SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-------------------------------
ISO 9001:2008
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên :Nguyễn Thị Thư
Giảng viên hướng dẫn: ThS Phạm Thị Nga
HẢI PHÒNG - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-----------------------------------
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
HỘ CÁ THỂ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH HUYỆN
THỦY NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên :Nguyễn Thị Thư
Giảng viên hướng dẫn: ThS Phạm Thị Nga
HẢI PHÒNG - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
--------------------------------------
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư Mã SV: 1212404043
Lớp: QT1601T Ngành: Tài chính ngân hàng
Tên đề tài: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ cá thể tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh
huyện Thủy Nguyên
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hoạt động hoạt động tín dụng hộ cá thể và
chất lượng tín dụng hộ cá thể của Ngân hàng thương mại hiện nay.
- Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng hộ cá thể tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thủy Nguyên.
- Đề xuất giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ cá thể tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thủy Nguyên.
Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
- Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Thủy Nguyên trong 3 năm 2013 – 2015.
- Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh Thủy Nguyên.
- Một số tài liệu khác liên quan đến Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện Thủy Nguyên.
2. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Thủy Nguyên.
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên:Phạm Thị Nga
Học hàm, học vị: Thạc sĩ
Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ cá
thể tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện
Thủy Nguyên.
Người hướng dẫn thứ hai:
Họ và tên:.............................................................................................
Học hàm, học vị:...................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................
Nội dung hướng dẫn:............................................................................
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 18 tháng 4 năm 2016
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 09 tháng 7 năm 2016
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên Người hướng dẫn
Ths. Phạm Thị Nga
Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2016
Hiệu trưởng
GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
- Chăm chỉ, chịu khó.
- Hoàn thành các nội dung của đề tài đúng tiến độ.
- Nghiêm túc và cầu thị trong quá trình nghiên cứu.
2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số
liệu…):
- Đề tài đã giải quyết được các yêu cầu của nhiệm vụ đề tà tốt nghiệp cả về
mặt lý luận và thực tiễn.
- Các sô liệu minh họa khá rõ ràng, đầy đủ và được tính toán, trích dẫn khoa
học.
- Đề tài cũng đã đề xuất được các giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng
tín dụng tại Ngân hàng NN & PT NT chi nhánh Thủy nguyên.
3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
Hải Phòng, ngày 6 tháng 7 năm 2016
Cán bộ hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ths. Phạm Thị Nga
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG HỘ
CÁ THỂ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................ 1
1.1 Tín dụng hộ cá thể của NHTM.................................................................... 3
1.1.1 Tín dụng của NHTM. ............................................................................... 3
1.1.2 Tín dụng hộ cá thể của NHTM. ................................................................... 6
1.2 Chất lượng tín dụng hộ cá thể của ngân hàng thương mại. ........................... 9
1.2.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng................................................................ 9
1.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng hộ cá thể............................. 10
1.2.3 Sự cần thiết nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với hộ cá thể.... 17
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ cá thể .......................... 19
1.3.1 Nhân tố từ phía ngân hàng ......................................................................... 19
1.3.2 Nhân tố từ phía khách hàng. ...................................................................... 20
1.3.3 Các nhân tố khách quan khác..................................................................... 22
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ CÁ THỂ TẠI
NHNo&PTNT - CHI NHÁNH HUYỆN THỦY NGUYÊN .......................... 24
2.1 Khái quát về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
huyện Thủy Nguyên............................................................................................ 24
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển................................................................. 24
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng No&PTNo - chi nhánh huyện Thủy
Nguyên.............................................................................................................. 26
2.1.3 Khái quát về tình hình kinh doanh của NHNo&PTNT - chi nhánh huyện
Thủy Nguyên....................................................................................................... 29
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay hộ cá thể của Chi nhánh............................... 42
2.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Thủy Nguyên ..................... 42
2.2.2 Những vấn đề chung về cho vay hộ cá thể tại ngân hàng No&PTNT chi
nhánh huyện Thủy Nguyên ................................................................................. 44
2.2.3 Thực trạng hoạt động cho vay hộ cá thể của NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Thủy Nguyên trong thời gian qua ............................................................ 49
2.3 Đánh giá chung về hiệu quả cho vay hộ cá thể của NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Thủy Nguyên............................................................................................ 62
2.3.1 Những kết quả đạt được............................................................................. 62
2.3.2 Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân ..................................................... 63
CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
HỘ CÁ THỂ TẠI NHNo&PTNT - CHI NHÁNH HUYỆN THỦY
NGUYÊN............................................................................................................ 66
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong thời gian tới.............. 66
3.2 Một số giải pháp nâng chất lượng tín dụng hộ cá thể tại NHNo&PTNT - chi
nhánh huyện Thủy Nguyên ................................................................................. 67
3.2.1 Chú trọng công tác theo dõi và giám sát việc sử dụng vốn vay trong quy
trình nghiệp vụ cho vay....................................................................................... 67
3.2.2 Đẩy mạnh tín dụng trung, dài hạn kết hợp với sự kiểm soát chặt chẽ nghiệp
vụ cho vay. .......................................................................................................... 71
3.2.3 Một số biện pháp khác .............................................................................. 72
3.2.3 Chú trọng công tác thông tin, truyền thông thông qua chính quyền, đoàn
thể các địa phương............................................................................................... 74
3.3 Một số kiến nghị............................................................................................ 75
3.3.1 Đối với Nhà nước....................................................................................... 75
3.3.2 Đối với NHNo&PTNT Việt Nam.............................................................. 76
3.3.3 Đối với NHNo&PTNT – chi nhánh huyện Thủy Nguyên......................... 77
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 80
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của ngân hàng No&PTNN - chi nhánh huyện Thủy
Nguyên ................................................................................................................ 26
Sơ đồ 2.2: quy trình nghiệp vụ cho vay hộ cá thể............................................... 46
Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh phân theo thành phân theo
loại hình tổ chức, cá nhân (3 năm 2013, 2014, 2015)......................................... 30
Bảng 2.2: Huy động vốn theo kỳ hạn và phân loại tiền...................................... 31
Bảng 2.3: Doanh số cho vay (DSCV) theo kì hạn( 3năm 2013, 2014, 2015) .... 33
Bảng 2.3.1: Bảng chênh lệch tỷ lệ doanh số cho vay ......................................... 34
Bảng 2.4: Doanh số thu nợ ( DSTN) theo kì hạn ( 3 năm 2013, 2014, 2015).... 34
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn ( năm 2013, 2014 và 2015) ...................... 35
Bảng 2.5.1 Bảng chênh lệch tỷ lệ dư nợ theo kì hạn .......................................... 35
Bảng 2.6 Dư nợ theo thành phần kinh tế ( 3 năm 2013,2014 và 2015)............. 37
Bảng 2.7: Dư nợ theo nhóm( 3 năm 2013, 2014 và 2015) ................................. 37
Bảng 2.8:Tình hình phát hành thẻ của Chi nhánh qua 3 năm 2013, 2014 và 2015
............................................................................................................................. 38
Bảng 2.9: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của chi nhánh giai đoạn 2013- 201539
Bảng 2.10:Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay hộ cá thể của Chi nhánh 3
năm 2013, 2014 và 2015 ..................................................................................... 50
Bảng 2.11 : Dư nợ hộ cá thể phân theo thời gian trong các năm 2013-2015 ..... 51
Bảng 2.12: Dư nợ sản xuất cho vay hộ cá thể phân theo ngành (năm 2013-2015)
............................................................................................................................. 53
Bảng 2.13: Quy mô và tốc độ tăng doanh số cho vay hộ cá thể của Chi nhánh( 3
năm 2013, 2014 và 2015).................................................................................... 56
Bảng 2.14: Doanh số cho vay hộ cá thể(DSCV HCT) phân theo thời gian qua 3
năm 2013, 2014 và 2015. .................................................................................... 56
Bảng 2.14.1 Bảng chênh lệch tỷ lệ doanh số cho vay hộ cá thể......................... 57
Bảng 2.15: Quy mô và tốc độ tăng trưởng của doanh số thu nợ( 3 năm 2013,
2014 và 2015)...................................................................................................... 58
Bảng 2.16: Doanh số thu nợ hộ cá thể(DCTN HCT) phân theo thời gian (3 năm
2013, 2014 và 2015.)........................................................................................... 59
Bảng 2.17: Tình hình nợ xấu cho vay hộ cá thể của Chi nhánh trong 3 năm 2013,
2014 và 2015 ....................................................................................................... 60
Bảng 2.17.1: Bảng tỷ lệ chênh lệch doanh số thu nợ HCT................................. 59
Biểu đồ 2.1:Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay hộ cá thể của Chi nhánh 3
năm 2013, 2014 và 2015 ..................................................................................... 50
Biểu đồ 2.2: Dư nợ hộ cá thể phân theo thời gian trong năm 2013-2015........... 52
Biểu đồ2.3:Dư nợ sản xuất cho vay phân theo ngành......................................... 54
Biểu đồ 2.4 : Doanh số cho vay hộ cá thể phân theo thời gian qua 3 năm 2013,
2014 và 2015. ...................................................................................................... 57
DANH MỤC VIẾT TẮT
1. Ngân hàng nhà nước – NHNN
2. Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn – NHNo & PTNT
3. Cán bộ tín dụng – CBTD
4. Cán bộ công nhân viên – CBCNV
5. Ngân hàng thương mại - NHTM
6. Hộ cá thể - HCT
7. NH - Ngân hàng
8. KH – Khách hàng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 1
LỜI NÓI ĐẦU
Phát triển kinh tế luôn là mục tiêu quan trọng hàng đầu của mỗi quốc gia trên
thế giới, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển như Viêt Nam. Là một nước
đang phát triển với hơn 70% dân số sống ở nông thôn nên vai trò của nông
nghiệp trong quá trình phát triển đất nước là rất quan trọng. Trong quá trình
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước của nước ta với đường lối đổi mới,
nông nghiệp được xác định là "mặt trận hàng đầu", với việc tiếp tục đổi mới
quản lý kinh tế nhằm giải phóng lực lượng sản xuất ở nông thôn, chuyển nền
nông nghiệp từ tự túc tự cấp sang sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường có sự
điều tiết của Nhà nước, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Phát triển và
xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ hàng đầu, nó có tầm quan trọng trong việc
nâng cao và ổn định đời sống của hộ sản xuất nông nghiệp, không ngừng tăng
cường và phát triển đời sống mới ở nông thôn. Cần phải chú ý đến nền sản xuất
nông nghiệp hiện nay bằng cách trong sản xuất nông nghiệp phải thay đổi cơ cấu
và tính chất trong quan hệ sản xuất nông nghiệp, lấy sản xuất hộ nông dân là mặt
trận hàng đầu, thông qua việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh việc
phát triển trong chăn nuôi gia súc, gắn liền với việc sản xuất hàng hoá tiêu dùng
phải đẩy mạnh sản xuất hàng hoá xuất khẩu, mở rộng kinh tế đối ngoại phát
triển kinh tế dịch vụ, đẩy mạnh việc mở rộng và phát triển ngành nghề truyền
thống. Muốn xây dựng và phát triển được thì phải cần có nguồn vốn , chính vì
vậy từ những ngày đầu trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng đã
ban hành quy định về chính sách cho hộ cá thể vay vốn để phát triển nông lâm
ngư nghiệp và kinh tế nông thôn. Kèm theo nghị định này có những quy định cụ
thể về chính sách cho hộ cá thể vay vốn. Mục đích khai thác hết tiềm năng thế
mạnh của từng vùng, sức lao động, năng lực trình độ tổ chức sản xuất tạo ra
nhiều sản phẩm cho xã hội, nâng cao đời sống của các hộ cá thể hết đói nghèo.
Tạo điều kiện cho các hộ cá thể có điều kiện vươn lên làm giầu chính đáng.
Nhận thức được tình hình trên, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước đã tổ chức triển khai tới toàn ngành,
việc đầu tư vốn cho các hộ cá thể có nhu cầu vay vốn để sản xuất - kinh doanh
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 2
không phân biệt các thành phần kinh tế. Đã tìm ra giải pháp thực hiện nhiệm vụ
cụ thể của mình mở rộng mạng lưới trên khắp mọi miền đất nước phục vụ cho
sự nghiệp phát triển kinh tế nông thôn, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chấp nhận khó khăn
vì lợi ích kinh tế của đất nước và của ngành đã vượt qua những bước thăng trầm
đứng vững lên trong cơ chế thị trường chuyển hướng đầu tư tín dụng về với
nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Cùng với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam, các chi nhánh ở từng địa phương cũng đang làm tốt
nhiệm vụ đó, một trong số đó là Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên.
Với sự quyết tâm của toàn thể cán bộ Ngân hàng, Chi nhánh Thủy Nguyên đã
làm rất tốt việc đầu tư giúp các hộ cá thể có vốn để sản xuất kinh doanh, thúc
đẩy kinh tế của huyện Thủy Nguyên phát triển, góp phần không nhỏ trong sự
nghiệp Công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy em mạnh dạn
chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ cá thể tại
NHNo&PTNT - chi nhánh huyện Thủy Nguyên”
Đề tài được chia làm 3 chương:
CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG HỘ CÁ
THỂ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ CÁ THỂ TẠI
NHNo&PTNT - CHI NHÁNH HUYỆN THỦY NGUYÊN
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ
CÁ THỂ TẠI NHNo&PTNT - CHI NHÁNH HUYỆN THỦY NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 3
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG HỘ CÁ THỂ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng hộ cá thể của NHTM.
1.1.1. Tín dụng của NHTM.
1.1.1.1.Khái niệm tín dụng của NHTM
Tín dụng ngân hàng là một phạm trù kinh tế hàng hoá.Bản chất của tín dụng là
quan hệ vay mượn có hoàn trả và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ
chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên
cùng có lợi. Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình tín dụng như : tina
dụng thương mại, tián dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng tiêu dùng.
Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng nói chung.
Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các ngân hàng, tổ chức
tín dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân khác, được thực hiện dưới hình
thức tiền tệ và theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
“ Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là ngân hàng
– một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các
tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay,
vừa là người cho vay”. Với tư cách là người đi vay : ngân hàng huy động mọi
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các
doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu
để huy động vốn trong xã hội Với tư cách là người cho vay: Ngân hàng đáp ứng
nhu cầu cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần
được bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này,
ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn, tiền tệ để đáp ứng nhu cầu
tái sản xuất xã hội.Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị
trường, nó luôn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt đầy
đủ và kịp thời.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 4
Sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển và hiện nay ngày càng có nhiều hình
thức tín dụng mới ra đời đáp ứng nhu cầu gửi tiền và đi vay của các đối tượng
khác nhau.Tín dụng trở thành một hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương
mại.Để quản lý tốt chất lượng các các khoản tín dụng người ta phân loại tín
dụng theo nhiều hình thức khác nhau.
* )Đặc điểm của tín dụng ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ
thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay
vừa là người cho vay.
Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người tiết kiệm, thông qua vai trò trung
gian của ngân hàng, thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn.
Nguồn vốn của tín dụng ngân hàng là nguồn vốn huy động của xã hội với khối
lượng và thời hạn khác nhau, do đó nó có thể thoả mãn các nhu cầu vốn đa dạng
về thời hạn cũng như khối lượng và mục đích sử dụng.
Sự tin tưởng đóng một vai trò quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của quan hệ
tín dụng ngân hàng.
1.1.1.2. Phân loại các hình thức tín dụng
Tín dụng cho vay tồn tại dưới rất nhiều hình thức, nhiều tên gọi.Tuy nhiên, căn
cứ vào một số các tiêu thức khác nhau để phân chia tín dụng ngân hàng.Dưới
đây là một số cách phân chia mà Ngân hàng thương mại thường sử dụng khi
phân tích và đánh giá.
a). Phân loại theo thời hạn tín dụng.
Theo cách này tín dụng ngân hàng thương mại được phân làm 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bổ sung
sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, nó có thể được vay cho
những sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-3 năm. loại tín dụng này
thường dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và biến đổi kỹ thuật,
mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 5
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dung có thời gian từ 3 năm trở lên. Loại tín
dụng này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản như: Đầu tư xây dựng các
xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất
có quy mô lớn Tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định
và một phần bổ sung cho vốn lưu động.
b).Phân loại theo đối tượng tín dụng
Theo tiêu thức này thì tín dụng được chia làm 2 loại
- Tín dụng lưu động: loại nào được cấp phát để hình thành vốn lưu động của các
tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hoá đối với xí nghiệp, thương nghiệp,
bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.
* Loại này được chia làm 2 loại:
+ Cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất.
+ Cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu, với
thời hạn cho vay là ngắn hạn.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cấp phát để hình thành tài sản cố
định. Loại này thường được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các công trình mới.Thời hạn cho vay
đối với loại này là trung và dài hạn.
c) Phân loại theo mục đích:
Theo tiêu thức này thì tín dụng ngân hàng được phân chia rất đa dạng và phong
phú:
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp
thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là cho vay ngắn hạn để bổ xung vốn lưu
động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
-Cho vay Nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, con giống, lao động, ..
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua
sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay Ngân hàng còn cho vay để trang trải các
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 6
khoản chi phí thông thường của đời sống thông dụng dưới tên gọi là tín dụng
tiêu dùng và phát hành thẻ tín dụng là một ví dụ
- Thuê mua và các loại tín dụng khác.
d) Phân loại theo thành phần kinh tế.
- Tín dụng đối với doanh nghiệp.
- Tín dụng đối với hộ cá thể.
1.1.2. Tín dụng hộ cá thể của NHTM.
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng hộ cá thể
Tín dụng hộ cá thể hay còn gọi là tín dụng cá nhân là một hình thức tín dụng
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Là sự chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ Ngân hàng đến khách hàng là
các cá nhân trong thời gian nhất định với một khoảng chi phi nhất định. Tín
dụng cá nhân là một hình thức của tín dụng ngân hàng, có bản chất, vai trò và
phân loại như tín dụng ngân hàng.
*)Đặc điểm chung của tín dụng hộ cá thể
- Đặc điểm về khách hàng: Khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân, hộ gia đình,
chủ trang trại, tổ hợp tác, được các NHTM áp dụng phương thức cho vay theo
quy trình và thủ tục của cho vay khách hàng cá nhân
- Đặc điểm về khoản vay: các khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân thường
là các khoản có giá trị nhỏ, có tính không thường xuyên và không ổn định,
nhưng số lượng các khoản vay là rất lớn
- Đặc điểm về chất lượng các khoản vay: chất lượng của các khoản cho vay này
thường là tốt nêu không có những biến cố khách quan khó lường trước như thiên
tai, hạn hán, dịch bệnh, hỏa hoạn... và một phần từ phía khách hàng.
- Đặc trưng về thời hạn các khoản vay: thường là ngắn hạn, một ít là trung hạn
và rất ít là dài hạn
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng đối với hộ cá thể
Trong nền kinh tế hàng hoá các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất kinh
doanh nếu không có vốn.Đặc biệt là trong điều kiện nước ta hiện nay, thiếu vốn
là hiện tượng thường xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế, không chỉ riêng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 7
đối với nhưng hộ kinh doanh cá thể.Vì vậy vốn tín dụng ngân hàng đóng vai trò
hết sức quan trọng, nó trở thành "bà đỡ" trong quá trình phát triển của nền kinh
tế hàng hoá.
Nhờ có vốn tín dụng, các đơn vị kinh tế không những đảm bảo quá trình sản
xuất kinh doanh bình thường mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp
dụng kỹ thuật mới đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh.Riêng đối với hộ cá thể,
tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ cá thể.
Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các hộ cá thể để duy trì quá trình
sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả có ý nghĩa quan trọng đối với sự tăng
trưởng kinh tế. Nếu như vốn tham gia vào quá trình đầu tư không đem lại hiệu
quả sẽ không có sự tăng trưởng thậm chí còn gây sức ép tới lạm phát, tạo ra kết
cục trái ngược. Thực tế cho thấy, quá trình sản xuất luôn trải qua những giai
đoạn khác nhau, vì vậy các doanh nghiệp nói chung và hộ cá thể nói riêng có lúc
thừa vốn có lúc thiếu vốn. Việc vay bổ sung vốn lưu động sẽ giúp cho quá trình
sản xuất được liên tục. Mặt khác, vốn đầu tư từ bên ngoài vào còn giúp cho các
thành phần kinh tế tham gia vào quá trình đổi mới công nghệ nhất là trong thời
kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước như nước ta hiện nay.
Với đặc trưng sản xuất kinh doanh của hộ cá thể với sự chuyên môn hoá sản
xuất trong xã hội ngày càng cao, đã dẫn đến tình trạng các hộ cá thể chưa thu
hoạch sản xuất, chưa có hàng hoá để bán thì chưa có thu nhập, nhưng trong khi
đó họ vẫn cần tiềnđể trang trải cho các khoản chi phí sản xuất, mua sắm đổi mới
trang thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác. Trong những lúc này các hộ cá thể
cần có sự hỗ trợ giúp đỡ của tín dụng ngân hàng để có đủ vốn duy trì sản xuất
được liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ cá thể có thể sử dụng hiệu quả
các nguồn lực sẵn có khác như lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã
hội, thúc đẩy việc sắp xếp tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý
từ đó nâng cao đời sống vật chất cũng như tình thần cho mọi người.
Như vậy có thể khẳng định rằng tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối
với việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ cá thể ở nước ta trong giai đoạn hiện
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 8
nay.Nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất là cần thiết và rất lớn, khu vực nông
thôn trở thành một thị trường to lớn của tín dụng ngân hàng.cũng vì thế mà thị
phần của các hộ cá thể trong dư nợ của ngân hàng nông nghiệp càng tăng.
Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trungvốn và tập trung sản
xuất.
Trong cơ chế thị trường, vai trò tập trung vố tập trung sản xuất của tín dụng
ngân hàng đã được thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với cơ chế bao cấp cũ. Hiệu
quả hoạt động kinh doanh là vấn đề sống còn đối với các ngân hàng phải đảm
bảo được độ an toàn và có lợi nhuận, tránh rủi ro trong cho vay.
Bằng cách tập trung vốn vào các doanh nghiệp, các hộ cá thể kinh doanh có hiệu
quả, có nghĩa là vốn đã được bổ sung vào đúng chỗ còn thiếu, giúp cho các hộ
cá thể càng có điều kiện để mở rộng sản xuất có hiệu quả hơn, đóng góp cho xã
hội nhiều sản phẩm với chất lượng cao thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế và
đồng thời ngân hàng cũng đảm bảo tránh được rủi ro tín dụng.
Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, ngân hàng phải
quan tâm đến nguồn vốn đã huy động được để cho hộ cá thể vay.Vì vậy ngân
hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng
quay vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất và lưu thông.trên cơ sở đó hộ cá thể phải
tập trng vốn như thế nào để sản xuất, góp phần tích cực vào quá trình vận động
liên tục của nguồn vốn.
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát huy các ngành nghề truyền thống, ngành
nghề mới giải quyết việc làm cho người lao động.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, có nhiều làng nghề truyền thốg, nhưng chưa
được quan tâm đến các ngành nghề truyền thống có khả năng đạt hiệu quả kinh
tế đặc biệt trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn.Phát huy được làng nghề truyền thống cũng chính là phát huy được
nội lực của kinh tế hộ. Và tín dụng ngân hàng sẽ là công cụ tài trợ cho các ngành
nghề mới thu hút được số lao động nhàn rỗi giải quyết việc làm cho người lao
động. Từ đó góp phần làm phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với
công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 9
dùng và hàng xuất khẩu, mở rộng thương nghiệp, du lịch, dịch vụ ở các thành thị
và nông thôn, đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại.
Do đó tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành nghề này phát
triển một cách nhịp nghành và đồng bộ. Như vậy, bằng động tác gián tiếp ngân
hàng đã kích thích các hộ cá thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, phải hoạch định
kinh doanh để tính toán có hiệu quả, giảm cho phí sản xuất hàng hoá, góp phần
vào phát triển kinh tế hộ nói riêng và nền kinh tế cả nước nói chung.
* )Vai trò của tín dụng ngân hàng về mặt chính trị - xã hội:
Tín dụng ngân hàng không những có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về mặt xã hội.
Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các hộ cá thể đã góp phần giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động. Đó là một trong những vấn đề cấp
bách hiện nay ở nước ta. Có việc làm, người lao động có thu nhập sẽ hạn chế
được tiêu cực xã hội. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy các ngành nghề phát triển,
giải quyết việc làm cho lao động thừa ở nông thôn, hạn chế những luồng di dân
vào thành phố. Thực hiện được vấn đề này là do các ngành nghề phát triển sẽ
làm tăng thu nhập cho nông dân, đời sống văn hoá, kinh tế xã hội tăng lên,
khoảng cách giữa nông thôn và thành thi càng nhích lại gần nhau, hạn chế bớt sự
phân hoá bất hợp lý trong xã hội, giữa vững an ninh chính trị.
Ngoài ra, tín dụng ngân hàng thực hiện tốt các chính sách đổi mới của Đảng và
Nhà nước, điển hình là chính sách xoá đói giảm nghèo.Tín dụng ngân hàng thúc
đẩy các hộ cá thể phát triển nhanh, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, các hộ nghèo
trở nên khá hơn, hộ khá trở nên hộ giàu. Chính vì lẽ đó các tệ nạn xã hội dần dần
được xoá bỏ như: rượu chè, cờ bạc, mê tín dị đoan, nâng cao trình độ dân trí,
trình độ chuyên môn của lực lượng kinh doanh. Qua đây, chúng ta thấy được vai
trò của tín dụng ngân hàng trong việc củng cố lòng tin của nông dân nói chung
và hộ cá thể nói riêng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
1.2. Chất lượng tín dụng hộ cá thể của ngân hàng thương mại.
1.2.1.Khái niệm về chất lượng tín dụng.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 10
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ hoạt động
hiệu quả của ngân hàng, sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để
tồn tại và phát triển.
Tín dụng là một trong những hoạt động đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho ngân
hàng.Chính vì vậy các ngân hàng luôn chú trọng đến chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng có thể được hiểu là ngân hàng đáp ứng được kịp thời, đầy
đủ vốn cho khách hàng, được khách hàng sử dụng đúng mục đích và tạo ra số
tiền lớn hơn số tiền bỏ ra ban đầu, đảm bảo khách hàng trả nợ vay cả gốc và lãi
đúng thời hạn theo thỏa thuận, đảm bảo thu nhập cho cả ngân hàng và khách
hàng.
Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp
với khả năng của ngân hàng và phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường,
đảm bảo nguyên tắc hoàn trả nợ gốc đúng hạn và có lãi. Chất lượng tín dụng
phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia tăng, dư nợ ngày một tăng trưởng,
tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo hợp lý, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn, trung,
dài hạn trong nền kinh tế.
Chất lượng tín dụng vừa cụ thể, vừa trừu tượng và có quan hệ đến nhiều nhân tố
chủ quan và khách quan khác nhau.Có thể nói chất lượng tín dụng là một chỉ
tiêu tổng hợp, thể hiện năng lực của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh trong
nền kinh tế thị trường khắc nghiệt.
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng hộ cá thể.
1.2.2.1.Các chỉ tiêu định lượng
*)Đánh giá hoạt động tín dụng xét ở góc độ của ngân hàng.
Các khoản tín dụng của ngân hàng có chất lượng tốt khi hiệu quả sử dụng vốn
cao, an toàn và mang lại hiệu quả kinh tế cho chủ thể sử dụng đồng thời mang
lại một mức lợi nhuận cho ngân hàng. Vì vậy để đánh giá chất lượng tín dụng
ngoài các chỉ tiêu định tính phải dựa vào các chỉ tiêu định lượng cụ thể như sau:
Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân cho vay trong một
thời gian nào đó, thường được xác định theo tháng, quí hay năm. Doanh số cho
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 11
vay phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ
tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu như các nhân tố khác cố định thì doanh
số cho vay càng cao phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng
càng tốt, ngược lại doanh số cho vay của ngân hàng mà giảm trong khi cố định
các yếu tố khác thì chứng tỏ hoạt động của ngân hàng là không tốt
Doanh số thu nợ
Là tổng số tiền mà ngân hàng thu về từ các khoản cho vay, kể cả những khoản
vay của năm nay và những năm trước đó
Dư nợ cho vay
Là khoản tiền mà ngân hàng đã giải ngân nhưng chưa thu hồi về tại một thời
điểm xác định. Dư nợ được xác định như sau:
Dư nợ cuối kì = Dư nợ đầu kì + doanh số cho vay trong kì – doanh số thu nợ
trong kì
Tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng nhìn chung phản ánh một phần hiệu quả
hoạt động tín dụng tốt và ngược lại tổng dư nợ tín dụng thấp, ngân hàng không
có khả năng mở rộng hoạt động cho vay hay mở rộng thị phần, khả năng tiếp thị
của ngân hàng kém. Tuy nhiên tổng dư nợ cao chưa hẳn đã phản ánh hiệu quả
tín dụng của ngân hàng cao vì đôi khi nó là biểu hiện cho sự tăng trưởng nóng
của hoạt động tín dụng, vượt quá khả năng về vốn cũng như khả năng kiểm soát
rủi ro của ngân hàng, hoặc mức dư nợ cao, hoặc tốc độ tăng trưởng nhanh do
mức lãi suất cho vay của ngân hàng thấp hơn so với thị trường dẫn đến tỷ suất
lợi nhuận giảm.
Nợ xấu
Nợ xấu ngày càng cao thì đó chính là biểu hiện của rủi ro tín dụng. Theo quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ -
NHNN, việc phân loại nợ và nợ xấu được xác định như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 12
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định (Khoản 2 Điều 6
Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả
năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định (Khoản 2 Điều 6
Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định (Khoản 3 Điều 6
Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
e) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 13
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; Nợ xấu là những khoản nợ không hiệu
quả, nó bao gồm tất cả các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5.
Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ
nhanh hay chậm trong thời kỳ nhất định. Vòng quay cao thì nguồn vốn không ổn
định do thời hạn cho vay thường là ngắn hạn, tính rủi ro thấp nhưng chi phí quản
lí bỏ ra cao nên lợi nhuận thấp. Ngược lại, khi vòng quay thấp, các khoản cho
vay thường là trung và dài hạn tính rủi ro sẽ cao nhưng chi phí bỏ ra thấp nên lợi
nhuận mang lại cũng cao hơn.
𝑉ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑣ố𝑛 𝑡í𝑛 𝑑ụ𝑛𝑔 =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
𝐷ư 𝑛ợ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 =
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kì
2
Vốn huy động trên dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng dư nợ có bao nhiêu đồng vốn huy động tham
gia.Chỉ tiêu này còn phản ánh được vốn huy động được có đảm bảo khả năng
cho vay của Ngân hàng hay không.
𝑉ốn hủy động trên dư nợ =
Vốn huy động
Dư nợ
Chỉ tiêu > 1: thể hiện lượng vốn huy động được dồi dào, ngoài đáp ứng được
nhu cầu cho vay của Ngân hàng còn có thể phục vụ cho những hoạt động khác
như
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 14
Chỉ tiêu = 1: lượng vốn huy động được tại địa bàn chỉ đảm bảo được khả năng
cho vay của Ngân hàng, không sử dụng cho mục đích khác.
Chỉ tiêu < 1: khả năng huy động vốn trên địa bàn kém, nguồn vốn huy động
tham gia vào nghiệp vụ tín dụng thấp. Ngân hàng phải bổ sung bằng nguồn vốn
khác.
Hệ số thu nợ (%)
Chỉ số này đánh giá công tác thu hồi nợ cho vay của một ngân hàng, đánh giá
khả năng thu hồi nợ của các khoản tín dụng đã cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của
ngân hàng.
𝐻ệ 𝑠ô 𝑡ℎ𝑢 ℎồ𝑖 𝑛ợ =
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑡ℎ𝑢 𝑛ợ × 100%
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦
Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu là nợ quá hạn thuộc nhóm 3,4,5 trong phân loại nhóm nợ. Hệ số cho
thấy mực độ nguy hiểm mà NHTM phải đối mặt và do đó phải có biện pháp giải
quyết nếu không muốn ngân hàng gặp tổn thất.
𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑛ợ 𝑥ấ𝑢 =
Nợ xấu × 100%
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ
* )Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng dưới góc độ khách hàng.
Khách hàng là người trực tiếp quản lý, sử dụng vốn tín dụng. Đối với khách
hàng thì 1 khoản tín dụng tốt được biểu hiện ở 1 số chỉ tiêu sau:
- Doanh thu tăng từ dự án sử dụng vốn tín dụng;
- Lợi nhuận tăng từ dự án;
- Lao động tăng từ dự án.
Có thể nói, một khoản tín dụng tốt đối với ngân hàng cũng chính là tín dụng tốt
đối với khách hàng. Từ nguồn vốn vay ngân hàng mà khách hàng có thể mở
rộng hoạt động sản xuất, làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Vì thế, từ mục tiêu
của khách hàng, tín dụng ngân hàng tạo cơ sở cho sự phát triển nền kinh
tế.Khách hàng làm ăn có hiệu quả, có lãi tiếp tục đầu tư vào dự án mới, lại xuất
hiện nhu cầu tín dụng mới.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 15
Như vậy, khi đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng, ta không thể căn cứ vào một
chỉ tiêu cụ thể mà phải xem xét một hệ thống các chỉ tiêu ở trên để phân tích cả
hai mặt định lượng và định tính, cả về lợi nhuận thuần túy và lợi ích xã hội, cả
trên quan điểm của khách hàng và quan điểm của ngân hàng. Có như vậy việc
đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng mới thực sự khách quan, chính xác phản
ánh đúng thực trạng để từ đó phân tích nguyên nhân, tìm ra giải pháp tháo gỡ
khó khăn một cách hiệu quả.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định tính.
Ngoài các chỉ tiêu định lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng còn
được phản ánh thông qua các chỉ tiêu định tính – những chỉ tiêu hết sức quan
trọng có tính chất quyết định đối với chất lượng và độ an toàn, hiệu quả của tín
dụng ngân hàng.
a. Xét trên góc độ ngân hàng:
 Thủ tục và quy chế cho vay vốn: Đây là khâu tiếp xúc đầu tiên của khách
hàng với ngân hàng. Thủ tục làm việc tinh thần thái độ phục vụ khách hàng của
các cán bộ tín dụng sẽ gây ấn tượng mạnh cho khách hàng. Yêu cầu về các thủ
tục giấy tờ thời gian làm việc đơn giản không gây phiền hà kết hợp tinh thần thái
độ phục vụ chu đáo nhiệt tình của cán bộ tín dụng sẽ tạo cho khách hàng một
tâm lý thoải mái tạo niềm tin và hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng. Phục vụ tốt
nhất cho khách hàng nhưng phải đảm bảo đúng quy chế cho vay vốn tín dụng.
Thực hiện tuần tự, chuẩn xác trong công tác thẩm định về dự án, khả năng tài
chính, năng lực pháp lý của khách hàng, về tài sản đảm bảo… nhằm đưa ra được
quyết định hợp lý nhất vừa phục vụ khách hàng vừa phòng ngừa rủi ro.
 Xét duyệt cho vay: Khách hàng đến với ngân hàng mong muốn được vay
vốn phù hợp với thời gian nhanh nhất và chi phí thấp nhất. Nâng cao chất lượng
tín dụng trên cơ sở phục vụ khách hàng tốt nhất nhưng cũng phải đảm bảo an
toàn tín dụng. Hiện nay quy định thời hạn xét duyệt cho vay tối đa 30 ngày kể từ
ngày nhận được đơn xin vay vốn. Trong khoảng thời gian này ngân hàng phải
làm rất nhiều công việc. Với những khách hàng quen thuộc thì công tác thẩm
định tốn ít thời gian và chi phí hơn, thời gian xét duyệt cho vay ngắn hơn. Với
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 16
một khách hàng mới thì chi phí và thời gian cho thẩm định là cao hơn, việc tiếp
xúc giữa khách hàng và ngân hàng có nhiều thủ tục phiền phức hơn. Giai đoạn
này yêu cầu phải có những cán bộ tín dụng giỏi, có chuyên môn tốt để đưa ra
những quyết định chính xác trong khoản vay đó thì mới đáp ứng được yêu cầu
nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
 Tinh thần thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng: Khi
cho vay, nếu cán bộ tín dụng có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt thì
trong quá trình tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo cho khách hàng niềm tin và
tạo một hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng. Năng lực trình độ chuyên môn, kinh
nghiêm của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng các món vay.
Với nâng lực trình độ chuyên môn và kinh nghiêm cao thì khi thẩm định cho vay
sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn, có hiệu quả, rủi ro thấp.
 Cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại của ngân hàng cũng ảnh hưởng tích
cực đến chất lượng tín dụng. Một cơ sở tốt có ảnh hưởng tốt tới tâm lý khách
hàng, phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng một cách chính xác
và nhanh nhất, một cơ sở vật chất tốt sẽ tạo được hứng khởi cho chính cán bộ tín
dụng thực hiện tốt công việc của mình.
Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng có thể tiếp cận được
những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt thông tin
về khách hàng, thông tin về dự án (tính hiệu quả của dự án, xu hướng phát triển
đối với sản phẩm của dự án, giá cả, cạnh tranh…), thông tin về thị trường một
cách nhanh chóng và chuẩn xác nhất, thông tin quản lý đối với các khách hàng
lớn vay vốn của nhiều tổ chức tín dụng. Độ tin cậy của các thông tin này là yếu
tố trước tiên để cán bộ tín dụng ra quyết định cho vay và ảnh hưởng rất lớn đến
độ an toàn của món vay.
b. Xét trên góc độ khách hàng:
- Quy trình, thủ tục: khi đến ngân hàng, khách hàng phải tuân thủ những quy
trình thủ tục theo quy định của ngân hàng.
- Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của ngân hàng đối với khách hàng: điều này
cũng ảnh hưởng không ít đến cái nhìn về quy mô, uy tín và tiềm lực tài chính và
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 17
từ đó ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng.
- Chi phí cấp tín dụng: bao gồm lãi vay và các loại phí khác mà khách hàng phải
chịu, đây là yếu tố mà khách hàng chú ý nhất về một ngân hàng. Nó biểu hiện
khả năng cạnh tranh, là sự ưu đãi lớn với khách hàng khi tham gia giao dịch.Và
chi phí này cũng có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của khách hàng.
- Tài sản đảm bảo: điều kiện về tài sản đảm bảo là cần thiết, nhưng quá khắt khe
cũng không thể nói là hoạt động tín dụng có chất lượng được. Vì trong trường
hợp này quan hệ tín dụng khó xảy ra vì khách hàng khó có khả năng đáp ứng.
- Các hỗ trợ khác: trong điều kiện ngày nay, bên cạnh vốn thì các hỗ trợkhác
cũng đóng vai trò rất quan trọng như các dịch vụ thanh toán, mở tài khoản. thẻ
tín dụng, tư vấn tài chính cho khách hàng và đặc biệt là trong lĩnh vực nông
nghiệp, tư vấn kĩ thuật là điều rất khuyến khích khách hàng.
- Dự án sử dụng vốn của ngân hàng có đủ cơ sở pháp lý, kinh nghiệm, kỹ thuật
để có thể thực hiện được.
- Vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả
ngân hàng nợ gốc và lãi, trang trải các chi phí khác và vẫn mang lại cho doanh
nghiệp một khoản thu nhập.
1.2.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với hộ cá thể
*)Đối vơi ngân hàng
Thứ nhất: Nâng cao chất lượng tín dụng góp phần mở rộng quy mô tín dụng và
tăng thị phần cho ngân hàng
Thứ hai: Nâng cao chất lượng tín dụng có thể đồng thời hạn chế được những rủi
ro và tăng thêm thu nhập cho ngân hàng.
Thứ ba: chất lượng tín dụng được nâng cao sẽ giúp ngân hàng thực hiện và suy
trì được tình hình tài chính lành mạnh.
Thứ tư: chất lượng tín dụng được chú trọng là cơ sở để ngân hàng tạo cho mình
những khách hàng trung thành
*) Đối với khách hàng ( hộ cá thể)
Hộ cá thể được xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao đất
quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 18
số lĩnh vực do Nhà nước quy định. Như chúng ta đã biết, dân số nước ta có
khoảng 85 triệu dân ( theo ước tính của Cục thống kê) trong đó gồm 70% và hơn
60% lao động sống ở nông thôn và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông
nghiệp. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến chính sách phát
triển kinh tế nông nghiệp nhằm hiện đại hoá nông thôn. Trong thực tế các hộ cá
thể với kinh tế tự chủ được giao đất quản lý và sử dụng, được phép kinh doanh
và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, đa dạng các mặt hàng kinh doanh ( trừ
những mặt hàng Nhà nước nghiêm cấm). Với sức lao động sẵn có trong mỗi gia
đình các hộ cá thể họ được phép kinh doanh, được chuyển đổi cây trồng, vật
nuôi trên diện tích họ được giao. Để thực hiện được những mục đích trên họ
phải cần vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, chuyển đổi cây trồng vật nuôi,
trồng những cây có giá trị cao, những con có giá trị lớn để tăng thêm thu nhập,
tạo công ăn việc làm cho chính bản thân gia đình họ. Đồng thời đầu tư ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào thực tiễn. Do vậy, họ cần Ngân hàng thương mại hỗ trợ
về vốn để họ thực hịên những phương án trồng trọt - chăn nuôi hay kinh doanh
dịch vụ ngay trên quê hương họ. Thực hiện đường lối chính sách của Đảng và
Nhà nước về cho vay vốn đáp ứng nhu cầu vốn đối với nông nghiệp - nông
thôn.Ngân hàng thương mại đã cho vay tới tận hộ cá thể, đáp ứng nhu cầu vốn
cần thiết để phát triển kinh tế.Xuất phát từ chức năng của Ngân hàng thương mại
là đi vay để cho vay cho nên vốn cho vay phải hoàn trả đúng hạn gốc + lãi.Có
như vậy Ngân hàng mới đảm bảo sự hoạt động bình thường.Đáp ứng được nhu
cầu vốn đối với hộ cá thể cũng như nền kinh tế. Vì vậy cần phải nâng cao hiệu
quả cho vay đối với hộ cá thể, có nâng cao hiệu quả cho vay mới giúp hộ cá thể
có vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả, tăng thêm thu
nhập cho gia đình họ, tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tạo công ăn việc làm cho
chính bản thân gia đình họ. Phát huy được mọi nguồn lực ở nông thôn, từ đó
khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, mở rộng và phát triển tiểu thủ
công nghiệp đáp ứng và phù hợp với nhu cầu của thị trường.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ cá thể .
Để có thể nâng cao được chất lượng tín dụng ngân hàng đối khách hàng nói
chung hộ cá thể nói riêng ta phải hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng ngân hàng để từ đó phát huy những ảnh hưởng tích cực cũng như hạn
chế các ảnh hưởng tiêu cực. Mặt khác cả ngân hàng và khách hàng phải cố gắng
linh hoạt để phù hợp với quy định của Nhà nước trong hoạt động tín dụng.Có
như thế thì cả ngân hàngvà khách hàng mới để ra các biện pháp đúng đắn, cụ thể,
linh hoạt để đạt được mục tiêu hoạt động của mình một cách tốt nhất.Sau đây
chúng ta lần lượt nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
ngân hàng thuộc về ngân hàng và khách hàng.
