SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
---------------------------------------
ISO 9001:2008
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: TÀI CHÍNH -NGÂN HÀNG
Sinh viên : Trần Bích Phƣợng
Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Diệp
HẢI PHÒNG - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
--------------------------------------
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI –
CHI NHÁNH BẮC HẢI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên : Trần Bích Phƣợng
Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Diệp
HẢI PHÒNG - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
--------------------------------------
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Trần Bích Phượng Mã SV: 1112404067
Lớp: QT1502T Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Tên đề tài: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Bắc Hải
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
(về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
- Khóa luận đề cập đến các lý luận chung nhất về Ngân hàng thương mại,
các hoạt động chính của ngân hàng thương mại, lý luận cơ bản về tín dụng
và chất lượng tín dụng làm tiền đề để tiến hành nghiên cứu đề tài.
- Phân tích số liệu và đánh giá thực trạng tình hình tín dụng của Ngân hàng
TMCP Quân đội – Chi nhánh Bắc Hải để tìm ra các giải pháp hợp lý
nhằm giải quyết các khuyết điểm còn tồn tại trong kinh doanh của ngân
hàng. Đưa ra các giải pháp và kiến nghị đối với bản thân ngân hàng và các
cơ quan có thẩm quyền.
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
Bài báo cáo được viết dựa trên các số liệu từ:
- Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014.
- Báo cáo tài chính của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014.
- Báo cáo thường niên của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014.
3. Địa điểm thực tập.
Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Bắc Hải.
Địa chỉ: số 7B Trần Hưng Đạo, quận Hồng Bàng, Hải Phòng.
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Nguyễn Thị Diệp
Học hàm, học vị: Thạc sĩ
Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Bắc Hải.
Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai:
Họ và tên: ...........................................................................................................
Học hàm, học vị: ................................................................................................
Cơ quan công tác:...............................................................................................
Nội dung hướng dẫn:..........................................................................................
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 27 tháng 04 năm 2015
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 18 tháng 07 năm 2015
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên
Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Người hướng dẫn
Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2013
Hiệu trƣởng
GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số
liệu…):
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Hải Phòng, ngày … tháng … năm 2015
Cán bộ hƣớng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI................................................... 2
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại........................................................ 2
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại.............................................................. 2
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại.................................... 2
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn.......................................................................... 2
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn ............................................................................ 3
1.1.2.3. Hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính trung gian.............................. 3
1.2. Lý luận chung về tín dụng........................................................................... 4
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng ............................................................... 4
1.2.2. Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng ............................ 4
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường...................... 6
1.3. Một số vấn đề cơ bản về chất lƣợng tín dụng của NHTM ....................... 7
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng.................................................................... 7
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM ............................... 8
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính ............................................................................... 8
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng.......................................................................... 11
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.............. 16
1.3.3.1. Nhân tố bên ngoài .................................................................................. 16
1.3.3.2. Nhân tố từ phía ngân hàng ..................................................................... 17
1.3.3.3. Nhân tố từ phía khách hàng ................................................................... 18
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH BẮC HẢI.................................... 20
2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP
Quân đội Chi nhánh Bắc Hải........................................................................... 20
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội Chi
nhánh Bắc Hải ..................................................................................................... 20
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động.......................................................................... 21
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận...................................................... 22
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn.................................................................... 25
2.1.5. Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng....................................... 26
2.1.5.1. Công tác huy động vốn .......................................................................... 26
2.1.5.2. Hoạt động sử dụng vốn .......................................................................... 29
2.1.5.3. Kết quả tài chính đạt được ..................................................................... 30
2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi
nhánh Bắc Hải ................................................................................................... 34
2.2.1. Các chỉ tiêu định tính ............................................................................... 34
2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng ............................................................................. 35
2.3. Đánh giá về thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân
đội Chi nhánh Bắc Hải...................................................................................... 56
2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................ 56
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân.............................................. 57
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH BẮC HẢI .. 60
3.1. Định hƣớng phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng.................... 60
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Quân đội chi nhánh Bắc Hải ............................................................................ 61
3.2.1. Mở rộng quy mô tín dụng ......................................................................... 61
3.2.2. Kiểm soát các khoản nợ quá hạn và nợ xấu ở mức thấp nhất................... 63
3.2.3. Nhóm các giải pháp khác .......................................................................... 65
3.3. Một số kiến nghị ......................................................................................... 70
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và Chính phủ............................................... 70
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .................................. 70
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Quân đội ........................................ 71
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 73
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Quy trình tín dụng................................................................................... 8
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh............................................................... 21
Bảng 1: Huy động vốn theo kỳ hạn và theo loại tiền của Ngân hàng TMCP
Quân đội Chi nhánh Bắc Hải........................................................................... 26
Biểu đồ 1: Huy động vốn theo kỳ hạn ................................................................ 27
Biểu đồ 2: Huy động vốn theo loại tiền .............................................................. 28
Bảng 2: Các chỉ tiêu cho vay, tổng số và tỷ trọng của từng loại................... 29
Bảng 3: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của chi nhánh ................................... 31
Bảng 4: Doanh số cho vay, tổng số và tỷ trọng của từng loại ....................... 36
Biểu đồ 3: Doanh số cho vay theo kỳ hạn........................................................... 37
Biểu đồ 4: Doanh số cho vay theo đối tượng...................................................... 38
Biểu đồ 5: Doanh số cho vay theo loại tiền ........................................................ 39
Bảng 5: Doanh số thu nợ, tổng số và tỷ trọng của từng loại ......................... 40
Biểu đồ 6: Doanh số thu nợ theo kỳ hạn............................................................. 41
Biểu đồ 7: Doanh số thu nợ theo đối tượng ........................................................ 42
Biểu đồ 8: Doanh số thu nợ theo loại tiền........................................................... 43
Bảng 6: Tổng dƣ nợ, tổng số và tỷ trọng của từng loại ................................. 44
Biểu đồ 9: Tổng dư nợ theo kỳ hạn và loại tiền.................................................. 45
Biểu đồ 10: Tổng dư nợ theo đối tượng.............................................................. 46
Bảng 7: Hiệu suất sử dụng vốn ........................................................................ 47
Bảng 8: Vòng quay vốn tín dụng ..................................................................... 48
Bảng 9: Tỷ lệ sinh lời của tín dụng.................................................................. 49
Biều đồ 11: Nợ quá hạn....................................................................................... 50
Biều đồ 12: Nợ quá hạn theo từng loại ............................................................... 50
Bảng 10: Tỷ lệ nợ quá hạn................................................................................ 52
Bảng 11: Tỷ lệ nợ xấu ....................................................................................... 53
Bảng 12: Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng................................................. 55
Bảng 13: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng......................................... 56
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1 TMCP Thương mại Cổ phần
2 NHTM Ngân hàng thương mại
3 NHNN Ngân hàng Nhà nước
4 MB
Military Bank – Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quân đội
5 DPRR Dự phòng rủi ro
6 QLTD Quản lý tín dụng
7 TCKT Tổ chức kinh tế
8 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
9 TPKT Thành phần kinh tế
10 CBTD Cán bộ tín dụng
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Diệp, giảng viên
ngành Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh,
trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã dạy dỗ đào tạo và giúp đỡ em trong quá
trình học tập tại trường.
Để có thể hoàn thành bài báo cáo này cũng là nhờ vào những góp ý, các tài
liệu thực tế cần thiết và các thông tin sát thực của các cán bộ tại Ngân hàng
Quân đội chi nhánh Bắc Hải. Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân viên
ngân hàng đã tận tình hướng dẫn em thực tập và làm khóa luận.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên bài Khóa luận của em sẽ không tránh
khỏi những sai sót. Em kính mong thầy cô góp ý để bài khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 1
Lớp: QT1502T
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tình hình kinh tế trong nước đang hội nhập mở cửa với kinh tế thế
giới. Các doanh nghiệp mở ra ngày càng nhiều, đồng nghĩa với việc các doanh
nghiệp phải cạnh tranh không ngừng nghỉ, không chỉ cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài,
doanh nghiệp liên doanh đang ồ ạt xâm nhập vào nền kinh tế nước nhà. Trước
tình hình đó đòi hỏi các doanh nghiệp mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh, đầu
tư máy móc công nghệ hiện đại để đáp ứng được các nhu cầu ngày càng khắt
khe của khách hàng. Mà để có vốn đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh
doanh thì ngân hàng thương mại chính là nguồn cung ứng vốn an toàn cho các
doanh nghiệp.
Tín dụng không chỉ thỏa mãn được nhiều đối tượng và các thành phần
kinh tế, mà còn đáp ứng được mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng với thời hạn
vay đa dạng, linh hoạt như tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tín dụng
còn mở rộng cho vay với nhiều ngành nghề như công nghiệp, nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản,.. Tuy tín dụng có nhiều ưu điểm nhưng cũng tồn tại nhược
điểm vì hoạt động tín dụng cũng là một hoạt động kinh doanh nên luôn tiềm ẩn
nhiều rủi ro, gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
và có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng. Trong những năm gần đây,
quy mô tín dụng của ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Bắc Hải đang không
ngừng tăng lên, mặc dù vậy vẫn xuất hiện hiện tượng mất cân đối trong nguồn
vốn do vốn huy động tăng trưởng nhanh hơn hoạt động tín dụng. Hơn nữa, rủi ro
tín dụng của ngân hàng vẫn còn cao do tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu cao.Bởi vậy,
sau một thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải, em
đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quân đội - Chi nhánh Bắc Hải” làm đề tài khóa luận. Bài khóa luận
của em ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu gồm 3 chương:
Chƣơng I: Lý luận chung về tín dụng và chất lƣợng tín dụng của
Ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng II: Thực trạng chất lƣợng tín dụng của ngân hàng TMCP
Quân đội Chi nhánh Bắc Hải.
Chƣơng III: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 2
Lớp: QT1502T
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ
CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công
ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm
rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh
toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
Theo luật số 02/1997/QH10 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam khẳng
định: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan” (Điều 10).[7]
Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng như: huy động vốn dưới mọi hình thức, cho vay ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn, chiết khấu chứng từ có giá, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thấu chi,
cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng và cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng khác.
Luật Ngân hàng của nhiều nước trên thế giới đều cho rằng: Ngân hàng
thương mại là những tổ chức tài chính trung gian với nhiệm vụ thường cuyên là
nhận tiền gửi của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức
khác, và sử dụng nguồn lực đó trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài
chính.
Như vậy, NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc
nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ có nó mà các luồng tiền nhàn rỗi nằm rải
rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại và được sử dụng để cấp tín dụng
cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội.[1]
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động quan trọng, có tính chất thường
xuyên của ngân hàng thương mại, bất kỳ NHTM nào cũng bắt đầu các hoạt động
của mình bằng việc huy động vốn. Bởi vì vốn tự có của ngân hàng chỉ chiếm
một tỷ lệ nhỏ nên việc huy động vốn là một hoạt động quan trọng và cần thiết để
ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn để tiến hành các hoạt động khác. Đối
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 3
Lớp: QT1502T
tượng huy động vốn của các ngân hàng chủ yếu là nguồn tiền nhàn rỗi của các tổ
chức kinh tế, dân cư. Để huy động vốn, ngân hàng có các hình thức như nhận
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, phát hành trái
phiếu, kỳ phiếu,...
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy
động được vào các hoạt động khác như nhằm thu lợi nhuận. Ngân hàng sử dụng
vốn bằng những cách sau: tham gia góp vốn cùng kinh doanh hay cho thuê tài
sản, đầu tư trên thị trường chứng khoán, ngân hàng nắm giữ chứng khoán vì
chúng mang lại thu nhập cho ngân hàng và có thể bán đi để ra tăng ngân quỹ khi
cần thiết... Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của Ngân hàng thương
mại để tạo ra lợi nhuận, chỉ có lãi suất thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí dự
trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và
chi phí rủi ro đầu tư.
1.1.2.3. Hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính trung gian
Ngân hàng là trung tâm thanh toán lớn nhất của hầu hết các quốc gia. Bên
cạnh hai hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn, NHTM còn thực hiện các dịch
vụ trung gian cho khách hàng. Các dịch vụ này được coi là hoạt động trung gian
bởi vì khi thực hiện các hoạt động này ngân hàng đứng ở vị trí trung gian để
thoả mãn nhu cầu khách hàng về dịch vụ mà khách hàng cần. Hoạt động trung
gian gồm rất nhiều loại dịch vụ khác nhau: như dịch vụ thu hộ, chi hộ cho khách
hàng có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, dịch vụ thanh toán giá trị hàng hóa
dịch vụ, dịch vụ chuyển khoản từ; dịch vụ tư vấn khách hàng về vấn đề tài
chính, dịch vụ giữ hộ các chứng từ, vật có giá, dịch vụ chi lương cho các doanh
nghiệp có nhu cầu; dịch vụ khấu trừ tự động. Đây là những khoản chi thường
xuyên trong tháng, nếu không có dịch vụ này khách hàng sẽ tốn nhiều thời gian
và phiền toái khi thanh toán các khoản này, cung cấp các phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 4
Lớp: QT1502T
1.2. Lý luận chung về tín dụng
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí
nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba
nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người ở hữu sang cho người
sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.2.2. Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng
Nhằm phục vụ và đáp ứng tốt nhất nhu cầu tín dụng của mỗi khách hàng,
ngân hàng cung cấp rất nhiều loại cho vay cho nhiều đối tượng khách hàng với
những mục đích sử dụng khác nhau. Có một số tiêu thức phân loại chính như
sau:[2][8]
 Phân loại tín dụng theo thời gian
- Tín dụng ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản
lưu động.
- Tín dụng trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích
cho vay thường là tài trợ cho đầu tư vào tài sản cố định hoặc cải tiến kỹ
thuật hợp lý hoá sản xuất, đổi mới quy trình công nghệ và xây dựng mới
những công trình loại nhỏ thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại này thường là để tài trợ vào các dự án đầu tư.
 Phân loại tín dụng theo mục đích tín dụng
- Tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung
cấp cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hoá để đáp ứng nhu cầu về
vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, cho
vay chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh
toán giữa các doanh nghiệp.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 5
Lớp: QT1502T
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay để đầu tư vào bất động sản như mua
đất đai, nhà cửa, hoặc xây dựng, mở rộng đất đai.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá
nhân, hộ giá đình như mua chịu hàng hoá, xây dựng nhà ở hoặc các
phương tiện cần thiết khác.
 Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cung cấp để bổ sung vốn
lưu động cho các tổ chức kinh tế.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp để hình thành nên
tài sản cố định cho các tổ chức kinh tế.
 Phân loại theođảm bảo
- Tín dụng không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của khách
hàng vay vốn để quyết định.Tín dụng không cần đảm bảo có thể được cấp
cho các khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên
có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa,
hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Các khoản cho
vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu không cần tài sản
đảm bảo.
- Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó ngân hàng
cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố,
hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. Tín dụng dựa trên cam kết
đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải ký hợp đồng đảm bảo.
 Phân loại theo phương thức cho vay
- Cho vay theo món: là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng mà theo đó
khách hàng sẽ phải làm hồ sơ vay vốn cho từng lần vay với lãi suất, thời
hạn trả tiền và số tiền vay xác định.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng
mà theo đó khách hàng chỉ cần lập một bộ hồ sơ cho nhiều khoản vay.
Ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ mà
không giới hạn doanh số.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 6
Lớp: QT1502T
 Phân loại theo phương thức hoàn trả nợ vay
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn: là loại cho vay mà khách hàng chỉ hoàn trả vốn gốc và lãi
vay một lần khi đến hạn. Loại cho vay này thường áp dụng cho những
khoản vay nhỏ và có thời hạn ngắn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là vay trả góp: là loại cho vay
mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi vay định kỳ thành những
khoản bằng nhau. Loại cho vay này áp dụng cho những khoản vay lớn có
thời hạn dài.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào hay còn
gọi là cho vay hoàn trả theo yêu cầu: là loại cho vay mà khách hàng có thể
hoàn trả nợ vay bất cứ khi nào. Loại cho vay thường áp dụng cho những
khoản vay thấu chi, thẻ tín dụng.
 Phân loại theo hình thức
- Chiết khấu thương phiếu: là việc Ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của
Ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
- Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
- Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã
cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
- Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải
trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng
Thông qua các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, ngân hàng đã thể hiện vai
trò của mình trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Hệ thống ngân hàng là
một kênh huy động vốn chính và có hiệu quả đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn của
hầu hết các doanh nghiệp và cá nhân. Hơn nữa việc phân bổ vốn qua ngân hàng
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 7
Lớp: QT1502T
dưới hình thức tín dụng luôn gắn liền với kiểm tra giám sát của ngân hàng. Điều
này đã góp phần nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của nền kinh tế.
Các khoản tín dụng của ngân hàng cho chính phủ là nguồn tài chính quan
trọng để đầu tư phát triển. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế đặc biệt
là chính sách tiền tệ, vì vậy là công cụ quan trọng trong chính sách kinh tế của
chính phủ nhằm phát triển kinh tế bền vững.
Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân,
hộ gia đình, qua đó thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng phát triển.
Ngân hàng đóng vai trò là người thủ quỹ cho toàn xã hội. Đảm bảo an
toàn các quỹ tiền tệ, thanh toán thông suốt, góp phần tiết kiệm chi phí của toàn
xã hội.[3]
1.3. Một số vấn đề cơ bản về chất lƣợng tín dụng của NHTM
1.3.1. Khái niệm chất lƣợng tín dụng
Chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu hiện ở mức
độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính cho người
cung cấp. Theo cách đó, chất lượng tín dụng được thể hiện ở sự thoả mãn nhu
cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất
nước, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Với cách định nghĩa như vậy, ta thấy chất lượng tín dụng ở đây được đánh
giá trên 3 góc độ: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
Đối với NHTM: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn
tín dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo
được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để
đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng tín dụng được
đánh giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức
lãi suất và kỳ hạn hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút
được nhiều khách hàng nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng.
Đối với nền kinh tế: đối với sự phát triển kinh tế-xã hội chất lượng tín
dụng được đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần
giải quyết công ăn việc làm, khai thác các khả năng trong nền kinh tế, thúc đẩy
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 8
Lớp: QT1502T
qua trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng
trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, hoà nhập với cộng đồng quốc tế.[8]
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng của NHTM
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng một cách
tương đối nhưng nó cũng có tính chất quyết định trong việc đánh giá độ an toàn,
hiệu quả và chất lượng của hoạt động tín dụng.
a. Xét trên góc độ ngân hàng
 Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi
tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cho đến khi quyết định cấp tín dụng,
giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình tín dụng chỉ rõ mối
quan hệ giữa các bộ phận có liên quan trong hoạt động tín dụng. Quy trình tín
dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó được tổ chức khoa học, hợp lý sẽ cho phép
bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất lượng.Về cơ bản, tại NHTM, hoạt
động tín dụng được tiến hành theo quy trình sau:
Sơ đồ 1: Quy trình tín dụng
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Giai đoạn 4
Giai đoạn 5
Tiếp cận, tìm hiểu nhu cầu khách hàng
Thẩm định đánh giá khoản vay
Phê chuẩn, quyết định tín dụng
Giải ngân
Giám sát khoản vay, thu nợ và xử lý
phát sinh
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 9
Lớp: QT1502T
- Giai đoạn 1: Tiếp cận tìm hiểu nhu cầu khách hàng. Đây là giai đoạn bắt
đầu của một khoản vay. Ở giai đoạn này, hoặc khách hàng đến Ngân hàng
yêu cầu vay vốn hoặc Ngân hàng chủ động tìm đến các khách hàng tiềm
năng để mời về vay vốn. Khách hàng cung cấp cho Ngân hàng các thông
tin cơ bản ban đầu về: Mục đích vay vốn, thông tin tài chính, tình hình
kinh doanh và năng lực quản lý để Ngân hàng thẩm định.
- Giai đoạn 2: Thẩm định, đánh giá phương án vay. Trên cơ sở thông tin
khách hàng cung cấp và thông tin tự tìm hiểu, thu thập, ngân hàng sẽ tiến
hành thấm định tín dụng. Theo đó, Ngân hàng tập trung đánh giá uy tín tín
dụng – creditworthness của khách hàng; tức là khả năng và thiện chí, ý
định của khách hàng trong việc trả nợ thông qua đánh giá 5 yếu tố
5C: Character – Uy tín, tư cách người vay; Capacity – Năng
lực; Capital – Vốn; Collateral- Tài sản thế chấp, Conditions – các điều
kiện kinh doanh và kinh tế.
- Giai đoạn 3: Phê chuẩn, quyết định tín dụng. Sau khi thẩm định, đánh giá
khoản vay, Ngân hàng sẽ quyết định cho vay hay không và thông báo
quyết định của mình tới khách hàng. Trong trường hợp Ngân hàng đồng ý
cho vay, hai bên sẽ thương lượng các yếu tố cơ bản của khoản vay, bao
gồm: Số tiền cho vay, lãi suất, thời hạn và phương thức hoàn trả, các cam
kết của hai bên và cuối cùng là tài sản thế chấp.
- Giai đoạn 4: Giải ngân. Căn cứ vào thỏa thuận hai bên ký kết các hợp
đồng, hợp đồng tín dụ . Sau đó, ngân hàng tiến hành
giả .
- 5: Giám sát khoả
.
 Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ
Đây là hoạt động thường xuyên và quan trọng đối với mọi ngân hàng.
Kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng thường xuyên, chặt
chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hướng, thực hiện đúng các nguyên
tắc, yêu cầu thể lệ trong qui chế tín dụng cũng như qui trình tín dụng. Hoạt động
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 10
Lớp: QT1502T
này còn là biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ tín dụng,
giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao
chất lượng tín dụng.
 Thái độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng ngân hàng
Khi cho vay, nếu cán bộ tín dụng có tinh thần thái độ, đạo đức nghề
nghiệp tốt thì trong quá trình tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo cho khách hàng
niềm tin và tạo một hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng. Năng lực trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng các món vay. Với nâng lực trình độ chuyên môn và kinh nghiêm cao thì
khi thẩm định cho vay sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn, có hiệu quả,
rủi ro thấp.
 Cơ sở vật chất, công nghệ của ngân hàng
Một cơ sở tốt có ảnh hưởng tốt tới tâm lý khách hàng, phục vụ cho các
hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng một cách chính xác và nhanh nhất, một cơ
sở vật chất tốt sẽ tạo được hứng khởi cho chính cán bộ tín dụng thực hiện tốt
công việc của mình.
Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng có thể tiếp cận
được những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt
thông tin về khách hàng, thông tin về dự án (tính hiệu quả của dự án, xu hướng
phát triển đối với sản phẩm của dự án, giá cả, cạnh tranh…), thông tin về thị
trường một cách nhanh chóng và chuẩn xác nhất, thông tin quản lý đối với các
khách hàng lớn vay vốn của nhiều tổ chức tín dụng. Độ tin cậy của các thông tin
này là yếu tố trước tiên để cán bộ tín dụng ra quyết định cho vay và ảnh hưởng
rất lớn đến độ an toàn của món vay.
b. Xét trên góc độ khách hàng.
- Dự án sử dụng vốn của ngân hàng có đủ cơ sở pháp lý, kinh nghiệm, kỹ
thuật để có thể thực hiện được.
- Vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo khả năng
trả ngân hàng nợ gốc và lãi, trang trải các chi phí khác và vẫn mang lại cho
doanh nghiệp một khoản thu nhập.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 11
Lớp: QT1502T
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lƣợng
a. Nhóm chỉ tiêu về quy mô tín dụng
 Chỉ tiêu doanh số cho vay
Doanh số cho vay là một trong những chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín
dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế. Chỉ tiêu này phản ánh chính xác về hoạt
động cho vay trong một thời gian dài, từ đó có thể thấy được khả năng hoạt
động tín dụng qua các năm và xu hướng hoạt động tín dụng của NHTM. Nếu
doanh số cho vay lớn và tốc độ tăng nhanh cho thấy khả năng mở rộng tín dụng
cho vay của ngân hàng là tốt và ngược lại, tuy nhiên để đánh giá được chất
lượng tín dụng cần phải kết hợp xem xét trên nhiều chỉ tiêu khác.
 Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà một ngân hàng thu hồi được từ các
khoản đã cho vay trước đó trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này phản ánh
tuyệt đối khả năng thu nợ của ngân hàng, nếu đem so sánh với doanh số cho vay
còn có được con số tương đối để đánh giá khả năng thu nợ của ngân hàng.
 Chỉ tiêu tổng dư nợ
Tổng dư nợ là số tiền mà khách hàng vay đang còn nợ chưa trả tại một
thời điểm. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh khối lượng tiền cấp cho nền kinh tế tại
một thời điểm nhất định. Khi tổng dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng có khả năng
mở rộng mạng lưới khách hàng thấp, hoạt động tín dụng yếu kém, khả năng tiếp
thị khách hàng chưa cao. Tuy vậy, không phải chỉ tiêu này càng cao thì chất
lượng tín dụng càng tốt bởi vì khi ngân hàng cho vay vượt quá mức giới hạn
ngân hàng có thể gặp phải rủi ro về tín dụng. Chỉ tiêu tổng dư nợ không chỉ phản
ánh quy mô tín dụng mà còn phản ánh được uy tín của ngân hàng đối với khách
hàng.
b. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả tín dụng
 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Để so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn
và xác định hiệu quả của một đồng vốn ngân hàng sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng vốn
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 12
Lớp: QT1502T
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ dư nợ cho vay trong tổng nguồn vốn huy
động, nó đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng về vốn của
ngân hàng cũng như của nền kinh tế chưa.Do vốn huy động là nguồn vốn có chi
phí thấp, ổn định về số dư và kỳ hạn cũng là loại vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nên năng lực cho vay của ngân hàng
thường bị giới hạn bởi năng lực huy động vốn. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy
hoạt động sử dụng vốn tín dụng của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại.
 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh
giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và hiệu quả tín dụng trong việc đáp
ứng các nhu cầu của khách hàng.
Trong đó:
Chỉ tiêu này đo lường số vòng chu chuyển của vốn tín dụng, thời gian thu
hồi nợ của ngân hàng nhanh hay chậm. Vòng quay vốn tín dụng càng nhanh
chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng nhanh, tham gia nhiều
vào các hoạt động sử dụng vốn của doanh nghiệp và còn thể hiện tính tổ chức,
quản lý tín dụng của ngân hàng càng tốt, chất lượng cho vay càng cao.Tuy nhiên
chỉ tiêu này chỉ phản ánh một cách tương đối vì nếu một NHTM này cho vay
các doanh nghiệp sản xuất chiếm tỷ trọng lớn dư nợ thì chỉ tiêu này thấp hơn
NHTM khác cho vay các doanh nghiệp thương mại. Như vậy không vì thế mà
chất lượng cho vay của NHTM này kém hơn.
 Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng, nó cho biết số tiền
lãi thu được trên 100 đồng dư nợ là bao nhiêu. Lợi nhuận ở đây phản ánh chênh
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối
kỳ 2
Dư nợ bình quân trong kỳ =
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng vốn huy động
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 13
Lớp: QT1502T
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Tổng dư nợ tín dụng
Tỷ lệ sinh lời của tín dụng (%) =
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Tổng lợi nhuận
Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng (%) =
lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất huy động) và thu lãi đầu ra. Chỉ tiêu này cao
chứng tỏ khoản cho vay của ngân hàng sinh lời và ngược lại chỉ tiêu này thấp
chứng tỏ khả năng sinh lời của khoản cho vay thấp
Tín dụng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, để tính
xem hoạt động tín dụng đóng góp bao nhiêu trong tổng lợi nhuận của ngân hàng,
ta có công thức sau:
c. Nhóm chỉ tiêu về chất lƣợng tín dụng
 Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà người đi vay không trả được đúng hạn khoản
vay của mình cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá
hạn và tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định như là cuối tháng, cuối
quý, cuối năm.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng,
phản ánh khả năng quản lý tín dụng trong việc thu hồi nợ của ngân hàng. Tỷ lệ
nợ tín dụng của ngân hàng cao chứng tỏ rủi ro tín dụng của ngân hàng càng cao,
chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại.
 Tỷ lệ nợ xấu
Theo thông tư của Ngân hàng Nhà nước số 02/2013/TT-NHNN ban hành
Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi
ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; ngân hàng thực hiện phân loại nợ như
sau: (Khoản 1, điều 10, 11, mục 1 về phân loại nợ và cam kết ngoại bảng)[7]
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 14
Lớp: QT1502T
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm:
- Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
- Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả
nợ.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Nợ gia hạn nợ lần đầu;
- Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy
đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu
hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm:
- Nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần thứ hai;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu
hồi, mất vốn.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 15
Lớp: QT1502T
Nợ xấu bao gồm các khoản nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả
năng mất vốn. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của
NHTM ở một thời điểm nhất định. Tỷ lệ nợ xấu phản ánh nợ xấu của 1 ngân
hàng, tỷ lệ này càng thấp càng tốt.
 Chỉ tiêu tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Theo Quyết định 493 và Quyết định 18, dự phòng cụ thể cần được lập cho
các khoản vay trên cơ sở hàng quý dựa trên việc xếp hạng cho các khoản vay.
Dự phòng cụ thể được xác định dựa trên việc sử dụng các tỷ lệ dự phòng sau đây
đối với các khoản nợ vay gốc sau khi trừ đi giá trị tài sản đảm bảo đã được chiết
khấu.[8]
Nhóm Loại Tỷ lệ dự phòng cụ thể
1 Nợ đủ tiêu chuẩn 0%
2 Nợ cần chú ý 5%
3 Nợ dưới tiêu chuẩn 20%
4 Nợ nghi ngờ 50%
5 Nợ có khả năng mất vốn 100%
Theo quyết định 493, các khoản cho vay khách hàng được xử lý bằng dự
phòng khi các khoản cho vay khách hàng đã được phân loại vào Nhóm 5 hoặc
khi người vay tuyên bố phá sản hoặc giải thể (đối với trường hợp khách hàng
vay là tổ chức hoặc doanh nghiệp), hoặc khi người vay chết hoặc mất tích (đối
với trường hợp khách hàng vay là cá nhân).
Ngân hàng cũng phải trích lập và duy trì khoản dự phòng chung bằng
0,75% tổng giá trị số dư nợ cho vay khách hàng được phân loại từ nhóm 1 đến
nhóm 4 tại ngày lập bảng cân đối kế toán.
Từ quy định trích lập dự phòng của ngân hàng, ta có thể đánh giá chất
lượng tín dụng thông qua việc tính toán xem ngân hàng phải trích lập bao nhiêu
đồng cho dự phòng rủi ro tín dụng trên 1 đồng tổng dư nợ tín dụng. Để tính toán
ta có công thức xác định như sau:
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 16
Lớp: QT1502T
Tùy theo cấp độ rủi ro mà tổ chức tín dụng phải trích lập DPRR từ 0%
đến 100% giá trị từng khoản vay (sau khi trừ đi giá trị tài sản đảm bảo đã được
định giá lại). Như vậy, nếu một Ngân hàng có danh mục cho vay càng cao thì tỷ
lệ trích lập dự phòng càng cao.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng của ngân hàng
1.3.3.1. Nhân tố bên ngoài
 Môi trường kinh tế
Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của mỗi
quốc gia luôn có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Tính ổn định về kinh tế mà trước hết và
chủ yếu là ổn định về tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát là
những điều mà các doanh nghiệp kinh doanh rất quan tâm và ái ngại vì nó liên
quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế ổn định sẽ
là điều kiện, môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh và thu được lợi nhuận cao, từ đó góp phần tạo nên sự thành công trong
kinh doanh của ngân hàng. Trong trường hợp ngược lại, sự bất ổn tất nhiên cũng
bao chùm đến các hoạt động của ngân hàng, làm ảnh hưởng tới chất lượng tín
dụng, gây tổn thất cho ngân hàng.
 Môi trường pháp lý
Một trong những bộ phận của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng là hệ thống
pháp luật. Với một môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ,
thống nhất giữa các luật, văn bản dưới luật, đồng thời với nó là sự sắc nhiễu của
các cơ quan hành chính có liên quan sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp phải những
khó khăn, thiếu đi tính linh hoạt cần thiết, vốn đưa vào kinh doanh dễ bị rủi ro.
Do đó, xây dựng môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo thuận lợi trong việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong đó có các NHTM.
DPRR tín dụng trích lập
Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng =
Tổng dư nợ
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 17
Lớp: QT1502T
 Môi trường cạnh tranh
Có thể nói đây là yếu tố tác động mạnh mẽ đến chất lượng tín dụng nói
riêng và hoạt động kinh doanh chung của NHTM. Sự tác động đó diễn ra theo
hai chiều hướng: thứ nhất, để chiếm ưu thế trong cạnh tranh ngân hàng luôn phải
quan tâm tới đầu tư trang thiết bị tốt, tăng cường đội ngũ nhân viên có trình độ,
củng cố và khuyếch trương uy tín và thế mạnh của ngân hàng. Hướng tác động
này đã tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, ở hướng thứ hai,
dưới áp lực của cạnh tranh gay gắt các ngân hàng có thể bỏ qua những điều kiện
tín dụng cần thiết khiến cho độ rủi ro tăng lên, làm giảm chất lượng tín dụng.
1.3.3.2. Nhân tố từ phía ngân hàng
 Chính sách tín dụng của NHTM
Chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng,
nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Để đảm
bảo và nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng
phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp được lợi ích của
người gửi tiền, của ngân hàng và người vay tiền.
 Lãi suất và quản lý rủi ro lãi suất
Lãi suất là yếu tố quan trọng hàng đầu tác động đến chất lượng tín dụng,
là hạt nhân quan trọng của chính sách tín dụng của NHTM, lãi suất đầu vào và
đầu ra quyết định đến chi phí và thu nhập của NHTM. Mọi sự thay đổi về lãi
suất cũng như sự điều chỉnh chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn
đều đặt NHTM vào tình trạng khó khăn trước sức ép cần phải thay đổi toàn bộ
cấu trúc về tài sản cũng như nguồn vốn của NHTM nhạy cảm với lãi suất nhằm
đạt được sự tối ưu hóa lợi nhuận và hạn chế những tác động tiêu cực của lãi suất
đến hoạt động kinh doanh của NHTM.
 Kiểm soát nội bộ
Đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối với mọi ngân
hàng. Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng
thường xuyên, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hướng, thực
hiện đúng các nguyên tắc, yêu cầu thể lệ trong qui chế tín dụng cũng như qui
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 18
Lớp: QT1502T
trình tín dụng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn chế
những sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa
chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng tín dụng.
 Tổ chức nhân sự
Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong mọi hoạt động
kinh doanh nói chung và tất nhiên nó cũng không loại trừ khỏi hoạt động của
một ngân hàng. Muốn nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh, chất lượng
trong hoạt động tín dụng, ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng
giỏi, được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường
đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, nắm vững những văn bản pháp luật
có liên quan đến hoạt động tín dụng. Trong bố trí sử dụng, người cán bộ tín
dụng cần phải được sàng lọc kỹ càng và phải có kế hoạch thường xuyên bồi
dưỡng những kiến thức cần thiết để bắt kịp với nhịp độ phát triển và biến đổi
của nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, họ còn phải có tiêu chuẩn về đạo đức và sự
liêm khiết, bởi lẽ nếu người cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi
phạm có thể sẽ gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng.
 Thông tin tín dụng
Hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ
thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Vai trò và yêu cầu thông tin
phục vụ công tác tín dụng và kinh doanh ngân hàng là hết sức quan trọng. Muốn
nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng được hệ thống thông tin
đầy đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời, tăng
cường khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.
1.3.3.3. Nhân tố từ phía khách hàng
 Uy tín, đạo đức của người vay
Trong qui trình tín dụng các ngân hàng thường chỉ đưa ra quyết định cho
vay sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến uy tín và khả năng
trả nợ của người vay nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan của người
vay có thể gây nên.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 19
Lớp: QT1502T
Đạo đức của người vay là một yếu tố quan trọng của qui trình thẩm định,
tính cách của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức
chung mà còn phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động trong quá khứ,
hiện tại và chiến lược phát triển trong tương lai. Thực tế kinh doanh đã cho thấy,
tính chân thật và khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi món vay
được thực hiện. Khách hàng có thể lừa đảo ngân hàng thông qua việc gian lận về
số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản, sử dụng vốn vay không đúng mục đích,
không đúng đối tượng kinh doanh, phương án kinh doanh,…Việc khách hàng
gian lận tất yếu sẽ dẫn đến những rủi ro cho ngân hàng.
