SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………………… …………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG TIẾN TÀI
ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CHỨC DANH
CHỦ TỊCH UBND PHƢỜNG THUỘC QUẬN
HAI BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………………… …………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG TIẾN TÀI
ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CHỨC DANH
CHỦ TỊCH UBND PHƢỜNG THUỘC QUẬN
HAI BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN NGHỊ
HÀ NỘI - NĂM 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ
ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong
bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn
Hoàng Tiến Tài
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn Thạc sĩ, tôi nhận
được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các Thầy cô giáo Học viện Hành
chính quốc gia đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: thầy TS. Trần Nghị - Người trực tiếp
chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận
văn Thạc sĩ.
Nhân dịp này tôi xin cảm ơn toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức đang
công tác trên địa bàn quận Hai Bà Trưngđã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thu thập số liệu để hoàn thành Luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù, tôi đã có nhiều cố gắng songLuận văn chắc chắn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, tôi kính mong sẽ nhận được sự đóng góp, chỉ dẫn
quý báu của các thầy, cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2016
Tác giả
Hoàng Tiến Tài
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ.........................................................................................................8
1.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã.................................8
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã .........................8
1.1.1.1. Cán bộ, công chức................................................................................8
1.1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã ...................................................9
1.1.1.3. Lãnh đạo quản lý cấp xã và chức danh lãnh đạo quản lý cấp xã.......10
1.1.2. Nhiệm vụ quyền hạn của lãnh đạo, quản lý cấp xã ....................................11
1.1.3. Yêu cầu đối với lãnh đạo quản lý cấp xã....................................................14
1.1.3.1. Về phẩm chất .....................................................................................14
1.1.3.2. Về năng lực chuyên môn và năng lực lãnh đạo, quản lý...................15
1.2. Đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã.....................................................20
1.2.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã ............................20
1.2.1.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng............................................................20
1.2.1.2 Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã.....................21
1.2.2. Đặc điểm đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã..............................22
1.2.3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã ..............................23
1.2.3.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.......................23
1.2.3.2. Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng ...............................................30
1.2.3.3. Kiểm tra, đánh giá năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp xã sau đào tạo, bồi dưỡng ............................................30
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp xã ....................................................................................................................31
iv
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại một số
địa phương và bài học đối với quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội....................36
1.3.1. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại một số địa phương
..............................................................................................................................36
1.3.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương......................................................36
1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Lào Cai...........................................................38
1.3.2. Bài học áp dụng cho đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội......................................................................................40
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CHỨC DANH CHỦ
TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG THUỘC QUẬN HAI BÀ TRƢNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2012 - 2015................................................41
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội và đội
ngũ chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng giai đoạn 2012 - 2015............41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội .......41
2.1.1.1. Về điều kiện tự nhiên.........................................................................41
2.1.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội..............................................................41
2.1.2. Tình hình đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng giai
đoạn 2012 – 2015..................................................................................................42
2.1.2.1. Thực trạng về số lượng so với yêu cầu, nhiệm vụ.............................42
2.1.2.2. Thực trạng về chất lượng so với yêu cầu, nhiệm vụ..........................43
2.1.2.3. Thực trạng về cơ cấu so với yêu cầu, nhiệm vụ ................................45
2.1.2.4. Đánh giá chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội dựa trên các tiêu chí đánh giá................................46
2.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưnggiai đoạn 2012 - 2015.................................................................47
2.2.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ...............................47
2.2.1.1. Xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng...........................................47
2.2.1.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng .............................................50
2.2.2. Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng........................................................58
2.2.2.1 Đánh giá phần thực hiện đào tạo, bồi dưỡng so với kế hoạch đề ra...58
2.2.2.2. Triển khai kế hoạch cụ thể.................................................................59
v
2.2.3. Kiểm tra, đánh giá chất lượng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưng sau đào tạo, bồi dưỡng..........................................................62
2.2.4. Bố trí và sử dụng sau đào tạo, bồi dưỡng ...................................................64
2.3. Đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường
thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2015.......................64
2.3.1. Những kết quả đạt được..............................................................................64
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................................66
2.3.2.1. Những hạn chế ...................................................................................66
2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế.........................................................................67
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CHỨC
DANH CHỦ TỊCH UBND PHƢỜNG THUỘC QUẬN HAI BÀ TRƢNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2021..............................................................69
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưng đến năm 2021............................................................................69
3.2. Quan điểm và mục tiêu hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch
UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng đến năm 2021 ........................................71
3.2.1. Quan điểm hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưng đến năm 2021........................................................................71
3.2.2. Mục tiêu hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND
phường thuộc quận Hai Bà Trưng đến năm 2021 ................................................73
3.3. Giải pháp hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường
thuộc quận Hai Bà Trưng đến năm 2021 ..................................................................74
3.3.1. Giải pháp về xây dựng chiến lược và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng...........74
3.3.1.1. Cấp ủy Đảng, Chính quyền phải làm tốt công tác quy hoạch cán bộ
lãnh đạo, quản lý.............................................................................................74
3.3.1.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND
phường thuộc quận Hai Bà Trưng hằng năm bảo đảm nội dung, thời gian và
đối tượng học tập; gắn kế hoạch đào tạo với quy hoạch, sử dụng và bổ nhiệm
cán bộ..............................................................................................................76
vi
3.3.1.3. Thực hiện xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch
UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngphù hợp với nhu cầu thực tế, đúng
đối tượng. ........................................................................................................79
3.3.1.4. Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng rõ ràng ..................................83
3.3.1.5. Xây dựng chương trình và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng chức
danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng phù hợp ................84
3.3.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng....................................85
3.3.3. Giải pháp về kiểm tra, đánh giá chất lượng chức danh Chủ tịch UBND
phường thuộc quận Hai Bà Trưng sau đào tạo, bồi dưỡng...................................87
3.3.4. Giải pháp về bố trí và sử dụng sau đào tạo, bồi dưỡng ..............................91
3.3.5. Một số giải pháp bổ sung............................................................................93
3.3.5.1. Một số giải pháp đối với các cơ sở đào tạo........................................93
3.3.5.2. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại,
từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao............................................98
3.4. Kiến nghị............................................................................................................99
KẾT LUẬN............................................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................104
PHỤ LỤC...............................................................................................................107
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Tên đầy đủ
1 CBCC Cán bộ, công chức
2 HĐND Hội đồng nhân dân
3 UBND Ủy ban nhân dân
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Chất lượng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội năm 2015 thông qua trình độ đào tạo.. 43
Bảng 2.2. Số liệu thống kê về đội ngũ lãnh đạo phường nằm trong quy hoạch
chức danh chủ tịch UBND tại quận Hai Bà Trưng năm 2015...... 49
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá xây dựng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch
UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng.................................... 51
Bảng 2.5. Đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên Trường đào tạo cán bộ Lê
Hồng Phong thành phố Hà Nội..................................................... 54
Bảng 2.6. Kế hoạch đào tạo chức danh Chủ tịch UBND phường năm 2015 . 57
Bảng 2.7. đào tạo chức danh Chủ tịch UBND phường thành phố Hà
Nội giai đoạn 2012 – 2015............................................................ 58
Bảng 2.8. Đánh giá về chương trình đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch
UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng.................................... 59
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá về hiệu quả đào tạo............................................. 63
Bảng 3.1. Biểu mẫu xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ............................. 79
Bảng 3.2. Biểu mẫu xác định nhu cầu đào tạo về kiến thức........................... 80
Bảng 3.3. Biểu mẫu xác định nhu cầu đào tạo kỹ năng của chức danh Chủ tịch
UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng.................................... 82
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp nhu cầu đào tạo ...................................................... 82
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Quy trình xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã...................24
Hình 2.1. Cơ cấu giới tính và độ tuổi chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội năm 2015 (người)...........................45
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đào tạo cán bộ là một trong những khâu quan trọng của công tác cán bộ, Chủ
tịch Hồ Chí Minh người sáng lập và rèn luyện Đảng ta đã khẳng định: “Cán bộ là
cái gốc của mọi công việc, vì vậy huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”.
Từ khi thành lập cho đến nay, Đảng ta luôn quan tâm, chăm lo đến công tác đào tạo
cán bộ nhằm không ngừng nâng cao trình độ mọi mặt đáp ứng với yêu cầu nhiệm
vụ của từng thời kỳ cách mạng. Có thể khẳng định, mỗi bước trưởng thành của
Đảng, của cách mạng đều có sự đóng góp không nhỏ của đội ngũ cán bộ nói chung
và cán bộ cấp cơ sở nói riêng.
Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, nơi thực hiện trực tiếp và
cụ thể các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. vì vậy việc
quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở xã, phường, thi trấn có đủ
phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức qua trọng cả
trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Bước vào thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, nước ta đang thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sự
hội nhập với kinh tế quốc tế khi Việt Nam trở thành viên của tổ chức thương mại
thế giới (WTO), đòi hỏi chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội phải đổi mới tư duy, đổi mới phong cách lãnh đạo, quản lý, có trình độ
năng lực chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, sống và
học tập theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh thì mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ. Một trong những giải pháp đó là tăng cường công tác đào tạo cán bộ cơ sở. Xuất
phát từ vai trò quan trọng của công tác đào tạo cán bộ, trong những năm qua Đảng
và Nhà nước ta đã có nhiều văn bản chỉ đạo về công tác đào tạo cán bộ, nhất là đào
tạo cán bộ, công chức cấp xã như: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa IX về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị
cơ sở xã, phường, thị trấn”; Nghị quyết 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính
2
phủ Quy định về đào, bồi dưỡng công chức; Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày
25/01/2016 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai
đoạn 2016 - 2025 và đã thực hiện các chương trình đào tạo cho cán bộ công chức
cấp xã, phường thu được nhiều kết quả tích cực.
Quận Hai Bà Trưngnằm ở phía đông nam nội thành Hà Nội, là địa bàn có vinh
dự được mang tên hai vị nữ anh hùng đầu tiên trong lịch sử chống giặc ngoại xâm
của dân tộc Hai Bà Trưng Trắc và Trưng Nhị. Diện tích tự nhiên của quận 10,09
km2
, dân số hiện nay: 318.880 người. Những năm gần đây, mặc dù còn nhiều khó
khăn, tình hình kinh tế suy giảm, song với sự nỗ lực và quyết tâm cao của Đảng bộ
và các cấp chính quyền, doanh nghiệp, kinh tế quận vẫn duy trì ở mức tăng trưởng
cao. Tính đến 31/12/2015, tính chung cả quận có khoảng 7.885 doanh nghiệp đang
hoạt động trên tổng số hơn 11.000 doanh nghiệp xin cấp giấy đăng ký kinh doanh. Số
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thương mại chiếm trên 93,4%, doanh
thu chiếm 72,6%, đạt 67,6% số thu ngân sách khối kinh tế ngoài nhà nước. Kinh tế
ngoài nhà nước phát triển đã tạo nhiều việc làm, giảm hộ nghèo, cải thiện đời sống vật
chất tinh thần nhân dân địa bàn qua đó góp phần ổn định tình hình chính trị xã hội.
Tổng thu ngân sách nhà nước hàng năm: 2.981 tỷ 389 triệu đồng.
Hiện nay, quận Hai Bà Trưngbao gồm 20 phường, với tình hình phát triển hiện
nay của phường, đội ngũ chủ tịch UBND phường trên địa bàn quận phải đảm
đương, gánh vác nhiều trọng trách. Do vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng chức danh
chủ tịch UBND phường trên địa bàn quận Hai Bà Trưng càng có vai trò quan trọng.
Những năm qua, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được các cấp, các
ngành chú trọng, quan tâm, do vậy trình độ, kiến thức chuyên môn, lý luận chính trị,
quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, tin học, ngoại ngữ được nâng lên một bước.
Nhận thức của cán bộ công chức nói chung, cán bộ chủ chốt cơ sở xã, phường nói
riêng đã có sự chuyển biến, xem việc đào tạo, bồi dưỡng là trách nhiệm, là nghĩa vụ
và đã trở thành phong trào học tập nâng cao trình độ là yêu cầu bắt buộc. Nhiều loại
hình đào tạo, bồi dưỡng như tập trung, không tập trung, dài hạn, ngắn hạn với nhiều
3
nội dung lồng ghép, phong phú được mở ra tạo điều kiện cho cán bộ công chức theo
học một cách phù hợp.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong công tác đào tạo, bồi dưỡng
vẫn còn những mặt hạn chế nhất định, đặc biệt là chất lượng đào tạo, bồi dưỡng chức
danh cán bộ chủ chốt cơ sở. Xuất phát từ thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài “Đào tạo, bồi
dưỡng chức danh Chủ tịch uỷ ban nhân dân phường thuộc quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đào tạo, bồi dưỡng chức danh UBND phường thuộc quận không phải là vấn
đề mới, những nó luôn là đề tài có tính thời sự vì vấn đề cán bộ, công chức có ví trí,
vai trò hết sức quan trọng và có ý nghĩa to lớn phù hợp với sự phát triển của mỗi
quốc gia, khu vực và từng địa phương trong từng giai đoạn. Đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức là vấn đề là vấn đề hết sức phong phú và phức tạp, vì thế đã có nhiều
tác giả và các nhà khoa học, các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách và hoạt
động thực tiễn đề cập, đi sâu nghiên cứu, khảo sát tìm tòi dưới nhiều góc độ khác
nhau với nhiều công trình đã được xuất bản và công bố. Nổi bật có các công trình
nghiên cứu sau:
GS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm (2003), “Luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội. Trên
cơ sở các quan điểm lý luận, tổng kết thực tiễn và kế thừa kết quả của nhiều công
trình đi trước, tập thể các tác giả đã phân tích, lý giải, hệ thống hoá các căn cứ khoa
học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Từ đó, đưa ra một hệ thống các
quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
trong đó có đội ngũ công chức hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế trong những
thập niên đầu của thế kỷ XXI.
Nguyễn Thị Hoa (2012), “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành
chính nhà nước tỉnh Hải Dương”, luận văn Thạc sĩ Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
4
Chí Minh. Luận văn đã làm rõ cơ sở khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức hành chính nhà nước ở tỉnh Hải Dương; Phân tích thực trạng chất lượng
đội ngũ công chức hành chính nhà nước của tỉnh, tìm ra những ưu điểm và những
tồn tại, hạn chế. Từ đó, đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước của tỉnh Hải Dương, đáp ứng được
yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Mai Anh Tú (2013), “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Hồ Chí
Minh”, luận văn Thạc sĩ Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã đánh giá thực trạng
đội ngũ cán bộ, công chức ở các cơ quan thuộc UBND thành phố Hồ Chí Minh;
đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ
quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng với yêu cầu,
nhiệm vụ mới, xứng đáng với vị trí, vai trò, sự nghiệp phát triển của một thành phố
là đô thị lớn nhất cả nước.
Đinh Công Tiến (2014), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
chính quyền các xã miền núi khó khăn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay”, luận
văn Thạc sĩ Đại học Thăng Long. Luận văn đã phân tích, làm rõ thực trạng đội ngũ
cán bộ, công chức chính quyền cấp xã miền núi đặc biệt khó khăn qua đó đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp
xã vùng núi đặc biệt khó khăn nhằm đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Giang góp phần xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
“Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu
của thời kỳ mới”, Đồng chí Nguyễn Xuân Dũng, Giám đốc Sở Nội vụ Thanh Hóa
(02/2012). Bài viết đã phân tích làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức tỉnh Thanh Hóa hiện nay, đồng thời đưa ra một số giải pháp xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời gian tới và yêu cầu xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015.
5
Có thể nói, các công trình khoa học, nghiên cứu chuyên khảo, các luận văn và
các bài viết chuyên đề liên quan đến vấn đề cán bộ đã phân tích một cách có hệ
thống và tương đối toàn diện lý luận biện chứng về cán bộ, công chức và vai trò, vị
trí của nó đối với sự phát triển; đồng thời đánh giá được thực trạng và nêu ra những
giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ chức danh
chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, phường nói
riêng những năm gần đây. Mặc dù các công trình có giá trị ý nghĩa cả về mặt lý luận
lẫn thực tiễn nhưng đều chỉ nghiên cứu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở mỗi
địa phương khác nhau, có những điều kiện, hoàn cảnh riêng của từng địa phương.
Hơn nữa, theo đánh giá của tác giả ở quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
chưa có công trình nào nghiên cứu sâu, trực tiếp một cách có hệ thống về “Đào tạo,
bồi dưỡng chức danh Chủ tịch uỷ ban nhân dân phường thuộc quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội”. Đây là đề tài khoa học đầu tiên nghiên cứu về đào tạo,
bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
+ Đánh giá thực trạng hoạt động công tác đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ
tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, chỉ ra kết quả đạt
được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chức
danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
+ Xác định phướng hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện đào
tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quận Hai Bà Trưngtrong
những năm tới.
6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
+ Phạm vi thời gian: Sử dụng dữ liệu để phân tích, đánh giá thực trạng công
tác đào tạo, bồi dưỡngchức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2012 - 2015, đề xuất giải pháp hoàn thiện đào tạo,
bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội đến năm 2021.
+ Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu các nội dung đào tạo, bồi dưỡng
chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
gồm: Xây dựng chiến lược và kế hoạch đào tạo; xây dựng chương trình và thực hiện
đào tạo; Kiểm tra, đánh giá chất lượng sau đào tạo; Bố trí và sử dụng sau đào tạo.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, lý luận Mác- Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức; các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung; đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ
tịch UBND phường nói riêng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu thứ cấp: tác giả thu thập các dữ liệu từ các công trình có liên quan đến
nội dung đề tài đã công bố, các báo cáo, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ
tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội qua các năm.
Dữ liệu sơ cấp:
+ Tác giả thực hiện khảo sát, điều tra đối với 20 chủ tịch UBND phường
thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội (nội dung câu hỏi ở phần mục lục)
7
nhằm đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường
thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
+ Tác giả thực hiện phỏng vấn các nhà lãnh đạo, quản lý, các chuyên viên của
các sở, ban, ngành có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà
Nội gồm: cán bộ Ban Tổ chức Quận ủy Hai Bà Trưng, Sở Nội vụ, Trường đào tạo
cán bộ Lê Hồng Phong - TP Hà Nội, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chính và 02
cán bộ lãnh đạo cấp xã, quận của quận Hai Bà Trưng .
+ Phương pháp xử lý dữ liệu: Dữ liệu thứ cấp được chọn lọc, mô tả thống kê,
kẻ bảng để rút ra kết luận nghiên cứu.
Dữ liệu sơ cấp: Xử lý dữ liệu bằng chương trình Excel đối với phiếu khảo sát
và kết quả phỏng vấn được ghi chép, tổng hợp, rút ra các kết luận nghiên cứu..
6. Đóng góp của luận văn
Về lý luận: Hệ thống hoá lý luận về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chủ tịch
UBND phường, xác định khung lý thuyết nghiên cứu đề tài có thể là tài liệu tham khảo.
Về thực tiễn: Các cơ quan chức năng tham khảo, có thể vận dụng để cải tiến
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội góp phần xây dựng đội ngũ chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội đáp ứng tình hình phát triển của quận nói
riêng và cả nước nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã
Chương 2: Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường
thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 –2015
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND
phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội đến năm 2021
8
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1.1. Cán bộ, công chức
Theo quy định của Luật cán bộ, công chức thì cán bộ và công chức có những
tiêu chí chung là: công dân Việt Nam; trong biên chế; hưởng lương từ ngân sách
nhà nước (trường hợp công chức làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập thì tiền lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật); giữ một công vụ thường xuyên; làm
việc trong công sở; được phân định theo cấp hành chính (cán bộ ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; cán bộ cấp xã; công chức ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; công
chức cấp xã). Bên cạnh đó, giữa cán bộ và công chức được phân định rõ theo tiêu
chí riêng, gắn với nguồn gốc hình thành.
Theo Điều 4 Luật Cán bộ, Công chức của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ tư số
22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 có những quy định về cán bộ, công
chức như sau:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, Thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.”[12, tr.1]
Theo quy định này thì tiêu chí xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Những người đủ các tiêu
chí chung của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thông qua bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
9
giữ chức vụ chức danh theo nhiệm kỳ thì được xác định là cán bộ. Thực tế cho thấy,
cán bộ luôn gắn liền với chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ; hoạt động của họ gắn
với quyền lực chính trị được nhân dân hoặc các thành viên trao cho và chịu trách
nhiệm chính trị trước Đảng, Nhà nước và nhân dân.
“Công chức quy định công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật”[12, tr.1]
Theo quy định này thì tiêu chí để xác định công chức gắn với cơ chế tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. Những người đủ các tiêu chí chung
của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập thông qua quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh thì được xác định là công chức. Công chức là những người được tuyển dụng
lâu dài, hoạt động của họ gắn với quyền lực công hoặc quyền hạn hành chính nhất
định được cơ quan có thẩm quyền trao cho và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Việc quy
định công chức trong phạm vi như vậy xuất phát từ mối quan hệ liên thông giữa các
cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị.
1.1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
Theo Điều 4 khoản 3 luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
10
dân, Uỷ ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội; [12, tr.4]
Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: Bí thư, phó Bí thư Đảng Uỷ; Chủ tịch,
phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, phó chủ tịch UBND; Chủ tịch Uỷ Ban Mặt trận Tổ
Quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch hội Liên
Hiệp phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch hội Nông dân Việt Nam ( áp dụng đối với xã,
phường, thị trấn có hoạt động nông lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội nông dân
Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước.
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng
quân sự; Văn phòng – thống kê; Địa chính – xây dựng và môi trường (đối với
phường hoặc thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối
với xã); Tài chính – kế toán; Tư pháp – hộ tịch; Văn hóa – xã hội.
1.1.1.3. Lãnh đạo quản lý cấp xã và chức danh lãnh đạo quản lý cấp xã
Hệ thống chính quyền địa phương cấp xã bao gồm 3 loại chính quyền khác
nhau. Mỗi đơn vị và loại cấp xã luôn có:
- Đảng ủy xã, Đảng ủy Phường, Đảng ủy Thị trấn (gọi chung là Đảng ủy cấp
xã). Theo Hiến pháp của Việt Nam, đây là chủ thể đóng vai trò lãnh đạo đối với
chính quyền.
- Hội đồng nhân dân cấp xã: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương cấp
xã. Hội đồng nhân dân là cơ quan nghị quyết, đưa ra các quyết nghị nhằm triển khai
thực hiện Hiến pháp và pháp luật phù hợp với điều kiện địa phương.
- UBND cấp xã có hai tư cách: cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân và
là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
UBND cấp xã ở địa phương là một chủ thể hoạt động theo nguyên tắc thẩm
quyền chung. Trong trường hợp này, từng thành viên của UBND cấp xã khi hoạt
động theo nguyên tắc tập thể và ra quyết nghị mang tính tập thể thì có quyền ngang
11
nhau trong quyết nghị các vấn đề mà tập thể UBND phải ra quyết định. Đồng thời,
UBND là tổ chức thẩm quyền chung gắn với cơ chế thủ trưởng và quyết định của tổ
chức là quyết định của người đứng đầu hay nhân danh người đứng đầu. Hơn nữa,
mỗi một thành viên UBND thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao, gắn
liền với các chức danh lãnh đạo quản lý trong chính quyền địa phương cấp xã.
Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015, cơ cấu tổ chức của UBND
cấp xã bao gồm: Chủ tịch, phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ
trách công an. Đối với UBND xã loại I, UBND phường loại I, UBND Thị trấn loại I
có không quá hai Phó Chủ tịch; UBND xã loại II, loại III; UBND phường loại II,
loại III; UBND thị trấn loại II, loại III có một Phó Chủ tịch.
Ngoài ra, khi nghiên cứu về chính quyền địa phương cấp xã ở Việt Nam, ngoài
việc xem xét vị trí chức danh cụ thể, thì còn phải xem xét tới việc quy hoạch tạo
nguồn cán bộ và việc luân chuyển các chức danh lãnh đạo quản lý do yêu cầu của
công việc hoặc của cơ quan nhà nước cấp trên trong công tác cán bộ. Vì vậy, đào
tạo bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phải đặt trong mối quan hệ cho vị trí hiện
tại của người giữ chức danh trên và đào tạo cho người được quy hoạch bổ nhiệm
vào vị trí chức danh Chủ tịch nêu trên.
1.1.2. Nhiệm vụ quyền hạn của lãnh đạo, quản lý cấp xã
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch UBND nói chung và UBND cấp xã nói
riêng đã có những sự thay đổi từ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND (2003)
đến Luật Tổ chức chính quyền địa phương (2015).
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND quy định: Chủ tịch UBND là
người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, chịu trách nhiệm cá nhân về
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; cùng với tập thể UBND chịu trách
nhiệm về hoạt động của UBND trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và trước cơ quan
nhà nước cấp trên. Đồng thời nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch UBND được quy
định bao gồm:
1. Lãnh đạo công tác của UBND, các thành viên của UBND, các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND:
12
a) Ðôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
mình và UBND cấp dưới trong việc thực hiện Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định, chỉ thị
của UBND cùng cấp;
b) Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp mình, trừ
các vấn đề quy định tại Ðiều 124 của Luật này;
c) Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ
máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện
quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện
tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương;
d) Tổ chức việc tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của
nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBND;
3. Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của UBND cấp dưới trực tiếp; điều
động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp
dưới trực tiếp; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của UBND
cấp dưới trực tiếp; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ
luật cán bộ, công chức nhà nước theo sự phân cấp quản lý;
4. Ðình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp mình và văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch
UBND cấp dưới trực tiếp;
5. Ðình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp
dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ;
6. Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn
cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo
UBND trong phiên họp gần nhất;
7. Ra quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Luật Tổ chức chính quyền địa phương (2015), quy định cụ thể nhiệm vụ và
quyền hạn của Chủ tịch UBND từng cấp và cho từng loại trong cùng một cấp.
13
Chủ tịch UBND cấp xã là người đứng đầu UBND cấp xã. Nhiệm vụ và quyền
hạn cụ thể của Chủ tịch UBND cấp xã bao gồm:
1. Lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, các thành viên UBND xã;
2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội
đồng nhân dân và UBND xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi
phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các
biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự,
nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các
biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
3. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm
việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo
quy định của pháp luật;
5. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong
phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND;
6. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ;
áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng,
chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy
định của pháp luật;
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền.
Đối với Chủ tịch UBND phường, UBND thị trấn ở đô thị ngoài việc phải thực
hiện các nhiệm vụ và quyền hạn nêu trên thì còn được giao thực hiện các nhiệm vụ
và quyền hạn:
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát
triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi
trường, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn phường, thị trấn.
14
Quản lý dân cư trên địa bàn phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Yêu cầu đối với lãnh đạo quản lý cấp xã
Chủ tịch UBND cấp xã là người đứng đầu, lãnh đạo, điều hành UBND cấp xã.
Luật tổ chức HĐND và UBND (2003) quy định “Chủ tịch ban Ủy nhân dân là đại
biểu HĐND. Các thành viên khác của UBND không nhất thiết phải là đại biểu
HĐND”. Luật tổ chức chính quyền địa phương (2015) không quy định điều khoản
nào về Chủ tịch ban Ủy nhân dân cấp xã có phải là Đại biểu HĐND cấp xã. Luật tổ
chức HĐND và UBND (2003) cũng quy định bổ nhiệm giữa nhiệm kỳ Chủ tịch ban
Ủy nhân dân không nhất thiết bắt buộc là đại biểu HĐND.
Chủ tịch ban Ủy nhân dân cấp xã là Đại biểu HĐND cấp xã, do đó cần đáp
ứng tiêu chuẩn của đại biểu HĐND. Đó là:
1. Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công
cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,công bằng, văn minh
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, gương mẫu
chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí,
mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
3. Có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm
công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt
động HĐND.
4. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được
Nhân dân tín nhiệm (Điều 4 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Đại biểu HĐND
(2015) và điều 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương).
Yêu cầu đối với lãnh đạo, quản lý cấp xã (Chủ tịch, các Phó Chủ tịch) trên
nguyên tắc chung bao gồm: yêu cầu về phẩm chất; yêu cầu về năng lực (trong đó
nhấn mạnh đến năng lực lãnh đạo, quản lý).
1.1.3.1. Về phẩm chất
Trong chiến lược cán bộ trong thời kỳ đổi mới và được khẳng định lại trong
Kết luận tại hội nghị Trung ương lần thứ 9 (khóa X), tiêu chuẩn phẩm chất được
quy định (Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII về
15
chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (ngày
18 tháng 6 năm 1997); Kết luận số 37-KL/TW ngày 2-2-2009 của Hội nghị lần thứ
chín Ban Chấp hành Trung ương khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược
cán bộ từ nay đến năm 2020; Chỉ thị số 36/CT-TW ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Chính trị về Đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng. Nghị quyết của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần 11 Khóa XI):
- Tuyệt đối trung thành với mục đích, lý tưởng cách mạng của Đảng, có tinh
thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội; phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của đảng, chính sách
và pháp luật của Nhà nước.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư. Không tham nhũng và kiên quyết
đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật. trung thực, không cơ hội;
gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn, đủ năng
lực và sức khỏe để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch ban Ủy nhân dân là cấp ủy và do đó phải bảo đảm
tiêu chuẩn phẩm chất trên.
Phẩm chất lãnh đạo quản lý nói chung và cấp xã nói riêng như lý tưởng, niềm
tin, ý chí, đạo đức sẽ thúc đẩy người lãnh đạo quản lý hành động thực hiện được
mục tiêu của tổ chức. Nhưng đây chỉ mới là điều kiện đủ. Cần phải có năng lực
chuyên môn cũng như năng lực lãnh đạo quản lý. Phẩm chất và năng lực không thể
tách rời trong một chủ thể lãnh đạo. Phẩm chất làm nền tảng cho năng lực phát
triển; năng lực lại thể hiện phẩm chất khi nó căn cứ trên các phẩm chất và năng lực,
đặc biệt là những phẩm chất và năng lực biểu hiện thành những kết quả có giá trị và
cống hiến lớn của người lãnh đạo cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đẩy
nhanh quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta.
1.1.3.2. Về năng lực chuyên môn và năng lực lãnh đạo, quản lý
Năng lực là tri thức chung, là kiến thức tổng hợp do kiến thức và kinh nghiệm
loài người đem lại, tạo nên trình độ hiểu biết rộng; năng lực là tri thức chuyên môn
16
trong lĩnh vực mà người lãnh đạo đảm nhiệm; năng lực thể hiện thông qua hoạt
động thực tiễn của người lãnh đạo. năng lực lãnh đạo quản lý thể hiện thông qua
những sản phẩm, kết quả lãnh đạo quản lý tạo ra. Năng lực lãnh đạo quản lý được
xác định bằng một số tiêu chí:
- Là người có tầm nhìn thời đại; có trình độ và khả năng phù hợp với bản
chất của xã hội công nghiệp - xã hội hiện đại.
- Có nhân cách lãnh đạo phù hợp với bản chất xã hội công nghiệp - xã hội
hiện đại phát triển theo hướng nhân văn: xu hướng và mục tiêu chính trị là phát
triển và tiến bộ xã hội - con người.
- Có tư duy khoa học, phương pháp tư duy duy vật biện chứng, phù hợp tính
chất công nghiệp, lối sống hiện đại, biểu hiện trong năng lực tư duy sắc bén nhanh
nhạy, uyển chuyển, sáng tạo.
- Có tư chất đặc thù của người lãnh đạo như vững vàng về tinh thần, phát
triển sâu sắc và phong phú thế giới nội tâm; yếu tố lý trí và yếu tố tình cảm hài hòa.
- Có tri thức và kinh nghiệm phát triển tương ứng với tính chất công việc
được giao: tri thức tổng hợp và chuyên sâu.
- Có trình độ cao, kể cả hiểu biết về nền khoa học - công nghệ hiện đại, cũng
như thao tác về kỹ thuật vi tính, viễn thông...
- Khả năng thu hút mọi người và quy tụ họ xung quanh mình, tổ chức, huy
động, phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể để thực hiện tối ưu mục tiêu chung.
- Khả năng tiên đoán, dự báo các khả năng có thể xảy ra trong hiện thực và
tương lai, đồng thời dự phòng các khả năng giải quyết, thực hiện chúng trong những
điều kiện ngặt nghèo nhất.
- Khả năng sáng tạo, phá vỡ cái định hình, vượt qua cái cũ, tìm tòi, khám
phá, phát hiện và đề xuất cái mới có ích cho nhân dân, có giá trị cho xã hội.
- Khả năng quyết đoán, táo bạo, đồng thời lại chắc chắn trong việc đưa ra
những quyết định cũng trong chỉ đạo hành động.
* Năng lực chuyên môn
17
Năng lực chuyên môn gắn liền với những yêu cầu, đòi hỏi kiến thức (chuyên
môn) cần phải có; mức độ thành thạo những công việc mang tính chuyên môn; cách
ứng xử khi thực thi công việc chuyên môn phù hợp hay không.
Xác định năng lực chuyên môn của Chủ tịch (Phó Chủ tịch) UBND cấp xã nói
riêng và của tất cả các loại chức danh Chủ tịch (Phó Chủ tịch ban Ủy nhân dân) nói
chung là một vấn đề khá phức tạp. Hiện nay, không quy định lĩnh vực chuyên môn nào
có thể làm được Chủ tịch hay Phó Chủ tịch ban Ủy nhân dân cấp xã. Cần phải tiến
hành một khảo sát để xác định đúng năng lực chuyên môn cần có (trao đổi trên lớp).
* Năng lực lãnh đạo, quản lý
Là cơ quan thẩm quyền chung, hoạt động của UBND cấp xã cũng như các cấp
khác đều mang tính tập thể. Quyết định được thông qua dựa trên nguyên tắc đồng
thuận, đa số.
Năng lực lãnh đạo quản lý của Chủ tịch, Phó Chủ tịch thể hiện thông qua tham
gia hoạt động tập thể của họ.
Chủ tịch ban Ủy nhân dân cấp xã cũng là một trong những lá phiếu quyết định
và trên nguyên tắc chung, bình đẳng với các lá phiếu khác. Trừ trường hợp cân bằng
số lượng phiếu cả hai bên "đồng ý - không đồng ý", lá phiếu của Chủ tịch sẽ được
coi như là một trọng số để quyết định theo hướng đồng ý hay không đồng ý. Ý kiến
của Chủ tịch đóng vai trò quan trọng đối với quyết định của UBND.
Năng lực lãnh đạo quản lý của lãnh đạo quản lý cấp xã cũng bao gồm những
năng lực cần có cho một nhà lãnh đạo quản lý nói chung.
Năng lực lãnh đạo quản lý cần phải có dựa trên những yếu tố sau:
1. Cần có tầm nhìn: hãy nhìn nhận bức tranh tổng quát môi trường chính trị
kinh tế - xã hội; hơn là nhìn nhận một lĩnh vực hẹp (thủy lợi, nông nghiệp, công
nghiệp, v.v...). Cùng với tầm nhìn bao quát, rộng cần có những khát vọng, mong
muốn một cách thực sự khách quan, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Cần xem xét trên quan điểm hệ thống.
2. Phải có tư duy tự tin. Đây là một trong những tiêu chí cần thiết cho sự thành
công của mọi nhà lãnh đạo quản lý. Có tư duy tự tin thể hiện phải tự biết mình một
18
cách khách quan. Nhận diện đúng điểm mạnh, điểm yếu của bản thân nhà lãnh đạo
quản lý sẽ giúp họ đưa ra quyết định đúng. Nhà lãnh đạo quản lý không phải là
người biết hết tất cả, do đó cũng không lo sợ về những điểm yếu, điểm thiếu của
chính bản thân mình.
Tự tin với với chính bản thân mình mới giúp nhà lãnh đạo quản lý mạnh dạn
đưa ra được những quyết đoán trong những trường hợp, tình huống cần thiết. Tự tin,
nhận biết khách quan sẽ đưa ra quyết định chính xác.
Tự tin cũng là điều kiện tiên quyết để nhà lãnh đạo quản lý có thể kiểm soát
được những tình huống bất ngờ, đột xuất, xấu, căng thẳng. Tự tin giúp cho nhà quản
lý lãnh đạo kiểm soát được căng thẳng.
Đồng thời tự tin cũng sẽ là điều kiện cần có để chấp nhận những phê bình, chỉ
trích của cấp dưới đối với kết quả hoạt động của chính mình.
3. Biết giao tiếp. Biết lắng nghe người khác nói như là một công cụ quan trọng
để giao tiếp, tương tác với cấp dưới. Nhà lãnh đạo quản lý biết lắng nghe dễ dàng
nhận biết những điểm mạnh, yếu của cấp dưới; những rào cản hoạt động của cấp sis
và từ đó đưa ra cách tiếp cận lãnh đạo quản lý thích hợp. Lắng nghe, thấu hiểu để
đưa ra được quyết định cần thiết.
Cần tạo ra một không khí cởi mở, thân thiện, thông cảm trong giao tiếp. Cấp
dưới dễ dàng bày tỏ hơn những gì họ muốn trao đổi.
4. Tạo động lực cho chính mình và cho cấp dưới. Tạo động lực cho chính
mình giống như luôn tiếp năng lượng cho chínhmình để làm việc. Là nhà lãnh đạo
quản lý cần tạo động lực cho cấp dưới.
Tạo động lực là một nghệ thuật và cần học để biết cách tạo động lực cho cấp
dưới thông qua những công cụ như: khuyến khích, khen, chê cấp dưới một cách phù
hợp. Luôn là người biết cách đứng sau cấp dưới để giúp họ, nâng đỡ họ, giúp đỡ cấp
dưới. Cần tìm kiếm một sự nâng đỡ, giúp đỡ hợp lý nhất với từng cấp dưới.
5. Trách nhiệm và nhận trách nhiệm. Trách nhiệm gắn với phải làm tất cả
những gì phải làm; phải làm những công việc phải làm đó với "tất cả quyết tâm, nỗ
lực và năng lực". Phải tập trung vào việc giải quyết những vấn đề xuất hiện ở xã;
19
phải thực sự "đi đầu", gương mẫu. Trách nhiệm cũng đồng nghĩa với việc các nhà
lãnh đạo quản lý phải thực sự là người chịu trách nhiệm trước hết với mọi vấn đề
"tiêu cực" xảy ra trên địa bàn lãnh thổ xã. Những cách thức tìm kiếm một lời giải
thích để "đổ lỗi" cho người khác không phải là phong cách của một nhà lãnh đạo
quản lý.
6. Cần một cách ứng xử chính trực. Bác Hồ dạy "cần kiệm, liêm chính; chí
công vô tư", thì chính trực là một trong những cách thức ứng xử mà bất cứ nhà lãnh
đạo quản lý đều cần phải có.
Đừng lo sợ khi phải đưa ra một sự từ chối, nói không với những đề nghị mà
chính nhà lãnh đạo quản lý cần nhận được ngược với giá trị của tổ chức. Hãy luôn
đặt lợi ích của tổ chức lên trên hết khi ứng xử.
Chính trực cũng đồng nghĩa với sự thành thật; lòng tự trọng và biết tôn trọng
cấp dưới, người khác. Tuyệt đối không "nói không đi đôi với làm"; không hứa chỉ
để mà hứa. Duy trì sự tự tin, tôn trọng người khác và luôn kiên nhẫn.
Hãy khai thác tất cả khát vọng của bản thân cho sự phát triển kinh tế - xã hội
của xã, không chỉ vì chủ tịch hay Phó Chủ tịch xã (chức danh) mà hãy là một nhà
lãnh đạo không có công dân quản lý.
Năng lực lãnh đạo quản lý của lãnh đạo quản lý cấp xã cũng giống như các
nhà lãnh đạo quản lý khác, đòi hỏi phải có những kỹ năng sau:
- Kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định
- Kỹ năng chủ trì và điều hành cuộc họp
- Kỹ năng xử lý tình huống khẩn cấp
- Kỹ năng kiểm tra, đánh giá
- Kỹ năng tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Kỹ năng thuyết trình và trả lời chất vấn
- Kỹ năng quản lý và lập kế hoạch
- Kỹ năng giao quyền, ủy quyền
- Kỹ năng truyền cảm hứng
- Kỹ năng giao tiếp
20
- Kỹ năng quản lý nhóm
- Kỹ năng đàm phán
- Kỹ năng tạo động lực
Những kỹ năng trên đòi hỏi phải có những chương trình riêng để đào tạo, bồi
dưỡng nhà lãnh đạo quản lý cấp xã thông qua những chương trình bồi dưỡng ngắn
hạn (hàng năm, 5 ngày).
1.2. Đào tạo, bồi dƣỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã
1.2.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã
1.2.1.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng
a. Khái niệm đào tạo
Để đề cập đến khái niệm “Đào tạo” trước hết từ khái niệm “Giáo dục”. Theo
Luật Giáo dục Đại học 2004 thì “Giáo dục là hình thức đào tạo theo các khóa học
để thực hiện một chương trình đào tạo”. Giáo dục nhằm các mục tiêu chung là đào
tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng
phát triển…, các mục tiêu cụ thể gắn với trình độ đào tạo: Cao đẳng, Đại học, Thạc
sĩ, Tiến sĩ. [4, tr.18]
Như vậy, đào tạo là một hình thức của Giáo dục trên cơ sở chương trình đào
tạo đáp ứng chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng và thái độ người học.
Theo từ điển Tiếng việt, Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành,
nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội
và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị
cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc
nhất định. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường
đào tạo đề cập đến giai đoạn sau khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có
một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo:
Căn cứ vào mục tiêu cung cấp kiến thức, kỹ năng: Có đào tạo từ đầu, đào
tạo lại.
Căn cứ vào loại hình đào tạo: Có đào tạo chính quy, đào tạo phi chính quy.
21
Như vậy, Đào tạo theo một nghĩa chung nhất là quá trình tác động đến con
người làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo…
một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả
năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát
triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người. Đào tạo là quá trình
làm cho con người ta trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định,
là quá trình trang bị những kiến thức, kỹ năng mới. Thời gian đào tạo tương đối dài
và có bằng cấp, chứng chỉ. Trong đào tạo cán bộ, công chức, viên chức người ta còn
sử dụng “đào tạo lại” để chỉ quá trình đào tạo đối với những cán bộ, công chức, viên
chức đã qua đào tạo trước đây nhằm thay đổi dạng hoạt động nghề nghiệp hay phương
thức hoạt động nghề nghiệp cho phù hợp với những thay đổi nghề nghiệp và sự phát
triển của khoa học công nghệ. Hiện nay, người ta ít dùng từ đào tạo lại trong đào tạo
cán bộ, công chức, viên chức mà dùng từ đào tạo một cách chung nhất.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày
05/03/2010 của Chính phủ quy định về đào tạo công chức thì “Đào tạo là quá trình
truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng
cấp học, bậc học”.
b. Khái niệm bồi dưỡng
Bồi dưỡng là quá trình hoạt động làm tăng thêm kiến thức mới cho những
người đang giữ chức vụ, đang thực thi công việc của một ngạch, bậc nhất định để
hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao. Khối lượng kiến thức, kỹ năng được quy
định tại các chương trình, tài liệu phải phù hợp với từng đối tượng viên chức. Kết
quả của các khoá bồi dưỡng, người học sẽ nhận được chứng chỉ ghi nhận kết quả
như: bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên
chính, chuyên viên hoặc bồi dưỡng chuyên đề, công tác chuyên môn, tập huấn
nghiệp vụ.
1.2.1.2 Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã
Đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã là quá trình trang bị kiến thức kỹ
năng lãnh đạo, quản lý và cập nhật, bổ sung những kiến thức mới cho đội ngũ lãnh
22
đạo, quản lý cấp xã nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản
lý điều hành và thực thi công vụ, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, từng
bước xây dựng đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã có phẩm chất và năng lực phù hợp
với vị trí chức danh lãnh đạo, quản lý.
Đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã là một khâu của công tác cán bộ.
Đào tạo, bồi dưỡng giúp đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã cập nhật, hoàn thiện năng
lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý trong thực thi công vụ. Trong đào tạo, bồi dưỡng
lãnh đạo, quản lý cấp xã cần có những tính toán cân nhắc, đào tạo, bồi dưỡng có
trọng tâm trọng điểm. Đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã thực chất là việc
cung cấp các tri thức, huấn luyện một cách có kế hoạch, có tổ chức theo nhiều hình
thức nhằm xây dựng đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã có năng lực lãnh đạo, quản lý;
có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, ổn định và hiệu quả trong hoạt động
công vụ.
1.2.2. Đặc điểm đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã
Với ý nghĩa là quá trình nâng cao trình độ, năng lực lãnh đạo, quản lý, bổ sung
kiến thức, kỹ năng cho các nhà lãnh đạo, quản lýlà Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBNDcấp xã, thì công tác đào tạo, bồi dưỡnglãnh đạo, quản lý cấp xã có những đặc
điểm như sau:
Thứ nhất: Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng là những cán bộ lãnh đạo được hình
thành do bầu cử, giũ vai trò lãnh đạo, quản lý đối với UBND cấp xã.
Đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã được xác định bao gồm: Cán bộ cấp xã có
các chức vụ sau đây: Bí thư, phó Bí thư Đảng Uỷ; Chủ tịch, phó Chủ tịch HĐND;
Chủ tịch, phó chủ tịch UBND; Chủ tịch Uỷ Ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam; Bí
thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch hội Liên Hiệp phụ nữ Việt
Nam; Chủ tịch hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có
hoạt động nông lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội nông dân Việt Nam); Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Do đó, đối tượng đào tạo, bồi dưỡnglãnh đạo, quản
lý cấp xã với nhiều cương vị, trí trí công tác với những đặc thù khác nhau nên năng
lực yêu cầu và thực tế khác nhau.
23
Thứ hai: Đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã là quá trình mang tính
chất thường xuyên, liên tục.
Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nói chung, yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội địa phương nói riêng đòi hỏi lãnh đạo, quản lý cấp xã luôn phải cập nhật kiến
thức, kỹ năng, phương pháp quản lý nên quá trình đào tạo, bồi dưỡng và bồi dưỡng
không dừng lại ở một cấp độ (học hàm, học vị, chứng chỉ) mà việc đào tạo, bồi
dưỡng phải liên tục, đáp ứng sự thay đổi trong chính sách, thời cuộc.
Thứ ba: Đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã có nhiệm vụ và quyền hạn tương
ứng với từng loại xã, phường, thị trấn khác nhau, công việc giải quyết thực tiễn
nhiều, phức tạp, do vậy, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng gặp khó khăn về địa điểm, thời
gian, chương trình,…
1.2.3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã
1.2.3.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
Chiến lược đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã là bộ phận
then chốt trong chiến lược phát triển chất lượng đội ngũ lãnh đạo, quản lý địa
phương. Chiến lược giúp định hướng hoạt động phát triển đội ngũ lãnh đạo, quản lý
cấp xã trong dài hạn ở những vấn đề trọng điểm, góp phần thực hiện thắng lợi các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Và ở cấp độ thấp hơn, các kế
hoạch phát triển lãnh đạo, quản lý cấp xã trung và ngắn hạn là sự phân kỳ hay chia
nhỏ các mục tiêu, với các dự án chi tiết để chuyển hoá những mục tiêu đó thành
hiện thực.
a. Xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã
Nội dung cơ bản đầu tiên trong công tác đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý
cấp xã là hoạch định chiến lược. Căn cứ vào các định hướng và mục tiêu trong
chiến lược chung của tổ chức ở cùng kỳ, kết quả đánh giá chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội địa phương, cùng phân tích môi trường trong và ngoài nước liên quan tới
đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã, là cơ sở để đề xuất các lựa chọn về chiến lược.
Theo một mối liên hệ lý tưởng nhất, giữa chiến lược đào tạo, bồi dưỡng lãnh
đạo, quản lý cấp xã với chiến lược phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn xã nên là
24
sự thống nhất mang tính tổng thể, thậm chí, chiến lược đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo,
quản lý cấp xã mang tính định hướng. Cần sự thống nhất từ tư duy làm chiến lược
với vai trò trung tâm của nguồn nhân lực trên địa bàn xã. Nó sẽ không đơn thuần chỉ
là nguồn lực hỗ trợ cho các mục tiêu nặng về tài chính hay vị thế của tổ chức.
b. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã
Theo từng giai đoạn trung và ngắn hạn, các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng lãnh
đạo, quản lý cấp xã thực hiện các mục tiêu nhỏ và nối tiếp nhau để đi đến hoàn
thành mục tiêu chiến lược đã đề ra. Muốn xây dựng được kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng thì đơn vị cần xây dựng bản kế hoạch hoá nguồn nhân lực và lấy đó làm căn
cứ thiết kế hệ thống các chương trình cho công tác đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo,
quản lý cấp xã.
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã cũng cần lên được dự
trù về kinh phí, các cam kết về thời hạn, cũng như định hình được các cách thức đo
lường giúp đánh giá và kiểm soát quá trình đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp
xã. Sau cùng, mọi kế hoạch trước khi được triển khai vào thực tế luôn cần sự phê
chuẩn của tổ chức cũng như lãnh đạo.
Hình 1.1. Quy trình xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng lãnh đạo,
quản lý cấp xã
Bước 1:Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã là xác định khi
nào, ở bộ phận nào cần phải đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nào,
Xác định nhu cầu đào tạo
Xác định mục tiêu đào tạo
Lựa chọn đối tượng đào tạo
Xây dựng chương trình và phương pháp đào tạo
Dự tính chi phí đào tạo
Lựa chọn và đào tạo giáo viên
25
đào tạo, bồi dưỡng bao nhiêu người ?… Cần phải đánh giá nhu cầu để loại trừ
những chương trình đào tạo, bồi dưỡng không thích hợp, để nhận biết những nhu
cầu đào tạo, bồi dưỡng thích hợp còn chưa được đáp ứng và để xác định mục tiêu
đào tạo, bồi dưỡng cho các chương trình được vạch ra.
Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã được thu
thập trên cơ sở sử dụng phương pháp thu thập thông tin và một vài nguồn thông tin
cần cho đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã.
Bước 2: Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
Việc xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng là bước quan trọng trong nội dung
công tác đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã. Xác định được mục tiêu đào
tạo, bồi dưỡng cấp quản lý lãnh đạo, quản lý cấp xã mới thiết lập được các hoạt
động để nhằm đúng mục tiêu thực hiện. Ngoài ra, có được mục tiêu đào tạo, bồi
dưỡng rõ ràng là cơ sở cho công tác đánh giá hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng. Mục tiêu
đào tạo, bồi dưỡng càng được định lượng, hợp lý bao nhiêu thì việc đánh giá hiệu
quả đào tạo, bồi dưỡng sẽ chính xác tương ứng.
Các mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã cũng giống các mục
tiêu khác: Mục tiêu phải cụ thể (Ví dụ như hiệu quả công tác công tác đào tạo, bồi
dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã tăng lên thì cụ thể phải tăng lên bao nhiêu? So sánh
với thời điểm nào? Cần bao nhiêu lâu, ngày, tháng, năm nào kết thúc? Bằng cách
nào?...); mục tiêu đưa ra phải đo đếm được (Chẳng hạn như %; giờ, ngày, tháng;…)
để đến khi kết thúc năm, kết thúc chương trình, kế hoạch có thể xác định được ngay
là đạt hay không đạt mục tiêu đề ra; mục tiêu đặt ra cần phải vừa đủ cao để có thể
khai thác hết tiềm năng những cũng phải thực tế ở mức độ có thể đạt được; mục tiêu
đặt ra phải sát với năng lực và phải thực tế, phù hợp với nguồn lực hiện có của cấp
quản lý cả về vật lực và nhân lực; mục tiêu đặt ra phải có hạn mức thời gian.
Tóm lại: Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã là nhằm xây
dựng được đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở có bản lĩnh chính trị, năng lực thực
tiễn, có phẩm chất và đạo đức cách mạng trong sáng, tác phong làm việc khoa học,
hiệu quả. Đảm bảo có trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và có kiến thức phù
26
hợp với nhiệm vụ công tác.
Bước 3: Lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
Để xác định được đối tượng lãnh đạo, quản lý cấp xã thực sự cần đào tạo, bồi
dưỡng phải dựa vào các tiêu chuẩn như: kết quả đánh giá thực hiện công việc, phân
tích công việc và kết quả kiểm tra giám sát tình hình thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
hàng năm để xác định nên đào tạo, bồi dưỡng đối tượng nào thuộc bộ phận gì và
hình thức đào tạo, bồi dưỡng là gì: đào tạo, bồi dưỡng mới, đào tạo, bồi dưỡng lại
và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ hoặc đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng gì?
Số lượng và cơ cấu lãnh đạo, quản lý cấp xã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
dựa vào tình hình của kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và thực trạng trình độ của bản
thân CBCC cấp xã để quyết định nên đào tạo, bồi dưỡng với số lượng bao nhiêu và
cơ cấu ra sao.
Bước 4: Xây dựng chương trình và hình thức đào tạo, bồi dưỡng
Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng:
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng là hệ thống các môn học và bài học được
dạy, cho thấy những kiến thức nào, kỹ năng nào cần được dạy và dạy trong bao lâu.
Trên cơ sở đó lựa chọn phương pháp đào phù hợp. [2, tr.174]
Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực nói chung, lãnh đạo, quản lý cấp xã nói
riêng diễn ra thường xuyên và có tính chất liên tục. Thông thường, chương trình đào
tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã bao gồm các nội dung chính:
Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị: Chương trình đào tạo cao cấp lý luận
chính trị, trung cấp lý luận chính trị trang bị cho công chức những kiến thức cơ bản
và chuyên sâu về lý luận chính trị thông qua các học phần trong chương trình đào
tạo, bồi dưỡng. Người học được tiếp cận hệ thống các quan điểm khác nhau giúp
xây dựng bản lĩnh chính trị cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã vận dụng lý luận
chính trị vào điều hành, quản lý, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện công vụ. Các nội dung đào tạo, bồi dưỡng được cụ thể hóa trong các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng như học viện chính trị, các trường chính trị trong hệ thống.
27
Đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước: chương trình đào tạo, bồi
dưỡng QLNN.
Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý gắn với tiêu chuẩn chức danh
lãnh đạo, quản lý. Đối với chức danh lãnh đạo quản lý nên tập trung vào việc đào
tạo, bồi dưỡng kỹ năng. Thông thường các kỹ năng lãnh đạo quản lý dành cho
nhóm đối tượng chức danh Bí thư, Chủ tịch, xã nên tập trung vào các nhóm: Tổng
quan về cấp xã và lãnh đạo quản lý cấp xã; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội ở cấp xã; kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định của
lãnh đạo, quản lý cấp xã; kỹ năng chủ trì, điều hành cuộc họp của lãnh đạo quản lý
cấp xã; kỹ năng xử lý tình huống khẩn cấp của lãnh đạo, quản lý cấp xã; kỹ năng
kiểm tra, đánh giá của lãnh đạo quản lý cấp xã; kỹ năng tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại tố cáo của lãnh đạo quản lý cấp xã; kỹ năng thuyết trình và trả lời chất vấn
của lãnh đạo quản lý cấp xã...
Tùy theo đối tượng, nhu cầu thực tế mà nội dung đào tạo, bồi dưỡng sẽ được
cụ thể đối với từng loại lãnh đạo, quản lý cấp xã, với chương trình cụ thể, nhằm
trang bị những kiến thức phù hợp vị trí, chức năng, nhiệm vụ công tác của lãnh đạo,
quản lý cấp xã đảm bảo tính thiết thực, phù hợp. Chương trình, giáo trình đào tạo,
bồi dưỡng do UBND tỉnh
dưỡngđội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã
Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cập nhật kiến thức theo vị trí công việc
được xây dựng chung cho tất cả các đối tượng lãnh đạo, quản lý cấp xã. Hàng năm,
căn cứ vào định hướng và thực tế trên địa bàn xã, chế độ trong lĩnh vực QLNN,
pháp luật, các đơn vị trên địa bàn xã
cần cập nhật về chính sách, chế độ để phổ biến cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã
trên địa bàn.
Hình thức đào tạo, bồi dưỡng:
+ Đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng ở trong nước: Các hình thức đào tạo, bồi
dưỡng, bồi dưỡng trong nước bao gồm tập trung và bán tập trung. Tùy theo tính
chất, đặc điểm của từng loại chương trình đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng và từng đối
28
tượng đểáp dụng hình thức thích hợp, từng bước áp dụng hình thức đào tạo, bồi dưỡng,
bồi dưỡng qua mạng internet để tiết kiệm thời gian, chi phí và nâng cao hiệu quảđào
tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng. Địa điểm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thường là trường Cao
đẳng cộng đồng, trường Chính trị các tỉnh, thành phố tùy theo chương trình.
+ Đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng ở nước ngoài: Hình thức này thường là cử
đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng
thông qua học bổng, nguồn tài trợ của các Dựán, kế hoạch của Bộ, của địa phương;
hoặc liên hệ với các cơ sởđào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng có uy tín ở nước ngoài
đểđặt hàng nội dung và tổ chức khóa học, sử dụng phần kinh phíđào tạo, bồi dưỡng,
bồi dưỡng ở nước ngoài; hoặc theo hợp tác giữa tổ chức, đơn vị trên địa bàn xã với
các tổ chức, đơn vị tại nước ngoài để tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng,
bồi dưỡng, hội thảo trong và ngoài nước.
+ Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng khác. Các hình thức này bao
gồm: Tự học tập, bồi dưỡng hoặc đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng tại chỗ theo cách
người đi trước hướng dẫn cho người đi sau; người có chuyên môn cao hướng dẫn
kèm cho người có chuyên môn chưa cao; công chức có quá trình công tác lâu năm
kèm cặp giúp đỡ cho công chức mới đi làm, coi đây là phương thức đào tạo, bồi
dưỡng, bồi dưỡng quan trọng được đưa vào kế hoạch công tác hàng năm của đơn vị.
Đồng thời, các đơn vị còn thường xuyên tổ chức các hội thảo chuyên đề mà chủđề
hội thảo bao hàm tất cả các vấn đề từ lý thuyết đến trao đổi kinh nghiệm tại đơn vị
và trong toàn ngành, từ kiến thức tổng hợp đến các kỹ năng, thao tác nghiệp vụ
chuyên sâu.
