SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ DUY LINH
ĐỔI MỚI CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG
TRỰC TUYẾN Ở BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý công
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ DUY LINH
ĐỔI MỚI CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG
TRỰC TUYẾN Ở BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. BẾ TRUNG ANH
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi dưới sự hướng dẫn, định hướng của người hướng dẫn khoa học
PGS. TS. Bế Trung Anh.
Các kết quả nghiên cứu, số liệu được nêu trong luận văn là trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng, tin cậy. Các số liệu, tài liệu tham khảo có dẫn nguồn và
được trình bày theo quy định.
Học viên
Vũ Duy Linh
LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành chương trình thạc
sĩ chuyên ngành quản lý công và hoàn thành luận văn “Đổi mới cung cấp dịch
vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”. Để có được
kết quả này:
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các Giảng viên, Lãnh đạo
Học viện, khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng
dạy, tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn và định hướng cho tôi trong quá trình
nghiên cứu và học tập.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS. Bế Trung Anh,
người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Với tình cảm chân thành, tôi xin gửi cảm ơn đến Lãnh đạo các đơn vị,
bộ phận một cửa, văn phòng, các phòng chức năng, chuyên môn của các đơn
vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT đã giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình khảo sát, cung cấp các số liệu và thông tin để tôi
thực hiện luận văn này.
Trân trọng cảm ơn,
Hà Nội, tháng năm 2017
Học viên
Vũ Duy Linh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
TẠI CƠ QUAN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC.......................... 9
1.1. Khái niệm............................................................................................. 9
1.1.1. Dịch vụ công ................................................................................... 9
1.1.2. Dịch vụ hành chính công ..............................................................13
1.1.3. Dịch vụ công trực tuyến................................................................16
1.1.4. Hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở cơ quan hành chính
Nhà nước.................................................................................................20
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung cấp dịch vụ công trực
tuyến ........................................................................................................22
1.1.6. Các tiêu chí đánh giá việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến.......25
1.2. Các thành phần của dịch vụ công trực tuyến..................................31
1.2.1. Mục tiêu cung cấp dịch vụ công trực tuyến..................................31
1.2.2. Mô hình tổng thể Khung kiến trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ......32
1.2.3. Quy trình của hệ thống dịch vụ công trực tuyến ..........................33
1.2.4. Đối tượng sử dụng dịch vụ công trực tuyến .................................35
1.3. Kinh nghiệm cung cấp dịch vụ công trực tuyến .............................36
1.3.1. Kinh nghiệm ở một số nước tiên tiến trên thế giới .......................36
1.3.2. Kinh nghiệm ở một số Bộ, Ngành tại Việt Nam............................39
1.3.3. Bài học kinh nghiệm......................................................................43
Tiểu kết Chƣơng 1.........................................................................................44
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC
TUYẾN Ở BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN........45
2.1. Hoạt động quản lý Nhà nƣớc của Bộ Nông nghiệp và PTNT.......45
2.1.1. Tổng quan về ngành Nông nghiệp và PTNT.................................45
2.1.2. Bộ máy và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT............46
2.2. Thực trạng cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp
và PTNT .....................................................................................................48
2.2.1. Tình hình ứng dụng CNTT............................................................48
2.2.2. Thực trạng triển khai giải quyết thủ tục hành chính công ở Bộ
Nông nghiệp và PTNT.............................................................................56
2.3. Đánh giá hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông
nghiệp và PTNT..........................................................................................76
2.3.1. Những mặt đạt được và lợi thế .....................................................76
2.3.2. Những mặt khó khăn, tồn tại.........................................................79
2.3.3. Nguyên nhân của khó khăn, hạn chế ............................................81
Tiểu kết Chƣơng 2.........................................................................................84
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PTNT .......................................................................................................86
3.1. Căn cứ xây dựng các giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao chất
lƣợng cung cấp DVCTT tại Bộ Nông nghiệp và PTNT.........................86
3.1.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước...........................86
3.1.2. Mục tiêu đổi mới và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công
trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp và PTNT...................................................91
3.2. Các nhóm giải pháp thực hiện.........................................................92
3.2.1. Giải pháp về kỹ thuật, công nghệ .................................................92
3.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực CNTT.............................................98
3.2.3. Giải pháp về tổ chức, chính sách..................................................99
3.2.4. Giải pháp về tài chính.................................................................100
3.2.5. Giải pháp thông tin, tuyên truyền và nâng cao nhận thức .........101
3.2.6. Giải pháp khác............................................................................101
3.3. Tính khả thi của các giải pháp........................................................103
Tiểu kết Chƣơng 3.......................................................................................105
KẾT LUẬN..................................................................................................106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................108
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải thích
CBCC Cán bộ, công chức
CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức
CCHC Cải cách hành chính
CNTT Công nghệ thông tin
CNTT-TT Công nghệ thông tin - Truyền thông
CQNN Cơ quan Nhà nước
CQHCNN Cơ quan hành chính Nhà nước
CPĐT Chính phủ điện tử
CSDL Cơ sở dữ liệu
DVC Dịch vụ công
DVHCC Dịch vụ hành chính công
DVCTT Dịch vụ công trực tuyến
QLNN Quản lý Nhà nước
QLHCNN Quản lý hành chính Nhà nước
TTHC Thủ tục hành chính
TTĐT Thông tin điện tử
ASEAN
(Association of
Southeast
Asian Nations)
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
NSW
(National
Single
Window)
Cơ chế một cửa quốc gia
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Tiêu chí đánh giá việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến ..............28
Hình 1.2: Khung Kiến trúc CPĐT cấp Bộ ......................................................32
Hình 1.3 : Quy trình làm việc tổng quát cung cấp DVCTT mức độ cao........33
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT ...47
Hình 2.2: Quy trình thực hiện việc tiếp nhận, xử lý và giải quyết hồ sơ tại bộ
phận một cửa tại các đơn vị QLNN của Bộ....................................................58
Hình 2.3: Sơ đồ thể hiện tỷ lệ cá nhân sử dụng các kênh để giao tiếp với các
đơn vị QLNN của Bộ ......................................................................................75
Hình 2.4: Sơ đồ thể hiện tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng các kênh để giao tiếp với
các đơn vị QLNN của Bộ................................................................................75
Hình 3.1 :Mô hình tổng thể của Hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến
của Bộ Nông nghiệp và PTNT........................................................................93
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thời hạn lưu trữ hồ sơ sau khi đã được xử lý qua bộ phận một cửa...61
Bảng 2.2: Tổng số TTHC công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và PTNT ...66
Bảng 2.3: Danh mục tên các thủ tục hành chính công trực tuyến mức độ 3 và
4 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.....................................................................70
Bảng 2.4: Thống kê số lượng TTHC công trực tuyến mức độ 3 và 4 được tiếp
nhận, xử lý và giải quyết trung bình hàng năm tại đơn vị QLNN của Bộ......73
Bảng 2.5: Thống kê sự tham gia của đội ngũ CBCC trong giải quyết TTHC
công trực tuyến tại các đơn vị QLNN của Bộ.................................................74
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh thay đổi mau chóng của cục diện chính trị - kinh tế
trên thế giới những năm đầu thế kỷ 21, Đảng và Nhà nước ta nhận định tình
hình thế giới trong thời gian tới với đặc trưng cơ bản như sau: Hòa bình,
hợp tác và phát triển tiếp tục là xu thế lớn, nhưng xung đột tôn giáo, sắc
tộc, tranh chấp tài nguyên và lãnh thổ, biển đảo, bạo loạn, khủng bố diễn
biến phức tạp; Toàn cầu hóa tiếp tục phát triển sâu rộng trên mọi lĩnh vực;
Kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn, thách thức; Mức độ tùy thuộc lẫn
nhau giữa các nước ngày một gia tăng; Các cơ chế đa phương, các tổ chức
quốc tế có vai trò ngày càng quan trọng trong mọi mặt của đời sống nhân
loại; Khu vực châu Á - Thái Bình Dương phát triển năng động, đang trở
thành trung tâm phát triển của thế giới. Hiệp hội các nước Đông Nam Á
(ASEAN) tiến tới hình thành cộng đồng chung, tiếp tục giữ vai trò trung
tâm trong phần lớn các cơ chế hợp tác ở khu vực, đồng thời có vị trí ngày
càng cao trong chiến lược của các nước lớn.
Với những nhận định như vậy, yêu cầu hội nhập quốc tế trong bối
cảnh toàn cầu hóa và cuộc cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt là công
nghệ thông tin trở nên cấp thiết đối với Việt Nam. Quyết tâm đẩy mạnh
ứng dụng và phát triển CNTT được minh chứng bằng Nghị quyết 36/NQ-
TW ngày 01/07/2014 của Bộ Chính trị, Ban chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam khóa XI. Theo đó, “CNTT là một công cụ hữu hiệu tạo
lập phương thức phát triển mới và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Đó
là một trong những nguồn lực quan trọng phát triển kinh tế tri thức, xã hội
thông tin, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong quá trình hội nhập
quốc tế góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ứng
dụng CNTT là một yếu tố quan trọng, đảm bảo thực hiện thành công ba đột
2
phá chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư cho CNTT là
đầu tư cho phát triển và bảo vệ đất nước. Do vậy, chúng ta cần thực hiện
tốt công tác quản lý, tăng cường khả năng làm chủ, sáng tạo công nghệ,
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và giữ vững chủ quyền không gian
mạng” [12, tr.2].
Thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ
ban hành Chương tình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2011-2020; Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ
Quy định về việc cung cấp thông tin và DVCTT trên trang thông tin điện tử
hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước; Nghị quyết 36a/NQ-CP
ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Chính phủ điện tử; Quyết
định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của
CQNN giai đoạn 2016-2020 với mục tiêu đẩy mạnh phát triển CPĐT, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của CQNN, phục vụ người dân và
doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Công khai, minh bạch hoạt động của
CQNN trên môi trường mạng.
Trong thực tiễn, ứng dụng CNTT vào công tác CCHC mà trọng
tâm là ứng dụng DVCTT đã minh chứng những thế mạnh to lớn như: tiết
kiệm thời gian, chi phí hoạt động, công khai, minh bạch, chống tham
nhũng, lãng phí, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh
nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau. Cung
cấp DVCTT để giảm thời gian, số lần trong một năm người dân, doanh
nghiệp phải đến trực tiếp CQHCNN thực hiện các TTHC. Do vậy, để
giải quyết công việc này vấn để đặt ra là: Cần làm gì để tận dụng và phát
huy tối đa vai trò của CNTT trong tổ chức, quản lý và thực hiện triển
khai xây dựng DVCTT.
3
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Chính phủ thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước đa ngành, đa nghề, đa lĩnh vực gồm: nông
nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi , thủy sản và phát triển nông thôn
trong phạm vi cả nước trong đó bao gồm quản lý Nhà nước các DVC thuộc
phạm vi, với công việc quản lý Nhà nước đa dạng, phức tạp như vậy thì buộc
phải ứng dụng CNTT, mà trọng tâm là cung cấp DVCTT để nâng cao hoạt
động của QLNN, chỉ đạo và điều hành chung của Bộ, cũng như phục vụ
người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Trong những năm qua, Bộ
Nông nghiệp và PTNT cũng đã quan tâm, đầu tư triển khai xây dựng DVCTT
tại các đơn vị QLNN của Bộ (là các Tổng cục, Cục chuyên ngành) để người
dân, các doanh nghiệp, tổ chức đã có kênh giao tiếp tiện dụng qua môi trường
mạng. Tuy nhiên, việc tổ chức, quản lý và triển khai thực hiện cung cấp
DVCTT, nhất là DVCTT mức độ cao của Bộ hiện nay đang gặp phải những
khó khăn, vướng mắc nhất định, lộ trình cung cấp diễn ra còn chậm so với kế
hoạch, số lượng và chất lượng DVCTT còn khiêm tốn, nhỏ lẻ, phân tán chưa
đáp ứng được nhu cầu sử dụng cũng như xu thế hiện nay của người dân,
doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước mong muốn tham gia DVC
của Bộ, chưa có Cổng dịch vụ công trực tuyến tập trung duy nhất tại một địa
chỉ để người dân, doanh nghiệp và tổ chức tiện dụng trong quá trình truy cập,
sử dụng.
Chính vì vậy, việc triển khai xây dựng, đổi mới và nâng cao chất lượng
cung cấp DVCTT, nhất là DVCTT mức độ cao của của Bộ là hết sức cần thiết,
phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Chính phủ, đồng
thời phù hợp với lộ trình, kế hoạch phát triển DVCTT hướng tới Bộ Nông
nghiệp và PTNT là Bộ điện tử trong tương lại gần. Xuất phát từ tực tiễn trên, tác
giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đổi mới cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”.
4
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ
khác của cơ quan Nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi
trường mạng [18, Ch.I, điều 3, K.4], cụ thể là việc ứng dụng CNTT trong hoạt
động cung ứng để người dân, doanh nghiệp và các tổ chức có thể tiếp cận các
thông tin và dịch vụ một cách thuận lợi hơn, cải thiện chất lượng dịch vụ và
mang lại các cơ hội tốt hơn cho công dân, các doanh nghiệp và tổ chức trong
việc tham gia vào xây dựng thể chế và phát triển đất nước. Với tầm quan
trọng nêu trên, cho đến thời điểm này số lượng các công trình nghiên cứu liên
quan về ứng dụng CNTT-TT, CPĐT và cung cấp DVCTT đã có nhiều công
trình nghiên cứu hết sức quy mô và tầm cỡ. Tuy nhiên các công trình nghiên
cứu sâu về cung cấp DVCTT trong hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà
nước hiện nay chưa nhiều và vẫn chưa thống nhất văn bản, tài liệu nghiên
cứu, mà chỉ tập trung vào nghiên cứu chung về phát triển CPĐT, về ứng dụng
CNTT-TT và một số bài báo về DVCTT liên quan, như:
TS. Đinh Văn Ân - Hoàng Thu Hòa (Đồng chủ biên-2006), Cuốn sách
về Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam.
UNDP Việt Nam (2009), Cải cách nền hành chính Việt Nam: Thực
trạng và giải pháp.
TS. Bế Trung Anh (2011), bài viết tham luận tại Hội thảo Cải cách
hành chính Nhà nước ở Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà khoa học: “Công
nghệ thông tin đã mong muốn được đóng vai trò là công cụ và nội dung của
cải cách hành chính”.
TS. Bế Trung Anh (2012), chủ nhiệm đề tài khoa học cấp Học viện
“Phát triển CPĐT nhằm nâng cao tính minh bạch của các dịch vụ công”, Học
viện Hành chính Quốc gia.
5
Bài viết của tác giả Dương Tôn Bảo đăng trên Trang tin điện tử của
Cục Tin học hóa, Bộ Thông tin và Truyền thông (31/8/2016), Giải pháp đẩy
mạnh cung cấp và sử dụng DVCTT tại Việt Nam.
Hội thảo Quốc gia về Chính phủ Điện tử, đồng tổ chức bởi Sở Thông
tin và Truyền thông thành phố Đà Nẵng và Tập đoàn Dữ liệu Quốc tế IDG, là
diễn đàn chính thức và uy tín nhất về Chính phủ Điện tử năm 2014 tại Việt Nam
với chủ đề “Phát triển Chính phủ điện tử: Hạ tầng thông tin hiện đại và Cải cách
hành chính công hướng tới nâng cao mức độ hài lòng của người dân”.
Vào ngày 21 - 22/07/2015, Hội thảo Quốc gia về Chính phủ Điện tử
được tổ chức bởi Sở Thông tin Truyền thông thành phố Hồ Chí Minh và
Tập đoàn Dữ liệu Quốc tế IDG là diễn đàn chính thức và uy tín nhất về Chính
phủ Điện tử tại Việt Nam với chủ đề “Chính phủ Điện tử, Giao thông Thông
minh và Y tế Điện tử”.
Hội thảo hợp tác phát triển CNTT-TT Việt Nam hàng năm do Hội Tin
học Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp các các tỉnh, thành
luân phiên tổ chức tại các tỉnh, thành trên cả nước.
Báo cáo đánh giá xếp hạng về ứng dụng và phát triển CNTT (ICT-
INDEX) giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; các Ngân hàng Thương mại và các Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty lớn.
Sách trắng CNTT-TT Việt Nam cung cấp một bức tranh tổng thể về
hiện trạng phát triển của ngành CNTT-TT Việt Nam trên các lĩnh vực: bưu
chính, viễn thông, cơ sở hạ tầng CNTT-TT, công nghiệp CNTT, ứng dụng
CNTT, nguồn nhân lực CNTT, các văn bản pháp luật về CNTT-TT, các hoạt
động hợp tác quốc tế của Việt Nam về CNTT-TT, các sự kiện CNTT-TT nổi
bật, các tổ chức, doanh nghiệp CNTT-TT hàng đầu Việt Nam. Nhằm cung
cấp nhiều hơn nữa thông tin về các khía cạnh của ngành, nội dung Sách trắng
6
CNTT-TT Việt Nam 2014 đã được bổ sung và cập nhật thêm số liệu của một
số lĩnh vực mới, bao gồm: an toàn thông tin, xuất nhập khẩu CNTT-TT.
Các đề tài nghiên cứu:
Phan Thị Thúy Hoa (2012), Các giải pháp vĩ mô nhằm nâng cao hiệu
quả xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ quản lý công,
Học viện hành chính Quốc gia.
Phan Hằng Nga (2013), Chính phủ điện tử trong cung cấp dịch vụ công.
Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia.
Tạ Thu Lan (2015), Xây dựng Chính quyền điện tử tại Quận Thanh
Xuân, TP. Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính.
Mai Thị Phương, Cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Thành phố Hồ
Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính.
Có thể thấy, những công trình nghiên cứu đa phần đề cập đế những
hoạt động mang tính định hướng khái quát chung, phạm vi tương đối rộng
hoặc chuyên biệt về góc độ kỹ thuật, các công trình nghiên cứu về Đổi mới và
nâng cao chất lượng cung cấp DVCTT trong hoạt động của cơ quan quản lý
Nhà nước hiện nay còn khá khiêm tốn. Tiếp thu những kết quả của các công
trình nghiên cứu trên, luận văn này tác giả tập trung nghiên cứu về việc Đổi
mới cung cấp DVCTT trên cơ sở thực tiễn nghiên cứu việc triển khai thực
hiện cung cấp DVCTT tại Bộ Nông nghiệp và PTNT hiện nay.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
- Mục tiêu:
Cung cấp luận cứ khoa học để từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới và
nâng cao chất lượng cung cấp DVCTT ở Bộ Nông nghiệp và PTNT, phục vụ
người dân, doanh nghiệp và các tổ chức mọi lúc, mọi nơi nhằm phát huy hiệu
quả công tác QLNN, xử lý và giải quyết các TTHC nhanh chóng và hiệu quả,
thực hiện công khai minh bạch trong các hoạt động.
7
- Nhiệm vụ:
Để thực hiện được mục đích nêu trên, nghiên cứu của đề tài có nhiệm
vụ sau:
- Xác định cơ sở lý luận về DVCTT tại cơ quan quản lý hành chính Nhà nước.
- Phân tích thực trạng cung cấp DVCTT ở Bộ Nông nghiệp và PTNT
hiện nay, những mặt còn hạn chế, tồn tại cần giải quyết trong hoạt động cung
cấp DVCTT ở Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Từ đó đề xuất các giải pháp để từng bước đổi mới và nâng cao chất
lượng cung cấp DVCTT ở Bộ Nông nghiệp và PTNT.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu:
Cung cấp DVCTT ở Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trong phạm vi
khách thể là các đơn vị QLNN của Bộ Nông nghiệp và PTNT (các Tổng cục
và Cục), có chức năng cung cấp DVCTT.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2010 – đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu của đề tài dựa trên quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác-
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân,
do dân và vì dân; các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước về cung cấp DVC, DVCTT, CPĐT, cải cách nền hành
chính theo hướng hiện đại hóa.
Các phương pháp nghiên cứu áp dụng:
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp;
- Phương pháp so sánh, tổng hợp, thống kê: Khảo sát, thu thập, đánh
giá các thông tin về thực trạng thực hiện các nội dung về hoạt động cung cấp
dịch DVCTT nói chung và công việc ứng dụng CNTT, phát triển CPĐT trong
quản lý Nhà nước nói riêng;
8
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý, chỉ đạo và điều
hành về phát triển và ứng dụng CNTT trọng tâm là việc thực hiện DVCTT
của lãnh đạo các đơn vị liên quan của Bộ;
- Phương pháp chuyên gia: trao đổi, phối hợp, tiếp thu ý kiến từ các
chuyên gia am hiểu về lĩnh vực trong và ngoài Bộ trong quá trình khảo sát,
đánh giá trực trạng; đề xuất giải pháp; tầm nhìn và định hướng phát triển.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Những giải pháp đề xuất của luận văn là tài liệu tham khảo chung cho
việc xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện cung cấp DVCTT cấp Bộ, cơ
quan ngang Bộ khác và có thể áp dụng vào thực tiễn của Bộ Nông nghiệp và
PTNT. Cụ thể là:
- Đóng góp vào hệ thống lý thuyết và thực tiễn trong việc xây dựng,
quản lý và tổ chức thực hiện cung cấp DVCTT trong tiến trình CCHC, phát
triển CPĐT ở nước ta nói chung và tại Bộ Nông nghiệp và PTNT nói riêng;
- Đưa ra một số giải pháp để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình hoạt động, quản lý cung cấp DVCTT của Bộ Nông nghiệp và PTNT
nói riêng và các Bộ, cơ quan ngang Bộ nói chung góp phần làm thay đổi thói
quen tiếp cận chính quyền truyền thống của cơ quan, tổ chức và công dân
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của QLNN.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 03 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ công trực tuyến tại Cơ quan quản
lý hành chính Nhà nước.
Chƣơng 2: Thực trạng cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chƣơng 3: Giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng cung cấp dịch
vụ công trực tuyến tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
TẠI CƠ QUAN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
1.1. Khái niệm
1.1.1. Dịch vụ công
Ở nước ta những năm gần đây, lĩnh vực cung cấp DVC trong
QLHCNN được quan tâm không chỉ bởi các cấp quản lý, những người thực
thi, các chuyên gia đầu ngành mà đặc biệt phải kể đến công dân, doanh
nghiệp là đối tượng chịu tác động trực tiếp liên quan đến đời sống, sản xuất
kinh doanh trong đó phải kể đến chất lượng dịch vụ và mức độ hài lòng được
đánh giá là thấp, điều đó làm cơ sở để Nhà nước chú trọng giải quyết những
tồn tại trên. Tuy nhiên, “sẽ không có mô hình tốt nhất có thể vay mượn và đưa
vào Việt Nam mà không phải chọn lọc và cấy ghép” [36, tr.295], cần làm rõ
bản chất và ý nghĩa hay nội hàm của DVC là điều cần thiết.
DVC không còn là nội dung mới, mà là những hoạt động thuộc về bản
chất của bộ máy Nhà nước. Có thể thấy, Nhà nước có hai chức năng cơ bản là
chức năng QLNN đối với mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội và chức
năng cung ứng DVC cho các tổ chức và công dân. Nếu nhận thức trước đây
cho rằng Nhà nước gắn liền với cai trị, việc thực hiện các dịch vụ cho công
dân theo cách cai trị, Nhà nước can thiệp, chỉ đạo thực hiện mọi lĩnh vực
trong xã hội và cung ứng DVC công cộng dưới hình thức “xin - cho” và tự
nhận định “cho - là” như vậy mới hiệu quả và công bằng, sẽ không còn phù
hợp với ngày nay khi mà điều kiện kinh tế - xã hội trên thế giới và mỗi quốc
gia có sự biến đối lớn lao, xu thế dân chủ hóa và đòi hỏi của nhân dân đối với
Nhà nước trong việc cung cấp DVC ngày càng khắt khe hơn và ngày càng
chú trọng đến chức năng phục vụ của Nhà nước. Nhà nước khi đó mang trách
nhiệm phục vụ công dân thể hiện bằng các hoạt động cung cấp DVC.
10
Từ những tính chất nêu trên, DVC được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa
hẹp như sau:
+ Theo nghĩa rộng, là những dịch vụ mà Chính phủ can thiệp trực tiếp
vào việc cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng (theo đó, DVC là tất
cả những hoạt động thực hiện chức năng được quy định đối với Chính phủ)
[24, tr.20].
+ Theo nghĩa hẹp, là những dịch vụ phục vụ trực tiếp nhu cầu của các
tổ chức và công dân mà Chính phủ can thiệp vào việc cung cấp nhằm muc
tiêu hiệu quả và công bằng [24, tr.20].
Điều 39, Luật Tổ chức Chính phủ ban hành ngày 19 tháng 6 năm
2015, quy định: “Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ
công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc”. Vì hoạt động QLNN
về DVC là sự tác động gián tiếp tới các đối tượng bị quản lý theo yêu cầu và
mục tiêu mà chủ thể quản lý đề ra, nghĩa là Nhà nước không độc quyền cung
cấp các DVC mà trái lại Nhà nước hoàn toàn có thể xã hội hóa một số dịch
vụ, qua đó trao một phần việc cung ứng, một số dịch vụ cho khu vực phi
Nhà nước thực hiện. Vì mục tiêu của khu vực tư nhân là lợi nhuận nên phó
thác hoàn toàn cho khu vực ngoài Nhà nước thì một số đối tượng sẽ không
có khản năng tiếp cận được DVC dẫn đến thiếu sự công bằng, khi mà dịch
vụ đó mang đậm chất thiết yếu (như điện, nước, vệ sinh môi trường, giao
thông công cộng,…) gây tình trạng bất ổn trong xã hội. Nhà nước ủy quyền
cung cấp một số dịch vụ mà Nhà nước tin rằng khu vực ngoài Nhà nước đảm
nhận hiệu quả, tuy nhiên Nhà nước vẫn muốn biết, muốn quản lý và muốn
kiểm soát mọi thứ để đảm bảo các dịch vụ được ủy quyền đến với mọi người
trên nguyên tắc công bằng. Đồng thời, để tăng tính hiệu quả trong hoạt động
cung ứng và giảm tình trạng độc quyền trong cung ứng đối với một số dịch
11
vụ phù hợp mà cơ chế pháp lý quy định thì khu vực tư nhân được hoạt động
dưới sự ủy quyền, kiểm soát và được đảm bảo từ Nhà nước nhằm phục vụ
cho các lợi ích chung thiết yếu của xã hội. Vì vậy, ngay khi Nhà nước
chuyển giao một phần việc cung ứng DVC cho khu vực tư nhân thì Nhà
nước vẫn có vai trò điều tiết nhằm đảm bảo sự công bằng trong phân phối
các dịch vụ này và khắc phục các bất cập của thị trường. Dù xét ở phạm vi
của khu vực nào thì DVC vẫn cung cấp cho mọi công dân dựa trên nguyên
tắc, cho nên Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm hiệu quả cung cấp DVC theo
hướng công bằng, hiệu quả và thiết yếu.
Vì vậy, khái niệm DVC được hiểu là những hoạt động phục vụ các nhu
cầu cơ bản, thiết yếu của cá nhân vì lợi ích chung của xã hội, do Nhà nước
chịu trách nhiệm trước xã hội (trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền và tạo điều
kiện cho khu vực tư nhân thực hiện) nhằm bảo đảm ổn định và công bằng xã hội.
- Phân loại dịch vụ công:
Nhằm duy trì và trật tự kỷ cương xã hội, đồng thời đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của công dân cần xác định khái niệm và phạm vi DVC trên cơ sở tách
biệt một cách tương đối hai chức năng của Nhà nước. Trên cơ sở phạm vi hoạt
động cung ứng DVC, tùy theo điều kiện cụ thể cho thấy có nhiều cách phân loại
DVC. Mỗi cách thức phân loại DVC khác nhau tùy thuộc vào mỗi tiêu chí phân
loại hình thành nhiều loại hình hoạt động tương ứng.
Dịch vụ công có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, xét theo
tiêu chí chủ thể cung ứng, dịch vụ công được chia thành 3 loại, như sau:
Loại thứ nhất, Dịch vụ công do cơ quan Nhà nước trực tiếp cung
cấp: Đó là những dịch vụ công cộng cơ bản do các cơ quan của Nhà nước
cung cấp. Ví dụ, an ninh, giáo dục, phổ thông, chăm sóc y tế công cộng,
bảo trợ xã hội…
12
Loại hứ hai, Dịch vụ công do các tổ chức phi chính phủ và khu vực tư
nhân cung cấp, gồm những dịch vụ mà Nhà nước có trách nhiệm cung cấp,
nhưng không tực tiếp thực hiện mà ủy quyền cho tổ chức phi chính phủ và tư
nhân thực hiện, dưới sự đôn đốc, giám sát của Nhà nước. Ví dụ các công trình
công cộng do chính phủ kêu gọi thầu có thể do các công ty tư nhân đấu thầu
cạnh tranh xây dựng.
Loại thứ ba, Dịch vụ công do tổ chức Nhà nước, tổ chức phi chính phủ,
tổ chức tư nhân phối hợp thực hiện. Loại hình cung ứng dịch vụ này ngày
càng trở nên phổ biến ở nhiều nước. Chẳng hạn như ở Trung Quốc, việc thiết
lập hệ thống bảo vệ trật tự ở các khu dân cư là do cơ quan công an, tổ chức
dịch vụ khu phố và ủy ban khu phố phối hợp thực hiện.
Dựa vào tính chất và tác dụng của dịch vụ được cung ứng, có thể chia
dịch vụ công thành các loại sau:
Loại thứ nhất, Dịch vụ sự nghiệp công: Bao gồm các hoạt động cung
cấp phúc lợi xã hội thiết yếu cho người dân như giáo dục, văn hóa, khoa học,
chăm sóc sức khỏe, thể dục thể thao, bảo hiểm, an sinh xã hội,… Xu hướng
chung hiện nay trên thế giới là Nhà nước chỉ thực hiện những dịch vụ công
nào mà xã hội không thể làm được hoặc không muốn làm nên Nhà nước đã
chuyển giao một phần việc cung ứng loại DVC này cho khu vực tư nhân và
các tổ chức xã hội thực hiện.
Loại thứ hai, Dịch vụ công ích: Là các hoạt động cung cấp các hàng
hóa, dịch vụ cơ bản, thiết yếu cho người dân và cộng đồng như: Vệ sinh môi
trường, xử lý rác thải, cấp nước sạch, vận tải công cộng đô thị, phòng chống
thiên tai… chủ yếu do các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện. Có một số hoạt
động ở địa bàn cơ sở do khu vực tư nhân đứng ra đảm nhiệm như vệ sinh môi
trường, thu gom vận chuyển rác thải ở một số đô thị nhỏ, cung ứng nước sạch
ở một số vùng nông thôn…
13
Loại thứ ba, Dịch vụ hành chính công: Đây là loại dịch vụ gắn liền với
chức năng QLNN nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân. Do vậy, cho đến nay,
đối tượng cung ứng duy nhất các DVC này là cơ quan công quyền hay các cơ
quan do Nhà nước thành lập được ủy quyền thực hiện cung ứng dịch vụ hay
DVC. Đây là một phần trong chức năng QLNN và để thực hiện chức năng
này, Nhà nước phải tiến hành những hoạt động phục vụ trực tiếp như cấp giấy
phép, giấy chứng nhận, đăng ký, công chứng, thị thực, hộ tịch,…(Ở một số
nước, DVHCC được coi là một loại hoạt động riêng, không nằm trong phạm
vi DVC. Ở nước ta, một số nhà nghiên cứu cũng có quan điểm như vậy).
Người dân được hưởng những dịch vụ này không theo quan hệ cung cầu,
ngang giá trên thị trường, mà thông qua việc đóng lệ phí hoặc phí cho
CQHCNN. Phần lệ phí này mang tính chất hỗ trợ cho ngân sách Nhà nước.
Như vậy, khái niệm DVC bao gồm một số loại dịch vụ khác, thậm chí
rất khác nhau về tính chất.
1.1.2. Dịch vụ hành chính công
1.1.2.1 Khái niệm
Dựa vào tính chất phục vụ của DVC, Dịch vụ hành chính công ít nhiều
mang tính bắt buộc, yêu cầu các công dân và tổ chức phải tuân thủ. Và cũng
có một số ý kiến cho rằng “không tồn tại” loại DVC này, đơn giản khái niệm
về DVC được hiểu là các loại dịch vụ phục vụ cho các lợi ích chung thiết yếu
của toàn xã hội. Nếu như việc tách biệt DVC có tính chất công cộng với
DVHCC chỉ là tương đối ở một số khía cạnh. Dù rằng trong thực tế ở nhiều
nước không sử dụng khái niệm dịch vụ hành chính công, mà chỉ sử dụng khái
niệm DVC với nghĩa đó là tất cả những dịch vụ nào thuộc về chức năng và
trách nhiệm của Nhà nước.
Trong điều kiện cụ thể ở mỗi nước, sẽ có hoặc không có sự thừa nhận
về DVHCC chưa hẳn đã tốt mà chỉ khi quan điểm đó có phù hợp với bối cảnh
14
hay không. Bối cảnh tại Việt Nam khi mà Nhà nước còn quản lý khá nhiều
hoạt động của các tổ chức và công dân, đôi khi còn khá nặng nề và phức tạp,
tạo thành mảng công việc khá lớn của các CQHCNN. Vì vậy, định nghĩa loại
dịch vụ đặc thù này là DVHCC là cần thiết để phân biệt nó với loại dịch vụ
phục vụ các nhu cầu có tính phúc lợi xã hội, điều này để Nhà nước có các giải
pháp đặc thù trong việc cải tiến từng lĩnh vực DVC.
Đến nay trong các văn bản của Đảng và Nhà nước đã đề cập đến loại
dịch vụ này, thực chất DVHCC là một phần rất cơ bản của DVC, Nghị định
số 43/2011/NĐ-CP khái niệm về DVHCC như sau: “Dịch vụ hành chính công
là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm
mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá
nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà
cơ quan Nhà nước đó quản lý.
Mỗi dịch vụ hành chính công gắn liền với một thủ tục hành chính để
giải quyết hoàn chỉnh một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá
nhân”[18, Ch.1, Điều 3, K.3].
1.1.2.2 Đặc điểm
Qua phân tích cho thấy các DVHCC có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, việc cung ứng DVHCC luôn gắn với thẩm quyền Hành chính -
Pháp lý của các CQHCNN. CQHCNN có thẩm quyền Lập quy và Hành chính -
Pháp lý, “Lập quy là quyền ban hành các Văn bản quy phạm pháp luật dưới
Luật, còn Hành chính - Pháp lý là quyền tổ chức, điều hành mọi mặt đời sống
theo Pháp luật và bằng Pháp luật để đạt được mục tiêu”. Đặc trưng của
CQHCNN là thẩm quyền Hành chính - Pháp lý, Hành chính - Pháp lý gồm hai
loại thẩm quyền đó là tổ chức và chỉ đạo thực thi các chính sách, pháp luật (như
là quản lý xã hội theo chính sách, pháp luật nhằm phát triển kinh tế - xã hội);
15
mang tính quyền lực pháp lý (gắn với các hoạt động của CQHCNN trong việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ có tính pháp lý của tổ chức, cá nhân, cấp các
thủ tục,… một trong những thẩm quyền quan trọng này thể hiện dưới hình thức
cung cấp DVC, do các CQHCNN thực hiện [23, tr.21].
Thứ hai, DVHCC là các hoạt động phục vụ cho hoạt động quản lý của
Nhà nước. Bản thân dịch vụ không thuộc về chức năng QLNN vì các
DVHCC xuất phát từ yêu cầu QLNN và được tiến hành nhằm phục vụ cho
hoạt động QLNN. Tuy là những hoạt động phục vụ trực tiếp nhu cầu của công
dân, nhưng những nhu cầu này không phải là nhu cầu tự thân, mà là nhu cầu
xuất phát từ quy định của Nhà nước. Nói cách khác, dịch vụ hành chính là
những dịch vụ mà Nhà nước bắt buộc và khuyến khích công dân phải làm để
đảm bảo trật tự và an toàn xã hội. Chính điều đó tạo ranh giới giữa DVHCC
với hoạt động QLNN.
Thứ ba, DVHCC là những hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận,
nếu có thu thì thu dưới dạng lệ phí (chỉ dành cho những người cần dịch vụ)
nộp ngân sách Nhà nước. Bản thân CQNN cung cấp dịch vụ là quy định, là
thẩm quyền hành chính pháp lý của Nhà nước nên sẽ không trực tiếp hưởng
lợi từ nguồn thu này. Lệ phí thu được, quy định sẽ nộp vào ngân sách Nhà
nước nhằm duy trì và chi tiêu hoạt động của bộ máy, đồng thời tạo sự công
bằng giữa người sử dụng dịch vụ (người có nhu cầu) và người không sử dụng
(người không có nhu cầu).
Thứ tư, mọi công dân đều có quyền ngang nhau trong việc tiếp nhận và
sử dụng các dịch vụ này với tư cách là đối tượng phục vụ của chính quyền.
Vai trò của Nhà nước là bảo đảm sự ổn định, công bằng và hiệu quả của xã
hội, vì vậy Nhà nước có trách nhiệm và nghĩa vụ phục vụ cho mọi công dân,
không phân biệt đó là người như thế nào, giàu hay không. Nếu Nhà nước
có sự đối đãi khác nhau với từng công dân dẫn đến những người yếu thế
16
không muốn sử dụng dịch vụ của Nhà nước hoặc lẩn trốn sự kiểm soát của
Nhà nước và Nhà nước không thể thực hiện được sự quản lý của mình đối
với xã hội.
1.1.3. Dịch vụ công trực tuyến
1.1.3.1 Khái niệm
Ở nền hành chính truyền thống, đôi khi thực hiện cùng một TTHC
nhưng giữa các địa phương, cơ quan cùng cấp, cùng chức năng có lúc lại khác
nhau về trình tự, quy định, biểu mẫu, thời gian trả kết quả. Lựa chọn CPĐT
được xem là giải pháp thực hiện CCHC phù hợp với bối cảnh và tình hình
kinh tế - xã hội hiện nay, đồng thời cho phép giám sát các hoạt động cung cấp
DVHCC trên môi trường mạng. Dịch vụ hành chính công với hình thức “trực
tuyến” (hay còn gọi là dịch vụ công trực tuyến), Nghị định số 43/2011/NĐ-
CP khái niệm về DVCTT tuyến như sau:
“Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ
khác của cơ quan Nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi
trường mạng”[18, Ch.1, Điều 3, K.4].
1.1.3.2 Đặc điểm
Qua nội dung cung cấp DVHCC thông qua môi trường mạng nêu trên,
cho thấy DVCTT gồm những đặc điểm sau:
Thứ nhất, DVCTT tăng cường kênh giao tiếp, là môi trường giúp người
sử dụng truy cập đến các hệ thống thông tin CPĐT. Vì trước đây cung ứng
DVHCC theo phương thức truyền thống, buộc người sử dụng phải đến trực
tiếp tại nơi cung ứng để thực hiện các giao dịch theo yêu cầu thì nay DVHCC
được bổ sung thêm các kênh: Cổng/Trang TTĐT, điện thoại thông minh,
kiosk,… để công dân và doanh nghiệp ở bất kỳ đâu, bất kỳ lúc nào đều thông
qua các kênh bổ sung này thực hiện dịch vụ của mình. Từ đó, cho phép người
17
sử dụng chủ động lựa chọn kênh giao tiếp với CQNN (kênh giao tiếp hiện nay
được công dân phổ biến dùng là Cổng/Trang TTĐT, hoặc là Cổng dịch vụ
công trực tuyến tập trung được hiểu là cổng tích hợp thông tin của toàn
ngành, lĩnh vực do cơ quan quản lý và được tích hợp thông tin DVCTT của
tất cả các cơ quan, đơn vị trực thuộc có chức năng cung cấp).
Tăng cường kênh giao tiếp là nâng cao trách nhiệm của các CQNN và của
công chức trong việc tiếp thu các ý kiến và nguyện vọng của nhân dân. Tại đó
không chỉ cho phép công dân tiếp cận thông tin mà tại đó, công dân có thể cung
cấp thông tin thắc mắc, phản hồi và đôi khi điều đó là “áp lực” buộc CQNN tự
cải thiện dịch vụ. Như vậy, cung cấp DVHCC thông qua môi trường mạng là
cách thức tăng sự tham gia của công dân vào các hoạt động QLNN.
Thứ hai, DVCTT được hiểu là áp dụng phương thức xử lý tự động hóa
vào trong việc cung cấp dịch vụ (thông qua các phương tiện hiện đại), nếu
trước cần công chức để thực hiện công việc tiếp nhận - trả kết quả cho người
dân, thì nay CQNN thiết lập hệ thống (sử dụng các thiết bị CNTT-TT, phần
mềm hỗ trợ) nhằm thay thế những vị trí con người đảm nhận (hỗ trợ thông tin,
tiếp nhận - kiểm tra - xử lý - trả kết quả) thông qua môi trường mạng.
Đạt được mục tiêu cho thấy tác động tích cực cho cả phía công dân và
các CQNN cung cấp dịch vụ, công dân không phải chờ đợi tại các trụ sở cơ
quan như trước mà công dân sử dụng các dịch vụ trở nên thuận lợi, tiết kiệm
chi phí cũng như thời gian đăng ký, … khi có nhu cầu liên quan đến các thủ
tục hành chính. Đặc biệt là giảm được tệ nạn nhũng nhiều, quan liêu, phiền hà
từ những cán bộ công quyền. Đồng thời, giúp các cơ quan quản lý có thể:
- Tăng cường sự điều hành, tăng hiệu quả QLNN bằng việc chủ động
giám sát các hoạt động cung cấp dịch vụ từ xa;
- Hỗ trợ và cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin đến cá nhân, tổ chức;
18
- Khuyến khích người dân tham gia vào hoạt động QLNN;
- Giảm chi phí đi lại, chi phí văn phòng phẩm, … và hơn hết là:
Theo định nghĩa thì DVCTT là một dạng dịch vụ mà trong đó các
CQHCNN trong hệ thống Chính phủ cung cấp cho cá nhân, tổ chức có nhu
cầu theo quy định, trước đây các CQNN cung cấp DVC tới người dân, doanh
nghiệp thì phải trực tiếp đến trụ sở của mình thì nay có thể cung cấp DVC qua
môi trường mạng thông qua các kênh giao tiếp khác nhau, cụ thể là
Cổng/Trang TTĐT không phải đến trực tiếp, chờ đợi tại các trụ sở cơ quan
cung cấp như trước đây.
- Giảm số lần giao dịch trực tiếp với công chức (giảm thời gian gửi/nhận
hồ sơ, giảm thời gian đi lại cho người sử dụng các DVHCC dưới hình thức trực
tuyến) dẫn đến tăng tính minh bạch của các cơ quan cung cấp dịch vụ.
1.1.3.3 Phân loại
Sự tác động đến đối tượng cung cấp và đối tượng sử dụng trong
DVCTT, không chỉ mang lại lợi ích cho công dân là giảm số lần giao dịch
trực tiếp với công chức tại trụ sở đơn vị cung cấp và giảm tình trạng nhũng
nhiễu, quan liêu. Vì vậy, việc đánh giá được thực hiện thông qua kiểm tra và
đánh giá trực tiếp trên Cổng/Trang TTĐT của các CQNN là cần thiết, cho
thấy mức độ trưởng thành, sẵn sàng đối với DVCTT. Vì vậy, theo Nghị định
số 43/2011/NĐ-CP Chương I, Điều 3, Khoản 4 quy định về các tiêu chí để
đánh giá mức độ phát triển của DVCTT, cụ thể gồm:
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ
các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về
thủ tục hành chính đó.
Tiêu chí xác định cụ thể của DVCTT mức độ 1 là cung cấp đầy đủ hoặc
phần lớn các thông tin về:
19
+ Quy trình thực hiện thủ tục hành chính (như cơ quan thực hiện, địa
chỉ liên lạc, …);
+ Thủ tục thực hiện dịch vụ;
+ Các giấy tờ cần thiết;
+ Các bước tiến hành;
+ Thời gian thực hiện;
+ Chi phí thực hiện dịch vụ.
Ở mức độ này, công dân kịp thời cập nhật thông tin liên quan về chủ
trương chính sách của Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật hay các thủ
tục hành chính của từng đối tượng sử qua Cổng/Trang TTĐT.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là DVCTT mức độ 1 và cho phép
người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo
yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Tiêu chí xác định cụ thể DVCTT mức độ 2 đảm bảo:
+ Đạt các tiêu chí mức độ 1 (khả năng tương tác một chiều nhằm cập
nhật thông tin);
+ Cho phép tương tác hai chiều (được tải về các mẫu văn bản) để in ra
giấy và người sử dụng nộp hồ sơ sau khi hoàn thành được nộp qua đường bưu
điện hoặc trực tiếp cơ quan thụ lý.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là DVCTT mức độ 2 và cho phép
người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức
cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch
vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và
nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Tiêu chí xác định cụ thể DVCTT mức độ 3 đảm bảo:
20
+ Đã đạt được các tiêu chí DVCTT mức độ 2;
+ Cho phép người sử dụng điền trực tuyến vào các mẫu đơn, hồ sơ và
gửi lại trực tuyến các mẫu đơn, hồ sơ sau khi điền xong tới cơ quan và
người thụ lý hồ sơ. Các giao dịch trong quá trình thụ lý hồ sơ và cung cấp
dịch vụ được thực hiện qua mạng. Tuy nhiên, việc thanh toán chi phí và trả
kết quả sẽ được thực hiện khi người sử dụng dịch vụ đến trực tiếp cơ quan
cung cấp dịch vụ.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là DVCTT mức độ 3 và cho phép
người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả
kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện đến người sử dụng.
Đối với DVCTT mức độ 3 và 4 thì các dịch vụ này cho phép tương tác
hai chiều trực tuyến với công dân (mọi thủ tục như: nộp - tiếp nhận - xử lý -
bổ sung - trả kết quả hồ sơ - thanh toán) đều thông qua hình thức trực tuyến.
Mọi giao dịch đều sẽ thông qua hệ thống tự động, đảm bảo tính minh bạch và
tính vô nhân xưng trong hoạt động cung cấp dịch vụ.
Vì vậy, triển khai các DVCTT ở mức độ 3 và 4 nghĩa là công dân,
doanh nghiệp có thể giao tiếp với chính quyền qua các giao dịch trong quá
trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện tự động. Khi đó công
dân, tổ chức không cần quan tâm đến địa chỉ trụ sở của cơ quan cung cấp dịch
vụ ở đâu, công chức nào là người quản lý, và có thể công dân sẽ nhận kết quả
tại nơi mình lựa chọn (và thanh toán lệ phí tại nhà được chấp nhận), chứ
không nhất thiết phải đến CQNN.
1.1.4. Hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở cơ quan hành
chính Nhà nước
Dịch vụ hành chính công gắn với chức năng phục vụ và quản lý của
Nhà nước, do các CQHCNN thực hiện để phục vụ các quyền và nghĩa vụ
cơ bản của các tổ chức và công dân. Trong những năm qua, Nhà nước ta đã
21
chú trọng đổi mới và nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính
công, coi đó là một khâu quan trọng trong việc thực hiện chương trình cải
cách nền hành chính cả về thể chế, thủ tục, tổ chức bộ máy và đội ngũ
CBCC. Nhà nước đã bắt đầu áp dụng các phương tiện kỹ thuật điện tử, tin
học để nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, như việc cung cấp
thông tin về thể chế, tổ chức, đấu thầu các dự án chi tiêu công, đăng ký cấp
phép kinh doanh, cấp phép đầu tư, hỏi đáp pháp luật hay đăng ký xe
máy…Nhìn chung việc cung ứng DVCTT có một số tiến bộ, nhưng không
đều. Người dân và doanh nghiệp được tạo thuận lợi và dễ dàng hơn trong
một số việc cần giải quyết với CQNN, như đăng ký kinh doanh, làm thủ tục
hộ tịch, tìm hiểu luật pháp…. song còn gặp nhiều rắc rối, phiền hà trong
nhiều lĩnh vực khác, như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà, đất, cho
thuê dất, cấp phép xây dựng nhà, công chứng, hộ khẩu…. Người dân và
doanh nghiệp vẫn tiếp tục là “nạn nhân” của tình trạng phiền nhiễu, bất
hợp lý, chậm trễ, thiếu hiệu quả trong tổ chức và hoạt động của bộ máy
hành chính các cấp.
Trong những năm gần đây, thực hiện yêu cầu của Chính phủ về việc
cung cấp DVCTT theo các quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và DVCTT trên
trang/cổng TTĐT của cơ quan nhà nước, Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử và Quyết định số 1819/QĐ-
TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc
gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
giai đoạn 2016 - 2020, các Bộ ngành và địa phương đã cung cấp ngày càng
nhiều các DVCTT mức độ 3, mức độ 4 để phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Tuy nhiên qua đánh giá sơ bộ, chất lượng và hiệu quả của DVCTT còn hạn
chế, nhiều dịch vụ khó sử dụng, hoạt động không ổn định, chưa có có hồ sơ
hoặc có rất ít hồ sơ được xử lý.
22
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung cấp dịch vụ công
trực tuyến
Để hoạt động cung ứng DVCTT được hiệu quả, CQNN cần quan tâm
đến những yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến việc triển khai việc cung ứng dịch
vụ trên môi trường mạng như sau:
1.1.5.1 Khung pháp lý
a. Quy định giao dịch trên môi trường điện tử
Bổ sung kênh giao tiếp trong cung cấp dịch vụ hành chính công đưa ra
yêu cầu cấp thiết hình thành khung pháp lý liên quan đến các giao dịch điện
tử nhằm nhất quán trên phạm vi toàn quốc. Điều này phát sinh một số quy
định liên quan về cung cấp DVCTT như việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
thông tin, nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động của CQNN, xác thực trong
quá trình giao dịch như quy định về thu thập, lưu trữ thông tin cá nhân và bảo
vệ dữ liệu, thanh toán điện tử, biểu mẫu, … hay các văn bản luật liên quan tới
thanh toán điện tử cho các DVCTT cần được xây dựng để đảm bảo môi
trường giao dịch tin cậy và an toàn cho thanh toán phí dịch vụ. Đồng thời, quy
định pháp lý về hướng dẫn cách thức xây dựng lộ trình cung cấp DVCTT
(DVC nào nên ưu tiên, lộ trình xây dựng và thời gian hoàn thành) để kiễm
soát tiến độ thực hiện; cũng như về đối tượng sử dụng (CQNN mong muốn
cải thiện hoạt động nào, công dân chủ yếu thực hiện các TTHC nào, …); hay
đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ ưu tiên sử dụng nguồn vốn nào, …
b. Xây dựng lộ trình cung cấp
Căn cứ quy định pháp lý liên quan đến cung cấp DVCTT được xây
dựng, khi triển khai cần xác định lộ trình nhằm bảo đảm tính hiệu quả, khả
thi (căn bản cần phải có phương pháp xây dựng lộ trình cung cấp DVCTT để
có cơ sở xác định danh mục các DVCTT ưu tiên, đánh giá mức độ sẵn sàng
23
cho việc cung cấp DVCTT, quan trọng là xác định lộ trình cung cấp DVCTT
cho từng dịch vụ, nhóm dịch vụ). Từ đó đề ra các giải pháp phù hợp để triển
khai như: giải pháp kỹ thuật, công nghệ; giải pháp nguồn nhân lực (nhân lực
cho triển khai xây dựng, duy trì vận hành, xử lý dịch vụ, đào tạo, bồi dưỡng,
…); giả pháp tổ chức môi trường chính sách (văn bản pháp lý, qui định, quy
chế sử dụng); giải pháp tài chính; giải pháp thông tin tuyên truyền và nâng
cao nhận thức, thu hút người sử dụng.
c. Ngân sách thực hiện
Thực hiện DVCTT đòi hỏi kinh phí đầu tư khá lớn, do đó trước khi
thực hiện cần xác định nguồn kinh phí cụ thể, khả thi (Sự nghiệp,đầu tư phát
triển, mục tiêu quốc gia, ODA,.. ) cần ưu tiên đầu tư để thực hiện các chương
trình, dự án, hạng mục ứng dụng DVCTT theo lộ trình, tuy nhiên đơn vị cần
xác định khả năng tiếp cận của công dân để đề xuất hướng đầu tư phù hợp với
khả năng tiếp cận của từng vùng. Đồng thời, hỗ trợ vùng sâu, vùng xa các
trang thiết bị CNTT để cá nhân, tổ chức dần thích nghi với việc sử dụng trên
môi trường mạng phục vụ sử dụng DVCTT.
1.1.5.2 Đối tượng sử dụng
Hoạt động cung cấp DVCTT căn bản là tự động hóa, tuy nhiên để vận
hành và duy trì thì vẫn phải đảm bảo về nhân lực xử lý các hoạt động này
bao gồm CBCC chức tham gia xử lý các hồ sơ điện tử, cán bộ CNTT chuyên
trách xử lý về mặt kỹ thuật. Đồng thời những đối tượng này phải được đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực đảm
nhiệm. Song song đó, CQNN hướng dẫn sử dụng, tuyên truyền thông tin lợi
ích mang lại từ DVCTT tới người dân và cộng đồng doanh nghiệp. Đồng
thời, ban hành các chính sách khuyến khích cá nhân và doanh nghiệp sử
dụng DVCTT, vì cá nhân, tổ chức dù thấy được tầm quan trọng của việc ứng
24
dụng CNTT trong cung cấp DVC nhưng nếu biết sự tồn tại mà không sử
dụng DVC trên môi trường mạng thì thực tế CQNN cũng khó khăn trong
việc cung ứng hoạt động DVCTT.
1.1.5.3 Cơ sở hạ tầng thông tin
Triển khai các giải pháp hạ tầng thông tin một cách thống nhất,
đồng bộ, tập trung nhằm phục vụ, nâng cao hiệu quả ứng dụng các công
nghệ, thiết bị CNTT để phục vụ cho việc cung cấp DVCTT, ưu tiên hoàn
thiện hạ tầng kỹ thuật truyền thông kết nối các CQNN sử dụng mạng
truyền số liệu chuyên dùng dành cho các CQNN. Thống nhất phát triển
các hệ thống thông tin cung cấp DVCTT và tăng cường đầu tư cho công
tác đảm bảo an toàn an ninh thông tin đối với hệ thống thông tin cung cấp
DVCTT, bảo đảm cung cấp dịch vụ cho tổ chức, công dân được thông
suốt, ổn định.
1.1.5.4 Tổ chức triển khai
Quá trình xây dựng và triển khai cung cấp DVCTT được thực hiện theo
từng giai đoạn thí điểm ở một số đơn vị có lượng hồ sơ giao dịch lớn hàng
năm. Từ đó đúc kết những kinh nghiệm trong điều kiện thực tế, sau đó triển
khai lan rộng qua các đơn vị khác nhằm mang lại hiệu quả sử dụng; kèm theo
là sự chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện lộ trình cung
cấp DVC theo đúng kế hoạch đã đề ra;
Căn cứ vào thời gian xây dựng để đánh giá, xét thi đua, khen thưởng
của các đơn vị gắn mức hoàn thành cung cấp DVCTT đến người dân và
doanh nghiệp. Đồng thời lấy ý kiến về việc các CQNN cung cấp khi cá nhân
tổ chức có nhu cầu sử dụng.
Cuối cùng là phải gắn trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, cá
nhân trong việc triển khai xây dựng, sử dụng DVCTT.
25
1.1.6 Các tiêu chí đánh giá việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến
Để nâng cao hiệu quả của DVCTT, việc đánh giá chất lượng của dịch
vụ là việc cần làm để các cơ quan cung cấp dịch vụ nhận thức được các yêu
cầu cơ bản cần có khi xây dựng và cung cấp dịch vụ cho người sử dụng. Luận
văn nghiên cứu về một số tiêu chí đánh giá DVCTT để từ đó đề xuất các yêu
cầu, tiêu chí đánh giá chất lượng DVCTT của CQNN nhằm đổi mới, nâng cao
chất lượng và hiệu quả của dịch vụ.
1.1.6.1 Tiếp cận đánh giá chất lượng DVCTT như một phần mềm
Từ góc độ nhà phát triển, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4
được xem như một ứng dụng (một phần mềm). Khi đó, theo tiêu
chuẩn ISO/IEC TR 9126, chất lượng của DVCTT được đánh giá theo 06 tiêu
chí là: (1) Chức năng; (2) Tính tin cậy; (3) Tính khả dụng; (4) Tính hiệu quả;
(5) Khả năng bảo trì; (6) Tính khả chuyển. Cụ thể như sau:
(1). Chức năng: Là khả năng của phần mềm cung cấp các chức năng
đáp ứng được nhu cầu sử dụng khi phần mềm làm việc trong điều kiện cụ thể.