1.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng
Thứ nhất: Chính sách tín dụng của Ngân hàng.
Có thể nói đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến quy mô của hoạt động
tín dụng nói chung và của tín dụng ngắn hạn nói riêng. Bởi chính sách tín dụng
chính là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi vào đúng quỹ
đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định
đến sự thành bại của một Ngân hàng.
Chính sách tín dụng của Ngân hàng ảnh hưởng đến quy mô của tín dụng ở rất
nhiều khía cạnh khác nhau song trực tiếp là ở 3 yếu tố đó là: lãi suất cạnh tranh,
phương thức cho vay và các tài sản bảo đảm tiền vay
Thứ hai: Là công tác tổ chức của Ngân hàng.
Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt
chẽ nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong Ngân hàng,
giữa các Ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các cơ quan
khác liên quan đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống nhất có
hiệu quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, theo dõi
quản lý chặt chẽ sát sao khoản vốn huy động cũng như các khoản cho vay, từ đó
nâng cao hiệu quả tín dụng.
Thứ ba: Chất lượng đội ngũ cán bộ Ngân hàng.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 20
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói
riêng và hoạt động quản lý ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát triển, các
quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi trình độ
của người lao động ngày càng cao.
Thứ tư: Là nhân tố thuộc về cơ sở vật chất của Ngân hàng.
Trang thiết bị đầy đủ và hiện đại giúp cho ngân hàng có thể phục vụ tốt nhất các
nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ thực hiện cũng như các dịch vụ bổ trợ,
tạo lòng tin, sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng và do đó thu hút
khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng.
1.3.2. Nhân tố từ phía khách hàng.
-Nhu cầu tín dụng của khách hàng: phụ thuộc chủ yếu vào tình hình chung của
nền kinh tế và chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhìn chung đối với
các doanh nghệp, kể cả doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân đều
có nhu cầu vay vốn vốn để đổi mới công nghệ cải tiến mặt hàng, mở rộng sản
xuất nhằm tăng cười sức cạnh tranh, chiêm lĩnh thị trường.
-Năng lực của khách hàng: được hiểu là khả năng của người đi vay trong việc
đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn đối với từng loại hình tín dụng, Điều kiện tín
dụng đứa ra nhằm tiêu chuẩn hóa các đối tượng vay vốn, đồng thời thuận tiện
cho quá trình quản lý tín dụng và nhằm đảm bảo khả năng thu hồi vốn của ngân
hàng. Khả năng này đáp ứng các điều kiện tín dụng ở những mặt sau:
+Năng lực sản xuất của khách hàng: trước hết khách hàng vay vốn phải có tư
ách pháp nhân và sau đó phải có năng lực thực hiện dự án đó nhằm đame bảo
ngân hàng có thê thu hồi cả vốn lẫn lãi. Năng lực sản xuất thể hiện ở giá trị, máy
móc thiết bị có sẵn, cụ thể là quá trình sản xuất sản phẩm, công nghệ sản xuất
vốn có. Nghiên cứu năng lực sản xuất kinh doanh ngân hàng có thể xác định
được nội dung sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như quy mô tính chất
cuat hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Ngoài năng lực sản xuất còn thể hiện ở
trình độ người quán lỳ cũng như bộ máy thừa hành.Tất cả những điều đó tạo nên
khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Để có được một khoản tín dụng tốt đòi hỏi khách
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 21
hàng phải sản xuất ổn định, kinh doanh có lãi, có trình độ sản xuất và quản lý
đảm bảo cho dự án tín dụng.
+ Năng lực thị trường của sản phẩm: thể hiện ở các mặt như khối lượng sản
phẩm tiêu thụ, chất lượng sản phẩm số lượng khach hàng quen biết, sản lượng
tiềm năng, vị thế của sản phẩm trên thị trường. Đồng thời cũng thể hiện ở quá
trình phát triển và mở rộng sản xuất của doanh nghiệp, hệ thống mạng lưới tiêu
thụ và các bạn hàng uy tín. Năng lực thị trường được lượng hóa qua sự gia tăng
của doanh số tiêu thụ sản phẩm, từ đó có thể biết được tính khả thi hay không
của dự án đầu tư tín dụng.
+Năng lực tài chính của khách hàng: tình hình tài chính của khách hàng là một
phận quan trọng cần phân tich khi ra quyết định tín dụng. Ngân hàng cần xem
xét đến những khía cạnh căn bản: chất lượng tài sản có, bản chất các khoản nợ,
vốn tự có và khả năng tự chủ về tài chính. Dấu hiệu tốt nhất cho cho việc dảm
bảo về chất lượng một khoản tín dụng là hộ kinh doanh tạo ra lợi nhuận ổn định .
Tỉ lệ số vốn dành cho sản xuất kinh doanh để tạo ra thu nhập trong tổng tài sản
có càng cao càng tốt, sự đánh giá của ngân hang phải là thực tế, ngoài ra phải
xét đến tổng số nợ và mối quan hệ cuẩ nó với tài sản có. Việc phụ thuộc năng nề
vào tín dụng hay tài trợ chứng tỏ năng lực của hộ kinh doanh là không cao và sẽ
không phải một khách hàng lý tường đối với khoản tín dụng.
-Tình hình cầm cố, thê chấp tài sản của khách hàng cùng như người bảo lãnh:
Đây là vẫn đề quyết định đảm bảo cho khoản vay của ngân hàng. Khách hàng
phải có chứng nhận về quyền sở hữu với tài sản gắn liền với năng lực pháp luật
của khách hàng và có khả năng sử dụng tài sản đó để thực hiện các biện pháp tín
dụng. Quyền sở hữu và giá trị tài sản phải được đảm bảo cho đến kì đáo hạn của
khoản tín dụng.Đối vời người bảo lãnh ngoài tư cách pháp nhân cũng phải có tài
sản thế chấp và quyền sở hữ về tài sản như đối vời người đi vay. Đặc biệt đối
với khoản thế chấp, cầm cố thương được điều chỉnh thấp xuống giá trị bán được
và số tiền ròng thu được từ tài sản thế chấp thường ít hơn khi một khoản vay nợ
trở thành một vụ thu hồi nợ. Điều này nhằm đảm bảo an toàn số vốn tín dụng
của ngân hàng bỏ ra.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 22
-Tư cách đạo đức của khách hàng: Phẩm chất đầu tiên đoig hỏi ở người đi vay là
phải hoàn toàn trung thực. Khi ngân hàng có nghi ngờ về cư cách đạo đức hoặc
ý định của người đi vay thì ngân hàng không nên tiến hành cho vay nhằm đảm
bảo an toàn tín dụng. Chính vì vậy đối vời mỗi khách hàng . Những lừa dối đạo
đức thường xảy ra do nhưng hành vi sau của người đi vay: tạo ra chứng cứ giả
đề có thể vay được tiền, cố tình chiếm đoạt phần vốn từ người cho vay, hay
những người vay vốn sử dụng không đúng mục đích … Trong thực tế, nhất là
khi có nhiều hình thức tín dụng như hiện nay thì chất lượng tín dụng phụ thuộc
rất lớn vào đạo đức khách hàng.
Với điều kiện nên kinh tế mới phát triển chưa hoàn chình về mọi mặt cũng như
tình trạng thành lập ồ ạt các doanh nghiệp tư nhân như hiện nay, vấn đề quản lý
tín dụng đặt ra cho ngân hàng là rất khó khăn . Trong khi chờ đợi một cơ chế
pháp lý hoàn thiện, nghiêm ngặt hơn, chất lượng tín dụng chu được đảm bảo nếu
ngân hàng lựa chọn đúng khách hàng có đầy đủ năng lực và tư cách đao đức, tức
là khách hàng phải có đầy đủ thông tin chính xác để tránh được sự lựa chọn đối
nghịch và rủi ro về đạo đức.
1.3.3. Các nhân tố khách quan khác.
Ngoài những nhân tố chủ quan trên còn nhiều nhân tố khách quan mà tác động
của nó cũng không nhỏ đến chất lượng của các khoản tín dụng ngân hàng.
- Tác động của môi trường kinh tế.
Đây là nhân tố luôn ảnh hưởng đến khả năng tài chính của người vay hay nói rõ
hơn là nếu môi trường kinh tế xấu làm cho hoạt động kinh doanh của hộ cá thể
gặp khó khăn, ảnh hưởng đến thời hạn trả nợ và khả năng hoàn trả món vay cho
ngân hàng đo đó ảnh hưởng đến chất lượng của khỏan tín dụng đó của ngân
hàng. Ngược lại nếu môi trường kinh tế thuận lợi sẽ giúp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các hộ cá thể thuận lợi, thu hồi được vốn nhanh đồng thời lợi
nhuận thu được sẽ cao và từ đó khả năng trả nợ của khách hàng, khỏan vay sẽ
được trả đúng hạn, khoản tín dụng ngân hàng sẽ có chất lượng tốt.
- Tác động của môi trường pháp lý:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 23
Ngân hàng là một doanh nghiệp luôn phải hoạt động trong hành lang pháp lý
hẹp hơn bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất hay thương mại nào. Vì vậy, một hệ
thống pháp lý càng hoàn chỉnh, đồng bộ thì sẽ càng đem lại hiệu quả hoạt động
của ngân hàng, của các hộ cá thể và đảm bảo đựơc chất lượng tín dụng của các
hộ cá thể đó với ngân hàng. Còn nếu môi trường pháp lý không hoàn chỉnh, có
nhiểu lỗ hổng thì kết quả sẽ ngược lại cho cả ngân hàng và các hộ cá thể từ đó
làm cho chất lượng của các khỏan tín dụng ngân hàng đối với hộ cá thể sẽ xấu
và khó có thể thu hồi.
- Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước bao
gồm các chính sách tài chính tiền tệ, chính sách lãi suất, chính sách đối ngoại...
có vai trò quan trọng đối với hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động
của các ngân hàng, các hộ cá thể nói riêng. Chính sách kinh tế trong hoàn cảnh
này thì có tác dụng cho cả ngân hàng và hộ cá thể nhưng trong hoàn cảnh khác
thì lại ngược lại. Các chính sách này nhằm ưu tiên phát triển hay hạn chế một
ngành nào đó để đảm bảo cân đối cho nền kinh tế. Do vậy các chủ trương, chính
sách của Nhà nước phải đúng đắn thì mới thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển, là điều kiện cần để đạt được chất lượng và hiệu quả của các khoản tín
dụng ngân hàng.
- Các yếu tố thiên tai gây lên.
Chu kỳ sản xuất kinh doanh của hộ cá thể nhiều khi mang tín thời vụ. Trong cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần của Nhà nước có thành phần kinh tế Nhà nước,
trong đó doanh nghiệp trong các ngành nông – lâm – ngư nghiệp lại chiếm một
tỷ lệ không nhỏ thì yếu tố này rất quan trọng. Khi thiên tai xẩy ra như: lũ lụt, hạn
hán, mưa bão, hỏa hoạn,... làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ cá
thể bị đổ bể, dẫn đến khả năng hoàn trả các khoản nợ là khó khăn hoặc không
thể, làm cho chất lượng của các khoản tín dụng bị giảm sút.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 24
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ CÁ THỂ TẠI CHI NHÁNH
NHNo&PTNT – CHI NHÁNH HUYỆN THỦY NGUYÊN
2.1.Khái quát về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
huyện Thủy Nguyên
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
a)Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên giao dịch
quốc tế là Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, viết tắt
là AGRIBANK) là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam tính theo tổng khối
lượng tài sản, thuộc loại doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt.
AGRIBANK được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1988.Lúc mới thành lập,
ngân hàng này mang tên Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.Cuối
năm 1990, ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam.Cuối năm 1996, ngân hàng lại được đổi tên thành tên gọi như hiện nay.
Năm 2003, Chủ tịch nước Việt Nam đã trao tặng Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới.
Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ ,
Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động heo mô hình Tổng công ty Nhà
nước với cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bộ máy
giúp việc bao gồm bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các
đơn vị hạch toán phụ thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ
chức năng quản lý và chức năng điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị không
kiêm Tổng Giám đốc.
Trên cơ sở những kết quả tốt đẹp của Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo, Ngân
hàng Nông nghiệp tiếp tục đề xuất kiến nghị lập Ngân hàng phục vụ người
nghèo, được Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước ủng hộ, dư luận rất hoan nghênh.
Ngày 31/08/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/TTg thành
lập Ngân hàng phục vụ người nghèo.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 25
b)Ngân hàng nông nghiệp và phát triền nông thôn chi nhánh Thủy Nguyên
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hải Phòng
hiện có 1 hội sở, 22 chi nhánh, 16 phòng giao dịch. Trong đó, Chi nhánh ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thủy Nguyên có quá trình
hình thành và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Ngân hàng được thành lập sau
Hội sở chính 17 ngày vào ngày 12/04/1988, tên giao dịch chung của hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam là Agribank.
Chi nhánh Thủy Nguyên được đặt tạiSố 9, đường Đà Nẵng, Thị trấn Núi Đèo, là
chi nhánh loại 3 dưới sự quản lý và chỉ đạo của Ngân hàng Nông Nghiệp và phát
triển Nông Thôn Hải Phòng, Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn
Việt Nam
AGRIBANK chi nhánh Thủy Nguyên, Hải Phòng hiện nay đang cung cấp
những dịch vụ ngân hàng với nhiều tiện ích như: huy động vốn ngắn hạn, trung
và dài hạn với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; cho vay ngắn
hạn, trung dài hạn, các dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, kinh doanh
ngoại tệ, vàng bạc theo tiêu chuẩn ở thị trường trong nước: thực hiện các nghiệp
vụ thanh toán quốc tế; cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Luôn nhạy bén nắm bắt được những khó khăn và thuận lợi trong thời buổi kinh
tế thị trường, ban lãnh đạo AGRIBANK – chi nhánh Thủy Nguyên, Hải Phòng
đã đưa ra những phương hướng cụ thể, hợp lý, bắt kịp với xu hướng phát triển
chung của ngành ngân hàng. Bên cạnh đóAGRIBANK – chi nhánh Thủy
Nguyên thường xuyên tổ chức các buổi tiếp thị và định hướng cho khách hàng
sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng với lợi ích cao thuộc về khách hàng
nên đã thu hút được đông đảo khách hàng, tạo tâm lý gắn kết lâu dài với Ngân
hàng.
Với sự phát triển không ngừng của mình, Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn huyện Thủy Nguyên đang hòa nhập vào công cuộc công
nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 26
2.1.2.Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng No&PTNN - chi nhánh huyện
Thủy Nguyên
Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thủy Nguyên
có sơ đồ tổ chức như sau:
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của ngân hàng No&PTNN - chi nhánh huyện Thủy
Nguyên
*) Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.
Giám đốc chi nhánh.
Chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành nghiệp vụ kinh doanh chung và hoạt động
tín dụng nói riêng trong phạm vi được ủy quyền.Công việc cụ thể liên quan đến
hoạt động tín dụng gồm:
+ Xem xét nội dung thẩm đinh do phòng tín dụng trình lên để quyết định cho
vay hay không và chịu trách nhiệm vê quyết định của mình.
+ Kí hợp đồng tín dụng, hợp đồng BĐTV và các hồ sơ do ngân hàng và khách
hàng cùng lập
+ Quyết định các biện pháp xử lý nợ, cho gia hạn nợ,điều chỉnh kì hạn trả nợ,
chuyển nợ quá hạn,thực hiện các biện pháp đối với khách hàng.
Phòng Tổ chức – Hành chính:
Thực hiện công tác giao dịch, tiếp đón khách đến liên hệ công tác. Đứng đầu là
trưởng phòng chịu trách nhiệm chỉ đạo các cán bộ của phòng mình trong việc
quản lý công tác tổ chức cán bộ của CN, công việc mua sắm và thanh lý các tài
sản của cơ quan phục vụ theo yêu cầu công tác của NH.
GIÁM ĐỐC
PGĐ. KẾ TOÁN PGĐ. TÍN DỤNG
P. HÀNH
CHÍNH
P. KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ
P. TÍN DỤNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 27
+ Thực hiện các quy trình về chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế.
+Thực hiện quản lí lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ
phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền
của chi nhánh.
+Thực hiện bồi dưỡng quy hoạch cán bộ tại chi nhánh.
+Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán
bộ, nhân viên chi nhánh.
+Thực hiện mua sắm tài sản, công cụ lao động trang thiết bị và phương tiện làm
việc, văn phòng phẩm phục vụ kinh doanh tại chi nhánh.
+Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp sửa chữa nhà làm việc, điểm
giáo dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy chế quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản.
+Quản lí sử dụng xe ô tô, điện, điện thoại và các trang thiết bị của chi nhánh.
+Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ thoe đúng quy định của
nhà nước của NHCT Việt Nam.
+ Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết,…
+ Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan.
+ Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan.
+ Tổ chức thực hiện công tác y tế tại cơ quan.
Phòng kế toán – ngân quỹ.
+ Thực hiện công tác kế toán và quản lý chi tiêu nội bộ: như chi trả lương cho
cán bộ nhân viên…..
+ Báo cáo tổng hợp thu chi hàng tháng, hàng quý và cả năm với Ban giám đốc.
+ Xử lý các giao dịch như: nhận tiền gửi các doanh nghiệp, các cá nhân, các tổ
chức kinh tế, xã hội.
+ Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền thanh toán cho khách hàng.
+ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt: ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, sec chuyển khoản, séc bảo chi….
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 28
+ Tổ chức thanh toán bù trừ và thanh toán lien ngân hàng.
+ Lập bảng cân đối ngày, tuần, tháng, quý, năm và gửi báo cáo lên Ngân hàng
cấp trên.
+ Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp,
thực hiện chế độ báo cáo kế toán, công tác quyết toán của Chi nhánh theo đúng
quy định của Ngân hàng Nhà nước và của Agribank…
+ Thực hiện công tác kiểm tra đối với hoạt dộng kế toán: Đối chiếu, kiểm tra,
lưu trữ toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh; Quản lý kiêm tra toàn bộ tài khoản
kế toán tổng hợp; Đề xuất với giám đốc những sai sót phát hiện.
+ Chịu trách nhiệm đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu
kế toán, báo cáo tài chính.Phản ánh đúng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
theo đúng chuẩn mực kế toán. Tổ chức ghi chép phản ánh một cách đầy
đủ,chính xác, kịp thời từng nghiệp vụ.
+ Thực hiện việc mở, quản lý tài khoản cho khách hàng và thanh toán giao dịch
của khách hàng ( bao gồm cả phát hành thẻ của ngân hàng).
+ Thực hiện thanh toán, theo dõi và phân bổ lãi tiền gửi cho khách hàng trên các
tài khoản.
+ Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu theo quy định.
+ Chăm sóc quản lý và phát triển mạng lưới khách hàng trong nước cũng như
khách nước ngoài.
Phòng tín dụng.
+ Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và
phòng ngừa rủi ro tín dụng.
+ Thẩm định các khoản vay do giám đốc cấp II quy định, chỉ định theo ủy quyền
của giám đốc chi nhánh cấp I và thẩm định những món vay vượt quyền phán
quyết của giám đốc chi nhánh cấp dưới.
+ Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết cảu giám đốc chi nhánh cấp
II,đồng thời lập hồ sơ trình giám đốc chi nhánh cấp I (qua phòng thẩm định) để
xem xét phê duyệt.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 29
+ Thẩm định khoản vay do tổng giám đốc quy định hoặc do giám đốc chi nhánh
cấp I quy định trong mức phán quyết cho vay của giám đốc chi nhánh cấp I hoặc
do giám đôc chi nhánh cấp II quy định trong mức phán quyết cho vay của giám
đốc chi nhánh cấp II.
+ Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của chi nhánh
+ Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
2.1.3.Khái quát về tình hình kinh doanh của NHNo&PTNT - chi nhánh
huyện Thủy Nguyên
Được sự chỉ đạo tốt của cấp trên về công tác phát triển nông thôn và sự quan
tâm của cấp chính quyền địa phương trong việc phát triển kinh tế xã hội nên từ
khi thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay Ngân hàng No&PTNT huyện
Thủy Nguyên đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Hoạt động tín dụng của
Ngân hàng cùng hoạt động khác đã góp phần tạo nên bộ mặt nông thôn theo
hướng tích cực. Đến nay nhiều hộ dân đã thoát nghèo vươn lên khá giàu, đời
sống người dân được cải thiện rõ rệt.
Tính đến 31-12-2015, tổng huy động vốn nội tệ của Agribank Thủy Nguyên đạt
hơn 955,1 tỷ đồng, tăng 21,8% so với đầu năm ngoái, đạt 104,9% kế hoạch.
Trong đó, tiền gửi dân cư đạt hơn 913,1tỷ đồng, tăng 21,4%. Tổng dư nợ hơn
447,7 tỷ đồng, tăng 18,2%. Trong đó, dư nợ ngành nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản đạt 87,3 tỷ đồng tăng 27,3 tỷ đồng tăng 46% so với cùng kì; ngành
công nghiệp chế biến chế tạo 130,2 tỷ đồng tăng 23% so với cùng kỳ; ngành vận
tải kho bãi đạt 10,8 tỷ đồng tăng 80% so với cùng kỳ.thu từ dịch vụ đạt 115,7%
kế hoạch.Dư nợ đạt 105,8% kế hoạch. Kế hoạch tài chính đạt 155,2% kế hoạch.
*) Kết quả của hoạt động huy động vốn của Chi nhánh trong thời gian qua được
thể hiện cụ thể như sau:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 30
Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh phân theo thành phân theo
loại hình tổ chức, cá nhân (3 năm 2013, 2014, 2015)
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2013 2014 2015
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Tổng vốn huy
động
628,303 100% 783,927 100% 955,1 100%
Tiền gửi dân cư 584,32 93% 751,9 95,9% 913,1 95,6%
Tiền gửi các tổ
chức kinh tế
38,983 7% 32,027 4,1% 42 4,4%
( Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các năm của Chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên)
Qua bảng số liệu, ta thấy được nguồn vốn huy động từ tiền gửi của dân cư vẫn
chiếm cao hơn tiền gửi của các tổ chức kinh tế của cả năm 2013, 2014 và 2015.
Tỷ trọng vốn huy động ngiêng về phía tiền gửi của tổ chức dân cư là do: thứ
nhất huyện Thủy Nguyên tuy những năm gần đây các doanh nghiệp bắt đầu
được xây dựng nhiều nhưng vẫn là loại hình vừa và nhỏ, nguồn tiền gửi huy
động từ loại hình này là không nhiều, nên khách hàng chủ yếu của Ngân hàng
vẫn là từ dân cư, những năm gần đây lượng tiền gửi này tiếp tục tăng cho thấy
thu nhập của người dân ngày càng tăng trong khi người dân có ít sự lựa chọn để
quyết định đầu tư, hình thức đơn giản và an toàn nhất vẫn là gửi tiền vào ngân
hàng để hưởng lãi. Như vậy Chi nhánh luôn cần phải coi trong hoạt động huy
động vốn từ dân cư.
Đi sâu vào phân tích, năm 2014 tiền gửi của dân cư đạt 751,9tỷ, tăng 169,3tỷ so
với năm 2013và chiếm tỷ trọng 95,9% trên tổng nguồn vốn. Đối với nguồn tiền
gửi của các tổ chức kinh tế năm 2014 đạt 32,027 tỷ, giảm 12,01tỷ so với năm
2013 ( 38,983 tỷ ), như vậy đã có sự giảm mạnh so với năm 2013. Có thể nhận
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 31
thấy công tác huy động vốn từ các tổ chức cá nhân năm 2014 gặp nhiêu khó
khăn nhưng vẫn giữ được ổn định và có tăng trưởng đáp ứng được nhu cấu vay
vốn của các đơn vị kinh tế và hộ cá thể. Sang năm 2014, nguồn tiền gửi của dân
cư đã có sự tăng cao, từ 751,9 tỷ năm 2014 lên 913,1 tỷ năm 2015, tăng 162,2 tỷ.
Bên cạnh đó tiền gửi của các tổ chức kinh tế có sự tăng lên đạt42 tỷ trong năm
2015. Nhìn chung thì công tác huy động vốn từ tổ chức, cá nhân của Chi nhánh
năm 2015 so với năm 2014vẫn chưa thực sự cao nhưng cũng cho thấy sự điều
hành của ban lãnh đạo, cùng với sự cố gắng không ngừng của cán bộ công nhân
viên Chi nhánh Thủy Nguyên.
Bảng 2.2: Huy động vốn theo kỳ hạn và phân loại tiền
Đơn vị:tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng
Tổng nguồn vốn
huy động
628,303 100% 784,200 100% 955,100 100%
Phân theo kỳ hạn
1. Tiền gửi không
kỳ hạn
41,834 6.66% 46,600 5.94% 65,200 6.83%
2. Tiền gửi kỳ hạn
dưới 12 tháng
417,573 66.46% 593,500 75.68% 628,300 65.78%
3. Tiền gửi kỳ hạn
trên 12 tháng
168,896 26.88% 144,100 18.38% 261,600 27.39%
Phân theo loại tiền
Nội tệ 597,593 95,1% 751,500 95.83% 921,200 96,4%
Ngoại tệ ( Quy đổi) 30,710 4,9% 32,700 4.17% 33,900 3.6%
( Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các năm của Chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 32
Theo bảng số liệu trên, có thể thấy khách hàng chủ yếu có nhu cầu gửi tiền ngắn
hạn dưới 12 tháng, với loại hình tiền gửi không kỳ hạn và trên 12 tháng khách
hàng ít quan tâm hơn, nguyên nhân là do loại hình tiền gửi dưới 12 tháng an
toàn hơn so với các loại hình khác, mặt khác họ lo ngại về việc gửi tiền lâu dài
trong ngân hàng trong nền kinh tế nhiều biến động như hiện nay.Thực tế này
ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thanh khoản và việc cân đối vốn để cho vay
đối tượng cho vay trung dài hạn của Chi nhánh.
Sang năm 2014 và 2015 đã có sự thay đổi khi tiền gửi có kì hạn trên 12 tháng có
dấu hiệu tăng lên so với năm 2013 và 2014. Năm 2014 tiền gửi có kì hạn trên 12
tháng đạt 144,1tỷ chiếm 18,4% giảm24,78 tỷ đồng so với năm 2013 (168,896 tỷ
đồng). Năm 2015 tiền gửi có kì hạn trên 12 tháng đạt 261,6 chiếm 27,39% và
tăng 117,5 tỷ so với năm 2014.Việc tăng tiền gửi có kì hạn >12 tháng thể hiện
niềm tin của người dân vào sự ổn định của nền kinh tế. Loại hình tiền gửi không
kỳ hạn không dao động nhiều trong các năm 2013 và 2014 tuy nhiên sang năm
2015 có tăng nhẹ 16,8 tỷ đồng. Loại tiền gửi có kì hạn dưới 12 tháng có tăng
giảm qua các năm.Năm 2013 đạt 417,573 tỷ đồng chiếm 66.46% sáng năm 2014
tăng 593,5 tỷ chiếm 75,68% nhưngnăm2015lại giảm còn 628,3 tỷ đồng chiếm
65,8%. Tuy nhiên thì tỷ trọng loại tiền gửi có kì hạn dưới 12 tháng vẫn chiếm tỷ
trọng cao nhất. Với nguồn vốn huy động nói trên, Chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Thủy Nguyên đã chủ động hơn trong việc cân đối vốn vay trên địa bàn
huyện xong chưa thật sự đạt kết quả cao như mong muốn.
->Qua các bảng số liệu về tình hình huy động vốn của Chi nhánh qua 3 năm
2013, 2014, 2015, cho thấy được hướng đi đúng đắn trong công tác huy động
vốn của Chi nhánh, đặc biệt là năm 2015 vừa qua đã có sự tăng trưởng khá cao
hơn. Có sự tăng trưởng cao như vậy là do:
+Về khách quan: do nền kinh tế gặp khó khăn, sản xuất kinh doanh suy giảm,
cũng như sự sụt giảm uy tín của một số ngân hàng thương mại khác,nên khách
hàng đã có sự chuyển dịch lượng tiền gửi sang ngân hàng có uy tín, một trong số
đó chính là NHNo&PTNT Việt Nam.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 33
+Về chủ quan : Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên là Ngân hàng có
lịch sử lâu năm trong hệ thống ngân hàng, đã tạo được thương hiệu vững chắc
trên thị trường, có uy tín, cùng với việc huy động vốn luôn được quan tâm chỉ
đạo giúp cho tình hình huy động vốn của Chi nhánh tăng cao.
*)Hoạt động sử dụng vốn cũng như công tác huy động vốn là hai hoạt động
quan trọng nhất của ngân hàng. Công tác huy động vốn tốt nhưng sử dụng vốn
không hiệu quả thì nguồn vốn huy động sẽ không đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng, ngược lại ngân hàng còn phải chịu những rủi ro, tổn thất. Chính vì vậy,
các ngân hàng luôn phải có những định hướng, xây dựng chính sách kinh doanh
hợp lý có hiệu quả để làm sao sử dụng nguồn vốn huy động một cách hiệu quả
nhất. Và hoạt động sử dụng vốn mà giúp các ngân hàng thu được lợi nhuận cao
nhất đó chính là cho vay.
Trong những năm qua hoạt động cho vay của Chi nhánh Thủy Nguyên đã có
những bước chuyển biến tích cực và được thể hiện qua những số liệu sau:
Bảng 2.3: Doanh số cho vay (DSCV) theo kì hạn( 3năm 2013, 2014, 2015)
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Tổng doanh
số cho vay
408,264 100% 496,950 100% 542,170 100%
Ngắn hạn 340,67 83,4% 397.100 79,9% 412.500 76,1%
Trung và dài
hạn
67,594 16,8% 99.850 20,1% 129.670 23,9%
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNo&PTNT chi nhánh Thủy Nguyên giai đoạn
2013- 2015).
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 34
Bảng 2.3.1: Bảng chênh lệch tỷ lệ doanh số cho vay
Chênh lệch
2014/2013 Tỷ lệ tăng 2015/2014 Tỷ lệ tăng
88.686 21,72% 45.220 9,1%
56.430 16,6% 15.400 3,9%
32.256 47,7% 29.820 29,9%
Qua bảng số liệu trên, nhận thấy doanh số cho vay của Chi nhánh tăng qua các
năm. Năm 2013, doanh số cho vay đạt 408,264 tỷ đồng, đến năm 2014 tăng
thêm 88,686 tỷ đồng đồng tăng 21,72%, năm 2015 tăng thêm 45,22 tỷ đồng so
với năm 2014 tăng thêm 9,1%. Trong đó thì doanh số cho vay ngắn hạn qua các
năm đều chiếm tỷ trọng cao hơn đó là do đặc điểm kinh doanh chủ yếu của các
hộ cá thể theo thời vụ, khách hàng tập trung vào vay ngắn hạn để phục vụ vốn
lưu động như mua con giống, phân bón các công tác phục vụ sản xuất nộng
nghiệp. Bên cạnh đó thì cho vay trung dài hạn cũng có những chuyển biến tích
cực hơn ngày một tăng lên năm 2014 đạt 99,850 tỷ đồng tăng 32,256 tỷ đồng so
với năm 2013 năm 2015 đạt 129,67 tỷ đồng tăng thêm 29,820 tỷ so với năm
2014 và chiếm 23,9%.
Bảng 2.4: Doanh số thu nợ ( DSTN) theo kì hạn ( 3 năm 2013, 2014, 2015)
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
Tổng doanh
số thu nợ
379,7 100% 424,35 100% 473,27 100%
Ngắn hạn
331 87,2% 365,3 86,1% 398,2 84,1%
Trung và
dài hạn
48,7 12,8% 59,05 13,9% 75,07 15,9%
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 35
Căn cứ vào doanh số thu nợ ở trên, có thể nhận thấy khả năng thu hồi nợ của Chi
nhánh là khá cao. Thể hiện ở doanh số thu nợ của 3 năm đều ở mức cao. Năm
2013 doanh số thu nợ đạt 379,7 tỷ đồng, đến năm 2014 doanh số thu nợ đạt
424,35 tỷ đồng, tăng 44,65 tỷ đồng so với năm 2014. Sang năm 2015, doanh số
thu nợ đạt 473,27 đồng, tăng 48,9 tỷ đồng so với năm 2014 tăng ít hơn so với
năm 2014. Và doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất luôn trên 80%.
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn ( năm 2013, 2014 và 2015)
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng
Tổng dư nợ cho vay 306,2 100% 378,8 100% 447,7 100%
Ngắn hạn 255,6 83,5% 287,4 75,9% 301,7 67,4%
Trung dài hạn 50,6 16,5% 91,4 24,1% 146 32,4%
( Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các năm của Chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên)
Bảng 2.5.1 Bảng chênh lệch tỷ lệ dư nợ theo kì hạn
2014/2013 2015/2014
Chênh lệch % Chênh lệch %
72,600 124 68,900 118
31,800 112 14,300 105
40,800 181 54,600 160
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNo&PTNT chi nhánh Thủy Nguyên giai đoạn
2013– 2015).
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy, tuy rằng nền kinh tế gặp khá nhiều khó
khăn, và có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng cùng địa bàn, song cơ cấu
dư nợ của Chi nhánh Thủy Nguyên vẫn được phân bổ giữa dư nợ ngắn hạn và
trung,dài hạn hợp lý. Trong đó tập trung vào đầu tư cho vay ngắn hạn, thể hiện ở
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 36
việc tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của cả 3 năm đều trên mức 65% (năm 2013: 83,5%,
năm 2014: 75,9%, năm 2015: 67,4%). Nông nghiệp là lĩnh vực kinh doanh chủ
yếu của các hộ cá thể, chính vì vậy việc cho vay của ngân hàng phải phụ thuộc
vào đặc điểm sản xuất nông nghiệp, các hộ cá thể chủ yếu là vay các khoản ngắn
hạn để phục vụ sản xuất như mua con, giống, phân bón, vật tư phục vụ sản xuất
theo mùa vụ, mặt khác lãi suất cho vay trung dài hạn không đủ hấp dẫn khách
hàng so với ngắn hạn.Bên cạnh đó do kinh tế đất nước nói chung hay nền kinh tế
của huyện Thủy Nguyên nói riêng ngày một phát triển, kinh tế mở rộng bên
cạnh nông nghiệp thì cách ngành công nghiệp, dịch vụ cũng rất phát triển các hộ
sản xuất ngày một muốn mở rộng quy mô đầu tư vào máy móc kỹ thuật nên
trong những năm 2013-2015 dư nợ cho vay trung dài hạn cũng tăng dần theo
từng năm. Nhìn chung thì cơ cấu dư nợ 3 năm theo kỳ hạn của Chi nhánh tăng
đều qua các năm , không có năm nào tăng cao vượt trội.
Đi sâu phân tích cụ thể, ta thấy tổng dư nợ năm 2014 đạt 378,8 tỷ đồng, tăng
72,6 tỷđồng so với năm 2013, mức tăng như vậy là khá cao so với nên kinh tế
vẫn đang trên đà phục hồi và phát triển của đất nước. Trong đó thì dư nợ ngắn
hạn vẫn luôn cao nhất.
Tính đến hết năm 2015, tổng dư nợ tăng cao tuy nhiên vơi tốc độ tăng không cao
bắng tốc độ của hai năm trước đó. Cụ thể là tổng dư nợ năm 2015 đạt 447,7 tỷ đ,
tăng 69,3 tỷ đồng so với năm 2014, trong đó dư nợ ngắn hạn đạt 301,7 tỷ đồng
tăng 14,3 tỷ đồng so với năm 2014, tuy nhiên dư nợ vay trung , dài hạn có sự
tăng mạnh hơn đạt 146 tỷ và chiếm 32,4% tổng dư nợ. Chi nhánh đã mở rộng
cho vay trung dài hạn và dần có chuyển biến tích cực hơn, song cho vay ngắn
hạn luôn là hoạt động chủ đạo, chiếm tỷ trọng lớn và đem lại thu nhập cho ngân
hàng nhiều hơn.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 37
Bảng 2.6 Dư nợ theo thành phần kinh tế ( 3 năm 2013,2014 và 2015)
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Tổng dư nợ 306,2 100% 378,8 100% 447,7 100
Dư nợ hộ cá thể 237,8 77,66% 318,9 84,19% 383 85,55%
Dư nợ doanh nghiệp 68,4 22,34% 59,9 15,81% 64,7 14,45%
( Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các năm của Chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên)
Nhìn vào bảng số liệu thống kê có thể thấy dư nợ hộ cá thể chiếm tỷ trọng rất
cao trong cơ cấu dư nợ theo thánh phần của ngân hàng thấp nhất là năm 2013 dư
nợ HCT chiếm 77,66% đến năm 2015 đạt 85,55%. Số liệu thống kê cho thấy đặc
điểm kinh tế của huyện chủ yếu là kinh doanh hộ cá thể. Tỷ trong dư nợ HCT có
tăng đều qua các năm và không có năm nào tăng vượt trội. Bên cạnh đó dư nợ
doanh nghiệp có chuyển biến nhưng không đáng kể.
Bảng 2.7: Dư nợ theo nhóm( 3 năm 2013, 2014 và 2015)
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2013 2014 2015
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Tổng dư nợ 306.200 100% 378.800 100% 447.700 100%
Dư nợ
305.955
99,92% 378.555 99,94% 444.549 99,3%
Nợ xấu
244
0,08% 244 0,06% 3151 0,7%
( Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các năm của Chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 38
Nhìn vào phần nợ xấu , có thể thấy được nợ xấu của Chi nhánh trong 3 năm qua
thấp.Nhưng năm 2015 nợ xấu tăng hơn so với hai năm trước đó. Nợ xấu chủ yếu
là domột số doanh nghiệp cố ý thông báo số liệu tài chính của doanh nghiệp
không chính xác, gây sai lệch trong việc thẩm định và cấp tín dụng đã dẫn đến
khó khăn trong việc thu hồi nợ ngân hàng. Nợ xấu tăng cao hơn như vậy chứng
tỏ năng lực hoạt động của Chi nhánh trong việc thẩm định, xét duyệt hồ sơ cho
vay và kiểm soát nguồn vốn vay cần được nâng cao hơn.
- Dịch vụ phát hành thanh toán thẻ
Những năm gần đây việc dùng thẻ để thanh toán đã trở lên phổ biến, vì tiện ích
của nó mang lại là rất lớn, mọi người không cần phải mang một số tiền lớn khi
cần chi tiêu bên mình mà chỉ cần đăng kí một tấm thẻ ATM để thanh toán.
Chính vì những tiện ích đó mà thị trường thẻ những năm gần đây hoạt động rất
sôi nổi, các ngân hàng cũng tham gia cạnh tranh quyết liệt, làm cho các sản
phẩm thẻ ngày càng đổi mới , loại hình phong phú hơn để thu hút khách hàng.
Chi nhánh huyện Thủy Nguyên cũng không ngừng tích cực triển khai phát hành
thẻ và đạt được kết quả cao.Công tác thẻ luôn được chú trọng đến từng doanh
nghiệp mở tài khoản giao dịch tại Chi nhánh, cũng như các doanh nghiệp, cơ
quan hành chính sự nghiệp trên địa bàn.
Bảng 2.8:Tình hình phát hành thẻ của Chi nhánh qua 3 năm 2013, 2014 và 2015
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch
Số thẻ ATM phát hành 2.584 3.178 594
( Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các năm của Chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên
Về tổng số thẻ thì lượng phát hành thẻ hàng năm tăng gần 25% qua mỗi năm.
Năm 2014 thì tổng số thẻ phát hành là 2.584 đến 2015 lượng thẻ phát hành tăng
lên 3.178 nhiều hơn 2014 là 594 thẻ, tăng trưởng so với 2014 là 22,98%.
*) Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Với lịch sử hình thành và phát triển lâu dài của mình, Chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Thủy Nguyên tiệp tục mở rộng quy mô hoạt động và ngày càng phát
triển. Công tác huy động vốn, sử dụng vốn luôn được quan tâm chú trọng, nhiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 39
hình thức, tiếp cận khách hàng được sử dụng, cùng việcluôn quan tâm đào tạo
đội ngũ cán bộ nhân viên, đầu tư các trang thiết bị hiện đại đã giúp nâng cao
được hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh,đẩy nhanh được tốc độ tăng trưởng
doanh số cho vay và doanh số thu nợ
Bảng2.9: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của chi nhánh giai đoạn 2013- 2015
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Số
liệu Tỷ trọng Số liệu Tỷ trọng Số liệu Tỷ trọng
Tổng doanh thu 60.157 100% 64.277 100% 66.642 100%
Thu từ hoạt động
tín dụng 32.317 53,72% 31.622 49,19% 35.580 53,39%
Thu phí thừa vốn 25.894 43,04% 33.338 47,19% 28.100 42,17%
Thu từ dv ngoài tín
dụng 1.747 2,91% 2.127 3,33% 2.828 4,24%
Thu nợ đã xử lý 199 0,33% 190 0,29% 134 0,2%
Tổng chi phí 47.345 100% 47.623 100% 46.190 100%
Trả lãi của khách
hàng 36.600 77,3% 36.208 76,03% 34.089 73,8%
Chi dự phòng rủi ro 281 0.59% 757 1,59% 1,130 2,45%
Trả lương CNV 10.745 22,11% 11.415 22,38% 12.101 23,75%
Lợi nhuận trước
DPRR 12.812 16.654 20.452
( Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các năm của Chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 40
Thu nhập
Thu nhập của ngân hàng là các khoản tiền mà ngân hàng thu được trong quá
trình hoạt động kinh doanh của mình gồm các khoản thu từ hoạt động tín dụng,
cung cấp các dịch vụ và các khoản thu từ các hoạt động khác.
Nhìn chung, tổng thu nhập của ngân hàng trong giai đoạn 2013 - 2015 đều tăng
nhưng mức tăng trưởng khá chậm Trong đó, thu từ hoạt động tín dụng luôn là
nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng (năm 2015 chiếm 53,39%). Chính do sự
biến động tăng của khoản thu này đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng của tổng thu
nhập của ngân hàng mặc dù thu từ các hoạt động khác giảm qua các năm. Thêm
vào đó, do sau khó khăn trong quá trình khắc phục khủng hoảng kinh tế, hoạt
động của ngân hàng đã dần dần có sự chuyển biến tích cực. Thu nhập của ngân
hàng tiếp tục tăng trong năm 2015 (đạt 66.642 triệu đổng) so với năm 2013( đạt
60.157 triệu đồng). Đối với khoản thu từ dịch vụ cũng tăng. Tuy nhiên thu từ
các hoạt động khác có lúc tăng giảm nhẹ nhưng đây không phải là nguồn thu
nhập chủ yếu của ngân hàng nên không ảnh hưởng lớn đến tổng thu nhập. Bước
vào năm 2013, tuy tình hình có cải thiện hơn, nhưng về cơ bản nền kinh tế đang
đối diện với rất nhiều nhưng thách thức và khó khăn. Nguy cơ tái lạm phát cao
kèm theo sự trì trệ của thị trường sẽ làm cho tình hình khó khăn thêm. tình hình
nợ xấu chưa được cải thiện, nên dòng tín dụng vẫn bị tắc nghẽn, nền kinh tế
không hấp thụ được vốn. Tình trạng thừa tiền, thiếu vốn còn kéo dài.Khả năng
tiếp cận vốn của khách hàng vẫn còn khó khăn. Do vậy việc tăng chậm thu nhập
của ngân hàng là vì những nguyên do trên.