Bước 5: Dự tính chi phí đào tạo, bồi dưỡng
Chi phí đào tạo, bồi dưỡng có chi phí tài chính và chi phí cơ hội, trong đó:
Chi phí tài chính: bao gồm
+ Chi phí cho người dạy: tiền lương, tiền công, phụ cấp cho giảng viên.
+ Chi phí cho người học: học phí, phụ cấp, chi phí đào tạo, bồi dưỡng khác
(chi phí đi lại, ăn, ở …)
+ Cho phí cho phương tiện dạy và học: phòng học, máy tính, máy chiếu, văn
29
phòng phẩm, in ấn tài liệu ….
+ Chi phí cho người quản lý chương trình và các chi phí khác: tiền lương,
tiền công cho các cán bộ quản lý, chi phí quản lý. …
Chi phí tài chính tính trên đầu mỗi người đi học được xác định:
Cd =
Trong đó:
Td: tổng chi phí tài chính.
Cd: chi phí tài chính tính theo đầu mỗi người đi học.
N: số người đi học
- Chi phí cơ hội:
Là những chi phí không phải bằng tiền mà cơ quan QLNN hay bản thân cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp xã được cử đi học phải chịu khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng,
bao gồm: doanh thu, lợi nhuận hoặc hiệu suất công việc giảm sút do việc cử người
đi học làm giảm thời gian cống hiến cho công việc; thời gian nghỉ ngơi tái tạo sức
lao động của người lãnh đạo, quản lý cấp xã giảm do phải tham gia đào tạo, bồi
dưỡng; …
Hiện nay thường thì nguồn kinh phí phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã thường lấy từ được trích từ nguồn nhân sách chi
thường xuyên của Nhà nước, địa phương và nguồn đóng góp dân cư.
Bước 6: Lựa chọn và đào tạo, bồi dưỡng giảng viên
Sau khi đã xác định kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gồm nội dung, mục tiêu và
phương pháp đào tạo, bồi dưỡng thì ta cần tiến hành xác định một yếu tố nữa rất
quan trọng đó là đội ngũ giảng viên. Tuỳ từng tình hình từng địa phương, đối tượng
đào tạo, bồi dưỡng cũng như nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng mà lựa chọn lực lượng
giáo viên giảng dạy phù hợp với các đối tượng. Các cơ quan QLNN có thể lựa chọn
giáo viên theo 2 phương án sau:
Phương án 1: Lựa chọn những người quản lý có kinh nghiệm, nhân sự cấp
cao, những người có những thành tích đặc biệt trong thời gian dài cũng như có
30
những ý tưởng đột phá trong công tác hoạt động trên địa bàn để tham gia giảng dạy
cho những lãnh đạo, quản lý cấp xã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
Phương án 2: Lựa chọn giáo viên từ cơ sở đào tạo, bồi dưỡng bên ngoài
(giảng viên của các trường đại học, trung tâm đào tạo, bồi dưỡng, công ty cung cấp
dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp…).
Để xác định số lượng giảng viên thì cần dựa vào số lượng lãnh đạo, quản lý
cấp xã đã được ước tính tại kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Nếu công tác đào tạo, bồi
dưỡng chỉ xác định chính xác số lượng giảng viên mà không xác định chất lượng về
trình độ đội ngũ giảng dạy thì hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng không cao mà còn tốn
chi phí tiến hành. Do đó, tuỳ theo từng vị trí công việc đào tạo, bồi dưỡng mà trình
độ đội ngũ giảng dạy có kỹ năng về nghề đó mà cần có những kinh nghiệm làm việc
để có thể truyền đạt những yêu cầu khác nhau. Như những công việc sản xuất đòi
hỏi người dạy phải có kiến thức cho người học để họ có thể tránh những sai sót,
những bất cập trong khi làm việc.
1.2.3.2. Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã cần
trả lời các câu hỏi cơ bản như: Có những hoạt động cụ thể nào? Phân công phối hợp
như thế nào cho có hiệu quả? Tổ chức sao cho chi phí phù hợp để kết quả cao?
Do đó, để thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã, cần
phân tích kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã thành các công việc
cụ thể: Từ ra quyết định tổ chức khóa học, triệu tập học viên, in ấn tài liệu, mời
giảng viên, tổ chức chọn địa điểm, điều phối chương trình, theo dõi các hoạt động
giảng dạy, chi phí thanh toán, đánh giá, báo cáo sơ tổng kết, thanh quyết toán.
1.2.3.3. Kiểm tra, đánh giá năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp xã sau đào tạo, bồi dưỡng
Đánh giá lãnh đạo, quản lý cấp xã sau đào tạo, bồi dưỡng là khâu quan trong
trong quá trình quản lý, kết quả đánh giá đúng sẽ động viên, khuyến khích lãnh đạo,
quản lý cấp xã nỗ lực học tập, bộc lộ tiềm năng, phát huy tối đa khả năng, góp phần
cải thiện văn hóa, môi trường làm việc cho cá nhân lãnh đạo, quản lý cấp xãcũng
như cho tập thể đơn vị, kết quả đánh giá sai sẽ gây hậu quả ngược lại
31
Trên cơ sở các quy định về đánh giá lãnh đạo, quản lý đã có nhiều cải tiến
quan trọng, trong đó Luật cán bộ công chức năm 2008 (có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2010) đã quy định chuyển từ cách thức tự kiểm tra và bình bầu sang đánh giá
trên các nội dung: chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm
việc; năng lực lãnh đạo điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ; tinh thần trách
nhiệm trong công tác; chú trọng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; phương
thức đánh giá kết hợp giữa hình thức tự đánh giá của công chức, các góp ý của tập
thể đơn vị công tác và ý kiến của thủ trưởng đơn vị để xếp loại công chức hàng năm
theo 4 mức: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành
nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và không hoàn thành nhiệm vụ.
Với lãnh đạo, quản lý cấp xãgiữ vị trí lãnh đạo, quản lý: ngoài các nội dung
nêu trên còn đánh giá ở các nội dung như kết quả hoạt động của cơ quan, đơn vị mà
mình phụ trách, năng lực lãnh đạo quản lý và năng lực tập hợp, đoàn kết nội bộ.
Kết hợp với kiểm tra, đánh giá chất lượng đội ngũ công chức nói chung, đội
ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã nói riêng thực hiện tại khoản 1 Điều 56 Luật cán bộ
công chức, đánh giá chất lượng CBCC cấp xã sau đào tạo, bồi dưỡng bao gồm các
nội dung:
Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước;
Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
Thái độ phục vụ nhân dân.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp xã
Một là, Cơ chế hình thành đội ngũlãnh đạo, quản lý cấp xã
Đây là nhân tố đầu tiên có ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lãnh
32
đạo, quản lý cấp xã. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, việc cử cán bộ lãnh đạo, quản
lý cấp xã đi đào tạo, bồi dưỡng có ảnh hưởng to lớn trong xây dựng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý có chất lượng cao. Theo quy định của pháp luật hiện hành, đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã được hình thành theo cơ chế bầu cử. Tuy nhiên,
thực hiện cơ chế này nếu làm tốt công tác quy hoạch, xây dựng tiêu chuẩn hợp lý và
lựa chon được đúng người có phẩm chất đạo đực, trình độ chuyên môn và năng lực
phù hợp sẽ hình thành được đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã có chất lượng.
Cơ chế bầu cử đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã trên cho thấy số lượng
và chất lượng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố, đó là:
Mặt bằng dân trí: Ở đâu có mặt bằng dân trí cao thì ở đó có đội ngũ những
người được bầu có trình độ cao. Từ đó có đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã
có trình độ cao và ngược lại.
Như vậy, cơ chế hình thành đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã ảnh
hưởng trực tiếp đến đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý về chất lượng và trình độ lãnh
đạo, quản lý của đội ngũ này, cũng như công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh
đạo, quản lý cấp xã sẽ phải phát huy và khắc phục những ưu, nhược để có đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý có chất lượng ngày càng nâng cao.
Hai là, Công tác quản lýđội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã
Việc bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nhiều cơ quan, đơn vị còn chưa có tỷ lệ
phù hợp với đặc điểm, tính chất và yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi loại
hình xã, phường, thị trấn. Tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý và chuyên môn,
nghiệp vụ các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch cấp xã chưa được bổ sung, sửa đổi,
hoàn chỉnh phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của từng loại chính quyền ở đô thị, nông
thôn, miền núi hoặc nửa đô thị. Cơ chế quản lý, sử dụng và chế độ chính sách đối
với cán bộ cấp xã còn nhiều bất hợp lý, chưa tạo được động lực khuyến khích đội
ngũ cán bộcấp xã đề cao trách nhiệm, phấn đấu rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo
đức, năng lực công tác. Việc bố trí cán bộ là Chủ tịch, Phó Chủ tịch ở các địa
phương hiện nay vẫn chưa tạo được động lực làm việc để phát huy hết được khả
33
năng của họ. Chính những yếu kém trong công tác quản lý cũng ảnh hưởng lớn tới
năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ này.
Nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trên trong công tác quản lý cán bộ lãnh
đạo chủ chốt ở cấp xã là do chưa có đổi mới trong công tác quản lý cán bộ, công
chức và chưa có nhiều trú trọng trong khâu đào tạo bồi dưỡng đối với các chức danh
lãnh đạo quản lý cấp xã phù hợp với những đòi hỏi của thời kỳ mới. Trong tổ chức
chỉ đạo thiếu kiên quyết, phối hợp không chặt chẽ nên nhiều nhiều nội dung, yêu cầu
mới về quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chưa thực sự đi vào đời sống. Chính
vì vậy, đòi hỏi đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh lãnh đạo quản lý cấp xã phải khắc
phục được những hạn chế về kiến thức, năng lực do công tác quản lý CBCC cấp
xãnói chung và quản lý cán bộ lãnh đạo quản lý cấp xã nói riêng còn yếu kém.
Ba là, hệ thống pháp luật về cán bộ, công chức.
Trước hết, hệ thống pháp luật về cán bộ, công chức quy định về nguyên tắc,
chuẩn mực đạo đức mới của xã hội mới được thể chế hóa thành những quy phạm
pháp luật cho chuẩn mực hành vi của cán bộ trong thi hành công vụ, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu xây dựng nền công vụ mới, gắn với nhà nước của dân, do dân
và vì dân.
Và một điều rõ ràng để có những con người thích ứng được với sự thay đổi đó,
nguồn lực có trình độ chuyên môn, năng lực thật sự, cũng như sự hiểu biết để chủ
động trong nắm bắt công nghệ mới thì hệ thống giáo dục và đào tạo ra những con
người đó cúng phải được quan tâm thật sự.
Bốn là, Truyền thống văn hoá địa phương
Truyền thống văn hoá của một địa phương được kết tinh từ nhiều yếu tố. Đó là
những giá trị, niềm tin, phong tục, tập quán,... đã trở thành truyền thống tốt đẹp của
địa phương, nhất là truyền thống hiếu học của các dòng họ. Truyền thống văn hoá
địa phương có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp hưởng đến việc nâng cao trình độ
của đội ngũ cán bộ công chức.
Thực tế cho thấy ở đâu có truyền thống hiếu học thì ở đó có mặt bằng dân trí
cao và nguồn nhân lực có trình độ cao. Vì ở những nơi đó thường diễn ra sự cạnh
34
tranh giữa các dòng họ trong việc khuyến học, khuyến tài để tạo uy danh cho dòng
họ. Do đó, trong sinh hoạt dòng họ luôn đặt ra yêu cầu cao về học tập, luyện tài đối
với những con cháu thuộc dòng tộc. Nhờ đó góp phần hình thành chí hướng luôn
phấn đấu, tiến thủ trên con đường sự nghiệp công danh và trong việc đảm trách
những chức vụ quan trọng của xã hội. Tuy nhiên, chỉ có sự cạnh tranh lành mạnh
mới có tác dụng góp phần tạo ra một cơ cấu đội ngũ CBCC cấp xã có năng lực,
trình độ cao, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội đảm bảo quốc
phòng, anh ninh.
Ở đâu có truyền thống văn hoá lạc hậu, an phận thủ thường thì ở đó sẽ trì trệ,
chậm đổi mới, không tiếp thu được những tinh hoa văn minh hiện đại của nhân loại,
để phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững. Truyền thống văn hoá đó cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến thói quen, tâm lý thụ động, trông chờ, ỷ lại của dân cư địa phương
và tính bảo thủ, trì trệ… của các nhà lãnh đạo, gây cản trở lớn đối với tiến trình
phấn đấu nâng cao trình độ của đội ngũ CBCC cấp xã.
Tác động ảnh hưởng to lớn của nhân tố này có thể thấy, các ấp văn hoá, xã văn
hoá là những nơi có nhiều gia đình văn hoá, nhân dân ở các địa phương đó có trình
độ dân trí cao, cùng đoàn kết nhất trí xây dựng đời sống văn hoá mới; có niềm tin
vào sự phát triển của địa phương; có lối sống văn minh, tiến bộ. Những điều đó là
biểu hiện cụ thể sự hoạt động có hiệu lực, hiệu quả và sự năng động của đội ngũ
CBCC cấp xã có trình độ cao cùng sự đóng góp của dân cư địa phương. Thực tế đó
xác nhận, chính những giá trị văn hoá tốt đẹp đã góp phần hình thành nên một đội
ngũ CBCC cấp xã vừa hồng vừa chuyên, vừa có trình độ cao vừa có phẩm chất đạo
đức tốt.
Năm là, Chế độ chính sách bảo đảm lợi ích vật chất cho đội ngũ CBCC cấp xã
Chế độ, chính sách bảo đảm lợi ích vật chất đối với đội ngũ CBCC cấp xã bao
gồm các chế độ, chính sách về: tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội… Đây là một trong những động lực, điều kiện cơ bản quyết định thúc
đẩy đội ngũ CBCC cấp xã ra sức học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực, tận
tâm phục vụ nhân dân, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
35
Thực tế cho thấy, khi người CBCC cấp xã được bảo đảm về kinh tế, về các
phúc lợi xã hội thì họ sẽ có điều kiện thuận lợi và tăng thêm động lực học tập, bồi
dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực. Chính vì vậy, chế độ, chính sách bảo đảm lợi
ích vật chất vừa là điều kiện, vừa là động lực đối với đội ngũ CBCC cấp xã trong
việc nâng cao trình độ, năng lực nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Sáu là, Thị trường sức lao động
Đề cập về phát triển nguồn nhân lực khu vực hành chính công trong kinh tế thị
trường, không thể không đề cập đến thị trường sức lao động. Đây là một trong
những đặc điểm làm thay đổi về chất và lượng việc phát triển nguồn nhân lực hành
chính công gắn với trạng thái chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế.
Nâng cao tính linh hoạt của thị trường sức lao động, tức là tránh những quy định sơ
cứng mà cần phải để cho giá cả sức lao động, số lượng, chất lượng sức lao động, cơ
cấu lao động tự thích ứng với những thay đổi của thị trường, nâng cao tính linh hoạt
của tổ chức sản xuất, chế độ làm việc, phương thức hợp đồng thuê mướn nhân công,
trình tự và nội dung thương lượng thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người
lao động.
Thị trường sức lao động ra đời gắn liền với sự ra đời và vận động của một loại
hàng hóa đặc biệt hàng hóa sức lao động. Các yếu tố cơ bản trên thị trường sức lao
động trước hết và quan trọng hơn hết là hàng hóa sức lao động, là cung cầu, giá cả
sức lao động.
Nguồn cung và cầu về sức lao động thực chất là cung và cầu về nguồn nhân
lực được hình thành từ các yếu tố khác nhau. Nguồn cung về nhân lực được hình
thành từ các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng như các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề
và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khác. Nguồn cung còn được thể hiện từ những
người đang tìm việc làm, từ các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nhà nước hoặc
nguồn cung còn được thể hiện từ nguồn lao động nhập khẩu. Một nguồn cung khác
được bổ sung thường xuyên từ những người đến độ tuổi lao động. Đối với nước ta
36
đây là nguồn cung rất lớn với đặc điểm Việt Nam dân số trẻ.
Nguồn cầu về lao động được hình thành từ các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
nhà nước hoặc từ nhu cầu lao động nhập khẩu của nước ngoài. Sự tác động qua lại
của cung cầu hình thành nên giá cả sức lao động, khoản thù lao mà người lao động
nhận được phản ánh trạng thái cân bằng trên thị trường sức lao động.
CBCC cấp xã đa phần được tuyển dụng từ thị trường lao động. Nên số lượng,
chất lượng lao động sẽ ảnh hưởng đến chất lượng CBCC cấp xã được tuyển dụng.
Như vậy, sẽ ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã; nếu chất
lượng lực lượng lao động thấp thì cần được hoàn thiện, nâng cao hơn; nếu chất
lượng lực lượng lao động tốt thì sẽ giảm bớt được chi phí đào tạo, bồi dưỡng.
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã tại một
số địa phƣơng và bài học đối với quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội
1.3.1. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại một số địa phương
1.3.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương
Trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) về đổi
mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn, được sự
quan tâm của lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp đội ngũ cán bộ cơ
sở nói chung và đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn nói riêng của tỉnh Hải
Dương đã được củng cố, kiện toàn, chất lượng được nâng lên rõ rệt.
Qua khảo sát cho thấy, đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn trong tỉnh
đã cơ bản đủ về số lượng. Trình độ học vấn, lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp
vụ, năng lực lãnh đạo, điều hành công việc ở cơ sở đã được nâng lên một bước.
Phần lớn được rèn luyện, thử thách trong quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc và
xây dựng đất nước, lại được quan tâm, đào tạo, bồi dưỡng, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần
trách nhiệm trong công tác. Thông qua hoạt động thực tiễn, nhiều cán bộ đã tích lũy
được kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị ở cơ sở, thể hiện ở phong trào thi đua xây dựng tổ chức
cơ sở đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh. Hàng năm có 75% đảng bộ, chính
37
quyền được công nhận trong sạch vững mạnh trong đó có 30% cơ sở được tặng cờ,
bằng khen của Ban thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh. Nhiều tổ chức cơ sở Đảng đã
phát huy tốt hơn vai trò hạt nhân chính trị, vai trò lãnh đạo đối với hệ thống chính
trị cơ sở. Hoạt động của HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn có chuyển biến,
hiệu quả hơn nhất là trong quản lý, điều hành, cụ thể hóa các nghị quyết của Đại hội
Đảng các cấp vào trong cuộc sống. Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân có
nhiều cố gắng trong công tác vận động quần chúng và tham gia giải quyết những
vấn đề mới phát sinh ở cơ sở. Những kết quả đó đã góp phần quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Để đạt được kết quả đó, kinh nghiệm đào tạo CBCC cấp xã của tỉnh Hải
Dương đã được đúc kết lại:
Trong xây dựng chiến lược, kế hoạch đào tạo: Tỉnh đã quán triệt tinh thần cần
ăng cường đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ chủ chốt ở cơ sở theo hướng chuẩn hóa cán bộ. Xây dựng và thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt ở cơ sở từ nay đến năm 2010 và hàng
năm. Đối tượng là cán bộ đương chức và dự nguồn các chức danh chủ chốt ở cơ sở.
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn chức danh về lý luận chính trị, QLNN,
chuyên môn nghiệp vụ, tin học. Tăng cường bồi dưỡng kiến thức về quản lý hành
chính, pháp luật và kỹ năng hoạt động công tác ở cơ sở. Phấn đấu đến năm 2010
toàn bộ cán bộ chủ chốt và công chức xã, phường, thị trấn trong tỉnh có trình độ
chuyên môn từ trung cấp trở lên.
Trong tổ chức thực hiện đào tạo: Nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường đào
tạo cán bộ Lê Hồng Phong, các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện và các
trường, trung tâm của tỉnh được giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Các cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng được quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị
phương tiện phục vụ công tác giảng dạy theo các tiêu chí phù hợp với quy mô, đối
tượng đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên,
giảng viên có trình độ; kỹ năng sư phạm, tăng tính hấp dẫn các môn học, đồng thời
có chính sách đãi ngộ phù hợp với đội ngũ giáo viên. Tăng cường quản lý các lớp
38
học bảo đảm nghiêm túc trong giảng dạy và học tập.
Trong kiếm tra, đánh giá chất lượng CBCC cấp xã sau đào tạo: Việc đánh giá
được thực hiện công khai, khách quan, công tâm, lấy hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ
chính trị làm thước đo phẩm chất và năng lực cán bộ. Trên cơ sở đánh giá đúng cán
bộ mà bố trí sử dụng đúng cán bộ. Đánh giá, sử dụng đúng cán bộ mới khuyến
khích được những mặt tích cực và hạn chế tiêu cực trong con người cán bộ.
Trong bố trí và sử dụng sau đào tạo: Tỉnh thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số
42-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) và Kế hoạch số 16 KH /TU của Ban thường
vụ Tỉnh ủy về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đầu đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chú trọng phương châm quy hoạch "động
và mở" hàng năm rà soát, điều chỉnh bổ sung kịp thời. Làm tốt công tác quy hoạch
sẽ khắc phục được tình hình bị động, lúng túng về việc chuẩn bị đội ngũ cán bộ thay
thế ở một số cơ sở. Thực hiện việc luân chuyển cán bộ để rèn luyện, phấn đấu, đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ. Có kế hoạch việc bố trí sắp xếp đội ngũ CBCC cấp xã sau
đào tạo theo đúng các quy định của trung ương và tỉnh.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Lào Cai
Bộ máy hành chính cấp xã có vị trí hết sức quan trọng trong bộ máy hành
chính Nhà nước pháp quyền. Đây là cấp hành chính có quan hệ trực tiếp, gắn bó
mật thiết với người dân, là mắt xích, cầu nối giữa Nhà nước với nhân dân. Để
đường lối, chính sách của Đảng, chính sách - pháp luật Nhà nước đến với nhân dân,
trở thành hành động của nhân dân, phải từng bước xây dựng được đội ngũ cán bộ,
công chức (CBCC) cấp xã trong sáng về phẩm chất đạo đức, mạnh về trình độ năng
lực đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ của chính quyền cơ sở xã, phường, thị trấn trong
giai đoạn hiện nay.
Toàn tỉnh Lào Cai có 164 xã, phường, thị trấn với 2.191 thôn, bản, tổ dân phố.
Thực hiện Nghị định 114/CP và 121/CP của Chính phủ thì tính đến hết năm 2009,
cán bộ chuyên trách có 1.691 người, công chức chuyên môn 1.380 người, cán bộ
không chuyên trách có 7.822 người, trong đó cán bộ thôn, tổ dân phố có 5.167
người. Về trình độ chuyên môn của công chức đạt trình độ trên 80% từ sơ cấp trở
39
lên, trong đó trình độ Đại học chiếm hơn 10%, trung cấp chiếm 66% và trình độ sơ
cấp chiếm gần 7%. Về lý luận chính trị, trình độ từ sơ cấp trở lên chiếm 29%. Đối
với trình độ của cán bộ chuyên trách: Tổng số 1691 người, về trình độ chuyên môn:
Từ sơ cấp trở lên đạt trên 22%, trong đó: Sơ cấp: 70 người, chiếm 4,2%; Trung cấp
chiếm trên 11%; Đại học: chiếm trên 7,2%. Về trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp
trở lên chiếm 58,60% (trung cấp 52,60%). Về trình độ văn hóa: tốt nghiệp
THPTchiếm 29%, THCS 55%,trình độ văn hóa tiểu học chiếm 16%.
Để đạt được kết quả đó, kinh nghiệm đào tạo CBCC cấp xã của tỉnh Lào Cai
đã được đúc kết lại:
Trong xây dựng chiến lược, kế hoạch đào tạo: Xây dựng quy hoạch gắn với
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng CBCC và tạo nguồn cán bộ đáp ứng được yêu cầu thực
tế và lâu dài. Có những đánh giá CBCC hàng năm, lấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ
chính trị làm thước đo phẩm chất năng lực cán bộ, công chức. Bồi dưỡng, lựa chọn
cán bộ phải dựa vào tiêu chuẩn, chú trọng về phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực
trí tuệ và hoạt động thực tiễn của CBCC.
Trong tổ chức thực hiện đào tạo: Quan tâm đổi mới chương trình nội dung,
phương pháp đào tạo, tập trung đào tạo đối tượng cán bộ chủ chốt theo hướng lồng
ghép, kết hợp đào tạo chuyên môn với đào tạo văn hóa, lý luận chính trị, QLNN.
Các sở, ngành hàng năm có chương trình mở lớp bồi dưỡng kỹ năng ngắn hạn đối
với các chức danh công chức chuyên môn. Hướng việc đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực gắn với tạo nguồn cán bộ để bổ sung, thay thế, xây dựng nguồn nhân lực
tại chỗ, trong đó đặc biệt chú ý nguồn học sinh ở các trường dân tộc nội trú huyện,
tỉnh. Chú trọng công tác khen thưởng, quan tâm tổ chức thực hiện các chế độ chính
sách đối với CBCC và cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Chú trọng
bồi dưỡng bí thư chi bộ, trưởng thôn, tổ trưởng dân phố làm nòng cốt cho đội ngũ
cán bộ cơ sở.
Trong kiếm tra, đánh giá chất lượng CBCC cấp xã sau đào tạo: Tỉnh thực
hiện đánh giá chất lượng CBCC cấp xã sau đào tạo trên cơ sở bài kiểm tra kết thúc
đào tạo.
40
Trong bố trí và sử dụng sau đào tạo: Tăng cường công tác luân chuyển cán bộ
về cơ sở, tiếp tục thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn, kỹ thuật đến công tác tại
các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh, đặc biệt là ba huyện diện 30a là Mường Khương,
Si Ma Cai và Bắc Hà.
1.3.2. Bài học áp dụng cho đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội
Trên cơ sở kinh nghiệm thực hiện đào tạo đội ngũ CBCC cấp xã của tỉnh Hải
Dương và Lào Cai, tác giả rút ra kinh nghiệm đối với quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội:
Về xây dựng chiến lược, kế hoạch đào tạo: Chiến lược đào tạo phải thực hiện
trên cơ sở xác định đúng mục tiêu đào tạo đội ngũ CBCC cấp xã và lựa chọn đúng
đối tượng cần đi đào tạo, tránh lãng phí nguồn nhân sách nhà nước. Cần đặc biệt lưu
ý đến đội ngũ công chức trẻ được đào tạo cơ bản, có chuyên môn sâu. Được bảo
đảm việc làm với những ưu đãi tương xứng, để công chức yên tâm công tác. Giáo
dục cho mọi công chức nêu cao ý thức tự giác học tập suốt đời, các nước coi việc
đào tạo, bồi dưỡng công chức nói chung là công việc bắt buộc, là phần thưởng đối
với công chức khi được đề bạt chức vụ cao hơn.
Về tổ chức thực hiện đào tạo: Công tác đào tạo muốn hiệu quả, phải thực hiện
ngay từ việc nâng cao tư tưởng của bản thân CBCC cấp xã được đi đào tạo, từ đó,
nâng cao ý thức rèn luyện của bản thân người CBCC cấp xã.
Về kiểm tra, đánh giá chất lượng CBCC cấp xã sau đào tạo: Cần thực hiện
kiểm tra, đánh giá chất lượng CBCC cấp xã sau đào tạo trên cơ sở đánh giá kết quả
đào tạo, cũng như năng lực thực hiện công việc của CBCC cấp xã sau đào tạo.
Về bố trí và sử dụng sau đào tạo: Việc bố trí công tác sau đào tạo phải hợp lý,
phù hợp với trình độ, năng lực của từng CBCC cấp xã theo chuyên môn được đào
tạo, nhằm giúp họ phát huy khả năng, năng lực của mỗi bản thân.
41
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CHỨC DANH CHỦ TỊCH
UỶ BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG THUỘC QUẬN HAI BÀ TRƢNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội và
đội ngũ chủ tịch UBND phƣờng thuộc quận Hai Bà Trƣnggiai đoạn 2012 - 2015
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
2.1.1.1. Về điều kiện tự nhiên
Quận Hai Bà Trưngnằm ở phía Đông Nam nội thành Hà Nội, là địa bàn có
vinh dự được mang tên hai vị Nữ anh hùng đầu tiên trong lịch sử chống ngoại xâm
của dân tộc: Hai Bà TrưngTrắc và Trưng Nhị.
Quận Hai Bà Trưngphía Đông giáp sông Hồng, qua bờ sông là quận Long
Biên; phía Tây giáp quận Đống Đa và một phần nhỏ giáp quận Thanh Xuân; phía
Nam giáp quận Hoàng Mai; phía Bắc giáp quận Hoàn Kiếm.
Diện tích tự nhiên: 9,62km²
Dân số: 383.219 người (năm 2015)
2.1.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội
Theo đánh giá, tình hình kinh tế của quận luôn ổn định và đạt mức tăng trưởng
khá. Trong 6 tháng đầu năm 2015, tổng thu ngân sách Nhà nước của quận ước đạt
573 tỷ đồng (tăng 26,5% so với cùng kỳ năm 2014); giá trị sản xuất công nghiệp
ngoài quốc doanh đạt 772 tỷ đồng, với một số nhóm hàng chủ yếu như chế biến
thực phẩm, sản xuất thiết bị điện.
Trong giai đoạn 2011 – 2015, tình hình văn hóa - xã hội của quận tiếp tục
được quan tâm và đạt được kết quả phấn khởi và chuyển biến quan trọng. Giáo dục
đào tạo là một trong những đơn vị nhiều năm dẫn đầu thành phố về phong trào
“giáo viên giỏi, học sinh giỏi”, toàn quận có 50% trường đạt chuẩn Quốc gia. 100%
phường đạt chuẩn Quốc gia về y tế. Các chính sách an sinh xã hội được đảm bảo, tỷ
lệ hộ nghèo giảm từ 1,41 (2011) xuống còn 0,66%. Làm tốt việc chăm sóc người có
công. Chất lượng xây dựng gia đình văn hóa, tổ dân phố văn hóa được quan tâm.
42
Việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội có nhiều chuyển
biến. Thực hiện tốt việc tu bổ và phát huy các giá trị di tích, công trình văn hóa trở
thành địa chỉ sinh hoạt văn hóa, giáo dục truyền thống cho nhân dân, nhất là thế hệ
trẻ. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, đảm bảo môi trường
thuận lợi cho sự phát triển đi lên của quận Hai Bà Trưngtrong thời gian tới.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, nhiệm kỳ qua, Đảng bộ quận Hai
Bà Trưngcòn những hạn chế, tồn tại. Đó là giá trị sản xuất ngành công nghiệp chưa
đạt chỉ tiêu nghị quyết đề ra. Hiệu lực quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực như:
quản lý đất đai,quản lý đô thị, quản lý trật tự xây dựng,... có thời điểm chưa đồng
bộ, chặtchẽ, hiệu quả chưa cao; trong nửa đầu nhiệm kỳ còn xảy ra vi phạm nghiêm
trọngvề quản lý trật tự xây dựng. Năng lực lãnh đạo của một số cấp uỷ cơ sở
chưatoàn diện, chưa tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới;
chínhquyền một số nơi, có lúc còn lúng túng trong chỉ đạo điều hành…
2.1.2. Tình hình đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưnggiai
đoạn 2012 – 2015
2.1.2.1. Thực trạng về số lượng so với yêu cầu, nhiệm vụ
Đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngcó nhiệm vụ lãnh
đạo, quản lý mọi mặt hoạt động của UBND phường và trực tiếp chỉ đạo, điều hành
các lĩnh vực công tác sau đây: Kinh tế tổng hợp, bao gồm: Chiến lược, chính sách,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Quản lý ngân sách; thực hành tiết kiệm chống
lãng phí; Chủ trương quy hoạch xây dựng, kiến trúc; chủ trương đầu tư các công
trình, dự án;Công tác ngoại giao;Công tác cải cách hành chính, xây dựng thể chế, cụ
thể hóa chính sách của Nhà nước; địa giới hành chính; công tác xây dựng chính
quyền, dân vận chính quyền, tổ chức bộ máy và cán bộ; công tác thi đua, khen
thưởng và kỷ luật; quy chế và lề lối làm việc của UBND phường; thực hiện công tác
thanh tra, phòng chống tham nhũng;Công tác pháp chế; xử phạt vi phạm hành
chính; Công tác bảo đảm an toàn giao thông; Công tác quốc phòng - an ninh; Phòng
cháy và chữa cháy;…
43
Hiện nay, quận Hai Bà Trưnghiện có 20 phường: Nguyễn Du, Lê Đại Hành,
Bùi Thị Xuân, Phố Huế, Ngô Thì Nhậm, Phạm Đình Hổ, Đồng Nhân, Đống Mác,
Bạch Đằng, Thanh Lương, Thanh Nhàn, Cầu Dền, Bách Khoa, Quỳnh Lôi, Bạch
Mai, Quỳnh Mai, Vĩnh Tuy, Minh Khai, Trương Định, Đồng Tâm.
Tuy nhiên, tính đến thời điểm 31/12/2015, số lượng chức danh Chủ tịch
UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngchỉ đạt 15 cán bộ chuyên trách và 5 cán bộ
kiêm nhiệm chức danh Phó Bí thư Đảng ủy (phường Thanh Nhàn, phường Bạch
Mai, phường Ngô Thì Nhậm, phường Đống Mác, phường Quỳnh Lôi).
Như vậy, số lượng cán bộ giữ chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận
Hai Bà Trưngchưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Cán bộ kiêm nhiệm chịu áp
lực công việc lớn hơn so với cán bộ chuyên trách, vì vậy, nhiệm vụ đặt ra cần bổ
sung tuyển dụng đội ngũ cán bộ chuyên trách giữ chức danh Chủ tịch UBND
phường thuộc quận Hai Bà Trưngtại các phường Thanh Nhàn, phường Bạch Mai,
phường Ngô Thì Nhậm, phường Đống Mác, phường Quỳnh Lôi.
2.1.2.2. Thực trạng về chất lượng so với yêu cầu, nhiệm vụ
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Thành ủy, UBND thành phố Hà
Nội nên chất lượng việc phát triển đội ngũ cán bộ của thành phố nói chung và đội
ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngnói riêng từng bước được
quan tâm xây dựng cả về số lượng và chất lượng, trong đó đặc biệt quan tâm đến
chất lượng. Tuy nhiên do tình hình phát triển kinh tế - xã hội diễn ra mạnh mẽ, chất
lượng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Cụ thể:
Bảng 2.1. Chất lƣợng đội ngũ Chủ tịch UBND phƣờng thuộc quận Hai Bà
Trƣng, thành phố Hà Nội năm 2015 thông qua trình độ đào tạo
Chỉ tiêu Số lƣợng (ngƣời) Tỉ trọng (%)
Tổng 20 100
1. Về trình độ chuyên môn
1.1 Trên đại học 8 40
1.2 Đại học 12 60
44
Chỉ tiêu Số lƣợng (ngƣời) Tỉ trọng (%)
2. Trình độ lý luận chính trị
2.1 Cao cấp 2 10
2.2 Cử nhân 5 25
2.3 Trung cấp 9 45
2.4 Sơ cấp 4 20
3. Trình độ quản lý Nhà nước
3.1 CVC và TĐ 9 45
3.2 CV và TĐ 11 55
3.3 Chưa qua bồi dưỡng 0 0
4. Trình độ ngoại ngữ (tiếng Anh)
4.1. Đại học trở lên 5 25
4.2. Chứng chỉ (A, B, C) 15 75
(Nguồn: Phòng Nội vụ UBND quận Hai Bà Trưng )
Trình độ chuyên môn của chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai
Bà Trưng, thành phố Hà Nội có tới 89,4% chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội có trình độ Đại học, cao đẳng; 40% chức
danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội có trình
độ trên Đại học; chỉ có 0% chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội chưa qua đào tạo.
Như vậy, so với mục tiêu Quận ủy đề ra: “40% chức danh Chủ tịch UBND
phường thuộc quận Hai Bà Trưngcó trình độ chuyên môn sau đại học; trên 100%
chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngđược đào tạo, bồi
dưỡng đạt chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ theo quy định tại Quyết định số
04/2004/QĐ- BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ”, cơ cấu trình độ
chuyên môn của chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội đã đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đề ra đối với đội ngũ Chủ tịch
UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội.
45
Mặc dù đã đạt được một số kết quả nhưng so với yêu cầu thực tế, công tác
phát triển nâng cao chất lượng (trình độ chuyên môn và lý luận chính trị, QLNN)
chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngcủa thành phố Hà Nội
vẫn chưa thực sự đáp ứng được với mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ đề ra.
2.1.2.3. Thực trạng về cơ cấu so với yêu cầu, nhiệm vụ
a. Về cơ cấu giới tính
Hình 2.1. Cơ cấu giới tính và độ tuổi chức danh Chủ tịch UBND phƣờng thuộc
quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội năm 2015 (ngƣời)
(Nguồn: Phòng Nội vụ UBND quận Hai Bà Trưng )
Cơ cấu chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội hiện nay được tiến hành đổi mới theo hướng trẻ hoá và tăng cường nữ,
nhìn vào con số 12 nữ trên tổng số 20 cán bộ thì tỷ lệ nữ chiếm 60% là con số khá cao.
Trong giai đoạn 2011 – 2015, cơ cấu độ tuổi chức danh Chủ tịch UBND
phường thuộc quận Hai Bà Trưngđã có sự thay đổi qua các năm. Cụ thể:
Từ số liệu hình 2.1, có thể thấy chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận
Hai Bà Trưngcó độ tuổi chủ yếu từ 31 – 50 tuổi. Trong năm 2015, cơ cấu độ tuổi
thể hiện qua hình 2.1: Độ tuổi dưới 30 là 2 người chiếm tỷ lệ 10%; Độ tuổi từ 30 đến
45 là 9 người chiếm tỷ lệ 45%; Độ tuổi trên 45 đến 55 là 9 người chiếm tỷ lệ 45%;
Như vậy đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội có độ tuổi từ 31 đến 50 chiếm tỷ lệ khá cao (90%). Cơ cấu trên là điều
kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện nhiệm vụ, bên cạnh đó, cán bộ ở độ tuổi 31
8
12
Nam Nữ
2
9
9
Từ 30 trở xuống Từ 31 đến 40
Từ 41 đến 50
46
đến 50, một độ tuổi đảm bảo có sức khoẻ và cả bề dày kinh nghiệm thực tiễn công
tác, vừa đảm bảo vốn sống, uy tín trước tập thể và quần chúng vừa có tính kế thừa
của đội ngũ công chức trong quá trình phát triển.
Tuy nhiên, nếu xét đến mục tiêu trẻ hóa đội ngũ cán bộ, công chức mà Đảng
và Nhà nước chủ trương Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 18-3-2002 của Hội nghị
Trung ương 5 khóa IX “Về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở
xã, phường, thị trấn”, chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội chưa đạt mục tiêu này; chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưngở độ tuổi dưới 30 tuổi mới chỉ chiếm khoảng 10%, trong giai
đoạn 2011 – 2015, đội ngũ công chức trẻ này chưa có xu hướng tăng lên.
2.1.2.4. Đánh giá chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội dựa trên các tiêu chí đánh giá
Về số lượng, cơ cấu: Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai
Bà Trưngvẫn chưa đáp ứng đủ số lượng theo biên chế năm 2015, tuy nhiên, cơ cấu
giới tính, độ tuổi và trình độ chuyên môn ở các lĩnh vực đang có xu hướng đồng bộ,
đảm bảo sự phát triển trong thời gian tới.
Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống: Nhìn chung chức danh Chủ
tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng,thành phố Hà Nộicó bản lĩnh chính
trị vững vàng, có tinh thần trách nhiệm và ý thức giữ gìn đoàn kết nội bộ; có lối
sống lành mạnh; có khả năng nắm bắt và cụ thể hóa Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng
và chính sách pháp luật của Nhà nước, cũng như các chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của địa phương. Đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận
Hai Bà Trưng có khả năng quản lý năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám
chịu trách nhiệm, có kinh nghiệm chỉ đạo điều hành, vận động nhân dân và được
nhân dân tín nhiệm.
Về trình độ lý luận chính trị: Đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội có trình độ lý luận chính trị ngày càng được
nâng cao, chủ động nắm bắt những chủ trương, đường lối của Đảng đề ra.
47
Về trình độ chuyên môn, năng lực thực tiễn: Đội ngũ Chủ tịch UBND
phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nộicó khả năng vận dụng và hoạch
định và tuyên truyền chính sách phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Thêm vào đó,
nhờ có sự quan tâm xây dựng đội ngũ CBCCcủa Thành ủy và UBND thành phố Hà
Nội, trình độ chuyên môn của đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưng,
– xã hội trên địa bàn các phường thuộc quận Hai Bà Trưng . thành phố Hà
chung, phù hợp với chủ trương phát triển của UBND thành phố Hà Nội nói riêng.
Về tinh thần trách nhiệm trong công việc: Đội ngũ Chủ tịch UBND
phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội luôn nêu cao tinh thần chấp
hành tốt kỷ luật lao động, quy định, quy chế, của đơn vị, có tinh thần trách nhiệm
trong công việc. Bên cạnh đó, mỗi cá nhân đều quan niệm chủ động, tích cực học
tập, rèn luyện để không ngừng nâng cao nhận thức chính trị, chuyên môn nghiệp vụ
để có thể nhạy bén, nắm bắt được xu hướng phát triển, nắm bắt tình hình và giải
quyết vấn đề kịp thời.
2.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ chủ tịch UBND phƣờng
thuộc quận Hai Bà Trƣnggiai đoạn 2012 - 2015
2.2.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
2.2.1.1. Xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng
Thành ủy và các cấp ủy Đảng luôn quan tâm xây dựng đội ngũ CBCC nói
chung và chức danh Chủ tịch UBND phường nói riêng. Cấp ủy Đảng, chính quyền
các cấp thành phố Hà Nội xác định để thực hiện thắng lợi cácnhiệm vụ, mục tiêu
kinh tế- xã hội, an ninh, quốc phòng và công tác xây dựng đảng đã đề ra thì việc
quan tâm đến yếu tố con người là yếu tố trọng tâm và mang tầm quyết định. Chính
vì vậy đối với việc đào tạo CBCC nói chung và chức danh Chủ tịch UBND phường
nói riêng các cấp ủy Đảng đã thể hiện rõ quan điểm của mình, tạo điều kiện để
CBCC nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, năng lực quản lý…được
phát triển bản thân để cống hiến hết mình vì sự phát triển của đơn vị. Đầu nhiệm kỳ
48
các cấp ủy Đảng đã có Nghị quyết về phát triển kinh tế- xã hội, trong đó có đề ra
mục tiêu về đào tạo cho đội ngũ CBCC nói chung và chức danh Chủ tịch UBND
phường nói riêng. Đối với Thành ủy, trong nhiệm kỳ 2010 – 2015 đã ban hành Đề
án số 02 về đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức giai đoạn 2009 - 2015; Ban
Thường vụ Thành ủy đã đề ra mục tiêu cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ
CBCC cấp xã, trong đó có đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưng, cụ thể:
Đối với CBCC phấn đấu đến năm 2015 đạt từ 65 - 70% trình độ trung cấp
chuyên môn trở lên, đạt từ 50 - 55%trình độ trung cấp lý luận trở lên
Đối với cán bộ chủ chốt phấn đấu đến năm 2015 đạt từ 35 - 40%trình độ
trung cấp trở lên, đạt từ 75 - 80% trình độ trung cấp lý luận trở lên
Giao cho trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong mỗi năm mở 04 lớp lý
luận chính trị - hành chính với tổng số 250 - 280 học viên, trong đó mở lớp tại các
huyện; mở 1 - 2 lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch cán sự, ngạch chuyên viên
và 1 lớp chuyên viên chính; ngoài ra còn mở một số lớp khác.
Giao cho trường Cao đẳng cộng đồng thực hiện công tác đào tạo trung cấp
chuyên nghiệp và liên kết với các trường đại học và cao đẳng chuyên nghiệp để mở
các lớp đào tạo về chuyên môn cho CBCC các cấp.
Văn kiện Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010 – 2015 đề ra
mục tiêu về đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ chức danh Chủ tịch UBND phường là:
“Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng. Phấn đấu đến năm 2015 có 60%
cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn đạt chuẩn về trình độ chuyên môn; 100% cán bộ
chủ chốt từ cơ sở trở lên được bồi dưỡng kiến thức QLNN và lý luận chính trị”.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ X, nhiệm
kỳ 2010 – 2015 và kế hoạch triển khai thực hiện Đề án số 02 về đào tạo, bồi dưỡng
CBCC giai đoạn 2009 – 2015, hằng năm quận hai Bà Trưng đã xây dựng kế hoạch
triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giữ chức danh Chủ tịch
UBND phường và đề ra mục tiêu cụ thể.
49
Việc đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường không chỉ đơn
thuần là tập trung đào tạo Chủ tịch UBND mà bên cạnh đó cần có chiến lược bao
quát đối với đội ngũ trong quy hoạch, dự bị tiếp nhận chức danh Chủ tịch UBND,
bao gồm: Bí thư, Chủ tịch HĐND, phó chủ tịch UBND, phó chủ tịch HĐND hay
phó Bí thư. Trên thực tế cho thấy, trên địa bàn 20 phường thuộc Quận Hai Bà Trưng
thì có những phường chức danh Chủ tịch UBND thường gắn liền đảm nhận cùng
một chức danh lãnh đạo phường khác như: phó Bí thư (phường Nguyễn Du, phường
Đông Nhân, phường Thanh Nhàn...) hay phó Chủ tịch HĐND.
Quận Hai Bà Trưngtrong năm 2015 tập trung hơn nữa vào việc đẩy mạnh đưa
đội ngũ dự bị trong quy hoạch đi đào tạo, bồi dưỡng, theo đó gần như 100% cán bộ
chủ chốt thuộc lãnh đạo Phường đều được trang bị những kiến thức, kỹ năng chuẩn
hóa nhất, đáp ứng được yêu cầu công việc cơ bản đối với chức danh UBND phường
khi cần thiết. Theo khảo sát chung thì trên 75% đội ngũ dự bị trong quy hoạch cho
chức danh UNND phường đều có bằng cấp trên đại học, theo lộ trình chiến lược
tiến cử đi học nâng cao trình độ đảm bảo 100% bằng trên đại học, trình độ tin học,
ngoại ngữ phải đáp ứng được chứng chỉ loại C trở lên.
Bảng 2.2. Số liệu thống kê về đội ngũ lãnh đạo phƣờng nằm trong quy hoạch
chức danh chủ tịch UBND tại quận Hai Bà Trƣng năm 2015
Phường Bí thư Chủ tịch
HĐND
Phó chủ
tịch UBND
Phó chủ
tịch HĐND
Phó bí thư
Nguyễn Du 1 1 2 1
Bùi Thị Xuân 1 1 2 1
Ngô Thị Nhậm 1 1 1 1
Đồng Nhân 1 1 2 1 2
Bạch Đằng 1 1 3 1 2
Thanh Nhàn 1 1 2 1 1
Bách Khoa 1 1 2 1
Vĩnh Tuy 1 1 2 1
Trương Định 1 1 3 1
50
Phường Bí thư Chủ tịch
HĐND
Phó chủ
tịch UBND
Phó chủ
tịch HĐND
Phó bí thư
Lê Đại Hành 1 1 2 1 1
Phố Huế 1 2 1 1
Phạm Đình Hổ 1 1 2 1 1
Đống Mác 1 1 2 1 1
Thanh Lương 1 1 2 1
Cầu Dền 1 1 2 1
Bạch Mai 1 1 1 1 1
Quỳnh Mai 1 2 2
Minh Khai 1 1 2 1
Đồng Tâm 1 2 1 1
Quỳnh Lôi 1 2 2
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử quận Hai Bà Trưng )
2.2.1.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
a. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
Công tác xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũChủ tịch UBND phường
thuộc quận Hai Bà Trưnggiai đoạn 2012 – 2015 chủ yếu dựa vào tiêu chuẩn đào tạo
theo chức danh. Như vậy việc đưa ra các cơ sở để xác định nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng còn chung chung, không chặt chẽ, chưa dựa vào nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
của bản thân cán bộ giữa chức danh Chủ tịch UBND phường. Các chương trình đào
tạo còn chung chung, đào tạo trình độ trung cấp hay đại học về chuyên môn, trung
cấp lý luận chính trị chủ yếu để chuẩn hóa theo chức danh, chưa đào tạo, bồi dưỡng
theo ví trị việc làm nhằm trang bị, cập nhật kiến thức, kĩ năng, phương pháp cần
thiết để làm tốt công việc được giao.
Như vậy, việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Chủ tịch UBND
phường thuộc quận Hai Bà Trưng chưa dựa trên cơ sở phân tích công việc và phân
tích nhu cầu bồi dưỡng của bản thân Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưng để xác định cần nên tập trung vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng nào?
Những chuyên môn, kỹ năng nào thích hợp nhất với nhu cầu hiện tại và tương lai.
51
Nên kết quả thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng không sát với nhu cầu đào tạo đã
đề ra, ví dụ như đào tạo về chuyên môn:
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá xây dựng nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng
Chủ tịch UBND phƣờng thuộc quận Hai Bà Trƣng
TT Nội dung Kết quả
trả lời
Tỷ lệ
%
1 Bản thân chủ động đề nghị 4/20 20
2 Phường cử đi 8/20 40
3 Theo yêu cầu của trên đưa xuống 8/20 40
4 Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng có căn cứ vào việc phân
tích kết quả thực hiện công việc
3/20 15
5 Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng có căn cứ vào phân tích
các mục tiêu, nhiệm vụ của phường
2/20 10
6 Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng có căn cứ vào quy hoạch
cán bộ
14/20 70
7 Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng có phù hợp với yêu cầu
kiến thức, kỹ năng công việc đang đảm nhận
14/20 70
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả)
Thông tin tại bảng 2.3 cho thấy việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
trên cơ sở xác định nhu cầu đào tạo của đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưngmới dựa trên cơ sở phân tích công việc chưa dựa trên nhu cầu
bản thân Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng cũng như kết quả đánh
giá thực hiện công việc hàng năm của Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưng nên một số Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng còn bị động
tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng. Bên cạnh đó phân tích công việc cũng chỉ
đưa ra kiến thức chung theo chuẩn chức danh, chưa xây dựng được khung năng lực
thực sự cần thiết để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng.
b. Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
Ngoài ra mục tiêu đào tạo cũng mới chỉ dừng lại ở các mục tiêu về số lượng:
Đối với cán bộ, công chức cấp xã, phấn đấu đến năm 2015, có 65 – 70% cán bộ
chuyên trách và công chức chuyên môn đạt trình độ trung cấp trở lên. Chưa có mục
tiêu về chất lượng đào tạo, nên cán bộ, công chức cấp xã nói chung và đội ngũ Chủ
52
tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng khi tham gia các lớp đào tạo, bồi
dưỡng thì sau khóa đào tạo khó đánh giá đạt được là gì.
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá mục tiêu khóa học
TT Nội dung Kết quả trả lời Tỷ lệ%
1 Mức độ nắm bắt mục tiêu khóa học 18/20 90
2 Nội dung của khóa học phù hợp với
mục tiêu khóa học
8/10 80
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả)
Theo bảng 2.4 chỉ có 18 Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng
được phổ biến cụ thể mục tiêu các khóa học mà họ tham dự, chiếm tỷ 90%, số còn
lại cho biết họ không được phổ biến mục tiêu khóa học tham dự là gì, số lượng này
chiếm tỷ lệ 20%. Trong số 18 Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng
nắm bắt được mục tiêu khóa học thì có 08 Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai
Bà Trưng cho rằng nội dung của khóa học phù hợp với mục tiêu khóa học, chiếm tỷ
lệ 80%, số cán bộ còn lại cho rằng không phù hợp, chiếm tỷ lệ 20%.
c. Lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
Các cơ quan tham mưu về công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa chủ động, quyết
liệt trong việc tham mưu, đề xuất thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng theo kế
hoạch đã đề ra cũng như xây dựng hệ thống thông tin để tham mưu và giúp cấp ủy
có những phương thức giám sát thực hiện công tác đào tạo có hiệu quả. Một số xã,
phường, thị trấn chưa xây dựng được quy hoạch cán bộ, chưa xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Do vậy, việc chọn cử cán bộ, trong đó có đội ngũ Chủ
tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngđi học chưa sát, đúng đối tượng cần
đào tạo. Việc đánh giá hiệu quả sau đào tạo, bồi dưỡng chưa được thực hiện đồng
bộ, mức độ ứng dụng vào công việc còn thấp vì không có thước đo nào lượng hóa
và đánh giá. Ngoài ra việc đánh giá thực nhiệm vụ được giao Ban Thường vụ quận
ủy thực hiện. Từ việc đánh giá này sẽ mang lại rất nhiều thông tin cho quá trình xác
định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ Chủ tịch UBND phường, nhưng quyết
định đánh giá của Ban thường vụ quận ủy chưa đủ thuyết phục, thể hiện ý chí chủ
53
quan và không chỉ ra nguyên nhân để đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận
Hai Bà Trưng có thể nắm được cách thức thực hiện công việc tốt hơn.
Bên cạnh đó, qua bảng 2.3 cho thấy việc lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi
dưỡng chưa xuất phát từ nhu cầu bản thân của cán bộ giữ chức vụ Chủ tịch UBND
phường; việc lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng còn chung chung và chưa căn
cứ vào kết quả thực hiện công việc của bản thân Chủ tịch UBND phường. Đây là
một trong những hạn chế dẫn đến hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch UBND
phường thuộc quận Hai Bà Trưng chưa đạt kết quả như mong đợi.
d. Xây dựng chương trình và hình thức đào tạo, bồi dưỡng
Căn cứ kế hoạch đào tạo của giai đoạn, vào cuối năm các cơ quan tham mưu
(Ban Tổ chức Thành ủy, Sở Nội vụ) phối hợp với các cơ sở đào tạo (Trường Đào tại
Cán bộ Lê Hồng Phong, Học viện Chính trị quốc gia) xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cho đội ngũ CBCC của thành phố, trong đó có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng trong năm sau
(gồm có chương trình đào tạo, phương pháp đào tạo, kinh phí đào tạo), trình thường
trực Thành ủy phê duyệt. Trên cơ sở đó các cơ sở đào tạo tổ chức triển khai thực
hiện công tác chiêu sinh và mở lớp đúng đối tượng, đúng chương trình đào tạo do
các bộ, ngành Trung ương quy định. Kết thúc năm tiến hành đánh giá tổng kết, xây
dựng kế hoạch đào tạo cho năm sau.
Trong những năm qua, trên cơ sở bám sát các chỉ đạo và kế hoạch Thành ủy
thành phố Hà Nội, Ban Thường vụ Thành ủy ban hành kế hoạch số 77- KH/TV
ngày 22/7/2009 về thực hiện đề án đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC giai đoạn
2009 - 2015. Theo đó,thành phố đã thực hiện đào tạo cho đội ngũ chức danh Chủ
tịch UBND phường dưới các hình thức tại cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố.
e. Dự tính chi phí đào tạo, bồi dưỡng
Công tác dự tính chi phí đào tạo, bồi dưỡng mới chỉ được dự tính trên cơ sở
các chi phí tài chính mà nhà nước phải chi trả như học phí, trợ cấp cho chức danh
Chủ tịch UBND phường đi học mà chưa dự tính đến các chi phí cơ hội phải bỏ ra.
f. Lựa chọn và đào tạo giáo viên
54
Góp phần thực hiện hiệu quả công tác đào tạo chức danh Chủ tịch UBND
phường thuộc quận Hai Bà Trưng, đội ngũ giảng viên hành chính và quản lý hành
chính Nhà nước trực tiếp giảng dạy có đóng góp không nhỏ.
Đối với đội ngũ giảng viên của trường đào tạo Cán bộ Lê Hồng Phong: Từ khi
thành lập tới nay, chất lượng đội ngũ giảng viên Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng
Phong không ngừng tăng lên về số lượng và chất lượng. Tháng 7 năm 1997, khi
mới thành lập nhà trường chỉ có 1 Hiệu trưởng và 1 kế toán. Về trình độ chuyên
môn (1 thạc sỹ, 1 trung cấp). Sau hơn 15 năm xây dựng và trưởng thành, hiện nay
nhà trường cơ bản đã kiện toàn được tổ chức bộ máy theo Quyết định số 184-
QĐ/TW ngày 03 tháng 9 năm 2008 của Ban Bí thư.
Năm 2015, nhà trường có tổng số 27 giảng viên (trong đó, nam 13/27 người,
nữ 14/27 người; dân tộc Kinh 11/27 người, các dân tộc khác 16/27 người). Về trình
độ chuyên môn: Đại học 20/27 người; thạc sỹ 7/27 người. Về trình độ lý luận chính
trị: Trung cấp và tương đương 6/27 người; cao cấp 21/27 người. Về QLNN: Chuyên
viên 20/27 người; chuyên viên chính 7/27 người. Về tin học: Trình độ B 27/27
người. Về ngoại ngữ: Trình độ B 18/27 người; trình độ C 6/27 người, số còn lại
chưa có chứng chỉ. Về nghiệp vụ sư phạm và bồi dưỡng phương pháp giảng dạy đạt
100%. Nhìn chung, đội ngũ giảng viên được đào tạo cơ bản, có tính hệ thống và có
trình độ chuyên môn sâu, chủ yếu có hai bằng đại học.
Bảng 2.5. Đánh giá chất lƣợng đội ngũ giảng viên
Trƣờng đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong thành phố Hà Nội
TT Trình độ đào tạo, bồi dƣỡng
Số lƣợng
(Người)
Tỷ lệ
(%)
1 Giới tính
Nam 13 48,1
Nữ 14 51,9
2 Dân tộc
Kinh 11 48,1
Thiểu số 16 51,9
3 Học vấn
Tiểu học, Trung học cơ sở 0
Trung học phổ thông 27 100
55
TT Trình độ đào tạo, bồi dƣỡng
Số lƣợng
(Người)
Tỷ lệ
(%)
4 Chuyên môn
Đại học 20 74,1
Sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ) 7 25,9
5 Lý luận chính trị
Trung cấp 6 22,2
Cao cấp 21 74,1
Cử nhân 0 3,7
6 Quản lý nhà nước
Chưa qua bồi dưỡng 0 22,2
Chuyên viên 20 48,1
Chuyên viên chính 7 29,7
Tổng cộng 27 100
(Nguồn: Báo cáo công tác tổ chức Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong)
Hằng năm, Cấp uỷ, Ban Giám hiệu nhà trường chọn cử 2-3 giảng viên tham
gia dự thi tuyển sinh cao học. Năng lực của đội ngũ giảng viên cơ bản đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ đặt ra.
