KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Hiện nay xu hƣớng toàn cầu hóa đƣợc các nƣớc đặt vào guồng quay
của sự cạnh tranh khốc liệt về mọi mặt, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Việt Nam
cũng không nằm ngoài guồng quay đó.
Trong bối cảnh nƣớc ta đã gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO trong
những năm vừa qua, đất nƣớc ta đã không ngừng nỗ lực phấn đấu phát triển
kinh tế, đổi mới cơ chế kinh tế cho phù hợp với tiến trình hội nhập, cạnh tranh
của khu vực và quốc tế.
Một công cụ rất quan trọng phục vụ đắc lực cho việc quản lí kinh tế
quốc dân nói chung và quản lí doanh nghiệp nói riêng là công tác kế toán. Kế
toán giúp cho các doanh nghiệp, các cổ đông, các nhà quản lí thấy rõ đƣợc
thực chất quá trình sản xuất kinh doanh bằng những số liệu chính xác, cụ thể,
khách quan và khoa học. Là một trong những thành phần quan trọng của kế
toán, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám
sát và phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh
trong kì, tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp
cho các nhà quản trị chỉ ra đƣợc phƣơng án, biện pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là công cụ hữu hiệu giúp cho các nhà quản trị lựa
chọn phƣơng án sản xuất tối ƣu, xác định đƣợc tính khả thi của phƣơng án đó,
đồng thời định vị đƣợc giá bán sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại
Song Hải, một đơn vị chuyên sản xuất và kinh doanh đồ nội thất gia đình, nội
thất văn phòng, nội thất trƣờng học….công việc theo dõi tính toán giá thành
của mỗi sản phẩm chiếm phần lớn trong công việc kế toán của Công ty. Nhận
thức đƣợc tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm dối với Công ty, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 2
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải” cho khóa luận tốt
nghiệp của mình với mong muốn tìm hiểu cụ thể hơn cách vận dụng công tác
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói
chung và tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải nói riêng.
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở tìm hiểu tổng quan về kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp, đồng thời qua nghiên cứu thực trạng
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải năm 2012 từ đó đƣa ra một số kiến
nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty này.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành trong doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận trình bày kết quả nghiên cứu về đối
tƣợng nêu trên trong phạm vi một doanh nghiệp cụ thể, đó là Công ty cổ phần
sản xuất và thƣơng mại Song Hải
Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài:
- Ý nghĩa lí luận của đề tài
Bài khóa luận này góp phần hệ thống hóa đƣợc các vấn đề lí luận cơ
bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.
- Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá, chỉ rõ những ƣu điểm
cần phát huy và những hạn chế cần nghiên cứu; những kiến nghị mà khóa
luận đƣa ra nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải.
Đồng thời chỉ rõ những điều kiện cần thiết phải thực hiện của doanh nghiệp
để tăng tính khả thi cho các giải pháp hoàn thiện.
Kết cấu của khóa luận
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 3
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần sản xuất và thƣơng mại
Song Hải.
Chƣơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 4
Chƣơng I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, yếu tố lợi nhuận đƣợc đặt lên vị trí
hàng đầu nên bất cứ một nhà sản xuất nào cũng phải quan tâm đến chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm. Vì giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp, phản ánh chất lƣợng, hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng các loại
tài sản vật tƣ, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nhƣ các giải
pháp kinh tế, kĩ thuật nhằm sản xuất đƣợc nhiều nhất với chi phí tiết kiệm và
giá thành hạ thấp nhất. Nhƣ vậy để tồn tại và phát triển đƣợc trong bối cảnh
thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để nâng
cao chất lƣợng sản phẩm cải tiến mẫu mã sản phẩm phù hợp với thị hiếu của
ngƣời tiêu dùng. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tiết
kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm. Việc hạ giá thành sẽ tạo
ƣu thế cho doanh nghiệp cạnh tranh, tiêu thụ sản phẩm, thu hồi vốn nhanh và
thu lợi nhuận lớn. Do vậy kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
là nội dung không thể thiếu đƣợc trong toàn bộ nội dung tổ chức công tác kế
toán tại doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh
nghiệp nên rất đƣợc các chủ doanh nghiệp quan tâm. Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp những thông tin cần thiết về
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 5
CPSX và giá thành sản phẩm giúp các nhà quản trị đƣa ra các biện pháp tiết kiệm
chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trƣờng. Vì vậy kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.3. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.3.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.3.1.1. Chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra
trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm trong một thời kì nhất định, biểu
hiện bằng tiền để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xét trên bình diện doanh nghiệp, chi phí luôn có tính chất cá biệt bao
gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kể đó là các chi phí cần thiết hay không
cần thiết.
Nội dung của chi phí sản xuất( CPSX): CPSX không những bao gồm những
yếu tố lao động sống cần thiết liên quan đến sử dụng lao động( tiền lƣơng, tiền
công), lao động vật hóa( khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu…)
mà còn bao gồm một số khoản mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra(
BHYT, BHXH, KPCĐ, các loại thuế không đƣợc hoàn lại…)
1.1.3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản có nội dung, công dụng và mục địch sử
dụng khác nhau. Vì vậy để phục vụ cho công tác quản lí nói chung, và công tác
kế toán nói riêng, cần phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức thích hợp.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí:
 Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế…
 Chi phí nhân công: Toàn bộ số tiền lƣơng phải trả và các khoản trích
theo lƣơng phải trả cho ngƣời lao động.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 6
 Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kì.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền phải trả cho ngƣời cung
ứng dịch vụ mua ngoài phục vụ hoạt động sản xuất.
 Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác dùng cho sản xuất kinh
doanh ngoài các yếu tố trên.
Cách phân loại này cho biết đƣợc cơ cấu, tỉ trọng của từng yếu tố chi phí của
doanh nghiệp, là cơ sở của việc tập hợp và xây dựng kế hoạch và lập báo cáo
chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu…. sử dụng trực tiếp vào sản xuất và chế tạo sản phẩm.
 Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền lƣơng và các khoản trích
theo lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất.
 Chi phí sản xuất chung: Chi phí này đƣợc dùng cho các hoạt động sản
xuất chung tại các bộ phận sản xuất( phân xƣởng, đội, trại…) gồm chi
phí nhân viên phân xƣởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất,
chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác….
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lí theo định mức, là cơ
sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản
mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch và định mức chi phí
cho kì sau.
Theo mối quan hệ với khối lƣợng sản phẩm công việc, lao vụ sản xuất
trong kì( theo mối quan hệ với quy mô sản xuất):
 Chi phí biến đổi( biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi trực tiếp về
lƣợng tƣơng quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi của khối lƣợng sản phẩm
sản xuất trong kì hay quy mô sản xuất nhƣ: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí
điện nƣớc…
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 7
 Chi phí cố định( định phí): Là những chi phí không thay đổi( hoặc thay
đổi không đáng kể) về tổng số khi có sự thay đổi khối lƣợng sản phẩm
sản xuất trong mức độ nhất định nhƣ: chi phí khấu hao tài sản cố định
theo phƣơng pháp bình quân, chi phí tiền lƣơng phải trả cho cán bộ,
nhân viên quản lí, chi phí tài sản, văn phòng.
Theo cách phân loại này giữa chi phí và khối lƣợng sản phẩm công việc, lao
vụ, dịch vụ thành chi phí khả biến và chi phí bất biến.
Phân loại chi phí sản xuất theo phƣơng pháo tập hợp chi phí và mối
quan hệ với đối tƣợng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đƣợc phân thành hai loại:
 Chi phí trực tiếp: Những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Những chi phí này
kế toán có thể căn cứ vào số liệu, chứng từ kế toán để ghi trực tiếp vào
từng đối tƣợng chịu chi phí.
 Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Những chi phí này kế
toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tƣợng liên quan theo một tiêu
chuẩn thích hợp.
Phân loại chi phí theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo lĩnh vực kinh doanh, các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc chia làm:
 Chi phí sản xuất: gồm chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm
hoặc thực hiện những công việc dịch vụ trong phạm vi phân xƣởng.
 Chi phí bán hàng: là những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
 Chi phí quản lí: gồm các chi phí phục vụ cho việc quản lí, điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh và các chi phí phục vụ sản xuất
chung phát sinh ở doanh nghiệp.
 Chi phí tài chính: gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động
đầu tƣ tài chính, liên doanh, liên kết, cho vay, cho thuê tài sản…
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 8
 Chi phí khác: gồm các chi phí liên quan đến các hoạt động khác
chƣa đƣợc kể ở trên.
Mỗi cách phân loại có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng yêu cầu quản lí và từng
đối tƣợng cung cấp các thông tin cụ thể trong từng thời kì nhất định.
1.1.3.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
1.1.3.2.1. Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
sử dụng tài sản, vật tƣ, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nhƣ tính đúng
đắn của các giải pháp kinh tế, công nghệ, kĩ thuật mà doanh nghiệp đã sử
dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lƣợng sản phẩm, hạ thấp chi
phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối
lƣợng công việc, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Giá thành còn là một căn cứ
quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
1.1.3.2.2. Phân loại giá thành.
Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
 Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lƣợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục
tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
 Giá thành định mức: Là giá thành kế hoạch đƣợc tính trên cơ sở định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành
định mức là công cụ quản lí định mức của doanh nghiệp, là thƣớc đo
chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tƣ, lao động, giúp
cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kĩ thuật mà doanh
nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
 Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh trong quá trình sản xuất tập hợp
đƣợc trong kì. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 9
xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này, giá thành đƣợc chia thành hai loại:
 Giá thành sản xuất( giá thành công xưởng): Bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
tính cho sản phẩm công việc, lao vụ hoàn thành. Giá thành sản xuất
đƣợc dùng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao cho khách
hàng là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi gộp trong kì.
 Giá thành toàn bộ( giá thành tiêu thụ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bao
gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp
tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ tính toán
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Về bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm
giống nhau nhƣng lại có khác nhau ở các phƣơng diện:
 Chi phí sản xuất luôn gắn liền với thời kì đã phát sinh chi phí còn giá
thành sản phẩm thì gắn với khối lƣợng sản phẩm, công việc, lao vụ đã
hoàn thành.
 Chi phí sản xuất trong kì bao gồm cả những chi phí sản xuất ra những
sản phẩm hoàn thành, sản phẩm hỏng, sản phẩm dở dang cuối kì nhƣng
lại có liên quan tới chi phí của sản phẩm dở dang kì trƣớc chuyển sang.
Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có mối quan hệ mật thiết
với nhau vì chúng biểu hiện bằng tiền của chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
cho hoạt động sản xuất. Chi phí trong kì là căn cứ để tính giá thành sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
1.1.4. Nhiệm vụ của tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Để đảm bảo tốt vai trò của mình, kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm có các nhiệm vụ chính sau:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 10
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ, đặc điểm tổ
chức sản phẩm của DN mà xác định đối tƣợng và cách tính tập hợp chi phí sx
& tính giá thành sản phẩm cho phù hợp.
- Tổ hợp ghi chép và phân tích tổng hợp chi phí sản xuất theo từng
phân xƣởng, đội tổ, từng giai đoạn sản xuất, theo các yếu tố chi phi, theo các
khoản mục giá thành sản phẩm và công việc.
- Tổ chức hợp lý và phân bổ từng loại chi phí SXKD theo đúng đối
tƣợng tập hợp chi phí đã xác định bằng phƣơng pháp thích hợp đối với từng
loại chi phí và tập hợp chi phí theo khoản mục, theo yếu tố chi phí quy định.
- Thƣờng xuyên kiểm tra đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực
hiện các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, các dự toán chi phí đối với
chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí QLDN để đề xuất các biện
pháp tăng cƣờng quản lý tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Định kỳ báo cáo chi phí sản xuất theo đúng chế độ, đánh giá sản phẩm dở
dang một cách khoa học hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản
phẩm hoàn thành trong kỳ một cách chính xác nhất.
1.2. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1. Đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất.
Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là các loại chi phí đƣợc thực
hiện trong một phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhất định nhằm phục vụ
cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Các chi phí phát sinh cần đƣợc tập hợp theo phạm vi, giới hạn có thể là:
+ Cho toàn doanh nghiệp, toàn bộ quy trình công nghệ giai đoạn sản xuất
+ Theo từng phân xƣởng, từng giai đoạn công nghệ sản xuất
+ Theo từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, theo đơn đặt hàng.
- Căn cứ xác định đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất: sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt,
khối lƣợng lớn hay nhỏ.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 11
+ Đặc điểm công dụng của chi phí: nếu là chi phí trực tiếp thì đối tƣợng
tập hợp chi phí sản xuất là từng sản phẩm. Nếu là chi phí chung thì đối tƣợng
kế toán tập hợp chi phí là từng phân xƣởng.
+ Địa điểm phát sinh chi phí và mục đích công dụng của chi phí.
+ Trình độ quản lý sản xuất kinh doanh và yêu cầu hạch toán kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm.
Đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính đƣợc tổng giá thành và giá thành đơn
vị. Xác định đối tƣợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong
toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán tính
giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm, tính chất sản phẩm và cung cấp sử dụng sản phẩm.
Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm đƣợc xác định dựa trên các phƣơng
diện sau:
 Xét về mặt tổ chức sản xuất:
+ Doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc( ví dụ nhƣ xí nghiệp đóng
tàu, công ty xây dựng cơ bản…) thì từng sản phẩm, từng công việc là đối
tƣợng tính giá thành.
+ Doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt: sản phẩm không đƣợc đặt
mua trƣớc khi sản xuất, sản xuất hàng loạt, mặt hàng ổn định thì đối tƣợng
tính giá thành là các loại sản phẩm hoàn thành.
+ Doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng, sản xuất hàng loạt,
mặt hàng không ổn định, khối lƣợng sản xuất lớn thì đối tƣợng tính giá thành
là các loại sản phẩm hoàn thành, hoặc từng đơn đặt hàng.
 Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất:
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tƣợng tính giá
thành là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tƣợng
tính giá thành là bán thành phẩm ở từng giai đoạn hay thành phẩm chế tạo ở
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 12
giai đoạn cuối cùng.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu song song thì đối
tƣợng tính giá hoàn thành từng chi tiết, bộ phận sản xuất hoàn thành và thành
phẩm cuối cùng đã hoàn chỉnh.
1.2.2. Phƣơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
 Phƣơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp.
Phƣơng pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp
đến từng đối tƣợng tập hợp chi phí riêng biệt.
 Phƣơng pháp phân bổ gián tiếp.
Phƣơng pháp này áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối
tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất nhƣng không thể tập hợp trực tiếp cho
từng đối tƣợng đƣợc. Trƣờng hợp này phải lựa chọn tiêu thức hợp lí để tiến
hành phân bổ chi phí cho các đối tƣợng có liên quan theo công thức sau:
C
H =
T
Trong đó:
- H : Hệ số phân bổ chi phí.
- C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ.
- T : Tổng đại lƣợng của tiêu thức phân bổ của các đối tƣợng.
Tính mức chi phí cho từng đối tượng.
Ci = H * Ti
Trong đó :
- Ci : Chi phí phân bổ cho đối tƣợng thứ i.
- H : Hệ số phân bổ.
- Ti : Đại lƣợng của tiêu thức phân bổ của đối tƣợng thứ i.
Phƣơng pháp này giúp cho kế toán đỡ vất vả hơn, không phải theo dõi
chi tiết cụ thể cho từng đối tƣợng. Tuy nhiên, việc phân bổ gián tiếp có tính
chính xác không cao do phụ thuộc chủ yếu vào việc lựa chọn tiêu thức phân
bổ. Do đó doanh nghiệp cần lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lí.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 13
1.2.3. Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định cần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Mức độ chính xác của chỉ tiêu chi
phí sản xuất dở dang phụ thuộc vào 2 vấn đề cơ bản:
- Việc kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ và đánh giá mức độ hoàn
thành của sản phẩm làm dở.
- Mức độ hợp lý, khoa học của phƣơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở
dang mà doanh nghiệp áp dụng.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chƣa kết thúc giai đoạn sản xuất cuối
cùng trong doanh nghiệp để trở thành thành phẩm. Đánh giá sản phẩm dở
dang có ý nghĩa rất lớn trong việc hạch toán và quản lí chi phí. Để tính đƣợc
giá thành của sản phẩm, doanh nghiệp cần phải tiến hành việc kiểm kê và tính
giá thành sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc điểm, tình hình tổ chức sản phẩm,
quy trình công nghệ, tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng một
trong những phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì sau:
 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL TT
Theo phƣơng pháp này thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính
phần NVL trực tiếp còn chi phí NC TT và chi phí sản xuất chung đƣợc tính
vào thành phẩm hoặc bán thành phẩm. Với giả định chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp bỏ vào một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất.
Dck =
Dđk + Cn
x Qdd
Qht + Qdd
Trong đó:
Dđk: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
Cn: Chi phí NVL TT phát sinh trong kỳ`
Qht: Số lƣợng thành phẩm hoàn thành
Qdd: Số lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Phƣơng pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có chi phí
NVL chiếm đại đa số trong giá thành sản phẩm.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 14
 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lƣợng sản phẩm hoàn thành
tƣơng đƣơng.
Dựa vào mức độ hoàn thành và số lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ để
quy đổi ra sản phẩm hoàn thành tƣơng đƣơng, để đảm bảo độ chính xác cao.
Đối với chi phí NVL chính đƣợc giả định bỏ vào một lần ngay từ đầu sản xuất
còn NVL phụ, chi phí nhân công, chi phí sx chung đƣợc tính theo ƣớc tính
tƣơng đƣơng. Thƣờng ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thì NVL chính
đƣợc bỏ hết vào giai đoạn đầu còn giai đoạn tiếp theo thì DN bỏ thêm chi phí
chế biến.
Khoản mục chi
phí sản xuất
nằm trong
sản phẩm dở
dang
=
Khoản mục chi phí
sản xuất nằm trong
sản phẩm dở dang
đầu kỳ
+
Khoản mục chi
phí sản xuất
thực tế phát
sinh trong kỳ *
Qdd
quy
đổi
Qht + Qdd quy đổi
Qdd quy đổi: Số lƣợng sản phẩm dở dang quy đổi
Qht : Số lƣợng thành phẩm hoàn thành
Qdd quy đổi = Qdd * tỷ lệ hoàn thành.
Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc tính theo sản phẩm hoàn thành.
Sản phẩm
dở dang CK
=
Dck Chi phí
NVL chính
+
Dck Chi phí
NVL phụ
+
Dck Chi
phí NC TT
+
Dck Chi
phí SX
chung
 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản phẩm định mức
Theo phƣơng pháp này, cuối kỳ kế toán phải tiến hành kiểm kê sản
phẩm dở dang. Xác định mức độ hoàn thành sản phẩm dở dang cuối kỳ, căn
cứ vào định mức của từng đơn vị sản phẩm để tính chi phí sản phẩm dở dang
cuối kỳ theo công thức:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 15
Dck = SLsp dở dang CK x Chi phí sản xuất định mức x tỷ lệ
hoàn thành.
Phƣơng pháp này rất phù hợp với DN nào đã tính đƣợc định mức chi
phí sản phẩm hợp lý hoặc đã tính giá thành sản phẩm theo định mức.
 Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
Để đơn giản cho việc kiểm kê tính giá thành sản phẩm dở dang có khối
lƣợng lớn, mức độ làm việc không đồng đều thì kế toán có thể giả định mức
độ của sản phẩm dở dang là 50% để phân bổ chi phí chế biến trong mỗi một
giai đoạn cho sản phẩm dở dang.
 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL chính.
Theo phƣơng pháp này thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính
phần NVL chính trực tiếp còn chi phí NC TT và chi phí sản xuất chung đƣợc
tính vào thành phẩm hoặc bán thành phẩm. Với giả định chi phí nguyên vật
liệu chính trực tiếp bỏ vào một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất.
Dck =
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ +
Chi phí NVL chính thực
tế phát sinh trong kỳ
x Qdd
Qht + Qdd
Trong đó:
Qht: Số lƣợng thành phẩm hoàn thành trong kỳ.
Qdd: Số lƣợng sản phẩm dở dang.
1.2.4. Phƣơng pháp tính giá thành.
Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm là phƣơng pháp sử dụng số liệu về
chi phí sản xuất đã tập hợp trong kì để tính toán ra tổng giá thành và giá thành
đơn vị thực tế của sản phẩm theo từng khoản mục chi phí cho từng đối tƣợng
tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc
điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lí sản xuất và giá thành…các doanh nghiệp
phải lựa chọn cho mình một phƣơng pháp tính giá thích hợp. Việc lựa chọn
đúng phƣơng pháp tính giá sẽ góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm, đẩy
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 16
mạnh tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay vốn và đem lại lợi nhuận ngày càng
nhiều cho doanh nghiệp.
 Tính giá theo phƣơng pháp trực tiếp( phƣơng pháp giản đơn).
Phƣơng pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có
quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu
kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tƣợng tính giá thành tƣơng ứng phù
hợp với đối tƣợng kế toán.
Cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định cần tổ chức đánh
giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phƣơng pháp thích hợp. Trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã tập
hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định tính giá thành sản
phẩm hoàn thành cho từng khoản mục chi phí theo công thức:
Z = C + Dđk - Dck
Giá thành đơn vị sản phẩm đƣợc tính nhƣ sau:
z = Z/ Qht
Trong đó: Z: tổng giá thành
z: giá thành đơn vị sản phẩm lao vụ sản xuất thực tế.
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tƣợng.
Dđk, Dck: là chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
Qht: là sản lƣợng sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kì và cuối kì bằng nhau hoặc các ngành sản
xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành của sản phẩm bằng tổng
chi phí sản xuất phát sinh trong kì.
 Tính giá thành theo phƣơng pháp hệ số.
Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số áp dụng đối với những
doanh nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một
loại nguyên vật liệu nhƣng kết quả sản xuất thu đƣợc nhiều loại sản phẩm
khác nhau nhƣ doanh nghiệp sản xuất hoá chất, công nghiệp hóa dầu. Khi đó
đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất,
còn đối tƣợng tính giá thành là toàn bộ sản phẩm hoàn thành. Để xác định giá
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 17
thành cho từng loại sản phẩm, kế toán cần quy đổi các sản phẩm về một loại
sản phẩm duy nhất có hệ số 1 gọi là sản phẩm chuẩn.
Công thức tính giá thành từng loại sản phẩm, đơn vị sản phẩm hoàn thành.
Z = Dđk + C - Dck
Zđvc = Tổng giá thành sản xuất các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc( kể cả quy đổi)
Zđv = Zđvc x Hqđ
Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản xuất các loại sản phẩm.
Zđvc : Giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn.
Zđv: Giá thành đơn vị sản phẩm cùng loại.
Ddk: Giá trị dở dang đầu kì.
C: tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kì
Dck: Giá trị dở dang cuối kì.
Hqđ: Hệ số quy đổi sản phẩm cùng loại.
 Tính giá thành theo phƣơng pháp tỉ lệ.
Phƣơng pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng
một quy trình sản xuất, cùng sử dụng các yếu tố sản xuất nhƣ NVL, nhân
công… nhƣng lại sản xuất ra các loại sản phẩm khác nhau về cỡ số, quy cách,
phẩm chất…. Do đó, chi phí sản xuất không hạch toán riêng cho từng loại sản
phẩm mà đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm cùng loại
hoặc phân xƣởng sản xuất, đối tƣợng tính giá thành là từng loại sản phẩm
hoàn thành.
Giá thành thực tế
đơn vị sản phẩm
từng loại
=
Giá thành thực tế(hoặc
định mức) đơn vị sản
phẩm từng loại
x Tỉ lệ chi phí
Tỉ lệ chi phí
=
Tổng giá thành thực tế của các
loại sản phẩm
Giá thành kế hoạch của các loại
sản phẩm
x 100%
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 18
 Tính giá theo phƣơng pháp cộng chi phí.
Áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, quá
trình chế biến sản phẩm qua nhiều bộ phận sản xuất, có sản phẩm dở dang.
- Đối tƣợng hạch toán chi phí là quy trình công nghệ của từng giai đoạn,
từng bƣớc chế biến.
- Đối tƣợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở các bƣớc chế biến,
giá thành sản phẩm hoàn thành ở bƣớc cuối cùng là tổng chi phí đã phát sinh
ở các bƣớc chế biến.
 Phƣơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí cho sản phẩm phụ.
Phƣơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí đƣợc áp dụng cho các
trƣờng hợp
- Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế
tạo ra sản phẩm chính còn thu đƣợc sản phẩm phụ. Trong cùng quy trình sản
xuất, kết quả sản xuất thu đƣợc sản phẩm đủ tiêu chuẩn chất lƣợng quy định,
còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc, các khoản thiệt hại này không
đƣợc tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Đối với các phân xƣởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm hoặc lao
vụ lẫn cho nhau, cần loại trừ ra khỏi giá thành sản phẩm, lao vụ phục vụ cho
sản xuất chính, hoặc bán ra ngoài.
Phƣơng pháp tính giá thành liên hợp.
Là kết hợp nhiều phƣơng pháp tính giá thành khác nhau nhƣ kết hợp
phƣơng pháp trực tiếp, phƣơng pháp hệ số, phƣơng pháp tỷ lệ, phƣơng pháp
cộng chi phí, phƣơng pháp tính giá thành liên hợp áp dụng đối với doanh
nghiệp sản xuất hoá chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc.
 Phƣơng pháp tính giá thành theo định mức.
Áp dụng: doanh nghiệp xây dựng đƣợc định mức kinh tế kỹ thuật hoàn
chỉnh.
Ztt = Zđm Chênh lệch thay đổi định mức Chênh lệch thoát ly định mức
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 19
 Phƣơng pháp tính giá thành phân bƣớc.
* Phƣơng pháp kết chuyển tuần tự
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kết chuyển tuần tự chi phí để tính giá thành
Phƣơng pháp này áp dụng thích hợp trong trƣờng hợp xác định đối
tƣợng tính giá thành là nửa thành phẩm và thành phẩm. Theo phƣơng pháp
này kế toán giá thành phải căn cứ vào chi phí sản xuất đã đƣợc tập trung theo
từng giai đoạn xuất lần lƣợt tính tổng giá thành, giá thành đơn vị nửa thành
phẩm của giai đoạn trƣớc và chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự, để
tính tiếp tổng giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn kế tiếp, cứ thế
tiếp tục cho đến khi tính đƣợc tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành
phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Cách tính nhƣ sau:
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp ở giai đoạn 1 để tính giá thành
của bán sản phẩm thành phẩm ở giai đoạn 1 theo công thức:
Giá thành bán
thành phẩm
giai đoạn1
=
Chi phí
vật liệu
trực tiếp
+
Chi phí chế
biến giai
đoạn 1
+
Giá thành sản
phẩm dở dang -
đầu kỳ
Giá thành sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 ..... Giai đoạn n
Chi phí nguyên vật liệu
chính (bỏ vào một lần từ
đầu)
Chi phí sản xuất khác ở
giai đoạn 1
Tổng giá thành và giá
thành đơn vị bán thành
phẩm ở giai đoạn 1
Giá thành bán thành
phẩm giai đoạn 1
chuyển sang
Giá thành bán thành
phẩm giai đoạn (n-1)
chuyển sang
Chi phí sản xuất khác ở
giai đoạn 2
Chi phí sản xuất khác
ở giai đoạn n
Tổng giá thành và giá
thành đơn vị bán thành
phẩm ở giai đoạn 2
Tổng giá thành và giá
thành đơn vị
+ + +
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 20
Tại giai đoạn 2 kế toán tính theo công thức:
Giá thành bán
thành phẩm
giai đoạn2
=
Chi phí
vật liệu
trực tiếp
+
Chi phí chế
biến giai
đoạn 2
+
Giá thành sản
phẩm dở dang -
đầu kỳ
Giá thành sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Cứ tuần tự tính đến giá thành sản phẩm đến giai đoạn n theo phƣơng
pháp này.
* Phƣơng pháp kết chuyển song song.
Sơ đồ 1-2: Sơ đồ kết chuyển song song chi phí để tính giá thành
Theo phƣơng pháp này mỗi bƣớc chế biến chỉ tính chi phí chế biến của
bƣớc đó, không tính giá thành bán thành phẩm của bƣớc khác chuyển sang,
Chi phí chế biến của các bƣớc sẽ tính nhập vào giá thành của sản phẩm theo
phƣơng pháp kết chuyển song song theo sơ đồ.
 Tính giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp định mức.
Theo phƣơng pháp này thì giá thành sản phẩm định mức thƣờng đƣợc
tính vào đầu tháng, áp dụng cho các DN tính giá thành theo từng tháng một.
Vì vậy giá thành thực tế sản xuất thƣờng không chênh lệch so với giá thành
định mức.
Giai đoạn 1 (PX1) Giai đoạn 2 (PX2) Giai đoạn n (PXn)
Chi phí sản xuất phát
sinh ở giai đoạn 1
Chi phí sản xuất phát
sinh ở giai đoạn n
Chi phí sản xuất phát
sinh ở giai đoạn 2
Chi phí sản xuất phát
sinh ở giai đoạn 1
Chi phí sản xuất phát
sinh ở giai đoạn 2
Chi phí sản xuất phát
sinh ở giai đoạn n
Giá thành sản xuất sản phẩm
Kết chuyển song song từng khoản mục
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 21
 Tính giá thành theo phƣơng pháp đơn đặt hàng.
Phƣơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng của khách hàng(
doanh nghiệp đóng tàu, sản xuất máy bay…)
Đặc điểm của phƣơng pháp này là tính giá thành riêng biệt theo từng
đơn đặt hàng nên việc tổ chức kế toán chi phí phải đƣợc chi tiết hóa theo từng
đơn đặt hàng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
đƣợc hạch toán trực tiếp theo đơn đặt hàng có liên quan, riêng chi phí sản
xuất chung, chi phí phục vụ và chi phí quản lí sản xuất ở phân xƣởng do có
liên quan đến nhiêu đơn đặt hàng nên tổ chức theo dõi theo phân xƣởng và
cuối tháng mới tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù
hợp. Nếu có đơn đặt hàng nào đó mà cuối tháng vẫn chƣa hoàn thành thì việc
tổng hợp chi phí của đơn đặt hàng cuối tháng đó chính là chi phí sản xuất dở
dang cuối kì chuyển kì sau. Đối tƣợng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng,
từng phân xƣởng, đối tƣợng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành
trong kì với kì tính giá thành có thể là tháng, quý, hoặc năm.
1.3. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên.
Kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng
pháp theo dõi và phản ánh thƣờng xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập-
xuất- tồn vật tƣ, hàng hóa trên sổ sách kế toán. Phƣơng pháo này có ƣu điểm
là giám sát chặt chẽ tình hình tăng giảm tài sản và giá trị của chúng trên sổ
sách kế toán có thể xác định tại một thời điểm nào đó trong kì kế toán.
1.3.1.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị nguyên, vật liêu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thƣờng chiếm tỉ trọng lớn trong giá
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 22
thành sản phẩm nhất là đối với các ngành sản xuất công nghiệp. Sau khi xác
định đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí, kế toán tiến hành xác định chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp trong kì cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí, tổng hợp
từng tài khoản sử dụng, làm căn cứ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
Trƣờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiêu đối tƣợng tập hợp
chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đƣợc thì phải áp dụng phƣơng pháp
phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tƣợng có liên quan. Tiêu
thức phân bổ thƣờng đƣợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ
số, theo số lƣợng sản phẩm.
Công thức phân bổ:
Chi phí NVL phân bổ = x
cho từng đối tượng
 Chứng từ sử dụng: các chứng từ có liên quan đến kế toán chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên
vật liệu, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho….
 Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản: TK621 – Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp và một số tài khoản khác có liên quan: TK111, TK112,
TK151, TK152, TK153…
TK621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kết cấu tài khoản 621:
Bên Nợ: Giá trị thực tế của NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kì.
Bên Có:
+ Giá trị NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
+ Giá trị phế liệu thu hồi.
+ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK tính giá thành.
+ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vƣợt trên mức bình thƣờng.
Tài khoản 621 không có số dƣ cuối kì.
Tổng chi phí vật liệu Tiêu thức phân bổ của
từng đối tƣợng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 23
Sơ đồ 1.1. Hạch toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 152
Vật liệu xuất kho sử dụng
trực tiếp cho sản xuất
Vật liệu không sử dụng
hết cho sản xuất
TK 112,
141,331…
TK 133
Cuối kì, tính, phân bổ và kết
chuyển chi phí NVL trực
tiếp
TK 154
Sản phẩm, thực hiện dịch
vụ
thực hiện dịch vụ, cuối kì
nhập lại kho
Mua vật liệu(không qua
kho) sử dụng ngay cho sản
xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ.
TK 632
Chi phí NVL vƣợt trên
mức bình thƣờng
theo đối tƣợng tập hợp
chi phí
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 24
1.3.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao lao động phải trả cho
nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ
nhƣ: Tiền lƣơng chính, tiền lƣơng phụ, phụ cấp có tính chất tiền lƣơng….
Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản trích: BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và tính vào chi phí kinh
doanh theo một tỉ lệ nhất định so với tiền lƣơng công nhân sản xuất.
 Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lƣơng, bảng phân
bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng…
 Tài khoản sử dụng: TK 622
Kết cấu TK sử dụng:
Bên Nợ: - Tập hợp các chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tƣợng sản xuất
hoặc đối tƣợng thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kì.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vƣợt trên mức bình thƣờng.
Tài khoản 622 không có số dƣ cuối kì.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí NC vƣợt định mức
Sơ đồ 1- 4: Sơ đồ hạch toán nhân công trực tiếp
Trích BHXH, BHYT, BHTN KPCĐ
theo quy định tính vào chi phí
Kết chuyển CPNCTT
theo đối tƣợng tập hợp CP
TK 335
TK 338
TK 632
phải trả cho CNV
Trích trƣớc tiền lƣơng
nghỉ phép của CNV
TK 334 TK 622 TK 154
Lƣơng chính, lƣơng phụ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 25
Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng đƣợc tập hợp giống
nhƣ đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trƣờng hợp cần phân bổ gián
tiếp thì tiêu chuẩn phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là chi phí tiền
công định mức (hoặc kế hoạch), giờ công định mức hoặc giờ công thực tế.
1.3.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lí phục vụ sản xuất và
những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh ở phân xƣởng, bộ phận sản
xuất. Chi phí sản xuất chung đƣợc tổ chức tập hợp theo từng phân xƣởng, đội
sản xuất, quản lí chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Mặt khác chi phí sản xuất
chung còn đƣợc tập hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi.
+ Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thƣờng không thay đổi theo số lƣợng sản xuất sản phẩm nhƣ chi phí khấu hao
tính theo phƣơng pháp đƣờng thẳng, chi phí quản lí hành chính ở các phân
xƣởng. Chi phí sản xuất chung cố định đƣợc phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thƣờng của máy móc sản xuất(
Trƣờng hợp mức sản phẩm thực tế cao hơn công suất bình thƣờng của máy
móc thì chi phí sản xuất chung cố định đƣợc phân bổ theo chi phí thực tế phát
sinh. Trƣờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thƣờng của máy móc thì chi phí sản xuất chung cố định đƣợc phân bổ theo
mức công suất bình thƣờng).
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thƣờng xuyên thay đổi gián tiếp hoặc gần nhƣ gián tiếp thay đổi theo số lƣợng
sản xuất sản phẩm nhƣ chi phí vật liệu phân xƣởng, chi phí nhân công gián
tiếp. Chi phí sản xuất chung biến đổi đƣợc phân bổ hết vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Mức CPSXC phân bổ
cho từng đối tƣợng
Tổng chi chí sản xuất
chung cần phân bổ
Tiêu thức
phân bổ của
từng đối
tƣợng
= x
Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tƣợng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 26
Tiêu thức phân bổ có thể là nguyên vật liệu chính, lƣợng công nhân trực
tiếp sản xuất, số lƣợng sản phẩm, trọng lƣợng sản phẩm….
 Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản
trích theo lƣơng phản ánh chi phí nhân công thuộc chi phí sản xuất chung,
bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và các chứng từ khác liên
quan, Bảng tính và hân bổ khấu hao TSCĐ….
 Tài khoản sử dụng: TK627 – Chi phí sản xuất chung.
 Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 không có số dƣ cuối kì.
 Căn cứ để tập hợp và kết chuyển chi phí sản xuất chung:
- Căn cứ vào bảng thanh toán lƣơng phải trả cho công nhân viên phân
xƣởng, đội tổ sx trong kỳ.
- Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo đúng quy định
- Căn cứ vào phiếu xuất công cụ dụng cụ cho hoạt động sx ở phân xƣởng.
- Căn cứ vào phiếu xuất nguyên vật liệu sử dụng chung cho phân xƣởng sx.