Uy tín của khách hàng cũng là một yếu tố đáng quan tâm, uy tín của
khách hàng là tiêu chí để đáng giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các
nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng từ phía khách hàng. Uy tín của khách hàng
được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất lượng, giá cả hàng hoá,
dịch vụ, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh thị trường, chu kỳ sống của sản phẩm, các
quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và ngân
hàng. Uy tín được khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế trên thị
trường qua thời gian càng dài càng chính xác. Do đó, ngân hàng cần phân tích
các số liệu và tình hình trong suốt quá trình phát triển của khách hàng với những
thời gian khác nhau mới có kết luận chính xác.
 Năng lực kinh doanh của khách hàng
Năng lực tổ chức, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của người vay cũng là
một yếu tố rất lớn để đánh giá chất lượng tín dụng. Nó là tiền đề tạo ra khả năng
kinh doanh có hiệu quả của khách hàng, là cơ sở cho khách hàng thực hiện cam
kết hoàn trả đúng hạn nợ ngân hàng cả gốc lẫn lãi. Nếu trình độ của người quản
lý còn bị hạn chế về nhiều mặt như học vấn, kinh nghiệm thực tế,…thì doanh
nghiệp rất dễ bị thua lỗ, dẫn đến khả năng trả nợ kém, ảnh hưởng xấu đến chất
lượng tín dụng của ngân hàng
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 20
Lớp: QT1502T
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH BẮC HẢI.
2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP
Quân đội chi nhánh Bắc Hải
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội chi
nhánh Bắc Hải
Ngân hàng TMCP Quân đội được thành lập ngày 4/11/1994 theo giấy
phép hoạt động số 194/QĐ-NH5 ngày 14/9/1994 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và quyết định thành lập số 00374/GBUP ngày 30/12/1993 của UBND
thành phố Hà Nội, với tên gọi đầy đủ là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân
đội, tên tiếng anh là Military Bank (MB). Vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng với
25 cán bộ nhân viên. Trụ sở chính của MB tọa lạc tại Số 3 đường Liễu Giai,
quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Hiện nay, MB có mạng lưới bao phủ rộng khắp cả nước với Hội sở chính
tại Thành phố Hà Nội, 01 Sở giao dịch, 1 chi nhánh tại Lào, 138 Chi nhánh và
các điểm giao dịch tại 24 tỉnh và thành phố trên cả nước với hơn 3.000 cán bộ
nhân viên. Ngân hàng đã xây dựng được một hệ thống mạng lưới máy ATM,
máy POS trên khắp cả nước. Trong đó có hơn 250 máy ATM, 1100 máy POS.
Đồng thời MB cũng có một hệ thống các công ty thành viên đó là: Công ty Cổ
phần chứng khoán Thăng long (TSC), công ty Quản lý quỹ đầu tư Chứng khoán
Hà Nội (HFM), công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC), công ty Cổ phần
Địa ốc MB (MB Land).MB có năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh vững
mạnh, tuân thủ các chỉ tiêu an toàn vốn do NHNN Việt Nam quy định, đồng thời
không ngừng đáp ứng nhu cầu mở rộng của Ngân hàng trong tương lai.
Mục tiêu hoạt động của MB khi ra đời đã được xác định rõ là thực hiện
hoạt động như một ngân hàng đa năng phục vụ cho các doanh nghiệp quân đội
làm kinh tế, làm dịch vụ ngân hàng đối với mọi thành phần kinh tế. Hiện nay
khách hàng mà Ngân hàng Quân đội phục vụ khá đa dạng bao gồm các doanh
nghiệp & cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Bắc Hải vốn là chi nhánh Lê
Chân địa chỉ ở 226 Trần Nguyên Hãn, Hải Phòng, là chi nhánh cấp 2, chi nhánh
trực thuộc chi nhánh MB Hải Phòng. Ngày 17/03/2008, chi nhánh đã được nâng
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 21
Lớp: QT1502T
cấp lên thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc hội sở và đổi tên thành chi nhánh Bắc
Hải và đổi địa điềm về số 7B Trần Hưng Đạo, quận Hồng Bàng, Hải Phòng.
MB Bắc Hải ra đời là sự kết hợp của nhiều yếu tố: TP Hải Phòng là một
thành phố cảng đầy tiềm năng, cửa ngõ giao dịch của miền đồng bằng Bắc Bộ và
là trung gian giữa tam giác kinh tế mũi nhọn khu vực phía Bắc (Hải Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh)
Ngay từ trước khi ra đời, mục tiêu hoạt động của MB Bắc Hải đã được
xác định rõ chủ yếu là phục vụ các doanh nghiệp quân đội tham gia phát triển
kinh tế và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng tại thành phố Hải Phòng và khu vực
Đông Bắc Bộ, đồng thời làm dịch vụ ngân hàng đối với mọi thành phần kinh tế.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
GIÁM ĐỐC
Bộ phận hành chính tổng
hợp
Bộ phận quản lý tín dụng
Phòng quan hệ khách hàng:
Bộ phận KHDN
Bộ phận KHCN
Bộ phận hỗ trợ
Phòng kế toán và DVKD
Kế toán
Teller
Quỹ
Phòng giao dịch
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 22
Lớp: QT1502T
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận
 Giám đốc
- Là người trực tiếp điều hành, quản lý các phòng ban trong ngân hàng, có
quyền quyết định đối với các kế hoạch, chính sách của ngân hàng.
- Trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng giám đốc ngân hàng
TMCP Quân đội về các quyết định của mình.
- Chịu trách nhiệm đối với kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
 Bộ phận hành chính tổng hợp
Bộ phận hành chính tổng hợp có 3 người bao gồm 1 cán bộ công nghệ
thông tin, 1 lái xe và 1 trưởng phòng hành chính. Đây là phòng ban chuyên quản
lý các công việc hành chính sự nghiệp của chi nhánh, đồng thời phòng cũng là
nơi quản lý hệ thống dữ liệu của chi nhánh.
 Bộ phận quản lý tín dụng (QLTD)
Bộ phận quản lý tín dụng tính đến thời điểm hiện nay chỉ có 2 người. Đây
là phòng ban chuyên kiểm tra, quản lý tình hình tín dụng của chi nhánh, đặc biệt
là công tác quản lý nội bộ đối với phòng quan hệ khách hàng. Phòng QLTD có
nhiệm vụ:
- Kiểm tra giám sát các khoản tín dụng của chi nhánh do phòng quan hệ
khách hàng cấp nhằm tìm kiếm những vi phạm và hạn chế những rủi ro
tín dụng có thể xảy ra.
- Tiến hành khâu tái thẩm định trong quy trình của chi nhánh, sau khi
phòng quan hệ khách hàng nhận đơn xin vay của khách hàng và tiến hành
thẩm định kế hoạch vay vốn của khách hàng, lập hồ sơ vay vốn cho khách
hàng sau đó sẽ nộp sang cho phòng QLTD. Khi đó phòng quản ký tín
dụng sẽ tiến hành thẩm định lại dự án, kế hoạch vay vốn của khách hàng.
 Phòng kế toán và dịch vụ kinh doanh
Phòng kế toán và dịch vụ kinh doanh: Nhìn trên sơ đồ trên ta có thể nhận
thấy nhân viên của phòng được chia ra làm 3 công việc khác nhau đó là kế toán,
teller và nhân viên quản lý quỹ. Về nhân sự phòng có 7 người, bao gồm có 2
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 23
Lớp: QT1502T
teller, 2 nhân viên quản lý quỹ trong đó có 1 trưởng quỹ và cuối cùng là 3 nhân
viên kế toán trong đó có 1 kế toán trưởng đồng thời cũng là trưởng phòng.
Chức năng:
- Đây là phòng ban chuyên tiến hành giao dịch với khách hàng
- Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán
- Xử lý hạch toán các giao dịch
- Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy
- Quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của nhà
nước và ngân hàng.
- Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân
hàng.
 Phòng quan hệ khách hàng
Phòng quan hệ khách hàng: có 7 thành viên, trong đó có 1 trưởng phòng
và 6 nhân viên. Sáu nhân viên trong phòng lại được chia thành ba bộ phận đó là
bộ phận khách hàng doanh nghiệp, bộ phận khách hàng cá nhân và bộ phận hỗ
trợ.
Trong đó, bộ phận khách hàng cá nhân chuyên chăm sóc các khách hàng
là các cá nhân có nhu cầu vay vốn, ngoại hối chuyển tiền và các nhóm các dịch
vụ khác trong hệ thống sản phẩm cho khách hàng cá nhân, còn các sản phẩm
dành cho khách hàng cá nhân khác như nhận tiền gửi, mở tài khoản và dịch vụ
thẻ đều do phòng kế toán và dịch vụ kinh doanh thực hiện.
Còn về bộ phận khách hàng doanh nghiệp, bộ phận này chuyên chăm sóc
các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn thanh toán quốc tế, cần được bảo lãnh.
Bên cạnh đó bộ phận này còn cung cấp các sản phẩm về quản lý tài khoản giao
dịch, trả lương qua tài khoản nhóm các dịch vụ khác. Cuối cùng là bộ phận hỗ
trợ, nhiệm vụ của bộ phận này là hỗ trợ cho hai bộ phận còn lại trong phòng.
Tuy phân công thành ba bộ phận cụ thể với những công việc khác nhau
như vậy tuy nhiên trong từng giai đoạn hoạt động cụ thể ba bộ phận này lại phối
hợp với nhau trong các hoạt động của mình. Cụ thể là tùy vào tình hình, số
lượng khách hàng cụ thể với mỗi bộ phận nhiều hay ít mà các cán bộ ở bộ phận
khách hàng cá nhân có thể làm giúp công việc của bộ phận khách hàng doanh
nghiệp và ngược lại.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 24
Lớp: QT1502T
 Các sản phẩm của chi nhánh Bắc Hải:
Với khách hàng cá nhân
- Nhận tiền gửi
- Mở tài khoản
- Tín dụng
- Dịch vụ thẻ
- Dịch vụ chuyển tiền
- Dịch vụ ngoại hối
- Các dịch vụ khác
Với khách hàng doanh nghiệp
- Nhận tiền gửi
- Tín dụng doanh nghiệp
- Sản phẩm ngoại hối
- Dịch vụ bảo lãnh
- Dịch vụ thanh toán quốc tế
- Quản lý tài khoản giao dịch
- Trả lương qua hệ thống tài khoản
- Các dịch vụ khác
 Phòng giao dịch
Chi nhánh có 4 phòng giao dịch:
- Phòng giao dịch Lê Chân, địa chỉ ở số 146, đường Tôn Đức Thắng, quận
Lê Chân, Hải Phòng.
- Phòng giao dịch Lê Thánh Tông, địa chỉ ở số 452 Lê Thánh Tông, quận
Ngô Quyền, Hải Phòng.
- Phòng giao dịch Thượng Lý, địa chỉ ở số 245 Bạch Đằng, Thượng Lý,
quận Hồng Bàng, Hải Phỏng.
- Phòng giao dịch Tô Hiệu, địa chỉ ở số 274 Tô Hiệu, quận Lê Chân, Hải
Phòng.
Các phòng giao dịch có nhiệm vụ:
- Huy động tiền gửi của dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 25
Lớp: QT1502T
- Thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng và nhận tiền gửi, tiền thanh toán,
chuyển tiền.
.
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn
 Thuận lợi
- Là ngân hàng có lịch sử lâu năm và có uy tín với khách hàng nên luôn
chiếm được sự tin tưởng, tín nhiệm của khách hàng.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn, tuổi đời khá trẻ, nhiệt
huyết và tinh thần đoàn kết của các cán bộ công nhân viên trong đơn vị là
thế mạnh nội tại đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng vượt qua nhiều
thử thách gay go để đứng vững và tồn tại, phát triển trong nền kinh tế thị
trường.
- Hơn nữa, các nhân sự đều là người địa phương nên rất am hiểu địa bàn,
cũng như luôn nhận được sự ủng hộ tích cực từ người thân, bạn bè và nhất
là các cơ quan ban ngành địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngành
Ngân hàng phát triển vững chắc trong khuôn khổ pháp luật giúp cho hoạt
động của chi nhánh luôn thuận lợi.
 Khó khăn
- Tình hình Kinh tế - Xã hội đang và sẽ có nhiều khó khăn, nguy cơ phát
sinh Nợ quá hạn tăng cao.
- Hoạt động trên địa bàn có rất nhiều Ngân hàng thương mại cũng kinh
doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàngnên luôn phải cạnh tranh để
tồn tại và phát triển, do đó dễ dẫn tới những rủi ro.
- Cơ sở vật chất của Chi nhánh và các Phòng giao dịch tuy đã được đầu tư
song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao trong kinh
doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Sản phẩm Ngân hàng còn
đơn điệu chưa thật sự hấp dẫn để thu hút khách hàng. Nguồn vốn huy
động chưa được khai thác triệt để, không đủ đáp ứng cho nhu cầu của
người vay.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 26
Lớp: QT1502T
2.1.5. Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng
2.1.5.1. Công tác huy động vốn
Bảng 1: Huy động vốn theo kỳ hạn và theo loại tiền của ngân hàng
TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Tổng số dƣ tiền gửi 784.980 100% 920.590 100% 1.012.000 100%
Theo kỳ hạn
Không kỳ hạn 90.675 11,55% 98.539 10,70% 119.856 11,84%
Ngắn hạn 616.844 78,58% 724.000 78,65% 784.568 77,53%
Trung và dài hạn 77.461 9,87% 98.051 10,65% 107.576 10,63%
Theo loại tiền
VND 720.156 91,74% 868.910 94,39% 967.563 95,61%
Ngoại tệ 64.824 8,26% 51.680 5,61% 44.437 4,39%
Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014
Qua bảng huy động vốn theo kì hạn và theo loại tiền gửi ta nhận thấy
nguồn vốn huy động tăng liên tục qua 3 năm, năm sau cao hơn năm trước. Trong
đó huy động có kì hạn ngắn chiếm tỷ trọng chủ yếu; huy động bằng nội tệ tăng
qua các năm chiếm tỉ trọng lớn; trong khi đó huy động bằng ngoại tệ có xu
hướng giảm, chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng số dư tiền gửi.
Tổng số dư tiền gửi năm 2012 đạt 784.980 triệu đồng, hoạt động huy động
vốn của chi nhánh có hiệu quả khi năm 2013 tăng mạnh 135.610 triệu đồng so
với năm 2012 và đạt 920.590 triệu đồng. Năm 2014, tình hình huy động vốn tiếp
tục tăng 9,93% và đạt 1.012.000 triệu đồng. Đi sâu vào phân tích, ta thấy:
 Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 27
Lớp: QT1502T
Biểu đồ 1: Huy động vốn theo kỳ hạn
Đơn vị: triệu đồng
Tiền gửi không kỳ hạn có xu hướng tăng đều trong 3 năm. Do tiền gửi
không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút bất cứ lúc nào nên đây
là nguồn tiền có tính chất kém ổn định nhưng chi phí hoạt động rất thấp, loại
tiền gửi này có mục đích chính là để thanh toán.Năm 2012, tiền gửi không kỳ
hạn là 90.675 triệu đồng chiếm 11,55% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2013,
đạt 98.539 triệu đồng chiếm 10,7% vốn huy động, tăng 7.864 triệu đồng. Cuối
năm 2014, tiền gửi không kỳ hạn tăng lên 21.317 so với đầu năm, đạt 119.856
triệu đồng và chiếm 11,84% vốn huy động.
Có thể dễ dàng thấy, tổng số dư tiền gửi tăng lên chủ yếu là do tiền gửi
ngắn hạn tăng mạnh. Đây là loại tiền chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn huy
động. Do biến động của lãi suất và thị trường nên khách hàng có xu hướng gửi
tiền trong thời hạn ngắn. Năm 2012, tiền gửi ngắn hạn đạt 616.844 triệu đồng
chiếm 78,58% vốn huy động. Năm 2013, lượng tiền gửi ngắn hạn tăng mạnh lên
107.156 triệu đồng đạt 724.000 triệu đồng tương ứng với 78,65% vốn huy động.
Sang năm 2014, lượng tiền này vẫn duy trì tăng lên 60.568 triệu đồng, đạt
784.568 triệu đồng chiếm 77,53%.
Tiền gửi trung và dài hạn là loại tiền gửi có tính chất ổn định cao của ngân
hàng. Năm 2012, lượng tiền gửi trung và dài hạn của chi nhánh đạt 77.461 triệu
90675 98539 119856
616844
724000
784568
77461 98051 107576
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
700000
800000
900000
2012 2013 2014
Không kỳ hạn
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 28
Lớp: QT1502T
đồng chiếm 9,87% vốn huy động. Sang năm 2013, nhu cầu gửi tiền trung và dài
hạn tăng lên20.590 triệu đồng so với năm 2012, đạt 98.051 triệu đồng tương ứng
với 10,65% tổng số dư tiền gửi. Cuối năm 2014, lượng tiền này cũng có sự tăng
nhẹ với 9.525 triệu đồng đạt 107.576 triệu đồng và chiếm 10,63% vốn huy động.
 Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền
Biểu đồ 2: Huy động vốn theo loại tiền
Đơn vị: triệu đồng
Nhìn vào biểu đồ có thể thấy, huy động vốn nội tệ tăng trưởng mạnh qua
các năm trong khi đó huy động vốn ngoại tệ lại có xu hướng giảm. Năm 2012,
huy động vốn VND đạt 720.156 triệu đồng chiếm 91,74% tổng vốn huy động,
lượng tiền nội tệ tăng mạnh ở năm 2013 với 148.754 triệu đồng và đạt 868.910
triệu đồng chiếm 94,39% tổng vốn huy động. Năm 2014, lượng tiền tăng lên
98.653 triệu đồng, đạt 967.563 triệu đồng tương ứng với 95,61% tổng số dư tiền
gửi.
Tình hình huy động vốn ngoại tệ có sự giảm sút khi năm 2013 lượng tiền
huy động ngoại tệ là 51.680 triệu đồng giảm 13.144 triệu đồng so với năm 2012
đạt 64.824 triệu đồng. Do kinh tế thế giới có sự biến động, năm 2014 lượng vốn
huy động ngoại tệ tiếp tục giảm 7.243 triệu đồng và chỉ đạt 44.437 triệu đồng
chiếm 4,39% trong tổng vốn huy động.
720156
868910
967563
64824 51680 44437
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
2012 2013 2014
Nội tệ
Ngoại tệ
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 29
Lớp: QT1502T
Tình hình kinh tế vủa Việt Nam trong năm 2012 và 2013 đều rơi vào
khủng hoảng, cho đến cuối năm 2013 sang năm 2014 có dấu hiệu dần phục hồi,
tuy vậy tình hình huy động vốn của ngân hàng Quân đội chi nhánh Bắc Hải vẫn
tăng ổn định cho thấy chiến lược huy động vốn của ngân hàng có hiệu quả, có
nhiều dịch vụ chăm sóc khách hàng, một phần nữa là do đây là ngân hàng uy tín
hàng đầu trong nước nên vẫn giữ được niềm tin của khách hàng để khách hàng
yên tâm gửi gắm nguồn vốn nhàn rỗi của mình vào ngân hàng. Đặc biệt ngân
hàng còn chú ý đến đối tượng khách hàng là quân nhân nên có nhiều các sản
phẩm dịch vụ ưu đãi cho quân nhân (đối tượng có nguồn thu nhập ổn định).
2.1.5.2. Hoạt động sử dụng vốn
Bảng 2: Các chỉ tiêu cho vay, tổng số và tỷ trọng của từng loại.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Tổng dƣ nợ cho vay 492.750 100% 582.053 100% 745.540 100%
Cho vay ngắn hạn 333.893 67,76% 440.426 75,67% 580.205 77,82%
Cho vay bằng VND 329.456 66,86% 435.562 74,83% 575.234 77,16%
Cho vay bằng ngoại tệ 4.437 0,90% 4.864 0,84% 4.971 0,67%
Cho vay trung hạn 91.746 18,62% 99.653 17,12% 92.154 12,36%
Cho vay bằng VND 89.042 18,07% 96.584 16,59% 90.499 12,14%
Cho vay bằng ngoại tệ 2.704 0,55% 3.069 0,53% 1.655 0,22%
Cho vay dài hạn 67.111 13,62% 41.974 7,21% 73.181 9,82%
Cho vay bằng VND 60.178 12,21% 39.782 6,83% 70.453 9,45%
Cho vay bằng ngoại tệ 6.933 1,41% 2.192 0,38% 2.728 0,37%
Nguồn: Báo cáo thuyết minh tài chính của ngân hàng năm 2012, 2013,2014
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 30
Lớp: QT1502T
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số dư cho vay qua 3 năm có xu hướng
tăng: năm 2012 đạt 492.750 triệu đồng; năm 2013 đạt 582.053 triệu đồng, tăng
89.303 triệu đồng tăng 18,12% so với năm 2012; năm 2014 đạt 745.540 triệu
đồng, tăng 163.487 triệu đồng tương ứng với mức tăng 28,09%.
Cụ thể là:
Cho vay ngắn hạn năm 2012 đạt 333.893 triệu đồng, năm 2013 đạt
440.426 triệu đồng tức là tăng106.533triệu đồng tương ứng với tăng31,91%.
Nguyên nhân là cho vay bằng ngoại tệ năm 2013 là 4.864 triệu đồng tăng lên
427 triệu đồng tương ứng với tăng 9,62%, cho vay bằng nội tệ cũng tăngmạnh
lên tới 435.562 triệu đồng tương ứng với 74,83% tổng dư nợ, tăng mạnh
106.106 triệu đồng. Năm 2014, cho vay ngắn hạn là 580.205 triệu đồng tăng lên
139.672 triệu đồng tương ứng với 77,82% tổng dư nợ. Nguyên nhân là do cho
vay bằng VND tăng 139.672 triệu đồng tương ứng với tăng 32,07%, cho vay
bằng ngoại tệ cũng tăng lên 107 triệu đồng tương ứng với tăng 2,2%.
Cho vay trung hạn năm 2013 đạt 99.653triệu đồng, tăng 7.907 triệu đồng
tương ứng với tăng 8,62% so với năm 2012. Nguyên nhân là cho vay bằng VND
tăng 7.542 triệu đồng so với năm 2012 đạt 96.584 triệu đồng tương ứng với
16,59% tổng dư nợ, cho vay bằng ngoại tệ năm 2013 là 3.069 triệu đồng tăng
lên365triệu đồng tương ứng với mức tăng 13,5%. Năm 2014, cho vay trung hạn
là 92.154 triệu đồng giảm xuống7.499triệu đồng so với năm trước. Nguyên nhân
là do cho vay bằng VND giảm6.085triệu đồng, đạt 90.499 triệu đồng, cho vay
bằng ngoại tệ cũng giảm xuống1.414triệu đồng.
Ngược lại, cho vay dài hạn năm 2013 đạt 41.974 triệu đồng giảm 25.137
triệu đồng. Nguyên nhân là do cho vay nội tệ trong kỳ giảm 20.396 triệu đồng
với tốc độ 33,89% so với năm 2012 và đạt 39.782 triệu đồng. Cho vay bằng
ngoại tệ cùng kỳ cũng giảm 4.741 triệu đồng và chiếm 0,38% tổng dư nợ. Năm
2014 khoản cho vay nội tệ tăng 30.671 triệu đồng đồng thời cho vay ngoại tệ
cũng tăng 31.207 triệu đồng và đạt 73.181 triệu đồng.
2.1.5.3. Kết quả tài chính đạt đƣợc
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 31
Lớp: QT1502T
Bảng 3: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của chi nhánh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Tổng thu nhập 46.234 100% 53.831 100% 59.059 100%
Thu từ hoạt động tín
dụng
41.978 90,79% 49.602 92,14% 54.683 92,59%
Thu từ hoạt động
dịch vụ
801 1,73% 876 1,63% 997 1,69%
Thu từ các hoạt
động khác
3.455 7,47% 3.353 6,23% 3.379 5,72%
Tổng chi phí 48.128 100% 55.239 100% 56.279 100%
Chi phí hoạt động
TCTD
31.028 64,47% 34.705 62,83% 33.206 59%
Chi phí hoạt động
dịch vụ
49 0,10% 57 0,10% 46 0,08%
Chi cho nhân viên 3.598 7,48% 3.349 6,06% 3.266 5,8%
Chi cho hoạt động
quản lý công vụ
1.011 2,10% 1.405 2,54% 1.516 2,69%
Chi về tài sản 3.011 6,26% 4.174 7,56% 3.492 6,2%
Chi dự phòng và
BHTG
8.976 18,65% 10.905 19,74% 14.003 24,88%
Chi phí khác 455 0,95% 644 1,17% 750 1,34%
Lợi nhuận trƣớc
thuế
-1.894 -1.408 2.780
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 32
Lớp: QT1502T
 Doanh thu
Có thể nhận thấy thu nhập của chi nhánh tăng trưởng đều qua các năm
(năm 2013 tăng 7.597 triệu đồng tương ứng với mức tăng 16,43%; năm 2014
tăng 5.228 triệu đồng tương ứng với mức tăng trưởng 9,71%).
Nguyên nhân làm cho doanh thu tăng là do 3 nhân tố. Thu từ hoạt động
tín dụng là nguồn thu chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Trong năm 2013 tăng từ 41.978 triệu đồng lên 49.602
triệu đồng tương ứng tăng 18,16%; năm 2014 nguồn thu này còn làm cho tổng
doanh thu tăng thêm 10,24% tương ứng với tăng 5.081 triệu đồng.
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ cuối năm 2012 là 801 triệu đồng tăng lên
75 triệu đồng tương ứng với tăng 9,36% và đạt mức 876 triệu đồng tính đến cuối
năm 2013; sang năm 2014, thu nhập từ hoạt động dịch vụ là 997triệu đồng, tăng
121 triệu đồng tương ứng với 13,81%.
Thu từ các hoạt động kinh doanh khác của chi nhánh năm 2013 là 3.353
triệu đồng giảm 102 triệu đồng so với năm 2012 là 3.455 triệu đồng tức giảm
2,95%. Năm 2014, thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác tăng lên 26 triệu
đồng so với năm 2013 tương đương với tăng lên 0,78%.
 Chi phí
Doanh thu trong 3 năm 2012, 2013, 2014 tăng nhanh, đồng thời chi phí
cũng tăng mạnh. Chi phí năm 2013 là 55.239 triệu đồng, tăng 7.111 triệu đồng
so với năm trước tức là tăng 14.78%; năm 2014, chi phí tiếp tục tăng lên tới
56.279 triệu đồng, tăng 1.040 triệu đồng tương đương với tăng1,88%.
Nguyên nhân làm cho chi phí của ngân hàng Quân đội chi nhánh Bắc Hải
tăng lên là do nhiều nhân tố khác nhau, trong đó chi phí hoạt động tổ chức tín
dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí. Năm 2013, chi phí hoạt động
TCTD là 34.705 triệu đồng chiếm 62,83% tổng chi phí và tăng 3.677 triệu đồng
so với năm trước tương đương với tăng 11,85%; năm 2014 chi phí hoạt động
TCTD là 33.206 triệu đồng giảm1.499 triệu đồng tương đương với 4,32%.
Tiếp theo là các loại chi phí dự phòng và bảo hiểm tiền gửi, chi cho nhân
viên và chi về tài sản là ba khoản chi phí cũng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn
trong tổng chi phí. Trong đó, chi cho nhân viên trong các năm qua không ổn
định, do hoạt động kinh doanh của ngân hàng đang gặp khó khăn, các khoản
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 33
Lớp: QT1502T
lương, thưởng cho nhân viên bị giảm xuống; năm 2013 chi cho nhân viên là
3.349 triệu đồng giảm249 triệu đồng so với năm 2012 với tốc độ giảm6,92%;
năm 2014, tuy tình hình kinh doanh có khả quan hơn nhưng ngân hàng mới cắt
giảm bớt nhân viên cho nên các khoản chi cho nhân viêngiảmnhẹ xuống83 triệu
đồng và đạt 3.266 triệu đồng. Ngân hàng MBBắc Hải cũng chú trọng đầu tư cải
tiến trang thiết bị cho ngân hàng, cụ thể là năm 2013 ngân hàng đã chi 4.174
triệu đồng cho tài sản, chi nhiều hơn năm trước 1.163 triệu đồng tăng 38,63%;
ngân hàng giảm đầu tư vào tài sản ở năm 2014 với 3.492 triệu đồng làm cho
tổng chi phí trong năm này giảm xuống682 triệu đồng tương đương với giảm
16,34%. Năm 2012 và năm 2013 do tình hình kinh doanh của ngân hàng gặp
nhiều khó khăn nên để hạn chế rủi ro cho nguồn vốn tiền gửi của khách hàng,
ngân hàng tăng cường chi cho dự phòng và bảo hiểm tiền gửi; năm 2013, chi dự
phòng và bảo hiểm tiền gửi là 10.905 triệu đồng, tăng 1.929 triệu đồng so với
năm 2012; năm 2014, khoản chi này lại tiếp tục tăng3.098 triệu đồng so với năm
2013 tương đương với tăng28,41%.
Ngoài ra, ngân hàng còn các khoản chi cho hoạt động dịch vụ, hoạt động
quản lý công vụvà các chi phí khác. Trong đó, chi phí hoạt động dịch vụ năm
2013 là 57 triệu đồng chiếm 0,1% tổng chi phí, tăng 8 triệu đồng so với năm
trước nhưng đến năm 2014 khoản chi phí này lại giảm 11 triệu đồng với tốc độ
giảm 19,3%. Chi phí hoạt động quản lý công vụ tăng đều qua các năm, năm
2013 là 1.405 triệu đồng tăng 394 triệu đồng tương ứng tăng 38,97% so với năm
trước, năm 2014 tăng 111 triệu đồng tương đương với 7,9%. Các khoản chi phí
khác tăng đều trong 3 năm, năm 2013 đạt 644 triệu đồng tăng 189 triệu đồng so
với năm 2012, năm 2014 tăng lên 16,46% với 106 triệu đồng và đạt 750 triệu
đồng.
 Lợi nhuận kế toán trƣớc thuế
Dựa vào bảng kết quả kinh doanh của chi nhánh có thể dễ dàng nhận thấy
lợi nhuận kế toán trước thuế của chi nhánh MB Bắc Hải năm 2012 và năm 2013
đều âm, cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng đang gặp khó khăn, tuy
thu nhập có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng chi phí còn cao hơn thu nhập làm
cho lợi nhuận giảm. Năm 2012, lợi nhuận sau thuế của chi nhánh lỗ 1.894 triệu
đồng do doanh thu đạt 46.234 nhưng chi phí lên tới 48.128. Năm 2013, doanh
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 34
Lớp: QT1502T
thu là 53.831 triệu đồng nhưng chi phí bỏ ra là 55.239 triệu đồng làm cho lợi
nhuận trước thuế lỗ 1.408 triệu đồng.Con số này phản ánh tình hình kinh doanh
trong thời kỳ này của chi nhánh gặp nhiều khó khăn thu không đủ bù chi. Tuy
nhiên sang năm 2014, tình hình kinh doanh của chi nhánh đã có dấu hiệu khả
quan hơn, điều này thể hiện qua số liệu lợi nhuận kế toán trước thuế tăng 4.188
triệu đồng so với năm 2013 và đạt 2.780 triệu đồng, chi nhánh đã cân đối được
thu chi tốt hơn trong năm này. Tuy nhiên, chi nhánh cần có những biện pháp tích
cực hơn để có thể gia tăng thu nhập và giảm thiểu chi phí tới mức thấp nhất để
có thể thu được lợi nhuận như mong muốn.
2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội chi
nhánh Bắc Hải
2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Trong 3 năm vừa qua, ngân hàng MB Bắc Hải đã có những cố gắng trong
hoạt động tín dụng ngân hàng. Điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
 Quy trình tín dụng
Cán bộ tín dụng của chi nhánh đã thực hiện đúng các thủ tục và điều kiện
cho vay theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam một cách linh
hoạt, đảm bảo được tính pháp lý và an toàn cho ngân hàng. Quy trình thẩm định
hồ sơ vay vốn chặt chẽ hơn giúp cho chi nhánh giảm được rủi ro về tín dụng.
 Thời gian xét duyệt
Đối với các dự án trong quyền phán quyết: Trong thời gian không quá 5
ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với
cho vay trung, dài hạn kể từ khi ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải
nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng
theo đúng yêu cầu và sau đó ngân hàng sẽ quyết định và thông báo cho vay hoặc
không cho vay đối với khách hàng.
Đối với các dự án vượt quyền phán quyết:
+ Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và
không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi ngân hàng
TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 35
Lớp: QT1502T
thông tin cần thiết của khách hàng, ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc
Hải phải làm đầy đủ thủ tục trình lên ngân hàng TMCP Quân đội cấp trên.
+ Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và
không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi ngân hàng
TMCP Quân đội cấp trên nhận đủ hồ sơ trình sẽ quyết định và thông báo cho
vay hoặc không cho vay.
 Thái độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
Thái độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng của ngân hàng TMCP
Quân đội tốt, nhiệt tình hướng dẫn khách hàng thực hiện các thủ tục, quy định
một cách chính xác, nhanh gọn. Thái độ chuyên nghiệp kết hợp với trình độ
chuyên môn cao, giúp cho khách hàng thực hiện các thủ tục nhanh chóng, giúp
ngân hàng thẩm định các hồ sơ vay vốn một cách cẩn thận, hiệu quả. Nhờ vậy
mà đem lại hình ảnh đẹp, uy tín cho ngân hàng.
Tuy nhiên những chỉ tiêu định tính này chỉ phản ánh được một cách tương
đối về chất lượng tín dụng của ngân hàng. Để đánh giá được chính xác hơn cần
sử dụng những chỉ tiêu định lượng sau đây.
2.2.2. Các chỉ tiêu định lƣợng
a. Nhóm chỉ tiêu về quy mô tín dụng
 Doanh số cho vay
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 36
Lớp: QT1502T
Bảng 4: Doanh số cho vay, tổng số và tỷ trọng của từng loại
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Doanh số cho vay 502.456 100% 649.620 100% 767.598 100%
Theo kỳ hạn
Ngắn hạn 408.743 81,35% 501.341 77,17% 627.058 81,69%
Trung hạn 77.031 15,33% 76.047 11,71% 79.133 10,31%
Dài hạn 16.682 3,32% 72.232 11,12% 61.407 8,00%
Theo đối tƣợng
Doanh nghiệp Nhà nước 70.911 14,11% 81.298 12,51% 87.160 11,35%
Doanh nghiệp và các
TCKT ngoài Nhà nước
390.926 77,80% 510.719 78,62% 611.252 79,63%
Cá nhân và các thành
phần kinh tế khác
40.619 8,08% 57.603 8,87% 69.186 9,01%
Theo loại tiền
VND 494.516 98,42% 642.712 98,94% 757.356 98,67%
Ngoại tệ 7.940 1,58% 6.908 1,06% 10.242 1,33%
Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014
o Cơ cấu doanh số cho vay theo kỳ hạn
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 37
Lớp: QT1502T
Biểu đồ 3: doanh số cho vay theo kỳ hạn
Đơn vị: triệu đồng
Theo bảng số liệu có thể nhận thấy ngân hàng chủ yếu thiên về cho vay
với kỳ hạn ngắn. Do kinh tế có nhiều biến động nên ngân hàng tập trung vào cho
vay ngắn hạn để hạn chế rủi ro tín dụng, thuận lợi hơn trong công tác thu hồi nợ,
bên cạnh đó khách hàng cũng muốn vay trong thời gian ngắn để hưởng lãi suất
thấp hơn. Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2012 đạt 408.743 triệu đồng chiếm
81,35% tổng doanh số cho vay, năm 2013 doanh số cho vay tăng so với năm
2012 đạt 501.341 triệu đồng tăng92.598 triệu đồng và chiếm 77,17% doanh số
cho vay, đến cuối năm 2014 doanh số tiếp tục tăng lên 125.717 triệu đồng đạt
627.058 triệu đồng chiếm 81,69% doanh số cho vay. Có thể thấy, ngân hàng vẫn
tập trung vào cho vay với kỳ hạn ngắn.
Bên cạnh hoạt động cho vay ngắn hạn, ngân hàng còn đầu tư, hỗ trợ vào
các nhu cầu vay có kỳ hạn dài hơn, các khoản vay trung và dài hạn thường có rủi
ro tín dụng lớn hơn nhưng nó lại mang đến cho ngân hàng khoản lợi nhuận cao
hơn. Tuy nhiên với tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, khoản cho vay này
cũng chịu ảnh hưởng lớn và có nhiều biến động.
