SlideShare a Scribd company logo
HÀ NỘI, 2016
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THẠCH THẢO
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
…, năm
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THẠCH THẢO
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN ĐÌNH HẢO
HÀ NỘI, năm 2019
ĐÀ NẴNG, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung được thể hiện trong luận văn này là quá
trình tìm hiểu, nghiên cứu và trình bày của tác giả. Tác giả cam kết tính trung
thực, khách quan về các thông tin đề cập trong luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện tác giả có nghiên cứu một số
thông tin từ các tài liệu khoa học, đề tài nghiên cứu của các tác giả và các anh
chị khóa trước. Các trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ ràng và đầy đủ,
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Học viên
TRẦN THẠCH THẢO
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH............................................................... 6
1.1. Khái niệm chính sách cải cách hành chính ................................................ 6
1.2. Nội dung chính sách cải cách hành chính.................................................. 7
1.3. Tổ chức thực hiện chính sách cải cách hành chính..................................15
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách cải cách hành chính
.........................................................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH Ở QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...
.........................................................................................................................24
2.1. Khái quát tình hình thực hiện chính sách cải cách hành chính ở thành phố
Đà Nẵng...........................................................................................................24
2.2. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Ngũ Hành Sơn..............25
2.3. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính ở quận
Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng................................................................27
2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách cải cách hành chính.................49
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở QUẬN NGŨ HÀNH
SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...................................................................55
3.1. Mục tiêu chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn, thành
phố Đà Nẵng....................................................................................................55
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách hành
chính ở quận Ngũ Hành Sơn...........................................................................57
KẾT LUẬN....................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Từ và cụm từ được viết tắt
1 CCHC Cải cách hành chính
2 TTHC Thủ tục hành chính
3 HĐND Hội đồng nhân dân
4 UBND Ủy ban nhân dân
5 CNTT Công nghệ thông tin
6 CNXH Chủ nghĩa xã hội
7 XHCN Xã hội chủ nghĩa
8 KT-XH Kinh tế - xã hội
9 VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật
10 CBCC Cán bộ, công chức
11 CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức
12 HCNN Hành chính nhà nước
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cải cách hành chính là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm nhằm tiến tới
phát triển và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,“Nhà nước
của dân, do dân và vì dân”, xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh” và là điều kiện căn bản góp phần đạt được các mục tiêu của
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.
Quận Ngũ Hành Sơn là một quận mới thành lập so với các quận, huyện
khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Có những thuận lợi về vị trí địa lý, điều
kiện tự nhiên, đặc biệt có dãy núi đá vôi Danh thắng Ngũ Hành Sơn. Chính
những ưu điểm đó, quận Ngũ Hành Sơn có tiềm năng phát triển mạnh về kinh
tế, văn hoá và du lịch, thu hút sự đầu tư, điểm đến hấp dẫn của các nước trên
thế giới. Bên cạnh những thuận lợi về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thì vẫn
còn nhiều khó khăn đang được từng bước khắc phục, đặc biệt là chú trọng
thực hiện tốt các chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận. Các chính
sách cải cách hành chính có vị trí quan trọng và là khâu đột phá trong sự phát
triển kinh tế - xã hội của quận. Quận uỷ, HĐND và UBND quận đã luôn quan
tâm, chỉ đạo quyết liệt về công tác cải cách hành chính, qua đó đã có những
chuyển biến tích cực trong các hoạt động của quận.
Hiện nay, quận Ngũ Hành Sơn có 12 đơn vị hành chính với các điều
kiện đặc thù khác nhau do đó gây khó khăn nhất định trong công tác quản lý
và điều hành công việc. Trong thời gian qua, tuy đã có nhiều chuyển biến
trong công tác đơn giản hoá thủ tục hành chính nhưng thủ tục hành chính vẫn
còn chồng chéo, quy trình giải quyết công việc còn theo khuôn khổ, chưa tạo
2
được sự đồng thuận trong nhân dân. Năng lực giải quyết công việc của cán
bộ, công chức đôi lúc còn hạn chế, trách nhiệm của người đứng đầu còn tồn
tại một số bất cập nhất định.
Nhận thức được vai trò cấp thiết trong công cuộc áp dụng chính sách
cải cách hành chính góp phần cải cách nền hành chính nhà nước, tác giả chọn
đề tài “Thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng hiện nay” làm luận văn Thạc sĩ Chính sách
công với mong muốn đem lại cái nhìn tổng quan về công cuộc CCHC trong
các cơ quan HCNN và tình hình CCHC tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố
Đà Nẵng. Qua đó, đánh giá tổng quát quá trình thực hiện chính sách CCHC
tại quận Ngũ Hành Sơn để từ đó kiến nghị, đề xuất các giải pháp hoàn thiện
chính sách CCHC, góp phần thúc đẩy các hoạt động tại cơ quan nhà nước
thuộc quận Ngũ Hành Sơn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên cơ sở các lý luận, thực tiễn thực hiện chính sách cải cách hành
chính ở Việt Nam qua các giai đoạn khác nhau. Trong đó đề cập đến một số nội
dung về thực hiện cải cách hành chính, như: Cải cách thể chế hành chính qua
việc soạn thảo, xử lý văn bản hành chính; cải cách thủ tục hành chính; xây
dựng và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tại bộ phận một cửa liên
thông ở cấp xã, cấp huyện; việc đào tạo nâng cao chất lượng công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. Tuy nhiên,
từ khi Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết 30c/NQ-CP, chưa có công trình nào
nghiên cứu sâu về thực hiện chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành
Sơn, thành phố Đà Nẵng. Chính vì vậy tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Thực
hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành
phố Đà Nẵng hiện nay” làm Luận văn thạc sĩ ngành Chính sách công.
3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện
chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
Đồng thời, kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả
thực hiện chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn trong thời
gian đến.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách công, chính sách cải cách
hành chính.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các nội dung của chính sách
cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc tổ chức thực hiện các nội dung chính sách cải cách hành chính nhà
nước trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện
chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn gồm: Cải
cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính.
- Về không gian: Các phường, cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận Ngũ
Hành Sơn.
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2015-2018.
4
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Lý luận về chính sách CCHC được xây dựng trên cơ sở lý thuyết
chính sách công được thể hiện đầy đủ qua thực tiễn của chính sách công.
- Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích và tổng hợp,
thống kê và so sánh thông qua việc thu thập và khai thác thông tin từ các
nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu như: Các văn kiện, Nghị quyết
của Đảng, Nhà nước, các bộ ngành, các tài liệu, công trình nghiên cứu, các
báo cáo của UBND quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng và các cơ quan,
ban ngành liên đến việc thực hiện chính sách CCHC ở thành phố Đà Nẵng và
quận Ngũ Hành Sơn.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi đối với một số người dân đang thực
hiện giao dịch tại phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Hoàn thiện đầy đủ hơn về những vấn đề lý luận trong thực hiện chính
sách cải cách hành chính.
Kiến nghị, đề xuất các một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả trong thực hiện chính sách CCHC ở nước ta hiện nay nói chung và trên
địa bàn quận Ngũ Hành Sơn nói riêng.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Đề tài có ý nghĩa thực tiễn trong việc góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội quận, tạo môi trường thông thoáng cho các nhà đầu tư được thuận
lợi hơn và lòng tin của người dân đối với bộ máy hành chính nhà nước.
7. Kết cấu của Luận văn
Kết cấu luận văn nghiên cứu được thực hiện gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách cải cách hành
chính
5
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính tại
quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách cải cách
hành chính ở nước ta hiện nay
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1.1. Khái niệm chính sách cải cách hành chính
Chính sách cải cách hành chính thuộc phạm trù chính sách công. Chủ
thể ban hành chính sách công là Nhà nước trên cơ sở các cơ quan pháp quyền
và thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về
chính sách công được nhiều tác giả nêu ra. Tuy nhiên, tất cả khái niệm đều
đều thống nhất ở đặc điểm cơ bản là chính sách công có nguồn gốc từ các
quyết định của Nhà nước và nhằm giải quyết những vấn đề chung vì lợi ích
của đời sống cộng đồng. Qua nghiên cứu, luận văn chọn khái niệm chính sách
công của PGS.TS Nguyễn Hữu Hải để làm cơ sở lý luận về khái niệm chính
sách cải cách hành chính, đó là: “Chính sách công là kết quả ý chí chính trị
của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với
nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những
vấn đề công trong xã hội [6, tr.51].
Để hiểu rõ nội dung của chính sách cải cách hành chính, trước hết cũng
cần xác định nội hàm khái niệm về cải cách hành chính.
Từ đó, theo nghĩa rộng, Cải cách hành chính có thể được hiểu là một
quá trình thay đổi cơ bản và lâu dài, liên tục bao gồm cơ cấu của quyền lực
hành pháp và tất cả các hoạt động có ý thức của bộ máy Nhà nước nhằm đạt
được sự hợp tác giữa các Bộ phận và các cá nhân vì mục đích chung của cộng
đồng và phối hợp các nguồn lực để tạo ra hiệu lực, hiệu quả quản lý và các
dịch vụ phục vụ nhân dân thông qua các phương thức tổ chức và thực hiện
quyền lực.
Theo nghĩa hẹp: CCHC có thể hiểu như một quá trình thay đổi nhằm
7
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức, chế độ và phương
pháp hành chính cũ, xây dựng tổ chức, chế độ và phương pháp hành chính
mới trong lĩnh vực quản lý của bộ máy Hành chính nhà nước.
Từ các khái niệm nêu trên về chính sách công và về cải cách hành
chính, có thể khái quát chính sách cải cách hành chính được hiểu như sau:
“Chính sách cải cách hành chính là tập hợp các quyết định có liên quan của
Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp để giải quyết các vấn đề hành
chính theo mục tiêu tổng thể đã được xác định”.
Thực hiện chính sách cải cách hành chính là toàn bộ quá trình đưa
chính sách cải cách hành chính vời đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục
chặt chẽ, thống nhất để giải quyết vấn đề hành chính nhà nước.
1.2. Nội dung chính sách cải cách hành chính
Hiện nay, CCHC đang được đẩy mạnh quyết liệt. Những nguyên nhân
chủ yếu dẫn tới việc đấy mạnh cải cách hành chính ở nước ta hiện nay là: (1)
Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị
trường định hướng XHCN; (2)Những bất cập còn tồn tại của nền hành chính;
(3) Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế; (4) Sự phát triển của khoa
học-công nghệ; (5) Đòi hỏi của công dân và xã hội đối với Nhà nước ngày
càng cao.
Với mục tiêu cải cách hành chính nhà nước là để tăng cường chất lượng
hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, là công cụ sắc bén để thực hiện
đổi mới. Ngày 08/11/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP
về Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, với hệ
thống các giải pháp và mục tiêu cụ thể. Chương trình gồm có 6 nội dung cơ
bản, cụ thể như: Công tác cải cách thể chế; công tác cải cách TTHC; công tác
cải cách tổ chức bộ máy HCNN; công tác xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCC, viên chức; công tác cải cách tài chính công và hiện đại hóa
8
hành chính. Nội dung chính sách cải cách hành chính được xem xét tập trung
vào những phương diện chủ yếu sau đây:
a) Cải cách thể chế
Ở Việt Nam, cải cách thể chế được tập trụng thực hiện ở hai lĩnh vực
thể chế trọng yếu, đó là thể chế kinh tế và thể chế chính trị. Trên cơ sở đó, đất
nước ta đang chú trọng xây dựng, hoàn thiện và phát triển thể chế kinh tế thị
trường thể chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Định hướng xã hội
chủ nghĩa là vấn đề chính trị và xã hội, là bảo đảm chính trị và bảo đảm xã hội
cho sự vận hành và phát triển kinh tế. Do vậy, cải cách thể chế hành chính
nhà nước nhằm tạo ra hệ thống hành lang pháp lý cho hoạt động hành chính
nhà nước đầy đủ, chính xác, rõ ràng, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát
triển. Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình tổng thể
CCHC nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 xác định nhiệm vụ chủ yếu của cải
cách thể chế hành chính nhà nước, đó là:
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bàn quy
phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước ở Trung ương và văn bản quy phạm
pháp luật của chính quyền địa phương nhằm bảo đảm tính hợp pháp, tính
đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật;
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, bảo đảm
sự công bằng trong phân phối thành quả của đổi mới, của phát triển kinh tế -
xã hội;
- Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách
quan, lâu dài của các hình thức sở hữu gồm: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể,
sở hữu tư nhân, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu
khác nhau trong nền kinh tế;
- Xác định rõ vai trò quản lý của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài
sản, vốn của Nhà nước; tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước
9
với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; hoàn thiện thể
chế về tổ chức và kinh doanh vốn nhà nước;
- Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng
quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung
ứng các dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh;
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chính phủ, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp;
- Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa
Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính
sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước.
b) Cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thủ tục hành chính nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các cơ
quan nhà nước với nhau và cơ quan nhà nước với công dân và tổ chức trong
xã hội theo hướng đơn giản, gọn nhẹ và công khai, minh bạch. Những nhiệm
vụ cụ thể đặt ra trong cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2011-2020 theo
Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011, bao gồm:
- Cải cách thủ tục hành chính để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế phát
triển. Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh
vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân,
doanh nghiệp. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất đai; xây
dựng; sở hữu nhà ở; thuế; y tế; giáo dục; bảo hiểm…;
10
- Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước,
các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo
quy định của pháp luật;
- Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức
thiết thực và thích hợp; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính;
- Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây
dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa
Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò
của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế,
chuấn mực về thủ tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính không
còn phù hợp; công khai các chuấn mực, các quy định hành chính để nhân dân
giám sát việc thực hiện;
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy
định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính
và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà
nước các cấp.
c) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước là hướng đến mục
tiêu bộ máy hành chính tinh gọn, thống nhất từ trung ương đến các cơ sở về
các chức năng và nhiệm vụ. Trên cơ sở đó, một số nhiệm vụ cụ thể trong lĩnh
vực này, cụ thể như:
- Tiến hành tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và biên chế hiện có của các Bộ, ngành, UBND các cấp, các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan, tổ chức
khác thuộc bộ máy HCNN ở trung ương và địa phương; trên cơ sở đó điều
11
chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan,
đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn;
- Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính
quyền địa phương nhằm xác lập mô hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân định
đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng
mô hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp;
- Hoàn thiện cơ chế phân cấp; đồng thời, đề cao vai trò chủ động, tinh
thần trách nhiệm, nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành;
- Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan HCNN; thực hiện
thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa liên thông; bảo
đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020;
- Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng
bước được nâng cao, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài
lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các
lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020.
d) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC
Chất lượng của đội ngũ CBCC hành chính là một trong những nội dung
được chú trọng nhất trong tiến trình cải cách hành chính ở nước ta. Nhiệm vụ
chủ yếu đặt ra trong giai đoạn 2011-2020 trong lĩnh vực này, cụ thể như:
- Đến năm 2020, đội ngũ CBCCVC có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình
độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát
triển của đất nước;
- Xây dựng đội ngũ CBCCVC có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh
chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân
12
thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả;
- Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về
chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của CBCCVC, kể cả cán bộ, công chức lãnh
đạo, quản lý;
- Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị,
xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm;
- Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công
nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức
trúng tuyển; thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi
tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý;
- Hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá CBCCVC trên cơ sở
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế bãi miễn những người
không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân; quy
định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với
trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm
kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức;
- Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC; đào
tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc
kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm; bồi
dưỡng theo ngạch công chức.
- Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ
bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; đến năm 2020, tiền lương của
CBCCVC bảo đảm được cuộc sống của họ và gia đình ở mức trung bình khá
trong xã hội. Đổi mới quy định của pháp luật về khen thưởng đối với cán bộ,
công chức, viên chức trong thực thi công vụ và có chế độ tiền thưởng hợp lý
đối với cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc công vụ;
- Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công
13
vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
e) Cải cách tài chính công
Cải cách tài chính công trong tổng thể cải cách hành chính có ý nghĩa
quan trọng. Thực tiễn cho thấy các giải pháp ở các lĩnh vực khác chỉ có thể
được thực hiện tốt nếu gắn liền với một cơ chế tài chính minh bạch và hiệu
quả. Những nhiệm vụ chính đặt ra đối với cải cách tài chính công giai đoạn
2011- 2020 cụ thể như:
- Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực
cho phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế,
các chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công; thực hiện cân đối ngân sách
tích cực, bảo đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển; dành nguồn lực
cho con người, nhất là cải cách chính sách tiền lương và an sinh xã hội; phấn
đấu giảm dần bội chi ngân sách;
- Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp
nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty; quản lý chặt chẽ
việc vay và trả nợ nước ngoài.
- Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây
dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo hướng lấy mục tiêu
và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu; chuyển các đơn vị sự nghiệp
khoa học, công nghệ sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; xây dựng đồng
bộ chính sách đào tạo, thu hút, đãi ngộ xứng đáng nhân tài;
- Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước,
tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ
chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm
soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành
chính nhà nước;
- Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các đơn vị sự
14
nghiệp dịch vụ công; từng bước thực hiện chính sách điều chỉnh giá dịch vụ
sự nghiệp công phù hợp; chú trọng đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở
giáo dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch. Đổi
mới và hoàn thiện đồng bộ các chính sách bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh; có
lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
f) Hiện đại hóa hành chính
Việc ứng dụng các thành tựu khoa học-công nghệ vào hoạt động hành
chính nhà nước góp phần quan trọng làm thay đổi phương thức làm việc của
cán bộ, công chức, làm tăng năng suất lao động và hướng tới một môi trường
hành chính hiện đại. Những nhiệm vụ chủ yếu của hiện đại hóa hành chính
trong giai đoạn tới thế hiện trên các mặt:
- Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành
chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin -
truyền thông trong hoạt động của cơ quan HCNN để đến năm 2020: 90% các
văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan HCNN được thực hiện
dưới dạng điện tử; CBCCVC thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử
trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong
các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan HCNN được thực hiện
trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông
đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên mạng
thông tin điện tử hành chính của Chính phủ, UBND các cấp ở mức độ 3 và 4,
đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi
nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau;
- Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý
công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan HCNN với
nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch
vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công;
15
- Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên mạng thông tin
điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và sử dụng thống
nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ
chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính;
- Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan
hành chính nhà nước;
- Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương hiện đại,
tập trung ở những nơi có điều kiện.
1.3. Tổ chức thực hiện chính sách cải cách hành chính
Hiện nay, phương pháp tiếp cận thực hiện chính sách CCHC phổ biến
nhất đó là phương pháp “từ trên xuống”. Sau khi Chính phủ ban hành chương
trình tổng thể về CCHC, các Bộ, ngành chỉ đạo xuống cấp tỉnh theo lĩnh vực
quản lý; UBND cấp tỉnh chỉ đạo xuống cấp huyện và cấp huyện chỉ đạo
xuống cấp xã.
Để thực hiện tốt Chương trình tổng thể CCHC của Chính phủ, các Bộ
ngành, chính quyền địa phương các cấp đã cụ thể hóa các nội dung trong
chương trình CCHC thông qua việc ban hành các cơ chế, chính sách, các văn
bản quy định, hướng dẫn theo từng lĩnh vực để tạo khung pháp lý giúp các
chủ thể thực thi và đối tượng thụ hưởng liên quan có cơ sở thực hiện. Mỗi
chính sách đều chứa đựng quyết tâm chính trị với mong muốn đạt kết quả cao
nhất mục tiêu từng chính sách CCHC do Chính phủ và các cấp có thẩm quyền
ban hành. Thông thường trước khi ban hành chính sách, các chủ thể ban hành
chính sách tổ chức lấy ý kiến của các chuyên gia, các cơ quan liên quan,
người dân, doanh nghiệp. Nhưng trong thực tế có một số chính sách, quy
định, hướng dẫn ban hành đưa vào thực hiện đã nảy sinh những bất cập,
không phù hợp với thực tế, ảnh hưởng nhất định đến kết quả thực hiện chính
sách CCHC. Vì vậy, tổ chức thực hiện chính sách là khâu rất quan trọng trong
16
chu trình chính sách CCHC. Nếu tổ chức thực hiện chính sách tốt, đúng quy
trình không những đem lại hiệu quả cao mà còn giúp điều chỉnh chính sách
hợp lý để đạt mục tiêu chính sách mong đợi.
Để thực hiện tốt các yêu cầu về nội dung chính sách cải cách hành
chính theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP và các chính sách về CCHC do thành
phố Đà Nẵng ban hành. Đối với quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng tổ
chức thực hiện chủ yếu ở các bước cơ bản sau:
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai và phân công trách nhiệm thực
hiện chính sách cải cách hành chính
Cải cách hành chính là chương trình tổng thể liên quan đến nhiều lĩnh
vực, nhiều ngành; mục tiêu đề ra theo từng giai đoạn cụ thể; rất nhiều văn bản
liên quan được các cấp ban hành. Vì vậy các kế hoạch cải cách hành chính
cũng phải bám sát theo lộ trình và từng giai đoạn cụ thể để thực hiện hiệu quả
nhất. Nếu xây dựng nội dung kế hoạch đảm bảo tính chính xác, phù hợp,
lượng hóa được kết quả đầu ra cụ thể thì khi triển khai thực hiện sẽ có tính
khả thi cao. Kế hoạch CCHC phải bám sát những nội dung chủ yếu về cải
cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC; cải cách tài chính công; hiện đại
hóa nền hành chính.
Tùy theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và điều kiện cụ
thể từng địa phương, cơ quan, đơn vị, việc cụ thể hóa nhiệm vụ trong kế
hoạch CCHC phải đúng thẩm quyền, sát thực tế. Chẳng hạn như về cải cách
thể chế: Vấn đề này chủ yếu thực hiện ở cấp trung ương và cấp tỉnh, còn đối
với cấp huyện chủ yếu là thực hiện theo các văn bản quy phạm cấp trên, ít ban
hành văn bản quy phạm (theo quy định, cấp huyên không ban hành văn bản
quy phạm, chỉ ban hành văn bản quy phạm khi được Luật giao); vì vậy nội
dung cải cách thể chế đối với cấp huyện chủ yếu là rà soát văn bản quy phạm
17
để có góp ý điều chỉnh, bổ sung. Mặt khác, xây dựng kế hoạch phải phân
công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng, đúng thẩm quyền giao của mỗi cơ quan, đơn
vị.
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách CCHC bao gồm: Kế hoạch về
tổ chức, điều hành; Kế hoạch cung cấp các nguồn lực hỗ trợ; Kế hoạch kiểm
tra, đôn đốc thực thi chính sách… Trong mỗi kế hoạch đều có mục tiêu, thời
hạn và nguồn lực thực hiện từng nội dung. Kế hoạch đóng vai trò quan trọng
trong việc định hướng và xác định tiến độ, công cụ, các nhiệm vụ cụ thể khi
thực hiện chính sách CCHC.
Phân công trách nhiệm thực hiện chính sách cải cách hành chính:
Để tổ chức triển khai thực hiện tốt Chương trình tổng thể CCHC,
Chính phủ phân công trách nhiệm thực hiện của các Bộ, ban ngành như sau:
- Bộ Nội vụ: Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình. Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành
chính, cải cách công chức, công vụ và cải cách chính sách tiền lương cho
CBCC, viên chức. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các giải pháp để chỉ
đạo và kiểm tra việc thực hiện CCHC. Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây
dựng kế hoạch CCHC và dự toán ngân sách hàng năm.
- Bộ Tư pháp: Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ
cải cách thể chế. Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng
công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Văn phòng Chính phủ: Chủ trì triển khai nội dung cải cách TTHC.
Chủ trì xây dựng và hướng dẫn thực hiện phương pháp tính chi phí thực hiện
TTHC. Chủ trì việc hợp tác với các tổ chức quốc tế trong việc cải cách quy
định hành chính.
- Bộ Tài chính: Chủ trì đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan
18
HCNN dựa trên kết quả hoạt động của cơ quan HCNN. Chủ trì đổi mới cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
- Bộ Kế hoạch và đầu tư: Theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
triển khai Chương trình hành động của Chính phủ. Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp xây dựng Đề án cải cách thể chế
và tăng cường phối hợp trong quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô giai đoạn
2011 – 2020.
- Bộ Thông tin và truyền thông: Chủ trì triển khai nội dung ứng dụng
CNTT trong hoạt động của các cơ quan HCNN theo Chương trình. Phối hợp
với Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai
Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 với Chương trình. Phối hợp với Bộ
Nội vụ thực hiện Đề án tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2015.
- Bộ Y tế: Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện phương pháp
đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công. Chủ trì đổi
mới chính sách bảo hiểm y tế.
- Bộ giáo dục và đào tạo: Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện
phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo
dục công.
- Bộ Lao động & Thương binh và xã hội: Chủ trì cải cách chính sách
tiền lương đối với người lao động trong các loại hình doanh nghiệp, chính
sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; phối hợp với Bộ Nội vụ triển
khai cải cách chính sách tiền lương cho CBCC, viên chức.
- Bộ khoa học và công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính đổi
mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ và cơ chế tự chủ,
19
tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
- Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
đổi mới cơ chế, chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao
và du lịch.
- Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình
Việt Nam, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, các cơ quan thông tin, báo chí
trung ương và địa phương: Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về CCHC để
tuyên truyền Chương trình và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp,
các cơ quan, tổ chức về CCHC của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, UBND các cấp.
- UBND cấp tỉnh, huyện và xã dựa trên cơ sở phân công trách nhiệm tổ
chức thực hiện của Chính phủ để chỉ đạo các cơ quan, ban ngành có liên quan
tham mưu tổ chức thực hiện CCHC phù hợp với từng địa phương, đơn vị đạt
được kết quả tốt nhất theo các nội dung Chương trình CCHC do Chính phủ
ban hành.
Đồng thời, trong tổ chức và thực hiện chính sách CCHC thì việc phân
công, phối hợp thực hiện chính sách có ý nghĩa quan trọng tác động đến hiệu
quả thực hiện chính sách CCHC. Phải xác định và phân công tổ chức, cá nhân
chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong
quá trình thực hiện chính sách. Trên cơ sở phân công trách nhiệm của Trung
ương, thành phố, Quận Ngũ Hành Sơn giao cho Phòng Nội vụ làm cơ quan
chủ trì tham mưu thực hiện Chương trình CCHC; các ban ngành phối hợp và
triển khai thực hiện nội dung CCHC có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị mình.
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách cải cách hành
chính
Việc phổ biến, tuyên truyền CCHC giúp CBCC làm nhiệm vụ CCHC
20
nắm được tổng thể chương trình CCHC, với Nhân dân sẽ nắm bắt được những
quy định về quy trình, hồ sơ, thủ tục hành chính liên quan đến các lĩnh vực
mà mình quan tâm. Phổ biến và tuyên truyền thực hiện CCHC để cán bộ và
nhân dân hiểu rõ được tầm quan trọng của cải cách hành chính, thay đổi dần
tư duy cũ sang tư duy hướng đến xây dựng nền hành chính phục vụ trong cải
cách hành chính, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ, tạo
hình ảnh đẹp và lòng tin của người dân về xây dựng nền hành chính hiện nay
ở nước ta.
Các biện pháp phổ biến và tuyên truyền về thực hiện CCHC đó là tuyên
truyền trên hệ thống thông tin đại chúng như hệ thống truyền hình, mạng
Internet, hệ thống báo chí… là cách nhanh nhất và hiệu quả nhất đến với
Nhân dân. Ở các địa phương, cơ sở thì tuyên truyền bằng các băng rôn, khẩu
hiệu trên các trục đường, hệ thống phát thanh, tờ rơi tuyên truyền, ấn phẩm
quà tặng tuyên truyền...