Các tiêu chí đánh giá cụ thể bao gồm:
- Tính phù hợp: là khả năng của một phần mềm có thể cung cấp một tập
các chức năng thích hợp cho công việc cụ thể phục vụ mục đích của người sử dụng.
- Tính chính xác: là khả năng của phần mềm có thể cung cấp kết quả
hay hiệu quả đúng đắn hoặc chấp nhận được với độ chính xác cần thiết.
- Khả năng tương tác: khả năng tương tác với một hoặc một vài hệ
thống cụ thể của phần mềm.
- Tính an toàn: khả năng bảo vệ thông tin và dữ liệu của sản phẩm phần
mềm, sao cho người, hệ thống không được phép thì không thể truy cập, đọc
hay chỉnh sửa chúng.
- Có tính năng chung: phần mềm theo các chuẩn, quy ước, quy định.
(2). Tính tin cậy: Là khả năng phần mềm có thể hoạt động tin cậy trong
những điều kiện cụ thể. Các tiêu chí đánh giá cụ thể bao gồm:
26
- Tính hoàn thiện: khả năng tránh kết quả sai.
- Khả năng chịu lỗi: khả năng của phần mềm hoạt động tin cậy tại một
mức độ cả trong trường hợp có lỗi xảy ra ở phần mềm hoặc có những vi phạm
trong giao diện.
- Khả năng phục hồi: khả năng của phần mềm có thể tái thiết lại hoạt
động tại một mức xác định và khôi phục lại những dữ liệu có liên quan trực
tiếp đến lỗi.
- Tính tin cậy phù hợp: phần mềm thoả mãn chuẩn, quy ước, quy định.
(3). Tính khả dụng: Là khả năng của phần mềm có thể hiểu được, học
được, sử dụng được và hấp dẫn người dùng trong từng trường hợp sử dụng cụ
thể. Các tiêu chí đánh giá cụ thể bao gồm:
- Tính dễ hiểu: người dùng có thể hiểu được xem phần mềm có hợp với
họ không và sử dụng chúng thế nào cho những công việc cụ thể. Các tiêu chí
đánh giá cụ thể bao gồm:
- Tính dễ học: người dùng có thể học ứng dụng của phần mềm.
- Có thể sử dụng được: khả năng của phần mềm cho phép người dùng
sử dụng và điều khiển nó.
- Tính hấp dẫn: khả năng hấp dẫn người sử dụng của phần mềm.
- Tính khả dụng phù hợp: phần mềm thoả mãn chuẩn, quy ước, quy định.
(4). Tính hiệu quả: Là khả năng của phần mềm có thể hoạt động một
cách hợp lý, tương ứng với lượng tài nguyên nó sử dụng, trong điều kiện cụ
thể. Các tiêu chí đánh giá cụ thể bao gồm:
- Đáp ứng thời gian: khả năng của phần mềm có thể đưa ra trả lời, thời
gian xử lý và tốc độ thông lượng hợp lý khi thực hiện công việc của mình,
dưới một điều kiện làm việc xác định.
- Sử dụng tài nguyên: khả năng của phần mềm có thể sử dụng một
lượng, một loại tài nguyên hợp lý để thực hiện công việc trong những điều
kiện cụ thể.
27
- Tính hiệu quả phù hợp: thoả mãn chuẩn, quy ước, quy định.
(5). Khả năng bảo trì: Là khả năng của phần mềm có thể chỉnh sửa.
Việc chỉnh sửa bao gồm: sửa lại cho đúng, cải tiến và làm phần mềm thích
nghi được với những thay đổi của môi trường, của yêu cầu và của tính năng
xác định. Các tiêu chí đánh giá cụ thể bao gồm:
- Có thể phân tích được: phần mềm có thể được chẩn đoán để tìm
những thiếu sót hay những nguyên nhân gây lỗi hoặc để xác định những phần
cần sửa.
- Có thể thay đổi được: phần mềm có thể chấp nhận một số thay đổi cụ
thể trong quá trình triển khai.
- Tính bền vững: khả năng tránh những tác động không mong muốn khi
chỉnh sửa phần mềm.
- Có thể kiểm tra được: khả năng cho phép phần mềm chỉnh sửa có thể
đánh giá được.
- Khả năng bảo trì phù hợp: thoả mãn chuẩn, quy ước, quy định.
(6). Tính khả chuyển: Là khả năng của phần mềm cho phép nó có thể
được chuyển từ môi trường này sang môi trường khác. Các tiêu chí đánh giá
cụ thể bao gồm:
- Khả năng thích nghi: khả năng của phần mềm có thể thích nghi với
nhiều môi trường khác nhau mà không cần phải thay đổi.
- Có thể cài đặt được: phần mềm có thể cài đặt được trên những môi
trường cụ thể.
- Khả năng cùng tồn tại: phần mềm có thể cùng tồn tại với những phần
mềm độc lập khác trong một môi trường chung, cùng chia sẻ những tài
nguyên chung.
- Khả năng thay thế: phần mềm có thể dùng thay thế cho một phần
mềm khác, với cùng mục đích và trong cùng môi trường.
- Tính khả chuyển phù hợp: thoả mãn chuẩn, quy ước, quy định.
28
Từ các yêu cầu trên, ISO/IEC TR 9126 đưa ra mô hình đánh giá phần
mềm theo 3 nội dung là: đánh giá chất lượng trong, chất lượng ngoài và chất
lượng khi sử dụng. Trong đó mỗi nội dung có các tiêu chí đánh giá chi tiết
cho 06 đặc tính nêu trên.
1.1.6.2 Tiếp cận đánh giá chất lượng DVCTT từ góc độ người sử dụng
Từ góc độ của người sử dụng, chất lượng của DVCTT tập trung vào
chất lượng của cổng cung cấp dịch vụ và sự hài lòng đối với dịch vụ. Sự hài
lòng của người sử dụng đối với DVCTT được tác động từ sự nhận thức
của người sử dụng về chất lượng dịch vụ và kỳ vọng của họ cho các dịch vụ
này. Theo nghiên cứu “Các tiếp cận và mô hình đánh giá chất lượng của
DVCTT”, chất lượng của DVCTT được đánh giá dựa trên sáu tiêu chí chính
bao gồm: (1) Dễ dùng; (2) Độ đảm bảo chắc chắn (Tính bảo mật, an toàn); (3)
Tin cậy; (4) Sự hỗ trợ người dân; (5) Nội dung và sự xuất hiện thông
tin; (6) Chức năng môi trường tương tác (như hình dưới).
Hình 1.1: Tiêu chí đánh giá việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến
29
Các tiêu chí đánh cho từng phương diện như sau:
TT Phƣơng diện Tiêu chí đánh giá
1 Dễ dùng
- Cấu trúc website (Site map): Website phải có cấu trúc
dễ hiểu, để người dùng dễ dàng định hướng vị trí nội
dung mà mình cần tìm hiểu.
- Các chức năng tìm kiếm được tùy biến để người dùng
có thể tìm kiếm thông qua tên thủ tục giao dịch, tên cơ
quan xử lý hoặc bằng các từ khóa cụ thể.
- Thiết lập được các liên kết với các công cụ tìm kiếm:
Người dùng dễ dàng tìm kiếm các dịch vụ bằng các
công cụ tìm kiếm phổ biến như Google, Yahoo, Bing…
- Địa chỉ website ngắn gọn, dễ nhớ.
- Cá nhân hóa được các thông tin.
- Có khả năng tùy biến: Website có khả năng nhận ra người
dùng và hiển thị những trang mà người dùng đó thường
xuyên truy cập hoặc là có khả năng nhớ các cài đặt thiết lập
liên quan đến ngôn ngữ hoặc hiển thị của cá nhân đó.
2
Độ đảm bảo
chắc chắn
(Tính bảo
mật, an toàn)
- Không để lộ thông tin cá nhân người sử dụng.
- Có cơ chế phòng ngừa tình trạng nặc danh.
- Đảm bảo việc lưu trữ dữ liệu cá nhân được an toàn.
- Cung cấp các xác nhận về sự đồng thuận của người sử
dụng để tránh trường hợp cơ quan xử lý tự ý thực hiện một
số nội dung mà chưa có sự đồng thuận với người sử dụng.
- Có quy trình để đăng ký tạo username và passwords
trước khi người sử dụng sử dụng dịch vụ.
- Giao dịch chính xác: Đảm bảo các giao dịch được
thực hiện một cách chính xác, thuận lợi không bị lỗi
hoặc các vấn đề bất thường.
- Mã hóa thông điệp: Website cung cấp phải có tính
năng mã hóa thông điệp ở một số nội dung ví dụ như
mật khẩu, mã số pin của tài khoản ngân hàng …
30
- Sử dụng chữ ký số trong trường hợp cần thiết sự xác
thực của khách hàng.
3 Tin cậy
- Cam kết thực hiện các dịch vụ đã cung cấp để đảm
bảo các dịch vụ được cung cấp có độ tin cậy về việc xử
lý bằng phương pháp trực tuyến.
- Trả kết quả đúng hẹn.
- Có khả năng truy cập bảo tính truy cập ổn định cho
dịch vụ (đảm bảo khả năng truy cập 24/7).
- Tương thích với nhiều trình duyệt (Web Browser).
- Đảm bảo tốc độ tải thông tin, giao dịch.
4
Hỗ trợ
người dân
- Có hướng dẫn sử dụng thân thiện với người dùng.
- Có trang trợ giúp; Có mục các câu hỏi thường gặp để
người dùng dễ dàng truy cập, trong đó có các thông tin
để người dùng tham khảo để giải quyết các vấn đề thắc
mắc đang gặp phải.
- Có khả năng theo dõi, truy vấn tình trạng hồ sơ.
- Có thông tin liên lạc cho người sử dụng khi cần tư
vấn, giải đáp thắc mắc thông qua điện thoại, email, địa chỉ.
- Giải quyết vấn đề; Phản hồi các thắc mắc của người
dùng: Cam kết giải quyết và phản hồi nhanh chóng đối
với các thắc mắc khi người dùng liên hệ.
5
Nội dung và
xuất hiện
thông tin
- Cung cấp đầy đủ thông tin dữ liệu cho người sử dụng
- Dữ liệu chính xác, thích hợp và súc tích
- Thông tin, các đường link được cập nhật
- Dễ dàng hiểu và diễn giải các thông tin
- Màu sắc; Hình ảnh phù hợp, rõ ràng, sắc nét
- Kích thước của trang web được thiết kế với tỷ lệ cân đối, phù
hợp với kích thước khi truycập trên các thiết bị khác nhau.
6
Chức năng
môi trường
- Sự tồn tại của các hình thức trợ giúp trực tuyến
- Tái sử dụng các thông tin công dân để tạo điều kiện
31
tương tác tương tác trong tương lai: Website có khả năng tái sử
dụng các thông tin mà người dùng đã cung cấp ở các
lần đăng ký trước để từ đó tự động điền vào các nội
dung mà người dùng phải khai.
- Tự động tính toán của các thủ tục.
- Đáp ứng đầy đủ các định dạng văn bản, dữ liệu.
1.2 . Các thành phần của dịch vụ công trực tuyến
1.2.1. Mục tiêu cung cấp dịch vụ công trực tuyến
CPĐT là mô hình mà nhiều quốc gia, trong đó có các quốc gia phát
triển nhất trên thế giới như Mỹ, Anh, Pháp, Đức hướng tới do các lợi ích to
lớn mà nó có thể mang lại. Tuy nhiên, ở đây chỉ kể đến một số lợi ích thực
tiễn khi triển khai DVCTT mức độ cao (mức độ 3 và 4):
Thứ nhất, Giảm thời gian gửi/nhận hồ sơ, giảm thời gian đi lại cho
người sử dụng, do đó làm giảm thời gian và công sức của người sử dụng các
dịch vụ hành chính công. Từ đó làm tăng hiệu suất và hiệu quả của các cơ
quan cung cấp dịch vụ.
Thứ hai, Tăng tính minh bạch của các cơ quan cung cấp dịch vụ. Với sự
phát triển của CNTT, việc cung cấp các thông tin về trạng thái hiện tại của
quy trình là hoàn toàn có thể (cung cấp thông tin hồ sơ đang nằm ở phòng ban
nào? đang được ai thụ lý? hồ sơ bị tắc ở khâu nào?...).
Thứ ba, Tăng khả năng giám sát của các cơ quan cấp trên, vì các cơ
quan cấp trên có thể kiểm tra được tình trạng xử lý các hồ sơ hiện thời. Từ đó,
làm tăng tính trách nhiệm của các cơ quan cung cấp dịch vụ.
Thứ tư, Tạo cơ hội cho việc cải cách hành chính, vì khi thực hiện đưa
các dịch vụ hành chính công lên mạng thì các quy trình, thủ tục hành chính
đều được chuẩn hóa để có thể áp dụng CNTT. Do đó, các điểm bất cập của
32
quy trình hiện tại có thể được phát hiện và đó là cơ hội để cải cách hành chính
thực hiện tái thiết kế quy trình.
Thứ năm, Hiệu quả kinh tế cho cả người sủ dụng dịch vụ và cơ quan
cung cấp dịch vụ, do có thể tiết kiệm thời gian, công sức, cắt giảm các chi phí
đi lại, chi phí văn phòng phẩm, chi phí nhân công…
1.2.2. Mô hình tổng thể Khung kiến trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ
Căn cứ văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và
Truyền thông về việc Ban hành khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên
bản 1.0 xét trên quy mô cấp Bộ, hình 1.1 mô tả Khung Kiến trúc CPĐT cấp Bộ:
Hình 1.2: Khung Kiến trúc CPĐT cấp Bộ
(Nguồn: Khung kiến trúc CPĐT Việt Nam Phiên bản 1.0 - tháng 4/2015)
Chức năng chính của các thành phần trong Khung Kiến trúc bao gồm 9
chức năng trong mô hình tổng thể của Khung kiến trúc Chính phủ điện tử cấp
Bộ. Có thể nói chức năng cung cấp DVCTT là một nội dung chính và là một
thành phần quan trọng của triển khai CPĐT. Vì vậy, vai trò của CPĐT đối với
33
QUY TRÌNH LÀM VIỆC TỔNG QUÁT HỆ THỐNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Các bước thực hiện Hệ thống dịch vụ công trực tuyến
Hệ thống xử lý
nghiệp vụ
Người dân/
doanh nghiệp
Nhận thông
tin hồ sơ
Chọn DVC
Nhập thông
tin doanh
nghiệp
Khai báo hồ
sơ
Cổng DVCTT
điều phối dịch
vụ tương ứng
Tìm kiếm
Các thông tin cơ
bản về doanh
nghiệp, người dân
* Nhập nội dung
hồ sơ
* Đính kèm file
Xử lý nghiệp vụ của
các cơ quan, đơn vị
chuyên môn
Thông báo
thanh toán
Giấy phép,
chứng nhận.
Trả kết quả
Hồ sơ đang trong giai
đoạn nào, phí, lệ phí
Qua Cổng
DVCTT, email,
SMS
Hiển thị
thông báo,
hướng dẫn
dịch vụ
Bổ sung
hồ sơ
Thiếu hồ sơ/Bổ sung hồ sơ
Thanh
toán trực
tuyến
sự phát triển trong hoạt động cung cấp DVCTT của CQNN là mối liên hệ
tương hỗ qua lại. Định hướng phát triển CPĐT cũng là nhân tố thúc đẩy hoạt
động cung cấp DVCTT.
1.2.3. Quy trình của hệ thống dịch vụ công trực tuyến
Hình 1.3: Quy trình làm việc tổng quát cung cấp DVCTT mức độ cao
Giải thích qui trình:
- Người dân, doanh nghiệp tương tác với hệ thống DVCTT thể tìm
kiếm lựa chọn loại DVCTT đang cần.
- Sau đó người dân, doanh nghiệp nhập vào các thông tin liên hệ của
người cần liên hệ. Các thông tin này được dùng để liên hệ với người dân,
doanh nghiệp và cũng như tiêu chí được xác định để tra cứu tình trạng hồ sơ
mà người dân đã nộp.
34
- Sau đó người dân tiến hành soạn hồ sơ, bao gồm các công việc như:
soạn hồ sơ, đính kèm các giấy tờ liên quan đi cùng (dưới dạng file word,
pdf,..). Việc soạn hồ sơ theo mẫu x-Form đã được định nghĩa sẵn.
- Khi hồ sơ soạn xong, hệ thống DVCTT sẽ hiển thị thông tin cho doanh
nghiệp xem được thông tin hồ sơ đã đăng ký, và cho phép in hồ sơ đăng ký.
- Sau khi hồ sơ đăng ký đã được đẩy về phần mềm một cửa điện tử của
các đơn vị, hệ thống DVC sẽ ra thông báo thanh toán đến doanh nghiệp, và
doanh nghiệp khi nhận được thông báo đó sẽ tiến hành thanh toán trực tuyến.
- Vì đây là quy trình khi người dân chọn theo hình thức dịch vụ là DVC
mức độ 3 và 4. Nên những hồ sơ mà doanh nghiệp đã nộp trên hệ thống DVC
sẽ được chuyển đến đơn vị liên quan.
- Người dân, doanh nghiệp sau đó sẽ ký đơn và chuẩn bị các loại giấy tờ
yêu cầu cần thiết mà trong lúc đăng ký hồ sơ trên hệ thống DVC theo thông
tin hướng dẫn.
- Hồ sơ đã nộp, nếu có thiếu sót giấy tờ gì trong quá trình xử lý tại phần
mềm một cửa điện tử các đơn vị thì bộ phận một cửa tại các đơn vị thụ lý hồ
sơ sẽ liên hệ với người dân, doanh nghiệp để yêu cầu nộp bổ sung.
- Người dân, doanh nghiệp cung cấp những giấy tờ bổ sung có thể qua 2
hình thức là đường điện tử (thông qua hệ thống DVCTT) và đường công văn.
- Sau khi đã có những giấy tờ cần bổ sung, bộ phận một cửa sẽ chuyển
tới các đơn vị tiếp tục xử lý hồ sơ.
- Khi có kết quả hồ sơ, các bộ phận một cửa của các đơn vị giao trả kết
quả về cho người dân, doanh nghiệp.
- Trong quá trình thụ lý hồ sơ, các phần mềm xử lý nghiệp vụ của các đơn
vị sẽ cập nhật các trạng thái hồ sơ về cho hệ thống DVCTT. Thông tin được biết
bao gồm: hồ sơ đang nằm ở đâu, ai đang tham gia xử lý và ngày hẹn trả,…
- Người dân, doanh nghiệp cũng có thể truy cập vào hệ thống DVCTT
để xem thông tin và trạng thái hồ sơ đăng ký (dựa vào các thông tin đã đăng
ký liên hệ trước đó, cũng như mã số hồ sơ).
35
1.2.4. Đối tượng sử dụng dịch vụ công trực tuyến
a) Công dân, doanh nghiệp
Công dân, doanh nghiệp là những thành viên có nhu cầu sử dụng các
dịch vụ hành chính công được cung cấp trên mạng.
Chức năng, nhiệm vụ:
o Đăng ký hồ sơ;
o Xem và tra cứu trạng thái xử lý hồ sơ;
o Chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ khi được yêu cầu.
b) Bộ phận một cửa
Bộ phận một cửa tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ tại cơ quan thụ lý.
Chức năng, nhiệm vụ:
o Nhận và kiểm định sơ bộ tính đầy đủ của hồ sơ, ghi biên nhận;
o Lập phiếu chuyển, chuyển hồ sơ cho các phòng chuyên môn xử lý;
o Nhận lại hồ sơ đã giải quyết xong từ các phòng;
o Trả hồ sơ cho công dân.
c) Bộ phận chuyên môn
Phòng chuyên môn giải quyết các hồ sơ do bộ phân một cửa tiếp nhân.
Chức năng, nhiệm vụ:
o Nhân hồ sơ từ bộ phân một cửa;
o Xem xét và giải quyết hồ sơ;
o In giấy chứng nhân, giấy phép... gửi lãnh đạo duyệt ký;
o Chuyển trả hồ sơ cho bộ phân một cửa.
d) Lãnh đạo
Lãnh đạo xem xét, duyệt ký giấy chứng nhân, giấy phép ... cho tổ chức,
doanh nghiệp. Chức năng, nhiệm vụ:
36
o Xem xét và duyệt ký giấy chứng nhân, giấy phép do phòng, tổ
chuyên môn thụ lý hồ sơ gửi.
1.3. Kinh nghiệm cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1.3.1. Kinh nghiệm ở một số nước tiên tiến trên thế giới
Thứ nhất, Mô hình của New Zealand1
Trong kế hoạch hành động để cung cấp DVC tốt hơn cho người dân,
mục tiêu cụ thể được Chính phủ đưa ra là đến năm 2017, trung bình 70%
những giao dịch phổ thông nhất giữa Chính phủ với người dân sẽ được
thực hiện trên môi trường số. Chính phủ cam kết với người dân New
Zealand rằng Chính phủ sẽ cung cấp dịch vụ theo một phương thức mới để
dễ dàng và thuận tiện hơn cho công dân. Các cơ quan chính phủ cần phải
suy nghĩ trong cách thức cung cấp dịch vụ, đặc biệt là phải đáp ứng mong
muốn của người dân khi truy cập tới thông tin và dịch vụ của các cơ quan
trên môi trường số. Người dân mong muốn các dịch vụ ngày càng được số
hóa, đáp ứng nhanh và được cá nhân hóa. Việc cung cấp dịch vụ trực tuyến
tốt hơn không chỉ quan trọng với người dân mà còn quan trọng cho cả nền
kinh tế của New Zealand. Khi kết hợp với những hoạt động khác của Chính
phủ như các định hướng và ưu tiên cho công nghệ thông tin và truyền
thông, việc thực hiện giao dịch với Chính phủ một cách dễ dàng trên môi
trường số sẽ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho người dân. Việc cung
cấp dịch vụ tốt hơn trên môi trường số cũng sẽ góp phần giúp đạt được
những ưu tiên chiến lược của Chính phủ như việc nâng cao hiệu quả sử
dụng hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ, giúp
xây dựng một nền kinh tế cạnh tranh và hiệu quả qua việc cho phép người
dân truy cập dịch vụ tốt hơn, nhanh hơn và với chi phí thấp.
1
http://aita.gov.vn/tin-tuc/1427/kinh-nghiem-trien-khai-dich-vu-cong-truc-tuyen-cua-new-zealand
37
Thứ hai, mô hình của Úc2
Theo đánh giá của Liên Hợp Quốc thì trong năm 2012, về xây dựng
CPĐT, Úc đứng ở vị trí thứ 12, riêng chỉ tiêu về DVCTT, Úc đứng ở vị trí thứ
9/190 nước được đánh giá. Để triển khai DVCTT, Chính phủ Úc đã ban hành
Luật về DVC, Luật về Giao dịch điện tử năm 1999. Theo đó, Chính phủ Úc
giao cho Bộ Tài chính và Cải cách đưa ra các yêu cầu bắt buộc thực hiện đối
với cơ quan Chính phủ về cung cấp DVCTT. Trong các yêu cầu này đáng chú
ý nhất là việc yêu cầu các CQNN phải tiếp thị và quảng bá DVCTT để tối ưu
hóa lợi ích mang lại từ đầu tư cho DVCTT nhằm thúc đẩy sử dụng DVCTT.
Trong triển khai cung cấp DVCTT, Chính phủ Úc nhóm các DVCTT:
dành cho công dân cung cấp tại địa chỉ www.australia.gov.au và dành cho
doanh nghiệp cung cấp tại địa chỉ www.business.gov.au . Trên các cổng thông
tin này, các dịch vụ được phân loại rõ ràng như thuế, hải quan, tài chính, …;
công cụ hỗ trợ việc tìm kiếm thông tin cực kỳ thuận tiện, nhanh chóng và
chính xác. Đồng thời, Chính phủ Úc thông qua kênh liên lạc phổ biến là mạng
xã hội (Facebook, Youtube, Twitter) để hướng dẫn công dân, doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, nhằm giúp các cơ quan tiếp tục cải tiến chất lượng
DVCTT, Văn phòng Quản lý thông tin Chính phủ Úc trực thuộc Bộ Tài chính
và Cải cách đã xây dựng báo cáo nghiên cứu để đánh giá về mức độ sử dụng
và hài lòng của công dân đối với dịch vụ công trực tuyến khi tương tác với
Chính phủ. Nội dung báo cáo tập trung nghiên cứu các vấn đề:
- Công dân liên hệ với Chính phủ bằng cách nào (qua Internet, điện
thoại, trực tiếp hay qua thư);
- Sự hài lòng với những hình thức liên hệ với Chính phủ, bao gồm
những lý do cho sự hài lòng và không hài lòng;
2
http://aita.gov.vn/tin-tuc/1416/kinh-nghiem-trien-khai-dich-vu-cong-truc-tuyen-cua-chinh-phu-uc
38
- Các lý do tại sao công dân sử dụng hoặc không sử dụng các dịch vụ công
trực tuyến;
- Sở thích của công dân để phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ trực
tuyến trong tương lai.
Thứ ba, Mô hình của Hoa Kỳ3
Được xem là một trong những nước đi đầu về ứng dụng CNTT và phát
triển CPĐT. Ưu điểm lớn nhất của nước này là chú trọng việc xây dựng chính
sách, ngày từ những năm 1993, Chính phủ Hoa Kỳ đã ban hành một chỉ thị về
việc thiết lập bộ tiêu chuẩn khách hàng để làm cơ sở và nền tảng xây dựng
triển khai DVC một cách hiệu quả, lấy người dân làm trọng tâm của cung cấp
dịch vụ. Đến năm 2002 ban hành Luật CPĐT. Nội dung của chỉ thị này thực
sự đã gợi mở thêm những suy nghĩ sâu sắc hơn nữa về trách nhiệm phục vụ
của bộ máy hành chính, của công chức khi yêu cầu phải đặt người dân lên
hàng đầu, các công chức chính phủ cần phải thay đổi cách thức xử lý công
việc với người dân. Thêm một nội dung đáng lưu ý của bộ tiêu chuẩn khách
hàng, đó là buộc các CQNN cung cấp dịch vụ phải thực hiện:
- Xác định đối tượng công dân mà cơ quan đang, đã và sẽ phục vụ;
- Khảo sát người dân để xác định loại và chất lượng dịch vụ mà họ ưa
thích và mức độ hài lòng của người dân đối với những dịch vụ hiện tại;
- Công bố các tiêu chuẩn dịch vụ và đo lường kết quả; Chấm điểm hiệu
quả dịch vụ người dân và so sánh với những gì tốt nhất của doanh nghiệp;
- Cải tiến thông tin, dịch vụ và hệ thống tiếp nhận phản ánh dễ dàng cho
công đồng truy cập; Cung cấp hình thức cho phép người dân phản ánh về dịch vụ;
Về triển khai cung cấp dịch vụ, đến nay gần như toàn bộ các dịch vụ
của Chính phủ liên bang đã được tích hợp một cách đầy đủ trên Cổng TTĐT
của Chính phủ (www.usa.gov).
3
http://aita.gov.vn/tin-tuc/1418/kinh-nghiem-trien-khai-dich-vu-cong-truc-tuyen-cua-hoa-ky
39
Để triển khai có hiệu quả cung cấp thông tin và sử dụng DVCTT,
Chính phủ Hoa Kỳ đã thành lập Hội đồng các quản lý Cổng/Trang TTĐT liên
bang. Hội đồng này hội tụ các nhà quản lý cấp cao Cổng/Trang TTĐT các cơ
quan liên bang để tổ chức để chia sẻ những thách thức, ý tưởng, kinh nghiệm
thực tiễn nhằm cải thiện việc cung cấp thông tin và dịch vụ trực tuyến trên
Cổng/Trang TTĐT của cơ quan.
Bên cạnh đó, hội đồng đã xây dựng mạng lưới quy mô các chuyên gia
để chia sẻ kinh nghiệm, đào tạo cho các nhà quản lý Cổng/Trang TTĐT, …
Hội đồng đề ra mục tiêu về cung cấp DVCTT, đảm bảo người dân có thể:
- Dễ dàng tìm thấy thông tin xác đáng, chính xá và được cập nhật;
- Hiểu ngay được thông tin từ lần đầu đọc;
- Thực hiện các tác vụ phổ biến một cách hiệu quả;
- Có được cung một câu trả lời cho dù sử dụng Cổng/Trang TTĐT, điện
thoại, thư điện tử, trao đổi trực tuyến hay xử lý trực tiếp.
1.3.2. Kinh nghiệm ở một số Bộ, Ngành tại Việt Nam
Mô hình cung cấp DVCTT ở các Bộ, Ngành ở nước ta hiện nay về mặt
kiến trúc tuân thủ Khung kiến trúc Chính phủ điển tử cấp Bộ, một trong
những thành phần quan trọng là Hệ thống cung cấp DVCTT, hạt nhân của hệ
thống DVCTT là một hệ thống phần mềm lõi. Phần mềm này đóng vai trò là
trung tâm kết nối với các hệ thống bên ngoài gồm Cổng DVCTT quốc gia,
Cổng Hải quan một cửa quốc gia (NSW), với Cổng DVCTT của Bộ, Ngành
và phần mềm một cửa điện tử, các DVCTT của các đơn vị trực thuộc. Hệ
thống thành phần tại các đơn vị trực thuộc được phân tách thành các mô đun
một cửa điện tử và xử lý nghiệp vụ thủ tục hành chính.
Mô hình kiến trúc này đảm bảo tính linh hoạt dễ dàng mở rộng hệ
thống với nhiều cơ quan kết nối vào Hệ thống DVCTT và có thể mở rộng
thêm số lượng DVCTT bằng cách thêm các mô đun xử lý nghiệp vụ. Toàn bộ
40
hệ thống thành phần lõi, Cổng DVCTT của Bộ, Ngành, một cửa điện tử trong
hệ thống DVCTT sẽ không phải đầu tư lại khi thực hiện mở rộng số lượng
DVCTT cũng như số lượng cơ quan thực hiện thủ tục.
Triển khai thực hiện Nghi quyết 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính
phủ điện tử bên cạnh Cổng thông tin hải quan một cửa quốc gia hiện nay đã
có 6 Bộ, Ngành triển khai xây dựng Cổng dịch vụ công trực tuyến tập trung
gồm: Bộ Công thương, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Thông tin và
Truyền thông, Bộ Tài nguyên và Môi trương, Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch
(Bộ Nông nghiệp và PTNT đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Cổng
dịch vụ công trực tuyến và dự kiến sẽ khai trương trong quý I/2017). Tình
hình triển khai tại một số Bộ, cơ quan ngang Bộ tiêu biểu như:
Thứ nhất, Bộ Tài Chính
Bộ Tài chính được đánh giá là cơ quan có sự quan tâm đặc biệt vào
việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý - điều hành của Bộ. Đặc biệt, Bộ
Tài chính là cơ quan dẫn đầu về cung cấp DVCTT trong số các Bộ, Ngành.
Theo đó, hàng năm, Bộ Tài chính đã chi khoảng 1.500 tỷ đồng cho lĩnh vực
CNTT, góp phần thực hiện hiệu quả các hoạt động của Bộ trong quản lý thuế,
hải quan, chứng khoán, kho bạc…
Về cung cấp dịch vụ công trực tuyến, Ban điều hành Triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước nhận định, Bộ Tài chính là một trong
những Bộ, ngành cung cấp nhiều dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 nhất.
Theo đó, Bộ Tài chính đã triển khai 372 dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3 và 4 trên tổng số 935 dịch vụ công do Bộ cung cấp.
Trong đó, Hải quan cung cấp 73 dịch vụ công mức độ 4, từ năm 2014
đế nay tiếp nhận 17 triệu tờ khai; Thuế cung cấp 7 dịch vụ công mức độ 4 với
lượng hồ sơ khá lớn. Hơn 500.000 doanh nghiệp nộp thuế qua mạng với gần 2
triệu chứng từ.
41
Thời gian qua, Bộ Tài chính cũng đã triển khai các hệ thống thông
tin và cơ sở dữ liệu một cách hiệu quả trên quy mô toàn quốc, bao gồm: cơ
sở dữ liệu quốc gia về tài chính, Hệ thống quản lý ngân sách và kho bạc
(Treasury And Budget Management Information System-TABMIS), Hệ
thống thuế tích hợp, Hệ thống hỗ trợ kê khai thuế (HTKK/iHTKK), Ứng
dụng nộp thuế điện tử, Hệ thống thông quan điện tử (Vietnam Automated
Cargo And Port Consolidated System-VNACCS/VCIS).
Trong đó, hệ thống khai thuế điện tử của Bộ Tài chính đã được triển
khai tại 63 tỉnh, thành với 541.000 doanh nghiệp sử dụng, chiếm 99,64% tổng
số doanh nghiệp. Dịch vụ nộp thuế điện tử cũng được Bộ triển khai trên toàn
quốc với 95,31% doanh nghiệp sử dụng. Hệ thống thông quan điện tử
VNACCS/VCIS đã được triển khai tại 100% cơ quan hải quan với hơn 76.000
doanh nghiệp tham gia.
Thứ hai, Bộ Công thương
Trong thời gian qua, Bộ Công Thương là một trong những Bộ được
đánh giá cao trong việc ứng dụng CNTT vào công tác điều hành và triển
khai dịch vụ công trực tuyến nhằm phục vụ tốt hơn người dân, doanh
nghiệp với số lượng hồ sơ được xử lý trên môi trường mạng đạt hơn
700.000 hồ sơ/năm.
Tuy nhiên các DVCTT của Bộ được triển khai trong nhiều giai đoạn
khác nhau dẫn đến việc các dịch vụ công trực tuyến này được triển khai các
nền tảng công nghệ khác nhau trên các website riêng biệt.
Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh nhấn mạnh, “để tạo điều
kiện tốt hơn nữa cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành
chính của Bộ, Bộ Công Thương đã xây dựng Cổng dịch vụ công trực tuyến của
Bộ Công Thương để tích hợp toàn bộ các dịch vụ công cấp độ 3 và 4 của Bộ tại
một cửa duy nhất. Việc triển khai Cổng dịch vụ công trực tuyến là một cố gắng
42
lớn của các đơn vị thuộc Bộ, nhằm thực hiện cam kết cải cách thủ tục hành
chính mạnh mẽ của Bộ Công Thương đối với cộng đồng doanh nghiệp”.
Ngày 23/12/2016, Bộ Công Thương đã khai trương Cổng Dịch vụ công
trực tuyến Bộ Công Thương tại địa chỉ htt://online.moit.gov.vn và Dịch vụ
công mức độ 4 Dán nhãn năng lượng. Cổng DVCTT của Bộ Công
Thương khi đưa vào hoạt động sẽ tạo điều kiện tốt hơn cho doanh nghiệp khi
thực hiện khai báo hồ sơ trực tuyến tại Bộ Công Thương, cụ thể:
- Đảm bảo toàn bộ quy trình được thực hiện trên mạng theo một quy
trình xử lý thống nhất chung.
- Cho phép người khai có thể thực hiện tất cả các dịch vụ công trực
tuyến của Bộ thông qua một tài khoản duy nhất.
- Giảm thiểu số lượng chứng từ và dữ liệu khai báo, giúp giảm thời
gian, số lượng hồ sơ mà doanh nghiệp phải nộp.
- Dễ dàng tra cứu thông tin mọi lúc mọi nơi.
- Tập trung quản lý cho cơ quan Bộ, giúp cán bộ xử lý hồ sơ nhanh hơn,
tăng hiệu năng của hệ thống, giảm bớt thời gian chờ đợi của doanh nghiệp.
- Là đầu mối duy nhất kết nối của Bộ Công Thương liên thông đến
Cổng dịch vụ công quốc gia.
Thời gian qua, công tác rà soát, đơn giản hóa các quy định, thủ tục hành
chính đã được Bộ trưởng Bộ Công Thương chỉ đạo rất quyết liệt, trong đó, có
việc đưa ra các giải pháp, hướng tới mục tiêu giảm nhanh số lượng các trường
hợp phải làm thủ tục kiểm tra, dán nhãn năng lượng.
Thực hiện chỉ đạo của Bộ trưởng, Bộ Công Thương đã khẩn trương
triển khai dịch vụ công trực tuyến Đánh giá chứng nhận và dán nhãn năng
lượng ở mức độ 4. Đây thực sự là một bước cải cách lớn, giúp doanh nghiệp
đang hoạt động trong lĩnh vực này có thể giảm thiểu được thời gian xin hồ sơ
của thủ tục này, tiết kiệm chi phí, thời gian.
43
Ngoài ra, việc điện tử hóa quy trình cấp phép cũng sẽ giúp cho đơn vị
xử lý có thể rút ngắn được thời gian kiểm tra hồ sơ, từ đó có thể trả kết quả
cho doanh nghiệp trong thời gian ngắn nhất.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm
Qua kinh nghiệm triển khai thực tế từ các nước tiên tiến, các Bộ, Ngành
tiêu biểu trong nước trong cung cấp DVCTT đến người dân, tổ chức và doanh
nghiệp trên môi trường mạng, để đạt được hiệu lực, hiệu quả và mang tính
khả thi cao trong việc cung cấp dịch vụ thì cần phải có những nhận thức và
thay đổi căn bản sau:
Một là, Các cấp lãnh đạo, nhất là người đứng đầu, cùng toàn thể đội ngũ
CBCCVC phải có quyết tâm chính trị và tạo được sự đồng thuận cao. Việc chuyển
đổi mô hình xử lý, giải quyết công việc từ lề lối làm việc cũ sang quy chuẩn làm
việc mới như cấp dịch vụ DVCTT vẫn là điều khá mới mẻ, do đó đòi hỏi quyết tâm
cao của lãnh đạo, sự ủng hộ của các Bộ, Ngành liên quan và của Chính phủ.
Hai là, Phải tuyên truyền sâu rộng, nâng cao nhận thức đến toàn thể
CBCC, người dân, tổ chức và doanh nghiệp về những lợi ích mang lại. Sự vào
cuộc, tham gia của các cấp, ngành, đơn vị liên quan phải thực sự chủ động,
tích cực và đồng thuận.
Ba là, Đào tạo và phát triển nhân lực CNTT cả về quản lý, triển khai, ứng
dụng là khâu quan trọng đảm bảo sự thành công của việc cung cấp DVCTT tới
người dân, tổ chức và doanh nghiệp. Đội ngũ làm việc phải chuyên nghiệp, khoa
học, năng lực quản lý tốt, chuyên môn nghiệp vụ phải vững vàng, có kinh
nghiệm trong quản lý Nhà nước để đảm bảo nguyên tắc “Tiếp nhận, thẩm định
và phê duyệt” tại các đơn vị quản lý Nhà nước thuộc Bộ tạo sự chính xác, công
khai, minh bạch và niềm tin cho người dân và doanh nghiệp.
Bốn là, Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT đồng bộ bao gồm việc đầu
tư phần cứng (Trung tâm tích hợp dữ liệu, trụ sở, thiết bị, đường truyền,…) và
phần mềm (Các phần mềm dịch vụ công, hệ thống cơ sở dữ liệu,…).
44
Năm là, Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc trong công tác chuẩn bị, công
tác tổ chức phối hợp, kịp thời uốn nắn, điều chỉnh những nội dung chưa phù
hợp trong công tác đầu tư, trong việc thiết lập hệ thống, quy trình trao đổi, xử
lý công việc và cả trong ý thức, thái độ của CBCC.
Tiểu kết Chƣơng 1
Cung cấp dịch vụ công với sự hỗ trợ của CNTT-TT đang là xu thế tất
yếu thúc đẩy quá trình đổi mới tổ chức, phương thức quản lý, quy trình điều
hành, làm cho hoạt động quản lý Nhà nước hiệu lực, hiệu quả hơn, minh
bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn và dân chủ được phát
huy mạnh mẽ hơn. Kết quả từ việc cung cấp DVCTT mang lại những giá trị
hỗ trợ tốt hơn cho hoạt động QLNN nói chung và CCHC nói riêng. Vì vậy,
chuyển hình thức cung ứng DVC từ thủ công sang trực tuyến có ý nghĩa
quan trọng, với mục đích cốt lỗi là đem đến sự tiện lợi cho người dân, tổ
chức và doanh nghiệp.
Nội dung Chương 1 đã trình bày tổng quan lý luận về DVCTT. Trên cơ
sở lý luận về DVC, DVHCC, tác giả đã mạnh dạn xây dựng khái niệm về
DVCTT, chỉ ra các đặc trưng của DVCTT, phân loại DVCTT, hoạt động cung
cấp DVCTT tại CQHCNN, các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và tiêu chí đánh
giá việc cung cấp DVCTT. Từ đó khẳng định được các mục tiêu mà DVCTT
sẽ mang lại, đưa ra được các thành phần cấu thành hệ thống DVCTT (gồm mô
hình tổng thể Khung kiến trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ, quy trình làm việc
và xác định các đối tượng tham gia cung cấp DVCTT). Trong Chương 1, tác
giả cũng đề cập đến đến những kinh nghiệm triển khai cung cấp DVCTT của
một số nước tiên tiến trên thế giới cũng như một số Bộ, Ngành ở Việt Nam, từ
đó đúc kết ra bài học kinh nghiệm làm sao khi triển khai cung cấp DVCTT
đạt được hiệu quả cao. Chương 2 của luận văn tiếp tục công việc đánh giá
thực trạng cung cấp DVCTT ở Bộ Nông nghiệp và PTNT.
45
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Ở BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
2.1. Hoạt động quản lý Nhà nƣớc của Bộ Nông nghiệp và PTNT
2.1.1. Tổng quan về ngành Nông nghiệp và PTNT
Từ ngày 03/10 - 28/10/1995, tại kỳ họp thứ 8 của Quốc hội khoá IX
thông qua Nghị quyết về việc thành lập Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trên cơ sở hợp nhất 3 Bộ: Bộ Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Công
nghiệp thực phẩm và Bộ Thuỷ lợi; Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khoá XII
(tháng 8/2007) đã quyết định hợp nhất Bộ Thuỷ sản vào Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn. Ngày 26/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số
199/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nghị định quy định “Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản,
thủy lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi cả nước; quản lý Nhà nước
các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Nhiệm vụ chính trị của Bộ Nông nghiệp và PTNT được đặt ra không
chỉ là nhiệm vụ của các ngành trước đây về sản xuất Nông nghiệp, Lâm
nghiệp, Diêm nghiệp, Thuỷ lợi, Thuỷ sản một cách riêng rẽ mà còn là sự
đòi hỏi cao hơn về việc phát triển ngành nông nghiệp và nông thôn một
cách bền vững, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên đất - nước - rừng -
thuỷ sản, gắn chặt hơn nữa sự phát triển Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thuỷ
sản và Thuỷ lợi với việc phát triển nông thôn với đối tượng phục vụ chủ
yếu hơn 60 triệu dân sống ở nông thôn, chiếm gần 78% dân số cả nước và
đảm bảo an ninh lương thực cho hơn 90 triệu dân. Trong 5 năm trở lại đây
(từ 2010-2015) giá trị xuất khẩu các loại nông lâm, thuỷ sản tăng bình quân
46
10,8%/năm, riêng năm 2015 đạt 30.42 tỷ USD, chiếm 23% tổng kim ngạch
xuất khẩu cả nước. Một số sản phẩm có thị phần lớn và vị thế cao trên thị
trường thế giới, gồm: gạo, cao su, cà phê, hồ tiêu, hạt điều, sản phầm đồ
gỗ, thuỷ sản.
Đóng góp vào những thành tựu trên trong những năm qua một phần do
công tác CCHC của Bộ Nông nghiệp và PTNT đã được tiến hành đồng bộ và
đã có những chuyển biến khá tích cực trên nhiều lĩnh vực, góp phần triển khai
thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng
nông thôn mới (theo Quyết định 889/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ) cụ
thể: thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ phê
duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-
2020, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Chương trình cải cách hành
chính giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch CCHC hàng năm. Mục tiêu tổng quát
của Chương trình cải cách hành chính của Bộ được xác định là: “Hoàn thiện
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về Nông nghiệp và PTNT; kiện toàn tổ
chức bộ máy quản lý ngành từ Trung ương đến cơ sở; xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức có đủ trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu phát
triển trong giai đoạn mới; đẩy mạnh ứng dụng CNTT, nâng cao chất lượng
hành chính và dịch vụ công trực tuyến mức độ cao. Thực hiện tái cơ cấu
ngành theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, bảo đảm
sự quản lý điều hành thông suốt, hiệu lực hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước” [6, tr.1-2].
2.1.2. Bộ máy và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Điều 3 của Nghị định quy định về cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT:
47
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT
- 20 đơn vị quản lý Nhà nước của Bộ: Văn phòng Bộ; Vụ Tổ chức
cán bộ; Vụ Kế hoạch; Vụ Tài chính; Vụ Khoa học Công nghệ và Môi
trường; Vụ Hợp tác quốc tế; Vụ Pháp chế; Thanh tra Bộ; Vụ Quản lý
Doanh nghiệp; Cục Trồng trọt; Cục Bảo vệ thực vật; Cục Chăn nuôi; Cục
Thú y; Cục Chế biến, Thương mại Nông Lâm sản và Thủy sản; Cục Kinh tế
hợp tác và Phát triển nông thôn; Cục Quản lý xây dựng công trình; Tổng
cục Lâm nghiệp; Tổng cục Thủy sản; Tổng cục Thủy lợi.
- 6 đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ : Trung tâm Tin học và Thống
kê; Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông thôn; Trường Cán bộ
Quản lý Nông nghiệp và PTNT I; Trường Cán bộ Quản lý Nông nghiệp và
PTNT II; Báo Nông nghiệp Việt Nam; Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
48
- Ngoài ra còn có các đơn vị khác trực thuộc Bộ gồm: 03 Ban quản lý
dự án (Nông nghiệp; Lâm nghiệp; Thủy lợi); 12 Viện nghiên cứu và Quy
hoạch; 38 Trường đào tạo (các bậc Đại học; Cao đẳng; Trung cấp).
2.2. Thực trạng cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông
nghiệp và PTNT
2.2.1. Tình hình ứng dụng CNTT
1.2.1.1 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT
Thời gian qua, việc triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý
Nhà nước của Bộ có nhiều thuận lợi, phục vụ tốt công tác quản lý, điều hành
do hạ tầng kỹ thuật CNTT ngày càng được hoàn thiện. Số lượng máy tính
trang bị cho CBCC tăng, tạo môi trường làm việc điện tử thông suốt, tăng
năng suất, hiệu quả công việc. Cụ thể, 100% CBCC được trang bị máy tính,
trong đó 60% máy tính đã được bản quyền hóa các phần mềm ứng dụng như:
hệ điều hành Windows, Microsoft Office; 100% các đơn vị thuộc Bộ đã có
mạng LAN, đường truyền internet riêng biệt.
Về kết nối mạng diện rộng (WAN), Bộ Nông nghiệp và PTNT đã thực
hiện kết nối các mạng LAN tại trụ sở chính với các mạng LAN tại trụ sở số
10 Nguyễn Công Hoan qua đường truyền kết CPNET 10 Mbps. Tuy nhiên do
hạ tầng mạng LAN của các đơn vị tại số 10 Nguyễn Công Hoan chưa hoàn
thiện nên lưu lượng thông tin trao đổi chưa hiệu quả. Việc kết nối mạng WAN
tới các đơn vị có trụ sở tại 16 Thụy Khuê và một số đơn vị thuộc Bộ khác trên
địa bàn Hà Nội (Cục Bảo vệ thực vật, Cục Thú y…) chưa được thực hiện. Đối
với việc kết nối tới mạng chuyên dùng của cơ quan Đảng và Nhà nước, Bộ
Nông nghiệp và PTNT đã thực hiện một điểm từ Văn Phòng Bộ tới Văn
phòng chính phủ.
Đường truyền Internet tốc độ cao của Bộ là kênh thuê bao riêng
(LeaseLine) với tốc độ truy cập trong nước là 50 Mbps và ra quốc tế là 10
49
Mbps, phục vụ kết nối internet cho các đơn vị sử dụng hạ tầng mạng LAN
chung tại trụ sở chính và một số đơn vị tại trụ sở số 10 Nguyễn Công Hoan.
Các đơn vị không sử dụng hạ tầng mạng LAN chung của Bộ thuê đường
truyền internet riêng (phần lớn thuê đường truyền internet FTTH). Bên cạnh
đó, các thiết bị mạng không dây (Wifi) được lắp đặt để đa dạng hóa hình thức
truy cập, khai thác thông tin của người dùng.
Hệ thống máy chủ tại Bộ có 30 máy, trong đó 50% đã triển khai giải
pháp máy chủ ảo hóa trên nền tảng Vmware, các máy chủ phục vụ các dịch
vụ như quản lý người dùng AD, DNS trong và DNS ngoài, Internet Proxy,
DHCP, Web hosting, Cơ sở dữ liệu, quản lý File, Backup ...
2.2.1.2 Bảo đảm an toàn thông tin
Cấu trúc logic hệ thống mạng LAN của Bộ tại trụ sở chính được thiết
kế gồm có 3 lớp: Core, Distribution và Access. Việc kiểm soát kết nối từ
trong ra ngoài internet và từ ngoài internet vào mạng LAN của Bộ được thực
hiện bởi thiết bị Firewall cứng, với thiết kế như trên mới chỉ cơ bản đảm bảo
đối với những đơn vị sử dụng hạ tầng mạng LAN chung của Bộ.
Việc đảm bảo an toàn thông tin mạng cũng được đơn vị chuyên trách
của Bộ thường xuyên cập nhật, thông tin, hướng dẫn người dùng cách thức
giao dịch, trao đổi, làm việc trong môi trường điện tử.
Hàng năm, Bộ phối hợp với Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt
Nam - Bộ Thông tin và Truyền thông (Vncert) và Cục bảo vệ An ninh chính
trị nội bộ (A68- Bộ Công an) trong công tác điều tra, khắc phục lỗ hổng của
hệ thống mạng và các Trang/Cổng TTĐT và các hoạt động phối hợp ứng cứu
khẩn cấp, chống tấn công và chống khủng bố trên mạng khi xảy ra.
Tóm lại, cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT của Bộ Nông nghiệp và PTNT
cơ bản đảm bảo khả năng giao dịch, tra cứu thông tin nội bộ và khai thác
50
thông tin trên internet phục vụ công việc chuyên môn của các đơn vị thuộc Bộ
cung như đảm bảo cho triển khai ứng dụng DVCTT của Bộ, nhưng chưa có
sự liên thông giữa các mạng LAN của các đơn vị, đảm bảo sự thống nhất
trong việc hình thành mạng LAN chung của Bộ.
2.2.1.3 Ứng dụng CNTT
a) Ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ các đơn vị
Hệ thống quản lý văn bản điều hành
Để nâng cao hiệu quả công việc, tiết kiệm thời gian, chí phí và góp
phần đẩy mạnh cải cách hành chính, các đơn vị thuộc Bộ đã ứng dụng các
phần mềm quản lý như: (i) Hệ thống phần mềm tổng hợp báo cáo giao ban
tuần, tháng, quản lý tài sản, kế toán, nhiệm vụ khoa học và công nghệ … ; (ii)
Phần mềm văn phòng điện tử dùng chung; (iii) Trao đổi văn bản điện tử trên
môi trường mạng.
Hiện có khoảng 60% các loại văn bản truyền thống như: Giấy mời, tài
liệu hội họp, văn bản (để biết, để báo cáo), thông báo chung, tài liệu cần trao
đổi trong xử lý công việc, văn bản hành chính, hồ sơ công việc,… là dạng văn
bản điện tử được lưu thông qua thư điện tử, văn phòng điện tử; Văn bản
đi/đến được chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng (hoàn toàn không dùng
văn bản giấy) trên tổng số văn bản đi/đến với các cơ quan bên ngoài là 40%;
Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển song song trên môi trường mạng và qua
đường công văn trực tiếp trên tổng số văn bản đi/đến trong nội bộ cơ quan là
45%; Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển song song trên môi trường mạng và
qua đường công văn trực tiếp trên tổng số văn bản đi/đến với cơ quan bên
ngoài là 30%.
Mặc dù việc triển khai sử dụng phần mềm văn phòng điện tử chung của
Bộ đã được các đơn vị tuân thủ trong việc khai thác sử dụng, tuy nhiên thực tế
cho thấy tốc độ truy cập và xử lý còn chậm. Do vậy, trong thời gian tới cần
51
nâng cấp và mở rộng phạm vi sử dụng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu công việc
xử lý trên môi trường mạng của người sử dụng.
Hệ thống thư điện tử
Thực hiện Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg về tăng cường sử dụng thư điện
tử công vụ trong CQNN, số lượng CBCCVC của Bộ đăng ký sử dụng thư
điện tử công vụ của Bộ (@mard.gov.vn) ngày càng tăng, đã cung cấp hơn
6.800 tài khoản email cho các đơn vị của Bộ với tần xuất giao dịch sử dụng
hàng ngày khoảng 850 người dùng.
Xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm chuyên ngành
- Phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu, sản xuất, công việc chuyên môn
trong các lĩnh vực: nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản,… cũng đã
được triển khai nhằm nâng cao năng lực quản lý điều hành chung của Bộ tiêu
biểu như: Phần mềm CSDL Thống kê; CSDL quản lý các dự án đầu tư trong
lĩnh vực nông nghiệp; Hệ thống phần mềm thư viện điện tử của Bộ; CSDL
nông nghiệp nông thôn các tỉnh; CSDL thông tin thị trường;... Các phần mềm
CSDL chuyên ngành, ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, điều hành,
nghiên cứu khoa học tại các đơn vị thuộc Bộ đã cập nhật kịp thời các kết luận
giao ban, nhiệm vụ của Lãnh đạo Bộ giao cho các đơn vị, hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, các thông báo, báo cáo, chương trình công tác của Bộ,
các sự kiện thời sự nổi bật của ngành, tình hình bão lụt, dịch bệnh trên cây
trồng, vật nuôi…
Tuy nhiên, hệ thống các CSDL và phần mềm mềm chuyên ngành của
Bộ hiện nay được đầu tư xây dựng phân tán, rời rạc, phần lớn các CSDL và
phần mềm này phục vụ, lưu trữ và chia sẻ thông tin ở phạm vi nhỏ lẻ, không
có sự gắn kết liên thông tích hợp với nhau. Bộ cũng chưa có một CSDL dùng
chung cho toàn ngành nhằm lưu trữ, cung cấp, chia sẻ thông tin cho người sử
52
dụng. Vì vậy, cần phải định hình và xây dựng hình thành một hệ thống CSDL
chuyên ngành tập trung của Bộ theo hướng tích hợp, tập trung, đảm bảo
thuận tiện cho tra cứu, chia sẻ và cung cấp kịp thời thông tin phục vụ công tác
quản lý chỉ đạo điều hành của Bộ.
b) Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
Đến nay, 80% các đơn vị thuộc Bộ đã có Cổng/Trang TTĐT đáp ứng
theo yêu cầu khoản 2, Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin. Trung bình
hàng năm đã cung cấp hàng nghìn tin bài lên Trang/Cổng thông tin điện tử.
Các mục tin theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011
của Chính phủ cũng đã được các cơ quan đơn vị thuộc Bộ bổ sung hoàn thiện
đáp ứng nhu cầu quản lý điều hành, nhu cầu tìm hiểu, tra cứu, khai thác thông
tin của người dân và doanh nghiệp.
Cổng thông tin điện tử của Bộ tại địa chỉ www.mard.gov.vn với tần
xuất khoảng 3.500-4.000 lượt người truy cập mỗi ngày. Cổng TTĐT cung
cấp các thông tin chỉ đạo điều hành, văn bản chính sách pháp luật và các
thông tin khoa học công nghệ thuộc các lĩnh vực hoạt động của Bộ. Các
thông tin chuyên ngành và thông tin chỉ đạo điều hành từ các trang tin của
các đơn vị trực thuộc Bộ được tích hợp lên Cổng thông tin điện tử. Bên
cạnh đó, trang tin xúc tiến thương mại hàng ngày cung cấp thông tin về giá
cả thị trường của 14 mặt hàng chủ lực và các thông tin về dự báo, tình hình
sản xuất, thị trường nông lâm thủy sản.
DVC được đưa lên các trang tin điện tử của các đơn vị và đồng thời lên
Cổng TTĐT của Bộ thuộc các lĩnh vực chuyên ngành như: Trồng trọt, Bảo vệ
thực vật, Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản,… tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tra cứu thông tin. Tính đến hết tháng
12 năm 2016, tổng số dịch vụ công của ngành Nông nghiệp và PTNT là: 452
thủ tục hành chính, chia theo lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ.
