BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐAN PHƢỢNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐAN PHƢỢNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THÚY
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này là trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tôi xin
chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả
Nguyễn Thị Huyền Trang
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp tại
Học viện Hành chính, em luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ
của các thầy cô trong Ban Giám đốc Học viện, các thầy cô trong khoa Sau Đại
học và các khoa thuộc Học viện. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm
ơn trân trọng nhất đến các thầy, cô giáo, đặc biệt là cô hướng dẫn Nguyễn Thị
Thúy, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cám ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, lãnh đạo
UBND huyện Đan Phượng, lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo dục - Đào tạo
huyện Đan Phượng, cán bộ quản lý và giáo viên các trường Tiểu học trên địa
bàn huyện Đan Phượng đã nhiệt tình, tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả hoàn
thành luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cám ơn các bạn học viên lớp hành chính 19B8
Học viện Hành chính đã ủng hộ, giúp đỡ trong quá trình học tập, nghiên cứu và
làm luận văn tốt nghiệp.
Vì điều kiện về thời gian và khả năng của bản thân có hạn, mặc dù đã có
nhiều cố gắng nhưng luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận được sự thông cảm, giúp đỡ và góp ý của quý thầy cô và bạn bè,
đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Huyền Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL : cán bộ quản lý
CNH - HĐH : công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CSVC : cơ sở vật chất
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GV : giáo viên
GVTH : giáo viên tiểu học
QLGD : quản lý giáo dục
QLNN : quản lý nhà nước
UBND : uỷ ban nhân dân
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
Chƣơng 1............................................................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ...................8
VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC .........................................8
1.1. Các khái niệm cơ bản...............................................................................................8
1.1.1. Quản lý................................................................................................................8
1.1.2.Quản lý nhà nước.............................................................................................10
1.1.3.Phát triển...........................................................................................................11
1.1.4. Giáo dục và giáo dục tiểu học .......................................................................11
1.1.5. Giáo viên và đội ngũ giáo viên tiểu học .......................................................12
1.1.6.Phát triển đội ngũ giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học......13
1.1.7.Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học.......................14
1.2.Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về phát triển đội ngũ giáo viên các
trƣờng tiểu học................................................................................................................14
1.3.Nội dung chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nƣớc về phát triển đội ngũ
giáo viên tiểu học.............................................................................................................16
1.3.1.Ban hành các văn bản quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên
các trường tiểu học..................................................................................................16
1.3.2.Quy hoạch, lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên...............................18
1.3.3.Tuyển dụng giáo viên mới...............................................................................19
1.3.4.Sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên hiện có................................................19
1.3.5.Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên......................21
1.3.6.Tạo điều kiện, môi trường và đảm bảo cơ chế, chính sách cho đội ngũ
phát triển ...................................................................................................................22
1.3.7.Thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên.........................................23
1.4.Các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến việc phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
trên địa bàn huyện Đan Phƣợng .................................................................................24
1.4.1.Tình hình kinh tế - xã hội huyện Đan Phượng...........................................24
1.4.2.Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo của huyện Đan Phượng........26
1.4.3.Các yêu cầu của đổi mới giáo dục tiểu học trên cả nước nói chung, tại
huyện Đan Phượng nói riêng ................................................................................27
1.4.4.Vấn đề về chính sách, về quản lý đối với đội ngũ giáo viên tiểu học trên
địa bàn huyện Đan Phượng...................................................................................29
Tiểu kết chƣơng 1...........................................................................................................30
Chƣơng 2.........................................................................................................................31
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN .......................31
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐAN PHƢỢNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................31
2.1.Khái quát về giáo dục và giáo dục tiểu học huyện Đan Phƣợng thành
phố Hà Nội .....................................................................................................................31
2.1.1. Tình hình phát triển giáo dục huyện Đan Phượng giai đoạn 2012 – 2015...31
2.1.2. Thực tiễn phát triển giáo dục Tiểu học huyện Đan Phượng....................34
2.2. Thực tiễn phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Đan Phượng .......39
2.2.1. Số lượng............................................................................................................39
2.2.2. Cơ cấu...............................................................................................................41
2.2.3. Chất lượng........................................................................................................43
2.3. Quản lý nhà nƣớc về phát triển đội ngũ giáo viên các trƣờng tiểu học trên
địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội.......................................................47
2.3.1.Công tác triển khai văn bản............................................................................47
2.3.2. Công tác quy hoạch, lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên ..............49
2.3.3. Công tác tuyển dụng đội ngũ giáo viên........................................................51
2.3.4.Công tác sử dụng đội ngũ giáo viên..............................................................53
2.3.5. Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên..........................................................54
2.3.6. Việc xây dựng môi trường, đảm bảo chế độ, chính sách cho đội ngũ giáo
viên tiểu học huyện Đan Phượng..........................................................................58
2.3.7. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên tiểu học huyện
Đan Phượng .............................................................................................................60
2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc về phát triển đội ngũ giáo viên các
trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội. ..............61
2.4.1. Mặt mạnh.........................................................................................................61
2.4.2. Mặt yếu .............................................................................................................63
2.4.3. Thuận lợi..........................................................................................................66
2.4.4. Khó khăn ..........................................................................................................67
2.4.5. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................68
Tiểu kết chƣơng 2...........................................................................................................71
Chƣơng 3..........................................................................................................................72
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT
TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN................72
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI..............................72
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về phát triển
đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phƣợng .........................................................72
3.1.2. Về định hướng phát triển giáo dục huyện Đan Phượng...........................73
3.1.3. Định hƣớng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học. ..................................75
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về phát triển đội ngũ giáo
viên tiểu học huyện Đan Phƣợng.................................................................................76
3.2.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ........................................................................76
3.2.2. Các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng ..........................78
3.2.2.1. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển đội ngũ giáo
viên tiểu học huyện Đan Phượng..........................................................................78
Tiểu kết chƣơng 3...........................................................................................................99
KẾT LUẬN....................................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Quy mô trƣờng, lớp, học sinh của huyện Đan Phƣợng từ năm học
2012-2013 đến năm học 2014-2015..............................................................................31
Bảng 2.2. Chất lƣợng giáo dục đại trà giai đoạn 2012 - 2015 ................................32
Bảng 2.3. Chất lƣợng học sinh giỏi giai đoạn 2012 – 2015......................................32
Bảng 2.4. Số lƣợng giáo viên trực tiếp đứng lớp.......................................................33
Bảng 2.5. Số lƣợng học sinh tiểu học từng khối lớp từ năm học 2012-2013 đến
năm học 2014-2015.........................................................................................................35
Bảng 2.6. Kết quả xếp loại học lực của học sinh tiểu học .......................................36
Bảng 2.7. Số lƣợng giải học sinh giỏi các cấp............................................................36
Bảng2.8.Tỷlệhọcsinhhoànthànhchƣơngtrìnhtiểuhọc,lênlớp,lƣuban,bỏhọc....37
Bảng 2.9. Số lƣợng đội ngũ giáo viên tiểu học từ 2012-2015..................................39
Bảng 2.10. Số lƣợng đội ngũ giáo viên tiểu học tại các trƣờng tiểu học huyện
Đan Phƣợng.....................................................................................................................40
Bảng 2.11. Cơ cấu giáo viên theo độ tuổi, giới tính, tuổi nghề...............................42
Bảng 2.12. Đánh giá, xếp loại về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của đội
ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phƣợng................................................................44
Bảng 2.13. Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phƣợng 45
Bảng 2.14.Đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu học huyện Đan Phƣợng theo chuẩn
về kiến thức......................................................................................................................46
Bảng 2.15.Đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu học huyện Đan Phƣợng theo chuẩn
về kỹ năng sƣ phạm........................................................................................................46
Bảng 2.16. Kết quả tự đánh giá về công tác quy hoạch, lập kế hoạch phát triển
đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phƣợng ........................................................50
Bảng 2.17. Mức độ hiệu quả nội dung bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên tiểu học
huyện Đan Phƣợng.........................................................................................................55
Bảng 2.18. Mức độ hiệu quả của công tác bồi dƣỡng của giáo viên tiểu học
huyện Đan Phƣợng.........................................................................................................57
Bảng 2.19. Thực trạng chế độ đãi ngộ, các chính sách đối với đội ngũ giáo viên
tiểu học huyện Đan Phƣợng .........................................................................................59
Biểu đồ 2.1: Thực trạng công tác tuyển dụng giáo viên tiểu học huyện Đan Phƣợng
............................................................................................................................................52
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học được xem là bậc học nền
tảng, là cơ sở ban đầu cho việc hình thành, phát triển toàn diện nhân cách con
người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống
giáo dục quốc dân. Như vậy, giáo dục tiểu học là điều kiện cơ bản để nâng cao
dân trí, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng cho việc đào tạo trẻ em trở thành
công dân tốt của đất nước. Đội ngũ giáo viên tiểu học phải hội tụ được một cách
đầy đủ những yêu cầu về phẩm chất đạo đức, kỹ năng sư phạm, trình độ chuyên
môn…để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục tiểu học. Theo tác giả Nguyễn Lân
Dũng, không có phần thưởng nào có thể khơi gợi tinh thần ham học thực sự,
không có chế tài nào có thể bắt ép con người ta ham học, yêu học, mà chính
những người thầy, bằng chính tấm gương sáng về lòng ham học, tinh thần tự
học, đam mê nghiên cứu khoa học là nguồn cảm hứng tuyệt vời và sâu sắc nhất,
bền bỉ nhất đối với học trò. Một người thầy giỏi sẽ biết cách chọn lọc những
kiến thức thực sự cần thiết, phù hợp với trình độ, năng lực tiếp thu của học trò,
truyền cho các em lòng đam mê nghiên cứu khoa học và tinh thần học tập suốt đời.