Chi phí
Mọi loại hình sản xuất kinh doanh nào khi hoạt động muốn có được thu nhập
đều phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định và trong kinh doanh Ngân hàng cũng
vậy. Song song với sự gia tăng của thu nhập thì khoản chi phí trong những năm
qua cũng có xu hướng tăng không đáng kể từ năm 2014-2015 tổng chi phí giảm
năm 2014 đạt 47.623 triệu đồng năm 2015 đạt 46.190 triệu đồng. Do trong
khoản 2013-2014 vốn huy động của ngân tăng không nhiều nhu cầu của khách
hàng giảm nên trả chi phí cho việc sử dụng vốn cũng giảm .Tuy nhiên, vốn huy
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 41
động là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng nên ngân hàng cần
chú trọng nâng cao.Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng của khoản chi dịch vụ cũng
tăng lên qua 3 năm. Tuy nhiên khoản chi cho hoạt động khác lại giảm nhưng
không ảnh hưởng nhiều đến chi phí chung của ngân hàng do chi hoạt động tín
dụng là khoản chi chủ yếu của ngân hàng. Bên cạnh đó, do cần tăng nguồn vốn
huy độngnên ngân hàng ngoài việc phải chi trả lãi cho khách hàng và lãi tiền
vay thì ngân hàng còn chi trả nhiều chi phí cho các hoạt động tuyên truyền,
quảng cáo huy động vốn bằng nhiều hình thức, quảng bá các thể thức huy động
dự thưởng chào mừng các ngày lễ trong năm,…làm chi phí này tăng lên. Tuy
nhiên, khoản chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối thấp trong tổng chi phí nên
cũng ít ảnh hưởng đến sự gia tăng tổng chi phí của ngân hàng
Chi lãi trả khách hàng là khoản chi chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng chi chiếm
đên 70%. Năm 2015 chi lãi KH đạt 73,8% giảm so với năm 2014 (76.03%) là do
tiền gửi vào năm 2015 giảm gây biến động nhẹ.
Chi phí nhân viên cũng là nguồn chi chính chiếm hơn 20% tỷ trọng nguồn
chi.Năm 2015 là12.101 triệu đồng tăng 686trđồng so với năm 2014 (11.415 triệu
đồng) và đạt 23,75%. Nguyên nhân của việc chi trả luơng không mấy biến động
là do bước sang năm 2015 lương của cán bộ công nhân viên đã dần ổn định nên
ko đi vào điều chỉnh nhiều. Bên cạnh hai nguồn chi chính có chi dự phòng rủi ro
chiếm tỷ trong tương đối nhỏ năm 2015 chỉ đạt 2,45% tăng nhẹ so với cùng kỳ
năm ngoái (575 triệu đồng ) tăng 589triệu đồng.
Lợi nhuận
Trong hoạt động kinh doanh, các ngân hàng đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận
đạt được. Nhìn chung giai đoạn 2013 –2015 lợi nhuận của ngân hàng đều tăng
đều .Năm 2013 đạt 12.812 triệu đồng năm 2014 đạt 16.654 triệu đồng tăng 3842
triệu đồng. Năm 2015 đạt 20.452 triệu đồng, đầu năm 2013 vẫn còn bị ảnh
hưởng bởi khủng hoảng kinh tế nguy cơ tái lạm phát kéo dài, hoạt động ngân
hàng cũng gặp không ít khó khăn: giá cả biến động thất thường, lãi suất chưa
thật ổn định. Tuy nhiên, với sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ - nhân
viên ngân hàng nên hoạt động của ngân hàng đang dần ổn định và hiệu quả, từ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 42
đó ngân hàng có được nguồn lợi nhuận đạt được. Giai đoạn 2014 – 2015. Năm
2014 khả quan hơn 2013 với ổn định kinh tế vĩ mô được duy trì vững chắc, tăng
trưởng kinh tế phục hồi rõ nét và đồng đều, thị trường tài chính có những
chuyển biến tích cực, cân đối ngân sách được cải thiện. Khó khăn của của
doanh nghiệp và hộ gia đình cũng giảm bớt. Vì nền kinh tế mới ổn định lại vẫn
chưa có sự tăng trưởng vượt bậc nên thu nhập của ngân hàng tăng không vượt
bậc.
~>Nhìn chung lợi nhuân năm 2013-2015 của ngân hàng có tăng tuy nhiên chưa
đáng kể .Thông qua bảng số liệu có thể thấy được những cố gắng của Chi nhánh
trong việc gia tăng thu nhập và giảm thiểu chi phí tới mức thấp nhất, mà cụthể
năm 2015 đã có những kết quả tốt, góp phần giúp hoạt động kinh doanh có hiệu
quả cũng như giúp nền kinh tế địa phương cũng như đất nước ngày càng phát
triển hơn
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay hộ cá thể của Chi nhánh
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Thủy Nguyên
a) Điều kiện tự nhiên
Thủy Nguyên nằm ở cửa ngõ phía bắc Hải Phòng, với diện tích tự nhiên là 242
km2, dân số trên 30 vạn người. Giáp tỉnh Quảng Ninh; phía Tây Nam giáp
huyện An Dương và nội thành Hải Phòng; phía Đông Nam là cửa biển Nam
Triệu. Địa hình Thuỷ Nguyên khá đa dạng, dốc từ phía Tây Bắc xuống Đông
Nam, vừa có núi đất, núi đá vôi, vừa có đồng bằng và hệ thống sông hồ dày đặc.
Đây chính là những điều kiện tự nhiên thuận lợi để huyện Thuỷ Nguyên phát
triển một nền kinh tế đa dạng về ngành nghề bao gồm cả nông nghiệp, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thuỷ sản và du lịch.Thủy Nguyên cũng được đánh
giá là một trong những huyện giàu có nhất miền bắc.
Bên cạnh đó, phát huy lợi thế của vùng ven đô giáp hải cảng, Thuỷ Nguyên có
điều kiện phát triển du lịch, thương mại và dịch vụ với nhiều thắng cảnh đẹp, hệ
thống giao thông vận tải phát triển mạnh về số lượng và chất lượng cũng là
những điều kiện thuận lợi thúc đẩy kinh tế Thủy Nguyên phát triển.
b) Điều kiện kinh tế- xã hội
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 43
Năm 2015 kinh tế huyện Thủy Nguyên được duy trì và phát triển ổn định với tốc
độ tăng trưởng đạt 13,8%. Tổng giá trị các ngành sản xuất thực hiện đạt
14.639,6 tỷ đống, bằng 100,5% kế hoạch. Trong đó nhóm ngành nông nghiệp-
thủy sản tăng 3,8%, công nghiệp-xây dựng tăng 16,6%, dịch vụ tăng 15,8% so
với năm 2014. Cơ cấu kinh tế vân chuyển biến theo hướng tích cực: nông nghiệp
thủy sản chiếm 18,4%, công nghiệp – xây dưng chiếm 47,5%, dịch vụ chiếm
34,1%.
 Đặc điểm kinh doanh hộ cá thể trên địa bàn huyện Thủy Nguyên
Thủy Nguyên là một huyện lớn của Hải Phòng, huyện có những điều kiện tự
nhiên thuận lợi để phát triển kinh tế đa dạng ngành nghề, lĩnh vực như nông
nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản,dịch vụ, du lịch. Hình thức
kinh doanh của huyện phần lớn vẫn là các hộ cá thể cá thể. Những năm vừa qua,
các hộ kinh doanh cũng như các doanh nghiệp đã phát huy được vai trò của
mình, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện, tập trung giải
quyết nhiều lao động và tạo việc làm cho xã hội, ngày càng thích ứng kịp thời
với nền kinh tế thị trường.
Trong những năm qua , huyện Thủy Nguyên đang từng bước chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng các ngành nông nghiệp – thủy sản, tăng tỷ
trọng các ngành công nghiệp – xây dựng, thương mại – dịch vụ.
- Nông nghiệp phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa, các tiến bộ khoa
học kĩ thuật được áp dụng một cách tích cực, nhiều loại cây trồng vật nuôi có giá
trị kinh tế cao được đưa vào sản xuất, giúp kinh tế của các hộ cá thể phát triển
mạnh.
-Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp và xây dựng ngày càng phát triển, số cơ sở
sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện ngày càng tăng nhưng quy mô còn nhỏ,
chủ yếu là các hộ kinh doanh , làng nghề truyền thống( làng nghề Mỹ Đồng, hợp
tác xã đánh cá Lập Lễ…).
-Về thương mại-dịch vụ, trong những năm qua cũng phát triển nhanh. Cũng như
các vùng nông thôn khác của Đồng bằng Sông Hồng, chợ nông thôn là một nét
đặc trưng của huyện, là nơi kinh doanh tổng hợp các loại sản phẩm phục vụ nhu
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 44
cấu sản xuất, sinh hoạt của người dân nông thôn. Đây cũng là một thế mạnh của
kinh tế hộ cá thể.Du lịch cũng là một ngành tiềm năng của huyện, nhưng hoạt
động còn nhỏ lẻ mang tính tự phát, nên sự phát triển chưa xứng với tiềm năng
của huyện.
Nhìn chung thì cơ cấu ngành nghề, sản phẩm của huyện rất đa dạng, ngày càng
phát triển, đặc biệt là kinh tế hộ cá thể phát triển nhanh cả về số lượng và chất
lượng, với việc áp dụng những tiến bộ về khoa học vào sản xuất, kinh doanh,
giúp từng bước nâng cao năng suất lao động, kinh doanh có hiệu quả .
Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế do hoạt động kinh doanh của các hộ cá thể có
quy mô nhỏ, kỹ năng kinh doanh vẫn còn những hạn chế, dân cư phân bố không
đồng đều, khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn lực phát triển từ đất đai để mở
rộng mặt bằng, tiếp cận tín dụng , thị trường.
2.2.2. Những vấn đề chung về cho vay hộ cá thể tại ngân hàng No&PTNT
chi nhánh huyện Thủy Nguyên
Trong những năm qua, Ngân hàng No&PTNT huyện Thủy Nguyên được người
dân nơi đây biết đến là nơi hỗ trợ vốn, là “người bạn” đáng tin cậy của người
nông dân.Ngân hàng đặc biệt chú trọng vào cho vay hộ cá thể.Bên cạnh công tác
huy động vốn, ngân hàng cũng đồng thời đẩy mạnh công tác sử dụng vốn sao
cho có hiệu quả. Được sự lãnh đạo của giám đốc và sự nhiệt tình trong công việc
của toàn thể cán bộ nhân viên trong đơn vị mà chi nhánh đã sử dụng tối đa
nguồn vốn khả dụng, tránh được sự ứ động vốn.
Cũng như các Ngân hàng khác thuộc hệ thống Agribank , Chi nhánh huyện
Thủy Nguyên luôn chú trọng tới hoạt động cho vay hộ cá thể. Hơn thế nữa, do
Thủy Nguyên là một huyện ngoại thành Hải Phòng, hoạt động kinh tế chủ yếu
của huyện là nông nghiệp,công nghiệp nhỏ chính vì vậy hoạt động cho vay chủ
yếu của Chi nhánh là tín dụng cá thể bao gồm tin dụng cá nhân và hộ cá thể
(chiếm khoảng 85% tỷ lệ cho vay của ngân hàng phân chia theo ngành ). Hoạt
động tín dụng hộ cá thể tại Chi nhánh Agribank Thủy Nguyên bao gồm cho vay
các mảng như: cho vay mua giống, phân bón, chi phí đầu tư tài sản cố định như
máy móc, thiết bị, nhà xưởng phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ để thực hiện
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 45
dự án của hộ cá thể. Những năm qua Chi nhánh đã làm rất tốt công tác cho vay
vốn hộ cá thể, tạo niềm tin tới các khách hàng của Agribank, góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng cũng như góp phần thúc đẩy kinh tế huyện
Thủy Nguyên ngày càng phát triển, đóng góp một phần vào công cuộc công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Đồng thời, Agribank đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đối với khách hàng,
nhất là khách hàng khu vực nông thôn.
*) Sản phẩm tín dụng cá nhân hiện có ở ngân hàng No&PT nông thôn chi
nhánh huyện Thủy Nguyên
 Cho vay tiêu dùng, mua sắm vật dụng gia đình
 Cho vay xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp, mua nhà ở đối với dân cư
 Cho vay người lao động đi làm việc ở nước ngoài
 Cho vay cầm cố bằng giấy tờ có giá
 Cho vay trả góp
 Cho vay mua phương tiện đi lại
 Cho vay hỗ trợ du học
 Cho vay vốn ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh dịch vụ
 Cho vay lưu vụ đối với hộ nông dân
 Cho vay theo hạn mức tín dụng
 Cho vay đầu tư vốn cố định dự án sản xuất kinh doanh
 Cho vay dự án cơ sở hạ tầng
 Cho vay cầm đồ
 Cho vay cầm cố bằng giấy tờ có giá
 Cấp hạn mức tín dụng dự phòng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 46
*)Quy trình nghiệp vụ cho vay hộ cá thể
Sơ đồ 2.2: quy trình nghiệp vụ cho vay hộ cá thể
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp
lệ của hồ sơ.
*)Hồ sơ vay vốn gồm những giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Hồ sơ pháp lý về khách hàng.
-Giấy phép thành lập, giấy đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền xác
nhận.
-Các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh...của các kỳ và các năm (2 năm) gần nhất so với ngày đề nghị vay.
-Hồ sơ về dự án vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh: trong phương án sản
xuất kinh doanh phải tính toán được hiệu quả kinh tế và xác định được nguồn trả
nợ, trường hợp cấp thiết phải có sự chấp nhận của cơ quan chủ quản cấp trên. -
Các tài liệu chứng minh hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay.
Bước 2: Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn
Lập hồ sơ vay vốn
Thẩm định hồ sơ vay vốn
Giải ngân theo dõi giám sát việc
sử dụng vốn
Ra quyết định cho vay
Thu nợ, thu lãi, phí, xử lí phát sinh
Kết thúc hợp đồng vay
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 47
*)Ngân hàng nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, ngân hàng tiến hành
thẩm định hồ sơ.
- Ngân hàng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính
độc lập, phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu
thẩm định và quyết định cho vay.
-Ngân hàng tiến hành kiểm tra các tài liệu khách hàng gửi tới, đồng thời tiến
hành thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh và khả
năng hoàn trả nợ vay. Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá trình xem xét, phân tích
các thông tin, số liệu đã thu thập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích là xác
định giới hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay
vốn.
Trong thời gian theo quy định của quy chế cho vay, kể từ khi ngân hàng nhận
được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu
cầu của ngân hàng, ngân hàng phải thẩm định xong hồ sơ vay vốn, quyết định và
thông báo việc cho vay, ngân hàng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản,
trường hợp nếu không cho vay thì Ngân hàng phải nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.
Trường hợp ngân hàng quyết định cho vay, giữa ngân hàng và khách hàng vay
ký hợp đồng thế chấp tài sản đảm bảo nợ vay.
Bước 3: Ra quyết định cho vay
Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay ký kết hợp đồng tín dụng với khách
hàng.
-Mức cho vay: là mức vốn vay ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với
phương pháp cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương thức
cho vay theo hạn mức tín dụng. Hiện nay, Nghị định đảm bảo tiền vay của tổ
chức tín dụng số 178/1999/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ quy định mức cho
vay so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay của khách hàng. Theo sổ tay tín dụng
của NHNo&PTNT mức cho vay tối đa không quá 80% giá trị tài sản cầm cố, thế
chấp. Đối với cổ phiếu, trái phiếu , chứng chỉ quỹ đã niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán: Mức cho vay tối đa bằng 50 % trị giá tại thời điểm cho vay.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 48
-Thời hạn cho vay: Căn cứ vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và
khả năng trả nợ của khách hàng.
-Lãi suất vay: Là mức lãi cho vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù
hợp với quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay.
Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay 1 tài khoản
cho vay để hạch toán cho vay và thu nợ (nếu khách hàng chưa có tài khoản tiền
vay).
Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh
doanh và đầu tư xây dựng cơ bản của khách hàng (có phát sinh nhu cầu vốn thực
tế), ngân hàng phát tiền vay. Đối với khách hàng vay luân chuyển, trong phạm
vi hạn mức tín dụng đã xác định, từng lần vay vốn, khách hàng đi vay phải gửi
đến cho ngân hàng cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng trong khả
năng nguồn vốn cho phép.
Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau
khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có
hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các
biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đẩy đủ, đúng hạn các cam
kết. Ngân hàng No&PTNT Việt Nam quy định việc kiểm tra, giám sát các khoản
vay được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất với 100% khoản vay, một hay nhiều
lần tùy theo độ an toàn của khoản vay.
Bước 5: Thu nợ, thu lãi, phí và xử lý phát sinh.
Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ khi đến hạn. Khách
hàng không trả được nợ đến hạn, ngân hàng sẽ xử lý theo những trường hợp sau:
-Do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn nợ,
ngân hàng có thể xét cho gia hạn nợ. Theo quy định trong quy chế cho vay hiện
hành của NHNo&PTNT, thời hạn được gia hạn nợ tối đa bằng một kỳ hạn nợ.
Nhưng do nguyên nhân khách quan thì thời hạn quá hạn nợ tối đa không quá 12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 49
tháng đối với cho vay ngắn hạn và trung hạn tối đa nửa thời hạn cho vay đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng.
-Do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển nợ quá hạn và phạt theo mức
lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi
suất cho vay.
-Nếu không có thỏa thuận gia hạn nợ nêu trên và khách hàng không có thiện chí
trả nợ cho ngân hàng thì ngân hàng có quyền bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu
hồi nợ. Việc chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi vốn trong
một thời gian nhất định theo quy định của pháp luật.
-Nếu ba trường hợp trên hai bên không thỏa thuận để giải quyết được, ngân
hàng sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp dồng tín dụng. Việc tính lãi, thu lãi
được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng với nợ gốc tùy theo kỳ hạn nợ
thích hợp giữa ngân hàng và khách hàng thỏa thuận. Trường hợp cho vay theo
hạn mức thì việc tính lãi và thu lãi được thực hiện hàng tháng vào ngày cuối
tháng. Nếu khách hàng vay chưa trả được lãi khi đến hạn và có đề nghị gia hạn
lại thì ngân hàng tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để thu dần vào kỳ
sau, không nhập lãi vào nợ gốc. Trong trường hợp khách hàng vay có khó khăn
về tài chính do nguyên nhân khách quan thì tổng giám đốc ngân hàng cho vay có
thể quyết định cho giảm hoặc miễn lãi đối với khách hàng vay. Việc giảm hoặc
miễn lãi của khách hàng tùy theo khả năng tài chính của ngân hàng cho vay.
Bước 6: Kết thúc hợp đồng tín dụng.
-Tất toán tài khoản.
-Thanh lý hợp đồng tín dụng.
-Giải chấp tài sản bảo đảm tiền vay.
-Lưu hồ sơ
2.2.3. Thực trạng hoạt động cho vay hộ cá thể của NHNo&PTNT - chi
nhánh Thủy Nguyên trong thời gian qua
2.2.3.1. Quy mô cho vay hộ cá thể
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 50
Bảng 2.10:Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay hộ cá thể của Chi nhánh 3
năm 2013, 2014 và 2015
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Tổng dư nợ 306,2 100 378,8 100 447,7 100
Dư nợ hộ cá thể 237,8 77,66% 318,9 84,19% 383 85,55%
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNo&PTNT chi nhánh Thủy Nguyên giai đoạn
2013- 2015).
Biểu đồ 2.1:Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay hộ cá thể của Chi nhánh 3
năm 2013, 2014 và 2015
Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy được cho vay hộ cá thể tại Chi nhánh
chiếm tỷ trọng cao nhất so với các loại hình cho vay khác. Đạt được kết quả cao
như vậy là do đặc điểm kinh tế của huyện Thủy Nguyên cũng như việc hoạt
động có hiệu quả trong công tác cho vay vốn của các cán bộ tín dụng ngân hàng.
Ngoài ra còn do theo Nghị định 41 của Chính phủ về việc tập trung đầu tư cho
hộ cá thể
Đi phân tích cụ thể, có thể thấy năm 2013 dư nợ cho vay hộ cá thể đạt 237,8 tỷ
đồng chiếm 77,66% tổng dư nợ. Bởi đối tượng cho vay chủ yếu của ngân hàng
là cá nhân và hộ kinh tế cá thể nên tỷ trọng cho vay hộ cá thể cao như vậy là
hoàn toàn hợp lý. Đến năm 2014 dư nợ cho vay hộ cá thể tăng cao hơn so với
năm 2013 là 81,1 tỷ và chiếm tỷ trọng là 84%. Dư nợ hộ cá thể tăng như vậy
237.8
318.9
383
306.2
378.8
447.7
0
100
200
300
400
500
2013 2014 2015
Qui mô và tốc độ tăng trưởng cho vay
hộ cá thể qua các năm
tổng dư nợ
Dư nợ hộ cá thể
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 51
chứng tỏ Chi nhánh đã có những giải pháp đúng đắn có hiệu quả giúp thúc đẩy
thế mạnh của ngân hàng mình là cho vay hộ cá thể. Sang năm 2015, dư nợ cho
vay hộ cá thể đạt 383 tỷ đồng, tăng 64 tỷ đồng so với năm 2014 và chiếm tỷ
trọng 85.55% tổng dư nợ. Việc tăng dư nợ hộ cá thể cũng như tổng dư nợ đang
phát tiển theo một chiều hường tích cực . Bước sang năm 2015 nên kinh tế thế
giời nói chung nên kinh tế Việt Nam nói riêng đang trên đà phục hồi sau khủng
hoảng dù chưa thực sự toàn diện nhưng có những chuyển biến đang tích cực.
Giá xăng dầu giảm đối với nước ta là yếu tố hỗ trợ mạnh mẽ cho các doanh
nghiệp cũng như kích thích tiêu dùng. Khi cầu tăng nên thì việc sản xuất kinh
doanh của các hộ kinh doanh cá thể rất có lợi. Vì vậy việc vay vốn mở rộng sản
xuất đầu tư trang thiết bị là rất cần thiết nên trong cả 3 năm 2013-2015 dư nợ hộ
cá thể đều tăng.
Nhìn chung thì hoạt động cho vay hộ cá thể tại Chi nhánh Thủy Nguyên đạt hiệu
quả tốt , là một trong những hoạt động chủ lực của ngân hàng, qua các năm đều
chiếm tỷ trọng cao so với tổng dư nợ tín dụng
Bảng 2.11 : Dư nợ hộ cá thể phân theo thời gian trong các năm 2013-2015
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
∑ dư nợ
cv HCT
237,8 100% 318,9 100% 383 100%
Trung và
dài hạn
29,725 12,5% 59,31 18,6% 86,175 22,5%
Ngắn hạn
208,075 87,5% 259,59 81,4% 296,825 77,5%
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNo&PTNT chi nhánh Thủy Nguyên giai đoạn
2013- 2015).
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 52
Biểu đồ 2.2: Dư nợ hộ cá thể phân theo thời gian trong năm 2013-2015
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy , tuy rằng nền kinh tế vẫn đang trên đà phục
hồi, và có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng cùng địa bàn, song Chi
nhánh Thủy Nguyên vẫn làm tốt công tác cho vay nói chung cũng như cho vay
hộ cá thể nói riêng, thể hiện ở việc các nhóm dư nợ ngắn hạn và trung dài hạn
hợp lý. Trong đó Chi nhánh tập trung vào cho vay ngắn hạn, thể hiện ở tỷ trọng
dư nợ ngắn hạn đều ở mức rất cao trên 70% ( năm 2014 tỷ trọng đạt 81,4%, năm
2015 đạt 77,5% do ngân hàng căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng
hộ cá thể,phần lớn các hộ đều kinh doanh cá thể ở thủy nguyên là nông nghiệp
và kinh doanh theo mùa vụ với mục đích vay vốn để mua con, giống, cây
trồng,nguyên vật liệu, phân bón, mua trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh .
Ví dụ như sản xuất nông nghiệp có 2 vụ chính trong một năm, như vậy việc sản
xuất và thu hoạch diễn tra trong một thời gian ngắn, ngành dịch vụ đặc biệt là du
lịch cũng theo mùa,hay như ngành thương mại dich vụ các hộ chủ yếu vay để
làm vốn lưu động mua các sản phẩm hàng hóa …chỉ có một số ít ngành lâu thu
hồi vốn nên chọn vay trung dài hạn như lâm nghiệp, công nghiệp… Đi sâu phân
tích cụ thể ta có: năm 2013 tổng dư nợ cho vay hộ cá thể đạt 237,8 tỷ đồng,
trong đó cho vay ngắn hạn đạt 208,07 tỷ đồng , cho vay trung dài hạn đạt 29,725
tỷ đồng. Sang năm 2014 mức cho vay hộ cá thể ngắn hạn có giảm so với năm
2013là vì cho vay trung và dài hạn tăng lên .Vì hiện nay nền kinh tế ngày một
đổi mới các hộ kinh doanh cá thể muốn khẳng định mình cũng như mở rộng sản
xuất kinh doanh đầu tư lớn hơn về máy móc thiết bị hay xây nhà xưởng thì rất
cần đến những nguồn vốn trung dài hạn do vậy cho vay trung dài hạn có xu
237.8
318.9
383
29.725
59.31
86.175
208.075
259.59
296.825
0
100
200
300
400
500
2013 2014 2015
Dư nợ cho vay hộ cá thể theo kì hạn
Tổng dư nợ
Dài và trung hạn
Ngắn hạn
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 53
hướng ngày càng tăng cao hơn. Năm 2014 dư nợ đạt 318,9 tỷ đồng trong đócho
vay ngắn hạn đạt 259,59 tỷ đồng tuy nhiên so tỷ trọng có giảm 6,1% so với năm
2013 ( từ 87,5% còn 81,4%). Sang năm 2015 tổng dư nợ vẫn tăng đều.Cho vay
ngắn hạn đạt 296,825 tỷ đồng. Bên cạnh đó là các khoản cho vay trung dài hạn
86,175 tỷ dồng mức tăng cả cho vay ngắn hạn lẫn trung dài hạn trong năm 2015
đều thấp hơn so với năm 2014.
Trong dư nợ cho vay theo kì hạn có thể thấy răng cho vay ngắn hạn vẫn luôn là
sản phẩm được đa số khách hàng lựa chọn vì do đặc điểm kinh doanh của đa số
hộ cá thể cũng như có lãi suất phù hợp. Việc phát triển nâng cao các sản phẩm
tín dụng ngắn hạn là hoàn toàn hợp lý nhưng tuy nhiên bên cạnh đó thì việc chú
trọng nâng cao các sản phẩm tín dụng trung dài hạn cũng rất cần được quan tâm
vì có thể thấy nhưng năm gần đây cho vay trung dài hạn cũng được rất đông đối
tương khách hàng sử dụng.
Bảng 2.12: Dư nợ sản xuất cho vay hộ cá thể phân theo ngành (năm 2013-2015)
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Công nghiệp 63,017 26,5% 88,9 28% 111,9 29%
GTVT 3,32 1,4% 5,1 1,6% 9,2 2,4%
Nông nghiệp 40,9 17,2% 49,84 15,8% 75,07 19,5%
Tiêu dùng 23,78 10% 60,27 18,9% 66,02 17,7%
TMDV 96,783 40,5% 101,57 31,8% 108 28%
Xây dưng 10 4,4% 12,72 3,9% 12,81 3,3%
Tổng 237,8 100% 318,9 100% 383 100%
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNo&PTNT chi nhánh Thủy Nguyên giai đoạn
2013- 2015).
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 54
Biểu đồ 2.3:Dư nợ sản xuất cho vay phân theo ngành
Nhìn vào bảng số liệu trên, có thể thấy dư nợ cho vay hộ cá thể phân theo ngành
phản ánh được tình hình kinh tế của huyện trong 3 năm, đó là chuyển dịch cơ
cấu kinh tế từ nông lâm ngư nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế đất nước nói chung và huyện Thủy Nguyên nói riêng .
Điều đó được thể hiện ở tỷ trọng ngành thương mại dịch vụ chiếm tỷ cao trong
dư nợ hộ cá thể năm 2015 đạt 28%, tín dụng phục vụ tiêu dùng cũng chiếm tỷ
trọng tương đối trong cơ cấu. Thương mại và dịch vụ ở huyện Thủy Nguyên
ngày một phát triển. Các hộ đã khai thác và tận dụng thế mạnh của Thủy
Nguyên để phát triển các hoạt động dịch vụ, đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ vận tải
thương mại, và du lịch( huyện có 37 di tích lịch sử, văn hóa được xếp hạng quốc
gia, các thắng cảnh đẹp như hang Vua, hang Lương, hang Động Tít, …), Chi
nhánh Thủy Nguyên đã nhận thấy được tiềm năng của ngành và tập trung mở
rộng đầu tư cho vay. Bên cạnh đó các hoạt động dịch vụ phát triển tường đối
mạnh ở huyện trong những nam gần đây như: dịch vụ phân phối bán lẻ hàng hóa,
dịch vụ tài chính ngân hàng, dịch vụ bưu chính viên thông, …..tuy nhiên tỷ
trọng từ năm 2013 đến năm 2015 có giảm tương đối. Tình hình ngành TMDV
ngày càng phát triển nhưng trong dư nợ của ngân hàng theo ngành TMDV lại
ngày một giảm có thể thấy là do ngân hàng vẫn chưa có nhiều sản phẩm tín dụng
phù hợp đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Dư nợ cho vay hộ đối với ngành công nghiệp có chiều hướng phát triển rõ rệt và
ngày một tăng cao dần dần thế chỗ cho cơ cấu kinh tế Nông-Lâm-Ngư. Phù hợp
26.5 28 29
1.4 1.6 2.4
17.2 15.8
19.5
40.5
31.8
28
4.4 3.9 3.3
10
18.9 17.7
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
2013 2014 2015
Dư nợ cho vay hộ cá thể phân theo ngành
Công nghiệp
Giao thông vận tải
Nông- lâm - ngư
TMDV
Xây dựng
Tiêu dùng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 55
với xu thế đang đi lên và phát triển huyện Thủy Nguyên đã nỗ lực hết mình. Ở
thủy nguyên có một số ngành công nghiệp đang rất phát triển như công nghiệp
đóng tàu, chế tạo sản xuất các sản phẩm giang thép với qui mô với số lượng
ngày một tăng.
Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với ngành nông nghiệp của huyện tăng qua các năm
nhưng không đáng kể .Năm 2013 dư nợ cho vay ngành công nghiệp chiếm tỷ
trọng 26,5%, năm 2014 đạt 28%, năm 2015 đạt 29%. Việc tăng như vậy là do
các hộ cá thể tập trung vay vốn để đầu tư cải tiến các trang thiết bị kĩ thuật,mở
rộng sản xuất, cùng với chính sách của huyện là tập chung các vùn chuyên canh,
trang trại quy mô lớn hơn so với trước đây…giúp nâng cao hiệu quả kinh tế phù
hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn Thủy Nguyên.
Trong tỷ trọng dư nợ thì cho vay tiêu dùng cũng rất đang chú ý vì có sự gia tăng
vượt bậc từ năm 2013 10% lên 18,9% năm 2014.Trong bối cảnh hiện nay, việc
phát triển thị trường cho vay tiêu dùng ở Việt Nam là một xu hướng tất yếu. Nó
được xem là công cụ quan trọng làm tăng cầu hàng hoá, giúp tăng sản lượng, tạo
thêm việc làm, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế quốc gia.Hầu hết các sản phẩm
cho vay tín dụng là cho vay tín chấp hoặc nếu có tài sản đảm bảo thì thường là
hàng hóa mua từ nguồn vốn tín dụng được cấp và đặc biệt cho vay tiêu dùng
luôn phù hợp với đối tường khác hàng là đại chúng vơi phương thức nhanh gọn
ví dụ các sản phẩm như: Dịch vụ cho vay mua xe máy trả góp, dịch vụ cho vay
mua sắm đồ điện tử gia dụng và dịch vụ cho vay tiền mặt (cho vay theo lương,
hoá đơn tiền điện, giấy phép đăng ký kinh doanh, hợp đồng tín dụng của các tổ
chức tín dụng khác …. Tuy nhiên sang năm 2015 thì tỷ trọng cho vay tiêu dùng
có giảm nhẹ xuống còn 17,7% vì cho vay tiêu dùng nhanh gọn nhưng lãi suất
thường khá cao xét về một vài khía cạnh khác thì không hẳn là sự lựa chọn tốt
nhất cho người tiêu dùng.
2.2.3.2 Doanh số cho vay hộ cá thể
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng cho hộ cá thể vay
qua các năm.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 56
Bảng 2.13: Quy mô và tốc độ tăng doanh số cho vay hộ cá thể của Chi nhánh( 3
năm 2013, 2014 và 2015)
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Tổng
doanh sô
cho vay
408,264 100% 496,950 100,0% 542,17 100,0%
Doanh số
cho vay
hộ cá thể
335,987 82,3% 410,550 82,6% 449,760 83,0%
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNo&PTNT chi nhánh Thủy Nguyên giai đoạn
2013- 2015).
Doanh số cho vay hộ sản suất chiếm tỷ trọng rất cao so với tổng doanh số cho
vay toàn Chi nhánh. Trong 3 năm 2013-2015 thì tỷ trọng cho vay hộ cá thể trong
tổng doanh số cho vay không chuyển biến nhiều( năm 2013 chiếm 82,3%, năm
2014 chiếm 82,6%, năm 2015 chiếm 83%). Điều này chứng tỏ, hộ cá thể là
nguồn khách hàng chính của Chi nhánh, tập chung chú trọng và nâng cao chất
lượng cho vay đối với hộ cá thể là quan tâm hàng đầu của ngân hàng, để nâng
cao hiệu quả kinh doanh, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Bảng 2.14: Doanh số cho vay hộ cá thể(DSCV HCT) phân theo thời gian qua 3
năm 2013, 2014 và 2015.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
∑ DSCV
HCT
335,987 100% 410,550 100% 449,760 100%
Ngắn hạn 286,52 85,28% 332,093 80,89% 342,58 76,17%
Trung ,dài
hạn
49,467 14,72% 78,457 19,11% 107,18 23,83%
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 57
Bảng 2.14.1: Bảng chênh lệch tỷ lệ doanh số cho vay hộ cá thể.
Chênh lệch
2014/2013 Tỷ lệ tăng 2015/2014 Tỷ lệ tăng
74,563 21% 39,21 9,55%
45,573 15,9% 10,487 3,15%
28,99 58% 28,723 26,79%
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNo&PTNT chi nhánh Thủy Nguyên giai đoạn
2013- 2015).
Biểu đồ 2.4 : Doanh số cho vay hộ cá thể phân theo thời gian qua 3 năm 2013,
2014 và 2015.
Nhìn vào bảng số liệu trên có thể nhận thấy doanh số cho vay hộ cá thể tăng dần
qua các năm. Trong đó thì doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao và
chiếm đa số doanh số cho vay. Năm 2013 doanh số cho vay đạt 335,987tỷ đồng,
trong đó loại ngắn hạn đạt 286,52tỷ đồng chiếm tỷ trọng là 85,28% rất cao so
với doanh số cho vay trung, dài hạn ( đạt 49,467tỷ đồng, chiếm 14,72% doanh
số cho vay hộ cá thể). Sang năm 2014, doanh số cho vay hộ cá thể tăng cao thêm
74,563tỷ đồng đạt 410,415 tỷ đồng. Trong đó loại ngắn hạn đạt 332,093tỷ đồng,
chiếm 80,89% doanh số cho vay hộ cá thể, và tăng 45,573tỷ đồng so với năm
2013, loại cho vay trung dài hạn cũng tăng lên đạt78,457tỷ đồng, tăng 28,99tỷ
đồng so với năm 2013. Đến năm 2015, có thể thấy doanh số cho vay hộ cá
thểtiếp tục tăng và chỉ tăng 39,21tỷ đồng, tăng ít hơn năm 2014 so với
2013.Doanh số cho vay trung dài hạn tăng (28,723 tỷ đồng) nhiều hơn doanh số
286.52
332.093 342.58
49.467
78.457
107.18
335.987
410.55
449.76
0
100
200
300
400
500
2013 2014 2015
Doanh số cho vay hộ cá thể phân theo thời
gian
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
Doanh sô cho vay hộ cá thể
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 58
cho vay ngắn hạn tăng (10,487 tỷ đồng).Doanh số cho vay ngắn hạn luôn đạt tỷ
trọng cao và chiếm đa số doanh số cho vay hộ cá thể.Việc tập trung cho vay
ngắn hạn là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh mang tính mùa vụ của
hộ cá thể.Tuy nhiên để theo kịp với tình hình kinh tế ngày một phát triển ngân
hàng cũng nên chú trọng và phát huy đến cho vay trung, dài hạn hơn nữa.
2.2.3.3. Tình hình doanh số thu nợ của hộ cá thể.
Doanh số thu nợ hộ cá thể phản ánh tổng số tiền ngân hàng thu hồi được trong
một thời kì nhất định sau khi giải ngân.
Bảng 2.15: Quy mô và tốc độ tăng trưởng của doanh số thu nợ( 3 năm 2013,
2014 và 2015).
Đơn vị :tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Tổng doanh
số thu nợ
379,700 100% 424.350 100,0% 473.270 100,0%
Doanh số thu
nợ HCT
318,067 83,8% 329,450 77,6% 385,660 81,5%
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNo&PTNT chi nhánh Thủy Nguyên giai đoạn
2013- 2015).
Cùng với doanh số cho vay , doanh số thu nợ hộ cá thể chiếm tỷ trọng cao trong
tổng doanh số thu nợ.Năm 2013 doanh số thu nợ HCT đạt 318,067 tỷ đồng
chiếm 83.8% tổng thu nợ. Năm 2014 doanh số thu nợ HCT đạt 329,450 tỷ dồng
chiếm 77,6% tổng dư nợ. Năm 2015 doanh số thu nợ HCT đạt 385,66 tỷ đồng
chiếm 81,5%.Điều này lại càng khẳng định hộ cá thể luôn là nguồn khách hàng
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 59
Bảng 2.16: Doanh số thu nợ hộ cá thể(DCTN HCT) phân theo thời gian
(3 năm 2013, 2014 và 2015.)
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
DSTN HCT 318.067 100% 329.450 100% 385.660 100%
Ngắn hạn 273,537 86% 280,69 85,2% 319,1 82,75%
Trung dài hạn 41,731 14% 48,76 15,8% 66,5 16,25%
Bảng 2.16.1: Bảng tỷ lệ chênh lệch doanh số thu nợ HCT
Chênh lệch
2014/2013 Tỷ lệ 2015/2014 Tỷ lệ
11,383 3,5% 56,21 17,06%
7,153 2,6% 38,4 21%
7,03 16,8% 17,74 36,38%
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNo&PTNT chi nhánh Thủy Nguyên giai đoạn
2013- 2015).
Nhìn chung doanh số thu nợ tăng đều qua 3 năm. Năm 2014 doanh số thu nợ
HCT đạt 329,450 tăng 11,382 tỷ so với năm 2013 ( đạt 318,067 tỷ đông). Năm
2015 doanh số thu nợ HCT đạt 385,66 tăng 56,21 tỷ đồng so với năm 2014. Có
thể thấy doanh số thu nợ tăng qua các năm song năm 2015 có số tiền tăng nhiều
hơn so với năm 2014.Cho thấy hiệu quả trong công tác thu hồi nợ của ngân hàng.
Năm 2013 doanh số thu nợ đạt 318,067tỷ đồng, trong đó loại ngắn hạn đạt
285,878tỷ đồng, chiếm 89,88% tổng doanh số thu nợ hộ cá thể, loại trung, dài
hạn đạt 32,189tỷ đồng, chiếm tỷ lệ17,74%. Năm 2014 doanh số thu nợ ngắn hạn
đạt 280,69tỷ đồng, tăng 7,153 tỷ, loại trung- dài hạn tăng 7,03 tỷ đồng đạt
42,17tỷ đồng. Sang năm 2015, công tác thu hồi nợ của ngân hàng tăng hơn.Vì
doanh số cho vay trung dài hạn tăng hơn nên cùng theo đó thu nợ trung dài hạn
cũng đạt kết quả tốt hơn.Doanh số thu nợ cũng như cho vay của huyện trong
thời gian này tăng khá đều vì kinh tế ngày một phục hồi theo chiều hướng đi lên
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 60
hộ cá thể kinh doanh cá thể ngày một nhiều hơn và ngày một mở rộng sản xuất
kinh doanh chính vì vậy doanh số cho vay cũng như doanh số thu nợ không
ngừng tăng lên theo từng ngày. Tuy nhiên mức tăng chưa vượt chội và chưa
tương xứng với tiềm năng của ngân hàng.Cho vay ngắn hạn vẫn chiếm ưu thế
hơn cả tuy nhiên bên cạnh đó thì cho vay trung dài hạn cũng đang dần tăng lên
đến năm 2015 đạt 66,5tỷ đạt 16,25%.
Bảng 2.17: Tình hình nợ xấu cho vay hộ cá thể của Chi nhánh trong 3 năm 2013,
2014 và 2015
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Sô tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Tổng dư
nợ cho
vay HCT
237.400 100% 318.900 100% 383.000 100%
Nợ xấu 166,18 0,07% 191,34 0,06% 1915 0,5%
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNo&PTNT chi nhánh Thủy Nguyên giai đoạn
2013- 2015).
Ngoài việc đảm bảo đủ vốn đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của khách hàng
Chi nhánh vẫn luôn đảm bảo tốt chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng luôn
đi đôi với đầu tư và tăng trưởng tín dụng là một chỉ tiêu luôn được quan tâm
trước, trong và sau khi cho vay. Chất lượng tín dụng được nâng cao sẽ đảm bảo
an toàn vốn trong kinh doanh, hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất. Chất
lượng tín dụng ngày càng cao thể hiện ở việc tỷ lệ nợ xấu thấp và giảm dần qua
các nămqua việc thu nợ gốc, lãi đảm bảo theo cam kết.
Nhìn vào phần nợ xấu của cho vay hộ cá thể, có thể thấy nợ xấu luôn ở mức thấp.
Năm 2013 tỷ lệ nợ xấu là 0,07%. Năm 2014 có tỷ lệ nợ xấu trong năm là 0,06%
giảm 0,01% so với năm 2013. Đến năm 2015tình hình nợ xấu đã tăng hơn tỷ lệ
nợ xấu đạt 0,5%.Trong năm 2015 tỷ lệ nợ xấu có tăng vượt hơn hẳn so với hai
năm trước đó tuy nhiên so với mặt bằng chung tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng
thương mại khác thì con số 0,5% không phải là quá lớn và vẫn có thể kiểm soát
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 61
được.Nợ xấu tăng hơn như vậy cũng chứng tỏ năng lực hoạt động của Chi nhánh
trong việc thẩm định, xét duyệt hồ sơ cho vay và kiểm soát nguồn vốn vay cần
được lưu ý và cải thiện.
