SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-------------------------------
ISO 9001:2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Sinh viên : Vũ Việt Anh
Giảng viên hướng dẫn: ThS.Phạm Thị Nga
HẢI PHÒNG - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-----------------------------------
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH HOÀNG PHÁT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Sinh viên : Vũ Việt Anh
Giảng viên hướng dẫn : ThS.Phạm Thị Nga
HẢI PHÒNG - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
--------------------------------------
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Vũ Việt Anh Mã SV: 1412401048
Lớp: QT1802K Ngành: Kế Toán - Kiểm Toán
Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH
Hoàng Phát
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt
nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
 Tìm hiểu lý luận về tổ chức kế toán tiền lương trong doanh nghiệp.
 Tìm hiểu thực tế tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công TNHH Hoàng Phát.
 Một số đề xuất các biện pháp giúp đơn vị thực tập làm tốt hơn công
tác kế toán tiền lương.
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán
- Sử dụng số liệu năm 2017 phục vụ công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty TNHH Hoàng Phát.
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp
Công ty TNHH Hoàng Phát
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Phạm Thị Nga
Học hàm, học vị: Thạc Sĩ
Cơ quan công tác: Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại công ty
TNHH Hoàng Phát.
Người hướng dẫn thứ hai:
Họ và tên:.............................................................................................
Học hàm, học vị:...................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................
Nội dung hướng dẫn:............................................................................
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng năm
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày tháng năm
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên Người hướng dẫn
Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2018
Hiệu trưởng
GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
Họ và tên giảng viên: Phạm Thị Nga
Đơn vị công tác: Khoa QTKD – Đại học Dân lập Hải Phòng
Họ và tên sinh viên: Vũ Việt Anh Chuyên ngành: KTKT
Đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại
Công ty TNHH Hoàng Phát
Nội dung hướng dẫn:
- Tập hợp các vấn đề lý luận về kế tiền lương trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
theo qui định chế độ kế toán hiện hành.
- Khảo sát thực trạng công tác kế tiền lương tại Công ty TNHH Hoàng Phát năm
2017
- Đánh giá thực trạng công tác kế tiền lương tại Công ty TNHH Hoàng Phát và
xây dựng các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp.
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp
- Ý thức tốt.
- Hoàn thành bài đúng tiến độ
2. Đánh giá chất lượng của đồ án/khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…)
- Khóa luận đã giải quyết được yêu cầu đặt ra trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
- Số liệu minh họa chi tiết, rõ ràng.
- Các biện pháp đề xuất phù hợp với thực trạng phân tích.
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
Được bảo vệ Không được bảo vệ Điểm hướng dẫn
Hải Phòng, ngày 29 tháng 12 năm 2018
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Phạm Thị Nga
V
MỤC LỤC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG................................................................................... 3
1.1 Khái niệm chung về tiền lương và các khoản trích theo lương............................ 3
1.1.1 Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương................................ 3
1.1.2 Vai trò của tiền lương..................................................................................... 4
1.1.3 Ý nghĩa của tiền lương ................................................................................... 4
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương.......................................................... 5
1.1.5 Các hình thức trả lương.................................................................................. 8
1.1.6 Hình thức lương khoán................................................................................. 11
1.1.7 Mức trích lập các khoản trích theo lương.................................................... 11
1.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.............................................. 12
1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương................ 12
1.2.2 Chứng từ kế toán và Tài khoản sử dụng...................................................... 13
1.2.3 Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến kế toán ................................. 18
1.2.4 Các hình thức sổ kế toán .............................................................................. 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG PHÁT........................................... 29
2.1 Giới thiệu tổng quát về công ty TNHH Hoàng Phát .......................................... 29
2.1.1 Sơ lược về công ty, quá trình hình thành và phát triển................................ 29
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Hoàng Phát............... 30
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán................................................................ 32
2.1.4 Chính sách kế toán đang áp dụng tại công ty .............................................. 33
2.1.5 Hình thức sổ kế toán tại công ty................................................................... 35
2.2 Thực trạng công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty............................................................................................................................ 35
2.2.3.1 Đặc điểm lao động tại công ty ...................................................................... 36
2.2.3.2 Phương thức trả lương và chế độ tiền lương tại Công ty TNHH thương mại
Hoàng Phát................................................................................................................. 37
2.2.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng ..................................................................... 39
2.2.3.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương........................................ 40
2.3 Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH Hoàng Phát .......................................................................................... 54
2.3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty:............................................. 54
2.3.2 Nhận xét về tổ chức hạch toán kế toán và các khoản trích theo lương tại công
ty: ............................................................................................................................... 56
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HOÀNG
PHÁT ............................................................................................................................. 59
3.1 Sự cần thiết của hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty................................. 59
3.2 Giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương............ 60
3.2.1 Hoàn thiện công tác chấm công ................................................................... 60
3.2.2 Thay đổi phương thức trả lương .................................................................. 62
3.2.3 Thay đổi phương thức tính lương ................................................................ 63
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 64
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 1
LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách, chế độ tiền lương là một trong những vấn đề trọng yếu liên
quan mật thiết và có ảnh hưởng thường xuyên mang tính quyết định tới động
thái kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Đảng và nhà nước ta đã xác định rất
rõ: quan tâm đến con người là vấn đề trọng tâm để phát triển kinh tế, xã hội hay
nói một cách khác là đầu tư vào con người chính là đầu tư có lợi nhất cho tương
lai của chúng ta. Chỉ có quan tâm phát triển con người mới khai thác được khả
năng tiềm ẩn của họ. Một trong những nhân tố kích thích được khả năng ấy là
lợi ích của họ khi tham gia các hoạt động kinh tế xã hội. Vì thế công tác tiền
lương nói chung và hình thức tiền lương nói riêng là một trong những biểu hiện
cụ thể của lợi ích đó.
Đối với người lao động, sức lao động họ bỏ ra là để đạt được lợi ích cụ thể,
đó là tiền công mà người sử dụng lao động của họ sẽ trả. Vì vậy việc nghiên cứu
quá trình phân tích hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ) rất được người lao động quan tâm.Trước hết là họ muốn
biết lương chính thức được hưởng bao nhiêu, họ được hưởng bao nhiêu cho
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và họ có trách nhiệm như thế nào với các quỹ
đó. Sau đó là sự hiểu biết về lương và các khoản trích theo lương sẽ giúp họ đối
chiếu với chính sách của nhà nước quy định về các khoản này, qua đó biết được
người sử dụng lao động đã trích đúng, đủ cho họ quyền lợi hay chưa. Cách tính
lương của doanh nghiệp cũng giúp cán bộ công nhân viên thấy được quyền lợi
của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất
lượng lao động của doanh nghiệp.
Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về quá trình hạch
toán lương tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lý hoàn thiện lại cho đúng, đủ,
phù hợp với chính sách của nhà nước, đồng thời qua đó CBCNV của doanh
nghiệp được quan tâm bảo đảm về quyền lợi sẽ yên tâm hăng hái hơn trong lao
động sản xuất. Hoàn thiện hạch toán lương còn giúp doanh nghiệp phân bổ
chính xác chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 2
sản phẩm nhờ giá cả hợp lý. Mối quan hệ giữa chất lượng lao động và kết quả
sản xuất kinh doanh được thể hiện chính xác trong hạch toán cũng giúp rất
nhiều cho bộ máy quản lý doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định chiến
lược để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó của tiền lương nên em lựa chọn nghiên cứu
đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại Công ty TNHH Hoàng
Phát” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH Hoàng Phát.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hoàng Phát.
Do trình độ lý luận và thời gian tiếp cận còn hạn chế nên bài khóa luận của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô giáo và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH Hoàng
Phát và cô giáo hướng dẫn ThS.Phạm Thị Nga đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn
thành bài khóa luận này.
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 Khái niệm chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1 Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương
Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động được nhìn nhận như là một thứ hàng
hoá đặc biệt nó có thể sáng tạo ra giá trị từ quá trình lao động sản xuất. Tiền
lương chính là giá cả sức lao động, khoản tiền mà người sử dụng lao động và
người lao động thoả thuận là người sử dụng lao động trả cho người lao động
theo cơ chế thị trường cũng chịu sự chi phối của phát luật như luật lao động,
hợp đồng lao động...
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lương, nhưng định nghĩa nêu lên có tính
khái quát được nhiều người thừa nhận đó là:
Tiền lương: Là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân công mà doanh nghiệp trả
cho người lao động theo số lượng, chất lượng lao động mà họ đóng góp vào
hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc hoàn thành các nhiệm mà doanh nghiệp
giao.
Tiền công: Là giá cả hàng hóa sức lao động mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động theo thỏa thuận giữa hai bên về lượng tiền và khối lượng công
việc.
Thù lao: Là khoản tiền mà người sử dụng lao động bồi dưỡng thêm cho người
lao động khi lao động khẩn trương, căng thẳng mệt nhọc...
Tiền thưởng: Là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
vì lao động có thành tích trong sản xuất, trong công tác, trong hoàn thành nhiệm
vụ.
Tiền thưởng có tính chất thường xuyên (thưởng trong quỹ lương): Do tăng năng
suất lao động, tiết kiệm vật tư...
Tiền thưởng không thường xuyên(tiền thưởng từ quỹ khen thưởng): Thưởng có
thành tích trong các đợt thi đua.
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 4
Tiền ăn giữa ca: Là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động để người lao động ăn vào giữa ca làm việc.
Thu nhập: Là toàn bộ những khoản tiền mà người lao động lĩnh được (tiền
lương, thưởng, ăn ca, tiền công...)
1.1.2 Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò quan trọng đối với cả người lao động và doanh nghiệp.
Tiền lương có tác dụng bù đắp lại sức lao động cho người lao động. Đồng thời
tiền lương cũng có tác dụng to lớn trong động viên khuyến khích người lao
động yên tâm làm việc. Người lao động chỉ có thể yên tâm dồn hết sức mình
cho công việc nếu công việc ấy đem lại cho họ một khoản đủ để trang trải cuộc
sống. Thực tế hiện nay tiền lương còn được coi như một thước đo chủ yếu về
trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Vì thế, người lao động rất tự hào
về mức lương cao, muốn được tăng lương mặc dù tiền lương có thể chỉ chiếm
một phần nhỏ trong tổng thu nhập của họ.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương được coi là một bộ phận của chi phí sản xuất.
Vì vậy, chi cho tiền lương là chi cho đầu tư phát triẻn. Hay tiền lương là một
đòn bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của người lao
động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương
trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác,
đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm
đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể
nói hạch toán chính xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng
để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng
kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực
quan trọng của sự phát triển kinh tế.
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 5
Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại
là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi
phí, tối đa hoá lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người
lao động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người
lao động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của
mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người
lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có
hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung
cấp thông tin đâỳ đủ chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh
nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kì doanh thu tiếp theo.
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường
xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích
thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác
hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý công
bằng chính xác.
Ngoài tiền lương người lao động còn được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp
BHXH, BHYT ... các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên người lao
động và tăng thêm cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh
viễn mất sức lao động.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
*Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: cung – cầu lao động ảnh hưởng trực
tiếp đến tiền lương.
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng giảm,
khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng,
còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới
sự cân bằng. Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị
phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như (năng
suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ …).
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 6
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo
tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực
tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương
danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động,
đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm.
Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư nhân,
Nhà nước, liên doanh…, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức
độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy,
Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.
*Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp
Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá
thành…được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.Với doanh
nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao động
sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không vững thì tiền
lương của người lao động sẽ rất bấp bênh.
Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền
lương.Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao
để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của
người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương.
*Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
Trình độ lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao hơn
so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động
phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài
hạn ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những
công việc đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện
được, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao
là tất yếu.
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 7
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một người
qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được
những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của
mình trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ
ngày càng tăng lên.
Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay không
đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
*Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều
lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với
công việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện
pháp đặt mức lương cao hơn.
Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì
định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có
thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc,
mức độ nguy hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với
công việc giản đơn.
Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định phần
việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với
máy móc, môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền
lương.
Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay chỉ
là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp.
*Các nhân tố khác: ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi,
thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản
ánh được mức lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo
nguyên tắc trả lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền
lương của lao động
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 8
1.1.5 Các hình thức trả lương
1.1.5.1 Trả lương theo thời gian
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc,
cấp bậc lương (chức danh) và thang lương (hệ số lương). Hình thức này chủ yếu
áp dụng cho lao động gián tiếp, công việc ổn định hoặc có thể cho cả lao động
trực tiếp mà không định mức được sản phẩm.
Trong doanh nghiệp hình thức tiền lương theo thời gian được áp dụng cho
nhân viên làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê,
tài vụ- kế toán. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao
động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành
thạo nghề nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động.
Tuỳ theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù doanh nghiệp mà áp
dụng bậc lương khác nhau.Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia
thành nhiều thang bậc lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định, đó là căn
cứ để trả lương, tiền lương theo thời gian có thể được chia thành:
+ Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động
Tiền lương phải trả
trong tháng
= Tiền lương
ngày
x Số ngày làm
việc thực tế
+ Tiền lương ngày: Là tiền lương trích cho người lao động theo mức lương
ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng
Tiền lương cơ bản của tháng
Tiền lương ngày =
Số ngày làm việc theo quy định của 1tháng
+ Tiền lương tuần:
Là tiền lương tính cho người lao động theo mức lương tuần và số ngày làm
việc trong tháng
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 9
Tiền lương tháng x 12 tháng
Tiền lương tuần =
52 tuần
+ Tiền lương giờ:
Lương giờ có thể tính trực tiếp để trả lương theo giờ hoặc căn cứ vào lương
ngày để phụ cấp làm thêm giờ cho người lao động.
Lương giờ trả trực tiếp như trả theo giờ giảng dạy đối với giảng viên.
Phụ cấp làm thêm giờ tính trên cơ sở lương ngày
Hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình quân,
nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động.
Các chế độ tiền lương theo thời gian:
 Đó là lương theo thời gian đơn giản
 Lương theo thời gian có thưởng
Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản: Đó là tiền lương nhận được của
mỗi người công nhân tuỳ theo mức lương cấp bậc cao hay thấp, và thời gian làm
việc của họ nhiều hay ít quyết định.
Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Đó là mức lương tính theo thời
gian đơn giản cộng với số tiền thưởng mà họ được hưởng.
1.1.5.2 Trả lương theo sản phẩm
Khác với hình thức tiền lương theo thời gian, hình thức tiền lương theo sản
phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất
lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành.
Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá TL/SP * Số lượng sản phẩm hoàn
thành
Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp:
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 10
Tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng
sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm
đã quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.
Tổng TL phải trả = SLSP thực tế hoàn thành * đơn giá
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp:
Là tiền lương trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất, như bảo
dưỡng máy móc thiết bị họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ gián tiếp
ảnh hưởng đến năng xuất lao động trực tiếp vì vậy họ được hưởng lương dựa
vào căn cứ kết quả của lao động trực tiếp làm ra để tính lương cho lao động gián
tiếp.
Nói chung hình thức tính lương theo sản phẩm gián tiếp này không được
chính xác, còn có nhiều mặt hạn chế, và không thực tế công việc.
+ Tiền lương theo sản phẩm có thưởng
Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp nếu người lao
động còn được thưởng trong sản xuất, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết
kiệm vật tư.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng này có ưu điểm là khuyến
khích người lao động hăng say làm việc, năng suất lao động tăng có lợi cho
DN
cũng như đời sống của công nhân viên được cải thiện.
+ Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến:
Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng
được tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao.
Hình thức tiền lương này có ưu điểm kích thích người lao động nâng cao
năng suất lao động, duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp
thời thời hạn quy định theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng...
Tuy nhiên hình thức tiền lương này cũng không tránh khỏi nhược điểm là
làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp, vì vậy mà chỉ được sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 11
hàng, hoặc trả lương cho người lao động ở khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng
bộ cho sản xuất.
Nói tóm lại hình thức tiền lương theo thời gian còn có nhiều hạn chế là
chưa gắn chặt tiền lương với kết quả và chất lượng lao động, kém tính kích
thích người lao động. Để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức
theo dõi, ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, kết hợp với
chế độ khen thưởng hợp lý.
So với hình thức tiền lương theo thời gian thì hình thức tiền lương theo
sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương
theo số lượng, chất lượng lao động, gắn chặt thu nhập tiền lương với kết quả sản
xuất của người lao động.
Kích thích tăng năng suất lao động, khuyến khích công nhân phát huy
tính sáng tạo cải tiến kỹ thuật sản xuất, vì thế nên hình thức này được sử dụng
khá rộng rãi.
1.1.6 Hình thức lương khoán
Là hình thức trả lương khi người lao động hoàn thành một khối công việc theo
đúng chất lượng được giao.
Lương = Mức lương khoán X Tỷ lệ % hoàn thành công việc.
1.1.7 Mức trích lập các khoản trích theo lương
Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH): nhà nước quy định doanh nghiệp phải trích
lập bằng 25.5% mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động, trong
đó 17.5% trích vào chi phí kinh doanh của đơn vị, 8% người lao động phải nộp
từ thu nhập của mình. Quỹ BHXH dùng chi: BHXH thay lương trong thời gian
người lao động đau ốm, nghỉ chế độ thai sản, tai nạn lao động không thể làm
việc tại doanh nghiệp, chi trợ cấp hưu trí cho người lao động về nghỉ hưu trợ
cấp tiền tuất, trợ cấp bồi dưỡng cho người lao động khi ốm đau, thai sản, bệnh
nghề nghiệp.
- Quỹ BHYT: được sử dụng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh, viện
phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Tỷ lệ
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 12
trích nộp là 4,5% trên tổng tiền lương cơ bản, trong đó 3% tính vào chi phí
SXKD, còn 1,5% khấu trừ vào lương của người lao động.
- Quỹ BHTN: Mức đóng BHTN được quy định: người lao động phải đóng
1% trên tiền lương, tiền công tháng. Người sử dụng lao động đóng 1% trên quỹ
lương.
- Kinh phí công đoàn: dùng để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn.Tỷ lệ
trích nộp là 2% trên tổng tiền lương thực tế, được tính toàn bộ vào chi phí
SXKD.
Các quỹ trên doanh nghiệp phải trích lập và thu nộp đầy đủ hàng quý. Một
phần các khoản chi thuộc quỹ bảo hiểm xã hội doanh nghiệp được cơ quan quản
lý uỷ quyền cho hộ trên cơ sở chứng từ gốc hợp lý nhưng phải thanh toán quyết
toán khi nộp các quỹ đó hàng quý cho các cơ quan quản lý chúng các khoản chi
phí trên chỉ hỗ trợ ở mức tối thiểu nhằm giúp đỡ người lao động trong trường
hợp ốm đau, tai nạn lao động.
1.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Ghi chép phản ánh kịp thời số lượng thời gian lao động, chất lượng sản phẩm,
tính chính xác tiền lương phải trả cho người lao động. Tính chính xác số tiền
BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí và thu từ thu nhập của người lao động.
Trả lương kịp thời cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ lương,
cung cấp tài liệu cho các phòng quản lý, chức năng, lập kế hoach quỹ lương kỳ
sau.
Tính và phân bổ chính xác đối tượng, tính giá thành .
Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, đề xuất biện
pháp tiếp kiệm quỹ lương, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và các bộ phận
quản lý khác.
Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT,KPCĐ thuộc phạm vi trách
nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 13
lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT KPCĐ đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu
quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống những hành
vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao
động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ
phân phối theo lao động.
1.2.2 Chứng từ kế toán và Tài khoản sử dụng
1.2.2.1 Chứng từ kế toán
- Mẫu số 01a- LĐTL: “Bảng chấm công” Đây là cơ sở chứng từ để trả lương
theo thời gian làm việc thực tế của từng công nhân viên. Bảng này được lập
hàng tháng theo thời gian bộ phận (tổ sản xuất, phòng ban)
- Mẫu số 05 – LĐTL: “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành”.
- Mẫu số 01b – LĐTL: “Phiếu làm thêm giờ”
-Mẫu số 02-LĐTL: ‘Bảng thanh toán tiền lương”
- Mẫu số 03-LĐTL: “Bảng thanh toán tiền thưởng”
-Mẫu số 04-LĐTL: “Giấy đi đường”
-Mẫu số 06-LĐTL:” Bảng thanh toán lương làm thêm giờ”
- Mẫu số 07-LĐTL: “Bảng thanh toán tiền lương thuê ngoài”
-Mẫu số 11-LĐTL: “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”
Phiếu này dùng để hạch toán thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên
ngoài giờ quy định được điều động làm việc thêm là căn cứ để tính lương theo
khoản phụ cấp làm đêm thêm giờ theo chế độ quy định.
Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ khác như:
- Mẫu số 08 – LĐTL: Được xây dựng theo quy định- hướng dẫn
TT59/2015/TT-BLĐTBXH.