Nhìn chung, Đội ngũ giảng viên của Trường đào tạo Cán bộ Lê Hồng Phong
được đào tạo cơ bản. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế: Đa số giảng viên chưa tích
cực cập nhật các thông tin, kiến thức mới vào bài giảng, bảo thủ, ngại đổi mới; thiếu
thực tế; Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong số lượng giảng viên có trình độ sau
đại học còn khiêm tốn (7/27); sự phân bổ giảng viên trong các khoa chưa đồng đều,
một số ngành học, môn học chưa có giảng viên đầu đàn, thậm chí một số môn chưa có
giảng viên đúng chuyên ngành.Trình độ giảng dạy ở một số giảng viên còn hạn chế;
việc sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực và sử dụng phương tiện hiện đại vào
bài giảng còn khó khăn. Số giảng viên sử dụng tin học và ngoại ngữ còn hạn chế.
Đội ngũ giảng viên kiêm chức, thỉnh giảng củatrường người đều là lãnh đạo
của một số sở, ban, ngành của thành phố. 100% có trình độ đại học trở lên, có bề
dày kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, quản lý của ngành, có khả năng phân tích
và diễn thuyết tốt, có tinh thần trách nhiệm cao và nhiệt tình trong công tác giảng
dạy. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít giảng viên kiêm chức ít được tập huấn nghiệp vụ
sư phạm và phương pháp giảng dạy tích cực nên khả năng sư phạm hạn chế; một số
56
khác vì phải giải quyết nhiều công việc nên ít có thời gian đầu tư cho việc nghiên
cứu tài liệu trước khi lên lớp.
Bên cạnh đội ngũ giảng viên, đội ngũ cán bộ quản lý cũng có vai trò quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng. Họ là những người trực
tiếp quản lý đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngtheo quy
trình quản lý đào tạo, nắm vững những khó khăn, thuận lợi của từng học viên trong
quá trình đào tạo, là nơi để học viên trao đổi, phản ánh, đóng góp ý kiến về chương
trình, phương pháp giảng dạy của giảng viên, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ quá
trình học tập. Chính vì vậy cán bộ quản lý phải trở thành cầu nối giữa học viên với
giảng viên, với cơ sở đào tạo. Đội ngũ cán bộ quản lý các cơ sở đào tạo của thành
phố trong những năm vừa qua đã được nhà trường, Thành ủy, UBND thành phố
quan tâm kiện toàn cơ bản đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng. Nhà trường đã
làm tốt công tác dự nguồn bằng cách thực hiện tốt các khâu trong công tác cán bộ,
như: Đánh giá, quy hoạch, đào tạo, luân chuyển, bố trí sử dụng cán bộ… khi bổ
nhiệm cán bộ phải nằm trong quy hoạch đã được Thành ủy phê duyệt. Cán bộ quản
lý được bổ nhiệm của nhà trường trong những năm vừa qua đã thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao của mình, đó là công tác tham mưu cho thành phố về công tác đào tạo,
bồi dưỡng và công tác chỉ đạo và lãnh đạo nhà trường theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
Tuy nhiên khi điều chuyển cán bộ quản lý nhà trường chưa tham mưu kiện
toàn bổ sung kịp thời, hiện nay Ban giám hiệu Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng
Phong có tổng số 2/4 cán bộ (thiếu 02 cán bộ), số lượng cán bộ quản lý thiếu sẽ ảnh
hưởng đến công tác quản lý, chỉ đạo, lãnh đạo nhà trường thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ được giao.
Cụ thể, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡngđội ngũ CBCC cấp xã (trong đó có đội
ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng ) trong năm 2015 được lập
cụ thể như sau:
57
Bảng 2.2. Kế hoạch đào tạo chức danh Chủ tịch UBND phƣờng năm 2015
TT
Nội dung/tên
khóa học
Số
lƣợt
Thời
lƣợng
(ngày)
Hình
thức
đào
tạo
Cơ sở
đào tạo
Chi
phí/ 1
ngƣời
(tr.đ)
Đối
tƣợng
đào tạo
Số
khoá
Tổng
kinh
phí
(tr.đ)
I Đào tạo về
chuyên môn
1 Đào tạo chuyên
môn quản lý
123 90 Hệ tại
chức
Học viện
hành
chính
6,2 CBCC
cấp xã
1 762,6
2 Đào tạo bổ sung
chuyên môn
122 60 Hệ
chính
quy
Học viện
hành
chính
4,5 CBCC
cấp xã
chưa
đạt
chuẩn
1 549
II Đào tạo lý luận
chính trị - hành
chính
224 30
Chính
quy,
tại
chức
Trường
đào tạo
cán bộ Lê
Hồng
Phong,
tại chức
2,2
CBCC
trong
quy
hoạch
4 492,8
III Kỹ năng tin
học, ngoại ngữ
1 Kỹ năng tin học 123 18,5 Bồi
dưỡng
tại các
cơ sở
đào
tạo
Các cơ sở
đào tạo
2 CBCC
cấp xã
1 246
2 Kỹ năng ngoại
ngữ
87 10 3 1 261
3 Kỹ năng mềm 56 10 2 2 112
IV Hội thảo đào
tạo
1 Hội thảo đào
tạo hướng đến
cải cách, hành
chính
12 2 Tập
trung
Tại
UBND
thành phố
10 1 120
Tổng số
747 2.543,4
(Nguồn: Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã của thành phố Hà Nội)
Tuy nhiên, kế hoạch đào tạo cho cả giai đoạn và kế hoạch đào tạo hằng năm
đều được xây dựng trên cơ sở chủ trương, Nghị quyết của cấp ủy nhưng việc phê
duyệt của Thường trực Thành ủy có lúc chưa kịp thời (một số năm hết quý một mới
58
được phê duyệt), xây dựng kế hoạch đào tạo hằng năm việc xác định nhu cầu đào
tạo, mục tiêu đào tạo chưa sát thực tế nên một số lớp trong kế hoạch còn bị cắt giảm
vì một phần do cơ quan tham mưu xác định nhu cầu chưa thật sát, một phần do
thiếu kinh phí. Việc tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết chưa được thường xuyên, chủ
yếu chỉ sơ kết, tổng kết bằng báo cáo văn bản, do đó việc phân tích rõ nguyên nhân
của những mục tiêu đã thực hiện được, mục tiêu chưa thực hiện được, xác định
trách nhiệm và rút ra bài học cần thiết cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạchđào
tạo tiếp theo chưa hết, chưa sát đây mới ý trí chủ quan của cơ quan soạn thảo.
Qua thực tế việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Chủ tịch
UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngvẫn chưa tách biệt đối với kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã của thành phố.
2.2.2. Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
2.2.2.1 Đánh giá phần thực hiện đào tạo, bồi dưỡng so với kế hoạch đề ra
Trong giai đoạn 2012 – 2015, nội dung đào tạo, bồi dưỡngchức danh Chủ tịch
UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngbao gồm: đào tạo về nghiệp vụ chuyên
môn; đào tạo theo ngạch; QLNN; đào tạo đại học, cao đẳng; đào tạo khác (tin học,
ngoại ngữ,…). Kết quả số lượng cán bộ giữ chức danh Chủ tịch UBND phường
được cử đi đào tạo thể hiện qua bảng 2.7.
Bảng 2.3. đào tạo chức danh Chủ tịch UBND phƣờng
thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 – 2015
(Đơn vị: người)
2012 2013 2014 2015
Lý luận chính trị 8 11 16 18
5 7 7 9
8 8 9 13
Đào tạo chuyên môn 4 9 12 15
4 5 9 10
29 40 53 65
(Nguồn: Báo cáo công tác tổ chức Sở nội vụ thành phố Hà Nội qua các năm)
59
Qua số liệu trên nhận thấy nhu cầu đào tạo thực tế cao hơn, không sát với kế
hoạch đã đề ra, như vậy sẽ không chủ động trong các nội dung liên quan đến công
tác đào tạo như kinh phí, cơ sở vật chất, thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị có nhiều
cán bộ, công chức đi đào tạo…
Như vậy, tuy với quan điểm chỉ đạo của Thành ủy về công tác đào tạo, bồi
dưỡng rất rõ ràng, cụ thể nhưng trong quá trình triển khai thực hiện công tác đào
tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thì các cấp ủy Đảng, chính
quyền chưa dành thời gian thỏa đáng để chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát, đôn đốc
việc thực hiện theo mục tiêu và mong muốn ban đầu.
2.2.2.2. Triển khai kế hoạch cụ thể
a. Đánh giá về chương trình đào tạo, bồi dưỡng
Theo bảng 2.8, có 18 Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngtrả lời
nội dung các chương trình đào tạo rất thiết thực với công việc chiếm tỷ lệ 90%, số
còn lại trả lời là bình thường. Có 16 Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưngtrả lời thời lượng giảng dạy của chương trình đào tạo rất phù hợp chiếm tỷ lệ
80%, số còn lại trả lời bình thường. Có 14Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai
Bà Trưngtrả lời kết quả chương trình đào tạo đã giúp cho hoàn thành công việc
khoa học hơn, nhanh hơn và đạt hiệu quả cao hơn chiếm 70%, số còn lại trả lời bình
thường. Như vậy chương trình đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưng trong những năm vừa qua cơ bản là phù hợp.
Bảng 2.4. Đánh giá về chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng chức danh Chủ tịch
UBND phƣờng thuộc quận Hai Bà Trƣng
TT Nội dung câu hỏi Kết quả
trả lời
Tỷ lệ%
1 Nội dung các chương trình đào tạo có thiết thực với
công việc (tốt)
18 90
2 Mức độ phù hợp về thời lượng giảng dạy của chương
trình đào tạo (tốt)
16 80
3 Kết quả hoàn thành công việc khoa học hơn, nhanh
hơn và đạt hiệu quả cao hơn
14 70
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả)
60
Qua ý kiến phỏng vấn lãnh đạo Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong, tác giả
tổng hợp kết quả đánh giá cụ thể về chương trình đào tạo như sau:
Đối với chương trình trung cấp lý luận chính trị: Trước năm 2008, Trường
đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong thực hiện đào tạo lý luận chính trị chủ yếu là chương
trình trung cấp lý luận chính trị do Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh biên
soạn. Chương trình này được xây dựng theo từng môn học, tương đối hợp lý, thuận
tiện cho việc quản lý và phân công bài giảng cho từng giảng viên.
Tuy nhiên, chương trình này vẫn còn một số hạn chế chưa phù hợp, phần lý luận
quá dài, chiếm 2/3 khối lượng kiến thức so với phần kiến thức thực tiễn. Một số nội
dung phù hợp với đối tượng người học là đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, nhưng lại
không phù hợp với đối tượng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưng. Mặt khác, thời gian của một khóa học chưa thật sự phù hợp (12 tháng).
Từ năm 2008 đến nay, thực hiện Quyết định số 184-QĐ/TW ngày 03/9/2008
của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của
Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong; Trường thực hiện đào tạo chương trình
trung cấp lý luận chính trị - hành chính do Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh biên soạn. Chương trình này đã được chỉnh sửa, bổ sung và thiết kế
theo từng phần học đan xen giữa các môn học nên vừa đảm bảo những nội dung
kiến thức lý luận cơ bản vừa bổ sung thêm những kiến thức thực tiễn, nhất là các
bài tập tình huống, các kỹ năng nghiệp vụ phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý
và thực thi công vụ ở cơ sở. Thời gian của khóa học được rút ngắn xuống còn 8
tháng. Sau 5 năm triển khai thực hiện chương trình này cho thấy:
Thứ nhất, nội dung chương trình phù hợp.
Thứ hai, thời gian học tập đáp ứng được mục đích, yêu cầu đặt ra và phù hợp
với điều kiện học tập của học viên.
Tuy nhiên, với kiểu thiết kế chương trình theo từng phần học đan xen giữa các
môn học gây khó khăn không nhỏ trong công tác quản lý và phân công bài giảng
của các khoa chuyên môn. Mặt khác, chương trình này vẫn chưa khắc phục triệt để
sự mất cân đối giữa phần kiến thức lý luận với phần kiến thức thực tiễn, nghiệp vụ
61
còn có sự trùng lắp kiến thức ở một số chuyên đề giữa các phần học. Để nâng cao
hiệu quả đào tạo cần có sự chỉnh sửa bổ sung cho phù hợp.
Nội dung, chương trình bồi dưỡng bao gồm: Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà
nước ngạch cán sự, chuyên viên và chuyên viên chính; bồi dưỡng công tác Đảng,
bồi dưỡng quản lý nhà nước chính quyền cơ sở… Qua số liệu điều tra cho thấy nội
dung các chương trình bồi dưỡng đang thực hiện ở trung tâm bồi dưỡng chính trị
huyện, thị hiện nay (sơ cấp, tìm hiểu về Đảng, bồi dưỡng đảng viên mới) về cơ bản
chất lượng nội dung, chương trình bồi dưỡng đáp ứng được yêu cầu và phù hợp
từng nhóm đối tượng. Cơ cấu nội dung, thời lượng các chuyên đề hợp lý; lượng
kiến thức phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, những kiến thức về kỹ năng lãnh đạo,
quản lý; kỹ năng xử lý các tình huống và các kỹ năng khác chưa sâu; gắn lý luận với
thực tiễn còn hạn chế; phân chia thời gian ở một số chuyên đề chưa hợp lý. Cụ thể,
còn có chuyên đề dành thời gian quá dài hoặc quá ngắn; nội dung các chuyên đề
còn dài, chưa khoa học; còn rập khuôn máy móc lý thuyết, chưa thật sự sát vớithực
tế cơ sở
b. Đánh giá về điều kiện cơ sở vật chất dạy học
Được Thành ủy, HĐND, UBND thành phố quan tâm, được đầu tư xây dựng
các hạng mục: Nhà giảng đường, nhà làm việc của Ban giám hiệu, nhà làm việc các
khoa, phòng, ký túc xá, nhà ăn tập thể phục vụ giảng viên, học viên, thư viện…đến
nay cơ sở vật chất của 02 trường cơ bản đáp ứng nhu cầu đào tạo cán bộ, công chức
các cấp .
Tuy nhiên, cơ sở vật chất của trường vẫn còn một số mặt hạn chế, làm ảnh
hưởng đến chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng. Hiện nay, diện tích
đất sử dụng của nhà trường còn quá chật hẹp, thiếu một số hạng mục cần thiết cho
các hoạt động như phòng đọc, phòng nghiên cứu, phòng máy tính, nhà ký túc xá,
thư viện, nhà công vụ, khu thể thao cho học viên. Đặc biệt, thiếu các trang thiết bị
phục vụ cho nghiên cứu,giảng dạy và học tập như máy vi tính, máy chiếu Projecter
lắp cố định ở các lớp học, máy móc đo thực hành trong ngành xây dựng và công
62
nghiệp. Điều kiện và phương tiện làm việc của đội ngũ giảng viên vừa thiếu vừa lạc
hậu. Qua khảo sát điều tra của Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong cho thấy: Để
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho đội ngũ CBCC cấp xã
nói chung, đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng nói riêng thì
việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học rất quan trọng và rất
cần thiết chiếm 82%.
2.2.3. Kiểm tra, đánh giá chất lượng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưng sau đào tạo, bồi dưỡng
Thực hiện quy định của Luật cán bộ, công chức, các văn bản hướng dẫn về
công tác quản lý cán bộ, công chức nói chung, quản lý công chức sau đào tạo, bồi
dưỡng nói riêng trong đó nội dung kiểm tra, đánh giá đối với chức danh Chủ tịch
UBND phường sau đào tạo luôn được quan tâm, chú trọng bởi đây là cơ sở cho việc
đề bạt, bổ nhiệm, quy hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức trong thời gian tới,
Ngoài các văn bản quy định của Luật và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan theo quy định, Bộ Tài chính, thành phố Hà Nội đã ban hành nhiều hệ
thống văn bản quy định về kỷ luật, kỷ cương hành chính, về đạo đức, tác phong của
người chức danh Chủ tịch UBND phường để làm cơ sở cho việc kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện nhiệm vụ.
Tiêu chí đánh giá, kiểm tra đội ngũ chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưngsau đào tạo, bồi dưỡng dựa trên các nhóm tiêu chí đánh giá trình
độ chuyên môn nghiệp vụ; đánh giá kỹ năng nghề nghiệp; đánh giá tính chuyên
nghiệp của người công chức thể hiện ở kết quả thực hiện công việc được giao, khả
năng thích ứng và khắc phục khó khăn khi thực thi công vụ với tính kỷ luật cao, vô
tư không vụ lợi trong việc chấp hành và thừa hành pháp luật được đặt trong mối quan
hệ và sự hợp tác với đồng nghiệp, công dân, tổ chức; đánh giá về đạo đức công vụ đó là
hành vi thái độ, cách ứng xử của công chức khi thi hành công vụ; đánh giá về sức khoẻ
khi tiến hành thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch cán bộ; đánh giá về khả năng
nhận thức và mức độ sẵn sàng đáp ứng sự thay đổi công việc.
63
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá về hiệu quả đào tạo
TT Nội dung câu hỏi Kết quả
trả lời
Tỷ lệ
%
1 - Có đánh giá kết quả trong quá trình học tập
- Có đánh giá những thay đổi trong công việc
10/20
0/20
50
0
2 Mức độ áp dụng kiến thức được đào tạo trong công
việc hàng ngày (Tốt)
14/20 70
3 Kiến thức được đào tạo giúp nâng cao năng lực quản
lý (Tốt)
14/20 70
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả)
Theo bảng 2.9, có 10 Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngtrả lời
có đánh giá kết quả trong quá trình học tập chiếm 50%, số còn lại trả lời không
đánh giá kết quả trong quá trình học tập. Hiện nay thành phố chưa thực hiện việc
đánh giá hiệu quả sau đào tạo, chính vì vậy 100% Chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưng cho rằng chưa thực hiện đánh giá những thay đổi trong công
việc sau đào tạo, bồi dưỡng. Điều này cho thấy công tác đánh giá hiệu quả đào tạo,
bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngcòn nhiều bất cấp chưa
được quan tâm đúng mức, cứ đào tạo còn hiệu quả như thế nào không được đánh giá,
như vậy đào tạo sẽ không sát, không trúng, gây lãng phí về thời gian, kính phí.
Bên cạnh đó, để thực hiện nội dung kiểm tra đánh giá, ngoài kết quả đánh giá
định kỳ hàng tháng, năm để thực hiện các chế độ về lương, thưởng, xét thi đua đối
với đội ngũ CBCC cấp xã nói chung, đội ngũ chức danh Chủ tịch UBND phường
thuộc quận Hai Bà Trưng nói riêng còn thành lập Đội thanh tra công vụ đột xuất để
thực hiện việc thanh tra/kiểm tra đột xuất tại các đơn vị cơ sở nhằm kịp thời phát
hiện sai sót, sai phạm của công chức chấn chỉnh và khắc phục kịp thời những tồn
tại, hạn chế trong công tác quản lý.
Qua đánh giá cho thấy, 100% đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai
Bà Trưngđều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Bên cạnh đó, hầu hết đội ngũ chức danh Chủ tịch UBND phường đều xác định
rõ mục đích học tập là để nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Qua khảo điều tra của Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong: Học để nâng cao
64
trình độ chiếm 93%. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nhỏ Chủ tịch UBND phường
thuộc quận Hai Bà Trưngchỉ để lấy chứng chỉ, bằng cấp, nên trong quá trình học
không chịu phấn đấu, rèn luyện, học mang tính đối phó nên dẫn tới kết quả học tâp
không cao.
Ý thức chấp hành kỷ luật: Đa số đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận
Hai Bà Trưng về trường học tập đều chấp hành tốt nội quy, quy chế của nhà trường,
nêu cao tinh thần trách nhiệm trong học tập, không đi muộn về sớm, không bỏ học,
bỏ tiết; trong lớp tập trungchú ý nghe giảng, hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập. Tuy
nhiên, vẫn còn có trường hợp thiếu ý thức, trách nhiệm trong học tập như bỏ giờ, bỏ
buổi thậm chí không hoàn thành cả bài thi, bài kiểm tra… Như vậy sẽ ảnh hưởng
đến kết quả đào tạo.
2.2.4. Bố trí và sử dụng sau đào tạo, bồi dưỡng
Từ năm 2012 đến nay đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưngđi đào tạo lý luận chính trị và đào tạo chuyên môn chủ yếu theo phương pháp
đào tạo tại chức (Hệ vừa học, vừa làm) nên việc bố trí, sử dụng sau đào tạo, bồi
dưỡng không có sự thay đổi nhiều, số học viên sau đào tạo về làm việc tại cở sở
hiệu quả thực thi nhiệm vụ được cải thiện rõ rệt, năng lực thực tiễn cao hơn.
Sự linh hoạt, năng động trong xử lý, giải quyết công việc được phát huy; sự ỷ
lại, trông chờ vào cấp trên đã giảm rõ rệt. Tuy nhiên, khi đánh giá về nhận thức, kỹ
năng nghiệp vụ trong việc thực thi công việc và khả năng dự báo, xứ lý các tình
huống trong lãnh đạo, quản lý ở cơ sở chiếm tỷ lệ vẫn còn thấp. Do vậy vấn đề đặt
ra cần phải có giải pháp hữu hiệu, phù hợp mang tính toàn diện, trong đó có giải
pháp về công tác đào tạo, bồi dưỡng thì mới có thể năng cao chất lượng đội ngũ
Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng .
2.3. Đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng chức danh chủ tịch UBND phƣờng
thuộc quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2015
2.3.1. Những kết quả đạt được
Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã của thành phố nói chung, chức
danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngnói riêng trong những năm
65
vừa qua có sự quan tâm chỉ đạo tích cực của cấp ủy, chính quyền từ thành phố đến
cơ sở và sự khắc phục khó khăn của đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận
Hai Bà Trưng . Ban Thường vụ Thành ủy đã xây dựng đề án và kế hoạch đào tạo
CBCC giai đoạn 2009 – 2015, từ đó các đơn vị, địa phương đã cụ thể hóa xây dựng
kế hoạch đào tạo cụ thể của mình trong đó coi trọng viêc đào tạo lý luận chính trị,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBCC nói chung và đội ngũ Chủ tịch
UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngnói riêng; thường xuyên cử Chủ tịch
UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng về
lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, QLNN… góp phần xây dựng đội ngũ chức
danh Chủ tịch UBND phường cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, năng lực điều hành và thực thi nhiệm vụ của đội ngũ CBCC các
cấp. Mục tiêu chung của công tác đào tạo, bồi dưỡng được xác định vào cuối năm,
dựa trên trình độ, năng lực của Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng,
nhu cầu đào tạo và nguồn kinh phi dành cho đào tạo. Mục tiêu của các khóa học
cũng được xác định khi bắt đầu tổ chức chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
Chương trình đào tạo, bồi dương cho Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai
Bà Trưng được xác định cụ thể, tập trung đào tạo trình độ trung cấp chuyên môn và
trung cấp lý luận chính trị trở lên, bồi dưỡng kiến thức QLNN.
Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng được xác định là đào tạo theo hình thức tập
trung và tại chức, giao trách nhiệm đào tạo chủ yếu cho Trường đào tạo cán bộ Lê
Hồng Phong thực hiện.
Cơ sở vật chất từng bước được hoàn thiện đáp ứng yêu cầu phục vụ cho công
tác giảng dạy và học tập của Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng
giảng viên và học viên.
Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng Chủ tịch UBND phường thuộc quận
Hai Bà Trưng sau đào tạo đã được tiến hành hàng năm. Việc đánh giá hiệu quả đào
tạo, bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng chủ yếu thông
qua bằng cấp hoặc chửng chỉ đạt được sau khóa học và nhận xét đánh giá học viên
của giảng viên hoặc nhà trường sau khóa học.
66
Số học viên sau đào tạo về làm việc ở cở sở hiệu quả thực thi nhiệm vụ được cải
thiện rõ rệt, năng lực thực tiễn cao hơn, đây là một trong những thành công của công
tác đào tạo, bồi dưỡngchức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế
Cấp ủy, chính quyền xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng những chưa
thường xuyên tổ chức các hội nghị chuyên đề về công tác đào tạo, bồi dưỡng để sơ
kết, tổng kết việc đánh giá thực hiện kế hoạch; chưa thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả. Sự phối hợp giữa các cơ quan tham mưu, nhà
trường, cơ quan cử cán bộ đi học chưa được quan tâm đúng mức, nên chưa có được
thông tin 2 chiều để làm tốt việc quản lý việc học tập, đánh giá chất lượng học tập
của học viên và giúp đỡ cơ sở đào tạo rút kinh nghiệm kịp thời điều chỉnh nội dung,
chương trình, phương pháp cho phù hợp.
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưng mới chủ yếu tập trung chung vào đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và lý
luận chính trị để chuẩn hóa chức danh. Đào tạo chưa gắn với quy hoạch cán bộ, bố
trí sử dụng cán bộ sau đào tạo.
Việc đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưng chưa được quan tâm đúng mức, chưa xây dựng được hệ thống
đánh giá chất lượng chính xác và hiệu quả cao.
Việc đánh giá chất lượng đào tạo phải được thực hiện cả 2 vấn đề là chương
trình đào tạo và kết quả thực hiện công việc sau đào tạo. Trên thực tế, việc đánh giá
chất lượng đào tạo và kết quả sau đào tạo, bồi dưỡng đã được thực hiện, những
chưa có tiêu chí cụ thể, chủ yếu vẫn dựa trên cảm quan, trực quan. Nguyên nhân
dẫn đến hệ thống đánh giá chưa phù hợp là do các tiêu chí đánh giá chưa được
nghiên cứu tỉ mỉ, việc đánh giá còn bị ảnh hưởng các lỗi chủ quan thường gặp.
Việc bố trí, sử dụng sau đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưngkhông có sự thay đổi nhiều, đây là một trong những hạn chế của
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận
67
Hai Bà Trưng .
2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế
Công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch đào tạo của
thành phố Hà Nội có lúc chưa kịp thời, đồng bộ. Một số cấp ủy Đảng, chính quyền
cơ sở chưa thấy hết vai trò, vị trí của chức danh Chủ tịch UBND phường nên chậm
đổi mới đối với công tác cán bộ cấp xã so với yêu cầu đổi mới của đất nước.
Việc phân cấp trong công tác đào tạo chưa rõ ràng nên việc xây dựng kế hoạch còn
trải qua nhiều quy trình, thủ tục dẫn đến ban hành kế hoạch nhiều khi chưa kịp thời.
Công tác đánh giá thực hiện công việc chức danh Chủ tịch UBND phường
thuộc quận Hai Bà Trưng còn nhiều hạn chế, kết quả đánh giá không gắn liền với
xác định những thiếu hụt trong kiến thức, kỹ năng của cán bộ để xác định nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng.
Công tác quy hoạch cán bộ chưa được quan tâm đúng mức, việc xây dựng quy
hoạch cán bộ cấp xã còn mang tính hình thức chưa đủ số lượng ở mỗi ví trí theo quy
định, chất lượng còn thấp, quy hoạch chưa gắn với đào tạo và sử dụng cán bộ. Xây
dựng vị trí việc làm của đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội còn
chung chung, chưa phản ánh đầy đủ đặc thù công việc của từng đối tượng CBCC
nên việc đánh giá năng lực chuyên môn, năng lực quản lý của chức danh Chủ tịch
UBND phường cũng chung chung. Do đó ảnh hưởng lớn đến việc xác định nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng sau này.
Không có tiêu chí cụ thể để xây dựng nhu cầu đào tạo, xác định mục tiêu, nội
dung, chương trình đào tạo, đánh giá kết quả sau đào tạo.
Việc giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cho nhiều cơ quan như hiện nay (Sở
Nội vụ, Sở Giáo dục – Đào tạo, Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong) dẫn đến
hằng năm các cơ quan được giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng không kịp thời có
báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng của ngành, lĩnh vực
để tổng hợp báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy để có chỉ đạo kịp thời.
Chế độ, chính sách hỗ trợ công tác đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch
UBND phường chưa đồng bộ, kịp thời, việc đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
68
chức danh Chủ tịch UBND phường còn hạn chế, do đó một số cán bộ xã có hoàn
cảnh khó khăn không đi học học để nâng cao trình độ được, phần nào ảnh hưởng
đến kết quả đào tạo CBCC.
Một số văn bản của Trung ương hướng dẫn chưa đồng bộ, đội ngũ chức danh
Chủ tịch UBND phường chưa được liên thông, biên chế ít, nên còn gặp không ít
khó khăn trong công tác quy hoạch cán bộ, công tác đào tạo, bồi dưỡng.
69
Chƣơng 3:
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CHỨC
DANH CHỦ TỊCH UBND PHƢỜNG THUỘC QUẬN HAI BÀ TRƢNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2021
3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng đội ngũ chủ tịch UBND phƣờng thuộc
quận Hai Bà Trƣngđến năm 2021
Xây dựng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngcó bản
lĩnh chính trị, đạo đức lối sống trong sáng; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững
vàng, có năng lực thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tác phong làm
việc khoa học, dân chủ, trách nhiệm, tận tụy, tâm huyết với nghề nghiệp, năng
động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, không trông chờ, ỷ lại,
vô cảm; không nhũng nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân.
Nâng cao chất lượng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước là nội dung mang tính cấp thiết, là điều kiện quyết định bảo đảm cho sự thành
công của quá trình này. Song để bảo đảm đúng mục tiêu đã đề ra và hiệu quả của
công tác xây dựng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, đòi
hỏi trong quá trình xây dựng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưng trong thời gian tới trên cơ sở phương hướng sau:
Nâng cao chất lượng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưngphải theo quan điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đặc biệt gắn liền
với đổi mới hệ thống chính trị.
Trong Văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã xác
định quan điểm xây dựng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ mới như sau: Phải xuất phát
từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm
thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh,
vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Công tác cán bộ được đổi mới có vai trò quyết
định thực hiện thắng lợi mục tiêu đó. Mặt khác, quá trình đẩy mạnh công nghiệp
70
hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là môi trường thực tiễn để
rèn luyện, tuyển chọn và đào tạo cán bộ, nâng cao phẩm chất, kiến thức, năng lực
của đội ngũ cán bộ. Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy
truyền thống yêu nước và đoàn kết dân tộc. Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng lập
trường, quan điểm, ý thức tổ chức của giai cấp công nhân cho đội ngũ cán bộ. Đồng
thời, tăng cường số cán bộ xuất thân từ công nhân, trước hết là cán bộ chủ chốt
trong hệ thống chính trị các cấp.
Phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết, tập hợp rộng rãi các loại cán bộ,
trọng dụng nhân tài, không phân biệt Đảng viên hay người ngoài Đảng, dân tộc,
tông giáo, người ở trong nước hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài, không
định kiến với những người có sai lầm trong quá khứ, nay đã hối cải và sửa chữa.
Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của đội ngũ cán bộ cách mạng để
xây dựng các thế hệ cán bộ hiện tại và tương lai.
Nâng cao chất lượng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưngphải bảo đảm vừa nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng vừa
nâng cao trình độ chuyên môn. Gắn việc xây dựng đội ngũ Chủ tịch UBND phường
thuộc quận Hai Bà Trưngvới xây dựng tổ chức và đổi mới cơ chế, chính sách.
Xây dựng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng và xây
dựng tổ chức, đổi mới cơ chế chính sách, phương thức, lề lối làm việc có quan hệ
chặt chẽ, tác động lẫn nhau. Có nhiệm vụ chính trị mới lập tổ chức, có tổ chức mới
bố trí cán bộ, không vì cán bộ mà lập ra tổ chức. Mỗi cán bộ trong tổ chức phải có
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm rõ ràng.
Quy hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ phải gắn với yêu cầu và nội dung
xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh, xây dựng bộ máy nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, kiện toàn hệ thống chính trị, đổi
mới cơ chế chính sách.
Nâng cao chất lượng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưng phải xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
71
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ chức danh Chủ tịch UBND phường
đảm bảo giữ vững phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ
sở lập trường giai cấp công nhân, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, bảo đảm sự
chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế hệ cán bộ nhằm thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giữ vững độc lập tự chủ, đi lên chủ nghĩa
xã hội.
Gắn việc xây dựng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưngvới xây dựng tổ chức và đổi mới cơ chế, chính sách
Xây dựng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng và xây
dựng tổ chức, đổi mới cơ chế chính sách, phương thức, lề lối làm việc có quan hệ
chặt chẽ, tác động lẫn nhau. Có nhiệm vụ chính trị mới lập tổ chức; có tổ chức mới
bố trí cán bộ, không vì cán bộ mà lập ra tổ chức. Mỗi cán bộ trong tổ chức phải có
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm rõ ràng.
Quy hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ phải gắn với yêu cầu và nội dung
xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh, xây dựng bộ máy nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, kiện toàn hệ thống chính trị, đổi
mới cơ chế chính sách.
3.2. Quan điểm và mục tiêu hoàn thiện đào tạo, bồi dƣỡng chức danh chủ tịch
UBND phƣờng thuộc quận Hai Bà Trƣng đến năm 2021
3.2.1. Quan điểm hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưngđến năm 2021
Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng có vai trò quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở trong giai đoạn
hiện nay. Có thể nói năng lực của Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưnglà một trong những nhân tố giúp xã thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển kinh tế- xã hội, an ninh, quốc phòng đã đề ra. Công tác đào tạo, bồi
dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường không phải là yếu tố đảm bảo chắc chắn
được đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhưng nếu đạt hiệu quả tốt thì sẽ có được
những biến chuyển tích cực trong hoạt động của xã, phường, thị trấn. Qua nghiên
72
cứu, tác giả đưa ra các quan điểm để hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ
tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngnhư sau:
Thứ nhất, Nâng cao nhận thức hơn nữa về công tác đào tạo, bồi dưỡng chức
danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng
Các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương thành phố đến cơ sở cần coi trọng
công tác đào tạo CBCC và coi đây là một trong những khâu quan trọng của công tác
cán bộ. Vì thế, muốn có đội ngũ CBCC vững mạnh đòi hỏỉ phải tăng cường nâng
cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận
Hai Bà Trưng ; khắc phục trình trạng chạy theo bằng cấp. Đẩy mạnh công tác đào
tạocho đội ngũ chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng là
nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và của cán bộ, đảng viên, mà trước hết là của các
cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, trong đó lực lượng nòng cốt là hệ thống các cơ
sở đào tạođặc biệt là đội ngũ các thầy, cô giáo. Do vậy, cả hệ thống chính trị cần
nhận thức sâu sắc, phát huy dân chủ, khai thác mọi tiềm năng sáng tạo của cán bộ,
đảng viên và toàn xã hội để tạo bước phát triển mạnh mẽ, chất lượng, hiệu quả trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Thứ hai, Xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng đúng đắn gắn liền với chiến
lược phát triển nguồn nhân lực của thành phố và xây dựng hệ thống chính trị cơ sở
vững mạnh.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưngphải nằm trong hệ thống chiến lược đào tạo CBCC của thành phố, và chiến
lược phát triển nguồn nhân lực của thành phố. Có được một tầm nhìn dài hạn về đào
tạo chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngthì mới có thể có
được đội ngũ Chủ tịch UBND phường có trình độ, năng lực cho cả một giai đoạn, vì
việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực và phát triển đội ngũ Chủ tịch
UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngcần có thời gian chứ không thể đơn giản
trongmột vài năm. Chiến lược đào tạo đó phải xác định rõ ràng mục tiêu, gắn liền
với mục tiêu phát triển nguồn lực của thành phố trên cơ sở xây dựng hệ thống chính
trị cơ sở vững mạnh.
73
Thứ ba, Cải tiến công tác đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND
phường thuộc quận Hai Bà Trưng phải thực hiện mang tính đồng bộ.
Công tác đào tạo, bồi dưỡngchức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận
Hai Bà Trưngbao gồm các hoạt động từ xây dựng chiến lược, xác định nhu cầu,
mục tiêu, phương pháp, tổ chức thực hiện, đánh giá và điều chỉnh. Để có được hiệu
quả cao trong công tác đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưngthì cấp ủy Đảng, chính quyền phải xem xét thực hiện một cách
đồng bộ các hoạt động đó. Tuy nhiên, cần phải phân tích các vấn đề hạn chế, tìm
hiểu nguyên nhân để với nguồn lực hiện có sẽ tập trung vào giải quyết vấn đề nào
trước vấn đề nào sau. Có nhìn được công tác đào tạo một cách hệ thống thì mới có
thể xem xét và đưa ra các biện pháp hoàn thiện một cách hiệu quả.
Thứ tư, Đào tạo, bồi dưỡng có chiều sâu, có trọng tâm
Đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưngtheo chiều sâu, theo đúng kiến thức, kỹ năng cần thiết theo công việc và
chuẩn chức danh mà bản thân Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưngcòn thiếu. Không phải cứ đi đào tạo một cách ồ ạt chạy theo bằng cấp. Cần
đào tạo có trọng tâm, không tràn lan để sử dụng chi phí đào tạo đó một cách hiệu
quả và mang lại lợi cho tổ chức.
3.2.2. Mục tiêu hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND
phường thuộc quận Hai Bà Trưng đến năm 2021
Mục tiêu chung
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng chức danhChủ tịch UBND phường
thuộc quận Hai Bà Trưngnhằm góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng; Đồng thời, góp phần củng cố chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân vững mạnh. Kiên quyết đấu tranh loại bỏ những quan điểm sai
trái lệch lạc, bảo vệ Đảng, bảo vệ Nhà nước và chế độ; tích cực phấn đấu rèn luyện
để xứng đáng với niềm tin yêu của nhân dân. Qua đó, ngăn chặn và đẩy lùi sự suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên,
góp phần xây dựng Đảng, củng cố hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh.
74
Mục tiêu cụ thể
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2016 –2021
đề ra mục tiêu về đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là: “Thực
hiện có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng. Phấn đấu đến năm 2021 có 70% cán bộ
và 100% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên”.
Đấy nhanh tiến độ đào tạo, chuấn hóa đội ngũ cán bộ, công chúc cấp xã và đội
ngũ lãnh đạo chủ chốt các cấp, các ngành. Đến năm 2020, có 100% cán bộ, công
chức cấp xã đủ chuẩn theo quy định, cơ bản có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, đáp
ứng yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội thời kỳ mới
3.3. Giải pháp hoàn thiện đào tạo, bồi dƣỡng chức danh chủ tịch UBND
phƣờng thuộc quận Hai Bà Trƣngđến năm 2021
3.3.1. Giải pháp về xây dựng chiến lược và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
3.3.1.1. Cấp ủy Đảng, Chính quyền phải làm tốt công tác quy hoạch cán bộ lãnh
đạo, quản lý
Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý là công tác phát hiện sớm nguồn cán bộ
trẻ có đức, có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý, đưa vào quy hoạch
để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn các chức danh lãnh đạo, quản lý, đáp
ứng nhiệm vụ chính trị trước mắt và lâu dài của từng địa phương, cơ quan, đơn vị
và của đất nước; khắc phục tình trạng hẵng hụt trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý, bảo đảm tính kế thừa, phát triển và sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các
thế hệ cán bộ, giữ vững đoàn kết nội bộ và sự ổn định chính trị. Với vai trò quan
trọng như vậy, công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý luôn được coi là khâu
quan trọng, then chốt nhằm tạo sự chủ động, khoa học trong công tác cán bộ.
Chuẩn bị từ xa và tạo nguồn cán bộ dồi dào làm căn cứ để đào tạo, bồi dưỡng,
xây dựng đội ngũ cán bộ đảm nhận các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp trong
hệ thống chính trị vững vàng về chính trị, trong sáng về đạo đức, thành thạo về
chuyên môn, nghiệp vụ, có trình độ và năng lực, nhất là năng lực trí tuệ và thực tiễn
tốt, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước
75
Công tác quy hoạch cán bộ phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị của xã,
phường, thị trấn, nhiệm vụ tổ chức đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ hiện có, dự
kiến nhu cầu và khả năng phát triển của đội ngũ cán bộ để chủ động có phương
hướng đào tạo, bồi dưỡng. Đặc biệt chú trọng tạo được nguồn cán bộ dồi dào, đủ
tiêu chuẩn để kịp thời đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới.
Trong điều kiện hiện nay, tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực của người cán
bộ lãnh đạo, quản lý đưa vào quy hoạch phải được đánh giá thông qua các yếu tố cơ
bản sau:
Năng lực thực tiễn, thể hiện ở kết quả và hiệu quả công việc, tinh thần chủ
động, sáng tạo, mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao; khả năng đoàn
kết, tập hợp, quy tụ cán bộ; năng lực tổ chức, điều hành để thúc đẩy sự phát triển
của lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Đạo đức, lối sống trong sạch, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng,
chống chủ nghĩa cá nhân; bản thân cán bộ và gia đình phải gương mẫu chấp hành
đúng pháp luật, không lợi dụng chức quyền để mưu cầu lợi ích riêng.
Ham học hỏi, cầu tiến bộ, qua thực tế cho thấy là cán bộ có triển vọng vươn
lên đảm nhận nhiệm vụ cao hơn; chú ý phát hiện, xem xét đưa vào quy hoạch những
nhân tố mới, cán bộ trẻ; được đào tạo cơ bản; đã kinh qua công tác thực tế ở địa
phương, cơ sở; năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, có nhiều
triển vọng phát triển.
Ngoài các tiêu chuẩn chung nói trên, cán bộ đưa vào quy hoạch cán bộ lãnh
đạo, quản lý còn cần được đào tạo, bồi dưỡng và phải là những cán bộ có triển vọng
để khi được bố trí vào chức vụ quy hoạch phải bảo đảm các yêu cầu cụ thể sau đây:
Kinh qua thực tiễn lãnh đạo, quản lý ở cấp dưới: Cán bộ lãnh đạo cấp trên
nói chung phải kinh qua chức vụ chủ chốt cấp dưới; hoặc tuy chưa kinh qua chức vụ
chủ chốt cấp dưới nhưng có năng lực thực tiễn và có triển vọng phát triển rõ rệt.
Về độ tuổi: Những đồng chí lần đầu tham gia cấp uỷ, ban lãnh đạo các tổ
chức trong hệ thống chính trị nói chung phải đủ tuổi để có thể công tác từ hai nhiệm
kỳ trở lên hoặc ít nhất phải trọn một nhiệm kỳ; những đồng chí tiếp tục đảm nhiệm
76
chức vụ hiện giữ nói chung phải đủ tuổi công tác trọn một nhiệm kỳ hoặc ít nhất
được 2/3 nhiệm kỳ; những trường hợp này cần xem xét con người và hoàn cảnh cụ
thể để quyết định; không máy móc, cứng nhắc về độ tuổi.
Về trình độ đào tạo: Cán bộ lãnh đạo chủ chốt từ cấp huyện trở lên nói
chung phải tốt nghiệp đại học và có trình độ cao cấp lý luận chính trị; đối với cán bộ
dưới 45 tuổi thuộc diện quy hoạch chức danh chủ chốt thì phải tốt nghiệp đại học hệ
chính quy và cao cấp lý luận chính trị hệ tập trung; đồng thời quan tâm đến các
đồng chí tuy không được đào tạo cơ bản theo quy định, nhưng có năng lực nổi trội
trong chỉ đạo thực tiễn, được cán bộ, đảng viên và nhân dân tín nhiệm; những đồng
dân tộc thiểu số, cán bộ nữ cần xem xét vận dụng một cách thích hợp
3.3.1.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường
thuộc quận Hai Bà Trưng hằng năm bảo đảm nội dung, thời gian và đối tượng học
tập; gắn kế hoạch đào tạo với quy hoạch, sử dụng và bổ nhiệm cán bộ.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng sát đúng và đảm bảo thời gian sẽ làm
cho hoạt động của các cơ sở đào tạo đi vào nền nếp, ngăn nắp, khoa học, chủ động
và đạt hiệu quả cao. Ngược lại, nếu không xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ hoặc
có xây dựng kế hoạch nhưng không rõ ràng, thiếu tính khả thi sẽ làm cho hoạt động
của các cơ sở đào tạo trở nên bị động, lúng túng, mang tính đối phó và những kết
quả đạt được chỉ là tạm thời không bền vững. Cách làm như vậy, tất yếu dẫn đến
tình trạng chồng chéo hoặc thiếu hụt, được mặt này thì hỏng mặt kia, chất lượng đào
tạo thấp mà gây lãng phí tiền bạc của Nhà nước và của nhân dân.
Hằng năm, khi xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch
UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng cần phải có sự gắn kết chặt chẽ với quy
hoạch cán bộ; bố trí, sử dụng cán bộ và với công tác bổ nhiệm cán bộ của các cấp
uỷ đảng, chính quyền địa phương nhất là đối với xã, phường, thị trấn trên địa bàn
thành phố. Thực tiễn trong nhiều năm qua cho thấy chỉ khi nào kế hoạch đào tạo
của của các cơ sở đào tạo gắn kết chặt chẽ với quy hoạch cán bộ và việc bố trí, sử
dụng, bổ nhiệm cán bộ của cấp ủy, chính quyền địa phương, thì khi ấy công tác đào
tạo mới được nâng cao và đem lại hiệu quả thiết thực. Đồng thời còn giúp cho các
77
cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức cử đi đào tạo chủ động về thời gian, chủ động
cử cán bộ, công chức tạm thời thay thế những người đi học. Cần ưu tiên sử dụng và
bổ nhiệm những cán bộ có đầy đủ tiêu chuẩn, phẩm chất, năng lực và được đào tạo
một cách có hệ thống, bài bản. Không nên bổ nhiệm những cán bộ chưa đủ chuẩn
về trình độ chuyên môn, chưa qua đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo yêu cầu
của từng chức danh. Có như vậy, mới tạo ra nhu cầu học thật sự đối với cán bộ,
công chức; làm cho kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng mới sát, đúng với từng đối tượng
người học và mang lại hiệu quả cao trong công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưng hằng năm của các cơ sở đào tạo phải phối hợp với Ban Tổ chức
Thành ủy, Sở Nội vụ và các ngành liên quan thực hiện tốt một số biện pháp sau:
Một là, bám sát mục tiêu và tiêu chuẩn cán bộ theo quy định của Nghị quyết
Trung ương 3 khoá VIII: Đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có sự chuyển
tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế hệ... đảm bảo đủ nguồn cán bộ để mỗi nhiệm
kỳ có thể đổi mới khoảng 30 - 40% số cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, đoàn thể
các cấp. Đồng thời, phải bám sát vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hà
Nội, nhiệm kỳ 2016 – 2021: Phấn đấu đến năm 2021 có 80% cán bộ và 100% công
chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên. Đặc biệt, phải bám vào
nhiệm vụ chính trị của thành phố và các địa phương, trong đó phát triển kinh tế là
nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng vững mạnh là nhiệm vụ then chốt. Bởi lẽ, cán
bộ, công chức cấp xã sau khi được đào tạo ở các cơ sở đào tạo sẽ về các địa phương
trong thành phố trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo nhân dân các dân tộc tổ chức thực hiện
thắng lợi các nhiệm vụ nói trên.
Hai là, đối với các cơ sở đào tạo của thành phố khi xây dựng kế hoạch đào tạo
cán bộ, công chức cấp xã cần phối hợp chặt chẽ với Ban Tổ chức Thành ủy, Ban
Tuyên giáo Thành ủy, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Đối với
quận Hai Bà Trưng cần phối hợp chặt chẽ với các ban xây dựng Đảng, Phòng Nội
vụ, Phòng Tài chính và các phường nhằm đảm bảo sự gắn kết giữa kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng với các khâu khác của công tác cán bộ nhất là khâu quy hoạch, bố trí
78
sử dụng và bổ nhiệm cán bộ. Đồng thời, làm cho kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ CBCC cấp xã nói chung và đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưngnói riêng có khả năng thực thi và mang lại hiệu quả cao.
Ba là, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường thuộc quận
Hai Bà Trưng đảm bảo đúng quy định, nội dung, hình thức và tiến độ thời gian.
Về quy trình, thực hiện đầy đủ 4 bước: Bước 1: Thu thập thông tin, dữ liệu.
Bước 2: Phân tich các thông tin, dữ liệu và xây dựng dự thảo kế hoạch đào tạo kèm
theo kế hoạch dự trù kinh phí. Bước 3: Tổ chức Hội nghị để thảo luận thống nhất
nội dung kế hoạch. Thành phần tham dự hội nghị là lãnh đạo và cán bộ làm công tác
tổ chức cán bộ của các cơ quan, đơn vị phối hợp. Bước 4: Hoàn thiện kế hoạch đào
tạo trình cấp uỷ phê duyệt.
Về nội dung kế hoạch, gồm 4 phần: Phần thứ nhất: Căn cứ xây dựng kế
hoạch; phần thứ hai: Mục đích, yêu cầu; phần thứ ba: Nội dung (cầnrõ ràng, rành
mạch và cụ thể): Nhu cầu; mục tiêu; chương trình đào tạo; tài liệu đào tạo; giảng
viên; đối tượng; số lượng; phương pháp đào tạo; thời gian; địa điểm; cơ sở vật chất;
nguồn kinh phí; kiểm tra đánh giá.Phần thứ tư: Tổ chức thực hiện. Kế hoạch đào tạo
đảm bảo việc đào tạo phải có trọng tâm, trọng điểm, đúng yêu cầu, đúng đối tượng,
trách lãng phí trong đào tạo, phải gắn đào tạo với bố trí, sử dụng cán bộ, công chức.
Để giúp cho việc thực hiện công tác tổ chức đào tạo, người ta đưa ra các công
việc cần thực hiện trong thiết kế chương trình đào tạo, như sau: Liệt kê những mục
tiêu đối với chương trình đào tạo; Xem xét về số lượng học viên, nghiên cứu lấy ý
kiến của họ về chương trình; Liệt kê những cách thức, hoạt động để đạt được mục
tiêu; Quyết định loại hình thức đào tạo nào: tại cơ quan (đào tạo trong công việc)
hay tập trung ngoài cơ quan; Quyết định hình thức phương pháp đào tạo – như huấn
luyện, kèm cặp hướng dẫn; Thảo luận về Chương trình, kế hoạch với những người
liên quan, với chuyên gia, học viên và những người lãnh đạo quản lý họ; Hoàn thiện
Chương trình.
Về hình thức và thời gian xây dựng kế hoạch: Đảm bảo đúng thể thức văn
bản, trình bày rõ ràng, mạch lạc; Thời gian tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo cán
bộ từ tháng 8 - 9 hằng năm của năm kế tiếp.
79
Sau khi kế hoạch đào tạo được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các cơ sở đào tạo
của thành phố căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, xây dựng kế hoạch triển khai
mở lớp cụ thể đảm bảo khoa học, không chồng chéo, nhất là phân định rõ đối tượng
học sao cho có cùng mặt bằng nhận thức và trình độ.
3.3.1.3. Thực hiện xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND
phường thuộc quận Hai Bà Trưngphù hợp với nhu cầu thực tế, đúng đối tượng.
Bảng 3.1. Biểu mẫu xác định nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng
STT Cấp độ phân tích Quá trình liên quan Kết quả của quá trình
liên quan
1 Phân tích tổ chức Đánh giá các bộ phận
trong tổ chức
Bộ phận nào yếu, mạnh
2 Phân tích công việc Mô tả công việc và mô tả
tiêu chuẩn chức danh
Từ điển năng lực
Tiêu chuẩn chức danh và
khung năng lực của cán
bộ, công chức xã
3 Phân tích con người Đánh giá thực hiện công
việc Hồ sơ cán bộ
Còn yếu và thiếu gì so
với tiêu chuẩn chức danh
và khung năng lực đã
xây dựng.
(Nguồn: [7, tr.75])
Xác định chính xác nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng là một khâu quan trọng mang
tính xuyên suốt cả quá trình của công tác đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch
UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng . Để tránh lãng phí trong đào tạo, cần tiến
hành điều tra tổng thể trình độ và nhu cầu đào tạo. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng chức
danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưnglà "khoảng trống" giữa cái
"thực trạng" và cái "yêu cầu". Vấn đề đặt ra cho khoá đào tạo là "lấp" được "khoảng
trống" đó. Để xác định được nhu cầu đào tạo thì phảiđánh giá được thực trạng đội
ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng . Bởi vì đánh giá đúng "thực
trạng", mới xác định đúng "nhu cầu" đào tạo. Có thể mô hình hóa những nội dung
công việc để cấp xã có thể xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch
UBND phường chính xác theo bảng 3.1.
80
Thông qua phân tích công việc, xây dựng khung năng lực cho chức danh Chủ
tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng
Để xác định được khung năng lực, cần hoàn thiện và thường xuyên cập nhập,
bổ sung thông tin trong các bản mô tả công việc và bản yêu cầu đối với chức danh
Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngthực hiện.
Các bản mô tả công việc và bản yêu cầu đối với CBCC thực hiện nhiệm vụ
được giao hiện nay của chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưngđã có cũng khá hoàn chỉnh. Tuy nhiên là đơn vị hành chính việc mô tả công
việc cũng không được cụ thể, đầy đủ như doanh nghiệp, trong thời gian tới cần phải
hoàn thiện và cập nhật, bổ sung đầy đủ các thông tin. Với vai trò, ví trí và tầm quan
trọng của cấp cơ sở hiện nay thì yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của cấp cơ sở ngày
càng cao, chức danh Chủ tịch UBND phường phải luôn năng động, sáng tạo, do vậy
các bản mô tả công việc, các bản tiêu chuẩn đối với người thực hiện cũng phải giảm
bớt tính cố hữu. Các công việc mang tính ổn định cũng sẽ giảm hơn vì phải thường
xuyên có sự thay đổi, sáng tạo để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao, đặc biệt là
đối công tác quản lý. Vì vậy xem xét những thay đổi từ yêu cầu nhiệm vụ cần thực
hiện của chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngđể cung cấp
thêm cho họ những kiến thức, kĩ năng cần thiết là một vấn đề quan trọng cần có sự
quan tâm của các cấp lãnh đạo và những người có trách nhiệm.
Bảng 3.2. Biểu mẫu xác định nhu cầu đào tạo về kiến thức
Chức
danh
Nghề nghiệp và trình độ
đào tạo
Yêu cầu của công việc
đang đảm nhận
Trình
độ
chuyên
môn
Trình
độ lý
luận
chính
trị
Quản
lý nhà
nước
Tin học Trình
độ
chuyên
môn
Trình
độ lý
luận
chính
trị
Quản
lý nhà
nước
Tin
học
Chủ tịch
UBND
phường
Trung
cấp
không Bồi
dưỡng
Chửng
chỉ A
Trung
cấp trở
lên
Trung
cấp
Bồi
dưỡng
Tin
học
B
(Nguồn: [7, tr.76])
81
Hoàn thiện được các bản mô tả công việc chính là việc đưa ra những tiêu
chuẩn, yêu cầu chính xác và gắn với thực tế khách quan hơn. Có được những tiêu
chuẩn càng đúng thì việc so sánh giữa tiêu chuẩn và thực tế của từng chức danh Chủ
tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng càng chính xác và vì vậy xác định
được đối tượng đào tạo chuẩn hơn. Hoàn thành được hệ thống tiêu chuẩn chức danh
Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưnglà cơ sở để đánh giá tốt kết quả
thực hiện so với tiêu chuẩn đề ra.
Năng lực là bất cứ thái độ, hành vi, động cơ hoặc các đặc điểm cá nhân khác
có vai trò thiết yếu để thực hiện công việc, hoặc quan trọng hơn là có thể tạo ra sự
khác biệt về hiệu quả công việc giữa người có thành tích vượt trội và người có
thành tích trung bình. Mỗi công việc sẽ yêu cầu một tập hợp các năng lực - các kiến
thức, các kỹ năng và đặc điểm cá nhân để hoàn thành tốt công việc và tập hợp đó
gọi là khung năng lực.
Đối với các yêu cầu về năng lực chuyên môn, có thể sử dụng biểu mẫu sau để
đánh giá, xác định nhu cầu đào tạo về kiến thức.
Theo bảng 3.2, có thể nhận thấy chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưng cần phải được thực hiện đào tạo và đào tạo những gì cho họ để
họ có thể ứng dụng vào trong thực tế công việc yêu cầu. Nhà nước đã đưa ra yêu
cầu tiêu chuẩn về chuyên môn đối với các chức danh cán bộ của xã, vì vậy không
khó khăn gì trong quá trình đưa ra các tiêu chuẩn, các yêu cầu đối với người thực
hiện ra đối chiếu và so sánh. Mức độ sử dụng chức danh Chủ tịch UBND phường
đúng chuẩn chuyên môn theo quy định phần nào làm giảm bớtnhững khó khăn
trong công việc. Mức độ chưa phù hoặc phù hợp chưa cao thì cần phải đào tạo, bồi
đắp cho họ những kiến thức kĩ năng để họ có thể thực hiện công việc của mình được
tốt hơn, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa phương mình.
Đối với các năng lực ngoài chuyên môn, các năng lực khác cũng phải được
đào tạo, như: Giao tiếp, xây dựng mối quan hệ, ra quyết định, tầm nhìn và định
hướng chiến lược…, có thể áp dụng biểu mẫu sau để xác định nhu cầu đào tạo, thấy
được sự chênh lệnh giữa yêu cầu cần có và khả năng đáp ứng hiện tại của cán bộ
chủ chốt cấp xã.
82
Bảng 3.3. Biểu mẫu xác định nhu cầu đào tạo kỹ năng của chức danh Chủ tịch
UBND phƣờng thuộc quận Hai Bà Trƣng
STT Năng lực Cấp độ
(Max = 5)
Đánh
giá
Các khóa đào
tạo cần tham gia
Nhận
xét
1 Học hỏi không ngừng 4
2 Giao tiếp 3
3 Xây dựng mối quan hệ 3
4 Ra quyết định 3
5 Tầm nhìn và định hướng
chiến lược
4
(Nguồn: [7, tr.77])
Với các kỹ năng được trình bày trong bảng 3.3, có thể đánh giá từng cá nhân
chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng với mức độ tiêu
chuẩn năng lực không, từ đó xác định các chương trình đào tạo cho phù hợp.
