SlideShare a Scribd company logo
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN iSVTH: NGUYỄN THẢO MY
LỜI CÁM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu tại Khoa Kế toán – Tài chính Ngân hàng
trường Đại Học Tây Đô, được sự giúp đỡ quý báu, tận tình của các thầy, cô cùng
với Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau, em
đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với quý thầy, cô đã luôn hết
lòng dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản đến kỹ năng chuyên môn
của từng môn học trong suốt quá trình học tập tại trường, để em vận dụng vào
trong bài báo cáo thực tập của mình, được tiếp xúc thực tế công việc của mình
trong tương lai. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Thái Thị Bích
Trân, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện bài
báo cáo này.
Qua thời gian thực tập, em đã có được một thời gian thực tập quý báu, được
tiếp xúc với một môi trường làm việc năng động. Em xin chân thành cảm ơn các
cô, chú, anh, chị trong Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà
Mau đã giúp đỡ em rất nhiệt tình trong quá trình em thực tập tại quý Ngân hàng.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện bài báo cáo này, song với nhận
thức, khả năng, kinh nghiệm còn hạn chế nên không thể tránh khỏi thiếu sót nhất
định về nội dung lẫn hình thức. Kính mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý
kiến của quý thầy cô để em có thể bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục
vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Em xin kính chúc quý thầy cô, Ban lãnh đạo cùng toàn thể quý anh chị
trong Ngân hàng dồi dào sức khoẻ và thành công trong cuộc sống.
Xin chân thành cám ơn!
Cần Thơ, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thảo My
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN iiSVTH: NGUYỄN THẢO MY
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan:
1. Nội dung của bài báo cáo thực tập: “Kế toán và phân tích nghiệp vụ huy
động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà
Mau” là do em thực hiện dưới sự hướng dẫn của cô Thái Thị Bích Trân.
2. Mọi tham khảo trong bài báo cáo đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả,
thời gian, địa điểm công bố.
3. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về bài báo cáo thực tập của mình.
Cần Thơ, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thảo My
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN iiiSVTH: NGUYỄN THẢO MY
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài thực hiện kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau. Thông
qua thực hiện công tác kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau, từ
đó đưa ra những nhận xét và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng. Đề tài gồm
có 5 chương:
Chương 1: Mở đầu.
Đặt vấn đề nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu của đề tài, phương pháp, phạm
vi nghiên cứu và bố cục đề tài nghiên cứu kế toán và phân tích nghiệp vụ huy
động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi
nhánh Cà Mau.
Chương 2: Cơ sở lý luận.
Nêu khái quát cơ sở lý luận về kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền
gửi dân cư bao gồm khái niệm về vốn và tầm quan trọng của huy động vốn, nội
dung cơ bản của kế toán huy động vốn, phân tích hiệu quả huy động tiền gửi dân
cư, các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi dân cư.
Chương 3: Thực trạng kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân
cư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau.
Giới thiệu khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương
Tín Chi nhánh Cà Mau: quá trình hình thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ
cơ bản và định hướng, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng, tổ chức công tác kế toán;
thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển; thực trạng, đánh giá hiệu quả
huy động tiền gửi dân cư.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán và hiệu quả huy động tiền
gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau.
Đánh giá thực trạng kế toán tiền gửi dân cư, trong đó nêu những kết quả đạt
được, vấn đề tồn tại, nguyên nhân chủ yếu, một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả huy động tiền gửi dân cư và hoàn thiện công tác kế toán.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN ivSVTH: NGUYỄN THẢO MY
Rút ra kết luận và đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện và khắc phục
công tác kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN vSVTH: NGUYỄN THẢO MY
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Cà Mau, ngày tháng năm
GIÁM ĐỐC
(Ký, họ tên, đóng dấu)
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN viSVTH: NGUYỄN THẢO MY
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………...
Cần Thơ, ngày tháng năm
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Ký, họ tên)
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN viiSVTH: NGUYỄN THẢO MY
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN........................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................. ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN.................................................................................. iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP........................................................v
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ..................................................... vi
MỤC LỤC .......................................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG........................................................................................... xii
DANH MỤC SƠ ĐỒ......................................................................................... xiii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................... xiv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................xv
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung..........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể..........................................................................................2
1.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................2
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu...................................................................2
1.3.2. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................2
1.4. Phạm vi nghiên cứu của khoá luận..................................................................4
1.4.1. Giới hạn về nội dung.................................................................................4
1.4.2. Giới hạn về đối tượng ...............................................................................4
1.4.3. Giới hạn về không gian.............................................................................4
1.4.4. Giới hạn về thời gian ................................................................................4
1.5. Cấu trúc của khoá luận ....................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .........................................................................5
2.1. Vốn và tầm quan trọng của huy động vốn.......................................................5
2.1.1. Vốn của NHTM .........................................................................................5
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN viiiSVTH: NGUYỄN THẢO MY
2.1.2. Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM.......6
2.2. Nội dung cơ bản của kế toán huy động vốn ....................................................6
2.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán huy động vốn.............................................6
2.2.2. Các hình thức huy động vốn .....................................................................7
2.2.2.1. Phân loại căn cứ theo thời gian .........................................................7
2.2.2.2. Phân loại theo đối tượng huy động....................................................8
2.2.2.3. Phân loại theo nghiệp vụ huy động....................................................9
2.2.3. Kế toán tiền gửi dân cư...........................................................................13
2.2.3.1. Kế toán tiền gửi thanh toán..............................................................14
2.2.3.2. Kế toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn...........................................17
2.2.3.3. Kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.................................................18
2.3. Phân tích hiệu quả huy động tiền gửi dân cư.................................................21
2.3.1. Nội dung và ý nghĩa phân tích ................................................................21
2.3.2. Các chỉ số đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi dân cư.........................21
2.3.2.1. Phân tích tổng quát nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư ...............21
2.3.2.2. Phân tích nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư................................21
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi dân cư ..................................24
2.4.1. Các nhân tố khách quan..........................................................................24
2.4.1.1. Yếu tố pháp lý...................................................................................24
2.4.1.2. Yếu tố kinh tế ....................................................................................24
2.4.1.3. Yếu tố chính trị .................................................................................24
2.4.1.4. Yếu tố văn hoá, xã hội, dân cư .........................................................25
2.4.1.5. Yếu tố tâm lý và thói quen tiêu dùng ................................................25
2.4.2. Các nhân tố chủ quan .............................................................................26
2.4.2.1. Các sản phẩm và mạng lưới.............................................................26
2.4.2.2. Lãi suất và các dịch vụ gia tăng.......................................................26
2.4.2.3. Chất lượng phục vụ, dịch vụ ............................................................26
2.4.2.4. Cơ sở vật chất và công nghệ hạ tầng ...............................................27
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN ixSVTH: NGUYỄN THẢO MY
2.4.2.5. Đội ngũ nhân sự ...............................................................................27
2.4.2.6. Danh tiếng và uy tín của Ngân hàng................................................27
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ
HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU ..........................................................29
3.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau ..29
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng..............................29
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản và định hướng phát triển...........................31
3.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ cơ bản.............................................................31
3.1.2.2. Định hướng phát triển......................................................................32
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh
Cà Mau..............................................................................................................32
3.1.3.1. Cơ cấu tổ chức..................................................................................32
3.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban .........................................33
3.1.4. Tổ chức công tác kế toán ........................................................................43
3.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán....................................................................43
3.1.4.2. Hình thức kế toán .............................................................................47
3.1.4.3. Chính sách, chế độ kế toán, chuẩn mực...........................................47
3.1.4.4. Tổ chức kiểm tra kế toán ..................................................................48
3.1.5. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau..........................................................52
3.1.5.1. Thuận lợi ..........................................................................................52
3.1.5.2. Khó khăn...........................................................................................53
3.1.5.3. Phương hướng hoạt động kinh doanh..............................................53
3.1.16. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm gần đây....54
3.1.6.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Cà Mau giai đoạn năm 2013 – 2015.......................54
3.1.6.2. Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Chi nhánh Cà Mau năm 2013-2015..............................................................58
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN xSVTH: NGUYỄN THẢO MY
3.1.7. Giới thiệu các sản phẩm tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Chi
nhánh Cà Mau...................................................................................................59
3.2. Thực trạng công tác kế toán huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau..............................................................66
3.2.1. Văn bản, hồ sơ thực hiện.........................................................................66
3.2.2. Nguyên tắc kế toán..................................................................................67
3.2.3. Kế toán giai đoạn cuối ngày giao dịch:..................................................67
3.2.4. Quy trình thủ tục .....................................................................................68
3.2.5. Một số nghiệp vụ phát sinh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Chi nhánh Cà Mau............................................................................................73
3.2.5.1. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn..............................................................73
3.2.5.2. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn........................................................75
3.2.5.3. Tiền gửi thanh toán ..........................................................................77
3.3. Đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Cà Mau............................................................................81
3.3.1. Thực trạng huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Cà Mau........................................................................81
3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tình hình huy động tiền gửi dân cư tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau............................85
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU.........................................87
4.1. Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau..............................................................87
4.1.1. Những kết quả đạt được..........................................................................87
4.1.2. Những vấn đề tồn tại...............................................................................87
4.1.3. Nguyên nhân chủ yếu ..............................................................................87
4.1.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi dân cư tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau............................89
4.1.4.1 Chính sách Marketing .......................................................................89
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN xiSVTH: NGUYỄN THẢO MY
4.1.4.2. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn tiền gửi dân cư ..............89
4.1.4.3. Thực hiện điều chỉnh lãi suất linh hoạt............................................90
4.1.4.4. Đào tạo trình độ nghiệp vụ nâng cao kỹ năng cho cán bộ, nhân viên
.......................................................................................................................90
4.1.4.5. Công nghệ thông tin Ngân hàng ......................................................91
4.2. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín Chi nhánh Cà Mau..........................................................................................91
4.2.1. Những kết quả đạt được..........................................................................91
4.2.2. Những vấn đề tồn tại...............................................................................92
4.2.3. Nguyên nhân chủ yếu ..............................................................................93
4.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Cà Mau........................................................................93
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................94
5.1. Kết luận..........................................................................................................94
5.2. Kiến nghị........................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ xvi
PHỤ LỤC.......................................................................................................... xvii
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN xiiSVTH: NGUYỄN THẢO MY
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín Chi nhánh Cà Mau giai đoạn năm 2013 – 2015.............................................54
Bảng 3.2: Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi
nhánh Cà Mau năm 2013-2015.............................................................................58
Bảng 3.3: Bảng huy động tiền gửi dân cư của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín Chi nhánh Cà Mau năm 2013 - 2015. ............................................................81
Bảng 3.4: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình vốn huy động tiền gửi dân cư tai Ngân
hàng Sacombank Cà Mau năm 2013 - 2015.........................................................85
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN xiiiSVTH: NGUYỄN THẢO MY
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán tiền gửi thanh toán. ..................................................17
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. ...............................18
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. .....................................20
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh
Cà Mau .................................................................................................................33
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán & Ngân quỹ tại Ngân hàng Sacombank
chi nhánh Cà Mau.................................................................................................44
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ quy trình mô hình giao dịch một cửa. .......................................46
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ sổ sách kế toán tại Ngân hàng Sacombank Cà Mau.................47
Sơ đồ 3.5 :Sơ đồ quy trình kế toán gửi tiền (mở tài khoản) dân cư. ....................68
Sơ đồ 3.6: Sơ đồ quy trình trả lãi kế toán tiền gửi dân cư. ..................................71
Sơ đồ 3.7: Sơ đồ quy trình rút tiền, tất tài khoản kế toán tiền gửi dân cư. ..........72
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN xivSVTH: NGUYỄN THẢO MY
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Sacombank Cà Mau
từ năm 2013 - 2015...............................................................................................55
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ huy động tiền gửi dân cư của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Cà Mau năm 2013 – 2015...............................................82
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Cà Mau năm 2013 - 2015. ..............................................83
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn của dân cư tại
Ngân hàng Sacombank Cà Mau năm 2013 - 2015...............................................84
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN xvSVTH: NGUYỄN THẢO MY
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CMND: Chứng minh nhân dân
2. CTGS: Chứng từ ghi sổ
3. DN: Dư nợ
4. DSCV: Doanh số cho vay
5. ĐVT: Đơn vị tính
6. GTCG: Giấy tờ có giá
7. NHTM: Ngân hàng thương mại
8. TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
9. TK: Tài khoản
10. TMCP: Thương mại cổ phần
11. TNV: Tổng nguồn vốn
12. VHĐ: Vốn huy động
13. VHĐTGDC: Vốn huy động tiền gửi dân cư
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN1SVTH: NGUYỄN THẢO MY
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Huy động vốn, một trong những hoạt động trọng tâm được các Ngân hàng
quan tâm hàng đầu trong những năm gần đây vì nền kinh tế có những biến động
làm ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và trạng thái khan hiếm vốn của các
Ngân hàng. Với hoạt động tài chính “đi vay để cho vay” Ngân hàng như một
trung gian liên kết các hoạt động kinh tế với nhau và góp phần không nhỏ cho sự
phát triển của nền kinh tế nước ta thông qua việc cung cấp tín dụng và các dịch
vụ Ngân hàng khác nhằm đáp ứng nhu cầu cần thiết về nguồn vốn.
Việc thiết lập vốnlà mấu chốt của mọi hoạt động kinh doanh và là nguồn
sống cấp thiết cho mọi doanh nghiệp tồn tại và hoạt động. Xã hội ngày càng phát
triển, nguồn vốn nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư được cho là khá lớn đang là điều
kiện cho các Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra
là làm thế nào để khai thác một cách có hiệu quả các nguồn vốn tiềm năng đó để
tạo cơ hội kiếm lời cho cả ba đối tượng: người đi vay, người cho vay và người
đầu tư nguồn vốn vay đang là một câu hỏi khó.
Qua thực tế cho thấy, việc tăng huy động tiền gửi dân cư đang khiến sức ép
cạnh tranh của thị trường tài chính trở nên căng thẳng khi mà các Ngân hàng đua
nhau cắt giảm lãi suất huy động, thậm chí giảm xuống thấp hơn mức lãi suất huy
động chưa kể sức ép với các thị trường khác như đầu tư chứng khoán. Việc tạo ra
chiến lược phù hợp tạo lòng tin cho khách hàng luôn là vấn đề thách thức cho các
Ngân hàng.
Việc cung cấp số liệu thực tế phản ánh tình hình hoạt động của nghiệp vụ
huy động tiền gửi dân cư còn là cơ sở giúp nhà quản trị kiểm soát tình hình
chung một cách hiệu quả và đề ra chiến lược phù hợp, chính xác tạo lòng tin cho
nhà đầu tư và khách hàng.
Để tạo dựng cho mình một năng lực cạnh tranh đủ mạnh và bền vững, việc
quản trị chiến lược Ngân hàng cũng như chiến lược huy động tiền gửi dân cư
được đặt ra và các Ngân hàng cần phải đưa ra các sản phẩm, dịch vụ tốt hơn
nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng trên cơ sở công nghệ hiện đại.
Xuất phát từ tầm quan trọng trên, em chọn đề tài “Kế toán và phân tích
nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Chi nhánh Cà Mau” làm đề tài thực tập tốt nghiệp của em.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN2SVTH: NGUYỄN THẢO MY
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân
cư. Trên cơ sở đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và công
tác kế toán tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu các phương pháp hạch toán nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư
phát sinh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Maunăm
2015.
Phân tích, đánh giá thực trạng huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau giai đoạn năm 2013 - 2015 để
thấy được tiềm năng và xu hướng hoạt động của Ngân hàng trong công tác huy
động tiền gửi dân cư.
Đánh giá ưu điểm và tồn tại của công tác kế toán và hiệu quả huy động tiền
gửi dân cư tại Ngân hàng.Đề xuất một số giải pháp để mở rộng, nâng cao hiệu
quả công tác huy động tiền gửi dân cư và hoàn thiện công tác kế toán huy động
tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp thông qua hồ sơ của phòng kế toán bao gồm chứng
từ, sổ sách,…liên quan đến kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân
cư tạiNgân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau. Đồng thời
tham khảo các ý kiến của các cô chú, anh chị trong các phòng ban tại Ngân hàng.
1.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
 Phương pháp so sánh tuyệt đối và tương đối:
– So sánh bằng số tuyệt đối:
– So sánh bằng số tương đối:
+ Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính theo tỷ lệ:
Mức biến động của lãi suất = Lãi suất kỳ phân tích – Lãi suất kỳ gốc
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN3SVTH: NGUYỄN THẢO MY
So sánh số tương đối hoàn thành kế hoạch là so sánh kết quả vừa tính được
với 100%.
+ Số tương đối có điều chỉnh theo hướng quy mô chung:
+ Số tương đối kết cấu:
So sánh số tương đối kết cấu thể hiện chênh lệch về tỉ trọng của từng bộ
phận chiếm trong tổng số giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích.
+ Số tương đối động thái:
Kỳ gốc có thể cố định hoặc liên hoàn.
 Phương pháp sử dụng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn:
– Dư nợ/vốn huy động.
– Vốn huy động/tổng nguồn vốn.
– Tiền gửi dân cư/vốn huy động.
 Phản ánh lại thực trạng kế toán nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau.
 Đối chiếu thực trạng kế toán nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư với
những chuẩn mực, văn bản hiện thời. Từ đó đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả công tác kế toán nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau.
Số tương đối hoàn thành
kế hoạch theo tỷ lệ % =
Lãi suất kỳ phân tích
Lãi suất kỳ kế hoạch
𝑥 100%
Mức biến động =
tương đối
Chỉ tiêu kỳ
phân tích
– Chỉ tiêu
kỳ gốc
x Hệ số
điều chỉnh( )
Số tương đối kết cấu =
Trị số của một bộ phận
Trị số của tổng thể
𝑥 100%
Số tương đối động thái =
Trị số của kỳ phân tích
Trị số của kỳ gốc
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN4SVTH: NGUYỄN THẢO MY
1.4. Phạm vi nghiên cứu của khoá luận
1.4.1. Giới hạn về nội dung
Kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cưtại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau.
1.4.2. Giới hạn về đối tượng
Kế toán nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Cà Mau.
Tình hình huy động tiền gửi dân cư của Ngân hàng giai đoạn năm 2013 đến
năm 2015.
Loại tiền: Việt Nam Đồng.
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi dân cư, và hoàn thiện công
tác kế toán huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Chi nhánh Cà Mau.
1.4.3. Giới hạn về không gian
Địa bàn nghiên cứu của đề tài là Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Chi nhánh Cà Mau, địa chỉ: Số 164A, Nguyễn Tất Thành, Phường 8, TP.Cà Mau,
Cà Mau.
1.4.4. Giới hạn về thời gian
Thời gian thực hiện nghiên cứu:
- Kế toán nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư năm 2015.
- Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư giai đoạn năm 2013 – 2015.
Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 10/01/2015 đến ngày 10/04/2015.
1.5. Cấu trúc của khoá luận
Khóa luận gồm 5 chương:
Chương 1: Mở đầu.
Chương 2: Cơ sở lý luận.
Chương 3: Thực trạng kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân
cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán và hiệu quả huy động tiền
gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN5SVTH: NGUYỄN THẢO MY
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
(Chế độ Kế toán theo Thông tư số 49/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 Sửa đổi, bổ sung một số
điều khoản của Chế độ báo cáo tài chính đối vớicác tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết
định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 và Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng
ban hành kèm theo Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà Nước)
2.1. Vốn và tầm quan trọng của huy động vốn
2.1.1. Vốn của NHTM
Nguồn vốn của NHTM gồm nhiều loại khác nhau như: Vốn chủ sở hữu,
vốn huy động, vốn đi vay của tổ chức tín dụng, vốn đi vay của các Ngân hàng
Nhà nước và các nguồn vốn khác. Trong đó, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn và
chủ yếu nhất trong cơ sở nguồn vốn của bất kỳ một NHTM nào.
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức cá nhân mà Ngân hàng
đang tạm thời quản lý và sử dụng, nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ
khi khách hàng yêu cầu.
Vốn huy động tồn tại dưới nhiều hình thức, được Ngân hàng huy động dưới
nhiều hình thức khác nhau, phổ biến nhất là các nguồn sau đây:
- Tiền gửi không kỳ hạn.
- Tiền gửi có kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm.
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Vốn huy động qua phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu.
Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của
Ngân hàng, nó còn được gọi là nghiệp vụ tài sản nợ được phản ánh trên bảng cân
đối kế toán. Hoạt động huy động vốn là hoạt động quan trọng mang lại nguồn
vốn để Ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung
cấp các hoạt động khác cho khách hàng. Tuy nhiên, đây là nguồn vốn không ổn
định vì nó phụ thuộc vào việc rút tiền của khách hàng. Do đó Ngân hàng cần phải
có một khoản dự trữ để đảm bảo tính thanh khoản và đáp ứng kịp thời khi khách
hàng có nhu cầu rút tiền nhằm đảm bảo an toàn cho mọi hoạt động của Ngân
hàng cũng như tránh sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn của Ngân hàng.
Là nguồn vốn có tính cạnh tranh mạnh, để thu hút khách hàng các Ngân
hàng không ngừng đưa ra các khung lãi suất thật hấp dẫn, điều này tạo nên một
khoản chi phí khá cao.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN6SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Để đảm bảo một khoảng cách an toàn cho hoạt động của Ngân hàng, trong
mối tương quan giữa vốn tự có và vốn huy động, điều 23 pháp lệnh 38/LCT –
HĐNN quy định: Tổ chức tín dụng không được huy động quá 20 lần tổng vốn tự
có và quỹ dự trữ. Vì nếu chênh lệch này càng lớn thì hệ số an toàn của Ngân
hàng càng thấp.
Vì những lý do trên các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để đầu
tư mà chỉ dùng riêng cho các hoạt động tín dụng và bảo lãnh.
2.1.2. Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của
NHTM
Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của Ngân hàng. Đây
là khoản mục duy nhất trên bảng cân đối kế toán giúp phân biệt Ngân hàng với
các loại hình doanh nghiệp khác. Năng lực của đội ngũ nhân viên cũng như của
các nhà quản lý Ngân hàng trong việc thu hút tiền gửi giao dịch và tiền gửi tiết
kiệm từ doanh nghiệp và cá nhân là một thước đo quan trọng về sự chấp nhận
của công chúng đối với Ngân hàng. Tiền gửi là cơ sở chính của các khoản vay và
do đó nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển trong Ngân hàng.
Khi huy động tiền gửi, Ngân hàng phải duy trì dự trữ bắt buộc và sau khi trừ đi
các khoản dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán, Ngân hàng có thể cho vay
phần tiền gửi còn lại. Khả năng huy động vốn với mức lãi suất hợp lý cũng như
khả năng đáp ứng các yêu cầu xin vay là những chỉ số đánh giá tính hiệu quả
trong quản lý Ngân hàng.
Việc huy động vốn tiền gửi của khách hàng không những đem lại cho Ngân
hàng một nguồn vốn với chi phí thấp để kinh doanh, mà còn giúp cho Ngân hàng
có thể nắm bắt được thông tin, tư liệu chính xác về tình hình tài chính của các tổ
chức kinh tế và cá nhân có quan hệ tín dụng với Ngân hàng, tạo điều kiện cho
Ngân hàng có căn cứ để quy định mức vốn để đầu tư cho vay vốn đối với những
khách hàng đó. Vốn tiền mà Ngân hàng huy động được trên các khoản tiền gửi
của khách hàng còn là cơ sở cho các tổ chức thanh tra, kiểm toán thực hiện được
nhiệm vụ nhanh chóng, chính xác phát hiện kịp thời tham ô, trốn thuế, lừa đảo
của những doanh nghiệp làm ăn không chính đáng, ngăn chặn những vụ tiêu cực,
xử lý kịp thời những kẻ vi phạm pháp luật.
2.2. Nội dung cơ bản của kế toán huy động vốn
2.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán huy động vốn
Ngoài việc phải thực hiện các nhiệm vụ kế toán Ngân hàng nói chung, kế
toán huy động vốn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN7SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Kế toán huy động vốn phải thực hiện việc ghi chép phản ánh đầy đủ kịp
thời, chính xác các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình huy động vốn (nhận tiền
gửi, phát hành giấy tờ có giá,…), tính và trã lãi cho khoản vốn huy động.
Tính và trả lãi cho khách hàng phải đúng nguyên tắc, chính xác để đảm bảo
thu nhập cho Ngân hàng.
Kế toán huy động vốn phải có trách nhiệm quản lý toàn bộ hồ sơ huy động
vốn của khách hàng.
Kế toán huy động vốn cần phải phối hợp với các nhân viên tín dụng quản lý
nguồn vốn huy động đem lại hiệu quả cao cho nguồn vốn huy động, cụ thể: Kế
toán huy động vốn cung cấp thông tin chính xác, kịp thời số liệu về những nguồn
vốn huy động ngắn, trung và dài hạn để cán bộ tín dụng có kế hoạch cho vay hợp
lý, đồng thời cung cấp cho Ban Giám đốc quản lý điều hành có hiệu quả.
Như vậy kế toán huy động vốn cùng với các nghiệp vụ kế toán Ngân hàng
khác thông qua các hoạt động của mình giúp cho Ngân hàng vừa thực hiện được
chức năng kinh doanh, vừa phát triển nguồn vốn cung ứng cho nền kinh tế. Với
vai trò đó, hệ thống kế toán Ngân hàng nói chung và kế toán huy động vốn nói
riêng cần phải được hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của
kinh doanh Ngân hàng và sự phát triển nền kinh tế.
2.2.2. Các hình thức huy động vốn
2.2.2.1. Phân loại căn cứ theo thời gian
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng vì nó liên
quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động
cũng như thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo thời gian hình thức huy động
chia thành:
 Huy động ngắn hạn:Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các
NHTM thông qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ
và các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán… Phần lớn số này
được dùng để cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm) hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để
cho vay trung hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường
thấp, tính ổn định kém.
 Huy động trung hạn: Đây là nguồn huy động vốn Ngân hàng qua phát
hành các công cụ nợ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn
(1 năm đến 5 năm). Vốn huy động này Ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài
và thuận tiện. Tuy nhiên lãi suất huy động nguồn này thường cao hơn nguồn
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN8SVTH: NGUYỄN THẢO MY
ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn rất quan trọng và cần thiết để Ngân hàng
thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung hạn, dài hạn
với lãi suất cao.
 Huy động dài hạn: Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của Ngân
hàng trên thị trường vốn. Với nguồn huy động này Ngân hàng có thể sử dụng dễ
dàng, có tính ổn định cao (từ 5 năm trở lên). Do vậy lãi suất của Ngân hàng phải
trả cũng rất cao.
2.2.2.2. Phân loại theo đối tượng huy động
 Huy động vốn từ dân cư:Đây là khu vực huy động đầy tiềm năng cho
các Ngân hàng. Ngân hàng huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và
sau đó chuyển đến cho những người cần vốn để mở rộng đầu tư và kinh doanh.
Nguồn huy động từ dân cư thường khá ổn định.
 Huy động vốn từ doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế:Đây là nguồn
huy động được đánh giá rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Để tiết
kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu
hết đều có tài khoản trong Ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán được hàng hoá
đều gửi tiền vào Ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của doanh nghiệp
và các tổ chức trong xã hội không giống nhau. Vì vậy, Ngân hàng luôn có trong
tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi.
Tuy nhiên, độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện
ích mà Ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến
cho việc huy động vốn từ doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế gắn liền với việc
mở rộng, cải tiến các dịch vụ Ngân hàng.
 Huy động vốn từ Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác: Trong quá
trình hoạt động, các Ngân hàng thường có các khoản tiền gửi lẫn nhau để thuận
tiện trong giao dịch, thanh toán… Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa các Ngân
hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên
song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM. Khi xuất hiện việc
thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe doạ…các NHTM có thể vay lẫn
nhau. Quá trình vay là một thoả thuận tín dụng giữa hai bên. Quá trình tăng vốn
huy động này có thể được thực hiện trên thị trường nội tệ hay thị trường ngoại tệ.
Trong số những người cho Ngân hàng vay có một người đặc biệt đó là Ngân
hàng Trung ương. Ngân hàng Trung ương đóng vai trò là người cho vay cuối
cùng để cứu các NHTM thoát khỏi các trục trặc xảy ra. Huy động vốn từ các
Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tuy cũng khá dễ dàng nhưng số lượng
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN9SVTH: NGUYỄN THẢO MY
thường không nhiều và chi phí huy động thường cao hơn. Do vậy, hình thức huy
động này các Ngân hàng sử dụng không nhiều.
2.2.2.3. Phân loại theo nghiệp vụ huy động
Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các NHTM sử dụng hiện
nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng tạo sự thuận tiện cho Ngân
hàng khi tiến hành huy động, bao gồm:
 Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi:
Huy động tiền gửi không kỳ hạn:
Đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng ở những nước phát triển có
tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao. Mục đích của các khoản tiền gửi này
không phải là để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền
phần lớn là những tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân làm ăn buôn
bán phải thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền
ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho người thứ ba.Hình thức rút tiền có thể là tiền
mặt hay lấy qua hình thức thanh toán bằng Séc. Đặc biệt người gửi tiền có thể
không cần trực tiếp đến Ngân hàng lấy mà có thể rút qua các máy rút tiền tự động
(máy ATM). Ngân hàng thường bảo quản loại tiền gửi này trên hai tài khoản: Tài
khoản thanh toán và tài khoản vãng lai.
Tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có toàn
quyền sử dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trong phạm vi số dư tiền gửi.
Loại tài khoản này luôn luôn có số dư.
Tài khoản vãng lai là tài khoản có thể dư có hoặc dư nợ, thường được sử
dụng cho các tổ chức kinh tế. Số dư có thể hiện tiền gửi của khách hàng, còn số
dư nợ thể hiện khoản tín dụng Ngân hàng cấp cho khách hàng vay.
Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ Ngân hàng nên
mức lãi suất mà Ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm chí không
phải trả lãi. Tuy nhiên ở nhiều nước có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt thấp
(trong đó có Việt Nam) và để tăng cường mức động viên tiền gửi, Ngân hàng vẫn
trả lãi cho tiền gửi này (có những thời điểm được trả ngang bằng với lãi suất tiền
gửi không kỳ hạn). Tỷ lệ huy động nguồn này sẽ là khá cao nếu ngân hàng có các
dịch vụ đa dạng, sản phẩm ngân hàng chất lượng cao, hệ thống mạng lưới rộng
rãi đáp ứng tốt các nhu cầu gửi tiền.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN10SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Huy động tiền gửi có kỳ hạn:
Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào Ngân hàng và rút ra
sau một thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với các tổ chức kinh tế có chu
kỳ kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có sự biến
động. Phần tiền gửi này Ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà Ngân
hàng phải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài sử dụng các dịch vụ Ngân hàng
còn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và
rõ nét đối với nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Ở Việt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi mà
chúng ta vẫn gọi là kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích với các thời hạn 3 tháng, 6
tháng, 12 tháng, 24 tháng… ngày càng phổ biến, đã và đang phát huy vai trò hay
việc tạo vốn cho các Ngân hàng.
Huy động tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất
của các NHTM. Bao gồm các loại sau:
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là một loại sản phẩm mà Ngân hàng
cung ứng đểgiúp khách hàng tích luỹ dần những khoản tiền nhỏ để đáp ứng một
khoản chi tiêu nào đó trong tương lai mà vẫn được hưởng lãi. Khi mở tài khoản
này khách hàng có thể tuỳ ý gửi tiền hoặc rút tiền. Do các giao dịch này không
thường xuyên, chủ yếu là giao dịch gửi tiền và rút tiền trực tiếp nên chi phí Ngân
hàng thấp. Hình thức này gần giống như tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên so với
tiền gửi không kỳ hạn thì số dư của phần này ổn định hơn, ít biến động hơn nên
Ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn.
Khi khách hàng gửi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng sẽ được
Ngân hàng cấp một sổ tiền gửi. Sổ tiền gửi này sẽ phản ánh tất cả các giao dịch
gửi tiền, rút tiền, số dư hiện có, tiền lãi được hưởng hoặc khách hàng được cung
cấp một báo cáo tài khoản sau mỗi lần giao dịch thay cho số tiền gửi.
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất,
quen thuộc nhất ở nước ta. Người gửi tiền gửi vào Ngân hàng và rút ra sau những
thời hạn xác định: 3 tháng, 6 tháng… Người gửi không được rút trước, nếu rút
trước hạn sẽ bị phạt. Đây là khoản tiền có tính ổn định rất cao nên Ngân hàng
phải trả khách hàng với lãi suất gần như là cao nhất. Tuy nhiên, ở nước ta hiện
nay, để tăng sức cạnh tranh, thu hút được vốn các Ngân hàng đã rất linh hoạt
trong việc khách hàng rút ra trước thời hạn. Có Ngân hàng thì tính lãi cho khách
hàng với lãi suất không kỳ hạn, có Ngân hàng vẫn tính với lãi suất đó với số ngày
gửi thực tế…
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN11SVTH: NGUYỄN THẢO MY
 Tiền gửi tiết kiệm có thời hạn dài:
Loại hình này khá phổ biến ở những nước phát triển nhưng ở nước ta còn
khá mới mẻ. Người gửi có thể gửi tiền vào bất cứ lúc nào và chỉ được rút ra khi
đến hạn (thời hạn tương đối dài). Loại hình này giúp cho Ngân hàng có nguồn
vốn ổn định để có thể đầu tư trung và dài hạn.
 Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay: Hình thức này ngày càng chiếm
vai trò quan trọng trong môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay. Các
NHTM có thể vay từ nhiều nguồn:
Vay từ các tổ chức tín dụng: Đó là các khoản vay thông thường mà các
Ngân hàng vay lẫn nhau trên thị trường liên Ngân hàng hay thị trường tiền tệ.
Các Ngân hàng thường xây dựng các mối quan hệ tốt để khi thiếu hụt vốn có thể
vay lẫn nhau chứ không vay Ngân hàng Trung ương.
Vay từ Ngân hàng Trung ương: Khi NHTM xảy ra tình hình thiếu hụt dự
trữ bắt buộc hay mất khả năng thanh toán thì người cuối cùng mà các Ngân hàng
có thể cầu cứu là các Ngân hàng Trung ương. Ngân hàng Trung ương cho vay
dưới hình thức tái chiết khấu thương phiếu. Các NHTM có thể mang các thương
phiếu lên Ngân hàng Trung ương để vay. Tuy nhiên việc vay này cũng có một số
khó khăn do Ngân hàng Trung ương chỉ cho NHTM một hạn mức tái chiết khấu
và việc cho vay này lại nằm trong định hướng của chính sách quốc gia. Dẫu sao
đây cũng là một hình thức bổ sung vốn cho NHTM cực kỳ quan trọng trong
những thời điểm nhất định.
 Huy động vốn qua phát hành các công cụ nợ: Ngân hàng được phát
hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (Điều
46 – Luật các tổ chức tín dụng).
Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của NHTM. Trong quá
trình hoạt động, ở những thời điểm nhất định, Ngân hàng thấy cần phải huy động
thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. Ngân hàng huy động vốn
ở thế chủ động, có nghĩa là có đầu ra mới tính đầu vào. Ngân hàng xác định rõ
quy mô huy động vốn, loại tiền huy động và đưa ra mức hợp lý làm cho việc tạo
vốn của Ngân hàng thành công nhanh chóng.
Giấy tờ có giá là chứng nhận của Ngân hàng phát hành để huy động vốn
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định,
điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa Ngân hàng và người mua.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN12SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Phân loại giấy tờ có giá:
* Căn cứ vào thời gian, giấy tờ có giá bao gồm:
- Giấy tờ có giá ngắn hạn: là GTCG có thời hạn dưới 12 tháng như kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn và các GTCG ngắn hạn khác.
- Kỳ phiếu Ngân hàng: là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do Ngân
hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu là để phục vụ những kế
hoạch kinh doanh xác định của Ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh
tế.
- Giấy tờ có giá dài hạn: là GTCG có thời hạn từ 12 tháng trở lên, bao
gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các GTCG dài hạn khác.
- Trái phiếu của Ngân hàng: là một loại GTCG, xác nhận khoản nợ của
Ngân hàng đối với người chủ của Ngân hàng với những cam kết thanh toán một
số tiền xác định vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác định cho
trước. Trái phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng, chủ yếu là
huy động vốn trung và dài hạn.
* Căn cứ vào phương thức trả lãi, giấy tờ có giá bao gồm:
- Giấy tờ có giá tính lãi trước: là các GTCG Ngân hàng tính lãi ngay khi
phát hành, khi đáo hạn khách hàng nhận tiền bằng mệnh giá.
- Giấy tờ có giá trả lãi một lần khi đến hạn thanh toán: là các GTCG Ngân
hàng phát hành chỉ thanh toán lãi khi đáo hạn cùng mệnh giá.
- Giấy tờ có giá trả lãi theo định kỳ: là các GTCG Ngân hàng phát hành
căn cứ vào phiếu trả lãi theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm đối với các GTCG dài
hạn.
Các trường hợp phát hành giấy tờ có giá:
- Phát hành GTCG ngang giá (phát hành bằng mệnh giá): là phát hành
GTCG đúng bằng mệnh giá.
- Phát hành GTCG có chiết khấu (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá): là
phát hành GTCG với giá nhỏ hơn mệnh giá. Phần chênh lệch giữa giá phát hành
nhỏ hơn mệnh giá gọi là chiết khấu GTCG.
- Phát hành GTCG có phụ trội (giá phát hành lớn hơn mệnh giá): là phát
hành GTCG với giá lớn hơn mệnh giá. Phần chênh lệch giữa giá phát hành lớn
hơn mệnh giá gọi là phụ trội GTCG.
 Huy động vốn qua các hình thức khác: Để tăng cường huy động vốn
nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các NHTM còn sử
dụng các hình thức khác về dịch vụ xã hội: làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát
hành chứng khoán, trung gian thanh toán, đầu mối trong hợp đồng tài trợ… Nền
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN13SVTH: NGUYỄN THẢO MY
kinh tế càng phát triển, các dịch vụ trên còn mang lại cho Ngân hàng những
nguồn huy động lớn giúp cho Ngân hàng có thể kinh doanh một cách an toàn và
hiệu quả.
2.2.3. Kế toán tiền gửi dân cư
Tài khoản sử dụng
Các tài khoản dùng trong kế toán huy động vốn tiền gửi dân cư được bố trí
ở loại 4 của hệ thống tài khoản các tổ chức tín dụng theo quyết định số
435/1998/QĐ – NHNN ngày 25/12/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Các tài khoản huy động tiền gửi dân cư phản ánh tình hình huy động vốn tiền gửi
dân cư dưới các hình thức khác nhau theo quyết định của luật các tổ chức tín
dụng bao gồm các tài khoản 40 đến tài khoản 47.
 Tài khoản 421: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng đồng Việt
Nam.
Nội dung: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền đồng Việt Nam
của khách hàng trong nước gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng.
Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh số tiền khách hàng rút ra.
Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng gửi vào.
Số dư Có: Phản ánh số tiền của khách hàng trong nước đang gửi tại Ngân
hàng. Gồm tài khoản: 4211,4212, 4214.
 Tài khoản 423: Tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt nam.
Nội dung: Tài khoản dùng để phản ánh số tiền đồng Việt Nam của khách
hàng gửi vào theo thể thức tiết kiệm.
Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh số tiền khách hàng rút ra.
Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng gửi vào.
Số dư Có: Phản ánh số tiền tiết kiệm khách hàng đang gửi tại Ngân hàng.
Gồm tài khoản: 4231, 4232.
 Tài khoản 491: Lãi phải trả cho tiền gửi.
Nội dung: Tài khoản dùng để phản ánh số lãi phải trả dồn tích trên số tiền
gửi của khách hàng đang gửi tại Ngân hàng.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN14SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Kết cấu:
Bên Nợ: Số tiền lãi đã trả cho khách hàng.
Bên Có: Số tiền lãi phải trả dồn tích.
Số dư Có: Số tiền lãi phải trả dồn tích chưa thanh toán.
 Tài khoản 801: Trả lãi tiền gửi.
Nội dung: Dùng để phản ánh các khoản trả lãi tiền gửi bằng đồng Việt
Nam, ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác ở
trong và ngoài nước.
Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh các khoản chi về trả lãi tiền gửi.
Bên Có: Phản ánh các khoản thu giảm chi, các khoản kết chuyển chi phí.
Tài khoản không có số dư.
 Tài khoản 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
Nội dung: Tài khoản dùng hạch toán số tiền mặt tại quỹ của Ngân hàng.
Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh số tiền mặt ghi vào quỹ.
Bên Có: Phản ánh số tiền chi ra từ quỹ.
Số dư Nợ: Phản ánh số tiền mặt hiện có tại Ngân hàng.
2.2.3.1. Kế toán tiền gửi thanh toán
 Hồ sơ chứng từ
Nhóm chứng từ sử dụng cho hoạt động huy động vốn tiền gửi dân cư khá
phong phú, bên cạnh những chứng từ giấy còn sử dụng những chứng từ điện tử.
Để ghi chép nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi dân cư vào sổ kế toán. Ngân
hàng sử dụng các loại chứng từ chủ yếu sau:
Chứng từ khách hàng nộp:
- Giấy nộp tiền.
- Uỷ nhiệm chi.
- Uỷ nhiệm thu.
- Séc, bảng kê,…
Chứng từ do Ngân hàng lập:
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN15SVTH: NGUYỄN THẢO MY
- Lệnh chuyển Có.
- Lệnh chuyển Nợ.
 Phương pháp hạch toán
Khách hàng mở tài khoản:
Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
Có TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn.
Khách hàng nộp Uỷ nhiệm chi chuyển tiền đi:
- Khách hàng trích tài khoản tiền gửi thanh toán để chuyển tiền đi:
Nợ TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn.
Có TK 5111 (Chuyển tiền đi năm nay) , 5211 (Liên hàng đi năm nay).
Có TK 711: Thu từ dịch vụ thanh toán.
Có TK 4531: Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
- Khách hàng nộp tiền mặt để chuyển tiền đi:
Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
Có TK 5111 (Chuyển tiền đi năm nay) , 5211 (Liên hàng đi năm nay).
Có TK 711:Thu từ dịch vụ thanh toán.
Có TK 4531: Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Khách hàng nhận tiền từ Ngân hàng khác chuyển đến:
Nợ TK 5112 (Chuyển tiền đến năm nay), 5212 (Liên hàng đến năm nay).
Có TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn.
Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản: Kế toán căn cứ vào chứng từ
(giấy nộp tiền) hạch toán:
Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
Có TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn.
Khách hàng rút tiền mặt:
Nợ TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn.
Có TK1011: Tiền mặt tại đơn vị.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN16SVTH: NGUYỄN THẢO MY
 Phương pháp tính lãi:
Tiền lãi trên các khoản tiền gửi không kỳ hạn được tính theo phương pháp
tích số. Công thức tính lãi như sau:
Hạch toán lãi cho khách hàng:
- Trả lãi trước:
Ngân hàng trả lãi:
Nợ TK 388: Chi phí chờ phân bổ.
Có TK 4211 (Tiền gửi không kỳ hạn), 1011 (Tiền mặt tại đơn vị).
Định kỳ phân bổ lãi vào chi phí:
Nợ TK 801: Trả lãi tiền gửi.
Có TK 388: Chi phí chờ phân bổ.
- Khi khách hàng rút lãi bằng tiền mặt:
Nợ TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn.
Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
- Khi khách hàng đề nghị lãi nhập vốn:
Nợ TK 801: Chi phí trả lãi tiền gửi.
Có TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn
Lãi =
Số tiền gửi x Số ngày thực tế tính lãi
360
x lãi suất
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN17SVTH: NGUYỄN THẢO MY
 Sơ đồ hạch toán tiền gửi thanh toán:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán tiền gửi thanh toán.
2.2.3.2. Kế toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
 Hồ sơ chứng từ:
- Giấy lĩnh tiền.
- Giấy gửi tiền.
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Séc.
- Uỷ nhiệm thu (lệnh thu), uỷ nhiệm chi (lệnh chi).
- Phiếu chuyển khoản, lệnh thanh toán, thẻ thanh toán.
- Sổ tiết kiệm, bảng kê tính lãi.
 Phương pháp hạch toán:
Khách hàng gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn: Kế toán phải hướng dẫn
cho khách hàng ghi phiếu tiền gửi tiết kiệm. Số tài khoản và phiếu lưu phải đảm
bảo các yếu tố cần thiết. Sau khi thu tiền đầy đủ phải ký chứng nhận. Sổ tiết
kiệm, phiếu lưu giấy gửi tiền sẽ được chuyển cho kiểm soát để kiểm soát lại các
yếu tố trên chứng từ, sau đó trao lại cho kế toán. Kế toán trao sổ tiết kiệm cho
khách hàng và lưu lại phiếu lưu để theo dõi cập nhật đối chiếu mỗi khi khách
hàng đến giao dịch. Sau đó tiến hành hạch toán:
Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
Có TK 4231: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Khách hàng rút tiết kiệm bằng tiền mặt:
Nợ TK 4231: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
TK 4211, 5111… TK 4211 TK 1011
TK 801
Khách hàng chuyển khoản thanh toán Khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng
Lãi được nhập vốn vào cuối tháng
Khách hàng rút bằng tiền mặt
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN18SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Khách hàng yêu cầu thay đổi các kỳ hạn gửi tiền:Cho khách hàng rút
tiền, sau đó hạch toán làm lại kỳ hạn mới:
Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
Có TK 4231: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
 Phương pháp tính lãi:
Phương pháp tính lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn giống như phương
pháp tính lãi tiền gửi thanh toán, nhưng lãi được hạch toán và nhập gốc đúng vào
ngày khách hàng gửi tiền của tháng sau đó.
 Sơ đồ hạch toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
2.2.3.3. Kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
 Hồ sơ chứng từ: Hồ sơ chứng từ tương tự như tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn.
 Phương pháp hạch toán:
Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi:
Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
Có TK 4232: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Khách hàng yêu cầu thay đổi các kỳ hạn gửi tiền: Cho khách hàng rút
tiền, sau đó hạch toán làm lại kỳ hạn mới:
Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
Có TK 4232: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
TK 4211, 5111… TK 4231 TK 1011
TK 801
Khách hàng chuyển khoản thanh toán Khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng
Lãi được nhập vốn vào cuối tháng
Khách hàng rút bằng tiền mặt
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN19SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Khách hàng rút tiết kiệm bằng tiền mặt:
Nợ TK 4232: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
 Phương pháp tính lãi:
Phương pháp tính lãi của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được tính theo
phương pháp số dư, công thức cụ thể là:
Lãi =
Số dư tiền gửi x kỳ hạn gửi tiền x lãi suất
12
Phương pháp hạch toán lãi:
- Phương pháp thực chi (trả lãi hàng tháng):
Nợ TK 801: Trả lãi tiền gửi.
Có TK 1011 (Tiền mặt tại đơn vị), 4211 (Tiền gửi không
kỳ hạn).
- Phương pháp dự chi:
Khi tính trả lãi cho khách hàng (theo nhóm ngày gửi):
Nợ TK 801: Trả lãi tiền gửi.
Có TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi.
Đến hạn thanh toán, khách hàng nhận lãi hoặc đề nghị lãi nhập vốn:
Nợ TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi.
Có TK 1011 (Tiền mặt tại đơn vị), 4212 (Tiền gửi có kỳ
hạn), 4232 (Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn)…
Khách hàng rút trước hạn:
 Điều chỉnh lãi đã hạch toán:
Nợ TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi.
Có TK 801: Trả lãi tiền gửi.
 Tính lãi tiền gửi (theo lãi suất không kỳ hạn):
Nợ TK 801: Trả lãi tiền gửi.
Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN20SVTH: NGUYỄN THẢO MY
 Trả gốc:
Nợ TK 4212: Tiền gửi có kỳ hạn.
Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
- Phương pháp phân bổ (trường hợp trả lãi trước):
Ngân hàng trả lãi:
Nợ TK 388: Chi phí chờ phân bổ.
Có TK 4211 (Tiền gửi không kỳ hạn), 1011 (Tiền mặt tại đơn vị bằng
VND).
Định kỳ phân bổ lãi vào chi phí:
Nợ TK 801: Trả lãi tiền gửi.
Có TK 388: Chi phí chờ phân bổ.
Lưu ý:
- Nếu đến kỳ hạn mà khách hàng không đến lĩnh lãi thì kế toán tự động
nhập lãi vào gốc và coi như khách hàng gửi một kỳ hạn mới và hạch toán:
Nợ 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
Có TK 4232: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Sơ đồ hạch toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
2.3. Phân tích hiệu quả huy động tiền gửi dân cư
2.3.1. Nội dung và ý nghĩa phân tích
Vốn huy động tiền gửi dân cư là nguồn vốn quan trọng, mang tính chất
quyết định trong quá trình hoạt động của Ngân hàng. Huy động vốn này ngoài
tác dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thu hút tối đa các khoản tiền nhàn rỗi
trong dân cư nhằm phát triển kinh tế cũng như đối với chính sách ổn định tiền tệ
TK 4232 TK 1011 TK 491 TK 801
Khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng Trả lãi đã dự chi Dự chi lãi
Khách hàng rút vốn khi đáo hạn Khách hàng lãnh lãi hàng tháng đúng hạn
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN21SVTH: NGUYỄN THẢO MY
của đất nước. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các Ngân hàng đều
khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách
mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất
cạnh tranh hấp dẫn. Để làm được điều đó Ngân hàng phải biết rõ cũng như phân
tích, nắm được hiệu quả, cách thức của huy động tiền gửi dân cư.Việc cung cấp
số liệu thực tế phản ánh tình hình hoạt động của nghiệp vụ huy động tiền gửi dân
cư còn là cơ sở giúp nhà quản trị kiểm soát tình hình chung một cách hiệu quả và
đề ra chiến lược phù hợp, chính xác tạo lòng tin cho nhà đầu tư và khách hàng.
2.3.2. Các chỉ số đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi dân cư
2.3.2.1. Phân tích tổng quát nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư
Vốn huy động/Tổng nguồn vốn:
=
Tổng vốn huy động
Tổng nguồn vốn
x 100%
Vốn huy động tiền gửi dân cư/Vốn huy động:
=
Tổng vốn huy động tiền gửi dân cư
Tổng vốn huy động
x 100 %
Hai tỷ số này cho biết mức độ tham gia của vốn huy động tiền gửi dân cư
trong tổng nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng. Hai tỷ số này càng cao thì vốn
huy động tiền gửi dân cư càng ổn định và sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng trong
việc cho vay. Ngược lại, hai tỷ số này càng thấp thì vốn huy động tiền gửi dân cư
càng hạn hẹp và sẽ gây bất lợi trong việc cho vay.
2.3.2.2. Phân tích nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư
Chỉ số 1: Dư nợ trên nguồn vốn huy động (%, lần):
=
Tổng dư nợ
Tổng vốn huy động
x 100 %
Chỉ tiêu này phản ánh Ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn
huy động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của Ngân hàng, thể
hiện Ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy
động hay chưa.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN22SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu này
lớn hơn 1 thì Ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động
tham gia vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của Ngân hàng chưa tốt, nếu chỉ
tiêu này nhỏ hơn 1 thì Ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy
động, gây lãng phí.Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn của Ngân hàng.
Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt.
Chỉ số 2: Vốn huy động trên doanh số cho vay (%)
=
Tổng vốn huy động
Tổng doanh số cho vay
x 100%
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu cho vay của vốn huy động.
Chỉ tiêu này phản ánh Ngân hàng huy động vốn được bao nhiêu so với nhu cầu
cho vay, nó còn nói lên hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng, thể hiện Ngân
hàng đã chủ động trong việc tích cực huy động vốn hay chưa.
Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng huy động vốn huy của Ngân hàng tốt,
nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì Ngân hàng chưa thực hiện tốt việc cho vay, vốn
huy động tham gia vào cho vay ít, Ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ
nguồn vốn, gây lãng phí vốn huy động. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì Ngân
hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia vào cho vay
ít, chưa đáp ứng được nhu cầu cho vay. Chỉ tiêu này cho thấy khả năng huy động
vốn của Ngân hàng. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt.
Chỉ số 3: Tỷ trọng % từng loại tiền gửi:
 Tỷ số huy động vốn tiền gửi thanh toán của dân cư trên tổng nguồn
vốn huy động tiền gửi dân cư:
Tỷ số này cho biết 100 đồng vốn tiền gửi dân cư sẽ có bao nhiêu đồng vốn
tiền gửi thanh toán của dân cưhuy động được từ bên ngoài. Chỉ số này cho biết
vốn huy động tiền gửi thanh toán của dân cư sẽ chiếm bao nhiêu % vốn huy động
tiền gửi dân cư. Nếu tỷ số này càng cao thì lợi nhuận Ngân hàng sẽ cao do chênh
lệch khá cao giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Tuy nhiên, nếu tỷ số này
quá cao sẽ làm cho Ngân hàng không thể chủ động được nguồn vốn huy động để
=
Tổng vốn huy động tiền gửi thanh toán của dân cư
Tổng nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư
x 100%
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN23SVTH: NGUYỄN THẢO MY
cho vay vì tiền gửi thanh toán của dân cư là tiền gửi không ổn định, nếu cho vay
sẽ có nhiều rủi ro hơn.
