SlideShare a Scribd company logo
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ KIM TUYẾN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HÒA VANG,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ KIM TUYẾN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HÒA VANG,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐÌNH HÒA
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Tuyến
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM.. 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................ 7
1.2. Vai trò của chính sách xây dựng nông thôn mới ..................................... 10
1.3. Các chính sách về xây dựng nông thôn mới ............................................ 17
1.4. Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới....................................... 20
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng NTM............ 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
......................................................................................................................... 34
2.1. Tình hình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng............................................................................... 34
2.2. Thành tựu và nguyên nhân việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.................................................. 41
2.3. Hạn chế và nguyên nhân của việc thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.......................................... 57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG............................................................................................................. 62
3.1. Đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của
Trung ương, địa phương về chính sách xây dựng nông thôn mới.................. 62
3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xây dựng nông
thôn mới; phát huy vai trò của cộng động xã hội, của người nông dân trong
việc xây dựng NTM ........................................................................................ 65
3.3. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng và chính quyền các
cấp; đổi mới tổ chức và hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị . 67
3.4. Tập trung huy động và bố trí nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn xây
dựng nông thôn mới ........................................................................................ 71
3.5. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo nâng cao đời sống
tinh thần, vật chất cho người dân; cải thiện bộ mặt nông thôn....................... 72
3.6. Tăng cường công tác đào tạo nhằm nâng cao năng lực thực hiện chính
sách xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ, công chức các cấp, nhất là
cấp huyện và xã............................................................................................... 75
3.7. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn
mới”................................................................................................................. 76
KẾT LUẬN.................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 ANTT An ninh trật tự
2 BCH Ban chấp hành
3 BCĐ Ban Chỉ đạo
4 BPTT Ban phát triển thôn
5 CBCC Cán bộ công chức
6 CTMTQG Chương trình mục tiêu Quốc gia
7 CNH – HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
8 CP Chính phủ
9 CT Chỉ thị
10 HĐND Hội đồng nhân dân
11 HTX Hợp tác xã
12 KHXH Khoa học xã hội
13 KHCN Khoa học – Công nghệ
14 KT-XH Kinh tế - xã hội
15 KCHT Kết cấu hạ tầng
16 NĐ Nghị định
17 NNPTNT Nông nghiệp – Phát triển nông thôn
18 NQ Nghị quyết
19 NTM Nông thôn mới
20 PTNT Phát triển nông thôn
21 QĐ Quyết định
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
22 TW Trung ương
23 TP Thành phố
24 SX Sản xuất
25 UBND Uỷ ban nhân dân
26 UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
27 VPĐP Văn phòng Điều phối
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ Trang
2.1
Kết quả huy động nguồn vốn xây dựng Nông thôn mới
giai đoạn 2012-2018
51
2.2
So sánh cơ cấu các nguồn vốn huy động 2 giai đoạn:
2010-2015 và 2016-2020
53
2.3
Kết quả vận động từ Ban Dân vận Thành ủy Đà Nẵng
giai đoạn 2012-2018 [5],[7]
55
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực
lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định
chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân
tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước trong các thời kỳ cách mạng,
đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới và xây dựng đất nước từ năm 1986 đến nay.
Tiếp tục quán triệt sâu sắc tinh thần đó, tại Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp
hành Trung ương Đảng (Khóa X) đã thông qua Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông thôn, nông dân với mục tiêu "Xây dựng
nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo
vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường".
Thực hiện chủ trương của Đảng, ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Trước đó, Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về việc
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới (sửa đổi tại Quyết
định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 và được thay thế tại Quyết định
1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016).
Sau hơn 30 năm đổi mới, nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam
đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển
2
với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số
mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông
thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các hình
thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng KT-XH được tăng
cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần
của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Xóa đói,
giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố
và tăng cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội được giữ vững. Vị thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng được
nâng cao. Bên cạnh những kết quả đạt được, đã bộc lộ nhiều hạn chế, tồn tại,
đó là: quy hoạch nông thôn chưa đồng bộ, kết cấu hạ tầng của nhiều địa
phương còn yếu kém; môi trường ngày càng ô nhiễm; đời sống vật chất, tinh
thần của người dân nông thôn còn chênh lệch cao giữa thành thị, nông thôn,
các vùng; các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn quan tâm đổi mới
nhưng chưa đáp ứng với yêu cầu thực tế; công nghiệp, dịch vụ nông thôn phát
triển chậm;…
Thành phố Đà Nẵng, cùng với cả nước cũng đã bám sát chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ xây dựng NTM, theo đó, đã xác
định trách nhiệm, đề ra các mục tiêu trước mắt và lâu dài phù hợp với đặc thù
của địa phương, trong đó, xây dựng NTM ở huyện Hòa Vang theo hướng có
kết cấu hạ tầng KT-XH đồng bộ, từng bước hiện đại theo hướng đô thị; cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức SX hợp lý; đảm bảo có tốc độ tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững theo hướng tập trung, tăng giá trị sản xuất
ngành nông nghiệp, đồng thời quy hoạch phát triển công nghiệp, thương mại -
dịch vụ và du lịch gắn với đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ theo quy
hoạch chung của thành phố; đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn
3
không ngừng nâng cao, xây dựng xã hội ở nông thôn dân chủ, an bình, văn
minh, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị
ở nông thôn làm cơ sở phát triển mạnh và bền vững KT - XH của huyện. Kết
quả bước đầu sau 5 năm triển khai thực hiện chủ trương, chính sách về xây
dựng NTM trên địa bàn Hòa Vang, đã được Thủ tướng Chính phủ đã công
nhận huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng đạt chuẩn vào năm 2015 (QĐ 2513/QĐ-
TTg, ngày 31/12/2015). Tuy nhiên, những thành tựu đạt được trong những
năm vừa qua chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa phương; quy
hoạch vùng sản xuất nông nghiệp vẫn chưa ổn định, thường xuyên bị tác
động, điều chỉnh; nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh
thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất; chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm; sản
xuất nhỏ phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp;
khoảng cách về thu nhập trong sản xuất nông nghiệp vẫn có sự chênh lệch
khá lớn so với ngành khác.
Để tiếp tục phát huy kết quả đạt được và góp phần làm tốt hơn nữa
công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai đồng bộ, phù hợp với điều kiện của địa
phương nhằm thúc đẩy, nâng cao chất lượng huyện NTM trong thời gian tới.
Với những lý do nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Thực hiện chính sách
xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng hiện nay” để
làm đề tài Luận văn cao học, chuyên ngành Chính sách công. Đề tài đi vào
phân tích, đánh giá những chính sách xây dựng nông thôn mới trong thời gian
qua tại huyện Hòa Vang, đặc biệt nghiên cứu các chính sách đã và đang triển
khai thực hiện, có tác động đến người nông dân trên địa bàn TP Đà Nẵng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cùng với trách nhiệm của hệ thống chính trị trong nghiệp xây dựng
NTM, còn có sự quan tâm, trách nhiệm tham gia đóng góp ý kiến của toàn
4
giai tầng trong xã hội. Đã có nhiều tác giả, nhà nghiên cứu trong nước, ngoài
nước quan tâm, nghiên cứu về vấn đề này, có thể nêu ra một số công trình tiêu
biểu sau: Đặng Kim Sơn (2008), "Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông
thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa", Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội; Hồ Xuân Hùng (2011), “Xây dựng nông thôn mới là sự
nghiệp cách mạng lâu dài của Đảng và nhân dân ta”, Tạp chí Cộng sản,
tr.46-52; Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung (2012), “Chương trình nông thôn
mới ở Việt Nam: Một số vấn đề đặt ra và kiến nghị”, Tạp chí Phát triển kinh
tế, Đại học Kinh tế TP, Hồ Chí Minh; các bài viết đã phân tích thực trạng
triển khai nông thôn mới trong những năm đầu triển khai thực hiện Chương
trình NTM, chỉ rõ sự bất cập trong nhiều chính sách của Nhà nước đã ban
hành, triển khai và đề xuất nhiều giải pháp về chính sách nhằm hoàn thiện
Chương trình NTM ở nước trong thời gian tới.
Trong thời gian qua cũng có nhiều đề án, luận án, luận văn tiến sỹ, thạc
sỹ nghiên cứu về việc đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí, về kết quả xây
dựng NTM trên địa bàn cụ thể một xã, huyện hoặc trên phạm vi toàn thành
phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào tiến hành hệ thống
hóa các vấn đề lý luận và đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện
chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hòa Vang, trên cơ sở đó đề
xuất những giải pháp phù hợp và có hiệu quả. Do vậy, đề tài “Thực hiện chính
sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng hiện
nay” sẽ cơ bản đáp ứng những yêu cầu mới đang đặt ra như đã nêu ở trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ thực tiễn thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện
Hòa Vang để đánh giá việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới của
Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp và các kiến nghị góp phần
hoàn thiện chính sách xây dựng nông thôn mới.
5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn sẽ giải quyết các nhiệm vụ sau:
Một là, làm rõ một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách xây dựng
NTM.
Hai là, phân tích thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM tại
huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng và nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.
Ba là, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu
quả chính sách xây dựng NTM ở huyện Hòa Vang thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực hiện chính sách xây dựng NTM
tại huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách xây dựng
NTM từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2018.
Không gian: Nghiên cứu tại huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng
Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu việc thực
hiện chính sách xây dựng NTM, bao gồm lý thuyết và thực trạng triển khai
chính sách xây dựng NTM của huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực
hiện chính sách xây dựng nông thôn mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực
6
hiện chính sách xây dựng NTM.
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành triết học, xã hội
học và phương pháp nghiên cứu chính sách công.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể, như phương
pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp lịch sử và lôgic, phương pháp thống
kê và so sánh, phương pháp điều tra thu thập thông tin…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu và
giảng dạy những vấn đề lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn nói chung và chính sách xây dựng NTM nói riêng ở các
trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để khẳng định tính
đúng đắn, sự cần thiết của việc thực hiện chính sách xây dựng NTM của Đảng
và Nhà nước ta. Đồng thời, luận văn góp phần định hướng trong việc tiếp tục
triển khai thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM ở
Việt Nam nói chung và ở huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu thành 3
chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp thực hiện chính sách xây dựng nông thôn ở
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
7
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm nông thôn: là danh từ chỉ những vùng đất trên lãnh
thổ Việt Nam, ở đó người sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp. Nông thôn là
địa bàn sinh sống chủ yếu của hộ gia đình nông thôn, có chức năng quan
trọng trong sản xuất và cung cấp nông sản cho xã hội. Phát triển nông thôn là
một vấn đề phức tạp vì nó liên quan đến nhiều ngành, nhiều chính sách, nhiều
hoạt động có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến khu vực nông thôn và đời
sống người dân nông thôn. Theo văn bản hiện hành đã thể hiện “Nông thôn là
phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các tỉnh, thị xã, thị trấn được
quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã” [47].
1.1.2. Nông thôn mới là mô hình nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông
thôn với đô thị theo quy hoạch xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản
sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được
giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.3. Chính sách xây dựng nông thôn mới là hệ thống các chính sách
của Nhà nước về xây dựng và phát triển nông thôn mới, bao gồm các quyết
sách, quyết định có liên quan của Đảng, Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu
và giải pháp xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với
công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn
dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh
8
thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững.
1.1.4. Xây dựng nông thôn mới là một mục tiêu quan trọng trong chủ
trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân và nông thôn,
được xác định trong Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Hội nghị
lần thứ 7 BCH TW (khóa X). Không thể có một nước công nghiệp nếu nông
nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân có đời sống văn hóa và vật chất thấp.
Việc xây dựng nông thôn mới đòi hỏi phải có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển
nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự
được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Muốn thực hiện được nội dung
trên, đòi hỏi nền kinh tế - xã hội phải phát triển bền vững. Một nền kinh tế
phát triển bền vững là cơ sở khoa học cho việc thực hiện thành công xây dựng
nông thôn mới.
1.1.5. Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới: Thực hiện
chính sách xây dựng NTM là quá trình chuyển hóa ý đồ của chủ thể của chính
sách đến với đối tượng được quản lý, điều hành nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Trong một chu trình chính sách về xây dựng NTM, thì khâu tổ chức thực
thi chính sách có vị trí rất quan trọng, nó là khâu trung tâm, kết nối các bước
trong chu trình chính sách thành hệ thống. Công đoạn này sẽ hiện thực hóa
chính sách áp dụng, triển khai vào thực tế, đời sống xã hội. Nếu không có công
đoạn này thì sẽ không tồn tại một chu trình chính sách. Khi chính sách được
hoạch định, đề ra những nội dung, nhiệm vụ cụ thể, dự báo mang tính khả thi
cao nhưng chúng không được triển khai, thực thi hoặc thực thi một cách qua
loa, hoặc không được đầu tư đúng mức thì chính sách đó không đạt hiệu quả,
có thể là thất bại, chính sách đó được đánh giá không đạt được mục tiêu và dẫn
đến làm mất lòng tin của xã hội đối với chủ thể chính sách. Chẳng hạn: vai trò
9
Nhà nước là hết sức cần thiết đối với “Tam nông”, các quyết sách về lĩnh vực
này tiến hành có mục đích riêng. Mục đích cụ thể của Nhà nước đối với phát
triển nông thôn rất đa dạng, như: Tăng thu nhập cho nông dân; kinh tế phát
triển; thay đổi diện mạo vùng nông thôn; bảo vệ môi trường…Để đạt được
những mục tiêu đó, Nhà nước phải ban hành, thực thi chính sách cụ thể, xây
dựng các chương trình, đề án về từng mục tiêu, lĩnh vực; xây dựng lộ trình,
phân bổ nguồn lực để thực thi nhằm đạt được mong muốn theo ý đồ đề ra.
Tổ chức thực thi chính sách để từng bước thực hiện các mục tiêu chính
sách và mục tiêu chung: mục tiêu chung của xây dựng NTM là không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hòa giữa các
vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông
dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong
khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ NTM. Xây dựng NTM
có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại. Mục tiêu của chính sách xây dựng NTM
có liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực, Nhà nước ban hành CTMTQG
xây dựng NTM, đây là chính sách tổng thể các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn
hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng. Trong chính sách chung này tập hợp nhiều
chính sách riêng của các ngành, lĩnh vực có liên quan - đó là 11 CTMTQG
khác, theo đó, từng Chương trình sẽ xây dựng, thực hiện chu trình thực thi
riêng, nó có mối quan hệ biện chứng với CTMTQG xây dựng NTM. Trong
thực tế mục tiêu của từng chính sách chỉ có thể đạt được thông qua thực thi
chính sách, đồng thời các mục tiêu của chính sách có quan hệ và ảnh hưởng
đến mục tiêu chung.
Thực thi chính sách để khẳng định tính đúng đắn của chính sách. Sau
khi chủ thể - cơ quan có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách liên
quan về các nội dung, nhiệm vụ liên quan xây dựng NTM và triển khai thực
hiện ở từng ngành, từng địa phương, cơ sở; nhiều cơ chế, chính đã triển khai
có hiệu quả trong thời gian qua, đơn cư như CTMTQG về giảm nghèo;
CTMTQG về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Các chính sách này
10
được thực thi rộng rãi trong đời sống xã hội và được đánh giá là hiệu quả,
được xã hội đồng tình, hưởng ứng. Bên cạnh đó, còn có chính sách ban hành
nhưng khi triển khai trong thực tế thì gặp vướng mắc, khó và không có tính
khả thi, như: chính sách về thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp; quy định
về xây dựng Chợ còn cứng nhắc, chưa phù hợp với đặc thù ở cơ sở…
Thực thi giúp chính sách ngày càng hoàn chỉnh. Các chính sách NTM
được hoạch định, ban hành ban đầu đều do chủ quan của cơ quan quản lý nhà
nước. Những chính sách NTM đó cũng được hình thành từ những yêu cầu của
thực tiễn đời sống xã hội nhưng cũng được hình thành từ ý chí chủ quan của
chủ thể ban hành. Quá trình thực thi chính sách NTM, Trung ương, các địa
phương phải có nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, giám sát; theo dõi tiến độ
thực hiện và tiến hành đánh giá kết quả thực hiện. Nhiều chính sách được
đánh giá đạt hiệu quả sẽ được tiếp tục triển khai, hoặc sẽ bổ sung thêm để phù
hợp hơn nữa với yêu cầu vận động, phát triển của xã hội; bên cạnh đó, sẽ kịp
thời điều chỉnh, bổ sung những chính sách gặp vướng mắc, bất cập tại cơ sở.
Vừa qua, trên cơ sở Bộ tiêu chí xây dựng NTM cũ, Trung ương đã có sự điều
chỉnh kịp thời, ban hành Bộ tiêu chí xây dựng NTM thực hiện cho giai đoạn
mới. Những điều chỉnh, bổ sung đó được các địa phương nhận định là phù
hợp, phân cấp, phân quyền rõ hơn trước.
1.2. Vai trò của chính sách xây dựng nông thôn mới
Thứ nhất, chính sách về nông thôn mới đóng góp quan trọng trong phát
triển hạ tầng KT - XH
Từ thực trạng hạ tầng nông thôn của nước ta, từng vùng miền đã có sự
chênh lệch rõ nét, các tỉnh vùng sông Hồng hạ tầng KT - XH đã được phát
triển trước các địa phương ở vùng sông Cửu Long, thậm chí có một số địa
phương có hạ tầng cơ sở rất thấp kém. Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW, thì
chủ trương thực hiện xây dựng NTM, ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng làm
cơ sở cho các lĩnh vực khác: “Triển khai chương trình xây dựng NTM, trong
đó thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng đi trước một bước”.
11
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM bao gồm một tổng thể
các hoạt động nhằm cải biến sâu sắc nông thôn, nông dân và nền nông nghiệp
nước ta. Theo đó, xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng KT - XH khang
trang, hiện đại, đáp ứng nhu cầu của đời sống nhân dân và giao lưu hàng hóa;
nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa tiên tiến, hiện đại. Đời sống vật chất và
tinh thần của người nông dân được cải thiện, từng bước thu hẹp khoảng cách
giữa nông thôn và đô thị.
Để có cơ sở cho nhiệm vụ về xây dựng hạ tầng từng bước hiện đại, thì
trước hết phải hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch chi tiết, tổng thể hài hòa,
phù hợp địa bàn cấp xã, huyện và cấp tỉnh; hài hòa quy hoạch giữa thành thị
và nông thôn, đảm bảo giữ bản sắc văn hóa nông thôn Việt Nam.
Trách nhiệm thực hiện các nội dung nhiệm vụ để đầu tư cho xây dựng
hạ tầng là của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là vai trò của cấp ủy đảng, chính
quyền các cấp. Chính vì vậy, các nhiệm vụ về xây dựng hạ tầng KT - XH đã
được quy định cụ thể theo CTMTQG xây dựng NTM, xác định nhóm tiêu chí
Hạ tầng KT - XH, gồm 09 tiêu chí: Giao thông; thủy lợi, điện, trường học, cơ
sở vật chất văn hóa, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, thông tin - truyền
thông, nhà ở dân cư.
Đối với từng tiêu chí, Chính phủ, các bộ ngành liên quan phải xây dựng
các cơ chế, chính sách cụ thể, phù hợp. Từ thực tiễn 5 năm triển khai thực
hiện, với giai đoạn 2010-2015, một số tiêu chí được Trung ương quy định
“cứng”, các địa phương triển khai theo quy trình, quy định của Trung ương,
khi áp dụng không phù hợp với đặc thù điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa ở
một số địa phương. Chính vì vậy, Chính phủ đã có sự điều chỉnh, quy định
“mềm” hơn, ở một số tiêu chí như: Giao thông, thủy lợi, cơ sở vật chất văn
hóa, thông tin - truyền thông,… đã quy định cho cấp Tỉnh quy định cụ thể để
phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
đáp ứng yêu cầu dân sinh...
Bên cạnh đó, các tiêu chí quy định về phân bổ nguồn lực, nguồn nào là
12
cấp Trung ương, nguồn từ địa phương và nguồn từ huy động xã hội hóa. Từng
tiêu chí cụ thể, địa phương phải biết khơi dậy tiềm năng và lựa chọn đầu tư, lộ
trình hợp lý; đồng thời tổ chức tốt cuộc vận động chung tay xây dựng nông
thôn mới, với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” đối với một số
tiêu chí nhỏ cần sự vào cuộc toàn xã hội tạo sức mạnh tổng hợp sẽ đem về kết
quả như mong đợi.
Nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện hạ tầng nông thôn đã được xác định
rất lâu dài, đầu tư lớn; vì vậy, khi triển khai các bước thực thi chính sách về
các tiêu chí này cần phải tuân thủ các bước theo quy định, cần chú trọng đến
công tác kiểm tra, giám sát, sơ tổng kết để có sự điều chỉnh chính sách để kịp
thời tháo gỡ bất cập, vướng mắc tại cơ sở.
Về kinh tế: Xây dựng mô hình NTM sẽ tạo điều kiện để khu vực nông
thôn phát triển sản xuất theo hướng hàng hoá, hướng đến thị trường, giảm
nhanh tỷ lệ hộ nghèo, nâng cao mức sống và thu nhập trong dân cư. Để giải
quyết tốt vấn đề này, Nhà nước phải có cơ chế, chính sách hỗ trợ các mô hình
sản xuất hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, định hướng tổ
chức sản xuất theo quy hoạch, tính toàn hài hòa đầu vào - đầu ra, nâng cao
năng suất lao động và hiệu quả sử dụng đất, đẩy mạnh ứng dụng KHCN trong
sản xuất; từng bước chấm dứt tình trạng sản xuất manh mún, tự cung, tự cấp,
tự phát.
Thứ hai, từ những chính sách xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc
thù của từng lĩnh vực, từng vùng đã thúc đẩy phát triển kinh tế, tổ chức sản
xuất hiệu quả, nâng cao đời sống của người dân.
Thực tiễn về phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất của đất nước ta cho
thấy chưa có sự ổn định trong công tác quy hoạch sản xuất, thường xuyên bị
tác động, điều chỉnh; sản xuất vẫn còn ở quy mô nhỏ, việc liên kết tiêu thụ sản
phẩm còn hạn chế, chưa chú trọng đến công tác xúc tiến thương mại, xây
dựng nhãn hiệu để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Chưa có
doanh nghiệp được công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
13
cao; khoảng cách về thu nhập trong sản xuất nông nghiệp vẫn có sự chênh
lệch khá lớn so với các ngành khác nên số lượng lao động chuyển sang ngành
khác đáng kể. Lao động nông nghiệp, nông thôn chủ yếu là lao động phổ
thông, chưa qua đào tạo và bị tác động do giải tỏa, di dời nên khó khăn trong
công tác đầu tư phát triển sản xuất. Lao động và thu nhập trong hoạt động sản
xuất còn gặp nhiều khó khăn, rủi ro. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
chuyển dịch chậm, chưa khai thác tiềm năng, lợi thế để phát triển sản xuất
hiệu quả. Hạ tầng nông thôn tuy đã được cải thiện đáng kể nhưng chưa đáp
ứng yêu cầu CNH - HĐH, các địa phương còn lúng túng trong việc lựa chọn
mô hình thôn kiểu mẫu, vườn mẫu. Các Hợp tác xã, tổ hợp tác chưa đảm nhận
tốt khâu tổ chức sản xuất, quản lý chất lượng nông sản theo tiêu chuẩn
VietGAP, hỗ trợ nông dân thu hoạch và bảo quản sản phẩm, khả năng xây
dựng các phương án, dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả còn hạn chế; đối
với nhóm tiêu chí về kinh tế, tổ chức sản xuất gồm các tiêu chí: Thu nhập; hộ
nghèo; lao động có việc làm; hình thức tổ chức đã có sự tập trung chỉ đạo đẩy
mạnh đổi mới hình thức tổ chức nâng cao thu nhập người dân, trong đó chủ
yếu thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng
NTM. Nhiều chương trình, đề án đầu tư phát triển kinh tế trong lĩnh vực nông
nghiệp đã được tập trung đổi mới sáng tạo nhằm thích ứng với yêu cầu của thị
trường. Đề án về tái cơ cấu ngành nông nghiệp là tiền đề, là cơ sở quan trọng
để thực hiện cơ cấu, tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với thực tiễn, mở ra
hướng phát triển của ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn, ứng dụng
công nghệ cao và liên kết chuỗi giá trị của sản phẩm, đưa ngành nông nghiệp
nước ta phát triển toàn diện, nông sản có sức cạnh tranh cao, với quy mô lớn.
Trung ương, các địa phương, tùy tình hình cụ thể đã ban hành nhiều
chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác. Các chính sách như:
Về nâng cao năng lực, đào tại nguồn nhân lực; hỗ trợ xúc tiến thương mại để
HTX phát triển ngành nghề; hỗ trợ đầu tư thiết bị cơ giới hóa nông nghiệp
cho các HTX,... Nhìn chung hoạt động của kinh tế HTX từng bước đã khắc
14
phục yếu kém.
Nhiều chính sách đã, đang tiếp tục được quan tâm chỉ đạo đổi mới
quan tâm gắn với việc chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động phổ thông; nâng
cao chất lượng dạy nghề cho nông dân, nâng cao dân trí trên địa bàn nông
thôn. Đào tạo nghề đã từng bước theo nhu cầu thực tế, tăng số lượng có việc
làm tại nông thôn, góp phần tăng thu nhập cho lao động ở vùng nông thôn,
qua đây, thu nhập của nhân dân ngày được nâng cao, góp phần thay đổi đời
sống vật chất, tinh thần của người dân khu vực nông thôn.
Thứ ba, tác động tích cực để phát triển xã hội; bản sắc văn hóa dân tộc
được giữ gìn và phát triển, trình độ dân trí cao; cải thiện môi trường, môi
sinh.
Các chính sách về đời sống vật chất, tinh thần của người dân khu vực
ông thôn với việc chuyển dịch nhanh cơ cấu. Theo đánh giá của Trung ương,
các địa phương, đến nay việc thực hiện tiêu chí văn hóa gắn với xây dựng
NTM đã tạo dựng môi trường văn hóa lành mạnh, đa màu sắc trong đời sống
văn hóa, tinh thần của người dân nông thôn. Các địa phương đã quan tâm hơn
đến nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hoá cơ sở hoặc theo
mô hình xã hội hoá các khu trung tâm thể thao - giải trí; hoặc theo hướng giao
cho cộng đồng quản lý, vận hành. Việc xây dựng gia đình văn hoá, làng, bản,
khối phố văn hoá đã phát huy được vai trò hạt nhân của mỗi gia đình trong
xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới. Nhiều địa phương đã xây dựng gia
đình văn hóa điển hình, mẫu mực, có thành tích xuất sắc trong công tác, lao
động sản xuất, làm kinh tế giỏi, gương mẫu chấp hành các chủ trương, chính
sách nhà nước, các phong trào của địa phương. Việc thực hiện nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội thời gian qua đã có nhiều chuyển biến
tích cực, những tập tục không còn phù hợp với xã hội hiện đại được loại bỏ
dần. Hoạt động lễ hội đã phát huy được vai trò chủ thể của nhân dân, có tác
dụng giáo dục truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, tôn vinh người có công
với dân, với nước. Từ tác động của công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
15
đã xuất hiện ngày càng nhiều gương người tốt, việc tốt, những điển hình trên
các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Qua thực hiện tiêu chí văn hóa trong Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng
NTM cho thấy mối quan hệ hữu cơ giữa xây dựng đời sống văn hóa và xây
dựng nông thôn mới vì công tác xây dựng đời sống văn hóa đã góp phần nâng
cao ý thức, trách nhiệm của người dân tại cộng đồng, đời sống tinh thần của
người dân đã được nâng lên rõ rệt. Các thiết chế văn hóa (cấp xã, cấp thôn)
được quan tâm, xây dựng, các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao
quần chúng ngày càng sinh động, phong phú, hình thức đa dạng, hấp dẫn, thu
hút người dân tham gia, từ đó nâng cao ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa.
Nhiều năm gần đây, chính quyền các cấp, ngành giáo dục và đào tạo
cùng nhân dân các địa phương tích cực đầu tư cơ sở vật chất, phát triển mạng
lưới trường lớp, cùng các tổ chức xã hội trong việc đầu tư, hỗ trợ xây dựng,
nâng cấp cơ sở vật chất để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục. Các địa
phương đã triển khai có hiệu quả việc huy động và lồng ghép các chương
trình mục tiêu để đầu tư xây mới, cải tạo nâng cấp phòng học, phòng chức
năng, trang bị cơ sở vật chất cho các trường.
Với tiêu chí số 14 (giáo dục) ngành giáo dục đã tập trung chỉ đạo để
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả giáo dục. Có nhiều
chuyển biến rất rõ nét và toàn diện, vững chắc ở tất cả các cấp học, nhất là
vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; nhiều mô hình và giải pháp đặc thù
nâng cao chất lượng giáo dục được thực hiện hiệu quả đang tiếp tục được
triển khai nhân rộng.
Để cụ thể hóa các chỉ thị, nghị quyết, đề án, dự án các địa phương triển
khai tập trung phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền
vững, xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia với tiêu chí số 5 (trường học)
và tiêu chí 14 (giáo dục) đã tạo sự thay đổi rõ nét giáo dục và đào tạo của từng
cơ sở, địa phương. Nhiều mô hình giáo dục hiệu quả như trường học gắn liền
16
với thực tiễn thực hiện phương châm học đi đôi với hành; tăng cường hoạt
động thực hành, trải nghiệm, giáo dục kĩ năng sống.
Thứ tư, nâng cao chất lượng lãnh đạo hệ thống chính trị và đảm bảo an
ninh trật tự xã hội.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM mang tính toàn diện,
vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển lâu dài, bền vững ở khu vực nông
thôn nhằm xây dựng nước Việt Nam: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”. Để đạt được mục đích trên đòi hỏi phải huy động sức mạnh
tổng hợp của hệ thống chính trị, thực hiện trong thời gian dài, nhưng có trọng
tâm, trọng điểm, có lộ trình và bước đi thích hợp.
Trong thời gian qua, bằng sự cố gắng của cả hệ thống chính trị, các xã
đã quan tâm thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM đã đạt được một số kết quả
bước đầu, chú trọng các nhiệm vụ như: Bố trí đủ số lượng cán bộ, công chức
xã; xây dựng quy hoạch, bố trí, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức xã; ổn định tổ chức và hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính
trị ở xã, thôn, bản. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền ở các xã
để đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”.
Xác định nhiệm vụ xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng lâu dài của
toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị, cấp ủy đảng, chính quyền,
trong đó, vai trò UBMTTQ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh xã đóng vai trò rất quan
trọng tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, tổ chức tốt các phong trào thi
đua để vận động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân hưởng ứng, chung
tay, góp sức xây dựng Nông thôn mới bằng những việc làm cụ thể, thiết thực
với chính bản thân, gia đình, thôn mình và góp phần cùng cấp ủy, chính
quyền địa phương thực hiện tốt các tiêu chí.
Về tiêu chí Quốc phòng an ninh: Đảm bảo an ninh trật tự có vai trò và ý
nghĩa quan trọng trong chương trình xây dựng NTM, tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân yên tâm lao động, sản xuất, phát triển kinh tế. Vai trò của Công
17
an là lực lượng nòng cốt trong việc đảm bảo an ninh trật tự, triển khai nhiều
nhiệm vụ trong công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn.
Đảm bảo an ninh trật tự trong xây dựng NTM là nhiệm vụ đòi hỏi sự
tập trung lãnh đạo, thực hiện quyết liệt và thường xuyên. Vì vậy, dưới sự lãnh
đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, chính quyền địa phương, Công an các xã triển khai
đồng bộ nhiều biện pháp, trong đó, chú trọng duy trì và phát triển sâu rộng
phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” gắn với Cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Qua đó, thu hút đông
đảo quần chúng nhân dân tham gia đấu tranh, tố giác tội phạm, cung cấp
nhiều nguồn tin có giá trị giúp lực lượng công an làm rõ các vụ án xảy ra trên
địa bàn. Bên cạnh đó, Công an xã phối hợp với các ban ngành, đoàn thể vận
động xây dựng các mô hình phòng, chống tội phạm.Thông qua các hoạt động
của mô hình, nhân dân nhận thức rõ hơn về vai trò và trách nhiệm của mình
trong công tác đảm bảo an ninh trật tự tại địa phương.
Đồng thời, xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và
hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội, không có
khiếu kiện đông người kéo dài, không để xảy ra trọng án, tội phạm và tệ nạn
xã hội. Tổ chức quán triệt thực hiện mỗi tổ chức đảng, chính quyền đều phải
tổ chức dân quân. Cấp ủy, chính quyền vừa chú trọng nâng cao chất lượng
giáo dục chính trị cho lực lượng dân quân có phẩm chất chính trị, đạo đức,
văn hóa, sức khỏe tốt, chấp hành đúng các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật Nhà nước và các quy định của địa phương. Cấp ủy, chính quyền các
địa phương cũng phát huy tốt vai trò của các lực lượng trong bảo đảm an
ninh, trật tự xã hội, nhằm đạt yêu cầu “An ninh, trật tự xã hội”, để hoàn thành
các chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới, góp phần xây dựng nền quốc phòng
toàn dân vững mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc trong tình hình mới.
1.3. Các chính sách về xây dựng nông thôn mới
Giai đoạn 2010 – 2015 về xây dựng xã NTM, huyện NTM được thực
18
hiện theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành kèm theo Quyết
định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ và một số tiêu
chí được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20-02-2013
của Thủ tướng Chính phủ.
Giai đoạn 2016 - 2020 việc xây dựng xã nông thôn mới được thực hiện
theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM [39], Bộ tiêu chí này về cơ bản cũng có
5 nhóm, 19 tiêu chí. Tuy nhiên, có nhiều thay đổi như tên, nội dung, chỉ tiêu
của các tiêu chí. Bộ tiêu chí mới đã bổ sung thêm nhiều nội dung chi tiết, cụ
thể hơn. Ngoài ra một số nội dung, tiêu chí của bộ tiêu chí giao cho UBND
cấp Tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, tình
hình sản xuất, nhu cầu phát triển KT - XH. Cụ thể:
Về tên tiêu chí, có 9 tiêu chí thay đổi gồm: Tiêu chí số 1 “Quy hoạch và
thực hiện quy hoạch” được đổi thành “Quy hoạch”; tiêu chí số 7 “Chợ nông
thôn” đổi thành “Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn”; tiêu chí số 8 “Bưu
điện” được đổi thành “Lao động có việc làm”; tiêu chí số 13 “Hình thức tổ
chức sản xuất” được đổi thành “Tổ chức sản xuất”; tiêu chí số 14 “Giáo dục”
được đổi thành “Giáo dục và đào tạo”; tiêu chí số 17 “Môi trường” đổi thành
“Môi trường và an toàn thực phẩm”; tiêu chí số 18 “Hệ thống tổ chức chính
trị xã hội vững mạnh” được đổi thành “Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp
luật”; tiêu chí 19 “An ninh trật tự xã hội” được đổi thành “Quốc phòng và an
ninh”.
Về nội dung tiêu chí, Bộ tiêu chí mới bổ sung thêm 10 nội dung tiêu
chí, nâng lên tổng số 49 nội dung [40], gồm: (I) Quy hoạch: 01 tiêu chí; (II)
Hạ tầng KT-XH: 08 tiêu chí; (III) Kinh tế và tổ chức sản xuất: 04 tiêu chí;
(IV) Văn hóa - xã hội - môi trường: 04 tiêu chí; (V) Hệ thống chính trị: 02
tiêu chí.
Về thực hiện, được chia thành tiêu chí chung và tiêu chí theo 7 vùng:
trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung bộ, Duyên hải
Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long.
19
1.3.1. Tiêu chí xây dựng huyện nông thôn mới; thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
Đối với huyện NTM [31]: có 75% số xã trong huyện đạt NTM;
Đối với tỉnh NTM: có 80% số huyện trong tỉnh đạt NTM
Đối với huyện NTM [39]: Có 100% số xã trong huyện đạt chuẩn NTM
và đạt 9 tiêu chí sau:
Quy hoạch: Có quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện được phê
duyệt.
Giao thông: Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo kết nối
tới các xã; 100% km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch.
Thủy lợi: Hệ thống thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi
các xã theo quy hoạch.
Điện: Hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã
theo quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của cả hệ thống.
Y tế - Văn hóa - Giáo dục: Bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện
hạng 3; Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn quốc gia; Trung tâm Văn hóa - Thể
thao huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các
xã có hiệu quả; có từ 60% trường Trung học phổ thông đạt chuẩn trở lên.
Sản xuất: Hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung;
hoặc có mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, tổ chức liên kết từ sản xuất đến
tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của huyện.
Môi trường: Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn
huyện đạt tiêu chuẩn; các cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng
nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm) thực hiện đúng các quy
định về bảo vệ môi trường.
An ninh, trật tự xã hội: đảm bảo an toàn an ninh, trật tự xã hội.
Ban Chỉ đạo xây dựng NTM cấp huyện được kiện toàn tổ chức và hoạt
động đúng quy định; Văn phòng Điều phối xây dựng NTM cấp huyện được tổ
chức và hoạt động đúng quy định.
20
1.3.2. Về tiêu chí huyện nông thôn mới
Theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành kèm theo Quyết
định số 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì huyện đạt nông thôn mới
khi có 75% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Giai đoạn 2016-2020 tiêu chí
huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, phải đạt được hai điều kiện sau [39]:
- Có 100% số xã trong huyện đạt chuẩn NTM.
Đạt 09 tiêu chí: Quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện được phê
duyệt; Giao thông; Thủy lợi; Điện; Y tế - Văn hóa-Giáo dục; Sản xuất; Môi
trường; An ninh, trật tự xã hội. Ban Chỉ đạo cấp huyện được kiện toàn tổ chức
và hoạt động đúng quy định; Văn phòng điều phối Chương trình NTM cấp
huyện được tổ chức và hoạt động đúng quy định.
1.4. Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
1.4.1. Các chủ thể thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
Một là, cấp ủy đảng các cấp.
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
CNH- HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; là cơ sở và lực lượng quan trọng
để phát triển KT - XH bền vững, góp phần giữ vững ổn định chính trị, đảm
bảo an ninh, quốc phòng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ
môi trường sinh thái của đất nước. Vì thế trải qua các thời kỳ cách mạng,
Đảng ta luôn khẳng định tầm quan trọng chiến lược của giai cấp nông dân,
của nông nghiệp và nông thôn. Đặc biệt là thời kỳ đổi mới và xâ dựng đất
nước từ năm 1986 đến nay.
Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 BCH TW (khóa X)
về Nông nghiệp, Nông thôn, Nông dân là sự đánh giá toàn diện tổng quát và
đề ra quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp, cách thức tổ chức thực hiện
trong từng giai đoạn 2015 đến 2020 để phát triển nông nghiệp, xây dựng giai
cấp nông dân và NTM xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Nghị quyết nêu rõ quan điểm: “Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông
21
dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết,
phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông
dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn
hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân”. Trên cơ sở
đó, cấp ủy đảng các địa phương, cơ sở tổ chức quán triệt, triển khai công tác
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện theo tình hình cụ thể của từng địa phương. Theo
tinh thần Nghị quyết, thì cấp ủy đảng đã được xác định chủ thể chỉ đạo thực
hiện chính sách về xây dựng NTM.
Hai là, các cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
Theo chỉ đạo của cấp ủy đảng, cơ quan quản lý nhà nước các cấp, nhất
là Quốc hội, HĐND; Chính phủ và chính quyền các cấp phải cụ thể hóa các
nhiệm vụ thành các chính sách, cơ chế cụ thể để chỉ đạo, điều hành, quản lý
nhiệm vụ về xây dựng NTM. Đây là chủ thể thực hiện chính sách xây dựng
NTM vô cùng quan trọng, là cấp phê duyệt và ban hành, chỉ đạo thực hiện các
chính sách, đảm bảo nguồn lực hỗ trợ để xây dựng NTM, trong đó, triển khai
các nhiệm quan trọng như:
- Hoạch định chiến lược, quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước và chính
sách về xây dựng NTM: Xây dựng hệ thống văn bản quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới là rất cần thiết, giúp thể chế hóa và đảm bảo thực hiện
các chủ trương, chính sách về nông thôn mới. Có thể khẳng định, Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM là một văn bản rất quan trọng, đây là
một văn bản tổng hợp, lồng ghép nhiều CTMTQG để thực hiện chính sách
xây dựng nông thôn mới toàn diện, bền vững. Bên cạnh đó, các bộ, ngành liên
quan ở Trung ương và địa phương cũng đã ban hành đồng bộ hệ thống văn
bản hướng dẫn, thực hiện.
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng, hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà
22
nước về thực hiện chính sách xây dựng NTM là một trong các yếu tố giúp nhà
nước quản lý hoạt động thực hiện chính sách một cách thống nhất, đồng bộ,
hiệu quả. Để triển khai CTMTQG xây dựng NTM, từ Trưng ương đến cơ sở
đều phải thành lập Ban Chỉ đạo để triển khai thực hiện.
Đặc biệt, trách nhiệm của chính quyền cơ sở đối với xây dựng NTM là
rất quan trọng, sẽ có ý nghĩa quyết định đối với thành công của công cuộc xây
dựng NTM, vì các nội dung nhiệm vụ xây dựng NTM được tiến hành ở các
địa phương, trong đó xã là địa bàn chính để tổ chức thực hiện. Với chức năng,
nhiệm vụ quản lý hành chính cấp xã thì chính quyền phải có nhiệm vụ, quyền
hạn trong việc quyết định và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về phát triển
kinh tế, sản xuất, văn hóa, giáo dục, y tế và triển khai các cuộc vận động, các
phong trào thi đua trên địa bàn. Vì vậy, việc tổ chức thực hiện CTMTQG xây
dựng NTM, chính quyền cơ sở vẫn là chủ thể chính, chịu trách nhiệm trực
tiếp đến kết quả của Chương trình.
Ba là, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể.
Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, trong
đó vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể rất quan trọng.
Cùng với chính quyền, MTTQVN và các đoàn thể là những tổ chức để đoàn
kết, tập hợp các tầng lớp nhân dân, động viên, vận động các hội viên, đoàn
viên và nhân dân tích cực tham gia thực hiện tốt chủ trương, chính sách pháp
luật của Đảng và Nhà nước; tham gia, tổ chức, triển khai tốt các phong trào
thi đua yêu nước, các cuộc vận động do cấp trên, địa phương triển khai, tích
cực tham gia chung tay xây dựng NTM, đóng góp nguồn nhân lực, vật lực
thích đáng để xây dựng thành công NTM.