2.2.3.4. Hệ số thu nợ cho vay hộ cá thể.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Doanh số cho vay HCT 335,987 410,55 449,76
Doanh số thu nợ HCT 318,067 329,450 385,660
Hệ số thu nợ % 94.66% 80,24% 85,74%
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNo&PTNT chi nhánh Thủy Nguyên giai đoạn
2013- 2015).
Hệ số thu nợ phản ánh tỷ trọng thu hồi nợ trong tổng doanh số cho vay của ngân
hàng trong từng năm. Nhìn vào bảng chỉ tiêu, hệ số thu nợ cho vay hộ cá thể là
rất cao từ 94,66% năm 2013 sang đến năm 2014 và 2015 có giảm đi còn 80,24%
và 85,74% có thể thấy khả năng thu hồi nợ cho vay hộ cá thể của ngân hàng là
khá tốt, đó là do sự nỗ lực của cán bộ tín dụng trong khâu thu hồi nợ cũng như
sự hợp tác của các hộ cá thể khi tiến hành hoàn trả tiền vay. Hệ số thu hồi nợ dù
có cao nhưng kết quả lại bị giảm đi so với năm 2013 là yếu tố cần được ngân
hàng xem xét và khắc phục kịp thời .
2.2.3.5. Vòng quay vốn tín dụng của tín dụng hộ cá thể.
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015
Doanh số thu nợ HCT 329,450 385,660
Dư nợ bình quân HCT 279,45 350,95
Vòng quay vốn tín dụng 1,179 1,098
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNo&PTNT chi nhánh Thủy Nguyên giai đoạn
2013- 2015).
-Vòng quay vốn tín dụng là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
chất lượng tín dụng.Chỉ tiêu này phản ảnh tốc độ luân chuyển của vốn tín dụng
thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm trọng thời kì nhất định. Vòng quay cao thì
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 62
nguồn vốn không ổn định do thời hạn cho vay thường là ngắn hạn, tính rủi ro
thấp nhưng chi phí bỏ ra cao. Vòng quay thấp các khoản cho vay thường là
trung dài hạn tính rủi ro cao nhưng chi phí bỏ ra thấp nên lợi nhuận mang lại cao
hơn. Vòng quay vốn tín dụng trong năm 2014 cao hơn năm 2015 cho thấy các
khoản vay trung dài hạn có xu hướng tăng lên vì kinh tế ngày một phát triển hộ
cá thể ngày một mở rộng kinh doanh cần đầu tư vốn và cơ sở hạ tầng máy móc
thiết bị.
2.2.3.6. Vốn huy động trên dư nợ
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015
Tổng vốn huy động 783,927 955,1
Tổng dư nợ 378,8 477,7
Vốn huy động/tổng dư nợ 2,06 1,999
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNo&PTNT chi nhánh Thủy Nguyên giai đoạn
2013- 2015).
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng vốn huy động tham
gia. Năm 2014 cứ 1 đồng dư nợ thì có 2,06 đồng vốn tham gia. Năm 2015 cứ 1
dồng dư nợ thì có 1,999 đồng vốn tham gia. Chỉ tiêu của cả hai năm đều >1 thể
hiện lượng vốn huy động được dồi dào, ngoài việc dáp ứng được nhu cầu cho
vay của ngân hàng còn có thể phục vụ cho các hoạt động khác nữa.
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả cho vay hộ cá thể của NHNo&PTNT chi
nhánh huyện Thủy Nguyên
2.3.1. Những kết quả đạt được.
Qua những số liệu và phân tích ở trên ta thấy trong 3 năm qua ngân hàng đã đạt
được những kết quả như sau:
- Về quy mô của dư nợ tín dụng tín dụng hộ cá thể ngày càng tăng, năm 2013là
241,89 tỷ đồng, sang năm 2014 tăng 77,01 tỷ đạt 318,9 tỷ đồng, năm 2015 tăng
lên đạt 383 tỷ đồng. Có thể nói đây là một kết quả tốt mà ngân hàng cho thấy uy
tín và quan hệ tín dụng của ngân hàng đang ngày được mở rộng.Ngoài ra ngân
hàng cũng hướng những sản phẩm tín dụng đến những nhóm khách hàng mới
như hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, đồng thời phát triển thêm những sản phẩm
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 63
tín dụng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Tổ chức tốt việc nâng cao chất lượng tín dụng thông qua việc thẩm định tốt đối
tượng cho vay. Thực hiện tốt việc kiểm tra trước , trong và sau khi cho vay.
Tăng trưởng tín dụng gắn với tăng trưởng nguồn vốn. Đẩy mạnh phân tích công
tác kinh tế theo ngành nghề, địa bàn đầu tư phân tích khách hàng để có hướng
đầu tư tín dụng phù hợp. Kết quả đạt được của chi nhánh trong năm đã góp phần
vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, thúc đẩy nền kinh tế trang trại,
nuôi trồng thùy sản, phát triển ngành chăn nuôi gia súc gia cầm, thương nghiệp,
dịch vụ vận tải và xây dựng kết cấu hạ tầng,…. Tạo điều kiện cho nhiều khách
hàng vay vốn sản xuất, kinh doanh phát triển. Đầu tư vốn của ngân hàng đã tạo
việc làm cho nhiều lao động, tạo điều kiện nâng cao đời sống thu nhập người
dân, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội ở nông thôn và xây dựng nông
thôn mới.
- Công tác chỉ đạo điều hành, kiểm tra nội bộ được tăng cường giúp cho cán bộ
thực hiện đúng quy định, quy trình nghiệp vụ, đồng thời khắc phục chỉnh sửa
kịp thời những thiếu xót hiện tại.
- Công tác kế hoạch đã bám sát đúng định hướng cấp trên giao, tình hình kinh tế
của địa phương và các nguồn lực hiện có của đơn vị để đề ra các nhiệm vụ và
giải pháp sát thực, đảm bảo cân dối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, vận dụng
linh hoạt cơ chế về lãi suất, lên kế hoạch chênh lệch lãi suất đầu vào và đâu ra
sát sao nhắm có biện pháp điều chỉnh giúp hưởng chênh lệch lãi suất tối ưu đảm
bảo hãi hòa lợi ích khách hàng và ngân hàng. Kết quả thực hiện, chi nhánh đã
hoàn thành và hoàn thành vượt mức kể hoạch các chỉ tiêu mà ngân hàng thành
phố đã giao về: nguồn vốn, dư nợ, thu dịch dụ, tài chính, hệ số lương.
-Thực hiện tốt công tác khoán tài chính đến nhóm và người lao động nâng cao
trách nhiệm trong công việc tăng hiệu quả kinh doanh.
2.3.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân .
Bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động tín dụng của ngân hàng vẫn tồn
tại những điểm hạn chế, cần khắc phục:
* Những hạn chế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 64
+ Nguồn vốn huy động tăng song vẫn chưa được coi là tương xứng với tiềm
năng, thế mạnh của thành phố, số lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tuy đã
được phát triển thêm nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
+ Công tác thu hồi xử lý còn đạt kết quả thấp so với kế hoạch.
+ Dư nợ tín dụng tăng dần qua các năm, tỷ lệ nợ xấu so với bình quân ngành còn
thấp nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro .Tỷ lệ nợ xấu : 0,5% so với tổng dư nợ.
+ Chế độ lương thưởng cho nhân viên còn hạn chế, chưa khuyến khích được khả
năng làm việc của nhân viên tín dụng, cán bộ tín dụng còn phải đảm trách quá
nhiều công việc nên rất dễ đến việc tư lợi cá nhân.
*Nguyên nhân
 Nguyên nhân chủ quan:
Do trình độ chuyên môn của một bộ phận nhỏ cán bộ còn yếu kém, một số cán
bộ chưa được đào tạo chuyên sâu, chưa đáp ứng được xu thê của nền kinh tế thị
trường.
Trong một số thời điểm, việc bố trí nguồn nhân lực còn gặp khó khăn( do sự sụt
giảm nguồn nhân lực tự nhiên: nghỉ hưu, sinh đẻ ; giảm nhân lực đột xuất: nghỉ
ốm đau, nghỉ không lương thời gian dài) dẫn đến việc cán bộ phải kiêm nhiệm
nhiều công việc, chưa có thời gian đi cơ sở, chưa chủ động trong kinh doanh.
Việc dành thời gian đi thu nỡ XLRR, đôn đốc nợ xấu của một số cán bộ chưa
thích đáng.
Đã có sự giúp đỡ, gắn kết trong chuyên môn giữa các cán bộ các phòng ban
nhưng chưa cao
 Nguyên nhân khách quan:
+ Các khoản nợ xử lý từ nhiều năm nay, khách hàng bỏ chốn, chết, không có tài
sản đảm bảo, số nợ đọng do phải nhận chuyển giao từ các tổ chức khác,hồ sơ
pháp lý không đầy đủ đảm bảo, số nợ đọng lại do phải nhân chuyển giao từ tổ
chức khác, hồ sơ pháp lý không đầy đủ đảm bảo để xử lý nợ, nợ thuộc vụ án
cầm đồ không có khả năng thu hồi (chiếm 77% tổng số nợ).Một nguyên nhân
khác là hệ thống pháp luật của Việt Nam còn nhiều khe hở, chưa đồng bộ, nhất
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 65
quán khiến việc xử lý những rủi ro tín dụng còn rườm rà, mất thời gian, khả
năng mất vốn của ngân hàng cao.Cũng không thể không nói tới công tác quản lý
Nhà nước về kế toán, thống kê chưa được quan tâm đúng mức; các chuẩn mực
kế toán chưa được tuân thủ nghiêm túc, chế độ kiểm toán nội bộ chỉ mang tính
hình thức trong khi kiểm toán độc lập lại có chi phí cao. Điều đó dẫn đến báo
cáo tài chính của các doanh nghiệp chưa tin cậy, khiến cho việc đánh giá, thẩm
định tài chính doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn,….
+ Nợ xấu tăng cao nguyên nhân do các món bán nợ VAMC chờ hạch toán chưa
được trung ương chuyển nguồn.
+ Chưa có sự đồng nhất về công tác sử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ dẫn đến
công tác thu hồi nợ xấu, nợ bán VAMC, nợ cơ cấu gặp nhiều khó khăn.
+ Hiện tại thìviệc áp dụng biện pháp tín dụng đảm bảo có thế chấp bằng tài sản
vẫn nhiều và việc áp dụng biện pháp như vậy một phần làm giảm rủi ro cho
ngân hàng nhưng mặt khác nó cũng hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của
ngân hàng. Bởi vì khả năng thỏa mãn các ràng buộc về tài sản đảm bảo đối với
nhiều khách hàng là hộ cá thể vẫn rất hạn chế. Một phần do tâm lý còn e ngại
của CBNH cũng như giới hạn nguồn vốn của ngân hàng. Khi tiến hành quyết
định cho vay ngân hàng còn phải cân nhắc về cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn hạn
và trung-dài hạn. Dư nợ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng chiếm tỷ trọng cao,
điều này có thể được coi là biện pháp an toàn cho ngân hàng tuy nhiên trong
tương lai thì đây được coi là bất lợi. Tín dụng trung và dài hạn tiềm ẩn nhiều rủi
ro nhưng là nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng.Vì vậy ngân hàng cần đưa ra
biện pháp làm tăng tỷ trọng nguồn vốn trung-dài hạn.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 66
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ CÁ THỂ
TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN THỦY NGUYÊN
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong thời gian tới
Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước mà đầu tiên
là công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn. Nông nghiệp vẫn luôn là ngành kinh
tế chủ đạo của nước ta và phát triển kinh tế hộ cá thể vẫn luôn là chiến lươc lâu
dài, nắm bắt được tình hình đó Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên
luôn coi trọng cho vay đối với hộ cá thể phát triển mạnh cả về số lượng và chất
lượng góp phần thúc đẩy kinh tế hộ phát triển từ đó đẩy mạnh sự phát triển của
nông nghiệp phù hợp với định hướng của đất nước.
Trên cơ sở kết quả đã đạt được trong những năm qua và căn cứ vào định hướng
phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và của
chi nhánh Hải Phòng cũng như tình hình kinh tế chung, chi nhánh Thủy Nguyên
đã đề ra mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh trong năm 2016 như sau:
*) Một số định hướng hoạt động cho vay hộ cá thể tại Chi nhánhnăm 2016:
Tổng dư nợ cho vay hộ cá thể đạt 440,45 tỷ đồng tăng 57,45 tỷ đồng tăng 15%
so với năm 2015
Nợ xấu ở mức dưới 1% so với tổng dư nợ.
Trích lập dự phòng rủi ro và thu hồi nợ tồn đọng sau xử lý đạt kế hoạch Ngân
hàng Thành phố giao.
Tiếp tục hoàn thiện và tổ chức phương án khoán thu nhập đến nhóm và người
lao động theo quy định 1717/NHNo-HP-HCNS ngày 31 tháng 12 năm 2010.
- Củng cố mở rộng thêm thị trường kinh doanh với các sản phẩm dịch vụ mới
góp phần thu hút khách hàng.
- Tiếp tục có các chính sách marketing phù hợp thu hút khách hàng giúp nâng
cao dư nợ cho vay.
- Tiếp tục công tác đào tạo bối dưỡng cán bộ ngân hàng, giúp nâng cao tay nghề,
đẩy nhanh ứng dụng tin học vào việc thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 67
-Tăng cường phối hợp giữa các đoàn thể, và phối hợp chặt chẽ với chính quyền
địa phương giúp tạo điều kiện thuận lợi hoàn thành tốt các nhiệmvụ đề ra góp
phần tích cực vào việc phát triển kinhtế địa phương, đảm bảo công tác kinh
doanh của Chi nhánh đạt kết quả.
3.2. Một số giải pháp nâng chất lượng tín dụng hộ cá thể tại Chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên
Hoạt động tín dụng nói chung cũng như hoạt động cho vay hộ cá thể nói riêng
luôn tồn tại những rủi ro và các hạn chế trong cho vay của Chi nhánh. Chính vì
vậy cần phải có những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cũng như hoạt
động tín dụng hộ cá thể.
3.2.1.Chú trọng công tác theo dõi và giám sát việc sử dụng vốn vay trong
quy trình nghiệp vụ cho vay.
*) Căn cứ để đưa ra giải pháp:
-Việc tổ chức và thực hiện quy trình nghiệp vụ cho vay rất quan trọng trong cơ
chế thị trường của nước ta hiện nay. Việc thực hiện tốt quy trình giúp các ngân
hàng chủ động tích cực trong kinh doanh , giúp các ngân hàng có hướng đầu tư
hiệu quả nhất.
-Tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ cho vay một cách hợp lý, đúng đắn sẽ
giúp ngân hàng kiểm soát được các rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay để
có những biện pháp kịp thời chính xác khắc phục, giảm thiểu tối đa thiệt hại do
rủi ro gây ra. Mặc dù Chi nhánh dựa vào các đoàn thể chính quyền địa phương
để tổ chức cho vay vốn để hạn chế rủi ro nhưng chỉ đơn vị nào co uy tín và trách
nhiệm cao mới thu được hiệu quả, còn với các đơn vị không có trách nhiệm, làm
việc hời hợt thì việc triển khai hoạt động cho vay tại địa phương đó sẽ khó khăn
và độ rủi ro khi thu hồi vốn của Chi nhánh sẽ cao hơn rất nhiều.
- Xuất phát từ thực tế trong quá trình cho vay của Chi nhánh chưa chặt chẽ đặc
biệt là khâu theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay.
*) Một số giải pháp để thực hiện một quy trình cho vay hợp lý cần:
-Căn cứ vào đặc điểm đường lối kinh tế của huyện, hướng chuyển dịch cơ cấu
cây trồng vật nuôi, các vùng chuyên canh, làng nghề, các dự án pháttriển kinh tế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 68
huyện trong tương lai. Căn cứ vào chủ chương chính sách của Đảng, Nhà nước,
tình hình biến động chính trị…
-Phối hợp với các chính quyền địa phương, các đoàn thể kiểm tra một cách có hệ
thống, khoa học các thông tin về khách hàng cụ thể là các hộ cá thể về các tiêu
chí như: khả năng kinh doanh, lao động, khả năng tài chính, nhu cầu vay
vốn…Việc điều tra cần được theo dõi liên tục để nắm bắt được tình hình cụ thể
giúp các cán bộ tín dụng điều chỉnh quy trình cho vay hợp lý.
- Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong ngân hàng trong việc
thực hiện quy trình tín dụng trong khi cho vay.
+ Đối với cán bộ tín dụng: cần làm tốt công tác kiểm tra trước và trong quá
trình cho vay để chủ động trước mọi phát sinh trong quá trình cho vay. Cũng
như xác định đầy đủ, đúng đắn các hồ sơ một cách hợp pháp, hợp lệ.
Thực tế cho thấy, trong số nguyên nhân khách quan dẫn đến nợ xấu tại chi
nhánh, chủ yếu là do quản lý yếu kém trong các khách hàng dẫn đến tình trạng
thất thoát, lãng phí vốn hoặc vốn vay không được sử dụng đúng mục đích trong
hợp đồng tín dụng đã thỏa thuận. Vì vậy, các CBTD phải sát sao hơn nữa trong
việc giám sát các khoản vay sau khi giải ngân.Việc kiểm tra hoạt động sử dụng
vốn vay của khách hàng phải được tiến hành thường xuyên và thật nghiêm
túc.Đối với việc sử dụng vốn vay, ngân hàng cần phải kiểm tra cả trước, trong
và sau khi cho vay. Kiểm tra trước khi cho vay bao gồm: kiểm tra các điều kiện
vay vốn, tính pháp lý của hồ sơ vay vốn và các nội dung khác, đảm bảo phù hợp
với quy định hướng dẫn của NHNN. Kiểm tra trong khi cho vay (kiểm tra trong
giai đoạn giải ngân) gồm: kiểm tra các chứng từ, tài liệu gửi kèm giấy nhận nợ
khi khách hàng rút vốn, đảm bảo mục đích vay phù hợp với hợp đồng tín dụng,
giải ngân phù hợp với tiến độ sử dụng vốn thực tế và hình thức thanh toán của
khách hàng. Kiểm tra sau khi cho vay: kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tình
hình sản xuất, kinh doanh, tình trạng tài sản bảo đảm tiền vay, những khó khăn
thuận lợi trong việc thu nợ, phát hiện các vi phạm hợp đồng tín dụng, hợp đồng
bảo đảm tiền vay để có biện pháp xử lý…CBTD phải kiểm tra thường xuyên,
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 69
chặt chẽ để có thể phát hiện kịp thời những sai phạm và đưa ra q uyết định xử lý
nhanh chóng, hợp lý theo quyền hạn và nghĩa vụ của mình.
- Vì vậy việc kiểm tra và giám sát vốn vay là khâu rất quan trọng trong quy trình
tín dụng. Bước này giúp ngân hàng có được những thông tin chính xác về thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn mà ở đây là các hộ
cá thể, nhằm duy trì co chất lượng hoạt động tín dụng nói chung cũng như cho
vay hộ cá thể nói riêng phù hợp với chính sách, đáp ứng được yêu cầu của mục
tiêu định hướng đã đề ra. Cán bộ tín dụng tiến hành giám sát khách hàng vay,
theo dõi rủi ro có thể xảy ra. Bằng cách:
- Tiến hành kiểm tra định kỳ theo quy định, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột
xuất hoặc công khai với tất cả các khoản vay có thể một tháng 1 lần. Kiểm tra cả
tình hình quản lý, bất động sản, kiểm tra từ tất cả các luồng thông tin thu thập
được. Ví dụ như: có thể đến trực tiếp nới quản lý sản xuất của các hộ để xem xét
tình hình sản xuất kinh doanh, tìm hiểu doanh thu cũng như việc sử dụng vốn
vay đúng hướng hay hiệu quả chưa bên cạnh đó có thể kết hợp với tư vấn nếu
hướng sử dụng vốn vay chưa đúng thì cần tư vẫn lại cho khách hàng để tránh
lãng phí nguồn vốn.
- Việc kiểm tra phải thu được các kết quả:
o Tình hình tài chính của các hộ, tình hình sản xuất kinh doanh của các hộ,
tình trạng sản phẩm khi nào thu lợi nhuận để kịp thời đôn đốc các hộ trả nợ kịp
thời, có những biện pháp xử lý kịp thời khi thấy khách hàng có những biểu hiện
không bình thường như chậm nợ quá lâu hay từ chối trả nợ không lý do làm
giảm khả năng thu nợ của ngân hàng.
o Kết quả kiểm tra phải được thông báo công khai kịp thời cho các cấp lãnh
đạo liên quan, để có những biện pháp kịp thời xử lý những rủi ro phát sinh theo
từng chức năng, nhiệm vụ đã được phân công.
o Cần có các hình thức giám sát phù hợp với từng đối tượng vay vốn ví dụ
như : đối với các hộ sản xuất nông nghiệp thủy sản thì nên giám sát từ lúc mua
con giống để các hộ có hướng đi đúng đắn cũng như tư vấn thêm cho các hộ lựa
chon được sản phẩm để nuôi trồng giám sát thường xuyên trong cả quá trình
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 70
nuôi trồng để đảm bảo mọi kế hoạch có thể đi đúng hướng,ngoài việc kiểm tra
đối tượng khách hàng mình phụ trách thì các cán bộ tín dụng cũng cần kiểm tra
“chéo” để đảm bảo nguồn vốn cho vay được sử dụng đúng đắn và hiệu quả
nhất.
+Đối với kế toán: kiểm tra kỹ các hồ sơ, chứng từ liên quan đảm bảo độ tin
cậy mới được phép ghi sổ sách, lập phiếu chi, phiếu chuyển khoản và nhập các
dữ liệu lưu trữ.
+Đối với thủ quỹ: là người cuối cùng trao tiền cho khách hàng, thủ quỹ cần
kiểm tra lại lần nữa tính đúng đắn, hợp lệ của các chứng từ để có thể xuất tiền.
- Thường xuyên kiểm tra sau khi cho vay đối với các hộ sản xuất định kỳ hoặc
đột xuất để theo dõi tình hình sử dụng vốn vay theo đúng mục đích, kiểm tra
nhắc nhở việc trả nợ, và xử lý rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay. Sau khi
kiểm tra cần phân loại các khoản vay tốt và khoản vay có vấn đề.
+ Các khoản vay tốt: là các khoản vay được sử dụng hiệu quả, đúng mục đích
trả nợ cả gốc và lãi đúng hạn theo thỏa thuận.
+ Các khoản vay có vấn đề: sử dụng vốn vay không đúng mục đích như chưa
biết được cách sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả trả nợ không đúng hạn, vi
phạm các điều khoản trong hợp đồng cho vay. Đối với các khoản vay có vấn đề
NH nên tìm hiểu rõ nguyên nhân vì sao khách hàng không thể trả nợ đúng hạn
và còn tuy theo hoàn cảnh như thế nào để đưa ra quyết định đối với từng khách
hàng.
-Đối với các hộ dựa vào các đơn vị địa phương để thực hiện vay vốn, chi nhánh
cần tìm hiểu kĩ hoạt động của các đơn vị đó để có các biện pháp hợp lý khi triển
khai cho vay về các đơn vị như tập trung cho vay ở các đơn vị uy tín để hoạt
động cho vay có hiệu quả, đối với các đơn vị khác cử trực tiếpcán bộ xuống địa
bàn làm việc với chính quyền địa phương, tiếp xúc trực tiếp với các hộ có nhu
cầu vay vốn khuyến khích, đưa ra các điều kiện đảm bảo khi vay vốn tạo niềm
tin ở các hộ.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 71
3.2.2 Đẩy mạnh tín dụng trung, dài hạn kết hợp với sự kiểm soát chặt chẽ
nghiệp vụ cho vay.
* Căn cứ để đưa ra giải pháp:
Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế trên địa bàn nói riêng và cả đất nước nói
chung đang cần rất nhiều nguồn vốn trung, dài hạn từ các thành phần kinh tế
khác nhau để thực hiện các dự án đầu tư nhằm phát triển đất nước, phục vụ cho
quá trình thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh đó thông
qua tín dụng đầu tư còn góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, khuyến
khích đa dạng hóa các ngành nghề tạo nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu của xã
hội, tiếp thu và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng năng suất
lao động.
*Một số giải pháp:
Cho vay dưới hình thức tiền tệ: Ngân hàng huy động tất cả các nguồn vốn nhàn
rỗi trong nền kinh tế và sử dụng số tiền này để cho vay lại đối với những khách
hàng nào có nhu cầu về vốn. Quá trình phát triển của tín dụng trung, dài hạn của
ngân hàng phụ thuộc hoàn toàn vào biến động của thị trường, vào quy mô sản
xuất và lưu thông hàng hóa trong xã hội ... Để đẩy mạnh tín dụng trung, dài hạn
ngân hàng nên phát triển hơn nữa các loại hình cho vay trung, dài hạn như: cho
vay đầu tư vốn cố định dự án sản xuất kinh doanh; cho vay xây dựng mới, cải
tạo, sửa chữa, mua nhà ở hoặc cho vay các dự án theo chỉ định Chính phủ...
Bên cạnh đó, các nguồn vốn trung, dài hạn mà ngân hàng huy động được nên
hướng vào việc cho vay trung, dài hạn ít nên cho vay ngắn hạn tránh dẫn đến
việc lãng phí nguồn vốn. Bên cạnh việc việc chọn lọc khách hàng thì ngân hàng
cũng nên tạo điều kiện hơn nữa cho các khách hàng có tiềm năng, có các dự án
khả thi và sản phẩm đầu ra có khả năng được tiếp nhận cao....Ở Thủy Nguyên
hiện có rất nhiều xã có kinh tế rất phát triển rất có tiềm năng trong việc sử dụng
vốn trung-dài hạn như: Xã An Lư vốn rất nổi tiếng với ngành đóng tàu biển, xã
Mỹ Đồng thì rất nối tiếng với ngành nghề đúc gang, nhôm, đồng truyền thống,
hay ở Xã Lại Xuân với nghề khai thác đá... đó là những xã rất có tiềm năng với
những nghành nghề rất cần đầu tư nhờ vốn trung-dài hạn mà đáng được quan
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 72
tâm chú ý. Dù việc đẩy mạnh tín dụng trung, dài hạn cũng đồng nghĩa với sự gia
tăng rủi ro nhưng đây lại là nguồn lợi lớn cho ngân hàng hơn trong tương lai. Vì
vậy ngân hàng nên kết hợp với sự kiểm soát chặt chẽ nghiệp vụ cho vay, không
nên cho vay bừa bãi và thực hiện đúng theo các quy trình nghiệp vụ quy định để
đảm bảo an toàn cho ngân hàng đồng thời lợi nhuận thu được là cao nhất
3.2.3. Một số biện pháp khác.
*)Một số giải pháp như:
- Mở rộng thêm mạng lưới hoạt động ở các địa phương xa trụ sở chi nhánh, đặt
thêm nhiều điểm giao dịch tại nơi tập trung nhiều dân cư tạo điều kiện thuận tiện
cho khách hàng trong rút và gửi tiền.
-Nâng cao thái độ làm việc của cán bộ ngân hàng, giúp khách hàng cảm nhận
được sự thoải mái và thân thiện khi thực hiện các giao dịch tại ngân hàng. Nên
đặt ra hòm thư góp ý về thái độ cũng như ý thức làm việc của công nhân viên để
khách hàng có thể trực tiếp góp ý.
- Giảm thiểu các khoản phí tín dụng. Hiện nay trong hoạt động của Ngân hàng
Thương mại, bên cạnh lãi suất tín dụng mà khách hàng phải trả cho khoản vay
của mình thì khách hàng còn phải trả các khoản phí khác. Điều này khiến cho lãi
suất thực tế mà khách hàng đi vay phải trả cho Ngân hàng cao hơn rất nhiều lãi
suất danh nghĩa trên hợp đồng vay.Như ta đã nói ở phần trên, khi khách hàng
đến vay vốn tại Ngân hàng, điều mà họ so sánh trực tiếp giữa các Ngân hàng với
nhau chính là yếu tố lãi suất thực tế mà họ phải trả cho khoản vay của mình.
Nếu Ngân hàng có những biện pháp giảmthiểu thấp nhất các khoản phí của mình
thì thực sự là yếu tố tốt nhất giúp nâng cao khả năng cạnh tranh, bên cạnh điều
đó cộng với thái độ công việc chuyên nghiệp nhanh chóng, tư vấn cho khách
hàng tận tình thì uy tín của Ngân hàng sẽ được nâng cao một cách nhanh chóng.
- Đẩy mạnh công tác marketing tuyên truyền quảng bá các dịch vụ tiện ích các
sản phẩm quà tặng đi kèm nhằm thu hút khách hàng. Ví dụ như có thể quảng bá
rộng khắp trên các trạng mạng internet, nên có thời gian tham gia khảo sát ý
khách hàng quảng cao giới thiệu dịch vụ vào các ngày thứ 7, chủ nhật mà ngân
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 73
hàng được nghỉ phép….Mỗi khi có sản phẩm mới có thể đi phát tờ rơi hoặc tư
vẫn liên tục để khách hàng có thể kịp thời nắm bắt.
- Cải tiến, đa dang loại hình sản phẩm tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài
hạn hay phát triển thêm các sản phẩm tín dụng không có tài sản đảm bảo.Muốn
phát triển và thu hút khách hàng thì điều đầu tiên mà NH cần phải có là những
loại sản phẩm phù hợp với mục đích và nhu cầu của khách hàng. Điều này
không chỉ tăng khả năng cạnh tranh cho Ngân hàng mà còn là biện pháp hữu
hiệu nhằm giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng. Luôn cải tiến và đổi mới các hình
thức cho vay, đầu tư phù hợp với quá trình biến đổi nhu cầu sản xuất của xã hội.
Đổi mới quan điểm chính sách và cơ cấu cho vay phù hợp với xu hướng dịch
chuyển các ngành nghề trong nền kinh tế, ưu tiên cho vay các dự án sử dụng
công nghệ tiên tiến, có tác động tốt đến môi trường, ảnh hưởng đến sự phát triển
kinh tế, giải quyết nhu cầu việc làm tăng cao cho xã hội.
- Tiến hành định kì mở các lớp tập huấn nâng cao hiểu biết cho các hộ cá thể
như: các lớp về nuôi trồng thủy sản, sử dụng phân bón hợp lý hay triển khai việc
sử dụng các giống cây, vật nuôi mới giúp nâng cao năng suất lao động. Hoặc
Chi nhánh có thể tiến hành gọi điện thoại trực tiếp đến các hộ gia đình giới thiệu
về các sản phẩm cho vay cũng như các lợi ích đem lại từ việc vay vốn để thu hút
khách hàng.
*)Ngoài ra Ngân hàng cần có các biện pháp tích cực hơn nữa để đơn giản hóa
thủ tục vay, đa dạng hóa phương thức cho vay.
-Hộ cá thể là đối tượng khách hàng lớn của ngân hàng. Là nguồn khách hàng
đa dạng tập trung ở nhiều ngành nghề khác nhau như nông ,lâm, ngư nghiệp,
công nghiệp xây dựng, thương mại dịch vụ…, với trình độ dân trí, hiểu biết kinh
doanh khác nhau nên các phương thức cho vay cũng cần phải phù hợp vào tình
hình của từng ngành nghề cho phù hợp.
Ví dụ như: với nông nghiệp, ngư nghiệp, ngân hàng cần xây dựng các phương
án ngắn hạn , có các hỗ trợ giúp người nông dân sử dụng vốn vay để mua giống,
thức ăn chăn nuôi,.. và áp dụng các chính sách vay vốn phù hợp khuyến khích
hộ nông dân vay vốn…
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 74
-Hiện nay, Chi nhánh huyện Thủy Nguyên Chủ yếu cho vay theo hạn mức tín
dụng, phù hợp với các hộ vay vốn thường xuyên,có sự tín nhiệm của ngân hàng,
cho phép khách hàng duy trì một hạn mức tín dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh, với thủ tục vay đơn giản. Tuy nhiên đối với các hộ vay vốn không
thường xuyên thì hình thức vay này không phù hợp.Thay vào đó đối với khách
hàng vay không thường xuyên, Chi nhánh nên tổ chức cho vay từng lần giúp
đơn giản các thủ tục cho vay. Ngoài ra đối với ngành nông-ngư nghiệp có vùng
chuyên canh trồng lúa (xã Kỳ Sơn, Phù Ninh…) , hay vùng tập trung nuôi trồng
thủy hải sản (xã Lại Xuân, Phục Lễ, Lập Lễ…) ngân hàng có thể tiến hành cho
vay lưu vụ, giúp hộ cá thể không mất thời gian để làm lại các thủ tục vốn vay từ
đầu, tạo điều kiện cho các hộ chủ động về vốn, giảm các chi phí khi vay vốn và
các thủ tục phức tạp khác.
*) Tập trung cho vay tập trung , có trọng điểm:
Chi Nhánh cũng cần phải cho vay tập trung, có trọng điểm đối với khách hàng
thuộc các ngành có tiềm năng lớn và phát triển bền vũng của huyện như thương
mại dịch vụ, đặc biệt là các loại hình dịch vụ, cũng như các làng nghề truyền
thống. Từ đó giúp mở rộng quy mô chất lượng cho vay.
3.2.3.Chú trọng công tác thông tin, truyền thông thông qua chính quyền,
đoàn thể các địa phương.
*) Chính quyền cùng các đoàn thể địa phương là một yếu tố không thể thiếu để
giúp ngân hàng tiếp cận được với hộ cá thể cũng như giúp hộ cá thể biết đến
ngân hàng.Thông qua các đoàn thể địa phương uy tín của ngân hàng càng được
củng cố vững chắc, tạo niềm tin cho các hộ cá thể khi sử dụng các dịch vụ của
ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng.
=> Chính vì vậy Chi nhánh cũng cần phải duy trì mối quan hệ với chính quyền
địa phương, các đoàn thể, để có thể giúp Chi nhánh mở rộng phạm vi cho vay,
nâng cao chất lượng tín dụng, cho vay thông qua hội phụ nữ, hội cựu chiến
binh…tạo điều kiện cho việc đầu tư tăng trưởng tín dụng. Đặc biệt ở các xã, nơi
có sự chỉ đạo sâu sát, phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương và ngân
hàng thì ở đó chất lượng tín dụng được nâng cao rõ rệt như dư nợ tăng nhanh, tỷ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 75
lệ nợ quá hạn, nợ xấu thấp (bởi thông qua các đoàn thể , họ sẽ giúp ngân hàng
đôn đốc các hộ trả nợ đúng hạn, hiếm khi xảy ra tình trạng không đòi được nợ
hay trả nợ không đúng hạn).
*)Ngân hàng và khách hàng luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.Chính vì
vậy ngân hàng cần phải có những chính sách hợp lý để duy trì mối quan hệ này.
-Đối với khách hàng vay vốn lần đầu; các cán bộ tín dụng cần tích cực giúp đỡ
họ hoàn thành các thủ tục vay vốn, giải quyết các thắc mắc cho khách hàng, giữ
thái độ nhiệt tình để tạo ấn tượng tốt cho ngân hàng. Ngoài ra thông qua các hội
ở địa phương ngân hàng nên có những chính sách ưu đãi, các dịch vụ kèm theo
khi vay vốn, sau khi vay vốn cán bộ tín dụng nên trực tiếp xuống địa bàn cho
vay vốn để thu nợ, lãi vay. Hoặc định kì tổ chức các cuộc giao lưu,tư vấn với
nhân dân, hộ cá thể các địa phương để củng cố uy tín của ngân hàng, cũng như
giúp nhân dân mất cảm giác lo sợ khi vay vốn, cũng như tâm lý ngại vay vốn
ngân hàng để sản xuất kinh doanh.
-Đối với khách hàng vay thường xuyên, khách hàng truyền thống của mình,
ngân hàng cần có các chính sách hỗ trợ, ưu đãi về lãi suất cho vay, giảm thiểu
các thủ tục vay vốn, cung cấp các sản phẩm dịch vụ tiện ích kèm theo. Khi
khách hàng gặp khó khăn trong việc hoàn trả vốn vay, ngân hàng có thể linh
động gia hạn thêm thời hạn trả nợ, có các quà tặng nhân các ngày lễ lớn hay dịp
sinh nhật của khách hàng để duy trì mối quan hệ này.
- Có nhưng món quà hay dịch vụ ưu đãi tri ân với khách hàng. Có thể tặng quà
hoặc thêm ưu đãi cho những khách hàng gửi tiết kiệm 500 triệu trở lên với kì
hạn 12 tháng trở lên. Vào dịp tết có quà lí xì phong bao may mắn với 200 khách
hàng đầu tiên.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với Nhà nước
Đầu tiên là Nhà nước cần tiêp tục ưu đãi đối với các hộ cá thể sản xuất nông.
Lâm, ngư nghiệp thông qua miễn giảm thuế, giảm giá bán vật tư, giá mua nông ,
lâm, ngư sản, đầu tư công nghệ mới. Tạo điều kiện cho các hộ cá thể sản xuất
phát triển kinh tế, đồng thới nhà nước cần bổ sung them các ưu đãi đối với hoạt
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 76
động trung,dài hạn. Nhà nước cần bổ sung hoàn thiện hơn nữa hệ thống chính
sách phát triển nông thôn thống nhất, đồng bộ , trong đó chính sách đầu tư cho
nông nghiệp nông thôn là quan trọng nhất. Cần xây dựng tốt chính sách tiêu thụ
hàng nông sản, kiểm soát giá cả thị trường.
- Thành lập và phát triển các công ty bảo hiểm tín dụng. Bảo hiểm tín dụng là
một biện pháp hết sức quan trọng nhằm dàn trải rủi ro. Quỹ bảo hiểm tín dụng là
một hình thức tạo lập niềm tin cho ngƣời gửi tiền, khuyến khích người dân gửi
tiền dài hạn vào các ngân hàng, đồng thời có tác dụng hạn chế thiệt hại về vốn
khi ngân hàng cho vay gặp rủi ro và còn hạn chế rủi ro phá sản ngân hàng.
- Ban hành và hoàn thiện hệ thống các văn bản luật và dƣới luật để tạo cơ sở
pháp lý cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, bao gồm các văn bản chủ yếu
sau:
+Luật về mua bán và chuyển nhượng chứng khoán và giấy tờ có giá.
+Luật về sở hữu tài sản, và các văn bản dưới luật quy định rõ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về cấp chứng từ sở hữu tài sản.
+Các văn bản về thế chấp, cầm cố tài sản, xử lí, phát mại tài sản, xử lí công nợ
của doanh nghiệp thua lỗ, phá sản...
3.3.2. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam
Nằm trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Agribank, cũng như Hội sở chính Chi nhánh huyện Thủy Nguyên có mục tiêu
chung là tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò của ngân hàng thương mại hàng đầu,
là trụ cột trong nền kinh tế đất nước, chủ đạo ,chủ lực trên thị trường tài chính,
tiền tệ nông thôn. Để đạt được các mục tiêu trên, Ngân hàng cần có các giải
pháp hợp lý.
Cần điều chỉnh thời hạn cho vay vốn phù hợp với chu kì sản xuất kinh doanh
của nông thôn. Ngân hàng cần tăng cường các chính sách phúc lợi đối với các
cán bộ ngân hàng như chế độ tiền lương, thưởng , phạt rõ ràng…
- Về cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng: Nhìn chung hệ thống
văn bản pháp quy của NHNN về hoạt động tín dụng đã có nhiều điểm mới, tạo
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 77
điều kiện thuận lợi hơn cho các NHTM tháo gỡ phần nào khó khăn, vướng mắc
cho NHTM trong quá trình làm thủ tục thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bằng tài sản,
cho vay và xử lý tài sản đảm bảo để thu nợ. Việc không ngừng hoàn thiện các
văn bản pháp luật về đảm bảo tiền vay và quy chế cho vay vẫn chưa sát với tình
hình thực tế và chưa phù hợp với các văn bản mới ban hành. Ngân hàng nhà
nước cần không ngừng nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện cac cơ chế, chính sách
liên quan dến hoạt động tín dụng trên cơ sở đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất,
tránh luật chồng chéo luật để tạo điều kiện cho công tác tín dụng, đặc biệt là tín
dụng trung dài hạn tại các NHTM được an toàn và hiệu quả hơn.
3.3.3. Đối với NHNo&PTNT - chi nhánh huyện Thủy Nguyên
Chi nhánh cần nâng cao hiểu biết cho các cán bộ ngân hàng về nông nghiệp
nông thôn. Tạo điều kiện cho các cán bộ được học hỏi mở mang kiến thức cũng
như trình độ nghiệp vụ .
Có những công tác thi đua khen thưởng thích hợp phù hợp với từng công việc
của cán bộ ngân hàng. Quan tâm hơn nữa đến đời sống công nhân viên, động
viên kịp thời giúp cán bộ công nhân viên có tâm lý tốt thực hiện công việc có
hiệu quả cao.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 78
KẾT LUẬN
Qua một thời gian thực tập nghiên cứu về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
NNo & PTNTchi nhánh Thủy Nguyên đã giúp em nhận thức được phần nào vai
trò quan trọng của tín dụng nói chung hay tín dụng HCT nói riêng đối với nền
kinh tế và ngân hàng. Đồng thời em cũng thấy được vai trò của hiệu quả hoạt
động tín dụng đối với NH cũng như với các khách hàng và nền kinh tế. Việc
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng HCT sẽ giúp các NH giảm được chi phí
liên quan đến huy động vốn, cho vay và đặc biệt là hạn chế được những rủi ro
trong hoạt động tín dụng. Đồng thời, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng sẽ
giúp NH tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Trong giai đoạn 2013-2015, kinh tế Việt Nam cũng dần đi vào ổn định và đang
trên đà phát triển. Trên địa bàn Thủy Nguyên ngày càng có nhiều NHTM và có
sự cạnh tranh gay gắt. Trên cơ sở thực hiện mục tiêu và yêu cầu của đề tài, bài
khóa luận đã hoàn thành được 1 số nội dung sau:
Chương 1: Phân tích cơ sở lý luận về tín dụng của NHTM.
Chương 2: Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu: Huy động vốn, doanh số cho
vay, dư nợ, nợ xấu và chỉ tiêu thu nợ, từ đó nhận ra 1 số ưu điểm và hạn chế
trong hoạt động tín dụng HCT tại chi nhánh.
Chương 3: Từ những phân tích, đánh giá trên, đưa ra 1 số giải pháp thiết thực
đóng góp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ cá thể tại chi nhánh trong
những năm tới.
Qua phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng HCT tại chi nhánh
cho thấy hoạt động tín dụng HCT luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong hoạt động tín
dụng của NH. Nhìn chung, công tác kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng tại chi
nhánh đã được thực hiện kịp thời, đảm bảo mức tăng trưởng phù hợp và tính
thanhkhoản. NH đã thực hiện chính sách chọn lọc khách hàng trong những năm
qua nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Chi nhánh đã phân loại được đối tượng
đầu tư, có sự sàng lọc khách hàng, loại dần những khách hàng yếu kém về tài
chính. Từ đó chi nhánh đã đầu tư vốn đúng đối tượng, các đơn vị vay vốn sử
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 79
dụng đúng mục đích, có hiệu quả nên có khả năng trả nợ và lãi kịp thời hơn.