1.3.3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách cải cách
hành chính
Công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách cải cách
hành chính đóng vai trò quan trọng dể thực hiện tốt chính sách CCHC. Chính
vì thế, cần đẩy mạnh công tác theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện các chính
sách cải cách hành chính. Qua đó, cần chú trọng công tác kiểm tra thực hiện
chính sách cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch đã xây dựng. Từ
đó, tổng kết, đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện các nội dung cải cách hành
chính đã đặt ra. Đối với UBND quận Ngũ Hành Sơn, trong kế hoạch triển
khai hàng năm đều có nhiệm vụ kiểm tra công tác cải cách hành chính, hình
thức kiểm tra có thể theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất bất kỳ một cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý khi thấy cần thiết.
21
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách cải cách
hành chính
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách cải cách hành
chính bao gồm:
i) Yếu tố nguồn nhân lực
Trong quá trình thực hiện các chính sách cải các hành chính, yếu tố về
năng lực thực hiện chính sách CCHC của CBCC đóng vai trò quan trọng cho
sự thành công của công cuộc CCHC, xây dựng nền hành chính phục vụ. Đội
ngũ cán bộ, công chức vừa có trình độ chuyên môn, vừa có kinh nghiệm trong
thực tiễn tác động rất lớn đến công tác nghiên cứu, cải cách hành chính phù
hợp trong quá trình tiếp cận với các thành tựu tiên tiến để có thể vận dụng vào
thực tiễn mỗi địa phương, cơ quan, đơn vị. Chính vì vậy việc thực hiện tốt
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ công chức sẽ góp phần không nhỏ vào việc
xây dựng một chính quyền đô thị hiện đại “của dân, do dân và vì dân” theo
mục đích cao cả của Đảng và nhà nước ta đã đề ra.
Bên cạnh đó, ý thức của người dân cũng là yếu tố quan trọng trong cải
cách hành chính nhà nước; sự tham gia của người dân đóng góp tích cực cho
quá trình cải cách hành chính, bởi quá trình này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
ích và đến đời sống, công việc của người dân.
ii) Yếu tố khoa học công nghệ
Hiện nay, việc ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác CCHC
một số nơi chưa thực sự gắn kết với hoạt động CCHC. Việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước còn chưa được đầy đủ và kịp thời
trong giải quyết công việc, ví dụ như: văn bản đến, đi thông qua môi trường
mạng nội bộ, trình tự thủ tục văn bản điện tử, công tác lưu trữ hồ sơ công việc
bằng điện tử ....
Nếu cơ quan Nhà nước chậm đổi mới, các thủ tục hành chính còn rườm
22
rà, CBCC còn sách nhiễu sẽ là rào cản cho sự phát triển. Vì vậy, toàn thể
CBCCVC, đặc biệt là những người đứng đầu các đơn vị cần phải nhận thức
đúng tầm quan trọng của ứng dụng khoa học công nghệ trong cải cách hành
chính. Chú trọng nghiên cứu, đầu tư công nghệ thông tin để đẩy mạnh cải
cách hành chính trong thời gian đến.
iii) Yếu tố tài chính
Là yếu tố cần thiết để công tác thi hành công vụ của CBCCVC thuộc
các cơ quan, đơn vị hành chính được đảm bảo. Một cơ quan, đơn vị mạnh về
tài chính tạo môi trường thuận lợi trong quá trình phát triển đầu tư máy móc,
trang thiết bị hiện đại đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tài
chính đảm bảo tạo điều kiện để ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ trong
việc thực hiện chính sách cải cách hành chính, như: chính sách thu hút cán bộ,
công chức; chính sách hỗ trợ đào tạo cán bộ công chức,… nhằm đáp ứng yêu
cầu thực hiện chính sách cải cách hành chính.
23
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, Luận văn trình bày một số vấn đề lý luận chung về
chính sách công, chính sách CCHC như khái niệm chính sách công, chính
sách cải cách hành chính. Luận văn trình bày lý luận về 6 nội dung về chính
sách CCHC theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-
2020 do Chính phủ ban hành, gồm: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành
chính; cải cách tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC; cải
cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính. Luận văn trình bày những bước
cơ bản tác động trực tiếp đến quá trình thực hiện chính sách CCHC và những
yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách CCHC ở quận Ngũ Hành
Sơn. Những nội dung lý luận đã trình bày ở chương này làm cơ sở để đánh
giá thực trạng thực hiện CCHC tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng ở
Chương 2.
24
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH Ở QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Khái quát tình hình thực hiện chính sách cải cách hành chính ở
thành phố Đà Nẵng
Thực hiện Chương trình CCHC giai đoạn 2011-2020 do Chính phủ ban
hành, đồng thời để xây dựng thành công chính quyền điện tử, hằng năm
UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Chương trình cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 – 2020 tại thành phố Đà Nẵng tại Quyết định số
10598/QĐ-UBND ngày 12/12/2011 và giao Sở Nội vụ làm cơ quan thường
trực phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện; chỉ đạo xây dựng
kế hoạch cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố
tại phần mềm trực tuyến hỗ trợ công tác lập và quản trị kế hoạch, địa chỉ
http://cchc.danang.gov.vn. Yêu cầu đặt ra đối với kế hoạch cải cách hành
chính là phải đề ra nhiệm vụ cụ thể, có sản phẩm đầu ra rõ ràng, các hoạt
động chi tiết để triển khai, phân công cơ quan chủ trì, phối hợp và cân đối
nguồn lực để triển khai thực hiện. Đến nay, 100% sở, ban, ngành, UBND
quận, huyện và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố đã ban
hành Kế hoạch công tác CCHC theo các nội dung được hướng dẫn.
Thành phố Đà Nẵng đã đẩy mạnh thực hiện công tác CCHC trên tất cả
nội dung với sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt từ lãnh đạo UBND thành phố,
đặc biệt trong việc cải cách thủ tục hành chính, cải cách đạo đức công vụ của
cán bộ, công chức, viên chức và ứng dụng công nghệ thông tin để hiện đại
hóa hoạt động quản lý. Công tác cải cách thủ tục hành chính tập trung vào việc
xây dựng cơ chế liên thông, liên kết các thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn
vị và triển khai bổ sung các quy chế phối hợp, giúp góp phần tăng cường sự
25
phối hợp, liên kết chặt chẽ hơn giữa các cơ quan, đơn vị, bộ phận với nhau
trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân. Việc tăng cường
mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông, liên kết giữa các cơ quan, đơn
vị trong giải quyết thủ tục hành chính giúp nâng cao chất lượng các dịch vụ
hành chính công được cung ứng, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân,
doanh nghiệp khi tham gia giao dịch thực hiện thủ tục hành chính, giảm đáng
kể thời gian, số lần đi lại; chi phí chuẩn bị hồ sơ…Đồng thời, việc triển khai
kiểm soát thủ tục hành chính ngoài thủ tục hành chính đã thực hiện theo cơ
chế một cửa là công cụ quan trọng để tiến đến xác định rõ ràng trách nhiệm
của từng cơ quan, đơn vị, bộ phận trong quy trình giải quyết công việc; khắc
phục tình trạng đùn đẩy trách nhiệm gây ra chậm trễ kéo dài. Qua đó, góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, giải quyết kịp thời yêu
cầu thủ tục hành chính trên các lĩnh vực.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước cũng
là điểm nhấn trong công tác CCHC tại thành phố Đà Nẵng, được triển khai ngày
càng đồng bộ từ chính quyền cơ sở đến chính quyền thành phố, từng bước
hình thành một chính quyền điện tử hiện đại, thông minh. Với sự hỗ trợ của
phần mềm CCHC, công tác đánh giá xếp hạng được tiến hành thuận lợi và
hiệu quả hơn tại 21 sở, ban, ngành, 07 quận, huyện và 06 cơ quan Trung ương
đóng trên địa bàn thành phố. Kết quả đánh giá cải cách hành chính 2018:
- Khối Sở, ngành: 4/20 đơn vị xếp loại Rất tốt; 9/20 đơn vị xếp loại
Tốt; 5/20 đơn vị xếp loại Khá; 1/20 đơn vị xếp loại Trung bình; 1/20 đơn vị
đơn vị xếp loại Yếu.
- Khối quận, huyện: 1 đơn vị xếp loại Rất tốt; các quận, huyện còn lại
xếp loại Tốt
2.2. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Ngũ Hành
Sơn
26
Hiện nay quận Ngũ Hành Sơn có 04 phường: Mỹ An, Khuê Mỹ, Hòa
Hải và Hòa Quý và 12 cơ quan chuyên môn và 10 đơn vị sự nghiệp trực
thuộc.
Quận Ngũ Hành Sơn là một quận nội thành thuộc thành phố Đà Nẵng.
Có diện tích tự nhiên 3.911,7818 ha. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp
770,5361 ha, chiếm 19,6978%; đất chưa sử dụng 551,8438 ha, chiếm
14,1072%; đất có mặt nước ven biển 73,9200 ha, chiếm 1,8897%. Địa hình
của quận tương đối bằng phẳng, đất đai khá đồng nhất về tính chất lí - hóa
học, cấu tạo địa chất chủ yếu là cát; nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nên
chế độ nhiệt, lượng mưa, độ ẩm tương đối thuận lợi cho sự phát triển sản xuất
cây lương thực và thực phẩm.
Về dân số: Tổng số dân là 43.084 người, với mật độ dân số 1.171
người/km2.
Quận Ngũ Hành Sơn là địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá
cao, bình quân trên 13%. Ngành kinh tế mũi nhọn của Quận là thương mại, du
lịch, dịch vụ. Các khu đô thị, nghỉ dưỡng cao cấp trên địa bàn quận đã và
đang hình thành như: khu đô thị Làng Châu Âu, khu đô thị Phú Mỹ An, khu
đô thị Nam cầu Tuyên Sơn, khu đô thị Sơn Thủy, khu đô thị Han River
Riverside, khu đô thị Da Nang Pearl, khu đô thị FPT City Da Nang, khu đô
thị Hòa Quý, khu đô thị Premier League Da Nang; cùng với đó là những điểm
tham quan như Ngũ Hành Sơn, các bãi biển với dịch vụ chất lượng, cách thức
quảng bá chuyên nghiệp đã giúp Quận thu hút một lượng lớn du khách.
Để phát huy tiềm năng, lợi thế sẵn có, Quận đã xây dựng nhiều đề án,
kế hoạch, chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào địa phương. Để tạo
môi trường thông thoáng, thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư, công tác
CCHC là yếu tố quan trọng hành đầu luôn được Quận quan tâm tổ chức thực
hiện khá tốt, vì vậy thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp đến đầu tư tại
27
Quận, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội quận Ngũ Hành Sơn phát triển.
2.3. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính
ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
2.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai và phân công trách nhiệm thực
hiện chính sách cải cách hành chính
Thực hiện Chương trình cải cách hành chính của Chính phủ giai đoạn
2011-2020, các văn bản chỉ đạo của các Bộ ngành Trung ương và UBND
thành phố Đà Nẵng, UBND quận Ngũ Hành Sơn giao cho Phòng Nội vụ quận
là cơ quan chủ trì, tham mưu UBND quận tổ chức thực hiện chính sách
CCHC. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, hằng năm Phòng Nội vụ
huyện tham mưu UBND quận ban hành Kế hoạch CCHC tổng thể để chỉ đạo
và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng ban liên quan và UBND các phường
tham mưu tổ chức thực hiện. Tham mưu xây dựng kế hoạch kiểm tra, tổ chức
đánh giá xếp hạng kết quả CCHC trên địa bàn quận; triển khai, báo cáo kết
quả thực hiện Bộ chỉ số CCHC; chịu trách trách nhiệm trong việc cập nhật cơ
sở dữ liệu phần mềm phục vụ theo dõi, đánh giá kết quả công tác CCHC.
Trên cơ sở kế hoạch CCHC tổng thể, UBND quận giao Phòng Tư pháp
là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm trong việc tham mưu UBND quân
xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nội dung về cải cách thể chế hành chính.
Cụ thể là xây dựng kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật của UBND quận hằng năm, bảo đảm 100% văn bản quy phạm
pháp luật phải được ban hành đúng căn cứ pháp lý, đúng thẩm quyền, nội
dung, trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình bày; Kiểm tra việc công khai,
tạo thuận lợi cho công dân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận các văn bản quy
phạm pháp luật: 100% văn bản quy phạm pháp luật do UBND quận ban hành
được công khai trên Trang thông tin điện tử quận.
Để tổ chức thực hiện nội dung cải cách thủ tục hành chính, UBND
28
quận giao Văn phòng HĐND-UBND quận là cơ quan thường trực, chịu trách
nhiệm chính trong việc tham mưu chỉ đạo các ngành xây dựng và công bố kịp
thời bộ thủ tục hành chính của từng ngành theo quy định pháp luật; xây dựng
kế hoạch rà roát, đánh giá thủ tục hành chính của quận; phối hợp với Phòng
Nội vụ triển khai rà soát, góp ý Bộ thủ tục hành chính dùng chung đối với
UBND các quận, huyện và phường, xã; công khai đầy đủ, kịp thời, chính xác
Bộ thủ tục hành chính thuộc quyền giải quyết của UBND quận, huyện,
phường, xã trên Trang thông tin điện tử của quận và 100% Bộ thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND quận, huyện, xã, phường được
niêm yết tại Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả hồ sơ. Xây dựng kế hoạch triển
khai các nội dung quy định về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính tại thành phố Đà Nẵng. Tham mưu UBND
quận chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, UBND các phường mở rộng cơ chế một cửa
liên thông và phối hợp trong giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan,
đơn vị, UBND các phường; phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu UBND
huyện về mở rộng và hoàn thiện tiện ích hẹn giờ giao dịch giải quyết các dịch
vụ công.
Để tổ chức thực hiện nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước, UBND quận giao Phòng Nội vụ chịu trách nhiệm chính trong việc tham
mưu xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện việc rà roát, kiểm tra, quy định
lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế, số lượng
người làm việc ở các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc UBND quận đảm bảo theo quy định của pháp luật; xây dựng kế
hoạch triển khai Đề án “Sắp xếp, đổi mới tổ chức và hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc UBND thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2017-2020;
tham mưu thực hiện tinh giản biên chế tại các cơ quan, đơn vị, đảm bảo theo
lộ trình tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2020 và giải quyết chính sách cho
29
các đối tượng tinh giản biên chế. Giao Văn phòng HĐND-UBND quận tiếp
tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả việc áp dụng Hệ thống quản lý
chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước ở quận, đảm bảo yêu cầu 100% phường
thực hiện quản lý hành chính theo hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn TCVN ISO 9001:2008.
Để tổ chức thực hiện các nội dung về CCHC, UBND quận giao Phòng
Nội vụ tham mưu xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu công chức trong các cơ
quan hành chính, xây dựng vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập. Tham mưu văn bản triển khai thực hiện quy định
về chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của thành phố; tham
mưu xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Thí điểm đổi mới cách tuyền chọn
lãnh đạo quản lý” để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý cấp trưởng và
tương đương. Phối hợp triển khai ban hành chính sách hỗ trợ, khuyến khích
cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý tự nguyện nghỉ công tác để
chờ nghỉ hưu, nghỉ thôi việc để bố trí cán bộ trẻ theo “Đề án xây dựng và tạo
nguồn cán bộ trẻ đảm nhiệm các chức danh diện Ban Thường vụ Thành ủy
quản lý và cán bộ chủ chốt thành phố đến năm 2025 và những năm tiếp theo”;
tham mưu thực hiện chuẩn hóa công tác tuyển dụng công chức, viên chức;
thực hiện thi tuyển trên máy tính. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các
nội dung Đề án “Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thi đua khen
thưởng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016 -2020”. Tham mưu
UBND quận cử cán bộ, công chức tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về
CCHC cho đội ngũ CBCC; tập huấn nghiệp vụ sử dụng phần mềm một cửa
điện tử.
Để tổ chức thực hiện nội dung về Cải cách tài chính công trong
Chương trình CCHC, UBND quận giao Phòng Tài chính - kế hoạch hướng
30
dẫn các cơ quan, đơn vị, UBND các phường xây dựng dự toán ngân sách nhà
nước, trong đó cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng bố trí tăng tỷ
trọng chi đầu tư thực hiện CCHC; thực hiện chuyển đổi cơ chế tự chủ một số
đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập; tham mưu triển khai khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công
tác; hướng dẫn về mưu sắm tài sản tập trung.
Đối với thực hiện nội dung về hiện đại hóa hành chính trong Chương
trình CCHC, UBND quận giao Văn phòng HĐND-UBND quận tham mưu
xây dựng kế hoạch triển khai các ứng dụng trên Hệ thống Thông tin chính
quyền điện tử của thành phố, trong đó chú trọng đẩy mạnh dịch vụ công trực
tuyến mức 3, mức 4. Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông để hoàn thiện
Hệ thống Thông tin điện tử thành phố Đà Nẵng dựa trên Khung kiến thức ứng
dụng Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng. Phối hợp với Phòng Tư pháp,
Phòng Lao động – Thương binh và xã hội triển khai hoàn thiện các cơ sở dữ
liệu nền công dân và cán bộ công chức, viên chức; tiếp tục đầu tư, xây dựng
các cơ sở dữ liệu nền khác có liên quan như: hộ tịch, lao động... Tham mưu
các giải pháp triển khai Chỉ thị 15/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt
động của cơ quan nhà nước; Đảm bảo 90% văn bản được số hóa, trong đó
60% văn bản được trao đổi trên phần mềm quản lý văn bản và điều hành, làm
căn cứ xếp thi đua đối với các phòng, ban, đơn vị thuộc UBND quận và
UBND các phường. Giao Phòng Tài nguyên – Môi trường đẩy mạnh việc ứng
dụng phần mềm ViLis tại Văn phòng Đăng ký đất đai một cấp thành phố Đà
Nẵng và thí điểm sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai trong tiếp nhận và giải quyết
thủ tục hành chính.
Một số kế hoạch UBND quận đã ban hành để thực hiện CCHC:
31
Kế hoạch công tác CCHC năm hằng năm: 2015, 2016, 2017, 2018;
Kế hoạch số 69/KH-UBND ngày 05/4/2017 về phát động phong trào
thi đua “Nhanh hơn – Hợp lý hơn – Thân thiện hơn” trong cải cách hành
chính trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn;
Kế hoạch số 268/KH-UBND ngày 31/01/2018 của UBND quận Ngũ
Hành Sơn về công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn năm 2018;
Kế hoạch số 585/KH-UBND ngày 22/3/2018 của UBND quận về triển
khai thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn quận Ngũ
Hành Sơn 2014 – 2018;
Kế hoạch số 2010/KH-UBND ngày 18/9/2018 của UBND quận Ngũ
Hành Sơn về việc tổ chức lớp hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật cho đối tượng là công chức, lao động
phụ trách công tác văn bản thuộc các phòng, ban chuyên môn và các phường
thuộc quận;
Kế hoạch số 294/KH-UBND ngày 6/02/2018 về hoạt động kiểm soát
TTHC năm 2018 trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn;
Kế hoạch số 2507/KH-UBND ngày 13/11/2018 về việc kiểm tra công
tác CCHC năm 2018 tại các phòng chuyên môn và UBND các phường;
Kế hoạch số 532/KH-UBND ngày 15/3/2018 của UBND quận về việc
tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh; chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính; phòng chống
tham nhũng, lãng phí và tiêu cực;
Kế hoạch số 340/KH-UBND ngày 09/02/2018 của UBND quận Ngũ
Hành Sơn về đào tạo bồi dưỡng năm 2018;
Kế hoạch số 830/KH-UBND ngày 18/4/2018 về việc chuyển đổi vị trí
công tác đối với công chức, viên chức theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP và
32
Nghị định số 150/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Nhìn chung, UBND quận Ngũ Hành Sơn đã nghiêm túc thực hiện các
văn bản từ trên xuống, chỉ đạo các phòng ban xây dựng hệ thống văn bản đầy
đủ, đúng thời gian, đúng kế hoạch và lộ trình của CCHC; các văn bản được
ban hành không trái với quy định các văn bản cấp trên, đặc biệt là phù hợp
với tình hình thực tế ở quận.
2.3.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách cải cách hành chính
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác CCHC, UBND quận đã
ban hành Quyết định số 2999/QĐ-UBND ngày 02/10/2017 về Đề án tuyên
truyền cải cách hành chính giai đoạn 2017 – 2021 trên địa bàn quận. Giao
Phòng Nội vụ quận chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hệ thống hóa
và xây dựng nội dung, sản phẩm tuyên truyền, xây dựng cơ sở dữ liệu thống
nhất để phục vụ tuyên truyền cải cách hành chính trên phạm vi toàn quận. Đã
thiết kế và phát hành hơn 3000 tờ gấp và 500 sổ quà tặng về tuyên truyền
đánh giá chất lượng dịch vụ công và công chức trực tiếp tiếp nhận và trả kết
quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ ở quận và khuyến khích tổ
chức, công dân giao dịch thông qua môi trường trực tuyến mức độ 3,4. Bên
cạnh đó, Bộ phận một cửa điện tử quận và Bộ phận một cửa điện tử phường
tiến hành niêm yết toàn bộ quy trình, trình tự thủ tục, phí, lệ phí để công dân,
tổ chức thuận lợi trong quá trình giao dịch hành chính công tại địa phương.
Làm đầu mối triển khai kế hoạch, hoạt động, nhiệm vụ tuyên truyền
của quận, phối hợp hoạt động tuyên truyền giữa các cơ quan, đơn vị; tham
mưu biện pháp, cách thức tổ chức tiếp nhận thông tin phản hồi; khảo sát mức
độ hài lòng của tổ chức, công dân; xử lý các vướng mắc và công bố kết quả
thực hiện; phối hợp với các cơ quan, đơn vị kiểm tra và đề xuất UBND quận
khen thưởng các tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác tuyên truyền về
CCHC. Xác định nội dung, hình thức tuyên truyền về công tác cải cách hành
33
chính phù hợp với Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 -
2020 ở thành phố Đà Nẵng và Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của
quận Ngũ Hành Sơn.
Tập trung nâng cao chất lượng tuyên truyền trên các chuyên trang,
chuyên mục CCHC; thường xuyên tổ chức truyền thông qua mạng xã hội, ứng
dụng trên điện thoại di động, tổng đài Thông tin dịch cụ công, hệ thống thư
điện tử… thông qua tờ rơi tuyên truyền, video, clip. Đổi mới và nâng cao chất
lượng, hiệu quả tuyên truyền qua chuyên mục CCHC trên đài phát thanh của
quận và cơ sở, đảm bảo phát sóng 02 tuần/một kỳ và phát lại vào những
khung giờ hợp lý; Đăng tải trên trang thông tin điện tử các cơ quan, đơn vị
thuộc quận. Hợp tác chặt chẽ, cung cấp thông tin cho các phóng viên, biên tập
viên của các cơ quan báo chí của thành phố Đà Nẵng để đưa tin về hoạt động
CCHC trong quận. Đồng thời, tranh thủ sự ủng hộ của các cơ quan báo chí
Trung ương và địa phương khác.
Tập hợp, hệ thống hóa và phân nhóm các nội dung tuyên truyền theo
mục tiêu, lĩnh vực, chuyên đề cụ thể và biên soạn, xây dựng thành các sản
phẩm tuyên truyền, bao gồm: các tài liệu, chuyên đề, chuyên mục, bài viết, tờ
gấp, tờ rơi CCHC hoặc biên tập, xây dựng thành các sản phẩm truyền thông
khác như video clip, đề thi CCHC,... Căn cứ theo nhu cầu tuyên truyền cụ thể,
chọn lọc các nội dung tuyên truyền và hình thức chuyển tải phù hợp nhất cho
từng nhóm đối tượng, tạo ấn tượng và củng cố thông tin, nhận thức về CCHC
nhà nước.
Chỉ đạo xây dựng các kênh thông tin, hòm thư góp ý, phản ánh, kiến
nghị dành cho người dân, doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của quận;
các dịch vụ hành chính công trực tuyến; quyền lợi và trách nhiệm trong việc
thực hiện cơ chế một cửa liên thông. Chú trọng công tác lấy ý kiến phản
hồi từ người dân, tổ chức và doanh nghiệp; tuyên truyền công tác khảo sát
34
trực tuyến mức độ hài lòng của người dân đối với công chức tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hồ sơ của tổ chức, công dân; lấy mức độ hài lòng của công
dân, tổ chức làm thước đo về chất lượng phục vụ dịch vụ hành chính công của
các đơn vị. Giới thiệu Tổng đài hành chính công thành phố và cổng thông tin
dịch vụ công thành phố (thực hiện nhiệm vụ cung cấp, hướng dẫn, giải đáp
thủ tục hành chính và chính sách quy định cho công dân) để CBCC, viên
chức, nhân dân biết và sử dụng.
Lồng ghép công tác thông tin, tuyên truyền CCHC với việc tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về công tác cải cách tư pháp. Tăng cường lực lượng tham gia
công tác tuyên truyền; đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền; tuyên
truyền CCHC gắn với khảo sát mức độ hài lòng qua nhiều hình thức sáng kiến
mới. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân tham gia truyền thông cần nghiêm túc thực
hiện các nội dung về CCHC theo kế hoạch đề ra; đồng thời nghiên cứu vận
dụng sáng tạo vào từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Nội dung tuyên truyền
được thực hiện gồm: Phổ biến sâu rộng về tầm quan trọng, ý nghĩa, mục tiêu
và tác động của cải cách hành chính đến phát triển kinh tế - xã hội; Phổ biến
các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về
CCHC; Vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp,
các đơn vị sự nghiệp công lập, các hội, đoàn thể đối với việc triển khai thực
hiện các nhiệm vụ CCHC; Chủ trương về xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ; công chức; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, công
chức, viên chức trong thực thi công vụ; văn hóa giao tiếp, ứng xử của cán bộ,
công chức, viên chức đối với người dân và doanh nghiệp.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng các nội dung chương trình, kế hoạch cải
cách hành chính trên đại bàn quận Ngũ Hành Sơn cho toàn thể CBCCVC.
Đồng thời kết hợp tuyên truyền cải cách hành chính trong các cuộc họp, giao
35
ban, phổ biến giáo dục, hội nghị, họp chi bộ, tổ dân phố. Chủ động lồng ghép
đưa các nội dung cải cách hành chính, Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước vào công tác tuyển dụng công chức, viên chức và chương
trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và người lao động. Thông qua
tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, sân khấu, hài kịch, clip tuyên truyền liên quan
đến công tác cải cách hành chính trên địa bàn quận phù hợp với từng mục
tiêu, yêu cầu, đặc điểm của từng nhóm đối tượng. Khuyến khích CBCC đưa
ra nhiều sáng kiến đế thực hiện công tác tuyên truyền về CCHC thông qua
mạng xã hội; khuyến khích công dân, tổ chức đến giao dịch tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hưởng ứng công tác khảo sát trực tuyến.
2.3.3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách cải cách
hành chính
Để chỉ đạo triển khai thực hiện tốt công tác theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện CCHC tại các cơ quan, đơn vị theo chỉ đạo của Thành ủy và UBND
thành phố Đà Nẵng theo Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 06/11/2013 của Ban
Thường vụ Thành uỷ về việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng
cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp
ứng yêu cầu xây dựng thành phố trong tình hình mới; Quyết định số
10598/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2011 của UBND thành phố Đà
Nẵng ban hành Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 –
2020 và các Kế hoạch CCHC của thành phố và quận Ngũ Hành Sơn hàng
năm; Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2016 của UBND thành
phố về việc đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng
trong tình hình mới; Chỉ thị số 10-CT/QU ngày 27/02/2018 của Quận ủy Ngũ
Hành Sơn về việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và tăng cường kỷ
36
luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ CBCC, viên chức đáp ứng yêu cầu xây
dựng và phát triển quận trong giai đoạn mới; Quyết định số 2156/QĐ-UBND
ngày 14/6/2018 của UBND quận về việc quy định kỷ luật, kỷ cương hành
chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không
chuyên trách, lao động hợp đồng tại các phòng, ban, đơn vị và địa phương
thuộc quận Ngũ Hành Sơn. Hằng năm, UBND quận giao Phòng Nội vụ quận
là cơ quan chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch
kiểm tra việc thực hiện CCHC 100% các phòng ban và UBND các phường;
triển khai, theo dõi, giám sát việc sử dụng hiệu quả công cụ theo dõi, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 21/7/2015 của Chủ tịch
UBND thành phố về xử lý vi phạm trong quá trình giải quyết hồ sơ, công việc
của tổ chức, cá nhân.