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp nhu cầu đào tạo
STT Chƣơng
trình
đào tạo
Số
lƣợng
Phân
bổ các
phƣờng
Phạm vi
đào tạo
Giáo viên
đào tạo
Phƣơng
pháp
đào tạo
Thời
gian
đào
tạo
Trong
TP
Ngoài
TP
Nội
bộ
Thuê
ngoài
1 Các chƣơng trình đào tạo kiến thức
2 Các chƣơng trình đào tạo kỹ năng
(Nguồn: [7, tr.78])
83
Phân tích chức danh chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưngthông qua hoạt động đánh giá thực hiện công việc
Nếu phân tích công việc là biện pháp xác định thiếu hụt về kiến thức, chuyên
môn thì đánh giá thực hiện công việc có thể coi là biện pháp xác định sự thiếu hụt
về kỹ năng thực hiện. Thông qua đánh giá thực hiện công việc ta mới có thể xác
định được mỗi chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng đang
làm việc như thế nào. Bởi vì không phải cứ được đào tạo đúng chuyên ngành, đáp
ứng các tiêu chuẩn đặt ra là đã thực hiện tốt các công việc, nhiệm vụ của mình.
Những tiêu chuẩn chỉ là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ. Nhưng cũng
không phải những người làm trái chuyên ngành, chưa đạt được các tiêu chuẩn là thực
hiện công việc kém hơn. Điều này còn phụ thuộc lớn vào nỗ lực không ngừng học hỏi
của mỗi con người và kết quả đánh giá trong bản đánh giá thực hiện công việc.
Tại đây, một lần nữa lại phải đưa ra sự so sánh giữa kết quả thực hiện công
việc với tiêu chuẩn thực hiện công việc. Các tiêu chẩn thực hiện công việc được xác
định trong quá trình xây dựng các mô tả công việc. Các tiêu chuẩn này ngày càng
phải hướng tới lượng hóa một cách khoa học và chính xác hơn. Đối với chức danh
Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, kết quả công việc được gắn với
kết quả thực hiện các nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. Vì vậy việc xây dựng các chỉ tiêu,
nhiệm vụ hàng năm về phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, công tác xây
dựng Đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể phải chặt chẽ và phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương để làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả thực
hiện công việc của chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng .
3.3.1.4. Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng rõ ràng
Xác định mục tiêu đào tạo là việc xác định kết quả đạt được của chương trình
đào tạo: Những kiến thức, kỹ năng cụ thể cần có được sau đào tạo; số lượng, cơ cấu
học viên, thời gian đào tạo. Một trong nhược điểm của công tác đào tạo, bồi
dưỡngchức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưnglà xác định mục
tiêu chưa rõ ràng. Có mục tiêu về số lượng chưa có mục tiêu về chất lượng. Trên
thực tế để có thể lượng hóa được những kiến thức kỹ năng đào tạo được rất khó.
84
Tuy nhiên các cơ quan tham mưu có thể đặt ra những yêu cầu tối thiếu cần đạt được
đối với chương trình đào tạo và đối với CBCC sau quá trình đào tạo.
Đối với chương trình đào tạo: Kết thúc mỗi khóa đào tạo, những học viên đều
được phát phiếu để đánh giá chương trình đào tạo có mang lại hiệu quả hay không.
Vì vậy mỗi khóa học, cần kiểm tra, đánh giá một cách chặt chẽ, thực chất kết quả
học tập của học viên và lấy đủ số điểm theo quy định của bộ Giáo dục – Đào tạo
cho từng khóa. Nếu là chương trình đào tạo do nội bộ xây dựng thì trước mỗi khóa
học cần ước lượng số điểm tiêu chuẩn cho từng khóa. Ngoài ra, có thể xác định số
lượng chửng chỉ, bằng tốt nghiệp mà Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưng cần đạt được sau đào tạo, mức độ đạt như thế nào?... Cần phải nhấn mạnh
một điểm là tiêu chuẩn đặt ra càng rõ ràng thì việc đánh giá hiệu quả sau đào tạo
càng có cơ sở thực hiện chính xác. Đối với chức danh Chủ tịch UBND phường
thuộc quận Hai Bà Trưng, hiệu quả sau đào tạo phải gắn liền với kết quả thực hiện
công việc của đơn vị mà họ lãnh đạo, quản lý. Trường hợp đánh giá kết quả thực
hiện công việc trong thời gian dài thì phải gắn với kết quả thực hiện công việc của
từng giai đoạn cụ thể.
3.3.1.5. Xây dựng chương trình và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ
tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng phù hợp
Cần xuất phát từ vai trò, vị trí và thực trạng đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ
tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưnghiện nay để lựa chọn chương trình và
các loại hình đào tạo, bồi dưỡng chức danh chức danh Chủ tịch UBND phường
thuộc quận Hai Bà Trưng phù hợp, thiết thực, hợp lý, hiệu quả và có tính khả thi là
điều quan trọng. Theo tác giả, cần xác định, lựa chọn như sau:
Xây dựng được một chương trình đào tạo hợp lý và linh hoạt để xây dựng đội
ngũ chức danh Chủ tịch UBND phường có phẩn chất chính trị vững vàng, có trình
độ chuyên môn phù hợp, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới là phụ thuộc lớn và
khả năng kinh phí của thành phố, các đồng chí lãnh đạo cấp ủy, chính quyền các cấp
trong thành phố và cán bộ chịu trách nhiệm xây dựng chương trình. Các cán bộ chịu
trách nhiệm xây dựng chương trình đào tạo không phải là người thiết kế nên các các
85
nội dung đào tạo như môn học, bài học, kiến thức, kỹ năng… nhưng các cán bộ đó
có trách nhiệm lựa chọn các nội dung đó có phù hợp với thực tế của chức danh Chủ
tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngcần đào tạo? Đào tạo trong thời gian
bao lâu? Phải được duyệt các nội dung học tập vừa đảm bảo hợp lý, vừa đảm linh
hoạt, làm sao đáp ứng được tối đa mục tiêu khóa đào tạo, bồi dưỡngchức danh chức
danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngđưa ra từ ban đầu.
Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡngchức danh Chủ tịch UBND phường
thuộc quận Hai Bà Trưng có thể dựa trên các nguyên tắc sau:
Gắn liền với những kiến thức, kỹ năng mà công việc yêu cầu.
Xây dựng chương trình đào tạo theo quy định tiêu chuản chức danh và
khung năng lực mà chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưngcần phải đạt được.
Thẩm định những nội dung cơ bản của chương trình đào tạo, đảm bảo mục
tiêu của chương trình đào tạo phải đạt được.
3.3.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
Tăng cường công tác quản lý đi đôi với đổi mới nội dung, phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại, thiết thực, hiệu quả
Tăng cường quản lý, giám sát các cơ sở đào tạo về chương trình, giáo trình.
Thường xuyên kiểm tra giáo trình, giáo án đảm bảo đúng nội dung giảng dạy quy
định, tránh hiện tượng cắt xén nội dung chương trình. Tăng cường sử dụng công
nghệ thông tin và các phương pháp tiên tiến trong dạy, học nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục- đáo tạo.
Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo theo hướng mền hóa, đa dạng hóa
chương trình, đồng thời điều chỉnh, bổ sung nội dung, chương trình đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ cấp xã sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn của thành phố Hà Nội,
bổ sung thêm các chuyên đề về kỹ năng lãnh đạo, quản lý; kỹ năng nghiệp vụ công
tác Đảng, Đoàn thể, đặc biệt là các bài tập tình huống tạo điều kiện cho đào tạo liên
thông đáp ứng thị trường lao động và tạo cơ hội học tập cho CBCC và người lao
động. Cải tiến phương pháp giảng dạy theo hướng lấy học viên làm trung tâm, tăng
86
cường thảo luận đưa ra nhiều bài tập tình huống, động viên phát huy tính chủ động,
tích cực, khai thác khả năng sáng tạo của người học, khơi dậy tính tự học của người
học, giúp người học hình thành năng lực và phương pháp tư duy khoa học để chiếm
lĩnh trí thức mới. Tự hình thành và phát triển kỹ năng mới, trong đó có kỹ năng tự
đánh giá năng lực của bản thân sinh viên.
Đảm bảo hài hòa giữa dạy kiến thức, rèn luyện đạo đức và rèn chuyên môn.
Chống phương pháp giảng dạy chỉ thiên về truyền thụ, lý thuyết xuông, một chiều, coi
nhẹ thực hành, quá coi trọng yêu cầu ghi nhớ kiến thức, sự kiện làm cho học viên thụ
động, làm hạn chế sự phát triển tư duy phê phán, suy nghĩ độc lập dẫn đến lung túng
trong giải quyết các tình huống đặt ra trong học tập,trong thực tế công việc.
Rà soát loại bỏ những nội dung không phù hợp với thực tế, bổ sung những nội
dung cần thiết theo hướng vừa đảm bảo kiến thức cơ bản vừa cập nhật tiến bộ khoa
học kỹ thuật, máy móc thiết bị hiện đại, tăng cường năng lực lành nghề và tư duy
của người học, giảm bớt thời gian học lý thuyết, tăng thời gian thực hành, thí
nghiệm, đi cơ sở để nghiên cứu thực tế; đào tạo đội ngũ chức danh Chủ tịch UBND
phường thuộc quận Hai Bà Trưng thành thạo công việc, có kỹ năng nghề nghiệp,
thực hành giỏi, rèn luyện nhân cách, có đạo đức, trí thức và lý luận cần thiết, đạt
chuẩn theo quy định. Quan tâm giáo dục thể chất tinh thần tập thể hợp tác, tác
phong công nghiệp.
Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý, tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho
các cơ sở đào tạo để họ chủ động lựa chọn ngành nghề đào tạo, thời gian đào tạo,
quy mô đào tạo, phương thức đào tạo trên cơ sở năng lực hiện có, chủ động liên
doanh, liên kết trong đào tạo. Các cơ quan quản lý chặt chẽ chất lượng đào tạo, tăng
cường đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở đào tạo, lấy đánh giá chất
lượng là động lực phát triển.
Đối với đào tạo lý luận chính trị cần vận dụng sáng tạo nội dung, chương trình
đào tạo, bồi dưỡng do Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh và
Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn, bổ sung phù hợp với thực tiễn địa phương.
87
Đối với Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong thành phố Hà Nội trên cơ sở
nội dung chương trình khung (chương trình trung cấp lý luận chính trị - hành chính)
do Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn, cần điều
chỉnh bổ sung theo hướng giảm phần lý luận tăng phần thực tiễn bằng cách bổ sung
thêm các chuyên đề về kỹ năng lãnh đạo, quản lý; kỹ năng, nghiệp vụ công tác
Đảng, đoàn thể, đặc biệt là các bài tập tình huống; bổ sung thêm các chuyên đề về
tình hình, nhiệm vụ địa phương; các báo cáo thực tế của các ngành và lĩnh vực, nhất
là các báo cáo của ngành nông, lâm nghiệp; khai thác, chế biến khoáng sản; dịch vụ,
du lịch, quản lý đất đai...
3.3.3. Giải pháp về kiểm tra, đánh giá chất lượng chức danh Chủ tịch UBND
phường thuộc quận Hai Bà Trưngsau đào tạo, bồi dưỡng
Đánh giá sau đào tạo là bước đi vô cùng quan trọng trong chuỗi quá trình đào
tạo khép kín. Đánh giá đào tạo là để xem có đạt mục tiêu đề ra không, nội dung,
chương trình có phù hợp, học viên áp dụng được gì sau đào tạo. Việc đánh giá đào
tạo cũng nhằm phát hiện những lỗ hổng, sự bất hợp lý, phi thực tế của quá trình đào
tạo, để từ đó nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức. Hầu
hết các khóa học đào tạo đều có đánh giá chương trình đào tạo như: đánh giá phản
ứng của người học về nội dung, chương trình, giảng viên, cách tổ chức…; đánh giá
kết quả học tập thông qua những bài kiểm tra để biết học viên tiếp thu được gì từ
khóa học. Tuy nhiên, nội dung đánh giá vô cùng quan trọng để biết được mục tiêu
khóa học có đạt được không để có hướng điều chỉnh cho phù hợp hiện đang bị bỏ ngỏ,
đó là việc đánh giá những thay đổi trong công việc, xem người học đã áp dụng được
những điều đã học vào công việc, những thay đổi đối với việc thực hiện công việc như
thế nào. Từ đó, đánh giá tác động, hiệu quả của tổ chức xem việc đào tạo cán bộ, công
chức có tác động, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của tổ chức hay không.
Hiệu quả đào tạo có thể không có tác động tức thời sau khi xong khóa đào tạo.
Tuy nhiên để có thể xác định hiệu quả của chương trình đào tạo (về mặt lý thuyết)
thì cần phải có những bài kiểm tra trong quá trình đào tạo cũng như kiểm tra cuối
88
khóa một cách nghiêm túc. Nếu thực hiện mang tính hình thức thì đào tạo sẽ không
mang lại hiệu quả.
Sau một thời gian đào tạo thì các kiến thức, kỹ năng sau quá trình đào tạo có
thể đã có tác dụng. Đối với công tác quản lý và hành chính nhà nước thực sự không
dễ dàng để có thể nhận biết được hiệu quả mà công tác đào tạo mang lại, tuy nhiên
trong khoảng thời gian 6 tháng đến 1 năm nếu có hiệu quả thì sẽ có những biến
chuyển tích cực. Trong thời điểm này có thể thực hiện kết quả sau đào tạo, xem xét
thực hiện công việc của cán bộ, công chức cấp xã, kết quả thực hiện nhiệm vụ của
cán bộ, công chức phụ trách. Nếu như kết quả thấp hơn hay bằng thì cần phải đánh
giá và đưa ra nguyên nhân, có phải do đào tạo không đáp ứng được hay không. Để
tìm hiểu thông tin này cần phải có sự trao đổi trực tiếp giữa cán bộ, công chức cấp
xã, lãnh đạo cấp trên và các cơ quan phụ trách công tác đào tạo. Sau khi nắm bắt
toàn bộ các thông tin, tìm hiểu nguyên nhân là do đào tạo chưa hiệu quả thì phải lật
lai từng bước, hiệu chỉnh lại.
Ngoài ra, còn phối hợp cộng tác để đánh giá chức danh Chủ tịch UBND
phường thuộc quận Hai Bà Trưng sau khi học xong ra trường trở về công tác ở địa
phương, cơ sở. Chỉ có thông qua hoạt động thực tiễn, mức độ hoàn thành nhiệm vụ
và khả năng, năng lực lãnh đạo, quản lý góp phần quan trọng vào sự phát triển địa
phương của đội ngũ cán bộ, công chức sau khi được đào tạo, bồi dưỡng… mới
khẳng định được thực chất chất lượng sản phẩm đào tạo của các cơ sở đào tạo.
Vì thế, hằng năm các cơ sở đào tạo trên địa bàn thành phố cần có kế hoạch
phối hợp với Ban Tổ chức quận ủy thăm nắm hoạt động của đội ngũ Chủ tịch
UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng . Qua đó, biết được mặt nào còn yếu,
nguyên nhân, để từ đó có giải pháp điều chỉnh, bổ sung nội dung, chương trình
giảng dạy cho phù hợp để đạt được mục đích, yêu cầu đặt ra của công tác đào tạo.
Làm tốt công tác này sẽ tạo ra sự gắn bó, cộng đồng trách nhiệm giữa nhà
trường với địa phương không chỉ trong công tác đào tạo mà còn cả trong công tác
cán bộ nói chung.
Có thể đưa ra các tiêu chí để đánh giá hiệu quả sau khóa đào tạo cán bộ, công
chức cấp xã như sau:
89
“Sản phẩm” của đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưnglà sự bù đắp đầy đủ hơn về phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ
và kiến thức được bổ sung, kỹ năng được huấn luyện để công chức Nhà nước gắn
bó trọn vẹn với chức nghiệp hay việc làm trong nền công vụ và hiệu quả hoạt động
của họ ảnh hưởng trực tiếp đến nền công vụ quốc gia. Chính vì vậy, nói đến hiệu
quả đào tạo chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng là nói đến
kết quả và hiệu quả làm việc của họ thu được cao hơn sau đào tạo. Tức là sau mỗi
khóa học, người học phải có được phẩm chất, năng lực gì giúp ích cho họ trong
thực thi công vụ.
Một khóa học có chất lượng là một khóa học mà khi kết thúc, chức danh Chủ
tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưnghình thành được những phẩm chất và
năng lực sau đây:
Một là, có kiến thức quản lý Nhà nước
Trong phạm vi các khóa đào tạo, bồi dưỡng về quản lý Nhà nước cho cán bộ
công chức, tiêu chí đầu tiên để đánh giá chất lượng đào tạo sau khóa học, công chức
phải có được những kiến thức cơ bản về Nhà nước và quản lý Nhà nước, xác định
đúng chức năng của Nhà nước nói chung, của mỗi hệ thống tổ chức bộ máy Nhà
nước nói riêng; xác định được cơ quan, đơn vị mình nằm ở đâu trong hệ thống
chính trị, thực hiện chức năng nhiệm vụ gì, và xác định đúng chức trách của công
chức trong thực thi công vụ.
Hai là, có khả năng đặt vấn đề và kỹ năng giải quyết vấn đề
Công việc thực tế của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ luôn phải đối
mặt và giải quyết các vấn đề trong hệ thống và ngoài xã hội. Trong đó, có những
vấn đề biểu hiện bên ngoài là giống nhau nhưng đòi hỏi cách giải quyết khác nhau,
có những vấn đề đòi hỏi không chỉ một mà nhiều biện pháp giải quyết đồng
bộ...Chính vì vậy, người cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ là người có khả
năng phát hiện vấn đề và giải quyết được vấn đề.
Tuy nhiên, kỹ năng là sự kết hợp chín muồi giữa lý thuyết với kinh nghiệm
thực tiễn. Vì vậy khó lòng đòi hỏi một công chức dự bị sau khi trải qua một khóa
90
đào tạo tiền công vụ phải có khả năng phát hiện và kỹ năng giải quyết vấn đề như
một chuyên viên chính.
Ba là, có thái độ tích cực trong thực thi công vụ
Tiêu chí thái độ rất quan trọng, nhưng cũng không dễ dàng định lượng. Ở đây,
mục tiêu hướng tới của đào tạo chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai
Bà Trưngkhông phải là đào tạo ra những con người làm việc trong bộ máy phục vụ
nhân dân có trình độ, năng lực song lại không muốn phục vụ nhân dân. Việc đào
tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng có
chất lượng đòi hỏi sau quá trình đào tạo, công chức không chỉ có kiến thức, kỹ
năng, mà còn phải có mong muốn đem kiến thức, kỹ năng đó áp dụng vào thực thi
công vụ nhằm nâng cao hiệu quả công việc. Hay nói cách khác là có mong muốn
cống hiến cho nền công vụ nước nhà.
Tiêu chí này được cụ thể hóa bằng những yêu cầu như sau:
Có phẩm chất chính trị
Quản lý Nhà nước luôn phải hướng tới mục tiêu chính trị, vì thế chức danh
Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngrất cần được rèn luyện và củng
cố về phẩm chất chính trị. Sau mỗi khóa học, học viên phải thấm nhuần hơn những
lý tưởng cao đẹp mà Đảng, Nhà nước và xã hội đang theo đuổi, từ đó xây dựng
vững chắc hơn niềm tin vào lý tưởng đó và trung thành với lợi ích mà mục tiêu
chính trị đã xác định. Đồng thời xác lập quyết tâm thực hiện mục tiêu chính trị của
mỗi tổ chức và toàn hệ thống. Đo lường tiêu chí này có thể là sự thống nhất cao độ
hay không của mỗi học viên trong toàn khóa học
Có đạo đức xã hội
Các khóa đào tạo công chức thường thiết kế các nội dung về đạo đức công vụ,
về công vụ, công chức,... Sau khi kết thúc khóa học, cán bộ, công chức phải ý thức
được rằng mình là người làm việc trong bộ máy Nhà nước, người dân nhìn vào
mình để đánh giá thương hiệu của từng cơ quan hay cả bộ máy Nhà nước. Do đó,
phải luôn có ý thức giữ gìn hình ảnh, đạo đức, tác phong chuẩn mực trong con mắt
quần chúng nhân dân.
91
Có đạo đức nghề nghiệp
Một tiêu chí đánh giá khóa đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND
phường thuộc quận Hai Bà Trưng có chất lượng cao là khi kết thúc khóa học, công
chức ý thức được rằng mình là một người lao động làm công việc đặc biệt như: làm
việc trong bộ máy Nhà nước, sử dụng công sản vào thực thi công vụ, hưởng lương
từ ngân sách Nhà nước, phục vụ lợi ích công. Từ đó, họ ý thức được mình là công
bộc của dân, cần phải có thái độ tôn trọng nhân dân, có nghĩa phục phục nhân dân.
Đồng thời, sau khóa đào tạo công chức giao tiếp có văn hóa hơn với công dân, làm
cho họ hài lòng hơn về thái độ và chuyên môn nghiệp vụ trong giải quyết các mối
quan hệ hay sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực công...
Có “tầm nhìn” chung
“Tầm nhìn”với ý nghĩa: công chức trải qua đào tạo phải nhận thức được đầy
đủ mục tiêu mà nền hành chính Nhà nước đang hướng tới là gì, từ đó nỗ lực phấn
đấu thực hiện mục tiêu đề ra. Kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch
UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngphải biết xác định tầm nhìn mà họ và các
đồng sự đang hướng tới phù hợp với định hướng chính trị mà cả ngành hay đơn vị
họ đang theo đuổi. Cụ thể hóa của tầm nhìn ở mỗi cán bộ, công chức là dự kiến
đúng mục tiêu giải quyết vấn đề và các phương án khả thi cho việc giải quyết vấn
đề đó. Được như vậy, họ mới tự giác và đồng tâm thực hiện nhiệm vụ được giao
một cách tốt nhất. Trong công cuộc cải cách hành chính hiện nay, việc đào tạo
CBCC được coi là có chất lượng khi làm cho công chức có tầm nhìn chung: xây
dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại hóa theo hướng phục vụ dân, từ
đó họ tự hào vì mình được góp phần vào việc thực hiện hóa tầm nhìn chung.
3.3.4. Giải pháp về bố trí và sử dụng sau đào tạo, bồi dưỡng
Công tác bố trí và sử dụng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai
Bà Trưngsau đào tạo, bồi dưỡng phải trên cơ sở căn cứ vào chỉ đạo của Bộ Tài
chính về việc sắp xếp tổ chức, tinh giản biên chế trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp thuộc Bộ và trực thuộc Bộ; các ý kiến chỉ đạo và phê duyệt đề án tinh giản
biên chế của Bộ Tài chính nhằm thực hiện sử dụng đúng đối tượng, đúng vị trí.
92
Công tác bố trí và sử dụng sau đào tạo, bồi dưỡng phải được thực hiện trên cơ
sở chế độ chính sách đối với người dạy và người học là vấn đề hết sức quan trọng
đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Bởi lẽ, chế độ chính
sách tác động trực tiếp đến niềm đam mê, hăng say, nhiệt huyết trong lao động sáng
tạo, trong giảng dạy và học tập của các thầy, các cô và của học viên. Chính niềm
đam mê, hăng say, nhiệt huyết đó đã tạo ra năng suất, chất lượng và hiệu quả cao
trong công việc, làm cho chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của các cơ sở đào
tạo ngày một tăng cao. Vì vậy, các cơ sở đào tạo cần quan tâm đến việc thực hiện
đầy đủ, nghiêm túc các chế độ chính sách cho cả người dạy và người học.
Đối với người dạy cần thực hiện tốt một số chính sách
Chế độ phong tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú, Nhà giáo nhân dân cần được
thực hiện nghiêm túc, công bằng ở các cơ sở đào tạo.
Chế độ học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cần
tạo điều kiện về mặt thời gian, hỗ trợ kinh phí, nhất là đối với những trường hợp
học chuyên sâu nâng cao như cao học, nghiên cứu sinh.…
Chế độ thông tin đảm bảo cho đội ngũ giảng viên nắm bắt kịp thời, đầy đủ,
chính xác thời sự quốc tế, trong nước. Đặc biệt, tình hình nhiệm vụ chính trị của địa
phương. Để làm được điều này các cơ sở đào tạo cần phải: Duy trì chế độ sinh hoạt
định kỳ hàng tháng đều đặn để cung cấp thông tin cho cán bộ, đảng viên; duy trì chế
độ giao ban; kết nối mạng Internet toàn bộ hệ thống máy tính của các phòng, khoa
để đội ngũ giảng viên khai thác thông tin trong nước và quốc tế.
Chế độ đãi ngộ, cần thực hiện tốt chế độ tiền lương, thưởng, chế độ vượt
giờ, chế độ nâng lương định kỳ và trước thời hạn. Phải đảm bảo đúng, đủ các tiêu
chuẩn, tránh nể nang, thiên vị làm mất ý nghĩa, mục đích của việc nâng lương trước
thời hạn.
Đối với người học cần thực hiện tốt một số chế độ: Được học đúng nội dung
chương trình của khóa học mà mình tham gia; Được học, hướng dẫn tất cả những nội
quy, quy chế của nhà trường, lớp học; Được cung cấp thông tin thời sự quốc tế, trong
93
nước và một số thông tin khác có liên quan; Được học tập và nghỉ ngơi hợp lý; Được
hỗ trợ tiền sinh hoạt phí; Được bố trí chỗ ngủ hoặc được thanh toán tiền ngủ.
3.3.5. Một số giải pháp bổ sung
3.3.5.1. Một số giải pháp đối với các cơ sở đào tạo
a. Xây dựng đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
Đội ngũ giảng viên là “hệ thống xương sống” giữ vị trí hết sức quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nói chung và chất lượng
giảng dạy nói riêng. Vì vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ là một trong những nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên, xuyên suốt của mọi
nhà trường. Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) của Đảng khẳng định: “Giáo viên
là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên
phải có đủ đức, tài”.
Để xây dựng được đội ngũ giảng viên có chất lượng đủ sức đảm nhiệm công
tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học, đáp ứng đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây luôn là vấn đề trăn trở của các cơ sở đào
tạo, đểgiải quyết vấn đề này, liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều mối quan hệ như:
Quan điểm, chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước đối với giảng viên, nhận thức
của cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, quan hệ giữa các cơ sở đào tạo với các cơ quan hữu quan. Vì vậy, xây dựng đội
ngũ giảng viên không thể tiến hành một cách chắp vá, giải pháp tình thế mà phải có
“chiến lược cán bộ” lâu dài. Các cơ sở đào tạo cần chủ động rà soát lại đội ngũ
giảng viên hiện có, xây dựng quy hoạch tổng thể đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu
cầu cả trước mắt và lâu dài. Trong xây dựng quy hoạch cần chú ý đến cơ cấu các
chuyên ngành và độ tuổi sao cho phù hợp, cân đối, đủ về số lượng, đảm bảo chất
lượng, đồng bộ về cơ cấu.
Về số lượng: Trong những năm tới, các cơ sở đào tạo cần tuyển dụng giảng
viên cho đủ số lượng biên chế đã giao. Đồng thời, đề xuất cấp uỷ, chính quyền giao
thêm 1-2 chỉ tiêu biên chế để thực hiện việc điều động, luân chuyển cán bộ và thực
94
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ở trình độ thạc sĩ, tiến sĩ cho đội ngũ giảng viên của
nhà trường đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của thành phố.
Về chất lượng: Trước hết cần có tiêu chuẩn hoá đội ngũ giảng viên. Trên cơ sở
quy định về tiêu chuẩn giảng viên của Thông tư số 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT
ngày 06/6/2011 của Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục - Đào tạo quy định tiêu chuẩn,
nhiệm vụ, chế độ làm việc, chính sách đối với giảng viên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường đào tạo cán bộ Lê
Hồng Phong, thành phố trực thuộc Trung ương và giảng viên nước ngoài và Quy
chế giảng viên Trường Chính trị ban hành kèm theo Quyết định 268/QĐ-HVCT-
HCQG ngày 03/02/2010 của Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh. Các cơ sở đào tạo cần cụ thể tiêu chuẩn giảng viên cho phù hợp. Xây
dựng đội ngũ giảng viên cơ hữu và kiêm chức có trình độ chuyên môn cao, có kinh
nghiệm thực tiễn; đào tạo, củng cố tăng thêm đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo, bồi
dưỡng có trình độ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cơ sở đào tạo.
Đầu tư có trọng điểm và chính sách thu hút nhân tài như đội cán bộ đầu ngành
và các chuyên gia vào làm việc trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu, hợp tác phát
triển của các cơ sở đào tạo của thành phố Hà Nội.
Có kế hoạch đào tạo, quy hoạch nguồn đội ngũ giảng viên trẻ triển vọng thành
giảng viên có chất lượng cao cả về kỹ năng sư phạm cũng như chuyên môn nghiệp
vụ để tham gia giảng dạy.
Các cơ sở đào tạo cần chú trọng đến việc tự rèn luyện cả đức và tài của đội
ngũ giảng viên (trong đó đặc biệt coi trọng việc tu dưỡng, rèn luyện về phẩm chất
chính trị, phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm với công việc, thái độ ứng xử
với đồng nghiệp, với học viên). Với tinh thần cầu thị, thực hiện nghiêm túc Nghị
quyết Trung ương 4 (khoá XI) “Những vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện
nay” và cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”; lãnh đạo nhà trường cần tăng cường chỉ đạo và yêu cầu mỗi cán bộ, giảng
viên xây dựng kế hoạch tu dưỡng, rèn luyện của bản thân theo tư tưởng, tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, hằng tháng có kiểm điểm, đánh giá là căn cứ
để cuối năm đánh giá, phân loại cán bộ và bình xét thi đua, khen thưởng.
95
Về tuyển dụng giảng viên: Phải đảm bảo tính đồng bộ, cân đối, có trọng tâm,
trọng điểm về cơ cấu các bộ môn, phần học. Khi có nhu cầu cần tuyển dụng giảng
viên, bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ, tham mưu cho Ban Giám hiệu, và thực
hiện các bước theo đúng quy trình hướng dẫn của Ban Tổ chức Thành ủy và Sở Nội
vụ Hà Nội.
Đối với giảng viên kiêm chức của các cơ sở đào tạo: Cần có sự phối hợp với
Ban Tổ chức cấp ủy, Sở nội vụ, Sở giáo dục đào tạo lựa chọn giảng viên kiêm chức
là những cán bộ lãnh đạo đầu ngành trong thành phố, các nhà khoa học, cán bộ quản
lý có trình độ cao học (tiễn sĩ, thạc sĩ), có kinh nghiệm thực tiễn tham gia công tác
đào tạo. Đồng thời, hằng năm cử đội ngũ cán bộ này tham gia tập huấn về nghiệp vụ
sư phạm và phương pháp giảng dạy tích cực.
b. Đổi mới phương pháp học tập của học viên
Dạy và học là hai hoạt động chính của quá trình đào tạo, bồi dưỡng. Vì vậy,
nhiệm vụ đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đòi hỏi phải tiến hành
đồng bộ, toàn diện cả hai hoạt động. Coi nhẹ bất cứ mặt nào đều dẫn tới hạn chế kết
quả học tập và hạ thấp mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng. Đổi mới phương pháp dạy và
học phải quán triệt phương châm: “coi trọng khâu tự học”, “phát huy tính chủ động,
sáng tạo của học viên”, “thầy- trò cùng làm việc, trong đó thầy chủ đạo, định
hướng, trò tích cực, chủ động trong tất cả các khâu học tập”. Để thực hiện phương
pháp học tập mới đạt hiệu quả cao cần đặt ra những đòi hỏi cơ bản sau:
Thứ nhất, giảng viên luôn giữ vai trò chủ đạo, kiểm soát được học viên và gắn
trách nhiệm với học viên.
Trong giờ giảng, giảng viên phải luôn tạo cho học viên nhu cầu đối với kiến
thức, hé mở cho họ thấy triển vọng thú vị của việc đi sâu nghiên cứu vấn đề nào đó,
kích thích tính hứng thú nhận thức và trí tò mò khám phá sáng tạo khoa học của học
viên. Vai trò chủ đạo luôn luôn đặt ra yêu cầu bức xúc đòi hỏi giảng viên phải nắm
vững lý luận phong phú về kiến thức thực tiễn, cập nhật được kiến thức mới.
Thứ hai, học viên phải giữ vai trò chủ động, tích cực, độc lập sáng tạo trong
học tập. Bởi, không ai có thể học thay được cho mình. Tích cực trong học tập nghĩa
96
là học viên hoàn thành một cách chủ động, tự giác, có nghị lực, có sáng tạo và đầy hào
hứng, nhằm nắm bắt kiến thức khoa học vận dụng vào thực tiễn. Người học chủ động,
sáng tạo trong học tập là người tự giác nhận lấy công việc, hoàn thành công việc đó
bằng chính bản thân tự giác vạch ra, không chờ sự động viên, thúc ép từ bên ngoài.
Thứ ba, kết hợp chặt chẽ việc giáo dục nâng cao ý thức tự giác, hứng thú, đam
mê trong học tập của học viên với kiểm tra, giám sát của nhà trường.
Khi giảng viên đã có nội dung cụ thể chỉ đạo từng khâu học tập, khi nội dung
chương trình giảng dạy đã đáp ứng được yêu cầu công tác của các đối tượng học
viên, thì vấn đề còn lại là khâu kiểm tra, giám sát học viên học tập. Nhà trường cần
xây dựng cơ chế kiểm tra, đánh giá kết quả thi, kiểm tra, những đề cương ôn tập sơ
sài, những bài viết thu hoạch, nghiên cứu thực tế không đạt phải yêu cầu học viên
làm lại. Có như thế, mới xây dựng được phong trào học tập tự giác, nền nếp,
nghiêm túc. Ngược lại, nếu chúng ta dễ dãi chấp nhận và bỏ qua một khâu nào đó
trong học tập của học viên cho dù là những lỗi nhỏ nhất, thì càng làm cho học viên ỷ lại
hoặc làm qua loa cho xong. Như vậy, kết quả học tập sẽ không cao, chất lượng đào tạo
sẽ không được nâng lên và tất nhiên sẽ không đạt được mục tiêu đào tạo đặt ra.
c. Nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy và học
Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng không chỉ phụ thuộc vào hai yếu tố dạy và học
mà còn phụ thuộc nhiều vào việc quản lý quá trình đào tạo. Bởi lẽ, thông qua hoạt
động quản lý mới nắm bắt được những việc, những khâu làm được và chưa làm
được trong công tác đào tạo, bồi dưỡng để kịp thời biểu dương, động viên, khuyến
khích những gương điển hình. Đồng thời, chấn chỉnh, uốn nắn và rút kinh nghiệm
những mặt còn hạn chế; bổ sung những khiếm khuyết trong cách thức quản lý, điều
hành, bổ sung hoàn thiện các loại quy chế. Thông qua đó, công tác đào tạo, bồi
dưỡng của nhà trường ngày càng đi vào nền nếp và có hiệu quả cao hơn.
Đối với công tác quản lý hoạt động dạy
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy chế hiện có; cần có sự phân
cấp quản lý quá trình dạy học giữa các khoa chuyên môn, các phòng chức năng với
97
Ban Giám hiệu một cách rõ ràng và chặt chẽ; tránh chồng chéo và bỏ sót các khâu
mà người giảng viên thực hiện trong quá trình chuẩn bị và tiến hành giảng bài.
Hằng năm, cần rà soát lại tất cả các quy chế, nếu thấy chưa hợp lý, chưa
phù hợp thì tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung và thông qua ở hội nghị chuyên môn.
Quản lý chặt chẽ các khâu, các bước của quá trình giảng dạy đặc biệt là
quản lý về nội dung, chương trình và thời gian giảng trên lớp phải đảm bảo cả về
khối lượng và chất lượng theo quy định. Tuyệt đối không được cắt bớt nội dung,
chương trình.
Phân công giảng bài cho giảng viên một cách hợp lý, đúng chuyên ngành,
sở trường, chí ít giảng viên cũng phải được tập huấn chuyên môn chuyên ngành đó.
Không phân công những giảng viên giảng dạy trái chuyên ngành được đào tạo;
chưa được tập huấn về chuyên ngành đó. Cần phân công giảng dạy nhiều hơn cho
những giảng viên có năng lực thực sự, giàu kinh nghiệm và giảng viên dạy giỏi.
Đối với công tác quản lý học viên
Đây là một khâu quan trọng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của nhà
trường. Bởi, chỉ có quản lý chặt chẽ học viên mới giúp họ tự giác chấp hành nghiêm
chỉnh mọi nội quy, quy chế, tự giác học tập, thì hoạt động dạy mới có ý nghĩa, vì
thế các cơ sở đào tạo cần phải có biện pháp tích cực để quản lý tốt học viên:
Phải kết hợp chặt chẽ việc nâng cao kiến thức, trí tuệ với rèn luyện trau dồi
đạo đức. Mọi thành viên trong nhà trường đều tích cực tham gia vào việc “dạy
người”, “dạy chữ”, “dạy nghề”, giảng viên phải có những bài giảng hay nhất, thu
hút sự hứng thú, say mê học tập của học viên; phải hướng dẫn nội dung tự học, tự
nghiên cứu cụ thể, chi tiết; kết hợp giữa biểu dương những gương học tốt, rèn luyện
tốt, đồng thời phê bình, nhắc nhở những trường hợp vi phạm.
Nâng cao vai trò trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm, thực sự là cầu nối
giữa học viên với nhà trường. Cần phải có biện pháp cụ thể để quản lý lớp học, nắm
tinh thần, thái độ học tập của từng học viên. Đặc biệt, đối với các lớp học tại chức
cần phải thực hiện cơ chế đồng chủ nhiệm để quản lý chặt chẽ lớp học. Ngoài việc
quản lý học viên giờ lên lớp còn phải quản lý học viên giờ tự học, tự nghiên cứu
98
nhất là đối với các lớp học tập trung tại trường, học viên nghỉ tại ký túc xá. Với đối
tượng này, biện pháp quản lý tốt nhất giờ tự học, tự nghiên cứu là giảng viên giảng
dạy cần ra một số bài tập yêu cầu học viên làm, định hướng đọc bài mới và tăng
cường kiểm tra trên lớp phần giao bài tập.
Phải có nội quy học tập, sinh hoạt chặt chẽ, tổ chức cho học viên học tập,
thảo luận kỹ ngay từ đầu khóa học.
Chọn cử ban cán sự, nhất là đồng chí lớp trưởng là những người có phẩm
chất, năng lực, có khả năng tổ chức các phong trào của lớp và quy tụ học viên. Có
nhiều cách chọn lựa, song đối với các lớp học tại chức tốt nhất là thông qua Ban Tổ
chức cấp ủy giới thiệu nhân sự để nhà trường quyết định. Đối với các lớp học tập
trung tốt nhất chọn ban cán sự là những đồng chí ở nội trú tại ký túc xá.
Kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với cấp ủy địa phương, cơ quan, đơn vị
cử cán bộ đi học và Ban Tổ chức cấp ủy trong công tác quản lý học viên. Định kỳ
sau 2 - 3 môn học, phần học, nhà trường gửi thông báo kết quả học tập và ý thức rèn
luyện của học viên về các đơn vị gồm những nội dung: Kết quả thi, kiểm tra; tỷ lệ
ngày đi học trên tháng hoặc trên tuần; ý thức học tập, rèn luyện…
3.3.5.2. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, từng
bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao
Để giảng dạy, học tập và quản lý quá trình đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo chất
lượng không thể thiếu được yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị tương ứng với nó.
Đây là vấn đề không chỉ các cơ sở đào tạo ở thành phố Hà Nội quan tâm mà các cơ
sở đào tạo trong phạm vi cả nước cũng quan tâm.
Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong thành phố Hà Nội cần tiếp tục triển
khai dự án nâng cấp, mở rộng, xây mới giai đoạn 2 (2015 - 2020) để đáp ứng nhu
cầu đào tạo, bồi dưỡng mỗi năm có từ 300 - 500 học viên. Tăng diện tích đất của
trường lên, trên cơ sở quy hoạch tổng thể, tiếp tục xây dựng một số hạng mục: Nhà
ký túc xá có đủ chỗ nghỉ cho học viên với trang thiết bị nội thất hiện đại; nhà thư
viện 3 tầng với diện tích 400-500m2
; nhà công vụ với đầy đủ tiện nghi; khu luyện
tập thể thao có nhà thi đấu cầu lông, bóng bàn, tennis và bóng chuyền; nhà làm việc
99
của Ban Giám hiệu và các khoa, phòng đầy đủ nội thất trang thiết bị hiện đại. Nâng
cấp khu giảng đường hiện có sao cho phù hợp với các loại hình đào tạo, bồi dưỡng
(trong đó có 2 phòng học vi tính và 1 phòng học phương pháp giảng dạy tích cực
đầy đủ trang thiết bị hiện đại: Máy tính, đầu chiếu, tăng âm, loa đài, điều hoà, hệ
thống chiếu sáng...). Củng cố lại hệ thống tường rào, đèn chiếu sáng, vườn hoa cây
cảnh đảm bảo mỹ quan, môi trường xanh, sạch, đẹp.
Với cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư xây dựng hiện đại không chỉ tạo
điều kiện cho đội ngũ cán bộ, giảng viên của nhà trường có môi trường làm việc
thuận lợi, yên tâm nghiên cứu, giảng dạy và cống hiến mà còn là môi trường lý
tưởng để học viên hưởng thụ, phấn đấu, học tập và rèn luyện. Qua đó, góp phần
quan trọng vào việc nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
3.4. Kiến nghị
* Đối với Trung ương
Đề nghị có cơ chế liên thông đội ngũ chức danh Chủ tịch UBND phường
với các cấp để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác điều động, luân chuyển, quy
hoạch, đào tạo chức danh Chủ tịch UBND phường.
Đề nghị xem xét sắp xếp lại tổ chức bộ máy cấp xã tinh gọn hơn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả hơn.
* Đối với Ban Thường vụ Thành ủy, UBND thành phố Hà Nội
Tăng cường quán triệt sâu, rộng nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức, trách
nhiêm của các cấp ủy đảng và lãnh đạo các cấp về xây dựng đội ngũ cán bộ nói
chung, đội ngũ chức danh Chủ tịch UBND phường nói riêng. Chỉ có thể hiểu rõ ví
trị, vai trò, tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ cán bộ, từ đó có dự báo đúng
tình hình, đánh giá đúng thực chất đội ngũ cán bộ, bám sát yêu cầu của nhiệm vụ
chính trị, có kế hoach đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chuẩn bị tốt cho trước mắt và lâu
dài. Thực tiễn cho thấy, nơi nào nhận thức đúng và coi trọng công tác đào tạo cán
bộ thì nơi đó đội ngũ cán bộ có đủ chuẩn về trình độ, năng lực phát huy được năng
lực, sở trường công tác, đóng góp có hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ chính trị của
đơn vị.
100
Thực hiện nghiên túc các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn trong các khâu
của công tác cán bộ. thực hiện quy định chuẩn hóa tiêu chuẩn về chuyên môn,
nghiệp vụ, lý luận chính trị khi đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo, quản
lý các cấp. Không tuyển dụng vào công chức xã những cán bộ chưa đủ chuẩn về
trình độ chuyên môn theo quy định.
Chỉ đạo xây dựng, ban hành nghị quyết chuyên đề hoặc kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, xây dựng chỉ tiêu cụ thể từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp
theo nhằm tiếp tục thực hiện chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
UBND thành phố xem xét ban hành chế độ, chính sách hỗ trợ đối với cán
bộ được cử đi đào tạo trong và ngoài thành phố phù hợp với tình hình thực tế. Có
chính sách sử dụng, bố trí công tác đối với đội ngũ học sinh, sinh viên các trường
chuyên nghiệp là con em các dân tộc trong thành phố, khuyến khích sinh viên tốt
nghiệp các trường đại, cao đẳng tình nguyện về công tác tại các xã vùng sâu
vùng xa. Thực hiện nghiêm túc việc tinh giảm biên chế đối với những CBCC
không đủ tiêu chuẩn theo chức danh hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong thực
hiện nhiệm vụ theo Nghi định 108/2014/NĐ- CP ngày 20/11/2014 về chính sách
tinh giản biên chế của Chính phủ. Bố trí kinh phí cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng hằng năm và cả giai đoạn 2016- 2021. Quan tâm đầu tư trang thiết bị đối
với các cơ sở đào tạo. Tập trung đầu tư cho những nơi chưa đáp ứng về cơ sở vật
chât, trang thiết bị để triển khai phương pháp dạy học hiện đại, nhất là các thiết
bị, thiết yếu như máy tính, máy chiếu…
* Đối với các cơ quan tham mưu
Tham mưu chỉ đạo các đơn vị, địa phương kiểm tra, rà soát thực trạng chất
lượng đội CBCC, viên chức trong toàn thành phố, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch
đào tạo giai đoạn 2016- 2021 và những năm tiếp theo, xây dựng kế hoach đào tạo
hằng năm sát với yêu cầu thực tế đòi hỏi của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Kế
hoạch đào tạo xác định rõ nhu cầu, mục tiêu, đối tượng, chương trình và phương
101
pháp đào tạo đối với đội ngũ CBCC nói chung và đối với chức danh Chủ tịch
UBND phường của thành phố nói riêng.
Tham mưu rà soát các chính sách về đào tạo, bồi dưỡng; tham mưu ban
hành các quy định về phân cấp trong đào tạo, bồi dưỡng và chính sách hỗ trợ CBCC
tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ trong và ngoài nước phù hợp với tình
hình thực tế hiện nay. Đề xuất thực hiện chủ trương xã hội hóa đối với công tác đào
tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Lưu trữ hồ sơ về công tác đào tạo, bồi dưỡng đầy đủ theo từng năm để theo
dõi công tác đào tạo, bồi dưỡng và thuận tiện cho khai thác dữ liệu.
102
KẾT LUẬN
Công cuộc đổi mới đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đã đạt
được những thành tựu to lớn. trong thành tựu chung đó, có sự đóng góp đáng kể của
hệ thống chính trị cơ sở, của đội ngũ chức danh Chủ tịch UBND phường. Những
thành tựu đạt được đã tạo tiền đề nhằm đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, củng cố lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, tin tưởng vào
mục tiêu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Thực tiễn chứng minh rằng, hiệu quả công tác đào tạo và sử dụng cán bộ cấp
xã là kết quả của sự phối hợp giữa công tác tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo cán bộ
phải là một quá trình phối hợp chặt chẽ, nhất quán. Nếu tách riêng công tác đào tạo
thì không thể đánh giá hết được hiệu quả đào tạo. Thực hiện phương châm “Trình
độ tương xứng với chức danh, bầu cử theo nhiệm kỳ, bổ nhiệm có thời hạn, giao
việc phù hợp với năng lực, trình độ, đúng tầm và thay thế kịp thời khi cần thiết”
Xã, phường là nơi sát dân nhất, nơi tiếp nhận và chuyển tải mọi đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với từng nhà, từng dòng
họ… đồng thời là nơi báo cáo, phản ánh kết quả và phản hồi lên cấp trên những tâm tư,
nguyện vọng của nhân dân để cấp trên kịp thời bổ sung, hoàn thiện các chủ trương
chính sách. Phong trào của nhân dân phải có đội ngũ cán bộ lãnh đạo, do vậy đào tạo
và không ngừng nâng cao chất lương công tác đào tạo chức danh Chủ tịch UBND
phường nhằm đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới hiện nay là tất yếu và cấp thiết.
Để nâng cao chất lượng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai
Bà Trưng, một trong giải pháp quan trọng và cấp bách là phải đẩy mạnh công tác
đào tạo, bồi dưỡng. Luận văn nghiên cứu công tác đào tạo, bồi dưỡngchức danh
Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, sau quá trình phân tích, đã xác định
được để có thể làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡngchức danh chức danh Chủ tịch
UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, cần phải khắc phục những hạn chế một cách
103
đồng bộ từ khâu lập kế hoạch, xác định nhu cầu, mục tiêu đào tạo cho đến khâu tổ
chức thực hiện, đánh giá hiệu quả đào tạo và điều chỉnh trong công tác đào tạo.
Có thể khái quát một số nội dung mà luận văn đã hoàn thành như sau:
Luận văn đã trình bày một cách hệ thống các khái niệm liên quan đến cán bộ,
công chức cấp xã, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã nói chung
và đào tạo chức danh Chủ tịch UBND phường nói riêng, các nội dung của công tác
đào tạo, các phương pháp đào tạo, cách đánh giá hiệu quả đào tạo, các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác đào tạo. Hệ thống lý luận đó là cơ sở để đánh giá thực trạng và
đưa ra giải pháp ở phần sau.
Luận văn đánh giá được nhưng ưu điểm và hạn chế của công tác đào tạo, bồi
dưỡngchức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngtrong thời gian
vừa qua.
Từ những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của những hạn chế, luận văn
đã căn cứ vào hệ thống lý thuyết đã đóng góp 04 quan điểm, 05 giải pháp nhằm cải
tiến công tác đào tạo chức danh Chủ tịch UBND phường của thành phố cũng như
các kiến nghị với Trung ương, Ban Thường vụ Thành ủy, UBND tỉnh, thành phố và
các cơ quan tham mưu về công tác đào tạo, trong đó chú trọng hàng đầu tới các giải
pháp để xác định nhu cầu đào tạo, đánh giá hiệu quả đào tạo hợp lý.
Với vai trò của công tác đào tạo chức danh Chủ tịch UBND phường của thành
phố, trong thời gian tới, thành phố Hà Nội cần quan tâm hơn nữa đến công tác này
để nâng cao chất lượng đội ngũ chức danh Chủ tịch UBND phường, nâng cao hiệu
quả hoạt động của họ góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ phát triển
kinh tế, xã hội của địa phương.
104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (2002). Nghị quyết
17/NQ-TW, Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã,
phường, thị trấn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Bộ tư pháp, Vụ Tổ chức cán bộ (2006), Nghiệp vụ tư pháp cấp xã, Nhà xuất
bản tư pháp, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội.
3. Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2008), Giáo trình Kinh tế nguồn nhân
lực,Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
4. Vũ Đức Đán (2002), Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính quyền
cơ sở, Tạp chí quản lý nhà nước số 5/2002.
5. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2004), Giáo trình Quản trị nhân lực,
Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội.
6. Trần Kim Dung (2003), Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
7. Tạ Ngọc Hải (2015), Một số nội dung về nguồn nhân lực và phương pháp
đánh giá nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông .
8. Nguyễn Văn Hiệu (2009), Đào tạo nguồn nhân lực với chiến lược phát triển
dịch vụ bán lẻ ở các ngân hàng thương mại; Hội thảo khoa học Vietinbank
tháng 11 năm 2009.
9. Lưu Thị Hoa (2015), Hoàn thiện công tác đào tạo đội ngũ lao động trực tiếp
tại Công ty TNHH Nipon Konpo Việt Nam,Luận văn thạc sĩ trường Đại học
Lao động xã hội.
10. Học viện Hành chính Quốc gia (2002), Hành chính công, NXB Đại học Quốc gia.
11. Học viện Hành chính Quốc gia (2002), Quản lý học đại cương, NXB Đại học
Quốc gia.
12. Nguyễn Duy Hưng (2015), Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Khối tín dụng tiêu dùng Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, Luận văn thạc sĩ
trường Đại học Lao động xã hội.
13. Tô NgọcHưng(2011), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho hệ thống
105
ngân hàng thương mại Việt Nam; Tô Ngọc Hưng, Nguyễn Đức Trung (2010),
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành ngân hàng Việt Nam giai
đoạn 2010 – 2020.
14. Nguyễn Mai Hương (2013), Đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã của tỉnh Quảng Ninh, luận văn Thạc sĩ Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh.
15. Trần Mai Lan (2014), Đổi mới chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức tại
Cục hải quan tỉnh Phú Thọ, luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia.
16. Nguyễn Thị Mai Loan (2014),Xây dựng đội ngũ công chức cán bộ công chức
ở cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, luận văn Thạc sĩ Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh.
17. Lê Chi Mai (2002), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở - vấn đề và
giải pháp, Tạp chí Cộng sản số 8.
18. Hồ Chí Minh (1974), Về vấn đề cán bộ, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội.
19. Lê Khắc Ngọc (2008); Giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, côngchức quản lý
nhà nước về kinh tế cấp cơ sở tỉnh Thanh Hóa, luận văn Thạc sĩ kinh tế Đại
học Quốc gia Hà Nội.
20. Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (2004), Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân, Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia.
21. Nguyễn Duy Phương (2012), Hoàn thiện cơ chế điều chỉnh pháp luật về
côngchức, công vụ ở Việt Nam hiện nay, Nhà xuất bản Tư pháp.
22. Quốc Hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam (2003), Luật tổ chức HĐND và
UBND năm 2003.
23. Quốc Hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2008), Luật Cán bộ, công chức
năm 2008, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2013), 2013/QH13, Hiến pháp
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013.
25. Quốc Hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam (2015), Luật tổ chức chính quyền
106
địa phương năm 2015.
26. Sở Nội vụ thành phố Hà Nội, Báo cáo công tác tổ chức qua các năm 2012,
2013, 2014, 2015.
27. Lê QuốcThịnh (2014); Giảipháp tăng cường công tác xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế tại huyện Tây Hồ, thành phố Hà
Nội, luận văn Thạc sĩ Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
28. Đặng Văn Tiến (2007), Tiếp tục đổi mới tổ chức bộ máy Nhà nước và xây
dựng đội ngũ cán bộ công chức trong tình hình hiện nay, Tạp chí Cộng sản số
22, năm 2007; Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, Tạp chí
Cộng sản số 22, năm 2008;
29. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Vũ Huy Từ (2002), Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ cơ
sở, Tạp chí Quản lý nhà nước.
31. UBND thành phố Hà Nội, Kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức qua
các năm 2012, 2013, 2014, 2015.
107
PHỤ LỤC
PHỎNG VẤN LÃNH ĐẠO THÀNH PHỐ VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI
DƢỠNG CHỨC DANH UBND PHƢỜNG THUỘC QUẬN HAI BÀ TRƢNG
(Phó Ban Tổ chức Thành ủy và Phó Giám đốc sở Nội vụ)
Xin Ông (bà) cho biết về tình hình đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch
UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng trong những năm qua:
Câu hỏi 1: Trong những năm vừa qua, xác định nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡngChức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng hàng năm
được thực hiện vào thời gian nào? Dựa trên cơ sở nào để xác định nhu cầu đào tạo,
bồi Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng ?
Câu hỏi 2: Trong những năm qua, xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡngChức
danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngtrên cơ sở nào?
Câu hỏi 3: Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho Chức danh Chủ tịch UBND
phường thuộc quận Hai Bà Trưngcó được tiến hành thường xuyên hàng năm
không? Kế hoạch có được cấp trên duyệt có kịp thời không?
Câu hỏi 4:Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho Chức danh Chủ tịch
UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngcó phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, tiêu
chuẩn quy định của Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưngkhông?
Câu hỏi 5: Chương trình đào tạo, bồi dưỡng có thiết thực và thực tế đối với
Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngở địa phương không?
Câu hỏi 6: Đào tạo, bồi dưỡngChức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận
Hai Bà Trưng được thực hiện theo phương pháp đào tạo (Hình thức đào tạo, bồi
dưỡng) nào?
Câu 7: Đánh giá khái quát về năng lực Chức danh Chủ tịch UBND phường
thuộc quận Hai Bà Trưngsau khi đào tạo, bồi dưỡng có được nâng lên, mức độ hoàn
thành công tác tại địa phương của họ như thế nào?
108
Câu hỏi 8: Đánh giá khái quát hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng chức
danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngcủa thành phố?
Câu hỏi 9: Những nguyên nhân gì làm hạn chế hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, bồi
dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngcủa Thành phố
Câu hỏi 10: Nên tập trung cải tiến hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng
chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngtheo phương hướng
nào pháp nào hiệu quả?
109
PHỎNG VẤN CÁN BỘ PHỤ TRÁCH VỀ CÔNG TÁC ĐÀO, BỒI DƢỠNG
CHỨC DANH UBND PHƢỜNG THUỘC QUẬN HAI BÀ TRƢNG
(Trƣởng phòng đào tạo Ban Tổ chức Thành ủy và Sở Nội vụ)
Xin Ông (bà) cho biết về tình hình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã của thành phố Hà Nội trong những năm qua:
Câu hỏi 1: Việc xác định số lượng và đối tượng Chức danh Chủ tịch UBND
phường thuộc quận Hai Bà Trưngđi đào tạo, bồi dưỡng hàng năm được xác định
trên cơ sở nào?
Câu hỏi 2: Mục tiêu chung và mục tiêu mỗi chương trình đào tạo, bồi dưỡng
cho Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngcó được xác định
rõ, cụ thể trước khi đào tạo, bồi dưỡng hay không?
Câu hỏi 3: Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho Chức danh Chủ tịch
UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng có phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, tiêu
chuẩn quy định của Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng
không?
Câu hỏi 4:Chương trình đào tạo, bồi dưỡng có thiết thực đối với Chức danh
Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng thực tế ở địa phương không?
Câu hỏi 5: Chí phí cho đào tạo, bồi dưỡng lấy từ nguồn nào? Có đảm bảo cho
đào tạo, bồi dưỡng không?
Câu hỏi 6: Đánh giá khái quát về năng lực Chức danh Chủ tịch UBND phường
thuộc quận Hai Bà Trưng sau khi đào tạo, bồi dưỡng có được nâng lên không? mức
độ hoàn thành công tác tại địa phương của họ như thế nào?
Câu hỏi 7: Đánh giá khái quát hoạt động đào tạo, bồi dưỡngChức danh Chủ
tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng của thành phố?
Câu hỏi 8: Những nguyên nhân gì hạn chế hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp xã của Thành phố?
Câu hỏi 9: Nên tập trung cải tiến hoạt động đào tạo, bồi dưỡngChức danh Chủ
tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng theo phương hướng nào?