Tổng tài sản và lợi nhuận của NH giữ ở mức ốn định, vẫn đảm bảo được hiệu
quả hoạt động NH nói chung và hiệu quả hoạt động tín dụng nói riêng. Chi
nhánh đã và đang tạo được chỗ đứng trong toàn hệ thống NHTM.
Với thời gian nghiên cứu tìm hiểu không nhiều, nội dung khóa luận của em
chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Là một sinh viên thực tập với hiểu
biết có hạn, chưa có kinh nghiệm thực tế, việc sưu tầm tài liệu, kiến thức, trình
độ của bản thân còn hạn chế nên trong khóa luận có vấn đề chưa được đề cập
đến hoặc được đề cập đến nhưng còn thiếu tính thực tế, chưa xem xét đến bối
cảnh cũng như hoàn cảnh áp dụng nên em rất mong các thầy cô giáo, các cán bộ
nhân viên trong chi nhánh ngân hàng đóng góp ý kiến để giúp em hoàn thiện tốt
đề tài này.
Em cũng bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo Thạc Sỹ Phạm Thị Nga và tập thể
nhân viên phòng kinh doanh chi nhánh Thủy Nguyên đã tận tình hướng dẫn chỉ
bảo để em có thể hoàn thành đề tài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn !!!
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- TS. Lê Vinh Danh: Tiền tệ và hoạt động Ngân hàng. NXB Tài chính, 2008.
- TS. Hồ Diệu: Tín dụng ngân hàng. NXB Thống kê, 2007.
- TS. Nguyễn Duệ : Quản trị ngân hàng. NXB Thống kê, 2007.
- PGS. TS. Nguyễn Thị Mùi (chủ biên): Ngân hàng Thương mại. NXB Tài
chính, 2008.
- PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến: Ngân hàng Thương mại. NXB Thống kê, 2009.
- Các trang web:
www.Agribank.vn
www. tailieu.vn.
www.cafeF.vn
www.vietstock.vn
www.VnEconomy.vn
www.baokinhte.vn
- Tạp chí điện tử kinh tế và dự báo "Economy and Forecast Review".
- Tạp chí "Thời báo kinh tế Việt Nam".
- Các số báo và tạp chí ngân hàng năm 2014, 2015.
- Các tài liệu khác.

More Related Content

PDF
Đề tài: Khả năng tiếp cận nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn vay của hộ nghèo...
PDF
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế
PDF
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
PDF
Giải pháp đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và...
PDF
Đề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAY
PDF
Luận văn: Năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách
PDF
Luận văn: Khai thác một số lễ hội tiêu biểu ở Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Khả năng tiếp cận nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn vay của hộ nghèo...
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Giải pháp đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và...
Đề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAY
Luận văn: Năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách
Luận văn: Khai thác một số lễ hội tiêu biểu ở Thanh Hóa, HAY

What's hot (19)

PDF
Nghiên cứu tác động của cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại vườ...
PDF
Luận văn: Công đoàn tổ chức và lãnh đạo đình công, HAY, 9đ
PDF
Động lực làm việc của công chức tại Sở Thương Binh và Xã hội
PDF
Luận án: Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong công nghiệp hóa, hi...
PDF
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
PDF
Đề tài: Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU, HAY
PDF
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰN...
PDF
Đề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOT
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
PDF
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
PDF
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
PDF
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
PDF
Luận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND
PDF
Luận văn: Phẩm chất tâm lý cơ bản của chuyên viên nhân sự, 9đ
PDF
Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...
PDF
Luận văn: Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Trà Vinh, HAY
PDF
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
PDF
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
PDF
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
Nghiên cứu tác động của cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại vườ...
Luận văn: Công đoàn tổ chức và lãnh đạo đình công, HAY, 9đ
Động lực làm việc của công chức tại Sở Thương Binh và Xã hội
Luận án: Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong công nghiệp hóa, hi...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Đề tài: Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU, HAY
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰN...
Đề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Luận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND
Luận văn: Phẩm chất tâm lý cơ bản của chuyên viên nhân sự, 9đ
Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...
Luận văn: Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
Ad

Similar to Đề tài: Chất lượng tín dụng hộ cá thể tại ngân hàng Vietcombank (20)

PDF
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
PDF
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
PDF
Đề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAY
PDF
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
PDF
Đề tài: Hiệu quả huy động tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HOT
PDF
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tại Ngân hàng Agribank
PDF
Đề tài: Chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Agribank, HOT
PDF
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
PDF
Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
PDF
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng Agribank, HOT
DOC
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ P...
PDF
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Sacombank, HAY
PDF
Đề tài: Cho vay xóa đói giảm nghèo tại Ngân hàng VBSP, HAY
PDF
Đề tài: Tình hình cho vay xóa đói giảm nghèo tại Ngân hàng, HOT
PDF
Đề tài: Tổ chức vốn bằng tiền tại Công ty xây lắp điện, HAY
PDF
Đề tài: Chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại TPHCM, HOT
PDF
Một số giải pháp nâng cao khả năng phát triển hoạt động cho vay tại ngân hàng...
PDF
Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty điện tử, 9 ĐIỂM!
PDF
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty Điện tử Hàng Hải
PDF
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Đề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
Đề tài: Hiệu quả huy động tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Agribank, HOT
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng Agribank, HOT
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ P...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Sacombank, HAY
Đề tài: Cho vay xóa đói giảm nghèo tại Ngân hàng VBSP, HAY
Đề tài: Tình hình cho vay xóa đói giảm nghèo tại Ngân hàng, HOT
Đề tài: Tổ chức vốn bằng tiền tại Công ty xây lắp điện, HAY
Đề tài: Chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại TPHCM, HOT
Một số giải pháp nâng cao khả năng phát triển hoạt động cho vay tại ngân hàng...
Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty điện tử, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty Điện tử Hàng Hải
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Ad

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

DOC
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
DOC
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
DOC
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
DOC
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
DOC
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
DOC
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
DOC
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
DOC
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
DOC
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
DOC
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
DOC
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
DOC
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...

Recently uploaded (20)

PDF
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
PDF
bai giang an toan thong tin ke toan nam 2020
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
bo-trac-nghiem-toan-11 dành cho cả năm học
PPTX
CASE LÂM SÀNG MỤN TRỨNG CÁd (final, BS Vân Thanh)-SV tai lop.pptx
PPTX
Triet hoc con nguoi va triet hoc thac si
PPTX
VNR202 LỊCH SỬ ĐẢNG, MÔN HỌC CẦN THIẾT C
PPTX
Slide chương 3 môn thẩm định tài chính dự án
PDF
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
PPTX
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
PDF
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 6 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
PPTX
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
PPTX
CHƯƠNG I excel,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,
PPTX
slide chương 2 excel cơ bản...........,,
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PPTX
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
PDF
SÁNG KIẾN “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CUỘC THI KHOA HỌC K...
PPTX
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
PPT
Slide Nguyên lý bảo hiểm đại học knh tế quốc dân
PDF
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
bai giang an toan thong tin ke toan nam 2020
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
bo-trac-nghiem-toan-11 dành cho cả năm học
CASE LÂM SÀNG MỤN TRỨNG CÁd (final, BS Vân Thanh)-SV tai lop.pptx
Triet hoc con nguoi va triet hoc thac si
VNR202 LỊCH SỬ ĐẢNG, MÔN HỌC CẦN THIẾT C
Slide chương 3 môn thẩm định tài chính dự án
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 6 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
CHƯƠNG I excel,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,
slide chương 2 excel cơ bản...........,,
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
SÁNG KIẾN “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CUỘC THI KHOA HỌC K...
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
Slide Nguyên lý bảo hiểm đại học knh tế quốc dân
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...

Đề tài: Chất lượng tín dụng hộ cá thể tại ngân hàng Vietcombank

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ------------------------------- ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên :Nguyễn Thị Thư Giảng viên hướng dẫn: ThS Phạm Thị Nga HẢI PHÒNG - 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ----------------------------------- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ CÁ THỂ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH HUYỆN THỦY NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên :Nguyễn Thị Thư Giảng viên hướng dẫn: ThS Phạm Thị Nga HẢI PHÒNG - 2016
  • 3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG -------------------------------------- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Thư Mã SV: 1212404043 Lớp: QT1601T Ngành: Tài chính ngân hàng Tên đề tài: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ cá thể tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh huyện Thủy Nguyên
  • 4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hoạt động hoạt động tín dụng hộ cá thể và chất lượng tín dụng hộ cá thể của Ngân hàng thương mại hiện nay. - Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng hộ cá thể tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thủy Nguyên. - Đề xuất giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ cá thể tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thủy Nguyên. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thủy Nguyên trong 3 năm 2013 – 2015. - Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thủy Nguyên. - Một số tài liệu khác liên quan đến Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thủy Nguyên. 2. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Thủy Nguyên.
  • 5. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Người hướng dẫn thứ nhất: Họ và tên:Phạm Thị Nga Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ cá thể tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thủy Nguyên. Người hướng dẫn thứ hai: Họ và tên:............................................................................................. Học hàm, học vị:................................................................................... Cơ quan công tác:................................................................................. Nội dung hướng dẫn:............................................................................ Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 18 tháng 4 năm 2016 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 09 tháng 7 năm 2016 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Ths. Phạm Thị Nga Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2016 Hiệu trưởng GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
  • 6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: - Chăm chỉ, chịu khó. - Hoàn thành các nội dung của đề tài đúng tiến độ. - Nghiêm túc và cầu thị trong quá trình nghiên cứu. 2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…): - Đề tài đã giải quyết được các yêu cầu của nhiệm vụ đề tà tốt nghiệp cả về mặt lý luận và thực tiễn. - Các sô liệu minh họa khá rõ ràng, đầy đủ và được tính toán, trích dẫn khoa học. - Đề tài cũng đã đề xuất được các giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng NN & PT NT chi nhánh Thủy nguyên. 3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. Hải Phòng, ngày 6 tháng 7 năm 2016 Cán bộ hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) Ths. Phạm Thị Nga
  • 7. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 1 CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG HỘ CÁ THỂ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................ 1 1.1 Tín dụng hộ cá thể của NHTM.................................................................... 3 1.1.1 Tín dụng của NHTM. ............................................................................... 3 1.1.2 Tín dụng hộ cá thể của NHTM. ................................................................... 6 1.2 Chất lượng tín dụng hộ cá thể của ngân hàng thương mại. ........................... 9 1.2.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng................................................................ 9 1.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng hộ cá thể............................. 10 1.2.3 Sự cần thiết nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với hộ cá thể.... 17 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ cá thể .......................... 19 1.3.1 Nhân tố từ phía ngân hàng ......................................................................... 19 1.3.2 Nhân tố từ phía khách hàng. ...................................................................... 20 1.3.3 Các nhân tố khách quan khác..................................................................... 22 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ CÁ THỂ TẠI NHNo&PTNT - CHI NHÁNH HUYỆN THỦY NGUYÊN .......................... 24 2.1 Khái quát về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thủy Nguyên............................................................................................ 24 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển................................................................. 24 2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng No&PTNo - chi nhánh huyện Thủy Nguyên.............................................................................................................. 26 2.1.3 Khái quát về tình hình kinh doanh của NHNo&PTNT - chi nhánh huyện Thủy Nguyên....................................................................................................... 29 2.2 Thực trạng hoạt động cho vay hộ cá thể của Chi nhánh............................... 42 2.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Thủy Nguyên ..................... 42 2.2.2 Những vấn đề chung về cho vay hộ cá thể tại ngân hàng No&PTNT chi nhánh huyện Thủy Nguyên ................................................................................. 44 2.2.3 Thực trạng hoạt động cho vay hộ cá thể của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Thủy Nguyên trong thời gian qua ............................................................ 49 2.3 Đánh giá chung về hiệu quả cho vay hộ cá thể của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Thủy Nguyên............................................................................................ 62
  • 8. 2.3.1 Những kết quả đạt được............................................................................. 62 2.3.2 Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân ..................................................... 63 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ CÁ THỂ TẠI NHNo&PTNT - CHI NHÁNH HUYỆN THỦY NGUYÊN............................................................................................................ 66 3.1 Định hướng hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong thời gian tới.............. 66 3.2 Một số giải pháp nâng chất lượng tín dụng hộ cá thể tại NHNo&PTNT - chi nhánh huyện Thủy Nguyên ................................................................................. 67 3.2.1 Chú trọng công tác theo dõi và giám sát việc sử dụng vốn vay trong quy trình nghiệp vụ cho vay....................................................................................... 67 3.2.2 Đẩy mạnh tín dụng trung, dài hạn kết hợp với sự kiểm soát chặt chẽ nghiệp vụ cho vay. .......................................................................................................... 71 3.2.3 Một số biện pháp khác .............................................................................. 72 3.2.3 Chú trọng công tác thông tin, truyền thông thông qua chính quyền, đoàn thể các địa phương............................................................................................... 74 3.3 Một số kiến nghị............................................................................................ 75 3.3.1 Đối với Nhà nước....................................................................................... 75 3.3.2 Đối với NHNo&PTNT Việt Nam.............................................................. 76 3.3.3 Đối với NHNo&PTNT – chi nhánh huyện Thủy Nguyên......................... 77 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 80
  • 9. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của ngân hàng No&PTNN - chi nhánh huyện Thủy Nguyên ................................................................................................................ 26 Sơ đồ 2.2: quy trình nghiệp vụ cho vay hộ cá thể............................................... 46 Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh phân theo thành phân theo loại hình tổ chức, cá nhân (3 năm 2013, 2014, 2015)......................................... 30 Bảng 2.2: Huy động vốn theo kỳ hạn và phân loại tiền...................................... 31 Bảng 2.3: Doanh số cho vay (DSCV) theo kì hạn( 3năm 2013, 2014, 2015) .... 33 Bảng 2.3.1: Bảng chênh lệch tỷ lệ doanh số cho vay ......................................... 34 Bảng 2.4: Doanh số thu nợ ( DSTN) theo kì hạn ( 3 năm 2013, 2014, 2015).... 34 Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn ( năm 2013, 2014 và 2015) ...................... 35 Bảng 2.5.1 Bảng chênh lệch tỷ lệ dư nợ theo kì hạn .......................................... 35 Bảng 2.6 Dư nợ theo thành phần kinh tế ( 3 năm 2013,2014 và 2015)............. 37 Bảng 2.7: Dư nợ theo nhóm( 3 năm 2013, 2014 và 2015) ................................. 37 Bảng 2.8:Tình hình phát hành thẻ của Chi nhánh qua 3 năm 2013, 2014 và 2015 ............................................................................................................................. 38 Bảng 2.9: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của chi nhánh giai đoạn 2013- 201539 Bảng 2.10:Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay hộ cá thể của Chi nhánh 3 năm 2013, 2014 và 2015 ..................................................................................... 50 Bảng 2.11 : Dư nợ hộ cá thể phân theo thời gian trong các năm 2013-2015 ..... 51 Bảng 2.12: Dư nợ sản xuất cho vay hộ cá thể phân theo ngành (năm 2013-2015) ............................................................................................................................. 53 Bảng 2.13: Quy mô và tốc độ tăng doanh số cho vay hộ cá thể của Chi nhánh( 3 năm 2013, 2014 và 2015).................................................................................... 56 Bảng 2.14: Doanh số cho vay hộ cá thể(DSCV HCT) phân theo thời gian qua 3 năm 2013, 2014 và 2015. .................................................................................... 56 Bảng 2.14.1 Bảng chênh lệch tỷ lệ doanh số cho vay hộ cá thể......................... 57 Bảng 2.15: Quy mô và tốc độ tăng trưởng của doanh số thu nợ( 3 năm 2013, 2014 và 2015)...................................................................................................... 58 Bảng 2.16: Doanh số thu nợ hộ cá thể(DCTN HCT) phân theo thời gian (3 năm 2013, 2014 và 2015.)........................................................................................... 59
  • 10. Bảng 2.17: Tình hình nợ xấu cho vay hộ cá thể của Chi nhánh trong 3 năm 2013, 2014 và 2015 ....................................................................................................... 60 Bảng 2.17.1: Bảng tỷ lệ chênh lệch doanh số thu nợ HCT................................. 59 Biểu đồ 2.1:Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay hộ cá thể của Chi nhánh 3 năm 2013, 2014 và 2015 ..................................................................................... 50 Biểu đồ 2.2: Dư nợ hộ cá thể phân theo thời gian trong năm 2013-2015........... 52 Biểu đồ2.3:Dư nợ sản xuất cho vay phân theo ngành......................................... 54 Biểu đồ 2.4 : Doanh số cho vay hộ cá thể phân theo thời gian qua 3 năm 2013, 2014 và 2015. ...................................................................................................... 57
  • 11. DANH MỤC VIẾT TẮT 1. Ngân hàng nhà nước – NHNN 2. Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn – NHNo & PTNT 3. Cán bộ tín dụng – CBTD 4. Cán bộ công nhân viên – CBCNV 5. Ngân hàng thương mại - NHTM 6. Hộ cá thể - HCT 7. NH - Ngân hàng 8. KH – Khách hàng
  • 12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 1 LỜI NÓI ĐẦU Phát triển kinh tế luôn là mục tiêu quan trọng hàng đầu của mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển như Viêt Nam. Là một nước đang phát triển với hơn 70% dân số sống ở nông thôn nên vai trò của nông nghiệp trong quá trình phát triển đất nước là rất quan trọng. Trong quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước của nước ta với đường lối đổi mới, nông nghiệp được xác định là "mặt trận hàng đầu", với việc tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải phóng lực lượng sản xuất ở nông thôn, chuyển nền nông nghiệp từ tự túc tự cấp sang sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Phát triển và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ hàng đầu, nó có tầm quan trọng trong việc nâng cao và ổn định đời sống của hộ sản xuất nông nghiệp, không ngừng tăng cường và phát triển đời sống mới ở nông thôn. Cần phải chú ý đến nền sản xuất nông nghiệp hiện nay bằng cách trong sản xuất nông nghiệp phải thay đổi cơ cấu và tính chất trong quan hệ sản xuất nông nghiệp, lấy sản xuất hộ nông dân là mặt trận hàng đầu, thông qua việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh việc phát triển trong chăn nuôi gia súc, gắn liền với việc sản xuất hàng hoá tiêu dùng phải đẩy mạnh sản xuất hàng hoá xuất khẩu, mở rộng kinh tế đối ngoại phát triển kinh tế dịch vụ, đẩy mạnh việc mở rộng và phát triển ngành nghề truyền thống. Muốn xây dựng và phát triển được thì phải cần có nguồn vốn , chính vì vậy từ những ngày đầu trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng đã ban hành quy định về chính sách cho hộ cá thể vay vốn để phát triển nông lâm ngư nghiệp và kinh tế nông thôn. Kèm theo nghị định này có những quy định cụ thể về chính sách cho hộ cá thể vay vốn. Mục đích khai thác hết tiềm năng thế mạnh của từng vùng, sức lao động, năng lực trình độ tổ chức sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, nâng cao đời sống của các hộ cá thể hết đói nghèo. Tạo điều kiện cho các hộ cá thể có điều kiện vươn lên làm giầu chính đáng. Nhận thức được tình hình trên, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước đã tổ chức triển khai tới toàn ngành, việc đầu tư vốn cho các hộ cá thể có nhu cầu vay vốn để sản xuất - kinh doanh
  • 13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 2 không phân biệt các thành phần kinh tế. Đã tìm ra giải pháp thực hiện nhiệm vụ cụ thể của mình mở rộng mạng lưới trên khắp mọi miền đất nước phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế nông thôn, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chấp nhận khó khăn vì lợi ích kinh tế của đất nước và của ngành đã vượt qua những bước thăng trầm đứng vững lên trong cơ chế thị trường chuyển hướng đầu tư tín dụng về với nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Cùng với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, các chi nhánh ở từng địa phương cũng đang làm tốt nhiệm vụ đó, một trong số đó là Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên. Với sự quyết tâm của toàn thể cán bộ Ngân hàng, Chi nhánh Thủy Nguyên đã làm rất tốt việc đầu tư giúp các hộ cá thể có vốn để sản xuất kinh doanh, thúc đẩy kinh tế của huyện Thủy Nguyên phát triển, góp phần không nhỏ trong sự nghiệp Công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy em mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ cá thể tại NHNo&PTNT - chi nhánh huyện Thủy Nguyên” Đề tài được chia làm 3 chương: CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG HỘ CÁ THỂ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ CÁ THỂ TẠI NHNo&PTNT - CHI NHÁNH HUYỆN THỦY NGUYÊN CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ CÁ THỂ TẠI NHNo&PTNT - CHI NHÁNH HUYỆN THỦY NGUYÊN
  • 14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 3 CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG HỘ CÁ THỂ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tín dụng hộ cá thể của NHTM. 1.1.1. Tín dụng của NHTM. 1.1.1.1.Khái niệm tín dụng của NHTM Tín dụng ngân hàng là một phạm trù kinh tế hàng hoá.Bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi. Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình tín dụng như : tina dụng thương mại, tián dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng tiêu dùng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng nói chung. Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các ngân hàng, tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân khác, được thực hiện dưới hình thức tiền tệ và theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi. “ Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là ngân hàng – một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay”. Với tư cách là người đi vay : ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội Với tư cách là người cho vay: Ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn, tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xã hội.Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó luôn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt đầy đủ và kịp thời.
  • 15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 4 Sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển và hiện nay ngày càng có nhiều hình thức tín dụng mới ra đời đáp ứng nhu cầu gửi tiền và đi vay của các đối tượng khác nhau.Tín dụng trở thành một hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại.Để quản lý tốt chất lượng các các khoản tín dụng người ta phân loại tín dụng theo nhiều hình thức khác nhau. * )Đặc điểm của tín dụng ngân hàng thương mại Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người tiết kiệm, thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn. Nguồn vốn của tín dụng ngân hàng là nguồn vốn huy động của xã hội với khối lượng và thời hạn khác nhau, do đó nó có thể thoả mãn các nhu cầu vốn đa dạng về thời hạn cũng như khối lượng và mục đích sử dụng. Sự tin tưởng đóng một vai trò quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của quan hệ tín dụng ngân hàng. 1.1.1.2. Phân loại các hình thức tín dụng Tín dụng cho vay tồn tại dưới rất nhiều hình thức, nhiều tên gọi.Tuy nhiên, căn cứ vào một số các tiêu thức khác nhau để phân chia tín dụng ngân hàng.Dưới đây là một số cách phân chia mà Ngân hàng thương mại thường sử dụng khi phân tích và đánh giá. a). Phân loại theo thời hạn tín dụng. Theo cách này tín dụng ngân hàng thương mại được phân làm 3 loại: - Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, nó có thể được vay cho những sinh hoạt cá nhân. - Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-3 năm. loại tín dụng này thường dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và biến đổi kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
  • 16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 5 - Tín dụng dài hạn: là khoản tín dung có thời gian từ 3 năm trở lên. Loại tín dụng này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản như: Đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn Tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần bổ sung cho vốn lưu động. b).Phân loại theo đối tượng tín dụng Theo tiêu thức này thì tín dụng được chia làm 2 loại - Tín dụng lưu động: loại nào được cấp phát để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hoá đối với xí nghiệp, thương nghiệp, bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. * Loại này được chia làm 2 loại: + Cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất. + Cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu, với thời hạn cho vay là ngắn hạn. - Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cấp phát để hình thành tài sản cố định. Loại này thường được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các công trình mới.Thời hạn cho vay đối với loại này là trung và dài hạn. c) Phân loại theo mục đích: Theo tiêu thức này thì tín dụng ngân hàng được phân chia rất đa dạng và phong phú: - Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp thương mại và dịch vụ. - Cho vay công nghiệp và thương mại: là cho vay ngắn hạn để bổ xung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này. -Cho vay Nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, con giống, lao động, .. - Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay Ngân hàng còn cho vay để trang trải các
  • 17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 6 khoản chi phí thông thường của đời sống thông dụng dưới tên gọi là tín dụng tiêu dùng và phát hành thẻ tín dụng là một ví dụ - Thuê mua và các loại tín dụng khác. d) Phân loại theo thành phần kinh tế. - Tín dụng đối với doanh nghiệp. - Tín dụng đối với hộ cá thể. 1.1.2. Tín dụng hộ cá thể của NHTM. 1.1.2.1. Khái niệm tín dụng hộ cá thể Tín dụng hộ cá thể hay còn gọi là tín dụng cá nhân là một hình thức tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ Ngân hàng đến khách hàng là các cá nhân trong thời gian nhất định với một khoảng chi phi nhất định. Tín dụng cá nhân là một hình thức của tín dụng ngân hàng, có bản chất, vai trò và phân loại như tín dụng ngân hàng. *)Đặc điểm chung của tín dụng hộ cá thể - Đặc điểm về khách hàng: Khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại, tổ hợp tác, được các NHTM áp dụng phương thức cho vay theo quy trình và thủ tục của cho vay khách hàng cá nhân - Đặc điểm về khoản vay: các khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân thường là các khoản có giá trị nhỏ, có tính không thường xuyên và không ổn định, nhưng số lượng các khoản vay là rất lớn - Đặc điểm về chất lượng các khoản vay: chất lượng của các khoản cho vay này thường là tốt nêu không có những biến cố khách quan khó lường trước như thiên tai, hạn hán, dịch bệnh, hỏa hoạn... và một phần từ phía khách hàng. - Đặc trưng về thời hạn các khoản vay: thường là ngắn hạn, một ít là trung hạn và rất ít là dài hạn 1.1.2.2. Vai trò của tín dụng đối với hộ cá thể Trong nền kinh tế hàng hoá các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất kinh doanh nếu không có vốn.Đặc biệt là trong điều kiện nước ta hiện nay, thiếu vốn là hiện tượng thường xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế, không chỉ riêng
  • 18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 7 đối với nhưng hộ kinh doanh cá thể.Vì vậy vốn tín dụng ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng, nó trở thành "bà đỡ" trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Nhờ có vốn tín dụng, các đơn vị kinh tế không những đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh bình thường mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh.Riêng đối với hộ cá thể, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ cá thể. Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các hộ cá thể để duy trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả có ý nghĩa quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế. Nếu như vốn tham gia vào quá trình đầu tư không đem lại hiệu quả sẽ không có sự tăng trưởng thậm chí còn gây sức ép tới lạm phát, tạo ra kết cục trái ngược. Thực tế cho thấy, quá trình sản xuất luôn trải qua những giai đoạn khác nhau, vì vậy các doanh nghiệp nói chung và hộ cá thể nói riêng có lúc thừa vốn có lúc thiếu vốn. Việc vay bổ sung vốn lưu động sẽ giúp cho quá trình sản xuất được liên tục. Mặt khác, vốn đầu tư từ bên ngoài vào còn giúp cho các thành phần kinh tế tham gia vào quá trình đổi mới công nghệ nhất là trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước như nước ta hiện nay. Với đặc trưng sản xuất kinh doanh của hộ cá thể với sự chuyên môn hoá sản xuất trong xã hội ngày càng cao, đã dẫn đến tình trạng các hộ cá thể chưa thu hoạch sản xuất, chưa có hàng hoá để bán thì chưa có thu nhập, nhưng trong khi đó họ vẫn cần tiềnđể trang trải cho các khoản chi phí sản xuất, mua sắm đổi mới trang thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác. Trong những lúc này các hộ cá thể cần có sự hỗ trợ giúp đỡ của tín dụng ngân hàng để có đủ vốn duy trì sản xuất được liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ cá thể có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có khác như lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý từ đó nâng cao đời sống vật chất cũng như tình thần cho mọi người. Như vậy có thể khẳng định rằng tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ cá thể ở nước ta trong giai đoạn hiện
  • 19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 8 nay.Nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất là cần thiết và rất lớn, khu vực nông thôn trở thành một thị trường to lớn của tín dụng ngân hàng.cũng vì thế mà thị phần của các hộ cá thể trong dư nợ của ngân hàng nông nghiệp càng tăng. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trungvốn và tập trung sản xuất. Trong cơ chế thị trường, vai trò tập trung vố tập trung sản xuất của tín dụng ngân hàng đã được thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với cơ chế bao cấp cũ. Hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề sống còn đối với các ngân hàng phải đảm bảo được độ an toàn và có lợi nhuận, tránh rủi ro trong cho vay. Bằng cách tập trung vốn vào các doanh nghiệp, các hộ cá thể kinh doanh có hiệu quả, có nghĩa là vốn đã được bổ sung vào đúng chỗ còn thiếu, giúp cho các hộ cá thể càng có điều kiện để mở rộng sản xuất có hiệu quả hơn, đóng góp cho xã hội nhiều sản phẩm với chất lượng cao thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế và đồng thời ngân hàng cũng đảm bảo tránh được rủi ro tín dụng. Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, ngân hàng phải quan tâm đến nguồn vốn đã huy động được để cho hộ cá thể vay.Vì vậy ngân hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất và lưu thông.trên cơ sở đó hộ cá thể phải tập trng vốn như thế nào để sản xuất, góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát huy các ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới giải quyết việc làm cho người lao động. Việt Nam là một nước nông nghiệp, có nhiều làng nghề truyền thốg, nhưng chưa được quan tâm đến các ngành nghề truyền thống có khả năng đạt hiệu quả kinh tế đặc biệt trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.Phát huy được làng nghề truyền thống cũng chính là phát huy được nội lực của kinh tế hộ. Và tín dụng ngân hàng sẽ là công cụ tài trợ cho các ngành nghề mới thu hút được số lao động nhàn rỗi giải quyết việc làm cho người lao động. Từ đó góp phần làm phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu
  • 20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 9 dùng và hàng xuất khẩu, mở rộng thương nghiệp, du lịch, dịch vụ ở các thành thị và nông thôn, đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại. Do đó tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành nghề này phát triển một cách nhịp nghành và đồng bộ. Như vậy, bằng động tác gián tiếp ngân hàng đã kích thích các hộ cá thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, phải hoạch định kinh doanh để tính toán có hiệu quả, giảm cho phí sản xuất hàng hoá, góp phần vào phát triển kinh tế hộ nói riêng và nền kinh tế cả nước nói chung. * )Vai trò của tín dụng ngân hàng về mặt chính trị - xã hội: Tín dụng ngân hàng không những có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về mặt xã hội. Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các hộ cá thể đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Đó là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay ở nước ta. Có việc làm, người lao động có thu nhập sẽ hạn chế được tiêu cực xã hội. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy các ngành nghề phát triển, giải quyết việc làm cho lao động thừa ở nông thôn, hạn chế những luồng di dân vào thành phố. Thực hiện được vấn đề này là do các ngành nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho nông dân, đời sống văn hoá, kinh tế xã hội tăng lên, khoảng cách giữa nông thôn và thành thi càng nhích lại gần nhau, hạn chế bớt sự phân hoá bất hợp lý trong xã hội, giữa vững an ninh chính trị. Ngoài ra, tín dụng ngân hàng thực hiện tốt các chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, điển hình là chính sách xoá đói giảm nghèo.Tín dụng ngân hàng thúc đẩy các hộ cá thể phát triển nhanh, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, các hộ nghèo trở nên khá hơn, hộ khá trở nên hộ giàu. Chính vì lẽ đó các tệ nạn xã hội dần dần được xoá bỏ như: rượu chè, cờ bạc, mê tín dị đoan, nâng cao trình độ dân trí, trình độ chuyên môn của lực lượng kinh doanh. Qua đây, chúng ta thấy được vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc củng cố lòng tin của nông dân nói chung và hộ cá thể nói riêng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. 1.2. Chất lượng tín dụng hộ cá thể của ngân hàng thương mại. 1.2.1.Khái niệm về chất lượng tín dụng.
  • 21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 10 Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ hoạt động hiệu quả của ngân hàng, sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Tín dụng là một trong những hoạt động đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng.Chính vì vậy các ngân hàng luôn chú trọng đến chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng có thể được hiểu là ngân hàng đáp ứng được kịp thời, đầy đủ vốn cho khách hàng, được khách hàng sử dụng đúng mục đích và tạo ra số tiền lớn hơn số tiền bỏ ra ban đầu, đảm bảo khách hàng trả nợ vay cả gốc và lãi đúng thời hạn theo thỏa thuận, đảm bảo thu nhập cho cả ngân hàng và khách hàng. Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng của ngân hàng và phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả nợ gốc đúng hạn và có lãi. Chất lượng tín dụng phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia tăng, dư nợ ngày một tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo hợp lý, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn, trung, dài hạn trong nền kinh tế. Chất lượng tín dụng vừa cụ thể, vừa trừu tượng và có quan hệ đến nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau.Có thể nói chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, thể hiện năng lực của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường khắc nghiệt. 1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng hộ cá thể. 1.2.2.1.Các chỉ tiêu định lượng *)Đánh giá hoạt động tín dụng xét ở góc độ của ngân hàng. Các khoản tín dụng của ngân hàng có chất lượng tốt khi hiệu quả sử dụng vốn cao, an toàn và mang lại hiệu quả kinh tế cho chủ thể sử dụng đồng thời mang lại một mức lợi nhuận cho ngân hàng. Vì vậy để đánh giá chất lượng tín dụng ngoài các chỉ tiêu định tính phải dựa vào các chỉ tiêu định lượng cụ thể như sau: Doanh số cho vay Là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân cho vay trong một thời gian nào đó, thường được xác định theo tháng, quí hay năm. Doanh số cho
  • 22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 11 vay phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu như các nhân tố khác cố định thì doanh số cho vay càng cao phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng càng tốt, ngược lại doanh số cho vay của ngân hàng mà giảm trong khi cố định các yếu tố khác thì chứng tỏ hoạt động của ngân hàng là không tốt Doanh số thu nợ Là tổng số tiền mà ngân hàng thu về từ các khoản cho vay, kể cả những khoản vay của năm nay và những năm trước đó Dư nợ cho vay Là khoản tiền mà ngân hàng đã giải ngân nhưng chưa thu hồi về tại một thời điểm xác định. Dư nợ được xác định như sau: Dư nợ cuối kì = Dư nợ đầu kì + doanh số cho vay trong kì – doanh số thu nợ trong kì Tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng nhìn chung phản ánh một phần hiệu quả hoạt động tín dụng tốt và ngược lại tổng dư nợ tín dụng thấp, ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay hay mở rộng thị phần, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém. Tuy nhiên tổng dư nợ cao chưa hẳn đã phản ánh hiệu quả tín dụng của ngân hàng cao vì đôi khi nó là biểu hiện cho sự tăng trưởng nóng của hoạt động tín dụng, vượt quá khả năng về vốn cũng như khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng, hoặc mức dư nợ cao, hoặc tốc độ tăng trưởng nhanh do mức lãi suất cho vay của ngân hàng thấp hơn so với thị trường dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm. Nợ xấu Nợ xấu ngày càng cao thì đó chính là biểu hiện của rủi ro tín dụng. Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ - NHNN, việc phân loại nợ và nợ xấu được xác định như sau: a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
  • 23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 12 - Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định (Khoản 2 Điều 6 Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN). b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; - Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu); - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định (Khoản 2 Điều 6 Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN). c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2; - Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định (Khoản 3 Điều 6 Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN). d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; e) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
  • 24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 13 - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; - Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; Nợ xấu là những khoản nợ không hiệu quả, nó bao gồm tất cả các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5. Vòng quay vốn tín dụng (vòng) Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm trong thời kỳ nhất định. Vòng quay cao thì nguồn vốn không ổn định do thời hạn cho vay thường là ngắn hạn, tính rủi ro thấp nhưng chi phí quản lí bỏ ra cao nên lợi nhuận thấp. Ngược lại, khi vòng quay thấp, các khoản cho vay thường là trung và dài hạn tính rủi ro sẽ cao nhưng chi phí bỏ ra thấp nên lợi nhuận mang lại cũng cao hơn. 𝑉ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑣ố𝑛 𝑡í𝑛 𝑑ụ𝑛𝑔 = Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân 𝐷ư 𝑛ợ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 = Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kì 2 Vốn huy động trên dư nợ Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng dư nợ có bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia.Chỉ tiêu này còn phản ánh được vốn huy động được có đảm bảo khả năng cho vay của Ngân hàng hay không. 𝑉ốn hủy động trên dư nợ = Vốn huy động Dư nợ Chỉ tiêu > 1: thể hiện lượng vốn huy động được dồi dào, ngoài đáp ứng được nhu cầu cho vay của Ngân hàng còn có thể phục vụ cho những hoạt động khác như
  • 25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 14 Chỉ tiêu = 1: lượng vốn huy động được tại địa bàn chỉ đảm bảo được khả năng cho vay của Ngân hàng, không sử dụng cho mục đích khác. Chỉ tiêu < 1: khả năng huy động vốn trên địa bàn kém, nguồn vốn huy động tham gia vào nghiệp vụ tín dụng thấp. Ngân hàng phải bổ sung bằng nguồn vốn khác. Hệ số thu nợ (%) Chỉ số này đánh giá công tác thu hồi nợ cho vay của một ngân hàng, đánh giá khả năng thu hồi nợ của các khoản tín dụng đã cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng. 𝐻ệ 𝑠ô 𝑡ℎ𝑢 ℎồ𝑖 𝑛ợ = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑡ℎ𝑢 𝑛ợ × 100% 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu là nợ quá hạn thuộc nhóm 3,4,5 trong phân loại nhóm nợ. Hệ số cho thấy mực độ nguy hiểm mà NHTM phải đối mặt và do đó phải có biện pháp giải quyết nếu không muốn ngân hàng gặp tổn thất. 𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑛ợ 𝑥ấ𝑢 = Nợ xấu × 100% 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ * )Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng dưới góc độ khách hàng. Khách hàng là người trực tiếp quản lý, sử dụng vốn tín dụng. Đối với khách hàng thì 1 khoản tín dụng tốt được biểu hiện ở 1 số chỉ tiêu sau: - Doanh thu tăng từ dự án sử dụng vốn tín dụng; - Lợi nhuận tăng từ dự án; - Lao động tăng từ dự án. Có thể nói, một khoản tín dụng tốt đối với ngân hàng cũng chính là tín dụng tốt đối với khách hàng. Từ nguồn vốn vay ngân hàng mà khách hàng có thể mở rộng hoạt động sản xuất, làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Vì thế, từ mục tiêu của khách hàng, tín dụng ngân hàng tạo cơ sở cho sự phát triển nền kinh tế.Khách hàng làm ăn có hiệu quả, có lãi tiếp tục đầu tư vào dự án mới, lại xuất hiện nhu cầu tín dụng mới.
  • 26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 15 Như vậy, khi đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng, ta không thể căn cứ vào một chỉ tiêu cụ thể mà phải xem xét một hệ thống các chỉ tiêu ở trên để phân tích cả hai mặt định lượng và định tính, cả về lợi nhuận thuần túy và lợi ích xã hội, cả trên quan điểm của khách hàng và quan điểm của ngân hàng. Có như vậy việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng mới thực sự khách quan, chính xác phản ánh đúng thực trạng để từ đó phân tích nguyên nhân, tìm ra giải pháp tháo gỡ khó khăn một cách hiệu quả. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu định tính. Ngoài các chỉ tiêu định lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng còn được phản ánh thông qua các chỉ tiêu định tính – những chỉ tiêu hết sức quan trọng có tính chất quyết định đối với chất lượng và độ an toàn, hiệu quả của tín dụng ngân hàng. a. Xét trên góc độ ngân hàng:  Thủ tục và quy chế cho vay vốn: Đây là khâu tiếp xúc đầu tiên của khách hàng với ngân hàng. Thủ tục làm việc tinh thần thái độ phục vụ khách hàng của các cán bộ tín dụng sẽ gây ấn tượng mạnh cho khách hàng. Yêu cầu về các thủ tục giấy tờ thời gian làm việc đơn giản không gây phiền hà kết hợp tinh thần thái độ phục vụ chu đáo nhiệt tình của cán bộ tín dụng sẽ tạo cho khách hàng một tâm lý thoải mái tạo niềm tin và hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng. Phục vụ tốt nhất cho khách hàng nhưng phải đảm bảo đúng quy chế cho vay vốn tín dụng. Thực hiện tuần tự, chuẩn xác trong công tác thẩm định về dự án, khả năng tài chính, năng lực pháp lý của khách hàng, về tài sản đảm bảo… nhằm đưa ra được quyết định hợp lý nhất vừa phục vụ khách hàng vừa phòng ngừa rủi ro.  Xét duyệt cho vay: Khách hàng đến với ngân hàng mong muốn được vay vốn phù hợp với thời gian nhanh nhất và chi phí thấp nhất. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở phục vụ khách hàng tốt nhất nhưng cũng phải đảm bảo an toàn tín dụng. Hiện nay quy định thời hạn xét duyệt cho vay tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin vay vốn. Trong khoảng thời gian này ngân hàng phải làm rất nhiều công việc. Với những khách hàng quen thuộc thì công tác thẩm định tốn ít thời gian và chi phí hơn, thời gian xét duyệt cho vay ngắn hơn. Với
  • 27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 16 một khách hàng mới thì chi phí và thời gian cho thẩm định là cao hơn, việc tiếp xúc giữa khách hàng và ngân hàng có nhiều thủ tục phiền phức hơn. Giai đoạn này yêu cầu phải có những cán bộ tín dụng giỏi, có chuyên môn tốt để đưa ra những quyết định chính xác trong khoản vay đó thì mới đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.  Tinh thần thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng: Khi cho vay, nếu cán bộ tín dụng có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt thì trong quá trình tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo cho khách hàng niềm tin và tạo một hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng. Năng lực trình độ chuyên môn, kinh nghiêm của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng các món vay. Với nâng lực trình độ chuyên môn và kinh nghiêm cao thì khi thẩm định cho vay sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn, có hiệu quả, rủi ro thấp.  Cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại của ngân hàng cũng ảnh hưởng tích cực đến chất lượng tín dụng. Một cơ sở tốt có ảnh hưởng tốt tới tâm lý khách hàng, phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng một cách chính xác và nhanh nhất, một cơ sở vật chất tốt sẽ tạo được hứng khởi cho chính cán bộ tín dụng thực hiện tốt công việc của mình. Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng có thể tiếp cận được những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt thông tin về khách hàng, thông tin về dự án (tính hiệu quả của dự án, xu hướng phát triển đối với sản phẩm của dự án, giá cả, cạnh tranh…), thông tin về thị trường một cách nhanh chóng và chuẩn xác nhất, thông tin quản lý đối với các khách hàng lớn vay vốn của nhiều tổ chức tín dụng. Độ tin cậy của các thông tin này là yếu tố trước tiên để cán bộ tín dụng ra quyết định cho vay và ảnh hưởng rất lớn đến độ an toàn của món vay. b. Xét trên góc độ khách hàng: - Quy trình, thủ tục: khi đến ngân hàng, khách hàng phải tuân thủ những quy trình thủ tục theo quy định của ngân hàng. - Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của ngân hàng đối với khách hàng: điều này cũng ảnh hưởng không ít đến cái nhìn về quy mô, uy tín và tiềm lực tài chính và
  • 28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 17 từ đó ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng. - Chi phí cấp tín dụng: bao gồm lãi vay và các loại phí khác mà khách hàng phải chịu, đây là yếu tố mà khách hàng chú ý nhất về một ngân hàng. Nó biểu hiện khả năng cạnh tranh, là sự ưu đãi lớn với khách hàng khi tham gia giao dịch.Và chi phí này cũng có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của khách hàng. - Tài sản đảm bảo: điều kiện về tài sản đảm bảo là cần thiết, nhưng quá khắt khe cũng không thể nói là hoạt động tín dụng có chất lượng được. Vì trong trường hợp này quan hệ tín dụng khó xảy ra vì khách hàng khó có khả năng đáp ứng. - Các hỗ trợ khác: trong điều kiện ngày nay, bên cạnh vốn thì các hỗ trợkhác cũng đóng vai trò rất quan trọng như các dịch vụ thanh toán, mở tài khoản. thẻ tín dụng, tư vấn tài chính cho khách hàng và đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, tư vấn kĩ thuật là điều rất khuyến khích khách hàng. - Dự án sử dụng vốn của ngân hàng có đủ cơ sở pháp lý, kinh nghiệm, kỹ thuật để có thể thực hiện được. - Vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả ngân hàng nợ gốc và lãi, trang trải các chi phí khác và vẫn mang lại cho doanh nghiệp một khoản thu nhập. 1.2.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với hộ cá thể *)Đối vơi ngân hàng Thứ nhất: Nâng cao chất lượng tín dụng góp phần mở rộng quy mô tín dụng và tăng thị phần cho ngân hàng Thứ hai: Nâng cao chất lượng tín dụng có thể đồng thời hạn chế được những rủi ro và tăng thêm thu nhập cho ngân hàng. Thứ ba: chất lượng tín dụng được nâng cao sẽ giúp ngân hàng thực hiện và suy trì được tình hình tài chính lành mạnh. Thứ tư: chất lượng tín dụng được chú trọng là cơ sở để ngân hàng tạo cho mình những khách hàng trung thành *) Đối với khách hàng ( hộ cá thể) Hộ cá thể được xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao đất quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một
  • 29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 18 số lĩnh vực do Nhà nước quy định. Như chúng ta đã biết, dân số nước ta có khoảng 85 triệu dân ( theo ước tính của Cục thống kê) trong đó gồm 70% và hơn 60% lao động sống ở nông thôn và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nhằm hiện đại hoá nông thôn. Trong thực tế các hộ cá thể với kinh tế tự chủ được giao đất quản lý và sử dụng, được phép kinh doanh và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, đa dạng các mặt hàng kinh doanh ( trừ những mặt hàng Nhà nước nghiêm cấm). Với sức lao động sẵn có trong mỗi gia đình các hộ cá thể họ được phép kinh doanh, được chuyển đổi cây trồng, vật nuôi trên diện tích họ được giao. Để thực hiện được những mục đích trên họ phải cần vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, chuyển đổi cây trồng vật nuôi, trồng những cây có giá trị cao, những con có giá trị lớn để tăng thêm thu nhập, tạo công ăn việc làm cho chính bản thân gia đình họ. Đồng thời đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn. Do vậy, họ cần Ngân hàng thương mại hỗ trợ về vốn để họ thực hịên những phương án trồng trọt - chăn nuôi hay kinh doanh dịch vụ ngay trên quê hương họ. Thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về cho vay vốn đáp ứng nhu cầu vốn đối với nông nghiệp - nông thôn.Ngân hàng thương mại đã cho vay tới tận hộ cá thể, đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết để phát triển kinh tế.Xuất phát từ chức năng của Ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay cho nên vốn cho vay phải hoàn trả đúng hạn gốc + lãi.Có như vậy Ngân hàng mới đảm bảo sự hoạt động bình thường.Đáp ứng được nhu cầu vốn đối với hộ cá thể cũng như nền kinh tế. Vì vậy cần phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ cá thể, có nâng cao hiệu quả cho vay mới giúp hộ cá thể có vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả, tăng thêm thu nhập cho gia đình họ, tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tạo công ăn việc làm cho chính bản thân gia đình họ. Phát huy được mọi nguồn lực ở nông thôn, từ đó khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, mở rộng và phát triển tiểu thủ công nghiệp đáp ứng và phù hợp với nhu cầu của thị trường.