Năm 2012, doanh số cho vay trung hạn đạt 77.031 triệu đồng chiếm
15,33% tổng doanh số. Năm 2013, khoản vay này giảm xuống chiếm 11,71%
tổng doanh số, đạt 76.047 triệu đồng (giảm984 triệu đồng so với năm trước).
408743
501341
627058
77031 76047 72232
16682
72232 61407
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
700000
2012 2013 2014
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 38
Lớp: QT1502T
Năm 2014 tình hình cho vay trung hạn có khởi sắc tăng lên 3.086 triệu đồng đạt
79.133 triệu đồng tương ứng với 10,31% tổng doanh số cho vay. Doanh số cho
vay dài năm 2012 đạt 16.682 triệu đồng chiếm 3,32% trong tỷ trọng doanh số
cho vay, khoản vay dài hạn tăng mạnh trong năm 2013 với 55.550 triệu đồng đạt
72.232 triệu đồng và chiếm đến 11,12% doanh số cho vay, nhưng đến năm 2014
doanh số cho vay các khoản vay dài hạn lại giảm xuống10.825 triệu đồng, chiếm
8% doanh số cho vay và đạt 61.407 triệu đồng.
o Cơ cấu doanh số cho vay theo đối tượng
Biểu đồ 4: Doanh số cho vay theo đối tƣợng
Đơn vị: triệu đồng
Hiện nay, các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nước ngoài, doanh
nghiệp liên doanh, các công ty TNHH càng ngày càng đông đảo, phát triển và
mở rộng trong nước, đồng thời nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp này cũng tăng lên, mà nơi có thể đáp ứng vốn cho họ chính là các
ngân hàng thương mại. Đối tượng cho vay chủ yếu của ngân hàng MB Bắc Hải
cũng là các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế ngoài Nhà nước, thể hiện qua
bảng số liệu với tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số cho vay. Doanh số cho
vay đối với các doanh nghiệp và các TCKT ngoài Nhà nước năm 2012 đạt
390.926 triệu đồng chiếm đến 77,8% tổng doanh số cho vay. Năm 2013 các
khoản vay đối với các doanh nghiệp này tăng 119.793 triệu đồng đạt
70911 81298 87160
390926
510719
611252
40619 57603 69186
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
700000
2012 2013 2014
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp và các TCKT
ngoài Nhà nước
Cá nhân và các thành phần kinh
tế khác
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 39
Lớp: QT1502T
510.719triệu đồng tương ứng 78,62%. Năm 2014 tăng thêm 100.533 triệu đồng
so với năm trước và đạt 611.252 triệu đồng chiếm 79,63% tổng doanh số.
Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nước cũng tăng đều trong 3
năm nghiên cứu, tuy nhiên tỷ trọng của nhóm doanh nghiệp này trong tổng
doanh số cho vay lại có xu hướng giảm xuống. Năm 2012, khoản vay của các
doanh nghiệp Nhà nước đạt 70.911 triệu đồng chiếm 14,11% doanh số cho vay.
Khoản vay này tăng lên 10.387 triệu đồng ở năm 2013 đạt 81.298 triệu đồng
tương ứng với tỷ trọng 12,51% trong tổng doanh số. Cuối năm 2014 tiếp tục
tăng thêm 5.862 triệu đồng đạt 87.160 triệu đồng nhưng chỉ còn chiếm 11,35%
trong tổng doanh số cho vay.
Đối với các cá nhân và các thành phần kinh tế khác, ngân hàng cũng tạo
điều kiện cho các cá nhân và các tổ chức kinh tế khác có thể vay vốn để phục vụ
nhu cầu riêng như tiêu dùng, xây dựng nhà cửa,.. Năm 2012, khoản vay đối với
cá nhân và các thành phần kinh tế khác chiếm 8,08% doanh số cho vay, đạt
40.619 triệu đồng. Năm 2013 tăng lên 16.984 triệu đồng đạt 57.603 triệu đồng
tương đương với tỷ trọng 8,87% doanh số cho vay. Năm 2014 doanh số cho vay
đối với cá nhân và các thành phần kinh tế khác đạt 69.186 triệu đồng chiếm
9,01%, tăng 11.583 triệu đồng so với năm 2013.
o Cơ cấu doanh số cho vay theo loại tiền
Biểu đồ 5: Doanh số cho vay theo loại tiền
Đơn vị: triệu đồng
494516
642712
757356
7940 6908 10242
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
700000
800000
2012 2013 2014
Nội tệ
Ngoại tệ
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 40
Lớp: QT1502T
Doanh số cho vay nội tệ có xu hướng tăng đều, doanh số cho vay nội tệ
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng doanh số cho vay, năm 2013 doanh số cho
vay nội tệ đạt 642.712 triệu đồng tăng 148.196 triệu đồng so với năm trước, năm
2014 lại tăng lên 114.644 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 98,67% tổng doanh số
cho vay. Doanh số cho vay ngoại tệ tăng trưởng không ổn định, vào cuối năm
2013 đạt 6.908 triệu đồng giảm1.032 triệu đồng so với năm trước, năm 2014
tăng lên3.334 triệu đồng và đạt 10.242 triệu đồng.
 Doanh số thu nợ
Bảng 5: Doanh số thu nợ, tổng số và tỷ trọng của từng loại
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Doanh số thu nợ 413.153 100% 486.133 100% 541.234 100%
Theo kỳ hạn
Ngắn hạn 302.210 73,15% 361.562 74,38% 416.526 76,96%
Trung hạn 69.124 16,73% 83.546 17,19% 86.266 15,94%
Dài hạn 41.819 10,12% 41.025 8,44% 38.442 7,10%
Theo đối tƣợng
Doanh nghiệp Nhà
nước
78.452 18,99% 74.798 15,39% 82.456 15,23%
Doanh nghiệp và các
TCKT ngoài Nhà nước
298.455 72,24% 361.668 74,40% 404.523 74,74%
Cá nhân và các thành
phần kinh tế khác
36.246 8,77% 49.667 10,22% 54.255 10,02%
Theo loại tiền
VND 401.264 97,12% 478.454 98,42% 533.456 98,56%
Ngoại tệ 11.889 2,88% 7.679 1,58% 7.778 1,44%
Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 41
Lớp: QT1502T
o Cơ cấu doanh số thu nợ theo kỳ hạn
Biểu đồ 6: Doanh số thu nợ theo kỳ hạn
Đơn vị: triệu đồng
Theo bảng số liệu, doanh số thu nợ theo kỳ hạn ngắn chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong cơ cấu doanh số thu nợ. Trong 3 năm 2012 – 2014, doanh số thu nợ
ngắn hạn có xu hướng tăng dần. Năm 2013 doanh số thu nợ ngắn hạn đạt
361.562 triệu đồng, tăng 59.352 triệu đồng so với năm 2012 là 302.210 triệu
đồng và chiếm 74,38% doanh số thu nợ. Năm 2014, doanh số thu nợ ngắn hạn
tăng 54.964 triệu đồng đạt 416.526 triệu đồng chiếm 76,96% doanh số thu nợ.
Doanh số thu nợ trung hạn cũng có cùng xu hướng tăng lên qua các năm
với doanh số thu nợ ngắn hạn, biểu hiện năm 2013 doanh số thu nợ trung hạn
tăng 14.422 triệu đồng so với năm trước và đạt 83.546 triệu đồng chiếm 17,19%
doanh số thu nợ. Năm 2014 doanh số lại tăng mạnh lên 2.720 triệu đồng so với
đầu năm đạt 86.266 triệu đồng tương đương với tỷ trọng 15,94% doanh số thu
nợ.
Doanh số thu nợ dài hạn lại có chuyển biến giảm. Năm 2013, doanh số
thu nợ dài hạn đạt 41.025 triệu đồng giảm xuống794 triệu đồng so với năm 2012
và chiếm tỷ trọng 8,44% tỷ trọng doanh số thu nợ, đến năm 2014, doanh số thu
nợ lại tiếp tục giảm xuống 2.583 triệu đồng đạt 38.442 triệu đồng tương đương
với tỷ trọng 7,1% doanh số thu nợ.
302210
361562
416526
69124
83546
86266
41819
41025
38442
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
2012 2013 2014
Dài hạn
Trung hạn
Ngắn hạn
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 42
Lớp: QT1502T
o Cơ cấu doanh số thu nợ theo đối tượng
Biểu đồ 7: Doanh số thu nợ theo đối tƣợng
Đơn vị: triệu đồng
Doanh nghiệp và các TCKT ngoài Nhà nước là đối tượng mà ngân hàng
tập trung cho vay nhiều nhất. Doanh số thu nợ của doanh nghiệp và các TCKT
ngoài Nhà nước cũng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số thu nợ. Năm
2012 doanh số thu nợ của nhóm doanh nghiệp ngoài Nhà nước đạt 298.455 triệu
đồng chiếm 72,24% doanh số thu nợ, năm 2013, khoản thu nợ này tăng lên
63.213 triệu đồng đạt 361.668 triệu đồng chiếm 74,4% doanh số thu nợ. Năm
2014, tiếp tục tăng lên 42.855 triệu đồng đạt 404.523 triệu đồng tương đương
với 74,74% trong tỷ trọng doanh số thu nợ.
Doanh số thu nợ của doanh nghiệp Nhà nước năm 2013 giảm3.654 triệu
đồng so với năm 2012, đạt 74.798 triệu đồng chiếm 15,39% doanh số thu nợ.
Năm 2014, doanh số thu nợ của doanh nghiệp Nhà nướctăng7.658 triệu đồng và
đạt 82.456 triệu đồng, chiếm 15,23% doanh số thu nợ.
Doanh số thu nợ của cá nhân và các thành phần kinh tế khác chiếm tỷ
trọng ít nhất trong 3 đối tượng nhưng cũng tăng qua các năm. Năm 2012 khoản
thu nợ của cá nhân và các TPKT khác là 36.246 triệu đồng, chiếm 8,77% doanh
số thu nợ. Năm 2013 khoản thu tăng lên 13.421 triệu đồng, đạt 49.667 triệu
78452 74798 82456
298455
361668
404523
36246
49667
54255
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
2012 2013 2014
Cá nhân và các thành phần kinh
tế khác
Doanh nghiệp và các TCKT
ngoài Nhà nước
Doanh nghiệp Nhà nước
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 43
Lớp: QT1502T
đồng chiếm 10,22% tổng doanh số. Năm 2014 tiếp tục tăng lên 4.588 triệu đồng
đạt 54.255 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 10,02% trong tổng doanh số thu nợ.
o Cơ cấu doanh số thu nợ theo loại tiền
Biểu đồ 8: Doanh số thu nợ theo loại tiền
Đơn vị: triệu đồng
Cũng như cơ cấu doanh số cho vay theo loại tiền, doanh số thu nợ nội tệ
chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng doanh số thu nợ (chiếm khoảng trên 97% tổng
doanh số thu nợ) và có xu hướng tăng qua các năm, năm 2013 doanh số thu nợ
nội tệ đạt 478.454 triệu đồng tăng trưởng mạnh lên77.190 triệu đồng so với năm
2012, năm 2014 doanh số thu nợ nội tệ đạt 533.456 triệu đồng tăng 55.002 triệu
đồng. Doanh số thu nợ ngoại tệ tăng trưởng không ổn định, năm 2013 đạt 7.679
triệu đồng giảm 4.210 triệu đồng nhưng sang cuối năm 2014 doanh số thu nợ lại
tănglên99 triệu đồng và đạt 7.778 triệu đồng.
 Tổng dƣ nợ
401264
478454
533456
11889 7679 7778
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
2012 2013 2014
Nội tệ
Ngoại tệ
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 44
Lớp: QT1502T
Bảng 6: Tổng dƣ nợ, tổng số và tỷ trọng của từng loại
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Tổng dƣ nợ 492.750 100% 582.053 100% 745.540 100%
Theo kỳ hạn
Ngắn hạn 333.893 67,76% 440.426 75,67% 580.205 77,82%
Trung hạn 91.746 18,62% 99.653 17,12% 92.154 12,36%
Dài hạn 67.111 13,62% 41.974 7,21% 73.181 9,82%
Theo đối tƣợng
Doanh nghiệp Nhà nước 99.655 20,22% 92.114 15,83% 98.614 13,23%
Doanh nghiệp và các
TCKT ngoài Nhà nước 324.650 65,89% 417.121 71,66% 566.172 75,94%
Cá nhân và các thành
phần kinh tế khác 68.445 13,89% 72.818 12,51% 80.754 10,83%
Theo loại tiền
VND 478.676 97,14% 571.928 98,26% 736.186 98,75%
Ngoại tệ 14.074 2,86% 10.125 1,74% 9.354 1,25%
Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 45
Lớp: QT1502T
o Cơ cấu tổng dư nợ theo kỳ hạn và loại tiền
Biểu đồ 9: Tổng dƣ nợ theo kỳ hạn và loại tiền
Đơn vị: triệu đồng
Như đã phân tích ở bảng 2 ở trên, tổng dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong cơ cấu tổng dư nợ theo kỳ hạn. Trong các năm 2012 – 2014, tổng dư
nợ theo kỳ hạn ngắn tăng trưởng đều nhưng tổng dư nợ trung và dài hạn lại tăng
không ổn định qua các năm. Về cơ cấu tổng dư nợ theo loại tiền, ngân hàng có
dư nợ chủ yếu theo đồng nội tệ, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu dư nợ theo loại
tiền và tỷ trọng dao động chiếm khoảng 98%tổng dư nợ.
o Cơ cấu tổng dư nợ theo đối tượng
333893
440426
580205
91746 99653 92154
67111
41974
73181
478676
571928
736186
14074 10125 9354
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
700000
800000
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
700000
2012 2013 2014
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
Nội tệ
Ngoại tệ
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 46
Lớp: QT1502T
Biểu đồ 10: Tổng dƣ nợ theo đối tƣợng
Đơn vị: triệu đồng
Qua biểu đồ có thể thấy, dư nợ của doanh nghiệp và các TCKT ngoài Nhà
nước, cá nhân và các TPKT khác đều tăng lên trong 3 năm, nhưng dư nợ của
doanh nghiệp Nhà nước lại không ổn định. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước,
dư nợ cho vay năm 2012 đạt 99.655 triệu đồng chiếm 20,22% tổng dư nợ, năm
2013 giảmxuống7.541 triệu đồng, đạt 92.114 triệu đồng tương đương với tỷ
trọng 15,83% tổng dư nợ. Năm 2014 dư nợ cho vay của doanh nghiệp Nhà nước
đạt 98.614 triệu đồng chiếm 13,23% tổng dư nợ. Tuy dư nợ cho vay trong năm
này tăng nhưng tỷ trọng lại có xu hướng giảm cho thấy ngân hàng đang tập
trung đầu tư chủ yếu cho các đối tượng khác.
Dư nợ cho vay của doanh nghiệp và các TCKT ngoài Nhà nước có sự
tăng trưởng mạnh, năm 2013 đạt 417.121 triệu đồng tăng 92.471 triệu đồng so
với năm 2012 chiếm 71,66%. Đến năm 2014, dư nợ cho vay tăng lên 149.051
triệu đồng đạt 566.172 triệu đồng chiếm 75,94% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay của
cá nhân và các TPKT khác năm 2013 đạt 72.818 triệu đồng tương đương với
12,51% tỷ trọng tổng dư nợ tăng 4.373 triệu đồng so với năm 2012, năm 2014
đạt 80.754 triệu đồng tăng lên 7.936 triệu đồng so với năm trước và chiếm
10,83% tổng dư nợ.
99655 92114 98614
324650
417121
566172
68445 72818 80754
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
2012 2013 2014
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp và các TCKT
ngoài Nhà nước
Cá nhân và các thành phần kinh
tế khác
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 47
Lớp: QT1502T
b. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động tín dụng
 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Bảng 7: Hiệu suất sử dụng vốn
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tổng dư nợ 492.750 582.053 745.540
Tổng vốn huy động 784.980 920.590 1.012.000
Hiệu suất sử dụng vốn (%) 62,77 63,23 73,67
Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014
Hiệu suất sử dụng vốn là một trong các chỉ tiêu đánh giá trình độ quản lý
của ngân hàng, nó phản ánh ngân hàng sử dụng được bao nhiêu vốn trên tổng số
vốn huy động được.
Qua bảng số liệu, ta thấy hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh Bắc Hải
dao động trong khoảng từ 0.62 đến 0.74 nhỏ hơn 1 cho thấy chi nhánh hoạt động
sử dụng vốn vẫn còn thấp, cụ thể hiệu suất sử dụng vốn năm 2012 là 62,77%,
năm 2013 là 63,23% và năm 2014 là 73,67%, kết quả này thể hiện tình hình sử
dụng vốn của ngân hàng vẫn chưa được hiệu quả, tổng vốn huy động được của
chi nhánh cao trong khi nhu cầu sử dụng vốn thấp làm phát sinh hiện tượng thừa
vốn, ứ đọng vốn. Do tình hình kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp hàng loạt phá
sản làm ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn ngân hàng. Ngân hàng cần có biện
pháp để xử lý hiệu quả nguồn vốn này để có thể tạo ra lợi nhuận, tránh lãng
phí nguồn vốn huy động.
 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 48
Lớp: QT1502T
Bảng 8: Vòng quay vốn tín dụng
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Doanh số thu nợ 413.153 486.133 541234
Dư nợ bình quân 458.745 537.402 663.797
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 0,9 0,9 0,82
Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014
Để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng, ngân hàng sử dụng chỉ tiêu vòng
quay vốn tín dụng để thể hiện tốc độ luân chuyển các khoản vay mà ngân hàng
cấp cho nền kinh tế, chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thu được bao nhiêu nợ
khách hàng để cho vay mới. Chỉ tiêu này còn được dùng để đánh giá khả năng tổ
chức quản lý vốn tín dụng, vòng quay vốn tín dụng càng cao cho thấy nguồn vốn
ngân hàng vay luân chuyển nhanh, vòng quay vốn càng nhanh thì ngân hàng có
xu hướng thiên về cho vay ngắn hạn, nếu vòng quay càng chậm thì ngân hàng
thiên về cho vay dài hạn.
Vòng quay vốn tín dụng năm 2012 của chi nhánh đạt 0,9 vòng là do
doanh số thu nợ đạt 413.153 triệu đồng, dư nợ bình quân trong kỳ đạt 458.745
triệu đồng. Năm 2013, tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của chi nhánh vẫn
không đổi là do doanh số thu nợ tăng lên 72.980 triệu đồng đồng thời dư nợ bình
quân cũng tăng lên 78.657 triệu đồng, phần chênh lệch tăng lên khá đều nhau
nên vòng quay vốn tín dụng không thay đổi đáng kể. Tuy nhiên, trong năm
2014, tốc độ luân chuyển vốn tín dụng lại có chuyển biến giảm xuống 0.08
vòng. Như vậy, vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng vẫn còn biến động không
ổn định cho thấy hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng vẫn còn nhiều hạn
chế. Ngân hàng vẫn tập trung chủ yếu cho các khoản vay ngắn hạn, tuy nhiên
đến năm 2014, cơ cấu cho vay của ngân hàng đã có sự chuyển dịch sang khoản
vay trung và dài hạn. Ngân hàng cần phải chú ý đảm bảo tốc độ luân chuyển vốn
tín dụng ổn định và phù hợp với cơ cấu cho vay của ngân hàng nâng cao hiệu
quả tín dụng và chất lượng tín dụng.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 49
Lớp: QT1502T
 Chỉ tiêu tỷ lệ sinh lời từ hoạt động tín dụng
Bảng 9: Tỷ lệ sinh lời của tín dụng
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng -1.302 -971 1.965
Tổng lợi nhuận -1.894 -1.408 2.780
Tổng dư nợ 492.750 582.053 745.540
Tỷ lệ sinh lời của tín dụng (%) 0,26%
Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng (%) 68,74% 68,96% 70,68%
Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014
Qua bảng số liệu, ta thấy tình hình kinh doanh của chi nhánh khá kém khi
tổng lợi nhuận của 2 năm 2012 và 2013 đều lỗ trên 1 tỷ đồng do chi phí bỏ ra
vượt quá doanh thu nhận được, năm 2014, tình hình kinh doanh có khả quan hơn
khi chi nhánh thu được lợi nhuận là 2.780 triệu đồng. Hoạt động kinh doanh của
ngân hàng bị lỗ chủ yếu là do kinh doanh từ hoạt động tín dụng bị lỗ. Có thể
thấy trong tổng lợi nhuận, lãi từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn, năm
2012 và 2013 đều chiếm trên 68%, năm 2014 chiếm đến 70,68% tổng lợi nhuận.
Theo số liệu nhận được từ ngân hàng, năm 2012 lợi nhuận từ hoạt động
tín dụng lỗ1.302 triệu đồng, tổng lợi nhuận lỗ 1.894 triệu đồng. Năm 2013, lợi
nhuận từ hoạt động tín dụng lại tiếp tục lỗ 971 triệu đồng, tổng lợi nhuận lỗ
1.408 triệu đồng. Trong 2 năm này, hoạt động tín dụng không đem lại lợi nhuận
nào cho ngân hàng. Năm 2014, hoạt động kinh doanh của ngân hàng có chuyển
biến tốt hơn, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đạt 1.965, tổng lợi nhuận đạt 2.780
triệu đồng làm cho tỷ lệ sinh lời từ hoạt động tín dụng đạt 0,26%. Điều này cho
thấy chi nhánh đã có sự cố gắng trong hoạt động tín dụng trong tình hình kinh tế
suy thoái.
Như vậy, tỷ trọng đóng góp của hoạt động tín dụng là cao, bởi vậy nếu
hoạt động tín dụng tốt sẽ làm cho kết quả hoạt động kinh doanh tốt và ngược lại
nếu hoạt động tín dụng xấu sẽ làm cho kết quả hoạt động kinh doanh xấu.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 50
Lớp: QT1502T
c. Nhóm chỉ tiêu về chất lƣợng hoạt động tín dụng
 Chỉ tiêu nợ quá hạn
Biểu đồ 11: Nợ quá hạn
Đơn vị: triệu đồng
Biểu đồ 12: Nợ quá hạn theo từng loại
Đơn vị: triệu đồng
Nợ quá hạn của chi nhánh năm 2012 đạt 38.284 triệu đồng, sang năm
2013, các khoản nợ quá hạn tăng lên 8.009 triệu đồng đạt 46.293 triệu đồng.
Khoản nợ quá hạn còn tăng thêm 7.098 triệu đồng và đạt 53.391 triệu đồng
trong năm 2014. Cụ thể các khoản nợ quá hạn theo cơ cấu như sau:
38284
46293
53391
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
2012 2013 2014
Nợ quá hạn
23091
28687
30958
9064 9565
11897
4626
6385
8969
1503 1656 1567
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
2012 2013 2014
Nợ cần chú ý
Nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ nghi ngờ
Nợ có khả năng mất vốn
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 51
Lớp: QT1502T
Nợ cần chú ý hay có thể gọi là nợ nhóm 2 là các khoản nợ quá hạn từ 10
đến 90 ngày. Nợ cần chú ý có xu hướng tăng trong 3 năm nghiên cứu, trong đó
năm 2012 đạt 23.091 triệu đồng. Sang năm 2013, nợ cần chú ý tăng lên 5.596
triệu đồng đạt 28.687 triệu. Năm 2014 tiếp tục tăng lên2.271 triệu đồng đạt
30.958 triệu đồng.
Nợ dưới tiêu chuẩn được xếp vào nợ nhóm 3 là các khoản nợ quá hạn từ
91 đến 180 ngày. Các khoản nợ dưới tiêu chuẩn có xu hướng giảm trong 3 năm
nghiên cứu. Trong năm 2012, khoản nợ này đạt 9.064 triệu đồng. Đến cuối năm
2013, khoản nợ dưới tiêu chuẩn tăng lên501 triệu đồng đạt 9.565 triệu đồng.
Con số này còn tăng lên2.332 triệu đồng ở năm 2014 đạt 11.897 triệu đồng.
Nợ nghi ngờ xếp vào nợ nhóm 4 là các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360
ngày. Năm 2012 nợ nghi ngờ đạt 4.626 triệu. Năm 2013, khoản nợ nghi ngờ
tăng1.759 triệu đồng đạt 6.385 triệu đồng. Trong năm 2014, nợ nghi ngờ tăng
lên 2.584 triệu đồng.
Các khoản nợ trên 360 ngày sẽ được xếp vào nợ nhóm 5 hay còn gọi là nợ
có khả năng mất vốn. Theo bảng số liệu, năm 2012 nợ có khả năng mất vốn đạt
1.503 triệu đồng. Khoản nợ này tăng lên 153 triệu đồng trong năm 2013 đạt
1.656 triệu đồng. Năm 2014, nợ có khả năng mất vốn giảm 89 triệu đồng đạt
1.567 triệu đồng.
Chỉ tiêu nợ quá hạn được sử dụng để đánh giá khả năng quản lý tín dụng
của ngân hàng trong việc thu hồi nợ của các khoản vay. Tỷ lệ nợ quá hạn càng
cao thì chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, ngược lại nếu tỷ lệ nợ quá
hạn càng thấp thì chất lượng tín dụng của ngân hàng lại càng cao.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 52
Lớp: QT1502T
Bảng 10: Tỷ lệ nợ quá hạn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Tổng dƣ nợ 492.750 100% 582.053 100% 745.540 100%
Nợ quá hạn 38.284 7,77% 46.293 7,95% 53.391 7,16%
- Nợ cần chú ý 23.091 4,69% 28.687 4,93% 30.958 4,15%
- Nợ dưới tiêu chuẩn 9.064 1,84% 9.565 1,64% 11.897 1,61%
- Nợ nghi ngờ 4.626 0,94% 6.385 1,10% 8.969 1,20%
- Nợ có khả năng mất
vốn
1.503 0,31% 1.656 0,28% 1.567 0,21%
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 7,77 7,95 7,03
Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014
Qua bảng số liệu có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng MB Bắc Hải
dao động trong khoảng 7% đến 8%. Năm 2012, nợ quá hạn của chi nhánh chiếm
đến7,77% tổng dư nợtrong đó nợ cần chú ý chiếm 4,69%, nợ dưới tiêu chuẩn
chiếm 1,84%, nợ nghi ngờ chiếm 0,94% và nợ có khả năng mất vốn chiếm
0,31% trong tổng dư nợ.
Năm 2013 tỷ lệ nợ quá hạn lại tăng thêm 0.18% so với năm 2012 đạt
7,95%. Cụ thể là nợ cần chú ý chiếm 4,93% tổng dư nợ (chênh lệch tăng 0,24%
so với năm 2012), nợ dưới tiêu chuẩn có chênh lệch giảm 0,2% và chiếm 1,64%
tổng dư nợ tuy nhiên nợ nghi ngờ tăng lên 0,16% trong cơ cấu dư nợ chiếm
1,1% tổng dư nợ, nợ có khả năng mất vốn trong kỳ này giảm 0,03% giảm tỷ
trọng của nó xuống 0,28%.
Sang năm 2014, tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống 0,79% đạt 7,16%. Các nhóm
nợ quá hạn cũng giảm tỷ trọng trong cơ cấu cho vay. Cụ thể là nợ cần chú ý
giảm 0,78% chiếm 4,15% tổng dư nợ, nợ dưới tiêu chuẩn chiếm 1,61% giảm
0,03% so với năm trước, nợ có khả năng mất vốn cũng giảm 0,07% và chiếm
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 53
Lớp: QT1502T
0,21% tổng dư nợ, ngược lại nợ nghi ngờ tăng lên 0,1% nâng tỷ trọng của nó lên
thành 1,2%.
Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh là khá cao và không ổn định có thể gây ra
rủi ro trong hoạt động tín dụng. Công tác quản lý và thu hồi nợ của ngân hàng
vẫn chưa tốt, bên cạnh đó còn do ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế làm giảm khả
năng thu hồi nợ. Tuy năm 2014, tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng có vẻ khả
quan hơn nhưng vẫn còn cao, ngân hàng cần phải có biện pháp khắc phục để
làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn.
 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu
Bảng 10: Tỷ lệ nợ xấu
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Tổng dƣ nợ 492.750 100% 582053 100% 745540 100%
Nợ xấu 14.993 3,04% 17.606 3,02% 22.433 3,01%
- Nợ dưới tiêu chuẩn 8.864 1,80% 9.565 1,64% 11.897 1,60%
- Nợ nghi ngờ 4.626 0,94% 6.385 1,10% 8.969 1,20%
- Nợ có khả năng mất
vốn
1.503 0,31% 1.656 0,28% 1.567 0,21%
Tỷ lệ nợ xấu (%) 3,04 3,02 3,01
Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014
Nợ xấu bao gồm dư nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 trong tổng dư nợ quá hạn.
Theo bảng số liệu, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng MB Bắc Hải giảm qua các năm.
Năm 2012 nợ xấu của chi nhánh đạt 14.993 chiếm 3,04% tổng dư nợ. Năm
2013, tuy nợ xấu tăng lên2.613 triệu đồng đạt 17.606 triệu đồng nhưng tổng dư
nợcũng đồng thời tăng lên 89.303 triệu đồng làm cho tỷ lệ nợ xấu giảm xuống
0,02% và chiếm 3,02% tổng dư nợ. Năm 2014, tỷ lệ nợ xấu tiếp tục giảm xuống
0,01% so với năm trước do nợ xấu tăng4.827 triệu đồng đạt 22.433và tổng dư
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 54
Lớp: QT1502T
nợ lại tăng mạnh lên 163.487 triệu đồng làm cho nợ xấu giảm và chiếm 3,01%
tổng dư nợ.
Tình hình nợ xấu là do ảnh hưởng của tình hình kinh tế suy thoái, các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khó khăn không đủ khả năng để trả nợ đúng
hạn, bên cạnh đó, công tác thẩm định tài sản đảm bảo của ngân hàng còn thấp,
tài sản đảm bảo không thể phát mại để bù đắp các khoản nợ, tuy ngân hàng đã
tăng cường giải quyết nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu đang có dấu hiệu giảm dần nhưng tỷ
lệ này vẫn còn cao, tiềm ẩn khả năng mất vốn. Ngân hàng cần có giải pháp để
duy trì nợ xấu ở mức thấp nhất như kiểm tra lại các khoản nợ quá hạn, tìm
hiểu nguyên nhân để có hướng giải quyết phù hợp.
 Chỉ tiêu tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Tháng 9/2008, theo Quyết định số 8738/NHNN-CNH ngày 25/9/2008 của
Thống đốc NHNN, MB là ngân hàng TMCP đầu tiên được NHNN chấp thuận
thực hiện chính sách dự phòng rủi ro theo Điều 7 - Quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN một cách hoàn chỉnh hơn, đánh giá dựa trên các yếu tố định tính và định
lượng có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng và tiến gần tới chuẩn
mực quốc tế (Basel II). Năm 2012 – 2014, Ngân hàng TMCP Quân đội đã thực
hiện trích lập dự phòng rủi ro như sau:
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 55
Lớp: QT1502T
Bảng12: Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Tỷ lệ trích lập
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
DPCT DPC
Tổng dƣ nợ 492.750 582.053 745.540
Nợ đủ tiêu chuẩn 0%
0,75%
454.466 535.760 692.149
Nợ cần chú ý 5% 23.091 28.687 30.958
Nợ dưới tiêu chuẩn 20% 9.064 9.565 11.897
Nợ nghi ngờ 50% 4.626 6.385 8.969
Nợ có khả năng mất vốn 100% 1.503 1.656 1.567
Trích lập theo DPCT 6.783 8.196 9.979
Trích lập theo DPC 2.193 2.709 4.025
Tổng DPRR tín dụng
trích lập 8.976 10.905 14.003
Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014
Để hạn chế rủi ro tín dụng, ngân hàng đã thực hiện trích lập các khoản dự
phòng rủi ro cụ thể cho từng khoản nợ và khoản dự phòng rủi ro chung theo
đúng quy định do NHNN ban hành. Qua bảng số liệu ta thấy khoản trích lập dự
phòng rủi ro tăng lên theo từng năm. Cụ thể:
Trích lập dự phòng cụ thể của ngân hàng năm 2012 là 6.783 triệu đồng,
năm 2013 tăng lên 1.413 triệu đồng đạt 8.196 triệu đồng, năm 2014 lại tăng lên
1.783 triệu đồng đạt 9.979 triệu đồng. Khoản trích lập dự phòng chung của ngân
hàng năm 2012 là 2.193 triệu đồng, đến năm 2013 đạt 2.709 tăng 517 triệu đồng
và tăng tiếp 1.315 triệu đồng vào năm 2014 đạt 4.025 triệu đồng.
Từ bảng trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng ở trên, ta có thể tính
được tỷ trọng của khoản trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong tổng dư nợ như
sau:
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 56
Lớp: QT1502T
Bảng 13: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014
Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ trích lập dự phỏng rủi ro tín dụng của chi
nhánh cũng tăng dần qua các năm. Năm 2012, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng của chi nhánh là 1,82%, sang năm 2013, tỷ lệ trích lập dự phòng tăng lên
0,05% và đạt 1,87%. Năm 2014, tỷ lệ trích lập dự phòng lại tiếp tục tăng 0,01%
nâng tỷ trọng dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ lên 1,88%. Điều này cho
thấy Ngân hàng càng ngày càng gặp nhiều rủi ro về tín dụng làm cho chất
lượng tín dụng bị suy giảm. Vì vậy, ngân hàng cần phải có giải pháp để giảm
thiểu rủi ro tín dụng.
2.3. Đánh giá về thực trạng chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng TMCP
Quân đội Chi nhánh Bắc Hải
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Với những số liệu đã phân tích ở trên có thể thấy được trong 3 năm qua
ngân hàng Quân đội chi nhánh Bắc Hải đã đạt được những kết quả như sau:
- Hoạt động tín dụng của chi nhánh liên tục được mở rộng qua các năm thể
hiện ở dư nợ tín dụng và doanh số cho vay tăng lên trong 3 năm nghiên
cứu. Hoạt động cho vay của ngân hàng đã làm thúc đẩy, tạo cơ hội cho
các doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất, kinh doanh, kiếm được
nhiều lợi nhuận và góp phần làm tăng trưởng, phát triển kinh tế. Bên cạnh
đó, đây cũng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng, phần lớn lợi
nhuận mà ngân hàng kiếm được là từ hoạt động tín dụng. Dư nợ tín dụng
và doanh số cho vay tăng cho thấy ngân hàng đã và đang mở rộng về quy
mô tín dụng.
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
DPRR tín dụng trích lập 8.976 10.905 14.003
Tổng dư nợ 492.750 582.053 745.540
Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng(%) 1,82% 1,87% 1,88%
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 57
Lớp: QT1502T
- Trong tình hình kinh tế đang suy thoái, các doanh nghiệp phá sản hàng
loạt gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp vay vốn từ
ngân hàng và làm khó khăn cho các cán bộ tín dụng trong công tác thu hồi
nợ. Tuy nhiên, nhờ có những biện pháp phòng ngừa rủi ro cùng với sự
linh hoạt của cán bộ ngân hàng từ bước thẩm định khách hàng vay vốn
cho đến giám sát quá trình sử dụng vốn vay, ngân hàng đã kiểm soát được
các khoản nợ để giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng,
nhờ vậy mà doanh số thu nợ có xu hướng tăng qua các năm. Ngân hàng
đang từng bước mở rộng được thị phần cho vay của mình đối với các chi
nhánh ngân hàng khác trong khu vực.
- Thái độ làm việc tin cậy và công tác chăm sóc khách hàng chu đáo của
các cán bộ nhân viên tín dụng đã lấy được sự tin tưởng của khách hàng,
giữ vững được các khách hàng truyền thống và mở rộng tìm kiếm được
nhiều khách hàng mới khác.
- Cán bộ ngân hàng còn thường xuyên trích lập dự phòng rủi ro cho các
khoản vay theo thông tư của Ngân hàng Nhà nước làm hạn chế được rủi
ro tín dụng.
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
Tuy ngân hàng đã đạt được khá nhiều thành tích trong những năm qua
nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế sau:
Do ngân hàng chủ yếu tập trung vào các khách hàng truyền thống, tuy
ngân hàng tập trung bỏ vốn vào các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế ngoài
nhà nướcnhưng số lượng vẫn còn hạn chế, ngân hàng chưa đa dạng được đối
tượng khách hàng. Trong thời buổi hội nhập kinh tế thế giới, xuất hiện rất nhiều
doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh. Đây cũng là những doanh
nghiệp đang cần vốn để mở rộng hoạt động trong nước. Vậy nên, ngân hàng nên
chủ động tìm kiếm nhiều loại đối tượng để cho vay kiếm lời và mở rộng thị phần
của mình.