Nhà nước ta đã và đang thực hiện chính sách phổ cập giáo dục tiểu học
bắt buộc từ lớp 1 đến hết lớp 5 đối với tất cả trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 6
đến 14 tuổi. Vì vậy, nhiệm vụ xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
luôn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và nhà nước ta.
Huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội là một huyện ngoại thành với 15 xã
và 01 thị trấn, có 19 trường Tiểu học. Thực tiễn quản lý giáo dục tiểu học huyện
Đan Phượng cho thấy: đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng trong
những năm qua, tuy đã dần đáp ứng yêu cầu về số lượng và bước đầu có tiến bộ
về chất lượng, nhưng trước những yêu cầu của đổi mới giáo dục, vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế. Đó là:
- Chất lượng đội ngũ giáo viên nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu đa
dạng của thực tiễn giáo dục đầy biến động. Đặc biệt, số lượng và chất lượng của
2
giáo viên ngoại ngữ (tiếng Anh) chưa đáp ứng yêu cầu của việc triển khai thực hiện
Đề án quốc gia “Dạy ngoại ngữ cho học sinh phổ thông giai đoạn 2008 – 2020”.
- Công tác đào tạo đội ngũ giáo viên còn nhiều bất cập. Các trường Sư
phạm chưa đón đầu được xu thế phát triển của giáo dục phổ thông nói chung và
giáo dục tiểu học nói riêng. Tình trạng thiếu giáo viên dạy chuyên Âm nhạc, Mỹ
thuật, Thể dục vẫn còn diễn ra. Trong bối cảnh đó, giáo viên tiểu học phải dạy
đủ các môn của cấp tiểu học kể cả các môn chuyên (trừ môn ngoại ngữ). Điều
này đã dẫn đến tình trạng chất lượng giảng dạy của giáo viên đối với các môn
chuyên sẽ kém hiệu quả.
- Sự phân bố giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện chưa hợp lý. Ở những
địa phương có điều kiện thuận lợi thì giáo viên tiểu học thừa, trong khi đó tại
một số địa phương khó khăn, tình trạng thiếu giáo viên tiểu học tiếp tục diễn ra.
Những bất cập này phần lớn xuất phát từ sự thiếu hiệu quả trong hoạt
động quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên. Hoạt động quản lý nhà
nước về phát triển đội ngũ giáo viên cần phải được nghiên cứu cụ thể, xác định
được thế mạnh và những hạn chế, có những giải pháp mang tính chiến lược và
những biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và tăng cường hoạt động quản lý nhà
nước về phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan
Phượng một cách đồng bộ, có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
Tiểu học huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên và quản lý
nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên trong ngành GD&ĐT nói chung và
giáo dục tiểu học nói riêng đã thu hút không ít sự quan tâm của các nhà quản lý,
các nhà khoa học, đặc biệt là các nhà nghiên cứu… Đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu được công bố trên các sách, báo, tạp trí và các ấn phẩm chuyên
ngành. Các công trình đã đề ra phương hướng, giải pháp quản lý, sử dụng, phát
triển đội ngũ giáo viên có hiệu quả, phù hợp với chiến lược phát triển GD&ĐT
và kinh tế - xã hội. Chẳng hạn như:
3
Các sách đã xuất bản:
- Trần Bá Hoành (2006), Vấn đề về giáo viên – Những nghiên cứu lý luận
và thực tiễn, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Học viện Hành chính (2008), Giáo trình Quản lý nguồn nhân lực xã hội,
Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
- TS Vũ Xuân Hùng (2012), Dạy học hiện đại và nâng cao năng lực dạy
học cho giáo viên, Nhà xuất bản Quốc gia, Hà Nội.
- Đặng Vũ Hoạt, Phó Đức Hòa, Giáo dục học tiểu học 1, Nhà xuất bản Đại
học Sư Phạm Hà Nội.
- Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Hữu Hợp, Giáo dục học tiểu học 2, Nhà xuất bản
Đại học Sư Phạm Hà Nội.
- TS Nguyễn Đình Chỉnh, TS Nguyễn Văn Lũy, TS Phạm Ngọc Uyển, Sư
phạm học tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục.
Các tạp chí:
- Đặng Huỳnh Mai (2004), Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, Tạp chí Giáo dục.
- Nguyễn Thị Thấn (2007), Chương trình giáo dục tiểu học ở Nhật Bản và
đôi điều suy nghĩ về chương trình giáo dục tiểu học ở nước ta, Tạp chí Giáo dục.
- Trần Diên Hiển (2008), Đổi mới phương thức đào tạo giáo viên tiểu học
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, Tạp chí Giáo dục.
- Dương Giáng Thiên Hương (2008), Các cách tiếp cận giải quyết vấn đề
trong dạy học tiểu học, Tạp chí Giáo dục.
- Ngô Hiền Tuyên (2016), Đổi mới giáo dục tiểu học – Những yếu tố làm
nên thành công, Website của Bộ Giáo dục và đào tạo.
- Chương trình phát triển ngành sư phạm và các trường sư phạm từ năm
2011 đến năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Các luận văn thạc sĩ:
- Bùi Anh Tuấn (2008), “Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
huyện Từ Liêm – Hà Nội đến năm 2015”, Học viện Quản lí giáo dục;
- Nguyễn Tấn Phát (2008), “Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
thị xã Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long đến năm 2015”, Học viện Quản lí giáo dục;
4
- Vũ Thị Vân Hà (2010), “Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2010 – 2015”, Học viện Quản lí
giáo dục.
- Nguyễn Thị Thu Hương (2011),“Quản lý nhà nước về nâng cao chất
lượng giáo dục tiểu học thành phố Hà Nội”, Học viện Hành chính, Hà Nội.
- Vũ Văn Ninh (2014), “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ở
thành phố Nam Định tỉnh Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp”, Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội.
Nhìn chung, những cuốn sách và tạp chí nêu trên đã cung cấp cho độc giả
nhiều kiến thức bổ ích liên quan tới giáo dục tiểu học, giáo viên tiểu học. Các
luận văn thạc sĩ đã chỉ ra được thực trạng phát triển giáo dục tiểu học, thực trạng
phát triển giáo viên tiểu học ở một số địa phương, từ đó đề ra những giải pháp
thiết thực nhằm khắc phục thực trạng đó.
Như vậy, cho đến nay, theo những tài liệu mà tác giả bao quát được, vẫn
chưa có luận văn nào đề cập đến công tác quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ
giáo viên các trường tiểu học ở huyện Đan Phượng.
Là một người con của quê hương Đan Phượng, với sự tâm huyết, tinh
thần trách nhiệm và mong muốn sự nghiệp giáo dục của huyện nhà có nhiều đổi
mới tích cực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tác giả đã tiến hành
thực hiện đề tài luận văn Thạc sỹ "Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo
viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội".
Kế thừa và chọn lọc những thành tựu của các tác giả đi trước, luận văn tập
trung phân tích, luận giải những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn đang đặt ra
trong quá trình quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu
học trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng công tác quản
lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường tiểu học trên địa bàn
huyện Đan Phượng, tìm ra nguyên nhân của những yếu kém, hạn chế để từ đó
5
đưa ra đề xuất nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phát triển đội
ngũ giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng thành phố Hà
Nội, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo dục tiểu học đã đề ra.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tác giả tập trung vào nghiên cứu ba nhiệm vụ cơ bản sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về phát
triển đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên tiểu học nói riêng; Khẳng
định sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo
viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên
các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản dựa trên cơ sở cụ thể để góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học
trên địa bàn huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đó là các nội dung hoạt động quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo
viên các trường tiểu học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước
về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng trên các mặt: Triển
khai các văn bản quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học, quy
hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, tạo điều kiện, môi trường, đảm
bảo chế độ, chính sách và thanh tra, kiểm tra đối với đội ngũ giáo viên ở các
trường tiểu học.
Về không gian: Nghiên cứu tại 19 trường tiểu học của huyện Đan Phượng
thành phố Hà Nội.
Về thời gian: Các số liệu về giáo dục tiểu học của huyện Đan Phượng từ
năm 2012 – 2015.
6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan
điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước về công tác giáo
dục - đào tạo, đặc biệt đối với giáo dục Tiểu học.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo
viên các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng, đề tài đã sử dụng
kết hợp các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích tài liệu có sẵn: phân tích các số liệu thu thập được từ
phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng liên quan đến giáo dục tiểu học từ năm2012 – 2015;
- Phương pháp điều tra xã hội học: Thiết kế bảng hỏi dành cho CBQL,
chuyên viên, GVTH trên địa bàn thành phố Hà Nội; Lấy ý kiến chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu luận văn đã góp phần hệ thống hóa và làm phong phú
thêm những lý luận cơ bản về quản lý nhà nước trong phát triển đội ngũ giáo
viên, đặc biệt là giáo viên tiểu học.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ
giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn, tác giả đã xác định được hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ
giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội.