  • 30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 19 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ cá thể . Để có thể nâng cao được chất lượng tín dụng ngân hàng đối khách hàng nói chung hộ cá thể nói riêng ta phải hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng để từ đó phát huy những ảnh hưởng tích cực cũng như hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực. Mặt khác cả ngân hàng và khách hàng phải cố gắng linh hoạt để phù hợp với quy định của Nhà nước trong hoạt động tín dụng.Có như thế thì cả ngân hàngvà khách hàng mới để ra các biện pháp đúng đắn, cụ thể, linh hoạt để đạt được mục tiêu hoạt động của mình một cách tốt nhất.Sau đây chúng ta lần lượt nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng thuộc về ngân hàng và khách hàng. 1.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng Thứ nhất: Chính sách tín dụng của Ngân hàng. Có thể nói đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến quy mô của hoạt động tín dụng nói chung và của tín dụng ngắn hạn nói riêng. Bởi chính sách tín dụng chính là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi vào đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của một Ngân hàng. Chính sách tín dụng của Ngân hàng ảnh hưởng đến quy mô của tín dụng ở rất nhiều khía cạnh khác nhau song trực tiếp là ở 3 yếu tố đó là: lãi suất cạnh tranh, phương thức cho vay và các tài sản bảo đảm tiền vay Thứ hai: Là công tác tổ chức của Ngân hàng. Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong Ngân hàng, giữa các Ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các cơ quan khác liên quan đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống nhất có hiệu quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ sát sao khoản vốn huy động cũng như các khoản cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng. Thứ ba: Chất lượng đội ngũ cán bộ Ngân hàng.
  • 31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 20 Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động quản lý ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi trình độ của người lao động ngày càng cao. Thứ tư: Là nhân tố thuộc về cơ sở vật chất của Ngân hàng. Trang thiết bị đầy đủ và hiện đại giúp cho ngân hàng có thể phục vụ tốt nhất các nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ thực hiện cũng như các dịch vụ bổ trợ, tạo lòng tin, sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng và do đó thu hút khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng. 1.3.2. Nhân tố từ phía khách hàng. -Nhu cầu tín dụng của khách hàng: phụ thuộc chủ yếu vào tình hình chung của nền kinh tế và chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhìn chung đối với các doanh nghệp, kể cả doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân đều có nhu cầu vay vốn vốn để đổi mới công nghệ cải tiến mặt hàng, mở rộng sản xuất nhằm tăng cười sức cạnh tranh, chiêm lĩnh thị trường. -Năng lực của khách hàng: được hiểu là khả năng của người đi vay trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn đối với từng loại hình tín dụng, Điều kiện tín dụng đứa ra nhằm tiêu chuẩn hóa các đối tượng vay vốn, đồng thời thuận tiện cho quá trình quản lý tín dụng và nhằm đảm bảo khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Khả năng này đáp ứng các điều kiện tín dụng ở những mặt sau: +Năng lực sản xuất của khách hàng: trước hết khách hàng vay vốn phải có tư ách pháp nhân và sau đó phải có năng lực thực hiện dự án đó nhằm đame bảo ngân hàng có thê thu hồi cả vốn lẫn lãi. Năng lực sản xuất thể hiện ở giá trị, máy móc thiết bị có sẵn, cụ thể là quá trình sản xuất sản phẩm, công nghệ sản xuất vốn có. Nghiên cứu năng lực sản xuất kinh doanh ngân hàng có thể xác định được nội dung sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như quy mô tính chất cuat hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Ngoài năng lực sản xuất còn thể hiện ở trình độ người quán lỳ cũng như bộ máy thừa hành.Tất cả những điều đó tạo nên khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Để có được một khoản tín dụng tốt đòi hỏi khách
  • 32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 21 hàng phải sản xuất ổn định, kinh doanh có lãi, có trình độ sản xuất và quản lý đảm bảo cho dự án tín dụng. + Năng lực thị trường của sản phẩm: thể hiện ở các mặt như khối lượng sản phẩm tiêu thụ, chất lượng sản phẩm số lượng khach hàng quen biết, sản lượng tiềm năng, vị thế của sản phẩm trên thị trường. Đồng thời cũng thể hiện ở quá trình phát triển và mở rộng sản xuất của doanh nghiệp, hệ thống mạng lưới tiêu thụ và các bạn hàng uy tín. Năng lực thị trường được lượng hóa qua sự gia tăng của doanh số tiêu thụ sản phẩm, từ đó có thể biết được tính khả thi hay không của dự án đầu tư tín dụng. +Năng lực tài chính của khách hàng: tình hình tài chính của khách hàng là một phận quan trọng cần phân tich khi ra quyết định tín dụng. Ngân hàng cần xem xét đến những khía cạnh căn bản: chất lượng tài sản có, bản chất các khoản nợ, vốn tự có và khả năng tự chủ về tài chính. Dấu hiệu tốt nhất cho cho việc dảm bảo về chất lượng một khoản tín dụng là hộ kinh doanh tạo ra lợi nhuận ổn định . Tỉ lệ số vốn dành cho sản xuất kinh doanh để tạo ra thu nhập trong tổng tài sản có càng cao càng tốt, sự đánh giá của ngân hang phải là thực tế, ngoài ra phải xét đến tổng số nợ và mối quan hệ cuẩ nó với tài sản có. Việc phụ thuộc năng nề vào tín dụng hay tài trợ chứng tỏ năng lực của hộ kinh doanh là không cao và sẽ không phải một khách hàng lý tường đối với khoản tín dụng. -Tình hình cầm cố, thê chấp tài sản của khách hàng cùng như người bảo lãnh: Đây là vẫn đề quyết định đảm bảo cho khoản vay của ngân hàng. Khách hàng phải có chứng nhận về quyền sở hữu với tài sản gắn liền với năng lực pháp luật của khách hàng và có khả năng sử dụng tài sản đó để thực hiện các biện pháp tín dụng. Quyền sở hữu và giá trị tài sản phải được đảm bảo cho đến kì đáo hạn của khoản tín dụng.Đối vời người bảo lãnh ngoài tư cách pháp nhân cũng phải có tài sản thế chấp và quyền sở hữ về tài sản như đối vời người đi vay. Đặc biệt đối với khoản thế chấp, cầm cố thương được điều chỉnh thấp xuống giá trị bán được và số tiền ròng thu được từ tài sản thế chấp thường ít hơn khi một khoản vay nợ trở thành một vụ thu hồi nợ. Điều này nhằm đảm bảo an toàn số vốn tín dụng của ngân hàng bỏ ra.
  • 33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 22 -Tư cách đạo đức của khách hàng: Phẩm chất đầu tiên đoig hỏi ở người đi vay là phải hoàn toàn trung thực. Khi ngân hàng có nghi ngờ về cư cách đạo đức hoặc ý định của người đi vay thì ngân hàng không nên tiến hành cho vay nhằm đảm bảo an toàn tín dụng. Chính vì vậy đối vời mỗi khách hàng . Những lừa dối đạo đức thường xảy ra do nhưng hành vi sau của người đi vay: tạo ra chứng cứ giả đề có thể vay được tiền, cố tình chiếm đoạt phần vốn từ người cho vay, hay những người vay vốn sử dụng không đúng mục đích … Trong thực tế, nhất là khi có nhiều hình thức tín dụng như hiện nay thì chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào đạo đức khách hàng. Với điều kiện nên kinh tế mới phát triển chưa hoàn chình về mọi mặt cũng như tình trạng thành lập ồ ạt các doanh nghiệp tư nhân như hiện nay, vấn đề quản lý tín dụng đặt ra cho ngân hàng là rất khó khăn . Trong khi chờ đợi một cơ chế pháp lý hoàn thiện, nghiêm ngặt hơn, chất lượng tín dụng chu được đảm bảo nếu ngân hàng lựa chọn đúng khách hàng có đầy đủ năng lực và tư cách đao đức, tức là khách hàng phải có đầy đủ thông tin chính xác để tránh được sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro về đạo đức. 1.3.3. Các nhân tố khách quan khác. Ngoài những nhân tố chủ quan trên còn nhiều nhân tố khách quan mà tác động của nó cũng không nhỏ đến chất lượng của các khoản tín dụng ngân hàng. - Tác động của môi trường kinh tế. Đây là nhân tố luôn ảnh hưởng đến khả năng tài chính của người vay hay nói rõ hơn là nếu môi trường kinh tế xấu làm cho hoạt động kinh doanh của hộ cá thể gặp khó khăn, ảnh hưởng đến thời hạn trả nợ và khả năng hoàn trả món vay cho ngân hàng đo đó ảnh hưởng đến chất lượng của khỏan tín dụng đó của ngân hàng. Ngược lại nếu môi trường kinh tế thuận lợi sẽ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ cá thể thuận lợi, thu hồi được vốn nhanh đồng thời lợi nhuận thu được sẽ cao và từ đó khả năng trả nợ của khách hàng, khỏan vay sẽ được trả đúng hạn, khoản tín dụng ngân hàng sẽ có chất lượng tốt. - Tác động của môi trường pháp lý:
  • 34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 23 Ngân hàng là một doanh nghiệp luôn phải hoạt động trong hành lang pháp lý hẹp hơn bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất hay thương mại nào. Vì vậy, một hệ thống pháp lý càng hoàn chỉnh, đồng bộ thì sẽ càng đem lại hiệu quả hoạt động của ngân hàng, của các hộ cá thể và đảm bảo đựơc chất lượng tín dụng của các hộ cá thể đó với ngân hàng. Còn nếu môi trường pháp lý không hoàn chỉnh, có nhiểu lỗ hổng thì kết quả sẽ ngược lại cho cả ngân hàng và các hộ cá thể từ đó làm cho chất lượng của các khỏan tín dụng ngân hàng đối với hộ cá thể sẽ xấu và khó có thể thu hồi. - Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước bao gồm các chính sách tài chính tiền tệ, chính sách lãi suất, chính sách đối ngoại... có vai trò quan trọng đối với hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động của các ngân hàng, các hộ cá thể nói riêng. Chính sách kinh tế trong hoàn cảnh này thì có tác dụng cho cả ngân hàng và hộ cá thể nhưng trong hoàn cảnh khác thì lại ngược lại. Các chính sách này nhằm ưu tiên phát triển hay hạn chế một ngành nào đó để đảm bảo cân đối cho nền kinh tế. Do vậy các chủ trương, chính sách của Nhà nước phải đúng đắn thì mới thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, là điều kiện cần để đạt được chất lượng và hiệu quả của các khoản tín dụng ngân hàng. - Các yếu tố thiên tai gây lên. Chu kỳ sản xuất kinh doanh của hộ cá thể nhiều khi mang tín thời vụ. Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần của Nhà nước có thành phần kinh tế Nhà nước, trong đó doanh nghiệp trong các ngành nông – lâm – ngư nghiệp lại chiếm một tỷ lệ không nhỏ thì yếu tố này rất quan trọng. Khi thiên tai xẩy ra như: lũ lụt, hạn hán, mưa bão, hỏa hoạn,... làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ cá thể bị đổ bể, dẫn đến khả năng hoàn trả các khoản nợ là khó khăn hoặc không thể, làm cho chất lượng của các khoản tín dụng bị giảm sút.
  • 35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 24 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ CÁ THỂ TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT – CHI NHÁNH HUYỆN THỦY NGUYÊN 2.1.Khái quát về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thủy Nguyên 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển a)Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, viết tắt là AGRIBANK) là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam tính theo tổng khối lượng tài sản, thuộc loại doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt. AGRIBANK được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1988.Lúc mới thành lập, ngân hàng này mang tên Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.Cuối năm 1990, ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.Cuối năm 1996, ngân hàng lại được đổi tên thành tên gọi như hiện nay. Năm 2003, Chủ tịch nước Việt Nam đã trao tặng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới. Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ , Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động heo mô hình Tổng công ty Nhà nước với cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc bao gồm bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị hạch toán phụ thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản lý và chức năng điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng Giám đốc. Trên cơ sở những kết quả tốt đẹp của Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo, Ngân hàng Nông nghiệp tiếp tục đề xuất kiến nghị lập Ngân hàng phục vụ người nghèo, được Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước ủng hộ, dư luận rất hoan nghênh. Ngày 31/08/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/TTg thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo.
  • 36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 25 b)Ngân hàng nông nghiệp và phát triền nông thôn chi nhánh Thủy Nguyên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hải Phòng hiện có 1 hội sở, 22 chi nhánh, 16 phòng giao dịch. Trong đó, Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thủy Nguyên có quá trình hình thành và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Ngân hàng được thành lập sau Hội sở chính 17 ngày vào ngày 12/04/1988, tên giao dịch chung của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam là Agribank. Chi nhánh Thủy Nguyên được đặt tạiSố 9, đường Đà Nẵng, Thị trấn Núi Đèo, là chi nhánh loại 3 dưới sự quản lý và chỉ đạo của Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Hải Phòng, Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Việt Nam AGRIBANK chi nhánh Thủy Nguyên, Hải Phòng hiện nay đang cung cấp những dịch vụ ngân hàng với nhiều tiện ích như: huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; cho vay ngắn hạn, trung dài hạn, các dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc theo tiêu chuẩn ở thị trường trong nước: thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế; cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Luôn nhạy bén nắm bắt được những khó khăn và thuận lợi trong thời buổi kinh tế thị trường, ban lãnh đạo AGRIBANK – chi nhánh Thủy Nguyên, Hải Phòng đã đưa ra những phương hướng cụ thể, hợp lý, bắt kịp với xu hướng phát triển chung của ngành ngân hàng. Bên cạnh đóAGRIBANK – chi nhánh Thủy Nguyên thường xuyên tổ chức các buổi tiếp thị và định hướng cho khách hàng sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng với lợi ích cao thuộc về khách hàng nên đã thu hút được đông đảo khách hàng, tạo tâm lý gắn kết lâu dài với Ngân hàng. Với sự phát triển không ngừng của mình, Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thủy Nguyên đang hòa nhập vào công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước.
  • 37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 26 2.1.2.Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng No&PTNN - chi nhánh huyện Thủy Nguyên Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thủy Nguyên có sơ đồ tổ chức như sau: Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của ngân hàng No&PTNN - chi nhánh huyện Thủy Nguyên *) Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận. Giám đốc chi nhánh. Chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành nghiệp vụ kinh doanh chung và hoạt động tín dụng nói riêng trong phạm vi được ủy quyền.Công việc cụ thể liên quan đến hoạt động tín dụng gồm: + Xem xét nội dung thẩm đinh do phòng tín dụng trình lên để quyết định cho vay hay không và chịu trách nhiệm vê quyết định của mình. + Kí hợp đồng tín dụng, hợp đồng BĐTV và các hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập + Quyết định các biện pháp xử lý nợ, cho gia hạn nợ,điều chỉnh kì hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn,thực hiện các biện pháp đối với khách hàng. Phòng Tổ chức – Hành chính: Thực hiện công tác giao dịch, tiếp đón khách đến liên hệ công tác. Đứng đầu là trưởng phòng chịu trách nhiệm chỉ đạo các cán bộ của phòng mình trong việc quản lý công tác tổ chức cán bộ của CN, công việc mua sắm và thanh lý các tài sản của cơ quan phục vụ theo yêu cầu công tác của NH. GIÁM ĐỐC PGĐ. KẾ TOÁN PGĐ. TÍN DỤNG P. HÀNH CHÍNH P. KẾ TOÁN NGÂN QUỸ P. TÍN DỤNG
  • 38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 27 + Thực hiện các quy trình về chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. +Thực hiện quản lí lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của chi nhánh. +Thực hiện bồi dưỡng quy hoạch cán bộ tại chi nhánh. +Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên chi nhánh. +Thực hiện mua sắm tài sản, công cụ lao động trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ kinh doanh tại chi nhánh. +Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp sửa chữa nhà làm việc, điểm giáo dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. +Quản lí sử dụng xe ô tô, điện, điện thoại và các trang thiết bị của chi nhánh. +Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ thoe đúng quy định của nhà nước của NHCT Việt Nam. + Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết,… + Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan. + Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan. + Tổ chức thực hiện công tác y tế tại cơ quan. Phòng kế toán – ngân quỹ. + Thực hiện công tác kế toán và quản lý chi tiêu nội bộ: như chi trả lương cho cán bộ nhân viên….. + Báo cáo tổng hợp thu chi hàng tháng, hàng quý và cả năm với Ban giám đốc. + Xử lý các giao dịch như: nhận tiền gửi các doanh nghiệp, các cá nhân, các tổ chức kinh tế, xã hội. + Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền thanh toán cho khách hàng. + Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt: ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, sec chuyển khoản, séc bảo chi….
  • 39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 28 + Tổ chức thanh toán bù trừ và thanh toán lien ngân hàng. + Lập bảng cân đối ngày, tuần, tháng, quý, năm và gửi báo cáo lên Ngân hàng cấp trên. + Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp, thực hiện chế độ báo cáo kế toán, công tác quyết toán của Chi nhánh theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước và của Agribank… + Thực hiện công tác kiểm tra đối với hoạt dộng kế toán: Đối chiếu, kiểm tra, lưu trữ toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh; Quản lý kiêm tra toàn bộ tài khoản kế toán tổng hợp; Đề xuất với giám đốc những sai sót phát hiện. + Chịu trách nhiệm đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu kế toán, báo cáo tài chính.Phản ánh đúng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh theo đúng chuẩn mực kế toán. Tổ chức ghi chép phản ánh một cách đầy đủ,chính xác, kịp thời từng nghiệp vụ. + Thực hiện việc mở, quản lý tài khoản cho khách hàng và thanh toán giao dịch của khách hàng ( bao gồm cả phát hành thẻ của ngân hàng). + Thực hiện thanh toán, theo dõi và phân bổ lãi tiền gửi cho khách hàng trên các tài khoản. + Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu theo quy định. + Chăm sóc quản lý và phát triển mạng lưới khách hàng trong nước cũng như khách nước ngoài. Phòng tín dụng. + Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng. + Thẩm định các khoản vay do giám đốc cấp II quy định, chỉ định theo ủy quyền của giám đốc chi nhánh cấp I và thẩm định những món vay vượt quyền phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp dưới. + Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết cảu giám đốc chi nhánh cấp II,đồng thời lập hồ sơ trình giám đốc chi nhánh cấp I (qua phòng thẩm định) để xem xét phê duyệt.
  • 40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 29 + Thẩm định khoản vay do tổng giám đốc quy định hoặc do giám đốc chi nhánh cấp I quy định trong mức phán quyết cho vay của giám đốc chi nhánh cấp I hoặc do giám đôc chi nhánh cấp II quy định trong mức phán quyết cho vay của giám đốc chi nhánh cấp II. + Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của chi nhánh + Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định. 2.1.3.Khái quát về tình hình kinh doanh của NHNo&PTNT - chi nhánh huyện Thủy Nguyên Được sự chỉ đạo tốt của cấp trên về công tác phát triển nông thôn và sự quan tâm của cấp chính quyền địa phương trong việc phát triển kinh tế xã hội nên từ khi thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay Ngân hàng No&PTNT huyện Thủy Nguyên đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng cùng hoạt động khác đã góp phần tạo nên bộ mặt nông thôn theo hướng tích cực. Đến nay nhiều hộ dân đã thoát nghèo vươn lên khá giàu, đời sống người dân được cải thiện rõ rệt. Tính đến 31-12-2015, tổng huy động vốn nội tệ của Agribank Thủy Nguyên đạt hơn 955,1 tỷ đồng, tăng 21,8% so với đầu năm ngoái, đạt 104,9% kế hoạch. Trong đó, tiền gửi dân cư đạt hơn 913,1tỷ đồng, tăng 21,4%. Tổng dư nợ hơn 447,7 tỷ đồng, tăng 18,2%. Trong đó, dư nợ ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản đạt 87,3 tỷ đồng tăng 27,3 tỷ đồng tăng 46% so với cùng kì; ngành công nghiệp chế biến chế tạo 130,2 tỷ đồng tăng 23% so với cùng kỳ; ngành vận tải kho bãi đạt 10,8 tỷ đồng tăng 80% so với cùng kỳ.thu từ dịch vụ đạt 115,7% kế hoạch.Dư nợ đạt 105,8% kế hoạch. Kế hoạch tài chính đạt 155,2% kế hoạch. *) Kết quả của hoạt động huy động vốn của Chi nhánh trong thời gian qua được thể hiện cụ thể như sau:
  • 41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 30 Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh phân theo thành phân theo loại hình tổ chức, cá nhân (3 năm 2013, 2014, 2015) Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng vốn huy động 628,303 100% 783,927 100% 955,1 100% Tiền gửi dân cư 584,32 93% 751,9 95,9% 913,1 95,6% Tiền gửi các tổ chức kinh tế 38,983 7% 32,027 4,1% 42 4,4% ( Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các năm của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên) Qua bảng số liệu, ta thấy được nguồn vốn huy động từ tiền gửi của dân cư vẫn chiếm cao hơn tiền gửi của các tổ chức kinh tế của cả năm 2013, 2014 và 2015. Tỷ trọng vốn huy động ngiêng về phía tiền gửi của tổ chức dân cư là do: thứ nhất huyện Thủy Nguyên tuy những năm gần đây các doanh nghiệp bắt đầu được xây dựng nhiều nhưng vẫn là loại hình vừa và nhỏ, nguồn tiền gửi huy động từ loại hình này là không nhiều, nên khách hàng chủ yếu của Ngân hàng vẫn là từ dân cư, những năm gần đây lượng tiền gửi này tiếp tục tăng cho thấy thu nhập của người dân ngày càng tăng trong khi người dân có ít sự lựa chọn để quyết định đầu tư, hình thức đơn giản và an toàn nhất vẫn là gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Như vậy Chi nhánh luôn cần phải coi trong hoạt động huy động vốn từ dân cư. Đi sâu vào phân tích, năm 2014 tiền gửi của dân cư đạt 751,9tỷ, tăng 169,3tỷ so với năm 2013và chiếm tỷ trọng 95,9% trên tổng nguồn vốn. Đối với nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế năm 2014 đạt 32,027 tỷ, giảm 12,01tỷ so với năm 2013 ( 38,983 tỷ ), như vậy đã có sự giảm mạnh so với năm 2013. Có thể nhận
  • 42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 31 thấy công tác huy động vốn từ các tổ chức cá nhân năm 2014 gặp nhiêu khó khăn nhưng vẫn giữ được ổn định và có tăng trưởng đáp ứng được nhu cấu vay vốn của các đơn vị kinh tế và hộ cá thể. Sang năm 2014, nguồn tiền gửi của dân cư đã có sự tăng cao, từ 751,9 tỷ năm 2014 lên 913,1 tỷ năm 2015, tăng 162,2 tỷ. Bên cạnh đó tiền gửi của các tổ chức kinh tế có sự tăng lên đạt42 tỷ trong năm 2015. Nhìn chung thì công tác huy động vốn từ tổ chức, cá nhân của Chi nhánh năm 2015 so với năm 2014vẫn chưa thực sự cao nhưng cũng cho thấy sự điều hành của ban lãnh đạo, cùng với sự cố gắng không ngừng của cán bộ công nhân viên Chi nhánh Thủy Nguyên. Bảng 2.2: Huy động vốn theo kỳ hạn và phân loại tiền Đơn vị:tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Tổng nguồn vốn huy động 628,303 100% 784,200 100% 955,100 100% Phân theo kỳ hạn 1. Tiền gửi không kỳ hạn 41,834 6.66% 46,600 5.94% 65,200 6.83% 2. Tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng 417,573 66.46% 593,500 75.68% 628,300 65.78% 3. Tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng 168,896 26.88% 144,100 18.38% 261,600 27.39% Phân theo loại tiền Nội tệ 597,593 95,1% 751,500 95.83% 921,200 96,4% Ngoại tệ ( Quy đổi) 30,710 4,9% 32,700 4.17% 33,900 3.6% ( Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các năm của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên)
  • 43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 32 Theo bảng số liệu trên, có thể thấy khách hàng chủ yếu có nhu cầu gửi tiền ngắn hạn dưới 12 tháng, với loại hình tiền gửi không kỳ hạn và trên 12 tháng khách hàng ít quan tâm hơn, nguyên nhân là do loại hình tiền gửi dưới 12 tháng an toàn hơn so với các loại hình khác, mặt khác họ lo ngại về việc gửi tiền lâu dài trong ngân hàng trong nền kinh tế nhiều biến động như hiện nay.Thực tế này ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thanh khoản và việc cân đối vốn để cho vay đối tượng cho vay trung dài hạn của Chi nhánh. Sang năm 2014 và 2015 đã có sự thay đổi khi tiền gửi có kì hạn trên 12 tháng có dấu hiệu tăng lên so với năm 2013 và 2014. Năm 2014 tiền gửi có kì hạn trên 12 tháng đạt 144,1tỷ chiếm 18,4% giảm24,78 tỷ đồng so với năm 2013 (168,896 tỷ đồng). Năm 2015 tiền gửi có kì hạn trên 12 tháng đạt 261,6 chiếm 27,39% và tăng 117,5 tỷ so với năm 2014.Việc tăng tiền gửi có kì hạn >12 tháng thể hiện niềm tin của người dân vào sự ổn định của nền kinh tế. Loại hình tiền gửi không kỳ hạn không dao động nhiều trong các năm 2013 và 2014 tuy nhiên sang năm 2015 có tăng nhẹ 16,8 tỷ đồng. Loại tiền gửi có kì hạn dưới 12 tháng có tăng giảm qua các năm.Năm 2013 đạt 417,573 tỷ đồng chiếm 66.46% sáng năm 2014 tăng 593,5 tỷ chiếm 75,68% nhưngnăm2015lại giảm còn 628,3 tỷ đồng chiếm 65,8%. Tuy nhiên thì tỷ trọng loại tiền gửi có kì hạn dưới 12 tháng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất. Với nguồn vốn huy động nói trên, Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên đã chủ động hơn trong việc cân đối vốn vay trên địa bàn huyện xong chưa thật sự đạt kết quả cao như mong muốn. ->Qua các bảng số liệu về tình hình huy động vốn của Chi nhánh qua 3 năm 2013, 2014, 2015, cho thấy được hướng đi đúng đắn trong công tác huy động vốn của Chi nhánh, đặc biệt là năm 2015 vừa qua đã có sự tăng trưởng khá cao hơn. Có sự tăng trưởng cao như vậy là do: +Về khách quan: do nền kinh tế gặp khó khăn, sản xuất kinh doanh suy giảm, cũng như sự sụt giảm uy tín của một số ngân hàng thương mại khác,nên khách hàng đã có sự chuyển dịch lượng tiền gửi sang ngân hàng có uy tín, một trong số đó chính là NHNo&PTNT Việt Nam.
  • 44. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 33 +Về chủ quan : Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên là Ngân hàng có lịch sử lâu năm trong hệ thống ngân hàng, đã tạo được thương hiệu vững chắc trên thị trường, có uy tín, cùng với việc huy động vốn luôn được quan tâm chỉ đạo giúp cho tình hình huy động vốn của Chi nhánh tăng cao. *)Hoạt động sử dụng vốn cũng như công tác huy động vốn là hai hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng. Công tác huy động vốn tốt nhưng sử dụng vốn không hiệu quả thì nguồn vốn huy động sẽ không đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, ngược lại ngân hàng còn phải chịu những rủi ro, tổn thất. Chính vì vậy, các ngân hàng luôn phải có những định hướng, xây dựng chính sách kinh doanh hợp lý có hiệu quả để làm sao sử dụng nguồn vốn huy động một cách hiệu quả nhất. Và hoạt động sử dụng vốn mà giúp các ngân hàng thu được lợi nhuận cao nhất đó chính là cho vay. Trong những năm qua hoạt động cho vay của Chi nhánh Thủy Nguyên đã có những bước chuyển biến tích cực và được thể hiện qua những số liệu sau: Bảng 2.3: Doanh số cho vay (DSCV) theo kì hạn( 3năm 2013, 2014, 2015) Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng doanh số cho vay 408,264 100% 496,950 100% 542,170 100% Ngắn hạn 340,67 83,4% 397.100 79,9% 412.500 76,1% Trung và dài hạn 67,594 16,8% 99.850 20,1% 129.670 23,9% (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNo&PTNT chi nhánh Thủy Nguyên giai đoạn 2013- 2015).
  • 45. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 34 Bảng 2.3.1: Bảng chênh lệch tỷ lệ doanh số cho vay Chênh lệch 2014/2013 Tỷ lệ tăng 2015/2014 Tỷ lệ tăng 88.686 21,72% 45.220 9,1% 56.430 16,6% 15.400 3,9% 32.256 47,7% 29.820 29,9% Qua bảng số liệu trên, nhận thấy doanh số cho vay của Chi nhánh tăng qua các năm. Năm 2013, doanh số cho vay đạt 408,264 tỷ đồng, đến năm 2014 tăng thêm 88,686 tỷ đồng đồng tăng 21,72%, năm 2015 tăng thêm 45,22 tỷ đồng so với năm 2014 tăng thêm 9,1%. Trong đó thì doanh số cho vay ngắn hạn qua các năm đều chiếm tỷ trọng cao hơn đó là do đặc điểm kinh doanh chủ yếu của các hộ cá thể theo thời vụ, khách hàng tập trung vào vay ngắn hạn để phục vụ vốn lưu động như mua con giống, phân bón các công tác phục vụ sản xuất nộng nghiệp. Bên cạnh đó thì cho vay trung dài hạn cũng có những chuyển biến tích cực hơn ngày một tăng lên năm 2014 đạt 99,850 tỷ đồng tăng 32,256 tỷ đồng so với năm 2013 năm 2015 đạt 129,67 tỷ đồng tăng thêm 29,820 tỷ so với năm 2014 và chiếm 23,9%. Bảng 2.4: Doanh số thu nợ ( DSTN) theo kì hạn ( 3 năm 2013, 2014, 2015) Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Tổng doanh số thu nợ 379,7 100% 424,35 100% 473,27 100% Ngắn hạn 331 87,2% 365,3 86,1% 398,2 84,1% Trung và dài hạn 48,7 12,8% 59,05 13,9% 75,07 15,9%
  • 46. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 35 Căn cứ vào doanh số thu nợ ở trên, có thể nhận thấy khả năng thu hồi nợ của Chi nhánh là khá cao. Thể hiện ở doanh số thu nợ của 3 năm đều ở mức cao. Năm 2013 doanh số thu nợ đạt 379,7 tỷ đồng, đến năm 2014 doanh số thu nợ đạt 424,35 tỷ đồng, tăng 44,65 tỷ đồng so với năm 2014. Sang năm 2015, doanh số thu nợ đạt 473,27 đồng, tăng 48,9 tỷ đồng so với năm 2014 tăng ít hơn so với năm 2014. Và doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất luôn trên 80%. Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn ( năm 2013, 2014 và 2015) Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Tổng dư nợ cho vay 306,2 100% 378,8 100% 447,7 100% Ngắn hạn 255,6 83,5% 287,4 75,9% 301,7 67,4% Trung dài hạn 50,6 16,5% 91,4 24,1% 146 32,4% ( Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các năm của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên) Bảng 2.5.1 Bảng chênh lệch tỷ lệ dư nợ theo kì hạn 2014/2013 2015/2014 Chênh lệch % Chênh lệch % 72,600 124 68,900 118 31,800 112 14,300 105 40,800 181 54,600 160 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNo&PTNT chi nhánh Thủy Nguyên giai đoạn 2013– 2015). Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy, tuy rằng nền kinh tế gặp khá nhiều khó khăn, và có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng cùng địa bàn, song cơ cấu dư nợ của Chi nhánh Thủy Nguyên vẫn được phân bổ giữa dư nợ ngắn hạn và trung,dài hạn hợp lý. Trong đó tập trung vào đầu tư cho vay ngắn hạn, thể hiện ở
  • 47. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 36 việc tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của cả 3 năm đều trên mức 65% (năm 2013: 83,5%, năm 2014: 75,9%, năm 2015: 67,4%). Nông nghiệp là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của các hộ cá thể, chính vì vậy việc cho vay của ngân hàng phải phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất nông nghiệp, các hộ cá thể chủ yếu là vay các khoản ngắn hạn để phục vụ sản xuất như mua con, giống, phân bón, vật tư phục vụ sản xuất theo mùa vụ, mặt khác lãi suất cho vay trung dài hạn không đủ hấp dẫn khách hàng so với ngắn hạn.Bên cạnh đó do kinh tế đất nước nói chung hay nền kinh tế của huyện Thủy Nguyên nói riêng ngày một phát triển, kinh tế mở rộng bên cạnh nông nghiệp thì cách ngành công nghiệp, dịch vụ cũng rất phát triển các hộ sản xuất ngày một muốn mở rộng quy mô đầu tư vào máy móc kỹ thuật nên trong những năm 2013-2015 dư nợ cho vay trung dài hạn cũng tăng dần theo từng năm. Nhìn chung thì cơ cấu dư nợ 3 năm theo kỳ hạn của Chi nhánh tăng đều qua các năm , không có năm nào tăng cao vượt trội. Đi sâu phân tích cụ thể, ta thấy tổng dư nợ năm 2014 đạt 378,8 tỷ đồng, tăng 72,6 tỷđồng so với năm 2013, mức tăng như vậy là khá cao so với nên kinh tế vẫn đang trên đà phục hồi và phát triển của đất nước. Trong đó thì dư nợ ngắn hạn vẫn luôn cao nhất. Tính đến hết năm 2015, tổng dư nợ tăng cao tuy nhiên vơi tốc độ tăng không cao bắng tốc độ của hai năm trước đó. Cụ thể là tổng dư nợ năm 2015 đạt 447,7 tỷ đ, tăng 69,3 tỷ đồng so với năm 2014, trong đó dư nợ ngắn hạn đạt 301,7 tỷ đồng tăng 14,3 tỷ đồng so với năm 2014, tuy nhiên dư nợ vay trung , dài hạn có sự tăng mạnh hơn đạt 146 tỷ và chiếm 32,4% tổng dư nợ. Chi nhánh đã mở rộng cho vay trung dài hạn và dần có chuyển biến tích cực hơn, song cho vay ngắn hạn luôn là hoạt động chủ đạo, chiếm tỷ trọng lớn và đem lại thu nhập cho ngân hàng nhiều hơn.