53
Hầu hết các dịch vụ công của Bộ đã được công khai trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ đạt mức độ 2. Đặc biệt, đã có 15 DVCTT đạt mức độ 3 và
08 DVCTT mức độ 4 được cung cấp phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Song song với lộ trình cung cấp DVCTT của Bộ, thực hiện chủ trương
của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã triển khai thí điểm cơ chế Hải
quan một cửa Quốc gia của Bộ (Quyết định số 1029/QĐ-BNN-TCCB ngày
30/3/2015). Cho đến thời điểm này Bộ Nông nghiệp và PTNT đã cung cấp 9
TTHC công trực tuyến hòa chung với các Bộ, Ngành khác trên Cổng thông
tin Hải quan một của quốc gia tập trung.
Nhìn chung, công tác ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh
nghiệp thời gian quan của Bộ đã có sự cải thiện đáng kể. Đặc biệt Bộ đã thành
lập Văn phòng Cải cách hành chính, tổ công tác xây dựng DVCTT phối hợp
với Tập đoàn viễn thông Viettel nhằm đẩy mạnh công tác cải cách hành chính
của Bộ, cung cấp DVCTT mức độ 3 và 4 phục vụ người sử dụng. Trong thời
gian tới việc cung cấp các DVCTT mức độ cao cần được tập trung thực hiện,
thống nhất tại một địa chỉ, bên cạnh đó tăng cường hướng dẫn sử dụng dịch
vụ cho người sử dụng.
2.2.1.4 Nguồn lực CNTT
Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ưu tiên tuyển chọn, phát triển nguồn
nhân lực CNTT theo tinh thần của Chỉ thị số 2793/CT-BNN-TH ngày
27/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT. Tuy nhiên, đến thời
điểm hiện tại số lượng cán bộ chuyên trách về CNTT còn rất hạn chế với
7/26 đơn vị có. Trong đó, Trung tâm Tin học và Thống kê là đơn vị chuyên
trách về CNTT tại Bộ có 15 cán bộ chuyên trách (2 thạc sỹ và 13 kỹ sư
CNTT) thực hiện việc duy trì và vận hành toàn bộ hệ thống CNTT (Hạ tầng
mạng, máy chủ, máy trạm, CSDL, Dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin
điện tử của Bộ, Thư điện tử của Bộ, hỗ trợ người dùng….) của Bộ tại số 2
54
Ngọc Hà và số 10 Nguyễn Công Hoan. Một số đơn vị có bộ phận, tổ,
phòng chuyên trách về CNTT, phần nào đã hình thành mạng lưới từ trên
xuống dưới tạo điều kiện thuận lợi trong việc tham mưu, định hướng và
triển khai việc ứng dụng và phát triển CNTT của các đơn vị nói riêng và
của Bộ nói chung được thuận lợi. Mặc dù vậy, số lượng các đơn vị có nhân
sự hoạt động kiêm nhiệm trong quản lý, thực hiện về CNTT còn nhiều
(13/26 đơn vị) cũng là một khó khăn, thách thức trong việc tiếp thu, xây
dựng và ứng dụng CNTT tại Bộ.
Hàng năm Bộ Nông nghiệp và PTNT tổ chức đào tạo về CNTT nhằm
nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ chuyên trách, cũng như nâng cao
kỹ năng ứng dụng CNTT cho CBCCVC từ nguồn kinh phí dành cho đào tạo.
Bên cạnh đó, các dự án, chương trình khác (dự án DANIDA, dự án Cải cách
hành chính vĩ mô, dự án 95, dự án Nâng cấp hạng tầng CNTT ...) cũng phối
hợp và hỗ trợ kinh phí thực hiện.
2.2.1.5 Tổ chức, chính sách CNTT
Trong những năm qua, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành nhiều
văn bản chỉ đạo, làm căn cứ pháp lý quan trọng tạo điều kiện thông thoáng
trong việc triển khai thực hiện nhằm thúc đẩy phát triển và ứng dụng CNTT
tại các đơn vị thuộc Bộ góp phần xây dựng CPĐT và CCHC trong các hoạt
động thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Các
văn bản đã được ban hành gồm:
- Quyết định số 2955/QĐ-BNN-KHCN ngày 02/12/2011 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT phê duyệt Chiến lược phát triển CNTT phục vụ công tác
quản lý Nhà nước của Bộ giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020;
- Quyết định số 06/QĐ-BNN-KHCN ngày 04/01/2010 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và PTNT Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT của Bộ Nông
nghiệp và PTNT giai đoạn 2011-2015;
55
- Văn bản số 1968/BNN-VP ngày 11/7/2011 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT về việc tăng cường triển khai các hoạt động đảm bảo an toàn thông
tin số;
- Chỉ thị số 2793/CT-BNN-TH ngày 27/09/2011 của Bộ trưởng-Trưởng
Ban chỉ đạo về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản lý điều
hành của Bộ Nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2011-2015;
- Thông báo số 2978/TB-BNN-VP ngày 22/6/2012 của Văn phòng Bộ
về ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong
hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Quyết định số 4815/QĐ-BNN-TCCB ngày 05 tháng 11 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về Thành lập Ban chỉ đạo ứng dụng
CNTT của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Quyết định số 694/QĐ-BNN-TCCB ngày 4/3/2015 phê duyệt lộ trình
cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và PTNT năm 2015;
- Quyết định số 4332/QĐ-BNN-KHCN ngày 30/10/2015 phê duyệt kế
hoạch ứng dụng CNTT của Bộ Nông nghiêp và PTNT giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 5134/QĐ-BNN-KHCN ngày 11/12/2015 ban hành Kế
hoạch thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện
tử của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Cùng với việc ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thi hành Luật
CNTT, Bộ Nông nghiệp và PTNT cũng phối hợp chặt chẽ với Bộ Thông tin
và Truyền thông nhằm thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về CNTT.
Tuy nhiên, việc triển khai cụ thể hóa các văn bản pháp lý nên trên đến
nay còn chậm và chưa thống nhất, đồng bộ với một số Luật nhất là Luật Đầu
tư công; Bên cạnh đó còn thiếu nhiều các Qui định, Quy chế liên quan đến
quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng các Hệ thống CNTT của Bộ trong đó
có hệ thống về DVCTT.
56
2.2.2. Thực trạng triển khai giải quyết thủ tục hành chính công ở Bộ
Nông nghiệp và PTNT
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Những đơn vị sau thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của Bộ và có thẩm
quyền cung cấp DVHCC (hay là thủ tục hành chính công) như sau:
Nhóm các đơn vị QLNN thực hiện chức năng tham mưu, tổng hợp và
giúp việc cho Bộ trưởng và cung cấp TTHC phục vụ các hoạt động trong
phạm vi ngành gồm: Văn phòng Bộ; Vụ Kế hoạch; Vụ Khoa học Công nghệ
và Môi trường; Vụ Tài chính; Vụ Hợp tác quốc tế; Vụ Pháp chế; Vụ Tổ chức
cán bộ; Vụ quản lý cán bộ và Thanh tra Bộ.
Nhóm các đơn vị QLNN chuyên ngành trên các lĩnh vực của Bộ và
cung cấp DVHCC phục vụ trực tiếp người dân và doanh nghiệp gồm: Cục
Bảo vệ thực vật; Cục Chăn nuôi; Cục Trồng trọt; Cục Thú y; Cục Chế biến
Nông Lâm Thủy sản và Nghề muối; Cục Quản lý xây dựng công trình; Cục
Kinh tế hợp tác và PTNT; Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy
sản; Tổng cục Thủy lợi; Tổng cục Lâm nghiệp; Tổng cục Thủy sản.
2.2.2.1 Tiếp nhận, xử lý và giải quyết thủ tục hành chính theo cách thức
truyền thống ở Bộ Nông nghiệp và PTNT
Để xây dựng một “Nhà nước của dân, do dân và vì dân” nên ngoài việc
đảm bảo hoạt động cung ứng các DVHCC thì Chính phủ, các Bộ, Ngành còn
định hướng cải tiến cách thức cung ứng nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của
người dân. Điển hình áp dụng mô hình cơ chế một cửa liên thông giúp việc
gửi - trả hồ sơ chỉ tại một bộ phận khi thực hiện bất kỳ dịch vụ hành chính
nào; ngoài ra tại bộ phận này còn hỗ trợ người dân cách thức, yêu cầu để hoàn
tất DVHC đối với từng loại dịch vụ. Nhưng với cách thức tiếp nhận, xử lý và
giải quyết TTHC theo cách thức truyền thống còn một số mặt hạn chế như:
57
- Chỉ cung cấp các dịch vụ tại trụ sở CQNN cung cấp: khi cung cấp các
dịch vụ của mình, CQNN thường lựa chọn trụ sở để làm nơi tiếp dân, thực hiện
các thủ tục hành chính nên khi có nhu cầu, công dân buộc phải đến những nơi
mà CQNN quy định để thực hiện các dịch vụ, điều này làm tốn thời gian cho
việc di chuyển ngay cả những đối tượng sử dụng ở những nơi gần nhất. Và đôi
khi chính khoảng cách địa lý ở nơi người có nhu cầu với nơi cung cấp là nguyên
nhân làm công dân khó tiếp cận, sử dụng các dịch vụ do CQNN cung cấp;
- Năng lực và thái độ phục vụ của công chức đôi khi chưa đáp ứng theo
quy định. Công chức làm việc tại các CQNN cung cấp dịch vụ là trung gian
quan trọng trong mối quan hệ giữa CQNN và công dân. Thực tế có tình trạng
công chức làm sai quy định, thiên vị với người thân nhưng có thái độ cửa
quyền, gây khó khăn với đối tượng sử dụng không quen biết. Dần dần công
dân ngại tiếp xúc với chính quyền.
Hiện nay cách thức chung cung cấp TTHC công của các đơn vị QLNN của
Bộ Nông nghiệp và PTNT tới người dân, tổ chức và doanh nghiệp có nhu cầu tuân
thủ theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 theo mô hình tiếp nhận, xử lý và giải
quyết TTHC theo quy trình. Hình 2.2 mô tả Quy trình cụ thể tiếp nhận, xử lý và giải
quyết TTHC (hồ sơ) qua bộ phận “Một cửa” tại các Cục, Tổng cục thuộc Bộ.
Quy trình này được ban hành để đề ra cách thức thực hiện quá trình tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả theo trình tự, thủ tục phù hợp, thống nhất nhằm
nâng cao chất lượng phục vụ cá nhân, doanh nghiệp khi đến liên hệ công việc
thực hiện cơ chế “một cửa” tại các đơn vị quản lý Nhà nước của Bộ.
Quy định trình tự, nội dung thực hiện việc tiếp nhận, kiểm tra, thẩm
định hồ sơ, trình ký và phát hành giấy phép thuộc thẩm quyền của các đơn vị
quản lý Nhà nước của Bộ cấp, do Lãnh đạo các đơn vị này ký đảm bảo kịp
thời, chính xác, an toàn và thuận lợi.
Làm rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân trong việc tiếp nhận, kiểm tra,
thẩm định hồ sơ cấp phép thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của các đơn vị của Bộ.
58
Trách nhiệm Nội dung Mô tả
Doanh nghiệp, tổ
chức cá nhân
đạt không đạt
Xem B.1
Bộ Phận tiếp nhận
và trả kết quả
t
Xem B.2
Bộ phận xử lý
hồ sơ Xem B.3
Bộ Phận tiếp nhận
và trả kết quả
Xem B.4
Lãnh đạo Cục,
Tổng cục
Xem B.5
Văn thư Cục,
Tổng cục
Xem B.6
Bộ Phận tiếp nhận
và trả kết quả Xem B.7
Bộ Phận tiếp nhận
và trả kết quả ;
Phòng chuyên môn
Xem B.8
Chuẩn bị hồ sơ
Tiếp nhận kiểm tra
tính phù hợp, hợp lệ
của hồ sơ (kiểm tra
đầu mục hồ sơ)
Thầm định hồ sơ
Trình LĐ Văn Phòng và
Lãnh đạo Cục ký giấy
phép
Ký giấy phép
Lấy số, đóng dấu, chuyển
giấy phép cho Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả
Trả kết quả, thu
phí
Lưu trữ
Hình 2.2: Quy trình thực hiện việc tiếp nhận, xử lý và giải quyết hồ sơ tại
bộ phận một cửa tại các đơn vị QLNN của Bộ.
59
Giải thích một số định nghĩa, thuật ngữ sử dụng trong Quy trình:
- Cơ chế một cửa: “Một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của các cá
nhân, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của CQHCNN từ tiếp nhận yêu cầu, hồ
sơ đến trả lại kết quả chỉ thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả” tại CQHCNN.
- Tính phù hợp của hồ sơ: Mức độ đáp ứng của bộ hồ sơ do tổ chức,
công dân nộp (liên quan tới các TTHC thực hiện cơ chế một cửa) so với các
yêu cầu về mặt số lượng, chất lượng do các Cục, Tổng cục chuyên ngành thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước của Bộ quy định. Cán bộ bộ phận một cửa
kiểm tra tính phù hợp của hồ sơ trước khi chuyển hồ sơ sang phòng chuyên
môn xử lý.
- Tính hợp lệ của hồ sơ: Mức độ đáp ứng của bộ hồ sơ do tổ chức, công
dân nộp so với các yêu cầu của Luật định liên quan tới hoạt động được yêu cầu
cấp phép. Phòng chuyên môn có trách nhiệm thẩm định tính hợp lệ của hồ sơ.
Mô tả chi tiết:
B.1. Chuẩn bị hồ sơ
Tổ chức cá nhân khai thủ tục phải đảm bảo đúng nội dung yêu cầu;
chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định gửi hồ sơ qua bưu điện hoặc nộp trực
tiếp tại các đơn vị QLNN của Bộ.
B.2. Tiếp nhận hồ sơ:
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp cá nhân, doanh nghiệp tới liên hệ
giải quyết TTHC tại các đơn vị QLNN của Bộ.
Khi công việc của cá nhân, doanh nghiệp không thuộc phạm vi giải
quyết thì hướng dẫn để cá nhân, doanh nghiệp đó đến CQNN có thẩm quyền
giải quyết.
Nếu đúng trong phạm vi giải quyết của các đơn vị QLNN của Bộ, bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả một cửa tiến hành kiểm tra hồ sơ theo theo quy định.
60
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm theo dõi tiến độ xử lý
hồ sơ của bộ phận xử lý hồ sơ. Trước ngày hẹn trả kết quả 01 ngày, cán bộ bộ
phận một cửa nhắc phòng chuyên môn thực hiện đúng lịch.
Đối với hồ sơ nộp trực tiếp:
- Hồ sơ chưa hợp lệ:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra thành phần hồ sơ. Nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hướng dẫn cá nhân, doanh
nghiệp bổ sung hồ sơ.
- Hồ sơ hợp lệ:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra thành phần hồ sơ theo quy
định. Nếu thành phần hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
tiếp nhận lập phiếu ký giao nhận hồ sơ (Mẫu phiếu tiếp nhận) với cá nhân,
doanh nghiệp.
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ký nháy từng trang, đánh số thứ tự
vào từng tờ của hồ sơ, ký giao nhận 02 bản (Mẫu phiếu chuyển hồ sơ) chuyển
hồ sơ cho Bộ phận xử lý hồ sơ.
Đối với hồ sơ nhận qua đường bưu điện:
- Hồ sơ chưa hợp lệ:
+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ về thành phần, tính phù hợp, bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả liên hệ với cá nhân, doanh nghiệp (bằng hình thức điện
thoại, email, công văn trả lời (nếu không liên hệ được bằng điện thoại, email)
hướng dẫn cá nhân, doanh nghiệp bổ sung hồ sơ.
- Hồ sơ hợp lệ:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra thành phần hồ sơ theo quy định.
+ Nếu thành phần hồ sơ đầy đủ, phù hợp Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả ký nháy từng trang, đánh số thứ tự vào từng tờ của hồ sơ, ký giao nhận 02
bản (Mẫu phiếu chuyển hồ sơ) chuyển hồ cho Bộ phận xử lý hồ sơ.
61
B.3. Thẩm định hồ sơ
- Bộ phận xử lý hồ sơ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả kiểm tra lại hồ sơ theo quy định.
- Đối với hồ sơ hợp lệ:
+ Bộ phận xử lý hồ sơ có liên quan nhận và xử lý hồ sơ theo quy định
trong các quy trình và tài liệu chuyên môn của đơn vị và đảm bảo hoàn thành
công việc theo đúng ngày hẹn đã ghi trên Phiếu chuyển hồ sơ.
+ Khi hồ sơ đủ thành phần, hợp lệ, bộ phận xử lý hồ sơ chịu trách
nhiệm ký nhận, thẩm định, giải quyết hồ sơ, lưu toàn bộ hồ sơ hợp lệ được
cấp giấy phép.
+ Bộ phận xử lý hồ sơ làm thủ tục dự thảo giấy phép (Thời gian hẹn trả
kết quả theo quy định về thời gian thực hiện đối với từng thủ tục cụ thể).
+ Sau khi hoàn thành xử lý hồ sơ và xin chữ ký phê duyệt của Lãnh đạo
phòng, Bộ phận xử lý hồ sơ chuyển kết quả xử lý hồ sơ kèm phiếu chuyển hồ sơ
có liên quan sang bộ phận một cửa để trả kết quả cho cá nhân, doanh nghiệp.
+ Bộ phận xử lý hồ sơ chuyển dự thảo giấy phép và 01 phiếu giao nhận
hồ sơ đã ký với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Đối với hồ sơ không hợp lệ:
+ Bộ phận xử lý hồ sơ kiểm tra thấy hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định,
theo đúng ngày hẹn đã ghi trên Phiếu chuyển hồ sơ, bộ phận xử lý hồ sơ ghi
nội dung chưa đảm bảo theo quy định vào phiếu giao nhận hồ sơ và bản dự
thảo công văn về nội dung thẩm định để trả lời cá nhân, doanh nghiệp chuyển
lại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận nội dung thẩm định (trên phiếu
chuyển và bản dự thảo công văn trả lời) của Bộ phận xử lý hồ sơ có trách
nhiệm phát hành công văn trả lời, hướng dẫn cá nhân, doanh nghiệp để bổ
sung hồ sơ đầy đủ theo yêu cầu của Bộ phận xử lý hồ sơ.
62
B.4. Trình lãnh đạo ký giấy phép
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm tiếp nhận bản dự thảo
kết quả trả lời từ Bộ phận xử lý hồ sơ.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trình giấy phép cho Lãnh đạo
Văn phòng đơn vị sau đó trình ký Lãnh đạo đơn vị và chuyển sang bộ
phận Văn thư.
B.5. Ký giấy phép
- Văn bản đủ điều kiện, Lãnh đạo đơn vị ký giấy phép.
- Trường hợp văn bản chưa đủ điều kiện ký, Lãnh đạo đơn vị yêu cầu
sửa lại.
- Trường hợp Lãnh đạo đơn vị phụ trách theo lĩnh vực cấp phép đi công tác:
+ Với giấy phép quá hạn: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xin ý kiến
lãnh đạo Văn phòng để chuyển cho Lãnh đạo khác ký.
B.6. Phát hành giấy phép
- Văn thư đơn vị kiểm tra thể thức, chữ ký đầy đủ, lấy số đóng dấu
chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phát hành và lưu trữ.
B.7. Trả kết quả
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm thông báo với cá nhân,
doanh nghiệp để trả kết quả.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện trả kết quả cho tổ chức,
công dân. Khi trả kết quả, cán bộ của Bộ phận một cửa phải yêu cầu cá nhân,
doanh nghiệp đến nhận lại kết quả đưa phiếu hẹn (nếu có) và nộp lệ phí đối
với các thủ tục hành chính có quy định thu lệ phí, yêu cầu cá nhân, doanh
nghiệp ký nhận vào sổ theo dõi của Bộ phận tiếp nhận và trả kết (theo biểu
mẫu) (đối với hồ sơ nhận và trả trực tiếp) hoặc yêu cầu cán bộ bưu điện ký
vào Sổ theo dõi (đối với hồ sơ trả qua đường bưu điện).
63
B.8. Lƣu trữ
Hồ sơ được lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết và Bộ phận xử lý hồ sơ
đối với các thủ tục hành chính liên quan thực hiện qua “một cửa”.
Hồ sơ lưu:
TT Loại hồ sơ
Hình thức
lƣu
Trách nhiệm
Thời
gian lƣu
01
Phiếu tiếp nhận hồ
sơ (nếu có)
Bản cứng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 01 năm
02
Hồ sơ của cá nhân,
doanh nghiệp
Bản cứng Bộ phận xử lý hồ sơ 5 năm
03 Phiếu chuyển hồ sơ Bản cứng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 1 năm
04 Kết quả giải quyết Bản cứng
Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả; Bộ phận xử lý hồ sơ
5 năm
Bảng 2.1: Thời hạn lưu trữ hồ sơ sau khi đã được xử lý qua bộ phận một cửa
Theo kết quả khảo sát thực tế tổng số hồ sơ tiếp nhận qua bộ phận một
cửa tại các đơn vị QLNN của Bộ trung bình hàng năm từ 700.000 - 760.000
bộ, số lượng hồ sơ được giản quyết đúng hạn đạt mức 80%.
Với số lượng hồ sơ tiếp nhận lớn nêu trên, có thể thấy với cách thức
tiếp nhận, xử lý và giải quyết các thủ tục theo cách thức truyền thống sẽ rất
mất thời gian, chi phí đi lại, nguồn lực,… trung bình để xử lý xong một bộ hồ
sơ giữa đơn vị quản lý Nhà nước với người dân và doanh nghiệp (với đầy đủ
giấy tờ) thường mất 7-10 ngày, thậm chí nửa tháng (tùy thuộc từng TTHC).
Vì sự độc quyền trong cung ứng DVHCC, đòi hỏi các CQNN càng phải
nâng cao trách nhiệm của mình trước công dân. Việc CNTT-TT phát triển nhanh
chóng, tạo ra một cuộc cách mạng lớn lao trong mọi mặt của đời sống xã hội, dẫn
đến biến đổi về cơ bản trong phương thức hoạt động, nâng cao năng suất và hiệu
quả. Ứng dụng CNTT-TT trong nền hành chính là một hướng đi đổi mới cơ bản
và quan trọng nhằm cải tiến việc cung ứng DVC ở nước ta, trước hết là DVHCC.
Song song với việc CCHC Nhà nước thông qua triển khai cơ chế “một
cửa” thì CPĐT, cung ứng DVCTT có thể được hiểu như là việc ứng dụng
64
CNTT trong quản lý hành chính công để hợp lý hóa và hợp nhất các quy trình
và các luồng công việc nhằm quản lý có hiệu quả thông tin và dữ liệu, nâng
cao cung ứng DVC cũng như mở rộng các kênh truyền thông giao tiếp để gắn
kết và tăng cường quyền năng (nâng cao vị thế) của người dân. Thay vì “bị
động” trong việc lựa chọn hình thức sử dụng các DVHCC thì nay công dân có
thể chủ động trong tiếp cận thông tin và sử dụng các dịch vụ do các CQNN
cung cấp, góp phần hạn chế những tồn tại trong nền hành chính truyền thống.
Tạo cơ hội cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ, quản lý của Chính phủ.
Nhận thức được tầm quan trọng này ngày 21 tháng 4 năm 2015 Bộ Thông tin
và Truyền thông đã ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam
Phiên bản 1.0 đây là một khung pháp lý quan trọng tạo đà phát triển DVC nói
riêng và ứng dụng CNTT trong hoạt động của các CQNN nói chung và đó
cũng là một trong những vấn đề trọng tâm, đột phá trong triển khai Chương
trình tổng thể CCHC Nhà nước là thúc đẩy mạnh mẽ việc ứng dụng CNTT.
Vì vậy, vai trò của CPĐT đối với sự phát triển trong hoạt động cung
cấp các dịch vụ của CQNN là mối liên hệ tương hỗ qua lại. Định hướng phát
triển CPĐT là phương tiện hiệu quả hoạt động CCHC, đặc biệt cải cách hoạt
động cung cấp DVHHC một cách nhanh chóng và hiệu quả.
2.2.2.2 Thực hiện dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp và PTNT
a) Quá trình triển khai xây dựng, cung cấp DVCTT
Giai đoạn 2010-2015, tình hình triển khai xây dựng, cung cấp DVCTT
của Bộ Nông nghiệp và PTNT được cụ thể hóa như: Thực hiện Quyết định số
1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình Quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN giai
đoạn 2011 - 2015. Căn cứ vào định hướng của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và
PTNT đã Ban hành Quyết định số 06/QĐ-BNN-KHCN ngày 04/01/2011 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về Phê duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT giai
đoạn 2011-2015 của Bộ trong đó có lựa chọn các chương trình, dự án “Cung cấp
65
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 của Bộ Nông nghiệp và PTNT”; Quyết
định số 694/QĐ-BNN-TCCB ngày 04/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
PTNT về Phê duyệt lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Nông
nghiệp và PTNT năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số:
63/QĐ-BNN-PC ngày 11/01/2016 về việc Ban hành danh mục thủ tục hành
chính chuẩn hóa thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và
PTNT. Mới đây, thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính
phủ về Chính phủ điện tử, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã tích cực triển khai xây
dựng, cung cấp DVCTT, Bộ đã thành lập tổ công tác xây dựng DVCTT mức độ
3 và 4 của Bộ, Cơ quan thường trực đặt tại Vụ Tổ chức cán bộ. Trong quá trình
triển khai các đơn vị liên quan thuộc Bộ (như Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Khoa học
Công nghệ và Môi trường, Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính, Trung tâm Tin học và
Thống kê và các đơn vị liên quan khác,…) đã phối hợp thực hiện nhiệm vụ xây
dựng, cung cấp DVCTT mức độ 3 và 4 của Bộ. Sau khi tổ chức thực hiện, rà
soát và làm việc cụ thể với các đơn vị QLNN của Bộ có nhiệm vụ cung cấp
DVCTT và đề xuất lộ trình cung cấp DVCTT của Bộ như sau:
- Ưu tiên triển khai xây dựng, cung cấp DVCTT mức độ 3 và 4 trước đối
với các TTHC có tần xuất giao dịch cao trong năm, còn lại các TTHC thực hiện
DVCTT đối với các TTHC đề nghị xử lý giải quyết có tần suất thấp, nhiều TTHC
không có hồ sơ giải quyết trong năm, nên đề nghị thực hiện trực tuyến ở mức độ 2
để đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi trong lộ trình thực hiện triển khai;
- Giai đoạn 2011-2014, triển khai xây dựng, cung cấp DVCTT mức độ
3 trở lên cho ít nhất 15 TTHC (trong đó có 9 TTHC cung cấp DVCTT thực
hiện theo cơ chế Hải quan một cửa quốc gia của Bộ);
- Giai đoạn 2015-2016 triển khai cung cấp DVCTT mức độ 3 trở lên
cho 65 TTHC, trong đó 18 TTHC cung cấp DVCTT thực hiện theo cơ chế
Hải quan một cửa quốc gia của Bộ. Phấn đấu đến hết năm 2016, Bộ sẽ có 80
DVCTT mức độ 3 và 4 được xây dựng, trong đó 27 TTHC cung cấp DVCTT
66
thực hiện theo cơ chế Hải quan một cửa quốc gia của Bộ và 53 TTHC trong
hệ thống DVCTT mức độ 3 và 4 của Bộ;
- Đến hết quý I/2017 hoàn tất việc xây dựng Cổng dịch vụ công trực
tuyến của Bộ theo tinh thần của Nghị quyết 36a của Chính phủ.
b) Kết quả triển khai, xây dựng và cung cấp DVCTT của Bộ Nông
nghiệp và PTNT đến nay
- Triển khai cung cấp DVCTT mức độ 3 và 4 thuộc hệ thống DVCTT
của Bộ Nông nghiệp và PTNT:
Hiện tại, Trên Cổng TTĐT của Bộ đã công khai đăng tải tất cả các thủ
tục hành chính công trực tuyến theo các lĩnh vực của Bộ tại Bảng 2.2:
TT Lĩnh vực
Số
TTHC
Dịch vụ công trực tuyến
Mức 1+2 Mức 3 Mức 4
1 Nông nghiệp và PTNT 20 20
2 Trồng trọt 44 41 3
3 Chăn nuôi 16 16
4 Thú y 70 69 1
5 Bảo vệ thực vật 28 22 1 5
6 Giống vật nuôi 4 4
7 Thức ăn chăn nuôi 21 17 1 3
8 QL Chất lượng NLS và TS 34 31 4
9 Chế biến 4 4
10 Khoa học công nghệ 35 35
11 Thủy sản 59 56 4
12 Thủy lợi 14 14
13 Lâm nghiệp 130 102 1
Tổng số 452 429 15 8
Bảng 2.2: Tổng số TTHC công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và PTNT
(Nguồn: Phòng Quản lý Cổng thông tin điện tử, Trung tâm Tin học và
Thống kê, Bộ Nông nghiệp và PTNT)
67
Như vậy, thông qua bảng số liệu tổng hợp trên, các kết quả khảo sát trên
Cổng TTĐT tại địa chỉ www.mard.gov.vn và khảo sát thực tế tại các đơn vị
QLNN của Bộ tham gia triển khai cung cấp DVCTT mức độ cao của Bộ Nông
nghiệp và PTNT, hiện đã có các đơn vị sau triển khai DVCTT mức độ 3 và 4:
- Tổng cục Lâm nghiệp: cung cấp 01 thủ tục hành chính công trực tuyến
mức 3;
- Tổng cục Thủy sản: Cung cấp 04 thủ tục hành chính công trực tuyến
mức 3;
- Cục Trồng trọt: Cungcấp03thủtụchành chính công trực tuyến mức 3;
- Cục Bảo vệ thực vật: cung cấp 01 thủ tục hành chính công trực tuyến
mức độ 3 và 05 thủ tục hành chính công mức độ 4;
- Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản: Cung cấp 03 thủ
tục hành chính công trực tuyến mức độ 3;
- Cục Chăn nuôi cung cấp 01 thủ tục hành chính công trực tuyến mức
độ 3 và 03 thủ tục hành chính công mức độ 4;
- Cục Thú y: cung cấp 01 thủ tục hành chính công trực tuyến mức độ 3.
Các đơn vị chưa triển khai cung cấp DVCTT mức độ 3 trở lên là: Cục
Chế biến Nông Lâm Thủy sản và Nghề muối; Cục Quản lý xây dựng công
trình; Cục Kinh tế hợp tác và PTNT; Tổng cục Thủy lợi. Trong số các
DVCTT nói trên, theo đánh giá từ phía đơn vị cung cấp chỉ có các thủ tục
DVCTT mức độ 3 và 4 của Cục Bảo vệ thực vật, Cục Chăn nuôi, Tổng cục
Lâm nghiệp, Cục Thú ý được đầu tư xây dựng mới nêu hiệu quả hoạt động
tương tốt, đáp ứng được nhu cầu của người dân và doanh nghiệp khi sử
dụng, còn các DVCTT mức độ 3 của Tổng cục Thủy sản, Cục Quản lý Chất
lượng Nông Lâm sản và Thủy sản do công nghệ xây dựng và phát triển đã
cũ dẫn tới việc giải quyết các TTHC chưa đáp ứng được yêu cầu và chưa
hiệu quả.
68
Các đơn vị khác chưa ứng dụng CNTT để giải quyết TTHC, mà chỉ sử
dụng các phần mềm chuyên ngành tác nghiệp. Hiện tại, các doanh nghiệp, cá
nhân và tổ chức mới chỉ thực hiện việc tra cứu quy trình, hồ sơ, thời gian và
tài liệu liên quan đến giải quyết các TTHC thông qua Cổng TTĐT của Bộ và
Trang TTĐT của mỗi đơn vị và điều này đồng nghĩa với việc chỉ đạt được
yêu cầu DVCTT ở mức độ 2.
- Triển khai cung cấp DVCTT mức độ 3 và 4 thuộc cơ chế Hải quan
một cửa quốc gia tại Bộ Nông nghiệp và PTNT:
Thực hiện Quyết định số 48/2011/QĐ-TTg ngày 31/8/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc triển khai thí điểm cơ chế Hải quan một cửa quốc
gia, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã tiến hành triển khai thí điểm cơ chế Hải
quan một cửa Quốc gia của Bộ áp dụng thực hiện DVCTT cho 9 TTHC tại 7
đơn vị của Bộ gồm: Cục Trồng trọt, Cục Chăn nuôi, Cục Thú y, Cục Bảo vệ
thực vật, Cục Quản lý Chất lương Nông Lâm sản và Thủy sản, Tổng cục Lâm
Nghiệp và Tổng cục Thủy sản. Phần mềm hệ thống cung cấp DVCTT đã
được hoàn thiện và đưa vào vận hành chính thức với tất cả 9 TTHC, đáp ứng
yêu cầu xử lý hồ sơ của các đơn vị. Phần mềm xử lý các qui trình nghiệp vụ
chạy ổn định. Tính đến ngày 30/11/2016, đã tiếp nhận qua Cổng thông tin một
cửa quốc gia tổng số 36.343 hồ sơ, xử lý, giải quyết và cấp phép/Giấy chứng
nhận điện tử 32.331 hồ sơ. Đến nay, cả 9 quy trình hoạt động thông suốt với
lượng hồ sơ xử lý lớn. Hồ sơ xử lý trên môi trường điện tử đã tiết kiệm cho
người dân và doanh nghiệp về thời gian: 03 ngày/ hồ sơ (01 ngày nộp hồ sơ,
01 ngày trả kết quả, 01 ngày do xử lý trên môi trường điện tử); về kinh phí,
tiết kiệm 20.000đ/ hồ sơ phí cước chuyển hồ sơ qua bưu điện.
Các DVCTT mức độ 3 và 4 của Bộ Nông nghiệp và PTNT được cung
cấp tại Cổng TTĐT của Bộ tại địa chỉ www.mard.gov.vn; Cổng thông tin Hải
quan một cửa quốc gia https://vnsw.gov.vn hoặc trên các Trang TTĐT của
các đơn vị cung cấp DVCTT. Bảng 2.3 là danh sách tên các TTHC công trực
tuyến mức độ 3 và 4 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý và cung cấp:
69
TT Tên thủ tục
Đơn vị
thực hiện
Ghi
chú
1. Thủ tục cấp giấy chứng nhận thuốc Bảo vệ thực vật (BVTV) Cục BVTV Mức 4
2. Thủ tục gia hạn giấy chứng nhận thuốc BVTV Cục BVTV Mức 4
3.
Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận thuốc BVTV đối với trường
hợp mất, sai sót, hư hỏng
Cục BVTV Mức 4
4.
Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận thuốc BVTV đối với trường
hợp thay đổi nhà sản xuất
Cục BVTV Mức 4
5.
Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận thuốc BVTV đối với trường
hợp đổi tên thương phẩm, thông tin liên quan đến tổ chức, cá
nhân đăng ký
Cục BVTV Mức 4
6.
Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu quá cảnh,
vận chuyển nội địa
Cục BVTV
Hải
quan
1cửa,
Mức 3
7.
Công nhận thức ăn chăn nuôi sản xuất trong nước được phép lưu
hành tại Việt Nam (đối với sản phẩm dùng trong chăn nuôi)
Cục
Chăn nuôi
Mức 4
8.
Công nhận lại thức ăn chăn nuôi sản xuất trong nước được phép
lưu hành tại Việt Nam (đối với sản phẩm dùng trong chăn nuôi)
Cục
Chăn nuôi
Mức 4
9.
Công nhận thay đổi thông tin của thức ăn chăn nuôi đã được phép
lưu hành tại Việt Nam (đối với sản phẩm dùng trong chăn nuôi)
Cục
Chăn nuôi
Mức 4
10. Đăng ký kiểm tra xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi
Cục
Chăn nuôi
Hải
quan
1cửa,
Mức 3
11. Thủ tục đăng ký bảo hộ quyền giống cây trồng
Cục
Trồng Trọt
Mức 3
12. Cấp giấy phép nhập khẩu giống cây trồng Nông nghiệp
Cục
Trồng Trọt
Hải
quan
1cửa,
Mức 3
13. Cấp giấy phép nhập khẩu phân bón
Cục
Trồng Trọt
Hải
quan
1cửa,
Mức 3
70
14.
Thủ tục kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất kinh doanh
thủy sản xuất khẩu đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm
Cục Quản
lý CL
NLS&TS
Mức 3
15.
Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận cơ sở sản xuất kinh doanh
thủy sản xuất khẩu đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm
Cục Quản
lý CL
NLS&TS
Mức 3
16.
Cấp chứng thư cho lô hàng thủy sản xuất khẩu sản xuất tại
cơ sở trong Danh sách ưu tiên
Cục Quản
lý CL
NLS&TS
Hải
quan
1cửa,
Mức 3
17.
Kiểm tra, cấp chứng thư cho lô hàng thủy sản xuất khẩu sản
xuất tại cơ sở ngoài Danh sách ưu tiên
Cục Quản
lý CL
NLS&TS
Hải
quan
1cửa,
Mức 3
18.
Thủ tục đăng ký thức ăn thủy sản sản xuất trong nước được phép
lưu hành tại Việt Nam (đối với sản phẩm dùng trong Thủy sản)
Tổng cục
Thủy sản
Mức 3
19.
Thủ tục đăng ký lại thức ăn thủy sản sản xuất trong nước
được phép lưu hành tại Việt Nam (đối với sản phẩm dùng
trong Thủy sản)
Tổng cục
Thủy sản
Mức 3
20.
Thủ tục thay đổi thông tin thức ăn thủy sản sản xuất trong
nước được phép lưu hành tại Việt Nam (đối với sản phẩm
dùng trong Thủy sản)
Tổng cục
Thủy sản
Mức 3
21. Xác nhận chất lượng thức ăn thủy sản nhập khẩu
Tổng cục
Thủy sản
Hải
quan
1cửa,
Mức 3
22. Cấp giấyphép CITES xuất khẩu mẫu vật vì mục đích thương mại
Tổng cục
Lâm nghiệp
Hải
quan
1cửa,
Mức 3
23. Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch Sản phẩm động vật xuất khẩu Cục Thú y
Hải
quan
1cửa,
Mức 3
Bảng 2.3: Danh mục tên các TTHC công trực tuyến mức độ 3 và 4
của Bộ Nông nghiệp và PTNT
71
Nhìn vào số liệu thực tế nêu trên có thể thấy số lượng DVCTT mức độ
3 và 4 vẫn khá khiêm tốn so với lộ trình triển khai xây dựng, cung cấp được
đặt ra trong các văn bản định hướng, kế hoạch và chỉ đạo điều hành thực hiện
của Bộ đề ra về lộ trình cung cấp DVCTT mức độ 3 và 4.
Bên cạnh đó, hiện trạng các DVCTT trên được xây dựng riêng lẻ ở các đơn
vị của Bộ, chưa tập trung tại một địa chỉ truy cập duy nhất, để tạo điệu kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong quá trình sử dụng.
c) Số lượng TTHC công trực tuyến mức độ 3 và 4 được giải quyết hàng
năm tại đơn vị quản lý Nhà nước của Bộ
STT THỦ TỤC
Số lƣợng HS
tiếp nhận
hàng năm
Số lƣợng
HS tiếp
nhận ngày
cao điểm
Số lƣợng
hồ sơ tiếp
nhận ngày
thấp điểm
I CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT
1
Thủ tục cấp giấy chứng nhận
thuốc BVTV
1600-1700 200 10
2
Thủ tục gia hạn giấy chứng nhận
thuốc BVTV
1,500 200 10
3
Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận
thuốc BVTV đối với trường hợp
mất, sai sót, hư hỏng
1800 50 5
4
Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận
thuốc BVTV đối với trường hợp
thay đổi nhà sản xuất
500 10 5
5
Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận
thuốc BVTV đối với trường hợp
đổi tên thương phẩm, thông tin
liên quan đến tổ chức, cá nhân
đăng ký
1,500 100 5
6
Giấy chứng nhận kiểm dịch thực
vật nhập khẩu quá cảnh, vận
chuyển nội địa
3677 40 5
72
STT THỦ TỤC
Số lƣợng HS
tiếp nhận
hàng năm
Số lƣợng
HS tiếp
nhận ngày
cao điểm
Số lƣợng
hồ sơ tiếp
nhận ngày
thấp điểm
II CỤC CHĂN NUÔI
1
Công nhận thức ăn chăn nuôi
sản xuất trong nước được phép
lưu hành tại Việt Nam
400 20 5
2
Công nhận lại thức ăn chăn nuôi
sản xuất trong nước được phép
lưu hành tại Việt Nam
400 20 5
3
Công nhận thay đổi thông tin
của thức ăn chăn nuôi đã được
phép lưu hành tại Việt Nam
50 5 0
4
Đăng ký kiểm tra xác nhận chất
lượng thức ăn chăn nuôi
35570 559 55
III CỤC TRỒNG TRỌT
1
Thủ tục đăng ký bảo hộ quyền
giống cây trồng
150 15 0
2
Cấp giấy phép nhập khẩu giống
cây trồng Nông nghiệp 72 2 0
3 Cấp giấy phép nhập khẩu phân bón 259 2 0
IV
CỤC QLCL NÔNG LÂM
SẢN VÀ THỦY SẢN
1
Thủ tục kiểm tra, chứng nhận cơ
sở SXKD thủy sản xuất khẩu đủ
điều kiện đảm bảo ATTP
200-300 5 1
2
Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận
cơ sở SXKD thủy sản xuất khẩu
đủ điều kiện đảm bảo ATTP
200-300 6 -
3
Cấp chứng thư cho lô hàng thủy
sản xuất khẩu sản xuất tại cơ sở
trong Danh sách ưu tiên
1121 26 0
73
STT THỦ TỤC
Số lƣợng HS
tiếp nhận
hàng năm
Số lƣợng
HS tiếp
nhận ngày
cao điểm
Số lƣợng
hồ sơ tiếp
nhận ngày
thấp điểm
4
Kiểm tra, cấp chứng thư cho lô
hàng thủy sản xuất khẩu sản
xuất tại cơ sở ngoài Danh sách
ưu tiên
23 5 0
V CỤC THÚ Y
1
Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch
Sản phẩm động vật xuất khẩu
1492 21 0
VI TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
1
Cấp giấy phép CITES xuất khẩu
mẫu vật vì mục đích thương mại
118 3 0
VII TỔNG CỤC THỦY SẢN
1
Thủ tục đăng ký thức ăn thủy
sản sản xuất trong nước được
phép lưu hành tại VN
2300 50 1
2
Thủ tục đăng ký lại thức ăn thủy
sản sản xuất trong nước được
phép lưu hành tại VN
420 50 1
3
Thủ tục thay đổi thông tin thức
ăn thủy sản sản xuất trong nước
được phép lưu hành tại VN
750 50 1
4
Xác nhận chất lượng thức ăn
thủy sản nhập khẩu
1265 26 0
Bảng 2.4: Thống kê số lượng TTHC công trực tuyến mức độ 3 và 4
được tiếp nhận, xử lý và giải quyết trung bình hàng năm tại đơn vị
QLNN của Bộ
(Nguồn: các đơn vị QLNN của Bộ cung cấp)
74
d) Đội ngũ CBCC tham gia phục vụ, vận hành DVCTT
TT ĐƠN VỊ
Số lƣợng CBCC của
đơn vị phục vụ, vận
hành hệ thống DVCTT
1 Cục Bảo vệ thực vật 20
2 Cục Chăn nuôi 22
3 Cục Trồng trọt 10
4 Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản 20-25
5 Cục Thúy y 10
6 Tổng cục Lâm nghiệp 12
7 Tổng cục Thủy sản 6
Bảng 2.5: Thống kê sự tham gia của đội ngũ CBCC trong giải quyết TTHC
công trực tuyến tại các đơn vị QLNN của Bộ
(Nguồn: các đơn vị QLNN của Bộ cung cấp)
Mặc dù sự tham gia của đội ngũ CBCC vào xử lý, giải quyết DVCTT tại
các đơn vị QLNN của Bộ đã giảm so với xử lý, giải quyết các TTHC truyền
thống, nhưng qua số liệu nêu trên có thể thấy nhân sự tham gia phục vụ hệ thống
DVCTT vẫn còn đông trong khi đã ứng dụng, thực hiện các TTHC trực tuyến.
Bên cạnh đó thống kê từ các đơn vị cung cấp DVCTT của Bộ cho biết, thời gian
qua đã tổ chức tập huấn sử dụng phần mềm DVCTT cho 106 doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực Trồng trọt, Bảo vệ thực vật, Thú y, Lâm nghiệp và Thủy sản và
515 doanh nghiệp trong lĩnh vực chăn nuôi trên phạm vi cả nước.
đ) Mức độ quan tâm của cá nhân, doanh nghiệp đối với DVCTT của Bộ
Nông nghiệp và PTNT
Đánh giá mức độ quan tâm, sự hài lòng của cá nhân, doanh nghiệp là
công việc hết sức cần thiết nhằm lựa chọn hình thức cung cấp DVC mà công
dân khi sử dụng dịch vụ cho phù hợp. Tuy nhiên, để có thể đánh giá được cần
phải có những tiêu chí đánh giá đúng - đủ khi thu thập, tổng hợp dữ liệu.
- Về hình thức giao dịch của cá nhân và doanh nghiệp đối với các đơn
vị QLNN của Bộ hiện nay. Đối với người dân thì kênh giao tiếp chủ yếu là
trực tiếp đến các đơn vị QLNN của Bộ chiếm tỷ lệ cao nhất với 53%; giao
75
tiếp thông qua môi trường mạng chiếm tỷ lệ 29%; gửi thư qua đường bưu
điện chiếm tỷ lệ 12% và các kênh giao tiếp khác là: 6%.
Hình 2.3: Sơ đồ thể hiện tỷ lệ cá nhân sử dụng các kênh để giao tiếp với
các đơn vị QLNN của Bộ
(Nguồn: Báo cáo đẩy mạnh CCHC thực hiện tái cơ cấu ngành Nông nghiệp,
tháng 11 năm 2016)
Đối với doanh nghiệp, kênh giao tiếp chủ yếu là qua môi trường mạng chiếm
tỷ lệ cao nhất 47%, trực tiếp đến các đơn vị QLNN của Bộ chiếm tỷ lệ 29%; gửi thư
qua đường bưu điện chiếm tỷ lệ 14%; kênh giao tiếp khác chiếm tỷ lệ 10%.
53%
29%
12%
6%
Trực tiếp đến CQHCNN
Giao tiếp qua môi trường mạng
Qua đường bưu điện
Khác
29%
47%
14%
10% Trực tiếp đến CQHCNN
Giao tiếp qua môi trường mạng
Qua đường bưu điện
Khác
Hình 2.4: Sơ đồ thể hiện tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng các kênh để giao tiếp
với các đơn vị QLNN của Bộ
(Nguồn: Báo cáo đẩy mạnh CCHC thực hiện tái cơ cấu ngành Nông nghiệp,
tháng 11 năm 2016)
76
Qua các con số thống kê, khảo sát thực địa trên, có thể thấy mặc dù đã
có sự cải thiện nhưng đa số người dân hay doanh nghiệp vẫn sự dụng kênh
giao tiếp truyền thống với Bộ là trực tiếp đến gặp CBCC, thay vì sử dụng qua
môi trường mạng. Do vậy, tỷ lệ cá nhân, doanh nghiệp quan tâm đến DVCTT
vẫn còn khiêm tốn, mà chỉ quan tâm theo nhu cầu.
2.3. Đánh giá hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông
nghiệp và PTNT
Bộ Nông nghiệp và PTNT đã rà soát và chuẩn hóa các TTHC của Bộ
tương đối tốt và sát với thực tế với tổng số TTHC tính đến thời điểm này là
452 thủ tục, việc triển khai thực hiện tin học hóa đưa các TTHC đã chuẩn hóa
chuyển sang DVCTT mức 1 và mức 2 đáp ứng đúng theo lộ trình đề ra (đạt
100%). Việc triển khai thực hiện DVCTT mức độ cao (mức độ 3 và 4) trong
thời gian đã có những chuyển biến tích cực, song vẫn gặp một số khó khăn
nhất định.
Căn cứ kết quả khảo sát và phân tích hiện trạng, có thể đưa ra những
nhận xét, đánh giá như sau về hiện trạng cung cấp DVCTT của Bộ nhất là
việc triển khai DVCTT cấp độ 3, 4 cụ thể như sau:
2.3.1. Những mặt đạt được và lợi thế
- Hầu hết các TTHC của các đơn vị QLNN của Bộ đã được xây dựng,
áp dụng theo quy trình chuẩn hóa ISO, là điều kiện thuận lợi cho việc tin học
hóa các quy trình.
- Bộ đã thành lập tổ công tác xây dựng DVCTT mức độ 3 và 4 của Bộ,
Cơ quan thường trực đặt tại Vụ Tổ chức cán bộ để định hướng, chỉ đạo thực
hiện cho mọi hoạt động liên quan đến triển khai, xây dựng và cung cấp
DVCTT của Bộ.
- Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT của Bộ Nông nghiệp và PTNT được
thành lập theo Quyết định số 4815/QĐ-BNN-TCCB ngày 05/11/2014 của Bộ
77
trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT, Trưởng ban chỉ đạo là đồng chí Bộ trưởng
Bộ, Phó Trưởng ban là đồng chí Thứ trưởng, và các Ủy viên là các lãnh đạo
chủ chốt của các đơn vị liên quan của Bộ đã phần nào cho thấy được sự quan
tâm và quyết tâm của Bộ trong việc thúc đẩy ứng dụng CNTT nói chung và
ứng dụng cung cấp DVCTT nói riêng của Bộ. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo là:
Chỉ đạo xây dựng, triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án
về phát triển và ứng dụng CNTT của Bộ; Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực
thuộc Bộ trong việc phát triển và ứng dụng CNTT, cung cấp DVCTT nhằm
đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; Điều phối,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án về
phát triển và ứng dụng CNTT, cung cấp DVCTT của Bộ đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Bộ đã ban hành nhiều văn bản pháp lý về CNTT, trong đó lĩnh vực
DVCTT của Bộ được quan tâm đặc biệt nhằm tạo điều kiện hành trang pháp
lý thông thoáng, thuận lợi cho các đơn vị trong Bộ phát triển và đẩy nhanh
ứng dụng cung cấp DVCTT phục vụ người dân và doanh nghiệp theo đúng lộ
trình như: (1) Ban hành Quyết định số 694/QĐ-BNN-TCCB ngày 04/3/2015
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về Phê duyệt lộ trình cung cấp dịch
vụ công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và PTNT năm 2015 và định hướng
đến năm 2020. Trong đó, nhiệm vụ đến hết năm 2015: 100% các dịch vụ công
trực tuyến liên quan của Bộ đều thực hiện mức độ 2 trở lên; 20 nhóm dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 và 4. Theo Kế hoạch tại Quyết định số 5134/QĐ-
BNN-KHCN ngày 11/12/2015, phấn đấu đến hết năm 2016, có 80 thủ tục
hành chính cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4 thuộc các lĩnh vực: trồng trọt,
chăn nuôi, bảo vệ thực vật, thú y, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy
sản, lâm nghiệp, thủy sản (trong đó có 27 thủ tục hành chính trong hệ thống
Hải quan một cửa Quốc gia tại Bộ; 53 thủ tục hành chính trong hệ thống
78
DVCTT của Bộ); (2) Ban hành Quyết định số 5134/QĐ-BNN-KHCN ngày
11/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử của Bộ Nông
nghiệp và PTNT giai đoạn 2015-2017, trong đó xác định rõ các mục tiêu, chỉ
tiêu phải đạt theo 4 nhóm trụ cột trong Nghị quyết 36a thuộc các Bộ, phân
công cụ thể các nhiệm vụ cho các đơn vị triển khai và kế hoạch hoàn thành;
(3) Ban hành Quyết định số 4332/QĐ-BNN-KHCN ngày 30/10/2015 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2016-2020 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT, trong đó tập trung cho các hoạt động ứng dụng CNTT trong nội bộ các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; phục vụ người dân và doanh nghiệp; xây dựng
Khung kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Bộ đã xây dựng nội dung hợp tác về Phát triển và ứng dụng CNTT-
TT với Tập đoàn Viễn thông quân đội giai đoạn 2015 – 2020, với mục tiêu
Thúc đẩy hoạt động phát triển và ứng dụng CNTT-TT trong quản lý, điều
hành sản xuất nông nghiệp, nông thôn và tạo môi trường tương tác hiệu quả
giữa cơ quan quản lý Nhà nước với người dân và doanh nghiệp;
- Đang xin ý kiến các đơn vị trong Bộ dự thảo Quyết định của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về “Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số,
chứng thư số của Bộ Nông nghiệp và PTNT” giúp việc quản lý và đẩy mạnh
ứng dụng hiệu quả CNTT hiện đại hóa nền hành chính, cung cấp dịch vụ hành
chính công điện tử, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động.
- Đã thẩm định, phê duyệt dự án hải quan 1 cửa quốc gia của Bộ; dịch
vụ công mức độ mức độ 3 và 4; quy chế sử dụng thư viện điện tử; tổ chức
triển khai thực hiện các nhiệm vụ CNTT hàng năm.
- Bộ thường xuyên chỉ đạo trực tiếp các cơ quan, đơn vị thực hiện cung
ứng DVC theo phương thức nền hành chính phục vụ, nhằm tạo điều kiện cho
79
cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp tiếp cận, giải quyết TTHC và những công
việc liên quan thuận lợi hơn. Theo báo cáo của các đơn vị thuộc Bộ, việc giải
quyết hồ sơ một cửa tại các cơ quan, đơn vị ngày càng tốt hơn, chất lượng giải
quyết ngày càng được nâng cao.
- Hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng CNTT cơ bản hoàn chỉnh từ hệ
thống kết nối mạng diện rộng (WAN) đã kết nối các mạng LAN tại các đơn vị
của Bộ thông qua đường truyền CPNET 10 Mbps, kết nối ra Internet tốc độ
cao qua đường truyền leasedline với tốc độ truy cập 10 Mbps quốc tế và 50
Mbps trong nước đảm bảo sẵn sàng cho việc truyền dẫn thông tin; hạ tầng
đảm bảo an toàn, an ninh thông tin được thiết kế 03 lớp (lớp Core, lớp
Distribution và lớp Access) cơ bản được đảm bảo. Hạ tầng kỹ thuật mạng của
Bộ được liên thông sẽ giúp cho việc kết nối, bảo đảm việc chỉ đạo, điều hành
các lĩnh vực thuộc phạm vi Nhà nước của Bộ được diễn ra trên môi trường
mạng thuận lợi, an toàn ở thời điểm hiện tại và trong thời gian tới.
- 100% DVCTT mức độ 1 và mức độ 2 của các đơn vị thuộc Bộ đã được
đưa lên các Trang TTĐT của các đơn vị và đồng thời lên Cổng TTĐT của Bộ
thuộc các lĩnh vực chuyên ngành như: Trồng trọt, Bảo vệ thực vật, Quản lý
Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản,… tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân và doanh nghiệp giao tiếp, sử dụng và tra cứu thông tin; ngày càng nhiều
DVCTT mức độ cao đã và đang được các đơn vị QLNN của Bộ cung cấp.
2.3.2. Những mặt khó khăn, tồn tại
Bên cạnh việc đạt được những thành tựu trên thì việc ứng dụng CNTT
nói chung và DVCTT nói riêng trong hoạt động quản lý nhà nước của Bộ vẫn
còn tồn tại những khó khăn, hạn chế, chưa khai thác và phát huy hết những
tính năng, lợi ích của các phương tiện CNTT hiện có để nâng cao hiệu quả
trong công việc cũng như trong quản lý, điều hành, tỷ lệ cung ứng DVCTT
mức 3 và 4 còn ở mức thấp, những mặt khó khăn, tồn tại cụ thể như sau:
80
Thứ nhất, Về hạ tầng kỹ thuật CNTT: mặc dù đã có thể kết nối phục vụ
các ứng dụng hoạt động, tuy nhiên hạ tầng kết nối mạng của Bộ vẫn chưa
đồng bộ, thống nhất; tổng thể còn phân tán, chưa tập trung thành một hệ
thống mạng hoàn chỉnh.