- Một số các chứng từ khác liên quan khác như phiếu thu, phiếu chi, giấy
xin tạm ứng, công lệch (giấy đi đường) hoá đơn …
1.2.2.2 Tài khoản kế toán
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 14
Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác với người lao
động, tình hình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng
tài khoản 334 và tài khoản 338.
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
người lao động.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã
hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động;
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo
hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động;
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương
và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ tài khoản 334 (nếu có)
phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng
và các khoản khác cho người lao động.
Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả,
phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác thuộc nhóm TK 33
(từ TK 331 đến TK 336). Tài khoản này cũng được dùng để hạch toán doanh
thu nhận trước về các dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng.
b) Nội dung và phạm vi phản ánh của tài khoản này gồm các nghiệp vụ chủ yếu
sau:
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 15
- Giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý
của cấp có thẩm quyền; Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong
và ngoài đơn vị) theo quyết định của cấp có thẩm quyền ghi trong biên bản xử
lý, nếu đã xác định được nguyên nhân;
- Số tiền trích và thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và kinh phí công đoàn;
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên theo quyết định của tòa
án;
- Các khoản lợi nhuận, cổ tức phải trả cho các chủ sở hữu;
- Vật tư, hàng hóa vay, mượn, các khoản nhận vốn góp hợp đồng hợp tác kinh
doanh (BCC) không hình thành pháp nhân mới;
- Các khoản thu hộ bên thứ ba phải trả lại, các khoản tiền bên nhận ủy thác nhận
từ bên giao ủy thác để nộp các loại thuế xuất, nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập
khẩu và để thanh toán hộ cho bên giao ủy thác;
- Số tiền thu trước của khách hàng trong nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản, cơ
sở hạ tầng, khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (gọi
là doanh thu nhận trước); Các khoản doanh thu, thu nhập chưa thực hiện.
- Khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả
ngay.
- Các khoản nhận cầm cố, ký cược, ký quỹ của tổ chức, cá nhân khác.
- Các khoản phải trả, phải nộp khác như phải trả để mua bảo hiểm hưu trí tự
nguyện, bảo hiểm nhân thọ và các khoản hỗ trợ khác (ngoài lương) cho người
lao động...
c) Kế toán nhận ký quỹ, ký cược phải theo dõi chi tiết từng khoản tiền nhận ký
quỹ, ký cược của từng khách hàng theo kỳ hạn và theo từng loại nguyên tệ (nếu
có). Các khoản nhận ký cược, ký quỹ phải trả có kỳ hạn còn lại không quá 12
tháng được trình bày là nợ ngắn hạn, các khoản có kỳ hạn trên 12 tháng được
trình bày là nợ dài hạn.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 16
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi
trong biên bản xử lý;
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị;
- Số BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn;
- Doanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ kế toán; trả lại tiền nhận trước cho
khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản;
- Số phân bổ khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với
giá bán trả tiền ngay (lãi trả chậm) vào doanh thu hoạt động tài chính;
- Hoàn trả tiền nhận ký cược, ký quỹ;
- Các khoản đã trả và đã nộp khác;
- Đánh giá lại các khoản phải trả, phải nộp khác là khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Bên Có:
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa xác định rõ nguyên nhân); Giá trị tài sản
thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định ghi
trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân;
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh
doanh hoặc khấu trừ vào lương của công nhân viên;
- Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể;
- Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán;
- Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ;
- Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả
ngay;
- Vật tư, hàng hóa vay, mượn, các khoản nhận vốn góp hợp đồng hợp tác kinh
doanh (BCC) không thành lập pháp nhân;
- Các khoản thu hộ đơn vị khác phải trả lại;
- Số tiền nhận cầm cố, ký cược, ký quỹ phát sinh trong kỳ;
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 17
- Các khoản phải trả khác;
- Đánh giá lại các khoản phải trả, phải nộp khác là khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên Có:
- BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản
lý hoặc kinh phí công đoàn được để lại cho đơn vị chưa chi hết;
- Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết;
- Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán;
- Các khoản còn phải trả, còn phải nộp khác;
- Số tiền nhận ký cược, ký quỹ chưa trả.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ: Số dư bên Nợ phản ánh số đã trả, đã nộp
nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm xã hội đã chi trả công nhân
viên chưa được thanh toán và kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù.
Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết: Phản ánh giá trị tài sản thừa
chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp giá trị tài sản thừa đã xác định được nguyên nhân và có biên bản xử
lý thì được ghi ngay vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua tài khoản
338 (3381).
- Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán
kinh phí công đoàn ở đơn vị.
- Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo
hiểm xã hội ở đơn vị.
- Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo
hiểm y tế ở đơn vị.
- Tài khoản 3385 - Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh tình hình trích và thanh toán
bảo hiểm thất nghiệp ở đơn vị.
- Tài khoản 3386 - Nhận ký quỹ, ký cược: Phản ánh số tiền nhận ký quỹ, ký
cược của các đơn vị, cá nhân bên ngoài doanh nghiệp.
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 18
- Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh số hiện có và tình hình
tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Doanh
thu chưa thực hiện gồm doanh thu nhận trước như: Số tiền của khách hàng đã
trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản; Khoản lãi nhận
trước khi cho vay vốn; các khoản doanh thu chưa thực hiện khác như: Khoản
chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền
ngay, khoản doanh thu tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ. Không hạch
toán vào tài khoản này các khoản:
+ Tiền nhận trước của người mua mà doanh nghiệp chưa cung cấp sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ;
+ Doanh thu chưa thu được tiền của hoạt động cho thuê tài sản, cung cấp dịch
vụ nhiều kỳ (doanh thu nhận trước chỉ được ghi nhận khi đã thực thu được tiền,
không được ghi doanh thu chưa thực hiện đối ứng với TK 131 - Phải thu của
khách hàng).
- Tài khoản 3388 - Phải trả, phải nộp khác: Phản ánh các khoản phải trả khác
của đơn vị ngoài nội dung các khoản phải trả đã phản ánh trên các tài khoản
khác từ TK 3381 đến TK 3387.
1.2.3 Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến kế toán
1. Tính tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả
Nợ TK 154:Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 6421: Chi phí bán hàng
Nợ TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Phải trả người lao động
2. Hạch toán các khoản bảo hiểm trích theo lương
a.Khi tính trích các khoản bảo hiểm, KPCĐ trừ vào chi phí doanh nghiệp
Nợ TK 154, 241, 6421, 6422: Tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội X 23.5%
Có TK 3383 ( BHXH): Tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội X 17.5%
Có TK 3384 ( BHYT): Tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội X 3%
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 19
Có TK 3385 ( BHTN): Tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội X 1%
Có TK 3382 ( KPCĐ): Tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội X 2%
b. Trích khoản bảo hiểm trừ vào lương nhân viên
Nợ TK 334: Tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội X 10.5%
Có TK 3383: Tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội X 8%
Có TK 3384: Tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội X 1.5%
Có TK 3385: Tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội X 1%
c.Khi nộp tiền bảo hiểm
Nợ TK 3383: Số tiền trích BHXH( Tiền lương tham gia BHXH x 25.5%)
Nợ TK 3384: Số tiền trích BHXH ( Tiền lương tham gia BHXH x 4.5%)
Nợ TK 3385: Số tiền trích BHTN ( Tiền lương tham gia BHXH x 2%)
Nợ TK 3382: Số tiền đóng KPCĐ ( Tiền lương tham gia BHXH x 2%)
Có TK 111, 1121: Tổng phải nộp
3. Tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp
a.Khi trừ số thuế TNCN phải nộp vào lương của nhân viên
Nợ TK 334: Tổng số thuế TNCN phải nộp
Có TK 3335: Thuế TNCN
b.Khi nộp tiền thuế TNCN
Nợ TK 3335: Số thuế TNCN phải nộp
Có TK 111,1121: Số tiền nộp
4. Khi trả lương hoặc nhân viên ứng trước tiền lương
Khi thanh toán tiền lương hoặc nhân viên ứng trước tiền lương ghi
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 111: Số tiền phải trả
5. Trả lương bằng sản phẩm hoặc hàng hóa
Nếu sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khâu trừ. Kế toán phản ánh doanh thu nội bộ theo giá bán chưa thuế
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 20
Có TK 5118: Doanh thu khác ( giá bán chưa thuế GTGT)
Nếu sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc kê khai
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 5118: Doanh thu khác ( giá thanh toán)
6. Khi tính tiền thưởng phải trả bằng quỹ khen thưởng
Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 353: Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334: Phải trả người lao động
Khi xuất tiền chi trả
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 111,112: Tổng số tiền phải trả
7. Khi tính tiền BHXH trả cho nhân viên
Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334: Phải trả người lao động
Khi nhận được tiền của cơ quan bảo hiểm trả cho doanh nghiệp
Nợ TK 111.112: Tổng số tiền nhận được
Có TK 3383:
Khi trả tiền chế độ bảo hiểm cho nhân viên
Nợ TK 334:
Có TK 112.112:
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 21
Các khoản phải khấu trừ vào
lương và thu nhập của người
lao động
138,141
333,338
TK 334
Phải trả người lao động
111,112
511
Ứng và thanh toán tiền lương
cho người lao động
Khi chi trả lương và các khoản
khác cho người lao động bằng
SP,HH
33311
Thuế GTGT đầu ra
( nếu có )
154 (631),
214, 642
Lương và các khoản phụ cấp
phải trả cho người lao động
Phải trả tiền lương nghỉ phép
của CNSX(nếu DN trích trước)
BHXH phải trả CNV
335
353
338 (3383)
Tiền thưởng phải trả NLĐ
từ quỹ khen thưởng phúc lợi
Sơ đồ 1.1: kế toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 22
Xử lý số tài sản phát hiện
thừa khi kiểm kê
338,411
642,711
TK 338
Phải trả, phải nộp khác
111,112
334
Chi nộp tiền BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN
BHXH phải trả cho công
nhân viên
111, 112
Thuế GTGT đầu ra
( nếu có )
111, 152, 153
156, 211
Giá trị tài sản thừa chưa xác
định nguyên nhân
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN
Doanh thu nhận trước
154, 642
111, 112, 152,
153, …
111, 112
Vay vốn hợp đồng hợp tác
kinh doanh không hình
thành phát nhân
511
Phân bổ doanh thu nhận
trước cho từng kỳ
334
Trừ vào lương
333 (3331)
Thuế GTGT
Sơ đồ 1.2: Kế toán các khoản phải trả, phải nộp
khác
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 23
Kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng
trả chậm, trả góp trong kỳ
511
TK 338
Phải trả, phải nộp khác
421
154, 642
Xác định số lợi nhuận, cổ tức trả
cho chủ sở hữu
Kết chuyển chênh lệch lớn hơn giữa
giá bán và giá trị còn lại của TSCĐ bán
và thuê lại TSCĐ thuê TC
111, 112
Khi thanh toán cho người bán ở nước
ngoài về mua hàng nhập khẩu ủy thác
111, 112, 131
Phần chênh lệch giá bán trả
chậm, trả góp và giá bán trả
tiền ngay chưa thuế GTGT
Khi nhận tiền của doanh nghiệp giao
ủy thác NK để mua hàng nhập khẩu
111, 112
112
111, 112
Phát sinh lãi khi đánh giá lại số dư
các khoản phải trả phải nộp khác là
KMTT có gốc ngoại tệ
Bên nhận ủy thác nộp hộ các khoản
thuế của hàng nhập khẩu ủy thác
138
Bù trừ các khoản phải thu, phải trả với
cùng đối tượng
413
Phát sinh lãi khi đánh giá lại số dư các
khoản phải trả phải nộp khác là KMTT
có gốc ngoại tệ
511
Giá bán trả tiền ngay
chưa thuế GTGT
333
Thuế GTGT, TTĐB,
BVMT
Bên nhận ủy thác nhận được tiền của
người mua ở nước ngoài
Sơ đồ 1.3: Kế toán các khoản phải trả, phải nộp khác (tiếp)
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 24
1.2.4 Các hình thức sổ kế toán
Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là
sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế
(định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để
ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức ghi sổ kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 25
Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển
sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật
ký - Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Đối chiếu, kiểm tra :
Ghi cuối tháng :
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại
Nhật ký - Sổ Cái
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ quỹ
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- Sổ
cái
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 26
Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc Bảng tổng
hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo
số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm, phải
được kế toán trưởng phê duyệt trước khi ghi sổ.
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 27
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Chứng từ kế toán
Bảng tổng
hợp Chứng
gốc cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ quỹ
Sổ thẻ kế toán chi tiết
SỔ CÁI
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
ÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 28
Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán máy
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong ba
hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán theo quy định. phần mềm
kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in được đầy
đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy
SỔ KẾ TOÁN
-SỔ
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN CÙNG
LOẠI MÁY VI TÍNH
-Báo cáo tài chính
-Báo cáo kế toán
quản trị
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG PHÁT
2.1 Giới thiệu tổng quát về công ty TNHH Hoàng Phát
2.1.1 Sơ lược về công ty, quá trình hình thành và phát triển
 Tên công ty : Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát
 Địa chỉ : Số 4 lô 2A Lê Hồng Phong - Ngô Quyền - Hải Phòng
 Mã số thuế : 0200552449
 Điện thoại : 0225.3 250 888
 Fax: 0225.3.686.200
 Email: lananhhoangphat@gmail.com
 Công ty có con dấu riêng, có quyền giao dịch, kí kết các hợp đồng kinh
tế.
Công ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0200552449 ngày 24/07/2003
với số vốn điều lệ ban đầu là 1,8 tỷ đồng.
Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát là doanh nghiệp hạch toán độc
lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng theo mẫu quy định.Công ty có
quyền tự chủ tài chính, tự chủ kinh doanh và chịu trách nhiệm pháp lý với các
hoạt động của mình đối với pháp luật. Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát
hoạt động kinh doanh trên khá nhiều lĩnh vực nhưng chủ yếu là trên lĩnh vực
sản xuất và thương mại hàng gia dụng.Kể từ khi thành lập đến nay, công ty luôn
hoàn thành kế hoạch và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Bên cạnh đó,
công ty luôn phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm bảo toàn,
phát triển vốn và tài sản bổ sung, tích lũy thêm nguồn vốn cho kinh doanh và
góp phần đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Được thành lập vào
năm 2003 những năm đầu bước vào hoạt động sản xuất còn gặp nhiều khó khăn
nhưng do có chiến lược và hướng đi đúng, hiện nay công ty đã từng bước phát
triển và khẳng định trên con đường đi riêng của mình.
+Chức năng nhiệm vụ hoạt động của công ty
- Thực hiện ổn định tổ chức đảm bảo thực hiện công tác kinh doanh
trong mọi điều kiện với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả.
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 30
- Thực hiện các yêu cầu về chuyên môn của lãnh đạo trong từng giai
đoạn cụ thể về các công tác thị trường, kinh doanh, kế toán.
- Tổ chức các quy trình giao nhận hàng hoá, thu hồi công nợ hiệu quả
nhằm giảm dần các chi phí trong hoạt động cho Công ty.
- Tổ chức bám sát khách hàng để thực hiện công tác thị trường và thu hồi
công nợ.
- Thực hiện chiến lược phát triển lượng khách hàng ở bề rộng để có điều
kiện phát triển bề sâu.
- Đồng thời Công ty phải đảm bảo vốn kinh doanh và có nghĩa vụ nộp các
khoản thuế với ngân sách Nhà nước.
+Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh
- Hệ thống và thiết bị an ninh
- Máy tính laptop
- Thiết bị, linh kiện điện tử
- Máy photocopy
- Máy văn phòng
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Hoàng Phát
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý công ty
(Nguồn: Phòng Hành chính – Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát)
Phó giám đốc
Phòng
hành
chính
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế
toán
Giám đốc công ty
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 31
Chức năng, quyền hạn nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý:
Nhân sự của công ty được bố trí phù hợp với từng bộ phận, phòng ban.Mỗi
phòng ban của công ty đều có chức năng nhiệm vụ riêng, phục vụ cho yêu cầu
kinh doanh của công ty.
* Giám đốc:
- Là người nắm quyền hành quản lý trên toàn Công ty và là người ra
quyết định chủ yếu trong kinh doanh.
- Điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty
- Bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện phương án kinh doanh sản xuất đã
được Ban Giám đốc thông qua
- Quyết định giá mua, giá bán nguyên liệu, sản phẩm ( trừ những sản
phẩm dịch vụ do Nhà nước quy định)
- Quyết định các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, các biện
pháp khuyến khích mở rộng kinh doanh.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các
bán bộ CNV dưới quyền.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế theo luật định.
* Phó giám đốc:
Giúp giám đốc theo dõi điều hành kinh doanh, phụ trách quá trình nhập hàng
của doanh nghiệp, xây dựng các chính sách, chiến lược kinh doanh.
* Phòng hành chính:
Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức quy hoạch cán bộ, bố trí
sắp xếp cơ cấu nhân sự cho phù hợp với bộ máy quản lý của Công ty.
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động đối nội,
đối ngoại, công tác văn thư lưu trữ, quản lý hành chính. Giúp cho mọi hoạt động
của Công ty được thông suốt.
* Phòng kế hoạch:
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 32
Tham mưu tổng hợp giúp lãnh đạo công ty trong công tác lập kế hoạch,
đôn đốc thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty. Nghiên cứu đề xuất, lựa
chọn đối tác đầu tư liên doanh, liên kết. Nghiên cứu về thị trường, đối thủ cạnh
tranh.
* Phòng kế toán:
Kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính trong toàn bộ
Công ty theo đúng pháp luật của Nhà nước và của Công ty.Có nhiệm vụ cung
cấp thông tin kinh doanh kịp thời, đầy đủ và chính xác cho quản lý và cho giám
đốc nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế và phát triển Công ty. Tổng hợp các báo
cáo kế toán, báo cáo tài chính theo quy định với cơ quan Nhà nước
* Phòng kinh doanh:
- Chịu trách nhiệm trước phó giám đốc về kết quả kinh doanh của đơn
vị dựa trên quyền quyết định cụ thể.
-Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ kế hoạch kinh doanh của
Công ty, lập kế hoạch kinh doanh dài hạn và ngắn hạn.Xây dựng chiến lược
kinh doanh và phương án đầu tư, tham mưu cho giám đốc trong việc đưa ra
quyết định kinh doanh.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, Công ty
áp dụng việc tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung với cơ cấu sau:
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
“Nguồn: Phòng kế toán của công ty năm 2017”
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ
Kế toán xác
định kết quả
kinh doanh
Kế toán vốn bằng
tiền
Thủ quỹ
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 33
Trong mỗi công ty nó tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động kinh doanh mà
mỗi vị trí trong cơ cấu bộ máy kế toán có các chức năng nhiệm vụ riêng của nó:
 Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ kiểm soát và điều hành bộ máy kế toán
trong công ty đồng thời căn cứ vào các báo cáo tài chính đánh giá phân tích các
chỉ tiêu kinh tế cần thiết để lập báo cáo lên cấp trên.
 Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ theo dõi và kiểm soát các nguồn
thu, chi tại quỹ tiền mặt va quỹ ngân hàng. Thường xuyên và kịp thời đa số dư
tại 2 quỹ tiền mặt và ngân hàng cho các bộ phận kế toán khác có liên quan và kế
toán trưởng. Tính lương và trả lương theo quy định của công ty dựa trên bảng
chấm công, hợp đồng lao động.
 Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi số lượng hàng hoá nhập, xuất chính
xác, thường xuyên, kịp thời lập thẻ kho để đối chiếu với kế toán hàng hoá kế
toán tổng hợp và kế toán trưởng, những trường hợp thừa thiếu để có hướng giải
quyết. Cuối tháng kết hợp với kế toán hàng hoá để kiểm kê kho.
 Kế toán xác định kết quả kinh doanh: Theo dõi để xác định doanh thu,
giá vốn thuế, chi phí bán hàng, kết quả kinh doanh của công ty.
 Kế toán Tài sản cố định: Theo dõi các khoản công nợ với khách hàng,
đôn đốc khách hàng trả nợ để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá nhiều,
theo dõi phân tích khấu hao TSCĐ, tính đúng giá trị khấu hao TSCĐ cho từng
đối tượng sử dụng, theo dõi bộ phận chi phí quản lý của công ty.
2.1.4 Chính sách kế toán đang áp dụng tại công ty
- Danh mục chứng từ, tài khoản, hệ thống báo cáo được công ty áp dụng theo
Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
và các văn bản pháp lý khác liên quan.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: phương pháp khấu hao
đường thẳng.
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 34
- Niên độ kế toán: năm bắt đầu từ ngày 01/01 năm dương lịch và kết thúc vào
ngày 31/12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép: Đồng Việt Nam, trường hợp phát sinh
ngoại tệ sẽ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế liên Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh.
- Nguyên tắc và phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là theo giá
thực tế. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Tính thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ.