Thành lập Tổ kiểm tra đột xuất kỷ luật, kỷ cương hành chính tại các
phòng, ban, đơn vị, địa phương thuộc quận theo Quyết định số 2722/QĐ-
UBND ngày 12/7/2018. Tổ chức tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền tại
Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 21/4/2017 của UBND quận Ngũ Hành Sơn
về Kiểm tra công tác Tư pháp các phường và công tác xử lý vi phạm hành
chính, kiểm soát thủ tục hành chính của các phòng chuyên môn, đơn vị thuộc
quận Ngũ Hành Sơn.
Qua đợt kiểm tra, hầu hết cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động đều nghiêm túc thực hiện nội quy, quy chế làm việc của đơn vị và giải
quyết công tác chuyên môn đúng thời gian quy định theo yêu cầu lãnh đạo
giao đối với từng đơn vị, địa phương. Tuy nhiên, qua kiểm tra việc thực hiện
Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 06/11/2013 của Ban Thường vụ Thành uỷ; Chỉ thị
số 14/CT-UBND ngày 18/11/2016 của UBND thành phố; Quyết định số
219/QĐ-UBND ngày 27/2/2010; Quyết định số 2156/QĐ-UBND ngày
14/6/2018 nhận thấy ý thức trong thực thi công vụ, thái độ phục vụ nhân dân
37
của một bộ phận CBCC, viên chức, một số cơ quan trên địa bàn thành phố nói
chung và quận Ngũ Hành Sơn nói riêng chưa cao, có trường hợp gây phiền hà
cho người dân, doanh nghiệp, ảnh hưởng nhất định đến chất lượng, hiệu quả
công tác CCHC ở quận Ngũ Hành Sơn.
2.3.4. Kết quả thực hiện các nội dung chính sách CCHC
2.3.4.1. Về công tác cải cách thể chế
Hằng năm, UBND quận chỉ đạo quán triệt thực hiện các nhiệm vụ trọng
tâm của công tác cải cách thể chế: đổi mới và nâng cao chất lượng công tác
tham mưu, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống thể
chế, cơ chế, chính sách về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý, xây dựng
và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại cơ quan, đơn vị, địa
phương. Trên cơ sở kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản pháp luật hằng năm,
UBND quận chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra, rà
soát việc ban hành văn bản QPPL và tham mưu UBND quận bãi bỏ các văn bản
không phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể, trong năm 2018, UBND
quận đã ban hành 02 văn bản QPPL về việc bãi bỏ các Quyết định số
01/2018/QĐ-UBND ngày 09/8/2018 về việc bãi bỏ Quyết định số 01/2012/QĐ-
UBND ngày 14/12/2012 của UBND quận và Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND
ngày 22/8/2018 về việc bãi bỏ Quyết định số 10/2006/QĐ-UBND ngày
14/9/2006 của UBND quận. Văn bản được ban hành đảm bảo đúng thẩm quyền,
tính hợp pháp, tuân thủ đúng theo thể thức trình bày tại Nghị định số
34/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Về ban hành văn bản hành chính thực hiện quản lý chỉ đạo điều hành,
UBND quận đã ban hành 8.497 (tính đến 31/11/2018) văn bản. Hầu hết các
văn bản hành chính được ban hành đúng thẩm quyền, đúng thể thức, kỹ thuật
trình bày, không có văn bản hành chính nào có nội dung chứa quy phạm pháp
luật, đảm bảo các nội dung cần triển khai thực hiện vầ dễ tiếp cận. Chất lượng
38
văn bản ngày càng chuyên sâu hơn, đáp ứng mọi yêu cầu của thực tế thi hành
văn bản và phù hợp với các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên.
Bên cạnh đó, UBND quận đã tăng cường năng lực trong công tác này
đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động tại Quyết định số 1123/QĐ-
UBND ngày 28/6/2012 của UBND quận Ngũ Hành Sơn về ban hành Kế hoạch
tăng cường năng lực xây dựng, ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn và ban hành Công văn số 2312/UBND-
PTP ngày 23/10/2017 yêu cầu các phòng, ban chuyên môn trực thuộc quận và
UBND các phường nghiêm túc tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ để thực
hiện tốt văn bản trên.
2.3.4.2. Về công tác cải cách thủ tục hành chính
Từ năm 2015 đến nay, hằng năm UBND quận đều có xây dựng kế
hoạch về việc triển khai thực hiện Chỉ thị 29-CT/TU ngày 06/11/2013 của
Ban Thường vụ Thành uỷ về việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng
cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp
ứng yêu cầu xây dựng thành phố trong tình hình mới. Qua triển khai thực
hiện, đến nay 26/26 đơn vị, địa phương đều tiến hành đăng ký cam kết thực
hiện, đạt tỷ lệ 100% và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động đang công tác tại các phòng, ban, đơn vị thuộc quận và UBND các
phường đều đăng ký thực hiện nội dung "5 xây" "3 chống", đạt tỷ lệ 100%.
Kết quả đánh giá thực hiện nội dung “5 xây, 3 chống” của cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động trong 6 tháng đầu năm như sau:
- Đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc quận
39
STT Tiêu chí thực hiện
Tỷ lệ CBCCVC hoàn thành theo
mức độ (%)
Tốt Khá
Trung
bình
Yếu
I
5 Xây
Trách nhiệm 97.2 2.1 0.7 0
Chuyên nghiệp 92.3 7.7 0 0
Trung thực 98.7 1.2 0.1 0
Kỷ cương 98 1.4 0.6 0
Gương mẫu 97.5 1.9 0.6 0
II
3 Chống
Quan liêu 99.3 0.3 0.4 0
Tiêu cực 98.61 1.39 0 0
Bệnh hình thức 99.55 0.45 0 0
- Đối với UBND các phường
STT Tiêu chí thực hiện
Tỷ lệ CBCCVC hoàn thành theo
mức độ (%)
Tốt Khá
Trung
bình
Yếu
I
5 Xây
Trách nhiệm 96.9 3.1 0 0
Chuyên nghiệp 87.06 12.94 0 0
Trung thực 95.57 4.43 0 0
Kỷ cương 87 13 0 0
Gương mẫu 92.9 7.1 0 0
II
3 Chống
Quan liêu 98.27 1.73 0 0
Tiêu cực 97.27 2.73 0 0
Bệnh hình thức 97.15 2.85 0 0
40
* Về rà soát thủ tục hành chính
Hằng năm UBND quận xây dựng kế hoạch về rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính để chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện.
Theo báo cáo của UBND quận, công tác rà soát, đánh giá Bộ TTHC thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND quận, huyện, phường, xã trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng được UBND quận, UBND các phường trên địa bàn quận triển
khai một cách thường xuyên, liên tục. Trong quá trình rà soát, UBND quận
xét thấy thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết TTHC trên các lĩnh vực đã rút
ngắn và hợp lý, phù hợp với tình hình thực tiễn giải quyết TTHC của quận,
của các phường trên địa bàn quận. Tuy nhiên, trên tinh thần sửa đổi, bổ sung
Bộ TTHC, UBND quận đã rà soát các TTHC liên quan và đã tham gia ý kiến,
kiến nghị góp ý sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
* Về thực hiện đơn giản hóa các TTHC
Qua việc thực hiện phong trào phong trào thi đua “Nhanh hơn – Hợp lý
hơn – Thân thiện hơn” trong cải cách hành chính trên địa bàn quận Ngũ Hành
Sơn, 100% cơ quan, đơn vị tham mưu giải quyết thủ tục hành chính đã đăng
ký tham gia phong trào và tổ chức thực hiện có hiệu quả trong nội bộ đơn vị.
Trong năm 2015, nội dung “nhanh hơn” trong giải quyết thủ tục hành chính
được triển khai trên lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đơn giản
hóa quy trình rút ngắn thời gian giải quyết từ 10 ngày xuống còn 5 ngày làm
việc; liên thông thủ tục đăng ký hộ kinh doanh và đăng ký mã số thuế, qua đó
khi tiến hành liên thông sẽ giảm 02 ngày (so với 06 ngày nếu thực hiện 02 thủ
tục riêng lẻ). Năm 2016 tiếp tục đơn giản hóa quy trình rút ngắn thời gian ở
lĩnh vực Tư pháp về giải quyết hồ sơ kết hôn có yếu tố người nước ngoài từ
10 ngày làm việc xuống còn 7 ngày làm việc; liên thông thủ tục hành chính về
đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký mã số thuế và cấp mới giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống,
41
khi đó quy trình thực hiện giảm được 5 ngày làm việc.
Hiện nay, UBND quận Ngũ Hành Sơn thực hiện công khai TTHC theo
đúng quy định trên thông tin điện tử tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
TTHC là 184/184 TTHC, đạt 100%. Có 114/184 thủ tục hành chính (không
tính thủ tục hành chính được giải quyết trong ngày) được đăng ký giải quyết
sớm hạn, thực hiện đơn giản hóa về mặt thời gian (đạt tỷ lệ 61,95%). Thống
kê số hồ sơ giải quyết trong năm 2018, UBND quận đã tiếp nhận được 16.044
hồ sơ (không bao gồm các hồ sơ thuộc lĩnh vực Chứng minh nhân dân và Hộ
khẩu của Công an quận); Trong đó, số hồ sơ đã giải quyết là 15.997 hồ sơ, hồ
sơ đang giải quyết là 53 hồ sơ và hồ sơ trả lại là 45 hồ sơ. Bên cạnh đó, các
thủ tục thuộc lĩnh vực chứng thực (tổng là 10.871 hồ sơ) đều được giải quyết
trong ngày nên không thể lượng hóa được hồ sơ sớm hẹn. Qua rà soát, thống
kê có 4.688/5.126 hồ sơ trả sớm hạn (chiếm 91,46% so với tổng hồ sơ giải
quyết) trong đó lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm và lĩnh vực thương mại
đạt 100% hồ sơ sớm hạn, có 438/5.126 hồ sơ trả đúng hạn (chiếm 8,54% so
với tổng hồ sơ đã giải quyết) và không có hồ sơ trễ hẹn.
UBND quận tiếp tục thực hiện tốt các Quy định liên thông thủ tục hành
chính cụ thể như: Quy định thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về
đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm
y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (ban hành kèm
theo Quyết định số 7044/QĐ-UBND ngày 17 thánh 10 năm 2016 của UBND
thành phố Đà Nẵng); Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong
đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký mã số thuế và cấp giấy phép sản xuất, kinh
doanh có điều kiện tại UBND quận, huyện (ban hành kèm theo Quyết định số
1490/QĐ-UBND ngày 21/3/2017 của UBND thành phố Đà Nẵng); liên thông
lĩnh vực đăng ký hộ kinh doanh và đăng ký mã số thuế (ban hành kèm theo
Quyết định số 4946/QĐ-UBND ngày 20/11/ 2015 của UBND quận); Quy
42
định liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký mã
số thuế và cấp mới giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối
với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn (ban
hành kèm theo Quyết định số 3752/QĐ-UBND ngày 17/11/2016 của UBND
quận)...
Bên cạnh đó, nhằm thuận lợi trong quá trình hướng dẫn công dân, tổ
chức trong quá trình giải quyết hồ sơ công việc, UBND quận thường xuyên
củng cố và kiện toàn Tổ hướng dẫn thủ tục hồ sơ của công dân, tổ chức
trong quá trình liên hệ giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa
điện tử quận. Qua hơn 04 năm đi vào hoạt động, Tổ hướng dẫn công dân, tổ
chức đã phối hợp một cách đồng bộ, nhịp nhàng đối với công chức và người
lao động tại Bộ phận tiếp nhận một cửa điện tử quận. Từ đó, hiệu quả việc
giải quyết hồ sơ của công dân, tổ chức được giải quyết một cách nhanh
chóng, đúng quy trình, trình tự, thủ tục, được công dân, tổ chức đánh giá rất
cao. Bên cạnh đó, việc hoạt động của Tổ hướng dẫn công dân, tổ chức được
Sở Nội vụ thành phố và các phương tiện thông tin đại chúng ghi nhận, phản
ánh một cách rất tích cực về công tác hướng dẫn hồ sơ cho công dân, tổ chức
và được các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tham khảo, học
hỏi kinh nghiệm. Điều này, thể hiện kết quả hoạt động của Tổ hướng dẫn
công dân, tổ chức trong thời gian qua đó là sự nhiệt tình, năng nổ, tinh thần
xung kích của từng thành viên trong việc hướng dẫn hồ sơ cho công dân, tổ
chức ...
Để kịp thời tiếp nhận thông tin và những phản ánh, kiến nghị chính
đáng đến quyền và lợi ích của công dân, tổ chức trong quá trình giao dịch
hành chính công tại các phòng, ban, đơn vị thuộc quận và UBND các phường;
UBND quận đã chỉ đạo thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị thuộc quận và chủ
tịch UBND các phường thống nhất niêm yết đầu số điện thoại đường dây
43
nóng 0236.1022 và tháo gỡ tất cả số điện thoại đường dây nóng riêng lẻ của
cơ quan, đơn vị. Ngoài ra, chỉ đạo xây dựng và công khai nội quy tiếp công
dân, đặt hòm thư góp ý; quản lý có hiệu quả hòm thư góp ý, sổ góp ý, chuyên
mục tiếp nhận và trả lời ý kiến góp ý trên website của quận để lắng nghe và
tiếp thu ý kiến của công dân, tổ chức.
Qua kết quả phỏng vấn 15 người dân đến giao dịch tại bộ phận 01 cửa
phường Hòa Hải, có 13/15 người được hỏi cho rằng thủ tục liên thông Đăng
ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế trẻ em dưới 06 tuổi là
sự tiến bộ, giúp nhân dân không phải đi lại nhiều lần.
* Kết quả tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của công dân, tổ chức trên tất
cả các lĩnh vực tại Bộ phận một cửa điện tử quận trong năm 2018
STT Lĩnh vực
Số hồ sơ nhận giải quyết Kết quả giải quyết
Tổng
Số
Trong đó Hồ sơ đã giải quyết
Hồ sơ đang giải
quyết
Số kỳ
trước
chuyển
qua
Số
mới
Tiếp
nhận
Tổng
số
Sớm
hạn
Đúng
hạn
Trả
quá
hạn
T.
số
Chưa
đến
hạn
Quá
hạn
1
Giáo dục và
đào tạo
225 0 225 222 180 42 0 0 0 0
2
Đăng ký
kinh doanh
1131 0 1131 1097 829 268 0 0 0 0
3 Thương mại 23 0 23 20 20 0 0 0 0 0
4 Môi trường 154 0 154 149 115 34 0 0 0 0
5
Vệ sinh an
toàn thực
phẩm
96 0 96 91 91 0 0 0 0 0
6
Văn hóa
Thông tin
24 0 24 19 11 8 0 0 0 0
44
STT Lĩnh vực
Số hồ sơ nhận giải quyết Kết quả giải quyết
Tổng
Số
Trong đó Hồ sơ đã giải quyết
Hồ sơ đang giải
quyết
Số kỳ
trước
chuyển
qua
Số
mới
Tiếp
nhận
Tổng
số
Sớm
hạn
Đúng
hạn
Trả
quá
hạn
T.
số
Chưa
đến
hạn
Quá
hạn
7 Thủy sản 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
8
Hộ tịch 201 0 201 201 198 3 0 0 0 0
Chứng thực 11909 0 11909 11909 0 11909 0 0 0 0
9
Bảo trợ xã
hội
429 17 412 385 378 7 0 44 44 0
10
Người có
công
438 34 404 390 389 1 0 48 48 0
11
Chứng minh
nhân dân
4996 0 4996 4996 2529 2467 0 0 0 0
12 Hộ khẩu 3615 0 3615 3615 1314 2301 0 0 0 0
13
Xây dựng
nhà ở và
đầu tư xây
dựng
2989 0 2989 2989 2847 142 0 0 0 0
Tổng cộng 26230 51 26179 26083 8901 17182 0 92 92 0
2.3.4.3. Về công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày
05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các văn bản hướng
dẫn của Trung ương và thành phố; Trên cơ sở Quyết định số 2175/QĐ-UBND
ngày 11/4/2016 của UBND thành phố về việc Phê duyệt Đề án sắp xếp các
ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; UBND
45
quận tiến hành tổ chức lại Ban Quản lý công trình xây dựng cơ bản quận tại
Quyết định số 1875/QĐ-UBND ngày 21/6/2017 của UBND quận.
Chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế theo Chỉ thị
số 02-CT/TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ, UBND thành phố
ban hành quyết định phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế năm
2017, 2018 của quận Ngũ Hành Sơn đối với 08 trường hợp.
Qua thời gian thực hiện quy định về phân cấp, ủy quyền quản lý công
tác tổ chức, cán bộ, UBND quận nhận thấy việc phân cấp, ủy quyền trong
việc quản lý công tác tổ chức cán bộ đã nâng cao vai trò trách nhiệm của Thủ
trưởng, cơ quan được phân cấp, ủy quyền; việc phân cấp quản lý công tác tổ
chức cán bộ giúp thời gian giải quyết công việc nhanh hơn. Trên cơ sở đó,
UBND quận đã tiếp tục ủy quyền lại cho Trưởng phòng Tư pháp quận tổ chức
Lễ trao Giấy chứng nhận kết hôn có yếu tố nước ngoài cho công dân trong
việc giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.
2.3.4.4. Về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Hằng năm, UBND quận đã tiến hành xây dựng và ban hành kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng và cử công chức, viên chức và người lao động tham gia
đào tạo, bồi dưỡng về các lớp như lớp quản lý nhà nước ngạch chuyên viên,
ngạch chuyên viên chính, lớp trung cấp lý luận chính trị, cao cấp lý luận chính
trị. Từ năm 2015-2018 có 36 trường hợp tham gia lớp quản lý nhà nước ngạch
chuyên viên, 33 trường hợp tham gia bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính, 26
trường hợp học trung cấp lý luận chính trị và 08 trường hợp học cao cấp lý
luận chính trị.
Thực hiện Thông tư số 05/TT-BNV ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4
năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; Thông
tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng
46
dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của
Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập, UBND
quận xây dựng đề án vị trí việc làm và được UBND thành phố phê duyệt tại
Quyết định số 1073/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2017. Việc xây dựng
Đề án vị trí việc làm là cơ sở và tạo tiền đề trong việc phân bổ, điều chỉnh, bổ
sung nguồn nhân lực, bố trí biên chế phù hợp với từng đối tượng gắn với vị trí
việc làm, ngạch công chức cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
bộ máy của từng cơ quan, đơn vị; đồng thời có cơ sở tiến hành xây dựng kế
hoạch sử dụng, tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức có trình độ chuyên môn phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn
vị, phát huy hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, từng bước nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; đổi mới phương pháp quản
lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên từng lĩnh vực cụ thể; sắp xếp
bố trí nhân lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ đảm bảo khoa học, hiệu quả, công
khai, minh bạch, phát huy năng lực, sở trường công tác của cán bộ công chức,
viên chức và người lao động ở từng cơ quan, đơn vị.
Xây dựng và ban hành Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 25 tháng 01
năm 2017 về việc chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định 158/2007/NĐ-CP
đối với công chức, viên chức của quận Ngũ Hành Sơn. Đến nay, UBND quận
thực hiện chuyển đổi đối với 05 trường hợp.
* Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND quận Ngũ Hành
Sơn: Cán bộ, công chức là: 81 người. Trong đó:
- Về trình độ chuyên môn sau Đại học 23 người; Đại học là 55 người;
Cao đẳng là 02 người; Trung cấp là 01 người.
- Về trình độ quản lý hành chính nhà nước: Chuyên viên cao cấp: 01
người; Chuyên viên chính 17 người; Chuyên viên là 60 người; Cán sự 2
người.
47
- Về trình độ lý luận chính trị: Cao cấp 27 người; Trung cấp 48 người;
Sơ cấp 6 người.
Riêng bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC của quận
có 04 công chức, 02 đồng chí công an và 02 viên chức Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố, với trình
độ chuyên môn: Sau đại học: 01 người, đại học: 07 người. Đảm bảo luôn
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
* Thực trạng đội ngũ công chức ở các phường trên địa bàn quận: Tổng
số CBCC là 170 người, trong đó cán bộ chuyên trách 40 người; công chức
cấp phường 41 người, người hoạt động không chuyên trách 80 người. Hợp
đồng lao động làm việc theo chức danh công chức phường là 09 người. Số
lượng CBCC phường đạt chuẩn theo quy định là 148 người, chiếm 87%.
- Về trình độ chuyên môn: Sau Đại học 11 người; Đại học 102 người;
Cao đẳng 10 người; Trung cấp 24 người; Sơ cấp 23 người.
- Trình độ quản lý nhà nước: Chuyên viên chính 02 người; Chuyên viên
24 người;
- Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp: 13 người; Trung cấp: 96 người.
Qua khảo sát, tìm hiểu 15 người dân đến làm việc, giao dịch tại trụ sở
UBND phường Hòa Hải, có 10/15 người hài lòng với thái độ làm việc tốt,
03/15 người hài lòng và 02/15 người chưa hài lòng về thái độ làm việc của
công chức Phường, có 01/15 người cho rằng CBCC chưa đến đúng giờ làm
việc và về sớm hơn trong ngày, dẫn đến người dân đến giao dịch phải chờ
đợi, hồ sơ giải quyết chậm hoặc là phải để sang ngày hôm sau mới tiếp nhận
và giải quyết được; Có 02/15 người được hỏi cho rằng vẫn chậm nhận được
kết quả so với phiếu hẹn, như vậy một số ít người dân sẽ phải đi lại nhiều hơn
01 lần. Như vậy có thể nói chất lượng công chức ở phường còn chưa đồng
đều, do trước đây yêu cầu về trình độ chuyên môn để đáp ứng công việc còn
48
thấp nên các đối tượng công chức ở các phường vẫn chưa chuẩn hóa được
bằng cấp để đáp ứng với điều kiện chuyên môn theo quy định hiện tại.
2.3.4.5. Về cải cách tài chính công
Để tổ chức thực hiện tốt chính sách cải cách tài chính công, UBND
quận đã giao kinh phí tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ quan, đơn vị; chỉ
đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch quận tiếp tục hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý và sử dụng tài
sản công đúng quy định, vừa phù hợp tình hình tài chính ngân sách địa phương,
thực hiện tiết kiệm chi tiêu, góp phần tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động. UBND quận ban hành Kế hoạch số 5926/QĐ-
UBND ngày 03/10/2018 về quy định chi thu nhập tăng thêm cho CBCCVC,
người lao động thuộc quản lý của UBND quận.
Qua công tác chỉ đạo, triển khai, hằng năm 100% các đơn vị đã chủ động
xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ và ngày càng cụ thể, rõ ràng, nhằm tăng cường
tính chủ động trong công việc và trong sử dụng kinh phí đồng thời tiết kiệm
được kinh phí để chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức viên chức và
người lao động dựa trên kết quả phân loại công chức theo đánh giá kết quả
làm việc hàng tháng.
2.3.4.6. Về hiện đại hóa hành chính
Được sự quan tâm, hỗ trợ của thành phố, UBND quận đã tiến hành đầu
tư nâng cấp đường truyền, hệ thống phần mềm nhằm tăng cường việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong quá trình tra cứu thông tin, giải quyết hồ sơ công
việc của công dân, tổ chức và của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động tại UBND quận như áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
TCVN ISO 9001:2008; hệ thống mạng Lan, hệ thống Website của quận, phần
mềm cảm ứng tại Bộ phận một cửa điện tử quận, nâng cấp và mở rộng Bộ phận
một cửa điện tử các phường trên địa bàn quận. Đặc biệt, đối với Bộ phận Một
49
cửa điện tử quận, hiện nay UBND quận đã đầu tư trang bị máy tính bảng để các
cá nhân, tổ chức thuận lợi trong việc đánh giá mức độ hài lòng của công dân.
Điều này, đã góp phần nâng cao chất lượng trong quá trình giải quyết hồ sơ
công việc của công dân, tổ chức và giải quyết công tác chuyên môn của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Đồng thời, Trang thông tin điện tử của UBND quận được đầu tư nâng
cấp và duy trì hoạt động hiệu quả, thường xuyên cập nhật các thông tin hoạt
động của quận kịp thời, đầy đủ và đây chính là kênh thông tin tra cứu thông
tin, giải quyết hồ sơ công việc của công dân, tổ chức.
Thống kê trong năm 2018, kết quả khảo sát mức độ hài lòng của công
dân, tổ chức đối với các cơ quan, đơn vị, cụ thể như sau:
- UBND quận có 1010 lượt đánh giá, trong đó: 99,9% mức độ hài
lòng và rất hài lòng; 0,1% tỷ lệ chưa hài lòng với lý do là thái độ phục vụ,
hướng dẫn của công chức tạo Bộ phận tiếp nhận.
- UBND phường Hòa Quý có 551 lượt đánh giá, trong đó: 100% mức
độ hài lòng và rất hài lòng.
- UBND phường Khuê Mỹ 971 lượt đánh giá, trong đó: 100% mức độ
hài lòng và rất hài lòng.
- UBND phường Hòa Hải 885 lượt đánh giá, trong đó: 99,89% mức
độ hài lòng và rất hài lòng; 0,11% tỷ lệ chưa hài lòng với lý do là thái độ
phục vụ, hướng dẫn của công chức tạo Bộ phận tiếp nhận, do phải đi lại
quá nhiều lần để thực hiện xong thủ tục hành chính.
- UBND phường Mỹ An 382 lượt đánh giá, trong đó: 100% mức độ
hài lòng và rất hài lòng.
2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách cải cách hành chính
2.4.1. Ưu điểm
Thời gian qua, công tác CCHC trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn đã
50
được được nhiều kết quả quan trọng. Kịp thời xây dựng các kế hoạch và phân
công trách triển khai thực hiện chính sách cải cách hành chính đảm bảo theo
tinh thần chỉ đạo của UBND thành phố Đà Nẵng. Hệ thống văn bản quy định
liên quan đến công tác CCHC được ban hành kịp thời, đầy đủ và đúng trọng
tâm.
Công tác tuyên truyền chính sách CCHC được chú trọng, UBND quận
đã ban hành Đề án “Tuyên truyền về cải cách hành chính giai đoạn 2017 –
2021 trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn. Theo đó, đã thiết kế và phát hành hơn
2500 tờ gấp và 300 sổ quà tặng về tuyên truyền đánh giá chất lượng dịch vụ
công và công chức trực tiếp tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả hồ sơ tổ chức, cá nhân; đồng thời khuyến khích tổ chức, công dân
giao dịch thông qua môi trường trực tuyến mức độ 3,4. Bên cạnh đó, Bộ phận
một cửa điện tử ở quận và Bộ phận một cửa điện tử phường tiến hành niêm
yết toàn bộ quy trình, trình tự thủ tục, phí, lệ phí để công dân, tổ chức thuận
lợi trong quá trình giao dịch hành chính công tại địa phương. Công tác thông
tin tuyên truyền cải cách hành chính trong năm tiếp tục được đẩy mạnh: Phối
hợp tuyên truyền trên một số báo của thành phố như Báo Đà Nẵng, Cổng
thông tin điện tử thành phố …và các thông tin về hoạt động cải cách hành
chính cũng luôn được cập nhật thường xuyên trên trang thông tin điện tử của
quận. UBND quận tích cực phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin,
truyền thông nhằm kịp thời cung cấp các thông tin, hoạt động cải cách hành
chính trong quận để tuyên truyền rộng rãi đến đông đảo người dân được biết.