- Căn cứ vào số liệu trong bảng trích khấu hao TSCĐ ở từng phân
xƣởng, đội tổ sx.
- Căn cứ vào các hoá đơn GTGT phục vụ cho quản lý phân xƣởng nhƣ:
tiền điện nƣớc, tiền điện thoại, tiền sửa chữa TSCĐ với số tiền nhỏ.
- Căn cứ vào các chứng từ có liên quan đến chi phí sx chung nhƣ chi tiền
mặt, giấy thanh toán tạm ứng,..
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp hai:
+ TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xƣởng.
+ TK 6272 - Chi phí vật liệu
+ TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 27
Chi phÝ nh©n viªn
TK 334, 338
Chi phÝ vËt liÖu
TK 152
Chi phÝ dông cô lo¹i ph©n bæ 1 lÇn
TK 153
Lo¹i ph©n bæ
nhiÒu lÇn
TK 142
Gi¸ trÞ ph©n bæ
vµo chi phÝ
Chi phÝ khÊu hao tµi s¶n cè ®Þnh
TK 214
Chi phÝ dÞch vô mua ngoµi vµ
TK 111, 112, 141
chi phÝ b»ng tiÒn kh¸c
Trích trƣớc hoặc tính dần số đã chi
TK 142, 335
về chi phí sửa chữa TSCĐ và các
chi phí khác về trả trƣớc, phải trả
TK 627
Khi ph¸t sinh c¸c kho¶n gi¶m
chi phÝ s¶n xuÊt chung
TK 111, 112, 138,...
TK 154
KÕt chuyÓn hoÆc ph©n bæ
chi phÝ s¶n xuÊt chung
TK 632
Kho¶n chi phÝ s¶n xuÊt chung
cè ®Þnh kh«ng ph©n bæ
đƣợc ghi nhận vào giá
vốn hàng bán trong kỳ
Sơ đồ 1.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 28
1.3.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm.
Cuối kì, kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất đã đƣợc tập hợp theo
từng khoản mục chi phí vào TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để
tiến hành tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong kì.
TK 154 đƣợc mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng địa điểm phát
sinh, từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ…các bộ phận sản xuất kinh doanh
chính, sản xuất kinh doanh phụ.
Tài khoản sử dụng: TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Bên Nợ: Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung.
+ Bên Có: - Giá trị phế liệu thu hồi, khoản xử lý thiệt hại sản phẩm
hỏng không tính giá thành.
- Giá thành sản phẩm thực tế của sản phẩm.
- Giá trị vật liệu, công cụ, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 29
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
(theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên).
1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, các chi phí sản xuất kinh doanh
phát sinh trong kỳ đƣợc tập hợp vào các TK621, TK622, TK627. Tuy nhiên
do đặc điểm của phƣơng pháp này mà TK154 chỉ sử dụng để phản ánh chi phí
sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Tài khoản sử dụng: TK 621, 622, 627, 631.
TK631 - giá thành sản xuất
Bên Nợ: - Kết chuyển chi phí của sản xuất lao vụ dở dang đầu kỳ.
TK 621, 622 TK154 TK 152
Phân bổ, kết chuyển chi phí
NVL TT,chi phí NCTT
Vật tƣ, gia công
hoàn thành nhập kho
TK 627
Phân bổ hoặc kết chuyển
Sản phẩm hoàn thành
TK 155
Sản phẩm hoàn thành
TK 632
Tiêu thụ ngay
nhập kho
chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC cố định không phân bổ vào giá thành
Sản phẩm hoàn thành
Sản phẩm hoàn thành
TK 632
Tiêu thụ ngay
nhập kho
Chi phí SXC cố định không phân bổ vào giá thành
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 30
- Kết chuyển chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
BênCó: -KếtchuyểnchiphísảnxuấtcủasảnphẩmlaovụdởdangcuốikỳvàoTK154.
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm lao vụ hoàn thành.
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê
định kỳ.
TK 621
Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kì
TK 631 TK 154
Kết chuyển chi phí
NVL TT
Giá trị sản phẩm, dịch
Vụ dở dang cuối kì
TK 622
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
TK 632
Tổng giá thành sản xuất
TK 627
Kết chuyển hoặc phân
Sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành
bổ chi phí SXC
TK 622
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp Tổng giá thành sản xuất
Kết chuyển hoặc phân
Sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành
bổ chi phí SXC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 31
1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào tổ chức công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hiện nay có 4 hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán sau: Nhật ký chứng
từ, chứng từ ghi sổ, nhật ký chung, nhật ký sổ cái.
Cả 4 hình thức kế toán trên đều có sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Mỗi tài
khoản kế toán tổng hợp đƣợc mở một sổ cái và mỗi tài khoản đó (TK 621, TK
622, TK627, TK154, TK631) đều phản ánh chỉ tiêu về chi phí sản xuất. Nó
cung cấp các chỉ tiêu, thông tin để lập báo cáo tài chính về chi phí sản xuất và
giá thành… Ngoài ra còn có các sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất nhƣ sổ
chi tiết TK621, TK622, TK154…
+ Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ:
 Sổ nhật ký chung
 Sổ cái T621, TK622, TK627, TK154
 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
+ Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
 Nhật ký sổ cái
 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
+ Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
 Sổ cái TK621, TK622, TK627, TK154
 Các sổ, thẻ chi tiết
+ Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
 Nhật ký chứng từ số 7
 Bảng kê số 4,5
 Sổ cái TK621, TK622, TK627, TK154
 Bảng phân bổ số 1, số 2, số 3.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 32
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung được thể hiện
qua sơ đồ sau:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn
cứ ghi sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn
cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản
kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với
việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh đƣợc ghi vào các sổ, thẻ
kế toán chi tiết liên quan.
Trƣờng hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ
vào các chứng từ đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
Sổ cái TK 621,622…
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 33
Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ
khối lƣợng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu
để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp
do một nghiệp vụ đƣợc ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân
đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và
bảng tổng hợp chi tiết (đƣợc lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) đƣợc dùng để
lập các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên Bảng
cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có
trên sổ Nhật ký chung.
* Sơ đồ: Trình tự ghi sổ the hình thức Nhật kí – sổ cái:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kì
Chứng từ gốc( phiếu
xuất kho, hóa đơn
GTGT, phiếu chi….)
Nhật kí sỏ cái( phần sổ
cái ghi cho TK 621,
622, 627,154(631)…)
Báo cáo tài chính
Sổ( thẻ) kế toán chi phí TK
621, 622, 627, 154(631)
Bảng( thẻ) tính giá thành sản
phẩm
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 34
* Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kì
Đối chiếu
Chứng từ gốc( phiếu xuất
kho, hđ GTGT…)
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng
kí chứng
từ ghi sổ
Sổ cái TK
621, 622,
627, 154
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết tài khoản 621, 622,
627,154
Bảng tính giá thành sản phẩm
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 35
* Hình thức Nhật kí chứng từ:
Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của
các loại tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế theo các tài
khoản đối ứng nợ
- Kết hợp chặt chẽ với việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế( theo tài khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết trên
cùng mọt sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 36
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI
2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tên công ty: Công ty Cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải
Tên viết tắt: SONGHAI.,JSC
Địa chỉ trụ sở chính : số 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dƣơng, tỉnh
Hải Dƣơng
Mã số thuế : 0800338133
Số điện thoại: Tel : (0320) 3 853 817 - Fax : (0320) 3 830 563
Ngành nghề kinh doanh: Tƣ vấn thiết kế- thi công không gian nội thất;
Thiết bị trƣờng học và đồ chơi mầm non; Nội thất văn phòng; Nội thất gia
đình; gia công cơ khí và đồ sắt mĩ nghệ; Sơn tĩnh điện…
Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải tiền thân là Doanh
nghiệp tƣ nhân Song Hải đƣợc thành lập tháng 5 năm 2004, đến tháng 6 năm
2006 chuyển đổi thành Công ty TNHH SX &TM Song Hải, đến tháng 9 năm
2008 chuyển thành Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải.
Là một đơn vị chuyên sản xuất mua bán thiết bị trƣờng học, đồ chơi
mẫu giáo; Đồ nội thất văn phòng, nội thất gia đình, Sản xuất gia công các sản
phẩm cơ khí; mua bán máy vi tính; linh kiện máy tính, máy văn phòng, chế
biến gỗ; sx các sản phẩm từ gỗ; xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp,
giao thông, thuỷ lợi.
Cho đến nay công ty đã hoạt động đƣợc hơn 9 năm. Quãng thời gian
này tuy không dài lắm nhƣng cũng đủ để khẳng định chỗ đứng của công ty
trên thị trƣờng trong nƣớc và ngày càng mở rộng phát triển hơn.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh.
Hiện nay công ty chuyên sản xuất về các mặt hàng sau:
* Thiết bị trƣờng học:
Hiện nay công ty đang phục vụ thị trƣờng nội tỉnh với 320 trƣờng mầm
non, 570 trƣờng tiểu học và THCS và 60 trƣờng THPT, 11 trƣờng dạy nghề,
Cao đẳng và Đại học cùng với các tỉnh bạn khác. Với các sản phẩm bàn, ghế,
bảng trong lớp học; hệ thống bàn ghế các phòng chức năng – thí nghiệm.....
* Nội thất gia đình, Văn phòng.
- Đối với nội thất gia đình:
Hiện đang cung cấp nội thất gia đình cho phân khúc thị trƣờng hoàn
thiện các căn hộ xây mới, sản xuất và cung cấp theo thiết kế và nhu cầu làm
đẹp của từng khách hàng. Các sản phẩm chủ yếu là nội thất không gian; thiết
bị cho các phòng trong căn hộ nhƣ: phòng bếp; phòng khách; phòng ngủ. Đặc
biệt là thiết bị nội thất phòng trẻ em.
- Nội thất Văn phòng, khu công nghiệp.
Cung cấp dịch vụ tƣ vấn thiết kế, sản xuất và thi công nội thất không
gian Văn phòng, showroom, trụ sở mới.
Cung cấp các sản phẩm thiết bị bàn, ghế, tủ văn phòng.
Cung cấp các hệ thống thiết bị phụ trợ của các dây chuyền khu công
nghiệp: Dây chuyền bàn may; hệ thống tủ vật tƣ; hệ thống thiết bị nhà ăn
công nghiệp....
Quy trình sản xuất đƣợc thực hiện theo " Sơ đồ Công nghệ sản xuất sản
phẩm đồ gỗ Song Hải"; " Sơ đồ Công nghệ sơn tĩnh điện" và " Sơ đồ
Công nghệ sản xuất sản phẩm cơ khí
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 38
QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM ĐỒ GỖ
Nguyên liệu
- Gỗ ép công nghiệp
- Gỗ hộp đã qua chế
biến
Pha cắt
theo thiết kế
Gia công chi tiết,
làm tinh
Kiểm tra chất
lƣợng gia công
Thu hồi, phân loại
chất thải tái sử
dụng trong quá
trình sản xuất
Nghiền, trộn phụ
gia
Máy ép định hình
ra thành phẩm
Kiểm tra chất
lƣợng thành phẩm
Hoàn thiện giai
đoạn 2:
- Sơn bóng
- Đánh bóng
Hoàn thiện giai
đoạn 1:
- Bề mặt
- Phủ màu
- Tráng nhựa
Đóng gói, nhập
kho thành phẩm
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 39
QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM CƠ KHÍ
*/ QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM SƠN TĨNH ĐIỆN
Nguyên liệu
Thép, INOX đã qua chế biến (Hộp,
tròn, H, L, Y, dây, tấm)
Pha cắt theo thiết kế: Cắt,
uốn, dập …
Kết nối, gia công tinh
Kiểm tra chất lƣợng gia
công
Kiểm tra chất lƣợng
thành phẩm
Hoàn thiện giai đoạn 2:
Làm sạch
Hoàn thiện giai đoạn 1:
- Đánh bóng
- Điện hoá
- Sơn tĩnh điện
Đóng gói, nhập kho
thành phẩm
BỂ RỬA
H2O
BỂ TẨY CÓ
CHỨA H2SO4
BỂ RỬA
H2O
BỂ RỬA
CHỨA XÖT
BỂ CHỨA
FỐT FÁT HÓA
LÕ SẤY KHÔ
1500C
BUỒNG SƠN
TỰ ĐỘNG
LÕ SẤY
180 - 200OC
RA LÒ BỂ
ĐỊNH HÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 40
Để thực hiện đƣợc quy trình sản xuất nhƣ trên công ty đã có một hệ thống cơ
sở vật chất máy móc thiết bị, công nghệ nhƣ đã nêu trên,với đội ngũ công
nhân trên 70 ngƣời có trình độ tay nghề bậc cao đáp ứng yêu cầu của khách
hàng và đƣợc thị trƣờng ƣa chuộng.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng
mại Song Hải.
Bộ máy quản lý của công ty đƣợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng, kiểu tổ chức này rất phù hợp với công ty trong tình hình hiện nay.
HĐQT là tổ chức quản lý cao nhất của công ty. HĐQT nhân danh công ty
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty.
Tổng giám đốc là ngƣời trực tiếp quản lý, đại diện pháp nhân của công ty
trƣớc pháp luật và là ngƣời giữ vai trò chỉ đạo chung. Giúp việc cho Tổng
giám đốc là Phó tổng giám đốc, điều hành công ty theo phân công và ủy
quyền của Tổng giám đốc. Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức
năng tham mƣu giúp việc cho Tổng giám đốc quản lý và điều hành công việc.
Bộ máy của công ty đƣợc thể hiện dƣới hình thức sơ đồ cụ thể sau.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 41
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lí công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích và quyền lợi
của công ty, trừ những quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị do
Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan đại diện cho Đại hội đồng cổ đông
thực hiện giữa hai kì đại hội. Hội đồng quản trị gồm 5 ngƣời, trong đó 01 chủ
tịch hội đồng quản trị, 01 phó chủ tịch hội đồng quản trị và 03 ủy viên hội
đồng quản trị.
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Là ngƣời có chức năng lập chƣơng trình, kế
hoạch của Hội đồng quản trị, chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chƣơng trình….
- Ban giám đốc: Là ngƣời trực tiếp điều hành công việc của công ty.
- Phòng hành chính tổ chức: Quản lý tuyển chọn cán bộ công nhân viên có
năng lực, tay nghề. Bảo quản lƣu trữ con dấu, giấy tờ và công văn của công ty.
Cung cấp các thiết bị văn phòng, chịu trách nhiệm về đối nội, đối ngoại.
CHỦ TỊCH
HĐQT
PHÒNG KẾ
HOẠCH- KINH
DOANH
KIDOANH
PHÒNG
THIẾT KẾ
KỸ THUẬT
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
BAN GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
TỔ CHỨC
PHÒNG
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
XƢỞNG
SẢN XUẤT ĐỒ GỖ
XƢỞNG SẢN XUẤT CƠ KHÍ -
SƠN TĨNH ĐIỆN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 42
- Phòng kế hoạch- kinh doanh: Làm tham mƣu cho giám đốc thiết lập
các kế hoạch về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng phƣơng án
kinh doanh, soạn thảo hợp đồng kinh tế.
- Phòng thiết kế kĩ thuật: Xây dựng các bản vẽ kĩ thuật, lập kế hoạch
định mức NVL cho sản xuất, tạo ra những sản phẩm mới, phong phú.
- Phòng tài chính- kế toán: Hạch toán kinh doanh và quản lý tài chính.
Cung cấp thông tin để lãnh đạo công ty biết đƣợc tình hình sử dụng các loại tài
sản, lao động, vật tƣ, tiền vốn, doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh của công
ty, phục vụ cho việc điều hành, quản lý hoạt động của công ty một cách kịp thời
hiệu quả.
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng
mại Song Hải.
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý, bộ máy kế toán của công ty
đƣợc tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Bộ máy kế toán của công ty có
nhiệm vụ cập nhật, theo dõi, kiểm tra hạch toán toàn bộ những nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong công ty bằng các nghiệp vụ kế toán tài chính, giúp cho lãnh đạo
công ty có cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ đó có quyết định đúng đắn trong hoạt động của công ty nhằm đạt hiệu quả
kinh tế cao nhất.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán
NVL, CCDC,
vốn bằng tiền
Kế toán trƣởng
Thủ quỹKế toán tính giá thành
sản phẩm
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 43
- Kế toán trưởng: Là ngƣời đứng đầu phòng kế toán, có nhiệm vụ chỉ
đạo công tác thực hiện kế toán ở công ty, kế toán doanh thu chi phí, báo cáo
số liệu cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời kế toán
trƣởng cũng tham mƣu cho giám đốc về tình hình tài chính của công ty.
- Kế toán NVL,CCDC, vốn bằng tiền: Phụ trách mảng NVL, CCDC
trong công ty, trực tiếp theo dõi tình hình Nhập- Xuất- Tồn NVL, công cụ
dụng cụ. Theo dõi và thanh toán các khoản tạm ứng, các khoản thu chi bằng
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo dõi công nợ, thuế của Công ty.
- Kế toán tính giá thành sản phẩm: Theo dõi tình hình nhập, xuất thành
phẩm hàng hóa trong kì. Cuối kì tập hợp chi phí, tính giá thành sảm phẩm.
Khi xuất bán thành phẩm, hàng hóa kế toán theo dõi và ghi nhận doanh thu
giá vốn trong kì và phụ trách thêm kế toán khấu hao tài sản cố định.
- Thủ quỹ: Phụ trách việc quản lý tài chính, theo dõi và bảo quản tiền
mặt trong công ty và kế toán tiền lƣơng.
2.1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng
mại Song Hải.
- Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC
- Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ 01/01 đến hết 31/12 hàng năm)
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam
- Đơn vị tính: đồng
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
- Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thƣờng xuyên
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Ghi theo giá gốc, kế toán hàng
tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên.
+ Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: Nguyên vật liệu theo
phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc, thành phẩm tính theo phƣơng pháp bình
quân cả quyền dự trữ.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định của công
ty bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 44
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
định đƣợc theo nguyên giá và khấu hao lũy kế. Khấu hao tài sản cố định đƣợc
tính theo phƣơng pháp đƣờng thẳng.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phƣơng pháp khấu trừ
2.1.4.3. Tổ chức hệ thống sổ sách và hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải.
- Đặc trưng cơ bản chủ hình thức kế toán nhật kí chung: là tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ nhật kí mà trọng tâm là
Sổ Nhật kí chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế(
định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật kí để ghi
sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chung tại Công ty cổ phần sản
xuất và thương mại Song Hải.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kì
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 45
-
.
-
.
- kỳ .
- kỳ iến
.
-
.
- căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập Bảng số phát
sinh, căn cứ vào Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết
.
.
2.1.4.4. Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán.
Công ty tổ chức lập báo cáo tài chính theo năm. Hệ thống báo cáo tài
chính của công ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Ngoài ra doanh nghiệp còn lập báo cáo thuế...
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và thuơng mại Song Hải.
2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, công ty phả bỏ ra những chi phí sản
xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí khấu hao
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 46
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài…Vì vậy để quản lí chặt chẽ những khoản
chi phí đó công ty phải tiến hành phân loại từng nhân tố sản xuất trong cơ cấu
giá thành nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu của quản lí.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đƣợc phân
tích theo từng khoản mục chi phí. Từ đó là cơ sở so sánh kiểm tra việc thực
hiện các khoản mục chi phí với từng khoản mục giá thành kế hoạch và giúp
cho việc phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong kì.
2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Cũng nhƣ các công ty khác Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song
Hải phân loại chi phí sản xuất theo 3 khoản mục nhƣ sau:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng đƣợc sử dụng cho quá trình sản xuất đồ
nội thất các loại của công ty. Các loại vật liệu sử dụng cho sản xuất
thƣờng đƣợc mua từ bên ngoài về nhập kho. Nguyên vật liệu chính
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là: Gỗ,
thép, sơn, hoá chất….. Nguyên liệu phụ để sản xuất là: đinh vít, keo
dán, băng dính, hình con vật trang trí….
 Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản tiền lƣơng, tiền công
đƣợc trả theo số ngày công của công nhân trực tiếp sản xuất tại phân
xƣởng. Số ngày công bao gồm cả của lao động chính, lao động phụ và
cả công tác chuẩn bị hoàn thiện sản phẩm. Bao gồm tiền lƣơng chính,
phụ cấp, tiền lƣơng làm thêm giờ. Các khoản trích theo lƣơng bao gồm
BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ.
 Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung đƣợc tính trong giá
thành sản phẩm bao gồm những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất chung
mang tính chất chung của toàn phân xƣởng. Chi phí sản xuất chung bao gồm
các chi phí liên quan sau:
- Chi phí nhân viên phân xƣởng: bao gồm các khoản tiền lƣơng và các
khoản trích theo lƣơng của nhân viên ở bộ phận QLPX.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 47
phục vụ sản xuất sản phẩm.
- Chi phí công cụ dụng cụ: Bao gồm toàn bộ công cụ dụng cụ toàn
doanh phục vụ trong quá trình sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, tiền sửa chữa TSCĐ...
- Chi phí khác bằng tiền : Tiền mua khẩu trang cho ngƣời lao động,
mua thuốc cho công nhân....
Các chi phí phát sinh ở các phân xƣởng sản xuất với tính chất chi phí phát
sinh chung cho mọi sản phẩm tại phân xƣởng, do đó để hạch toán chi tiết xác
định chi phí sản xuất cho từng sản phẩm, kế toán tiến hành phân bổ theo chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.2.1.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ
phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải.
 Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất.
Cũng nhƣ hầu hết các công ty sản xuất khác trong ngành, Công ty cổ
phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải luôn coi trọng đúng mức việc xác định
đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của công
ty, từ đặc thù của sản phẩm sản xuất và để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của công
tác quản lý, công tác kế toán... đối tƣợng tập hợp chi phí để tính giá thành cho
quá trình sản xuất sản phẩm đƣợc sử dụng là kết hợp tập hợp chi phí sản xuất
cho từng loại sản phẩm và cho toàn doanh nghiệp.
 Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Công ty sử dụng phƣơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp cho từng sản
phẩm đối với chi phí NVLTT, chi phí NCTT.
Chi phí sản xuất chung đƣợc công ty tập hợp cho toàn doanh nghiệp
sau đó cuối kỳ đƣợc phân bổ cho từng sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp.
2.2.1.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị nguyên, vật liêu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 48
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thƣờng chiếm tỉ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm nhất là đối với các ngành sản xuất công nghiệp. Sau khi xác
định đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí, kế toán tiến hành xác định chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp trong kì cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí, tổng hợp
từng tài khoản sử dụng, làm căn cứ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
 Nguyên vật liệu chính đƣợc sử dụng cho sản xuất sản phẩm:
- Gỗ ép, nhựa....
- Hóa chất, dung môi....
- Sắt, sơn dầu, sơn chống ghỉ.....
 Nguyên vật liệu phụ đƣợc sử dụng cho sản xuất sản phẩm:
- Đinh vít, ốc vít....
- Băng dính, keo con voi, keo nến...
- Giấy ráp, đề can hình các con vật....
 Chứng từ sử dụng:
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu và các chứng từ khác có liên
quan.
 Tài khoản sử dụng: TK 621 - "Chi phí NVL trực tiếp "
 TK 621 đƣợc mở chi tiết cho từng sản phẩm:
TK6211: Bàn ghế học sinh cấp I
TK 6212: Bàn ghế học sinh cấp II
TK 6213: Tủ đựng hồ sơ...
 Quy trình hạch toán:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 49
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu
- Căn cứ vào quy trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp thì tổ
trƣởng của các tổ viết phiếu xin lĩnh vật tƣ. Phiếu này phải có chữ ký của
quản đốc phân xƣởng và phiếu này phải đƣợc lập thành 2 liên: Phân xƣởng
lƣu 1 liên và thủ kho lƣu 1 liên.
- Hàng ngày, căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu yêu cầu xuất nguyên vật
liệu... kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, đồng thời ghi vào sổ chi phí sản xuất
kinh doanh TK 621, từ sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái các TK có
kiên quan nhƣ TK 621...
- Cuối kì, kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ chi phí sản xuất kinh doanh
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ chi phí sản xuất kinh
doanh TK 621
Sổ cái TK 621
Sổ chi phí sản xuất
kinh doanh TK 154
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tính giá thành
sản phẩm
Phiếu xuất kho, phiếu yêu
cầu xuất nguyên vật liệu...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 50
TK 621 lập sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 154. Từ sổ chi phí sản xuất
kinh doanh kế toán lập bảng tính giá thành tính giá thành sản phẩm sản xuất
ra trong quý. Căn cứ vào số liệu từ bảng tính giá thành kế toán vào sổ nhật ký
chung phản ánh bút toán liên quan đến giá thành sản phẩm.
Ví dụ: Ngày 18/12/2012 xuất 120 tấm gỗ MDF 5 ly phục vụ cho sản
xuất sản phẩm Bàn ghế học sinh cấp I, công ty xuất kho nguyên vật liệu
theo phƣơng pháp nhập trƣớc - xuất trƣớc.
Trong đó:
- Số dƣ đầu kì: 120 tấm đơn giá 213.500 đồng/ tấm
- Nhập trong kì: 1.025 tấm đơn giá 220.400 đồng/ tấm
- Trị giá thực tế gỗ MDF 5 ly xuất kho = 120*213.500 =
25.620.000
Căn cứ vào phiếu yêu cầu xuất kho( Biểu số 2.1) và phiếu xuất kho số
45/12 ( Biểu số 2.3)và các chứng từ có liên quan kế toán ghi vào sổ sách kế
toán theo định khoản sau:
Nợ TK 621: 25.620.000
Có TK 152: 25.620.000
Từ bút toán trên kế toán ghi vào sổ Nhật kí chung( Biểu số 2.3)
đồng thời ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK621(Biểu số 2.4). Căn cứ
vào sổ nhật kí chung vào sổ cái TK 621( Biểu số 2.5), Sổ cái TK 152.
Cuối kì, căn cứ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621, kế toán sổ chi phí
sản xuất kinh doanh TK 154. Từ sổ chi phí sản xuất kinh doanh theo dõi TK
154 kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm xuất ra trong kì.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 51
Biểu số 2.1:
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI
124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dƣơng
MST: 0800338133
PHIẾU YÊU CẦU XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
Ngày 18 tháng 12 năm 2012
Họ tên ngƣời yêu cầu: Trịnh Thị Khải
Lý do xuất: Phục vụ sản xuất Bàn ghế học sinh cấp I
STT Tên quy cách, nhãn hiệu VT, HH, SP Mã số ĐVT Khối lƣợng
1 Gỗ MDF 5 ly MDF Tấm 120
2 Bu lông 10 BL Chiếc 640
3 Vít 2 2V kg 3
Ngƣời lập
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 52
Biểu số2.2:
PHIẾU XUẤT KHO
Số: XK 45/12
Ngày 18 tháng 12 năm 2012
Ngƣời nhận hàng: Ngô Văn Thắng
Đơn vị: Phân xƣởng 1
Địa chỉ:
Nội dung : phục vụ sản xuất bàn ghế học sinh cấp I
STT
Mã
kho
Mã
vật tƣ
Tên vật tƣ Đvt
Số
lƣợng
Đơn giá Thành tiền
1 5M MDF Gỗ MDF 5 ly Tấm 120 213.500 25.620.000
2 3BL BL Bu Lông 10 Chiếc 640 1.300 832.000
3 2V V Vít 2 kg 3 40.000 120.000
Cộng 26.572.000
Ngày 18 tháng 12 năm2012
Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Kí, họ tên,
đóng dấu)
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
THƢƠNG MẠI SONG HẢI
Số 124 Điện biên Phủ, thành phố Hải Dƣơng
Mẫu số 02- VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ
trƣởng BTC)
Nợ TK: 621
Có TK: 152
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 53
Biểu số 2.3:
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải SHTK
Số phát sinh
NT SH Nợ Có
….. …. …. ……
16/12 PNK42/12
Mua NVL nhập kho của công ty
TNHH HoàngMinh
Nguyên vật liệu 152 80.190.000
Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 133 8.019.000
Phải trả ngƣời bán 331 88.209.000
17/12 PC56/12
Trả nợ cho ngƣời bán-Công ty
TNHH Sơn Tùng
331
111
32.465.070
32.465.070
18/12 PXK45/12
Xuất gỗ MDF, bu lông 10 và vít
2 phục vụcho sản xuất sản
phẩmBàn ghế học sinh cấp I
621
152
26.572.000
26.572.000
23/12 PNK43/12 Mua sơn chống ghỉ
Nguyên vật liệu 152 20.938.080
Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 133 2.093.808
Phải trả ngƣời bán 331 23.031.888
… … … … … ….
Tổng cộng số phát sinh 212.058.249.700 212.058.249.700
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Ngƣời ghi sổ
(Kí, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Kí, họ tên)
Giám đốc
(Kí, họ tên, đóng dấu)
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG
MẠI SONG HẢI
Số 124 Điện biên Phủ, thành phố Hải Dương
Mẫu số S03A - DN
(Ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của
Bộ trưởng BTC)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 54
Biểu 2.4
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012
Tên tài khoản: CP NVLTT
Tài khoản: 6211
Tên sản phẩm, dịch vụ: Bàn ghế học sinh cấp I
Tên phân xƣởng: Phân xƣởng số 1
Ngày
ghi
sổ
Ctừ Diễn giải TKĐ
Ƣ
Số tiền Chia ra
SH NT Nợ Có Gỗ MDF 5ly Sắt ống ... Sơn bột VL khác
... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
30/11 PXK52/11 30/11 Xuất kho Sắt vuông phục
vụ sxsp
152 24.584.020 24.584.020
06/12 PXK12/12 06/12 Xuất 4 thùng sơn bột phục
vụ sxsp
152 5.200.000 5.200.000
06/12 PXK13/12 06/12 Xuất giấy ráp phục vụ sxsp
ở bộ phận gia công
152 32.000 32.000
18/12 PXK45/12 18/12 Xuất NVL sản xuất bàn
ghế học sinh cấp I
152 26.572.000 25.620.000 952.000
... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
31/12 PKT72 31/12 Kết chuyển CP NVL TT 154 621.920.028
Cộng số phát sinh: 621.920.028 621.920.028 324.329.090 266.928.920 ... 24.468.992 6.193.026
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
THƢƠNG MẠI SONG HẢI
Số 124 Điên Biên Phủ, thành phố Hải Dương
Mẫu số S36- DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Ngƣời ghi sổ
(Kí, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Kí, họ tên)
Giám đốc
(Kí, họ tên, đóng dấu)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 55
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
THƢƠNG MẠI SONG HẢI
Số 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dƣơng
SỔ CÁI
Tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: TK 621
Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012
Đơn vị: Đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƢ
Số tiền
SH NT Nợ Có
..... .... ..... ....................... ...... ....... .....................
30/11
PXK
52/11
30/11
Xuất kho sắt vuông
phục vụ sản xuất sản
phẩm
152
24.584.020
06/12
PXK
12/12
06/12
Xuất kho 4 thùng sơn
bột phục vụ sản xuất
sản phẩm
152 5.200.000
06/12
PXK
13/12
06/12
Xuất kho giấy ráp
phục vụ sản xuất ở bộ
phận gia công
152
32.000
18/12
PX45/1
2
18/12
Xuất gỗ MDF, bu
lông 10 và vít 2 phục
vụ sản xuất
152
26.572.000
.....
.... ..... ....................... ....... ....... .....................
31/12 PKT72 31/12
Kết chuyển CP
NVLTT
154 2.915.563.668
Cộng phát sinh quý: 2.915.563.668 2.915.563.668
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Mẫu số S03A – DN
(Ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ - BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
(Kí, họ tên, đóng dấu)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 56
2.2.1.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Tại công ty, chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao dịch vụ gồm: tiền lƣơng
chính, tiền lƣơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, công ty
không trích BHTN và kinh phí công đoàn cho ngƣời lao động. Tiền lƣơng
đƣợc tính căn cứ vào Bảng chấm công hàng tháng và hệ số lƣơng hiện hành(
nhà nƣớc quy định), hệ số năng suất( do công ty quy định).
Hệ số lƣơng và hệ số năng suất:
- Hệ số lƣơng: Căn cứ vào bằng cấp công ty tính hệ số lƣơng cho công
nhân(theo quy định của nhà nƣớc) cụ thể nhƣ sau:
+ Đại học: 2,34
+ Cao đẳng: 1,80
+ Trung cấp: 1,55
+ Dƣới trung cấp: 1,0
- Hệ số năng suất: Căn cứ vào bình chọn thi đua( chăm chỉ, cần cù, làm
nhanh, năng suất cao, làm đẹp...) ở các bộ phận vào cuối tháng công ty tính hệ
số năng suất cho công nhân viên để khuyến khích sản xuất sản phẩm(theo quy
định của công ty). Cụ thể là:
+ Loại A: hệ số năng suất là 1,0
+ Loại B: hệ số năng suất là 0,8
+ Loại C: hệ số năng suất 0,7
 Chứng từ sử dụng: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng
những loại chứng từ sau:
+ Bảng chấm công.
+ Bảng thanh toán tiền lƣơng.
+ Phiếu nghỉ hƣởng BHXH.
+ Bảng thanh toán BHXH.
+…..
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 57
 Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp toàn
bộ chi phí nhân công trực tiếp dùng trong kỳ.
TK 622 đƣợc mở chi tiết theo dõi cho từng sản phẩm:
TK6221: Bàn ghế học sinh cấp I
TK 6222: Bàn ghế học sinh cấp II
TK 6223: Tủ đựng hồ sơ...
 Quy trình hạch toán
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu
Bảng chấm công và thanh toán
lƣơng, Bảng tổng hợp thanh
toán tiền lƣơng, Bảng phân bổ
tiền lƣơng.......
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ chi phí sản xuất kinh
doanh TK 622
Sổ cái TK 622
Sổ chi phí sản xuất kinh
doanh TK 154
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tính giá thành sản
phẩm
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 58
- Hàng ngày, căn cứ vào Bảng chấm công... kế toán ghi vào sổ nhật ký
chung, đồng thời ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622, từ sổ nhật
ký chung kế toán ghi vào sổ cái các TK có kiên quan nhƣ TK 622...
- Cuối quý, kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ chi phí sản xuất kinh
doanh theo dõi CP NCTT lập sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 154. Từ sổ
chi phí sản xuất kinh doanh TK 154 kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm
sản xuất ra trong quý. Từ bảng tính giá thành kế toán vào sổ nhật ký chung
phản ánh bút toán liên quan đến giá thành sản phẩm.
Hàng tháng, căn cứ vào Bảng chấm công của đơn vị (gồm phòng ban
và tổ) và các chứng từ khác có liên quan đến lao động tiền lƣơng của từng
đơn vị chấm công và có thủ trƣởng đơn vị xác nhận, ký duyệt. Phòng kế toán
kiểm tra và tính ra tiền lƣơng của từng đơn vị.
Sau khi tính ra lƣơng của các đơn vị, kế toán trƣởng sẽ tập hợp tổng
tiền lƣơng phải trả phát sinh trong tháng theo từng đối tƣợng đƣợc hƣởng
lƣơng và lập Bảng phân bổ tiền lƣơng của toàn công ty.
Các khoản trích theo lƣơng công ty tính nhƣ sau:
- BHXH: Tính bằng 24% trên tổng quỹ lƣơng cơ bản
Trong đó: 17% tính vào chi phí sxkd
7% khấu trừ vào lƣơng của ngƣời lao động
- BHYT: Tính bằng 4,5% trên tổng quỹ lƣơng cơ bản
Trong đó 3% tính vào chi phí sxkd
1,5 % khấu trừ vào lƣơng của ngƣời lao động
Công ty không trích BHTN và KPCĐ.
Hiện nay, ở công ty Cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải áp dụng
hình thức trả lƣơng theo thời gian.
Lƣơng cơ bản = Lƣơng tối thiểu x Hệ số lƣơng
Lƣơng năng suất = Lƣơng tối thiểu x Hệ số lƣơng x Hệ số năng suất
(Lƣơng cơ bản + Lƣơng năng suất) * số ngày làm việc thực tế
=
Số ngày công quy định trong tháng
Lƣơng thời gian
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 59
Lƣơng phải trả CNV = Lƣơng cơ bản + Lƣơng năng suất + Phụ cấp xăng xe +
Ăn ca.
Lƣơng thực lĩnh của CNV = Lƣơng phải trả CNV – các khoản giảm trừ vào lƣơng.
Ví dụ: Tính lƣơng phải trả công nhân Trần Văn Dũng ở bộ phận sản xuất.
Tiền lƣơng của công nhân,nhân viên = (Lƣơng tối thiểu * Hệ số lƣơng
* Ngày công thực tế): Số ngày công làm việc thực tế theo quy định trong
tháng.