Tuy cán bộ tín dụng luôn thực hiện đúng quy trình tín dụng theo quy định,
tuy nhiên, công tác giám sát sau khi vay còn nhiều hạn chế. Cán bộ tín dụng còn
chủ quan, không giám sát kỹ lưỡng và thường xuyên quá trình sử dụng vốn của
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 58
Lớp: QT1502T
khách hàng nên không phát hiện được rủi ro kịp thời để sớm có phương án giải
quyết.
 Quy mô tín dụng
Hoạt động huy động vốn của chi nhánh tăng trưởng rất tốt, luôn đạt mức
kế hoạch đặt ra, hoạt động tín dụng cũng có xu hướng tăng. Tuy nhiên, mức tăng
trưởng của hoạt động tín dụng vẫn còn quá thấp so với mức tăng của hoạt động
huy động vốn. Điều này cho thấy ngân hàng chưa sử dụng được hết vốn huy
động được, có hiện tượng lãng phí vốn, thừa vốn.
Đây là do ngân hàng chưa mở rộng được quy mô tín dụng, chưa đa dạng
được các sản phẩm, dịch vụ cho vay để thu hút các nhu cầu vay vốn, năng lực
cạnh tranh với các ngân hàng khác trong hoạt động tín dụng vẫn còn thấp. Ngoài
ra, còn do tình hình kinh tế trong và ngoài nước chưa ổn định làm cho khả năng
kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn cũng hạn chế nhu cầu vay
thêm vốn để hoạt động kinh doanh.
 Hiệu quả tín dụng
Hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng vẫn còn thấp. Tuy trong năm 2014,
hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng đã được cải thiện nhưng tỷ lệ sử dụng vốn
vẫn chưa cao. Ngân hàng cần phải đẩy mạnh hơn nữa cho hoạt động tín dụng,
tích cực tìm kiếm tạo cơ hội cho các khách hàng có uy tín tiếp cận vốn của ngân
hàng để thu lại lợi nhuận, tránh để thừa vốn dẫn đến lãng phí. Mặc dù công tác
thu nợ của ngân hàng khá tốt nhưng vẫn cần chú ý nâng cao khả năng thu nợ để
cải thiện tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, giảm chi phí cho ngân hàng.
 Chất lượng tín dụng
Hoạt động tín dụng vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nợ quá hạn và nợ xấu
của ngân hàng vẫn ở mức khá cao so với các chi nhánh khác trong khu vực, nợ
quá hạn chiếm trên 7% tổng dư nợ, nợ xấu chiếm trên 3% tổng dư nợ, chưa đạt
được mức kế hoạch ngân hàng đề rakiểm soát nợ xấu dưới 3%.
Nguyên nhân khách quan là do ảnh hưởng của tình hình kinh tế suy thoái,
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khó khăn không đủ khả năng để trả nợ
đúng hạn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn thấp. Nguyên nhân chủ
quan về phía ngân hàng là do công tác kiểm tra kiểm soát quá trình khách hàng
sử dụng vốn vay của ngân hàng vẫn chưa được sát sao, không kịp thời phát hiện
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 59
Lớp: QT1502T
được các sai phạm để xử lý; công tác thẩm định tài sản đảm bảo của ngân hàng
còn thấp, tài sản đảm bảo không thể phát mại để bù đắp các khoản nợ và ngân
hàng đã không giám sát chặc chẽ tính tuân thủ các bên vay trong suốt thời gian
sử dụng vốn.
TÓM LẠI: Bên cạnh những thành tựu đạt được, chi nhánh còn những
vấn đề cần phải có biện pháp để giải quyết như:
Một là:Hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng thấp, dao động trong khoảng
60% – 70%, cho thấy ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng, còn
hiện tượng ứ đọng vốn. Ngân hàng nên sử dụng vốn hiệu quả mở rộng quy mô
tín dụng.
Hai là:Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của chi nhánh đang ở mức khá cao,
đặc biệt là nợ xấu ở mức trên 3%. Tuy năm 2014, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của
ngân hàng có vẻ khả quan hơn nhưng vẫn còn cao, ngân hàng cần phải có biện
pháp khắc phục để làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn và duy trì nợ xấu ở mức thấp nhất.
Ba là: Tỷ lệ trích lập dự phòng của ngân hàng ngày càng cao đồng nghĩa
với việc ngân hàng đang gặp phải nhiều rủi ro về tín dụng hơn làm cho chất
lượng tín dụng bị suy giảm. Vì vậy, ngân hàng cần phải có giải pháp để giảm
thiểu rủi ro tín dụng.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 60
Lớp: QT1502T
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH BẮC HẢI
3.1. Định hƣớng phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng
Với định hướng trở thành một ngân hàng thuận tiện đối với khách hàng,
ngân hàng TMCP Quân đội nói chung và chi nhánh MB Bắc Hải nói riêng đã
hoạch định ra các kế hoạch và chính sách trong giai đoạn 2011 – 2015 một cách
linh hoạt, hợp lý phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô và tình hình của ngân
hàng.
Ngân hàng đang triển khai chương trình tái cấu trúc các tổ chức tín dụng,
giải quyết nợ xấu, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đáp ứng các nhu cầu vốn
trong nền kinh tế trong khi vẫn đảm bảo và nâng tầm công tác quản trị rủi ro.
Hướng đến khách hàng, ngân hàng tập trung phát triển các dịch vụ tích
hợp hàm lượng công nghệ cao, gia tăng các tiện ích cho tất cả các phân khúc
khách hàng lựa chọn trên nền tảng công nghệ thông tin và chất lượng dịch vụ
hàng đầu.
Với mục tiêu phát triển bền vững, ngân hàng tiếp tục nâng cao hiệu quả
của hệ thống quản trị rủi ro, rà soát lại các quy trình, quy định hiện hành để kiểm
soát tốt hoạt động tín dụng.
Thực hiện định theo định hướng chung của Ngân hàng TMCP Quân đội
về hoạt động tín dụng trong những năm tiếp theo, nghiên cứu thực tế thị trường
địa bàn Hải Phòng, MB Bắc Hải xác định định hướng, cụ thể:
- Tăng trưởng tín dụng với tốc độ tối thiểu 30%/năm.
- Mở rộng thị trường hoạt động tín dụng tới mọi lĩnh vực thuộc mọi thành
phần kinh tế, trong đó chú trọng mở rộng cho vay đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ và cho vay tiêu dùng
- Giữ vững thị phần hoạt động tín dụng.
- Tiếp tục chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu tín dụng theo hướng: Nâng cao tỷ
lệ cho vay có tài sản đảm bảo, lựa chọn khách hàng có tình hình tài chính
lành mạnh, có uy tín.
- Đa dạng hoá loại hình tín dụng, sản phẩm tín dụng phù hợp với đối tượng
khách hàng để thực hiện chuyển dịch cơ cấu hoạt động tín dụng
- Tiếp tục tham gia đồng tài trợ và uỷ thác cho vay đối với các dự án lớn.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 61
Lớp: QT1502T
- Khống chế tỷ lệ nợ xấu ở mức cho phép < 2% tổng dư nợ. Tập trung xử lý
các khoản nợ xấu và nợ ngoại bảng đã trích DPRR.
- Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nhằm nhanh
chóng nâng cao tỷ trọng thu nhập phi tín dụng, hướng tới tỷ trọng này đạt
được là 20%.
- Công tác quản lý tín dụng sẽ được thực hiện chi tiết đến từng ngành nghề
kinh doanh, từng vùng, từng loại hình sản phẩm.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát chặt chẽ quá trình giải
ngân và thu nợ, từng bước giảm dần dư nợ xấu.
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng tại ngân hàng TMCP Quân đội
chi nhánh Bắc Hải
Với những số liệu đã được phân tích ở phần trên, có thể thấy hoạt động tín
dụng của ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Bắc Hải trong những năm gần
đây vẫn còn tồn đọng nhiều vấn đề chưa được xử lý làm cho chất lượng tín dụng
của chi nhánh còn thấp. Từ thực trạng đó, em xin đề xuất một số giải pháp để
nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh như sau:
3.2.1. Mở rộng quy mô tín dụng
 Mở rộng mạng lưới khách hàng
Hiện nay, chi nhánh MB Bắc Hải đang có 1 trụ sở chính và 4 phòng giao
dịch được đặt ở các vị trí trọng điểm của thành phố, cho thấy chi nhánh Bắc Hải
có mạng lưới hoạt động khá rộng. Tuy nhiên quy mô tín dụng của chi nhánh vẫn
còn hạn chế là do chưa mở rộng được số lượng khách hàng. Bởi vậy, biện pháp
đầu tiên để mở rộng quy mô tín dụng là phải đa dạng hóa được đối tượng khách
hàng.
Những năm gần đây, các doanh nghiệp tư nhân, các công ty trách nhiệm
hữu hạn và các công ty cổ phần mọc lên ngày càng nhiều. Mặc dù đối tượng cho
vay chủ yếu của chi nhánh là các doanh nghiệp này nhưng số lượng không nhiều
bởi có nhiều doanh nghiệp có năng lực tài chính không đảm bảo khiến cho ngân
hàng gặp khó khăn trong việc xét duyệt cho vay.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 62
Lớp: QT1502T
Trước tình hình này, để mở rộng quy mô tín dụng thì trình độ chuyên môn
của cán bộ tín dụng chính là yếu tố quan trọng. Cán bộ tín dụng cần phải nhanh
nhạy trong việc đánh giá khách hàng thông qua quan sát kết hợp đánh giá dựa
trên hồ sơ mà khách hàng cung cấp. Cán bộ tín dụng còn cần phải thường xuyên
tìm kiếm các khách hàng có nhu cầu vay vốn.
Ngoài ra, chi nhánh cũng cần phải có những chính sách để kích thích nhu
cầu vay vốn của khách hàng như cho vay với lãi suất thấp hoặc khách hàng sẽ
được hưởng nhiều ưu đãi khi vay các khoản vốn lớn. Ngân hàng nên mở rộng
phạm vi cho vay hơn nữa với các đối tượng là doanh nghiệp nước ngoài (đây
cũng là đối tượng có hoạt động kinh doanh tốt trong khu vực) và các doanh
nghiệp có hoạt động xuất khẩu bởi vì đây là lĩnh vực có hoạt động thanh toán
quốc tế thu được phí dịch vụ cao, hơn nữa còn giúp ngân hàng tăng lượng tiền
cho vay bằng ngoại tệ.
 Sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay
Khả năng huy động vốn của ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc
Hải trong những năm gần đây là rất tốt, lượng vốn huy động luôn đạt và thậm
chí còn vượt mức kế hoạch đề ra. Tuy nhiên việc sử dụng vốn vay như thế nào
để tránh được tình trạng ứ đọng vốn và có hiệu quả đang là vấn đề mà ngân hàng
cần phải giải quyết.
Với mục tiêu trở thành một ngân hàng thuận tiện với khách hàng và đặc
biệt trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng, MB Quân đội Bắc
Hải cần phải đẩy mạnh việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ,không ngừng
nâng cao công tác tư vấn cho khách hàng về phương thức sản xuất kinh doanh
của họ, xây dựng các phương án đầu tư giúp khách hàng. Thực hiện đa dạng hoá
các hình thức tín dụng sẽ giúp cho Ngân hàng giảm được rủi ro do và kích thích
khách hàng vay vốn.Ngân hàng nên tiếp tục giữ vững quan điểm lập trường của
mình trong công tác cho vay: cho vay với những doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả,có uy tín, năng lực tài chính đảm bảo an toàn và giảm cho vay tiến tới không
cho vay hoàn toàn với những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ triền miên hoặc
không tạo ra công ăn việc làm thực sự cho xã hội.
Khả năng mở rộng các ngành nghề sản xuất kinh doanh hiện nay rất đa
dạng. Ngân hàng muốn mở rộng việc cho vay thì nên hướng hoạt động của mình
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 63
Lớp: QT1502T
vào lĩnh vực mới mẻ này chứ không chỉ bó hẹp ở những lĩnh vực mà Ngân hàng
đã quen thuộc nhằm tìm kiếm thêm những khách hàng mới cho Ngân hàng.
Ngân hàng nên hướng tới khách hàng vừa và nhỏ trên địa bàn Hải Phòng, tập
trung hơn nữa vào các ngành thế mạnh của Hải Phòng là Cảng biển, công nghiệp
Đóng tàu, vận tải biển, công nghiệp thép,... và các ngành dịch vụ cảng biển.
3.2.2. Kiểm soát các khoản nợ quá hạn và nợ xấu ở mức thấp nhất thông
qua việc thƣờng xuyên thanh tra, kiểm tra hoạt động tín dụng
 Ngăn ngừa và xử lý các khoản nợ quá hạn
Dựa trên số liệu bên trên nợ quá hạn và nợ xấu của ngân hàng so với các
ngân hàng khác cùng khu vực thì nợ quá hạn và nợ xấu của ngân hàng là
khácao. Sau khi xác định nợ quá hạn trên tổng dư nợ ta có thể đánh giá về chất
lượng tín dụng thông qua nợ quá hạn và nợ xấu của ngân hàng MB chi nhánh
Bắc Hảiđang có dấu hiệu tích cực với xu hướng giảm dần về tỷ lệ. Tuy nhiên
ngân hàng vẫn đứng trước nhiều rủi ro về tín dụng.
Để giảm thiểu nợ xấu và nợ quá hạn ta cần chú trọng hơn nữa vào khâu
thẩm định hồ sơ của khách hàng, dự án đầu tư,.. vì đầu tư có những khoản vay
vốn một cách tốt hơn nữa, làm tốt được khâu này có nghĩa là ta giảm nhẹ cho
các khâu theo dõi quá trình cho vay cũng như quá trình thu hồi nợ. Làm tốt công
tác thẩm định không có nghĩa là chúng ta làm cho thủ tục vay trở nên phức tạp
lên mà ở đây phải nâng cao chất lượng của khâu này. Thế chấp và tín chấp phải
được phát huy trên cơ sở đã làm tốt của Ngân hàng. Chỉ có như thế Ngân hàng
mới giảm nợ quá hạn trên tổng dư nợ của mình xuống một mức độ cho phép.
Cơ chế tín dụng cũng gây nên nợ quá hạn. Một cơ chế tín dụng thích hợp
với từng loại hình doanh nghiệp trong từng lĩnh vực ngành nghề sẽ làm giảm nợ
quá hạn. Cơ chế tín dụng phải phù hợp với đặc điểm sản xuất của các đơn vị có
nhu cầu vốn thường xuyên sẽ tránh được ứ đọng hay nợ quá hạn.
Cơ cấu lại các khoản nợ bằng cách phân tích thực trạng các món nợ quá
hạn, nợ tiềm ẩn rủi ro và các khoản nợ đã được xử lý rủi ro để đánh giá khả năng
thu hồi nợ. Ngân hàng cần phải kiểm tra thường xuyên các loại tài sản đảm bảo,
thực trạng tài sản đảm bảo và tài sản thế chấp để có phương án xử lý và thu hồi
nợ. Việc cơ cấu phải dựa trêntính khả thi các dự án, phương án kinh doanh của
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 64
Lớp: QT1502T
doanh nghiệp. Đới với các dự án có tính khả thi cao, ngân hàng có thể giãn nợ,
gia hạn nợ cho doanh nghiệp.
Hiện nay, do công tác thẩm định tài sản đảm bảo còn lỏng lẻo, lơ là,
không đánh giá được chính xác giá trị thật của tài sản làm hành hưởng đến công
tác thu hồi nợ của ngân hàng khi phát mại tài sản đảm bảo không bù đắp được
nợ xấu làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bởi vậy, ngân
hàng cũng cần phải nâng cao trách nhiệm, ý thức trong việc thẩm định tài sản
đảm bảo, tài sản thế chấp của khách hàng vay vốn.
 Thường xuyên thanh tra, kiểm soát hoạt động tín dụng
Dư nợ tại ngân hàng khá lớn nên việc quản lý, phát hiện được các hoạt
động sử dụng vốn sai mục đích, làm ăn không hiệu, xử lý thu hồi nợ cho ngân
hàng còn tồn tại nhiều khuyết điểm. Để giải quyết vấn đề này ngân hàng Quân
đội chi nhánh Bắc Hải cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác kiểm tra, kiểm
soát nhằm tránh rủi ro, tăng cao hiệu quả tín dụng. Công tác thanh tra, kiểm soát
không chỉ đơn thuần là kiểm tra khách hàng mà còn quan trọng ở chỗ phải kiểm
tra, thanh lọc những cán bộ tín dụng yếu kém, tiêu cực, gây thất thoát tài sản và
làm mất uy tín của Ngân hàng. Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức tự kiểm tra
để đảm bảo quá trình thực hiện đúng quy trình, thủ tục và các quy định nhằm
đảm bảo an toàn vốn và bảo vệ quyền lợi của ngân hàng.
 Tăng cường giám sát sau khi vay
Đây là công việc khó khăn của MB Bắc Hải nói riêng và các NHTM nói
chung thường là chưa thực hiện một cách chặt chẽ và có hiệu quả. Do đó, các
biện pháp mà MB Bắc Hải cần thực hiện:
- Ngay sau khi giải ngân hoặc sau 5-10 ngày kể từ ngày giải ngân CBTD
định kỳ đến khách hàng vay vốn để kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay
xem có đúng hay không. Kiểm tra mục đích vay vốn bằng cách kiểm tra
hàng hoá lưu kho, máy móc thiết bị tại công ty, khối lượng thi công xây
dựng cơ bản; kiểm tra các hoá đơn chứng từ xuất khẩu, hoá đơn bán hàng,
phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi...
- CBTD cần quan tâm và theo dõi dòng tiền của khách hàng vay vốn (đặc
biệt là thanh toán chuyển khoản về tài khoản của khách hàng tại Chi
nhánh) để đảm bảo khả năng trả nợ cho MB Bắc Hải.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 65
Lớp: QT1502T
- MB Bắc Hải yêu cầu doanh nghiệp định kỳ nộp các báo cáo hàng tháng,
cuối quý, cuối năm… các loại báo cáo đã được kiểm toán thì càng tốt như
vậy sẽ giảm khối lượng rất lớn cho CBTD. Trong báo cáo tài chính CBTD
cần phải đặc biệt chú ý từ những khoản mục có sự nhạy cảm như khoản:
nợ phải trả, hàng tồn kho, các khoản phải thu…
- Trong quá trình cho vay, định kỳ MB Bắc Hải cần phải định giá lại tài sản
đảm bảo. Nếu giá trị tài sản đảm bảo giảm giá thì phải yêu cầu khách
hàng bổ sung sao cho giá trị tài sản đảm bảo tăng phù hợp với giá trị
khoản vay. Điều này này cần phải quy định rõ trong hợp đồng tín dụng.
- Trong trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh,
CBTD có thể là những chuyên gia tư vấn miễn phí cho khách hàng trong
việc khắc phục một số những khó khăn, đưa doanh nghiệp trở lại hoạt
động sản xuất một cách bình thường.
- CBTD thường xuyên đánh giá, phân tích và dự báo về khách hàng, ngành
nghề/lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. CBTD đưa ra những biện pháp
hạn chế rủi ro nếu có những sự thay đổi bất lợi về khách hàng, ngành
nghề/lĩnh vực kinh doanh của khách hàng.
3.2.3. Nhóm các giải pháp khác
 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng
Để hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng thì việc chú
trọng nâng cao năng lực và trách nhiệm cũng như hạn chế rủi ro đạo đức của cán
bộ làm công tác tín dụng là vô cùng quan trọng. MB Bắc Hải cần quan tâm
những công tác sau:
Thứ nhất là cần tiêu chuẩn hoá cán bộ làm công tác tín dụng
- Những cán bộ được chọn làm nghiệp vụ phải là những người có phẩm
chất đạo đức nghề nghiệp cao, trung thực, có trách nhiệm và tâm huyết
với ngân hàng.
- CBTD phải có năng lực chuyên môn vững vàng, được đào tạo bồi dưỡng
chu đáo về kiến thức chuyên môn, am hiểu thị trường, pháp luật, chuyên
môn hoá trong thẩm định từng ngành, nghề và từng đối tượng khách hàng
- Riêng đối với CBTD quản lý một số khách hàng ở xa hoặc địa điểm thực
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 66
Lớp: QT1502T
hiện phương án, dự án vay vốn ở các vùng sâu vùng xa thì CBTD phải là
người năng động, có khả năng đi lại giám sát hoạt động kinh doanh của
khách hàng vay vốn.
- Cần kiên quyết loại bỏ các cán bộ yếu về tư cách đạo đức, không trung
thực và thuyên chuyển CBTD sang bộ phận công tác khác nếu thiếu kiến
thức về chuyên môn nghiệp vụ.
Đội ngũ CBTD của MB Bắc Hải phải nắm vững các kỹ năng:
- Kỹ năng phục vụ khách hàng: đòi hỏi CBTD có những kỹ năng và kiến
thức nhất định về marketing để thu hút khách hàng và phục vụ khách
hàng. CBTD phải nắm vững nghiệp vụ tín dụng và hiểu biết nghiệp vụ
Ngân hàng khác để khi tiếp xúc trực tiếp khách hàng có khả năng thu hút
và mở rộng cho vay.
- Kỹ năng khai thác thông tin: CBTD phải có cách thu thập và khai thác
thông tin có ích, đồng thời phải giữ thông tin để bảo vệ quyền lợi trước
hết là Ngân hàng sau đó là khách hàng của mình, khắc phục một phần tình
trạng thông tin mất cân xứng giữa Ngân hàng và khách hàng nhằm mở
rộng cho vay đồng thời hạn chế được rủi ro.
- Kỹ năng đàm phán khách hàng: CBTD phải biết cách đàm phán thương
lượng với khách hàng về các vấn đề có liên quan tới việc tuân thủ các
điều khoản trong chế độ, thể lệ cho vay nhằm bảo vệ quyền lợi cho ngân
hàng.
- Kỹ năng phân tích: đòi hỏi CBTD có khả năng từ những thông tin, số liệu
đã thu thập được qua phân tích phát hiện và khai thác các khía cạnh khác
nhau của nó để phục vụ công tác cho vay.
- Kỹ năng tổng hợp: Trên tất cả các dữ liệu đã thu thập được CBTD phải có
khả năng tổng hợp được điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng đồng thời
nêu được quan điểm của mình trên từng điểm đó. Đây là khả năng hết sức
quan trọng đối với CBTD, không phải ai cũng có khả năng này.
- Kỹ năng suy diễn: Trên những nhận định về khách hàng hiện tại, bằng
phương pháp suy diễn trên cơ sở khoa học, CBTD đưa ra những nhận
định trong tương lai. Kỹ năng này giúp cho CBTD mở rộng hay thu hẹp
cho vay đối với khách hàng của mình đang quản lý cho phù hợp từng thời
kỳ.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 67
Lớp: QT1502T
Công tác chuẩn hoá cán bộ làm công tác tín dụng đòi hỏi MB Bắc Hải cần
quan tâm thực hiện ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ làm công tác tín dụng và
trong quá trình làm công tác tín dụng.
Thứ hai là chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBTD
MB Bắc Hải cần chủ động hơn trong việc tự đào tạo trong lĩnh vực tín
dụng đối với CBTD mà không cần thiết phải bị động trông chờ ở Hội sở tổ chức.
Việc đào tạo CBTD chú trọng và tập trung nhiều hơn vào các kiến thức, kỹ năng
thực tế công việc, do đó cần phải chủ động tổ chức nhiều hơn các buổi tự đào
tạo dưới hình thức Hội thảo hay phổ biến văn bản tại chỗ nhằm phổ biến và trao
đổi được nhiều hơn những kinh nghiệm thiết thực trong hoạt động tín dụng
thường này và làm rõ hơn các kiến thức về pháp luật phát sinh nhằm vận dụng
nhanh chóng vào hoạt động tín dụng của chi nhánh. Không chỉ đào tạo mang
tính nội bộ như vậy, có thể mời những người có kinh nghiệm chuyên sâu từ các
Ngân hàng khác sang trao đổi kinh nghiệm và có thể mời các chuyên gia trong
các lĩnh vực kỹ thuật liên quan đến thẩm định tín dụng để phổ biến kiến thức về
ngành, chuyên môn (nhưđóng tàu, xây dựng..) bổ sung cho CBTD nhằm tiếp cận
các khách hàng, phương án, dự án nhanh chóng, đảm bảo tốt khả năng thẩm
định cũng như hạn chế được rủi ro do không nắm vững về lĩnh vực mình thẩm
định.
Thứ ba là chính sách khuyến khích vật chất đối với CBTD
Căn cứ vào kết quả công tác của CBTD để có chính sách đãi ngộ, đối xử
công bằng: đối với cán bộ có thành tích xuất sắc, cần biểu dương, khen thưởng
cả về vật chất lẫn tinh thần tương xứng với kết quả họ mang lại, kể cả việc nâng
lương trước hạn hoặc đề bạt lên đảm nhiệm ở vị trí cao hơn, đối với cán bộ có
sai phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ mà có thể giáo dục, thuyết phục hoặc phải
xử lý kỷ luật. Có như vậy, không những kỷ cương trong hoạt động tín dụng sẽ
ngày càng nâng cao mà chất lượng tín dụng chắc chắn sẽ được cải thiện đáng kể.
 Nâng cao khả năng thu thập thông tin khách hàng
Thông tin là điều kiện cơ bản quyết định kết quả của công tác thẩm định
và quyết định một khoản cho vay, giảm bớt những tổn thất trong rủi ro tín dụng.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 68
Lớp: QT1502T
Chính vì vậy, MB Bắc Hải thu thập, lựa chọn và xử lý thông tin về khách hàng
kịp thời, chính xác và đầy đủ. Các giải pháp cần thực hiện như sau:
- Thực hiện tốt các quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) về công tác
thông tin tín dụng (CIC) trên cả hai góc độ.
+ Cung cấp đầy đủ kịp thời cho bộ phận CIC của NHNN các thông tin tín
dụng về khách hàng có quan hệ tín dụng. Bao gồm cả thông tin về hồ sơ khách
hàng mới đặt quan hệ tín dụng, thông tin trong quá trình cấp tín dụng Ngân
hàng, thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng theo định kỳ
hay đột xuất.
+ Khai thác sử dụng một cách có hiệu quả, thường xuyên dùng nguồn thông
tin từ CIC của NHNN để phục vụ công tác tín dụng đối với khách hàng có quan
hệ với Ngân hàng, đặc biệt cần xem xét kỹ thông tin về doanh nghiệp mới đặt
quan hệ tín dụng, các khách hàng ngoài quốc doanh.
- CBTD là người thường xuyên tiếp cận khách hàng.
Nắm bắt các thông tin về khách hàng từ khâu nghiên cứu thị trường,
nghiên cứu khách hàng chủ yếu đến việc điều tra, thẩm định dự án xin vay, nắm
bắt các thông tin trong quá trình sử dụng vốn vay, tiêu thụ sản phẩm, nguồn trả
nợ. Có thể tiến hành phỏng vấn trực tiếp với khách hàng, điều tra tại nơi hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng thông qua các thông tin chéo (khách
hàng của khách hàng), các cơ quan quản lý (Sở, cơ quan thuế…) và các thông
tin đại chúng thậm chí cả đối thủ cạnh tranh của khách hàng. Các thông tin thu
thập được khi báo cáo cán bộ lãnh đạo cần lập thành văn bản theo mẫu quy định
của MB Bắc Hải để lãnh đạo có thể nắm bắt dễ dàng và tiện cho việc theo dõi.
- Thường xuyên tiến hành phân tích tài chính của khách hàng
+ Thông qua các báo cáo định kỳ, đột xuất mà khách hàng phải gửi theo quy
định của Ngân hàng hoặc CBTD kiểm tra tình hình tài chính tại đơn vị, lấy số
liệu phản ánh trung thực để đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng, phát hiện những điểm mạnh và điểm yếu. Đặc biệt là những
nguy cơ phá sản, mất khả năng thanh toán, khó trả nợ vốn vay Ngân hàng. Có
thể tham khảo từ các báo cáo của các Công ty kiểm toán (nếu có), báo cáo duyệt
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 69
Lớp: QT1502T
quyết toán hàng năm của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản, tình hình thực
hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước…
+ Những báo cáo tín dụng được lập (theo quy định) từ các phòng nghiệp vụ,
ngoài việc gửi cho Phòng quản lý tín dụng để nghiên cứu, chỉ đạo kịp thời, đúng
hướng song điều quan trọng là những thông tin số liệu thu thập được không chỉ
để báo cáo mà phải căn cứ vào đó để làm cơ sở để Ngân hàng có thể đưa ra một
số hành động khẩn cấp nếu xét thấy cần thiết, nguy cơ mất vốn tín dụng không
được hoàn trả, bị đe doạ.
 Đẩy mạnh hoạt động marketing
Hoạt động marketing trong ngân hàng có vai trò cũng rất quan trọng, hoạt
động marketing là cầu nối để gắn kết ngân hàng với thị trường và khách hàng,
hơn nữa còn tạo ra vị thế cạnh tranh cho ngân hàng so với các ngân hàng khác.
Bởi vậy ngân hàng MB Bắc Hải cần phải đẩy mạnh hoạt động marketing bằng
các biện pháp sau:
- Ngân hàng nên có những ưu đãi về lãi suất, cách thức vay vốn cho các
khách hàng truyền thống và các khách hàng có nhu cầu vay vốn mới đặc
biệt là các khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh, dự án phương án
kinh doanh có tính khả thi cao.
- Rút gọn quy trình cho vay đối với các khách hàng truyền thống trên cơ sở
đảm bảo nguyên tắc an toàn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách
nhanh nhất.
- Nhiệt tình hướng dẫn khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng,
tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái, an tâm khi làm việc với ngân
hàng.
- Mở rộng các chương trình tặng quà, chăm sóc khách hàng. Tặng quà cho
các khách hàng truyền thống, các doanh nghiệp uy tín thường xuyên vay
vốn tại ngân hàng, hoặc tổ chức tặng quà cho các khách hàng lần đầu vay
vốn tại ngân hàng.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 70
Lớp: QT1502T
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc và Chính phủ
- Nhà nước nên có những chính sách hợp lý để ổn định kinh tế vĩ mô, tạo
một môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh tốt, từ đó có thể giảm thiểu được nợ quá hạn cho ngân hàng.
- Cần có những chính sách để phát triển thị trường chứng khoán nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho ngân hàng và doanh nghiệp kinh doanh trên thị
trường chứng khoán.
- Cần điều chỉnh các quy định, chính sách pháp luật phù hợp với tình hình
kinh tế thị trường, xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất
và linh hoạt để tăng hiệu quả kinh doanh của hệ thống ngân hàng và
doanh nghiệp.
- Cần điều chỉnh lại luật về quyền sở hữu tài sản để giúp các ngân hàng
thuận lợi hơn trong việc thẩm định tài sản đảm bảo trong quá trình hoạt
động tín dụng và còn bảo vệ được quyền lợi của ngân hàng.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
- Ngân hàng Nhà nước cần đẩy mạnh công tác thanh tra kiểm soát đối với
các ngân hàng, kiểm soát các hoạt động của Ngân hàng thương mại để
hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra, tìm ra nguyên nhân để khắc phục các
khuyết điểm còn tồn tại. Bên cạnh đó NHNN cần thường xuyên tổ chức
các đợt tập huấn, hội thảo về các thông tư quyết định một cách kỹ lưỡng
để nâng cao trình độ quản trị tài chính ngân hàng.
- Rà soát, kiểm tra lại các văn bản, quyết định đã đề ra so với tình hình kinh
tế vĩ mô để chỉnh sửa và hoàn thiện lại các quy định, quy chế cho phù hợp
với sự biến động của kinh tế.
- Thông tin tín dụng cần phải được đảm bảo, thu thập kịp thời, chính xác
với tình hình thực tế và kịp thời cung cấp cho các NHTM để phục vụ các
quyết định kinh doanh của ngân hàng.
- Hiện nay, các doanh nghiệp, tổ chức tài chính nước ngoài đang hoạt động
và phát triển rộng rãi trong nước. NHNN nên chú trọng hỗ trợ, đa dạng
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 71
Lớp: QT1502T
hóa các hoạt động ngoại tệ với lãi suất thấp và các chính sách phù hợp để
khuyến khích các tổ chức nước ngoài mở rộng hoạt động.
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Quân đội
- Hướng dẫn khách hàng thực hiện quy trình tín dụng chính xác, nhanh
chóng. Ngân hàng nên có những văn bản hướng dẫn đầy đủ và chi tiết cho
khách hàng về các thủ tục, quy trình thực hiện các giao dịch trên website
ngân hàng để khách hàng có thể tìm hiểu thuận tiện hơn.
- Tổ chức các đợt tập huấn thường xuyên, kiểm tra trình độ chuyên môn
định kỳ cho nhân viên ngân hàng để nâng cao khả năng xử lý các vấn đề
phát sinh một cách linh hoạt.
- Nâng cao công tác chăm sóc khách hàng, quan tâm, đáp ứng các nhu cầu
của khách hàng, tiếp tục duy trì quan hệ với các khách hàng truyền thống
đồng thời mở rộng quan hệ chủ động tìm kiếm các khách hàng mới.
- Phát triển việc nhận và trả tiền gửi tiết kiệm tại nhà đối với đối tượng
khách hàng là những người cao tuổivới phí hợp lý.
- Đa dạng hóa nhiều sản phẩm, dịch vụ tiện ích nhằm thu hút khách hàng
vay vốn, gửi tiền và tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng khác; phát
triển cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại để hỗ trợ nhân viên ngân hàng
trong thao tác nghiệp vụ chính xác hơn, tăng độ an toàn cho cả khách
hàng và ngân hàng.
- Tăng cường các hoạt động kiểm tra, kiểm soát thường xuyên nội bộ ngân
hàng nhằm phát hiện kịp thời các sai phạm, cũng như ngăn ngừa, lành
mạnh hóa hoạt động của ngân hàng.
- Chú trọng nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động tín dụng của từng
chi nhánh và của cả ngân hàng.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 72
Lớp: QT1502T
KẾT LUẬN
Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay, vấn đề
nâng cao chất lượng tín dụng luôn là một vấn đề lớn trong nền kinh tế nói chung
và với Ngân hàng nói riêng. Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của mỗi
ngân hàng thương mại bởi vậy nó cũng đem lại nguồn lợi nhuận chính cho ngân
hàng. Hoạt động tín dụng cũng tác động đến sự phát triển kinh tế trong nước, nó
tạo ra mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp, giữa ngân hàng và dân cư.
Nhờ có hoạt động tín dụng mà doanh nghiệp có vốn để thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, nhờ có hoạt động tín dụng mà các khách hàng cá nhân có thể đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng của mình, nâng cao mức sống. Bên cạnh đó, ngân hàng
cũng thu được một khoản lợi nhuận để tiếp tục đầu tư. Hoạt động tín dụng còn
thúc đẩy sự luân chuyển vốn trong nền kinh tế khi ngân hàng tận dụng được
nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức và thúc đẩy kinh tế phát triển.
Dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng mạnh qua các năm, doanh số thu nợ
cũng tăng đều tuy nhiên rủi ro tín dụng của chi nhánh vẫn cao, nợ xấu ở trên
mức 3% và hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, hiệu suất sử dụng vốn chỉ đạt 60% -
70%. Qua đó, em xin đề xuất các giải pháp như sau:
(1) Mở rộng quy mô tín dụng.
(2) Kiểm soát các khoản nợ quá hạn và nợ xấu ở mức thấp nhất thông qua
việc thường xuyên thanh tra, kiểm tra hoạt động tín dụng.
(3) Một số các giải pháp khác như nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín
dụng, nâng cao khả năng thu thập thông tin khách hàng.
Với thời gian tìm hiểu nghiên cứu không nhiều, việc sưu tầm tài liệu, kiến
thức và trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế nên nội dung khóa luận của em
không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong các thầy cô giáo đóng góp ý
kiến để giúp em hoàn thiện tốt đề tài này.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 73
Lớp: QT1502T
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đăng Dờn (2009), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Đại
học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh,
2. Nguyễn Minh Kiều (2009), Tín dụng và Thẩm định tín dụng ngân hàng,
NXB Thống kê.