110
PHỎNG VẤN LÃNH ĐẠO TRƢỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ HỒNG
PHONG - TP HÀ NỘI VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CHỨC
DANH CHỦ TỊCH UBND PHƢỜNG THUỘC QUẬN HAI BÀ TRƢNG
Xin Ông (bà) cho biết về chương trình đào tạo, bồi dưỡng Chức danh Chủ tịch
UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngcủa Trường trong những năm qua:
Câu hỏi 1: Mục tiêu các chương trình đào tạo, bồi dưỡng có được xác định rõ,
cụ thể hay không?
Câu hỏi 2: Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng được xây dựng trên cơ
sở nào?
Câu hỏi 3: Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho Chức danh Chủ tịch UBND
phường thuộc quận Hai Bà Trưngđang thực hiện tại trường có những ưu điểm, hạn
chế gi? Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng tập trung trang bị cho người học về
kiến thức gì, kỹ năng gì?
Câu hỏi 4: Những kiến thức kỹ năng giảng dạy có phù hợp với khả năng nhận
thức của Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng không?
Câu hỏi 5: Số lượng học viên, thời gian đào tạo, bồi dưỡng có hợp lý cho từng
khóa học không? Bình quân học sinh/ khóa là bao nhiêu? Thời gian đào tạo, bồi
dưỡng mỗi khóa?
Câu hỏi 6: Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng (giảng dạy) có phù hợp Chức
danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng không?
Câu hỏi 7: Chất lượng đội ngũ giảng viên của trường có ưu điểm gì, hạn chế gì
trong đào tạo, bồi dưỡng?
Câu hỏi 8: Công tác quản lý dạy và học ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có gì
ưu điểm, hạn chế gi?
Câu hỏi 9: Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học có đảm bảo cho đào tạo,
bồi dưỡng không? Còn thiếu những gì?
Câu hỏi 10: Đánh giá khái quát về kết quả học tập của Chức danh Chủ tịch
UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng qua các chương trình đào tạo, bồi dưỡng?
Câu hỏi 11: Những khó khăn, hạn chế gì của trường cần khắc phục trong công
tác đào tạo, bồi dưỡng nói chung và cho Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưngnói riêng?
111
PHỤ LỤC 2- PHIẾU KHẢO SÁT
PHIẾU KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI
DƢỠNG CHỨC DANH CHỦ TỊCH UBND PHƢỜNG THUỘC
QUẬN HAI BÀ TRƢNG
Để đánh giá và cải tiến công tác đào tạo, bồi dưỡng Chức danh Chủ tịch UBND
phường thuộc quận Hai Bà Trưng, xin Ông (bà) vui lòng cung cấp thông tin và trả lời
các câu hỏi dưới đây. Mọi ý kiến đóng góp của ông (bà) đều rất quan trọng và có ý
nghĩa. Các thông tin ông bà cung cấp chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, không dùng
vào bất cứ việc gì khác.
Xin chân thành cám ơn!
(Ông ( bà)đánh dấu (x) vào ô vuông những đáp án trả lời theo các câu hỏi dưới đây:
THÔNG TIN CÁ NHÂN:
1. Họ và tên (không bắt buộc):…………………………………………………
2. Giới tính:
Nam Nữ
3. Độ tuổi:
Từ 20-30 tuổi Từ 30-40 tuổi Từ 40-50 tuổi Trên 50 tuổi
4. Trình độ học vấn: TNTHCSTNTHPTSơ cấp
Trung cấp Cao đẳng Đại học Khác:….
5. Trình độ ngoại ngữ:
Tiếng Anh Tiếng Trung Khác:……
NỘI DUNG CÂU HỎI:
Câu hỏi 1:Anh/ chị đã được đào tạo khóa học nào chưa?
Có Chưa
Nếu có, xuất phát từ đâu Anh/chị được đào tạo? (có thể đánh dấu nhiều phương án)
Bản thân chủ động đề nghị
Phường cử đi học
Theo yêu cầu chỉ tiêu của trên đưa xuống
112
Câu 2: Anh/chị đã được đào tạo về lĩnh vực gì? ( có thể đánh dấu nhiều phương án)
Kiến thức nghiệp vụ chuyên môn
Kỹ năng quản lý
Pháp luật nhà nước
Ngoại ngữ
Tin học
Lý luận chính trị
Khác:……….
Câu 3: Anh/chị đi đào tạo có nắm mục tiêu (Tức là về số lượng và chất lượng đào
tạo) của khóa học không?
có không
Nếu nắm được mục tiêu khóa học thì nội dung khóa học có phù hợp với mục tiêu
khóa học không?
Câu 4: Anh/chị được tham gia các khóa đào tạo, đề nghị anh/chị cho biết ý kiến về
các nội dung sau đây:
4.1. Khóa đào tạo được tham dự phù hợp với sự thiếu hụt kiến thức cho công việc
có không
4.2. Nhu cầu đào tạo Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng
có căn cứ vào phân tích kết quả thực hiện công việc
có không
4.3. Nhu cầu đào tạo Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng
có căn cứ vào phân tích các mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị
có không
4.4. Nhu cầu đào tạo Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng
phù hợp với yêu cầu kiến thức, kỹ năng công việc đang đảm nhận.
có không
4.5. Nhu cầu đào tạo Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng
có căn cứ vào quy hoạch cán bộ
có không
113
Câu 5: Anh/chị cho biết có đánh giá hiệu quả sau đào tạo, bồi dưỡng cho từng
chương trình đào tạo Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng
không?
5.1. Đánh giá kết quả học tập sau từng chương trình đào tạo?
có không
5.2. Đánh giá những thay đổi trong công việc sau từng chương trình đào tạo, bồi
dưỡng?
có không
Câu 6: Các chương trình đào tạo mà Anh/chị đã tham gia thường kéo dài trong bao lâu?
Dưới 01 tháng
Từ 01 tháng đến 06 tháng
Từ 06 tháng đến 01 năm
Trên 01 năm
Câu 7: Anh/chị thường được giảng viên nào đào tạo ?
Lãnh đạo thành phố, quận
Cán bộ chuyên trách thành phố, quận
Giảng viên tại các trường đào tạo
Câu 8: Anh/chị vui lòng đọc bảng tiêu chí đánh giá rồi đánh dấu (x) vào ô mà
Anh/chị cảm thấy phù hợp nhất. (1 - Rất không tốt; 2 – Không tốt; 3 – Bình thường;
4 - Tốt; 5 - Rất tốt)
Nội dung 5 4 3 2 1
A. Đánh giá về nội dung chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng
1. Chương trình đào tạo thiết thực với công việc của anh/chị
2. Mức độ phù hợp về thời lượng giảng dạy của chương trình
đào tạo, bồi dưỡng
B. Kết quả chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng
1. Khả năng áp dụng trong công việc hàng ngày
2. Nâng cao năng lực quản lý
3. Kết quả hoàn thành công việc khoa học hơn, nhanh hơn và đạt
hiệu quả cao.
114
Để cải tiến hoạt động đào tạo, bồi dưỡng Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưng, xin Anh/chị vui lòng đóng góp một số ý kiến:
Câu 9: Theo Anh/chị có cần đầu tư thêm cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị
giảng dạy?
Có Không
.
Câu 10: Xin Anh/chị vui lòng đóng góp một số ý kiến khác về công tác đào tạo, bồi
dưỡng của địa phương (nếu có).………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Anh/chị

More Related Content

PDF
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
PDF
Luận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND
PDF
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn thị trấn Quan...
DOC
Đề tài: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại Xã Iakrel, Đức Cơ, Gia...
PDF
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở quận Đồ Sơn, Hải Phòng, HAY
PDF
Hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập tại trung tâm ở Hà Nội, HAY
PDF
Luận văn: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng đất đai
PDF
Đề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAY
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
Luận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn thị trấn Quan...
Đề tài: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại Xã Iakrel, Đức Cơ, Gia...
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở quận Đồ Sơn, Hải Phòng, HAY
Hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập tại trung tâm ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng đất đai
Đề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAY

What's hot (18)

PDF
Luận văn: Đào tạo cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân thành phố Thanh Hóa
PDF
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
PDF
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
PDF
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
PDF
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
PDF
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
PDF
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
PDF
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của thành phố Bắc Ninh...
PDF
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12
PDF
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
PDF
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
PDF
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
PDF
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
DOC
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
PDF
Đề tài: Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, Kiên Giang, HOT
PDF
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
Luận văn: Đào tạo cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân thành phố Thanh Hóa
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của thành phố Bắc Ninh...
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
Đề tài: Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, Kiên Giang, HOT
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
Ad

Similar to Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND tại Hà Nội (20)

PDF
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
PDF
Luận văn: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn
PDF
Đề tài: Hiệu quả hoạt động của văn phòng UBND tỉnh Bắc Ninh, HAY
PDF
Hiệu quả hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài, 9đ
PDF
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng cấp xã, HAY
PDF
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng Thống kê cấp xã
PDF
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
PDF
Luận văn: Bồi dưỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
PDF
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
PDF
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
PDF
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
PDF
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
DOCX
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
PDF
Đề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
DOCX
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
DOCX
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
PDF
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồng
PDF
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
PDF
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
DOCX
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Động Lực Làm Việc Của Công Chức Tại Sở Lao Động
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Luận văn: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn
Đề tài: Hiệu quả hoạt động của văn phòng UBND tỉnh Bắc Ninh, HAY
Hiệu quả hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài, 9đ
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng cấp xã, HAY
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng Thống kê cấp xã
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồng
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Động Lực Làm Việc Của Công Chức Tại Sở Lao Động
Ad

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

DOC
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
DOC
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
DOC
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
DOC
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
DOC
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
DOC
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
DOC
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
DOC
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
DOC
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
DOC
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
DOC
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
DOC
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...

Recently uploaded (20)

PPTX
2. tràn khí màng phổi bệnh học nộii.pptx
PDF
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
DOCX
Chủ nghĩa xã hội khoa học - Đề Cương Cuối Kỳ.docx
PDF
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM QUA CÁC TIẾT SINH HOẠT THEO CHỦ ĐỀ NHẰ...
DOCX
6.CQ_KT_Ke toan tai chinh 2_Pham Thi Phuong Thao.docx
PPTX
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
PDF
Bản phân loại thực vật môn thực vật dược
PPTX
White and Purple Modern Artificial Intelligence Presentation.pptx
PDF
bai thao luan triet hoc mac lennin hayyy
PDF
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 8 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PPTX
TIẾT 11. BÀI 32 DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
PDF
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT S...
DOCX
Ôn tập văn học phương đông thi giữa kì ..
PDF
Public economy và vai trò trong phân bổ nguồn lực, cung cấp hàng hóa công, đi...
PPTX
CHƯƠNG I excel,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,
PPTX
TIẾT 8, 9, 10. BÀI 32. DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
PDF
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
PPTX
Bài 6 Du an bua an ket noi yeu thuong.pptx
2. tràn khí màng phổi bệnh học nộii.pptx
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
Chủ nghĩa xã hội khoa học - Đề Cương Cuối Kỳ.docx
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM QUA CÁC TIẾT SINH HOẠT THEO CHỦ ĐỀ NHẰ...
6.CQ_KT_Ke toan tai chinh 2_Pham Thi Phuong Thao.docx
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
Bản phân loại thực vật môn thực vật dược
White and Purple Modern Artificial Intelligence Presentation.pptx
bai thao luan triet hoc mac lennin hayyy
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 8 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
TIẾT 11. BÀI 32 DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT S...
Ôn tập văn học phương đông thi giữa kì ..
Public economy và vai trò trong phân bổ nguồn lực, cung cấp hàng hóa công, đi...
CHƯƠNG I excel,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,
TIẾT 8, 9, 10. BÀI 32. DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
Bài 6 Du an bua an ket noi yeu thuong.pptx

Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND tại Hà Nội

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………………… ………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG TIẾN TÀI ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CHỨC DANH CHỦ TỊCH UBND PHƢỜNG THUỘC QUẬN HAI BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………………… ………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG TIẾN TÀI ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CHỨC DANH CHỦ TỊCH UBND PHƢỜNG THUỘC QUẬN HAI BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN NGHỊ HÀ NỘI - NĂM 2016
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Tác giả luận văn Hoàng Tiến Tài
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn Thạc sĩ, tôi nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các Thầy cô giáo Học viện Hành chính quốc gia đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: thầy TS. Trần Nghị - Người trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ. Nhân dịp này tôi xin cảm ơn toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức đang công tác trên địa bàn quận Hai Bà Trưngđã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thu thập số liệu để hoàn thành Luận văn. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình bạn bè, đồng nghiệp đã động viên khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Mặc dù, tôi đã có nhiều cố gắng songLuận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi kính mong sẽ nhận được sự đóng góp, chỉ dẫn quý báu của các thầy, cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2016 Tác giả Hoàng Tiến Tài
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................... ix MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ.........................................................................................................8 1.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã.................................8 1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã .........................8 1.1.1.1. Cán bộ, công chức................................................................................8 1.1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã ...................................................9 1.1.1.3. Lãnh đạo quản lý cấp xã và chức danh lãnh đạo quản lý cấp xã.......10 1.1.2. Nhiệm vụ quyền hạn của lãnh đạo, quản lý cấp xã ....................................11 1.1.3. Yêu cầu đối với lãnh đạo quản lý cấp xã....................................................14 1.1.3.1. Về phẩm chất .....................................................................................14 1.1.3.2. Về năng lực chuyên môn và năng lực lãnh đạo, quản lý...................15 1.2. Đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã.....................................................20 1.2.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã ............................20 1.2.1.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng............................................................20 1.2.1.2 Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã.....................21 1.2.2. Đặc điểm đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã..............................22 1.2.3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã ..............................23 1.2.3.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.......................23 1.2.3.2. Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng ...............................................30 1.2.3.3. Kiểm tra, đánh giá năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã sau đào tạo, bồi dưỡng ............................................30 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã ....................................................................................................................31
  • 6. iv 1.3. Kinh nghiệm thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại một số địa phương và bài học đối với quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội....................36 1.3.1. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại một số địa phương ..............................................................................................................................36 1.3.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương......................................................36 1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Lào Cai...........................................................38 1.3.2. Bài học áp dụng cho đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội......................................................................................40 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CHỨC DANH CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG THUỘC QUẬN HAI BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2012 - 2015................................................41 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội và đội ngũ chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng giai đoạn 2012 - 2015............41 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội .......41 2.1.1.1. Về điều kiện tự nhiên.........................................................................41 2.1.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội..............................................................41 2.1.2. Tình hình đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng giai đoạn 2012 – 2015..................................................................................................42 2.1.2.1. Thực trạng về số lượng so với yêu cầu, nhiệm vụ.............................42 2.1.2.2. Thực trạng về chất lượng so với yêu cầu, nhiệm vụ..........................43 2.1.2.3. Thực trạng về cơ cấu so với yêu cầu, nhiệm vụ ................................45 2.1.2.4. Đánh giá chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội dựa trên các tiêu chí đánh giá................................46 2.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưnggiai đoạn 2012 - 2015.................................................................47 2.2.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ...............................47 2.2.1.1. Xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng...........................................47 2.2.1.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng .............................................50 2.2.2. Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng........................................................58 2.2.2.1 Đánh giá phần thực hiện đào tạo, bồi dưỡng so với kế hoạch đề ra...58 2.2.2.2. Triển khai kế hoạch cụ thể.................................................................59
  • 7. v 2.2.3. Kiểm tra, đánh giá chất lượng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng sau đào tạo, bồi dưỡng..........................................................62 2.2.4. Bố trí và sử dụng sau đào tạo, bồi dưỡng ...................................................64 2.3. Đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2015.......................64 2.3.1. Những kết quả đạt được..............................................................................64 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................................66 2.3.2.1. Những hạn chế ...................................................................................66 2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế.........................................................................67 Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CHỨC DANH CHỦ TỊCH UBND PHƢỜNG THUỘC QUẬN HAI BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2021..............................................................69 3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng đến năm 2021............................................................................69 3.2. Quan điểm và mục tiêu hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng đến năm 2021 ........................................71 3.2.1. Quan điểm hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng đến năm 2021........................................................................71 3.2.2. Mục tiêu hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng đến năm 2021 ................................................73 3.3. Giải pháp hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng đến năm 2021 ..................................................................74 3.3.1. Giải pháp về xây dựng chiến lược và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng...........74 3.3.1.1. Cấp ủy Đảng, Chính quyền phải làm tốt công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý.............................................................................................74 3.3.1.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng hằng năm bảo đảm nội dung, thời gian và đối tượng học tập; gắn kế hoạch đào tạo với quy hoạch, sử dụng và bổ nhiệm cán bộ..............................................................................................................76
  • 8. vi 3.3.1.3. Thực hiện xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngphù hợp với nhu cầu thực tế, đúng đối tượng. ........................................................................................................79 3.3.1.4. Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng rõ ràng ..................................83 3.3.1.5. Xây dựng chương trình và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng phù hợp ................84 3.3.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng....................................85 3.3.3. Giải pháp về kiểm tra, đánh giá chất lượng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng sau đào tạo, bồi dưỡng...................................87 3.3.4. Giải pháp về bố trí và sử dụng sau đào tạo, bồi dưỡng ..............................91 3.3.5. Một số giải pháp bổ sung............................................................................93 3.3.5.1. Một số giải pháp đối với các cơ sở đào tạo........................................93 3.3.5.2. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao............................................98 3.4. Kiến nghị............................................................................................................99 KẾT LUẬN............................................................................................................102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................104 PHỤ LỤC...............................................................................................................107
  • 9. vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Tên đầy đủ 1 CBCC Cán bộ, công chức 2 HĐND Hội đồng nhân dân 3 UBND Ủy ban nhân dân
  • 10. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Chất lượng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội năm 2015 thông qua trình độ đào tạo.. 43 Bảng 2.2. Số liệu thống kê về đội ngũ lãnh đạo phường nằm trong quy hoạch chức danh chủ tịch UBND tại quận Hai Bà Trưng năm 2015...... 49 Bảng 2.3. Kết quả đánh giá xây dựng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng.................................... 51 Bảng 2.5. Đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong thành phố Hà Nội..................................................... 54 Bảng 2.6. Kế hoạch đào tạo chức danh Chủ tịch UBND phường năm 2015 . 57 Bảng 2.7. đào tạo chức danh Chủ tịch UBND phường thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 – 2015............................................................ 58 Bảng 2.8. Đánh giá về chương trình đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng.................................... 59 Bảng 2.9. Kết quả đánh giá về hiệu quả đào tạo............................................. 63 Bảng 3.1. Biểu mẫu xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ............................. 79 Bảng 3.2. Biểu mẫu xác định nhu cầu đào tạo về kiến thức........................... 80 Bảng 3.3. Biểu mẫu xác định nhu cầu đào tạo kỹ năng của chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng.................................... 82 Bảng 3.4. Bảng tổng hợp nhu cầu đào tạo ...................................................... 82
  • 11. ix DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1. Quy trình xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã...................24 Hình 2.1. Cơ cấu giới tính và độ tuổi chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội năm 2015 (người)...........................45
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đào tạo cán bộ là một trong những khâu quan trọng của công tác cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh người sáng lập và rèn luyện Đảng ta đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, vì vậy huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”. Từ khi thành lập cho đến nay, Đảng ta luôn quan tâm, chăm lo đến công tác đào tạo cán bộ nhằm không ngừng nâng cao trình độ mọi mặt đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ của từng thời kỳ cách mạng. Có thể khẳng định, mỗi bước trưởng thành của Đảng, của cách mạng đều có sự đóng góp không nhỏ của đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ cấp cơ sở nói riêng. Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, nơi thực hiện trực tiếp và cụ thể các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. vì vậy việc quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở xã, phường, thi trấn có đủ phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức qua trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng. Bước vào thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nước ta đang thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sự hội nhập với kinh tế quốc tế khi Việt Nam trở thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO), đòi hỏi chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội phải đổi mới tư duy, đổi mới phong cách lãnh đạo, quản lý, có trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, sống và học tập theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh thì mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Một trong những giải pháp đó là tăng cường công tác đào tạo cán bộ cơ sở. Xuất phát từ vai trò quan trọng của công tác đào tạo cán bộ, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều văn bản chỉ đạo về công tác đào tạo cán bộ, nhất là đào tạo cán bộ, công chức cấp xã như: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn”; Nghị quyết 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính
  • 13. 2 phủ Quy định về đào, bồi dưỡng công chức; Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025 và đã thực hiện các chương trình đào tạo cho cán bộ công chức cấp xã, phường thu được nhiều kết quả tích cực. Quận Hai Bà Trưngnằm ở phía đông nam nội thành Hà Nội, là địa bàn có vinh dự được mang tên hai vị nữ anh hùng đầu tiên trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc Hai Bà Trưng Trắc và Trưng Nhị. Diện tích tự nhiên của quận 10,09 km2 , dân số hiện nay: 318.880 người. Những năm gần đây, mặc dù còn nhiều khó khăn, tình hình kinh tế suy giảm, song với sự nỗ lực và quyết tâm cao của Đảng bộ và các cấp chính quyền, doanh nghiệp, kinh tế quận vẫn duy trì ở mức tăng trưởng cao. Tính đến 31/12/2015, tính chung cả quận có khoảng 7.885 doanh nghiệp đang hoạt động trên tổng số hơn 11.000 doanh nghiệp xin cấp giấy đăng ký kinh doanh. Số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thương mại chiếm trên 93,4%, doanh thu chiếm 72,6%, đạt 67,6% số thu ngân sách khối kinh tế ngoài nhà nước. Kinh tế ngoài nhà nước phát triển đã tạo nhiều việc làm, giảm hộ nghèo, cải thiện đời sống vật chất tinh thần nhân dân địa bàn qua đó góp phần ổn định tình hình chính trị xã hội. Tổng thu ngân sách nhà nước hàng năm: 2.981 tỷ 389 triệu đồng. Hiện nay, quận Hai Bà Trưngbao gồm 20 phường, với tình hình phát triển hiện nay của phường, đội ngũ chủ tịch UBND phường trên địa bàn quận phải đảm đương, gánh vác nhiều trọng trách. Do vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường trên địa bàn quận Hai Bà Trưng càng có vai trò quan trọng. Những năm qua, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được các cấp, các ngành chú trọng, quan tâm, do vậy trình độ, kiến thức chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, tin học, ngoại ngữ được nâng lên một bước. Nhận thức của cán bộ công chức nói chung, cán bộ chủ chốt cơ sở xã, phường nói riêng đã có sự chuyển biến, xem việc đào tạo, bồi dưỡng là trách nhiệm, là nghĩa vụ và đã trở thành phong trào học tập nâng cao trình độ là yêu cầu bắt buộc. Nhiều loại hình đào tạo, bồi dưỡng như tập trung, không tập trung, dài hạn, ngắn hạn với nhiều
  • 14. 3 nội dung lồng ghép, phong phú được mở ra tạo điều kiện cho cán bộ công chức theo học một cách phù hợp. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong công tác đào tạo, bồi dưỡng vẫn còn những mặt hạn chế nhất định, đặc biệt là chất lượng đào tạo, bồi dưỡng chức danh cán bộ chủ chốt cơ sở. Xuất phát từ thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch uỷ ban nhân dân phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công của mình. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đào tạo, bồi dưỡng chức danh UBND phường thuộc quận không phải là vấn đề mới, những nó luôn là đề tài có tính thời sự vì vấn đề cán bộ, công chức có ví trí, vai trò hết sức quan trọng và có ý nghĩa to lớn phù hợp với sự phát triển của mỗi quốc gia, khu vực và từng địa phương trong từng giai đoạn. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là vấn đề là vấn đề hết sức phong phú và phức tạp, vì thế đã có nhiều tác giả và các nhà khoa học, các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn đề cập, đi sâu nghiên cứu, khảo sát tìm tòi dưới nhiều góc độ khác nhau với nhiều công trình đã được xuất bản và công bố. Nổi bật có các công trình nghiên cứu sau: GS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm (2003), “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội. Trên cơ sở các quan điểm lý luận, tổng kết thực tiễn và kế thừa kết quả của nhiều công trình đi trước, tập thể các tác giả đã phân tích, lý giải, hệ thống hoá các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Từ đó, đưa ra một hệ thống các quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, trong đó có đội ngũ công chức hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế trong những thập niên đầu của thế kỷ XXI. Nguyễn Thị Hoa (2012), “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương”, luận văn Thạc sĩ Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
  • 15. 4 Chí Minh. Luận văn đã làm rõ cơ sở khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ở tỉnh Hải Dương; Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước của tỉnh, tìm ra những ưu điểm và những tồn tại, hạn chế. Từ đó, đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước của tỉnh Hải Dương, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Mai Anh Tú (2013), “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn Thạc sĩ Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức ở các cơ quan thuộc UBND thành phố Hồ Chí Minh; đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ mới, xứng đáng với vị trí, vai trò, sự nghiệp phát triển của một thành phố là đô thị lớn nhất cả nước. Đinh Công Tiến (2014), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền các xã miền núi khó khăn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay”, luận văn Thạc sĩ Đại học Thăng Long. Luận văn đã phân tích, làm rõ thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã miền núi đặc biệt khó khăn qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã vùng núi đặc biệt khó khăn nhằm đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Giang góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới”, Đồng chí Nguyễn Xuân Dũng, Giám đốc Sở Nội vụ Thanh Hóa (02/2012). Bài viết đã phân tích làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Thanh Hóa hiện nay, đồng thời đưa ra một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời gian tới và yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015.
  • 16. 5 Có thể nói, các công trình khoa học, nghiên cứu chuyên khảo, các luận văn và các bài viết chuyên đề liên quan đến vấn đề cán bộ đã phân tích một cách có hệ thống và tương đối toàn diện lý luận biện chứng về cán bộ, công chức và vai trò, vị trí của nó đối với sự phát triển; đồng thời đánh giá được thực trạng và nêu ra những giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, phường nói riêng những năm gần đây. Mặc dù các công trình có giá trị ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn nhưng đều chỉ nghiên cứu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở mỗi địa phương khác nhau, có những điều kiện, hoàn cảnh riêng của từng địa phương. Hơn nữa, theo đánh giá của tác giả ở quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội chưa có công trình nào nghiên cứu sâu, trực tiếp một cách có hệ thống về “Đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch uỷ ban nhân dân phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội”. Đây là đề tài khoa học đầu tiên nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Nhiệm vụ nghiên cứu: + Hệ thống hoá cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. + Đánh giá thực trạng hoạt động công tác đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, chỉ ra kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. + Xác định phướng hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quận Hai Bà Trưngtrong những năm tới.
  • 17. 6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội + Phạm vi thời gian: Sử dụng dữ liệu để phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡngchức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2012 - 2015, đề xuất giải pháp hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội đến năm 2021. + Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu các nội dung đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội gồm: Xây dựng chiến lược và kế hoạch đào tạo; xây dựng chương trình và thực hiện đào tạo; Kiểm tra, đánh giá chất lượng sau đào tạo; Bố trí và sử dụng sau đào tạo. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, lý luận Mác- Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung; đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường nói riêng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu thứ cấp: tác giả thu thập các dữ liệu từ các công trình có liên quan đến nội dung đề tài đã công bố, các báo cáo, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội qua các năm. Dữ liệu sơ cấp: + Tác giả thực hiện khảo sát, điều tra đối với 20 chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội (nội dung câu hỏi ở phần mục lục)
  • 18. 7 nhằm đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. + Tác giả thực hiện phỏng vấn các nhà lãnh đạo, quản lý, các chuyên viên của các sở, ban, ngành có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội gồm: cán bộ Ban Tổ chức Quận ủy Hai Bà Trưng, Sở Nội vụ, Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong - TP Hà Nội, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chính và 02 cán bộ lãnh đạo cấp xã, quận của quận Hai Bà Trưng . + Phương pháp xử lý dữ liệu: Dữ liệu thứ cấp được chọn lọc, mô tả thống kê, kẻ bảng để rút ra kết luận nghiên cứu. Dữ liệu sơ cấp: Xử lý dữ liệu bằng chương trình Excel đối với phiếu khảo sát và kết quả phỏng vấn được ghi chép, tổng hợp, rút ra các kết luận nghiên cứu.. 6. Đóng góp của luận văn Về lý luận: Hệ thống hoá lý luận về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chủ tịch UBND phường, xác định khung lý thuyết nghiên cứu đề tài có thể là tài liệu tham khảo. Về thực tiễn: Các cơ quan chức năng tham khảo, có thể vận dụng để cải tiến hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội góp phần xây dựng đội ngũ chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội đáp ứng tình hình phát triển của quận nói riêng và cả nước nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn được chia thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã Chương 2: Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 –2015 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội đến năm 2021
  • 19. 8 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã 1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã 1.1.1.1. Cán bộ, công chức Theo quy định của Luật cán bộ, công chức thì cán bộ và công chức có những tiêu chí chung là: công dân Việt Nam; trong biên chế; hưởng lương từ ngân sách nhà nước (trường hợp công chức làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì tiền lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật); giữ một công vụ thường xuyên; làm việc trong công sở; được phân định theo cấp hành chính (cán bộ ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ cấp xã; công chức ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; công chức cấp xã). Bên cạnh đó, giữa cán bộ và công chức được phân định rõ theo tiêu chí riêng, gắn với nguồn gốc hình thành. Theo Điều 4 Luật Cán bộ, Công chức của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ tư số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 có những quy định về cán bộ, công chức như sau: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”[12, tr.1] Theo quy định này thì tiêu chí xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Những người đủ các tiêu chí chung của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thông qua bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
  • 20. 9 giữ chức vụ chức danh theo nhiệm kỳ thì được xác định là cán bộ. Thực tế cho thấy, cán bộ luôn gắn liền với chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ; hoạt động của họ gắn với quyền lực chính trị được nhân dân hoặc các thành viên trao cho và chịu trách nhiệm chính trị trước Đảng, Nhà nước và nhân dân. “Công chức quy định công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”[12, tr.1] Theo quy định này thì tiêu chí để xác định công chức gắn với cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. Những người đủ các tiêu chí chung của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thông qua quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh thì được xác định là công chức. Công chức là những người được tuyển dụng lâu dài, hoạt động của họ gắn với quyền lực công hoặc quyền hạn hành chính nhất định được cơ quan có thẩm quyền trao cho và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Việc quy định công chức trong phạm vi như vậy xuất phát từ mối quan hệ liên thông giữa các cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị. 1.1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã Theo Điều 4 khoản 3 luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
  • 21. 10 dân, Uỷ ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; [12, tr.4] Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: Bí thư, phó Bí thư Đảng Uỷ; Chủ tịch, phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, phó chủ tịch UBND; Chủ tịch Uỷ Ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch hội Liên Hiệp phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch hội Nông dân Việt Nam ( áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội nông dân Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng – thống kê; Địa chính – xây dựng và môi trường (đối với phường hoặc thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính – kế toán; Tư pháp – hộ tịch; Văn hóa – xã hội. 1.1.1.3. Lãnh đạo quản lý cấp xã và chức danh lãnh đạo quản lý cấp xã Hệ thống chính quyền địa phương cấp xã bao gồm 3 loại chính quyền khác nhau. Mỗi đơn vị và loại cấp xã luôn có: - Đảng ủy xã, Đảng ủy Phường, Đảng ủy Thị trấn (gọi chung là Đảng ủy cấp xã). Theo Hiến pháp của Việt Nam, đây là chủ thể đóng vai trò lãnh đạo đối với chính quyền. - Hội đồng nhân dân cấp xã: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương cấp xã. Hội đồng nhân dân là cơ quan nghị quyết, đưa ra các quyết nghị nhằm triển khai thực hiện Hiến pháp và pháp luật phù hợp với điều kiện địa phương. - UBND cấp xã có hai tư cách: cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân và là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. UBND cấp xã ở địa phương là một chủ thể hoạt động theo nguyên tắc thẩm quyền chung. Trong trường hợp này, từng thành viên của UBND cấp xã khi hoạt động theo nguyên tắc tập thể và ra quyết nghị mang tính tập thể thì có quyền ngang
  • 22. 11 nhau trong quyết nghị các vấn đề mà tập thể UBND phải ra quyết định. Đồng thời, UBND là tổ chức thẩm quyền chung gắn với cơ chế thủ trưởng và quyết định của tổ chức là quyết định của người đứng đầu hay nhân danh người đứng đầu. Hơn nữa, mỗi một thành viên UBND thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao, gắn liền với các chức danh lãnh đạo quản lý trong chính quyền địa phương cấp xã. Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015, cơ cấu tổ chức của UBND cấp xã bao gồm: Chủ tịch, phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. Đối với UBND xã loại I, UBND phường loại I, UBND Thị trấn loại I có không quá hai Phó Chủ tịch; UBND xã loại II, loại III; UBND phường loại II, loại III; UBND thị trấn loại II, loại III có một Phó Chủ tịch. Ngoài ra, khi nghiên cứu về chính quyền địa phương cấp xã ở Việt Nam, ngoài việc xem xét vị trí chức danh cụ thể, thì còn phải xem xét tới việc quy hoạch tạo nguồn cán bộ và việc luân chuyển các chức danh lãnh đạo quản lý do yêu cầu của công việc hoặc của cơ quan nhà nước cấp trên trong công tác cán bộ. Vì vậy, đào tạo bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phải đặt trong mối quan hệ cho vị trí hiện tại của người giữ chức danh trên và đào tạo cho người được quy hoạch bổ nhiệm vào vị trí chức danh Chủ tịch nêu trên. 1.1.2. Nhiệm vụ quyền hạn của lãnh đạo, quản lý cấp xã Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch UBND nói chung và UBND cấp xã nói riêng đã có những sự thay đổi từ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND (2003) đến Luật Tổ chức chính quyền địa phương (2015). Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND quy định: Chủ tịch UBND là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; cùng với tập thể UBND chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và trước cơ quan nhà nước cấp trên. Đồng thời nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch UBND được quy định bao gồm: 1. Lãnh đạo công tác của UBND, các thành viên của UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND:
  • 23. 12 a) Ðôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp mình và UBND cấp dưới trong việc thực hiện Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định, chỉ thị của UBND cùng cấp; b) Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp mình, trừ các vấn đề quy định tại Ðiều 124 của Luật này; c) Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương; d) Tổ chức việc tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật. 2. Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBND; 3. Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của UBND cấp dưới trực tiếp; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của UBND cấp dưới trực tiếp; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức nhà nước theo sự phân cấp quản lý; 4. Ðình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp mình và văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp; 5. Ðình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ; 6. Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo UBND trong phiên họp gần nhất; 7. Ra quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Luật Tổ chức chính quyền địa phương (2015), quy định cụ thể nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch UBND từng cấp và cho từng loại trong cùng một cấp.
  • 24. 13 Chủ tịch UBND cấp xã là người đứng đầu UBND cấp xã. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Chủ tịch UBND cấp xã bao gồm: 1. Lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, các thành viên UBND xã; 2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và UBND xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; 3. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật; 4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật; 5. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND; 6. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; 7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền. Đối với Chủ tịch UBND phường, UBND thị trấn ở đô thị ngoài việc phải thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn nêu trên thì còn được giao thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn: Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn phường, thị trấn.
  • 25. 14 Quản lý dân cư trên địa bàn phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. 1.1.3. Yêu cầu đối với lãnh đạo quản lý cấp xã Chủ tịch UBND cấp xã là người đứng đầu, lãnh đạo, điều hành UBND cấp xã. Luật tổ chức HĐND và UBND (2003) quy định “Chủ tịch ban Ủy nhân dân là đại biểu HĐND. Các thành viên khác của UBND không nhất thiết phải là đại biểu HĐND”. Luật tổ chức chính quyền địa phương (2015) không quy định điều khoản nào về Chủ tịch ban Ủy nhân dân cấp xã có phải là Đại biểu HĐND cấp xã. Luật tổ chức HĐND và UBND (2003) cũng quy định bổ nhiệm giữa nhiệm kỳ Chủ tịch ban Ủy nhân dân không nhất thiết bắt buộc là đại biểu HĐND. Chủ tịch ban Ủy nhân dân cấp xã là Đại biểu HĐND cấp xã, do đó cần đáp ứng tiêu chuẩn của đại biểu HĐND. Đó là: 1. Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,công bằng, văn minh 2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. 3. Có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động HĐND. 4. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm (Điều 4 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Đại biểu HĐND (2015) và điều 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương). Yêu cầu đối với lãnh đạo, quản lý cấp xã (Chủ tịch, các Phó Chủ tịch) trên nguyên tắc chung bao gồm: yêu cầu về phẩm chất; yêu cầu về năng lực (trong đó nhấn mạnh đến năng lực lãnh đạo, quản lý). 1.1.3.1. Về phẩm chất Trong chiến lược cán bộ trong thời kỳ đổi mới và được khẳng định lại trong Kết luận tại hội nghị Trung ương lần thứ 9 (khóa X), tiêu chuẩn phẩm chất được quy định (Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII về
  • 26. 15 chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (ngày 18 tháng 6 năm 1997); Kết luận số 37-KL/TW ngày 2-2-2009 của Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020; Chỉ thị số 36/CT-TW ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị về Đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng. Nghị quyết của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần 11 Khóa XI): - Tuyệt đối trung thành với mục đích, lý tưởng cách mạng của Đảng, có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. - Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật. trung thực, không cơ hội; gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. - Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn, đủ năng lực và sức khỏe để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch ban Ủy nhân dân là cấp ủy và do đó phải bảo đảm tiêu chuẩn phẩm chất trên. Phẩm chất lãnh đạo quản lý nói chung và cấp xã nói riêng như lý tưởng, niềm tin, ý chí, đạo đức sẽ thúc đẩy người lãnh đạo quản lý hành động thực hiện được mục tiêu của tổ chức. Nhưng đây chỉ mới là điều kiện đủ. Cần phải có năng lực chuyên môn cũng như năng lực lãnh đạo quản lý. Phẩm chất và năng lực không thể tách rời trong một chủ thể lãnh đạo. Phẩm chất làm nền tảng cho năng lực phát triển; năng lực lại thể hiện phẩm chất khi nó căn cứ trên các phẩm chất và năng lực, đặc biệt là những phẩm chất và năng lực biểu hiện thành những kết quả có giá trị và cống hiến lớn của người lãnh đạo cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đẩy nhanh quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta. 1.1.3.2. Về năng lực chuyên môn và năng lực lãnh đạo, quản lý Năng lực là tri thức chung, là kiến thức tổng hợp do kiến thức và kinh nghiệm loài người đem lại, tạo nên trình độ hiểu biết rộng; năng lực là tri thức chuyên môn
  • 27. 16 trong lĩnh vực mà người lãnh đạo đảm nhiệm; năng lực thể hiện thông qua hoạt động thực tiễn của người lãnh đạo. năng lực lãnh đạo quản lý thể hiện thông qua những sản phẩm, kết quả lãnh đạo quản lý tạo ra. Năng lực lãnh đạo quản lý được xác định bằng một số tiêu chí: - Là người có tầm nhìn thời đại; có trình độ và khả năng phù hợp với bản chất của xã hội công nghiệp - xã hội hiện đại. - Có nhân cách lãnh đạo phù hợp với bản chất xã hội công nghiệp - xã hội hiện đại phát triển theo hướng nhân văn: xu hướng và mục tiêu chính trị là phát triển và tiến bộ xã hội - con người. - Có tư duy khoa học, phương pháp tư duy duy vật biện chứng, phù hợp tính chất công nghiệp, lối sống hiện đại, biểu hiện trong năng lực tư duy sắc bén nhanh nhạy, uyển chuyển, sáng tạo. - Có tư chất đặc thù của người lãnh đạo như vững vàng về tinh thần, phát triển sâu sắc và phong phú thế giới nội tâm; yếu tố lý trí và yếu tố tình cảm hài hòa. - Có tri thức và kinh nghiệm phát triển tương ứng với tính chất công việc được giao: tri thức tổng hợp và chuyên sâu. - Có trình độ cao, kể cả hiểu biết về nền khoa học - công nghệ hiện đại, cũng như thao tác về kỹ thuật vi tính, viễn thông... - Khả năng thu hút mọi người và quy tụ họ xung quanh mình, tổ chức, huy động, phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể để thực hiện tối ưu mục tiêu chung. - Khả năng tiên đoán, dự báo các khả năng có thể xảy ra trong hiện thực và tương lai, đồng thời dự phòng các khả năng giải quyết, thực hiện chúng trong những điều kiện ngặt nghèo nhất. - Khả năng sáng tạo, phá vỡ cái định hình, vượt qua cái cũ, tìm tòi, khám phá, phát hiện và đề xuất cái mới có ích cho nhân dân, có giá trị cho xã hội. - Khả năng quyết đoán, táo bạo, đồng thời lại chắc chắn trong việc đưa ra những quyết định cũng trong chỉ đạo hành động. * Năng lực chuyên môn
  • 28. 17 Năng lực chuyên môn gắn liền với những yêu cầu, đòi hỏi kiến thức (chuyên môn) cần phải có; mức độ thành thạo những công việc mang tính chuyên môn; cách ứng xử khi thực thi công việc chuyên môn phù hợp hay không. Xác định năng lực chuyên môn của Chủ tịch (Phó Chủ tịch) UBND cấp xã nói riêng và của tất cả các loại chức danh Chủ tịch (Phó Chủ tịch ban Ủy nhân dân) nói chung là một vấn đề khá phức tạp. Hiện nay, không quy định lĩnh vực chuyên môn nào có thể làm được Chủ tịch hay Phó Chủ tịch ban Ủy nhân dân cấp xã. Cần phải tiến hành một khảo sát để xác định đúng năng lực chuyên môn cần có (trao đổi trên lớp). * Năng lực lãnh đạo, quản lý Là cơ quan thẩm quyền chung, hoạt động của UBND cấp xã cũng như các cấp khác đều mang tính tập thể. Quyết định được thông qua dựa trên nguyên tắc đồng thuận, đa số. Năng lực lãnh đạo quản lý của Chủ tịch, Phó Chủ tịch thể hiện thông qua tham gia hoạt động tập thể của họ. Chủ tịch ban Ủy nhân dân cấp xã cũng là một trong những lá phiếu quyết định và trên nguyên tắc chung, bình đẳng với các lá phiếu khác. Trừ trường hợp cân bằng số lượng phiếu cả hai bên "đồng ý - không đồng ý", lá phiếu của Chủ tịch sẽ được coi như là một trọng số để quyết định theo hướng đồng ý hay không đồng ý. Ý kiến của Chủ tịch đóng vai trò quan trọng đối với quyết định của UBND. Năng lực lãnh đạo quản lý của lãnh đạo quản lý cấp xã cũng bao gồm những năng lực cần có cho một nhà lãnh đạo quản lý nói chung. Năng lực lãnh đạo quản lý cần phải có dựa trên những yếu tố sau: 1. Cần có tầm nhìn: hãy nhìn nhận bức tranh tổng quát môi trường chính trị kinh tế - xã hội; hơn là nhìn nhận một lĩnh vực hẹp (thủy lợi, nông nghiệp, công nghiệp, v.v...). Cùng với tầm nhìn bao quát, rộng cần có những khát vọng, mong muốn một cách thực sự khách quan, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Cần xem xét trên quan điểm hệ thống. 2. Phải có tư duy tự tin. Đây là một trong những tiêu chí cần thiết cho sự thành công của mọi nhà lãnh đạo quản lý. Có tư duy tự tin thể hiện phải tự biết mình một
  • 29. 18 cách khách quan. Nhận diện đúng điểm mạnh, điểm yếu của bản thân nhà lãnh đạo quản lý sẽ giúp họ đưa ra quyết định đúng. Nhà lãnh đạo quản lý không phải là người biết hết tất cả, do đó cũng không lo sợ về những điểm yếu, điểm thiếu của chính bản thân mình. Tự tin với với chính bản thân mình mới giúp nhà lãnh đạo quản lý mạnh dạn đưa ra được những quyết đoán trong những trường hợp, tình huống cần thiết. Tự tin, nhận biết khách quan sẽ đưa ra quyết định chính xác. Tự tin cũng là điều kiện tiên quyết để nhà lãnh đạo quản lý có thể kiểm soát được những tình huống bất ngờ, đột xuất, xấu, căng thẳng. Tự tin giúp cho nhà quản lý lãnh đạo kiểm soát được căng thẳng. Đồng thời tự tin cũng sẽ là điều kiện cần có để chấp nhận những phê bình, chỉ trích của cấp dưới đối với kết quả hoạt động của chính mình. 3. Biết giao tiếp. Biết lắng nghe người khác nói như là một công cụ quan trọng để giao tiếp, tương tác với cấp dưới. Nhà lãnh đạo quản lý biết lắng nghe dễ dàng nhận biết những điểm mạnh, yếu của cấp dưới; những rào cản hoạt động của cấp sis và từ đó đưa ra cách tiếp cận lãnh đạo quản lý thích hợp. Lắng nghe, thấu hiểu để đưa ra được quyết định cần thiết. Cần tạo ra một không khí cởi mở, thân thiện, thông cảm trong giao tiếp. Cấp dưới dễ dàng bày tỏ hơn những gì họ muốn trao đổi. 4. Tạo động lực cho chính mình và cho cấp dưới. Tạo động lực cho chính mình giống như luôn tiếp năng lượng cho chínhmình để làm việc. Là nhà lãnh đạo quản lý cần tạo động lực cho cấp dưới. Tạo động lực là một nghệ thuật và cần học để biết cách tạo động lực cho cấp dưới thông qua những công cụ như: khuyến khích, khen, chê cấp dưới một cách phù hợp. Luôn là người biết cách đứng sau cấp dưới để giúp họ, nâng đỡ họ, giúp đỡ cấp dưới. Cần tìm kiếm một sự nâng đỡ, giúp đỡ hợp lý nhất với từng cấp dưới. 5. Trách nhiệm và nhận trách nhiệm. Trách nhiệm gắn với phải làm tất cả những gì phải làm; phải làm những công việc phải làm đó với "tất cả quyết tâm, nỗ lực và năng lực". Phải tập trung vào việc giải quyết những vấn đề xuất hiện ở xã;
  • 30. 19 phải thực sự "đi đầu", gương mẫu. Trách nhiệm cũng đồng nghĩa với việc các nhà lãnh đạo quản lý phải thực sự là người chịu trách nhiệm trước hết với mọi vấn đề "tiêu cực" xảy ra trên địa bàn lãnh thổ xã. Những cách thức tìm kiếm một lời giải thích để "đổ lỗi" cho người khác không phải là phong cách của một nhà lãnh đạo quản lý. 6. Cần một cách ứng xử chính trực. Bác Hồ dạy "cần kiệm, liêm chính; chí công vô tư", thì chính trực là một trong những cách thức ứng xử mà bất cứ nhà lãnh đạo quản lý đều cần phải có. Đừng lo sợ khi phải đưa ra một sự từ chối, nói không với những đề nghị mà chính nhà lãnh đạo quản lý cần nhận được ngược với giá trị của tổ chức. Hãy luôn đặt lợi ích của tổ chức lên trên hết khi ứng xử. Chính trực cũng đồng nghĩa với sự thành thật; lòng tự trọng và biết tôn trọng cấp dưới, người khác. Tuyệt đối không "nói không đi đôi với làm"; không hứa chỉ để mà hứa. Duy trì sự tự tin, tôn trọng người khác và luôn kiên nhẫn. Hãy khai thác tất cả khát vọng của bản thân cho sự phát triển kinh tế - xã hội của xã, không chỉ vì chủ tịch hay Phó Chủ tịch xã (chức danh) mà hãy là một nhà lãnh đạo không có công dân quản lý. Năng lực lãnh đạo quản lý của lãnh đạo quản lý cấp xã cũng giống như các nhà lãnh đạo quản lý khác, đòi hỏi phải có những kỹ năng sau: - Kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định - Kỹ năng chủ trì và điều hành cuộc họp - Kỹ năng xử lý tình huống khẩn cấp - Kỹ năng kiểm tra, đánh giá - Kỹ năng tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo - Kỹ năng thuyết trình và trả lời chất vấn - Kỹ năng quản lý và lập kế hoạch - Kỹ năng giao quyền, ủy quyền - Kỹ năng truyền cảm hứng - Kỹ năng giao tiếp
  • 31. 20 - Kỹ năng quản lý nhóm - Kỹ năng đàm phán - Kỹ năng tạo động lực Những kỹ năng trên đòi hỏi phải có những chương trình riêng để đào tạo, bồi dưỡng nhà lãnh đạo quản lý cấp xã thông qua những chương trình bồi dưỡng ngắn hạn (hàng năm, 5 ngày). 1.2. Đào tạo, bồi dƣỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã 1.2.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã 1.2.1.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng a. Khái niệm đào tạo Để đề cập đến khái niệm “Đào tạo” trước hết từ khái niệm “Giáo dục”. Theo Luật Giáo dục Đại học 2004 thì “Giáo dục là hình thức đào tạo theo các khóa học để thực hiện một chương trình đào tạo”. Giáo dục nhằm các mục tiêu chung là đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng phát triển…, các mục tiêu cụ thể gắn với trình độ đào tạo: Cao đẳng, Đại học, Thạc sĩ, Tiến sĩ. [4, tr.18] Như vậy, đào tạo là một hình thức của Giáo dục trên cơ sở chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng và thái độ người học. Theo từ điển Tiếng việt, Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: Căn cứ vào mục tiêu cung cấp kiến thức, kỹ năng: Có đào tạo từ đầu, đào tạo lại. Căn cứ vào loại hình đào tạo: Có đào tạo chính quy, đào tạo phi chính quy.
  • 32. 21 Như vậy, Đào tạo theo một nghĩa chung nhất là quá trình tác động đến con người làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người. Đào tạo là quá trình làm cho con người ta trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định, là quá trình trang bị những kiến thức, kỹ năng mới. Thời gian đào tạo tương đối dài và có bằng cấp, chứng chỉ. Trong đào tạo cán bộ, công chức, viên chức người ta còn sử dụng “đào tạo lại” để chỉ quá trình đào tạo đối với những cán bộ, công chức, viên chức đã qua đào tạo trước đây nhằm thay đổi dạng hoạt động nghề nghiệp hay phương thức hoạt động nghề nghiệp cho phù hợp với những thay đổi nghề nghiệp và sự phát triển của khoa học công nghệ. Hiện nay, người ta ít dùng từ đào tạo lại trong đào tạo cán bộ, công chức, viên chức mà dùng từ đào tạo một cách chung nhất. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ quy định về đào tạo công chức thì “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học”. b. Khái niệm bồi dưỡng Bồi dưỡng là quá trình hoạt động làm tăng thêm kiến thức mới cho những người đang giữ chức vụ, đang thực thi công việc của một ngạch, bậc nhất định để hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao. Khối lượng kiến thức, kỹ năng được quy định tại các chương trình, tài liệu phải phù hợp với từng đối tượng viên chức. Kết quả của các khoá bồi dưỡng, người học sẽ nhận được chứng chỉ ghi nhận kết quả như: bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên hoặc bồi dưỡng chuyên đề, công tác chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ. 1.2.1.2 Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã Đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã là quá trình trang bị kiến thức kỹ năng lãnh đạo, quản lý và cập nhật, bổ sung những kiến thức mới cho đội ngũ lãnh
  • 33. 22 đạo, quản lý cấp xã nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý điều hành và thực thi công vụ, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, từng bước xây dựng đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã có phẩm chất và năng lực phù hợp với vị trí chức danh lãnh đạo, quản lý. Đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã là một khâu của công tác cán bộ. Đào tạo, bồi dưỡng giúp đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã cập nhật, hoàn thiện năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý trong thực thi công vụ. Trong đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã cần có những tính toán cân nhắc, đào tạo, bồi dưỡng có trọng tâm trọng điểm. Đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã thực chất là việc cung cấp các tri thức, huấn luyện một cách có kế hoạch, có tổ chức theo nhiều hình thức nhằm xây dựng đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã có năng lực lãnh đạo, quản lý; có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, ổn định và hiệu quả trong hoạt động công vụ. 1.2.2. Đặc điểm đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã Với ý nghĩa là quá trình nâng cao trình độ, năng lực lãnh đạo, quản lý, bổ sung kiến thức, kỹ năng cho các nhà lãnh đạo, quản lýlà Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBNDcấp xã, thì công tác đào tạo, bồi dưỡnglãnh đạo, quản lý cấp xã có những đặc điểm như sau: Thứ nhất: Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng là những cán bộ lãnh đạo được hình thành do bầu cử, giũ vai trò lãnh đạo, quản lý đối với UBND cấp xã. Đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã được xác định bao gồm: Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: Bí thư, phó Bí thư Đảng Uỷ; Chủ tịch, phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, phó chủ tịch UBND; Chủ tịch Uỷ Ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch hội Liên Hiệp phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội nông dân Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Do đó, đối tượng đào tạo, bồi dưỡnglãnh đạo, quản lý cấp xã với nhiều cương vị, trí trí công tác với những đặc thù khác nhau nên năng lực yêu cầu và thực tế khác nhau.
  • 34. 23 Thứ hai: Đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã là quá trình mang tính chất thường xuyên, liên tục. Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nói chung, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương nói riêng đòi hỏi lãnh đạo, quản lý cấp xã luôn phải cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp quản lý nên quá trình đào tạo, bồi dưỡng và bồi dưỡng không dừng lại ở một cấp độ (học hàm, học vị, chứng chỉ) mà việc đào tạo, bồi dưỡng phải liên tục, đáp ứng sự thay đổi trong chính sách, thời cuộc. Thứ ba: Đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã có nhiệm vụ và quyền hạn tương ứng với từng loại xã, phường, thị trấn khác nhau, công việc giải quyết thực tiễn nhiều, phức tạp, do vậy, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng gặp khó khăn về địa điểm, thời gian, chương trình,… 1.2.3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã 1.2.3.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng Chiến lược đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã là bộ phận then chốt trong chiến lược phát triển chất lượng đội ngũ lãnh đạo, quản lý địa phương. Chiến lược giúp định hướng hoạt động phát triển đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã trong dài hạn ở những vấn đề trọng điểm, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Và ở cấp độ thấp hơn, các kế hoạch phát triển lãnh đạo, quản lý cấp xã trung và ngắn hạn là sự phân kỳ hay chia nhỏ các mục tiêu, với các dự án chi tiết để chuyển hoá những mục tiêu đó thành hiện thực. a. Xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã Nội dung cơ bản đầu tiên trong công tác đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã là hoạch định chiến lược. Căn cứ vào các định hướng và mục tiêu trong chiến lược chung của tổ chức ở cùng kỳ, kết quả đánh giá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội địa phương, cùng phân tích môi trường trong và ngoài nước liên quan tới đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã, là cơ sở để đề xuất các lựa chọn về chiến lược. Theo một mối liên hệ lý tưởng nhất, giữa chiến lược đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã với chiến lược phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn xã nên là
  • 35. 24 sự thống nhất mang tính tổng thể, thậm chí, chiến lược đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã mang tính định hướng. Cần sự thống nhất từ tư duy làm chiến lược với vai trò trung tâm của nguồn nhân lực trên địa bàn xã. Nó sẽ không đơn thuần chỉ là nguồn lực hỗ trợ cho các mục tiêu nặng về tài chính hay vị thế của tổ chức. b. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã Theo từng giai đoạn trung và ngắn hạn, các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã thực hiện các mục tiêu nhỏ và nối tiếp nhau để đi đến hoàn thành mục tiêu chiến lược đã đề ra. Muốn xây dựng được kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thì đơn vị cần xây dựng bản kế hoạch hoá nguồn nhân lực và lấy đó làm căn cứ thiết kế hệ thống các chương trình cho công tác đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã cũng cần lên được dự trù về kinh phí, các cam kết về thời hạn, cũng như định hình được các cách thức đo lường giúp đánh giá và kiểm soát quá trình đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã. Sau cùng, mọi kế hoạch trước khi được triển khai vào thực tế luôn cần sự phê chuẩn của tổ chức cũng như lãnh đạo. Hình 1.1. Quy trình xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã Bước 1:Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã là xác định khi nào, ở bộ phận nào cần phải đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nào, Xác định nhu cầu đào tạo Xác định mục tiêu đào tạo Lựa chọn đối tượng đào tạo Xây dựng chương trình và phương pháp đào tạo Dự tính chi phí đào tạo Lựa chọn và đào tạo giáo viên
  • 36. 25 đào tạo, bồi dưỡng bao nhiêu người ?… Cần phải đánh giá nhu cầu để loại trừ những chương trình đào tạo, bồi dưỡng không thích hợp, để nhận biết những nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng thích hợp còn chưa được đáp ứng và để xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cho các chương trình được vạch ra. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã được thu thập trên cơ sở sử dụng phương pháp thu thập thông tin và một vài nguồn thông tin cần cho đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã. Bước 2: Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng Việc xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng là bước quan trọng trong nội dung công tác đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã. Xác định được mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cấp quản lý lãnh đạo, quản lý cấp xã mới thiết lập được các hoạt động để nhằm đúng mục tiêu thực hiện. Ngoài ra, có được mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng rõ ràng là cơ sở cho công tác đánh giá hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng càng được định lượng, hợp lý bao nhiêu thì việc đánh giá hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng sẽ chính xác tương ứng. Các mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã cũng giống các mục tiêu khác: Mục tiêu phải cụ thể (Ví dụ như hiệu quả công tác công tác đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã tăng lên thì cụ thể phải tăng lên bao nhiêu? So sánh với thời điểm nào? Cần bao nhiêu lâu, ngày, tháng, năm nào kết thúc? Bằng cách nào?...); mục tiêu đưa ra phải đo đếm được (Chẳng hạn như %; giờ, ngày, tháng;…) để đến khi kết thúc năm, kết thúc chương trình, kế hoạch có thể xác định được ngay là đạt hay không đạt mục tiêu đề ra; mục tiêu đặt ra cần phải vừa đủ cao để có thể khai thác hết tiềm năng những cũng phải thực tế ở mức độ có thể đạt được; mục tiêu đặt ra phải sát với năng lực và phải thực tế, phù hợp với nguồn lực hiện có của cấp quản lý cả về vật lực và nhân lực; mục tiêu đặt ra phải có hạn mức thời gian. Tóm lại: Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã là nhằm xây dựng được đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở có bản lĩnh chính trị, năng lực thực tiễn, có phẩm chất và đạo đức cách mạng trong sáng, tác phong làm việc khoa học, hiệu quả. Đảm bảo có trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và có kiến thức phù
  • 37. 26 hợp với nhiệm vụ công tác. Bước 3: Lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng Để xác định được đối tượng lãnh đạo, quản lý cấp xã thực sự cần đào tạo, bồi dưỡng phải dựa vào các tiêu chuẩn như: kết quả đánh giá thực hiện công việc, phân tích công việc và kết quả kiểm tra giám sát tình hình thực hiện đào tạo, bồi dưỡng hàng năm để xác định nên đào tạo, bồi dưỡng đối tượng nào thuộc bộ phận gì và hình thức đào tạo, bồi dưỡng là gì: đào tạo, bồi dưỡng mới, đào tạo, bồi dưỡng lại và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ hoặc đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng gì? Số lượng và cơ cấu lãnh đạo, quản lý cấp xã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng dựa vào tình hình của kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và thực trạng trình độ của bản thân CBCC cấp xã để quyết định nên đào tạo, bồi dưỡng với số lượng bao nhiêu và cơ cấu ra sao. Bước 4: Xây dựng chương trình và hình thức đào tạo, bồi dưỡng Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng: Chương trình đào tạo, bồi dưỡng là hệ thống các môn học và bài học được dạy, cho thấy những kiến thức nào, kỹ năng nào cần được dạy và dạy trong bao lâu. Trên cơ sở đó lựa chọn phương pháp đào phù hợp. [2, tr.174] Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực nói chung, lãnh đạo, quản lý cấp xã nói riêng diễn ra thường xuyên và có tính chất liên tục. Thông thường, chương trình đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã bao gồm các nội dung chính: Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị: Chương trình đào tạo cao cấp lý luận chính trị, trung cấp lý luận chính trị trang bị cho công chức những kiến thức cơ bản và chuyên sâu về lý luận chính trị thông qua các học phần trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng. Người học được tiếp cận hệ thống các quan điểm khác nhau giúp xây dựng bản lĩnh chính trị cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã vận dụng lý luận chính trị vào điều hành, quản lý, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện công vụ. Các nội dung đào tạo, bồi dưỡng được cụ thể hóa trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng như học viện chính trị, các trường chính trị trong hệ thống.