 Tỷ số huy động vốn tiền gửi dân cư có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn
huy động tiền gửi dân cư:
=
Tổng vốn huy động tiền gửi dân cư có kỳ hạn
Tổng nguồn vốn tiền gửi dân cư
x 100%
Tỷ số này cho biết 100 đồng vốn huy động tiền gửi dân cư sẽ có bao nhiêu
đồng vốn huy động tiền gửi dân cư có kỳ hạn huy động được từ bên ngoài. Chỉ
tiêu này thể hiện tính ổn định của nguồn vốn huy động của Ngân hàng, nếu tỷ lệ
này lớn sẽ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng nhưng nếu tỷ số này quá nhỏ thì
Ngân hàng không thể chủ động trong việc cấp tín dụng.
 Tỷ số huy động tiền gửi dân cư không kỳ hạn trên tổng nguồn vốn
huy động tiền gửi dân cư:
=
Tổng vốn huy động tiền gửi dân cư không kỳ hạn
Tổng nguồn vốn tiền gửi dân cư
x 100%
Tỷ số này cho biết 100 đồng vốn huy động tiền gửi dân cư sẽ có bao nhiêu
đồng vốn huy động tiền gửi dân cư không kỳ hạn huy động được từ bên ngoài.
Tương tự, chỉ số này cho biết vốn huy động tiền gửi dân cư không kỳ hạn sẽ
chiếm bao nhiêu % vốn huy động tiền gửi dân cư. Nếu tỷ số này càng cao thì lợi
nhuận Ngân hàng sẽ cao do chênh lệch khá cao giữa lãi suất cho vay và lãi suất
tiền gửi. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao sẽ làm cho Ngân hàng không thể chủ
động được nguồn vốn huy động để cho vay vì tiền gửi dân cư không kỳ hạn là
tiền gửi không ổn định, nếu cho vay sẽ có nhiều rủi ro hơn.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi dân cư
2.4.1. Các nhân tố khách quan
Đây là các yếu tố mà khi tác động đến Ngân hàng sẽ không thể chống, đó là
các rủi ro không thể tránh. Ngân hàng chỉ có thể nhận thức, dự báo và tìm cách
giảm thiểu các rủi ro khi nó xảy ra.
2.4.1.1. Yếu tố pháp lý
Kinh doanh Ngân hàng là một trong những ngành chịu giám sát chặt chẽ
của pháp luật và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Hoạt động Ngân hàng
được điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN24SVTH: NGUYỄN THẢO MY
đem lại cho Ngân hàng hàng loạt các thách thức. Ngoài ra, Ngân hàng còn chịu
sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật: luật dân sự, luật Ngân hàng Trung ương, các
quy định của Chính phủ… Do đó huy động vốn tiền gửi dân cư của Ngân hàng
cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của Nhà nước, chính sách của Ngân
hàng Trung ương như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng… Sự thay
đổi của những chính sách này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn và chất
lượng nguồn vốn của NHTM.
2.4.1.2. Yếu tố kinh tế
Nền kinh tế của người dân chủ yếu là kinh tế ngư nông nghiệp phụ thuộc
phần lớn vào thiên nhiên, thêm vào đó là công nghệ sản xuất còn lạc hậu, trình
độ người dân còn thấp, sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cho nên sản xuất
còn bấp bênh.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây nhờ sự chỉ đạo của Đảng và Nhà
nước, nền kinh tế có những chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân được cải
thiện. Các doanh nghiệp, công ty liên tục hình thành tạo được công ăn việc làm
cho hàng ngàn lao động. Điều này góp phần tích cực trong công tác huy động
vốn tiền gửi dân cư tại địa bàn.
2.4.1.3. Yếu tố chính trị
Một quốc gia có tình hình chính trị ổn định, an toàn sẽ tạo sự an tâm cho
người dân làm ăn, sinh sống, do đó không phải tích luỹ dự trữ tiền nhiều cho
những trường hợp đăc biệt. Nhờ vậy, NHTM có khả năng huy động được nhiều
vốn hơn. Trái lại, một quốc gia có tình hình chính trị bất ổn sẽ gây tâm lý hoang
mang, lo sợ cho người dân, do vậy họ sẽ tích trữ nhiều của cải, tiền bạc bên
người đề phòng trường hợp bất trắc nên sẽ hạn chế tiền gửi vào Ngân hàng, từ đó
khả năng huy động vốn tiền gửi dân cư của Ngân hàng giảm.
2.4.1.4. Yếu tố văn hoá, xã hội, dân cư
Mỗi quốc gia có nền văn hoá riêng, văn hoá chính trị là yếu tố tạo nên bản
sắc của các dân tộc như: Tập quán, thói quen, tâm lý… Đối với Ngân hàng, hoạt
động huy động vốn tiền gửi dân cư là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi
trường văn hoá. Cụ thể ở các nước phát triển người dân có thói quen gửi tiền vào
Ngân hàng để hưởng những tiện ích thanh toán, hưởng lãi, trong tiềm thức họ,
Ngân hàng là một phần không thể thiếu được, là một phần tất yếu của nền kinh
tế. Do vậy, Ngân hàng không gặp mấy khó khăn trong việc huy động vốn nhàn
rỗi trong dân cư. Ngược lại, ở những nước đang phát triển như Việt Nam, huy
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN25SVTH: NGUYỄN THẢO MY
động vốn tiền gửi dân cư của Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn vì người dân
Việt Nam hiện nay vẫn chưa quen sử dụng các dịch vụ Ngân hàng.
Quy mô dân cư, chất lượng đời sống của người dân không chỉ là yếu tố ảnh
hưởng đến số lượng kết cấu các sản phẩm dịch vụ của NHTM mà còn là yếu tố
rất quan trọng để xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn tiền gửi dân cư
của Ngân hàng.
2.4.1.5. Yếu tố tâm lý và thói quen tiêu dùng
 Yếu tố tâm lý
Với những nền kinh tế chịu tình trạng Dollar hoá cao như Việt Nam thì việc
huy động vốn tiền gửi dân cư gặp rất nhiều khó khăn. Người dân lo sợ sự mất giá
của nội tệ, ưa chuộng cất trữ ngoại tệ nên các NHTM sẽ gặp khó khăn khi huy
động vốn tiền gửi dân cư bằng nội tệ.
Khi mức thu nhập người dân tăng lên, họ cũng có tâm lý tăng tích luỹ, do
vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM trong việc huy động thêm nguồn vốn
nhàn rỗi từ trong dân cư.
 Thói quen tiêu dùng
Ở các nước phát triển thì tỷ lệ sử dụng tiền mặt trong thanh toán chỉ chiểm
khoảng 2% đến 3% thói quen tiêu dùng và thanh toán của họ chủ yếu qua Ngân
hàng. Hầu hết khoản tiền của họ đều được Ngân hàng quản lý thông qua tài
khoản cá nhân, do đó NHTM có thể tăng khả năng huy động vốn tiền gửi dân cư
để đầu tư, sử dụng…
Nhưng với những nước đang phát triển như Việt Nam vẫn còn thói quen sử
dụng tiền mặt trong thanh toán (chiếm tới 14% trong tổng phương tiện thanh
toán) thì sẽ hạn chế khả năng huy động vốn từ người dân hơn.
2.4.2. Các nhân tố chủ quan
2.4.2.1. Các sản phẩm và mạng lưới
Sản phẩm dịch vụ phải phong phú, đa dạng, ngày càng nâng cao, cải thiện
các chất lượng dịch vụ để cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất.
Một Ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các Ngân
hàng khác. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các Ngân hàng phải phấn đấu
nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và tăng thu nhập của Ngân hàng. Khác với cạnh tranh về lãi suất,
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN26SVTH: NGUYỄN THẢO MY
cạnh tranh về dịch vụ Ngân hàng không có giới hạn. Do vậy, đây chính là điểm
mạnh để các Ngân hàng vươn lên trong cạnh tranh.
2.4.2.2. Lãi suất và các dịch vụ gia tăng
Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi
suất cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của Ngân hàng. Việc duy
trì lãi suất cạnh tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang
ở mức tương đối cao. Các NHTM không chỉ cạnh tranh về vốn với nhau mà còn
cạnh tranh với các tổ chức tiết kiệm và người phát hành công cụ khác nhau trên
thị trường vốn. Đặc biệt trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt
tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy những người tiết kiệm và đầu tư
chuyển vốn từ công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm và đầu tư tại các tổ chức tiết
kiệm hoặc từ tổ chức tiết kiệm này sang tổ chức tiết kiệm khác.
2.4.2.3. Chất lượng phục vụ, dịch vụ
Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như ngày nay khó có thể duy trì sự
khác biệt về sản phẩm và giá cả, nên chiến lược phục vụ và quảng cáo trở thành
yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo là
điều kiện để thu hút khách hàng, chiến lược quảng cáo phù hợp sẽ giúp Ngân
hàng có nhiều khách hàng mới. Do đó, để có uy tín trên thị trường, giữvững mối
quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút nhiều khách hàng mới, Ngân
hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, có chiến lược quảng cáo
hợp lý để nhiều người biết đến Ngân hàng và sản phẩm dịch vụ do Ngân hàng
cung ứng.
Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp.
Trong chiến lược kinh doanh đó, Ngân hàng quyết định mở rộng hay thu hẹp quy
mô huy động vốn tiền gửi dân cư, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng
nguồn vốn, lãi suất huy động. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn Ngân hàng sẽ
khai thác được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu và đạt hiệu quả cao.
Trong công tác khách hàng, Ngân hàng thường chia khách hàng ra làm
nhiều nhóm để có cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao
dịch thường xuyên, có số dư gửi lớn, gây được tín nhiệm với Ngân hàng thì Ngân
hàng sẽ có chính sách phù hợp về thời hạn và lãi suất.
2.4.2.4. Cơ sở vật chất và công nghệ hạ tầng
Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của Ngân hàng, nó
mang lại cho Ngân hàng nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt thách thức
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN27SVTH: NGUYỄN THẢO MY
mới. Công nghệ mới cho phép Ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách thức
phân phối sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới…nhờ có công nghệ mà hoạt
động huy động vốn tiền gửi dân cư được cải tiến, phát triển và rút ngắn thời gian
giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính xác…giúp Ngân hàng có khả năng thu
hút được nhiều vốn, nhiều khách hàng và tăng thu nhập và uy tín của Ngân hàng.
Cơ sở hạ tầng cũng quyết định một phần khả năng huy động vốn tiền gửi
dân cư của Ngân hàng thương mại, với những Ngân hàng lớn, có tầm cỡ với cơ
sở hạ tầng đầy đủ, tiện nghi và hệ thống mạng lưới lớn rộng khắp trên đất nước
thì sẽ tạo được lòng tin của khách hàng cũng như cung cấp cho khách hàng các
dịch vụ một cách tốt nhất.
2.4.2.5. Đội ngũ nhân sự
Một đội ngũ nhân sự giỏi, chuyên nghiệp cũng ảnh hưởng phần nào đến
hoạt động huy động vốn tiền gửi dân cư của Ngân hàng.
Yếu tố nhân lực là yếu tố quan trọng bên trong của Ngân hàng, có được
nguồn nhân lực con người có trình độ cao và năng lực làm việc tốt sẽ giúp Ngân
hàng ngày càng lớn mạnh.
Chất lượng nhân lực là yêu cầu đi đôi với tăng trưởng, công tác tuyển dụng
từ chất lượng đầu vào, chính sách thu hút đãi ngộ, trọng dụng nhân tài, đào tạo
cán bộ, sắp xếp chức vụ, công việc theo năng lực, quản lý,…là những yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến việc duy trì, phát triển của Ngân hàng nói chung và
việc huy động vốn tiền gửi dân cư nói riêng.
2.4.2.6. Danh tiếng và uy tín của Ngân hàng
Ngân hàng luôn chú trọng công tác quảng bá thương hiệu và quan hệ cộng
đồng. Kết hợp các phương tiện truyền thông đại chúng quảng bá rộng rãi về các
sản phẩm, dịch vụ, tài trợ cho các chương trình giải trí, tổ chức hội nghị tại nhiều
khu vực khác nhau, các chương trình đặc trưng như trao học bổng, từ thiện, cứu
trợ, thể thao,…mang thương hiệu của Ngân hàng đến gần với khách hàng. Có
mối quan hệ, giao lưu rộng rãi tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc liên kết
nhiều khu vực, cũng như những người dân sinh sống tại đó. Điều này giúp Ngân
hàng mở rộng thị phần, quy mô và tạo được lòng tin với khách hàng. Danh tiếng,
vị thế và uy tín là những yếu tố không thể thiếu cho sự thành công của một Ngân
hàng.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN28SVTH: NGUYỄN THẢO MY
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP
VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
3.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà
Mau
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
Tên Ngân hàng: Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín.
Tên tiếng anh: SAI GON THUONG TIN COMMERCIAL JOINT STOCK
BANK.
Tên viết tắt: SACOMBANK.
Trụ sở chính: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Số điện thoại: (84-8) 39 320 420.
Số fax: (84-8) 39 320 424.
Website:www.sacombank.com.vn
Logo:
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín được hình thành trên cơ sở hợp
nhất 4 tổ chức tín dụng: Ngân hàng phát triển Kinh tế Gò Vấp, Hợp tác xã Tín
dụng Tân Bình, Hợp tác xã tín dụng Thành Công, Hợp tác xã tín dụng Lữ Gia
căn cứ vào giấy phép số 006/NH-GP ngày 05/12/1991 của Ngân hàng Nhà nước
và Giấy phép số 005/GP-UB ngày 03/01/1992 của Uỷ ban nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh với nhiệm vụ chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các
dịch vụ Ngân hàng.
Qua hơn 20 năm hoạt động, đến nay Sacombank đã trở thành Ngân hàng
TMCP hàng đầu Việt Nam, là Ngân hàng TMCP đầu tiên được niêm yết trên thị
trường chứng khoán, hiện có 70.000 cổ đông đại chúng. Với mục tiêu trở thành
Ngân hàng bán lẻ, hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam và khu vực Đông
Dương, Sacombank đã và đang thực hiện các chiến lược trọng tâm: tăng cường
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN29SVTH: NGUYỄN THẢO MY
năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động, phát triển các sản phẩm dịch
vụ… Tính đến năm 2015, Sacombank có hệ thống phân phối lớn của khu vực
Đông Dương với 563 điểm giao dịch tại 48/63 tỉnh thành trong cả nước, tại
Campuchia có 1 Ngân hàng Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Campuchia và 7 Chi
nhánh, tại Lào có 1 Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn và 2 quầy giao dịch; quan hệ
với 14.331 đại lý, 805 Ngân hàng và 82 quốc gia trên thế giới (tính đến năm
2013). Vốn điều lệ năm 2015 đạt 16.425 tỷ đồng, tăng mạnh so với vốn điều lệ
năm 2013 và 2014 là 4.000 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế tăng cao so với những
năm trước, năm 2013 là 2.800 tỷ đồng, năm 2014 là 2.850 tỷ đồng. Nguồn nhân
lực lên đến 15.645 người tính đến tháng 11 năm 2015.
Vài nét sơ lược về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà
Mau:
Tên đơn vị: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU.
Tên tiếng anh: SACOMBANK CA MAU.
Địa chỉ: Số 164A, Nguyễn Tất Thành, Khóm 8, Phường 8, Thành phố Cà
Mau, tỉnh Cà Mau.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau chính thức hoạt
động từ năm 2006. Tính đến nay, quy mô hoạt động của Sacombank tại Cà Mau
gồm 1 chi nhánh và 3 phòng giao dịch tại các huyện Năm Căn, Sông Đốc, Minh
Hải. Là một trong những Ngân hàng TMCP kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ - tín
dụng, có đại diện pháp nhân, có con dấu riêng và được phép hoạt động như một
NHTM huy động vốn với nhiều hình thức để cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn,
thực hiện các nghiệp vụ sinh lời khác.
Sau 9 năm hoạt động, Sacombank đã khẳng định được vị trí của mình, trở
thành một thương hiệu uy tín, thân thiện trong cộng đồng doanh nghiệp và dân
cư tại Cà Mau, không ngừng đổi mới về công nghệ thông tin và phát triển toàn
diện con người cũng như nghiệp vụ tại Ngân hàng. Thêm vào đó nhờ Ngân hàng
luôn bám sát mục tiêu phát triển của ngành và mục tiêu kinh tế địa phương cho
nên Ngân hàng đã hoạt động một cách linh hoạt, hiệu quả, có khả năng huy động
vốn nhàn rỗi cao, không ngừng mở rộng quy mô hoạt động, bảo đảm tiết kiệm
chi phí và thời gian giao dịch.
Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cà Mau có nhiều sản phẩm và dịch vụ đa
dạng: hoạt động huy động vốn (tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán…), hoạt động cho vay (cho vay tiêu dùng, cho
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN30SVTH: NGUYỄN THẢO MY
vay sản xuất kinh doanh, các loại bảo lãnh trong nước…), thanh toán quốc tế
(thanh toán L/C, thanh toán chuyển tiền điện tử, nhờ thu kèm chứng từ, chấp
nhận đổi lấy bộ chứng từ, thanh toán đổi lấy bộ chứng từ…), dịch vụ ngân hàng
khác (thanh toán và chuyển tiền trong nước cho cá nhân và tổ chức, chuyển tiền
thanh toán quốc tế Western Union, chi trả kiều hối, dịch vụ ngân quỹ, thanh toán
thẻ tín dụng Visa – Master Card, chuyển tiền phí mậu dịch ra nước ngoài, mua
bán ngoại tệ, kinh doanh vàng, bao thanh toán…). Tất cả đã làm nên thế mạnh
cho ngân hàng.
Trong 3 năm gần đây, tận dụng được những ưu thế đó mà Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ
trong tiến trình hoạt động của mình. Đặc biệt là đã thu hút được một lượng khách
hàng khá lớn trong khu vực.
Ngân hàng TMCP Sacombank chi nhánh Cà Mau đã góp phần đáp ứng một
cách đầy đủ nhu cầu về thanh toán xuất nhập khẩu, cũng như nhu cầu về vốn cho
mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Cà Mau nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng quy mô sản phẩm và tìm đối tác
dễ dàng hơn.
Có thể nói trong xu thế hoà chung với cả nước trong công cuộc phát triển
kinh tế, Ngân hàng TMCP Sacombank chi nhánh Cà Mau đã góp phần không
nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nói chung và Cà Mau
nói riêng. Cà Mau là tỉnh có thế mạnh về ngư, nông, lâm nghiệp và công nghiệp
chế biến. Đặc biệt, kinh tế thuỷ sản phát triển ngày càng nhanh, thực sự trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế Cà Mau. Nắm bắt được những tiềm năng
thế mạnh của tỉnh, Sacombank đã xây dựng và triển khai kế hoạch đầu tư về cơ
sở vật chất, công nghệ và nguồn nhân lực để xứng tầm với vị thế hiện hữu của
Sacombank tại Cà Mau, với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động am hiểu nghiệp vụ
và nhiệt tình trong công tác phục vụ khách hàng. Sacombank được xem là Ngân
hàng TMCP rất thành công trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, chú
trọng đến dòng sản phẩm dịch vụ phục vụ cá nhân, định hướng Sacombank sẽ trở
thành một trong những Ngân hàng hiện đại hàng đầu tại Việt Nam với phương
châm “Nhanh chóng – An toàn – Hiệu quả”.
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản và định hướng phát triển
3.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ cơ bản
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau có nhiệm vụ
quản lý tài chính và thanh toán của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN31SVTH: NGUYỄN THẢO MY
nhánh Cà Mau, thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ - tín dụng trên địa bàn
Thành phố Cà Mau và khu vực lân cận, kiểm soát các hoạt động của phòng giao
dịch trực thuộc chi nhánh.
3.1.2.2. Định hướng phát triển
Nâng cao nhận thức cho cán bộ công nhân viên trong mọi công tác, nhất là
công tác huy động vốn tiền gửi dân cư, các gia đình có Việt Kiều và thân nhân ở
nước ngoài vận động mở tài khoản qua Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Chi nhánh Cà Mau, chuyển tiền, mở rộng tín dụng đi đôi với mức độ an toàn và
nâng cao chất lượng làm hàng đầu.
Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo và giúp đỡ của cấp ủy Đảng, chính quyền
các cơ quan ban ngành các cấp, Ngân hàng cấp trên để hỗ trợ và tạo điều kiện
cho hoạt động kinh doanh đúng hướng, có hiệu quả.
Phân công lãnh đạo từng phòng, bộ phận. Tăng cường kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện, đồng thời để rút kinh nghiệm và làm tốt việc xây dựng kế hoạch
tháng, quý, đi đôi với việc thi đua khen thưởng, kỷ luật kịp thời.
Không để khách hàng, cán bộ lãnh đạo các cấp phàn nàn, dư luận.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi
nhánh Cà Mau
3.1.3.1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức có ba phòng: Phòng kinh doanh, Phòng kế toán và ngân
quỹ, Phòng kiểm soát rủi ro. Điều hành chi nhánh là Ban Giám đốc gồm có ba
người,một Giám đốc chi nhánh và hai phó Giám đốc chi nhánh. Hai phó Giám
đốc, một phó Giám đốc nội nghiệp phụ trách công tác phòng kế toán và ngân
quỹ, phòng kiểm soát rủi ro; một phó Giám đốc phụ trách công tác phòng kinh
doanh, phòng giao dịch Năm Căn, Phòng giao dịch Sông Đốc, Phòng giao dịch
Minh Hải. Để điều hành công tác mỗi phòng có một trưởng phòng và từ một đến
hai phó phòng phụ trách công việc được giao.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN32SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi
nhánh Cà Mau
3.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
 Giám đốc chi nhánh:
Có trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
chi nhánh và các đơn vị trực thuộc được phân công phụ trách và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc khu vực, Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị. Giám đốc chi
nhánh khi thực hiện chế độ phân quyền, uỷ quyền cho các bộ trực thuộc phải có
trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đánh giá, kiểm tra, giám sát các nội dung
phân quyền.
 Hai Phó Giám đốc chi nhánh:
Có chức năng giúp Giám đốc điều hành hoạt động của chi nhánh theo sự uỷ
quyền của Giám đốc: một phó Giám đốc nội nghiệp phụ trách công tác phòng kế
toán và ngân quỹ, phòng kiểm soát rủi ro; một phó Giám đốc phụ trách công tác
phòng kinh doanh, phòng giao dịch Năm Căn, Phòng giao dịch Sông Đốc, Phòng
giao dịch Minh Hải.
Doanh nghiệp
Phòng kinh doanh Phòng kế toán và ngân quỹ Phòng kiểm soát rủi ro
Giám đốc chi
nhánh
Phó giám đốc
chi nhánh
Cá nhân
Kinh doanh
tiền tệ
Thanh toán
quốc tế
Xử lý giao dịch
Ngân quỹ
Kế toán
Hành chánh
Nhân sự
Công nghệ
thông tin
Quản lý tín
dụng
Quản lý rủi ro
hoạt động
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN33SVTH: NGUYỄN THẢO MY
 Phòng kinh doanh:
 Chức năng:
- Quản lý, thực hiện chỉ tiêu kinh doanh.
- Cung ứng sản phẩm dịch vụ và quản lý mối quan hệ khách hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
- Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối.
- Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng.
- Chức năng khác.
 Nhiệm vụ:
- Quản lý, thực hiện chỉ tiêu kinh doanh:
+ Nghiên cứu thị trường, đối thủ để phân tích, phân khúc khách hàng, nhu
cầu thị hiếu nhằm thực hiện chiến lược kinh doanh phù hợp.
+ Xây dựng kế hoạch hành động theo định kỳ tuần, tháng, quý; theo dõi,
đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất cho Ban lãnh đạo các biện pháp cải tiến,
tăng cường năng lực canh tranh và phát triển thị phần.
+ Xây dựng và đầu mối tiếp nhận, thực hiện chỉ tiêu kinh doanh được giao;
phân phối, theo dõi và báo cáo việc thực hiện của Chi nhánh và các Đơn vị trực
thuộc.
+ Chịu trách nhiệm trực tiếp đối với việc thực hiện kế hoạch kinh doanh
được giao, chất lượng hồ sơ cấp tín dụng và chất lượng sản phẩm dịch vụ cung
cấp cho khách hàng.
+ Hỗ trợ các Đơn vị trực thuộc Chi nhánh thực hiện các chỉ tiêu kinh
doanh.
+ Quản lý trạng thái ngoại hối tại Chi nhánh theo qui định của Ngân hàng.
+ Phản hồi các thông tin kịp thời và báo cáo định kỳ kết quả kinh doanh tại
Chi nhánh cho Ban giám đốc Chi nhánh, các Phòng nghiệp vụ Ngân hàng theo
qui định.
- Cung ứng sản phẩm dịch vụ và quản lý mối quan hệ với Khách hàng:
+ Xây dựng, thực hiện kế hoạch tiếp thị khách hàng; quản lý và hỗ trợ
kênh phân phối (Phòng nghiệp vụ, Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm, Nhóm/ Tổ tại
Đơn vị) nhằm thực hiện kế hoạch tiếp thị.
+ Triển khai thực hiện các chương trình, sự kiện quảng cáo các sản phẩm
dịch vụ.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN34SVTH: NGUYỄN THẢO MY
+ Hướng dẫn, giới thiệu, tư vấn khách hàng về sản phẩm dịch vụ, về các
giải pháp tài chánh phù hợp.
+ Cung ứng các sản phẩm dịch vụ và quản lý hoạt động cung ứng toàn Chi
nhánh theo quy định của Ngân hàng.
+ Thu thập, tổng hợp và phản hồi ý kiến nhằm cải tiến và phát triển các sản
phẩm dịch vụ Ngân hàng.
+ Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng nhằm duy trì, phát triển mối
quan hệ với khách hàng trong công tác kinh doanh; chịu trách nhiệm tiếp nhận,
xử lý và phản hồi thông tin về các ý kiến đóng góp, khiếu nại, thắc mắc của
khách hàng; các thông tin nội bộ hoặc thông tin bên ngoài.
+ Đầu mối xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các chương trình tự
kiểm tra, chấn chỉnh.
+ Đầu mối tiếp nhận các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra và thực hiện xử lý
theo quy định Ngân hàng.
+ Báo cáo các vấn đề rủi ro, bất cập trong hoạt động; đề xuất giải pháp
kiểm soát, phòng ngừa.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế:
+ Hướng dẫn, giới thiệu, tư vấn sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế phù
hợp với nhu cầu khách hàng.
+ Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị bộ hồ sơ thanh toán quốc tế đầy đủ, hợp
lệ theo quy định.
+ Tiếp nhận và kiểm tra bộ hồ sơ thanh toán quốc tế do khách hàng xuất
trình; xử lý nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo Mô hình thanh toán của Ngân
hàng.
+ Quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh toán quốc tế theo quy định.
+ Báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế tại Đơn vị.
- Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối:
+ Hướng dẫn, giới thiệu, tư vấn sản phẩm dịch vụ kinh doanh ngoại hối
phù hợp với nhu cầu khách hàng.
+ Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị bộ hồ sơ kinh doanh ngoại hối đầy đủ,
hợp lệ theo quy định.
+ Tiếp nhận và kiểm tra bộ hồ sơ kinh doanh ngoại hối do khách hàng xuất
trình; xử lý nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối theo Mô hình thanh toán của Ngân
hàng.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN35SVTH: NGUYỄN THẢO MY
+ Quản lý và lưu trữ hồ sơ kinh doanh ngoại hối theo quy định.
+ Báo cáo hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Chi nhánh và các Đơn vị
trực thuộc.
- Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng:
+ Xác minh tình hình thực tế về năng lực của khách hàng có nhu cầu cấp
tín dụng.
+ Nghiên cứu hồ sơ phương án vay vốn và thẩm định tài sản đảm bảo của
khách hàng.
+ Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng và các trường hợp cơ cấu lại
các hồ sơ cấp tín dụng.
+ Thông báo quyết định cấp tín dụng hoặc không cấp tín dụng chokhách
hàng.
+ Theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất cho Ban lãnh đạo các
giải pháp nhằm tăng cường chất lượng thẩm định; báo cáo và đánh giá chất lượng
tín dụng toàn Chi nhánh.
+ Hướng dẫn, hỗ trợ các Đơn vị trực thuộc trong công tác thẩm định nhằm
đảm bảo chất lượng tín dụng toàn Đơn vị.
- Chức năng khác:
+ Thông báo cho khách hàng về việc sử dụng sản phẩm dịch vụ Ngân
hàng; hướng dẫn khách hàng bổ túc hồ sơ, tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ.
+ Thực hiện hoàn chỉnh hồ sơ thông tin và dữ liệu khách hàng phục vụ cho
hoạt động kinh doanh và xử lý giao dịch; quản lý, lưu trữ và chịu trách nhiệm
bảo mật hồ sơ thông tin khách hàng, hồ sơ tài liệu đăng ký sử dụng sản phẩm
dịch vụ của khách hàng theo quy định Ngân hàng và pháp luật.
+ Hỗ trợ, hướng dẫn về mặt nghiệp vụ, triển khai chương trình tập huấn
nghiệp vụ, sản phẩm dịch vụ; huấn luyện kỹ năng chăm sóc khách hàng, kỹ năng
bán hàng cho nhân viên tại Chi nhánh và các Đơn vị trực thuộc.
+ Thực hiện các công tác được phân công của Ban lãnh đạo.
 Phòng kế toán và ngân quỹ:
 Chức năng:
- Xử lý giao dịch.
- Nghiệp vụ kho quỹ.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN36SVTH: NGUYỄN THẢO MY
- Quản lý công tác kế toán.
- Quản lý công tác hành chánh:
+ Công tác Hành chánh.
+ Công tác nhân sự.
+ Công tác công nghệ thông tin.
 Nhiệm vụ:
- Xử lý giao dịch:
+ Thực hiện các nghiệp vụ huy động tiền gửi và các dịch vụ khác có liên
quan đến giao dịch tài khoản.
+ Thực hiện các nghiệp vụ kế toán tiền vay.
+ Thực hiện các nghiệp vụ: chuyển tiền nhanh nội địa, chi trả kiều hối và
chi trả chuyển tiền phí mậu dịch.
+ Thực hiện thu đổi ngoại tệ tiền mặt, séc du lịch và thanh toán các loại
thẻ quốc tế.
+ Thực hiện các tác nghiệp về thẻ Sacombank.
+ Thực hiện các tác nghiệp liên quan đến vốn cổ phần.
+ Thu chi tiền mặt phục vụ giao dịch khách hàng và giao dịch nội bộ theo
quy định Ngân hàng.
+ Lập chứng từ kế toán có liên quan đến các tác nghiệp do Phòng đảm
trách.
+ Quản lý các loại sao kê tiền gửi, tiền vay, ngoại bảng,… của khách hàng.
+ Thực hiện xử lý giao dịch các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối theo quy
định.
- Nghiệp vụ kho quỹ:
+ Thu chi tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá:
 Thực hiện thu chi tiền mặt, ngoại tệ, vàng, tài sản quý và giấy tờ có giá
trong nội bộ và với khách hàng đảm bảo tuân thủ theo quy định.
 Tạm ứng quỹ, thanh toán tạm ứng với các quỹ phụ và các Đơn vị trực
thuộc theo quy định.
+ Kiểm đếm, phân loại, đóng bó tiền, kiểm kê theo quy định:
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN37SVTH: NGUYỄN THẢO MY
 Tổ chức thực hiện công tác kiểm đếm, phân loại, đóng bó tiền theo quy
định.
 Thực hiện công tác kiểm kê tồn quỹ hàng ngày, định kỳ và đột xuất.
+ Thực hiện việc giao nhận, vận chuyển, bảo quản tiền mặt, tài sản quý,
giấy tờ có giá:
 Thực hiện việc giao nhận, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có
giá.
 Tổ chức thực hiện công tác lưu trữ, bảo quản, xuất nhập tiền mặt, tài sản
quý, hồ sơ tài sản bảo đảm, ấn chỉ quan trọng, giấy tờ có giá trong kho, bảo quản
khuôn dấu,… theo quy định Ngân hàng.
 Thực hiện mở và ghi chép số sách kho quỹ.
+ Quản lý và sử dụng bộ chìa khoá, ra vào kho tiền theo quy định:
 Tổ chức quản lý và thực hiện chế độ sử dụng, bảo quản bộ chìa khoá
kho tiền, két sắt thuộc kho quỹ, các loại chìa khoá sử dụng trong các hoạt động
liên quan dịch vụ và ngân quỹ theo quy định Ngân hàng.
 Tuân thủ chế độ ra vào kho tiền, quầy giao dịch tiền mặt theo nội quy,
quy định của Ngân hàng.
 Thực hiện các công tác nhằm đảm bảo tuyệt đối an toàn kho quỹ.
- Quản lý công tác kế toán:
+ Thực hiện các nghiệp vụ kế toán chi phí điều hành, kế toán điều chuyển
vốn, kế toán liên hàng theo Mô hình thanh toán của Ngân hàng.
+ Quản lý điều hành thanh khoản toàn Chi nhánh.
+ Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động kế toán, hoạt động ngân quỹ tại Chi
nhánh và Phòng giao dịch.
+ Tổ chức quản lý và thực hiện kịp thời, chính xác các loại sổ sách kế toán
theo quy định Ngân hàng phát sinh tại Đơn vị và toàn Chi nhánh.
+ Thực hiện công tác hậu kiểm, lưu trữ và bảo quản kho chứng từ kế toán,
kho hồ sơ tài liệu theo quy định.
+ Tổng hợp kế hoạch kinh doanh, tài chính hàng tháng, năm của toàn Chi
nhánh; theo dõi tổng hợp các phân tích, đánh giá tình hinh thực hiện kế hoạch
theo định kỳ của Chi nhánh và các Đơn vị trực thuộc; thực hiện báo cáo số liệu
hàng tháng/quý/năm theo yêu cầu.
- Quản lý công tác hành chánh:
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN38SVTH: NGUYỄN THẢO MY
+ Công tác hành chánh:
 Tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ văn thư.
 Đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của Đơn vị.
 Đảm nhận công tác vệ sinh, mỹ quan bên trong và ngoài Chi nhánh.
 Thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối tất cả các loại tài sản,
vật phẩm liên quan đến hoạt động tại toàn Chi nhánh.
 Quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động, cơ sở hạ tầng,
tổ chức kiểm kê tài sản của Chi nhánh và các Đơn vị trực thuộc, tìm kiếm mặt
bằng phục vụ công tác mở rộng mạng lưới.
 Theo dõi và thực hiện việc sử dụng chi phí điều hành, ngân sách theo kế
hoạch đã được duyệt.
 Thực hiện công tác đối ngoại, các chương trình, hoạt động nhằm quảng
bá và phát triển thương hiệu của Chi nhánh tại địa phương.
 Chịu trách nhiệm tổ chức và theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo
vệ an ninh, phòng cháy chữa cháy và đảm bảo tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất
trong và ngoài giờ làm việc.
+ Công tác nhân sự:
 Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự hàng năm, phối hợp với Phòng
chức năng quản lý nhân sự tại Hội sở trong việc tuyển dụng.
 Quản lý các vấn đề nhân sự liên quan đến luật lao động: Hợp đồng lao
động, nghĩ phép, tham gia giải quyết các tranh chấp lao động,… tại Chi nhánh và
các Đơn vị trực thuộc.
 Đầu mối tiếp nhận, theo dõi, thực hiện các chế độ báo cáo liên quan đến
nhân sự theo quy định Ngân hàng.
 Tham mưu cho Giám đốc trong việc sắp xếp, bố trí, điều động, đề bạt và
xử lý kỷ luật đối với các nhân viên của Chi nhánh.
 Kiểm tra tính tuân thủ chấp hành nội quy, quy chế, quy định có liên quan
đến nhân sự trong toàn Đơn vị.
+ Công tác Công nghệ thông tin:
 Giám sát hệ thống Công nghệ thông tin tại Chi nhánh và các Đơn vị trực
thuộc (mạng, server, các chương trình ứng dụng).
 Hỗ trợ sử dụng và khai thác tài nguyên Công nghệ thông tin tại Chi
nhánh và các Đơn vị trực thuộc.
 Bảo dưỡng trang thiết bị Công nghệ thông tin tại Chi nhánh và các Đơn
vị trực thuộc.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN39SVTH: NGUYỄN THẢO MY
 Phòng kiểm soát rủi ro:
 Chức năng:
- Quản lý tín dụng:
+ Hỗ trợ công tác tín dụng.
+ Kiểm soát tín dụng.
+ Quản lý nợ.
+ Lưu trữ hồ sơ tín dụng.
- Quản lý rủi ro hoạt động:
+ Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát tính tuân thủ trong hoạt động kế
toán, thanh toán tại Chi nhánh và Đơn vị trực thuộc.
+ Tổ chức công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động ngân quỹ.
+ Tổ chức công tác kiểm soát rủi ro các hoạt động khác trong toàn Chi
nhánh.
 Nhiệm vụ:
- Quản lý tín dụng:
+ Hỗ trợ công tác tín dụng:
 Thực hiện các thủ tục bảo đảm tiền vay theo quy định.
 Tham gia áp tải, quản chấp, theo dõi quá trình nhập xuất hàng hoá cầm
cố tại các kho hàng nhằm đảm bảo an toàn tài sản cầm cố trong hoạt động cấp
phát tín dụng của Ngân hàng.
- Kiểm soát tín dụng và triển khai phản quyết tín dụng:
 Kiểm soát hồ sơ cấp tín dụng và báo cáo kịp thời các vấn đề chưa đúng
quy định (nếu có) cho Ban lãnh đạo Chi nhánh trước khi thực hiện triển khai
phán quyết.
 Hoàn chỉnh hồ sơ tín dụng đảm bảo đúng quy định, lập thủ tục và thực
hiện chức năng giải ngân theo Mô hình triển khai phán quyết tín dụng của Ngân
hàng: hợp đồng tín dụng, hợp đồng báo đảm, giấy nhận nợ; tiếp nhận bản chính
giấy tờ sở hữu tài sản bảo đảm và các giấy tờ có liên quan; thiết lập các chứng từ
giải ngân theo quy định Ngân hàng.
 Kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình sử dụng vốn sau khi cho vay, tình
hình tài sản đảm bảo đối với khách hàng.
 Lập thủ tục giải chấp tài sản bảo đảm: kiểm soát tình hình dư nợ trước
khi thực hiện việc giải chấp; lập các chứng từ giải chấp cho Khách hàng theo quy
định Ngân hàng; hoàn trả bản chính giấy tờ sở hữu tài sản đảm bảo cho khách
hàng.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN40SVTH: NGUYỄN THẢO MY
 Kiểm soát tính tuân thủ quá trình cấp phát tín dụng tại Chi nhánh và các
Đơn vị trực thuộc; thực hiện công tác báo cáo tính tuân thủ và cảnh báo rủi ro tín
dụng.
- Quản lý nợ:
+ Quản lý danh mục cho vay, bảo lãnh theo danh mục ngành nghề kinh
doanh, loại hình cho vay, hạn mức tín dụng,… theo chính sách tín dụng của
Ngân hàng; đề xuất biện pháp thích hợp để hạn chế rủi ro, nâng cao tính an toàn.
+ Thông báo nhắc nợ nội bộ cho các Đơn vị thực hiện thu hồi nợ; theo
dõi và báo cáo cho Ban lãnh đạo Chi nhánh tình hình và diễn biến thu hồi nợ của
Chi nhánh và Đơn vị trực thuộc nhằm kiểm soát chặt chẽ tình hình nợ; đề xuất
các biện pháp giảm thiểu nợ xấu.
+ Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất về tình trạng nợ; danh mục
cho vay và các báo cáo liên quan đến công tác quản lý nợ.
+ Lập kế hoạch nợ quá hạn, kế hoạch dự phòng rủi ro và theo dõi thực
hiện.
- Lưu trữ hồ sơ tín dụng:
+ Lưu trữ, bảo quản bản chính hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh,
giấy nhận nợ, giấy gia hạn nợ và các giấy tờ liên quan khác.
+ Tổ chức lưu trữ toàn bộ các bản sao hồ sơ cấp tín dụng đang lưu hành,
đã tất toán và các hồ sơ đã từ chối cho vay để tham khảo, cung cấp khi có yêu
cầu.
- Quản lý rủi ro hoạt động:
+ Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát tuân thủ trong hoạt động kế
toán, thanh toán tại Chi nhánh và Đơn vị trực thuộc.
 Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra tính tuân thủ trong thiết lập chứng
từ kế toán, đề xuất các biện pháp xử lý các trường hợp sai sót/ sai phạm của nhân
viên.
 Tổ chức kiểm soát tính tuân thủ trong hoạt động thanh toán, xử lý giao
dịch tại Đơn vị và toàn Chi nhánh.
 Tổ chức kiểm soát tính tuân thủ trong sử dụng, thanh toán chi phí điều
hành, rủi ro thanh toán tại Đơn vị và toàn Chi nhánh.
- Tổ chức công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động ngân quỹ:
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN41SVTH: NGUYỄN THẢO MY
+ Tổ chức kiểm soát tính tuân thủ trong hoạt động an toàn kho quỹ, công
tác điều hành thanh khoản, quy trình thu chi nội bộ và với khách hàng tại Đơn vị
và toàn Chi nhánh.
+ Kiểm soát tính tuân thủ trong các hoạt động nạp/ thay tiền vào hệ thống
ATM nhằm đảm bảo an toàn tài sản Ngân hàng.
+ Kiểm soát tính tuân thủ trong công tác quản lý, giao nhận Thẻ/ PIN,
quản lý ấn chỉ ấn phẩm, quản lý hồ sơ tài sản đảm bảo, các loại chìa khoá sử
dụng trong Kho quỹ/ dịch vụ ngân quỹ,… nhằm ngăn ngừa các sai phạm, rủi ro
phát sinh.
+ Tổ chức kiểm soát tính tuân thủ trong hoạt động an toàn kho quỹ, quy
trình thu chi nội bộ và với khách hàng tại Đơn vị và toàn Chi nhánh.
- Tổ chức công tác kiểm soát rủi ro các hoạt động khác trong toàn Chi
nhánh:
+ Triển khai việc thực hiện các biện pháp kiểm soát rủi ro trong tác
nghiệp của nhân viên theo các quy định hiện hành của Ngân hàng.
+ Cảnh báo các rủi ro trong hoạt động có thể ảnh hưởng đến an toàn tài
sản Ngân hàng (an ninh, phòng cháy chữa cháy,…); ảnh hưởng đến uy tín,
thương hiệu Ngân hàng.
+ Quản lý và bảo mật USER đăng nhập vào hệ thống, kiểm tra giám sát
việc thực hiện của cán bộ nhân viên nhằm đảm bảo an toàn, phòng tránh rủi ro
lạm dụng.
+ Thực hiện chức năng kiểm soát và cảnh báo rủi ro hoạt động, rủi ro
thanh toán, các rủi ro về đạo đức nghề nghiệp,… tại Chi nhánh và các Đơn vị
trực thuộc.
+ Cảnh báo các rủi ro trong hoạt động có thể ảnh hưởng đến an toàn tài
sản Ngân hàng (an ninh, phòng cháy chữa cháy,…); ảnh hưởng uy tín, thương
hiệu Ngân hàng.
+ Kịp thời thông báo, cảnh báo các hiện tượng rủi ro hoặc có thể gây rủi
ro hoạt động trên cơ sở.
 Phòng giao dịch:
Là đơn vị trực thuộc chi nhánh, có con dấu, được phép thực hiện một phần
hoạt động của Chi nhánh theo sự uỷ quyền của Giám đốc Chi nhánh. Thực hiện
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN42SVTH: NGUYỄN THẢO MY
các nghiệp vụ huy động tiền gửi, tiền vay và cung cấp các sản phẩm dịch vụ phù
hợp theo quy chế, quy định của Ngân hàng.
- Tổ chức hạch toán kế toán và bảo quản an toàn kho quỹ theo quy định
của Ngân hàng.
3.1.4. Tổ chức công tác kế toán
3.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Ngân hàng trong điều kiện ứng
dụng công nghệ hiện đại
Việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán Ngân hàng ở mức độ cao,
giữa trụ sở chính và các đơn vị trực thuộc đều được nối mạng online. Một nghiệp
vụ bất kỳ phát sinh tại Sacombank chi nhánh Cà Mau được truyền ngay về trung
tâm, cập nhật số liệu kế toán chung của toàn đơn vị pháp nhân Ngân hàng. Ngân
hàng áp dụng mô hình quản lý dữ liệu tập trung cho phép các giao dịch thực hiện
trong ngày của các chi nhánh đều được hạch toán tại máy chủ tại Hội sở chính.
Mọi dữ liệu của toàn bộ các chi nhánh của pháp nhân Ngân hàng thương mại
xuất phát từ các nguồn khác nhau như yêu cầu của từng khách hàng, từ mạng
điện tử, từ nội bộ chi nhánh…đều được truyền tải về Hội sở chính, thực hiện xử
lý và lưu trữ có hệ thống tại máy chủ của Hội sở chính. Trên cơ sở dữ liệu phát
sinh tại các chi nhánh, Hội sở chính hạch toán kế toán cho toàn bộ hệ thống, các
chi nhánh chỉ là những cơ sở nhập dữ liệu đầu vào cho ngân hàng. Sau khi xử lý
dữ liệu tại Hội sở chính, thông tin kết quả sẽ được gửi lại chi nhánh. Các chi
nhánh truy cập và khai thác chung nguồn dữ liệu thống nhất.
Mặc dù trình độ công nghệ ứng dụng trong công tác kế toán ngân hàng ở
mức độ cao, nhưng do phạm vi địa lý hoạt động thường rộng, nhiều chi nhánh,
đồng thời để tăng cường tính năng động, sáng tạo trong hoạt động thì pháp nhân
ngân hàng vẫn thực hiện phân cấp quản lý tài chính. Phù hợp với mức độ phân
cấp tương ứng (theo hai cấp): đơn vị kế toán cấp trên (Hội sở chính), đơn vị kế
toán cơ sở (chi nhánh).
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN43SVTH: NGUYỄN THẢO MY
 Bộ máy Phòng kế toán và ngân quỹ tại Ngân hàng Sacombank chi
nhánh Cà Mau:
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán & Ngân quỹ tại Ngân hàng
Sacombank chi nhánh Cà Mau.
Bộ máy Kế toán & Ngân quỹ của Sacombank Cà Mau được tổ chức theo
hình thức tập trung thành từng bộ phận. Các kế toán viên chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Kế toán trưởng, Phòng Kế toán & Ngân quỹ của chi nhánh Ngân hàng
có nhiệm vụ: Quản lý hệ thống giao dịch trên máy, thực
Các kế toán viên chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán trường, phòng kế
toán của chi nhánh Ngân hàng có nhiệm vụ: Quản lý hệ thống giao dịch trên
máy, thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; thực hiện công tác thanh
toán bù trừ, thanh toán điện tử liên Ngân hàng, lập và phân tích các báo cáo cuối
ngày của giao dịch viên và chi nhánh, làm các báo cáo theo quy định; thực hiện
các chức năng kiểm soát các giao dịch trong và ngoài quầy theo thẩm quyền,
quyền kiểm soát lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê giao dịch trong ngày, đối
chiếu lập và in báo cáo, đóng nhật ký theo quy định; phân tích đánh giá kết quả
hoạt động của chi nhánh để trình ban lãnh đạo chi nhánh quyết định mức trích
lập quỹ dự phòng rủi ro theo các hướng dẫn của Sacombank; tổ chức học tập và
nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ; đảm bảo an toàn bí mật số liệu có liên
quan theo quyết định của Ngân hàng; và đảm bảo cân đối về tài chính phục vụ
công tác cho vay đồng thời đảm bảo việc cung cấp thông tin kịp thời cho yêu cầu
của kế toán.
 Trưởng phòng Kế toán & Ngân quỹ: là người đứng đầu bộ máy kế toán
chịu trách nhiệm trước cơ quan chức năng về hạch toán, phản ánh đúng đắn các
số liệu tài liệu về việc sử dụng vốn tài sản hiện có của Ngân hàng, là người chịu
trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo công tác kế toán tại Ngân hàng.
 Kế toán nội bộ: theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình thu, chi tại đơn vị.
Kế toán nội bộ Kế toán tiền gửi Kế toán thanh toán
Thu ngân
Trưởng phòng Kế
toán & Ngân quỹ
Thủ quỹ
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN44SVTH: NGUYỄN THẢO MY
 Kế toán tiền gửi: tập hợp tài liệu liên quan đến tình hình huy động tiền
gửi của các tổ chức cá nhân và các nghiệp vụ, chính sách huy động tiền gửi.
 Kế toán thanh toán, tiền mặt: thanh toán các khoản chi của Ngân hàng
phản ánh tình hình thu, chi, theo dõi chi tiết và tổng hợp tình hình hạch toán với
Nhà nước.
 Thu ngân: chịu trách nhiệm quản lý thu, chi tiền mặt theo các phiếu thu,
chi hợp lệ đã được duyệt, có trách nhiệm trước Ngân hàng về số tiền mặt tại đơn
vị.
 Thủ quỹ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại tiền
tệ, ấn chỉ, ấn phẩm quan trọng tại kho và xuất kho khi có chứng từ hợp lệ.
 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Ngân hàng Sacombank chi
nhánh Cà mau là Mô hình giao dịch một cửa:
Mô hình giao dịch một cửa là mô hình cho phép khách hàng khi đến giao
dịch với ngân hàng chỉ giao dịch với một cán bộ ngân hàng vẫn có thể giải quyết
toàn bộ các nhu cầu của mình về tiền gửi, thanh toán, mua bán ngoại tệ, tiền
vay… Cán bộ ngân hàng tiếp khách trong mô hình giao dịch một cửa gọi là giao
dịch viên vừa làm nhiệm vụ kế toán viên, vừa là thủ quỹ thực hiện thu, chi tiền
và có hạn mức thu, chi tiền, hạn mức xử lý nghiệp vụ (đối với nghiệp vụ cho vay,
mua bán ngoại tệ…) phù hợp với trình độ, kinh nghiệm làm việc của mình. Đối
với giao dịch trong hạn mức, giao dịch viên kiểm tra chứng từ, thực hiện giao
dịch và thu/chi tiền của khách hàng ngày. Đối với giao dịch trên hạn mức, giao
dịch viên cần phải có kiểm soát viên phòng nghiệp vụ kiểm tra, đối chiếu và phê
duyệt trên hệ thống T24 cũng như trên chứng từ trước khi thực hiện thu/ chi tiền
của khách hàng.
Kiểm soát
Chuyên viên tư vấn
Giao dịch
viên 1
Giao dịch
viên 2
Giao dịch
viên 3
Giao dịch
viên 4
Khách hàng
(2) (3) (6)
Thủ quỹ
(1)
(7)
(4) (5)
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN45SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ quy trình mô hình giao dịch một cửa.
(1), (7) Giao dịch viên ứng quỹ đầu ngày và nộp quỹ cuối ngày.
(2) Khách hàng yêu cầu giao dịch.
(3) Giao dịch viên thực hiện chi (thu) tiền mặt cho khách hàng.
(4) Giao dịch viên chuyển chứng từ cho bộ phận kiểm soát khi vượt quyền
giao dịch.
(5) Kiểm soát chuyển chứng từ sau khi kiểm soát cho giao dịch viên.
(6) Giao dịch viên trả tiền (thu) cho khách hàng.
Đồng thời với mô hình giao dịch một cửa, tổ chức bộ máy tại kế toán chi
nhánh thay đổi mô hình thành hai khu vực: khu vực Front End (bộ phận giao
dịch) và khu vực Back End (bộ phận hậu kiểm). Khu vực Front End thực hiện
giao dịch trực tiếp với khách hàng, xử lý các giao dịch liên quan đến khách hàng
để giải phóng khách hàng nhanh. Toàn bộ các phần công việc còn lại để hoàn
thiện quy trình xử lý nghiệp vụ sẽ được thực hiện tại bộ phận Back End. Khu vực
Back End là khu vực hỗ trợ xử lý của Front End, xử lý các nghiệp vụ, phần hành
công việc không liên quan trực tiếp đến tài khoản khách hàng, nhận toàn bộ các
chứng từ liên quan đến công việc nội bộ và thực hiện các công việc đối chiếu chi
tiết và tổng hợp.
3.1.4.2. Hình thức kế toán
Hệ thống Ngân hàng lõi đang được áp dụng là T24, phiên bản R11 với
nhiều tính năng tiên tiến nhất hiện nay, cài đặt trong hệ thống phần mềm kế toán
chung của hệ thống Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ( một trong bốn hệ
thống an toàn nhất thế giới).