Tiền lƣơng của Trần Văn Dũng = (1.050.000* 1,80* 26): 26 = 1.890.000
Lƣơng hệ số năng suất = Lƣơng tối thiểu * Hệ số lƣơng* Hệ số năng suất
Lƣơng hệ số năng suất = 1.050.000* 1*1,80 = 1.890.000
Lƣơng phải trả = Lƣơng cơ bản + Lƣơng năng suất + Phụ cấp xăng xe +
ăn ca
= 1.890.000+ 1.890.000+ 300.000 + 312.000 = 4.392.000đ
Trích BHXH trừ vào lƣơng = 7%* lƣơng cơ bản = 1.890.000* 0,07 = 132.300
Trích BHYT trừ vào lƣơng = 1,5% * lƣơng cơ bản = 1.890.000* 0,015 = 28.350
Lƣơng của công nhân thực lĩnh = Tổng thu nhập - các khoản trừ vào lƣơng
= 4.392.000 – 132.300 – 28.350 =
4.231.350đ
Căn cứ vào Bảng chấm công, bảng thanh toán và phân bổ lƣơng, kế toán định
khoản bút toán liên quan đến tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng nhƣ sau:
(1). Tiền lƣơng phải trả:
Nợ TK 622: 323.733.612
Nợ TK 627: 114.484.350
Nợ TK 641: 100.920.257
Nợ TK 642: 117.639.601
Có TK 334: 656.777.820
(2) Sau đó kế toán sẽ tính các khoản trích theo lƣơng vào chi phí và
khấu trừ vào lƣơng của CBCNV:
Nợ TK 622: 29.813.592
Nợ TK 627: 12.247.030
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 60
Nợ TK 641: 10.796.003
Nợ TK 642: 12.584.565
Nợ TK 334: 23.182.462
Có TK 338: 88.642.652
- Từ bút toán trên, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung (Biểu số 2.3) đồng
thời ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622 (Biểu số 2.4). Căn cứ vào
sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái TK 622 (Biểu số 2.5), Sổ cái TK 334, TK 338
- Cuối kì, căn cứ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622 kế toán sổ
chi phí sản xuất kinh doanh TK 154. Từ sổ chi phí sản xuất kinh doanh kế
toán lập bảng tính giá thành.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 61
Công ty Cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải
Số 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dương
BẢNG CHẤM CÔNG DÀNH CHO BỘ PHẬN SẢN XUẤT THÁNG 12 NĂM 2012
Phân xưởng số 1( Sản xuất bàn ghế học sinh cấp I)
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Ngƣời chấm công Phụ trách bộ phận
Nguyễn Thị Minh Hiếu
Giám đốc
Nguyễn Hải Bằng
Ký hiệu chấm công.
- Con ốm: Cô - Nghỉ bù: NB - Ngừng việc: N - Nghỉ phép: P
- Ốm, điều dưỡng: Ô - Nghỉ không lương: KL - Thai sản : TS - Tai nạn:
STT Họ và tên Chức danh
Ngày trong tháng Số
công1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 .... 31
1 Nguyễn Thị Minh CN X x X X x x x x x X x … x 26
2 Trần Văn Dũng CN X x X X x x x x x X x … x 26
3 Đặng Thị Hồng CN X x X X x x x x ô X x … x 25
4 Trần Thị Hòa CN X x X X x x x x x X x … x 26
.... ......... …. ....... … … … … … … … … … … … … … … …
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 62
Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải
Số 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dương
BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG CHO CBCNV BỘ PHẬN SẢN XUẤT THÁNG 12 NĂM 2012
Phân xưởng số 1( bàn ghế học sinh cấp I)
Họ tên Bộ phận lƣơng tối thiểu
Ngày
công thực tế Hệ số lƣơng
Lƣơng
cơ bản
Hệ số
năng suất
Lƣơng hệ số
năng suất Ăn ca
Phụ cấp
xăng xe
Phụ cấp
trách nhiệm
Tổng
thu nhập
Các khoản giảm trừ
Thực lĩnh
Ký
nhậnBHXH(7%) BHYT(1,5%)
……….. … … … … … … … … … … … … … …
…
Nguyễn Thị Minh SX 1.050.000 26 1,8 1.890.000 1 1.890.000 312.000 300.000 375.000 4.567.000 132.300 28.350 4.406.350
Minh
Trần Văn Dũng SX 1.050.000 26 1,8 1.890.000 1 1.890.000 312.000 300.000 4.392.000 132.300 28.350 4.231.350
Dũng
Đặng Thị Hồng SX 1.050.000 25 1,55 1.627.500 0,8 1.302.000 312.000 300.000 3.541.500 113.925 24.413 3.403.163
Hồng
………… … … … … … … … … … … … … … ….
…
Trần Thị Hòa SX 1.050.000 26 1 1.050.000 0,8 840.000 312.000 300.000 2.502.000 73.500 15.750 2.412.750
Hòa
Cộng 47.750.000 68.493.239 65.372.493 15.160.000 16.265.000 6.425.000 120.012.220 9.819.301 2.104.135 108.088.784
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Ngƣời lập bảng
(Kí, họ tên)
Giám đốc
(Kí, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trƣởng
(Kí, họ tên)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 63
Biểu số 2.8
Đơn vị: Công ty cổ phần sản xuất và thuơng mại Song Hải
Địa chỉ: 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dương
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 12 năm 2012
Đơn vị: Đồng
STT
TK ghi Có
Bộ phận
TK334
TK338
(Trích các khoản lƣơng đƣa vào chi phí)
TK 338
(Trừ vào lƣơng)
Lƣơng cơ bản Lƣơng thực tế BHXH BHYT Cộng BHXH, BHYT
1 Bộ phận sản xuất( TK 622) 134.298.302 323.733.612 21.130.711 8.700.881 29.831.592 10.565.355
- Phân xƣởng số 1 68.493.239 120.012.220 9.093.850 3.744.527 12.838.377 4.546.925
- Phân xƣởng số 2 45.760.987 102.664.892 7.779.368 3.203.269 10.982.637 3.889.684
…. …. …. … … … …
2 Bộ phân QLPX - TK 627 51.029.293 114.484.350 8.674.980 3.572.050 12.247.030 4.337.490
3 Bộ phận bán hàng - TK 641 44.983.348 100.920.257 7.647.169 3.148.834 10.796.003 3.823.584
4 Bộ phận QLDN - TK 642 52.435.688 117.639.601 8.914.067 3.670.498 12.584.565 4.457.033
Cộng: 272.746.631 656.777.820 46.366.927 19.092.263 65.459.190 23.183.462
Ngƣời lập bảng
(Kí, họ tên)
Giám đốc
(Kí, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trƣởng
(Kí, họ tên)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 64
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012
Đơn vị: Đồng
NT GS
Chứng từ
Diễn giải
SHTK Số phát sinh
SH NT Nợ Có
… ... … … … … …
23/12 PNK33/12 23/12
Mua sơn chống gỉ phục vụ sản
xuất, chƣa thanh toán cho
ngƣời bán
152
133
331
20.938.080
2.093.808
23.031.888
31/12 PBL T12 31/12
Tính lƣơng phải trả CBCNV
trong tháng 12
622
627
641
642
334
323.733.612
114.484.350
100.920.257
117.639.601
656.777.820
31/12 PBL T12 31/12
Trích các khoản trích theo
lƣơng tháng 12
622
627
641
642
334
338
29.831.592
12.247.030
10.796.003
12.585.565
23.183.462
88.642.652
31/12 PC62/12 31/12
Chi tiền tạm ứng đi công tác
tháng 12 bằng tiền mặt
141
111
5.000.000
5.000.000
31/12 PNK51/12 31/12
Mua dung môi phục vụ sản
xuất, đã thanh toán bằng
chuyển khoản
152
133
112
20.398.202
2.039.820
22.438.022
31/12 PNK52/12 31/12
Mua gỗ ép của Công ty TNHH
Mai Hoàng
152
133
331
40.209.930
4.020.993
44.230.923
... ... … … … ... …
Cộng số phát sinh:
212.058.249.700 212.058.249.700
Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUÁT VÀ
THƢƠNG MẠI SONG HẢI
124 Điện Biên Phủ,thành phố Hải Dƣơng
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Mẫu số S03A - DN
(Ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ - BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 65
Biểu số 2.10
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
THƢƠNG MẠI SONG HẢI
Số 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dương
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012
Tên tài khoản: CP NVL TT(6211) Tên bộ phận: phân xưởng số 1(sản xuất Bàn ghế học sinh cấp I)
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Tổng số tiền Chia ra
SH NT Nợ Có Lƣơng Các khoản trích
… … … … … …. …. …. ….
31/12
PBL
T12
31/12
Tính lƣơng phải trả
Trích các khoản trích theo lƣơng
của CNSX thuộc phân xƣởng số
1(sản xuất bàn ghế học sinh cấp I)
334
338
120.012.220
29.831.592
120.012.220
29.831.592
... ... … ... … … … … ...
31/12 31/12 Kết chuyển CP NCTT 1541 449.531.436
Cộng số phát sinh 449.531.436 449.531.436 360.036.660 89.494.776
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Mẫu số S36- DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 66
Biểu số 2.11
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
THƢƠNG MẠI SONG HẢI
Số 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dương
SỔ CÁI
Tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: TK 622
Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012
Đơn vị tính: đồng
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Ngày
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƢ
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dƣ đầu kì:
Số phát sinh trong kì:
31/10 PBL
T10
31/10 Tính lƣơng phải trả CN ở
bộ phận Sản xuất tháng 10
334 398.991.001
31/10 PBL
T10
31/10 Trích lƣơng vào chi phí
của bộ phận sản xuất
338 30.266.453
30/11 PBL
T11
30/11 Tính lƣơng cho CN thuộc
bộ phận sản xuất
334 419.933.290
30/11 PBL
T11
30/11 Trích lƣơng vào chi phí
của bộ phận sản xuất
338 31.993.619
31/12 PBL
T12
31/12 Tính lƣơng cho CNSX ở
bộ phận sản xuất
334 323.733.612
31/12 PBL
T12
31/12 Trích lƣơng vào chi phí
của bộ phận sản xuất
338 29.831.592
31/12 PKT 73 31/12 Kết chuển chi phí nhân
công trực tiếp
154 1.234.749.567
Cộng phát sinh:
1.234.749.567 1.234.749.567
Mẫu số S03A - DN
(Ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng BTC)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 67
2.2.1.5. Kế toán chi phí sản xuất chung.
 Nội dung của chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
quá trình SX phát sinh ở các tổ, bộ phận sản xuất. Bao gồm: chi phí nhân viên
phân xƣởng, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
 Chứng từ hạch toán
Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng các chứng từ sau:
Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn cƣớc phí vận chuyển,
Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên
bản kiểm kê vật tƣ sản phẩm hàng hoá, các chứng từ hƣớng dẫn nhƣ phiếu
xuất kho vật tƣ theo hạn mức, biên bản kiểm nhận vật tƣ.
 Tài khoản sử dụng.
Kế toán hạch toán Chi phí sản xuất chung trên tài khoản 627 “Chi phí
sản xuất chung”. TK 627 đƣợc mở chung theo dõi cho toàn công ty và đƣợc
mở chi tiết theo dõi theo từng nội dung chi phí nhƣ sau:
- TK 6271: Chi phí nhân công quản lý phân xƣởng: Lƣơng của nhân
viên quản lý phân xƣởng nhƣ quản đốc, tổ trƣởng tổ sản xuất...
- TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ: các dụng cụ phục vụ cho hoạt
động sản xuất sản phẩm: kéo, bàn ghế, giá đỡ phun sơn...
- TK 6724: Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao TSCĐ phục vụ sản
xuất tại phân xƣởng.
- TK 6277: Chi phí khác bằng tiền: tiền điện, tiền nƣớc...
- TK 6278: Chi phí dịch vụ mua ngoài: các chi phí mua đồ dùng, thiết
bị bên ngoài nhƣ: khẩu trang cho công nhân sản xuất, thuốc y tế....
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 68
 Quy trình hạch toán
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kì
: Đối chiếu
- Hàng ngày, căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu chi, HĐGTGT... kế toán
ghi vào sổ nhật ký chung, đồng thời ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh
TK 627, từ sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái TK 627.
- Cuối kì, kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ chi phí sản xuất kinh doanh
TK 627 kế toán lập sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 154.
Bảng thanh toán tiền lƣơng,
phiếu chi, Bảng tính khấu hao
tscđ, Hoá đơn GTGT, Hoá đơn
bán hàng.....
Sổ nhật ký chung
Sổ chi phí sản xuất kinh
doanh TK 627
Sổ cái TK 627
Sổ chi phí sản xuất
kinh doanh TK 154
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tính giá thành
sản phẩm
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 69
 Chi phí nhân viên quản lý phân xƣởng
Cũng nhƣ trả lƣơng cho công nhân sản xuất trực tiếp, phải căn cứ vào
Bảng chấm công, bảng thanh toán lƣơng hàng tháng, danh sách những nhân
viên tham gia vào quá trình quản lý và kế toán tính lƣơng. Căn cứ vào các
bảng này thì kế toán tiến hành lập sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627 để
tiện theo dõi trong quá trình kinh doanh.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công (Biểu số 2.6), Bảng thanh toán
lƣơng (Biểu số 2.7) của các cán bộ quản lý phân xƣởng do cán bộ phòng kế
toán theo dõi để tính ra lƣơng phải trả cho cán bộ quản lý phân xƣởng.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lƣơng, kế toán phản ánh bút toán liên
quan đến tiền lƣơng của nhân viên quản lý phân xƣởng vào chi phí sản xuất
chung số tiền: 114.484.350đồng và các khoản trích theo lƣơng số tiền:
12.247.030 đồng.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 70
 Chi phí công cụ, dụng cụ:
Khi dƣới phân xƣởng có nhu cầu về vật tƣ, công cụ dụng cụ để phục
vụ cho sản xuất của phân xƣởng, tổ trƣởng sẽ cấp phát tại kho hoặc nếu ở kho
chƣa có sẽ báo cáo bộ cung ứng đi mua trực tiếp. Doanh nghiệp mở TK 153
để theo dõi tình hình biến động của công cụ, dụng cụ cả về chỉ tiêu hiện vật
lẫn giá trị. Tại doanh nghiệp có những công cụ dụng cụ xuất dùng một lần,
nhƣng cũng có một số những công cụ dụng cụ xuất dùng làm nhiều lần. Vì
vậy, với những công cụ dụng cụ này kế toán phải phân bổ theo số tháng dự
kiến sử dụng công cụ dụng cụ, sau đó phân bổ cho từng tháng theo công thức:
Giá trị CCDC
phân bổ trong tháng
=
Trị giá CCDC
Số tháng dự kiến sử dụng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 71
Biểu số: 2.12
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ TRẢ TRƢỚC DÀI HẠN- TK242
Tháng 12 năm 2012
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
STT Tên VT
Bộ
phận
SD
Số
Lƣợng
Đơn
giá
Thành tiền
Thời gian
phân bổ
(tháng)
Giá trị còn
lại kỳ trƣớc
Số tiền
phân bổ kỳ
này
Đối tƣợng phân bổ
627 641 642
1 Điều hoà QLDN 1 6.527.723 6.527.723 24 6.255.735 271.988 271.988
2 Máy tính BPSX 1 8.783.029 6.783.029 36 6.594.612 188.417 188.417
2 Tủ hồ sơ QLDN 2 1.800.000 3.600.000 24 3.450.000 150.000 150.000
3 Máy in QLDN 1 1.363.637 1.363.637 24 1.306.819 56.818 56.818
4 Máy in QLDN 3 1.619.047 4.857.141 24 4.654.760 202.381 202.381
5 Bàn 1,8m BPBH 4 1.800.000 7.200.000 24 6.900.000 300.000 300.000
6 Máy tính QLDN 4 9.000.000 36.000.000 36 35.000.000 1.000.000 1.000.000
… ........ ......... .... ........ ................... ....... ......... .................. ........ ........... ..........
Cộng 185.075.000 136.182.458 13.074.269 6.829.302 2.145.097 4.099.870
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 72
Căn cứ vào bảng phân bổ công cụ dụng cụ, kế toán ghi vào sổ nhật ký
chung (Biểu số 2.18) đồng thời ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK
627 (Biểu số 2.19). Căn cứ vào sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái TK 641, sổ
cái TK 642, sổ cái TK 627 (Biểu số 2.20) và sổ cái TK 242
 Chi phí khấu hao TSCĐ
Mỗi loại tài sản cố định có một tính năng tính chất tác dụng khác nhau
và đƣợc sử dụng trong các phân xƣởng. Do có nhiều chi tiết tài sản mà mỗi
loại, mỗi nhóm tài sản lại có tỷ lệ khấu hao khác nhau nên để tính tổng mức
khấu hao trong kỳ kế toán phải tính mức khấu hao cho từng chi tiết tài sản và
theo dõi từng nhóm tài sản đó. Để phán ánh giá trị hao mòn TSCĐ trong quá
trình sử dụng, kế toán sử dụng tài khoản 214.
Để thuận tiện cho việc theo dõi KH TSCĐ, công ty đã sử dụng phƣơng
pháp tính KH TSCĐ theo đƣờng thẳng (KH đều), thời gian sử dụng đã đƣợc quy
định theo thông tƣ của Bộ tài chính. Hàng tháng, kế toán tiến hành trích KH
TSCĐ và phân bổ vào các đối tƣợng chịu chi phí(TK 642, TK 627, TK 641).
Mức khấu hao năm = = Nguyên giá *
Mức khấu hao năm
12 tháng
1
Số năm sử dụng
Căn cứ để phán ánh vào từng đối tƣợng chịu chi phí là Bảng phân bổ
khấu hao TSCĐ do kế toán lập.
Tỉ lệ khấu hao
năm
Nguyên giá
Số năm sử dụng
=
Mức khấu
hao tháng
* 100%=
Tỉ lệ khấu
hao năm
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 73
Biểu số 2.13
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI
Số 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dương
BẢNG TÍNH KHẤU HAO TSCĐ
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Tên tài sản
Bộ
phận
SD
Số th
KH
Nguyên giá
Tổng mức
khấu hao đã
tính
GT KH
trong tháng
Phân bổ cho các đơn vị
627 641 642
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Máy dán cạnh BPSX 72 286.809.524 119.740.430 3.983.465 1.991.733
Nhà xƣởng BPSX 96 861.403.335 253.849.836 8.972.957 4.785.574
Xe ôtô con 84H–0495 QLDN 96 473.068.519 70.067.861 4.927.797 2.628.158
Xe ôtô tải 84H – 4589 BPBH 96 381.000.000 168.600.024 3.968.750 3.175.000
... … ...... ....... .............. .......... ......... ......... ..............
Tổng cộng 26.616.338.248 14.900.430.720 234.029.235 196.239.123 12.175.060 25.615.052
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung (Biểu số 2.18) đồng thời ghi vào sổ chi
phí sản xuất kinh doanh TK 627 (Biểu số 2.19). Căn cứ vào sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái TK 627 (Biểu số 2.20), sổ cái TK
214, sổ cái TK 641, sổ cái TK 642
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 74
 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty bao gồm: tiền điện, tiền điện
thoại, tiền sửa chữa tài sản cố định....
Ví dụ 1: Ngày 28 tháng 12 năm 2012, công ty thanh toán tiền điện
thoại, tổng số tiền thanh toán là 2.501.290 đồng. Công ty thanh toán ngay
bằng tiền mặt. Kế toán ghi vào sổ sách kế toán theo định khoản:
Nợ TK 627: 2.273.900
Nợ TK 133: 227.390
Có TK 111: 2.501.290
Từ bút toán trên, căn cứ vào HĐGTGT, phiếu chi kế toán ghi vào sổ
nhật ký chung (Biểu số 2.18). Căn cứ vào sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái TK
627 (Biểu số 2.20), sổ cái TK 111, sổ cái TK 133.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 75
Biểu số 2.14
HÓA ĐƠN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG (GTGT) Mẫu số: 01GTKT-
2LN-03
TELECOMMUNICATION SERVICE INVOICE (VAT) Ký hiệu: AC/12T
Liên 2: Giao khách hàng Số: 0555878
Mã số: 0800338133
TT Dịch vụ khách hàng- VTHD- Số 438 Thanh Niên
Tên khách hàng (customer’s name): Công ty Cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song
Hải
Mã số: 0800338133
Địa chỉ (address): Số 124 Điện Biên Phủ,thành phố Hải Dƣơng
Số điện thoại (tel): 0320-3853817 Mã số (code):1524A
Hình thức thanh toán (kind of payment):TM/CK
Dịch vụ sử dụng (kind of service) Thành tiền
(amount)
KỲ HÓA ĐƠN THÁNG 12/2010
a, Cƣớc dịch vụ viễn thông
b, Cƣớc dịch vụ viễn thông không thuế
c, Chiết khấu + đa dịch vụ
d, Khuyến mại
e, Trừ đặt cọc + trích thƣởng + nợ cũ
2.273.900
0
(a+b+c+d) Cộng tiền dịch vụ(1) 2.273.900
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT (2) 227.390
(1+2+e) Tổng cộng tiền thanh toán 2.501.290
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu năm trăm linh một nghìn hai trăm chín
mƣơi đồng.
Ngày 28 tháng 12 năm 2012
Ngƣời nộp tiền ký Nhân viên giao dịch ký
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 76
Đơn vị: Cty Song Hải
Địa chỉ: 124 ĐBP-
TPHD
PHIẾU CHI
Ngày 28 tháng 12 năm
2012
Số: 28/12 Mẫu số 02 – TT
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ Tài Chính
Họ và tên ngƣời nhận tiền: Nguyễn Thị Hồng
Địa chỉ: Công ty VNPT
Lý do chi: Thanh toán tiền điện thoại tháng 12
Số tiền: 2.501.290( viết bằng chữ): Hai triệu năm trăm linh một nghìn hai
trăm chín mƣơi đồng.
Kèm theo : 01 Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền( viết bằng chữ): Hai triệu năm trăm linh một nghìn hai
trăm chín mƣơi đồng.
Ngày 28 tháng 12 năm 2012.
Giám đốc
( Ký,họ
tên,đóng dấu)
Kế toán
trƣởng
(Ký, họ tên)
Ngƣời nhận
tiền
(Ký, họ tên)
Ngƣời lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 77
 Chi phí khác bằng tiền.
Đây là những khoản chi phí bằng tiền ngoài các khoản chi phí đã đƣợc
kể trên phục vụ cho hoạt động sản xuất của phân xƣởng bao gồm: tiền mua
khẩu trang, gang tay lao động ....
Ví dụ 2: Ngày 04/12/2012, công ty chi tiền mặt thanh toán tiền mua
khẩu trang cho công nhân, tổng số tiền thanh toán là 1.213.019 đồng
Nợ TK 627: 1.102.745
Nợ TK 133: 110.274
Có TK 111: 1.213.019
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 78
Đơn vị: Cty
Song Hải
Địa chỉ: 124
ĐBP-TPHD
PHIẾU CHI
Ngày 04 tháng 12 năm
2012
Số: 04/12 Mẫu số 02 – TT
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ Tài Chính
Họ và tên ngƣời nhận tiền: Dƣơng Thị Huệ
Địa chỉ: Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải
Lý do chi: Mua khẩu trang bảo hộ cho công nhân
Số tiền: 1.213.019( viết bằng chữ): Một triệu hai trăm mƣời ba nghìn không
trăm mƣời chín đồng.
Kèm theo : 01 Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền( viết bằng chữ): Một triệu hai trăm mƣời ba nghìn không
trăm mƣời chín đồng.
Ngày 04 tháng 12 năm 2012.
Giám đốc
( Ký,họ
tên,đóng dấu)
Kế toán
trƣởng
(Ký, họ tên)
Ngƣời nhận
tiền
(Ký, họ tên)
Ngƣời lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 79
Do công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải chuyên về sản
xuất các loại tủ, bàn ghế, đồ nội thất văn phòng công sở nên chi phí NVL TT
chiếm tỷ trọng tƣơng đối lớn trong tổng chi phí tính giá thành sản phẩm.
Chính vì vậy, hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm
đƣợc dựa vào tỷ lệ % NVL TT xuất dùng trong kỳ.
Và đƣợc tính nhƣ sau:
Hệ số phân bổ
chi phí sản xuất chung
=
Chi phí NVL TT của từng loại sản phẩm
Tổng chi phí NVL TT xuất dùng
CP sx chung
Phân bổ cho từng loại
sản phẩm
=
Hệ số phân bổ CP
sản xuất chung
x
Tổng mức chi phí
sản xuất chung
Căn cứ vào cách xác định trên, kế toán tính toán hệ số phân bổ chi phí
sản xuất cho từng loại chi phí và phân bổ cho từng loại sản phẩm nội thất.
Dựa vào Bảng hệ số phân bổ chi phí sản xuất để tiến hành phân bổ chi phí sản
xuất chung cho từng loại sản phẩm.
+ CPSXC phân bổ cho bàn, ghế học sinh cấp I
= 0.213*1.121.398.164 = 238.857.809
+) CP sx chung phân bổ cho bàn ghế học sinh cấp II
= 0.215* 1.121.398.164 = 241.100.605
+) CP sx chung phân bổ cho tủ hồ sơ
= 0.184 * 1.121.398.164 = 206.337.262
+) CP sx chung phân bổ cho cầu trƣợt
= 0.191* 1.121.398.164 = 214.187.049
+) CP sx chung phân bổ cho Bàn ghế mẫu giáo = 0.196 * 1.121.398.164 =
220.915.439
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 80
Biểu số 2.17
BẢNG HỆ SỐ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Từ ngày 01/10 đến ngày 31/12 năm 2012
Tên sản phẩm
CP NVL
của từng sp
Hệ số phân bổ
Chi phí SXC
Chi phí sản xuất
chung phân bổ cho
từng sản phẩm
- Bàn ghế học sinh cấp I 621.920.028 0.213 238.857.809
- Bàn ghế học sinh cấp II 627.664.992 0.215 241.100.605
- Tủ hồ sơ 536.367.454 0.184 206.337.262
- Cầu trƣợt 556.754.750 0.191 214.187.049
- Bàn ghế mẫu giáo 572.856.444 0.196 220.915.439
Tổng 2.915.563.668 1.121.398.164
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 81
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012
Đơn vị: Đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải SHTK
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
Số phát sinh :
… … … … … … …
04/12 PC 04/12 04/12 Chi tiền mua khẩu trang
627
133
111
1.102.745
210.274
2.313.019
…..
17/12 PC56/12 17/12
Trả nợ cho ngƣời bán Công ty
TNHH Sơn Tùng
331
111
32.465.070
32.465.070
18/12 PXK45/12 18/12
Xuất kho gỗ MDF 5 ly, bu lông
10 và vít 2 để phục vụ sxsp
621
152
26.572.000
26.572.000
23/12 PNK43/12 23/12
Mua sơn chống gỉ của Công ty
TNHH Sơn Tùng, đã thanh toán
bằng chuyển khoản
152
133
111
20.938.080
2.093.808
23.031.888
28/12 PC 28/12 28/12 Thanh toán tiền điện thoại
627
133
111
2.273.900
227.390
2.501.290
31/12 PNK62 31/12
Mua Gỗ ép của công ty TNHH
Mai Hoàng chƣa thanh toán
152
133
331
42.732.077
4.273.207
47.005.284
31/12
PBCCDC
T12
31/12 Phân bổ công cụ dụng cụ
627
641
642
242
6.829.302
2.145.097
4.099.870
13.074.269
31/12 PBKH T12 31/12 Phân bổ khấu hao
627
641
642
214
196.239.123
12.175.060
25.615.052
234.029.235
31/12 PKT 178 31/12 Kết chuyển Chi phí SXC
154
627
1.121.398.164
1.121.398.164
… … … ……… … ……. ………….
Cộng số phát sinh: 212.058.249.700 212.058.249.700
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên,đóng dấu)
Mẫu số S03A - DN
(Ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của
Bộ trƣởng BTC)
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
THƢƠNG MẠI SONG HẢI
Số 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dương
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 82
Biểu số 2.19
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI
Số 124 Điện Biên Phủ,thành phố Hải Dương
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Từ 01/10/2012 đến 31/12/2012
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung Tài khoản: 627
Ngày
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƢ
Tổng sổ tiền Chia ra
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có 6271 6273 6274 6277 6278
… … … … … … … … … … … …
04/12 PC 04/12 04/12 Chi tiền mua khẩu trang 111 1.102.745 1.102.745
28/12 PC 28/12 28/12 Thanh toán tiền điện thoại 111 2.273.900 2.273.900
30/12 PC30/12 30/12 Thanh toán tiền điện, nƣớc 111 40.235.020 40.235.020
31/12 KHT12 31/12 Phân bổ KH TSCĐ 214 196.239.123 196.239.123
31/12 BTLT12 31/12
Tính lƣơng phải trả CBCNV ở bp
QLPX
334
114.484.350 114.484.350
31/12 PBCCDC T12 31/12 Phân bổ ccdc 242 13.074.269 13.074.269
31/12 PB CPSXC 31/12
Kết chuyển CPSXC của bàn,
ghế học sinh cấp I
1541 238.857.809
.....
Cộng số phát sinh quý: 1.121.398.164 1.121.398.164 343.453.050 39.222.807 588.717.369 135.820.392 14.184.546
Mẫu số S36- DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Ngƣời lập
(Kí, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Kí, họ tên)
Giám đốc
(Kí, họ tên, đóng dấu)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 83
Biểu số 2.20
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
THƢƠNG MẠI SONG HẢI
Số 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dương
Mẫu số S03B – DN
(Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ -
BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu: TK 627
Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012
Đơn vị: Đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƢ
Số tiền
SH NT Nợ Có
..... .... ....... ........................ ......... ....... .................
04/12 PC 05/12 04/12
Chi tiền mua khẩu
trang
111 1.102.745
28/12 PC 28/12 28/12
Chi tiền thanh toán
tiền điện thoại
111 2.273.900
31/12 KHT12 31/12 Phân bổ KH TSCĐ 214 196.239.123
31/12 BPBL T12 31/12
Tính lƣơng phải trả
cn ở bộ phận QLPX
334 114.484.350
31/12 BPBL T12 31/12
Trích các khoản trích
vào chi phí
338 12.247.030
31/12 CCDC T12 31/12 Phân bổ ccdc 242 13.074.269
.... ...... ...... ....... … ..... .........
31/12 PKT 74 31/12
Kết chuyển Chi phí
SXC
154 1.121.398.164
Cộng số phát sinh
quý:
1.121.398.164 1.121.398.164
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóngdấu)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 84
2.2.1.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm,
kế toán sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Cuối kỳ kế toán tập hợp toàn bộ chi phí sx của toàn công ty đã tập hợp
theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ tại Công ty cổ phần sản
xuất và thƣơng mại Song Hải bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình
sản xuất và kinh doanh theo công thức:
Chi phí phát sinh trong kỳ = Chi phí NVL TT + Chi phí NC TT + Chi
phí sx chung
Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Các loại chi phí trên đều
đƣợc tập hợp vào bên nợ tài khoản 154. Cụ thể: Cuối kỳ tính giá sau khi đã
tập hợp đƣợc các chứng từ liên quan, kế toán tập hợp TK 621, TK 622, TK
627 kết chuyển sang TK 154. TK 154 đƣợc mở chi tiết theo từng sản phẩm.
 TK 1541: Bàn ghế học sinh cấp I.
 TK 1542: Bàn ghế học sinh cấp II.
 TK 1543: Tủ hồ sơ . ...
Quy trình hạch toán:
Kế toán tập hợp các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(TK 621), nhân
công trực tiếp(TK 622) và chi phí sản xuất chung(TK 627) cuối kì kết
chuyển sang TK 154 tính giá thành sản phẩm làm ra trong kỳ.
2.2.2. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại Công ty cổ phần sản
xuất và thƣơng mại Song Hải.
Tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải, sản phẩm dở
dang là những sản phẩm nội thất trƣờng học, nội thất văn phòng.... Do công ty
tính giá thành sản phẩm theo từng sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng nên các
sản phẩm dở dang đƣợc theo dõi trên phiếu tính giá thành sản phẩm và sổ chi
tiết TK 154.
Công ty áp dụng đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 85
tiếp, công thức tính nhƣ sau:
Dck =
Trong đó:
- Dck, Ddk: là chi phí NVL trực tiếp tính cho SPĐ cuối kì, đầu kì.
- Ctk: là chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kì.
- Qht , Qdd: là số lƣợng sản phẩm hoàn thành và SPDD cuối kì.
Sản phẩm Bàn ghế học sinh cấp I sản xuất và hoàn thành trong kì nên
không có chi phí sản xuất dở dang cuối kì.
2.2.3. Kế toán giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và
thƣơng mại Song Hải.
2.2.3.1. Đối tƣợng tính giá thành và kì tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành
Căn cứ vào đặc điểm công nghệ và tính chất sản xuất các sản phẩm của
Công ty, do đó đối tƣợng tính giá thành của công ty là từng loại sản phẩm
nội thất: bàn ghế học sinh cấp I; bàn ghế học sinh cấp II; tủ hồ sơ; cầu
trƣợt đầu rồng, xích đu; Bàn ghế mẫu giáo.
Kỳ tính giá thành
Do khối lƣợng công việc nhiều, nhƣng công ty mới chỉ có 4 kế toán vì vậy
công ty chọn tính giá thành sản phẩm theo quý.
2.2.3.2. Phƣơng pháp tính giá thành.
Kết thúc giai đoạn tập hợp chi phí sản xuất, kế toán cần kiểm tra để kết
chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vì đây là giai đoạn sau của
quá trình hoạch toán chi phí. Tính toán đúng và đầy đủ chi phí cho từng loại
sản phẩm sẽ tạo điều kiện cho nhà quản lý đánh giá đƣợc quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Để có phƣơng pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ
chức, trình độ quản lý của doanh nghiệp, Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng
Ddk + Ctk
Qht + Qdd
* Qdd
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 86
mại Song Hải đã sử dụng phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm theo phƣơng
pháp giản đơn.
Sau khi tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ chi tiết theo từng loại
sản phẩm, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm.
Công thức tính giá sp:
Z = Chi phí dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí dở
dang cuối kỳ
zđv =
Z
Qht
Trong đó:
Z: Tổng giá thành.
zđv : Giá thành đơn vị.
Qht : Sản lƣợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Ví dụ: Tính giá thành sản phẩm của Bàn học sinh cấp I biết:
- Chi phí dở dang đầu kỳ = 0
- Chi phí phát sinh trong kỳ bao gồm:
+ Chi phí NVL TT = 621.920.028
+ Chi phí NCTT = 449.531.436
+ Chi phí sản xuất chung = 238.857.809
- Chi phí dở dang cuối kỳ = 0( sản phẩm Bàn ghế học sinh cấp I đƣợc
sản xuất và hoàn thành trong quý nên không có dở dang cuối kỳ).
Trong kỳ doanh nghiệp sản xuất đƣợc 1200 cái.
Tổng giá thành đƣợc xác định:
Z = 0 + 621.920.028 + 449.531.436 + 238.857.809 – 0 = 1.310.309.273
zđv = 1.310.309.273: 1100= 1.091.190 đ/bộ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 87
Biểu số 2.21
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI
Địa chỉ: Số 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dương.
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012
Đơn vị: đồng
TT Tên sản phẩm CPNVLTT CPNCTT CPSXC Tổng
1 Bàn ghế học sinh cấp I 621.920.028 449.531.436 238.857.809 1.310.309.273
2 Bàn ghế học sinh cấp II 627.664.992 200.628.000 241.100.605 1.069.393.597
3 Tủ đựng hồ sơ 536.367.454 202.446.193 206.337.262 945.150.909
4 Cầu trƣợt 556.754.750 191.428.960 214.187.049 962.370.759
5 Bàn ghế mẫu giáo 572.856.444 190.714.978 220.915.439 984.486.861
Cộng 2.915.563.668 1.234.749.567 1.121.398.164 5.271.711.399
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Ngƣời lập Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 88
Biểu số 2.22
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI
Số 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dƣơng.
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012
Tên tài khoản: CP NVL TT Tên sản phẩm, dịch vụ: Bàn nghế học sinh cấp I
Tài khoản: 1541
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Tổng sổ tiền Chia ra
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có CP NVLTT CP NCTT CP SXC
Số dư đầu quý
31/12 BTGT QIV 31/12 Kết chuyển CP NVL TT 621 621.920.028 621.920.028
31/12 BTGT QIV 31/12 Kết chuyển CP NCTT 622 449.531.436 449.531.436
31/12 BTGT QIV 31/12 Kết chuyển CP SXC 627 238.857.809 238.857.809
31/12 BTGT QIV 31/12 Nhập kho thành phẩm 155 1.310.209.273
Cộng số phát sinh: 1.310.309.273 1.310.309.273 621.920.028 449.531.436 238.857.809
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Mẫu số S36- DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 89
Biểu số 2.23
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
THƢƠNG MẠI SONG HẢI
Số 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải
Dƣơng
Mẫu số S03B - DN
(Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu: TK 154
Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012
Đơn vị: Đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƢ
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dƣ đầu kỳ 194.734.634
31/12 BTGT QIV 31/12
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
621 2.915.563.668
31/12 BTGT QIV 31/12
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
622 1.234.749.567
31/12 BTGT QIV 31/12
Kết chuyển chi phí sản
xuất chung
627 1.121.398.164
31/12 BTGT QIV 31/12
Nhập kho thành phẩm các
loại sản xuất đƣợc trong
kỳ
155 5.328.678.900
Cộng phát sinh: 5.271.711.399 5.328.678.900
Số dƣ cuối kì: 137.767.133
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 90
Biểu số 2.24
Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải
Số 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dương.