Ngoài ra, UBND quận đã chỉ đạo tiếp tục duy trì hoạt động Group trên mạng
xã hội Facebook (Thông tin quận Ngũ Hành Sơn) để tiếp nhận thông tin, xử
lý, trả lời kịp thời cho tổ chức, công dân, đồng thời gắn với công tác tuyên
truyền trên nhiều lĩnh vực…. góp phần tạo thêm nhiều kênh thông tin phản
ánh, kiến nghị cho tổ chức, công dân.
51
Việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
gắn với thực hiện Nghị quyết TW 4 (khóa XII) của Đảng được các cấp, các
ngành, các địa phương triển khai thực hiện tốt, làm chuyển biến đáng kể về
nhận thức của đội ngũ CBCC từ quận đến các phường, hầu hết CBCC đều tận
tụy với công việc, nêu cao tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân để từng bước
xây dựng nền hành chính phục vụ, chính quyền điện tử tại thành phố Đà Nẵng
nói chung và quận Ngũ Hành Sơn nói riêng.
Cơ sở vật chất nói chung và tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
hồ sơ tại quận và các phường trong thời gian qua đã được đầu tư, nâng cấp
đáp ứng yêu cầu về thực hiện CCHC, đặc biệt là hệ thống mạng máy tính,
camera giám sát.
2.4.2. Hạn chế
Mặc dù xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, trong đó
cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá quan trọng nhưng trong quá trình
thực hiện nhưng vẫn chưa được sự quan tâm đúng mức của các các phòng,
ban, đơn vị địa phương thực hiện chưa thực sự đồng bộ. Các cơ quan, đơn vị
chưa mạnh dạn trong công tác đề xuất, kiến nghị đơn giản hóa các TTHC
hoặc đã đề xuất, đăng ký đơn giản về mặt thời gian với UBND quận nhưng
còn chưa thực hiện được. Bộ TTHC một số lĩnh vực thay đổi nhiều, việc cập
nhật Bộ TTHC trên phầm mềm còn chậm làm ảnh hưởng lớn đến giải quyết
các thủ tục trên hệ thống phần mềm, có lúc gây ra tình trạng văn bản mới áp
dụng nhưng trong phần mềm không có hoặc không thể áp dụng luôn.
Chưa có các giải pháp hữu hiệu để đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin về dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 và mức
độ 4 và khuyến khích tổ chức, công dân tham gia giao dịch giải quyết hồ sơ
qua môi trường trực tuyến tại Bộ phận một cửa điện tử ở quận. Chất lượng
phần mềm xử lý thủ tục hành chính chưa thật đảm bảo, có lúc báo lỗi không
52
truy cập dữ liệu được gây khó khăn cho công chức tiếp nhận hồ sơ công dân.
Việc cập nhập các hồ sơ đã giải quyết đối với công dân, tổ chức đôi lúc
không kịp thời để xảy ra tình trạng trễ hẹn trả hồ sơ cho công dân và tổ chức
trên phần mềm nên ảnh hưởng đến công tác thống kê, đánh giá và báo cáo.
Việc đánh giá công chức hàng tháng của một số các phòng chuyên môn
và UBND các phường chưa được quan tâm đúng mức, nên ảnh hưởng lớn đến
công tác đánh giá về chỉ đạo điều hành công tác cải cách hành chính trên địa
bàn quận của Sở Nội vụ thành phố. Một số CBCC năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế công việc, tỷ lệ CBCC nhất là
cấp phường về trình độ chuyên môn vẫn chưa đáp ứng được chuẩn quy định
của Bộ Nội vụ.
Hiện nay thành phố đã có triển khai phần mềm quản lý văn bản điều
hành, email công vụ nhưng một bộ phận CBCC vẫn có thói quen sử dụng
gmail để trao đổi công việc, ảnh hưởng đến tính bảo mật thông tin.
Qua kết quả đánh giá xếp loại cải cách hành chính do UBND thành phố
thực hiện, trong năm 2015, 2016 quận Ngũ Hành Sơn xếp vị thứ Nhất khối
quận, huyện của thành phố Đà Nẵng; năm 2017 xếp vị thứ Nhì; nhưng đến
năm 2018 xếp vị thứ Năm trên 7 quận, huyện của thành phố. Điều này cho
thấy kết quả thực hiện chính sách CCHC của quận Ngũ Hành Sơn giảm sút so
với các địa phương khác. Đây là vấn đề để các cấp ủy, chính quyền, người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị ở quận Ngũ Hành Sơn đặc biệt quan tâm, cần
có sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt hơn nữa để việc tổ chức thực hiện
chính sách CCHC ở quận đạt kết quả tốt hơn trong thời gian tới.
2.4.3. Nguyên nhân
Người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa nhận thức
đúng đắn về ý nghĩa, tầm quan trọng công tác CCHC nên thật sự quan tâm,
thiếu quyết liệt trong chỉ đạo triển khai thực hiện chính sách CCHC. Chưa
53
thật sự chủ động trong việc nghiên cứu, đề ra các giải pháp đối mới trong
quản lý nhà nước. Sự chủ động phối hợp trong việc thực hiện các nội dung
CCHC giữa các cơ quan liên quan và UBND các phường đôi lúc chưa chặt
chẽ, hiệu quả.
Một bộ phận CBCC vẫn chưa đảm bảo trình độ chuyên môn theo quy
định nhưng chưa quyết tâm trong việc học tập, nghiên cứu chuyên môn,
nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu công tác CCHC hiện nay; tinh thần trách nhiệm
thực thi công vụ chưa cao, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh
nghiệp. Việc nghiên cứu các văn bản mới về CCHC còn hạn chế dẫn đến chưa
áp dụng kịp thời vào công việc và giải quyết công việc với nhân dân vẫn dựa
và sự hiểu biết, kinh nghiệm cá nhân.
Chưa phát huy tối đa vai trò công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá về
thực hiện chính sách CCHC, chậm phát hiện vi phạm, có trường hợp việc xử
lý vi phạm còn mang tính tình thế, cả nể; biện pháp ngăn chặn các vi phạm
của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ chưa triệt để.
Văn bản về CCHC của cấp trên thay đổi nhiều; một số quy định ban
hành còn chậm, thiếu đồng bộ dẫn đến khó khăn cho cấp quận và phường
trong việc tổ chức triển khai thực hiện, đặc biệt là việc cập nhật, đồng bộ
TTHC trên phần mềm.
54
Tiểu kết chương 2
Thực hiện chính sách CCHC là một nội dung được chú trọng quan tâm
chỉ đạo thường xuyên của Quận ủy, HĐND – UBND quận Ngũ Hành Sơn.
Đầu tư xây dựng 100% phường điện tử, bố trí những CBCC có trình độ
chuyên môn cao, phù hợp với công việc được giao trực tiếp giải quyết các
TTHC.
Đặc biệt, chú trọng quán triệt và phát huy vai trò, trách nhiệm người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong thực hiện cải cách hành chính. Ngoài ra,
Quận ủy, HĐND – UBND quận và cấp phường phải có sự chỉ đạo xuyên suốt
thống nhất từ trên xuống thì công tác cải cách hành chính mới đạt được kết
quả cao.
Công tác cải cách hành chính đã được nhiều kết quả, thành tựu cao.
Tuy nhiên vần còn một số khó khăn, hạn chế vẫn chưa thực hiện được. Chính
vì thế, cần đưa ra các giải pháp để tăng cường thực hiện chính sách cải cách
hành chính trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn để công tác cải cách hành chính
được triển khai đạt hiệu quả cao và bền vững trong tương lai.
55
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. Mục tiêu chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành
Sơn, thành phố Đà Nẵng
3.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về cải cách hành chính
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước theo hướng xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp,
năng động, phục vụ nhân dân, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Hoàn thiện thể
chế hành chính dân chủ - pháp quyền, quy định trách nhiệm và cơ chế giải
trình của các cơ quan nhà nước; giảm mạnh, bãi bỏ những thủ tục hành chính
gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Đề cao đạo đức công vụ, trách
nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo và thực thi công vụ
của cán bộ, công chức; đẩy nhanh việc áp dụng chính phủ điện tử”. Bên cạnh
đó, Đảng cũng đã đề ra 6 nhiệm vụ trọng tâm của nhiệm kỳ, trong đó có các
nhiệm vụ về cải cách hành chính, như: “Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn
hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu...Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
ba đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng đồng bộ)”.
3.1.2. Mục tiêu cải cách hành chính của quận Ngũ Hành Sơn trong
thời gian đến
- 100% văn bản quy phạm pháp luật do UBND quận ban hành đúng thể
56
thức, trình tự, thẩm quyền, không trái với văn bản cấp trên và phù hợp với
tình hình thực tế của Quận và được công khai trên Cổng thông tin điện tử
thành phố. Rà soát, cập nhật dữ liệu và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật của các cấp nhằm triển khai kịp thời, hiệu quả các quy định của
Trung ương, trọng tâm là các văn bản trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng cơ bản.
Các TTHC cung cấp cho các tổ chức, cá nhân được triển khai theo mục
tiêu nhanh gọn, thuận tiện, dễ hiểu cho tổ chức, cá nhân khi đến giao dịch cá
TTHC. Rà soát, rút ngắn 20% thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên
quan đến đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn nhà nước. Duy trì, củng cố,
hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động và mở rộng bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả giải quyết TTHC tại UBND quận và UBND phường. Mở rộng và
hoàn thiện tiện ích hẹn giờ giao dịch giải quyết các dịch vụ công.
Thực hiện tinh giản biên chế tại các cơ quan, đơn vị, đảm bảo theo lộ
trình tinh giản biên chế giai đoạn 2015 – 2021 đúng quy định. Triển khai
thực hiện quy định mới về đào tạo, bồi dưỡng. Chuẩn hóa công tác tuyển
dụng công chức, viên chức; tuyển chọn lãnh đạo quản lý đáp ứng yêu cầu
CCHC.
Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà
nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất
lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục
tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.
Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị hành chính
và sự nghiệp
Kết hợp chặt chẽ với triển khai các nội dung cải cách hành chính để
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước có tác
dụng thực sự thúc đẩy cải cách hành chính. Ứng dụng hiệu quả công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm tăng tốc độ xử lý công
57
việc, giảm chi phí hoạt động. Đảm bảo 90% văn bản được số hóa, trong đó
60% văn bản được trao đổi trên phần mềm quản lý văn bản và điều hành.
Tăng cường cung ứng sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức 3, mức 4 kết hợp
với giải pháp thanh toán trực tuyến. Tiếp tục hoàn thiện các cơ sở dữ liệu nền
công dân và cán bộ công chức, viên chức. Quản trị, bảo trì, nâng cấp hệ
thống, bảo đảm công tác an toàn, an ninh thông tin và cập nhật bộ thủ tục
hành chính mới ban hành trên phần mềm một cửa điện tử.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải
cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn
3.2.1. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch và phân công trách nhiệm
thực hiện chính sách cải cách hành chính
Chỉ đạo thực hiện chặt chẽ việc tham mưu ban hành kế hoạch CCHC
của quận và các phường đảm bảo đúng tiến độ, có lộ trình thực hiện, đưa ra
các mục tiêu phù hợp với điều kiện thực tế của quận, phường, phải lượng hóa
kết quả đầu ra cụ thể để có cơ sở phấn đấu hoàn thành các nội dung của kế
hoạch. Trong nội dung kế hoạch phải thể hiện được sự phân công công việc
cụ thể để tổ chức thực hiện từng nội dung đối với phòng ban chuyên môn của
quận, các đơn vị, UBND các phường.
Phòng Nội vụ là cơ quan thường trực tham mưu UBND quận trong tổ
chức thực hiện chính sách CCHC, tuy nhiên phòng Nội vụ chủ yếu thực hiện
công tác theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo, tham mưu bố trí và thực hiện
chính sách đối với CBCC,… Vì vậy để thực hiện tốt các chỉ tiêu, kế hoạch
CCHC đòi hỏi cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa từ các phòng ban chuyên
môn của quận, của UBND các phường để Phòng Nội vụ hoàn thành nhiệm vụ
tốt nhất. Cần xây dựng quy chế phối hợp trong thực hiện nội dung CCHC;
quy định rõ trách nhiệm, nội dung công việc phụ trách của từng ngành, gắn
việc thực hiện quy chế phối hợp với xếp loại CCHC.
58
Có thể nói nhiệm vụ trọng tâm của CCHC là làm sao đó phải tạo ra môi
trường thông thoáng nhằm thu hút đầu tư, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
cho địa phương; tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong việc giải
quyết các TTHC có liên quan. Vì thế việc cải cách thủ tục hành chính, đơn
giản hóa thủ tục hành chính có thể xem là khâu quan trọng trong CCHC, mà
việc ban hành các thủ tục hành chính, rà soát đề nghị điều chỉnh tính hợp lý
của TTHC chủ yếu thuộc về chức năng, nhiệm vụ của các ngành. Nếu các
ngành chức phối hợp tốt với cơ quan thường trực, bộ phận quản trị phần mềm
TTHC để kịp thời điều chỉnh và thông tin, cập nhật kịp thời trên các phầm
mềm, phương tiện thông tin đại chúng thì người dân, doanh nghiệp tiếp cận
với TTHC được thuận lợi và nhanh hơn. Bên cạnh đó, việc phối hợp giữa Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả TTHC thuộc Văn phòng HĐND - UBND quận
với các phòng ban chuyên môn và giữa các phòng ban chuyên môn với
UBND các phường cũng cần tổ chức, phối hợp tốt hơn nữa sẽ đẩy nhanh tiến
độ thực hiện các thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết TTHC, tăng tỷ lệ trả kết
quả giải quyết hồ sơ sớm cho công dân.
3.2.2. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính
sách cải cách hành chính
Trong thời gian qua, quận đã nhận thức được sự quan trọng của công
tác tuyên truyền trong cải cách hành chính nên đã chú trọng quan tâm và thực
hiện tốt nhiệm vụ cơ bản của công tác này nhưng chưa thật sự phân loại được
đối tượng tuyên truyền tương ứng với nội dung tuyên truyền, mục đích tuyên
truyền. Chính vì thế, cần xây dựng các hình thức tuyên truyền mới mẻ, thiết
thực, công dân dễ tiếp cận và hiểu về cải cách hành chính của quận với từng
đối tượng cụ thể.
Đẩy mạnh tuyên truyền các chính sách CCHC thông qua các cuộc họp
thôn, tổ dân phố; thông qua các buổi sinh hoạt chi bộ; các đợt sinh hoạt của
59
các Hội, đoàn thể chính trị - xã hội, Hội xã hội nghề nghiệp để phổ biến các
chủ trương, chính sách về CCHC đến các tầng lớp nhân dân. Có giải pháp đổi
mới hình thức tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về CCHC phù hợp với phát triển
của xã hội nhằm thu hút các tầng lớp nhân dân, doanh nghiệp tham gia, tạo ra
những sản phẩm tuyên truyền độc đáo, sáng tạo, gây sự chú ý cho người dân,
doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền CCHC.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra thanh
tra việc thực hiện chính sách cải cách hành chính
Công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra có vai trò rất quan trọng
trong việc thực hiện Chương trình cải cách hành chính. Vì vậy việc theo dõi,
kiểm tra, giám sát, thanh tra về CCHC phải được tiến hành thường xuyên, liên
tục, có thể lặp đi lặp lại ở những đơn vị còn nhiều hạn chế, sai phạm nhằm tạo
chuyển biến rõ nét về chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, năng lực quản
lý, điều hành và chất lượng dịch vụ công của CBCC.
Phòng Nội vụ là cơ quan chủ trì tham mưu UBND quận tiến hành các
cuộc kiểm tra thường xuyên, đột xuất tại các phòng ban, UBND các phường.
UBND quận cần chỉ đạo phát hiện kịp thời và khắc phục nhanh chóng những
hạn chế, tồn tại các phòng ban, đơn vị, địa phương; từng bước củng cố, cải
thiện, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác cải cách hành chính trên địa
bàn Quận.
Đồng thời có biện pháp xử lý nghiêm những trường hợp không thực
hiện hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các nội dung chính
sách cải cách hành chính
3.2.4.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thể chế
Phấn đấu đúng Kế hoạch của thành phố Đà Nẵng là 100% VBQPPL
thuộc thành phố ban hành đúng thể thức, trình tự, thẩm quyền, không trái với
60
văn bản cấp trên và phù hợp với tình hình thực tế của thành phố Đà Nẵng,
tránh tình trạng ban hành văn bản chồng chéo, trái pháp luật, không đúng
thẩm quyền. Rà soát sửa đổi, bải bỏ, ban hành các văn bản mới đảm bảo tính
hợp hiến, tính thống nhất phù hợp với thực tiễn của địa phương và kịp thời
công khai đầy đủ.
Rà soát các bất cập, vướng mắc giữa các quy định của pháp luật có liên
quan đến các TTHC của người dân và doanh nghiệp; rà soát khó khăn, vướng
mắc và đề xuất, kiến nghị từng nội dung sửa đổi, bổ sung theo nguyên tắc
đảm bảo tính thống nhất về chấp hành các chủ trương, chính sách và pháp
luật.
Cần xây dựng quy định về việc lấy ý kiến nhân dân đối với các chính
sách, quyết định quan trọng của địa phương. Hoàn thiện quy chế phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương.
3.2.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành
chính
Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính tập trung vào các thủ tục hành
chính trên một số lĩnh vực nhạy cảm, cắt giảm chi phí về thời gian, tài chính,
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao nâng lực cạnh tranh của quận nói
riêng cũng như thành phố nói chung. Cần nghiên cứu lại để ban hành theo
hướng có lợi cho người dân. Để thực hiện được nhiệm vụ trên, UBND quận,
phường phải tiến hành lựa chọn ít nhất 50% tổng số lĩnh vực thuộc bộ thủ tục
hành chính của cơ quan đơn vị để rà soát, đánh giá.
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2016
của UBND thành phố về việc đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển
thành phố Đà Nẵng trong tình hình mới; chú trọng chấp hành và sử dụng có
61
hiệu quả thời gian làm việc theo quy định của pháp luật, nội quy, quy định
của cơ quan, tổ chức, đơn vị; không sử dụng thời gian làm việc vào việc
riêng, không đi muộn về sớm, có mặt đúng giờ tại công sở theo quy định cụ
thể của cơ quan, đơn vị. Bên cạnh đó, xử lý nghiêm minh những CBCC có
thái độ gây nhũng nhiễu, hạch sách, ảnh hưởng và cản trở quá trình cải cách
TTHC trên địa bàn quận.
3.2.4.3. Giải pháp về cải cách tổ chức bộ máy hành chính
Tăng cường sự chỉ đạo của cấp ủy Đảng, thực hiện đồng bộ của cả hệ
thống chính trị, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các đơn vị và
địa phương về thực hiện chính sách cải cách hành chính.
Tăng cường chỉ đạo rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức, biên chế của của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận
nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo hoặc bỏ trống nhiệm vụ trong quản lý
nhà nước, bảo đảm sự liên thông, đồng bộ, thống nhất, gắn kết chặt chẽ giữa
các bộ phận; thực hiện có hiệu quả nguyên tắc một cơ quan thực hiện nhiều
việc nhưng một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách
nhiệm chính. Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của tập thể, cá nhân, nhất
là trách nhiệm của người đứng đầu. Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp trong
quản lý nhà nước, giao quyền chủ động cho cấp dưới, gắn quyền hạn với trách
nhiệm, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm
soát quyền lực hiệu quả.
Thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Để công tác tinh giản
biên chế đạt hiệu quả cần đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên
chức bảo đảm đánh giá đúng, khách quan, công bằng, công khai, khắc phục
tình trạng bình quân, nể nang trong đánh giá.
62
3.2.4.4. Giải pháp về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức, viên chức
Cần thực hiện cuộc khảo sát tổng hợp toàn thể CBCCVC để xây dựng
nên nền dữ liệu quản lý chặt chẽ. Đẩy mạnh công tác tập huấn, đào tạo, bồi
dưỡng nhằm nâng cao trình độ, kiến thức năng lực quản lý nhà nước trong
lĩnh vực cải cách hành chính, các quy định của pháp luật cho đội ngũ cán bộ
công chức, viên chức, người lao động phụ trách công tác cải cách hành chính
tại các phòng, ban, đơn vị và UBND các phường. Thường xuyên đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực
hiện CCHC cho đội ngũ CBCC trực tiếp tác nghiệp về thực hiện CCHC, nhất
là thực hiện cải cách thủ tục hành chính, quy trình xử lý hồ sơ trên phần mềm.
Tăng cường công tác luân phiên, luân chuyển và chuyển đổi vị trí công
tác; sắp xếp, bố trí những CBCC có năng lực, đạo đức tốt phục vụ người dân,
những cán bộ yếu kém thì bố trí làm việc khác. Kịp thời động viên, khen
thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần đối với CBCC, viên chức được đánh giá
cao trong giải quyết thủ tục hành chính, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và
xử lý nghiêm, thay thế CBCC, viên chức có hành vi vi phạm quy định. Bên
cạnh đó, cần có các chính sách hỗ trợ, khuyến khích công chức tham gia học
các lớp đào tạo do trung ương, các trường đại học tổ chức, nhằm xây dựng đội
ngũ công chức giỏi về chuyên môn. Tạo môi trường làm việc thân thiện, văn
minh, lịch sự, có cơ chế đãi ngộ, khuyến khích để CBCC, viên chức an tâm
công tác, hết lòng vì công việc, vì sự phát triển của đơn vị, đặc biệt là những
người có sáng kiến, cải tiến trong công tác CCHC.
Tăng cường các hoạt động nhằm nâng cao đạo đức công vụ, chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBCCVC. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Đề án
vị trí việc làm, xây dựng đội ngũ chuyên nghiệp, hợp lý về cơ cấu gắn với vị
trí việc làm, triển khai hệ thống vị trí chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ.
63
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của
đội ngũ CBCCVC, xây dựng kỷ luật công vụ, nâng cao lời hứa và cam kết
thực hiện các nhiệm vụ để đánh giá năng lực và ràng buộc về mặt đạo đức
nghề nghiệp.
Triển khai thực hiện tốt kế hoạch tinh giản biên chế của quận giai đoạn
2016 - 2020. Đảm bảo mỗi năm tinh giản 10% biên chế quy định. Đồng thời
thực hiện tuyển dụng mới không quá 50% biên chế CBCC đã thực hiện tinh
giản và không quá 50% biên chế CBCC giải quyết hưu trí hoặc thôi việc theo
quy định.
3.2.4.5. Giải pháp về cải cách tài chính công
Hoàn thiện các chế độ, định mức chi tiêu. Chỉ đạo giao kinh phí tự chủ,
tự chịu trách nhiệm năm cho các cơ quan, đơn vị. Chỉ đạo Phòng Tài chính -
Kế hoạch quận tiếp tục hướng dân các cơ quan, đơn vị rà soát, sửa đổi, bổ
sung quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý và sử dụng tài sản công đúng
quy định, nhằm thực hiện tiết kiệm chi tiêu, góp phần tăng thêm thu nhập cho
CBCCVC và người lao động.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, các khoản kinh phí được
bố trí và nguồn thu tại đơn vị, phấn đấu 100% các đơn vị chủ động xây dựng
Quy chế chi tiêu nội bộ và ngày càng cụ thể, rõ ràng và áp dựng trên cơ sở kết
quả làm việc của từng cá nhân nhằm tăng tính chủ động trong công việc và
trong sử dụng kinh phí đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ. Đồng thời tiết kiệm
được kinh phí để tăng thêm thu nhập cho người lao động.
Các cơ quan, đơn vị cần thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
theo đúng quy định về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, từ đó
chất lượng xử lý công việc ngày càng cao, rút ngắn được thời gian giải quyết
công việc, khẳng định tính đúng đắn trong thực hiện mở rộng cơ chế khoán
đối với tất cả các cơ quan hành chính nhà nước và đoàn thể.
64
3.2.4.6. Giải pháp về hiện đại hóa nền hành chính
Tăng cường ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn nói riêng và thành phố Đà Nẵng nói
chung đảm bảo đồng bộ, hiệu quả. Tăng cường sử dụng hệ thống quản lý văn
bản điều hành của thành phố, ứng dụng chữ ký số trong văn bản điện tử. Phục
vụ họp giao ban trực tuyến, chính quyền điện tử. Tăng cường sử dụng thư
điện tử công vụ theo quy định của Thành phố.
Đề xuất các giải pháp (thanh toán trực tuyến qua cổng, QR code, PoS;
Đại lý dịch vụ công trực tuyến,…) để khuyến khích công dân, tổ chức tham
gia sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 nhằm phấn đấu tăng 10% so với
năm trước. Bên cạnh đó, tập trung quan tâm xây dựng hệ thống hồ sơ điện tử
khách hàng, nhằm làm tiền đề cho việc đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 khi người đăng ký dịch vụ công đã được xác
thực và cấp tài khoản trên hệ thống, là một bước tiến trong việc cải cách thủ
tục hành chính, giảm bớt các giấy tờ cho công dân, giảm thời gian xử lý của
công chức tại Bộ phận tiếp nhận trả kết quả cũng như các phòng chuyên môn
thuộc quận.
Khảo sát doanh nghiệp có hoạt động ngành nghề công nghệ thông tin
nói chung để tổng hợp các kiến nghị đề xuất để tổ chức các cuộc gặp gỡ
doanh nghiệp để có hướng phát triển về công nghệ thông tin của quận cũng
như của thành phố.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin làm khâu đột phá quan trọng
trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, đơn vị.
Nâng cấp Hệ thống phần mềm thông tin Chính quyền điện tử thành phố
Đà Nẵng để đáp ứng được nhu cầu trong giải quyết hồ sơ cho tổ chức, công
dân, đồng thời đem lại thuận lợi trong công tác phối hợp giải quyết công việc
giữa các cơ quan, đơn vị. Nâng cấp Trang thông tin điện tử theo hướng dễ tiếp
65
cận, đầy đủ các thông tin và phục vụ hiệu quả cho giải quyết công việc
chuyên môn cản CBCCVC cũng như tra cứu hồ sơ thủ tục hành chính của
người dân.
Tiểu kết chương 3
Mỗi địa phương đều có những đặc điểm, tình hình khác nhau nên việc
triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính cũng khác nhau. Chính vì
thế, quận Ngũ Hành Sơn cũng có những khó khăn, hạn chế nhất định trong
quá trình thực hiện chính sách cải cách hành chính ở địa phương. Trên cơ sở
đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp để thực hiện tốt hơn về chính sách cải
cách hành chính trong giai đoạn đến.
Việc triển khai các giải pháp trên đòi hỏi phải có sự thống nhất và vào
cuộc của cả hệ thống Nhà nước và hệ thống Đảng. Các giải pháp nói trên
được đưa ra với mục tiêu là nâng cao công tác cải cách hành chính trên địa
bàn quận Ngũ Hành Sơn nói riêng và cả nước nói chung.
Qua đó, mong muốn việc áp dụng các giải pháp trên mang lại nhiều kết
quả cao trong công tác cải cách hành chính trên địa bàn quận.
66
KẾT LUẬN
Hiện nay, có rất nhiều đề tài nghiên cứu về thực hiện chính sách
CCHC ở địa phương được nhiều học giả nêu ra. Tuy nhiên, tất cả các nghiên
cứu trên đều hướng đến nội dung chính là nâng cao chính sách CCHC ở địa
phương cũng như của cả nước ngày càng đạt nhiều kết quả cao hơn.
Bên cạnh đó, để đẩy mạnh các chính sách CCHC thì chúng ta cần phải
thực hiện được các giải pháp đã được nghiên cứu từ thực tế như trên. Với mục
tiêu tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN, xây dựng
một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại, đội
ngũ CBCCVC có phẩm chất và năng lực tốt. Đề tài luận văn “Thực hiện
chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố
Đà Nẵng hiện nay” đã nêu lên và làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách
cải cách hành chính ở Việt Nam nói chung và ở quận Ngũ Hành Sơn, thành
phố Đà Nẵng nói riêng.