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN46SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Ngân hàng áp dụng thực hiện kế toán theo hình thức nhật ký sổ cái, theo dõi
chi tiết từng tài khoản trên sổ chi tiết, trình tự luân chuyển của chứng từ và sổ kế
toán được mô tả đơn giản như sau:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ sổ sách kế toán tại Ngân hàng Sacombank Cà Mau.
3.1.4.3. Chính sách, chế độ kế toán, chuẩn mực
Áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư số 49/2014/TT-NHNN ngày
31/12/2014 Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của Chế độ báo cáo tài chính đối
với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN
ngày 18/4/2007 và Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng ban hành
kèm theo Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà Nước
Áp dụng hệ thống 26 chuẩn mực Kế toán Việt Nam.
3.1.4.4. Tổ chức kiểm tra kế toán
 Sự cần thiết của công tác kiểm tra kế toán:
Bảo vệ tài sản và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ quan
trọng nhất của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để thực hiện tốt
những nhiệm vụ đó thì công tác kiểm tra kế toán giữ vị trí quan trọng.
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Nhật ký sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN47SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Kế toán có chức năng kiểm tra là do phương pháp và trình tự ghi chép,
phản ánh của nó. Việc ghi chép một cách toàn diện, đầy đủ theo trình tự thời gian
kết hợp với việc phân theo hệ thống T24, công việc cân đối, đối chiếu lẫn nhau
giữa các khâu nghiệp vụ ghi chép, giữa các tài liệu tổng hợp và chi tiết, giữa
chứng từ sổ sách và báo cáo kế toán, giữa các bộ phận, chẳng những đã tạo nên
sự kiểm soát chặt chẽ đối với các hoạt động kinh tế tài chính, mà còn đảm bảo sự
kiểm soát tính chính xác của bản thân công tác kế toán.
Tuy nhiên vấn đề quan trọng hơn là kế toán trưởng, các nhân viên kế toán
của chi nhánh thực hiện các công việc đó có thực hiện đầy đủ và đúng đắn hay
không, chính vì vậy mà phải tổ chức kiểm tra kế toán.
 Nhiệm vụ của kiểm tra kế toán:
Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Kiểm tra việc tính toán, ghi chép, phản ánh của kế toán về các mặt chính
xác, kịp thời, đầy đủ, trung thực, rõ ràng. Kiểm tra việc chấp hành chế độ, thể lệ
kế toán và kết quả công tác của bộ máy kế toán.
Thông qua kiểm tra kế toán mà kiểm tra tình hình chấp hành ngân sách,
chấp hành kế hoạch kinh doanh, thu chi tài chính, kỷ luật nộp thu, thanh toán,
kiểm tra việc giữ gìn, sử dụng các ấn chỉ, ấn phẩm; phát hiện và ngăn ngừa các
hiện tượng vi phạm chính sách, chế độ kinh tế tài chính.
Qua kết quả kiểm tra kế toán mà đề xuất các biện pháp khắc phục những
khuyết điểm trong công tác quản lý của Ngân hàng.
 Yêu cầu của việc kiểm tra kế toán:
Thận trọng, nghiêm túc, trung thực, khách quan trong quá trình kiểm tra.
Các kết luận phải kiểm tra rõ ràng, chính xác, chặt chẽ trên cơ sở đối chiếu
với chế độ, thể lệ kế toán cũng như các chính sách chế độ quản lý kinh tế, tài
chính hiện hành. Qua đó vạch rõ những thiếu sót, tồn tại cần khắc phục.
Phải có báo cáo kịp thời lên cấp trên kết quả kiểm tra; những kinh nghiệm
tốt về kiểm tra kế toán, cũng như các vấn đề cần bổ sung, sửa đổi về chế độ,
chính sách kế toán của Ngân hàng.
Các đơn vị được kiểm tra phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trong thời gian
quy định các kiến nghị của cơ quan kiểm tra về việc sửa chữa những thiếu sót đã
được phát hiện qua kiểm tra kế toán.
 Hình thức kiểm tra kế toán:
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN48SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Bao gồm hình thức kiểm tra thường kỳ và kiểm tra bất thường.
 Kiểm tra thường kỳ:
Kiểm tra kế toán thường kỳ trong nội bộ chi nhánh Ngân hàng là trách
nhiệm của kiểm soát và kế toán đơn vị nhằm đảm bảo chấp hành các chế độ, thể
lệ kế toán, bảo đảm tính chính xác, đầy đủ kịp thời các số liệu, tài liệu kế toán,
đảm bảo cơ sở cho việc thực hiện chức năng quản lý của kế toán.
Kiểm tra thường kỳ trong nội bộ ngân hàng bao gồm kiểm tra trước, kiểm
tra trong và kiểm tra sau.
Kiểm tra trước được tiến hành trước khi thực hiện các nghiệp vụ thu/chi và
nhập liệu trên hệ thống T24 của chi nhánh, cụ thể là kiểm tra các chứng từ trước
khi các chứng từ này được phê duyệt trên hệ thống.
Kiểm tra trong khi thực hiện là kiểm tra ngay trong quá trình thực hiện các
nghiệp vụ thu/chi, giao dịch với khách hàng, nhập liệu và phê duyệt trên hệ thống
T24.
Kiểm tra sau khi thực hiện cóhệ thống ở các phân hành về tình hình chấp
hành các nguyên tắc, các chế độ, thể lệ, thủ tục kế toán dựa trên báo cáo kế toán.
Kiểm tra thường kỳ ít nhất mỗi năm 1 lần của đơn vị cấp trên đối với các
đơn vị trực thuộc là trách nhiệm của kế toán trưởng cấp trên.
Kiểm tra thường kỳ của các cơ quan tài chính ít nhất mỗi năm 1 lần (ngoài
công tác kiểm tra thường xuyên của bản thân chi nhánh) là trách nhiệm của thủ
trưởng cơ quan tài chính, cơ quan được nhà nước giao trách nhiệm chỉ đạo công
tác kế toán.
Đơn vị tổ chức kiểm tra kế toán thường kỳ theo chế độ quy định, tạo điều
kiện vững chắc cho việc nâng cao chất lượng của công tác kế toán, đảm bảo ngăn
ngừa phát hiện và giải quyết kịp thời sai sót, sơ hở trong quản lý Ngân hàng.
 Kiểm tra bất thường:
Trong những trường hợp cần thiết, theo đề nghị của cơ quan tài chính đồng
cấp, thủ trưởng các bộ, tổng cục, chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và thành phố có
thể ra lệnh kiểm tra kế toán bất thường ở chi nhánh.
 Nội dung kiểm tra kế toán:
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN49SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Nội dung kiểm tra kế toán bao gồm kiểm tra việc thực hiện các công việc
kế toán chủ yếu và kiểm tra các nội dung chủ yếu của kế toán như chứng từ
nghiệp vụ thu, chi, tiền lương, chi phí,…
Ví dụ:
 Kiểm tra việc vận dụng hệ thống T24 thống nhất.
 Kiểm tra chứng từ:
Kiểm tra chứng từ kế toán là nội dung chủ yếu của việc kiểm tra trước trong
nội bộ đơn vị. Kiểm tra chứng từ là một khâu quan trọng gắn liền với việc kiểm
tra từng nghiệp vụ kế toán đối với việc kiểm tra thường kỳ hoặc bất thường của
đơn vị cấp trên hoặc của cơ quan tài chính.
Chứng từ kế toán được kiểm tra chủ yếu theo những nội dung sau:
Kiểm tra nội dung chứng từ xem các hoạt động ghi trong chứng từ có hợp
pháp hay không nghĩa là đúng sự thật, đúng với chế độ thể lệ hiện hành, có phù
hợp với định mức và dự đoán phê chuẩn hay không?
Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, nghĩa là chứng từ có hội đủ những yếu
tố cần thiết và chữ ký của từng người có thẩm quyền hay không?
 Kiểm tra việc nhập liệu vào hệ thống T24 có đúng với sự thật, chứng từ
kế toán, rõ ràng rành mạch.
 Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán: kiểm tra việc phân công, phân
nhiệm, lề lối làm việc của bộ máy kế toán. Yêu cầu trong bộ máy tổ chức kế toán
phải hết sức gọn nhẹ nhưng đảm bảo được chất lượng công việc theo yêu cầu
quản lý.
Tổ chức công tác kiểm tra kế toán: Kết quả của công tác kiểm tra phụ thuộc
rất nhiều vào việc tổ chức và kế hoạch hoá đúng đắn của công tác kiểm tra.
Nguyên tắc lập kế hoạch kiểm tra kế toán:
- Đảm bảo kiểm tra được tất cả các đơn vị có yêu cầu kiểm tra.
- Tổ chức trình tự tiến hành các cuộc kiểm tra một cách đúng đắn.
- Sử dụng hợp lý thời gian lao động của cán bộ kiểm tra. Xác định số cán
bộ kiểm tra cần thiết cho mỗi cuộc kiểm tra.
- Trong kế hoạch kiểm tra cần ghi rõ nội dung cụ thể, hình thức kiểm tra
và kỳ hạn kiểm tra. Kỳ hạn kiểm tra bắt đầu từ ngày kết thúc của kỳ hạn kiểm tra
lần trước, không để thời gian cách quãng không được kiểm tra.
 Kiểm toán nội bộ:
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN50SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Để thực hiện yêu cầu kiểm soát trong nội bộ Ngân hàng nhằm mục đích
tăng cường chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý nói chung và quản lý
hoạt động kinh doanh – kế toán nói riêng thì kiểm toán nội bộ được xác định như
là một công cụ hết sức cần thiết và có một ý nghĩa hết sức quan trọng.
Thông qua kiểm toán nội bộ sẽ giúp cho các nhà quản trị có được những
căn cứ có tính xác thực và có đủ độ tin cậy để xem xét, đánh giá các hoạt động
trong nội bộ, tính đúng đắn của các quyết định cũng như tình hình chấp hành và
thực hiện các quyết định đã được ban hành với các bộ phận và cá nhân thừa
hành.
Kiểm toán nội bộ được xác định là một hệ thống được dùng trong việc kiểm
tra, đo lường và đánh giá tính xác thực và tính khả thi của các quyết định quản lý
nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị trong nội bộ chi nhánh. Kiểm toán nội bộ
không chỉ tiến hành đối với hoạt động kế toán đơn thuần, mà đối tượng của nó
còn được mở rộng với hầu hết các hoạt động khác nhau thuộc các bộ phận trực
thuộc nhưng dù sau thì khía cạnh cần nhất vẫn là các hoạt động kế toán.
Mục tiêu của kiểm toán nội bộ hướng đến các vấn đề: Xem xét, kiểm tra
tính tuân thủ của các bộ phận nhằm hướng các hoạt động khác nhau trong chi
nhánh phù hợp với chính sách khác nhau đã được Hội sở chính ban hành; xác
định độ tin cậy và tính xác thực của các thông tin tài chính để phục vụ cho yêu
cầu ra quyết định và đánh giá tính hiệu quả của các quyết định.
Kiểm toán nội bộ được thực hiện theo quy trình chung: Lập kế hoạch kiểm
toán, thu thập các bằng chứng kiểm toán để thực hiện các công việc kiểm toán,
lập báo cáo kiểm toán trình bày các kết quả và ý kiến.
Để thực hiện kiểm toán nội bộ, chi nhánh tổ chức một bộ phận độc lập trực
thuộc Giám đốc hoặc Hội sở chính nhằm tạo cho bộ phận này có được sức mạnh
cần thiết để thực hiện và phát huy được chức năng giám sát của mình.
Nói chung với hệ thống kiểm soát nội bộ được tổ chức chu đáo, có quy chế
hoạt động được xác lập hợp lý và khoa học của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín nói chung và tại chi nhánh Cà Mau nói riêng là cơ sở vững chắc để
thực hiện chức năng kiểm tra có đủ uy lực và hiệu quả.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN51SVTH: NGUYỄN THẢO MY
3.1.5. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Ngân
hàngTMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau
3.1.5.1. Thuận lợi
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau nằm ngay trung
tâm Thành phố Cà Mau là nơi tập trung dân cư đông đúc, tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng đến giao dịch và gửi tiền tiết kiệm, tạo nguồn vốn huy động tiền
gửi dân cư cho Ngân hàng.
Ngân hàng được sự giúp đỡ tận tình của chính quyền địa phương và sự
quan tâm, giúp đỡ của các ban ngành, đoàn thể các cấp.
Có sự lãnh đạo trực tiếp của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín đã
giúp cho đơn vị phát triển kinh doanh đúng hướng, kịp thời tháo gỡ những khó
khăn vướng mắc trong quá trình chỉ đạo, điều kiện trong việc đầu tư tín dụng và
xử lý thu hồi nợ.
Ngân hàng có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, nhiệt tình trong công việc, có
tinh thần trách nhiệm cao, có trình độ chuyên môn vững chắc, có mối quan hệ
rộng rãi ngoài xã hội nên rất có tiềm năng khai thác khách hàng.
Lãi suất cho vay được điều chỉnh phù hợp, đã thu hút nhiều khách hàng tạo
được ưu thế cạnh tranh đối với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn và khu
vực.
Mỗi địa bàn đều có sự phân công cán bộ tín dụng phụ trách trên đã tạo điều
kiện cho người dân tiếp cận được các dịch vụ Ngân hàng, gắn liền được quyền
lợi và trách nhiệm cho từng cán bộ, tạo động lực cho việc hoàn thành kế hoạch
đề ra.
Đối với Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, cơ chế, giải pháp, phát
triển nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là chính sách kích cấu tháo gỡ khó khăn,
bảo hộ sản xuất kinh doanh trong nước như: chính sách kinh tế hộ, các chính
sách về tiêu thụ sản phẩm nông sản và thuỷ sản…cấp Đảng uỷ và chính quyền
các cấp quan tâm và hỗ trợ Ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng và thu hồi nợ
vay, tạo nguồn vốn cho việc tái đầu tư.
3.1.5.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi, chi nhánh còn tồn tại những khó khăn cần khắc
phục để chi nhánh ngày càng đạt hiệu quả, tạo điều kiện để đưa chi nhánh vững
bước trên con đường phát triển và hội nhập một số khó khăn cơ bản sau:
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN52SVTH: NGUYỄN THẢO MY
- Cà Mau là một tỉnh có nhiều sông rạch, giao thông chưa được thông
suốt, chưa thu hút được các nhà đầu tư bỏ vốn vào làm ăn tại địa phương.
- Kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, thương mại dịch vụ không đáng
kể.
- Nguồn vốn “nhàn rỗi” lớn nhưng ý thức thói quen gửi tiền vào Ngân
hàng của người dân là chưa cao.
- Ngân hàng chịu sự cạnh tranh quyết liệt với các Ngân hàng khác trên địa
bàn tỉnh còn có các kênh huy động vốn như: hệ thống bảo hiểm, tiết kiệm, bưu
điện… Mặt khác, tỷ giá ngoại tệ, giá vàng tăng cao, thị trường bất động sản biến
động bất thường. Từ đó, ảnh hưởng đến luồng tiền nhàn rỗi trong dân cư đầu tư
qua Ngân hàng. Tình hình khan hiếm vốn xảy ra không đáp ứng được nhu cầu
đầu tư của khách hàng, lợi thế cạnh tranh của Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn.
- Các hoạt động kinh doanh chưa được phong phú, đa dạng. Hoạt động
của Ngân hàng diễn ra trên địa bàn rộng trong khi lực lượng tín dụng còn
“mỏng”, chi phí hoạt động cao.
3.1.5.3. Phương hướng hoạt động kinh doanh
 Mục tiêu hoạt động:
- Giữ vững vai trò chủ đạo, chủ lực, thực hiện đầu tư có chọn lọc trên thị
trường nông nghiệp, nông thôn đồng thời củng cố phát triển thị trường, thị phần.
- Tăng trưởng ổn định, an toàn.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng.
- Đạo tạo nguồn nhân lực để phát huy hiệu quả Ngân hàng nhằm tăng
thêm năng lực hoạt động, năng lực cạnh tranh.
 Định hướng phát triển của Ngân hàng:
- Nâng cao nhận thức cán bộ công nhân viên trong mọi công tác, nhất là
công tác huy động vốn tiền gửi dân cư, nắm bắt các gia đình có Việt Kiều và thân
nhân ở nước ngoài vận động mở tài khoản qua Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín, chuyển tiền, mở rộng tín dụng đi đôi với mức độ an toàn và nâng
cao chất lượng làm hàng đầu.
- Cương quyết tất cả các món cho vay mới tuyệt đối không để nợ quá hạn
phát sinh.
- Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo và giúp đỡ của cấpuỷ Đảng, chính quyền
các cơ quan ban ngành các cấp, Ngân hàng cấp trên để hỗ trợ và tạo điều kiện
cho hoạt động kinh doanh đúng hướng, có hiệu quả.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN53SVTH: NGUYỄN THẢO MY
- Phân công lãnh đạo từng phòng, bộ phận. Tăng cường kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện, đồng thời để rút kinh nghiệm và làm tốt việc xây dựng kế hoạch
tháng, quý, đi đôi với việc thi đua khen thưởng, kỷ luật kịp thời.
- Không để khách hàng, cán bộ lãnh đạo các cấp phàn nàn, dư luận.
3.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm gần
đây
3.1.6.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau giai đoạn năm 2013 – 2015
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau giai đoạn năm 2013 – 2015
Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tài chính từ Phòng Kinh doanh tại Ngân hàng Sacombank Cà Mau)
Chỉ tiêu Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
So sánh
2014/2013
So sánh
2015/2014
Số tiền (%) Số tiền (%)
Thu nhập 131.099 154.959 180.819 23.860 18,20 25.860 16,69
Thu nhập từ
lãi
118.841 140.432 165.023 21.591 18,17 24.591 17,51
Thu nhập
ngoài lãi
12.258 14.527 15.796 2,269 18,51 1.269 8,74
Chi phí 81.937 96.702 105,467 14.765 18,02 8.765 9,06
Chi trả lãi 75.080 88.519 96.384 13.439 17,90 7.865 8,89
Chi ngoài lãi 6.857 8.183 9.083 1.326 19,34 900 11,00
Lợi nhuận 49.162 58.257 75.352 9.095 18,50 17.095 29,34
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN54SVTH: NGUYỄN THẢO MY
(Nguồn: Báo cáo tài chính từ Phòng Kinh doanh tại Ngân hang Sacombank Cà Mau)
Biểu đồ 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Sacombank Cà
Mau từ năm 2013 - 2015
 Thu nhập:
Thu nhập là khoản đầu vào mà Ngân hàng nhận được, trong đó bao gồm chi
phí và lợi nhuận của Ngân hàng. Thu nhập của chi nhánh được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau. Trong đó thu nhập từ lãi chiếm tỷ trọng cao nhất trong
cơ cấu tổng thu nhập của Ngân hàng.
Qua bảng 3.1 kết quả hoạt động kinh doanh và biểu đồ 3.1 kết quả hoạt
động kinh doanh trên cho ta thấy tổng thu nhập của Ngân hàng đều tăng qua các
năm, cụ thể như sau:
- Năm 2013, tổng thu nhập của Ngân hàng đạt được 131.099 triệu đồng,
năm 2014 tăng lên 23.860 triệu đồng tương ứng tăng 18,20% so với năm 2013.
Thu nhập của năm 2013 tăng chủ yếu là do thu nhập từ lãi tăng từ 118.841 triệu
đồng năm 2013 đến năm 2014 tăng lên 140.432 triệu đồng, tăng 21.591 triệu
đồng, tương ứng tăng 18,17 % so với năm 2013. Ngoài ra, thu nhập tăng lên còn
do các nguồn thu nhập ngoài lãi cụ thể như 12.258triệu đồng năm 2013 đến năm
2014 thu nhập ngoài lãi tăng lên 14.527 triệu đồng, tăng 2,269 triệu đồng, tương
ứng tăng 18,51 % so với năm 2013, cho thấy thu nhập ngoài lãi tăng với tốc độ
khá nhanh.
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
180000
200000
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Thu nhập
Chi phí
Lợi nhuận
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN55SVTH: NGUYỄN THẢO MY
- Đến năm 2015, tổng thu nhập đạt được là 180.819 triệu đồng tăng
25.860 triệu đồng, tương ứng tăng 16,69% so với năm 2014. Thu nhập ngoài lãi
của chi nhánh cũng tăng cụ thể năm 2015 tăng lên 15.796 triệu đồng so với năm
2014, tăng 1.269 triệu đồng tương ứng tăng 8,74% so với năm 2014. Do chi
nhánh đã tận dụng tốt cơ hội thị trường, cân nhắc hợp lý giữa rủi ro và lợi nhuận
để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chi nhánh phát triển dịch vụ Ngân hàng điện
tử và hoạt động kinh doanh tương xứng với mức độ đầu tư, chiếm lĩnh thị phần
để tạo thuận lợi, giảm áp lực phục vụ tại quầy và tăng doanh thu bền vững.
Nhìn chung thu nhập của Ngân hàng tăng là do thu nhập từ lãi tăng liên tục.
Điều này khẳng định hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu
cho Ngân hàng. Mặt khác, thu nhập tăng lên là do Ngân hàng đã tạo được uy tín
và đi vào hoạt động ổn định nên thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch.
Chính vì vậy mà thu nhập của chi nhánh năm sau luôn cao hơn năm trước. Ngoài
ra, nguồn thu góp phần làm cho thu nhập tăng lên chính là thu ngoài lãi như dịch
vụ thanh toán, dịch vụ kinh doanh ngoại hối.
 Chi phí:
Bên cạnh sự tăng lên của thu nhập thì chi phí cũng không ngừng tăng lên,
cụ thể:
- Năm 2013, chi phí là 81.937 triệu đồng chủ yếu là chi phí trả lãi. Đến
2014 chi phí là 96.702 triệu đồng tăng 14.765 triệu đồng tương ứng tăng 18,02%
so với năm 2013. Trong đó, chi phí trả lãi năm 2013 là 75.080 triệu đồng, năm
2014 là 88.519 triệu đồng tương ứng tăng 17,90% so với năm 2013.
- Đến năm 2015, tổng chi phí là 105,467 triệu đồng tăng 8.765 triệu đồng
tương ứng tăng 9,06% so với năm 2014. Trong đó, chi phí trả lãi là 96.384 triệu
đồng tăng 7.865 triệu đồng tương ứng tăng 8,89% so với năm 2014. Nguyên
nhân là do để mở rộng thị trường, đưa các sản phẩm dịch vụ mới đến với khách
hàng. Mặt khác, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau là
một ngân hàng ở vị trí thuận lợi của trung tâm thành phố nên phải chịu nhiều sự
cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng khác vì thế Ngân hàng đã phải đầu tư các
khoản chi phí khá lớn cho hoạt động quảng cáo, các chương trình khuyến mãi,
đầu tư thêm các thiết bị hiện đại. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực, năng
suất lao động được nâng cao làm cho thu nhập của Ngân hàng tăng nhanh hơn
chi phí. Bên cạnh đó, nhờ hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng tăng tốc độ xử lý
công việc, tự động hoá nhiều khâu nghiệp vụ nên tiết kiệm được chi phí lao động
và tiết kiệm được nhiều chi phí khác.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN56SVTH: NGUYỄN THẢO MY
 Lợi nhuận:
Lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cà Mau
trong 3 năm qua có sự tăng lên liên tục, được biểu hiện như sau:
- Năm 2013, lợi nhuận của Ngân hàng đạt 49.162 triệu đồng, đến năm
2014 tăng lên 58.257 triệu đồng, tăng 9.095 triệu đồng tương ứng tăng 18,50% so
với năm 2013. Nguyên nhân của lợi nhuận tăng là do năm 2014 nền kinh tế có
dấu hiệu tốt hơn sau thời kỳ suy thoái kéo dài vào năm 2008.
- Đến năm 2015, lợi nhuận đạt 75.352 triệu đồng, tăng 17.095 triệu đồng
tương ứng tăng 29,34% so với năm 2014. Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng ngày càng có hiệu quả, qua 3 năm Ngân hàng đạt được mức lợi nhuận
khá cao. Để đạt được kết quả này, cùng với việc chú trọng quản trị chi phí, trong
đối tượng khách hàng, thực hiện những chương trình quảng cáo, tiếp thị nhằm
duy trì và thu hút khách hàng. Thêm vào đó, trong 3 năm qua chi nhánh đã không
ngừng củng cố, mở rộng và nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hoá các loại
hình dịch vụ như: Thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, bão lãnh, dịch vụ
ngân quỹ, chi trả lương cho các đơn vị, chuyển tiền du học,… làm cho thu nhập
tăng lên.
Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Cà Mau qua giai đoạn năm 2013 – 2015, cho thấy hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ nhờ sự
nổ lực của Ban lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên trong Ngân hàng.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, Ngân hàng còn chịu sự ảnh hưởng bởi sự
biến động của công tác thu chi và vẫn còn tồn tại một số khó khăn. Chính vì vậy,
Ngân hàng phải có những biện pháp tích cực hơn nữa để gia tăng tối đa thu nhập
và giảm thiểu chi phí, góp phần vào sự ổn định và lớn mạnh của toàn hệ thống.
Qua đó tạo lập vị thế của Ngân hàng và nâng cao đời sống của cán bộ, công nhân
viên Ngân hàng, đồng thời phát huy tích cực những mặt mạnh của Ngân hàng, để
không ngừng tăng trưởng, phục vụ khách hàng tốt hơn và thúc đẩy sự phát triển
kinh tế của vùng.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI
NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN58SVTH: NGUYỄN THẢO MY
3.1.6.2. Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau năm 2013-2015
Bảng 3.2: Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau năm 2013-2015.
STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Chênh lệch
2014/2013
Chênh lệch
2015/2014
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
A TÀI SẢN
I Tiền mặt, vàng bạc, đá quí 6.842.000.000 29.895.000.000 7.658.000.000 23.053.000.000 -22.237.000.000
II Tiền gửi tại NHNN 244.000.000 26.014.000.000 1.633.000.000 25.770.000.000 -24.381.000.000
III Cho vay khách hàng 1.218.180.000.000 1.610.130.000.000 2.114.526.000.000 391.950.000.000 504.396.000.000
IV Tài sản cố định 914.000.000 872.000.000 719.000.000 -42.000.000 -153.000.000
V Tài sản Có khác 70.813.000.000 126.487.000.000 128.874.000.000 55.674.000.000 2.387.000.000
TỔNG TÀI SẢN 1.296.993.000.000 1.793.398.000.000 2.253.410.000.000 496.405.000.000 460.012.000.000
B NGUỒN VỐN
I Tiền gửi và vay các TCTD khác 1.107.436.000.000 1.238.562.000.000 1.510.376.000.000 131.126.000.000 271.814.000.000
II Các khoản nợ khác 140.395.000.000 496.579.000.000 667.682.000.000 356.184.000.000 171.103.000.000
III Lợi nhuận chưa phân phối/ Lỗ luỹ kế 49.162.000.000 58.257.000.000 75.352.000.000 9.095.000.000 17.095.000.000
TỔNG NGUỒN VỐN 1.296.993.000.000 1.793.398.000.000 2.253.410.000.000 496.405.000.000 460.012.000.000
(Nguồn:Báo cáo tài chính từ Phòng Kế toán & Ngân Quỹ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau)
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN59SVTH: NGUYỄN THẢO MY
3.1.7. Giới thiệu các sản phẩm tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP
Chi nhánh Cà Mau
 Tiết kiệm Trung Hạn Đắc Lợi:
 Tiện ích sản phẩm:
- Lãi suất tiền gửi thả nổi linh hoạt theo lãi suất thị trường: lãi suất tự
động điều chỉnh 3 tháng một lần kể từ ngày mở tài khoản với nguyên tắc điều
chỉnh theo hướng bằng hoặc cao hơn lãi suất tại thời điểm mở tài khoản.
- Lãi suất cho vay cầm cố thẻ tiết kiệm ưu đãi nhất: áp dụng khi khách
hàng gửi từ 1/2 kỳ hạn trở lên.
- Đa dạng phương thức lãnh lãi: khách hàng rút lãi hàng tháng, hàng quý,
hàng năm bằng tiền mặt hoặc nhận qua máy ATM trường hợp khách hàng có sử
dụng thẻ ATM của Sacombank.
- An toàn sinh lời đồng vốn với thời gian thực gửi từ 1/2 kỳ hạn trở lên,
khách hàng sử dụng vốn ưu việt hơn.
- Mỗi thời điểm là mỗi chương trình ưu đãi cộng thêm cực kỳ hấp dẫn khi
khách hàng tham gia sản phẩm.
 Đặc tính sản phẩm:
- Đối tượng: khách hàng cá nhân.
- Kỳ hạn gửi: 24, 36 tháng.
- Kỳ lãnh lãi: hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
- Loại tiền gửi: VND.
- Lãi suất trên Thẻ tiết kiệm: tương ứng với lãi suất tại thời điểm gửi.
 Điều kiện và thủ tục:
- Xuất trình chứng minh nhân dân/hộ chiếu của chủ tài khoản.
 Gói tài khoản tiền gửi thanh toán iMax:
 Tiện ích:
- Khách hàng được tự chọn số tài khoản theo ý thích.
- Miễn phí đặc biệt:
+ Phí quản lý tài khoản.
+ Phí thường niên cho chủ thẻ Visa Debit.
+ Phí báo giao dịch tự động và phí xác thực qua dịch vụ mobileBanking
SMS.
+ Phí chuyển khoản trong hệ thống.
+ Phí kiểm đếm.
- Được xét cấp Thẻ tín dụng quốc tế tín chấp.
- Được hưởng chính sách dành cho khách hàng VIP.
 Đặc tính:
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN60SVTH: NGUYỄN THẢO MY
- Đối tượng được ưu đãi:
+ Khách hàng mới chưa có mã khách hàng/khách hàng chưa có tài khoản
tiền gửi thanh toán VND/khách hàng đã tất toán tài khoản tiền gửi thanh toán
VND trước ngày 31/12/2011.
+ Đăng ký gói tài khoản iMax với số dư duy trì tối thiểu 1.000.000 đồng
tại Sacombank.
- Gói sản phẩm iMax bao gồm:
+ Tài khoản tiền gửi thanh toán VND.
+ Thẻ thanh toán quốc tế (Visa debit).
+ Dịch vụ mobileBanking SMS.
+ Dịch vụ internetBanking.
 Điều kiện và thủ tục:
- Xuất trình chứng minh nhân dân/hộ chiếu.
 Tài khoản Hoa Lợi:
 Tiện ích:
- Miễn phí thường niên năm đầu tiên và giảm 50% phí thường niên trong
năm thứ 2 khi sử dụng thẻ Union Pay.
- Giảm 20% - 25% phí xác thực Token hoặc SMS khi sử dụng dịch vụ
internetBanking.
- Và được hưởng đầy đủ các tiện ích khác tương tự sản phẩm tiền gửi
thanh toán thông thường.
 Đặc tính:
- Đối tượng mở tài khoản: khách hàng cá nhân giao dịch tại Sacombank
Chi nhánh Hoa Việt và các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh.
- Loại tiền gửi: VND.
- Loại hình tài khoản: tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn.
- Lãi suất gửi: theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn có hiệu lực tại thời
điểm tính lãi. Quý khách vui lòng tham khảo biểu lãi suất hiện hành của
Sacombank.
- Thời gian chi trả lãi: tiền lãi được tính và chi trả tự động vào tài khoản
tại ngày cuối cùng mỗi tháng.
- Phí dịch vụ: vui lòng tham khảo phí dịch vụ của Sacombank.
 Điều kiện và thủ tục:
- Khách hàng giao dịch tại chi nhánh Hoa Việt và các phòng giao dịch
trực thuộc chi nhánh.
- Phiếu đăng ký dịch vụ (theo mẫu của Sacombank).
- Chứng minh nhân dân/hộ chiếu.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN61SVTH: NGUYỄN THẢO MY
- Các giấy tờ khác (nếu có) theo yêu cầu của Sacombank.
 Tiết kiệm Nhà ở:
 Tiện ích:
- Được tham gia các chương trình tiết kiệm nhà ở của Liên minh hợp tác
xã tại tỉnh/thành có triển khai.
- Và các tiện ích khác tương tự sản phẩm tiền gửi thanh toán.
 Đặc tính:
- Đối tượng gửi tiền: cá nhân người Việt Nam.
- Kỳ hạn gửi: không kỳ hạn.
- Loại hình tiền gửi: tiền gửi thanh toán.
- Loại tiền gửi: VND.
- Lãi suất gửi: theo mức lãi suất không kỳ hạn có hiệu lực tại thời điểm
tính lãi. Quý khách vui lòng tham khảo biễu lãi suất hiện hành của Sacombank.
- Thời gian chi trả lãi: tiền lãi được tính và chi trả tự động vào tài khoản
tại ngày cuối cùng của mỗi tháng.
- Gửi tiền: tương tự sản phẩm tiền gửi thanh toán cho các mục đích liên
quan đến việc tham gia chương trình tiết kiệm nhà ở.
- Rút tiền: tương tự sản phẩm tiền gửi thanh toán cho các mục đích liên
quan đến việc tham gia chương trình tiết kiệm nhà ở.
 Điều kiện thủ tục:
- Phiếu đăng ký dịch vụ (theo mẫu của Sacombank).
- Giấy chứng nhận tham gia chương trình Tiết kiệm nhà ở do Liên minh
hợp tác xã cấp.
- Người Việt Nam: chứng minh nhân dân (bản chính hoặc bản sao có công
chứng).
- Người nước ngoài: Hộ chiếu còn hiệu lực (bản chính).
- Các giấy tờ cần thiết khác do Sacombank yêu cầu cung cấp thêm.
 Tiết kiệm có kỳ hạn ngày:
 Tiện ích:
- Khách hàng tự đề xuất kỳ hạn gửi tiền phù hợp với nhu cầu tài chính
trong tương lai mà không phụ thuộc vào các kỳ hạn Sacombank định sẵn.
- Được tính lãi theo số ngày thực tế phát sinh số dư.
- Có thể gửi và rút vốn tại bất kỳ chi nhánh/phòng giao dịch nào trong
toàn bộ hệ thống Sacombank.
- Xác nhận số dư để chứng minh năng lực tài chính cá nhân.
- Sử dụng thẻ tiết kiệm để cầm cố vay vốn tại Sacombank, được chuyển
quyền sở hữu, uỷ quyền rút tiền tiết kiệm cho người khác.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN62SVTH: NGUYỄN THẢO MY
 Đặc tính:
- Đối tượng: khách hàng cá nhân.
- Kỳ hạn gửi: tối thiểu 30 ngày và tối đa 90 ngày.
- Phương thức lãnh lãi: cuối kỳ.
- Lãi suất: căn cứ vào biểu lãi suất huy động do Sacombank ban hành với
quy định:
+ Kỳ hạn gửi từ 30 ngày đến dưới 60 ngày áp dụng lãi suất 1 tháng.
+ Kỳ hạn gửi từ 60 ngày đến dưới 90 ngày áp dụng lãi suất 2 tháng.
+ Kỳ hạn gửi từ 90 ngày đến dưới hoặc bằng 99 ngày áp dụng lãi suất 3
tháng.
 Thủ tục:
- Xuất trình chứng minh nhân dân/hộ chiếu.
 Gói tài khoản học đường:
 Tiện ích:
Sử dụng thoả thích:
- Không duy trì số dư tối thiểu.
- Giảm đến 50% tại hàng trăm điểm mua sắm, ăn uống, giải trí.
- Giao dịch dễ dàng qua điện thoại di động/internet.
Ưu đãi hấp dẫn:
- Miễn phí quản lý tài khoản.
- Miễn phí nhận tiền sinh hoạt.
- Ưu đãi phí thường niên thẻ: Giảm 50% năm đầu và 90% trong 4 năm
tiếp theo.
- Miễn phí giao dịch tại tất cả ATM.
- Ưu đãi dịch vụ ngân hàng điện tử:
+ MobileBanking: Báo giao dịch tự động.
+ Internet Banking: Giao dịch qua internet.
+ Mobile mPlus: Giao dịch qua điện thoại di động.
Tiết kiệm năng động với tiền gửi tương lai:
- Trích tự động một phần tiền để gửi tiết kiệm.
- Dễ dàng tích góp – chỉ từ 100.000 đồng/tháng.
- Miễn phí tin nhắn thông báo tổng số tiền đã tiết kiệm.
Đặc biệt: Cơ hội trở thành Cộng tác viên bán thẻ của Trung tâm thẻ
Sacombank.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN63SVTH: NGUYỄN THẢO MY
 Đặc tính:
Gói tài khoản học đường có nhiều lựa chọn đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách hàng:
- Gói 1: Tài khoản thanh toán, thẻ thanh toán 4student.
- Gói 2: Tài khoản thanh toán, thẻ thanh toán 4student, SMS.
- Gói 3: Tài khoản thanh toán, thẻ thanh toán 4student, SMS, Mplus.
- Gói 4: Tài khoản thanh toán, thẻ thanh toán 4student, SMS, Internet
Banking.
- Gói 5: Tài khoản thanh toán, thẻ thanh toán 4student, SMS, Internet
Banking, Mplus.
Khi mua Gói tài khoản học đường, khách hàng có thể đăng ký thêm sản
phẩm Tiền gửi tương lai – Trích tự động tiền từ tài khoản thanh toán để gửi tiết
kiệm (từ 100.000 đồng/tháng).
 Điều kiện và thủ tục:
- Cá nhân từ 18 tuổi trở lên.
- Xuất trình chứng minh nhân dân/hộ chiếu.
- Xuất trình bất kỳ giấy tờ chứng minh khách hàng là học sinh – sinh viên.
- Điền vào Phiếu đăng ký dịch vụ theo mẫu của Sacombank.
 Tiền Gửi Đa Năng:
Tiền Gửi Đa Năng là dịch vụ huy động vốn dưới hình thức tiền gửi và tiết
kiệm có kỳ hạn lãnh lãi cuối kỳ, cho phép khách hàng gửi tiền vào tài khoản một
lần và không giới hạn số lần rút vốn trong suốt kỳ hạn gửi tiền.
 Tiện ích:
- Rút vốn không giới hạn số lần trong suốt kỳ hạn gửi và hoàn toàn miễn
phí khi rút.
- Thuận tiện khi có nhu cầu rút một phần vốn đột xuất mà không phải tất
toán tài khoản bị lãi suất thấp.
- Chủ động lựa chọn kỳ hạn dài để hưởng lãi suất cao, mà vẫn linh hoạt
rút một phần vốn khi cần.
- Đảm bảo lãi suất tiền gửi có kỳ hạn áp dụng luôn ở mức cao nhất.
- Không cần phải bảo quản và giữ thẻ tiết kiệm nếu khách hàng chọn loại
hình tiền gửi có kỳ hạn của sản phẩm.
 Đặc tính:
- Loại tiền gửi: VND, USD.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN64SVTH: NGUYỄN THẢO MY
- Loại hình huy động: tiền gửi/tiết kiệm có kỳ hạn lãnh lãi cuối kỳ loại
hình nhập vốn.
- Kỳ hạn gửi đa dạng: tất cả các kỳ hạn huy động hiện có của Sacombank
từ 1 đến 36 tháng.
- Số tiền gửi tối thiểu: 100.000.000 VND hoặc 1000 USD.
- Số tiền rút tối thiểu: 5.000.000 VND hoặc 100 USD/lần rút.
- Lãi suất huy động (tham khảo lãi suất huy động tiền gửi/tiết kiệm có kỳ
hạn).
 Điều kiện và thủ tục:
- Xuất trình chứng minh nhân dân.
 Tiết kiệm trung niên Phúc lộc:
Là sản phẩm Tiết kiệm có kỳ hạn gửi từ 6 đến 36 tháng lãnh lãi hàng tháng,
hàng quý và cuối kỳ. Sản phẩm là sự kết hợp hài hoà giữa những lợi ích vượt trội
về bảo hiểm, lãi suất tiền gửi, lãi suất tiền vay khi vay cầm cố thẻ tiết kiệm dành
cho khách hàng tham gia sản phẩm trong từng thời kỳ.
 Tiện ích:
- Lãi suất cho vay cầm cố thẻ tiết kiệm ưu đãi: áp dụng khi khách hàng
gửi từ 1/2 kỳ hạn trở lên.
- Đa dạng phương thức lãnh lãi: khách hàng rút lãi hàng tháng, hàng quý,
cuối kỳ.
- Mỗi thời điểm là mỗi chương trình ưu đãi cộng thêm cực kỳ hấp dẫn khi
khách hàng tham gia sản phẩm như bảo hiểm, lãi suất thưởng…
 Đặc tính:
- Đối tượng: khách hàng cá nhân từ 40 tuổi trở lên.
- Kỳ hạn gửi: từ6 đến 36 tháng.
- Kỳ lãnh lãi: hàng tháng, hàng quý, cuối kỳ.
- Loại tiền gửi: VND, USD.
- Lãi suất trên thẻ tiết kiệm: tương ứng với lãi suất tại thời điểm gửi.
 Điều kiện và thủ tục:
- Chứng minh nhân dân/hộ chiếu của chủ tài khoản.
 Tiền gửi góp ngày:
 Tiện ích:
- Tuyệt đối an toàn: khách hàng có thể an tâm thực hiện kế hoạch tích góp
cho gia đình.
- Giao dịch nhanh chóng: có thể nộp tiền trực tiếp tại ngân hàng hoặc
Sacombank sẽ thu tận nơi.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN65SVTH: NGUYỄN THẢO MY
- Quản lý dễ dàng: sau mỗi giao dịch nộp tiền, khách hàng sẽ nhận được
tin nhắn cập nhật tổng số tiền đã tích luỹ.
 Đặc tính:
- Kỳ hạn linh hoạt: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng.
- Số tiền góp mỗi ngày: chỉ từ 50.000 đồng.
- Lãi suất hấp dẫn.
- Vay lại dễ dàng khi có nhu cầu.
 Điều kiện và thủ tục:
- Xuất trình chứng minh nhân dân/hộ chiếu.
 Tiết kiệm Có kỳ hạn truyền thống:
 Tiện ích:
- Cầm cố thẻ tiết kiệm để: vay vốn, là cơ sở được xét cấp hạn mức thấu
chi, đảm bảo mở thẻ tín dụng hay bảo lãnh cho người thứ ba vay vốn tại
Sacombank.
- Dùng để xác nhận khả năng tài chính cho quý khách hoặc thân nhân đi
du lịch, học tập,…ở nước ngoài.
- Có thể rút vốn trước hạn khi cần, lãi suất theo quy định của Sacombank
tại thời điểm khách hàng rút vốn.
- Thẻ tiết kiệm được tự động tái tục vốn (nếu khách hàng có đăng ký khi
gửi) hoặc tái tục vốn và lãi thêm một kỳ hạn bằng kỳ hạn ban đầu trong trường
hợp khách hàng không đến nhận tiền vào ngày đến hạn. Trường hợp kỳ hạn gửi
ban đầu không còn áp dụng, Sacombank sẽ tái tục kỳ hạn ngắn hơn liền kề.
- Khách hàng được chuyển quyền sở hữu khi thẻ tiết kiệm chưa đến hạn
thanh toán để bảo toàn lãi.
- Với hệ thống mạng lưới rộng khắp, khách hàng có thể giao dịch tại bất
kỳ chi nhánh nào của Sacombank.
 Đặc tính:
- Đối tượng gửi tiền: Cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài.
Người không cư trú không được gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng ngoại tệ.
- Kỳ hạn gửi: được công bố trong từng thời kỳ (từ 1 đến 36 tháng).
- Loại tiền gửi: VND, USD, EUR.
- Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: 50.000 đồng, 50 USD/EUR.
- Lãi suất gửi: tương ứng số tiền gửi, kỳ hạn gửi và có hiệu lực tại thời
điểm gửi tiền. Khách hàng vui lòng tham khảo biểu lãi suất hiện hành của
Sacombank.
- Hình thức lãnh lãi: VND : lãi trả trước, hàng tháng, hàng quý hoặc cuối
kỳ; USD, EUR: lãi cuối kỳ.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN66SVTH: NGUYỄN THẢO MY
- Phí dịch vụ: vui lòng tham khảo biểu phí hiện hành của Sacombank.
- Phí kiểm đếm: thu khi quý khách tất toán thẻ tiết kiệm trong vòng 02
ngày làm việc kể từ ngày mở.
 Điều kiện và thủ tục:
- Phiếu đăng ký dịch vụ (theo mẫu của Sacombank, nếu chưa đăng ký
thông tin tại Sacombank).
- Người Việt Nam: chứng minh nhân dân (bản chính hoặc bản sao có công
chứng).
- Người nước ngoài: hộ chiếu còn hiệu lực (bản chính).
- Các giấy tờ cần thiết khác do Sacombank yêu cầu cung cấp thêm.
3.2. Thực trạng công tác kế toán huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau
Thực trạng công tác kế toán huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau: kế toán tiền gửi thanh toán, kế toán tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn, kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Văn bản, hồ sơ
thực hiện; nguyên tắc kế toán; quy trình thủ tục; giai đoạn cuối ngày giao dịch.
Được trình bày cụ thể như sau:
3.2.1. Văn bản, hồ sơ thực hiện
Sau khi Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật tổ chức tín dụng ra đời có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/10/2002 đã mở ra một bước ngoặc mới cho hoạt động
Ngân hàng. Đây là môi trường pháp lý cho hoạt động Ngân hàng đảm bảo an
toàn.
Căn cứ Nghị định số 49/2000/NĐ–CP ngày 12/09/2000 của chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại.
Căn cứ Nghị định số 64/2001/NĐ–CP ngày 20/09/2001 của Chính phủ về
hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Căn cứ Quyết định số 1284/2002/QĐ-NHNN ngày 21/11/2002 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng Nhà nước và Tổ chức tín dụng.
Căn cứ nội dung Nghị quyết 1 – Biên bản tổng hợp ý kiến biểu quyết bằng
văn bản xác định quyết định của Hội đồng quản trị số 97/BB/STB – HĐQT.08
ngày 19/11/2008 về việc chấp thuận ban hành về việc huy động vốn.
Đề nghị của Khối tiền gửi và dịch vụ phi tín dụng đã ban hành kèm theo
Quyết định “Quy định mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của khách hàng” tại
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN67SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
15/12/2008.
Với văn bản này, quy định mới nhất trong giai đoạn hiện nay, Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau đang dần thích ứng và triển khai
áp dụng thật tốt góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
Hồ sơ thực hiện:
- Phiếu đăng ký dịch vụ theo mẫu của Sacombank.
- Người Việt Nam: chứng minh nhân dân (bản chính hoặc bản sao có công
chứng).
- Người nước ngoài: hộ chiếu còn hiệu lực (bản chính).
- Các giấy tờ cần thiết khác do Sacombank yêu cầu cung cấp thêm.
3.2.2. Nguyên tắc kế toán
- Khi hạch toán trên tài khoản tiền gửi phải đảm bảo tính cân đối của tài
khoản giữa Nợ và Có. Để đảm bảo nguyên tắc này mọi giao dịch phải được cập
nhật và được cân đối ngay từ giao dịch viên kế toán sổ phụ.
- Giao dịch viên mở tài khoản mới cho khách hàng không kiêm nhiệm
việc ghi chép vào sổ tài khoản chi trả tiền, nhận tiền…để tránh việc mở tài khoản
không có thực.
- Tiền lãi tiền gửi được chi trả theo thực tế phát sinh. Trong trường hợp có
trích trước tiền lãi phải trả vào chi phí (Lãi cộng dồn dự trả trên tài khoản tiền
gửi) đối với các khoản tiền có kỳ hạn, cần phải quan tâm đến các kỳ hạn trích
trước (của năm tài chính) và theo dõi thời hạn rút tiền của khách hàng để tính
toán tiền lãi thực trả cho chính xác. Chi phí phải trả được hạch toán tuân thủ
nguyên tắc phù hợp. Trường hợp trả lãi khi đáo hạn và kỳ hạn trả lãi bao gồm
nhiều kỳ hạch toán thì định kỳ Ngân hàng phải tính lãi phải trả từng kỳ ghi nhận
vào chi phí.
- Tất cả các số phát sinh bị từ chối cần được xử lý như các số phát sinh
ngoại lệ, có nghĩa là khi có những số phát sinh bị từ chối phải xem xét và đưa ra
các quyết định xử lý tuỳ theo tình huống riêng biệt sao cho phù hợp (Ví dụ: một
khách hàng từ chối thanh toán do nghi ngờ Ngân hàng tính sai phí, hoặc thanh
toán sai một tờ séc…). Kế toán viên cần phải kiểm tra lại nguyên nhân dẫn đến
việc “từ chối” và xử lý nghiệp vụ theo nguyên nhân gây ra sai sót.
3.2.3. Kế toán giai đoạn cuối ngày giao dịch:
- Đối chiếu kiểm kê tồn quỹ cuối ngày.
- Trường hợp các giao dịch đều cân số:
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN68SVTH: NGUYỄN THẢO MY
 Giao dịch viên sẽ in ra bảng liệt kê các giao dịch phát sinh trong ngày.
 Giao dịch viên kiểm tra, rà soát giữa bảng liệt kê với các chứng từ bằng
giấy.
 Nếu đúng giao dịch viên chuyển toàn bộ số chứng từ giao dịch kèm bảng
liệt kê giao dịch phát sinh trong ngày cho kiểm soát viên ký xác nhận.
 Chuyển chứng từ giao dịch trong ngày đã sắp xếp qua phòng kế toán
(hoặc bộ phận kế toán) lưu trữ theo quy định.
- Trường hợp nếu không cân số: Tìm nguyên nhân: Giao nộp tiền mặt về
bộ phận ngân quỹ cuối ngày, trường hợp tiền mặt thừa hoặc thiếu vào cuối ngày
sẽ hạch toán vào tài khoản tạm giữ thừa thiếu chờ xử lý.
3.2.4. Quy trình thủ tục
 Quy trình gửi tiền (mở tài khoản):
Sơ đồ 3.5 :Sơ đồ quy trình kế toán gửi tiền (mở tài khoản) dân cư.
Diễn giải quy trình:
 Bước 1: Giao dịch viên/kế toán viên tiếp nhận nhu cầu gửi tiền của
khách hàng.
- Giao dịch viên/kế toán viên tiếp nhận nhu cầu gửi tiền của khách hàng.
- Căn cứ vào nhu cầu gửi tiền của khách hàng, giao dịch viên/kế toán viên
lập chứng từ thu tiền.
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ giao dịch gửi tiền.
 Bước 2: Tiến hành thu tiền:
Tiếp nhận nhu cầu nộp
tiền của khách hàng
Thu tiền Kiểm
đếm tiền
Duyệt giao dịch
trên hệ thống
Lưu trữ
chứng từ
Giao khách hàng bản
sao chứng từ thu tiền
Ký
duyệt
chứng
từ
Vượt hạn mức giao dịch Trong
hạn
mức
giao
dịch
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN69SVTH: NGUYỄN THẢO MY
- Nhân viên thu hướng dẫn khách hàng sắp xếp tiền theo bó, thếp, tờ, phân
loại tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông và không đủ tiêu chuẩn lưu thông…trước khi
nộp vào ngân hàng.
- Căn cứ vào số tiền trên chứng từ thu, nhân viên thu hướng dẫn/hỗ trợ
khách hàng lập Bảng kê và tiến hành thu tiền.
- Căn cứ vào Bảng kê tiền, nhân viên thu tiến hành nhận kiểm đếm tổng
số tiền khách hàng nộp theo đúng quy định.
- Sau khi nhận xong tổng số tiền khách hàng nộp, nhân viên thu tiền kiểm
tra và so sánh đối chiếu số tiền thực nhận khớp đúng với Bảng kê tiền và số tiền
trên chứng từ thu.
- Lưu ý:
+ Trường hợp trong hạn mức giao dịch của giao dịch viên: giao dịch viên
tiến hành thu tiền, kiểm đếm tiền trước, nhập liệu giao dịch nộp tiền vào hệ thống
T24 và commit giao dịch.
+ Trường hợp vượt hạn mức giao dịch (nhưng trong hạn mức thu của giao
dịch viên): giao dịch viên tiến hành thu tiền, kiểm đếm tiền trước, nhập liệu giao
dịch nộp tiền vào hệ thống T24, commit giao dịch và chuyển Cấp kiểm
soát/Trưởng đơn vị duyệt giao dịch và ký chứng từ.
+ Trường hợp vượt hạn mức thu của giao dịch viên: giao dịch viên nhập
liệu giao dịch nộp tiền vào hệ thống T24, nhập Teller ID là của nhân viên thu tiền
(Thủ quỹ/Phụ quỹ/Giao dịch viên quỹ), hold giao dịch và chuyển chứng từ thu
cho nhân viên thu tiền tiến hành thu tiền.
 Bước 3: Kiểm đếm tiền:
- Kiểm đếm chi tiết toàn bộ số tiền nhận theo nguyên tắc: kiểm đếm
những tờ lẻ, từng tờ tiền của những thếp lẻ, từng tờ của bó. Thực hiện kiểm đếm
chi tiết theo đúng quy định.