- Công ty lập báo cáo tài chính Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày
26/08/2016của Bộ Tài Chính và tuân thủ các chuẩn mực kế toán và các quy
định có liên quan khác đảm bảo báo cáo tài chính của Công ty được trình bày
một cách trung thực và hợp lý. Báo cáo tài chính của công ty gồm có:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 35
2.1.5 Hình thức sổ kế toán tại công ty
-Công ty ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại công ty
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 36
2.2 Thực trạng công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty
2.2.3.1 Đặc điểm lao động tại công ty
Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát là công ty tự chủ kinh doanh độc
lập. Lao động nam chiếm 66.2% còn lại là số lao động nữ.
Công ty thực hiện quản lý số cán bộ công nhân viên này qua danh sách
lao động tại Công ty. Hiện nay công ty quản lý lao động theo 2 loại:
- Lao động dài hạn (Tất cả cán bộ trong doanh nghiệp)
- Lao động ngắn hạn (Công nhân &Bảo vệ công ty).
Về nguồn hình thành lao động thì đối với lao động phổ thông công ty có
thể tuyển mộ từ nguồn lực sẵn có của địa phương. Đối với lực lượng lao động
đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì ngoài việc thu hút nhân tài
thông qua quảng cáo, thông qua các hội trợ việc làm công ty còn cử các cán bộ
về nhân sự đến tuyển mộ trực tiếp tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
dạy nghề.
* Phân loại lao động trong công ty:
Lao động của công ty được chia làm bộ phận chính:
+ Bộ phận văn phòng
+ Bộ phận bán hàng
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 37
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động tại công ty
Tên bộ phận Số lượng Trình độ
Bộ phận văn phòng
8 Đại học
6 Cao đẳng
2 Trung cấp
Bộ phận sản xuất
3 Cao đẳng
5 Trung cấp
7 Phổ thông
“Nguồn: Phòng hành chính của công ty năm 2017”
2.2.3.2 Phương thức trả lương và chế độ tiền lương tại Công ty TNHH
thương mại Hoàng Phát
+ Lương thời gian căn cứ vào ngày làm việc của tháng, áp dụng cho nhân viên
văn phòng và CNV làm việc hành chính tại các bộ phận khác.
Lương cơ bản = HSL x Mức lương tối thiểu
Lương thời gian = Lương cơ bản x số ngày làm việc thực tế
26
Lương cơ bản được quy định theo vị trí công việc tại công ty
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 38
* Phương pháp tính các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp:
Công ty áp dụng phương pháp tính các khoản trích theo lương như chế độ hiện
hành theo quy định của luật Bảo Hiểm Xã Hôi.
Bảng 2.2: Tỉ lệ trích BHXH tại công ty
Các khoản trích theo lương
Doanh
Nghiệp (%)
Người Lao
Động (%)
Cộng (%)
1. BHXH 17.5 8 25.5
2. BHYT 3 1,5 4,5
3. BHTN 1 1 2
4. KPCĐ 2 0 2
* Chế độ phụ cấp, tiền thưởng tại công ty:
*Chế độ tiền thưởng: nếu doanh thu đạt vượt mức công ty đề ra thì các
cán bộ sẽ được thưởng 3% trên tổng số doanh thu vượt.
*Chế độ về phụ cấp: chế độ phụ cấp được tính cho cán bộ và công
nhân viên như: Giám đốc, Phó giám đốc, trưởng phòng, tổ trưởng
- Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản
xuất hoặc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ vừa kiêm nhiệm công tác
quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc
đòi hỏi trách nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách
nhiệm được tính và trả cùng lương tháng. Đối với doanh nghiệp phụ cấp này
được tính vào đơn giá tiền lương và tính vào chi phí lưu thông.
* Chế độ nghỉ khi ngừng việc: Cả cán bộ và công nhân viên khi ngừng
việc được hưởng 70% lương cơ bản theo quy định hiện hành của nhà nước.
* Chế độ làm việc thêm giờ:
TL làm thêm giờ = ML giờ (PC nếu có) x Số giờ làm thêm x Tỷ lệ % được hưởng
Tỷ lệ % được hưởng khi làm thêm giờ:
+ Nếu làm thêm vào ngày thường được hưởng 150%
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 39
+ Nếu làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần được hưởng 200%
+ Nếu làm thêm vào ngày lễ, tết, nghỉ phép được hưởng 300%
* Chế độ thanh toán BHXH trả thay lương tại Công ty thực hiện đúng
chế độ hiện hành của Nhà nước như trong trường hợp nghỉ việc vì ốm đau,
thai sản, tai nạn rủi ro có xác nhận của cán bộ y tế. Thời gian nghỉ BHXH sẽ
căn cứ như sau:
+ Dưới 15 năm sẽ được nghỉ 30 ngày/ năm.
+ Từ 15 năm đến 30 năm được nghỉ 40 ngày/năm.
+ Trên 30 năm được nghỉ 50 ngày /năm.
* Nếu làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc, nơi có phụ cấp
khu vực hệ số 0,7 thì được nghỉ them 10 ngày so với mức hưỏng ở điều kiẹn
làm việc bình thường.
* Nếu bị bệnh dài ngày với bện đặc biệt được Bộ y tế ban hành thì thời
gian nghỉ hưởng BHXH không quá 180ngày/năm.
* Tỷ lệ hưởng BHXH trong trưởng hợp này hưởng 75% lương cơ bản.
Với công thức tính lương BHXH trả thay lương như sau:
Mức lương BHXH Mức lương CB Số ngày nghỉ Tỷ lệ hưởng
trả thay lương = 26 ngày x hưởng BHXH x BHXH
2.2.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
* Chứng từ sử dụng
Việc tổ chức sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty tuân theo các quy trình hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương. Bên cạnh đó, công ty có sử dụng một số loại chứng từ như:
Chứng từ tiền lương, hạch toán thời gian lao động và các khoản khác thuộc
về thu nhập của người lao động như:
 Bảng chấm công
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 40
Theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngừng việc, nghỉ việc, hưởng
BHXH.Được sử dụng đê làm căn cứ tính lương, BHXH cho từng người lao
động trong Công ty.
 Bảng thanh toán lương
 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
 Các phiếu thu, phiếu chi liên quan việc thanh toán lương, thưởng…
* Sổ sách sử dụng:
 Sổ chi tiết tài khoản 334, 338
 Bảng tổng hợp chi tiết về tiền lương và các khoản trích theo lương.
 Sổ cái các tài khoản 334, 338……
* Các tài khoản sử dụng trong tiền lương:
- TK 334: Phải trả người lao động
- TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản 338 chi tiết các khoản phải trích theo lương:
+ TK 3382: Kinh phí công đoàn
+ TK 3383: Bảo hiểm xã hội
+ TK 3384: Bảo hiểm y tế
+ TK 3385: BHTN
2.2.3.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Trích bảng chấm công bộ phận văn phòng tháng 6 năm 2017
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 41
mẫu số 01a - LĐTL
1 2 3 4 5 6 7 8 9 # # # ... #
I Bộ phận văn phòng
1 Nguyễn Thị Lan Anh 8014671094 GĐ x x x o x x x x x x o o ... x 26
2 Nguyễn Trung Anh 8014671087 PGĐ x x x o x x x o o x x x ... x 26
3 Nguyễn Thị Xuân Mai 8009066019 TK o o o o o o o o o o o o ... o 0
4 Đoàn Kim Oanh 8042783401 TPHC x x x o x x x x x x x x ... x 26
5 Nguyễn Ánh Tuyết 8078813962 TPKH x x x o x o x o x x x x ... x 26
6 Trịnh Đức Huân 8096147150 TPKT x o x o x x x x x x x x ... x 26
7 Tạ Kim Lan 8072010722 NVVP x x x o x x x x x x x x ... x 25
8 Mai Hoàng Khởi 8096645185 NVVP x x x o x x x x x x x x ... x 25
9 Nguyễn Thị Lan 8018165580 NVVP x x x o x x x x x x x x ... x 25
10 Đỗ Đức 8114946385 NVVP x x x o x x x x x x x x ... x 24
… ….. ….. … … … … … … … … … … … … … … …
Thủ trưởng đơn vị
BẢNG CHẤM CÔNG
Đơn vị: công ty TNHH thương mại Hoàng Phát
Bộ phận: (Ban hành theo thông tư số 133/2016/TT-
BTC ngày 26/08/2016 của Bộ tài chính)
Ngày 30 tháng 06 năm 2017
Người chấm công
THÁNG 06 NĂM 2017
Ngày làm việc trong tháng
STT Họ và tên
Tổng
cộng
MST Chức vụ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 42
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
THÁNG 06 NĂM 2017
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 43
Đơn vị: Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát
Địa chỉ: Số 4 lô 2A Lê Hồng Phong, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH
Tháng 6 năm 2017
Đơn vị tính :VNĐ
STT ghi có TK
ghi Nợ
TK
TK 334 – phải trả người lao động TK 338 – phải trả phải nộp khác Tổng cộng
Lương Các
khoản
khác
Cộng có TK
334
KPCĐ BHXH BHYT BHTN Cộng có TK
338
1 TK 6421 71,807,692 71,807,692 1,230,000 11,070,000 1,845,000 615,000 14,760,000 86,567,692
2 TK 6422 93,510,000 93,510,000 1,424,000 12,816,000 2,136,000 712,000 17,088,000 110,598,000
3 TK 334 0 0 10,616,000 1,990,500 1,327,000 13,933,500 13,933,500
4 TK 338
Cộng 165,317,692 165,317,692 2,654,000 34,502,000 5,971,500 2,654,000 45,781,500 211,099,192
Ngày 30 tháng 6 năm 2017
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Mẫu số 11 – LĐTL
(Ban hành theo thông tư số 133/2016/TT-BTC
ngày 26/08/2016 của Bộ tài chính)
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 44
GIẤY BÁO NỢ CỦA NGÂN HÀNG
Số phiếu : 50
Ngày : 05/07/2017
Giờ : 10:30
Chi nhánh : HP
Mã số thuế : 0200552449
Mã số khách hàng : 0102906675
Số tài khoản : 020003910327
Tên tài khoản: Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát
Nội dung: Thanh toán tiền BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ tháng 6/2017
Tên và địa chỉ người trả tiền: NGÂN HÀNG SÀI GÒN NGÔ QUYỀN
Số tiền viết bằng chữ: bốn mươi lăm
triệu, bảy trăm tám mươi mốt nghìn,
năm trăm đồng.
Giao dịch viên/NV nghiệp vụ Kiểm soát
Số tiền VNĐ: 45,781,500
Số dư VNĐ: 385.456.890
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 45
Đơn vị: Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát
Địa chỉ: Số 4 lô 2A Lê Hồng Phong, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng
Mẫu số 02-TT
Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC
ngày 26 tháng 08 năm 2016 của Bộ Tài Chính
PHIẾU CHI
Ngày 05 tháng 07 năm 2017
Quyển số: 38
Số : 28
Nợ: TK 334
Có: TK 111
Họ tên người nhận tiền: Trịnh Đức Huân
Địa chỉ: Phòng Kế Toán
Lý do chi: Thanh toán tiền lương tháng 06 năm 2017
Số tiền: 151.312.942đ.
Bằng chữ: Một trăm năm mươi mốt triệu, ba trăm mười hai nghìn, chín trăm bốn mươi
hai đồng.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc: Bảng thanh toán lương tháng 6/2017
Đã nhận đủ số tiền viết bằng chữ: Một trăm năm mươi mốt triệu, ba trăm mười hai
nghìn, chín trăm bốn mươi hai đồng. Ngày 05 tháng 07 năm
2017
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ
(ký,họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): .....................................................
+ Số tiền quy đổi: .....................................................................................
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 46
- Ngày mở sổ 01/01/2017
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát Mẫu số S19-DNN
Địa chỉ: Số 4 lô 2A Lê Hồng Phong, Quận
Ngô Quyền, Hải Phòng
(Ban hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC
ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 3382
Đối tượng: Kinh phí công đoàn
năm 2017
Đơn vị tính: VNĐ
NT
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh Số dư
SH NT Nợ Có Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0
……….. … …………
30/06 BPB06 30/06
Trích KPCĐ bộ
phận bán hàng
6421 1,230,000
30/06
BPB06
30/06
Trích KPCĐ bộ
phận văn phòng 6422 1,424,000
05/07 GBN50 05/07
Nộp KPCĐ tháng
6 112 2,654,000
… … … … … … … … …
Cộng P/S 31,848,000 31,848,000
Số dư cuối kỳ 0
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 47
- Ngày mở sổ 01/06/2017
Ngày 31 tháng 12 năm 2017
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát Mẫu số S19-DNN
Địa chỉ: Số 4 lô 2A Lê Hồng Phong, Quận Ngô
Quyền, Hải Phòng
(Ban hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày
26/8/2016 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 3383
Đối tượng: Bảo hiểm xã hội
năm 2017
Đơn vị tính: VNĐ
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh Số dư
SH NT Nợ Có Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0
………………
……
…
……. ……
30/06 BPB06 30/06
Trích BHXH bộ
phận bán hàng
6421 11,070,000
30/06 BPB06 30/06
Trích BHXH bộ
phận văn phòng
6422 12,816,000
30/06 BPB06 30/06
Trích BHXH trừ vào
lương người lao
động
334 10,616,000
05/07 GBN50 05/07 Nộp BHXH tháng 6 112 34,502,000
…... … …. ………… …. …… ….. … …..
Cộng P/S 414,024,000 414,024,000
Số dư cuối kỳ 0
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 48
Đơn vị: Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát Mẫu số S19-DNN
Địa chỉ: Số 4 lô 2A Lê Hồng Phong, Quận Ngô
Quyền, Hải Phòng
(Ban hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày
26/8/2016 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 3384
Đối tượng: Bảo hiểm y tế
năm 2017
Đơn vị tính: VNĐ
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh Số dư
SH NT Nợ Có Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0
………… ….. …..
30/06 BPB06 30/06
Trích BHYT bộ
phận bán hàng
6421 1,845,000
30/06 BPB06 30/06
Trích BHYT bộ
phận văn phòng
6422 2,136,000
30/06
BPB06
30/06
Trích BHYT trừ
vào lương người
lao động 334 1,990,500
05/07
GBN50
05/07
Nộp BHYT
tháng 6 112 5,971,500
.... …. …. ………… …… …… ……. …. …….
Cộng P/S 71,658,000 71,658,000
Số dư cuối kỳ 0
- Sổ này có 45 trang., đánh số từ 01 đến 45
- Ngày mở sổ 01/01/2017
Ngày 31 tháng 12 năm 2017
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 49
Đơn vị: Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát Mẫu số S19-DNN
Địa chỉ: Số 4 lô 2A Lê Hồng Phong, Quận Ngô
Quyền, Hải Phòng
(Ban hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày
26/8/2016 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 3385
Đối tượng: Bảo hiểm thất nghiệp
năm 2017
Đơn vị tính: VNĐ
NT ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh Số dư
SH NT Nợ Có Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0
… … … ….. ….. ….. ….
30/06 BPB06 30/06
Trích BHTN bộ
phận bán hàng
6421 615,000
30/06 BPB06 30/06
Trích BHTN bộ
phận văn phòng
6422 712,000
30/06 BPB06 30/06
BHTN trừ vào
lương người lao
động 334 1,327,000
05/07 GBN50 05/07
Nộp BHTN
tháng 6 112 2,654,000
… … … ….. ….. ….. …..
Cộng P/S
31,848,000 31,848,000
Số dư cuối kỳ 0
- Sổ này có 45 trang., đánh số từ 01 đến 45
- Ngày mở sổ 01/06/2017
Ngày 31 tháng 12 năm 2017
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 50
Đơn vị: Công ty TNHH thương mại
Hoàng Phát
Địa chỉ : Số 4 lô 2A Lê Hồng Phong,
Quận Ngô Quyền, Hải Phòng
Mẫu số S07-DNN
(Ban hành theo Thông tư số
133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của
Bộ Tài chính)
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
TK 338 PHẢI TRA PHẢI NỘP KHÁC
Tài khoản: 338
Năm: 2017
STT Diễn Giải
Số tiền
Đầu năm Nợ trong kỳ Có trong kỳ Cuối năm
1 Số dư đầu năm 0
2 ……. ……… ………
3 Bảo hiểm xã hội 414,024,000 414,024,000
4 Bảo hiểm y tế 71,658,000 71,658,000
5 Bảo hiểm thất nghiệp 31,848,000 31,848,000
6 Kinh phí công đoàn 31,848,000 31,848,000
… …. …… ……
Cộng 549,378,000 549,378,000
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2017
Người đại diện theo pháp
luật
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 51
Đơn vị: Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát Mẫu số S19-DNN
Địa chỉ: Số 4 lô 2A Lê Hồng Phong, Quận Ngô
Quyền, Hải Phòng
(Ban hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC
ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
năm 2017
Đơn vị tính:VNĐ
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
STT
Dòng
Số
hiệu
TK
Số phát sinh
Số
Ngày
tháng
Nợ Có
Số dư đầu năm 0 0
… … ….. ……….. …. …… …….. ….
30/06 BPB06 30/06 Tính lương phải trả
người lao động
346
347
348
6421
6422
334
71,807,692
93,510,000
165,317,692
30/06 BPB06 30/06 Tính BHXH, YT,
TN, KPCĐ
349
350
351
352
334
6421
6422
338
13,933,500
14,760,000
17,088,000
45,781,500
05/07 GBN50 05/07 Nộp BHXH, YT, TN,
KPCĐ
353
355
338
112
45,781,500
45,781,500
05/07 PC28 05/07 Trả lương T06 cho
nhân viên
401
402
334
111
151,312,942
151,312,942
… … … ……….. … … ……. …….
Cộng phát sinh trong
năm 200.165.535.180 200.165.535.180
Sổ này có.....trang
Ngày mở sổ: Ngày 01 tháng 01 năm 2017
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên)
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 52
SỔ CÁI
Năm 2017
Tên tài khoản: Phải trả người lao động
Số hiệu:334
Đơn vị tính:VNĐ
Ngày
thán
g ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung
SHT
KĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày
tháng
Tra
ng
số
Stt
dòng
Nợ Có
Số dư đầu năm 0
…….
30/06 BPB06 30/06 Tính lương
phải trả t6
11 346
347
6421
6422
71,807,692
93,510,000
30/06 BPB06 30/06 BH khấu trừ
vào lương
11 349 338 13,933,500
05/07 PC28 05/07 Chi lương trả
người lao động
11 402 111 151,312,942
………….
Cộng số phát
sinh
1,983,812,304 1,983,812,304
Số dư cuối kì 0
-Sổ này có 45 trang, đánh số từ 01 đến 45.
-Ngày mở sổ:01/01/2017
Đơn vị: Công ty TNHH thương mại Hoàng
Phát
Địa chỉ : Số 4 lô 2A Lê Hồng Phong, Quận
Ngô Quyền, Hải Phòng
Mẫu số : S03b-DNN
(Ban hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26
tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng BTC)
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, đóng dấu)
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 53
Đơn vị: Công ty TNHH thương mại
Hoàng Phát
Địa chỉ : Số 4 lô 2A Lê Hồng Phong,
Quận Ngô Quyền, Hải Phòng
Mẫu số : S03b-DNN
(Ban hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC
ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng
BTC)
SỔ CÁI
Năm 2017
Tên tài khoản: Phải trả, phải nộp khác
Số hiệu:338
Đơn vị tính:VNĐ
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung Số hiệu
TK đối
ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
tháng
Tra
ng
số
Stt
dòng
Nợ Có
Số dư đầu năm 0
……
30/06 BPC06 30/06 Tính BHXH,
BHYT, BHTN,
KPCĐ
11 349
350
351
334
6421
6422
13,933,500
14,760,000
17,088,000
30/06 GGN50 30/06 Nộp BHXH,
BHYT, BHTN,
KPCĐ
11 355 1121 45,781,500
……. ……. ……. …………. …
…
..... …… …… ……
Cộng số phát sinh 549,378,000 549,378,000
Số dư cuối kì 0
--Sổ này có 45 trang, đánh số từ 01 đến 45
Người ghi sổ
((ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
((ký, đóng dấu)
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 54
2.3 Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH Hoàng Phát
2.3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi các doanh nghiệp đang đua
nhau một cách khốc liệt, các nhà quản lý doanh nghiệp cần tìm cách để chi phí
hoạt động thấp nhất và lợi nhuận là cao nhất. Muốn làm được điều đó thì doanh
nghiệp phải tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Các doanh nghiệp muốn làm ăn hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao thì họ
phải thường xuyên cập nhật thông tin cần thiết phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Một trong những công cụ của hệ thống quản lý kinh tế có chức
năng cung cấp thông tin, kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp đó là kế toán. Kế toán là một trong những công cụ sắc bén không thể
thiếu được
trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính ở các đơn vị cũng như trên toàn bộ phận
nền kinh tế quốc dân. Như bao doanh nghiệp khác, Công ty THHH Hoàng Phát
từ khi thành lập luôn chú trọng đến công tác kế toán. Đội ngũ kế toán của
công ty với tinh thần trách nhiệm cao, họ luôn đặt nhiệm vụ được giao của mình
lên trên hết nhằm đáp ứng được nhu cầu thông tin nhanh gọn chính xác.