Kết quả nghiên cứu đề tài với hy vọng đóng góp tích cực va quan trọng
trong sự phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ hội nhập, hiện đại. Cấp quận
là cấp trung gian trong hệ thống chính quyền địa phương. Đẩy mạnh chính
sách CCHC ở cấp này sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong triển khai, tổ chức thực
hiện chính sách CCHC tại các cấp cơ sở, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cấp
chính quyền địa phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo cải cách hành chính quận Ngũ Hành Sơn năm 2018.
2. Báo cáo Phát triển kinh tế - xã hội quận Ngũ Hành Sơn năm 2018.
3. Báo cáo số 6090/BC-BNV ngày 23 tháng 12 năm 2015 về tình hình
thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2015 của Bộ Nội vụ.
4. Chương trình số 08-Ctr-TU ngày 18 tháng 10 năm 2011 về đẩy mạnh
công tác cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục
vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011 – 2015.
5. Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001 – 2010.
6. PGS.TS Nguyễn Hữu Hải (2016), Sách chính sách công, những vấn đề
cơ bản, Nxb Chính trị quốc gia – sự thật
7. Đỗ Phú Hải (2014): “Khái niệm Chính sách công” tại Tạp trí lý luận
chính trị (số 2).
8. Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015.
9. Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003.
10. Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về Chính sách tinh
giản biên chế.
11. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/06/2010 về Kiểm soát thủ tục
hành chính.
12. Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01/08/2007 của Ban chấp hành trung
ương Đảng.
13. Nghị quyết số 30C/NQ-CP ngày 08/11/2011 về ban hành chương trình
tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020.
14. Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ
điện tử.
15. Nguyễn Đình Nam (2016), “Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Uỷ ban nhân dân quận Kiến
An”, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường đại học dân lập,
Hải Phòng.
16. Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
17. Phạm Xuân Cường (2017), “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa liên thông tại Uỷ ban nhân dân huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng
Bình”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia,
Thừa Thiên Huế.
18. Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 –
2020.
19. Quyết định 9294/QĐ-UBND ngày 16/12/2015 của UBND thành phố về
ban hành quy định về việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
20. Thông tư liên tịch số: 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 15/05/2015
của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Y tế về hướng dẫn liên thông các thủ
tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo
hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi.
21. Vũ Thị Thanh Hương (2017), “Cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban
nhân dân huyện Hưng Yên”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện
hành chính Quốc gia, Hà Nội.

More Related Content

PDF
Luận văn: Quản lý về môi trường tại quận Ngũ Hành Sơn, HAY
PDF
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
PDF
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
DOCX
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
DOC
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện tỉnh Bạc Liêu, 9đ
PDF
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
DOC
Nhan cach va uy tin nguoi lanh dao, quan ly
PDF
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Quản lý về môi trường tại quận Ngũ Hành Sơn, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện tỉnh Bạc Liêu, 9đ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Nhan cach va uy tin nguoi lanh dao, quan ly
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY

What's hot (20)

PDF
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
DOC
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
PDF
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
PDF
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
PDF
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
DOC
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
PPTX
Chuyên đề 1 LÝ LUẬN VỀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC. TS.CVCC. BÙI QUANG XUÂN
PDF
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Tuyển Dụng Công Chức Cấp X...
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
PDF
Luận văn: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
PDF
Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang, HAY
PDF
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
PDF
TS. BÙI QUANG XUÂN QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
PDF
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
PDF
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
DOC
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
PDF
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
PDF
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
PDF
Tổ chức điều hành hoạt động công sở
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Chuyên đề 1 LÝ LUẬN VỀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC. TS.CVCC. BÙI QUANG XUÂN
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Tuyển Dụng Công Chức Cấp X...
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...
Luận văn: Quản lý nhà nước về đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
TS. BÙI QUANG XUÂN QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Luận văn: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Tổ chức điều hành hoạt động công sở
Ad

Similar to Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn (20)

PDF
Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng Bình
PDF
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
PDF
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
PDF
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
DOCX
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
DOCX
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
DOCX
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
DOCX
Thực Hiện Chính Sách Cải Cách Hành Chính Tại Lai Châu.docx
DOCX
Thực Hiện Chính Sách Cải Cách Hành Chính Tại Lai Châu
PDF
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
PDF
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
PDF
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
DOC
Đề tài: Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Quan Sơn, Tỉnh Thanh Hóa
PDF
Luận văn: chính sách quản lý ngân sách nhà nước huyện Thăng Bình
DOC
cải cách hành chính ở cấp huyện.doc
PDF
Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
PDF
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
PDF
Luận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đ
PDF
Tổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đ
PDF
Luận văn: Pháp luật về chi ngân sách Nhà nước tại Tp Đà Nẵng, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Thực Hiện Chính Sách Cải Cách Hành Chính Tại Lai Châu.docx
Thực Hiện Chính Sách Cải Cách Hành Chính Tại Lai Châu
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Đề tài: Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Quan Sơn, Tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: chính sách quản lý ngân sách nhà nước huyện Thăng Bình
cải cách hành chính ở cấp huyện.doc
Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Luận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đ
Tổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đ
Luận văn: Pháp luật về chi ngân sách Nhà nước tại Tp Đà Nẵng, 9đ
Ad

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

DOC
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
DOC
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
DOC
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
DOC
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
DOC
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
DOCX
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
DOC
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
DOCX
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
DOC
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
DOC
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
DOC
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
DOC
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
DOC
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
DOCX
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
DOC
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
DOC
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
DOC
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
DOCX
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư

Recently uploaded (20)

DOCX
Ôn tập Văn học phương đông tài liệu tham khảo
PPTX
CASE LÂM SÀNG MỤN TRỨNG CÁd (final, BS Vân Thanh)-SV tai lop.pptx
PDF
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM QUA CÁC TIẾT SINH HOẠT THEO CHỦ ĐỀ NHẰ...
PDF
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
PPTX
Bài 6 Du an bua an ket noi yeu thuong.pptx
PPTX
Bài 9.4 TUYẾN SINH DỤC NAM VÀ NU CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PPTX
Giáo án Lý Luận Chung về Hành chính Nhà nước cập nhật mới....
PDF
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 6 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
PPTX
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
PDF
BỘ TÀI LIỆU CHINH PHỤC ĐỈNH CAO TIẾNG ANH NĂM 2026 CHUYÊN ĐỀ ÔN HỌC SINH GIỎI...
PPTX
17. ĐẠI CƯƠNG GÃY XƯƠNG bệnh học ngoại.pptx
PDF
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
PPTX
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PPTX
Bai 28 Cau tao chat Thuyet dong hoc phan tu chat khi.pptx
PPTX
Slide chương 3 môn thẩm định tài chính dự án
PDF
Dao tao va Phat trien NỘI DUNG ÔN THI CHO SINH VIÊN
PDF
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
Ôn tập Văn học phương đông tài liệu tham khảo
CASE LÂM SÀNG MỤN TRỨNG CÁd (final, BS Vân Thanh)-SV tai lop.pptx
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM QUA CÁC TIẾT SINH HOẠT THEO CHỦ ĐỀ NHẰ...
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
Bài 6 Du an bua an ket noi yeu thuong.pptx
Bài 9.4 TUYẾN SINH DỤC NAM VÀ NU CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
Giáo án Lý Luận Chung về Hành chính Nhà nước cập nhật mới....
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 6 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
BỘ TÀI LIỆU CHINH PHỤC ĐỈNH CAO TIẾNG ANH NĂM 2026 CHUYÊN ĐỀ ÔN HỌC SINH GIỎI...
17. ĐẠI CƯƠNG GÃY XƯƠNG bệnh học ngoại.pptx
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
Bai 28 Cau tao chat Thuyet dong hoc phan tu chat khi.pptx
Slide chương 3 môn thẩm định tài chính dự án
Dao tao va Phat trien NỘI DUNG ÔN THI CHO SINH VIÊN
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...

Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn

  • 1. HÀ NỘI, 2016 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THẠCH THẢO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019 …, năm
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THẠCH THẢO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH HẢO HÀ NỘI, năm 2019 ĐÀ NẴNG, 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung được thể hiện trong luận văn này là quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và trình bày của tác giả. Tác giả cam kết tính trung thực, khách quan về các thông tin đề cập trong luận văn. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện tác giả có nghiên cứu một số thông tin từ các tài liệu khoa học, đề tài nghiên cứu của các tác giả và các anh chị khóa trước. Các trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ ràng và đầy đủ, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Học viên TRẦN THẠCH THẢO
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH............................................................... 6 1.1. Khái niệm chính sách cải cách hành chính ................................................ 6 1.2. Nội dung chính sách cải cách hành chính.................................................. 7 1.3. Tổ chức thực hiện chính sách cải cách hành chính..................................15 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách cải cách hành chính .........................................................................................................................21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG... .........................................................................................................................24 2.1. Khái quát tình hình thực hiện chính sách cải cách hành chính ở thành phố Đà Nẵng...........................................................................................................24 2.2. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Ngũ Hành Sơn..............25 2.3. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng................................................................27 2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách cải cách hành chính.................49 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...................................................................55 3.1. Mục tiêu chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng....................................................................................................55 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn...........................................................................57 KẾT LUẬN....................................................................................................66 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Từ và cụm từ được viết tắt 1 CCHC Cải cách hành chính 2 TTHC Thủ tục hành chính 3 HĐND Hội đồng nhân dân 4 UBND Ủy ban nhân dân 5 CNTT Công nghệ thông tin 6 CNXH Chủ nghĩa xã hội 7 XHCN Xã hội chủ nghĩa 8 KT-XH Kinh tế - xã hội 9 VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật 10 CBCC Cán bộ, công chức 11 CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức 12 HCNN Hành chính nhà nước
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, cải cách hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm nhằm tiến tới phát triển và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,“Nhà nước của dân, do dân và vì dân”, xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” và là điều kiện căn bản góp phần đạt được các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia. Quận Ngũ Hành Sơn là một quận mới thành lập so với các quận, huyện khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Có những thuận lợi về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, đặc biệt có dãy núi đá vôi Danh thắng Ngũ Hành Sơn. Chính những ưu điểm đó, quận Ngũ Hành Sơn có tiềm năng phát triển mạnh về kinh tế, văn hoá và du lịch, thu hút sự đầu tư, điểm đến hấp dẫn của các nước trên thế giới. Bên cạnh những thuận lợi về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thì vẫn còn nhiều khó khăn đang được từng bước khắc phục, đặc biệt là chú trọng thực hiện tốt các chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận. Các chính sách cải cách hành chính có vị trí quan trọng và là khâu đột phá trong sự phát triển kinh tế - xã hội của quận. Quận uỷ, HĐND và UBND quận đã luôn quan tâm, chỉ đạo quyết liệt về công tác cải cách hành chính, qua đó đã có những chuyển biến tích cực trong các hoạt động của quận. Hiện nay, quận Ngũ Hành Sơn có 12 đơn vị hành chính với các điều kiện đặc thù khác nhau do đó gây khó khăn nhất định trong công tác quản lý và điều hành công việc. Trong thời gian qua, tuy đã có nhiều chuyển biến trong công tác đơn giản hoá thủ tục hành chính nhưng thủ tục hành chính vẫn còn chồng chéo, quy trình giải quyết công việc còn theo khuôn khổ, chưa tạo
  • 7. 2 được sự đồng thuận trong nhân dân. Năng lực giải quyết công việc của cán bộ, công chức đôi lúc còn hạn chế, trách nhiệm của người đứng đầu còn tồn tại một số bất cập nhất định. Nhận thức được vai trò cấp thiết trong công cuộc áp dụng chính sách cải cách hành chính góp phần cải cách nền hành chính nhà nước, tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng hiện nay” làm luận văn Thạc sĩ Chính sách công với mong muốn đem lại cái nhìn tổng quan về công cuộc CCHC trong các cơ quan HCNN và tình hình CCHC tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Qua đó, đánh giá tổng quát quá trình thực hiện chính sách CCHC tại quận Ngũ Hành Sơn để từ đó kiến nghị, đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách CCHC, góp phần thúc đẩy các hoạt động tại cơ quan nhà nước thuộc quận Ngũ Hành Sơn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trên cơ sở các lý luận, thực tiễn thực hiện chính sách cải cách hành chính ở Việt Nam qua các giai đoạn khác nhau. Trong đó đề cập đến một số nội dung về thực hiện cải cách hành chính, như: Cải cách thể chế hành chính qua việc soạn thảo, xử lý văn bản hành chính; cải cách thủ tục hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tại bộ phận một cửa liên thông ở cấp xã, cấp huyện; việc đào tạo nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. Tuy nhiên, từ khi Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết 30c/NQ-CP, chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về thực hiện chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Chính vì vậy tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng hiện nay” làm Luận văn thạc sĩ ngành Chính sách công.
  • 8. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Đồng thời, kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn trong thời gian đến. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách công, chính sách cải cách hành chính. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các nội dung của chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Việc tổ chức thực hiện các nội dung chính sách cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn gồm: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính. - Về không gian: Các phường, cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn. - Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2015-2018.
  • 9. 4 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Lý luận về chính sách CCHC được xây dựng trên cơ sở lý thuyết chính sách công được thể hiện đầy đủ qua thực tiễn của chính sách công. - Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê và so sánh thông qua việc thu thập và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu như: Các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, các bộ ngành, các tài liệu, công trình nghiên cứu, các báo cáo của UBND quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng và các cơ quan, ban ngành liên đến việc thực hiện chính sách CCHC ở thành phố Đà Nẵng và quận Ngũ Hành Sơn. - Phương pháp điều tra bảng hỏi đối với một số người dân đang thực hiện giao dịch tại phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Hoàn thiện đầy đủ hơn về những vấn đề lý luận trong thực hiện chính sách cải cách hành chính. Kiến nghị, đề xuất các một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện chính sách CCHC ở nước ta hiện nay nói chung và trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn nói riêng. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Đề tài có ý nghĩa thực tiễn trong việc góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội quận, tạo môi trường thông thoáng cho các nhà đầu tư được thuận lợi hơn và lòng tin của người dân đối với bộ máy hành chính nhà nước. 7. Kết cấu của Luận văn Kết cấu luận văn nghiên cứu được thực hiện gồm có 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách cải cách hành chính
  • 10. 5 Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng Chương 3: Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách cải cách hành chính ở nước ta hiện nay
  • 11. 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 1.1. Khái niệm chính sách cải cách hành chính Chính sách cải cách hành chính thuộc phạm trù chính sách công. Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước trên cơ sở các cơ quan pháp quyền và thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về chính sách công được nhiều tác giả nêu ra. Tuy nhiên, tất cả khái niệm đều đều thống nhất ở đặc điểm cơ bản là chính sách công có nguồn gốc từ các quyết định của Nhà nước và nhằm giải quyết những vấn đề chung vì lợi ích của đời sống cộng đồng. Qua nghiên cứu, luận văn chọn khái niệm chính sách công của PGS.TS Nguyễn Hữu Hải để làm cơ sở lý luận về khái niệm chính sách cải cách hành chính, đó là: “Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội [6, tr.51]. Để hiểu rõ nội dung của chính sách cải cách hành chính, trước hết cũng cần xác định nội hàm khái niệm về cải cách hành chính. Từ đó, theo nghĩa rộng, Cải cách hành chính có thể được hiểu là một quá trình thay đổi cơ bản và lâu dài, liên tục bao gồm cơ cấu của quyền lực hành pháp và tất cả các hoạt động có ý thức của bộ máy Nhà nước nhằm đạt được sự hợp tác giữa các Bộ phận và các cá nhân vì mục đích chung của cộng đồng và phối hợp các nguồn lực để tạo ra hiệu lực, hiệu quả quản lý và các dịch vụ phục vụ nhân dân thông qua các phương thức tổ chức và thực hiện quyền lực. Theo nghĩa hẹp: CCHC có thể hiểu như một quá trình thay đổi nhằm
  • 12. 7 nâng cao hiệu lực, hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức, chế độ và phương pháp hành chính cũ, xây dựng tổ chức, chế độ và phương pháp hành chính mới trong lĩnh vực quản lý của bộ máy Hành chính nhà nước. Từ các khái niệm nêu trên về chính sách công và về cải cách hành chính, có thể khái quát chính sách cải cách hành chính được hiểu như sau: “Chính sách cải cách hành chính là tập hợp các quyết định có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp để giải quyết các vấn đề hành chính theo mục tiêu tổng thể đã được xác định”. Thực hiện chính sách cải cách hành chính là toàn bộ quá trình đưa chính sách cải cách hành chính vời đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ, thống nhất để giải quyết vấn đề hành chính nhà nước. 1.2. Nội dung chính sách cải cách hành chính Hiện nay, CCHC đang được đẩy mạnh quyết liệt. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới việc đấy mạnh cải cách hành chính ở nước ta hiện nay là: (1) Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường định hướng XHCN; (2)Những bất cập còn tồn tại của nền hành chính; (3) Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế; (4) Sự phát triển của khoa học-công nghệ; (5) Đòi hỏi của công dân và xã hội đối với Nhà nước ngày càng cao. Với mục tiêu cải cách hành chính nhà nước là để tăng cường chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, là công cụ sắc bén để thực hiện đổi mới. Ngày 08/11/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, với hệ thống các giải pháp và mục tiêu cụ thể. Chương trình gồm có 6 nội dung cơ bản, cụ thể như: Công tác cải cách thể chế; công tác cải cách TTHC; công tác cải cách tổ chức bộ máy HCNN; công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, viên chức; công tác cải cách tài chính công và hiện đại hóa
  • 13. 8 hành chính. Nội dung chính sách cải cách hành chính được xem xét tập trung vào những phương diện chủ yếu sau đây: a) Cải cách thể chế Ở Việt Nam, cải cách thể chế được tập trụng thực hiện ở hai lĩnh vực thể chế trọng yếu, đó là thể chế kinh tế và thể chế chính trị. Trên cơ sở đó, đất nước ta đang chú trọng xây dựng, hoàn thiện và phát triển thể chế kinh tế thị trường thể chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Định hướng xã hội chủ nghĩa là vấn đề chính trị và xã hội, là bảo đảm chính trị và bảo đảm xã hội cho sự vận hành và phát triển kinh tế. Do vậy, cải cách thể chế hành chính nhà nước nhằm tạo ra hệ thống hành lang pháp lý cho hoạt động hành chính nhà nước đầy đủ, chính xác, rõ ràng, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 xác định nhiệm vụ chủ yếu của cải cách thể chế hành chính nhà nước, đó là: - Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bàn quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước ở Trung ương và văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương nhằm bảo đảm tính hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật; - Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, bảo đảm sự công bằng trong phân phối thành quả của đổi mới, của phát triển kinh tế - xã hội; - Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách quan, lâu dài của các hình thức sở hữu gồm: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong nền kinh tế; - Xác định rõ vai trò quản lý của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước; tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước
  • 14. 9 với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; hoàn thiện thể chế về tổ chức và kinh doanh vốn nhà nước; - Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh; - Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp; - Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. b) Cải cách thủ tục hành chính Cải cách thủ tục hành chính nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau và cơ quan nhà nước với công dân và tổ chức trong xã hội theo hướng đơn giản, gọn nhẹ và công khai, minh bạch. Những nhiệm vụ cụ thể đặt ra trong cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011, bao gồm: - Cải cách thủ tục hành chính để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; y tế; giáo dục; bảo hiểm…;
  • 15. 10 - Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước; - Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật; - Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; - Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuấn mực về thủ tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính không còn phù hợp; công khai các chuấn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện; - Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. c) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước là hướng đến mục tiêu bộ máy hành chính tinh gọn, thống nhất từ trung ương đến các cơ sở về các chức năng và nhiệm vụ. Trên cơ sở đó, một số nhiệm vụ cụ thể trong lĩnh vực này, cụ thể như: - Tiến hành tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các Bộ, ngành, UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy HCNN ở trung ương và địa phương; trên cơ sở đó điều
  • 16. 11 chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; - Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương nhằm xác lập mô hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân định đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng mô hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp; - Hoàn thiện cơ chế phân cấp; đồng thời, đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành; - Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan HCNN; thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa liên thông; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020; - Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng bước được nâng cao, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020. d) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC Chất lượng của đội ngũ CBCC hành chính là một trong những nội dung được chú trọng nhất trong tiến trình cải cách hành chính ở nước ta. Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra trong giai đoạn 2011-2020 trong lĩnh vực này, cụ thể như: - Đến năm 2020, đội ngũ CBCCVC có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; - Xây dựng đội ngũ CBCCVC có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân
  • 17. 12 thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả; - Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của CBCCVC, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý; - Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm; - Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý; - Hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá CBCCVC trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; - Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm; bồi dưỡng theo ngạch công chức. - Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; đến năm 2020, tiền lương của CBCCVC bảo đảm được cuộc sống của họ và gia đình ở mức trung bình khá trong xã hội. Đổi mới quy định của pháp luật về khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ và có chế độ tiền thưởng hợp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc công vụ; - Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công
  • 18. 13 vụ của cán bộ, công chức, viên chức. e) Cải cách tài chính công Cải cách tài chính công trong tổng thể cải cách hành chính có ý nghĩa quan trọng. Thực tiễn cho thấy các giải pháp ở các lĩnh vực khác chỉ có thể được thực hiện tốt nếu gắn liền với một cơ chế tài chính minh bạch và hiệu quả. Những nhiệm vụ chính đặt ra đối với cải cách tài chính công giai đoạn 2011- 2020 cụ thể như: - Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, các chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công; thực hiện cân đối ngân sách tích cực, bảo đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển; dành nguồn lực cho con người, nhất là cải cách chính sách tiền lương và an sinh xã hội; phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách; - Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty; quản lý chặt chẽ việc vay và trả nợ nước ngoài. - Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo hướng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu; chuyển các đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, đãi ngộ xứng đáng nhân tài; - Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước; - Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các đơn vị sự
  • 19. 14 nghiệp dịch vụ công; từng bước thực hiện chính sách điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công phù hợp; chú trọng đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch. Đổi mới và hoàn thiện đồng bộ các chính sách bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh; có lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. f) Hiện đại hóa hành chính Việc ứng dụng các thành tựu khoa học-công nghệ vào hoạt động hành chính nhà nước góp phần quan trọng làm thay đổi phương thức làm việc của cán bộ, công chức, làm tăng năng suất lao động và hướng tới một môi trường hành chính hiện đại. Những nhiệm vụ chủ yếu của hiện đại hóa hành chính trong giai đoạn tới thế hiện trên các mặt: - Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan HCNN để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan HCNN được thực hiện dưới dạng điện tử; CBCCVC thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan HCNN được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ, UBND các cấp ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau; - Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan HCNN với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công;
  • 20. 15 - Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính; - Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành chính nhà nước; - Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương hiện đại, tập trung ở những nơi có điều kiện. 1.3. Tổ chức thực hiện chính sách cải cách hành chính Hiện nay, phương pháp tiếp cận thực hiện chính sách CCHC phổ biến nhất đó là phương pháp “từ trên xuống”. Sau khi Chính phủ ban hành chương trình tổng thể về CCHC, các Bộ, ngành chỉ đạo xuống cấp tỉnh theo lĩnh vực quản lý; UBND cấp tỉnh chỉ đạo xuống cấp huyện và cấp huyện chỉ đạo xuống cấp xã. Để thực hiện tốt Chương trình tổng thể CCHC của Chính phủ, các Bộ ngành, chính quyền địa phương các cấp đã cụ thể hóa các nội dung trong chương trình CCHC thông qua việc ban hành các cơ chế, chính sách, các văn bản quy định, hướng dẫn theo từng lĩnh vực để tạo khung pháp lý giúp các chủ thể thực thi và đối tượng thụ hưởng liên quan có cơ sở thực hiện. Mỗi chính sách đều chứa đựng quyết tâm chính trị với mong muốn đạt kết quả cao nhất mục tiêu từng chính sách CCHC do Chính phủ và các cấp có thẩm quyền ban hành. Thông thường trước khi ban hành chính sách, các chủ thể ban hành chính sách tổ chức lấy ý kiến của các chuyên gia, các cơ quan liên quan, người dân, doanh nghiệp. Nhưng trong thực tế có một số chính sách, quy định, hướng dẫn ban hành đưa vào thực hiện đã nảy sinh những bất cập, không phù hợp với thực tế, ảnh hưởng nhất định đến kết quả thực hiện chính sách CCHC. Vì vậy, tổ chức thực hiện chính sách là khâu rất quan trọng trong
  • 21. 16 chu trình chính sách CCHC. Nếu tổ chức thực hiện chính sách tốt, đúng quy trình không những đem lại hiệu quả cao mà còn giúp điều chỉnh chính sách hợp lý để đạt mục tiêu chính sách mong đợi. Để thực hiện tốt các yêu cầu về nội dung chính sách cải cách hành chính theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP và các chính sách về CCHC do thành phố Đà Nẵng ban hành. Đối với quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng tổ chức thực hiện chủ yếu ở các bước cơ bản sau: 1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai và phân công trách nhiệm thực hiện chính sách cải cách hành chính Cải cách hành chính là chương trình tổng thể liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành; mục tiêu đề ra theo từng giai đoạn cụ thể; rất nhiều văn bản liên quan được các cấp ban hành. Vì vậy các kế hoạch cải cách hành chính cũng phải bám sát theo lộ trình và từng giai đoạn cụ thể để thực hiện hiệu quả nhất. Nếu xây dựng nội dung kế hoạch đảm bảo tính chính xác, phù hợp, lượng hóa được kết quả đầu ra cụ thể thì khi triển khai thực hiện sẽ có tính khả thi cao. Kế hoạch CCHC phải bám sát những nội dung chủ yếu về cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC; cải cách tài chính công; hiện đại hóa nền hành chính. Tùy theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và điều kiện cụ thể từng địa phương, cơ quan, đơn vị, việc cụ thể hóa nhiệm vụ trong kế hoạch CCHC phải đúng thẩm quyền, sát thực tế. Chẳng hạn như về cải cách thể chế: Vấn đề này chủ yếu thực hiện ở cấp trung ương và cấp tỉnh, còn đối với cấp huyện chủ yếu là thực hiện theo các văn bản quy phạm cấp trên, ít ban hành văn bản quy phạm (theo quy định, cấp huyên không ban hành văn bản quy phạm, chỉ ban hành văn bản quy phạm khi được Luật giao); vì vậy nội dung cải cách thể chế đối với cấp huyện chủ yếu là rà soát văn bản quy phạm
  • 22. 17 để có góp ý điều chỉnh, bổ sung. Mặt khác, xây dựng kế hoạch phải phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng, đúng thẩm quyền giao của mỗi cơ quan, đơn vị. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách CCHC bao gồm: Kế hoạch về tổ chức, điều hành; Kế hoạch cung cấp các nguồn lực hỗ trợ; Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách… Trong mỗi kế hoạch đều có mục tiêu, thời hạn và nguồn lực thực hiện từng nội dung. Kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và xác định tiến độ, công cụ, các nhiệm vụ cụ thể khi thực hiện chính sách CCHC. Phân công trách nhiệm thực hiện chính sách cải cách hành chính: Để tổ chức triển khai thực hiện tốt Chương trình tổng thể CCHC, Chính phủ phân công trách nhiệm thực hiện của các Bộ, ban ngành như sau: - Bộ Nội vụ: Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện Chương trình. Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách công chức, công vụ và cải cách chính sách tiền lương cho CBCC, viên chức. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các giải pháp để chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện CCHC. Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch CCHC và dự toán ngân sách hàng năm. - Bộ Tư pháp: Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế. Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. - Văn phòng Chính phủ: Chủ trì triển khai nội dung cải cách TTHC. Chủ trì xây dựng và hướng dẫn thực hiện phương pháp tính chi phí thực hiện TTHC. Chủ trì việc hợp tác với các tổ chức quốc tế trong việc cải cách quy định hành chính. - Bộ Tài chính: Chủ trì đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan
  • 23. 18 HCNN dựa trên kết quả hoạt động của cơ quan HCNN. Chủ trì đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công. - Bộ Kế hoạch và đầu tư: Theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai Chương trình hành động của Chính phủ. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp xây dựng Đề án cải cách thể chế và tăng cường phối hợp trong quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô giai đoạn 2011 – 2020. - Bộ Thông tin và truyền thông: Chủ trì triển khai nội dung ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan HCNN theo Chương trình. Phối hợp với Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 với Chương trình. Phối hợp với Bộ Nội vụ thực hiện Đề án tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2015. - Bộ Y tế: Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công. Chủ trì đổi mới chính sách bảo hiểm y tế. - Bộ giáo dục và đào tạo: Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công. - Bộ Lao động & Thương binh và xã hội: Chủ trì cải cách chính sách tiền lương đối với người lao động trong các loại hình doanh nghiệp, chính sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; phối hợp với Bộ Nội vụ triển khai cải cách chính sách tiền lương cho CBCC, viên chức. - Bộ khoa học và công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ và cơ chế tự chủ,
  • 24. 19 tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập. - Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính đổi mới cơ chế, chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch. - Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, các cơ quan thông tin, báo chí trung ương và địa phương: Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về CCHC để tuyên truyền Chương trình và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về CCHC của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp. - UBND cấp tỉnh, huyện và xã dựa trên cơ sở phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện của Chính phủ để chỉ đạo các cơ quan, ban ngành có liên quan tham mưu tổ chức thực hiện CCHC phù hợp với từng địa phương, đơn vị đạt được kết quả tốt nhất theo các nội dung Chương trình CCHC do Chính phủ ban hành. Đồng thời, trong tổ chức và thực hiện chính sách CCHC thì việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách có ý nghĩa quan trọng tác động đến hiệu quả thực hiện chính sách CCHC. Phải xác định và phân công tổ chức, cá nhân chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong quá trình thực hiện chính sách. Trên cơ sở phân công trách nhiệm của Trung ương, thành phố, Quận Ngũ Hành Sơn giao cho Phòng Nội vụ làm cơ quan chủ trì tham mưu thực hiện Chương trình CCHC; các ban ngành phối hợp và triển khai thực hiện nội dung CCHC có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình. 1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách cải cách hành chính Việc phổ biến, tuyên truyền CCHC giúp CBCC làm nhiệm vụ CCHC
  • 25. 20 nắm được tổng thể chương trình CCHC, với Nhân dân sẽ nắm bắt được những quy định về quy trình, hồ sơ, thủ tục hành chính liên quan đến các lĩnh vực mà mình quan tâm. Phổ biến và tuyên truyền thực hiện CCHC để cán bộ và nhân dân hiểu rõ được tầm quan trọng của cải cách hành chính, thay đổi dần tư duy cũ sang tư duy hướng đến xây dựng nền hành chính phục vụ trong cải cách hành chính, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ, tạo hình ảnh đẹp và lòng tin của người dân về xây dựng nền hành chính hiện nay ở nước ta. Các biện pháp phổ biến và tuyên truyền về thực hiện CCHC đó là tuyên truyền trên hệ thống thông tin đại chúng như hệ thống truyền hình, mạng Internet, hệ thống báo chí… là cách nhanh nhất và hiệu quả nhất đến với Nhân dân. Ở các địa phương, cơ sở thì tuyên truyền bằng các băng rôn, khẩu hiệu trên các trục đường, hệ thống phát thanh, tờ rơi tuyên truyền, ấn phẩm quà tặng tuyên truyền... 1.3.3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách cải cách hành chính Công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách cải cách hành chính đóng vai trò quan trọng dể thực hiện tốt chính sách CCHC. Chính vì thế, cần đẩy mạnh công tác theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện các chính sách cải cách hành chính. Qua đó, cần chú trọng công tác kiểm tra thực hiện chính sách cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch đã xây dựng. Từ đó, tổng kết, đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện các nội dung cải cách hành chính đã đặt ra. Đối với UBND quận Ngũ Hành Sơn, trong kế hoạch triển khai hàng năm đều có nhiệm vụ kiểm tra công tác cải cách hành chính, hình thức kiểm tra có thể theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất bất kỳ một cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý khi thấy cần thiết.