- Trường hợp số tiền khách hàng nộp vào Ngân hàng với số lượng lớn,
khả năng không thể đếm hết trong ngày làm việc, các Đơn vị và khách hàng thoả
thuận niêm phong tiền và gửi lại Ngân hàng chờ kiểm đếm vào ngày làm việc
tiếp theo và phải có sự đồng ý của Trưởng/Phó đơn vị.
 Trường hợp khách hàng yêu cầu khi kiểm đếm phải có sự chứng kiến
của khách hàng, thực hiện theo trình tự như sau:
i. Nhân viên thu hỗ trợ khách hàng bỏ tiền vào bao tiền phải đếm đủ tổng số
bó, sau đó kiểm tra từng bó tiền nguyên niêm phong, lập Bảng kê tiền cho từng
bao (01 Bảng kê được bỏ vào bao trước khi niêm phong, 01 Bảng kê được bấm
lên bao), đánh số thứ tự từng bao tiền và niêm phong bao dưới sự chứng kiến của
khách hàng và Thủ quỹ tại đơn vị.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN70SVTH: NGUYỄN THẢO MY
ii. Đếm đủ tổng số bao, sau đó kiểm tra tình trạng từng bao tiền.
iii. Đưa các bao tiền vào kho tiền, sắp xếp theo số thứ tự bao một cách gọn
gàng. Ghi vào “Sổ theo dõi tài sản ký gửi nguyên túi niêm phong” (phù hợp với
quy định hiện hành của Ngân hàng về các loại sổ sách sử dụng tại kho quỹ) có
chữ ký xác nhận số lượng bao tiền gửi. Thủ quỹ lập “Giấy xác nhận số lượng bao
tiền niêm phong gửi kho” và trình Trưởng phòng/Phó phòng Kế toán và quỹ,
Trưởng đơn vị ký trước khi giao cho khách hàng.
iv. Ngày kiểm đếm; Khách hàng giao lại cho Thủ quỹ “Giấy xác nhận số
lượng bao tiền niêm phong gửi kho”.
v. Kho quỹ xuất đúng các bao tiền niêm phong khách hàng đã gửi.
vi. Khách hàng nhận và kiểm tra lại tình trạng từng bao niêm phong, đủ số
bao đã ký gửi, ký vào “Sổ theo dõi tài sản ký gửi nguyên túi niêm phong” để xác
nhận khách hàng đã nhận lại đầy đủ.
vii. Sau khi nhận đầy đủ bao tiền, khách hàng thực hiện cắt dây bao niêm
phong và giao lại cho Ngân hàng kiểm đếm dưới sự chứng kiến của khách hàng.
viii. Thực hiện kiểm đếm chi tiết theo đúng quy định.
Trường hợp khách hàng uỷ quyền Ngân hàng thực hiện kiểm đếm từng tờ
tiền khi không có sự chứng kiến của khách hàng:
i. Thực hiện trình tự giống trường hợp ở trên, chỉ khác là nhân viên nhận
tiền tự bỏ tiền vào bao và niêm phong bao không có sự chứng kiến của Thủ quỹ.
ii. Khách hàng làm “Giấy uỷ quyền kiểm đếm tiền” kiểm đếm chi tiết tiền
khi không có sự chứng kiến của khách hàng.
iii. Đơn vị nhận tiền cần tổ chức kiểm đếm ngay vào ngày làm việc tiếp theo
số tiền đã nhận của khách hàng. Tiền thừa thiếu, tiền giả theo biên bản kiểm đếm
tiền của Hội đồng kiểm đếm Ngân hàng sẽ là cơ sở để khách hàng nhận lại tiền
thừa hoặc nộp bổ sung tiền thiếu, tiền giả.
- Khi hoàn tất việc kiểm đếm, thông báo cho khách hàng về việc tiền đã
được kiểm đếm là đủ, hay thừa, hay thiếu, hay giả là bao nhiêu và yêu cầu khách
hàng nộp ngay số tiền thiếu, tiền giả theo biên bản kiểm đếm tiền.
 Bước 4: Duyệt giao dịch trên hệ thống:
- Sau khi nhận và kiểm đếm xong, xác nhận lại khách hàng số tiền thực
nhận đã đủ, hay thiếu, hay thừa. Nếu thiếu hay thừa thì thu thêm hay trả lại cho
khách hàng cho khớp đúng.
- Chuyển chứng từ thu tiền cho khách hàng ký tên người nộp tiền.
- Nếu trong hạn mức giao dịch: Nhân viên thu tiền tiến hành duyệt
(commit) trên hệ thống sau đó ký tên và đóng mộc dấu đã thu tiền.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN71SVTH: NGUYỄN THẢO MY
- Nếu vượt hạn mức giao dịch: Nhân viên thu tiền ký tên và đóng mộc dấu
đã thu tiền, chuyển sang người có thẩm quyền ký duyệt.
 Bước 5: Ký duyệt chứng từ:
Trưởng đơn vị/Cấp kiểm soát kiểm tra các chi tiết trên chứng từ và đối
chiếu thông tin trên chứng từ so với hệ thống để hoàn tất nghiệp vụ thu (ký
chứng từ và duyệt trên hệ thống T24).
 Bước 6: Giao khách hàng bản sao phiếu thu tiền:
Nhân viên thu tiền trả khách hàng bản sao chứng từ nộp tiền và chứng từ
khác (nếu có).
 Bước 7: Lưu trữ chứng từ:
Chấm và lưu trữ chứng từ cuối ngày đúng quy định.
 Quy trình trả lãi:
Sơ đồ 3.6: Sơ đồ quy trình trả lãi kế toán tiền gửi dân cư.
- Giao dịch viên kiểm tra tài khoản, tiến hành tính lãi và đối chiếu với
T24.
- Lập chứng từ chi, hạch toán lãi vào sổ tiết kiêm (nếu có).
- Kiểm soát viên duyệt chứng từ, giao dịch viên chi tiền cho khách hàng.
Tiếp nhận nhu cầu rút
lãi của khách hàng
Kiểm tra thông tin
và lập chứng từ chi
Ký duyệt
chứng từ
Chi tiền
Lưu trữ
chứng từ
Thực hiện chuyển
quỹ
Chứng kiến kiểm đếm và trả
chứng từ cho khách hàng
Không hợp lệ
Trong hạn mức giao dịch
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN72SVTH: NGUYỄN THẢO MY
 Quy trình rút tiền, tất tài khoản:
Sơ đồ 3.7: Sơ đồ quy trình rút tiền, tất tài khoản kế toán tiền gửi dân cư.
 Giao dịch rút tiền gửi thanh toán (Khách hàng có thể rút tiền bất cứ
lúc nào):
- Giao dịch viên kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng.
- Khách hàng làm thủ tục rút tiền, tất tài khoản.
- Giao dịch viên kiểm tra nội dung rút tiền của khách hàng.
- Hạch toán vào T24 của hệ thống, in phiếu chi, bảng kê các loại tiền chi
giao cho khách hàng.
 Giao dịch rút tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn (Tương tự như giao
dịch rút tiền gửi thanh toán).
 Rút tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (Khách hàng chỉ được rút tiền, tất tài
khoản khi sổ tiết kiệm đến ngày đáo hạn, có thể rút trước hạn nhưng khách hàng
sẽ lĩnh tiền lãi được tính theo tiết kiệm không kỳ hạn):
- Kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng.
- Xem ngày đáo hạn của sổ tiết kiệm; đối chiếu số dư tiền gửi trên sổ và
trên hệ thống.
- Chi trả tiền gốc cho khách hàng:
 Rút một phần vốn trước hạn: giao dịch viên kiểm tra số dư tài khoản
khách hàng, vào hệ thống T24 đóng tài khoản của khách hàng, tiến hành hạch
toán vào tài khoản phần vốn gốc gửi lại của khách hàng (mở sổ tiết kiệm mới cho
khách hàng).
 Rút toàn bộ vốn: giao dịch viên kiểm tra số dư tài khoản khách hàng,
đóng tài khoản khách hàng; giao dịch viên lưu giữ phiếu chi, bảng kê các loại
tiền chi và sổ tiết kiệm làm chứng từ gốc.
Tiếp nhận nhu cầu rút tiền,
tất tài khoản của khách hàng
Kiểm tra thông tin
và lập chứng từ chi
Ký duyệt
chứng từ
Chi tiền
Lưu trữ
chứng từ
Thực hiện chuyển
quỹ
Chứng kiến kiểm đếm và trả
chứng từ cho khách hàng
Không hợp lệ
Trong hạn mức giao dịch
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN73SVTH: NGUYỄN THẢO MY
3.2.5. Một số nghiệp vụ phát sinh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Cà Mau
3.2.5.1. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
 Nghiệp vụ phát sinh:
Ngày 11/5/2015 khách hàng Nguyễn Đông Sơn đến mở sổ tiết kiệm đa
năng 300 triệu đồng, kỳ hạn 3 tháng, lĩnh lãi hàng tháng, lãi suất 6%/năm.
Ngày 11/6/2015 khách hàng đến lĩnh lãi.
Ngày 11/7/2015 khách hàng đến lĩnh lãi.
Ngày 11/8/2015 khách hàng đến tất toán sổ tiết kiệm.
 Văn bản:
Căn cứ theo quyết định số 14/VBHN-NHNN ban hành ngày 21/05/2014
(phụ lục 1).
 Hồ sơ thực hiện:
Phiếu đăng ký dịch vụ (theo mẫu của Sacombank) (phụ lục 2).
Giấy Chứng minh nhân dân của khách hàng (phụ lục 3).
 Hạch toán nghiệp vụ:
Ngày 11/5/2015 khách hàng Nguyễn Đông Sơn mở sổ tiết kiệm đa năng,
căn cứ phiếu nộp PT045 (phụ lục 4), thẻ tiết kiệm đa năng (phụ lục 5) hạch toán:
Nợ TK 1011 300.000.000 đồng
Có TK 4232 300.000.000 đồng
Ngày 11/6/2015 khách hàng đến lĩnh lãi, căn cứ phiếu lĩnh tiền PC034 (phụ
lục 6), thẻ tiết kiệm đa năng (phụ lục 5) hạch toán:
Số tiền lãi phải trả mỗi tháng: 300.000.000 x 1 x 6%/12 = 1.500.000 đồng.
Nợ TK 801 1.500.000 đồng
Có TK 1011 1.500.000 đồng
Ngày 11/7/2015 khách hàng đến lĩnh lãi, căn cứ phiếu lĩnh tiền PC124 (phụ
lục 7), thẻ tiết kiệm đa năng (phụ lục 5) hạch toán:
Nợ TK 801 1.500.000 đồng
Có TK 1011 1.500.000 đồng
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN74SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Ngày 11/8/2015 khách hàng đến tất toán sổ tiết kiệm, căn cứ phiếu lĩnh tiền
PC178 (phụ lục 8), thẻ tiết kiệm đa năng (phụ lục 5) hạch toán:
Nợ TK 4232 300.000.000 đồng
Nợ TK 801 1.500.000 đồng
Có TK 1011 301.500.000 đồng
Nợ 1011 Có
(4232) 300.000.000
1.500.000 (801)
1.500.000 (801)
1.500.000 (801)
300.000.000 (4232)
Nợ 4232 Có
300.000.000 (1011)
(1011) 300.000.000
Nợ 801 Có
(1011) 1.500.000
(1011) 1.500.000
(1011) 1.500.000
 Chứng từ:
Giấy nộp tiền (phụ lục 4).
Thẻ tiết kiệm có kỳ hạn (thẻ tiết kiệm đa năng, cá nhân) (phụ lục 5)
Giấy lĩnh tiền (phụ lục 6).
Giấy lĩnh tiền (phụ lục 7).
Giấy lĩnh tiền (phụ lục 8).
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN75SVTH: NGUYỄN THẢO MY
 Sổ sách kế toán:
Phụ lục 9:
Sổ cái TK 1011 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà
Mau (phụ lục trang xxxvi).
Sổ cái TK 4232 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà
Mau (phụ lục trang xxxvii).
Sổ cái TK 801 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà
Mau (phụ lục trang xxxviii).
Sổ chi tiết TK 1011 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh
Cà Mau (phụ lục trang xxxix).
Sổ chi tiết TK 4232 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh
Cà Mau (phụ lục trang xl).
Sổ chi tiết TK 801 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh
Cà Mau (phụ lục trang xli).
3.2.5.2. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
 Nghiệp vụ phát sinh:
Ngày 09/11/2015 khách hàng Vũ Đức Hiếu đến mở sổ tiết kiệm không kỳ
hạn 1 tỷ đồng, lĩnh lãi khi tất toán, lãi suất 1%/năm.
Ngày 27/11/2015 khách hàng đến tất toán sổ tiết kiệm.
 Văn bản:
Căn cứ theo quyết định số 14/VBHN-NHNN ban hành ngày 21/05/2014
(phụ lục 1).
 Hồ sơ thực hiện:
Phiếu đăng ký dịch vụ (theo mẫu của Sacombank) (phụ lục 10).
Giấy Chứng minh nhân dân của khách hàng (phụ lục 11).
 Hạch toán nghiệp vụ:
Ngày 09/11/2015 khách hàng Vũ Đức Hiếu mở sổ tiết kiệm không kỳ hạn,
căn cứ phiếu nộp PT125 (phụ lục 12), thẻ tiết kiệm không kỳ hạn (phụ lục 13)
hạch toán:
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN76SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Nợ TK 1011 1.000.000.000 đồng
Có TK 4231 1.000.000.000 đồng
Ngày 27/11/2015 khách hàng đến tất toán sổ tiết kiệm, căn cứ phiếu lĩnh
tiền PC236 (phụ lục 14), thẻ tiết kiệm không kỳ hạn (phụ lục 13) hạch toán:
Tiền lãi = 1.000.000.000 x 18 x 1%/360 = 500.000 đồng
Nợ TK 4231 1.000.000.000 đồng
Nợ TK 801 500.000 đồng
Có TK 1011 1.000.500.000 đồng
Nợ 1011 Có
(4231) 1.000.000.000
500.000 (801)
1.000.000.000 (4231)
Nợ 4231 Có
1.000.000.000 (1011)
(1011) 1.000.000.000
Nợ 801 Có
(1011) 500.000
 Chứng từ:
Giấy nộp tiền (phụ lục 12).
Thẻ tiết kiệm không kỳ hạn (phụ lục 13).
Giấy lĩnh tiền (phụ lục 14).
 Sổ sách kế toán:
Phụ lục 15:
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN77SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Sổ cái TK 1011 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà
Mau (phụ lục trang xlviii).
Sổ cái TK 4231 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà
Mau (phụ lục trang xlix).
Sổ cái TK 801 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà
Mau (phụ lục trang l).
Sổ chi tiết TK 1011 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh
Cà Mau (phụ lục trang li).
Sổ chi tiết TK 4231 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh
Cà Mau (phụ lục trang lii).
Sổ chi tiết TK 801 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh
Cà Mau (phụ lục trang liii).
3.2.5.3. Tiền gửi thanh toán
 Nghiệp vụ phát sinh:
Ngày 01/12/2015 khách hàng Trương Chí Bảo đến mở tài khoản tiền gửi
thanh toán và nộp vào tài khoản 200 triệu đồng.
Ngày 04/12/2015 khách hàng đến yêu cầu trích tài khoản tiền gửi thanh
toán 50 triệu đồng chuyển đến Ngân hàng ACB Chi nhánh Cần Thơ, phí chuyển
tiền là 0,033% (đơn vị hưởng chịu phí).
Ngày 17/12/2015 khách hàng nộp 5 triệu vào tài khoản tiền gửi thanh toán.
Ngày 26/12/2015 khách hàng yêu cầu trích tài khoản tiền gửi thanh toán
100 triệu đồng mở sổ tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng, lãi suất 6%/năm, lãi nhập vốn.
Ngày 31/12/2015 Ngân hàng tự động tính lãi trên hệ thống, lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn 1%/năm.
 Văn bản:
Căn cứ theo quyết định số 1284/2002/QĐ-NHNN ban hành ngày
21/11/2002 (phụ lục 16).
 Hồ sơ thực hiện:
Phiếu đăng ký dịch vụ (theo mẫu của Sacombank) (phụ lục 17).
Giấy Chứng minh nhân dân của khách hàng (phụ lục 18).
 Hạch toán nghiệp vụ:
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN78SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Ngày 01/12/2015 khách hàng Trương Chí Bảo mở tài khoản tiền gửi thanh
toán, căn cứ phiếu nộp PT246 (phụ lục 19) hạch toán:
Nợ TK 1011 200.000.000 đồng
Có TK 4211 200.000.000 đồng
Ngày 04/12/2015 khách hàng yêu cầu trích tài khoản tiền gửi thanh toán 50
triệu đồng chuyển đến Ngân hàng ACB Chi nhánh Cần Thơ, phí chuyển tiền là
0,033% (đơn vị thụ hưởng chịu), căn cứ phiếu chuyển tiền PCT237 (phụ lục 20),
hạch toán:
Nợ TK 4211 50.000.000 đồng
Có TK 5012 49.983.500 đồng
Có TK 711 15.000 đồng
Có TK 4531 1.500 đồng
Ngày 17/12/2015 Khách hàng nộp 5 triệu vào tài khoản tiền gửi thanh toán,
căn cứ phiếu nộp PT 325 (phụ lục 21) hạch toán:
Nợ TK 1011 5.000.000 đồng
Có TK 4211 5.000.000 đồng
Ngày 26/12/2015 khách hàng yêu cầu trích tài khoản tiền gửi thanh toán
100 triệu đồng, mở sổ tiết kiêm kỳ hạn 3 tháng, lãi suất 6%/năm, lãi nhập vốn,
căn cứ phiếu lĩnh tiền PC348 (phụ lục 22), phiếu nộp PT336 (phụ lục 23) và thẻ
tiết kiệm có kỳ hạn (phụ lục 24), hạch toán:
Nợ TK 4211 100.000.000 đồng
Có TK 4232 100.000.000 đồng
Ngày 31/12/2015 Ngân hàng tự động tính lãi trên hệ thống, lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn 1%/năm, hạch toán:
Lãi = (200.000.000 x 3 + 150.000.000 x 13 + 155.000.000 x 9 + 55.000.000
x 6) x 1%/360 = 118.750 đồng
Nợ TK 801 118.750 đồng
Có TK 491 118.750 đồng
Lãi nhập vốn:
Nợ TK 491 118.750 đồng
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN79SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Có TK 4211 118.750 đồng
Nợ 4211 Có
200.000.000 (1011)
(5012) 49.983.500 5.000.000 (1011)
(711) 15.000 100.000.000 (4232)
(4531) 1.500
(491) 118.750
Nợ 801 Có
(491) 118.750
 Chứng từ:
Giấy nộp tiền (phụ lục 19).
Kiêm lệnh chuyển tiền, giấy nộp tiền (phụ lục 20).
Giấy nộp tiền (phụ lục 21).
Giấy lĩnh tiền (phụ lục 22).
Giấy nộp tiền (phụ lục 23).
Thẻ tiết kiệm có kỳ hạn (phụ lục 24).
 Sổ sách kế toán:
Phụ lục 25:
Sổ cái TK 1011 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà
Mau (phụ lục trang lxxiv).
Sổ cái TK 4211 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà
Mau (phụ lục trang lxxv).
Sổ cái TK 5012 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà
Mau (phụ lục trang lxxvi).
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN80SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Sổ cái TK 711 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà
Mau (phụ lục trang lxxvii).
Sổ cái TK 4531 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà
Mau (phụ lục trang lxxviii).
Sổ cái TK 4232 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà
Mau (phụ lục trang lxxix).
Sổ cái TK 801 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà
Mau (phụ lục trang lxxx).
Sổ cái TK 491 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà
Mau (phụ lục trang lxxxi).
Sổ chi tiết TK 1011 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh
Cà Mau (phụ lục trang lxxxii).
Sổ chi tiết TK 4211 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh
Cà Mau (phụ lục trang lxxxiii).
Sổ chi tiết TK 5012 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh
Cà Mau (phụ lục trang lxxxiv).
Sổ chi tiết TK 711 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh
Cà Mau (phụ lục trang lxxxv).
Sổ chi tiết TK 4531 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh
Cà Mau (phụ lục trang lxxxvi).
Sổ chi tiết TK 4232 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh
Cà Mau (phụ lục trang lxxxvii).
Sổ chi tiết TK 801 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh
Cà Mau (phụ lục trang lxxxviii).
Sổ chi tiết TK 491 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh
Cà Mau (phụ lục trang lxxxix).
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN81SVTH: NGUYỄN THẢO MY
3.3. Đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau
3.3.1. Thực trạnghuy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau
Bảng 3.3: Bảng huy động tiền gửi dân cư của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Cà Mau năm 2013-2015.
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tài chính Phòng Kinh doanh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Chi nhánh Cà Mau).
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư của chi nhánh
tăng liên tục trong 3 năm qua. Năm 2013 nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư là
761.362 triệu đồng, đến năm 2014 thì nguồn vốn tăng thêm 107.613 triệu đồng
so với năm 2013 (tăng 14,13%). Năm 2015 thì nguồn vốn huy động tiền gửi dân
cư của chi nhánh tiếp tục tăng với tốc độ là 26,59%, tức là tăng 231.032 triệu
đồng và đạt ở mức là 1.100.007 triệu đồng. Có thể nói, trong những năm này quy
mô hoạt động của chi nhánh ngày càng mở rộng nên nguồn vốn huy động tiền
gửi dân cư của chi nhánh tăng lên.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau là một Ngân
hàng thương mại cũng như mọi Ngân hàng khác, để thực hiện đúng chức năng
kinh doanh tiền tệ của mình thì Ngân hàng luôn thực hiện theo phương châm “đi
vay để cho vay” và Ngân hàng rất chú ý đến nguồn vốn huy động tiền gửi dân
cư. Vì trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nguồn vốn luôn giữ vai trò
quan trọng, mang tính chất quyết định đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng cần tạo cho được nguồn vốn ổn định phù hợp với
yêu cầu về vốn. Trong những năm vừa qua Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín Chi nhánh Cà Mau thông qua các biện pháp tuyên truyền rộng rãi, phong
cách giao dịch lịch sự, chu đáo, bảo đảm yêu cầu của khách hàng, nhanh chóng,
Chỉ tiêu
Năm
2013
Năm
2014
Năm 2015
So sánh
2014/2013
So sánh
2015/2014
Số tiền (%) Số tiền (%)
Tiền gửi
dân cư
761.362 868.975 1.100.007 107.613 14,13 231.032 26,59
Tiết kiệm
có kỳ hạn
708.891 795.328 996.960 86.437 12,19 201.632 25,35
Tiết kiệm
không kỳ
hạn
52.471 73.647 103.047 21.176 40,36 29.400 39,92
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN82SVTH: NGUYỄN THẢO MY
phân công cán bộ có năng lực, tác phong tốt trực tiếp giao dịch với khách hàng
gửi tiền đã tạo được uy tín lâu dài và sâu sắc đối với khách hàng trong và ngoài
địa bàn. Thể hiện là nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư của chi nhánh qua 3
năm 2013, 2014, 2015 đều tăng.
Đơn vị tính: Triệu đồng.
(Nguồn: Báo cáo tài chính từ Phòng Kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Cà Mau).
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ huy động tiền gửi dân cư của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau năm 2013 – 2015
Quan sát bảng 3.1, 3.2 và các biểu đồ 3.1, 3.2 ta thấy nguồn tiền gửi của
dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy động. Trong nguồn tiền gửi
của dân cư, nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm phần lớn. Đây là nguồn vốn
quan trọng và có chi phí thấp tạo điều kiện cho Ngân hàng giảm chi phí và tăng
sức cạnh tranh trên thị trường.
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tiền gửi dân cư
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN83SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Đơn vị tính: Triệu đồng.
(Nguồn: Báo cáo tài chính từ Phòng Kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín Chi nhánh Cà Mau).
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của dân cư tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau năm 2013 - 2015.
Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của dân cư chưa sử dụng cho
tiêu dùng. Đây là nguồn vốn rất quan trọng của chi nhánh, huy động nguồn vốn
này ngoài tác dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thu hút tối đa các khoản tiền nhàn
rỗi trong dân cư nhằm phát triển kinh tế cũng như đối với chính sách ổn định tiền
tệ của đất nước. Năm 2013 là 708.891 triệu đồng, năm 2014 là 795.328 triệu
đồng, tăng 86.437 triệu đồng tương ứng 12,19% so với năm 2013. Năm 2015 huy
động được 996.960 triệu đồng tăng 25,35% so với năm 2014. Nhằm thu hút ngày
càng nhiều tiền tiết kiệm, các Ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay
đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy
động, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn.
Trong khoản mục tiền gửi của dân cư bao gồm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN84SVTH: NGUYỄN THẢO MY
(Nguồn: Báo cáo tài chính từ Phòng Kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín Chi nhánh Cà Mau).
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn của dân cư
tại Ngân hàng Sacombank Cà Mau năm 2013 - 2015.
Như chúng ta đã biết, theo thói quen tích luỹ của người Việt Nam thì việc
gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn để thanh toán qua Ngân hàng là chưa cao bởi họ
xem tiền mặt là công cụ thanh toán chính cho mọi giao dịch. Chính vì thế mà
khoản gửi tiết kiệm không kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong hoạt động huy động
vốn. Tuy vậy, tỷ trọng và số tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có sự biến động
mạnh qua các năm. Năm 2013, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn huy động được là
52.471 triệu đồng chiếm tỷ trọng 6,89% trong tiền gửi dân cư. Năm 2014 là
73.647 triệu đồng chiếm 8,48%, năm 2015 là 103.047 triệu đồng chiếm 9,37%.
Điều này chứng tỏ Ngân hàng đã có những biện pháp tích cực đưa sản phẩm này
đến người dân. Mặc dù lãi suất không cao như tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn nhưng
do nhiều tiện ích và có thể rút bất kỳ lúc nào khi khách hàng cần để thanh toán,
giao dịch nên cá nhân đến Ngân hàngmở tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn ngày càng nhiều hơn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn luôn chiếm vị trí cao và được khách hàng ưa
chuộng do lãi suất cao và khá ổn định, đây là sản phẩm truyền thống của các
Ngân hàng thương mại. Năm 2013 tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là 708.891 triệu
đồng, năm 2014 đạt mức 795.328 triệu đồng tăng 112,19% so với năm 2013,
năm 2015 tăng 125,35% so với năm 2014 đạt 996.990 triệu đồng. Tiền gửi tiết
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN85SVTH: NGUYỄN THẢO MY
kiệm có kỳ hạn đều tăng qua các năm và tỷ trọng cũng tăng đáng kể. Nguồn vốn
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn giúp cho Ngân hàng có thể chủ động trong đầu tư
nên cần chú trọng đến tỷ trọng của nguồn vốn này.
3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tình hình huy động tiền gửi dân cư
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau
Bảng 3.4: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình vốn huy động tiền gửi dân cư tai
Ngân hàng Sacombank Cà Mau năm 2013-2015.
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Tổng nguồn vốn Triệu đồng 1.296.993 1.793.398 2.253.410
Vốn huy động Triệu đồng 1.107.436 1.238.562 1.510.376
Vốn huy động tiền gửi dân cư Triệu đồng 761.362 868.975 1.100.007
Dư nợ Triệu đồng 1.218.180 1.610.130 2.114.526
VHĐ/TNV % 85,38 69,06 67,03
VHĐTGDC/VHĐ % 68,75 70,16 72,83
DN/VHĐ % 1,10 1,30 1,40
(Nguồn: Báo cáo tài chính từ Phòng Kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín Chi nhánh Cà Mau).
 Dư nợ/vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đáp ứng của nguồn vốn huy động đối với
hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Năm 2013 cứ1,10 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia, sang
năm 2014 thì cứ 1,30 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia, năm
2015 thì cứ 1,40 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia.
Từ chỉ số trên cho thấy, nguồn vốn huy động đượctrên địa bàn còn thấp
chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng. Dư nợ cho vay tăng cao qua
các năm trong khi đó nguồn vốn huy động có tăng nhưng thấp hơn tốc độ tăng
của dư nợ. Do phải trả lãi suất cho vốn điều hoà cao làm tăng lãi suất đầu vào,
làm giảm hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.
Mặt khác có sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng hoạt động trên cùng địa
bàn tăng lãi suất huy động vốn để thu hút khách hàng gửi tiền vào tổ chức mình,
từ đó thị phần bị chi phối thu hẹp. Bên cạnh đó, đời sống một bộ phận dân cư còn
nghèo, đời sống gặp khó khăn nên không có tiền gửi vào Ngân hàng, do đó công
tác huy động vốn của Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn. Từ đó cho thấy Ngân
hàng cần có những biện pháp nhằm thu hút vốn huy động trên địa bàn mang lại
hiệu quả cao hơn cho hoạt động tín dụng.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN86SVTH: NGUYỄN THẢO MY
 Vốn huy động/tổng nguồn vốn
Năm 2013 vốn huy động chiếm 85,38% trong tổng nguồn vốn, năm 2014
vốn huy động chiếm 69,06% trong tổng nguồn vốn, năm 2015 vốn huy động
chiếm 67,03% trong tổng nguồn vốn.
 Vốn huy động tiền gửi dân cư/vốn huy động
Năm 2013 vốn huy động tiền gửi dân cư chiếm 68,75% trong tổng vốn huy
động, năm 2014vốn huy động tiền gửi dân cư chiếm 70,16% trong tổng vốn huy
động, năm 2015vốn huy động tiền gửi dân cư chiếm 72,83% trong tổng vốn huy
động.
Tóm lại:Nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư của Ngân hàng trong những
năm qua tăng trưởng khá ổn định, chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng nguồn
vốn. Tuy nhiên, hoạt động cho vay của Ngân hàng còn phụ thuộc rất nhiều vào
các nguồn vốn khác. Trong thời gian tới, Ngân hàng cần có những giải pháp khả
thi để nâng cao tỷ trọng vốn huy động tiền gửi dân cư hơn nữa nhằm tạo được
nguồn vốn với chi phí thấp và ổn định phục vụ cho nhu cầu vay.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN87SVTH: NGUYỄN THẢO MY
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
4.1. Đánh giá thực trạnghiệu quả huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau
4.1.1. Những kết quả đạt được
Chỉ với 9 năm hoạt động trên địa bàn nhưng Sacombank Cà Mau được
khách hàng biết đến như một nơi đáng tin cậy để gửi tiền, đáp ứng mọi nhu cầu
về vốn, các dịch vụ Ngân hàng phong phú và đa dạng. Hoạt động huy động vốn
của Ngân hàng ngày càng được coi trọng và có được những kết quả đáng khích
lệ.
Đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, vui vẻ với khách hàng.
Có nhiều loại hình tiền gửi tiết kiệm huy động với kỳ hạn và lãi suất khác
nhau cho khách hàng lựa chọn.
Thu nhập của người dân trong tỉnh thời gian qua không ngừng được cải
thiện và nâng cao.
4.1.2. Những vấn đề tồn tại
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì hoạt động của chi nhánh còn tồn tại
không ít khó khăn, vướng mắc cần được giải quyết:
Do người dân ở tỉnh đa số thuộc kinh tế ngư nông nghiệp, phụ thuộc phần
lớn vào thiên nhiên, thêm vào đó là công nghệ sản xuất còn lạc hậu, trình độ
người dân còn thấp, sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cho nên sản xuất còn
bấp bênh, thu nhập hàng năm thấp và chưa hiểu biết nhiều về Ngân hàng nên đa
số người dân rất ngại khi gửi tiền tiết kiệm tại Ngân hàng.
Sự ra đời của hình thức dịch vụ tiết kiệm bưu điện, hệ thống bảo hiểm, tiết
kiệm,… làm tăng sự cạnh tranh trong công tác huy động vốn tiền gửi dân cư.
Tỷ trọng của từng loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động chưa đồng
đều, rất dễ dẫn đến tình trạng Ngân hàng sẽ phụ thuộc vào môi trường nhất định.
Hoạt động marketing còn chưa đa dạng.
4.1.3. Nguyên nhân chủ yếu
Việc thu thập thông tin diễn biến lãi suất, nhu cầu gửi tiền của cán bộ làm
công tác huy động vốn tiền gửi dân cư còn thụ động. Hầu hết các khách hàng có
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN88SVTH: NGUYỄN THẢO MY
nhu cầu mở và sử dụng tài khoản tiền gửi đều tự tìm đến Ngân hàng, cán bộ huy
động vốn chưa thật sự tìm hiểu sâu sắc các nhu cầu của từng khách hàng cũng
như chưa chủ động lôi cuốn khách hàng về giao dịch tại chi nhánh.
Thói quen sử dụng tiền mặt của người Việt Nam trong tiêu dùng vẫn còn
khá phổ biến. Người dân đa số vẫn sử dụng tiền mặt nhiều trong sinh hoạt hằng
ngày đối với khoản chi nhỏ lẻ.
Sacombank đang phải đối mặt với sư cạnh tranh trong các hoạt động của
Ngân hàng tại thành phố Cà Mau. Hiện có hơn 27 tổ chức tín dụng có trụ sở hoạt
động tại thành phố Cà Mau trong khi điều kiện kinh tế xã hội còn chưa đáp ứng
tốt nhu cầu phát triển. Mặt khác vẫn còn một bộ phận người dân có thu nhập thật
sự chưa cao, việc giao dịch với Ngân hàng thật sự chưa được quan tâm đúng
mức.
Trong những năm qua hoạt động kinh tế của Thành phố Cà Mau gặp không
ít khó khăn do biến động của giá cả thị trường nông sản, nguyên vật liệu, bất
động sản bị đóng băng do chính sách Nhà nước thay đổi tỉ lệ, lạm phát cao,… đã
tác động rất lớn đến công tác cho vay và huy động vốn tiền gửi dân cư của Ngân
hàng.
Chính sách phát triển kinh tế của Ngân hàng và của địa phương mặc dù có
nhiều đổi mới, tạo điều kiện cho nền kinh tế nói chung và hoạt động của Ngân
hàng nói riêng. Tuy nhiên trong thời kỳ kinh tế hội nhập, môi trường kinh doanh
luôn thay đổi, việc vận dụng các chính sách của Ngân hàng vẫn còn gặp khó
khăn, vướng mắc chưa được giải quyết kịp thời.
Mặt khó, do địa bàn đảm trách tương đối rộng chi phí cho việc điều phối
hoạt động của Sacombank Cà Mau còn khá lớn. Điều này phần nào ảnh hưởng
đến lợi nhuận của Ngân hàng.
Cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin chưa đáp ứng được hết những đòi hỏi
của nhân sự trong thời gian qua. Việc triển khai các chương trình giới thiệu sản
phẩm dịch vụ mới còn tốn nhiều thời gian, nhân lực, tài chính,…
Các Ngân hàng nước ngoài chính là những đối thủ cạnh tranh không cân
sức cả về nhân lực, tài chính lẫn kinh nghiệm. Đây chính là khó khăn và thách
thức rất lớn cho các Ngân hàng Thương mại Việt Nam nói chung và Sacombank
nói riêng.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN89SVTH: NGUYỄN THẢO MY
4.1.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi dân
cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau
4.1.4.1 Chính sách Marketing
Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh có sự
cạnh tranh sôi nổi giữa các tổ chức tín dụng thì việc ứng dụng Marketing là rất
cần thiết. Xuất phát từ thực tế tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi
nhánh Cà Mau để nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư trong thời
gian tới Ngân hàng cần thực hiện:
- Ngoài việc quảng cáo thông qua pano, áp phích Ngân hàng có thể áp
dụng thêm hình thức quảng cáo thông qua tờ bướm, hình thức này vừa tiết kiệm
vừa hiệu quả. Trong tờ bướm giới thiệu ngắn gọn về Ngân hàng, đặc biệt giới
thiệu những thông tin về vốn huy động tiền gửi dân cư, về thời gian hoạt động,
trưởng thành phát triển và các hình thức huy động tiền gửi dân cư tạo lòng tin
cho khách hàng.
- Đầu tư xây dựng chương trình phổ biến về công tác huy động vốn tiền
gửi dân cư. Nội dung của chương trình nhằm khuyến khích người dân không
ngần ngại khi gửi những món tiền tương đối nhỏ.
- Hàng năm lấy ý kiến đóng góp của khách hàng và có khen thưởng đối
với những đề xuất, đóng góp có giá trị nhằm không ngừng hoàn thiện và phát
triển chi nhánh.
4.1.4.2. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn tiền gửi dân cư
Trong những năm vừa qua tốc độ tăng trưởng dư nợ của Ngân hàng luôn
cao hơn tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn tự huy động, điều đó cho thấy các
hình thức huy động truyền thống như: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn…là những hình
thức gửi gọn, rút gọn khó có thể thu hút thêm vốn nhàn rỗi, Ngân hàng cần phải
có hình thức huy động tiền gửi dân cư mới.
Nhu cầu đời sống, sinh hoạt của người dân hiện nay được nâng lên rõ rệt,
nhu cầu chi tiêu của người dân cũng trở nên đa dạng hơn. Vì vậy chi nhánh Ngân
hàng nên áp dụng thêm hình thức huy động tiền gửi dân cư mới là gửi một nơi,
rút nhiều nơi thông qua thẻ. Ngân hàng đặt thêm nhiều máy ATM tại trung tâm
mua sắm, hình thức này vừa có thể hạn chế được thời gian chờ đợi của khách
hàng, vừa đạt hiệu quả cao. Đặc biệt, ở các huyện khi mở thêm phòng giao dịch,
việc lắp đặt máy ATM là vô cùng cần thiết, tạo sự thuận lợi cho người dân, và
giúp cải thiện hơn nữa đời sống của đồng bào dân tộc vùng huyện.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN90SVTH: NGUYỄN THẢO MY
4.1.4.3. Thực hiện điều chỉnh lãi suất linh hoạt
Chúng ta có thể thấy rằng: Lãi suất là một yếu tố quyết định đến việc gửi
tiền của khách hàng. Bởi trước khi gửi tiền vào Ngân hàng, khách hàng thường
so sánh lãi suất huy động giữa các Ngân hàng với nhau và sẽ chọn ra Ngân hàng
nào có mức lãi suất hấp dẫn nhất. Sau đó, họ mới xem xét đến vấn đề an toàn tiền
gửi cũng như các dịch vụ tiện ích mà họ được hưởng.
Để thực hiện cơ chế lãi suất huy động cạnh tranh, Ngân hàng phải thường
xuyên theo dõi thống kê tình hình biến động lãi suất trên cùng địa bàn hoạt động
để có các quyết định điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với mặt bằng lãi suất trên
thị trường và đặc điểm riêng của Ngân hàng. Áp dụng lãi suất thích hợp cho từng
hình thức huy động khác nhau nhằm hấp dẫn khách hàng gửi tiền.
Sau đó cần thực hiện công tác tuyên truyền, quảng cáo mỗi khi thay đổi lãi
suất gửi tiết kiệm. Chú trọng đến hình thức quảng cáo và niêm yết công khai đầy
đủ lãi suất gửi tiết kiệm. Việc quảng cáo sẽ có tác dụng gây chú ý cho khách
hàng về hình ảnh của Ngân hàng để họ có sự so sánh và chọn lựa. Bảng niêm yết
đầy đủ, công khai các tiện ích, dễ hiểu sẽ tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái dễ
chịu và đơn giản trong thủ tục gửi tiền, hơn nữa sẽ giúp cho khách hàng tìm thấy
được một cơ hội hấp dẫn để gửi tiền cho Ngân hàng mà các Ngân hàng khác
không có được.
Chú trọng huy động vốn tiền gửi dân cư có kỳ hạn 12 tháng trở lên với lãi
suất hấp dẫn nhằm tăng trưởng nguồn vốn có tính ổn định, vững chắc đáp ứng
nhu cầu vay trung và dài hạn của khách hàng.
4.1.4.4. Đào tạo trình độ nghiệp vụ nâng cao kỹ năng cho cán bộ,
nhân viên
Con người là yếu tố quyết định, máy móc, trang thiết bị cho dù có hiện đại
đến đâu đi chăng nữa thì vẫn chỉ là sản phẩm sang tạo của con người và chịu sự
điều khiển của con người. Việc áp dụng và sử dụng hiệu quả các công nghệ này
hay không phụ thuộc vào trình độ nhận thức và năng lực của người sử dụng.
Chính vì thế cần phải quan tâm đến công tác đào tạo và đào tạo lại, nhằm nâng
cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ và nhân viên có đủ khả năng áp dụng công
nghệ tin học đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách thuận lợi và nhanh
chóng.
Bên cạnh trình độ chuyên môn thì phong cách phục vụ là yếu tố không kém
phần quan trọng, tác động trực tiếp vào tâm lý khách hàng. Để có phong cách của
một nhân viên giao dịch được khách hàng tín nhiệm đòi hỏi mỗi cán bộ trong
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN91SVTH: NGUYỄN THẢO MY
đơn vị phải luôn rèn luyện kỹ năng giao tiếp và kỹ năng nghiệp vụ phù hợp với
môi trường làm việc.
Cải cách thủ tục giấy tờ: Đơn giản, rút ngắn hơn vì tâm lý đa số khách hàng
gửi tiền rất ngại viết vào phiếu gửi và lĩnh tiền vì trình độ có hạn…
Tại mỗi chi nhánh cần tổ chức bộ phận khách hàng, luôn tạo cho các khách
hàng cảm giác được tôn trọng mỗi khi đến Ngân hàng. Bộ phận này có chức
năng hướng dẫn khách hàng lần đầu giao dịch khai báo thông tin, trả lời các thắc
mắc của khách hàng, tư vấn, giới thiệu về các sản phẩm của Ngân hàng cho
khách hàng, xây dựng văn hoá giao dịch của Ngân hàng. Nét văn hoá đó thể hiện
qua phong cách, thái độ văn minh, lịch sự, các trang phục riêng, mang nét đặc
trưng riêng của Ngân hàng.
4.1.4.5. Công nghệ thông tin Ngân hàng
Công nghệ thông tin có tầm quan trọng chiến lược trong hoạt động của
Ngân hàng, hệ thống thông tin hoàn thiện sẽ làm cho mọi hoạt động trở nên
nhanh chóng dễ dàng.
Sacombank có riêng một khối công nghệ thông tin nhằm thực hiện các
chương trình hiện đại hoá Ngân hàng, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin
trong phát triển dịch vụ Ngân hàng, hỗ trợ, cung cấp sản phẩm phù hợp với thị
trường và yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Hiện tại, Ngân hàng vẫn đang thực hiện giao dịch một cửa do đó sau khi
giao dịch viên nhập lệnh, các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt phải thêm một
bước thông qua thủ quỹ duyệt tạo nhiều công đoạn hơn. Hy vọng giao dịch một
cửa sẽ sớm được thực hiện, tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc thanh toán
cũng như hạch toán nghiệp vụ của Ngân hàng. Phấn đấu xây dựng Sacombank là
một trong những Ngân hàng hiện đại nhất Việt Nam, một Ngân hàng hiện đại, đa
năng toàn diện.
4.2. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Cà Mau
4.2.1. Những kết quả đạt được
Do công tác hạch toán kế toán được thực hiện trên phần mềm T24 nên các
giao dịch thường được diễn ra nhanh chóng và ít có sai sót. Quá trình lưu trữ hồ
sơ mở tài khoản, quá trình hạch toán mở sổ tiết kiệm, tính lãi, phân bổ lãi, sao kê
tạo sổ phụ tính lãi cuối mỗi tháng, quý, năm,… đảm bảo an toàn, tránh được
những sai sót do việc hạch toán bằng thủ công gây ra.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN92SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Bộ máy tổ chức kế toán gọn, nhẹ với việc phân công lao động cụ thể, trách
nhiệm cho từng kế toán viên. Mọi phần hành của bộ phận kế toán đều có người
theo dõi, thực hiện đầy đủ đúng nội dung.
Bộ phận kế toán luôn cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu cho đối
tượng cần quan tâm nhất là bộ phận quản lý như ban lãnh đạo Ngân hàng, để đề
ra những phương hướng và biện pháp kịp thời.
Tất cả chứng từ thu, chi đều qua sự kiểm soát chặt chẽ của Trưởng đơn vị
trước khi thực hiện giao dịch.
Thực hiện đánh số chứng từ cẩn thận nên rất thuận tiện cho việc kiểm tra.
Có kiểm toán viên nội bộ.
Ngân hàng đã căn cứ và áp dụng thông tư, thực hiện đúng, đầy đủ quy trình
ghi sổ và chứng từ trên máy cũng như trên sổ thực tế, thường xuyên cập nhật
những quyết định của Ngân hàng Nhà nước về việc bổ sung, sửa đổi trong công
tác hạch toán kế toán, chế độ chứng từ,…
Bộ phận ngân quỹ: độc lập với kế toán, tài sản của Ngân hàng được bảo
mật tuyệt đối, không có tình trạng mất mát và biển thủ tài sản của Ngân hàng.
4.2.2. Những vấn đề tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được, Sacombank Cà Mau còn tồn tại một số
khó khăn cần khắc phục:
Khi nghiệp vụ kế toán phát sinh, kế toán tiến hành định khoản và xuất đủ
các chứng từ kế toán cần thiết. Tuy nhiên, các chứng từ vẫn còn thiếu sót thông
tin khách hàng và của thông tin khác.
Việc hạch toán còn gặp một vài sai sót không đáng kể vì việc thay đổi của
thông tư mới.
Chương trình hiện đại hoá Ngân hàng chưa thật sự hoàn thiện và ổn định.
Các sự cố kỹ thuật chưa được khắc phục kịp thời, nhiều lúc giao dịch bị gián
đoạn kéo dài, khách hàng than phiền.
Trình độ, năng lực của đa số giao dịch viên tuy đã được nâng cao song
nguồn nhân lực còn thiếu, vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của phát triển, số nhân
viên có trình độ chuyên môn giỏi nhưng khả năng xử lý các nghiệp vụ phát sinh
chưa thật sự nhạy bén và logic.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN93SVTH: NGUYỄN THẢO MY
4.2.3. Nguyên nhân chủ yếu
Công nghệ Ngân hàng đã được hiện đại hoá nhưng chưa hoàn thiện nên khi
thanh toán khách hàng đôi khi bị gián đoạn làm ảnh hưởng đến khách hàng.
Trình độ của cán bộ chưa toàn diện mang tính chất chuyên môn hoá cao
theo từng lĩnh vực như: kế toán, ngân quỹ, kế toán tổng hợp,… dẫn đến khi nộp
tiền hay thiếu tiền, khách hàng phải trải qua nhiều công đoạn rất tốn nhiều thời
gian. Bên cạnh đó, có nhiều cán bộ mới tuy có nhiệt tình say mê với công việc,
nhưng còn thiếu kinh nghiệm thực tế, kỹ năng nghiệp vụ còn hạn chế.
Sự hiểu biết của kế toán viên về phần mềm đang áp dụng còn hạn chế.
4.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau
Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý về nội dung của Ngân hàng, sổ sách kế toán:
kế toán cần kiểm tra lại nội dung, định khoản, số tiền, chữ ký ghi trên mỗi chứng
từ kế toán trước khi lưu trữ nhằm đảm bảo tính hợp lý và đầy đủ các yếu tố cần
phải có trên một chứng từ.
Ngân hàng cần có chính sách đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ cho những
nhân viên mới được nhận vào công tác tại đơn vị.
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cán bộ nâng cao tay nghề và đạo
đức nghề nghiệp cho nhân viên kế toán.
Có chế độ khen thưởng hợp lý nhằm động viên tinh thần và nâng cao trách
nhiệm làm việc của mỗi nhân viên…
Tạo điều kiện cho nhân viên phòng kế toán có những hiểu biết nhất định về
phần mềm kế toán đang áp dụng.
Quan tâm và tạo điều kiện trong việc đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ
nghiệp vụ cho nhân viên cấp dưới để hoạt động của các Ngân hàng cấp dưới
ngày càng hiệu quả hơn.
Trang bị bổ sung cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ cho Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau, đảm bảo đầy đủ điều kiện để các giao
dịch thuận lợi, chính xác.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN94SVTH: NGUYỄN THẢO MY
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua phân tích hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi
nhánh Cà Mau và các hình thức huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, ta
cần thấy được tầm quan trọng của vốn trong nền kinh tế hiện nay. Vốn cho vay
đã làm thay đổi bộ mặt mới cho nền kinh tế nước ta, chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp sang sản xuất hàng hoá, chăn nuôi, dịch vụ…tạo công ăn việc làm và thúc
đẩy quá trình hoạt động cho hàng ngàn doanh nghiệp hoạt động và mở rộng sản
xuất thông qua nghiệp vụ tín dụng. Cho nên, việc mở rộng thị trường huy động
vốn tiền gửi dân cư ở nông thôn có nghĩa thiết thực trong điều kiện nước ta đang
tiến hành công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Thông qua phân tích ở trên ta thấy, hoạt động huy động vốn tiền gửi dân cư
tại Ngân hàng có bước tiến triển tốt, nhất là tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân chiếm
khá cao trong tổng doanh số huy động của Ngân hàng. Đồng thời, Ngân hàng
cũng sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư được để đầu tư
cho lĩnh vực chăn nuôi thuỷ sản, đã góp phần cải thiện đời sống kinh tế, nâng cao
mức sống người dân, thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển.
Về kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm qua đã có những chuyển biến
tích cực, điều này được thấy rõ qua lợi nhuận được tăng dần qua các năm. Cụ thể
như sau: lợi nhuận năm 2013 đạt 49.162 triệu đồng sang năm 2014 đạt 58.257
triệu đồng và đến năm 2015 lợi nhuận tăng đến 75.352triệu đồng. Đạt được kết
quả như vậy là nhờ sự chỉ đạo của Ban Giám đốc cùng với sự nhiệt tình, cố gắng
phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên ở Ngân hàng.
Ngoài ra hoạt động huy động vốn tiền gửi dân cư đã tạo được sự phối hợp
chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể, các cấp chính quyền ở địa phương. Do đó
cần phải mở rộng nâng cao huy động vốn tiền gửi dân cư bởi vì nó góp phần
quan trọng để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Cà Mau nói riêng và đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn
ở Việt Nam.
Tuy nhiên, chi nhánh không thể dừng lại với những gì đạt được mà còn
phải cố gắng phấn đấu hơn nữa để khắc phục những tồn tại thiếu sót trong thời
gian qua cũng như để chuẩn bị với những thách thức mới trong quá trình kinh
doanh mới và góp phần cùng toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín tiến đến hội nhập trong khu vực và trên thế giới.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN95SVTH: NGUYỄN THẢO MY
5.2. Kiến nghị
Ngân hàng cần có chính sách đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ cho những
nhân viên mới được nhận vào công tác tại đơn vị.
Thống nhất mọi hoạt động trong công tác kế toán, hệ thống kiểm soát nội
bộ phải thống nhất. Đây là điều kiện để công tác kế toán, hệ thống kiểm soát nội
bộ hoạt động có hiệu quả và là yêu cầu bắt buộc cao nhất.
Chính xác và kịp thời nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin nhanh chóng, kịp
thời, chính xác để từng bước nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cán bộ nâng cao tay nghề và đạo
đức nghề nghiệp cho nhân viên kế toán. Tạo điều kiện cho nhân viên phòng kế
toán có những hiểu biết nhất định về phần mềm kế toán hiện đang áp dụng. Quan
tâm và tạo điều kiện trong việc đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho
nhân viên cấp dưới để hoạt động của các Ngân hàng cấp dưới ngày càng hiệu quả
hơn.
Cần phân loại khách hàng trên cơ sở uy tín, số dư tiền gửi hay giao dịch lâu
năm để áp dụng mức lãi suất thích hợp và cần có hành động thiết thực như tặng
quà, sổ xố trúng thưởng…nhằm duy trì khách hàng cũ, khuyến khích khách hàng
mới tham gia gửi tiền.
Thông qua chính quyền địa phương thực hiện điều tra kinh tế hộ thường
xuyên để phân loại hộ từ đó có chính sách huy động thích hợp. Qua đó, chi
nhánh cần tìm nguyên nhân mà các hộ có thu nhập cao nhưng chưa tham gia gửi
tiền tại Ngân hàng.
Trang bị bổ sung cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ cho Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau bảo đảm đầy đủ điều kiện để các giao
dịch thuận lợi, chính xác.
Ngân hàng cần đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt và hấp dẫn để tăng khả
năng cạnh tranh với những tổ chức tín dụng khác trên địa bàn.
Có chế độ khen thưởng hợp lý nhằm động viên tinh thần và nâng cao trách
nhiệm làm việc của mỗi nhân viên… Duy trì phong trào thi đua hoàn thành các
chỉ tiêu kế hoạch đề ra, kịp thời khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích
tốt điển hình.
Ngân hàng cần đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt và hấp dẫn để tăng khả
năng cạnh tranh với những tổ chức tín dụng khác trên địa bàn.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN96SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Duy trì phát động phong trào thi đua hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề ra,
kịp thời khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích tốt điển hình.