Trong những thông tin mà kế toán cung cấp thì thông tin về tiền lương và
các khoản trích theo lương có một vị trí vô cùng quan trọng trong hệ thống kinh
tế
tài chính vì nó là bộ phận cấu thành nên cho chi phí sản xuất kinh doanh. Ngoài
ra
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng giúp cho việc cải tiến tổ
chức sản xuất, tổ chức lao động nâng cao năng suất lao động. Vì vậy, việc tính
toán
phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương phải được thực hiện đúng
nguyên
tắc, đầy đủ và kịp thời. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp đều có một hình thức, quan
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 55
niệm cách thức trả lương khác nhau, xong mỗi doanh nghiệp đều tìm thấy cho
mình một cách tính, cách chi trả, hạch toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh
của
doanh nghiệp.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển công ty THHH Hoàng Phát
đã khẳng định được chỗ đứng của mình trong nền kinh tế. Công ty không ngừng
trưởng thành và lớn mạnh về cơ sở vật chất, trình độ quản lý. Công ty đã khai
thác, phát huy và sử dụng có hiệu quả nội lực, tiềm năng sẵn có của mình. Đó là
nhờ vào sự cố gắng không ngừng của ban giám đốc và tập thể cán bộ nhân viên
công ty.
Nhìn chung công ty có bộ máy quản lý chặt chẽ, các phòng ban được
phân
công nhiệm vụ một cách rõ ràng, cụ thể. Tuy nhiên, trong quá trình hình thành
và
phát triển công ty gặp không ít khó khăn, trở ngại nhưng công ty vẫn phấn đấu
vươn lên, đảm bảo công việc làm ăn cho cán bộ công nhân viên, khắc phục
những
mặt yếu, phát huy những mặt mạnh để qua đó tìm được những hướng đi phù hợp
với quy luật phát triển của thị trường.
Bên cạnh đó, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức chặt chẽ. Với đội
ngũ
kế toán trẻ, năng động, nhiệt tình, ham học hỏi trong công việc. Mỗi nhân viên
đều
được phân công nhiệm vụ phù hợp với khả năng, trình độ. Trong bộ phận kế
toán,
mỗi người đều có nhiệm vụ cụ thể, riêng biệt nhưng lại có mối quan hệ mật thiết
với nhau đảm bảo các nhiệm vụ phát triển kinh tế phát sinh được hạch toán kịp
thời, chính xác và thông suốt. Kế toán viên đều cố gắng hoàn thành nhiệm vụ
được
giao, không ngừng học hỏi, trau dồi nghiệp vụ.
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 56
2.3.2 Nhận xét về tổ chức hạch toán kế toán tiền lương tvà các khoản trích theo
lương tại công ty:
* Ưu điểm
+ Về bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu của
quản lý. Chức năng, trách nhiệm của từng thành viên trong bộ máy kế toán được
phân công rõ ràng, thống nhất, hợp lý tạo điều kiện cho công tác hạch toán kế
toán
tại công ty được thực hiện một cách nhanh gọn. Đội ngũ kế toán của công ty đều
được đào tạo chuyên nghiệp, hầu hết có trình độ đại học và có kinh nghiệm
trong
các lĩnh vực mà công ty đang hoạt động. Khối lượng công việc của công ty rất
lớn
đặc biệt là vào giai đoạn cuối năm nhưng công tác kế toán của công ty vẫn hoàn
thành đúng tiến độ và đảm bảo tính đúng đắn trọng yếu của các thông tin kế
toán.
Điều này góp phần cho hoạt động kinh doanh của công ty thông suốt và phát
triển
tốt trong những năm qua. Có được điều đó là nhờ sự chỉ đạo sâu sát của kế toán
trưởng và sự đồng đều của đội ngũ kế toán.
+ Về hệ thống chứng từ kế toán:
Hệ thống chứng từ liên quan đến phần hành tiền lương của công ty được tổ
chức, lưu chuyển hợp lý, tạo điều kiện quản lý chặt chẽ các yếu tố về lao động
và
chi phí nhân công của công ty, giúp cho quá trình ghi sổ và quản lý thông tin
được dễ dàng hiệu quả.
Toàn bộ chứng từ sử dụng trong hoạt động tiền lương của công ty đều theo
mẫu có sẵn theo quy định của Bộ tài chính, do vậy hình thức chứng từ sử dụng
là
thống nhất về biểu mẫu, chữ ký trên chứng từ phải do người có đủ trách nhiệm
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 57
và
quyền hạn ký, đảm bảo tính chính xác về hình thức của các chứng từ kế toán
đồng
thời cũng kiểm soát được sự chính xác của nội dung nghiệp vụ.
Việc luân chuyển chứng từ được quy định thống nhất: mọi chứng từ kế toán
liên quan tới tiền lương (bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương) đều được
lập và chuyển về phòng kế toán để làm tài liệu ghi vào các sổ liên quan: sổ nhật
ký
chung, sổ cái TK 334... Việc thống nhất quy trình luân chuyển chứng từ giúp
tránh
tình trạng bỏ sót thông tin, thất thoát vốn của công ty.
Chứng từ kế toán là tài liệu chứng minh tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh tại công ty nên được lưu trữ cẩn thận tại phòng kế toán, phục
vụ
cho các cuộc kiểm tra, kiểm toán, khẳng định tính chính xác của nghiệp vụ phát
sinh.
+ Về tài khoản kế toán:
Danh mục tài khoản sử dụng trong quá trình hạch toán tiền lương tại công ty áp
dụng theo đúng nội dung phản ánh của từng tại khoản theo quy định của Bộ tài
chính. Điều này giúp việc hạch toán các chi phí về nhân công phát sinh tại công
ty
được chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định đúng chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty cũng như việc xác định kết quả kinh
doanh
được phản ánh đầy đủ hơn.
Các tài khoản sử dụng trong quá trình hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương cũng được chi tiết theo yêu cầu quản lý.
+ Về hệ thống sổ sách kế toán:
Doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ của hình thức Nhật ký chung. Đây là
hình thức đơn giản trong việc hạch toán, giúp công tác tổ chức hạch toán kế toán
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 58
trở nên dễ dàng hơn. Hơn nữa đây cũng là hình thức sổ được nhiều công ty tại
Việt
Nam áp dụng nên có thể so sánh kết quả của các công ty trong cùng ngành nghề
kinh doanh.
Hệ thống sổ hạch toán tiền lương của công ty đầy đủ theo hệ thống sổ sách
của hình thức hạch toán sổ nhật ký chung tiện cho việc vào sổ và làm báo cáo kế
toán. Việc chép sổ sách được thực hiện thường xuyên và vào sổ chính xác, đầy
đủ
các chứng từ liên quan tới tiền lương và các khoản trích theo lương đó chuyển
về
phòng, việc cộng sổ kiểm tra số liệu cũng được các nhân viên kế toán tiến hành
hàng tháng, quý. Do vậy, sự chính xác của các số liệu kế toán vào sổ đảm bảo độ
chính xác cao.
Nhờ những ưu điểm trong việc vận dụng hệ thống kế toán cũng như đội ngũ
kế toán linh hoạt, năng động mà công việc hạch toán tiền lương của công ty
cũng
được vận dụng đơn giản hơn, đem lại những thành tựu lớn cho công ty.
* Nhược điểm
- Công ty đang áp dụng hình thức chấm công thủ công tại các phòng ban sau đó
tập hợp lại để tính lương. Công ty nên đưa vào sử dụng hệ thống chấm công
bằng thẻ điện tử hoặc máy chấm công vân tay nhằm quản lý lao động một cách
tối ưu, tránh sự nhầm lẫn.
- Công ty đang sử dụng hình thức thanh toán lương bằng tiền mặt. Công ty nên
thay đổi thành hình thức trả lương vào thẻ ngân hàng cho công nhân viên.
- Công ty sử dụng phương thức tính lương cơ bản là chưa hợp lý. Không khuyến
khích nhân viên làm việc hiệu quả hơn.
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 59
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HOÀNG PHÁT
3.1 Sự cần thiết của hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty
Con người với tư cách là chủ thể quản lý hoặc là đối tượng quản lý thì con
người vẫn luôn luôn là chủ thể của hành động, là chủ thể nhận thức và tác động
vào thế giới khách quan, xây dựng và phát triển nền kinh tế xã hội. Nếu tạo điều
kiện tốt, hợp quy luật thì con người sẽ trở lên kỳ diệu, mọi tiềm năng sáng tạo
trong con người sẽ được khơi dậy. Vì vậy, phải luôn luôn coi trọng con người là
tài nguyên quý nhất của hoạt động sản xuất kinh doanh. Họ không chỉ là đối
tượng để khai thác mà là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, là nhân tố
quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Vì thế, doanh nghiệp phải tìm ra những biện pháp, những động cơ để thúc
đẩy con người làm việc tốt hơn, hiệu quả hơn trong đó là đòn bẩy quan trọng, cơ
bản nhất là lợi ích về vật chất mà biểu hiện chủ yếu của nó là qua tiền lương,
tiền công, các chế độ bảo hiểm, lợi ích về tinh thần biểu hiện qua biểu dương,
khen thưởng…
Như vậy, tiền lương là yếu tố quan trọng nhất mà người lao động quan
tâm đến khi làm việc. Nó là nguồn sống chính của người làm công ăn lương, là
một đảm bảo cho tái sản xuất sức lao động. Tiền lương chính là động lực trực
tiếp của người lao động, nó thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn. Vì thế
tiền lương nếu được tính đúng, trả đúng sức lao động thì nó có tác dụng rất tích
cực đối với người lao động, kích thích họ nâng cao năng suất lao động, nâng cao
chất lượng công tác, tìm tòi sáng tạo.
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo hướng sẽ tạo
ra bầu không khí hợp tác, liên kết giữa các thành viên trong tập thể, làm cho
năng suất, hiệu quả kinh doanh chung tăng lên.
Ngược lại, nếu tiền lương không được hoàn thiện, được nhận thức đúng,
việc trả lương không đúng với giá trị sức lao động của người lao động bỏ ra sẽ
có tác dụng tiêu cực. Nếu trả lương thấp hơn người lao động sẽ không thoả mãn,
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 60
không phấn khởi khó khăn cho đời sống của bản thân cũng như của gia đình họ
và gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động. Nếu trả lương cao so với sức
của người lao động bỏ ra, xét về trước mắt sẽ có tác dụng kích thích ngườild.
Song xem xét một cách toàn diện lâu dài trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh
doanh và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp thì việc trả lương như vậy là
không có lợi, không phù hợp với quy luật phát triển kinh tế, không đảm bảo tốc
độ tăng tiền lương phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
Việc trả lương cao hơn so với hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ có thể áp
dụng trong những trường hợp cần thiết và trong một thời gian ngắn. Ngoài ra
việc trả lương không đúng quy định với chất lượng, khối lượng công việc của
người lao động làm cho nguyên tắc công bằng trong tiền lương bị vi phạm, gây
ra trong tập thể lao động một bầu không khí thiều tin tưởng, suy bi lẫn nhau và
hậu quả của nó cũng tác động sấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Như vậy, nhu cầu hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương là rất cấp thiết. Vì thế cần phải nghiên cứu đưa ra những giải
pháp hoàn thiện cơ chế tiền lương cũng như các khoản trích theo lương là vô
cùng cần thiết.
3.2 Giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Thời gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát tuy
không dài, trên cơ sở những kiến thức đã tích lũy ở trường cùng với sự nhận
thức về thực tế, từ những đánh giá ưu điểm và nhược điểm của công tác hạch
toán Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương ở Công ty, dưới góc độ là
sinh viên đi thực tập, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại
Công ty như sau:
3.2.1 Hoàn thiện công tác chấm công
Hiện nay Công ty vẫn áp dụng chấm công thủ công tại các phòng ban sau đó
tập hợp lại để tính lương. Cách tính này nhiều khi gặp sai sót, khó chính xác.
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 61
Công ty nên đưa vào sử dụng hệ thống chấm công bằng thẻ điện tử hoặc máy
chấm công vân tay nhằm quản lý lao động một cách tối ưu, tránh sự nhầm lẫn.
Nếu áp dụng hình thức chấm công bằng thẻ điện tử hoặc bằng máy chấm công
vân tay thì giải quyết triệt để tình trạng chấm công hộ, hiện tượng phổ biến hiện
nay trong các doanh nghiệp. Dùng phương pháp này giúp bộ máy quản lý trong
doanh nghiệp không chỉ kiểm soát được giờ vào ra của nhân viên, mà hơn thế nữa
tạo cho nhân viên tác phong làm việc công nghiệp, coi trọng kỷ luật lao động.
Chấm công bằng máy vừa thuận tiện, vừa công tâm, đảm bảo sự công bằng cho
mọi người lao động trong doanh nghiệp.
Việc tổng hợp số ngày công, cách tính lương là do Phòng Tổ chức bảo vệ làm
vào cuối tháng, sau đó chuyển xuống cho phòng kế toán tổng hợp, hạch toán. Việc
này làm giảm bớt khối lượng công việc cho phòng kế toán, tuy nhiên, nhiều khi
do bận rộn công việc nên phòng tổ chức tập hợp và chuyển xuống chậm, nên
phòng kế toán hạch toán chậm và chi trả lương chậm. Nếu có xảy ra nhầm lẫn hay
sai sót trong cách chấm công, thanh toán lương thì việc tìm nguyên nhân khá phức
tạp, mất nhiều thời gian. Theo em thì nên để phòng kế toán thực hiện công việc
này thì sẽ thuận tiện hơn.
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 62
3.2.2 Thay đổi phương thức trả lương
Hiện nay, ngày càng phát triển các hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt,
hàng loạt các Ngân hàng trong nước và Quốc tế đã xây dựng một hệ thống rút tiền
bằng thẻ, hay sử dụng tài khoản cá nhân. Đây là một bước phát triển lớn của hệ
thống Ngân hàng Việt Nam, giảm bớt sự lưu thông về tiền mặt, tránh được những
phiền phức mà tiền mặt gây ra như độ an toàn không cao, cồng kềnh trong việc di
chuyển. Việc giao dịch với ngân hàng hiện nay diễn ra cũng rất thuận tiện và
nhanh chóng, với hệ thống các chi nhánh giao dịch trải dài khắp các địa phương.
Với sự tiện dụng của thẻ ATM, số lượng cây rút tiền khá nhiều và thuận tiện,
Công ty cắt trả lương cho công nhân viên vào tài khoản cá nhân của mỗi người,
như vậy vừa giảm bớt được công việc cho nhân viên kế toán, vừa giảm bớt việc
sử dụng tiền mặt của doanh nghiệp. Việc trả lương qua tài khoản ngân hàng còn
giúp cho người lao động có thể chủ động trong việc chi tiêu, và có thể kiểm soát
cụ thể số lương mà mình nhận được. Khi đến ngày trả lương, kế toán sẽ gửi bảng
lương kèm theo đề nghị chi cho ngân hàng, sau đó ngân hàng sẽ thực hiện việc
chuyển tiền vào tài khoản của từng cá nhân, bên cạnh đó sẽ có tin nhắn gửi cho
từng người về số công làm việc, số tiền trích các khoản theo lương và số lương
thực nhận. Từ đó cán bộ công nhân viên có thể kiểm tra số tiền trong tài khoản,
nếu có sai sót thì thông báo cho phòng kế toán để xem xét, tìm nguyên nhân và
cách giải quyết. Việc thanh toán lương qua tài khoản ngân hàng cũng giúp cho
việc thanh toán lương hàng tháng diễn ra đúng tiến độ, tránh trường hợp bị chậm
lương.
Bên cạnh đó, quỹ lương của công ty phải được chú trọng nhiều hơn, phân tích
chi tiết hơn để giúp quản lý tốt hơn. Thường xuyên quản lý chặt chẽ vấn đề thời
gian với ngưòi lao động để từ đó nhận ra những người có thời gian lao động nhiều
hay ít để kịp biểu dương hay kỷ luật…
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 63
3.2.3 Thay đổi phương thức tính lương
Công ty nên áp dụng thêm hình thức trả lương theo lợi nhuận khi áp dụng thì
công ty nên áp dụng chế độ thưởng đối với nhân viên làm đủ, đúng giờ, vượt chỉ
tiêu trong công việc. Công ty có thể đặt ra các mức thưởng thành một khoản riêng
theo từng tháng, từng quý với các chỉ tiêu như nhân viên có năng suất làm việc
hiệu quả nhất, hoặc theo các mức vượt cố định mà công nhân đạt được…
Ví dụ: Nhân viên bán hàng A
Lương cứng 4.000.000đ/tháng, chỉ tiêu doanh thu trong tháng là 200 triệu.
Nhân viên A sẽ được hưởng thêm 1% phần vượt mức khi có doanh thu trong
tháng trên 200 triệu.
Trong tháng 6/2015 nhân viên A có doanh thu là 300.000.000đ doanh thu từ tiền
bán hàng
=> Lương = 4.000.000 + 1% x 100.000.000 = 5.000.000đ/tháng
Doanh nghiệp có thể khuyến khích nhân viên làm việc bằng cách thưởng khi
doanh thu đạt được mức nào đó để kích thích sự hăng hái trong công việc của các
nhân viên.
Còn đối với bộ phận lao động gián tiếp việc tính lương cần phải gắn với việc
áp dụng phương pháp phân phối theo lao động. Tiền lương thời gian mà công ty
đang áp dụng để trả cho khối nhân viên văn phòng đơn thuần là cách tính tiền
lương đơn giản, tuy có ưu điểm là tính toán dễ dàng xong nó lại không gắn với kết
quả lao động, do đó không phản ánh trung thực được sức lao động của công nhân
viên trong công ty, không khuyến khích được hết sức làm việc của họ cũng như
không tích cực phát huy sáng kiến có lợi cho doanh nghiệp. Tiền lương của bộ
phận gián tiếp đều phụ thuộc vào hợp đồng lao động đã kí kết và mức hệ số lương
do công ty đặt ra chứ nó không gắn liền với mức khuyến khích do hoàn thành kế
hoạch. Công ty có thể bỏ phiếu bình bầu cho các nhân viên A-B-C về hiệu quả
làm việc. Khi nhân viên đạt xếp hạng A trong tháng sẽ được thưởng thêm 1 triệu,
đạt hạng C sẽ bị trừ lương 1 triệu. Việc bình bầu công nhân viên ở bộ phận gián
tiếp sẽ khuyến khích cán bộ công ty nghiêm túc nghiên cứu lập kế hoạch và chỉ
đạo hợp lý, sáng tạo nhằm nâng cao mức lương của mình cũng chính là nâng cao
mức lương bình quân của công ty.
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 64
KẾT LUẬN
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công
cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành,
kiểm soát các hoạt động kinh tế, là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế,
tài chính, đảm nhiệm một hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định
kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động
tài chính nhà nước, mà cũng cần thiết với tài chính doanh nghiệp.
Tổ chức hạch toán các khoản thanh toán với người lao động là một trong
những phần quan trọng của công tác kế toán, có ý nghĩa lớn trong việc cung cấp
thông tin cho quản lý.
Qua thời gian thực tập tại công ty, em đã học hỏi được phần nào về công
tác kế toán mà mình đang theo học, hiểu biết hơn về kiến thức lý luận đã học ở
nhà trường nên áp dụng vào thực tiễn như thế nào. Việc thực hiện quản lý tiền
lương phải gắn liền với chính sách của nhà nước, qua đó em cũng hiểu biết thêm
về nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Những nội dung
mà em đã trình bày ở trên là phần thực tập của mình. Đây là kết quả của việc tìm
hiểu chế độ lao động tiền lương và thời gian thực tế tìm hiểu công tác hạch toán
Tiền lương và các khoản trích theo lương trong Công ty. Những chế độ về Tiền
lương và hạch toán lương là cơ sở để em có thể đưa ra những nhận xét kiến nghị
về thực trạng công tác quản lý Lao động, công tác hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại đơn vị.
Với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo công ty cũng như tập thể
phòng Kế toán tài chính và sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo em đã hoàn
thành bài báo cáo tốt nghiệp của mình. Nhưng do trình độ lý luận còn nhiều hạn
chế và còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên bài viết này không tránh khỏi những
thiếu sót. Em kính mong các thầy cô giáo thông cảm và mong nhận được sự
đóng góp ý kiến để đề tài hoàn thiện hơn.

More Related Content

PDF
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
DOC
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty...
PDF
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty may mặc xuất khẩu, HAY
DOCX
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
DOC
Đề cương chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tt 200 mới...
PDF
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...
PDF
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty vật liệu xây dựng Mai Hiền, 9đ
DOCX
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (9 điểm, năm 2017)
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty...