Bốn là, người dân khu vực nông thôn
Xây dựng nông thôn mới được xác định phải là một phong trào quần
chúng rộng lớn; phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, có sự tham gia
tích cực chủ động của mỗi người dân; mỗi cộng đồng dân cư. Phương châm
chỉ đạo xây dựng NTM là coi cộng đồng dân cư là chủ thể, phát huy dân chủ
23
và sự đóng góp của mỗi người dân, dựa vào dân để xây dựng nông thôn mới;
người nông dân tự xây dựng là chính, nhà nước chỉ hỗ trợ một phần.
Năm là, các thành phần xã hội khác.
Xây dựng nông thôn mơi là trách nhiệm các tổ chức, cá nhân và toàn xã
hội. Chính sách nông thôn mới liên quan đến mọi mặt của đời sống xã hội, vì
vậy các tổ chức, cá nhân và cộng đồng xã hội tham gia vào quá trình thực
hiện chính sách xây dựng nông thôn mới vừa trực tiếp (chịu trách nhiệm thực
hiện những mục tiêu cụ thể của chính sách xây dựng NTM), vừa gián tiếp (hỗ
trợ nguồn lực hoặc tạo sự lan tỏa về xây dựng NTM). Vai trò của các chủ thể
này cũng xem là quan trọng, vì nó phản ảnh kết quả của việc triển khai thực
hiện chính sách xây dựng nông thôn mới.
1.4.2. Các bước thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới [48]
Một là, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới.
Các cấp, ngành từ Trung ương đến cơ sở phải xây dựng kế hoạch thực
hiện, khi xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách phải hiểu rõ mục tiêu, quan
điểm, nội dung, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng, quy mô, tầm quan trọng của
chính sách để trên cơ sở đó xác định mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, các nguồn
nhân lực, vật lực, thời gian và giải pháp tổ chức thực hiện chính sách. Việc
lập kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tốt sẽ giúp cho việc thực thi
chính sách đạt hiệu quả. Trong kế hoạch phải thể hiện được các bước sau: Tổ
chức điều hành, cung cấp các nguồn vật lực, thời gian triển khai thực hiện,
kiểm tra, đôn đốc, thực thi chính sách, điều chỉnh kế hoạch thực thi chính
sách. Dự kiến nội quy, quy chế về tổ chức điều hành, trách nhiệm, nhiệm vụ,
quyền hành của cá nhân, tổ chức tham gia tổ chức điều hành chính sách; các
biện pháp khen thưởng, kỷ luật.
Tổ chức thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới là quá trình phức
tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch, lên
chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện một cách chủ
24
động. Kế hoạch triển khai thực hiện được xây dựng trước khi đưa vào thực
hiện.
Trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện cần phải thì việc xây
dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, từng bước hoàn thiện
khung pháp lý về xây dựng nông thôn mới cũng cần được đặc biệt quan tâm
triển khai đồng bộ, chặt chẽ để xây dựng NTM đạt yêu cầu đề ra.
Hai là, phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách xây dựng NTM.
Cùng với việc xây dựng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể để thực
hiện chính xác, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện thì phải triển khai công tác phổ
biến, tuyên truyền để đối tượng thụ hưởng, mọi cấp, mọi ngành có trách
nhiệm hiểu rõ để thực hiện đồng bộ, đạt kết quả. Công tác tuyên truyền sẽ góp
phần nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân trong xây dựng và phát
triển đất nước; xác định rõ xây dựng NTM đã được xác định nhiệm vụ của
các cấp, ngành; động viên, cổ vũ, huy động sự tham gia, vào cuộc của các
tầng lớp nhân dân, toàn xã hội đặc biệt là người dân ở khu vực nông thôn.
Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách nông thôn mới là nhiệm vụ
rất quan trọng. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng
chính sách và mọi người dân tham gia thực thi và toàn xã hội hiểu rõ về mục
đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn, khả thi của chính sách trong
từng giai đoạn; qua đây, phát huy tinh thần trách nhiệm, tích cực chấp hành
theo yêu cầu quản lý của Nhà nước. Đồng thời còn giúp cho cán bộ, công
chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện từ Trung ương đến cơ sở nhận thức
được đầy đủ vai trò, tầm quan trọng, về quy mô của chính sách với đời sống
xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực
hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả theo kế hoạch đề
ra.
Ba là, phân công, phối hợp của các cơ quan chức năng trong việc thực
hiện chính sách xây dựng nông thôn mới [30].
Để tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới đạt kết quả
25
thì cần có sự phân công chủ trì, phối hợp thực hiện giữa các cấp, ngành, cơ
quan, đơn vị, tránh sự chồng chéo, không phân định trách nhiệm rõ ràng. Hoạt
động phối hợp diễn ra theo tiên trình thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới một cách chủ động, sáng tạo chính sách được duy trì ổn định, góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách xây dựng nông thôn mới.
Chính sách xây dựng nông thôn mới được thực thi trên phạm vi không
gian rộng lớn, triển khai đồng thời rất nhiều văn bản quy phạm pháp quy của
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực trên nhiều địa bàn cơ sở, địa phương có đặc thù
riêng. Hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách diễn ra phức tạp, đa
dạng. Vì vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả phải tiến hành
phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa
phương một cách đồng bộ, chặt chẽ. Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới đã có sự phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với trách
nhiệm, phạm vi quản lý của các cấp, ngành, địa phương [30].
Bốn là, duy trì thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới.
Để duy trì và phát huy tác dụng của chính sách xây dựng nông thôn
mới tại từng đơn vị, địa phương, cần phải có sự đồng thuận của cả hệ thống
chính trị, sự hưởng ứng tích cực của các tầng lớp nhân dân trong triển khai
thực hiện xây dựng nông thôn mới, tạo thành một phong trào rộng lớn trong
toàn xã hội. Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng NTM phải thường
xuyên chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân và toàn xã
hội tích cực tham gia thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. Trong
quá trình thực hiện chính sách, gặp vướng mắc, bất cập thì cơ quan quản lý
nhà nước cấp Trung ương sử dụng hệ thống công cụ quản lý nhằm tạo lập môi
trường thuận lợi cho việc thực hiện chính sách NTM; chủ động điều chỉnh
chính sách cho phù hợp với điều kiện cụ thể. Bên cạnh đó, cần nâng cao vai
trò, chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, nguồn lực và công cụ quản lý
đủ để thực hiện và duy trì chính sách ổn định lâu dài.
Năm là, điều chỉnh chính sách.
26
Điều chỉnh chính sách là hoạt động rất quan trọng, để chính sách phù
hợp với thực tiễn xây dựng nông thôn mới. Các cấp, ngành ban hành chính
sách sẽ có trách nhiệm, thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách nhưng với
nguyên tắc không được làm thay đổi mục tiêu chính sách. Nhiệm vụ này đòi
hỏi phải có quá trình đánh giá đúc rút kinh nghiệm từ thực tế, đồng thời đòi
hỏi người thực hiện phải có kiến thức, kỹ năng tốt để thực hiện việc tham
mưu, chỉ đạo, điều chỉnh chính sách phù hợp.
Sáu là, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
Trên cơ sở các chính sách về triển khai xây dựng nông thôn mới, từng
cấp, ngành, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện, qua đây kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc khi thực
hiện chính sách; đánh giá trách nhiệm, hiệu quả triển khai thực hiện chính
sách tại cơ sở nhằm kịp thời chấn chỉnh công tác tổ chức triển khai thực hiện
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách.
Bảy là, tổ chức đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách xây dựng NTM.
Đánh giá sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới là hoạt động kiểm điểm việc thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới; hoạt động này
phải được tổ chức thường xuyên, đột xuất để đánh giá hiệu quả, hiệu lực của
chính sách đã ban hành. Qua việc tổng kết sẽ rút kinh nghiệm, rút ra bài học
hữu ích để điều chỉnh, bổ sung chính sách phù hợp cho từng vừng, từng lĩnh
vực, đồng thời để biết được kết quả thực hiện chính sách có thực sự đi vào
cuộc sống hay gặp khó khăn tại cơ sở. Trong đánh giá cũng cần quan tâm phát
hiện nhân tố tích cực, những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
triển khai xây dựng NTM để kị thời khen thưởng, nhân rộng tạo thành một
phong trào thi đua sôi nổi, rộng khắp, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội
xây dựng nông thôn mới thành công theo mục tiêu đã đề ra.
1.4.3. Phương pháp thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
Để đạt được mục tiêu đề ra và duy trì kết quả chính sách xây dựng
27
nông thôn mới triển khai thực hiện thông qua công cụ, giải pháp thực hiện
chính sách, đó là:
Một là, các công cụ, biện pháp về kinh tế: Huy động và lồng ghép các
nguồn vốn (ngân sách các cấp; huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp; các
khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân; các nguồn vốn tín
dụng; huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác). Thực hiện các cơ chế
đầu tư: Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong kêu gọi, thu hút đầu tư
cho nông thôn nghiệp, nông thôn; trong đó, phân cấp, phân quyền cụ thể, rõ
ràng phù hợp với năng lực của từng cấp, ngành và đảm bảo các quy định, quy
trình. Trong quá trình chuẩn bị đầu tư cần tiến hành lấy ý kiến tham gia của
cộng đồng dân cư về báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế, bản vẽ thi công và
dự toán các công trình CSHT.
Tiến hành hoạt động giám sát cộng đồng gồm đại diện của HĐND,
UBMTTQVN xã, các tổ chức xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư hưởng
lợi công trình do dân bầu thực hiện giám sát các công trình cơ sở hạ tầng xã
theo quy định hiện hành về giám sát đầu tư của cộng đồng. Hỗ trợ, khuyến
khích phát triển kinh tế.
Nhà nước ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (Miễn giảm tiền sử dụng đất; miễn, giảm,
hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước, chuyển đổi mục đích sử dụng đất; hỗ trợ
đầu tư đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường và áp dụng khoa học
công nghệ;… Chính sách tín dụng; chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã,
làng nghề ở khu vực nông thôn, xây dựng cánh đồng lớn, phát triển thủy sản.
Hỗ trợ đào tạo nghề cho khu vực nông thôn. Khuyến khích việc xây dựng và
nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả ở nông thôn, hỗ trợ ứng dụng khoa
học công nghệ, công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp.
Vận động, hợp tác với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ hỗ
trợ tư vấn và kỹ thuật cho chương trình MTQG xây dựng NTM; tham gia
chương trình xoá đói giảm nghèo và phát triển bền vững. Các tổ chức phi
28
chính phủ không chỉ viện trợ vật chất mà cả chuyển giao kinh nghiệm, công
nghệ, nâng cao dân trí, chăm sóc y tế, phổ cập giáo dục tập trung ưu tiên cho
vùng nông thôn.
Kêu gọi, vận động hỗ trợ vốn và vay vốn từ các tổ chức tài chính quốc
tế và các đối tác phát triển quốc tế để tăng nguồn lực cho xây dựng nông thôn
mới.
Hai là, phát động, huy động đồng cao trong toàn xã hội xây dựng NTM.
Cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành từ Trung ương đến địa phương có
trách nhiệm tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng
nông thôn mới”.
Phong trào thi đua được tổ chức tuyên truyền, triển khai sâu rộng từ
Trung ương đến cấp cơ sở, với nội dung, hình thức phong phú, thiết thực và
phương châm “Phát huy nội lực là chính”, phù hợp với sự chỉ đạo của cấp ủy,
chính quyền và thực tiễn ở địa phương, cơ sở. Xác định rõ vai trò người nông
dân là chủ thể trong việc xây dựng NTM. Phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các
điển hình tiên tiến, các sáng kiến kinh nghiệm hay trong phong trào xây dựng
nông thôn mới. Chú trọng công tác sơ, tổng kết để đánh giá khen thưởng động
viên phong trào.
Đẩy mạnh các hoạt động huy động nhiều nguồn lực, xã hội hóa, phát
huy nội lực, công sức, cơ sở vật chất cho xây dựng nông thôn mới. Trong đó
phát huy vai trò của UBMTTQVN, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội,
nghề nghiệp, ở địa phương trong vận động, phát huy các nguồn lực, phát huy
vai trò làm chủ, sức mạnh của nhân dân, tổ chức các phong trào quần chúng
sâu rộng.
Ba là, công cụ, biện pháp về thiết chế, thể chế chính trị, xã hội.
Trên quan điểm cốt lõi trong xây dựng nông thôn mới là việc xây dựng
nông thôn mới phải là một phong trào quần chúng rộng lớn; phát huy đầy đủ
quyền làm chủ của nhân dân, có sự tham gia tích cực chủ động của mỗi người
dân. Phát huy dân chủ trong xây dựng xây dựng, dân chủ trong xây dựng
29
nông thôn mới rất quan trọng, vừa là mục tiêu vừa là động lực, là giải pháp
mấu chốt, quyết định sự thành công trong xây dựng nông thôn mới.
Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng,
hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp
lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy
tối đa Quy chế Dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hội, đoàn thể,
các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây
dựng nông thôn mới. Phát động xây dựng "Hương ước", "Quy ước" của từng
thôn, xóm, khu dân cư, dòng họ gắn với nội dung nông thôn mới, thực hiện
tốt các phong trào, cuộc vận động, như: Cuộc vận động “Toàn dân xây dựng
đời sống văn hóa, đô thị văn minh, nông thôn mới”; các nội dung cam kết về
tổ chức giỗ chạp, cưới xin, tang khó và lễ hội trong thôn, xã; trong thực hiện
khuyến học, khuyến tài, lập thân, lập nghiệp; về giám sát, sử dụng, bảo vệ các
công trình công cộng bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường; tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự; về các chế tài khen thưởng, xử phạt,…
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng NTM
1.5.1. Những nhân tố chủ quan
Một là, nhận thức của chính quyền.
Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính
trị và toàn xã hội. Chính quyền các cấp cần chỉ đạo, tổ chức tốt công tác tuyên
truyền, vận động, quán triệt đến đội ngũ cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân
dân và toàn xã hội nhận thức rõ mục đích, ý nghĩa tầm quan trọng của
CTMTQG xây dựng nông thôn mới; chọn những nhiệm vụ trọng tâm, phù
hợp với điều kiện, khả năng, dễ thực hiện thì tiến hành làm trước; phát huy
vai trò chủ dân, của cộng đồng; thực hiện công khai, minh bạch, đồng thời
triển khai công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời bổ sung, điều chỉnh các nội
dung, nhiệm vụ về xây dựng nông thôn mới.
Hai là, tuân thủ các bước trong quy trình tổ chức thực thi chính sách.
Việc tuân thủ quy trình thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới
30
cũng là một nguyên tắc bắt buộc của các cơ quan quản lý. Mỗi bước trong
quy trình đều có tầm quan trọng trong cả quá trình thực thi chính sách. Trước
khi thực thi, để chính sách NTM mang lại kết quả cao cần phải được tuyên
truyền, phổ biến mục tiêu, giải pháp thực hiện, qua đây các đối tượng thụ
hưởng sẽ hiểu được quyền lợi và trách nhiệm của mình để tham gia và vận
động, kêu gọi toàn xã hội tích cực thực hiện chính sách.
Ba là, năng lực thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới của cán
bộ, công chức trong bộ máy quản lý Nhà nước.
Đây là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực thi chính
sách. Năng lực thực thi của cán bộ, công chức được thể hiện qua trách nhiệm
thực thi nhiệm vụ, qua khả năng dư báo, năng lực phân tích, năng lực thực tế
để tham mưu, xây dựng các kế hoạch thực hiện, đây là những yếu tố quan
trọng để thực thi chính sách hiệu quả hay thất bại. Bên cạnh đó sự tâm huyết
của đội ngũ cán bộ, công chức cũng là một yếu tố quan trọng.
Cùng với nguồn lực về nhân sự, nguồn lực về vật chất để triển khai tốt
các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đề ra, đem lại tính khả thi cao khi thực
hiện chính sách. Trong quá trình triển khai các nhiệm vụ về thực hiện chính
sách nông thôn mới, các cơ quan quản lý nhà nước các cấp cần được trang bị
đầu tư về trang thiết bị kỹ thuật và phương tiện hiện đại để hỗ trợ thực hiện
tốt nhiệm vụ trong cả chu trình chính sách nông thôn mới.
Bốn là, sự đồng tình ủng hộ của người dân.
Đây là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành, bại
của một chính sách. Trên thực tế, các cơ quan Nhà nước chịu trách nhiệm chỉ
đạo, điều hành công tác tổ chức thực thi chính sách, còn các tầng lớp nhân
dân là những đối tượng thực hiện chính sách. Như vây, nhân dân vừa là người
trực tiếp tham gia hiện thực hóa mục tiêu chính sách, vừa trực tiếp thụ hưởng
những lợi ích mang lại từ chính sách. Một chính sách muốn được triển khai
thực hiện tốt vào đời sống xã hội cần phải có sự đồng tình ủng hộ của nhân
dân, trong nhiệm vụ xây dựng NTM, vai trò người nông dân thể hiện: Nông
31
dân là nguồn nhân lực quan trọng trong phát triển nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới, nông dân luôn là lực lượng lao động chủ yếu trong ngành
nông nghiệp. Những năm gần đây, nhờ áp dụng những thành tựu khoa học -
kỹ thuật, nông dân đã sản xuất ra nông sản ngày càng nhiều, chất lượng cao
đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Nông dân là
người trực tiếp, tham gia xây dựng, giữ gìn và bảo vệ kết cấu hạ tầng nông
thôn; tích cực tham gia xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn, tự nguyện
hiến đất để làm đường giao thông nông thôn; đồng thời nông dân ý thức trách
nhiệm việc sử dụng, bảo vệ các công trình công cộng tại địa phương. Nông
dân là những người trực tiếp đóng góp các kinh nghiệm trong xây dựng đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước xây dựng NTM
và tích cực thực hiện. Nông dân là chủ thể xây dựng đời sống văn hóa tinh thần
ở các vùng nông thôn; là một nội dung trong xây dựng nông thôn mới, nhằm
xây dựng một đời sống văn hóa tinh thần tốt đẹp ở các vùng nông thôn, người
nông dân sẽ chủ động tham gia hoàn thiện các phong tục tập quán, lối sống,
quan hệ ứng xử giữa con người với con người, cách tư duy, hoạt động văn học
- nghệ thuật ở các vùng nông thôn; giữ gìn những giá trị văn hóa. Việc khôi
phục, giữ gìn những giá trị văn hóa như lễ hội, các hoạt động văn nghệ truyền
thống như thơ ca, hò vè là công việc của bà con nông dân. Nông dân là chủ thể
giữ gìn an ninh, trật tự vùng nông thôn. Để hạn chế những mặt tiêu cực, phát
huy mặt tích cực, mỗi người, mỗi gia đình của dòng họ, của quê hương, tương
thân tương ái, hỗ trợ giúp đỡ nhau làm ăn, sinh sống.
1.5.2. Những nhân tố khách quan
Là các yếu tố xuất hiện và tác động đến tổ chức thực thi chính sách từ
bên ngoài, độc lập với ý muốn của chủ thể quản lý, các yếu tố này vận động
theo quy luật khách quan nên ít tạo sự biến đổi do đó cũng khó gây sự chú ý
của các nhà quản lý nhưng lại tác động lớn đến quá trình thực thi chính sách,
đó là các yếu tố:
Một là, tính chất của vấn đề chính sách chính sách xây dựng nông thôn
32
mới: là yếu tố gắn liền với mỗi chính sách nó có tác động trực tiếp đến hoạch
định và thực thi chính sách, nếu vấn đề chính sách đơn giản liên quan đến ít
đối tượng thì thực thi sẽ dễ dàng, đơn giản hơn hoặc ngược lại. Vì thế, tính
chất của vấn đề có ảnh hưởng khách quan đến quá trình tổ chức thực thi chính
sách.
Hai là, môi trường thực thi chính sách nông thôn mới: là yếu tố liên
quan đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc
phòng, chính vì vậy, yếu tố ổn định về chính trị sẽ quyết định đến sự ổn định
chung của hệ thống chính sách, việc thực thi chính sách. Các bộ phận của môi
trường ổn định sẽ là cơ sở vững chắc, thuận lợi cho thực thi chính sách hiệu
quả. Việc thực thi chính sách NTM tại TP Đà Nẵng, huyện Hòa Vang gặp
nhiều sự thuận lợi từ những bài học quý báu đáng trân trọng trong giai đoạn
đẩy mạnh xây dựng và phát triển Thành phố trong thời gian qua, đó là bài học
về mối quan hệ gắn bó: “Đảng nói - dân tin; Mặt trận, đoàn thể vận động -
dân theo; chính quyền làm - dân ủng hộ” của thành phố Đà Nẵng.
Ba là, mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách: là sự thể
hiện thống nhất hay không về lợi ích của các đối tượng trong quá trình thực
hiện mục tiêu chính sách. Mối quan hệ này nếu có mâu thuẫn, không thống
nhất sẽ thì sẽ ảnh hưởng đến công tác tổ chức thực thi chính sách. Chính vì
vậy, cần phải có sự phân cấp, phân quyền, phân công trách nhiệm cụ thể từ
Chính phủ đến cơ sở, giữa các bộ, ngành Trung ương, địa phương trong quản
lý, điều hành thực hiện để chính sách xây dựng NTM đạt hiệu quả theo kế
hoạch đề ra.
33
Tiểu kết chương 1
Đảng, Nhà nước ta luôn xác định nhiệm vụ phát triển đề nông nghiệp,
nông thôn, nông dân có vai trò chiến lược trong xây dựng, phát triển đất nước
qua từng thời kỳ, vì vậy, đã chú trọng trong công tác chỉ đạo, ban hành rất
nhiều các sách lược, chủ trương, chính sách để thực hiện, đặc biệt là việc
Chính phủ ban hành CTMTQG xây dựng NTM, đây là chính sách tổng thể
của nhiều chính sách ở từng lĩnh vực về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
môi trường, an ninh chính trị,... Trong quá trình triển khai thực hiện, các cấp,
ngành, địa phương đã tiến hành đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm và đề xuất
để bổ sung, điều chỉnh phù hợp với thực tiễn xây dựng nông thôn mới của
từng địa phương, đơn vị. Tuy nhiên, trong triển khai thực hiện các chính sách
về từng lĩnh vực cụ thể vẫn còn phát sinh những vướng mắc, bất cập cần tiếp
tục được điều chỉnh để phù hợp hơn, vì vậy, từ thực tiễn việc thực hiện chính
sách nông thôn mới tại huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng và trên cơ sở lý luận về
thực hiện chính sách xây dựng NTM ở Việt Nam; về vai trò của chính sách
xây dựng nông thôn mới; về nội dung chính sách xây dựng NTM; về chủ thể,
nội dung và phương pháp thực hiện chính sách xây dựng NTM và các yếu tố
ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách xây dựng NTM, tác giả tiến hành
nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM tại
huyện Hoà Vang, TP Đà Nẵng và qua đây đề xuất một số giải pháp để triển
khai thực hiện chính sách đạt kết quả tốt hơn.
34
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Tình hình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở
huyện hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
Hòa Vang là Huyện ngoại thành của thành phố Đà Nẵng; phía Bắc giáp
huyện Nam Đông và huyện Phú Lộc của tỉnh Thừa Thiên Huế; phía Nam giáp
thị xã Điện Bàn và huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam; phía Tây giáp huyện
Đông Giang tỉnh Quảng Nam; phía Đông giáp quận Cẩm Lệ và quận Liên
Chiểu.
Diện tích tự nhiên của huyện là 70.733 ha (trong đó đất nông nghiệp
57.654,6 ha, chiếm 78,238 %, diện tích còn lại là diện tích đất phi nông
nghiệp và đất chưa sử dụng).
Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng các ngành trên địa bàn huyện
đạt khá. Giá trị sản xuất năm 2010 (tính theo giá cố định 1994) đạt 929,8
triệu đồng; tốc độ tăng trưởng giá trị SX bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt
11,371%/năm; thu nhập bình quân đầu người năm 2010 là 12,24 triệu
đồng/người).
Năm 2010, huyện Hòa Vang có 4/11 xã đạt từ 9-15 tiêu chí, 3/11 xã đạt
từ 6-8 tiêu chí, 04 xã chỉ đạt 4-5 tiêu chí, bình quân toàn huyện đạt 8/19 tiêu
chí; 11/11 xã chưa được phê duyệt quy hoạch, 113/119 thôn chưa có nhà văn
hóa đạt chuẩn, 7/11 xã chưa có chợ đạt chuẩn nông thôn mới; thu nhập bình
quân đầu người chỉ đạt 12,24 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo chiếm
18,25%; tỷ lệ số hộ dân sử dụng nước sạch trên địa bàn đạt 43%; kết cấu hạ
tầng KT - XH thiếu đồng bộ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
nông thôn chậm, đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt các
35
hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở Hòa Bắc, Hòa Phú,…
2.1.1. Hệ thống các văn bản chỉ đạo của thành phố, huyện: Trên cơ
sở chỉ đạo của Trung ương Đảng, của Chính phủ về CTMTQG xây dựng
NTM giai đoạn 2010-2020, TP Đà Nẵng đã ban hành các văn bản chỉ đạo,
thực hiện, cụ thể như: Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 19/3/2012 về “Tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn thành
phố”; Quyết định số 10049/QĐ-UBND của UBND TP về Kế hoạch tổ chức
phong trào thi đua toàn thành phố chung sức xây dựng NTM; Quyết định số
9125/QĐ-UBND của UBND Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình xây dựng NTM, giai đoạn 2011-2020; Quyết định số
33/2013/QĐ-UBND của UBND TP quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ
đầu tư xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hòa Vang, giai đoạn 2012-2016;
Quyết định số 1424/QĐ-UBND của UBND TP về cơ chế, chính sách ưu đãi
đối với các đối tượng thu hút nguồn nhân lực để bố trí công tác tại xã thuộc
huyện Hòa Vang; Quyết định số 634/QĐ-UBND và Quyết định số 306/QĐ-
UBND ngày 17/01/2015 của UBND TP về cơ chế quản lý đầu tư xây dựng
nông thôn mới. UBND huyện Hòa Vang chỉ đạo UBND 11 xã xây dựng và
trình phê duyệt Đề án xây dựng NTM của các xã.
Qua 5 năm triển khai thực hiện CTMTQG xây dựng NTM từ Trung
ương đến cơ sở đã tiến hành sơ kết đánh giá kết quả thực hiện; qua đây đã
bộc lộ nhiều hạn chế, vướng mắc, bất cập cần phải có sự điều chỉnh, bổ sung
phù hợp với đặc thù của từng địa phương, từng ngành để CTMTQG xây dựng
NTM đảm bảo hoàn thành theo kế hoạch đề ra. Vì vậy, Trung ương đã kịp
thời ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện, đó là: Quyết định
1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM
giai đoạn 2016-2020 (thay thế Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày tháng 4
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
36
NTM và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính
phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Bộ tiêu chí
quốc gia về xã NTM mới giai đoạn 2016-2020 về cơ bản cũng có 5 nhóm, 19
tiêu chí. Tuy nhiên, có nhiều thay đổi như tên, nội dung, chỉ tiêu của các tiêu
chí. Bộ tiêu chí mới đã bổ sung thêm nhiều nội dung chi tiết, cụ thể hơn.
Ngoài ra một số nội dung, tiêu chí của bộ tiêu chí giao cho UBND cấp Tỉnh
quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, tình hình sản
xuất, nhu cầu phát triển KT - XH.
Trên cơ sở chỉ đạo của Trung ương, các các ngành, thành phố Đà Nẵng
và Huyện Hòa Vang cũng kịp thời ban hành văn bản chỉ đạo, thực hiện theo
điều kiện cụ thể của địa phương, như: Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 13/3/2017
về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày
30/12/2017 của BTV Thành ủy về phương hướng, nhiệm vụ xây dựng, phát
triển huyện Hòa Vang đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Ban hành cơ
chế chính sách đầu tư xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hòa Vang giai đoạn
2017-2020 (Nghị quyết số 105/2017/NQ-HĐND ngày 07/7/2017 của HĐND
Thành phố). Kế hoạch triển khai thực hiện các nội dung Đề án xây dựng
NTM trong quá trình đô thị hóa. Kế hoạch Tổ chức thực hiện Phong trào thi
đua “Toàn thành phố Đà Nẵng chung sức xây dựng NTM”, giai đoạn 2017-
2020 (Quyết định số 2352/QĐ-UBND ngày 03/5/2017). Kế hoạch tăng cường
cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở thuộc CTMTQG
xây dựng NTM giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn TP Đà Nẵng. Kế hoạch tập
huấn, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020. Kế
hoạch Thông tin và Truyền thông giai đoạn 2017-2020;…
Từ việc ban hành các chính sách vượt trội về một số cơ chế, chính sách
hỗ trợ đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hòa Vang cho từng
37
giai đoạn; từ đây, Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn thành phố được
đẩy mạnh, hoàn thành các mục tiêu đặt ra.
2.1.2. Về công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện: Với đặc thù riêng của
Đà Nẵng, huyện Hòa Vang là Huyện duy nhất triển khai CTMTQG xây dựng
nông thôn mới, chính vì thế, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện
chính sách về xây dựng NTM gặp nhiều thuận lợi, tập trung tổng hợp các
nguồn lực của Nhà nước, đơn cử: Thành phố và Huyện đã triển khai thực hiện
một số tiêu chí cao hơn so với quy định Chính phủ, 100% hộ dân có công
trình vệ sinh hợp chuẩn; hộ nghèo theo chuẩn thành phố 600. 000 đồng; tỷ lệ
người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 80%; tỷ lệ người dân sử dụng nước
sạch hợp vệ sinh từ 95% trở lên, trong đó nước sạch theo quy chuẩn 02 đạt từ
60% trở lên...
Từ sự chỉ đạo sâu sát Chương trình, ngoài UBND thành phố và BCĐ
thành phố, Thường trực Thành uỷ thường xuyên đi kiểm tra và làm việc với
Ban Chỉ đạo thành phố, đồng thời giao Uỷ ban Kiểm tra Thành uỷ, Ban Dân
vận Thành uỷ tiến hành kiểm tra Huyện uỷ Hoà Vang, Đảng uỷ các xã và
Đảng uỷ các sở, ngành về lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện xây dựng NTM.
Ban Chỉ đạo huyện đã tiến hành rà soát, đánh giá lại toàn bộ các tiêu
chí nông thôn mới theo Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng, giai đoạn 2017-2020; triển khai việc đề xuất đề tài, dự án thuộc
Chương trình Khoa học và Công nghệ phục vụ xây dựng NTM giai đoạn
2016-2020.
UBND huyện Hòa Vang và 02 xã Hòa Châu, Hòa Tiến làm việc với
BCĐ TP về kế hoạch triển khai thực hiện Đề án xây dựng NTM của các xã
giai đoạn 2017-2020. Tổng hợp số liệu điều tra kháo sát Chương trình quốc
gia “Mỗi xã một sản phẩm”. Hướng dẫn các xã xây dựng kế hoạch nâng cao
chất lượng các tiêu chí NTM, giai đoạn 2016-2020, ban hành Bộ tiêu chí xây
38
dựng “Thôn kiểu mẫu nông thôn mới trên địa bàn huyện giai đoạn 2016-
2020”. Quy định điều kiện trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận và công bố
thôn đạt chuẩn thôn kiểu mẫu NTM giai đoạn 2017-2020. Xây dựng và ban
hành kế hoạch thực hiện CTMTQG xây dựng NTM năm 2018. Rà soát xây
dựng danh mục nguồn vốn NTM năm 2018, chỉ đạo phòng Tài chính - Kế
hoạch trình thành phố phê duyệt để thực hiện. BCĐ xây dựng NTM huyện đã
tổ chức đánh giá và triển khai các nội dung thực hiện Bộ tiêu chí xây dựng
NTM, thôn kiểu mẫu nông thôn mới. Tiếp tục chỉ đạo các ngành, xã duy trì
nâng cao các tiêu chí NTM đã đạt được. Rà soát nhu cầu các xã và lập danh
mục đề nghị Bộ chỉ huy quân sự thành phố hỗ trợ dân vận hàng năm. Thường
xuyên phối hợp với Ban dân vận Huyện ủy chỉ đạo UBND xã đề xuất nhu cầu
kêu gọi dân vận.
Tập trung chỉ đạo thực hiện và tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hiện, hướng dẫn hồ sơ thủ tục trình Thành phố thẩm tra công nhận lại đạt
chuẩn đối với 2 xã Hòa Tiến, Hòa Châu năm 2018. Tổ chức thẩm định kết
quả thực hiện bộ tiêu chí thôn kiểu mẫu ở 17 thôn đăng ký hoàn thành năm
2017. Phê duyệt công nhận 9 thôn đạt chuẩn thôn kiểu mẫu năm 2017; chỉ đạo
UBND 11 xã triển khai cho các thôn lập phương án xây dựng thôn kiểu mẫu
và đăng kí thôn đạt chuẩn năm 2018, đồng thời Thường trực BCĐ Huyện đã
phối hợp với BCĐ xã làm việc với các thôn đăng kí đạt chuẩn năm 2018
hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí và nắm bắt các khó khăn, vướng mắc để tham
mưu UBND huyện kịp thời giải quyết. Tiến hành rà soát, điều chỉnh quy chế
đánh giá thôn kiểu mẫu, đảm bảo tăng cường vai trò trách nhiệm của các
ngành. Tổ chức thành công Hội nghị sơ kết chương trình xây dựng nông thôn
mới năm 2017 và 01 năm thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU của Ban
Thường vụ Thành ủy, triển khai kế hoạch năm 2018.
39
2.1.3. Về công tác tuyên truyền, vận động: Nhằm giúp người dân và cả
hệ thống chính trị ở cơ sở nhận thức đầy đủ về chủ trương, chính sách xây
dựng NTM. Sở NNPTNN đã phối hợp với UBND huyện Hòa Vang tổ chức
36 lớp hướng dẫn về NTM cho 2.800 lượt cán bộ từ huyện đến xã; bên cạnh
đó Mặt trận, hội và đoàn thể đã tổ chức 56 lớp tuyên truyền cho gần 1.250
lượt cán bộ hội các cấp và gần 5.500 hội viên cơ sở. Thực hiện Kế hoạch tổ
chức phong trào thi đua toàn TP Đà Nẵng chung sức xây dựng NTM Quyết
định số 10049/QĐ-UBND ngày 23/11/2011 của UBND thành phố, từ thành
phố đến các xã đều tổ chức lễ phát động “Chung tay xây dựng nông thôn
mới” và UBMTTQVN, các hội, đoàn thể các cấp xây dựng các phong trào thi
đua gắn với xây dựng nông thôn mới, tổ chức tuyên truyền sâu rộng, sinh hoạt
chuyên đề về NTM tạo sức lan tỏa và sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức
trong các cấp chính quyền, đoàn viên, hội viên và nhân dân về xây dựng nông
thôn mới.
Công tác tuyên truyền, vận động được thực hiện bằng nhiều hình thức
đa dạng, phong phú: bằng tờ rơi, tổ chức các buổi biểu diễn kịch, treo khẩu
hiệu, áp pích ở khu dân cư địa bàn 11 xã, đưa vào hoạt động chính thức Trang
thông tin điện tử chuyên đề về xây dựng NTM huyện Hòa Vang. Đài PTTH
thành phố phát sóng mỗi tháng 2 chương trình vào tuần thứ 2 và thứ 4; Đài
PTTH huyện phát sóng mỗi tháng 8 chương trình và hàng trăm tin bài, phóng
sự trên báo và truyền hình đã phản ánh kịp thời tiến độ xây dựng nông thôn
mới các xã, ghi nhận những gương điển hình cá nhân, tập thể xuất sắc trong
phong trào xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, đã xây dựng 02 mô hình
mới trong thực hiện cuộc vận động để triển khai ở các khu dân và hộ gia đình,
đó là mô hình “Hộ gia đình đoàn kết, phát triển 2+1” và mô hình “Thôn NTM
kiểu mẫu 4 không”, qua đó đã tạo được sự hưởng ứng và tham gia tích cực
của nhân dân. Biên tập, xây dựng Sổ tay hướng dẫn thực hiện Chương trình
40
nông thôn mới giai đoạn 2017-2020. Tổ chức hội nghị triển khai Đề án Nông
thôn mới huyện giai đoạn 2017-2020 trong toàn Huyện, tuyên truyền đến 119
thôn trên địa bàn Huyện. Năm 2108, BCĐ huyện phối hợp với UBMTTQVN
huyện xây dựng và ban hành kế hoạch số 61a/KH-MTTQ-BTT ngày
06/3/2018 về tổ chức phát động thi đua thực hiện 5 nội dung cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; UBMTTQ
VN huyện và 11 xã đã tập trung triển khai rà soát, làm mới lại tất cả khẩu hiệu
tuyên truyền cuộc vận động, đặc biệt trong dịp Tết cổ truyền 100% thôn làm
mới nội dung tuyên truyền cuộc vận động. Đến nay, 119/119 thôn đã thay đổi
nội dung tuyên truyền mới là “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh”. Tiếp tục duy trì và nhân rộng mô hình “Hộ gia đình đoàn kết,
phát triển 2+1” và “Thôn kiểu mẫu NTM 4 không”. Tổ chức tuyên truyền Bộ
quy tắc ứng xử văn hóa, văn minh trong cộng đồng dân cư cho 28 thôn đăng
kí xây dựng thôn kiểu mẫu.
2.1.4. Về tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Để đội ngũ cán bộ xây dựng
nông thôn mới của các địa phương và các ngành nắm vững nghiệp vụ, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các sở chuyên ngành tổ
chức 03 lớp tập huấn nghiệp vụ về quy hoạch và quản lý quy hoạch; công tác
quản lý đầu tư và quyết toán công trình; công tác lập kế hoạch, quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản cho cán bộ BCĐ huyện và 11 xã. Ngoài ra đã cử 17 cán bộ
từ thành phố đến huyện, xã (mỗi xã 1cán bộ) tham dự khóa đào tạo tuyên
truyền viên; cử 03 cán bộ công chức tham dự khoá đào tạo giáo viên và 10
lượt cán bộ công chức các cấp tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ do Văn
phòng Điều phối Trung ương tổ chức. BCĐ Huyện xây dựng kế hoạch tập
huấn, bồi dưỡng cán bộ xây dựng NTM giai đoạn 2017-2020.
41
2.1.5. Về thành lập, kiện toàn bộ máy chỉ đạo thực hiện CTMTQG
xây dựng nông thôn mới: Thành phố thành lập Ban Chỉ đạo và Văn phòng
Điều phối và luôn quan tâm kiện toàn với 32 thành viên đều hoạt động tích
cực, giúp cơ sở kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế chính sách,
vốn đầu tư, góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình; các sở, ngành
đều thành lập Tổ công tác hướng dẫn các xã thực hiện các tiêu chí liên quan
đến ngành mình.
Ở huyện Hòa Vang, ngoài BCĐ, đã thành lập Tổ chuyên trách nông
thôn mới; các xã đều có BCĐ, Ban Quản lý xây dựng NTM và Ban Phát triển
ở 118 thôn. Định kỳ hằng quý Ban Chỉ đạo thành phố tiến hành họp dưới sự
chủ trì của đồng chí Phó Chủ tịch - Trưởng BCĐ để đánh giá tình hình thực
hiện các nhiệm vụ, giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc. Việc tổ
chức bộ máy cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo và cơ quan giúp việc cho thấy sự
quyết liệt, đồng bộ trong chỉ đạo, thực hiện.
2.2. Thành tựu và nguyên nhân việc thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
2.2.1. Thành tựu
Quá trình 08 năm triển khai chính sách xây dựng nông thôn mới trên
toàn quốc, có thể xác định tiến hành qua 2 giai đoạn: giai đoạn 1 (từ 2010-
2015) là giai đoạn triển khai các nhiệm vụ về xây dựng, hoàn thành các tiêu
chí về NTM; giai đoạn 2 (năm 2016-2020) là triển khai các chính sách về duy
trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM đã đạt một cách bền vững.
Kết quả của 08 xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng thể hiện trên một số mặt sau:
2.2.1.1. Về công tác lập quy hoạch, lập đề án xây dựng nông thôn mới:
Nhìn chung, công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch được quan tâm
các cấp, các ngành chú trọng, tạo tiền đề cho đầu tư kết cấu hạ tầng KT - XH,
42
góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn.
Đối với từng giai đoạn, huyện Hòa Vang đề xuất Thành phố phê duyệt
quy hoạch tổng thể xây dựng xã NTM; phê duyệt quy hoạch chi tiết cho 11/11
xã, hoàn thành giai đoạn 1 vào cuối năm 2012; để đáp ứng với điều kiện thực
tế của từng địa bàn, năm 2014, Huyện đề xuất Thành phố phê duyệt điều
chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới cho 10/11 xã (riêng xã Hòa Liên
không có nội dung cần điều chỉnh). Năm 2017, Huyện rà soát điều chỉnh, đề
xuất phê duyêt quy hoạch xây dựng NTM 11 Xã giai đoạn 2017-2020 khớp
nối với quy hoạch chung của thành phố; quy hoạch phân khu trên địa bàn
thành phố (07 phân khu), đồ án quy hoạch này đã bao trùm toàn bộ quy hoạch
nông thôn mới. Do vậy, Thành phố đồng ý không lập quy hoạch vùng Huyện.
Bên cạnh đó, UBND huyện phê duyệt đề án Xã NTM đối với 11/11 Xã.
2.2.1.2. Về phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân:
Nhằm tác động đến việc tăng thu nhập cho người nông dân, huyện Hòa
Vang đã được triển khai chỉ đạo của UBND thành phố về xây dựng và thực
hiện các đề án phát triển sản xuất, trong đó với giai đoạn 1 của CTMTQG xây
dựng NTM đã đạt được kết quả tích cực như: Đề án cải tạo vườn tạp đã được
triển khai ở 19/118 thôn trên địa bàn của 10 xã (trừ Hòa Châu) với tổng diện
tích 81,65 ha; Đề án thí điểm dồn điền đổi thửa triển khai 4 xã với tổng diện
tích đã dồn điền đổi thửa là 44,1 ha; đã thực hiện chuyển đổi cây trồng trên
đất trồng lúa năng suất thấp, không chủ động nước sang trồng các loại cây
trồng khác hiệu quả cao hơn là 108 ha (năm 2014 là 69,9 ha, năm 2015 là
38,1 ha) và thực hiện chế độ luân canh trên cây trồng, phát triển các cánh
đồng lúa giống, cánh đồng mẫu, cánh đồng lúa hữu cơ và các vùng trồng dưa
hấu, ớt,...tạo nên các mô hình canh tác mới trong sản xuất trồng trọt; đồng
thời hàng năm tổ chức sản xuất lúa giống chất lượng cao để cung cấp cho
người dân sản xuất, nhờ vậy đã góp phần làm tăng năng suất lúa, năm 2014
43
đạt 59,74 tạ/ha cao nhất từ trước đến nay, so với năm 2010 tăng 3,44 tạ/ha
(tăng thêm 6,1%).