Cần có quy hoạch tổng thể trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, vật nuôi,
cây trồng hợp lý, phù hợp với thực tế của địa phương và nhu cầu của xã hội.
Cần có chương trình khuyến nông hỗ trợ các biện pháp cải tạo giống, áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất thông qua phòng nông nghiệp huyện, xã.
Hiện nay, thu nhập chủ yếu của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi
nhánh Cà Mau là thu từ hoạt động tín dụng, vì thế Ngân hàng cần có chính sách
đẩy mạnh việc mở rộng thêm các dịch vụ góp phần gia tăng lợi nhuận cho Ngân
hàng.
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂNxviSVTH: NGUYỄN THẢO MY
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Dương Thuý Kiều. 2015. Phân tích hiệu quả hoạt động của dịch vụ thẻ tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau. Khoá luận tốt nghiệp
cử nhân tài chính ngân hàng, hệ đại học, Trường Đại học Tây Đô.
Lê Thị Hải Yến. 2014. Kế toán nghiệp vụ huy động vốn và phân tích tình
hình vốn huy động tại Ngân hàng Nhà nước và Phát triển nông thôn Cái Nước.
Khoá luận tốt nghiệp cử nhân tài chính ngân hàng, hệ đại học, Trường Đại học
Tây Đô.
Lầu Thị Thuỳ Linh. ‘không ngày tháng’. Kế toán huy động vốn tổ chức
kinh tế cá nhân trong nước tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang
[on-line]. Luanvan.net. Đọc từ: luanvan.net.vn/luan-van/ke-toan-huy-dong-von-
tien-gui-cua-cac-to-chuc-ca-nhan-trong-nuoc-va-cac-giai-phap-tang-cuong-cong-
tac-huy-dong-von-tai-n-2941/ (đọc ngày 05.04.2015).
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂNxviiSVTH: NGUYỄN THẢO MY
PHỤ LỤC

More Related Content

DOCX
Quan điểm sáng tạo của hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộc
DOCX
Tieu luan Quản trị Chiến lược Vinamilk
PDF
Hướng dẫn thực hành kinh tế lượng ( phần mềm Eviews)
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
 
PDF
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
PPT
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
DOC
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank
DOCX
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Xây Dựng.docx
Quan điểm sáng tạo của hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộc
Tieu luan Quản trị Chiến lược Vinamilk
Hướng dẫn thực hành kinh tế lượng ( phần mềm Eviews)
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
 
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Xây Dựng.docx

What's hot (20)

PDF
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
DOCX
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
DOCX
Báo cáo thực tập nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng hdbank
PDF
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
PDF
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
PDF
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
PDF
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
PDF
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
PDF
Đề tài: Hiệu quả huy động tiền gửi tại Ngân hàng Vietcombank, 9đ
PDF
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
PDF
Luận văn: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng NN&PT
DOCX
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
PDF
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
DOC
phân tích hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
DOC
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...
DOCX
Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Tiền Gửi Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
PDF
Dap an-mon-quan-tri-ngan-hang-thuong-mai
DOC
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
DOCX
Trac nghiem môn Quản trị NHTM
DOCX
Hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Chi nhánh Tây Ninh
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Báo cáo thực tập nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng hdbank
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Đề tài: Hiệu quả huy động tiền gửi tại Ngân hàng Vietcombank, 9đ
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng NN&PT
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
phân tích hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...
Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Tiền Gửi Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Dap an-mon-quan-tri-ngan-hang-thuong-mai
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
Trac nghiem môn Quản trị NHTM
Hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Chi nhánh Tây Ninh
Ad

Similar to Đề tài: Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Sacombank (20)

PDF
Nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng, 9đ - Gửi miễn p...
DOC
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ trường đại học Kinh Tế Huế, 9 ĐIỂM
PDF
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm
PDF
Quyết định gửi tiền tiết kiệm và lượng tiền gửi vào Sacombank, 9đ
DOC
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
DOC
đề Tài thực tập. trần văn dũng
DOC
Đề tài: Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Sacombank
DOC
37. DO THI BICH TUYEN .doc
DOC
LV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANK
PDF
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...
DOC
Hang nga
PDF
Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
DOC
LV: Phát triển DV thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàngTMCP ngoại thương
PDF
Đề tài: Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á
PDF
Đề tài: Nhân tố tác động đến nợ xấu khách hàng cá nhân, HAY
PDF
Đề tài: Nhân tố tác động đến nợ xấu khách hàng tại LBPBank - Gửi miễn phí qua...
DOCX
báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp vietbank
PDF
Luận văn: Hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nh...
PDF
KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
PDF
KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
Nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng, 9đ - Gửi miễn p...
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ trường đại học Kinh Tế Huế, 9 ĐIỂM
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm
Quyết định gửi tiền tiết kiệm và lượng tiền gửi vào Sacombank, 9đ
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
đề Tài thực tập. trần văn dũng
Đề tài: Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Sacombank
37. DO THI BICH TUYEN .doc
LV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANK
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...
Hang nga
Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
LV: Phát triển DV thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàngTMCP ngoại thương
Đề tài: Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á
Đề tài: Nhân tố tác động đến nợ xấu khách hàng cá nhân, HAY
Đề tài: Nhân tố tác động đến nợ xấu khách hàng tại LBPBank - Gửi miễn phí qua...
báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp vietbank
Luận văn: Hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nh...
KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
Ad

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi

Recently uploaded (20)

PDF
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
PDF
Public economy và vai trò trong phân bổ nguồn lực, cung cấp hàng hóa công, đi...
PPTX
Bài 9.4 TUYẾN SINH DỤC NAM VÀ NU CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
DOC
TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC TUÂN THỦ CÁC QUY TẮC AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
PPTX
Bài 6 Du an bua an ket noi yeu thuong.pptx
PPT
Bài giảng Cơ sở dữ liệu Table trong Access
PPTX
Direct Marketing- chieu thi truyen thong
PPTX
17. ĐẠI CƯƠNG GÃY XƯƠNG bệnh học ngoại.pptx
PDF
CHƯƠNG 1-P2: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH ...
PPTX
TIẾT 8, 9, 10. BÀI 32. DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
PPTX
24. 9cqbq2reu57m5igbsz-signature-40d40b8bd600bcde0d0584523c684ec4933c280de74a...
PPTX
Phân bố Nhị Thức Chuyên Đề Toán Lớp 12 Chân trời sáng tạo Tập 2
PPTX
14. thoát vị bẹn nghẹt bệnh học ngoại khoa.pptx
PDF
Quyền-biểu-tình-của-công-dân-theo-hiến-pháp-Việt-Nam.pdf
PPTX
Triết học: Vận dụng nguyên tắc phát triển trong nhận thức và hoạt động thực...
PPTX
b44_nhiem_zf_tinhjjjjjjjjjjjjjjjjjj.pptx
PPT
SINH 8 TUYẾN YÊN TUYẾN GIÁP CÂU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
PPTX
Powerpoint cho Ke toan tai chinh KET307_Bai1_SV.pptx
PPTX
Giáo án Lý Luận Chung về Hành chính Nhà nước cập nhật mới....
PPTX
SLIDE BV CHÍNH THỨC LATSKH - note.pptx
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
Public economy và vai trò trong phân bổ nguồn lực, cung cấp hàng hóa công, đi...
Bài 9.4 TUYẾN SINH DỤC NAM VÀ NU CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC TUÂN THỦ CÁC QUY TẮC AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Bài 6 Du an bua an ket noi yeu thuong.pptx
Bài giảng Cơ sở dữ liệu Table trong Access
Direct Marketing- chieu thi truyen thong
17. ĐẠI CƯƠNG GÃY XƯƠNG bệnh học ngoại.pptx
CHƯƠNG 1-P2: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH ...
TIẾT 8, 9, 10. BÀI 32. DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
24. 9cqbq2reu57m5igbsz-signature-40d40b8bd600bcde0d0584523c684ec4933c280de74a...
Phân bố Nhị Thức Chuyên Đề Toán Lớp 12 Chân trời sáng tạo Tập 2
14. thoát vị bẹn nghẹt bệnh học ngoại khoa.pptx
Quyền-biểu-tình-của-công-dân-theo-hiến-pháp-Việt-Nam.pdf
Triết học: Vận dụng nguyên tắc phát triển trong nhận thức và hoạt động thực...
b44_nhiem_zf_tinhjjjjjjjjjjjjjjjjjj.pptx
SINH 8 TUYẾN YÊN TUYẾN GIÁP CÂU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
Powerpoint cho Ke toan tai chinh KET307_Bai1_SV.pptx
Giáo án Lý Luận Chung về Hành chính Nhà nước cập nhật mới....
SLIDE BV CHÍNH THỨC LATSKH - note.pptx

Đề tài: Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Sacombank

  • 1. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN iSVTH: NGUYỄN THẢO MY LỜI CÁM ƠN Sau thời gian học tập, nghiên cứu tại Khoa Kế toán – Tài chính Ngân hàng trường Đại Học Tây Đô, được sự giúp đỡ quý báu, tận tình của các thầy, cô cùng với Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau, em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp. Đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với quý thầy, cô đã luôn hết lòng dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản đến kỹ năng chuyên môn của từng môn học trong suốt quá trình học tập tại trường, để em vận dụng vào trong bài báo cáo thực tập của mình, được tiếp xúc thực tế công việc của mình trong tương lai. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Thái Thị Bích Trân, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện bài báo cáo này. Qua thời gian thực tập, em đã có được một thời gian thực tập quý báu, được tiếp xúc với một môi trường làm việc năng động. Em xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị trong Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau đã giúp đỡ em rất nhiệt tình trong quá trình em thực tập tại quý Ngân hàng. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện bài báo cáo này, song với nhận thức, khả năng, kinh nghiệm còn hạn chế nên không thể tránh khỏi thiếu sót nhất định về nội dung lẫn hình thức. Kính mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của quý thầy cô để em có thể bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này. Em xin kính chúc quý thầy cô, Ban lãnh đạo cùng toàn thể quý anh chị trong Ngân hàng dồi dào sức khoẻ và thành công trong cuộc sống. Xin chân thành cám ơn! Cần Thơ, ngày tháng năm Sinh viên thực hiện Nguyễn Thảo My
  • 2. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN iiSVTH: NGUYỄN THẢO MY LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan: 1. Nội dung của bài báo cáo thực tập: “Kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau” là do em thực hiện dưới sự hướng dẫn của cô Thái Thị Bích Trân. 2. Mọi tham khảo trong bài báo cáo đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, thời gian, địa điểm công bố. 3. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về bài báo cáo thực tập của mình. Cần Thơ, ngày tháng năm Sinh viên thực hiện Nguyễn Thảo My
  • 3. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN iiiSVTH: NGUYỄN THẢO MY TÓM TẮT KHÓA LUẬN Đề tài thực hiện kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau. Thông qua thực hiện công tác kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau, từ đó đưa ra những nhận xét và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng. Đề tài gồm có 5 chương: Chương 1: Mở đầu. Đặt vấn đề nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu của đề tài, phương pháp, phạm vi nghiên cứu và bố cục đề tài nghiên cứu kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau. Chương 2: Cơ sở lý luận. Nêu khái quát cơ sở lý luận về kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư bao gồm khái niệm về vốn và tầm quan trọng của huy động vốn, nội dung cơ bản của kế toán huy động vốn, phân tích hiệu quả huy động tiền gửi dân cư, các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi dân cư. Chương 3: Thực trạng kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau: quá trình hình thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ cơ bản và định hướng, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng, tổ chức công tác kế toán; thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển; thực trạng, đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi dân cư. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán và hiệu quả huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau. Đánh giá thực trạng kế toán tiền gửi dân cư, trong đó nêu những kết quả đạt được, vấn đề tồn tại, nguyên nhân chủ yếu, một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi dân cư và hoàn thiện công tác kế toán. Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
  • 4. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN ivSVTH: NGUYỄN THẢO MY Rút ra kết luận và đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện và khắc phục công tác kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau.
  • 5. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN vSVTH: NGUYỄN THẢO MY NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Cà Mau, ngày tháng năm GIÁM ĐỐC (Ký, họ tên, đóng dấu)
  • 6. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN viSVTH: NGUYỄN THẢO MY NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………... Cần Thơ, ngày tháng năm CÁN BỘ HƯỚNG DẪN (Ký, họ tên)
  • 7. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN viiSVTH: NGUYỄN THẢO MY MỤC LỤC LỜI CÁM ƠN........................................................................................................ i LỜI CAM ĐOAN................................................................................................. ii TÓM TẮT KHÓA LUẬN.................................................................................. iii NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP........................................................v NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ..................................................... vi MỤC LỤC .......................................................................................................... vii DANH MỤC BẢNG........................................................................................... xii DANH MỤC SƠ ĐỒ......................................................................................... xiii DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................... xiv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................xv CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung..........................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể..........................................................................................2 1.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................2 1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu...................................................................2 1.3.2. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................2 1.4. Phạm vi nghiên cứu của khoá luận..................................................................4 1.4.1. Giới hạn về nội dung.................................................................................4 1.4.2. Giới hạn về đối tượng ...............................................................................4 1.4.3. Giới hạn về không gian.............................................................................4 1.4.4. Giới hạn về thời gian ................................................................................4 1.5. Cấu trúc của khoá luận ....................................................................................4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .........................................................................5 2.1. Vốn và tầm quan trọng của huy động vốn.......................................................5 2.1.1. Vốn của NHTM .........................................................................................5
  • 8. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN viiiSVTH: NGUYỄN THẢO MY 2.1.2. Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM.......6 2.2. Nội dung cơ bản của kế toán huy động vốn ....................................................6 2.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán huy động vốn.............................................6 2.2.2. Các hình thức huy động vốn .....................................................................7 2.2.2.1. Phân loại căn cứ theo thời gian .........................................................7 2.2.2.2. Phân loại theo đối tượng huy động....................................................8 2.2.2.3. Phân loại theo nghiệp vụ huy động....................................................9 2.2.3. Kế toán tiền gửi dân cư...........................................................................13 2.2.3.1. Kế toán tiền gửi thanh toán..............................................................14 2.2.3.2. Kế toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn...........................................17 2.2.3.3. Kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.................................................18 2.3. Phân tích hiệu quả huy động tiền gửi dân cư.................................................21 2.3.1. Nội dung và ý nghĩa phân tích ................................................................21 2.3.2. Các chỉ số đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi dân cư.........................21 2.3.2.1. Phân tích tổng quát nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư ...............21 2.3.2.2. Phân tích nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư................................21 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi dân cư ..................................24 2.4.1. Các nhân tố khách quan..........................................................................24 2.4.1.1. Yếu tố pháp lý...................................................................................24 2.4.1.2. Yếu tố kinh tế ....................................................................................24 2.4.1.3. Yếu tố chính trị .................................................................................24 2.4.1.4. Yếu tố văn hoá, xã hội, dân cư .........................................................25 2.4.1.5. Yếu tố tâm lý và thói quen tiêu dùng ................................................25 2.4.2. Các nhân tố chủ quan .............................................................................26 2.4.2.1. Các sản phẩm và mạng lưới.............................................................26 2.4.2.2. Lãi suất và các dịch vụ gia tăng.......................................................26 2.4.2.3. Chất lượng phục vụ, dịch vụ ............................................................26 2.4.2.4. Cơ sở vật chất và công nghệ hạ tầng ...............................................27
  • 9. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN ixSVTH: NGUYỄN THẢO MY 2.4.2.5. Đội ngũ nhân sự ...............................................................................27 2.4.2.6. Danh tiếng và uy tín của Ngân hàng................................................27 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU ..........................................................29 3.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau ..29 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng..............................29 3.1.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản và định hướng phát triển...........................31 3.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ cơ bản.............................................................31 3.1.2.2. Định hướng phát triển......................................................................32 3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau..............................................................................................................32 3.1.3.1. Cơ cấu tổ chức..................................................................................32 3.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban .........................................33 3.1.4. Tổ chức công tác kế toán ........................................................................43 3.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán....................................................................43 3.1.4.2. Hình thức kế toán .............................................................................47 3.1.4.3. Chính sách, chế độ kế toán, chuẩn mực...........................................47 3.1.4.4. Tổ chức kiểm tra kế toán ..................................................................48 3.1.5. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau..........................................................52 3.1.5.1. Thuận lợi ..........................................................................................52 3.1.5.2. Khó khăn...........................................................................................53 3.1.5.3. Phương hướng hoạt động kinh doanh..............................................53 3.1.16. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm gần đây....54 3.1.6.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau giai đoạn năm 2013 – 2015.......................54 3.1.6.2. Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau năm 2013-2015..............................................................58
  • 10. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN xSVTH: NGUYỄN THẢO MY 3.1.7. Giới thiệu các sản phẩm tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Chi nhánh Cà Mau...................................................................................................59 3.2. Thực trạng công tác kế toán huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau..............................................................66 3.2.1. Văn bản, hồ sơ thực hiện.........................................................................66 3.2.2. Nguyên tắc kế toán..................................................................................67 3.2.3. Kế toán giai đoạn cuối ngày giao dịch:..................................................67 3.2.4. Quy trình thủ tục .....................................................................................68 3.2.5. Một số nghiệp vụ phát sinh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau............................................................................................73 3.2.5.1. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn..............................................................73 3.2.5.2. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn........................................................75 3.2.5.3. Tiền gửi thanh toán ..........................................................................77 3.3. Đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau............................................................................81 3.3.1. Thực trạng huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau........................................................................81 3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tình hình huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau............................85 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU.........................................87 4.1. Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau..............................................................87 4.1.1. Những kết quả đạt được..........................................................................87 4.1.2. Những vấn đề tồn tại...............................................................................87 4.1.3. Nguyên nhân chủ yếu ..............................................................................87 4.1.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau............................89 4.1.4.1 Chính sách Marketing .......................................................................89
  • 11. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN xiSVTH: NGUYỄN THẢO MY 4.1.4.2. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn tiền gửi dân cư ..............89 4.1.4.3. Thực hiện điều chỉnh lãi suất linh hoạt............................................90 4.1.4.4. Đào tạo trình độ nghiệp vụ nâng cao kỹ năng cho cán bộ, nhân viên .......................................................................................................................90 4.1.4.5. Công nghệ thông tin Ngân hàng ......................................................91 4.2. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau..........................................................................................91 4.2.1. Những kết quả đạt được..........................................................................91 4.2.2. Những vấn đề tồn tại...............................................................................92 4.2.3. Nguyên nhân chủ yếu ..............................................................................93 4.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau........................................................................93 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................94 5.1. Kết luận..........................................................................................................94 5.2. Kiến nghị........................................................................................................95 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ xvi PHỤ LỤC.......................................................................................................... xvii
  • 12. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN xiiSVTH: NGUYỄN THẢO MY DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau giai đoạn năm 2013 – 2015.............................................54 Bảng 3.2: Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau năm 2013-2015.............................................................................58 Bảng 3.3: Bảng huy động tiền gửi dân cư của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau năm 2013 - 2015. ............................................................81 Bảng 3.4: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình vốn huy động tiền gửi dân cư tai Ngân hàng Sacombank Cà Mau năm 2013 - 2015.........................................................85
  • 13. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN xiiiSVTH: NGUYỄN THẢO MY DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán tiền gửi thanh toán. ..................................................17 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. ...............................18 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. .....................................20 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau .................................................................................................................33 Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán & Ngân quỹ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cà Mau.................................................................................................44 Sơ đồ 3.3: Sơ đồ quy trình mô hình giao dịch một cửa. .......................................46 Sơ đồ 3.4: Sơ đồ sổ sách kế toán tại Ngân hàng Sacombank Cà Mau.................47 Sơ đồ 3.5 :Sơ đồ quy trình kế toán gửi tiền (mở tài khoản) dân cư. ....................68 Sơ đồ 3.6: Sơ đồ quy trình trả lãi kế toán tiền gửi dân cư. ..................................71 Sơ đồ 3.7: Sơ đồ quy trình rút tiền, tất tài khoản kế toán tiền gửi dân cư. ..........72
  • 14. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN xivSVTH: NGUYỄN THẢO MY DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Sacombank Cà Mau từ năm 2013 - 2015...............................................................................................55 Biểu đồ 3.2: Biểu đồ huy động tiền gửi dân cư của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau năm 2013 – 2015...............................................82 Biểu đồ 3.3: Biểu đồ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau năm 2013 - 2015. ..............................................83 Biểu đồ 3.4: Biểu đồ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn của dân cư tại Ngân hàng Sacombank Cà Mau năm 2013 - 2015...............................................84
  • 15. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN xvSVTH: NGUYỄN THẢO MY DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. CMND: Chứng minh nhân dân 2. CTGS: Chứng từ ghi sổ 3. DN: Dư nợ 4. DSCV: Doanh số cho vay 5. ĐVT: Đơn vị tính 6. GTCG: Giấy tờ có giá 7. NHTM: Ngân hàng thương mại 8. TGTK: Tiền gửi tiết kiệm 9. TK: Tài khoản 10. TMCP: Thương mại cổ phần 11. TNV: Tổng nguồn vốn 12. VHĐ: Vốn huy động 13. VHĐTGDC: Vốn huy động tiền gửi dân cư
  • 16. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN1SVTH: NGUYỄN THẢO MY CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Huy động vốn, một trong những hoạt động trọng tâm được các Ngân hàng quan tâm hàng đầu trong những năm gần đây vì nền kinh tế có những biến động làm ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và trạng thái khan hiếm vốn của các Ngân hàng. Với hoạt động tài chính “đi vay để cho vay” Ngân hàng như một trung gian liên kết các hoạt động kinh tế với nhau và góp phần không nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế nước ta thông qua việc cung cấp tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng khác nhằm đáp ứng nhu cầu cần thiết về nguồn vốn. Việc thiết lập vốnlà mấu chốt của mọi hoạt động kinh doanh và là nguồn sống cấp thiết cho mọi doanh nghiệp tồn tại và hoạt động. Xã hội ngày càng phát triển, nguồn vốn nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư được cho là khá lớn đang là điều kiện cho các Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là làm thế nào để khai thác một cách có hiệu quả các nguồn vốn tiềm năng đó để tạo cơ hội kiếm lời cho cả ba đối tượng: người đi vay, người cho vay và người đầu tư nguồn vốn vay đang là một câu hỏi khó. Qua thực tế cho thấy, việc tăng huy động tiền gửi dân cư đang khiến sức ép cạnh tranh của thị trường tài chính trở nên căng thẳng khi mà các Ngân hàng đua nhau cắt giảm lãi suất huy động, thậm chí giảm xuống thấp hơn mức lãi suất huy động chưa kể sức ép với các thị trường khác như đầu tư chứng khoán. Việc tạo ra chiến lược phù hợp tạo lòng tin cho khách hàng luôn là vấn đề thách thức cho các Ngân hàng. Việc cung cấp số liệu thực tế phản ánh tình hình hoạt động của nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư còn là cơ sở giúp nhà quản trị kiểm soát tình hình chung một cách hiệu quả và đề ra chiến lược phù hợp, chính xác tạo lòng tin cho nhà đầu tư và khách hàng. Để tạo dựng cho mình một năng lực cạnh tranh đủ mạnh và bền vững, việc quản trị chiến lược Ngân hàng cũng như chiến lược huy động tiền gửi dân cư được đặt ra và các Ngân hàng cần phải đưa ra các sản phẩm, dịch vụ tốt hơn nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng trên cơ sở công nghệ hiện đại. Xuất phát từ tầm quan trọng trên, em chọn đề tài “Kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau” làm đề tài thực tập tốt nghiệp của em.
  • 17. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN2SVTH: NGUYỄN THẢO MY 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu thực trạng kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư. Trên cơ sở đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và công tác kế toán tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Nghiên cứu các phương pháp hạch toán nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư phát sinh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Maunăm 2015. Phân tích, đánh giá thực trạng huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau giai đoạn năm 2013 - 2015 để thấy được tiềm năng và xu hướng hoạt động của Ngân hàng trong công tác huy động tiền gửi dân cư. Đánh giá ưu điểm và tồn tại của công tác kế toán và hiệu quả huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng.Đề xuất một số giải pháp để mở rộng, nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư và hoàn thiện công tác kế toán huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau. 1.3. Phương pháp nghiên cứu 1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu Thu thập số liệu thứ cấp thông qua hồ sơ của phòng kế toán bao gồm chứng từ, sổ sách,…liên quan đến kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tạiNgân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau. Đồng thời tham khảo các ý kiến của các cô chú, anh chị trong các phòng ban tại Ngân hàng. 1.3.2. Phương pháp xử lý số liệu  Phương pháp so sánh tuyệt đối và tương đối: – So sánh bằng số tuyệt đối: – So sánh bằng số tương đối: + Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính theo tỷ lệ: Mức biến động của lãi suất = Lãi suất kỳ phân tích – Lãi suất kỳ gốc
  • 18. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN3SVTH: NGUYỄN THẢO MY So sánh số tương đối hoàn thành kế hoạch là so sánh kết quả vừa tính được với 100%. + Số tương đối có điều chỉnh theo hướng quy mô chung: + Số tương đối kết cấu: So sánh số tương đối kết cấu thể hiện chênh lệch về tỉ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng số giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích. + Số tương đối động thái: Kỳ gốc có thể cố định hoặc liên hoàn.  Phương pháp sử dụng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn: – Dư nợ/vốn huy động. – Vốn huy động/tổng nguồn vốn. – Tiền gửi dân cư/vốn huy động.  Phản ánh lại thực trạng kế toán nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau.  Đối chiếu thực trạng kế toán nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư với những chuẩn mực, văn bản hiện thời. Từ đó đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau. Số tương đối hoàn thành kế hoạch theo tỷ lệ % = Lãi suất kỳ phân tích Lãi suất kỳ kế hoạch 𝑥 100% Mức biến động = tương đối Chỉ tiêu kỳ phân tích – Chỉ tiêu kỳ gốc x Hệ số điều chỉnh( ) Số tương đối kết cấu = Trị số của một bộ phận Trị số của tổng thể 𝑥 100% Số tương đối động thái = Trị số của kỳ phân tích Trị số của kỳ gốc
  • 19. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN4SVTH: NGUYỄN THẢO MY 1.4. Phạm vi nghiên cứu của khoá luận 1.4.1. Giới hạn về nội dung Kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cưtại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau. 1.4.2. Giới hạn về đối tượng Kế toán nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau. Tình hình huy động tiền gửi dân cư của Ngân hàng giai đoạn năm 2013 đến năm 2015. Loại tiền: Việt Nam Đồng. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi dân cư, và hoàn thiện công tác kế toán huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau. 1.4.3. Giới hạn về không gian Địa bàn nghiên cứu của đề tài là Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau, địa chỉ: Số 164A, Nguyễn Tất Thành, Phường 8, TP.Cà Mau, Cà Mau. 1.4.4. Giới hạn về thời gian Thời gian thực hiện nghiên cứu: - Kế toán nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư năm 2015. - Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư giai đoạn năm 2013 – 2015. Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 10/01/2015 đến ngày 10/04/2015. 1.5. Cấu trúc của khoá luận Khóa luận gồm 5 chương: Chương 1: Mở đầu. Chương 2: Cơ sở lý luận. Chương 3: Thực trạng kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán và hiệu quả huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau. Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
  • 20. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN5SVTH: NGUYỄN THẢO MY CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN (Chế độ Kế toán theo Thông tư số 49/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của Chế độ báo cáo tài chính đối vớicác tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 và Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước) 2.1. Vốn và tầm quan trọng của huy động vốn 2.1.1. Vốn của NHTM Nguồn vốn của NHTM gồm nhiều loại khác nhau như: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay của tổ chức tín dụng, vốn đi vay của các Ngân hàng Nhà nước và các nguồn vốn khác. Trong đó, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu nhất trong cơ sở nguồn vốn của bất kỳ một NHTM nào. Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức cá nhân mà Ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng, nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Vốn huy động tồn tại dưới nhiều hình thức, được Ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau, phổ biến nhất là các nguồn sau đây: - Tiền gửi không kỳ hạn. - Tiền gửi có kỳ hạn. - Tiền gửi tiết kiệm.  Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.  Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. - Vốn huy động qua phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu. Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, nó còn được gọi là nghiệp vụ tài sản nợ được phản ánh trên bảng cân đối kế toán. Hoạt động huy động vốn là hoạt động quan trọng mang lại nguồn vốn để Ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các hoạt động khác cho khách hàng. Tuy nhiên, đây là nguồn vốn không ổn định vì nó phụ thuộc vào việc rút tiền của khách hàng. Do đó Ngân hàng cần phải có một khoản dự trữ để đảm bảo tính thanh khoản và đáp ứng kịp thời khi khách hàng có nhu cầu rút tiền nhằm đảm bảo an toàn cho mọi hoạt động của Ngân hàng cũng như tránh sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn của Ngân hàng. Là nguồn vốn có tính cạnh tranh mạnh, để thu hút khách hàng các Ngân hàng không ngừng đưa ra các khung lãi suất thật hấp dẫn, điều này tạo nên một khoản chi phí khá cao.
  • 21. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN6SVTH: NGUYỄN THẢO MY Để đảm bảo một khoảng cách an toàn cho hoạt động của Ngân hàng, trong mối tương quan giữa vốn tự có và vốn huy động, điều 23 pháp lệnh 38/LCT – HĐNN quy định: Tổ chức tín dụng không được huy động quá 20 lần tổng vốn tự có và quỹ dự trữ. Vì nếu chênh lệch này càng lớn thì hệ số an toàn của Ngân hàng càng thấp. Vì những lý do trên các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư mà chỉ dùng riêng cho các hoạt động tín dụng và bảo lãnh. 2.1.2. Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của Ngân hàng. Đây là khoản mục duy nhất trên bảng cân đối kế toán giúp phân biệt Ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp khác. Năng lực của đội ngũ nhân viên cũng như của các nhà quản lý Ngân hàng trong việc thu hút tiền gửi giao dịch và tiền gửi tiết kiệm từ doanh nghiệp và cá nhân là một thước đo quan trọng về sự chấp nhận của công chúng đối với Ngân hàng. Tiền gửi là cơ sở chính của các khoản vay và do đó nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển trong Ngân hàng. Khi huy động tiền gửi, Ngân hàng phải duy trì dự trữ bắt buộc và sau khi trừ đi các khoản dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán, Ngân hàng có thể cho vay phần tiền gửi còn lại. Khả năng huy động vốn với mức lãi suất hợp lý cũng như khả năng đáp ứng các yêu cầu xin vay là những chỉ số đánh giá tính hiệu quả trong quản lý Ngân hàng. Việc huy động vốn tiền gửi của khách hàng không những đem lại cho Ngân hàng một nguồn vốn với chi phí thấp để kinh doanh, mà còn giúp cho Ngân hàng có thể nắm bắt được thông tin, tư liệu chính xác về tình hình tài chính của các tổ chức kinh tế và cá nhân có quan hệ tín dụng với Ngân hàng, tạo điều kiện cho Ngân hàng có căn cứ để quy định mức vốn để đầu tư cho vay vốn đối với những khách hàng đó. Vốn tiền mà Ngân hàng huy động được trên các khoản tiền gửi của khách hàng còn là cơ sở cho các tổ chức thanh tra, kiểm toán thực hiện được nhiệm vụ nhanh chóng, chính xác phát hiện kịp thời tham ô, trốn thuế, lừa đảo của những doanh nghiệp làm ăn không chính đáng, ngăn chặn những vụ tiêu cực, xử lý kịp thời những kẻ vi phạm pháp luật. 2.2. Nội dung cơ bản của kế toán huy động vốn 2.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán huy động vốn Ngoài việc phải thực hiện các nhiệm vụ kế toán Ngân hàng nói chung, kế toán huy động vốn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
  • 22. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN7SVTH: NGUYỄN THẢO MY Kế toán huy động vốn phải thực hiện việc ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình huy động vốn (nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá,…), tính và trã lãi cho khoản vốn huy động. Tính và trả lãi cho khách hàng phải đúng nguyên tắc, chính xác để đảm bảo thu nhập cho Ngân hàng. Kế toán huy động vốn phải có trách nhiệm quản lý toàn bộ hồ sơ huy động vốn của khách hàng. Kế toán huy động vốn cần phải phối hợp với các nhân viên tín dụng quản lý nguồn vốn huy động đem lại hiệu quả cao cho nguồn vốn huy động, cụ thể: Kế toán huy động vốn cung cấp thông tin chính xác, kịp thời số liệu về những nguồn vốn huy động ngắn, trung và dài hạn để cán bộ tín dụng có kế hoạch cho vay hợp lý, đồng thời cung cấp cho Ban Giám đốc quản lý điều hành có hiệu quả. Như vậy kế toán huy động vốn cùng với các nghiệp vụ kế toán Ngân hàng khác thông qua các hoạt động của mình giúp cho Ngân hàng vừa thực hiện được chức năng kinh doanh, vừa phát triển nguồn vốn cung ứng cho nền kinh tế. Với vai trò đó, hệ thống kế toán Ngân hàng nói chung và kế toán huy động vốn nói riêng cần phải được hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của kinh doanh Ngân hàng và sự phát triển nền kinh tế. 2.2.2. Các hình thức huy động vốn 2.2.2.1. Phân loại căn cứ theo thời gian Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng vì nó liên quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động cũng như thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo thời gian hình thức huy động chia thành:  Huy động ngắn hạn:Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các NHTM thông qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán… Phần lớn số này được dùng để cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm) hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để cho vay trung hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp, tính ổn định kém.  Huy động trung hạn: Đây là nguồn huy động vốn Ngân hàng qua phát hành các công cụ nợ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (1 năm đến 5 năm). Vốn huy động này Ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy nhiên lãi suất huy động nguồn này thường cao hơn nguồn
  • 23. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN8SVTH: NGUYỄN THẢO MY ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn rất quan trọng và cần thiết để Ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung hạn, dài hạn với lãi suất cao.  Huy động dài hạn: Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của Ngân hàng trên thị trường vốn. Với nguồn huy động này Ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định cao (từ 5 năm trở lên). Do vậy lãi suất của Ngân hàng phải trả cũng rất cao. 2.2.2.2. Phân loại theo đối tượng huy động  Huy động vốn từ dân cư:Đây là khu vực huy động đầy tiềm năng cho các Ngân hàng. Ngân hàng huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những người cần vốn để mở rộng đầu tư và kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường khá ổn định.  Huy động vốn từ doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế:Đây là nguồn huy động được đánh giá rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong Ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán được hàng hoá đều gửi tiền vào Ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của doanh nghiệp và các tổ chức trong xã hội không giống nhau. Vì vậy, Ngân hàng luôn có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên, độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà Ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho việc huy động vốn từ doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ Ngân hàng.  Huy động vốn từ Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác: Trong quá trình hoạt động, các Ngân hàng thường có các khoản tiền gửi lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán… Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa các Ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe doạ…các NHTM có thể vay lẫn nhau. Quá trình vay là một thoả thuận tín dụng giữa hai bên. Quá trình tăng vốn huy động này có thể được thực hiện trên thị trường nội tệ hay thị trường ngoại tệ. Trong số những người cho Ngân hàng vay có một người đặc biệt đó là Ngân hàng Trung ương. Ngân hàng Trung ương đóng vai trò là người cho vay cuối cùng để cứu các NHTM thoát khỏi các trục trặc xảy ra. Huy động vốn từ các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tuy cũng khá dễ dàng nhưng số lượng
  • 24. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN9SVTH: NGUYỄN THẢO MY thường không nhiều và chi phí huy động thường cao hơn. Do vậy, hình thức huy động này các Ngân hàng sử dụng không nhiều. 2.2.2.3. Phân loại theo nghiệp vụ huy động Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các NHTM sử dụng hiện nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng tạo sự thuận tiện cho Ngân hàng khi tiến hành huy động, bao gồm:  Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi: Huy động tiền gửi không kỳ hạn: Đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng ở những nước phát triển có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao. Mục đích của các khoản tiền gửi này không phải là để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền phần lớn là những tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân làm ăn buôn bán phải thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho người thứ ba.Hình thức rút tiền có thể là tiền mặt hay lấy qua hình thức thanh toán bằng Séc. Đặc biệt người gửi tiền có thể không cần trực tiếp đến Ngân hàng lấy mà có thể rút qua các máy rút tiền tự động (máy ATM). Ngân hàng thường bảo quản loại tiền gửi này trên hai tài khoản: Tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai. Tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trong phạm vi số dư tiền gửi. Loại tài khoản này luôn luôn có số dư. Tài khoản vãng lai là tài khoản có thể dư có hoặc dư nợ, thường được sử dụng cho các tổ chức kinh tế. Số dư có thể hiện tiền gửi của khách hàng, còn số dư nợ thể hiện khoản tín dụng Ngân hàng cấp cho khách hàng vay. Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ Ngân hàng nên mức lãi suất mà Ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm chí không phải trả lãi. Tuy nhiên ở nhiều nước có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt thấp (trong đó có Việt Nam) và để tăng cường mức động viên tiền gửi, Ngân hàng vẫn trả lãi cho tiền gửi này (có những thời điểm được trả ngang bằng với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn). Tỷ lệ huy động nguồn này sẽ là khá cao nếu ngân hàng có các dịch vụ đa dạng, sản phẩm ngân hàng chất lượng cao, hệ thống mạng lưới rộng rãi đáp ứng tốt các nhu cầu gửi tiền.
  • 25. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN10SVTH: NGUYỄN THẢO MY Huy động tiền gửi có kỳ hạn: Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào Ngân hàng và rút ra sau một thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với các tổ chức kinh tế có chu kỳ kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có sự biến động. Phần tiền gửi này Ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà Ngân hàng phải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài sử dụng các dịch vụ Ngân hàng còn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đối với nguồn vốn huy động của ngân hàng. Ở Việt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi mà chúng ta vẫn gọi là kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích với các thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng… ngày càng phổ biến, đã và đang phát huy vai trò hay việc tạo vốn cho các Ngân hàng. Huy động tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các NHTM. Bao gồm các loại sau:  Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là một loại sản phẩm mà Ngân hàng cung ứng đểgiúp khách hàng tích luỹ dần những khoản tiền nhỏ để đáp ứng một khoản chi tiêu nào đó trong tương lai mà vẫn được hưởng lãi. Khi mở tài khoản này khách hàng có thể tuỳ ý gửi tiền hoặc rút tiền. Do các giao dịch này không thường xuyên, chủ yếu là giao dịch gửi tiền và rút tiền trực tiếp nên chi phí Ngân hàng thấp. Hình thức này gần giống như tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên so với tiền gửi không kỳ hạn thì số dư của phần này ổn định hơn, ít biến động hơn nên Ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn. Khi khách hàng gửi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng sẽ được Ngân hàng cấp một sổ tiền gửi. Sổ tiền gửi này sẽ phản ánh tất cả các giao dịch gửi tiền, rút tiền, số dư hiện có, tiền lãi được hưởng hoặc khách hàng được cung cấp một báo cáo tài khoản sau mỗi lần giao dịch thay cho số tiền gửi.  Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất, quen thuộc nhất ở nước ta. Người gửi tiền gửi vào Ngân hàng và rút ra sau những thời hạn xác định: 3 tháng, 6 tháng… Người gửi không được rút trước, nếu rút trước hạn sẽ bị phạt. Đây là khoản tiền có tính ổn định rất cao nên Ngân hàng phải trả khách hàng với lãi suất gần như là cao nhất. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, để tăng sức cạnh tranh, thu hút được vốn các Ngân hàng đã rất linh hoạt trong việc khách hàng rút ra trước thời hạn. Có Ngân hàng thì tính lãi cho khách hàng với lãi suất không kỳ hạn, có Ngân hàng vẫn tính với lãi suất đó với số ngày gửi thực tế…
  • 26. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN11SVTH: NGUYỄN THẢO MY  Tiền gửi tiết kiệm có thời hạn dài: Loại hình này khá phổ biến ở những nước phát triển nhưng ở nước ta còn khá mới mẻ. Người gửi có thể gửi tiền vào bất cứ lúc nào và chỉ được rút ra khi đến hạn (thời hạn tương đối dài). Loại hình này giúp cho Ngân hàng có nguồn vốn ổn định để có thể đầu tư trung và dài hạn.  Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay: Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay. Các NHTM có thể vay từ nhiều nguồn: Vay từ các tổ chức tín dụng: Đó là các khoản vay thông thường mà các Ngân hàng vay lẫn nhau trên thị trường liên Ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các Ngân hàng thường xây dựng các mối quan hệ tốt để khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn nhau chứ không vay Ngân hàng Trung ương. Vay từ Ngân hàng Trung ương: Khi NHTM xảy ra tình hình thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay mất khả năng thanh toán thì người cuối cùng mà các Ngân hàng có thể cầu cứu là các Ngân hàng Trung ương. Ngân hàng Trung ương cho vay dưới hình thức tái chiết khấu thương phiếu. Các NHTM có thể mang các thương phiếu lên Ngân hàng Trung ương để vay. Tuy nhiên việc vay này cũng có một số khó khăn do Ngân hàng Trung ương chỉ cho NHTM một hạn mức tái chiết khấu và việc cho vay này lại nằm trong định hướng của chính sách quốc gia. Dẫu sao đây cũng là một hình thức bổ sung vốn cho NHTM cực kỳ quan trọng trong những thời điểm nhất định.  Huy động vốn qua phát hành các công cụ nợ: Ngân hàng được phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (Điều 46 – Luật các tổ chức tín dụng). Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của NHTM. Trong quá trình hoạt động, ở những thời điểm nhất định, Ngân hàng thấy cần phải huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. Ngân hàng huy động vốn ở thế chủ động, có nghĩa là có đầu ra mới tính đầu vào. Ngân hàng xác định rõ quy mô huy động vốn, loại tiền huy động và đưa ra mức hợp lý làm cho việc tạo vốn của Ngân hàng thành công nhanh chóng. Giấy tờ có giá là chứng nhận của Ngân hàng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa Ngân hàng và người mua.
  • 27. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN12SVTH: NGUYỄN THẢO MY Phân loại giấy tờ có giá: * Căn cứ vào thời gian, giấy tờ có giá bao gồm: - Giấy tờ có giá ngắn hạn: là GTCG có thời hạn dưới 12 tháng như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn và các GTCG ngắn hạn khác. - Kỳ phiếu Ngân hàng: là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do Ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu là để phục vụ những kế hoạch kinh doanh xác định của Ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh tế. - Giấy tờ có giá dài hạn: là GTCG có thời hạn từ 12 tháng trở lên, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các GTCG dài hạn khác. - Trái phiếu của Ngân hàng: là một loại GTCG, xác nhận khoản nợ của Ngân hàng đối với người chủ của Ngân hàng với những cam kết thanh toán một số tiền xác định vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác định cho trước. Trái phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng, chủ yếu là huy động vốn trung và dài hạn. * Căn cứ vào phương thức trả lãi, giấy tờ có giá bao gồm: - Giấy tờ có giá tính lãi trước: là các GTCG Ngân hàng tính lãi ngay khi phát hành, khi đáo hạn khách hàng nhận tiền bằng mệnh giá. - Giấy tờ có giá trả lãi một lần khi đến hạn thanh toán: là các GTCG Ngân hàng phát hành chỉ thanh toán lãi khi đáo hạn cùng mệnh giá. - Giấy tờ có giá trả lãi theo định kỳ: là các GTCG Ngân hàng phát hành căn cứ vào phiếu trả lãi theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm đối với các GTCG dài hạn. Các trường hợp phát hành giấy tờ có giá: - Phát hành GTCG ngang giá (phát hành bằng mệnh giá): là phát hành GTCG đúng bằng mệnh giá. - Phát hành GTCG có chiết khấu (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá): là phát hành GTCG với giá nhỏ hơn mệnh giá. Phần chênh lệch giữa giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá gọi là chiết khấu GTCG. - Phát hành GTCG có phụ trội (giá phát hành lớn hơn mệnh giá): là phát hành GTCG với giá lớn hơn mệnh giá. Phần chênh lệch giữa giá phát hành lớn hơn mệnh giá gọi là phụ trội GTCG.  Huy động vốn qua các hình thức khác: Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các NHTM còn sử dụng các hình thức khác về dịch vụ xã hội: làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh toán, đầu mối trong hợp đồng tài trợ… Nền
  • 28. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN13SVTH: NGUYỄN THẢO MY kinh tế càng phát triển, các dịch vụ trên còn mang lại cho Ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp cho Ngân hàng có thể kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả. 2.2.3. Kế toán tiền gửi dân cư Tài khoản sử dụng Các tài khoản dùng trong kế toán huy động vốn tiền gửi dân cư được bố trí ở loại 4 của hệ thống tài khoản các tổ chức tín dụng theo quyết định số 435/1998/QĐ – NHNN ngày 25/12/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Các tài khoản huy động tiền gửi dân cư phản ánh tình hình huy động vốn tiền gửi dân cư dưới các hình thức khác nhau theo quyết định của luật các tổ chức tín dụng bao gồm các tài khoản 40 đến tài khoản 47.  Tài khoản 421: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng đồng Việt Nam. Nội dung: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền đồng Việt Nam của khách hàng trong nước gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng. Kết cấu: Bên Nợ: Phản ánh số tiền khách hàng rút ra. Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng gửi vào. Số dư Có: Phản ánh số tiền của khách hàng trong nước đang gửi tại Ngân hàng. Gồm tài khoản: 4211,4212, 4214.  Tài khoản 423: Tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt nam. Nội dung: Tài khoản dùng để phản ánh số tiền đồng Việt Nam của khách hàng gửi vào theo thể thức tiết kiệm. Kết cấu: Bên Nợ: Phản ánh số tiền khách hàng rút ra. Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng gửi vào. Số dư Có: Phản ánh số tiền tiết kiệm khách hàng đang gửi tại Ngân hàng. Gồm tài khoản: 4231, 4232.  Tài khoản 491: Lãi phải trả cho tiền gửi. Nội dung: Tài khoản dùng để phản ánh số lãi phải trả dồn tích trên số tiền gửi của khách hàng đang gửi tại Ngân hàng.
  • 29. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN14SVTH: NGUYỄN THẢO MY Kết cấu: Bên Nợ: Số tiền lãi đã trả cho khách hàng. Bên Có: Số tiền lãi phải trả dồn tích. Số dư Có: Số tiền lãi phải trả dồn tích chưa thanh toán.  Tài khoản 801: Trả lãi tiền gửi. Nội dung: Dùng để phản ánh các khoản trả lãi tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác ở trong và ngoài nước. Kết cấu: Bên Nợ: Phản ánh các khoản chi về trả lãi tiền gửi. Bên Có: Phản ánh các khoản thu giảm chi, các khoản kết chuyển chi phí. Tài khoản không có số dư.  Tài khoản 1011: Tiền mặt tại đơn vị. Nội dung: Tài khoản dùng hạch toán số tiền mặt tại quỹ của Ngân hàng. Kết cấu: Bên Nợ: Phản ánh số tiền mặt ghi vào quỹ. Bên Có: Phản ánh số tiền chi ra từ quỹ. Số dư Nợ: Phản ánh số tiền mặt hiện có tại Ngân hàng. 2.2.3.1. Kế toán tiền gửi thanh toán  Hồ sơ chứng từ Nhóm chứng từ sử dụng cho hoạt động huy động vốn tiền gửi dân cư khá phong phú, bên cạnh những chứng từ giấy còn sử dụng những chứng từ điện tử. Để ghi chép nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi dân cư vào sổ kế toán. Ngân hàng sử dụng các loại chứng từ chủ yếu sau: Chứng từ khách hàng nộp: - Giấy nộp tiền. - Uỷ nhiệm chi. - Uỷ nhiệm thu. - Séc, bảng kê,… Chứng từ do Ngân hàng lập:
  • 30. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN15SVTH: NGUYỄN THẢO MY - Lệnh chuyển Có. - Lệnh chuyển Nợ.  Phương pháp hạch toán Khách hàng mở tài khoản: Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị. Có TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn. Khách hàng nộp Uỷ nhiệm chi chuyển tiền đi: - Khách hàng trích tài khoản tiền gửi thanh toán để chuyển tiền đi: Nợ TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn. Có TK 5111 (Chuyển tiền đi năm nay) , 5211 (Liên hàng đi năm nay). Có TK 711: Thu từ dịch vụ thanh toán. Có TK 4531: Thuế giá trị gia tăng phải nộp. - Khách hàng nộp tiền mặt để chuyển tiền đi: Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị. Có TK 5111 (Chuyển tiền đi năm nay) , 5211 (Liên hàng đi năm nay). Có TK 711:Thu từ dịch vụ thanh toán. Có TK 4531: Thuế giá trị gia tăng phải nộp. Khách hàng nhận tiền từ Ngân hàng khác chuyển đến: Nợ TK 5112 (Chuyển tiền đến năm nay), 5212 (Liên hàng đến năm nay). Có TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn. Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản: Kế toán căn cứ vào chứng từ (giấy nộp tiền) hạch toán: Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị. Có TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn. Khách hàng rút tiền mặt: Nợ TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn. Có TK1011: Tiền mặt tại đơn vị.