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty may mặc xuất khẩu, HAY
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Đề cương chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tt 200 mới...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty vật liệu xây dựng Mai Hiền, 9đ
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (9 điểm, năm 2017)

What's hot (20)

DOC
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung tâm y tế
DOC
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương.doc
PDF
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty xây lắp thương mại, HOT
PDF
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty thương mại vận tải, HAY
DOC
Khóa luận: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
PDF
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG...
DOCX
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Minh Cường
DOCX
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...
DOC
Khóa luận tốt nghiệp tiền lương và các khoản trích theo lương
PDF
Đề tài: Kế toán lương và khoản trích theo lương tại công ty thương mại
PDF
Luận văn: Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty may mặc
DOC
đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
DOC
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
DOC
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
PDF
Đề tài: Công tác kế toán tiền lương tại công ty Hoàng Phát, HAY
PDF
Luận văn: Kế toán thanh toán tại Công ty giao nhận vận tải, HAY
PDF
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty du lịch Đồ Sơn, HAY
DOCX
Luận Văn Hoàn Thiện Quy Chế Trả Lương Tại Công Ty Xây Dựng Phú Xuân
DOCX
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG TY MÁY TÍNH ĐÔNG Á
PDF
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN -...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung tâm y tế
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương.doc
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty xây lắp thương mại, HOT
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty thương mại vận tải, HAY
Khóa luận: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG...
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Minh Cường
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...
Khóa luận tốt nghiệp tiền lương và các khoản trích theo lương
Đề tài: Kế toán lương và khoản trích theo lương tại công ty thương mại
Luận văn: Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty may mặc
đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Đề tài: Công tác kế toán tiền lương tại công ty Hoàng Phát, HAY
Luận văn: Kế toán thanh toán tại Công ty giao nhận vận tải, HAY
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty du lịch Đồ Sơn, HAY
Luận Văn Hoàn Thiện Quy Chế Trả Lương Tại Công Ty Xây Dựng Phú Xuân
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG TY MÁY TÍNH ĐÔNG Á
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN -...
Ad

Similar to Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty thiết bị điện tử, HAY (20)

DOCX
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty Tnhh Hoàng Phát.docx
DOC
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công...
PDF
Đề tài: Kế toán tiền lương và khoản trích theo lương tại công ty thép
PDF
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
PDF
Kế toán tiền lương và khoản trích theo lương tại Công ty An Minh, 9đ
DOC
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công...
DOC
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công...
DOCX
Báo Cáo Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lươn...
PDF
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG...
PDF
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Lihit Lab Việt Nam, HOT
DOC
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công...
DOC
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công...
DOC
Khóa luận 1 Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH t...
PDF
Đề tài: Kế toán tiền lương tại Công ty công tình thủy lợi, HAY
PDF
Đề tài: Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty Sơn Cường
DOCX
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty thiết bị điện tử...
PDF
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương ...
DOCX
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tạ...
PDF
bctntlvn (12).pdf
PDF
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty may xuất khẩu Việt Thái, HAY
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty Tnhh Hoàng Phát.docx
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công...
Đề tài: Kế toán tiền lương và khoản trích theo lương tại công ty thép
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
Kế toán tiền lương và khoản trích theo lương tại Công ty An Minh, 9đ
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lươn...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG...
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Lihit Lab Việt Nam, HOT
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công...
Khóa luận 1 Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH t...
Đề tài: Kế toán tiền lương tại Công ty công tình thủy lợi, HAY
Đề tài: Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty Sơn Cường
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty thiết bị điện tử...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương ...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tạ...
bctntlvn (12).pdf
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty may xuất khẩu Việt Thái, HAY
Ad

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

DOCX
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
DOCX
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
DOCX
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
DOCX
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
DOCX
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
DOCX
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
DOCX
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
DOCX
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
DOCX
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
DOCX
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
DOCX
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
DOCX
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
DOCX
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
DOCX
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
DOCX
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
DOCX
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
DOCX
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
DOCX
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
DOCX
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
DOCX
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu

Recently uploaded (20)

PDF
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM QUA CÁC TIẾT SINH HOẠT THEO CHỦ ĐỀ NHẰ...
PPT
SINH 8 TUYẾN YÊN TUYẾN GIÁP CÂU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
DOCX
Ôn tập văn học phương đông thi giữa kì ..
PDF
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 8 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
PDF
bo-trac-nghiem-toan-11 dành cho cả năm học
PPTX
CHƯƠNG I excel,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,
PPTX
14. thoát vị bẹn nghẹt bệnh học ngoại khoa.pptx
PPTX
White and Purple Modern Artificial Intelligence Presentation.pptx
PPTX
Bai 44 Thuyet dong hoc phan tu chat khi Cau tao chat .pptx
PDF
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 6 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
PPTX
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
PPTX
Bài 6 Du an bua an ket noi yeu thuong.pptx
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
DOCX
6.CQ_KT_Ke toan tai chinh 2_Pham Thi Phuong Thao.docx
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PPTX
Triết học: Vận dụng nguyên tắc phát triển trong nhận thức và hoạt động thực...
PPTX
TIẾT 8, 9, 10. BÀI 32. DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
PPTX
SLIDE BV CHÍNH THỨC LATSKH - note.pptx
PPTX
Bài 9.4 TUYẾN SINH DỤC NAM VÀ NU CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
DOCX
Set menu 3 món rất hay và hiện đại dành cho người
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM QUA CÁC TIẾT SINH HOẠT THEO CHỦ ĐỀ NHẰ...
SINH 8 TUYẾN YÊN TUYẾN GIÁP CÂU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
Ôn tập văn học phương đông thi giữa kì ..
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 8 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
bo-trac-nghiem-toan-11 dành cho cả năm học
CHƯƠNG I excel,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,
14. thoát vị bẹn nghẹt bệnh học ngoại khoa.pptx
White and Purple Modern Artificial Intelligence Presentation.pptx
Bai 44 Thuyet dong hoc phan tu chat khi Cau tao chat .pptx
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 6 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
Bài 6 Du an bua an ket noi yeu thuong.pptx
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
6.CQ_KT_Ke toan tai chinh 2_Pham Thi Phuong Thao.docx
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
Triết học: Vận dụng nguyên tắc phát triển trong nhận thức và hoạt động thực...
TIẾT 8, 9, 10. BÀI 32. DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
SLIDE BV CHÍNH THỨC LATSKH - note.pptx
Bài 9.4 TUYẾN SINH DỤC NAM VÀ NU CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
Set menu 3 món rất hay và hiện đại dành cho người

Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty thiết bị điện tử, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ------------------------------- ISO 9001:2015 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Vũ Việt Anh Giảng viên hướng dẫn: ThS.Phạm Thị Nga HẢI PHÒNG - 2018
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ----------------------------------- HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG PHÁT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Vũ Việt Anh Giảng viên hướng dẫn : ThS.Phạm Thị Nga HẢI PHÒNG - 2018
  • 3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG -------------------------------------- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Vũ Việt Anh Mã SV: 1412401048 Lớp: QT1802K Ngành: Kế Toán - Kiểm Toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH Hoàng Phát
  • 4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).  Tìm hiểu lý luận về tổ chức kế toán tiền lương trong doanh nghiệp.  Tìm hiểu thực tế tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công TNHH Hoàng Phát.  Một số đề xuất các biện pháp giúp đơn vị thực tập làm tốt hơn công tác kế toán tiền lương. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán - Sử dụng số liệu năm 2017 phục vụ công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Hoàng Phát. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp Công ty TNHH Hoàng Phát
  • 5. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Người hướng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Phạm Thị Nga Học hàm, học vị: Thạc Sĩ Cơ quan công tác: Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH Hoàng Phát. Người hướng dẫn thứ hai: Họ và tên:............................................................................................. Học hàm, học vị:................................................................................... Cơ quan công tác:................................................................................. Nội dung hướng dẫn:............................................................................ Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng năm Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày tháng năm Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2018 Hiệu trưởng GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
  • 6. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP Họ và tên giảng viên: Phạm Thị Nga Đơn vị công tác: Khoa QTKD – Đại học Dân lập Hải Phòng Họ và tên sinh viên: Vũ Việt Anh Chuyên ngành: KTKT Đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại Công ty TNHH Hoàng Phát Nội dung hướng dẫn: - Tập hợp các vấn đề lý luận về kế tiền lương trong doanh nghiệp vừa và nhỏ theo qui định chế độ kế toán hiện hành. - Khảo sát thực trạng công tác kế tiền lương tại Công ty TNHH Hoàng Phát năm 2017 - Đánh giá thực trạng công tác kế tiền lương tại Công ty TNHH Hoàng Phát và xây dựng các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp. 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp - Ý thức tốt. - Hoàn thành bài đúng tiến độ 2. Đánh giá chất lượng của đồ án/khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…) - Khóa luận đã giải quyết được yêu cầu đặt ra trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp - Số liệu minh họa chi tiết, rõ ràng. - Các biện pháp đề xuất phù hợp với thực trạng phân tích. 3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp Được bảo vệ Không được bảo vệ Điểm hướng dẫn Hải Phòng, ngày 29 tháng 12 năm 2018 Giảng viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) Phạm Thị Nga V
  • 7. MỤC LỤC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP................................................................................ LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG................................................................................... 3 1.1 Khái niệm chung về tiền lương và các khoản trích theo lương............................ 3 1.1.1 Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương................................ 3 1.1.2 Vai trò của tiền lương..................................................................................... 4 1.1.3 Ý nghĩa của tiền lương ................................................................................... 4 1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương.......................................................... 5 1.1.5 Các hình thức trả lương.................................................................................. 8 1.1.6 Hình thức lương khoán................................................................................. 11 1.1.7 Mức trích lập các khoản trích theo lương.................................................... 11 1.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.............................................. 12 1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương................ 12 1.2.2 Chứng từ kế toán và Tài khoản sử dụng...................................................... 13 1.2.3 Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến kế toán ................................. 18 1.2.4 Các hình thức sổ kế toán .............................................................................. 24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG PHÁT........................................... 29 2.1 Giới thiệu tổng quát về công ty TNHH Hoàng Phát .......................................... 29 2.1.1 Sơ lược về công ty, quá trình hình thành và phát triển................................ 29 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Hoàng Phát............... 30 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán................................................................ 32 2.1.4 Chính sách kế toán đang áp dụng tại công ty .............................................. 33 2.1.5 Hình thức sổ kế toán tại công ty................................................................... 35
  • 8. 2.2 Thực trạng công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty............................................................................................................................ 35 2.2.3.1 Đặc điểm lao động tại công ty ...................................................................... 36 2.2.3.2 Phương thức trả lương và chế độ tiền lương tại Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát................................................................................................................. 37 2.2.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng ..................................................................... 39 2.2.3.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương........................................ 40 2.3 Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hoàng Phát .......................................................................................... 54 2.3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty:............................................. 54 2.3.2 Nhận xét về tổ chức hạch toán kế toán và các khoản trích theo lương tại công ty: ............................................................................................................................... 56 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HOÀNG PHÁT ............................................................................................................................. 59 3.1 Sự cần thiết của hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty................................. 59 3.2 Giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương............ 60 3.2.1 Hoàn thiện công tác chấm công ................................................................... 60 3.2.2 Thay đổi phương thức trả lương .................................................................. 62 3.2.3 Thay đổi phương thức tính lương ................................................................ 63 KẾT LUẬN.................................................................................................................... 64
  • 9. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 1 LỜI MỞ ĐẦU Chính sách, chế độ tiền lương là một trong những vấn đề trọng yếu liên quan mật thiết và có ảnh hưởng thường xuyên mang tính quyết định tới động thái kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Đảng và nhà nước ta đã xác định rất rõ: quan tâm đến con người là vấn đề trọng tâm để phát triển kinh tế, xã hội hay nói một cách khác là đầu tư vào con người chính là đầu tư có lợi nhất cho tương lai của chúng ta. Chỉ có quan tâm phát triển con người mới khai thác được khả năng tiềm ẩn của họ. Một trong những nhân tố kích thích được khả năng ấy là lợi ích của họ khi tham gia các hoạt động kinh tế xã hội. Vì thế công tác tiền lương nói chung và hình thức tiền lương nói riêng là một trong những biểu hiện cụ thể của lợi ích đó. Đối với người lao động, sức lao động họ bỏ ra là để đạt được lợi ích cụ thể, đó là tiền công mà người sử dụng lao động của họ sẽ trả. Vì vậy việc nghiên cứu quá trình phân tích hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) rất được người lao động quan tâm.Trước hết là họ muốn biết lương chính thức được hưởng bao nhiêu, họ được hưởng bao nhiêu cho BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và họ có trách nhiệm như thế nào với các quỹ đó. Sau đó là sự hiểu biết về lương và các khoản trích theo lương sẽ giúp họ đối chiếu với chính sách của nhà nước quy định về các khoản này, qua đó biết được người sử dụng lao động đã trích đúng, đủ cho họ quyền lợi hay chưa. Cách tính lương của doanh nghiệp cũng giúp cán bộ công nhân viên thấy được quyền lợi của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp. Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về quá trình hạch toán lương tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lý hoàn thiện lại cho đúng, đủ, phù hợp với chính sách của nhà nước, đồng thời qua đó CBCNV của doanh nghiệp được quan tâm bảo đảm về quyền lợi sẽ yên tâm hăng hái hơn trong lao động sản xuất. Hoàn thiện hạch toán lương còn giúp doanh nghiệp phân bổ chính xác chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của
  • 10. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 2 sản phẩm nhờ giá cả hợp lý. Mối quan hệ giữa chất lượng lao động và kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện chính xác trong hạch toán cũng giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định chiến lược để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ tầm quan trọng đó của tiền lương nên em lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại Công ty TNHH Hoàng Phát” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hoàng Phát. Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hoàng Phát. Do trình độ lý luận và thời gian tiếp cận còn hạn chế nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH Hoàng Phát và cô giáo hướng dẫn ThS.Phạm Thị Nga đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
  • 11. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1.1 Khái niệm chung về tiền lương và các khoản trích theo lương 1.1.1 Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động được nhìn nhận như là một thứ hàng hoá đặc biệt nó có thể sáng tạo ra giá trị từ quá trình lao động sản xuất. Tiền lương chính là giá cả sức lao động, khoản tiền mà người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận là người sử dụng lao động trả cho người lao động theo cơ chế thị trường cũng chịu sự chi phối của phát luật như luật lao động, hợp đồng lao động... Có nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lương, nhưng định nghĩa nêu lên có tính khái quát được nhiều người thừa nhận đó là: Tiền lương: Là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân công mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng, chất lượng lao động mà họ đóng góp vào hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc hoàn thành các nhiệm mà doanh nghiệp giao. Tiền công: Là giá cả hàng hóa sức lao động mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận giữa hai bên về lượng tiền và khối lượng công việc. Thù lao: Là khoản tiền mà người sử dụng lao động bồi dưỡng thêm cho người lao động khi lao động khẩn trương, căng thẳng mệt nhọc... Tiền thưởng: Là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động vì lao động có thành tích trong sản xuất, trong công tác, trong hoàn thành nhiệm vụ. Tiền thưởng có tính chất thường xuyên (thưởng trong quỹ lương): Do tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư... Tiền thưởng không thường xuyên(tiền thưởng từ quỹ khen thưởng): Thưởng có thành tích trong các đợt thi đua.
  • 12. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 4 Tiền ăn giữa ca: Là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để người lao động ăn vào giữa ca làm việc. Thu nhập: Là toàn bộ những khoản tiền mà người lao động lĩnh được (tiền lương, thưởng, ăn ca, tiền công...) 1.1.2 Vai trò của tiền lương Tiền lương có vai trò quan trọng đối với cả người lao động và doanh nghiệp. Tiền lương có tác dụng bù đắp lại sức lao động cho người lao động. Đồng thời tiền lương cũng có tác dụng to lớn trong động viên khuyến khích người lao động yên tâm làm việc. Người lao động chỉ có thể yên tâm dồn hết sức mình cho công việc nếu công việc ấy đem lại cho họ một khoản đủ để trang trải cuộc sống. Thực tế hiện nay tiền lương còn được coi như một thước đo chủ yếu về trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Vì thế, người lao động rất tự hào về mức lương cao, muốn được tăng lương mặc dù tiền lương có thể chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập của họ. Đối với doanh nghiệp, tiền lương được coi là một bộ phận của chi phí sản xuất. Vì vậy, chi cho tiền lương là chi cho đầu tư phát triẻn. Hay tiền lương là một đòn bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3 Ý nghĩa của tiền lương Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của người lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác, đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch toán chính xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế.
  • 13. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 5 Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đâỳ đủ chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kì doanh thu tiếp theo. Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý công bằng chính xác. Ngoài tiền lương người lao động còn được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp BHXH, BHYT ... các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên người lao động và tăng thêm cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động. 1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương *Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: cung – cầu lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương. Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới sự cân bằng. Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như (năng suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ …).
  • 14. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 6 Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm. Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư nhân, Nhà nước, liên doanh…, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy, Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý. *Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá thành…được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.Với doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh. Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương.Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương. *Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động: Trình độ lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những công việc đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu.