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Từ ngày 01/10/2012 đến 31/12/2012
Chỉ tiêu
SP
HT DD đầu kì
SPS trong kỳ
DD cuối kỳ Tổng giá thành Zđơn vị/bộ
CP NVLTT CP NCTT CP SXC
Cộng
Bàn học sinh cấp I
1.100
0
621.920.028 449.531.436 238.857.809 1.310.309.273
0 1.310.309.273 1.191.190
Bàn học sinh cấp II
700
107.452.256
627.664.992 200.628.000 241.100.605 1.069.393.597 91.889.656 1.084.956.197 1.549.937
Tủ hồ sơ
600
60.039.748
536.367.454 202.446.193 206.337.262 945.150.909 45.877.477 959.313.180 1.598.855
Cầu trƣợt
650
0
556.754.750 191.428.960 214.187.049 962.370.759 0 962.370.759 1.480.570
Bàn ghế mẫu giáo
800
27.242.630
572.856.444 190.714.978 220.915.439 984.486.861 0 1.011.729.491 1.264.662
Tổng cộng 194.734.634 2.915.563.668 1.234.749.567 1.121.398.164 5.271.711.399 137.767.133 5.328.678.900
Cuối kỳ, bàn học sinh cấp 2 còn dở dang 100 bộ, tủ hồ sơ còn dở dang 50 bộ
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 91
CHƢƠNG III
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI.
3.1. Đánh giá chung về tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm.
Cùng với sự phát triển của đất nƣớc, Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng
mại Song Hải là một đơn vị rất nhạy bén trong công tác quản lý, phát huy những
ƣu điểm vốn có, công ty đã và đang tìm ra cho mình những bƣớc đi mới và có
những khởi sắc đáng mừng. Công ty đã khẳng định vị trí của mình trên thị
trƣờng bằng các sản phẩm có chất lƣợng cao, giá thành hạ. Sự nhạy bén, linh
hoạt trong công tác quản lý kinh tế đã giúp công ty từng bƣớc hoà nhập với nhịp
điệu phát triển kinh tế của đất nƣớc, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao, chủ
động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm mở rộng thị trƣờng, tăng lợi
nhuận để tái sản xuất mở rộng, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ,
công nhân viên trong toàn Công ty. Đặc biệt trong thời kỳ hiện nay khi Nhà
nƣớc đang áp dụng chính sách mở cửa, công ty đã và đang tìm kiếm bạn hàng,
tìm kiếm đối tác kinh doanh để từng bƣớc thâm nhập vào thị trƣờng thế giới.
Những thành quả công ty đã đạt đƣợc chỉ là bƣớc khởi đầu, với sự lỗ lực không
ngừng, trong tƣơng lai công ty sẽ tiến xa hơn.
Bên cạnh việc tổ chức một bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý hoá sản xuất
Công ty đặc biệt chú trọng tới công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Hạch toán đúng từ khâu chi phí sản xuất và hạch toán chính xác
giá thành sản phẩm tạo điều kiện cung cấp các thông tin cần thiết cho Ban Giám
đốc Công ty ra các quyết định đúng đắn, góp phần mang lại thắng lợi cho đơn vị
trong điều kiện cạnh tranh thị trƣờng.
Vấn đề tiết kiệm ngày càng đƣợc đề cao, nhất là tiết kiệm chi phí sản
xuất, đó là mục tiêu phấn đấu, là một nhiệm vụ chủ yếu của Công ty. Vì vậy để
đáp ứng yêu cầu quản lý nói chung và công tác quản lý chi phí nói riêng, nhất là
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 92
trong điều kiện đổi mới hiện nay, đòi hỏi công ty phải tổ chức kế toán chi phí
công ty và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, theo đúng nguyên tắc về
đánh giá, phản ánh theo đúng giá thực tế tại mỗi thời điểm phát sinh chi phí,
hạch toán và phân bổ chi phí theo đúng địa điểm phát sinh, đúng các đối tƣợng
chịu chi phí, đối tƣợng tính giá thành, vận dụng phƣơng pháp tính giá thành
thích hợp vào từng đối tƣợng tính giá.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, công ty đã có những chuyển biến cơ bản trong
việc hạch toán chi phí sản xuất từ khâu xác định đối tƣợng hạch toán chi phí sản
xuất, đối tƣợng tính giá thành đến kế toán chi phí tổng hợp, kế toán chi phí giá
thành, thực hiện việc ghi chép phản ánh một cách kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, các chi phí hoạt động tính vào giá thành của sản phẩm và hạch
toán phân bổ chi phí sản xuất chung.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song
Hải đƣợc tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm em đã thấy đƣợc những ƣu
nhƣợc điểm của công ty nhƣ sau:
3.1.1. Ƣu điểm:
 Về tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán tại công ty
- Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng đủ đáp ứng nhu
cầu chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã đảm bảo
quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất một cách tiết
kiệm, có hiệu quả. Cụ thể công ty đã quản lý lao động có trọng tâm và luôn động
viên khuyến khích đối với lao động. Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy
kế toán tập trung. Hình thức này có ƣu điểm là đảm bảo sự tập trung, thống nhất
và chặt chẽ trong việc chỉ đạo công tác kế toán, giúp doanh nghiệp kiểm tra, chỉ
đạo sản xuất kịp thời, giảm nhẹ biên chế trong bộ máy làm việc.
- Phòng kế toán của công ty đƣợc bố trí gọn nhẹ, với đội ngũ kế toán trẻ,
nhiệt tình và trung thực đã xây dựng đƣợc hệ thống sổ sách kế toán - Cách thức
ghi chép, phƣơng pháp hạch toán khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu mục
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 93
đích của chế độ kế toán mới. Tổ chức công tác kế toán quản trị, tài chính rõ
ràng, khoa học giúp giảm bớt khối lƣợng kế toán, kế toán viên có thể đáp ứng
đầy đủ thông tin hữu dụng đến với yêu cầu quản lý của công ty cũng nhƣ các đối
tƣợng liên quan khác.
 Về hệ thống sổ sách, chứng từ, phƣơng pháp hạch toán tại công ty
- Hình thức sổ đƣợc sử dụng hiện nay ở Công ty là hình thức Nhật ký
chung. Đây là hình thức sổ ghi chép đơn giản, thuận tiện.
- Nhìn chung, hệ thống chứng từ tại Công ty đƣợc tổ chức đầy đủ và hợp
lý căn cứ trên các quy định của chế độ chứng từ kế toán do Bộ Tài chính ban
hành và đặc điểm kinh doanh của Công ty. Đồng thời kế toán Công ty cũng đã
xây dựng đƣợc trình tự luân chuyển chứng từ một cách hợp lý, đảm bảo nguyên
tắc nhanh chóng, kịp thời và không ảnh hƣởng đến các bộ phận khác. Nhờ thế,
công tác kế toán nói chung đƣợc thực hiện minh bạch, rõ ràng, có căn cứ vững
chắc và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất
nói riêng tại Công ty đƣợc tiến hành nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng đầy đủ
thông tin cần thiết cho Ban Giám đốc.
- Công ty lựa chọn đối tƣợng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn
thành. Lựa chọn nhƣ vậy, công ty có thể theo dõi chi phí theo từng loại sản
phẩm hoàn thành, có thể xác định đƣợc lợi nhuận theo từng sản phẩm.
- Phƣơng pháp tính giá thành áp dụng tại Công ty là phƣơng pháp trực
tiếp. Sử dụng phƣơng pháp này sẽ giúp công tác tính giá thành đơn giản hơn,
công việc tính toán của kế toán sẽ nhẹ nhàng hơn, tránh đƣợc những sai sót
không đáng có do nhầm lẫn trong việc tính toán.
- Phƣơng pháp, nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty đều căn cứ trên những quy định do Bộ Tài chính ban hành. Hệ
thống chứng từ ban đầu đƣợc tổ chức hợp pháp, hợp lý và đầy đủ. Do đó, công
tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty luôn đảm bảo chính
xác và kịp thời. Điều này rất có lợi vì Công ty luôn có đầy đủ thông tin về chi
phí, giá thành khiến cho việc quản lý, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
dễ thực hiện hơn.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 94
- Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho tại công ty là phƣơng pháp kê
khai thƣờng xuyên, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản
lý, giúp Ban Giám đốc thƣờng xuyên nắm đƣợc tình hình biến động hàng tồn
kho và ra Quyết định một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời.
 Về tổ chức quản lý lao động, quản lý vật tƣ.
Công ty đã quản lý lao động có trọng tâm, luôn động viên, khuyến khích
đối với lao động có tay nghề cao bằng chế độ thƣởng, phạt.
Việc quản lý và mua sắm vật tƣ đƣợc giao cho các phân xƣởng nhƣng
phải đảm bảo phù hợp với giá cả thị trƣờng tại địa điểm và thời điểm dƣới sự
giám sát chặt chẽ của Ban vật tƣ công ty.
3.1.2 Những tồn tại của công ty.
Thứ nhất: Về bộ máy kế toán và công tác ghi chép sổ sách kế toán:
Hiện nay, Công ty chỉ có 4 cán bộ kế toán trình độ chuyên môn chƣa cao
phân công công việc chƣa hợp lý. Số lƣợng nhân viên kế toán ít khối lƣợng công
việc nhiều. Công ty hiện đang dùng kế toán bằng tay chƣa áp dụng các phần
mềm kế toán không thể đáp ứng đƣợc số liệu khi cần một cách chính xác và
nhanh chóng.
Thứ hai: Về việc trích BHTN và KPCĐ cho CBCNV trong công ty.
Hiện tại công ty không trích BHTN và KPCĐ cho CBCNV, việc này đã
tác động không nhỏ đếm năng suất và ý thức làm việc của CBCNV khi mà
không đƣợc hƣởng đầy đủ chế độ chính sách mà nhà nƣớc quy định.
Thứ ba: Về đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì
Tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải hiện tại đang đánh
giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kì theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp so
sánh với bảng tính giá thành mô tả ở phần 2 ta thấy chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung cũng chiếm tỉ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm.
Trong khi đó phƣơng pháp này lại giả định chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung đƣợc phản ánh toàn bộ vào giá thành sản phẩm, vì vậy giá trị sản
phẩm dở dang cuối kì doanh nghiệp tính toán ra thiếu chính xác làm ảnh hƣởng
đến tính chính xác của giá thành sản phẩm.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 95
Thứ tư: Về việc lưu giữ và luân chuyển chứng từ
Chứng từ kế toán rất quan trọng đối với công tác quản lý tài chính nói
chung và công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Hiện
nay do công ty mới đi vào hoạt động nên việc lƣu giữ và bảo quản chứng từ vẫn
chƣa hợp lý, chƣa có sự ký nhận giữa các bên khi bàn giao chứng từ. Điều đó có
thể dẫn đến việc thất lạc chứng từ mà không tìm ra đƣợc nguyên nhân ảnh
hƣởng đến việc hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Thứ năm: Việc xây dựng định mức dự trữ, công tác kế toán nguyên vật
liệu và bảo quản nguyên vật liệu trong kho.
Công ty chƣa chú trọng việc xây dựng kho tàng để bảo quản nguyên vật
liệu làm đôi khi nguyên vật liệu mốc, bị ẩm.., không quản lý đƣợc định mức dự
trữ vật liệu làm nhiều lúc nguyên vật liệu ứ đọng hoặc khan hiếm vật liệu làm
ảnh hƣởng đến tiến độ sản xuất của doanh nghiệp.
Thứ sáu:Về đánh giá thiệt hại trong sản xuất.
- Công ty không hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất nhƣ thiệt hại
về sản phẩm hỏng, thiệt hại ngừng sản xuất, do đó không có sự so sánh giữa các
kỳ về chất lƣợng sản phẩm, giá trị sản phẩm hỏng ngoài định mức vẫn tính vào
giá trị sản phẩm hoàn thành trong kỳ do đó đã phản ánh chƣa chính xác giá
thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải.
Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải.
Hiện nay, xu hƣớng hội nhập cùng toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ trong
tất cả các lĩnh vực. Trong đó, lĩnh vực kế toán là một công cụ quan trọng trong
công tác quản lý kinh tế, giúp các doanh nghiệp ngày càng phát triển. Chính vì
vậy nhà nƣớc ta vẫn tiếp tục xây dựng luật, chuẩn mực và ban hành các thông tƣ
hƣớng dẫn thực hiện công tác kết toán để có một xu hƣớng phù hợp với tiêu
chuẩn chung của quốc tế. Mục tiêu của Nhà nƣớc là chỉ tạo ra khung pháp lý để
các doanh nghiệp tự tìm ra và áp dụng các phƣơng pháp hạch toán phù hợp với
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 96
đặc thù của doanh nghiệp mình, đồng thời tối đa hoá khả năng sử dụng thông tin
cho các đối tƣợng khác nhau. Đứng trƣớc những thay đổi đó, Công ty cần hoàn
thiện công tác kế toán để hòa nhập với sự phát triển chung của thế giới và có khả
năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc.
Bên cạnh đó dƣới sự điều tiết của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế
thị trƣờng, muốn tồn tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp luôn phải tìm
mọi mọi biện pháp để khẳng định vị trí của mình. Vấn đề này bao trùm, xuyên
suốt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phụ thuộc rất lớn vào
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà trong đó nhiệm vụ hàng đầu
là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Cùng với các biện pháp
nhƣ xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tận dung tối đa công suất máy móc
thiết bị, bố trí lao động hợp lý, nâng cao năng suất lao động… thì việc tổ chức
công tác công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đƣa ra những quyết định quản lý tối ƣu. Và
để thực hiện tốt nhất chức năng và nhiệm vụ của mình thì kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm luôn phải tìm ra và khắc phục nhƣng thiếu sót và
hạn chế, phát huy những ƣu điểm, thuận lợi đã có. Vì vậy việc hoàn thiện công
tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu khách quan,
cần thiết và có ý nghĩa chiến lƣợc với sự phát triển của công ty.
 Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện đề tài nghiên cứu.
- Đem lại hiệu quả về mặt kinh tế so với hình thức và thực trạng đang áp
dụng tại doanh nghiệp.
- Những biện pháp hoàn thiện phải tuân thủ theo các quy định, chuẩn mực
chung và không vi phạm pháp luật.
- Các biện pháp này phải phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
 Nguyên tắc phải hoàn thiện tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải .
Việc hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng cần dựa trên những cơ sở
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 97
sau:
- Thứ nhất: Đảm bảo sự phù hợp giữa đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh và tổ chức quản lý của doanh nghiệp với chế độ kế toán chung. Bởi vì
mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng, do đó vận dụng chế độ kế toán một
cách linh hoạt, hợp lý trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động và
quy mô của mình sẽ giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong trong công tác
quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng.
- Thứ hai: Đảm bảo sự tuân thủ và thống nhất chặt chẽ giữa những quy
định trong tổ chức kế toán Nhà nƣớc, trong chế độ kế toán do Bộ tài chính ban
hành với chế độ kế toán đặc thù của ngành sản xuất kinh doanh.
- Thứ ba: Đặc biệt sử dụng tiết kiệm và hiệu quả trong việc tổ chức công
tác kế toán ở doanh nghiệp. Muốn vậy phải tổ chức công tác kế toán khoa học,
hợp lý, tiết kiệm nhƣng vẫn đảm bảo thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của
kế toán để chất lƣợng công tác kế toán đạt đƣợc là cao nhất với chi phí thấp nhất.
- Thứ tƣ: Đảm bảo thực hiện tốt chức năng thông tin cho nhà quản trị
doanh nghiệp bởi vì mục tiêu của việc hoàn thiện công tác kế toán là cung cấp
thông tin kịp thời và chính xác để nhà quản trị ra quyết định đúng đắn, tối ƣu.
 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song
Hải, đƣợc sự chỉ bảo tận tình của các anh, các chị phòng tài chính kế toán công
ty, em đã có điều kiện tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng
công tác tổ chức hạch toán kế toán của công ty. Dƣới góc độ là một sinh viên
thực tập với sự nhiệt tình nghiên cứu, em xin đƣa ra một số ý kiến về phƣơng
hƣớng hoàn thiện những tồn tại trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm sản xuất tại công ty nhƣ sau:
Ý kiến 1: Về bộ máy kế toán và công tác ghi chép sổ sách kế toán
Tổ chức công tác kế toán diễn ra một cách thuận lợi thì ngƣời kế toán phải có
trình độ chuyên môn, hiểu đƣợc quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 98
Do số lƣợng công việc nhiều nhƣng công ty mới chỉ có 4 nhân viên kế
toán làm cho khối lƣợng công việc thƣờng bị dồn vào cuối quý. Nhân viên kế
toán của công ty những ngƣời trẻ tuổi chƣa có nhiều kinh nghiệm, trình độ
chuyên môn còn kém. Vì vậy để thực hiện giải pháp trên thì công ty cần tuyển
thêm nhân viên kế toán có kinh nghiệm. Kế toán trƣởng phải sắp xếp bộ máy kế
toán đúng ngƣời đúng việc.
Công ty nên áp dụng khoa học kỹ thuật vào công tác kế toán nhƣ việc sử
dụng phần mềm kế toán. Hiện nay, có rất nhiều phần mềm kế toán nhƣ phần
mềm kế toán MISA, BRAVO, phần mềm kế toán Việt Nam - KTVN, FAST,
SASINNOVA…Công ty nên chọn một phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm
của Công ty và đƣa các kế toán đi đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn và
cách sử dụng phần mềm kế toán. Việc áp dụng phần mềm kế toán để giảm bớt
công việc của kế toán giúp cho kế toán có thể đƣa ra các báo cáo nhanh chóng,
chính xác nhất phục vụ cho công tác quản trị của ban giám đốc. Giúp ban giám
đốc có thể đƣa ra các quyết định kinh doanh kịp thời tạo lợi thế cho doanh
nghiệp trong kinh doanh. Tạo niềm tin vào các báo cáo tài chính mà công ty
cung cấp cho các đối tƣợng bên ngoài. Đồng thời giải phóng các kế toán viên
khỏi công việc tìm kiếm, kiểm tra số liệu trong việc tính toán số học đơn giản
nhàm chán để họ có thể dành nhiều thời gian cho lao động sáng tạo của cán bộ
quản lý.
Ý kiến 2: Về việc trích BHTN và KPCĐ cho CBCNV trong công ty.
Để đảm bảo quyền lợi cho ngƣời lao động công ty nên trích BHTN,
KPCĐ cho ngƣời lao động. Khi ngƣời lao động đã đảm bảo đƣợc những quyền
lợi thì họ sẽ tích cực lao động, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lƣợng, nâng cao
năng suất nên tạo ra nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Các khoản trích theo lƣơng công ty tính nhƣ sau:
- BHTN: tính bằng 2% trên tổng quỹ lƣơng cơ bản.
Trong đó: 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
1% khấu trừ vào lƣơng của ngƣời lao động
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 99
- KPCĐ: Tính bằng 2% tiền lƣơng thực tế phải trả ngƣời lao động
Trong đó: 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Và khi đó các khoản trích theo lƣơng sẽ là:
Nội dung BHXH BHYT BHTN KPCĐ
Tổng
cộng
Tính vào chi phí SXKD 17% 3% 1% 2% 23%
Trừ vào lƣơng ngƣời LĐ 7% 1,5% 1% 0% 9,5%
Tổng 24% 4,5% 2% 2% 32,5%
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 100
Ví dụ: Tính các khoản trích theo lƣơng tháng 12/2012.
- Tính lƣơng phải trả CBCNV:
Nợ TK 622: 323.733.612
Nợ 627: 114.484.350
Nợ 641: 100.920.257
Nợ 642: 117.639.601
Có TK 334: 656.777.820
- Trích các khoản theo lƣơng đƣa vào chi phí:
Nợ TK 622: 33.560.496
Nợ TK 627: 13.777.909
Nợ TK 641: 12.145.503
Nợ TK 642: 14.157.636
Nợ TK 334: 25.910.928
Có TK 338: 99.552.472
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 101
ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI
Địa chỉ: 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dƣơng
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 12 năm 2012
Đơn vị : Đồng
STT
TK ghi Có
Bộ phận
TK334
TK338
(Trích các khoản lƣơng đƣa vào chi phí)
TK 338
(Trừ vào
lƣơng)
Lƣơng cơ
bản
Lƣơng thực
tế
BHXH BHYT BHTN KPCĐ Cộng
BHXH,
BHYT
1 Bộ phận sản xuất( TK 622) 134.298.302 323.733.612 21.130.711 8.700.881 1.242.938 2.485.966 33.560.496 11.808.293
- Phân xƣởng số 1 68.493.239 120.012.220 9.093.850 3.744.527 534.932 1.069.865 14.443.174 5.081.857
- Phân xƣởng số 2 45.760.987 102.664.892 7.779.368 3.203.269 457.610 915.220 12.355.467 4.347.294
…. …. …. … … … …
2 Bộ phân QLPX - TK 627 51.029.293 114.484.350 8.674.980 3.572.050 510.293 1.020.586 13.777.909 4.847.783
3 Bộ phận bán hàng - TK 641 44.983.348 100.920.257 7.647.169 3.148.834 449.833 899.667 12.145.503 4.273.417
4 Bộ phận QLDN - TK 642 52.435.688 117.639.601 8.914.067 3.670.498 524.357 1.048.714 14.157.636 4.981.390
Cộng: 272.746.631 656.777.820 46.366.927 19.092.263 2.727.466 5.454.933 73.641.544 25.910.928
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 102
kiến 3: Hoàn thiện phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
Nhƣ đã trình bày ở phần tồn tại, việc đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp là không phù hợp với doanh nghiệp. Vì vậy, theo em
doanh nghiệp nên chọn phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo
mức độ hoàn thành tƣơng đƣơng vì theo phƣơng pháp này giá trị sản phẩm dở
dang cuối kì đƣợc xác định bao gồm cả 3 khoản mục: CP NVLTT, CPNCTT và
CPSXC. Nhƣ vậy giá thành sản phẩm tính toán sẽ đảm bảo chính xác hơn.
Công thức tính:
Khoản mục chi
phí sản xuất
nằm trong
sản phẩm dở
dang
=
Khoản mục chi phí
sản xuất nằm trong
sản phẩm dở dang
đầu kỳ
+
Khoản mục chi
phí sản xuất
thực tế phát
sinh trong kỳ *
Qdd
quy
đổi
Qht + Qdd quy đổi
Qdd quy đổi: Số lƣợng sản phẩm dở dang quy đổi
Qht : Số lƣợng thành phẩm hoàn thành
Qdd quy đổi = Qdd * tỷ lệ hoàn thành.
Sản phẩm
dở dang CK
=
Dck Chi phí
NVL chính
+
Dck Chi phí
NVL phụ
+
Dck Chi
phí NC TT
+
Dck Chi
phí SX
chung
Ý kiến 4: Về việc luân chuyển chứng từ.
Do công ty mới đi vào hoạt động lƣu giữ và luân chuyển chứng từ chƣa
có khoa học dễ dẫn đến hiện tƣợng mất mát chứng từ. Công ty nên lập sổ giao
nhận chứng từ khi luân chuyển giữa các phòng ban, bộ phận. Mỗi khi giao nhận
chứng từ thì các bên đều phải ký nhận vào sổ. Nếu xảy ra mất mát chứng từ
cũng dễ quy trách nhiệm cho đúng ngƣời, đúng bộ phận để có biện pháp xử lý.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 103
Việc này giúp quản lý chặt chẽ chứng từ của công ty. Đồng thời nâng cao tinh
thần trách nhiệm đối với quản lý chứng từ nói riêng và công việc nói chung.
Dƣới đây, em xin mở phiếu giao nhận chứng từ.
PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ
Từ ngày.... đến ngày….
Tên chứng từ
Số hiệu
chứng từ
Số lƣợng
chứng từ
Số tiền Ký nhận
1 2 3 4 5
Ngƣời lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Ý kiến 5: Về công tác kế toán nguyên vật liệu, xác định định mức dự
trữ, bảo quản nguyên vật liệu.
 Công tác kế toán nguyên vật liệu
Trong thực tế tỷ lệ nguyên vật liệu hao hụt qua quá trình sản xuất ở các
phân xƣởng của công ty khá cao: 3 - 4 %. Nhƣ vậy là lãng phí nguyên vật liệu,
vì vậy để quản lý sát sao hơn khoản chi phí nguyên vật liệu, công ty nên áp dụng
thêm một số biện pháp sau:
- Kiểm tra chặt chẽ các chứng từ ghi chép tình hình nhập xuất nguyên vật
liệu. Tổ chức đối chiếu định kỳ, bất thƣờng kho nguyên vật liệu với số liệu của
phòng kế toán để cuộc kiểm tra đạt hiệu quả.
- Theo dõi chặt chẽ số liệu phản ánh tình hình sử dụng nguyên vật liệu
trong sản xuất đƣợc bộ phận sản xuất báo cáo, nhanh chóng phát hiện và tìm
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 104
hiểu khi số lƣợng lãng phí, thất thoát vƣợt quá mức độ cho phép trong quá trình
sản xuất, nếu có.
- Tất cả quá trình nhập xuất và quản lý nguyên vật liệu đều do phòng kế
toán chịu trách nhiệm và chƣa có sự phân công công việc rõ ràng dẫn đến việc cung
ứng vật tƣ chƣa kịp thời. Trong khi các sản phẩm của công ty đƣợc thực hiện với
giá trị tƣơng đối lớn và cần đảm bảo tiến độ cũng nhƣ chất lƣợng sản phẩm khẳng
định uy tín với các khách hàng. Theo em công ty nên thành lập một phòng ban
hoặc một bộ phận chuyên trách về lĩnh vực cung ứng vật tƣ phục sản xuất. Bộ phận
này có nhiệm vụ liên hệ với nhà cung cấp, tìm các đối tác có khả năng cung cấp vật
liệu đảm bảo chất lƣợng, số lƣợng và chủng loại cho công tác sản xuất. Sau đó làm
hợp đồng và các thủ tục mua bán các loại nguyên vật liệu cần thiết.
Công ty nên hạch toán mức hao hụt trong định mức Nhà nƣớc quy định
khi xuất hàng bán vào TK 632 - Giá vốn hàng bán thì mới đúng theo chế độ kế
toán hiện hành và xác định đƣợc giá vốn hàng bán chính xác hơn vì sự hao hụt
này là do thời tiết và phƣơng tiện kỹ thuật.
Công ty nên xác định số lƣợng hao hụt theo công thức:(Hao hụt trong quá
trình sử dụng).
Số lƣợng
hao hụt
=
Số lƣợng
hiện có
x
Tỷ lệ hao hụt
định mức
Giá trị hao hụt = Số lƣợng hao hụt x Đơn giá quy định
Nhƣ thế sẽ xác định đúng giá trị của hàng hoá bị hao hụt.
Nếu hao hụt trong định mức cho phép thì Công ty hạch toán vào chi phí.
Nợ TK 632: Lƣợng hao hụt định mức.
Có TK 152: Lƣợng hao hụt định mức.
Nếu lƣợng nguyên vật liệu hao hụt > định mức cho phép thì hạch toán vào
nguyên vật liệu thiếu chƣa rõ nguyên nhân.
Nợ TK 1381 : Lƣợng hao hụt vƣợt định mức.
Nợ TK 632 : Lƣợng hao hụt định mức.
Có TK 152 : Tổng lƣợng hao hụt định mức.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 105
Cách xác định nhƣ vậy sẽ giúp cho Công ty biết rõ số lƣợng hao hụt cũng
nhƣ giá trị để Công ty có biện pháp cũng nhƣ đổi mới phƣơng tiện kỹ thuật để
hạn chế sự hao hụt khi nhận nguyên vật liệu cũng nhƣ khi xuất nguyên vật liệu.
 Về xác định định mức dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu.
- Bảo quản nguyên vật liệu là khâu rất quan trọng liên quan đến quá trình
sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy công ty cần phải chú ý đến khâu bảo quản
nguyên vật liệu bằng việc xây dựng và bố trí hệ thống kho tàng, thiết bị kỹ thuật
đầy đủ trên cơ sở phân loại theo tính chất cơ, lý, hoá của từng loại nguyên vật
liệu để có biện pháp bảo quản tốt nhất...Nhìn chung các loại nguyên vật liệu
thƣờng dễ hỏng dƣới tác động của môi trƣờng, khí hậu... và dễ mất mát, hao hụt
nên rất khó khăn trong công tác bảo quản. Chi phí cho việc bảo quản đôi khi rất
lớn, do vậy công ty nên tính đến hiệu quả của chi phí này có nghĩa là phải tính
đƣợc tỷ lệ hợp lý giữa giá vật liệu với chi phí bảo quản chúng. Công ty nên xây
dựng trong mỗi kho phải có ngăn, giá, kê, bục, có đủ phƣơng tiện phòng chống
ẩm thích ứng với từng loại vật liệu và thuốc phòng sâu mọt, mối, v.v. Sắp xếp
vật liệu, máy móc thiết bị trong kho, lán, bãi phải thứ tự, hệ thống từng loại, có
hàng lối, có chổ đi lại, di chuyển vật liệu máy móc dễ dàng.
- Vị trí kho, lán, bãi phải thuận lợi, phải xa những nơi bẩn thỉu, xa những
phân xƣởng hàn đúc, xa những nơi có chứa khí “các-bô-níc ” khi “Hy-đơ-rô”
khí lƣu huỳnh, xa những khu nhà ở, nhà bếp v.v…Phải xa đƣờng dây cao thế ít
nhất là 50 m.
- Phải tổ chức hệ thống kho tàng đảm bảo an toàn cho vật liệu cả về số
lƣợng và chất lƣợng. Phát hiện và ngăn ngừa những biểu hiện vi phạm làm thất
thoát vật liệu. Công ty nên xây dựng bảng tính định mức dự trữ nguyên vật liệu
để tránh tình trạng khan hiếm nguyên vật liệu hoặc ứ đọng nguyên vật liệu. Định
kỳ công ty có nên cử cán bộ kế toán đi kiểm tra số nguyên vật liệu đã sử dụng.
Có thể lập báo cáo phân bổ nguyên vật liệu nhƣ sau:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 106
Mã NVL Tên NVL Đơn vị tính
Định mức
đơn vị
Tiêu hao
định mức
Tiêu hao
thực tế
Cộng
Ý kiến 6: : Về các khoản thiệt hại trong sản xuất.
Thiệt hại trong sản xuất là điều khó tránh khỏi trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Những thiệt hại này có thể do nguyên nhân chủ quan của doanh
nghiệp, cũng có thể do nhân tố khách quan gây nên nhƣng đều ảnh hƣởng đến
chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm. Những thiệt hại trong sản xuất có nhiều
loại song chủ yếu gồm thiệt hại về sản phẩm hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất.
- Thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc sản
xuất xong nhƣng có những sai phạm về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến
chất lƣợng, mẫu mã, quy cách. Những sai phạm này có thể do những nguyên
nhân liên quan đến trình độ lành nghề, chất lƣợng vật liệu, tình hình trang bị kỹ
thuật, việc chấp hành kỷ luật lao động, sự tác động của điều kiện tự nhiên.
Hiện tại Công ty không hạch toán khoản thiệt hại này. Do sản phẩm hỏng
của Công ty tƣơng đối nhỏ nên thiệt hại về sản phẩm hỏng do thành phẩm gánh
chịu. Tuy nhiên nếu thành phẩm phải chịu chi phí thiệt hại do sản phẩm hỏng sẽ
làm tăng giá thành của thành phẩm. Bởi vậy Công ty nên hạch toán khoản thiệt
hại này bằng cách tìm đúng nguyên nhân để xử lý đúng đắn. Nếu sản phẩm hỏng
là do ngƣời lao động gây ra thì phải yêu cầu bồi thƣờng để nâng cao ý thức trách
nhiệm của ngƣời lao động trong quá trình sản xuất. Nếu sản phẩm hỏng do lỗi
kỹ thuật thì cần có biện pháp khắc phục để hạn chế thấp nhất thiệt hại.
Tuỳ theo mức độ hƣ hỏng và khối lƣợng, sản phẩm hỏng đƣợc chia làm:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đƣợc: Là sản phẩm hỏng mà điều kiện
kỹ thuật cho phép sửa chữa đƣợc và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc: Là sản phẩm hỏng mà điều kiện kỹ
thuật không cho phép sửa chữa hoặc việc sửa chữa không có lợi về mặt kinh tế.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 107
- Sản phẩm hỏng trong định mức: Là những sản phẩm hỏng mà doanh
nghiệp dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình sản xuất. Đây là những sản phẩm hỏng
đƣợc xem là không tránh khỏi trong quá trình sản xuất cho nên phần chi phí cho
những sản phẩm này đƣợc coi là chi phí sản xuất của chính phẩm. Doanh nghiệp
buộc chấp nhận có tỷ lệ sản phẩm hỏng nhất định.
- Sản phẩm hỏng ngoài định mức: Là những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự
kiến của doanh nghiệp do các nguyên nhân bất thƣờng nhƣ máy hỏng, hoả hoạn
bất chợt… Do xảy ra bất thƣờng nên chi phí của chúng không đƣợc cộng vào chi
phí sản xuất chính phẩm mà đƣợc xem là khoản phí tổn thời kỳ, phait trừ vào
thu nhập.
Thiệt hại về sản phẩm hỏng trong định mức đƣợc tính nhƣ sau:
Thiệt hại về sản
phẩm hỏng
trong định mức
=
Giá trị sản phẩm
hỏng không sửa
chữa đƣợc
+
Chi phí sửa chữa
sản phẩm hỏng có
thể sửa chữa đƣợc
-
Giá trị phế
liệu thu hồi
(nếu có)
Toàn bộ giá trị thiệt hại này tính vào chi phí sản xuất và đƣợc hạch toán
nhƣ đối với chính phẩm.
Đối với giá trị sản phẩm hỏng ngoài định mức, kế toán phải theo dõi riêng,
đồng thời xem xét nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biên pháp xử lý.
Tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải do đặc điểm sản
xuất theo kĩ thuật và bản vẽ, do đặc điểm máy móc của Công ty, công ty chỉ có
sản phẩm hỏng sửa chữa đƣợc chứ không có sản phẩm hỏng không sửa đƣợc. Vì
vậy bút toán hạch toán chi phí thiệt hại đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 108
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ hạch toán về sản phẩm hỏng sửa chữa đƣợc
TK 154, 155, 632 TK 1381 TK 155
Giá trị sản phẩm hỏng Giá trị sản phẩm hỏng sửa
sửa chữa đƣợc chữa xong nhập lại kho
TK 152,334,214
Chi phí sản phẩm hỏng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 109
KẾT LUẬN
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế và tiến trình phát triển của đất nƣớc,
cơ chế nhà nƣớc đƣợc đổi mới với những chính sách mở cửa đã mang lại những cơ
hội cũng nhƣ những thách thức cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm tòi sáng tạo, hoàn
thiện phƣơng thức sản xuất kinh doanh bằng một hệ thống công cụ quản lý kinh tế
nhằm đạt đƣợc mục tiêu của doanh ngiệp. Một trong những mục tiêu đó là tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm đồng nghĩa với tăng lợi nhuận, tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Do vậy việc hiểu và phân tích
một cách chính xác, đầy đủ tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là một trong những nội dung quan trọng, thiết yếu giúp đƣa ra
những giải pháp hoàn thiện gắn liền với việc đánh giá và nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại
Song Hải, em thấy công tác phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung
tại Công ty đã đƣợc thực hiện tốt từ việc phân tích thị trƣờng nhằm đƣa ra các
chiến lƣợc sản xuất kinh doanh phù hợp, đến việc phân tích các báo cáo tài
chính trong Công ty. Về công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm, Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải đã hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ mà công ty đề ra với việc phát huy tối đa trình độ, kinh nghiệm cộng
với sự sáng tạo, đồng tâm của cán bộ công nhân viên. Do đó, công tác này đã
giúp cho Công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận, tăng
sức cạnh tranh trên thị trƣờng trong điều kiện nền kinh tế nƣớc ta đang có những
chuyển biến quan trọng đòi hỏi tính tự chủ, độc lập, sáng tạo rất lớn từ phía các
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, do còn những hạn chế nhất định nên bài luận văn của em
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận đƣợc những góp ý
quý báu của các thầy cô giáo, các cô chú anh chị trong phòng kế toán trong
Công ty và các bạn để bài luận văn đƣợc hoàn thiện hơn, giúp em có những kiến
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 110
thức và kinh nghiệm tốt trong công việc sau này.