  • 31. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN16SVTH: NGUYỄN THẢO MY  Phương pháp tính lãi: Tiền lãi trên các khoản tiền gửi không kỳ hạn được tính theo phương pháp tích số. Công thức tính lãi như sau: Hạch toán lãi cho khách hàng: - Trả lãi trước: Ngân hàng trả lãi: Nợ TK 388: Chi phí chờ phân bổ. Có TK 4211 (Tiền gửi không kỳ hạn), 1011 (Tiền mặt tại đơn vị). Định kỳ phân bổ lãi vào chi phí: Nợ TK 801: Trả lãi tiền gửi. Có TK 388: Chi phí chờ phân bổ. - Khi khách hàng rút lãi bằng tiền mặt: Nợ TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn. Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị. - Khi khách hàng đề nghị lãi nhập vốn: Nợ TK 801: Chi phí trả lãi tiền gửi. Có TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn Lãi = Số tiền gửi x Số ngày thực tế tính lãi 360 x lãi suất
  • 32. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN17SVTH: NGUYỄN THẢO MY  Sơ đồ hạch toán tiền gửi thanh toán: Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán tiền gửi thanh toán. 2.2.3.2. Kế toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn  Hồ sơ chứng từ: - Giấy lĩnh tiền. - Giấy gửi tiền. - Phiếu thu, phiếu chi. - Séc. - Uỷ nhiệm thu (lệnh thu), uỷ nhiệm chi (lệnh chi). - Phiếu chuyển khoản, lệnh thanh toán, thẻ thanh toán. - Sổ tiết kiệm, bảng kê tính lãi.  Phương pháp hạch toán: Khách hàng gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn: Kế toán phải hướng dẫn cho khách hàng ghi phiếu tiền gửi tiết kiệm. Số tài khoản và phiếu lưu phải đảm bảo các yếu tố cần thiết. Sau khi thu tiền đầy đủ phải ký chứng nhận. Sổ tiết kiệm, phiếu lưu giấy gửi tiền sẽ được chuyển cho kiểm soát để kiểm soát lại các yếu tố trên chứng từ, sau đó trao lại cho kế toán. Kế toán trao sổ tiết kiệm cho khách hàng và lưu lại phiếu lưu để theo dõi cập nhật đối chiếu mỗi khi khách hàng đến giao dịch. Sau đó tiến hành hạch toán: Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị. Có TK 4231: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Khách hàng rút tiết kiệm bằng tiền mặt: Nợ TK 4231: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị. TK 4211, 5111… TK 4211 TK 1011 TK 801 Khách hàng chuyển khoản thanh toán Khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng Lãi được nhập vốn vào cuối tháng Khách hàng rút bằng tiền mặt
  • 33. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN18SVTH: NGUYỄN THẢO MY Khách hàng yêu cầu thay đổi các kỳ hạn gửi tiền:Cho khách hàng rút tiền, sau đó hạch toán làm lại kỳ hạn mới: Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị. Có TK 4231: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.  Phương pháp tính lãi: Phương pháp tính lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn giống như phương pháp tính lãi tiền gửi thanh toán, nhưng lãi được hạch toán và nhập gốc đúng vào ngày khách hàng gửi tiền của tháng sau đó.  Sơ đồ hạch toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. 2.2.3.3. Kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn  Hồ sơ chứng từ: Hồ sơ chứng từ tương tự như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.  Phương pháp hạch toán: Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi: Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị. Có TK 4232: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Khách hàng yêu cầu thay đổi các kỳ hạn gửi tiền: Cho khách hàng rút tiền, sau đó hạch toán làm lại kỳ hạn mới: Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị. Có TK 4232: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. TK 4211, 5111… TK 4231 TK 1011 TK 801 Khách hàng chuyển khoản thanh toán Khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng Lãi được nhập vốn vào cuối tháng Khách hàng rút bằng tiền mặt
  • 34. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN19SVTH: NGUYỄN THẢO MY Khách hàng rút tiết kiệm bằng tiền mặt: Nợ TK 4232: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.  Phương pháp tính lãi: Phương pháp tính lãi của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được tính theo phương pháp số dư, công thức cụ thể là: Lãi = Số dư tiền gửi x kỳ hạn gửi tiền x lãi suất 12 Phương pháp hạch toán lãi: - Phương pháp thực chi (trả lãi hàng tháng): Nợ TK 801: Trả lãi tiền gửi. Có TK 1011 (Tiền mặt tại đơn vị), 4211 (Tiền gửi không kỳ hạn). - Phương pháp dự chi: Khi tính trả lãi cho khách hàng (theo nhóm ngày gửi): Nợ TK 801: Trả lãi tiền gửi. Có TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi. Đến hạn thanh toán, khách hàng nhận lãi hoặc đề nghị lãi nhập vốn: Nợ TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi. Có TK 1011 (Tiền mặt tại đơn vị), 4212 (Tiền gửi có kỳ hạn), 4232 (Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn)… Khách hàng rút trước hạn:  Điều chỉnh lãi đã hạch toán: Nợ TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi. Có TK 801: Trả lãi tiền gửi.  Tính lãi tiền gửi (theo lãi suất không kỳ hạn): Nợ TK 801: Trả lãi tiền gửi. Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
  • 35. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN20SVTH: NGUYỄN THẢO MY  Trả gốc: Nợ TK 4212: Tiền gửi có kỳ hạn. Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị. - Phương pháp phân bổ (trường hợp trả lãi trước): Ngân hàng trả lãi: Nợ TK 388: Chi phí chờ phân bổ. Có TK 4211 (Tiền gửi không kỳ hạn), 1011 (Tiền mặt tại đơn vị bằng VND). Định kỳ phân bổ lãi vào chi phí: Nợ TK 801: Trả lãi tiền gửi. Có TK 388: Chi phí chờ phân bổ. Lưu ý: - Nếu đến kỳ hạn mà khách hàng không đến lĩnh lãi thì kế toán tự động nhập lãi vào gốc và coi như khách hàng gửi một kỳ hạn mới và hạch toán: Nợ 1011: Tiền mặt tại đơn vị. Có TK 4232: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Sơ đồ hạch toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. 2.3. Phân tích hiệu quả huy động tiền gửi dân cư 2.3.1. Nội dung và ý nghĩa phân tích Vốn huy động tiền gửi dân cư là nguồn vốn quan trọng, mang tính chất quyết định trong quá trình hoạt động của Ngân hàng. Huy động vốn này ngoài tác dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thu hút tối đa các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư nhằm phát triển kinh tế cũng như đối với chính sách ổn định tiền tệ TK 4232 TK 1011 TK 491 TK 801 Khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng Trả lãi đã dự chi Dự chi lãi Khách hàng rút vốn khi đáo hạn Khách hàng lãnh lãi hàng tháng đúng hạn
  • 36. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN21SVTH: NGUYỄN THẢO MY của đất nước. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các Ngân hàng đều khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn. Để làm được điều đó Ngân hàng phải biết rõ cũng như phân tích, nắm được hiệu quả, cách thức của huy động tiền gửi dân cư.Việc cung cấp số liệu thực tế phản ánh tình hình hoạt động của nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư còn là cơ sở giúp nhà quản trị kiểm soát tình hình chung một cách hiệu quả và đề ra chiến lược phù hợp, chính xác tạo lòng tin cho nhà đầu tư và khách hàng. 2.3.2. Các chỉ số đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi dân cư 2.3.2.1. Phân tích tổng quát nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư Vốn huy động/Tổng nguồn vốn: = Tổng vốn huy động Tổng nguồn vốn x 100% Vốn huy động tiền gửi dân cư/Vốn huy động: = Tổng vốn huy động tiền gửi dân cư Tổng vốn huy động x 100 % Hai tỷ số này cho biết mức độ tham gia của vốn huy động tiền gửi dân cư trong tổng nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng. Hai tỷ số này càng cao thì vốn huy động tiền gửi dân cư càng ổn định và sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng trong việc cho vay. Ngược lại, hai tỷ số này càng thấp thì vốn huy động tiền gửi dân cư càng hạn hẹp và sẽ gây bất lợi trong việc cho vay. 2.3.2.2. Phân tích nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư Chỉ số 1: Dư nợ trên nguồn vốn huy động (%, lần): = Tổng dư nợ Tổng vốn huy động x 100 % Chỉ tiêu này phản ánh Ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của Ngân hàng, thể hiện Ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chưa.
  • 37. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN22SVTH: NGUYỄN THẢO MY Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì Ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của Ngân hàng chưa tốt, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì Ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí.Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn của Ngân hàng. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Chỉ số 2: Vốn huy động trên doanh số cho vay (%) = Tổng vốn huy động Tổng doanh số cho vay x 100% Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu cho vay của vốn huy động. Chỉ tiêu này phản ánh Ngân hàng huy động vốn được bao nhiêu so với nhu cầu cho vay, nó còn nói lên hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng, thể hiện Ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực huy động vốn hay chưa. Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng huy động vốn huy của Ngân hàng tốt, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì Ngân hàng chưa thực hiện tốt việc cho vay, vốn huy động tham gia vào cho vay ít, Ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn, gây lãng phí vốn huy động. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì Ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia vào cho vay ít, chưa đáp ứng được nhu cầu cho vay. Chỉ tiêu này cho thấy khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Chỉ số 3: Tỷ trọng % từng loại tiền gửi:  Tỷ số huy động vốn tiền gửi thanh toán của dân cư trên tổng nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư: Tỷ số này cho biết 100 đồng vốn tiền gửi dân cư sẽ có bao nhiêu đồng vốn tiền gửi thanh toán của dân cưhuy động được từ bên ngoài. Chỉ số này cho biết vốn huy động tiền gửi thanh toán của dân cư sẽ chiếm bao nhiêu % vốn huy động tiền gửi dân cư. Nếu tỷ số này càng cao thì lợi nhuận Ngân hàng sẽ cao do chênh lệch khá cao giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao sẽ làm cho Ngân hàng không thể chủ động được nguồn vốn huy động để = Tổng vốn huy động tiền gửi thanh toán của dân cư Tổng nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư x 100%
  • 38. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN23SVTH: NGUYỄN THẢO MY cho vay vì tiền gửi thanh toán của dân cư là tiền gửi không ổn định, nếu cho vay sẽ có nhiều rủi ro hơn.  Tỷ số huy động vốn tiền gửi dân cư có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư: = Tổng vốn huy động tiền gửi dân cư có kỳ hạn Tổng nguồn vốn tiền gửi dân cư x 100% Tỷ số này cho biết 100 đồng vốn huy động tiền gửi dân cư sẽ có bao nhiêu đồng vốn huy động tiền gửi dân cư có kỳ hạn huy động được từ bên ngoài. Chỉ tiêu này thể hiện tính ổn định của nguồn vốn huy động của Ngân hàng, nếu tỷ lệ này lớn sẽ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng nhưng nếu tỷ số này quá nhỏ thì Ngân hàng không thể chủ động trong việc cấp tín dụng.  Tỷ số huy động tiền gửi dân cư không kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư: = Tổng vốn huy động tiền gửi dân cư không kỳ hạn Tổng nguồn vốn tiền gửi dân cư x 100% Tỷ số này cho biết 100 đồng vốn huy động tiền gửi dân cư sẽ có bao nhiêu đồng vốn huy động tiền gửi dân cư không kỳ hạn huy động được từ bên ngoài. Tương tự, chỉ số này cho biết vốn huy động tiền gửi dân cư không kỳ hạn sẽ chiếm bao nhiêu % vốn huy động tiền gửi dân cư. Nếu tỷ số này càng cao thì lợi nhuận Ngân hàng sẽ cao do chênh lệch khá cao giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao sẽ làm cho Ngân hàng không thể chủ động được nguồn vốn huy động để cho vay vì tiền gửi dân cư không kỳ hạn là tiền gửi không ổn định, nếu cho vay sẽ có nhiều rủi ro hơn. 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi dân cư 2.4.1. Các nhân tố khách quan Đây là các yếu tố mà khi tác động đến Ngân hàng sẽ không thể chống, đó là các rủi ro không thể tránh. Ngân hàng chỉ có thể nhận thức, dự báo và tìm cách giảm thiểu các rủi ro khi nó xảy ra. 2.4.1.1. Yếu tố pháp lý Kinh doanh Ngân hàng là một trong những ngành chịu giám sát chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Hoạt động Ngân hàng được điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý
  • 39. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN24SVTH: NGUYỄN THẢO MY đem lại cho Ngân hàng hàng loạt các thách thức. Ngoài ra, Ngân hàng còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật: luật dân sự, luật Ngân hàng Trung ương, các quy định của Chính phủ… Do đó huy động vốn tiền gửi dân cư của Ngân hàng cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của Nhà nước, chính sách của Ngân hàng Trung ương như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng… Sự thay đổi của những chính sách này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn vốn của NHTM. 2.4.1.2. Yếu tố kinh tế Nền kinh tế của người dân chủ yếu là kinh tế ngư nông nghiệp phụ thuộc phần lớn vào thiên nhiên, thêm vào đó là công nghệ sản xuất còn lạc hậu, trình độ người dân còn thấp, sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cho nên sản xuất còn bấp bênh. Tuy nhiên, trong những năm gần đây nhờ sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế có những chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân được cải thiện. Các doanh nghiệp, công ty liên tục hình thành tạo được công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động. Điều này góp phần tích cực trong công tác huy động vốn tiền gửi dân cư tại địa bàn. 2.4.1.3. Yếu tố chính trị Một quốc gia có tình hình chính trị ổn định, an toàn sẽ tạo sự an tâm cho người dân làm ăn, sinh sống, do đó không phải tích luỹ dự trữ tiền nhiều cho những trường hợp đăc biệt. Nhờ vậy, NHTM có khả năng huy động được nhiều vốn hơn. Trái lại, một quốc gia có tình hình chính trị bất ổn sẽ gây tâm lý hoang mang, lo sợ cho người dân, do vậy họ sẽ tích trữ nhiều của cải, tiền bạc bên người đề phòng trường hợp bất trắc nên sẽ hạn chế tiền gửi vào Ngân hàng, từ đó khả năng huy động vốn tiền gửi dân cư của Ngân hàng giảm. 2.4.1.4. Yếu tố văn hoá, xã hội, dân cư Mỗi quốc gia có nền văn hoá riêng, văn hoá chính trị là yếu tố tạo nên bản sắc của các dân tộc như: Tập quán, thói quen, tâm lý… Đối với Ngân hàng, hoạt động huy động vốn tiền gửi dân cư là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn hoá. Cụ thể ở các nước phát triển người dân có thói quen gửi tiền vào Ngân hàng để hưởng những tiện ích thanh toán, hưởng lãi, trong tiềm thức họ, Ngân hàng là một phần không thể thiếu được, là một phần tất yếu của nền kinh tế. Do vậy, Ngân hàng không gặp mấy khó khăn trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư. Ngược lại, ở những nước đang phát triển như Việt Nam, huy
  • 40. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN25SVTH: NGUYỄN THẢO MY động vốn tiền gửi dân cư của Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn vì người dân Việt Nam hiện nay vẫn chưa quen sử dụng các dịch vụ Ngân hàng. Quy mô dân cư, chất lượng đời sống của người dân không chỉ là yếu tố ảnh hưởng đến số lượng kết cấu các sản phẩm dịch vụ của NHTM mà còn là yếu tố rất quan trọng để xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn tiền gửi dân cư của Ngân hàng. 2.4.1.5. Yếu tố tâm lý và thói quen tiêu dùng  Yếu tố tâm lý Với những nền kinh tế chịu tình trạng Dollar hoá cao như Việt Nam thì việc huy động vốn tiền gửi dân cư gặp rất nhiều khó khăn. Người dân lo sợ sự mất giá của nội tệ, ưa chuộng cất trữ ngoại tệ nên các NHTM sẽ gặp khó khăn khi huy động vốn tiền gửi dân cư bằng nội tệ. Khi mức thu nhập người dân tăng lên, họ cũng có tâm lý tăng tích luỹ, do vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM trong việc huy động thêm nguồn vốn nhàn rỗi từ trong dân cư.  Thói quen tiêu dùng Ở các nước phát triển thì tỷ lệ sử dụng tiền mặt trong thanh toán chỉ chiểm khoảng 2% đến 3% thói quen tiêu dùng và thanh toán của họ chủ yếu qua Ngân hàng. Hầu hết khoản tiền của họ đều được Ngân hàng quản lý thông qua tài khoản cá nhân, do đó NHTM có thể tăng khả năng huy động vốn tiền gửi dân cư để đầu tư, sử dụng… Nhưng với những nước đang phát triển như Việt Nam vẫn còn thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán (chiếm tới 14% trong tổng phương tiện thanh toán) thì sẽ hạn chế khả năng huy động vốn từ người dân hơn. 2.4.2. Các nhân tố chủ quan 2.4.2.1. Các sản phẩm và mạng lưới Sản phẩm dịch vụ phải phong phú, đa dạng, ngày càng nâng cao, cải thiện các chất lượng dịch vụ để cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất. Một Ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các Ngân hàng khác. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các Ngân hàng phải phấn đấu nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tăng thu nhập của Ngân hàng. Khác với cạnh tranh về lãi suất,
  • 41. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN26SVTH: NGUYỄN THẢO MY cạnh tranh về dịch vụ Ngân hàng không có giới hạn. Do vậy, đây chính là điểm mạnh để các Ngân hàng vươn lên trong cạnh tranh. 2.4.2.2. Lãi suất và các dịch vụ gia tăng Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi suất cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của Ngân hàng. Việc duy trì lãi suất cạnh tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang ở mức tương đối cao. Các NHTM không chỉ cạnh tranh về vốn với nhau mà còn cạnh tranh với các tổ chức tiết kiệm và người phát hành công cụ khác nhau trên thị trường vốn. Đặc biệt trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm và đầu tư tại các tổ chức tiết kiệm hoặc từ tổ chức tiết kiệm này sang tổ chức tiết kiệm khác. 2.4.2.3. Chất lượng phục vụ, dịch vụ Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như ngày nay khó có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả, nên chiến lược phục vụ và quảng cáo trở thành yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo là điều kiện để thu hút khách hàng, chiến lược quảng cáo phù hợp sẽ giúp Ngân hàng có nhiều khách hàng mới. Do đó, để có uy tín trên thị trường, giữvững mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút nhiều khách hàng mới, Ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, có chiến lược quảng cáo hợp lý để nhiều người biết đến Ngân hàng và sản phẩm dịch vụ do Ngân hàng cung ứng. Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong chiến lược kinh doanh đó, Ngân hàng quyết định mở rộng hay thu hẹp quy mô huy động vốn tiền gửi dân cư, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, lãi suất huy động. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn Ngân hàng sẽ khai thác được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu và đạt hiệu quả cao. Trong công tác khách hàng, Ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều nhóm để có cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thường xuyên, có số dư gửi lớn, gây được tín nhiệm với Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ có chính sách phù hợp về thời hạn và lãi suất. 2.4.2.4. Cơ sở vật chất và công nghệ hạ tầng Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của Ngân hàng, nó mang lại cho Ngân hàng nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt thách thức
  • 42. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN27SVTH: NGUYỄN THẢO MY mới. Công nghệ mới cho phép Ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách thức phân phối sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới…nhờ có công nghệ mà hoạt động huy động vốn tiền gửi dân cư được cải tiến, phát triển và rút ngắn thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính xác…giúp Ngân hàng có khả năng thu hút được nhiều vốn, nhiều khách hàng và tăng thu nhập và uy tín của Ngân hàng. Cơ sở hạ tầng cũng quyết định một phần khả năng huy động vốn tiền gửi dân cư của Ngân hàng thương mại, với những Ngân hàng lớn, có tầm cỡ với cơ sở hạ tầng đầy đủ, tiện nghi và hệ thống mạng lưới lớn rộng khắp trên đất nước thì sẽ tạo được lòng tin của khách hàng cũng như cung cấp cho khách hàng các dịch vụ một cách tốt nhất. 2.4.2.5. Đội ngũ nhân sự Một đội ngũ nhân sự giỏi, chuyên nghiệp cũng ảnh hưởng phần nào đến hoạt động huy động vốn tiền gửi dân cư của Ngân hàng. Yếu tố nhân lực là yếu tố quan trọng bên trong của Ngân hàng, có được nguồn nhân lực con người có trình độ cao và năng lực làm việc tốt sẽ giúp Ngân hàng ngày càng lớn mạnh. Chất lượng nhân lực là yêu cầu đi đôi với tăng trưởng, công tác tuyển dụng từ chất lượng đầu vào, chính sách thu hút đãi ngộ, trọng dụng nhân tài, đào tạo cán bộ, sắp xếp chức vụ, công việc theo năng lực, quản lý,…là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc duy trì, phát triển của Ngân hàng nói chung và việc huy động vốn tiền gửi dân cư nói riêng. 2.4.2.6. Danh tiếng và uy tín của Ngân hàng Ngân hàng luôn chú trọng công tác quảng bá thương hiệu và quan hệ cộng đồng. Kết hợp các phương tiện truyền thông đại chúng quảng bá rộng rãi về các sản phẩm, dịch vụ, tài trợ cho các chương trình giải trí, tổ chức hội nghị tại nhiều khu vực khác nhau, các chương trình đặc trưng như trao học bổng, từ thiện, cứu trợ, thể thao,…mang thương hiệu của Ngân hàng đến gần với khách hàng. Có mối quan hệ, giao lưu rộng rãi tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc liên kết nhiều khu vực, cũng như những người dân sinh sống tại đó. Điều này giúp Ngân hàng mở rộng thị phần, quy mô và tạo được lòng tin với khách hàng. Danh tiếng, vị thế và uy tín là những yếu tố không thể thiếu cho sự thành công của một Ngân hàng.
  • 43. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN28SVTH: NGUYỄN THẢO MY CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU 3.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Tên Ngân hàng: Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín. Tên tiếng anh: SAI GON THUONG TIN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK. Tên viết tắt: SACOMBANK. Trụ sở chính: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Số điện thoại: (84-8) 39 320 420. Số fax: (84-8) 39 320 424. Website:www.sacombank.com.vn Logo: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín được hình thành trên cơ sở hợp nhất 4 tổ chức tín dụng: Ngân hàng phát triển Kinh tế Gò Vấp, Hợp tác xã Tín dụng Tân Bình, Hợp tác xã tín dụng Thành Công, Hợp tác xã tín dụng Lữ Gia căn cứ vào giấy phép số 006/NH-GP ngày 05/12/1991 của Ngân hàng Nhà nước và Giấy phép số 005/GP-UB ngày 03/01/1992 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh với nhiệm vụ chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng. Qua hơn 20 năm hoạt động, đến nay Sacombank đã trở thành Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam, là Ngân hàng TMCP đầu tiên được niêm yết trên thị trường chứng khoán, hiện có 70.000 cổ đông đại chúng. Với mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ, hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam và khu vực Đông Dương, Sacombank đã và đang thực hiện các chiến lược trọng tâm: tăng cường
  • 44. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN29SVTH: NGUYỄN THẢO MY năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động, phát triển các sản phẩm dịch vụ… Tính đến năm 2015, Sacombank có hệ thống phân phối lớn của khu vực Đông Dương với 563 điểm giao dịch tại 48/63 tỉnh thành trong cả nước, tại Campuchia có 1 Ngân hàng Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Campuchia và 7 Chi nhánh, tại Lào có 1 Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn và 2 quầy giao dịch; quan hệ với 14.331 đại lý, 805 Ngân hàng và 82 quốc gia trên thế giới (tính đến năm 2013). Vốn điều lệ năm 2015 đạt 16.425 tỷ đồng, tăng mạnh so với vốn điều lệ năm 2013 và 2014 là 4.000 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế tăng cao so với những năm trước, năm 2013 là 2.800 tỷ đồng, năm 2014 là 2.850 tỷ đồng. Nguồn nhân lực lên đến 15.645 người tính đến tháng 11 năm 2015. Vài nét sơ lược về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau: Tên đơn vị: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU. Tên tiếng anh: SACOMBANK CA MAU. Địa chỉ: Số 164A, Nguyễn Tất Thành, Khóm 8, Phường 8, Thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau chính thức hoạt động từ năm 2006. Tính đến nay, quy mô hoạt động của Sacombank tại Cà Mau gồm 1 chi nhánh và 3 phòng giao dịch tại các huyện Năm Căn, Sông Đốc, Minh Hải. Là một trong những Ngân hàng TMCP kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, có đại diện pháp nhân, có con dấu riêng và được phép hoạt động như một NHTM huy động vốn với nhiều hình thức để cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, thực hiện các nghiệp vụ sinh lời khác. Sau 9 năm hoạt động, Sacombank đã khẳng định được vị trí của mình, trở thành một thương hiệu uy tín, thân thiện trong cộng đồng doanh nghiệp và dân cư tại Cà Mau, không ngừng đổi mới về công nghệ thông tin và phát triển toàn diện con người cũng như nghiệp vụ tại Ngân hàng. Thêm vào đó nhờ Ngân hàng luôn bám sát mục tiêu phát triển của ngành và mục tiêu kinh tế địa phương cho nên Ngân hàng đã hoạt động một cách linh hoạt, hiệu quả, có khả năng huy động vốn nhàn rỗi cao, không ngừng mở rộng quy mô hoạt động, bảo đảm tiết kiệm chi phí và thời gian giao dịch. Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cà Mau có nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng: hoạt động huy động vốn (tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán…), hoạt động cho vay (cho vay tiêu dùng, cho
  • 45. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN30SVTH: NGUYỄN THẢO MY vay sản xuất kinh doanh, các loại bảo lãnh trong nước…), thanh toán quốc tế (thanh toán L/C, thanh toán chuyển tiền điện tử, nhờ thu kèm chứng từ, chấp nhận đổi lấy bộ chứng từ, thanh toán đổi lấy bộ chứng từ…), dịch vụ ngân hàng khác (thanh toán và chuyển tiền trong nước cho cá nhân và tổ chức, chuyển tiền thanh toán quốc tế Western Union, chi trả kiều hối, dịch vụ ngân quỹ, thanh toán thẻ tín dụng Visa – Master Card, chuyển tiền phí mậu dịch ra nước ngoài, mua bán ngoại tệ, kinh doanh vàng, bao thanh toán…). Tất cả đã làm nên thế mạnh cho ngân hàng. Trong 3 năm gần đây, tận dụng được những ưu thế đó mà Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong tiến trình hoạt động của mình. Đặc biệt là đã thu hút được một lượng khách hàng khá lớn trong khu vực. Ngân hàng TMCP Sacombank chi nhánh Cà Mau đã góp phần đáp ứng một cách đầy đủ nhu cầu về thanh toán xuất nhập khẩu, cũng như nhu cầu về vốn cho mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng quy mô sản phẩm và tìm đối tác dễ dàng hơn. Có thể nói trong xu thế hoà chung với cả nước trong công cuộc phát triển kinh tế, Ngân hàng TMCP Sacombank chi nhánh Cà Mau đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nói chung và Cà Mau nói riêng. Cà Mau là tỉnh có thế mạnh về ngư, nông, lâm nghiệp và công nghiệp chế biến. Đặc biệt, kinh tế thuỷ sản phát triển ngày càng nhanh, thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế Cà Mau. Nắm bắt được những tiềm năng thế mạnh của tỉnh, Sacombank đã xây dựng và triển khai kế hoạch đầu tư về cơ sở vật chất, công nghệ và nguồn nhân lực để xứng tầm với vị thế hiện hữu của Sacombank tại Cà Mau, với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động am hiểu nghiệp vụ và nhiệt tình trong công tác phục vụ khách hàng. Sacombank được xem là Ngân hàng TMCP rất thành công trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, chú trọng đến dòng sản phẩm dịch vụ phục vụ cá nhân, định hướng Sacombank sẽ trở thành một trong những Ngân hàng hiện đại hàng đầu tại Việt Nam với phương châm “Nhanh chóng – An toàn – Hiệu quả”. 3.1.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản và định hướng phát triển 3.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ cơ bản Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau có nhiệm vụ quản lý tài chính và thanh toán của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi
  • 46. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN31SVTH: NGUYỄN THẢO MY nhánh Cà Mau, thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ - tín dụng trên địa bàn Thành phố Cà Mau và khu vực lân cận, kiểm soát các hoạt động của phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh. 3.1.2.2. Định hướng phát triển Nâng cao nhận thức cho cán bộ công nhân viên trong mọi công tác, nhất là công tác huy động vốn tiền gửi dân cư, các gia đình có Việt Kiều và thân nhân ở nước ngoài vận động mở tài khoản qua Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau, chuyển tiền, mở rộng tín dụng đi đôi với mức độ an toàn và nâng cao chất lượng làm hàng đầu. Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo và giúp đỡ của cấp ủy Đảng, chính quyền các cơ quan ban ngành các cấp, Ngân hàng cấp trên để hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh đúng hướng, có hiệu quả. Phân công lãnh đạo từng phòng, bộ phận. Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, đồng thời để rút kinh nghiệm và làm tốt việc xây dựng kế hoạch tháng, quý, đi đôi với việc thi đua khen thưởng, kỷ luật kịp thời. Không để khách hàng, cán bộ lãnh đạo các cấp phàn nàn, dư luận. 3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau 3.1.3.1. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức có ba phòng: Phòng kinh doanh, Phòng kế toán và ngân quỹ, Phòng kiểm soát rủi ro. Điều hành chi nhánh là Ban Giám đốc gồm có ba người,một Giám đốc chi nhánh và hai phó Giám đốc chi nhánh. Hai phó Giám đốc, một phó Giám đốc nội nghiệp phụ trách công tác phòng kế toán và ngân quỹ, phòng kiểm soát rủi ro; một phó Giám đốc phụ trách công tác phòng kinh doanh, phòng giao dịch Năm Căn, Phòng giao dịch Sông Đốc, Phòng giao dịch Minh Hải. Để điều hành công tác mỗi phòng có một trưởng phòng và từ một đến hai phó phòng phụ trách công việc được giao.
  • 47. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN32SVTH: NGUYỄN THẢO MY Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau 3.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban  Giám đốc chi nhánh: Có trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc được phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc khu vực, Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị. Giám đốc chi nhánh khi thực hiện chế độ phân quyền, uỷ quyền cho các bộ trực thuộc phải có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đánh giá, kiểm tra, giám sát các nội dung phân quyền.  Hai Phó Giám đốc chi nhánh: Có chức năng giúp Giám đốc điều hành hoạt động của chi nhánh theo sự uỷ quyền của Giám đốc: một phó Giám đốc nội nghiệp phụ trách công tác phòng kế toán và ngân quỹ, phòng kiểm soát rủi ro; một phó Giám đốc phụ trách công tác phòng kinh doanh, phòng giao dịch Năm Căn, Phòng giao dịch Sông Đốc, Phòng giao dịch Minh Hải. Doanh nghiệp Phòng kinh doanh Phòng kế toán và ngân quỹ Phòng kiểm soát rủi ro Giám đốc chi nhánh Phó giám đốc chi nhánh Cá nhân Kinh doanh tiền tệ Thanh toán quốc tế Xử lý giao dịch Ngân quỹ Kế toán Hành chánh Nhân sự Công nghệ thông tin Quản lý tín dụng Quản lý rủi ro hoạt động
  • 48. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN33SVTH: NGUYỄN THẢO MY  Phòng kinh doanh:  Chức năng: - Quản lý, thực hiện chỉ tiêu kinh doanh. - Cung ứng sản phẩm dịch vụ và quản lý mối quan hệ khách hàng. - Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế. - Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối. - Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng. - Chức năng khác.  Nhiệm vụ: - Quản lý, thực hiện chỉ tiêu kinh doanh: + Nghiên cứu thị trường, đối thủ để phân tích, phân khúc khách hàng, nhu cầu thị hiếu nhằm thực hiện chiến lược kinh doanh phù hợp. + Xây dựng kế hoạch hành động theo định kỳ tuần, tháng, quý; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất cho Ban lãnh đạo các biện pháp cải tiến, tăng cường năng lực canh tranh và phát triển thị phần. + Xây dựng và đầu mối tiếp nhận, thực hiện chỉ tiêu kinh doanh được giao; phân phối, theo dõi và báo cáo việc thực hiện của Chi nhánh và các Đơn vị trực thuộc. + Chịu trách nhiệm trực tiếp đối với việc thực hiện kế hoạch kinh doanh được giao, chất lượng hồ sơ cấp tín dụng và chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng. + Hỗ trợ các Đơn vị trực thuộc Chi nhánh thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh. + Quản lý trạng thái ngoại hối tại Chi nhánh theo qui định của Ngân hàng. + Phản hồi các thông tin kịp thời và báo cáo định kỳ kết quả kinh doanh tại Chi nhánh cho Ban giám đốc Chi nhánh, các Phòng nghiệp vụ Ngân hàng theo qui định. - Cung ứng sản phẩm dịch vụ và quản lý mối quan hệ với Khách hàng: + Xây dựng, thực hiện kế hoạch tiếp thị khách hàng; quản lý và hỗ trợ kênh phân phối (Phòng nghiệp vụ, Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm, Nhóm/ Tổ tại Đơn vị) nhằm thực hiện kế hoạch tiếp thị. + Triển khai thực hiện các chương trình, sự kiện quảng cáo các sản phẩm dịch vụ.
  • 49. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN34SVTH: NGUYỄN THẢO MY + Hướng dẫn, giới thiệu, tư vấn khách hàng về sản phẩm dịch vụ, về các giải pháp tài chánh phù hợp. + Cung ứng các sản phẩm dịch vụ và quản lý hoạt động cung ứng toàn Chi nhánh theo quy định của Ngân hàng. + Thu thập, tổng hợp và phản hồi ý kiến nhằm cải tiến và phát triển các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng. + Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng nhằm duy trì, phát triển mối quan hệ với khách hàng trong công tác kinh doanh; chịu trách nhiệm tiếp nhận, xử lý và phản hồi thông tin về các ý kiến đóng góp, khiếu nại, thắc mắc của khách hàng; các thông tin nội bộ hoặc thông tin bên ngoài. + Đầu mối xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các chương trình tự kiểm tra, chấn chỉnh. + Đầu mối tiếp nhận các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra và thực hiện xử lý theo quy định Ngân hàng. + Báo cáo các vấn đề rủi ro, bất cập trong hoạt động; đề xuất giải pháp kiểm soát, phòng ngừa. - Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế: + Hướng dẫn, giới thiệu, tư vấn sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế phù hợp với nhu cầu khách hàng. + Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị bộ hồ sơ thanh toán quốc tế đầy đủ, hợp lệ theo quy định. + Tiếp nhận và kiểm tra bộ hồ sơ thanh toán quốc tế do khách hàng xuất trình; xử lý nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo Mô hình thanh toán của Ngân hàng. + Quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh toán quốc tế theo quy định. + Báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế tại Đơn vị. - Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối: + Hướng dẫn, giới thiệu, tư vấn sản phẩm dịch vụ kinh doanh ngoại hối phù hợp với nhu cầu khách hàng. + Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị bộ hồ sơ kinh doanh ngoại hối đầy đủ, hợp lệ theo quy định. + Tiếp nhận và kiểm tra bộ hồ sơ kinh doanh ngoại hối do khách hàng xuất trình; xử lý nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối theo Mô hình thanh toán của Ngân hàng.
  • 50. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN35SVTH: NGUYỄN THẢO MY + Quản lý và lưu trữ hồ sơ kinh doanh ngoại hối theo quy định. + Báo cáo hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Chi nhánh và các Đơn vị trực thuộc. - Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng: + Xác minh tình hình thực tế về năng lực của khách hàng có nhu cầu cấp tín dụng. + Nghiên cứu hồ sơ phương án vay vốn và thẩm định tài sản đảm bảo của khách hàng. + Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng và các trường hợp cơ cấu lại các hồ sơ cấp tín dụng. + Thông báo quyết định cấp tín dụng hoặc không cấp tín dụng chokhách hàng. + Theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất cho Ban lãnh đạo các giải pháp nhằm tăng cường chất lượng thẩm định; báo cáo và đánh giá chất lượng tín dụng toàn Chi nhánh. + Hướng dẫn, hỗ trợ các Đơn vị trực thuộc trong công tác thẩm định nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng toàn Đơn vị. - Chức năng khác: + Thông báo cho khách hàng về việc sử dụng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng; hướng dẫn khách hàng bổ túc hồ sơ, tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ. + Thực hiện hoàn chỉnh hồ sơ thông tin và dữ liệu khách hàng phục vụ cho hoạt động kinh doanh và xử lý giao dịch; quản lý, lưu trữ và chịu trách nhiệm bảo mật hồ sơ thông tin khách hàng, hồ sơ tài liệu đăng ký sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng theo quy định Ngân hàng và pháp luật. + Hỗ trợ, hướng dẫn về mặt nghiệp vụ, triển khai chương trình tập huấn nghiệp vụ, sản phẩm dịch vụ; huấn luyện kỹ năng chăm sóc khách hàng, kỹ năng bán hàng cho nhân viên tại Chi nhánh và các Đơn vị trực thuộc. + Thực hiện các công tác được phân công của Ban lãnh đạo.  Phòng kế toán và ngân quỹ:  Chức năng: - Xử lý giao dịch. - Nghiệp vụ kho quỹ.
  • 51. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN36SVTH: NGUYỄN THẢO MY - Quản lý công tác kế toán. - Quản lý công tác hành chánh: + Công tác Hành chánh. + Công tác nhân sự. + Công tác công nghệ thông tin.  Nhiệm vụ: - Xử lý giao dịch: + Thực hiện các nghiệp vụ huy động tiền gửi và các dịch vụ khác có liên quan đến giao dịch tài khoản. + Thực hiện các nghiệp vụ kế toán tiền vay. + Thực hiện các nghiệp vụ: chuyển tiền nhanh nội địa, chi trả kiều hối và chi trả chuyển tiền phí mậu dịch. + Thực hiện thu đổi ngoại tệ tiền mặt, séc du lịch và thanh toán các loại thẻ quốc tế. + Thực hiện các tác nghiệp về thẻ Sacombank. + Thực hiện các tác nghiệp liên quan đến vốn cổ phần. + Thu chi tiền mặt phục vụ giao dịch khách hàng và giao dịch nội bộ theo quy định Ngân hàng. + Lập chứng từ kế toán có liên quan đến các tác nghiệp do Phòng đảm trách. + Quản lý các loại sao kê tiền gửi, tiền vay, ngoại bảng,… của khách hàng. + Thực hiện xử lý giao dịch các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối theo quy định. - Nghiệp vụ kho quỹ: + Thu chi tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá:  Thực hiện thu chi tiền mặt, ngoại tệ, vàng, tài sản quý và giấy tờ có giá trong nội bộ và với khách hàng đảm bảo tuân thủ theo quy định.  Tạm ứng quỹ, thanh toán tạm ứng với các quỹ phụ và các Đơn vị trực thuộc theo quy định. + Kiểm đếm, phân loại, đóng bó tiền, kiểm kê theo quy định:
  • 52. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN37SVTH: NGUYỄN THẢO MY  Tổ chức thực hiện công tác kiểm đếm, phân loại, đóng bó tiền theo quy định.  Thực hiện công tác kiểm kê tồn quỹ hàng ngày, định kỳ và đột xuất. + Thực hiện việc giao nhận, vận chuyển, bảo quản tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá:  Thực hiện việc giao nhận, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.  Tổ chức thực hiện công tác lưu trữ, bảo quản, xuất nhập tiền mặt, tài sản quý, hồ sơ tài sản bảo đảm, ấn chỉ quan trọng, giấy tờ có giá trong kho, bảo quản khuôn dấu,… theo quy định Ngân hàng.  Thực hiện mở và ghi chép số sách kho quỹ. + Quản lý và sử dụng bộ chìa khoá, ra vào kho tiền theo quy định:  Tổ chức quản lý và thực hiện chế độ sử dụng, bảo quản bộ chìa khoá kho tiền, két sắt thuộc kho quỹ, các loại chìa khoá sử dụng trong các hoạt động liên quan dịch vụ và ngân quỹ theo quy định Ngân hàng.  Tuân thủ chế độ ra vào kho tiền, quầy giao dịch tiền mặt theo nội quy, quy định của Ngân hàng.  Thực hiện các công tác nhằm đảm bảo tuyệt đối an toàn kho quỹ. - Quản lý công tác kế toán: + Thực hiện các nghiệp vụ kế toán chi phí điều hành, kế toán điều chuyển vốn, kế toán liên hàng theo Mô hình thanh toán của Ngân hàng. + Quản lý điều hành thanh khoản toàn Chi nhánh. + Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động kế toán, hoạt động ngân quỹ tại Chi nhánh và Phòng giao dịch. + Tổ chức quản lý và thực hiện kịp thời, chính xác các loại sổ sách kế toán theo quy định Ngân hàng phát sinh tại Đơn vị và toàn Chi nhánh. + Thực hiện công tác hậu kiểm, lưu trữ và bảo quản kho chứng từ kế toán, kho hồ sơ tài liệu theo quy định. + Tổng hợp kế hoạch kinh doanh, tài chính hàng tháng, năm của toàn Chi nhánh; theo dõi tổng hợp các phân tích, đánh giá tình hinh thực hiện kế hoạch theo định kỳ của Chi nhánh và các Đơn vị trực thuộc; thực hiện báo cáo số liệu hàng tháng/quý/năm theo yêu cầu. - Quản lý công tác hành chánh:
  • 53. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN38SVTH: NGUYỄN THẢO MY + Công tác hành chánh:  Tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ văn thư.  Đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của Đơn vị.  Đảm nhận công tác vệ sinh, mỹ quan bên trong và ngoài Chi nhánh.  Thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối tất cả các loại tài sản, vật phẩm liên quan đến hoạt động tại toàn Chi nhánh.  Quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động, cơ sở hạ tầng, tổ chức kiểm kê tài sản của Chi nhánh và các Đơn vị trực thuộc, tìm kiếm mặt bằng phục vụ công tác mở rộng mạng lưới.  Theo dõi và thực hiện việc sử dụng chi phí điều hành, ngân sách theo kế hoạch đã được duyệt.  Thực hiện công tác đối ngoại, các chương trình, hoạt động nhằm quảng bá và phát triển thương hiệu của Chi nhánh tại địa phương.  Chịu trách nhiệm tổ chức và theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo vệ an ninh, phòng cháy chữa cháy và đảm bảo tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất trong và ngoài giờ làm việc. + Công tác nhân sự:  Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự hàng năm, phối hợp với Phòng chức năng quản lý nhân sự tại Hội sở trong việc tuyển dụng.  Quản lý các vấn đề nhân sự liên quan đến luật lao động: Hợp đồng lao động, nghĩ phép, tham gia giải quyết các tranh chấp lao động,… tại Chi nhánh và các Đơn vị trực thuộc.  Đầu mối tiếp nhận, theo dõi, thực hiện các chế độ báo cáo liên quan đến nhân sự theo quy định Ngân hàng.  Tham mưu cho Giám đốc trong việc sắp xếp, bố trí, điều động, đề bạt và xử lý kỷ luật đối với các nhân viên của Chi nhánh.  Kiểm tra tính tuân thủ chấp hành nội quy, quy chế, quy định có liên quan đến nhân sự trong toàn Đơn vị. + Công tác Công nghệ thông tin:  Giám sát hệ thống Công nghệ thông tin tại Chi nhánh và các Đơn vị trực thuộc (mạng, server, các chương trình ứng dụng).  Hỗ trợ sử dụng và khai thác tài nguyên Công nghệ thông tin tại Chi nhánh và các Đơn vị trực thuộc.  Bảo dưỡng trang thiết bị Công nghệ thông tin tại Chi nhánh và các Đơn vị trực thuộc.
  • 54. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN39SVTH: NGUYỄN THẢO MY  Phòng kiểm soát rủi ro:  Chức năng: - Quản lý tín dụng: + Hỗ trợ công tác tín dụng. + Kiểm soát tín dụng. + Quản lý nợ. + Lưu trữ hồ sơ tín dụng. - Quản lý rủi ro hoạt động: + Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát tính tuân thủ trong hoạt động kế toán, thanh toán tại Chi nhánh và Đơn vị trực thuộc. + Tổ chức công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động ngân quỹ. + Tổ chức công tác kiểm soát rủi ro các hoạt động khác trong toàn Chi nhánh.  Nhiệm vụ: - Quản lý tín dụng: + Hỗ trợ công tác tín dụng:  Thực hiện các thủ tục bảo đảm tiền vay theo quy định.  Tham gia áp tải, quản chấp, theo dõi quá trình nhập xuất hàng hoá cầm cố tại các kho hàng nhằm đảm bảo an toàn tài sản cầm cố trong hoạt động cấp phát tín dụng của Ngân hàng. - Kiểm soát tín dụng và triển khai phản quyết tín dụng:  Kiểm soát hồ sơ cấp tín dụng và báo cáo kịp thời các vấn đề chưa đúng quy định (nếu có) cho Ban lãnh đạo Chi nhánh trước khi thực hiện triển khai phán quyết.  Hoàn chỉnh hồ sơ tín dụng đảm bảo đúng quy định, lập thủ tục và thực hiện chức năng giải ngân theo Mô hình triển khai phán quyết tín dụng của Ngân hàng: hợp đồng tín dụng, hợp đồng báo đảm, giấy nhận nợ; tiếp nhận bản chính giấy tờ sở hữu tài sản bảo đảm và các giấy tờ có liên quan; thiết lập các chứng từ giải ngân theo quy định Ngân hàng.  Kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình sử dụng vốn sau khi cho vay, tình hình tài sản đảm bảo đối với khách hàng.  Lập thủ tục giải chấp tài sản bảo đảm: kiểm soát tình hình dư nợ trước khi thực hiện việc giải chấp; lập các chứng từ giải chấp cho Khách hàng theo quy định Ngân hàng; hoàn trả bản chính giấy tờ sở hữu tài sản đảm bảo cho khách hàng.
  • 55. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN40SVTH: NGUYỄN THẢO MY  Kiểm soát tính tuân thủ quá trình cấp phát tín dụng tại Chi nhánh và các Đơn vị trực thuộc; thực hiện công tác báo cáo tính tuân thủ và cảnh báo rủi ro tín dụng. - Quản lý nợ: + Quản lý danh mục cho vay, bảo lãnh theo danh mục ngành nghề kinh doanh, loại hình cho vay, hạn mức tín dụng,… theo chính sách tín dụng của Ngân hàng; đề xuất biện pháp thích hợp để hạn chế rủi ro, nâng cao tính an toàn. + Thông báo nhắc nợ nội bộ cho các Đơn vị thực hiện thu hồi nợ; theo dõi và báo cáo cho Ban lãnh đạo Chi nhánh tình hình và diễn biến thu hồi nợ của Chi nhánh và Đơn vị trực thuộc nhằm kiểm soát chặt chẽ tình hình nợ; đề xuất các biện pháp giảm thiểu nợ xấu. + Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất về tình trạng nợ; danh mục cho vay và các báo cáo liên quan đến công tác quản lý nợ. + Lập kế hoạch nợ quá hạn, kế hoạch dự phòng rủi ro và theo dõi thực hiện. - Lưu trữ hồ sơ tín dụng: + Lưu trữ, bảo quản bản chính hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh, giấy nhận nợ, giấy gia hạn nợ và các giấy tờ liên quan khác. + Tổ chức lưu trữ toàn bộ các bản sao hồ sơ cấp tín dụng đang lưu hành, đã tất toán và các hồ sơ đã từ chối cho vay để tham khảo, cung cấp khi có yêu cầu. - Quản lý rủi ro hoạt động: + Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát tuân thủ trong hoạt động kế toán, thanh toán tại Chi nhánh và Đơn vị trực thuộc.  Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra tính tuân thủ trong thiết lập chứng từ kế toán, đề xuất các biện pháp xử lý các trường hợp sai sót/ sai phạm của nhân viên.  Tổ chức kiểm soát tính tuân thủ trong hoạt động thanh toán, xử lý giao dịch tại Đơn vị và toàn Chi nhánh.  Tổ chức kiểm soát tính tuân thủ trong sử dụng, thanh toán chi phí điều hành, rủi ro thanh toán tại Đơn vị và toàn Chi nhánh. - Tổ chức công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động ngân quỹ:
  • 56. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN41SVTH: NGUYỄN THẢO MY + Tổ chức kiểm soát tính tuân thủ trong hoạt động an toàn kho quỹ, công tác điều hành thanh khoản, quy trình thu chi nội bộ và với khách hàng tại Đơn vị và toàn Chi nhánh. + Kiểm soát tính tuân thủ trong các hoạt động nạp/ thay tiền vào hệ thống ATM nhằm đảm bảo an toàn tài sản Ngân hàng. + Kiểm soát tính tuân thủ trong công tác quản lý, giao nhận Thẻ/ PIN, quản lý ấn chỉ ấn phẩm, quản lý hồ sơ tài sản đảm bảo, các loại chìa khoá sử dụng trong Kho quỹ/ dịch vụ ngân quỹ,… nhằm ngăn ngừa các sai phạm, rủi ro phát sinh. + Tổ chức kiểm soát tính tuân thủ trong hoạt động an toàn kho quỹ, quy trình thu chi nội bộ và với khách hàng tại Đơn vị và toàn Chi nhánh. - Tổ chức công tác kiểm soát rủi ro các hoạt động khác trong toàn Chi nhánh: + Triển khai việc thực hiện các biện pháp kiểm soát rủi ro trong tác nghiệp của nhân viên theo các quy định hiện hành của Ngân hàng. + Cảnh báo các rủi ro trong hoạt động có thể ảnh hưởng đến an toàn tài sản Ngân hàng (an ninh, phòng cháy chữa cháy,…); ảnh hưởng đến uy tín, thương hiệu Ngân hàng. + Quản lý và bảo mật USER đăng nhập vào hệ thống, kiểm tra giám sát việc thực hiện của cán bộ nhân viên nhằm đảm bảo an toàn, phòng tránh rủi ro lạm dụng. + Thực hiện chức năng kiểm soát và cảnh báo rủi ro hoạt động, rủi ro thanh toán, các rủi ro về đạo đức nghề nghiệp,… tại Chi nhánh và các Đơn vị trực thuộc. + Cảnh báo các rủi ro trong hoạt động có thể ảnh hưởng đến an toàn tài sản Ngân hàng (an ninh, phòng cháy chữa cháy,…); ảnh hưởng uy tín, thương hiệu Ngân hàng. + Kịp thời thông báo, cảnh báo các hiện tượng rủi ro hoặc có thể gây rủi ro hoạt động trên cơ sở.  Phòng giao dịch: Là đơn vị trực thuộc chi nhánh, có con dấu, được phép thực hiện một phần hoạt động của Chi nhánh theo sự uỷ quyền của Giám đốc Chi nhánh. Thực hiện
  • 57. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN42SVTH: NGUYỄN THẢO MY các nghiệp vụ huy động tiền gửi, tiền vay và cung cấp các sản phẩm dịch vụ phù hợp theo quy chế, quy định của Ngân hàng. - Tổ chức hạch toán kế toán và bảo quản an toàn kho quỹ theo quy định của Ngân hàng. 3.1.4. Tổ chức công tác kế toán 3.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán  Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Ngân hàng trong điều kiện ứng dụng công nghệ hiện đại Việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán Ngân hàng ở mức độ cao, giữa trụ sở chính và các đơn vị trực thuộc đều được nối mạng online. Một nghiệp vụ bất kỳ phát sinh tại Sacombank chi nhánh Cà Mau được truyền ngay về trung tâm, cập nhật số liệu kế toán chung của toàn đơn vị pháp nhân Ngân hàng. Ngân hàng áp dụng mô hình quản lý dữ liệu tập trung cho phép các giao dịch thực hiện trong ngày của các chi nhánh đều được hạch toán tại máy chủ tại Hội sở chính. Mọi dữ liệu của toàn bộ các chi nhánh của pháp nhân Ngân hàng thương mại xuất phát từ các nguồn khác nhau như yêu cầu của từng khách hàng, từ mạng điện tử, từ nội bộ chi nhánh…đều được truyền tải về Hội sở chính, thực hiện xử lý và lưu trữ có hệ thống tại máy chủ của Hội sở chính. Trên cơ sở dữ liệu phát sinh tại các chi nhánh, Hội sở chính hạch toán kế toán cho toàn bộ hệ thống, các chi nhánh chỉ là những cơ sở nhập dữ liệu đầu vào cho ngân hàng. Sau khi xử lý dữ liệu tại Hội sở chính, thông tin kết quả sẽ được gửi lại chi nhánh. Các chi nhánh truy cập và khai thác chung nguồn dữ liệu thống nhất. Mặc dù trình độ công nghệ ứng dụng trong công tác kế toán ngân hàng ở mức độ cao, nhưng do phạm vi địa lý hoạt động thường rộng, nhiều chi nhánh, đồng thời để tăng cường tính năng động, sáng tạo trong hoạt động thì pháp nhân ngân hàng vẫn thực hiện phân cấp quản lý tài chính. Phù hợp với mức độ phân cấp tương ứng (theo hai cấp): đơn vị kế toán cấp trên (Hội sở chính), đơn vị kế toán cơ sở (chi nhánh).
  • 58. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN43SVTH: NGUYỄN THẢO MY  Bộ máy Phòng kế toán và ngân quỹ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cà Mau: Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán & Ngân quỹ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cà Mau. Bộ máy Kế toán & Ngân quỹ của Sacombank Cà Mau được tổ chức theo hình thức tập trung thành từng bộ phận. Các kế toán viên chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán trưởng, Phòng Kế toán & Ngân quỹ của chi nhánh Ngân hàng có nhiệm vụ: Quản lý hệ thống giao dịch trên máy, thực Các kế toán viên chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán trường, phòng kế toán của chi nhánh Ngân hàng có nhiệm vụ: Quản lý hệ thống giao dịch trên máy, thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; thực hiện công tác thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử liên Ngân hàng, lập và phân tích các báo cáo cuối ngày của giao dịch viên và chi nhánh, làm các báo cáo theo quy định; thực hiện các chức năng kiểm soát các giao dịch trong và ngoài quầy theo thẩm quyền, quyền kiểm soát lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê giao dịch trong ngày, đối chiếu lập và in báo cáo, đóng nhật ký theo quy định; phân tích đánh giá kết quả hoạt động của chi nhánh để trình ban lãnh đạo chi nhánh quyết định mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo các hướng dẫn của Sacombank; tổ chức học tập và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ; đảm bảo an toàn bí mật số liệu có liên quan theo quyết định của Ngân hàng; và đảm bảo cân đối về tài chính phục vụ công tác cho vay đồng thời đảm bảo việc cung cấp thông tin kịp thời cho yêu cầu của kế toán.  Trưởng phòng Kế toán & Ngân quỹ: là người đứng đầu bộ máy kế toán chịu trách nhiệm trước cơ quan chức năng về hạch toán, phản ánh đúng đắn các số liệu tài liệu về việc sử dụng vốn tài sản hiện có của Ngân hàng, là người chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo công tác kế toán tại Ngân hàng.  Kế toán nội bộ: theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình thu, chi tại đơn vị. Kế toán nội bộ Kế toán tiền gửi Kế toán thanh toán Thu ngân Trưởng phòng Kế toán & Ngân quỹ Thủ quỹ
  • 59. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN44SVTH: NGUYỄN THẢO MY  Kế toán tiền gửi: tập hợp tài liệu liên quan đến tình hình huy động tiền gửi của các tổ chức cá nhân và các nghiệp vụ, chính sách huy động tiền gửi.  Kế toán thanh toán, tiền mặt: thanh toán các khoản chi của Ngân hàng phản ánh tình hình thu, chi, theo dõi chi tiết và tổng hợp tình hình hạch toán với Nhà nước.  Thu ngân: chịu trách nhiệm quản lý thu, chi tiền mặt theo các phiếu thu, chi hợp lệ đã được duyệt, có trách nhiệm trước Ngân hàng về số tiền mặt tại đơn vị.  Thủ quỹ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại tiền tệ, ấn chỉ, ấn phẩm quan trọng tại kho và xuất kho khi có chứng từ hợp lệ.  Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cà mau là Mô hình giao dịch một cửa: Mô hình giao dịch một cửa là mô hình cho phép khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng chỉ giao dịch với một cán bộ ngân hàng vẫn có thể giải quyết toàn bộ các nhu cầu của mình về tiền gửi, thanh toán, mua bán ngoại tệ, tiền vay… Cán bộ ngân hàng tiếp khách trong mô hình giao dịch một cửa gọi là giao dịch viên vừa làm nhiệm vụ kế toán viên, vừa là thủ quỹ thực hiện thu, chi tiền và có hạn mức thu, chi tiền, hạn mức xử lý nghiệp vụ (đối với nghiệp vụ cho vay, mua bán ngoại tệ…) phù hợp với trình độ, kinh nghiệm làm việc của mình. Đối với giao dịch trong hạn mức, giao dịch viên kiểm tra chứng từ, thực hiện giao dịch và thu/chi tiền của khách hàng ngày. Đối với giao dịch trên hạn mức, giao dịch viên cần phải có kiểm soát viên phòng nghiệp vụ kiểm tra, đối chiếu và phê duyệt trên hệ thống T24 cũng như trên chứng từ trước khi thực hiện thu/ chi tiền của khách hàng. Kiểm soát Chuyên viên tư vấn Giao dịch viên 1 Giao dịch viên 2 Giao dịch viên 3 Giao dịch viên 4 Khách hàng (2) (3) (6) Thủ quỹ (1) (7) (4) (5)
  • 60. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN45SVTH: NGUYỄN THẢO MY Sơ đồ 3.3: Sơ đồ quy trình mô hình giao dịch một cửa. (1), (7) Giao dịch viên ứng quỹ đầu ngày và nộp quỹ cuối ngày. (2) Khách hàng yêu cầu giao dịch. (3) Giao dịch viên thực hiện chi (thu) tiền mặt cho khách hàng. (4) Giao dịch viên chuyển chứng từ cho bộ phận kiểm soát khi vượt quyền giao dịch. (5) Kiểm soát chuyển chứng từ sau khi kiểm soát cho giao dịch viên. (6) Giao dịch viên trả tiền (thu) cho khách hàng. Đồng thời với mô hình giao dịch một cửa, tổ chức bộ máy tại kế toán chi nhánh thay đổi mô hình thành hai khu vực: khu vực Front End (bộ phận giao dịch) và khu vực Back End (bộ phận hậu kiểm). Khu vực Front End thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng, xử lý các giao dịch liên quan đến khách hàng để giải phóng khách hàng nhanh. Toàn bộ các phần công việc còn lại để hoàn thiện quy trình xử lý nghiệp vụ sẽ được thực hiện tại bộ phận Back End. Khu vực Back End là khu vực hỗ trợ xử lý của Front End, xử lý các nghiệp vụ, phần hành công việc không liên quan trực tiếp đến tài khoản khách hàng, nhận toàn bộ các chứng từ liên quan đến công việc nội bộ và thực hiện các công việc đối chiếu chi tiết và tổng hợp. 3.1.4.2. Hình thức kế toán Hệ thống Ngân hàng lõi đang được áp dụng là T24, phiên bản R11 với nhiều tính năng tiên tiến nhất hiện nay, cài đặt trong hệ thống phần mềm kế toán chung của hệ thống Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ( một trong bốn hệ thống an toàn nhất thế giới).