Căn cứ vào đó, tác giả đã đề xuất được một số giải pháp góp phần khắc
phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển đội
ngũ giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các
nhà quản lý giáo dục, các nhà quản lý của địa phương, các nhà nghiên cứu trong
việc quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học nói riêng và đội
ngũ giáo viên nói chung.
7
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, viết tắt, bảng
biểu sơ đồ và phụ lục, nội dung của luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về phát triển
đội ngũ giáo viên tiểu học.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên
các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển
đội ngũ giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng thành phố
Hà Nội.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý
Từ điển Anh Việt – Viện Ngôn ngữ học định nghĩa: Quản lý (Management)
có nghĩa là điều hành, điều khiển, tổ chức một công việc, một tổ chức, một tập
thể…theo yêu cầu nhất định;
Theo từ điển Tiếng Việt (2001) của Viện Ngôn ngữ học: "Quản lý là
trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định, là tổ chức và điều khiển các
hoạt động theo những yêu cầu nhất định"
Theo Thuật ngữ hành chính thuộc Viện nghiên cứu hành chính - Học viện
Hành chính Quốc gia định nghĩa về quản lý: "Quản lý là hoạt động có ý thức
của con người nhằm sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm
tra...các quá trình xã hội và hoạt động của con người để hướng chúng phát triển
phù hợp với quy luật xã hội, đạt được mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quản
lý với chi phí thấp nhất".
Trong lịch sử nhân loại có nhiều danh nhân nổi tiếng đã đề cập đến vấn đề
quản lý, chức năng quản lý, đặc trưng của quản lý ở từng góc độ khác nhau.
Hoạt động của con người ngày càng đa dạng, phức tạp nên quản lý từ đó
cũng trở nên đa dạng, phức tạp và phong phú. Chính sự đa dạng, phức tạp và
phong phú đó cho nên có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý.
Dưới đây là một số quan niệm nổi bật.
Quan niệm của các tác giả nước ngoài về quản lý
Theo Afanaxev, quản lý con người có nghĩa là tác động đến anh ta, sao
cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu của xã
hội, tập thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể và cá nhân, thúc đẩy sự tiến bộ
của cả xã hội lẫn cá nhân;
Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich cho rằng: Quản lý là
hoạt động đảm bảo sự phối hợp giữa nỗ lực các cá nhân nhằm đảm bảo mục tiêu
9
quản lý trong điều kiện chi phí thời gian, công sức, tài lực, vật chất ít nhất, đạt
được kết quả cao nhất;
Frederch William Taylor (Mỹ), Henry Fayol (Pháp), Max Webber (Đức)
khẳng định: Quản lý là khoa học đồng thời là một nghệ thuật thúc đẩy sự phát
triển xã hội.
Quan niệm của các tác giả trong nước về quản lý
Theo tác giả Nguyễn Bá Dương: “Hoạt động quản lý là sự tác động qua
lại một cách tích cực giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý qua con đường
tổ chức, là sự tác động điều khiển, điều chỉnh tâm lý và hành động của các đối
tượng quản lý, lãnh đạo cùng hướng vào hoàn thành những mục tiêu nhất định
của tập thể và xã hội”
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và tác giả Nguyễn Quốc Chí định nghĩa
thì quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là những tác động có
định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ
chức để vận hành tổ chức nhằm đạt mục đích nhất định”
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, quản lý gồm hai quá trình tích hợp lại với
nhau, gắn kết với nhau: quản là sự coi sóc, giữ gìn duy trì hệ ở trạng thái ổn định. lý
là sự sửa sang, sắp xếp đổi mới. Quản lý là ổn định và phát triển hệ thống.
Các khái niệm trên đây, tuy khác nhau về cách diễn đạt, song chúng có
chung những nét đặc trưng cơ bản sau đây:
Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích.
Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân
nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Trong các khái niệm trên, bản thân tác giả nhận thấy khái niệm về quản lý
của Học viện Hành chính Quốc gia là rõ ràng và đầy đủ nhất.
10
1.1.2.Quản lý nhà nước
Theo giáo trình Lý luận hành chính nhà nước của Học viện Hành chính,
quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nước, đó là quản lý toàn
xã hội. Nội hàm của quản lý nhà nước thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị,
lịch sử và đặc điểm văn hoá, trình độ phát triển kinh tế-xã hội của mỗi một quốc
gia qua các giai đoạn lịch sử.
Nội dung hoạt động quản lý nhà nước được thể hiện qua ba chức năng.
Một là chức năng lập pháp do các cơ quan lập pháp thực hiện. Hai là chức năng
hành pháp do hệ thống hành chính nhà nước đảm nhiệm. Ba là chức năng tư
pháp do các cơ quan tư pháp thực hiện.
Trong hệ thống xã hội, có nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội như tổ
chức chính trị, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, các đoàn thể
nhân dân, các hiệp hội. Chính vì vậy, quản lý nhà nước có những điểm khác biệt
so với quản lý của các tổ chức khác.
Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan, cá nhân trong bộ máy nhà nước
được trao quyền, gồm cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Đối tượng quản lý nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống và
hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, công dân làm việc bên ngoài lãnh thổ
quốc gia.
Với mục tiêu là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của
toàn xã hội, quản lý nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống: chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao.
Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, lấy pháp luật làm công
cụ quản lý, chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển xã hội.
Từ những đặc điểm trên, có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản
lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật, chính
sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời
sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ
nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
11
1.1.3.Phát triển
Theo từ điển Anh Việt của Viện Ngôn ngữ học thì “Phát triển” (Develop)
có nghĩa là làm cho ai/cái gì tăng trưởng dần dần; trở nên hoặc làm cho trưởng
thành hơn, tiến triển hơn hoặc có tổ chức hơn. Từ điển Triết học: Phát triển là
một quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ
biến mất và cái mới ra đời…
Theo từ điển Tiếng Việt (2001) của Viện Ngôn ngữ học: "Phát triển là biến
đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp".
Như vậy, mọi sự vật, hiện tượng, con người, xã hội biến đổi để tăng tiến về
số lượng, chất lượng dưới tác động của bên trong hoặc bên ngoài đều được coi
là phát triển. Hay nói một cách khác, phát triển là sự vận động đi lên của mọi sự
vật và hiện tượng, tuân theo những quy luật nội tại khách quan của chúng.
Từ những lý luận trên, tác giả cho rằng phát triển bao gồm 3 yếu tố đó là:
tăng cường số lượng, điều chỉnh cơ cấu và nâng cao chất lượng.
1.1.4. Giáo dục và giáo dục tiểu học
Khái niệm giáo dục
Từ điển Giáo dục học, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa đã định nghĩa về
giáo dục như sau: “Giáo dục là hoạt động hướng tới con người thông qua một
hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh
nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết
cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách
phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản
xuất và đời sống xã hội”.
Khái niệm giáo dục tiểu học
Theo Điều 26 – Luật Giáo dục năm 2005: “Giáo dục tiểu học được thực
hiện trong 5 năm học, từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi của học sinh vào lớp 1 là 6 tuổi”.
Điều 28 – Luật Giáo dục chỉ rõ: “Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học
sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ
năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân
thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.”
12
Cơ sở giáo dục tiểu học được tổ chức theo các loại hình sau đây:
Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên;
Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động;
Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm
kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước.
Tất cả các loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà
nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường
công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân.
1.1.5. Giáo viên và đội ngũ giáo viên tiểu học
Khái niệm giáo viên
Theo Từ điển Tiếng Việt (2001) của Viện Ngôn ngữ học thì: "Giáo viên
là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương";
Luật Giáo dục (2005) quy định tại Điều 70, mục 1, chương IV: "Nhà giáo
là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, các cơ sở giáo dục khác".
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục số 44/2009/QH12
của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 04
tháng 12 năm 2009 ghi rõ: "Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên".
Khái niệm đội ngũ
Trong Từ điển Tiếng Việt (2001) của Viện Ngôn ngữ học, "Đội ngũ"
được định nghĩa: "Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức năng hoặc
nghề nghiệp thành một lực lượng”. Khái niệm "Đội ngũ" dùng cho các tổ chức
trong xã hội một cách khá rộng rãi như đội ngũ trí thức, đội ngũ thanh niên tình
nguyện. Ở một khía cạnh chung nhất, ta thường hiểu: Đội ngũ là tập hợp một số
đông người thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể
cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề nhưng có chung mục đích xác định, họ làm
việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất và tinh thần cụ thể.
13
Khái niệm "Đội ngũ" có thể được diễn đạt theo nhiều cách khác nhau,
song ta có thể khẳng định "Đội ngũ" là một nhóm người, một tổ chức tập hợp
thành một lực lượng để thực hiện mục đích nhất định.