Thứ hai, Về ứng dụng CNTT: chưa đồng nhất về công nghệ phát triển do
sử dụng công nghệ và nền tảng khác nhau tại các thời điểm khác nhau dẫn đến
sự lạc hậu về công nghệ xây dựng các Cổng/Trang TTĐT điều này đã tạo ra
những lỗ hổng về bảo mật, không được các nhà cung cấp sản phẩm hỗ trợ kỹ
thuật dẫn đến mất quyền truy cập hoặc tạo diều kiện cho các tấn công, xâm
nhập trái phép; Nhiều đơn vị không thường xuyên cập nhật nội dung, chưa có
đội ngũ quản trị, vận hành hệ thống và biên tập bài chuyên nghiệp (chỉ kiêm
nhiệm); Chỉ một số ít các Cổng/Trang TTĐT được duy trì và vận hành tập
trung tại một nơi, còn lại hầu hết được duy trì và vận hành tại các đơn vị khác
nhau dẫn đến sự không tập trung, phân tán; Văn phòng điện tử dùng chung của
Bộ chưa triển khai được đến các đơn vị cấp dưới của các Tổng cục, Cục, quy
trình xử lý công văn cho các đơn vị cấp dưới chưa có; Tốc độ truy cập hệ thống
còn chậm, chưa đáp ứng được số lượng truy cập lớn. Một số thao tác còn phức
tạp, giao diện nhiều chỗ chưa khoa học và hợp lý; về DVCTT: nhiều đơn vị
đơn vị tự xây dựng và triển khai đầu tư, phát triển mà chưa có sự chỉ đạo tập
trung từ Bộ; công tác tuyên truyền quảng bá, hướng dẫn sử dụng cho người sử
dụng chưa tốt; văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quy trình, thủ tục có
sự thay đổi, biến động ảnh hướng nhiều đến việc xử lý kỹ thuật; về xây dựng
CSDL quản lý, chuyên ngành: Các phần mềm và CSDL được xây dựng ở từng
đơn vị và ở những thời điểm khác nhau, việc lựa chọn công cụ, công nghệ và
nền tảng phát triển ứng dụng là cũng không đồng nhất, dẫn đến việc nâng cấp,
chỉnh sửa là rất khó khăn và tốn kém. Hiện nay, nhiều phần mềm và CSDL đã
lạc hậu về công nghệ dẫn đến không hiệu quả trong quản lý, khai thác. Việc
81
không có sự liên kết, chia sẻ và tích hợp giữa các hệ thống phần mềm và CSDL
với nhau dẫn đến chồng chéo thông tin, dữ liệu và không thể trích xuất thông
tin, xây dựng các báo cáo tổng hợp với các thông số có liên quan.
Thứ ba, Về nguồn lực CNTT: nhân sự phụ trách CNTT tại các đơn vị
chủ yếu là cán bộ kiêm nhiệm nên thời gian và trình độ để đầu tư vào ứng
dụng CNTT còn hạn chế. Thậm chí, nhiều đơn vị thiếu hoặc không có cán bộ
phụ trách CNTT; Bộ Nông nghiệp và PTNT chưa có kế hoạch đào tạo hàng
năm, chưa tổ chức được các khóa đào tạo chuyên sâu về CNTT nhằm nâng
cao công tác chuyên môn cho cán bộ chuyên trách.
Thứ tư, Về tổ chức bộ máy CNTT: đơn vị đầu mối thực hiện quản lý
Nhà nước về CNTT của Bộ chưa phải là đơn vị chuyên trách về CNTT dẫn
đến sự chồng chéo trong tham mưu, triển khai thực hiện, cần kiện toàn về mặt
tổ chức để thúc đẩy việc ứng dụng và phát triển CNTT một cách hiệu quả và
thiết thực hơn nữa; sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan của Bộ
trong triển khai ứng dụng CNTT còn chưa chặt chẽ.
Thứ năm, Về cơ chế, chính sách CNTT: hoạt động quản lý, chỉ đạo điều
hành chưa chủ động; văn bản mang tính thiết chế còn chậm ban hành; vẫn còn
khoảng cách giữa quá trình CCHC và ứng dụng CNTT tại Bộ.
Thứ sáu, Về đầu tư cho CNTT: đầu tư còn manh mún, phân tán chưa
đúng kế hoạch, lộ trình đã ban hành, chưa đủ để đưa CNTT thành động lực
góp phần CCHC, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, chưa có mục chi riêng
cho các hoạt động thường xuyên về CNTT.
Có thể nói những khó khăn và tồn tại nêu trên phần nào đã ảnh hướng
trực tiếp đến kế hoạch, lộ trình phát triển và ứng dụng CNTT nói chung và lộ
trình cung cấp DVCTT nói riêng của Bộ.
2.3.3. Nguyên nhân của khó khăn, hạn chế
Cung cấp DVCTT, nhất các DVCTT mức độ cao tại Bộ Nông nghiệp
và PTNT có thể nói là một bước đột phá, là giải pháp nhằm làm cho hoạt
82
động hành chính được chuẩn mực hơn, giải quyết công việc nhanh gọn, xác
định trách nhiệm rõ ràng hơn, giúp cho người dân và doanh nghiệp tham gia
trực tiếp vào việc giám sát được các hoạt động quản lý Nhà nước của Bộ. Tuy
nhiên, thực tế việc cung cấp DVCTT tại Bộ trong thời gian qua mới chỉ dừng
lại ở những kết quả khiêm tốn. Những mặt khó khăn, tồn tại trên xuất phát từ
nhiều nguyên nhân, trong đó có một số nguyên nhân chính như sau:
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan
- Cung cấp DVCTT là công việc khó khăn, phức tạp, đụng chạm đến
những tư tưởng, thói quen, thậm chí đến cả lợi ích của một bộ phận cán bộ,
công chức trong thực thi công vụ. Tồn tại và hậu quả của cơ chế quan liêu,
bao cấp trong tư duy và hành động chậm được khắc phục. Thách thức lớn
nhất khi chuyển sang tự động hóa là đội ngũ CBCC phải thay đổi mối quan hệ
với người dân, doanh nghiệp, phải coi họ là khách hàng, phải thay đổi thói
quen, văn hóa, hành vi để tiếp nhận công nghệ, cách thức, quy trình ứng dụng
CNTT trong CCHC.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ đã được quy định thực hiện trong hoạt
động công vụ, tuy nhiên việc thực hiện vẫn chưa nghiêm túc đã ảnh hưởng đến
công việc cung cấp DVCTT của Bộ.
- Mặc khác, do khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác động đến hầu hết các
nước trên thế giới, Việt Nam cũng nằm trong quy luật đó do vậy Chính phủ
đã ban hành chính sách thắt chặt đầu tư công giai đoạn 2011-2015, vì vậy tác
động đến nguồn ngân sách chung của Bộ. Do đó, dẫn đến việc cắt giảm hoặc
dừng đầu tư các dự án CNTT (trong đó có các dự án xây dựng DVCTT ) chưa
thật cấp bách để ưu tiên vốn cho các dự án khác.
- Vốn đầu tư cho Kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2011-2015 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT dự kiến là 272,115 tỷ đồng. Tuy nhiên, kinh phí phân bổ
cho các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT theo kế hoạch còn rất hạn chế, mức
83
vốn thực tế được bố trí thấp hơn rất nhiều so với nhu cầu (chỉ đạt 20-25%) nên
các nhiệm vụ, chương trình, dự án được nêu trong kế hoạch ứng dụng CNTT
giai đoạn 2011-2015 của Bộ triển khai chậm hoặc chưa được triển khai.
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan
- Nhân sự của Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT của Bộ luôn thay đổi, các
cuộc họp của Ban chỉ đạo còn ít, dẫn tới công tác chỉ đạo, điều hành trong
thúc đẩy phát triển và ứng dụng CNTT nói chung và cung cấp DVCTT nói
riêng chưa liên tục, xuyên suốt.
- Nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của CNTT ở nhiều cấp, nhất là
người đứng đầu chưa thực sự đầy đủ và việc cụ thể hóa, thể chế hóa, tổ chức
thực hiện các chính sách, văn bản pháp lý, các kế hoạch hàng năm, 5 năm về
lĩnh vực CNTT chưa sát sao, còn chậm và thiếu quyết liệt.
- Bên cạnh những CBCC rất tích cực trong việc ứng dụng CNTT trong
giải quyết TTHC thì vẫn còn nhiều người chưa quyết liệt trong việc ứng dụng
công nghệ mới dẫn đến không đồng bộ trong giải quyết các thủ tục đã ứng
dụng CNTT.
- Việc chuyển đổi mô hình xử lý, giải quyết công việc từ lề lối làm việc
cũ sang quy chuẩn làm việc mới, việc đổi mới cung cấp DVCTT ở Bộ Nông
nghiệp và PTNT vẫn là điều khá mới mẻ, do đó chưa có sự quyết tâm, chỉ đạo
quyết liệt từ phía lãnh đạo các cấp.
- Cung cấp DVCTT mức độ cao còn chậm, việc triển khai thực tế đôi
khi dừng ở mức thí điểm trên những TTHC đơn giản, số lượng giao dịch ít
gây ra sự lãng phí, mức độ tin học hóa tại các bộ phận một cửa chưa cao, chủ
yếu hỗ trợ quá trình theo dõi, quản lý thông tin trong quá trình xử lý TTHC.
- Công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT, thực hiện DVCTT còn
nhiều bất cập, chưa mang tính đồng bộ, thống nhất để đảm bảo hoạt động
CNTT thông suốt, ... chưa được đầu tư bài bản, khó đáp ứng được yêu cầu
thực tế và hạ tầng công nghệ mới hiện tại.
84
- Bên cạnh đó, chưa có quy định rõ ràng trong công tác thẩm định, kiểm
tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT của Bộ. Một số đơn vị sử
dụng nguồn vốn khác (ODA, hợp tác quốc tế ...) chưa rà soát, thực hiện theo
kế hoạch CNTT của Bộ đã phê duyệt mà chỉ chú trọng đến việc triển khai các
hạng mục CNTT trong các dự án được tài trợ.
- Thiếu sự kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng và cung
cấp DVCTT hàng năm của các đơn vị, chưa phân công rõ ràng chức năng
nhiệm vụ của các đơn vị quản lý và thực hiện các dự án CNTT.
- Công tác tuyên truyền về DVCTT tới người dân, tổ chức và doanh
nghiệp còn hạn chế cả về số lượng, nội dung và cách thức triển khai, tiếp cận.
Mặc dù trên cổng TTĐT của Bộ và trên các trang TTĐT của các đơn vị đã cung
cấp 100% DVCTT mức độ 2 và các DVCTT mức độ 3 thuộc các lĩnh vực:
Trồng trọt, Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Thủ sản, Bảo vệ
thực vật tuy nhiên người dân, tổ chức và doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong
việc sử dụng các DVCTT này do thiếu sự hướng dẫn, giải thích tỉ mỉ, cặn kẽ.
Tóm lại, những hạn chế, tồn tại trong hoạt động cung cấp DVCTT phần
nào đã ảnh hưởng đến việc phát huy các nguồn lực của Bộ để phát triển kinh
tế xã hội, tạo ra những khó khăn, bức xúc đối với công dân, tổ chức và doanh
nghiệp khi giao dịch với Bộ.
Tiểu kết Chƣơng 2
Từ cái nhìn tổng quan về ngành Nông nghiệp và PTNT, bộ máy và cơ
cấu tổ chức của của Bộ nông nghiệp và PTNT, chương 2 của luận văn tập trung
đánh giá thực trạng cung cấp DVCTT ở Bộ Nông nghiệp và PTNT trên các mặt
như: tình hình ứng dụng CNTT trong đó tìm hiểu thực trạng về cơ sở hạ tầng
kỹ thuật; vấn đề đảm bảo an toàn an ninh thông tin; hoạt động ứng dụng CNTT
trong hoạt động nội bộ các đơn vị, ứng dụng CNTT phục vụ người dân và
doanh nghiệp; thực trạng về nguồn nhân lực CNTT; môi trường tổ chức, chính
85
sách CNTT; thực trạng triển khai giải quyết TTHC công theo cách thức truyền
thống, một cửa; thực trạng hoạt động cung cấp DVCTT của Bộ.
Trên cơ sở thực trạng cung cấp DVCTT tại Bộ Nông nghiệp và PTNT,
chương 2 của luận văn cũng đánh giá việc triển khai thực hiện DVCTT tại Bộ.
Bao gồm đánh giá những mặt đạt được và lợi thế, những mặt khó khăn và tồn
tại. Bên cạnh đó cũng chỉ ra nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách
quan của những khó khăn.
Việc đưa ra các giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng cung cấp dịch
vụ công trực tuyến tại Bộ Nông nghiệp và PTNT sẽ được trình bày trong
chương 3 của luận văn.
86
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CUNG CẤP
DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
3.1. Căn cứ xây dựng các giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao chất
lƣợng cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Bộ Nông nghiệp và PTNT
3.1.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng và quan tâm đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển CNTT. Sau gần 15 năm thực hiện chỉ thị số 58-CT-TW, ngày 17
tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trị khóa VIII, đến nay lĩnh vực CNTT đã trở
thành một ngành kinh tế - kỹ thuật hiện đại, đóng góp ngày càng lớn vào quá
trình phát triển đất nước. Viễn thông Việt Nam đã áp dụng công nghệ hiện
đại, tiên tiến, có tốc độ phát triển nhanh. Ứng dụng CNTT đã góp phần quan
trọng nâng cao năng suất lao động, cải thiện năng lực cạnh tranh của từng
doanh nghiệp và nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế. Hệ thống luật pháp, chính sách về ứng dụng, phát triển CNTT
ngày càng được hoàn thiện; hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý Nhà nước về
CNTT được xác lập và từng bước nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động.
Tuy nhiên, quy mô ngành công nghiệp CNTT còn nhỏ, giá trị gia tăng
chưa cao, phụ thuộc nhiều vào doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước
ngoài (FDI); khản năng làm chủ công nghệ còn hạn chế, chưa có nhiều doanh
nghiệp và sản phẩm đủ sức cạnh tranh. Ứng dụng CNTT mới chủ yếu theo
chiều rộng, chưa thực sự phát huy hiệu quả và chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển của đất nước. Công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin chưa
theo kịp sự phát triển của CNTT, yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nhận thức sâu sắc về vai trò của CNTT trong giai đoạn phát triển mới,
ngày 01 tháng 7 năm 2014, Bộ Chính trị khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 36-
NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững và hội nhập quốc tế. Quan điểm, chủ chương của Nghị quyết nhận định:
87
(1) Công nghệ thông tin là một công cụ hữu hiệu tạo lập phương thức phát triển
mới và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; là một trong những động lực quan
trọng phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông tin, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia trong quá trình hội nhập quốc tế; góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, đảm bảo phát triển nhanh, bền vững đất nước; (2) Ứng dụng, phát
triển CNTT là một yếu tố quan trọng bảo đảm thực hiện thành công ba đột phá
chiến lược, cần được chú trọng, ưu tiên trong các chiến lược, quy hoạch, kết
hoạch phát triển kinh tế xã hội; (3) Ứng dụng, phát triển CNTT trong tất cả các
lĩnh vực, song có trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên ứng dụng CNTT trong quản lý
hành chính, cung cấp dịch vụ công, trước hết là các lĩnh vực liên quan tới doanh
nghiệp, người dân như giáo dục, ý tế, giao thông, nông nghiệp. Ưu tiên phát
triển công nghiệp phần mềm và dịch vụ CNTT, phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, gắn với thu hút các tập đoàn công nghiệp công nghệ thông tin đa
quốc gia, hình thành các trung tâm nghiên cứu-phát triển [12, tr.2].
Bên cạnh đó, các cơ sở pháp lý quan trọng khác cũng đã được Quốc
hội ban hành để tạo các điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng, phát triển
CNTT ở nước ta, cụ thể:
- Luật CNTT số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc
hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa việt nam;
- Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005
của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa việt nam;
- Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13 ngày 19 tháng 11 năm
2015 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa việt nam.
Thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ
chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh
ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và
hội nhập quốc tế, Chính phủ đã Ban hành Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2015 về Chương trình hành động hành động của Chính phủ để cụ
88
thể hóa Nghị quyết nêu trên với mục tiêu: (1) Tổ chức thể chế hóa và thực hiện
đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Nghị
quyết số 36-NQ/TW; thực hiện thành công đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành
nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông; (2) Xác định các nhiệm vụ
để các Bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai,
giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW, để công nghệ thông tin
thực sự trở thành phương thức phát triển mới, nâng cao năng suất lao động,
hiệu quả hoạt động, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế,
của quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh [13, tr.1].
Nhằm đạt được mục tiêu Nghị quyết nêu trên, trong thời gian tới, bên
cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần
cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính sau đây:
(1) Đổi mới, nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với ứng dụng, phát triển CNTT;
(2) Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về ứng dụng,
phát triển CNTT;
(3) Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin quốc gia đồng bộ, hiện đại;
(4) Ứng dụng CNTT rộng rãi, thiết thực, có hiệu quả cao;
(5) Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, kinh tế tri thức;
(6) Phát triển nguồn nhân lực CNTT đạt chuẩn quốc tế, đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu, làm chủ và sáng tạo công nghệ mới;
(7) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quốc phòng, an ninh; bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin, nâng cao năng lực quản lý các mạng viễn thông,
truyền hình, internet;
(8) Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực CNTT [13, 2-11].
Những năm gần đây, xây dựng Chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức độ luôn được Chính phủ quan tâm, chỉ đạo trực tiếp, sát
sao điều đó được thể hiện qua những chính sách đã được ban hành sau:
89
Ngày 22/9/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1755/QĐ-
TTg phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ
thông tin và truyền thông”. Trong đó, đặt mục tiêu “…đến năm 2020, Việt Nam
nằm trong nhóm 1/3 nước dẫn đầu trong bảng xếp hạng về Chính phủ điện tử
của Liên hiệp quốc và hầu hết các dịch vụ công cơ bản được cung cấp trực
tuyến cho người dân và doanh nghiệp ở mức độ 4…” [30, tr.1].
Ngày 27/8/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
1605/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2011-2015. Trong đó đặt mục tiêu
“đến hết năm 2015, 100% các cơ quan Nhà nước từ cấp quận, huyện, sở,
ban, ngành trở lên cung cấp tất cả dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và hầu
hết các dịch vụ công cơ bản được cung cấp trực tuyến tối thiểu mức độ 3
tới người dân và doanh nghiệp”[31,tr.2].
Ngày 08/11/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP Ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020
trong đó có nội dung "Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin
điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước để
đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan
hành chính Nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên
chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ
liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao
dịch của các cơ quan hành chính Nhà nước được thực hiện trên môi trường điện
tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu
hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành
chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người
dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác
90
nhau"[14, tr.6-7]. Như vậy, việc ứng dụng CNTT vào công tác cải cách hành
chính (CCHC) mà trọng tâm là ứng dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4
đã từng bước được đưa vào thực hiện.
Ngày 13/6/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông
tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước;
Văn bản số 3386/BTTTT-THH ngày 20/11/2014 của Bộ Thông tin và
Truyền thông về việc xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo
qui định của Nghị định 43/2011/NĐ-CP;
Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và
Truyền thông về việc Ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam, Phiên bản 1.0;
Ngày 14/10/2015, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 36a/NQ-CP về
Chính phủ điện tử. Trong đó đặt chỉ tiêu “Phấn đấu đến hết năm 2016 các bộ,
ngành Trung ương có 100% các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến mức
độ 3, một số dịch vụ công phổ biến, liên quan nhiều tới người dân và doanh
nghiệp được cung cấp ở mức độ 4”[19,tr. 4];
Mới đây nhất, ngày 26/10/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 1819/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2016-2020. Trong đó
đặt mục tiêu “đến hết năm 2020, 30% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý
trực tuyến tại mức độ 4; 95% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được nộp qua
mạng” [34, tr.2].
Có thể nói, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước nêu trên là
căn cứ pháp lý quan trọng tạo điều kiện thông thoáng trong việc quản lý, thúc
đẩy lĩnh vực CNTT-TT nói chung và thực hiện DVCTT nói riêng phát triển,
nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân của Nhà nước.
91
3.1.2. Mục tiêu đổi mới và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ
công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp và PTNT
Mục tiêu tổng quát
Ứng dụng CNTT góp phần quan trọng thực hiện ba đột phá chiến lược
giai đoạn 2016-2020 của Bộ là: (1) Triển khai có hiệu quả chương trình cải
cách hành chính; (2) Gắn kết chặt chẽ với việc xây dựng Chính phủ điện tử
của Bộ; (3) Cung cấp có hiệu quả thiết thực DVCTT tập trung ở mức độ cao
trên nhiều lĩnh vực của Bộ.
Đẩy mạnh triển khai thực hiện cung cấp DVCTT mức độ cao, nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ gắn với quá trình CCHC, hướng tới Bộ
điện tử và góp phần nâng cao chất lượng ngành nông nghiệp Việt Nam theo
hướng hiệu quả, bền vững, ngày một đáp ứng tốt hơn yêu cầu của người dân
và doanh nghiệp.
Cung cấp DVCTT mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ
người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác
nhau. Ứng dụng CNTT để giảm thời gian, số lần trong một năm người dân,
doanh nghiệp phải đến trực tiếp Bộ thực hiện các TTHC thuộc phạm vi
QLNN của Bộ.
Mục tiêu cụ thể
Một là, Xây dựng Cổng dịch vụ công trực tuyến đồng bộ và tập trung
của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại một địa chỉ duy nhất để tạo lập, quản lý,
cung cấp các DVCTT từ mức 1 đến mức 4 trên môi trường mạng.
Hai là, Xây dựng các thành phần dùng chung của hệ thống, bao gồm:
cơ chế xác thực người dùng và đăng nhập một lần tập trung (Single Sign On),
cơ chế tạo lập, điều chỉnh các quy trình, mẫu biểu của dịch vụ công, phân
quyền truy cập tập trung ở các mức chức năng (hệ điều hành mạng và cơ sở
dữ liệu), cung cấp và tiếp nhận biểu mẫu điện tử, trả kết quả xử lý hồ sơ, quản
lý tiến trình xử lý hồ sơ, hệ thống các báo cáo thống kê, tích hợp dịch vụ chữ
ký số và thanh toán trực tuyến.
92
Ba là, Phấn đấu giai đoạn 2016-2020, tiếp tục triển khai xây dựng, cung
cấp thêm DVCTT mức độ cao (mức độ 4) cho 80 TTHC theo lộ trình cung
cấp DVCTT của Bộ thuộc các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, bảo vệ thực vật,
thú y, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, lâm nghiệp, thủy sản
(trong đó có 27 TTHC trong hệ thống Hải quan một cửa Quốc gia tại Bộ; 53
TTHC trong hệ thống DVCTT của Bộ).
Bốn là, Tích hợp, kết nối các DVCTT mức độ 3, 4 sẵn có của các đơn
vị đã triển khai lên Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ nhằm quản lý tập
trung và thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
Năm là, Cung cấp giải pháp sẵn sàng kết nối, liên thông với các hệ
thống khác, gồm: Cổng Thông tin điện tử của Bộ, Cổng Hải quan một cửa
quốc gia, Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Sáu là, Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ CNTT chuyên
trách để quản lý, vận hành hệ thống phần mềm DVCTT của Bộ hoạt động ổn
định thông suốt.
Bảy là, Thực hiện tốt việc đào tạo, hướng dẫn chi tiết, tỉ mỉ cho người
dân, tổ chức và doanh nghiệp sử dụng thành thạo các chức năng của phần
mềm DVCTT của Bộ cung cấp; Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền
và nâng cao nhận thức của người sử dụng về những lợi ích của DVCTT của
Bộ mang lại.
3.2. Các nhóm giải pháp thực hiện
3.2.1. Giải pháp về kỹ thuật, công nghệ
Từ thực trạng cung cấp DVCTT của Bộ Nông nghiệp và PTNT; Căn cứ
vào Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ
điện tử; Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và
Truyền thông về việc Ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
93
Nam, Phiên bản 1.0 và Các văn bản pháp lý định hướng liên quan của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về lộ trình triển khai xây dựng và cung cấp DVCTT
của Bộ phù hợp với quy hoạch, lộ trình và định hướng của Chính phủ. Xét
trên quy mô cấp Bộ, hình 3.1 là mô hình tổng thể Hệ thống cung cấp DVCTT
của Bộ trong thời gian tới.
InternetInternet
Doanh nghiêp/tổ chứcDoanh nghiêp/tổ chức
DVC các
đơn vị đã
có
Một cửa điện tử
các cơ quan, đơn vị
Một cửa điện tử
các cơ quan, đơn vịHệ thống khác
(Cổng TTĐT của Bộ. Cổng DVC quốc gia,
Hải quan một cửa quốc gia...)
Hệ thống khác
(Cổng TTĐT của Bộ. Cổng DVC quốc gia,
Hải quan một cửa quốc gia...)
Doanh nghiệp/tổ
chức
Tích hợp/liên thông
Tích
hợp,liên
thông
Tíchhợp,liênthông
Thanh toán
điện tử Tích hợp, liên thông
Thanh
toán
Hệ thống DVC
tập trung
Cổng DVCCổng DVC
Hình 3.1: Mô hình tổng thể của Hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến
của Bộ Nông nghiệp và PTNT
Giải thích mô hình:
Hệ thống DVCTT của Bộ Nông nghiệp và PTNT sẽ được xây dựng,
triển khai tập trung. Hệ thống bao gồm 4 thành phần: Cổng DVCTT cho toàn
ngành Nông nghiệp và PTNT, DVCTT của các đơn vị (dành cho các đơn vị
của thuộc Bộ), hệ thống khác và người dân, doanh nghiệp tham gia sử dụng
DVCTT, cụ thể như sau:
94
(1) Cổng dịch vụ công: Là hệ thống tập trung của toàn ngành Nông
nghiệp và PTNT (từ cấp bộ, tỉnh và địa phương), các DVCTT mức 1,2,3,4 sẽ
được tích hợp tập trung tại đây và là kênh giao dịch điện tử và điều phối các
nghiệp vụ xử lý liên quan đến các cơ quan, đơn vị. Các chức năng chính bao
gồm tiếp nhận hồ sơ, tra cứu trạng thái xử lý hồ sơ, trả kết quả, điều phối thủ
tục, các DVCTT mức độ 1, 2 và tổng hợp thống kê báo cáo liên quan.
+ DVC tập trung và DVC của các đơn vị: Là nơi xử lý nghiệp vụ sau
khi tiếp nhận hồ sơ tại Cổng DVCTT và trực tiếp thụ lý giải quyết theo quy
trình tại cơ quan, đơn vị thụ lý. Sau khi có kết quả thụ lý hệ thống sẽ cập trạng
thái xử lý hồ sơ lên Cổng DVCTT để thông báo cho người dân, doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan, đơn vị đã có DVCTT mức độ 3 và 4 hệ thống sẽ tích hợp
để lấy thông tin tra cứu cho doanh nghiệp.
+ Hệ thống khác: Bao gồm Cổng DVCTT quốc gia, Cổng TTĐT của
Bộ, Cổng Thông tin DVCTT Hải quan một cửa quốc gia…các hệ thống này
sẽ được tích hợp qua giải pháp tích hợp và chia sẻ thông tin (trục tích hợp
ESB-Enterprise Service Bus hoặc dịch vụ Webservice,…) nhằm gửi/nhận dữ
liệu giữa cách hệ thống với nhau.
+ Thanh toán điện tử: Thành phần này được tích hợp vào hệ thống để
thực hiện chức năng thanh toán trực tuyến. Giải pháp ở đây sử dụng nhà cung
cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến giữa doanh nghiệp với cơ quan Nhà nước
làm trung gian thực hiện giao dịch.
+ Một cửa điện tử: Là nơi trực tiếp tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp từ
nhiều kênh (bao gồm trực tiếp nộp, qua hệ thống dịch vụ công) sẽ thụ lý giải
quyết các thủ tục từ hệ thống gửi đến và trả kết quả qua hệ thống DVC.
+ Công dân, doanh nghiệp: Thực hiện các quy trình sau:
* Công dân, doanh nghiệp có thể thực hiện việc đăng ký hồ sơ bằng hai
hình thức: đăng ký trực tiếp tại một cửa các đơn vị quản lý Nhà nước (Tổng
cục, Cục…) của Bộ; đăng ký trên hệ thống DVCTT của Bộ.
95
* Hồ sơ được công dân, doanh nghiệp đăng ký trên hệ thống DVCTT
Bộ sẽ được đẩy về theo đúng phần mềm xử lý nghiệp vụ của các đơn vị (Tổng
cục, Cục…) tương ứng mà người dân đăng ký để xử lý.
* Hồ sơ được công dân, doanh nghiệp đăng ký trực tiếp tại một cửa
điện tử của các các cơ quan, đơn vị (Tổng cục, Cục…) sẽ được các đơn vị
nhận xử lý trực tiếp.
* Hệ thống DVCTT của Bộ còn có thể kết nối, trao đổi dữ liệu với các
hệ thống khác bên ngoài như: Cổng DVCTT quốc gia, Hệ thống hải quan một
cửa quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ…
* Hệ thống thanh toán trực tuyến sử dụng đơn vị trung gian cung cấp dịch
vụ thanh toán điện tử giữa ngân hàng – doanh nghiệp – cơ quan Nhà nước.
Ngoài ra, hệ thống DVCTT của Bộ còn có thể truy cập khai thác thông
tin quá trình xử lý của hồ sơ từ một cửa điện tử của các các cơ quan, đơn vị
(Tổng cục, Cục…). Các thông tin này phục vụ cho công dân, doanh nghiệp
khi họ có nhu cầu tra cứu thông tin và xem báo cáo, thống kê.
Vậy, để đảm bảo nền tảng cho việc hình thành và xây dựng được mô
hình trên trong thời gian tới Bộ cần làm tốt những công việc sau:
a) Hoàn thiện môi trường cơ sở hạ tầng kỹ thuật đảm bảo cho các
hoạt đông cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ được diễn ra đồng bộ,
thông suốt, liên tục, thuận lợi:
- Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống mạng LAN cho tất cả các đơn vị
thuộc Bộ và kết nối WAN giữa cụm các đơn vị tại Số 2 Ngọc Hà, 10 Nguyễn
Công Hoan và 16 Thụy khuê, tận dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của
các cơ quan Đảng và Nhà nước (CPNET) trong việc kết nối các mạng LAN
của các Cục chuyên ngành trên địa bàn Hà Nội, các Sở Nông nghiệp và PTNT
tạo thành mạng WAN thống nhất của Bộ làm nền tảng cho việc triển khai các
ứng dụng CNTT, DVCTT của Bộ được thống nhất, thông suốt, đảm bảo tất cả
96
các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ đều có thể truy cập, kết nối, chia sẻ thông
tin, giao dịch thư điện tử công vụ,tra cứu thông tin và khai thác các cơ sở dữ
liệu dùng chung của Bộ phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử;
- Tăng cường trang bị thay thế máy tính (cá nhân, máy chủ) không đáp
ứng năng lực xử lý, các thiết bị tin học và các thiết bị an toàn ( báo cháy, báo
nổ, chống sét,..), cung cấp các phần mềm có bản quyền như hệ điều hành
Windows, Microsoft Office, phần mềm diệt virus ..., để đảm bảo các máy tính
trong bộ được cài đặt các phần mềm bản quyền đồng bộ cho các đơn vị trực
thuộc Bộ, các cán bộ, công chức thuộc Bộ.
- Xây dựng và tăng cường trang thiết bị cho hệ thống an toàn an ninh
thông tin mạng WAN chung của Bộ, trang bị phần mềm rà soát, giám sát bảo
mật,hệ thống sao lưu dữ liệu cho hạ tầng mạng chung của Bộ đảm bảo cho tất
cả các giao dịch trên mạng WAN của Bộ được diễn ra an toàn;
- Phối hợp với Ban cơ yếu Chính phủ tiếp tục nhân rộng ứng dụng việc
ký số trong các giao dịch điện tử và giải pháp chữ ký số cho các DVCTT mức
4 của Bộ đi vào thực chất.
- Tiếp tục duy trì sự phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, A68-
Bộ Công an và các cơ quan liên quan trong việc diễn tập, phòng, chống và
khắc phục những hậu quả do việc mất an toàn an ninh gây ra nhằm đảm bảo
điều kiện tốt nhất cho các hoạt động ứng dụng CNTT, DVCTT của Bộ được
diễn ra an toàn,hiệu quả và thông suốt.
b) Phát triển và hoàn hiện các ứng dụng CNTT nội bộ phục vụ công tác
quản lý chỉ đạo điều hành chung của Bộ:
- Nâng cấp, hoàn thiện và mở rộng phạm vi ứng dụng phần mềm quản
lý văn bản và tác nghiệp điều hành (văn phòng điện tử) tới các Viện nghiên
cứu, các Sở Nông nghiệp và PTNT để thống nhất thực hiện các chế độ báo
cáo, chỉ đạo điều hành, xử lý văn bản, trao đổi thông tin qua môi trường
97
mạng, đồng thời triển khai ứng dụng chứng thực điện tử và chữ ký số gắn với
các giao dịch nêu trên.
- Nâng cấp chất lượng hệ thống thư điện tử công vụ của Bộ, thống nhất
chỉ sử dụng duy nhất một hệ thống thư điện tử công vụ của Bộ với tên miền
(@mard.gov.vn), đảm bảo mỗi cán bộ, công chức được cấp 01 địa chỉ hòm
thư công vụ và thường xuyên sử dụng thư điện tử công vụ trong giao dịch
công việc hàng ngày.
- Xây dựng các hệ thống báo cáo trực tuyến phục vụ công tác chỉ đạo
điều hành tại các cơ quan quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và PTNT:
ưu tiên cho các lĩnh vực chưa có hệ thống báo cáo trực tuyến như chăn nuôi,
thú y, bảo vệ thực vật, quản lý đề tài Khoa học công nghệ; hoàn thiện phần
mềm báo cáo thống kê trực tuyến của Bộ; phần mềm CSDL thị trường nông
sản; Các hệ thống này được thiết kế để phù hợp với khung kiến trúc chính phủ
điện tử và sẵn sàng tích hợp cho giai đoạn sau.
c) Phát triển và hoàn hiện các ứng dụng CNTT phục vụ người dân và
doanh nghiệp:
- Các đơn vị thuộc Bộ có Cổng/Trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ
thông tin theo Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin, triển khai xây dựng,
cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và cơ chế hải quan một cửa
quốc gia theo Kế hoạch của Bộ.
- Hoàn thiện việc xây dựng Cổng DVCTT của Bộ tập trung tại một địa
chỉ duy nhất.
- Xác định thứ tự ưu tiên từng TTHC thực hiện cung cấp DVCTT mức
độ 3 và 4 tại các đơn vị, đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi theo một số tiêu
chí như: Những TTHC thuộc thẩm quyền của Bộ thực hiện tại các đơn vị liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp; Ưu
tiên triển khai trước những TTHC có tần suất, số lượng hồ sơ giải quyết lớn
98
trong năm; TTHC có tính ổn định tương đối (như văn bản qui định liên quan
ít thay đổi); Những TTHC có quy trình, thủ tục hồ sơ không quá phức tạp, dễ
áp dụng cho người dân, doanh nghiệp và cơ quan quản lý.
- Song song với việc phát triển hệ thống DVCTT của Bộ theo lộ trình thì tiêp
tục triển khai mở rộng cơ chế Hải quan một cửa quốc gia tại Bộ Nông nghiệp và
PTNT như theo lộ trình của Chính phủ: xây dựng phần mềm cổng điều phối thông
tin, xây dựng 27 nhóm phần mềm dịch vụ công trực tuyến tại 7 đơn vị thuộc Bộ là:
02 Tổng cục: Lâm nghiệp, Thủy sản và 05 Cục chuyên ngành: Trồng trọt, Chăn
nuôi, Bảo vệ thực vật, Thú y, Quản lý chất lượng NLS và TS.
- Xây dựng hệ thống và hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử trên
toàn quốc đối với việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ
sinh thú y, Kiểm dịch thực vật, quản lý vật tư nông nghiệp và an toàn thực
phẩm; tích hợp các thông tin nêu trên lên Cổng dịch vụ công quốc gia.
3.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực CNTT
Tính chuyên môn hóa và nghề nghiệp cao là một trong những đặc trưng
cơ bản của quản lý hành chính công, là một yêu cầu bắt buộc của CQHCNN,
và cũng là đòi hỏi của một nền hành chính phát triển, khoa học. Do đó, việc
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC thực hiện quản lý và cung cấp DVCTT
được xác định, chú trọng như:
- Đặt yêu cầu về đạo đức công vụ lên hàng đầu nhằm hạn chế tiêu cực,
nhũng nhiễu, thái độ không đúng mực trong giao tiếp. Mặt khác, chất lượng
cung cấp dịch vụ được quyết định bởi nhiều yếu tố, trong đó có thái độ giao
tiếp đối với khách hàng. Vì vậy, cần xây dựng bộ tiêu chí về giao tiếp, thay
đổi tư duy của đội ngũ CBCC từ giải quyết TTHC là thực hiện quyền lực Nhà
nước giao phó sang tư duy phục vụ khách hàng là công dân, doanh nghiệp.
- Đào tạo bổ sung về chuyên môn nghiệp vụ đảm bảo nắm đầy đủ TTHC
theo từng nhóm ngành đối với công chức tiếp nhận và trả kết quả. Thường xuyên
bổ sung kiến thức về sử dụng trang thiết bị CNTT, phần mềm ứng dụng.
99
- Bên cạnh đó, đào tạo đội ngũ kỹ thuật để tiếp nhận các phần mềm DVCTT,
đảm bảo khả năng hỗ trợ vận hành, chỉnh sửa, bổ sung biểu mẫu khi thay đổi quy
trình, biểu mẫu một cách chủ động không phụ thuộc vào đơn vị ngoài.
- Kiện toàn củng cố mạng lưới cán bộ đầu mối về CNTT ,thu hút mới
và phát triển nguồn nhân lực CNTT hiện tại đảm đảm đạt số lượng và chất
lượng, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu, làm chủ và sáng tạo ra
những công nghệ mới.
3.2.3. Giải pháp về tổ chức, chính sách
- Tăng số lượng cuộc họp của Ban chỉ đạo CNTT của Bộ ít nhất 2
cuộc/năm nhằm chỉ đạo trực tiếp, đôn đốc, đánh giá và giám sát việc thực
hiện DVCTT của các cấp lãnh đạo Bộ và các đơn vị có thẩm quyền.
- Tăng cường chỉ đạo trực tiếp việc triển khai thực hiện Kế hoạch ứng
dụng CNTT giai đoạn 2016-2020; Các Quyết định, Kế hoạch hành động và
các Văn bản liên quan của Bộ về Phê duyệt lộ trình cung cấp DVCTT năm
2015 và định hướng đến năm 2020 đảm bảo yêu cầu, chất lượng và hiệu quả;
gắn mức độ hoàn thành nhiệm vụ ứng dụng CNTT, thực hiện DVCTT với
việc xét thi đua, khen thưởng đối với Thủ trưởng, tập thể và cá nhân của các
đơn vị triển khai thực hiện;
- Giao đơn vị chuyên trách CNTT của Bộ quản lý, duy trì và vận hành
các hệ thống DVCTT, hệ thống thông tin, CSDL chuyên ngành,… của Bộ
một cách tập trung; đồng thời quản lý và vận hành toàn bộ hạ tầng mạng bao
gồm cả kết nối ra Internet nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, an toàn an
ninh thông tin, phòng chống virus chung cho toàn hạ tầng CNTT của Bộ;
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra chất lượng các dự án CNTT, đánh giá
tác động sau 3 năm vận hành theo Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015
của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư. Xem xét kỷ luật với những đơn vị
được đầu tư dự án CNTT nhưng không vận hành, ứng dụng hiệu quả;
100
- Cần đẩy nhanh xây dựng quy chế vận hành, khai thác và sử dụng hệ
thống DVCTT của Bộ; Hướng dẫn các đơn vị thực hiện DVCTT mức độ 3 và
4 (hiện các TTHC thực hiện DVCTT mức độ 3 và 4 trong phương thức thực
hiện chưa có quy định yêu cầu thực hiện bằng hồ sơ điện tử);
- Rà soát, ban hành các quy định, quy chế về ứng dụng CNTT gắn với
việc cải cách hành chính nhằm quản lý, vận hành, khai thác có hiệu quả các
hệ thống thông tin chuyên ngành trên môi trường mạng phục vụ quản lý, điều
hành của Bộ và các đơn vị trực thuộc. Xây dựng, ban hành các quy chế, quy
định trong việc khai thác và sử dụng các phần mềm chuyên ngành. Xây dựng,
ban hành các chính sách, quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong
hoạt động của Bộ và các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
- Hoàn thiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ việc phát triển và ứng dụng
CNTT của Bộ như thực hiện chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ; ban hành các
chuẩn thông tin; Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đối với đội ngũ cán bộ
chuyên trách về CNTT của Bộ;
- Việc xây dựng, xét duyệt, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, chương
trình, dự án ứng dụng CNTT nói chung và DVCTT nói riêng (bao gồm cả các
chương trình hợp tác quốc tế) phải đáp ứng nội dung của Kế hoạch ứng dụng
CNTT của Bộ giai đoạn 2016-2020; lộ trình cung cấp DVCTT của Bộ và phù
hợp với nhu cầu thực tiễn, đảm bảo kế thừa được kết quả của các nhiệm vụ,
chương trình, dự án đã được triển khai trước đó để đảm bảo sự đồng bộ về cơ
sở hạ tầng CNTT, tương thích về công nghệ phát triển, tránh tình trạng phân
tán, xung đột về thông tin, dữ liệu.
3.2.4. Giải pháp về tài chính
- Kinh phí thực hiện từ các nguồn vốn:
+ Vốn Ngân sách Nhà nước: Đầu tư phát triển trung hạn 2016-2020,
Chính phủ điện tử, Chương trình Mục tiêu quốc gia về CNTT, nguồn kinh phí sự
nghiệp chi thường xuyên, Sự nghiệp KHCN, Cải cách hành chính;
101
+ Huy động tối đa các nguồn vồn hợp tác quốc tế như: vốn ODA, Dự
án nước ngoài, ...ưu tiên nhiệm vụ, dự án về triển khai, xây dựng và cung cấp
DVCTT quan trọng, cần thiết triển khai để tạo nền tảng cho các hoạt động
tiếp theo.
3.2.5. Giải pháp thông tin, tuyên truyền và nâng cao nhận thức
- Bộ Nông nghiệp và PTNT phối hợp với cơ quan thông tin truyền
thông cần tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
nhận thức và kiến thức về những lợi ích mạng lại của việc ứng dụng CNTT
nói chung và cung cấp DVCTT phục vụ người dân và doanh nghiệp nói riêng.
Xây dựng và nhân rộng gương điển hình tiên tiến của đơn vị trong hoạt động
cung cấp DVCTT.
- Tuyên truyền nâng cao hiểu biết, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
CBCCVC về vai trò, tiện ích, hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong quản
lý, chỉ đạo và điều hành.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về DVCTT cho các tổ chức,
doanh nghiệp, cán bộ đầu mối, chuyên trách về CNTT của các đơn vị thuộc
Bộ nhằm tạo điều kiện trao đổi, học hỏi lẫn nhau, hướng dẫn sử dụng một
cách chi tiết, giải đáp vướng mắc tại mỗi đơn vị về triển khai thực hiện và ứng
dụng DVCTT.
3.2.6. Giải pháp khác
a) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá độc lập về chất
lượng cung cấp DVCTT
Đối với CQNN như Bộ Nông nghiệp và PTNT, để công tác kiểm tra,
giám sát được thực hiện tốt, cần xây dựng quy định về cơ chế báo cáo, cập
nhật tự động về các giao dịch của từng đơn vị trên hệ thống mạng internet về
một đầu mối để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát định kỳ và không định
kỳ. Có như vậy mới thúc đẩy, cải thiện được nỗ lực cung cấp dịch vụ ngày
càng chất lượng của các đơn vị.
102
Để nâng cao chất lượng DVCTT của Bộ nên tổ chức việc đánh giá mức
độ hài lòng và chất lượng của DVCTT căn cứ theo tiêu chuẩn chất lượng đã
được công bố để xây dựng tiêu chí đánh giá hợp lý. Công tác đánh giá mức độ
hài lòng và chất lượng dịch vụ cần được thực hiện bởi một tổ chức nghiên cứu
mang tính độc lập, thậm chí mời các chuyên gia uy tín tham gia, thực hiện
liên tục trong năm theo định kỳ quý và tổng kết cả năm với đối tượng sử dụng
dịch vụ là công dân, tổ chức, doanh nghiệp và đảm bảo điều kiện đối tượng sử
dụng có phát sinh giao dịch với cơ quan, đơn vị Nhà nước trong kỳ đánh giá.
Báo cáo đánh giá độc lập về chất lượng DVCTT còn là cơ sở khoa học và
thực tiễn cho việc xây dựng chiến lược, từ việc đánh giá được mức độ hài
lòng của người dân và doanh nghiệp đối với các DVCTT của Bộ cung cấp, đó
là sở cứ đẻ hoàn thiện công tác quản lý của Bộ về cung cấp các DVCTT trong
nhiều lĩnh vực khác nhau.
b) Thực hiện việc xã hội hóa đầu tư thực hiện DVCTT
Xã hội hóa DVC là xu thế hiện nay trên thế giới và được nhiều nước
thực hiện có hiệu quả. Ở nước ta, việc xã hội hóa cung cấp DVC được thực
hiện đối với DVC khu vực sự nghiệp và công ích của ngành giáo dục, y tế, thể
thao... Đối với dịch vụ hành chính công, hiện nay Nhà nước ta cũng đã cho
phép một số tổ chức tư thực hiện cung cấp các dịch vụ như công chứng, đăng
kiểm,... Tuy nhiên, đối với các DVCTT hiện đang được các cơ quan Nhà
nước cung cấp trong đó có Bộ Nông nghiệp và PTNT, vấn đề xã hội hóa đầu
tư DVCTT sẽ gặp nhiều khó khăn bởi làm sao để vừa tạo ra sức hút về cơ chế,
lợi nhuận đối với các nhà đầu tư khi tham gia đầu tư vào việc cung cấp
DVCTT, vừa đảm bảo vai trò chịu trách nhiệm đến cùng của Nhà nước đối
với xã hội về chất lượng dịch vụ được cung cấp. Do đó, giải pháp được đề
xuất là cơ quan Nhà nước nói chung và Bộ Nông nghiệp và PTNT kêu gọi
nhà đầu tư bỏ vốn xây dựng các DVCTT và được hoàn trả thông qua quyền
103
khai thác quảng cáo trực tuyến trên Cổng/Trang TTĐT cung cấp DVCTT
phục vụ người dân, doanh nghiệp và quảng cáo trên tin nhắn điện thoại khi tra
cứu kết quả giải quyết hồ sơ DVCTT.
Đó là đối với các DVCTT mà Chính phủ trong đó có Bộ Nông nghiệp
và PTNT cần phải có kế hoạch xây dựng, kết hợp với khu vực tư nhân triển
khai, cung cấp các DVCTT dưới hình thức cộng tác đôi bên cùng có lợi. Bộ
có thể tổ chức đấu thầu giữa các nhà cung cấp dịch vụ chuyển phát về quyền
khai thác dịch vụ trả hồ sơ và thu phí - lệ phí giải quyết TTHC tận nơi cho
khách hàng để thu một phần kinh phí bù đắp hoặc hỗ trợ cho việc vận hành
các DVCTT. Việc để cho nhiều nhà cung cấp DVCTT tham gia sẽ tạo ra một
môi trường cạnh tranh về chất lượng, cũng như làm giảm chi phí đối với việc
cung cấp DVCTT và việc này vẫn nằm dưới quyền kiểm soát của Cơ quan
Nhà nước và Bộ Nông nghiệp và PTNT.
3.3. Tính khả thi của các giải pháp
Đối với Bộ Nông nghiệp và PTNT:
- Giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng cung cấp DVCTT được
thực hiện thành công sẽ hỗ trợ công tác quản lý hồ sơ, khai báo thủ tục hành
chính trực tiếp qua mạng, thông tin trao đổi giữa tổ chức, cá nhân với đơn vị
xử lý TTHC được thực hiện trên mạng theo quy trình thống nhất, giảm thiểu
chi phí trong các công tác lưu trữ, sao lục và chi phí về thời gian xử lý.
- Nâng cao hiệu quả công tác điều hành tác nghiệp của các cấp lãnh đạo
và các chuyên viên: Việc luân chuyển hồ sơ, văn bản trên mạng rút ngắn thời
gian gửi/nhận và thời gian trao đổi thông tin. Thông tin được cập nhật liên tục
và sắp xếp có hệ thống phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo và
các hoạt động nghiệp vụ của chuyên viên. Hỗ trợ lãnh đạo và chuyên viên
trong việc quản lý, giám sát, kiểm soát các công việc cần thực hiện, nâng cao
chất lượng, hiệu quả quản lý Nhà nước và phối hợp chặt chẽ với các đơn vị
104
liên quan. Lãnh đạo đơn vị thường xuyên theo dõi được tình hình hoạt động
của đơn vị mình, luôn có những báo cáo mới nhất và chính xác nhất. Kho dữ
liệu điện tử với khả năng lưu trữ dữ liệu lớn và khả năng truy xuất dữ liệu
nhanh giúp công tác thống kê, tra cứu được thuận tiện, góp phần vào phát
triển sản xuất và tăng trưởng kinh tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập.
- Việc triển khai ứng dụng CNTT, DVCTT sẽ nâng cao trình độ quản lý
chuyên môn, nhân sự với các cấp quản lý của Bộ, các đơn vị thông qua các khoá
đào tạo liên quan đến quản lý dự án, quản lý luồng công việc, chuyên môn...
Đối với tổ chức, doanh nghiệp
- Giải pháp được thực hiện thành công sẽ giảm chi phí đi lại và rút ngắn
thời gian thực hiện TTHC cho các tổ chức, doanh nghiệp: việc khai báo
TTHC trực tiếp qua mạng giúp tổ chức, doanh nghiệp rút ngắn thời gian thực
hiện các TTHC, đơn giản hoá TTHC giúp các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu
thực hiện các TTHC một cách thuận tiện.
- Tăng cường năng lực quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
xử lý hồ sơ TTHC trong các lĩnh vực, nâng cao tính minh bạch và hiệu quả hoạt
động của bộ máy hành chính Nhà nước, tạo sự đơn giản và thuận tiện cho tổ
chức, doanh nghiệp.
Đối với hoạt động phục vụ người dân, doanh nghiệp
Triển khai DVCTT, Cổng dịch vụ công trực tuyến tập trung này sẽ giúp
người dân, doanh nghiệp có thể giao tiếp với các cơ quan Nhà nước 24/24 giờ
trong ngày, tại bất cứ đâu có kết nối Internet. Các giao dịch trong quá trình xử
lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng.
Việc thanh toán lệ phí và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ
quan Nhà nước cung cấp dịch vụ. Như vậy, người dân, doanh nghiệp chỉ phải
đến duy nhất một lần để thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực
hiện trực tiếp tại Bộ phận “một cửa” của các cơ quan. Qua đó, người dân,
105
doanh nghiệp được sử dụng dịch vụ thuận lợi, tiết kiệm chi phí, thời gian
đăng ký, làm các TTHC. Việc áp dụng DVCTT giúp CQNN giảm được áp lực
công việc, giải quyết công việc nhanh hơn, thuận tiện, khoa học hơn. Các
doanh nghiệp, cá nhân hoặc lãnh đạo các cơ quan có thể trực tiếp theo dõi
được quá trình thực hiện của từng thủ tục và các thủ tục hành chính được đảm
bảo thực hiện đúng thời gian quy định.
Tiểu kết Chƣơng 3
Trên cở sở nội dung Chương 2 đánh giá thực trạng hoạt động cung cấp
DVCTT ở Bộ Nông nghiệp và PTNT, Chương 3 tác giả đưa ra các căn cứ xây
dựng giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng cung cấp dịch công trực tuyến
ở Bộ Nông nghiệp và PTNT và chỉ rõ các nhóm giải pháp thực hiện bao gồm:
Giải pháp về kỹ thuật, công nghệ: Có đưa ra mô hình tổng thể hệ thống
cung cấp DVCTT cho Bộ, chỉ ra các công việc cần thực hiện.
Giải pháp về nguồn nhân lực.
Giải pháp về môi trường, tổ chức chính sách.
Giải pháp về tài chính.
Giải pháp thông tin, tuyên truyền và nâng cao nhận thức
Các giải pháp cần thiết khác.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra tính khả thi của các giải pháp để đảm bảo
khi thực hiện hoạt động cung cấp DVCTT của Bộ sẽ thành công và hiệu quả.
106
KẾT LUẬN
Đổi mới cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Bộ Nông nghiệp và
PTNT là một trọng những nhiệm vụ trọng tâm được các cấp lãnh đạo Bộ, nhất
là đồng chí Bộ trưởng, trưởng ban chỉ đạo CNTT của Bộ đặc biệt quan tâm,
xác định đây là một bước đột phá trong việc đưa ứng dụng CNTT để nâng cao
công tác quản lý, chỉ đạo điều hành chung của Bộ, phục vụ người dân và
doanh nghiệp thông qua việc xử lý và giải quyết các thủ tục hành chính nhanh
chóng, thuận tiện, thực hiện công khai, minh bạch hóa các hoạt động quản lý
Nhà nước của Bộ.
Với mong muốn đẩy mạnh công tác ứng dụng dịch vụ công trực tuyến,
nhất là các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao nhằm phát huy tối đa những
tiện tích và thế mạnh của CNTT, hình thành nên phương thức cung cấp các
dịch vụ công trực tuyến hiện đại, nhanh chóng, xuyên suốt và hiệu quả, luận
văn: “Đổi mới cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn” đã tập trung nghiên cứu vào một số vấn đề sau:
Hệ thống cơ sở lý luận về dịch vụ công trực tuyến, cụ thể: tập trung làm
rõ những khái niệm liên quan để làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu. Qua đó
chỉ ra mối quan hệ giữa QLHCNN với dịch vụ công trực tuyến, đó là nâng
cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến là giải pháp hiệu quả, hiệu
lực của QLHCNN và sự tác động qua lại của cung cấp dịch vụ công trực
tuyến đối với QLHCNN để hình thành nền hành chính hiện đại, dân chủ, hiệu
lực, hiệu quả và cung cấp những dịch vụ công tốt nhất cho xã hội.
Ngoài hệ thống cơ sở lý luận làm nền tảng cho việc đổi mới cung cấp
dịch vụ công trực tuyến, luận văn cũng đã đi sâu đánh giá thực trạng các nội
dung liên quan đến việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Bộ Nông nghiệp
và PTNT đã thực hiện trong thời gian qua, phân tích những hạn chế và chỉ ra
nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan để từ đó thấy được bức tranh
107
toàn cảnh về công tác tổ chức, xây dựng, quản lý việc cung cấp dịch vụ công
trực tuyến tại Bộ. Trên cơ sở đó, luận văn đã đưa ra các giải pháp đổi mới,
nâng cao chất lượng và hoàn thiện hoạt động cung cấp dịch vụ công trực
tuyến của Bộ.
Hệ thống các giải pháp mà luận văn đưa ra hướng tới giải quyết những
khó khăn, vướng mắc đã gặp trong thực tế triển khai ứng dụng dịch vụ công
trực tuyến tại Bộ, hướng tới mục tiêu xa hơn hơn là hoàn thiện các nội dung
đổi mới, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến góp phần sớm
đưa Bộ Nông nghiệp và PTNT trở thành Bộ điện tử. Các giải pháp của luận
văn được phân theo nhóm và có sự bổ trợ lẫn nhau để đạt hiệu quả tối ưu.
Ngoài ra luận văn đưa ra tính khả thi nhằm đảm bảo thực hiện các nội dung
đổi mới, nâng cao chất lượng cung cấp DVCTT của Bộ đạt hiệu quả cao nhất.
Như vậy, việc đổi mới cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Bộ Nông
nghiệp và PTNT sẽ trở thành một nhiệm vụ quan trọng tác động tích cực đến
sự phát triển của ngành, góp phần thực hiện thành công đề án “tái cơ cấu
ngành theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”; nâng cao
hiệu quả, hiệu lực của quản lý Nhà nước; là kênh giao dịch tin cậy của công
dân, tổ chức và doanh nghiệp góp phần tạo nên nền “hành chính kiến tạo,
phục vụ” phù hợp với chủ trương của Đảng, Nhà nước và Chính phủ.
108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Bế Trung Anh (2012), chủ nhiệm đề tài khoa học cấp Học viện “Phát
triển CPĐT nhằm nâng cao tính minh bạch của các dịch vụ công”, Học viện
Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
2. Đinh Văn Ân - Hoàng Thu Hòa đồng chủ biên (2006), Cuốn sách về
Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam, Nxb. Thống kê, Hà Nội.