  • 26. 21 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách cải cách hành chính Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách cải cách hành chính bao gồm: i) Yếu tố nguồn nhân lực Trong quá trình thực hiện các chính sách cải các hành chính, yếu tố về năng lực thực hiện chính sách CCHC của CBCC đóng vai trò quan trọng cho sự thành công của công cuộc CCHC, xây dựng nền hành chính phục vụ. Đội ngũ cán bộ, công chức vừa có trình độ chuyên môn, vừa có kinh nghiệm trong thực tiễn tác động rất lớn đến công tác nghiên cứu, cải cách hành chính phù hợp trong quá trình tiếp cận với các thành tựu tiên tiến để có thể vận dụng vào thực tiễn mỗi địa phương, cơ quan, đơn vị. Chính vì vậy việc thực hiện tốt công tác xây dựng đội ngũ cán bộ công chức sẽ góp phần không nhỏ vào việc xây dựng một chính quyền đô thị hiện đại “của dân, do dân và vì dân” theo mục đích cao cả của Đảng và nhà nước ta đã đề ra. Bên cạnh đó, ý thức của người dân cũng là yếu tố quan trọng trong cải cách hành chính nhà nước; sự tham gia của người dân đóng góp tích cực cho quá trình cải cách hành chính, bởi quá trình này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích và đến đời sống, công việc của người dân. ii) Yếu tố khoa học công nghệ Hiện nay, việc ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác CCHC một số nơi chưa thực sự gắn kết với hoạt động CCHC. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước còn chưa được đầy đủ và kịp thời trong giải quyết công việc, ví dụ như: văn bản đến, đi thông qua môi trường mạng nội bộ, trình tự thủ tục văn bản điện tử, công tác lưu trữ hồ sơ công việc bằng điện tử .... Nếu cơ quan Nhà nước chậm đổi mới, các thủ tục hành chính còn rườm
  • 27. 22 rà, CBCC còn sách nhiễu sẽ là rào cản cho sự phát triển. Vì vậy, toàn thể CBCCVC, đặc biệt là những người đứng đầu các đơn vị cần phải nhận thức đúng tầm quan trọng của ứng dụng khoa học công nghệ trong cải cách hành chính. Chú trọng nghiên cứu, đầu tư công nghệ thông tin để đẩy mạnh cải cách hành chính trong thời gian đến. iii) Yếu tố tài chính Là yếu tố cần thiết để công tác thi hành công vụ của CBCCVC thuộc các cơ quan, đơn vị hành chính được đảm bảo. Một cơ quan, đơn vị mạnh về tài chính tạo môi trường thuận lợi trong quá trình phát triển đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tài chính đảm bảo tạo điều kiện để ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách cải cách hành chính, như: chính sách thu hút cán bộ, công chức; chính sách hỗ trợ đào tạo cán bộ công chức,… nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện chính sách cải cách hành chính.
  • 28. 23 Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, Luận văn trình bày một số vấn đề lý luận chung về chính sách công, chính sách CCHC như khái niệm chính sách công, chính sách cải cách hành chính. Luận văn trình bày lý luận về 6 nội dung về chính sách CCHC theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011- 2020 do Chính phủ ban hành, gồm: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC; cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính. Luận văn trình bày những bước cơ bản tác động trực tiếp đến quá trình thực hiện chính sách CCHC và những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách CCHC ở quận Ngũ Hành Sơn. Những nội dung lý luận đã trình bày ở chương này làm cơ sở để đánh giá thực trạng thực hiện CCHC tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng ở Chương 2.
  • 29. 24 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Khái quát tình hình thực hiện chính sách cải cách hành chính ở thành phố Đà Nẵng Thực hiện Chương trình CCHC giai đoạn 2011-2020 do Chính phủ ban hành, đồng thời để xây dựng thành công chính quyền điện tử, hằng năm UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 tại thành phố Đà Nẵng tại Quyết định số 10598/QĐ-UBND ngày 12/12/2011 và giao Sở Nội vụ làm cơ quan thường trực phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện; chỉ đạo xây dựng kế hoạch cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố tại phần mềm trực tuyến hỗ trợ công tác lập và quản trị kế hoạch, địa chỉ http://cchc.danang.gov.vn. Yêu cầu đặt ra đối với kế hoạch cải cách hành chính là phải đề ra nhiệm vụ cụ thể, có sản phẩm đầu ra rõ ràng, các hoạt động chi tiết để triển khai, phân công cơ quan chủ trì, phối hợp và cân đối nguồn lực để triển khai thực hiện. Đến nay, 100% sở, ban, ngành, UBND quận, huyện và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố đã ban hành Kế hoạch công tác CCHC theo các nội dung được hướng dẫn. Thành phố Đà Nẵng đã đẩy mạnh thực hiện công tác CCHC trên tất cả nội dung với sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt từ lãnh đạo UBND thành phố, đặc biệt trong việc cải cách thủ tục hành chính, cải cách đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức và ứng dụng công nghệ thông tin để hiện đại hóa hoạt động quản lý. Công tác cải cách thủ tục hành chính tập trung vào việc xây dựng cơ chế liên thông, liên kết các thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị và triển khai bổ sung các quy chế phối hợp, giúp góp phần tăng cường sự
  • 30. 25 phối hợp, liên kết chặt chẽ hơn giữa các cơ quan, đơn vị, bộ phận với nhau trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân. Việc tăng cường mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông, liên kết giữa các cơ quan, đơn vị trong giải quyết thủ tục hành chính giúp nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công được cung ứng, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân, doanh nghiệp khi tham gia giao dịch thực hiện thủ tục hành chính, giảm đáng kể thời gian, số lần đi lại; chi phí chuẩn bị hồ sơ…Đồng thời, việc triển khai kiểm soát thủ tục hành chính ngoài thủ tục hành chính đã thực hiện theo cơ chế một cửa là công cụ quan trọng để tiến đến xác định rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, bộ phận trong quy trình giải quyết công việc; khắc phục tình trạng đùn đẩy trách nhiệm gây ra chậm trễ kéo dài. Qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, giải quyết kịp thời yêu cầu thủ tục hành chính trên các lĩnh vực. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước cũng là điểm nhấn trong công tác CCHC tại thành phố Đà Nẵng, được triển khai ngày càng đồng bộ từ chính quyền cơ sở đến chính quyền thành phố, từng bước hình thành một chính quyền điện tử hiện đại, thông minh. Với sự hỗ trợ của phần mềm CCHC, công tác đánh giá xếp hạng được tiến hành thuận lợi và hiệu quả hơn tại 21 sở, ban, ngành, 07 quận, huyện và 06 cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố. Kết quả đánh giá cải cách hành chính 2018: - Khối Sở, ngành: 4/20 đơn vị xếp loại Rất tốt; 9/20 đơn vị xếp loại Tốt; 5/20 đơn vị xếp loại Khá; 1/20 đơn vị xếp loại Trung bình; 1/20 đơn vị đơn vị xếp loại Yếu. - Khối quận, huyện: 1 đơn vị xếp loại Rất tốt; các quận, huyện còn lại xếp loại Tốt 2.2. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Ngũ Hành Sơn
  • 31. 26 Hiện nay quận Ngũ Hành Sơn có 04 phường: Mỹ An, Khuê Mỹ, Hòa Hải và Hòa Quý và 12 cơ quan chuyên môn và 10 đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Quận Ngũ Hành Sơn là một quận nội thành thuộc thành phố Đà Nẵng. Có diện tích tự nhiên 3.911,7818 ha. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp 770,5361 ha, chiếm 19,6978%; đất chưa sử dụng 551,8438 ha, chiếm 14,1072%; đất có mặt nước ven biển 73,9200 ha, chiếm 1,8897%. Địa hình của quận tương đối bằng phẳng, đất đai khá đồng nhất về tính chất lí - hóa học, cấu tạo địa chất chủ yếu là cát; nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nên chế độ nhiệt, lượng mưa, độ ẩm tương đối thuận lợi cho sự phát triển sản xuất cây lương thực và thực phẩm. Về dân số: Tổng số dân là 43.084 người, với mật độ dân số 1.171 người/km2. Quận Ngũ Hành Sơn là địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, bình quân trên 13%. Ngành kinh tế mũi nhọn của Quận là thương mại, du lịch, dịch vụ. Các khu đô thị, nghỉ dưỡng cao cấp trên địa bàn quận đã và đang hình thành như: khu đô thị Làng Châu Âu, khu đô thị Phú Mỹ An, khu đô thị Nam cầu Tuyên Sơn, khu đô thị Sơn Thủy, khu đô thị Han River Riverside, khu đô thị Da Nang Pearl, khu đô thị FPT City Da Nang, khu đô thị Hòa Quý, khu đô thị Premier League Da Nang; cùng với đó là những điểm tham quan như Ngũ Hành Sơn, các bãi biển với dịch vụ chất lượng, cách thức quảng bá chuyên nghiệp đã giúp Quận thu hút một lượng lớn du khách. Để phát huy tiềm năng, lợi thế sẵn có, Quận đã xây dựng nhiều đề án, kế hoạch, chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào địa phương. Để tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư, công tác CCHC là yếu tố quan trọng hành đầu luôn được Quận quan tâm tổ chức thực hiện khá tốt, vì vậy thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp đến đầu tư tại
  • 32. 27 Quận, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội quận Ngũ Hành Sơn phát triển. 2.3. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng 2.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai và phân công trách nhiệm thực hiện chính sách cải cách hành chính Thực hiện Chương trình cải cách hành chính của Chính phủ giai đoạn 2011-2020, các văn bản chỉ đạo của các Bộ ngành Trung ương và UBND thành phố Đà Nẵng, UBND quận Ngũ Hành Sơn giao cho Phòng Nội vụ quận là cơ quan chủ trì, tham mưu UBND quận tổ chức thực hiện chính sách CCHC. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, hằng năm Phòng Nội vụ huyện tham mưu UBND quận ban hành Kế hoạch CCHC tổng thể để chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng ban liên quan và UBND các phường tham mưu tổ chức thực hiện. Tham mưu xây dựng kế hoạch kiểm tra, tổ chức đánh giá xếp hạng kết quả CCHC trên địa bàn quận; triển khai, báo cáo kết quả thực hiện Bộ chỉ số CCHC; chịu trách trách nhiệm trong việc cập nhật cơ sở dữ liệu phần mềm phục vụ theo dõi, đánh giá kết quả công tác CCHC. Trên cơ sở kế hoạch CCHC tổng thể, UBND quận giao Phòng Tư pháp là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm trong việc tham mưu UBND quân xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nội dung về cải cách thể chế hành chính. Cụ thể là xây dựng kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của UBND quận hằng năm, bảo đảm 100% văn bản quy phạm pháp luật phải được ban hành đúng căn cứ pháp lý, đúng thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình bày; Kiểm tra việc công khai, tạo thuận lợi cho công dân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận các văn bản quy phạm pháp luật: 100% văn bản quy phạm pháp luật do UBND quận ban hành được công khai trên Trang thông tin điện tử quận. Để tổ chức thực hiện nội dung cải cách thủ tục hành chính, UBND
  • 33. 28 quận giao Văn phòng HĐND-UBND quận là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu chỉ đạo các ngành xây dựng và công bố kịp thời bộ thủ tục hành chính của từng ngành theo quy định pháp luật; xây dựng kế hoạch rà roát, đánh giá thủ tục hành chính của quận; phối hợp với Phòng Nội vụ triển khai rà soát, góp ý Bộ thủ tục hành chính dùng chung đối với UBND các quận, huyện và phường, xã; công khai đầy đủ, kịp thời, chính xác Bộ thủ tục hành chính thuộc quyền giải quyết của UBND quận, huyện, phường, xã trên Trang thông tin điện tử của quận và 100% Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND quận, huyện, xã, phường được niêm yết tại Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả hồ sơ. Xây dựng kế hoạch triển khai các nội dung quy định về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính tại thành phố Đà Nẵng. Tham mưu UBND quận chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, UBND các phường mở rộng cơ chế một cửa liên thông và phối hợp trong giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị, UBND các phường; phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu UBND huyện về mở rộng và hoàn thiện tiện ích hẹn giờ giao dịch giải quyết các dịch vụ công. Để tổ chức thực hiện nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, UBND quận giao Phòng Nội vụ chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện việc rà roát, kiểm tra, quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế, số lượng người làm việc ở các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND quận đảm bảo theo quy định của pháp luật; xây dựng kế hoạch triển khai Đề án “Sắp xếp, đổi mới tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2017-2020; tham mưu thực hiện tinh giản biên chế tại các cơ quan, đơn vị, đảm bảo theo lộ trình tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2020 và giải quyết chính sách cho
  • 34. 29 các đối tượng tinh giản biên chế. Giao Văn phòng HĐND-UBND quận tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở quận, đảm bảo yêu cầu 100% phường thực hiện quản lý hành chính theo hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008. Để tổ chức thực hiện các nội dung về CCHC, UBND quận giao Phòng Nội vụ tham mưu xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu công chức trong các cơ quan hành chính, xây dựng vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. Tham mưu văn bản triển khai thực hiện quy định về chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của thành phố; tham mưu xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Thí điểm đổi mới cách tuyền chọn lãnh đạo quản lý” để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý cấp trưởng và tương đương. Phối hợp triển khai ban hành chính sách hỗ trợ, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý tự nguyện nghỉ công tác để chờ nghỉ hưu, nghỉ thôi việc để bố trí cán bộ trẻ theo “Đề án xây dựng và tạo nguồn cán bộ trẻ đảm nhiệm các chức danh diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý và cán bộ chủ chốt thành phố đến năm 2025 và những năm tiếp theo”; tham mưu thực hiện chuẩn hóa công tác tuyển dụng công chức, viên chức; thực hiện thi tuyển trên máy tính. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nội dung Đề án “Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016 -2020”. Tham mưu UBND quận cử cán bộ, công chức tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về CCHC cho đội ngũ CBCC; tập huấn nghiệp vụ sử dụng phần mềm một cửa điện tử. Để tổ chức thực hiện nội dung về Cải cách tài chính công trong Chương trình CCHC, UBND quận giao Phòng Tài chính - kế hoạch hướng
  • 35. 30 dẫn các cơ quan, đơn vị, UBND các phường xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, trong đó cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng bố trí tăng tỷ trọng chi đầu tư thực hiện CCHC; thực hiện chuyển đổi cơ chế tự chủ một số đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; tham mưu triển khai khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác; hướng dẫn về mưu sắm tài sản tập trung. Đối với thực hiện nội dung về hiện đại hóa hành chính trong Chương trình CCHC, UBND quận giao Văn phòng HĐND-UBND quận tham mưu xây dựng kế hoạch triển khai các ứng dụng trên Hệ thống Thông tin chính quyền điện tử của thành phố, trong đó chú trọng đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến mức 3, mức 4. Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông để hoàn thiện Hệ thống Thông tin điện tử thành phố Đà Nẵng dựa trên Khung kiến thức ứng dụng Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng. Phối hợp với Phòng Tư pháp, Phòng Lao động – Thương binh và xã hội triển khai hoàn thiện các cơ sở dữ liệu nền công dân và cán bộ công chức, viên chức; tiếp tục đầu tư, xây dựng các cơ sở dữ liệu nền khác có liên quan như: hộ tịch, lao động... Tham mưu các giải pháp triển khai Chỉ thị 15/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Đảm bảo 90% văn bản được số hóa, trong đó 60% văn bản được trao đổi trên phần mềm quản lý văn bản và điều hành, làm căn cứ xếp thi đua đối với các phòng, ban, đơn vị thuộc UBND quận và UBND các phường. Giao Phòng Tài nguyên – Môi trường đẩy mạnh việc ứng dụng phần mềm ViLis tại Văn phòng Đăng ký đất đai một cấp thành phố Đà Nẵng và thí điểm sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính. Một số kế hoạch UBND quận đã ban hành để thực hiện CCHC:
  • 36. 31 Kế hoạch công tác CCHC năm hằng năm: 2015, 2016, 2017, 2018; Kế hoạch số 69/KH-UBND ngày 05/4/2017 về phát động phong trào thi đua “Nhanh hơn – Hợp lý hơn – Thân thiện hơn” trong cải cách hành chính trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn; Kế hoạch số 268/KH-UBND ngày 31/01/2018 của UBND quận Ngũ Hành Sơn về công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn năm 2018; Kế hoạch số 585/KH-UBND ngày 22/3/2018 của UBND quận về triển khai thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn 2014 – 2018; Kế hoạch số 2010/KH-UBND ngày 18/9/2018 của UBND quận Ngũ Hành Sơn về việc tổ chức lớp hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật cho đối tượng là công chức, lao động phụ trách công tác văn bản thuộc các phòng, ban chuyên môn và các phường thuộc quận; Kế hoạch số 294/KH-UBND ngày 6/02/2018 về hoạt động kiểm soát TTHC năm 2018 trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn; Kế hoạch số 2507/KH-UBND ngày 13/11/2018 về việc kiểm tra công tác CCHC năm 2018 tại các phòng chuyên môn và UBND các phường; Kế hoạch số 532/KH-UBND ngày 15/3/2018 của UBND quận về việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính; phòng chống tham nhũng, lãng phí và tiêu cực; Kế hoạch số 340/KH-UBND ngày 09/02/2018 của UBND quận Ngũ Hành Sơn về đào tạo bồi dưỡng năm 2018; Kế hoạch số 830/KH-UBND ngày 18/4/2018 về việc chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP và
  • 37. 32 Nghị định số 150/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Nhìn chung, UBND quận Ngũ Hành Sơn đã nghiêm túc thực hiện các văn bản từ trên xuống, chỉ đạo các phòng ban xây dựng hệ thống văn bản đầy đủ, đúng thời gian, đúng kế hoạch và lộ trình của CCHC; các văn bản được ban hành không trái với quy định các văn bản cấp trên, đặc biệt là phù hợp với tình hình thực tế ở quận. 2.3.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách cải cách hành chính Nhận thức được tầm quan trọng của công tác CCHC, UBND quận đã ban hành Quyết định số 2999/QĐ-UBND ngày 02/10/2017 về Đề án tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2017 – 2021 trên địa bàn quận. Giao Phòng Nội vụ quận chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hệ thống hóa và xây dựng nội dung, sản phẩm tuyên truyền, xây dựng cơ sở dữ liệu thống nhất để phục vụ tuyên truyền cải cách hành chính trên phạm vi toàn quận. Đã thiết kế và phát hành hơn 3000 tờ gấp và 500 sổ quà tặng về tuyên truyền đánh giá chất lượng dịch vụ công và công chức trực tiếp tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ ở quận và khuyến khích tổ chức, công dân giao dịch thông qua môi trường trực tuyến mức độ 3,4. Bên cạnh đó, Bộ phận một cửa điện tử quận và Bộ phận một cửa điện tử phường tiến hành niêm yết toàn bộ quy trình, trình tự thủ tục, phí, lệ phí để công dân, tổ chức thuận lợi trong quá trình giao dịch hành chính công tại địa phương. Làm đầu mối triển khai kế hoạch, hoạt động, nhiệm vụ tuyên truyền của quận, phối hợp hoạt động tuyên truyền giữa các cơ quan, đơn vị; tham mưu biện pháp, cách thức tổ chức tiếp nhận thông tin phản hồi; khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, công dân; xử lý các vướng mắc và công bố kết quả thực hiện; phối hợp với các cơ quan, đơn vị kiểm tra và đề xuất UBND quận khen thưởng các tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác tuyên truyền về CCHC. Xác định nội dung, hình thức tuyên truyền về công tác cải cách hành
  • 38. 33 chính phù hợp với Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 ở thành phố Đà Nẵng và Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của quận Ngũ Hành Sơn. Tập trung nâng cao chất lượng tuyên truyền trên các chuyên trang, chuyên mục CCHC; thường xuyên tổ chức truyền thông qua mạng xã hội, ứng dụng trên điện thoại di động, tổng đài Thông tin dịch cụ công, hệ thống thư điện tử… thông qua tờ rơi tuyên truyền, video, clip. Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyên truyền qua chuyên mục CCHC trên đài phát thanh của quận và cơ sở, đảm bảo phát sóng 02 tuần/một kỳ và phát lại vào những khung giờ hợp lý; Đăng tải trên trang thông tin điện tử các cơ quan, đơn vị thuộc quận. Hợp tác chặt chẽ, cung cấp thông tin cho các phóng viên, biên tập viên của các cơ quan báo chí của thành phố Đà Nẵng để đưa tin về hoạt động CCHC trong quận. Đồng thời, tranh thủ sự ủng hộ của các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương khác. Tập hợp, hệ thống hóa và phân nhóm các nội dung tuyên truyền theo mục tiêu, lĩnh vực, chuyên đề cụ thể và biên soạn, xây dựng thành các sản phẩm tuyên truyền, bao gồm: các tài liệu, chuyên đề, chuyên mục, bài viết, tờ gấp, tờ rơi CCHC hoặc biên tập, xây dựng thành các sản phẩm truyền thông khác như video clip, đề thi CCHC,... Căn cứ theo nhu cầu tuyên truyền cụ thể, chọn lọc các nội dung tuyên truyền và hình thức chuyển tải phù hợp nhất cho từng nhóm đối tượng, tạo ấn tượng và củng cố thông tin, nhận thức về CCHC nhà nước. Chỉ đạo xây dựng các kênh thông tin, hòm thư góp ý, phản ánh, kiến nghị dành cho người dân, doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của quận; các dịch vụ hành chính công trực tuyến; quyền lợi và trách nhiệm trong việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông. Chú trọng công tác lấy ý kiến phản hồi từ người dân, tổ chức và doanh nghiệp; tuyên truyền công tác khảo sát
  • 39. 34 trực tuyến mức độ hài lòng của người dân đối với công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ của tổ chức, công dân; lấy mức độ hài lòng của công dân, tổ chức làm thước đo về chất lượng phục vụ dịch vụ hành chính công của các đơn vị. Giới thiệu Tổng đài hành chính công thành phố và cổng thông tin dịch vụ công thành phố (thực hiện nhiệm vụ cung cấp, hướng dẫn, giải đáp thủ tục hành chính và chính sách quy định cho công dân) để CBCC, viên chức, nhân dân biết và sử dụng. Lồng ghép công tác thông tin, tuyên truyền CCHC với việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác cải cách tư pháp. Tăng cường lực lượng tham gia công tác tuyên truyền; đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền; tuyên truyền CCHC gắn với khảo sát mức độ hài lòng qua nhiều hình thức sáng kiến mới. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân tham gia truyền thông cần nghiêm túc thực hiện các nội dung về CCHC theo kế hoạch đề ra; đồng thời nghiên cứu vận dụng sáng tạo vào từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Nội dung tuyên truyền được thực hiện gồm: Phổ biến sâu rộng về tầm quan trọng, ý nghĩa, mục tiêu và tác động của cải cách hành chính đến phát triển kinh tế - xã hội; Phổ biến các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về CCHC; Vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp, các đơn vị sự nghiệp công lập, các hội, đoàn thể đối với việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC; Chủ trương về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; công chức; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; văn hóa giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức đối với người dân và doanh nghiệp. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng các nội dung chương trình, kế hoạch cải cách hành chính trên đại bàn quận Ngũ Hành Sơn cho toàn thể CBCCVC. Đồng thời kết hợp tuyên truyền cải cách hành chính trong các cuộc họp, giao
  • 40. 35 ban, phổ biến giáo dục, hội nghị, họp chi bộ, tổ dân phố. Chủ động lồng ghép đưa các nội dung cải cách hành chính, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước vào công tác tuyển dụng công chức, viên chức và chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và người lao động. Thông qua tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, sân khấu, hài kịch, clip tuyên truyền liên quan đến công tác cải cách hành chính trên địa bàn quận phù hợp với từng mục tiêu, yêu cầu, đặc điểm của từng nhóm đối tượng. Khuyến khích CBCC đưa ra nhiều sáng kiến đế thực hiện công tác tuyên truyền về CCHC thông qua mạng xã hội; khuyến khích công dân, tổ chức đến giao dịch tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hưởng ứng công tác khảo sát trực tuyến. 2.3.3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách cải cách hành chính Để chỉ đạo triển khai thực hiện tốt công tác theo dõi, kiểm tra việc thực hiện CCHC tại các cơ quan, đơn vị theo chỉ đạo của Thành ủy và UBND thành phố Đà Nẵng theo Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 06/11/2013 của Ban Thường vụ Thành uỷ về việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu xây dựng thành phố trong tình hình mới; Quyết định số 10598/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2011 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 và các Kế hoạch CCHC của thành phố và quận Ngũ Hành Sơn hàng năm; Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2016 của UBND thành phố về việc đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong tình hình mới; Chỉ thị số 10-CT/QU ngày 27/02/2018 của Quận ủy Ngũ Hành Sơn về việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và tăng cường kỷ