  • 61. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN46SVTH: NGUYỄN THẢO MY Ngân hàng áp dụng thực hiện kế toán theo hình thức nhật ký sổ cái, theo dõi chi tiết từng tài khoản trên sổ chi tiết, trình tự luân chuyển của chứng từ và sổ kế toán được mô tả đơn giản như sau: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 3.4: Sơ đồ sổ sách kế toán tại Ngân hàng Sacombank Cà Mau. 3.1.4.3. Chính sách, chế độ kế toán, chuẩn mực Áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư số 49/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 và Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Áp dụng hệ thống 26 chuẩn mực Kế toán Việt Nam. 3.1.4.4. Tổ chức kiểm tra kế toán  Sự cần thiết của công tác kiểm tra kế toán: Bảo vệ tài sản và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng nhất của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để thực hiện tốt những nhiệm vụ đó thì công tác kiểm tra kế toán giữ vị trí quan trọng. Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Nhật ký sổ cái Báo cáo tài chính Sổ quỹ
  • 62. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN47SVTH: NGUYỄN THẢO MY Kế toán có chức năng kiểm tra là do phương pháp và trình tự ghi chép, phản ánh của nó. Việc ghi chép một cách toàn diện, đầy đủ theo trình tự thời gian kết hợp với việc phân theo hệ thống T24, công việc cân đối, đối chiếu lẫn nhau giữa các khâu nghiệp vụ ghi chép, giữa các tài liệu tổng hợp và chi tiết, giữa chứng từ sổ sách và báo cáo kế toán, giữa các bộ phận, chẳng những đã tạo nên sự kiểm soát chặt chẽ đối với các hoạt động kinh tế tài chính, mà còn đảm bảo sự kiểm soát tính chính xác của bản thân công tác kế toán. Tuy nhiên vấn đề quan trọng hơn là kế toán trưởng, các nhân viên kế toán của chi nhánh thực hiện các công việc đó có thực hiện đầy đủ và đúng đắn hay không, chính vì vậy mà phải tổ chức kiểm tra kế toán.  Nhiệm vụ của kiểm tra kế toán: Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Kiểm tra việc tính toán, ghi chép, phản ánh của kế toán về các mặt chính xác, kịp thời, đầy đủ, trung thực, rõ ràng. Kiểm tra việc chấp hành chế độ, thể lệ kế toán và kết quả công tác của bộ máy kế toán. Thông qua kiểm tra kế toán mà kiểm tra tình hình chấp hành ngân sách, chấp hành kế hoạch kinh doanh, thu chi tài chính, kỷ luật nộp thu, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn, sử dụng các ấn chỉ, ấn phẩm; phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm chính sách, chế độ kinh tế tài chính. Qua kết quả kiểm tra kế toán mà đề xuất các biện pháp khắc phục những khuyết điểm trong công tác quản lý của Ngân hàng.  Yêu cầu của việc kiểm tra kế toán: Thận trọng, nghiêm túc, trung thực, khách quan trong quá trình kiểm tra. Các kết luận phải kiểm tra rõ ràng, chính xác, chặt chẽ trên cơ sở đối chiếu với chế độ, thể lệ kế toán cũng như các chính sách chế độ quản lý kinh tế, tài chính hiện hành. Qua đó vạch rõ những thiếu sót, tồn tại cần khắc phục. Phải có báo cáo kịp thời lên cấp trên kết quả kiểm tra; những kinh nghiệm tốt về kiểm tra kế toán, cũng như các vấn đề cần bổ sung, sửa đổi về chế độ, chính sách kế toán của Ngân hàng. Các đơn vị được kiểm tra phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trong thời gian quy định các kiến nghị của cơ quan kiểm tra về việc sửa chữa những thiếu sót đã được phát hiện qua kiểm tra kế toán.  Hình thức kiểm tra kế toán:
  • 63. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN48SVTH: NGUYỄN THẢO MY Bao gồm hình thức kiểm tra thường kỳ và kiểm tra bất thường.  Kiểm tra thường kỳ: Kiểm tra kế toán thường kỳ trong nội bộ chi nhánh Ngân hàng là trách nhiệm của kiểm soát và kế toán đơn vị nhằm đảm bảo chấp hành các chế độ, thể lệ kế toán, bảo đảm tính chính xác, đầy đủ kịp thời các số liệu, tài liệu kế toán, đảm bảo cơ sở cho việc thực hiện chức năng quản lý của kế toán. Kiểm tra thường kỳ trong nội bộ ngân hàng bao gồm kiểm tra trước, kiểm tra trong và kiểm tra sau. Kiểm tra trước được tiến hành trước khi thực hiện các nghiệp vụ thu/chi và nhập liệu trên hệ thống T24 của chi nhánh, cụ thể là kiểm tra các chứng từ trước khi các chứng từ này được phê duyệt trên hệ thống. Kiểm tra trong khi thực hiện là kiểm tra ngay trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ thu/chi, giao dịch với khách hàng, nhập liệu và phê duyệt trên hệ thống T24. Kiểm tra sau khi thực hiện cóhệ thống ở các phân hành về tình hình chấp hành các nguyên tắc, các chế độ, thể lệ, thủ tục kế toán dựa trên báo cáo kế toán. Kiểm tra thường kỳ ít nhất mỗi năm 1 lần của đơn vị cấp trên đối với các đơn vị trực thuộc là trách nhiệm của kế toán trưởng cấp trên. Kiểm tra thường kỳ của các cơ quan tài chính ít nhất mỗi năm 1 lần (ngoài công tác kiểm tra thường xuyên của bản thân chi nhánh) là trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan tài chính, cơ quan được nhà nước giao trách nhiệm chỉ đạo công tác kế toán. Đơn vị tổ chức kiểm tra kế toán thường kỳ theo chế độ quy định, tạo điều kiện vững chắc cho việc nâng cao chất lượng của công tác kế toán, đảm bảo ngăn ngừa phát hiện và giải quyết kịp thời sai sót, sơ hở trong quản lý Ngân hàng.  Kiểm tra bất thường: Trong những trường hợp cần thiết, theo đề nghị của cơ quan tài chính đồng cấp, thủ trưởng các bộ, tổng cục, chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và thành phố có thể ra lệnh kiểm tra kế toán bất thường ở chi nhánh.  Nội dung kiểm tra kế toán:
  • 64. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN49SVTH: NGUYỄN THẢO MY Nội dung kiểm tra kế toán bao gồm kiểm tra việc thực hiện các công việc kế toán chủ yếu và kiểm tra các nội dung chủ yếu của kế toán như chứng từ nghiệp vụ thu, chi, tiền lương, chi phí,… Ví dụ:  Kiểm tra việc vận dụng hệ thống T24 thống nhất.  Kiểm tra chứng từ: Kiểm tra chứng từ kế toán là nội dung chủ yếu của việc kiểm tra trước trong nội bộ đơn vị. Kiểm tra chứng từ là một khâu quan trọng gắn liền với việc kiểm tra từng nghiệp vụ kế toán đối với việc kiểm tra thường kỳ hoặc bất thường của đơn vị cấp trên hoặc của cơ quan tài chính. Chứng từ kế toán được kiểm tra chủ yếu theo những nội dung sau: Kiểm tra nội dung chứng từ xem các hoạt động ghi trong chứng từ có hợp pháp hay không nghĩa là đúng sự thật, đúng với chế độ thể lệ hiện hành, có phù hợp với định mức và dự đoán phê chuẩn hay không? Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, nghĩa là chứng từ có hội đủ những yếu tố cần thiết và chữ ký của từng người có thẩm quyền hay không?  Kiểm tra việc nhập liệu vào hệ thống T24 có đúng với sự thật, chứng từ kế toán, rõ ràng rành mạch.  Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán: kiểm tra việc phân công, phân nhiệm, lề lối làm việc của bộ máy kế toán. Yêu cầu trong bộ máy tổ chức kế toán phải hết sức gọn nhẹ nhưng đảm bảo được chất lượng công việc theo yêu cầu quản lý. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán: Kết quả của công tác kiểm tra phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức và kế hoạch hoá đúng đắn của công tác kiểm tra. Nguyên tắc lập kế hoạch kiểm tra kế toán: - Đảm bảo kiểm tra được tất cả các đơn vị có yêu cầu kiểm tra. - Tổ chức trình tự tiến hành các cuộc kiểm tra một cách đúng đắn. - Sử dụng hợp lý thời gian lao động của cán bộ kiểm tra. Xác định số cán bộ kiểm tra cần thiết cho mỗi cuộc kiểm tra. - Trong kế hoạch kiểm tra cần ghi rõ nội dung cụ thể, hình thức kiểm tra và kỳ hạn kiểm tra. Kỳ hạn kiểm tra bắt đầu từ ngày kết thúc của kỳ hạn kiểm tra lần trước, không để thời gian cách quãng không được kiểm tra.  Kiểm toán nội bộ:
  • 65. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN50SVTH: NGUYỄN THẢO MY Để thực hiện yêu cầu kiểm soát trong nội bộ Ngân hàng nhằm mục đích tăng cường chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý nói chung và quản lý hoạt động kinh doanh – kế toán nói riêng thì kiểm toán nội bộ được xác định như là một công cụ hết sức cần thiết và có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Thông qua kiểm toán nội bộ sẽ giúp cho các nhà quản trị có được những căn cứ có tính xác thực và có đủ độ tin cậy để xem xét, đánh giá các hoạt động trong nội bộ, tính đúng đắn của các quyết định cũng như tình hình chấp hành và thực hiện các quyết định đã được ban hành với các bộ phận và cá nhân thừa hành. Kiểm toán nội bộ được xác định là một hệ thống được dùng trong việc kiểm tra, đo lường và đánh giá tính xác thực và tính khả thi của các quyết định quản lý nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị trong nội bộ chi nhánh. Kiểm toán nội bộ không chỉ tiến hành đối với hoạt động kế toán đơn thuần, mà đối tượng của nó còn được mở rộng với hầu hết các hoạt động khác nhau thuộc các bộ phận trực thuộc nhưng dù sau thì khía cạnh cần nhất vẫn là các hoạt động kế toán. Mục tiêu của kiểm toán nội bộ hướng đến các vấn đề: Xem xét, kiểm tra tính tuân thủ của các bộ phận nhằm hướng các hoạt động khác nhau trong chi nhánh phù hợp với chính sách khác nhau đã được Hội sở chính ban hành; xác định độ tin cậy và tính xác thực của các thông tin tài chính để phục vụ cho yêu cầu ra quyết định và đánh giá tính hiệu quả của các quyết định. Kiểm toán nội bộ được thực hiện theo quy trình chung: Lập kế hoạch kiểm toán, thu thập các bằng chứng kiểm toán để thực hiện các công việc kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán trình bày các kết quả và ý kiến. Để thực hiện kiểm toán nội bộ, chi nhánh tổ chức một bộ phận độc lập trực thuộc Giám đốc hoặc Hội sở chính nhằm tạo cho bộ phận này có được sức mạnh cần thiết để thực hiện và phát huy được chức năng giám sát của mình. Nói chung với hệ thống kiểm soát nội bộ được tổ chức chu đáo, có quy chế hoạt động được xác lập hợp lý và khoa học của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín nói chung và tại chi nhánh Cà Mau nói riêng là cơ sở vững chắc để thực hiện chức năng kiểm tra có đủ uy lực và hiệu quả.
  • 66. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN51SVTH: NGUYỄN THẢO MY 3.1.5. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Ngân hàngTMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau 3.1.5.1. Thuận lợi Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau nằm ngay trung tâm Thành phố Cà Mau là nơi tập trung dân cư đông đúc, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch và gửi tiền tiết kiệm, tạo nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư cho Ngân hàng. Ngân hàng được sự giúp đỡ tận tình của chính quyền địa phương và sự quan tâm, giúp đỡ của các ban ngành, đoàn thể các cấp. Có sự lãnh đạo trực tiếp của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín đã giúp cho đơn vị phát triển kinh doanh đúng hướng, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình chỉ đạo, điều kiện trong việc đầu tư tín dụng và xử lý thu hồi nợ. Ngân hàng có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, nhiệt tình trong công việc, có tinh thần trách nhiệm cao, có trình độ chuyên môn vững chắc, có mối quan hệ rộng rãi ngoài xã hội nên rất có tiềm năng khai thác khách hàng. Lãi suất cho vay được điều chỉnh phù hợp, đã thu hút nhiều khách hàng tạo được ưu thế cạnh tranh đối với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn và khu vực. Mỗi địa bàn đều có sự phân công cán bộ tín dụng phụ trách trên đã tạo điều kiện cho người dân tiếp cận được các dịch vụ Ngân hàng, gắn liền được quyền lợi và trách nhiệm cho từng cán bộ, tạo động lực cho việc hoàn thành kế hoạch đề ra. Đối với Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, cơ chế, giải pháp, phát triển nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là chính sách kích cấu tháo gỡ khó khăn, bảo hộ sản xuất kinh doanh trong nước như: chính sách kinh tế hộ, các chính sách về tiêu thụ sản phẩm nông sản và thuỷ sản…cấp Đảng uỷ và chính quyền các cấp quan tâm và hỗ trợ Ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng và thu hồi nợ vay, tạo nguồn vốn cho việc tái đầu tư. 3.1.5.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi, chi nhánh còn tồn tại những khó khăn cần khắc phục để chi nhánh ngày càng đạt hiệu quả, tạo điều kiện để đưa chi nhánh vững bước trên con đường phát triển và hội nhập một số khó khăn cơ bản sau:
  • 67. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN52SVTH: NGUYỄN THẢO MY - Cà Mau là một tỉnh có nhiều sông rạch, giao thông chưa được thông suốt, chưa thu hút được các nhà đầu tư bỏ vốn vào làm ăn tại địa phương. - Kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, thương mại dịch vụ không đáng kể. - Nguồn vốn “nhàn rỗi” lớn nhưng ý thức thói quen gửi tiền vào Ngân hàng của người dân là chưa cao. - Ngân hàng chịu sự cạnh tranh quyết liệt với các Ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh còn có các kênh huy động vốn như: hệ thống bảo hiểm, tiết kiệm, bưu điện… Mặt khác, tỷ giá ngoại tệ, giá vàng tăng cao, thị trường bất động sản biến động bất thường. Từ đó, ảnh hưởng đến luồng tiền nhàn rỗi trong dân cư đầu tư qua Ngân hàng. Tình hình khan hiếm vốn xảy ra không đáp ứng được nhu cầu đầu tư của khách hàng, lợi thế cạnh tranh của Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn. - Các hoạt động kinh doanh chưa được phong phú, đa dạng. Hoạt động của Ngân hàng diễn ra trên địa bàn rộng trong khi lực lượng tín dụng còn “mỏng”, chi phí hoạt động cao. 3.1.5.3. Phương hướng hoạt động kinh doanh  Mục tiêu hoạt động: - Giữ vững vai trò chủ đạo, chủ lực, thực hiện đầu tư có chọn lọc trên thị trường nông nghiệp, nông thôn đồng thời củng cố phát triển thị trường, thị phần. - Tăng trưởng ổn định, an toàn. - Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng. - Đạo tạo nguồn nhân lực để phát huy hiệu quả Ngân hàng nhằm tăng thêm năng lực hoạt động, năng lực cạnh tranh.  Định hướng phát triển của Ngân hàng: - Nâng cao nhận thức cán bộ công nhân viên trong mọi công tác, nhất là công tác huy động vốn tiền gửi dân cư, nắm bắt các gia đình có Việt Kiều và thân nhân ở nước ngoài vận động mở tài khoản qua Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, chuyển tiền, mở rộng tín dụng đi đôi với mức độ an toàn và nâng cao chất lượng làm hàng đầu. - Cương quyết tất cả các món cho vay mới tuyệt đối không để nợ quá hạn phát sinh. - Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo và giúp đỡ của cấpuỷ Đảng, chính quyền các cơ quan ban ngành các cấp, Ngân hàng cấp trên để hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh đúng hướng, có hiệu quả.
  • 68. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN53SVTH: NGUYỄN THẢO MY - Phân công lãnh đạo từng phòng, bộ phận. Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, đồng thời để rút kinh nghiệm và làm tốt việc xây dựng kế hoạch tháng, quý, đi đôi với việc thi đua khen thưởng, kỷ luật kịp thời. - Không để khách hàng, cán bộ lãnh đạo các cấp phàn nàn, dư luận. 3.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm gần đây 3.1.6.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau giai đoạn năm 2013 – 2015 Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau giai đoạn năm 2013 – 2015 Đơn vị tính: triệu đồng (Nguồn: Báo cáo tài chính từ Phòng Kinh doanh tại Ngân hàng Sacombank Cà Mau) Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh 2014/2013 So sánh 2015/2014 Số tiền (%) Số tiền (%) Thu nhập 131.099 154.959 180.819 23.860 18,20 25.860 16,69 Thu nhập từ lãi 118.841 140.432 165.023 21.591 18,17 24.591 17,51 Thu nhập ngoài lãi 12.258 14.527 15.796 2,269 18,51 1.269 8,74 Chi phí 81.937 96.702 105,467 14.765 18,02 8.765 9,06 Chi trả lãi 75.080 88.519 96.384 13.439 17,90 7.865 8,89 Chi ngoài lãi 6.857 8.183 9.083 1.326 19,34 900 11,00 Lợi nhuận 49.162 58.257 75.352 9.095 18,50 17.095 29,34
  • 69. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN54SVTH: NGUYỄN THẢO MY (Nguồn: Báo cáo tài chính từ Phòng Kinh doanh tại Ngân hang Sacombank Cà Mau) Biểu đồ 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Sacombank Cà Mau từ năm 2013 - 2015  Thu nhập: Thu nhập là khoản đầu vào mà Ngân hàng nhận được, trong đó bao gồm chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng. Thu nhập của chi nhánh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Trong đó thu nhập từ lãi chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tổng thu nhập của Ngân hàng. Qua bảng 3.1 kết quả hoạt động kinh doanh và biểu đồ 3.1 kết quả hoạt động kinh doanh trên cho ta thấy tổng thu nhập của Ngân hàng đều tăng qua các năm, cụ thể như sau: - Năm 2013, tổng thu nhập của Ngân hàng đạt được 131.099 triệu đồng, năm 2014 tăng lên 23.860 triệu đồng tương ứng tăng 18,20% so với năm 2013. Thu nhập của năm 2013 tăng chủ yếu là do thu nhập từ lãi tăng từ 118.841 triệu đồng năm 2013 đến năm 2014 tăng lên 140.432 triệu đồng, tăng 21.591 triệu đồng, tương ứng tăng 18,17 % so với năm 2013. Ngoài ra, thu nhập tăng lên còn do các nguồn thu nhập ngoài lãi cụ thể như 12.258triệu đồng năm 2013 đến năm 2014 thu nhập ngoài lãi tăng lên 14.527 triệu đồng, tăng 2,269 triệu đồng, tương ứng tăng 18,51 % so với năm 2013, cho thấy thu nhập ngoài lãi tăng với tốc độ khá nhanh. 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 160000 180000 200000 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Thu nhập Chi phí Lợi nhuận
  • 70. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN55SVTH: NGUYỄN THẢO MY - Đến năm 2015, tổng thu nhập đạt được là 180.819 triệu đồng tăng 25.860 triệu đồng, tương ứng tăng 16,69% so với năm 2014. Thu nhập ngoài lãi của chi nhánh cũng tăng cụ thể năm 2015 tăng lên 15.796 triệu đồng so với năm 2014, tăng 1.269 triệu đồng tương ứng tăng 8,74% so với năm 2014. Do chi nhánh đã tận dụng tốt cơ hội thị trường, cân nhắc hợp lý giữa rủi ro và lợi nhuận để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chi nhánh phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử và hoạt động kinh doanh tương xứng với mức độ đầu tư, chiếm lĩnh thị phần để tạo thuận lợi, giảm áp lực phục vụ tại quầy và tăng doanh thu bền vững. Nhìn chung thu nhập của Ngân hàng tăng là do thu nhập từ lãi tăng liên tục. Điều này khẳng định hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng. Mặt khác, thu nhập tăng lên là do Ngân hàng đã tạo được uy tín và đi vào hoạt động ổn định nên thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch. Chính vì vậy mà thu nhập của chi nhánh năm sau luôn cao hơn năm trước. Ngoài ra, nguồn thu góp phần làm cho thu nhập tăng lên chính là thu ngoài lãi như dịch vụ thanh toán, dịch vụ kinh doanh ngoại hối.  Chi phí: Bên cạnh sự tăng lên của thu nhập thì chi phí cũng không ngừng tăng lên, cụ thể: - Năm 2013, chi phí là 81.937 triệu đồng chủ yếu là chi phí trả lãi. Đến 2014 chi phí là 96.702 triệu đồng tăng 14.765 triệu đồng tương ứng tăng 18,02% so với năm 2013. Trong đó, chi phí trả lãi năm 2013 là 75.080 triệu đồng, năm 2014 là 88.519 triệu đồng tương ứng tăng 17,90% so với năm 2013. - Đến năm 2015, tổng chi phí là 105,467 triệu đồng tăng 8.765 triệu đồng tương ứng tăng 9,06% so với năm 2014. Trong đó, chi phí trả lãi là 96.384 triệu đồng tăng 7.865 triệu đồng tương ứng tăng 8,89% so với năm 2014. Nguyên nhân là do để mở rộng thị trường, đưa các sản phẩm dịch vụ mới đến với khách hàng. Mặt khác, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau là một ngân hàng ở vị trí thuận lợi của trung tâm thành phố nên phải chịu nhiều sự cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng khác vì thế Ngân hàng đã phải đầu tư các khoản chi phí khá lớn cho hoạt động quảng cáo, các chương trình khuyến mãi, đầu tư thêm các thiết bị hiện đại. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao động được nâng cao làm cho thu nhập của Ngân hàng tăng nhanh hơn chi phí. Bên cạnh đó, nhờ hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng tăng tốc độ xử lý công việc, tự động hoá nhiều khâu nghiệp vụ nên tiết kiệm được chi phí lao động và tiết kiệm được nhiều chi phí khác.
  • 71. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN56SVTH: NGUYỄN THẢO MY  Lợi nhuận: Lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cà Mau trong 3 năm qua có sự tăng lên liên tục, được biểu hiện như sau: - Năm 2013, lợi nhuận của Ngân hàng đạt 49.162 triệu đồng, đến năm 2014 tăng lên 58.257 triệu đồng, tăng 9.095 triệu đồng tương ứng tăng 18,50% so với năm 2013. Nguyên nhân của lợi nhuận tăng là do năm 2014 nền kinh tế có dấu hiệu tốt hơn sau thời kỳ suy thoái kéo dài vào năm 2008. - Đến năm 2015, lợi nhuận đạt 75.352 triệu đồng, tăng 17.095 triệu đồng tương ứng tăng 29,34% so với năm 2014. Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả, qua 3 năm Ngân hàng đạt được mức lợi nhuận khá cao. Để đạt được kết quả này, cùng với việc chú trọng quản trị chi phí, trong đối tượng khách hàng, thực hiện những chương trình quảng cáo, tiếp thị nhằm duy trì và thu hút khách hàng. Thêm vào đó, trong 3 năm qua chi nhánh đã không ngừng củng cố, mở rộng và nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ như: Thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, bão lãnh, dịch vụ ngân quỹ, chi trả lương cho các đơn vị, chuyển tiền du học,… làm cho thu nhập tăng lên. Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau qua giai đoạn năm 2013 – 2015, cho thấy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ nhờ sự nổ lực của Ban lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên trong Ngân hàng. Bên cạnh những thành tựu đạt được, Ngân hàng còn chịu sự ảnh hưởng bởi sự biến động của công tác thu chi và vẫn còn tồn tại một số khó khăn. Chính vì vậy, Ngân hàng phải có những biện pháp tích cực hơn nữa để gia tăng tối đa thu nhập và giảm thiểu chi phí, góp phần vào sự ổn định và lớn mạnh của toàn hệ thống. Qua đó tạo lập vị thế của Ngân hàng và nâng cao đời sống của cán bộ, công nhân viên Ngân hàng, đồng thời phát huy tích cực những mặt mạnh của Ngân hàng, để không ngừng tăng trưởng, phục vụ khách hàng tốt hơn và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của vùng.
  • 72. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN58SVTH: NGUYỄN THẢO MY 3.1.6.2. Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau năm 2013-2015 Bảng 3.2: Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau năm 2013-2015. STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch 2014/2013 Chênh lệch 2015/2014 (1) (2) (3) (4) (5) (6) A TÀI SẢN I Tiền mặt, vàng bạc, đá quí 6.842.000.000 29.895.000.000 7.658.000.000 23.053.000.000 -22.237.000.000 II Tiền gửi tại NHNN 244.000.000 26.014.000.000 1.633.000.000 25.770.000.000 -24.381.000.000 III Cho vay khách hàng 1.218.180.000.000 1.610.130.000.000 2.114.526.000.000 391.950.000.000 504.396.000.000 IV Tài sản cố định 914.000.000 872.000.000 719.000.000 -42.000.000 -153.000.000 V Tài sản Có khác 70.813.000.000 126.487.000.000 128.874.000.000 55.674.000.000 2.387.000.000 TỔNG TÀI SẢN 1.296.993.000.000 1.793.398.000.000 2.253.410.000.000 496.405.000.000 460.012.000.000 B NGUỒN VỐN I Tiền gửi và vay các TCTD khác 1.107.436.000.000 1.238.562.000.000 1.510.376.000.000 131.126.000.000 271.814.000.000 II Các khoản nợ khác 140.395.000.000 496.579.000.000 667.682.000.000 356.184.000.000 171.103.000.000 III Lợi nhuận chưa phân phối/ Lỗ luỹ kế 49.162.000.000 58.257.000.000 75.352.000.000 9.095.000.000 17.095.000.000 TỔNG NGUỒN VỐN 1.296.993.000.000 1.793.398.000.000 2.253.410.000.000 496.405.000.000 460.012.000.000 (Nguồn:Báo cáo tài chính từ Phòng Kế toán & Ngân Quỹ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau)
  • 73. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN59SVTH: NGUYỄN THẢO MY 3.1.7. Giới thiệu các sản phẩm tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Chi nhánh Cà Mau  Tiết kiệm Trung Hạn Đắc Lợi:  Tiện ích sản phẩm: - Lãi suất tiền gửi thả nổi linh hoạt theo lãi suất thị trường: lãi suất tự động điều chỉnh 3 tháng một lần kể từ ngày mở tài khoản với nguyên tắc điều chỉnh theo hướng bằng hoặc cao hơn lãi suất tại thời điểm mở tài khoản. - Lãi suất cho vay cầm cố thẻ tiết kiệm ưu đãi nhất: áp dụng khi khách hàng gửi từ 1/2 kỳ hạn trở lên. - Đa dạng phương thức lãnh lãi: khách hàng rút lãi hàng tháng, hàng quý, hàng năm bằng tiền mặt hoặc nhận qua máy ATM trường hợp khách hàng có sử dụng thẻ ATM của Sacombank. - An toàn sinh lời đồng vốn với thời gian thực gửi từ 1/2 kỳ hạn trở lên, khách hàng sử dụng vốn ưu việt hơn. - Mỗi thời điểm là mỗi chương trình ưu đãi cộng thêm cực kỳ hấp dẫn khi khách hàng tham gia sản phẩm.  Đặc tính sản phẩm: - Đối tượng: khách hàng cá nhân. - Kỳ hạn gửi: 24, 36 tháng. - Kỳ lãnh lãi: hàng tháng, hàng quý, hàng năm. - Loại tiền gửi: VND. - Lãi suất trên Thẻ tiết kiệm: tương ứng với lãi suất tại thời điểm gửi.  Điều kiện và thủ tục: - Xuất trình chứng minh nhân dân/hộ chiếu của chủ tài khoản.  Gói tài khoản tiền gửi thanh toán iMax:  Tiện ích: - Khách hàng được tự chọn số tài khoản theo ý thích. - Miễn phí đặc biệt: + Phí quản lý tài khoản. + Phí thường niên cho chủ thẻ Visa Debit. + Phí báo giao dịch tự động và phí xác thực qua dịch vụ mobileBanking SMS. + Phí chuyển khoản trong hệ thống. + Phí kiểm đếm. - Được xét cấp Thẻ tín dụng quốc tế tín chấp. - Được hưởng chính sách dành cho khách hàng VIP.  Đặc tính:
  • 74. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN60SVTH: NGUYỄN THẢO MY - Đối tượng được ưu đãi: + Khách hàng mới chưa có mã khách hàng/khách hàng chưa có tài khoản tiền gửi thanh toán VND/khách hàng đã tất toán tài khoản tiền gửi thanh toán VND trước ngày 31/12/2011. + Đăng ký gói tài khoản iMax với số dư duy trì tối thiểu 1.000.000 đồng tại Sacombank. - Gói sản phẩm iMax bao gồm: + Tài khoản tiền gửi thanh toán VND. + Thẻ thanh toán quốc tế (Visa debit). + Dịch vụ mobileBanking SMS. + Dịch vụ internetBanking.  Điều kiện và thủ tục: - Xuất trình chứng minh nhân dân/hộ chiếu.  Tài khoản Hoa Lợi:  Tiện ích: - Miễn phí thường niên năm đầu tiên và giảm 50% phí thường niên trong năm thứ 2 khi sử dụng thẻ Union Pay. - Giảm 20% - 25% phí xác thực Token hoặc SMS khi sử dụng dịch vụ internetBanking. - Và được hưởng đầy đủ các tiện ích khác tương tự sản phẩm tiền gửi thanh toán thông thường.  Đặc tính: - Đối tượng mở tài khoản: khách hàng cá nhân giao dịch tại Sacombank Chi nhánh Hoa Việt và các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh. - Loại tiền gửi: VND. - Loại hình tài khoản: tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn. - Lãi suất gửi: theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn có hiệu lực tại thời điểm tính lãi. Quý khách vui lòng tham khảo biểu lãi suất hiện hành của Sacombank. - Thời gian chi trả lãi: tiền lãi được tính và chi trả tự động vào tài khoản tại ngày cuối cùng mỗi tháng. - Phí dịch vụ: vui lòng tham khảo phí dịch vụ của Sacombank.  Điều kiện và thủ tục: - Khách hàng giao dịch tại chi nhánh Hoa Việt và các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh. - Phiếu đăng ký dịch vụ (theo mẫu của Sacombank). - Chứng minh nhân dân/hộ chiếu.
  • 75. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN61SVTH: NGUYỄN THẢO MY - Các giấy tờ khác (nếu có) theo yêu cầu của Sacombank.  Tiết kiệm Nhà ở:  Tiện ích: - Được tham gia các chương trình tiết kiệm nhà ở của Liên minh hợp tác xã tại tỉnh/thành có triển khai. - Và các tiện ích khác tương tự sản phẩm tiền gửi thanh toán.  Đặc tính: - Đối tượng gửi tiền: cá nhân người Việt Nam. - Kỳ hạn gửi: không kỳ hạn. - Loại hình tiền gửi: tiền gửi thanh toán. - Loại tiền gửi: VND. - Lãi suất gửi: theo mức lãi suất không kỳ hạn có hiệu lực tại thời điểm tính lãi. Quý khách vui lòng tham khảo biễu lãi suất hiện hành của Sacombank. - Thời gian chi trả lãi: tiền lãi được tính và chi trả tự động vào tài khoản tại ngày cuối cùng của mỗi tháng. - Gửi tiền: tương tự sản phẩm tiền gửi thanh toán cho các mục đích liên quan đến việc tham gia chương trình tiết kiệm nhà ở. - Rút tiền: tương tự sản phẩm tiền gửi thanh toán cho các mục đích liên quan đến việc tham gia chương trình tiết kiệm nhà ở.  Điều kiện thủ tục: - Phiếu đăng ký dịch vụ (theo mẫu của Sacombank). - Giấy chứng nhận tham gia chương trình Tiết kiệm nhà ở do Liên minh hợp tác xã cấp. - Người Việt Nam: chứng minh nhân dân (bản chính hoặc bản sao có công chứng). - Người nước ngoài: Hộ chiếu còn hiệu lực (bản chính). - Các giấy tờ cần thiết khác do Sacombank yêu cầu cung cấp thêm.  Tiết kiệm có kỳ hạn ngày:  Tiện ích: - Khách hàng tự đề xuất kỳ hạn gửi tiền phù hợp với nhu cầu tài chính trong tương lai mà không phụ thuộc vào các kỳ hạn Sacombank định sẵn. - Được tính lãi theo số ngày thực tế phát sinh số dư. - Có thể gửi và rút vốn tại bất kỳ chi nhánh/phòng giao dịch nào trong toàn bộ hệ thống Sacombank. - Xác nhận số dư để chứng minh năng lực tài chính cá nhân. - Sử dụng thẻ tiết kiệm để cầm cố vay vốn tại Sacombank, được chuyển quyền sở hữu, uỷ quyền rút tiền tiết kiệm cho người khác.
  • 76. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN62SVTH: NGUYỄN THẢO MY  Đặc tính: - Đối tượng: khách hàng cá nhân. - Kỳ hạn gửi: tối thiểu 30 ngày và tối đa 90 ngày. - Phương thức lãnh lãi: cuối kỳ. - Lãi suất: căn cứ vào biểu lãi suất huy động do Sacombank ban hành với quy định: + Kỳ hạn gửi từ 30 ngày đến dưới 60 ngày áp dụng lãi suất 1 tháng. + Kỳ hạn gửi từ 60 ngày đến dưới 90 ngày áp dụng lãi suất 2 tháng. + Kỳ hạn gửi từ 90 ngày đến dưới hoặc bằng 99 ngày áp dụng lãi suất 3 tháng.  Thủ tục: - Xuất trình chứng minh nhân dân/hộ chiếu.  Gói tài khoản học đường:  Tiện ích: Sử dụng thoả thích: - Không duy trì số dư tối thiểu. - Giảm đến 50% tại hàng trăm điểm mua sắm, ăn uống, giải trí. - Giao dịch dễ dàng qua điện thoại di động/internet. Ưu đãi hấp dẫn: - Miễn phí quản lý tài khoản. - Miễn phí nhận tiền sinh hoạt. - Ưu đãi phí thường niên thẻ: Giảm 50% năm đầu và 90% trong 4 năm tiếp theo. - Miễn phí giao dịch tại tất cả ATM. - Ưu đãi dịch vụ ngân hàng điện tử: + MobileBanking: Báo giao dịch tự động. + Internet Banking: Giao dịch qua internet. + Mobile mPlus: Giao dịch qua điện thoại di động. Tiết kiệm năng động với tiền gửi tương lai: - Trích tự động một phần tiền để gửi tiết kiệm. - Dễ dàng tích góp – chỉ từ 100.000 đồng/tháng. - Miễn phí tin nhắn thông báo tổng số tiền đã tiết kiệm. Đặc biệt: Cơ hội trở thành Cộng tác viên bán thẻ của Trung tâm thẻ Sacombank.
  • 77. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN63SVTH: NGUYỄN THẢO MY  Đặc tính: Gói tài khoản học đường có nhiều lựa chọn đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng: - Gói 1: Tài khoản thanh toán, thẻ thanh toán 4student. - Gói 2: Tài khoản thanh toán, thẻ thanh toán 4student, SMS. - Gói 3: Tài khoản thanh toán, thẻ thanh toán 4student, SMS, Mplus. - Gói 4: Tài khoản thanh toán, thẻ thanh toán 4student, SMS, Internet Banking. - Gói 5: Tài khoản thanh toán, thẻ thanh toán 4student, SMS, Internet Banking, Mplus. Khi mua Gói tài khoản học đường, khách hàng có thể đăng ký thêm sản phẩm Tiền gửi tương lai – Trích tự động tiền từ tài khoản thanh toán để gửi tiết kiệm (từ 100.000 đồng/tháng).  Điều kiện và thủ tục: - Cá nhân từ 18 tuổi trở lên. - Xuất trình chứng minh nhân dân/hộ chiếu. - Xuất trình bất kỳ giấy tờ chứng minh khách hàng là học sinh – sinh viên. - Điền vào Phiếu đăng ký dịch vụ theo mẫu của Sacombank.  Tiền Gửi Đa Năng: Tiền Gửi Đa Năng là dịch vụ huy động vốn dưới hình thức tiền gửi và tiết kiệm có kỳ hạn lãnh lãi cuối kỳ, cho phép khách hàng gửi tiền vào tài khoản một lần và không giới hạn số lần rút vốn trong suốt kỳ hạn gửi tiền.  Tiện ích: - Rút vốn không giới hạn số lần trong suốt kỳ hạn gửi và hoàn toàn miễn phí khi rút. - Thuận tiện khi có nhu cầu rút một phần vốn đột xuất mà không phải tất toán tài khoản bị lãi suất thấp. - Chủ động lựa chọn kỳ hạn dài để hưởng lãi suất cao, mà vẫn linh hoạt rút một phần vốn khi cần. - Đảm bảo lãi suất tiền gửi có kỳ hạn áp dụng luôn ở mức cao nhất. - Không cần phải bảo quản và giữ thẻ tiết kiệm nếu khách hàng chọn loại hình tiền gửi có kỳ hạn của sản phẩm.  Đặc tính: - Loại tiền gửi: VND, USD.
  • 78. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN64SVTH: NGUYỄN THẢO MY - Loại hình huy động: tiền gửi/tiết kiệm có kỳ hạn lãnh lãi cuối kỳ loại hình nhập vốn. - Kỳ hạn gửi đa dạng: tất cả các kỳ hạn huy động hiện có của Sacombank từ 1 đến 36 tháng. - Số tiền gửi tối thiểu: 100.000.000 VND hoặc 1000 USD. - Số tiền rút tối thiểu: 5.000.000 VND hoặc 100 USD/lần rút. - Lãi suất huy động (tham khảo lãi suất huy động tiền gửi/tiết kiệm có kỳ hạn).  Điều kiện và thủ tục: - Xuất trình chứng minh nhân dân.  Tiết kiệm trung niên Phúc lộc: Là sản phẩm Tiết kiệm có kỳ hạn gửi từ 6 đến 36 tháng lãnh lãi hàng tháng, hàng quý và cuối kỳ. Sản phẩm là sự kết hợp hài hoà giữa những lợi ích vượt trội về bảo hiểm, lãi suất tiền gửi, lãi suất tiền vay khi vay cầm cố thẻ tiết kiệm dành cho khách hàng tham gia sản phẩm trong từng thời kỳ.  Tiện ích: - Lãi suất cho vay cầm cố thẻ tiết kiệm ưu đãi: áp dụng khi khách hàng gửi từ 1/2 kỳ hạn trở lên. - Đa dạng phương thức lãnh lãi: khách hàng rút lãi hàng tháng, hàng quý, cuối kỳ. - Mỗi thời điểm là mỗi chương trình ưu đãi cộng thêm cực kỳ hấp dẫn khi khách hàng tham gia sản phẩm như bảo hiểm, lãi suất thưởng…  Đặc tính: - Đối tượng: khách hàng cá nhân từ 40 tuổi trở lên. - Kỳ hạn gửi: từ6 đến 36 tháng. - Kỳ lãnh lãi: hàng tháng, hàng quý, cuối kỳ. - Loại tiền gửi: VND, USD. - Lãi suất trên thẻ tiết kiệm: tương ứng với lãi suất tại thời điểm gửi.  Điều kiện và thủ tục: - Chứng minh nhân dân/hộ chiếu của chủ tài khoản.  Tiền gửi góp ngày:  Tiện ích: - Tuyệt đối an toàn: khách hàng có thể an tâm thực hiện kế hoạch tích góp cho gia đình. - Giao dịch nhanh chóng: có thể nộp tiền trực tiếp tại ngân hàng hoặc Sacombank sẽ thu tận nơi.
  • 79. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN65SVTH: NGUYỄN THẢO MY - Quản lý dễ dàng: sau mỗi giao dịch nộp tiền, khách hàng sẽ nhận được tin nhắn cập nhật tổng số tiền đã tích luỹ.  Đặc tính: - Kỳ hạn linh hoạt: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng. - Số tiền góp mỗi ngày: chỉ từ 50.000 đồng. - Lãi suất hấp dẫn. - Vay lại dễ dàng khi có nhu cầu.  Điều kiện và thủ tục: - Xuất trình chứng minh nhân dân/hộ chiếu.  Tiết kiệm Có kỳ hạn truyền thống:  Tiện ích: - Cầm cố thẻ tiết kiệm để: vay vốn, là cơ sở được xét cấp hạn mức thấu chi, đảm bảo mở thẻ tín dụng hay bảo lãnh cho người thứ ba vay vốn tại Sacombank. - Dùng để xác nhận khả năng tài chính cho quý khách hoặc thân nhân đi du lịch, học tập,…ở nước ngoài. - Có thể rút vốn trước hạn khi cần, lãi suất theo quy định của Sacombank tại thời điểm khách hàng rút vốn. - Thẻ tiết kiệm được tự động tái tục vốn (nếu khách hàng có đăng ký khi gửi) hoặc tái tục vốn và lãi thêm một kỳ hạn bằng kỳ hạn ban đầu trong trường hợp khách hàng không đến nhận tiền vào ngày đến hạn. Trường hợp kỳ hạn gửi ban đầu không còn áp dụng, Sacombank sẽ tái tục kỳ hạn ngắn hơn liền kề. - Khách hàng được chuyển quyền sở hữu khi thẻ tiết kiệm chưa đến hạn thanh toán để bảo toàn lãi. - Với hệ thống mạng lưới rộng khắp, khách hàng có thể giao dịch tại bất kỳ chi nhánh nào của Sacombank.  Đặc tính: - Đối tượng gửi tiền: Cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài. Người không cư trú không được gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng ngoại tệ. - Kỳ hạn gửi: được công bố trong từng thời kỳ (từ 1 đến 36 tháng). - Loại tiền gửi: VND, USD, EUR. - Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: 50.000 đồng, 50 USD/EUR. - Lãi suất gửi: tương ứng số tiền gửi, kỳ hạn gửi và có hiệu lực tại thời điểm gửi tiền. Khách hàng vui lòng tham khảo biểu lãi suất hiện hành của Sacombank. - Hình thức lãnh lãi: VND : lãi trả trước, hàng tháng, hàng quý hoặc cuối kỳ; USD, EUR: lãi cuối kỳ.
  • 80. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN66SVTH: NGUYỄN THẢO MY - Phí dịch vụ: vui lòng tham khảo biểu phí hiện hành của Sacombank. - Phí kiểm đếm: thu khi quý khách tất toán thẻ tiết kiệm trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày mở.  Điều kiện và thủ tục: - Phiếu đăng ký dịch vụ (theo mẫu của Sacombank, nếu chưa đăng ký thông tin tại Sacombank). - Người Việt Nam: chứng minh nhân dân (bản chính hoặc bản sao có công chứng). - Người nước ngoài: hộ chiếu còn hiệu lực (bản chính). - Các giấy tờ cần thiết khác do Sacombank yêu cầu cung cấp thêm. 3.2. Thực trạng công tác kế toán huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau Thực trạng công tác kế toán huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau: kế toán tiền gửi thanh toán, kế toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Văn bản, hồ sơ thực hiện; nguyên tắc kế toán; quy trình thủ tục; giai đoạn cuối ngày giao dịch. Được trình bày cụ thể như sau: 3.2.1. Văn bản, hồ sơ thực hiện Sau khi Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật tổ chức tín dụng ra đời có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2002 đã mở ra một bước ngoặc mới cho hoạt động Ngân hàng. Đây là môi trường pháp lý cho hoạt động Ngân hàng đảm bảo an toàn. Căn cứ Nghị định số 49/2000/NĐ–CP ngày 12/09/2000 của chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại. Căn cứ Nghị định số 64/2001/NĐ–CP ngày 20/09/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Căn cứ Quyết định số 1284/2002/QĐ-NHNN ngày 21/11/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và Tổ chức tín dụng. Căn cứ nội dung Nghị quyết 1 – Biên bản tổng hợp ý kiến biểu quyết bằng văn bản xác định quyết định của Hội đồng quản trị số 97/BB/STB – HĐQT.08 ngày 19/11/2008 về việc chấp thuận ban hành về việc huy động vốn. Đề nghị của Khối tiền gửi và dịch vụ phi tín dụng đã ban hành kèm theo Quyết định “Quy định mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của khách hàng” tại
  • 81. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN67SVTH: NGUYỄN THẢO MY Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15/12/2008. Với văn bản này, quy định mới nhất trong giai đoạn hiện nay, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau đang dần thích ứng và triển khai áp dụng thật tốt góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Hồ sơ thực hiện: - Phiếu đăng ký dịch vụ theo mẫu của Sacombank. - Người Việt Nam: chứng minh nhân dân (bản chính hoặc bản sao có công chứng). - Người nước ngoài: hộ chiếu còn hiệu lực (bản chính). - Các giấy tờ cần thiết khác do Sacombank yêu cầu cung cấp thêm. 3.2.2. Nguyên tắc kế toán - Khi hạch toán trên tài khoản tiền gửi phải đảm bảo tính cân đối của tài khoản giữa Nợ và Có. Để đảm bảo nguyên tắc này mọi giao dịch phải được cập nhật và được cân đối ngay từ giao dịch viên kế toán sổ phụ. - Giao dịch viên mở tài khoản mới cho khách hàng không kiêm nhiệm việc ghi chép vào sổ tài khoản chi trả tiền, nhận tiền…để tránh việc mở tài khoản không có thực. - Tiền lãi tiền gửi được chi trả theo thực tế phát sinh. Trong trường hợp có trích trước tiền lãi phải trả vào chi phí (Lãi cộng dồn dự trả trên tài khoản tiền gửi) đối với các khoản tiền có kỳ hạn, cần phải quan tâm đến các kỳ hạn trích trước (của năm tài chính) và theo dõi thời hạn rút tiền của khách hàng để tính toán tiền lãi thực trả cho chính xác. Chi phí phải trả được hạch toán tuân thủ nguyên tắc phù hợp. Trường hợp trả lãi khi đáo hạn và kỳ hạn trả lãi bao gồm nhiều kỳ hạch toán thì định kỳ Ngân hàng phải tính lãi phải trả từng kỳ ghi nhận vào chi phí. - Tất cả các số phát sinh bị từ chối cần được xử lý như các số phát sinh ngoại lệ, có nghĩa là khi có những số phát sinh bị từ chối phải xem xét và đưa ra các quyết định xử lý tuỳ theo tình huống riêng biệt sao cho phù hợp (Ví dụ: một khách hàng từ chối thanh toán do nghi ngờ Ngân hàng tính sai phí, hoặc thanh toán sai một tờ séc…). Kế toán viên cần phải kiểm tra lại nguyên nhân dẫn đến việc “từ chối” và xử lý nghiệp vụ theo nguyên nhân gây ra sai sót. 3.2.3. Kế toán giai đoạn cuối ngày giao dịch: - Đối chiếu kiểm kê tồn quỹ cuối ngày. - Trường hợp các giao dịch đều cân số:
  • 82. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN68SVTH: NGUYỄN THẢO MY  Giao dịch viên sẽ in ra bảng liệt kê các giao dịch phát sinh trong ngày.  Giao dịch viên kiểm tra, rà soát giữa bảng liệt kê với các chứng từ bằng giấy.  Nếu đúng giao dịch viên chuyển toàn bộ số chứng từ giao dịch kèm bảng liệt kê giao dịch phát sinh trong ngày cho kiểm soát viên ký xác nhận.  Chuyển chứng từ giao dịch trong ngày đã sắp xếp qua phòng kế toán (hoặc bộ phận kế toán) lưu trữ theo quy định. - Trường hợp nếu không cân số: Tìm nguyên nhân: Giao nộp tiền mặt về bộ phận ngân quỹ cuối ngày, trường hợp tiền mặt thừa hoặc thiếu vào cuối ngày sẽ hạch toán vào tài khoản tạm giữ thừa thiếu chờ xử lý. 3.2.4. Quy trình thủ tục  Quy trình gửi tiền (mở tài khoản): Sơ đồ 3.5 :Sơ đồ quy trình kế toán gửi tiền (mở tài khoản) dân cư. Diễn giải quy trình:  Bước 1: Giao dịch viên/kế toán viên tiếp nhận nhu cầu gửi tiền của khách hàng. - Giao dịch viên/kế toán viên tiếp nhận nhu cầu gửi tiền của khách hàng. - Căn cứ vào nhu cầu gửi tiền của khách hàng, giao dịch viên/kế toán viên lập chứng từ thu tiền. - Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ giao dịch gửi tiền.  Bước 2: Tiến hành thu tiền: Tiếp nhận nhu cầu nộp tiền của khách hàng Thu tiền Kiểm đếm tiền Duyệt giao dịch trên hệ thống Lưu trữ chứng từ Giao khách hàng bản sao chứng từ thu tiền Ký duyệt chứng từ Vượt hạn mức giao dịch Trong hạn mức giao dịch
  • 83. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN69SVTH: NGUYỄN THẢO MY - Nhân viên thu hướng dẫn khách hàng sắp xếp tiền theo bó, thếp, tờ, phân loại tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông và không đủ tiêu chuẩn lưu thông…trước khi nộp vào ngân hàng. - Căn cứ vào số tiền trên chứng từ thu, nhân viên thu hướng dẫn/hỗ trợ khách hàng lập Bảng kê và tiến hành thu tiền. - Căn cứ vào Bảng kê tiền, nhân viên thu tiến hành nhận kiểm đếm tổng số tiền khách hàng nộp theo đúng quy định. - Sau khi nhận xong tổng số tiền khách hàng nộp, nhân viên thu tiền kiểm tra và so sánh đối chiếu số tiền thực nhận khớp đúng với Bảng kê tiền và số tiền trên chứng từ thu. - Lưu ý: + Trường hợp trong hạn mức giao dịch của giao dịch viên: giao dịch viên tiến hành thu tiền, kiểm đếm tiền trước, nhập liệu giao dịch nộp tiền vào hệ thống T24 và commit giao dịch. + Trường hợp vượt hạn mức giao dịch (nhưng trong hạn mức thu của giao dịch viên): giao dịch viên tiến hành thu tiền, kiểm đếm tiền trước, nhập liệu giao dịch nộp tiền vào hệ thống T24, commit giao dịch và chuyển Cấp kiểm soát/Trưởng đơn vị duyệt giao dịch và ký chứng từ. + Trường hợp vượt hạn mức thu của giao dịch viên: giao dịch viên nhập liệu giao dịch nộp tiền vào hệ thống T24, nhập Teller ID là của nhân viên thu tiền (Thủ quỹ/Phụ quỹ/Giao dịch viên quỹ), hold giao dịch và chuyển chứng từ thu cho nhân viên thu tiền tiến hành thu tiền.  Bước 3: Kiểm đếm tiền: - Kiểm đếm chi tiết toàn bộ số tiền nhận theo nguyên tắc: kiểm đếm những tờ lẻ, từng tờ tiền của những thếp lẻ, từng tờ của bó. Thực hiện kiểm đếm chi tiết theo đúng quy định. - Trường hợp số tiền khách hàng nộp vào Ngân hàng với số lượng lớn, khả năng không thể đếm hết trong ngày làm việc, các Đơn vị và khách hàng thoả thuận niêm phong tiền và gửi lại Ngân hàng chờ kiểm đếm vào ngày làm việc tiếp theo và phải có sự đồng ý của Trưởng/Phó đơn vị.  Trường hợp khách hàng yêu cầu khi kiểm đếm phải có sự chứng kiến của khách hàng, thực hiện theo trình tự như sau: i. Nhân viên thu hỗ trợ khách hàng bỏ tiền vào bao tiền phải đếm đủ tổng số bó, sau đó kiểm tra từng bó tiền nguyên niêm phong, lập Bảng kê tiền cho từng bao (01 Bảng kê được bỏ vào bao trước khi niêm phong, 01 Bảng kê được bấm lên bao), đánh số thứ tự từng bao tiền và niêm phong bao dưới sự chứng kiến của khách hàng và Thủ quỹ tại đơn vị.