  • 38. 27 Đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước: chương trình đào tạo, bồi dưỡng QLNN. Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý gắn với tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý. Đối với chức danh lãnh đạo quản lý nên tập trung vào việc đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng. Thông thường các kỹ năng lãnh đạo quản lý dành cho nhóm đối tượng chức danh Bí thư, Chủ tịch, xã nên tập trung vào các nhóm: Tổng quan về cấp xã và lãnh đạo quản lý cấp xã; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở cấp xã; kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định của lãnh đạo, quản lý cấp xã; kỹ năng chủ trì, điều hành cuộc họp của lãnh đạo quản lý cấp xã; kỹ năng xử lý tình huống khẩn cấp của lãnh đạo, quản lý cấp xã; kỹ năng kiểm tra, đánh giá của lãnh đạo quản lý cấp xã; kỹ năng tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo của lãnh đạo quản lý cấp xã; kỹ năng thuyết trình và trả lời chất vấn của lãnh đạo quản lý cấp xã... Tùy theo đối tượng, nhu cầu thực tế mà nội dung đào tạo, bồi dưỡng sẽ được cụ thể đối với từng loại lãnh đạo, quản lý cấp xã, với chương trình cụ thể, nhằm trang bị những kiến thức phù hợp vị trí, chức năng, nhiệm vụ công tác của lãnh đạo, quản lý cấp xã đảm bảo tính thiết thực, phù hợp. Chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng do UBND tỉnh dưỡngđội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cập nhật kiến thức theo vị trí công việc được xây dựng chung cho tất cả các đối tượng lãnh đạo, quản lý cấp xã. Hàng năm, căn cứ vào định hướng và thực tế trên địa bàn xã, chế độ trong lĩnh vực QLNN, pháp luật, các đơn vị trên địa bàn xã cần cập nhật về chính sách, chế độ để phổ biến cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã trên địa bàn. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng: + Đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng ở trong nước: Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng trong nước bao gồm tập trung và bán tập trung. Tùy theo tính chất, đặc điểm của từng loại chương trình đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng và từng đối
  • 39. 28 tượng đểáp dụng hình thức thích hợp, từng bước áp dụng hình thức đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng qua mạng internet để tiết kiệm thời gian, chi phí và nâng cao hiệu quảđào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng. Địa điểm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thường là trường Cao đẳng cộng đồng, trường Chính trị các tỉnh, thành phố tùy theo chương trình. + Đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng ở nước ngoài: Hình thức này thường là cử đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng thông qua học bổng, nguồn tài trợ của các Dựán, kế hoạch của Bộ, của địa phương; hoặc liên hệ với các cơ sởđào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng có uy tín ở nước ngoài đểđặt hàng nội dung và tổ chức khóa học, sử dụng phần kinh phíđào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng ở nước ngoài; hoặc theo hợp tác giữa tổ chức, đơn vị trên địa bàn xã với các tổ chức, đơn vị tại nước ngoài để tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng, hội thảo trong và ngoài nước. + Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng khác. Các hình thức này bao gồm: Tự học tập, bồi dưỡng hoặc đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng tại chỗ theo cách người đi trước hướng dẫn cho người đi sau; người có chuyên môn cao hướng dẫn kèm cho người có chuyên môn chưa cao; công chức có quá trình công tác lâu năm kèm cặp giúp đỡ cho công chức mới đi làm, coi đây là phương thức đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng quan trọng được đưa vào kế hoạch công tác hàng năm của đơn vị. Đồng thời, các đơn vị còn thường xuyên tổ chức các hội thảo chuyên đề mà chủđề hội thảo bao hàm tất cả các vấn đề từ lý thuyết đến trao đổi kinh nghiệm tại đơn vị và trong toàn ngành, từ kiến thức tổng hợp đến các kỹ năng, thao tác nghiệp vụ chuyên sâu. Bước 5: Dự tính chi phí đào tạo, bồi dưỡng Chi phí đào tạo, bồi dưỡng có chi phí tài chính và chi phí cơ hội, trong đó: Chi phí tài chính: bao gồm + Chi phí cho người dạy: tiền lương, tiền công, phụ cấp cho giảng viên. + Chi phí cho người học: học phí, phụ cấp, chi phí đào tạo, bồi dưỡng khác (chi phí đi lại, ăn, ở …) + Cho phí cho phương tiện dạy và học: phòng học, máy tính, máy chiếu, văn
  • 40. 29 phòng phẩm, in ấn tài liệu …. + Chi phí cho người quản lý chương trình và các chi phí khác: tiền lương, tiền công cho các cán bộ quản lý, chi phí quản lý. … Chi phí tài chính tính trên đầu mỗi người đi học được xác định: Cd = Trong đó: Td: tổng chi phí tài chính. Cd: chi phí tài chính tính theo đầu mỗi người đi học. N: số người đi học - Chi phí cơ hội: Là những chi phí không phải bằng tiền mà cơ quan QLNN hay bản thân cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã được cử đi học phải chịu khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng, bao gồm: doanh thu, lợi nhuận hoặc hiệu suất công việc giảm sút do việc cử người đi học làm giảm thời gian cống hiến cho công việc; thời gian nghỉ ngơi tái tạo sức lao động của người lãnh đạo, quản lý cấp xã giảm do phải tham gia đào tạo, bồi dưỡng; … Hiện nay thường thì nguồn kinh phí phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã thường lấy từ được trích từ nguồn nhân sách chi thường xuyên của Nhà nước, địa phương và nguồn đóng góp dân cư. Bước 6: Lựa chọn và đào tạo, bồi dưỡng giảng viên Sau khi đã xác định kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gồm nội dung, mục tiêu và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng thì ta cần tiến hành xác định một yếu tố nữa rất quan trọng đó là đội ngũ giảng viên. Tuỳ từng tình hình từng địa phương, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng cũng như nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng mà lựa chọn lực lượng giáo viên giảng dạy phù hợp với các đối tượng. Các cơ quan QLNN có thể lựa chọn giáo viên theo 2 phương án sau: Phương án 1: Lựa chọn những người quản lý có kinh nghiệm, nhân sự cấp cao, những người có những thành tích đặc biệt trong thời gian dài cũng như có
  • 41. 30 những ý tưởng đột phá trong công tác hoạt động trên địa bàn để tham gia giảng dạy cho những lãnh đạo, quản lý cấp xã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Phương án 2: Lựa chọn giáo viên từ cơ sở đào tạo, bồi dưỡng bên ngoài (giảng viên của các trường đại học, trung tâm đào tạo, bồi dưỡng, công ty cung cấp dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp…). Để xác định số lượng giảng viên thì cần dựa vào số lượng lãnh đạo, quản lý cấp xã đã được ước tính tại kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Nếu công tác đào tạo, bồi dưỡng chỉ xác định chính xác số lượng giảng viên mà không xác định chất lượng về trình độ đội ngũ giảng dạy thì hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng không cao mà còn tốn chi phí tiến hành. Do đó, tuỳ theo từng vị trí công việc đào tạo, bồi dưỡng mà trình độ đội ngũ giảng dạy có kỹ năng về nghề đó mà cần có những kinh nghiệm làm việc để có thể truyền đạt những yêu cầu khác nhau. Như những công việc sản xuất đòi hỏi người dạy phải có kiến thức cho người học để họ có thể tránh những sai sót, những bất cập trong khi làm việc. 1.2.3.2. Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã cần trả lời các câu hỏi cơ bản như: Có những hoạt động cụ thể nào? Phân công phối hợp như thế nào cho có hiệu quả? Tổ chức sao cho chi phí phù hợp để kết quả cao? Do đó, để thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã, cần phân tích kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã thành các công việc cụ thể: Từ ra quyết định tổ chức khóa học, triệu tập học viên, in ấn tài liệu, mời giảng viên, tổ chức chọn địa điểm, điều phối chương trình, theo dõi các hoạt động giảng dạy, chi phí thanh toán, đánh giá, báo cáo sơ tổng kết, thanh quyết toán. 1.2.3.3. Kiểm tra, đánh giá năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã sau đào tạo, bồi dưỡng Đánh giá lãnh đạo, quản lý cấp xã sau đào tạo, bồi dưỡng là khâu quan trong trong quá trình quản lý, kết quả đánh giá đúng sẽ động viên, khuyến khích lãnh đạo, quản lý cấp xã nỗ lực học tập, bộc lộ tiềm năng, phát huy tối đa khả năng, góp phần cải thiện văn hóa, môi trường làm việc cho cá nhân lãnh đạo, quản lý cấp xãcũng như cho tập thể đơn vị, kết quả đánh giá sai sẽ gây hậu quả ngược lại
  • 42. 31 Trên cơ sở các quy định về đánh giá lãnh đạo, quản lý đã có nhiều cải tiến quan trọng, trong đó Luật cán bộ công chức năm 2008 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010) đã quy định chuyển từ cách thức tự kiểm tra và bình bầu sang đánh giá trên các nội dung: chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; năng lực lãnh đạo điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ; tinh thần trách nhiệm trong công tác; chú trọng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; phương thức đánh giá kết hợp giữa hình thức tự đánh giá của công chức, các góp ý của tập thể đơn vị công tác và ý kiến của thủ trưởng đơn vị để xếp loại công chức hàng năm theo 4 mức: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và không hoàn thành nhiệm vụ. Với lãnh đạo, quản lý cấp xãgiữ vị trí lãnh đạo, quản lý: ngoài các nội dung nêu trên còn đánh giá ở các nội dung như kết quả hoạt động của cơ quan, đơn vị mà mình phụ trách, năng lực lãnh đạo quản lý và năng lực tập hợp, đoàn kết nội bộ. Kết hợp với kiểm tra, đánh giá chất lượng đội ngũ công chức nói chung, đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp xã nói riêng thực hiện tại khoản 1 Điều 56 Luật cán bộ công chức, đánh giá chất lượng CBCC cấp xã sau đào tạo, bồi dưỡng bao gồm các nội dung: Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; Thái độ phục vụ nhân dân. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã Một là, Cơ chế hình thành đội ngũlãnh đạo, quản lý cấp xã Đây là nhân tố đầu tiên có ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lãnh
  • 43. 32 đạo, quản lý cấp xã. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, việc cử cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã đi đào tạo, bồi dưỡng có ảnh hưởng to lớn trong xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có chất lượng cao. Theo quy định của pháp luật hiện hành, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã được hình thành theo cơ chế bầu cử. Tuy nhiên, thực hiện cơ chế này nếu làm tốt công tác quy hoạch, xây dựng tiêu chuẩn hợp lý và lựa chon được đúng người có phẩm chất đạo đực, trình độ chuyên môn và năng lực phù hợp sẽ hình thành được đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã có chất lượng. Cơ chế bầu cử đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã trên cho thấy số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, đó là: Mặt bằng dân trí: Ở đâu có mặt bằng dân trí cao thì ở đó có đội ngũ những người được bầu có trình độ cao. Từ đó có đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã có trình độ cao và ngược lại. Như vậy, cơ chế hình thành đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã ảnh hưởng trực tiếp đến đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý về chất lượng và trình độ lãnh đạo, quản lý của đội ngũ này, cũng như công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã sẽ phải phát huy và khắc phục những ưu, nhược để có đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có chất lượng ngày càng nâng cao. Hai là, Công tác quản lýđội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã Việc bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nhiều cơ quan, đơn vị còn chưa có tỷ lệ phù hợp với đặc điểm, tính chất và yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi loại hình xã, phường, thị trấn. Tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch cấp xã chưa được bổ sung, sửa đổi, hoàn chỉnh phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của từng loại chính quyền ở đô thị, nông thôn, miền núi hoặc nửa đô thị. Cơ chế quản lý, sử dụng và chế độ chính sách đối với cán bộ cấp xã còn nhiều bất hợp lý, chưa tạo được động lực khuyến khích đội ngũ cán bộcấp xã đề cao trách nhiệm, phấn đấu rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực công tác. Việc bố trí cán bộ là Chủ tịch, Phó Chủ tịch ở các địa phương hiện nay vẫn chưa tạo được động lực làm việc để phát huy hết được khả
  • 44. 33 năng của họ. Chính những yếu kém trong công tác quản lý cũng ảnh hưởng lớn tới năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ này. Nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trên trong công tác quản lý cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở cấp xã là do chưa có đổi mới trong công tác quản lý cán bộ, công chức và chưa có nhiều trú trọng trong khâu đào tạo bồi dưỡng đối với các chức danh lãnh đạo quản lý cấp xã phù hợp với những đòi hỏi của thời kỳ mới. Trong tổ chức chỉ đạo thiếu kiên quyết, phối hợp không chặt chẽ nên nhiều nhiều nội dung, yêu cầu mới về quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chưa thực sự đi vào đời sống. Chính vì vậy, đòi hỏi đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh lãnh đạo quản lý cấp xã phải khắc phục được những hạn chế về kiến thức, năng lực do công tác quản lý CBCC cấp xãnói chung và quản lý cán bộ lãnh đạo quản lý cấp xã nói riêng còn yếu kém. Ba là, hệ thống pháp luật về cán bộ, công chức. Trước hết, hệ thống pháp luật về cán bộ, công chức quy định về nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức mới của xã hội mới được thể chế hóa thành những quy phạm pháp luật cho chuẩn mực hành vi của cán bộ trong thi hành công vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xây dựng nền công vụ mới, gắn với nhà nước của dân, do dân và vì dân. Và một điều rõ ràng để có những con người thích ứng được với sự thay đổi đó, nguồn lực có trình độ chuyên môn, năng lực thật sự, cũng như sự hiểu biết để chủ động trong nắm bắt công nghệ mới thì hệ thống giáo dục và đào tạo ra những con người đó cúng phải được quan tâm thật sự. Bốn là, Truyền thống văn hoá địa phương Truyền thống văn hoá của một địa phương được kết tinh từ nhiều yếu tố. Đó là những giá trị, niềm tin, phong tục, tập quán,... đã trở thành truyền thống tốt đẹp của địa phương, nhất là truyền thống hiếu học của các dòng họ. Truyền thống văn hoá địa phương có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp hưởng đến việc nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công chức. Thực tế cho thấy ở đâu có truyền thống hiếu học thì ở đó có mặt bằng dân trí cao và nguồn nhân lực có trình độ cao. Vì ở những nơi đó thường diễn ra sự cạnh
  • 45. 34 tranh giữa các dòng họ trong việc khuyến học, khuyến tài để tạo uy danh cho dòng họ. Do đó, trong sinh hoạt dòng họ luôn đặt ra yêu cầu cao về học tập, luyện tài đối với những con cháu thuộc dòng tộc. Nhờ đó góp phần hình thành chí hướng luôn phấn đấu, tiến thủ trên con đường sự nghiệp công danh và trong việc đảm trách những chức vụ quan trọng của xã hội. Tuy nhiên, chỉ có sự cạnh tranh lành mạnh mới có tác dụng góp phần tạo ra một cơ cấu đội ngũ CBCC cấp xã có năng lực, trình độ cao, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội đảm bảo quốc phòng, anh ninh. Ở đâu có truyền thống văn hoá lạc hậu, an phận thủ thường thì ở đó sẽ trì trệ, chậm đổi mới, không tiếp thu được những tinh hoa văn minh hiện đại của nhân loại, để phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững. Truyền thống văn hoá đó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến thói quen, tâm lý thụ động, trông chờ, ỷ lại của dân cư địa phương và tính bảo thủ, trì trệ… của các nhà lãnh đạo, gây cản trở lớn đối với tiến trình phấn đấu nâng cao trình độ của đội ngũ CBCC cấp xã. Tác động ảnh hưởng to lớn của nhân tố này có thể thấy, các ấp văn hoá, xã văn hoá là những nơi có nhiều gia đình văn hoá, nhân dân ở các địa phương đó có trình độ dân trí cao, cùng đoàn kết nhất trí xây dựng đời sống văn hoá mới; có niềm tin vào sự phát triển của địa phương; có lối sống văn minh, tiến bộ. Những điều đó là biểu hiện cụ thể sự hoạt động có hiệu lực, hiệu quả và sự năng động của đội ngũ CBCC cấp xã có trình độ cao cùng sự đóng góp của dân cư địa phương. Thực tế đó xác nhận, chính những giá trị văn hoá tốt đẹp đã góp phần hình thành nên một đội ngũ CBCC cấp xã vừa hồng vừa chuyên, vừa có trình độ cao vừa có phẩm chất đạo đức tốt. Năm là, Chế độ chính sách bảo đảm lợi ích vật chất cho đội ngũ CBCC cấp xã Chế độ, chính sách bảo đảm lợi ích vật chất đối với đội ngũ CBCC cấp xã bao gồm các chế độ, chính sách về: tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội… Đây là một trong những động lực, điều kiện cơ bản quyết định thúc đẩy đội ngũ CBCC cấp xã ra sức học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực, tận tâm phục vụ nhân dân, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
  • 46. 35 Thực tế cho thấy, khi người CBCC cấp xã được bảo đảm về kinh tế, về các phúc lợi xã hội thì họ sẽ có điều kiện thuận lợi và tăng thêm động lực học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực. Chính vì vậy, chế độ, chính sách bảo đảm lợi ích vật chất vừa là điều kiện, vừa là động lực đối với đội ngũ CBCC cấp xã trong việc nâng cao trình độ, năng lực nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Sáu là, Thị trường sức lao động Đề cập về phát triển nguồn nhân lực khu vực hành chính công trong kinh tế thị trường, không thể không đề cập đến thị trường sức lao động. Đây là một trong những đặc điểm làm thay đổi về chất và lượng việc phát triển nguồn nhân lực hành chính công gắn với trạng thái chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế. Nâng cao tính linh hoạt của thị trường sức lao động, tức là tránh những quy định sơ cứng mà cần phải để cho giá cả sức lao động, số lượng, chất lượng sức lao động, cơ cấu lao động tự thích ứng với những thay đổi của thị trường, nâng cao tính linh hoạt của tổ chức sản xuất, chế độ làm việc, phương thức hợp đồng thuê mướn nhân công, trình tự và nội dung thương lượng thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. Thị trường sức lao động ra đời gắn liền với sự ra đời và vận động của một loại hàng hóa đặc biệt hàng hóa sức lao động. Các yếu tố cơ bản trên thị trường sức lao động trước hết và quan trọng hơn hết là hàng hóa sức lao động, là cung cầu, giá cả sức lao động. Nguồn cung và cầu về sức lao động thực chất là cung và cầu về nguồn nhân lực được hình thành từ các yếu tố khác nhau. Nguồn cung về nhân lực được hình thành từ các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng như các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khác. Nguồn cung còn được thể hiện từ những người đang tìm việc làm, từ các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nhà nước hoặc nguồn cung còn được thể hiện từ nguồn lao động nhập khẩu. Một nguồn cung khác được bổ sung thường xuyên từ những người đến độ tuổi lao động. Đối với nước ta
  • 47. 36 đây là nguồn cung rất lớn với đặc điểm Việt Nam dân số trẻ. Nguồn cầu về lao động được hình thành từ các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nhà nước hoặc từ nhu cầu lao động nhập khẩu của nước ngoài. Sự tác động qua lại của cung cầu hình thành nên giá cả sức lao động, khoản thù lao mà người lao động nhận được phản ánh trạng thái cân bằng trên thị trường sức lao động. CBCC cấp xã đa phần được tuyển dụng từ thị trường lao động. Nên số lượng, chất lượng lao động sẽ ảnh hưởng đến chất lượng CBCC cấp xã được tuyển dụng. Như vậy, sẽ ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã; nếu chất lượng lực lượng lao động thấp thì cần được hoàn thiện, nâng cao hơn; nếu chất lượng lực lượng lao động tốt thì sẽ giảm bớt được chi phí đào tạo, bồi dưỡng. 1.3. Kinh nghiệm thực tiễn đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã tại một số địa phƣơng và bài học đối với quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội 1.3.1. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại một số địa phương 1.3.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương Trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) về đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn, được sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp đội ngũ cán bộ cơ sở nói chung và đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn nói riêng của tỉnh Hải Dương đã được củng cố, kiện toàn, chất lượng được nâng lên rõ rệt. Qua khảo sát cho thấy, đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn trong tỉnh đã cơ bản đủ về số lượng. Trình độ học vấn, lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo, điều hành công việc ở cơ sở đã được nâng lên một bước. Phần lớn được rèn luyện, thử thách trong quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước, lại được quan tâm, đào tạo, bồi dưỡng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác. Thông qua hoạt động thực tiễn, nhiều cán bộ đã tích lũy được kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở, thể hiện ở phong trào thi đua xây dựng tổ chức cơ sở đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh. Hàng năm có 75% đảng bộ, chính
  • 48. 37 quyền được công nhận trong sạch vững mạnh trong đó có 30% cơ sở được tặng cờ, bằng khen của Ban thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh. Nhiều tổ chức cơ sở Đảng đã phát huy tốt hơn vai trò hạt nhân chính trị, vai trò lãnh đạo đối với hệ thống chính trị cơ sở. Hoạt động của HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn có chuyển biến, hiệu quả hơn nhất là trong quản lý, điều hành, cụ thể hóa các nghị quyết của Đại hội Đảng các cấp vào trong cuộc sống. Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân có nhiều cố gắng trong công tác vận động quần chúng và tham gia giải quyết những vấn đề mới phát sinh ở cơ sở. Những kết quả đó đã góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Để đạt được kết quả đó, kinh nghiệm đào tạo CBCC cấp xã của tỉnh Hải Dương đã được đúc kết lại: Trong xây dựng chiến lược, kế hoạch đào tạo: Tỉnh đã quán triệt tinh thần cần ăng cường đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt ở cơ sở theo hướng chuẩn hóa cán bộ. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt ở cơ sở từ nay đến năm 2010 và hàng năm. Đối tượng là cán bộ đương chức và dự nguồn các chức danh chủ chốt ở cơ sở. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn chức danh về lý luận chính trị, QLNN, chuyên môn nghiệp vụ, tin học. Tăng cường bồi dưỡng kiến thức về quản lý hành chính, pháp luật và kỹ năng hoạt động công tác ở cơ sở. Phấn đấu đến năm 2010 toàn bộ cán bộ chủ chốt và công chức xã, phường, thị trấn trong tỉnh có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên. Trong tổ chức thực hiện đào tạo: Nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong, các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện và các trường, trung tâm của tỉnh được giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phương tiện phục vụ công tác giảng dạy theo các tiêu chí phù hợp với quy mô, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên có trình độ; kỹ năng sư phạm, tăng tính hấp dẫn các môn học, đồng thời có chính sách đãi ngộ phù hợp với đội ngũ giáo viên. Tăng cường quản lý các lớp
  • 49. 38 học bảo đảm nghiêm túc trong giảng dạy và học tập. Trong kiếm tra, đánh giá chất lượng CBCC cấp xã sau đào tạo: Việc đánh giá được thực hiện công khai, khách quan, công tâm, lấy hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ chính trị làm thước đo phẩm chất và năng lực cán bộ. Trên cơ sở đánh giá đúng cán bộ mà bố trí sử dụng đúng cán bộ. Đánh giá, sử dụng đúng cán bộ mới khuyến khích được những mặt tích cực và hạn chế tiêu cực trong con người cán bộ. Trong bố trí và sử dụng sau đào tạo: Tỉnh thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 42-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) và Kế hoạch số 16 KH /TU của Ban thường vụ Tỉnh ủy về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chú trọng phương châm quy hoạch "động và mở" hàng năm rà soát, điều chỉnh bổ sung kịp thời. Làm tốt công tác quy hoạch sẽ khắc phục được tình hình bị động, lúng túng về việc chuẩn bị đội ngũ cán bộ thay thế ở một số cơ sở. Thực hiện việc luân chuyển cán bộ để rèn luyện, phấn đấu, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Có kế hoạch việc bố trí sắp xếp đội ngũ CBCC cấp xã sau đào tạo theo đúng các quy định của trung ương và tỉnh. 1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Lào Cai Bộ máy hành chính cấp xã có vị trí hết sức quan trọng trong bộ máy hành chính Nhà nước pháp quyền. Đây là cấp hành chính có quan hệ trực tiếp, gắn bó mật thiết với người dân, là mắt xích, cầu nối giữa Nhà nước với nhân dân. Để đường lối, chính sách của Đảng, chính sách - pháp luật Nhà nước đến với nhân dân, trở thành hành động của nhân dân, phải từng bước xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) cấp xã trong sáng về phẩm chất đạo đức, mạnh về trình độ năng lực đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ của chính quyền cơ sở xã, phường, thị trấn trong giai đoạn hiện nay. Toàn tỉnh Lào Cai có 164 xã, phường, thị trấn với 2.191 thôn, bản, tổ dân phố. Thực hiện Nghị định 114/CP và 121/CP của Chính phủ thì tính đến hết năm 2009, cán bộ chuyên trách có 1.691 người, công chức chuyên môn 1.380 người, cán bộ không chuyên trách có 7.822 người, trong đó cán bộ thôn, tổ dân phố có 5.167 người. Về trình độ chuyên môn của công chức đạt trình độ trên 80% từ sơ cấp trở
  • 50. 39 lên, trong đó trình độ Đại học chiếm hơn 10%, trung cấp chiếm 66% và trình độ sơ cấp chiếm gần 7%. Về lý luận chính trị, trình độ từ sơ cấp trở lên chiếm 29%. Đối với trình độ của cán bộ chuyên trách: Tổng số 1691 người, về trình độ chuyên môn: Từ sơ cấp trở lên đạt trên 22%, trong đó: Sơ cấp: 70 người, chiếm 4,2%; Trung cấp chiếm trên 11%; Đại học: chiếm trên 7,2%. Về trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên chiếm 58,60% (trung cấp 52,60%). Về trình độ văn hóa: tốt nghiệp THPTchiếm 29%, THCS 55%,trình độ văn hóa tiểu học chiếm 16%. Để đạt được kết quả đó, kinh nghiệm đào tạo CBCC cấp xã của tỉnh Lào Cai đã được đúc kết lại: Trong xây dựng chiến lược, kế hoạch đào tạo: Xây dựng quy hoạch gắn với đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng CBCC và tạo nguồn cán bộ đáp ứng được yêu cầu thực tế và lâu dài. Có những đánh giá CBCC hàng năm, lấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ chính trị làm thước đo phẩm chất năng lực cán bộ, công chức. Bồi dưỡng, lựa chọn cán bộ phải dựa vào tiêu chuẩn, chú trọng về phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực trí tuệ và hoạt động thực tiễn của CBCC. Trong tổ chức thực hiện đào tạo: Quan tâm đổi mới chương trình nội dung, phương pháp đào tạo, tập trung đào tạo đối tượng cán bộ chủ chốt theo hướng lồng ghép, kết hợp đào tạo chuyên môn với đào tạo văn hóa, lý luận chính trị, QLNN. Các sở, ngành hàng năm có chương trình mở lớp bồi dưỡng kỹ năng ngắn hạn đối với các chức danh công chức chuyên môn. Hướng việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực gắn với tạo nguồn cán bộ để bổ sung, thay thế, xây dựng nguồn nhân lực tại chỗ, trong đó đặc biệt chú ý nguồn học sinh ở các trường dân tộc nội trú huyện, tỉnh. Chú trọng công tác khen thưởng, quan tâm tổ chức thực hiện các chế độ chính sách đối với CBCC và cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Chú trọng bồi dưỡng bí thư chi bộ, trưởng thôn, tổ trưởng dân phố làm nòng cốt cho đội ngũ cán bộ cơ sở. Trong kiếm tra, đánh giá chất lượng CBCC cấp xã sau đào tạo: Tỉnh thực hiện đánh giá chất lượng CBCC cấp xã sau đào tạo trên cơ sở bài kiểm tra kết thúc đào tạo.
  • 51. 40 Trong bố trí và sử dụng sau đào tạo: Tăng cường công tác luân chuyển cán bộ về cơ sở, tiếp tục thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn, kỹ thuật đến công tác tại các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh, đặc biệt là ba huyện diện 30a là Mường Khương, Si Ma Cai và Bắc Hà. 1.3.2. Bài học áp dụng cho đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Trên cơ sở kinh nghiệm thực hiện đào tạo đội ngũ CBCC cấp xã của tỉnh Hải Dương và Lào Cai, tác giả rút ra kinh nghiệm đối với quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội: Về xây dựng chiến lược, kế hoạch đào tạo: Chiến lược đào tạo phải thực hiện trên cơ sở xác định đúng mục tiêu đào tạo đội ngũ CBCC cấp xã và lựa chọn đúng đối tượng cần đi đào tạo, tránh lãng phí nguồn nhân sách nhà nước. Cần đặc biệt lưu ý đến đội ngũ công chức trẻ được đào tạo cơ bản, có chuyên môn sâu. Được bảo đảm việc làm với những ưu đãi tương xứng, để công chức yên tâm công tác. Giáo dục cho mọi công chức nêu cao ý thức tự giác học tập suốt đời, các nước coi việc đào tạo, bồi dưỡng công chức nói chung là công việc bắt buộc, là phần thưởng đối với công chức khi được đề bạt chức vụ cao hơn. Về tổ chức thực hiện đào tạo: Công tác đào tạo muốn hiệu quả, phải thực hiện ngay từ việc nâng cao tư tưởng của bản thân CBCC cấp xã được đi đào tạo, từ đó, nâng cao ý thức rèn luyện của bản thân người CBCC cấp xã. Về kiểm tra, đánh giá chất lượng CBCC cấp xã sau đào tạo: Cần thực hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng CBCC cấp xã sau đào tạo trên cơ sở đánh giá kết quả đào tạo, cũng như năng lực thực hiện công việc của CBCC cấp xã sau đào tạo. Về bố trí và sử dụng sau đào tạo: Việc bố trí công tác sau đào tạo phải hợp lý, phù hợp với trình độ, năng lực của từng CBCC cấp xã theo chuyên môn được đào tạo, nhằm giúp họ phát huy khả năng, năng lực của mỗi bản thân.
  • 52. 41 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CHỨC DANH CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG THUỘC QUẬN HAI BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội và đội ngũ chủ tịch UBND phƣờng thuộc quận Hai Bà Trƣnggiai đoạn 2012 - 2015 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội 2.1.1.1. Về điều kiện tự nhiên Quận Hai Bà Trưngnằm ở phía Đông Nam nội thành Hà Nội, là địa bàn có vinh dự được mang tên hai vị Nữ anh hùng đầu tiên trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc: Hai Bà TrưngTrắc và Trưng Nhị. Quận Hai Bà Trưngphía Đông giáp sông Hồng, qua bờ sông là quận Long Biên; phía Tây giáp quận Đống Đa và một phần nhỏ giáp quận Thanh Xuân; phía Nam giáp quận Hoàng Mai; phía Bắc giáp quận Hoàn Kiếm. Diện tích tự nhiên: 9,62km² Dân số: 383.219 người (năm 2015) 2.1.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội Theo đánh giá, tình hình kinh tế của quận luôn ổn định và đạt mức tăng trưởng khá. Trong 6 tháng đầu năm 2015, tổng thu ngân sách Nhà nước của quận ước đạt 573 tỷ đồng (tăng 26,5% so với cùng kỳ năm 2014); giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh đạt 772 tỷ đồng, với một số nhóm hàng chủ yếu như chế biến thực phẩm, sản xuất thiết bị điện. Trong giai đoạn 2011 – 2015, tình hình văn hóa - xã hội của quận tiếp tục được quan tâm và đạt được kết quả phấn khởi và chuyển biến quan trọng. Giáo dục đào tạo là một trong những đơn vị nhiều năm dẫn đầu thành phố về phong trào “giáo viên giỏi, học sinh giỏi”, toàn quận có 50% trường đạt chuẩn Quốc gia. 100% phường đạt chuẩn Quốc gia về y tế. Các chính sách an sinh xã hội được đảm bảo, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 1,41 (2011) xuống còn 0,66%. Làm tốt việc chăm sóc người có công. Chất lượng xây dựng gia đình văn hóa, tổ dân phố văn hóa được quan tâm.
  • 53. 42 Việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội có nhiều chuyển biến. Thực hiện tốt việc tu bổ và phát huy các giá trị di tích, công trình văn hóa trở thành địa chỉ sinh hoạt văn hóa, giáo dục truyền thống cho nhân dân, nhất là thế hệ trẻ. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, đảm bảo môi trường thuận lợi cho sự phát triển đi lên của quận Hai Bà Trưngtrong thời gian tới. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, nhiệm kỳ qua, Đảng bộ quận Hai Bà Trưngcòn những hạn chế, tồn tại. Đó là giá trị sản xuất ngành công nghiệp chưa đạt chỉ tiêu nghị quyết đề ra. Hiệu lực quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực như: quản lý đất đai,quản lý đô thị, quản lý trật tự xây dựng,... có thời điểm chưa đồng bộ, chặtchẽ, hiệu quả chưa cao; trong nửa đầu nhiệm kỳ còn xảy ra vi phạm nghiêm trọngvề quản lý trật tự xây dựng. Năng lực lãnh đạo của một số cấp uỷ cơ sở chưatoàn diện, chưa tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; chínhquyền một số nơi, có lúc còn lúng túng trong chỉ đạo điều hành… 2.1.2. Tình hình đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưnggiai đoạn 2012 – 2015 2.1.2.1. Thực trạng về số lượng so với yêu cầu, nhiệm vụ Đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngcó nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý mọi mặt hoạt động của UBND phường và trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác sau đây: Kinh tế tổng hợp, bao gồm: Chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Quản lý ngân sách; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; Chủ trương quy hoạch xây dựng, kiến trúc; chủ trương đầu tư các công trình, dự án;Công tác ngoại giao;Công tác cải cách hành chính, xây dựng thể chế, cụ thể hóa chính sách của Nhà nước; địa giới hành chính; công tác xây dựng chính quyền, dân vận chính quyền, tổ chức bộ máy và cán bộ; công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật; quy chế và lề lối làm việc của UBND phường; thực hiện công tác thanh tra, phòng chống tham nhũng;Công tác pháp chế; xử phạt vi phạm hành chính; Công tác bảo đảm an toàn giao thông; Công tác quốc phòng - an ninh; Phòng cháy và chữa cháy;…
  • 54. 43 Hiện nay, quận Hai Bà Trưnghiện có 20 phường: Nguyễn Du, Lê Đại Hành, Bùi Thị Xuân, Phố Huế, Ngô Thì Nhậm, Phạm Đình Hổ, Đồng Nhân, Đống Mác, Bạch Đằng, Thanh Lương, Thanh Nhàn, Cầu Dền, Bách Khoa, Quỳnh Lôi, Bạch Mai, Quỳnh Mai, Vĩnh Tuy, Minh Khai, Trương Định, Đồng Tâm. Tuy nhiên, tính đến thời điểm 31/12/2015, số lượng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngchỉ đạt 15 cán bộ chuyên trách và 5 cán bộ kiêm nhiệm chức danh Phó Bí thư Đảng ủy (phường Thanh Nhàn, phường Bạch Mai, phường Ngô Thì Nhậm, phường Đống Mác, phường Quỳnh Lôi). Như vậy, số lượng cán bộ giữ chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngchưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Cán bộ kiêm nhiệm chịu áp lực công việc lớn hơn so với cán bộ chuyên trách, vì vậy, nhiệm vụ đặt ra cần bổ sung tuyển dụng đội ngũ cán bộ chuyên trách giữ chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngtại các phường Thanh Nhàn, phường Bạch Mai, phường Ngô Thì Nhậm, phường Đống Mác, phường Quỳnh Lôi. 2.1.2.2. Thực trạng về chất lượng so với yêu cầu, nhiệm vụ Trong những năm qua, được sự quan tâm của Thành ủy, UBND thành phố Hà Nội nên chất lượng việc phát triển đội ngũ cán bộ của thành phố nói chung và đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngnói riêng từng bước được quan tâm xây dựng cả về số lượng và chất lượng, trong đó đặc biệt quan tâm đến chất lượng. Tuy nhiên do tình hình phát triển kinh tế - xã hội diễn ra mạnh mẽ, chất lượng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Cụ thể: Bảng 2.1. Chất lƣợng đội ngũ Chủ tịch UBND phƣờng thuộc quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội năm 2015 thông qua trình độ đào tạo Chỉ tiêu Số lƣợng (ngƣời) Tỉ trọng (%) Tổng 20 100 1. Về trình độ chuyên môn 1.1 Trên đại học 8 40 1.2 Đại học 12 60
  • 55. 44 Chỉ tiêu Số lƣợng (ngƣời) Tỉ trọng (%) 2. Trình độ lý luận chính trị 2.1 Cao cấp 2 10 2.2 Cử nhân 5 25 2.3 Trung cấp 9 45 2.4 Sơ cấp 4 20 3. Trình độ quản lý Nhà nước 3.1 CVC và TĐ 9 45 3.2 CV và TĐ 11 55 3.3 Chưa qua bồi dưỡng 0 0 4. Trình độ ngoại ngữ (tiếng Anh) 4.1. Đại học trở lên 5 25 4.2. Chứng chỉ (A, B, C) 15 75 (Nguồn: Phòng Nội vụ UBND quận Hai Bà Trưng ) Trình độ chuyên môn của chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội có tới 89,4% chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội có trình độ Đại học, cao đẳng; 40% chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội có trình độ trên Đại học; chỉ có 0% chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội chưa qua đào tạo. Như vậy, so với mục tiêu Quận ủy đề ra: “40% chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngcó trình độ chuyên môn sau đại học; trên 100% chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngđược đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ theo quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ- BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ”, cơ cấu trình độ chuyên môn của chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội đã đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đề ra đối với đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội.
  • 56. 45 Mặc dù đã đạt được một số kết quả nhưng so với yêu cầu thực tế, công tác phát triển nâng cao chất lượng (trình độ chuyên môn và lý luận chính trị, QLNN) chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngcủa thành phố Hà Nội vẫn chưa thực sự đáp ứng được với mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ đề ra. 2.1.2.3. Thực trạng về cơ cấu so với yêu cầu, nhiệm vụ a. Về cơ cấu giới tính Hình 2.1. Cơ cấu giới tính và độ tuổi chức danh Chủ tịch UBND phƣờng thuộc quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội năm 2015 (ngƣời) (Nguồn: Phòng Nội vụ UBND quận Hai Bà Trưng ) Cơ cấu chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội hiện nay được tiến hành đổi mới theo hướng trẻ hoá và tăng cường nữ, nhìn vào con số 12 nữ trên tổng số 20 cán bộ thì tỷ lệ nữ chiếm 60% là con số khá cao. Trong giai đoạn 2011 – 2015, cơ cấu độ tuổi chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngđã có sự thay đổi qua các năm. Cụ thể: Từ số liệu hình 2.1, có thể thấy chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngcó độ tuổi chủ yếu từ 31 – 50 tuổi. Trong năm 2015, cơ cấu độ tuổi thể hiện qua hình 2.1: Độ tuổi dưới 30 là 2 người chiếm tỷ lệ 10%; Độ tuổi từ 30 đến 45 là 9 người chiếm tỷ lệ 45%; Độ tuổi trên 45 đến 55 là 9 người chiếm tỷ lệ 45%; Như vậy đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội có độ tuổi từ 31 đến 50 chiếm tỷ lệ khá cao (90%). Cơ cấu trên là điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện nhiệm vụ, bên cạnh đó, cán bộ ở độ tuổi 31 8 12 Nam Nữ 2 9 9 Từ 30 trở xuống Từ 31 đến 40 Từ 41 đến 50
  • 57. 46 đến 50, một độ tuổi đảm bảo có sức khoẻ và cả bề dày kinh nghiệm thực tiễn công tác, vừa đảm bảo vốn sống, uy tín trước tập thể và quần chúng vừa có tính kế thừa của đội ngũ công chức trong quá trình phát triển. Tuy nhiên, nếu xét đến mục tiêu trẻ hóa đội ngũ cán bộ, công chức mà Đảng và Nhà nước chủ trương Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 18-3-2002 của Hội nghị Trung ương 5 khóa IX “Về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn”, chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội chưa đạt mục tiêu này; chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngở độ tuổi dưới 30 tuổi mới chỉ chiếm khoảng 10%, trong giai đoạn 2011 – 2015, đội ngũ công chức trẻ này chưa có xu hướng tăng lên. 2.1.2.4. Đánh giá chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội dựa trên các tiêu chí đánh giá Về số lượng, cơ cấu: Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngvẫn chưa đáp ứng đủ số lượng theo biên chế năm 2015, tuy nhiên, cơ cấu giới tính, độ tuổi và trình độ chuyên môn ở các lĩnh vực đang có xu hướng đồng bộ, đảm bảo sự phát triển trong thời gian tới. Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống: Nhìn chung chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng,thành phố Hà Nộicó bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần trách nhiệm và ý thức giữ gìn đoàn kết nội bộ; có lối sống lành mạnh; có khả năng nắm bắt và cụ thể hóa Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, cũng như các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng có khả năng quản lý năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, có kinh nghiệm chỉ đạo điều hành, vận động nhân dân và được nhân dân tín nhiệm. Về trình độ lý luận chính trị: Đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội có trình độ lý luận chính trị ngày càng được nâng cao, chủ động nắm bắt những chủ trương, đường lối của Đảng đề ra.
  • 58. 47 Về trình độ chuyên môn, năng lực thực tiễn: Đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nộicó khả năng vận dụng và hoạch định và tuyên truyền chính sách phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Thêm vào đó, nhờ có sự quan tâm xây dựng đội ngũ CBCCcủa Thành ủy và UBND thành phố Hà Nội, trình độ chuyên môn của đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, – xã hội trên địa bàn các phường thuộc quận Hai Bà Trưng . thành phố Hà chung, phù hợp với chủ trương phát triển của UBND thành phố Hà Nội nói riêng. Về tinh thần trách nhiệm trong công việc: Đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội luôn nêu cao tinh thần chấp hành tốt kỷ luật lao động, quy định, quy chế, của đơn vị, có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Bên cạnh đó, mỗi cá nhân đều quan niệm chủ động, tích cực học tập, rèn luyện để không ngừng nâng cao nhận thức chính trị, chuyên môn nghiệp vụ để có thể nhạy bén, nắm bắt được xu hướng phát triển, nắm bắt tình hình và giải quyết vấn đề kịp thời. 2.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ chủ tịch UBND phƣờng thuộc quận Hai Bà Trƣnggiai đoạn 2012 - 2015 2.2.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng 2.2.1.1. Xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng Thành ủy và các cấp ủy Đảng luôn quan tâm xây dựng đội ngũ CBCC nói chung và chức danh Chủ tịch UBND phường nói riêng. Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp thành phố Hà Nội xác định để thực hiện thắng lợi cácnhiệm vụ, mục tiêu kinh tế- xã hội, an ninh, quốc phòng và công tác xây dựng đảng đã đề ra thì việc quan tâm đến yếu tố con người là yếu tố trọng tâm và mang tầm quyết định. Chính vì vậy đối với việc đào tạo CBCC nói chung và chức danh Chủ tịch UBND phường nói riêng các cấp ủy Đảng đã thể hiện rõ quan điểm của mình, tạo điều kiện để CBCC nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, năng lực quản lý…được phát triển bản thân để cống hiến hết mình vì sự phát triển của đơn vị. Đầu nhiệm kỳ
  • 59. 48 các cấp ủy Đảng đã có Nghị quyết về phát triển kinh tế- xã hội, trong đó có đề ra mục tiêu về đào tạo cho đội ngũ CBCC nói chung và chức danh Chủ tịch UBND phường nói riêng. Đối với Thành ủy, trong nhiệm kỳ 2010 – 2015 đã ban hành Đề án số 02 về đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức giai đoạn 2009 - 2015; Ban Thường vụ Thành ủy đã đề ra mục tiêu cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBCC cấp xã, trong đó có đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, cụ thể: Đối với CBCC phấn đấu đến năm 2015 đạt từ 65 - 70% trình độ trung cấp chuyên môn trở lên, đạt từ 50 - 55%trình độ trung cấp lý luận trở lên Đối với cán bộ chủ chốt phấn đấu đến năm 2015 đạt từ 35 - 40%trình độ trung cấp trở lên, đạt từ 75 - 80% trình độ trung cấp lý luận trở lên Giao cho trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong mỗi năm mở 04 lớp lý luận chính trị - hành chính với tổng số 250 - 280 học viên, trong đó mở lớp tại các huyện; mở 1 - 2 lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch cán sự, ngạch chuyên viên và 1 lớp chuyên viên chính; ngoài ra còn mở một số lớp khác. Giao cho trường Cao đẳng cộng đồng thực hiện công tác đào tạo trung cấp chuyên nghiệp và liên kết với các trường đại học và cao đẳng chuyên nghiệp để mở các lớp đào tạo về chuyên môn cho CBCC các cấp. Văn kiện Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010 – 2015 đề ra mục tiêu về đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ chức danh Chủ tịch UBND phường là: “Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng. Phấn đấu đến năm 2015 có 60% cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn đạt chuẩn về trình độ chuyên môn; 100% cán bộ chủ chốt từ cơ sở trở lên được bồi dưỡng kiến thức QLNN và lý luận chính trị”. Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ X, nhiệm kỳ 2010 – 2015 và kế hoạch triển khai thực hiện Đề án số 02 về đào tạo, bồi dưỡng CBCC giai đoạn 2009 – 2015, hằng năm quận hai Bà Trưng đã xây dựng kế hoạch triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giữ chức danh Chủ tịch UBND phường và đề ra mục tiêu cụ thể.
  • 60. 49 Việc đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường không chỉ đơn thuần là tập trung đào tạo Chủ tịch UBND mà bên cạnh đó cần có chiến lược bao quát đối với đội ngũ trong quy hoạch, dự bị tiếp nhận chức danh Chủ tịch UBND, bao gồm: Bí thư, Chủ tịch HĐND, phó chủ tịch UBND, phó chủ tịch HĐND hay phó Bí thư. Trên thực tế cho thấy, trên địa bàn 20 phường thuộc Quận Hai Bà Trưng thì có những phường chức danh Chủ tịch UBND thường gắn liền đảm nhận cùng một chức danh lãnh đạo phường khác như: phó Bí thư (phường Nguyễn Du, phường Đông Nhân, phường Thanh Nhàn...) hay phó Chủ tịch HĐND. Quận Hai Bà Trưngtrong năm 2015 tập trung hơn nữa vào việc đẩy mạnh đưa đội ngũ dự bị trong quy hoạch đi đào tạo, bồi dưỡng, theo đó gần như 100% cán bộ chủ chốt thuộc lãnh đạo Phường đều được trang bị những kiến thức, kỹ năng chuẩn hóa nhất, đáp ứng được yêu cầu công việc cơ bản đối với chức danh UBND phường khi cần thiết. Theo khảo sát chung thì trên 75% đội ngũ dự bị trong quy hoạch cho chức danh UNND phường đều có bằng cấp trên đại học, theo lộ trình chiến lược tiến cử đi học nâng cao trình độ đảm bảo 100% bằng trên đại học, trình độ tin học, ngoại ngữ phải đáp ứng được chứng chỉ loại C trở lên. Bảng 2.2. Số liệu thống kê về đội ngũ lãnh đạo phƣờng nằm trong quy hoạch chức danh chủ tịch UBND tại quận Hai Bà Trƣng năm 2015 Phường Bí thư Chủ tịch HĐND Phó chủ tịch UBND Phó chủ tịch HĐND Phó bí thư Nguyễn Du 1 1 2 1 Bùi Thị Xuân 1 1 2 1 Ngô Thị Nhậm 1 1 1 1 Đồng Nhân 1 1 2 1 2 Bạch Đằng 1 1 3 1 2 Thanh Nhàn 1 1 2 1 1 Bách Khoa 1 1 2 1 Vĩnh Tuy 1 1 2 1 Trương Định 1 1 3 1
  • 61. 50 Phường Bí thư Chủ tịch HĐND Phó chủ tịch UBND Phó chủ tịch HĐND Phó bí thư Lê Đại Hành 1 1 2 1 1 Phố Huế 1 2 1 1 Phạm Đình Hổ 1 1 2 1 1 Đống Mác 1 1 2 1 1 Thanh Lương 1 1 2 1 Cầu Dền 1 1 2 1 Bạch Mai 1 1 1 1 1 Quỳnh Mai 1 2 2 Minh Khai 1 1 2 1 Đồng Tâm 1 2 1 1 Quỳnh Lôi 1 2 2 (Nguồn: Cổng thông tin điện tử quận Hai Bà Trưng ) 2.2.1.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng a. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng Công tác xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũChủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưnggiai đoạn 2012 – 2015 chủ yếu dựa vào tiêu chuẩn đào tạo theo chức danh. Như vậy việc đưa ra các cơ sở để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng còn chung chung, không chặt chẽ, chưa dựa vào nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của bản thân cán bộ giữa chức danh Chủ tịch UBND phường. Các chương trình đào tạo còn chung chung, đào tạo trình độ trung cấp hay đại học về chuyên môn, trung cấp lý luận chính trị chủ yếu để chuẩn hóa theo chức danh, chưa đào tạo, bồi dưỡng theo ví trị việc làm nhằm trang bị, cập nhật kiến thức, kĩ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao. Như vậy, việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng chưa dựa trên cơ sở phân tích công việc và phân tích nhu cầu bồi dưỡng của bản thân Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng để xác định cần nên tập trung vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng nào? Những chuyên môn, kỹ năng nào thích hợp nhất với nhu cầu hiện tại và tương lai.