  • 48. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 37 Bảng 2.6 Dư nợ theo thành phần kinh tế ( 3 năm 2013,2014 và 2015) Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ 306,2 100% 378,8 100% 447,7 100 Dư nợ hộ cá thể 237,8 77,66% 318,9 84,19% 383 85,55% Dư nợ doanh nghiệp 68,4 22,34% 59,9 15,81% 64,7 14,45% ( Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các năm của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên) Nhìn vào bảng số liệu thống kê có thể thấy dư nợ hộ cá thể chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu dư nợ theo thánh phần của ngân hàng thấp nhất là năm 2013 dư nợ HCT chiếm 77,66% đến năm 2015 đạt 85,55%. Số liệu thống kê cho thấy đặc điểm kinh tế của huyện chủ yếu là kinh doanh hộ cá thể. Tỷ trong dư nợ HCT có tăng đều qua các năm và không có năm nào tăng vượt trội. Bên cạnh đó dư nợ doanh nghiệp có chuyển biến nhưng không đáng kể. Bảng 2.7: Dư nợ theo nhóm( 3 năm 2013, 2014 và 2015) Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ 306.200 100% 378.800 100% 447.700 100% Dư nợ 305.955 99,92% 378.555 99,94% 444.549 99,3% Nợ xấu 244 0,08% 244 0,06% 3151 0,7% ( Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các năm của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên)
  • 49. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 38 Nhìn vào phần nợ xấu , có thể thấy được nợ xấu của Chi nhánh trong 3 năm qua thấp.Nhưng năm 2015 nợ xấu tăng hơn so với hai năm trước đó. Nợ xấu chủ yếu là domột số doanh nghiệp cố ý thông báo số liệu tài chính của doanh nghiệp không chính xác, gây sai lệch trong việc thẩm định và cấp tín dụng đã dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ ngân hàng. Nợ xấu tăng cao hơn như vậy chứng tỏ năng lực hoạt động của Chi nhánh trong việc thẩm định, xét duyệt hồ sơ cho vay và kiểm soát nguồn vốn vay cần được nâng cao hơn. - Dịch vụ phát hành thanh toán thẻ Những năm gần đây việc dùng thẻ để thanh toán đã trở lên phổ biến, vì tiện ích của nó mang lại là rất lớn, mọi người không cần phải mang một số tiền lớn khi cần chi tiêu bên mình mà chỉ cần đăng kí một tấm thẻ ATM để thanh toán. Chính vì những tiện ích đó mà thị trường thẻ những năm gần đây hoạt động rất sôi nổi, các ngân hàng cũng tham gia cạnh tranh quyết liệt, làm cho các sản phẩm thẻ ngày càng đổi mới , loại hình phong phú hơn để thu hút khách hàng. Chi nhánh huyện Thủy Nguyên cũng không ngừng tích cực triển khai phát hành thẻ và đạt được kết quả cao.Công tác thẻ luôn được chú trọng đến từng doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch tại Chi nhánh, cũng như các doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp trên địa bàn. Bảng 2.8:Tình hình phát hành thẻ của Chi nhánh qua 3 năm 2013, 2014 và 2015 Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch Số thẻ ATM phát hành 2.584 3.178 594 ( Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các năm của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên Về tổng số thẻ thì lượng phát hành thẻ hàng năm tăng gần 25% qua mỗi năm. Năm 2014 thì tổng số thẻ phát hành là 2.584 đến 2015 lượng thẻ phát hành tăng lên 3.178 nhiều hơn 2014 là 594 thẻ, tăng trưởng so với 2014 là 22,98%. *) Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Với lịch sử hình thành và phát triển lâu dài của mình, Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên tiệp tục mở rộng quy mô hoạt động và ngày càng phát triển. Công tác huy động vốn, sử dụng vốn luôn được quan tâm chú trọng, nhiều
  • 50. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 39 hình thức, tiếp cận khách hàng được sử dụng, cùng việcluôn quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên, đầu tư các trang thiết bị hiện đại đã giúp nâng cao được hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh,đẩy nhanh được tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay và doanh số thu nợ Bảng2.9: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của chi nhánh giai đoạn 2013- 2015 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Số liệu Tỷ trọng Số liệu Tỷ trọng Số liệu Tỷ trọng Tổng doanh thu 60.157 100% 64.277 100% 66.642 100% Thu từ hoạt động tín dụng 32.317 53,72% 31.622 49,19% 35.580 53,39% Thu phí thừa vốn 25.894 43,04% 33.338 47,19% 28.100 42,17% Thu từ dv ngoài tín dụng 1.747 2,91% 2.127 3,33% 2.828 4,24% Thu nợ đã xử lý 199 0,33% 190 0,29% 134 0,2% Tổng chi phí 47.345 100% 47.623 100% 46.190 100% Trả lãi của khách hàng 36.600 77,3% 36.208 76,03% 34.089 73,8% Chi dự phòng rủi ro 281 0.59% 757 1,59% 1,130 2,45% Trả lương CNV 10.745 22,11% 11.415 22,38% 12.101 23,75% Lợi nhuận trước DPRR 12.812 16.654 20.452 ( Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các năm của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên)
  • 51. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 40 Thu nhập Thu nhập của ngân hàng là các khoản tiền mà ngân hàng thu được trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình gồm các khoản thu từ hoạt động tín dụng, cung cấp các dịch vụ và các khoản thu từ các hoạt động khác. Nhìn chung, tổng thu nhập của ngân hàng trong giai đoạn 2013 - 2015 đều tăng nhưng mức tăng trưởng khá chậm Trong đó, thu từ hoạt động tín dụng luôn là nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng (năm 2015 chiếm 53,39%). Chính do sự biến động tăng của khoản thu này đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng của tổng thu nhập của ngân hàng mặc dù thu từ các hoạt động khác giảm qua các năm. Thêm vào đó, do sau khó khăn trong quá trình khắc phục khủng hoảng kinh tế, hoạt động của ngân hàng đã dần dần có sự chuyển biến tích cực. Thu nhập của ngân hàng tiếp tục tăng trong năm 2015 (đạt 66.642 triệu đổng) so với năm 2013( đạt 60.157 triệu đồng). Đối với khoản thu từ dịch vụ cũng tăng. Tuy nhiên thu từ các hoạt động khác có lúc tăng giảm nhẹ nhưng đây không phải là nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng nên không ảnh hưởng lớn đến tổng thu nhập. Bước vào năm 2013, tuy tình hình có cải thiện hơn, nhưng về cơ bản nền kinh tế đang đối diện với rất nhiều nhưng thách thức và khó khăn. Nguy cơ tái lạm phát cao kèm theo sự trì trệ của thị trường sẽ làm cho tình hình khó khăn thêm. tình hình nợ xấu chưa được cải thiện, nên dòng tín dụng vẫn bị tắc nghẽn, nền kinh tế không hấp thụ được vốn. Tình trạng thừa tiền, thiếu vốn còn kéo dài.Khả năng tiếp cận vốn của khách hàng vẫn còn khó khăn. Do vậy việc tăng chậm thu nhập của ngân hàng là vì những nguyên do trên. Chi phí Mọi loại hình sản xuất kinh doanh nào khi hoạt động muốn có được thu nhập đều phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định và trong kinh doanh Ngân hàng cũng vậy. Song song với sự gia tăng của thu nhập thì khoản chi phí trong những năm qua cũng có xu hướng tăng không đáng kể từ năm 2014-2015 tổng chi phí giảm năm 2014 đạt 47.623 triệu đồng năm 2015 đạt 46.190 triệu đồng. Do trong khoản 2013-2014 vốn huy động của ngân tăng không nhiều nhu cầu của khách hàng giảm nên trả chi phí cho việc sử dụng vốn cũng giảm .Tuy nhiên, vốn huy
  • 52. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 41 động là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng nên ngân hàng cần chú trọng nâng cao.Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng của khoản chi dịch vụ cũng tăng lên qua 3 năm. Tuy nhiên khoản chi cho hoạt động khác lại giảm nhưng không ảnh hưởng nhiều đến chi phí chung của ngân hàng do chi hoạt động tín dụng là khoản chi chủ yếu của ngân hàng. Bên cạnh đó, do cần tăng nguồn vốn huy độngnên ngân hàng ngoài việc phải chi trả lãi cho khách hàng và lãi tiền vay thì ngân hàng còn chi trả nhiều chi phí cho các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo huy động vốn bằng nhiều hình thức, quảng bá các thể thức huy động dự thưởng chào mừng các ngày lễ trong năm,…làm chi phí này tăng lên. Tuy nhiên, khoản chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối thấp trong tổng chi phí nên cũng ít ảnh hưởng đến sự gia tăng tổng chi phí của ngân hàng Chi lãi trả khách hàng là khoản chi chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng chi chiếm đên 70%. Năm 2015 chi lãi KH đạt 73,8% giảm so với năm 2014 (76.03%) là do tiền gửi vào năm 2015 giảm gây biến động nhẹ. Chi phí nhân viên cũng là nguồn chi chính chiếm hơn 20% tỷ trọng nguồn chi.Năm 2015 là12.101 triệu đồng tăng 686trđồng so với năm 2014 (11.415 triệu đồng) và đạt 23,75%. Nguyên nhân của việc chi trả luơng không mấy biến động là do bước sang năm 2015 lương của cán bộ công nhân viên đã dần ổn định nên ko đi vào điều chỉnh nhiều. Bên cạnh hai nguồn chi chính có chi dự phòng rủi ro chiếm tỷ trong tương đối nhỏ năm 2015 chỉ đạt 2,45% tăng nhẹ so với cùng kỳ năm ngoái (575 triệu đồng ) tăng 589triệu đồng. Lợi nhuận Trong hoạt động kinh doanh, các ngân hàng đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận đạt được. Nhìn chung giai đoạn 2013 –2015 lợi nhuận của ngân hàng đều tăng đều .Năm 2013 đạt 12.812 triệu đồng năm 2014 đạt 16.654 triệu đồng tăng 3842 triệu đồng. Năm 2015 đạt 20.452 triệu đồng, đầu năm 2013 vẫn còn bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế nguy cơ tái lạm phát kéo dài, hoạt động ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn: giá cả biến động thất thường, lãi suất chưa thật ổn định. Tuy nhiên, với sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ - nhân viên ngân hàng nên hoạt động của ngân hàng đang dần ổn định và hiệu quả, từ
  • 53. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 42 đó ngân hàng có được nguồn lợi nhuận đạt được. Giai đoạn 2014 – 2015. Năm 2014 khả quan hơn 2013 với ổn định kinh tế vĩ mô được duy trì vững chắc, tăng trưởng kinh tế phục hồi rõ nét và đồng đều, thị trường tài chính có những chuyển biến tích cực, cân đối ngân sách được cải thiện. Khó khăn của của doanh nghiệp và hộ gia đình cũng giảm bớt. Vì nền kinh tế mới ổn định lại vẫn chưa có sự tăng trưởng vượt bậc nên thu nhập của ngân hàng tăng không vượt bậc. ~>Nhìn chung lợi nhuân năm 2013-2015 của ngân hàng có tăng tuy nhiên chưa đáng kể .Thông qua bảng số liệu có thể thấy được những cố gắng của Chi nhánh trong việc gia tăng thu nhập và giảm thiểu chi phí tới mức thấp nhất, mà cụthể năm 2015 đã có những kết quả tốt, góp phần giúp hoạt động kinh doanh có hiệu quả cũng như giúp nền kinh tế địa phương cũng như đất nước ngày càng phát triển hơn 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay hộ cá thể của Chi nhánh 2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Thủy Nguyên a) Điều kiện tự nhiên Thủy Nguyên nằm ở cửa ngõ phía bắc Hải Phòng, với diện tích tự nhiên là 242 km2, dân số trên 30 vạn người. Giáp tỉnh Quảng Ninh; phía Tây Nam giáp huyện An Dương và nội thành Hải Phòng; phía Đông Nam là cửa biển Nam Triệu. Địa hình Thuỷ Nguyên khá đa dạng, dốc từ phía Tây Bắc xuống Đông Nam, vừa có núi đất, núi đá vôi, vừa có đồng bằng và hệ thống sông hồ dày đặc. Đây chính là những điều kiện tự nhiên thuận lợi để huyện Thuỷ Nguyên phát triển một nền kinh tế đa dạng về ngành nghề bao gồm cả nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thuỷ sản và du lịch.Thủy Nguyên cũng được đánh giá là một trong những huyện giàu có nhất miền bắc. Bên cạnh đó, phát huy lợi thế của vùng ven đô giáp hải cảng, Thuỷ Nguyên có điều kiện phát triển du lịch, thương mại và dịch vụ với nhiều thắng cảnh đẹp, hệ thống giao thông vận tải phát triển mạnh về số lượng và chất lượng cũng là những điều kiện thuận lợi thúc đẩy kinh tế Thủy Nguyên phát triển. b) Điều kiện kinh tế- xã hội
  • 54. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 43 Năm 2015 kinh tế huyện Thủy Nguyên được duy trì và phát triển ổn định với tốc độ tăng trưởng đạt 13,8%. Tổng giá trị các ngành sản xuất thực hiện đạt 14.639,6 tỷ đống, bằng 100,5% kế hoạch. Trong đó nhóm ngành nông nghiệp- thủy sản tăng 3,8%, công nghiệp-xây dựng tăng 16,6%, dịch vụ tăng 15,8% so với năm 2014. Cơ cấu kinh tế vân chuyển biến theo hướng tích cực: nông nghiệp thủy sản chiếm 18,4%, công nghiệp – xây dưng chiếm 47,5%, dịch vụ chiếm 34,1%.  Đặc điểm kinh doanh hộ cá thể trên địa bàn huyện Thủy Nguyên Thủy Nguyên là một huyện lớn của Hải Phòng, huyện có những điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển kinh tế đa dạng ngành nghề, lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản,dịch vụ, du lịch. Hình thức kinh doanh của huyện phần lớn vẫn là các hộ cá thể cá thể. Những năm vừa qua, các hộ kinh doanh cũng như các doanh nghiệp đã phát huy được vai trò của mình, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện, tập trung giải quyết nhiều lao động và tạo việc làm cho xã hội, ngày càng thích ứng kịp thời với nền kinh tế thị trường. Trong những năm qua , huyện Thủy Nguyên đang từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng các ngành nông nghiệp – thủy sản, tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp – xây dựng, thương mại – dịch vụ. - Nông nghiệp phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa, các tiến bộ khoa học kĩ thuật được áp dụng một cách tích cực, nhiều loại cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao được đưa vào sản xuất, giúp kinh tế của các hộ cá thể phát triển mạnh. -Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp và xây dựng ngày càng phát triển, số cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện ngày càng tăng nhưng quy mô còn nhỏ, chủ yếu là các hộ kinh doanh , làng nghề truyền thống( làng nghề Mỹ Đồng, hợp tác xã đánh cá Lập Lễ…). -Về thương mại-dịch vụ, trong những năm qua cũng phát triển nhanh. Cũng như các vùng nông thôn khác của Đồng bằng Sông Hồng, chợ nông thôn là một nét đặc trưng của huyện, là nơi kinh doanh tổng hợp các loại sản phẩm phục vụ nhu
  • 55. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 44 cấu sản xuất, sinh hoạt của người dân nông thôn. Đây cũng là một thế mạnh của kinh tế hộ cá thể.Du lịch cũng là một ngành tiềm năng của huyện, nhưng hoạt động còn nhỏ lẻ mang tính tự phát, nên sự phát triển chưa xứng với tiềm năng của huyện. Nhìn chung thì cơ cấu ngành nghề, sản phẩm của huyện rất đa dạng, ngày càng phát triển, đặc biệt là kinh tế hộ cá thể phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, với việc áp dụng những tiến bộ về khoa học vào sản xuất, kinh doanh, giúp từng bước nâng cao năng suất lao động, kinh doanh có hiệu quả . Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế do hoạt động kinh doanh của các hộ cá thể có quy mô nhỏ, kỹ năng kinh doanh vẫn còn những hạn chế, dân cư phân bố không đồng đều, khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn lực phát triển từ đất đai để mở rộng mặt bằng, tiếp cận tín dụng , thị trường. 2.2.2. Những vấn đề chung về cho vay hộ cá thể tại ngân hàng No&PTNT chi nhánh huyện Thủy Nguyên Trong những năm qua, Ngân hàng No&PTNT huyện Thủy Nguyên được người dân nơi đây biết đến là nơi hỗ trợ vốn, là “người bạn” đáng tin cậy của người nông dân.Ngân hàng đặc biệt chú trọng vào cho vay hộ cá thể.Bên cạnh công tác huy động vốn, ngân hàng cũng đồng thời đẩy mạnh công tác sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Được sự lãnh đạo của giám đốc và sự nhiệt tình trong công việc của toàn thể cán bộ nhân viên trong đơn vị mà chi nhánh đã sử dụng tối đa nguồn vốn khả dụng, tránh được sự ứ động vốn. Cũng như các Ngân hàng khác thuộc hệ thống Agribank , Chi nhánh huyện Thủy Nguyên luôn chú trọng tới hoạt động cho vay hộ cá thể. Hơn thế nữa, do Thủy Nguyên là một huyện ngoại thành Hải Phòng, hoạt động kinh tế chủ yếu của huyện là nông nghiệp,công nghiệp nhỏ chính vì vậy hoạt động cho vay chủ yếu của Chi nhánh là tín dụng cá thể bao gồm tin dụng cá nhân và hộ cá thể (chiếm khoảng 85% tỷ lệ cho vay của ngân hàng phân chia theo ngành ). Hoạt động tín dụng hộ cá thể tại Chi nhánh Agribank Thủy Nguyên bao gồm cho vay các mảng như: cho vay mua giống, phân bón, chi phí đầu tư tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ để thực hiện
  • 56. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 45 dự án của hộ cá thể. Những năm qua Chi nhánh đã làm rất tốt công tác cho vay vốn hộ cá thể, tạo niềm tin tới các khách hàng của Agribank, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng cũng như góp phần thúc đẩy kinh tế huyện Thủy Nguyên ngày càng phát triển, đóng góp một phần vào công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đồng thời, Agribank đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đối với khách hàng, nhất là khách hàng khu vực nông thôn. *) Sản phẩm tín dụng cá nhân hiện có ở ngân hàng No&PT nông thôn chi nhánh huyện Thủy Nguyên  Cho vay tiêu dùng, mua sắm vật dụng gia đình  Cho vay xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp, mua nhà ở đối với dân cư  Cho vay người lao động đi làm việc ở nước ngoài  Cho vay cầm cố bằng giấy tờ có giá  Cho vay trả góp  Cho vay mua phương tiện đi lại  Cho vay hỗ trợ du học  Cho vay vốn ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh dịch vụ  Cho vay lưu vụ đối với hộ nông dân  Cho vay theo hạn mức tín dụng  Cho vay đầu tư vốn cố định dự án sản xuất kinh doanh  Cho vay dự án cơ sở hạ tầng  Cho vay cầm đồ  Cho vay cầm cố bằng giấy tờ có giá  Cấp hạn mức tín dụng dự phòng
  • 57. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 46 *)Quy trình nghiệp vụ cho vay hộ cá thể Sơ đồ 2.2: quy trình nghiệp vụ cho vay hộ cá thể Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. *)Hồ sơ vay vốn gồm những giấy tờ sau: - Giấy đề nghị vay vốn. - Hồ sơ pháp lý về khách hàng. -Giấy phép thành lập, giấy đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền xác nhận. -Các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh...của các kỳ và các năm (2 năm) gần nhất so với ngày đề nghị vay. -Hồ sơ về dự án vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh: trong phương án sản xuất kinh doanh phải tính toán được hiệu quả kinh tế và xác định được nguồn trả nợ, trường hợp cấp thiết phải có sự chấp nhận của cơ quan chủ quản cấp trên. - Các tài liệu chứng minh hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay. Bước 2: Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn Lập hồ sơ vay vốn Thẩm định hồ sơ vay vốn Giải ngân theo dõi giám sát việc sử dụng vốn Ra quyết định cho vay Thu nợ, thu lãi, phí, xử lí phát sinh Kết thúc hợp đồng vay
  • 58. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 47 *)Ngân hàng nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ. - Ngân hàng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập, phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay. -Ngân hàng tiến hành kiểm tra các tài liệu khách hàng gửi tới, đồng thời tiến hành thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ vay. Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá trình xem xét, phân tích các thông tin, số liệu đã thu thập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích là xác định giới hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn. Trong thời gian theo quy định của quy chế cho vay, kể từ khi ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng, ngân hàng phải thẩm định xong hồ sơ vay vốn, quyết định và thông báo việc cho vay, ngân hàng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trường hợp nếu không cho vay thì Ngân hàng phải nêu rõ căn cứ từ chối cho vay. Trường hợp ngân hàng quyết định cho vay, giữa ngân hàng và khách hàng vay ký hợp đồng thế chấp tài sản đảm bảo nợ vay. Bước 3: Ra quyết định cho vay Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng. -Mức cho vay: là mức vốn vay ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với phương pháp cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. Hiện nay, Nghị định đảm bảo tiền vay của tổ chức tín dụng số 178/1999/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ quy định mức cho vay so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay của khách hàng. Theo sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT mức cho vay tối đa không quá 80% giá trị tài sản cầm cố, thế chấp. Đối với cổ phiếu, trái phiếu , chứng chỉ quỹ đã niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán: Mức cho vay tối đa bằng 50 % trị giá tại thời điểm cho vay.
  • 59. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 48 -Thời hạn cho vay: Căn cứ vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và khả năng trả nợ của khách hàng. -Lãi suất vay: Là mức lãi cho vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay. Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay 1 tài khoản cho vay để hạch toán cho vay và thu nợ (nếu khách hàng chưa có tài khoản tiền vay). Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ bản của khách hàng (có phát sinh nhu cầu vốn thực tế), ngân hàng phát tiền vay. Đối với khách hàng vay luân chuyển, trong phạm vi hạn mức tín dụng đã xác định, từng lần vay vốn, khách hàng đi vay phải gửi đến cho ngân hàng cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng trong khả năng nguồn vốn cho phép. Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đẩy đủ, đúng hạn các cam kết. Ngân hàng No&PTNT Việt Nam quy định việc kiểm tra, giám sát các khoản vay được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất với 100% khoản vay, một hay nhiều lần tùy theo độ an toàn của khoản vay. Bước 5: Thu nợ, thu lãi, phí và xử lý phát sinh. Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ khi đến hạn. Khách hàng không trả được nợ đến hạn, ngân hàng sẽ xử lý theo những trường hợp sau: -Do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn nợ, ngân hàng có thể xét cho gia hạn nợ. Theo quy định trong quy chế cho vay hiện hành của NHNo&PTNT, thời hạn được gia hạn nợ tối đa bằng một kỳ hạn nợ. Nhưng do nguyên nhân khách quan thì thời hạn quá hạn nợ tối đa không quá 12
  • 60. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 49 tháng đối với cho vay ngắn hạn và trung hạn tối đa nửa thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. -Do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển nợ quá hạn và phạt theo mức lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay. -Nếu không có thỏa thuận gia hạn nợ nêu trên và khách hàng không có thiện chí trả nợ cho ngân hàng thì ngân hàng có quyền bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ. Việc chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi vốn trong một thời gian nhất định theo quy định của pháp luật. -Nếu ba trường hợp trên hai bên không thỏa thuận để giải quyết được, ngân hàng sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp dồng tín dụng. Việc tính lãi, thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng với nợ gốc tùy theo kỳ hạn nợ thích hợp giữa ngân hàng và khách hàng thỏa thuận. Trường hợp cho vay theo hạn mức thì việc tính lãi và thu lãi được thực hiện hàng tháng vào ngày cuối tháng. Nếu khách hàng vay chưa trả được lãi khi đến hạn và có đề nghị gia hạn lại thì ngân hàng tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để thu dần vào kỳ sau, không nhập lãi vào nợ gốc. Trong trường hợp khách hàng vay có khó khăn về tài chính do nguyên nhân khách quan thì tổng giám đốc ngân hàng cho vay có thể quyết định cho giảm hoặc miễn lãi đối với khách hàng vay. Việc giảm hoặc miễn lãi của khách hàng tùy theo khả năng tài chính của ngân hàng cho vay. Bước 6: Kết thúc hợp đồng tín dụng. -Tất toán tài khoản. -Thanh lý hợp đồng tín dụng. -Giải chấp tài sản bảo đảm tiền vay. -Lưu hồ sơ 2.2.3. Thực trạng hoạt động cho vay hộ cá thể của NHNo&PTNT - chi nhánh Thủy Nguyên trong thời gian qua 2.2.3.1. Quy mô cho vay hộ cá thể
  • 61. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 50 Bảng 2.10:Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay hộ cá thể của Chi nhánh 3 năm 2013, 2014 và 2015 Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ 306,2 100 378,8 100 447,7 100 Dư nợ hộ cá thể 237,8 77,66% 318,9 84,19% 383 85,55% (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNo&PTNT chi nhánh Thủy Nguyên giai đoạn 2013- 2015). Biểu đồ 2.1:Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay hộ cá thể của Chi nhánh 3 năm 2013, 2014 và 2015 Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy được cho vay hộ cá thể tại Chi nhánh chiếm tỷ trọng cao nhất so với các loại hình cho vay khác. Đạt được kết quả cao như vậy là do đặc điểm kinh tế của huyện Thủy Nguyên cũng như việc hoạt động có hiệu quả trong công tác cho vay vốn của các cán bộ tín dụng ngân hàng. Ngoài ra còn do theo Nghị định 41 của Chính phủ về việc tập trung đầu tư cho hộ cá thể Đi phân tích cụ thể, có thể thấy năm 2013 dư nợ cho vay hộ cá thể đạt 237,8 tỷ đồng chiếm 77,66% tổng dư nợ. Bởi đối tượng cho vay chủ yếu của ngân hàng là cá nhân và hộ kinh tế cá thể nên tỷ trọng cho vay hộ cá thể cao như vậy là hoàn toàn hợp lý. Đến năm 2014 dư nợ cho vay hộ cá thể tăng cao hơn so với năm 2013 là 81,1 tỷ và chiếm tỷ trọng là 84%. Dư nợ hộ cá thể tăng như vậy 237.8 318.9 383 306.2 378.8 447.7 0 100 200 300 400 500 2013 2014 2015 Qui mô và tốc độ tăng trưởng cho vay hộ cá thể qua các năm tổng dư nợ Dư nợ hộ cá thể
  • 62. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 51 chứng tỏ Chi nhánh đã có những giải pháp đúng đắn có hiệu quả giúp thúc đẩy thế mạnh của ngân hàng mình là cho vay hộ cá thể. Sang năm 2015, dư nợ cho vay hộ cá thể đạt 383 tỷ đồng, tăng 64 tỷ đồng so với năm 2014 và chiếm tỷ trọng 85.55% tổng dư nợ. Việc tăng dư nợ hộ cá thể cũng như tổng dư nợ đang phát tiển theo một chiều hường tích cực . Bước sang năm 2015 nên kinh tế thế giời nói chung nên kinh tế Việt Nam nói riêng đang trên đà phục hồi sau khủng hoảng dù chưa thực sự toàn diện nhưng có những chuyển biến đang tích cực. Giá xăng dầu giảm đối với nước ta là yếu tố hỗ trợ mạnh mẽ cho các doanh nghiệp cũng như kích thích tiêu dùng. Khi cầu tăng nên thì việc sản xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể rất có lợi. Vì vậy việc vay vốn mở rộng sản xuất đầu tư trang thiết bị là rất cần thiết nên trong cả 3 năm 2013-2015 dư nợ hộ cá thể đều tăng. Nhìn chung thì hoạt động cho vay hộ cá thể tại Chi nhánh Thủy Nguyên đạt hiệu quả tốt , là một trong những hoạt động chủ lực của ngân hàng, qua các năm đều chiếm tỷ trọng cao so với tổng dư nợ tín dụng Bảng 2.11 : Dư nợ hộ cá thể phân theo thời gian trong các năm 2013-2015 Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng ∑ dư nợ cv HCT 237,8 100% 318,9 100% 383 100% Trung và dài hạn 29,725 12,5% 59,31 18,6% 86,175 22,5% Ngắn hạn 208,075 87,5% 259,59 81,4% 296,825 77,5% (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNo&PTNT chi nhánh Thủy Nguyên giai đoạn 2013- 2015).
  • 63. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 52 Biểu đồ 2.2: Dư nợ hộ cá thể phân theo thời gian trong năm 2013-2015 Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy , tuy rằng nền kinh tế vẫn đang trên đà phục hồi, và có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng cùng địa bàn, song Chi nhánh Thủy Nguyên vẫn làm tốt công tác cho vay nói chung cũng như cho vay hộ cá thể nói riêng, thể hiện ở việc các nhóm dư nợ ngắn hạn và trung dài hạn hợp lý. Trong đó Chi nhánh tập trung vào cho vay ngắn hạn, thể hiện ở tỷ trọng dư nợ ngắn hạn đều ở mức rất cao trên 70% ( năm 2014 tỷ trọng đạt 81,4%, năm 2015 đạt 77,5% do ngân hàng căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng hộ cá thể,phần lớn các hộ đều kinh doanh cá thể ở thủy nguyên là nông nghiệp và kinh doanh theo mùa vụ với mục đích vay vốn để mua con, giống, cây trồng,nguyên vật liệu, phân bón, mua trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh . Ví dụ như sản xuất nông nghiệp có 2 vụ chính trong một năm, như vậy việc sản xuất và thu hoạch diễn tra trong một thời gian ngắn, ngành dịch vụ đặc biệt là du lịch cũng theo mùa,hay như ngành thương mại dich vụ các hộ chủ yếu vay để làm vốn lưu động mua các sản phẩm hàng hóa …chỉ có một số ít ngành lâu thu hồi vốn nên chọn vay trung dài hạn như lâm nghiệp, công nghiệp… Đi sâu phân tích cụ thể ta có: năm 2013 tổng dư nợ cho vay hộ cá thể đạt 237,8 tỷ đồng, trong đó cho vay ngắn hạn đạt 208,07 tỷ đồng , cho vay trung dài hạn đạt 29,725 tỷ đồng. Sang năm 2014 mức cho vay hộ cá thể ngắn hạn có giảm so với năm 2013là vì cho vay trung và dài hạn tăng lên .Vì hiện nay nền kinh tế ngày một đổi mới các hộ kinh doanh cá thể muốn khẳng định mình cũng như mở rộng sản xuất kinh doanh đầu tư lớn hơn về máy móc thiết bị hay xây nhà xưởng thì rất cần đến những nguồn vốn trung dài hạn do vậy cho vay trung dài hạn có xu 237.8 318.9 383 29.725 59.31 86.175 208.075 259.59 296.825 0 100 200 300 400 500 2013 2014 2015 Dư nợ cho vay hộ cá thể theo kì hạn Tổng dư nợ Dài và trung hạn Ngắn hạn
  • 64. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 53 hướng ngày càng tăng cao hơn. Năm 2014 dư nợ đạt 318,9 tỷ đồng trong đócho vay ngắn hạn đạt 259,59 tỷ đồng tuy nhiên so tỷ trọng có giảm 6,1% so với năm 2013 ( từ 87,5% còn 81,4%). Sang năm 2015 tổng dư nợ vẫn tăng đều.Cho vay ngắn hạn đạt 296,825 tỷ đồng. Bên cạnh đó là các khoản cho vay trung dài hạn 86,175 tỷ dồng mức tăng cả cho vay ngắn hạn lẫn trung dài hạn trong năm 2015 đều thấp hơn so với năm 2014. Trong dư nợ cho vay theo kì hạn có thể thấy răng cho vay ngắn hạn vẫn luôn là sản phẩm được đa số khách hàng lựa chọn vì do đặc điểm kinh doanh của đa số hộ cá thể cũng như có lãi suất phù hợp. Việc phát triển nâng cao các sản phẩm tín dụng ngắn hạn là hoàn toàn hợp lý nhưng tuy nhiên bên cạnh đó thì việc chú trọng nâng cao các sản phẩm tín dụng trung dài hạn cũng rất cần được quan tâm vì có thể thấy nhưng năm gần đây cho vay trung dài hạn cũng được rất đông đối tương khách hàng sử dụng. Bảng 2.12: Dư nợ sản xuất cho vay hộ cá thể phân theo ngành (năm 2013-2015) Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Công nghiệp 63,017 26,5% 88,9 28% 111,9 29% GTVT 3,32 1,4% 5,1 1,6% 9,2 2,4% Nông nghiệp 40,9 17,2% 49,84 15,8% 75,07 19,5% Tiêu dùng 23,78 10% 60,27 18,9% 66,02 17,7% TMDV 96,783 40,5% 101,57 31,8% 108 28% Xây dưng 10 4,4% 12,72 3,9% 12,81 3,3% Tổng 237,8 100% 318,9 100% 383 100% (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNo&PTNT chi nhánh Thủy Nguyên giai đoạn 2013- 2015).
  • 65. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 54 Biểu đồ 2.3:Dư nợ sản xuất cho vay phân theo ngành Nhìn vào bảng số liệu trên, có thể thấy dư nợ cho vay hộ cá thể phân theo ngành phản ánh được tình hình kinh tế của huyện trong 3 năm, đó là chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông lâm ngư nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ phù hợp với định hướng phát triển kinh tế đất nước nói chung và huyện Thủy Nguyên nói riêng . Điều đó được thể hiện ở tỷ trọng ngành thương mại dịch vụ chiếm tỷ cao trong dư nợ hộ cá thể năm 2015 đạt 28%, tín dụng phục vụ tiêu dùng cũng chiếm tỷ trọng tương đối trong cơ cấu. Thương mại và dịch vụ ở huyện Thủy Nguyên ngày một phát triển. Các hộ đã khai thác và tận dụng thế mạnh của Thủy Nguyên để phát triển các hoạt động dịch vụ, đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ vận tải thương mại, và du lịch( huyện có 37 di tích lịch sử, văn hóa được xếp hạng quốc gia, các thắng cảnh đẹp như hang Vua, hang Lương, hang Động Tít, …), Chi nhánh Thủy Nguyên đã nhận thấy được tiềm năng của ngành và tập trung mở rộng đầu tư cho vay. Bên cạnh đó các hoạt động dịch vụ phát triển tường đối mạnh ở huyện trong những nam gần đây như: dịch vụ phân phối bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tài chính ngân hàng, dịch vụ bưu chính viên thông, …..tuy nhiên tỷ trọng từ năm 2013 đến năm 2015 có giảm tương đối. Tình hình ngành TMDV ngày càng phát triển nhưng trong dư nợ của ngân hàng theo ngành TMDV lại ngày một giảm có thể thấy là do ngân hàng vẫn chưa có nhiều sản phẩm tín dụng phù hợp đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Dư nợ cho vay hộ đối với ngành công nghiệp có chiều hướng phát triển rõ rệt và ngày một tăng cao dần dần thế chỗ cho cơ cấu kinh tế Nông-Lâm-Ngư. Phù hợp 26.5 28 29 1.4 1.6 2.4 17.2 15.8 19.5 40.5 31.8 28 4.4 3.9 3.3 10 18.9 17.7 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 2013 2014 2015 Dư nợ cho vay hộ cá thể phân theo ngành Công nghiệp Giao thông vận tải Nông- lâm - ngư TMDV Xây dựng Tiêu dùng
  • 66. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 55 với xu thế đang đi lên và phát triển huyện Thủy Nguyên đã nỗ lực hết mình. Ở thủy nguyên có một số ngành công nghiệp đang rất phát triển như công nghiệp đóng tàu, chế tạo sản xuất các sản phẩm giang thép với qui mô với số lượng ngày một tăng. Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với ngành nông nghiệp của huyện tăng qua các năm nhưng không đáng kể .Năm 2013 dư nợ cho vay ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng 26,5%, năm 2014 đạt 28%, năm 2015 đạt 29%. Việc tăng như vậy là do các hộ cá thể tập trung vay vốn để đầu tư cải tiến các trang thiết bị kĩ thuật,mở rộng sản xuất, cùng với chính sách của huyện là tập chung các vùn chuyên canh, trang trại quy mô lớn hơn so với trước đây…giúp nâng cao hiệu quả kinh tế phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn Thủy Nguyên. Trong tỷ trọng dư nợ thì cho vay tiêu dùng cũng rất đang chú ý vì có sự gia tăng vượt bậc từ năm 2013 10% lên 18,9% năm 2014.Trong bối cảnh hiện nay, việc phát triển thị trường cho vay tiêu dùng ở Việt Nam là một xu hướng tất yếu. Nó được xem là công cụ quan trọng làm tăng cầu hàng hoá, giúp tăng sản lượng, tạo thêm việc làm, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế quốc gia.Hầu hết các sản phẩm cho vay tín dụng là cho vay tín chấp hoặc nếu có tài sản đảm bảo thì thường là hàng hóa mua từ nguồn vốn tín dụng được cấp và đặc biệt cho vay tiêu dùng luôn phù hợp với đối tường khác hàng là đại chúng vơi phương thức nhanh gọn ví dụ các sản phẩm như: Dịch vụ cho vay mua xe máy trả góp, dịch vụ cho vay mua sắm đồ điện tử gia dụng và dịch vụ cho vay tiền mặt (cho vay theo lương, hoá đơn tiền điện, giấy phép đăng ký kinh doanh, hợp đồng tín dụng của các tổ chức tín dụng khác …. Tuy nhiên sang năm 2015 thì tỷ trọng cho vay tiêu dùng có giảm nhẹ xuống còn 17,7% vì cho vay tiêu dùng nhanh gọn nhưng lãi suất thường khá cao xét về một vài khía cạnh khác thì không hẳn là sự lựa chọn tốt nhất cho người tiêu dùng. 2.2.3.2 Doanh số cho vay hộ cá thể Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng cho hộ cá thể vay qua các năm.
  • 67. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 56 Bảng 2.13: Quy mô và tốc độ tăng doanh số cho vay hộ cá thể của Chi nhánh( 3 năm 2013, 2014 và 2015) Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng doanh sô cho vay 408,264 100% 496,950 100,0% 542,17 100,0% Doanh số cho vay hộ cá thể 335,987 82,3% 410,550 82,6% 449,760 83,0% (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNo&PTNT chi nhánh Thủy Nguyên giai đoạn 2013- 2015). Doanh số cho vay hộ sản suất chiếm tỷ trọng rất cao so với tổng doanh số cho vay toàn Chi nhánh. Trong 3 năm 2013-2015 thì tỷ trọng cho vay hộ cá thể trong tổng doanh số cho vay không chuyển biến nhiều( năm 2013 chiếm 82,3%, năm 2014 chiếm 82,6%, năm 2015 chiếm 83%). Điều này chứng tỏ, hộ cá thể là nguồn khách hàng chính của Chi nhánh, tập chung chú trọng và nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ cá thể là quan tâm hàng đầu của ngân hàng, để nâng cao hiệu quả kinh doanh, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Bảng 2.14: Doanh số cho vay hộ cá thể(DSCV HCT) phân theo thời gian qua 3 năm 2013, 2014 và 2015. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng ∑ DSCV HCT 335,987 100% 410,550 100% 449,760 100% Ngắn hạn 286,52 85,28% 332,093 80,89% 342,58 76,17% Trung ,dài hạn 49,467 14,72% 78,457 19,11% 107,18 23,83%
  • 68. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 57 Bảng 2.14.1: Bảng chênh lệch tỷ lệ doanh số cho vay hộ cá thể. Chênh lệch 2014/2013 Tỷ lệ tăng 2015/2014 Tỷ lệ tăng 74,563 21% 39,21 9,55% 45,573 15,9% 10,487 3,15% 28,99 58% 28,723 26,79% (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNo&PTNT chi nhánh Thủy Nguyên giai đoạn 2013- 2015). Biểu đồ 2.4 : Doanh số cho vay hộ cá thể phân theo thời gian qua 3 năm 2013, 2014 và 2015. Nhìn vào bảng số liệu trên có thể nhận thấy doanh số cho vay hộ cá thể tăng dần qua các năm. Trong đó thì doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao và chiếm đa số doanh số cho vay. Năm 2013 doanh số cho vay đạt 335,987tỷ đồng, trong đó loại ngắn hạn đạt 286,52tỷ đồng chiếm tỷ trọng là 85,28% rất cao so với doanh số cho vay trung, dài hạn ( đạt 49,467tỷ đồng, chiếm 14,72% doanh số cho vay hộ cá thể). Sang năm 2014, doanh số cho vay hộ cá thể tăng cao thêm 74,563tỷ đồng đạt 410,415 tỷ đồng. Trong đó loại ngắn hạn đạt 332,093tỷ đồng, chiếm 80,89% doanh số cho vay hộ cá thể, và tăng 45,573tỷ đồng so với năm 2013, loại cho vay trung dài hạn cũng tăng lên đạt78,457tỷ đồng, tăng 28,99tỷ đồng so với năm 2013. Đến năm 2015, có thể thấy doanh số cho vay hộ cá thểtiếp tục tăng và chỉ tăng 39,21tỷ đồng, tăng ít hơn năm 2014 so với 2013.Doanh số cho vay trung dài hạn tăng (28,723 tỷ đồng) nhiều hơn doanh số 286.52 332.093 342.58 49.467 78.457 107.18 335.987 410.55 449.76 0 100 200 300 400 500 2013 2014 2015 Doanh số cho vay hộ cá thể phân theo thời gian Ngắn hạn Trung và dài hạn Doanh sô cho vay hộ cá thể
  • 69. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 58 cho vay ngắn hạn tăng (10,487 tỷ đồng).Doanh số cho vay ngắn hạn luôn đạt tỷ trọng cao và chiếm đa số doanh số cho vay hộ cá thể.Việc tập trung cho vay ngắn hạn là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh mang tính mùa vụ của hộ cá thể.Tuy nhiên để theo kịp với tình hình kinh tế ngày một phát triển ngân hàng cũng nên chú trọng và phát huy đến cho vay trung, dài hạn hơn nữa. 2.2.3.3. Tình hình doanh số thu nợ của hộ cá thể. Doanh số thu nợ hộ cá thể phản ánh tổng số tiền ngân hàng thu hồi được trong một thời kì nhất định sau khi giải ngân. Bảng 2.15: Quy mô và tốc độ tăng trưởng của doanh số thu nợ( 3 năm 2013, 2014 và 2015). Đơn vị :tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng doanh số thu nợ 379,700 100% 424.350 100,0% 473.270 100,0% Doanh số thu nợ HCT 318,067 83,8% 329,450 77,6% 385,660 81,5% (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNo&PTNT chi nhánh Thủy Nguyên giai đoạn 2013- 2015). Cùng với doanh số cho vay , doanh số thu nợ hộ cá thể chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thu nợ.Năm 2013 doanh số thu nợ HCT đạt 318,067 tỷ đồng chiếm 83.8% tổng thu nợ. Năm 2014 doanh số thu nợ HCT đạt 329,450 tỷ dồng chiếm 77,6% tổng dư nợ. Năm 2015 doanh số thu nợ HCT đạt 385,66 tỷ đồng chiếm 81,5%.Điều này lại càng khẳng định hộ cá thể luôn là nguồn khách hàng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
  • 70. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 59 Bảng 2.16: Doanh số thu nợ hộ cá thể(DCTN HCT) phân theo thời gian (3 năm 2013, 2014 và 2015.) Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng DSTN HCT 318.067 100% 329.450 100% 385.660 100% Ngắn hạn 273,537 86% 280,69 85,2% 319,1 82,75% Trung dài hạn 41,731 14% 48,76 15,8% 66,5 16,25% Bảng 2.16.1: Bảng tỷ lệ chênh lệch doanh số thu nợ HCT Chênh lệch 2014/2013 Tỷ lệ 2015/2014 Tỷ lệ 11,383 3,5% 56,21 17,06% 7,153 2,6% 38,4 21% 7,03 16,8% 17,74 36,38% (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNo&PTNT chi nhánh Thủy Nguyên giai đoạn 2013- 2015). Nhìn chung doanh số thu nợ tăng đều qua 3 năm. Năm 2014 doanh số thu nợ HCT đạt 329,450 tăng 11,382 tỷ so với năm 2013 ( đạt 318,067 tỷ đông). Năm 2015 doanh số thu nợ HCT đạt 385,66 tăng 56,21 tỷ đồng so với năm 2014. Có thể thấy doanh số thu nợ tăng qua các năm song năm 2015 có số tiền tăng nhiều hơn so với năm 2014.Cho thấy hiệu quả trong công tác thu hồi nợ của ngân hàng. Năm 2013 doanh số thu nợ đạt 318,067tỷ đồng, trong đó loại ngắn hạn đạt 285,878tỷ đồng, chiếm 89,88% tổng doanh số thu nợ hộ cá thể, loại trung, dài hạn đạt 32,189tỷ đồng, chiếm tỷ lệ17,74%. Năm 2014 doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 280,69tỷ đồng, tăng 7,153 tỷ, loại trung- dài hạn tăng 7,03 tỷ đồng đạt 42,17tỷ đồng. Sang năm 2015, công tác thu hồi nợ của ngân hàng tăng hơn.Vì doanh số cho vay trung dài hạn tăng hơn nên cùng theo đó thu nợ trung dài hạn cũng đạt kết quả tốt hơn.Doanh số thu nợ cũng như cho vay của huyện trong thời gian này tăng khá đều vì kinh tế ngày một phục hồi theo chiều hướng đi lên
  • 71. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 60 hộ cá thể kinh doanh cá thể ngày một nhiều hơn và ngày một mở rộng sản xuất kinh doanh chính vì vậy doanh số cho vay cũng như doanh số thu nợ không ngừng tăng lên theo từng ngày. Tuy nhiên mức tăng chưa vượt chội và chưa tương xứng với tiềm năng của ngân hàng.Cho vay ngắn hạn vẫn chiếm ưu thế hơn cả tuy nhiên bên cạnh đó thì cho vay trung dài hạn cũng đang dần tăng lên đến năm 2015 đạt 66,5tỷ đạt 16,25%. Bảng 2.17: Tình hình nợ xấu cho vay hộ cá thể của Chi nhánh trong 3 năm 2013, 2014 và 2015 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Sô tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ cho vay HCT 237.400 100% 318.900 100% 383.000 100% Nợ xấu 166,18 0,07% 191,34 0,06% 1915 0,5% (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNo&PTNT chi nhánh Thủy Nguyên giai đoạn 2013- 2015). Ngoài việc đảm bảo đủ vốn đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của khách hàng Chi nhánh vẫn luôn đảm bảo tốt chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng luôn đi đôi với đầu tư và tăng trưởng tín dụng là một chỉ tiêu luôn được quan tâm trước, trong và sau khi cho vay. Chất lượng tín dụng được nâng cao sẽ đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh, hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất. Chất lượng tín dụng ngày càng cao thể hiện ở việc tỷ lệ nợ xấu thấp và giảm dần qua các nămqua việc thu nợ gốc, lãi đảm bảo theo cam kết. Nhìn vào phần nợ xấu của cho vay hộ cá thể, có thể thấy nợ xấu luôn ở mức thấp. Năm 2013 tỷ lệ nợ xấu là 0,07%. Năm 2014 có tỷ lệ nợ xấu trong năm là 0,06% giảm 0,01% so với năm 2013. Đến năm 2015tình hình nợ xấu đã tăng hơn tỷ lệ nợ xấu đạt 0,5%.Trong năm 2015 tỷ lệ nợ xấu có tăng vượt hơn hẳn so với hai năm trước đó tuy nhiên so với mặt bằng chung tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại khác thì con số 0,5% không phải là quá lớn và vẫn có thể kiểm soát
  • 72. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 61 được.Nợ xấu tăng hơn như vậy cũng chứng tỏ năng lực hoạt động của Chi nhánh trong việc thẩm định, xét duyệt hồ sơ cho vay và kiểm soát nguồn vốn vay cần được lưu ý và cải thiện. 2.2.3.4. Hệ số thu nợ cho vay hộ cá thể. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Doanh số cho vay HCT 335,987 410,55 449,76 Doanh số thu nợ HCT 318,067 329,450 385,660 Hệ số thu nợ % 94.66% 80,24% 85,74% (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNo&PTNT chi nhánh Thủy Nguyên giai đoạn 2013- 2015). Hệ số thu nợ phản ánh tỷ trọng thu hồi nợ trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng trong từng năm. Nhìn vào bảng chỉ tiêu, hệ số thu nợ cho vay hộ cá thể là rất cao từ 94,66% năm 2013 sang đến năm 2014 và 2015 có giảm đi còn 80,24% và 85,74% có thể thấy khả năng thu hồi nợ cho vay hộ cá thể của ngân hàng là khá tốt, đó là do sự nỗ lực của cán bộ tín dụng trong khâu thu hồi nợ cũng như sự hợp tác của các hộ cá thể khi tiến hành hoàn trả tiền vay. Hệ số thu hồi nợ dù có cao nhưng kết quả lại bị giảm đi so với năm 2013 là yếu tố cần được ngân hàng xem xét và khắc phục kịp thời . 2.2.3.5. Vòng quay vốn tín dụng của tín dụng hộ cá thể. Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Doanh số thu nợ HCT 329,450 385,660 Dư nợ bình quân HCT 279,45 350,95 Vòng quay vốn tín dụng 1,179 1,098 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNo&PTNT chi nhánh Thủy Nguyên giai đoạn 2013- 2015). -Vòng quay vốn tín dụng là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng.Chỉ tiêu này phản ảnh tốc độ luân chuyển của vốn tín dụng thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm trọng thời kì nhất định. Vòng quay cao thì
  • 73. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 62 nguồn vốn không ổn định do thời hạn cho vay thường là ngắn hạn, tính rủi ro thấp nhưng chi phí bỏ ra cao. Vòng quay thấp các khoản cho vay thường là trung dài hạn tính rủi ro cao nhưng chi phí bỏ ra thấp nên lợi nhuận mang lại cao hơn. Vòng quay vốn tín dụng trong năm 2014 cao hơn năm 2015 cho thấy các khoản vay trung dài hạn có xu hướng tăng lên vì kinh tế ngày một phát triển hộ cá thể ngày một mở rộng kinh doanh cần đầu tư vốn và cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị. 2.2.3.6. Vốn huy động trên dư nợ Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Tổng vốn huy động 783,927 955,1 Tổng dư nợ 378,8 477,7 Vốn huy động/tổng dư nợ 2,06 1,999 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNo&PTNT chi nhánh Thủy Nguyên giai đoạn 2013- 2015). Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia. Năm 2014 cứ 1 đồng dư nợ thì có 2,06 đồng vốn tham gia. Năm 2015 cứ 1 dồng dư nợ thì có 1,999 đồng vốn tham gia. Chỉ tiêu của cả hai năm đều >1 thể hiện lượng vốn huy động được dồi dào, ngoài việc dáp ứng được nhu cầu cho vay của ngân hàng còn có thể phục vụ cho các hoạt động khác nữa. 2.3. Đánh giá chung về hiệu quả cho vay hộ cá thể của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Thủy Nguyên 2.3.1. Những kết quả đạt được. Qua những số liệu và phân tích ở trên ta thấy trong 3 năm qua ngân hàng đã đạt được những kết quả như sau: - Về quy mô của dư nợ tín dụng tín dụng hộ cá thể ngày càng tăng, năm 2013là 241,89 tỷ đồng, sang năm 2014 tăng 77,01 tỷ đạt 318,9 tỷ đồng, năm 2015 tăng lên đạt 383 tỷ đồng. Có thể nói đây là một kết quả tốt mà ngân hàng cho thấy uy tín và quan hệ tín dụng của ngân hàng đang ngày được mở rộng.Ngoài ra ngân hàng cũng hướng những sản phẩm tín dụng đến những nhóm khách hàng mới như hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, đồng thời phát triển thêm những sản phẩm
  • 74. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 63 tín dụng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Tổ chức tốt việc nâng cao chất lượng tín dụng thông qua việc thẩm định tốt đối tượng cho vay. Thực hiện tốt việc kiểm tra trước , trong và sau khi cho vay. Tăng trưởng tín dụng gắn với tăng trưởng nguồn vốn. Đẩy mạnh phân tích công tác kinh tế theo ngành nghề, địa bàn đầu tư phân tích khách hàng để có hướng đầu tư tín dụng phù hợp. Kết quả đạt được của chi nhánh trong năm đã góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, thúc đẩy nền kinh tế trang trại, nuôi trồng thùy sản, phát triển ngành chăn nuôi gia súc gia cầm, thương nghiệp, dịch vụ vận tải và xây dựng kết cấu hạ tầng,…. Tạo điều kiện cho nhiều khách hàng vay vốn sản xuất, kinh doanh phát triển. Đầu tư vốn của ngân hàng đã tạo việc làm cho nhiều lao động, tạo điều kiện nâng cao đời sống thu nhập người dân, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội ở nông thôn và xây dựng nông thôn mới. - Công tác chỉ đạo điều hành, kiểm tra nội bộ được tăng cường giúp cho cán bộ thực hiện đúng quy định, quy trình nghiệp vụ, đồng thời khắc phục chỉnh sửa kịp thời những thiếu xót hiện tại. - Công tác kế hoạch đã bám sát đúng định hướng cấp trên giao, tình hình kinh tế của địa phương và các nguồn lực hiện có của đơn vị để đề ra các nhiệm vụ và giải pháp sát thực, đảm bảo cân dối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, vận dụng linh hoạt cơ chế về lãi suất, lên kế hoạch chênh lệch lãi suất đầu vào và đâu ra sát sao nhắm có biện pháp điều chỉnh giúp hưởng chênh lệch lãi suất tối ưu đảm bảo hãi hòa lợi ích khách hàng và ngân hàng. Kết quả thực hiện, chi nhánh đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức kể hoạch các chỉ tiêu mà ngân hàng thành phố đã giao về: nguồn vốn, dư nợ, thu dịch dụ, tài chính, hệ số lương. -Thực hiện tốt công tác khoán tài chính đến nhóm và người lao động nâng cao trách nhiệm trong công việc tăng hiệu quả kinh doanh. 2.3.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân . Bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động tín dụng của ngân hàng vẫn tồn tại những điểm hạn chế, cần khắc phục: * Những hạn chế
  • 75. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 64 + Nguồn vốn huy động tăng song vẫn chưa được coi là tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của thành phố, số lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tuy đã được phát triển thêm nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. + Công tác thu hồi xử lý còn đạt kết quả thấp so với kế hoạch. + Dư nợ tín dụng tăng dần qua các năm, tỷ lệ nợ xấu so với bình quân ngành còn thấp nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro .Tỷ lệ nợ xấu : 0,5% so với tổng dư nợ. + Chế độ lương thưởng cho nhân viên còn hạn chế, chưa khuyến khích được khả năng làm việc của nhân viên tín dụng, cán bộ tín dụng còn phải đảm trách quá nhiều công việc nên rất dễ đến việc tư lợi cá nhân. *Nguyên nhân  Nguyên nhân chủ quan: Do trình độ chuyên môn của một bộ phận nhỏ cán bộ còn yếu kém, một số cán bộ chưa được đào tạo chuyên sâu, chưa đáp ứng được xu thê của nền kinh tế thị trường. Trong một số thời điểm, việc bố trí nguồn nhân lực còn gặp khó khăn( do sự sụt giảm nguồn nhân lực tự nhiên: nghỉ hưu, sinh đẻ ; giảm nhân lực đột xuất: nghỉ ốm đau, nghỉ không lương thời gian dài) dẫn đến việc cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều công việc, chưa có thời gian đi cơ sở, chưa chủ động trong kinh doanh. Việc dành thời gian đi thu nỡ XLRR, đôn đốc nợ xấu của một số cán bộ chưa thích đáng. Đã có sự giúp đỡ, gắn kết trong chuyên môn giữa các cán bộ các phòng ban nhưng chưa cao  Nguyên nhân khách quan: + Các khoản nợ xử lý từ nhiều năm nay, khách hàng bỏ chốn, chết, không có tài sản đảm bảo, số nợ đọng do phải nhận chuyển giao từ các tổ chức khác,hồ sơ pháp lý không đầy đủ đảm bảo, số nợ đọng lại do phải nhân chuyển giao từ tổ chức khác, hồ sơ pháp lý không đầy đủ đảm bảo để xử lý nợ, nợ thuộc vụ án cầm đồ không có khả năng thu hồi (chiếm 77% tổng số nợ).Một nguyên nhân khác là hệ thống pháp luật của Việt Nam còn nhiều khe hở, chưa đồng bộ, nhất
  • 76. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 65 quán khiến việc xử lý những rủi ro tín dụng còn rườm rà, mất thời gian, khả năng mất vốn của ngân hàng cao.Cũng không thể không nói tới công tác quản lý Nhà nước về kế toán, thống kê chưa được quan tâm đúng mức; các chuẩn mực kế toán chưa được tuân thủ nghiêm túc, chế độ kiểm toán nội bộ chỉ mang tính hình thức trong khi kiểm toán độc lập lại có chi phí cao. Điều đó dẫn đến báo cáo tài chính của các doanh nghiệp chưa tin cậy, khiến cho việc đánh giá, thẩm định tài chính doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn,…. + Nợ xấu tăng cao nguyên nhân do các món bán nợ VAMC chờ hạch toán chưa được trung ương chuyển nguồn. + Chưa có sự đồng nhất về công tác sử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ dẫn đến công tác thu hồi nợ xấu, nợ bán VAMC, nợ cơ cấu gặp nhiều khó khăn. + Hiện tại thìviệc áp dụng biện pháp tín dụng đảm bảo có thế chấp bằng tài sản vẫn nhiều và việc áp dụng biện pháp như vậy một phần làm giảm rủi ro cho ngân hàng nhưng mặt khác nó cũng hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng. Bởi vì khả năng thỏa mãn các ràng buộc về tài sản đảm bảo đối với nhiều khách hàng là hộ cá thể vẫn rất hạn chế. Một phần do tâm lý còn e ngại của CBNH cũng như giới hạn nguồn vốn của ngân hàng. Khi tiến hành quyết định cho vay ngân hàng còn phải cân nhắc về cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn hạn và trung-dài hạn. Dư nợ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng chiếm tỷ trọng cao, điều này có thể được coi là biện pháp an toàn cho ngân hàng tuy nhiên trong tương lai thì đây được coi là bất lợi. Tín dụng trung và dài hạn tiềm ẩn nhiều rủi ro nhưng là nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng.Vì vậy ngân hàng cần đưa ra biện pháp làm tăng tỷ trọng nguồn vốn trung-dài hạn.