Bước đầu, huyện Hòa Vang triển khai đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ cao vào sản xuất nhằm tăng năng suất chất lượng sản phẩm nông nghiệp
phục vụ đô thị” theo đó đã hoàn thành điều chỉnh quy hoạch ngành nông
nghiệp giai đoạn 2016-2020. Đồng thời, để làm tốt việc kêu gọi, thu hút đầu
tư vào nông nghiệp, huyện tiến hành phối hợp rà soát đề xuất các vùng nông
nghiệp có khả năng ứng dụng công nghệ cao để các doanh nghiệp lựa chọn,
đầu tư sản xuất (Khu nông nghiệp ứng dụng CNC tại thôn Trung Nghĩa xã
Hòa Ninh: 35ha
, Khu nông nghiệp ứng dụng CNC tại thôn Đông Lâm, Đồng
Lăng xã Hòa Phú: 40ha
, Khu chăn nuôi tập trung xã Hòa Khương: 30ha
, Khu
chăn nuôi tập trung thôn Nam Mỹ xã Hòa Bắc 230ha
, Vùng sản xuất rau an
toàn thôn Năm, xã Hòa Khương 20ha
, Vùng rau Nam Thành xã Hòa Phong và
Hòa Khương 20ha
, Vùng nuôi tôm Trường Định xã Hòa Liên 20ha
). Phối hợp
trình thủ tục liên quan, tạo điều kiện để kêu gọi doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp (Công ty Cổ phần HAPRAS: Dự án sản xuất các sản phẩm nông
nghiệp sạch ứng dụng công nghệ cao tại thôn Nam Thành xã Hòa Phong
(7,5ha
) và diện tích tiếp giáp thuộc xã Hòa Khương (13ha
). Công ty Greentech:
Dự án trồng rau thủy canh, diện tích 5 ha
tại thôn Trung Nghĩa, xã Hòa Ninh.
Công ty Cổ phần dược Danapha: Dự án trồng dược liệu Nghệ vàng và đinh
lăng, diện tích 10 ha
ở thôn Đồng Lăng xã Hòa Phú. Công ty Bách Phương: Dự
án trồng bưởi tại Hòa Ninh). Triển khai thực hiện SX lúa hữu cơ 74 ha
tại các
xã Hòa Tiến, Hòa Phước, Hòa Phong vụ Đông Xuân 2016 - 2017, sản xuất
23ha
lúa giống tại Hòa Nhơn, Hòa Phong, Hòa Châu, Hòa Tiến. Thực hiện
chuyển đổi 10,3ha
không chủ động được nước ở Hòa Nhơn, Hòa Bắc. Huyện
tích cực ban hành và triển khai thực hiện Đề án Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ cao trong sản xuất nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm nông
44
nghiệp phục vụ đô thị. Cùng với nhiệm vụ của địa phương, trên cơ sở chỉ đạo
của Thành phố, Huyện đã tiếp tục triển khai quyết liệt nội dung này, trong đó,
ban hành Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 29/3/2018 về tái cơ cấu ngành
nông nghiệp gắn xây dựng NTM, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao trên địa bàn huyện năm 2018. Hỗ trợ thực hiện thu đổi giống lúa trung
ngắn ngày (58,75 tấn HT1, OM4900 vụ Đông Xuân; 67,4 tấn HT1, OM4900,
BC15 vụ Hè Thu 2018). Triển khai khảo nghiệm 2,25 ha
giống lúa mới J02 tại
thôn Tây An, xã Hòa Châu và 01ha
giống lúa HN6 tại Hòa Phong 1.
Về hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả: huyện
Hòa Vang đã có nhiều đề xuất các cấp, ngành và có biện pháp phù hợp để chỉ
đạo, xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất đạt hiệu quả. Chỉ với giai
đoạn 2010-2015, đã có trên 50 mô hình sản xuất hiệu quả về trồng hoa, cây
cảnh Hoà Châu, Hoà Phước, Hoà Phong, Hoà Liên với 475 hộ - 1.340 lao
động tham gia trên diện tích 17,3 ha
đem lại giá trị trên 30 tỷ đồng/năm; sản
xuất rau an toàn với diện tích hơn 80 ha, trong đó có 42,25 ha
được cấp giấy
chứng nhận VietGAP; trồng cỏ nuôi bò ở các xã trung du, miền núi của huyện
Hòa Vang với diện tích nhân rộng lên 50 ha
, doanh thu đạt 150-200 triệu
đồng/ha; mô hình làm nấm rơm, nấm sò; dưa hấu; nuôi tôm; trồng rau; sản
xuất lúa giống; sản xuất lúa hữu cơ; nuôi trồng thuỷ sản. Đặc biệt, năm 2016,
hỗ trợ đầu tư 02 nhà kính mô hình sản xuất rau ứng dụng công nghệ cao tại xã
Hòa Phú, Hòa Ninh với tổng kinh phí 5,6 tỷ đồng. Thực hiện giải phóng mặt
bằng ở một số địa phương để mở rộng, thay đổi giống hoa. Hiện nay, huyện
vẫn đang thực hiện mở rộng quy mô các mô hình sản xuất hiệu quả, đồng thời
đầu tư hệ thống điện, nước đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Về hỗ trợ phát triển làng nghề, xúc tiến thương mại: trong giai đoạn
đầu của xây dựng NTM trên địa bàn và theo chỉ đạo của TW, TP để triển khai
có kết quả đề án Mỗi xã một sản phẩm nông ngiệp, huyện Hòa Vang đã phối
45
hợp, đầu tư hỗ trợ xây dựng nhiều mô hình khuyến công như: Sản xuất ván
lạng, ván ép, ván cốt phá, gỗ ghép công nghiệp; thép cán nguội; chế biến
nguyên liệu mây tre đan; sản xuất hàng mây tre đan xuất khẩu; sản xuất sản
phẩm tiêu dùng từ nguyên liệu quế, xây dựng, phát triển mô hình làng nghề:
Rượu cần tại xã Hòa Phú và Bánh tráng Túy Loan tại xã Hòa Phong; xây
dựng và đăng ký nhãn hiệu cho 21 cơ sở; xây dựng website cho 05 cơ sở và
tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử; hỗ trợ 04 hợp tác xã về mặt bằng
kinh doanh tại các chợ để giới thiệu và bán các mặt hàng rau, nấm; tổ chức 08
phiên chợ hàng Việt, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở nông thôn
tham gia các Hội chợ, triển lãm trong và ngoài thành phố; tổ chức hội nghị,
chương trình kết nối tiêu thụ nông sản, qua đó, nhiều sản phẩm nông nghiệp,
nông thôn của thành phố được quảng bá, tiêu thụ ngày càng nhiều trên thị trường.
Về phát triển kinh tế hợp tác: Huyện Hòa Vang tập trung hoàn thành đề
án Củng cố, đổi mới và phát triển các HTX; tập trung hỗ trợ, đầu tư cơ sở vật
để HTX hoạt động hiệu quả: Năm 2018, Huyện hỗ trợ các HTX thực hiện các
mô hình thử nghiệm giống lúa mới (giống Nhật J02, HN6), hỗ trợ HTX nấm
Nhơn Phước, HTX Hòa Nhơn, HTX Hòa Phong cơ giới hóa sau thu hoạch,
bảo quản; xây dựng lò sấy lúa giống 10 tấn tại HTX Hòa Tiến 1, nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp sau chuyển đổi (Phụ lục 2).
Về đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Thực hiện QĐ 1956/QĐ-TTg
về nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động nông thôn, huyện Hòa Vang đã kết
hợp, đề xuất tổ chức các lớp đào tạo nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp, tập
huấn kỹ thuật ngắn hạn về kỹ thuật nông nghiệp và các nghề khác, qua đây
góp phần mang lại hiệu quả trong phát triển sản xuất, góp phần tăng thu nhập
cho người dân nông, giảm ỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn thành phố xuống còn
2,3% (vào thời điểm 2015).
2.2.1.3. Về xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu: Nhiệm vụ xây dựng
46
nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội từng bước hiện đại là nhiệm vụ
nặng nề, cần đầu tư tập trung nguồn lực lớn, trong đó trách nhiệm của Nhà
nước là rất quan trọng, đồng thời cần có sự đồng tình, hưởng ứng, tham gia hỗ
trợ của các tổ chức, cá nhân, xã hội để chung tay thực hiện; tiêu chí về Giao
thông nông thôn đã được huyện và Thành phố quan tâm triển khai thực hiện
trước một bước; thành phố đã đầu tư nâng cấp đường giao thông trục xã; liên
thôn; kiệt hẻm; giao thông nội đồng và các công trình cầu dân sinh; công trình
thuỷ lợi; tiếp tục nâng cấp hệ thống lưới điện đảm bảo an toàn và xây dựng
nhiều công trình điện chiếu sáng, điện phục vụ sản xuất; nâng cấp trường học
các cấp; xây mới và, nâng cấp Trung tâm văn hóa - thể thao xã; nhà văn hoá
thôn; xây mới và sửa chữa chợ; trùng tu đình làng; lắp đặt wifi công cộng
cho 11 xã; hỗ trợ xây dựng, sửa chửa nhà cho hộ chính sách, hộ nghèo; xây
dựng công trình nhà vệ sinh; nâng cấp, xây mới các hạng mục công trình nhà
làm việc huyện, xã. Ở giai đoạn đầu của xây dựng nông thôn mới, kết quả đạt
được đáng ghi nhận, 11/11 xã đạt các tiêu chí về xây dựng kết cấu hạ tầng (Phụ
lục 1).
Vào giai đoạn duy trì, nâng cao tiêu chí xây dựng NTM, huyện Hòa
Vang tập trung nguồn lực, kêu gọi nguồn lực để tiếp tục đầu tư hoàn thiện các
tuyến đường giao thông kiệt hẻm, nội đồng; đầu tư điện chiếu sáng các trục
đường chính, ngõ xóm cho 16 thôn, trong đó đường trục chính, chiều dài
10,628 km (2,99 tỷ đồng); hoàn thành và đưa vào sử dụng 8 công trình trường
học. Hoàn thành công nhận “Trường học xanh” cho 2 trường Tiểu học (TH
Hòa Khương 2, TH Hòa Liên 2) và tiếp tục thực hiện 5 trường. Nâng cao chất
lượng trường đạt chuẩn quốc gia. Xã hội hóa xây dựng 6 bể bơi di động nhằm
phổ cập kỹ năng bơi cho trẻ. Toàn huyện có 118/119 thôn có nhà văn hóa
(thôn Lệ Sơn Bắc và Lệ Sơn Nam mới chia tách nên sử dụng chung Nhà Văn
hóa) và 74 khu thể thao thôn đạt chuẩn nông thôn mới; có 11/11 xã có nhà
47
văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn nông thôn mới; các khu thể thao thôn đã
đảm bảo tiêu chuẩn. Tiến hành thực hiện việc xóa chợ cóc tại một số xã. Thực
hiện hỗ trợ sửa chữa, xây mới 511/645 nhà chính sách xuống cấp, 93/103 nhà
tránh bão, lũ cho hộ nghèo theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày
28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng
nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung. Xây dựng kế hoạch sửa
chữa, xây mới nhà xuống cấp giai đoạn 2016-2020 cho 399 hộ nghèo. Đầu tư
xây dựng nâng cấp 10 trường học các cấp, với tổng kinh phí: 20 tỷ đồng, từ
nguồn ngân sách huyện, thành phố. Xây dựng mới Trường mầm non Hòa
Nhơn, khu vực Phú Hòa 2 với kinh phí 10 tỷ đồng từ nguồn khen thưởng
nông thôn mới theo Quyết định 2001/QĐ-TTg ngày 20/10/2016 của Thủ
tướng Chính phủ. Thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư các công trình văn hóa
nhằm bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng người Cơ
tu. Hoàn thành chương trình hỗ trợ xây mới, nâng cấp nhà ở cho gia đình
chính sách năm 2017 theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
2.2.1.4. Về phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường
Giáo dục: Có 11/11 xã đạt chuẩn về giáo dục vào cuối năm 2015; đến
nay chất lượng giáo dục duy trì ổn định, hoàn thành chương trình tiểu học đạt
99,9%, công nhận tốt nghiệp THCS đạt 99,1%. Nâng cao chất lượng trường
đạt chuẩn quốc gia. Trong năm 2016, trên địa bàn huyện có 02 trường học đạt
danh hiệu “Trường học xanh”. Mạng lưới trường, lớp, các điểm trường mầm
non tiếp tục phát triển. Tỷ lệ huy động trẻ đến trường, trẻ được ăn bán trú
trong các trường mầm non tăng so với cùng kì năm trước. Đảm bảo an toàn
tuyệt đối về thể chất và tinh thần tính mạng cho trẻ, không để ra dịch bệnh và
ngộ độc thực phẩm, không có trường hợp xâm phạm thân thể và các hành vi
ảnh hưởng đến trẻ xảy ra trong nhà trường. 100% trẻ đến trường được khám
48
sức khỏe theo định kì, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng và thấp còi giảm so với đầu
năm học...Kết quả, đến nay (năm 2018), có 11/11 xã đã đạt chuẩn phổ cập
giáo dục các bậc. Thực hiện mô hình tuyển sinh trực tuyến; tổ chức thi tuyển
viên chức ngành giáo dục và triển khai nhiệm vụ năm học 2018-2019.
Y tế: Hoàn thành tiêu chí này vào năm 2015, đến giai đoạn hiện nay, số
người tham gia Bảo hiểm y tế 122.761/128.151 người, tỷ lệ 95,8%. Thực hiện
đầu tư, nâng cấp các Trạm y tế xã Hòa Châu, xã Hòa Tiến, xã Hòa Nhơn với
tổng kinh phí 1,2 tỷ đồng. Tổ chức kiểm tra, thẩm định, đánh giá lại xã đạt Bộ
tiêu chí Quốc gia về Y tế xã năm 2017 theo quy định tại Quyết định số
4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ Y tế tại 11 trạm Y tế xã trên địa bàn
huyện trình thành phố thẩm định công nhận. Tiếp tục tăng cường luân phiên
bác sỹ đến các trạm y tế chưa có bác sỹ để thực hiện công tác khám chữa bệnh
và thực hiện tốt các quy chế chuyên môn, cấp cứu kịp thời cho người bệnh.
Các hình thức BHYT trên địa bàn huyện đạt tỷ lệ 96,9%. Năm 2018, tiếp tục
duy trì, phát huy chuẩn quốc gia về y tế xã, giải quyết kịp thời nhu cầu khám
chữa bệnh của người dân. Tiếp tục vận động người dân tham gia BHYT tự
nguyện, đến nay tỷ lệ bao phủ y tế toàn huyện đạt 97,1%.
Văn hoá: Năm 2015, 100% xã đạt chuẩn về văn hóa và tiếp tục duy trì,
phát huy các cuộc vận động, phong trào; hoàn thiện các thiết chế văn hoá; đẩy
mạnh các hoạt động văn hoá thể thao quần chúng, các lễ hội truyền thống
được bảo tồn và phát triển. Hiện nay, tiếp tục đẩy mạnh tập trung công tác
tuyên truyền xây dựng nông thôn mới, duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu
chí đã đạt được; hướng dẫn Trung tâm VHTT xã và thôn xây dựng quy chế,
kế hoạch hoạt động trong năm; triển khai thực hiện Phong trào toàn dân đoàn
kết xây dựng Nông thôn mới, đô thị văn minh. Hướng dẫn hoàn thành đăng
ký xây dựng các danh hiệu văn hóa như “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”,
“Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”…Đề đạt được mục tiêu này, huyện đã
49
ban hành kế hoạch số 02/KH-BCĐ ngày 03/4/2017 về triển khai thực hiện
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Đề án “Xây
dựng nếp sống văn hóa văn minh đô thị” trên địa bàn huyện Hòa Vang. Tổ
chức các hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật, tuyên truyền duy trì thực
hiện năm văn hóa văn minh đô thị và thực hiện các quy định về nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Tổ chức triển khai thực hiện tốt
nhiệm vụ trên lĩnh vực hoạt động văn hóa văn nghệ và đầu tư thiết chế văn
hóa, xử lý quảng cáo rao vặt sai quy định. Kết quả tỷ lệ hộ đạt danh hiệu Gia
đình văn hóa là 90,53%; có 103/119 thôn văn hoá, đạt 86,55%; 82/87 cơ quan
văn hóa, đạt tỷ lệ 94,25%; 10/11 xã đạt chuẩn văn hóa, đạt 90,91%.
Môi trường: Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả tiêu chí này trong giai
đoạn mới, UBND huyện Hòa Vang ban hành Đề án Quản lý hiệu quả tài
nguyên môi trường, xây dựng huyện môi trường. Duy trì phong trào Ngày chủ
nhật xanh - sạch - đẹp. Khảo sát, xây dựng phương án thực hiện tuyến đường
kiểu mẫu tại các thôn. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch hợp vệ sinh 100%;
nước sạch theo tiêu chuẩn Quốc gia 91,65%. Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền về môi trường như: về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực môi trường; kế hoạch thực hiện mô hình thôn, xã thân thiện môi trường,
Hỏa táng trong cộng đồng, triển khai Luật đa dạng sinh học, Luật phát triển
và bảo vệ rừng hưởng ứng Ngày đa đạng sinh học 22/5. Triển khai các hoạt
động thực hiện Phong trào ngày chủ nhật xanh - sạch - đẹp trên địa huyện
Hòa Vang; tổ chức triển khai các hoạt động thực hiện mô hình Thôn, xã thân
thiện môi trường tại các xã Hòa Châu, Hòa Tiến, Hòa Phước, Hòa Nhơn.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác quản lý an toàn thực phẩm, chú trọng công
tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức. Hoạt động ra quân kiểm tra được triển
khai quyết liệt, trong năm 2018, Đoàn kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm
huyện và 11 xã đã kiểm tra 3.125 cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực
50
phẩm trên địa bàn, xử phạt vi phạm hành chính 50 cơ sở với tổng số tiền phạt
105,5 triệu đồng. Kiểm tra cấp giấy chứng nhận cho cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ ăn uống đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện ký
cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm; tiếp tục kiểm tra, giám sát thực hiện chợ
đảm bảo an toàn thực phẩm; tiến hành giám sát thực tế các dịch vụ tiệc cưới
trên địa bàn. Trong năm 2018 không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào trên
địa bàn.
2.2.1.5. Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh và
gìn giữ an ninh, trật tự xã hội: Giai đoạn 2010-2015: Các tổ chức đảng, chính
quyền, mặt trận và đoàn thể chính trị, xã hội từ huyện đến cơ sở được củng
cố, kiện toàn, 100% cán bộ xã đạt chuẩn theo quy định. Tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng cho cán bộ, công chức xã; tổ chức phỏng vấn và tiếp nhận, bố trí công
tác cho 35 đối tượng thu hút về công tác ở huyện và các xã theo cơ chế, chính
sách ưu đãi xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2015, có 11/11 xã đạt chuẩn
về hệ thống chính trị - xã hội vững mạnh.
Tình hình an ninh trật tự nông thôn đảm bảo; phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh tổ quốc, phòng chống các loại tội phạm xã hội được đẩy mạnh; tổ
chức nhiều buổi tuyên truyền, vận động nhân dân phòng, chống tội phạm và
tệ nạn xã hội kết hợp xây dựng đời sống văn hóa tại khu dân cư; xây dựng các
mô hình “Thôn không có tội phạm và tệ nạn xã hội”, “Tộc họ với việc vận
động con cháu không vi phạm pháp luật”, “Thôn an toàn về an ninh trật tự”.
11/11 xã đạt chuẩn vào năm 2015. Công tác giữ vững ANTT tiếp tục được địa
phương chỉ đạo, tổ chức đảm bảo. Thực hiện tiếp công dân và giải quyết đơn
thư đúng quy định. Triển khai hiệu quả công tác phối hợp kiểm soát tội phạm,
đảm bảo an ninh trật tự theo Quyết định số 8394/QĐ-UBND ngày 09/11/2015
của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch phối hợp các lực lượng
trong công tác tuần tra phòng, chống tội phạm, đảm bảo an ninh trật tự trên
51
địa bàn thành phố Đà Nẵng. Vận động xã hội hóa lắp đặt camera an ninh nơi
công cộng, cơ quan, khu dân cư, hộ gia đình tăng cường phòng chống tội
phạm. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND các xã tuyển dụng, kí hợp đồng lao động
đối với các chức danh không chuyên trách tại UBND xã. Công tác cải cách
hành chính, thủ tục hành chính trên địa bàn huyện, xã tiếp tục triển khai đạt
yêu cầu, số hồ sơ giải quyết đúng hẹn và sớm hẹn đạt tỷ lệ 98%. Công tác
tuyên truyền pháp luật, hộ tịch, chứng thực, trợ giúp pháp lý được chú trọng.
Tổ chức đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật của 11 xã.
2.2.1.6. Kết quả huy động nguồn lực [5],[7]
Biểu đồ 2.1. Kết quả huy động nguồn vốn xây dựng Nông thôn mới
giai đoạn 2012-2018
CTMTQG xây dựng NTM được đầu tư bằng các nguồn vốn: Vốn ngân
sách (TW và địa phương), trong đó: vốn trực tiếp để thực hiện các nội dung
của Chương trình và vốn lồng ghép từ CTMTQG giảm nghèo bền vững, các
chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các dự án vốn ODA thực hiện trên địa bàn;
vốn tín dụng phát triển của Nhà nước và vốn tín dụng thương mại; vốn đầu tư
của doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác; huy đồng đóng
góp của cộng đồng dân cư.
Trên cơ sở này và các hướng dẫn của các ngành, thành phố Đà Nẵng đã
348
605
572
717
134
225
368
0
100
200
300
400
500
600
700
800
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
tỷ đồng
52
thể chế hóa bằng những những chính sách cụ thể của các cơ quan quản lý Nhà
nước, bám sát, đảm bảo quy định, quy trình. Trong 8 năm, TP Đà Nẵng đã
huy động tổng nguồn vốn trên 2.969 tỷ đồng để triển khai thực hiện
CTMTQG xây dựng NTM. Trước đây, tổng các nguồn vốn đầu tư cho khu
vực nông thôn khoảng 170 tỷ đồng/năm, từ khi triển khai xây dựng nông thôn
mới, nguồn vốn huy động tăng nhanh qua các năm.
Giai đoạn 2012-2015, đã vận động được 127 lượt tổ chức giúp đỡ với
tổng số tiền 117 tỷ đồng; nhân dân đồng tình đóng góp 392,35 tỷ đồng. Năm
2016, Ngân sách Trung ương: 25,368 tỷ đồng. Ngân sách thành phố: 66,839
tỷ đồng. Ngân sách thành phố thực hiện chương trình Nông thôn mới: 12,5 tỷ
đồng. Ngân sách huyện: 20 tỷ đồng. Vốn dân đóng góp: 8,847 tỷ đồng. Năm
2017: Nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương: 25,291 tỷ đồng, trong đó: Vốn
trái phiếu chính phủ: 10 tỷ đồng Nguồn khen thưởng nông thôn mới theo
Quyết định 2001/QĐ-TTg ngày 20/10/2016 của Thủ tướng CP. Vốn đầu tư
phát triển: 15,291 tỷ đồng. Nguồn ngân sách thành phố: 60,355 tỷ đồng, trong
đó: Ngân sách thành phố bố trí trực tiếp cho chương trình: 19,1 tỷ đồng, ngân
sách huyện đối ứng: 9,25 tỷ đồng, nhân dân đối ứng: 6,498 tỷ đồng. Thưởng
công trình nông thôn mới cho 03 xã Hòa Phú, Hòa Phước, Hòa Bắc: 2,1 tỷ
đồng. Ngân sách thành phố lồng nghép: 39,155 tỷ đồng. Nguồn kinh phí huy
động các đơn vị giúp đỡ Hòa Vang xây dựng Nông thôn mới đạt 27,041 tỷ
đồng. Nguồn ngân sách huyện: 68,304 tỷ đồng. Ngân sách xã: 29,206 tỷ đồng.
Nguồn huy động đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng: 14,5 tỷ đồng. Năm 2018:
Nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương: 43,712 tỷ đồng, trong đó: Vốn trái
phiếu chính phủ: 10 tỷ đồng; Vốn Trung ương bổ sung có mục tiêu: 33,712 tỷ
đồng. Nguồn ngân sách thành phố: 129,255 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách
thành phố bố trí trực tiếp: 49,192 tỷ đồng; Ngân sách thành phố lồng nghép:
80,033 tỷ đồng. Nguồn ngân sách huyện: 64,154 tỷ đồng. Ngân sách xã: 30 tỷ
53
đồng. Nguồn kinh phí huy động các đơn vị giúp đỡ Hòa Vang xây dựng Nông
thôn mới đạt 21,1 tỷ đồng. Nguồn huy động đóng góp trong nhân dân: 80 tỷ
đồng.
Với giai đoạn đầu của CTMTQG, về cơ cấu nguồn lực được xác định là
Vốn ngân sách 40% (trong đó, vốn trực tiếp là 17%, vốn lồng ghép là 23%)
và vốn doanh nghiệp, dân 60%, bước sang triển khai giai đoạn 2 của
CTMTQG xây dựng NTM được điều chỉnh: Vốn ngân sách 30% (trong đó,
vốn trực tiếp là 24%, vốn lồng ghép là 6%) và vốn doanh nghiệp, dân 70%.
Biểu đồ 2.2. So sánh cơ cấu các nguồn vốn huy động 2
giai đoạn: 2010-2015 và 2016-2020
Theo cơ cấu được quy định của TW và từ thực tiễn xây dựng NTM qua
8 năm, có thể thấy nguồn vốn đầu tư cho CTMTQG xây dựng NTM chủ yếu
từ ngân sách nhà nước.
Từ sự thay đổi trong quy định cơ cấu nguồn lực giai đoạn 2010 - 2015,
Ngân sách đầu tư trực tiếp cho Chương trình NTM là 17%; nguồn lồng ghép
23%. Đến giai đoạn 2016 - 2020, nguồn trực tiếp là 24%; lồng ghép: 6% [38],
cho thấy sự quyết tâm của Nhà nước để tập trung đầu tư nguồn lực, gấp rút
đẩy nhanh, mạnh tiến độ, hoàn thành CTMTQG xây dựng NTM theo lộ trình.
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Giai đoạn 2010-
2015
Giai đoạn 2016-
2020
17 24
23 6
10
10
20
15
30
45
Vốn tín dụng
Vốn doanh nghiệp, HTX…
Vốn huy động cộng đồng
Vốn ngân sách lồng ghép
Vốn ngân sách trực tiếp
54
2.2.1.7. Phát huy nội lực trong nhân dân:
Trong xây dựng nông thôn mới, người dân đóng vai trò là chủ thể, nhân
dân phải đóng góp, tham gia xây dựng NTM, gắn chặt quyền lợi với trách
nhiệm, nghĩa vụ. Tùy theo khả năng, điều kiện, người dân tham gia đóng góp
với quy định không quá 10% trong cơ cấu huy động tổng nguồn lực. Vì vậy,
người dân Hòa Vang đã được vận động, huy động nguồn lực phù hợp, như tự
nguyện hiến đất, chặt cây, phá dỡ tường rào, cổng ngõ, đóng góp kinh phí vật
liệu (cát, sạn) để xây dựng đường giao thông nông thôn. Ngoài ra người dân
còn tham gia phát triển các mô hình sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao,
như mô hình trồng hoa ứng dụng công nghệ cao, chương trình cải tạo vườn
tạp, đầu tư nâng cấp ao nuôi trồng thủy sản (cá trê lai, tôm…); mô hình trồng
nấm, rau an toàn, chăn nuôi,…Tham gia xây dựng đường kiệt hẻm, đường nội
đồng; đóng góp xây dựng nhà văn hóa thôn; các chương trình đầu tư phát
triển sản xuất,...
2.2.1.8. Kết quả các đơn vị, địa phương giúp huyện Hòa Vang xây dựng
nông thôn mới
Đà Nẵng đã phát huy được tinh thần đồng thuận cao trong xã hội trong
giai đoạn xây dựng và phát triển trong những năm qua, tiếp tục vận dụng triển
khai vào công cuộc xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hòa Vang; các quận,
huyện ủy, đảng ủy trực thuộc; Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội và các
hội quần chúng trên tinh thần trách nhiệm, tình nghĩa, đã tích cực vận động,
hỗ trợ, tham gia chung tay xây dựng NTM tại huyện Hòa Vang. Bên cạnh đó,
huyện Hòa Vang tích cực, chủ động đề xuất các đơn vị lực lượng vũ trang,
đoàn viên thanh niên tổ chức công tác dân vận hè gắn với xây dựng NTM, tập
trung các nội dung giúp xây dựng đường giao thông nông thôn và giao thông
nội đồng; tổ chức khám bệnh, cấp thuốc;....
55
Biểu đồ 2.3. Kết quả vận động từ Ban Dân vận Thành ủy Đà Nẵng
giai đoạn 2012-2018 [5],[7]
2.2.1.9. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM
Tổng số xã thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn là 11 xã, đến
cuối năm 2015 có 10/11 xã đạt tiêu chí nông thôn mới; xã Hòa Bắc có 17/19
tiêu chí đạt (02 tiêu chí môi trường và chợ chưa đạt). Qua 6 năm triển khai
thực hiện, tất cả 19 tiêu chí, 39 chỉ tiêu nông thôn mới theo Bộ tiêu chí do
Trung ương ban hành ở các xã đều tăng so với năm 2010, đến cuối năm 2016,
huyện Hòa Vang có 11/11 xã đạt chuẩn nông thôn mới (đạt tỷ lệ 100% ), về
đích nông thôn mới sớm hơn so với lộ trình chung của cả nước. Huyện Hòa
Vang đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen và cờ cho nhân dân, cán
bộ huyện Hòa Vang về thành tích đơn vị xuât sắc phong trào thi đua “Cả nước
chung tay xây dựng nông thôn mới”.
Nhằm đảm bảo thực hiện theo quy định mới về Bộ tiêu chí xã NTM
giai đoạn 2016-2020 tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg và tiêu chí huyện Nông
thôn mới tại Quyết định số 558/QĐ-TTg. BCĐ Huyện tiếp tục chỉ đạo các
ngành, xã duy trì nâng cao các tiêu chí nông thôn mới đã đạt được, triển khai
0
10
20
30
40
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
22,2 22,8
36,3 37,4
20,1
27,9
21,1
tỷ đồng
56
thực hiện kế hoạch năm 2018. Chỉ đạo các ngành phụ trách các tiêu chí liên
quan triển khai thực hiện nhiệm vụ, hướng dẫn, hỗ trợ đối với 2 xã Hòa Tiến,
Hòa Châu để xét công nhận lại đạt chuẩn cuối năm 2018. Ban chỉ đạo Nông
thôn mới huyện đã tổ chức đánh giá và triển khai các nội dung thực hiện Bộ
tiêu chí xây dựng NTM, “Thôn kiểu mẫu”. Chỉ đạo các xã rà soát, đánh giá
quy mô đăng ký thực hiện mỗi địa phương một sản phẩm đặc trưng. Phê
duyệt công nhận 9 thôn đạt chuẩn thôn kiểu mẫu năm 2017; tiếp tục triển khai
đăng ký xây dựng 28 thôn kiểu mẫu, đăng ký xây dựng mô hình vườn mẫu
năm 2018; phê duyệt xây dựng tuyến đường kiểu mẫu tại 34 thôn. Chủ động
đề xuất thành phố phê duyệt nguồn vốn năm 2018 và dự kiến nguồn vốn giai
đoạn 2017-2020.
Qua 08 năm thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hòa
Vang, có thể đánh giá các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, mặt trận, hội,
đoàn thể đã làm tương đối tốt công tác tuyên truyền, vận động, từ đó đã tạo
được sự đồng thuận của người dân và trở thành phong trào rộng khắp trên
toàn thành phố, được nhân dân hưởng ứng tích cực. Đã phát huy được nội lực
của từng địa phương, đồng thời tranh thủ được nhiều nguồn lực để đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, nhất là về giao thông, thủy lợi,
hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất; đã hình thành, nhân rộng
nhiều mô hình sản xuất hiệu quả cao trong nông nghiệp, góp phần nâng cao
thu nhập cho nông dân, bước đầu đã hình thành một số mô hình liên kết giữa
hộ sản xuất với các HTX, doanh nghiệp ở các vùng trồng rau; thu hút một số
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Các lĩnh vực y tế,
giáo dục, văn hóa, môi trường có chuyển biến tích cực. Vai trò của hệ thống
chính trị tiếp tục được củng cố, quan hệ phối hợp giữa các sở, ban, ngành
thành phố với huyện và các xã được tăng cường; quyền làm chủ của nhân dân
được đề cao; trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo; chất lượng cuộc sống của
57
người dân nông thôn được nâng lên, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh.
2.2.2. Nguyên nhân của thành tựu đạt được
Một là, sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp uỷ, chính quyền các cấp
thể hiện quyết tâm chính trị, khơi dậy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính
trị và toàn xã hội hưởng ứng, tham gia phong trào thi đua “Toàn thành phố
chung sức xây dựng nông thôn mới” gắn với phong trào thi đua “Dân vận
khéo” trong xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là nhiệm vụ xây dựng NTM
cũng đã tiếp tục được nhấn mạnh trong Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ
TP Đà Nẵng lần thứ XX “Xây dựng nông thôn mới văn minh, kết hợp hài hoà
các yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội và bảo vệ môi trường”.
Hai là, Thành phố đã coi trọng, làm tốt các giải pháp nhằm tuyên
truyền, quán triệt học tập thấm nhuần sâu sắc các chủ trương, phương châm,
giải pháp về xây dựng NTM.
Ba là, đầu tư nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ xây dựng nông thôn
mới từ thành phố đến cơ sở.
Bốn là, ban hành, cụ thể hóa chính sách của Nhà nước và điều hành
thực hiện tốt những nhiệm vụ về xây dựng NTM.
Năm là, phát huy vai trò tham mưu, đề xuất của các sở, ban, ngành,
UBMTTQVN, các đoàn thể chính trị - xã hội và các hội quần chúng; huy
động đồng bộ tất cả các nguồn lực, trong đó có nguồn lực từ sự đồng thuận
của người dân, cộng đồng
Sáu là, phát huy nội lực của cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành và
người dân huyện Hòa Vang
2.3. Hạn chế và nguyên nhân của việc thực hiện chính sách xây
dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
2.3.1. Hạn chế
Công tác tuyên truyền, vận động tham gia xây dựng nông thôn mới còn
58
hạn chế; chưa huy động được nguồn lực lớn cho mở rộng qui mô sản xuất
nông nghiệp, phát triển kinh tế hộ gia đình, thu nhập và mức sống của người
dân còn thấp; tuy đã hoàn thành CTMTQG giai đoạn 2010-2015 mục tiêu
quốc gia về NTM nhưng chưa thật bền vững, nhất là tiêu chí về môi trường,
hộ nghèo… Một số ít công trình do nhà nước đầu tư chưa đảm bảo, cũng ảnh
hưởng đến chất lượng thụ hưởng của người dân. Một số công trình quy mô
nhỏ từ nguồn vốn huy động hỗ trợ chưa phát huy được công năng. Việc vận
động nhân dân cải tạo, chỉnh trang vườn tạp để vừa tăng thêm thu nhập, vừa
tạo cảnh quang môi trường còn khó khăn.
Sự phối hợp giữa các ngành, địa phương còn thiếu kịp thời, chặt chẽ.
Việc thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn còn
gặp nhiều rào cản về đất đai và khó tiếp cận cơ chế chính sách ưu đãi. Diễn
biến thời tiết, mưa bão, lũ phức tạp gây thiệt hại nghiêm trọng về sản xuất
nông nghiệp nên ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất cũng như
ảnh hưởng đến kết quả thực hiện tiêu chí nâng cao thu nhập cho người dân.
Sản xuất nông nghiệp đã xây dựng được 5 vùng chuyên canh rau và
nhiều mô hình sản xuất, song việc mở rộng sản xuất gặp không ít khó khăn do
giá cả thị trường không ổn định, thu nhập từ nông nghiệp thấp so các ngành
khác đang là thách thức, trở ngại lớn trong tổ chức sản xuất và tái cơ cấu lại
nền nông nghiệp. Trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới thời gian qua, các xã tập trung phần lớn cho việc xây dựng kết
cấu hạ tầng, chưa chú trọng nhiều trong việc giúp dân và hướng dẫn nông dân
tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng mỗi địa phương lựa chọn sản
phẩm chủ lực để hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất hàng hoá, nhằm nâng cao
hiệu quả. Xây dựng môi trường đảm bảo xanh - sạch - đẹp, tuy đã đạt được
nhiều kết quả trong thu gom, xử lý rác thải, đường làng, ngõ xóm sạch sẽ,
song không gian xanh còn hạn chế, việc vận động nhân dân cải tạo, chỉnh
59
trang vườn tạp để vừa tăng thêm thu nhập, vừa tạo cảnh quang môi trường
còn khó khăn do điều kiện khí hậu miền Trung khắc nghiệt nắng hạn, bão lũ.
Việc đầu tư phát triển sản xuất, tuy đã có nhiều mô hình hiệu quả, song
việc nhân rộng còn chậm chưa hình thành được sản phẩm chủ lực trên các
lĩnh vực cũng như của địa phương, có lợi thế. Các hợp tác xã nông nghiệp
mặc dù đã được tổ chức hoạt động theo Luật năm 2012, tuy nhiên đa số còn
lúng túng trong việc xây dựng phương án sản xuất - kinh doanh, chủ yếu mới
dừng lại ở việc thực hiện dịch vụ đầu vào là chủ yếu. Phát triển kinh tế hợp
tác xã trong nông nghiệp là cầu nối liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân
trong việc tổ chức sản xuất hàng hoá gắn với tiêu thụ nông sản còn khó khăn.
Thành phố triển khai xây dựng các quy hoạch giao thông đến năm 2020
còn chậm, còn một số dự án không thực hiện hoặc tiến độ thi công kéo dài, nợ
đất tái định cư, làm ảnh hưởng đến đời sống, sản xất của nhân dân. Các tuyến
đường giao thông nông thôn trên địa bàn Huyện đã đạt chuẩn NTM chưa
được bố trí kinh phí thực hiện công tác quản lý, bảo trì gây ảnh hưởng đến
chất lượng và tuổi thọ công trình. Kết cấu hạ tầng các xã phía Tây Bắc của
huyện tuy được quan tâm nhưng đầu tư chưa đồng bộ.
Chất lượng giáo dục giữa các trường trong Huyện chưa đồng đều. Ý
thức phòng chống dịch bệnh của nhân dân chưa cao, vệ sinh an toàn thực
phảm đáng quan tâm. Xây dựng nếp sống văn hóa văn minh, thực hiện bộ quy
tắc ứng xử trong cộng đồng dân cư hiệu quả chưa cao.
Đời sống, nhân dân của một bộ phận nhân dân còn khó khăn. Trật tự an
toàn xã hội còn diễn biến phức tạp. Phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc chưa
mạnh. Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật chưa sâu, ý thức chấp hành
pháp luật của một bộ phận nhân dân còn hạn chế.
Công tác quản lý, điều hành của chính quyền trên một số lĩnh vực còn
bộc lộ những tồn tại hạn chế, khâu tổ chức thực hiện trên một số lĩnh vực
60
chưa quyết liệt. Cải cách hành chính có mặt còn hạn chế, ảnh hưởng đến tổ
chức, công dân. Kỷ cương hành chính ở một số nơi có lúc chưa nghiêm.
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh, phát sinh nhiều vấn đề xã hội. Việc
triển khai các dự án trên địa bàn khá nhiều trong khi nguồn lực có hạn, quy
hoạch điều chỉnh nhiều lần ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và đời sống
nhân dân. Thời tiết diễn biến thất thường, sản xuất nông nghiệp còn nhiều rủi
ro. Các cơ chế, chính sách đặc thù theo tinh thần Nghị quyết số 03-NQ/TU
của Ban Thường vụ Thành ủy chậm ban hành. Các cơ chế, chính sách thu hút,
hỗ trợ của thành phố đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp chậm thực hiện.
Thiếu quy hoạch chung của thành phố đối với huyện Hòa Vang, một số
dự án chưa được khớp nối, chưa tạo được sự ổn định để đầu tư phát triển. Bên
cạnh đó, Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24-11-2017 có hiệu lực thi
hành từ ngày 01-01-2019, quy định hệ thống quy hoạch quốc gia không có
các quy hoạch ở cấp quận, huyện.
Một số cấp ủy chưa thật sự năng động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo.
Công tác điều hành của một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa mạnh mẽ,
thiếu quyết liệt. Quản lý nhà nước ở một số lĩnh vực còn chủ quan; công tác
phối hợp giữa các ngành, đơn vị chưa rõ ràng, chặt chẽ.
Trình độ, năng lực và tính năng động sáng tạo của một bộ phận cán bộ,
công chức còn hạn chế, lúng túng, bị động trong việc xử lý các tình huống
mới phát sinh. Trách nhiệm của một số cán bộ, công chức không cao, chưa
phối hợp quyết liệt của các ngành thành phố. Công tác tuyên truyền, vận động
nhân dân chưa thường xuyên, thiếu sâu sát.
61
Tiểu kết Chương 2
Trong chương 2, tác giả nghiên cứu thực trạng xây dựng NTM tại
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, từ thực tiễn xây dựng NTM trên địa
bàn trong những qua, đã đánh giá kết quả đạt được và chỉ ra những hạn chế,
bật cập, đơn cử như: chưa có sự đồng bộ, khớp nối trong quy hoạch từ Thành
phố đến Huyện, cơ sở; hầu hết các chính sách về thực hiện các tiêu chí xây
dựng NTM của các ngành được lồng ghép trong các CTMTQG của ngành,
lĩnh vực đó; chưa huy động được nguồn lực lớn cho mở rộng qui mô sản xuất
nông nghiệp, phát triển kinh tế hộ gia đình, thu nhập và mức sống của người
dân còn thấp so với yêu cầu đề ra; tuy đã hoàn thành chương trình mục tiêu
quốc gia về nông thôn mới nhưng chưa thật bền vững, nhất là tiêu chí về môi
trường, hộ nghèo; cơ chế đặc thù cho Huyện Hòa Vang còn chậm được ban
hành; trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình xây dựng NTM thời
gian qua, các xã tập trung phần lớn cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng, chưa
chú trọng nhiều trong việc giúp dân và hướng dẫn nông dân tổ chức lại sản
xuất nông nghiệp theo hướng mỗi địa phương lựa chọn sản phẩm chủ lực để
hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất hàng hoá, nhằm nâng cao hiệu quả...