3. Phan Thị Thu Hà (2013), Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Đại
học Kinh tế quốc dân.
4. Ngân hàng MB chi nhánh Bắc Hải,Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
năm 2012, 2013, 2014.
5. Ngân hàng MB chi nhánh Bắc Hải,Báo cáo tài chính năm 2012, 2013,
2014.
6. Ngân hàng MB chi nhánh Bắc Hải,Báo cáo tổng kết cuối năm năm 2012,
2013, 2014.
7. Luật các tổ chức tín dụng (2010) và Thông tư của Ngân hàng Nhà nước số
02/2013/TT-NHNN.
8. Các trang web: www.mbbank.com.vn
www.123doc.org
www.doc.edu.vn

More Related Content

PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
PDF
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
PDF
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
PDF
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam...
PDF
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Agribank, HOT
PDF
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
PDF
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN - TẢI FREE QUA ZALO: 09...
PDF
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á, 9đ
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam...
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN - TẢI FREE QUA ZALO: 09...
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á, 9đ

What's hot (20)

DOC
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát...
DOC
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
PDF
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng An Bình, HAY
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
DOCX
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPbank, NH Việt Nam Thịnh vương - HCM
PDF
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
PDF
Đề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
PDF
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng
DOCX
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...
PDF
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Sacombank, HAY
PDF
Đề tài chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, ĐIỂM 8, RẤT HAY
PDF
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng SeABank
PDF
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng, 9đ
DOC
Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
DOCX
Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!
PDF
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng ACB
PDF
Đề tài: Nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
DOCX
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
PDF
Biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng HDBANK, 9đ
PDF
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát...
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng An Bình, HAY
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPbank, NH Việt Nam Thịnh vương - HCM
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Sacombank, HAY
Đề tài chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng SeABank
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng, 9đ
Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng ACB
Đề tài: Nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng HDBANK, 9đ
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Ad

Similar to Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Quân đội, HOT (20)

PDF
Đề tài: Chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại Agribank, 9đ
DOCX
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phương Đông
PDF
Đề tài: Giải pháp mở rộng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, 9đ
PDF
Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
PDF
Đề tài: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng OCB
PDF
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Kiên Long
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ...
PDF
Đề tài: Nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng tại Sacombank, 9đ
PDF
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Agribank, 9đ
PDF
Đề tài: Chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại TPHCM, HOT
PDF
Một số giải pháp nâng cao khả năng phát triển hoạt động cho vay tại ngân hàng...
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Liên Doanh VID Public ch...
PDF
Đề tài: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Liên Doanh VID, HAY
PDF
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại VID Public bank
PDF
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tín dụng hộ sản xuất tại Agribank, HAY
PDF
Giải pháp nâng cao tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Agribank, HOT
PDF
Đề tài: Biện pháp nâng cao huy động vốn tại Sacombank, HAY
PDF
Đề tài: Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank
PDF
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Vietinbank
PDF
Đề tài: Giải pháp nâng cao tín dụng tại Ngân hàng Thương mại, HAY
Đề tài: Chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại Agribank, 9đ
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phương Đông
Đề tài: Giải pháp mở rộng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, 9đ
Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Đề tài: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng OCB
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Kiên Long
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng tại Sacombank, 9đ
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại TPHCM, HOT
Một số giải pháp nâng cao khả năng phát triển hoạt động cho vay tại ngân hàng...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Liên Doanh VID Public ch...
Đề tài: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Liên Doanh VID, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại VID Public bank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tín dụng hộ sản xuất tại Agribank, HAY
Giải pháp nâng cao tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Biện pháp nâng cao huy động vốn tại Sacombank, HAY
Đề tài: Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Vietinbank
Đề tài: Giải pháp nâng cao tín dụng tại Ngân hàng Thương mại, HAY
Ad

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi

Recently uploaded (20)

PPTX
Bộ Giáo Trình Chuẩn YCT 2 12 --第十二YCT2课.pptx
DOCX
xin loi vi da den bai hoc cuo bd thnnn 2
PPT
ky nang thuyet trinh va trinh bay hieu qua.ppt
DOCX
Luận văn group-Bài tiểu luận Ý thức - Giấc mơ.docx
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ FRIENDS PLUS 9 - BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM, TỰ LUẬN - CẢ NĂM (BÁM SÁ...
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ FRIENDS PLUS 9 - BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM, TỰ LUẬN - CẢ NĂM (BÁM SÁ...
PDF
Quyền-biểu-tình-của-công-dân-theo-hiến-pháp-Việt-Nam.pdf
PDF
Vision - Language - Model-- - Ebook.pdf
PPT
BÀi giảng phương pháp luận nghiên cứu khoa học.ppt
PPTX
Tốc độ và vận tốc trong chuyển động thẳng
PDF
LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP HÓA HỌC 12 CẢ NĂM - FORM 2025 - PHÂN THEO MỨC ĐỘ (DÙNG C...
PDF
HOI CHAN THAN HU _ NHI KHOA - Y4 - NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ
PPTX
LEC 2 mày đay phù mạch do thuốc slide bài giảng
PDF
9. Dung dịch TV_5fe1662823864452f10f445d51a7c473.pdf
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH 10 GLOBAL SUCCESS BÁM SÁT ĐỀ MINH HỌA MỚI NHẤT - PHI...
PDF
CHUYÊN ĐỀ BỔ TRỢ NÂNG CAO DẠNG BÀI TẬP MỚI FORM 2025 - TIẾNG ANH 12 (TỜ RƠI Q...
PDF
Quản trị sự kiện........................
PPTX
LEC 1 chẩn đoán và xử trí phản vệ tại cộng đồng.pptx
PPTX
Bài giảng Quần thể sinh vật Sinh học lớp 8
PPTX
LEC 3 Tổn thương da nặng do thuốc bài giảng
Bộ Giáo Trình Chuẩn YCT 2 12 --第十二YCT2课.pptx
xin loi vi da den bai hoc cuo bd thnnn 2
ky nang thuyet trinh va trinh bay hieu qua.ppt
Luận văn group-Bài tiểu luận Ý thức - Giấc mơ.docx
BÀI TẬP BỔ TRỢ FRIENDS PLUS 9 - BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM, TỰ LUẬN - CẢ NĂM (BÁM SÁ...
BÀI TẬP BỔ TRỢ FRIENDS PLUS 9 - BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM, TỰ LUẬN - CẢ NĂM (BÁM SÁ...
Quyền-biểu-tình-của-công-dân-theo-hiến-pháp-Việt-Nam.pdf
Vision - Language - Model-- - Ebook.pdf
BÀi giảng phương pháp luận nghiên cứu khoa học.ppt
Tốc độ và vận tốc trong chuyển động thẳng
LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP HÓA HỌC 12 CẢ NĂM - FORM 2025 - PHÂN THEO MỨC ĐỘ (DÙNG C...
HOI CHAN THAN HU _ NHI KHOA - Y4 - NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ
LEC 2 mày đay phù mạch do thuốc slide bài giảng
9. Dung dịch TV_5fe1662823864452f10f445d51a7c473.pdf
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH 10 GLOBAL SUCCESS BÁM SÁT ĐỀ MINH HỌA MỚI NHẤT - PHI...
CHUYÊN ĐỀ BỔ TRỢ NÂNG CAO DẠNG BÀI TẬP MỚI FORM 2025 - TIẾNG ANH 12 (TỜ RƠI Q...
Quản trị sự kiện........................
LEC 1 chẩn đoán và xử trí phản vệ tại cộng đồng.pptx
Bài giảng Quần thể sinh vật Sinh học lớp 8
LEC 3 Tổn thương da nặng do thuốc bài giảng

Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Quân đội, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG --------------------------------------- ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH -NGÂN HÀNG Sinh viên : Trần Bích Phƣợng Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Diệp HẢI PHÒNG - 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG -------------------------------------- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH BẮC HẢI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Trần Bích Phƣợng Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Diệp HẢI PHÒNG - 2015
  • 3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG -------------------------------------- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Trần Bích Phượng Mã SV: 1112404067 Lớp: QT1502T Ngành: Tài chính – Ngân hàng Tên đề tài: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Bắc Hải
  • 4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Khóa luận đề cập đến các lý luận chung nhất về Ngân hàng thương mại, các hoạt động chính của ngân hàng thương mại, lý luận cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng làm tiền đề để tiến hành nghiên cứu đề tài. - Phân tích số liệu và đánh giá thực trạng tình hình tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Bắc Hải để tìm ra các giải pháp hợp lý nhằm giải quyết các khuyết điểm còn tồn tại trong kinh doanh của ngân hàng. Đưa ra các giải pháp và kiến nghị đối với bản thân ngân hàng và các cơ quan có thẩm quyền. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Bài báo cáo được viết dựa trên các số liệu từ: - Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014. - Báo cáo tài chính của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014. - Báo cáo thường niên của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014. 3. Địa điểm thực tập. Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Bắc Hải. Địa chỉ: số 7B Trần Hưng Đạo, quận Hồng Bàng, Hải Phòng.
  • 5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Thị Diệp Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Bắc Hải. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: ........................................................................................................... Học hàm, học vị: ................................................................................................ Cơ quan công tác:............................................................................................... Nội dung hướng dẫn:.......................................................................................... Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 27 tháng 04 năm 2015 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 18 tháng 07 năm 2015 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2013 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  • 6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…): ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Hải Phòng, ngày … tháng … năm 2015 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  • 7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1 CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI................................................... 2 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại........................................................ 2 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại.............................................................. 2 1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại.................................... 2 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn.......................................................................... 2 1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn ............................................................................ 3 1.1.2.3. Hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính trung gian.............................. 3 1.2. Lý luận chung về tín dụng........................................................................... 4 1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng ............................................................... 4 1.2.2. Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng ............................ 4 1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường...................... 6 1.3. Một số vấn đề cơ bản về chất lƣợng tín dụng của NHTM ....................... 7 1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng.................................................................... 7 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM ............................... 8 1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính ............................................................................... 8 1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng.......................................................................... 11 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.............. 16 1.3.3.1. Nhân tố bên ngoài .................................................................................. 16 1.3.3.2. Nhân tố từ phía ngân hàng ..................................................................... 17 1.3.3.3. Nhân tố từ phía khách hàng ................................................................... 18 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH BẮC HẢI.................................... 20 2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Bắc Hải........................................................................... 20 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Bắc Hải ..................................................................................................... 20
  • 8. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động.......................................................................... 21 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận...................................................... 22 2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn.................................................................... 25 2.1.5. Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng....................................... 26 2.1.5.1. Công tác huy động vốn .......................................................................... 26 2.1.5.2. Hoạt động sử dụng vốn .......................................................................... 29 2.1.5.3. Kết quả tài chính đạt được ..................................................................... 30 2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải ................................................................................................... 34 2.2.1. Các chỉ tiêu định tính ............................................................................... 34 2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng ............................................................................. 35 2.3. Đánh giá về thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Bắc Hải...................................................................................... 56 2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................ 56 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân.............................................. 57 CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH BẮC HẢI .. 60 3.1. Định hƣớng phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng.................... 60 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải ............................................................................ 61 3.2.1. Mở rộng quy mô tín dụng ......................................................................... 61 3.2.2. Kiểm soát các khoản nợ quá hạn và nợ xấu ở mức thấp nhất................... 63 3.2.3. Nhóm các giải pháp khác .......................................................................... 65 3.3. Một số kiến nghị ......................................................................................... 70 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và Chính phủ............................................... 70 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .................................. 70 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Quân đội ........................................ 71 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 73
  • 9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Sơ đồ 1: Quy trình tín dụng................................................................................... 8 Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh............................................................... 21 Bảng 1: Huy động vốn theo kỳ hạn và theo loại tiền của Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Bắc Hải........................................................................... 26 Biểu đồ 1: Huy động vốn theo kỳ hạn ................................................................ 27 Biểu đồ 2: Huy động vốn theo loại tiền .............................................................. 28 Bảng 2: Các chỉ tiêu cho vay, tổng số và tỷ trọng của từng loại................... 29 Bảng 3: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của chi nhánh ................................... 31 Bảng 4: Doanh số cho vay, tổng số và tỷ trọng của từng loại ....................... 36 Biểu đồ 3: Doanh số cho vay theo kỳ hạn........................................................... 37 Biểu đồ 4: Doanh số cho vay theo đối tượng...................................................... 38 Biểu đồ 5: Doanh số cho vay theo loại tiền ........................................................ 39 Bảng 5: Doanh số thu nợ, tổng số và tỷ trọng của từng loại ......................... 40 Biểu đồ 6: Doanh số thu nợ theo kỳ hạn............................................................. 41 Biểu đồ 7: Doanh số thu nợ theo đối tượng ........................................................ 42 Biểu đồ 8: Doanh số thu nợ theo loại tiền........................................................... 43 Bảng 6: Tổng dƣ nợ, tổng số và tỷ trọng của từng loại ................................. 44 Biểu đồ 9: Tổng dư nợ theo kỳ hạn và loại tiền.................................................. 45 Biểu đồ 10: Tổng dư nợ theo đối tượng.............................................................. 46 Bảng 7: Hiệu suất sử dụng vốn ........................................................................ 47 Bảng 8: Vòng quay vốn tín dụng ..................................................................... 48 Bảng 9: Tỷ lệ sinh lời của tín dụng.................................................................. 49 Biều đồ 11: Nợ quá hạn....................................................................................... 50 Biều đồ 12: Nợ quá hạn theo từng loại ............................................................... 50 Bảng 10: Tỷ lệ nợ quá hạn................................................................................ 52 Bảng 11: Tỷ lệ nợ xấu ....................................................................................... 53 Bảng 12: Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng................................................. 55 Bảng 13: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng......................................... 56
  • 10. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1 TMCP Thương mại Cổ phần 2 NHTM Ngân hàng thương mại 3 NHNN Ngân hàng Nhà nước 4 MB Military Bank – Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội 5 DPRR Dự phòng rủi ro 6 QLTD Quản lý tín dụng 7 TCKT Tổ chức kinh tế 8 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 9 TPKT Thành phần kinh tế 10 CBTD Cán bộ tín dụng
  • 11. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Diệp, giảng viên ngành Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp của mình. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã dạy dỗ đào tạo và giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường. Để có thể hoàn thành bài báo cáo này cũng là nhờ vào những góp ý, các tài liệu thực tế cần thiết và các thông tin sát thực của các cán bộ tại Ngân hàng Quân đội chi nhánh Bắc Hải. Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân viên ngân hàng đã tận tình hướng dẫn em thực tập và làm khóa luận. Do bản thân còn nhiều hạn chế nên bài Khóa luận của em sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong thầy cô góp ý để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
  • 12. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 1 Lớp: QT1502T LỜI MỞ ĐẦU Trong tình hình kinh tế trong nước đang hội nhập mở cửa với kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp mở ra ngày càng nhiều, đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải cạnh tranh không ngừng nghỉ, không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh đang ồ ạt xâm nhập vào nền kinh tế nước nhà. Trước tình hình đó đòi hỏi các doanh nghiệp mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh, đầu tư máy móc công nghệ hiện đại để đáp ứng được các nhu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng. Mà để có vốn đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh thì ngân hàng thương mại chính là nguồn cung ứng vốn an toàn cho các doanh nghiệp. Tín dụng không chỉ thỏa mãn được nhiều đối tượng và các thành phần kinh tế, mà còn đáp ứng được mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng với thời hạn vay đa dạng, linh hoạt như tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tín dụng còn mở rộng cho vay với nhiều ngành nghề như công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,.. Tuy tín dụng có nhiều ưu điểm nhưng cũng tồn tại nhược điểm vì hoạt động tín dụng cũng là một hoạt động kinh doanh nên luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng. Trong những năm gần đây, quy mô tín dụng của ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Bắc Hải đang không ngừng tăng lên, mặc dù vậy vẫn xuất hiện hiện tượng mất cân đối trong nguồn vốn do vốn huy động tăng trưởng nhanh hơn hoạt động tín dụng. Hơn nữa, rủi ro tín dụng của ngân hàng vẫn còn cao do tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu cao.Bởi vậy, sau một thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Bắc Hải” làm đề tài khóa luận. Bài khóa luận của em ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu gồm 3 chương: Chƣơng I: Lý luận chung về tín dụng và chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại. Chƣơng II: Thực trạng chất lƣợng tín dụng của ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Bắc Hải. Chƣơng III: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải.
  • 13. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 2 Lớp: QT1502T CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên. Theo luật số 02/1997/QH10 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam khẳng định: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan” (Điều 10).[7] Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng như: huy động vốn dưới mọi hình thức, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, chiết khấu chứng từ có giá, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thấu chi, cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng và cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng khác. Luật Ngân hàng của nhiều nước trên thế giới đều cho rằng: Ngân hàng thương mại là những tổ chức tài chính trung gian với nhiệm vụ thường cuyên là nhận tiền gửi của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử dụng nguồn lực đó trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính. Như vậy, NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ có nó mà các luồng tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại và được sử dụng để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội.[1] 1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thƣơng mại 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn là một hoạt động quan trọng, có tính chất thường xuyên của ngân hàng thương mại, bất kỳ NHTM nào cũng bắt đầu các hoạt động của mình bằng việc huy động vốn. Bởi vì vốn tự có của ngân hàng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ nên việc huy động vốn là một hoạt động quan trọng và cần thiết để ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn để tiến hành các hoạt động khác. Đối
  • 14. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 3 Lớp: QT1502T tượng huy động vốn của các ngân hàng chủ yếu là nguồn tiền nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân cư. Để huy động vốn, ngân hàng có các hình thức như nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu,... 1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được vào các hoạt động khác như nhằm thu lợi nhuận. Ngân hàng sử dụng vốn bằng những cách sau: tham gia góp vốn cùng kinh doanh hay cho thuê tài sản, đầu tư trên thị trường chứng khoán, ngân hàng nắm giữ chứng khoán vì chúng mang lại thu nhập cho ngân hàng và có thể bán đi để ra tăng ngân quỹ khi cần thiết... Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của Ngân hàng thương mại để tạo ra lợi nhuận, chỉ có lãi suất thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và chi phí rủi ro đầu tư. 1.1.2.3. Hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính trung gian Ngân hàng là trung tâm thanh toán lớn nhất của hầu hết các quốc gia. Bên cạnh hai hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn, NHTM còn thực hiện các dịch vụ trung gian cho khách hàng. Các dịch vụ này được coi là hoạt động trung gian bởi vì khi thực hiện các hoạt động này ngân hàng đứng ở vị trí trung gian để thoả mãn nhu cầu khách hàng về dịch vụ mà khách hàng cần. Hoạt động trung gian gồm rất nhiều loại dịch vụ khác nhau: như dịch vụ thu hộ, chi hộ cho khách hàng có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, dịch vụ thanh toán giá trị hàng hóa dịch vụ, dịch vụ chuyển khoản từ; dịch vụ tư vấn khách hàng về vấn đề tài chính, dịch vụ giữ hộ các chứng từ, vật có giá, dịch vụ chi lương cho các doanh nghiệp có nhu cầu; dịch vụ khấu trừ tự động. Đây là những khoản chi thường xuyên trong tháng, nếu không có dịch vụ này khách hàng sẽ tốn nhiều thời gian và phiền toái khi thanh toán các khoản này, cung cấp các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
  • 15. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 4 Lớp: QT1502T 1.2. Lý luận chung về tín dụng 1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung: - Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người ở hữu sang cho người sử dụng. - Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn. - Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí. 1.2.2. Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng Nhằm phục vụ và đáp ứng tốt nhất nhu cầu tín dụng của mỗi khách hàng, ngân hàng cung cấp rất nhiều loại cho vay cho nhiều đối tượng khách hàng với những mục đích sử dụng khác nhau. Có một số tiêu thức phân loại chính như sau:[2][8]  Phân loại tín dụng theo thời gian - Tín dụng ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. - Tín dụng trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích cho vay thường là tài trợ cho đầu tư vào tài sản cố định hoặc cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất, đổi mới quy trình công nghệ và xây dựng mới những công trình loại nhỏ thời hạn thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại này thường là để tài trợ vào các dự án đầu tư.  Phân loại tín dụng theo mục đích tín dụng - Tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung cấp cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hoá để đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, cho vay chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các doanh nghiệp.
  • 16. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 5 Lớp: QT1502T - Cho vay bất động sản: là loại cho vay để đầu tư vào bất động sản như mua đất đai, nhà cửa, hoặc xây dựng, mở rộng đất đai. - Tín dụng tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ giá đình như mua chịu hàng hoá, xây dựng nhà ở hoặc các phương tiện cần thiết khác.  Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn - Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các tổ chức kinh tế. - Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp để hình thành nên tài sản cố định cho các tổ chức kinh tế.  Phân loại theođảm bảo - Tín dụng không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của khách hàng vay vốn để quyết định.Tín dụng không cần đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo. - Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó ngân hàng cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải ký hợp đồng đảm bảo.  Phân loại theo phương thức cho vay - Cho vay theo món: là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng mà theo đó khách hàng sẽ phải làm hồ sơ vay vốn cho từng lần vay với lãi suất, thời hạn trả tiền và số tiền vay xác định. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng mà theo đó khách hàng chỉ cần lập một bộ hồ sơ cho nhiều khoản vay. Ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ mà không giới hạn doanh số.
  • 17. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 6 Lớp: QT1502T  Phân loại theo phương thức hoàn trả nợ vay - Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn: là loại cho vay mà khách hàng chỉ hoàn trả vốn gốc và lãi vay một lần khi đến hạn. Loại cho vay này thường áp dụng cho những khoản vay nhỏ và có thời hạn ngắn. - Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi vay định kỳ thành những khoản bằng nhau. Loại cho vay này áp dụng cho những khoản vay lớn có thời hạn dài. - Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào hay còn gọi là cho vay hoàn trả theo yêu cầu: là loại cho vay mà khách hàng có thể hoàn trả nợ vay bất cứ khi nào. Loại cho vay thường áp dụng cho những khoản vay thấu chi, thẻ tín dụng.  Phân loại theo hình thức - Chiết khấu thương phiếu: là việc Ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). - Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. - Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. - Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. 1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng Thông qua các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, ngân hàng đã thể hiện vai trò của mình trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Hệ thống ngân hàng là một kênh huy động vốn chính và có hiệu quả đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn của hầu hết các doanh nghiệp và cá nhân. Hơn nữa việc phân bổ vốn qua ngân hàng
  • 18. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 7 Lớp: QT1502T dưới hình thức tín dụng luôn gắn liền với kiểm tra giám sát của ngân hàng. Điều này đã góp phần nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của nền kinh tế. Các khoản tín dụng của ngân hàng cho chính phủ là nguồn tài chính quan trọng để đầu tư phát triển. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là công cụ quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm phát triển kinh tế bền vững. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình, qua đó thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng phát triển. Ngân hàng đóng vai trò là người thủ quỹ cho toàn xã hội. Đảm bảo an toàn các quỹ tiền tệ, thanh toán thông suốt, góp phần tiết kiệm chi phí của toàn xã hội.[3] 1.3. Một số vấn đề cơ bản về chất lƣợng tín dụng của NHTM 1.3.1. Khái niệm chất lƣợng tín dụng Chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính cho người cung cấp. Theo cách đó, chất lượng tín dụng được thể hiện ở sự thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Với cách định nghĩa như vậy, ta thấy chất lượng tín dụng ở đây được đánh giá trên 3 góc độ: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Đối với NHTM: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng tín dụng được đánh giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng. Đối với nền kinh tế: đối với sự phát triển kinh tế-xã hội chất lượng tín dụng được đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác các khả năng trong nền kinh tế, thúc đẩy
  • 19. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 8 Lớp: QT1502T qua trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, hoà nhập với cộng đồng quốc tế.[8] 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng của NHTM 1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng một cách tương đối nhưng nó cũng có tính chất quyết định trong việc đánh giá độ an toàn, hiệu quả và chất lượng của hoạt động tín dụng. a. Xét trên góc độ ngân hàng  Quy trình tín dụng Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cho đến khi quyết định cấp tín dụng, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận có liên quan trong hoạt động tín dụng. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó được tổ chức khoa học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất lượng.Về cơ bản, tại NHTM, hoạt động tín dụng được tiến hành theo quy trình sau: Sơ đồ 1: Quy trình tín dụng Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4 Giai đoạn 5 Tiếp cận, tìm hiểu nhu cầu khách hàng Thẩm định đánh giá khoản vay Phê chuẩn, quyết định tín dụng Giải ngân Giám sát khoản vay, thu nợ và xử lý phát sinh
  • 20. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 9 Lớp: QT1502T - Giai đoạn 1: Tiếp cận tìm hiểu nhu cầu khách hàng. Đây là giai đoạn bắt đầu của một khoản vay. Ở giai đoạn này, hoặc khách hàng đến Ngân hàng yêu cầu vay vốn hoặc Ngân hàng chủ động tìm đến các khách hàng tiềm năng để mời về vay vốn. Khách hàng cung cấp cho Ngân hàng các thông tin cơ bản ban đầu về: Mục đích vay vốn, thông tin tài chính, tình hình kinh doanh và năng lực quản lý để Ngân hàng thẩm định. - Giai đoạn 2: Thẩm định, đánh giá phương án vay. Trên cơ sở thông tin khách hàng cung cấp và thông tin tự tìm hiểu, thu thập, ngân hàng sẽ tiến hành thấm định tín dụng. Theo đó, Ngân hàng tập trung đánh giá uy tín tín dụng – creditworthness của khách hàng; tức là khả năng và thiện chí, ý định của khách hàng trong việc trả nợ thông qua đánh giá 5 yếu tố 5C: Character – Uy tín, tư cách người vay; Capacity – Năng lực; Capital – Vốn; Collateral- Tài sản thế chấp, Conditions – các điều kiện kinh doanh và kinh tế. - Giai đoạn 3: Phê chuẩn, quyết định tín dụng. Sau khi thẩm định, đánh giá khoản vay, Ngân hàng sẽ quyết định cho vay hay không và thông báo quyết định của mình tới khách hàng. Trong trường hợp Ngân hàng đồng ý cho vay, hai bên sẽ thương lượng các yếu tố cơ bản của khoản vay, bao gồm: Số tiền cho vay, lãi suất, thời hạn và phương thức hoàn trả, các cam kết của hai bên và cuối cùng là tài sản thế chấp. - Giai đoạn 4: Giải ngân. Căn cứ vào thỏa thuận hai bên ký kết các hợp đồng, hợp đồng tín dụ . Sau đó, ngân hàng tiến hành giả . - 5: Giám sát khoả .  Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ Đây là hoạt động thường xuyên và quan trọng đối với mọi ngân hàng. Kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng thường xuyên, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hướng, thực hiện đúng các nguyên tắc, yêu cầu thể lệ trong qui chế tín dụng cũng như qui trình tín dụng. Hoạt động
  • 21. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 10 Lớp: QT1502T này còn là biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng tín dụng.  Thái độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng ngân hàng Khi cho vay, nếu cán bộ tín dụng có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt thì trong quá trình tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo cho khách hàng niềm tin và tạo một hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng. Năng lực trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng các món vay. Với nâng lực trình độ chuyên môn và kinh nghiêm cao thì khi thẩm định cho vay sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn, có hiệu quả, rủi ro thấp.  Cơ sở vật chất, công nghệ của ngân hàng Một cơ sở tốt có ảnh hưởng tốt tới tâm lý khách hàng, phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng một cách chính xác và nhanh nhất, một cơ sở vật chất tốt sẽ tạo được hứng khởi cho chính cán bộ tín dụng thực hiện tốt công việc của mình. Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng có thể tiếp cận được những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt thông tin về khách hàng, thông tin về dự án (tính hiệu quả của dự án, xu hướng phát triển đối với sản phẩm của dự án, giá cả, cạnh tranh…), thông tin về thị trường một cách nhanh chóng và chuẩn xác nhất, thông tin quản lý đối với các khách hàng lớn vay vốn của nhiều tổ chức tín dụng. Độ tin cậy của các thông tin này là yếu tố trước tiên để cán bộ tín dụng ra quyết định cho vay và ảnh hưởng rất lớn đến độ an toàn của món vay. b. Xét trên góc độ khách hàng. - Dự án sử dụng vốn của ngân hàng có đủ cơ sở pháp lý, kinh nghiệm, kỹ thuật để có thể thực hiện được. - Vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả ngân hàng nợ gốc và lãi, trang trải các chi phí khác và vẫn mang lại cho doanh nghiệp một khoản thu nhập.
  • 22. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 11 Lớp: QT1502T 1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lƣợng a. Nhóm chỉ tiêu về quy mô tín dụng  Chỉ tiêu doanh số cho vay Doanh số cho vay là một trong những chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế. Chỉ tiêu này phản ánh chính xác về hoạt động cho vay trong một thời gian dài, từ đó có thể thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm và xu hướng hoạt động tín dụng của NHTM. Nếu doanh số cho vay lớn và tốc độ tăng nhanh cho thấy khả năng mở rộng tín dụng cho vay của ngân hàng là tốt và ngược lại, tuy nhiên để đánh giá được chất lượng tín dụng cần phải kết hợp xem xét trên nhiều chỉ tiêu khác.  Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà một ngân hàng thu hồi được từ các khoản đã cho vay trước đó trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này phản ánh tuyệt đối khả năng thu nợ của ngân hàng, nếu đem so sánh với doanh số cho vay còn có được con số tương đối để đánh giá khả năng thu nợ của ngân hàng.  Chỉ tiêu tổng dư nợ Tổng dư nợ là số tiền mà khách hàng vay đang còn nợ chưa trả tại một thời điểm. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh khối lượng tiền cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm nhất định. Khi tổng dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng có khả năng mở rộng mạng lưới khách hàng thấp, hoạt động tín dụng yếu kém, khả năng tiếp thị khách hàng chưa cao. Tuy vậy, không phải chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng tốt bởi vì khi ngân hàng cho vay vượt quá mức giới hạn ngân hàng có thể gặp phải rủi ro về tín dụng. Chỉ tiêu tổng dư nợ không chỉ phản ánh quy mô tín dụng mà còn phản ánh được uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. b. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả tín dụng  Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn Để so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn và xác định hiệu quả của một đồng vốn ngân hàng sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
  • 23. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 12 Lớp: QT1502T Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ dư nợ cho vay trong tổng nguồn vốn huy động, nó đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng về vốn của ngân hàng cũng như của nền kinh tế chưa.Do vốn huy động là nguồn vốn có chi phí thấp, ổn định về số dư và kỳ hạn cũng là loại vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nên năng lực cho vay của ngân hàng thường bị giới hạn bởi năng lực huy động vốn. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hoạt động sử dụng vốn tín dụng của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại.  Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và hiệu quả tín dụng trong việc đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. Trong đó: Chỉ tiêu này đo lường số vòng chu chuyển của vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng nhanh hay chậm. Vòng quay vốn tín dụng càng nhanh chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng nhanh, tham gia nhiều vào các hoạt động sử dụng vốn của doanh nghiệp và còn thể hiện tính tổ chức, quản lý tín dụng của ngân hàng càng tốt, chất lượng cho vay càng cao.Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ phản ánh một cách tương đối vì nếu một NHTM này cho vay các doanh nghiệp sản xuất chiếm tỷ trọng lớn dư nợ thì chỉ tiêu này thấp hơn NHTM khác cho vay các doanh nghiệp thương mại. Như vậy không vì thế mà chất lượng cho vay của NHTM này kém hơn.  Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng, nó cho biết số tiền lãi thu được trên 100 đồng dư nợ là bao nhiêu. Lợi nhuận ở đây phản ánh chênh Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ 2 Dư nợ bình quân trong kỳ = Tổng dư nợ Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng vốn huy động Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân
  • 24. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 13 Lớp: QT1502T Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Tổng dư nợ tín dụng Tỷ lệ sinh lời của tín dụng (%) = Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Tổng lợi nhuận Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng (%) = lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất huy động) và thu lãi đầu ra. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ khoản cho vay của ngân hàng sinh lời và ngược lại chỉ tiêu này thấp chứng tỏ khả năng sinh lời của khoản cho vay thấp Tín dụng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, để tính xem hoạt động tín dụng đóng góp bao nhiêu trong tổng lợi nhuận của ngân hàng, ta có công thức sau: c. Nhóm chỉ tiêu về chất lƣợng tín dụng  Chỉ tiêu nợ quá hạn Nợ quá hạn là khoản nợ mà người đi vay không trả được đúng hạn khoản vay của mình cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định như là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng, phản ánh khả năng quản lý tín dụng trong việc thu hồi nợ của ngân hàng. Tỷ lệ nợ tín dụng của ngân hàng cao chứng tỏ rủi ro tín dụng của ngân hàng càng cao, chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại.  Tỷ lệ nợ xấu Theo thông tư của Ngân hàng Nhà nước số 02/2013/TT-NHNN ban hành Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; ngân hàng thực hiện phân loại nợ như sau: (Khoản 1, điều 10, 11, mục 1 về phân loại nợ và cam kết ngoại bảng)[7] Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ
  • 25. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 14 Lớp: QT1502T Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm: - Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. Nhóm 2: Nợ cần chú ý bao gồm: - Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; - Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu; - Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm: - Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; - Nợ gia hạn nợ lần đầu; - Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; - Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm: - Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; - Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao. Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm: - Nợ quá hạn trên 360 ngày; - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; - Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
  • 26. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 15 Lớp: QT1502T Nợ xấu bao gồm các khoản nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định. Tỷ lệ nợ xấu phản ánh nợ xấu của 1 ngân hàng, tỷ lệ này càng thấp càng tốt.  Chỉ tiêu tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Theo Quyết định 493 và Quyết định 18, dự phòng cụ thể cần được lập cho các khoản vay trên cơ sở hàng quý dựa trên việc xếp hạng cho các khoản vay. Dự phòng cụ thể được xác định dựa trên việc sử dụng các tỷ lệ dự phòng sau đây đối với các khoản nợ vay gốc sau khi trừ đi giá trị tài sản đảm bảo đã được chiết khấu.[8] Nhóm Loại Tỷ lệ dự phòng cụ thể 1 Nợ đủ tiêu chuẩn 0% 2 Nợ cần chú ý 5% 3 Nợ dưới tiêu chuẩn 20% 4 Nợ nghi ngờ 50% 5 Nợ có khả năng mất vốn 100% Theo quyết định 493, các khoản cho vay khách hàng được xử lý bằng dự phòng khi các khoản cho vay khách hàng đã được phân loại vào Nhóm 5 hoặc khi người vay tuyên bố phá sản hoặc giải thể (đối với trường hợp khách hàng vay là tổ chức hoặc doanh nghiệp), hoặc khi người vay chết hoặc mất tích (đối với trường hợp khách hàng vay là cá nhân). Ngân hàng cũng phải trích lập và duy trì khoản dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị số dư nợ cho vay khách hàng được phân loại từ nhóm 1 đến nhóm 4 tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Từ quy định trích lập dự phòng của ngân hàng, ta có thể đánh giá chất lượng tín dụng thông qua việc tính toán xem ngân hàng phải trích lập bao nhiêu đồng cho dự phòng rủi ro tín dụng trên 1 đồng tổng dư nợ tín dụng. Để tính toán ta có công thức xác định như sau: Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ
  • 27. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 16 Lớp: QT1502T Tùy theo cấp độ rủi ro mà tổ chức tín dụng phải trích lập DPRR từ 0% đến 100% giá trị từng khoản vay (sau khi trừ đi giá trị tài sản đảm bảo đã được định giá lại). Như vậy, nếu một Ngân hàng có danh mục cho vay càng cao thì tỷ lệ trích lập dự phòng càng cao. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng của ngân hàng 1.3.3.1. Nhân tố bên ngoài  Môi trường kinh tế Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của mỗi quốc gia luôn có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Tính ổn định về kinh tế mà trước hết và chủ yếu là ổn định về tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát là những điều mà các doanh nghiệp kinh doanh rất quan tâm và ái ngại vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế ổn định sẽ là điều kiện, môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và thu được lợi nhuận cao, từ đó góp phần tạo nên sự thành công trong kinh doanh của ngân hàng. Trong trường hợp ngược lại, sự bất ổn tất nhiên cũng bao chùm đến các hoạt động của ngân hàng, làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, gây tổn thất cho ngân hàng.  Môi trường pháp lý Một trong những bộ phận của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng là hệ thống pháp luật. Với một môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ, thống nhất giữa các luật, văn bản dưới luật, đồng thời với nó là sự sắc nhiễu của các cơ quan hành chính có liên quan sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, thiếu đi tính linh hoạt cần thiết, vốn đưa vào kinh doanh dễ bị rủi ro. Do đó, xây dựng môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong đó có các NHTM. DPRR tín dụng trích lập Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng = Tổng dư nợ
  • 28. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 17 Lớp: QT1502T  Môi trường cạnh tranh Có thể nói đây là yếu tố tác động mạnh mẽ đến chất lượng tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh chung của NHTM. Sự tác động đó diễn ra theo hai chiều hướng: thứ nhất, để chiếm ưu thế trong cạnh tranh ngân hàng luôn phải quan tâm tới đầu tư trang thiết bị tốt, tăng cường đội ngũ nhân viên có trình độ, củng cố và khuyếch trương uy tín và thế mạnh của ngân hàng. Hướng tác động này đã tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, ở hướng thứ hai, dưới áp lực của cạnh tranh gay gắt các ngân hàng có thể bỏ qua những điều kiện tín dụng cần thiết khiến cho độ rủi ro tăng lên, làm giảm chất lượng tín dụng. 1.3.3.2. Nhân tố từ phía ngân hàng  Chính sách tín dụng của NHTM Chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp được lợi ích của người gửi tiền, của ngân hàng và người vay tiền.  Lãi suất và quản lý rủi ro lãi suất Lãi suất là yếu tố quan trọng hàng đầu tác động đến chất lượng tín dụng, là hạt nhân quan trọng của chính sách tín dụng của NHTM, lãi suất đầu vào và đầu ra quyết định đến chi phí và thu nhập của NHTM. Mọi sự thay đổi về lãi suất cũng như sự điều chỉnh chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn đều đặt NHTM vào tình trạng khó khăn trước sức ép cần phải thay đổi toàn bộ cấu trúc về tài sản cũng như nguồn vốn của NHTM nhạy cảm với lãi suất nhằm đạt được sự tối ưu hóa lợi nhuận và hạn chế những tác động tiêu cực của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của NHTM.  Kiểm soát nội bộ Đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối với mọi ngân hàng. Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng thường xuyên, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hướng, thực hiện đúng các nguyên tắc, yêu cầu thể lệ trong qui chế tín dụng cũng như qui
  • 29. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 18 Lớp: QT1502T trình tín dụng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng tín dụng.  Tổ chức nhân sự Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và tất nhiên nó cũng không loại trừ khỏi hoạt động của một ngân hàng. Muốn nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh, chất lượng trong hoạt động tín dụng, ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng. Trong bố trí sử dụng, người cán bộ tín dụng cần phải được sàng lọc kỹ càng và phải có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng những kiến thức cần thiết để bắt kịp với nhịp độ phát triển và biến đổi của nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, họ còn phải có tiêu chuẩn về đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu người cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm có thể sẽ gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng.  Thông tin tín dụng Hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Vai trò và yêu cầu thông tin phục vụ công tác tín dụng và kinh doanh ngân hàng là hết sức quan trọng. Muốn nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng được hệ thống thông tin đầy đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời, tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng. 1.3.3.3. Nhân tố từ phía khách hàng  Uy tín, đạo đức của người vay Trong qui trình tín dụng các ngân hàng thường chỉ đưa ra quyết định cho vay sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến uy tín và khả năng trả nợ của người vay nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan của người vay có thể gây nên.