Trong lĩnh vực giáo dục, "Đội ngũ" được dùng để chỉ những tập hợp
người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống giáo dục, chẳng hạn
như: đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý trường học.
Khái niệm đội ngũ giáo viên
Trong thực tế, có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm đội ngũ giáo
viên, bởi vậy có thể hiểu về đội ngũ giáo viên là tập hợp những người làm công
tác giáo dục và dạy học, được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức), cùng
chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà giáo, cùng thực hiện
các nhiệm vụ ở một trường học hay một cấp học, ngành học nhằm thực hiện các
mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tổ chức đó và được hưởng các quyền lợi theo
Luật giáo dục và các luật khác được nhà nước quy định.
Từ điển Giáo dục học nhà xuất bản Từ điển Bách khoa đã định nghĩa đội
ngũ giáo viên như sau: "Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người đảm nhận
công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức chuyên môn và nghiệp
vụ quy định”.
Khái niệm đội ngũ giáo viên tiểu học
Từ khái niệm về đội ngũ giáo viên, ta có thể hiểu: Đội ngũ giáo viên Tiểu
học là tập hợp những người làm công tác giáo dục và dạy học ở một trường tiểu
học hay cấp tiểu học nhằm thực hiện các mục tiêu của nhà trường tiểu học nói
riêng và mục tiêu giáo dục tiểu học nói chung. Đối tượng giáo dục, giảng dạy là
trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 11 tuổi.
1.1.6.Phát triển đội ngũ giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
Phát triển đội ngũ giáo viên
Là một bộ phận của hệ thống phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội
ngũ giáo viên là một khái niệm tổng hợp bao gồm cả đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nghề nghiệp, cả tăng tiến về số lượng và chất lượng, sử dụng có hiệu quả
đội ngũ này. Phát triển đội ngũ giáo viên là nhằm mục đích tăng cường hơn nữa
14
đến sự phát triển toàn diện của người giáo viên trong hoạt động nghề nghiệp và
mang tính đón đầu, chứ không mang tính nhất thời.
Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học là xây dựng đội ngũ đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu và nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo
dục tiểu học. Chính vì vậy, sự phát triển của từng cá nhân giáo viên có ý nghĩa
quyết định đối với sự phát triển của toàn đội ngũ. Đội ngũ giáo viên tiểu học
phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi để cho cá nhân phát triển tốt hơn. Do vậy,
phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học vừa là phát triển tập thể giáo viên vừa là
phát triển phẩm chất, năng lực của từng cá nhân giáo viên để đáp ứng yêu cầu
phát triển giáo dục tiểu học. Mỗi một giáo viên tiểu học đều có ảnh hưởng giáo
dục rộng rãi đến một tập thể học sinh và mỗi học sinh cũng tiếp nhận sự giáo
dục của mỗi giáo viên và tập thể giáo viên. Vì vậy, chất lượng giáo dục, hiệu
quả giáo dục được quy định bởi năng lực, phẩm chất của mỗi giáo viên và sự phối
hợp giáo dục của đội ngũ giáo viên.
Phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học là yêu cầu tất yếu, đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay.
1.1.7.Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
Từ những khái niệm nêu trên, ta có thể kết luận: Quản lý nhà nước về
phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang
tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật, chính sách để xây dựng đội ngũ
giáo viên tiểu học đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và nâng cao chất lượng
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học.
1.2.Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về phát triển đội ngũ giáo viên các
trƣờng tiểu học
Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm:
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục: Chính phủ trình
Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn, có ảnh hưởng đến quyền
và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, những chủ trương về
cải cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm báo cáo Quốc hội về
hoạt động giáo dục và thực hiện ngân sách giáo dục.
15
Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về giáo dục.
Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ GD & ĐT thực hiện quản lý nhà
nước về giáo dục theo thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo sự
phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ
nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc
phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục tại địa phương.
Hệ thống giáo dục tiểu học của nước ta do Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm
quản lý và được phân cấp quản lý giữa Trung ương và địa phương. Cụ thể,
UBND cấp huyện có trách nhiệm thực hiện chức năng QLNN về giáo dục trên
địa bàn huyện; chịu trách nhiệm trước UBND cấp tỉnh/ thành phố về phát triển
giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện. Hiện nay, nhà nước đang xúc tiến đổi mới
cơ chế quản lý, nhằm hoàn thiện hơn nữa, sao cho QLNN đối với giáo dục tiểu
học ngày càng đạt chất lượng và hiệu quả, hướng tới mục tiêu đào tạo nguồn
nhân lực đạt chuẩn cho đất nước.
Giáo dục tiểu học là tế bào của nền giáo dục quốc dân, nơi thực hiện trực
tiếp mọi chủ trương, định hướng và hệ thống chính sách, pháp luật của nhà nước về
dạy học. Vì vậy, việc quản lý hệ thống này nhằm tạo điều kiện cho nó phát triển,
đồng thời hướng hoạt động của nó theo đúng chủ trương chiến lược, mục tiêu giáo
dục của nhà nước.
Mỗi cơ sở giáo dục tiểu học đều chịu sự tác động của hai luồng quản lý:
quản lý nhà nước và quản lý sự nghiệp trong nội bộ cơ sở. Nhà nước thông qua
các cơ quan quản lý của mình, không can thiệp vào hoạt động quản lý sự nghiệp
của các cơ sở giáo dục tiểu học mà chỉ thực hiện các nội dung QLNN đối với
chúng như:
Quản lý sự tồn tại và phát triển của chúng;
Quản lý các điều kiện hoạt động của chúng theo tiêu chuẩn của nhà nước
và yêu cầu chất lượng (cơ sở trường, lớp, điều kiện giảng dạy, học tập, đội ngũ
giáo viên, hệ thống giáo trình);
16
Quản lý việc thực hiện các chủ trương chính sách, pháp luật của nhà nước
của các cơ sở giáo dục tiểu học.
Để thực hiện tốt, sâu sát và có hiệu quả sự quản lý của mình đối với các
cơ sở giáo dục tiểu học, nhà nước phân cấp quản lý chúng cho các cơ quan
QLNN về giáo dục tiểu học từ trung ương đến địa phương.
1.3.Nội dung chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nƣớc về phát triển đội ngũ
giáo viên tiểu học
1.3.1.Ban hành các văn bản quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên
các trường tiểu học
Thực hiện Nghị quyết TW 2 khóa VIII, nhà nước đã ban hành rất nhiều
văn bản QLNN về giáo dục, điều đó thể hiện sự quan tâm sát sao của Đảng, và
nhà nước đối với việc phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học.
Luật Phổ cập giáo dục tiểu học do Quốc hội khóa VIII, kì họp thứ 9
thông qua ngày 12 tháng 9 năm 1991 nêu rõ: Cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên
tiểu học phải được tuyển chọn, đào tạo theo tiêu chuẩn đạo đức, tác phong,
chuyên môn, nghiệp vụ do Nhà nước quy định. Cán bộ quản lý giáo dục, giáo
viên phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm giảng dạy, giáo dục và quản lý trường,
lớp, gương mẫu trong hoạt động ở nhà trường, trong đời sống xã hội. Nghiêm
cấm những hành vi xâm phạm thân thể và danh dự của học sinh. Nhà nước thực
hiện các chính sách nhằm bảo đảm những điều kiện vật chất, tinh thần cho giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục tiểu học làm tròn chức trách của mình; khuyến
khích giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục công tác lâu dài cho sự nghiệp giáo dục
tiểu học; ưu đãi giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục tiểu học công tác ở vùng dân
tộc thiểu số, vùng cao, vùng xa xôi hẻo lánh, vùng hải đảo và vùng có khó khăn.
Luật giáo dục năm 2005, được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông
qua ngày 14/6/2005, có hiệu lực từ ngày 1/1/2006 đã khẳng định tại Điều 15 về
vai trò của nhà giáo: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất
lượng giáo dục”. Đồng thời, Điều 72 của Luật này nêu rõ 5 nhiệm vụ của nhà
giáo trong giảng dạy, thực hiện nghĩa vụ công dân, giữ gìn phẩm chất, uy tín và
danh dự; không ngừng học tập và tu dưỡng bản thân về trình độ chính trị ,
chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho
17
người học và thực hiện các nhiệm vụ theo pháp luật. Đối với giáo viên tiểu học,
Điều 77 quy định về trình độ chuẩn được đào tạo là phải “Có bằng tốt nghiệp
trung cấp sư phạm”.
Điều lệ trƣờng tiểu học ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-
BGDĐT, ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã thể hiện mục
tiêu, yêu cầu và chính sách đối với phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học của Nhà nước.