  • 15. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 7 Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên. Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động. *Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc: Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt mức lương cao hơn. Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản đơn. Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với máy móc, môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền lương. Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp. *Các nhân tố khác: ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh được mức lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại. Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền lương của lao động
  • 16. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 8 1.1.5 Các hình thức trả lương 1.1.5.1 Trả lương theo thời gian Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc, cấp bậc lương (chức danh) và thang lương (hệ số lương). Hình thức này chủ yếu áp dụng cho lao động gián tiếp, công việc ổn định hoặc có thể cho cả lao động trực tiếp mà không định mức được sản phẩm. Trong doanh nghiệp hình thức tiền lương theo thời gian được áp dụng cho nhân viên làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ- kế toán. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghề nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động. Tuỳ theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù doanh nghiệp mà áp dụng bậc lương khác nhau.Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia thành nhiều thang bậc lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định, đó là căn cứ để trả lương, tiền lương theo thời gian có thể được chia thành: + Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động Tiền lương phải trả trong tháng = Tiền lương ngày x Số ngày làm việc thực tế + Tiền lương ngày: Là tiền lương trích cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng Tiền lương cơ bản của tháng Tiền lương ngày = Số ngày làm việc theo quy định của 1tháng + Tiền lương tuần: Là tiền lương tính cho người lao động theo mức lương tuần và số ngày làm việc trong tháng
  • 17. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 9 Tiền lương tháng x 12 tháng Tiền lương tuần = 52 tuần + Tiền lương giờ: Lương giờ có thể tính trực tiếp để trả lương theo giờ hoặc căn cứ vào lương ngày để phụ cấp làm thêm giờ cho người lao động. Lương giờ trả trực tiếp như trả theo giờ giảng dạy đối với giảng viên. Phụ cấp làm thêm giờ tính trên cơ sở lương ngày Hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động. Các chế độ tiền lương theo thời gian:  Đó là lương theo thời gian đơn giản  Lương theo thời gian có thưởng Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản: Đó là tiền lương nhận được của mỗi người công nhân tuỳ theo mức lương cấp bậc cao hay thấp, và thời gian làm việc của họ nhiều hay ít quyết định. Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Đó là mức lương tính theo thời gian đơn giản cộng với số tiền thưởng mà họ được hưởng. 1.1.5.2 Trả lương theo sản phẩm Khác với hình thức tiền lương theo thời gian, hình thức tiền lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành. Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá TL/SP * Số lượng sản phẩm hoàn thành Hình thức tiền lương theo sản phẩm: + Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp:
  • 18. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 10 Tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào. Tổng TL phải trả = SLSP thực tế hoàn thành * đơn giá + Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Là tiền lương trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất, như bảo dưỡng máy móc thiết bị họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ gián tiếp ảnh hưởng đến năng xuất lao động trực tiếp vì vậy họ được hưởng lương dựa vào căn cứ kết quả của lao động trực tiếp làm ra để tính lương cho lao động gián tiếp. Nói chung hình thức tính lương theo sản phẩm gián tiếp này không được chính xác, còn có nhiều mặt hạn chế, và không thực tế công việc. + Tiền lương theo sản phẩm có thưởng Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp nếu người lao động còn được thưởng trong sản xuất, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư. Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng này có ưu điểm là khuyến khích người lao động hăng say làm việc, năng suất lao động tăng có lợi cho DN cũng như đời sống của công nhân viên được cải thiện. + Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao. Hình thức tiền lương này có ưu điểm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp thời thời hạn quy định theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng... Tuy nhiên hình thức tiền lương này cũng không tránh khỏi nhược điểm là làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, vì vậy mà chỉ được sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt
  • 19. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 11 hàng, hoặc trả lương cho người lao động ở khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng bộ cho sản xuất. Nói tóm lại hình thức tiền lương theo thời gian còn có nhiều hạn chế là chưa gắn chặt tiền lương với kết quả và chất lượng lao động, kém tính kích thích người lao động. Để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi, ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, kết hợp với chế độ khen thưởng hợp lý. So với hình thức tiền lương theo thời gian thì hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất lượng lao động, gắn chặt thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của người lao động. Kích thích tăng năng suất lao động, khuyến khích công nhân phát huy tính sáng tạo cải tiến kỹ thuật sản xuất, vì thế nên hình thức này được sử dụng khá rộng rãi. 1.1.6 Hình thức lương khoán Là hình thức trả lương khi người lao động hoàn thành một khối công việc theo đúng chất lượng được giao. Lương = Mức lương khoán X Tỷ lệ % hoàn thành công việc. 1.1.7 Mức trích lập các khoản trích theo lương Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH): nhà nước quy định doanh nghiệp phải trích lập bằng 25.5% mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động, trong đó 17.5% trích vào chi phí kinh doanh của đơn vị, 8% người lao động phải nộp từ thu nhập của mình. Quỹ BHXH dùng chi: BHXH thay lương trong thời gian người lao động đau ốm, nghỉ chế độ thai sản, tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh nghiệp, chi trợ cấp hưu trí cho người lao động về nghỉ hưu trợ cấp tiền tuất, trợ cấp bồi dưỡng cho người lao động khi ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp. - Quỹ BHYT: được sử dụng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Tỷ lệ
  • 20. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 12 trích nộp là 4,5% trên tổng tiền lương cơ bản, trong đó 3% tính vào chi phí SXKD, còn 1,5% khấu trừ vào lương của người lao động. - Quỹ BHTN: Mức đóng BHTN được quy định: người lao động phải đóng 1% trên tiền lương, tiền công tháng. Người sử dụng lao động đóng 1% trên quỹ lương. - Kinh phí công đoàn: dùng để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn.Tỷ lệ trích nộp là 2% trên tổng tiền lương thực tế, được tính toàn bộ vào chi phí SXKD. Các quỹ trên doanh nghiệp phải trích lập và thu nộp đầy đủ hàng quý. Một phần các khoản chi thuộc quỹ bảo hiểm xã hội doanh nghiệp được cơ quan quản lý uỷ quyền cho hộ trên cơ sở chứng từ gốc hợp lý nhưng phải thanh toán quyết toán khi nộp các quỹ đó hàng quý cho các cơ quan quản lý chúng các khoản chi phí trên chỉ hỗ trợ ở mức tối thiểu nhằm giúp đỡ người lao động trong trường hợp ốm đau, tai nạn lao động. 1.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Ghi chép phản ánh kịp thời số lượng thời gian lao động, chất lượng sản phẩm, tính chính xác tiền lương phải trả cho người lao động. Tính chính xác số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí và thu từ thu nhập của người lao động. Trả lương kịp thời cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ lương, cung cấp tài liệu cho các phòng quản lý, chức năng, lập kế hoach quỹ lương kỳ sau. Tính và phân bổ chính xác đối tượng, tính giá thành . Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, đề xuất biện pháp tiếp kiệm quỹ lương, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và các bộ phận quản lý khác. Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT,KPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
  • 21. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 13 lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT KPCĐ đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động. 1.2.2 Chứng từ kế toán và Tài khoản sử dụng 1.2.2.1 Chứng từ kế toán - Mẫu số 01a- LĐTL: “Bảng chấm công” Đây là cơ sở chứng từ để trả lương theo thời gian làm việc thực tế của từng công nhân viên. Bảng này được lập hàng tháng theo thời gian bộ phận (tổ sản xuất, phòng ban) - Mẫu số 05 – LĐTL: “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”. - Mẫu số 01b – LĐTL: “Phiếu làm thêm giờ” -Mẫu số 02-LĐTL: ‘Bảng thanh toán tiền lương” - Mẫu số 03-LĐTL: “Bảng thanh toán tiền thưởng” -Mẫu số 04-LĐTL: “Giấy đi đường” -Mẫu số 06-LĐTL:” Bảng thanh toán lương làm thêm giờ” - Mẫu số 07-LĐTL: “Bảng thanh toán tiền lương thuê ngoài” -Mẫu số 11-LĐTL: “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội” Phiếu này dùng để hạch toán thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên ngoài giờ quy định được điều động làm việc thêm là căn cứ để tính lương theo khoản phụ cấp làm đêm thêm giờ theo chế độ quy định. Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ khác như: - Mẫu số 08 – LĐTL: Được xây dựng theo quy định- hướng dẫn TT59/2015/TT-BLĐTBXH. - Một số các chứng từ khác liên quan khác như phiếu thu, phiếu chi, giấy xin tạm ứng, công lệch (giấy đi đường) hoá đơn … 1.2.2.2 Tài khoản kế toán
  • 22. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 14 Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác với người lao động, tình hình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng tài khoản 334 và tài khoản 338. Tài khoản 334 - Phải trả người lao động 1. Nguyên tắc kế toán Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. 2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 334 - Phải trả người lao động Bên Nợ: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động; - Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động. Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động; Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động. Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ tài khoản 334 (nếu có) phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động. Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác 1. Nguyên tắc kế toán a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác thuộc nhóm TK 33 (từ TK 331 đến TK 336). Tài khoản này cũng được dùng để hạch toán doanh thu nhận trước về các dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng. b) Nội dung và phạm vi phản ánh của tài khoản này gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau:
  • 23. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 15 - Giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền; Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định của cấp có thẩm quyền ghi trong biên bản xử lý, nếu đã xác định được nguyên nhân; - Số tiền trích và thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và kinh phí công đoàn; - Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên theo quyết định của tòa án; - Các khoản lợi nhuận, cổ tức phải trả cho các chủ sở hữu; - Vật tư, hàng hóa vay, mượn, các khoản nhận vốn góp hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) không hình thành pháp nhân mới; - Các khoản thu hộ bên thứ ba phải trả lại, các khoản tiền bên nhận ủy thác nhận từ bên giao ủy thác để nộp các loại thuế xuất, nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu và để thanh toán hộ cho bên giao ủy thác; - Số tiền thu trước của khách hàng trong nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản, cơ sở hạ tầng, khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (gọi là doanh thu nhận trước); Các khoản doanh thu, thu nhập chưa thực hiện. - Khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay. - Các khoản nhận cầm cố, ký cược, ký quỹ của tổ chức, cá nhân khác. - Các khoản phải trả, phải nộp khác như phải trả để mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ và các khoản hỗ trợ khác (ngoài lương) cho người lao động... c) Kế toán nhận ký quỹ, ký cược phải theo dõi chi tiết từng khoản tiền nhận ký quỹ, ký cược của từng khách hàng theo kỳ hạn và theo từng loại nguyên tệ (nếu có). Các khoản nhận ký cược, ký quỹ phải trả có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng được trình bày là nợ ngắn hạn, các khoản có kỳ hạn trên 12 tháng được trình bày là nợ dài hạn. 2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
  • 24. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 16 Bên Nợ: - Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý; - Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị; - Số BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn; - Doanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ kế toán; trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản; - Số phân bổ khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay (lãi trả chậm) vào doanh thu hoạt động tài chính; - Hoàn trả tiền nhận ký cược, ký quỹ; - Các khoản đã trả và đã nộp khác; - Đánh giá lại các khoản phải trả, phải nộp khác là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán). Bên Có: - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa xác định rõ nguyên nhân); Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân; - Trích BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc khấu trừ vào lương của công nhân viên; - Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể; - Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán; - Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ; - Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay; - Vật tư, hàng hóa vay, mượn, các khoản nhận vốn góp hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) không thành lập pháp nhân; - Các khoản thu hộ đơn vị khác phải trả lại; - Số tiền nhận cầm cố, ký cược, ký quỹ phát sinh trong kỳ;
  • 25. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 17 - Các khoản phải trả khác; - Đánh giá lại các khoản phải trả, phải nộp khác là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán). Số dư bên Có: - BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn được để lại cho đơn vị chưa chi hết; - Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết; - Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán; - Các khoản còn phải trả, còn phải nộp khác; - Số tiền nhận ký cược, ký quỹ chưa trả. Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ: Số dư bên Nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm xã hội đã chi trả công nhân viên chưa được thanh toán và kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù. Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác, có 8 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết: Phản ánh giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền. Trường hợp giá trị tài sản thừa đã xác định được nguyên nhân và có biên bản xử lý thì được ghi ngay vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua tài khoản 338 (3381). - Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị. - Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội ở đơn vị. - Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế ở đơn vị. - Tài khoản 3385 - Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm thất nghiệp ở đơn vị. - Tài khoản 3386 - Nhận ký quỹ, ký cược: Phản ánh số tiền nhận ký quỹ, ký cược của các đơn vị, cá nhân bên ngoài doanh nghiệp.
  • 26. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 18 - Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Doanh thu chưa thực hiện gồm doanh thu nhận trước như: Số tiền của khách hàng đã trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản; Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn; các khoản doanh thu chưa thực hiện khác như: Khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay, khoản doanh thu tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản: + Tiền nhận trước của người mua mà doanh nghiệp chưa cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; + Doanh thu chưa thu được tiền của hoạt động cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ nhiều kỳ (doanh thu nhận trước chỉ được ghi nhận khi đã thực thu được tiền, không được ghi doanh thu chưa thực hiện đối ứng với TK 131 - Phải thu của khách hàng). - Tài khoản 3388 - Phải trả, phải nộp khác: Phản ánh các khoản phải trả khác của đơn vị ngoài nội dung các khoản phải trả đã phản ánh trên các tài khoản khác từ TK 3381 đến TK 3387. 1.2.3 Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến kế toán 1. Tính tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả Nợ TK 154:Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang Nợ TK 6421: Chi phí bán hàng Nợ TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 334: Phải trả người lao động 2. Hạch toán các khoản bảo hiểm trích theo lương a.Khi tính trích các khoản bảo hiểm, KPCĐ trừ vào chi phí doanh nghiệp Nợ TK 154, 241, 6421, 6422: Tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội X 23.5% Có TK 3383 ( BHXH): Tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội X 17.5% Có TK 3384 ( BHYT): Tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội X 3%
  • 27. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 19 Có TK 3385 ( BHTN): Tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội X 1% Có TK 3382 ( KPCĐ): Tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội X 2% b. Trích khoản bảo hiểm trừ vào lương nhân viên Nợ TK 334: Tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội X 10.5% Có TK 3383: Tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội X 8% Có TK 3384: Tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội X 1.5% Có TK 3385: Tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội X 1% c.Khi nộp tiền bảo hiểm Nợ TK 3383: Số tiền trích BHXH( Tiền lương tham gia BHXH x 25.5%) Nợ TK 3384: Số tiền trích BHXH ( Tiền lương tham gia BHXH x 4.5%) Nợ TK 3385: Số tiền trích BHTN ( Tiền lương tham gia BHXH x 2%) Nợ TK 3382: Số tiền đóng KPCĐ ( Tiền lương tham gia BHXH x 2%) Có TK 111, 1121: Tổng phải nộp 3. Tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp a.Khi trừ số thuế TNCN phải nộp vào lương của nhân viên Nợ TK 334: Tổng số thuế TNCN phải nộp Có TK 3335: Thuế TNCN b.Khi nộp tiền thuế TNCN Nợ TK 3335: Số thuế TNCN phải nộp Có TK 111,1121: Số tiền nộp 4. Khi trả lương hoặc nhân viên ứng trước tiền lương Khi thanh toán tiền lương hoặc nhân viên ứng trước tiền lương ghi Nợ TK 334: Phải trả người lao động Có TK 111: Số tiền phải trả 5. Trả lương bằng sản phẩm hoặc hàng hóa Nếu sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khâu trừ. Kế toán phản ánh doanh thu nội bộ theo giá bán chưa thuế Nợ TK 334: Phải trả người lao động Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
  • 28. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 20 Có TK 5118: Doanh thu khác ( giá bán chưa thuế GTGT) Nếu sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Nợ TK 334: Phải trả người lao động Có TK 5118: Doanh thu khác ( giá thanh toán) 6. Khi tính tiền thưởng phải trả bằng quỹ khen thưởng Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng Nợ TK 353: Quỹ khen thưởng, phúc lợi Có TK 334: Phải trả người lao động Khi xuất tiền chi trả Nợ TK 334: Phải trả người lao động Có TK 111,112: Tổng số tiền phải trả 7. Khi tính tiền BHXH trả cho nhân viên Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác Có TK 334: Phải trả người lao động Khi nhận được tiền của cơ quan bảo hiểm trả cho doanh nghiệp Nợ TK 111.112: Tổng số tiền nhận được Có TK 3383: Khi trả tiền chế độ bảo hiểm cho nhân viên Nợ TK 334: Có TK 112.112:
  • 29. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 21 Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của người lao động 138,141 333,338 TK 334 Phải trả người lao động 111,112 511 Ứng và thanh toán tiền lương cho người lao động Khi chi trả lương và các khoản khác cho người lao động bằng SP,HH 33311 Thuế GTGT đầu ra ( nếu có ) 154 (631), 214, 642 Lương và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động Phải trả tiền lương nghỉ phép của CNSX(nếu DN trích trước) BHXH phải trả CNV 335 353 338 (3383) Tiền thưởng phải trả NLĐ từ quỹ khen thưởng phúc lợi Sơ đồ 1.1: kế toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng
  • 30. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 22 Xử lý số tài sản phát hiện thừa khi kiểm kê 338,411 642,711 TK 338 Phải trả, phải nộp khác 111,112 334 Chi nộp tiền BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN BHXH phải trả cho công nhân viên 111, 112 Thuế GTGT đầu ra ( nếu có ) 111, 152, 153 156, 211 Giá trị tài sản thừa chưa xác định nguyên nhân Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN Doanh thu nhận trước 154, 642 111, 112, 152, 153, … 111, 112 Vay vốn hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành phát nhân 511 Phân bổ doanh thu nhận trước cho từng kỳ 334 Trừ vào lương 333 (3331) Thuế GTGT Sơ đồ 1.2: Kế toán các khoản phải trả, phải nộp khác
  • 31. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 23 Kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ 511 TK 338 Phải trả, phải nộp khác 421 154, 642 Xác định số lợi nhuận, cổ tức trả cho chủ sở hữu Kết chuyển chênh lệch lớn hơn giữa giá bán và giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại TSCĐ thuê TC 111, 112 Khi thanh toán cho người bán ở nước ngoài về mua hàng nhập khẩu ủy thác 111, 112, 131 Phần chênh lệch giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay chưa thuế GTGT Khi nhận tiền của doanh nghiệp giao ủy thác NK để mua hàng nhập khẩu 111, 112 112 111, 112 Phát sinh lãi khi đánh giá lại số dư các khoản phải trả phải nộp khác là KMTT có gốc ngoại tệ Bên nhận ủy thác nộp hộ các khoản thuế của hàng nhập khẩu ủy thác 138 Bù trừ các khoản phải thu, phải trả với cùng đối tượng 413 Phát sinh lãi khi đánh giá lại số dư các khoản phải trả phải nộp khác là KMTT có gốc ngoại tệ 511 Giá bán trả tiền ngay chưa thuế GTGT 333 Thuế GTGT, TTĐB, BVMT Bên nhận ủy thác nhận được tiền của người mua ở nước ngoài Sơ đồ 1.3: Kế toán các khoản phải trả, phải nộp khác (tiếp)
  • 32. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 24 1.2.4 Các hình thức sổ kế toán Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức ghi sổ kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Sổ nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ gốc Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
  • 33. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 25 Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Ghi chú: Ghi hàng ngày : Đối chiếu, kiểm tra : Ghi cuối tháng : Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Nhật ký - Sổ Cái Báo cáo tài chính Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ quỹ Sơ đồ 1.5: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- Sổ cái
  • 34. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 26 Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng phê duyệt trước khi ghi sổ.
  • 35. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 27 Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra: Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp Chứng gốc cùng loại CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán chi tiết SỔ CÁI Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng tổng hợp chi tiết Sơ đồ 1.6: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
  • 36. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 28 Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán máy Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong ba hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán theo quy định. phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra: Sơ đồ 1.7: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy SỔ KẾ TOÁN -SỔ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI MÁY VI TÍNH -Báo cáo tài chính -Báo cáo kế toán quản trị PHẦN MỀM KẾ TOÁN
  • 37. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG PHÁT 2.1 Giới thiệu tổng quát về công ty TNHH Hoàng Phát 2.1.1 Sơ lược về công ty, quá trình hình thành và phát triển  Tên công ty : Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát  Địa chỉ : Số 4 lô 2A Lê Hồng Phong - Ngô Quyền - Hải Phòng  Mã số thuế : 0200552449  Điện thoại : 0225.3 250 888  Fax: 0225.3.686.200  Email: [email protected]  Công ty có con dấu riêng, có quyền giao dịch, kí kết các hợp đồng kinh tế. Công ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0200552449 ngày 24/07/2003 với số vốn điều lệ ban đầu là 1,8 tỷ đồng. Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát là doanh nghiệp hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng theo mẫu quy định.Công ty có quyền tự chủ tài chính, tự chủ kinh doanh và chịu trách nhiệm pháp lý với các hoạt động của mình đối với pháp luật. Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát hoạt động kinh doanh trên khá nhiều lĩnh vực nhưng chủ yếu là trên lĩnh vực sản xuất và thương mại hàng gia dụng.Kể từ khi thành lập đến nay, công ty luôn hoàn thành kế hoạch và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Bên cạnh đó, công ty luôn phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm bảo toàn, phát triển vốn và tài sản bổ sung, tích lũy thêm nguồn vốn cho kinh doanh và góp phần đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Được thành lập vào năm 2003 những năm đầu bước vào hoạt động sản xuất còn gặp nhiều khó khăn nhưng do có chiến lược và hướng đi đúng, hiện nay công ty đã từng bước phát triển và khẳng định trên con đường đi riêng của mình. +Chức năng nhiệm vụ hoạt động của công ty - Thực hiện ổn định tổ chức đảm bảo thực hiện công tác kinh doanh trong mọi điều kiện với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả.
  • 38. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 30 - Thực hiện các yêu cầu về chuyên môn của lãnh đạo trong từng giai đoạn cụ thể về các công tác thị trường, kinh doanh, kế toán. - Tổ chức các quy trình giao nhận hàng hoá, thu hồi công nợ hiệu quả nhằm giảm dần các chi phí trong hoạt động cho Công ty. - Tổ chức bám sát khách hàng để thực hiện công tác thị trường và thu hồi công nợ. - Thực hiện chiến lược phát triển lượng khách hàng ở bề rộng để có điều kiện phát triển bề sâu. - Đồng thời Công ty phải đảm bảo vốn kinh doanh và có nghĩa vụ nộp các khoản thuế với ngân sách Nhà nước. +Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh - Hệ thống và thiết bị an ninh - Máy tính laptop - Thiết bị, linh kiện điện tử - Máy photocopy - Máy văn phòng 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Hoàng Phát Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý công ty (Nguồn: Phòng Hành chính – Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát) Phó giám đốc Phòng hành chính Phòng kế hoạch Phòng kinh doanh Phòng kế toán Giám đốc công ty
  • 39. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 31 Chức năng, quyền hạn nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý: Nhân sự của công ty được bố trí phù hợp với từng bộ phận, phòng ban.Mỗi phòng ban của công ty đều có chức năng nhiệm vụ riêng, phục vụ cho yêu cầu kinh doanh của công ty. * Giám đốc: - Là người nắm quyền hành quản lý trên toàn Công ty và là người ra quyết định chủ yếu trong kinh doanh. - Điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty - Bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện phương án kinh doanh sản xuất đã được Ban Giám đốc thông qua - Quyết định giá mua, giá bán nguyên liệu, sản phẩm ( trừ những sản phẩm dịch vụ do Nhà nước quy định) - Quyết định các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, các biện pháp khuyến khích mở rộng kinh doanh. - Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các bán bộ CNV dưới quyền. - Ký kết các hợp đồng kinh tế theo luật định. * Phó giám đốc: Giúp giám đốc theo dõi điều hành kinh doanh, phụ trách quá trình nhập hàng của doanh nghiệp, xây dựng các chính sách, chiến lược kinh doanh. * Phòng hành chính: Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức quy hoạch cán bộ, bố trí sắp xếp cơ cấu nhân sự cho phù hợp với bộ máy quản lý của Công ty. Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động đối nội, đối ngoại, công tác văn thư lưu trữ, quản lý hành chính. Giúp cho mọi hoạt động của Công ty được thông suốt. * Phòng kế hoạch:
  • 40. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 32 Tham mưu tổng hợp giúp lãnh đạo công ty trong công tác lập kế hoạch, đôn đốc thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty. Nghiên cứu đề xuất, lựa chọn đối tác đầu tư liên doanh, liên kết. Nghiên cứu về thị trường, đối thủ cạnh tranh. * Phòng kế toán: Kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính trong toàn bộ Công ty theo đúng pháp luật của Nhà nước và của Công ty.Có nhiệm vụ cung cấp thông tin kinh doanh kịp thời, đầy đủ và chính xác cho quản lý và cho giám đốc nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế và phát triển Công ty. Tổng hợp các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính theo quy định với cơ quan Nhà nước * Phòng kinh doanh: - Chịu trách nhiệm trước phó giám đốc về kết quả kinh doanh của đơn vị dựa trên quyền quyết định cụ thể. -Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ kế hoạch kinh doanh của Công ty, lập kế hoạch kinh doanh dài hạn và ngắn hạn.Xây dựng chiến lược kinh doanh và phương án đầu tư, tham mưu cho giám đốc trong việc đưa ra quyết định kinh doanh. 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, Công ty áp dụng việc tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung với cơ cấu sau: Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty “Nguồn: Phòng kế toán của công ty năm 2017” Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ Kế toán xác định kết quả kinh doanh Kế toán vốn bằng tiền Thủ quỹ
  • 41. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 33 Trong mỗi công ty nó tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động kinh doanh mà mỗi vị trí trong cơ cấu bộ máy kế toán có các chức năng nhiệm vụ riêng của nó:  Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ kiểm soát và điều hành bộ máy kế toán trong công ty đồng thời căn cứ vào các báo cáo tài chính đánh giá phân tích các chỉ tiêu kinh tế cần thiết để lập báo cáo lên cấp trên.  Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ theo dõi và kiểm soát các nguồn thu, chi tại quỹ tiền mặt va quỹ ngân hàng. Thường xuyên và kịp thời đa số dư tại 2 quỹ tiền mặt và ngân hàng cho các bộ phận kế toán khác có liên quan và kế toán trưởng. Tính lương và trả lương theo quy định của công ty dựa trên bảng chấm công, hợp đồng lao động.  Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi số lượng hàng hoá nhập, xuất chính xác, thường xuyên, kịp thời lập thẻ kho để đối chiếu với kế toán hàng hoá kế toán tổng hợp và kế toán trưởng, những trường hợp thừa thiếu để có hướng giải quyết. Cuối tháng kết hợp với kế toán hàng hoá để kiểm kê kho.  Kế toán xác định kết quả kinh doanh: Theo dõi để xác định doanh thu, giá vốn thuế, chi phí bán hàng, kết quả kinh doanh của công ty.  Kế toán Tài sản cố định: Theo dõi các khoản công nợ với khách hàng, đôn đốc khách hàng trả nợ để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá nhiều, theo dõi phân tích khấu hao TSCĐ, tính đúng giá trị khấu hao TSCĐ cho từng đối tượng sử dụng, theo dõi bộ phận chi phí quản lý của công ty. 2.1.4 Chính sách kế toán đang áp dụng tại công ty - Danh mục chứng từ, tài khoản, hệ thống báo cáo được công ty áp dụng theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và các văn bản pháp lý khác liên quan. - Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: phương pháp khấu hao đường thẳng.