  • 30. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 19 Lớp: QT1502T Đạo đức của người vay là một yếu tố quan trọng của qui trình thẩm định, tính cách của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung mà còn phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và chiến lược phát triển trong tương lai. Thực tế kinh doanh đã cho thấy, tính chân thật và khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi món vay được thực hiện. Khách hàng có thể lừa đảo ngân hàng thông qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản, sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh, phương án kinh doanh,…Việc khách hàng gian lận tất yếu sẽ dẫn đến những rủi ro cho ngân hàng. Uy tín của khách hàng cũng là một yếu tố đáng quan tâm, uy tín của khách hàng là tiêu chí để đáng giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng từ phía khách hàng. Uy tín của khách hàng được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh thị trường, chu kỳ sống của sản phẩm, các quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và ngân hàng. Uy tín được khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế trên thị trường qua thời gian càng dài càng chính xác. Do đó, ngân hàng cần phân tích các số liệu và tình hình trong suốt quá trình phát triển của khách hàng với những thời gian khác nhau mới có kết luận chính xác.  Năng lực kinh doanh của khách hàng Năng lực tổ chức, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của người vay cũng là một yếu tố rất lớn để đánh giá chất lượng tín dụng. Nó là tiền đề tạo ra khả năng kinh doanh có hiệu quả của khách hàng, là cơ sở cho khách hàng thực hiện cam kết hoàn trả đúng hạn nợ ngân hàng cả gốc lẫn lãi. Nếu trình độ của người quản lý còn bị hạn chế về nhiều mặt như học vấn, kinh nghiệm thực tế,…thì doanh nghiệp rất dễ bị thua lỗ, dẫn đến khả năng trả nợ kém, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của ngân hàng
  • 31. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 20 Lớp: QT1502T CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH BẮC HẢI. 2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải Ngân hàng TMCP Quân đội được thành lập ngày 4/11/1994 theo giấy phép hoạt động số 194/QĐ-NH5 ngày 14/9/1994 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và quyết định thành lập số 00374/GBUP ngày 30/12/1993 của UBND thành phố Hà Nội, với tên gọi đầy đủ là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội, tên tiếng anh là Military Bank (MB). Vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng với 25 cán bộ nhân viên. Trụ sở chính của MB tọa lạc tại Số 3 đường Liễu Giai, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Hiện nay, MB có mạng lưới bao phủ rộng khắp cả nước với Hội sở chính tại Thành phố Hà Nội, 01 Sở giao dịch, 1 chi nhánh tại Lào, 138 Chi nhánh và các điểm giao dịch tại 24 tỉnh và thành phố trên cả nước với hơn 3.000 cán bộ nhân viên. Ngân hàng đã xây dựng được một hệ thống mạng lưới máy ATM, máy POS trên khắp cả nước. Trong đó có hơn 250 máy ATM, 1100 máy POS. Đồng thời MB cũng có một hệ thống các công ty thành viên đó là: Công ty Cổ phần chứng khoán Thăng long (TSC), công ty Quản lý quỹ đầu tư Chứng khoán Hà Nội (HFM), công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC), công ty Cổ phần Địa ốc MB (MB Land).MB có năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh vững mạnh, tuân thủ các chỉ tiêu an toàn vốn do NHNN Việt Nam quy định, đồng thời không ngừng đáp ứng nhu cầu mở rộng của Ngân hàng trong tương lai. Mục tiêu hoạt động của MB khi ra đời đã được xác định rõ là thực hiện hoạt động như một ngân hàng đa năng phục vụ cho các doanh nghiệp quân đội làm kinh tế, làm dịch vụ ngân hàng đối với mọi thành phần kinh tế. Hiện nay khách hàng mà Ngân hàng Quân đội phục vụ khá đa dạng bao gồm các doanh nghiệp & cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Bắc Hải vốn là chi nhánh Lê Chân địa chỉ ở 226 Trần Nguyên Hãn, Hải Phòng, là chi nhánh cấp 2, chi nhánh trực thuộc chi nhánh MB Hải Phòng. Ngày 17/03/2008, chi nhánh đã được nâng
  • 32. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 21 Lớp: QT1502T cấp lên thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc hội sở và đổi tên thành chi nhánh Bắc Hải và đổi địa điềm về số 7B Trần Hưng Đạo, quận Hồng Bàng, Hải Phòng. MB Bắc Hải ra đời là sự kết hợp của nhiều yếu tố: TP Hải Phòng là một thành phố cảng đầy tiềm năng, cửa ngõ giao dịch của miền đồng bằng Bắc Bộ và là trung gian giữa tam giác kinh tế mũi nhọn khu vực phía Bắc (Hải Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh) Ngay từ trước khi ra đời, mục tiêu hoạt động của MB Bắc Hải đã được xác định rõ chủ yếu là phục vụ các doanh nghiệp quân đội tham gia phát triển kinh tế và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng tại thành phố Hải Phòng và khu vực Đông Bắc Bộ, đồng thời làm dịch vụ ngân hàng đối với mọi thành phần kinh tế. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh GIÁM ĐỐC Bộ phận hành chính tổng hợp Bộ phận quản lý tín dụng Phòng quan hệ khách hàng: Bộ phận KHDN Bộ phận KHCN Bộ phận hỗ trợ Phòng kế toán và DVKD Kế toán Teller Quỹ Phòng giao dịch
  • 33. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 22 Lớp: QT1502T 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận  Giám đốc - Là người trực tiếp điều hành, quản lý các phòng ban trong ngân hàng, có quyền quyết định đối với các kế hoạch, chính sách của ngân hàng. - Trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng giám đốc ngân hàng TMCP Quân đội về các quyết định của mình. - Chịu trách nhiệm đối với kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.  Bộ phận hành chính tổng hợp Bộ phận hành chính tổng hợp có 3 người bao gồm 1 cán bộ công nghệ thông tin, 1 lái xe và 1 trưởng phòng hành chính. Đây là phòng ban chuyên quản lý các công việc hành chính sự nghiệp của chi nhánh, đồng thời phòng cũng là nơi quản lý hệ thống dữ liệu của chi nhánh.  Bộ phận quản lý tín dụng (QLTD) Bộ phận quản lý tín dụng tính đến thời điểm hiện nay chỉ có 2 người. Đây là phòng ban chuyên kiểm tra, quản lý tình hình tín dụng của chi nhánh, đặc biệt là công tác quản lý nội bộ đối với phòng quan hệ khách hàng. Phòng QLTD có nhiệm vụ: - Kiểm tra giám sát các khoản tín dụng của chi nhánh do phòng quan hệ khách hàng cấp nhằm tìm kiếm những vi phạm và hạn chế những rủi ro tín dụng có thể xảy ra. - Tiến hành khâu tái thẩm định trong quy trình của chi nhánh, sau khi phòng quan hệ khách hàng nhận đơn xin vay của khách hàng và tiến hành thẩm định kế hoạch vay vốn của khách hàng, lập hồ sơ vay vốn cho khách hàng sau đó sẽ nộp sang cho phòng QLTD. Khi đó phòng quản ký tín dụng sẽ tiến hành thẩm định lại dự án, kế hoạch vay vốn của khách hàng.  Phòng kế toán và dịch vụ kinh doanh Phòng kế toán và dịch vụ kinh doanh: Nhìn trên sơ đồ trên ta có thể nhận thấy nhân viên của phòng được chia ra làm 3 công việc khác nhau đó là kế toán, teller và nhân viên quản lý quỹ. Về nhân sự phòng có 7 người, bao gồm có 2
  • 34. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 23 Lớp: QT1502T teller, 2 nhân viên quản lý quỹ trong đó có 1 trưởng quỹ và cuối cùng là 3 nhân viên kế toán trong đó có 1 kế toán trưởng đồng thời cũng là trưởng phòng. Chức năng: - Đây là phòng ban chuyên tiến hành giao dịch với khách hàng - Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán - Xử lý hạch toán các giao dịch - Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy - Quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của nhà nước và ngân hàng. - Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng.  Phòng quan hệ khách hàng Phòng quan hệ khách hàng: có 7 thành viên, trong đó có 1 trưởng phòng và 6 nhân viên. Sáu nhân viên trong phòng lại được chia thành ba bộ phận đó là bộ phận khách hàng doanh nghiệp, bộ phận khách hàng cá nhân và bộ phận hỗ trợ. Trong đó, bộ phận khách hàng cá nhân chuyên chăm sóc các khách hàng là các cá nhân có nhu cầu vay vốn, ngoại hối chuyển tiền và các nhóm các dịch vụ khác trong hệ thống sản phẩm cho khách hàng cá nhân, còn các sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân khác như nhận tiền gửi, mở tài khoản và dịch vụ thẻ đều do phòng kế toán và dịch vụ kinh doanh thực hiện. Còn về bộ phận khách hàng doanh nghiệp, bộ phận này chuyên chăm sóc các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn thanh toán quốc tế, cần được bảo lãnh. Bên cạnh đó bộ phận này còn cung cấp các sản phẩm về quản lý tài khoản giao dịch, trả lương qua tài khoản nhóm các dịch vụ khác. Cuối cùng là bộ phận hỗ trợ, nhiệm vụ của bộ phận này là hỗ trợ cho hai bộ phận còn lại trong phòng. Tuy phân công thành ba bộ phận cụ thể với những công việc khác nhau như vậy tuy nhiên trong từng giai đoạn hoạt động cụ thể ba bộ phận này lại phối hợp với nhau trong các hoạt động của mình. Cụ thể là tùy vào tình hình, số lượng khách hàng cụ thể với mỗi bộ phận nhiều hay ít mà các cán bộ ở bộ phận khách hàng cá nhân có thể làm giúp công việc của bộ phận khách hàng doanh nghiệp và ngược lại.
  • 35. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 24 Lớp: QT1502T  Các sản phẩm của chi nhánh Bắc Hải: Với khách hàng cá nhân - Nhận tiền gửi - Mở tài khoản - Tín dụng - Dịch vụ thẻ - Dịch vụ chuyển tiền - Dịch vụ ngoại hối - Các dịch vụ khác Với khách hàng doanh nghiệp - Nhận tiền gửi - Tín dụng doanh nghiệp - Sản phẩm ngoại hối - Dịch vụ bảo lãnh - Dịch vụ thanh toán quốc tế - Quản lý tài khoản giao dịch - Trả lương qua hệ thống tài khoản - Các dịch vụ khác  Phòng giao dịch Chi nhánh có 4 phòng giao dịch: - Phòng giao dịch Lê Chân, địa chỉ ở số 146, đường Tôn Đức Thắng, quận Lê Chân, Hải Phòng. - Phòng giao dịch Lê Thánh Tông, địa chỉ ở số 452 Lê Thánh Tông, quận Ngô Quyền, Hải Phòng. - Phòng giao dịch Thượng Lý, địa chỉ ở số 245 Bạch Đằng, Thượng Lý, quận Hồng Bàng, Hải Phỏng. - Phòng giao dịch Tô Hiệu, địa chỉ ở số 274 Tô Hiệu, quận Lê Chân, Hải Phòng. Các phòng giao dịch có nhiệm vụ: - Huy động tiền gửi của dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác
  • 36. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 25 Lớp: QT1502T - Thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng và nhận tiền gửi, tiền thanh toán, chuyển tiền. . 2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn  Thuận lợi - Là ngân hàng có lịch sử lâu năm và có uy tín với khách hàng nên luôn chiếm được sự tin tưởng, tín nhiệm của khách hàng. - Đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn, tuổi đời khá trẻ, nhiệt huyết và tinh thần đoàn kết của các cán bộ công nhân viên trong đơn vị là thế mạnh nội tại đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng vượt qua nhiều thử thách gay go để đứng vững và tồn tại, phát triển trong nền kinh tế thị trường. - Hơn nữa, các nhân sự đều là người địa phương nên rất am hiểu địa bàn, cũng như luôn nhận được sự ủng hộ tích cực từ người thân, bạn bè và nhất là các cơ quan ban ngành địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngành Ngân hàng phát triển vững chắc trong khuôn khổ pháp luật giúp cho hoạt động của chi nhánh luôn thuận lợi.  Khó khăn - Tình hình Kinh tế - Xã hội đang và sẽ có nhiều khó khăn, nguy cơ phát sinh Nợ quá hạn tăng cao. - Hoạt động trên địa bàn có rất nhiều Ngân hàng thương mại cũng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàngnên luôn phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển, do đó dễ dẫn tới những rủi ro. - Cơ sở vật chất của Chi nhánh và các Phòng giao dịch tuy đã được đầu tư song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao trong kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Sản phẩm Ngân hàng còn đơn điệu chưa thật sự hấp dẫn để thu hút khách hàng. Nguồn vốn huy động chưa được khai thác triệt để, không đủ đáp ứng cho nhu cầu của người vay.
  • 37. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 26 Lớp: QT1502T 2.1.5. Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng 2.1.5.1. Công tác huy động vốn Bảng 1: Huy động vốn theo kỳ hạn và theo loại tiền của ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng số dƣ tiền gửi 784.980 100% 920.590 100% 1.012.000 100% Theo kỳ hạn Không kỳ hạn 90.675 11,55% 98.539 10,70% 119.856 11,84% Ngắn hạn 616.844 78,58% 724.000 78,65% 784.568 77,53% Trung và dài hạn 77.461 9,87% 98.051 10,65% 107.576 10,63% Theo loại tiền VND 720.156 91,74% 868.910 94,39% 967.563 95,61% Ngoại tệ 64.824 8,26% 51.680 5,61% 44.437 4,39% Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014 Qua bảng huy động vốn theo kì hạn và theo loại tiền gửi ta nhận thấy nguồn vốn huy động tăng liên tục qua 3 năm, năm sau cao hơn năm trước. Trong đó huy động có kì hạn ngắn chiếm tỷ trọng chủ yếu; huy động bằng nội tệ tăng qua các năm chiếm tỉ trọng lớn; trong khi đó huy động bằng ngoại tệ có xu hướng giảm, chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng số dư tiền gửi. Tổng số dư tiền gửi năm 2012 đạt 784.980 triệu đồng, hoạt động huy động vốn của chi nhánh có hiệu quả khi năm 2013 tăng mạnh 135.610 triệu đồng so với năm 2012 và đạt 920.590 triệu đồng. Năm 2014, tình hình huy động vốn tiếp tục tăng 9,93% và đạt 1.012.000 triệu đồng. Đi sâu vào phân tích, ta thấy:  Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn
  • 38. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 27 Lớp: QT1502T Biểu đồ 1: Huy động vốn theo kỳ hạn Đơn vị: triệu đồng Tiền gửi không kỳ hạn có xu hướng tăng đều trong 3 năm. Do tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút bất cứ lúc nào nên đây là nguồn tiền có tính chất kém ổn định nhưng chi phí hoạt động rất thấp, loại tiền gửi này có mục đích chính là để thanh toán.Năm 2012, tiền gửi không kỳ hạn là 90.675 triệu đồng chiếm 11,55% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2013, đạt 98.539 triệu đồng chiếm 10,7% vốn huy động, tăng 7.864 triệu đồng. Cuối năm 2014, tiền gửi không kỳ hạn tăng lên 21.317 so với đầu năm, đạt 119.856 triệu đồng và chiếm 11,84% vốn huy động. Có thể dễ dàng thấy, tổng số dư tiền gửi tăng lên chủ yếu là do tiền gửi ngắn hạn tăng mạnh. Đây là loại tiền chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn huy động. Do biến động của lãi suất và thị trường nên khách hàng có xu hướng gửi tiền trong thời hạn ngắn. Năm 2012, tiền gửi ngắn hạn đạt 616.844 triệu đồng chiếm 78,58% vốn huy động. Năm 2013, lượng tiền gửi ngắn hạn tăng mạnh lên 107.156 triệu đồng đạt 724.000 triệu đồng tương ứng với 78,65% vốn huy động. Sang năm 2014, lượng tiền này vẫn duy trì tăng lên 60.568 triệu đồng, đạt 784.568 triệu đồng chiếm 77,53%. Tiền gửi trung và dài hạn là loại tiền gửi có tính chất ổn định cao của ngân hàng. Năm 2012, lượng tiền gửi trung và dài hạn của chi nhánh đạt 77.461 triệu 90675 98539 119856 616844 724000 784568 77461 98051 107576 0 100000 200000 300000 400000 500000 600000 700000 800000 900000 2012 2013 2014 Không kỳ hạn Ngắn hạn Trung và dài hạn
  • 39. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 28 Lớp: QT1502T đồng chiếm 9,87% vốn huy động. Sang năm 2013, nhu cầu gửi tiền trung và dài hạn tăng lên20.590 triệu đồng so với năm 2012, đạt 98.051 triệu đồng tương ứng với 10,65% tổng số dư tiền gửi. Cuối năm 2014, lượng tiền này cũng có sự tăng nhẹ với 9.525 triệu đồng đạt 107.576 triệu đồng và chiếm 10,63% vốn huy động.  Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền Biểu đồ 2: Huy động vốn theo loại tiền Đơn vị: triệu đồng Nhìn vào biểu đồ có thể thấy, huy động vốn nội tệ tăng trưởng mạnh qua các năm trong khi đó huy động vốn ngoại tệ lại có xu hướng giảm. Năm 2012, huy động vốn VND đạt 720.156 triệu đồng chiếm 91,74% tổng vốn huy động, lượng tiền nội tệ tăng mạnh ở năm 2013 với 148.754 triệu đồng và đạt 868.910 triệu đồng chiếm 94,39% tổng vốn huy động. Năm 2014, lượng tiền tăng lên 98.653 triệu đồng, đạt 967.563 triệu đồng tương ứng với 95,61% tổng số dư tiền gửi. Tình hình huy động vốn ngoại tệ có sự giảm sút khi năm 2013 lượng tiền huy động ngoại tệ là 51.680 triệu đồng giảm 13.144 triệu đồng so với năm 2012 đạt 64.824 triệu đồng. Do kinh tế thế giới có sự biến động, năm 2014 lượng vốn huy động ngoại tệ tiếp tục giảm 7.243 triệu đồng và chỉ đạt 44.437 triệu đồng chiếm 4,39% trong tổng vốn huy động. 720156 868910 967563 64824 51680 44437 0 200000 400000 600000 800000 1000000 1200000 2012 2013 2014 Nội tệ Ngoại tệ
  • 40. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 29 Lớp: QT1502T Tình hình kinh tế vủa Việt Nam trong năm 2012 và 2013 đều rơi vào khủng hoảng, cho đến cuối năm 2013 sang năm 2014 có dấu hiệu dần phục hồi, tuy vậy tình hình huy động vốn của ngân hàng Quân đội chi nhánh Bắc Hải vẫn tăng ổn định cho thấy chiến lược huy động vốn của ngân hàng có hiệu quả, có nhiều dịch vụ chăm sóc khách hàng, một phần nữa là do đây là ngân hàng uy tín hàng đầu trong nước nên vẫn giữ được niềm tin của khách hàng để khách hàng yên tâm gửi gắm nguồn vốn nhàn rỗi của mình vào ngân hàng. Đặc biệt ngân hàng còn chú ý đến đối tượng khách hàng là quân nhân nên có nhiều các sản phẩm dịch vụ ưu đãi cho quân nhân (đối tượng có nguồn thu nhập ổn định). 2.1.5.2. Hoạt động sử dụng vốn Bảng 2: Các chỉ tiêu cho vay, tổng số và tỷ trọng của từng loại. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dƣ nợ cho vay 492.750 100% 582.053 100% 745.540 100% Cho vay ngắn hạn 333.893 67,76% 440.426 75,67% 580.205 77,82% Cho vay bằng VND 329.456 66,86% 435.562 74,83% 575.234 77,16% Cho vay bằng ngoại tệ 4.437 0,90% 4.864 0,84% 4.971 0,67% Cho vay trung hạn 91.746 18,62% 99.653 17,12% 92.154 12,36% Cho vay bằng VND 89.042 18,07% 96.584 16,59% 90.499 12,14% Cho vay bằng ngoại tệ 2.704 0,55% 3.069 0,53% 1.655 0,22% Cho vay dài hạn 67.111 13,62% 41.974 7,21% 73.181 9,82% Cho vay bằng VND 60.178 12,21% 39.782 6,83% 70.453 9,45% Cho vay bằng ngoại tệ 6.933 1,41% 2.192 0,38% 2.728 0,37% Nguồn: Báo cáo thuyết minh tài chính của ngân hàng năm 2012, 2013,2014
  • 41. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 30 Lớp: QT1502T Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số dư cho vay qua 3 năm có xu hướng tăng: năm 2012 đạt 492.750 triệu đồng; năm 2013 đạt 582.053 triệu đồng, tăng 89.303 triệu đồng tăng 18,12% so với năm 2012; năm 2014 đạt 745.540 triệu đồng, tăng 163.487 triệu đồng tương ứng với mức tăng 28,09%. Cụ thể là: Cho vay ngắn hạn năm 2012 đạt 333.893 triệu đồng, năm 2013 đạt 440.426 triệu đồng tức là tăng106.533triệu đồng tương ứng với tăng31,91%. Nguyên nhân là cho vay bằng ngoại tệ năm 2013 là 4.864 triệu đồng tăng lên 427 triệu đồng tương ứng với tăng 9,62%, cho vay bằng nội tệ cũng tăngmạnh lên tới 435.562 triệu đồng tương ứng với 74,83% tổng dư nợ, tăng mạnh 106.106 triệu đồng. Năm 2014, cho vay ngắn hạn là 580.205 triệu đồng tăng lên 139.672 triệu đồng tương ứng với 77,82% tổng dư nợ. Nguyên nhân là do cho vay bằng VND tăng 139.672 triệu đồng tương ứng với tăng 32,07%, cho vay bằng ngoại tệ cũng tăng lên 107 triệu đồng tương ứng với tăng 2,2%. Cho vay trung hạn năm 2013 đạt 99.653triệu đồng, tăng 7.907 triệu đồng tương ứng với tăng 8,62% so với năm 2012. Nguyên nhân là cho vay bằng VND tăng 7.542 triệu đồng so với năm 2012 đạt 96.584 triệu đồng tương ứng với 16,59% tổng dư nợ, cho vay bằng ngoại tệ năm 2013 là 3.069 triệu đồng tăng lên365triệu đồng tương ứng với mức tăng 13,5%. Năm 2014, cho vay trung hạn là 92.154 triệu đồng giảm xuống7.499triệu đồng so với năm trước. Nguyên nhân là do cho vay bằng VND giảm6.085triệu đồng, đạt 90.499 triệu đồng, cho vay bằng ngoại tệ cũng giảm xuống1.414triệu đồng. Ngược lại, cho vay dài hạn năm 2013 đạt 41.974 triệu đồng giảm 25.137 triệu đồng. Nguyên nhân là do cho vay nội tệ trong kỳ giảm 20.396 triệu đồng với tốc độ 33,89% so với năm 2012 và đạt 39.782 triệu đồng. Cho vay bằng ngoại tệ cùng kỳ cũng giảm 4.741 triệu đồng và chiếm 0,38% tổng dư nợ. Năm 2014 khoản cho vay nội tệ tăng 30.671 triệu đồng đồng thời cho vay ngoại tệ cũng tăng 31.207 triệu đồng và đạt 73.181 triệu đồng. 2.1.5.3. Kết quả tài chính đạt đƣợc
  • 42. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 31 Lớp: QT1502T Bảng 3: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của chi nhánh Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng thu nhập 46.234 100% 53.831 100% 59.059 100% Thu từ hoạt động tín dụng 41.978 90,79% 49.602 92,14% 54.683 92,59% Thu từ hoạt động dịch vụ 801 1,73% 876 1,63% 997 1,69% Thu từ các hoạt động khác 3.455 7,47% 3.353 6,23% 3.379 5,72% Tổng chi phí 48.128 100% 55.239 100% 56.279 100% Chi phí hoạt động TCTD 31.028 64,47% 34.705 62,83% 33.206 59% Chi phí hoạt động dịch vụ 49 0,10% 57 0,10% 46 0,08% Chi cho nhân viên 3.598 7,48% 3.349 6,06% 3.266 5,8% Chi cho hoạt động quản lý công vụ 1.011 2,10% 1.405 2,54% 1.516 2,69% Chi về tài sản 3.011 6,26% 4.174 7,56% 3.492 6,2% Chi dự phòng và BHTG 8.976 18,65% 10.905 19,74% 14.003 24,88% Chi phí khác 455 0,95% 644 1,17% 750 1,34% Lợi nhuận trƣớc thuế -1.894 -1.408 2.780 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014
  • 43. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 32 Lớp: QT1502T  Doanh thu Có thể nhận thấy thu nhập của chi nhánh tăng trưởng đều qua các năm (năm 2013 tăng 7.597 triệu đồng tương ứng với mức tăng 16,43%; năm 2014 tăng 5.228 triệu đồng tương ứng với mức tăng trưởng 9,71%). Nguyên nhân làm cho doanh thu tăng là do 3 nhân tố. Thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong năm 2013 tăng từ 41.978 triệu đồng lên 49.602 triệu đồng tương ứng tăng 18,16%; năm 2014 nguồn thu này còn làm cho tổng doanh thu tăng thêm 10,24% tương ứng với tăng 5.081 triệu đồng. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ cuối năm 2012 là 801 triệu đồng tăng lên 75 triệu đồng tương ứng với tăng 9,36% và đạt mức 876 triệu đồng tính đến cuối năm 2013; sang năm 2014, thu nhập từ hoạt động dịch vụ là 997triệu đồng, tăng 121 triệu đồng tương ứng với 13,81%. Thu từ các hoạt động kinh doanh khác của chi nhánh năm 2013 là 3.353 triệu đồng giảm 102 triệu đồng so với năm 2012 là 3.455 triệu đồng tức giảm 2,95%. Năm 2014, thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác tăng lên 26 triệu đồng so với năm 2013 tương đương với tăng lên 0,78%.  Chi phí Doanh thu trong 3 năm 2012, 2013, 2014 tăng nhanh, đồng thời chi phí cũng tăng mạnh. Chi phí năm 2013 là 55.239 triệu đồng, tăng 7.111 triệu đồng so với năm trước tức là tăng 14.78%; năm 2014, chi phí tiếp tục tăng lên tới 56.279 triệu đồng, tăng 1.040 triệu đồng tương đương với tăng1,88%. Nguyên nhân làm cho chi phí của ngân hàng Quân đội chi nhánh Bắc Hải tăng lên là do nhiều nhân tố khác nhau, trong đó chi phí hoạt động tổ chức tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí. Năm 2013, chi phí hoạt động TCTD là 34.705 triệu đồng chiếm 62,83% tổng chi phí và tăng 3.677 triệu đồng so với năm trước tương đương với tăng 11,85%; năm 2014 chi phí hoạt động TCTD là 33.206 triệu đồng giảm1.499 triệu đồng tương đương với 4,32%. Tiếp theo là các loại chi phí dự phòng và bảo hiểm tiền gửi, chi cho nhân viên và chi về tài sản là ba khoản chi phí cũng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí. Trong đó, chi cho nhân viên trong các năm qua không ổn định, do hoạt động kinh doanh của ngân hàng đang gặp khó khăn, các khoản
  • 44. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 33 Lớp: QT1502T lương, thưởng cho nhân viên bị giảm xuống; năm 2013 chi cho nhân viên là 3.349 triệu đồng giảm249 triệu đồng so với năm 2012 với tốc độ giảm6,92%; năm 2014, tuy tình hình kinh doanh có khả quan hơn nhưng ngân hàng mới cắt giảm bớt nhân viên cho nên các khoản chi cho nhân viêngiảmnhẹ xuống83 triệu đồng và đạt 3.266 triệu đồng. Ngân hàng MBBắc Hải cũng chú trọng đầu tư cải tiến trang thiết bị cho ngân hàng, cụ thể là năm 2013 ngân hàng đã chi 4.174 triệu đồng cho tài sản, chi nhiều hơn năm trước 1.163 triệu đồng tăng 38,63%; ngân hàng giảm đầu tư vào tài sản ở năm 2014 với 3.492 triệu đồng làm cho tổng chi phí trong năm này giảm xuống682 triệu đồng tương đương với giảm 16,34%. Năm 2012 và năm 2013 do tình hình kinh doanh của ngân hàng gặp nhiều khó khăn nên để hạn chế rủi ro cho nguồn vốn tiền gửi của khách hàng, ngân hàng tăng cường chi cho dự phòng và bảo hiểm tiền gửi; năm 2013, chi dự phòng và bảo hiểm tiền gửi là 10.905 triệu đồng, tăng 1.929 triệu đồng so với năm 2012; năm 2014, khoản chi này lại tiếp tục tăng3.098 triệu đồng so với năm 2013 tương đương với tăng28,41%. Ngoài ra, ngân hàng còn các khoản chi cho hoạt động dịch vụ, hoạt động quản lý công vụvà các chi phí khác. Trong đó, chi phí hoạt động dịch vụ năm 2013 là 57 triệu đồng chiếm 0,1% tổng chi phí, tăng 8 triệu đồng so với năm trước nhưng đến năm 2014 khoản chi phí này lại giảm 11 triệu đồng với tốc độ giảm 19,3%. Chi phí hoạt động quản lý công vụ tăng đều qua các năm, năm 2013 là 1.405 triệu đồng tăng 394 triệu đồng tương ứng tăng 38,97% so với năm trước, năm 2014 tăng 111 triệu đồng tương đương với 7,9%. Các khoản chi phí khác tăng đều trong 3 năm, năm 2013 đạt 644 triệu đồng tăng 189 triệu đồng so với năm 2012, năm 2014 tăng lên 16,46% với 106 triệu đồng và đạt 750 triệu đồng.  Lợi nhuận kế toán trƣớc thuế Dựa vào bảng kết quả kinh doanh của chi nhánh có thể dễ dàng nhận thấy lợi nhuận kế toán trước thuế của chi nhánh MB Bắc Hải năm 2012 và năm 2013 đều âm, cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng đang gặp khó khăn, tuy thu nhập có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng chi phí còn cao hơn thu nhập làm cho lợi nhuận giảm. Năm 2012, lợi nhuận sau thuế của chi nhánh lỗ 1.894 triệu đồng do doanh thu đạt 46.234 nhưng chi phí lên tới 48.128. Năm 2013, doanh
  • 45. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 34 Lớp: QT1502T thu là 53.831 triệu đồng nhưng chi phí bỏ ra là 55.239 triệu đồng làm cho lợi nhuận trước thuế lỗ 1.408 triệu đồng.Con số này phản ánh tình hình kinh doanh trong thời kỳ này của chi nhánh gặp nhiều khó khăn thu không đủ bù chi. Tuy nhiên sang năm 2014, tình hình kinh doanh của chi nhánh đã có dấu hiệu khả quan hơn, điều này thể hiện qua số liệu lợi nhuận kế toán trước thuế tăng 4.188 triệu đồng so với năm 2013 và đạt 2.780 triệu đồng, chi nhánh đã cân đối được thu chi tốt hơn trong năm này. Tuy nhiên, chi nhánh cần có những biện pháp tích cực hơn để có thể gia tăng thu nhập và giảm thiểu chi phí tới mức thấp nhất để có thể thu được lợi nhuận như mong muốn. 2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải 2.2.1. Các chỉ tiêu định tính Trong 3 năm vừa qua, ngân hàng MB Bắc Hải đã có những cố gắng trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:  Quy trình tín dụng Cán bộ tín dụng của chi nhánh đã thực hiện đúng các thủ tục và điều kiện cho vay theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam một cách linh hoạt, đảm bảo được tính pháp lý và an toàn cho ngân hàng. Quy trình thẩm định hồ sơ vay vốn chặt chẽ hơn giúp cho chi nhánh giảm được rủi ro về tín dụng.  Thời gian xét duyệt Đối với các dự án trong quyền phán quyết: Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo đúng yêu cầu và sau đó ngân hàng sẽ quyết định và thông báo cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng. Đối với các dự án vượt quyền phán quyết: + Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và
  • 46. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 35 Lớp: QT1502T thông tin cần thiết của khách hàng, ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải phải làm đầy đủ thủ tục trình lên ngân hàng TMCP Quân đội cấp trên. + Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi ngân hàng TMCP Quân đội cấp trên nhận đủ hồ sơ trình sẽ quyết định và thông báo cho vay hoặc không cho vay.  Thái độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng Thái độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng của ngân hàng TMCP Quân đội tốt, nhiệt tình hướng dẫn khách hàng thực hiện các thủ tục, quy định một cách chính xác, nhanh gọn. Thái độ chuyên nghiệp kết hợp với trình độ chuyên môn cao, giúp cho khách hàng thực hiện các thủ tục nhanh chóng, giúp ngân hàng thẩm định các hồ sơ vay vốn một cách cẩn thận, hiệu quả. Nhờ vậy mà đem lại hình ảnh đẹp, uy tín cho ngân hàng. Tuy nhiên những chỉ tiêu định tính này chỉ phản ánh được một cách tương đối về chất lượng tín dụng của ngân hàng. Để đánh giá được chính xác hơn cần sử dụng những chỉ tiêu định lượng sau đây. 2.2.2. Các chỉ tiêu định lƣợng a. Nhóm chỉ tiêu về quy mô tín dụng  Doanh số cho vay
  • 47. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 36 Lớp: QT1502T Bảng 4: Doanh số cho vay, tổng số và tỷ trọng của từng loại Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Doanh số cho vay 502.456 100% 649.620 100% 767.598 100% Theo kỳ hạn Ngắn hạn 408.743 81,35% 501.341 77,17% 627.058 81,69% Trung hạn 77.031 15,33% 76.047 11,71% 79.133 10,31% Dài hạn 16.682 3,32% 72.232 11,12% 61.407 8,00% Theo đối tƣợng Doanh nghiệp Nhà nước 70.911 14,11% 81.298 12,51% 87.160 11,35% Doanh nghiệp và các TCKT ngoài Nhà nước 390.926 77,80% 510.719 78,62% 611.252 79,63% Cá nhân và các thành phần kinh tế khác 40.619 8,08% 57.603 8,87% 69.186 9,01% Theo loại tiền VND 494.516 98,42% 642.712 98,94% 757.356 98,67% Ngoại tệ 7.940 1,58% 6.908 1,06% 10.242 1,33% Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014 o Cơ cấu doanh số cho vay theo kỳ hạn
  • 48. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 37 Lớp: QT1502T Biểu đồ 3: doanh số cho vay theo kỳ hạn Đơn vị: triệu đồng Theo bảng số liệu có thể nhận thấy ngân hàng chủ yếu thiên về cho vay với kỳ hạn ngắn. Do kinh tế có nhiều biến động nên ngân hàng tập trung vào cho vay ngắn hạn để hạn chế rủi ro tín dụng, thuận lợi hơn trong công tác thu hồi nợ, bên cạnh đó khách hàng cũng muốn vay trong thời gian ngắn để hưởng lãi suất thấp hơn. Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2012 đạt 408.743 triệu đồng chiếm 81,35% tổng doanh số cho vay, năm 2013 doanh số cho vay tăng so với năm 2012 đạt 501.341 triệu đồng tăng92.598 triệu đồng và chiếm 77,17% doanh số cho vay, đến cuối năm 2014 doanh số tiếp tục tăng lên 125.717 triệu đồng đạt 627.058 triệu đồng chiếm 81,69% doanh số cho vay. Có thể thấy, ngân hàng vẫn tập trung vào cho vay với kỳ hạn ngắn. Bên cạnh hoạt động cho vay ngắn hạn, ngân hàng còn đầu tư, hỗ trợ vào các nhu cầu vay có kỳ hạn dài hơn, các khoản vay trung và dài hạn thường có rủi ro tín dụng lớn hơn nhưng nó lại mang đến cho ngân hàng khoản lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên với tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, khoản cho vay này cũng chịu ảnh hưởng lớn và có nhiều biến động. Năm 2012, doanh số cho vay trung hạn đạt 77.031 triệu đồng chiếm 15,33% tổng doanh số. Năm 2013, khoản vay này giảm xuống chiếm 11,71% tổng doanh số, đạt 76.047 triệu đồng (giảm984 triệu đồng so với năm trước). 408743 501341 627058 77031 76047 72232 16682 72232 61407 0 100000 200000 300000 400000 500000 600000 700000 2012 2013 2014 Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn
  • 49. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 38 Lớp: QT1502T Năm 2014 tình hình cho vay trung hạn có khởi sắc tăng lên 3.086 triệu đồng đạt 79.133 triệu đồng tương ứng với 10,31% tổng doanh số cho vay. Doanh số cho vay dài năm 2012 đạt 16.682 triệu đồng chiếm 3,32% trong tỷ trọng doanh số cho vay, khoản vay dài hạn tăng mạnh trong năm 2013 với 55.550 triệu đồng đạt 72.232 triệu đồng và chiếm đến 11,12% doanh số cho vay, nhưng đến năm 2014 doanh số cho vay các khoản vay dài hạn lại giảm xuống10.825 triệu đồng, chiếm 8% doanh số cho vay và đạt 61.407 triệu đồng. o Cơ cấu doanh số cho vay theo đối tượng Biểu đồ 4: Doanh số cho vay theo đối tƣợng Đơn vị: triệu đồng Hiện nay, các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, các công ty TNHH càng ngày càng đông đảo, phát triển và mở rộng trong nước, đồng thời nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này cũng tăng lên, mà nơi có thể đáp ứng vốn cho họ chính là các ngân hàng thương mại. Đối tượng cho vay chủ yếu của ngân hàng MB Bắc Hải cũng là các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế ngoài Nhà nước, thể hiện qua bảng số liệu với tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số cho vay. Doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp và các TCKT ngoài Nhà nước năm 2012 đạt 390.926 triệu đồng chiếm đến 77,8% tổng doanh số cho vay. Năm 2013 các khoản vay đối với các doanh nghiệp này tăng 119.793 triệu đồng đạt 70911 81298 87160 390926 510719 611252 40619 57603 69186 0 100000 200000 300000 400000 500000 600000 700000 2012 2013 2014 Doanh nghiệp Nhà nước Doanh nghiệp và các TCKT ngoài Nhà nước Cá nhân và các thành phần kinh tế khác