Cùng với Luật Phổ cập giáo dục tiểu học, Luật Giáo dục và Điều lệ
trường tiểu học là một loạt các văn bản quy phạm khác được nhà nước ban hành,
liên quan tới vấn đề về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học, có thể kể đến như:
Chỉ thị số 18 ngày 27/08/2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện
pháp cấp bách xây dựng đội ngũ giáo viên;
Quyết định số 14/2007/QĐ-BGD&ĐT ban hành quy định về chuẩn nghề
nghiệp giáo viên tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành;
Nghị quyết số 35/2009/NQ-QH12 về định hướng đổi mới một số cơ chế
tài chính trong GD – ĐT từ năm học 2010 – 2011 đến năm 2014 – 2015. Khoản
5 Nghị quyết số 35/2009/NQ-QH12 nêu rõ: “Thực hiện chính sách ưu tiên về tiền
lương và phụ cấp cho đội ngũ giáo viên; Tiếp tục chính sách khuyến khích giáo
viên dạy học ở những vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và giáo dục
hòa nhập; thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với giáo viên và CBQL giáo
dục; bảo lưu phụ cấp đứng lớp trong thời hạn 03 năm cho GV được điều động làm
công tác quản lý giáo dục”.
Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính
phủ quy định trách nhiệm QLNN về giáo dục;
Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về “Phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học
cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho
người lớn”
Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC ngày 08/03/2013
về việc hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với GV trong các
cơ sở giáo dục công lập;
18
Công văn số 1561/BGD&ĐT-NGCBQLGD, ngày 28/3/2014 về việc thực
hiện kéo dài thời gian làm việc đối với GV đến tuổi nghỉ hưu.
Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGD&ĐT-BNV quy định mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành;
1.3.2.Quy hoạch, lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
Theo Từ điển Tiếng Việt (2001) của Viện Ngôn ngữ học: "Quy hoạch là
sự bố trí, sắp xếp theo một trình tự hợp lý trong từng thời gian, làm cơ sở cho
việc lập kế hoạch dài hạn".
Trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trước hết phải tiến
hành quy hoạch đội ngũ giáo viên. Quy hoạch đội ngũ giáo viên tiểu học là bản
luận chứng khoa học về phát triển đội ngũ. Dựa trên cơ sở đánh giá, phân tích
thực trạng phát triển đội ngũ hiện tại, dự đoán, nắm bắt những cơ hội, dự đoán
xu thế phát triển để xác định quan điểm, phương pháp, mục tiêu phát triển đội
ngũ. Từ đó đưa ra những giải pháp phát triển và chỉ rõ yêu cầu về phát triển đội
ngũ. Công tác quy hoạch góp phần thực hiện các định hướng của của Sở
GD&ĐT thành phố và của phòng GD&ĐT của huyện và về công tác tổ chức
nhân sự, phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, đồng
thời làm nhiệm vụ điều chỉnh trong công tác quản lý, chỉ đạo của các cấp quản lý.
Lập quy hoạch đội ngũ giáo viên tiểu học cho từng giai đoạn là một công
việc cần thiết trong công tác quản lý. Quá trình lập quy hoạch đội ngũ giáo viên
tiểu học một mặt cần phải đáp ứng yêu cầu trước mắt, mặt khác, phải chuẩn bị
tốt một đội ngũ giáo viên tiểu học kế cận để có một đội ngũ đủ về số lượng,
mạnh về chất lượng, đồng bộ và hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới.
Ngoài việc lập quy hoạch đội ngũ, công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu
học cũng cần phải có kế hoạch sử dụng hợp lý đội ngũ hiện có. Bởi vì, việc sử dụng
không hợp lý sẽ làm cho việc phát huy khả năng của đội ngũ trở nên kém hiệu quả,
sẽ không khai thác được những thế mạnh vốn có, những khả năng tiềm ẩn của từng
giáo viên tiểu học.
19
1.3.3.Tuyển dụng giáo viên mới
Tuyển dụng giáo viên mới là việc bổ sung vào đội ngũ những giáo viên đủ
tiêu chuẩn theo quy định của tổ chức. Công tác tuyển dụng giáo viên phải căn cứ
trên nhu cầu thực tế về số lượng, chất lượng và cơ cấu của đơn vị. Phòng
GD&ĐT có nhiệm vụ điều tra, rà soát đội ngũ giáo viên của từng trường học và
của toàn ngành, tham mưu với UBND huyện trong việc lập hồ sơ, xét duyệt,
tuyển chọn giáo viên mới để bù đắp cho số giáo viên đã và sẽ nghỉ hưu, số giáo
viên thôi việc và bổ sung cho các môn học còn thiếu giáo viên; Thu hút giáo
viên giỏi, giáo viên có trình độ đại học và trên đại học về công tác tại địa
phương để đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chỉ số cao về trình
độ đào tạo chuẩn và trên chuẩn, về phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn
nghiệp vụ, từng bước khắc phục tình trạng mất cân đối về cơ cấu, loại hình và
vùng miền; Đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ mới.
Quy trình thực hiện tuyển dụng phải đảm bảo được tính minh bạch, rõ
ràng, xây dựng quy chế và thông báo rộng rãi, công khai về số lượng, điều kiện
tuyển dụng, về hồ sơ, thời gian nhằm đảm bảo công bằng trong tuyển dụng.
Phương thức tuyển dụng có thể là xét tuyển, thi tuyển hoặc kết hợp cả hai hình
thức trên.
Thực tế hiện nay, việc tuyển dụng giáo viên tiểu học mới chủ yếu do các
cấp quản lý từ phòng GD&ĐT trở lên thực hiện, về phía các đơn vị trường tiểu
học chỉ có thể nhận biên chế và phân công nhiệm vụ trong đơn vị mình.
1.3.4.Sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên hiện có
Bên cạnh công tác tuyển dụng, mỗi đơn vị cần phải có kế hoạch sử dụng
hợp lý đội ngũ hiện có. Nếu sử dụng không hợp lý sẽ làm cho việc phát huy khả
năng của đội ngũ giáo viên trở nên kém hiệu quả, sẽ không phát huy được sức
mạnh vốn có, khả năng tiềm ẩn của từng người. Đặc thù của giáo viên tiểu học
là phải dạy nhiều môn học, trong khi không phải giáo viên tiểu học nào cũng có
năng lực đó. Vì vậy, khi phân công lao động cần chú ý để phát huy được sở
trường của họ. Có như vậy mới phát huy tốt nhất năng lực vốn có của họ, hiệu
quả công việc sẽ cao hơn.
20
Việc sử dụng đội ngũ với nhiều độ tuổi, nhiều tính cách, hoàn cảnh khác
nhau sao cho có hiệu quả nhất luôn là câu hỏi lớn của các nhà quản lý. Điều đó
đòi hỏi các nhà quản lý phải đề ra được quy chế làm việc hợp lý; nắm bắt đặc
điểm riêng biệt của mỗi cá nhân, mỗi nhóm cá nhân; tìm ra ưu, nhược điểm của
họ để từ đó có sự phân công công việc hợp lý, rõ ràng, công bằng và phát huy
được ưu thế của họ. Gắn chặt các nghĩa vụ với quyền lợi của người lao động và
đảm bảo sự công bằng trong đãi ngộ.
Sử dụng đội ngũ giáo viên bao gồm các hoạt động: Bố trí, phân công,
phân nhiệm hợp lý, đúng năng lực, đúng sở trường, đúng trình độ và lĩnh vực
được đào tạo để mỗi giáo viên phát huy năng lực, tạo tâm lý tốt đẹp để giáo viên
thấy được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, từ đó phấn đấu hoàn thành tốt các
nhiệm vụ được giao, góp phần vào thành công của ngành giáo dục. Sử dụng đội
ngũ giáo viên cũng bao gồm hoạt động tổ chức điều tra, đánh giá thực trạng đội
ngũ giáo viên về tình hình tư tưởng, đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
phương pháp dạy học, năng lực quản lý các hoạt động giáo dục; Tiến hành rà
soát, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên trên cơ sở đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu,
trình độ để có được mặt bằng chất lượng chung giữa các trường trong huyện.
Việc bố trí, phân công nhiệm vụ cho giáo viên phải đảm bảo tính công
bằng, tránh sự dồn ép quá mức và phải dựa trên yếu tố năng lực là chính. Sử
dụng đội ngũ giáo viên như thế nào để có hiệu quả, đây là bài toán không có lời
giải chung cho các nhà quản lý giáo dục, nhưng theo tác giả thì không nên có sự
áp đặt, mệnh lệnh, mà trước tiên phải giáo dục ý thức trách nhiệm cho từng
thành viên trong đơn vị.
Bên cạnh đó, cần làm tốt công tác lựa chọn, bồi dưỡng và chuẩn bị đội
ngũ giáo viên cốt cán, giáo viên đầu đàn cho mỗi nhà trường và toàn ngành; Giải
quyết thỏa đáng chế độ chính sách đối với giáo viên, động viên khuyến khích
nhà giáo thật sự có tâm huyết, có ý thức trách nhiệm và cống hiến được nhiều
công sức, trí tuệ cho sự nghiệp giáo dục.
Trong hoạt động quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ GVTH, luân
chuyển giáo viên là việc làm cần thiết để đảm bảo công bằng cho giáo viên công
tác tại vùng khó khăn, đảm bảo về số lượng, đảm bảo về cơ cấu, đồng thời tạo
21
điều kiện cho giáo viên được thay đổi môi trường làm việc mới. Tuy nhiên, việc
luân chuyển giáo viên phải đảm bảo: sự công bằng giữa các vùng; luân chuyển
phải được thực hiện thường niên, trên cơ sở nhu cầu giảng dạy và cơ cấu giáo
viên ở các trường, đồng thời phải gắn với công tác quy hoạch cán bộ, luân chuyển
không gây xáo trộn lớn song phải đảm bảo trong cả quá trình công tác đều được
luân chuyển tại các khu vực: vùng thuận lợi, vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó
khăn, được thực hiện theo phương thức luân phiên nghĩa vụ với các đối tượng.