62
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN Ở HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Các tiêu chí, nhiệm vụ trọng tâm xây dựng nông thôn mới ở Hòa Vang:
Từ tình hình thực tế của địa phương, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện
Hòa Vang đã đề ra nhiệm vụ điều chỉnh một số tiêu chí về Nông thôn mới,
như: Thu ngân sách hằng năm tăng bình quân 20-23% (NQ ban đầu tăng 7-
10%). Thu nhập bình quân đầu người đến 2020 đạt 65%/năm (chỉ tiêu NQ
ban đầu đến 2020 đạt 55 triệu đồng/năm). Cuối năm 2018, cơ bản hoàn thành
đề án giảm nghèo theo chuẩn nghèo hiện nay của thành phố.
Phấn đấu đến cuối năm 2020, Huyện được công nhận lại Huyện đạt
chuẩn NTM theo quy định mới của TW, 10% xã đủ điều kiện để đánh giá
công nhận lại các xã NTM theo lộ trình: Năm 2018 công nhận 02 xã Hòa
Tiến, Hòa Châu. Năm 2019 công nhận lại 04 xã Hòa Phước, Hòa Khương,
Hòa Phú. Năm 2020 công nhận lại 05 xã: Hòa Nhơn, Hòa Sơn, Hòa Ninh,
Hòa Liên, Hòa Bắc. Có 30% số thôn đạt chuẩn thôn kiểu mẫu theo hướng
chất lượng, hiệu quả, phát huy nội lực của thôn được chọn thực hiện.
Để đạt được mục tiêu trước mắt, lâu dài về xây dựng NTM tại huyện
Hòa Vang; các cấp, ngành, địa phương quan tâm một số giải pháp sau:
3.1. Đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn của Trung ương, địa phương về chính sách xây dựng nông thôn mới
Sau 8 năm triển khai CTMTQG xây dựng NTM, hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan được các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành
từ TW đến địa phương chú trọng ban hành, chỉ đạo, triển khai thực hiện theo
từng lĩnh vực, phạm vi của ngành, địa phương; tuy nhiên, số lượng, chất
lượng văn bản ở những lĩnh vực còn dàn trãi, chưa tập trung, hiệu quả, hiệu
lực chưa cao. Một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông
63
thôn của TW ban hành nhưng triển khai còn nhiều bất cập, khó tiếp cận trong
thực tiễn. Một số chương trình, dự án lớn, các chủ trương ban hành nhưng
thiếu nguồn lực để thực hiện, chủ yếu thực hiện lồng ghép trong các chương
trình, dự án nên chưa phát huy hiệu quả; một số văn bản thiếu sự hướng dẫn
và không phù hợp với từng địa phương, cơ sở…
Vì vậy, trong thời gian đến, để giúp cho cơ sở, địa phương triển khai
thực hiện, sớm hoàn thành các nội dung tiêu chí của Chương trình Mục tiêu
Quốc gia Xây dựng NTM đề ra, thì hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các
văn bản hướng dẫn của TW cũng như địa phương cần quan tâm tập trung
hoàn thiện, thống nhất giữa các ngành, địa phương, có tính khả thi cao, cơ bản
phù hợp với đặc thù từng cơ sở.
Trong đó, về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ
máy và biên chế của Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp, cần bố trí
theo hướng “Văn phòng điều phối nông thôn mới cấp huyện là cơ chuyên
môn trực thuộc UBND huyện, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động
chuyên trách, bố trí ít nhất 05 cán bộ chuyên môn chuyên trách trong tổng
biên chế được giao” để tạo điều kiện cho các địa phương triển khai tốt nhiệm
vụ được giao.
Theo quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới giai đoạn 2016-
2020, trong bộ tiêu chí quy định tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất yêu cầu
mỗi xã phải có ít nhất 01 Hợp tác xã hoạt động theo luật 2012 và có mô hình
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững. Từ
thực tế triển khai ở địa phương cho thấy quy định mỗi xã phải có ít nhất một
hợp tác xã là chưa phù hợp ở các xã không có điều kiện về con người, quy mô
sản xuất…Để thực hiện tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất, TW, TP cần điểu
chỉnh bổ sung, sửa đổi Chỉ tiêu 13.1. Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng
quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012, như sau “Xã có hợp tác xã hoạt động
64
theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 Hoặc Có Doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp có liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ với
các hộ sản xuất nhỏ lẻ Hoặc Tổ hợp tác hoạt động theo Nghị định số
151/2007/NĐ-CP của Chính phủ: Về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác”.
Sớm ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng Nông thôn mới giai
đoạn 2016-2020. Kết hợp lồng ghép các chương trình, dự án để thực hiện
chương trình nông thôn mới; cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2012/NĐ-CP của
Chính phủ về một số chính sách thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
quan tâm đề xuất, ban hành cơ chế, chính sách để hỗ trợ nguồn kinh phí để
thực hiện xây dựng, cải tạo, nâng cấp chợ nông thôn. Đồng thời bố trí vốn đầu
tư Chợ đầu mối nông sản Hòa Phước; đề xuất, sửa đổi về cơ chế và thủ tục
giao đất, cho thuê đất sản xuất nông nghiệp theo hướng tạo thuận lợi cho các
nhà đầu tư tiếp cận đất đai. Quan tâm ưu tiên hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách
TW đố với công trình, dự án có tính động lực, trọng điểm trên lĩnh vực nông
nghiệp.
Hoàn thành quy hoạch chung của Thành phố đối với huyện Hòa Vang;
quan tâm ban hành cơ chế, chính sách đặc thù cho Hòa Vang.
Để phòng trào xây dựng nông thôn tiếp tục chuyển biến đi vào chiều
sâu, cần Ban hành bộ tiêu chí khu dân cư kiểu mẫu nông thôn mới và cơ chế,
chính sách hỗ trợ xây dựng khu dân cư kiểu mẫu nông thôn mới theo Thông
báo số 173/TB-VPCP kết luận của Phó thủ tướng Chính phủ.
Đối với mỗi cơ chế, chính sách ban hành, cần kịp thời cụ thể hóa triển
khai thống nhất, đồng bộ, phù hợp với từng ngành, địa phương, cơ sở; trong
thực hiện phải đảm bảo các bước trong quy trình về tổ chức thực thi chính sách.
Thành phố đề xuất các bộ, ngành nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung,
thay thế hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
xây dựng NTM đảm bảo thống nhất, hiệu quả, phù hợp quy định.
65
Các cấp, ngành nghiên cứu tham mưu TW ban hành Nghị quyết mới
nhằm tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chủ trương, giải pháp phát triển nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đáp ứng yêu cầu của tình hình mới (giai đoạn
2020 và những năm tiếp theo).
3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xây
dựng nông thôn mới; phát huy vai trò của cộng động xã hội, của người
nông dân trong việc xây dựng NTM
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các văn bản,
Chỉ thị, Nghị quyết các cấp nhằm tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức của
cán bộ, đảng viên và nhân dân về chủ trương xây dựng nông thôn mới. Từ đó,
mọi người tự giác tham gia và vận động người khác cùng tham gia. Thường
xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và
kinh nghiệm hay về thực hiện xây dựng nông thôn mới để phổ biến và nhân
rộng.
Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao hơn nữa
nhận thức của các cơ quan trong hệ thống chính trị, trong toàn xã hội, mọi
người dân nhất là trên địa bàn huyện Hoà Vang về chủ trương, quan điểm,
giải pháp và đặc biệt là hiểu rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi cấp, ngành,
cá nhân, cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn
mới, 2017-2020. Để tạo chuyển biến tích cực trong nhân dân, đề nghị Mặt
trận tổ quốc Việt Nam huyện và các hội đoàn thể, UBND 11 xã lồng ghép nội
dung tuyên truyền bộ tiêu chí thôn kiểu mẫu nông thôn mới vào chương trình
công tác hằng năm.
Tập trung công tác truyển thông thông tin, phát triển nhận thức cho cả
xã hội, thị trường tiêu thụ hiểu được mục đích, ý nghĩa tốt đẹp của Chương
trình Mỗi xã một sản phẩm, từ đó kích thích tiêu thụ, thúc đẩy sản xuất, tạo
điều kiện và động lực cho người sản xuất manh dạn đầu tư, phát triển các sản
phẩm lợi thế của mỗi địa phương.
66
Cùng với sự huy động toàn xã hội chung sức xây dựng nông thôn mới
tại Hoà Vang; cần huy động nội lực của nhân dân Hoà Vang, huy động vừa
sức dân; sự đầu tư của ngân sách Nhà nước và trong triển khai thực hiện cần
đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch.
Đa dạng các hình thức tuyên truyền, trong đó tiếp tục phát huy chất
lượng công tác tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông đại chúng, duy
trì các chuyên trang, chuyên mục của Báo Đà Nẵng, Đài Phát thanh – Truyền
hình TP, lồng ghép trong chuyên mục “Dân vận vì sự đồng thuận của nhân
dân” mỗi tháng 2 lần trên sóng Đài DRT, trong chuyên trang “Dân vận” hàng
tháng trên Báo Đà Nẵng. Các Sở liên quan phối hợp chặt chẽ, thường xuyên
với huyện Hòa Vang tổ chức các lớp hướng dẫn về NTM cho cán bộ Huyện,
Mặt trận, đoàn thể.
Các cấp, ngành từ TP đến huyện, các xã tổ chức thực hiện Kế hoạch tổ
chức phong trào thi đua toàn thành phố Đà Nẵng chung sức xây dựng nông
thôn mới theo Quyết định số 10049/QĐ-UBND ngày 23/11/2011 của UBND
thành phố; tổ chức lễ phát động “Chung tay xây dựng nông thôn mới” và
UBMTTQVN, các hội, đoàn thể các cấp xây dựng các phong trào thi đua gắn
với xây dựng nông thôn mới, tổ chức tuyên truyền sâu rộng, sinh hoạt chuyên
đề về nông thôn mới mới tạo sức lan tỏa và sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức trong các cấp chính quyền, đoàn viên, hội viên và nhân dân về xây dựng
nông thôn mới.
Đài Phát thanh và Truyền hình huyện tăng cường thời lượng, chất
lượng về nội dung xây dựng NTM; đăng tải chuyên mục nông thôn mới, tin
bài, phóng sự trên báo và truyền hình để phản ánh kịp thời tiến độ xây dựng
nông thôn mới các xã, ghi nhận những gương điển hình cá nhân, tập thể xuất
sắc trong phong trào xây dựng nông thôn mới. Giới thiệu các gương cán bộ,
đảng viên, nông dân điển hình trong việc vận động nhân dân đóng góp vật
chất và công sức xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho NTM. Tuyên truyền
67
những tổ chức, cá nhân tiêu biểu, hộ nông dân tiêu biểu, gương mẫu đi đầu
trong thực hiện xây dựng NTM, từ đó tạo sự đồng thuận cao trong thực hiện
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng NTM,
đồng thời giúp người dân vùng nông thôn nhận thức sâu sắc về vai trò, trách
nhiệm chủ thể và quyền lợi của bản thân, gia đình trong công cuộc xây dựng
NTM. Người dân phải tự giác chỉnh trang lại nhà cửa, đường chuồng, trại
theo quy định chung của xã, góp phần làm đẹp cho làng, xã từ chính ngôi nhà
của mình. Động viên gia đình hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước,
các cuộc vận động tại địa phương; tự nguyện tham gia, chung tay, góp sức
phấn đấu thực hiện hoàn thành các tiêu chí xây dựng NTM. Tự lực, tránh tâm
lý trông chờ ỷ lại vào sự đầu tư của Nhà nước, sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân.
3.3. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng và chính
quyền các cấp; đổi mới tổ chức và hoạt động của các tổ chức trong hệ
thống chính trị
Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng NTM đã được đề cập trong
NQ Đại hội Đại biểu Đảng bộ TP Đà Nẵng lần thứ XX “Xây dựng nông thôn
mới văn minh, kết hợp hài hoà các yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội và bảo vệ
môi trường”.
Xác định xây dựng NTM là cuộc vận động xã hội sâu sắc và toàn diện
trên tất cả các lĩnh vực SX, kinh tế, đời sống văn hóa, xã hội, nếp sống, phong
tục tập quán, quốc phòng an ninh, xây dựng hệ thống chính trị. Làm sao để
nhân dân hiểu và nhận thức sâu sắc đây là nhiệm vụ có tính chiến lược trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; được thực hiện trong mối quan hệ
mật thiết với nông nghiệp và nông dân, trong đó nông dân là chủ thể của quá
trình phát triển; là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trong đó
cấp ủy đảng, chính quyền đoàn thể đóng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành,
tuyên truyền, hướng dẫn động viên và hỗ trợ. Nhất là vai trò của người đứng
đầu, phải xem xây dựng NTM là một cuộc cách mạng, một nhiệm vụ chính trị
68
trọng tâm cần thực hiện kiên trì, kiên nhẫn, thường xuyên và liên tục.
Các cấp ủy đảng tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các
Chỉ thị, Nghị quyết, Kế hoạch đã ban hành, đặc biệt, là Chỉ thị số 18-CT/TU
của BTV về “Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn thành phố” với nguyên tắc Dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra và dân hưởng thụ; các ngành, địa phương, mặt trận, đoàn
thể đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai
thực hiện hằng năm, tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua toàn TP chung sức
giúp Hòa Vang sớm hoàn thành xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí mới.
Thường xuyên chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, giám sát triển khai thực hiện
xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là Chỉ thị số 18-CT/TU, phong trào thi đua
“Toàn thành phố xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020” và Chỉ thị số
18-CT/TU ngày 13-3-2017 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh”; qua đây kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc tại cơ sở; nâng cao trách nhiệm của cấp uỷ đảng, chính quyền, đặc biệt là
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội của huyện, xã nâng cao
chất lượng, hiệu quả về xây dựng nông thôn mới.
UBND TP tiếp tục tích cực cụ thể hóa các chủ trương xây dựng NTM
của TW; nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các chính sách về xây dựng NTM
của TP; tiếp tục chỉ đạo các ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ tổ
chức triển khai thực hiện CTMTQG xây dựng NTM; quan tâm, chú trọng tiếp
tục phân công 11 Sở giúp 11 xã (mỗi Sở phụ trách 1 xã) để hướng dẫn triển
khai và tổ chức thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới. Chỉ đạo cụ
thể hoá nội dung và đánh giá phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới.
Nâng cao trách nhiệm của sở NNPTNT chủ trì, phối hợp với các ngành, địa
phương để tham mưu, đề xuất các cấp, ngành triển khai tốt CTMTQG xây dựng
NTM; nghiên cứu triển khai một số mô hình SX phù hợp cho các địa phương.
69
Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của cấp ủy đảng, trong chỉ
đạo cần xác định những vấn đề cơ bản, trọng tâm, cấp bách, ưu tiên vấn đề dễ
thực hiện trước, khó thực hiện sau.
Chính quyền kịp thời cụ thể hóa chiến lược phát triển KT - XH gắn với
công tác giảm nghèo đa chiều, giảm nghèo bền vững, trong đó huy động các
nguồn lực, phát huy thế mạnh nội lực của mỗi địa phương, cơ sở; đẩy mạnh
kêu gọi, vận động nguồn đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
UBMTTQVN và các đoàn thể các cấp phải nâng cao chất lượng tổ
chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, gắn các hoạt động tổ chức
với thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương; đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, vận động, phát huy mạnh mẽ dân chủ ở cơ sở, làm tốt vai trò phản
biện xã hội, giám sát đầu tư của cộng đồng, xây dựng Đảng trong sạch, xây
dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, đoàn kết mọi tầng lớp trong xã hội thực
hiện thành công CTMTQG xây dựng NTM. UBMTTQ, Đoàn thể các cấp;
ngoài nội dung tuyên truyền vận động chung cần xác định các tiêu chí, nhóm
tiêu chí do địa phương đảm nhận. Đồng thời phối hợp với UBND huyện, xã
xây dựng các đề án thành phần việc, kế hoạch cụ thể để triển khai vận động,
hội viên, đoàn viên và nhân dân thực hiện hiệu quả.
Thực hiện chủ trương của TW, TP về triển khai các đề án về sắp xếp bộ
máy của hệ thống chính trị, huyện Hòa Vang tiếp tục triển khai kịp thời đối
với các ban, ngành của Huyện, trong đó tập trung sắp xếp kiện toàn tổ chức
bộ máy và kiêm nhiệm chức danh ở xã, thôn, hoạt động ngày càng hiệu lực,
hiệu quả.
Huyện chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị 17-CT/HU ngày
03-01-2017 của Ban Thường vụ Huyện ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo, kiểm tra xử lý trong công tác quy hoạch, xây dựng và trật tự đô thị trên
địa bàn”.
Đẩy mạnh thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, phòng
70
chống các loại tội phạm xã hội; tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân
phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội tại địa bàn dân cư; xây dựng các mô
hình “Thôn không có tội phạm và tệ nạn xã hội”; “Tộc họ với việc vận động
con cháu không vi phạm pháp luật”, “Thôn an toàn về an ninh trật tự”. Chủ
động giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo từ cơ sở, không đển khiếu
kiện đông người, kéo dài vượt cấp.
Vai trò của cấp ủy, chính quyền các cấp, các ban, ngành huyện Hòa Vang
Tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận thức về trách nhiệm trước tiên, trực
tiếp và có ý nghĩa quyết định đối với thành công trong thực hiện CTMTQG
xây dựng NTM.
Tích cực tham mưu thực hiện hiệu quả cơ chế chính sách đầu tư xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện theo quy định tại Nghị quyết
105/2017/NQ-HĐND của Hội đồng Nhân dân thành phố. Huy động tối đa các
nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới trên tinh thần “Nhà nước và nhân
dân cùng làm".
Các cơ quan chuyên môn, các ban, ngành, đoàn thể của huyện phải
thường xuyên bám sát cơ sở để đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai thực hiện
và chịu trách nhiệm cùng với các xã trong việc rà soát kết quả thực hiện các
chỉ tiêu, tiêu chí theo kế hoạch xây dựng nông thôn mới năm 2018 và những
năm tiếp theo, xây dựng các giải pháp cụ thể có tính khả thi cao.
Đối với bộ tiêu chí huyện Nông thôn mới: Các ngành của Huyện tổ
chức rà soát đánh giá hiện trạng từng tiêu chí theo bộ tiêu chí huyện Nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020, đồng thời xây dựng kế hoạch, đề xuất phân kỳ
thực hiện đảm bảo đến năm 2020 đạt chuẩn huyện nông thôn mới theo bộ
tiêu chí giai đoạn 2016-2020.
Đối với bộ tiêu chí xã NTM giai đoạn 2016-2020: BCĐ xây dựng
NTM, Ban quản lý 11 xã tiến hành đánh giá thực trạng, củng cố BCĐ, ban
quản lý chương trình NTM xã, ban phát triển các thôn, xây dựng đề án thực
71
hiện giai đoạn 2016-2020.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Bộ tiêu chí thôn kiểu mẫu tại các địa
phương, duy trì kết quả đạt được ở những thôn đạt chuẩn, tập trung chỉ đạo
thực hiện đảm bảo các tiêu chí ở các thôn kiểu mẫu chưa đạt.
Hỗ trợ nguồn lực tiếp tục đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng như điện
chiếu sáng, đường giao thông, cảnh quan vườn nhà,.. đảm bảo tiêu chí “sáng,
xanh, sạch”. Chỉ đạo UBND các xã làm tốt công tác phối hợp với các hội,
đoàn thể vận động nhân dân thực hiện có chất lượng các tiêu chí về vườn và
nhà ở hộ gia đình, môi trường, văn hóa, giáo dục, y tế, an ninh trật tự...
3.4. Tập trung huy động và bố trí nguồn lực, lồng ghép các nguồn
vốn xây dựng nông thôn mới
Thành phố tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình hành động thực
hiện NQ 35/NQ-CP ngày 16-5-2016 của CP về hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp đến năm 2020, triển khai đề án Phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
Thực hiện tốt các hoạt động xúc tiến thương mại hỗ trợ, hướng dẫn tiếp cận
về mặt bằng, vốn, chuyển đổi công nghệ và chính sách thu hút doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo NĐ 57/2017/NĐ-CP và khuyến khích
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Tập trung huy động nguồn lực đầu tư để duy trì và nâng cao chất lượng
các tiêu chí NTM. Tiếp tục thực hiện cơ chế chính sách NTM theo Nghị quyết
105/2017/NQ-HĐND ngày 07-7-2017 của HĐND TP; đẩy mạnh thực hiện đề
án NTM giai đoạn 2017-2020, bộ tiêu chí thôn kiểu mẫu NTM giai đoạn
2017-2020, bộ tiêu chí xã nâng chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2017-2020.
Tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng các công trình,
dự án trong Đề án Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thu hút đầu tư để phát
triển theo hướng đô thị, đề án xây dựng trường học điểm, đề án NTM giai
đoạn 2017-2020.
Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện
72
chương trình. Tận dung và phát huy tối đa hiệu quả đầu tư từ các nguồn vốn.
Đặc biệt là nguồn vốn của nhân dân, doanh nghiệp trong việc thực hiện các
tiêu chí do nhân dân tự thực hiện như: tiêu chí Nhà ở, tiêu chí Môi trường,
Thu nhập…
3.5. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo nâng
cao đời sống tinh thần, vật chất cho người dân; cải thiện bộ mặt nông thôn
Cấp thành phố:
Chỉ đạo, tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung chính sách phát triển
nông nghiệp, nông dân, nông thôn của thành phố theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng, phát triển bền vững. Ban hành cơ chế, chính sách, nguồn lực đẩy
mạnh đầu tư, phát triển khu vực phía Tây thành phố theo tinh thần NQ 03-
NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về phương hướng, nhiệm vụ xây dựng,
phát triển huyện Hòa Vang đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
Tiếp tục tập trung hỗ trợ phát triển các cơ sở sản xuất nông nghiệp; gắn
các hợp tác xã với các chương trình khuyến công nông thôn, hạt nhân phát
triển tiểu thủ công nghiệp tại khu vực nông thôn. Hỗ trợ các cơ sở nông
nghiệp tham gia giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ, phiên chợ hang Việt, tổ
chức các chương trình kết nối cung cầu, hỗ trợ phát triển thương hiệu, nhãn
hiệu sản phẩm nông nghiệp chủ lực gắn với Chương trình Mỗi xã một sản
phẩm theo QĐ 490/QĐ-TTg ngày 07-5-2018 của Chủ tướng Chính phủ.
Tập trung phát triển du lịch sinh thái nông nghiệp, nông thôn, quy
hoạch một số địa điểm có tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái làng quê.
Tập trung triên khai các giải pháp phát huy hiệu quả sử dụng của các thiết chế
văn hóa đã được đầu tư đặc biệt là cấp xã. Thực hiện tốt công tác bảo tồn,
phát huy văn hóa đồng bào người Cơ tu, xây dựng giải pháp phát triển các
loại hình du lịch sinh thái nông nghiệp, nông thôn và đẩy mạnh xã hội hóa
hoạt động văn hóa, thể thao gắn với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh.
73
Tập trung nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân. Thực
hiện đồng bộ các giải pháp phòng chống dịch bệnh, nâng cao hiệu quả chuẩn
quốc gia về y tế xã. Tăng cường quản lý nhà nước về hành nghề y - dược.
Tiếp tục chỉ đạo, thực hiện tốt đề án giảm nghèo, đề án dạy nghề và giải
quyết việc làm trên địa bàn TP. Chú trọng công tác khuyến nông cho người
nghèo và các mô hình giảm nghèo bền vững. Phấn đấu đến năm 2020 không
còn hộ nghèo theo chuẩn hiện nay của thành phố.
Huyện Hòa Vang:
Tiếp tục phối hợp với các sở, ngành TP lập quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội TP đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó, có
những định hướng cụ thể đối với Hòa Vang. Tập trung hoàn thành quy hoạch
mở rộng trưởng tiểu học An Phước; quy hoạch 1/500 các nhà văn hóa xã Hòa
Châu, Hòa Phong, Hòa Phước. Tiếp tục kiến nghị thành phố ban hành cơ chế
chính sách phát triển huyện Hòa Vang đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
Đẩy mạnh thu thút đầu tư trên các lĩnh vực huyện có thế mạnh và tiềm năng.
Công khai kịp thời, quản lý chặt chẽ các dự án quy hoạch được phê duyệt;
tiếp tục rà soát lại các quy hoạch đã có trên cơ sở đánh giá phù hợp với xu thế
phát triển để kịp thời điều chỉnh, bổ sung và lập mới quy hoạch những khu
vực trọng điểm để ưu tiên phát triển đô thị; khắc phục tình trạng chồng chéo,
thiếu đồng bộ trong quy hoạch xây dựng đô thị với các quy hoạch phát triển
của Huyện.
Tập trung nhân rộng mô hình “Thôn kiểu mẫu nông thôn mới” theo
hướng chất lượng, hiệu quả, phát huy nội lực của thôn được chọn thực hiện;
hỗ trợ đầu tư điện chiếu sáng, giao thông kiệt hẻm, xây dựng tuyến đường
kiểu mẫu, hỗ trợ xây dựng vườn mẫu…Vận động nhân dân cải tạo chỉnh trang
vườn nhà, giữ gìn vệ sinh môi trường, xây dựng cảnh quan nông thôn sáng,
xanh, sạch, đẹp.
Phát triển nông nghiệp toàn diện, chú trọng ứng dụng công nghệ cao,
74
gia tăng giá trị sản xuất. Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục thực hiện Đề án “Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm
nông nghiệp phục vụ đô thị”; phát huy và nhân rộng các mô hình kinh tế hiệu
quả, nhất là mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; mở rộng diện tích
sản xuất tại các vùng rau, hoa công nghệ cao; vùng dược liệu, cây ăn quả; tập
trung phát triển các sản phẩm đặc trưng của Hòa Vang.
Tập trung thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị sản phẩm hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất. Triển khai
tốt các cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư vào khu vực nông
nghiệp, nông thôn. Phát huy vài trò của Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp
trong phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại góp phần chuyển dịch cơ
cấu lao động nông nghiệp, nông thôn, bảo đảm kinh tế, xã hội phát triển,
bền vững.
Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn để nâng cao năng suất
lao động, nâng cao giá trị thu nhập trên đơn vị canh tác.
Tiếp tục thực hiện Đề án Xây dựng Hòa Vang - Huyện môi trường.
Duy trì và nâng cao hiệu quả phong trào ngày Chủ nhất xanh - sạch - đẹp; tiếp
tục thực hiện tốt các tiêu chí mô hình “Thôn không rác”, “Đoạn đường xanh
sạch đẹp”, “Trường học xanh”, “Xã thân thiện môi trường”, kịp thời giải
quyết các điểm nóng về môi trường. Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống
cung cấp nước sạch, đến năm 2020 có 93% hộ dân sử dụng nước máy.
Nâng cao chất lượng giáo dục một cách toàn diện, chú trọng giáo dục
đào tạo, hướng nghiệp cho học sinh. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ trẻ ra lớp
đạt 68%, mẫu giáo đạt trên 95%; tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu
học đạt 99,96%; tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 99%/năm, vào lớp 10 các loại
hình từ 93-95%. Giảm tỷ lệ học sinh trung học cơ sở bỏ học dưới 0,1%. Đẩy
75
mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, phát huy các trung tâm học tập cộng
đồng. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên đảm bảo về phẩm chất
đạo đức, năng lực chuên môn. Phát triển hệ thống cơ sở vật chất trường học
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu dạy và học.
Đến năm 2020 có từ 2 - 3 trường trung học phổ thông, 100% các trường mầm
non công lập, tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia, 100% các trường
tiểu học đạt chuẩn trường học xanh. Phấn đến hoàn thành Đề án xây dựng
trường học trọng điểm giai đoạn 2017-2020.
Các cấp, ngành thực hiện tốt việc kết hợp và phát huy hài hòa giữa tính
cộng đồng của nông thôn truyền thống với tính tự quản của cư dân đô thị
trong lối sống văn hóa, ứng xử văn hóa để phù hợp với điều kiện và môi
trường đặc thù của huyện Hòa Vang - nông thôn trong lòng đô thị. Người dân
cần tôn trọng những quy chuẩn pháp quy, cơ chế tự quản của nhóm xã hội, gia
đình, cá nhân trong ứng xử văn hóa đô thị.
3.6. Tăng cường công tác đào tạo nhằm nâng cao năng lực thực
hiện chính sách xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ, công chức
các cấp, nhất là cấp huyện và xã
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng, đào tạo kiến thức xây
dựng NTM cho đội ngũ cán bộ, công chức từ TP đến cơ sở; đội ngũ cán bộ
chủ chốt, cấp ủy, chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp xã, vừa là người triển
khai chủ trương xây dựng NTM đến người dân, vừa là người trực tiếp thực
hiện. Chú trọng bổ sung, kịp cập nhật những kiến thức mới, đúc rút kinh
nghiệm tốt từ các đơn vị, địa phương trong và ngoài nước; nội dung tập huấn
gắn với yêu cầu thực tế theo đặc thù của từng đối tượng, từng địa bàn.
Quan tâm kiện toàn BCĐ CTMTQG ở các cấp địa phương; bố trí đội
ngũ cán bộ, công chức chuyên trách về xây dựng NTM phải giỏi về chuyên
môn, có tâm huyết để đáp ứng yêu cầu công việc, đảm bảo quy định về đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
76
Huyện ủy Hòa Vang, ban hành, thực hiện quy định về trách nhiệm nêu
gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên BCH; mỗi cán bộ đảng,
viên nhất là cán bộ chủ chốt các cấp luôn nêu cao ý thức trách nhiệm phục vụ
nhân dân; biết lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. Qua đây, các
tầng lớp nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, tích cực
tham gia các phong trào, cuộc vận động tại cơ sở. Phát huy vai trò giám sát
của UBMTTQ và các đoàn thể; tiếp tục tiến hành công khai 27 biểu hiện suy
thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa” theo tinh thần NQ TW4 (khóa XII) tại cơ quan, đơn vị, nhà văn hóa 113
thôn để nhân dân giám sát cán bộ, đảng viên.
3.7. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng
nông thôn mới”
Tiếp tục triển khai sâu rộng và thiết thực phong trào thi đua “Cả nước
chung sức xây dựng NTM” từ Trung ương đến cơ sở với nội dung, hình thức
phong phú, đa dạng, phù hợp thực tiễn, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong
triển khai phong trào thi đua giai đoạn 2016-2020. Chú trọng phát huy sức
sáng tạo của các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội, gắn
phong trào thi đua với tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng NTM, đô thị văn minh” và các phong trào thi đua khác trên địa bàn cả
nước.
Tổ chức phong trào thi đua “Toàn thành phố xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2017-2020” gắn với phong trào thi đua “Dân vận khéo” trong xây
dựng NTM được sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, khơi dậy tinh thần sẻ
chia, cộng đồng trách nhiệm của từng đơn vị, địa phương, của toàn xã hội và
của mỗi người dân trong xây dựng nông thôn mới. Kịp thời tuyên dương khen
thưởng, nhân rộng các tập thể, cá nhân điển hình trong xây dựng nông thôn mới.
Tiếp tục phát huy vai trò của Ban Dân vận Thành ủy chủ trì, phối hợp
77
tham mưu Thường trực Thành uỷ và Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới thành phố tổ chức hoạt động hỗ trợ huyện
Hòa Vang nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới theo quy định mới về
Bộ tiêu chí xã Nông thôn giai đoạn 2016-2020, định hướng xây dựng “Thôn
kiểu mẫu nông thôn mới”.
Tiếp tục phối hợp, tổ chức có hiệu quả các Chương trình phối hợp làm
công tác dân vận hằng năm của các lực lượng vũ trang, Đoàn Thanh niên
tham gia, giúp đỡ Hoà Vang nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới.
Cùng với sự huy động toàn xã hội chung sức xây dựng nông thôn mới
tại Hoà Vang; cần huy động nội lực của nhân dân Hoà Vang, huy động vừa
sức dân; trong đầu tư của ngân sách Nhà nước và trong triển khai thực hiện
cần đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch.
Tiểu kết chương 3
Qua thực tiễn của việc xây dựng nông thôn mới của huyện Hòa Vang,
tác giả đã đánh giá thực trạng của thực hiện chính sách nông thôn mới ở
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, trong đó, rút ra được những thành tựu
đạt được; đồng thời nêu ra những tồn tại hạn chế, vướng mắc và những
nguyên nhân; từ cơ sở này, tác giả đề xuất các nhóm giải pháp nâng cao hiệu
quả xây dựng NTM trong thời gian tới, tập trung về: Hoàn thiện hệ thống
pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn để thực hiện chính sách; công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới; vai trò người nông
dân; sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng và chính quyền các cấp; về huy
động nguồn lực; về phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo nâng cao thu nhập cho
người dân; về công tác đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện phong trào thi đua “cả
nước chung sức xây dựng nông thôn mới” gắn với các cuộc vận động, phong
trào thi đua yêu nước khác.
78
KẾT LUẬN
Xu hướng toàn cầu hóa tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và hình
thức biểu hiện với những tác động tích cự và tiêu cực, cơ hội và thách thức
đan xen. Trong đó tự do thương mại hóa tạo tiềm năng cho thị trường sản
phẩm nông lâm thủy sản, nhua cầu về sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao,
nông nghiệp sạch đảm bảo an toàn thực phẩm ngày càng cao và khả năng xâm
nhập thị trường đối với lĩnh vực chế biến nông lâm thủy sản xuất khẩu.
Sự phát triển của khoa học công nghệ sẽ tạo động lực thúc đẩy tái cơ
cấu SX nông nghiệp, nông thôn. Ngoài ra những tiến độ trong vực công nghệ
thông tin sẽ tạo nguồn lực có tính đột phá thúc đẩy sự chuyển biến mạnh mẽ
về chất trong các hoạt động SX, đặc biệt là nâng cao năng lực quản lý, chỉ
đạo, tổ chức sản xuât theo hướng thâm canh và hỗ trợ phục vụ sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm.
Chủ trương của CP, Bộ NNPTNT tập trung đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp 4.0. Thành phố đã tập trung chỉ đạo quyết
liệt về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đã có cơ chế, chính sách
hỗ trợ đặc thù, ưu tiên quy hoạch quỹ đất để thu hút đầu tư nông nghiệp công
nghệ cao, nông nghiệp sách.
Thành phố có nhiều điều kiện thuận lợi, kết quả của chương trình nông
thôn mới, giai đoạn 2010-2020, về tái cơ cấu và các chủ trương, chính sách
phát triển nông nghiệp, nông thôn sẽ tạo động lực, tiền đề cho sự phát triển
trong thời gian đến. Đến năm 2020, Hòa Vang có nhiều thuận lợi để phát
triển, trong đó không gian đô thị tiếp tục được mở rộng về phía Tây, Tây
Nam, nhiều công trình quan trọng được đầu tư trên địa bàn, tạo thuận lợi phát
triển KT - XH; các cơ chế, chính sách đặc thù thúc đẩy sự phát triển KT - XH
của Huyện được ban hanh; cơ chế chính sách đầu tư xây dựng nông thôn mới
79
tiếp tục thực hiện.
Bên cạnh đó, Huyện phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức.
Kinh tế - xã hội phát triển nhưng chưa bền vững, nông nghiệp chiếm tỷ trọng
cao trong cơ cấu kinh tế; khả năng cạnh tranh của hàng hóa nông nghiệp chưa
cao, đầu ra sản phẩm nông nghiệp chưa ổn định. Thu ngân sách tiếp tục gặp
khó khăn do thành phố giao dự toán thu khá cao. ANTT tiềm ẩn nhiều yếu tố
khó lường. Công tác giải tỏa, đền bù, tái định cư làm phát sinh các vấn đề xã
hội, việc khiếu nại, khiếu kiện diễn biến phức tạp. Hạn chế về quy mô diện
tích, tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi diễn biến phức tạp, sự biến
động của thị trường và các rào cản về vệ sinh an toàn thực phẩm, các rào cản
về kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm
và cạnh tranh trên thị trường sẽ tác động đến sản phẩm nông lâm thủy sản.
Đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nhất là nông nghiệp công nghệ cao đòi hỏi
vốn đầu tư lớn nhưng gặp nhiều rủi ro, thách thức của thiên tai, thời tiết và
dịch bệnh. Việc triển khai các dự án đã được Thành phố phê duyệt quy hoạch
nhưng chưa và chậm triển khai, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống nhân
dân, trong đó ảnh hưởng đến việc xây dựng nhà ở của dân; ảnh hưởng đời
việc SX.
Từ những thuận lợi và thách thức chung đang đặt ra đối với huyện Hòa
Vang, thành phố, thì nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn mới ngày càng khó
khăn, gian khổ. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây và thời gian sắp đến, với
sự quyết tâm, trách nhiệm, TW, TP Đà Nẵng sẽ tiếp tục xác định trách
nhiệm; quyết liệt chỉ đạo công tác tổng hợp, nghiên cứu, ban hành nhiều
quyết sách, đề ra các giải pháp hữu hiệu, tập trung nguồn lực mạnh mẽ hơn
nữa, tạo điều kiện để các cấp, ngành, đặc biệt là cơ sở trực tiếp triển khai
nhiệm vụ xây dựng NTM áp dụng, nâng cao trách nhiệm để thực hiện cùng
với phát huy nội lực, huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội cùng
80
chung tay tham gia thực hiện để sớm đạt cả về chất và lượng các mục tiêu xây
dựng. Bài toán trước mắt đối với nhiệm vụ xây dựng NTM của Hòa Vang và
để tạo sự ổn định để đầu tư phát triển, là phải sớm được thống nhất về Quy
hoạch chung của TP với Huyện, sớm kết nối các dự án trên địa bàn Huyện.
Hòa Vang cần đề xuất, lựa chọn, xác định các nhóm sản phẩm chủ lực, có thế
mạnh để đẩy nhanh ứng dụng khoa học công nghệ, hướng đến mục tiêu cung
cấp sản phẩm chất lượng, an toàn; đẩy mạnh cơ giới hóa, nhân rộng các mô
hình liên kết theo chuỗi giá trị thông qua liên kết giữa doanh nghiệp, HTX với
các hộ nông dân, tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng nhãn hiệu,
thương hiệu sản phẩm nông nghiệp, để thực hiện tốt mô hình “Mỗi xã một sản
phẩm nông nghiệp”, qua đây giải quyết được bài toán về tăng thu nhập, nâng
cao chất lượng cuộc sống cho người nông dân. Về đích NTM tại Hòa Vang,
góp phần rất quan trọng để hực hiện thắng lợi nhiệm vụ đã đề ra theo tinh
thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Hòa Vang lần thứ XVI và Nghị quyết
số 03-NQ/TU ngày 30-12-2016 của BTV Thành ủy về phương hướng, nhiệm
vụ xây dựng phát triển huyện Hòa Vang đến năm 2020 và những năm tiếp
theo và đóng góp để TP Đà Nẵng hoàn thành tốt nhiệm vụ thực hiện Nghị
quyết số 43-NQ/TW ngày 24-01-2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát
triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Khóa X (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
2. Báo cáo số 198/BC-UBND của UBND thành phố về Kết quả thực hiện
Nghị quyết TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
3. Báo cáo số 92/BC-UBND của UBND thành phố về sơ kết 05 năm thực
hiện Nghị quyết TW7 về Tam nông.
4. Báo cáo Tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 về Nông nghiệp,
nông dân, nông thôn và sơ kết 05 năm thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp trên địa bàn thành phố.
5. Báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2015 và kế hoạch giai
đoạn 2016-2020 của Ban Chỉ đạo thành phố.
6. Báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới tại huyện Hòa Vang giai đoạn 2010-2015 và kế hoạch giai đoạn
2016-2020 của Ban Chỉ đạo huyện Hòa Vang.
7. Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới,
năm 2016,2017,2018 của Ban Chỉ đạo Thành phố.
8. Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới,
năm 2016, 2017, 2018 của Ban Chỉ đạo huyện Hòa Vang.
9. Chương trình hành động số 30-CT/TU ngày 25/10/2008 của Thành ủy Đà
Nẵng về thực hiện “Tam nông”.
10. Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 20/4/2011 của Thành ủy về
thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng và lần thứ XX của
Đảng bộ TP.
11. Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 19/3/2012 của Thành ủy về tăng cường lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
12. Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 22/02/2013 của Thành ủy về
phát triển khoa học và công nghệ.
13. Chương trình hành động số 34-CTr/HĐ ngày 01/7/2014 của Thành ủy về
thực hiện Kết luận số 75-KL/TW của Bộ Chính trị trên lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn và kinh tế biển đến năm 2020.
14. Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 13/3/2017 của Thành ủy về tăng cường lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thi văn minh”.
15. Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung (2012), “Chương trình nông thôn mới ở
Việt Nam: Một số vấn đề đặt ra và kiến nghị”, Tạp chí Phát triển kinh tế,
Đại học Kinh tế TP, Hồ Chí Minh.
16. Bùi Quang Dũng, Nguyễn Trung Kiên, Bùi Hải Yến và Phùng Thị Hải
Hậu (2015),“Chương trình xây dựng nông thôn mới: một cách nhìn từ
lịch sử”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI
(2011), Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự thật (Hà Nội).
18. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII (2016), Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự thật (Hà Nội).
19. Đảng bộ thành phố Đà Nẵng (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ
thành phố lần thứ XXI.
20. Hồ Xuân Hùng (2011), “Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng
lâu dài của Đảng và nhân dân ta”, Tạp chí Cộng sản, tr.46-52.
21. Kế hoạch số 01-KH/TU ngày 31/03/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy
về thực hiện Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt
Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng
giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010-2020” tại Đà Nẵng.
22. Kế hoạch số 5068/KH-UBND ngày 05/7/2017 của UBND thành phố về
triển khai thực hiện Đề án Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng.
23. Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 30/12/2016 về phát triển huyện Hòa Vang
đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
24. Nghị quyết số 104/2017/NQ-HĐND ngày 07/7/2017 ban hành chính sách
khuyến khích đầu tư nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn
thành phố.