3. Dương Tôn Bảo (31/8/2016), Giải pháp đẩy mạnh cung cấp và sử
dụng dịch vụ công trực tuyến tại Việt Nam, Bài viết đăng trên Trang tin điện
tử của Cục Tin học hóa, Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Bộ Nông nghiệp và PTNT (tháng 11/2016), Báo cáo đẩy mạnh
CCHC thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
5. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2015), Quyết định số 694/QĐ-BNN-TCCB
ngày 04/3/2015 về Phê duyệt lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
6. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2015), Quyết định số 4631/QĐ-BNN-
TCCB ngày 09/11/2015 về Ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính của Bộ
Nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2016-2020.
7. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2011), Quyết định số 2955/QĐ-BNN-KHCN
ngày 02/12/2011 về Phê duyệt Chiến lược phát triển CNTT phục vụ công tác quản
lý Nhà nước của Bộ giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
8. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2015), Quyết định số 5134/QĐ-BNN-
KHCN ngày 11/12/2015 về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
36a/NQ-CP của Chính phủ.
9. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2015), Quyết định số 4332/QĐ-BNN-
KHCN ngày 30/10/2015 phê duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT của Bộ Nông
nghiêp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2016-2020.
109
10. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2016), Quyết định số 63/QĐ-BNN-PC
ngày 11/1/2016 về việc Ban hành danh mục thủ tục hành chính chuẩn hóa
thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
11. Bộ Thông tin và Truyền thông đồng chủ trì (2015), Văn bản số
1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 về việc Ban hành khung Kiến trúc Chính
phủ điện tử Việt Nam phiên bản 1.0.
12. Bộ Chính trị (2014), Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014, về
đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và
hội nhập quốc tế.
13. Chính phủ (2015), Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/ 2015 về
Chương trình hành động hành động của Chính phủ để cụ thể hóa Nghị quyết
quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014, về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
14. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về
Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020.
15. Chính phủ (2007), Nghị định số 64/2007 ngày 10/4/2007 về Ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.
16. Chính phủ (2007), Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007
Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ
chứng thực chữ ký số.
17. Chính phủ (2009), Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009
Quy định về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước.
18. Chính phủ (2011), Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011
Quy định về việc cung cấp thông tin và DVCTT trên trang thông tin điện tử
hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước.
110
19. Chính phủ (2015), Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/11/2015 về
Chính phủ điện tử.
20. Phan Thị Thúy Hoa (2012), Các giải pháp vĩ mô nhằm nâng cao
hiệu quả xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ quản lý
công, Học viện hành chính Quốc gia.
21. Hội tin học Việt Nam - Bộ Thông tin và Truyền thông
(2013,2014,2015), Báo cáo đánh giá xếp hạng về ứng dụng và phát triển
CNTT (ICT-INDEX) giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các Ngân hàng Thương mại
và các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty lớn, Nxb. Thông tin và Truyền thông.
22. Tạ Thu Lan (2015), Xây dựng Chính quyền điện tử tại Quận Thanh
Xuân, TP. Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính.
23. Lê Chi Mai (2003), Cải cách dịch vụ hành chính công ở Việt Nam,
Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Lê Chi Mai (2006), Dịch vụ hành chính công, Nxb. Lý luận chính
trị, Hà Nội.
25. Phan Hằng Nga (2013), Chính phủ điện tử trong cung cấp dịch vụ
công, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia.
26. Mai Thị Phương, Cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Thành phố
Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính.
27. Quốc hội khóa 11 (2005), Luật Giao dịch điện tử nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam số 51/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005.
28. Quốc hội khóa 11 (2006), Luật Công nghệ thông tin nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 67/2006/QH11ban hành ngày 29/6/2006.
29. Quốc hội khóa 13 (2015), Luật Tổ chức chính phủ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 76/2015/QH13 ban hành ngày 19/6/2015.
111
30. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày
22/09/2010 phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT”.
31. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày
27/8/2010 về Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2011 – 2015.
32. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày
30/12/2014 Quy định thí điểm về thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan Nhà nước.
33. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày
30 tháng 12 năm 2014 về thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong
cơ quan Nhà nước.
34. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 về Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2016 – 2020.
35. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày
10/6/2013 về Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
36. UNDP Việt Nam (2009), Cải cách nền hành chính Việt Nam: Thực
trạng và giải pháp, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Tài liệu trên mạng Internet
Website của Bộ Thông tin và Truyền thông: www.mic.gov.vn;
WebsitecủaCụcTinhọchóa,BộThôngtinvàTruyềnthông:http://www.aita.gov.vn;
Website của Bộ Tài chính: www.mof.gov.vn;
Website của Bộ Công thương: www.moit.gov.vn;
Website của Hải quan một cửa quốc gia: https://vnsw.gov.vn;
Website của Chính phủ Úc: www.austrila.gov.vn;
www.bussiness.gov.vn; Chính phủ New Zealand: https://www.govt.nz;
Website của Chính phủ Hoa kỳ: https://www.usa.gov.

More Related Content

PDF
Đề tài: Nâng cao chất lượng hành chính công tại Quận Kiến An, 9đ
DOC
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
PDF
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
PDF
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
PDF
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại Đắk Lắk
PDF
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
PDF
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức phường
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Đề tài: Nâng cao chất lượng hành chính công tại Quận Kiến An, 9đ
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại Đắk Lắk
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức phường
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

What's hot (20)

PDF
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
PDF
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
PDF
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
PDF
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
PDF
Luận văn: Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lí lớp 11
PDF
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
PDF
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
PDF
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
PDF
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
PDF
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
PDF
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
PDF
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
PDF
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
PDF
Luận án: Chính sách dịch vụ công trực tuyến ở Việt Nam hiện nay
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
PDF
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
PDF
Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ
PDF
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
PDF
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lí lớp 11
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận án: Chính sách dịch vụ công trực tuyến ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Ad

Similar to Đề tài: Đổi mới dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp, HAY (20)

PDF
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
PDF
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
PDF
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
PDF
Đề tài: Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, Kiên Giang, HOT
PDF
Đề tài: Hiện đại hóa hành chính tại UBND TP Việt Trì, Phú Thọ, HAY
PDF
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND tỉnh Phú Thọ, HAY
PDF
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
DOCX
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
DOCX
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
PDF
Đề tài: Chất lượng công chức cơ quan thuộc UBND huyện Cư Jút
PDF
Luận văn: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn, HOT
PDF
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
PDF
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
DOC
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH...
PDF
Đề tài: Tổ chức lao động khoa học cho công chức tỉnh Bắc Ninh
PDF
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Lăk
DOCX
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
PDF
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
PDF
Đề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng Bình
PDF
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
Đề tài: Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Hiện đại hóa hành chính tại UBND TP Việt Trì, Phú Thọ, HAY
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đề tài: Chất lượng công chức cơ quan thuộc UBND huyện Cư Jút
Luận văn: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn, HOT
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH...
Đề tài: Tổ chức lao động khoa học cho công chức tỉnh Bắc Ninh
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Lăk
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Ad

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi

Recently uploaded (20)

PPTX
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
PPTX
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
PPTX
Slide chương 3 môn thẩm định tài chính dự án
PPTX
slide chương 2 excel cơ bản...........,,
PPT
Bai 42 Su chay thanh dong cua chat long va chat khi Dinh luat Becnuli.ppt
PPT
Slide Nguyên lý bảo hiểm đại học knh tế quốc dân
PDF
Cơ bản về matlab simulink cho người mới bắt đầu
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 6 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
PDF
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ MÔ HÌNH HỆ SINH THÁI HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT TRONG ...
PPTX
CASE LÂM SÀNG MỤN TRỨNG CÁd (final, BS Vân Thanh)-SV tai lop.pptx
PDF
bo-trac-nghiem-toan-11 dành cho cả năm học
PDF
SÁNG KIẾN “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CUỘC THI KHOA HỌC K...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
PDF
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM QUA CÁC TIẾT SINH HOẠT THEO CHỦ ĐỀ NHẰ...
DOCX
Ôn tập Văn học phương đông tài liệu tham khảo
PDF
Dao tao va Phat trien NỘI DUNG ÔN THI CHO SINH VIÊN
PPTX
CHƯƠNG I excel,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
Slide chương 3 môn thẩm định tài chính dự án
slide chương 2 excel cơ bản...........,,
Bai 42 Su chay thanh dong cua chat long va chat khi Dinh luat Becnuli.ppt
Slide Nguyên lý bảo hiểm đại học knh tế quốc dân
Cơ bản về matlab simulink cho người mới bắt đầu
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 6 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ MÔ HÌNH HỆ SINH THÁI HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT TRONG ...
CASE LÂM SÀNG MỤN TRỨNG CÁd (final, BS Vân Thanh)-SV tai lop.pptx
bo-trac-nghiem-toan-11 dành cho cả năm học
SÁNG KIẾN “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CUỘC THI KHOA HỌC K...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM QUA CÁC TIẾT SINH HOẠT THEO CHỦ ĐỀ NHẰ...
Ôn tập Văn học phương đông tài liệu tham khảo
Dao tao va Phat trien NỘI DUNG ÔN THI CHO SINH VIÊN
CHƯƠNG I excel,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,

Đề tài: Đổi mới dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ DUY LINH ĐỔI MỚI CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN Ở BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản lý công HÀ NỘI - 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ DUY LINH ĐỔI MỚI CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN Ở BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BẾ TRUNG ANH HÀ NỘI - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi dưới sự hướng dẫn, định hướng của người hướng dẫn khoa học PGS. TS. Bế Trung Anh. Các kết quả nghiên cứu, số liệu được nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, tin cậy. Các số liệu, tài liệu tham khảo có dẫn nguồn và được trình bày theo quy định. Học viên Vũ Duy Linh
  • 4. LỜI CẢM ƠN Sau hai năm học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành chương trình thạc sĩ chuyên ngành quản lý công và hoàn thành luận văn “Đổi mới cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”. Để có được kết quả này: Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các Giảng viên, Lãnh đạo Học viện, khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn và định hướng cho tôi trong quá trình nghiên cứu và học tập. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS. Bế Trung Anh, người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Với tình cảm chân thành, tôi xin gửi cảm ơn đến Lãnh đạo các đơn vị, bộ phận một cửa, văn phòng, các phòng chức năng, chuyên môn của các đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT đã giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình khảo sát, cung cấp các số liệu và thông tin để tôi thực hiện luận văn này. Trân trọng cảm ơn, Hà Nội, tháng năm 2017 Học viên Vũ Duy Linh
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI CƠ QUAN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC.......................... 9 1.1. Khái niệm............................................................................................. 9 1.1.1. Dịch vụ công ................................................................................... 9 1.1.2. Dịch vụ hành chính công ..............................................................13 1.1.3. Dịch vụ công trực tuyến................................................................16 1.1.4. Hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở cơ quan hành chính Nhà nước.................................................................................................20 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến ........................................................................................................22 1.1.6. Các tiêu chí đánh giá việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến.......25 1.2. Các thành phần của dịch vụ công trực tuyến..................................31 1.2.1. Mục tiêu cung cấp dịch vụ công trực tuyến..................................31 1.2.2. Mô hình tổng thể Khung kiến trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ......32 1.2.3. Quy trình của hệ thống dịch vụ công trực tuyến ..........................33 1.2.4. Đối tượng sử dụng dịch vụ công trực tuyến .................................35 1.3. Kinh nghiệm cung cấp dịch vụ công trực tuyến .............................36 1.3.1. Kinh nghiệm ở một số nước tiên tiến trên thế giới .......................36 1.3.2. Kinh nghiệm ở một số Bộ, Ngành tại Việt Nam............................39 1.3.3. Bài học kinh nghiệm......................................................................43 Tiểu kết Chƣơng 1.........................................................................................44 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN Ở BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN........45 2.1. Hoạt động quản lý Nhà nƣớc của Bộ Nông nghiệp và PTNT.......45 2.1.1. Tổng quan về ngành Nông nghiệp và PTNT.................................45 2.1.2. Bộ máy và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT............46
  • 6. 2.2. Thực trạng cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp và PTNT .....................................................................................................48 2.2.1. Tình hình ứng dụng CNTT............................................................48 2.2.2. Thực trạng triển khai giải quyết thủ tục hành chính công ở Bộ Nông nghiệp và PTNT.............................................................................56 2.3. Đánh giá hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp và PTNT..........................................................................................76 2.3.1. Những mặt đạt được và lợi thế .....................................................76 2.3.2. Những mặt khó khăn, tồn tại.........................................................79 2.3.3. Nguyên nhân của khó khăn, hạn chế ............................................81 Tiểu kết Chƣơng 2.........................................................................................84 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT .......................................................................................................86 3.1. Căn cứ xây dựng các giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao chất lƣợng cung cấp DVCTT tại Bộ Nông nghiệp và PTNT.........................86 3.1.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước...........................86 3.1.2. Mục tiêu đổi mới và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp và PTNT...................................................91 3.2. Các nhóm giải pháp thực hiện.........................................................92 3.2.1. Giải pháp về kỹ thuật, công nghệ .................................................92 3.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực CNTT.............................................98 3.2.3. Giải pháp về tổ chức, chính sách..................................................99 3.2.4. Giải pháp về tài chính.................................................................100 3.2.5. Giải pháp thông tin, tuyên truyền và nâng cao nhận thức .........101 3.2.6. Giải pháp khác............................................................................101 3.3. Tính khả thi của các giải pháp........................................................103 Tiểu kết Chƣơng 3.......................................................................................105 KẾT LUẬN..................................................................................................106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................108
  • 7. DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải thích CBCC Cán bộ, công chức CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức CCHC Cải cách hành chính CNTT Công nghệ thông tin CNTT-TT Công nghệ thông tin - Truyền thông CQNN Cơ quan Nhà nước CQHCNN Cơ quan hành chính Nhà nước CPĐT Chính phủ điện tử CSDL Cơ sở dữ liệu DVC Dịch vụ công DVHCC Dịch vụ hành chính công DVCTT Dịch vụ công trực tuyến QLNN Quản lý Nhà nước QLHCNN Quản lý hành chính Nhà nước TTHC Thủ tục hành chính TTĐT Thông tin điện tử ASEAN (Association of Southeast Asian Nations) Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á NSW (National Single Window) Cơ chế một cửa quốc gia
  • 8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1: Tiêu chí đánh giá việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến ..............28 Hình 1.2: Khung Kiến trúc CPĐT cấp Bộ ......................................................32 Hình 1.3 : Quy trình làm việc tổng quát cung cấp DVCTT mức độ cao........33 Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT ...47 Hình 2.2: Quy trình thực hiện việc tiếp nhận, xử lý và giải quyết hồ sơ tại bộ phận một cửa tại các đơn vị QLNN của Bộ....................................................58 Hình 2.3: Sơ đồ thể hiện tỷ lệ cá nhân sử dụng các kênh để giao tiếp với các đơn vị QLNN của Bộ ......................................................................................75 Hình 2.4: Sơ đồ thể hiện tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng các kênh để giao tiếp với các đơn vị QLNN của Bộ................................................................................75 Hình 3.1 :Mô hình tổng thể của Hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và PTNT........................................................................93
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Thời hạn lưu trữ hồ sơ sau khi đã được xử lý qua bộ phận một cửa...61 Bảng 2.2: Tổng số TTHC công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và PTNT ...66 Bảng 2.3: Danh mục tên các thủ tục hành chính công trực tuyến mức độ 3 và 4 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.....................................................................70 Bảng 2.4: Thống kê số lượng TTHC công trực tuyến mức độ 3 và 4 được tiếp nhận, xử lý và giải quyết trung bình hàng năm tại đơn vị QLNN của Bộ......73 Bảng 2.5: Thống kê sự tham gia của đội ngũ CBCC trong giải quyết TTHC công trực tuyến tại các đơn vị QLNN của Bộ.................................................74
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh thay đổi mau chóng của cục diện chính trị - kinh tế trên thế giới những năm đầu thế kỷ 21, Đảng và Nhà nước ta nhận định tình hình thế giới trong thời gian tới với đặc trưng cơ bản như sau: Hòa bình, hợp tác và phát triển tiếp tục là xu thế lớn, nhưng xung đột tôn giáo, sắc tộc, tranh chấp tài nguyên và lãnh thổ, biển đảo, bạo loạn, khủng bố diễn biến phức tạp; Toàn cầu hóa tiếp tục phát triển sâu rộng trên mọi lĩnh vực; Kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn, thách thức; Mức độ tùy thuộc lẫn nhau giữa các nước ngày một gia tăng; Các cơ chế đa phương, các tổ chức quốc tế có vai trò ngày càng quan trọng trong mọi mặt của đời sống nhân loại; Khu vực châu Á - Thái Bình Dương phát triển năng động, đang trở thành trung tâm phát triển của thế giới. Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) tiến tới hình thành cộng đồng chung, tiếp tục giữ vai trò trung tâm trong phần lớn các cơ chế hợp tác ở khu vực, đồng thời có vị trí ngày càng cao trong chiến lược của các nước lớn. Với những nhận định như vậy, yêu cầu hội nhập quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa và cuộc cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin trở nên cấp thiết đối với Việt Nam. Quyết tâm đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT được minh chứng bằng Nghị quyết 36/NQ- TW ngày 01/07/2014 của Bộ Chính trị, Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI. Theo đó, “CNTT là một công cụ hữu hiệu tạo lập phương thức phát triển mới và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Đó là một trong những nguồn lực quan trọng phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông tin, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong quá trình hội nhập quốc tế góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ứng dụng CNTT là một yếu tố quan trọng, đảm bảo thực hiện thành công ba đột
  • 11. 2 phá chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư cho CNTT là đầu tư cho phát triển và bảo vệ đất nước. Do vậy, chúng ta cần thực hiện tốt công tác quản lý, tăng cường khả năng làm chủ, sáng tạo công nghệ, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và giữ vững chủ quyền không gian mạng” [12, tr.2]. Thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương tình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và DVCTT trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước; Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Chính phủ điện tử; Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN giai đoạn 2016-2020 với mục tiêu đẩy mạnh phát triển CPĐT, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của CQNN, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Công khai, minh bạch hoạt động của CQNN trên môi trường mạng. Trong thực tiễn, ứng dụng CNTT vào công tác CCHC mà trọng tâm là ứng dụng DVCTT đã minh chứng những thế mạnh to lớn như: tiết kiệm thời gian, chi phí hoạt động, công khai, minh bạch, chống tham nhũng, lãng phí, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau. Cung cấp DVCTT để giảm thời gian, số lần trong một năm người dân, doanh nghiệp phải đến trực tiếp CQHCNN thực hiện các TTHC. Do vậy, để giải quyết công việc này vấn để đặt ra là: Cần làm gì để tận dụng và phát huy tối đa vai trò của CNTT trong tổ chức, quản lý và thực hiện triển khai xây dựng DVCTT.
  • 12. 3 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đa ngành, đa nghề, đa lĩnh vực gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi , thủy sản và phát triển nông thôn trong phạm vi cả nước trong đó bao gồm quản lý Nhà nước các DVC thuộc phạm vi, với công việc quản lý Nhà nước đa dạng, phức tạp như vậy thì buộc phải ứng dụng CNTT, mà trọng tâm là cung cấp DVCTT để nâng cao hoạt động của QLNN, chỉ đạo và điều hành chung của Bộ, cũng như phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Trong những năm qua, Bộ Nông nghiệp và PTNT cũng đã quan tâm, đầu tư triển khai xây dựng DVCTT tại các đơn vị QLNN của Bộ (là các Tổng cục, Cục chuyên ngành) để người dân, các doanh nghiệp, tổ chức đã có kênh giao tiếp tiện dụng qua môi trường mạng. Tuy nhiên, việc tổ chức, quản lý và triển khai thực hiện cung cấp DVCTT, nhất là DVCTT mức độ cao của Bộ hiện nay đang gặp phải những khó khăn, vướng mắc nhất định, lộ trình cung cấp diễn ra còn chậm so với kế hoạch, số lượng và chất lượng DVCTT còn khiêm tốn, nhỏ lẻ, phân tán chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng cũng như xu thế hiện nay của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước mong muốn tham gia DVC của Bộ, chưa có Cổng dịch vụ công trực tuyến tập trung duy nhất tại một địa chỉ để người dân, doanh nghiệp và tổ chức tiện dụng trong quá trình truy cập, sử dụng. Chính vì vậy, việc triển khai xây dựng, đổi mới và nâng cao chất lượng cung cấp DVCTT, nhất là DVCTT mức độ cao của của Bộ là hết sức cần thiết, phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Chính phủ, đồng thời phù hợp với lộ trình, kế hoạch phát triển DVCTT hướng tới Bộ Nông nghiệp và PTNT là Bộ điện tử trong tương lại gần. Xuất phát từ tực tiễn trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đổi mới cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”.
  • 13. 4 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan Nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng [18, Ch.I, điều 3, K.4], cụ thể là việc ứng dụng CNTT trong hoạt động cung ứng để người dân, doanh nghiệp và các tổ chức có thể tiếp cận các thông tin và dịch vụ một cách thuận lợi hơn, cải thiện chất lượng dịch vụ và mang lại các cơ hội tốt hơn cho công dân, các doanh nghiệp và tổ chức trong việc tham gia vào xây dựng thể chế và phát triển đất nước. Với tầm quan trọng nêu trên, cho đến thời điểm này số lượng các công trình nghiên cứu liên quan về ứng dụng CNTT-TT, CPĐT và cung cấp DVCTT đã có nhiều công trình nghiên cứu hết sức quy mô và tầm cỡ. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu sâu về cung cấp DVCTT trong hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước hiện nay chưa nhiều và vẫn chưa thống nhất văn bản, tài liệu nghiên cứu, mà chỉ tập trung vào nghiên cứu chung về phát triển CPĐT, về ứng dụng CNTT-TT và một số bài báo về DVCTT liên quan, như: TS. Đinh Văn Ân - Hoàng Thu Hòa (Đồng chủ biên-2006), Cuốn sách về Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam. UNDP Việt Nam (2009), Cải cách nền hành chính Việt Nam: Thực trạng và giải pháp. TS. Bế Trung Anh (2011), bài viết tham luận tại Hội thảo Cải cách hành chính Nhà nước ở Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà khoa học: “Công nghệ thông tin đã mong muốn được đóng vai trò là công cụ và nội dung của cải cách hành chính”. TS. Bế Trung Anh (2012), chủ nhiệm đề tài khoa học cấp Học viện “Phát triển CPĐT nhằm nâng cao tính minh bạch của các dịch vụ công”, Học viện Hành chính Quốc gia.
  • 14. 5 Bài viết của tác giả Dương Tôn Bảo đăng trên Trang tin điện tử của Cục Tin học hóa, Bộ Thông tin và Truyền thông (31/8/2016), Giải pháp đẩy mạnh cung cấp và sử dụng DVCTT tại Việt Nam. Hội thảo Quốc gia về Chính phủ Điện tử, đồng tổ chức bởi Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Đà Nẵng và Tập đoàn Dữ liệu Quốc tế IDG, là diễn đàn chính thức và uy tín nhất về Chính phủ Điện tử năm 2014 tại Việt Nam với chủ đề “Phát triển Chính phủ điện tử: Hạ tầng thông tin hiện đại và Cải cách hành chính công hướng tới nâng cao mức độ hài lòng của người dân”. Vào ngày 21 - 22/07/2015, Hội thảo Quốc gia về Chính phủ Điện tử được tổ chức bởi Sở Thông tin Truyền thông thành phố Hồ Chí Minh và Tập đoàn Dữ liệu Quốc tế IDG là diễn đàn chính thức và uy tín nhất về Chính phủ Điện tử tại Việt Nam với chủ đề “Chính phủ Điện tử, Giao thông Thông minh và Y tế Điện tử”. Hội thảo hợp tác phát triển CNTT-TT Việt Nam hàng năm do Hội Tin học Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp các các tỉnh, thành luân phiên tổ chức tại các tỉnh, thành trên cả nước. Báo cáo đánh giá xếp hạng về ứng dụng và phát triển CNTT (ICT- INDEX) giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các Ngân hàng Thương mại và các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty lớn. Sách trắng CNTT-TT Việt Nam cung cấp một bức tranh tổng thể về hiện trạng phát triển của ngành CNTT-TT Việt Nam trên các lĩnh vực: bưu chính, viễn thông, cơ sở hạ tầng CNTT-TT, công nghiệp CNTT, ứng dụng CNTT, nguồn nhân lực CNTT, các văn bản pháp luật về CNTT-TT, các hoạt động hợp tác quốc tế của Việt Nam về CNTT-TT, các sự kiện CNTT-TT nổi bật, các tổ chức, doanh nghiệp CNTT-TT hàng đầu Việt Nam. Nhằm cung cấp nhiều hơn nữa thông tin về các khía cạnh của ngành, nội dung Sách trắng
  • 15. 6 CNTT-TT Việt Nam 2014 đã được bổ sung và cập nhật thêm số liệu của một số lĩnh vực mới, bao gồm: an toàn thông tin, xuất nhập khẩu CNTT-TT. Các đề tài nghiên cứu: Phan Thị Thúy Hoa (2012), Các giải pháp vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia. Phan Hằng Nga (2013), Chính phủ điện tử trong cung cấp dịch vụ công. Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia. Tạ Thu Lan (2015), Xây dựng Chính quyền điện tử tại Quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính. Mai Thị Phương, Cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính. Có thể thấy, những công trình nghiên cứu đa phần đề cập đế những hoạt động mang tính định hướng khái quát chung, phạm vi tương đối rộng hoặc chuyên biệt về góc độ kỹ thuật, các công trình nghiên cứu về Đổi mới và nâng cao chất lượng cung cấp DVCTT trong hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước hiện nay còn khá khiêm tốn. Tiếp thu những kết quả của các công trình nghiên cứu trên, luận văn này tác giả tập trung nghiên cứu về việc Đổi mới cung cấp DVCTT trên cơ sở thực tiễn nghiên cứu việc triển khai thực hiện cung cấp DVCTT tại Bộ Nông nghiệp và PTNT hiện nay. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài - Mục tiêu: Cung cấp luận cứ khoa học để từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng cung cấp DVCTT ở Bộ Nông nghiệp và PTNT, phục vụ người dân, doanh nghiệp và các tổ chức mọi lúc, mọi nơi nhằm phát huy hiệu quả công tác QLNN, xử lý và giải quyết các TTHC nhanh chóng và hiệu quả, thực hiện công khai minh bạch trong các hoạt động.
  • 16. 7 - Nhiệm vụ: Để thực hiện được mục đích nêu trên, nghiên cứu của đề tài có nhiệm vụ sau: - Xác định cơ sở lý luận về DVCTT tại cơ quan quản lý hành chính Nhà nước. - Phân tích thực trạng cung cấp DVCTT ở Bộ Nông nghiệp và PTNT hiện nay, những mặt còn hạn chế, tồn tại cần giải quyết trong hoạt động cung cấp DVCTT ở Bộ Nông nghiệp và PTNT. - Từ đó đề xuất các giải pháp để từng bước đổi mới và nâng cao chất lượng cung cấp DVCTT ở Bộ Nông nghiệp và PTNT. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Cung cấp DVCTT ở Bộ Nông nghiệp và PTNT. - Phạm vi nghiên cứu: Không gian nghiên cứu: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trong phạm vi khách thể là các đơn vị QLNN của Bộ Nông nghiệp và PTNT (các Tổng cục và Cục), có chức năng cung cấp DVCTT. Thời gian nghiên cứu: từ năm 2010 – đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu của đề tài dựa trên quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân; các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về cung cấp DVC, DVCTT, CPĐT, cải cách nền hành chính theo hướng hiện đại hóa. Các phương pháp nghiên cứu áp dụng: - Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp; - Phương pháp so sánh, tổng hợp, thống kê: Khảo sát, thu thập, đánh giá các thông tin về thực trạng thực hiện các nội dung về hoạt động cung cấp dịch DVCTT nói chung và công việc ứng dụng CNTT, phát triển CPĐT trong quản lý Nhà nước nói riêng;
  • 17. 8 - Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý, chỉ đạo và điều hành về phát triển và ứng dụng CNTT trọng tâm là việc thực hiện DVCTT của lãnh đạo các đơn vị liên quan của Bộ; - Phương pháp chuyên gia: trao đổi, phối hợp, tiếp thu ý kiến từ các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực trong và ngoài Bộ trong quá trình khảo sát, đánh giá trực trạng; đề xuất giải pháp; tầm nhìn và định hướng phát triển. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Những giải pháp đề xuất của luận văn là tài liệu tham khảo chung cho việc xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện cung cấp DVCTT cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ khác và có thể áp dụng vào thực tiễn của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Cụ thể là: - Đóng góp vào hệ thống lý thuyết và thực tiễn trong việc xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện cung cấp DVCTT trong tiến trình CCHC, phát triển CPĐT ở nước ta nói chung và tại Bộ Nông nghiệp và PTNT nói riêng; - Đưa ra một số giải pháp để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động, quản lý cung cấp DVCTT của Bộ Nông nghiệp và PTNT nói riêng và các Bộ, cơ quan ngang Bộ nói chung góp phần làm thay đổi thói quen tiếp cận chính quyền truyền thống của cơ quan, tổ chức và công dân nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của QLNN. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 03 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ công trực tuyến tại Cơ quan quản lý hành chính Nhà nước. Chƣơng 2: Thực trạng cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chƣơng 3: Giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
  • 18. 9 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI CƠ QUAN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC 1.1. Khái niệm 1.1.1. Dịch vụ công Ở nước ta những năm gần đây, lĩnh vực cung cấp DVC trong QLHCNN được quan tâm không chỉ bởi các cấp quản lý, những người thực thi, các chuyên gia đầu ngành mà đặc biệt phải kể đến công dân, doanh nghiệp là đối tượng chịu tác động trực tiếp liên quan đến đời sống, sản xuất kinh doanh trong đó phải kể đến chất lượng dịch vụ và mức độ hài lòng được đánh giá là thấp, điều đó làm cơ sở để Nhà nước chú trọng giải quyết những tồn tại trên. Tuy nhiên, “sẽ không có mô hình tốt nhất có thể vay mượn và đưa vào Việt Nam mà không phải chọn lọc và cấy ghép” [36, tr.295], cần làm rõ bản chất và ý nghĩa hay nội hàm của DVC là điều cần thiết. DVC không còn là nội dung mới, mà là những hoạt động thuộc về bản chất của bộ máy Nhà nước. Có thể thấy, Nhà nước có hai chức năng cơ bản là chức năng QLNN đối với mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội và chức năng cung ứng DVC cho các tổ chức và công dân. Nếu nhận thức trước đây cho rằng Nhà nước gắn liền với cai trị, việc thực hiện các dịch vụ cho công dân theo cách cai trị, Nhà nước can thiệp, chỉ đạo thực hiện mọi lĩnh vực trong xã hội và cung ứng DVC công cộng dưới hình thức “xin - cho” và tự nhận định “cho - là” như vậy mới hiệu quả và công bằng, sẽ không còn phù hợp với ngày nay khi mà điều kiện kinh tế - xã hội trên thế giới và mỗi quốc gia có sự biến đối lớn lao, xu thế dân chủ hóa và đòi hỏi của nhân dân đối với Nhà nước trong việc cung cấp DVC ngày càng khắt khe hơn và ngày càng chú trọng đến chức năng phục vụ của Nhà nước. Nhà nước khi đó mang trách nhiệm phục vụ công dân thể hiện bằng các hoạt động cung cấp DVC.
  • 19. 10 Từ những tính chất nêu trên, DVC được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp như sau: + Theo nghĩa rộng, là những dịch vụ mà Chính phủ can thiệp trực tiếp vào việc cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng (theo đó, DVC là tất cả những hoạt động thực hiện chức năng được quy định đối với Chính phủ) [24, tr.20]. + Theo nghĩa hẹp, là những dịch vụ phục vụ trực tiếp nhu cầu của các tổ chức và công dân mà Chính phủ can thiệp vào việc cung cấp nhằm muc tiêu hiệu quả và công bằng [24, tr.20]. Điều 39, Luật Tổ chức Chính phủ ban hành ngày 19 tháng 6 năm 2015, quy định: “Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc”. Vì hoạt động QLNN về DVC là sự tác động gián tiếp tới các đối tượng bị quản lý theo yêu cầu và mục tiêu mà chủ thể quản lý đề ra, nghĩa là Nhà nước không độc quyền cung cấp các DVC mà trái lại Nhà nước hoàn toàn có thể xã hội hóa một số dịch vụ, qua đó trao một phần việc cung ứng, một số dịch vụ cho khu vực phi Nhà nước thực hiện. Vì mục tiêu của khu vực tư nhân là lợi nhuận nên phó thác hoàn toàn cho khu vực ngoài Nhà nước thì một số đối tượng sẽ không có khản năng tiếp cận được DVC dẫn đến thiếu sự công bằng, khi mà dịch vụ đó mang đậm chất thiết yếu (như điện, nước, vệ sinh môi trường, giao thông công cộng,…) gây tình trạng bất ổn trong xã hội. Nhà nước ủy quyền cung cấp một số dịch vụ mà Nhà nước tin rằng khu vực ngoài Nhà nước đảm nhận hiệu quả, tuy nhiên Nhà nước vẫn muốn biết, muốn quản lý và muốn kiểm soát mọi thứ để đảm bảo các dịch vụ được ủy quyền đến với mọi người trên nguyên tắc công bằng. Đồng thời, để tăng tính hiệu quả trong hoạt động cung ứng và giảm tình trạng độc quyền trong cung ứng đối với một số dịch
  • 20. 11 vụ phù hợp mà cơ chế pháp lý quy định thì khu vực tư nhân được hoạt động dưới sự ủy quyền, kiểm soát và được đảm bảo từ Nhà nước nhằm phục vụ cho các lợi ích chung thiết yếu của xã hội. Vì vậy, ngay khi Nhà nước chuyển giao một phần việc cung ứng DVC cho khu vực tư nhân thì Nhà nước vẫn có vai trò điều tiết nhằm đảm bảo sự công bằng trong phân phối các dịch vụ này và khắc phục các bất cập của thị trường. Dù xét ở phạm vi của khu vực nào thì DVC vẫn cung cấp cho mọi công dân dựa trên nguyên tắc, cho nên Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm hiệu quả cung cấp DVC theo hướng công bằng, hiệu quả và thiết yếu. Vì vậy, khái niệm DVC được hiểu là những hoạt động phục vụ các nhu cầu cơ bản, thiết yếu của cá nhân vì lợi ích chung của xã hội, do Nhà nước chịu trách nhiệm trước xã hội (trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư nhân thực hiện) nhằm bảo đảm ổn định và công bằng xã hội. - Phân loại dịch vụ công: Nhằm duy trì và trật tự kỷ cương xã hội, đồng thời đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công dân cần xác định khái niệm và phạm vi DVC trên cơ sở tách biệt một cách tương đối hai chức năng của Nhà nước. Trên cơ sở phạm vi hoạt động cung ứng DVC, tùy theo điều kiện cụ thể cho thấy có nhiều cách phân loại DVC. Mỗi cách thức phân loại DVC khác nhau tùy thuộc vào mỗi tiêu chí phân loại hình thành nhiều loại hình hoạt động tương ứng. Dịch vụ công có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, xét theo tiêu chí chủ thể cung ứng, dịch vụ công được chia thành 3 loại, như sau: Loại thứ nhất, Dịch vụ công do cơ quan Nhà nước trực tiếp cung cấp: Đó là những dịch vụ công cộng cơ bản do các cơ quan của Nhà nước cung cấp. Ví dụ, an ninh, giáo dục, phổ thông, chăm sóc y tế công cộng, bảo trợ xã hội…
  • 21. 12 Loại hứ hai, Dịch vụ công do các tổ chức phi chính phủ và khu vực tư nhân cung cấp, gồm những dịch vụ mà Nhà nước có trách nhiệm cung cấp, nhưng không tực tiếp thực hiện mà ủy quyền cho tổ chức phi chính phủ và tư nhân thực hiện, dưới sự đôn đốc, giám sát của Nhà nước. Ví dụ các công trình công cộng do chính phủ kêu gọi thầu có thể do các công ty tư nhân đấu thầu cạnh tranh xây dựng. Loại thứ ba, Dịch vụ công do tổ chức Nhà nước, tổ chức phi chính phủ, tổ chức tư nhân phối hợp thực hiện. Loại hình cung ứng dịch vụ này ngày càng trở nên phổ biến ở nhiều nước. Chẳng hạn như ở Trung Quốc, việc thiết lập hệ thống bảo vệ trật tự ở các khu dân cư là do cơ quan công an, tổ chức dịch vụ khu phố và ủy ban khu phố phối hợp thực hiện. Dựa vào tính chất và tác dụng của dịch vụ được cung ứng, có thể chia dịch vụ công thành các loại sau: Loại thứ nhất, Dịch vụ sự nghiệp công: Bao gồm các hoạt động cung cấp phúc lợi xã hội thiết yếu cho người dân như giáo dục, văn hóa, khoa học, chăm sóc sức khỏe, thể dục thể thao, bảo hiểm, an sinh xã hội,… Xu hướng chung hiện nay trên thế giới là Nhà nước chỉ thực hiện những dịch vụ công nào mà xã hội không thể làm được hoặc không muốn làm nên Nhà nước đã chuyển giao một phần việc cung ứng loại DVC này cho khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội thực hiện. Loại thứ hai, Dịch vụ công ích: Là các hoạt động cung cấp các hàng hóa, dịch vụ cơ bản, thiết yếu cho người dân và cộng đồng như: Vệ sinh môi trường, xử lý rác thải, cấp nước sạch, vận tải công cộng đô thị, phòng chống thiên tai… chủ yếu do các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện. Có một số hoạt động ở địa bàn cơ sở do khu vực tư nhân đứng ra đảm nhiệm như vệ sinh môi trường, thu gom vận chuyển rác thải ở một số đô thị nhỏ, cung ứng nước sạch ở một số vùng nông thôn…
  • 22. 13 Loại thứ ba, Dịch vụ hành chính công: Đây là loại dịch vụ gắn liền với chức năng QLNN nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân. Do vậy, cho đến nay, đối tượng cung ứng duy nhất các DVC này là cơ quan công quyền hay các cơ quan do Nhà nước thành lập được ủy quyền thực hiện cung ứng dịch vụ hay DVC. Đây là một phần trong chức năng QLNN và để thực hiện chức năng này, Nhà nước phải tiến hành những hoạt động phục vụ trực tiếp như cấp giấy phép, giấy chứng nhận, đăng ký, công chứng, thị thực, hộ tịch,…(Ở một số nước, DVHCC được coi là một loại hoạt động riêng, không nằm trong phạm vi DVC. Ở nước ta, một số nhà nghiên cứu cũng có quan điểm như vậy). Người dân được hưởng những dịch vụ này không theo quan hệ cung cầu, ngang giá trên thị trường, mà thông qua việc đóng lệ phí hoặc phí cho CQHCNN. Phần lệ phí này mang tính chất hỗ trợ cho ngân sách Nhà nước. Như vậy, khái niệm DVC bao gồm một số loại dịch vụ khác, thậm chí rất khác nhau về tính chất. 1.1.2. Dịch vụ hành chính công 1.1.2.1 Khái niệm Dựa vào tính chất phục vụ của DVC, Dịch vụ hành chính công ít nhiều mang tính bắt buộc, yêu cầu các công dân và tổ chức phải tuân thủ. Và cũng có một số ý kiến cho rằng “không tồn tại” loại DVC này, đơn giản khái niệm về DVC được hiểu là các loại dịch vụ phục vụ cho các lợi ích chung thiết yếu của toàn xã hội. Nếu như việc tách biệt DVC có tính chất công cộng với DVHCC chỉ là tương đối ở một số khía cạnh. Dù rằng trong thực tế ở nhiều nước không sử dụng khái niệm dịch vụ hành chính công, mà chỉ sử dụng khái niệm DVC với nghĩa đó là tất cả những dịch vụ nào thuộc về chức năng và trách nhiệm của Nhà nước. Trong điều kiện cụ thể ở mỗi nước, sẽ có hoặc không có sự thừa nhận về DVHCC chưa hẳn đã tốt mà chỉ khi quan điểm đó có phù hợp với bối cảnh
  • 23. 14 hay không. Bối cảnh tại Việt Nam khi mà Nhà nước còn quản lý khá nhiều hoạt động của các tổ chức và công dân, đôi khi còn khá nặng nề và phức tạp, tạo thành mảng công việc khá lớn của các CQHCNN. Vì vậy, định nghĩa loại dịch vụ đặc thù này là DVHCC là cần thiết để phân biệt nó với loại dịch vụ phục vụ các nhu cầu có tính phúc lợi xã hội, điều này để Nhà nước có các giải pháp đặc thù trong việc cải tiến từng lĩnh vực DVC. Đến nay trong các văn bản của Đảng và Nhà nước đã đề cập đến loại dịch vụ này, thực chất DVHCC là một phần rất cơ bản của DVC, Nghị định số 43/2011/NĐ-CP khái niệm về DVHCC như sau: “Dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan Nhà nước đó quản lý. Mỗi dịch vụ hành chính công gắn liền với một thủ tục hành chính để giải quyết hoàn chỉnh một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân”[18, Ch.1, Điều 3, K.3]. 1.1.2.2 Đặc điểm Qua phân tích cho thấy các DVHCC có các đặc điểm sau: Thứ nhất, việc cung ứng DVHCC luôn gắn với thẩm quyền Hành chính - Pháp lý của các CQHCNN. CQHCNN có thẩm quyền Lập quy và Hành chính - Pháp lý, “Lập quy là quyền ban hành các Văn bản quy phạm pháp luật dưới Luật, còn Hành chính - Pháp lý là quyền tổ chức, điều hành mọi mặt đời sống theo Pháp luật và bằng Pháp luật để đạt được mục tiêu”. Đặc trưng của CQHCNN là thẩm quyền Hành chính - Pháp lý, Hành chính - Pháp lý gồm hai loại thẩm quyền đó là tổ chức và chỉ đạo thực thi các chính sách, pháp luật (như là quản lý xã hội theo chính sách, pháp luật nhằm phát triển kinh tế - xã hội);
  • 24. 15 mang tính quyền lực pháp lý (gắn với các hoạt động của CQHCNN trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ có tính pháp lý của tổ chức, cá nhân, cấp các thủ tục,… một trong những thẩm quyền quan trọng này thể hiện dưới hình thức cung cấp DVC, do các CQHCNN thực hiện [23, tr.21]. Thứ hai, DVHCC là các hoạt động phục vụ cho hoạt động quản lý của Nhà nước. Bản thân dịch vụ không thuộc về chức năng QLNN vì các DVHCC xuất phát từ yêu cầu QLNN và được tiến hành nhằm phục vụ cho hoạt động QLNN. Tuy là những hoạt động phục vụ trực tiếp nhu cầu của công dân, nhưng những nhu cầu này không phải là nhu cầu tự thân, mà là nhu cầu xuất phát từ quy định của Nhà nước. Nói cách khác, dịch vụ hành chính là những dịch vụ mà Nhà nước bắt buộc và khuyến khích công dân phải làm để đảm bảo trật tự và an toàn xã hội. Chính điều đó tạo ranh giới giữa DVHCC với hoạt động QLNN. Thứ ba, DVHCC là những hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận, nếu có thu thì thu dưới dạng lệ phí (chỉ dành cho những người cần dịch vụ) nộp ngân sách Nhà nước. Bản thân CQNN cung cấp dịch vụ là quy định, là thẩm quyền hành chính pháp lý của Nhà nước nên sẽ không trực tiếp hưởng lợi từ nguồn thu này. Lệ phí thu được, quy định sẽ nộp vào ngân sách Nhà nước nhằm duy trì và chi tiêu hoạt động của bộ máy, đồng thời tạo sự công bằng giữa người sử dụng dịch vụ (người có nhu cầu) và người không sử dụng (người không có nhu cầu). Thứ tư, mọi công dân đều có quyền ngang nhau trong việc tiếp nhận và sử dụng các dịch vụ này với tư cách là đối tượng phục vụ của chính quyền. Vai trò của Nhà nước là bảo đảm sự ổn định, công bằng và hiệu quả của xã hội, vì vậy Nhà nước có trách nhiệm và nghĩa vụ phục vụ cho mọi công dân, không phân biệt đó là người như thế nào, giàu hay không. Nếu Nhà nước có sự đối đãi khác nhau với từng công dân dẫn đến những người yếu thế
  • 25. 16 không muốn sử dụng dịch vụ của Nhà nước hoặc lẩn trốn sự kiểm soát của Nhà nước và Nhà nước không thể thực hiện được sự quản lý của mình đối với xã hội. 1.1.3. Dịch vụ công trực tuyến 1.1.3.1 Khái niệm Ở nền hành chính truyền thống, đôi khi thực hiện cùng một TTHC nhưng giữa các địa phương, cơ quan cùng cấp, cùng chức năng có lúc lại khác nhau về trình tự, quy định, biểu mẫu, thời gian trả kết quả. Lựa chọn CPĐT được xem là giải pháp thực hiện CCHC phù hợp với bối cảnh và tình hình kinh tế - xã hội hiện nay, đồng thời cho phép giám sát các hoạt động cung cấp DVHCC trên môi trường mạng. Dịch vụ hành chính công với hình thức “trực tuyến” (hay còn gọi là dịch vụ công trực tuyến), Nghị định số 43/2011/NĐ- CP khái niệm về DVCTT tuyến như sau: “Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan Nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng”[18, Ch.1, Điều 3, K.4]. 1.1.3.2 Đặc điểm Qua nội dung cung cấp DVHCC thông qua môi trường mạng nêu trên, cho thấy DVCTT gồm những đặc điểm sau: Thứ nhất, DVCTT tăng cường kênh giao tiếp, là môi trường giúp người sử dụng truy cập đến các hệ thống thông tin CPĐT. Vì trước đây cung ứng DVHCC theo phương thức truyền thống, buộc người sử dụng phải đến trực tiếp tại nơi cung ứng để thực hiện các giao dịch theo yêu cầu thì nay DVHCC được bổ sung thêm các kênh: Cổng/Trang TTĐT, điện thoại thông minh, kiosk,… để công dân và doanh nghiệp ở bất kỳ đâu, bất kỳ lúc nào đều thông qua các kênh bổ sung này thực hiện dịch vụ của mình. Từ đó, cho phép người
  • 26. 17 sử dụng chủ động lựa chọn kênh giao tiếp với CQNN (kênh giao tiếp hiện nay được công dân phổ biến dùng là Cổng/Trang TTĐT, hoặc là Cổng dịch vụ công trực tuyến tập trung được hiểu là cổng tích hợp thông tin của toàn ngành, lĩnh vực do cơ quan quản lý và được tích hợp thông tin DVCTT của tất cả các cơ quan, đơn vị trực thuộc có chức năng cung cấp). Tăng cường kênh giao tiếp là nâng cao trách nhiệm của các CQNN và của công chức trong việc tiếp thu các ý kiến và nguyện vọng của nhân dân. Tại đó không chỉ cho phép công dân tiếp cận thông tin mà tại đó, công dân có thể cung cấp thông tin thắc mắc, phản hồi và đôi khi điều đó là “áp lực” buộc CQNN tự cải thiện dịch vụ. Như vậy, cung cấp DVHCC thông qua môi trường mạng là cách thức tăng sự tham gia của công dân vào các hoạt động QLNN. Thứ hai, DVCTT được hiểu là áp dụng phương thức xử lý tự động hóa vào trong việc cung cấp dịch vụ (thông qua các phương tiện hiện đại), nếu trước cần công chức để thực hiện công việc tiếp nhận - trả kết quả cho người dân, thì nay CQNN thiết lập hệ thống (sử dụng các thiết bị CNTT-TT, phần mềm hỗ trợ) nhằm thay thế những vị trí con người đảm nhận (hỗ trợ thông tin, tiếp nhận - kiểm tra - xử lý - trả kết quả) thông qua môi trường mạng. Đạt được mục tiêu cho thấy tác động tích cực cho cả phía công dân và các CQNN cung cấp dịch vụ, công dân không phải chờ đợi tại các trụ sở cơ quan như trước mà công dân sử dụng các dịch vụ trở nên thuận lợi, tiết kiệm chi phí cũng như thời gian đăng ký, … khi có nhu cầu liên quan đến các thủ tục hành chính. Đặc biệt là giảm được tệ nạn nhũng nhiều, quan liêu, phiền hà từ những cán bộ công quyền. Đồng thời, giúp các cơ quan quản lý có thể: - Tăng cường sự điều hành, tăng hiệu quả QLNN bằng việc chủ động giám sát các hoạt động cung cấp dịch vụ từ xa; - Hỗ trợ và cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin đến cá nhân, tổ chức;
  • 27. 18 - Khuyến khích người dân tham gia vào hoạt động QLNN; - Giảm chi phí đi lại, chi phí văn phòng phẩm, … và hơn hết là: Theo định nghĩa thì DVCTT là một dạng dịch vụ mà trong đó các CQHCNN trong hệ thống Chính phủ cung cấp cho cá nhân, tổ chức có nhu cầu theo quy định, trước đây các CQNN cung cấp DVC tới người dân, doanh nghiệp thì phải trực tiếp đến trụ sở của mình thì nay có thể cung cấp DVC qua môi trường mạng thông qua các kênh giao tiếp khác nhau, cụ thể là Cổng/Trang TTĐT không phải đến trực tiếp, chờ đợi tại các trụ sở cơ quan cung cấp như trước đây. - Giảm số lần giao dịch trực tiếp với công chức (giảm thời gian gửi/nhận hồ sơ, giảm thời gian đi lại cho người sử dụng các DVHCC dưới hình thức trực tuyến) dẫn đến tăng tính minh bạch của các cơ quan cung cấp dịch vụ. 1.1.3.3 Phân loại Sự tác động đến đối tượng cung cấp và đối tượng sử dụng trong DVCTT, không chỉ mang lại lợi ích cho công dân là giảm số lần giao dịch trực tiếp với công chức tại trụ sở đơn vị cung cấp và giảm tình trạng nhũng nhiễu, quan liêu. Vì vậy, việc đánh giá được thực hiện thông qua kiểm tra và đánh giá trực tiếp trên Cổng/Trang TTĐT của các CQNN là cần thiết, cho thấy mức độ trưởng thành, sẵn sàng đối với DVCTT. Vì vậy, theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP Chương I, Điều 3, Khoản 4 quy định về các tiêu chí để đánh giá mức độ phát triển của DVCTT, cụ thể gồm: Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ tục hành chính đó. Tiêu chí xác định cụ thể của DVCTT mức độ 1 là cung cấp đầy đủ hoặc phần lớn các thông tin về:
  • 28. 19 + Quy trình thực hiện thủ tục hành chính (như cơ quan thực hiện, địa chỉ liên lạc, …); + Thủ tục thực hiện dịch vụ; + Các giấy tờ cần thiết; + Các bước tiến hành; + Thời gian thực hiện; + Chi phí thực hiện dịch vụ. Ở mức độ này, công dân kịp thời cập nhật thông tin liên quan về chủ trương chính sách của Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật hay các thủ tục hành chính của từng đối tượng sử qua Cổng/Trang TTĐT. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là DVCTT mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Tiêu chí xác định cụ thể DVCTT mức độ 2 đảm bảo: + Đạt các tiêu chí mức độ 1 (khả năng tương tác một chiều nhằm cập nhật thông tin); + Cho phép tương tác hai chiều (được tải về các mẫu văn bản) để in ra giấy và người sử dụng nộp hồ sơ sau khi hoàn thành được nộp qua đường bưu điện hoặc trực tiếp cơ quan thụ lý. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là DVCTT mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Tiêu chí xác định cụ thể DVCTT mức độ 3 đảm bảo:
  • 29. 20 + Đã đạt được các tiêu chí DVCTT mức độ 2; + Cho phép người sử dụng điền trực tuyến vào các mẫu đơn, hồ sơ và gửi lại trực tuyến các mẫu đơn, hồ sơ sau khi điền xong tới cơ quan và người thụ lý hồ sơ. Các giao dịch trong quá trình thụ lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện qua mạng. Tuy nhiên, việc thanh toán chi phí và trả kết quả sẽ được thực hiện khi người sử dụng dịch vụ đến trực tiếp cơ quan cung cấp dịch vụ. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là DVCTT mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng. Đối với DVCTT mức độ 3 và 4 thì các dịch vụ này cho phép tương tác hai chiều trực tuyến với công dân (mọi thủ tục như: nộp - tiếp nhận - xử lý - bổ sung - trả kết quả hồ sơ - thanh toán) đều thông qua hình thức trực tuyến. Mọi giao dịch đều sẽ thông qua hệ thống tự động, đảm bảo tính minh bạch và tính vô nhân xưng trong hoạt động cung cấp dịch vụ. Vì vậy, triển khai các DVCTT ở mức độ 3 và 4 nghĩa là công dân, doanh nghiệp có thể giao tiếp với chính quyền qua các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện tự động. Khi đó công dân, tổ chức không cần quan tâm đến địa chỉ trụ sở của cơ quan cung cấp dịch vụ ở đâu, công chức nào là người quản lý, và có thể công dân sẽ nhận kết quả tại nơi mình lựa chọn (và thanh toán lệ phí tại nhà được chấp nhận), chứ không nhất thiết phải đến CQNN. 1.1.4. Hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở cơ quan hành chính Nhà nước Dịch vụ hành chính công gắn với chức năng phục vụ và quản lý của Nhà nước, do các CQHCNN thực hiện để phục vụ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân. Trong những năm qua, Nhà nước ta đã
  • 30. 21 chú trọng đổi mới và nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công, coi đó là một khâu quan trọng trong việc thực hiện chương trình cải cách nền hành chính cả về thể chế, thủ tục, tổ chức bộ máy và đội ngũ CBCC. Nhà nước đã bắt đầu áp dụng các phương tiện kỹ thuật điện tử, tin học để nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, như việc cung cấp thông tin về thể chế, tổ chức, đấu thầu các dự án chi tiêu công, đăng ký cấp phép kinh doanh, cấp phép đầu tư, hỏi đáp pháp luật hay đăng ký xe máy…Nhìn chung việc cung ứng DVCTT có một số tiến bộ, nhưng không đều. Người dân và doanh nghiệp được tạo thuận lợi và dễ dàng hơn trong một số việc cần giải quyết với CQNN, như đăng ký kinh doanh, làm thủ tục hộ tịch, tìm hiểu luật pháp…. song còn gặp nhiều rắc rối, phiền hà trong nhiều lĩnh vực khác, như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà, đất, cho thuê dất, cấp phép xây dựng nhà, công chứng, hộ khẩu…. Người dân và doanh nghiệp vẫn tiếp tục là “nạn nhân” của tình trạng phiền nhiễu, bất hợp lý, chậm trễ, thiếu hiệu quả trong tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính các cấp. Trong những năm gần đây, thực hiện yêu cầu của Chính phủ về việc cung cấp DVCTT theo các quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và DVCTT trên trang/cổng TTĐT của cơ quan nhà nước, Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử và Quyết định số 1819/QĐ- TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, các Bộ ngành và địa phương đã cung cấp ngày càng nhiều các DVCTT mức độ 3, mức độ 4 để phục vụ người dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên qua đánh giá sơ bộ, chất lượng và hiệu quả của DVCTT còn hạn chế, nhiều dịch vụ khó sử dụng, hoạt động không ổn định, chưa có có hồ sơ hoặc có rất ít hồ sơ được xử lý.