Em xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Th.s Nguyễn Văn Thụ
cùng toàn thể thầy cô giáo khoa Quản trị kinh doanh trƣờng Đại học Dân Lập
Hải Phòng cũng nhƣ sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần
sản xuất và thƣơng mại Song Hải để em có thể hoàn thành bài luận văn tốt
nghiệp này.
Hải phòng, ngày 20 tháng 06 năm 2013
Sinh viên: Cao Thị Quyên
MôC LôC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
Chƣơng I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.......................................................... 4
1.1. Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất ....................................................... 4
1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất........................................................................ 4
1.1.2. Vai trò của tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.................................................................................. 4
1.1.3. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...................................................... 5
1.1.3.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất......................................... 5
1.1.3.1.1. Chi phí sản xuất..................................................................................... 5
1.1.3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất...................................................................... 5
1.1.3.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm. ............................ 8
1.1.3.2.1. Giá thành sản phẩm............................................................................... 8
1.1.3.2.2. Phân loại giá thành................................................................................ 8
1.1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. ..................... 9
1.1.4. Nhiệm vụ của tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.................................................................................. 9
1.2. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.........................................................................................10
1.2.1. Đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. ..............10
1.2.2. Phƣơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. ........................................12
1.2.3. Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang.................................................13
1.2.4. Phƣơng pháp tính giá thành.......................................................................15
1.3. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất......................................................................21
1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên.....................................................21
1.3.1.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp. ..........................................................21
1.3.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. ......................................................24
1.3.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. .............................................................25
1.3.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm. .................28
1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ..............................................................29
1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. ...............................................31
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY SẢN
XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI .........................................................36
2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải............36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.............................................................36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh. ........................................................37
2.1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại
Song Hải..............................................................................................................43
2.1.4.3. Tổ chức hệ thống sổ sách và hình thức kế toán áp dụng tại Công ty cổ
phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải...............................................................44
2.1.4.4. Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán..............................................45
2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất.......................................................................46
2.2.1.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần
sản xuất và thƣơng mại Song Hải. ......................................................................47
2.2.1.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...............................................47
2.2.1.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. ......................................................56
2.2.1.5. Kế toán chi phí sản xuất chung. .............................................................67
2.2.1.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất............................................................84
2.2.2. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại Công ty cổ phần sản xuất
và thƣơng mại Song Hải......................................................................................84
2.2.3. Kế toán giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại
Song Hải..............................................................................................................85
2.2.3.1. Đối tƣợng tính giá thành và kì tính giá thành. .......................................85
2.2.3.2. Phƣơng pháp tính giá thành. ..................................................................85
CHƢƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN TỔ
CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
THƢƠNG MẠI SONG HẢI.............................................................................91
3.1. Đánh giá chung về tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm. ...................................................................................................................91
3.1.1. Ƣu điểm:....................................................................................................92
3.1.2 Những tồn tại của công ty. .........................................................................94
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải. .................95
KẾT LUẬN ......................................................................................................109

More Related Content

DOC
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại công ty dệt hà nam
DOCX
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính g...
DOC
Khóa luận 4 Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
DOCX
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
DOC
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI C...
PDF
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại công ty bất động sản, 9đ
DOC
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ông ty C...
DOCX
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết q...
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại công ty dệt hà nam
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính g...
Khóa luận 4 Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI C...
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại công ty bất động sản, 9đ
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ông ty C...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết q...

What's hot (20)

PDF
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG...
DOCX
Khóa Luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may mặc
DOC
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
DOCX
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN
PDF
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải trả người bán tại công ty TNHH TM DV Hoài Phư...
DOC
Khóa luận: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, 9 ĐIỂM
DOC
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
DOC
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Pin
PDF
Khoá luận tốt nghiệp Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả...
DOC
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
DOCX
Khoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty
DOC
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Bình Dương
DOCX
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại ...
DOC
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.doc
DOC
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG LỘC
PDF
Luận văn: Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại
PDF
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đ
PDF
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
PDF
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
PDF
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA - TẢI...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG...
Khóa Luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may mặc
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải trả người bán tại công ty TNHH TM DV Hoài Phư...
Khóa luận: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Pin
Khoá luận tốt nghiệp Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả...
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Bình Dương
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại ...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.doc
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG LỘC
Luận văn: Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đ
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA - TẢI...
Ad

Similar to Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY (20)

PDF
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Song Hải
DOCX
Ke toan tinh z
DOC
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
DOCX
Bai hoan chinh copy
DOC
Cty cp may_xk_thai_binh__cty_cp_ha_anh_
DOC
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
DOC
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
DOC
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
DOC
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
DOCX
Baocaothuctap mau
DOC
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
DOC
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Doanh nghiệp Trường Đại học Công Đoàn.doc
DOC
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
DOC
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩ...
DOC
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
DOCX
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon Paint
DOC
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phi Hùng
DOC
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Tại Cô...
DOC
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Và Tính Giá Thành Sản Phẩ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Song Hải
Ke toan tinh z
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Bai hoan chinh copy
Cty cp may_xk_thai_binh__cty_cp_ha_anh_
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Baocaothuctap mau
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Doanh nghiệp Trường Đại học Công Đoàn.doc
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon Paint
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phi Hùng
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Tại Cô...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Và Tính Giá Thành Sản Phẩ...
Ad

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi

Recently uploaded (20)

PPTX
Slide chương 3 môn thẩm định tài chính dự án
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PPTX
Từ và câu NHÓM 4 - LỚP 5 CTST tiểu học.pptx
PDF
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
PDF
Cơ bản về matlab simulink cho người mới bắt đầu
PPTX
Triet hoc con nguoi va triet hoc thac si
DOCX
ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG VÀ KỸ NĂNG SỐNG
PPTX
Bai 28 Cau tao chat Thuyet dong hoc phan tu chat khi.pptx
PDF
SÁNG KIẾN “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CUỘC THI KHOA HỌC K...
PPTX
Bai 44 Thuyet dong hoc phan tu chat khi Cau tao chat .pptx
DOCX
LUẬN VĂN GROUP ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
PDF
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 THEO FORM THI MỚI BGD - TẬP 2 - NĂM HỌC 2025-202...
PDF
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 6 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
PPTX
[123doc] - bai-giang-hoc-phan-hanh-vi-nguoi-tieu-dung-trong-du-lich-consumer-...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
BÀI GIẢNG TÓM TẮT XÁC SUẤT THỐNG KÊ (KHÔNG CHUYÊN TOÁN, 2 TÍN CHỈ) - KHOA SƯ...
PDF
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
PDF
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
PPTX
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
Slide chương 3 môn thẩm định tài chính dự án
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
Từ và câu NHÓM 4 - LỚP 5 CTST tiểu học.pptx
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
Cơ bản về matlab simulink cho người mới bắt đầu
Triet hoc con nguoi va triet hoc thac si
ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG VÀ KỸ NĂNG SỐNG
Bai 28 Cau tao chat Thuyet dong hoc phan tu chat khi.pptx
SÁNG KIẾN “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CUỘC THI KHOA HỌC K...
Bai 44 Thuyet dong hoc phan tu chat khi Cau tao chat .pptx
LUẬN VĂN GROUP ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 THEO FORM THI MỚI BGD - TẬP 2 - NĂM HỌC 2025-202...
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 6 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
[123doc] - bai-giang-hoc-phan-hanh-vi-nguoi-tieu-dung-trong-du-lich-consumer-...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
BÀI GIẢNG TÓM TẮT XÁC SUẤT THỐNG KÊ (KHÔNG CHUYÊN TOÁN, 2 TÍN CHỈ) - KHOA SƯ...
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...

Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY

  • 1. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Hiện nay xu hƣớng toàn cầu hóa đƣợc các nƣớc đặt vào guồng quay của sự cạnh tranh khốc liệt về mọi mặt, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Việt Nam cũng không nằm ngoài guồng quay đó. Trong bối cảnh nƣớc ta đã gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO trong những năm vừa qua, đất nƣớc ta đã không ngừng nỗ lực phấn đấu phát triển kinh tế, đổi mới cơ chế kinh tế cho phù hợp với tiến trình hội nhập, cạnh tranh của khu vực và quốc tế. Một công cụ rất quan trọng phục vụ đắc lực cho việc quản lí kinh tế quốc dân nói chung và quản lí doanh nghiệp nói riêng là công tác kế toán. Kế toán giúp cho các doanh nghiệp, các cổ đông, các nhà quản lí thấy rõ đƣợc thực chất quá trình sản xuất kinh doanh bằng những số liệu chính xác, cụ thể, khách quan và khoa học. Là một trong những thành phần quan trọng của kế toán, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong kì, tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản trị chỉ ra đƣợc phƣơng án, biện pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công cụ hữu hiệu giúp cho các nhà quản trị lựa chọn phƣơng án sản xuất tối ƣu, xác định đƣợc tính khả thi của phƣơng án đó, đồng thời định vị đƣợc giá bán sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải, một đơn vị chuyên sản xuất và kinh doanh đồ nội thất gia đình, nội thất văn phòng, nội thất trƣờng học….công việc theo dõi tính toán giá thành của mỗi sản phẩm chiếm phần lớn trong công việc kế toán của Công ty. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dối với Công ty, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức
  • 2. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 2 công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải” cho khóa luận tốt nghiệp của mình với mong muốn tìm hiểu cụ thể hơn cách vận dụng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói chung và tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải nói riêng. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Trên cơ sở tìm hiểu tổng quan về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, đồng thời qua nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải năm 2012 từ đó đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty này. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. Đối tƣợng nghiên cứu: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận trình bày kết quả nghiên cứu về đối tƣợng nêu trên trong phạm vi một doanh nghiệp cụ thể, đó là Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài: - Ý nghĩa lí luận của đề tài Bài khóa luận này góp phần hệ thống hóa đƣợc các vấn đề lí luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. - Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá, chỉ rõ những ƣu điểm cần phát huy và những hạn chế cần nghiên cứu; những kiến nghị mà khóa luận đƣa ra nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải. Đồng thời chỉ rõ những điều kiện cần thiết phải thực hiện của doanh nghiệp để tăng tính khả thi cho các giải pháp hoàn thiện. Kết cấu của khóa luận
  • 3. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 3 Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải. Chƣơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải.
  • 4. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 4 Chƣơng I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, yếu tố lợi nhuận đƣợc đặt lên vị trí hàng đầu nên bất cứ một nhà sản xuất nào cũng phải quan tâm đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lƣợng, hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng các loại tài sản vật tƣ, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nhƣ các giải pháp kinh tế, kĩ thuật nhằm sản xuất đƣợc nhiều nhất với chi phí tiết kiệm và giá thành hạ thấp nhất. Nhƣ vậy để tồn tại và phát triển đƣợc trong bối cảnh thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để nâng cao chất lƣợng sản phẩm cải tiến mẫu mã sản phẩm phù hợp với thị hiếu của ngƣời tiêu dùng. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm. Việc hạ giá thành sẽ tạo ƣu thế cho doanh nghiệp cạnh tranh, tiêu thụ sản phẩm, thu hồi vốn nhanh và thu lợi nhuận lớn. Do vậy kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là nội dung không thể thiếu đƣợc trong toàn bộ nội dung tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp. 1.1.2. Vai trò của tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp nên rất đƣợc các chủ doanh nghiệp quan tâm. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp những thông tin cần thiết về
  • 5. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 5 CPSX và giá thành sản phẩm giúp các nhà quản trị đƣa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Vì vậy kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất. 1.1.3. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1.1.3.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. 1.1.3.1.1. Chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm trong một thời kì nhất định, biểu hiện bằng tiền để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Xét trên bình diện doanh nghiệp, chi phí luôn có tính chất cá biệt bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kể đó là các chi phí cần thiết hay không cần thiết. Nội dung của chi phí sản xuất( CPSX): CPSX không những bao gồm những yếu tố lao động sống cần thiết liên quan đến sử dụng lao động( tiền lƣơng, tiền công), lao động vật hóa( khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu…) mà còn bao gồm một số khoản mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra( BHYT, BHXH, KPCĐ, các loại thuế không đƣợc hoàn lại…) 1.1.3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản có nội dung, công dụng và mục địch sử dụng khác nhau. Vì vậy để phục vụ cho công tác quản lí nói chung, và công tác kế toán nói riêng, cần phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức thích hợp. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí:  Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế…  Chi phí nhân công: Toàn bộ số tiền lƣơng phải trả và các khoản trích theo lƣơng phải trả cho ngƣời lao động.
  • 6. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 6  Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kì.  Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền phải trả cho ngƣời cung ứng dịch vụ mua ngoài phục vụ hoạt động sản xuất.  Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác dùng cho sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố trên. Cách phân loại này cho biết đƣợc cơ cấu, tỉ trọng của từng yếu tố chi phí của doanh nghiệp, là cơ sở của việc tập hợp và xây dựng kế hoạch và lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí:  Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…. sử dụng trực tiếp vào sản xuất và chế tạo sản phẩm.  Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất.  Chi phí sản xuất chung: Chi phí này đƣợc dùng cho các hoạt động sản xuất chung tại các bộ phận sản xuất( phân xƣởng, đội, trại…) gồm chi phí nhân viên phân xƣởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác…. Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch và định mức chi phí cho kì sau. Theo mối quan hệ với khối lƣợng sản phẩm công việc, lao vụ sản xuất trong kì( theo mối quan hệ với quy mô sản xuất):  Chi phí biến đổi( biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi trực tiếp về lƣợng tƣơng quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi của khối lƣợng sản phẩm sản xuất trong kì hay quy mô sản xuất nhƣ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí điện nƣớc…
  • 7. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 7  Chi phí cố định( định phí): Là những chi phí không thay đổi( hoặc thay đổi không đáng kể) về tổng số khi có sự thay đổi khối lƣợng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định nhƣ: chi phí khấu hao tài sản cố định theo phƣơng pháp bình quân, chi phí tiền lƣơng phải trả cho cán bộ, nhân viên quản lí, chi phí tài sản, văn phòng. Theo cách phân loại này giữa chi phí và khối lƣợng sản phẩm công việc, lao vụ, dịch vụ thành chi phí khả biến và chi phí bất biến. Phân loại chi phí sản xuất theo phƣơng pháo tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tƣợng chịu chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đƣợc phân thành hai loại:  Chi phí trực tiếp: Những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu, chứng từ kế toán để ghi trực tiếp vào từng đối tƣợng chịu chi phí.  Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tƣợng liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp. Phân loại chi phí theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Theo lĩnh vực kinh doanh, các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc chia làm:  Chi phí sản xuất: gồm chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện những công việc dịch vụ trong phạm vi phân xƣởng.  Chi phí bán hàng: là những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.  Chi phí quản lí: gồm các chi phí phục vụ cho việc quản lí, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và các chi phí phục vụ sản xuất chung phát sinh ở doanh nghiệp.  Chi phí tài chính: gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động đầu tƣ tài chính, liên doanh, liên kết, cho vay, cho thuê tài sản…
  • 8. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 8  Chi phí khác: gồm các chi phí liên quan đến các hoạt động khác chƣa đƣợc kể ở trên. Mỗi cách phân loại có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng yêu cầu quản lí và từng đối tƣợng cung cấp các thông tin cụ thể trong từng thời kì nhất định. 1.1.3.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm. 1.1.3.2.1. Giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tƣ, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nhƣ tính đúng đắn của các giải pháp kinh tế, công nghệ, kĩ thuật mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lƣợng sản phẩm, hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lƣợng công việc, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. 1.1.3.2.2. Phân loại giá thành. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.  Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lƣợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.  Giá thành định mức: Là giá thành kế hoạch đƣợc tính trên cơ sở định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lí định mức của doanh nghiệp, là thƣớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tƣ, lao động, giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kĩ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.  Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh trong quá trình sản xuất tập hợp đƣợc trong kì. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để
  • 9. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 9 xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí. Theo cách phân loại này, giá thành đƣợc chia thành hai loại:  Giá thành sản xuất( giá thành công xưởng): Bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm công việc, lao vụ hoàn thành. Giá thành sản xuất đƣợc dùng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao cho khách hàng là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi gộp trong kì.  Giá thành toàn bộ( giá thành tiêu thụ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ tính toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Về bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống nhau nhƣng lại có khác nhau ở các phƣơng diện:  Chi phí sản xuất luôn gắn liền với thời kì đã phát sinh chi phí còn giá thành sản phẩm thì gắn với khối lƣợng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.  Chi phí sản xuất trong kì bao gồm cả những chi phí sản xuất ra những sản phẩm hoàn thành, sản phẩm hỏng, sản phẩm dở dang cuối kì nhƣng lại có liên quan tới chi phí của sản phẩm dở dang kì trƣớc chuyển sang. Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có mối quan hệ mật thiết với nhau vì chúng biểu hiện bằng tiền của chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí trong kì là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. 1.1.4. Nhiệm vụ của tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Để đảm bảo tốt vai trò của mình, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có các nhiệm vụ chính sau:
  • 10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 10 - Căn cứ vào đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản phẩm của DN mà xác định đối tƣợng và cách tính tập hợp chi phí sx & tính giá thành sản phẩm cho phù hợp. - Tổ hợp ghi chép và phân tích tổng hợp chi phí sản xuất theo từng phân xƣởng, đội tổ, từng giai đoạn sản xuất, theo các yếu tố chi phi, theo các khoản mục giá thành sản phẩm và công việc. - Tổ chức hợp lý và phân bổ từng loại chi phí SXKD theo đúng đối tƣợng tập hợp chi phí đã xác định bằng phƣơng pháp thích hợp đối với từng loại chi phí và tập hợp chi phí theo khoản mục, theo yếu tố chi phí quy định. - Thƣờng xuyên kiểm tra đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, các dự toán chi phí đối với chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí QLDN để đề xuất các biện pháp tăng cƣờng quản lý tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Định kỳ báo cáo chi phí sản xuất theo đúng chế độ, đánh giá sản phẩm dở dang một cách khoa học hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách chính xác nhất. 1.2. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 1.2.1. Đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. * Đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất. Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là các loại chi phí đƣợc thực hiện trong một phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Các chi phí phát sinh cần đƣợc tập hợp theo phạm vi, giới hạn có thể là: + Cho toàn doanh nghiệp, toàn bộ quy trình công nghệ giai đoạn sản xuất + Theo từng phân xƣởng, từng giai đoạn công nghệ sản xuất + Theo từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, theo đơn đặt hàng. - Căn cứ xác định đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất + Đặc điểm tổ chức sản xuất: sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt, khối lƣợng lớn hay nhỏ.
  • 11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 11 + Đặc điểm công dụng của chi phí: nếu là chi phí trực tiếp thì đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là từng sản phẩm. Nếu là chi phí chung thì đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí là từng phân xƣởng. + Địa điểm phát sinh chi phí và mục đích công dụng của chi phí. + Trình độ quản lý sản xuất kinh doanh và yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp. * Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm. Đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính đƣợc tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tƣợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tính chất sản phẩm và cung cấp sử dụng sản phẩm. Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm đƣợc xác định dựa trên các phƣơng diện sau:  Xét về mặt tổ chức sản xuất: + Doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc( ví dụ nhƣ xí nghiệp đóng tàu, công ty xây dựng cơ bản…) thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tƣợng tính giá thành. + Doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt: sản phẩm không đƣợc đặt mua trƣớc khi sản xuất, sản xuất hàng loạt, mặt hàng ổn định thì đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm hoàn thành. + Doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng, sản xuất hàng loạt, mặt hàng không ổn định, khối lƣợng sản xuất lớn thì đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm hoàn thành, hoặc từng đơn đặt hàng.  Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất: + Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tƣợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ sản xuất. + Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tƣợng tính giá thành là bán thành phẩm ở từng giai đoạn hay thành phẩm chế tạo ở
  • 12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 12 giai đoạn cuối cùng. + Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu song song thì đối tƣợng tính giá hoàn thành từng chi tiết, bộ phận sản xuất hoàn thành và thành phẩm cuối cùng đã hoàn chỉnh. 1.2.2. Phƣơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.  Phƣơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp. Phƣơng pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến từng đối tƣợng tập hợp chi phí riêng biệt.  Phƣơng pháp phân bổ gián tiếp. Phƣơng pháp này áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất nhƣng không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tƣợng đƣợc. Trƣờng hợp này phải lựa chọn tiêu thức hợp lí để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tƣợng có liên quan theo công thức sau: C H = T Trong đó: - H : Hệ số phân bổ chi phí. - C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ. - T : Tổng đại lƣợng của tiêu thức phân bổ của các đối tƣợng. Tính mức chi phí cho từng đối tượng. Ci = H * Ti Trong đó : - Ci : Chi phí phân bổ cho đối tƣợng thứ i. - H : Hệ số phân bổ. - Ti : Đại lƣợng của tiêu thức phân bổ của đối tƣợng thứ i. Phƣơng pháp này giúp cho kế toán đỡ vất vả hơn, không phải theo dõi chi tiết cụ thể cho từng đối tƣợng. Tuy nhiên, việc phân bổ gián tiếp có tính chính xác không cao do phụ thuộc chủ yếu vào việc lựa chọn tiêu thức phân bổ. Do đó doanh nghiệp cần lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lí.
  • 13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 13 1.2.3. Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định cần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Mức độ chính xác của chỉ tiêu chi phí sản xuất dở dang phụ thuộc vào 2 vấn đề cơ bản: - Việc kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ và đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở. - Mức độ hợp lý, khoa học của phƣơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở dang mà doanh nghiệp áp dụng. Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chƣa kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng trong doanh nghiệp để trở thành thành phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất lớn trong việc hạch toán và quản lí chi phí. Để tính đƣợc giá thành của sản phẩm, doanh nghiệp cần phải tiến hành việc kiểm kê và tính giá thành sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc điểm, tình hình tổ chức sản phẩm, quy trình công nghệ, tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng một trong những phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì sau:  Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL TT Theo phƣơng pháp này thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần NVL trực tiếp còn chi phí NC TT và chi phí sản xuất chung đƣợc tính vào thành phẩm hoặc bán thành phẩm. Với giả định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bỏ vào một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất. Dck = Dđk + Cn x Qdd Qht + Qdd Trong đó: Dđk: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ Cn: Chi phí NVL TT phát sinh trong kỳ` Qht: Số lƣợng thành phẩm hoàn thành Qdd: Số lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ Phƣơng pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có chi phí NVL chiếm đại đa số trong giá thành sản phẩm.
  • 14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 14  Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lƣợng sản phẩm hoàn thành tƣơng đƣơng. Dựa vào mức độ hoàn thành và số lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ để quy đổi ra sản phẩm hoàn thành tƣơng đƣơng, để đảm bảo độ chính xác cao. Đối với chi phí NVL chính đƣợc giả định bỏ vào một lần ngay từ đầu sản xuất còn NVL phụ, chi phí nhân công, chi phí sx chung đƣợc tính theo ƣớc tính tƣơng đƣơng. Thƣờng ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thì NVL chính đƣợc bỏ hết vào giai đoạn đầu còn giai đoạn tiếp theo thì DN bỏ thêm chi phí chế biến. Khoản mục chi phí sản xuất nằm trong sản phẩm dở dang = Khoản mục chi phí sản xuất nằm trong sản phẩm dở dang đầu kỳ + Khoản mục chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ * Qdd quy đổi Qht + Qdd quy đổi Qdd quy đổi: Số lƣợng sản phẩm dở dang quy đổi Qht : Số lƣợng thành phẩm hoàn thành Qdd quy đổi = Qdd * tỷ lệ hoàn thành. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc tính theo sản phẩm hoàn thành. Sản phẩm dở dang CK = Dck Chi phí NVL chính + Dck Chi phí NVL phụ + Dck Chi phí NC TT + Dck Chi phí SX chung  Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản phẩm định mức Theo phƣơng pháp này, cuối kỳ kế toán phải tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang. Xác định mức độ hoàn thành sản phẩm dở dang cuối kỳ, căn cứ vào định mức của từng đơn vị sản phẩm để tính chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức:
  • 15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 15 Dck = SLsp dở dang CK x Chi phí sản xuất định mức x tỷ lệ hoàn thành. Phƣơng pháp này rất phù hợp với DN nào đã tính đƣợc định mức chi phí sản phẩm hợp lý hoặc đã tính giá thành sản phẩm theo định mức.  Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến. Để đơn giản cho việc kiểm kê tính giá thành sản phẩm dở dang có khối lƣợng lớn, mức độ làm việc không đồng đều thì kế toán có thể giả định mức độ của sản phẩm dở dang là 50% để phân bổ chi phí chế biến trong mỗi một giai đoạn cho sản phẩm dở dang.  Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL chính. Theo phƣơng pháp này thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần NVL chính trực tiếp còn chi phí NC TT và chi phí sản xuất chung đƣợc tính vào thành phẩm hoặc bán thành phẩm. Với giả định chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp bỏ vào một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất. Dck = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí NVL chính thực tế phát sinh trong kỳ x Qdd Qht + Qdd Trong đó: Qht: Số lƣợng thành phẩm hoàn thành trong kỳ. Qdd: Số lƣợng sản phẩm dở dang. 1.2.4. Phƣơng pháp tính giá thành. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm là phƣơng pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp trong kì để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm theo từng khoản mục chi phí cho từng đối tƣợng tính giá thành sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lí sản xuất và giá thành…các doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một phƣơng pháp tính giá thích hợp. Việc lựa chọn đúng phƣơng pháp tính giá sẽ góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm, đẩy
  • 16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 16 mạnh tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay vốn và đem lại lợi nhuận ngày càng nhiều cho doanh nghiệp.  Tính giá theo phƣơng pháp trực tiếp( phƣơng pháp giản đơn). Phƣơng pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tƣợng tính giá thành tƣơng ứng phù hợp với đối tƣợng kế toán. Cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phƣơng pháp thích hợp. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định tính giá thành sản phẩm hoàn thành cho từng khoản mục chi phí theo công thức: Z = C + Dđk - Dck Giá thành đơn vị sản phẩm đƣợc tính nhƣ sau: z = Z/ Qht Trong đó: Z: tổng giá thành z: giá thành đơn vị sản phẩm lao vụ sản xuất thực tế. C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tƣợng. Dđk, Dck: là chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ. Qht: là sản lƣợng sản phẩm, lao vụ hoàn thành. Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kì và cuối kì bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành của sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kì.  Tính giá thành theo phƣơng pháp hệ số. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số áp dụng đối với những doanh nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu nhƣng kết quả sản xuất thu đƣợc nhiều loại sản phẩm khác nhau nhƣ doanh nghiệp sản xuất hoá chất, công nghiệp hóa dầu. Khi đó đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, còn đối tƣợng tính giá thành là toàn bộ sản phẩm hoàn thành. Để xác định giá
  • 17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 17 thành cho từng loại sản phẩm, kế toán cần quy đổi các sản phẩm về một loại sản phẩm duy nhất có hệ số 1 gọi là sản phẩm chuẩn. Công thức tính giá thành từng loại sản phẩm, đơn vị sản phẩm hoàn thành. Z = Dđk + C - Dck Zđvc = Tổng giá thành sản xuất các loại sản phẩm Tổng số sản phẩm gốc( kể cả quy đổi) Zđv = Zđvc x Hqđ Trong đó: Z: Tổng giá thành sản xuất các loại sản phẩm. Zđvc : Giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn. Zđv: Giá thành đơn vị sản phẩm cùng loại. Ddk: Giá trị dở dang đầu kì. C: tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kì Dck: Giá trị dở dang cuối kì. Hqđ: Hệ số quy đổi sản phẩm cùng loại.  Tính giá thành theo phƣơng pháp tỉ lệ. Phƣơng pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình sản xuất, cùng sử dụng các yếu tố sản xuất nhƣ NVL, nhân công… nhƣng lại sản xuất ra các loại sản phẩm khác nhau về cỡ số, quy cách, phẩm chất…. Do đó, chi phí sản xuất không hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm mà đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm cùng loại hoặc phân xƣởng sản xuất, đối tƣợng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành thực tế(hoặc định mức) đơn vị sản phẩm từng loại x Tỉ lệ chi phí Tỉ lệ chi phí = Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm Giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm x 100%
  • 18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 18  Tính giá theo phƣơng pháp cộng chi phí. Áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, quá trình chế biến sản phẩm qua nhiều bộ phận sản xuất, có sản phẩm dở dang. - Đối tƣợng hạch toán chi phí là quy trình công nghệ của từng giai đoạn, từng bƣớc chế biến. - Đối tƣợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở các bƣớc chế biến, giá thành sản phẩm hoàn thành ở bƣớc cuối cùng là tổng chi phí đã phát sinh ở các bƣớc chế biến.  Phƣơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí cho sản phẩm phụ. Phƣơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí đƣợc áp dụng cho các trƣờng hợp - Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo ra sản phẩm chính còn thu đƣợc sản phẩm phụ. Trong cùng quy trình sản xuất, kết quả sản xuất thu đƣợc sản phẩm đủ tiêu chuẩn chất lƣợng quy định, còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc, các khoản thiệt hại này không đƣợc tính cho sản phẩm hoàn thành. - Đối với các phân xƣởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm hoặc lao vụ lẫn cho nhau, cần loại trừ ra khỏi giá thành sản phẩm, lao vụ phục vụ cho sản xuất chính, hoặc bán ra ngoài. Phƣơng pháp tính giá thành liên hợp. Là kết hợp nhiều phƣơng pháp tính giá thành khác nhau nhƣ kết hợp phƣơng pháp trực tiếp, phƣơng pháp hệ số, phƣơng pháp tỷ lệ, phƣơng pháp cộng chi phí, phƣơng pháp tính giá thành liên hợp áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất hoá chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc.  Phƣơng pháp tính giá thành theo định mức. Áp dụng: doanh nghiệp xây dựng đƣợc định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh. Ztt = Zđm Chênh lệch thay đổi định mức Chênh lệch thoát ly định mức
  • 19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 19  Phƣơng pháp tính giá thành phân bƣớc. * Phƣơng pháp kết chuyển tuần tự Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kết chuyển tuần tự chi phí để tính giá thành Phƣơng pháp này áp dụng thích hợp trong trƣờng hợp xác định đối tƣợng tính giá thành là nửa thành phẩm và thành phẩm. Theo phƣơng pháp này kế toán giá thành phải căn cứ vào chi phí sản xuất đã đƣợc tập trung theo từng giai đoạn xuất lần lƣợt tính tổng giá thành, giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn trƣớc và chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự, để tính tiếp tổng giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn kế tiếp, cứ thế tiếp tục cho đến khi tính đƣợc tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Cách tính nhƣ sau: Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp ở giai đoạn 1 để tính giá thành của bán sản phẩm thành phẩm ở giai đoạn 1 theo công thức: Giá thành bán thành phẩm giai đoạn1 = Chi phí vật liệu trực tiếp + Chi phí chế biến giai đoạn 1 + Giá thành sản phẩm dở dang - đầu kỳ Giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 ..... Giai đoạn n Chi phí nguyên vật liệu chính (bỏ vào một lần từ đầu) Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn 1 Tổng giá thành và giá thành đơn vị bán thành phẩm ở giai đoạn 1 Giá thành bán thành phẩm giai đoạn 1 chuyển sang Giá thành bán thành phẩm giai đoạn (n-1) chuyển sang Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn 2 Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn n Tổng giá thành và giá thành đơn vị bán thành phẩm ở giai đoạn 2 Tổng giá thành và giá thành đơn vị + + +
  • 20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 20 Tại giai đoạn 2 kế toán tính theo công thức: Giá thành bán thành phẩm giai đoạn2 = Chi phí vật liệu trực tiếp + Chi phí chế biến giai đoạn 2 + Giá thành sản phẩm dở dang - đầu kỳ Giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ Cứ tuần tự tính đến giá thành sản phẩm đến giai đoạn n theo phƣơng pháp này. * Phƣơng pháp kết chuyển song song. Sơ đồ 1-2: Sơ đồ kết chuyển song song chi phí để tính giá thành Theo phƣơng pháp này mỗi bƣớc chế biến chỉ tính chi phí chế biến của bƣớc đó, không tính giá thành bán thành phẩm của bƣớc khác chuyển sang, Chi phí chế biến của các bƣớc sẽ tính nhập vào giá thành của sản phẩm theo phƣơng pháp kết chuyển song song theo sơ đồ.  Tính giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp định mức. Theo phƣơng pháp này thì giá thành sản phẩm định mức thƣờng đƣợc tính vào đầu tháng, áp dụng cho các DN tính giá thành theo từng tháng một. Vì vậy giá thành thực tế sản xuất thƣờng không chênh lệch so với giá thành định mức. Giai đoạn 1 (PX1) Giai đoạn 2 (PX2) Giai đoạn n (PXn) Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn 1 Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn n Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn 2 Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn 1 Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn 2 Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn n Giá thành sản xuất sản phẩm Kết chuyển song song từng khoản mục
  • 21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 21  Tính giá thành theo phƣơng pháp đơn đặt hàng. Phƣơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng của khách hàng( doanh nghiệp đóng tàu, sản xuất máy bay…) Đặc điểm của phƣơng pháp này là tính giá thành riêng biệt theo từng đơn đặt hàng nên việc tổ chức kế toán chi phí phải đƣợc chi tiết hóa theo từng đơn đặt hàng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp đƣợc hạch toán trực tiếp theo đơn đặt hàng có liên quan, riêng chi phí sản xuất chung, chi phí phục vụ và chi phí quản lí sản xuất ở phân xƣởng do có liên quan đến nhiêu đơn đặt hàng nên tổ chức theo dõi theo phân xƣởng và cuối tháng mới tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù hợp. Nếu có đơn đặt hàng nào đó mà cuối tháng vẫn chƣa hoàn thành thì việc tổng hợp chi phí của đơn đặt hàng cuối tháng đó chính là chi phí sản xuất dở dang cuối kì chuyển kì sau. Đối tƣợng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng, từng phân xƣởng, đối tƣợng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành trong kì với kì tính giá thành có thể là tháng, quý, hoặc năm. 1.3. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh thƣờng xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập- xuất- tồn vật tƣ, hàng hóa trên sổ sách kế toán. Phƣơng pháo này có ƣu điểm là giám sát chặt chẽ tình hình tăng giảm tài sản và giá trị của chúng trên sổ sách kế toán có thể xác định tại một thời điểm nào đó trong kì kế toán. 1.3.1.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị nguyên, vật liêu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thƣờng chiếm tỉ trọng lớn trong giá
  • 22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 22 thành sản phẩm nhất là đối với các ngành sản xuất công nghiệp. Sau khi xác định đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí, kế toán tiến hành xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kì cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí, tổng hợp từng tài khoản sử dụng, làm căn cứ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trƣờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiêu đối tƣợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đƣợc thì phải áp dụng phƣơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tƣợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thƣờng đƣợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo số lƣợng sản phẩm. Công thức phân bổ: Chi phí NVL phân bổ = x cho từng đối tượng  Chứng từ sử dụng: các chứng từ có liên quan đến kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho….  Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản: TK621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và một số tài khoản khác có liên quan: TK111, TK112, TK151, TK152, TK153… TK621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kết cấu tài khoản 621: Bên Nợ: Giá trị thực tế của NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kì. Bên Có: + Giá trị NVL sử dụng không hết nhập lại kho. + Giá trị phế liệu thu hồi. + Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK tính giá thành. + Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vƣợt trên mức bình thƣờng. Tài khoản 621 không có số dƣ cuối kì. Tổng chi phí vật liệu Tiêu thức phân bổ của từng đối tƣợng
  • 23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 23 Sơ đồ 1.1. Hạch toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621 TK 152 Vật liệu xuất kho sử dụng trực tiếp cho sản xuất Vật liệu không sử dụng hết cho sản xuất TK 112, 141,331… TK 133 Cuối kì, tính, phân bổ và kết chuyển chi phí NVL trực tiếp TK 154 Sản phẩm, thực hiện dịch vụ thực hiện dịch vụ, cuối kì nhập lại kho Mua vật liệu(không qua kho) sử dụng ngay cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ. TK 632 Chi phí NVL vƣợt trên mức bình thƣờng theo đối tƣợng tập hợp chi phí
  • 24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 24 1.3.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao lao động phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nhƣ: Tiền lƣơng chính, tiền lƣơng phụ, phụ cấp có tính chất tiền lƣơng…. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản trích: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và tính vào chi phí kinh doanh theo một tỉ lệ nhất định so với tiền lƣơng công nhân sản xuất.  Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lƣơng, bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng…  Tài khoản sử dụng: TK 622 Kết cấu TK sử dụng: Bên Nợ: - Tập hợp các chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tƣợng sản xuất hoặc đối tƣợng thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kì. Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm. - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vƣợt trên mức bình thƣờng. Tài khoản 622 không có số dƣ cuối kì. Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí NC vƣợt định mức Sơ đồ 1- 4: Sơ đồ hạch toán nhân công trực tiếp Trích BHXH, BHYT, BHTN KPCĐ theo quy định tính vào chi phí Kết chuyển CPNCTT theo đối tƣợng tập hợp CP TK 335 TK 338 TK 632 phải trả cho CNV Trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của CNV TK 334 TK 622 TK 154 Lƣơng chính, lƣơng phụ
  • 25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 25 Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng đƣợc tập hợp giống nhƣ đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trƣờng hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu chuẩn phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là chi phí tiền công định mức (hoặc kế hoạch), giờ công định mức hoặc giờ công thực tế. 1.3.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lí phục vụ sản xuất và những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh ở phân xƣởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung đƣợc tổ chức tập hợp theo từng phân xƣởng, đội sản xuất, quản lí chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Mặt khác chi phí sản xuất chung còn đƣợc tập hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. + Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thƣờng không thay đổi theo số lƣợng sản xuất sản phẩm nhƣ chi phí khấu hao tính theo phƣơng pháp đƣờng thẳng, chi phí quản lí hành chính ở các phân xƣởng. Chi phí sản xuất chung cố định đƣợc phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thƣờng của máy móc sản xuất( Trƣờng hợp mức sản phẩm thực tế cao hơn công suất bình thƣờng của máy móc thì chi phí sản xuất chung cố định đƣợc phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Trƣờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thƣờng của máy móc thì chi phí sản xuất chung cố định đƣợc phân bổ theo mức công suất bình thƣờng). + Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thƣờng xuyên thay đổi gián tiếp hoặc gần nhƣ gián tiếp thay đổi theo số lƣợng sản xuất sản phẩm nhƣ chi phí vật liệu phân xƣởng, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung biến đổi đƣợc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Mức CPSXC phân bổ cho từng đối tƣợng Tổng chi chí sản xuất chung cần phân bổ Tiêu thức phân bổ của từng đối tƣợng = x Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tƣợng
  • 26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 26 Tiêu thức phân bổ có thể là nguyên vật liệu chính, lƣợng công nhân trực tiếp sản xuất, số lƣợng sản phẩm, trọng lƣợng sản phẩm….  Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng phản ánh chi phí nhân công thuộc chi phí sản xuất chung, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và các chứng từ khác liên quan, Bảng tính và hân bổ khấu hao TSCĐ….  Tài khoản sử dụng: TK627 – Chi phí sản xuất chung.  Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì. Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. Tài khoản 627 không có số dƣ cuối kì.  Căn cứ để tập hợp và kết chuyển chi phí sản xuất chung: - Căn cứ vào bảng thanh toán lƣơng phải trả cho công nhân viên phân xƣởng, đội tổ sx trong kỳ. - Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo đúng quy định - Căn cứ vào phiếu xuất công cụ dụng cụ cho hoạt động sx ở phân xƣởng. - Căn cứ vào phiếu xuất nguyên vật liệu sử dụng chung cho phân xƣởng sx. - Căn cứ vào số liệu trong bảng trích khấu hao TSCĐ ở từng phân xƣởng, đội tổ sx. - Căn cứ vào các hoá đơn GTGT phục vụ cho quản lý phân xƣởng nhƣ: tiền điện nƣớc, tiền điện thoại, tiền sửa chữa TSCĐ với số tiền nhỏ. - Căn cứ vào các chứng từ có liên quan đến chi phí sx chung nhƣ chi tiền mặt, giấy thanh toán tạm ứng,.. Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp hai: + TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xƣởng. + TK 6272 - Chi phí vật liệu + TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác
  • 27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 27 Chi phÝ nh©n viªn TK 334, 338 Chi phÝ vËt liÖu TK 152 Chi phÝ dông cô lo¹i ph©n bæ 1 lÇn TK 153 Lo¹i ph©n bæ nhiÒu lÇn TK 142 Gi¸ trÞ ph©n bæ vµo chi phÝ Chi phÝ khÊu hao tµi s¶n cè ®Þnh TK 214 Chi phÝ dÞch vô mua ngoµi vµ TK 111, 112, 141 chi phÝ b»ng tiÒn kh¸c Trích trƣớc hoặc tính dần số đã chi TK 142, 335 về chi phí sửa chữa TSCĐ và các chi phí khác về trả trƣớc, phải trả TK 627 Khi ph¸t sinh c¸c kho¶n gi¶m chi phÝ s¶n xuÊt chung TK 111, 112, 138,... TK 154 KÕt chuyÓn hoÆc ph©n bæ chi phÝ s¶n xuÊt chung TK 632 Kho¶n chi phÝ s¶n xuÊt chung cè ®Þnh kh«ng ph©n bæ đƣợc ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ Sơ đồ 1.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung.