  • 41. 36 luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ CBCC, viên chức đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển quận trong giai đoạn mới; Quyết định số 2156/QĐ-UBND ngày 14/6/2018 của UBND quận về việc quy định kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách, lao động hợp đồng tại các phòng, ban, đơn vị và địa phương thuộc quận Ngũ Hành Sơn. Hằng năm, UBND quận giao Phòng Nội vụ quận là cơ quan chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện CCHC 100% các phòng ban và UBND các phường; triển khai, theo dõi, giám sát việc sử dụng hiệu quả công cụ theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 21/7/2015 của Chủ tịch UBND thành phố về xử lý vi phạm trong quá trình giải quyết hồ sơ, công việc của tổ chức, cá nhân. Thành lập Tổ kiểm tra đột xuất kỷ luật, kỷ cương hành chính tại các phòng, ban, đơn vị, địa phương thuộc quận theo Quyết định số 2722/QĐ- UBND ngày 12/7/2018. Tổ chức tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền tại Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 21/4/2017 của UBND quận Ngũ Hành Sơn về Kiểm tra công tác Tư pháp các phường và công tác xử lý vi phạm hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính của các phòng chuyên môn, đơn vị thuộc quận Ngũ Hành Sơn. Qua đợt kiểm tra, hầu hết cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đều nghiêm túc thực hiện nội quy, quy chế làm việc của đơn vị và giải quyết công tác chuyên môn đúng thời gian quy định theo yêu cầu lãnh đạo giao đối với từng đơn vị, địa phương. Tuy nhiên, qua kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 06/11/2013 của Ban Thường vụ Thành uỷ; Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 18/11/2016 của UBND thành phố; Quyết định số 219/QĐ-UBND ngày 27/2/2010; Quyết định số 2156/QĐ-UBND ngày 14/6/2018 nhận thấy ý thức trong thực thi công vụ, thái độ phục vụ nhân dân
  • 42. 37 của một bộ phận CBCC, viên chức, một số cơ quan trên địa bàn thành phố nói chung và quận Ngũ Hành Sơn nói riêng chưa cao, có trường hợp gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, ảnh hưởng nhất định đến chất lượng, hiệu quả công tác CCHC ở quận Ngũ Hành Sơn. 2.3.4. Kết quả thực hiện các nội dung chính sách CCHC 2.3.4.1. Về công tác cải cách thể chế Hằng năm, UBND quận chỉ đạo quán triệt thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của công tác cải cách thể chế: đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tham mưu, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý, xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Trên cơ sở kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản pháp luật hằng năm, UBND quận chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra, rà soát việc ban hành văn bản QPPL và tham mưu UBND quận bãi bỏ các văn bản không phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể, trong năm 2018, UBND quận đã ban hành 02 văn bản QPPL về việc bãi bỏ các Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 09/8/2018 về việc bãi bỏ Quyết định số 01/2012/QĐ- UBND ngày 14/12/2012 của UBND quận và Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND ngày 22/8/2018 về việc bãi bỏ Quyết định số 10/2006/QĐ-UBND ngày 14/9/2006 của UBND quận. Văn bản được ban hành đảm bảo đúng thẩm quyền, tính hợp pháp, tuân thủ đúng theo thể thức trình bày tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Về ban hành văn bản hành chính thực hiện quản lý chỉ đạo điều hành, UBND quận đã ban hành 8.497 (tính đến 31/11/2018) văn bản. Hầu hết các văn bản hành chính được ban hành đúng thẩm quyền, đúng thể thức, kỹ thuật trình bày, không có văn bản hành chính nào có nội dung chứa quy phạm pháp luật, đảm bảo các nội dung cần triển khai thực hiện vầ dễ tiếp cận. Chất lượng
  • 43. 38 văn bản ngày càng chuyên sâu hơn, đáp ứng mọi yêu cầu của thực tế thi hành văn bản và phù hợp với các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên. Bên cạnh đó, UBND quận đã tăng cường năng lực trong công tác này đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động tại Quyết định số 1123/QĐ- UBND ngày 28/6/2012 của UBND quận Ngũ Hành Sơn về ban hành Kế hoạch tăng cường năng lực xây dựng, ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn và ban hành Công văn số 2312/UBND- PTP ngày 23/10/2017 yêu cầu các phòng, ban chuyên môn trực thuộc quận và UBND các phường nghiêm túc tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ để thực hiện tốt văn bản trên. 2.3.4.2. Về công tác cải cách thủ tục hành chính Từ năm 2015 đến nay, hằng năm UBND quận đều có xây dựng kế hoạch về việc triển khai thực hiện Chỉ thị 29-CT/TU ngày 06/11/2013 của Ban Thường vụ Thành uỷ về việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu xây dựng thành phố trong tình hình mới. Qua triển khai thực hiện, đến nay 26/26 đơn vị, địa phương đều tiến hành đăng ký cam kết thực hiện, đạt tỷ lệ 100% và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang công tác tại các phòng, ban, đơn vị thuộc quận và UBND các phường đều đăng ký thực hiện nội dung "5 xây" "3 chống", đạt tỷ lệ 100%. Kết quả đánh giá thực hiện nội dung “5 xây, 3 chống” của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong 6 tháng đầu năm như sau: - Đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc quận
  • 44. 39 STT Tiêu chí thực hiện Tỷ lệ CBCCVC hoàn thành theo mức độ (%) Tốt Khá Trung bình Yếu I 5 Xây Trách nhiệm 97.2 2.1 0.7 0 Chuyên nghiệp 92.3 7.7 0 0 Trung thực 98.7 1.2 0.1 0 Kỷ cương 98 1.4 0.6 0 Gương mẫu 97.5 1.9 0.6 0 II 3 Chống Quan liêu 99.3 0.3 0.4 0 Tiêu cực 98.61 1.39 0 0 Bệnh hình thức 99.55 0.45 0 0 - Đối với UBND các phường STT Tiêu chí thực hiện Tỷ lệ CBCCVC hoàn thành theo mức độ (%) Tốt Khá Trung bình Yếu I 5 Xây Trách nhiệm 96.9 3.1 0 0 Chuyên nghiệp 87.06 12.94 0 0 Trung thực 95.57 4.43 0 0 Kỷ cương 87 13 0 0 Gương mẫu 92.9 7.1 0 0 II 3 Chống Quan liêu 98.27 1.73 0 0 Tiêu cực 97.27 2.73 0 0 Bệnh hình thức 97.15 2.85 0 0
  • 45. 40 * Về rà soát thủ tục hành chính Hằng năm UBND quận xây dựng kế hoạch về rà soát, đánh giá thủ tục hành chính để chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện. Theo báo cáo của UBND quận, công tác rà soát, đánh giá Bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND quận, huyện, phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được UBND quận, UBND các phường trên địa bàn quận triển khai một cách thường xuyên, liên tục. Trong quá trình rà soát, UBND quận xét thấy thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết TTHC trên các lĩnh vực đã rút ngắn và hợp lý, phù hợp với tình hình thực tiễn giải quyết TTHC của quận, của các phường trên địa bàn quận. Tuy nhiên, trên tinh thần sửa đổi, bổ sung Bộ TTHC, UBND quận đã rà soát các TTHC liên quan và đã tham gia ý kiến, kiến nghị góp ý sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. * Về thực hiện đơn giản hóa các TTHC Qua việc thực hiện phong trào phong trào thi đua “Nhanh hơn – Hợp lý hơn – Thân thiện hơn” trong cải cách hành chính trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, 100% cơ quan, đơn vị tham mưu giải quyết thủ tục hành chính đã đăng ký tham gia phong trào và tổ chức thực hiện có hiệu quả trong nội bộ đơn vị. Trong năm 2015, nội dung “nhanh hơn” trong giải quyết thủ tục hành chính được triển khai trên lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đơn giản hóa quy trình rút ngắn thời gian giải quyết từ 10 ngày xuống còn 5 ngày làm việc; liên thông thủ tục đăng ký hộ kinh doanh và đăng ký mã số thuế, qua đó khi tiến hành liên thông sẽ giảm 02 ngày (so với 06 ngày nếu thực hiện 02 thủ tục riêng lẻ). Năm 2016 tiếp tục đơn giản hóa quy trình rút ngắn thời gian ở lĩnh vực Tư pháp về giải quyết hồ sơ kết hôn có yếu tố người nước ngoài từ 10 ngày làm việc xuống còn 7 ngày làm việc; liên thông thủ tục hành chính về đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký mã số thuế và cấp mới giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống,
  • 46. 41 khi đó quy trình thực hiện giảm được 5 ngày làm việc. Hiện nay, UBND quận Ngũ Hành Sơn thực hiện công khai TTHC theo đúng quy định trên thông tin điện tử tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả TTHC là 184/184 TTHC, đạt 100%. Có 114/184 thủ tục hành chính (không tính thủ tục hành chính được giải quyết trong ngày) được đăng ký giải quyết sớm hạn, thực hiện đơn giản hóa về mặt thời gian (đạt tỷ lệ 61,95%). Thống kê số hồ sơ giải quyết trong năm 2018, UBND quận đã tiếp nhận được 16.044 hồ sơ (không bao gồm các hồ sơ thuộc lĩnh vực Chứng minh nhân dân và Hộ khẩu của Công an quận); Trong đó, số hồ sơ đã giải quyết là 15.997 hồ sơ, hồ sơ đang giải quyết là 53 hồ sơ và hồ sơ trả lại là 45 hồ sơ. Bên cạnh đó, các thủ tục thuộc lĩnh vực chứng thực (tổng là 10.871 hồ sơ) đều được giải quyết trong ngày nên không thể lượng hóa được hồ sơ sớm hẹn. Qua rà soát, thống kê có 4.688/5.126 hồ sơ trả sớm hạn (chiếm 91,46% so với tổng hồ sơ giải quyết) trong đó lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm và lĩnh vực thương mại đạt 100% hồ sơ sớm hạn, có 438/5.126 hồ sơ trả đúng hạn (chiếm 8,54% so với tổng hồ sơ đã giải quyết) và không có hồ sơ trễ hẹn. UBND quận tiếp tục thực hiện tốt các Quy định liên thông thủ tục hành chính cụ thể như: Quy định thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (ban hành kèm theo Quyết định số 7044/QĐ-UBND ngày 17 thánh 10 năm 2016 của UBND thành phố Đà Nẵng); Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký mã số thuế và cấp giấy phép sản xuất, kinh doanh có điều kiện tại UBND quận, huyện (ban hành kèm theo Quyết định số 1490/QĐ-UBND ngày 21/3/2017 của UBND thành phố Đà Nẵng); liên thông lĩnh vực đăng ký hộ kinh doanh và đăng ký mã số thuế (ban hành kèm theo Quyết định số 4946/QĐ-UBND ngày 20/11/ 2015 của UBND quận); Quy
  • 47. 42 định liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký mã số thuế và cấp mới giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn (ban hành kèm theo Quyết định số 3752/QĐ-UBND ngày 17/11/2016 của UBND quận)... Bên cạnh đó, nhằm thuận lợi trong quá trình hướng dẫn công dân, tổ chức trong quá trình giải quyết hồ sơ công việc, UBND quận thường xuyên củng cố và kiện toàn Tổ hướng dẫn thủ tục hồ sơ của công dân, tổ chức trong quá trình liên hệ giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa điện tử quận. Qua hơn 04 năm đi vào hoạt động, Tổ hướng dẫn công dân, tổ chức đã phối hợp một cách đồng bộ, nhịp nhàng đối với công chức và người lao động tại Bộ phận tiếp nhận một cửa điện tử quận. Từ đó, hiệu quả việc giải quyết hồ sơ của công dân, tổ chức được giải quyết một cách nhanh chóng, đúng quy trình, trình tự, thủ tục, được công dân, tổ chức đánh giá rất cao. Bên cạnh đó, việc hoạt động của Tổ hướng dẫn công dân, tổ chức được Sở Nội vụ thành phố và các phương tiện thông tin đại chúng ghi nhận, phản ánh một cách rất tích cực về công tác hướng dẫn hồ sơ cho công dân, tổ chức và được các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tham khảo, học hỏi kinh nghiệm. Điều này, thể hiện kết quả hoạt động của Tổ hướng dẫn công dân, tổ chức trong thời gian qua đó là sự nhiệt tình, năng nổ, tinh thần xung kích của từng thành viên trong việc hướng dẫn hồ sơ cho công dân, tổ chức ... Để kịp thời tiếp nhận thông tin và những phản ánh, kiến nghị chính đáng đến quyền và lợi ích của công dân, tổ chức trong quá trình giao dịch hành chính công tại các phòng, ban, đơn vị thuộc quận và UBND các phường; UBND quận đã chỉ đạo thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị thuộc quận và chủ tịch UBND các phường thống nhất niêm yết đầu số điện thoại đường dây
  • 48. 43 nóng 0236.1022 và tháo gỡ tất cả số điện thoại đường dây nóng riêng lẻ của cơ quan, đơn vị. Ngoài ra, chỉ đạo xây dựng và công khai nội quy tiếp công dân, đặt hòm thư góp ý; quản lý có hiệu quả hòm thư góp ý, sổ góp ý, chuyên mục tiếp nhận và trả lời ý kiến góp ý trên website của quận để lắng nghe và tiếp thu ý kiến của công dân, tổ chức. Qua kết quả phỏng vấn 15 người dân đến giao dịch tại bộ phận 01 cửa phường Hòa Hải, có 13/15 người được hỏi cho rằng thủ tục liên thông Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế trẻ em dưới 06 tuổi là sự tiến bộ, giúp nhân dân không phải đi lại nhiều lần. * Kết quả tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của công dân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực tại Bộ phận một cửa điện tử quận trong năm 2018 STT Lĩnh vực Số hồ sơ nhận giải quyết Kết quả giải quyết Tổng Số Trong đó Hồ sơ đã giải quyết Hồ sơ đang giải quyết Số kỳ trước chuyển qua Số mới Tiếp nhận Tổng số Sớm hạn Đúng hạn Trả quá hạn T. số Chưa đến hạn Quá hạn 1 Giáo dục và đào tạo 225 0 225 222 180 42 0 0 0 0 2 Đăng ký kinh doanh 1131 0 1131 1097 829 268 0 0 0 0 3 Thương mại 23 0 23 20 20 0 0 0 0 0 4 Môi trường 154 0 154 149 115 34 0 0 0 0 5 Vệ sinh an toàn thực phẩm 96 0 96 91 91 0 0 0 0 0 6 Văn hóa Thông tin 24 0 24 19 11 8 0 0 0 0
  • 49. 44 STT Lĩnh vực Số hồ sơ nhận giải quyết Kết quả giải quyết Tổng Số Trong đó Hồ sơ đã giải quyết Hồ sơ đang giải quyết Số kỳ trước chuyển qua Số mới Tiếp nhận Tổng số Sớm hạn Đúng hạn Trả quá hạn T. số Chưa đến hạn Quá hạn 7 Thủy sản 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 8 Hộ tịch 201 0 201 201 198 3 0 0 0 0 Chứng thực 11909 0 11909 11909 0 11909 0 0 0 0 9 Bảo trợ xã hội 429 17 412 385 378 7 0 44 44 0 10 Người có công 438 34 404 390 389 1 0 48 48 0 11 Chứng minh nhân dân 4996 0 4996 4996 2529 2467 0 0 0 0 12 Hộ khẩu 3615 0 3615 3615 1314 2301 0 0 0 0 13 Xây dựng nhà ở và đầu tư xây dựng 2989 0 2989 2989 2847 142 0 0 0 0 Tổng cộng 26230 51 26179 26083 8901 17182 0 92 92 0 2.3.4.3. Về công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các văn bản hướng dẫn của Trung ương và thành phố; Trên cơ sở Quyết định số 2175/QĐ-UBND ngày 11/4/2016 của UBND thành phố về việc Phê duyệt Đề án sắp xếp các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; UBND
  • 50. 45 quận tiến hành tổ chức lại Ban Quản lý công trình xây dựng cơ bản quận tại Quyết định số 1875/QĐ-UBND ngày 21/6/2017 của UBND quận. Chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế theo Chỉ thị số 02-CT/TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ, UBND thành phố ban hành quyết định phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế năm 2017, 2018 của quận Ngũ Hành Sơn đối với 08 trường hợp. Qua thời gian thực hiện quy định về phân cấp, ủy quyền quản lý công tác tổ chức, cán bộ, UBND quận nhận thấy việc phân cấp, ủy quyền trong việc quản lý công tác tổ chức cán bộ đã nâng cao vai trò trách nhiệm của Thủ trưởng, cơ quan được phân cấp, ủy quyền; việc phân cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ giúp thời gian giải quyết công việc nhanh hơn. Trên cơ sở đó, UBND quận đã tiếp tục ủy quyền lại cho Trưởng phòng Tư pháp quận tổ chức Lễ trao Giấy chứng nhận kết hôn có yếu tố nước ngoài cho công dân trong việc giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. 2.3.4.4. Về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Hằng năm, UBND quận đã tiến hành xây dựng và ban hành kế hoạch đào tạo bồi dưỡng và cử công chức, viên chức và người lao động tham gia đào tạo, bồi dưỡng về các lớp như lớp quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, ngạch chuyên viên chính, lớp trung cấp lý luận chính trị, cao cấp lý luận chính trị. Từ năm 2015-2018 có 36 trường hợp tham gia lớp quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, 33 trường hợp tham gia bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính, 26 trường hợp học trung cấp lý luận chính trị và 08 trường hợp học cao cấp lý luận chính trị. Thực hiện Thông tư số 05/TT-BNV ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng
  • 51. 46 dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập, UBND quận xây dựng đề án vị trí việc làm và được UBND thành phố phê duyệt tại Quyết định số 1073/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2017. Việc xây dựng Đề án vị trí việc làm là cơ sở và tạo tiền đề trong việc phân bổ, điều chỉnh, bổ sung nguồn nhân lực, bố trí biên chế phù hợp với từng đối tượng gắn với vị trí việc làm, ngạch công chức cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của từng cơ quan, đơn vị; đồng thời có cơ sở tiến hành xây dựng kế hoạch sử dụng, tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị, phát huy hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, từng bước nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; đổi mới phương pháp quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên từng lĩnh vực cụ thể; sắp xếp bố trí nhân lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ đảm bảo khoa học, hiệu quả, công khai, minh bạch, phát huy năng lực, sở trường công tác của cán bộ công chức, viên chức và người lao động ở từng cơ quan, đơn vị. Xây dựng và ban hành Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2017 về việc chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định 158/2007/NĐ-CP đối với công chức, viên chức của quận Ngũ Hành Sơn. Đến nay, UBND quận thực hiện chuyển đổi đối với 05 trường hợp. * Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND quận Ngũ Hành Sơn: Cán bộ, công chức là: 81 người. Trong đó: - Về trình độ chuyên môn sau Đại học 23 người; Đại học là 55 người; Cao đẳng là 02 người; Trung cấp là 01 người. - Về trình độ quản lý hành chính nhà nước: Chuyên viên cao cấp: 01 người; Chuyên viên chính 17 người; Chuyên viên là 60 người; Cán sự 2 người.
  • 52. 47 - Về trình độ lý luận chính trị: Cao cấp 27 người; Trung cấp 48 người; Sơ cấp 6 người. Riêng bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC của quận có 04 công chức, 02 đồng chí công an và 02 viên chức Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố, với trình độ chuyên môn: Sau đại học: 01 người, đại học: 07 người. Đảm bảo luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. * Thực trạng đội ngũ công chức ở các phường trên địa bàn quận: Tổng số CBCC là 170 người, trong đó cán bộ chuyên trách 40 người; công chức cấp phường 41 người, người hoạt động không chuyên trách 80 người. Hợp đồng lao động làm việc theo chức danh công chức phường là 09 người. Số lượng CBCC phường đạt chuẩn theo quy định là 148 người, chiếm 87%. - Về trình độ chuyên môn: Sau Đại học 11 người; Đại học 102 người; Cao đẳng 10 người; Trung cấp 24 người; Sơ cấp 23 người. - Trình độ quản lý nhà nước: Chuyên viên chính 02 người; Chuyên viên 24 người; - Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp: 13 người; Trung cấp: 96 người. Qua khảo sát, tìm hiểu 15 người dân đến làm việc, giao dịch tại trụ sở UBND phường Hòa Hải, có 10/15 người hài lòng với thái độ làm việc tốt, 03/15 người hài lòng và 02/15 người chưa hài lòng về thái độ làm việc của công chức Phường, có 01/15 người cho rằng CBCC chưa đến đúng giờ làm việc và về sớm hơn trong ngày, dẫn đến người dân đến giao dịch phải chờ đợi, hồ sơ giải quyết chậm hoặc là phải để sang ngày hôm sau mới tiếp nhận và giải quyết được; Có 02/15 người được hỏi cho rằng vẫn chậm nhận được kết quả so với phiếu hẹn, như vậy một số ít người dân sẽ phải đi lại nhiều hơn 01 lần. Như vậy có thể nói chất lượng công chức ở phường còn chưa đồng đều, do trước đây yêu cầu về trình độ chuyên môn để đáp ứng công việc còn
  • 53. 48 thấp nên các đối tượng công chức ở các phường vẫn chưa chuẩn hóa được bằng cấp để đáp ứng với điều kiện chuyên môn theo quy định hiện tại. 2.3.4.5. Về cải cách tài chính công Để tổ chức thực hiện tốt chính sách cải cách tài chính công, UBND quận đã giao kinh phí tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ quan, đơn vị; chỉ đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch quận tiếp tục hướng dẫn các cơ quan, đơn vị rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý và sử dụng tài sản công đúng quy định, vừa phù hợp tình hình tài chính ngân sách địa phương, thực hiện tiết kiệm chi tiêu, góp phần tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. UBND quận ban hành Kế hoạch số 5926/QĐ- UBND ngày 03/10/2018 về quy định chi thu nhập tăng thêm cho CBCCVC, người lao động thuộc quản lý của UBND quận. Qua công tác chỉ đạo, triển khai, hằng năm 100% các đơn vị đã chủ động xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ và ngày càng cụ thể, rõ ràng, nhằm tăng cường tính chủ động trong công việc và trong sử dụng kinh phí đồng thời tiết kiệm được kinh phí để chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức viên chức và người lao động dựa trên kết quả phân loại công chức theo đánh giá kết quả làm việc hàng tháng. 2.3.4.6. Về hiện đại hóa hành chính Được sự quan tâm, hỗ trợ của thành phố, UBND quận đã tiến hành đầu tư nâng cấp đường truyền, hệ thống phần mềm nhằm tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tra cứu thông tin, giải quyết hồ sơ công việc của công dân, tổ chức và của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại UBND quận như áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008; hệ thống mạng Lan, hệ thống Website của quận, phần mềm cảm ứng tại Bộ phận một cửa điện tử quận, nâng cấp và mở rộng Bộ phận một cửa điện tử các phường trên địa bàn quận. Đặc biệt, đối với Bộ phận Một
  • 54. 49 cửa điện tử quận, hiện nay UBND quận đã đầu tư trang bị máy tính bảng để các cá nhân, tổ chức thuận lợi trong việc đánh giá mức độ hài lòng của công dân. Điều này, đã góp phần nâng cao chất lượng trong quá trình giải quyết hồ sơ công việc của công dân, tổ chức và giải quyết công tác chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Đồng thời, Trang thông tin điện tử của UBND quận được đầu tư nâng cấp và duy trì hoạt động hiệu quả, thường xuyên cập nhật các thông tin hoạt động của quận kịp thời, đầy đủ và đây chính là kênh thông tin tra cứu thông tin, giải quyết hồ sơ công việc của công dân, tổ chức. Thống kê trong năm 2018, kết quả khảo sát mức độ hài lòng của công dân, tổ chức đối với các cơ quan, đơn vị, cụ thể như sau: - UBND quận có 1010 lượt đánh giá, trong đó: 99,9% mức độ hài lòng và rất hài lòng; 0,1% tỷ lệ chưa hài lòng với lý do là thái độ phục vụ, hướng dẫn của công chức tạo Bộ phận tiếp nhận. - UBND phường Hòa Quý có 551 lượt đánh giá, trong đó: 100% mức độ hài lòng và rất hài lòng. - UBND phường Khuê Mỹ 971 lượt đánh giá, trong đó: 100% mức độ hài lòng và rất hài lòng. - UBND phường Hòa Hải 885 lượt đánh giá, trong đó: 99,89% mức độ hài lòng và rất hài lòng; 0,11% tỷ lệ chưa hài lòng với lý do là thái độ phục vụ, hướng dẫn của công chức tạo Bộ phận tiếp nhận, do phải đi lại quá nhiều lần để thực hiện xong thủ tục hành chính. - UBND phường Mỹ An 382 lượt đánh giá, trong đó: 100% mức độ hài lòng và rất hài lòng. 2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách cải cách hành chính 2.4.1. Ưu điểm Thời gian qua, công tác CCHC trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn đã
  • 55. 50 được được nhiều kết quả quan trọng. Kịp thời xây dựng các kế hoạch và phân công trách triển khai thực hiện chính sách cải cách hành chính đảm bảo theo tinh thần chỉ đạo của UBND thành phố Đà Nẵng. Hệ thống văn bản quy định liên quan đến công tác CCHC được ban hành kịp thời, đầy đủ và đúng trọng tâm. Công tác tuyên truyền chính sách CCHC được chú trọng, UBND quận đã ban hành Đề án “Tuyên truyền về cải cách hành chính giai đoạn 2017 – 2021 trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn. Theo đó, đã thiết kế và phát hành hơn 2500 tờ gấp và 300 sổ quà tặng về tuyên truyền đánh giá chất lượng dịch vụ công và công chức trực tiếp tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ tổ chức, cá nhân; đồng thời khuyến khích tổ chức, công dân giao dịch thông qua môi trường trực tuyến mức độ 3,4. Bên cạnh đó, Bộ phận một cửa điện tử ở quận và Bộ phận một cửa điện tử phường tiến hành niêm yết toàn bộ quy trình, trình tự thủ tục, phí, lệ phí để công dân, tổ chức thuận lợi trong quá trình giao dịch hành chính công tại địa phương. Công tác thông tin tuyên truyền cải cách hành chính trong năm tiếp tục được đẩy mạnh: Phối hợp tuyên truyền trên một số báo của thành phố như Báo Đà Nẵng, Cổng thông tin điện tử thành phố …và các thông tin về hoạt động cải cách hành chính cũng luôn được cập nhật thường xuyên trên trang thông tin điện tử của quận. UBND quận tích cực phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin, truyền thông nhằm kịp thời cung cấp các thông tin, hoạt động cải cách hành chính trong quận để tuyên truyền rộng rãi đến đông đảo người dân được biết. Ngoài ra, UBND quận đã chỉ đạo tiếp tục duy trì hoạt động Group trên mạng xã hội Facebook (Thông tin quận Ngũ Hành Sơn) để tiếp nhận thông tin, xử lý, trả lời kịp thời cho tổ chức, công dân, đồng thời gắn với công tác tuyên truyền trên nhiều lĩnh vực…. góp phần tạo thêm nhiều kênh thông tin phản ánh, kiến nghị cho tổ chức, công dân.