25. Nghị quyết số 105/2017/NQ-HĐND ngày 07/7/2017 ban hành cơ chế,
chính sách đầu tư xây dựng NTM huyện Hòa Vang,giai đoạn 2017-2020.
26. Nguyễn Thị Tố Quyên (2011), “Thách thức mới đối với nông nghiệp,
nông thôn nông dân Việt Nam và một số gợi ý chính sách giai đoạn 2011-
2020”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế.
27. Quốc hội (2016), Nghị quyết số 26/2016/QH14 về Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016-2020.
28. Quyết định số 7303/QĐ-UBND ngày 09/9/2008 của UBND thành phố về
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 02/TU về phương hướng củng cố, phát
triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp.
29. Quyết định số 3756/QĐ-UBND ngày 20/5/2009 về kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động thực hiện NQ TW7 về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn.
30. Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới 2010-2020.
31. Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 14/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới.
32. Quyết định số 10499/QĐ-UBND ngày 08/12/2011 về Kế hoạch thực hiện
Chương trình xây dựng NTM giai đoạn 20111-2020.
33. Quyết định số 5816/QĐ-UBND ngày 23/7/2012 về việc ban hành Kế
hoạch phát triển văn hóa nông thôn giai đoạn 2012-2015, định hướng
2020.
34. Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND về ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ
đầu tư xây dựng NTM giai đoạn 2013-2016.
35. Quyết định số 2526-QĐ/TU của Thành ủy ban hành Đề án thực hiện
Chương trình “Thành phố 4 an” đến năm 2020.
36. Quyết định số 7335/QĐ-UBND về ban hành Kế hoạch Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp dến năm 2020.
37. Quyết định số 9574/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 ban hành danh mục dự
án kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, giai
đoạn 2015-2020.
38. Quyết định số 1600/QĐ-TTg, ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020.
39. Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016, của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về huyện nông thôn
mới giai đoạn 2016-2020.
40. Quyết định số 1980/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020.
41. Quyết định số 1760/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung quyết định số 1600/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
42. Quyết định số 3175/QĐ-UBND ngày 13/6/2017 của UBND thành phố ban
hành Chuyên đề Tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng nông
thôn mới, phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại
Hòa Vang.
43. Quyết định số 490/QĐ-TTg, ngày 07 tháng 5/2018 của Thủ tướng Chính
phủ về việc Phê duyệt Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn
2018-2020.
44. Quyết định số 691/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn
2018-2020.
45. Đặng Kim Sơn (2008), "Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn,
nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa", Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
46. Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh (2008),“Xây dựng mô hình nông thôn
mới ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Cộng sản.
47. Thông tư số 54/200/TT-BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí
Quốc gia về nông thôn mới.
48. Võ Khánh Vinh, Đỗ Phú Hải (2012), Những vấn đề cơ bản về chính sách
công.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: VỀ XÂY DỰNG KÊT CẤU HẠ TẦNG
Kết quả thực hiện giai đoạn 2010-2015, áp dụng theo Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 về ban hành
Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
TT
Địa
phương
Giao thông
Thủy
lợi
Điện
Trường
học
Cơ sở
vật
chât
văn
hoa
Chợ
Bưu
điện
Nhà ở
dân
cư
Đường
Giao
thông
Nâng
cấp,
sữa
chữa
(km)
Tổng
vốn
đầu tư
(Tỷ
đồng)
Tỷ lệ
xã đạt
chuẩn
(%)
Tỷ lệ
xã đạt
chuẩn
(%)
Tỷ lệ
xã đạt
chuẩn
(%)
Tỷ lệ
xã đạt
chuẩn
(%)
Tỷ lệ
xã đạt
chuẩn
(%)
Tỷ lệ
xã đạt
chuẩn
(%)
Số
Chợ
được
xây
dựng,
nâng
cấp
Tỷ lệ
xã đạt
chuẩn
(%)
Tỷ lệ
xã đạt
chuẩn
(%)
Tỷ lệ
xã đạt
chuẩn
(%)
Huyện
Hòa
Vang
267,2 163,10 674,182 100 100 100 100 100 100 16 100 100
100
Phụ lục 2 : TỔ CHỨC SẢN XUẤT TÍNH HẾT NĂM 2017
TT
Địa
phương
Mô hình sản xuất
kiểu mới
Hợp tác xã
Số
lượng
trang
trại
Số
lượng
tổ hợp
tác
Số DN
hoạt
động
trong
lĩnh vực
NLTS
Số DN FDI
trong lĩnh vực
NLTS
Số xã
đạt
chuẩn
về hình
thức tổ
chức
sản
xuất
(100%)
Tổng
số
Mô hình hoạt
động hiệu quả
Tổng
số
HTX hoạt
động có hiệu
quả
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Huyện
Hòa
Vang
15 10 67 16 16 100 25 50 16 0 0 100

More Related Content

PPTX
BÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
PDF
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
PDF
Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
DOC
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
PDF
Luận văn: Quản lý về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
PDF
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
DOC
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Đồng Nai, HAY!
PDF
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
BÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Quản lý về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Đồng Nai, HAY!
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ

What's hot (20)

DOCX
Bài Thu Hoạch Thực Tế Trung Cấp Lý Luận Chính Trị Hành Chính.docx
PDF
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
PDF
Luận án: Kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, HAY
PDF
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
PDF
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
PDF
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAY
DOC
Đề cương ôn thi môn CHÍNH SÁCH CÔNG – KÉM ĐÁP ÁN !
PDF
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
PDF
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
DOCX
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
PDF
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
DOCX
Vùng văn hóa châu thổ bắc bộ - Nhóm Văn Hóa - HaUI
PDF
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Phong Điền, Huế, HAY
DOC
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
DOC
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
PDF
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đ
PDF
Luận văn: Cải cách hành chính trong lĩnh vực y tế tại TPHCM
PDF
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
Bài Thu Hoạch Thực Tế Trung Cấp Lý Luận Chính Trị Hành Chính.docx
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận án: Kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAY
Đề cương ôn thi môn CHÍNH SÁCH CÔNG – KÉM ĐÁP ÁN !
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Vùng văn hóa châu thổ bắc bộ - Nhóm Văn Hóa - HaUI
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Phong Điền, Huế, HAY
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đ
Luận văn: Cải cách hành chính trong lĩnh vực y tế tại TPHCM
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
Ad

Similar to Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang (20)

PDF
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
DOC
Xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh đô thị hóa ở huyện Quốc Oai, Thành...
DOCX
do chọn đề tài.docx
DOCX
Công tác xây dựng nông thôn mới huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước
PDF
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, HOT
PDF
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
PDF
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
PDF
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
PDF
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
PDF
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện M'Drắk, 9đ
PDF
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
DOC
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
PDF
Xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu huyện Quế Sơn, 9đ
DOC
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
PDF
Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới.pdf
DOC
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
PDF
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAY
DOC
Đề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOT
DOC
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
DOCX
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.docx
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh đô thị hóa ở huyện Quốc Oai, Thành...
do chọn đề tài.docx
Công tác xây dựng nông thôn mới huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, HOT
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện M'Drắk, 9đ
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
Xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu huyện Quế Sơn, 9đ
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới.pdf
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAY
Đề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOT
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.docx
Ad

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

DOC
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
DOC
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
DOC
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
DOC
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
DOC
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
DOC
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
DOC
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
DOC
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
DOC
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
DOC
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
DOC
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
DOC
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
DOC
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
DOC
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
DOC
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
DOC
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
DOC
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc

Recently uploaded (20)

PPT
SINH 8 TUYẾN YÊN TUYẾN GIÁP CÂU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 8 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
PDF
bai thao luan triet hoc mac lennin hayyy
PPTX
Flashcard giải pháp đơn giản – trực quan – hiệu quả, giúp học từ vựng theo t...
PPTX
Triết học: Vận dụng nguyên tắc phát triển trong nhận thức và hoạt động thực...
PDF
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
PDF
Dao tao va Phat trien NỘI DUNG ÔN THI CHO SINH VIÊN
PPTX
Bài 6 Du an bua an ket noi yeu thuong.pptx
DOCX
Ôn tập Văn học phương đông tài liệu tham khảo
PDF
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
PPTX
CHƯƠNG I excel,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,
PPTX
b44_nhiem_zf_tinhjjjjjjjjjjjjjjjjjj.pptx
DOCX
Chủ nghĩa xã hội khoa học - Đề Cương Cuối Kỳ.docx
PPTX
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PPTX
TIẾT 8, 9, 10. BÀI 32. DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
PPTX
Direct Marketing- chieu thi truyen thong
PDF
BỘ TÀI LIỆU CHINH PHỤC ĐỈNH CAO TIẾNG ANH NĂM 2026 CHUYÊN ĐỀ ÔN HỌC SINH GIỎI...
PDF
Bản phân loại thực vật môn thực vật dược
SINH 8 TUYẾN YÊN TUYẾN GIÁP CÂU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 8 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
bai thao luan triet hoc mac lennin hayyy
Flashcard giải pháp đơn giản – trực quan – hiệu quả, giúp học từ vựng theo t...
Triết học: Vận dụng nguyên tắc phát triển trong nhận thức và hoạt động thực...
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
Dao tao va Phat trien NỘI DUNG ÔN THI CHO SINH VIÊN
Bài 6 Du an bua an ket noi yeu thuong.pptx
Ôn tập Văn học phương đông tài liệu tham khảo
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
CHƯƠNG I excel,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,
b44_nhiem_zf_tinhjjjjjjjjjjjjjjjjjj.pptx
Chủ nghĩa xã hội khoa học - Đề Cương Cuối Kỳ.docx
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
TIẾT 8, 9, 10. BÀI 32. DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
Direct Marketing- chieu thi truyen thong
BỘ TÀI LIỆU CHINH PHỤC ĐỈNH CAO TIẾNG ANH NĂM 2026 CHUYÊN ĐỀ ÔN HỌC SINH GIỎI...
Bản phân loại thực vật môn thực vật dược

Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ KIM TUYẾN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ KIM TUYẾN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐÌNH HÒA HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kim Tuyến
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM.. 7 1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................ 7 1.2. Vai trò của chính sách xây dựng nông thôn mới ..................................... 10 1.3. Các chính sách về xây dựng nông thôn mới ............................................ 17 1.4. Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới....................................... 20 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng NTM............ 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......................................................................................................................... 34 2.1. Tình hình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện hòa Vang, thành phố Đà Nẵng............................................................................... 34 2.2. Thành tựu và nguyên nhân việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.................................................. 41 2.3. Hạn chế và nguyên nhân của việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.......................................... 57 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG............................................................................................................. 62 3.1. Đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, địa phương về chính sách xây dựng nông thôn mới.................. 62 3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò của cộng động xã hội, của người nông dân trong việc xây dựng NTM ........................................................................................ 65
  • 5. 3.3. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng và chính quyền các cấp; đổi mới tổ chức và hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị . 67 3.4. Tập trung huy động và bố trí nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn xây dựng nông thôn mới ........................................................................................ 71 3.5. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo nâng cao đời sống tinh thần, vật chất cho người dân; cải thiện bộ mặt nông thôn....................... 72 3.6. Tăng cường công tác đào tạo nhằm nâng cao năng lực thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ, công chức các cấp, nhất là cấp huyện và xã............................................................................................... 75 3.7. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”................................................................................................................. 76 KẾT LUẬN.................................................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 ANTT An ninh trật tự 2 BCH Ban chấp hành 3 BCĐ Ban Chỉ đạo 4 BPTT Ban phát triển thôn 5 CBCC Cán bộ công chức 6 CTMTQG Chương trình mục tiêu Quốc gia 7 CNH – HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá 8 CP Chính phủ 9 CT Chỉ thị 10 HĐND Hội đồng nhân dân 11 HTX Hợp tác xã 12 KHXH Khoa học xã hội 13 KHCN Khoa học – Công nghệ 14 KT-XH Kinh tế - xã hội 15 KCHT Kết cấu hạ tầng 16 NĐ Nghị định 17 NNPTNT Nông nghiệp – Phát triển nông thôn 18 NQ Nghị quyết 19 NTM Nông thôn mới 20 PTNT Phát triển nông thôn 21 QĐ Quyết định
  • 7. STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 22 TW Trung ương 23 TP Thành phố 24 SX Sản xuất 25 UBND Uỷ ban nhân dân 26 UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 27 VPĐP Văn phòng Điều phối
  • 8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang 2.1 Kết quả huy động nguồn vốn xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2012-2018 51 2.2 So sánh cơ cấu các nguồn vốn huy động 2 giai đoạn: 2010-2015 và 2016-2020 53 2.3 Kết quả vận động từ Ban Dân vận Thành ủy Đà Nẵng giai đoạn 2012-2018 [5],[7] 55
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước trong các thời kỳ cách mạng, đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới và xây dựng đất nước từ năm 1986 đến nay. Tiếp tục quán triệt sâu sắc tinh thần đó, tại Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) đã thông qua Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông thôn, nông dân với mục tiêu "Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường". Thực hiện chủ trương của Đảng, ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Trước đó, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới (sửa đổi tại Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 và được thay thế tại Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016). Sau hơn 30 năm đổi mới, nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển
  • 10. 2 với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng KT-XH được tăng cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Vị thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao. Bên cạnh những kết quả đạt được, đã bộc lộ nhiều hạn chế, tồn tại, đó là: quy hoạch nông thôn chưa đồng bộ, kết cấu hạ tầng của nhiều địa phương còn yếu kém; môi trường ngày càng ô nhiễm; đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn còn chênh lệch cao giữa thành thị, nông thôn, các vùng; các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn quan tâm đổi mới nhưng chưa đáp ứng với yêu cầu thực tế; công nghiệp, dịch vụ nông thôn phát triển chậm;… Thành phố Đà Nẵng, cùng với cả nước cũng đã bám sát chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ xây dựng NTM, theo đó, đã xác định trách nhiệm, đề ra các mục tiêu trước mắt và lâu dài phù hợp với đặc thù của địa phương, trong đó, xây dựng NTM ở huyện Hòa Vang theo hướng có kết cấu hạ tầng KT-XH đồng bộ, từng bước hiện đại theo hướng đô thị; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức SX hợp lý; đảm bảo có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững theo hướng tập trung, tăng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, đồng thời quy hoạch phát triển công nghiệp, thương mại - dịch vụ và du lịch gắn với đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ theo quy hoạch chung của thành phố; đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn
  • 11. 3 không ngừng nâng cao, xây dựng xã hội ở nông thôn dân chủ, an bình, văn minh, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị ở nông thôn làm cơ sở phát triển mạnh và bền vững KT - XH của huyện. Kết quả bước đầu sau 5 năm triển khai thực hiện chủ trương, chính sách về xây dựng NTM trên địa bàn Hòa Vang, đã được Thủ tướng Chính phủ đã công nhận huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng đạt chuẩn vào năm 2015 (QĐ 2513/QĐ- TTg, ngày 31/12/2015). Tuy nhiên, những thành tựu đạt được trong những năm vừa qua chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa phương; quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp vẫn chưa ổn định, thường xuyên bị tác động, điều chỉnh; nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất; chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm; sản xuất nhỏ phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp; khoảng cách về thu nhập trong sản xuất nông nghiệp vẫn có sự chênh lệch khá lớn so với ngành khác. Để tiếp tục phát huy kết quả đạt được và góp phần làm tốt hơn nữa công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai đồng bộ, phù hợp với điều kiện của địa phương nhằm thúc đẩy, nâng cao chất lượng huyện NTM trong thời gian tới. Với những lý do nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng hiện nay” để làm đề tài Luận văn cao học, chuyên ngành Chính sách công. Đề tài đi vào phân tích, đánh giá những chính sách xây dựng nông thôn mới trong thời gian qua tại huyện Hòa Vang, đặc biệt nghiên cứu các chính sách đã và đang triển khai thực hiện, có tác động đến người nông dân trên địa bàn TP Đà Nẵng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Cùng với trách nhiệm của hệ thống chính trị trong nghiệp xây dựng NTM, còn có sự quan tâm, trách nhiệm tham gia đóng góp ý kiến của toàn
  • 12. 4 giai tầng trong xã hội. Đã có nhiều tác giả, nhà nghiên cứu trong nước, ngoài nước quan tâm, nghiên cứu về vấn đề này, có thể nêu ra một số công trình tiêu biểu sau: Đặng Kim Sơn (2008), "Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa", Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Hồ Xuân Hùng (2011), “Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng lâu dài của Đảng và nhân dân ta”, Tạp chí Cộng sản, tr.46-52; Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung (2012), “Chương trình nông thôn mới ở Việt Nam: Một số vấn đề đặt ra và kiến nghị”, Tạp chí Phát triển kinh tế, Đại học Kinh tế TP, Hồ Chí Minh; các bài viết đã phân tích thực trạng triển khai nông thôn mới trong những năm đầu triển khai thực hiện Chương trình NTM, chỉ rõ sự bất cập trong nhiều chính sách của Nhà nước đã ban hành, triển khai và đề xuất nhiều giải pháp về chính sách nhằm hoàn thiện Chương trình NTM ở nước trong thời gian tới. Trong thời gian qua cũng có nhiều đề án, luận án, luận văn tiến sỹ, thạc sỹ nghiên cứu về việc đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí, về kết quả xây dựng NTM trên địa bàn cụ thể một xã, huyện hoặc trên phạm vi toàn thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào tiến hành hệ thống hóa các vấn đề lý luận và đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hòa Vang, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp phù hợp và có hiệu quả. Do vậy, đề tài “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng hiện nay” sẽ cơ bản đáp ứng những yêu cầu mới đang đặt ra như đã nêu ở trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Từ thực tiễn thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang để đánh giá việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới của Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp và các kiến nghị góp phần hoàn thiện chính sách xây dựng nông thôn mới.
  • 13. 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn sẽ giải quyết các nhiệm vụ sau: Một là, làm rõ một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách xây dựng NTM. Hai là, phân tích thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng và nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. Ba là, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách xây dựng NTM ở huyện Hòa Vang thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Thời gian: Tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách xây dựng NTM từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2018. Không gian: Nghiên cứu tại huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu việc thực hiện chính sách xây dựng NTM, bao gồm lý thuyết và thực trạng triển khai chính sách xây dựng NTM của huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực
  • 14. 6 hiện chính sách xây dựng NTM. Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành triết học, xã hội học và phương pháp nghiên cứu chính sách công. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể, như phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp lịch sử và lôgic, phương pháp thống kê và so sánh, phương pháp điều tra thu thập thông tin… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói chung và chính sách xây dựng NTM nói riêng ở các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để khẳng định tính đúng đắn, sự cần thiết của việc thực hiện chính sách xây dựng NTM của Đảng và Nhà nước ta. Đồng thời, luận văn góp phần định hướng trong việc tiếp tục triển khai thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM ở Việt Nam nói chung và ở huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Một số giải pháp thực hiện chính sách xây dựng nông thôn ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
  • 15. 7 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm nông thôn: là danh từ chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt Nam, ở đó người sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp. Nông thôn là địa bàn sinh sống chủ yếu của hộ gia đình nông thôn, có chức năng quan trọng trong sản xuất và cung cấp nông sản cho xã hội. Phát triển nông thôn là một vấn đề phức tạp vì nó liên quan đến nhiều ngành, nhiều chính sách, nhiều hoạt động có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến khu vực nông thôn và đời sống người dân nông thôn. Theo văn bản hiện hành đã thể hiện “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các tỉnh, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã” [47]. 1.1.2. Nông thôn mới là mô hình nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.1.3. Chính sách xây dựng nông thôn mới là hệ thống các chính sách của Nhà nước về xây dựng và phát triển nông thôn mới, bao gồm các quyết sách, quyết định có liên quan của Đảng, Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu và giải pháp xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh
  • 16. 8 thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững. 1.1.4. Xây dựng nông thôn mới là một mục tiêu quan trọng trong chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, được xác định trong Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 BCH TW (khóa X). Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân có đời sống văn hóa và vật chất thấp. Việc xây dựng nông thôn mới đòi hỏi phải có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Muốn thực hiện được nội dung trên, đòi hỏi nền kinh tế - xã hội phải phát triển bền vững. Một nền kinh tế phát triển bền vững là cơ sở khoa học cho việc thực hiện thành công xây dựng nông thôn mới. 1.1.5. Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới: Thực hiện chính sách xây dựng NTM là quá trình chuyển hóa ý đồ của chủ thể của chính sách đến với đối tượng được quản lý, điều hành nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Trong một chu trình chính sách về xây dựng NTM, thì khâu tổ chức thực thi chính sách có vị trí rất quan trọng, nó là khâu trung tâm, kết nối các bước trong chu trình chính sách thành hệ thống. Công đoạn này sẽ hiện thực hóa chính sách áp dụng, triển khai vào thực tế, đời sống xã hội. Nếu không có công đoạn này thì sẽ không tồn tại một chu trình chính sách. Khi chính sách được hoạch định, đề ra những nội dung, nhiệm vụ cụ thể, dự báo mang tính khả thi cao nhưng chúng không được triển khai, thực thi hoặc thực thi một cách qua loa, hoặc không được đầu tư đúng mức thì chính sách đó không đạt hiệu quả, có thể là thất bại, chính sách đó được đánh giá không đạt được mục tiêu và dẫn đến làm mất lòng tin của xã hội đối với chủ thể chính sách. Chẳng hạn: vai trò
  • 17. 9 Nhà nước là hết sức cần thiết đối với “Tam nông”, các quyết sách về lĩnh vực này tiến hành có mục đích riêng. Mục đích cụ thể của Nhà nước đối với phát triển nông thôn rất đa dạng, như: Tăng thu nhập cho nông dân; kinh tế phát triển; thay đổi diện mạo vùng nông thôn; bảo vệ môi trường…Để đạt được những mục tiêu đó, Nhà nước phải ban hành, thực thi chính sách cụ thể, xây dựng các chương trình, đề án về từng mục tiêu, lĩnh vực; xây dựng lộ trình, phân bổ nguồn lực để thực thi nhằm đạt được mong muốn theo ý đồ đề ra. Tổ chức thực thi chính sách để từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và mục tiêu chung: mục tiêu chung của xây dựng NTM là không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hòa giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ NTM. Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại. Mục tiêu của chính sách xây dựng NTM có liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực, Nhà nước ban hành CTMTQG xây dựng NTM, đây là chính sách tổng thể các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng. Trong chính sách chung này tập hợp nhiều chính sách riêng của các ngành, lĩnh vực có liên quan - đó là 11 CTMTQG khác, theo đó, từng Chương trình sẽ xây dựng, thực hiện chu trình thực thi riêng, nó có mối quan hệ biện chứng với CTMTQG xây dựng NTM. Trong thực tế mục tiêu của từng chính sách chỉ có thể đạt được thông qua thực thi chính sách, đồng thời các mục tiêu của chính sách có quan hệ và ảnh hưởng đến mục tiêu chung. Thực thi chính sách để khẳng định tính đúng đắn của chính sách. Sau khi chủ thể - cơ quan có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách liên quan về các nội dung, nhiệm vụ liên quan xây dựng NTM và triển khai thực hiện ở từng ngành, từng địa phương, cơ sở; nhiều cơ chế, chính đã triển khai có hiệu quả trong thời gian qua, đơn cư như CTMTQG về giảm nghèo; CTMTQG về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Các chính sách này
  • 18. 10 được thực thi rộng rãi trong đời sống xã hội và được đánh giá là hiệu quả, được xã hội đồng tình, hưởng ứng. Bên cạnh đó, còn có chính sách ban hành nhưng khi triển khai trong thực tế thì gặp vướng mắc, khó và không có tính khả thi, như: chính sách về thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp; quy định về xây dựng Chợ còn cứng nhắc, chưa phù hợp với đặc thù ở cơ sở… Thực thi giúp chính sách ngày càng hoàn chỉnh. Các chính sách NTM được hoạch định, ban hành ban đầu đều do chủ quan của cơ quan quản lý nhà nước. Những chính sách NTM đó cũng được hình thành từ những yêu cầu của thực tiễn đời sống xã hội nhưng cũng được hình thành từ ý chí chủ quan của chủ thể ban hành. Quá trình thực thi chính sách NTM, Trung ương, các địa phương phải có nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, giám sát; theo dõi tiến độ thực hiện và tiến hành đánh giá kết quả thực hiện. Nhiều chính sách được đánh giá đạt hiệu quả sẽ được tiếp tục triển khai, hoặc sẽ bổ sung thêm để phù hợp hơn nữa với yêu cầu vận động, phát triển của xã hội; bên cạnh đó, sẽ kịp thời điều chỉnh, bổ sung những chính sách gặp vướng mắc, bất cập tại cơ sở. Vừa qua, trên cơ sở Bộ tiêu chí xây dựng NTM cũ, Trung ương đã có sự điều chỉnh kịp thời, ban hành Bộ tiêu chí xây dựng NTM thực hiện cho giai đoạn mới. Những điều chỉnh, bổ sung đó được các địa phương nhận định là phù hợp, phân cấp, phân quyền rõ hơn trước. 1.2. Vai trò của chính sách xây dựng nông thôn mới Thứ nhất, chính sách về nông thôn mới đóng góp quan trọng trong phát triển hạ tầng KT - XH Từ thực trạng hạ tầng nông thôn của nước ta, từng vùng miền đã có sự chênh lệch rõ nét, các tỉnh vùng sông Hồng hạ tầng KT - XH đã được phát triển trước các địa phương ở vùng sông Cửu Long, thậm chí có một số địa phương có hạ tầng cơ sở rất thấp kém. Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW, thì chủ trương thực hiện xây dựng NTM, ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng làm cơ sở cho các lĩnh vực khác: “Triển khai chương trình xây dựng NTM, trong đó thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng đi trước một bước”.
  • 19. 11 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM bao gồm một tổng thể các hoạt động nhằm cải biến sâu sắc nông thôn, nông dân và nền nông nghiệp nước ta. Theo đó, xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng KT - XH khang trang, hiện đại, đáp ứng nhu cầu của đời sống nhân dân và giao lưu hàng hóa; nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa tiên tiến, hiện đại. Đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân được cải thiện, từng bước thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và đô thị. Để có cơ sở cho nhiệm vụ về xây dựng hạ tầng từng bước hiện đại, thì trước hết phải hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch chi tiết, tổng thể hài hòa, phù hợp địa bàn cấp xã, huyện và cấp tỉnh; hài hòa quy hoạch giữa thành thị và nông thôn, đảm bảo giữ bản sắc văn hóa nông thôn Việt Nam. Trách nhiệm thực hiện các nội dung nhiệm vụ để đầu tư cho xây dựng hạ tầng là của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là vai trò của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp. Chính vì vậy, các nhiệm vụ về xây dựng hạ tầng KT - XH đã được quy định cụ thể theo CTMTQG xây dựng NTM, xác định nhóm tiêu chí Hạ tầng KT - XH, gồm 09 tiêu chí: Giao thông; thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, thông tin - truyền thông, nhà ở dân cư. Đối với từng tiêu chí, Chính phủ, các bộ ngành liên quan phải xây dựng các cơ chế, chính sách cụ thể, phù hợp. Từ thực tiễn 5 năm triển khai thực hiện, với giai đoạn 2010-2015, một số tiêu chí được Trung ương quy định “cứng”, các địa phương triển khai theo quy trình, quy định của Trung ương, khi áp dụng không phù hợp với đặc thù điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa ở một số địa phương. Chính vì vậy, Chính phủ đã có sự điều chỉnh, quy định “mềm” hơn, ở một số tiêu chí như: Giao thông, thủy lợi, cơ sở vật chất văn hóa, thông tin - truyền thông,… đã quy định cho cấp Tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu dân sinh... Bên cạnh đó, các tiêu chí quy định về phân bổ nguồn lực, nguồn nào là
  • 20. 12 cấp Trung ương, nguồn từ địa phương và nguồn từ huy động xã hội hóa. Từng tiêu chí cụ thể, địa phương phải biết khơi dậy tiềm năng và lựa chọn đầu tư, lộ trình hợp lý; đồng thời tổ chức tốt cuộc vận động chung tay xây dựng nông thôn mới, với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” đối với một số tiêu chí nhỏ cần sự vào cuộc toàn xã hội tạo sức mạnh tổng hợp sẽ đem về kết quả như mong đợi. Nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện hạ tầng nông thôn đã được xác định rất lâu dài, đầu tư lớn; vì vậy, khi triển khai các bước thực thi chính sách về các tiêu chí này cần phải tuân thủ các bước theo quy định, cần chú trọng đến công tác kiểm tra, giám sát, sơ tổng kết để có sự điều chỉnh chính sách để kịp thời tháo gỡ bất cập, vướng mắc tại cơ sở. Về kinh tế: Xây dựng mô hình NTM sẽ tạo điều kiện để khu vực nông thôn phát triển sản xuất theo hướng hàng hoá, hướng đến thị trường, giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo, nâng cao mức sống và thu nhập trong dân cư. Để giải quyết tốt vấn đề này, Nhà nước phải có cơ chế, chính sách hỗ trợ các mô hình sản xuất hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, định hướng tổ chức sản xuất theo quy hoạch, tính toàn hài hòa đầu vào - đầu ra, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sử dụng đất, đẩy mạnh ứng dụng KHCN trong sản xuất; từng bước chấm dứt tình trạng sản xuất manh mún, tự cung, tự cấp, tự phát. Thứ hai, từ những chính sách xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc thù của từng lĩnh vực, từng vùng đã thúc đẩy phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất hiệu quả, nâng cao đời sống của người dân. Thực tiễn về phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất của đất nước ta cho thấy chưa có sự ổn định trong công tác quy hoạch sản xuất, thường xuyên bị tác động, điều chỉnh; sản xuất vẫn còn ở quy mô nhỏ, việc liên kết tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế, chưa chú trọng đến công tác xúc tiến thương mại, xây dựng nhãn hiệu để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Chưa có doanh nghiệp được công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
  • 21. 13 cao; khoảng cách về thu nhập trong sản xuất nông nghiệp vẫn có sự chênh lệch khá lớn so với các ngành khác nên số lượng lao động chuyển sang ngành khác đáng kể. Lao động nông nghiệp, nông thôn chủ yếu là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo và bị tác động do giải tỏa, di dời nên khó khăn trong công tác đầu tư phát triển sản xuất. Lao động và thu nhập trong hoạt động sản xuất còn gặp nhiều khó khăn, rủi ro. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn chuyển dịch chậm, chưa khai thác tiềm năng, lợi thế để phát triển sản xuất hiệu quả. Hạ tầng nông thôn tuy đã được cải thiện đáng kể nhưng chưa đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH, các địa phương còn lúng túng trong việc lựa chọn mô hình thôn kiểu mẫu, vườn mẫu. Các Hợp tác xã, tổ hợp tác chưa đảm nhận tốt khâu tổ chức sản xuất, quản lý chất lượng nông sản theo tiêu chuẩn VietGAP, hỗ trợ nông dân thu hoạch và bảo quản sản phẩm, khả năng xây dựng các phương án, dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả còn hạn chế; đối với nhóm tiêu chí về kinh tế, tổ chức sản xuất gồm các tiêu chí: Thu nhập; hộ nghèo; lao động có việc làm; hình thức tổ chức đã có sự tập trung chỉ đạo đẩy mạnh đổi mới hình thức tổ chức nâng cao thu nhập người dân, trong đó chủ yếu thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng NTM. Nhiều chương trình, đề án đầu tư phát triển kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp đã được tập trung đổi mới sáng tạo nhằm thích ứng với yêu cầu của thị trường. Đề án về tái cơ cấu ngành nông nghiệp là tiền đề, là cơ sở quan trọng để thực hiện cơ cấu, tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với thực tiễn, mở ra hướng phát triển của ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn, ứng dụng công nghệ cao và liên kết chuỗi giá trị của sản phẩm, đưa ngành nông nghiệp nước ta phát triển toàn diện, nông sản có sức cạnh tranh cao, với quy mô lớn. Trung ương, các địa phương, tùy tình hình cụ thể đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác. Các chính sách như: Về nâng cao năng lực, đào tại nguồn nhân lực; hỗ trợ xúc tiến thương mại để HTX phát triển ngành nghề; hỗ trợ đầu tư thiết bị cơ giới hóa nông nghiệp cho các HTX,... Nhìn chung hoạt động của kinh tế HTX từng bước đã khắc
  • 22. 14 phục yếu kém. Nhiều chính sách đã, đang tiếp tục được quan tâm chỉ đạo đổi mới quan tâm gắn với việc chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động phổ thông; nâng cao chất lượng dạy nghề cho nông dân, nâng cao dân trí trên địa bàn nông thôn. Đào tạo nghề đã từng bước theo nhu cầu thực tế, tăng số lượng có việc làm tại nông thôn, góp phần tăng thu nhập cho lao động ở vùng nông thôn, qua đây, thu nhập của nhân dân ngày được nâng cao, góp phần thay đổi đời sống vật chất, tinh thần của người dân khu vực nông thôn. Thứ ba, tác động tích cực để phát triển xã hội; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển, trình độ dân trí cao; cải thiện môi trường, môi sinh. Các chính sách về đời sống vật chất, tinh thần của người dân khu vực ông thôn với việc chuyển dịch nhanh cơ cấu. Theo đánh giá của Trung ương, các địa phương, đến nay việc thực hiện tiêu chí văn hóa gắn với xây dựng NTM đã tạo dựng môi trường văn hóa lành mạnh, đa màu sắc trong đời sống văn hóa, tinh thần của người dân nông thôn. Các địa phương đã quan tâm hơn đến nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hoá cơ sở hoặc theo mô hình xã hội hoá các khu trung tâm thể thao - giải trí; hoặc theo hướng giao cho cộng đồng quản lý, vận hành. Việc xây dựng gia đình văn hoá, làng, bản, khối phố văn hoá đã phát huy được vai trò hạt nhân của mỗi gia đình trong xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới. Nhiều địa phương đã xây dựng gia đình văn hóa điển hình, mẫu mực, có thành tích xuất sắc trong công tác, lao động sản xuất, làm kinh tế giỏi, gương mẫu chấp hành các chủ trương, chính sách nhà nước, các phong trào của địa phương. Việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, những tập tục không còn phù hợp với xã hội hiện đại được loại bỏ dần. Hoạt động lễ hội đã phát huy được vai trò chủ thể của nhân dân, có tác dụng giáo dục truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, tôn vinh người có công với dân, với nước. Từ tác động của công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
  • 23. 15 đã xuất hiện ngày càng nhiều gương người tốt, việc tốt, những điển hình trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Qua thực hiện tiêu chí văn hóa trong Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM cho thấy mối quan hệ hữu cơ giữa xây dựng đời sống văn hóa và xây dựng nông thôn mới vì công tác xây dựng đời sống văn hóa đã góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân tại cộng đồng, đời sống tinh thần của người dân đã được nâng lên rõ rệt. Các thiết chế văn hóa (cấp xã, cấp thôn) được quan tâm, xây dựng, các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng ngày càng sinh động, phong phú, hình thức đa dạng, hấp dẫn, thu hút người dân tham gia, từ đó nâng cao ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa. Nhiều năm gần đây, chính quyền các cấp, ngành giáo dục và đào tạo cùng nhân dân các địa phương tích cực đầu tư cơ sở vật chất, phát triển mạng lưới trường lớp, cùng các tổ chức xã hội trong việc đầu tư, hỗ trợ xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục. Các địa phương đã triển khai có hiệu quả việc huy động và lồng ghép các chương trình mục tiêu để đầu tư xây mới, cải tạo nâng cấp phòng học, phòng chức năng, trang bị cơ sở vật chất cho các trường. Với tiêu chí số 14 (giáo dục) ngành giáo dục đã tập trung chỉ đạo để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả giáo dục. Có nhiều chuyển biến rất rõ nét và toàn diện, vững chắc ở tất cả các cấp học, nhất là vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; nhiều mô hình và giải pháp đặc thù nâng cao chất lượng giáo dục được thực hiện hiệu quả đang tiếp tục được triển khai nhân rộng. Để cụ thể hóa các chỉ thị, nghị quyết, đề án, dự án các địa phương triển khai tập trung phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững, xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia với tiêu chí số 5 (trường học) và tiêu chí 14 (giáo dục) đã tạo sự thay đổi rõ nét giáo dục và đào tạo của từng cơ sở, địa phương. Nhiều mô hình giáo dục hiệu quả như trường học gắn liền
  • 24. 16 với thực tiễn thực hiện phương châm học đi đôi với hành; tăng cường hoạt động thực hành, trải nghiệm, giáo dục kĩ năng sống. Thứ tư, nâng cao chất lượng lãnh đạo hệ thống chính trị và đảm bảo an ninh trật tự xã hội. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM mang tính toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển lâu dài, bền vững ở khu vực nông thôn nhằm xây dựng nước Việt Nam: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Để đạt được mục đích trên đòi hỏi phải huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, thực hiện trong thời gian dài, nhưng có trọng tâm, trọng điểm, có lộ trình và bước đi thích hợp. Trong thời gian qua, bằng sự cố gắng của cả hệ thống chính trị, các xã đã quan tâm thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM đã đạt được một số kết quả bước đầu, chú trọng các nhiệm vụ như: Bố trí đủ số lượng cán bộ, công chức xã; xây dựng quy hoạch, bố trí, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; ổn định tổ chức và hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở xã, thôn, bản. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền ở các xã để đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”. Xác định nhiệm vụ xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng lâu dài của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị, cấp ủy đảng, chính quyền, trong đó, vai trò UBMTTQ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh xã đóng vai trò rất quan trọng tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, tổ chức tốt các phong trào thi đua để vận động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân hưởng ứng, chung tay, góp sức xây dựng Nông thôn mới bằng những việc làm cụ thể, thiết thực với chính bản thân, gia đình, thôn mình và góp phần cùng cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện tốt các tiêu chí. Về tiêu chí Quốc phòng an ninh: Đảm bảo an ninh trật tự có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong chương trình xây dựng NTM, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân yên tâm lao động, sản xuất, phát triển kinh tế. Vai trò của Công
  • 25. 17 an là lực lượng nòng cốt trong việc đảm bảo an ninh trật tự, triển khai nhiều nhiệm vụ trong công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn. Đảm bảo an ninh trật tự trong xây dựng NTM là nhiệm vụ đòi hỏi sự tập trung lãnh đạo, thực hiện quyết liệt và thường xuyên. Vì vậy, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, chính quyền địa phương, Công an các xã triển khai đồng bộ nhiều biện pháp, trong đó, chú trọng duy trì và phát triển sâu rộng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Qua đó, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia đấu tranh, tố giác tội phạm, cung cấp nhiều nguồn tin có giá trị giúp lực lượng công an làm rõ các vụ án xảy ra trên địa bàn. Bên cạnh đó, Công an xã phối hợp với các ban ngành, đoàn thể vận động xây dựng các mô hình phòng, chống tội phạm.Thông qua các hoạt động của mô hình, nhân dân nhận thức rõ hơn về vai trò và trách nhiệm của mình trong công tác đảm bảo an ninh trật tự tại địa phương. Đồng thời, xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội, không có khiếu kiện đông người kéo dài, không để xảy ra trọng án, tội phạm và tệ nạn xã hội. Tổ chức quán triệt thực hiện mỗi tổ chức đảng, chính quyền đều phải tổ chức dân quân. Cấp ủy, chính quyền vừa chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục chính trị cho lực lượng dân quân có phẩm chất chính trị, đạo đức, văn hóa, sức khỏe tốt, chấp hành đúng các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và các quy định của địa phương. Cấp ủy, chính quyền các địa phương cũng phát huy tốt vai trò của các lực lượng trong bảo đảm an ninh, trật tự xã hội, nhằm đạt yêu cầu “An ninh, trật tự xã hội”, để hoàn thành các chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới, góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. 1.3. Các chính sách về xây dựng nông thôn mới Giai đoạn 2010 – 2015 về xây dựng xã NTM, huyện NTM được thực
  • 26. 18 hiện theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ và một số tiêu chí được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20-02-2013 của Thủ tướng Chính phủ. Giai đoạn 2016 - 2020 việc xây dựng xã nông thôn mới được thực hiện theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM [39], Bộ tiêu chí này về cơ bản cũng có 5 nhóm, 19 tiêu chí. Tuy nhiên, có nhiều thay đổi như tên, nội dung, chỉ tiêu của các tiêu chí. Bộ tiêu chí mới đã bổ sung thêm nhiều nội dung chi tiết, cụ thể hơn. Ngoài ra một số nội dung, tiêu chí của bộ tiêu chí giao cho UBND cấp Tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, tình hình sản xuất, nhu cầu phát triển KT - XH. Cụ thể: Về tên tiêu chí, có 9 tiêu chí thay đổi gồm: Tiêu chí số 1 “Quy hoạch và thực hiện quy hoạch” được đổi thành “Quy hoạch”; tiêu chí số 7 “Chợ nông thôn” đổi thành “Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn”; tiêu chí số 8 “Bưu điện” được đổi thành “Lao động có việc làm”; tiêu chí số 13 “Hình thức tổ chức sản xuất” được đổi thành “Tổ chức sản xuất”; tiêu chí số 14 “Giáo dục” được đổi thành “Giáo dục và đào tạo”; tiêu chí số 17 “Môi trường” đổi thành “Môi trường và an toàn thực phẩm”; tiêu chí số 18 “Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh” được đổi thành “Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật”; tiêu chí 19 “An ninh trật tự xã hội” được đổi thành “Quốc phòng và an ninh”. Về nội dung tiêu chí, Bộ tiêu chí mới bổ sung thêm 10 nội dung tiêu chí, nâng lên tổng số 49 nội dung [40], gồm: (I) Quy hoạch: 01 tiêu chí; (II) Hạ tầng KT-XH: 08 tiêu chí; (III) Kinh tế và tổ chức sản xuất: 04 tiêu chí; (IV) Văn hóa - xã hội - môi trường: 04 tiêu chí; (V) Hệ thống chính trị: 02 tiêu chí. Về thực hiện, được chia thành tiêu chí chung và tiêu chí theo 7 vùng: trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long.