  • 77. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 66 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ CÁ THỂ TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN THỦY NGUYÊN 3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong thời gian tới Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước mà đầu tiên là công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn. Nông nghiệp vẫn luôn là ngành kinh tế chủ đạo của nước ta và phát triển kinh tế hộ cá thể vẫn luôn là chiến lươc lâu dài, nắm bắt được tình hình đó Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên luôn coi trọng cho vay đối với hộ cá thể phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng góp phần thúc đẩy kinh tế hộ phát triển từ đó đẩy mạnh sự phát triển của nông nghiệp phù hợp với định hướng của đất nước. Trên cơ sở kết quả đã đạt được trong những năm qua và căn cứ vào định hướng phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và của chi nhánh Hải Phòng cũng như tình hình kinh tế chung, chi nhánh Thủy Nguyên đã đề ra mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh trong năm 2016 như sau: *) Một số định hướng hoạt động cho vay hộ cá thể tại Chi nhánhnăm 2016: Tổng dư nợ cho vay hộ cá thể đạt 440,45 tỷ đồng tăng 57,45 tỷ đồng tăng 15% so với năm 2015 Nợ xấu ở mức dưới 1% so với tổng dư nợ. Trích lập dự phòng rủi ro và thu hồi nợ tồn đọng sau xử lý đạt kế hoạch Ngân hàng Thành phố giao. Tiếp tục hoàn thiện và tổ chức phương án khoán thu nhập đến nhóm và người lao động theo quy định 1717/NHNo-HP-HCNS ngày 31 tháng 12 năm 2010. - Củng cố mở rộng thêm thị trường kinh doanh với các sản phẩm dịch vụ mới góp phần thu hút khách hàng. - Tiếp tục có các chính sách marketing phù hợp thu hút khách hàng giúp nâng cao dư nợ cho vay. - Tiếp tục công tác đào tạo bối dưỡng cán bộ ngân hàng, giúp nâng cao tay nghề, đẩy nhanh ứng dụng tin học vào việc thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng.
  • 78. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 67 -Tăng cường phối hợp giữa các đoàn thể, và phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương giúp tạo điều kiện thuận lợi hoàn thành tốt các nhiệmvụ đề ra góp phần tích cực vào việc phát triển kinhtế địa phương, đảm bảo công tác kinh doanh của Chi nhánh đạt kết quả. 3.2. Một số giải pháp nâng chất lượng tín dụng hộ cá thể tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên Hoạt động tín dụng nói chung cũng như hoạt động cho vay hộ cá thể nói riêng luôn tồn tại những rủi ro và các hạn chế trong cho vay của Chi nhánh. Chính vì vậy cần phải có những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cũng như hoạt động tín dụng hộ cá thể. 3.2.1.Chú trọng công tác theo dõi và giám sát việc sử dụng vốn vay trong quy trình nghiệp vụ cho vay. *) Căn cứ để đưa ra giải pháp: -Việc tổ chức và thực hiện quy trình nghiệp vụ cho vay rất quan trọng trong cơ chế thị trường của nước ta hiện nay. Việc thực hiện tốt quy trình giúp các ngân hàng chủ động tích cực trong kinh doanh , giúp các ngân hàng có hướng đầu tư hiệu quả nhất. -Tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ cho vay một cách hợp lý, đúng đắn sẽ giúp ngân hàng kiểm soát được các rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay để có những biện pháp kịp thời chính xác khắc phục, giảm thiểu tối đa thiệt hại do rủi ro gây ra. Mặc dù Chi nhánh dựa vào các đoàn thể chính quyền địa phương để tổ chức cho vay vốn để hạn chế rủi ro nhưng chỉ đơn vị nào co uy tín và trách nhiệm cao mới thu được hiệu quả, còn với các đơn vị không có trách nhiệm, làm việc hời hợt thì việc triển khai hoạt động cho vay tại địa phương đó sẽ khó khăn và độ rủi ro khi thu hồi vốn của Chi nhánh sẽ cao hơn rất nhiều. - Xuất phát từ thực tế trong quá trình cho vay của Chi nhánh chưa chặt chẽ đặc biệt là khâu theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay. *) Một số giải pháp để thực hiện một quy trình cho vay hợp lý cần: -Căn cứ vào đặc điểm đường lối kinh tế của huyện, hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, các vùng chuyên canh, làng nghề, các dự án pháttriển kinh tế
  • 79. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 68 huyện trong tương lai. Căn cứ vào chủ chương chính sách của Đảng, Nhà nước, tình hình biến động chính trị… -Phối hợp với các chính quyền địa phương, các đoàn thể kiểm tra một cách có hệ thống, khoa học các thông tin về khách hàng cụ thể là các hộ cá thể về các tiêu chí như: khả năng kinh doanh, lao động, khả năng tài chính, nhu cầu vay vốn…Việc điều tra cần được theo dõi liên tục để nắm bắt được tình hình cụ thể giúp các cán bộ tín dụng điều chỉnh quy trình cho vay hợp lý. - Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong ngân hàng trong việc thực hiện quy trình tín dụng trong khi cho vay. + Đối với cán bộ tín dụng: cần làm tốt công tác kiểm tra trước và trong quá trình cho vay để chủ động trước mọi phát sinh trong quá trình cho vay. Cũng như xác định đầy đủ, đúng đắn các hồ sơ một cách hợp pháp, hợp lệ. Thực tế cho thấy, trong số nguyên nhân khách quan dẫn đến nợ xấu tại chi nhánh, chủ yếu là do quản lý yếu kém trong các khách hàng dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí vốn hoặc vốn vay không được sử dụng đúng mục đích trong hợp đồng tín dụng đã thỏa thuận. Vì vậy, các CBTD phải sát sao hơn nữa trong việc giám sát các khoản vay sau khi giải ngân.Việc kiểm tra hoạt động sử dụng vốn vay của khách hàng phải được tiến hành thường xuyên và thật nghiêm túc.Đối với việc sử dụng vốn vay, ngân hàng cần phải kiểm tra cả trước, trong và sau khi cho vay. Kiểm tra trước khi cho vay bao gồm: kiểm tra các điều kiện vay vốn, tính pháp lý của hồ sơ vay vốn và các nội dung khác, đảm bảo phù hợp với quy định hướng dẫn của NHNN. Kiểm tra trong khi cho vay (kiểm tra trong giai đoạn giải ngân) gồm: kiểm tra các chứng từ, tài liệu gửi kèm giấy nhận nợ khi khách hàng rút vốn, đảm bảo mục đích vay phù hợp với hợp đồng tín dụng, giải ngân phù hợp với tiến độ sử dụng vốn thực tế và hình thức thanh toán của khách hàng. Kiểm tra sau khi cho vay: kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất, kinh doanh, tình trạng tài sản bảo đảm tiền vay, những khó khăn thuận lợi trong việc thu nợ, phát hiện các vi phạm hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay để có biện pháp xử lý…CBTD phải kiểm tra thường xuyên,
  • 80. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 69 chặt chẽ để có thể phát hiện kịp thời những sai phạm và đưa ra q uyết định xử lý nhanh chóng, hợp lý theo quyền hạn và nghĩa vụ của mình. - Vì vậy việc kiểm tra và giám sát vốn vay là khâu rất quan trọng trong quy trình tín dụng. Bước này giúp ngân hàng có được những thông tin chính xác về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn mà ở đây là các hộ cá thể, nhằm duy trì co chất lượng hoạt động tín dụng nói chung cũng như cho vay hộ cá thể nói riêng phù hợp với chính sách, đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu định hướng đã đề ra. Cán bộ tín dụng tiến hành giám sát khách hàng vay, theo dõi rủi ro có thể xảy ra. Bằng cách: - Tiến hành kiểm tra định kỳ theo quy định, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất hoặc công khai với tất cả các khoản vay có thể một tháng 1 lần. Kiểm tra cả tình hình quản lý, bất động sản, kiểm tra từ tất cả các luồng thông tin thu thập được. Ví dụ như: có thể đến trực tiếp nới quản lý sản xuất của các hộ để xem xét tình hình sản xuất kinh doanh, tìm hiểu doanh thu cũng như việc sử dụng vốn vay đúng hướng hay hiệu quả chưa bên cạnh đó có thể kết hợp với tư vấn nếu hướng sử dụng vốn vay chưa đúng thì cần tư vẫn lại cho khách hàng để tránh lãng phí nguồn vốn. - Việc kiểm tra phải thu được các kết quả: o Tình hình tài chính của các hộ, tình hình sản xuất kinh doanh của các hộ, tình trạng sản phẩm khi nào thu lợi nhuận để kịp thời đôn đốc các hộ trả nợ kịp thời, có những biện pháp xử lý kịp thời khi thấy khách hàng có những biểu hiện không bình thường như chậm nợ quá lâu hay từ chối trả nợ không lý do làm giảm khả năng thu nợ của ngân hàng. o Kết quả kiểm tra phải được thông báo công khai kịp thời cho các cấp lãnh đạo liên quan, để có những biện pháp kịp thời xử lý những rủi ro phát sinh theo từng chức năng, nhiệm vụ đã được phân công. o Cần có các hình thức giám sát phù hợp với từng đối tượng vay vốn ví dụ như : đối với các hộ sản xuất nông nghiệp thủy sản thì nên giám sát từ lúc mua con giống để các hộ có hướng đi đúng đắn cũng như tư vấn thêm cho các hộ lựa chon được sản phẩm để nuôi trồng giám sát thường xuyên trong cả quá trình
  • 81. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 70 nuôi trồng để đảm bảo mọi kế hoạch có thể đi đúng hướng,ngoài việc kiểm tra đối tượng khách hàng mình phụ trách thì các cán bộ tín dụng cũng cần kiểm tra “chéo” để đảm bảo nguồn vốn cho vay được sử dụng đúng đắn và hiệu quả nhất. +Đối với kế toán: kiểm tra kỹ các hồ sơ, chứng từ liên quan đảm bảo độ tin cậy mới được phép ghi sổ sách, lập phiếu chi, phiếu chuyển khoản và nhập các dữ liệu lưu trữ. +Đối với thủ quỹ: là người cuối cùng trao tiền cho khách hàng, thủ quỹ cần kiểm tra lại lần nữa tính đúng đắn, hợp lệ của các chứng từ để có thể xuất tiền. - Thường xuyên kiểm tra sau khi cho vay đối với các hộ sản xuất định kỳ hoặc đột xuất để theo dõi tình hình sử dụng vốn vay theo đúng mục đích, kiểm tra nhắc nhở việc trả nợ, và xử lý rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay. Sau khi kiểm tra cần phân loại các khoản vay tốt và khoản vay có vấn đề. + Các khoản vay tốt: là các khoản vay được sử dụng hiệu quả, đúng mục đích trả nợ cả gốc và lãi đúng hạn theo thỏa thuận. + Các khoản vay có vấn đề: sử dụng vốn vay không đúng mục đích như chưa biết được cách sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả trả nợ không đúng hạn, vi phạm các điều khoản trong hợp đồng cho vay. Đối với các khoản vay có vấn đề NH nên tìm hiểu rõ nguyên nhân vì sao khách hàng không thể trả nợ đúng hạn và còn tuy theo hoàn cảnh như thế nào để đưa ra quyết định đối với từng khách hàng. -Đối với các hộ dựa vào các đơn vị địa phương để thực hiện vay vốn, chi nhánh cần tìm hiểu kĩ hoạt động của các đơn vị đó để có các biện pháp hợp lý khi triển khai cho vay về các đơn vị như tập trung cho vay ở các đơn vị uy tín để hoạt động cho vay có hiệu quả, đối với các đơn vị khác cử trực tiếpcán bộ xuống địa bàn làm việc với chính quyền địa phương, tiếp xúc trực tiếp với các hộ có nhu cầu vay vốn khuyến khích, đưa ra các điều kiện đảm bảo khi vay vốn tạo niềm tin ở các hộ.
  • 82. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 71 3.2.2 Đẩy mạnh tín dụng trung, dài hạn kết hợp với sự kiểm soát chặt chẽ nghiệp vụ cho vay. * Căn cứ để đưa ra giải pháp: Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế trên địa bàn nói riêng và cả đất nước nói chung đang cần rất nhiều nguồn vốn trung, dài hạn từ các thành phần kinh tế khác nhau để thực hiện các dự án đầu tư nhằm phát triển đất nước, phục vụ cho quá trình thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh đó thông qua tín dụng đầu tư còn góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, khuyến khích đa dạng hóa các ngành nghề tạo nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu của xã hội, tiếp thu và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng năng suất lao động. *Một số giải pháp: Cho vay dưới hình thức tiền tệ: Ngân hàng huy động tất cả các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dụng số tiền này để cho vay lại đối với những khách hàng nào có nhu cầu về vốn. Quá trình phát triển của tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng phụ thuộc hoàn toàn vào biến động của thị trường, vào quy mô sản xuất và lưu thông hàng hóa trong xã hội ... Để đẩy mạnh tín dụng trung, dài hạn ngân hàng nên phát triển hơn nữa các loại hình cho vay trung, dài hạn như: cho vay đầu tư vốn cố định dự án sản xuất kinh doanh; cho vay xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, mua nhà ở hoặc cho vay các dự án theo chỉ định Chính phủ... Bên cạnh đó, các nguồn vốn trung, dài hạn mà ngân hàng huy động được nên hướng vào việc cho vay trung, dài hạn ít nên cho vay ngắn hạn tránh dẫn đến việc lãng phí nguồn vốn. Bên cạnh việc việc chọn lọc khách hàng thì ngân hàng cũng nên tạo điều kiện hơn nữa cho các khách hàng có tiềm năng, có các dự án khả thi và sản phẩm đầu ra có khả năng được tiếp nhận cao....Ở Thủy Nguyên hiện có rất nhiều xã có kinh tế rất phát triển rất có tiềm năng trong việc sử dụng vốn trung-dài hạn như: Xã An Lư vốn rất nổi tiếng với ngành đóng tàu biển, xã Mỹ Đồng thì rất nối tiếng với ngành nghề đúc gang, nhôm, đồng truyền thống, hay ở Xã Lại Xuân với nghề khai thác đá... đó là những xã rất có tiềm năng với những nghành nghề rất cần đầu tư nhờ vốn trung-dài hạn mà đáng được quan
  • 83. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 72 tâm chú ý. Dù việc đẩy mạnh tín dụng trung, dài hạn cũng đồng nghĩa với sự gia tăng rủi ro nhưng đây lại là nguồn lợi lớn cho ngân hàng hơn trong tương lai. Vì vậy ngân hàng nên kết hợp với sự kiểm soát chặt chẽ nghiệp vụ cho vay, không nên cho vay bừa bãi và thực hiện đúng theo các quy trình nghiệp vụ quy định để đảm bảo an toàn cho ngân hàng đồng thời lợi nhuận thu được là cao nhất 3.2.3. Một số biện pháp khác. *)Một số giải pháp như: - Mở rộng thêm mạng lưới hoạt động ở các địa phương xa trụ sở chi nhánh, đặt thêm nhiều điểm giao dịch tại nơi tập trung nhiều dân cư tạo điều kiện thuận tiện cho khách hàng trong rút và gửi tiền. -Nâng cao thái độ làm việc của cán bộ ngân hàng, giúp khách hàng cảm nhận được sự thoải mái và thân thiện khi thực hiện các giao dịch tại ngân hàng. Nên đặt ra hòm thư góp ý về thái độ cũng như ý thức làm việc của công nhân viên để khách hàng có thể trực tiếp góp ý. - Giảm thiểu các khoản phí tín dụng. Hiện nay trong hoạt động của Ngân hàng Thương mại, bên cạnh lãi suất tín dụng mà khách hàng phải trả cho khoản vay của mình thì khách hàng còn phải trả các khoản phí khác. Điều này khiến cho lãi suất thực tế mà khách hàng đi vay phải trả cho Ngân hàng cao hơn rất nhiều lãi suất danh nghĩa trên hợp đồng vay.Như ta đã nói ở phần trên, khi khách hàng đến vay vốn tại Ngân hàng, điều mà họ so sánh trực tiếp giữa các Ngân hàng với nhau chính là yếu tố lãi suất thực tế mà họ phải trả cho khoản vay của mình. Nếu Ngân hàng có những biện pháp giảmthiểu thấp nhất các khoản phí của mình thì thực sự là yếu tố tốt nhất giúp nâng cao khả năng cạnh tranh, bên cạnh điều đó cộng với thái độ công việc chuyên nghiệp nhanh chóng, tư vấn cho khách hàng tận tình thì uy tín của Ngân hàng sẽ được nâng cao một cách nhanh chóng. - Đẩy mạnh công tác marketing tuyên truyền quảng bá các dịch vụ tiện ích các sản phẩm quà tặng đi kèm nhằm thu hút khách hàng. Ví dụ như có thể quảng bá rộng khắp trên các trạng mạng internet, nên có thời gian tham gia khảo sát ý khách hàng quảng cao giới thiệu dịch vụ vào các ngày thứ 7, chủ nhật mà ngân
  • 84. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 73 hàng được nghỉ phép….Mỗi khi có sản phẩm mới có thể đi phát tờ rơi hoặc tư vẫn liên tục để khách hàng có thể kịp thời nắm bắt. - Cải tiến, đa dang loại hình sản phẩm tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn hay phát triển thêm các sản phẩm tín dụng không có tài sản đảm bảo.Muốn phát triển và thu hút khách hàng thì điều đầu tiên mà NH cần phải có là những loại sản phẩm phù hợp với mục đích và nhu cầu của khách hàng. Điều này không chỉ tăng khả năng cạnh tranh cho Ngân hàng mà còn là biện pháp hữu hiệu nhằm giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng. Luôn cải tiến và đổi mới các hình thức cho vay, đầu tư phù hợp với quá trình biến đổi nhu cầu sản xuất của xã hội. Đổi mới quan điểm chính sách và cơ cấu cho vay phù hợp với xu hướng dịch chuyển các ngành nghề trong nền kinh tế, ưu tiên cho vay các dự án sử dụng công nghệ tiên tiến, có tác động tốt đến môi trường, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, giải quyết nhu cầu việc làm tăng cao cho xã hội. - Tiến hành định kì mở các lớp tập huấn nâng cao hiểu biết cho các hộ cá thể như: các lớp về nuôi trồng thủy sản, sử dụng phân bón hợp lý hay triển khai việc sử dụng các giống cây, vật nuôi mới giúp nâng cao năng suất lao động. Hoặc Chi nhánh có thể tiến hành gọi điện thoại trực tiếp đến các hộ gia đình giới thiệu về các sản phẩm cho vay cũng như các lợi ích đem lại từ việc vay vốn để thu hút khách hàng. *)Ngoài ra Ngân hàng cần có các biện pháp tích cực hơn nữa để đơn giản hóa thủ tục vay, đa dạng hóa phương thức cho vay. -Hộ cá thể là đối tượng khách hàng lớn của ngân hàng. Là nguồn khách hàng đa dạng tập trung ở nhiều ngành nghề khác nhau như nông ,lâm, ngư nghiệp, công nghiệp xây dựng, thương mại dịch vụ…, với trình độ dân trí, hiểu biết kinh doanh khác nhau nên các phương thức cho vay cũng cần phải phù hợp vào tình hình của từng ngành nghề cho phù hợp. Ví dụ như: với nông nghiệp, ngư nghiệp, ngân hàng cần xây dựng các phương án ngắn hạn , có các hỗ trợ giúp người nông dân sử dụng vốn vay để mua giống, thức ăn chăn nuôi,.. và áp dụng các chính sách vay vốn phù hợp khuyến khích hộ nông dân vay vốn…
  • 85. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 74 -Hiện nay, Chi nhánh huyện Thủy Nguyên Chủ yếu cho vay theo hạn mức tín dụng, phù hợp với các hộ vay vốn thường xuyên,có sự tín nhiệm của ngân hàng, cho phép khách hàng duy trì một hạn mức tín dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, với thủ tục vay đơn giản. Tuy nhiên đối với các hộ vay vốn không thường xuyên thì hình thức vay này không phù hợp.Thay vào đó đối với khách hàng vay không thường xuyên, Chi nhánh nên tổ chức cho vay từng lần giúp đơn giản các thủ tục cho vay. Ngoài ra đối với ngành nông-ngư nghiệp có vùng chuyên canh trồng lúa (xã Kỳ Sơn, Phù Ninh…) , hay vùng tập trung nuôi trồng thủy hải sản (xã Lại Xuân, Phục Lễ, Lập Lễ…) ngân hàng có thể tiến hành cho vay lưu vụ, giúp hộ cá thể không mất thời gian để làm lại các thủ tục vốn vay từ đầu, tạo điều kiện cho các hộ chủ động về vốn, giảm các chi phí khi vay vốn và các thủ tục phức tạp khác. *) Tập trung cho vay tập trung , có trọng điểm: Chi Nhánh cũng cần phải cho vay tập trung, có trọng điểm đối với khách hàng thuộc các ngành có tiềm năng lớn và phát triển bền vũng của huyện như thương mại dịch vụ, đặc biệt là các loại hình dịch vụ, cũng như các làng nghề truyền thống. Từ đó giúp mở rộng quy mô chất lượng cho vay. 3.2.3.Chú trọng công tác thông tin, truyền thông thông qua chính quyền, đoàn thể các địa phương. *) Chính quyền cùng các đoàn thể địa phương là một yếu tố không thể thiếu để giúp ngân hàng tiếp cận được với hộ cá thể cũng như giúp hộ cá thể biết đến ngân hàng.Thông qua các đoàn thể địa phương uy tín của ngân hàng càng được củng cố vững chắc, tạo niềm tin cho các hộ cá thể khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng. => Chính vì vậy Chi nhánh cũng cần phải duy trì mối quan hệ với chính quyền địa phương, các đoàn thể, để có thể giúp Chi nhánh mở rộng phạm vi cho vay, nâng cao chất lượng tín dụng, cho vay thông qua hội phụ nữ, hội cựu chiến binh…tạo điều kiện cho việc đầu tư tăng trưởng tín dụng. Đặc biệt ở các xã, nơi có sự chỉ đạo sâu sát, phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương và ngân hàng thì ở đó chất lượng tín dụng được nâng cao rõ rệt như dư nợ tăng nhanh, tỷ
  • 86. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 75 lệ nợ quá hạn, nợ xấu thấp (bởi thông qua các đoàn thể , họ sẽ giúp ngân hàng đôn đốc các hộ trả nợ đúng hạn, hiếm khi xảy ra tình trạng không đòi được nợ hay trả nợ không đúng hạn). *)Ngân hàng và khách hàng luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.Chính vì vậy ngân hàng cần phải có những chính sách hợp lý để duy trì mối quan hệ này. -Đối với khách hàng vay vốn lần đầu; các cán bộ tín dụng cần tích cực giúp đỡ họ hoàn thành các thủ tục vay vốn, giải quyết các thắc mắc cho khách hàng, giữ thái độ nhiệt tình để tạo ấn tượng tốt cho ngân hàng. Ngoài ra thông qua các hội ở địa phương ngân hàng nên có những chính sách ưu đãi, các dịch vụ kèm theo khi vay vốn, sau khi vay vốn cán bộ tín dụng nên trực tiếp xuống địa bàn cho vay vốn để thu nợ, lãi vay. Hoặc định kì tổ chức các cuộc giao lưu,tư vấn với nhân dân, hộ cá thể các địa phương để củng cố uy tín của ngân hàng, cũng như giúp nhân dân mất cảm giác lo sợ khi vay vốn, cũng như tâm lý ngại vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh. -Đối với khách hàng vay thường xuyên, khách hàng truyền thống của mình, ngân hàng cần có các chính sách hỗ trợ, ưu đãi về lãi suất cho vay, giảm thiểu các thủ tục vay vốn, cung cấp các sản phẩm dịch vụ tiện ích kèm theo. Khi khách hàng gặp khó khăn trong việc hoàn trả vốn vay, ngân hàng có thể linh động gia hạn thêm thời hạn trả nợ, có các quà tặng nhân các ngày lễ lớn hay dịp sinh nhật của khách hàng để duy trì mối quan hệ này. - Có nhưng món quà hay dịch vụ ưu đãi tri ân với khách hàng. Có thể tặng quà hoặc thêm ưu đãi cho những khách hàng gửi tiết kiệm 500 triệu trở lên với kì hạn 12 tháng trở lên. Vào dịp tết có quà lí xì phong bao may mắn với 200 khách hàng đầu tiên. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Đối với Nhà nước Đầu tiên là Nhà nước cần tiêp tục ưu đãi đối với các hộ cá thể sản xuất nông. Lâm, ngư nghiệp thông qua miễn giảm thuế, giảm giá bán vật tư, giá mua nông , lâm, ngư sản, đầu tư công nghệ mới. Tạo điều kiện cho các hộ cá thể sản xuất phát triển kinh tế, đồng thới nhà nước cần bổ sung them các ưu đãi đối với hoạt
  • 87. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 76 động trung,dài hạn. Nhà nước cần bổ sung hoàn thiện hơn nữa hệ thống chính sách phát triển nông thôn thống nhất, đồng bộ , trong đó chính sách đầu tư cho nông nghiệp nông thôn là quan trọng nhất. Cần xây dựng tốt chính sách tiêu thụ hàng nông sản, kiểm soát giá cả thị trường. - Thành lập và phát triển các công ty bảo hiểm tín dụng. Bảo hiểm tín dụng là một biện pháp hết sức quan trọng nhằm dàn trải rủi ro. Quỹ bảo hiểm tín dụng là một hình thức tạo lập niềm tin cho ngƣời gửi tiền, khuyến khích người dân gửi tiền dài hạn vào các ngân hàng, đồng thời có tác dụng hạn chế thiệt hại về vốn khi ngân hàng cho vay gặp rủi ro và còn hạn chế rủi ro phá sản ngân hàng. - Ban hành và hoàn thiện hệ thống các văn bản luật và dƣới luật để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, bao gồm các văn bản chủ yếu sau: +Luật về mua bán và chuyển nhượng chứng khoán và giấy tờ có giá. +Luật về sở hữu tài sản, và các văn bản dưới luật quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về cấp chứng từ sở hữu tài sản. +Các văn bản về thế chấp, cầm cố tài sản, xử lí, phát mại tài sản, xử lí công nợ của doanh nghiệp thua lỗ, phá sản... 3.3.2. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam Nằm trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Agribank, cũng như Hội sở chính Chi nhánh huyện Thủy Nguyên có mục tiêu chung là tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò của ngân hàng thương mại hàng đầu, là trụ cột trong nền kinh tế đất nước, chủ đạo ,chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ nông thôn. Để đạt được các mục tiêu trên, Ngân hàng cần có các giải pháp hợp lý. Cần điều chỉnh thời hạn cho vay vốn phù hợp với chu kì sản xuất kinh doanh của nông thôn. Ngân hàng cần tăng cường các chính sách phúc lợi đối với các cán bộ ngân hàng như chế độ tiền lương, thưởng , phạt rõ ràng… - Về cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng: Nhìn chung hệ thống văn bản pháp quy của NHNN về hoạt động tín dụng đã có nhiều điểm mới, tạo
  • 88. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 77 điều kiện thuận lợi hơn cho các NHTM tháo gỡ phần nào khó khăn, vướng mắc cho NHTM trong quá trình làm thủ tục thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bằng tài sản, cho vay và xử lý tài sản đảm bảo để thu nợ. Việc không ngừng hoàn thiện các văn bản pháp luật về đảm bảo tiền vay và quy chế cho vay vẫn chưa sát với tình hình thực tế và chưa phù hợp với các văn bản mới ban hành. Ngân hàng nhà nước cần không ngừng nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện cac cơ chế, chính sách liên quan dến hoạt động tín dụng trên cơ sở đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, tránh luật chồng chéo luật để tạo điều kiện cho công tác tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung dài hạn tại các NHTM được an toàn và hiệu quả hơn. 3.3.3. Đối với NHNo&PTNT - chi nhánh huyện Thủy Nguyên Chi nhánh cần nâng cao hiểu biết cho các cán bộ ngân hàng về nông nghiệp nông thôn. Tạo điều kiện cho các cán bộ được học hỏi mở mang kiến thức cũng như trình độ nghiệp vụ . Có những công tác thi đua khen thưởng thích hợp phù hợp với từng công việc của cán bộ ngân hàng. Quan tâm hơn nữa đến đời sống công nhân viên, động viên kịp thời giúp cán bộ công nhân viên có tâm lý tốt thực hiện công việc có hiệu quả cao.
  • 89. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 78 KẾT LUẬN Qua một thời gian thực tập nghiên cứu về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng NNo & PTNTchi nhánh Thủy Nguyên đã giúp em nhận thức được phần nào vai trò quan trọng của tín dụng nói chung hay tín dụng HCT nói riêng đối với nền kinh tế và ngân hàng. Đồng thời em cũng thấy được vai trò của hiệu quả hoạt động tín dụng đối với NH cũng như với các khách hàng và nền kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng HCT sẽ giúp các NH giảm được chi phí liên quan đến huy động vốn, cho vay và đặc biệt là hạn chế được những rủi ro trong hoạt động tín dụng. Đồng thời, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng sẽ giúp NH tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trong giai đoạn 2013-2015, kinh tế Việt Nam cũng dần đi vào ổn định và đang trên đà phát triển. Trên địa bàn Thủy Nguyên ngày càng có nhiều NHTM và có sự cạnh tranh gay gắt. Trên cơ sở thực hiện mục tiêu và yêu cầu của đề tài, bài khóa luận đã hoàn thành được 1 số nội dung sau: Chương 1: Phân tích cơ sở lý luận về tín dụng của NHTM. Chương 2: Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu: Huy động vốn, doanh số cho vay, dư nợ, nợ xấu và chỉ tiêu thu nợ, từ đó nhận ra 1 số ưu điểm và hạn chế trong hoạt động tín dụng HCT tại chi nhánh. Chương 3: Từ những phân tích, đánh giá trên, đưa ra 1 số giải pháp thiết thực đóng góp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ cá thể tại chi nhánh trong những năm tới. Qua phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng HCT tại chi nhánh cho thấy hoạt động tín dụng HCT luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong hoạt động tín dụng của NH. Nhìn chung, công tác kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng tại chi nhánh đã được thực hiện kịp thời, đảm bảo mức tăng trưởng phù hợp và tính thanhkhoản. NH đã thực hiện chính sách chọn lọc khách hàng trong những năm qua nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Chi nhánh đã phân loại được đối tượng đầu tư, có sự sàng lọc khách hàng, loại dần những khách hàng yếu kém về tài chính. Từ đó chi nhánh đã đầu tư vốn đúng đối tượng, các đơn vị vay vốn sử
  • 90. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 79 dụng đúng mục đích, có hiệu quả nên có khả năng trả nợ và lãi kịp thời hơn. Tổng tài sản và lợi nhuận của NH giữ ở mức ốn định, vẫn đảm bảo được hiệu quả hoạt động NH nói chung và hiệu quả hoạt động tín dụng nói riêng. Chi nhánh đã và đang tạo được chỗ đứng trong toàn hệ thống NHTM. Với thời gian nghiên cứu tìm hiểu không nhiều, nội dung khóa luận của em chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Là một sinh viên thực tập với hiểu biết có hạn, chưa có kinh nghiệm thực tế, việc sưu tầm tài liệu, kiến thức, trình độ của bản thân còn hạn chế nên trong khóa luận có vấn đề chưa được đề cập đến hoặc được đề cập đến nhưng còn thiếu tính thực tế, chưa xem xét đến bối cảnh cũng như hoàn cảnh áp dụng nên em rất mong các thầy cô giáo, các cán bộ nhân viên trong chi nhánh ngân hàng đóng góp ý kiến để giúp em hoàn thiện tốt đề tài này. Em cũng bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo Thạc Sỹ Phạm Thị Nga và tập thể nhân viên phòng kinh doanh chi nhánh Thủy Nguyên đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo để em có thể hoàn thành đề tài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn !!!
  • 91. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sinh viên: Nguyễn Thị Thư – QT1601T 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO - TS. Lê Vinh Danh: Tiền tệ và hoạt động Ngân hàng. NXB Tài chính, 2008. - TS. Hồ Diệu: Tín dụng ngân hàng. NXB Thống kê, 2007. - TS. Nguyễn Duệ : Quản trị ngân hàng. NXB Thống kê, 2007. - PGS. TS. Nguyễn Thị Mùi (chủ biên): Ngân hàng Thương mại. NXB Tài chính, 2008. - PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến: Ngân hàng Thương mại. NXB Thống kê, 2009. - Các trang web: www.Agribank.vn www. tailieu.vn. www.cafeF.vn www.vietstock.vn www.VnEconomy.vn www.baokinhte.vn - Tạp chí điện tử kinh tế và dự báo "Economy and Forecast Review". - Tạp chí "Thời báo kinh tế Việt Nam". - Các số báo và tạp chí ngân hàng năm 2014, 2015. - Các tài liệu khác.