  • 28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 28 1.3.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm. Cuối kì, kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất đã đƣợc tập hợp theo từng khoản mục chi phí vào TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tiến hành tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong kì. TK 154 đƣợc mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng địa điểm phát sinh, từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ…các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ. Tài khoản sử dụng: TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. + Bên Nợ: Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. + Bên Có: - Giá trị phế liệu thu hồi, khoản xử lý thiệt hại sản phẩm hỏng không tính giá thành. - Giá thành sản phẩm thực tế của sản phẩm. - Giá trị vật liệu, công cụ, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.
  • 29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 29 Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho (theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên). 1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ. Theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ đƣợc tập hợp vào các TK621, TK622, TK627. Tuy nhiên do đặc điểm của phƣơng pháp này mà TK154 chỉ sử dụng để phản ánh chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Tài khoản sử dụng: TK 621, 622, 627, 631. TK631 - giá thành sản xuất Bên Nợ: - Kết chuyển chi phí của sản xuất lao vụ dở dang đầu kỳ. TK 621, 622 TK154 TK 152 Phân bổ, kết chuyển chi phí NVL TT,chi phí NCTT Vật tƣ, gia công hoàn thành nhập kho TK 627 Phân bổ hoặc kết chuyển Sản phẩm hoàn thành TK 155 Sản phẩm hoàn thành TK 632 Tiêu thụ ngay nhập kho chi phí sản xuất chung Chi phí SXC cố định không phân bổ vào giá thành Sản phẩm hoàn thành Sản phẩm hoàn thành TK 632 Tiêu thụ ngay nhập kho Chi phí SXC cố định không phân bổ vào giá thành
  • 30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 30 - Kết chuyển chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ. BênCó: -KếtchuyểnchiphísảnxuấtcủasảnphẩmlaovụdởdangcuốikỳvàoTK154. - Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm lao vụ hoàn thành. Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ. TK 621 Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kì TK 631 TK 154 Kết chuyển chi phí NVL TT Giá trị sản phẩm, dịch Vụ dở dang cuối kì TK 622 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK 632 Tổng giá thành sản xuất TK 627 Kết chuyển hoặc phân Sản phẩm, dịch vụ hoàn thành bổ chi phí SXC TK 622 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Tổng giá thành sản xuất Kết chuyển hoặc phân Sản phẩm, dịch vụ hoàn thành bổ chi phí SXC
  • 31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 31 1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hiện nay có 4 hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán sau: Nhật ký chứng từ, chứng từ ghi sổ, nhật ký chung, nhật ký sổ cái. Cả 4 hình thức kế toán trên đều có sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Mỗi tài khoản kế toán tổng hợp đƣợc mở một sổ cái và mỗi tài khoản đó (TK 621, TK 622, TK627, TK154, TK631) đều phản ánh chỉ tiêu về chi phí sản xuất. Nó cung cấp các chỉ tiêu, thông tin để lập báo cáo tài chính về chi phí sản xuất và giá thành… Ngoài ra còn có các sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất nhƣ sổ chi tiết TK621, TK622, TK154… + Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ:  Sổ nhật ký chung  Sổ cái T621, TK622, TK627, TK154  Các sổ, thẻ kế toán chi tiết + Hình thức kế toán nhật ký sổ cái  Nhật ký sổ cái  Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. + Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ  Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ  Sổ cái TK621, TK622, TK627, TK154  Các sổ, thẻ chi tiết + Hình thức kế toán nhật ký chứng từ  Nhật ký chứng từ số 7  Bảng kê số 4,5  Sổ cái TK621, TK622, TK627, TK154  Bảng phân bổ số 1, số 2, số 3.
  • 32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 32 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung được thể hiện qua sơ đồ sau: Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh đƣợc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trƣờng hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ cái TK 621,622… Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết
  • 33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 33 Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lƣợng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ đƣợc ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (đƣợc lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) đƣợc dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ Nhật ký chung. * Sơ đồ: Trình tự ghi sổ the hình thức Nhật kí – sổ cái: Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kì Chứng từ gốc( phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu chi….) Nhật kí sỏ cái( phần sổ cái ghi cho TK 621, 622, 627,154(631)…) Báo cáo tài chính Sổ( thẻ) kế toán chi phí TK 621, 622, 627, 154(631) Bảng( thẻ) tính giá thành sản phẩm
  • 34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 34 * Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ: Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kì Đối chiếu Chứng từ gốc( phiếu xuất kho, hđ GTGT…) Chứng từ ghi sổ Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ chi tiết tài khoản 621, 622, 627,154 Bảng tính giá thành sản phẩm
  • 35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 35 * Hình thức Nhật kí chứng từ: Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các loại tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế theo các tài khoản đối ứng nợ - Kết hợp chặt chẽ với việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế( theo tài khoản). - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết trên cùng mọt sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
  • 36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 36 CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI 2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Tên công ty: Công ty Cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải Tên viết tắt: SONGHAI.,JSC Địa chỉ trụ sở chính : số 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dƣơng, tỉnh Hải Dƣơng Mã số thuế : 0800338133 Số điện thoại: Tel : (0320) 3 853 817 - Fax : (0320) 3 830 563 Ngành nghề kinh doanh: Tƣ vấn thiết kế- thi công không gian nội thất; Thiết bị trƣờng học và đồ chơi mầm non; Nội thất văn phòng; Nội thất gia đình; gia công cơ khí và đồ sắt mĩ nghệ; Sơn tĩnh điện… Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải tiền thân là Doanh nghiệp tƣ nhân Song Hải đƣợc thành lập tháng 5 năm 2004, đến tháng 6 năm 2006 chuyển đổi thành Công ty TNHH SX &TM Song Hải, đến tháng 9 năm 2008 chuyển thành Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải. Là một đơn vị chuyên sản xuất mua bán thiết bị trƣờng học, đồ chơi mẫu giáo; Đồ nội thất văn phòng, nội thất gia đình, Sản xuất gia công các sản phẩm cơ khí; mua bán máy vi tính; linh kiện máy tính, máy văn phòng, chế biến gỗ; sx các sản phẩm từ gỗ; xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi. Cho đến nay công ty đã hoạt động đƣợc hơn 9 năm. Quãng thời gian này tuy không dài lắm nhƣng cũng đủ để khẳng định chỗ đứng của công ty trên thị trƣờng trong nƣớc và ngày càng mở rộng phát triển hơn.
  • 37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 37 2.1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh. Hiện nay công ty chuyên sản xuất về các mặt hàng sau: * Thiết bị trƣờng học: Hiện nay công ty đang phục vụ thị trƣờng nội tỉnh với 320 trƣờng mầm non, 570 trƣờng tiểu học và THCS và 60 trƣờng THPT, 11 trƣờng dạy nghề, Cao đẳng và Đại học cùng với các tỉnh bạn khác. Với các sản phẩm bàn, ghế, bảng trong lớp học; hệ thống bàn ghế các phòng chức năng – thí nghiệm..... * Nội thất gia đình, Văn phòng. - Đối với nội thất gia đình: Hiện đang cung cấp nội thất gia đình cho phân khúc thị trƣờng hoàn thiện các căn hộ xây mới, sản xuất và cung cấp theo thiết kế và nhu cầu làm đẹp của từng khách hàng. Các sản phẩm chủ yếu là nội thất không gian; thiết bị cho các phòng trong căn hộ nhƣ: phòng bếp; phòng khách; phòng ngủ. Đặc biệt là thiết bị nội thất phòng trẻ em. - Nội thất Văn phòng, khu công nghiệp. Cung cấp dịch vụ tƣ vấn thiết kế, sản xuất và thi công nội thất không gian Văn phòng, showroom, trụ sở mới. Cung cấp các sản phẩm thiết bị bàn, ghế, tủ văn phòng. Cung cấp các hệ thống thiết bị phụ trợ của các dây chuyền khu công nghiệp: Dây chuyền bàn may; hệ thống tủ vật tƣ; hệ thống thiết bị nhà ăn công nghiệp.... Quy trình sản xuất đƣợc thực hiện theo " Sơ đồ Công nghệ sản xuất sản phẩm đồ gỗ Song Hải"; " Sơ đồ Công nghệ sơn tĩnh điện" và " Sơ đồ Công nghệ sản xuất sản phẩm cơ khí
  • 38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 38 QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM ĐỒ GỖ Nguyên liệu - Gỗ ép công nghiệp - Gỗ hộp đã qua chế biến Pha cắt theo thiết kế Gia công chi tiết, làm tinh Kiểm tra chất lƣợng gia công Thu hồi, phân loại chất thải tái sử dụng trong quá trình sản xuất Nghiền, trộn phụ gia Máy ép định hình ra thành phẩm Kiểm tra chất lƣợng thành phẩm Hoàn thiện giai đoạn 2: - Sơn bóng - Đánh bóng Hoàn thiện giai đoạn 1: - Bề mặt - Phủ màu - Tráng nhựa Đóng gói, nhập kho thành phẩm
  • 39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 39 QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM CƠ KHÍ */ QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM SƠN TĨNH ĐIỆN Nguyên liệu Thép, INOX đã qua chế biến (Hộp, tròn, H, L, Y, dây, tấm) Pha cắt theo thiết kế: Cắt, uốn, dập … Kết nối, gia công tinh Kiểm tra chất lƣợng gia công Kiểm tra chất lƣợng thành phẩm Hoàn thiện giai đoạn 2: Làm sạch Hoàn thiện giai đoạn 1: - Đánh bóng - Điện hoá - Sơn tĩnh điện Đóng gói, nhập kho thành phẩm BỂ RỬA H2O BỂ TẨY CÓ CHỨA H2SO4 BỂ RỬA H2O BỂ RỬA CHỨA XÖT BỂ CHỨA FỐT FÁT HÓA LÕ SẤY KHÔ 1500C BUỒNG SƠN TỰ ĐỘNG LÕ SẤY 180 - 200OC RA LÒ BỂ ĐỊNH HÌNH
  • 40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 40 Để thực hiện đƣợc quy trình sản xuất nhƣ trên công ty đã có một hệ thống cơ sở vật chất máy móc thiết bị, công nghệ nhƣ đã nêu trên,với đội ngũ công nhân trên 70 ngƣời có trình độ tay nghề bậc cao đáp ứng yêu cầu của khách hàng và đƣợc thị trƣờng ƣa chuộng. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải. Bộ máy quản lý của công ty đƣợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, kiểu tổ chức này rất phù hợp với công ty trong tình hình hiện nay. HĐQT là tổ chức quản lý cao nhất của công ty. HĐQT nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty. Tổng giám đốc là ngƣời trực tiếp quản lý, đại diện pháp nhân của công ty trƣớc pháp luật và là ngƣời giữ vai trò chỉ đạo chung. Giúp việc cho Tổng giám đốc là Phó tổng giám đốc, điều hành công ty theo phân công và ủy quyền của Tổng giám đốc. Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mƣu giúp việc cho Tổng giám đốc quản lý và điều hành công việc. Bộ máy của công ty đƣợc thể hiện dƣới hình thức sơ đồ cụ thể sau.
  • 41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 41 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lí công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích và quyền lợi của công ty, trừ những quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan đại diện cho Đại hội đồng cổ đông thực hiện giữa hai kì đại hội. Hội đồng quản trị gồm 5 ngƣời, trong đó 01 chủ tịch hội đồng quản trị, 01 phó chủ tịch hội đồng quản trị và 03 ủy viên hội đồng quản trị. - Chủ tịch hội đồng quản trị: Là ngƣời có chức năng lập chƣơng trình, kế hoạch của Hội đồng quản trị, chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chƣơng trình…. - Ban giám đốc: Là ngƣời trực tiếp điều hành công việc của công ty. - Phòng hành chính tổ chức: Quản lý tuyển chọn cán bộ công nhân viên có năng lực, tay nghề. Bảo quản lƣu trữ con dấu, giấy tờ và công văn của công ty. Cung cấp các thiết bị văn phòng, chịu trách nhiệm về đối nội, đối ngoại. CHỦ TỊCH HĐQT PHÒNG KẾ HOẠCH- KINH DOANH KIDOANH PHÒNG THIẾT KẾ KỸ THUẬT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔ CHỨC PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN XƢỞNG SẢN XUẤT ĐỒ GỖ XƢỞNG SẢN XUẤT CƠ KHÍ - SƠN TĨNH ĐIỆN
  • 42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 42 - Phòng kế hoạch- kinh doanh: Làm tham mƣu cho giám đốc thiết lập các kế hoạch về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng phƣơng án kinh doanh, soạn thảo hợp đồng kinh tế. - Phòng thiết kế kĩ thuật: Xây dựng các bản vẽ kĩ thuật, lập kế hoạch định mức NVL cho sản xuất, tạo ra những sản phẩm mới, phong phú. - Phòng tài chính- kế toán: Hạch toán kinh doanh và quản lý tài chính. Cung cấp thông tin để lãnh đạo công ty biết đƣợc tình hình sử dụng các loại tài sản, lao động, vật tƣ, tiền vốn, doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh của công ty, phục vụ cho việc điều hành, quản lý hoạt động của công ty một cách kịp thời hiệu quả. 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải. 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý, bộ máy kế toán của công ty đƣợc tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ cập nhật, theo dõi, kiểm tra hạch toán toàn bộ những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty bằng các nghiệp vụ kế toán tài chính, giúp cho lãnh đạo công ty có cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó có quyết định đúng đắn trong hoạt động của công ty nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán NVL, CCDC, vốn bằng tiền Kế toán trƣởng Thủ quỹKế toán tính giá thành sản phẩm
  • 43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 43 - Kế toán trưởng: Là ngƣời đứng đầu phòng kế toán, có nhiệm vụ chỉ đạo công tác thực hiện kế toán ở công ty, kế toán doanh thu chi phí, báo cáo số liệu cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời kế toán trƣởng cũng tham mƣu cho giám đốc về tình hình tài chính của công ty. - Kế toán NVL,CCDC, vốn bằng tiền: Phụ trách mảng NVL, CCDC trong công ty, trực tiếp theo dõi tình hình Nhập- Xuất- Tồn NVL, công cụ dụng cụ. Theo dõi và thanh toán các khoản tạm ứng, các khoản thu chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo dõi công nợ, thuế của Công ty. - Kế toán tính giá thành sản phẩm: Theo dõi tình hình nhập, xuất thành phẩm hàng hóa trong kì. Cuối kì tập hợp chi phí, tính giá thành sảm phẩm. Khi xuất bán thành phẩm, hàng hóa kế toán theo dõi và ghi nhận doanh thu giá vốn trong kì và phụ trách thêm kế toán khấu hao tài sản cố định. - Thủ quỹ: Phụ trách việc quản lý tài chính, theo dõi và bảo quản tiền mặt trong công ty và kế toán tiền lƣơng. 2.1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải. - Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC - Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ 01/01 đến hết 31/12 hàng năm) - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam - Đơn vị tính: đồng - Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung - Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thƣờng xuyên + Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Ghi theo giá gốc, kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. + Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: Nguyên vật liệu theo phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc, thành phẩm tính theo phƣơng pháp bình quân cả quyền dự trữ. - Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định của công ty bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố
  • 44. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 44 Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH định đƣợc theo nguyên giá và khấu hao lũy kế. Khấu hao tài sản cố định đƣợc tính theo phƣơng pháp đƣờng thẳng. - Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phƣơng pháp khấu trừ 2.1.4.3. Tổ chức hệ thống sổ sách và hình thức kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải. - Đặc trưng cơ bản chủ hình thức kế toán nhật kí chung: là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ nhật kí mà trọng tâm là Sổ Nhật kí chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế( định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật kí để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chung tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Song Hải. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kì Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
  • 45. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 45 - . - . - kỳ . - kỳ iến . - . - căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập Bảng số phát sinh, căn cứ vào Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết . . 2.1.4.4. Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán. Công ty tổ chức lập báo cáo tài chính theo năm. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Ngoài ra doanh nghiệp còn lập báo cáo thuế... 2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và thuơng mại Song Hải. 2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, công ty phả bỏ ra những chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí khấu hao
  • 46. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 46 TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài…Vì vậy để quản lí chặt chẽ những khoản chi phí đó công ty phải tiến hành phân loại từng nhân tố sản xuất trong cơ cấu giá thành nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu của quản lí. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đƣợc phân tích theo từng khoản mục chi phí. Từ đó là cơ sở so sánh kiểm tra việc thực hiện các khoản mục chi phí với từng khoản mục giá thành kế hoạch và giúp cho việc phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong kì. 2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất. Cũng nhƣ các công ty khác Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải phân loại chi phí sản xuất theo 3 khoản mục nhƣ sau:  Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng đƣợc sử dụng cho quá trình sản xuất đồ nội thất các loại của công ty. Các loại vật liệu sử dụng cho sản xuất thƣờng đƣợc mua từ bên ngoài về nhập kho. Nguyên vật liệu chính phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là: Gỗ, thép, sơn, hoá chất….. Nguyên liệu phụ để sản xuất là: đinh vít, keo dán, băng dính, hình con vật trang trí….  Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản tiền lƣơng, tiền công đƣợc trả theo số ngày công của công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xƣởng. Số ngày công bao gồm cả của lao động chính, lao động phụ và cả công tác chuẩn bị hoàn thiện sản phẩm. Bao gồm tiền lƣơng chính, phụ cấp, tiền lƣơng làm thêm giờ. Các khoản trích theo lƣơng bao gồm BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ.  Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung đƣợc tính trong giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất chung mang tính chất chung của toàn phân xƣởng. Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí liên quan sau: - Chi phí nhân viên phân xƣởng: bao gồm các khoản tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên ở bộ phận QLPX. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định
  • 47. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 47 phục vụ sản xuất sản phẩm. - Chi phí công cụ dụng cụ: Bao gồm toàn bộ công cụ dụng cụ toàn doanh phục vụ trong quá trình sản xuất. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, tiền sửa chữa TSCĐ... - Chi phí khác bằng tiền : Tiền mua khẩu trang cho ngƣời lao động, mua thuốc cho công nhân.... Các chi phí phát sinh ở các phân xƣởng sản xuất với tính chất chi phí phát sinh chung cho mọi sản phẩm tại phân xƣởng, do đó để hạch toán chi tiết xác định chi phí sản xuất cho từng sản phẩm, kế toán tiến hành phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 2.2.1.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải.  Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất. Cũng nhƣ hầu hết các công ty sản xuất khác trong ngành, Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải luôn coi trọng đúng mức việc xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của công ty, từ đặc thù của sản phẩm sản xuất và để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán... đối tƣợng tập hợp chi phí để tính giá thành cho quá trình sản xuất sản phẩm đƣợc sử dụng là kết hợp tập hợp chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm và cho toàn doanh nghiệp.  Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất: Công ty sử dụng phƣơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp cho từng sản phẩm đối với chi phí NVLTT, chi phí NCTT. Chi phí sản xuất chung đƣợc công ty tập hợp cho toàn doanh nghiệp sau đó cuối kỳ đƣợc phân bổ cho từng sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 2.2.1.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị nguyên, vật liêu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
  • 48. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 48 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thƣờng chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nhất là đối với các ngành sản xuất công nghiệp. Sau khi xác định đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí, kế toán tiến hành xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kì cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí, tổng hợp từng tài khoản sử dụng, làm căn cứ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.  Nguyên vật liệu chính đƣợc sử dụng cho sản xuất sản phẩm: - Gỗ ép, nhựa.... - Hóa chất, dung môi.... - Sắt, sơn dầu, sơn chống ghỉ.....  Nguyên vật liệu phụ đƣợc sử dụng cho sản xuất sản phẩm: - Đinh vít, ốc vít.... - Băng dính, keo con voi, keo nến... - Giấy ráp, đề can hình các con vật....  Chứng từ sử dụng: Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng các chứng từ sau: + Phiếu xuất kho + Phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu và các chứng từ khác có liên quan.  Tài khoản sử dụng: TK 621 - "Chi phí NVL trực tiếp "  TK 621 đƣợc mở chi tiết cho từng sản phẩm: TK6211: Bàn ghế học sinh cấp I TK 6212: Bàn ghế học sinh cấp II TK 6213: Tủ đựng hồ sơ...  Quy trình hạch toán:
  • 49. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 49 Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ : Đối chiếu - Căn cứ vào quy trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp thì tổ trƣởng của các tổ viết phiếu xin lĩnh vật tƣ. Phiếu này phải có chữ ký của quản đốc phân xƣởng và phiếu này phải đƣợc lập thành 2 liên: Phân xƣởng lƣu 1 liên và thủ kho lƣu 1 liên. - Hàng ngày, căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu... kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, đồng thời ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621, từ sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái các TK có kiên quan nhƣ TK 621... - Cuối kì, kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ chi phí sản xuất kinh doanh SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621 Sổ cái TK 621 Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 154 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tính giá thành sản phẩm Phiếu xuất kho, phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu...
  • 50. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 50 TK 621 lập sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 154. Từ sổ chi phí sản xuất kinh doanh kế toán lập bảng tính giá thành tính giá thành sản phẩm sản xuất ra trong quý. Căn cứ vào số liệu từ bảng tính giá thành kế toán vào sổ nhật ký chung phản ánh bút toán liên quan đến giá thành sản phẩm. Ví dụ: Ngày 18/12/2012 xuất 120 tấm gỗ MDF 5 ly phục vụ cho sản xuất sản phẩm Bàn ghế học sinh cấp I, công ty xuất kho nguyên vật liệu theo phƣơng pháp nhập trƣớc - xuất trƣớc. Trong đó: - Số dƣ đầu kì: 120 tấm đơn giá 213.500 đồng/ tấm - Nhập trong kì: 1.025 tấm đơn giá 220.400 đồng/ tấm - Trị giá thực tế gỗ MDF 5 ly xuất kho = 120*213.500 = 25.620.000 Căn cứ vào phiếu yêu cầu xuất kho( Biểu số 2.1) và phiếu xuất kho số 45/12 ( Biểu số 2.3)và các chứng từ có liên quan kế toán ghi vào sổ sách kế toán theo định khoản sau: Nợ TK 621: 25.620.000 Có TK 152: 25.620.000 Từ bút toán trên kế toán ghi vào sổ Nhật kí chung( Biểu số 2.3) đồng thời ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK621(Biểu số 2.4). Căn cứ vào sổ nhật kí chung vào sổ cái TK 621( Biểu số 2.5), Sổ cái TK 152. Cuối kì, căn cứ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621, kế toán sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 154. Từ sổ chi phí sản xuất kinh doanh theo dõi TK 154 kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm xuất ra trong kì.
  • 51. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 51 Biểu số 2.1: CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dƣơng MST: 0800338133 PHIẾU YÊU CẦU XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU Ngày 18 tháng 12 năm 2012 Họ tên ngƣời yêu cầu: Trịnh Thị Khải Lý do xuất: Phục vụ sản xuất Bàn ghế học sinh cấp I STT Tên quy cách, nhãn hiệu VT, HH, SP Mã số ĐVT Khối lƣợng 1 Gỗ MDF 5 ly MDF Tấm 120 2 Bu lông 10 BL Chiếc 640 3 Vít 2 2V kg 3 Ngƣời lập (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên)
  • 52. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 52 Biểu số2.2: PHIẾU XUẤT KHO Số: XK 45/12 Ngày 18 tháng 12 năm 2012 Ngƣời nhận hàng: Ngô Văn Thắng Đơn vị: Phân xƣởng 1 Địa chỉ: Nội dung : phục vụ sản xuất bàn ghế học sinh cấp I STT Mã kho Mã vật tƣ Tên vật tƣ Đvt Số lƣợng Đơn giá Thành tiền 1 5M MDF Gỗ MDF 5 ly Tấm 120 213.500 25.620.000 2 3BL BL Bu Lông 10 Chiếc 640 1.300 832.000 3 2V V Vít 2 kg 3 40.000 120.000 Cộng 26.572.000 Ngày 18 tháng 12 năm2012 Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Kí, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI Số 124 Điện biên Phủ, thành phố Hải Dƣơng Mẫu số 02- VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trƣởng BTC) Nợ TK: 621 Có TK: 152
  • 53. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 53 Biểu số 2.3: SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải SHTK Số phát sinh NT SH Nợ Có ….. …. …. …… 16/12 PNK42/12 Mua NVL nhập kho của công ty TNHH HoàngMinh Nguyên vật liệu 152 80.190.000 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 133 8.019.000 Phải trả ngƣời bán 331 88.209.000 17/12 PC56/12 Trả nợ cho ngƣời bán-Công ty TNHH Sơn Tùng 331 111 32.465.070 32.465.070 18/12 PXK45/12 Xuất gỗ MDF, bu lông 10 và vít 2 phục vụcho sản xuất sản phẩmBàn ghế học sinh cấp I 621 152 26.572.000 26.572.000 23/12 PNK43/12 Mua sơn chống ghỉ Nguyên vật liệu 152 20.938.080 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 133 2.093.808 Phải trả ngƣời bán 331 23.031.888 … … … … … …. Tổng cộng số phát sinh 212.058.249.700 212.058.249.700 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Ngƣời ghi sổ (Kí, họ tên) Kế toán trƣởng (Kí, họ tên) Giám đốc (Kí, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI Số 124 Điện biên Phủ, thành phố Hải Dương Mẫu số S03A - DN (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
  • 54. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 54 Biểu 2.4 SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012 Tên tài khoản: CP NVLTT Tài khoản: 6211 Tên sản phẩm, dịch vụ: Bàn ghế học sinh cấp I Tên phân xƣởng: Phân xƣởng số 1 Ngày ghi sổ Ctừ Diễn giải TKĐ Ƣ Số tiền Chia ra SH NT Nợ Có Gỗ MDF 5ly Sắt ống ... Sơn bột VL khác ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 30/11 PXK52/11 30/11 Xuất kho Sắt vuông phục vụ sxsp 152 24.584.020 24.584.020 06/12 PXK12/12 06/12 Xuất 4 thùng sơn bột phục vụ sxsp 152 5.200.000 5.200.000 06/12 PXK13/12 06/12 Xuất giấy ráp phục vụ sxsp ở bộ phận gia công 152 32.000 32.000 18/12 PXK45/12 18/12 Xuất NVL sản xuất bàn ghế học sinh cấp I 152 26.572.000 25.620.000 952.000 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 31/12 PKT72 31/12 Kết chuyển CP NVL TT 154 621.920.028 Cộng số phát sinh: 621.920.028 621.920.028 324.329.090 266.928.920 ... 24.468.992 6.193.026 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI Số 124 Điên Biên Phủ, thành phố Hải Dương Mẫu số S36- DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Ngƣời ghi sổ (Kí, họ tên) Kế toán trƣởng (Kí, họ tên) Giám đốc (Kí, họ tên, đóng dấu)
  • 55. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 55 CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI Số 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dƣơng SỔ CÁI Tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: TK 621 Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012 Đơn vị: Đồng NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƢ Số tiền SH NT Nợ Có ..... .... ..... ....................... ...... ....... ..................... 30/11 PXK 52/11 30/11 Xuất kho sắt vuông phục vụ sản xuất sản phẩm 152 24.584.020 06/12 PXK 12/12 06/12 Xuất kho 4 thùng sơn bột phục vụ sản xuất sản phẩm 152 5.200.000 06/12 PXK 13/12 06/12 Xuất kho giấy ráp phục vụ sản xuất ở bộ phận gia công 152 32.000 18/12 PX45/1 2 18/12 Xuất gỗ MDF, bu lông 10 và vít 2 phục vụ sản xuất 152 26.572.000 ..... .... ..... ....................... ....... ....... ..................... 31/12 PKT72 31/12 Kết chuyển CP NVLTT 154 2.915.563.668 Cộng phát sinh quý: 2.915.563.668 2.915.563.668 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số S03A – DN (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) (Kí, họ tên, đóng dấu)
  • 56. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 56 2.2.1.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Tại công ty, chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao dịch vụ gồm: tiền lƣơng chính, tiền lƣơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, công ty không trích BHTN và kinh phí công đoàn cho ngƣời lao động. Tiền lƣơng đƣợc tính căn cứ vào Bảng chấm công hàng tháng và hệ số lƣơng hiện hành( nhà nƣớc quy định), hệ số năng suất( do công ty quy định). Hệ số lƣơng và hệ số năng suất: - Hệ số lƣơng: Căn cứ vào bằng cấp công ty tính hệ số lƣơng cho công nhân(theo quy định của nhà nƣớc) cụ thể nhƣ sau: + Đại học: 2,34 + Cao đẳng: 1,80 + Trung cấp: 1,55 + Dƣới trung cấp: 1,0 - Hệ số năng suất: Căn cứ vào bình chọn thi đua( chăm chỉ, cần cù, làm nhanh, năng suất cao, làm đẹp...) ở các bộ phận vào cuối tháng công ty tính hệ số năng suất cho công nhân viên để khuyến khích sản xuất sản phẩm(theo quy định của công ty). Cụ thể là: + Loại A: hệ số năng suất là 1,0 + Loại B: hệ số năng suất là 0,8 + Loại C: hệ số năng suất 0,7  Chứng từ sử dụng: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng những loại chứng từ sau: + Bảng chấm công. + Bảng thanh toán tiền lƣơng. + Phiếu nghỉ hƣởng BHXH. + Bảng thanh toán BHXH. +…..