  • 31. 22 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến Để hoạt động cung ứng DVCTT được hiệu quả, CQNN cần quan tâm đến những yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến việc triển khai việc cung ứng dịch vụ trên môi trường mạng như sau: 1.1.5.1 Khung pháp lý a. Quy định giao dịch trên môi trường điện tử Bổ sung kênh giao tiếp trong cung cấp dịch vụ hành chính công đưa ra yêu cầu cấp thiết hình thành khung pháp lý liên quan đến các giao dịch điện tử nhằm nhất quán trên phạm vi toàn quốc. Điều này phát sinh một số quy định liên quan về cung cấp DVCTT như việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật thông tin, nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động của CQNN, xác thực trong quá trình giao dịch như quy định về thu thập, lưu trữ thông tin cá nhân và bảo vệ dữ liệu, thanh toán điện tử, biểu mẫu, … hay các văn bản luật liên quan tới thanh toán điện tử cho các DVCTT cần được xây dựng để đảm bảo môi trường giao dịch tin cậy và an toàn cho thanh toán phí dịch vụ. Đồng thời, quy định pháp lý về hướng dẫn cách thức xây dựng lộ trình cung cấp DVCTT (DVC nào nên ưu tiên, lộ trình xây dựng và thời gian hoàn thành) để kiễm soát tiến độ thực hiện; cũng như về đối tượng sử dụng (CQNN mong muốn cải thiện hoạt động nào, công dân chủ yếu thực hiện các TTHC nào, …); hay đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ ưu tiên sử dụng nguồn vốn nào, … b. Xây dựng lộ trình cung cấp Căn cứ quy định pháp lý liên quan đến cung cấp DVCTT được xây dựng, khi triển khai cần xác định lộ trình nhằm bảo đảm tính hiệu quả, khả thi (căn bản cần phải có phương pháp xây dựng lộ trình cung cấp DVCTT để có cơ sở xác định danh mục các DVCTT ưu tiên, đánh giá mức độ sẵn sàng
  • 32. 23 cho việc cung cấp DVCTT, quan trọng là xác định lộ trình cung cấp DVCTT cho từng dịch vụ, nhóm dịch vụ). Từ đó đề ra các giải pháp phù hợp để triển khai như: giải pháp kỹ thuật, công nghệ; giải pháp nguồn nhân lực (nhân lực cho triển khai xây dựng, duy trì vận hành, xử lý dịch vụ, đào tạo, bồi dưỡng, …); giả pháp tổ chức môi trường chính sách (văn bản pháp lý, qui định, quy chế sử dụng); giải pháp tài chính; giải pháp thông tin tuyên truyền và nâng cao nhận thức, thu hút người sử dụng. c. Ngân sách thực hiện Thực hiện DVCTT đòi hỏi kinh phí đầu tư khá lớn, do đó trước khi thực hiện cần xác định nguồn kinh phí cụ thể, khả thi (Sự nghiệp,đầu tư phát triển, mục tiêu quốc gia, ODA,.. ) cần ưu tiên đầu tư để thực hiện các chương trình, dự án, hạng mục ứng dụng DVCTT theo lộ trình, tuy nhiên đơn vị cần xác định khả năng tiếp cận của công dân để đề xuất hướng đầu tư phù hợp với khả năng tiếp cận của từng vùng. Đồng thời, hỗ trợ vùng sâu, vùng xa các trang thiết bị CNTT để cá nhân, tổ chức dần thích nghi với việc sử dụng trên môi trường mạng phục vụ sử dụng DVCTT. 1.1.5.2 Đối tượng sử dụng Hoạt động cung cấp DVCTT căn bản là tự động hóa, tuy nhiên để vận hành và duy trì thì vẫn phải đảm bảo về nhân lực xử lý các hoạt động này bao gồm CBCC chức tham gia xử lý các hồ sơ điện tử, cán bộ CNTT chuyên trách xử lý về mặt kỹ thuật. Đồng thời những đối tượng này phải được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực đảm nhiệm. Song song đó, CQNN hướng dẫn sử dụng, tuyên truyền thông tin lợi ích mang lại từ DVCTT tới người dân và cộng đồng doanh nghiệp. Đồng thời, ban hành các chính sách khuyến khích cá nhân và doanh nghiệp sử dụng DVCTT, vì cá nhân, tổ chức dù thấy được tầm quan trọng của việc ứng
  • 33. 24 dụng CNTT trong cung cấp DVC nhưng nếu biết sự tồn tại mà không sử dụng DVC trên môi trường mạng thì thực tế CQNN cũng khó khăn trong việc cung ứng hoạt động DVCTT. 1.1.5.3 Cơ sở hạ tầng thông tin Triển khai các giải pháp hạ tầng thông tin một cách thống nhất, đồng bộ, tập trung nhằm phục vụ, nâng cao hiệu quả ứng dụng các công nghệ, thiết bị CNTT để phục vụ cho việc cung cấp DVCTT, ưu tiên hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật truyền thông kết nối các CQNN sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng dành cho các CQNN. Thống nhất phát triển các hệ thống thông tin cung cấp DVCTT và tăng cường đầu tư cho công tác đảm bảo an toàn an ninh thông tin đối với hệ thống thông tin cung cấp DVCTT, bảo đảm cung cấp dịch vụ cho tổ chức, công dân được thông suốt, ổn định. 1.1.5.4 Tổ chức triển khai Quá trình xây dựng và triển khai cung cấp DVCTT được thực hiện theo từng giai đoạn thí điểm ở một số đơn vị có lượng hồ sơ giao dịch lớn hàng năm. Từ đó đúc kết những kinh nghiệm trong điều kiện thực tế, sau đó triển khai lan rộng qua các đơn vị khác nhằm mang lại hiệu quả sử dụng; kèm theo là sự chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện lộ trình cung cấp DVC theo đúng kế hoạch đã đề ra; Căn cứ vào thời gian xây dựng để đánh giá, xét thi đua, khen thưởng của các đơn vị gắn mức hoàn thành cung cấp DVCTT đến người dân và doanh nghiệp. Đồng thời lấy ý kiến về việc các CQNN cung cấp khi cá nhân tổ chức có nhu cầu sử dụng. Cuối cùng là phải gắn trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc triển khai xây dựng, sử dụng DVCTT.
  • 34. 25 1.1.6 Các tiêu chí đánh giá việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến Để nâng cao hiệu quả của DVCTT, việc đánh giá chất lượng của dịch vụ là việc cần làm để các cơ quan cung cấp dịch vụ nhận thức được các yêu cầu cơ bản cần có khi xây dựng và cung cấp dịch vụ cho người sử dụng. Luận văn nghiên cứu về một số tiêu chí đánh giá DVCTT để từ đó đề xuất các yêu cầu, tiêu chí đánh giá chất lượng DVCTT của CQNN nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả của dịch vụ. 1.1.6.1 Tiếp cận đánh giá chất lượng DVCTT như một phần mềm Từ góc độ nhà phát triển, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 được xem như một ứng dụng (một phần mềm). Khi đó, theo tiêu chuẩn ISO/IEC TR 9126, chất lượng của DVCTT được đánh giá theo 06 tiêu chí là: (1) Chức năng; (2) Tính tin cậy; (3) Tính khả dụng; (4) Tính hiệu quả; (5) Khả năng bảo trì; (6) Tính khả chuyển. Cụ thể như sau: (1). Chức năng: Là khả năng của phần mềm cung cấp các chức năng đáp ứng được nhu cầu sử dụng khi phần mềm làm việc trong điều kiện cụ thể. Các tiêu chí đánh giá cụ thể bao gồm: - Tính phù hợp: là khả năng của một phần mềm có thể cung cấp một tập các chức năng thích hợp cho công việc cụ thể phục vụ mục đích của người sử dụng. - Tính chính xác: là khả năng của phần mềm có thể cung cấp kết quả hay hiệu quả đúng đắn hoặc chấp nhận được với độ chính xác cần thiết. - Khả năng tương tác: khả năng tương tác với một hoặc một vài hệ thống cụ thể của phần mềm. - Tính an toàn: khả năng bảo vệ thông tin và dữ liệu của sản phẩm phần mềm, sao cho người, hệ thống không được phép thì không thể truy cập, đọc hay chỉnh sửa chúng. - Có tính năng chung: phần mềm theo các chuẩn, quy ước, quy định. (2). Tính tin cậy: Là khả năng phần mềm có thể hoạt động tin cậy trong những điều kiện cụ thể. Các tiêu chí đánh giá cụ thể bao gồm:
  • 35. 26 - Tính hoàn thiện: khả năng tránh kết quả sai. - Khả năng chịu lỗi: khả năng của phần mềm hoạt động tin cậy tại một mức độ cả trong trường hợp có lỗi xảy ra ở phần mềm hoặc có những vi phạm trong giao diện. - Khả năng phục hồi: khả năng của phần mềm có thể tái thiết lại hoạt động tại một mức xác định và khôi phục lại những dữ liệu có liên quan trực tiếp đến lỗi. - Tính tin cậy phù hợp: phần mềm thoả mãn chuẩn, quy ước, quy định. (3). Tính khả dụng: Là khả năng của phần mềm có thể hiểu được, học được, sử dụng được và hấp dẫn người dùng trong từng trường hợp sử dụng cụ thể. Các tiêu chí đánh giá cụ thể bao gồm: - Tính dễ hiểu: người dùng có thể hiểu được xem phần mềm có hợp với họ không và sử dụng chúng thế nào cho những công việc cụ thể. Các tiêu chí đánh giá cụ thể bao gồm: - Tính dễ học: người dùng có thể học ứng dụng của phần mềm. - Có thể sử dụng được: khả năng của phần mềm cho phép người dùng sử dụng và điều khiển nó. - Tính hấp dẫn: khả năng hấp dẫn người sử dụng của phần mềm. - Tính khả dụng phù hợp: phần mềm thoả mãn chuẩn, quy ước, quy định. (4). Tính hiệu quả: Là khả năng của phần mềm có thể hoạt động một cách hợp lý, tương ứng với lượng tài nguyên nó sử dụng, trong điều kiện cụ thể. Các tiêu chí đánh giá cụ thể bao gồm: - Đáp ứng thời gian: khả năng của phần mềm có thể đưa ra trả lời, thời gian xử lý và tốc độ thông lượng hợp lý khi thực hiện công việc của mình, dưới một điều kiện làm việc xác định. - Sử dụng tài nguyên: khả năng của phần mềm có thể sử dụng một lượng, một loại tài nguyên hợp lý để thực hiện công việc trong những điều kiện cụ thể.
  • 36. 27 - Tính hiệu quả phù hợp: thoả mãn chuẩn, quy ước, quy định. (5). Khả năng bảo trì: Là khả năng của phần mềm có thể chỉnh sửa. Việc chỉnh sửa bao gồm: sửa lại cho đúng, cải tiến và làm phần mềm thích nghi được với những thay đổi của môi trường, của yêu cầu và của tính năng xác định. Các tiêu chí đánh giá cụ thể bao gồm: - Có thể phân tích được: phần mềm có thể được chẩn đoán để tìm những thiếu sót hay những nguyên nhân gây lỗi hoặc để xác định những phần cần sửa. - Có thể thay đổi được: phần mềm có thể chấp nhận một số thay đổi cụ thể trong quá trình triển khai. - Tính bền vững: khả năng tránh những tác động không mong muốn khi chỉnh sửa phần mềm. - Có thể kiểm tra được: khả năng cho phép phần mềm chỉnh sửa có thể đánh giá được. - Khả năng bảo trì phù hợp: thoả mãn chuẩn, quy ước, quy định. (6). Tính khả chuyển: Là khả năng của phần mềm cho phép nó có thể được chuyển từ môi trường này sang môi trường khác. Các tiêu chí đánh giá cụ thể bao gồm: - Khả năng thích nghi: khả năng của phần mềm có thể thích nghi với nhiều môi trường khác nhau mà không cần phải thay đổi. - Có thể cài đặt được: phần mềm có thể cài đặt được trên những môi trường cụ thể. - Khả năng cùng tồn tại: phần mềm có thể cùng tồn tại với những phần mềm độc lập khác trong một môi trường chung, cùng chia sẻ những tài nguyên chung. - Khả năng thay thế: phần mềm có thể dùng thay thế cho một phần mềm khác, với cùng mục đích và trong cùng môi trường. - Tính khả chuyển phù hợp: thoả mãn chuẩn, quy ước, quy định.
  • 37. 28 Từ các yêu cầu trên, ISO/IEC TR 9126 đưa ra mô hình đánh giá phần mềm theo 3 nội dung là: đánh giá chất lượng trong, chất lượng ngoài và chất lượng khi sử dụng. Trong đó mỗi nội dung có các tiêu chí đánh giá chi tiết cho 06 đặc tính nêu trên. 1.1.6.2 Tiếp cận đánh giá chất lượng DVCTT từ góc độ người sử dụng Từ góc độ của người sử dụng, chất lượng của DVCTT tập trung vào chất lượng của cổng cung cấp dịch vụ và sự hài lòng đối với dịch vụ. Sự hài lòng của người sử dụng đối với DVCTT được tác động từ sự nhận thức của người sử dụng về chất lượng dịch vụ và kỳ vọng của họ cho các dịch vụ này. Theo nghiên cứu “Các tiếp cận và mô hình đánh giá chất lượng của DVCTT”, chất lượng của DVCTT được đánh giá dựa trên sáu tiêu chí chính bao gồm: (1) Dễ dùng; (2) Độ đảm bảo chắc chắn (Tính bảo mật, an toàn); (3) Tin cậy; (4) Sự hỗ trợ người dân; (5) Nội dung và sự xuất hiện thông tin; (6) Chức năng môi trường tương tác (như hình dưới). Hình 1.1: Tiêu chí đánh giá việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến
  • 38. 29 Các tiêu chí đánh cho từng phương diện như sau: TT Phƣơng diện Tiêu chí đánh giá 1 Dễ dùng - Cấu trúc website (Site map): Website phải có cấu trúc dễ hiểu, để người dùng dễ dàng định hướng vị trí nội dung mà mình cần tìm hiểu. - Các chức năng tìm kiếm được tùy biến để người dùng có thể tìm kiếm thông qua tên thủ tục giao dịch, tên cơ quan xử lý hoặc bằng các từ khóa cụ thể. - Thiết lập được các liên kết với các công cụ tìm kiếm: Người dùng dễ dàng tìm kiếm các dịch vụ bằng các công cụ tìm kiếm phổ biến như Google, Yahoo, Bing… - Địa chỉ website ngắn gọn, dễ nhớ. - Cá nhân hóa được các thông tin. - Có khả năng tùy biến: Website có khả năng nhận ra người dùng và hiển thị những trang mà người dùng đó thường xuyên truy cập hoặc là có khả năng nhớ các cài đặt thiết lập liên quan đến ngôn ngữ hoặc hiển thị của cá nhân đó. 2 Độ đảm bảo chắc chắn (Tính bảo mật, an toàn) - Không để lộ thông tin cá nhân người sử dụng. - Có cơ chế phòng ngừa tình trạng nặc danh. - Đảm bảo việc lưu trữ dữ liệu cá nhân được an toàn. - Cung cấp các xác nhận về sự đồng thuận của người sử dụng để tránh trường hợp cơ quan xử lý tự ý thực hiện một số nội dung mà chưa có sự đồng thuận với người sử dụng. - Có quy trình để đăng ký tạo username và passwords trước khi người sử dụng sử dụng dịch vụ. - Giao dịch chính xác: Đảm bảo các giao dịch được thực hiện một cách chính xác, thuận lợi không bị lỗi hoặc các vấn đề bất thường. - Mã hóa thông điệp: Website cung cấp phải có tính năng mã hóa thông điệp ở một số nội dung ví dụ như mật khẩu, mã số pin của tài khoản ngân hàng …
  • 39. 30 - Sử dụng chữ ký số trong trường hợp cần thiết sự xác thực của khách hàng. 3 Tin cậy - Cam kết thực hiện các dịch vụ đã cung cấp để đảm bảo các dịch vụ được cung cấp có độ tin cậy về việc xử lý bằng phương pháp trực tuyến. - Trả kết quả đúng hẹn. - Có khả năng truy cập bảo tính truy cập ổn định cho dịch vụ (đảm bảo khả năng truy cập 24/7). - Tương thích với nhiều trình duyệt (Web Browser). - Đảm bảo tốc độ tải thông tin, giao dịch. 4 Hỗ trợ người dân - Có hướng dẫn sử dụng thân thiện với người dùng. - Có trang trợ giúp; Có mục các câu hỏi thường gặp để người dùng dễ dàng truy cập, trong đó có các thông tin để người dùng tham khảo để giải quyết các vấn đề thắc mắc đang gặp phải. - Có khả năng theo dõi, truy vấn tình trạng hồ sơ. - Có thông tin liên lạc cho người sử dụng khi cần tư vấn, giải đáp thắc mắc thông qua điện thoại, email, địa chỉ. - Giải quyết vấn đề; Phản hồi các thắc mắc của người dùng: Cam kết giải quyết và phản hồi nhanh chóng đối với các thắc mắc khi người dùng liên hệ. 5 Nội dung và xuất hiện thông tin - Cung cấp đầy đủ thông tin dữ liệu cho người sử dụng - Dữ liệu chính xác, thích hợp và súc tích - Thông tin, các đường link được cập nhật - Dễ dàng hiểu và diễn giải các thông tin - Màu sắc; Hình ảnh phù hợp, rõ ràng, sắc nét - Kích thước của trang web được thiết kế với tỷ lệ cân đối, phù hợp với kích thước khi truycập trên các thiết bị khác nhau. 6 Chức năng môi trường - Sự tồn tại của các hình thức trợ giúp trực tuyến - Tái sử dụng các thông tin công dân để tạo điều kiện
  • 40. 31 tương tác tương tác trong tương lai: Website có khả năng tái sử dụng các thông tin mà người dùng đã cung cấp ở các lần đăng ký trước để từ đó tự động điền vào các nội dung mà người dùng phải khai. - Tự động tính toán của các thủ tục. - Đáp ứng đầy đủ các định dạng văn bản, dữ liệu. 1.2 . Các thành phần của dịch vụ công trực tuyến 1.2.1. Mục tiêu cung cấp dịch vụ công trực tuyến CPĐT là mô hình mà nhiều quốc gia, trong đó có các quốc gia phát triển nhất trên thế giới như Mỹ, Anh, Pháp, Đức hướng tới do các lợi ích to lớn mà nó có thể mang lại. Tuy nhiên, ở đây chỉ kể đến một số lợi ích thực tiễn khi triển khai DVCTT mức độ cao (mức độ 3 và 4): Thứ nhất, Giảm thời gian gửi/nhận hồ sơ, giảm thời gian đi lại cho người sử dụng, do đó làm giảm thời gian và công sức của người sử dụng các dịch vụ hành chính công. Từ đó làm tăng hiệu suất và hiệu quả của các cơ quan cung cấp dịch vụ. Thứ hai, Tăng tính minh bạch của các cơ quan cung cấp dịch vụ. Với sự phát triển của CNTT, việc cung cấp các thông tin về trạng thái hiện tại của quy trình là hoàn toàn có thể (cung cấp thông tin hồ sơ đang nằm ở phòng ban nào? đang được ai thụ lý? hồ sơ bị tắc ở khâu nào?...). Thứ ba, Tăng khả năng giám sát của các cơ quan cấp trên, vì các cơ quan cấp trên có thể kiểm tra được tình trạng xử lý các hồ sơ hiện thời. Từ đó, làm tăng tính trách nhiệm của các cơ quan cung cấp dịch vụ. Thứ tư, Tạo cơ hội cho việc cải cách hành chính, vì khi thực hiện đưa các dịch vụ hành chính công lên mạng thì các quy trình, thủ tục hành chính đều được chuẩn hóa để có thể áp dụng CNTT. Do đó, các điểm bất cập của
  • 41. 32 quy trình hiện tại có thể được phát hiện và đó là cơ hội để cải cách hành chính thực hiện tái thiết kế quy trình. Thứ năm, Hiệu quả kinh tế cho cả người sủ dụng dịch vụ và cơ quan cung cấp dịch vụ, do có thể tiết kiệm thời gian, công sức, cắt giảm các chi phí đi lại, chi phí văn phòng phẩm, chi phí nhân công… 1.2.2. Mô hình tổng thể Khung kiến trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ Căn cứ văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Ban hành khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 1.0 xét trên quy mô cấp Bộ, hình 1.1 mô tả Khung Kiến trúc CPĐT cấp Bộ: Hình 1.2: Khung Kiến trúc CPĐT cấp Bộ (Nguồn: Khung kiến trúc CPĐT Việt Nam Phiên bản 1.0 - tháng 4/2015) Chức năng chính của các thành phần trong Khung Kiến trúc bao gồm 9 chức năng trong mô hình tổng thể của Khung kiến trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ. Có thể nói chức năng cung cấp DVCTT là một nội dung chính và là một thành phần quan trọng của triển khai CPĐT. Vì vậy, vai trò của CPĐT đối với
  • 42. 33 QUY TRÌNH LÀM VIỆC TỔNG QUÁT HỆ THỐNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN Các bước thực hiện Hệ thống dịch vụ công trực tuyến Hệ thống xử lý nghiệp vụ Người dân/ doanh nghiệp Nhận thông tin hồ sơ Chọn DVC Nhập thông tin doanh nghiệp Khai báo hồ sơ Cổng DVCTT điều phối dịch vụ tương ứng Tìm kiếm Các thông tin cơ bản về doanh nghiệp, người dân * Nhập nội dung hồ sơ * Đính kèm file Xử lý nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị chuyên môn Thông báo thanh toán Giấy phép, chứng nhận. Trả kết quả Hồ sơ đang trong giai đoạn nào, phí, lệ phí Qua Cổng DVCTT, email, SMS Hiển thị thông báo, hướng dẫn dịch vụ Bổ sung hồ sơ Thiếu hồ sơ/Bổ sung hồ sơ Thanh toán trực tuyến sự phát triển trong hoạt động cung cấp DVCTT của CQNN là mối liên hệ tương hỗ qua lại. Định hướng phát triển CPĐT cũng là nhân tố thúc đẩy hoạt động cung cấp DVCTT. 1.2.3. Quy trình của hệ thống dịch vụ công trực tuyến Hình 1.3: Quy trình làm việc tổng quát cung cấp DVCTT mức độ cao Giải thích qui trình: - Người dân, doanh nghiệp tương tác với hệ thống DVCTT thể tìm kiếm lựa chọn loại DVCTT đang cần. - Sau đó người dân, doanh nghiệp nhập vào các thông tin liên hệ của người cần liên hệ. Các thông tin này được dùng để liên hệ với người dân, doanh nghiệp và cũng như tiêu chí được xác định để tra cứu tình trạng hồ sơ mà người dân đã nộp.
  • 43. 34 - Sau đó người dân tiến hành soạn hồ sơ, bao gồm các công việc như: soạn hồ sơ, đính kèm các giấy tờ liên quan đi cùng (dưới dạng file word, pdf,..). Việc soạn hồ sơ theo mẫu x-Form đã được định nghĩa sẵn. - Khi hồ sơ soạn xong, hệ thống DVCTT sẽ hiển thị thông tin cho doanh nghiệp xem được thông tin hồ sơ đã đăng ký, và cho phép in hồ sơ đăng ký. - Sau khi hồ sơ đăng ký đã được đẩy về phần mềm một cửa điện tử của các đơn vị, hệ thống DVC sẽ ra thông báo thanh toán đến doanh nghiệp, và doanh nghiệp khi nhận được thông báo đó sẽ tiến hành thanh toán trực tuyến. - Vì đây là quy trình khi người dân chọn theo hình thức dịch vụ là DVC mức độ 3 và 4. Nên những hồ sơ mà doanh nghiệp đã nộp trên hệ thống DVC sẽ được chuyển đến đơn vị liên quan. - Người dân, doanh nghiệp sau đó sẽ ký đơn và chuẩn bị các loại giấy tờ yêu cầu cần thiết mà trong lúc đăng ký hồ sơ trên hệ thống DVC theo thông tin hướng dẫn. - Hồ sơ đã nộp, nếu có thiếu sót giấy tờ gì trong quá trình xử lý tại phần mềm một cửa điện tử các đơn vị thì bộ phận một cửa tại các đơn vị thụ lý hồ sơ sẽ liên hệ với người dân, doanh nghiệp để yêu cầu nộp bổ sung. - Người dân, doanh nghiệp cung cấp những giấy tờ bổ sung có thể qua 2 hình thức là đường điện tử (thông qua hệ thống DVCTT) và đường công văn. - Sau khi đã có những giấy tờ cần bổ sung, bộ phận một cửa sẽ chuyển tới các đơn vị tiếp tục xử lý hồ sơ. - Khi có kết quả hồ sơ, các bộ phận một cửa của các đơn vị giao trả kết quả về cho người dân, doanh nghiệp. - Trong quá trình thụ lý hồ sơ, các phần mềm xử lý nghiệp vụ của các đơn vị sẽ cập nhật các trạng thái hồ sơ về cho hệ thống DVCTT. Thông tin được biết bao gồm: hồ sơ đang nằm ở đâu, ai đang tham gia xử lý và ngày hẹn trả,… - Người dân, doanh nghiệp cũng có thể truy cập vào hệ thống DVCTT để xem thông tin và trạng thái hồ sơ đăng ký (dựa vào các thông tin đã đăng ký liên hệ trước đó, cũng như mã số hồ sơ).
  • 44. 35 1.2.4. Đối tượng sử dụng dịch vụ công trực tuyến a) Công dân, doanh nghiệp Công dân, doanh nghiệp là những thành viên có nhu cầu sử dụng các dịch vụ hành chính công được cung cấp trên mạng. Chức năng, nhiệm vụ: o Đăng ký hồ sơ; o Xem và tra cứu trạng thái xử lý hồ sơ; o Chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ khi được yêu cầu. b) Bộ phận một cửa Bộ phận một cửa tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ tại cơ quan thụ lý. Chức năng, nhiệm vụ: o Nhận và kiểm định sơ bộ tính đầy đủ của hồ sơ, ghi biên nhận; o Lập phiếu chuyển, chuyển hồ sơ cho các phòng chuyên môn xử lý; o Nhận lại hồ sơ đã giải quyết xong từ các phòng; o Trả hồ sơ cho công dân. c) Bộ phận chuyên môn Phòng chuyên môn giải quyết các hồ sơ do bộ phân một cửa tiếp nhân. Chức năng, nhiệm vụ: o Nhân hồ sơ từ bộ phân một cửa; o Xem xét và giải quyết hồ sơ; o In giấy chứng nhân, giấy phép... gửi lãnh đạo duyệt ký; o Chuyển trả hồ sơ cho bộ phân một cửa. d) Lãnh đạo Lãnh đạo xem xét, duyệt ký giấy chứng nhân, giấy phép ... cho tổ chức, doanh nghiệp. Chức năng, nhiệm vụ:
  • 45. 36 o Xem xét và duyệt ký giấy chứng nhân, giấy phép do phòng, tổ chuyên môn thụ lý hồ sơ gửi. 1.3. Kinh nghiệm cung cấp dịch vụ công trực tuyến 1.3.1. Kinh nghiệm ở một số nước tiên tiến trên thế giới Thứ nhất, Mô hình của New Zealand1 Trong kế hoạch hành động để cung cấp DVC tốt hơn cho người dân, mục tiêu cụ thể được Chính phủ đưa ra là đến năm 2017, trung bình 70% những giao dịch phổ thông nhất giữa Chính phủ với người dân sẽ được thực hiện trên môi trường số. Chính phủ cam kết với người dân New Zealand rằng Chính phủ sẽ cung cấp dịch vụ theo một phương thức mới để dễ dàng và thuận tiện hơn cho công dân. Các cơ quan chính phủ cần phải suy nghĩ trong cách thức cung cấp dịch vụ, đặc biệt là phải đáp ứng mong muốn của người dân khi truy cập tới thông tin và dịch vụ của các cơ quan trên môi trường số. Người dân mong muốn các dịch vụ ngày càng được số hóa, đáp ứng nhanh và được cá nhân hóa. Việc cung cấp dịch vụ trực tuyến tốt hơn không chỉ quan trọng với người dân mà còn quan trọng cho cả nền kinh tế của New Zealand. Khi kết hợp với những hoạt động khác của Chính phủ như các định hướng và ưu tiên cho công nghệ thông tin và truyền thông, việc thực hiện giao dịch với Chính phủ một cách dễ dàng trên môi trường số sẽ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho người dân. Việc cung cấp dịch vụ tốt hơn trên môi trường số cũng sẽ góp phần giúp đạt được những ưu tiên chiến lược của Chính phủ như việc nâng cao hiệu quả sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ, giúp xây dựng một nền kinh tế cạnh tranh và hiệu quả qua việc cho phép người dân truy cập dịch vụ tốt hơn, nhanh hơn và với chi phí thấp. 1 http://aita.gov.vn/tin-tuc/1427/kinh-nghiem-trien-khai-dich-vu-cong-truc-tuyen-cua-new-zealand
  • 46. 37 Thứ hai, mô hình của Úc2 Theo đánh giá của Liên Hợp Quốc thì trong năm 2012, về xây dựng CPĐT, Úc đứng ở vị trí thứ 12, riêng chỉ tiêu về DVCTT, Úc đứng ở vị trí thứ 9/190 nước được đánh giá. Để triển khai DVCTT, Chính phủ Úc đã ban hành Luật về DVC, Luật về Giao dịch điện tử năm 1999. Theo đó, Chính phủ Úc giao cho Bộ Tài chính và Cải cách đưa ra các yêu cầu bắt buộc thực hiện đối với cơ quan Chính phủ về cung cấp DVCTT. Trong các yêu cầu này đáng chú ý nhất là việc yêu cầu các CQNN phải tiếp thị và quảng bá DVCTT để tối ưu hóa lợi ích mang lại từ đầu tư cho DVCTT nhằm thúc đẩy sử dụng DVCTT. Trong triển khai cung cấp DVCTT, Chính phủ Úc nhóm các DVCTT: dành cho công dân cung cấp tại địa chỉ www.australia.gov.au và dành cho doanh nghiệp cung cấp tại địa chỉ www.business.gov.au . Trên các cổng thông tin này, các dịch vụ được phân loại rõ ràng như thuế, hải quan, tài chính, …; công cụ hỗ trợ việc tìm kiếm thông tin cực kỳ thuận tiện, nhanh chóng và chính xác. Đồng thời, Chính phủ Úc thông qua kênh liên lạc phổ biến là mạng xã hội (Facebook, Youtube, Twitter) để hướng dẫn công dân, doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhằm giúp các cơ quan tiếp tục cải tiến chất lượng DVCTT, Văn phòng Quản lý thông tin Chính phủ Úc trực thuộc Bộ Tài chính và Cải cách đã xây dựng báo cáo nghiên cứu để đánh giá về mức độ sử dụng và hài lòng của công dân đối với dịch vụ công trực tuyến khi tương tác với Chính phủ. Nội dung báo cáo tập trung nghiên cứu các vấn đề: - Công dân liên hệ với Chính phủ bằng cách nào (qua Internet, điện thoại, trực tiếp hay qua thư); - Sự hài lòng với những hình thức liên hệ với Chính phủ, bao gồm những lý do cho sự hài lòng và không hài lòng; 2 http://aita.gov.vn/tin-tuc/1416/kinh-nghiem-trien-khai-dich-vu-cong-truc-tuyen-cua-chinh-phu-uc
  • 47. 38 - Các lý do tại sao công dân sử dụng hoặc không sử dụng các dịch vụ công trực tuyến; - Sở thích của công dân để phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong tương lai. Thứ ba, Mô hình của Hoa Kỳ3 Được xem là một trong những nước đi đầu về ứng dụng CNTT và phát triển CPĐT. Ưu điểm lớn nhất của nước này là chú trọng việc xây dựng chính sách, ngày từ những năm 1993, Chính phủ Hoa Kỳ đã ban hành một chỉ thị về việc thiết lập bộ tiêu chuẩn khách hàng để làm cơ sở và nền tảng xây dựng triển khai DVC một cách hiệu quả, lấy người dân làm trọng tâm của cung cấp dịch vụ. Đến năm 2002 ban hành Luật CPĐT. Nội dung của chỉ thị này thực sự đã gợi mở thêm những suy nghĩ sâu sắc hơn nữa về trách nhiệm phục vụ của bộ máy hành chính, của công chức khi yêu cầu phải đặt người dân lên hàng đầu, các công chức chính phủ cần phải thay đổi cách thức xử lý công việc với người dân. Thêm một nội dung đáng lưu ý của bộ tiêu chuẩn khách hàng, đó là buộc các CQNN cung cấp dịch vụ phải thực hiện: - Xác định đối tượng công dân mà cơ quan đang, đã và sẽ phục vụ; - Khảo sát người dân để xác định loại và chất lượng dịch vụ mà họ ưa thích và mức độ hài lòng của người dân đối với những dịch vụ hiện tại; - Công bố các tiêu chuẩn dịch vụ và đo lường kết quả; Chấm điểm hiệu quả dịch vụ người dân và so sánh với những gì tốt nhất của doanh nghiệp; - Cải tiến thông tin, dịch vụ và hệ thống tiếp nhận phản ánh dễ dàng cho công đồng truy cập; Cung cấp hình thức cho phép người dân phản ánh về dịch vụ; Về triển khai cung cấp dịch vụ, đến nay gần như toàn bộ các dịch vụ của Chính phủ liên bang đã được tích hợp một cách đầy đủ trên Cổng TTĐT của Chính phủ (www.usa.gov). 3 http://aita.gov.vn/tin-tuc/1418/kinh-nghiem-trien-khai-dich-vu-cong-truc-tuyen-cua-hoa-ky
  • 48. 39 Để triển khai có hiệu quả cung cấp thông tin và sử dụng DVCTT, Chính phủ Hoa Kỳ đã thành lập Hội đồng các quản lý Cổng/Trang TTĐT liên bang. Hội đồng này hội tụ các nhà quản lý cấp cao Cổng/Trang TTĐT các cơ quan liên bang để tổ chức để chia sẻ những thách thức, ý tưởng, kinh nghiệm thực tiễn nhằm cải thiện việc cung cấp thông tin và dịch vụ trực tuyến trên Cổng/Trang TTĐT của cơ quan. Bên cạnh đó, hội đồng đã xây dựng mạng lưới quy mô các chuyên gia để chia sẻ kinh nghiệm, đào tạo cho các nhà quản lý Cổng/Trang TTĐT, … Hội đồng đề ra mục tiêu về cung cấp DVCTT, đảm bảo người dân có thể: - Dễ dàng tìm thấy thông tin xác đáng, chính xá và được cập nhật; - Hiểu ngay được thông tin từ lần đầu đọc; - Thực hiện các tác vụ phổ biến một cách hiệu quả; - Có được cung một câu trả lời cho dù sử dụng Cổng/Trang TTĐT, điện thoại, thư điện tử, trao đổi trực tuyến hay xử lý trực tiếp. 1.3.2. Kinh nghiệm ở một số Bộ, Ngành tại Việt Nam Mô hình cung cấp DVCTT ở các Bộ, Ngành ở nước ta hiện nay về mặt kiến trúc tuân thủ Khung kiến trúc Chính phủ điển tử cấp Bộ, một trong những thành phần quan trọng là Hệ thống cung cấp DVCTT, hạt nhân của hệ thống DVCTT là một hệ thống phần mềm lõi. Phần mềm này đóng vai trò là trung tâm kết nối với các hệ thống bên ngoài gồm Cổng DVCTT quốc gia, Cổng Hải quan một cửa quốc gia (NSW), với Cổng DVCTT của Bộ, Ngành và phần mềm một cửa điện tử, các DVCTT của các đơn vị trực thuộc. Hệ thống thành phần tại các đơn vị trực thuộc được phân tách thành các mô đun một cửa điện tử và xử lý nghiệp vụ thủ tục hành chính. Mô hình kiến trúc này đảm bảo tính linh hoạt dễ dàng mở rộng hệ thống với nhiều cơ quan kết nối vào Hệ thống DVCTT và có thể mở rộng thêm số lượng DVCTT bằng cách thêm các mô đun xử lý nghiệp vụ. Toàn bộ
  • 49. 40 hệ thống thành phần lõi, Cổng DVCTT của Bộ, Ngành, một cửa điện tử trong hệ thống DVCTT sẽ không phải đầu tư lại khi thực hiện mở rộng số lượng DVCTT cũng như số lượng cơ quan thực hiện thủ tục. Triển khai thực hiện Nghi quyết 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử bên cạnh Cổng thông tin hải quan một cửa quốc gia hiện nay đã có 6 Bộ, Ngành triển khai xây dựng Cổng dịch vụ công trực tuyến tập trung gồm: Bộ Công thương, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài nguyên và Môi trương, Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch (Bộ Nông nghiệp và PTNT đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Cổng dịch vụ công trực tuyến và dự kiến sẽ khai trương trong quý I/2017). Tình hình triển khai tại một số Bộ, cơ quan ngang Bộ tiêu biểu như: Thứ nhất, Bộ Tài Chính Bộ Tài chính được đánh giá là cơ quan có sự quan tâm đặc biệt vào việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý - điều hành của Bộ. Đặc biệt, Bộ Tài chính là cơ quan dẫn đầu về cung cấp DVCTT trong số các Bộ, Ngành. Theo đó, hàng năm, Bộ Tài chính đã chi khoảng 1.500 tỷ đồng cho lĩnh vực CNTT, góp phần thực hiện hiệu quả các hoạt động của Bộ trong quản lý thuế, hải quan, chứng khoán, kho bạc… Về cung cấp dịch vụ công trực tuyến, Ban điều hành Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước nhận định, Bộ Tài chính là một trong những Bộ, ngành cung cấp nhiều dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 nhất. Theo đó, Bộ Tài chính đã triển khai 372 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số 935 dịch vụ công do Bộ cung cấp. Trong đó, Hải quan cung cấp 73 dịch vụ công mức độ 4, từ năm 2014 đế nay tiếp nhận 17 triệu tờ khai; Thuế cung cấp 7 dịch vụ công mức độ 4 với lượng hồ sơ khá lớn. Hơn 500.000 doanh nghiệp nộp thuế qua mạng với gần 2 triệu chứng từ.
  • 50. 41 Thời gian qua, Bộ Tài chính cũng đã triển khai các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu một cách hiệu quả trên quy mô toàn quốc, bao gồm: cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính, Hệ thống quản lý ngân sách và kho bạc (Treasury And Budget Management Information System-TABMIS), Hệ thống thuế tích hợp, Hệ thống hỗ trợ kê khai thuế (HTKK/iHTKK), Ứng dụng nộp thuế điện tử, Hệ thống thông quan điện tử (Vietnam Automated Cargo And Port Consolidated System-VNACCS/VCIS). Trong đó, hệ thống khai thuế điện tử của Bộ Tài chính đã được triển khai tại 63 tỉnh, thành với 541.000 doanh nghiệp sử dụng, chiếm 99,64% tổng số doanh nghiệp. Dịch vụ nộp thuế điện tử cũng được Bộ triển khai trên toàn quốc với 95,31% doanh nghiệp sử dụng. Hệ thống thông quan điện tử VNACCS/VCIS đã được triển khai tại 100% cơ quan hải quan với hơn 76.000 doanh nghiệp tham gia. Thứ hai, Bộ Công thương Trong thời gian qua, Bộ Công Thương là một trong những Bộ được đánh giá cao trong việc ứng dụng CNTT vào công tác điều hành và triển khai dịch vụ công trực tuyến nhằm phục vụ tốt hơn người dân, doanh nghiệp với số lượng hồ sơ được xử lý trên môi trường mạng đạt hơn 700.000 hồ sơ/năm. Tuy nhiên các DVCTT của Bộ được triển khai trong nhiều giai đoạn khác nhau dẫn đến việc các dịch vụ công trực tuyến này được triển khai các nền tảng công nghệ khác nhau trên các website riêng biệt. Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh nhấn mạnh, “để tạo điều kiện tốt hơn nữa cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính của Bộ, Bộ Công Thương đã xây dựng Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương để tích hợp toàn bộ các dịch vụ công cấp độ 3 và 4 của Bộ tại một cửa duy nhất. Việc triển khai Cổng dịch vụ công trực tuyến là một cố gắng
  • 51. 42 lớn của các đơn vị thuộc Bộ, nhằm thực hiện cam kết cải cách thủ tục hành chính mạnh mẽ của Bộ Công Thương đối với cộng đồng doanh nghiệp”. Ngày 23/12/2016, Bộ Công Thương đã khai trương Cổng Dịch vụ công trực tuyến Bộ Công Thương tại địa chỉ htt://online.moit.gov.vn và Dịch vụ công mức độ 4 Dán nhãn năng lượng. Cổng DVCTT của Bộ Công Thương khi đưa vào hoạt động sẽ tạo điều kiện tốt hơn cho doanh nghiệp khi thực hiện khai báo hồ sơ trực tuyến tại Bộ Công Thương, cụ thể: - Đảm bảo toàn bộ quy trình được thực hiện trên mạng theo một quy trình xử lý thống nhất chung. - Cho phép người khai có thể thực hiện tất cả các dịch vụ công trực tuyến của Bộ thông qua một tài khoản duy nhất. - Giảm thiểu số lượng chứng từ và dữ liệu khai báo, giúp giảm thời gian, số lượng hồ sơ mà doanh nghiệp phải nộp. - Dễ dàng tra cứu thông tin mọi lúc mọi nơi. - Tập trung quản lý cho cơ quan Bộ, giúp cán bộ xử lý hồ sơ nhanh hơn, tăng hiệu năng của hệ thống, giảm bớt thời gian chờ đợi của doanh nghiệp. - Là đầu mối duy nhất kết nối của Bộ Công Thương liên thông đến Cổng dịch vụ công quốc gia. Thời gian qua, công tác rà soát, đơn giản hóa các quy định, thủ tục hành chính đã được Bộ trưởng Bộ Công Thương chỉ đạo rất quyết liệt, trong đó, có việc đưa ra các giải pháp, hướng tới mục tiêu giảm nhanh số lượng các trường hợp phải làm thủ tục kiểm tra, dán nhãn năng lượng. Thực hiện chỉ đạo của Bộ trưởng, Bộ Công Thương đã khẩn trương triển khai dịch vụ công trực tuyến Đánh giá chứng nhận và dán nhãn năng lượng ở mức độ 4. Đây thực sự là một bước cải cách lớn, giúp doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực này có thể giảm thiểu được thời gian xin hồ sơ của thủ tục này, tiết kiệm chi phí, thời gian.
  • 52. 43 Ngoài ra, việc điện tử hóa quy trình cấp phép cũng sẽ giúp cho đơn vị xử lý có thể rút ngắn được thời gian kiểm tra hồ sơ, từ đó có thể trả kết quả cho doanh nghiệp trong thời gian ngắn nhất. 1.3.3. Bài học kinh nghiệm Qua kinh nghiệm triển khai thực tế từ các nước tiên tiến, các Bộ, Ngành tiêu biểu trong nước trong cung cấp DVCTT đến người dân, tổ chức và doanh nghiệp trên môi trường mạng, để đạt được hiệu lực, hiệu quả và mang tính khả thi cao trong việc cung cấp dịch vụ thì cần phải có những nhận thức và thay đổi căn bản sau: Một là, Các cấp lãnh đạo, nhất là người đứng đầu, cùng toàn thể đội ngũ CBCCVC phải có quyết tâm chính trị và tạo được sự đồng thuận cao. Việc chuyển đổi mô hình xử lý, giải quyết công việc từ lề lối làm việc cũ sang quy chuẩn làm việc mới như cấp dịch vụ DVCTT vẫn là điều khá mới mẻ, do đó đòi hỏi quyết tâm cao của lãnh đạo, sự ủng hộ của các Bộ, Ngành liên quan và của Chính phủ. Hai là, Phải tuyên truyền sâu rộng, nâng cao nhận thức đến toàn thể CBCC, người dân, tổ chức và doanh nghiệp về những lợi ích mang lại. Sự vào cuộc, tham gia của các cấp, ngành, đơn vị liên quan phải thực sự chủ động, tích cực và đồng thuận. Ba là, Đào tạo và phát triển nhân lực CNTT cả về quản lý, triển khai, ứng dụng là khâu quan trọng đảm bảo sự thành công của việc cung cấp DVCTT tới người dân, tổ chức và doanh nghiệp. Đội ngũ làm việc phải chuyên nghiệp, khoa học, năng lực quản lý tốt, chuyên môn nghiệp vụ phải vững vàng, có kinh nghiệm trong quản lý Nhà nước để đảm bảo nguyên tắc “Tiếp nhận, thẩm định và phê duyệt” tại các đơn vị quản lý Nhà nước thuộc Bộ tạo sự chính xác, công khai, minh bạch và niềm tin cho người dân và doanh nghiệp. Bốn là, Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT đồng bộ bao gồm việc đầu tư phần cứng (Trung tâm tích hợp dữ liệu, trụ sở, thiết bị, đường truyền,…) và phần mềm (Các phần mềm dịch vụ công, hệ thống cơ sở dữ liệu,…).
  • 53. 44 Năm là, Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc trong công tác chuẩn bị, công tác tổ chức phối hợp, kịp thời uốn nắn, điều chỉnh những nội dung chưa phù hợp trong công tác đầu tư, trong việc thiết lập hệ thống, quy trình trao đổi, xử lý công việc và cả trong ý thức, thái độ của CBCC. Tiểu kết Chƣơng 1 Cung cấp dịch vụ công với sự hỗ trợ của CNTT-TT đang là xu thế tất yếu thúc đẩy quá trình đổi mới tổ chức, phương thức quản lý, quy trình điều hành, làm cho hoạt động quản lý Nhà nước hiệu lực, hiệu quả hơn, minh bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn và dân chủ được phát huy mạnh mẽ hơn. Kết quả từ việc cung cấp DVCTT mang lại những giá trị hỗ trợ tốt hơn cho hoạt động QLNN nói chung và CCHC nói riêng. Vì vậy, chuyển hình thức cung ứng DVC từ thủ công sang trực tuyến có ý nghĩa quan trọng, với mục đích cốt lỗi là đem đến sự tiện lợi cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp. Nội dung Chương 1 đã trình bày tổng quan lý luận về DVCTT. Trên cơ sở lý luận về DVC, DVHCC, tác giả đã mạnh dạn xây dựng khái niệm về DVCTT, chỉ ra các đặc trưng của DVCTT, phân loại DVCTT, hoạt động cung cấp DVCTT tại CQHCNN, các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và tiêu chí đánh giá việc cung cấp DVCTT. Từ đó khẳng định được các mục tiêu mà DVCTT sẽ mang lại, đưa ra được các thành phần cấu thành hệ thống DVCTT (gồm mô hình tổng thể Khung kiến trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ, quy trình làm việc và xác định các đối tượng tham gia cung cấp DVCTT). Trong Chương 1, tác giả cũng đề cập đến đến những kinh nghiệm triển khai cung cấp DVCTT của một số nước tiên tiến trên thế giới cũng như một số Bộ, Ngành ở Việt Nam, từ đó đúc kết ra bài học kinh nghiệm làm sao khi triển khai cung cấp DVCTT đạt được hiệu quả cao. Chương 2 của luận văn tiếp tục công việc đánh giá thực trạng cung cấp DVCTT ở Bộ Nông nghiệp và PTNT.
  • 54. 45 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN Ở BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 2.1. Hoạt động quản lý Nhà nƣớc của Bộ Nông nghiệp và PTNT 2.1.1. Tổng quan về ngành Nông nghiệp và PTNT Từ ngày 03/10 - 28/10/1995, tại kỳ họp thứ 8 của Quốc hội khoá IX thông qua Nghị quyết về việc thành lập Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên cơ sở hợp nhất 3 Bộ: Bộ Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm và Bộ Thuỷ lợi; Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khoá XII (tháng 8/2007) đã quyết định hợp nhất Bộ Thuỷ sản vào Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ngày 26/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 199/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nghị định quy định “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi cả nước; quản lý Nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ. Nhiệm vụ chính trị của Bộ Nông nghiệp và PTNT được đặt ra không chỉ là nhiệm vụ của các ngành trước đây về sản xuất Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Diêm nghiệp, Thuỷ lợi, Thuỷ sản một cách riêng rẽ mà còn là sự đòi hỏi cao hơn về việc phát triển ngành nông nghiệp và nông thôn một cách bền vững, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên đất - nước - rừng - thuỷ sản, gắn chặt hơn nữa sự phát triển Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thuỷ sản và Thuỷ lợi với việc phát triển nông thôn với đối tượng phục vụ chủ yếu hơn 60 triệu dân sống ở nông thôn, chiếm gần 78% dân số cả nước và đảm bảo an ninh lương thực cho hơn 90 triệu dân. Trong 5 năm trở lại đây (từ 2010-2015) giá trị xuất khẩu các loại nông lâm, thuỷ sản tăng bình quân
  • 55. 46 10,8%/năm, riêng năm 2015 đạt 30.42 tỷ USD, chiếm 23% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Một số sản phẩm có thị phần lớn và vị thế cao trên thị trường thế giới, gồm: gạo, cao su, cà phê, hồ tiêu, hạt điều, sản phầm đồ gỗ, thuỷ sản. Đóng góp vào những thành tựu trên trong những năm qua một phần do công tác CCHC của Bộ Nông nghiệp và PTNT đã được tiến hành đồng bộ và đã có những chuyển biến khá tích cực trên nhiều lĩnh vực, góp phần triển khai thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới (theo Quyết định 889/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ) cụ thể: thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011- 2020, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch CCHC hàng năm. Mục tiêu tổng quát của Chương trình cải cách hành chính của Bộ được xác định là: “Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về Nông nghiệp và PTNT; kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý ngành từ Trung ương đến cơ sở; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới; đẩy mạnh ứng dụng CNTT, nâng cao chất lượng hành chính và dịch vụ công trực tuyến mức độ cao. Thực hiện tái cơ cấu ngành theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, bảo đảm sự quản lý điều hành thông suốt, hiệu lực hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” [6, tr.1-2]. 2.1.2. Bộ máy và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Điều 3 của Nghị định quy định về cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT:
  • 56. 47 Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT - 20 đơn vị quản lý Nhà nước của Bộ: Văn phòng Bộ; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Kế hoạch; Vụ Tài chính; Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường; Vụ Hợp tác quốc tế; Vụ Pháp chế; Thanh tra Bộ; Vụ Quản lý Doanh nghiệp; Cục Trồng trọt; Cục Bảo vệ thực vật; Cục Chăn nuôi; Cục Thú y; Cục Chế biến, Thương mại Nông Lâm sản và Thủy sản; Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn; Cục Quản lý xây dựng công trình; Tổng cục Lâm nghiệp; Tổng cục Thủy sản; Tổng cục Thủy lợi. - 6 đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ : Trung tâm Tin học và Thống kê; Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông thôn; Trường Cán bộ Quản lý Nông nghiệp và PTNT I; Trường Cán bộ Quản lý Nông nghiệp và PTNT II; Báo Nông nghiệp Việt Nam; Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
  • 57. 48 - Ngoài ra còn có các đơn vị khác trực thuộc Bộ gồm: 03 Ban quản lý dự án (Nông nghiệp; Lâm nghiệp; Thủy lợi); 12 Viện nghiên cứu và Quy hoạch; 38 Trường đào tạo (các bậc Đại học; Cao đẳng; Trung cấp). 2.2. Thực trạng cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp và PTNT 2.2.1. Tình hình ứng dụng CNTT 1.2.1.1 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT Thời gian qua, việc triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý Nhà nước của Bộ có nhiều thuận lợi, phục vụ tốt công tác quản lý, điều hành do hạ tầng kỹ thuật CNTT ngày càng được hoàn thiện. Số lượng máy tính trang bị cho CBCC tăng, tạo môi trường làm việc điện tử thông suốt, tăng năng suất, hiệu quả công việc. Cụ thể, 100% CBCC được trang bị máy tính, trong đó 60% máy tính đã được bản quyền hóa các phần mềm ứng dụng như: hệ điều hành Windows, Microsoft Office; 100% các đơn vị thuộc Bộ đã có mạng LAN, đường truyền internet riêng biệt. Về kết nối mạng diện rộng (WAN), Bộ Nông nghiệp và PTNT đã thực hiện kết nối các mạng LAN tại trụ sở chính với các mạng LAN tại trụ sở số 10 Nguyễn Công Hoan qua đường truyền kết CPNET 10 Mbps. Tuy nhiên do hạ tầng mạng LAN của các đơn vị tại số 10 Nguyễn Công Hoan chưa hoàn thiện nên lưu lượng thông tin trao đổi chưa hiệu quả. Việc kết nối mạng WAN tới các đơn vị có trụ sở tại 16 Thụy Khuê và một số đơn vị thuộc Bộ khác trên địa bàn Hà Nội (Cục Bảo vệ thực vật, Cục Thú y…) chưa được thực hiện. Đối với việc kết nối tới mạng chuyên dùng của cơ quan Đảng và Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã thực hiện một điểm từ Văn Phòng Bộ tới Văn phòng chính phủ. Đường truyền Internet tốc độ cao của Bộ là kênh thuê bao riêng (LeaseLine) với tốc độ truy cập trong nước là 50 Mbps và ra quốc tế là 10
  • 58. 49 Mbps, phục vụ kết nối internet cho các đơn vị sử dụng hạ tầng mạng LAN chung tại trụ sở chính và một số đơn vị tại trụ sở số 10 Nguyễn Công Hoan. Các đơn vị không sử dụng hạ tầng mạng LAN chung của Bộ thuê đường truyền internet riêng (phần lớn thuê đường truyền internet FTTH). Bên cạnh đó, các thiết bị mạng không dây (Wifi) được lắp đặt để đa dạng hóa hình thức truy cập, khai thác thông tin của người dùng. Hệ thống máy chủ tại Bộ có 30 máy, trong đó 50% đã triển khai giải pháp máy chủ ảo hóa trên nền tảng Vmware, các máy chủ phục vụ các dịch vụ như quản lý người dùng AD, DNS trong và DNS ngoài, Internet Proxy, DHCP, Web hosting, Cơ sở dữ liệu, quản lý File, Backup ... 2.2.1.2 Bảo đảm an toàn thông tin Cấu trúc logic hệ thống mạng LAN của Bộ tại trụ sở chính được thiết kế gồm có 3 lớp: Core, Distribution và Access. Việc kiểm soát kết nối từ trong ra ngoài internet và từ ngoài internet vào mạng LAN của Bộ được thực hiện bởi thiết bị Firewall cứng, với thiết kế như trên mới chỉ cơ bản đảm bảo đối với những đơn vị sử dụng hạ tầng mạng LAN chung của Bộ. Việc đảm bảo an toàn thông tin mạng cũng được đơn vị chuyên trách của Bộ thường xuyên cập nhật, thông tin, hướng dẫn người dùng cách thức giao dịch, trao đổi, làm việc trong môi trường điện tử. Hàng năm, Bộ phối hợp với Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam - Bộ Thông tin và Truyền thông (Vncert) và Cục bảo vệ An ninh chính trị nội bộ (A68- Bộ Công an) trong công tác điều tra, khắc phục lỗ hổng của hệ thống mạng và các Trang/Cổng TTĐT và các hoạt động phối hợp ứng cứu khẩn cấp, chống tấn công và chống khủng bố trên mạng khi xảy ra. Tóm lại, cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT của Bộ Nông nghiệp và PTNT cơ bản đảm bảo khả năng giao dịch, tra cứu thông tin nội bộ và khai thác
  • 59. 50 thông tin trên internet phục vụ công việc chuyên môn của các đơn vị thuộc Bộ cung như đảm bảo cho triển khai ứng dụng DVCTT của Bộ, nhưng chưa có sự liên thông giữa các mạng LAN của các đơn vị, đảm bảo sự thống nhất trong việc hình thành mạng LAN chung của Bộ. 2.2.1.3 Ứng dụng CNTT a) Ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ các đơn vị Hệ thống quản lý văn bản điều hành Để nâng cao hiệu quả công việc, tiết kiệm thời gian, chí phí và góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, các đơn vị thuộc Bộ đã ứng dụng các phần mềm quản lý như: (i) Hệ thống phần mềm tổng hợp báo cáo giao ban tuần, tháng, quản lý tài sản, kế toán, nhiệm vụ khoa học và công nghệ … ; (ii) Phần mềm văn phòng điện tử dùng chung; (iii) Trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng. Hiện có khoảng 60% các loại văn bản truyền thống như: Giấy mời, tài liệu hội họp, văn bản (để biết, để báo cáo), thông báo chung, tài liệu cần trao đổi trong xử lý công việc, văn bản hành chính, hồ sơ công việc,… là dạng văn bản điện tử được lưu thông qua thư điện tử, văn phòng điện tử; Văn bản đi/đến được chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng (hoàn toàn không dùng văn bản giấy) trên tổng số văn bản đi/đến với các cơ quan bên ngoài là 40%; Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển song song trên môi trường mạng và qua đường công văn trực tiếp trên tổng số văn bản đi/đến trong nội bộ cơ quan là 45%; Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển song song trên môi trường mạng và qua đường công văn trực tiếp trên tổng số văn bản đi/đến với cơ quan bên ngoài là 30%. Mặc dù việc triển khai sử dụng phần mềm văn phòng điện tử chung của Bộ đã được các đơn vị tuân thủ trong việc khai thác sử dụng, tuy nhiên thực tế cho thấy tốc độ truy cập và xử lý còn chậm. Do vậy, trong thời gian tới cần
  • 60. 51 nâng cấp và mở rộng phạm vi sử dụng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu công việc xử lý trên môi trường mạng của người sử dụng. Hệ thống thư điện tử Thực hiện Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg về tăng cường sử dụng thư điện tử công vụ trong CQNN, số lượng CBCCVC của Bộ đăng ký sử dụng thư điện tử công vụ của Bộ (@mard.gov.vn) ngày càng tăng, đã cung cấp hơn 6.800 tài khoản email cho các đơn vị của Bộ với tần xuất giao dịch sử dụng hàng ngày khoảng 850 người dùng. Xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm chuyên ngành - Phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu, sản xuất, công việc chuyên môn trong các lĩnh vực: nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản,… cũng đã được triển khai nhằm nâng cao năng lực quản lý điều hành chung của Bộ tiêu biểu như: Phần mềm CSDL Thống kê; CSDL quản lý các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp; Hệ thống phần mềm thư viện điện tử của Bộ; CSDL nông nghiệp nông thôn các tỉnh; CSDL thông tin thị trường;... Các phần mềm CSDL chuyên ngành, ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, điều hành, nghiên cứu khoa học tại các đơn vị thuộc Bộ đã cập nhật kịp thời các kết luận giao ban, nhiệm vụ của Lãnh đạo Bộ giao cho các đơn vị, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các thông báo, báo cáo, chương trình công tác của Bộ, các sự kiện thời sự nổi bật của ngành, tình hình bão lụt, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi… Tuy nhiên, hệ thống các CSDL và phần mềm mềm chuyên ngành của Bộ hiện nay được đầu tư xây dựng phân tán, rời rạc, phần lớn các CSDL và phần mềm này phục vụ, lưu trữ và chia sẻ thông tin ở phạm vi nhỏ lẻ, không có sự gắn kết liên thông tích hợp với nhau. Bộ cũng chưa có một CSDL dùng chung cho toàn ngành nhằm lưu trữ, cung cấp, chia sẻ thông tin cho người sử
  • 61. 52 dụng. Vì vậy, cần phải định hình và xây dựng hình thành một hệ thống CSDL chuyên ngành tập trung của Bộ theo hướng tích hợp, tập trung, đảm bảo thuận tiện cho tra cứu, chia sẻ và cung cấp kịp thời thông tin phục vụ công tác quản lý chỉ đạo điều hành của Bộ. b) Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp Đến nay, 80% các đơn vị thuộc Bộ đã có Cổng/Trang TTĐT đáp ứng theo yêu cầu khoản 2, Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin. Trung bình hàng năm đã cung cấp hàng nghìn tin bài lên Trang/Cổng thông tin điện tử. Các mục tin theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ cũng đã được các cơ quan đơn vị thuộc Bộ bổ sung hoàn thiện đáp ứng nhu cầu quản lý điều hành, nhu cầu tìm hiểu, tra cứu, khai thác thông tin của người dân và doanh nghiệp. Cổng thông tin điện tử của Bộ tại địa chỉ www.mard.gov.vn với tần xuất khoảng 3.500-4.000 lượt người truy cập mỗi ngày. Cổng TTĐT cung cấp các thông tin chỉ đạo điều hành, văn bản chính sách pháp luật và các thông tin khoa học công nghệ thuộc các lĩnh vực hoạt động của Bộ. Các thông tin chuyên ngành và thông tin chỉ đạo điều hành từ các trang tin của các đơn vị trực thuộc Bộ được tích hợp lên Cổng thông tin điện tử. Bên cạnh đó, trang tin xúc tiến thương mại hàng ngày cung cấp thông tin về giá cả thị trường của 14 mặt hàng chủ lực và các thông tin về dự báo, tình hình sản xuất, thị trường nông lâm thủy sản. DVC được đưa lên các trang tin điện tử của các đơn vị và đồng thời lên Cổng TTĐT của Bộ thuộc các lĩnh vực chuyên ngành như: Trồng trọt, Bảo vệ thực vật, Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản,… tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tra cứu thông tin. Tính đến hết tháng 12 năm 2016, tổng số dịch vụ công của ngành Nông nghiệp và PTNT là: 452 thủ tục hành chính, chia theo lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ.