  • 50. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 39 Lớp: QT1502T 510.719triệu đồng tương ứng 78,62%. Năm 2014 tăng thêm 100.533 triệu đồng so với năm trước và đạt 611.252 triệu đồng chiếm 79,63% tổng doanh số. Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nước cũng tăng đều trong 3 năm nghiên cứu, tuy nhiên tỷ trọng của nhóm doanh nghiệp này trong tổng doanh số cho vay lại có xu hướng giảm xuống. Năm 2012, khoản vay của các doanh nghiệp Nhà nước đạt 70.911 triệu đồng chiếm 14,11% doanh số cho vay. Khoản vay này tăng lên 10.387 triệu đồng ở năm 2013 đạt 81.298 triệu đồng tương ứng với tỷ trọng 12,51% trong tổng doanh số. Cuối năm 2014 tiếp tục tăng thêm 5.862 triệu đồng đạt 87.160 triệu đồng nhưng chỉ còn chiếm 11,35% trong tổng doanh số cho vay. Đối với các cá nhân và các thành phần kinh tế khác, ngân hàng cũng tạo điều kiện cho các cá nhân và các tổ chức kinh tế khác có thể vay vốn để phục vụ nhu cầu riêng như tiêu dùng, xây dựng nhà cửa,.. Năm 2012, khoản vay đối với cá nhân và các thành phần kinh tế khác chiếm 8,08% doanh số cho vay, đạt 40.619 triệu đồng. Năm 2013 tăng lên 16.984 triệu đồng đạt 57.603 triệu đồng tương đương với tỷ trọng 8,87% doanh số cho vay. Năm 2014 doanh số cho vay đối với cá nhân và các thành phần kinh tế khác đạt 69.186 triệu đồng chiếm 9,01%, tăng 11.583 triệu đồng so với năm 2013. o Cơ cấu doanh số cho vay theo loại tiền Biểu đồ 5: Doanh số cho vay theo loại tiền Đơn vị: triệu đồng 494516 642712 757356 7940 6908 10242 0 100000 200000 300000 400000 500000 600000 700000 800000 2012 2013 2014 Nội tệ Ngoại tệ
  • 51. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 40 Lớp: QT1502T Doanh số cho vay nội tệ có xu hướng tăng đều, doanh số cho vay nội tệ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng doanh số cho vay, năm 2013 doanh số cho vay nội tệ đạt 642.712 triệu đồng tăng 148.196 triệu đồng so với năm trước, năm 2014 lại tăng lên 114.644 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 98,67% tổng doanh số cho vay. Doanh số cho vay ngoại tệ tăng trưởng không ổn định, vào cuối năm 2013 đạt 6.908 triệu đồng giảm1.032 triệu đồng so với năm trước, năm 2014 tăng lên3.334 triệu đồng và đạt 10.242 triệu đồng.  Doanh số thu nợ Bảng 5: Doanh số thu nợ, tổng số và tỷ trọng của từng loại Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Doanh số thu nợ 413.153 100% 486.133 100% 541.234 100% Theo kỳ hạn Ngắn hạn 302.210 73,15% 361.562 74,38% 416.526 76,96% Trung hạn 69.124 16,73% 83.546 17,19% 86.266 15,94% Dài hạn 41.819 10,12% 41.025 8,44% 38.442 7,10% Theo đối tƣợng Doanh nghiệp Nhà nước 78.452 18,99% 74.798 15,39% 82.456 15,23% Doanh nghiệp và các TCKT ngoài Nhà nước 298.455 72,24% 361.668 74,40% 404.523 74,74% Cá nhân và các thành phần kinh tế khác 36.246 8,77% 49.667 10,22% 54.255 10,02% Theo loại tiền VND 401.264 97,12% 478.454 98,42% 533.456 98,56% Ngoại tệ 11.889 2,88% 7.679 1,58% 7.778 1,44% Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014
  • 52. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 41 Lớp: QT1502T o Cơ cấu doanh số thu nợ theo kỳ hạn Biểu đồ 6: Doanh số thu nợ theo kỳ hạn Đơn vị: triệu đồng Theo bảng số liệu, doanh số thu nợ theo kỳ hạn ngắn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu doanh số thu nợ. Trong 3 năm 2012 – 2014, doanh số thu nợ ngắn hạn có xu hướng tăng dần. Năm 2013 doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 361.562 triệu đồng, tăng 59.352 triệu đồng so với năm 2012 là 302.210 triệu đồng và chiếm 74,38% doanh số thu nợ. Năm 2014, doanh số thu nợ ngắn hạn tăng 54.964 triệu đồng đạt 416.526 triệu đồng chiếm 76,96% doanh số thu nợ. Doanh số thu nợ trung hạn cũng có cùng xu hướng tăng lên qua các năm với doanh số thu nợ ngắn hạn, biểu hiện năm 2013 doanh số thu nợ trung hạn tăng 14.422 triệu đồng so với năm trước và đạt 83.546 triệu đồng chiếm 17,19% doanh số thu nợ. Năm 2014 doanh số lại tăng mạnh lên 2.720 triệu đồng so với đầu năm đạt 86.266 triệu đồng tương đương với tỷ trọng 15,94% doanh số thu nợ. Doanh số thu nợ dài hạn lại có chuyển biến giảm. Năm 2013, doanh số thu nợ dài hạn đạt 41.025 triệu đồng giảm xuống794 triệu đồng so với năm 2012 và chiếm tỷ trọng 8,44% tỷ trọng doanh số thu nợ, đến năm 2014, doanh số thu nợ lại tiếp tục giảm xuống 2.583 triệu đồng đạt 38.442 triệu đồng tương đương với tỷ trọng 7,1% doanh số thu nợ. 302210 361562 416526 69124 83546 86266 41819 41025 38442 0 100000 200000 300000 400000 500000 600000 2012 2013 2014 Dài hạn Trung hạn Ngắn hạn
  • 53. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 42 Lớp: QT1502T o Cơ cấu doanh số thu nợ theo đối tượng Biểu đồ 7: Doanh số thu nợ theo đối tƣợng Đơn vị: triệu đồng Doanh nghiệp và các TCKT ngoài Nhà nước là đối tượng mà ngân hàng tập trung cho vay nhiều nhất. Doanh số thu nợ của doanh nghiệp và các TCKT ngoài Nhà nước cũng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số thu nợ. Năm 2012 doanh số thu nợ của nhóm doanh nghiệp ngoài Nhà nước đạt 298.455 triệu đồng chiếm 72,24% doanh số thu nợ, năm 2013, khoản thu nợ này tăng lên 63.213 triệu đồng đạt 361.668 triệu đồng chiếm 74,4% doanh số thu nợ. Năm 2014, tiếp tục tăng lên 42.855 triệu đồng đạt 404.523 triệu đồng tương đương với 74,74% trong tỷ trọng doanh số thu nợ. Doanh số thu nợ của doanh nghiệp Nhà nước năm 2013 giảm3.654 triệu đồng so với năm 2012, đạt 74.798 triệu đồng chiếm 15,39% doanh số thu nợ. Năm 2014, doanh số thu nợ của doanh nghiệp Nhà nướctăng7.658 triệu đồng và đạt 82.456 triệu đồng, chiếm 15,23% doanh số thu nợ. Doanh số thu nợ của cá nhân và các thành phần kinh tế khác chiếm tỷ trọng ít nhất trong 3 đối tượng nhưng cũng tăng qua các năm. Năm 2012 khoản thu nợ của cá nhân và các TPKT khác là 36.246 triệu đồng, chiếm 8,77% doanh số thu nợ. Năm 2013 khoản thu tăng lên 13.421 triệu đồng, đạt 49.667 triệu 78452 74798 82456 298455 361668 404523 36246 49667 54255 0 100000 200000 300000 400000 500000 600000 2012 2013 2014 Cá nhân và các thành phần kinh tế khác Doanh nghiệp và các TCKT ngoài Nhà nước Doanh nghiệp Nhà nước
  • 54. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 43 Lớp: QT1502T đồng chiếm 10,22% tổng doanh số. Năm 2014 tiếp tục tăng lên 4.588 triệu đồng đạt 54.255 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 10,02% trong tổng doanh số thu nợ. o Cơ cấu doanh số thu nợ theo loại tiền Biểu đồ 8: Doanh số thu nợ theo loại tiền Đơn vị: triệu đồng Cũng như cơ cấu doanh số cho vay theo loại tiền, doanh số thu nợ nội tệ chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng doanh số thu nợ (chiếm khoảng trên 97% tổng doanh số thu nợ) và có xu hướng tăng qua các năm, năm 2013 doanh số thu nợ nội tệ đạt 478.454 triệu đồng tăng trưởng mạnh lên77.190 triệu đồng so với năm 2012, năm 2014 doanh số thu nợ nội tệ đạt 533.456 triệu đồng tăng 55.002 triệu đồng. Doanh số thu nợ ngoại tệ tăng trưởng không ổn định, năm 2013 đạt 7.679 triệu đồng giảm 4.210 triệu đồng nhưng sang cuối năm 2014 doanh số thu nợ lại tănglên99 triệu đồng và đạt 7.778 triệu đồng.  Tổng dƣ nợ 401264 478454 533456 11889 7679 7778 0 100000 200000 300000 400000 500000 600000 2012 2013 2014 Nội tệ Ngoại tệ
  • 55. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 44 Lớp: QT1502T Bảng 6: Tổng dƣ nợ, tổng số và tỷ trọng của từng loại Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dƣ nợ 492.750 100% 582.053 100% 745.540 100% Theo kỳ hạn Ngắn hạn 333.893 67,76% 440.426 75,67% 580.205 77,82% Trung hạn 91.746 18,62% 99.653 17,12% 92.154 12,36% Dài hạn 67.111 13,62% 41.974 7,21% 73.181 9,82% Theo đối tƣợng Doanh nghiệp Nhà nước 99.655 20,22% 92.114 15,83% 98.614 13,23% Doanh nghiệp và các TCKT ngoài Nhà nước 324.650 65,89% 417.121 71,66% 566.172 75,94% Cá nhân và các thành phần kinh tế khác 68.445 13,89% 72.818 12,51% 80.754 10,83% Theo loại tiền VND 478.676 97,14% 571.928 98,26% 736.186 98,75% Ngoại tệ 14.074 2,86% 10.125 1,74% 9.354 1,25% Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014
  • 56. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 45 Lớp: QT1502T o Cơ cấu tổng dư nợ theo kỳ hạn và loại tiền Biểu đồ 9: Tổng dƣ nợ theo kỳ hạn và loại tiền Đơn vị: triệu đồng Như đã phân tích ở bảng 2 ở trên, tổng dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tổng dư nợ theo kỳ hạn. Trong các năm 2012 – 2014, tổng dư nợ theo kỳ hạn ngắn tăng trưởng đều nhưng tổng dư nợ trung và dài hạn lại tăng không ổn định qua các năm. Về cơ cấu tổng dư nợ theo loại tiền, ngân hàng có dư nợ chủ yếu theo đồng nội tệ, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu dư nợ theo loại tiền và tỷ trọng dao động chiếm khoảng 98%tổng dư nợ. o Cơ cấu tổng dư nợ theo đối tượng 333893 440426 580205 91746 99653 92154 67111 41974 73181 478676 571928 736186 14074 10125 9354 0 100000 200000 300000 400000 500000 600000 700000 800000 0 100000 200000 300000 400000 500000 600000 700000 2012 2013 2014 Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Nội tệ Ngoại tệ
  • 57. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 46 Lớp: QT1502T Biểu đồ 10: Tổng dƣ nợ theo đối tƣợng Đơn vị: triệu đồng Qua biểu đồ có thể thấy, dư nợ của doanh nghiệp và các TCKT ngoài Nhà nước, cá nhân và các TPKT khác đều tăng lên trong 3 năm, nhưng dư nợ của doanh nghiệp Nhà nước lại không ổn định. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, dư nợ cho vay năm 2012 đạt 99.655 triệu đồng chiếm 20,22% tổng dư nợ, năm 2013 giảmxuống7.541 triệu đồng, đạt 92.114 triệu đồng tương đương với tỷ trọng 15,83% tổng dư nợ. Năm 2014 dư nợ cho vay của doanh nghiệp Nhà nước đạt 98.614 triệu đồng chiếm 13,23% tổng dư nợ. Tuy dư nợ cho vay trong năm này tăng nhưng tỷ trọng lại có xu hướng giảm cho thấy ngân hàng đang tập trung đầu tư chủ yếu cho các đối tượng khác. Dư nợ cho vay của doanh nghiệp và các TCKT ngoài Nhà nước có sự tăng trưởng mạnh, năm 2013 đạt 417.121 triệu đồng tăng 92.471 triệu đồng so với năm 2012 chiếm 71,66%. Đến năm 2014, dư nợ cho vay tăng lên 149.051 triệu đồng đạt 566.172 triệu đồng chiếm 75,94% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay của cá nhân và các TPKT khác năm 2013 đạt 72.818 triệu đồng tương đương với 12,51% tỷ trọng tổng dư nợ tăng 4.373 triệu đồng so với năm 2012, năm 2014 đạt 80.754 triệu đồng tăng lên 7.936 triệu đồng so với năm trước và chiếm 10,83% tổng dư nợ. 99655 92114 98614 324650 417121 566172 68445 72818 80754 0 100000 200000 300000 400000 500000 600000 2012 2013 2014 Doanh nghiệp Nhà nước Doanh nghiệp và các TCKT ngoài Nhà nước Cá nhân và các thành phần kinh tế khác
  • 58. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 47 Lớp: QT1502T b. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động tín dụng  Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn Bảng 7: Hiệu suất sử dụng vốn Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tổng dư nợ 492.750 582.053 745.540 Tổng vốn huy động 784.980 920.590 1.012.000 Hiệu suất sử dụng vốn (%) 62,77 63,23 73,67 Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014 Hiệu suất sử dụng vốn là một trong các chỉ tiêu đánh giá trình độ quản lý của ngân hàng, nó phản ánh ngân hàng sử dụng được bao nhiêu vốn trên tổng số vốn huy động được. Qua bảng số liệu, ta thấy hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh Bắc Hải dao động trong khoảng từ 0.62 đến 0.74 nhỏ hơn 1 cho thấy chi nhánh hoạt động sử dụng vốn vẫn còn thấp, cụ thể hiệu suất sử dụng vốn năm 2012 là 62,77%, năm 2013 là 63,23% và năm 2014 là 73,67%, kết quả này thể hiện tình hình sử dụng vốn của ngân hàng vẫn chưa được hiệu quả, tổng vốn huy động được của chi nhánh cao trong khi nhu cầu sử dụng vốn thấp làm phát sinh hiện tượng thừa vốn, ứ đọng vốn. Do tình hình kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp hàng loạt phá sản làm ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn ngân hàng. Ngân hàng cần có biện pháp để xử lý hiệu quả nguồn vốn này để có thể tạo ra lợi nhuận, tránh lãng phí nguồn vốn huy động.  Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
  • 59. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 48 Lớp: QT1502T Bảng 8: Vòng quay vốn tín dụng Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Doanh số thu nợ 413.153 486.133 541234 Dư nợ bình quân 458.745 537.402 663.797 Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 0,9 0,9 0,82 Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014 Để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng, ngân hàng sử dụng chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng để thể hiện tốc độ luân chuyển các khoản vay mà ngân hàng cấp cho nền kinh tế, chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thu được bao nhiêu nợ khách hàng để cho vay mới. Chỉ tiêu này còn được dùng để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng, vòng quay vốn tín dụng càng cao cho thấy nguồn vốn ngân hàng vay luân chuyển nhanh, vòng quay vốn càng nhanh thì ngân hàng có xu hướng thiên về cho vay ngắn hạn, nếu vòng quay càng chậm thì ngân hàng thiên về cho vay dài hạn. Vòng quay vốn tín dụng năm 2012 của chi nhánh đạt 0,9 vòng là do doanh số thu nợ đạt 413.153 triệu đồng, dư nợ bình quân trong kỳ đạt 458.745 triệu đồng. Năm 2013, tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của chi nhánh vẫn không đổi là do doanh số thu nợ tăng lên 72.980 triệu đồng đồng thời dư nợ bình quân cũng tăng lên 78.657 triệu đồng, phần chênh lệch tăng lên khá đều nhau nên vòng quay vốn tín dụng không thay đổi đáng kể. Tuy nhiên, trong năm 2014, tốc độ luân chuyển vốn tín dụng lại có chuyển biến giảm xuống 0.08 vòng. Như vậy, vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng vẫn còn biến động không ổn định cho thấy hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế. Ngân hàng vẫn tập trung chủ yếu cho các khoản vay ngắn hạn, tuy nhiên đến năm 2014, cơ cấu cho vay của ngân hàng đã có sự chuyển dịch sang khoản vay trung và dài hạn. Ngân hàng cần phải chú ý đảm bảo tốc độ luân chuyển vốn tín dụng ổn định và phù hợp với cơ cấu cho vay của ngân hàng nâng cao hiệu quả tín dụng và chất lượng tín dụng.
  • 60. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 49 Lớp: QT1502T  Chỉ tiêu tỷ lệ sinh lời từ hoạt động tín dụng Bảng 9: Tỷ lệ sinh lời của tín dụng Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng -1.302 -971 1.965 Tổng lợi nhuận -1.894 -1.408 2.780 Tổng dư nợ 492.750 582.053 745.540 Tỷ lệ sinh lời của tín dụng (%) 0,26% Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng (%) 68,74% 68,96% 70,68% Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014 Qua bảng số liệu, ta thấy tình hình kinh doanh của chi nhánh khá kém khi tổng lợi nhuận của 2 năm 2012 và 2013 đều lỗ trên 1 tỷ đồng do chi phí bỏ ra vượt quá doanh thu nhận được, năm 2014, tình hình kinh doanh có khả quan hơn khi chi nhánh thu được lợi nhuận là 2.780 triệu đồng. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị lỗ chủ yếu là do kinh doanh từ hoạt động tín dụng bị lỗ. Có thể thấy trong tổng lợi nhuận, lãi từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn, năm 2012 và 2013 đều chiếm trên 68%, năm 2014 chiếm đến 70,68% tổng lợi nhuận. Theo số liệu nhận được từ ngân hàng, năm 2012 lợi nhuận từ hoạt động tín dụng lỗ1.302 triệu đồng, tổng lợi nhuận lỗ 1.894 triệu đồng. Năm 2013, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng lại tiếp tục lỗ 971 triệu đồng, tổng lợi nhuận lỗ 1.408 triệu đồng. Trong 2 năm này, hoạt động tín dụng không đem lại lợi nhuận nào cho ngân hàng. Năm 2014, hoạt động kinh doanh của ngân hàng có chuyển biến tốt hơn, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đạt 1.965, tổng lợi nhuận đạt 2.780 triệu đồng làm cho tỷ lệ sinh lời từ hoạt động tín dụng đạt 0,26%. Điều này cho thấy chi nhánh đã có sự cố gắng trong hoạt động tín dụng trong tình hình kinh tế suy thoái. Như vậy, tỷ trọng đóng góp của hoạt động tín dụng là cao, bởi vậy nếu hoạt động tín dụng tốt sẽ làm cho kết quả hoạt động kinh doanh tốt và ngược lại nếu hoạt động tín dụng xấu sẽ làm cho kết quả hoạt động kinh doanh xấu.
  • 61. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 50 Lớp: QT1502T c. Nhóm chỉ tiêu về chất lƣợng hoạt động tín dụng  Chỉ tiêu nợ quá hạn Biểu đồ 11: Nợ quá hạn Đơn vị: triệu đồng Biểu đồ 12: Nợ quá hạn theo từng loại Đơn vị: triệu đồng Nợ quá hạn của chi nhánh năm 2012 đạt 38.284 triệu đồng, sang năm 2013, các khoản nợ quá hạn tăng lên 8.009 triệu đồng đạt 46.293 triệu đồng. Khoản nợ quá hạn còn tăng thêm 7.098 triệu đồng và đạt 53.391 triệu đồng trong năm 2014. Cụ thể các khoản nợ quá hạn theo cơ cấu như sau: 38284 46293 53391 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 2012 2013 2014 Nợ quá hạn 23091 28687 30958 9064 9565 11897 4626 6385 8969 1503 1656 1567 0 5000 10000 15000 20000 25000 30000 35000 2012 2013 2014 Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ có khả năng mất vốn
  • 62. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 51 Lớp: QT1502T Nợ cần chú ý hay có thể gọi là nợ nhóm 2 là các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày. Nợ cần chú ý có xu hướng tăng trong 3 năm nghiên cứu, trong đó năm 2012 đạt 23.091 triệu đồng. Sang năm 2013, nợ cần chú ý tăng lên 5.596 triệu đồng đạt 28.687 triệu. Năm 2014 tiếp tục tăng lên2.271 triệu đồng đạt 30.958 triệu đồng. Nợ dưới tiêu chuẩn được xếp vào nợ nhóm 3 là các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày. Các khoản nợ dưới tiêu chuẩn có xu hướng giảm trong 3 năm nghiên cứu. Trong năm 2012, khoản nợ này đạt 9.064 triệu đồng. Đến cuối năm 2013, khoản nợ dưới tiêu chuẩn tăng lên501 triệu đồng đạt 9.565 triệu đồng. Con số này còn tăng lên2.332 triệu đồng ở năm 2014 đạt 11.897 triệu đồng. Nợ nghi ngờ xếp vào nợ nhóm 4 là các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày. Năm 2012 nợ nghi ngờ đạt 4.626 triệu. Năm 2013, khoản nợ nghi ngờ tăng1.759 triệu đồng đạt 6.385 triệu đồng. Trong năm 2014, nợ nghi ngờ tăng lên 2.584 triệu đồng. Các khoản nợ trên 360 ngày sẽ được xếp vào nợ nhóm 5 hay còn gọi là nợ có khả năng mất vốn. Theo bảng số liệu, năm 2012 nợ có khả năng mất vốn đạt 1.503 triệu đồng. Khoản nợ này tăng lên 153 triệu đồng trong năm 2013 đạt 1.656 triệu đồng. Năm 2014, nợ có khả năng mất vốn giảm 89 triệu đồng đạt 1.567 triệu đồng. Chỉ tiêu nợ quá hạn được sử dụng để đánh giá khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong việc thu hồi nợ của các khoản vay. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, ngược lại nếu tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp thì chất lượng tín dụng của ngân hàng lại càng cao.
  • 63. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 52 Lớp: QT1502T Bảng 10: Tỷ lệ nợ quá hạn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dƣ nợ 492.750 100% 582.053 100% 745.540 100% Nợ quá hạn 38.284 7,77% 46.293 7,95% 53.391 7,16% - Nợ cần chú ý 23.091 4,69% 28.687 4,93% 30.958 4,15% - Nợ dưới tiêu chuẩn 9.064 1,84% 9.565 1,64% 11.897 1,61% - Nợ nghi ngờ 4.626 0,94% 6.385 1,10% 8.969 1,20% - Nợ có khả năng mất vốn 1.503 0,31% 1.656 0,28% 1.567 0,21% Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 7,77 7,95 7,03 Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014 Qua bảng số liệu có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng MB Bắc Hải dao động trong khoảng 7% đến 8%. Năm 2012, nợ quá hạn của chi nhánh chiếm đến7,77% tổng dư nợtrong đó nợ cần chú ý chiếm 4,69%, nợ dưới tiêu chuẩn chiếm 1,84%, nợ nghi ngờ chiếm 0,94% và nợ có khả năng mất vốn chiếm 0,31% trong tổng dư nợ. Năm 2013 tỷ lệ nợ quá hạn lại tăng thêm 0.18% so với năm 2012 đạt 7,95%. Cụ thể là nợ cần chú ý chiếm 4,93% tổng dư nợ (chênh lệch tăng 0,24% so với năm 2012), nợ dưới tiêu chuẩn có chênh lệch giảm 0,2% và chiếm 1,64% tổng dư nợ tuy nhiên nợ nghi ngờ tăng lên 0,16% trong cơ cấu dư nợ chiếm 1,1% tổng dư nợ, nợ có khả năng mất vốn trong kỳ này giảm 0,03% giảm tỷ trọng của nó xuống 0,28%. Sang năm 2014, tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống 0,79% đạt 7,16%. Các nhóm nợ quá hạn cũng giảm tỷ trọng trong cơ cấu cho vay. Cụ thể là nợ cần chú ý giảm 0,78% chiếm 4,15% tổng dư nợ, nợ dưới tiêu chuẩn chiếm 1,61% giảm 0,03% so với năm trước, nợ có khả năng mất vốn cũng giảm 0,07% và chiếm
  • 64. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 53 Lớp: QT1502T 0,21% tổng dư nợ, ngược lại nợ nghi ngờ tăng lên 0,1% nâng tỷ trọng của nó lên thành 1,2%. Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh là khá cao và không ổn định có thể gây ra rủi ro trong hoạt động tín dụng. Công tác quản lý và thu hồi nợ của ngân hàng vẫn chưa tốt, bên cạnh đó còn do ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế làm giảm khả năng thu hồi nợ. Tuy năm 2014, tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng có vẻ khả quan hơn nhưng vẫn còn cao, ngân hàng cần phải có biện pháp khắc phục để làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn.  Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu Bảng 10: Tỷ lệ nợ xấu Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dƣ nợ 492.750 100% 582053 100% 745540 100% Nợ xấu 14.993 3,04% 17.606 3,02% 22.433 3,01% - Nợ dưới tiêu chuẩn 8.864 1,80% 9.565 1,64% 11.897 1,60% - Nợ nghi ngờ 4.626 0,94% 6.385 1,10% 8.969 1,20% - Nợ có khả năng mất vốn 1.503 0,31% 1.656 0,28% 1.567 0,21% Tỷ lệ nợ xấu (%) 3,04 3,02 3,01 Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014 Nợ xấu bao gồm dư nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 trong tổng dư nợ quá hạn. Theo bảng số liệu, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng MB Bắc Hải giảm qua các năm. Năm 2012 nợ xấu của chi nhánh đạt 14.993 chiếm 3,04% tổng dư nợ. Năm 2013, tuy nợ xấu tăng lên2.613 triệu đồng đạt 17.606 triệu đồng nhưng tổng dư nợcũng đồng thời tăng lên 89.303 triệu đồng làm cho tỷ lệ nợ xấu giảm xuống 0,02% và chiếm 3,02% tổng dư nợ. Năm 2014, tỷ lệ nợ xấu tiếp tục giảm xuống 0,01% so với năm trước do nợ xấu tăng4.827 triệu đồng đạt 22.433và tổng dư
  • 65. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 54 Lớp: QT1502T nợ lại tăng mạnh lên 163.487 triệu đồng làm cho nợ xấu giảm và chiếm 3,01% tổng dư nợ. Tình hình nợ xấu là do ảnh hưởng của tình hình kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khó khăn không đủ khả năng để trả nợ đúng hạn, bên cạnh đó, công tác thẩm định tài sản đảm bảo của ngân hàng còn thấp, tài sản đảm bảo không thể phát mại để bù đắp các khoản nợ, tuy ngân hàng đã tăng cường giải quyết nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu đang có dấu hiệu giảm dần nhưng tỷ lệ này vẫn còn cao, tiềm ẩn khả năng mất vốn. Ngân hàng cần có giải pháp để duy trì nợ xấu ở mức thấp nhất như kiểm tra lại các khoản nợ quá hạn, tìm hiểu nguyên nhân để có hướng giải quyết phù hợp.  Chỉ tiêu tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Tháng 9/2008, theo Quyết định số 8738/NHNN-CNH ngày 25/9/2008 của Thống đốc NHNN, MB là ngân hàng TMCP đầu tiên được NHNN chấp thuận thực hiện chính sách dự phòng rủi ro theo Điều 7 - Quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN một cách hoàn chỉnh hơn, đánh giá dựa trên các yếu tố định tính và định lượng có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng và tiến gần tới chuẩn mực quốc tế (Basel II). Năm 2012 – 2014, Ngân hàng TMCP Quân đội đã thực hiện trích lập dự phòng rủi ro như sau:
  • 66. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 55 Lớp: QT1502T Bảng12: Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Tỷ lệ trích lập Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 DPCT DPC Tổng dƣ nợ 492.750 582.053 745.540 Nợ đủ tiêu chuẩn 0% 0,75% 454.466 535.760 692.149 Nợ cần chú ý 5% 23.091 28.687 30.958 Nợ dưới tiêu chuẩn 20% 9.064 9.565 11.897 Nợ nghi ngờ 50% 4.626 6.385 8.969 Nợ có khả năng mất vốn 100% 1.503 1.656 1.567 Trích lập theo DPCT 6.783 8.196 9.979 Trích lập theo DPC 2.193 2.709 4.025 Tổng DPRR tín dụng trích lập 8.976 10.905 14.003 Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014 Để hạn chế rủi ro tín dụng, ngân hàng đã thực hiện trích lập các khoản dự phòng rủi ro cụ thể cho từng khoản nợ và khoản dự phòng rủi ro chung theo đúng quy định do NHNN ban hành. Qua bảng số liệu ta thấy khoản trích lập dự phòng rủi ro tăng lên theo từng năm. Cụ thể: Trích lập dự phòng cụ thể của ngân hàng năm 2012 là 6.783 triệu đồng, năm 2013 tăng lên 1.413 triệu đồng đạt 8.196 triệu đồng, năm 2014 lại tăng lên 1.783 triệu đồng đạt 9.979 triệu đồng. Khoản trích lập dự phòng chung của ngân hàng năm 2012 là 2.193 triệu đồng, đến năm 2013 đạt 2.709 tăng 517 triệu đồng và tăng tiếp 1.315 triệu đồng vào năm 2014 đạt 4.025 triệu đồng. Từ bảng trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng ở trên, ta có thể tính được tỷ trọng của khoản trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong tổng dư nợ như sau:
  • 67. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 56 Lớp: QT1502T Bảng 13: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Đơn vị: triệu đồng Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014 Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ trích lập dự phỏng rủi ro tín dụng của chi nhánh cũng tăng dần qua các năm. Năm 2012, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của chi nhánh là 1,82%, sang năm 2013, tỷ lệ trích lập dự phòng tăng lên 0,05% và đạt 1,87%. Năm 2014, tỷ lệ trích lập dự phòng lại tiếp tục tăng 0,01% nâng tỷ trọng dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ lên 1,88%. Điều này cho thấy Ngân hàng càng ngày càng gặp nhiều rủi ro về tín dụng làm cho chất lượng tín dụng bị suy giảm. Vì vậy, ngân hàng cần phải có giải pháp để giảm thiểu rủi ro tín dụng. 2.3. Đánh giá về thực trạng chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Bắc Hải 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc Với những số liệu đã phân tích ở trên có thể thấy được trong 3 năm qua ngân hàng Quân đội chi nhánh Bắc Hải đã đạt được những kết quả như sau: - Hoạt động tín dụng của chi nhánh liên tục được mở rộng qua các năm thể hiện ở dư nợ tín dụng và doanh số cho vay tăng lên trong 3 năm nghiên cứu. Hoạt động cho vay của ngân hàng đã làm thúc đẩy, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất, kinh doanh, kiếm được nhiều lợi nhuận và góp phần làm tăng trưởng, phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, đây cũng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng, phần lớn lợi nhuận mà ngân hàng kiếm được là từ hoạt động tín dụng. Dư nợ tín dụng và doanh số cho vay tăng cho thấy ngân hàng đã và đang mở rộng về quy mô tín dụng. Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 DPRR tín dụng trích lập 8.976 10.905 14.003 Tổng dư nợ 492.750 582.053 745.540 Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng(%) 1,82% 1,87% 1,88%
  • 68. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 57 Lớp: QT1502T - Trong tình hình kinh tế đang suy thoái, các doanh nghiệp phá sản hàng loạt gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp vay vốn từ ngân hàng và làm khó khăn cho các cán bộ tín dụng trong công tác thu hồi nợ. Tuy nhiên, nhờ có những biện pháp phòng ngừa rủi ro cùng với sự linh hoạt của cán bộ ngân hàng từ bước thẩm định khách hàng vay vốn cho đến giám sát quá trình sử dụng vốn vay, ngân hàng đã kiểm soát được các khoản nợ để giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng, nhờ vậy mà doanh số thu nợ có xu hướng tăng qua các năm. Ngân hàng đang từng bước mở rộng được thị phần cho vay của mình đối với các chi nhánh ngân hàng khác trong khu vực. - Thái độ làm việc tin cậy và công tác chăm sóc khách hàng chu đáo của các cán bộ nhân viên tín dụng đã lấy được sự tin tưởng của khách hàng, giữ vững được các khách hàng truyền thống và mở rộng tìm kiếm được nhiều khách hàng mới khác. - Cán bộ ngân hàng còn thường xuyên trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản vay theo thông tư của Ngân hàng Nhà nước làm hạn chế được rủi ro tín dụng. 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân Tuy ngân hàng đã đạt được khá nhiều thành tích trong những năm qua nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế sau: Do ngân hàng chủ yếu tập trung vào các khách hàng truyền thống, tuy ngân hàng tập trung bỏ vốn vào các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế ngoài nhà nướcnhưng số lượng vẫn còn hạn chế, ngân hàng chưa đa dạng được đối tượng khách hàng. Trong thời buổi hội nhập kinh tế thế giới, xuất hiện rất nhiều doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh. Đây cũng là những doanh nghiệp đang cần vốn để mở rộng hoạt động trong nước. Vậy nên, ngân hàng nên chủ động tìm kiếm nhiều loại đối tượng để cho vay kiếm lời và mở rộng thị phần của mình. Tuy cán bộ tín dụng luôn thực hiện đúng quy trình tín dụng theo quy định, tuy nhiên, công tác giám sát sau khi vay còn nhiều hạn chế. Cán bộ tín dụng còn chủ quan, không giám sát kỹ lưỡng và thường xuyên quá trình sử dụng vốn của
  • 69. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 58 Lớp: QT1502T khách hàng nên không phát hiện được rủi ro kịp thời để sớm có phương án giải quyết.  Quy mô tín dụng Hoạt động huy động vốn của chi nhánh tăng trưởng rất tốt, luôn đạt mức kế hoạch đặt ra, hoạt động tín dụng cũng có xu hướng tăng. Tuy nhiên, mức tăng trưởng của hoạt động tín dụng vẫn còn quá thấp so với mức tăng của hoạt động huy động vốn. Điều này cho thấy ngân hàng chưa sử dụng được hết vốn huy động được, có hiện tượng lãng phí vốn, thừa vốn. Đây là do ngân hàng chưa mở rộng được quy mô tín dụng, chưa đa dạng được các sản phẩm, dịch vụ cho vay để thu hút các nhu cầu vay vốn, năng lực cạnh tranh với các ngân hàng khác trong hoạt động tín dụng vẫn còn thấp. Ngoài ra, còn do tình hình kinh tế trong và ngoài nước chưa ổn định làm cho khả năng kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn cũng hạn chế nhu cầu vay thêm vốn để hoạt động kinh doanh.  Hiệu quả tín dụng Hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng vẫn còn thấp. Tuy trong năm 2014, hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng đã được cải thiện nhưng tỷ lệ sử dụng vốn vẫn chưa cao. Ngân hàng cần phải đẩy mạnh hơn nữa cho hoạt động tín dụng, tích cực tìm kiếm tạo cơ hội cho các khách hàng có uy tín tiếp cận vốn của ngân hàng để thu lại lợi nhuận, tránh để thừa vốn dẫn đến lãng phí. Mặc dù công tác thu nợ của ngân hàng khá tốt nhưng vẫn cần chú ý nâng cao khả năng thu nợ để cải thiện tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, giảm chi phí cho ngân hàng.  Chất lượng tín dụng Hoạt động tín dụng vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nợ quá hạn và nợ xấu của ngân hàng vẫn ở mức khá cao so với các chi nhánh khác trong khu vực, nợ quá hạn chiếm trên 7% tổng dư nợ, nợ xấu chiếm trên 3% tổng dư nợ, chưa đạt được mức kế hoạch ngân hàng đề rakiểm soát nợ xấu dưới 3%. Nguyên nhân khách quan là do ảnh hưởng của tình hình kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khó khăn không đủ khả năng để trả nợ đúng hạn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn thấp. Nguyên nhân chủ quan về phía ngân hàng là do công tác kiểm tra kiểm soát quá trình khách hàng sử dụng vốn vay của ngân hàng vẫn chưa được sát sao, không kịp thời phát hiện
  • 70. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 59 Lớp: QT1502T được các sai phạm để xử lý; công tác thẩm định tài sản đảm bảo của ngân hàng còn thấp, tài sản đảm bảo không thể phát mại để bù đắp các khoản nợ và ngân hàng đã không giám sát chặc chẽ tính tuân thủ các bên vay trong suốt thời gian sử dụng vốn. TÓM LẠI: Bên cạnh những thành tựu đạt được, chi nhánh còn những vấn đề cần phải có biện pháp để giải quyết như: Một là:Hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng thấp, dao động trong khoảng 60% – 70%, cho thấy ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng, còn hiện tượng ứ đọng vốn. Ngân hàng nên sử dụng vốn hiệu quả mở rộng quy mô tín dụng. Hai là:Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của chi nhánh đang ở mức khá cao, đặc biệt là nợ xấu ở mức trên 3%. Tuy năm 2014, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của ngân hàng có vẻ khả quan hơn nhưng vẫn còn cao, ngân hàng cần phải có biện pháp khắc phục để làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn và duy trì nợ xấu ở mức thấp nhất. Ba là: Tỷ lệ trích lập dự phòng của ngân hàng ngày càng cao đồng nghĩa với việc ngân hàng đang gặp phải nhiều rủi ro về tín dụng hơn làm cho chất lượng tín dụng bị suy giảm. Vì vậy, ngân hàng cần phải có giải pháp để giảm thiểu rủi ro tín dụng.