  • 62. 51 Nên kết quả thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng không sát với nhu cầu đào tạo đã đề ra, ví dụ như đào tạo về chuyên môn: Bảng 2.3. Kết quả đánh giá xây dựng nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng Chủ tịch UBND phƣờng thuộc quận Hai Bà Trƣng TT Nội dung Kết quả trả lời Tỷ lệ % 1 Bản thân chủ động đề nghị 4/20 20 2 Phường cử đi 8/20 40 3 Theo yêu cầu của trên đưa xuống 8/20 40 4 Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng có căn cứ vào việc phân tích kết quả thực hiện công việc 3/20 15 5 Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng có căn cứ vào phân tích các mục tiêu, nhiệm vụ của phường 2/20 10 6 Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng có căn cứ vào quy hoạch cán bộ 14/20 70 7 Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng có phù hợp với yêu cầu kiến thức, kỹ năng công việc đang đảm nhận 14/20 70 (Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả) Thông tin tại bảng 2.3 cho thấy việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở xác định nhu cầu đào tạo của đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngmới dựa trên cơ sở phân tích công việc chưa dựa trên nhu cầu bản thân Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng cũng như kết quả đánh giá thực hiện công việc hàng năm của Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng nên một số Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng còn bị động tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng. Bên cạnh đó phân tích công việc cũng chỉ đưa ra kiến thức chung theo chuẩn chức danh, chưa xây dựng được khung năng lực thực sự cần thiết để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng. b. Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng Ngoài ra mục tiêu đào tạo cũng mới chỉ dừng lại ở các mục tiêu về số lượng: Đối với cán bộ, công chức cấp xã, phấn đấu đến năm 2015, có 65 – 70% cán bộ chuyên trách và công chức chuyên môn đạt trình độ trung cấp trở lên. Chưa có mục tiêu về chất lượng đào tạo, nên cán bộ, công chức cấp xã nói chung và đội ngũ Chủ
  • 63. 52 tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng khi tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng thì sau khóa đào tạo khó đánh giá đạt được là gì. Bảng 2.4. Kết quả đánh giá mục tiêu khóa học TT Nội dung Kết quả trả lời Tỷ lệ% 1 Mức độ nắm bắt mục tiêu khóa học 18/20 90 2 Nội dung của khóa học phù hợp với mục tiêu khóa học 8/10 80 (Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả) Theo bảng 2.4 chỉ có 18 Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng được phổ biến cụ thể mục tiêu các khóa học mà họ tham dự, chiếm tỷ 90%, số còn lại cho biết họ không được phổ biến mục tiêu khóa học tham dự là gì, số lượng này chiếm tỷ lệ 20%. Trong số 18 Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng nắm bắt được mục tiêu khóa học thì có 08 Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng cho rằng nội dung của khóa học phù hợp với mục tiêu khóa học, chiếm tỷ lệ 80%, số cán bộ còn lại cho rằng không phù hợp, chiếm tỷ lệ 20%. c. Lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng Các cơ quan tham mưu về công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa chủ động, quyết liệt trong việc tham mưu, đề xuất thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đã đề ra cũng như xây dựng hệ thống thông tin để tham mưu và giúp cấp ủy có những phương thức giám sát thực hiện công tác đào tạo có hiệu quả. Một số xã, phường, thị trấn chưa xây dựng được quy hoạch cán bộ, chưa xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Do vậy, việc chọn cử cán bộ, trong đó có đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngđi học chưa sát, đúng đối tượng cần đào tạo. Việc đánh giá hiệu quả sau đào tạo, bồi dưỡng chưa được thực hiện đồng bộ, mức độ ứng dụng vào công việc còn thấp vì không có thước đo nào lượng hóa và đánh giá. Ngoài ra việc đánh giá thực nhiệm vụ được giao Ban Thường vụ quận ủy thực hiện. Từ việc đánh giá này sẽ mang lại rất nhiều thông tin cho quá trình xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ Chủ tịch UBND phường, nhưng quyết định đánh giá của Ban thường vụ quận ủy chưa đủ thuyết phục, thể hiện ý chí chủ
  • 64. 53 quan và không chỉ ra nguyên nhân để đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng có thể nắm được cách thức thực hiện công việc tốt hơn. Bên cạnh đó, qua bảng 2.3 cho thấy việc lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng chưa xuất phát từ nhu cầu bản thân của cán bộ giữ chức vụ Chủ tịch UBND phường; việc lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng còn chung chung và chưa căn cứ vào kết quả thực hiện công việc của bản thân Chủ tịch UBND phường. Đây là một trong những hạn chế dẫn đến hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng chưa đạt kết quả như mong đợi. d. Xây dựng chương trình và hình thức đào tạo, bồi dưỡng Căn cứ kế hoạch đào tạo của giai đoạn, vào cuối năm các cơ quan tham mưu (Ban Tổ chức Thành ủy, Sở Nội vụ) phối hợp với các cơ sở đào tạo (Trường Đào tại Cán bộ Lê Hồng Phong, Học viện Chính trị quốc gia) xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBCC của thành phố, trong đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng trong năm sau (gồm có chương trình đào tạo, phương pháp đào tạo, kinh phí đào tạo), trình thường trực Thành ủy phê duyệt. Trên cơ sở đó các cơ sở đào tạo tổ chức triển khai thực hiện công tác chiêu sinh và mở lớp đúng đối tượng, đúng chương trình đào tạo do các bộ, ngành Trung ương quy định. Kết thúc năm tiến hành đánh giá tổng kết, xây dựng kế hoạch đào tạo cho năm sau. Trong những năm qua, trên cơ sở bám sát các chỉ đạo và kế hoạch Thành ủy thành phố Hà Nội, Ban Thường vụ Thành ủy ban hành kế hoạch số 77- KH/TV ngày 22/7/2009 về thực hiện đề án đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC giai đoạn 2009 - 2015. Theo đó,thành phố đã thực hiện đào tạo cho đội ngũ chức danh Chủ tịch UBND phường dưới các hình thức tại cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố. e. Dự tính chi phí đào tạo, bồi dưỡng Công tác dự tính chi phí đào tạo, bồi dưỡng mới chỉ được dự tính trên cơ sở các chi phí tài chính mà nhà nước phải chi trả như học phí, trợ cấp cho chức danh Chủ tịch UBND phường đi học mà chưa dự tính đến các chi phí cơ hội phải bỏ ra. f. Lựa chọn và đào tạo giáo viên
  • 65. 54 Góp phần thực hiện hiệu quả công tác đào tạo chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, đội ngũ giảng viên hành chính và quản lý hành chính Nhà nước trực tiếp giảng dạy có đóng góp không nhỏ. Đối với đội ngũ giảng viên của trường đào tạo Cán bộ Lê Hồng Phong: Từ khi thành lập tới nay, chất lượng đội ngũ giảng viên Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong không ngừng tăng lên về số lượng và chất lượng. Tháng 7 năm 1997, khi mới thành lập nhà trường chỉ có 1 Hiệu trưởng và 1 kế toán. Về trình độ chuyên môn (1 thạc sỹ, 1 trung cấp). Sau hơn 15 năm xây dựng và trưởng thành, hiện nay nhà trường cơ bản đã kiện toàn được tổ chức bộ máy theo Quyết định số 184- QĐ/TW ngày 03 tháng 9 năm 2008 của Ban Bí thư. Năm 2015, nhà trường có tổng số 27 giảng viên (trong đó, nam 13/27 người, nữ 14/27 người; dân tộc Kinh 11/27 người, các dân tộc khác 16/27 người). Về trình độ chuyên môn: Đại học 20/27 người; thạc sỹ 7/27 người. Về trình độ lý luận chính trị: Trung cấp và tương đương 6/27 người; cao cấp 21/27 người. Về QLNN: Chuyên viên 20/27 người; chuyên viên chính 7/27 người. Về tin học: Trình độ B 27/27 người. Về ngoại ngữ: Trình độ B 18/27 người; trình độ C 6/27 người, số còn lại chưa có chứng chỉ. Về nghiệp vụ sư phạm và bồi dưỡng phương pháp giảng dạy đạt 100%. Nhìn chung, đội ngũ giảng viên được đào tạo cơ bản, có tính hệ thống và có trình độ chuyên môn sâu, chủ yếu có hai bằng đại học. Bảng 2.5. Đánh giá chất lƣợng đội ngũ giảng viên Trƣờng đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong thành phố Hà Nội TT Trình độ đào tạo, bồi dƣỡng Số lƣợng (Người) Tỷ lệ (%) 1 Giới tính Nam 13 48,1 Nữ 14 51,9 2 Dân tộc Kinh 11 48,1 Thiểu số 16 51,9 3 Học vấn Tiểu học, Trung học cơ sở 0 Trung học phổ thông 27 100
  • 66. 55 TT Trình độ đào tạo, bồi dƣỡng Số lƣợng (Người) Tỷ lệ (%) 4 Chuyên môn Đại học 20 74,1 Sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ) 7 25,9 5 Lý luận chính trị Trung cấp 6 22,2 Cao cấp 21 74,1 Cử nhân 0 3,7 6 Quản lý nhà nước Chưa qua bồi dưỡng 0 22,2 Chuyên viên 20 48,1 Chuyên viên chính 7 29,7 Tổng cộng 27 100 (Nguồn: Báo cáo công tác tổ chức Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong) Hằng năm, Cấp uỷ, Ban Giám hiệu nhà trường chọn cử 2-3 giảng viên tham gia dự thi tuyển sinh cao học. Năng lực của đội ngũ giảng viên cơ bản đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Nhìn chung, Đội ngũ giảng viên của Trường đào tạo Cán bộ Lê Hồng Phong được đào tạo cơ bản. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế: Đa số giảng viên chưa tích cực cập nhật các thông tin, kiến thức mới vào bài giảng, bảo thủ, ngại đổi mới; thiếu thực tế; Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong số lượng giảng viên có trình độ sau đại học còn khiêm tốn (7/27); sự phân bổ giảng viên trong các khoa chưa đồng đều, một số ngành học, môn học chưa có giảng viên đầu đàn, thậm chí một số môn chưa có giảng viên đúng chuyên ngành.Trình độ giảng dạy ở một số giảng viên còn hạn chế; việc sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực và sử dụng phương tiện hiện đại vào bài giảng còn khó khăn. Số giảng viên sử dụng tin học và ngoại ngữ còn hạn chế. Đội ngũ giảng viên kiêm chức, thỉnh giảng củatrường người đều là lãnh đạo của một số sở, ban, ngành của thành phố. 100% có trình độ đại học trở lên, có bề dày kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, quản lý của ngành, có khả năng phân tích và diễn thuyết tốt, có tinh thần trách nhiệm cao và nhiệt tình trong công tác giảng dạy. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít giảng viên kiêm chức ít được tập huấn nghiệp vụ sư phạm và phương pháp giảng dạy tích cực nên khả năng sư phạm hạn chế; một số
  • 67. 56 khác vì phải giải quyết nhiều công việc nên ít có thời gian đầu tư cho việc nghiên cứu tài liệu trước khi lên lớp. Bên cạnh đội ngũ giảng viên, đội ngũ cán bộ quản lý cũng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng. Họ là những người trực tiếp quản lý đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngtheo quy trình quản lý đào tạo, nắm vững những khó khăn, thuận lợi của từng học viên trong quá trình đào tạo, là nơi để học viên trao đổi, phản ánh, đóng góp ý kiến về chương trình, phương pháp giảng dạy của giảng viên, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ quá trình học tập. Chính vì vậy cán bộ quản lý phải trở thành cầu nối giữa học viên với giảng viên, với cơ sở đào tạo. Đội ngũ cán bộ quản lý các cơ sở đào tạo của thành phố trong những năm vừa qua đã được nhà trường, Thành ủy, UBND thành phố quan tâm kiện toàn cơ bản đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng. Nhà trường đã làm tốt công tác dự nguồn bằng cách thực hiện tốt các khâu trong công tác cán bộ, như: Đánh giá, quy hoạch, đào tạo, luân chuyển, bố trí sử dụng cán bộ… khi bổ nhiệm cán bộ phải nằm trong quy hoạch đã được Thành ủy phê duyệt. Cán bộ quản lý được bổ nhiệm của nhà trường trong những năm vừa qua đã thực hiện tốt nhiệm vụ được giao của mình, đó là công tác tham mưu cho thành phố về công tác đào tạo, bồi dưỡng và công tác chỉ đạo và lãnh đạo nhà trường theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên khi điều chuyển cán bộ quản lý nhà trường chưa tham mưu kiện toàn bổ sung kịp thời, hiện nay Ban giám hiệu Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong có tổng số 2/4 cán bộ (thiếu 02 cán bộ), số lượng cán bộ quản lý thiếu sẽ ảnh hưởng đến công tác quản lý, chỉ đạo, lãnh đạo nhà trường thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Cụ thể, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡngđội ngũ CBCC cấp xã (trong đó có đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng ) trong năm 2015 được lập cụ thể như sau:
  • 68. 57 Bảng 2.2. Kế hoạch đào tạo chức danh Chủ tịch UBND phƣờng năm 2015 TT Nội dung/tên khóa học Số lƣợt Thời lƣợng (ngày) Hình thức đào tạo Cơ sở đào tạo Chi phí/ 1 ngƣời (tr.đ) Đối tƣợng đào tạo Số khoá Tổng kinh phí (tr.đ) I Đào tạo về chuyên môn 1 Đào tạo chuyên môn quản lý 123 90 Hệ tại chức Học viện hành chính 6,2 CBCC cấp xã 1 762,6 2 Đào tạo bổ sung chuyên môn 122 60 Hệ chính quy Học viện hành chính 4,5 CBCC cấp xã chưa đạt chuẩn 1 549 II Đào tạo lý luận chính trị - hành chính 224 30 Chính quy, tại chức Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong, tại chức 2,2 CBCC trong quy hoạch 4 492,8 III Kỹ năng tin học, ngoại ngữ 1 Kỹ năng tin học 123 18,5 Bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo Các cơ sở đào tạo 2 CBCC cấp xã 1 246 2 Kỹ năng ngoại ngữ 87 10 3 1 261 3 Kỹ năng mềm 56 10 2 2 112 IV Hội thảo đào tạo 1 Hội thảo đào tạo hướng đến cải cách, hành chính 12 2 Tập trung Tại UBND thành phố 10 1 120 Tổng số 747 2.543,4 (Nguồn: Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã của thành phố Hà Nội) Tuy nhiên, kế hoạch đào tạo cho cả giai đoạn và kế hoạch đào tạo hằng năm đều được xây dựng trên cơ sở chủ trương, Nghị quyết của cấp ủy nhưng việc phê duyệt của Thường trực Thành ủy có lúc chưa kịp thời (một số năm hết quý một mới
  • 69. 58 được phê duyệt), xây dựng kế hoạch đào tạo hằng năm việc xác định nhu cầu đào tạo, mục tiêu đào tạo chưa sát thực tế nên một số lớp trong kế hoạch còn bị cắt giảm vì một phần do cơ quan tham mưu xác định nhu cầu chưa thật sát, một phần do thiếu kinh phí. Việc tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết chưa được thường xuyên, chủ yếu chỉ sơ kết, tổng kết bằng báo cáo văn bản, do đó việc phân tích rõ nguyên nhân của những mục tiêu đã thực hiện được, mục tiêu chưa thực hiện được, xác định trách nhiệm và rút ra bài học cần thiết cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạchđào tạo tiếp theo chưa hết, chưa sát đây mới ý trí chủ quan của cơ quan soạn thảo. Qua thực tế việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngvẫn chưa tách biệt đối với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã của thành phố. 2.2.2. Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng 2.2.2.1 Đánh giá phần thực hiện đào tạo, bồi dưỡng so với kế hoạch đề ra Trong giai đoạn 2012 – 2015, nội dung đào tạo, bồi dưỡngchức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngbao gồm: đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn; đào tạo theo ngạch; QLNN; đào tạo đại học, cao đẳng; đào tạo khác (tin học, ngoại ngữ,…). Kết quả số lượng cán bộ giữ chức danh Chủ tịch UBND phường được cử đi đào tạo thể hiện qua bảng 2.7. Bảng 2.3. đào tạo chức danh Chủ tịch UBND phƣờng thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 – 2015 (Đơn vị: người) 2012 2013 2014 2015 Lý luận chính trị 8 11 16 18 5 7 7 9 8 8 9 13 Đào tạo chuyên môn 4 9 12 15 4 5 9 10 29 40 53 65 (Nguồn: Báo cáo công tác tổ chức Sở nội vụ thành phố Hà Nội qua các năm)
  • 70. 59 Qua số liệu trên nhận thấy nhu cầu đào tạo thực tế cao hơn, không sát với kế hoạch đã đề ra, như vậy sẽ không chủ động trong các nội dung liên quan đến công tác đào tạo như kinh phí, cơ sở vật chất, thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị có nhiều cán bộ, công chức đi đào tạo… Như vậy, tuy với quan điểm chỉ đạo của Thành ủy về công tác đào tạo, bồi dưỡng rất rõ ràng, cụ thể nhưng trong quá trình triển khai thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thì các cấp ủy Đảng, chính quyền chưa dành thời gian thỏa đáng để chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện theo mục tiêu và mong muốn ban đầu. 2.2.2.2. Triển khai kế hoạch cụ thể a. Đánh giá về chương trình đào tạo, bồi dưỡng Theo bảng 2.8, có 18 Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngtrả lời nội dung các chương trình đào tạo rất thiết thực với công việc chiếm tỷ lệ 90%, số còn lại trả lời là bình thường. Có 16 Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngtrả lời thời lượng giảng dạy của chương trình đào tạo rất phù hợp chiếm tỷ lệ 80%, số còn lại trả lời bình thường. Có 14Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngtrả lời kết quả chương trình đào tạo đã giúp cho hoàn thành công việc khoa học hơn, nhanh hơn và đạt hiệu quả cao hơn chiếm 70%, số còn lại trả lời bình thường. Như vậy chương trình đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng trong những năm vừa qua cơ bản là phù hợp. Bảng 2.4. Đánh giá về chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng chức danh Chủ tịch UBND phƣờng thuộc quận Hai Bà Trƣng TT Nội dung câu hỏi Kết quả trả lời Tỷ lệ% 1 Nội dung các chương trình đào tạo có thiết thực với công việc (tốt) 18 90 2 Mức độ phù hợp về thời lượng giảng dạy của chương trình đào tạo (tốt) 16 80 3 Kết quả hoàn thành công việc khoa học hơn, nhanh hơn và đạt hiệu quả cao hơn 14 70 (Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả)
  • 71. 60 Qua ý kiến phỏng vấn lãnh đạo Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong, tác giả tổng hợp kết quả đánh giá cụ thể về chương trình đào tạo như sau: Đối với chương trình trung cấp lý luận chính trị: Trước năm 2008, Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong thực hiện đào tạo lý luận chính trị chủ yếu là chương trình trung cấp lý luận chính trị do Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn. Chương trình này được xây dựng theo từng môn học, tương đối hợp lý, thuận tiện cho việc quản lý và phân công bài giảng cho từng giảng viên. Tuy nhiên, chương trình này vẫn còn một số hạn chế chưa phù hợp, phần lý luận quá dài, chiếm 2/3 khối lượng kiến thức so với phần kiến thức thực tiễn. Một số nội dung phù hợp với đối tượng người học là đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, nhưng lại không phù hợp với đối tượng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng. Mặt khác, thời gian của một khóa học chưa thật sự phù hợp (12 tháng). Từ năm 2008 đến nay, thực hiện Quyết định số 184-QĐ/TW ngày 03/9/2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong; Trường thực hiện đào tạo chương trình trung cấp lý luận chính trị - hành chính do Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn. Chương trình này đã được chỉnh sửa, bổ sung và thiết kế theo từng phần học đan xen giữa các môn học nên vừa đảm bảo những nội dung kiến thức lý luận cơ bản vừa bổ sung thêm những kiến thức thực tiễn, nhất là các bài tập tình huống, các kỹ năng nghiệp vụ phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý và thực thi công vụ ở cơ sở. Thời gian của khóa học được rút ngắn xuống còn 8 tháng. Sau 5 năm triển khai thực hiện chương trình này cho thấy: Thứ nhất, nội dung chương trình phù hợp. Thứ hai, thời gian học tập đáp ứng được mục đích, yêu cầu đặt ra và phù hợp với điều kiện học tập của học viên. Tuy nhiên, với kiểu thiết kế chương trình theo từng phần học đan xen giữa các môn học gây khó khăn không nhỏ trong công tác quản lý và phân công bài giảng của các khoa chuyên môn. Mặt khác, chương trình này vẫn chưa khắc phục triệt để sự mất cân đối giữa phần kiến thức lý luận với phần kiến thức thực tiễn, nghiệp vụ
  • 72. 61 còn có sự trùng lắp kiến thức ở một số chuyên đề giữa các phần học. Để nâng cao hiệu quả đào tạo cần có sự chỉnh sửa bổ sung cho phù hợp. Nội dung, chương trình bồi dưỡng bao gồm: Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch cán sự, chuyên viên và chuyên viên chính; bồi dưỡng công tác Đảng, bồi dưỡng quản lý nhà nước chính quyền cơ sở… Qua số liệu điều tra cho thấy nội dung các chương trình bồi dưỡng đang thực hiện ở trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị hiện nay (sơ cấp, tìm hiểu về Đảng, bồi dưỡng đảng viên mới) về cơ bản chất lượng nội dung, chương trình bồi dưỡng đáp ứng được yêu cầu và phù hợp từng nhóm đối tượng. Cơ cấu nội dung, thời lượng các chuyên đề hợp lý; lượng kiến thức phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, những kiến thức về kỹ năng lãnh đạo, quản lý; kỹ năng xử lý các tình huống và các kỹ năng khác chưa sâu; gắn lý luận với thực tiễn còn hạn chế; phân chia thời gian ở một số chuyên đề chưa hợp lý. Cụ thể, còn có chuyên đề dành thời gian quá dài hoặc quá ngắn; nội dung các chuyên đề còn dài, chưa khoa học; còn rập khuôn máy móc lý thuyết, chưa thật sự sát vớithực tế cơ sở b. Đánh giá về điều kiện cơ sở vật chất dạy học Được Thành ủy, HĐND, UBND thành phố quan tâm, được đầu tư xây dựng các hạng mục: Nhà giảng đường, nhà làm việc của Ban giám hiệu, nhà làm việc các khoa, phòng, ký túc xá, nhà ăn tập thể phục vụ giảng viên, học viên, thư viện…đến nay cơ sở vật chất của 02 trường cơ bản đáp ứng nhu cầu đào tạo cán bộ, công chức các cấp . Tuy nhiên, cơ sở vật chất của trường vẫn còn một số mặt hạn chế, làm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng. Hiện nay, diện tích đất sử dụng của nhà trường còn quá chật hẹp, thiếu một số hạng mục cần thiết cho các hoạt động như phòng đọc, phòng nghiên cứu, phòng máy tính, nhà ký túc xá, thư viện, nhà công vụ, khu thể thao cho học viên. Đặc biệt, thiếu các trang thiết bị phục vụ cho nghiên cứu,giảng dạy và học tập như máy vi tính, máy chiếu Projecter lắp cố định ở các lớp học, máy móc đo thực hành trong ngành xây dựng và công
  • 73. 62 nghiệp. Điều kiện và phương tiện làm việc của đội ngũ giảng viên vừa thiếu vừa lạc hậu. Qua khảo sát điều tra của Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong cho thấy: Để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho đội ngũ CBCC cấp xã nói chung, đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng nói riêng thì việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học rất quan trọng và rất cần thiết chiếm 82%. 2.2.3. Kiểm tra, đánh giá chất lượng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng sau đào tạo, bồi dưỡng Thực hiện quy định của Luật cán bộ, công chức, các văn bản hướng dẫn về công tác quản lý cán bộ, công chức nói chung, quản lý công chức sau đào tạo, bồi dưỡng nói riêng trong đó nội dung kiểm tra, đánh giá đối với chức danh Chủ tịch UBND phường sau đào tạo luôn được quan tâm, chú trọng bởi đây là cơ sở cho việc đề bạt, bổ nhiệm, quy hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức trong thời gian tới, Ngoài các văn bản quy định của Luật và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan theo quy định, Bộ Tài chính, thành phố Hà Nội đã ban hành nhiều hệ thống văn bản quy định về kỷ luật, kỷ cương hành chính, về đạo đức, tác phong của người chức danh Chủ tịch UBND phường để làm cơ sở cho việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ. Tiêu chí đánh giá, kiểm tra đội ngũ chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngsau đào tạo, bồi dưỡng dựa trên các nhóm tiêu chí đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ; đánh giá kỹ năng nghề nghiệp; đánh giá tính chuyên nghiệp của người công chức thể hiện ở kết quả thực hiện công việc được giao, khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn khi thực thi công vụ với tính kỷ luật cao, vô tư không vụ lợi trong việc chấp hành và thừa hành pháp luật được đặt trong mối quan hệ và sự hợp tác với đồng nghiệp, công dân, tổ chức; đánh giá về đạo đức công vụ đó là hành vi thái độ, cách ứng xử của công chức khi thi hành công vụ; đánh giá về sức khoẻ khi tiến hành thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch cán bộ; đánh giá về khả năng nhận thức và mức độ sẵn sàng đáp ứng sự thay đổi công việc.
  • 74. 63 Bảng 2.5. Kết quả đánh giá về hiệu quả đào tạo TT Nội dung câu hỏi Kết quả trả lời Tỷ lệ % 1 - Có đánh giá kết quả trong quá trình học tập - Có đánh giá những thay đổi trong công việc 10/20 0/20 50 0 2 Mức độ áp dụng kiến thức được đào tạo trong công việc hàng ngày (Tốt) 14/20 70 3 Kiến thức được đào tạo giúp nâng cao năng lực quản lý (Tốt) 14/20 70 (Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả) Theo bảng 2.9, có 10 Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngtrả lời có đánh giá kết quả trong quá trình học tập chiếm 50%, số còn lại trả lời không đánh giá kết quả trong quá trình học tập. Hiện nay thành phố chưa thực hiện việc đánh giá hiệu quả sau đào tạo, chính vì vậy 100% Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng cho rằng chưa thực hiện đánh giá những thay đổi trong công việc sau đào tạo, bồi dưỡng. Điều này cho thấy công tác đánh giá hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngcòn nhiều bất cấp chưa được quan tâm đúng mức, cứ đào tạo còn hiệu quả như thế nào không được đánh giá, như vậy đào tạo sẽ không sát, không trúng, gây lãng phí về thời gian, kính phí. Bên cạnh đó, để thực hiện nội dung kiểm tra đánh giá, ngoài kết quả đánh giá định kỳ hàng tháng, năm để thực hiện các chế độ về lương, thưởng, xét thi đua đối với đội ngũ CBCC cấp xã nói chung, đội ngũ chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng nói riêng còn thành lập Đội thanh tra công vụ đột xuất để thực hiện việc thanh tra/kiểm tra đột xuất tại các đơn vị cơ sở nhằm kịp thời phát hiện sai sót, sai phạm của công chức chấn chỉnh và khắc phục kịp thời những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý. Qua đánh giá cho thấy, 100% đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngđều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, hầu hết đội ngũ chức danh Chủ tịch UBND phường đều xác định rõ mục đích học tập là để nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Qua khảo điều tra của Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong: Học để nâng cao
  • 75. 64 trình độ chiếm 93%. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nhỏ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngchỉ để lấy chứng chỉ, bằng cấp, nên trong quá trình học không chịu phấn đấu, rèn luyện, học mang tính đối phó nên dẫn tới kết quả học tâp không cao. Ý thức chấp hành kỷ luật: Đa số đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng về trường học tập đều chấp hành tốt nội quy, quy chế của nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong học tập, không đi muộn về sớm, không bỏ học, bỏ tiết; trong lớp tập trungchú ý nghe giảng, hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập. Tuy nhiên, vẫn còn có trường hợp thiếu ý thức, trách nhiệm trong học tập như bỏ giờ, bỏ buổi thậm chí không hoàn thành cả bài thi, bài kiểm tra… Như vậy sẽ ảnh hưởng đến kết quả đào tạo. 2.2.4. Bố trí và sử dụng sau đào tạo, bồi dưỡng Từ năm 2012 đến nay đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngđi đào tạo lý luận chính trị và đào tạo chuyên môn chủ yếu theo phương pháp đào tạo tại chức (Hệ vừa học, vừa làm) nên việc bố trí, sử dụng sau đào tạo, bồi dưỡng không có sự thay đổi nhiều, số học viên sau đào tạo về làm việc tại cở sở hiệu quả thực thi nhiệm vụ được cải thiện rõ rệt, năng lực thực tiễn cao hơn. Sự linh hoạt, năng động trong xử lý, giải quyết công việc được phát huy; sự ỷ lại, trông chờ vào cấp trên đã giảm rõ rệt. Tuy nhiên, khi đánh giá về nhận thức, kỹ năng nghiệp vụ trong việc thực thi công việc và khả năng dự báo, xứ lý các tình huống trong lãnh đạo, quản lý ở cơ sở chiếm tỷ lệ vẫn còn thấp. Do vậy vấn đề đặt ra cần phải có giải pháp hữu hiệu, phù hợp mang tính toàn diện, trong đó có giải pháp về công tác đào tạo, bồi dưỡng thì mới có thể năng cao chất lượng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng . 2.3. Đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng chức danh chủ tịch UBND phƣờng thuộc quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2015 2.3.1. Những kết quả đạt được Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã của thành phố nói chung, chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngnói riêng trong những năm
  • 76. 65 vừa qua có sự quan tâm chỉ đạo tích cực của cấp ủy, chính quyền từ thành phố đến cơ sở và sự khắc phục khó khăn của đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng . Ban Thường vụ Thành ủy đã xây dựng đề án và kế hoạch đào tạo CBCC giai đoạn 2009 – 2015, từ đó các đơn vị, địa phương đã cụ thể hóa xây dựng kế hoạch đào tạo cụ thể của mình trong đó coi trọng viêc đào tạo lý luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBCC nói chung và đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngnói riêng; thường xuyên cử Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, QLNN… góp phần xây dựng đội ngũ chức danh Chủ tịch UBND phường cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, năng lực điều hành và thực thi nhiệm vụ của đội ngũ CBCC các cấp. Mục tiêu chung của công tác đào tạo, bồi dưỡng được xác định vào cuối năm, dựa trên trình độ, năng lực của Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, nhu cầu đào tạo và nguồn kinh phi dành cho đào tạo. Mục tiêu của các khóa học cũng được xác định khi bắt đầu tổ chức chương trình đào tạo, bồi dưỡng. Chương trình đào tạo, bồi dương cho Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng được xác định cụ thể, tập trung đào tạo trình độ trung cấp chuyên môn và trung cấp lý luận chính trị trở lên, bồi dưỡng kiến thức QLNN. Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng được xác định là đào tạo theo hình thức tập trung và tại chức, giao trách nhiệm đào tạo chủ yếu cho Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong thực hiện. Cơ sở vật chất từng bước được hoàn thiện đáp ứng yêu cầu phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập của Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng giảng viên và học viên. Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng sau đào tạo đã được tiến hành hàng năm. Việc đánh giá hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng chủ yếu thông qua bằng cấp hoặc chửng chỉ đạt được sau khóa học và nhận xét đánh giá học viên của giảng viên hoặc nhà trường sau khóa học.
  • 77. 66 Số học viên sau đào tạo về làm việc ở cở sở hiệu quả thực thi nhiệm vụ được cải thiện rõ rệt, năng lực thực tiễn cao hơn, đây là một trong những thành công của công tác đào tạo, bồi dưỡngchức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Những hạn chế Cấp ủy, chính quyền xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng những chưa thường xuyên tổ chức các hội nghị chuyên đề về công tác đào tạo, bồi dưỡng để sơ kết, tổng kết việc đánh giá thực hiện kế hoạch; chưa thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả. Sự phối hợp giữa các cơ quan tham mưu, nhà trường, cơ quan cử cán bộ đi học chưa được quan tâm đúng mức, nên chưa có được thông tin 2 chiều để làm tốt việc quản lý việc học tập, đánh giá chất lượng học tập của học viên và giúp đỡ cơ sở đào tạo rút kinh nghiệm kịp thời điều chỉnh nội dung, chương trình, phương pháp cho phù hợp. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng mới chủ yếu tập trung chung vào đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và lý luận chính trị để chuẩn hóa chức danh. Đào tạo chưa gắn với quy hoạch cán bộ, bố trí sử dụng cán bộ sau đào tạo. Việc đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng chưa được quan tâm đúng mức, chưa xây dựng được hệ thống đánh giá chất lượng chính xác và hiệu quả cao. Việc đánh giá chất lượng đào tạo phải được thực hiện cả 2 vấn đề là chương trình đào tạo và kết quả thực hiện công việc sau đào tạo. Trên thực tế, việc đánh giá chất lượng đào tạo và kết quả sau đào tạo, bồi dưỡng đã được thực hiện, những chưa có tiêu chí cụ thể, chủ yếu vẫn dựa trên cảm quan, trực quan. Nguyên nhân dẫn đến hệ thống đánh giá chưa phù hợp là do các tiêu chí đánh giá chưa được nghiên cứu tỉ mỉ, việc đánh giá còn bị ảnh hưởng các lỗi chủ quan thường gặp. Việc bố trí, sử dụng sau đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngkhông có sự thay đổi nhiều, đây là một trong những hạn chế của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận
  • 78. 67 Hai Bà Trưng . 2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế Công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch đào tạo của thành phố Hà Nội có lúc chưa kịp thời, đồng bộ. Một số cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở chưa thấy hết vai trò, vị trí của chức danh Chủ tịch UBND phường nên chậm đổi mới đối với công tác cán bộ cấp xã so với yêu cầu đổi mới của đất nước. Việc phân cấp trong công tác đào tạo chưa rõ ràng nên việc xây dựng kế hoạch còn trải qua nhiều quy trình, thủ tục dẫn đến ban hành kế hoạch nhiều khi chưa kịp thời. Công tác đánh giá thực hiện công việc chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng còn nhiều hạn chế, kết quả đánh giá không gắn liền với xác định những thiếu hụt trong kiến thức, kỹ năng của cán bộ để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng. Công tác quy hoạch cán bộ chưa được quan tâm đúng mức, việc xây dựng quy hoạch cán bộ cấp xã còn mang tính hình thức chưa đủ số lượng ở mỗi ví trí theo quy định, chất lượng còn thấp, quy hoạch chưa gắn với đào tạo và sử dụng cán bộ. Xây dựng vị trí việc làm của đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội còn chung chung, chưa phản ánh đầy đủ đặc thù công việc của từng đối tượng CBCC nên việc đánh giá năng lực chuyên môn, năng lực quản lý của chức danh Chủ tịch UBND phường cũng chung chung. Do đó ảnh hưởng lớn đến việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng sau này. Không có tiêu chí cụ thể để xây dựng nhu cầu đào tạo, xác định mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, đánh giá kết quả sau đào tạo. Việc giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cho nhiều cơ quan như hiện nay (Sở Nội vụ, Sở Giáo dục – Đào tạo, Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong) dẫn đến hằng năm các cơ quan được giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng không kịp thời có báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng của ngành, lĩnh vực để tổng hợp báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy để có chỉ đạo kịp thời. Chế độ, chính sách hỗ trợ công tác đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường chưa đồng bộ, kịp thời, việc đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
  • 79. 68 chức danh Chủ tịch UBND phường còn hạn chế, do đó một số cán bộ xã có hoàn cảnh khó khăn không đi học học để nâng cao trình độ được, phần nào ảnh hưởng đến kết quả đào tạo CBCC. Một số văn bản của Trung ương hướng dẫn chưa đồng bộ, đội ngũ chức danh Chủ tịch UBND phường chưa được liên thông, biên chế ít, nên còn gặp không ít khó khăn trong công tác quy hoạch cán bộ, công tác đào tạo, bồi dưỡng.
  • 80. 69 Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CHỨC DANH CHỦ TỊCH UBND PHƢỜNG THUỘC QUẬN HAI BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2021 3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng đội ngũ chủ tịch UBND phƣờng thuộc quận Hai Bà Trƣngđến năm 2021 Xây dựng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngcó bản lĩnh chính trị, đạo đức lối sống trong sáng; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có năng lực thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tác phong làm việc khoa học, dân chủ, trách nhiệm, tận tụy, tâm huyết với nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, không trông chờ, ỷ lại, vô cảm; không nhũng nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân. Nâng cao chất lượng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là nội dung mang tính cấp thiết, là điều kiện quyết định bảo đảm cho sự thành công của quá trình này. Song để bảo đảm đúng mục tiêu đã đề ra và hiệu quả của công tác xây dựng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, đòi hỏi trong quá trình xây dựng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng trong thời gian tới trên cơ sở phương hướng sau: Nâng cao chất lượng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngphải theo quan điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đặc biệt gắn liền với đổi mới hệ thống chính trị. Trong Văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã xác định quan điểm xây dựng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ mới như sau: Phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Công tác cán bộ được đổi mới có vai trò quyết định thực hiện thắng lợi mục tiêu đó. Mặt khác, quá trình đẩy mạnh công nghiệp
  • 81. 70 hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là môi trường thực tiễn để rèn luyện, tuyển chọn và đào tạo cán bộ, nâng cao phẩm chất, kiến thức, năng lực của đội ngũ cán bộ. Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy truyền thống yêu nước và đoàn kết dân tộc. Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng lập trường, quan điểm, ý thức tổ chức của giai cấp công nhân cho đội ngũ cán bộ. Đồng thời, tăng cường số cán bộ xuất thân từ công nhân, trước hết là cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị các cấp. Phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết, tập hợp rộng rãi các loại cán bộ, trọng dụng nhân tài, không phân biệt Đảng viên hay người ngoài Đảng, dân tộc, tông giáo, người ở trong nước hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài, không định kiến với những người có sai lầm trong quá khứ, nay đã hối cải và sửa chữa. Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của đội ngũ cán bộ cách mạng để xây dựng các thế hệ cán bộ hiện tại và tương lai. Nâng cao chất lượng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngphải bảo đảm vừa nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng vừa nâng cao trình độ chuyên môn. Gắn việc xây dựng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngvới xây dựng tổ chức và đổi mới cơ chế, chính sách. Xây dựng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng và xây dựng tổ chức, đổi mới cơ chế chính sách, phương thức, lề lối làm việc có quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau. Có nhiệm vụ chính trị mới lập tổ chức, có tổ chức mới bố trí cán bộ, không vì cán bộ mà lập ra tổ chức. Mỗi cán bộ trong tổ chức phải có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm rõ ràng. Quy hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ phải gắn với yêu cầu và nội dung xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh, xây dựng bộ máy nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, kiện toàn hệ thống chính trị, đổi mới cơ chế chính sách. Nâng cao chất lượng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng phải xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
  • 82. 71 Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ chức danh Chủ tịch UBND phường đảm bảo giữ vững phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế hệ cán bộ nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giữ vững độc lập tự chủ, đi lên chủ nghĩa xã hội. Gắn việc xây dựng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngvới xây dựng tổ chức và đổi mới cơ chế, chính sách Xây dựng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng và xây dựng tổ chức, đổi mới cơ chế chính sách, phương thức, lề lối làm việc có quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau. Có nhiệm vụ chính trị mới lập tổ chức; có tổ chức mới bố trí cán bộ, không vì cán bộ mà lập ra tổ chức. Mỗi cán bộ trong tổ chức phải có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm rõ ràng. Quy hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ phải gắn với yêu cầu và nội dung xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh, xây dựng bộ máy nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, kiện toàn hệ thống chính trị, đổi mới cơ chế chính sách. 3.2. Quan điểm và mục tiêu hoàn thiện đào tạo, bồi dƣỡng chức danh chủ tịch UBND phƣờng thuộc quận Hai Bà Trƣng đến năm 2021 3.2.1. Quan điểm hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngđến năm 2021 Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở trong giai đoạn hiện nay. Có thể nói năng lực của Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưnglà một trong những nhân tố giúp xã thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, an ninh, quốc phòng đã đề ra. Công tác đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường không phải là yếu tố đảm bảo chắc chắn được đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhưng nếu đạt hiệu quả tốt thì sẽ có được những biến chuyển tích cực trong hoạt động của xã, phường, thị trấn. Qua nghiên
  • 83. 72 cứu, tác giả đưa ra các quan điểm để hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngnhư sau: Thứ nhất, Nâng cao nhận thức hơn nữa về công tác đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng Các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương thành phố đến cơ sở cần coi trọng công tác đào tạo CBCC và coi đây là một trong những khâu quan trọng của công tác cán bộ. Vì thế, muốn có đội ngũ CBCC vững mạnh đòi hỏỉ phải tăng cường nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng ; khắc phục trình trạng chạy theo bằng cấp. Đẩy mạnh công tác đào tạocho đội ngũ chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và của cán bộ, đảng viên, mà trước hết là của các cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, trong đó lực lượng nòng cốt là hệ thống các cơ sở đào tạođặc biệt là đội ngũ các thầy, cô giáo. Do vậy, cả hệ thống chính trị cần nhận thức sâu sắc, phát huy dân chủ, khai thác mọi tiềm năng sáng tạo của cán bộ, đảng viên và toàn xã hội để tạo bước phát triển mạnh mẽ, chất lượng, hiệu quả trong công tác đào tạo, bồi dưỡng. Thứ hai, Xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng đúng đắn gắn liền với chiến lược phát triển nguồn nhân lực của thành phố và xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh. Công tác đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngphải nằm trong hệ thống chiến lược đào tạo CBCC của thành phố, và chiến lược phát triển nguồn nhân lực của thành phố. Có được một tầm nhìn dài hạn về đào tạo chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngthì mới có thể có được đội ngũ Chủ tịch UBND phường có trình độ, năng lực cho cả một giai đoạn, vì việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực và phát triển đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngcần có thời gian chứ không thể đơn giản trongmột vài năm. Chiến lược đào tạo đó phải xác định rõ ràng mục tiêu, gắn liền với mục tiêu phát triển nguồn lực của thành phố trên cơ sở xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh.
  • 84. 73 Thứ ba, Cải tiến công tác đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng phải thực hiện mang tính đồng bộ. Công tác đào tạo, bồi dưỡngchức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngbao gồm các hoạt động từ xây dựng chiến lược, xác định nhu cầu, mục tiêu, phương pháp, tổ chức thực hiện, đánh giá và điều chỉnh. Để có được hiệu quả cao trong công tác đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngthì cấp ủy Đảng, chính quyền phải xem xét thực hiện một cách đồng bộ các hoạt động đó. Tuy nhiên, cần phải phân tích các vấn đề hạn chế, tìm hiểu nguyên nhân để với nguồn lực hiện có sẽ tập trung vào giải quyết vấn đề nào trước vấn đề nào sau. Có nhìn được công tác đào tạo một cách hệ thống thì mới có thể xem xét và đưa ra các biện pháp hoàn thiện một cách hiệu quả. Thứ tư, Đào tạo, bồi dưỡng có chiều sâu, có trọng tâm Đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngtheo chiều sâu, theo đúng kiến thức, kỹ năng cần thiết theo công việc và chuẩn chức danh mà bản thân Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngcòn thiếu. Không phải cứ đi đào tạo một cách ồ ạt chạy theo bằng cấp. Cần đào tạo có trọng tâm, không tràn lan để sử dụng chi phí đào tạo đó một cách hiệu quả và mang lại lợi cho tổ chức. 3.2.2. Mục tiêu hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng đến năm 2021 Mục tiêu chung Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng chức danhChủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngnhằm góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; Đồng thời, góp phần củng cố chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân vững mạnh. Kiên quyết đấu tranh loại bỏ những quan điểm sai trái lệch lạc, bảo vệ Đảng, bảo vệ Nhà nước và chế độ; tích cực phấn đấu rèn luyện để xứng đáng với niềm tin yêu của nhân dân. Qua đó, ngăn chặn và đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, góp phần xây dựng Đảng, củng cố hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh.
  • 85. 74 Mục tiêu cụ thể Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2016 –2021 đề ra mục tiêu về đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là: “Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng. Phấn đấu đến năm 2021 có 70% cán bộ và 100% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên”. Đấy nhanh tiến độ đào tạo, chuấn hóa đội ngũ cán bộ, công chúc cấp xã và đội ngũ lãnh đạo chủ chốt các cấp, các ngành. Đến năm 2020, có 100% cán bộ, công chức cấp xã đủ chuẩn theo quy định, cơ bản có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội thời kỳ mới 3.3. Giải pháp hoàn thiện đào tạo, bồi dƣỡng chức danh chủ tịch UBND phƣờng thuộc quận Hai Bà Trƣngđến năm 2021 3.3.1. Giải pháp về xây dựng chiến lược và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng 3.3.1.1. Cấp ủy Đảng, Chính quyền phải làm tốt công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý là công tác phát hiện sớm nguồn cán bộ trẻ có đức, có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý, đưa vào quy hoạch để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn các chức danh lãnh đạo, quản lý, đáp ứng nhiệm vụ chính trị trước mắt và lâu dài của từng địa phương, cơ quan, đơn vị và của đất nước; khắc phục tình trạng hẵng hụt trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, bảo đảm tính kế thừa, phát triển và sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ, giữ vững đoàn kết nội bộ và sự ổn định chính trị. Với vai trò quan trọng như vậy, công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý luôn được coi là khâu quan trọng, then chốt nhằm tạo sự chủ động, khoa học trong công tác cán bộ. Chuẩn bị từ xa và tạo nguồn cán bộ dồi dào làm căn cứ để đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ đảm nhận các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp trong hệ thống chính trị vững vàng về chính trị, trong sáng về đạo đức, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, có trình độ và năng lực, nhất là năng lực trí tuệ và thực tiễn tốt, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
  • 86. 75 Công tác quy hoạch cán bộ phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị của xã, phường, thị trấn, nhiệm vụ tổ chức đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ hiện có, dự kiến nhu cầu và khả năng phát triển của đội ngũ cán bộ để chủ động có phương hướng đào tạo, bồi dưỡng. Đặc biệt chú trọng tạo được nguồn cán bộ dồi dào, đủ tiêu chuẩn để kịp thời đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới. Trong điều kiện hiện nay, tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực của người cán bộ lãnh đạo, quản lý đưa vào quy hoạch phải được đánh giá thông qua các yếu tố cơ bản sau: Năng lực thực tiễn, thể hiện ở kết quả và hiệu quả công việc, tinh thần chủ động, sáng tạo, mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao; khả năng đoàn kết, tập hợp, quy tụ cán bộ; năng lực tổ chức, điều hành để thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. Đạo đức, lối sống trong sạch, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, chống chủ nghĩa cá nhân; bản thân cán bộ và gia đình phải gương mẫu chấp hành đúng pháp luật, không lợi dụng chức quyền để mưu cầu lợi ích riêng. Ham học hỏi, cầu tiến bộ, qua thực tế cho thấy là cán bộ có triển vọng vươn lên đảm nhận nhiệm vụ cao hơn; chú ý phát hiện, xem xét đưa vào quy hoạch những nhân tố mới, cán bộ trẻ; được đào tạo cơ bản; đã kinh qua công tác thực tế ở địa phương, cơ sở; năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, có nhiều triển vọng phát triển. Ngoài các tiêu chuẩn chung nói trên, cán bộ đưa vào quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý còn cần được đào tạo, bồi dưỡng và phải là những cán bộ có triển vọng để khi được bố trí vào chức vụ quy hoạch phải bảo đảm các yêu cầu cụ thể sau đây: Kinh qua thực tiễn lãnh đạo, quản lý ở cấp dưới: Cán bộ lãnh đạo cấp trên nói chung phải kinh qua chức vụ chủ chốt cấp dưới; hoặc tuy chưa kinh qua chức vụ chủ chốt cấp dưới nhưng có năng lực thực tiễn và có triển vọng phát triển rõ rệt. Về độ tuổi: Những đồng chí lần đầu tham gia cấp uỷ, ban lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị nói chung phải đủ tuổi để có thể công tác từ hai nhiệm kỳ trở lên hoặc ít nhất phải trọn một nhiệm kỳ; những đồng chí tiếp tục đảm nhiệm
  • 87. 76 chức vụ hiện giữ nói chung phải đủ tuổi công tác trọn một nhiệm kỳ hoặc ít nhất được 2/3 nhiệm kỳ; những trường hợp này cần xem xét con người và hoàn cảnh cụ thể để quyết định; không máy móc, cứng nhắc về độ tuổi. Về trình độ đào tạo: Cán bộ lãnh đạo chủ chốt từ cấp huyện trở lên nói chung phải tốt nghiệp đại học và có trình độ cao cấp lý luận chính trị; đối với cán bộ dưới 45 tuổi thuộc diện quy hoạch chức danh chủ chốt thì phải tốt nghiệp đại học hệ chính quy và cao cấp lý luận chính trị hệ tập trung; đồng thời quan tâm đến các đồng chí tuy không được đào tạo cơ bản theo quy định, nhưng có năng lực nổi trội trong chỉ đạo thực tiễn, được cán bộ, đảng viên và nhân dân tín nhiệm; những đồng dân tộc thiểu số, cán bộ nữ cần xem xét vận dụng một cách thích hợp 3.3.1.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng hằng năm bảo đảm nội dung, thời gian và đối tượng học tập; gắn kế hoạch đào tạo với quy hoạch, sử dụng và bổ nhiệm cán bộ. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng sát đúng và đảm bảo thời gian sẽ làm cho hoạt động của các cơ sở đào tạo đi vào nền nếp, ngăn nắp, khoa học, chủ động và đạt hiệu quả cao. Ngược lại, nếu không xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ hoặc có xây dựng kế hoạch nhưng không rõ ràng, thiếu tính khả thi sẽ làm cho hoạt động của các cơ sở đào tạo trở nên bị động, lúng túng, mang tính đối phó và những kết quả đạt được chỉ là tạm thời không bền vững. Cách làm như vậy, tất yếu dẫn đến tình trạng chồng chéo hoặc thiếu hụt, được mặt này thì hỏng mặt kia, chất lượng đào tạo thấp mà gây lãng phí tiền bạc của Nhà nước và của nhân dân. Hằng năm, khi xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng cần phải có sự gắn kết chặt chẽ với quy hoạch cán bộ; bố trí, sử dụng cán bộ và với công tác bổ nhiệm cán bộ của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương nhất là đối với xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố. Thực tiễn trong nhiều năm qua cho thấy chỉ khi nào kế hoạch đào tạo của của các cơ sở đào tạo gắn kết chặt chẽ với quy hoạch cán bộ và việc bố trí, sử dụng, bổ nhiệm cán bộ của cấp ủy, chính quyền địa phương, thì khi ấy công tác đào tạo mới được nâng cao và đem lại hiệu quả thiết thực. Đồng thời còn giúp cho các
  • 88. 77 cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức cử đi đào tạo chủ động về thời gian, chủ động cử cán bộ, công chức tạm thời thay thế những người đi học. Cần ưu tiên sử dụng và bổ nhiệm những cán bộ có đầy đủ tiêu chuẩn, phẩm chất, năng lực và được đào tạo một cách có hệ thống, bài bản. Không nên bổ nhiệm những cán bộ chưa đủ chuẩn về trình độ chuyên môn, chưa qua đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo yêu cầu của từng chức danh. Có như vậy, mới tạo ra nhu cầu học thật sự đối với cán bộ, công chức; làm cho kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng mới sát, đúng với từng đối tượng người học và mang lại hiệu quả cao trong công tác đào tạo, bồi dưỡng. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng hằng năm của các cơ sở đào tạo phải phối hợp với Ban Tổ chức Thành ủy, Sở Nội vụ và các ngành liên quan thực hiện tốt một số biện pháp sau: Một là, bám sát mục tiêu và tiêu chuẩn cán bộ theo quy định của Nghị quyết Trung ương 3 khoá VIII: Đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế hệ... đảm bảo đủ nguồn cán bộ để mỗi nhiệm kỳ có thể đổi mới khoảng 30 - 40% số cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, đoàn thể các cấp. Đồng thời, phải bám sát vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội, nhiệm kỳ 2016 – 2021: Phấn đấu đến năm 2021 có 80% cán bộ và 100% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên. Đặc biệt, phải bám vào nhiệm vụ chính trị của thành phố và các địa phương, trong đó phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng vững mạnh là nhiệm vụ then chốt. Bởi lẽ, cán bộ, công chức cấp xã sau khi được đào tạo ở các cơ sở đào tạo sẽ về các địa phương trong thành phố trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo nhân dân các dân tộc tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ nói trên. Hai là, đối với các cơ sở đào tạo của thành phố khi xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ, công chức cấp xã cần phối hợp chặt chẽ với Ban Tổ chức Thành ủy, Ban Tuyên giáo Thành ủy, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Đối với quận Hai Bà Trưng cần phối hợp chặt chẽ với các ban xây dựng Đảng, Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính và các phường nhằm đảm bảo sự gắn kết giữa kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng với các khâu khác của công tác cán bộ nhất là khâu quy hoạch, bố trí
  • 89. 78 sử dụng và bổ nhiệm cán bộ. Đồng thời, làm cho kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp xã nói chung và đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngnói riêng có khả năng thực thi và mang lại hiệu quả cao. Ba là, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng đảm bảo đúng quy định, nội dung, hình thức và tiến độ thời gian. Về quy trình, thực hiện đầy đủ 4 bước: Bước 1: Thu thập thông tin, dữ liệu. Bước 2: Phân tich các thông tin, dữ liệu và xây dựng dự thảo kế hoạch đào tạo kèm theo kế hoạch dự trù kinh phí. Bước 3: Tổ chức Hội nghị để thảo luận thống nhất nội dung kế hoạch. Thành phần tham dự hội nghị là lãnh đạo và cán bộ làm công tác tổ chức cán bộ của các cơ quan, đơn vị phối hợp. Bước 4: Hoàn thiện kế hoạch đào tạo trình cấp uỷ phê duyệt. Về nội dung kế hoạch, gồm 4 phần: Phần thứ nhất: Căn cứ xây dựng kế hoạch; phần thứ hai: Mục đích, yêu cầu; phần thứ ba: Nội dung (cầnrõ ràng, rành mạch và cụ thể): Nhu cầu; mục tiêu; chương trình đào tạo; tài liệu đào tạo; giảng viên; đối tượng; số lượng; phương pháp đào tạo; thời gian; địa điểm; cơ sở vật chất; nguồn kinh phí; kiểm tra đánh giá.Phần thứ tư: Tổ chức thực hiện. Kế hoạch đào tạo đảm bảo việc đào tạo phải có trọng tâm, trọng điểm, đúng yêu cầu, đúng đối tượng, trách lãng phí trong đào tạo, phải gắn đào tạo với bố trí, sử dụng cán bộ, công chức. Để giúp cho việc thực hiện công tác tổ chức đào tạo, người ta đưa ra các công việc cần thực hiện trong thiết kế chương trình đào tạo, như sau: Liệt kê những mục tiêu đối với chương trình đào tạo; Xem xét về số lượng học viên, nghiên cứu lấy ý kiến của họ về chương trình; Liệt kê những cách thức, hoạt động để đạt được mục tiêu; Quyết định loại hình thức đào tạo nào: tại cơ quan (đào tạo trong công việc) hay tập trung ngoài cơ quan; Quyết định hình thức phương pháp đào tạo – như huấn luyện, kèm cặp hướng dẫn; Thảo luận về Chương trình, kế hoạch với những người liên quan, với chuyên gia, học viên và những người lãnh đạo quản lý họ; Hoàn thiện Chương trình. Về hình thức và thời gian xây dựng kế hoạch: Đảm bảo đúng thể thức văn bản, trình bày rõ ràng, mạch lạc; Thời gian tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ từ tháng 8 - 9 hằng năm của năm kế tiếp.
  • 90. 79 Sau khi kế hoạch đào tạo được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các cơ sở đào tạo của thành phố căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, xây dựng kế hoạch triển khai mở lớp cụ thể đảm bảo khoa học, không chồng chéo, nhất là phân định rõ đối tượng học sao cho có cùng mặt bằng nhận thức và trình độ. 3.3.1.3. Thực hiện xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngphù hợp với nhu cầu thực tế, đúng đối tượng. Bảng 3.1. Biểu mẫu xác định nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng STT Cấp độ phân tích Quá trình liên quan Kết quả của quá trình liên quan 1 Phân tích tổ chức Đánh giá các bộ phận trong tổ chức Bộ phận nào yếu, mạnh 2 Phân tích công việc Mô tả công việc và mô tả tiêu chuẩn chức danh Từ điển năng lực Tiêu chuẩn chức danh và khung năng lực của cán bộ, công chức xã 3 Phân tích con người Đánh giá thực hiện công việc Hồ sơ cán bộ Còn yếu và thiếu gì so với tiêu chuẩn chức danh và khung năng lực đã xây dựng. (Nguồn: [7, tr.75]) Xác định chính xác nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng là một khâu quan trọng mang tính xuyên suốt cả quá trình của công tác đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng . Để tránh lãng phí trong đào tạo, cần tiến hành điều tra tổng thể trình độ và nhu cầu đào tạo. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưnglà "khoảng trống" giữa cái "thực trạng" và cái "yêu cầu". Vấn đề đặt ra cho khoá đào tạo là "lấp" được "khoảng trống" đó. Để xác định được nhu cầu đào tạo thì phảiđánh giá được thực trạng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng . Bởi vì đánh giá đúng "thực trạng", mới xác định đúng "nhu cầu" đào tạo. Có thể mô hình hóa những nội dung công việc để cấp xã có thể xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường chính xác theo bảng 3.1.
  • 91. 80 Thông qua phân tích công việc, xây dựng khung năng lực cho chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng Để xác định được khung năng lực, cần hoàn thiện và thường xuyên cập nhập, bổ sung thông tin trong các bản mô tả công việc và bản yêu cầu đối với chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngthực hiện. Các bản mô tả công việc và bản yêu cầu đối với CBCC thực hiện nhiệm vụ được giao hiện nay của chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngđã có cũng khá hoàn chỉnh. Tuy nhiên là đơn vị hành chính việc mô tả công việc cũng không được cụ thể, đầy đủ như doanh nghiệp, trong thời gian tới cần phải hoàn thiện và cập nhật, bổ sung đầy đủ các thông tin. Với vai trò, ví trí và tầm quan trọng của cấp cơ sở hiện nay thì yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của cấp cơ sở ngày càng cao, chức danh Chủ tịch UBND phường phải luôn năng động, sáng tạo, do vậy các bản mô tả công việc, các bản tiêu chuẩn đối với người thực hiện cũng phải giảm bớt tính cố hữu. Các công việc mang tính ổn định cũng sẽ giảm hơn vì phải thường xuyên có sự thay đổi, sáng tạo để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao, đặc biệt là đối công tác quản lý. Vì vậy xem xét những thay đổi từ yêu cầu nhiệm vụ cần thực hiện của chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngđể cung cấp thêm cho họ những kiến thức, kĩ năng cần thiết là một vấn đề quan trọng cần có sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và những người có trách nhiệm. Bảng 3.2. Biểu mẫu xác định nhu cầu đào tạo về kiến thức Chức danh Nghề nghiệp và trình độ đào tạo Yêu cầu của công việc đang đảm nhận Trình độ chuyên môn Trình độ lý luận chính trị Quản lý nhà nước Tin học Trình độ chuyên môn Trình độ lý luận chính trị Quản lý nhà nước Tin học Chủ tịch UBND phường Trung cấp không Bồi dưỡng Chửng chỉ A Trung cấp trở lên Trung cấp Bồi dưỡng Tin học B (Nguồn: [7, tr.76])
  • 92. 81 Hoàn thiện được các bản mô tả công việc chính là việc đưa ra những tiêu chuẩn, yêu cầu chính xác và gắn với thực tế khách quan hơn. Có được những tiêu chuẩn càng đúng thì việc so sánh giữa tiêu chuẩn và thực tế của từng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng càng chính xác và vì vậy xác định được đối tượng đào tạo chuẩn hơn. Hoàn thành được hệ thống tiêu chuẩn chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưnglà cơ sở để đánh giá tốt kết quả thực hiện so với tiêu chuẩn đề ra. Năng lực là bất cứ thái độ, hành vi, động cơ hoặc các đặc điểm cá nhân khác có vai trò thiết yếu để thực hiện công việc, hoặc quan trọng hơn là có thể tạo ra sự khác biệt về hiệu quả công việc giữa người có thành tích vượt trội và người có thành tích trung bình. Mỗi công việc sẽ yêu cầu một tập hợp các năng lực - các kiến thức, các kỹ năng và đặc điểm cá nhân để hoàn thành tốt công việc và tập hợp đó gọi là khung năng lực. Đối với các yêu cầu về năng lực chuyên môn, có thể sử dụng biểu mẫu sau để đánh giá, xác định nhu cầu đào tạo về kiến thức. Theo bảng 3.2, có thể nhận thấy chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng cần phải được thực hiện đào tạo và đào tạo những gì cho họ để họ có thể ứng dụng vào trong thực tế công việc yêu cầu. Nhà nước đã đưa ra yêu cầu tiêu chuẩn về chuyên môn đối với các chức danh cán bộ của xã, vì vậy không khó khăn gì trong quá trình đưa ra các tiêu chuẩn, các yêu cầu đối với người thực hiện ra đối chiếu và so sánh. Mức độ sử dụng chức danh Chủ tịch UBND phường đúng chuẩn chuyên môn theo quy định phần nào làm giảm bớtnhững khó khăn trong công việc. Mức độ chưa phù hoặc phù hợp chưa cao thì cần phải đào tạo, bồi đắp cho họ những kiến thức kĩ năng để họ có thể thực hiện công việc của mình được tốt hơn, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa phương mình. Đối với các năng lực ngoài chuyên môn, các năng lực khác cũng phải được đào tạo, như: Giao tiếp, xây dựng mối quan hệ, ra quyết định, tầm nhìn và định hướng chiến lược…, có thể áp dụng biểu mẫu sau để xác định nhu cầu đào tạo, thấy được sự chênh lệnh giữa yêu cầu cần có và khả năng đáp ứng hiện tại của cán bộ chủ chốt cấp xã.
  • 93. 82 Bảng 3.3. Biểu mẫu xác định nhu cầu đào tạo kỹ năng của chức danh Chủ tịch UBND phƣờng thuộc quận Hai Bà Trƣng STT Năng lực Cấp độ (Max = 5) Đánh giá Các khóa đào tạo cần tham gia Nhận xét 1 Học hỏi không ngừng 4 2 Giao tiếp 3 3 Xây dựng mối quan hệ 3 4 Ra quyết định 3 5 Tầm nhìn và định hướng chiến lược 4 (Nguồn: [7, tr.77]) Với các kỹ năng được trình bày trong bảng 3.3, có thể đánh giá từng cá nhân chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng với mức độ tiêu chuẩn năng lực không, từ đó xác định các chương trình đào tạo cho phù hợp. Bảng 3.4. Bảng tổng hợp nhu cầu đào tạo STT Chƣơng trình đào tạo Số lƣợng Phân bổ các phƣờng Phạm vi đào tạo Giáo viên đào tạo Phƣơng pháp đào tạo Thời gian đào tạo Trong TP Ngoài TP Nội bộ Thuê ngoài 1 Các chƣơng trình đào tạo kiến thức 2 Các chƣơng trình đào tạo kỹ năng (Nguồn: [7, tr.78])
  • 94. 83 Phân tích chức danh chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngthông qua hoạt động đánh giá thực hiện công việc Nếu phân tích công việc là biện pháp xác định thiếu hụt về kiến thức, chuyên môn thì đánh giá thực hiện công việc có thể coi là biện pháp xác định sự thiếu hụt về kỹ năng thực hiện. Thông qua đánh giá thực hiện công việc ta mới có thể xác định được mỗi chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng đang làm việc như thế nào. Bởi vì không phải cứ được đào tạo đúng chuyên ngành, đáp ứng các tiêu chuẩn đặt ra là đã thực hiện tốt các công việc, nhiệm vụ của mình. Những tiêu chuẩn chỉ là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ. Nhưng cũng không phải những người làm trái chuyên ngành, chưa đạt được các tiêu chuẩn là thực hiện công việc kém hơn. Điều này còn phụ thuộc lớn vào nỗ lực không ngừng học hỏi của mỗi con người và kết quả đánh giá trong bản đánh giá thực hiện công việc. Tại đây, một lần nữa lại phải đưa ra sự so sánh giữa kết quả thực hiện công việc với tiêu chuẩn thực hiện công việc. Các tiêu chẩn thực hiện công việc được xác định trong quá trình xây dựng các mô tả công việc. Các tiêu chuẩn này ngày càng phải hướng tới lượng hóa một cách khoa học và chính xác hơn. Đối với chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, kết quả công việc được gắn với kết quả thực hiện các nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. Vì vậy việc xây dựng các chỉ tiêu, nhiệm vụ hàng năm về phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, công tác xây dựng Đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể phải chặt chẽ và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương để làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả thực hiện công việc của chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng . 3.3.1.4. Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng rõ ràng Xác định mục tiêu đào tạo là việc xác định kết quả đạt được của chương trình đào tạo: Những kiến thức, kỹ năng cụ thể cần có được sau đào tạo; số lượng, cơ cấu học viên, thời gian đào tạo. Một trong nhược điểm của công tác đào tạo, bồi dưỡngchức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưnglà xác định mục tiêu chưa rõ ràng. Có mục tiêu về số lượng chưa có mục tiêu về chất lượng. Trên thực tế để có thể lượng hóa được những kiến thức kỹ năng đào tạo được rất khó.