  • 42. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 34 - Niên độ kế toán: năm bắt đầu từ ngày 01/01 năm dương lịch và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép: Đồng Việt Nam, trường hợp phát sinh ngoại tệ sẽ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế liên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. - Nguyên tắc và phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là theo giá thực tế. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Tính thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ. - Công ty lập báo cáo tài chính Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016của Bộ Tài Chính và tuân thủ các chuẩn mực kế toán và các quy định có liên quan khác đảm bảo báo cáo tài chính của Công ty được trình bày một cách trung thực và hợp lý. Báo cáo tài chính của công ty gồm có: + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ + Thuyết minh báo cáo tài chính
  • 43. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 35 2.1.5 Hình thức sổ kế toán tại công ty -Công ty ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Sổ nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ gốc Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại công ty
  • 44. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 36 2.2 Thực trạng công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 2.2.3.1 Đặc điểm lao động tại công ty Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát là công ty tự chủ kinh doanh độc lập. Lao động nam chiếm 66.2% còn lại là số lao động nữ. Công ty thực hiện quản lý số cán bộ công nhân viên này qua danh sách lao động tại Công ty. Hiện nay công ty quản lý lao động theo 2 loại: - Lao động dài hạn (Tất cả cán bộ trong doanh nghiệp) - Lao động ngắn hạn (Công nhân &Bảo vệ công ty). Về nguồn hình thành lao động thì đối với lao động phổ thông công ty có thể tuyển mộ từ nguồn lực sẵn có của địa phương. Đối với lực lượng lao động đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì ngoài việc thu hút nhân tài thông qua quảng cáo, thông qua các hội trợ việc làm công ty còn cử các cán bộ về nhân sự đến tuyển mộ trực tiếp tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp dạy nghề. * Phân loại lao động trong công ty: Lao động của công ty được chia làm bộ phận chính: + Bộ phận văn phòng + Bộ phận bán hàng
  • 45. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 37 Bảng 2.1: Cơ cấu lao động tại công ty Tên bộ phận Số lượng Trình độ Bộ phận văn phòng 8 Đại học 6 Cao đẳng 2 Trung cấp Bộ phận sản xuất 3 Cao đẳng 5 Trung cấp 7 Phổ thông “Nguồn: Phòng hành chính của công ty năm 2017” 2.2.3.2 Phương thức trả lương và chế độ tiền lương tại Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát + Lương thời gian căn cứ vào ngày làm việc của tháng, áp dụng cho nhân viên văn phòng và CNV làm việc hành chính tại các bộ phận khác. Lương cơ bản = HSL x Mức lương tối thiểu Lương thời gian = Lương cơ bản x số ngày làm việc thực tế 26 Lương cơ bản được quy định theo vị trí công việc tại công ty
  • 46. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 38 * Phương pháp tính các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp: Công ty áp dụng phương pháp tính các khoản trích theo lương như chế độ hiện hành theo quy định của luật Bảo Hiểm Xã Hôi. Bảng 2.2: Tỉ lệ trích BHXH tại công ty Các khoản trích theo lương Doanh Nghiệp (%) Người Lao Động (%) Cộng (%) 1. BHXH 17.5 8 25.5 2. BHYT 3 1,5 4,5 3. BHTN 1 1 2 4. KPCĐ 2 0 2 * Chế độ phụ cấp, tiền thưởng tại công ty: *Chế độ tiền thưởng: nếu doanh thu đạt vượt mức công ty đề ra thì các cán bộ sẽ được thưởng 3% trên tổng số doanh thu vượt. *Chế độ về phụ cấp: chế độ phụ cấp được tính cho cán bộ và công nhân viên như: Giám đốc, Phó giám đốc, trưởng phòng, tổ trưởng - Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được tính và trả cùng lương tháng. Đối với doanh nghiệp phụ cấp này được tính vào đơn giá tiền lương và tính vào chi phí lưu thông. * Chế độ nghỉ khi ngừng việc: Cả cán bộ và công nhân viên khi ngừng việc được hưởng 70% lương cơ bản theo quy định hiện hành của nhà nước. * Chế độ làm việc thêm giờ: TL làm thêm giờ = ML giờ (PC nếu có) x Số giờ làm thêm x Tỷ lệ % được hưởng Tỷ lệ % được hưởng khi làm thêm giờ: + Nếu làm thêm vào ngày thường được hưởng 150%
  • 47. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 39 + Nếu làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần được hưởng 200% + Nếu làm thêm vào ngày lễ, tết, nghỉ phép được hưởng 300% * Chế độ thanh toán BHXH trả thay lương tại Công ty thực hiện đúng chế độ hiện hành của Nhà nước như trong trường hợp nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn rủi ro có xác nhận của cán bộ y tế. Thời gian nghỉ BHXH sẽ căn cứ như sau: + Dưới 15 năm sẽ được nghỉ 30 ngày/ năm. + Từ 15 năm đến 30 năm được nghỉ 40 ngày/năm. + Trên 30 năm được nghỉ 50 ngày /năm. * Nếu làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc, nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 thì được nghỉ them 10 ngày so với mức hưỏng ở điều kiẹn làm việc bình thường. * Nếu bị bệnh dài ngày với bện đặc biệt được Bộ y tế ban hành thì thời gian nghỉ hưởng BHXH không quá 180ngày/năm. * Tỷ lệ hưởng BHXH trong trưởng hợp này hưởng 75% lương cơ bản. Với công thức tính lương BHXH trả thay lương như sau: Mức lương BHXH Mức lương CB Số ngày nghỉ Tỷ lệ hưởng trả thay lương = 26 ngày x hưởng BHXH x BHXH 2.2.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng * Chứng từ sử dụng Việc tổ chức sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty tuân theo các quy trình hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Bên cạnh đó, công ty có sử dụng một số loại chứng từ như: Chứng từ tiền lương, hạch toán thời gian lao động và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động như:  Bảng chấm công
  • 48. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 40 Theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngừng việc, nghỉ việc, hưởng BHXH.Được sử dụng đê làm căn cứ tính lương, BHXH cho từng người lao động trong Công ty.  Bảng thanh toán lương  Bảng kê trích nộp các khoản theo lương  Bảng phân bổ tiền lương và BHXH  Các phiếu thu, phiếu chi liên quan việc thanh toán lương, thưởng… * Sổ sách sử dụng:  Sổ chi tiết tài khoản 334, 338  Bảng tổng hợp chi tiết về tiền lương và các khoản trích theo lương.  Sổ cái các tài khoản 334, 338…… * Các tài khoản sử dụng trong tiền lương: - TK 334: Phải trả người lao động - TK 338: Phải trả, phải nộp khác Tài khoản 338 chi tiết các khoản phải trích theo lương: + TK 3382: Kinh phí công đoàn + TK 3383: Bảo hiểm xã hội + TK 3384: Bảo hiểm y tế + TK 3385: BHTN 2.2.3.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Trích bảng chấm công bộ phận văn phòng tháng 6 năm 2017
  • 49. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 41 mẫu số 01a - LĐTL 1 2 3 4 5 6 7 8 9 # # # ... # I Bộ phận văn phòng 1 Nguyễn Thị Lan Anh 8014671094 GĐ x x x o x x x x x x o o ... x 26 2 Nguyễn Trung Anh 8014671087 PGĐ x x x o x x x o o x x x ... x 26 3 Nguyễn Thị Xuân Mai 8009066019 TK o o o o o o o o o o o o ... o 0 4 Đoàn Kim Oanh 8042783401 TPHC x x x o x x x x x x x x ... x 26 5 Nguyễn Ánh Tuyết 8078813962 TPKH x x x o x o x o x x x x ... x 26 6 Trịnh Đức Huân 8096147150 TPKT x o x o x x x x x x x x ... x 26 7 Tạ Kim Lan 8072010722 NVVP x x x o x x x x x x x x ... x 25 8 Mai Hoàng Khởi 8096645185 NVVP x x x o x x x x x x x x ... x 25 9 Nguyễn Thị Lan 8018165580 NVVP x x x o x x x x x x x x ... x 25 10 Đỗ Đức 8114946385 NVVP x x x o x x x x x x x x ... x 24 … ….. ….. … … … … … … … … … … … … … … … Thủ trưởng đơn vị BẢNG CHẤM CÔNG Đơn vị: công ty TNHH thương mại Hoàng Phát Bộ phận: (Ban hành theo thông tư số 133/2016/TT- BTC ngày 26/08/2016 của Bộ tài chính) Ngày 30 tháng 06 năm 2017 Người chấm công THÁNG 06 NĂM 2017 Ngày làm việc trong tháng STT Họ và tên Tổng cộng MST Chức vụ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  • 50. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 42 BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 06 NĂM 2017
  • 51. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 43 Đơn vị: Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát Địa chỉ: Số 4 lô 2A Lê Hồng Phong, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 6 năm 2017 Đơn vị tính :VNĐ STT ghi có TK ghi Nợ TK TK 334 – phải trả người lao động TK 338 – phải trả phải nộp khác Tổng cộng Lương Các khoản khác Cộng có TK 334 KPCĐ BHXH BHYT BHTN Cộng có TK 338 1 TK 6421 71,807,692 71,807,692 1,230,000 11,070,000 1,845,000 615,000 14,760,000 86,567,692 2 TK 6422 93,510,000 93,510,000 1,424,000 12,816,000 2,136,000 712,000 17,088,000 110,598,000 3 TK 334 0 0 10,616,000 1,990,500 1,327,000 13,933,500 13,933,500 4 TK 338 Cộng 165,317,692 165,317,692 2,654,000 34,502,000 5,971,500 2,654,000 45,781,500 211,099,192 Ngày 30 tháng 6 năm 2017 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Mẫu số 11 – LĐTL (Ban hành theo thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ tài chính)
  • 52. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 44 GIẤY BÁO NỢ CỦA NGÂN HÀNG Số phiếu : 50 Ngày : 05/07/2017 Giờ : 10:30 Chi nhánh : HP Mã số thuế : 0200552449 Mã số khách hàng : 0102906675 Số tài khoản : 020003910327 Tên tài khoản: Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát Nội dung: Thanh toán tiền BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ tháng 6/2017 Tên và địa chỉ người trả tiền: NGÂN HÀNG SÀI GÒN NGÔ QUYỀN Số tiền viết bằng chữ: bốn mươi lăm triệu, bảy trăm tám mươi mốt nghìn, năm trăm đồng. Giao dịch viên/NV nghiệp vụ Kiểm soát Số tiền VNĐ: 45,781,500 Số dư VNĐ: 385.456.890
  • 53. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 45 Đơn vị: Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát Địa chỉ: Số 4 lô 2A Lê Hồng Phong, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng Mẫu số 02-TT Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 08 năm 2016 của Bộ Tài Chính PHIẾU CHI Ngày 05 tháng 07 năm 2017 Quyển số: 38 Số : 28 Nợ: TK 334 Có: TK 111 Họ tên người nhận tiền: Trịnh Đức Huân Địa chỉ: Phòng Kế Toán Lý do chi: Thanh toán tiền lương tháng 06 năm 2017 Số tiền: 151.312.942đ. Bằng chữ: Một trăm năm mươi mốt triệu, ba trăm mười hai nghìn, chín trăm bốn mươi hai đồng. Kèm theo: 01 chứng từ gốc: Bảng thanh toán lương tháng 6/2017 Đã nhận đủ số tiền viết bằng chữ: Một trăm năm mươi mốt triệu, ba trăm mười hai nghìn, chín trăm bốn mươi hai đồng. Ngày 05 tháng 07 năm 2017 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ (ký,họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) + Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): ..................................................... + Số tiền quy đổi: .....................................................................................
  • 54. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 46 - Ngày mở sổ 01/01/2017 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát Mẫu số S19-DNN Địa chỉ: Số 4 lô 2A Lê Hồng Phong, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng (Ban hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 3382 Đối tượng: Kinh phí công đoàn năm 2017 Đơn vị tính: VNĐ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 ……….. … ………… 30/06 BPB06 30/06 Trích KPCĐ bộ phận bán hàng 6421 1,230,000 30/06 BPB06 30/06 Trích KPCĐ bộ phận văn phòng 6422 1,424,000 05/07 GBN50 05/07 Nộp KPCĐ tháng 6 112 2,654,000 … … … … … … … … … Cộng P/S 31,848,000 31,848,000 Số dư cuối kỳ 0
  • 55. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 47 - Ngày mở sổ 01/06/2017 Ngày 31 tháng 12 năm 2017 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát Mẫu số S19-DNN Địa chỉ: Số 4 lô 2A Lê Hồng Phong, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng (Ban hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 3383 Đối tượng: Bảo hiểm xã hội năm 2017 Đơn vị tính: VNĐ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 ……………… …… … ……. …… 30/06 BPB06 30/06 Trích BHXH bộ phận bán hàng 6421 11,070,000 30/06 BPB06 30/06 Trích BHXH bộ phận văn phòng 6422 12,816,000 30/06 BPB06 30/06 Trích BHXH trừ vào lương người lao động 334 10,616,000 05/07 GBN50 05/07 Nộp BHXH tháng 6 112 34,502,000 …... … …. ………… …. …… ….. … ….. Cộng P/S 414,024,000 414,024,000 Số dư cuối kỳ 0
  • 56. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 48 Đơn vị: Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát Mẫu số S19-DNN Địa chỉ: Số 4 lô 2A Lê Hồng Phong, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng (Ban hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 3384 Đối tượng: Bảo hiểm y tế năm 2017 Đơn vị tính: VNĐ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 ………… ….. ….. 30/06 BPB06 30/06 Trích BHYT bộ phận bán hàng 6421 1,845,000 30/06 BPB06 30/06 Trích BHYT bộ phận văn phòng 6422 2,136,000 30/06 BPB06 30/06 Trích BHYT trừ vào lương người lao động 334 1,990,500 05/07 GBN50 05/07 Nộp BHYT tháng 6 112 5,971,500 .... …. …. ………… …… …… ……. …. ……. Cộng P/S 71,658,000 71,658,000 Số dư cuối kỳ 0 - Sổ này có 45 trang., đánh số từ 01 đến 45 - Ngày mở sổ 01/01/2017 Ngày 31 tháng 12 năm 2017 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  • 57. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 49 Đơn vị: Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát Mẫu số S19-DNN Địa chỉ: Số 4 lô 2A Lê Hồng Phong, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng (Ban hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 3385 Đối tượng: Bảo hiểm thất nghiệp năm 2017 Đơn vị tính: VNĐ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 … … … ….. ….. ….. …. 30/06 BPB06 30/06 Trích BHTN bộ phận bán hàng 6421 615,000 30/06 BPB06 30/06 Trích BHTN bộ phận văn phòng 6422 712,000 30/06 BPB06 30/06 BHTN trừ vào lương người lao động 334 1,327,000 05/07 GBN50 05/07 Nộp BHTN tháng 6 112 2,654,000 … … … ….. ….. ….. ….. Cộng P/S 31,848,000 31,848,000 Số dư cuối kỳ 0 - Sổ này có 45 trang., đánh số từ 01 đến 45 - Ngày mở sổ 01/06/2017 Ngày 31 tháng 12 năm 2017 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  • 58. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 50 Đơn vị: Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát Địa chỉ : Số 4 lô 2A Lê Hồng Phong, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng Mẫu số S07-DNN (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính) BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT TK 338 PHẢI TRA PHẢI NỘP KHÁC Tài khoản: 338 Năm: 2017 STT Diễn Giải Số tiền Đầu năm Nợ trong kỳ Có trong kỳ Cuối năm 1 Số dư đầu năm 0 2 ……. ……… ……… 3 Bảo hiểm xã hội 414,024,000 414,024,000 4 Bảo hiểm y tế 71,658,000 71,658,000 5 Bảo hiểm thất nghiệp 31,848,000 31,848,000 6 Kinh phí công đoàn 31,848,000 31,848,000 … …. …… …… Cộng 549,378,000 549,378,000 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2017 Người đại diện theo pháp luật (Ký, họ tên, đóng dấu)
  • 59. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 51 Đơn vị: Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát Mẫu số S19-DNN Địa chỉ: Số 4 lô 2A Lê Hồng Phong, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng (Ban hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG năm 2017 Đơn vị tính:VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải STT Dòng Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu năm 0 0 … … ….. ……….. …. …… …….. …. 30/06 BPB06 30/06 Tính lương phải trả người lao động 346 347 348 6421 6422 334 71,807,692 93,510,000 165,317,692 30/06 BPB06 30/06 Tính BHXH, YT, TN, KPCĐ 349 350 351 352 334 6421 6422 338 13,933,500 14,760,000 17,088,000 45,781,500 05/07 GBN50 05/07 Nộp BHXH, YT, TN, KPCĐ 353 355 338 112 45,781,500 45,781,500 05/07 PC28 05/07 Trả lương T06 cho nhân viên 401 402 334 111 151,312,942 151,312,942 … … … ……….. … … ……. ……. Cộng phát sinh trong năm 200.165.535.180 200.165.535.180 Sổ này có.....trang Ngày mở sổ: Ngày 01 tháng 01 năm 2017 Người ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên)
  • 60. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 52 SỔ CÁI Năm 2017 Tên tài khoản: Phải trả người lao động Số hiệu:334 Đơn vị tính:VNĐ Ngày thán g ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung SHT KĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Tra ng số Stt dòng Nợ Có Số dư đầu năm 0 ……. 30/06 BPB06 30/06 Tính lương phải trả t6 11 346 347 6421 6422 71,807,692 93,510,000 30/06 BPB06 30/06 BH khấu trừ vào lương 11 349 338 13,933,500 05/07 PC28 05/07 Chi lương trả người lao động 11 402 111 151,312,942 …………. Cộng số phát sinh 1,983,812,304 1,983,812,304 Số dư cuối kì 0 -Sổ này có 45 trang, đánh số từ 01 đến 45. -Ngày mở sổ:01/01/2017 Đơn vị: Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát Địa chỉ : Số 4 lô 2A Lê Hồng Phong, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng Mẫu số : S03b-DNN (Ban hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng BTC) Người ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, đóng dấu)
  • 61. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 53 Đơn vị: Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát Địa chỉ : Số 4 lô 2A Lê Hồng Phong, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng Mẫu số : S03b-DNN (Ban hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm 2017 Tên tài khoản: Phải trả, phải nộp khác Số hiệu:338 Đơn vị tính:VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Tra ng số Stt dòng Nợ Có Số dư đầu năm 0 …… 30/06 BPC06 30/06 Tính BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ 11 349 350 351 334 6421 6422 13,933,500 14,760,000 17,088,000 30/06 GGN50 30/06 Nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ 11 355 1121 45,781,500 ……. ……. ……. …………. … … ..... …… …… …… Cộng số phát sinh 549,378,000 549,378,000 Số dư cuối kì 0 --Sổ này có 45 trang, đánh số từ 01 đến 45 Người ghi sổ ((ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Giám đốc ((ký, đóng dấu)
  • 62. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 54 2.3 Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hoàng Phát 2.3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi các doanh nghiệp đang đua nhau một cách khốc liệt, các nhà quản lý doanh nghiệp cần tìm cách để chi phí hoạt động thấp nhất và lợi nhuận là cao nhất. Muốn làm được điều đó thì doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Các doanh nghiệp muốn làm ăn hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao thì họ phải thường xuyên cập nhật thông tin cần thiết phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Một trong những công cụ của hệ thống quản lý kinh tế có chức năng cung cấp thông tin, kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đó là kế toán. Kế toán là một trong những công cụ sắc bén không thể thiếu được trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính ở các đơn vị cũng như trên toàn bộ phận nền kinh tế quốc dân. Như bao doanh nghiệp khác, Công ty THHH Hoàng Phát từ khi thành lập luôn chú trọng đến công tác kế toán. Đội ngũ kế toán của công ty với tinh thần trách nhiệm cao, họ luôn đặt nhiệm vụ được giao của mình lên trên hết nhằm đáp ứng được nhu cầu thông tin nhanh gọn chính xác. Trong những thông tin mà kế toán cung cấp thì thông tin về tiền lương và các khoản trích theo lương có một vị trí vô cùng quan trọng trong hệ thống kinh tế tài chính vì nó là bộ phận cấu thành nên cho chi phí sản xuất kinh doanh. Ngoài ra kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng giúp cho việc cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức lao động nâng cao năng suất lao động. Vì vậy, việc tính toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương phải được thực hiện đúng nguyên tắc, đầy đủ và kịp thời. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp đều có một hình thức, quan
  • 63. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 55 niệm cách thức trả lương khác nhau, xong mỗi doanh nghiệp đều tìm thấy cho mình một cách tính, cách chi trả, hạch toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển công ty THHH Hoàng Phát đã khẳng định được chỗ đứng của mình trong nền kinh tế. Công ty không ngừng trưởng thành và lớn mạnh về cơ sở vật chất, trình độ quản lý. Công ty đã khai thác, phát huy và sử dụng có hiệu quả nội lực, tiềm năng sẵn có của mình. Đó là nhờ vào sự cố gắng không ngừng của ban giám đốc và tập thể cán bộ nhân viên công ty. Nhìn chung công ty có bộ máy quản lý chặt chẽ, các phòng ban được phân công nhiệm vụ một cách rõ ràng, cụ thể. Tuy nhiên, trong quá trình hình thành và phát triển công ty gặp không ít khó khăn, trở ngại nhưng công ty vẫn phấn đấu vươn lên, đảm bảo công việc làm ăn cho cán bộ công nhân viên, khắc phục những mặt yếu, phát huy những mặt mạnh để qua đó tìm được những hướng đi phù hợp với quy luật phát triển của thị trường. Bên cạnh đó, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức chặt chẽ. Với đội ngũ kế toán trẻ, năng động, nhiệt tình, ham học hỏi trong công việc. Mỗi nhân viên đều được phân công nhiệm vụ phù hợp với khả năng, trình độ. Trong bộ phận kế toán, mỗi người đều có nhiệm vụ cụ thể, riêng biệt nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau đảm bảo các nhiệm vụ phát triển kinh tế phát sinh được hạch toán kịp thời, chính xác và thông suốt. Kế toán viên đều cố gắng hoàn thành nhiệm vụ được giao, không ngừng học hỏi, trau dồi nghiệp vụ.