  • 27. 19 1.3.1. Tiêu chí xây dựng huyện nông thôn mới; thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới Đối với huyện NTM [31]: có 75% số xã trong huyện đạt NTM; Đối với tỉnh NTM: có 80% số huyện trong tỉnh đạt NTM Đối với huyện NTM [39]: Có 100% số xã trong huyện đạt chuẩn NTM và đạt 9 tiêu chí sau: Quy hoạch: Có quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện được phê duyệt. Giao thông: Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo kết nối tới các xã; 100% km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch. Thủy lợi: Hệ thống thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi các xã theo quy hoạch. Điện: Hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã theo quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của cả hệ thống. Y tế - Văn hóa - Giáo dục: Bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng 3; Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn quốc gia; Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các xã có hiệu quả; có từ 60% trường Trung học phổ thông đạt chuẩn trở lên. Sản xuất: Hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung; hoặc có mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, tổ chức liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của huyện. Môi trường: Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đạt tiêu chuẩn; các cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm) thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường. An ninh, trật tự xã hội: đảm bảo an toàn an ninh, trật tự xã hội. Ban Chỉ đạo xây dựng NTM cấp huyện được kiện toàn tổ chức và hoạt động đúng quy định; Văn phòng Điều phối xây dựng NTM cấp huyện được tổ chức và hoạt động đúng quy định.
  • 28. 20 1.3.2. Về tiêu chí huyện nông thôn mới Theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì huyện đạt nông thôn mới khi có 75% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Giai đoạn 2016-2020 tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, phải đạt được hai điều kiện sau [39]: - Có 100% số xã trong huyện đạt chuẩn NTM. Đạt 09 tiêu chí: Quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện được phê duyệt; Giao thông; Thủy lợi; Điện; Y tế - Văn hóa-Giáo dục; Sản xuất; Môi trường; An ninh, trật tự xã hội. Ban Chỉ đạo cấp huyện được kiện toàn tổ chức và hoạt động đúng quy định; Văn phòng điều phối Chương trình NTM cấp huyện được tổ chức và hoạt động đúng quy định. 1.4. Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới 1.4.1. Các chủ thể thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới Một là, cấp ủy đảng các cấp. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH- HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển KT - XH bền vững, góp phần giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Vì thế trải qua các thời kỳ cách mạng, Đảng ta luôn khẳng định tầm quan trọng chiến lược của giai cấp nông dân, của nông nghiệp và nông thôn. Đặc biệt là thời kỳ đổi mới và xâ dựng đất nước từ năm 1986 đến nay. Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 BCH TW (khóa X) về Nông nghiệp, Nông thôn, Nông dân là sự đánh giá toàn diện tổng quát và đề ra quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp, cách thức tổ chức thực hiện trong từng giai đoạn 2015 đến 2020 để phát triển nông nghiệp, xây dựng giai cấp nông dân và NTM xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nghị quyết nêu rõ quan điểm: “Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông
  • 29. 21 dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân”. Trên cơ sở đó, cấp ủy đảng các địa phương, cơ sở tổ chức quán triệt, triển khai công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện theo tình hình cụ thể của từng địa phương. Theo tinh thần Nghị quyết, thì cấp ủy đảng đã được xác định chủ thể chỉ đạo thực hiện chính sách về xây dựng NTM. Hai là, các cơ quan quản lý nhà nước các cấp. Theo chỉ đạo của cấp ủy đảng, cơ quan quản lý nhà nước các cấp, nhất là Quốc hội, HĐND; Chính phủ và chính quyền các cấp phải cụ thể hóa các nhiệm vụ thành các chính sách, cơ chế cụ thể để chỉ đạo, điều hành, quản lý nhiệm vụ về xây dựng NTM. Đây là chủ thể thực hiện chính sách xây dựng NTM vô cùng quan trọng, là cấp phê duyệt và ban hành, chỉ đạo thực hiện các chính sách, đảm bảo nguồn lực hỗ trợ để xây dựng NTM, trong đó, triển khai các nhiệm quan trọng như: - Hoạch định chiến lược, quy hoạch xây dựng nông thôn mới. - Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước và chính sách về xây dựng NTM: Xây dựng hệ thống văn bản quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là rất cần thiết, giúp thể chế hóa và đảm bảo thực hiện các chủ trương, chính sách về nông thôn mới. Có thể khẳng định, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM là một văn bản rất quan trọng, đây là một văn bản tổng hợp, lồng ghép nhiều CTMTQG để thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới toàn diện, bền vững. Bên cạnh đó, các bộ, ngành liên quan ở Trung ương và địa phương cũng đã ban hành đồng bộ hệ thống văn bản hướng dẫn, thực hiện. - Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Xây dựng, hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà
  • 30. 22 nước về thực hiện chính sách xây dựng NTM là một trong các yếu tố giúp nhà nước quản lý hoạt động thực hiện chính sách một cách thống nhất, đồng bộ, hiệu quả. Để triển khai CTMTQG xây dựng NTM, từ Trưng ương đến cơ sở đều phải thành lập Ban Chỉ đạo để triển khai thực hiện. Đặc biệt, trách nhiệm của chính quyền cơ sở đối với xây dựng NTM là rất quan trọng, sẽ có ý nghĩa quyết định đối với thành công của công cuộc xây dựng NTM, vì các nội dung nhiệm vụ xây dựng NTM được tiến hành ở các địa phương, trong đó xã là địa bàn chính để tổ chức thực hiện. Với chức năng, nhiệm vụ quản lý hành chính cấp xã thì chính quyền phải có nhiệm vụ, quyền hạn trong việc quyết định và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về phát triển kinh tế, sản xuất, văn hóa, giáo dục, y tế và triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua trên địa bàn. Vì vậy, việc tổ chức thực hiện CTMTQG xây dựng NTM, chính quyền cơ sở vẫn là chủ thể chính, chịu trách nhiệm trực tiếp đến kết quả của Chương trình. Ba là, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, trong đó vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể rất quan trọng. Cùng với chính quyền, MTTQVN và các đoàn thể là những tổ chức để đoàn kết, tập hợp các tầng lớp nhân dân, động viên, vận động các hội viên, đoàn viên và nhân dân tích cực tham gia thực hiện tốt chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước; tham gia, tổ chức, triển khai tốt các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động do cấp trên, địa phương triển khai, tích cực tham gia chung tay xây dựng NTM, đóng góp nguồn nhân lực, vật lực thích đáng để xây dựng thành công NTM. Bốn là, người dân khu vực nông thôn Xây dựng nông thôn mới được xác định phải là một phong trào quần chúng rộng lớn; phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, có sự tham gia tích cực chủ động của mỗi người dân; mỗi cộng đồng dân cư. Phương châm chỉ đạo xây dựng NTM là coi cộng đồng dân cư là chủ thể, phát huy dân chủ
  • 31. 23 và sự đóng góp của mỗi người dân, dựa vào dân để xây dựng nông thôn mới; người nông dân tự xây dựng là chính, nhà nước chỉ hỗ trợ một phần. Năm là, các thành phần xã hội khác. Xây dựng nông thôn mơi là trách nhiệm các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội. Chính sách nông thôn mới liên quan đến mọi mặt của đời sống xã hội, vì vậy các tổ chức, cá nhân và cộng đồng xã hội tham gia vào quá trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới vừa trực tiếp (chịu trách nhiệm thực hiện những mục tiêu cụ thể của chính sách xây dựng NTM), vừa gián tiếp (hỗ trợ nguồn lực hoặc tạo sự lan tỏa về xây dựng NTM). Vai trò của các chủ thể này cũng xem là quan trọng, vì nó phản ảnh kết quả của việc triển khai thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. 1.4.2. Các bước thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới [48] Một là, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. Các cấp, ngành từ Trung ương đến cơ sở phải xây dựng kế hoạch thực hiện, khi xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách phải hiểu rõ mục tiêu, quan điểm, nội dung, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng, quy mô, tầm quan trọng của chính sách để trên cơ sở đó xác định mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, các nguồn nhân lực, vật lực, thời gian và giải pháp tổ chức thực hiện chính sách. Việc lập kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tốt sẽ giúp cho việc thực thi chính sách đạt hiệu quả. Trong kế hoạch phải thể hiện được các bước sau: Tổ chức điều hành, cung cấp các nguồn vật lực, thời gian triển khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc, thực thi chính sách, điều chỉnh kế hoạch thực thi chính sách. Dự kiến nội quy, quy chế về tổ chức điều hành, trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hành của cá nhân, tổ chức tham gia tổ chức điều hành chính sách; các biện pháp khen thưởng, kỷ luật. Tổ chức thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch, lên chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện một cách chủ
  • 32. 24 động. Kế hoạch triển khai thực hiện được xây dựng trước khi đưa vào thực hiện. Trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện cần phải thì việc xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, từng bước hoàn thiện khung pháp lý về xây dựng nông thôn mới cũng cần được đặc biệt quan tâm triển khai đồng bộ, chặt chẽ để xây dựng NTM đạt yêu cầu đề ra. Hai là, phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách xây dựng NTM. Cùng với việc xây dựng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể để thực hiện chính xác, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện thì phải triển khai công tác phổ biến, tuyên truyền để đối tượng thụ hưởng, mọi cấp, mọi ngành có trách nhiệm hiểu rõ để thực hiện đồng bộ, đạt kết quả. Công tác tuyên truyền sẽ góp phần nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân trong xây dựng và phát triển đất nước; xác định rõ xây dựng NTM đã được xác định nhiệm vụ của các cấp, ngành; động viên, cổ vũ, huy động sự tham gia, vào cuộc của các tầng lớp nhân dân, toàn xã hội đặc biệt là người dân ở khu vực nông thôn. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách nông thôn mới là nhiệm vụ rất quan trọng. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực thi và toàn xã hội hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn, khả thi của chính sách trong từng giai đoạn; qua đây, phát huy tinh thần trách nhiệm, tích cực chấp hành theo yêu cầu quản lý của Nhà nước. Đồng thời còn giúp cho cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện từ Trung ương đến cơ sở nhận thức được đầy đủ vai trò, tầm quan trọng, về quy mô của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả theo kế hoạch đề ra. Ba là, phân công, phối hợp của các cơ quan chức năng trong việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới [30]. Để tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới đạt kết quả
  • 33. 25 thì cần có sự phân công chủ trì, phối hợp thực hiện giữa các cấp, ngành, cơ quan, đơn vị, tránh sự chồng chéo, không phân định trách nhiệm rõ ràng. Hoạt động phối hợp diễn ra theo tiên trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới một cách chủ động, sáng tạo chính sách được duy trì ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách xây dựng nông thôn mới. Chính sách xây dựng nông thôn mới được thực thi trên phạm vi không gian rộng lớn, triển khai đồng thời rất nhiều văn bản quy phạm pháp quy của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực trên nhiều địa bàn cơ sở, địa phương có đặc thù riêng. Hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách diễn ra phức tạp, đa dạng. Vì vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương một cách đồng bộ, chặt chẽ. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã có sự phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với trách nhiệm, phạm vi quản lý của các cấp, ngành, địa phương [30]. Bốn là, duy trì thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. Để duy trì và phát huy tác dụng của chính sách xây dựng nông thôn mới tại từng đơn vị, địa phương, cần phải có sự đồng thuận của cả hệ thống chính trị, sự hưởng ứng tích cực của các tầng lớp nhân dân trong triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới, tạo thành một phong trào rộng lớn trong toàn xã hội. Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng NTM phải thường xuyên chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tích cực tham gia thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. Trong quá trình thực hiện chính sách, gặp vướng mắc, bất cập thì cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương sử dụng hệ thống công cụ quản lý nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực hiện chính sách NTM; chủ động điều chỉnh chính sách cho phù hợp với điều kiện cụ thể. Bên cạnh đó, cần nâng cao vai trò, chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, nguồn lực và công cụ quản lý đủ để thực hiện và duy trì chính sách ổn định lâu dài. Năm là, điều chỉnh chính sách.
  • 34. 26 Điều chỉnh chính sách là hoạt động rất quan trọng, để chính sách phù hợp với thực tiễn xây dựng nông thôn mới. Các cấp, ngành ban hành chính sách sẽ có trách nhiệm, thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách nhưng với nguyên tắc không được làm thay đổi mục tiêu chính sách. Nhiệm vụ này đòi hỏi phải có quá trình đánh giá đúc rút kinh nghiệm từ thực tế, đồng thời đòi hỏi người thực hiện phải có kiến thức, kỹ năng tốt để thực hiện việc tham mưu, chỉ đạo, điều chỉnh chính sách phù hợp. Sáu là, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới Trên cơ sở các chính sách về triển khai xây dựng nông thôn mới, từng cấp, ngành, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, qua đây kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện chính sách; đánh giá trách nhiệm, hiệu quả triển khai thực hiện chính sách tại cơ sở nhằm kịp thời chấn chỉnh công tác tổ chức triển khai thực hiện nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách. Bảy là, tổ chức đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách xây dựng NTM. Đánh giá sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới là hoạt động kiểm điểm việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới; hoạt động này phải được tổ chức thường xuyên, đột xuất để đánh giá hiệu quả, hiệu lực của chính sách đã ban hành. Qua việc tổng kết sẽ rút kinh nghiệm, rút ra bài học hữu ích để điều chỉnh, bổ sung chính sách phù hợp cho từng vừng, từng lĩnh vực, đồng thời để biết được kết quả thực hiện chính sách có thực sự đi vào cuộc sống hay gặp khó khăn tại cơ sở. Trong đánh giá cũng cần quan tâm phát hiện nhân tố tích cực, những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai xây dựng NTM để kị thời khen thưởng, nhân rộng tạo thành một phong trào thi đua sôi nổi, rộng khắp, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội xây dựng nông thôn mới thành công theo mục tiêu đã đề ra. 1.4.3. Phương pháp thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới Để đạt được mục tiêu đề ra và duy trì kết quả chính sách xây dựng
  • 35. 27 nông thôn mới triển khai thực hiện thông qua công cụ, giải pháp thực hiện chính sách, đó là: Một là, các công cụ, biện pháp về kinh tế: Huy động và lồng ghép các nguồn vốn (ngân sách các cấp; huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp; các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân; các nguồn vốn tín dụng; huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác). Thực hiện các cơ chế đầu tư: Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong kêu gọi, thu hút đầu tư cho nông thôn nghiệp, nông thôn; trong đó, phân cấp, phân quyền cụ thể, rõ ràng phù hợp với năng lực của từng cấp, ngành và đảm bảo các quy định, quy trình. Trong quá trình chuẩn bị đầu tư cần tiến hành lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư về báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán các công trình CSHT. Tiến hành hoạt động giám sát cộng đồng gồm đại diện của HĐND, UBMTTQVN xã, các tổ chức xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình do dân bầu thực hiện giám sát các công trình cơ sở hạ tầng xã theo quy định hiện hành về giám sát đầu tư của cộng đồng. Hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế. Nhà nước ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (Miễn giảm tiền sử dụng đất; miễn, giảm, hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước, chuyển đổi mục đích sử dụng đất; hỗ trợ đầu tư đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường và áp dụng khoa học công nghệ;… Chính sách tín dụng; chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã, làng nghề ở khu vực nông thôn, xây dựng cánh đồng lớn, phát triển thủy sản. Hỗ trợ đào tạo nghề cho khu vực nông thôn. Khuyến khích việc xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả ở nông thôn, hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp. Vận động, hợp tác với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ hỗ trợ tư vấn và kỹ thuật cho chương trình MTQG xây dựng NTM; tham gia chương trình xoá đói giảm nghèo và phát triển bền vững. Các tổ chức phi
  • 36. 28 chính phủ không chỉ viện trợ vật chất mà cả chuyển giao kinh nghiệm, công nghệ, nâng cao dân trí, chăm sóc y tế, phổ cập giáo dục tập trung ưu tiên cho vùng nông thôn. Kêu gọi, vận động hỗ trợ vốn và vay vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế và các đối tác phát triển quốc tế để tăng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. Hai là, phát động, huy động đồng cao trong toàn xã hội xây dựng NTM. Cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành từ Trung ương đến địa phương có trách nhiệm tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Phong trào thi đua được tổ chức tuyên truyền, triển khai sâu rộng từ Trung ương đến cấp cơ sở, với nội dung, hình thức phong phú, thiết thực và phương châm “Phát huy nội lực là chính”, phù hợp với sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền và thực tiễn ở địa phương, cơ sở. Xác định rõ vai trò người nông dân là chủ thể trong việc xây dựng NTM. Phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến, các sáng kiến kinh nghiệm hay trong phong trào xây dựng nông thôn mới. Chú trọng công tác sơ, tổng kết để đánh giá khen thưởng động viên phong trào. Đẩy mạnh các hoạt động huy động nhiều nguồn lực, xã hội hóa, phát huy nội lực, công sức, cơ sở vật chất cho xây dựng nông thôn mới. Trong đó phát huy vai trò của UBMTTQVN, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp, ở địa phương trong vận động, phát huy các nguồn lực, phát huy vai trò làm chủ, sức mạnh của nhân dân, tổ chức các phong trào quần chúng sâu rộng. Ba là, công cụ, biện pháp về thiết chế, thể chế chính trị, xã hội. Trên quan điểm cốt lõi trong xây dựng nông thôn mới là việc xây dựng nông thôn mới phải là một phong trào quần chúng rộng lớn; phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, có sự tham gia tích cực chủ động của mỗi người dân. Phát huy dân chủ trong xây dựng xây dựng, dân chủ trong xây dựng
  • 37. 29 nông thôn mới rất quan trọng, vừa là mục tiêu vừa là động lực, là giải pháp mấu chốt, quyết định sự thành công trong xây dựng nông thôn mới. Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy tối đa Quy chế Dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hội, đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nông thôn mới. Phát động xây dựng "Hương ước", "Quy ước" của từng thôn, xóm, khu dân cư, dòng họ gắn với nội dung nông thôn mới, thực hiện tốt các phong trào, cuộc vận động, như: Cuộc vận động “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa, đô thị văn minh, nông thôn mới”; các nội dung cam kết về tổ chức giỗ chạp, cưới xin, tang khó và lễ hội trong thôn, xã; trong thực hiện khuyến học, khuyến tài, lập thân, lập nghiệp; về giám sát, sử dụng, bảo vệ các công trình công cộng bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường; tham gia bảo vệ an ninh, trật tự; về các chế tài khen thưởng, xử phạt,… 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng NTM 1.5.1. Những nhân tố chủ quan Một là, nhận thức của chính quyền. Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Chính quyền các cấp cần chỉ đạo, tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động, quán triệt đến đội ngũ cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân và toàn xã hội nhận thức rõ mục đích, ý nghĩa tầm quan trọng của CTMTQG xây dựng nông thôn mới; chọn những nhiệm vụ trọng tâm, phù hợp với điều kiện, khả năng, dễ thực hiện thì tiến hành làm trước; phát huy vai trò chủ dân, của cộng đồng; thực hiện công khai, minh bạch, đồng thời triển khai công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời bổ sung, điều chỉnh các nội dung, nhiệm vụ về xây dựng nông thôn mới. Hai là, tuân thủ các bước trong quy trình tổ chức thực thi chính sách. Việc tuân thủ quy trình thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới
  • 38. 30 cũng là một nguyên tắc bắt buộc của các cơ quan quản lý. Mỗi bước trong quy trình đều có tầm quan trọng trong cả quá trình thực thi chính sách. Trước khi thực thi, để chính sách NTM mang lại kết quả cao cần phải được tuyên truyền, phổ biến mục tiêu, giải pháp thực hiện, qua đây các đối tượng thụ hưởng sẽ hiểu được quyền lợi và trách nhiệm của mình để tham gia và vận động, kêu gọi toàn xã hội tích cực thực hiện chính sách. Ba là, năng lực thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới của cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý Nhà nước. Đây là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực thi chính sách. Năng lực thực thi của cán bộ, công chức được thể hiện qua trách nhiệm thực thi nhiệm vụ, qua khả năng dư báo, năng lực phân tích, năng lực thực tế để tham mưu, xây dựng các kế hoạch thực hiện, đây là những yếu tố quan trọng để thực thi chính sách hiệu quả hay thất bại. Bên cạnh đó sự tâm huyết của đội ngũ cán bộ, công chức cũng là một yếu tố quan trọng. Cùng với nguồn lực về nhân sự, nguồn lực về vật chất để triển khai tốt các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đề ra, đem lại tính khả thi cao khi thực hiện chính sách. Trong quá trình triển khai các nhiệm vụ về thực hiện chính sách nông thôn mới, các cơ quan quản lý nhà nước các cấp cần được trang bị đầu tư về trang thiết bị kỹ thuật và phương tiện hiện đại để hỗ trợ thực hiện tốt nhiệm vụ trong cả chu trình chính sách nông thôn mới. Bốn là, sự đồng tình ủng hộ của người dân. Đây là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành, bại của một chính sách. Trên thực tế, các cơ quan Nhà nước chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành công tác tổ chức thực thi chính sách, còn các tầng lớp nhân dân là những đối tượng thực hiện chính sách. Như vây, nhân dân vừa là người trực tiếp tham gia hiện thực hóa mục tiêu chính sách, vừa trực tiếp thụ hưởng những lợi ích mang lại từ chính sách. Một chính sách muốn được triển khai thực hiện tốt vào đời sống xã hội cần phải có sự đồng tình ủng hộ của nhân dân, trong nhiệm vụ xây dựng NTM, vai trò người nông dân thể hiện: Nông
  • 39. 31 dân là nguồn nhân lực quan trọng trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nông dân luôn là lực lượng lao động chủ yếu trong ngành nông nghiệp. Những năm gần đây, nhờ áp dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật, nông dân đã sản xuất ra nông sản ngày càng nhiều, chất lượng cao đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Nông dân là người trực tiếp, tham gia xây dựng, giữ gìn và bảo vệ kết cấu hạ tầng nông thôn; tích cực tham gia xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn, tự nguyện hiến đất để làm đường giao thông nông thôn; đồng thời nông dân ý thức trách nhiệm việc sử dụng, bảo vệ các công trình công cộng tại địa phương. Nông dân là những người trực tiếp đóng góp các kinh nghiệm trong xây dựng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước xây dựng NTM và tích cực thực hiện. Nông dân là chủ thể xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở các vùng nông thôn; là một nội dung trong xây dựng nông thôn mới, nhằm xây dựng một đời sống văn hóa tinh thần tốt đẹp ở các vùng nông thôn, người nông dân sẽ chủ động tham gia hoàn thiện các phong tục tập quán, lối sống, quan hệ ứng xử giữa con người với con người, cách tư duy, hoạt động văn học - nghệ thuật ở các vùng nông thôn; giữ gìn những giá trị văn hóa. Việc khôi phục, giữ gìn những giá trị văn hóa như lễ hội, các hoạt động văn nghệ truyền thống như thơ ca, hò vè là công việc của bà con nông dân. Nông dân là chủ thể giữ gìn an ninh, trật tự vùng nông thôn. Để hạn chế những mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực, mỗi người, mỗi gia đình của dòng họ, của quê hương, tương thân tương ái, hỗ trợ giúp đỡ nhau làm ăn, sinh sống. 1.5.2. Những nhân tố khách quan Là các yếu tố xuất hiện và tác động đến tổ chức thực thi chính sách từ bên ngoài, độc lập với ý muốn của chủ thể quản lý, các yếu tố này vận động theo quy luật khách quan nên ít tạo sự biến đổi do đó cũng khó gây sự chú ý của các nhà quản lý nhưng lại tác động lớn đến quá trình thực thi chính sách, đó là các yếu tố: Một là, tính chất của vấn đề chính sách chính sách xây dựng nông thôn
  • 40. 32 mới: là yếu tố gắn liền với mỗi chính sách nó có tác động trực tiếp đến hoạch định và thực thi chính sách, nếu vấn đề chính sách đơn giản liên quan đến ít đối tượng thì thực thi sẽ dễ dàng, đơn giản hơn hoặc ngược lại. Vì thế, tính chất của vấn đề có ảnh hưởng khách quan đến quá trình tổ chức thực thi chính sách. Hai là, môi trường thực thi chính sách nông thôn mới: là yếu tố liên quan đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, chính vì vậy, yếu tố ổn định về chính trị sẽ quyết định đến sự ổn định chung của hệ thống chính sách, việc thực thi chính sách. Các bộ phận của môi trường ổn định sẽ là cơ sở vững chắc, thuận lợi cho thực thi chính sách hiệu quả. Việc thực thi chính sách NTM tại TP Đà Nẵng, huyện Hòa Vang gặp nhiều sự thuận lợi từ những bài học quý báu đáng trân trọng trong giai đoạn đẩy mạnh xây dựng và phát triển Thành phố trong thời gian qua, đó là bài học về mối quan hệ gắn bó: “Đảng nói - dân tin; Mặt trận, đoàn thể vận động - dân theo; chính quyền làm - dân ủng hộ” của thành phố Đà Nẵng. Ba là, mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách: là sự thể hiện thống nhất hay không về lợi ích của các đối tượng trong quá trình thực hiện mục tiêu chính sách. Mối quan hệ này nếu có mâu thuẫn, không thống nhất sẽ thì sẽ ảnh hưởng đến công tác tổ chức thực thi chính sách. Chính vì vậy, cần phải có sự phân cấp, phân quyền, phân công trách nhiệm cụ thể từ Chính phủ đến cơ sở, giữa các bộ, ngành Trung ương, địa phương trong quản lý, điều hành thực hiện để chính sách xây dựng NTM đạt hiệu quả theo kế hoạch đề ra.
  • 41. 33 Tiểu kết chương 1 Đảng, Nhà nước ta luôn xác định nhiệm vụ phát triển đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân có vai trò chiến lược trong xây dựng, phát triển đất nước qua từng thời kỳ, vì vậy, đã chú trọng trong công tác chỉ đạo, ban hành rất nhiều các sách lược, chủ trương, chính sách để thực hiện, đặc biệt là việc Chính phủ ban hành CTMTQG xây dựng NTM, đây là chính sách tổng thể của nhiều chính sách ở từng lĩnh vực về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, an ninh chính trị,... Trong quá trình triển khai thực hiện, các cấp, ngành, địa phương đã tiến hành đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm và đề xuất để bổ sung, điều chỉnh phù hợp với thực tiễn xây dựng nông thôn mới của từng địa phương, đơn vị. Tuy nhiên, trong triển khai thực hiện các chính sách về từng lĩnh vực cụ thể vẫn còn phát sinh những vướng mắc, bất cập cần tiếp tục được điều chỉnh để phù hợp hơn, vì vậy, từ thực tiễn việc thực hiện chính sách nông thôn mới tại huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng và trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách xây dựng NTM ở Việt Nam; về vai trò của chính sách xây dựng nông thôn mới; về nội dung chính sách xây dựng NTM; về chủ thể, nội dung và phương pháp thực hiện chính sách xây dựng NTM và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách xây dựng NTM, tác giả tiến hành nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hoà Vang, TP Đà Nẵng và qua đây đề xuất một số giải pháp để triển khai thực hiện chính sách đạt kết quả tốt hơn.
  • 42. 34 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Tình hình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện hòa Vang, thành phố Đà Nẵng Hòa Vang là Huyện ngoại thành của thành phố Đà Nẵng; phía Bắc giáp huyện Nam Đông và huyện Phú Lộc của tỉnh Thừa Thiên Huế; phía Nam giáp thị xã Điện Bàn và huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam; phía Tây giáp huyện Đông Giang tỉnh Quảng Nam; phía Đông giáp quận Cẩm Lệ và quận Liên Chiểu. Diện tích tự nhiên của huyện là 70.733 ha (trong đó đất nông nghiệp 57.654,6 ha, chiếm 78,238 %, diện tích còn lại là diện tích đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng). Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng các ngành trên địa bàn huyện đạt khá. Giá trị sản xuất năm 2010 (tính theo giá cố định 1994) đạt 929,8 triệu đồng; tốc độ tăng trưởng giá trị SX bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 11,371%/năm; thu nhập bình quân đầu người năm 2010 là 12,24 triệu đồng/người). Năm 2010, huyện Hòa Vang có 4/11 xã đạt từ 9-15 tiêu chí, 3/11 xã đạt từ 6-8 tiêu chí, 04 xã chỉ đạt 4-5 tiêu chí, bình quân toàn huyện đạt 8/19 tiêu chí; 11/11 xã chưa được phê duyệt quy hoạch, 113/119 thôn chưa có nhà văn hóa đạt chuẩn, 7/11 xã chưa có chợ đạt chuẩn nông thôn mới; thu nhập bình quân đầu người chỉ đạt 12,24 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 18,25%; tỷ lệ số hộ dân sử dụng nước sạch trên địa bàn đạt 43%; kết cấu hạ tầng KT - XH thiếu đồng bộ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn chậm, đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt các
  • 43. 35 hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở Hòa Bắc, Hòa Phú,… 2.1.1. Hệ thống các văn bản chỉ đạo của thành phố, huyện: Trên cơ sở chỉ đạo của Trung ương Đảng, của Chính phủ về CTMTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020, TP Đà Nẵng đã ban hành các văn bản chỉ đạo, thực hiện, cụ thể như: Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 19/3/2012 về “Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn thành phố”; Quyết định số 10049/QĐ-UBND của UBND TP về Kế hoạch tổ chức phong trào thi đua toàn thành phố chung sức xây dựng NTM; Quyết định số 9125/QĐ-UBND của UBND Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng NTM, giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND của UBND TP quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hòa Vang, giai đoạn 2012-2016; Quyết định số 1424/QĐ-UBND của UBND TP về cơ chế, chính sách ưu đãi đối với các đối tượng thu hút nguồn nhân lực để bố trí công tác tại xã thuộc huyện Hòa Vang; Quyết định số 634/QĐ-UBND và Quyết định số 306/QĐ- UBND ngày 17/01/2015 của UBND TP về cơ chế quản lý đầu tư xây dựng nông thôn mới. UBND huyện Hòa Vang chỉ đạo UBND 11 xã xây dựng và trình phê duyệt Đề án xây dựng NTM của các xã. Qua 5 năm triển khai thực hiện CTMTQG xây dựng NTM từ Trung ương đến cơ sở đã tiến hành sơ kết đánh giá kết quả thực hiện; qua đây đã bộc lộ nhiều hạn chế, vướng mắc, bất cập cần phải có sự điều chỉnh, bổ sung phù hợp với đặc thù của từng địa phương, từng ngành để CTMTQG xây dựng NTM đảm bảo hoàn thành theo kế hoạch đề ra. Vì vậy, Trung ương đã kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện, đó là: Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020 (thay thế Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
  • 44. 36 NTM và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM mới giai đoạn 2016-2020 về cơ bản cũng có 5 nhóm, 19 tiêu chí. Tuy nhiên, có nhiều thay đổi như tên, nội dung, chỉ tiêu của các tiêu chí. Bộ tiêu chí mới đã bổ sung thêm nhiều nội dung chi tiết, cụ thể hơn. Ngoài ra một số nội dung, tiêu chí của bộ tiêu chí giao cho UBND cấp Tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, tình hình sản xuất, nhu cầu phát triển KT - XH. Trên cơ sở chỉ đạo của Trung ương, các các ngành, thành phố Đà Nẵng và Huyện Hòa Vang cũng kịp thời ban hành văn bản chỉ đạo, thực hiện theo điều kiện cụ thể của địa phương, như: Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 13/3/2017 về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 30/12/2017 của BTV Thành ủy về phương hướng, nhiệm vụ xây dựng, phát triển huyện Hòa Vang đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Ban hành cơ chế chính sách đầu tư xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hòa Vang giai đoạn 2017-2020 (Nghị quyết số 105/2017/NQ-HĐND ngày 07/7/2017 của HĐND Thành phố). Kế hoạch triển khai thực hiện các nội dung Đề án xây dựng NTM trong quá trình đô thị hóa. Kế hoạch Tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Toàn thành phố Đà Nẵng chung sức xây dựng NTM”, giai đoạn 2017- 2020 (Quyết định số 2352/QĐ-UBND ngày 03/5/2017). Kế hoạch tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở thuộc CTMTQG xây dựng NTM giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn TP Đà Nẵng. Kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020. Kế hoạch Thông tin và Truyền thông giai đoạn 2017-2020;… Từ việc ban hành các chính sách vượt trội về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hòa Vang cho từng
  • 45. 37 giai đoạn; từ đây, Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn thành phố được đẩy mạnh, hoàn thành các mục tiêu đặt ra. 2.1.2. Về công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện: Với đặc thù riêng của Đà Nẵng, huyện Hòa Vang là Huyện duy nhất triển khai CTMTQG xây dựng nông thôn mới, chính vì thế, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện chính sách về xây dựng NTM gặp nhiều thuận lợi, tập trung tổng hợp các nguồn lực của Nhà nước, đơn cử: Thành phố và Huyện đã triển khai thực hiện một số tiêu chí cao hơn so với quy định Chính phủ, 100% hộ dân có công trình vệ sinh hợp chuẩn; hộ nghèo theo chuẩn thành phố 600. 000 đồng; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 80%; tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch hợp vệ sinh từ 95% trở lên, trong đó nước sạch theo quy chuẩn 02 đạt từ 60% trở lên... Từ sự chỉ đạo sâu sát Chương trình, ngoài UBND thành phố và BCĐ thành phố, Thường trực Thành uỷ thường xuyên đi kiểm tra và làm việc với Ban Chỉ đạo thành phố, đồng thời giao Uỷ ban Kiểm tra Thành uỷ, Ban Dân vận Thành uỷ tiến hành kiểm tra Huyện uỷ Hoà Vang, Đảng uỷ các xã và Đảng uỷ các sở, ngành về lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện xây dựng NTM. Ban Chỉ đạo huyện đã tiến hành rà soát, đánh giá lại toàn bộ các tiêu chí nông thôn mới theo Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2017-2020; triển khai việc đề xuất đề tài, dự án thuộc Chương trình Khoa học và Công nghệ phục vụ xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020. UBND huyện Hòa Vang và 02 xã Hòa Châu, Hòa Tiến làm việc với BCĐ TP về kế hoạch triển khai thực hiện Đề án xây dựng NTM của các xã giai đoạn 2017-2020. Tổng hợp số liệu điều tra kháo sát Chương trình quốc gia “Mỗi xã một sản phẩm”. Hướng dẫn các xã xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM, giai đoạn 2016-2020, ban hành Bộ tiêu chí xây
  • 46. 38 dựng “Thôn kiểu mẫu nông thôn mới trên địa bàn huyện giai đoạn 2016- 2020”. Quy định điều kiện trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận và công bố thôn đạt chuẩn thôn kiểu mẫu NTM giai đoạn 2017-2020. Xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện CTMTQG xây dựng NTM năm 2018. Rà soát xây dựng danh mục nguồn vốn NTM năm 2018, chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch trình thành phố phê duyệt để thực hiện. BCĐ xây dựng NTM huyện đã tổ chức đánh giá và triển khai các nội dung thực hiện Bộ tiêu chí xây dựng NTM, thôn kiểu mẫu nông thôn mới. Tiếp tục chỉ đạo các ngành, xã duy trì nâng cao các tiêu chí NTM đã đạt được. Rà soát nhu cầu các xã và lập danh mục đề nghị Bộ chỉ huy quân sự thành phố hỗ trợ dân vận hàng năm. Thường xuyên phối hợp với Ban dân vận Huyện ủy chỉ đạo UBND xã đề xuất nhu cầu kêu gọi dân vận. Tập trung chỉ đạo thực hiện và tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện, hướng dẫn hồ sơ thủ tục trình Thành phố thẩm tra công nhận lại đạt chuẩn đối với 2 xã Hòa Tiến, Hòa Châu năm 2018. Tổ chức thẩm định kết quả thực hiện bộ tiêu chí thôn kiểu mẫu ở 17 thôn đăng ký hoàn thành năm 2017. Phê duyệt công nhận 9 thôn đạt chuẩn thôn kiểu mẫu năm 2017; chỉ đạo UBND 11 xã triển khai cho các thôn lập phương án xây dựng thôn kiểu mẫu và đăng kí thôn đạt chuẩn năm 2018, đồng thời Thường trực BCĐ Huyện đã phối hợp với BCĐ xã làm việc với các thôn đăng kí đạt chuẩn năm 2018 hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí và nắm bắt các khó khăn, vướng mắc để tham mưu UBND huyện kịp thời giải quyết. Tiến hành rà soát, điều chỉnh quy chế đánh giá thôn kiểu mẫu, đảm bảo tăng cường vai trò trách nhiệm của các ngành. Tổ chức thành công Hội nghị sơ kết chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2017 và 01 năm thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy, triển khai kế hoạch năm 2018.
  • 47. 39 2.1.3. Về công tác tuyên truyền, vận động: Nhằm giúp người dân và cả hệ thống chính trị ở cơ sở nhận thức đầy đủ về chủ trương, chính sách xây dựng NTM. Sở NNPTNN đã phối hợp với UBND huyện Hòa Vang tổ chức 36 lớp hướng dẫn về NTM cho 2.800 lượt cán bộ từ huyện đến xã; bên cạnh đó Mặt trận, hội và đoàn thể đã tổ chức 56 lớp tuyên truyền cho gần 1.250 lượt cán bộ hội các cấp và gần 5.500 hội viên cơ sở. Thực hiện Kế hoạch tổ chức phong trào thi đua toàn TP Đà Nẵng chung sức xây dựng NTM Quyết định số 10049/QĐ-UBND ngày 23/11/2011 của UBND thành phố, từ thành phố đến các xã đều tổ chức lễ phát động “Chung tay xây dựng nông thôn mới” và UBMTTQVN, các hội, đoàn thể các cấp xây dựng các phong trào thi đua gắn với xây dựng nông thôn mới, tổ chức tuyên truyền sâu rộng, sinh hoạt chuyên đề về NTM tạo sức lan tỏa và sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức trong các cấp chính quyền, đoàn viên, hội viên và nhân dân về xây dựng nông thôn mới. Công tác tuyên truyền, vận động được thực hiện bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú: bằng tờ rơi, tổ chức các buổi biểu diễn kịch, treo khẩu hiệu, áp pích ở khu dân cư địa bàn 11 xã, đưa vào hoạt động chính thức Trang thông tin điện tử chuyên đề về xây dựng NTM huyện Hòa Vang. Đài PTTH thành phố phát sóng mỗi tháng 2 chương trình vào tuần thứ 2 và thứ 4; Đài PTTH huyện phát sóng mỗi tháng 8 chương trình và hàng trăm tin bài, phóng sự trên báo và truyền hình đã phản ánh kịp thời tiến độ xây dựng nông thôn mới các xã, ghi nhận những gương điển hình cá nhân, tập thể xuất sắc trong phong trào xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, đã xây dựng 02 mô hình mới trong thực hiện cuộc vận động để triển khai ở các khu dân và hộ gia đình, đó là mô hình “Hộ gia đình đoàn kết, phát triển 2+1” và mô hình “Thôn NTM kiểu mẫu 4 không”, qua đó đã tạo được sự hưởng ứng và tham gia tích cực của nhân dân. Biên tập, xây dựng Sổ tay hướng dẫn thực hiện Chương trình
  • 48. 40 nông thôn mới giai đoạn 2017-2020. Tổ chức hội nghị triển khai Đề án Nông thôn mới huyện giai đoạn 2017-2020 trong toàn Huyện, tuyên truyền đến 119 thôn trên địa bàn Huyện. Năm 2108, BCĐ huyện phối hợp với UBMTTQVN huyện xây dựng và ban hành kế hoạch số 61a/KH-MTTQ-BTT ngày 06/3/2018 về tổ chức phát động thi đua thực hiện 5 nội dung cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; UBMTTQ VN huyện và 11 xã đã tập trung triển khai rà soát, làm mới lại tất cả khẩu hiệu tuyên truyền cuộc vận động, đặc biệt trong dịp Tết cổ truyền 100% thôn làm mới nội dung tuyên truyền cuộc vận động. Đến nay, 119/119 thôn đã thay đổi nội dung tuyên truyền mới là “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Tiếp tục duy trì và nhân rộng mô hình “Hộ gia đình đoàn kết, phát triển 2+1” và “Thôn kiểu mẫu NTM 4 không”. Tổ chức tuyên truyền Bộ quy tắc ứng xử văn hóa, văn minh trong cộng đồng dân cư cho 28 thôn đăng kí xây dựng thôn kiểu mẫu. 2.1.4. Về tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Để đội ngũ cán bộ xây dựng nông thôn mới của các địa phương và các ngành nắm vững nghiệp vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các sở chuyên ngành tổ chức 03 lớp tập huấn nghiệp vụ về quy hoạch và quản lý quy hoạch; công tác quản lý đầu tư và quyết toán công trình; công tác lập kế hoạch, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản cho cán bộ BCĐ huyện và 11 xã. Ngoài ra đã cử 17 cán bộ từ thành phố đến huyện, xã (mỗi xã 1cán bộ) tham dự khóa đào tạo tuyên truyền viên; cử 03 cán bộ công chức tham dự khoá đào tạo giáo viên và 10 lượt cán bộ công chức các cấp tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ do Văn phòng Điều phối Trung ương tổ chức. BCĐ Huyện xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng cán bộ xây dựng NTM giai đoạn 2017-2020.