Cần quy định rõ độ tuổi phải luân chuyển, những đối tượng phải luân chuyển, số
năm công tác tại những vùng thuận lợi, hoặc vùng khó khăn phải luân chuyển.
1.3.5.Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ cho mỗi giáo viên, đồng thời cũng phải sàng lọc những giáo viên yếu kém,
thiếu sự cố gắng rèn luyện, tu dưỡng, học tập để từ đó bố trí sang công việc khác
phù hợp hơn.
Đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn. Các loại hình đào tạo gồm có: Đào tạo
mới để bổ sung đội ngũ; Đào tạo nâng chuẩn cho đội ngũ giáo viên tiểu học;
Đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên được bố trí công việc khác.
Về trình độ đào tạo: Trình độ chuẩn của giáo dục tiểu học là trung học Sư
phạm (9+3 và 12+2). Trên trình độ chuẩn: Cao đẳng Sư phạm tiểu học; Đại học
Sư phạm tiểu học; Thạc sỹ giáo dục tiểu học.
Về loại hình đào tạo: Đào tạo chính quy, đào tạo tại chức, đào tạo từ xa.
Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ cho giáo viên:
Có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội
củng cố, mở rộng hoặc nâng cao một cách có hệ thống những kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp, kiến thức tin học, trình độ sử dụng các trang thiết bị hiện đại để
thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ dạy học. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên gồm
những loại hình sau: Bồi dưỡng chuẩn hóa: áp dụng cho những đối tượng chưa
đạt chuẩn theo quy định; Bồi dưỡng thường xuyên theo định kỳ: áp dụng cho
toàn thể đội ngũ giáo viên, kết hợp bổ túc các kiến thức mới chuyên sâu với bồi
dưỡng phương pháp giảng dạy mới; Bồi dưỡng tại các cơ sở giáo dục (nhà
trường, tổ khối).
22
Bên cạnh đó, trong công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cần tạo điều
kiện cho giáo viên tự bồi dưỡng: Xây dựng kế hoạch, tạo điều kiện cho mỗi giáo
viên có thời gian phù hợp để tự bồi dưỡng nâng cao trình độ và nghiệp vụ;
Khuyến khích và có chế độ ưu đãi trong việc tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình
độ của giáo viên; Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng thường xuyên theo hướng tự
học, tự bồi dưỡng là chính; Xây dựng mỗi nhà trường thực sự là một trung tâm
bồi dưỡng giáo viên. Việc tự bồi dưỡng giáo viên có một tầm quan trọng trong
việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, vậy nên tự bồi dưỡng cần phải
được tiến hành thường xuyên, chu đáo, tỉ mỉ, có hiệu quả.
Đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về trình
độ, sau đó duy trì, không làm mai một đi những gì đã nhận được trong giai đoạn
đào tạo ở trường sư phạm, vừa bù đắp những khiếm khuyết mà lúc đào tạo để
lại, vừa củng cố cái được đào tạo đủ để đáp ứng phát triển năng lực giáo viên,
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của phát triển giáo dục.
Do đặc thù ngành giáo dục, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là việc làm cần
thiết và có ý nghĩa cực kỳ to lớn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên về chính trị, chuyên môn và quản lý giáo dục, đòi hỏi các cấp quản lý đặc
biệt quan tâm. Đối với đội ngũ giáo viên, các kiến thức, phương pháp dạy học
luôn thay đổi, đòi hỏi người giáo viên phải thường xuyên cập nhật để hoàn thành
nhiệm vụ và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Việc bồi dưỡng càng
được quan tâm thì càng tạo sự năng động, sáng tạo cho giáo viên. Vai trò của
người giáo viên với những phẩm chất đạo đức tốt cùng với kiến thức và năng
lực chuyên môn vững vàng sẽ tạo được uy tín và khả năng giáo dục hiệu quả.
1.3.6.Tạo điều kiện, môi trường và đảm bảo cơ chế, chính sách cho đội ngũ
phát triển
Tạo được môi trường làm việc tốt cũng như có được những chính sách
phù hợp với nhà giáo, đó chính là những yếu tố tích cực, có tác động không nhỏ
đến sự phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và hiệu quả giáo dục
tiểu học. Trong công tác quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên cần
phải xây dựng được những chính sách sau:
23
Xây dựng, đổi mới, bổ sung chế độ, chính sách như lương bổng, phụ cấp
ưu đãi, phụ cấp khu vực, chính sách thu hút, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng để tạo động lực thực sự cho giáo viên. Chiến lược phát triển giáo dục giai
đoạn 2011 – 2020 có nêu: Thực hiện các chính sách ưu đãi về vật chất và tinh
thần tạo động lực cho các nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, có chính sách
đặc biệt nhằm thu hút các nhà giáo, nhà khoa học, chuyên gia có kinh nghiệm và
có uy tín trong và ngoài nước tham gia phát triển giáo dục.
Xây dựng và hoàn thiện một số chính sách, chế độ đối với đội ngũ nhà
giáo là một trong bảy nhiệm vụ về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo. Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, ngày 15/06/2004
đã nêu: Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy định, chính sách, chế độ đãi ngộ
cũng như các điểu kiện đảm bảo việc thực hiện các chính sách, chế độ đó nhằm
tạo động lực thu hút, động viên đội ngũ nhà giáo toàn tâm toàn ý phục vụ sự
nghiệp giáo dục.
Việc xây dựng chính sách đúng (gồm chính sách chung của nhà nước và
chính sách của từng địa phương) và thực hiện các chính sách đầy đủ, kịp thời có
tác động rất lớn tới tâm lý người giáo viên, làm cho họ có tư tưởng thoải mái,
vui vẻ, an tâm công tác. Việc nhận thức được sự quan tâm, đãi ngộ xứng đáng
của nhà nước và địa phương sẽ tạo động lực cho người giáo viên không ngừng
phấn đấu, không ngại vượt khó vượt khổ, vươn lên hoàn thành nhiệm vụ.
Môi trường làm việc của đội ngũ giáo viên quan trọng nhất là xây dựng
được một bầu không khí dân chủ, cởi mở và đoàn kết, tạo ra cộng đồng tập thể
vững mạnh giúp cho mỗi thành viên có điều kiện vươn lên.
1.3.7.Thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên
Nhìn chung, bất kỳ khâu nào của quản lý giáo dục cũng cần tới đánh giá.
Không có đánh giá thì hệ thống QLGD sẽ trở thành hệ thống một chiều, một cơ
chế QLGD không khoa học và không hoàn thiện. Khi có đánh giá, QLGD mới
nhận được phản hồi, mới kịp thời phát hiện ra các vấn đề và giải quyết chúng.
Như vậy có thể nói đánh giá là một nhân tố đảm bảo cho QLGD có tính khoa
học và hoàn thiện.
24
Có thể nói, thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên là một khâu vô
cùng quan trọng, là phương pháp để xếp loại, phân loại đội ngũ giáo viên trong
từng năm học. Qua đó khẳng định được hiệu quả của việc quản lý, nhưng đồng
thời qua đây rút kinh nghiệm, có điều chỉnh quá trình quản lý để đem lại hiệu
quả cao hơn nữa của công tác quản lý. Dự báo về tình hình chất lượng đội ngũ
giáo viên, đồng thời vạch ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ.
Mặt khác, thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, đánh giá, mỗi giáo
viên có cơ hội để nhìn lại mình, thấy được ưu, khuyết điểm, từ đó có hướng phát
huy và phấn đấu. Đơn cử như hoạt động dự giờ được tổ chức dưới nhiều hình
thức khác nhau như: dự giờ báo trước, dự giờ đột xuất, dự giờ thao giảng. Dự
giờ không chỉ để đánh giá giáo viên mà còn là một hoạt động để hỗ trợ giáo viên
về chuyên môn rất hiệu quả. Sau mỗi tiết dự giờ, giáo viên được góp ý giờ giảng
một cách nghiêm túc, thẳng thắn, dân chủ nhằm trao đổi kinh nghiệm cho nhau,
học hỏi lẫn nhau, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cải tiến,
ứng dụng các phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng của đội ngũ thầy cô
giáo một cách hiệu quả và thiết thực.
Yêu cầu về thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên: đảm bảo chính
xác, khách quan, công khai, công bằng, dân chủ.
Xây dựng môi trường thân thiện, dân chủ và thật sự tôn trọng lẫn nhau
trong quá trình đánh giá. Tránh tạo sự căng thẳng hay gây áp lực cho cả phía các
nhà quản lý và giáo viên. Các bước đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu học được
thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 04/5/2007 và Công văn số 616/BGDĐT-NGCBQLGD, ngày 05/2/2010
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu
học theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT.