  • 71. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 60 Lớp: QT1502T CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH BẮC HẢI 3.1. Định hƣớng phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng Với định hướng trở thành một ngân hàng thuận tiện đối với khách hàng, ngân hàng TMCP Quân đội nói chung và chi nhánh MB Bắc Hải nói riêng đã hoạch định ra các kế hoạch và chính sách trong giai đoạn 2011 – 2015 một cách linh hoạt, hợp lý phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô và tình hình của ngân hàng. Ngân hàng đang triển khai chương trình tái cấu trúc các tổ chức tín dụng, giải quyết nợ xấu, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đáp ứng các nhu cầu vốn trong nền kinh tế trong khi vẫn đảm bảo và nâng tầm công tác quản trị rủi ro. Hướng đến khách hàng, ngân hàng tập trung phát triển các dịch vụ tích hợp hàm lượng công nghệ cao, gia tăng các tiện ích cho tất cả các phân khúc khách hàng lựa chọn trên nền tảng công nghệ thông tin và chất lượng dịch vụ hàng đầu. Với mục tiêu phát triển bền vững, ngân hàng tiếp tục nâng cao hiệu quả của hệ thống quản trị rủi ro, rà soát lại các quy trình, quy định hiện hành để kiểm soát tốt hoạt động tín dụng. Thực hiện định theo định hướng chung của Ngân hàng TMCP Quân đội về hoạt động tín dụng trong những năm tiếp theo, nghiên cứu thực tế thị trường địa bàn Hải Phòng, MB Bắc Hải xác định định hướng, cụ thể: - Tăng trưởng tín dụng với tốc độ tối thiểu 30%/năm. - Mở rộng thị trường hoạt động tín dụng tới mọi lĩnh vực thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó chú trọng mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cho vay tiêu dùng - Giữ vững thị phần hoạt động tín dụng. - Tiếp tục chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu tín dụng theo hướng: Nâng cao tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo, lựa chọn khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, có uy tín. - Đa dạng hoá loại hình tín dụng, sản phẩm tín dụng phù hợp với đối tượng khách hàng để thực hiện chuyển dịch cơ cấu hoạt động tín dụng - Tiếp tục tham gia đồng tài trợ và uỷ thác cho vay đối với các dự án lớn.
  • 72. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 61 Lớp: QT1502T - Khống chế tỷ lệ nợ xấu ở mức cho phép < 2% tổng dư nợ. Tập trung xử lý các khoản nợ xấu và nợ ngoại bảng đã trích DPRR. - Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nhằm nhanh chóng nâng cao tỷ trọng thu nhập phi tín dụng, hướng tới tỷ trọng này đạt được là 20%. - Công tác quản lý tín dụng sẽ được thực hiện chi tiết đến từng ngành nghề kinh doanh, từng vùng, từng loại hình sản phẩm. - Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và thu nợ, từng bước giảm dần dư nợ xấu. 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng tại ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải Với những số liệu đã được phân tích ở phần trên, có thể thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Bắc Hải trong những năm gần đây vẫn còn tồn đọng nhiều vấn đề chưa được xử lý làm cho chất lượng tín dụng của chi nhánh còn thấp. Từ thực trạng đó, em xin đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh như sau: 3.2.1. Mở rộng quy mô tín dụng  Mở rộng mạng lưới khách hàng Hiện nay, chi nhánh MB Bắc Hải đang có 1 trụ sở chính và 4 phòng giao dịch được đặt ở các vị trí trọng điểm của thành phố, cho thấy chi nhánh Bắc Hải có mạng lưới hoạt động khá rộng. Tuy nhiên quy mô tín dụng của chi nhánh vẫn còn hạn chế là do chưa mở rộng được số lượng khách hàng. Bởi vậy, biện pháp đầu tiên để mở rộng quy mô tín dụng là phải đa dạng hóa được đối tượng khách hàng. Những năm gần đây, các doanh nghiệp tư nhân, các công ty trách nhiệm hữu hạn và các công ty cổ phần mọc lên ngày càng nhiều. Mặc dù đối tượng cho vay chủ yếu của chi nhánh là các doanh nghiệp này nhưng số lượng không nhiều bởi có nhiều doanh nghiệp có năng lực tài chính không đảm bảo khiến cho ngân hàng gặp khó khăn trong việc xét duyệt cho vay.
  • 73. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 62 Lớp: QT1502T Trước tình hình này, để mở rộng quy mô tín dụng thì trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng chính là yếu tố quan trọng. Cán bộ tín dụng cần phải nhanh nhạy trong việc đánh giá khách hàng thông qua quan sát kết hợp đánh giá dựa trên hồ sơ mà khách hàng cung cấp. Cán bộ tín dụng còn cần phải thường xuyên tìm kiếm các khách hàng có nhu cầu vay vốn. Ngoài ra, chi nhánh cũng cần phải có những chính sách để kích thích nhu cầu vay vốn của khách hàng như cho vay với lãi suất thấp hoặc khách hàng sẽ được hưởng nhiều ưu đãi khi vay các khoản vốn lớn. Ngân hàng nên mở rộng phạm vi cho vay hơn nữa với các đối tượng là doanh nghiệp nước ngoài (đây cũng là đối tượng có hoạt động kinh doanh tốt trong khu vực) và các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu bởi vì đây là lĩnh vực có hoạt động thanh toán quốc tế thu được phí dịch vụ cao, hơn nữa còn giúp ngân hàng tăng lượng tiền cho vay bằng ngoại tệ.  Sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay Khả năng huy động vốn của ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải trong những năm gần đây là rất tốt, lượng vốn huy động luôn đạt và thậm chí còn vượt mức kế hoạch đề ra. Tuy nhiên việc sử dụng vốn vay như thế nào để tránh được tình trạng ứ đọng vốn và có hiệu quả đang là vấn đề mà ngân hàng cần phải giải quyết. Với mục tiêu trở thành một ngân hàng thuận tiện với khách hàng và đặc biệt trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng, MB Quân đội Bắc Hải cần phải đẩy mạnh việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ,không ngừng nâng cao công tác tư vấn cho khách hàng về phương thức sản xuất kinh doanh của họ, xây dựng các phương án đầu tư giúp khách hàng. Thực hiện đa dạng hoá các hình thức tín dụng sẽ giúp cho Ngân hàng giảm được rủi ro do và kích thích khách hàng vay vốn.Ngân hàng nên tiếp tục giữ vững quan điểm lập trường của mình trong công tác cho vay: cho vay với những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,có uy tín, năng lực tài chính đảm bảo an toàn và giảm cho vay tiến tới không cho vay hoàn toàn với những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ triền miên hoặc không tạo ra công ăn việc làm thực sự cho xã hội. Khả năng mở rộng các ngành nghề sản xuất kinh doanh hiện nay rất đa dạng. Ngân hàng muốn mở rộng việc cho vay thì nên hướng hoạt động của mình
  • 74. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 63 Lớp: QT1502T vào lĩnh vực mới mẻ này chứ không chỉ bó hẹp ở những lĩnh vực mà Ngân hàng đã quen thuộc nhằm tìm kiếm thêm những khách hàng mới cho Ngân hàng. Ngân hàng nên hướng tới khách hàng vừa và nhỏ trên địa bàn Hải Phòng, tập trung hơn nữa vào các ngành thế mạnh của Hải Phòng là Cảng biển, công nghiệp Đóng tàu, vận tải biển, công nghiệp thép,... và các ngành dịch vụ cảng biển. 3.2.2. Kiểm soát các khoản nợ quá hạn và nợ xấu ở mức thấp nhất thông qua việc thƣờng xuyên thanh tra, kiểm tra hoạt động tín dụng  Ngăn ngừa và xử lý các khoản nợ quá hạn Dựa trên số liệu bên trên nợ quá hạn và nợ xấu của ngân hàng so với các ngân hàng khác cùng khu vực thì nợ quá hạn và nợ xấu của ngân hàng là khácao. Sau khi xác định nợ quá hạn trên tổng dư nợ ta có thể đánh giá về chất lượng tín dụng thông qua nợ quá hạn và nợ xấu của ngân hàng MB chi nhánh Bắc Hảiđang có dấu hiệu tích cực với xu hướng giảm dần về tỷ lệ. Tuy nhiên ngân hàng vẫn đứng trước nhiều rủi ro về tín dụng. Để giảm thiểu nợ xấu và nợ quá hạn ta cần chú trọng hơn nữa vào khâu thẩm định hồ sơ của khách hàng, dự án đầu tư,.. vì đầu tư có những khoản vay vốn một cách tốt hơn nữa, làm tốt được khâu này có nghĩa là ta giảm nhẹ cho các khâu theo dõi quá trình cho vay cũng như quá trình thu hồi nợ. Làm tốt công tác thẩm định không có nghĩa là chúng ta làm cho thủ tục vay trở nên phức tạp lên mà ở đây phải nâng cao chất lượng của khâu này. Thế chấp và tín chấp phải được phát huy trên cơ sở đã làm tốt của Ngân hàng. Chỉ có như thế Ngân hàng mới giảm nợ quá hạn trên tổng dư nợ của mình xuống một mức độ cho phép. Cơ chế tín dụng cũng gây nên nợ quá hạn. Một cơ chế tín dụng thích hợp với từng loại hình doanh nghiệp trong từng lĩnh vực ngành nghề sẽ làm giảm nợ quá hạn. Cơ chế tín dụng phải phù hợp với đặc điểm sản xuất của các đơn vị có nhu cầu vốn thường xuyên sẽ tránh được ứ đọng hay nợ quá hạn. Cơ cấu lại các khoản nợ bằng cách phân tích thực trạng các món nợ quá hạn, nợ tiềm ẩn rủi ro và các khoản nợ đã được xử lý rủi ro để đánh giá khả năng thu hồi nợ. Ngân hàng cần phải kiểm tra thường xuyên các loại tài sản đảm bảo, thực trạng tài sản đảm bảo và tài sản thế chấp để có phương án xử lý và thu hồi nợ. Việc cơ cấu phải dựa trêntính khả thi các dự án, phương án kinh doanh của
  • 75. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 64 Lớp: QT1502T doanh nghiệp. Đới với các dự án có tính khả thi cao, ngân hàng có thể giãn nợ, gia hạn nợ cho doanh nghiệp. Hiện nay, do công tác thẩm định tài sản đảm bảo còn lỏng lẻo, lơ là, không đánh giá được chính xác giá trị thật của tài sản làm hành hưởng đến công tác thu hồi nợ của ngân hàng khi phát mại tài sản đảm bảo không bù đắp được nợ xấu làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bởi vậy, ngân hàng cũng cần phải nâng cao trách nhiệm, ý thức trong việc thẩm định tài sản đảm bảo, tài sản thế chấp của khách hàng vay vốn.  Thường xuyên thanh tra, kiểm soát hoạt động tín dụng Dư nợ tại ngân hàng khá lớn nên việc quản lý, phát hiện được các hoạt động sử dụng vốn sai mục đích, làm ăn không hiệu, xử lý thu hồi nợ cho ngân hàng còn tồn tại nhiều khuyết điểm. Để giải quyết vấn đề này ngân hàng Quân đội chi nhánh Bắc Hải cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm tránh rủi ro, tăng cao hiệu quả tín dụng. Công tác thanh tra, kiểm soát không chỉ đơn thuần là kiểm tra khách hàng mà còn quan trọng ở chỗ phải kiểm tra, thanh lọc những cán bộ tín dụng yếu kém, tiêu cực, gây thất thoát tài sản và làm mất uy tín của Ngân hàng. Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức tự kiểm tra để đảm bảo quá trình thực hiện đúng quy trình, thủ tục và các quy định nhằm đảm bảo an toàn vốn và bảo vệ quyền lợi của ngân hàng.  Tăng cường giám sát sau khi vay Đây là công việc khó khăn của MB Bắc Hải nói riêng và các NHTM nói chung thường là chưa thực hiện một cách chặt chẽ và có hiệu quả. Do đó, các biện pháp mà MB Bắc Hải cần thực hiện: - Ngay sau khi giải ngân hoặc sau 5-10 ngày kể từ ngày giải ngân CBTD định kỳ đến khách hàng vay vốn để kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay xem có đúng hay không. Kiểm tra mục đích vay vốn bằng cách kiểm tra hàng hoá lưu kho, máy móc thiết bị tại công ty, khối lượng thi công xây dựng cơ bản; kiểm tra các hoá đơn chứng từ xuất khẩu, hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi... - CBTD cần quan tâm và theo dõi dòng tiền của khách hàng vay vốn (đặc biệt là thanh toán chuyển khoản về tài khoản của khách hàng tại Chi nhánh) để đảm bảo khả năng trả nợ cho MB Bắc Hải.
  • 76. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 65 Lớp: QT1502T - MB Bắc Hải yêu cầu doanh nghiệp định kỳ nộp các báo cáo hàng tháng, cuối quý, cuối năm… các loại báo cáo đã được kiểm toán thì càng tốt như vậy sẽ giảm khối lượng rất lớn cho CBTD. Trong báo cáo tài chính CBTD cần phải đặc biệt chú ý từ những khoản mục có sự nhạy cảm như khoản: nợ phải trả, hàng tồn kho, các khoản phải thu… - Trong quá trình cho vay, định kỳ MB Bắc Hải cần phải định giá lại tài sản đảm bảo. Nếu giá trị tài sản đảm bảo giảm giá thì phải yêu cầu khách hàng bổ sung sao cho giá trị tài sản đảm bảo tăng phù hợp với giá trị khoản vay. Điều này này cần phải quy định rõ trong hợp đồng tín dụng. - Trong trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, CBTD có thể là những chuyên gia tư vấn miễn phí cho khách hàng trong việc khắc phục một số những khó khăn, đưa doanh nghiệp trở lại hoạt động sản xuất một cách bình thường. - CBTD thường xuyên đánh giá, phân tích và dự báo về khách hàng, ngành nghề/lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. CBTD đưa ra những biện pháp hạn chế rủi ro nếu có những sự thay đổi bất lợi về khách hàng, ngành nghề/lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. 3.2.3. Nhóm các giải pháp khác  Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng Để hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng thì việc chú trọng nâng cao năng lực và trách nhiệm cũng như hạn chế rủi ro đạo đức của cán bộ làm công tác tín dụng là vô cùng quan trọng. MB Bắc Hải cần quan tâm những công tác sau: Thứ nhất là cần tiêu chuẩn hoá cán bộ làm công tác tín dụng - Những cán bộ được chọn làm nghiệp vụ phải là những người có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cao, trung thực, có trách nhiệm và tâm huyết với ngân hàng. - CBTD phải có năng lực chuyên môn vững vàng, được đào tạo bồi dưỡng chu đáo về kiến thức chuyên môn, am hiểu thị trường, pháp luật, chuyên môn hoá trong thẩm định từng ngành, nghề và từng đối tượng khách hàng - Riêng đối với CBTD quản lý một số khách hàng ở xa hoặc địa điểm thực
  • 77. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 66 Lớp: QT1502T hiện phương án, dự án vay vốn ở các vùng sâu vùng xa thì CBTD phải là người năng động, có khả năng đi lại giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn. - Cần kiên quyết loại bỏ các cán bộ yếu về tư cách đạo đức, không trung thực và thuyên chuyển CBTD sang bộ phận công tác khác nếu thiếu kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ. Đội ngũ CBTD của MB Bắc Hải phải nắm vững các kỹ năng: - Kỹ năng phục vụ khách hàng: đòi hỏi CBTD có những kỹ năng và kiến thức nhất định về marketing để thu hút khách hàng và phục vụ khách hàng. CBTD phải nắm vững nghiệp vụ tín dụng và hiểu biết nghiệp vụ Ngân hàng khác để khi tiếp xúc trực tiếp khách hàng có khả năng thu hút và mở rộng cho vay. - Kỹ năng khai thác thông tin: CBTD phải có cách thu thập và khai thác thông tin có ích, đồng thời phải giữ thông tin để bảo vệ quyền lợi trước hết là Ngân hàng sau đó là khách hàng của mình, khắc phục một phần tình trạng thông tin mất cân xứng giữa Ngân hàng và khách hàng nhằm mở rộng cho vay đồng thời hạn chế được rủi ro. - Kỹ năng đàm phán khách hàng: CBTD phải biết cách đàm phán thương lượng với khách hàng về các vấn đề có liên quan tới việc tuân thủ các điều khoản trong chế độ, thể lệ cho vay nhằm bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng. - Kỹ năng phân tích: đòi hỏi CBTD có khả năng từ những thông tin, số liệu đã thu thập được qua phân tích phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của nó để phục vụ công tác cho vay. - Kỹ năng tổng hợp: Trên tất cả các dữ liệu đã thu thập được CBTD phải có khả năng tổng hợp được điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng đồng thời nêu được quan điểm của mình trên từng điểm đó. Đây là khả năng hết sức quan trọng đối với CBTD, không phải ai cũng có khả năng này. - Kỹ năng suy diễn: Trên những nhận định về khách hàng hiện tại, bằng phương pháp suy diễn trên cơ sở khoa học, CBTD đưa ra những nhận định trong tương lai. Kỹ năng này giúp cho CBTD mở rộng hay thu hẹp cho vay đối với khách hàng của mình đang quản lý cho phù hợp từng thời kỳ.
  • 78. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 67 Lớp: QT1502T Công tác chuẩn hoá cán bộ làm công tác tín dụng đòi hỏi MB Bắc Hải cần quan tâm thực hiện ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ làm công tác tín dụng và trong quá trình làm công tác tín dụng. Thứ hai là chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBTD MB Bắc Hải cần chủ động hơn trong việc tự đào tạo trong lĩnh vực tín dụng đối với CBTD mà không cần thiết phải bị động trông chờ ở Hội sở tổ chức. Việc đào tạo CBTD chú trọng và tập trung nhiều hơn vào các kiến thức, kỹ năng thực tế công việc, do đó cần phải chủ động tổ chức nhiều hơn các buổi tự đào tạo dưới hình thức Hội thảo hay phổ biến văn bản tại chỗ nhằm phổ biến và trao đổi được nhiều hơn những kinh nghiệm thiết thực trong hoạt động tín dụng thường này và làm rõ hơn các kiến thức về pháp luật phát sinh nhằm vận dụng nhanh chóng vào hoạt động tín dụng của chi nhánh. Không chỉ đào tạo mang tính nội bộ như vậy, có thể mời những người có kinh nghiệm chuyên sâu từ các Ngân hàng khác sang trao đổi kinh nghiệm và có thể mời các chuyên gia trong các lĩnh vực kỹ thuật liên quan đến thẩm định tín dụng để phổ biến kiến thức về ngành, chuyên môn (nhưđóng tàu, xây dựng..) bổ sung cho CBTD nhằm tiếp cận các khách hàng, phương án, dự án nhanh chóng, đảm bảo tốt khả năng thẩm định cũng như hạn chế được rủi ro do không nắm vững về lĩnh vực mình thẩm định. Thứ ba là chính sách khuyến khích vật chất đối với CBTD Căn cứ vào kết quả công tác của CBTD để có chính sách đãi ngộ, đối xử công bằng: đối với cán bộ có thành tích xuất sắc, cần biểu dương, khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần tương xứng với kết quả họ mang lại, kể cả việc nâng lương trước hạn hoặc đề bạt lên đảm nhiệm ở vị trí cao hơn, đối với cán bộ có sai phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ mà có thể giáo dục, thuyết phục hoặc phải xử lý kỷ luật. Có như vậy, không những kỷ cương trong hoạt động tín dụng sẽ ngày càng nâng cao mà chất lượng tín dụng chắc chắn sẽ được cải thiện đáng kể.  Nâng cao khả năng thu thập thông tin khách hàng Thông tin là điều kiện cơ bản quyết định kết quả của công tác thẩm định và quyết định một khoản cho vay, giảm bớt những tổn thất trong rủi ro tín dụng.
  • 79. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 68 Lớp: QT1502T Chính vì vậy, MB Bắc Hải thu thập, lựa chọn và xử lý thông tin về khách hàng kịp thời, chính xác và đầy đủ. Các giải pháp cần thực hiện như sau: - Thực hiện tốt các quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) về công tác thông tin tín dụng (CIC) trên cả hai góc độ. + Cung cấp đầy đủ kịp thời cho bộ phận CIC của NHNN các thông tin tín dụng về khách hàng có quan hệ tín dụng. Bao gồm cả thông tin về hồ sơ khách hàng mới đặt quan hệ tín dụng, thông tin trong quá trình cấp tín dụng Ngân hàng, thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng theo định kỳ hay đột xuất. + Khai thác sử dụng một cách có hiệu quả, thường xuyên dùng nguồn thông tin từ CIC của NHNN để phục vụ công tác tín dụng đối với khách hàng có quan hệ với Ngân hàng, đặc biệt cần xem xét kỹ thông tin về doanh nghiệp mới đặt quan hệ tín dụng, các khách hàng ngoài quốc doanh. - CBTD là người thường xuyên tiếp cận khách hàng. Nắm bắt các thông tin về khách hàng từ khâu nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng chủ yếu đến việc điều tra, thẩm định dự án xin vay, nắm bắt các thông tin trong quá trình sử dụng vốn vay, tiêu thụ sản phẩm, nguồn trả nợ. Có thể tiến hành phỏng vấn trực tiếp với khách hàng, điều tra tại nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng thông qua các thông tin chéo (khách hàng của khách hàng), các cơ quan quản lý (Sở, cơ quan thuế…) và các thông tin đại chúng thậm chí cả đối thủ cạnh tranh của khách hàng. Các thông tin thu thập được khi báo cáo cán bộ lãnh đạo cần lập thành văn bản theo mẫu quy định của MB Bắc Hải để lãnh đạo có thể nắm bắt dễ dàng và tiện cho việc theo dõi. - Thường xuyên tiến hành phân tích tài chính của khách hàng + Thông qua các báo cáo định kỳ, đột xuất mà khách hàng phải gửi theo quy định của Ngân hàng hoặc CBTD kiểm tra tình hình tài chính tại đơn vị, lấy số liệu phản ánh trung thực để đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, phát hiện những điểm mạnh và điểm yếu. Đặc biệt là những nguy cơ phá sản, mất khả năng thanh toán, khó trả nợ vốn vay Ngân hàng. Có thể tham khảo từ các báo cáo của các Công ty kiểm toán (nếu có), báo cáo duyệt
  • 80. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 69 Lớp: QT1502T quyết toán hàng năm của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản, tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước… + Những báo cáo tín dụng được lập (theo quy định) từ các phòng nghiệp vụ, ngoài việc gửi cho Phòng quản lý tín dụng để nghiên cứu, chỉ đạo kịp thời, đúng hướng song điều quan trọng là những thông tin số liệu thu thập được không chỉ để báo cáo mà phải căn cứ vào đó để làm cơ sở để Ngân hàng có thể đưa ra một số hành động khẩn cấp nếu xét thấy cần thiết, nguy cơ mất vốn tín dụng không được hoàn trả, bị đe doạ.  Đẩy mạnh hoạt động marketing Hoạt động marketing trong ngân hàng có vai trò cũng rất quan trọng, hoạt động marketing là cầu nối để gắn kết ngân hàng với thị trường và khách hàng, hơn nữa còn tạo ra vị thế cạnh tranh cho ngân hàng so với các ngân hàng khác. Bởi vậy ngân hàng MB Bắc Hải cần phải đẩy mạnh hoạt động marketing bằng các biện pháp sau: - Ngân hàng nên có những ưu đãi về lãi suất, cách thức vay vốn cho các khách hàng truyền thống và các khách hàng có nhu cầu vay vốn mới đặc biệt là các khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh, dự án phương án kinh doanh có tính khả thi cao. - Rút gọn quy trình cho vay đối với các khách hàng truyền thống trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc an toàn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất. - Nhiệt tình hướng dẫn khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái, an tâm khi làm việc với ngân hàng. - Mở rộng các chương trình tặng quà, chăm sóc khách hàng. Tặng quà cho các khách hàng truyền thống, các doanh nghiệp uy tín thường xuyên vay vốn tại ngân hàng, hoặc tổ chức tặng quà cho các khách hàng lần đầu vay vốn tại ngân hàng.
  • 81. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 70 Lớp: QT1502T 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc và Chính phủ - Nhà nước nên có những chính sách hợp lý để ổn định kinh tế vĩ mô, tạo một môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt, từ đó có thể giảm thiểu được nợ quá hạn cho ngân hàng. - Cần có những chính sách để phát triển thị trường chứng khoán nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng và doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường chứng khoán. - Cần điều chỉnh các quy định, chính sách pháp luật phù hợp với tình hình kinh tế thị trường, xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất và linh hoạt để tăng hiệu quả kinh doanh của hệ thống ngân hàng và doanh nghiệp. - Cần điều chỉnh lại luật về quyền sở hữu tài sản để giúp các ngân hàng thuận lợi hơn trong việc thẩm định tài sản đảm bảo trong quá trình hoạt động tín dụng và còn bảo vệ được quyền lợi của ngân hàng. 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam - Ngân hàng Nhà nước cần đẩy mạnh công tác thanh tra kiểm soát đối với các ngân hàng, kiểm soát các hoạt động của Ngân hàng thương mại để hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra, tìm ra nguyên nhân để khắc phục các khuyết điểm còn tồn tại. Bên cạnh đó NHNN cần thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn, hội thảo về các thông tư quyết định một cách kỹ lưỡng để nâng cao trình độ quản trị tài chính ngân hàng. - Rà soát, kiểm tra lại các văn bản, quyết định đã đề ra so với tình hình kinh tế vĩ mô để chỉnh sửa và hoàn thiện lại các quy định, quy chế cho phù hợp với sự biến động của kinh tế. - Thông tin tín dụng cần phải được đảm bảo, thu thập kịp thời, chính xác với tình hình thực tế và kịp thời cung cấp cho các NHTM để phục vụ các quyết định kinh doanh của ngân hàng. - Hiện nay, các doanh nghiệp, tổ chức tài chính nước ngoài đang hoạt động và phát triển rộng rãi trong nước. NHNN nên chú trọng hỗ trợ, đa dạng
  • 82. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 71 Lớp: QT1502T hóa các hoạt động ngoại tệ với lãi suất thấp và các chính sách phù hợp để khuyến khích các tổ chức nước ngoài mở rộng hoạt động. 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Quân đội - Hướng dẫn khách hàng thực hiện quy trình tín dụng chính xác, nhanh chóng. Ngân hàng nên có những văn bản hướng dẫn đầy đủ và chi tiết cho khách hàng về các thủ tục, quy trình thực hiện các giao dịch trên website ngân hàng để khách hàng có thể tìm hiểu thuận tiện hơn. - Tổ chức các đợt tập huấn thường xuyên, kiểm tra trình độ chuyên môn định kỳ cho nhân viên ngân hàng để nâng cao khả năng xử lý các vấn đề phát sinh một cách linh hoạt. - Nâng cao công tác chăm sóc khách hàng, quan tâm, đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, tiếp tục duy trì quan hệ với các khách hàng truyền thống đồng thời mở rộng quan hệ chủ động tìm kiếm các khách hàng mới. - Phát triển việc nhận và trả tiền gửi tiết kiệm tại nhà đối với đối tượng khách hàng là những người cao tuổivới phí hợp lý. - Đa dạng hóa nhiều sản phẩm, dịch vụ tiện ích nhằm thu hút khách hàng vay vốn, gửi tiền và tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng khác; phát triển cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại để hỗ trợ nhân viên ngân hàng trong thao tác nghiệp vụ chính xác hơn, tăng độ an toàn cho cả khách hàng và ngân hàng. - Tăng cường các hoạt động kiểm tra, kiểm soát thường xuyên nội bộ ngân hàng nhằm phát hiện kịp thời các sai phạm, cũng như ngăn ngừa, lành mạnh hóa hoạt động của ngân hàng. - Chú trọng nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động tín dụng của từng chi nhánh và của cả ngân hàng.
  • 83. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 72 Lớp: QT1502T KẾT LUẬN Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay, vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng luôn là một vấn đề lớn trong nền kinh tế nói chung và với Ngân hàng nói riêng. Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của mỗi ngân hàng thương mại bởi vậy nó cũng đem lại nguồn lợi nhuận chính cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng cũng tác động đến sự phát triển kinh tế trong nước, nó tạo ra mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp, giữa ngân hàng và dân cư. Nhờ có hoạt động tín dụng mà doanh nghiệp có vốn để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nhờ có hoạt động tín dụng mà các khách hàng cá nhân có thể đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của mình, nâng cao mức sống. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng thu được một khoản lợi nhuận để tiếp tục đầu tư. Hoạt động tín dụng còn thúc đẩy sự luân chuyển vốn trong nền kinh tế khi ngân hàng tận dụng được nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức và thúc đẩy kinh tế phát triển. Dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng mạnh qua các năm, doanh số thu nợ cũng tăng đều tuy nhiên rủi ro tín dụng của chi nhánh vẫn cao, nợ xấu ở trên mức 3% và hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, hiệu suất sử dụng vốn chỉ đạt 60% - 70%. Qua đó, em xin đề xuất các giải pháp như sau: (1) Mở rộng quy mô tín dụng. (2) Kiểm soát các khoản nợ quá hạn và nợ xấu ở mức thấp nhất thông qua việc thường xuyên thanh tra, kiểm tra hoạt động tín dụng. (3) Một số các giải pháp khác như nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng, nâng cao khả năng thu thập thông tin khách hàng. Với thời gian tìm hiểu nghiên cứu không nhiều, việc sưu tầm tài liệu, kiến thức và trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế nên nội dung khóa luận của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong các thầy cô giáo đóng góp ý kiến để giúp em hoàn thiện tốt đề tài này.
  • 84. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 73 Lớp: QT1502T DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đăng Dờn (2009), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2. Nguyễn Minh Kiều (2009), Tín dụng và Thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê. 3. Phan Thị Thu Hà (2013), Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 4. Ngân hàng MB chi nhánh Bắc Hải,Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012, 2013, 2014. 5. Ngân hàng MB chi nhánh Bắc Hải,Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014. 6. Ngân hàng MB chi nhánh Bắc Hải,Báo cáo tổng kết cuối năm năm 2012, 2013, 2014. 7. Luật các tổ chức tín dụng (2010) và Thông tư của Ngân hàng Nhà nước số 02/2013/TT-NHNN. 8. Các trang web: www.mbbank.com.vn www.123doc.org www.doc.edu.vn