  • 95. 84 Tuy nhiên các cơ quan tham mưu có thể đặt ra những yêu cầu tối thiếu cần đạt được đối với chương trình đào tạo và đối với CBCC sau quá trình đào tạo. Đối với chương trình đào tạo: Kết thúc mỗi khóa đào tạo, những học viên đều được phát phiếu để đánh giá chương trình đào tạo có mang lại hiệu quả hay không. Vì vậy mỗi khóa học, cần kiểm tra, đánh giá một cách chặt chẽ, thực chất kết quả học tập của học viên và lấy đủ số điểm theo quy định của bộ Giáo dục – Đào tạo cho từng khóa. Nếu là chương trình đào tạo do nội bộ xây dựng thì trước mỗi khóa học cần ước lượng số điểm tiêu chuẩn cho từng khóa. Ngoài ra, có thể xác định số lượng chửng chỉ, bằng tốt nghiệp mà Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng cần đạt được sau đào tạo, mức độ đạt như thế nào?... Cần phải nhấn mạnh một điểm là tiêu chuẩn đặt ra càng rõ ràng thì việc đánh giá hiệu quả sau đào tạo càng có cơ sở thực hiện chính xác. Đối với chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, hiệu quả sau đào tạo phải gắn liền với kết quả thực hiện công việc của đơn vị mà họ lãnh đạo, quản lý. Trường hợp đánh giá kết quả thực hiện công việc trong thời gian dài thì phải gắn với kết quả thực hiện công việc của từng giai đoạn cụ thể. 3.3.1.5. Xây dựng chương trình và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng phù hợp Cần xuất phát từ vai trò, vị trí và thực trạng đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưnghiện nay để lựa chọn chương trình và các loại hình đào tạo, bồi dưỡng chức danh chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng phù hợp, thiết thực, hợp lý, hiệu quả và có tính khả thi là điều quan trọng. Theo tác giả, cần xác định, lựa chọn như sau: Xây dựng được một chương trình đào tạo hợp lý và linh hoạt để xây dựng đội ngũ chức danh Chủ tịch UBND phường có phẩn chất chính trị vững vàng, có trình độ chuyên môn phù hợp, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới là phụ thuộc lớn và khả năng kinh phí của thành phố, các đồng chí lãnh đạo cấp ủy, chính quyền các cấp trong thành phố và cán bộ chịu trách nhiệm xây dựng chương trình. Các cán bộ chịu trách nhiệm xây dựng chương trình đào tạo không phải là người thiết kế nên các các
  • 96. 85 nội dung đào tạo như môn học, bài học, kiến thức, kỹ năng… nhưng các cán bộ đó có trách nhiệm lựa chọn các nội dung đó có phù hợp với thực tế của chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngcần đào tạo? Đào tạo trong thời gian bao lâu? Phải được duyệt các nội dung học tập vừa đảm bảo hợp lý, vừa đảm linh hoạt, làm sao đáp ứng được tối đa mục tiêu khóa đào tạo, bồi dưỡngchức danh chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngđưa ra từ ban đầu. Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡngchức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng có thể dựa trên các nguyên tắc sau: Gắn liền với những kiến thức, kỹ năng mà công việc yêu cầu. Xây dựng chương trình đào tạo theo quy định tiêu chuản chức danh và khung năng lực mà chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngcần phải đạt được. Thẩm định những nội dung cơ bản của chương trình đào tạo, đảm bảo mục tiêu của chương trình đào tạo phải đạt được. 3.3.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng Tăng cường công tác quản lý đi đôi với đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, thiết thực, hiệu quả Tăng cường quản lý, giám sát các cơ sở đào tạo về chương trình, giáo trình. Thường xuyên kiểm tra giáo trình, giáo án đảm bảo đúng nội dung giảng dạy quy định, tránh hiện tượng cắt xén nội dung chương trình. Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin và các phương pháp tiên tiến trong dạy, học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục- đáo tạo. Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo theo hướng mền hóa, đa dạng hóa chương trình, đồng thời điều chỉnh, bổ sung nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn của thành phố Hà Nội, bổ sung thêm các chuyên đề về kỹ năng lãnh đạo, quản lý; kỹ năng nghiệp vụ công tác Đảng, Đoàn thể, đặc biệt là các bài tập tình huống tạo điều kiện cho đào tạo liên thông đáp ứng thị trường lao động và tạo cơ hội học tập cho CBCC và người lao động. Cải tiến phương pháp giảng dạy theo hướng lấy học viên làm trung tâm, tăng
  • 97. 86 cường thảo luận đưa ra nhiều bài tập tình huống, động viên phát huy tính chủ động, tích cực, khai thác khả năng sáng tạo của người học, khơi dậy tính tự học của người học, giúp người học hình thành năng lực và phương pháp tư duy khoa học để chiếm lĩnh trí thức mới. Tự hình thành và phát triển kỹ năng mới, trong đó có kỹ năng tự đánh giá năng lực của bản thân sinh viên. Đảm bảo hài hòa giữa dạy kiến thức, rèn luyện đạo đức và rèn chuyên môn. Chống phương pháp giảng dạy chỉ thiên về truyền thụ, lý thuyết xuông, một chiều, coi nhẹ thực hành, quá coi trọng yêu cầu ghi nhớ kiến thức, sự kiện làm cho học viên thụ động, làm hạn chế sự phát triển tư duy phê phán, suy nghĩ độc lập dẫn đến lung túng trong giải quyết các tình huống đặt ra trong học tập,trong thực tế công việc. Rà soát loại bỏ những nội dung không phù hợp với thực tế, bổ sung những nội dung cần thiết theo hướng vừa đảm bảo kiến thức cơ bản vừa cập nhật tiến bộ khoa học kỹ thuật, máy móc thiết bị hiện đại, tăng cường năng lực lành nghề và tư duy của người học, giảm bớt thời gian học lý thuyết, tăng thời gian thực hành, thí nghiệm, đi cơ sở để nghiên cứu thực tế; đào tạo đội ngũ chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng thành thạo công việc, có kỹ năng nghề nghiệp, thực hành giỏi, rèn luyện nhân cách, có đạo đức, trí thức và lý luận cần thiết, đạt chuẩn theo quy định. Quan tâm giáo dục thể chất tinh thần tập thể hợp tác, tác phong công nghiệp. Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý, tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở đào tạo để họ chủ động lựa chọn ngành nghề đào tạo, thời gian đào tạo, quy mô đào tạo, phương thức đào tạo trên cơ sở năng lực hiện có, chủ động liên doanh, liên kết trong đào tạo. Các cơ quan quản lý chặt chẽ chất lượng đào tạo, tăng cường đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở đào tạo, lấy đánh giá chất lượng là động lực phát triển. Đối với đào tạo lý luận chính trị cần vận dụng sáng tạo nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng do Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh và Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn, bổ sung phù hợp với thực tiễn địa phương.
  • 98. 87 Đối với Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong thành phố Hà Nội trên cơ sở nội dung chương trình khung (chương trình trung cấp lý luận chính trị - hành chính) do Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn, cần điều chỉnh bổ sung theo hướng giảm phần lý luận tăng phần thực tiễn bằng cách bổ sung thêm các chuyên đề về kỹ năng lãnh đạo, quản lý; kỹ năng, nghiệp vụ công tác Đảng, đoàn thể, đặc biệt là các bài tập tình huống; bổ sung thêm các chuyên đề về tình hình, nhiệm vụ địa phương; các báo cáo thực tế của các ngành và lĩnh vực, nhất là các báo cáo của ngành nông, lâm nghiệp; khai thác, chế biến khoáng sản; dịch vụ, du lịch, quản lý đất đai... 3.3.3. Giải pháp về kiểm tra, đánh giá chất lượng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngsau đào tạo, bồi dưỡng Đánh giá sau đào tạo là bước đi vô cùng quan trọng trong chuỗi quá trình đào tạo khép kín. Đánh giá đào tạo là để xem có đạt mục tiêu đề ra không, nội dung, chương trình có phù hợp, học viên áp dụng được gì sau đào tạo. Việc đánh giá đào tạo cũng nhằm phát hiện những lỗ hổng, sự bất hợp lý, phi thực tế của quá trình đào tạo, để từ đó nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức. Hầu hết các khóa học đào tạo đều có đánh giá chương trình đào tạo như: đánh giá phản ứng của người học về nội dung, chương trình, giảng viên, cách tổ chức…; đánh giá kết quả học tập thông qua những bài kiểm tra để biết học viên tiếp thu được gì từ khóa học. Tuy nhiên, nội dung đánh giá vô cùng quan trọng để biết được mục tiêu khóa học có đạt được không để có hướng điều chỉnh cho phù hợp hiện đang bị bỏ ngỏ, đó là việc đánh giá những thay đổi trong công việc, xem người học đã áp dụng được những điều đã học vào công việc, những thay đổi đối với việc thực hiện công việc như thế nào. Từ đó, đánh giá tác động, hiệu quả của tổ chức xem việc đào tạo cán bộ, công chức có tác động, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của tổ chức hay không. Hiệu quả đào tạo có thể không có tác động tức thời sau khi xong khóa đào tạo. Tuy nhiên để có thể xác định hiệu quả của chương trình đào tạo (về mặt lý thuyết) thì cần phải có những bài kiểm tra trong quá trình đào tạo cũng như kiểm tra cuối
  • 99. 88 khóa một cách nghiêm túc. Nếu thực hiện mang tính hình thức thì đào tạo sẽ không mang lại hiệu quả. Sau một thời gian đào tạo thì các kiến thức, kỹ năng sau quá trình đào tạo có thể đã có tác dụng. Đối với công tác quản lý và hành chính nhà nước thực sự không dễ dàng để có thể nhận biết được hiệu quả mà công tác đào tạo mang lại, tuy nhiên trong khoảng thời gian 6 tháng đến 1 năm nếu có hiệu quả thì sẽ có những biến chuyển tích cực. Trong thời điểm này có thể thực hiện kết quả sau đào tạo, xem xét thực hiện công việc của cán bộ, công chức cấp xã, kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức phụ trách. Nếu như kết quả thấp hơn hay bằng thì cần phải đánh giá và đưa ra nguyên nhân, có phải do đào tạo không đáp ứng được hay không. Để tìm hiểu thông tin này cần phải có sự trao đổi trực tiếp giữa cán bộ, công chức cấp xã, lãnh đạo cấp trên và các cơ quan phụ trách công tác đào tạo. Sau khi nắm bắt toàn bộ các thông tin, tìm hiểu nguyên nhân là do đào tạo chưa hiệu quả thì phải lật lai từng bước, hiệu chỉnh lại. Ngoài ra, còn phối hợp cộng tác để đánh giá chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng sau khi học xong ra trường trở về công tác ở địa phương, cơ sở. Chỉ có thông qua hoạt động thực tiễn, mức độ hoàn thành nhiệm vụ và khả năng, năng lực lãnh đạo, quản lý góp phần quan trọng vào sự phát triển địa phương của đội ngũ cán bộ, công chức sau khi được đào tạo, bồi dưỡng… mới khẳng định được thực chất chất lượng sản phẩm đào tạo của các cơ sở đào tạo. Vì thế, hằng năm các cơ sở đào tạo trên địa bàn thành phố cần có kế hoạch phối hợp với Ban Tổ chức quận ủy thăm nắm hoạt động của đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng . Qua đó, biết được mặt nào còn yếu, nguyên nhân, để từ đó có giải pháp điều chỉnh, bổ sung nội dung, chương trình giảng dạy cho phù hợp để đạt được mục đích, yêu cầu đặt ra của công tác đào tạo. Làm tốt công tác này sẽ tạo ra sự gắn bó, cộng đồng trách nhiệm giữa nhà trường với địa phương không chỉ trong công tác đào tạo mà còn cả trong công tác cán bộ nói chung. Có thể đưa ra các tiêu chí để đánh giá hiệu quả sau khóa đào tạo cán bộ, công chức cấp xã như sau:
  • 100. 89 “Sản phẩm” của đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưnglà sự bù đắp đầy đủ hơn về phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ và kiến thức được bổ sung, kỹ năng được huấn luyện để công chức Nhà nước gắn bó trọn vẹn với chức nghiệp hay việc làm trong nền công vụ và hiệu quả hoạt động của họ ảnh hưởng trực tiếp đến nền công vụ quốc gia. Chính vì vậy, nói đến hiệu quả đào tạo chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng là nói đến kết quả và hiệu quả làm việc của họ thu được cao hơn sau đào tạo. Tức là sau mỗi khóa học, người học phải có được phẩm chất, năng lực gì giúp ích cho họ trong thực thi công vụ. Một khóa học có chất lượng là một khóa học mà khi kết thúc, chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưnghình thành được những phẩm chất và năng lực sau đây: Một là, có kiến thức quản lý Nhà nước Trong phạm vi các khóa đào tạo, bồi dưỡng về quản lý Nhà nước cho cán bộ công chức, tiêu chí đầu tiên để đánh giá chất lượng đào tạo sau khóa học, công chức phải có được những kiến thức cơ bản về Nhà nước và quản lý Nhà nước, xác định đúng chức năng của Nhà nước nói chung, của mỗi hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước nói riêng; xác định được cơ quan, đơn vị mình nằm ở đâu trong hệ thống chính trị, thực hiện chức năng nhiệm vụ gì, và xác định đúng chức trách của công chức trong thực thi công vụ. Hai là, có khả năng đặt vấn đề và kỹ năng giải quyết vấn đề Công việc thực tế của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ luôn phải đối mặt và giải quyết các vấn đề trong hệ thống và ngoài xã hội. Trong đó, có những vấn đề biểu hiện bên ngoài là giống nhau nhưng đòi hỏi cách giải quyết khác nhau, có những vấn đề đòi hỏi không chỉ một mà nhiều biện pháp giải quyết đồng bộ...Chính vì vậy, người cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ là người có khả năng phát hiện vấn đề và giải quyết được vấn đề. Tuy nhiên, kỹ năng là sự kết hợp chín muồi giữa lý thuyết với kinh nghiệm thực tiễn. Vì vậy khó lòng đòi hỏi một công chức dự bị sau khi trải qua một khóa
  • 101. 90 đào tạo tiền công vụ phải có khả năng phát hiện và kỹ năng giải quyết vấn đề như một chuyên viên chính. Ba là, có thái độ tích cực trong thực thi công vụ Tiêu chí thái độ rất quan trọng, nhưng cũng không dễ dàng định lượng. Ở đây, mục tiêu hướng tới của đào tạo chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngkhông phải là đào tạo ra những con người làm việc trong bộ máy phục vụ nhân dân có trình độ, năng lực song lại không muốn phục vụ nhân dân. Việc đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng có chất lượng đòi hỏi sau quá trình đào tạo, công chức không chỉ có kiến thức, kỹ năng, mà còn phải có mong muốn đem kiến thức, kỹ năng đó áp dụng vào thực thi công vụ nhằm nâng cao hiệu quả công việc. Hay nói cách khác là có mong muốn cống hiến cho nền công vụ nước nhà. Tiêu chí này được cụ thể hóa bằng những yêu cầu như sau: Có phẩm chất chính trị Quản lý Nhà nước luôn phải hướng tới mục tiêu chính trị, vì thế chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngrất cần được rèn luyện và củng cố về phẩm chất chính trị. Sau mỗi khóa học, học viên phải thấm nhuần hơn những lý tưởng cao đẹp mà Đảng, Nhà nước và xã hội đang theo đuổi, từ đó xây dựng vững chắc hơn niềm tin vào lý tưởng đó và trung thành với lợi ích mà mục tiêu chính trị đã xác định. Đồng thời xác lập quyết tâm thực hiện mục tiêu chính trị của mỗi tổ chức và toàn hệ thống. Đo lường tiêu chí này có thể là sự thống nhất cao độ hay không của mỗi học viên trong toàn khóa học Có đạo đức xã hội Các khóa đào tạo công chức thường thiết kế các nội dung về đạo đức công vụ, về công vụ, công chức,... Sau khi kết thúc khóa học, cán bộ, công chức phải ý thức được rằng mình là người làm việc trong bộ máy Nhà nước, người dân nhìn vào mình để đánh giá thương hiệu của từng cơ quan hay cả bộ máy Nhà nước. Do đó, phải luôn có ý thức giữ gìn hình ảnh, đạo đức, tác phong chuẩn mực trong con mắt quần chúng nhân dân.
  • 102. 91 Có đạo đức nghề nghiệp Một tiêu chí đánh giá khóa đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng có chất lượng cao là khi kết thúc khóa học, công chức ý thức được rằng mình là một người lao động làm công việc đặc biệt như: làm việc trong bộ máy Nhà nước, sử dụng công sản vào thực thi công vụ, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, phục vụ lợi ích công. Từ đó, họ ý thức được mình là công bộc của dân, cần phải có thái độ tôn trọng nhân dân, có nghĩa phục phục nhân dân. Đồng thời, sau khóa đào tạo công chức giao tiếp có văn hóa hơn với công dân, làm cho họ hài lòng hơn về thái độ và chuyên môn nghiệp vụ trong giải quyết các mối quan hệ hay sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực công... Có “tầm nhìn” chung “Tầm nhìn”với ý nghĩa: công chức trải qua đào tạo phải nhận thức được đầy đủ mục tiêu mà nền hành chính Nhà nước đang hướng tới là gì, từ đó nỗ lực phấn đấu thực hiện mục tiêu đề ra. Kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngphải biết xác định tầm nhìn mà họ và các đồng sự đang hướng tới phù hợp với định hướng chính trị mà cả ngành hay đơn vị họ đang theo đuổi. Cụ thể hóa của tầm nhìn ở mỗi cán bộ, công chức là dự kiến đúng mục tiêu giải quyết vấn đề và các phương án khả thi cho việc giải quyết vấn đề đó. Được như vậy, họ mới tự giác và đồng tâm thực hiện nhiệm vụ được giao một cách tốt nhất. Trong công cuộc cải cách hành chính hiện nay, việc đào tạo CBCC được coi là có chất lượng khi làm cho công chức có tầm nhìn chung: xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại hóa theo hướng phục vụ dân, từ đó họ tự hào vì mình được góp phần vào việc thực hiện hóa tầm nhìn chung. 3.3.4. Giải pháp về bố trí và sử dụng sau đào tạo, bồi dưỡng Công tác bố trí và sử dụng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngsau đào tạo, bồi dưỡng phải trên cơ sở căn cứ vào chỉ đạo của Bộ Tài chính về việc sắp xếp tổ chức, tinh giản biên chế trong các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ và trực thuộc Bộ; các ý kiến chỉ đạo và phê duyệt đề án tinh giản biên chế của Bộ Tài chính nhằm thực hiện sử dụng đúng đối tượng, đúng vị trí.
  • 103. 92 Công tác bố trí và sử dụng sau đào tạo, bồi dưỡng phải được thực hiện trên cơ sở chế độ chính sách đối với người dạy và người học là vấn đề hết sức quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Bởi lẽ, chế độ chính sách tác động trực tiếp đến niềm đam mê, hăng say, nhiệt huyết trong lao động sáng tạo, trong giảng dạy và học tập của các thầy, các cô và của học viên. Chính niềm đam mê, hăng say, nhiệt huyết đó đã tạo ra năng suất, chất lượng và hiệu quả cao trong công việc, làm cho chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của các cơ sở đào tạo ngày một tăng cao. Vì vậy, các cơ sở đào tạo cần quan tâm đến việc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các chế độ chính sách cho cả người dạy và người học. Đối với người dạy cần thực hiện tốt một số chính sách Chế độ phong tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú, Nhà giáo nhân dân cần được thực hiện nghiêm túc, công bằng ở các cơ sở đào tạo. Chế độ học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cần tạo điều kiện về mặt thời gian, hỗ trợ kinh phí, nhất là đối với những trường hợp học chuyên sâu nâng cao như cao học, nghiên cứu sinh.… Chế độ thông tin đảm bảo cho đội ngũ giảng viên nắm bắt kịp thời, đầy đủ, chính xác thời sự quốc tế, trong nước. Đặc biệt, tình hình nhiệm vụ chính trị của địa phương. Để làm được điều này các cơ sở đào tạo cần phải: Duy trì chế độ sinh hoạt định kỳ hàng tháng đều đặn để cung cấp thông tin cho cán bộ, đảng viên; duy trì chế độ giao ban; kết nối mạng Internet toàn bộ hệ thống máy tính của các phòng, khoa để đội ngũ giảng viên khai thác thông tin trong nước và quốc tế. Chế độ đãi ngộ, cần thực hiện tốt chế độ tiền lương, thưởng, chế độ vượt giờ, chế độ nâng lương định kỳ và trước thời hạn. Phải đảm bảo đúng, đủ các tiêu chuẩn, tránh nể nang, thiên vị làm mất ý nghĩa, mục đích của việc nâng lương trước thời hạn. Đối với người học cần thực hiện tốt một số chế độ: Được học đúng nội dung chương trình của khóa học mà mình tham gia; Được học, hướng dẫn tất cả những nội quy, quy chế của nhà trường, lớp học; Được cung cấp thông tin thời sự quốc tế, trong
  • 104. 93 nước và một số thông tin khác có liên quan; Được học tập và nghỉ ngơi hợp lý; Được hỗ trợ tiền sinh hoạt phí; Được bố trí chỗ ngủ hoặc được thanh toán tiền ngủ. 3.3.5. Một số giải pháp bổ sung 3.3.5.1. Một số giải pháp đối với các cơ sở đào tạo a. Xây dựng đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ Đội ngũ giảng viên là “hệ thống xương sống” giữ vị trí hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nói chung và chất lượng giảng dạy nói riêng. Vì vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ là một trong những nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên, xuyên suốt của mọi nhà trường. Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) của Đảng khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức, tài”. Để xây dựng được đội ngũ giảng viên có chất lượng đủ sức đảm nhiệm công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học, đáp ứng đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây luôn là vấn đề trăn trở của các cơ sở đào tạo, đểgiải quyết vấn đề này, liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều mối quan hệ như: Quan điểm, chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước đối với giảng viên, nhận thức của cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, quan hệ giữa các cơ sở đào tạo với các cơ quan hữu quan. Vì vậy, xây dựng đội ngũ giảng viên không thể tiến hành một cách chắp vá, giải pháp tình thế mà phải có “chiến lược cán bộ” lâu dài. Các cơ sở đào tạo cần chủ động rà soát lại đội ngũ giảng viên hiện có, xây dựng quy hoạch tổng thể đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu cả trước mắt và lâu dài. Trong xây dựng quy hoạch cần chú ý đến cơ cấu các chuyên ngành và độ tuổi sao cho phù hợp, cân đối, đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đồng bộ về cơ cấu. Về số lượng: Trong những năm tới, các cơ sở đào tạo cần tuyển dụng giảng viên cho đủ số lượng biên chế đã giao. Đồng thời, đề xuất cấp uỷ, chính quyền giao thêm 1-2 chỉ tiêu biên chế để thực hiện việc điều động, luân chuyển cán bộ và thực
  • 105. 94 hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ở trình độ thạc sĩ, tiến sĩ cho đội ngũ giảng viên của nhà trường đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của thành phố. Về chất lượng: Trước hết cần có tiêu chuẩn hoá đội ngũ giảng viên. Trên cơ sở quy định về tiêu chuẩn giảng viên của Thông tư số 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT ngày 06/6/2011 của Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục - Đào tạo quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm việc, chính sách đối với giảng viên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong, thành phố trực thuộc Trung ương và giảng viên nước ngoài và Quy chế giảng viên Trường Chính trị ban hành kèm theo Quyết định 268/QĐ-HVCT- HCQG ngày 03/02/2010 của Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Các cơ sở đào tạo cần cụ thể tiêu chuẩn giảng viên cho phù hợp. Xây dựng đội ngũ giảng viên cơ hữu và kiêm chức có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm thực tiễn; đào tạo, củng cố tăng thêm đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo, bồi dưỡng có trình độ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cơ sở đào tạo. Đầu tư có trọng điểm và chính sách thu hút nhân tài như đội cán bộ đầu ngành và các chuyên gia vào làm việc trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu, hợp tác phát triển của các cơ sở đào tạo của thành phố Hà Nội. Có kế hoạch đào tạo, quy hoạch nguồn đội ngũ giảng viên trẻ triển vọng thành giảng viên có chất lượng cao cả về kỹ năng sư phạm cũng như chuyên môn nghiệp vụ để tham gia giảng dạy. Các cơ sở đào tạo cần chú trọng đến việc tự rèn luyện cả đức và tài của đội ngũ giảng viên (trong đó đặc biệt coi trọng việc tu dưỡng, rèn luyện về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm với công việc, thái độ ứng xử với đồng nghiệp, với học viên). Với tinh thần cầu thị, thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) “Những vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; lãnh đạo nhà trường cần tăng cường chỉ đạo và yêu cầu mỗi cán bộ, giảng viên xây dựng kế hoạch tu dưỡng, rèn luyện của bản thân theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, hằng tháng có kiểm điểm, đánh giá là căn cứ để cuối năm đánh giá, phân loại cán bộ và bình xét thi đua, khen thưởng.
  • 106. 95 Về tuyển dụng giảng viên: Phải đảm bảo tính đồng bộ, cân đối, có trọng tâm, trọng điểm về cơ cấu các bộ môn, phần học. Khi có nhu cầu cần tuyển dụng giảng viên, bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ, tham mưu cho Ban Giám hiệu, và thực hiện các bước theo đúng quy trình hướng dẫn của Ban Tổ chức Thành ủy và Sở Nội vụ Hà Nội. Đối với giảng viên kiêm chức của các cơ sở đào tạo: Cần có sự phối hợp với Ban Tổ chức cấp ủy, Sở nội vụ, Sở giáo dục đào tạo lựa chọn giảng viên kiêm chức là những cán bộ lãnh đạo đầu ngành trong thành phố, các nhà khoa học, cán bộ quản lý có trình độ cao học (tiễn sĩ, thạc sĩ), có kinh nghiệm thực tiễn tham gia công tác đào tạo. Đồng thời, hằng năm cử đội ngũ cán bộ này tham gia tập huấn về nghiệp vụ sư phạm và phương pháp giảng dạy tích cực. b. Đổi mới phương pháp học tập của học viên Dạy và học là hai hoạt động chính của quá trình đào tạo, bồi dưỡng. Vì vậy, nhiệm vụ đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ, toàn diện cả hai hoạt động. Coi nhẹ bất cứ mặt nào đều dẫn tới hạn chế kết quả học tập và hạ thấp mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng. Đổi mới phương pháp dạy và học phải quán triệt phương châm: “coi trọng khâu tự học”, “phát huy tính chủ động, sáng tạo của học viên”, “thầy- trò cùng làm việc, trong đó thầy chủ đạo, định hướng, trò tích cực, chủ động trong tất cả các khâu học tập”. Để thực hiện phương pháp học tập mới đạt hiệu quả cao cần đặt ra những đòi hỏi cơ bản sau: Thứ nhất, giảng viên luôn giữ vai trò chủ đạo, kiểm soát được học viên và gắn trách nhiệm với học viên. Trong giờ giảng, giảng viên phải luôn tạo cho học viên nhu cầu đối với kiến thức, hé mở cho họ thấy triển vọng thú vị của việc đi sâu nghiên cứu vấn đề nào đó, kích thích tính hứng thú nhận thức và trí tò mò khám phá sáng tạo khoa học của học viên. Vai trò chủ đạo luôn luôn đặt ra yêu cầu bức xúc đòi hỏi giảng viên phải nắm vững lý luận phong phú về kiến thức thực tiễn, cập nhật được kiến thức mới. Thứ hai, học viên phải giữ vai trò chủ động, tích cực, độc lập sáng tạo trong học tập. Bởi, không ai có thể học thay được cho mình. Tích cực trong học tập nghĩa
  • 107. 96 là học viên hoàn thành một cách chủ động, tự giác, có nghị lực, có sáng tạo và đầy hào hứng, nhằm nắm bắt kiến thức khoa học vận dụng vào thực tiễn. Người học chủ động, sáng tạo trong học tập là người tự giác nhận lấy công việc, hoàn thành công việc đó bằng chính bản thân tự giác vạch ra, không chờ sự động viên, thúc ép từ bên ngoài. Thứ ba, kết hợp chặt chẽ việc giáo dục nâng cao ý thức tự giác, hứng thú, đam mê trong học tập của học viên với kiểm tra, giám sát của nhà trường. Khi giảng viên đã có nội dung cụ thể chỉ đạo từng khâu học tập, khi nội dung chương trình giảng dạy đã đáp ứng được yêu cầu công tác của các đối tượng học viên, thì vấn đề còn lại là khâu kiểm tra, giám sát học viên học tập. Nhà trường cần xây dựng cơ chế kiểm tra, đánh giá kết quả thi, kiểm tra, những đề cương ôn tập sơ sài, những bài viết thu hoạch, nghiên cứu thực tế không đạt phải yêu cầu học viên làm lại. Có như thế, mới xây dựng được phong trào học tập tự giác, nền nếp, nghiêm túc. Ngược lại, nếu chúng ta dễ dãi chấp nhận và bỏ qua một khâu nào đó trong học tập của học viên cho dù là những lỗi nhỏ nhất, thì càng làm cho học viên ỷ lại hoặc làm qua loa cho xong. Như vậy, kết quả học tập sẽ không cao, chất lượng đào tạo sẽ không được nâng lên và tất nhiên sẽ không đạt được mục tiêu đào tạo đặt ra. c. Nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy và học Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng không chỉ phụ thuộc vào hai yếu tố dạy và học mà còn phụ thuộc nhiều vào việc quản lý quá trình đào tạo. Bởi lẽ, thông qua hoạt động quản lý mới nắm bắt được những việc, những khâu làm được và chưa làm được trong công tác đào tạo, bồi dưỡng để kịp thời biểu dương, động viên, khuyến khích những gương điển hình. Đồng thời, chấn chỉnh, uốn nắn và rút kinh nghiệm những mặt còn hạn chế; bổ sung những khiếm khuyết trong cách thức quản lý, điều hành, bổ sung hoàn thiện các loại quy chế. Thông qua đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng của nhà trường ngày càng đi vào nền nếp và có hiệu quả cao hơn. Đối với công tác quản lý hoạt động dạy Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy chế hiện có; cần có sự phân cấp quản lý quá trình dạy học giữa các khoa chuyên môn, các phòng chức năng với
  • 108. 97 Ban Giám hiệu một cách rõ ràng và chặt chẽ; tránh chồng chéo và bỏ sót các khâu mà người giảng viên thực hiện trong quá trình chuẩn bị và tiến hành giảng bài. Hằng năm, cần rà soát lại tất cả các quy chế, nếu thấy chưa hợp lý, chưa phù hợp thì tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung và thông qua ở hội nghị chuyên môn. Quản lý chặt chẽ các khâu, các bước của quá trình giảng dạy đặc biệt là quản lý về nội dung, chương trình và thời gian giảng trên lớp phải đảm bảo cả về khối lượng và chất lượng theo quy định. Tuyệt đối không được cắt bớt nội dung, chương trình. Phân công giảng bài cho giảng viên một cách hợp lý, đúng chuyên ngành, sở trường, chí ít giảng viên cũng phải được tập huấn chuyên môn chuyên ngành đó. Không phân công những giảng viên giảng dạy trái chuyên ngành được đào tạo; chưa được tập huấn về chuyên ngành đó. Cần phân công giảng dạy nhiều hơn cho những giảng viên có năng lực thực sự, giàu kinh nghiệm và giảng viên dạy giỏi. Đối với công tác quản lý học viên Đây là một khâu quan trọng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của nhà trường. Bởi, chỉ có quản lý chặt chẽ học viên mới giúp họ tự giác chấp hành nghiêm chỉnh mọi nội quy, quy chế, tự giác học tập, thì hoạt động dạy mới có ý nghĩa, vì thế các cơ sở đào tạo cần phải có biện pháp tích cực để quản lý tốt học viên: Phải kết hợp chặt chẽ việc nâng cao kiến thức, trí tuệ với rèn luyện trau dồi đạo đức. Mọi thành viên trong nhà trường đều tích cực tham gia vào việc “dạy người”, “dạy chữ”, “dạy nghề”, giảng viên phải có những bài giảng hay nhất, thu hút sự hứng thú, say mê học tập của học viên; phải hướng dẫn nội dung tự học, tự nghiên cứu cụ thể, chi tiết; kết hợp giữa biểu dương những gương học tốt, rèn luyện tốt, đồng thời phê bình, nhắc nhở những trường hợp vi phạm. Nâng cao vai trò trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm, thực sự là cầu nối giữa học viên với nhà trường. Cần phải có biện pháp cụ thể để quản lý lớp học, nắm tinh thần, thái độ học tập của từng học viên. Đặc biệt, đối với các lớp học tại chức cần phải thực hiện cơ chế đồng chủ nhiệm để quản lý chặt chẽ lớp học. Ngoài việc quản lý học viên giờ lên lớp còn phải quản lý học viên giờ tự học, tự nghiên cứu
  • 109. 98 nhất là đối với các lớp học tập trung tại trường, học viên nghỉ tại ký túc xá. Với đối tượng này, biện pháp quản lý tốt nhất giờ tự học, tự nghiên cứu là giảng viên giảng dạy cần ra một số bài tập yêu cầu học viên làm, định hướng đọc bài mới và tăng cường kiểm tra trên lớp phần giao bài tập. Phải có nội quy học tập, sinh hoạt chặt chẽ, tổ chức cho học viên học tập, thảo luận kỹ ngay từ đầu khóa học. Chọn cử ban cán sự, nhất là đồng chí lớp trưởng là những người có phẩm chất, năng lực, có khả năng tổ chức các phong trào của lớp và quy tụ học viên. Có nhiều cách chọn lựa, song đối với các lớp học tại chức tốt nhất là thông qua Ban Tổ chức cấp ủy giới thiệu nhân sự để nhà trường quyết định. Đối với các lớp học tập trung tốt nhất chọn ban cán sự là những đồng chí ở nội trú tại ký túc xá. Kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với cấp ủy địa phương, cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi học và Ban Tổ chức cấp ủy trong công tác quản lý học viên. Định kỳ sau 2 - 3 môn học, phần học, nhà trường gửi thông báo kết quả học tập và ý thức rèn luyện của học viên về các đơn vị gồm những nội dung: Kết quả thi, kiểm tra; tỷ lệ ngày đi học trên tháng hoặc trên tuần; ý thức học tập, rèn luyện… 3.3.5.2. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao Để giảng dạy, học tập và quản lý quá trình đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo chất lượng không thể thiếu được yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị tương ứng với nó. Đây là vấn đề không chỉ các cơ sở đào tạo ở thành phố Hà Nội quan tâm mà các cơ sở đào tạo trong phạm vi cả nước cũng quan tâm. Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong thành phố Hà Nội cần tiếp tục triển khai dự án nâng cấp, mở rộng, xây mới giai đoạn 2 (2015 - 2020) để đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng mỗi năm có từ 300 - 500 học viên. Tăng diện tích đất của trường lên, trên cơ sở quy hoạch tổng thể, tiếp tục xây dựng một số hạng mục: Nhà ký túc xá có đủ chỗ nghỉ cho học viên với trang thiết bị nội thất hiện đại; nhà thư viện 3 tầng với diện tích 400-500m2 ; nhà công vụ với đầy đủ tiện nghi; khu luyện tập thể thao có nhà thi đấu cầu lông, bóng bàn, tennis và bóng chuyền; nhà làm việc
  • 110. 99 của Ban Giám hiệu và các khoa, phòng đầy đủ nội thất trang thiết bị hiện đại. Nâng cấp khu giảng đường hiện có sao cho phù hợp với các loại hình đào tạo, bồi dưỡng (trong đó có 2 phòng học vi tính và 1 phòng học phương pháp giảng dạy tích cực đầy đủ trang thiết bị hiện đại: Máy tính, đầu chiếu, tăng âm, loa đài, điều hoà, hệ thống chiếu sáng...). Củng cố lại hệ thống tường rào, đèn chiếu sáng, vườn hoa cây cảnh đảm bảo mỹ quan, môi trường xanh, sạch, đẹp. Với cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư xây dựng hiện đại không chỉ tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, giảng viên của nhà trường có môi trường làm việc thuận lợi, yên tâm nghiên cứu, giảng dạy và cống hiến mà còn là môi trường lý tưởng để học viên hưởng thụ, phấn đấu, học tập và rèn luyện. Qua đó, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. 3.4. Kiến nghị * Đối với Trung ương Đề nghị có cơ chế liên thông đội ngũ chức danh Chủ tịch UBND phường với các cấp để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác điều động, luân chuyển, quy hoạch, đào tạo chức danh Chủ tịch UBND phường. Đề nghị xem xét sắp xếp lại tổ chức bộ máy cấp xã tinh gọn hơn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn. * Đối với Ban Thường vụ Thành ủy, UBND thành phố Hà Nội Tăng cường quán triệt sâu, rộng nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiêm của các cấp ủy đảng và lãnh đạo các cấp về xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, đội ngũ chức danh Chủ tịch UBND phường nói riêng. Chỉ có thể hiểu rõ ví trị, vai trò, tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ cán bộ, từ đó có dự báo đúng tình hình, đánh giá đúng thực chất đội ngũ cán bộ, bám sát yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, có kế hoach đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chuẩn bị tốt cho trước mắt và lâu dài. Thực tiễn cho thấy, nơi nào nhận thức đúng và coi trọng công tác đào tạo cán bộ thì nơi đó đội ngũ cán bộ có đủ chuẩn về trình độ, năng lực phát huy được năng lực, sở trường công tác, đóng góp có hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
  • 111. 100 Thực hiện nghiên túc các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn trong các khâu của công tác cán bộ. thực hiện quy định chuẩn hóa tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị khi đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Không tuyển dụng vào công chức xã những cán bộ chưa đủ chuẩn về trình độ chuyên môn theo quy định. Chỉ đạo xây dựng, ban hành nghị quyết chuyên đề hoặc kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, xây dựng chỉ tiêu cụ thể từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo nhằm tiếp tục thực hiện chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. UBND thành phố xem xét ban hành chế độ, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ được cử đi đào tạo trong và ngoài thành phố phù hợp với tình hình thực tế. Có chính sách sử dụng, bố trí công tác đối với đội ngũ học sinh, sinh viên các trường chuyên nghiệp là con em các dân tộc trong thành phố, khuyến khích sinh viên tốt nghiệp các trường đại, cao đẳng tình nguyện về công tác tại các xã vùng sâu vùng xa. Thực hiện nghiêm túc việc tinh giảm biên chế đối với những CBCC không đủ tiêu chuẩn theo chức danh hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong thực hiện nhiệm vụ theo Nghi định 108/2014/NĐ- CP ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế của Chính phủ. Bố trí kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng hằng năm và cả giai đoạn 2016- 2021. Quan tâm đầu tư trang thiết bị đối với các cơ sở đào tạo. Tập trung đầu tư cho những nơi chưa đáp ứng về cơ sở vật chât, trang thiết bị để triển khai phương pháp dạy học hiện đại, nhất là các thiết bị, thiết yếu như máy tính, máy chiếu… * Đối với các cơ quan tham mưu Tham mưu chỉ đạo các đơn vị, địa phương kiểm tra, rà soát thực trạng chất lượng đội CBCC, viên chức trong toàn thành phố, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo giai đoạn 2016- 2021 và những năm tiếp theo, xây dựng kế hoach đào tạo hằng năm sát với yêu cầu thực tế đòi hỏi của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Kế hoạch đào tạo xác định rõ nhu cầu, mục tiêu, đối tượng, chương trình và phương
  • 112. 101 pháp đào tạo đối với đội ngũ CBCC nói chung và đối với chức danh Chủ tịch UBND phường của thành phố nói riêng. Tham mưu rà soát các chính sách về đào tạo, bồi dưỡng; tham mưu ban hành các quy định về phân cấp trong đào tạo, bồi dưỡng và chính sách hỗ trợ CBCC tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ trong và ngoài nước phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Đề xuất thực hiện chủ trương xã hội hóa đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Lưu trữ hồ sơ về công tác đào tạo, bồi dưỡng đầy đủ theo từng năm để theo dõi công tác đào tạo, bồi dưỡng và thuận tiện cho khai thác dữ liệu.
  • 113. 102 KẾT LUẬN Công cuộc đổi mới đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đã đạt được những thành tựu to lớn. trong thành tựu chung đó, có sự đóng góp đáng kể của hệ thống chính trị cơ sở, của đội ngũ chức danh Chủ tịch UBND phường. Những thành tựu đạt được đã tạo tiền đề nhằm đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, củng cố lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, tin tưởng vào mục tiêu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Thực tiễn chứng minh rằng, hiệu quả công tác đào tạo và sử dụng cán bộ cấp xã là kết quả của sự phối hợp giữa công tác tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo cán bộ phải là một quá trình phối hợp chặt chẽ, nhất quán. Nếu tách riêng công tác đào tạo thì không thể đánh giá hết được hiệu quả đào tạo. Thực hiện phương châm “Trình độ tương xứng với chức danh, bầu cử theo nhiệm kỳ, bổ nhiệm có thời hạn, giao việc phù hợp với năng lực, trình độ, đúng tầm và thay thế kịp thời khi cần thiết” Xã, phường là nơi sát dân nhất, nơi tiếp nhận và chuyển tải mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với từng nhà, từng dòng họ… đồng thời là nơi báo cáo, phản ánh kết quả và phản hồi lên cấp trên những tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để cấp trên kịp thời bổ sung, hoàn thiện các chủ trương chính sách. Phong trào của nhân dân phải có đội ngũ cán bộ lãnh đạo, do vậy đào tạo và không ngừng nâng cao chất lương công tác đào tạo chức danh Chủ tịch UBND phường nhằm đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới hiện nay là tất yếu và cấp thiết. Để nâng cao chất lượng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, một trong giải pháp quan trọng và cấp bách là phải đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng. Luận văn nghiên cứu công tác đào tạo, bồi dưỡngchức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, sau quá trình phân tích, đã xác định được để có thể làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡngchức danh chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, cần phải khắc phục những hạn chế một cách
  • 114. 103 đồng bộ từ khâu lập kế hoạch, xác định nhu cầu, mục tiêu đào tạo cho đến khâu tổ chức thực hiện, đánh giá hiệu quả đào tạo và điều chỉnh trong công tác đào tạo. Có thể khái quát một số nội dung mà luận văn đã hoàn thành như sau: Luận văn đã trình bày một cách hệ thống các khái niệm liên quan đến cán bộ, công chức cấp xã, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã nói chung và đào tạo chức danh Chủ tịch UBND phường nói riêng, các nội dung của công tác đào tạo, các phương pháp đào tạo, cách đánh giá hiệu quả đào tạo, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo. Hệ thống lý luận đó là cơ sở để đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp ở phần sau. Luận văn đánh giá được nhưng ưu điểm và hạn chế của công tác đào tạo, bồi dưỡngchức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngtrong thời gian vừa qua. Từ những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của những hạn chế, luận văn đã căn cứ vào hệ thống lý thuyết đã đóng góp 04 quan điểm, 05 giải pháp nhằm cải tiến công tác đào tạo chức danh Chủ tịch UBND phường của thành phố cũng như các kiến nghị với Trung ương, Ban Thường vụ Thành ủy, UBND tỉnh, thành phố và các cơ quan tham mưu về công tác đào tạo, trong đó chú trọng hàng đầu tới các giải pháp để xác định nhu cầu đào tạo, đánh giá hiệu quả đào tạo hợp lý. Với vai trò của công tác đào tạo chức danh Chủ tịch UBND phường của thành phố, trong thời gian tới, thành phố Hà Nội cần quan tâm hơn nữa đến công tác này để nâng cao chất lượng đội ngũ chức danh Chủ tịch UBND phường, nâng cao hiệu quả hoạt động của họ góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
  • 115. 104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (2002). Nghị quyết 17/NQ-TW, Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2. Bộ tư pháp, Vụ Tổ chức cán bộ (2006), Nghiệp vụ tư pháp cấp xã, Nhà xuất bản tư pháp, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội. 3. Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2008), Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực,Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 4. Vũ Đức Đán (2002), Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở, Tạp chí quản lý nhà nước số 5/2002. 5. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2004), Giáo trình Quản trị nhân lực, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội. 6. Trần Kim Dung (2003), Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 7. Tạ Ngọc Hải (2015), Một số nội dung về nguồn nhân lực và phương pháp đánh giá nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông . 8. Nguyễn Văn Hiệu (2009), Đào tạo nguồn nhân lực với chiến lược phát triển dịch vụ bán lẻ ở các ngân hàng thương mại; Hội thảo khoa học Vietinbank tháng 11 năm 2009. 9. Lưu Thị Hoa (2015), Hoàn thiện công tác đào tạo đội ngũ lao động trực tiếp tại Công ty TNHH Nipon Konpo Việt Nam,Luận văn thạc sĩ trường Đại học Lao động xã hội. 10. Học viện Hành chính Quốc gia (2002), Hành chính công, NXB Đại học Quốc gia. 11. Học viện Hành chính Quốc gia (2002), Quản lý học đại cương, NXB Đại học Quốc gia. 12. Nguyễn Duy Hưng (2015), Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Khối tín dụng tiêu dùng Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, Luận văn thạc sĩ trường Đại học Lao động xã hội. 13. Tô NgọcHưng(2011), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho hệ thống
  • 116. 105 ngân hàng thương mại Việt Nam; Tô Ngọc Hưng, Nguyễn Đức Trung (2010), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020. 14. Nguyễn Mai Hương (2013), Đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Quảng Ninh, luận văn Thạc sĩ Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 15. Trần Mai Lan (2014), Đổi mới chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức tại Cục hải quan tỉnh Phú Thọ, luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. 16. Nguyễn Thị Mai Loan (2014),Xây dựng đội ngũ công chức cán bộ công chức ở cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, luận văn Thạc sĩ Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 17. Lê Chi Mai (2002), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở - vấn đề và giải pháp, Tạp chí Cộng sản số 8. 18. Hồ Chí Minh (1974), Về vấn đề cán bộ, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội. 19. Lê Khắc Ngọc (2008); Giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, côngchức quản lý nhà nước về kinh tế cấp cơ sở tỉnh Thanh Hóa, luận văn Thạc sĩ kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội. 20. Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (2004), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia. 21. Nguyễn Duy Phương (2012), Hoàn thiện cơ chế điều chỉnh pháp luật về côngchức, công vụ ở Việt Nam hiện nay, Nhà xuất bản Tư pháp. 22. Quốc Hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam (2003), Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003. 23. Quốc Hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2008), Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 24. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2013), 2013/QH13, Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013. 25. Quốc Hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam (2015), Luật tổ chức chính quyền
  • 117. 106 địa phương năm 2015. 26. Sở Nội vụ thành phố Hà Nội, Báo cáo công tác tổ chức qua các năm 2012, 2013, 2014, 2015. 27. Lê QuốcThịnh (2014); Giảipháp tăng cường công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế tại huyện Tây Hồ, thành phố Hà Nội, luận văn Thạc sĩ Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 28. Đặng Văn Tiến (2007), Tiếp tục đổi mới tổ chức bộ máy Nhà nước và xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong tình hình hiện nay, Tạp chí Cộng sản số 22, năm 2007; Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, Tạp chí Cộng sản số 22, năm 2008; 29. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 30. Vũ Huy Từ (2002), Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở, Tạp chí Quản lý nhà nước. 31. UBND thành phố Hà Nội, Kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức qua các năm 2012, 2013, 2014, 2015.
  • 118. 107 PHỤ LỤC PHỎNG VẤN LÃNH ĐẠO THÀNH PHỐ VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CHỨC DANH UBND PHƢỜNG THUỘC QUẬN HAI BÀ TRƢNG (Phó Ban Tổ chức Thành ủy và Phó Giám đốc sở Nội vụ) Xin Ông (bà) cho biết về tình hình đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng trong những năm qua: Câu hỏi 1: Trong những năm vừa qua, xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡngChức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng hàng năm được thực hiện vào thời gian nào? Dựa trên cơ sở nào để xác định nhu cầu đào tạo, bồi Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng ? Câu hỏi 2: Trong những năm qua, xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡngChức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngtrên cơ sở nào? Câu hỏi 3: Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngcó được tiến hành thường xuyên hàng năm không? Kế hoạch có được cấp trên duyệt có kịp thời không? Câu hỏi 4:Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngcó phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn quy định của Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngkhông? Câu hỏi 5: Chương trình đào tạo, bồi dưỡng có thiết thực và thực tế đối với Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngở địa phương không? Câu hỏi 6: Đào tạo, bồi dưỡngChức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng được thực hiện theo phương pháp đào tạo (Hình thức đào tạo, bồi dưỡng) nào? Câu 7: Đánh giá khái quát về năng lực Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngsau khi đào tạo, bồi dưỡng có được nâng lên, mức độ hoàn thành công tác tại địa phương của họ như thế nào?
  • 119. 108 Câu hỏi 8: Đánh giá khái quát hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngcủa thành phố? Câu hỏi 9: Những nguyên nhân gì làm hạn chế hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngcủa Thành phố Câu hỏi 10: Nên tập trung cải tiến hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngtheo phương hướng nào pháp nào hiệu quả?
  • 120. 109 PHỎNG VẤN CÁN BỘ PHỤ TRÁCH VỀ CÔNG TÁC ĐÀO, BỒI DƢỠNG CHỨC DANH UBND PHƢỜNG THUỘC QUẬN HAI BÀ TRƢNG (Trƣởng phòng đào tạo Ban Tổ chức Thành ủy và Sở Nội vụ) Xin Ông (bà) cho biết về tình hình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của thành phố Hà Nội trong những năm qua: Câu hỏi 1: Việc xác định số lượng và đối tượng Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngđi đào tạo, bồi dưỡng hàng năm được xác định trên cơ sở nào? Câu hỏi 2: Mục tiêu chung và mục tiêu mỗi chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngcó được xác định rõ, cụ thể trước khi đào tạo, bồi dưỡng hay không? Câu hỏi 3: Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng có phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn quy định của Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng không? Câu hỏi 4:Chương trình đào tạo, bồi dưỡng có thiết thực đối với Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng thực tế ở địa phương không? Câu hỏi 5: Chí phí cho đào tạo, bồi dưỡng lấy từ nguồn nào? Có đảm bảo cho đào tạo, bồi dưỡng không? Câu hỏi 6: Đánh giá khái quát về năng lực Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng sau khi đào tạo, bồi dưỡng có được nâng lên không? mức độ hoàn thành công tác tại địa phương của họ như thế nào? Câu hỏi 7: Đánh giá khái quát hoạt động đào tạo, bồi dưỡngChức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng của thành phố? Câu hỏi 8: Những nguyên nhân gì hạn chế hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã của Thành phố? Câu hỏi 9: Nên tập trung cải tiến hoạt động đào tạo, bồi dưỡngChức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng theo phương hướng nào?
  • 121. 110 PHỎNG VẤN LÃNH ĐẠO TRƢỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ HỒNG PHONG - TP HÀ NỘI VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CHỨC DANH CHỦ TỊCH UBND PHƢỜNG THUỘC QUẬN HAI BÀ TRƢNG Xin Ông (bà) cho biết về chương trình đào tạo, bồi dưỡng Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngcủa Trường trong những năm qua: Câu hỏi 1: Mục tiêu các chương trình đào tạo, bồi dưỡng có được xác định rõ, cụ thể hay không? Câu hỏi 2: Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng được xây dựng trên cơ sở nào? Câu hỏi 3: Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngđang thực hiện tại trường có những ưu điểm, hạn chế gi? Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng tập trung trang bị cho người học về kiến thức gì, kỹ năng gì? Câu hỏi 4: Những kiến thức kỹ năng giảng dạy có phù hợp với khả năng nhận thức của Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng không? Câu hỏi 5: Số lượng học viên, thời gian đào tạo, bồi dưỡng có hợp lý cho từng khóa học không? Bình quân học sinh/ khóa là bao nhiêu? Thời gian đào tạo, bồi dưỡng mỗi khóa? Câu hỏi 6: Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng (giảng dạy) có phù hợp Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng không? Câu hỏi 7: Chất lượng đội ngũ giảng viên của trường có ưu điểm gì, hạn chế gì trong đào tạo, bồi dưỡng? Câu hỏi 8: Công tác quản lý dạy và học ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có gì ưu điểm, hạn chế gi? Câu hỏi 9: Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học có đảm bảo cho đào tạo, bồi dưỡng không? Còn thiếu những gì? Câu hỏi 10: Đánh giá khái quát về kết quả học tập của Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng qua các chương trình đào tạo, bồi dưỡng? Câu hỏi 11: Những khó khăn, hạn chế gì của trường cần khắc phục trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nói chung và cho Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngnói riêng?
  • 122. 111 PHỤ LỤC 2- PHIẾU KHẢO SÁT PHIẾU KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CHỨC DANH CHỦ TỊCH UBND PHƢỜNG THUỘC QUẬN HAI BÀ TRƢNG Để đánh giá và cải tiến công tác đào tạo, bồi dưỡng Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, xin Ông (bà) vui lòng cung cấp thông tin và trả lời các câu hỏi dưới đây. Mọi ý kiến đóng góp của ông (bà) đều rất quan trọng và có ý nghĩa. Các thông tin ông bà cung cấp chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, không dùng vào bất cứ việc gì khác. Xin chân thành cám ơn! (Ông ( bà)đánh dấu (x) vào ô vuông những đáp án trả lời theo các câu hỏi dưới đây: THÔNG TIN CÁ NHÂN: 1. Họ và tên (không bắt buộc):………………………………………………… 2. Giới tính: Nam Nữ 3. Độ tuổi: Từ 20-30 tuổi Từ 30-40 tuổi Từ 40-50 tuổi Trên 50 tuổi 4. Trình độ học vấn: TNTHCSTNTHPTSơ cấp Trung cấp Cao đẳng Đại học Khác:…. 5. Trình độ ngoại ngữ: Tiếng Anh Tiếng Trung Khác:…… NỘI DUNG CÂU HỎI: Câu hỏi 1:Anh/ chị đã được đào tạo khóa học nào chưa? Có Chưa Nếu có, xuất phát từ đâu Anh/chị được đào tạo? (có thể đánh dấu nhiều phương án) Bản thân chủ động đề nghị Phường cử đi học Theo yêu cầu chỉ tiêu của trên đưa xuống
  • 123. 112 Câu 2: Anh/chị đã được đào tạo về lĩnh vực gì? ( có thể đánh dấu nhiều phương án) Kiến thức nghiệp vụ chuyên môn Kỹ năng quản lý Pháp luật nhà nước Ngoại ngữ Tin học Lý luận chính trị Khác:………. Câu 3: Anh/chị đi đào tạo có nắm mục tiêu (Tức là về số lượng và chất lượng đào tạo) của khóa học không? có không Nếu nắm được mục tiêu khóa học thì nội dung khóa học có phù hợp với mục tiêu khóa học không? Câu 4: Anh/chị được tham gia các khóa đào tạo, đề nghị anh/chị cho biết ý kiến về các nội dung sau đây: 4.1. Khóa đào tạo được tham dự phù hợp với sự thiếu hụt kiến thức cho công việc có không 4.2. Nhu cầu đào tạo Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng có căn cứ vào phân tích kết quả thực hiện công việc có không 4.3. Nhu cầu đào tạo Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng có căn cứ vào phân tích các mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị có không 4.4. Nhu cầu đào tạo Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng phù hợp với yêu cầu kiến thức, kỹ năng công việc đang đảm nhận. có không 4.5. Nhu cầu đào tạo Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng có căn cứ vào quy hoạch cán bộ có không
  • 124. 113 Câu 5: Anh/chị cho biết có đánh giá hiệu quả sau đào tạo, bồi dưỡng cho từng chương trình đào tạo Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng không? 5.1. Đánh giá kết quả học tập sau từng chương trình đào tạo? có không 5.2. Đánh giá những thay đổi trong công việc sau từng chương trình đào tạo, bồi dưỡng? có không Câu 6: Các chương trình đào tạo mà Anh/chị đã tham gia thường kéo dài trong bao lâu? Dưới 01 tháng Từ 01 tháng đến 06 tháng Từ 06 tháng đến 01 năm Trên 01 năm Câu 7: Anh/chị thường được giảng viên nào đào tạo ? Lãnh đạo thành phố, quận Cán bộ chuyên trách thành phố, quận Giảng viên tại các trường đào tạo Câu 8: Anh/chị vui lòng đọc bảng tiêu chí đánh giá rồi đánh dấu (x) vào ô mà Anh/chị cảm thấy phù hợp nhất. (1 - Rất không tốt; 2 – Không tốt; 3 – Bình thường; 4 - Tốt; 5 - Rất tốt) Nội dung 5 4 3 2 1 A. Đánh giá về nội dung chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng 1. Chương trình đào tạo thiết thực với công việc của anh/chị 2. Mức độ phù hợp về thời lượng giảng dạy của chương trình đào tạo, bồi dưỡng B. Kết quả chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng 1. Khả năng áp dụng trong công việc hàng ngày 2. Nâng cao năng lực quản lý 3. Kết quả hoàn thành công việc khoa học hơn, nhanh hơn và đạt hiệu quả cao.
  • 125. 114 Để cải tiến hoạt động đào tạo, bồi dưỡng Chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, xin Anh/chị vui lòng đóng góp một số ý kiến: Câu 9: Theo Anh/chị có cần đầu tư thêm cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị giảng dạy? Có Không . Câu 10: Xin Anh/chị vui lòng đóng góp một số ý kiến khác về công tác đào tạo, bồi dưỡng của địa phương (nếu có).……………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Anh/chị