  • 62. 53 Hầu hết các dịch vụ công của Bộ đã được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ đạt mức độ 2. Đặc biệt, đã có 15 DVCTT đạt mức độ 3 và 08 DVCTT mức độ 4 được cung cấp phục vụ người dân và doanh nghiệp. Song song với lộ trình cung cấp DVCTT của Bộ, thực hiện chủ trương của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã triển khai thí điểm cơ chế Hải quan một cửa Quốc gia của Bộ (Quyết định số 1029/QĐ-BNN-TCCB ngày 30/3/2015). Cho đến thời điểm này Bộ Nông nghiệp và PTNT đã cung cấp 9 TTHC công trực tuyến hòa chung với các Bộ, Ngành khác trên Cổng thông tin Hải quan một của quốc gia tập trung. Nhìn chung, công tác ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp thời gian quan của Bộ đã có sự cải thiện đáng kể. Đặc biệt Bộ đã thành lập Văn phòng Cải cách hành chính, tổ công tác xây dựng DVCTT phối hợp với Tập đoàn viễn thông Viettel nhằm đẩy mạnh công tác cải cách hành chính của Bộ, cung cấp DVCTT mức độ 3 và 4 phục vụ người sử dụng. Trong thời gian tới việc cung cấp các DVCTT mức độ cao cần được tập trung thực hiện, thống nhất tại một địa chỉ, bên cạnh đó tăng cường hướng dẫn sử dụng dịch vụ cho người sử dụng. 2.2.1.4 Nguồn lực CNTT Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ưu tiên tuyển chọn, phát triển nguồn nhân lực CNTT theo tinh thần của Chỉ thị số 2793/CT-BNN-TH ngày 27/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại số lượng cán bộ chuyên trách về CNTT còn rất hạn chế với 7/26 đơn vị có. Trong đó, Trung tâm Tin học và Thống kê là đơn vị chuyên trách về CNTT tại Bộ có 15 cán bộ chuyên trách (2 thạc sỹ và 13 kỹ sư CNTT) thực hiện việc duy trì và vận hành toàn bộ hệ thống CNTT (Hạ tầng mạng, máy chủ, máy trạm, CSDL, Dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử của Bộ, Thư điện tử của Bộ, hỗ trợ người dùng….) của Bộ tại số 2
  • 63. 54 Ngọc Hà và số 10 Nguyễn Công Hoan. Một số đơn vị có bộ phận, tổ, phòng chuyên trách về CNTT, phần nào đã hình thành mạng lưới từ trên xuống dưới tạo điều kiện thuận lợi trong việc tham mưu, định hướng và triển khai việc ứng dụng và phát triển CNTT của các đơn vị nói riêng và của Bộ nói chung được thuận lợi. Mặc dù vậy, số lượng các đơn vị có nhân sự hoạt động kiêm nhiệm trong quản lý, thực hiện về CNTT còn nhiều (13/26 đơn vị) cũng là một khó khăn, thách thức trong việc tiếp thu, xây dựng và ứng dụng CNTT tại Bộ. Hàng năm Bộ Nông nghiệp và PTNT tổ chức đào tạo về CNTT nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ chuyên trách, cũng như nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT cho CBCCVC từ nguồn kinh phí dành cho đào tạo. Bên cạnh đó, các dự án, chương trình khác (dự án DANIDA, dự án Cải cách hành chính vĩ mô, dự án 95, dự án Nâng cấp hạng tầng CNTT ...) cũng phối hợp và hỗ trợ kinh phí thực hiện. 2.2.1.5 Tổ chức, chính sách CNTT Trong những năm qua, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, làm căn cứ pháp lý quan trọng tạo điều kiện thông thoáng trong việc triển khai thực hiện nhằm thúc đẩy phát triển và ứng dụng CNTT tại các đơn vị thuộc Bộ góp phần xây dựng CPĐT và CCHC trong các hoạt động thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Các văn bản đã được ban hành gồm: - Quyết định số 2955/QĐ-BNN-KHCN ngày 02/12/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Chiến lược phát triển CNTT phục vụ công tác quản lý Nhà nước của Bộ giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020; - Quyết định số 06/QĐ-BNN-KHCN ngày 04/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT của Bộ Nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2011-2015;
  • 64. 55 - Văn bản số 1968/BNN-VP ngày 11/7/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tăng cường triển khai các hoạt động đảm bảo an toàn thông tin số; - Chỉ thị số 2793/CT-BNN-TH ngày 27/09/2011 của Bộ trưởng-Trưởng Ban chỉ đạo về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản lý điều hành của Bộ Nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2011-2015; - Thông báo số 2978/TB-BNN-VP ngày 22/6/2012 của Văn phòng Bộ về ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT; - Quyết định số 4815/QĐ-BNN-TCCB ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về Thành lập Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT của Bộ Nông nghiệp và PTNT; - Quyết định số 694/QĐ-BNN-TCCB ngày 4/3/2015 phê duyệt lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và PTNT năm 2015; - Quyết định số 4332/QĐ-BNN-KHCN ngày 30/10/2015 phê duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT của Bộ Nông nghiêp và PTNT giai đoạn 2016-2020; - Quyết định số 5134/QĐ-BNN-KHCN ngày 11/12/2015 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Cùng với việc ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thi hành Luật CNTT, Bộ Nông nghiệp và PTNT cũng phối hợp chặt chẽ với Bộ Thông tin và Truyền thông nhằm thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về CNTT. Tuy nhiên, việc triển khai cụ thể hóa các văn bản pháp lý nên trên đến nay còn chậm và chưa thống nhất, đồng bộ với một số Luật nhất là Luật Đầu tư công; Bên cạnh đó còn thiếu nhiều các Qui định, Quy chế liên quan đến quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng các Hệ thống CNTT của Bộ trong đó có hệ thống về DVCTT.
  • 65. 56 2.2.2. Thực trạng triển khai giải quyết thủ tục hành chính công ở Bộ Nông nghiệp và PTNT Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Những đơn vị sau thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của Bộ và có thẩm quyền cung cấp DVHCC (hay là thủ tục hành chính công) như sau: Nhóm các đơn vị QLNN thực hiện chức năng tham mưu, tổng hợp và giúp việc cho Bộ trưởng và cung cấp TTHC phục vụ các hoạt động trong phạm vi ngành gồm: Văn phòng Bộ; Vụ Kế hoạch; Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường; Vụ Tài chính; Vụ Hợp tác quốc tế; Vụ Pháp chế; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ quản lý cán bộ và Thanh tra Bộ. Nhóm các đơn vị QLNN chuyên ngành trên các lĩnh vực của Bộ và cung cấp DVHCC phục vụ trực tiếp người dân và doanh nghiệp gồm: Cục Bảo vệ thực vật; Cục Chăn nuôi; Cục Trồng trọt; Cục Thú y; Cục Chế biến Nông Lâm Thủy sản và Nghề muối; Cục Quản lý xây dựng công trình; Cục Kinh tế hợp tác và PTNT; Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản; Tổng cục Thủy lợi; Tổng cục Lâm nghiệp; Tổng cục Thủy sản. 2.2.2.1 Tiếp nhận, xử lý và giải quyết thủ tục hành chính theo cách thức truyền thống ở Bộ Nông nghiệp và PTNT Để xây dựng một “Nhà nước của dân, do dân và vì dân” nên ngoài việc đảm bảo hoạt động cung ứng các DVHCC thì Chính phủ, các Bộ, Ngành còn định hướng cải tiến cách thức cung ứng nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân. Điển hình áp dụng mô hình cơ chế một cửa liên thông giúp việc gửi - trả hồ sơ chỉ tại một bộ phận khi thực hiện bất kỳ dịch vụ hành chính nào; ngoài ra tại bộ phận này còn hỗ trợ người dân cách thức, yêu cầu để hoàn tất DVHC đối với từng loại dịch vụ. Nhưng với cách thức tiếp nhận, xử lý và giải quyết TTHC theo cách thức truyền thống còn một số mặt hạn chế như:
  • 66. 57 - Chỉ cung cấp các dịch vụ tại trụ sở CQNN cung cấp: khi cung cấp các dịch vụ của mình, CQNN thường lựa chọn trụ sở để làm nơi tiếp dân, thực hiện các thủ tục hành chính nên khi có nhu cầu, công dân buộc phải đến những nơi mà CQNN quy định để thực hiện các dịch vụ, điều này làm tốn thời gian cho việc di chuyển ngay cả những đối tượng sử dụng ở những nơi gần nhất. Và đôi khi chính khoảng cách địa lý ở nơi người có nhu cầu với nơi cung cấp là nguyên nhân làm công dân khó tiếp cận, sử dụng các dịch vụ do CQNN cung cấp; - Năng lực và thái độ phục vụ của công chức đôi khi chưa đáp ứng theo quy định. Công chức làm việc tại các CQNN cung cấp dịch vụ là trung gian quan trọng trong mối quan hệ giữa CQNN và công dân. Thực tế có tình trạng công chức làm sai quy định, thiên vị với người thân nhưng có thái độ cửa quyền, gây khó khăn với đối tượng sử dụng không quen biết. Dần dần công dân ngại tiếp xúc với chính quyền. Hiện nay cách thức chung cung cấp TTHC công của các đơn vị QLNN của Bộ Nông nghiệp và PTNT tới người dân, tổ chức và doanh nghiệp có nhu cầu tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 theo mô hình tiếp nhận, xử lý và giải quyết TTHC theo quy trình. Hình 2.2 mô tả Quy trình cụ thể tiếp nhận, xử lý và giải quyết TTHC (hồ sơ) qua bộ phận “Một cửa” tại các Cục, Tổng cục thuộc Bộ. Quy trình này được ban hành để đề ra cách thức thực hiện quá trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo trình tự, thủ tục phù hợp, thống nhất nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cá nhân, doanh nghiệp khi đến liên hệ công việc thực hiện cơ chế “một cửa” tại các đơn vị quản lý Nhà nước của Bộ. Quy định trình tự, nội dung thực hiện việc tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ, trình ký và phát hành giấy phép thuộc thẩm quyền của các đơn vị quản lý Nhà nước của Bộ cấp, do Lãnh đạo các đơn vị này ký đảm bảo kịp thời, chính xác, an toàn và thuận lợi. Làm rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân trong việc tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ cấp phép thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của các đơn vị của Bộ.
  • 67. 58 Trách nhiệm Nội dung Mô tả Doanh nghiệp, tổ chức cá nhân đạt không đạt Xem B.1 Bộ Phận tiếp nhận và trả kết quả t Xem B.2 Bộ phận xử lý hồ sơ Xem B.3 Bộ Phận tiếp nhận và trả kết quả Xem B.4 Lãnh đạo Cục, Tổng cục Xem B.5 Văn thư Cục, Tổng cục Xem B.6 Bộ Phận tiếp nhận và trả kết quả Xem B.7 Bộ Phận tiếp nhận và trả kết quả ; Phòng chuyên môn Xem B.8 Chuẩn bị hồ sơ Tiếp nhận kiểm tra tính phù hợp, hợp lệ của hồ sơ (kiểm tra đầu mục hồ sơ) Thầm định hồ sơ Trình LĐ Văn Phòng và Lãnh đạo Cục ký giấy phép Ký giấy phép Lấy số, đóng dấu, chuyển giấy phép cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Trả kết quả, thu phí Lưu trữ Hình 2.2: Quy trình thực hiện việc tiếp nhận, xử lý và giải quyết hồ sơ tại bộ phận một cửa tại các đơn vị QLNN của Bộ.
  • 68. 59 Giải thích một số định nghĩa, thuật ngữ sử dụng trong Quy trình: - Cơ chế một cửa: “Một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của các cá nhân, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của CQHCNN từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả lại kết quả chỉ thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại CQHCNN. - Tính phù hợp của hồ sơ: Mức độ đáp ứng của bộ hồ sơ do tổ chức, công dân nộp (liên quan tới các TTHC thực hiện cơ chế một cửa) so với các yêu cầu về mặt số lượng, chất lượng do các Cục, Tổng cục chuyên ngành thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của Bộ quy định. Cán bộ bộ phận một cửa kiểm tra tính phù hợp của hồ sơ trước khi chuyển hồ sơ sang phòng chuyên môn xử lý. - Tính hợp lệ của hồ sơ: Mức độ đáp ứng của bộ hồ sơ do tổ chức, công dân nộp so với các yêu cầu của Luật định liên quan tới hoạt động được yêu cầu cấp phép. Phòng chuyên môn có trách nhiệm thẩm định tính hợp lệ của hồ sơ. Mô tả chi tiết: B.1. Chuẩn bị hồ sơ Tổ chức cá nhân khai thủ tục phải đảm bảo đúng nội dung yêu cầu; chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định gửi hồ sơ qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại các đơn vị QLNN của Bộ. B.2. Tiếp nhận hồ sơ: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp cá nhân, doanh nghiệp tới liên hệ giải quyết TTHC tại các đơn vị QLNN của Bộ. Khi công việc của cá nhân, doanh nghiệp không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, doanh nghiệp đó đến CQNN có thẩm quyền giải quyết. Nếu đúng trong phạm vi giải quyết của các đơn vị QLNN của Bộ, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa tiến hành kiểm tra hồ sơ theo theo quy định.
  • 69. 60 Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm theo dõi tiến độ xử lý hồ sơ của bộ phận xử lý hồ sơ. Trước ngày hẹn trả kết quả 01 ngày, cán bộ bộ phận một cửa nhắc phòng chuyên môn thực hiện đúng lịch. Đối với hồ sơ nộp trực tiếp: - Hồ sơ chưa hợp lệ: + Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra thành phần hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hướng dẫn cá nhân, doanh nghiệp bổ sung hồ sơ. - Hồ sơ hợp lệ: + Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra thành phần hồ sơ theo quy định. Nếu thành phần hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận lập phiếu ký giao nhận hồ sơ (Mẫu phiếu tiếp nhận) với cá nhân, doanh nghiệp. + Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ký nháy từng trang, đánh số thứ tự vào từng tờ của hồ sơ, ký giao nhận 02 bản (Mẫu phiếu chuyển hồ sơ) chuyển hồ sơ cho Bộ phận xử lý hồ sơ. Đối với hồ sơ nhận qua đường bưu điện: - Hồ sơ chưa hợp lệ: + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ về thành phần, tính phù hợp, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên hệ với cá nhân, doanh nghiệp (bằng hình thức điện thoại, email, công văn trả lời (nếu không liên hệ được bằng điện thoại, email) hướng dẫn cá nhân, doanh nghiệp bổ sung hồ sơ. - Hồ sơ hợp lệ: + Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra thành phần hồ sơ theo quy định. + Nếu thành phần hồ sơ đầy đủ, phù hợp Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ký nháy từng trang, đánh số thứ tự vào từng tờ của hồ sơ, ký giao nhận 02 bản (Mẫu phiếu chuyển hồ sơ) chuyển hồ cho Bộ phận xử lý hồ sơ.
  • 70. 61 B.3. Thẩm định hồ sơ - Bộ phận xử lý hồ sơ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra lại hồ sơ theo quy định. - Đối với hồ sơ hợp lệ: + Bộ phận xử lý hồ sơ có liên quan nhận và xử lý hồ sơ theo quy định trong các quy trình và tài liệu chuyên môn của đơn vị và đảm bảo hoàn thành công việc theo đúng ngày hẹn đã ghi trên Phiếu chuyển hồ sơ. + Khi hồ sơ đủ thành phần, hợp lệ, bộ phận xử lý hồ sơ chịu trách nhiệm ký nhận, thẩm định, giải quyết hồ sơ, lưu toàn bộ hồ sơ hợp lệ được cấp giấy phép. + Bộ phận xử lý hồ sơ làm thủ tục dự thảo giấy phép (Thời gian hẹn trả kết quả theo quy định về thời gian thực hiện đối với từng thủ tục cụ thể). + Sau khi hoàn thành xử lý hồ sơ và xin chữ ký phê duyệt của Lãnh đạo phòng, Bộ phận xử lý hồ sơ chuyển kết quả xử lý hồ sơ kèm phiếu chuyển hồ sơ có liên quan sang bộ phận một cửa để trả kết quả cho cá nhân, doanh nghiệp. + Bộ phận xử lý hồ sơ chuyển dự thảo giấy phép và 01 phiếu giao nhận hồ sơ đã ký với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. - Đối với hồ sơ không hợp lệ: + Bộ phận xử lý hồ sơ kiểm tra thấy hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định, theo đúng ngày hẹn đã ghi trên Phiếu chuyển hồ sơ, bộ phận xử lý hồ sơ ghi nội dung chưa đảm bảo theo quy định vào phiếu giao nhận hồ sơ và bản dự thảo công văn về nội dung thẩm định để trả lời cá nhân, doanh nghiệp chuyển lại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. + Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận nội dung thẩm định (trên phiếu chuyển và bản dự thảo công văn trả lời) của Bộ phận xử lý hồ sơ có trách nhiệm phát hành công văn trả lời, hướng dẫn cá nhân, doanh nghiệp để bổ sung hồ sơ đầy đủ theo yêu cầu của Bộ phận xử lý hồ sơ.
  • 71. 62 B.4. Trình lãnh đạo ký giấy phép - Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm tiếp nhận bản dự thảo kết quả trả lời từ Bộ phận xử lý hồ sơ. - Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trình giấy phép cho Lãnh đạo Văn phòng đơn vị sau đó trình ký Lãnh đạo đơn vị và chuyển sang bộ phận Văn thư. B.5. Ký giấy phép - Văn bản đủ điều kiện, Lãnh đạo đơn vị ký giấy phép. - Trường hợp văn bản chưa đủ điều kiện ký, Lãnh đạo đơn vị yêu cầu sửa lại. - Trường hợp Lãnh đạo đơn vị phụ trách theo lĩnh vực cấp phép đi công tác: + Với giấy phép quá hạn: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xin ý kiến lãnh đạo Văn phòng để chuyển cho Lãnh đạo khác ký. B.6. Phát hành giấy phép - Văn thư đơn vị kiểm tra thể thức, chữ ký đầy đủ, lấy số đóng dấu chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phát hành và lưu trữ. B.7. Trả kết quả - Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm thông báo với cá nhân, doanh nghiệp để trả kết quả. - Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện trả kết quả cho tổ chức, công dân. Khi trả kết quả, cán bộ của Bộ phận một cửa phải yêu cầu cá nhân, doanh nghiệp đến nhận lại kết quả đưa phiếu hẹn (nếu có) và nộp lệ phí đối với các thủ tục hành chính có quy định thu lệ phí, yêu cầu cá nhân, doanh nghiệp ký nhận vào sổ theo dõi của Bộ phận tiếp nhận và trả kết (theo biểu mẫu) (đối với hồ sơ nhận và trả trực tiếp) hoặc yêu cầu cán bộ bưu điện ký vào Sổ theo dõi (đối với hồ sơ trả qua đường bưu điện).
  • 72. 63 B.8. Lƣu trữ Hồ sơ được lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết và Bộ phận xử lý hồ sơ đối với các thủ tục hành chính liên quan thực hiện qua “một cửa”. Hồ sơ lưu: TT Loại hồ sơ Hình thức lƣu Trách nhiệm Thời gian lƣu 01 Phiếu tiếp nhận hồ sơ (nếu có) Bản cứng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 01 năm 02 Hồ sơ của cá nhân, doanh nghiệp Bản cứng Bộ phận xử lý hồ sơ 5 năm 03 Phiếu chuyển hồ sơ Bản cứng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 1 năm 04 Kết quả giải quyết Bản cứng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; Bộ phận xử lý hồ sơ 5 năm Bảng 2.1: Thời hạn lưu trữ hồ sơ sau khi đã được xử lý qua bộ phận một cửa Theo kết quả khảo sát thực tế tổng số hồ sơ tiếp nhận qua bộ phận một cửa tại các đơn vị QLNN của Bộ trung bình hàng năm từ 700.000 - 760.000 bộ, số lượng hồ sơ được giản quyết đúng hạn đạt mức 80%. Với số lượng hồ sơ tiếp nhận lớn nêu trên, có thể thấy với cách thức tiếp nhận, xử lý và giải quyết các thủ tục theo cách thức truyền thống sẽ rất mất thời gian, chi phí đi lại, nguồn lực,… trung bình để xử lý xong một bộ hồ sơ giữa đơn vị quản lý Nhà nước với người dân và doanh nghiệp (với đầy đủ giấy tờ) thường mất 7-10 ngày, thậm chí nửa tháng (tùy thuộc từng TTHC). Vì sự độc quyền trong cung ứng DVHCC, đòi hỏi các CQNN càng phải nâng cao trách nhiệm của mình trước công dân. Việc CNTT-TT phát triển nhanh chóng, tạo ra một cuộc cách mạng lớn lao trong mọi mặt của đời sống xã hội, dẫn đến biến đổi về cơ bản trong phương thức hoạt động, nâng cao năng suất và hiệu quả. Ứng dụng CNTT-TT trong nền hành chính là một hướng đi đổi mới cơ bản và quan trọng nhằm cải tiến việc cung ứng DVC ở nước ta, trước hết là DVHCC. Song song với việc CCHC Nhà nước thông qua triển khai cơ chế “một cửa” thì CPĐT, cung ứng DVCTT có thể được hiểu như là việc ứng dụng
  • 73. 64 CNTT trong quản lý hành chính công để hợp lý hóa và hợp nhất các quy trình và các luồng công việc nhằm quản lý có hiệu quả thông tin và dữ liệu, nâng cao cung ứng DVC cũng như mở rộng các kênh truyền thông giao tiếp để gắn kết và tăng cường quyền năng (nâng cao vị thế) của người dân. Thay vì “bị động” trong việc lựa chọn hình thức sử dụng các DVHCC thì nay công dân có thể chủ động trong tiếp cận thông tin và sử dụng các dịch vụ do các CQNN cung cấp, góp phần hạn chế những tồn tại trong nền hành chính truyền thống. Tạo cơ hội cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ, quản lý của Chính phủ. Nhận thức được tầm quan trọng này ngày 21 tháng 4 năm 2015 Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam Phiên bản 1.0 đây là một khung pháp lý quan trọng tạo đà phát triển DVC nói riêng và ứng dụng CNTT trong hoạt động của các CQNN nói chung và đó cũng là một trong những vấn đề trọng tâm, đột phá trong triển khai Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước là thúc đẩy mạnh mẽ việc ứng dụng CNTT. Vì vậy, vai trò của CPĐT đối với sự phát triển trong hoạt động cung cấp các dịch vụ của CQNN là mối liên hệ tương hỗ qua lại. Định hướng phát triển CPĐT là phương tiện hiệu quả hoạt động CCHC, đặc biệt cải cách hoạt động cung cấp DVHHC một cách nhanh chóng và hiệu quả. 2.2.2.2 Thực hiện dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp và PTNT a) Quá trình triển khai xây dựng, cung cấp DVCTT Giai đoạn 2010-2015, tình hình triển khai xây dựng, cung cấp DVCTT của Bộ Nông nghiệp và PTNT được cụ thể hóa như: Thực hiện Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN giai đoạn 2011 - 2015. Căn cứ vào định hướng của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã Ban hành Quyết định số 06/QĐ-BNN-KHCN ngày 04/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về Phê duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2011-2015 của Bộ trong đó có lựa chọn các chương trình, dự án “Cung cấp
  • 74. 65 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 của Bộ Nông nghiệp và PTNT”; Quyết định số 694/QĐ-BNN-TCCB ngày 04/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về Phê duyệt lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và PTNT năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số: 63/QĐ-BNN-PC ngày 11/01/2016 về việc Ban hành danh mục thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Mới đây, thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã tích cực triển khai xây dựng, cung cấp DVCTT, Bộ đã thành lập tổ công tác xây dựng DVCTT mức độ 3 và 4 của Bộ, Cơ quan thường trực đặt tại Vụ Tổ chức cán bộ. Trong quá trình triển khai các đơn vị liên quan thuộc Bộ (như Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính, Trung tâm Tin học và Thống kê và các đơn vị liên quan khác,…) đã phối hợp thực hiện nhiệm vụ xây dựng, cung cấp DVCTT mức độ 3 và 4 của Bộ. Sau khi tổ chức thực hiện, rà soát và làm việc cụ thể với các đơn vị QLNN của Bộ có nhiệm vụ cung cấp DVCTT và đề xuất lộ trình cung cấp DVCTT của Bộ như sau: - Ưu tiên triển khai xây dựng, cung cấp DVCTT mức độ 3 và 4 trước đối với các TTHC có tần xuất giao dịch cao trong năm, còn lại các TTHC thực hiện DVCTT đối với các TTHC đề nghị xử lý giải quyết có tần suất thấp, nhiều TTHC không có hồ sơ giải quyết trong năm, nên đề nghị thực hiện trực tuyến ở mức độ 2 để đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi trong lộ trình thực hiện triển khai; - Giai đoạn 2011-2014, triển khai xây dựng, cung cấp DVCTT mức độ 3 trở lên cho ít nhất 15 TTHC (trong đó có 9 TTHC cung cấp DVCTT thực hiện theo cơ chế Hải quan một cửa quốc gia của Bộ); - Giai đoạn 2015-2016 triển khai cung cấp DVCTT mức độ 3 trở lên cho 65 TTHC, trong đó 18 TTHC cung cấp DVCTT thực hiện theo cơ chế Hải quan một cửa quốc gia của Bộ. Phấn đấu đến hết năm 2016, Bộ sẽ có 80 DVCTT mức độ 3 và 4 được xây dựng, trong đó 27 TTHC cung cấp DVCTT
  • 75. 66 thực hiện theo cơ chế Hải quan một cửa quốc gia của Bộ và 53 TTHC trong hệ thống DVCTT mức độ 3 và 4 của Bộ; - Đến hết quý I/2017 hoàn tất việc xây dựng Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ theo tinh thần của Nghị quyết 36a của Chính phủ. b) Kết quả triển khai, xây dựng và cung cấp DVCTT của Bộ Nông nghiệp và PTNT đến nay - Triển khai cung cấp DVCTT mức độ 3 và 4 thuộc hệ thống DVCTT của Bộ Nông nghiệp và PTNT: Hiện tại, Trên Cổng TTĐT của Bộ đã công khai đăng tải tất cả các thủ tục hành chính công trực tuyến theo các lĩnh vực của Bộ tại Bảng 2.2: TT Lĩnh vực Số TTHC Dịch vụ công trực tuyến Mức 1+2 Mức 3 Mức 4 1 Nông nghiệp và PTNT 20 20 2 Trồng trọt 44 41 3 3 Chăn nuôi 16 16 4 Thú y 70 69 1 5 Bảo vệ thực vật 28 22 1 5 6 Giống vật nuôi 4 4 7 Thức ăn chăn nuôi 21 17 1 3 8 QL Chất lượng NLS và TS 34 31 4 9 Chế biến 4 4 10 Khoa học công nghệ 35 35 11 Thủy sản 59 56 4 12 Thủy lợi 14 14 13 Lâm nghiệp 130 102 1 Tổng số 452 429 15 8 Bảng 2.2: Tổng số TTHC công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và PTNT (Nguồn: Phòng Quản lý Cổng thông tin điện tử, Trung tâm Tin học và Thống kê, Bộ Nông nghiệp và PTNT)
  • 76. 67 Như vậy, thông qua bảng số liệu tổng hợp trên, các kết quả khảo sát trên Cổng TTĐT tại địa chỉ www.mard.gov.vn và khảo sát thực tế tại các đơn vị QLNN của Bộ tham gia triển khai cung cấp DVCTT mức độ cao của Bộ Nông nghiệp và PTNT, hiện đã có các đơn vị sau triển khai DVCTT mức độ 3 và 4: - Tổng cục Lâm nghiệp: cung cấp 01 thủ tục hành chính công trực tuyến mức 3; - Tổng cục Thủy sản: Cung cấp 04 thủ tục hành chính công trực tuyến mức 3; - Cục Trồng trọt: Cungcấp03thủtụchành chính công trực tuyến mức 3; - Cục Bảo vệ thực vật: cung cấp 01 thủ tục hành chính công trực tuyến mức độ 3 và 05 thủ tục hành chính công mức độ 4; - Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản: Cung cấp 03 thủ tục hành chính công trực tuyến mức độ 3; - Cục Chăn nuôi cung cấp 01 thủ tục hành chính công trực tuyến mức độ 3 và 03 thủ tục hành chính công mức độ 4; - Cục Thú y: cung cấp 01 thủ tục hành chính công trực tuyến mức độ 3. Các đơn vị chưa triển khai cung cấp DVCTT mức độ 3 trở lên là: Cục Chế biến Nông Lâm Thủy sản và Nghề muối; Cục Quản lý xây dựng công trình; Cục Kinh tế hợp tác và PTNT; Tổng cục Thủy lợi. Trong số các DVCTT nói trên, theo đánh giá từ phía đơn vị cung cấp chỉ có các thủ tục DVCTT mức độ 3 và 4 của Cục Bảo vệ thực vật, Cục Chăn nuôi, Tổng cục Lâm nghiệp, Cục Thú ý được đầu tư xây dựng mới nêu hiệu quả hoạt động tương tốt, đáp ứng được nhu cầu của người dân và doanh nghiệp khi sử dụng, còn các DVCTT mức độ 3 của Tổng cục Thủy sản, Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản do công nghệ xây dựng và phát triển đã cũ dẫn tới việc giải quyết các TTHC chưa đáp ứng được yêu cầu và chưa hiệu quả.
  • 77. 68 Các đơn vị khác chưa ứng dụng CNTT để giải quyết TTHC, mà chỉ sử dụng các phần mềm chuyên ngành tác nghiệp. Hiện tại, các doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức mới chỉ thực hiện việc tra cứu quy trình, hồ sơ, thời gian và tài liệu liên quan đến giải quyết các TTHC thông qua Cổng TTĐT của Bộ và Trang TTĐT của mỗi đơn vị và điều này đồng nghĩa với việc chỉ đạt được yêu cầu DVCTT ở mức độ 2. - Triển khai cung cấp DVCTT mức độ 3 và 4 thuộc cơ chế Hải quan một cửa quốc gia tại Bộ Nông nghiệp và PTNT: Thực hiện Quyết định số 48/2011/QĐ-TTg ngày 31/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thí điểm cơ chế Hải quan một cửa quốc gia, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã tiến hành triển khai thí điểm cơ chế Hải quan một cửa Quốc gia của Bộ áp dụng thực hiện DVCTT cho 9 TTHC tại 7 đơn vị của Bộ gồm: Cục Trồng trọt, Cục Chăn nuôi, Cục Thú y, Cục Bảo vệ thực vật, Cục Quản lý Chất lương Nông Lâm sản và Thủy sản, Tổng cục Lâm Nghiệp và Tổng cục Thủy sản. Phần mềm hệ thống cung cấp DVCTT đã được hoàn thiện và đưa vào vận hành chính thức với tất cả 9 TTHC, đáp ứng yêu cầu xử lý hồ sơ của các đơn vị. Phần mềm xử lý các qui trình nghiệp vụ chạy ổn định. Tính đến ngày 30/11/2016, đã tiếp nhận qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tổng số 36.343 hồ sơ, xử lý, giải quyết và cấp phép/Giấy chứng nhận điện tử 32.331 hồ sơ. Đến nay, cả 9 quy trình hoạt động thông suốt với lượng hồ sơ xử lý lớn. Hồ sơ xử lý trên môi trường điện tử đã tiết kiệm cho người dân và doanh nghiệp về thời gian: 03 ngày/ hồ sơ (01 ngày nộp hồ sơ, 01 ngày trả kết quả, 01 ngày do xử lý trên môi trường điện tử); về kinh phí, tiết kiệm 20.000đ/ hồ sơ phí cước chuyển hồ sơ qua bưu điện. Các DVCTT mức độ 3 và 4 của Bộ Nông nghiệp và PTNT được cung cấp tại Cổng TTĐT của Bộ tại địa chỉ www.mard.gov.vn; Cổng thông tin Hải quan một cửa quốc gia https://vnsw.gov.vn hoặc trên các Trang TTĐT của các đơn vị cung cấp DVCTT. Bảng 2.3 là danh sách tên các TTHC công trực tuyến mức độ 3 và 4 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý và cung cấp:
  • 78. 69 TT Tên thủ tục Đơn vị thực hiện Ghi chú 1. Thủ tục cấp giấy chứng nhận thuốc Bảo vệ thực vật (BVTV) Cục BVTV Mức 4 2. Thủ tục gia hạn giấy chứng nhận thuốc BVTV Cục BVTV Mức 4 3. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận thuốc BVTV đối với trường hợp mất, sai sót, hư hỏng Cục BVTV Mức 4 4. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận thuốc BVTV đối với trường hợp thay đổi nhà sản xuất Cục BVTV Mức 4 5. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận thuốc BVTV đối với trường hợp đổi tên thương phẩm, thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân đăng ký Cục BVTV Mức 4 6. Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu quá cảnh, vận chuyển nội địa Cục BVTV Hải quan 1cửa, Mức 3 7. Công nhận thức ăn chăn nuôi sản xuất trong nước được phép lưu hành tại Việt Nam (đối với sản phẩm dùng trong chăn nuôi) Cục Chăn nuôi Mức 4 8. Công nhận lại thức ăn chăn nuôi sản xuất trong nước được phép lưu hành tại Việt Nam (đối với sản phẩm dùng trong chăn nuôi) Cục Chăn nuôi Mức 4 9. Công nhận thay đổi thông tin của thức ăn chăn nuôi đã được phép lưu hành tại Việt Nam (đối với sản phẩm dùng trong chăn nuôi) Cục Chăn nuôi Mức 4 10. Đăng ký kiểm tra xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi Cục Chăn nuôi Hải quan 1cửa, Mức 3 11. Thủ tục đăng ký bảo hộ quyền giống cây trồng Cục Trồng Trọt Mức 3 12. Cấp giấy phép nhập khẩu giống cây trồng Nông nghiệp Cục Trồng Trọt Hải quan 1cửa, Mức 3 13. Cấp giấy phép nhập khẩu phân bón Cục Trồng Trọt Hải quan 1cửa, Mức 3
  • 79. 70 14. Thủ tục kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản xuất khẩu đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm Cục Quản lý CL NLS&TS Mức 3 15. Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản xuất khẩu đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm Cục Quản lý CL NLS&TS Mức 3 16. Cấp chứng thư cho lô hàng thủy sản xuất khẩu sản xuất tại cơ sở trong Danh sách ưu tiên Cục Quản lý CL NLS&TS Hải quan 1cửa, Mức 3 17. Kiểm tra, cấp chứng thư cho lô hàng thủy sản xuất khẩu sản xuất tại cơ sở ngoài Danh sách ưu tiên Cục Quản lý CL NLS&TS Hải quan 1cửa, Mức 3 18. Thủ tục đăng ký thức ăn thủy sản sản xuất trong nước được phép lưu hành tại Việt Nam (đối với sản phẩm dùng trong Thủy sản) Tổng cục Thủy sản Mức 3 19. Thủ tục đăng ký lại thức ăn thủy sản sản xuất trong nước được phép lưu hành tại Việt Nam (đối với sản phẩm dùng trong Thủy sản) Tổng cục Thủy sản Mức 3 20. Thủ tục thay đổi thông tin thức ăn thủy sản sản xuất trong nước được phép lưu hành tại Việt Nam (đối với sản phẩm dùng trong Thủy sản) Tổng cục Thủy sản Mức 3 21. Xác nhận chất lượng thức ăn thủy sản nhập khẩu Tổng cục Thủy sản Hải quan 1cửa, Mức 3 22. Cấp giấyphép CITES xuất khẩu mẫu vật vì mục đích thương mại Tổng cục Lâm nghiệp Hải quan 1cửa, Mức 3 23. Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch Sản phẩm động vật xuất khẩu Cục Thú y Hải quan 1cửa, Mức 3 Bảng 2.3: Danh mục tên các TTHC công trực tuyến mức độ 3 và 4 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
  • 80. 71 Nhìn vào số liệu thực tế nêu trên có thể thấy số lượng DVCTT mức độ 3 và 4 vẫn khá khiêm tốn so với lộ trình triển khai xây dựng, cung cấp được đặt ra trong các văn bản định hướng, kế hoạch và chỉ đạo điều hành thực hiện của Bộ đề ra về lộ trình cung cấp DVCTT mức độ 3 và 4. Bên cạnh đó, hiện trạng các DVCTT trên được xây dựng riêng lẻ ở các đơn vị của Bộ, chưa tập trung tại một địa chỉ truy cập duy nhất, để tạo điệu kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong quá trình sử dụng. c) Số lượng TTHC công trực tuyến mức độ 3 và 4 được giải quyết hàng năm tại đơn vị quản lý Nhà nước của Bộ STT THỦ TỤC Số lƣợng HS tiếp nhận hàng năm Số lƣợng HS tiếp nhận ngày cao điểm Số lƣợng hồ sơ tiếp nhận ngày thấp điểm I CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT 1 Thủ tục cấp giấy chứng nhận thuốc BVTV 1600-1700 200 10 2 Thủ tục gia hạn giấy chứng nhận thuốc BVTV 1,500 200 10 3 Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận thuốc BVTV đối với trường hợp mất, sai sót, hư hỏng 1800 50 5 4 Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận thuốc BVTV đối với trường hợp thay đổi nhà sản xuất 500 10 5 5 Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận thuốc BVTV đối với trường hợp đổi tên thương phẩm, thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân đăng ký 1,500 100 5 6 Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu quá cảnh, vận chuyển nội địa 3677 40 5
  • 81. 72 STT THỦ TỤC Số lƣợng HS tiếp nhận hàng năm Số lƣợng HS tiếp nhận ngày cao điểm Số lƣợng hồ sơ tiếp nhận ngày thấp điểm II CỤC CHĂN NUÔI 1 Công nhận thức ăn chăn nuôi sản xuất trong nước được phép lưu hành tại Việt Nam 400 20 5 2 Công nhận lại thức ăn chăn nuôi sản xuất trong nước được phép lưu hành tại Việt Nam 400 20 5 3 Công nhận thay đổi thông tin của thức ăn chăn nuôi đã được phép lưu hành tại Việt Nam 50 5 0 4 Đăng ký kiểm tra xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi 35570 559 55 III CỤC TRỒNG TRỌT 1 Thủ tục đăng ký bảo hộ quyền giống cây trồng 150 15 0 2 Cấp giấy phép nhập khẩu giống cây trồng Nông nghiệp 72 2 0 3 Cấp giấy phép nhập khẩu phân bón 259 2 0 IV CỤC QLCL NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN 1 Thủ tục kiểm tra, chứng nhận cơ sở SXKD thủy sản xuất khẩu đủ điều kiện đảm bảo ATTP 200-300 5 1 2 Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận cơ sở SXKD thủy sản xuất khẩu đủ điều kiện đảm bảo ATTP 200-300 6 - 3 Cấp chứng thư cho lô hàng thủy sản xuất khẩu sản xuất tại cơ sở trong Danh sách ưu tiên 1121 26 0
  • 82. 73 STT THỦ TỤC Số lƣợng HS tiếp nhận hàng năm Số lƣợng HS tiếp nhận ngày cao điểm Số lƣợng hồ sơ tiếp nhận ngày thấp điểm 4 Kiểm tra, cấp chứng thư cho lô hàng thủy sản xuất khẩu sản xuất tại cơ sở ngoài Danh sách ưu tiên 23 5 0 V CỤC THÚ Y 1 Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch Sản phẩm động vật xuất khẩu 1492 21 0 VI TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP 1 Cấp giấy phép CITES xuất khẩu mẫu vật vì mục đích thương mại 118 3 0 VII TỔNG CỤC THỦY SẢN 1 Thủ tục đăng ký thức ăn thủy sản sản xuất trong nước được phép lưu hành tại VN 2300 50 1 2 Thủ tục đăng ký lại thức ăn thủy sản sản xuất trong nước được phép lưu hành tại VN 420 50 1 3 Thủ tục thay đổi thông tin thức ăn thủy sản sản xuất trong nước được phép lưu hành tại VN 750 50 1 4 Xác nhận chất lượng thức ăn thủy sản nhập khẩu 1265 26 0 Bảng 2.4: Thống kê số lượng TTHC công trực tuyến mức độ 3 và 4 được tiếp nhận, xử lý và giải quyết trung bình hàng năm tại đơn vị QLNN của Bộ (Nguồn: các đơn vị QLNN của Bộ cung cấp)
  • 83. 74 d) Đội ngũ CBCC tham gia phục vụ, vận hành DVCTT TT ĐƠN VỊ Số lƣợng CBCC của đơn vị phục vụ, vận hành hệ thống DVCTT 1 Cục Bảo vệ thực vật 20 2 Cục Chăn nuôi 22 3 Cục Trồng trọt 10 4 Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản 20-25 5 Cục Thúy y 10 6 Tổng cục Lâm nghiệp 12 7 Tổng cục Thủy sản 6 Bảng 2.5: Thống kê sự tham gia của đội ngũ CBCC trong giải quyết TTHC công trực tuyến tại các đơn vị QLNN của Bộ (Nguồn: các đơn vị QLNN của Bộ cung cấp) Mặc dù sự tham gia của đội ngũ CBCC vào xử lý, giải quyết DVCTT tại các đơn vị QLNN của Bộ đã giảm so với xử lý, giải quyết các TTHC truyền thống, nhưng qua số liệu nêu trên có thể thấy nhân sự tham gia phục vụ hệ thống DVCTT vẫn còn đông trong khi đã ứng dụng, thực hiện các TTHC trực tuyến. Bên cạnh đó thống kê từ các đơn vị cung cấp DVCTT của Bộ cho biết, thời gian qua đã tổ chức tập huấn sử dụng phần mềm DVCTT cho 106 doanh nghiệp thuộc lĩnh vực Trồng trọt, Bảo vệ thực vật, Thú y, Lâm nghiệp và Thủy sản và 515 doanh nghiệp trong lĩnh vực chăn nuôi trên phạm vi cả nước. đ) Mức độ quan tâm của cá nhân, doanh nghiệp đối với DVCTT của Bộ Nông nghiệp và PTNT Đánh giá mức độ quan tâm, sự hài lòng của cá nhân, doanh nghiệp là công việc hết sức cần thiết nhằm lựa chọn hình thức cung cấp DVC mà công dân khi sử dụng dịch vụ cho phù hợp. Tuy nhiên, để có thể đánh giá được cần phải có những tiêu chí đánh giá đúng - đủ khi thu thập, tổng hợp dữ liệu. - Về hình thức giao dịch của cá nhân và doanh nghiệp đối với các đơn vị QLNN của Bộ hiện nay. Đối với người dân thì kênh giao tiếp chủ yếu là trực tiếp đến các đơn vị QLNN của Bộ chiếm tỷ lệ cao nhất với 53%; giao
  • 84. 75 tiếp thông qua môi trường mạng chiếm tỷ lệ 29%; gửi thư qua đường bưu điện chiếm tỷ lệ 12% và các kênh giao tiếp khác là: 6%. Hình 2.3: Sơ đồ thể hiện tỷ lệ cá nhân sử dụng các kênh để giao tiếp với các đơn vị QLNN của Bộ (Nguồn: Báo cáo đẩy mạnh CCHC thực hiện tái cơ cấu ngành Nông nghiệp, tháng 11 năm 2016) Đối với doanh nghiệp, kênh giao tiếp chủ yếu là qua môi trường mạng chiếm tỷ lệ cao nhất 47%, trực tiếp đến các đơn vị QLNN của Bộ chiếm tỷ lệ 29%; gửi thư qua đường bưu điện chiếm tỷ lệ 14%; kênh giao tiếp khác chiếm tỷ lệ 10%. 53% 29% 12% 6% Trực tiếp đến CQHCNN Giao tiếp qua môi trường mạng Qua đường bưu điện Khác 29% 47% 14% 10% Trực tiếp đến CQHCNN Giao tiếp qua môi trường mạng Qua đường bưu điện Khác Hình 2.4: Sơ đồ thể hiện tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng các kênh để giao tiếp với các đơn vị QLNN của Bộ (Nguồn: Báo cáo đẩy mạnh CCHC thực hiện tái cơ cấu ngành Nông nghiệp, tháng 11 năm 2016)
  • 85. 76 Qua các con số thống kê, khảo sát thực địa trên, có thể thấy mặc dù đã có sự cải thiện nhưng đa số người dân hay doanh nghiệp vẫn sự dụng kênh giao tiếp truyền thống với Bộ là trực tiếp đến gặp CBCC, thay vì sử dụng qua môi trường mạng. Do vậy, tỷ lệ cá nhân, doanh nghiệp quan tâm đến DVCTT vẫn còn khiêm tốn, mà chỉ quan tâm theo nhu cầu. 2.3. Đánh giá hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp và PTNT Bộ Nông nghiệp và PTNT đã rà soát và chuẩn hóa các TTHC của Bộ tương đối tốt và sát với thực tế với tổng số TTHC tính đến thời điểm này là 452 thủ tục, việc triển khai thực hiện tin học hóa đưa các TTHC đã chuẩn hóa chuyển sang DVCTT mức 1 và mức 2 đáp ứng đúng theo lộ trình đề ra (đạt 100%). Việc triển khai thực hiện DVCTT mức độ cao (mức độ 3 và 4) trong thời gian đã có những chuyển biến tích cực, song vẫn gặp một số khó khăn nhất định. Căn cứ kết quả khảo sát và phân tích hiện trạng, có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá như sau về hiện trạng cung cấp DVCTT của Bộ nhất là việc triển khai DVCTT cấp độ 3, 4 cụ thể như sau: 2.3.1. Những mặt đạt được và lợi thế - Hầu hết các TTHC của các đơn vị QLNN của Bộ đã được xây dựng, áp dụng theo quy trình chuẩn hóa ISO, là điều kiện thuận lợi cho việc tin học hóa các quy trình. - Bộ đã thành lập tổ công tác xây dựng DVCTT mức độ 3 và 4 của Bộ, Cơ quan thường trực đặt tại Vụ Tổ chức cán bộ để định hướng, chỉ đạo thực hiện cho mọi hoạt động liên quan đến triển khai, xây dựng và cung cấp DVCTT của Bộ. - Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT của Bộ Nông nghiệp và PTNT được thành lập theo Quyết định số 4815/QĐ-BNN-TCCB ngày 05/11/2014 của Bộ
  • 86. 77 trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT, Trưởng ban chỉ đạo là đồng chí Bộ trưởng Bộ, Phó Trưởng ban là đồng chí Thứ trưởng, và các Ủy viên là các lãnh đạo chủ chốt của các đơn vị liên quan của Bộ đã phần nào cho thấy được sự quan tâm và quyết tâm của Bộ trong việc thúc đẩy ứng dụng CNTT nói chung và ứng dụng cung cấp DVCTT nói riêng của Bộ. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo là: Chỉ đạo xây dựng, triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án về phát triển và ứng dụng CNTT của Bộ; Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ trong việc phát triển và ứng dụng CNTT, cung cấp DVCTT nhằm đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; Điều phối, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án về phát triển và ứng dụng CNTT, cung cấp DVCTT của Bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Bộ đã ban hành nhiều văn bản pháp lý về CNTT, trong đó lĩnh vực DVCTT của Bộ được quan tâm đặc biệt nhằm tạo điều kiện hành trang pháp lý thông thoáng, thuận lợi cho các đơn vị trong Bộ phát triển và đẩy nhanh ứng dụng cung cấp DVCTT phục vụ người dân và doanh nghiệp theo đúng lộ trình như: (1) Ban hành Quyết định số 694/QĐ-BNN-TCCB ngày 04/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về Phê duyệt lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và PTNT năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Trong đó, nhiệm vụ đến hết năm 2015: 100% các dịch vụ công trực tuyến liên quan của Bộ đều thực hiện mức độ 2 trở lên; 20 nhóm dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4. Theo Kế hoạch tại Quyết định số 5134/QĐ- BNN-KHCN ngày 11/12/2015, phấn đấu đến hết năm 2016, có 80 thủ tục hành chính cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4 thuộc các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, bảo vệ thực vật, thú y, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, lâm nghiệp, thủy sản (trong đó có 27 thủ tục hành chính trong hệ thống Hải quan một cửa Quốc gia tại Bộ; 53 thủ tục hành chính trong hệ thống
  • 87. 78 DVCTT của Bộ); (2) Ban hành Quyết định số 5134/QĐ-BNN-KHCN ngày 11/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử của Bộ Nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2015-2017, trong đó xác định rõ các mục tiêu, chỉ tiêu phải đạt theo 4 nhóm trụ cột trong Nghị quyết 36a thuộc các Bộ, phân công cụ thể các nhiệm vụ cho các đơn vị triển khai và kế hoạch hoàn thành; (3) Ban hành Quyết định số 4332/QĐ-BNN-KHCN ngày 30/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2016-2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, trong đó tập trung cho các hoạt động ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; phục vụ người dân và doanh nghiệp; xây dựng Khung kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Nông nghiệp và PTNT. - Bộ đã xây dựng nội dung hợp tác về Phát triển và ứng dụng CNTT- TT với Tập đoàn Viễn thông quân đội giai đoạn 2015 – 2020, với mục tiêu Thúc đẩy hoạt động phát triển và ứng dụng CNTT-TT trong quản lý, điều hành sản xuất nông nghiệp, nông thôn và tạo môi trường tương tác hiệu quả giữa cơ quan quản lý Nhà nước với người dân và doanh nghiệp; - Đang xin ý kiến các đơn vị trong Bộ dự thảo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về “Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số của Bộ Nông nghiệp và PTNT” giúp việc quản lý và đẩy mạnh ứng dụng hiệu quả CNTT hiện đại hóa nền hành chính, cung cấp dịch vụ hành chính công điện tử, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động. - Đã thẩm định, phê duyệt dự án hải quan 1 cửa quốc gia của Bộ; dịch vụ công mức độ mức độ 3 và 4; quy chế sử dụng thư viện điện tử; tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ CNTT hàng năm. - Bộ thường xuyên chỉ đạo trực tiếp các cơ quan, đơn vị thực hiện cung ứng DVC theo phương thức nền hành chính phục vụ, nhằm tạo điều kiện cho
  • 88. 79 cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp tiếp cận, giải quyết TTHC và những công việc liên quan thuận lợi hơn. Theo báo cáo của các đơn vị thuộc Bộ, việc giải quyết hồ sơ một cửa tại các cơ quan, đơn vị ngày càng tốt hơn, chất lượng giải quyết ngày càng được nâng cao. - Hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng CNTT cơ bản hoàn chỉnh từ hệ thống kết nối mạng diện rộng (WAN) đã kết nối các mạng LAN tại các đơn vị của Bộ thông qua đường truyền CPNET 10 Mbps, kết nối ra Internet tốc độ cao qua đường truyền leasedline với tốc độ truy cập 10 Mbps quốc tế và 50 Mbps trong nước đảm bảo sẵn sàng cho việc truyền dẫn thông tin; hạ tầng đảm bảo an toàn, an ninh thông tin được thiết kế 03 lớp (lớp Core, lớp Distribution và lớp Access) cơ bản được đảm bảo. Hạ tầng kỹ thuật mạng của Bộ được liên thông sẽ giúp cho việc kết nối, bảo đảm việc chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực thuộc phạm vi Nhà nước của Bộ được diễn ra trên môi trường mạng thuận lợi, an toàn ở thời điểm hiện tại và trong thời gian tới. - 100% DVCTT mức độ 1 và mức độ 2 của các đơn vị thuộc Bộ đã được đưa lên các Trang TTĐT của các đơn vị và đồng thời lên Cổng TTĐT của Bộ thuộc các lĩnh vực chuyên ngành như: Trồng trọt, Bảo vệ thực vật, Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản,… tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp giao tiếp, sử dụng và tra cứu thông tin; ngày càng nhiều DVCTT mức độ cao đã và đang được các đơn vị QLNN của Bộ cung cấp. 2.3.2. Những mặt khó khăn, tồn tại Bên cạnh việc đạt được những thành tựu trên thì việc ứng dụng CNTT nói chung và DVCTT nói riêng trong hoạt động quản lý nhà nước của Bộ vẫn còn tồn tại những khó khăn, hạn chế, chưa khai thác và phát huy hết những tính năng, lợi ích của các phương tiện CNTT hiện có để nâng cao hiệu quả trong công việc cũng như trong quản lý, điều hành, tỷ lệ cung ứng DVCTT mức 3 và 4 còn ở mức thấp, những mặt khó khăn, tồn tại cụ thể như sau:
  • 89. 80 Thứ nhất, Về hạ tầng kỹ thuật CNTT: mặc dù đã có thể kết nối phục vụ các ứng dụng hoạt động, tuy nhiên hạ tầng kết nối mạng của Bộ vẫn chưa đồng bộ, thống nhất; tổng thể còn phân tán, chưa tập trung thành một hệ thống mạng hoàn chỉnh. Thứ hai, Về ứng dụng CNTT: chưa đồng nhất về công nghệ phát triển do sử dụng công nghệ và nền tảng khác nhau tại các thời điểm khác nhau dẫn đến sự lạc hậu về công nghệ xây dựng các Cổng/Trang TTĐT điều này đã tạo ra những lỗ hổng về bảo mật, không được các nhà cung cấp sản phẩm hỗ trợ kỹ thuật dẫn đến mất quyền truy cập hoặc tạo diều kiện cho các tấn công, xâm nhập trái phép; Nhiều đơn vị không thường xuyên cập nhật nội dung, chưa có đội ngũ quản trị, vận hành hệ thống và biên tập bài chuyên nghiệp (chỉ kiêm nhiệm); Chỉ một số ít các Cổng/Trang TTĐT được duy trì và vận hành tập trung tại một nơi, còn lại hầu hết được duy trì và vận hành tại các đơn vị khác nhau dẫn đến sự không tập trung, phân tán; Văn phòng điện tử dùng chung của Bộ chưa triển khai được đến các đơn vị cấp dưới của các Tổng cục, Cục, quy trình xử lý công văn cho các đơn vị cấp dưới chưa có; Tốc độ truy cập hệ thống còn chậm, chưa đáp ứng được số lượng truy cập lớn. Một số thao tác còn phức tạp, giao diện nhiều chỗ chưa khoa học và hợp lý; về DVCTT: nhiều đơn vị đơn vị tự xây dựng và triển khai đầu tư, phát triển mà chưa có sự chỉ đạo tập trung từ Bộ; công tác tuyên truyền quảng bá, hướng dẫn sử dụng cho người sử dụng chưa tốt; văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quy trình, thủ tục có sự thay đổi, biến động ảnh hướng nhiều đến việc xử lý kỹ thuật; về xây dựng CSDL quản lý, chuyên ngành: Các phần mềm và CSDL được xây dựng ở từng đơn vị và ở những thời điểm khác nhau, việc lựa chọn công cụ, công nghệ và nền tảng phát triển ứng dụng là cũng không đồng nhất, dẫn đến việc nâng cấp, chỉnh sửa là rất khó khăn và tốn kém. Hiện nay, nhiều phần mềm và CSDL đã lạc hậu về công nghệ dẫn đến không hiệu quả trong quản lý, khai thác. Việc
  • 90. 81 không có sự liên kết, chia sẻ và tích hợp giữa các hệ thống phần mềm và CSDL với nhau dẫn đến chồng chéo thông tin, dữ liệu và không thể trích xuất thông tin, xây dựng các báo cáo tổng hợp với các thông số có liên quan. Thứ ba, Về nguồn lực CNTT: nhân sự phụ trách CNTT tại các đơn vị chủ yếu là cán bộ kiêm nhiệm nên thời gian và trình độ để đầu tư vào ứng dụng CNTT còn hạn chế. Thậm chí, nhiều đơn vị thiếu hoặc không có cán bộ phụ trách CNTT; Bộ Nông nghiệp và PTNT chưa có kế hoạch đào tạo hàng năm, chưa tổ chức được các khóa đào tạo chuyên sâu về CNTT nhằm nâng cao công tác chuyên môn cho cán bộ chuyên trách. Thứ tư, Về tổ chức bộ máy CNTT: đơn vị đầu mối thực hiện quản lý Nhà nước về CNTT của Bộ chưa phải là đơn vị chuyên trách về CNTT dẫn đến sự chồng chéo trong tham mưu, triển khai thực hiện, cần kiện toàn về mặt tổ chức để thúc đẩy việc ứng dụng và phát triển CNTT một cách hiệu quả và thiết thực hơn nữa; sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan của Bộ trong triển khai ứng dụng CNTT còn chưa chặt chẽ. Thứ năm, Về cơ chế, chính sách CNTT: hoạt động quản lý, chỉ đạo điều hành chưa chủ động; văn bản mang tính thiết chế còn chậm ban hành; vẫn còn khoảng cách giữa quá trình CCHC và ứng dụng CNTT tại Bộ. Thứ sáu, Về đầu tư cho CNTT: đầu tư còn manh mún, phân tán chưa đúng kế hoạch, lộ trình đã ban hành, chưa đủ để đưa CNTT thành động lực góp phần CCHC, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, chưa có mục chi riêng cho các hoạt động thường xuyên về CNTT. Có thể nói những khó khăn và tồn tại nêu trên phần nào đã ảnh hướng trực tiếp đến kế hoạch, lộ trình phát triển và ứng dụng CNTT nói chung và lộ trình cung cấp DVCTT nói riêng của Bộ. 2.3.3. Nguyên nhân của khó khăn, hạn chế Cung cấp DVCTT, nhất các DVCTT mức độ cao tại Bộ Nông nghiệp và PTNT có thể nói là một bước đột phá, là giải pháp nhằm làm cho hoạt
  • 91. 82 động hành chính được chuẩn mực hơn, giải quyết công việc nhanh gọn, xác định trách nhiệm rõ ràng hơn, giúp cho người dân và doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào việc giám sát được các hoạt động quản lý Nhà nước của Bộ. Tuy nhiên, thực tế việc cung cấp DVCTT tại Bộ trong thời gian qua mới chỉ dừng lại ở những kết quả khiêm tốn. Những mặt khó khăn, tồn tại trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có một số nguyên nhân chính như sau: 2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan - Cung cấp DVCTT là công việc khó khăn, phức tạp, đụng chạm đến những tư tưởng, thói quen, thậm chí đến cả lợi ích của một bộ phận cán bộ, công chức trong thực thi công vụ. Tồn tại và hậu quả của cơ chế quan liêu, bao cấp trong tư duy và hành động chậm được khắc phục. Thách thức lớn nhất khi chuyển sang tự động hóa là đội ngũ CBCC phải thay đổi mối quan hệ với người dân, doanh nghiệp, phải coi họ là khách hàng, phải thay đổi thói quen, văn hóa, hành vi để tiếp nhận công nghệ, cách thức, quy trình ứng dụng CNTT trong CCHC. - Nguyên tắc tập trung dân chủ đã được quy định thực hiện trong hoạt động công vụ, tuy nhiên việc thực hiện vẫn chưa nghiêm túc đã ảnh hưởng đến công việc cung cấp DVCTT của Bộ. - Mặc khác, do khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác động đến hầu hết các nước trên thế giới, Việt Nam cũng nằm trong quy luật đó do vậy Chính phủ đã ban hành chính sách thắt chặt đầu tư công giai đoạn 2011-2015, vì vậy tác động đến nguồn ngân sách chung của Bộ. Do đó, dẫn đến việc cắt giảm hoặc dừng đầu tư các dự án CNTT (trong đó có các dự án xây dựng DVCTT ) chưa thật cấp bách để ưu tiên vốn cho các dự án khác. - Vốn đầu tư cho Kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2011-2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT dự kiến là 272,115 tỷ đồng. Tuy nhiên, kinh phí phân bổ cho các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT theo kế hoạch còn rất hạn chế, mức
  • 92. 83 vốn thực tế được bố trí thấp hơn rất nhiều so với nhu cầu (chỉ đạt 20-25%) nên các nhiệm vụ, chương trình, dự án được nêu trong kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2011-2015 của Bộ triển khai chậm hoặc chưa được triển khai. 2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan - Nhân sự của Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT của Bộ luôn thay đổi, các cuộc họp của Ban chỉ đạo còn ít, dẫn tới công tác chỉ đạo, điều hành trong thúc đẩy phát triển và ứng dụng CNTT nói chung và cung cấp DVCTT nói riêng chưa liên tục, xuyên suốt. - Nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của CNTT ở nhiều cấp, nhất là người đứng đầu chưa thực sự đầy đủ và việc cụ thể hóa, thể chế hóa, tổ chức thực hiện các chính sách, văn bản pháp lý, các kế hoạch hàng năm, 5 năm về lĩnh vực CNTT chưa sát sao, còn chậm và thiếu quyết liệt. - Bên cạnh những CBCC rất tích cực trong việc ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC thì vẫn còn nhiều người chưa quyết liệt trong việc ứng dụng công nghệ mới dẫn đến không đồng bộ trong giải quyết các thủ tục đã ứng dụng CNTT. - Việc chuyển đổi mô hình xử lý, giải quyết công việc từ lề lối làm việc cũ sang quy chuẩn làm việc mới, việc đổi mới cung cấp DVCTT ở Bộ Nông nghiệp và PTNT vẫn là điều khá mới mẻ, do đó chưa có sự quyết tâm, chỉ đạo quyết liệt từ phía lãnh đạo các cấp. - Cung cấp DVCTT mức độ cao còn chậm, việc triển khai thực tế đôi khi dừng ở mức thí điểm trên những TTHC đơn giản, số lượng giao dịch ít gây ra sự lãng phí, mức độ tin học hóa tại các bộ phận một cửa chưa cao, chủ yếu hỗ trợ quá trình theo dõi, quản lý thông tin trong quá trình xử lý TTHC. - Công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT, thực hiện DVCTT còn nhiều bất cập, chưa mang tính đồng bộ, thống nhất để đảm bảo hoạt động CNTT thông suốt, ... chưa được đầu tư bài bản, khó đáp ứng được yêu cầu thực tế và hạ tầng công nghệ mới hiện tại.