  • 64. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 56 2.3.2 Nhận xét về tổ chức hạch toán kế toán tiền lương tvà các khoản trích theo lương tại công ty: * Ưu điểm + Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu của quản lý. Chức năng, trách nhiệm của từng thành viên trong bộ máy kế toán được phân công rõ ràng, thống nhất, hợp lý tạo điều kiện cho công tác hạch toán kế toán tại công ty được thực hiện một cách nhanh gọn. Đội ngũ kế toán của công ty đều được đào tạo chuyên nghiệp, hầu hết có trình độ đại học và có kinh nghiệm trong các lĩnh vực mà công ty đang hoạt động. Khối lượng công việc của công ty rất lớn đặc biệt là vào giai đoạn cuối năm nhưng công tác kế toán của công ty vẫn hoàn thành đúng tiến độ và đảm bảo tính đúng đắn trọng yếu của các thông tin kế toán. Điều này góp phần cho hoạt động kinh doanh của công ty thông suốt và phát triển tốt trong những năm qua. Có được điều đó là nhờ sự chỉ đạo sâu sát của kế toán trưởng và sự đồng đều của đội ngũ kế toán. + Về hệ thống chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ liên quan đến phần hành tiền lương của công ty được tổ chức, lưu chuyển hợp lý, tạo điều kiện quản lý chặt chẽ các yếu tố về lao động và chi phí nhân công của công ty, giúp cho quá trình ghi sổ và quản lý thông tin được dễ dàng hiệu quả. Toàn bộ chứng từ sử dụng trong hoạt động tiền lương của công ty đều theo mẫu có sẵn theo quy định của Bộ tài chính, do vậy hình thức chứng từ sử dụng là thống nhất về biểu mẫu, chữ ký trên chứng từ phải do người có đủ trách nhiệm
  • 65. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 57 và quyền hạn ký, đảm bảo tính chính xác về hình thức của các chứng từ kế toán đồng thời cũng kiểm soát được sự chính xác của nội dung nghiệp vụ. Việc luân chuyển chứng từ được quy định thống nhất: mọi chứng từ kế toán liên quan tới tiền lương (bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương) đều được lập và chuyển về phòng kế toán để làm tài liệu ghi vào các sổ liên quan: sổ nhật ký chung, sổ cái TK 334... Việc thống nhất quy trình luân chuyển chứng từ giúp tránh tình trạng bỏ sót thông tin, thất thoát vốn của công ty. Chứng từ kế toán là tài liệu chứng minh tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh tại công ty nên được lưu trữ cẩn thận tại phòng kế toán, phục vụ cho các cuộc kiểm tra, kiểm toán, khẳng định tính chính xác của nghiệp vụ phát sinh. + Về tài khoản kế toán: Danh mục tài khoản sử dụng trong quá trình hạch toán tiền lương tại công ty áp dụng theo đúng nội dung phản ánh của từng tại khoản theo quy định của Bộ tài chính. Điều này giúp việc hạch toán các chi phí về nhân công phát sinh tại công ty được chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định đúng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cũng như việc xác định kết quả kinh doanh được phản ánh đầy đủ hơn. Các tài khoản sử dụng trong quá trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng được chi tiết theo yêu cầu quản lý. + Về hệ thống sổ sách kế toán: Doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ của hình thức Nhật ký chung. Đây là hình thức đơn giản trong việc hạch toán, giúp công tác tổ chức hạch toán kế toán
  • 66. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 58 trở nên dễ dàng hơn. Hơn nữa đây cũng là hình thức sổ được nhiều công ty tại Việt Nam áp dụng nên có thể so sánh kết quả của các công ty trong cùng ngành nghề kinh doanh. Hệ thống sổ hạch toán tiền lương của công ty đầy đủ theo hệ thống sổ sách của hình thức hạch toán sổ nhật ký chung tiện cho việc vào sổ và làm báo cáo kế toán. Việc chép sổ sách được thực hiện thường xuyên và vào sổ chính xác, đầy đủ các chứng từ liên quan tới tiền lương và các khoản trích theo lương đó chuyển về phòng, việc cộng sổ kiểm tra số liệu cũng được các nhân viên kế toán tiến hành hàng tháng, quý. Do vậy, sự chính xác của các số liệu kế toán vào sổ đảm bảo độ chính xác cao. Nhờ những ưu điểm trong việc vận dụng hệ thống kế toán cũng như đội ngũ kế toán linh hoạt, năng động mà công việc hạch toán tiền lương của công ty cũng được vận dụng đơn giản hơn, đem lại những thành tựu lớn cho công ty. * Nhược điểm - Công ty đang áp dụng hình thức chấm công thủ công tại các phòng ban sau đó tập hợp lại để tính lương. Công ty nên đưa vào sử dụng hệ thống chấm công bằng thẻ điện tử hoặc máy chấm công vân tay nhằm quản lý lao động một cách tối ưu, tránh sự nhầm lẫn. - Công ty đang sử dụng hình thức thanh toán lương bằng tiền mặt. Công ty nên thay đổi thành hình thức trả lương vào thẻ ngân hàng cho công nhân viên. - Công ty sử dụng phương thức tính lương cơ bản là chưa hợp lý. Không khuyến khích nhân viên làm việc hiệu quả hơn.
  • 67. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 59 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HOÀNG PHÁT 3.1 Sự cần thiết của hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty Con người với tư cách là chủ thể quản lý hoặc là đối tượng quản lý thì con người vẫn luôn luôn là chủ thể của hành động, là chủ thể nhận thức và tác động vào thế giới khách quan, xây dựng và phát triển nền kinh tế xã hội. Nếu tạo điều kiện tốt, hợp quy luật thì con người sẽ trở lên kỳ diệu, mọi tiềm năng sáng tạo trong con người sẽ được khơi dậy. Vì vậy, phải luôn luôn coi trọng con người là tài nguyên quý nhất của hoạt động sản xuất kinh doanh. Họ không chỉ là đối tượng để khai thác mà là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp phải tìm ra những biện pháp, những động cơ để thúc đẩy con người làm việc tốt hơn, hiệu quả hơn trong đó là đòn bẩy quan trọng, cơ bản nhất là lợi ích về vật chất mà biểu hiện chủ yếu của nó là qua tiền lương, tiền công, các chế độ bảo hiểm, lợi ích về tinh thần biểu hiện qua biểu dương, khen thưởng… Như vậy, tiền lương là yếu tố quan trọng nhất mà người lao động quan tâm đến khi làm việc. Nó là nguồn sống chính của người làm công ăn lương, là một đảm bảo cho tái sản xuất sức lao động. Tiền lương chính là động lực trực tiếp của người lao động, nó thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn. Vì thế tiền lương nếu được tính đúng, trả đúng sức lao động thì nó có tác dụng rất tích cực đối với người lao động, kích thích họ nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng công tác, tìm tòi sáng tạo. Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo hướng sẽ tạo ra bầu không khí hợp tác, liên kết giữa các thành viên trong tập thể, làm cho năng suất, hiệu quả kinh doanh chung tăng lên. Ngược lại, nếu tiền lương không được hoàn thiện, được nhận thức đúng, việc trả lương không đúng với giá trị sức lao động của người lao động bỏ ra sẽ có tác dụng tiêu cực. Nếu trả lương thấp hơn người lao động sẽ không thoả mãn,
  • 68. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 60 không phấn khởi khó khăn cho đời sống của bản thân cũng như của gia đình họ và gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động. Nếu trả lương cao so với sức của người lao động bỏ ra, xét về trước mắt sẽ có tác dụng kích thích ngườild. Song xem xét một cách toàn diện lâu dài trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp thì việc trả lương như vậy là không có lợi, không phù hợp với quy luật phát triển kinh tế, không đảm bảo tốc độ tăng tiền lương phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Việc trả lương cao hơn so với hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ có thể áp dụng trong những trường hợp cần thiết và trong một thời gian ngắn. Ngoài ra việc trả lương không đúng quy định với chất lượng, khối lượng công việc của người lao động làm cho nguyên tắc công bằng trong tiền lương bị vi phạm, gây ra trong tập thể lao động một bầu không khí thiều tin tưởng, suy bi lẫn nhau và hậu quả của nó cũng tác động sấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, nhu cầu hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là rất cấp thiết. Vì thế cần phải nghiên cứu đưa ra những giải pháp hoàn thiện cơ chế tiền lương cũng như các khoản trích theo lương là vô cùng cần thiết. 3.2 Giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Thời gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty TNHH thương mại Hoàng Phát tuy không dài, trên cơ sở những kiến thức đã tích lũy ở trường cùng với sự nhận thức về thực tế, từ những đánh giá ưu điểm và nhược điểm của công tác hạch toán Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương ở Công ty, dưới góc độ là sinh viên đi thực tập, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty như sau: 3.2.1 Hoàn thiện công tác chấm công Hiện nay Công ty vẫn áp dụng chấm công thủ công tại các phòng ban sau đó tập hợp lại để tính lương. Cách tính này nhiều khi gặp sai sót, khó chính xác.
  • 69. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 61 Công ty nên đưa vào sử dụng hệ thống chấm công bằng thẻ điện tử hoặc máy chấm công vân tay nhằm quản lý lao động một cách tối ưu, tránh sự nhầm lẫn. Nếu áp dụng hình thức chấm công bằng thẻ điện tử hoặc bằng máy chấm công vân tay thì giải quyết triệt để tình trạng chấm công hộ, hiện tượng phổ biến hiện nay trong các doanh nghiệp. Dùng phương pháp này giúp bộ máy quản lý trong doanh nghiệp không chỉ kiểm soát được giờ vào ra của nhân viên, mà hơn thế nữa tạo cho nhân viên tác phong làm việc công nghiệp, coi trọng kỷ luật lao động. Chấm công bằng máy vừa thuận tiện, vừa công tâm, đảm bảo sự công bằng cho mọi người lao động trong doanh nghiệp. Việc tổng hợp số ngày công, cách tính lương là do Phòng Tổ chức bảo vệ làm vào cuối tháng, sau đó chuyển xuống cho phòng kế toán tổng hợp, hạch toán. Việc này làm giảm bớt khối lượng công việc cho phòng kế toán, tuy nhiên, nhiều khi do bận rộn công việc nên phòng tổ chức tập hợp và chuyển xuống chậm, nên phòng kế toán hạch toán chậm và chi trả lương chậm. Nếu có xảy ra nhầm lẫn hay sai sót trong cách chấm công, thanh toán lương thì việc tìm nguyên nhân khá phức tạp, mất nhiều thời gian. Theo em thì nên để phòng kế toán thực hiện công việc này thì sẽ thuận tiện hơn.
  • 70. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 62 3.2.2 Thay đổi phương thức trả lương Hiện nay, ngày càng phát triển các hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt, hàng loạt các Ngân hàng trong nước và Quốc tế đã xây dựng một hệ thống rút tiền bằng thẻ, hay sử dụng tài khoản cá nhân. Đây là một bước phát triển lớn của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, giảm bớt sự lưu thông về tiền mặt, tránh được những phiền phức mà tiền mặt gây ra như độ an toàn không cao, cồng kềnh trong việc di chuyển. Việc giao dịch với ngân hàng hiện nay diễn ra cũng rất thuận tiện và nhanh chóng, với hệ thống các chi nhánh giao dịch trải dài khắp các địa phương. Với sự tiện dụng của thẻ ATM, số lượng cây rút tiền khá nhiều và thuận tiện, Công ty cắt trả lương cho công nhân viên vào tài khoản cá nhân của mỗi người, như vậy vừa giảm bớt được công việc cho nhân viên kế toán, vừa giảm bớt việc sử dụng tiền mặt của doanh nghiệp. Việc trả lương qua tài khoản ngân hàng còn giúp cho người lao động có thể chủ động trong việc chi tiêu, và có thể kiểm soát cụ thể số lương mà mình nhận được. Khi đến ngày trả lương, kế toán sẽ gửi bảng lương kèm theo đề nghị chi cho ngân hàng, sau đó ngân hàng sẽ thực hiện việc chuyển tiền vào tài khoản của từng cá nhân, bên cạnh đó sẽ có tin nhắn gửi cho từng người về số công làm việc, số tiền trích các khoản theo lương và số lương thực nhận. Từ đó cán bộ công nhân viên có thể kiểm tra số tiền trong tài khoản, nếu có sai sót thì thông báo cho phòng kế toán để xem xét, tìm nguyên nhân và cách giải quyết. Việc thanh toán lương qua tài khoản ngân hàng cũng giúp cho việc thanh toán lương hàng tháng diễn ra đúng tiến độ, tránh trường hợp bị chậm lương. Bên cạnh đó, quỹ lương của công ty phải được chú trọng nhiều hơn, phân tích chi tiết hơn để giúp quản lý tốt hơn. Thường xuyên quản lý chặt chẽ vấn đề thời gian với ngưòi lao động để từ đó nhận ra những người có thời gian lao động nhiều hay ít để kịp biểu dương hay kỷ luật…
  • 71. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 63 3.2.3 Thay đổi phương thức tính lương Công ty nên áp dụng thêm hình thức trả lương theo lợi nhuận khi áp dụng thì công ty nên áp dụng chế độ thưởng đối với nhân viên làm đủ, đúng giờ, vượt chỉ tiêu trong công việc. Công ty có thể đặt ra các mức thưởng thành một khoản riêng theo từng tháng, từng quý với các chỉ tiêu như nhân viên có năng suất làm việc hiệu quả nhất, hoặc theo các mức vượt cố định mà công nhân đạt được… Ví dụ: Nhân viên bán hàng A Lương cứng 4.000.000đ/tháng, chỉ tiêu doanh thu trong tháng là 200 triệu. Nhân viên A sẽ được hưởng thêm 1% phần vượt mức khi có doanh thu trong tháng trên 200 triệu. Trong tháng 6/2015 nhân viên A có doanh thu là 300.000.000đ doanh thu từ tiền bán hàng => Lương = 4.000.000 + 1% x 100.000.000 = 5.000.000đ/tháng Doanh nghiệp có thể khuyến khích nhân viên làm việc bằng cách thưởng khi doanh thu đạt được mức nào đó để kích thích sự hăng hái trong công việc của các nhân viên. Còn đối với bộ phận lao động gián tiếp việc tính lương cần phải gắn với việc áp dụng phương pháp phân phối theo lao động. Tiền lương thời gian mà công ty đang áp dụng để trả cho khối nhân viên văn phòng đơn thuần là cách tính tiền lương đơn giản, tuy có ưu điểm là tính toán dễ dàng xong nó lại không gắn với kết quả lao động, do đó không phản ánh trung thực được sức lao động của công nhân viên trong công ty, không khuyến khích được hết sức làm việc của họ cũng như không tích cực phát huy sáng kiến có lợi cho doanh nghiệp. Tiền lương của bộ phận gián tiếp đều phụ thuộc vào hợp đồng lao động đã kí kết và mức hệ số lương do công ty đặt ra chứ nó không gắn liền với mức khuyến khích do hoàn thành kế hoạch. Công ty có thể bỏ phiếu bình bầu cho các nhân viên A-B-C về hiệu quả làm việc. Khi nhân viên đạt xếp hạng A trong tháng sẽ được thưởng thêm 1 triệu, đạt hạng C sẽ bị trừ lương 1 triệu. Việc bình bầu công nhân viên ở bộ phận gián tiếp sẽ khuyến khích cán bộ công ty nghiêm túc nghiên cứu lập kế hoạch và chỉ đạo hợp lý, sáng tạo nhằm nâng cao mức lương của mình cũng chính là nâng cao mức lương bình quân của công ty.
  • 72. Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Vũ Việt Anh – QT1802K 64 KẾT LUẬN Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh tế, là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm nhiệm một hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính nhà nước, mà cũng cần thiết với tài chính doanh nghiệp. Tổ chức hạch toán các khoản thanh toán với người lao động là một trong những phần quan trọng của công tác kế toán, có ý nghĩa lớn trong việc cung cấp thông tin cho quản lý. Qua thời gian thực tập tại công ty, em đã học hỏi được phần nào về công tác kế toán mà mình đang theo học, hiểu biết hơn về kiến thức lý luận đã học ở nhà trường nên áp dụng vào thực tiễn như thế nào. Việc thực hiện quản lý tiền lương phải gắn liền với chính sách của nhà nước, qua đó em cũng hiểu biết thêm về nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Những nội dung mà em đã trình bày ở trên là phần thực tập của mình. Đây là kết quả của việc tìm hiểu chế độ lao động tiền lương và thời gian thực tế tìm hiểu công tác hạch toán Tiền lương và các khoản trích theo lương trong Công ty. Những chế độ về Tiền lương và hạch toán lương là cơ sở để em có thể đưa ra những nhận xét kiến nghị về thực trạng công tác quản lý Lao động, công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo công ty cũng như tập thể phòng Kế toán tài chính và sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo em đã hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp của mình. Nhưng do trình độ lý luận còn nhiều hạn chế và còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong các thầy cô giáo thông cảm và mong nhận được sự đóng góp ý kiến để đề tài hoàn thiện hơn.