  • 56. 51 Việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện Nghị quyết TW 4 (khóa XII) của Đảng được các cấp, các ngành, các địa phương triển khai thực hiện tốt, làm chuyển biến đáng kể về nhận thức của đội ngũ CBCC từ quận đến các phường, hầu hết CBCC đều tận tụy với công việc, nêu cao tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân để từng bước xây dựng nền hành chính phục vụ, chính quyền điện tử tại thành phố Đà Nẵng nói chung và quận Ngũ Hành Sơn nói riêng. Cơ sở vật chất nói chung và tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả hồ sơ tại quận và các phường trong thời gian qua đã được đầu tư, nâng cấp đáp ứng yêu cầu về thực hiện CCHC, đặc biệt là hệ thống mạng máy tính, camera giám sát. 2.4.2. Hạn chế Mặc dù xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, trong đó cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá quan trọng nhưng trong quá trình thực hiện nhưng vẫn chưa được sự quan tâm đúng mức của các các phòng, ban, đơn vị địa phương thực hiện chưa thực sự đồng bộ. Các cơ quan, đơn vị chưa mạnh dạn trong công tác đề xuất, kiến nghị đơn giản hóa các TTHC hoặc đã đề xuất, đăng ký đơn giản về mặt thời gian với UBND quận nhưng còn chưa thực hiện được. Bộ TTHC một số lĩnh vực thay đổi nhiều, việc cập nhật Bộ TTHC trên phầm mềm còn chậm làm ảnh hưởng lớn đến giải quyết các thủ tục trên hệ thống phần mềm, có lúc gây ra tình trạng văn bản mới áp dụng nhưng trong phần mềm không có hoặc không thể áp dụng luôn. Chưa có các giải pháp hữu hiệu để đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin về dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 và khuyến khích tổ chức, công dân tham gia giao dịch giải quyết hồ sơ qua môi trường trực tuyến tại Bộ phận một cửa điện tử ở quận. Chất lượng phần mềm xử lý thủ tục hành chính chưa thật đảm bảo, có lúc báo lỗi không
  • 57. 52 truy cập dữ liệu được gây khó khăn cho công chức tiếp nhận hồ sơ công dân. Việc cập nhập các hồ sơ đã giải quyết đối với công dân, tổ chức đôi lúc không kịp thời để xảy ra tình trạng trễ hẹn trả hồ sơ cho công dân và tổ chức trên phần mềm nên ảnh hưởng đến công tác thống kê, đánh giá và báo cáo. Việc đánh giá công chức hàng tháng của một số các phòng chuyên môn và UBND các phường chưa được quan tâm đúng mức, nên ảnh hưởng lớn đến công tác đánh giá về chỉ đạo điều hành công tác cải cách hành chính trên địa bàn quận của Sở Nội vụ thành phố. Một số CBCC năng lực chuyên môn, nghiệp vụ chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế công việc, tỷ lệ CBCC nhất là cấp phường về trình độ chuyên môn vẫn chưa đáp ứng được chuẩn quy định của Bộ Nội vụ. Hiện nay thành phố đã có triển khai phần mềm quản lý văn bản điều hành, email công vụ nhưng một bộ phận CBCC vẫn có thói quen sử dụng gmail để trao đổi công việc, ảnh hưởng đến tính bảo mật thông tin. Qua kết quả đánh giá xếp loại cải cách hành chính do UBND thành phố thực hiện, trong năm 2015, 2016 quận Ngũ Hành Sơn xếp vị thứ Nhất khối quận, huyện của thành phố Đà Nẵng; năm 2017 xếp vị thứ Nhì; nhưng đến năm 2018 xếp vị thứ Năm trên 7 quận, huyện của thành phố. Điều này cho thấy kết quả thực hiện chính sách CCHC của quận Ngũ Hành Sơn giảm sút so với các địa phương khác. Đây là vấn đề để các cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị ở quận Ngũ Hành Sơn đặc biệt quan tâm, cần có sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt hơn nữa để việc tổ chức thực hiện chính sách CCHC ở quận đạt kết quả tốt hơn trong thời gian tới. 2.4.3. Nguyên nhân Người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa nhận thức đúng đắn về ý nghĩa, tầm quan trọng công tác CCHC nên thật sự quan tâm, thiếu quyết liệt trong chỉ đạo triển khai thực hiện chính sách CCHC. Chưa
  • 58. 53 thật sự chủ động trong việc nghiên cứu, đề ra các giải pháp đối mới trong quản lý nhà nước. Sự chủ động phối hợp trong việc thực hiện các nội dung CCHC giữa các cơ quan liên quan và UBND các phường đôi lúc chưa chặt chẽ, hiệu quả. Một bộ phận CBCC vẫn chưa đảm bảo trình độ chuyên môn theo quy định nhưng chưa quyết tâm trong việc học tập, nghiên cứu chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu công tác CCHC hiện nay; tinh thần trách nhiệm thực thi công vụ chưa cao, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Việc nghiên cứu các văn bản mới về CCHC còn hạn chế dẫn đến chưa áp dụng kịp thời vào công việc và giải quyết công việc với nhân dân vẫn dựa và sự hiểu biết, kinh nghiệm cá nhân. Chưa phát huy tối đa vai trò công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá về thực hiện chính sách CCHC, chậm phát hiện vi phạm, có trường hợp việc xử lý vi phạm còn mang tính tình thế, cả nể; biện pháp ngăn chặn các vi phạm của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ chưa triệt để. Văn bản về CCHC của cấp trên thay đổi nhiều; một số quy định ban hành còn chậm, thiếu đồng bộ dẫn đến khó khăn cho cấp quận và phường trong việc tổ chức triển khai thực hiện, đặc biệt là việc cập nhật, đồng bộ TTHC trên phần mềm.
  • 59. 54 Tiểu kết chương 2 Thực hiện chính sách CCHC là một nội dung được chú trọng quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Quận ủy, HĐND – UBND quận Ngũ Hành Sơn. Đầu tư xây dựng 100% phường điện tử, bố trí những CBCC có trình độ chuyên môn cao, phù hợp với công việc được giao trực tiếp giải quyết các TTHC. Đặc biệt, chú trọng quán triệt và phát huy vai trò, trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong thực hiện cải cách hành chính. Ngoài ra, Quận ủy, HĐND – UBND quận và cấp phường phải có sự chỉ đạo xuyên suốt thống nhất từ trên xuống thì công tác cải cách hành chính mới đạt được kết quả cao. Công tác cải cách hành chính đã được nhiều kết quả, thành tựu cao. Tuy nhiên vần còn một số khó khăn, hạn chế vẫn chưa thực hiện được. Chính vì thế, cần đưa ra các giải pháp để tăng cường thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn để công tác cải cách hành chính được triển khai đạt hiệu quả cao và bền vững trong tương lai.
  • 60. 55 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.1. Mục tiêu chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng 3.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về cải cách hành chính Đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước theo hướng xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, phục vụ nhân dân, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Hoàn thiện thể chế hành chính dân chủ - pháp quyền, quy định trách nhiệm và cơ chế giải trình của các cơ quan nhà nước; giảm mạnh, bãi bỏ những thủ tục hành chính gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Đề cao đạo đức công vụ, trách nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo và thực thi công vụ của cán bộ, công chức; đẩy nhanh việc áp dụng chính phủ điện tử”. Bên cạnh đó, Đảng cũng đã đề ra 6 nhiệm vụ trọng tâm của nhiệm kỳ, trong đó có các nhiệm vụ về cải cách hành chính, như: “Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu...Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ)”. 3.1.2. Mục tiêu cải cách hành chính của quận Ngũ Hành Sơn trong thời gian đến - 100% văn bản quy phạm pháp luật do UBND quận ban hành đúng thể
  • 61. 56 thức, trình tự, thẩm quyền, không trái với văn bản cấp trên và phù hợp với tình hình thực tế của Quận và được công khai trên Cổng thông tin điện tử thành phố. Rà soát, cập nhật dữ liệu và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của các cấp nhằm triển khai kịp thời, hiệu quả các quy định của Trung ương, trọng tâm là các văn bản trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng cơ bản. Các TTHC cung cấp cho các tổ chức, cá nhân được triển khai theo mục tiêu nhanh gọn, thuận tiện, dễ hiểu cho tổ chức, cá nhân khi đến giao dịch cá TTHC. Rà soát, rút ngắn 20% thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn nhà nước. Duy trì, củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động và mở rộng bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC tại UBND quận và UBND phường. Mở rộng và hoàn thiện tiện ích hẹn giờ giao dịch giải quyết các dịch vụ công. Thực hiện tinh giản biên chế tại các cơ quan, đơn vị, đảm bảo theo lộ trình tinh giản biên chế giai đoạn 2015 – 2021 đúng quy định. Triển khai thực hiện quy định mới về đào tạo, bồi dưỡng. Chuẩn hóa công tác tuyển dụng công chức, viên chức; tuyển chọn lãnh đạo quản lý đáp ứng yêu cầu CCHC. Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước. Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị hành chính và sự nghiệp Kết hợp chặt chẽ với triển khai các nội dung cải cách hành chính để ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước có tác dụng thực sự thúc đẩy cải cách hành chính. Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm tăng tốc độ xử lý công
  • 62. 57 việc, giảm chi phí hoạt động. Đảm bảo 90% văn bản được số hóa, trong đó 60% văn bản được trao đổi trên phần mềm quản lý văn bản và điều hành. Tăng cường cung ứng sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức 3, mức 4 kết hợp với giải pháp thanh toán trực tuyến. Tiếp tục hoàn thiện các cơ sở dữ liệu nền công dân và cán bộ công chức, viên chức. Quản trị, bảo trì, nâng cấp hệ thống, bảo đảm công tác an toàn, an ninh thông tin và cập nhật bộ thủ tục hành chính mới ban hành trên phần mềm một cửa điện tử. 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn 3.2.1. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch và phân công trách nhiệm thực hiện chính sách cải cách hành chính Chỉ đạo thực hiện chặt chẽ việc tham mưu ban hành kế hoạch CCHC của quận và các phường đảm bảo đúng tiến độ, có lộ trình thực hiện, đưa ra các mục tiêu phù hợp với điều kiện thực tế của quận, phường, phải lượng hóa kết quả đầu ra cụ thể để có cơ sở phấn đấu hoàn thành các nội dung của kế hoạch. Trong nội dung kế hoạch phải thể hiện được sự phân công công việc cụ thể để tổ chức thực hiện từng nội dung đối với phòng ban chuyên môn của quận, các đơn vị, UBND các phường. Phòng Nội vụ là cơ quan thường trực tham mưu UBND quận trong tổ chức thực hiện chính sách CCHC, tuy nhiên phòng Nội vụ chủ yếu thực hiện công tác theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo, tham mưu bố trí và thực hiện chính sách đối với CBCC,… Vì vậy để thực hiện tốt các chỉ tiêu, kế hoạch CCHC đòi hỏi cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa từ các phòng ban chuyên môn của quận, của UBND các phường để Phòng Nội vụ hoàn thành nhiệm vụ tốt nhất. Cần xây dựng quy chế phối hợp trong thực hiện nội dung CCHC; quy định rõ trách nhiệm, nội dung công việc phụ trách của từng ngành, gắn việc thực hiện quy chế phối hợp với xếp loại CCHC.
  • 63. 58 Có thể nói nhiệm vụ trọng tâm của CCHC là làm sao đó phải tạo ra môi trường thông thoáng nhằm thu hút đầu tư, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương; tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong việc giải quyết các TTHC có liên quan. Vì thế việc cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính có thể xem là khâu quan trọng trong CCHC, mà việc ban hành các thủ tục hành chính, rà soát đề nghị điều chỉnh tính hợp lý của TTHC chủ yếu thuộc về chức năng, nhiệm vụ của các ngành. Nếu các ngành chức phối hợp tốt với cơ quan thường trực, bộ phận quản trị phần mềm TTHC để kịp thời điều chỉnh và thông tin, cập nhật kịp thời trên các phầm mềm, phương tiện thông tin đại chúng thì người dân, doanh nghiệp tiếp cận với TTHC được thuận lợi và nhanh hơn. Bên cạnh đó, việc phối hợp giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả TTHC thuộc Văn phòng HĐND - UBND quận với các phòng ban chuyên môn và giữa các phòng ban chuyên môn với UBND các phường cũng cần tổ chức, phối hợp tốt hơn nữa sẽ đẩy nhanh tiến độ thực hiện các thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết TTHC, tăng tỷ lệ trả kết quả giải quyết hồ sơ sớm cho công dân. 3.2.2. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách cải cách hành chính Trong thời gian qua, quận đã nhận thức được sự quan trọng của công tác tuyên truyền trong cải cách hành chính nên đã chú trọng quan tâm và thực hiện tốt nhiệm vụ cơ bản của công tác này nhưng chưa thật sự phân loại được đối tượng tuyên truyền tương ứng với nội dung tuyên truyền, mục đích tuyên truyền. Chính vì thế, cần xây dựng các hình thức tuyên truyền mới mẻ, thiết thực, công dân dễ tiếp cận và hiểu về cải cách hành chính của quận với từng đối tượng cụ thể. Đẩy mạnh tuyên truyền các chính sách CCHC thông qua các cuộc họp thôn, tổ dân phố; thông qua các buổi sinh hoạt chi bộ; các đợt sinh hoạt của
  • 64. 59 các Hội, đoàn thể chính trị - xã hội, Hội xã hội nghề nghiệp để phổ biến các chủ trương, chính sách về CCHC đến các tầng lớp nhân dân. Có giải pháp đổi mới hình thức tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về CCHC phù hợp với phát triển của xã hội nhằm thu hút các tầng lớp nhân dân, doanh nghiệp tham gia, tạo ra những sản phẩm tuyên truyền độc đáo, sáng tạo, gây sự chú ý cho người dân, doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền CCHC. 3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra thanh tra việc thực hiện chính sách cải cách hành chính Công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện Chương trình cải cách hành chính. Vì vậy việc theo dõi, kiểm tra, giám sát, thanh tra về CCHC phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, có thể lặp đi lặp lại ở những đơn vị còn nhiều hạn chế, sai phạm nhằm tạo chuyển biến rõ nét về chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, năng lực quản lý, điều hành và chất lượng dịch vụ công của CBCC. Phòng Nội vụ là cơ quan chủ trì tham mưu UBND quận tiến hành các cuộc kiểm tra thường xuyên, đột xuất tại các phòng ban, UBND các phường. UBND quận cần chỉ đạo phát hiện kịp thời và khắc phục nhanh chóng những hạn chế, tồn tại các phòng ban, đơn vị, địa phương; từng bước củng cố, cải thiện, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác cải cách hành chính trên địa bàn Quận. Đồng thời có biện pháp xử lý nghiêm những trường hợp không thực hiện hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được giao. 3.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các nội dung chính sách cải cách hành chính 3.2.4.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thể chế Phấn đấu đúng Kế hoạch của thành phố Đà Nẵng là 100% VBQPPL thuộc thành phố ban hành đúng thể thức, trình tự, thẩm quyền, không trái với
  • 65. 60 văn bản cấp trên và phù hợp với tình hình thực tế của thành phố Đà Nẵng, tránh tình trạng ban hành văn bản chồng chéo, trái pháp luật, không đúng thẩm quyền. Rà soát sửa đổi, bải bỏ, ban hành các văn bản mới đảm bảo tính hợp hiến, tính thống nhất phù hợp với thực tiễn của địa phương và kịp thời công khai đầy đủ. Rà soát các bất cập, vướng mắc giữa các quy định của pháp luật có liên quan đến các TTHC của người dân và doanh nghiệp; rà soát khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị từng nội dung sửa đổi, bổ sung theo nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất về chấp hành các chủ trương, chính sách và pháp luật. Cần xây dựng quy định về việc lấy ý kiến nhân dân đối với các chính sách, quyết định quan trọng của địa phương. Hoàn thiện quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương. 3.2.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính tập trung vào các thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực nhạy cảm, cắt giảm chi phí về thời gian, tài chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao nâng lực cạnh tranh của quận nói riêng cũng như thành phố nói chung. Cần nghiên cứu lại để ban hành theo hướng có lợi cho người dân. Để thực hiện được nhiệm vụ trên, UBND quận, phường phải tiến hành lựa chọn ít nhất 50% tổng số lĩnh vực thuộc bộ thủ tục hành chính của cơ quan đơn vị để rà soát, đánh giá. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2016 của UBND thành phố về việc đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong tình hình mới; chú trọng chấp hành và sử dụng có
  • 66. 61 hiệu quả thời gian làm việc theo quy định của pháp luật, nội quy, quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị; không sử dụng thời gian làm việc vào việc riêng, không đi muộn về sớm, có mặt đúng giờ tại công sở theo quy định cụ thể của cơ quan, đơn vị. Bên cạnh đó, xử lý nghiêm minh những CBCC có thái độ gây nhũng nhiễu, hạch sách, ảnh hưởng và cản trở quá trình cải cách TTHC trên địa bàn quận. 3.2.4.3. Giải pháp về cải cách tổ chức bộ máy hành chính Tăng cường sự chỉ đạo của cấp ủy Đảng, thực hiện đồng bộ của cả hệ thống chính trị, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các đơn vị và địa phương về thực hiện chính sách cải cách hành chính. Tăng cường chỉ đạo rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo hoặc bỏ trống nhiệm vụ trong quản lý nhà nước, bảo đảm sự liên thông, đồng bộ, thống nhất, gắn kết chặt chẽ giữa các bộ phận; thực hiện có hiệu quả nguyên tắc một cơ quan thực hiện nhiều việc nhưng một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính. Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của tập thể, cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu. Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước, giao quyền chủ động cho cấp dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực hiệu quả. Thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Để công tác tinh giản biên chế đạt hiệu quả cần đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đánh giá đúng, khách quan, công bằng, công khai, khắc phục tình trạng bình quân, nể nang trong đánh giá.
  • 67. 62 3.2.4.4. Giải pháp về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức Cần thực hiện cuộc khảo sát tổng hợp toàn thể CBCCVC để xây dựng nên nền dữ liệu quản lý chặt chẽ. Đẩy mạnh công tác tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ, kiến thức năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực cải cách hành chính, các quy định của pháp luật cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, người lao động phụ trách công tác cải cách hành chính tại các phòng, ban, đơn vị và UBND các phường. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện CCHC cho đội ngũ CBCC trực tiếp tác nghiệp về thực hiện CCHC, nhất là thực hiện cải cách thủ tục hành chính, quy trình xử lý hồ sơ trên phần mềm. Tăng cường công tác luân phiên, luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác; sắp xếp, bố trí những CBCC có năng lực, đạo đức tốt phục vụ người dân, những cán bộ yếu kém thì bố trí làm việc khác. Kịp thời động viên, khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần đối với CBCC, viên chức được đánh giá cao trong giải quyết thủ tục hành chính, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và xử lý nghiêm, thay thế CBCC, viên chức có hành vi vi phạm quy định. Bên cạnh đó, cần có các chính sách hỗ trợ, khuyến khích công chức tham gia học các lớp đào tạo do trung ương, các trường đại học tổ chức, nhằm xây dựng đội ngũ công chức giỏi về chuyên môn. Tạo môi trường làm việc thân thiện, văn minh, lịch sự, có cơ chế đãi ngộ, khuyến khích để CBCC, viên chức an tâm công tác, hết lòng vì công việc, vì sự phát triển của đơn vị, đặc biệt là những người có sáng kiến, cải tiến trong công tác CCHC. Tăng cường các hoạt động nhằm nâng cao đạo đức công vụ, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBCCVC. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Đề án vị trí việc làm, xây dựng đội ngũ chuyên nghiệp, hợp lý về cơ cấu gắn với vị trí việc làm, triển khai hệ thống vị trí chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ.
  • 68. 63 Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ CBCCVC, xây dựng kỷ luật công vụ, nâng cao lời hứa và cam kết thực hiện các nhiệm vụ để đánh giá năng lực và ràng buộc về mặt đạo đức nghề nghiệp. Triển khai thực hiện tốt kế hoạch tinh giản biên chế của quận giai đoạn 2016 - 2020. Đảm bảo mỗi năm tinh giản 10% biên chế quy định. Đồng thời thực hiện tuyển dụng mới không quá 50% biên chế CBCC đã thực hiện tinh giản và không quá 50% biên chế CBCC giải quyết hưu trí hoặc thôi việc theo quy định. 3.2.4.5. Giải pháp về cải cách tài chính công Hoàn thiện các chế độ, định mức chi tiêu. Chỉ đạo giao kinh phí tự chủ, tự chịu trách nhiệm năm cho các cơ quan, đơn vị. Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch quận tiếp tục hướng dân các cơ quan, đơn vị rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý và sử dụng tài sản công đúng quy định, nhằm thực hiện tiết kiệm chi tiêu, góp phần tăng thêm thu nhập cho CBCCVC và người lao động. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, các khoản kinh phí được bố trí và nguồn thu tại đơn vị, phấn đấu 100% các đơn vị chủ động xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ và ngày càng cụ thể, rõ ràng và áp dựng trên cơ sở kết quả làm việc của từng cá nhân nhằm tăng tính chủ động trong công việc và trong sử dụng kinh phí đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ. Đồng thời tiết kiệm được kinh phí để tăng thêm thu nhập cho người lao động. Các cơ quan, đơn vị cần thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo đúng quy định về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, từ đó chất lượng xử lý công việc ngày càng cao, rút ngắn được thời gian giải quyết công việc, khẳng định tính đúng đắn trong thực hiện mở rộng cơ chế khoán đối với tất cả các cơ quan hành chính nhà nước và đoàn thể.
  • 69. 64 3.2.4.6. Giải pháp về hiện đại hóa nền hành chính Tăng cường ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn nói riêng và thành phố Đà Nẵng nói chung đảm bảo đồng bộ, hiệu quả. Tăng cường sử dụng hệ thống quản lý văn bản điều hành của thành phố, ứng dụng chữ ký số trong văn bản điện tử. Phục vụ họp giao ban trực tuyến, chính quyền điện tử. Tăng cường sử dụng thư điện tử công vụ theo quy định của Thành phố. Đề xuất các giải pháp (thanh toán trực tuyến qua cổng, QR code, PoS; Đại lý dịch vụ công trực tuyến,…) để khuyến khích công dân, tổ chức tham gia sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 nhằm phấn đấu tăng 10% so với năm trước. Bên cạnh đó, tập trung quan tâm xây dựng hệ thống hồ sơ điện tử khách hàng, nhằm làm tiền đề cho việc đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 khi người đăng ký dịch vụ công đã được xác thực và cấp tài khoản trên hệ thống, là một bước tiến trong việc cải cách thủ tục hành chính, giảm bớt các giấy tờ cho công dân, giảm thời gian xử lý của công chức tại Bộ phận tiếp nhận trả kết quả cũng như các phòng chuyên môn thuộc quận. Khảo sát doanh nghiệp có hoạt động ngành nghề công nghệ thông tin nói chung để tổng hợp các kiến nghị đề xuất để tổ chức các cuộc gặp gỡ doanh nghiệp để có hướng phát triển về công nghệ thông tin của quận cũng như của thành phố. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin làm khâu đột phá quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, đơn vị. Nâng cấp Hệ thống phần mềm thông tin Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng để đáp ứng được nhu cầu trong giải quyết hồ sơ cho tổ chức, công dân, đồng thời đem lại thuận lợi trong công tác phối hợp giải quyết công việc giữa các cơ quan, đơn vị. Nâng cấp Trang thông tin điện tử theo hướng dễ tiếp
  • 70. 65 cận, đầy đủ các thông tin và phục vụ hiệu quả cho giải quyết công việc chuyên môn cản CBCCVC cũng như tra cứu hồ sơ thủ tục hành chính của người dân. Tiểu kết chương 3 Mỗi địa phương đều có những đặc điểm, tình hình khác nhau nên việc triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính cũng khác nhau. Chính vì thế, quận Ngũ Hành Sơn cũng có những khó khăn, hạn chế nhất định trong quá trình thực hiện chính sách cải cách hành chính ở địa phương. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp để thực hiện tốt hơn về chính sách cải cách hành chính trong giai đoạn đến. Việc triển khai các giải pháp trên đòi hỏi phải có sự thống nhất và vào cuộc của cả hệ thống Nhà nước và hệ thống Đảng. Các giải pháp nói trên được đưa ra với mục tiêu là nâng cao công tác cải cách hành chính trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn nói riêng và cả nước nói chung. Qua đó, mong muốn việc áp dụng các giải pháp trên mang lại nhiều kết quả cao trong công tác cải cách hành chính trên địa bàn quận.
  • 71. 66 KẾT LUẬN Hiện nay, có rất nhiều đề tài nghiên cứu về thực hiện chính sách CCHC ở địa phương được nhiều học giả nêu ra. Tuy nhiên, tất cả các nghiên cứu trên đều hướng đến nội dung chính là nâng cao chính sách CCHC ở địa phương cũng như của cả nước ngày càng đạt nhiều kết quả cao hơn. Bên cạnh đó, để đẩy mạnh các chính sách CCHC thì chúng ta cần phải thực hiện được các giải pháp đã được nghiên cứu từ thực tế như trên. Với mục tiêu tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN, xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại, đội ngũ CBCCVC có phẩm chất và năng lực tốt. Đề tài luận văn “Thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng hiện nay” đã nêu lên và làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách cải cách hành chính ở Việt Nam nói chung và ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng nói riêng. Kết quả nghiên cứu đề tài với hy vọng đóng góp tích cực va quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ hội nhập, hiện đại. Cấp quận là cấp trung gian trong hệ thống chính quyền địa phương. Đẩy mạnh chính sách CCHC ở cấp này sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong triển khai, tổ chức thực hiện chính sách CCHC tại các cấp cơ sở, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cấp chính quyền địa phương.
  • 72. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo cải cách hành chính quận Ngũ Hành Sơn năm 2018. 2. Báo cáo Phát triển kinh tế - xã hội quận Ngũ Hành Sơn năm 2018. 3. Báo cáo số 6090/BC-BNV ngày 23 tháng 12 năm 2015 về tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2015 của Bộ Nội vụ. 4. Chương trình số 08-Ctr-TU ngày 18 tháng 10 năm 2011 về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011 – 2015. 5. Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001 – 2010. 6. PGS.TS Nguyễn Hữu Hải (2016), Sách chính sách công, những vấn đề cơ bản, Nxb Chính trị quốc gia – sự thật 7. Đỗ Phú Hải (2014): “Khái niệm Chính sách công” tại Tạp trí lý luận chính trị (số 2). 8. Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015. 9. Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003. 10. Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về Chính sách tinh giản biên chế. 11. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/06/2010 về Kiểm soát thủ tục hành chính. 12. Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01/08/2007 của Ban chấp hành trung ương Đảng. 13. Nghị quyết số 30C/NQ-CP ngày 08/11/2011 về ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020. 14. Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
  • 73. 15. Nguyễn Đình Nam (2016), “Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Uỷ ban nhân dân quận Kiến An”, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường đại học dân lập, Hải Phòng. 16. Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. 17. Phạm Xuân Cường (2017), “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Uỷ ban nhân dân huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia, Thừa Thiên Huế. 18. Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 – 2020. 19. Quyết định 9294/QĐ-UBND ngày 16/12/2015 của UBND thành phố về ban hành quy định về việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 20. Thông tư liên tịch số: 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 15/05/2015 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Y tế về hướng dẫn liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi. 21. Vũ Thị Thanh Hương (2017), “Cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân huyện Hưng Yên”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia, Hà Nội.