  • 93. 84 - Bên cạnh đó, chưa có quy định rõ ràng trong công tác thẩm định, kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT của Bộ. Một số đơn vị sử dụng nguồn vốn khác (ODA, hợp tác quốc tế ...) chưa rà soát, thực hiện theo kế hoạch CNTT của Bộ đã phê duyệt mà chỉ chú trọng đến việc triển khai các hạng mục CNTT trong các dự án được tài trợ. - Thiếu sự kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng và cung cấp DVCTT hàng năm của các đơn vị, chưa phân công rõ ràng chức năng nhiệm vụ của các đơn vị quản lý và thực hiện các dự án CNTT. - Công tác tuyên truyền về DVCTT tới người dân, tổ chức và doanh nghiệp còn hạn chế cả về số lượng, nội dung và cách thức triển khai, tiếp cận. Mặc dù trên cổng TTĐT của Bộ và trên các trang TTĐT của các đơn vị đã cung cấp 100% DVCTT mức độ 2 và các DVCTT mức độ 3 thuộc các lĩnh vực: Trồng trọt, Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Thủ sản, Bảo vệ thực vật tuy nhiên người dân, tổ chức và doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong việc sử dụng các DVCTT này do thiếu sự hướng dẫn, giải thích tỉ mỉ, cặn kẽ. Tóm lại, những hạn chế, tồn tại trong hoạt động cung cấp DVCTT phần nào đã ảnh hưởng đến việc phát huy các nguồn lực của Bộ để phát triển kinh tế xã hội, tạo ra những khó khăn, bức xúc đối với công dân, tổ chức và doanh nghiệp khi giao dịch với Bộ. Tiểu kết Chƣơng 2 Từ cái nhìn tổng quan về ngành Nông nghiệp và PTNT, bộ máy và cơ cấu tổ chức của của Bộ nông nghiệp và PTNT, chương 2 của luận văn tập trung đánh giá thực trạng cung cấp DVCTT ở Bộ Nông nghiệp và PTNT trên các mặt như: tình hình ứng dụng CNTT trong đó tìm hiểu thực trạng về cơ sở hạ tầng kỹ thuật; vấn đề đảm bảo an toàn an ninh thông tin; hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ các đơn vị, ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp; thực trạng về nguồn nhân lực CNTT; môi trường tổ chức, chính
  • 94. 85 sách CNTT; thực trạng triển khai giải quyết TTHC công theo cách thức truyền thống, một cửa; thực trạng hoạt động cung cấp DVCTT của Bộ. Trên cơ sở thực trạng cung cấp DVCTT tại Bộ Nông nghiệp và PTNT, chương 2 của luận văn cũng đánh giá việc triển khai thực hiện DVCTT tại Bộ. Bao gồm đánh giá những mặt đạt được và lợi thế, những mặt khó khăn và tồn tại. Bên cạnh đó cũng chỉ ra nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan của những khó khăn. Việc đưa ra các giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Bộ Nông nghiệp và PTNT sẽ được trình bày trong chương 3 của luận văn.
  • 95. 86 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT 3.1. Căn cứ xây dựng các giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao chất lƣợng cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Bộ Nông nghiệp và PTNT 3.1.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng và quan tâm đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT. Sau gần 15 năm thực hiện chỉ thị số 58-CT-TW, ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trị khóa VIII, đến nay lĩnh vực CNTT đã trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật hiện đại, đóng góp ngày càng lớn vào quá trình phát triển đất nước. Viễn thông Việt Nam đã áp dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến, có tốc độ phát triển nhanh. Ứng dụng CNTT đã góp phần quan trọng nâng cao năng suất lao động, cải thiện năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp và nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Hệ thống luật pháp, chính sách về ứng dụng, phát triển CNTT ngày càng được hoàn thiện; hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý Nhà nước về CNTT được xác lập và từng bước nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, quy mô ngành công nghiệp CNTT còn nhỏ, giá trị gia tăng chưa cao, phụ thuộc nhiều vào doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI); khản năng làm chủ công nghệ còn hạn chế, chưa có nhiều doanh nghiệp và sản phẩm đủ sức cạnh tranh. Ứng dụng CNTT mới chủ yếu theo chiều rộng, chưa thực sự phát huy hiệu quả và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước. Công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin chưa theo kịp sự phát triển của CNTT, yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhận thức sâu sắc về vai trò của CNTT trong giai đoạn phát triển mới, ngày 01 tháng 7 năm 2014, Bộ Chính trị khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 36- NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Quan điểm, chủ chương của Nghị quyết nhận định:
  • 96. 87 (1) Công nghệ thông tin là một công cụ hữu hiệu tạo lập phương thức phát triển mới và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; là một trong những động lực quan trọng phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông tin, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong quá trình hội nhập quốc tế; góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đảm bảo phát triển nhanh, bền vững đất nước; (2) Ứng dụng, phát triển CNTT là một yếu tố quan trọng bảo đảm thực hiện thành công ba đột phá chiến lược, cần được chú trọng, ưu tiên trong các chiến lược, quy hoạch, kết hoạch phát triển kinh tế xã hội; (3) Ứng dụng, phát triển CNTT trong tất cả các lĩnh vực, song có trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính, cung cấp dịch vụ công, trước hết là các lĩnh vực liên quan tới doanh nghiệp, người dân như giáo dục, ý tế, giao thông, nông nghiệp. Ưu tiên phát triển công nghiệp phần mềm và dịch vụ CNTT, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn với thu hút các tập đoàn công nghiệp công nghệ thông tin đa quốc gia, hình thành các trung tâm nghiên cứu-phát triển [12, tr.2]. Bên cạnh đó, các cơ sở pháp lý quan trọng khác cũng đã được Quốc hội ban hành để tạo các điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng, phát triển CNTT ở nước ta, cụ thể: - Luật CNTT số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa việt nam; - Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa việt nam; - Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13 ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa việt nam. Thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, Chính phủ đã Ban hành Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2015 về Chương trình hành động hành động của Chính phủ để cụ
  • 97. 88 thể hóa Nghị quyết nêu trên với mục tiêu: (1) Tổ chức thể chế hóa và thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 36-NQ/TW; thực hiện thành công đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông; (2) Xác định các nhiệm vụ để các Bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW, để công nghệ thông tin thực sự trở thành phương thức phát triển mới, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả hoạt động, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh [13, tr.1]. Nhằm đạt được mục tiêu Nghị quyết nêu trên, trong thời gian tới, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính sau đây: (1) Đổi mới, nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với ứng dụng, phát triển CNTT; (2) Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về ứng dụng, phát triển CNTT; (3) Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin quốc gia đồng bộ, hiện đại; (4) Ứng dụng CNTT rộng rãi, thiết thực, có hiệu quả cao; (5) Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, kinh tế tri thức; (6) Phát triển nguồn nhân lực CNTT đạt chuẩn quốc tế, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu, làm chủ và sáng tạo công nghệ mới; (7) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quốc phòng, an ninh; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, nâng cao năng lực quản lý các mạng viễn thông, truyền hình, internet; (8) Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực CNTT [13, 2-11]. Những năm gần đây, xây dựng Chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ luôn được Chính phủ quan tâm, chỉ đạo trực tiếp, sát sao điều đó được thể hiện qua những chính sách đã được ban hành sau:
  • 98. 89 Ngày 22/9/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1755/QĐ- TTg phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”. Trong đó, đặt mục tiêu “…đến năm 2020, Việt Nam nằm trong nhóm 1/3 nước dẫn đầu trong bảng xếp hạng về Chính phủ điện tử của Liên hiệp quốc và hầu hết các dịch vụ công cơ bản được cung cấp trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp ở mức độ 4…” [30, tr.1]. Ngày 27/8/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1605/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2011-2015. Trong đó đặt mục tiêu “đến hết năm 2015, 100% các cơ quan Nhà nước từ cấp quận, huyện, sở, ban, ngành trở lên cung cấp tất cả dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản được cung cấp trực tuyến tối thiểu mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp”[31,tr.2]. Ngày 08/11/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 trong đó có nội dung "Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính Nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính Nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác
  • 99. 90 nhau"[14, tr.6-7]. Như vậy, việc ứng dụng CNTT vào công tác cải cách hành chính (CCHC) mà trọng tâm là ứng dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 đã từng bước được đưa vào thực hiện. Ngày 13/6/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước; Văn bản số 3386/BTTTT-THH ngày 20/11/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo qui định của Nghị định 43/2011/NĐ-CP; Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0; Ngày 14/10/2015, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử. Trong đó đặt chỉ tiêu “Phấn đấu đến hết năm 2016 các bộ, ngành Trung ương có 100% các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến mức độ 3, một số dịch vụ công phổ biến, liên quan nhiều tới người dân và doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 4”[19,tr. 4]; Mới đây nhất, ngày 26/10/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1819/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2016-2020. Trong đó đặt mục tiêu “đến hết năm 2020, 30% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến tại mức độ 4; 95% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được nộp qua mạng” [34, tr.2]. Có thể nói, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước nêu trên là căn cứ pháp lý quan trọng tạo điều kiện thông thoáng trong việc quản lý, thúc đẩy lĩnh vực CNTT-TT nói chung và thực hiện DVCTT nói riêng phát triển, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân của Nhà nước.
  • 100. 91 3.1.2. Mục tiêu đổi mới và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp và PTNT Mục tiêu tổng quát Ứng dụng CNTT góp phần quan trọng thực hiện ba đột phá chiến lược giai đoạn 2016-2020 của Bộ là: (1) Triển khai có hiệu quả chương trình cải cách hành chính; (2) Gắn kết chặt chẽ với việc xây dựng Chính phủ điện tử của Bộ; (3) Cung cấp có hiệu quả thiết thực DVCTT tập trung ở mức độ cao trên nhiều lĩnh vực của Bộ. Đẩy mạnh triển khai thực hiện cung cấp DVCTT mức độ cao, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ gắn với quá trình CCHC, hướng tới Bộ điện tử và góp phần nâng cao chất lượng ngành nông nghiệp Việt Nam theo hướng hiệu quả, bền vững, ngày một đáp ứng tốt hơn yêu cầu của người dân và doanh nghiệp. Cung cấp DVCTT mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau. Ứng dụng CNTT để giảm thời gian, số lần trong một năm người dân, doanh nghiệp phải đến trực tiếp Bộ thực hiện các TTHC thuộc phạm vi QLNN của Bộ. Mục tiêu cụ thể Một là, Xây dựng Cổng dịch vụ công trực tuyến đồng bộ và tập trung của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại một địa chỉ duy nhất để tạo lập, quản lý, cung cấp các DVCTT từ mức 1 đến mức 4 trên môi trường mạng. Hai là, Xây dựng các thành phần dùng chung của hệ thống, bao gồm: cơ chế xác thực người dùng và đăng nhập một lần tập trung (Single Sign On), cơ chế tạo lập, điều chỉnh các quy trình, mẫu biểu của dịch vụ công, phân quyền truy cập tập trung ở các mức chức năng (hệ điều hành mạng và cơ sở dữ liệu), cung cấp và tiếp nhận biểu mẫu điện tử, trả kết quả xử lý hồ sơ, quản lý tiến trình xử lý hồ sơ, hệ thống các báo cáo thống kê, tích hợp dịch vụ chữ ký số và thanh toán trực tuyến.
  • 101. 92 Ba là, Phấn đấu giai đoạn 2016-2020, tiếp tục triển khai xây dựng, cung cấp thêm DVCTT mức độ cao (mức độ 4) cho 80 TTHC theo lộ trình cung cấp DVCTT của Bộ thuộc các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, bảo vệ thực vật, thú y, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, lâm nghiệp, thủy sản (trong đó có 27 TTHC trong hệ thống Hải quan một cửa Quốc gia tại Bộ; 53 TTHC trong hệ thống DVCTT của Bộ). Bốn là, Tích hợp, kết nối các DVCTT mức độ 3, 4 sẵn có của các đơn vị đã triển khai lên Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ nhằm quản lý tập trung và thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Năm là, Cung cấp giải pháp sẵn sàng kết nối, liên thông với các hệ thống khác, gồm: Cổng Thông tin điện tử của Bộ, Cổng Hải quan một cửa quốc gia, Cổng Dịch vụ công quốc gia. Sáu là, Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ CNTT chuyên trách để quản lý, vận hành hệ thống phần mềm DVCTT của Bộ hoạt động ổn định thông suốt. Bảy là, Thực hiện tốt việc đào tạo, hướng dẫn chi tiết, tỉ mỉ cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp sử dụng thành thạo các chức năng của phần mềm DVCTT của Bộ cung cấp; Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền và nâng cao nhận thức của người sử dụng về những lợi ích của DVCTT của Bộ mang lại. 3.2. Các nhóm giải pháp thực hiện 3.2.1. Giải pháp về kỹ thuật, công nghệ Từ thực trạng cung cấp DVCTT của Bộ Nông nghiệp và PTNT; Căn cứ vào Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
  • 102. 93 Nam, Phiên bản 1.0 và Các văn bản pháp lý định hướng liên quan của Bộ Nông nghiệp và PTNT về lộ trình triển khai xây dựng và cung cấp DVCTT của Bộ phù hợp với quy hoạch, lộ trình và định hướng của Chính phủ. Xét trên quy mô cấp Bộ, hình 3.1 là mô hình tổng thể Hệ thống cung cấp DVCTT của Bộ trong thời gian tới. InternetInternet Doanh nghiêp/tổ chứcDoanh nghiêp/tổ chức DVC các đơn vị đã có Một cửa điện tử các cơ quan, đơn vị Một cửa điện tử các cơ quan, đơn vịHệ thống khác (Cổng TTĐT của Bộ. Cổng DVC quốc gia, Hải quan một cửa quốc gia...) Hệ thống khác (Cổng TTĐT của Bộ. Cổng DVC quốc gia, Hải quan một cửa quốc gia...) Doanh nghiệp/tổ chức Tích hợp/liên thông Tích hợp,liên thông Tíchhợp,liênthông Thanh toán điện tử Tích hợp, liên thông Thanh toán Hệ thống DVC tập trung Cổng DVCCổng DVC Hình 3.1: Mô hình tổng thể của Hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và PTNT Giải thích mô hình: Hệ thống DVCTT của Bộ Nông nghiệp và PTNT sẽ được xây dựng, triển khai tập trung. Hệ thống bao gồm 4 thành phần: Cổng DVCTT cho toàn ngành Nông nghiệp và PTNT, DVCTT của các đơn vị (dành cho các đơn vị của thuộc Bộ), hệ thống khác và người dân, doanh nghiệp tham gia sử dụng DVCTT, cụ thể như sau:
  • 103. 94 (1) Cổng dịch vụ công: Là hệ thống tập trung của toàn ngành Nông nghiệp và PTNT (từ cấp bộ, tỉnh và địa phương), các DVCTT mức 1,2,3,4 sẽ được tích hợp tập trung tại đây và là kênh giao dịch điện tử và điều phối các nghiệp vụ xử lý liên quan đến các cơ quan, đơn vị. Các chức năng chính bao gồm tiếp nhận hồ sơ, tra cứu trạng thái xử lý hồ sơ, trả kết quả, điều phối thủ tục, các DVCTT mức độ 1, 2 và tổng hợp thống kê báo cáo liên quan. + DVC tập trung và DVC của các đơn vị: Là nơi xử lý nghiệp vụ sau khi tiếp nhận hồ sơ tại Cổng DVCTT và trực tiếp thụ lý giải quyết theo quy trình tại cơ quan, đơn vị thụ lý. Sau khi có kết quả thụ lý hệ thống sẽ cập trạng thái xử lý hồ sơ lên Cổng DVCTT để thông báo cho người dân, doanh nghiệp. Đối với các cơ quan, đơn vị đã có DVCTT mức độ 3 và 4 hệ thống sẽ tích hợp để lấy thông tin tra cứu cho doanh nghiệp. + Hệ thống khác: Bao gồm Cổng DVCTT quốc gia, Cổng TTĐT của Bộ, Cổng Thông tin DVCTT Hải quan một cửa quốc gia…các hệ thống này sẽ được tích hợp qua giải pháp tích hợp và chia sẻ thông tin (trục tích hợp ESB-Enterprise Service Bus hoặc dịch vụ Webservice,…) nhằm gửi/nhận dữ liệu giữa cách hệ thống với nhau. + Thanh toán điện tử: Thành phần này được tích hợp vào hệ thống để thực hiện chức năng thanh toán trực tuyến. Giải pháp ở đây sử dụng nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến giữa doanh nghiệp với cơ quan Nhà nước làm trung gian thực hiện giao dịch. + Một cửa điện tử: Là nơi trực tiếp tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp từ nhiều kênh (bao gồm trực tiếp nộp, qua hệ thống dịch vụ công) sẽ thụ lý giải quyết các thủ tục từ hệ thống gửi đến và trả kết quả qua hệ thống DVC. + Công dân, doanh nghiệp: Thực hiện các quy trình sau: * Công dân, doanh nghiệp có thể thực hiện việc đăng ký hồ sơ bằng hai hình thức: đăng ký trực tiếp tại một cửa các đơn vị quản lý Nhà nước (Tổng cục, Cục…) của Bộ; đăng ký trên hệ thống DVCTT của Bộ.
  • 104. 95 * Hồ sơ được công dân, doanh nghiệp đăng ký trên hệ thống DVCTT Bộ sẽ được đẩy về theo đúng phần mềm xử lý nghiệp vụ của các đơn vị (Tổng cục, Cục…) tương ứng mà người dân đăng ký để xử lý. * Hồ sơ được công dân, doanh nghiệp đăng ký trực tiếp tại một cửa điện tử của các các cơ quan, đơn vị (Tổng cục, Cục…) sẽ được các đơn vị nhận xử lý trực tiếp. * Hệ thống DVCTT của Bộ còn có thể kết nối, trao đổi dữ liệu với các hệ thống khác bên ngoài như: Cổng DVCTT quốc gia, Hệ thống hải quan một cửa quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ… * Hệ thống thanh toán trực tuyến sử dụng đơn vị trung gian cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giữa ngân hàng – doanh nghiệp – cơ quan Nhà nước. Ngoài ra, hệ thống DVCTT của Bộ còn có thể truy cập khai thác thông tin quá trình xử lý của hồ sơ từ một cửa điện tử của các các cơ quan, đơn vị (Tổng cục, Cục…). Các thông tin này phục vụ cho công dân, doanh nghiệp khi họ có nhu cầu tra cứu thông tin và xem báo cáo, thống kê. Vậy, để đảm bảo nền tảng cho việc hình thành và xây dựng được mô hình trên trong thời gian tới Bộ cần làm tốt những công việc sau: a) Hoàn thiện môi trường cơ sở hạ tầng kỹ thuật đảm bảo cho các hoạt đông cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ được diễn ra đồng bộ, thông suốt, liên tục, thuận lợi: - Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống mạng LAN cho tất cả các đơn vị thuộc Bộ và kết nối WAN giữa cụm các đơn vị tại Số 2 Ngọc Hà, 10 Nguyễn Công Hoan và 16 Thụy khuê, tận dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước (CPNET) trong việc kết nối các mạng LAN của các Cục chuyên ngành trên địa bàn Hà Nội, các Sở Nông nghiệp và PTNT tạo thành mạng WAN thống nhất của Bộ làm nền tảng cho việc triển khai các ứng dụng CNTT, DVCTT của Bộ được thống nhất, thông suốt, đảm bảo tất cả
  • 105. 96 các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ đều có thể truy cập, kết nối, chia sẻ thông tin, giao dịch thư điện tử công vụ,tra cứu thông tin và khai thác các cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử; - Tăng cường trang bị thay thế máy tính (cá nhân, máy chủ) không đáp ứng năng lực xử lý, các thiết bị tin học và các thiết bị an toàn ( báo cháy, báo nổ, chống sét,..), cung cấp các phần mềm có bản quyền như hệ điều hành Windows, Microsoft Office, phần mềm diệt virus ..., để đảm bảo các máy tính trong bộ được cài đặt các phần mềm bản quyền đồng bộ cho các đơn vị trực thuộc Bộ, các cán bộ, công chức thuộc Bộ. - Xây dựng và tăng cường trang thiết bị cho hệ thống an toàn an ninh thông tin mạng WAN chung của Bộ, trang bị phần mềm rà soát, giám sát bảo mật,hệ thống sao lưu dữ liệu cho hạ tầng mạng chung của Bộ đảm bảo cho tất cả các giao dịch trên mạng WAN của Bộ được diễn ra an toàn; - Phối hợp với Ban cơ yếu Chính phủ tiếp tục nhân rộng ứng dụng việc ký số trong các giao dịch điện tử và giải pháp chữ ký số cho các DVCTT mức 4 của Bộ đi vào thực chất. - Tiếp tục duy trì sự phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, A68- Bộ Công an và các cơ quan liên quan trong việc diễn tập, phòng, chống và khắc phục những hậu quả do việc mất an toàn an ninh gây ra nhằm đảm bảo điều kiện tốt nhất cho các hoạt động ứng dụng CNTT, DVCTT của Bộ được diễn ra an toàn,hiệu quả và thông suốt. b) Phát triển và hoàn hiện các ứng dụng CNTT nội bộ phục vụ công tác quản lý chỉ đạo điều hành chung của Bộ: - Nâng cấp, hoàn thiện và mở rộng phạm vi ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và tác nghiệp điều hành (văn phòng điện tử) tới các Viện nghiên cứu, các Sở Nông nghiệp và PTNT để thống nhất thực hiện các chế độ báo cáo, chỉ đạo điều hành, xử lý văn bản, trao đổi thông tin qua môi trường
  • 106. 97 mạng, đồng thời triển khai ứng dụng chứng thực điện tử và chữ ký số gắn với các giao dịch nêu trên. - Nâng cấp chất lượng hệ thống thư điện tử công vụ của Bộ, thống nhất chỉ sử dụng duy nhất một hệ thống thư điện tử công vụ của Bộ với tên miền (@mard.gov.vn), đảm bảo mỗi cán bộ, công chức được cấp 01 địa chỉ hòm thư công vụ và thường xuyên sử dụng thư điện tử công vụ trong giao dịch công việc hàng ngày. - Xây dựng các hệ thống báo cáo trực tuyến phục vụ công tác chỉ đạo điều hành tại các cơ quan quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và PTNT: ưu tiên cho các lĩnh vực chưa có hệ thống báo cáo trực tuyến như chăn nuôi, thú y, bảo vệ thực vật, quản lý đề tài Khoa học công nghệ; hoàn thiện phần mềm báo cáo thống kê trực tuyến của Bộ; phần mềm CSDL thị trường nông sản; Các hệ thống này được thiết kế để phù hợp với khung kiến trúc chính phủ điện tử và sẵn sàng tích hợp cho giai đoạn sau. c) Phát triển và hoàn hiện các ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp: - Các đơn vị thuộc Bộ có Cổng/Trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin, triển khai xây dựng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và cơ chế hải quan một cửa quốc gia theo Kế hoạch của Bộ. - Hoàn thiện việc xây dựng Cổng DVCTT của Bộ tập trung tại một địa chỉ duy nhất. - Xác định thứ tự ưu tiên từng TTHC thực hiện cung cấp DVCTT mức độ 3 và 4 tại các đơn vị, đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi theo một số tiêu chí như: Những TTHC thuộc thẩm quyền của Bộ thực hiện tại các đơn vị liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp; Ưu tiên triển khai trước những TTHC có tần suất, số lượng hồ sơ giải quyết lớn
  • 107. 98 trong năm; TTHC có tính ổn định tương đối (như văn bản qui định liên quan ít thay đổi); Những TTHC có quy trình, thủ tục hồ sơ không quá phức tạp, dễ áp dụng cho người dân, doanh nghiệp và cơ quan quản lý. - Song song với việc phát triển hệ thống DVCTT của Bộ theo lộ trình thì tiêp tục triển khai mở rộng cơ chế Hải quan một cửa quốc gia tại Bộ Nông nghiệp và PTNT như theo lộ trình của Chính phủ: xây dựng phần mềm cổng điều phối thông tin, xây dựng 27 nhóm phần mềm dịch vụ công trực tuyến tại 7 đơn vị thuộc Bộ là: 02 Tổng cục: Lâm nghiệp, Thủy sản và 05 Cục chuyên ngành: Trồng trọt, Chăn nuôi, Bảo vệ thực vật, Thú y, Quản lý chất lượng NLS và TS. - Xây dựng hệ thống và hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử trên toàn quốc đối với việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y, Kiểm dịch thực vật, quản lý vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm; tích hợp các thông tin nêu trên lên Cổng dịch vụ công quốc gia. 3.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực CNTT Tính chuyên môn hóa và nghề nghiệp cao là một trong những đặc trưng cơ bản của quản lý hành chính công, là một yêu cầu bắt buộc của CQHCNN, và cũng là đòi hỏi của một nền hành chính phát triển, khoa học. Do đó, việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC thực hiện quản lý và cung cấp DVCTT được xác định, chú trọng như: - Đặt yêu cầu về đạo đức công vụ lên hàng đầu nhằm hạn chế tiêu cực, nhũng nhiễu, thái độ không đúng mực trong giao tiếp. Mặt khác, chất lượng cung cấp dịch vụ được quyết định bởi nhiều yếu tố, trong đó có thái độ giao tiếp đối với khách hàng. Vì vậy, cần xây dựng bộ tiêu chí về giao tiếp, thay đổi tư duy của đội ngũ CBCC từ giải quyết TTHC là thực hiện quyền lực Nhà nước giao phó sang tư duy phục vụ khách hàng là công dân, doanh nghiệp. - Đào tạo bổ sung về chuyên môn nghiệp vụ đảm bảo nắm đầy đủ TTHC theo từng nhóm ngành đối với công chức tiếp nhận và trả kết quả. Thường xuyên bổ sung kiến thức về sử dụng trang thiết bị CNTT, phần mềm ứng dụng.
  • 108. 99 - Bên cạnh đó, đào tạo đội ngũ kỹ thuật để tiếp nhận các phần mềm DVCTT, đảm bảo khả năng hỗ trợ vận hành, chỉnh sửa, bổ sung biểu mẫu khi thay đổi quy trình, biểu mẫu một cách chủ động không phụ thuộc vào đơn vị ngoài. - Kiện toàn củng cố mạng lưới cán bộ đầu mối về CNTT ,thu hút mới và phát triển nguồn nhân lực CNTT hiện tại đảm đảm đạt số lượng và chất lượng, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu, làm chủ và sáng tạo ra những công nghệ mới. 3.2.3. Giải pháp về tổ chức, chính sách - Tăng số lượng cuộc họp của Ban chỉ đạo CNTT của Bộ ít nhất 2 cuộc/năm nhằm chỉ đạo trực tiếp, đôn đốc, đánh giá và giám sát việc thực hiện DVCTT của các cấp lãnh đạo Bộ và các đơn vị có thẩm quyền. - Tăng cường chỉ đạo trực tiếp việc triển khai thực hiện Kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2016-2020; Các Quyết định, Kế hoạch hành động và các Văn bản liên quan của Bộ về Phê duyệt lộ trình cung cấp DVCTT năm 2015 và định hướng đến năm 2020 đảm bảo yêu cầu, chất lượng và hiệu quả; gắn mức độ hoàn thành nhiệm vụ ứng dụng CNTT, thực hiện DVCTT với việc xét thi đua, khen thưởng đối với Thủ trưởng, tập thể và cá nhân của các đơn vị triển khai thực hiện; - Giao đơn vị chuyên trách CNTT của Bộ quản lý, duy trì và vận hành các hệ thống DVCTT, hệ thống thông tin, CSDL chuyên ngành,… của Bộ một cách tập trung; đồng thời quản lý và vận hành toàn bộ hạ tầng mạng bao gồm cả kết nối ra Internet nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, an toàn an ninh thông tin, phòng chống virus chung cho toàn hạ tầng CNTT của Bộ; - Thường xuyên theo dõi, kiểm tra chất lượng các dự án CNTT, đánh giá tác động sau 3 năm vận hành theo Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư. Xem xét kỷ luật với những đơn vị được đầu tư dự án CNTT nhưng không vận hành, ứng dụng hiệu quả;
  • 109. 100 - Cần đẩy nhanh xây dựng quy chế vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống DVCTT của Bộ; Hướng dẫn các đơn vị thực hiện DVCTT mức độ 3 và 4 (hiện các TTHC thực hiện DVCTT mức độ 3 và 4 trong phương thức thực hiện chưa có quy định yêu cầu thực hiện bằng hồ sơ điện tử); - Rà soát, ban hành các quy định, quy chế về ứng dụng CNTT gắn với việc cải cách hành chính nhằm quản lý, vận hành, khai thác có hiệu quả các hệ thống thông tin chuyên ngành trên môi trường mạng phục vụ quản lý, điều hành của Bộ và các đơn vị trực thuộc. Xây dựng, ban hành các quy chế, quy định trong việc khai thác và sử dụng các phần mềm chuyên ngành. Xây dựng, ban hành các chính sách, quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động của Bộ và các cơ quan, đơn vị trực thuộc; - Hoàn thiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ việc phát triển và ứng dụng CNTT của Bộ như thực hiện chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ; ban hành các chuẩn thông tin; Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đối với đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT của Bộ; - Việc xây dựng, xét duyệt, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án ứng dụng CNTT nói chung và DVCTT nói riêng (bao gồm cả các chương trình hợp tác quốc tế) phải đáp ứng nội dung của Kế hoạch ứng dụng CNTT của Bộ giai đoạn 2016-2020; lộ trình cung cấp DVCTT của Bộ và phù hợp với nhu cầu thực tiễn, đảm bảo kế thừa được kết quả của các nhiệm vụ, chương trình, dự án đã được triển khai trước đó để đảm bảo sự đồng bộ về cơ sở hạ tầng CNTT, tương thích về công nghệ phát triển, tránh tình trạng phân tán, xung đột về thông tin, dữ liệu. 3.2.4. Giải pháp về tài chính - Kinh phí thực hiện từ các nguồn vốn: + Vốn Ngân sách Nhà nước: Đầu tư phát triển trung hạn 2016-2020, Chính phủ điện tử, Chương trình Mục tiêu quốc gia về CNTT, nguồn kinh phí sự nghiệp chi thường xuyên, Sự nghiệp KHCN, Cải cách hành chính;
  • 110. 101 + Huy động tối đa các nguồn vồn hợp tác quốc tế như: vốn ODA, Dự án nước ngoài, ...ưu tiên nhiệm vụ, dự án về triển khai, xây dựng và cung cấp DVCTT quan trọng, cần thiết triển khai để tạo nền tảng cho các hoạt động tiếp theo. 3.2.5. Giải pháp thông tin, tuyên truyền và nâng cao nhận thức - Bộ Nông nghiệp và PTNT phối hợp với cơ quan thông tin truyền thông cần tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về những lợi ích mạng lại của việc ứng dụng CNTT nói chung và cung cấp DVCTT phục vụ người dân và doanh nghiệp nói riêng. Xây dựng và nhân rộng gương điển hình tiên tiến của đơn vị trong hoạt động cung cấp DVCTT. - Tuyên truyền nâng cao hiểu biết, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBCCVC về vai trò, tiện ích, hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong quản lý, chỉ đạo và điều hành. - Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về DVCTT cho các tổ chức, doanh nghiệp, cán bộ đầu mối, chuyên trách về CNTT của các đơn vị thuộc Bộ nhằm tạo điều kiện trao đổi, học hỏi lẫn nhau, hướng dẫn sử dụng một cách chi tiết, giải đáp vướng mắc tại mỗi đơn vị về triển khai thực hiện và ứng dụng DVCTT. 3.2.6. Giải pháp khác a) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá độc lập về chất lượng cung cấp DVCTT Đối với CQNN như Bộ Nông nghiệp và PTNT, để công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện tốt, cần xây dựng quy định về cơ chế báo cáo, cập nhật tự động về các giao dịch của từng đơn vị trên hệ thống mạng internet về một đầu mối để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát định kỳ và không định kỳ. Có như vậy mới thúc đẩy, cải thiện được nỗ lực cung cấp dịch vụ ngày càng chất lượng của các đơn vị.
  • 111. 102 Để nâng cao chất lượng DVCTT của Bộ nên tổ chức việc đánh giá mức độ hài lòng và chất lượng của DVCTT căn cứ theo tiêu chuẩn chất lượng đã được công bố để xây dựng tiêu chí đánh giá hợp lý. Công tác đánh giá mức độ hài lòng và chất lượng dịch vụ cần được thực hiện bởi một tổ chức nghiên cứu mang tính độc lập, thậm chí mời các chuyên gia uy tín tham gia, thực hiện liên tục trong năm theo định kỳ quý và tổng kết cả năm với đối tượng sử dụng dịch vụ là công dân, tổ chức, doanh nghiệp và đảm bảo điều kiện đối tượng sử dụng có phát sinh giao dịch với cơ quan, đơn vị Nhà nước trong kỳ đánh giá. Báo cáo đánh giá độc lập về chất lượng DVCTT còn là cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng chiến lược, từ việc đánh giá được mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với các DVCTT của Bộ cung cấp, đó là sở cứ đẻ hoàn thiện công tác quản lý của Bộ về cung cấp các DVCTT trong nhiều lĩnh vực khác nhau. b) Thực hiện việc xã hội hóa đầu tư thực hiện DVCTT Xã hội hóa DVC là xu thế hiện nay trên thế giới và được nhiều nước thực hiện có hiệu quả. Ở nước ta, việc xã hội hóa cung cấp DVC được thực hiện đối với DVC khu vực sự nghiệp và công ích của ngành giáo dục, y tế, thể thao... Đối với dịch vụ hành chính công, hiện nay Nhà nước ta cũng đã cho phép một số tổ chức tư thực hiện cung cấp các dịch vụ như công chứng, đăng kiểm,... Tuy nhiên, đối với các DVCTT hiện đang được các cơ quan Nhà nước cung cấp trong đó có Bộ Nông nghiệp và PTNT, vấn đề xã hội hóa đầu tư DVCTT sẽ gặp nhiều khó khăn bởi làm sao để vừa tạo ra sức hút về cơ chế, lợi nhuận đối với các nhà đầu tư khi tham gia đầu tư vào việc cung cấp DVCTT, vừa đảm bảo vai trò chịu trách nhiệm đến cùng của Nhà nước đối với xã hội về chất lượng dịch vụ được cung cấp. Do đó, giải pháp được đề xuất là cơ quan Nhà nước nói chung và Bộ Nông nghiệp và PTNT kêu gọi nhà đầu tư bỏ vốn xây dựng các DVCTT và được hoàn trả thông qua quyền
  • 112. 103 khai thác quảng cáo trực tuyến trên Cổng/Trang TTĐT cung cấp DVCTT phục vụ người dân, doanh nghiệp và quảng cáo trên tin nhắn điện thoại khi tra cứu kết quả giải quyết hồ sơ DVCTT. Đó là đối với các DVCTT mà Chính phủ trong đó có Bộ Nông nghiệp và PTNT cần phải có kế hoạch xây dựng, kết hợp với khu vực tư nhân triển khai, cung cấp các DVCTT dưới hình thức cộng tác đôi bên cùng có lợi. Bộ có thể tổ chức đấu thầu giữa các nhà cung cấp dịch vụ chuyển phát về quyền khai thác dịch vụ trả hồ sơ và thu phí - lệ phí giải quyết TTHC tận nơi cho khách hàng để thu một phần kinh phí bù đắp hoặc hỗ trợ cho việc vận hành các DVCTT. Việc để cho nhiều nhà cung cấp DVCTT tham gia sẽ tạo ra một môi trường cạnh tranh về chất lượng, cũng như làm giảm chi phí đối với việc cung cấp DVCTT và việc này vẫn nằm dưới quyền kiểm soát của Cơ quan Nhà nước và Bộ Nông nghiệp và PTNT. 3.3. Tính khả thi của các giải pháp Đối với Bộ Nông nghiệp và PTNT: - Giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng cung cấp DVCTT được thực hiện thành công sẽ hỗ trợ công tác quản lý hồ sơ, khai báo thủ tục hành chính trực tiếp qua mạng, thông tin trao đổi giữa tổ chức, cá nhân với đơn vị xử lý TTHC được thực hiện trên mạng theo quy trình thống nhất, giảm thiểu chi phí trong các công tác lưu trữ, sao lục và chi phí về thời gian xử lý. - Nâng cao hiệu quả công tác điều hành tác nghiệp của các cấp lãnh đạo và các chuyên viên: Việc luân chuyển hồ sơ, văn bản trên mạng rút ngắn thời gian gửi/nhận và thời gian trao đổi thông tin. Thông tin được cập nhật liên tục và sắp xếp có hệ thống phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo và các hoạt động nghiệp vụ của chuyên viên. Hỗ trợ lãnh đạo và chuyên viên trong việc quản lý, giám sát, kiểm soát các công việc cần thực hiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý Nhà nước và phối hợp chặt chẽ với các đơn vị
  • 113. 104 liên quan. Lãnh đạo đơn vị thường xuyên theo dõi được tình hình hoạt động của đơn vị mình, luôn có những báo cáo mới nhất và chính xác nhất. Kho dữ liệu điện tử với khả năng lưu trữ dữ liệu lớn và khả năng truy xuất dữ liệu nhanh giúp công tác thống kê, tra cứu được thuận tiện, góp phần vào phát triển sản xuất và tăng trưởng kinh tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập. - Việc triển khai ứng dụng CNTT, DVCTT sẽ nâng cao trình độ quản lý chuyên môn, nhân sự với các cấp quản lý của Bộ, các đơn vị thông qua các khoá đào tạo liên quan đến quản lý dự án, quản lý luồng công việc, chuyên môn... Đối với tổ chức, doanh nghiệp - Giải pháp được thực hiện thành công sẽ giảm chi phí đi lại và rút ngắn thời gian thực hiện TTHC cho các tổ chức, doanh nghiệp: việc khai báo TTHC trực tiếp qua mạng giúp tổ chức, doanh nghiệp rút ngắn thời gian thực hiện các TTHC, đơn giản hoá TTHC giúp các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu thực hiện các TTHC một cách thuận tiện. - Tăng cường năng lực quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả xử lý hồ sơ TTHC trong các lĩnh vực, nâng cao tính minh bạch và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước, tạo sự đơn giản và thuận tiện cho tổ chức, doanh nghiệp. Đối với hoạt động phục vụ người dân, doanh nghiệp Triển khai DVCTT, Cổng dịch vụ công trực tuyến tập trung này sẽ giúp người dân, doanh nghiệp có thể giao tiếp với các cơ quan Nhà nước 24/24 giờ trong ngày, tại bất cứ đâu có kết nối Internet. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan Nhà nước cung cấp dịch vụ. Như vậy, người dân, doanh nghiệp chỉ phải đến duy nhất một lần để thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại Bộ phận “một cửa” của các cơ quan. Qua đó, người dân,
  • 114. 105 doanh nghiệp được sử dụng dịch vụ thuận lợi, tiết kiệm chi phí, thời gian đăng ký, làm các TTHC. Việc áp dụng DVCTT giúp CQNN giảm được áp lực công việc, giải quyết công việc nhanh hơn, thuận tiện, khoa học hơn. Các doanh nghiệp, cá nhân hoặc lãnh đạo các cơ quan có thể trực tiếp theo dõi được quá trình thực hiện của từng thủ tục và các thủ tục hành chính được đảm bảo thực hiện đúng thời gian quy định. Tiểu kết Chƣơng 3 Trên cở sở nội dung Chương 2 đánh giá thực trạng hoạt động cung cấp DVCTT ở Bộ Nông nghiệp và PTNT, Chương 3 tác giả đưa ra các căn cứ xây dựng giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng cung cấp dịch công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp và PTNT và chỉ rõ các nhóm giải pháp thực hiện bao gồm: Giải pháp về kỹ thuật, công nghệ: Có đưa ra mô hình tổng thể hệ thống cung cấp DVCTT cho Bộ, chỉ ra các công việc cần thực hiện. Giải pháp về nguồn nhân lực. Giải pháp về môi trường, tổ chức chính sách. Giải pháp về tài chính. Giải pháp thông tin, tuyên truyền và nâng cao nhận thức Các giải pháp cần thiết khác. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra tính khả thi của các giải pháp để đảm bảo khi thực hiện hoạt động cung cấp DVCTT của Bộ sẽ thành công và hiệu quả.
  • 115. 106 KẾT LUẬN Đổi mới cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Bộ Nông nghiệp và PTNT là một trọng những nhiệm vụ trọng tâm được các cấp lãnh đạo Bộ, nhất là đồng chí Bộ trưởng, trưởng ban chỉ đạo CNTT của Bộ đặc biệt quan tâm, xác định đây là một bước đột phá trong việc đưa ứng dụng CNTT để nâng cao công tác quản lý, chỉ đạo điều hành chung của Bộ, phục vụ người dân và doanh nghiệp thông qua việc xử lý và giải quyết các thủ tục hành chính nhanh chóng, thuận tiện, thực hiện công khai, minh bạch hóa các hoạt động quản lý Nhà nước của Bộ. Với mong muốn đẩy mạnh công tác ứng dụng dịch vụ công trực tuyến, nhất là các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao nhằm phát huy tối đa những tiện tích và thế mạnh của CNTT, hình thành nên phương thức cung cấp các dịch vụ công trực tuyến hiện đại, nhanh chóng, xuyên suốt và hiệu quả, luận văn: “Đổi mới cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” đã tập trung nghiên cứu vào một số vấn đề sau: Hệ thống cơ sở lý luận về dịch vụ công trực tuyến, cụ thể: tập trung làm rõ những khái niệm liên quan để làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu. Qua đó chỉ ra mối quan hệ giữa QLHCNN với dịch vụ công trực tuyến, đó là nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến là giải pháp hiệu quả, hiệu lực của QLHCNN và sự tác động qua lại của cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với QLHCNN để hình thành nền hành chính hiện đại, dân chủ, hiệu lực, hiệu quả và cung cấp những dịch vụ công tốt nhất cho xã hội. Ngoài hệ thống cơ sở lý luận làm nền tảng cho việc đổi mới cung cấp dịch vụ công trực tuyến, luận văn cũng đã đi sâu đánh giá thực trạng các nội dung liên quan đến việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Bộ Nông nghiệp và PTNT đã thực hiện trong thời gian qua, phân tích những hạn chế và chỉ ra nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan để từ đó thấy được bức tranh
  • 116. 107 toàn cảnh về công tác tổ chức, xây dựng, quản lý việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Bộ. Trên cơ sở đó, luận văn đã đưa ra các giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng và hoàn thiện hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ. Hệ thống các giải pháp mà luận văn đưa ra hướng tới giải quyết những khó khăn, vướng mắc đã gặp trong thực tế triển khai ứng dụng dịch vụ công trực tuyến tại Bộ, hướng tới mục tiêu xa hơn hơn là hoàn thiện các nội dung đổi mới, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến góp phần sớm đưa Bộ Nông nghiệp và PTNT trở thành Bộ điện tử. Các giải pháp của luận văn được phân theo nhóm và có sự bổ trợ lẫn nhau để đạt hiệu quả tối ưu. Ngoài ra luận văn đưa ra tính khả thi nhằm đảm bảo thực hiện các nội dung đổi mới, nâng cao chất lượng cung cấp DVCTT của Bộ đạt hiệu quả cao nhất. Như vậy, việc đổi mới cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Bộ Nông nghiệp và PTNT sẽ trở thành một nhiệm vụ quan trọng tác động tích cực đến sự phát triển của ngành, góp phần thực hiện thành công đề án “tái cơ cấu ngành theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”; nâng cao hiệu quả, hiệu lực của quản lý Nhà nước; là kênh giao dịch tin cậy của công dân, tổ chức và doanh nghiệp góp phần tạo nên nền “hành chính kiến tạo, phục vụ” phù hợp với chủ trương của Đảng, Nhà nước và Chính phủ.
  • 117. 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng việt 1. Bế Trung Anh (2012), chủ nhiệm đề tài khoa học cấp Học viện “Phát triển CPĐT nhằm nâng cao tính minh bạch của các dịch vụ công”, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. 2. Đinh Văn Ân - Hoàng Thu Hòa đồng chủ biên (2006), Cuốn sách về Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam, Nxb. Thống kê, Hà Nội. 3. Dương Tôn Bảo (31/8/2016), Giải pháp đẩy mạnh cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến tại Việt Nam, Bài viết đăng trên Trang tin điện tử của Cục Tin học hóa, Bộ Thông tin và Truyền thông. 4. Bộ Nông nghiệp và PTNT (tháng 11/2016), Báo cáo đẩy mạnh CCHC thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp. 5. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2015), Quyết định số 694/QĐ-BNN-TCCB ngày 04/3/2015 về Phê duyệt lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2015 và định hướng đến năm 2020. 6. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2015), Quyết định số 4631/QĐ-BNN- TCCB ngày 09/11/2015 về Ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính của Bộ Nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2016-2020. 7. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2011), Quyết định số 2955/QĐ-BNN-KHCN ngày 02/12/2011 về Phê duyệt Chiến lược phát triển CNTT phục vụ công tác quản lý Nhà nước của Bộ giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020. 8. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2015), Quyết định số 5134/QĐ-BNN- KHCN ngày 11/12/2015 về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ. 9. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2015), Quyết định số 4332/QĐ-BNN- KHCN ngày 30/10/2015 phê duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT của Bộ Nông nghiêp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2016-2020.
  • 118. 109 10. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2016), Quyết định số 63/QĐ-BNN-PC ngày 11/1/2016 về việc Ban hành danh mục thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và PTNT. 11. Bộ Thông tin và Truyền thông đồng chủ trì (2015), Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 về việc Ban hành khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 1.0. 12. Bộ Chính trị (2014), Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014, về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. 13. Chính phủ (2015), Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/ 2015 về Chương trình hành động hành động của Chính phủ để cụ thể hóa Nghị quyết quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014, về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. 14. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020. 15. Chính phủ (2007), Nghị định số 64/2007 ngày 10/4/2007 về Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước. 16. Chính phủ (2007), Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. 17. Chính phủ (2009), Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 Quy định về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. 18. Chính phủ (2011), Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 Quy định về việc cung cấp thông tin và DVCTT trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước.
  • 119. 110 19. Chính phủ (2015), Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/11/2015 về Chính phủ điện tử. 20. Phan Thị Thúy Hoa (2012), Các giải pháp vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia. 21. Hội tin học Việt Nam - Bộ Thông tin và Truyền thông (2013,2014,2015), Báo cáo đánh giá xếp hạng về ứng dụng và phát triển CNTT (ICT-INDEX) giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các Ngân hàng Thương mại và các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty lớn, Nxb. Thông tin và Truyền thông. 22. Tạ Thu Lan (2015), Xây dựng Chính quyền điện tử tại Quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính. 23. Lê Chi Mai (2003), Cải cách dịch vụ hành chính công ở Việt Nam, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội. 24. Lê Chi Mai (2006), Dịch vụ hành chính công, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội. 25. Phan Hằng Nga (2013), Chính phủ điện tử trong cung cấp dịch vụ công, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia. 26. Mai Thị Phương, Cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính. 27. Quốc hội khóa 11 (2005), Luật Giao dịch điện tử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 51/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005. 28. Quốc hội khóa 11 (2006), Luật Công nghệ thông tin nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 67/2006/QH11ban hành ngày 29/6/2006. 29. Quốc hội khóa 13 (2015), Luật Tổ chức chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 76/2015/QH13 ban hành ngày 19/6/2015.
  • 120. 111 30. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/09/2010 phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT”. 31. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 về Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2011 – 2015. 32. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 Quy định thí điểm về thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan Nhà nước. 33. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 về thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước. 34. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 về Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2016 – 2020. 35. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 về Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. 36. UNDP Việt Nam (2009), Cải cách nền hành chính Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tài liệu trên mạng Internet Website của Bộ Thông tin và Truyền thông: www.mic.gov.vn; WebsitecủaCụcTinhọchóa,BộThôngtinvàTruyềnthông:http://www.aita.gov.vn; Website của Bộ Tài chính: www.mof.gov.vn; Website của Bộ Công thương: www.moit.gov.vn; Website của Hải quan một cửa quốc gia: https://vnsw.gov.vn; Website của Chính phủ Úc: www.austrila.gov.vn; www.bussiness.gov.vn; Chính phủ New Zealand: https://www.govt.nz; Website của Chính phủ Hoa kỳ: https://www.usa.gov.