  • 49. 41 2.1.5. Về thành lập, kiện toàn bộ máy chỉ đạo thực hiện CTMTQG xây dựng nông thôn mới: Thành phố thành lập Ban Chỉ đạo và Văn phòng Điều phối và luôn quan tâm kiện toàn với 32 thành viên đều hoạt động tích cực, giúp cơ sở kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế chính sách, vốn đầu tư, góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình; các sở, ngành đều thành lập Tổ công tác hướng dẫn các xã thực hiện các tiêu chí liên quan đến ngành mình. Ở huyện Hòa Vang, ngoài BCĐ, đã thành lập Tổ chuyên trách nông thôn mới; các xã đều có BCĐ, Ban Quản lý xây dựng NTM và Ban Phát triển ở 118 thôn. Định kỳ hằng quý Ban Chỉ đạo thành phố tiến hành họp dưới sự chủ trì của đồng chí Phó Chủ tịch - Trưởng BCĐ để đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc. Việc tổ chức bộ máy cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo và cơ quan giúp việc cho thấy sự quyết liệt, đồng bộ trong chỉ đạo, thực hiện. 2.2. Thành tựu và nguyên nhân việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng 2.2.1. Thành tựu Quá trình 08 năm triển khai chính sách xây dựng nông thôn mới trên toàn quốc, có thể xác định tiến hành qua 2 giai đoạn: giai đoạn 1 (từ 2010- 2015) là giai đoạn triển khai các nhiệm vụ về xây dựng, hoàn thành các tiêu chí về NTM; giai đoạn 2 (năm 2016-2020) là triển khai các chính sách về duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM đã đạt một cách bền vững. Kết quả của 08 xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng thể hiện trên một số mặt sau: 2.2.1.1. Về công tác lập quy hoạch, lập đề án xây dựng nông thôn mới: Nhìn chung, công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch được quan tâm các cấp, các ngành chú trọng, tạo tiền đề cho đầu tư kết cấu hạ tầng KT - XH,
  • 50. 42 góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Đối với từng giai đoạn, huyện Hòa Vang đề xuất Thành phố phê duyệt quy hoạch tổng thể xây dựng xã NTM; phê duyệt quy hoạch chi tiết cho 11/11 xã, hoàn thành giai đoạn 1 vào cuối năm 2012; để đáp ứng với điều kiện thực tế của từng địa bàn, năm 2014, Huyện đề xuất Thành phố phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới cho 10/11 xã (riêng xã Hòa Liên không có nội dung cần điều chỉnh). Năm 2017, Huyện rà soát điều chỉnh, đề xuất phê duyêt quy hoạch xây dựng NTM 11 Xã giai đoạn 2017-2020 khớp nối với quy hoạch chung của thành phố; quy hoạch phân khu trên địa bàn thành phố (07 phân khu), đồ án quy hoạch này đã bao trùm toàn bộ quy hoạch nông thôn mới. Do vậy, Thành phố đồng ý không lập quy hoạch vùng Huyện. Bên cạnh đó, UBND huyện phê duyệt đề án Xã NTM đối với 11/11 Xã. 2.2.1.2. Về phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân: Nhằm tác động đến việc tăng thu nhập cho người nông dân, huyện Hòa Vang đã được triển khai chỉ đạo của UBND thành phố về xây dựng và thực hiện các đề án phát triển sản xuất, trong đó với giai đoạn 1 của CTMTQG xây dựng NTM đã đạt được kết quả tích cực như: Đề án cải tạo vườn tạp đã được triển khai ở 19/118 thôn trên địa bàn của 10 xã (trừ Hòa Châu) với tổng diện tích 81,65 ha; Đề án thí điểm dồn điền đổi thửa triển khai 4 xã với tổng diện tích đã dồn điền đổi thửa là 44,1 ha; đã thực hiện chuyển đổi cây trồng trên đất trồng lúa năng suất thấp, không chủ động nước sang trồng các loại cây trồng khác hiệu quả cao hơn là 108 ha (năm 2014 là 69,9 ha, năm 2015 là 38,1 ha) và thực hiện chế độ luân canh trên cây trồng, phát triển các cánh đồng lúa giống, cánh đồng mẫu, cánh đồng lúa hữu cơ và các vùng trồng dưa hấu, ớt,...tạo nên các mô hình canh tác mới trong sản xuất trồng trọt; đồng thời hàng năm tổ chức sản xuất lúa giống chất lượng cao để cung cấp cho người dân sản xuất, nhờ vậy đã góp phần làm tăng năng suất lúa, năm 2014
  • 51. 43 đạt 59,74 tạ/ha cao nhất từ trước đến nay, so với năm 2010 tăng 3,44 tạ/ha (tăng thêm 6,1%). Bước đầu, huyện Hòa Vang triển khai đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nhằm tăng năng suất chất lượng sản phẩm nông nghiệp phục vụ đô thị” theo đó đã hoàn thành điều chỉnh quy hoạch ngành nông nghiệp giai đoạn 2016-2020. Đồng thời, để làm tốt việc kêu gọi, thu hút đầu tư vào nông nghiệp, huyện tiến hành phối hợp rà soát đề xuất các vùng nông nghiệp có khả năng ứng dụng công nghệ cao để các doanh nghiệp lựa chọn, đầu tư sản xuất (Khu nông nghiệp ứng dụng CNC tại thôn Trung Nghĩa xã Hòa Ninh: 35ha , Khu nông nghiệp ứng dụng CNC tại thôn Đông Lâm, Đồng Lăng xã Hòa Phú: 40ha , Khu chăn nuôi tập trung xã Hòa Khương: 30ha , Khu chăn nuôi tập trung thôn Nam Mỹ xã Hòa Bắc 230ha , Vùng sản xuất rau an toàn thôn Năm, xã Hòa Khương 20ha , Vùng rau Nam Thành xã Hòa Phong và Hòa Khương 20ha , Vùng nuôi tôm Trường Định xã Hòa Liên 20ha ). Phối hợp trình thủ tục liên quan, tạo điều kiện để kêu gọi doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp (Công ty Cổ phần HAPRAS: Dự án sản xuất các sản phẩm nông nghiệp sạch ứng dụng công nghệ cao tại thôn Nam Thành xã Hòa Phong (7,5ha ) và diện tích tiếp giáp thuộc xã Hòa Khương (13ha ). Công ty Greentech: Dự án trồng rau thủy canh, diện tích 5 ha tại thôn Trung Nghĩa, xã Hòa Ninh. Công ty Cổ phần dược Danapha: Dự án trồng dược liệu Nghệ vàng và đinh lăng, diện tích 10 ha ở thôn Đồng Lăng xã Hòa Phú. Công ty Bách Phương: Dự án trồng bưởi tại Hòa Ninh). Triển khai thực hiện SX lúa hữu cơ 74 ha tại các xã Hòa Tiến, Hòa Phước, Hòa Phong vụ Đông Xuân 2016 - 2017, sản xuất 23ha lúa giống tại Hòa Nhơn, Hòa Phong, Hòa Châu, Hòa Tiến. Thực hiện chuyển đổi 10,3ha không chủ động được nước ở Hòa Nhơn, Hòa Bắc. Huyện tích cực ban hành và triển khai thực hiện Đề án Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm nông
  • 52. 44 nghiệp phục vụ đô thị. Cùng với nhiệm vụ của địa phương, trên cơ sở chỉ đạo của Thành phố, Huyện đã tiếp tục triển khai quyết liệt nội dung này, trong đó, ban hành Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 29/3/2018 về tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn xây dựng NTM, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn huyện năm 2018. Hỗ trợ thực hiện thu đổi giống lúa trung ngắn ngày (58,75 tấn HT1, OM4900 vụ Đông Xuân; 67,4 tấn HT1, OM4900, BC15 vụ Hè Thu 2018). Triển khai khảo nghiệm 2,25 ha giống lúa mới J02 tại thôn Tây An, xã Hòa Châu và 01ha giống lúa HN6 tại Hòa Phong 1. Về hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả: huyện Hòa Vang đã có nhiều đề xuất các cấp, ngành và có biện pháp phù hợp để chỉ đạo, xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất đạt hiệu quả. Chỉ với giai đoạn 2010-2015, đã có trên 50 mô hình sản xuất hiệu quả về trồng hoa, cây cảnh Hoà Châu, Hoà Phước, Hoà Phong, Hoà Liên với 475 hộ - 1.340 lao động tham gia trên diện tích 17,3 ha đem lại giá trị trên 30 tỷ đồng/năm; sản xuất rau an toàn với diện tích hơn 80 ha, trong đó có 42,25 ha được cấp giấy chứng nhận VietGAP; trồng cỏ nuôi bò ở các xã trung du, miền núi của huyện Hòa Vang với diện tích nhân rộng lên 50 ha , doanh thu đạt 150-200 triệu đồng/ha; mô hình làm nấm rơm, nấm sò; dưa hấu; nuôi tôm; trồng rau; sản xuất lúa giống; sản xuất lúa hữu cơ; nuôi trồng thuỷ sản. Đặc biệt, năm 2016, hỗ trợ đầu tư 02 nhà kính mô hình sản xuất rau ứng dụng công nghệ cao tại xã Hòa Phú, Hòa Ninh với tổng kinh phí 5,6 tỷ đồng. Thực hiện giải phóng mặt bằng ở một số địa phương để mở rộng, thay đổi giống hoa. Hiện nay, huyện vẫn đang thực hiện mở rộng quy mô các mô hình sản xuất hiệu quả, đồng thời đầu tư hệ thống điện, nước đáp ứng nhu cầu sản xuất. Về hỗ trợ phát triển làng nghề, xúc tiến thương mại: trong giai đoạn đầu của xây dựng NTM trên địa bàn và theo chỉ đạo của TW, TP để triển khai có kết quả đề án Mỗi xã một sản phẩm nông ngiệp, huyện Hòa Vang đã phối
  • 53. 45 hợp, đầu tư hỗ trợ xây dựng nhiều mô hình khuyến công như: Sản xuất ván lạng, ván ép, ván cốt phá, gỗ ghép công nghiệp; thép cán nguội; chế biến nguyên liệu mây tre đan; sản xuất hàng mây tre đan xuất khẩu; sản xuất sản phẩm tiêu dùng từ nguyên liệu quế, xây dựng, phát triển mô hình làng nghề: Rượu cần tại xã Hòa Phú và Bánh tráng Túy Loan tại xã Hòa Phong; xây dựng và đăng ký nhãn hiệu cho 21 cơ sở; xây dựng website cho 05 cơ sở và tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử; hỗ trợ 04 hợp tác xã về mặt bằng kinh doanh tại các chợ để giới thiệu và bán các mặt hàng rau, nấm; tổ chức 08 phiên chợ hàng Việt, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở nông thôn tham gia các Hội chợ, triển lãm trong và ngoài thành phố; tổ chức hội nghị, chương trình kết nối tiêu thụ nông sản, qua đó, nhiều sản phẩm nông nghiệp, nông thôn của thành phố được quảng bá, tiêu thụ ngày càng nhiều trên thị trường. Về phát triển kinh tế hợp tác: Huyện Hòa Vang tập trung hoàn thành đề án Củng cố, đổi mới và phát triển các HTX; tập trung hỗ trợ, đầu tư cơ sở vật để HTX hoạt động hiệu quả: Năm 2018, Huyện hỗ trợ các HTX thực hiện các mô hình thử nghiệm giống lúa mới (giống Nhật J02, HN6), hỗ trợ HTX nấm Nhơn Phước, HTX Hòa Nhơn, HTX Hòa Phong cơ giới hóa sau thu hoạch, bảo quản; xây dựng lò sấy lúa giống 10 tấn tại HTX Hòa Tiến 1, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp sau chuyển đổi (Phụ lục 2). Về đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Thực hiện QĐ 1956/QĐ-TTg về nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động nông thôn, huyện Hòa Vang đã kết hợp, đề xuất tổ chức các lớp đào tạo nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp, tập huấn kỹ thuật ngắn hạn về kỹ thuật nông nghiệp và các nghề khác, qua đây góp phần mang lại hiệu quả trong phát triển sản xuất, góp phần tăng thu nhập cho người dân nông, giảm ỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn thành phố xuống còn 2,3% (vào thời điểm 2015). 2.2.1.3. Về xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu: Nhiệm vụ xây dựng
  • 54. 46 nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội từng bước hiện đại là nhiệm vụ nặng nề, cần đầu tư tập trung nguồn lực lớn, trong đó trách nhiệm của Nhà nước là rất quan trọng, đồng thời cần có sự đồng tình, hưởng ứng, tham gia hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân, xã hội để chung tay thực hiện; tiêu chí về Giao thông nông thôn đã được huyện và Thành phố quan tâm triển khai thực hiện trước một bước; thành phố đã đầu tư nâng cấp đường giao thông trục xã; liên thôn; kiệt hẻm; giao thông nội đồng và các công trình cầu dân sinh; công trình thuỷ lợi; tiếp tục nâng cấp hệ thống lưới điện đảm bảo an toàn và xây dựng nhiều công trình điện chiếu sáng, điện phục vụ sản xuất; nâng cấp trường học các cấp; xây mới và, nâng cấp Trung tâm văn hóa - thể thao xã; nhà văn hoá thôn; xây mới và sửa chữa chợ; trùng tu đình làng; lắp đặt wifi công cộng cho 11 xã; hỗ trợ xây dựng, sửa chửa nhà cho hộ chính sách, hộ nghèo; xây dựng công trình nhà vệ sinh; nâng cấp, xây mới các hạng mục công trình nhà làm việc huyện, xã. Ở giai đoạn đầu của xây dựng nông thôn mới, kết quả đạt được đáng ghi nhận, 11/11 xã đạt các tiêu chí về xây dựng kết cấu hạ tầng (Phụ lục 1). Vào giai đoạn duy trì, nâng cao tiêu chí xây dựng NTM, huyện Hòa Vang tập trung nguồn lực, kêu gọi nguồn lực để tiếp tục đầu tư hoàn thiện các tuyến đường giao thông kiệt hẻm, nội đồng; đầu tư điện chiếu sáng các trục đường chính, ngõ xóm cho 16 thôn, trong đó đường trục chính, chiều dài 10,628 km (2,99 tỷ đồng); hoàn thành và đưa vào sử dụng 8 công trình trường học. Hoàn thành công nhận “Trường học xanh” cho 2 trường Tiểu học (TH Hòa Khương 2, TH Hòa Liên 2) và tiếp tục thực hiện 5 trường. Nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia. Xã hội hóa xây dựng 6 bể bơi di động nhằm phổ cập kỹ năng bơi cho trẻ. Toàn huyện có 118/119 thôn có nhà văn hóa (thôn Lệ Sơn Bắc và Lệ Sơn Nam mới chia tách nên sử dụng chung Nhà Văn hóa) và 74 khu thể thao thôn đạt chuẩn nông thôn mới; có 11/11 xã có nhà
  • 55. 47 văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn nông thôn mới; các khu thể thao thôn đã đảm bảo tiêu chuẩn. Tiến hành thực hiện việc xóa chợ cóc tại một số xã. Thực hiện hỗ trợ sửa chữa, xây mới 511/645 nhà chính sách xuống cấp, 93/103 nhà tránh bão, lũ cho hộ nghèo theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung. Xây dựng kế hoạch sửa chữa, xây mới nhà xuống cấp giai đoạn 2016-2020 cho 399 hộ nghèo. Đầu tư xây dựng nâng cấp 10 trường học các cấp, với tổng kinh phí: 20 tỷ đồng, từ nguồn ngân sách huyện, thành phố. Xây dựng mới Trường mầm non Hòa Nhơn, khu vực Phú Hòa 2 với kinh phí 10 tỷ đồng từ nguồn khen thưởng nông thôn mới theo Quyết định 2001/QĐ-TTg ngày 20/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư các công trình văn hóa nhằm bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng người Cơ tu. Hoàn thành chương trình hỗ trợ xây mới, nâng cấp nhà ở cho gia đình chính sách năm 2017 theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. 2.2.1.4. Về phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường Giáo dục: Có 11/11 xã đạt chuẩn về giáo dục vào cuối năm 2015; đến nay chất lượng giáo dục duy trì ổn định, hoàn thành chương trình tiểu học đạt 99,9%, công nhận tốt nghiệp THCS đạt 99,1%. Nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia. Trong năm 2016, trên địa bàn huyện có 02 trường học đạt danh hiệu “Trường học xanh”. Mạng lưới trường, lớp, các điểm trường mầm non tiếp tục phát triển. Tỷ lệ huy động trẻ đến trường, trẻ được ăn bán trú trong các trường mầm non tăng so với cùng kì năm trước. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần tính mạng cho trẻ, không để ra dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm, không có trường hợp xâm phạm thân thể và các hành vi ảnh hưởng đến trẻ xảy ra trong nhà trường. 100% trẻ đến trường được khám
  • 56. 48 sức khỏe theo định kì, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng và thấp còi giảm so với đầu năm học...Kết quả, đến nay (năm 2018), có 11/11 xã đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục các bậc. Thực hiện mô hình tuyển sinh trực tuyến; tổ chức thi tuyển viên chức ngành giáo dục và triển khai nhiệm vụ năm học 2018-2019. Y tế: Hoàn thành tiêu chí này vào năm 2015, đến giai đoạn hiện nay, số người tham gia Bảo hiểm y tế 122.761/128.151 người, tỷ lệ 95,8%. Thực hiện đầu tư, nâng cấp các Trạm y tế xã Hòa Châu, xã Hòa Tiến, xã Hòa Nhơn với tổng kinh phí 1,2 tỷ đồng. Tổ chức kiểm tra, thẩm định, đánh giá lại xã đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã năm 2017 theo quy định tại Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ Y tế tại 11 trạm Y tế xã trên địa bàn huyện trình thành phố thẩm định công nhận. Tiếp tục tăng cường luân phiên bác sỹ đến các trạm y tế chưa có bác sỹ để thực hiện công tác khám chữa bệnh và thực hiện tốt các quy chế chuyên môn, cấp cứu kịp thời cho người bệnh. Các hình thức BHYT trên địa bàn huyện đạt tỷ lệ 96,9%. Năm 2018, tiếp tục duy trì, phát huy chuẩn quốc gia về y tế xã, giải quyết kịp thời nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Tiếp tục vận động người dân tham gia BHYT tự nguyện, đến nay tỷ lệ bao phủ y tế toàn huyện đạt 97,1%. Văn hoá: Năm 2015, 100% xã đạt chuẩn về văn hóa và tiếp tục duy trì, phát huy các cuộc vận động, phong trào; hoàn thiện các thiết chế văn hoá; đẩy mạnh các hoạt động văn hoá thể thao quần chúng, các lễ hội truyền thống được bảo tồn và phát triển. Hiện nay, tiếp tục đẩy mạnh tập trung công tác tuyên truyền xây dựng nông thôn mới, duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được; hướng dẫn Trung tâm VHTT xã và thôn xây dựng quy chế, kế hoạch hoạt động trong năm; triển khai thực hiện Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng Nông thôn mới, đô thị văn minh. Hướng dẫn hoàn thành đăng ký xây dựng các danh hiệu văn hóa như “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”…Đề đạt được mục tiêu này, huyện đã
  • 57. 49 ban hành kế hoạch số 02/KH-BCĐ ngày 03/4/2017 về triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Đề án “Xây dựng nếp sống văn hóa văn minh đô thị” trên địa bàn huyện Hòa Vang. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật, tuyên truyền duy trì thực hiện năm văn hóa văn minh đô thị và thực hiện các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Tổ chức triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ trên lĩnh vực hoạt động văn hóa văn nghệ và đầu tư thiết chế văn hóa, xử lý quảng cáo rao vặt sai quy định. Kết quả tỷ lệ hộ đạt danh hiệu Gia đình văn hóa là 90,53%; có 103/119 thôn văn hoá, đạt 86,55%; 82/87 cơ quan văn hóa, đạt tỷ lệ 94,25%; 10/11 xã đạt chuẩn văn hóa, đạt 90,91%. Môi trường: Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả tiêu chí này trong giai đoạn mới, UBND huyện Hòa Vang ban hành Đề án Quản lý hiệu quả tài nguyên môi trường, xây dựng huyện môi trường. Duy trì phong trào Ngày chủ nhật xanh - sạch - đẹp. Khảo sát, xây dựng phương án thực hiện tuyến đường kiểu mẫu tại các thôn. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch hợp vệ sinh 100%; nước sạch theo tiêu chuẩn Quốc gia 91,65%. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về môi trường như: về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường; kế hoạch thực hiện mô hình thôn, xã thân thiện môi trường, Hỏa táng trong cộng đồng, triển khai Luật đa dạng sinh học, Luật phát triển và bảo vệ rừng hưởng ứng Ngày đa đạng sinh học 22/5. Triển khai các hoạt động thực hiện Phong trào ngày chủ nhật xanh - sạch - đẹp trên địa huyện Hòa Vang; tổ chức triển khai các hoạt động thực hiện mô hình Thôn, xã thân thiện môi trường tại các xã Hòa Châu, Hòa Tiến, Hòa Phước, Hòa Nhơn. Tiếp tục đẩy mạnh công tác quản lý an toàn thực phẩm, chú trọng công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức. Hoạt động ra quân kiểm tra được triển khai quyết liệt, trong năm 2018, Đoàn kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm huyện và 11 xã đã kiểm tra 3.125 cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực
  • 58. 50 phẩm trên địa bàn, xử phạt vi phạm hành chính 50 cơ sở với tổng số tiền phạt 105,5 triệu đồng. Kiểm tra cấp giấy chứng nhận cho cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ ăn uống đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm; tiếp tục kiểm tra, giám sát thực hiện chợ đảm bảo an toàn thực phẩm; tiến hành giám sát thực tế các dịch vụ tiệc cưới trên địa bàn. Trong năm 2018 không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào trên địa bàn. 2.2.1.5. Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh và gìn giữ an ninh, trật tự xã hội: Giai đoạn 2010-2015: Các tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận và đoàn thể chính trị, xã hội từ huyện đến cơ sở được củng cố, kiện toàn, 100% cán bộ xã đạt chuẩn theo quy định. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức xã; tổ chức phỏng vấn và tiếp nhận, bố trí công tác cho 35 đối tượng thu hút về công tác ở huyện và các xã theo cơ chế, chính sách ưu đãi xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2015, có 11/11 xã đạt chuẩn về hệ thống chính trị - xã hội vững mạnh. Tình hình an ninh trật tự nông thôn đảm bảo; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, phòng chống các loại tội phạm xã hội được đẩy mạnh; tổ chức nhiều buổi tuyên truyền, vận động nhân dân phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội kết hợp xây dựng đời sống văn hóa tại khu dân cư; xây dựng các mô hình “Thôn không có tội phạm và tệ nạn xã hội”, “Tộc họ với việc vận động con cháu không vi phạm pháp luật”, “Thôn an toàn về an ninh trật tự”. 11/11 xã đạt chuẩn vào năm 2015. Công tác giữ vững ANTT tiếp tục được địa phương chỉ đạo, tổ chức đảm bảo. Thực hiện tiếp công dân và giải quyết đơn thư đúng quy định. Triển khai hiệu quả công tác phối hợp kiểm soát tội phạm, đảm bảo an ninh trật tự theo Quyết định số 8394/QĐ-UBND ngày 09/11/2015 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch phối hợp các lực lượng trong công tác tuần tra phòng, chống tội phạm, đảm bảo an ninh trật tự trên
  • 59. 51 địa bàn thành phố Đà Nẵng. Vận động xã hội hóa lắp đặt camera an ninh nơi công cộng, cơ quan, khu dân cư, hộ gia đình tăng cường phòng chống tội phạm. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND các xã tuyển dụng, kí hợp đồng lao động đối với các chức danh không chuyên trách tại UBND xã. Công tác cải cách hành chính, thủ tục hành chính trên địa bàn huyện, xã tiếp tục triển khai đạt yêu cầu, số hồ sơ giải quyết đúng hẹn và sớm hẹn đạt tỷ lệ 98%. Công tác tuyên truyền pháp luật, hộ tịch, chứng thực, trợ giúp pháp lý được chú trọng. Tổ chức đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật của 11 xã. 2.2.1.6. Kết quả huy động nguồn lực [5],[7] Biểu đồ 2.1. Kết quả huy động nguồn vốn xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2012-2018 CTMTQG xây dựng NTM được đầu tư bằng các nguồn vốn: Vốn ngân sách (TW và địa phương), trong đó: vốn trực tiếp để thực hiện các nội dung của Chương trình và vốn lồng ghép từ CTMTQG giảm nghèo bền vững, các chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các dự án vốn ODA thực hiện trên địa bàn; vốn tín dụng phát triển của Nhà nước và vốn tín dụng thương mại; vốn đầu tư của doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác; huy đồng đóng góp của cộng đồng dân cư. Trên cơ sở này và các hướng dẫn của các ngành, thành phố Đà Nẵng đã 348 605 572 717 134 225 368 0 100 200 300 400 500 600 700 800 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 tỷ đồng
  • 60. 52 thể chế hóa bằng những những chính sách cụ thể của các cơ quan quản lý Nhà nước, bám sát, đảm bảo quy định, quy trình. Trong 8 năm, TP Đà Nẵng đã huy động tổng nguồn vốn trên 2.969 tỷ đồng để triển khai thực hiện CTMTQG xây dựng NTM. Trước đây, tổng các nguồn vốn đầu tư cho khu vực nông thôn khoảng 170 tỷ đồng/năm, từ khi triển khai xây dựng nông thôn mới, nguồn vốn huy động tăng nhanh qua các năm. Giai đoạn 2012-2015, đã vận động được 127 lượt tổ chức giúp đỡ với tổng số tiền 117 tỷ đồng; nhân dân đồng tình đóng góp 392,35 tỷ đồng. Năm 2016, Ngân sách Trung ương: 25,368 tỷ đồng. Ngân sách thành phố: 66,839 tỷ đồng. Ngân sách thành phố thực hiện chương trình Nông thôn mới: 12,5 tỷ đồng. Ngân sách huyện: 20 tỷ đồng. Vốn dân đóng góp: 8,847 tỷ đồng. Năm 2017: Nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương: 25,291 tỷ đồng, trong đó: Vốn trái phiếu chính phủ: 10 tỷ đồng Nguồn khen thưởng nông thôn mới theo Quyết định 2001/QĐ-TTg ngày 20/10/2016 của Thủ tướng CP. Vốn đầu tư phát triển: 15,291 tỷ đồng. Nguồn ngân sách thành phố: 60,355 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách thành phố bố trí trực tiếp cho chương trình: 19,1 tỷ đồng, ngân sách huyện đối ứng: 9,25 tỷ đồng, nhân dân đối ứng: 6,498 tỷ đồng. Thưởng công trình nông thôn mới cho 03 xã Hòa Phú, Hòa Phước, Hòa Bắc: 2,1 tỷ đồng. Ngân sách thành phố lồng nghép: 39,155 tỷ đồng. Nguồn kinh phí huy động các đơn vị giúp đỡ Hòa Vang xây dựng Nông thôn mới đạt 27,041 tỷ đồng. Nguồn ngân sách huyện: 68,304 tỷ đồng. Ngân sách xã: 29,206 tỷ đồng. Nguồn huy động đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng: 14,5 tỷ đồng. Năm 2018: Nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương: 43,712 tỷ đồng, trong đó: Vốn trái phiếu chính phủ: 10 tỷ đồng; Vốn Trung ương bổ sung có mục tiêu: 33,712 tỷ đồng. Nguồn ngân sách thành phố: 129,255 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách thành phố bố trí trực tiếp: 49,192 tỷ đồng; Ngân sách thành phố lồng nghép: 80,033 tỷ đồng. Nguồn ngân sách huyện: 64,154 tỷ đồng. Ngân sách xã: 30 tỷ
  • 61. 53 đồng. Nguồn kinh phí huy động các đơn vị giúp đỡ Hòa Vang xây dựng Nông thôn mới đạt 21,1 tỷ đồng. Nguồn huy động đóng góp trong nhân dân: 80 tỷ đồng. Với giai đoạn đầu của CTMTQG, về cơ cấu nguồn lực được xác định là Vốn ngân sách 40% (trong đó, vốn trực tiếp là 17%, vốn lồng ghép là 23%) và vốn doanh nghiệp, dân 60%, bước sang triển khai giai đoạn 2 của CTMTQG xây dựng NTM được điều chỉnh: Vốn ngân sách 30% (trong đó, vốn trực tiếp là 24%, vốn lồng ghép là 6%) và vốn doanh nghiệp, dân 70%. Biểu đồ 2.2. So sánh cơ cấu các nguồn vốn huy động 2 giai đoạn: 2010-2015 và 2016-2020 Theo cơ cấu được quy định của TW và từ thực tiễn xây dựng NTM qua 8 năm, có thể thấy nguồn vốn đầu tư cho CTMTQG xây dựng NTM chủ yếu từ ngân sách nhà nước. Từ sự thay đổi trong quy định cơ cấu nguồn lực giai đoạn 2010 - 2015, Ngân sách đầu tư trực tiếp cho Chương trình NTM là 17%; nguồn lồng ghép 23%. Đến giai đoạn 2016 - 2020, nguồn trực tiếp là 24%; lồng ghép: 6% [38], cho thấy sự quyết tâm của Nhà nước để tập trung đầu tư nguồn lực, gấp rút đẩy nhanh, mạnh tiến độ, hoàn thành CTMTQG xây dựng NTM theo lộ trình. 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Giai đoạn 2010- 2015 Giai đoạn 2016- 2020 17 24 23 6 10 10 20 15 30 45 Vốn tín dụng Vốn doanh nghiệp, HTX… Vốn huy động cộng đồng Vốn ngân sách lồng ghép Vốn ngân sách trực tiếp
  • 62. 54 2.2.1.7. Phát huy nội lực trong nhân dân: Trong xây dựng nông thôn mới, người dân đóng vai trò là chủ thể, nhân dân phải đóng góp, tham gia xây dựng NTM, gắn chặt quyền lợi với trách nhiệm, nghĩa vụ. Tùy theo khả năng, điều kiện, người dân tham gia đóng góp với quy định không quá 10% trong cơ cấu huy động tổng nguồn lực. Vì vậy, người dân Hòa Vang đã được vận động, huy động nguồn lực phù hợp, như tự nguyện hiến đất, chặt cây, phá dỡ tường rào, cổng ngõ, đóng góp kinh phí vật liệu (cát, sạn) để xây dựng đường giao thông nông thôn. Ngoài ra người dân còn tham gia phát triển các mô hình sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao, như mô hình trồng hoa ứng dụng công nghệ cao, chương trình cải tạo vườn tạp, đầu tư nâng cấp ao nuôi trồng thủy sản (cá trê lai, tôm…); mô hình trồng nấm, rau an toàn, chăn nuôi,…Tham gia xây dựng đường kiệt hẻm, đường nội đồng; đóng góp xây dựng nhà văn hóa thôn; các chương trình đầu tư phát triển sản xuất,... 2.2.1.8. Kết quả các đơn vị, địa phương giúp huyện Hòa Vang xây dựng nông thôn mới Đà Nẵng đã phát huy được tinh thần đồng thuận cao trong xã hội trong giai đoạn xây dựng và phát triển trong những năm qua, tiếp tục vận dụng triển khai vào công cuộc xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hòa Vang; các quận, huyện ủy, đảng ủy trực thuộc; Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội và các hội quần chúng trên tinh thần trách nhiệm, tình nghĩa, đã tích cực vận động, hỗ trợ, tham gia chung tay xây dựng NTM tại huyện Hòa Vang. Bên cạnh đó, huyện Hòa Vang tích cực, chủ động đề xuất các đơn vị lực lượng vũ trang, đoàn viên thanh niên tổ chức công tác dân vận hè gắn với xây dựng NTM, tập trung các nội dung giúp xây dựng đường giao thông nông thôn và giao thông nội đồng; tổ chức khám bệnh, cấp thuốc;....
  • 63. 55 Biểu đồ 2.3. Kết quả vận động từ Ban Dân vận Thành ủy Đà Nẵng giai đoạn 2012-2018 [5],[7] 2.2.1.9. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM Tổng số xã thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn là 11 xã, đến cuối năm 2015 có 10/11 xã đạt tiêu chí nông thôn mới; xã Hòa Bắc có 17/19 tiêu chí đạt (02 tiêu chí môi trường và chợ chưa đạt). Qua 6 năm triển khai thực hiện, tất cả 19 tiêu chí, 39 chỉ tiêu nông thôn mới theo Bộ tiêu chí do Trung ương ban hành ở các xã đều tăng so với năm 2010, đến cuối năm 2016, huyện Hòa Vang có 11/11 xã đạt chuẩn nông thôn mới (đạt tỷ lệ 100% ), về đích nông thôn mới sớm hơn so với lộ trình chung của cả nước. Huyện Hòa Vang đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen và cờ cho nhân dân, cán bộ huyện Hòa Vang về thành tích đơn vị xuât sắc phong trào thi đua “Cả nước chung tay xây dựng nông thôn mới”. Nhằm đảm bảo thực hiện theo quy định mới về Bộ tiêu chí xã NTM giai đoạn 2016-2020 tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg và tiêu chí huyện Nông thôn mới tại Quyết định số 558/QĐ-TTg. BCĐ Huyện tiếp tục chỉ đạo các ngành, xã duy trì nâng cao các tiêu chí nông thôn mới đã đạt được, triển khai 0 10 20 30 40 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 22,2 22,8 36,3 37,4 20,1 27,9 21,1 tỷ đồng
  • 64. 56 thực hiện kế hoạch năm 2018. Chỉ đạo các ngành phụ trách các tiêu chí liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ, hướng dẫn, hỗ trợ đối với 2 xã Hòa Tiến, Hòa Châu để xét công nhận lại đạt chuẩn cuối năm 2018. Ban chỉ đạo Nông thôn mới huyện đã tổ chức đánh giá và triển khai các nội dung thực hiện Bộ tiêu chí xây dựng NTM, “Thôn kiểu mẫu”. Chỉ đạo các xã rà soát, đánh giá quy mô đăng ký thực hiện mỗi địa phương một sản phẩm đặc trưng. Phê duyệt công nhận 9 thôn đạt chuẩn thôn kiểu mẫu năm 2017; tiếp tục triển khai đăng ký xây dựng 28 thôn kiểu mẫu, đăng ký xây dựng mô hình vườn mẫu năm 2018; phê duyệt xây dựng tuyến đường kiểu mẫu tại 34 thôn. Chủ động đề xuất thành phố phê duyệt nguồn vốn năm 2018 và dự kiến nguồn vốn giai đoạn 2017-2020. Qua 08 năm thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hòa Vang, có thể đánh giá các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, mặt trận, hội, đoàn thể đã làm tương đối tốt công tác tuyên truyền, vận động, từ đó đã tạo được sự đồng thuận của người dân và trở thành phong trào rộng khắp trên toàn thành phố, được nhân dân hưởng ứng tích cực. Đã phát huy được nội lực của từng địa phương, đồng thời tranh thủ được nhiều nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, nhất là về giao thông, thủy lợi, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất; đã hình thành, nhân rộng nhiều mô hình sản xuất hiệu quả cao trong nông nghiệp, góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân, bước đầu đã hình thành một số mô hình liên kết giữa hộ sản xuất với các HTX, doanh nghiệp ở các vùng trồng rau; thu hút một số doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, môi trường có chuyển biến tích cực. Vai trò của hệ thống chính trị tiếp tục được củng cố, quan hệ phối hợp giữa các sở, ban, ngành thành phố với huyện và các xã được tăng cường; quyền làm chủ của nhân dân được đề cao; trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo; chất lượng cuộc sống của
  • 65. 57 người dân nông thôn được nâng lên, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh. 2.2.2. Nguyên nhân của thành tựu đạt được Một là, sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp uỷ, chính quyền các cấp thể hiện quyết tâm chính trị, khơi dậy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn xã hội hưởng ứng, tham gia phong trào thi đua “Toàn thành phố chung sức xây dựng nông thôn mới” gắn với phong trào thi đua “Dân vận khéo” trong xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là nhiệm vụ xây dựng NTM cũng đã tiếp tục được nhấn mạnh trong Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ TP Đà Nẵng lần thứ XX “Xây dựng nông thôn mới văn minh, kết hợp hài hoà các yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội và bảo vệ môi trường”. Hai là, Thành phố đã coi trọng, làm tốt các giải pháp nhằm tuyên truyền, quán triệt học tập thấm nhuần sâu sắc các chủ trương, phương châm, giải pháp về xây dựng NTM. Ba là, đầu tư nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ xây dựng nông thôn mới từ thành phố đến cơ sở. Bốn là, ban hành, cụ thể hóa chính sách của Nhà nước và điều hành thực hiện tốt những nhiệm vụ về xây dựng NTM. Năm là, phát huy vai trò tham mưu, đề xuất của các sở, ban, ngành, UBMTTQVN, các đoàn thể chính trị - xã hội và các hội quần chúng; huy động đồng bộ tất cả các nguồn lực, trong đó có nguồn lực từ sự đồng thuận của người dân, cộng đồng Sáu là, phát huy nội lực của cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành và người dân huyện Hòa Vang 2.3. Hạn chế và nguyên nhân của việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng 2.3.1. Hạn chế Công tác tuyên truyền, vận động tham gia xây dựng nông thôn mới còn
  • 66. 58 hạn chế; chưa huy động được nguồn lực lớn cho mở rộng qui mô sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế hộ gia đình, thu nhập và mức sống của người dân còn thấp; tuy đã hoàn thành CTMTQG giai đoạn 2010-2015 mục tiêu quốc gia về NTM nhưng chưa thật bền vững, nhất là tiêu chí về môi trường, hộ nghèo… Một số ít công trình do nhà nước đầu tư chưa đảm bảo, cũng ảnh hưởng đến chất lượng thụ hưởng của người dân. Một số công trình quy mô nhỏ từ nguồn vốn huy động hỗ trợ chưa phát huy được công năng. Việc vận động nhân dân cải tạo, chỉnh trang vườn tạp để vừa tăng thêm thu nhập, vừa tạo cảnh quang môi trường còn khó khăn. Sự phối hợp giữa các ngành, địa phương còn thiếu kịp thời, chặt chẽ. Việc thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn còn gặp nhiều rào cản về đất đai và khó tiếp cận cơ chế chính sách ưu đãi. Diễn biến thời tiết, mưa bão, lũ phức tạp gây thiệt hại nghiêm trọng về sản xuất nông nghiệp nên ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất cũng như ảnh hưởng đến kết quả thực hiện tiêu chí nâng cao thu nhập cho người dân. Sản xuất nông nghiệp đã xây dựng được 5 vùng chuyên canh rau và nhiều mô hình sản xuất, song việc mở rộng sản xuất gặp không ít khó khăn do giá cả thị trường không ổn định, thu nhập từ nông nghiệp thấp so các ngành khác đang là thách thức, trở ngại lớn trong tổ chức sản xuất và tái cơ cấu lại nền nông nghiệp. Trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới thời gian qua, các xã tập trung phần lớn cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng, chưa chú trọng nhiều trong việc giúp dân và hướng dẫn nông dân tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng mỗi địa phương lựa chọn sản phẩm chủ lực để hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất hàng hoá, nhằm nâng cao hiệu quả. Xây dựng môi trường đảm bảo xanh - sạch - đẹp, tuy đã đạt được nhiều kết quả trong thu gom, xử lý rác thải, đường làng, ngõ xóm sạch sẽ, song không gian xanh còn hạn chế, việc vận động nhân dân cải tạo, chỉnh
  • 67. 59 trang vườn tạp để vừa tăng thêm thu nhập, vừa tạo cảnh quang môi trường còn khó khăn do điều kiện khí hậu miền Trung khắc nghiệt nắng hạn, bão lũ. Việc đầu tư phát triển sản xuất, tuy đã có nhiều mô hình hiệu quả, song việc nhân rộng còn chậm chưa hình thành được sản phẩm chủ lực trên các lĩnh vực cũng như của địa phương, có lợi thế. Các hợp tác xã nông nghiệp mặc dù đã được tổ chức hoạt động theo Luật năm 2012, tuy nhiên đa số còn lúng túng trong việc xây dựng phương án sản xuất - kinh doanh, chủ yếu mới dừng lại ở việc thực hiện dịch vụ đầu vào là chủ yếu. Phát triển kinh tế hợp tác xã trong nông nghiệp là cầu nối liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân trong việc tổ chức sản xuất hàng hoá gắn với tiêu thụ nông sản còn khó khăn. Thành phố triển khai xây dựng các quy hoạch giao thông đến năm 2020 còn chậm, còn một số dự án không thực hiện hoặc tiến độ thi công kéo dài, nợ đất tái định cư, làm ảnh hưởng đến đời sống, sản xất của nhân dân. Các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn Huyện đã đạt chuẩn NTM chưa được bố trí kinh phí thực hiện công tác quản lý, bảo trì gây ảnh hưởng đến chất lượng và tuổi thọ công trình. Kết cấu hạ tầng các xã phía Tây Bắc của huyện tuy được quan tâm nhưng đầu tư chưa đồng bộ. Chất lượng giáo dục giữa các trường trong Huyện chưa đồng đều. Ý thức phòng chống dịch bệnh của nhân dân chưa cao, vệ sinh an toàn thực phảm đáng quan tâm. Xây dựng nếp sống văn hóa văn minh, thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong cộng đồng dân cư hiệu quả chưa cao. Đời sống, nhân dân của một bộ phận nhân dân còn khó khăn. Trật tự an toàn xã hội còn diễn biến phức tạp. Phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc chưa mạnh. Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật chưa sâu, ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận nhân dân còn hạn chế. Công tác quản lý, điều hành của chính quyền trên một số lĩnh vực còn bộc lộ những tồn tại hạn chế, khâu tổ chức thực hiện trên một số lĩnh vực
  • 68. 60 chưa quyết liệt. Cải cách hành chính có mặt còn hạn chế, ảnh hưởng đến tổ chức, công dân. Kỷ cương hành chính ở một số nơi có lúc chưa nghiêm. 2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế Tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh, phát sinh nhiều vấn đề xã hội. Việc triển khai các dự án trên địa bàn khá nhiều trong khi nguồn lực có hạn, quy hoạch điều chỉnh nhiều lần ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và đời sống nhân dân. Thời tiết diễn biến thất thường, sản xuất nông nghiệp còn nhiều rủi ro. Các cơ chế, chính sách đặc thù theo tinh thần Nghị quyết số 03-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy chậm ban hành. Các cơ chế, chính sách thu hút, hỗ trợ của thành phố đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chậm thực hiện. Thiếu quy hoạch chung của thành phố đối với huyện Hòa Vang, một số dự án chưa được khớp nối, chưa tạo được sự ổn định để đầu tư phát triển. Bên cạnh đó, Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24-11-2017 có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2019, quy định hệ thống quy hoạch quốc gia không có các quy hoạch ở cấp quận, huyện. Một số cấp ủy chưa thật sự năng động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo. Công tác điều hành của một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa mạnh mẽ, thiếu quyết liệt. Quản lý nhà nước ở một số lĩnh vực còn chủ quan; công tác phối hợp giữa các ngành, đơn vị chưa rõ ràng, chặt chẽ. Trình độ, năng lực và tính năng động sáng tạo của một bộ phận cán bộ, công chức còn hạn chế, lúng túng, bị động trong việc xử lý các tình huống mới phát sinh. Trách nhiệm của một số cán bộ, công chức không cao, chưa phối hợp quyết liệt của các ngành thành phố. Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân chưa thường xuyên, thiếu sâu sát.
  • 69. 61 Tiểu kết Chương 2 Trong chương 2, tác giả nghiên cứu thực trạng xây dựng NTM tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, từ thực tiễn xây dựng NTM trên địa bàn trong những qua, đã đánh giá kết quả đạt được và chỉ ra những hạn chế, bật cập, đơn cử như: chưa có sự đồng bộ, khớp nối trong quy hoạch từ Thành phố đến Huyện, cơ sở; hầu hết các chính sách về thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM của các ngành được lồng ghép trong các CTMTQG của ngành, lĩnh vực đó; chưa huy động được nguồn lực lớn cho mở rộng qui mô sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế hộ gia đình, thu nhập và mức sống của người dân còn thấp so với yêu cầu đề ra; tuy đã hoàn thành chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới nhưng chưa thật bền vững, nhất là tiêu chí về môi trường, hộ nghèo; cơ chế đặc thù cho Huyện Hòa Vang còn chậm được ban hành; trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình xây dựng NTM thời gian qua, các xã tập trung phần lớn cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng, chưa chú trọng nhiều trong việc giúp dân và hướng dẫn nông dân tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng mỗi địa phương lựa chọn sản phẩm chủ lực để hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất hàng hoá, nhằm nâng cao hiệu quả...