  • 57. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 57  Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp dùng trong kỳ. TK 622 đƣợc mở chi tiết theo dõi cho từng sản phẩm: TK6221: Bàn ghế học sinh cấp I TK 6222: Bàn ghế học sinh cấp II TK 6223: Tủ đựng hồ sơ...  Quy trình hạch toán Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ : Đối chiếu Bảng chấm công và thanh toán lƣơng, Bảng tổng hợp thanh toán tiền lƣơng, Bảng phân bổ tiền lƣơng....... SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622 Sổ cái TK 622 Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 154 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tính giá thành sản phẩm
  • 58. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 58 - Hàng ngày, căn cứ vào Bảng chấm công... kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, đồng thời ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622, từ sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái các TK có kiên quan nhƣ TK 622... - Cuối quý, kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ chi phí sản xuất kinh doanh theo dõi CP NCTT lập sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 154. Từ sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 154 kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm sản xuất ra trong quý. Từ bảng tính giá thành kế toán vào sổ nhật ký chung phản ánh bút toán liên quan đến giá thành sản phẩm. Hàng tháng, căn cứ vào Bảng chấm công của đơn vị (gồm phòng ban và tổ) và các chứng từ khác có liên quan đến lao động tiền lƣơng của từng đơn vị chấm công và có thủ trƣởng đơn vị xác nhận, ký duyệt. Phòng kế toán kiểm tra và tính ra tiền lƣơng của từng đơn vị. Sau khi tính ra lƣơng của các đơn vị, kế toán trƣởng sẽ tập hợp tổng tiền lƣơng phải trả phát sinh trong tháng theo từng đối tƣợng đƣợc hƣởng lƣơng và lập Bảng phân bổ tiền lƣơng của toàn công ty. Các khoản trích theo lƣơng công ty tính nhƣ sau: - BHXH: Tính bằng 24% trên tổng quỹ lƣơng cơ bản Trong đó: 17% tính vào chi phí sxkd 7% khấu trừ vào lƣơng của ngƣời lao động - BHYT: Tính bằng 4,5% trên tổng quỹ lƣơng cơ bản Trong đó 3% tính vào chi phí sxkd 1,5 % khấu trừ vào lƣơng của ngƣời lao động Công ty không trích BHTN và KPCĐ. Hiện nay, ở công ty Cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải áp dụng hình thức trả lƣơng theo thời gian. Lƣơng cơ bản = Lƣơng tối thiểu x Hệ số lƣơng Lƣơng năng suất = Lƣơng tối thiểu x Hệ số lƣơng x Hệ số năng suất (Lƣơng cơ bản + Lƣơng năng suất) * số ngày làm việc thực tế = Số ngày công quy định trong tháng Lƣơng thời gian
  • 59. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 59 Lƣơng phải trả CNV = Lƣơng cơ bản + Lƣơng năng suất + Phụ cấp xăng xe + Ăn ca. Lƣơng thực lĩnh của CNV = Lƣơng phải trả CNV – các khoản giảm trừ vào lƣơng. Ví dụ: Tính lƣơng phải trả công nhân Trần Văn Dũng ở bộ phận sản xuất. Tiền lƣơng của công nhân,nhân viên = (Lƣơng tối thiểu * Hệ số lƣơng * Ngày công thực tế): Số ngày công làm việc thực tế theo quy định trong tháng. Tiền lƣơng của Trần Văn Dũng = (1.050.000* 1,80* 26): 26 = 1.890.000 Lƣơng hệ số năng suất = Lƣơng tối thiểu * Hệ số lƣơng* Hệ số năng suất Lƣơng hệ số năng suất = 1.050.000* 1*1,80 = 1.890.000 Lƣơng phải trả = Lƣơng cơ bản + Lƣơng năng suất + Phụ cấp xăng xe + ăn ca = 1.890.000+ 1.890.000+ 300.000 + 312.000 = 4.392.000đ Trích BHXH trừ vào lƣơng = 7%* lƣơng cơ bản = 1.890.000* 0,07 = 132.300 Trích BHYT trừ vào lƣơng = 1,5% * lƣơng cơ bản = 1.890.000* 0,015 = 28.350 Lƣơng của công nhân thực lĩnh = Tổng thu nhập - các khoản trừ vào lƣơng = 4.392.000 – 132.300 – 28.350 = 4.231.350đ Căn cứ vào Bảng chấm công, bảng thanh toán và phân bổ lƣơng, kế toán định khoản bút toán liên quan đến tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng nhƣ sau: (1). Tiền lƣơng phải trả: Nợ TK 622: 323.733.612 Nợ TK 627: 114.484.350 Nợ TK 641: 100.920.257 Nợ TK 642: 117.639.601 Có TK 334: 656.777.820 (2) Sau đó kế toán sẽ tính các khoản trích theo lƣơng vào chi phí và khấu trừ vào lƣơng của CBCNV: Nợ TK 622: 29.813.592 Nợ TK 627: 12.247.030
  • 60. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 60 Nợ TK 641: 10.796.003 Nợ TK 642: 12.584.565 Nợ TK 334: 23.182.462 Có TK 338: 88.642.652 - Từ bút toán trên, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung (Biểu số 2.3) đồng thời ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622 (Biểu số 2.4). Căn cứ vào sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái TK 622 (Biểu số 2.5), Sổ cái TK 334, TK 338 - Cuối kì, căn cứ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622 kế toán sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 154. Từ sổ chi phí sản xuất kinh doanh kế toán lập bảng tính giá thành.
  • 61. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 61 Công ty Cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải Số 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dương BẢNG CHẤM CÔNG DÀNH CHO BỘ PHẬN SẢN XUẤT THÁNG 12 NĂM 2012 Phân xưởng số 1( Sản xuất bàn ghế học sinh cấp I) Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Ngƣời chấm công Phụ trách bộ phận Nguyễn Thị Minh Hiếu Giám đốc Nguyễn Hải Bằng Ký hiệu chấm công. - Con ốm: Cô - Nghỉ bù: NB - Ngừng việc: N - Nghỉ phép: P - Ốm, điều dưỡng: Ô - Nghỉ không lương: KL - Thai sản : TS - Tai nạn: STT Họ và tên Chức danh Ngày trong tháng Số công1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 .... 31 1 Nguyễn Thị Minh CN X x X X x x x x x X x … x 26 2 Trần Văn Dũng CN X x X X x x x x x X x … x 26 3 Đặng Thị Hồng CN X x X X x x x x ô X x … x 25 4 Trần Thị Hòa CN X x X X x x x x x X x … x 26 .... ......... …. ....... … … … … … … … … … … … … … … …
  • 62. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 62 Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải Số 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dương BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG CHO CBCNV BỘ PHẬN SẢN XUẤT THÁNG 12 NĂM 2012 Phân xưởng số 1( bàn ghế học sinh cấp I) Họ tên Bộ phận lƣơng tối thiểu Ngày công thực tế Hệ số lƣơng Lƣơng cơ bản Hệ số năng suất Lƣơng hệ số năng suất Ăn ca Phụ cấp xăng xe Phụ cấp trách nhiệm Tổng thu nhập Các khoản giảm trừ Thực lĩnh Ký nhậnBHXH(7%) BHYT(1,5%) ……….. … … … … … … … … … … … … … … … Nguyễn Thị Minh SX 1.050.000 26 1,8 1.890.000 1 1.890.000 312.000 300.000 375.000 4.567.000 132.300 28.350 4.406.350 Minh Trần Văn Dũng SX 1.050.000 26 1,8 1.890.000 1 1.890.000 312.000 300.000 4.392.000 132.300 28.350 4.231.350 Dũng Đặng Thị Hồng SX 1.050.000 25 1,55 1.627.500 0,8 1.302.000 312.000 300.000 3.541.500 113.925 24.413 3.403.163 Hồng ………… … … … … … … … … … … … … … …. … Trần Thị Hòa SX 1.050.000 26 1 1.050.000 0,8 840.000 312.000 300.000 2.502.000 73.500 15.750 2.412.750 Hòa Cộng 47.750.000 68.493.239 65.372.493 15.160.000 16.265.000 6.425.000 120.012.220 9.819.301 2.104.135 108.088.784 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Ngƣời lập bảng (Kí, họ tên) Giám đốc (Kí, họ tên, đóng dấu) Kế toán trƣởng (Kí, họ tên)
  • 63. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 63 Biểu số 2.8 Đơn vị: Công ty cổ phần sản xuất và thuơng mại Song Hải Địa chỉ: 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dương BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Tháng 12 năm 2012 Đơn vị: Đồng STT TK ghi Có Bộ phận TK334 TK338 (Trích các khoản lƣơng đƣa vào chi phí) TK 338 (Trừ vào lƣơng) Lƣơng cơ bản Lƣơng thực tế BHXH BHYT Cộng BHXH, BHYT 1 Bộ phận sản xuất( TK 622) 134.298.302 323.733.612 21.130.711 8.700.881 29.831.592 10.565.355 - Phân xƣởng số 1 68.493.239 120.012.220 9.093.850 3.744.527 12.838.377 4.546.925 - Phân xƣởng số 2 45.760.987 102.664.892 7.779.368 3.203.269 10.982.637 3.889.684 …. …. …. … … … … 2 Bộ phân QLPX - TK 627 51.029.293 114.484.350 8.674.980 3.572.050 12.247.030 4.337.490 3 Bộ phận bán hàng - TK 641 44.983.348 100.920.257 7.647.169 3.148.834 10.796.003 3.823.584 4 Bộ phận QLDN - TK 642 52.435.688 117.639.601 8.914.067 3.670.498 12.584.565 4.457.033 Cộng: 272.746.631 656.777.820 46.366.927 19.092.263 65.459.190 23.183.462 Ngƣời lập bảng (Kí, họ tên) Giám đốc (Kí, họ tên, đóng dấu) Kế toán trƣởng (Kí, họ tên)
  • 64. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 64 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012 Đơn vị: Đồng NT GS Chứng từ Diễn giải SHTK Số phát sinh SH NT Nợ Có … ... … … … … … 23/12 PNK33/12 23/12 Mua sơn chống gỉ phục vụ sản xuất, chƣa thanh toán cho ngƣời bán 152 133 331 20.938.080 2.093.808 23.031.888 31/12 PBL T12 31/12 Tính lƣơng phải trả CBCNV trong tháng 12 622 627 641 642 334 323.733.612 114.484.350 100.920.257 117.639.601 656.777.820 31/12 PBL T12 31/12 Trích các khoản trích theo lƣơng tháng 12 622 627 641 642 334 338 29.831.592 12.247.030 10.796.003 12.585.565 23.183.462 88.642.652 31/12 PC62/12 31/12 Chi tiền tạm ứng đi công tác tháng 12 bằng tiền mặt 141 111 5.000.000 5.000.000 31/12 PNK51/12 31/12 Mua dung môi phục vụ sản xuất, đã thanh toán bằng chuyển khoản 152 133 112 20.398.202 2.039.820 22.438.022 31/12 PNK52/12 31/12 Mua gỗ ép của Công ty TNHH Mai Hoàng 152 133 331 40.209.930 4.020.993 44.230.923 ... ... … … … ... … Cộng số phát sinh: 212.058.249.700 212.058.249.700 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUÁT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI 124 Điện Biên Phủ,thành phố Hải Dƣơng (Ký, họ tên, đóng dấu) Mẫu số S03A - DN (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC)
  • 65. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 65 Biểu số 2.10 CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI Số 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dương SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012 Tên tài khoản: CP NVL TT(6211) Tên bộ phận: phân xưởng số 1(sản xuất Bàn ghế học sinh cấp I) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Tổng số tiền Chia ra SH NT Nợ Có Lƣơng Các khoản trích … … … … … …. …. …. …. 31/12 PBL T12 31/12 Tính lƣơng phải trả Trích các khoản trích theo lƣơng của CNSX thuộc phân xƣởng số 1(sản xuất bàn ghế học sinh cấp I) 334 338 120.012.220 29.831.592 120.012.220 29.831.592 ... ... … ... … … … … ... 31/12 31/12 Kết chuyển CP NCTT 1541 449.531.436 Cộng số phát sinh 449.531.436 449.531.436 360.036.660 89.494.776 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số S36- DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
  • 66. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 66 Biểu số 2.11 CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI Số 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dương SỔ CÁI Tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu: TK 622 Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012 Đơn vị tính: đồng Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Ngày GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƢ Số tiền SH NT Nợ Có Số dƣ đầu kì: Số phát sinh trong kì: 31/10 PBL T10 31/10 Tính lƣơng phải trả CN ở bộ phận Sản xuất tháng 10 334 398.991.001 31/10 PBL T10 31/10 Trích lƣơng vào chi phí của bộ phận sản xuất 338 30.266.453 30/11 PBL T11 30/11 Tính lƣơng cho CN thuộc bộ phận sản xuất 334 419.933.290 30/11 PBL T11 30/11 Trích lƣơng vào chi phí của bộ phận sản xuất 338 31.993.619 31/12 PBL T12 31/12 Tính lƣơng cho CNSX ở bộ phận sản xuất 334 323.733.612 31/12 PBL T12 31/12 Trích lƣơng vào chi phí của bộ phận sản xuất 338 29.831.592 31/12 PKT 73 31/12 Kết chuển chi phí nhân công trực tiếp 154 1.234.749.567 Cộng phát sinh: 1.234.749.567 1.234.749.567 Mẫu số S03A - DN (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
  • 67. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 67 2.2.1.5. Kế toán chi phí sản xuất chung.  Nội dung của chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ quá trình SX phát sinh ở các tổ, bộ phận sản xuất. Bao gồm: chi phí nhân viên phân xƣởng, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.  Chứng từ hạch toán Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng các chứng từ sau: Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn cƣớc phí vận chuyển, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm kê vật tƣ sản phẩm hàng hoá, các chứng từ hƣớng dẫn nhƣ phiếu xuất kho vật tƣ theo hạn mức, biên bản kiểm nhận vật tƣ.  Tài khoản sử dụng. Kế toán hạch toán Chi phí sản xuất chung trên tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”. TK 627 đƣợc mở chung theo dõi cho toàn công ty và đƣợc mở chi tiết theo dõi theo từng nội dung chi phí nhƣ sau: - TK 6271: Chi phí nhân công quản lý phân xƣởng: Lƣơng của nhân viên quản lý phân xƣởng nhƣ quản đốc, tổ trƣởng tổ sản xuất... - TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ: các dụng cụ phục vụ cho hoạt động sản xuất sản phẩm: kéo, bàn ghế, giá đỡ phun sơn... - TK 6724: Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao TSCĐ phục vụ sản xuất tại phân xƣởng. - TK 6277: Chi phí khác bằng tiền: tiền điện, tiền nƣớc... - TK 6278: Chi phí dịch vụ mua ngoài: các chi phí mua đồ dùng, thiết bị bên ngoài nhƣ: khẩu trang cho công nhân sản xuất, thuốc y tế....
  • 68. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 68  Quy trình hạch toán Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối kì : Đối chiếu - Hàng ngày, căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu chi, HĐGTGT... kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, đồng thời ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627, từ sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái TK 627. - Cuối kì, kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627 kế toán lập sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 154. Bảng thanh toán tiền lƣơng, phiếu chi, Bảng tính khấu hao tscđ, Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng..... Sổ nhật ký chung Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627 Sổ cái TK 627 Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 154 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tính giá thành sản phẩm
  • 69. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 69  Chi phí nhân viên quản lý phân xƣởng Cũng nhƣ trả lƣơng cho công nhân sản xuất trực tiếp, phải căn cứ vào Bảng chấm công, bảng thanh toán lƣơng hàng tháng, danh sách những nhân viên tham gia vào quá trình quản lý và kế toán tính lƣơng. Căn cứ vào các bảng này thì kế toán tiến hành lập sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627 để tiện theo dõi trong quá trình kinh doanh. Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công (Biểu số 2.6), Bảng thanh toán lƣơng (Biểu số 2.7) của các cán bộ quản lý phân xƣởng do cán bộ phòng kế toán theo dõi để tính ra lƣơng phải trả cho cán bộ quản lý phân xƣởng. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lƣơng, kế toán phản ánh bút toán liên quan đến tiền lƣơng của nhân viên quản lý phân xƣởng vào chi phí sản xuất chung số tiền: 114.484.350đồng và các khoản trích theo lƣơng số tiền: 12.247.030 đồng.
  • 70. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 70  Chi phí công cụ, dụng cụ: Khi dƣới phân xƣởng có nhu cầu về vật tƣ, công cụ dụng cụ để phục vụ cho sản xuất của phân xƣởng, tổ trƣởng sẽ cấp phát tại kho hoặc nếu ở kho chƣa có sẽ báo cáo bộ cung ứng đi mua trực tiếp. Doanh nghiệp mở TK 153 để theo dõi tình hình biến động của công cụ, dụng cụ cả về chỉ tiêu hiện vật lẫn giá trị. Tại doanh nghiệp có những công cụ dụng cụ xuất dùng một lần, nhƣng cũng có một số những công cụ dụng cụ xuất dùng làm nhiều lần. Vì vậy, với những công cụ dụng cụ này kế toán phải phân bổ theo số tháng dự kiến sử dụng công cụ dụng cụ, sau đó phân bổ cho từng tháng theo công thức: Giá trị CCDC phân bổ trong tháng = Trị giá CCDC Số tháng dự kiến sử dụng
  • 71. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 71 Biểu số: 2.12 BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ TRẢ TRƢỚC DÀI HẠN- TK242 Tháng 12 năm 2012 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) STT Tên VT Bộ phận SD Số Lƣợng Đơn giá Thành tiền Thời gian phân bổ (tháng) Giá trị còn lại kỳ trƣớc Số tiền phân bổ kỳ này Đối tƣợng phân bổ 627 641 642 1 Điều hoà QLDN 1 6.527.723 6.527.723 24 6.255.735 271.988 271.988 2 Máy tính BPSX 1 8.783.029 6.783.029 36 6.594.612 188.417 188.417 2 Tủ hồ sơ QLDN 2 1.800.000 3.600.000 24 3.450.000 150.000 150.000 3 Máy in QLDN 1 1.363.637 1.363.637 24 1.306.819 56.818 56.818 4 Máy in QLDN 3 1.619.047 4.857.141 24 4.654.760 202.381 202.381 5 Bàn 1,8m BPBH 4 1.800.000 7.200.000 24 6.900.000 300.000 300.000 6 Máy tính QLDN 4 9.000.000 36.000.000 36 35.000.000 1.000.000 1.000.000 … ........ ......... .... ........ ................... ....... ......... .................. ........ ........... .......... Cộng 185.075.000 136.182.458 13.074.269 6.829.302 2.145.097 4.099.870 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
  • 72. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 72 Căn cứ vào bảng phân bổ công cụ dụng cụ, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung (Biểu số 2.18) đồng thời ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627 (Biểu số 2.19). Căn cứ vào sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái TK 641, sổ cái TK 642, sổ cái TK 627 (Biểu số 2.20) và sổ cái TK 242  Chi phí khấu hao TSCĐ Mỗi loại tài sản cố định có một tính năng tính chất tác dụng khác nhau và đƣợc sử dụng trong các phân xƣởng. Do có nhiều chi tiết tài sản mà mỗi loại, mỗi nhóm tài sản lại có tỷ lệ khấu hao khác nhau nên để tính tổng mức khấu hao trong kỳ kế toán phải tính mức khấu hao cho từng chi tiết tài sản và theo dõi từng nhóm tài sản đó. Để phán ánh giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, kế toán sử dụng tài khoản 214. Để thuận tiện cho việc theo dõi KH TSCĐ, công ty đã sử dụng phƣơng pháp tính KH TSCĐ theo đƣờng thẳng (KH đều), thời gian sử dụng đã đƣợc quy định theo thông tƣ của Bộ tài chính. Hàng tháng, kế toán tiến hành trích KH TSCĐ và phân bổ vào các đối tƣợng chịu chi phí(TK 642, TK 627, TK 641). Mức khấu hao năm = = Nguyên giá * Mức khấu hao năm 12 tháng 1 Số năm sử dụng Căn cứ để phán ánh vào từng đối tƣợng chịu chi phí là Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ do kế toán lập. Tỉ lệ khấu hao năm Nguyên giá Số năm sử dụng = Mức khấu hao tháng * 100%= Tỉ lệ khấu hao năm
  • 73. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 73 Biểu số 2.13 CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI Số 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dương BẢNG TÍNH KHẤU HAO TSCĐ Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Tên tài sản Bộ phận SD Số th KH Nguyên giá Tổng mức khấu hao đã tính GT KH trong tháng Phân bổ cho các đơn vị 627 641 642 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Máy dán cạnh BPSX 72 286.809.524 119.740.430 3.983.465 1.991.733 Nhà xƣởng BPSX 96 861.403.335 253.849.836 8.972.957 4.785.574 Xe ôtô con 84H–0495 QLDN 96 473.068.519 70.067.861 4.927.797 2.628.158 Xe ôtô tải 84H – 4589 BPBH 96 381.000.000 168.600.024 3.968.750 3.175.000 ... … ...... ....... .............. .......... ......... ......... .............. Tổng cộng 26.616.338.248 14.900.430.720 234.029.235 196.239.123 12.175.060 25.615.052 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung (Biểu số 2.18) đồng thời ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627 (Biểu số 2.19). Căn cứ vào sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái TK 627 (Biểu số 2.20), sổ cái TK 214, sổ cái TK 641, sổ cái TK 642 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
  • 74. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 74  Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty bao gồm: tiền điện, tiền điện thoại, tiền sửa chữa tài sản cố định.... Ví dụ 1: Ngày 28 tháng 12 năm 2012, công ty thanh toán tiền điện thoại, tổng số tiền thanh toán là 2.501.290 đồng. Công ty thanh toán ngay bằng tiền mặt. Kế toán ghi vào sổ sách kế toán theo định khoản: Nợ TK 627: 2.273.900 Nợ TK 133: 227.390 Có TK 111: 2.501.290 Từ bút toán trên, căn cứ vào HĐGTGT, phiếu chi kế toán ghi vào sổ nhật ký chung (Biểu số 2.18). Căn cứ vào sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái TK 627 (Biểu số 2.20), sổ cái TK 111, sổ cái TK 133.
  • 75. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 75 Biểu số 2.14 HÓA ĐƠN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG (GTGT) Mẫu số: 01GTKT- 2LN-03 TELECOMMUNICATION SERVICE INVOICE (VAT) Ký hiệu: AC/12T Liên 2: Giao khách hàng Số: 0555878 Mã số: 0800338133 TT Dịch vụ khách hàng- VTHD- Số 438 Thanh Niên Tên khách hàng (customer’s name): Công ty Cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải Mã số: 0800338133 Địa chỉ (address): Số 124 Điện Biên Phủ,thành phố Hải Dƣơng Số điện thoại (tel): 0320-3853817 Mã số (code):1524A Hình thức thanh toán (kind of payment):TM/CK Dịch vụ sử dụng (kind of service) Thành tiền (amount) KỲ HÓA ĐƠN THÁNG 12/2010 a, Cƣớc dịch vụ viễn thông b, Cƣớc dịch vụ viễn thông không thuế c, Chiết khấu + đa dịch vụ d, Khuyến mại e, Trừ đặt cọc + trích thƣởng + nợ cũ 2.273.900 0 (a+b+c+d) Cộng tiền dịch vụ(1) 2.273.900 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT (2) 227.390 (1+2+e) Tổng cộng tiền thanh toán 2.501.290 Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu năm trăm linh một nghìn hai trăm chín mƣơi đồng. Ngày 28 tháng 12 năm 2012 Ngƣời nộp tiền ký Nhân viên giao dịch ký
  • 76. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 76 Đơn vị: Cty Song Hải Địa chỉ: 124 ĐBP- TPHD PHIẾU CHI Ngày 28 tháng 12 năm 2012 Số: 28/12 Mẫu số 02 – TT QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính Họ và tên ngƣời nhận tiền: Nguyễn Thị Hồng Địa chỉ: Công ty VNPT Lý do chi: Thanh toán tiền điện thoại tháng 12 Số tiền: 2.501.290( viết bằng chữ): Hai triệu năm trăm linh một nghìn hai trăm chín mƣơi đồng. Kèm theo : 01 Chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền( viết bằng chữ): Hai triệu năm trăm linh một nghìn hai trăm chín mƣơi đồng. Ngày 28 tháng 12 năm 2012. Giám đốc ( Ký,họ tên,đóng dấu) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Ngƣời nhận tiền (Ký, họ tên) Ngƣời lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên)
  • 77. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 77  Chi phí khác bằng tiền. Đây là những khoản chi phí bằng tiền ngoài các khoản chi phí đã đƣợc kể trên phục vụ cho hoạt động sản xuất của phân xƣởng bao gồm: tiền mua khẩu trang, gang tay lao động .... Ví dụ 2: Ngày 04/12/2012, công ty chi tiền mặt thanh toán tiền mua khẩu trang cho công nhân, tổng số tiền thanh toán là 1.213.019 đồng Nợ TK 627: 1.102.745 Nợ TK 133: 110.274 Có TK 111: 1.213.019
  • 78. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 78 Đơn vị: Cty Song Hải Địa chỉ: 124 ĐBP-TPHD PHIẾU CHI Ngày 04 tháng 12 năm 2012 Số: 04/12 Mẫu số 02 – TT QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính Họ và tên ngƣời nhận tiền: Dƣơng Thị Huệ Địa chỉ: Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải Lý do chi: Mua khẩu trang bảo hộ cho công nhân Số tiền: 1.213.019( viết bằng chữ): Một triệu hai trăm mƣời ba nghìn không trăm mƣời chín đồng. Kèm theo : 01 Chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền( viết bằng chữ): Một triệu hai trăm mƣời ba nghìn không trăm mƣời chín đồng. Ngày 04 tháng 12 năm 2012. Giám đốc ( Ký,họ tên,đóng dấu) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Ngƣời nhận tiền (Ký, họ tên) Ngƣời lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên)
  • 79. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 79 Do công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải chuyên về sản xuất các loại tủ, bàn ghế, đồ nội thất văn phòng công sở nên chi phí NVL TT chiếm tỷ trọng tƣơng đối lớn trong tổng chi phí tính giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm đƣợc dựa vào tỷ lệ % NVL TT xuất dùng trong kỳ. Và đƣợc tính nhƣ sau: Hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung = Chi phí NVL TT của từng loại sản phẩm Tổng chi phí NVL TT xuất dùng CP sx chung Phân bổ cho từng loại sản phẩm = Hệ số phân bổ CP sản xuất chung x Tổng mức chi phí sản xuất chung Căn cứ vào cách xác định trên, kế toán tính toán hệ số phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại chi phí và phân bổ cho từng loại sản phẩm nội thất. Dựa vào Bảng hệ số phân bổ chi phí sản xuất để tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm. + CPSXC phân bổ cho bàn, ghế học sinh cấp I = 0.213*1.121.398.164 = 238.857.809 +) CP sx chung phân bổ cho bàn ghế học sinh cấp II = 0.215* 1.121.398.164 = 241.100.605 +) CP sx chung phân bổ cho tủ hồ sơ = 0.184 * 1.121.398.164 = 206.337.262 +) CP sx chung phân bổ cho cầu trƣợt = 0.191* 1.121.398.164 = 214.187.049 +) CP sx chung phân bổ cho Bàn ghế mẫu giáo = 0.196 * 1.121.398.164 = 220.915.439
  • 80. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 80 Biểu số 2.17 BẢNG HỆ SỐ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Từ ngày 01/10 đến ngày 31/12 năm 2012 Tên sản phẩm CP NVL của từng sp Hệ số phân bổ Chi phí SXC Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng sản phẩm - Bàn ghế học sinh cấp I 621.920.028 0.213 238.857.809 - Bàn ghế học sinh cấp II 627.664.992 0.215 241.100.605 - Tủ hồ sơ 536.367.454 0.184 206.337.262 - Cầu trƣợt 556.754.750 0.191 214.187.049 - Bàn ghế mẫu giáo 572.856.444 0.196 220.915.439 Tổng 2.915.563.668 1.121.398.164 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
  • 81. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 81 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012 Đơn vị: Đồng NT GS Chứng từ Diễn giải SHTK Số phát sinh SH NT Nợ Có Số phát sinh : … … … … … … … 04/12 PC 04/12 04/12 Chi tiền mua khẩu trang 627 133 111 1.102.745 210.274 2.313.019 ….. 17/12 PC56/12 17/12 Trả nợ cho ngƣời bán Công ty TNHH Sơn Tùng 331 111 32.465.070 32.465.070 18/12 PXK45/12 18/12 Xuất kho gỗ MDF 5 ly, bu lông 10 và vít 2 để phục vụ sxsp 621 152 26.572.000 26.572.000 23/12 PNK43/12 23/12 Mua sơn chống gỉ của Công ty TNHH Sơn Tùng, đã thanh toán bằng chuyển khoản 152 133 111 20.938.080 2.093.808 23.031.888 28/12 PC 28/12 28/12 Thanh toán tiền điện thoại 627 133 111 2.273.900 227.390 2.501.290 31/12 PNK62 31/12 Mua Gỗ ép của công ty TNHH Mai Hoàng chƣa thanh toán 152 133 331 42.732.077 4.273.207 47.005.284 31/12 PBCCDC T12 31/12 Phân bổ công cụ dụng cụ 627 641 642 242 6.829.302 2.145.097 4.099.870 13.074.269 31/12 PBKH T12 31/12 Phân bổ khấu hao 627 641 642 214 196.239.123 12.175.060 25.615.052 234.029.235 31/12 PKT 178 31/12 Kết chuyển Chi phí SXC 154 627 1.121.398.164 1.121.398.164 … … … ……… … ……. …………. Cộng số phát sinh: 212.058.249.700 212.058.249.700 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên,đóng dấu) Mẫu số S03A - DN (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC) CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI Số 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dương
  • 82. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 82 Biểu số 2.19 CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI Số 124 Điện Biên Phủ,thành phố Hải Dương SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Từ 01/10/2012 đến 31/12/2012 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung Tài khoản: 627 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƢ Tổng sổ tiền Chia ra Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 6271 6273 6274 6277 6278 … … … … … … … … … … … … 04/12 PC 04/12 04/12 Chi tiền mua khẩu trang 111 1.102.745 1.102.745 28/12 PC 28/12 28/12 Thanh toán tiền điện thoại 111 2.273.900 2.273.900 30/12 PC30/12 30/12 Thanh toán tiền điện, nƣớc 111 40.235.020 40.235.020 31/12 KHT12 31/12 Phân bổ KH TSCĐ 214 196.239.123 196.239.123 31/12 BTLT12 31/12 Tính lƣơng phải trả CBCNV ở bp QLPX 334 114.484.350 114.484.350 31/12 PBCCDC T12 31/12 Phân bổ ccdc 242 13.074.269 13.074.269 31/12 PB CPSXC 31/12 Kết chuyển CPSXC của bàn, ghế học sinh cấp I 1541 238.857.809 ..... Cộng số phát sinh quý: 1.121.398.164 1.121.398.164 343.453.050 39.222.807 588.717.369 135.820.392 14.184.546 Mẫu số S36- DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Ngƣời lập (Kí, họ tên) Kế toán trƣởng (Kí, họ tên) Giám đốc (Kí, họ tên, đóng dấu)
  • 83. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 83 Biểu số 2.20 CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI Số 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dương Mẫu số S03B – DN (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tài khoản: Chi phí sản xuất chung Số hiệu: TK 627 Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012 Đơn vị: Đồng NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƢ Số tiền SH NT Nợ Có ..... .... ....... ........................ ......... ....... ................. 04/12 PC 05/12 04/12 Chi tiền mua khẩu trang 111 1.102.745 28/12 PC 28/12 28/12 Chi tiền thanh toán tiền điện thoại 111 2.273.900 31/12 KHT12 31/12 Phân bổ KH TSCĐ 214 196.239.123 31/12 BPBL T12 31/12 Tính lƣơng phải trả cn ở bộ phận QLPX 334 114.484.350 31/12 BPBL T12 31/12 Trích các khoản trích vào chi phí 338 12.247.030 31/12 CCDC T12 31/12 Phân bổ ccdc 242 13.074.269 .... ...... ...... ....... … ..... ......... 31/12 PKT 74 31/12 Kết chuyển Chi phí SXC 154 1.121.398.164 Cộng số phát sinh quý: 1.121.398.164 1.121.398.164 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóngdấu)
  • 84. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 84 2.2.1.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Cuối kỳ kế toán tập hợp toàn bộ chi phí sx của toàn công ty đã tập hợp theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất và kinh doanh theo công thức: Chi phí phát sinh trong kỳ = Chi phí NVL TT + Chi phí NC TT + Chi phí sx chung Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Các loại chi phí trên đều đƣợc tập hợp vào bên nợ tài khoản 154. Cụ thể: Cuối kỳ tính giá sau khi đã tập hợp đƣợc các chứng từ liên quan, kế toán tập hợp TK 621, TK 622, TK 627 kết chuyển sang TK 154. TK 154 đƣợc mở chi tiết theo từng sản phẩm.  TK 1541: Bàn ghế học sinh cấp I.  TK 1542: Bàn ghế học sinh cấp II.  TK 1543: Tủ hồ sơ . ... Quy trình hạch toán: Kế toán tập hợp các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(TK 621), nhân công trực tiếp(TK 622) và chi phí sản xuất chung(TK 627) cuối kì kết chuyển sang TK 154 tính giá thành sản phẩm làm ra trong kỳ. 2.2.2. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải. Tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải, sản phẩm dở dang là những sản phẩm nội thất trƣờng học, nội thất văn phòng.... Do công ty tính giá thành sản phẩm theo từng sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng nên các sản phẩm dở dang đƣợc theo dõi trên phiếu tính giá thành sản phẩm và sổ chi tiết TK 154. Công ty áp dụng đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực
  • 85. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 85 tiếp, công thức tính nhƣ sau: Dck = Trong đó: - Dck, Ddk: là chi phí NVL trực tiếp tính cho SPĐ cuối kì, đầu kì. - Ctk: là chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kì. - Qht , Qdd: là số lƣợng sản phẩm hoàn thành và SPDD cuối kì. Sản phẩm Bàn ghế học sinh cấp I sản xuất và hoàn thành trong kì nên không có chi phí sản xuất dở dang cuối kì. 2.2.3. Kế toán giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải. 2.2.3.1. Đối tƣợng tính giá thành và kì tính giá thành. Đối tượng tính giá thành Căn cứ vào đặc điểm công nghệ và tính chất sản xuất các sản phẩm của Công ty, do đó đối tƣợng tính giá thành của công ty là từng loại sản phẩm nội thất: bàn ghế học sinh cấp I; bàn ghế học sinh cấp II; tủ hồ sơ; cầu trƣợt đầu rồng, xích đu; Bàn ghế mẫu giáo. Kỳ tính giá thành Do khối lƣợng công việc nhiều, nhƣng công ty mới chỉ có 4 kế toán vì vậy công ty chọn tính giá thành sản phẩm theo quý. 2.2.3.2. Phƣơng pháp tính giá thành. Kết thúc giai đoạn tập hợp chi phí sản xuất, kế toán cần kiểm tra để kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vì đây là giai đoạn sau của quá trình hoạch toán chi phí. Tính toán đúng và đầy đủ chi phí cho từng loại sản phẩm sẽ tạo điều kiện cho nhà quản lý đánh giá đƣợc quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để có phƣơng pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức, trình độ quản lý của doanh nghiệp, Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng Ddk + Ctk Qht + Qdd * Qdd
  • 86. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 86 mại Song Hải đã sử dụng phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp giản đơn. Sau khi tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ chi tiết theo từng loại sản phẩm, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm. Công thức tính giá sp: Z = Chi phí dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí dở dang cuối kỳ zđv = Z Qht Trong đó: Z: Tổng giá thành. zđv : Giá thành đơn vị. Qht : Sản lƣợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Ví dụ: Tính giá thành sản phẩm của Bàn học sinh cấp I biết: - Chi phí dở dang đầu kỳ = 0 - Chi phí phát sinh trong kỳ bao gồm: + Chi phí NVL TT = 621.920.028 + Chi phí NCTT = 449.531.436 + Chi phí sản xuất chung = 238.857.809 - Chi phí dở dang cuối kỳ = 0( sản phẩm Bàn ghế học sinh cấp I đƣợc sản xuất và hoàn thành trong quý nên không có dở dang cuối kỳ). Trong kỳ doanh nghiệp sản xuất đƣợc 1200 cái. Tổng giá thành đƣợc xác định: Z = 0 + 621.920.028 + 449.531.436 + 238.857.809 – 0 = 1.310.309.273 zđv = 1.310.309.273: 1100= 1.091.190 đ/bộ
  • 87. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 87 Biểu số 2.21 CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI Địa chỉ: Số 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dương. BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012 Đơn vị: đồng TT Tên sản phẩm CPNVLTT CPNCTT CPSXC Tổng 1 Bàn ghế học sinh cấp I 621.920.028 449.531.436 238.857.809 1.310.309.273 2 Bàn ghế học sinh cấp II 627.664.992 200.628.000 241.100.605 1.069.393.597 3 Tủ đựng hồ sơ 536.367.454 202.446.193 206.337.262 945.150.909 4 Cầu trƣợt 556.754.750 191.428.960 214.187.049 962.370.759 5 Bàn ghế mẫu giáo 572.856.444 190.714.978 220.915.439 984.486.861 Cộng 2.915.563.668 1.234.749.567 1.121.398.164 5.271.711.399 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Ngƣời lập Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  • 88. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 88 Biểu số 2.22 CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI Số 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dƣơng. SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012 Tên tài khoản: CP NVL TT Tên sản phẩm, dịch vụ: Bàn nghế học sinh cấp I Tài khoản: 1541 Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Tổng sổ tiền Chia ra Số hiệu Ngày tháng Nợ Có CP NVLTT CP NCTT CP SXC Số dư đầu quý 31/12 BTGT QIV 31/12 Kết chuyển CP NVL TT 621 621.920.028 621.920.028 31/12 BTGT QIV 31/12 Kết chuyển CP NCTT 622 449.531.436 449.531.436 31/12 BTGT QIV 31/12 Kết chuyển CP SXC 627 238.857.809 238.857.809 31/12 BTGT QIV 31/12 Nhập kho thành phẩm 155 1.310.209.273 Cộng số phát sinh: 1.310.309.273 1.310.309.273 621.920.028 449.531.436 238.857.809 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số S36- DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
  • 89. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 89 Biểu số 2.23 CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI Số 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dƣơng Mẫu số S03B - DN (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: TK 154 Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012 Đơn vị: Đồng NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƢ Số tiền SH NT Nợ Có Số dƣ đầu kỳ 194.734.634 31/12 BTGT QIV 31/12 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 2.915.563.668 31/12 BTGT QIV 31/12 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 1.234.749.567 31/12 BTGT QIV 31/12 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 627 1.121.398.164 31/12 BTGT QIV 31/12 Nhập kho thành phẩm các loại sản xuất đƣợc trong kỳ 155 5.328.678.900 Cộng phát sinh: 5.271.711.399 5.328.678.900 Số dƣ cuối kì: 137.767.133 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
  • 90. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 90 Biểu số 2.24 Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải Số 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dương. BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Từ ngày 01/10/2012 đến 31/12/2012 Chỉ tiêu SP HT DD đầu kì SPS trong kỳ DD cuối kỳ Tổng giá thành Zđơn vị/bộ CP NVLTT CP NCTT CP SXC Cộng Bàn học sinh cấp I 1.100 0 621.920.028 449.531.436 238.857.809 1.310.309.273 0 1.310.309.273 1.191.190 Bàn học sinh cấp II 700 107.452.256 627.664.992 200.628.000 241.100.605 1.069.393.597 91.889.656 1.084.956.197 1.549.937 Tủ hồ sơ 600 60.039.748 536.367.454 202.446.193 206.337.262 945.150.909 45.877.477 959.313.180 1.598.855 Cầu trƣợt 650 0 556.754.750 191.428.960 214.187.049 962.370.759 0 962.370.759 1.480.570 Bàn ghế mẫu giáo 800 27.242.630 572.856.444 190.714.978 220.915.439 984.486.861 0 1.011.729.491 1.264.662 Tổng cộng 194.734.634 2.915.563.668 1.234.749.567 1.121.398.164 5.271.711.399 137.767.133 5.328.678.900 Cuối kỳ, bàn học sinh cấp 2 còn dở dang 100 bộ, tủ hồ sơ còn dở dang 50 bộ Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
  • 91. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 91 CHƢƠNG III MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI. 3.1. Đánh giá chung về tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Cùng với sự phát triển của đất nƣớc, Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải là một đơn vị rất nhạy bén trong công tác quản lý, phát huy những ƣu điểm vốn có, công ty đã và đang tìm ra cho mình những bƣớc đi mới và có những khởi sắc đáng mừng. Công ty đã khẳng định vị trí của mình trên thị trƣờng bằng các sản phẩm có chất lƣợng cao, giá thành hạ. Sự nhạy bén, linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế đã giúp công ty từng bƣớc hoà nhập với nhịp điệu phát triển kinh tế của đất nƣớc, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm mở rộng thị trƣờng, tăng lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công nhân viên trong toàn Công ty. Đặc biệt trong thời kỳ hiện nay khi Nhà nƣớc đang áp dụng chính sách mở cửa, công ty đã và đang tìm kiếm bạn hàng, tìm kiếm đối tác kinh doanh để từng bƣớc thâm nhập vào thị trƣờng thế giới. Những thành quả công ty đã đạt đƣợc chỉ là bƣớc khởi đầu, với sự lỗ lực không ngừng, trong tƣơng lai công ty sẽ tiến xa hơn. Bên cạnh việc tổ chức một bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý hoá sản xuất Công ty đặc biệt chú trọng tới công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hạch toán đúng từ khâu chi phí sản xuất và hạch toán chính xác giá thành sản phẩm tạo điều kiện cung cấp các thông tin cần thiết cho Ban Giám đốc Công ty ra các quyết định đúng đắn, góp phần mang lại thắng lợi cho đơn vị trong điều kiện cạnh tranh thị trƣờng. Vấn đề tiết kiệm ngày càng đƣợc đề cao, nhất là tiết kiệm chi phí sản xuất, đó là mục tiêu phấn đấu, là một nhiệm vụ chủ yếu của Công ty. Vì vậy để đáp ứng yêu cầu quản lý nói chung và công tác quản lý chi phí nói riêng, nhất là
  • 92. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 92 trong điều kiện đổi mới hiện nay, đòi hỏi công ty phải tổ chức kế toán chi phí công ty và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, theo đúng nguyên tắc về đánh giá, phản ánh theo đúng giá thực tế tại mỗi thời điểm phát sinh chi phí, hạch toán và phân bổ chi phí theo đúng địa điểm phát sinh, đúng các đối tƣợng chịu chi phí, đối tƣợng tính giá thành, vận dụng phƣơng pháp tính giá thành thích hợp vào từng đối tƣợng tính giá. Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công ty đã có những chuyển biến cơ bản trong việc hạch toán chi phí sản xuất từ khâu xác định đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành đến kế toán chi phí tổng hợp, kế toán chi phí giá thành, thực hiện việc ghi chép phản ánh một cách kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các chi phí hoạt động tính vào giá thành của sản phẩm và hạch toán phân bổ chi phí sản xuất chung. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải đƣợc tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm em đã thấy đƣợc những ƣu nhƣợc điểm của công ty nhƣ sau: 3.1.1. Ƣu điểm:  Về tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán tại công ty - Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng đủ đáp ứng nhu cầu chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã đảm bảo quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Cụ thể công ty đã quản lý lao động có trọng tâm và luôn động viên khuyến khích đối với lao động. Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Hình thức này có ƣu điểm là đảm bảo sự tập trung, thống nhất và chặt chẽ trong việc chỉ đạo công tác kế toán, giúp doanh nghiệp kiểm tra, chỉ đạo sản xuất kịp thời, giảm nhẹ biên chế trong bộ máy làm việc. - Phòng kế toán của công ty đƣợc bố trí gọn nhẹ, với đội ngũ kế toán trẻ, nhiệt tình và trung thực đã xây dựng đƣợc hệ thống sổ sách kế toán - Cách thức ghi chép, phƣơng pháp hạch toán khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu mục
  • 93. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 93 đích của chế độ kế toán mới. Tổ chức công tác kế toán quản trị, tài chính rõ ràng, khoa học giúp giảm bớt khối lƣợng kế toán, kế toán viên có thể đáp ứng đầy đủ thông tin hữu dụng đến với yêu cầu quản lý của công ty cũng nhƣ các đối tƣợng liên quan khác.  Về hệ thống sổ sách, chứng từ, phƣơng pháp hạch toán tại công ty - Hình thức sổ đƣợc sử dụng hiện nay ở Công ty là hình thức Nhật ký chung. Đây là hình thức sổ ghi chép đơn giản, thuận tiện. - Nhìn chung, hệ thống chứng từ tại Công ty đƣợc tổ chức đầy đủ và hợp lý căn cứ trên các quy định của chế độ chứng từ kế toán do Bộ Tài chính ban hành và đặc điểm kinh doanh của Công ty. Đồng thời kế toán Công ty cũng đã xây dựng đƣợc trình tự luân chuyển chứng từ một cách hợp lý, đảm bảo nguyên tắc nhanh chóng, kịp thời và không ảnh hƣởng đến các bộ phận khác. Nhờ thế, công tác kế toán nói chung đƣợc thực hiện minh bạch, rõ ràng, có căn cứ vững chắc và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất nói riêng tại Công ty đƣợc tiến hành nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng đầy đủ thông tin cần thiết cho Ban Giám đốc. - Công ty lựa chọn đối tƣợng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Lựa chọn nhƣ vậy, công ty có thể theo dõi chi phí theo từng loại sản phẩm hoàn thành, có thể xác định đƣợc lợi nhuận theo từng sản phẩm. - Phƣơng pháp tính giá thành áp dụng tại Công ty là phƣơng pháp trực tiếp. Sử dụng phƣơng pháp này sẽ giúp công tác tính giá thành đơn giản hơn, công việc tính toán của kế toán sẽ nhẹ nhàng hơn, tránh đƣợc những sai sót không đáng có do nhầm lẫn trong việc tính toán. - Phƣơng pháp, nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty đều căn cứ trên những quy định do Bộ Tài chính ban hành. Hệ thống chứng từ ban đầu đƣợc tổ chức hợp pháp, hợp lý và đầy đủ. Do đó, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty luôn đảm bảo chính xác và kịp thời. Điều này rất có lợi vì Công ty luôn có đầy đủ thông tin về chi phí, giá thành khiến cho việc quản lý, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm dễ thực hiện hơn.