  • 84. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN70SVTH: NGUYỄN THẢO MY ii. Đếm đủ tổng số bao, sau đó kiểm tra tình trạng từng bao tiền. iii. Đưa các bao tiền vào kho tiền, sắp xếp theo số thứ tự bao một cách gọn gàng. Ghi vào “Sổ theo dõi tài sản ký gửi nguyên túi niêm phong” (phù hợp với quy định hiện hành của Ngân hàng về các loại sổ sách sử dụng tại kho quỹ) có chữ ký xác nhận số lượng bao tiền gửi. Thủ quỹ lập “Giấy xác nhận số lượng bao tiền niêm phong gửi kho” và trình Trưởng phòng/Phó phòng Kế toán và quỹ, Trưởng đơn vị ký trước khi giao cho khách hàng. iv. Ngày kiểm đếm; Khách hàng giao lại cho Thủ quỹ “Giấy xác nhận số lượng bao tiền niêm phong gửi kho”. v. Kho quỹ xuất đúng các bao tiền niêm phong khách hàng đã gửi. vi. Khách hàng nhận và kiểm tra lại tình trạng từng bao niêm phong, đủ số bao đã ký gửi, ký vào “Sổ theo dõi tài sản ký gửi nguyên túi niêm phong” để xác nhận khách hàng đã nhận lại đầy đủ. vii. Sau khi nhận đầy đủ bao tiền, khách hàng thực hiện cắt dây bao niêm phong và giao lại cho Ngân hàng kiểm đếm dưới sự chứng kiến của khách hàng. viii. Thực hiện kiểm đếm chi tiết theo đúng quy định. Trường hợp khách hàng uỷ quyền Ngân hàng thực hiện kiểm đếm từng tờ tiền khi không có sự chứng kiến của khách hàng: i. Thực hiện trình tự giống trường hợp ở trên, chỉ khác là nhân viên nhận tiền tự bỏ tiền vào bao và niêm phong bao không có sự chứng kiến của Thủ quỹ. ii. Khách hàng làm “Giấy uỷ quyền kiểm đếm tiền” kiểm đếm chi tiết tiền khi không có sự chứng kiến của khách hàng. iii. Đơn vị nhận tiền cần tổ chức kiểm đếm ngay vào ngày làm việc tiếp theo số tiền đã nhận của khách hàng. Tiền thừa thiếu, tiền giả theo biên bản kiểm đếm tiền của Hội đồng kiểm đếm Ngân hàng sẽ là cơ sở để khách hàng nhận lại tiền thừa hoặc nộp bổ sung tiền thiếu, tiền giả. - Khi hoàn tất việc kiểm đếm, thông báo cho khách hàng về việc tiền đã được kiểm đếm là đủ, hay thừa, hay thiếu, hay giả là bao nhiêu và yêu cầu khách hàng nộp ngay số tiền thiếu, tiền giả theo biên bản kiểm đếm tiền.  Bước 4: Duyệt giao dịch trên hệ thống: - Sau khi nhận và kiểm đếm xong, xác nhận lại khách hàng số tiền thực nhận đã đủ, hay thiếu, hay thừa. Nếu thiếu hay thừa thì thu thêm hay trả lại cho khách hàng cho khớp đúng. - Chuyển chứng từ thu tiền cho khách hàng ký tên người nộp tiền. - Nếu trong hạn mức giao dịch: Nhân viên thu tiền tiến hành duyệt (commit) trên hệ thống sau đó ký tên và đóng mộc dấu đã thu tiền.
  • 85. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN71SVTH: NGUYỄN THẢO MY - Nếu vượt hạn mức giao dịch: Nhân viên thu tiền ký tên và đóng mộc dấu đã thu tiền, chuyển sang người có thẩm quyền ký duyệt.  Bước 5: Ký duyệt chứng từ: Trưởng đơn vị/Cấp kiểm soát kiểm tra các chi tiết trên chứng từ và đối chiếu thông tin trên chứng từ so với hệ thống để hoàn tất nghiệp vụ thu (ký chứng từ và duyệt trên hệ thống T24).  Bước 6: Giao khách hàng bản sao phiếu thu tiền: Nhân viên thu tiền trả khách hàng bản sao chứng từ nộp tiền và chứng từ khác (nếu có).  Bước 7: Lưu trữ chứng từ: Chấm và lưu trữ chứng từ cuối ngày đúng quy định.  Quy trình trả lãi: Sơ đồ 3.6: Sơ đồ quy trình trả lãi kế toán tiền gửi dân cư. - Giao dịch viên kiểm tra tài khoản, tiến hành tính lãi và đối chiếu với T24. - Lập chứng từ chi, hạch toán lãi vào sổ tiết kiêm (nếu có). - Kiểm soát viên duyệt chứng từ, giao dịch viên chi tiền cho khách hàng. Tiếp nhận nhu cầu rút lãi của khách hàng Kiểm tra thông tin và lập chứng từ chi Ký duyệt chứng từ Chi tiền Lưu trữ chứng từ Thực hiện chuyển quỹ Chứng kiến kiểm đếm và trả chứng từ cho khách hàng Không hợp lệ Trong hạn mức giao dịch
  • 86. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN72SVTH: NGUYỄN THẢO MY  Quy trình rút tiền, tất tài khoản: Sơ đồ 3.7: Sơ đồ quy trình rút tiền, tất tài khoản kế toán tiền gửi dân cư.  Giao dịch rút tiền gửi thanh toán (Khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào): - Giao dịch viên kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng. - Khách hàng làm thủ tục rút tiền, tất tài khoản. - Giao dịch viên kiểm tra nội dung rút tiền của khách hàng. - Hạch toán vào T24 của hệ thống, in phiếu chi, bảng kê các loại tiền chi giao cho khách hàng.  Giao dịch rút tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn (Tương tự như giao dịch rút tiền gửi thanh toán).  Rút tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (Khách hàng chỉ được rút tiền, tất tài khoản khi sổ tiết kiệm đến ngày đáo hạn, có thể rút trước hạn nhưng khách hàng sẽ lĩnh tiền lãi được tính theo tiết kiệm không kỳ hạn): - Kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng. - Xem ngày đáo hạn của sổ tiết kiệm; đối chiếu số dư tiền gửi trên sổ và trên hệ thống. - Chi trả tiền gốc cho khách hàng:  Rút một phần vốn trước hạn: giao dịch viên kiểm tra số dư tài khoản khách hàng, vào hệ thống T24 đóng tài khoản của khách hàng, tiến hành hạch toán vào tài khoản phần vốn gốc gửi lại của khách hàng (mở sổ tiết kiệm mới cho khách hàng).  Rút toàn bộ vốn: giao dịch viên kiểm tra số dư tài khoản khách hàng, đóng tài khoản khách hàng; giao dịch viên lưu giữ phiếu chi, bảng kê các loại tiền chi và sổ tiết kiệm làm chứng từ gốc. Tiếp nhận nhu cầu rút tiền, tất tài khoản của khách hàng Kiểm tra thông tin và lập chứng từ chi Ký duyệt chứng từ Chi tiền Lưu trữ chứng từ Thực hiện chuyển quỹ Chứng kiến kiểm đếm và trả chứng từ cho khách hàng Không hợp lệ Trong hạn mức giao dịch
  • 87. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN73SVTH: NGUYỄN THẢO MY 3.2.5. Một số nghiệp vụ phát sinh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau 3.2.5.1. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn  Nghiệp vụ phát sinh: Ngày 11/5/2015 khách hàng Nguyễn Đông Sơn đến mở sổ tiết kiệm đa năng 300 triệu đồng, kỳ hạn 3 tháng, lĩnh lãi hàng tháng, lãi suất 6%/năm. Ngày 11/6/2015 khách hàng đến lĩnh lãi. Ngày 11/7/2015 khách hàng đến lĩnh lãi. Ngày 11/8/2015 khách hàng đến tất toán sổ tiết kiệm.  Văn bản: Căn cứ theo quyết định số 14/VBHN-NHNN ban hành ngày 21/05/2014 (phụ lục 1).  Hồ sơ thực hiện: Phiếu đăng ký dịch vụ (theo mẫu của Sacombank) (phụ lục 2). Giấy Chứng minh nhân dân của khách hàng (phụ lục 3).  Hạch toán nghiệp vụ: Ngày 11/5/2015 khách hàng Nguyễn Đông Sơn mở sổ tiết kiệm đa năng, căn cứ phiếu nộp PT045 (phụ lục 4), thẻ tiết kiệm đa năng (phụ lục 5) hạch toán: Nợ TK 1011 300.000.000 đồng Có TK 4232 300.000.000 đồng Ngày 11/6/2015 khách hàng đến lĩnh lãi, căn cứ phiếu lĩnh tiền PC034 (phụ lục 6), thẻ tiết kiệm đa năng (phụ lục 5) hạch toán: Số tiền lãi phải trả mỗi tháng: 300.000.000 x 1 x 6%/12 = 1.500.000 đồng. Nợ TK 801 1.500.000 đồng Có TK 1011 1.500.000 đồng Ngày 11/7/2015 khách hàng đến lĩnh lãi, căn cứ phiếu lĩnh tiền PC124 (phụ lục 7), thẻ tiết kiệm đa năng (phụ lục 5) hạch toán: Nợ TK 801 1.500.000 đồng Có TK 1011 1.500.000 đồng
  • 88. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN74SVTH: NGUYỄN THẢO MY Ngày 11/8/2015 khách hàng đến tất toán sổ tiết kiệm, căn cứ phiếu lĩnh tiền PC178 (phụ lục 8), thẻ tiết kiệm đa năng (phụ lục 5) hạch toán: Nợ TK 4232 300.000.000 đồng Nợ TK 801 1.500.000 đồng Có TK 1011 301.500.000 đồng Nợ 1011 Có (4232) 300.000.000 1.500.000 (801) 1.500.000 (801) 1.500.000 (801) 300.000.000 (4232) Nợ 4232 Có 300.000.000 (1011) (1011) 300.000.000 Nợ 801 Có (1011) 1.500.000 (1011) 1.500.000 (1011) 1.500.000  Chứng từ: Giấy nộp tiền (phụ lục 4). Thẻ tiết kiệm có kỳ hạn (thẻ tiết kiệm đa năng, cá nhân) (phụ lục 5) Giấy lĩnh tiền (phụ lục 6). Giấy lĩnh tiền (phụ lục 7). Giấy lĩnh tiền (phụ lục 8).
  • 89. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN75SVTH: NGUYỄN THẢO MY  Sổ sách kế toán: Phụ lục 9: Sổ cái TK 1011 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau (phụ lục trang xxxvi). Sổ cái TK 4232 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau (phụ lục trang xxxvii). Sổ cái TK 801 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau (phụ lục trang xxxviii). Sổ chi tiết TK 1011 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau (phụ lục trang xxxix). Sổ chi tiết TK 4232 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau (phụ lục trang xl). Sổ chi tiết TK 801 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau (phụ lục trang xli). 3.2.5.2. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn  Nghiệp vụ phát sinh: Ngày 09/11/2015 khách hàng Vũ Đức Hiếu đến mở sổ tiết kiệm không kỳ hạn 1 tỷ đồng, lĩnh lãi khi tất toán, lãi suất 1%/năm. Ngày 27/11/2015 khách hàng đến tất toán sổ tiết kiệm.  Văn bản: Căn cứ theo quyết định số 14/VBHN-NHNN ban hành ngày 21/05/2014 (phụ lục 1).  Hồ sơ thực hiện: Phiếu đăng ký dịch vụ (theo mẫu của Sacombank) (phụ lục 10). Giấy Chứng minh nhân dân của khách hàng (phụ lục 11).  Hạch toán nghiệp vụ: Ngày 09/11/2015 khách hàng Vũ Đức Hiếu mở sổ tiết kiệm không kỳ hạn, căn cứ phiếu nộp PT125 (phụ lục 12), thẻ tiết kiệm không kỳ hạn (phụ lục 13) hạch toán:
  • 90. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN76SVTH: NGUYỄN THẢO MY Nợ TK 1011 1.000.000.000 đồng Có TK 4231 1.000.000.000 đồng Ngày 27/11/2015 khách hàng đến tất toán sổ tiết kiệm, căn cứ phiếu lĩnh tiền PC236 (phụ lục 14), thẻ tiết kiệm không kỳ hạn (phụ lục 13) hạch toán: Tiền lãi = 1.000.000.000 x 18 x 1%/360 = 500.000 đồng Nợ TK 4231 1.000.000.000 đồng Nợ TK 801 500.000 đồng Có TK 1011 1.000.500.000 đồng Nợ 1011 Có (4231) 1.000.000.000 500.000 (801) 1.000.000.000 (4231) Nợ 4231 Có 1.000.000.000 (1011) (1011) 1.000.000.000 Nợ 801 Có (1011) 500.000  Chứng từ: Giấy nộp tiền (phụ lục 12). Thẻ tiết kiệm không kỳ hạn (phụ lục 13). Giấy lĩnh tiền (phụ lục 14).  Sổ sách kế toán: Phụ lục 15:
  • 91. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN77SVTH: NGUYỄN THẢO MY Sổ cái TK 1011 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau (phụ lục trang xlviii). Sổ cái TK 4231 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau (phụ lục trang xlix). Sổ cái TK 801 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau (phụ lục trang l). Sổ chi tiết TK 1011 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau (phụ lục trang li). Sổ chi tiết TK 4231 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau (phụ lục trang lii). Sổ chi tiết TK 801 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau (phụ lục trang liii). 3.2.5.3. Tiền gửi thanh toán  Nghiệp vụ phát sinh: Ngày 01/12/2015 khách hàng Trương Chí Bảo đến mở tài khoản tiền gửi thanh toán và nộp vào tài khoản 200 triệu đồng. Ngày 04/12/2015 khách hàng đến yêu cầu trích tài khoản tiền gửi thanh toán 50 triệu đồng chuyển đến Ngân hàng ACB Chi nhánh Cần Thơ, phí chuyển tiền là 0,033% (đơn vị hưởng chịu phí). Ngày 17/12/2015 khách hàng nộp 5 triệu vào tài khoản tiền gửi thanh toán. Ngày 26/12/2015 khách hàng yêu cầu trích tài khoản tiền gửi thanh toán 100 triệu đồng mở sổ tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng, lãi suất 6%/năm, lãi nhập vốn. Ngày 31/12/2015 Ngân hàng tự động tính lãi trên hệ thống, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn 1%/năm.  Văn bản: Căn cứ theo quyết định số 1284/2002/QĐ-NHNN ban hành ngày 21/11/2002 (phụ lục 16).  Hồ sơ thực hiện: Phiếu đăng ký dịch vụ (theo mẫu của Sacombank) (phụ lục 17). Giấy Chứng minh nhân dân của khách hàng (phụ lục 18).  Hạch toán nghiệp vụ:
  • 92. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN78SVTH: NGUYỄN THẢO MY Ngày 01/12/2015 khách hàng Trương Chí Bảo mở tài khoản tiền gửi thanh toán, căn cứ phiếu nộp PT246 (phụ lục 19) hạch toán: Nợ TK 1011 200.000.000 đồng Có TK 4211 200.000.000 đồng Ngày 04/12/2015 khách hàng yêu cầu trích tài khoản tiền gửi thanh toán 50 triệu đồng chuyển đến Ngân hàng ACB Chi nhánh Cần Thơ, phí chuyển tiền là 0,033% (đơn vị thụ hưởng chịu), căn cứ phiếu chuyển tiền PCT237 (phụ lục 20), hạch toán: Nợ TK 4211 50.000.000 đồng Có TK 5012 49.983.500 đồng Có TK 711 15.000 đồng Có TK 4531 1.500 đồng Ngày 17/12/2015 Khách hàng nộp 5 triệu vào tài khoản tiền gửi thanh toán, căn cứ phiếu nộp PT 325 (phụ lục 21) hạch toán: Nợ TK 1011 5.000.000 đồng Có TK 4211 5.000.000 đồng Ngày 26/12/2015 khách hàng yêu cầu trích tài khoản tiền gửi thanh toán 100 triệu đồng, mở sổ tiết kiêm kỳ hạn 3 tháng, lãi suất 6%/năm, lãi nhập vốn, căn cứ phiếu lĩnh tiền PC348 (phụ lục 22), phiếu nộp PT336 (phụ lục 23) và thẻ tiết kiệm có kỳ hạn (phụ lục 24), hạch toán: Nợ TK 4211 100.000.000 đồng Có TK 4232 100.000.000 đồng Ngày 31/12/2015 Ngân hàng tự động tính lãi trên hệ thống, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn 1%/năm, hạch toán: Lãi = (200.000.000 x 3 + 150.000.000 x 13 + 155.000.000 x 9 + 55.000.000 x 6) x 1%/360 = 118.750 đồng Nợ TK 801 118.750 đồng Có TK 491 118.750 đồng Lãi nhập vốn: Nợ TK 491 118.750 đồng
  • 93. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN79SVTH: NGUYỄN THẢO MY Có TK 4211 118.750 đồng Nợ 4211 Có 200.000.000 (1011) (5012) 49.983.500 5.000.000 (1011) (711) 15.000 100.000.000 (4232) (4531) 1.500 (491) 118.750 Nợ 801 Có (491) 118.750  Chứng từ: Giấy nộp tiền (phụ lục 19). Kiêm lệnh chuyển tiền, giấy nộp tiền (phụ lục 20). Giấy nộp tiền (phụ lục 21). Giấy lĩnh tiền (phụ lục 22). Giấy nộp tiền (phụ lục 23). Thẻ tiết kiệm có kỳ hạn (phụ lục 24).  Sổ sách kế toán: Phụ lục 25: Sổ cái TK 1011 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau (phụ lục trang lxxiv). Sổ cái TK 4211 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau (phụ lục trang lxxv). Sổ cái TK 5012 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau (phụ lục trang lxxvi).
  • 94. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN80SVTH: NGUYỄN THẢO MY Sổ cái TK 711 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau (phụ lục trang lxxvii). Sổ cái TK 4531 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau (phụ lục trang lxxviii). Sổ cái TK 4232 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau (phụ lục trang lxxix). Sổ cái TK 801 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau (phụ lục trang lxxx). Sổ cái TK 491 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau (phụ lục trang lxxxi). Sổ chi tiết TK 1011 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau (phụ lục trang lxxxii). Sổ chi tiết TK 4211 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau (phụ lục trang lxxxiii). Sổ chi tiết TK 5012 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau (phụ lục trang lxxxiv). Sổ chi tiết TK 711 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau (phụ lục trang lxxxv). Sổ chi tiết TK 4531 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau (phụ lục trang lxxxvi). Sổ chi tiết TK 4232 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau (phụ lục trang lxxxvii). Sổ chi tiết TK 801 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau (phụ lục trang lxxxviii). Sổ chi tiết TK 491 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau (phụ lục trang lxxxix).
  • 95. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN81SVTH: NGUYỄN THẢO MY 3.3. Đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau 3.3.1. Thực trạnghuy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau Bảng 3.3: Bảng huy động tiền gửi dân cư của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau năm 2013-2015. ĐVT: Triệu đồng (Nguồn: Báo cáo tài chính Phòng Kinh doanh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau). Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư của chi nhánh tăng liên tục trong 3 năm qua. Năm 2013 nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư là 761.362 triệu đồng, đến năm 2014 thì nguồn vốn tăng thêm 107.613 triệu đồng so với năm 2013 (tăng 14,13%). Năm 2015 thì nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư của chi nhánh tiếp tục tăng với tốc độ là 26,59%, tức là tăng 231.032 triệu đồng và đạt ở mức là 1.100.007 triệu đồng. Có thể nói, trong những năm này quy mô hoạt động của chi nhánh ngày càng mở rộng nên nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư của chi nhánh tăng lên. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau là một Ngân hàng thương mại cũng như mọi Ngân hàng khác, để thực hiện đúng chức năng kinh doanh tiền tệ của mình thì Ngân hàng luôn thực hiện theo phương châm “đi vay để cho vay” và Ngân hàng rất chú ý đến nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư. Vì trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nguồn vốn luôn giữ vai trò quan trọng, mang tính chất quyết định đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng cần tạo cho được nguồn vốn ổn định phù hợp với yêu cầu về vốn. Trong những năm vừa qua Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau thông qua các biện pháp tuyên truyền rộng rãi, phong cách giao dịch lịch sự, chu đáo, bảo đảm yêu cầu của khách hàng, nhanh chóng, Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh 2014/2013 So sánh 2015/2014 Số tiền (%) Số tiền (%) Tiền gửi dân cư 761.362 868.975 1.100.007 107.613 14,13 231.032 26,59 Tiết kiệm có kỳ hạn 708.891 795.328 996.960 86.437 12,19 201.632 25,35 Tiết kiệm không kỳ hạn 52.471 73.647 103.047 21.176 40,36 29.400 39,92
  • 96. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN82SVTH: NGUYỄN THẢO MY phân công cán bộ có năng lực, tác phong tốt trực tiếp giao dịch với khách hàng gửi tiền đã tạo được uy tín lâu dài và sâu sắc đối với khách hàng trong và ngoài địa bàn. Thể hiện là nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư của chi nhánh qua 3 năm 2013, 2014, 2015 đều tăng. Đơn vị tính: Triệu đồng. (Nguồn: Báo cáo tài chính từ Phòng Kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau). Biểu đồ 3.2: Biểu đồ huy động tiền gửi dân cư của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau năm 2013 – 2015 Quan sát bảng 3.1, 3.2 và các biểu đồ 3.1, 3.2 ta thấy nguồn tiền gửi của dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy động. Trong nguồn tiền gửi của dân cư, nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm phần lớn. Đây là nguồn vốn quan trọng và có chi phí thấp tạo điều kiện cho Ngân hàng giảm chi phí và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. 0 200,000 400,000 600,000 800,000 1,000,000 1,200,000 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tiền gửi dân cư Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
  • 97. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN83SVTH: NGUYỄN THẢO MY Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Đơn vị tính: Triệu đồng. (Nguồn: Báo cáo tài chính từ Phòng Kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau). Biểu đồ 3.3: Biểu đồ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau năm 2013 - 2015. Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của dân cư chưa sử dụng cho tiêu dùng. Đây là nguồn vốn rất quan trọng của chi nhánh, huy động nguồn vốn này ngoài tác dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thu hút tối đa các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư nhằm phát triển kinh tế cũng như đối với chính sách ổn định tiền tệ của đất nước. Năm 2013 là 708.891 triệu đồng, năm 2014 là 795.328 triệu đồng, tăng 86.437 triệu đồng tương ứng 12,19% so với năm 2013. Năm 2015 huy động được 996.960 triệu đồng tăng 25,35% so với năm 2014. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các Ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn. Trong khoản mục tiền gửi của dân cư bao gồm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. 0 200,000 400,000 600,000 800,000 1,000,000 1,200,000 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
  • 98. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN84SVTH: NGUYỄN THẢO MY (Nguồn: Báo cáo tài chính từ Phòng Kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau). Biểu đồ 3.4: Biểu đồ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn của dân cư tại Ngân hàng Sacombank Cà Mau năm 2013 - 2015. Như chúng ta đã biết, theo thói quen tích luỹ của người Việt Nam thì việc gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn để thanh toán qua Ngân hàng là chưa cao bởi họ xem tiền mặt là công cụ thanh toán chính cho mọi giao dịch. Chính vì thế mà khoản gửi tiết kiệm không kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong hoạt động huy động vốn. Tuy vậy, tỷ trọng và số tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có sự biến động mạnh qua các năm. Năm 2013, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn huy động được là 52.471 triệu đồng chiếm tỷ trọng 6,89% trong tiền gửi dân cư. Năm 2014 là 73.647 triệu đồng chiếm 8,48%, năm 2015 là 103.047 triệu đồng chiếm 9,37%. Điều này chứng tỏ Ngân hàng đã có những biện pháp tích cực đưa sản phẩm này đến người dân. Mặc dù lãi suất không cao như tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn nhưng do nhiều tiện ích và có thể rút bất kỳ lúc nào khi khách hàng cần để thanh toán, giao dịch nên cá nhân đến Ngân hàngmở tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn ngày càng nhiều hơn. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn luôn chiếm vị trí cao và được khách hàng ưa chuộng do lãi suất cao và khá ổn định, đây là sản phẩm truyền thống của các Ngân hàng thương mại. Năm 2013 tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là 708.891 triệu đồng, năm 2014 đạt mức 795.328 triệu đồng tăng 112,19% so với năm 2013, năm 2015 tăng 125,35% so với năm 2014 đạt 996.990 triệu đồng. Tiền gửi tiết 0 200,000 400,000 600,000 800,000 1,000,000 1,200,000 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
  • 99. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN85SVTH: NGUYỄN THẢO MY kiệm có kỳ hạn đều tăng qua các năm và tỷ trọng cũng tăng đáng kể. Nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn giúp cho Ngân hàng có thể chủ động trong đầu tư nên cần chú trọng đến tỷ trọng của nguồn vốn này. 3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tình hình huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau Bảng 3.4: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình vốn huy động tiền gửi dân cư tai Ngân hàng Sacombank Cà Mau năm 2013-2015. Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tổng nguồn vốn Triệu đồng 1.296.993 1.793.398 2.253.410 Vốn huy động Triệu đồng 1.107.436 1.238.562 1.510.376 Vốn huy động tiền gửi dân cư Triệu đồng 761.362 868.975 1.100.007 Dư nợ Triệu đồng 1.218.180 1.610.130 2.114.526 VHĐ/TNV % 85,38 69,06 67,03 VHĐTGDC/VHĐ % 68,75 70,16 72,83 DN/VHĐ % 1,10 1,30 1,40 (Nguồn: Báo cáo tài chính từ Phòng Kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau).  Dư nợ/vốn huy động Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đáp ứng của nguồn vốn huy động đối với hoạt động cho vay của Ngân hàng. Năm 2013 cứ1,10 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia, sang năm 2014 thì cứ 1,30 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia, năm 2015 thì cứ 1,40 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia. Từ chỉ số trên cho thấy, nguồn vốn huy động đượctrên địa bàn còn thấp chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng. Dư nợ cho vay tăng cao qua các năm trong khi đó nguồn vốn huy động có tăng nhưng thấp hơn tốc độ tăng của dư nợ. Do phải trả lãi suất cho vốn điều hoà cao làm tăng lãi suất đầu vào, làm giảm hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Mặt khác có sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng hoạt động trên cùng địa bàn tăng lãi suất huy động vốn để thu hút khách hàng gửi tiền vào tổ chức mình, từ đó thị phần bị chi phối thu hẹp. Bên cạnh đó, đời sống một bộ phận dân cư còn nghèo, đời sống gặp khó khăn nên không có tiền gửi vào Ngân hàng, do đó công tác huy động vốn của Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn. Từ đó cho thấy Ngân hàng cần có những biện pháp nhằm thu hút vốn huy động trên địa bàn mang lại hiệu quả cao hơn cho hoạt động tín dụng.
  • 100. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN86SVTH: NGUYỄN THẢO MY  Vốn huy động/tổng nguồn vốn Năm 2013 vốn huy động chiếm 85,38% trong tổng nguồn vốn, năm 2014 vốn huy động chiếm 69,06% trong tổng nguồn vốn, năm 2015 vốn huy động chiếm 67,03% trong tổng nguồn vốn.  Vốn huy động tiền gửi dân cư/vốn huy động Năm 2013 vốn huy động tiền gửi dân cư chiếm 68,75% trong tổng vốn huy động, năm 2014vốn huy động tiền gửi dân cư chiếm 70,16% trong tổng vốn huy động, năm 2015vốn huy động tiền gửi dân cư chiếm 72,83% trong tổng vốn huy động. Tóm lại:Nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư của Ngân hàng trong những năm qua tăng trưởng khá ổn định, chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng nguồn vốn. Tuy nhiên, hoạt động cho vay của Ngân hàng còn phụ thuộc rất nhiều vào các nguồn vốn khác. Trong thời gian tới, Ngân hàng cần có những giải pháp khả thi để nâng cao tỷ trọng vốn huy động tiền gửi dân cư hơn nữa nhằm tạo được nguồn vốn với chi phí thấp và ổn định phục vụ cho nhu cầu vay.
  • 101. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN87SVTH: NGUYỄN THẢO MY CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU 4.1. Đánh giá thực trạnghiệu quả huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau 4.1.1. Những kết quả đạt được Chỉ với 9 năm hoạt động trên địa bàn nhưng Sacombank Cà Mau được khách hàng biết đến như một nơi đáng tin cậy để gửi tiền, đáp ứng mọi nhu cầu về vốn, các dịch vụ Ngân hàng phong phú và đa dạng. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng ngày càng được coi trọng và có được những kết quả đáng khích lệ. Đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, vui vẻ với khách hàng. Có nhiều loại hình tiền gửi tiết kiệm huy động với kỳ hạn và lãi suất khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Thu nhập của người dân trong tỉnh thời gian qua không ngừng được cải thiện và nâng cao. 4.1.2. Những vấn đề tồn tại Bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì hoạt động của chi nhánh còn tồn tại không ít khó khăn, vướng mắc cần được giải quyết: Do người dân ở tỉnh đa số thuộc kinh tế ngư nông nghiệp, phụ thuộc phần lớn vào thiên nhiên, thêm vào đó là công nghệ sản xuất còn lạc hậu, trình độ người dân còn thấp, sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cho nên sản xuất còn bấp bênh, thu nhập hàng năm thấp và chưa hiểu biết nhiều về Ngân hàng nên đa số người dân rất ngại khi gửi tiền tiết kiệm tại Ngân hàng. Sự ra đời của hình thức dịch vụ tiết kiệm bưu điện, hệ thống bảo hiểm, tiết kiệm,… làm tăng sự cạnh tranh trong công tác huy động vốn tiền gửi dân cư. Tỷ trọng của từng loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động chưa đồng đều, rất dễ dẫn đến tình trạng Ngân hàng sẽ phụ thuộc vào môi trường nhất định. Hoạt động marketing còn chưa đa dạng. 4.1.3. Nguyên nhân chủ yếu Việc thu thập thông tin diễn biến lãi suất, nhu cầu gửi tiền của cán bộ làm công tác huy động vốn tiền gửi dân cư còn thụ động. Hầu hết các khách hàng có
  • 102. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN88SVTH: NGUYỄN THẢO MY nhu cầu mở và sử dụng tài khoản tiền gửi đều tự tìm đến Ngân hàng, cán bộ huy động vốn chưa thật sự tìm hiểu sâu sắc các nhu cầu của từng khách hàng cũng như chưa chủ động lôi cuốn khách hàng về giao dịch tại chi nhánh. Thói quen sử dụng tiền mặt của người Việt Nam trong tiêu dùng vẫn còn khá phổ biến. Người dân đa số vẫn sử dụng tiền mặt nhiều trong sinh hoạt hằng ngày đối với khoản chi nhỏ lẻ. Sacombank đang phải đối mặt với sư cạnh tranh trong các hoạt động của Ngân hàng tại thành phố Cà Mau. Hiện có hơn 27 tổ chức tín dụng có trụ sở hoạt động tại thành phố Cà Mau trong khi điều kiện kinh tế xã hội còn chưa đáp ứng tốt nhu cầu phát triển. Mặt khác vẫn còn một bộ phận người dân có thu nhập thật sự chưa cao, việc giao dịch với Ngân hàng thật sự chưa được quan tâm đúng mức. Trong những năm qua hoạt động kinh tế của Thành phố Cà Mau gặp không ít khó khăn do biến động của giá cả thị trường nông sản, nguyên vật liệu, bất động sản bị đóng băng do chính sách Nhà nước thay đổi tỉ lệ, lạm phát cao,… đã tác động rất lớn đến công tác cho vay và huy động vốn tiền gửi dân cư của Ngân hàng. Chính sách phát triển kinh tế của Ngân hàng và của địa phương mặc dù có nhiều đổi mới, tạo điều kiện cho nền kinh tế nói chung và hoạt động của Ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên trong thời kỳ kinh tế hội nhập, môi trường kinh doanh luôn thay đổi, việc vận dụng các chính sách của Ngân hàng vẫn còn gặp khó khăn, vướng mắc chưa được giải quyết kịp thời. Mặt khó, do địa bàn đảm trách tương đối rộng chi phí cho việc điều phối hoạt động của Sacombank Cà Mau còn khá lớn. Điều này phần nào ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng. Cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin chưa đáp ứng được hết những đòi hỏi của nhân sự trong thời gian qua. Việc triển khai các chương trình giới thiệu sản phẩm dịch vụ mới còn tốn nhiều thời gian, nhân lực, tài chính,… Các Ngân hàng nước ngoài chính là những đối thủ cạnh tranh không cân sức cả về nhân lực, tài chính lẫn kinh nghiệm. Đây chính là khó khăn và thách thức rất lớn cho các Ngân hàng Thương mại Việt Nam nói chung và Sacombank nói riêng.
  • 103. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN89SVTH: NGUYỄN THẢO MY 4.1.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau 4.1.4.1 Chính sách Marketing Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh sôi nổi giữa các tổ chức tín dụng thì việc ứng dụng Marketing là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau để nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư trong thời gian tới Ngân hàng cần thực hiện: - Ngoài việc quảng cáo thông qua pano, áp phích Ngân hàng có thể áp dụng thêm hình thức quảng cáo thông qua tờ bướm, hình thức này vừa tiết kiệm vừa hiệu quả. Trong tờ bướm giới thiệu ngắn gọn về Ngân hàng, đặc biệt giới thiệu những thông tin về vốn huy động tiền gửi dân cư, về thời gian hoạt động, trưởng thành phát triển và các hình thức huy động tiền gửi dân cư tạo lòng tin cho khách hàng. - Đầu tư xây dựng chương trình phổ biến về công tác huy động vốn tiền gửi dân cư. Nội dung của chương trình nhằm khuyến khích người dân không ngần ngại khi gửi những món tiền tương đối nhỏ. - Hàng năm lấy ý kiến đóng góp của khách hàng và có khen thưởng đối với những đề xuất, đóng góp có giá trị nhằm không ngừng hoàn thiện và phát triển chi nhánh. 4.1.4.2. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn tiền gửi dân cư Trong những năm vừa qua tốc độ tăng trưởng dư nợ của Ngân hàng luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn tự huy động, điều đó cho thấy các hình thức huy động truyền thống như: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn…là những hình thức gửi gọn, rút gọn khó có thể thu hút thêm vốn nhàn rỗi, Ngân hàng cần phải có hình thức huy động tiền gửi dân cư mới. Nhu cầu đời sống, sinh hoạt của người dân hiện nay được nâng lên rõ rệt, nhu cầu chi tiêu của người dân cũng trở nên đa dạng hơn. Vì vậy chi nhánh Ngân hàng nên áp dụng thêm hình thức huy động tiền gửi dân cư mới là gửi một nơi, rút nhiều nơi thông qua thẻ. Ngân hàng đặt thêm nhiều máy ATM tại trung tâm mua sắm, hình thức này vừa có thể hạn chế được thời gian chờ đợi của khách hàng, vừa đạt hiệu quả cao. Đặc biệt, ở các huyện khi mở thêm phòng giao dịch, việc lắp đặt máy ATM là vô cùng cần thiết, tạo sự thuận lợi cho người dân, và giúp cải thiện hơn nữa đời sống của đồng bào dân tộc vùng huyện.
  • 104. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN90SVTH: NGUYỄN THẢO MY 4.1.4.3. Thực hiện điều chỉnh lãi suất linh hoạt Chúng ta có thể thấy rằng: Lãi suất là một yếu tố quyết định đến việc gửi tiền của khách hàng. Bởi trước khi gửi tiền vào Ngân hàng, khách hàng thường so sánh lãi suất huy động giữa các Ngân hàng với nhau và sẽ chọn ra Ngân hàng nào có mức lãi suất hấp dẫn nhất. Sau đó, họ mới xem xét đến vấn đề an toàn tiền gửi cũng như các dịch vụ tiện ích mà họ được hưởng. Để thực hiện cơ chế lãi suất huy động cạnh tranh, Ngân hàng phải thường xuyên theo dõi thống kê tình hình biến động lãi suất trên cùng địa bàn hoạt động để có các quyết định điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với mặt bằng lãi suất trên thị trường và đặc điểm riêng của Ngân hàng. Áp dụng lãi suất thích hợp cho từng hình thức huy động khác nhau nhằm hấp dẫn khách hàng gửi tiền. Sau đó cần thực hiện công tác tuyên truyền, quảng cáo mỗi khi thay đổi lãi suất gửi tiết kiệm. Chú trọng đến hình thức quảng cáo và niêm yết công khai đầy đủ lãi suất gửi tiết kiệm. Việc quảng cáo sẽ có tác dụng gây chú ý cho khách hàng về hình ảnh của Ngân hàng để họ có sự so sánh và chọn lựa. Bảng niêm yết đầy đủ, công khai các tiện ích, dễ hiểu sẽ tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái dễ chịu và đơn giản trong thủ tục gửi tiền, hơn nữa sẽ giúp cho khách hàng tìm thấy được một cơ hội hấp dẫn để gửi tiền cho Ngân hàng mà các Ngân hàng khác không có được. Chú trọng huy động vốn tiền gửi dân cư có kỳ hạn 12 tháng trở lên với lãi suất hấp dẫn nhằm tăng trưởng nguồn vốn có tính ổn định, vững chắc đáp ứng nhu cầu vay trung và dài hạn của khách hàng. 4.1.4.4. Đào tạo trình độ nghiệp vụ nâng cao kỹ năng cho cán bộ, nhân viên Con người là yếu tố quyết định, máy móc, trang thiết bị cho dù có hiện đại đến đâu đi chăng nữa thì vẫn chỉ là sản phẩm sang tạo của con người và chịu sự điều khiển của con người. Việc áp dụng và sử dụng hiệu quả các công nghệ này hay không phụ thuộc vào trình độ nhận thức và năng lực của người sử dụng. Chính vì thế cần phải quan tâm đến công tác đào tạo và đào tạo lại, nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ và nhân viên có đủ khả năng áp dụng công nghệ tin học đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách thuận lợi và nhanh chóng. Bên cạnh trình độ chuyên môn thì phong cách phục vụ là yếu tố không kém phần quan trọng, tác động trực tiếp vào tâm lý khách hàng. Để có phong cách của một nhân viên giao dịch được khách hàng tín nhiệm đòi hỏi mỗi cán bộ trong
  • 105. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN91SVTH: NGUYỄN THẢO MY đơn vị phải luôn rèn luyện kỹ năng giao tiếp và kỹ năng nghiệp vụ phù hợp với môi trường làm việc. Cải cách thủ tục giấy tờ: Đơn giản, rút ngắn hơn vì tâm lý đa số khách hàng gửi tiền rất ngại viết vào phiếu gửi và lĩnh tiền vì trình độ có hạn… Tại mỗi chi nhánh cần tổ chức bộ phận khách hàng, luôn tạo cho các khách hàng cảm giác được tôn trọng mỗi khi đến Ngân hàng. Bộ phận này có chức năng hướng dẫn khách hàng lần đầu giao dịch khai báo thông tin, trả lời các thắc mắc của khách hàng, tư vấn, giới thiệu về các sản phẩm của Ngân hàng cho khách hàng, xây dựng văn hoá giao dịch của Ngân hàng. Nét văn hoá đó thể hiện qua phong cách, thái độ văn minh, lịch sự, các trang phục riêng, mang nét đặc trưng riêng của Ngân hàng. 4.1.4.5. Công nghệ thông tin Ngân hàng Công nghệ thông tin có tầm quan trọng chiến lược trong hoạt động của Ngân hàng, hệ thống thông tin hoàn thiện sẽ làm cho mọi hoạt động trở nên nhanh chóng dễ dàng. Sacombank có riêng một khối công nghệ thông tin nhằm thực hiện các chương trình hiện đại hoá Ngân hàng, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển dịch vụ Ngân hàng, hỗ trợ, cung cấp sản phẩm phù hợp với thị trường và yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Hiện tại, Ngân hàng vẫn đang thực hiện giao dịch một cửa do đó sau khi giao dịch viên nhập lệnh, các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt phải thêm một bước thông qua thủ quỹ duyệt tạo nhiều công đoạn hơn. Hy vọng giao dịch một cửa sẽ sớm được thực hiện, tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc thanh toán cũng như hạch toán nghiệp vụ của Ngân hàng. Phấn đấu xây dựng Sacombank là một trong những Ngân hàng hiện đại nhất Việt Nam, một Ngân hàng hiện đại, đa năng toàn diện. 4.2. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau 4.2.1. Những kết quả đạt được Do công tác hạch toán kế toán được thực hiện trên phần mềm T24 nên các giao dịch thường được diễn ra nhanh chóng và ít có sai sót. Quá trình lưu trữ hồ sơ mở tài khoản, quá trình hạch toán mở sổ tiết kiệm, tính lãi, phân bổ lãi, sao kê tạo sổ phụ tính lãi cuối mỗi tháng, quý, năm,… đảm bảo an toàn, tránh được những sai sót do việc hạch toán bằng thủ công gây ra.
  • 106. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN92SVTH: NGUYỄN THẢO MY Bộ máy tổ chức kế toán gọn, nhẹ với việc phân công lao động cụ thể, trách nhiệm cho từng kế toán viên. Mọi phần hành của bộ phận kế toán đều có người theo dõi, thực hiện đầy đủ đúng nội dung. Bộ phận kế toán luôn cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu cho đối tượng cần quan tâm nhất là bộ phận quản lý như ban lãnh đạo Ngân hàng, để đề ra những phương hướng và biện pháp kịp thời. Tất cả chứng từ thu, chi đều qua sự kiểm soát chặt chẽ của Trưởng đơn vị trước khi thực hiện giao dịch. Thực hiện đánh số chứng từ cẩn thận nên rất thuận tiện cho việc kiểm tra. Có kiểm toán viên nội bộ. Ngân hàng đã căn cứ và áp dụng thông tư, thực hiện đúng, đầy đủ quy trình ghi sổ và chứng từ trên máy cũng như trên sổ thực tế, thường xuyên cập nhật những quyết định của Ngân hàng Nhà nước về việc bổ sung, sửa đổi trong công tác hạch toán kế toán, chế độ chứng từ,… Bộ phận ngân quỹ: độc lập với kế toán, tài sản của Ngân hàng được bảo mật tuyệt đối, không có tình trạng mất mát và biển thủ tài sản của Ngân hàng. 4.2.2. Những vấn đề tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được, Sacombank Cà Mau còn tồn tại một số khó khăn cần khắc phục: Khi nghiệp vụ kế toán phát sinh, kế toán tiến hành định khoản và xuất đủ các chứng từ kế toán cần thiết. Tuy nhiên, các chứng từ vẫn còn thiếu sót thông tin khách hàng và của thông tin khác. Việc hạch toán còn gặp một vài sai sót không đáng kể vì việc thay đổi của thông tư mới. Chương trình hiện đại hoá Ngân hàng chưa thật sự hoàn thiện và ổn định. Các sự cố kỹ thuật chưa được khắc phục kịp thời, nhiều lúc giao dịch bị gián đoạn kéo dài, khách hàng than phiền. Trình độ, năng lực của đa số giao dịch viên tuy đã được nâng cao song nguồn nhân lực còn thiếu, vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của phát triển, số nhân viên có trình độ chuyên môn giỏi nhưng khả năng xử lý các nghiệp vụ phát sinh chưa thật sự nhạy bén và logic.
  • 107. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN93SVTH: NGUYỄN THẢO MY 4.2.3. Nguyên nhân chủ yếu Công nghệ Ngân hàng đã được hiện đại hoá nhưng chưa hoàn thiện nên khi thanh toán khách hàng đôi khi bị gián đoạn làm ảnh hưởng đến khách hàng. Trình độ của cán bộ chưa toàn diện mang tính chất chuyên môn hoá cao theo từng lĩnh vực như: kế toán, ngân quỹ, kế toán tổng hợp,… dẫn đến khi nộp tiền hay thiếu tiền, khách hàng phải trải qua nhiều công đoạn rất tốn nhiều thời gian. Bên cạnh đó, có nhiều cán bộ mới tuy có nhiệt tình say mê với công việc, nhưng còn thiếu kinh nghiệm thực tế, kỹ năng nghiệp vụ còn hạn chế. Sự hiểu biết của kế toán viên về phần mềm đang áp dụng còn hạn chế. 4.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý về nội dung của Ngân hàng, sổ sách kế toán: kế toán cần kiểm tra lại nội dung, định khoản, số tiền, chữ ký ghi trên mỗi chứng từ kế toán trước khi lưu trữ nhằm đảm bảo tính hợp lý và đầy đủ các yếu tố cần phải có trên một chứng từ. Ngân hàng cần có chính sách đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ cho những nhân viên mới được nhận vào công tác tại đơn vị. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cán bộ nâng cao tay nghề và đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên kế toán. Có chế độ khen thưởng hợp lý nhằm động viên tinh thần và nâng cao trách nhiệm làm việc của mỗi nhân viên… Tạo điều kiện cho nhân viên phòng kế toán có những hiểu biết nhất định về phần mềm kế toán đang áp dụng. Quan tâm và tạo điều kiện trong việc đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên cấp dưới để hoạt động của các Ngân hàng cấp dưới ngày càng hiệu quả hơn. Trang bị bổ sung cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau, đảm bảo đầy đủ điều kiện để các giao dịch thuận lợi, chính xác.
  • 108. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN94SVTH: NGUYỄN THẢO MY CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua phân tích hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau và các hình thức huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, ta cần thấy được tầm quan trọng của vốn trong nền kinh tế hiện nay. Vốn cho vay đã làm thay đổi bộ mặt mới cho nền kinh tế nước ta, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá, chăn nuôi, dịch vụ…tạo công ăn việc làm và thúc đẩy quá trình hoạt động cho hàng ngàn doanh nghiệp hoạt động và mở rộng sản xuất thông qua nghiệp vụ tín dụng. Cho nên, việc mở rộng thị trường huy động vốn tiền gửi dân cư ở nông thôn có nghĩa thiết thực trong điều kiện nước ta đang tiến hành công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá. Thông qua phân tích ở trên ta thấy, hoạt động huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng có bước tiến triển tốt, nhất là tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân chiếm khá cao trong tổng doanh số huy động của Ngân hàng. Đồng thời, Ngân hàng cũng sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư được để đầu tư cho lĩnh vực chăn nuôi thuỷ sản, đã góp phần cải thiện đời sống kinh tế, nâng cao mức sống người dân, thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển. Về kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm qua đã có những chuyển biến tích cực, điều này được thấy rõ qua lợi nhuận được tăng dần qua các năm. Cụ thể như sau: lợi nhuận năm 2013 đạt 49.162 triệu đồng sang năm 2014 đạt 58.257 triệu đồng và đến năm 2015 lợi nhuận tăng đến 75.352triệu đồng. Đạt được kết quả như vậy là nhờ sự chỉ đạo của Ban Giám đốc cùng với sự nhiệt tình, cố gắng phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên ở Ngân hàng. Ngoài ra hoạt động huy động vốn tiền gửi dân cư đã tạo được sự phối hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể, các cấp chính quyền ở địa phương. Do đó cần phải mở rộng nâng cao huy động vốn tiền gửi dân cư bởi vì nó góp phần quan trọng để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Cà Mau nói riêng và đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam. Tuy nhiên, chi nhánh không thể dừng lại với những gì đạt được mà còn phải cố gắng phấn đấu hơn nữa để khắc phục những tồn tại thiếu sót trong thời gian qua cũng như để chuẩn bị với những thách thức mới trong quá trình kinh doanh mới và góp phần cùng toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín tiến đến hội nhập trong khu vực và trên thế giới.
  • 109. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN95SVTH: NGUYỄN THẢO MY 5.2. Kiến nghị Ngân hàng cần có chính sách đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ cho những nhân viên mới được nhận vào công tác tại đơn vị. Thống nhất mọi hoạt động trong công tác kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ phải thống nhất. Đây là điều kiện để công tác kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả và là yêu cầu bắt buộc cao nhất. Chính xác và kịp thời nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác để từng bước nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cán bộ nâng cao tay nghề và đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên kế toán. Tạo điều kiện cho nhân viên phòng kế toán có những hiểu biết nhất định về phần mềm kế toán hiện đang áp dụng. Quan tâm và tạo điều kiện trong việc đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên cấp dưới để hoạt động của các Ngân hàng cấp dưới ngày càng hiệu quả hơn. Cần phân loại khách hàng trên cơ sở uy tín, số dư tiền gửi hay giao dịch lâu năm để áp dụng mức lãi suất thích hợp và cần có hành động thiết thực như tặng quà, sổ xố trúng thưởng…nhằm duy trì khách hàng cũ, khuyến khích khách hàng mới tham gia gửi tiền. Thông qua chính quyền địa phương thực hiện điều tra kinh tế hộ thường xuyên để phân loại hộ từ đó có chính sách huy động thích hợp. Qua đó, chi nhánh cần tìm nguyên nhân mà các hộ có thu nhập cao nhưng chưa tham gia gửi tiền tại Ngân hàng. Trang bị bổ sung cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau bảo đảm đầy đủ điều kiện để các giao dịch thuận lợi, chính xác. Ngân hàng cần đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt và hấp dẫn để tăng khả năng cạnh tranh với những tổ chức tín dụng khác trên địa bàn. Có chế độ khen thưởng hợp lý nhằm động viên tinh thần và nâng cao trách nhiệm làm việc của mỗi nhân viên… Duy trì phong trào thi đua hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, kịp thời khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích tốt điển hình. Ngân hàng cần đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt và hấp dẫn để tăng khả năng cạnh tranh với những tổ chức tín dụng khác trên địa bàn.
  • 110. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN96SVTH: NGUYỄN THẢO MY Duy trì phát động phong trào thi đua hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, kịp thời khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích tốt điển hình. Cần có quy hoạch tổng thể trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, vật nuôi, cây trồng hợp lý, phù hợp với thực tế của địa phương và nhu cầu của xã hội. Cần có chương trình khuyến nông hỗ trợ các biện pháp cải tạo giống, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất thông qua phòng nông nghiệp huyện, xã. Hiện nay, thu nhập chủ yếu của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau là thu từ hoạt động tín dụng, vì thế Ngân hàng cần có chính sách đẩy mạnh việc mở rộng thêm các dịch vụ góp phần gia tăng lợi nhuận cho Ngân hàng.
  • 111. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂNxviSVTH: NGUYỄN THẢO MY TÀI LIỆU THAM KHẢO Dương Thuý Kiều. 2015. Phân tích hiệu quả hoạt động của dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau. Khoá luận tốt nghiệp cử nhân tài chính ngân hàng, hệ đại học, Trường Đại học Tây Đô. Lê Thị Hải Yến. 2014. Kế toán nghiệp vụ huy động vốn và phân tích tình hình vốn huy động tại Ngân hàng Nhà nước và Phát triển nông thôn Cái Nước. Khoá luận tốt nghiệp cử nhân tài chính ngân hàng, hệ đại học, Trường Đại học Tây Đô. Lầu Thị Thuỳ Linh. ‘không ngày tháng’. Kế toán huy động vốn tổ chức kinh tế cá nhân trong nước tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang [on-line]. Luanvan.net. Đọc từ: luanvan.net.vn/luan-van/ke-toan-huy-dong-von- tien-gui-cua-cac-to-chuc-ca-nhan-trong-nuoc-va-cac-giai-phap-tang-cuong-cong- tac-huy-dong-von-tai-n-2941/ (đọc ngày 05.04.2015).
  • 112. KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂNxviiSVTH: NGUYỄN THẢO MY PHỤ LỤC