  • 70. 62 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Các tiêu chí, nhiệm vụ trọng tâm xây dựng nông thôn mới ở Hòa Vang: Từ tình hình thực tế của địa phương, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Hòa Vang đã đề ra nhiệm vụ điều chỉnh một số tiêu chí về Nông thôn mới, như: Thu ngân sách hằng năm tăng bình quân 20-23% (NQ ban đầu tăng 7- 10%). Thu nhập bình quân đầu người đến 2020 đạt 65%/năm (chỉ tiêu NQ ban đầu đến 2020 đạt 55 triệu đồng/năm). Cuối năm 2018, cơ bản hoàn thành đề án giảm nghèo theo chuẩn nghèo hiện nay của thành phố. Phấn đấu đến cuối năm 2020, Huyện được công nhận lại Huyện đạt chuẩn NTM theo quy định mới của TW, 10% xã đủ điều kiện để đánh giá công nhận lại các xã NTM theo lộ trình: Năm 2018 công nhận 02 xã Hòa Tiến, Hòa Châu. Năm 2019 công nhận lại 04 xã Hòa Phước, Hòa Khương, Hòa Phú. Năm 2020 công nhận lại 05 xã: Hòa Nhơn, Hòa Sơn, Hòa Ninh, Hòa Liên, Hòa Bắc. Có 30% số thôn đạt chuẩn thôn kiểu mẫu theo hướng chất lượng, hiệu quả, phát huy nội lực của thôn được chọn thực hiện. Để đạt được mục tiêu trước mắt, lâu dài về xây dựng NTM tại huyện Hòa Vang; các cấp, ngành, địa phương quan tâm một số giải pháp sau: 3.1. Đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, địa phương về chính sách xây dựng nông thôn mới Sau 8 năm triển khai CTMTQG xây dựng NTM, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan được các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành từ TW đến địa phương chú trọng ban hành, chỉ đạo, triển khai thực hiện theo từng lĩnh vực, phạm vi của ngành, địa phương; tuy nhiên, số lượng, chất lượng văn bản ở những lĩnh vực còn dàn trãi, chưa tập trung, hiệu quả, hiệu lực chưa cao. Một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông
  • 71. 63 thôn của TW ban hành nhưng triển khai còn nhiều bất cập, khó tiếp cận trong thực tiễn. Một số chương trình, dự án lớn, các chủ trương ban hành nhưng thiếu nguồn lực để thực hiện, chủ yếu thực hiện lồng ghép trong các chương trình, dự án nên chưa phát huy hiệu quả; một số văn bản thiếu sự hướng dẫn và không phù hợp với từng địa phương, cơ sở… Vì vậy, trong thời gian đến, để giúp cho cơ sở, địa phương triển khai thực hiện, sớm hoàn thành các nội dung tiêu chí của Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng NTM đề ra, thì hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn của TW cũng như địa phương cần quan tâm tập trung hoàn thiện, thống nhất giữa các ngành, địa phương, có tính khả thi cao, cơ bản phù hợp với đặc thù từng cơ sở. Trong đó, về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp, cần bố trí theo hướng “Văn phòng điều phối nông thôn mới cấp huyện là cơ chuyên môn trực thuộc UBND huyện, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động chuyên trách, bố trí ít nhất 05 cán bộ chuyên môn chuyên trách trong tổng biên chế được giao” để tạo điều kiện cho các địa phương triển khai tốt nhiệm vụ được giao. Theo quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020, trong bộ tiêu chí quy định tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất yêu cầu mỗi xã phải có ít nhất 01 Hợp tác xã hoạt động theo luật 2012 và có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững. Từ thực tế triển khai ở địa phương cho thấy quy định mỗi xã phải có ít nhất một hợp tác xã là chưa phù hợp ở các xã không có điều kiện về con người, quy mô sản xuất…Để thực hiện tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất, TW, TP cần điểu chỉnh bổ sung, sửa đổi Chỉ tiêu 13.1. Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012, như sau “Xã có hợp tác xã hoạt động
  • 72. 64 theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 Hoặc Có Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp có liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ với các hộ sản xuất nhỏ lẻ Hoặc Tổ hợp tác hoạt động theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP của Chính phủ: Về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác”. Sớm ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Kết hợp lồng ghép các chương trình, dự án để thực hiện chương trình nông thôn mới; cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2012/NĐ-CP của Chính phủ về một số chính sách thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. quan tâm đề xuất, ban hành cơ chế, chính sách để hỗ trợ nguồn kinh phí để thực hiện xây dựng, cải tạo, nâng cấp chợ nông thôn. Đồng thời bố trí vốn đầu tư Chợ đầu mối nông sản Hòa Phước; đề xuất, sửa đổi về cơ chế và thủ tục giao đất, cho thuê đất sản xuất nông nghiệp theo hướng tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư tiếp cận đất đai. Quan tâm ưu tiên hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách TW đố với công trình, dự án có tính động lực, trọng điểm trên lĩnh vực nông nghiệp. Hoàn thành quy hoạch chung của Thành phố đối với huyện Hòa Vang; quan tâm ban hành cơ chế, chính sách đặc thù cho Hòa Vang. Để phòng trào xây dựng nông thôn tiếp tục chuyển biến đi vào chiều sâu, cần Ban hành bộ tiêu chí khu dân cư kiểu mẫu nông thôn mới và cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng khu dân cư kiểu mẫu nông thôn mới theo Thông báo số 173/TB-VPCP kết luận của Phó thủ tướng Chính phủ. Đối với mỗi cơ chế, chính sách ban hành, cần kịp thời cụ thể hóa triển khai thống nhất, đồng bộ, phù hợp với từng ngành, địa phương, cơ sở; trong thực hiện phải đảm bảo các bước trong quy trình về tổ chức thực thi chính sách. Thành phố đề xuất các bộ, ngành nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến xây dựng NTM đảm bảo thống nhất, hiệu quả, phù hợp quy định.
  • 73. 65 Các cấp, ngành nghiên cứu tham mưu TW ban hành Nghị quyết mới nhằm tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chủ trương, giải pháp phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn đáp ứng yêu cầu của tình hình mới (giai đoạn 2020 và những năm tiếp theo). 3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò của cộng động xã hội, của người nông dân trong việc xây dựng NTM Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết các cấp nhằm tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về chủ trương xây dựng nông thôn mới. Từ đó, mọi người tự giác tham gia và vận động người khác cùng tham gia. Thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về thực hiện xây dựng nông thôn mới để phổ biến và nhân rộng. Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức của các cơ quan trong hệ thống chính trị, trong toàn xã hội, mọi người dân nhất là trên địa bàn huyện Hoà Vang về chủ trương, quan điểm, giải pháp và đặc biệt là hiểu rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi cấp, ngành, cá nhân, cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn mới, 2017-2020. Để tạo chuyển biến tích cực trong nhân dân, đề nghị Mặt trận tổ quốc Việt Nam huyện và các hội đoàn thể, UBND 11 xã lồng ghép nội dung tuyên truyền bộ tiêu chí thôn kiểu mẫu nông thôn mới vào chương trình công tác hằng năm. Tập trung công tác truyển thông thông tin, phát triển nhận thức cho cả xã hội, thị trường tiêu thụ hiểu được mục đích, ý nghĩa tốt đẹp của Chương trình Mỗi xã một sản phẩm, từ đó kích thích tiêu thụ, thúc đẩy sản xuất, tạo điều kiện và động lực cho người sản xuất manh dạn đầu tư, phát triển các sản phẩm lợi thế của mỗi địa phương.
  • 74. 66 Cùng với sự huy động toàn xã hội chung sức xây dựng nông thôn mới tại Hoà Vang; cần huy động nội lực của nhân dân Hoà Vang, huy động vừa sức dân; sự đầu tư của ngân sách Nhà nước và trong triển khai thực hiện cần đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch. Đa dạng các hình thức tuyên truyền, trong đó tiếp tục phát huy chất lượng công tác tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông đại chúng, duy trì các chuyên trang, chuyên mục của Báo Đà Nẵng, Đài Phát thanh – Truyền hình TP, lồng ghép trong chuyên mục “Dân vận vì sự đồng thuận của nhân dân” mỗi tháng 2 lần trên sóng Đài DRT, trong chuyên trang “Dân vận” hàng tháng trên Báo Đà Nẵng. Các Sở liên quan phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với huyện Hòa Vang tổ chức các lớp hướng dẫn về NTM cho cán bộ Huyện, Mặt trận, đoàn thể. Các cấp, ngành từ TP đến huyện, các xã tổ chức thực hiện Kế hoạch tổ chức phong trào thi đua toàn thành phố Đà Nẵng chung sức xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 10049/QĐ-UBND ngày 23/11/2011 của UBND thành phố; tổ chức lễ phát động “Chung tay xây dựng nông thôn mới” và UBMTTQVN, các hội, đoàn thể các cấp xây dựng các phong trào thi đua gắn với xây dựng nông thôn mới, tổ chức tuyên truyền sâu rộng, sinh hoạt chuyên đề về nông thôn mới mới tạo sức lan tỏa và sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức trong các cấp chính quyền, đoàn viên, hội viên và nhân dân về xây dựng nông thôn mới. Đài Phát thanh và Truyền hình huyện tăng cường thời lượng, chất lượng về nội dung xây dựng NTM; đăng tải chuyên mục nông thôn mới, tin bài, phóng sự trên báo và truyền hình để phản ánh kịp thời tiến độ xây dựng nông thôn mới các xã, ghi nhận những gương điển hình cá nhân, tập thể xuất sắc trong phong trào xây dựng nông thôn mới. Giới thiệu các gương cán bộ, đảng viên, nông dân điển hình trong việc vận động nhân dân đóng góp vật chất và công sức xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho NTM. Tuyên truyền
  • 75. 67 những tổ chức, cá nhân tiêu biểu, hộ nông dân tiêu biểu, gương mẫu đi đầu trong thực hiện xây dựng NTM, từ đó tạo sự đồng thuận cao trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng NTM, đồng thời giúp người dân vùng nông thôn nhận thức sâu sắc về vai trò, trách nhiệm chủ thể và quyền lợi của bản thân, gia đình trong công cuộc xây dựng NTM. Người dân phải tự giác chỉnh trang lại nhà cửa, đường chuồng, trại theo quy định chung của xã, góp phần làm đẹp cho làng, xã từ chính ngôi nhà của mình. Động viên gia đình hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động tại địa phương; tự nguyện tham gia, chung tay, góp sức phấn đấu thực hiện hoàn thành các tiêu chí xây dựng NTM. Tự lực, tránh tâm lý trông chờ ỷ lại vào sự đầu tư của Nhà nước, sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân. 3.3. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng và chính quyền các cấp; đổi mới tổ chức và hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng NTM đã được đề cập trong NQ Đại hội Đại biểu Đảng bộ TP Đà Nẵng lần thứ XX “Xây dựng nông thôn mới văn minh, kết hợp hài hoà các yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội và bảo vệ môi trường”. Xác định xây dựng NTM là cuộc vận động xã hội sâu sắc và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực SX, kinh tế, đời sống văn hóa, xã hội, nếp sống, phong tục tập quán, quốc phòng an ninh, xây dựng hệ thống chính trị. Làm sao để nhân dân hiểu và nhận thức sâu sắc đây là nhiệm vụ có tính chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; được thực hiện trong mối quan hệ mật thiết với nông nghiệp và nông dân, trong đó nông dân là chủ thể của quá trình phát triển; là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trong đó cấp ủy đảng, chính quyền đoàn thể đóng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tuyên truyền, hướng dẫn động viên và hỗ trợ. Nhất là vai trò của người đứng đầu, phải xem xây dựng NTM là một cuộc cách mạng, một nhiệm vụ chính trị
  • 76. 68 trọng tâm cần thực hiện kiên trì, kiên nhẫn, thường xuyên và liên tục. Các cấp ủy đảng tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, Kế hoạch đã ban hành, đặc biệt, là Chỉ thị số 18-CT/TU của BTV về “Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố” với nguyên tắc Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng thụ; các ngành, địa phương, mặt trận, đoàn thể đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện hằng năm, tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua toàn TP chung sức giúp Hòa Vang sớm hoàn thành xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí mới. Thường xuyên chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, giám sát triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là Chỉ thị số 18-CT/TU, phong trào thi đua “Toàn thành phố xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020” và Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 13-3-2017 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; qua đây kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc tại cơ sở; nâng cao trách nhiệm của cấp uỷ đảng, chính quyền, đặc biệt là Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội của huyện, xã nâng cao chất lượng, hiệu quả về xây dựng nông thôn mới. UBND TP tiếp tục tích cực cụ thể hóa các chủ trương xây dựng NTM của TW; nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các chính sách về xây dựng NTM của TP; tiếp tục chỉ đạo các ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện CTMTQG xây dựng NTM; quan tâm, chú trọng tiếp tục phân công 11 Sở giúp 11 xã (mỗi Sở phụ trách 1 xã) để hướng dẫn triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới. Chỉ đạo cụ thể hoá nội dung và đánh giá phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới. Nâng cao trách nhiệm của sở NNPTNT chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương để tham mưu, đề xuất các cấp, ngành triển khai tốt CTMTQG xây dựng NTM; nghiên cứu triển khai một số mô hình SX phù hợp cho các địa phương.
  • 77. 69 Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của cấp ủy đảng, trong chỉ đạo cần xác định những vấn đề cơ bản, trọng tâm, cấp bách, ưu tiên vấn đề dễ thực hiện trước, khó thực hiện sau. Chính quyền kịp thời cụ thể hóa chiến lược phát triển KT - XH gắn với công tác giảm nghèo đa chiều, giảm nghèo bền vững, trong đó huy động các nguồn lực, phát huy thế mạnh nội lực của mỗi địa phương, cơ sở; đẩy mạnh kêu gọi, vận động nguồn đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. UBMTTQVN và các đoàn thể các cấp phải nâng cao chất lượng tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, gắn các hoạt động tổ chức với thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, phát huy mạnh mẽ dân chủ ở cơ sở, làm tốt vai trò phản biện xã hội, giám sát đầu tư của cộng đồng, xây dựng Đảng trong sạch, xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, đoàn kết mọi tầng lớp trong xã hội thực hiện thành công CTMTQG xây dựng NTM. UBMTTQ, Đoàn thể các cấp; ngoài nội dung tuyên truyền vận động chung cần xác định các tiêu chí, nhóm tiêu chí do địa phương đảm nhận. Đồng thời phối hợp với UBND huyện, xã xây dựng các đề án thành phần việc, kế hoạch cụ thể để triển khai vận động, hội viên, đoàn viên và nhân dân thực hiện hiệu quả. Thực hiện chủ trương của TW, TP về triển khai các đề án về sắp xếp bộ máy của hệ thống chính trị, huyện Hòa Vang tiếp tục triển khai kịp thời đối với các ban, ngành của Huyện, trong đó tập trung sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy và kiêm nhiệm chức danh ở xã, thôn, hoạt động ngày càng hiệu lực, hiệu quả. Huyện chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị 17-CT/HU ngày 03-01-2017 của Ban Thường vụ Huyện ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra xử lý trong công tác quy hoạch, xây dựng và trật tự đô thị trên địa bàn”. Đẩy mạnh thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, phòng
  • 78. 70 chống các loại tội phạm xã hội; tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội tại địa bàn dân cư; xây dựng các mô hình “Thôn không có tội phạm và tệ nạn xã hội”; “Tộc họ với việc vận động con cháu không vi phạm pháp luật”, “Thôn an toàn về an ninh trật tự”. Chủ động giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo từ cơ sở, không đển khiếu kiện đông người, kéo dài vượt cấp. Vai trò của cấp ủy, chính quyền các cấp, các ban, ngành huyện Hòa Vang Tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận thức về trách nhiệm trước tiên, trực tiếp và có ý nghĩa quyết định đối với thành công trong thực hiện CTMTQG xây dựng NTM. Tích cực tham mưu thực hiện hiệu quả cơ chế chính sách đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện theo quy định tại Nghị quyết 105/2017/NQ-HĐND của Hội đồng Nhân dân thành phố. Huy động tối đa các nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới trên tinh thần “Nhà nước và nhân dân cùng làm". Các cơ quan chuyên môn, các ban, ngành, đoàn thể của huyện phải thường xuyên bám sát cơ sở để đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm cùng với các xã trong việc rà soát kết quả thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí theo kế hoạch xây dựng nông thôn mới năm 2018 và những năm tiếp theo, xây dựng các giải pháp cụ thể có tính khả thi cao. Đối với bộ tiêu chí huyện Nông thôn mới: Các ngành của Huyện tổ chức rà soát đánh giá hiện trạng từng tiêu chí theo bộ tiêu chí huyện Nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, đồng thời xây dựng kế hoạch, đề xuất phân kỳ thực hiện đảm bảo đến năm 2020 đạt chuẩn huyện nông thôn mới theo bộ tiêu chí giai đoạn 2016-2020. Đối với bộ tiêu chí xã NTM giai đoạn 2016-2020: BCĐ xây dựng NTM, Ban quản lý 11 xã tiến hành đánh giá thực trạng, củng cố BCĐ, ban quản lý chương trình NTM xã, ban phát triển các thôn, xây dựng đề án thực
  • 79. 71 hiện giai đoạn 2016-2020. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Bộ tiêu chí thôn kiểu mẫu tại các địa phương, duy trì kết quả đạt được ở những thôn đạt chuẩn, tập trung chỉ đạo thực hiện đảm bảo các tiêu chí ở các thôn kiểu mẫu chưa đạt. Hỗ trợ nguồn lực tiếp tục đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng như điện chiếu sáng, đường giao thông, cảnh quan vườn nhà,.. đảm bảo tiêu chí “sáng, xanh, sạch”. Chỉ đạo UBND các xã làm tốt công tác phối hợp với các hội, đoàn thể vận động nhân dân thực hiện có chất lượng các tiêu chí về vườn và nhà ở hộ gia đình, môi trường, văn hóa, giáo dục, y tế, an ninh trật tự... 3.4. Tập trung huy động và bố trí nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn xây dựng nông thôn mới Thành phố tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình hành động thực hiện NQ 35/NQ-CP ngày 16-5-2016 của CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, triển khai đề án Phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Thực hiện tốt các hoạt động xúc tiến thương mại hỗ trợ, hướng dẫn tiếp cận về mặt bằng, vốn, chuyển đổi công nghệ và chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo NĐ 57/2017/NĐ-CP và khuyến khích nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tập trung huy động nguồn lực đầu tư để duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM. Tiếp tục thực hiện cơ chế chính sách NTM theo Nghị quyết 105/2017/NQ-HĐND ngày 07-7-2017 của HĐND TP; đẩy mạnh thực hiện đề án NTM giai đoạn 2017-2020, bộ tiêu chí thôn kiểu mẫu NTM giai đoạn 2017-2020, bộ tiêu chí xã nâng chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2017-2020. Tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng các công trình, dự án trong Đề án Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thu hút đầu tư để phát triển theo hướng đô thị, đề án xây dựng trường học điểm, đề án NTM giai đoạn 2017-2020. Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện
  • 80. 72 chương trình. Tận dung và phát huy tối đa hiệu quả đầu tư từ các nguồn vốn. Đặc biệt là nguồn vốn của nhân dân, doanh nghiệp trong việc thực hiện các tiêu chí do nhân dân tự thực hiện như: tiêu chí Nhà ở, tiêu chí Môi trường, Thu nhập… 3.5. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo nâng cao đời sống tinh thần, vật chất cho người dân; cải thiện bộ mặt nông thôn Cấp thành phố: Chỉ đạo, tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung chính sách phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn của thành phố theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững. Ban hành cơ chế, chính sách, nguồn lực đẩy mạnh đầu tư, phát triển khu vực phía Tây thành phố theo tinh thần NQ 03- NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về phương hướng, nhiệm vụ xây dựng, phát triển huyện Hòa Vang đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Tiếp tục tập trung hỗ trợ phát triển các cơ sở sản xuất nông nghiệp; gắn các hợp tác xã với các chương trình khuyến công nông thôn, hạt nhân phát triển tiểu thủ công nghiệp tại khu vực nông thôn. Hỗ trợ các cơ sở nông nghiệp tham gia giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ, phiên chợ hang Việt, tổ chức các chương trình kết nối cung cầu, hỗ trợ phát triển thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm nông nghiệp chủ lực gắn với Chương trình Mỗi xã một sản phẩm theo QĐ 490/QĐ-TTg ngày 07-5-2018 của Chủ tướng Chính phủ. Tập trung phát triển du lịch sinh thái nông nghiệp, nông thôn, quy hoạch một số địa điểm có tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái làng quê. Tập trung triên khai các giải pháp phát huy hiệu quả sử dụng của các thiết chế văn hóa đã được đầu tư đặc biệt là cấp xã. Thực hiện tốt công tác bảo tồn, phát huy văn hóa đồng bào người Cơ tu, xây dựng giải pháp phát triển các loại hình du lịch sinh thái nông nghiệp, nông thôn và đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao gắn với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
  • 81. 73 Tập trung nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng chống dịch bệnh, nâng cao hiệu quả chuẩn quốc gia về y tế xã. Tăng cường quản lý nhà nước về hành nghề y - dược. Tiếp tục chỉ đạo, thực hiện tốt đề án giảm nghèo, đề án dạy nghề và giải quyết việc làm trên địa bàn TP. Chú trọng công tác khuyến nông cho người nghèo và các mô hình giảm nghèo bền vững. Phấn đấu đến năm 2020 không còn hộ nghèo theo chuẩn hiện nay của thành phố. Huyện Hòa Vang: Tiếp tục phối hợp với các sở, ngành TP lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội TP đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó, có những định hướng cụ thể đối với Hòa Vang. Tập trung hoàn thành quy hoạch mở rộng trưởng tiểu học An Phước; quy hoạch 1/500 các nhà văn hóa xã Hòa Châu, Hòa Phong, Hòa Phước. Tiếp tục kiến nghị thành phố ban hành cơ chế chính sách phát triển huyện Hòa Vang đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Đẩy mạnh thu thút đầu tư trên các lĩnh vực huyện có thế mạnh và tiềm năng. Công khai kịp thời, quản lý chặt chẽ các dự án quy hoạch được phê duyệt; tiếp tục rà soát lại các quy hoạch đã có trên cơ sở đánh giá phù hợp với xu thế phát triển để kịp thời điều chỉnh, bổ sung và lập mới quy hoạch những khu vực trọng điểm để ưu tiên phát triển đô thị; khắc phục tình trạng chồng chéo, thiếu đồng bộ trong quy hoạch xây dựng đô thị với các quy hoạch phát triển của Huyện. Tập trung nhân rộng mô hình “Thôn kiểu mẫu nông thôn mới” theo hướng chất lượng, hiệu quả, phát huy nội lực của thôn được chọn thực hiện; hỗ trợ đầu tư điện chiếu sáng, giao thông kiệt hẻm, xây dựng tuyến đường kiểu mẫu, hỗ trợ xây dựng vườn mẫu…Vận động nhân dân cải tạo chỉnh trang vườn nhà, giữ gìn vệ sinh môi trường, xây dựng cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp. Phát triển nông nghiệp toàn diện, chú trọng ứng dụng công nghệ cao,
  • 82. 74 gia tăng giá trị sản xuất. Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục thực hiện Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp phục vụ đô thị”; phát huy và nhân rộng các mô hình kinh tế hiệu quả, nhất là mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; mở rộng diện tích sản xuất tại các vùng rau, hoa công nghệ cao; vùng dược liệu, cây ăn quả; tập trung phát triển các sản phẩm đặc trưng của Hòa Vang. Tập trung thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất. Triển khai tốt các cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn. Phát huy vài trò của Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp trong phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn, bảo đảm kinh tế, xã hội phát triển, bền vững. Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao giá trị thu nhập trên đơn vị canh tác. Tiếp tục thực hiện Đề án Xây dựng Hòa Vang - Huyện môi trường. Duy trì và nâng cao hiệu quả phong trào ngày Chủ nhất xanh - sạch - đẹp; tiếp tục thực hiện tốt các tiêu chí mô hình “Thôn không rác”, “Đoạn đường xanh sạch đẹp”, “Trường học xanh”, “Xã thân thiện môi trường”, kịp thời giải quyết các điểm nóng về môi trường. Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống cung cấp nước sạch, đến năm 2020 có 93% hộ dân sử dụng nước máy. Nâng cao chất lượng giáo dục một cách toàn diện, chú trọng giáo dục đào tạo, hướng nghiệp cho học sinh. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ trẻ ra lớp đạt 68%, mẫu giáo đạt trên 95%; tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt 99,96%; tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 99%/năm, vào lớp 10 các loại hình từ 93-95%. Giảm tỷ lệ học sinh trung học cơ sở bỏ học dưới 0,1%. Đẩy
  • 83. 75 mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, phát huy các trung tâm học tập cộng đồng. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên đảm bảo về phẩm chất đạo đức, năng lực chuên môn. Phát triển hệ thống cơ sở vật chất trường học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu dạy và học. Đến năm 2020 có từ 2 - 3 trường trung học phổ thông, 100% các trường mầm non công lập, tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia, 100% các trường tiểu học đạt chuẩn trường học xanh. Phấn đến hoàn thành Đề án xây dựng trường học trọng điểm giai đoạn 2017-2020. Các cấp, ngành thực hiện tốt việc kết hợp và phát huy hài hòa giữa tính cộng đồng của nông thôn truyền thống với tính tự quản của cư dân đô thị trong lối sống văn hóa, ứng xử văn hóa để phù hợp với điều kiện và môi trường đặc thù của huyện Hòa Vang - nông thôn trong lòng đô thị. Người dân cần tôn trọng những quy chuẩn pháp quy, cơ chế tự quản của nhóm xã hội, gia đình, cá nhân trong ứng xử văn hóa đô thị. 3.6. Tăng cường công tác đào tạo nhằm nâng cao năng lực thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ, công chức các cấp, nhất là cấp huyện và xã Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng, đào tạo kiến thức xây dựng NTM cho đội ngũ cán bộ, công chức từ TP đến cơ sở; đội ngũ cán bộ chủ chốt, cấp ủy, chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp xã, vừa là người triển khai chủ trương xây dựng NTM đến người dân, vừa là người trực tiếp thực hiện. Chú trọng bổ sung, kịp cập nhật những kiến thức mới, đúc rút kinh nghiệm tốt từ các đơn vị, địa phương trong và ngoài nước; nội dung tập huấn gắn với yêu cầu thực tế theo đặc thù của từng đối tượng, từng địa bàn. Quan tâm kiện toàn BCĐ CTMTQG ở các cấp địa phương; bố trí đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách về xây dựng NTM phải giỏi về chuyên môn, có tâm huyết để đáp ứng yêu cầu công việc, đảm bảo quy định về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
  • 84. 76 Huyện ủy Hòa Vang, ban hành, thực hiện quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên BCH; mỗi cán bộ đảng, viên nhất là cán bộ chủ chốt các cấp luôn nêu cao ý thức trách nhiệm phục vụ nhân dân; biết lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. Qua đây, các tầng lớp nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, tích cực tham gia các phong trào, cuộc vận động tại cơ sở. Phát huy vai trò giám sát của UBMTTQ và các đoàn thể; tiếp tục tiến hành công khai 27 biểu hiện suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” theo tinh thần NQ TW4 (khóa XII) tại cơ quan, đơn vị, nhà văn hóa 113 thôn để nhân dân giám sát cán bộ, đảng viên. 3.7. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” Tiếp tục triển khai sâu rộng và thiết thực phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM” từ Trung ương đến cơ sở với nội dung, hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp thực tiễn, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong triển khai phong trào thi đua giai đoạn 2016-2020. Chú trọng phát huy sức sáng tạo của các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội, gắn phong trào thi đua với tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh” và các phong trào thi đua khác trên địa bàn cả nước. Tổ chức phong trào thi đua “Toàn thành phố xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020” gắn với phong trào thi đua “Dân vận khéo” trong xây dựng NTM được sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, khơi dậy tinh thần sẻ chia, cộng đồng trách nhiệm của từng đơn vị, địa phương, của toàn xã hội và của mỗi người dân trong xây dựng nông thôn mới. Kịp thời tuyên dương khen thưởng, nhân rộng các tập thể, cá nhân điển hình trong xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục phát huy vai trò của Ban Dân vận Thành ủy chủ trì, phối hợp
  • 85. 77 tham mưu Thường trực Thành uỷ và Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới thành phố tổ chức hoạt động hỗ trợ huyện Hòa Vang nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới theo quy định mới về Bộ tiêu chí xã Nông thôn giai đoạn 2016-2020, định hướng xây dựng “Thôn kiểu mẫu nông thôn mới”. Tiếp tục phối hợp, tổ chức có hiệu quả các Chương trình phối hợp làm công tác dân vận hằng năm của các lực lượng vũ trang, Đoàn Thanh niên tham gia, giúp đỡ Hoà Vang nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới. Cùng với sự huy động toàn xã hội chung sức xây dựng nông thôn mới tại Hoà Vang; cần huy động nội lực của nhân dân Hoà Vang, huy động vừa sức dân; trong đầu tư của ngân sách Nhà nước và trong triển khai thực hiện cần đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch. Tiểu kết chương 3 Qua thực tiễn của việc xây dựng nông thôn mới của huyện Hòa Vang, tác giả đã đánh giá thực trạng của thực hiện chính sách nông thôn mới ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, trong đó, rút ra được những thành tựu đạt được; đồng thời nêu ra những tồn tại hạn chế, vướng mắc và những nguyên nhân; từ cơ sở này, tác giả đề xuất các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng NTM trong thời gian tới, tập trung về: Hoàn thiện hệ thống pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn để thực hiện chính sách; công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới; vai trò người nông dân; sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng và chính quyền các cấp; về huy động nguồn lực; về phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo nâng cao thu nhập cho người dân; về công tác đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện phong trào thi đua “cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” gắn với các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước khác.
  • 86. 78 KẾT LUẬN Xu hướng toàn cầu hóa tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và hình thức biểu hiện với những tác động tích cự và tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen. Trong đó tự do thương mại hóa tạo tiềm năng cho thị trường sản phẩm nông lâm thủy sản, nhua cầu về sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch đảm bảo an toàn thực phẩm ngày càng cao và khả năng xâm nhập thị trường đối với lĩnh vực chế biến nông lâm thủy sản xuất khẩu. Sự phát triển của khoa học công nghệ sẽ tạo động lực thúc đẩy tái cơ cấu SX nông nghiệp, nông thôn. Ngoài ra những tiến độ trong vực công nghệ thông tin sẽ tạo nguồn lực có tính đột phá thúc đẩy sự chuyển biến mạnh mẽ về chất trong các hoạt động SX, đặc biệt là nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo, tổ chức sản xuât theo hướng thâm canh và hỗ trợ phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Chủ trương của CP, Bộ NNPTNT tập trung đẩy mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp 4.0. Thành phố đã tập trung chỉ đạo quyết liệt về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đã có cơ chế, chính sách hỗ trợ đặc thù, ưu tiên quy hoạch quỹ đất để thu hút đầu tư nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sách. Thành phố có nhiều điều kiện thuận lợi, kết quả của chương trình nông thôn mới, giai đoạn 2010-2020, về tái cơ cấu và các chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn sẽ tạo động lực, tiền đề cho sự phát triển trong thời gian đến. Đến năm 2020, Hòa Vang có nhiều thuận lợi để phát triển, trong đó không gian đô thị tiếp tục được mở rộng về phía Tây, Tây Nam, nhiều công trình quan trọng được đầu tư trên địa bàn, tạo thuận lợi phát triển KT - XH; các cơ chế, chính sách đặc thù thúc đẩy sự phát triển KT - XH của Huyện được ban hanh; cơ chế chính sách đầu tư xây dựng nông thôn mới
  • 87. 79 tiếp tục thực hiện. Bên cạnh đó, Huyện phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức. Kinh tế - xã hội phát triển nhưng chưa bền vững, nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế; khả năng cạnh tranh của hàng hóa nông nghiệp chưa cao, đầu ra sản phẩm nông nghiệp chưa ổn định. Thu ngân sách tiếp tục gặp khó khăn do thành phố giao dự toán thu khá cao. ANTT tiềm ẩn nhiều yếu tố khó lường. Công tác giải tỏa, đền bù, tái định cư làm phát sinh các vấn đề xã hội, việc khiếu nại, khiếu kiện diễn biến phức tạp. Hạn chế về quy mô diện tích, tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi diễn biến phức tạp, sự biến động của thị trường và các rào cản về vệ sinh an toàn thực phẩm, các rào cản về kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm và cạnh tranh trên thị trường sẽ tác động đến sản phẩm nông lâm thủy sản. Đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nhất là nông nghiệp công nghệ cao đòi hỏi vốn đầu tư lớn nhưng gặp nhiều rủi ro, thách thức của thiên tai, thời tiết và dịch bệnh. Việc triển khai các dự án đã được Thành phố phê duyệt quy hoạch nhưng chưa và chậm triển khai, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống nhân dân, trong đó ảnh hưởng đến việc xây dựng nhà ở của dân; ảnh hưởng đời việc SX. Từ những thuận lợi và thách thức chung đang đặt ra đối với huyện Hòa Vang, thành phố, thì nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn mới ngày càng khó khăn, gian khổ. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây và thời gian sắp đến, với sự quyết tâm, trách nhiệm, TW, TP Đà Nẵng sẽ tiếp tục xác định trách nhiệm; quyết liệt chỉ đạo công tác tổng hợp, nghiên cứu, ban hành nhiều quyết sách, đề ra các giải pháp hữu hiệu, tập trung nguồn lực mạnh mẽ hơn nữa, tạo điều kiện để các cấp, ngành, đặc biệt là cơ sở trực tiếp triển khai nhiệm vụ xây dựng NTM áp dụng, nâng cao trách nhiệm để thực hiện cùng với phát huy nội lực, huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội cùng
  • 88. 80 chung tay tham gia thực hiện để sớm đạt cả về chất và lượng các mục tiêu xây dựng. Bài toán trước mắt đối với nhiệm vụ xây dựng NTM của Hòa Vang và để tạo sự ổn định để đầu tư phát triển, là phải sớm được thống nhất về Quy hoạch chung của TP với Huyện, sớm kết nối các dự án trên địa bàn Huyện. Hòa Vang cần đề xuất, lựa chọn, xác định các nhóm sản phẩm chủ lực, có thế mạnh để đẩy nhanh ứng dụng khoa học công nghệ, hướng đến mục tiêu cung cấp sản phẩm chất lượng, an toàn; đẩy mạnh cơ giới hóa, nhân rộng các mô hình liên kết theo chuỗi giá trị thông qua liên kết giữa doanh nghiệp, HTX với các hộ nông dân, tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm nông nghiệp, để thực hiện tốt mô hình “Mỗi xã một sản phẩm nông nghiệp”, qua đây giải quyết được bài toán về tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nông dân. Về đích NTM tại Hòa Vang, góp phần rất quan trọng để hực hiện thắng lợi nhiệm vụ đã đề ra theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Hòa Vang lần thứ XVI và Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 30-12-2016 của BTV Thành ủy về phương hướng, nhiệm vụ xây dựng phát triển huyện Hòa Vang đến năm 2020 và những năm tiếp theo và đóng góp để TP Đà Nẵng hoàn thành tốt nhiệm vụ thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24-01-2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
  • 89. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Chấp hành Trung ương Khóa X (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông thôn, nông dân. 2. Báo cáo số 198/BC-UBND của UBND thành phố về Kết quả thực hiện Nghị quyết TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. 3. Báo cáo số 92/BC-UBND của UBND thành phố về sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết TW7 về Tam nông. 4. Báo cáo Tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn và sơ kết 05 năm thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn thành phố. 5. Báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2015 và kế hoạch giai đoạn 2016-2020 của Ban Chỉ đạo thành phố. 6. Báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tại huyện Hòa Vang giai đoạn 2010-2015 và kế hoạch giai đoạn 2016-2020 của Ban Chỉ đạo huyện Hòa Vang. 7. Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, năm 2016,2017,2018 của Ban Chỉ đạo Thành phố. 8. Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, năm 2016, 2017, 2018 của Ban Chỉ đạo huyện Hòa Vang. 9. Chương trình hành động số 30-CT/TU ngày 25/10/2008 của Thành ủy Đà Nẵng về thực hiện “Tam nông”. 10. Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 20/4/2011 của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng và lần thứ XX của Đảng bộ TP. 11. Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 19/3/2012 của Thành ủy về tăng cường lãnh
  • 90. đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. 12. Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 22/02/2013 của Thành ủy về phát triển khoa học và công nghệ. 13. Chương trình hành động số 34-CTr/HĐ ngày 01/7/2014 của Thành ủy về thực hiện Kết luận số 75-KL/TW của Bộ Chính trị trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và kinh tế biển đến năm 2020. 14. Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 13/3/2017 của Thành ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thi văn minh”. 15. Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung (2012), “Chương trình nông thôn mới ở Việt Nam: Một số vấn đề đặt ra và kiến nghị”, Tạp chí Phát triển kinh tế, Đại học Kinh tế TP, Hồ Chí Minh. 16. Bùi Quang Dũng, Nguyễn Trung Kiên, Bùi Hải Yến và Phùng Thị Hải Hậu (2015),“Chương trình xây dựng nông thôn mới: một cách nhìn từ lịch sử”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam. 17. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011), Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự thật (Hà Nội). 18. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (2016), Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự thật (Hà Nội). 19. Đảng bộ thành phố Đà Nẵng (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XXI. 20. Hồ Xuân Hùng (2011), “Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng lâu dài của Đảng và nhân dân ta”, Tạp chí Cộng sản, tr.46-52. 21. Kế hoạch số 01-KH/TU ngày 31/03/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng
  • 91. giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010-2020” tại Đà Nẵng. 22. Kế hoạch số 5068/KH-UBND ngày 05/7/2017 của UBND thành phố về triển khai thực hiện Đề án Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 23. Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 30/12/2016 về phát triển huyện Hòa Vang đến năm 2020 và những năm tiếp theo. 24. Nghị quyết số 104/2017/NQ-HĐND ngày 07/7/2017 ban hành chính sách khuyến khích đầu tư nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn thành phố. 25. Nghị quyết số 105/2017/NQ-HĐND ngày 07/7/2017 ban hành cơ chế, chính sách đầu tư xây dựng NTM huyện Hòa Vang,giai đoạn 2017-2020. 26. Nguyễn Thị Tố Quyên (2011), “Thách thức mới đối với nông nghiệp, nông thôn nông dân Việt Nam và một số gợi ý chính sách giai đoạn 2011- 2020”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế. 27. Quốc hội (2016), Nghị quyết số 26/2016/QH14 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020. 28. Quyết định số 7303/QĐ-UBND ngày 09/9/2008 của UBND thành phố về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 02/TU về phương hướng củng cố, phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp. 29. Quyết định số 3756/QĐ-UBND ngày 20/5/2009 về kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện NQ TW7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. 30. Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2010-2020. 31. Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 14/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới.
  • 92. 32. Quyết định số 10499/QĐ-UBND ngày 08/12/2011 về Kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng NTM giai đoạn 20111-2020. 33. Quyết định số 5816/QĐ-UBND ngày 23/7/2012 về việc ban hành Kế hoạch phát triển văn hóa nông thôn giai đoạn 2012-2015, định hướng 2020. 34. Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND về ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng NTM giai đoạn 2013-2016. 35. Quyết định số 2526-QĐ/TU của Thành ủy ban hành Đề án thực hiện Chương trình “Thành phố 4 an” đến năm 2020. 36. Quyết định số 7335/QĐ-UBND về ban hành Kế hoạch Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp dến năm 2020. 37. Quyết định số 9574/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, giai đoạn 2015-2020. 38. Quyết định số 1600/QĐ-TTg, ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. 39. Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016, của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về huyện nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. 40. Quyết định số 1980/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. 41. Quyết định số 1760/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung quyết định số 1600/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
  • 93. 42. Quyết định số 3175/QĐ-UBND ngày 13/6/2017 của UBND thành phố ban hành Chuyên đề Tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Hòa Vang. 43. Quyết định số 490/QĐ-TTg, ngày 07 tháng 5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020. 44. Quyết định số 691/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018-2020. 45. Đặng Kim Sơn (2008), "Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa", Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 46. Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh (2008),“Xây dựng mô hình nông thôn mới ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Cộng sản. 47. Thông tư số 54/200/TT-BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. 48. Võ Khánh Vinh, Đỗ Phú Hải (2012), Những vấn đề cơ bản về chính sách công.
  • 94. PHỤ LỤC Phụ lục 1: VỀ XÂY DỰNG KÊT CẤU HẠ TẦNG Kết quả thực hiện giai đoạn 2010-2015, áp dụng theo Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 về ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới TT Địa phương Giao thông Thủy lợi Điện Trường học Cơ sở vật chât văn hoa Chợ Bưu điện Nhà ở dân cư Đường Giao thông Nâng cấp, sữa chữa (km) Tổng vốn đầu tư (Tỷ đồng) Tỷ lệ xã đạt chuẩn (%) Tỷ lệ xã đạt chuẩn (%) Tỷ lệ xã đạt chuẩn (%) Tỷ lệ xã đạt chuẩn (%) Tỷ lệ xã đạt chuẩn (%) Tỷ lệ xã đạt chuẩn (%) Số Chợ được xây dựng, nâng cấp Tỷ lệ xã đạt chuẩn (%) Tỷ lệ xã đạt chuẩn (%) Tỷ lệ xã đạt chuẩn (%) Huyện Hòa Vang 267,2 163,10 674,182 100 100 100 100 100 100 16 100 100 100
  • 95. Phụ lục 2 : TỔ CHỨC SẢN XUẤT TÍNH HẾT NĂM 2017 TT Địa phương Mô hình sản xuất kiểu mới Hợp tác xã Số lượng trang trại Số lượng tổ hợp tác Số DN hoạt động trong lĩnh vực NLTS Số DN FDI trong lĩnh vực NLTS Số xã đạt chuẩn về hình thức tổ chức sản xuất (100%) Tổng số Mô hình hoạt động hiệu quả Tổng số HTX hoạt động có hiệu quả Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Huyện Hòa Vang 15 10 67 16 16 100 25 50 16 0 0 100