  • 94. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 94 - Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho tại công ty là phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, giúp Ban Giám đốc thƣờng xuyên nắm đƣợc tình hình biến động hàng tồn kho và ra Quyết định một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời.  Về tổ chức quản lý lao động, quản lý vật tƣ. Công ty đã quản lý lao động có trọng tâm, luôn động viên, khuyến khích đối với lao động có tay nghề cao bằng chế độ thƣởng, phạt. Việc quản lý và mua sắm vật tƣ đƣợc giao cho các phân xƣởng nhƣng phải đảm bảo phù hợp với giá cả thị trƣờng tại địa điểm và thời điểm dƣới sự giám sát chặt chẽ của Ban vật tƣ công ty. 3.1.2 Những tồn tại của công ty. Thứ nhất: Về bộ máy kế toán và công tác ghi chép sổ sách kế toán: Hiện nay, Công ty chỉ có 4 cán bộ kế toán trình độ chuyên môn chƣa cao phân công công việc chƣa hợp lý. Số lƣợng nhân viên kế toán ít khối lƣợng công việc nhiều. Công ty hiện đang dùng kế toán bằng tay chƣa áp dụng các phần mềm kế toán không thể đáp ứng đƣợc số liệu khi cần một cách chính xác và nhanh chóng. Thứ hai: Về việc trích BHTN và KPCĐ cho CBCNV trong công ty. Hiện tại công ty không trích BHTN và KPCĐ cho CBCNV, việc này đã tác động không nhỏ đếm năng suất và ý thức làm việc của CBCNV khi mà không đƣợc hƣởng đầy đủ chế độ chính sách mà nhà nƣớc quy định. Thứ ba: Về đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì Tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải hiện tại đang đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kì theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp so sánh với bảng tính giá thành mô tả ở phần 2 ta thấy chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cũng chiếm tỉ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm. Trong khi đó phƣơng pháp này lại giả định chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung đƣợc phản ánh toàn bộ vào giá thành sản phẩm, vì vậy giá trị sản phẩm dở dang cuối kì doanh nghiệp tính toán ra thiếu chính xác làm ảnh hƣởng đến tính chính xác của giá thành sản phẩm.
  • 95. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 95 Thứ tư: Về việc lưu giữ và luân chuyển chứng từ Chứng từ kế toán rất quan trọng đối với công tác quản lý tài chính nói chung và công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Hiện nay do công ty mới đi vào hoạt động nên việc lƣu giữ và bảo quản chứng từ vẫn chƣa hợp lý, chƣa có sự ký nhận giữa các bên khi bàn giao chứng từ. Điều đó có thể dẫn đến việc thất lạc chứng từ mà không tìm ra đƣợc nguyên nhân ảnh hƣởng đến việc hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Thứ năm: Việc xây dựng định mức dự trữ, công tác kế toán nguyên vật liệu và bảo quản nguyên vật liệu trong kho. Công ty chƣa chú trọng việc xây dựng kho tàng để bảo quản nguyên vật liệu làm đôi khi nguyên vật liệu mốc, bị ẩm.., không quản lý đƣợc định mức dự trữ vật liệu làm nhiều lúc nguyên vật liệu ứ đọng hoặc khan hiếm vật liệu làm ảnh hƣởng đến tiến độ sản xuất của doanh nghiệp. Thứ sáu:Về đánh giá thiệt hại trong sản xuất. - Công ty không hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất nhƣ thiệt hại về sản phẩm hỏng, thiệt hại ngừng sản xuất, do đó không có sự so sánh giữa các kỳ về chất lƣợng sản phẩm, giá trị sản phẩm hỏng ngoài định mức vẫn tính vào giá trị sản phẩm hoàn thành trong kỳ do đó đã phản ánh chƣa chính xác giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải. Hiện nay, xu hƣớng hội nhập cùng toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ trong tất cả các lĩnh vực. Trong đó, lĩnh vực kế toán là một công cụ quan trọng trong công tác quản lý kinh tế, giúp các doanh nghiệp ngày càng phát triển. Chính vì vậy nhà nƣớc ta vẫn tiếp tục xây dựng luật, chuẩn mực và ban hành các thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện công tác kết toán để có một xu hƣớng phù hợp với tiêu chuẩn chung của quốc tế. Mục tiêu của Nhà nƣớc là chỉ tạo ra khung pháp lý để các doanh nghiệp tự tìm ra và áp dụng các phƣơng pháp hạch toán phù hợp với
  • 96. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 96 đặc thù của doanh nghiệp mình, đồng thời tối đa hoá khả năng sử dụng thông tin cho các đối tƣợng khác nhau. Đứng trƣớc những thay đổi đó, Công ty cần hoàn thiện công tác kế toán để hòa nhập với sự phát triển chung của thế giới và có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. Bên cạnh đó dƣới sự điều tiết của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trƣờng, muốn tồn tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp luôn phải tìm mọi mọi biện pháp để khẳng định vị trí của mình. Vấn đề này bao trùm, xuyên suốt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà trong đó nhiệm vụ hàng đầu là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Cùng với các biện pháp nhƣ xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tận dung tối đa công suất máy móc thiết bị, bố trí lao động hợp lý, nâng cao năng suất lao động… thì việc tổ chức công tác công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đƣa ra những quyết định quản lý tối ƣu. Và để thực hiện tốt nhất chức năng và nhiệm vụ của mình thì kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn phải tìm ra và khắc phục nhƣng thiếu sót và hạn chế, phát huy những ƣu điểm, thuận lợi đã có. Vì vậy việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu khách quan, cần thiết và có ý nghĩa chiến lƣợc với sự phát triển của công ty.  Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện đề tài nghiên cứu. - Đem lại hiệu quả về mặt kinh tế so với hình thức và thực trạng đang áp dụng tại doanh nghiệp. - Những biện pháp hoàn thiện phải tuân thủ theo các quy định, chuẩn mực chung và không vi phạm pháp luật. - Các biện pháp này phải phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.  Nguyên tắc phải hoàn thiện tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải . Việc hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng cần dựa trên những cơ sở
  • 97. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 97 sau: - Thứ nhất: Đảm bảo sự phù hợp giữa đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của doanh nghiệp với chế độ kế toán chung. Bởi vì mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng, do đó vận dụng chế độ kế toán một cách linh hoạt, hợp lý trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động và quy mô của mình sẽ giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong trong công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng. - Thứ hai: Đảm bảo sự tuân thủ và thống nhất chặt chẽ giữa những quy định trong tổ chức kế toán Nhà nƣớc, trong chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành với chế độ kế toán đặc thù của ngành sản xuất kinh doanh. - Thứ ba: Đặc biệt sử dụng tiết kiệm và hiệu quả trong việc tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp. Muốn vậy phải tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý, tiết kiệm nhƣng vẫn đảm bảo thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của kế toán để chất lƣợng công tác kế toán đạt đƣợc là cao nhất với chi phí thấp nhất. - Thứ tƣ: Đảm bảo thực hiện tốt chức năng thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp bởi vì mục tiêu của việc hoàn thiện công tác kế toán là cung cấp thông tin kịp thời và chính xác để nhà quản trị ra quyết định đúng đắn, tối ƣu.  Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải, đƣợc sự chỉ bảo tận tình của các anh, các chị phòng tài chính kế toán công ty, em đã có điều kiện tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng công tác tổ chức hạch toán kế toán của công ty. Dƣới góc độ là một sinh viên thực tập với sự nhiệt tình nghiên cứu, em xin đƣa ra một số ý kiến về phƣơng hƣớng hoàn thiện những tồn tại trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại công ty nhƣ sau: Ý kiến 1: Về bộ máy kế toán và công tác ghi chép sổ sách kế toán Tổ chức công tác kế toán diễn ra một cách thuận lợi thì ngƣời kế toán phải có trình độ chuyên môn, hiểu đƣợc quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 98. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 98 Do số lƣợng công việc nhiều nhƣng công ty mới chỉ có 4 nhân viên kế toán làm cho khối lƣợng công việc thƣờng bị dồn vào cuối quý. Nhân viên kế toán của công ty những ngƣời trẻ tuổi chƣa có nhiều kinh nghiệm, trình độ chuyên môn còn kém. Vì vậy để thực hiện giải pháp trên thì công ty cần tuyển thêm nhân viên kế toán có kinh nghiệm. Kế toán trƣởng phải sắp xếp bộ máy kế toán đúng ngƣời đúng việc. Công ty nên áp dụng khoa học kỹ thuật vào công tác kế toán nhƣ việc sử dụng phần mềm kế toán. Hiện nay, có rất nhiều phần mềm kế toán nhƣ phần mềm kế toán MISA, BRAVO, phần mềm kế toán Việt Nam - KTVN, FAST, SASINNOVA…Công ty nên chọn một phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm của Công ty và đƣa các kế toán đi đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn và cách sử dụng phần mềm kế toán. Việc áp dụng phần mềm kế toán để giảm bớt công việc của kế toán giúp cho kế toán có thể đƣa ra các báo cáo nhanh chóng, chính xác nhất phục vụ cho công tác quản trị của ban giám đốc. Giúp ban giám đốc có thể đƣa ra các quyết định kinh doanh kịp thời tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong kinh doanh. Tạo niềm tin vào các báo cáo tài chính mà công ty cung cấp cho các đối tƣợng bên ngoài. Đồng thời giải phóng các kế toán viên khỏi công việc tìm kiếm, kiểm tra số liệu trong việc tính toán số học đơn giản nhàm chán để họ có thể dành nhiều thời gian cho lao động sáng tạo của cán bộ quản lý. Ý kiến 2: Về việc trích BHTN và KPCĐ cho CBCNV trong công ty. Để đảm bảo quyền lợi cho ngƣời lao động công ty nên trích BHTN, KPCĐ cho ngƣời lao động. Khi ngƣời lao động đã đảm bảo đƣợc những quyền lợi thì họ sẽ tích cực lao động, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lƣợng, nâng cao năng suất nên tạo ra nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Các khoản trích theo lƣơng công ty tính nhƣ sau: - BHTN: tính bằng 2% trên tổng quỹ lƣơng cơ bản. Trong đó: 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 1% khấu trừ vào lƣơng của ngƣời lao động
  • 99. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 99 - KPCĐ: Tính bằng 2% tiền lƣơng thực tế phải trả ngƣời lao động Trong đó: 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Và khi đó các khoản trích theo lƣơng sẽ là: Nội dung BHXH BHYT BHTN KPCĐ Tổng cộng Tính vào chi phí SXKD 17% 3% 1% 2% 23% Trừ vào lƣơng ngƣời LĐ 7% 1,5% 1% 0% 9,5% Tổng 24% 4,5% 2% 2% 32,5%
  • 100. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 100 Ví dụ: Tính các khoản trích theo lƣơng tháng 12/2012. - Tính lƣơng phải trả CBCNV: Nợ TK 622: 323.733.612 Nợ 627: 114.484.350 Nợ 641: 100.920.257 Nợ 642: 117.639.601 Có TK 334: 656.777.820 - Trích các khoản theo lƣơng đƣa vào chi phí: Nợ TK 622: 33.560.496 Nợ TK 627: 13.777.909 Nợ TK 641: 12.145.503 Nợ TK 642: 14.157.636 Nợ TK 334: 25.910.928 Có TK 338: 99.552.472
  • 101. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 101 ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI Địa chỉ: 124 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dƣơng BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Tháng 12 năm 2012 Đơn vị : Đồng STT TK ghi Có Bộ phận TK334 TK338 (Trích các khoản lƣơng đƣa vào chi phí) TK 338 (Trừ vào lƣơng) Lƣơng cơ bản Lƣơng thực tế BHXH BHYT BHTN KPCĐ Cộng BHXH, BHYT 1 Bộ phận sản xuất( TK 622) 134.298.302 323.733.612 21.130.711 8.700.881 1.242.938 2.485.966 33.560.496 11.808.293 - Phân xƣởng số 1 68.493.239 120.012.220 9.093.850 3.744.527 534.932 1.069.865 14.443.174 5.081.857 - Phân xƣởng số 2 45.760.987 102.664.892 7.779.368 3.203.269 457.610 915.220 12.355.467 4.347.294 …. …. …. … … … … 2 Bộ phân QLPX - TK 627 51.029.293 114.484.350 8.674.980 3.572.050 510.293 1.020.586 13.777.909 4.847.783 3 Bộ phận bán hàng - TK 641 44.983.348 100.920.257 7.647.169 3.148.834 449.833 899.667 12.145.503 4.273.417 4 Bộ phận QLDN - TK 642 52.435.688 117.639.601 8.914.067 3.670.498 524.357 1.048.714 14.157.636 4.981.390 Cộng: 272.746.631 656.777.820 46.366.927 19.092.263 2.727.466 5.454.933 73.641.544 25.910.928 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
  • 102. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 102 kiến 3: Hoàn thiện phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang. Nhƣ đã trình bày ở phần tồn tại, việc đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là không phù hợp với doanh nghiệp. Vì vậy, theo em doanh nghiệp nên chọn phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo mức độ hoàn thành tƣơng đƣơng vì theo phƣơng pháp này giá trị sản phẩm dở dang cuối kì đƣợc xác định bao gồm cả 3 khoản mục: CP NVLTT, CPNCTT và CPSXC. Nhƣ vậy giá thành sản phẩm tính toán sẽ đảm bảo chính xác hơn. Công thức tính: Khoản mục chi phí sản xuất nằm trong sản phẩm dở dang = Khoản mục chi phí sản xuất nằm trong sản phẩm dở dang đầu kỳ + Khoản mục chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ * Qdd quy đổi Qht + Qdd quy đổi Qdd quy đổi: Số lƣợng sản phẩm dở dang quy đổi Qht : Số lƣợng thành phẩm hoàn thành Qdd quy đổi = Qdd * tỷ lệ hoàn thành. Sản phẩm dở dang CK = Dck Chi phí NVL chính + Dck Chi phí NVL phụ + Dck Chi phí NC TT + Dck Chi phí SX chung Ý kiến 4: Về việc luân chuyển chứng từ. Do công ty mới đi vào hoạt động lƣu giữ và luân chuyển chứng từ chƣa có khoa học dễ dẫn đến hiện tƣợng mất mát chứng từ. Công ty nên lập sổ giao nhận chứng từ khi luân chuyển giữa các phòng ban, bộ phận. Mỗi khi giao nhận chứng từ thì các bên đều phải ký nhận vào sổ. Nếu xảy ra mất mát chứng từ cũng dễ quy trách nhiệm cho đúng ngƣời, đúng bộ phận để có biện pháp xử lý.
  • 103. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 103 Việc này giúp quản lý chặt chẽ chứng từ của công ty. Đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với quản lý chứng từ nói riêng và công việc nói chung. Dƣới đây, em xin mở phiếu giao nhận chứng từ. PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ Từ ngày.... đến ngày…. Tên chứng từ Số hiệu chứng từ Số lƣợng chứng từ Số tiền Ký nhận 1 2 3 4 5 Ngƣời lập (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Ý kiến 5: Về công tác kế toán nguyên vật liệu, xác định định mức dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu.  Công tác kế toán nguyên vật liệu Trong thực tế tỷ lệ nguyên vật liệu hao hụt qua quá trình sản xuất ở các phân xƣởng của công ty khá cao: 3 - 4 %. Nhƣ vậy là lãng phí nguyên vật liệu, vì vậy để quản lý sát sao hơn khoản chi phí nguyên vật liệu, công ty nên áp dụng thêm một số biện pháp sau: - Kiểm tra chặt chẽ các chứng từ ghi chép tình hình nhập xuất nguyên vật liệu. Tổ chức đối chiếu định kỳ, bất thƣờng kho nguyên vật liệu với số liệu của phòng kế toán để cuộc kiểm tra đạt hiệu quả. - Theo dõi chặt chẽ số liệu phản ánh tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất đƣợc bộ phận sản xuất báo cáo, nhanh chóng phát hiện và tìm
  • 104. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 104 hiểu khi số lƣợng lãng phí, thất thoát vƣợt quá mức độ cho phép trong quá trình sản xuất, nếu có. - Tất cả quá trình nhập xuất và quản lý nguyên vật liệu đều do phòng kế toán chịu trách nhiệm và chƣa có sự phân công công việc rõ ràng dẫn đến việc cung ứng vật tƣ chƣa kịp thời. Trong khi các sản phẩm của công ty đƣợc thực hiện với giá trị tƣơng đối lớn và cần đảm bảo tiến độ cũng nhƣ chất lƣợng sản phẩm khẳng định uy tín với các khách hàng. Theo em công ty nên thành lập một phòng ban hoặc một bộ phận chuyên trách về lĩnh vực cung ứng vật tƣ phục sản xuất. Bộ phận này có nhiệm vụ liên hệ với nhà cung cấp, tìm các đối tác có khả năng cung cấp vật liệu đảm bảo chất lƣợng, số lƣợng và chủng loại cho công tác sản xuất. Sau đó làm hợp đồng và các thủ tục mua bán các loại nguyên vật liệu cần thiết. Công ty nên hạch toán mức hao hụt trong định mức Nhà nƣớc quy định khi xuất hàng bán vào TK 632 - Giá vốn hàng bán thì mới đúng theo chế độ kế toán hiện hành và xác định đƣợc giá vốn hàng bán chính xác hơn vì sự hao hụt này là do thời tiết và phƣơng tiện kỹ thuật. Công ty nên xác định số lƣợng hao hụt theo công thức:(Hao hụt trong quá trình sử dụng). Số lƣợng hao hụt = Số lƣợng hiện có x Tỷ lệ hao hụt định mức Giá trị hao hụt = Số lƣợng hao hụt x Đơn giá quy định Nhƣ thế sẽ xác định đúng giá trị của hàng hoá bị hao hụt. Nếu hao hụt trong định mức cho phép thì Công ty hạch toán vào chi phí. Nợ TK 632: Lƣợng hao hụt định mức. Có TK 152: Lƣợng hao hụt định mức. Nếu lƣợng nguyên vật liệu hao hụt > định mức cho phép thì hạch toán vào nguyên vật liệu thiếu chƣa rõ nguyên nhân. Nợ TK 1381 : Lƣợng hao hụt vƣợt định mức. Nợ TK 632 : Lƣợng hao hụt định mức. Có TK 152 : Tổng lƣợng hao hụt định mức.
  • 105. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 105 Cách xác định nhƣ vậy sẽ giúp cho Công ty biết rõ số lƣợng hao hụt cũng nhƣ giá trị để Công ty có biện pháp cũng nhƣ đổi mới phƣơng tiện kỹ thuật để hạn chế sự hao hụt khi nhận nguyên vật liệu cũng nhƣ khi xuất nguyên vật liệu.  Về xác định định mức dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu. - Bảo quản nguyên vật liệu là khâu rất quan trọng liên quan đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy công ty cần phải chú ý đến khâu bảo quản nguyên vật liệu bằng việc xây dựng và bố trí hệ thống kho tàng, thiết bị kỹ thuật đầy đủ trên cơ sở phân loại theo tính chất cơ, lý, hoá của từng loại nguyên vật liệu để có biện pháp bảo quản tốt nhất...Nhìn chung các loại nguyên vật liệu thƣờng dễ hỏng dƣới tác động của môi trƣờng, khí hậu... và dễ mất mát, hao hụt nên rất khó khăn trong công tác bảo quản. Chi phí cho việc bảo quản đôi khi rất lớn, do vậy công ty nên tính đến hiệu quả của chi phí này có nghĩa là phải tính đƣợc tỷ lệ hợp lý giữa giá vật liệu với chi phí bảo quản chúng. Công ty nên xây dựng trong mỗi kho phải có ngăn, giá, kê, bục, có đủ phƣơng tiện phòng chống ẩm thích ứng với từng loại vật liệu và thuốc phòng sâu mọt, mối, v.v. Sắp xếp vật liệu, máy móc thiết bị trong kho, lán, bãi phải thứ tự, hệ thống từng loại, có hàng lối, có chổ đi lại, di chuyển vật liệu máy móc dễ dàng. - Vị trí kho, lán, bãi phải thuận lợi, phải xa những nơi bẩn thỉu, xa những phân xƣởng hàn đúc, xa những nơi có chứa khí “các-bô-níc ” khi “Hy-đơ-rô” khí lƣu huỳnh, xa những khu nhà ở, nhà bếp v.v…Phải xa đƣờng dây cao thế ít nhất là 50 m. - Phải tổ chức hệ thống kho tàng đảm bảo an toàn cho vật liệu cả về số lƣợng và chất lƣợng. Phát hiện và ngăn ngừa những biểu hiện vi phạm làm thất thoát vật liệu. Công ty nên xây dựng bảng tính định mức dự trữ nguyên vật liệu để tránh tình trạng khan hiếm nguyên vật liệu hoặc ứ đọng nguyên vật liệu. Định kỳ công ty có nên cử cán bộ kế toán đi kiểm tra số nguyên vật liệu đã sử dụng. Có thể lập báo cáo phân bổ nguyên vật liệu nhƣ sau:
  • 106. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 106 Mã NVL Tên NVL Đơn vị tính Định mức đơn vị Tiêu hao định mức Tiêu hao thực tế Cộng Ý kiến 6: : Về các khoản thiệt hại trong sản xuất. Thiệt hại trong sản xuất là điều khó tránh khỏi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Những thiệt hại này có thể do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp, cũng có thể do nhân tố khách quan gây nên nhƣng đều ảnh hƣởng đến chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm. Những thiệt hại trong sản xuất có nhiều loại song chủ yếu gồm thiệt hại về sản phẩm hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất. - Thiệt hại về sản phẩm hỏng Sản phẩm hỏng là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc sản xuất xong nhƣng có những sai phạm về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến chất lƣợng, mẫu mã, quy cách. Những sai phạm này có thể do những nguyên nhân liên quan đến trình độ lành nghề, chất lƣợng vật liệu, tình hình trang bị kỹ thuật, việc chấp hành kỷ luật lao động, sự tác động của điều kiện tự nhiên. Hiện tại Công ty không hạch toán khoản thiệt hại này. Do sản phẩm hỏng của Công ty tƣơng đối nhỏ nên thiệt hại về sản phẩm hỏng do thành phẩm gánh chịu. Tuy nhiên nếu thành phẩm phải chịu chi phí thiệt hại do sản phẩm hỏng sẽ làm tăng giá thành của thành phẩm. Bởi vậy Công ty nên hạch toán khoản thiệt hại này bằng cách tìm đúng nguyên nhân để xử lý đúng đắn. Nếu sản phẩm hỏng là do ngƣời lao động gây ra thì phải yêu cầu bồi thƣờng để nâng cao ý thức trách nhiệm của ngƣời lao động trong quá trình sản xuất. Nếu sản phẩm hỏng do lỗi kỹ thuật thì cần có biện pháp khắc phục để hạn chế thấp nhất thiệt hại. Tuỳ theo mức độ hƣ hỏng và khối lƣợng, sản phẩm hỏng đƣợc chia làm: - Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đƣợc: Là sản phẩm hỏng mà điều kiện kỹ thuật cho phép sửa chữa đƣợc và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế. - Sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc: Là sản phẩm hỏng mà điều kiện kỹ thuật không cho phép sửa chữa hoặc việc sửa chữa không có lợi về mặt kinh tế.
  • 107. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 107 - Sản phẩm hỏng trong định mức: Là những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình sản xuất. Đây là những sản phẩm hỏng đƣợc xem là không tránh khỏi trong quá trình sản xuất cho nên phần chi phí cho những sản phẩm này đƣợc coi là chi phí sản xuất của chính phẩm. Doanh nghiệp buộc chấp nhận có tỷ lệ sản phẩm hỏng nhất định. - Sản phẩm hỏng ngoài định mức: Là những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp do các nguyên nhân bất thƣờng nhƣ máy hỏng, hoả hoạn bất chợt… Do xảy ra bất thƣờng nên chi phí của chúng không đƣợc cộng vào chi phí sản xuất chính phẩm mà đƣợc xem là khoản phí tổn thời kỳ, phait trừ vào thu nhập. Thiệt hại về sản phẩm hỏng trong định mức đƣợc tính nhƣ sau: Thiệt hại về sản phẩm hỏng trong định mức = Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc + Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đƣợc - Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có) Toàn bộ giá trị thiệt hại này tính vào chi phí sản xuất và đƣợc hạch toán nhƣ đối với chính phẩm. Đối với giá trị sản phẩm hỏng ngoài định mức, kế toán phải theo dõi riêng, đồng thời xem xét nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biên pháp xử lý. Tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải do đặc điểm sản xuất theo kĩ thuật và bản vẽ, do đặc điểm máy móc của Công ty, công ty chỉ có sản phẩm hỏng sửa chữa đƣợc chứ không có sản phẩm hỏng không sửa đƣợc. Vì vậy bút toán hạch toán chi phí thiệt hại đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
  • 108. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 108 Sơ đồ 3.2: Sơ đồ hạch toán về sản phẩm hỏng sửa chữa đƣợc TK 154, 155, 632 TK 1381 TK 155 Giá trị sản phẩm hỏng Giá trị sản phẩm hỏng sửa sửa chữa đƣợc chữa xong nhập lại kho TK 152,334,214 Chi phí sản phẩm hỏng
  • 109. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 109 KẾT LUẬN Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế và tiến trình phát triển của đất nƣớc, cơ chế nhà nƣớc đƣợc đổi mới với những chính sách mở cửa đã mang lại những cơ hội cũng nhƣ những thách thức cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm tòi sáng tạo, hoàn thiện phƣơng thức sản xuất kinh doanh bằng một hệ thống công cụ quản lý kinh tế nhằm đạt đƣợc mục tiêu của doanh ngiệp. Một trong những mục tiêu đó là tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm đồng nghĩa với tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Do vậy việc hiểu và phân tích một cách chính xác, đầy đủ tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những nội dung quan trọng, thiết yếu giúp đƣa ra những giải pháp hoàn thiện gắn liền với việc đánh giá và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải, em thấy công tác phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung tại Công ty đã đƣợc thực hiện tốt từ việc phân tích thị trƣờng nhằm đƣa ra các chiến lƣợc sản xuất kinh doanh phù hợp, đến việc phân tích các báo cáo tài chính trong Công ty. Về công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà công ty đề ra với việc phát huy tối đa trình độ, kinh nghiệm cộng với sự sáng tạo, đồng tâm của cán bộ công nhân viên. Do đó, công tác này đã giúp cho Công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận, tăng sức cạnh tranh trên thị trƣờng trong điều kiện nền kinh tế nƣớc ta đang có những chuyển biến quan trọng đòi hỏi tính tự chủ, độc lập, sáng tạo rất lớn từ phía các doanh nghiệp. Tuy nhiên, do còn những hạn chế nhất định nên bài luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận đƣợc những góp ý quý báu của các thầy cô giáo, các cô chú anh chị trong phòng kế toán trong Công ty và các bạn để bài luận văn đƣợc hoàn thiện hơn, giúp em có những kiến
  • 110. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Quyên - Lớp QT1305K 110 thức và kinh nghiệm tốt trong công việc sau này. Em xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Th.s Nguyễn Văn Thụ cùng toàn thể thầy cô giáo khoa Quản trị kinh doanh trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng cũng nhƣ sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải để em có thể hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. Hải phòng, ngày 20 tháng 06 năm 2013 Sinh viên: Cao Thị Quyên
  • 111. MôC LôC LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1 Chƣơng I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.......................................................... 4 1.1. Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất ....................................................... 4 1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất........................................................................ 4 1.1.2. Vai trò của tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.................................................................................. 4 1.1.3. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...................................................... 5 1.1.3.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất......................................... 5 1.1.3.1.1. Chi phí sản xuất..................................................................................... 5 1.1.3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất...................................................................... 5 1.1.3.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm. ............................ 8 1.1.3.2.1. Giá thành sản phẩm............................................................................... 8 1.1.3.2.2. Phân loại giá thành................................................................................ 8 1.1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. ..................... 9 1.1.4. Nhiệm vụ của tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.................................................................................. 9 1.2. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.........................................................................................10 1.2.1. Đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. ..............10 1.2.2. Phƣơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. ........................................12 1.2.3. Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang.................................................13 1.2.4. Phƣơng pháp tính giá thành.......................................................................15 1.3. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất......................................................................21
  • 112. 1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên.....................................................21 1.3.1.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp. ..........................................................21 1.3.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. ......................................................24 1.3.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. .............................................................25 1.3.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm. .................28 1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ..............................................................29 1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. ...............................................31 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI .........................................................36 2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải............36 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.............................................................36 2.1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh. ........................................................37 2.1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải..............................................................................................................43 2.1.4.3. Tổ chức hệ thống sổ sách và hình thức kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải...............................................................44 2.1.4.4. Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán..............................................45 2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất.......................................................................46 2.2.1.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải. ......................................................................47 2.2.1.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...............................................47 2.2.1.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. ......................................................56 2.2.1.5. Kế toán chi phí sản xuất chung. .............................................................67 2.2.1.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất............................................................84 2.2.2. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải......................................................................................84
  • 113. 2.2.3. Kế toán giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải..............................................................................................................85 2.2.3.1. Đối tƣợng tính giá thành và kì tính giá thành. .......................................85 2.2.3.2. Phƣơng pháp tính giá thành. ..................................................................85 CHƢƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI SONG HẢI.............................................................................91 3.1. Đánh giá chung về tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. ...................................................................................................................91 3.1.1. Ƣu điểm:....................................................................................................92 3.1.2 Những tồn tại của công ty. .........................................................................94 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và thƣơng mại Song Hải. .................95 KẾT LUẬN ......................................................................................................109