1.4.Các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến việc phát triển đội ngũ giáo viên tiểu
học trên địa bàn huyện Đan Phƣợng
1.4.1.Tình hình kinh tế - xã hội huyện Đan Phượng
Từ khi huyện Đan Phượng sát nhập về Thủ đô Hà Nội, việc phát triển
kinh tế, xã hội đã có rất nhiều thuận lợi, đó là:
25
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Thành ủy, Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội về phát triển kinh tế, xã hội.
Có nhiều cơ hội trong việc hỗ trợ vốn, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ
tầng kỹ thuật, các dự án kinh doanh nhất là đầu tư xây dựng nông thôn mới, thực
hiện các chế độ an sinh xã hội.
Nhân dân có điều kiện thụ hưởng các thành tựu phát triển kinh tế và các
giá trị văn hóa tinh thần, có điều kiện giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và
chất lượng cuộc sống.
Việc triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới trong điều kiện quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đan Phượng đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 (đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại
Quyết định số 1754/QĐ-UBND ngày 27/4/2012 của UBND thành phố Hà Nội)
và các quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn; liên kết tác động
qua lại với các quận, huyện trên địa bàn thành phố, mạng lưới giao thông quốc
lộ, tỉnh lộ sẽ ngày càng hoàn thiện và hiện đại, bao gồm các đường vành đai 3,5;
vành đai 4, quốc lộ 32, và các tuyến đường tỉnh lộ... đây là điều kiện rất thuận
lợi thúc đẩy phát triển kinh tế huyện, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại-dịch
vụ và đô thị.Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước đạt 256,560 tỷ đồng,
đạt 106,9% dự toán. Thu nhập bình quân đầu người đạt: 28,8 triệu
đồng/người/năm. Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên: 1%, (kế hoạch 0,6%). Giảm tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng: 0,95%, (kế hoạch 0,4%). Tỷ lệ hộ nghèo
giảm xuống còn 1,8%, (kế hoạch 2%). Số trường công lập đạt chuẩn quốc gia
tăng thêm: 03 trường, (kế hoạch 03 trường).Tỷ lệ hộ dân cư được công nhận
danh hiệu “Gia đình văn hoá”: 90%, (kế hoạch 89%). Tỷ lệ Làng, cụm dân cư
được công nhận danh hiệu “Làng văn hoá”, “cụm dân cư văn hóa”: 71,6%, (kế hoạch
70%). Tỷ lệ tổ dân phố được công nhận danh hiệu “Tổ dân phố văn hoá”: 83,3%,
(kế hoạch 83,3%). Tỷ lệ dân số nông thôn dùng nước hợp vệ sinh: 100%, (kế
hoạch 81,35%). Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới tăng thêm: 02
xã, nâng tổng số 15/15 xã = 100% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới. Tỷ lệ rác
thải thu gom và vận chuyển trong ngày: 98%, (kế hoạch 82%). Kết nạp đảng
26
viên mới 197 đảng viên, đạt 109,5% kế hoạch. An ninh chính trị được giữ vững,
trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng-quân
sự địa phương.
Nhìn chung, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Đan Phượng trong
những năm qua tương đối ổn định và đang trên đà phát triển. Điều này có tác
động trực tiếp tới vấn đề về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn bởi
lẽ: Kính tế địa phương phát triển tạo điều kiện ban đầu đẩy nhanh tốc độ xây
dựng nhà trường đạt chuẩn quốc gia. Khi nền kinh tế phát triển sẽ có điều kiện
ủng hộ cho các trường học về cơ sở vật chất, trang thiết bị, ủng hộ các hoạt động
của nhà trường, công tác bồi dưỡng giáo viên. Kinh tế phát triển đồng nghĩa với
việc người dân không phải quá chú trọng vào vấn đề cơm áo gạo tiền nữa. Thay
vào đó, họ sẽ có nhiều điều kiện hơn, nhiều thời gian hơn trong việc nuôi dưỡng
và giáo dục con em mình. Tâm lý của những người làm cha làm mẹ là luôn
muốn con cái được học tập, vui chơi trong môi trường giáo dục lành mạnh và
chất lượng, được dạy dỗ bởi những nhà giáo tâm huyết và có trình độ chuyên
môn cao cũng như có kĩ năng sư phạm vững vàng. Bên cạnh đó, yếu tố xã hội
của huyện Đan Phượng đang được quan tâm phát triển đồng nghĩa với việc trình
độ dân trí của người dân đang ngày càng được nâng cao. Thực tế cho thấy, tỉ lệ
sinh con thứ ba trở lên của người dân trong huyện là tương đối thấp so với mặt
bằng chung cả nước. Việc có chỉ một hoặc hai con đã giúp các gia đình thuận lợi
hơn trong việc quan tâm chu đáo tới từng đứa con của mình, và tất nhiên, việc
giáo dục của trẻ luôn được bố mẹ quan tâm, chú trọng hàng đầu.
1.4.2.Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo của huyện Đan Phượng
Dù ở mỗi ngành, mỗi địa phương có đặc điểm khác nhau song việc phát
triển đội ngũ GV phải là một bộ phận nằm trong chiến lược chung của toàn
ngành nhằm đảm bảo tính thống nhất và phát triển đúng định hướng. Trong Đề
án phát triển giáo dục của huyện Đan Phượng về phát triển quy mô giáo dục và
mạng lưới trường lớp, với giáo dục tiểu học sẽ tiếp tục xây dựng trường chuẩn
quốc gia, trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục, mở rộng mô hình bán trú,
mô hình học 2 buổi/ngày, đưa tin học, ngoại ngữ vào 100% các trường để giảng
27
dạy, bố trí đủ số giáo viên dạy chuyên nhạc, mỹ thuật, thể dục cho các trường
tiểu học. Tiếp tục triển khai hiệu quả, đảm bảo chất lượng Chương trình tiếng
Anh theo Đề án “Dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2008-2020”; Chuẩn hóa, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho giáo viên dạy
ngoại ngữ; Triển khai các hoạt động liên kết đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ, thi cấp chứng chỉ B2, C1; Phát huy hiệu quả vả mở rộng mô hình liên kết với
các công ty, trung tâm ngoại ngữ có yếu tố nước ngoài để tăng cường dạy bổ trợ
ngoại ngữ trong các trường (Tiểu học, THCS) và Chương trình làm quen Tiếng
Anh cho trẻ Mầm non; Tăng cường đầu tư CSVC, trang thiết bị dạy học thiết yếu,
ứng dụng mạnh mẽ CNTT trong dạy học ngoại ngữ.
1.4.3.Các yêu cầu của đổi mới giáo dục tiểu học trên cả nước nói chung, tại
huyện Đan Phượng nói riêng
Hiện nay, sự nghiệp đào tạo ở các tỉnh thành trên đất nước Việt Nam nói
chung, của huyện Đan Phượng nói riêng đang đứng trước đòi hỏi của sự phát
triển mới có tính xu hướng thời đại, xu hướng hình thành và phát triển “nền kinh
tế tri thức”. Từ thực tế này, ngành GD&ĐT huyện Đan Phượng đã đề ra chủ
trương "phát triển đội ngũ là khâu then chốt" trong chiến lược "đổi mới căn bản
và toàn diện GD&ĐT". Nhiệm vụ của giáo dục tiểu học huyện Đan Phượng
cũng thay đổi cho phù hợp với chiến lược.
Đổi mới nội dung, phương pháp và kiểm tra - đánh giá là một trong những
giải pháp đột phá mà chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 huyện Đan
Phượng đã đề ra. Đổi mới giáo dục chú trọng cả dạy chữ và dạy người. Đã có
nhiều Đề án của Bộ GD&ĐT ra đời nhằm cụ thể hoá việc đổi mới căn bản, toàn
diện như Đề án "Triển khai phương pháp bàn tay nặn bột ở trường phổ thông
giai đoạn 2011-2015" theo Quyết định số 6120/QĐ-BGDĐT ngày 01/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo đã từng bước mở rộng phạm vi triển khai
thông qua việc áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột đối với bộ môn Tự nhiên-
xã hội, Khoa học; Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân giai đoạn 2008-2020" của Thủ tướng Chính phủ, Đề án Mô hình trường học
mới Việt Nam. Nói về Mô hình trường học mới Việt Nam, đây được xem là giải
28
pháp sư phạm tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực người học ngày
càng được nhân rộng và triển khai có hiệu quả. Đây là giải pháp đổi mới toàn
diện, có tính hệ thống, bao gồm đổi mới cách dạy, cách học, cách đánh giá, cách
thức tổ chức quản lý lớp học, quản lý nhà trường và đổi mới cả cách tham gia
của cha mẹ học sinh, cộng đồng trong việc tổ chức hoạt động dạy học. Với mục
tiêu lấy "hoạt động học" làm trung tâm nên giáo viên không giảng giải, không
truyền thụ kiến thức một chiều cho cả lớp nghe. Trong lớp, thầy cô hướng dẫn
học sinh tự học theo nhóm và tập trung theo dõi các em để kịp thời hỗ trợ khi
các em gặp khó khăn. Hình thức tổ chức lớp học cũng thay đổi căn bản. Mô hình
này rất chú trọng hoạt động tự giáo dục của học sinh, bao gồm tự quản-tự học-tự
đánh giá.
Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT quy định
đánh giá học sinh tiểu học, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2014, thay thế
Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT về việc ban hành quy định đánh giá và xếp
loại học sinh tiểu học. Theo đó, nguyên tắc đánh giá phải vì sự tiến bộ của học
sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích tính tích cực và vượt khó trong học
tập, rèn luyện của học sinh, giúp học sinh phát huy tất cả khả năng, đảm bảo kịp
thời, công bằng, khách quan. Đánh giá toàn diện học sinh thông qua đánh giá
mức độ đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất
của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học, kết hợp đánh giá của giáo viên,
học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất.
Việc đánh giá được thực hiện trên nguyên tắc không so sánh học sinh này với
học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh. Đối
với đánh giá về học tập, quy định mới không dùng điếm số để đánh giá thường
xuyên, đồng thời bãi bỏ việc xếp loại học tập theo thang điểm Giỏi-Khá-Trung
bình... như trước đây. Đánh giá về hạnh kiểm được thay thế bằng việc đánh giá
về năng lực và phẩm chất của học sinh như khả năng tự phục vụ, tự quản; giao
tiếp và hợp tác; tính chăm chỉ, tự tin, tự chịu trách nhiệm. Học sinh được lên lớp
khi được xác nhận hoàn thành chương trình học, trường hợp không hoàn thành
thì phải báo cáo để Hiệu trưởng xét, quyết định việc lên lớp hay ở lại lớp.
29
Các yêu cầu đổi mới của giáo dục đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải luôn "đổi
mới" chính mình.
1.4.4.Vấn đề về chính sách, về quản lý đối với đội ngũ giáo viên tiểu học
trên địa bàn huyện Đan Phượng
Nhìn chung trong những năm qua, đội ngũ giáo viên tiểu học của huyện
Đan Phượng không ngừng lớn mạnh về số lượng cũng như chất lượng, trình độ
chuẩn ngày một nâng cao. Tuy nhiên, tình trạng chưa đủ về số lượng, yếu về
chất lượng, thiếu đồng bộ về cơ cấu, trình độ chuyên môn còn yếu, ít am hiểu
kiến thức về cuộc sống và khoa học cơ bản vẫn còn tồn tại. Nguyên nhân của
thực trạng này một phần do vấn đề về tiền lương cùng các chế độ, chính sách đối
với đội ngũ giáo viên tiểu học còn nhiều bất cập. Tiền lương và các chế độ,
chính sách có liên quan sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển đội ngũ giáo viên.
Nếu tiền lương chưa đủ thì người giáo viên phải làm thêm nhiều công việc ngoài
việc dạy học để tăng thu nhập, ít dành thời gian tự học, tự nghiên cứu khoa học
và chưa chuyên tâm cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy.
Bên cạnh đó, công tác quản lý có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển đội
ngũ, từ công tác quản lý của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT, của UBND huyện,
của Phòng GD&ĐT và của cán bộ quản lý nhà trường. Người CBQL có trình độ
chuyên môn vững vàng, có tư duy đổi mới, năng động, sáng tạo sẽ tạo ra một
môi trường làm việc có sức hút đối với GV. GV sẽ có điều kiện, cơ hội tiếp cận
với những nội dung chuyên môn mới, cập nhật được những thay đổi một cách
kịp thời. Tuy nhiên, thực tế ở huyện Đan Phượng vẫn còn tồn tại một bộ phận
cán bộ quản lý có tư duy giáo dục chậm đổi mới, ngại thay đổi, nặng về chỉ đạo,
quản lý theo kiểu hành chính, mệnh lệnh, chưa gần gũi, thân thiện, chưa có ý
thức lắng nghe những tâm tư, nguyện vọng của cấp dưới, chưa thực sự công
bằng, khách quan trong công tác khen thưởng.
30
Tiểu kết chƣơng 1
Như vậy, để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới của
xã hội thì việc phát triển đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ trọng tâm. Do đó, việc
nghiên cứu để tìm ra các biện pháp quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo
viên đủ về số lượng, cơ cấu hợp lý, có trình độ chuyên môn cao, có tính ổn định
lâu dài là một việc làm vô cùng quan trọng, cấp thiết và mang tính tất yếu.
Để làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề, tác giả đã nêu và phân tích các khái
niệm cơ bản có liên quan như: quản lý, quản lý nhà nước, phát triển, giáo viên,
đội ngũ, phát triển đội ngũ GVTH, quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ
GVTH. Đồng thời, tác giả cũng nêu lên những nội dung chủ yếu của công tác
QLNN về phát triển đội ngũ GVTH và các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự phát
triển của đội ngũ.
Để có cơ sở thực tiễn, đề tài sẽ tiếp tục nghiên cứu phần thực trạng quản
lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn
huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội trong chương 2. Do điều kiện thực hiện
luận văn không cho phép, tác giả xin phép tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt
động quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan
Phượng trên các mặt: Triển khai thực hiện các văn bản QLNN; Quy hoạch,
tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, tạo điều kiện, môi trường, đảm bảo chế
độ chính sách và thanh tra, kiểm tra đối với đội ngũ giáo viên.
31
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐAN PHƢỢNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1.Khái quát về giáo dục và giáo dục tiểu học huyện Đan Phƣợng
thành phố Hà Nội
2.1.1. Tình hình phát triển giáo dục huyện Đan Phượng giai đoạn 2012 – 2015
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội, dưới sự
chỉ đạo sát sao của Sở Giáo dục đào tạo Hà Nội, của Huyện uỷ, HĐND-UBND
huyện, bằng sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ quản lý, của giáo viên và
học sinh cùng với sự hỗ trợ của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự phối hợp với
các ban, ngành, đoàn thể, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội, sự nghiệp
GD&ĐT của huyện đã có nhiều khởi sắc.
2.1.1.1. Phát triển quy mô, chất lượng giáo dục
Phát triển quy mô
Trong 3 năm học qua (2012-2015), quy mô giáo dục huyện Đan Phượng
ngày càng được mở rộng, mạng lưới trường lớp ngày càng phát triển, tỷ lệ trẻ
em trong độ tuổi đến trường ngày càng tăng.
Bảng 2.1. Quy mô trường, lớp, học sinh của huyện Đan Phượng từ năm học
2012-2013 đến năm học 2014-2015.
Bậc học
Số
trƣờng
Mầm non Tiểu học THCS Tổng
Năm học
Số
lớp
Số HS
Số
lớp
Số HS
Số
lớp
Số
HS
Số
lớp
Số HS
2012-2013 52 266 9.339 388 13.326 233 8.515 887 31.180
2013-2014 52 268 10.025 390 13.352 241 9.024 899 32.401
2014-2015 52 275 10.564 397 13.807 246 9.265 918 33.636
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng)
Với bậc mầm non, năm học 2014-2015, toàn huyện có 10.564 học sinh,
tăng 539 học sinh, tăng 07 lớp so với năm học trước. Trong đó có 85 lớp nhà trẻ,
tăng 02 lớp,190 lớp mẫu giáo, tăng 05 lớp. Tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi
32
đến trường đạt 66,5%. Năm 2012 đã hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ 5 tuổi. Công tác phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi vẫn đang được duy
trì và giữ vững.
Bậc Tiểu học năm học 2014-2015, toàn huyện có 13.807 học sinh, tăng so
với năm học trước là 455 học sinh và 07 lớp. Đã huy động 100% trẻ 6 tuổi vào học
lớp 1. Không có tình trạng học sinh bỏ học.
Bậc THCS năm học 2014-2015, toàn huyện có 9265 học sinh, tăng 241
học sinh và 05 lớp so với năm học 2013-2014, chất lượng giáo dục được tăng
cao. Tình trạng học sinh bỏ học giảm.
Chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục đại trà liên tục giữ vững và duy trì với tỷ lệ học sinh
lên lớp thẳng cao (từ 99 – 99,8%), tỷ lệ hoàn thành chương trình tiểu học và tốt
nghiệp THCS hàng năm đạt từ 99,8 đến 100%. Chất lượng mũi nhọn được nâng
lên qua các năm học. Chất lượng giáo dục toàn diện được chú trọng quan tâm.
Bảng 2.2. Chất lượng giáo dục đại trà trong giai đoạn 2012 - 2015
Năm học
Học lực (%) Hạnh kiểm (%)
Giỏi Khá TB Yếu Kém Tốt Khá TB Yếu
2012 – 2013 36 44 19,97 0,03 0 82,5 14,9 2,6 0
2013 – 2014 36,8 45 18,18 0,02 0 82,6 15 2,4 0
2014 - 2015 38 43,25 18,73 0,02 0 83,2 15 1,8 0
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng)
Bảng 2.3. Chất lượng học sinh giỏi giai đoạn 2012 – 2015
Năm học Cấp huyện Cấp thành phố Cấp Quốc gia
2012 – 2013 800 339 60
2013 – 2014 825 342 65
2014 - 2015 922 486 69
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng)
Bên cạnh đó, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu tiếp
tục được đổi mới và quan tâm, nhiều trường đã sớm có kế hoạch phân loại, đầu
33
tư và có nhiều giải pháp để bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu
kém. Huy động nhiều nguồn lực tăng cường công tác bồi dưỡng học sinh giỏi,
phụ đạo học sinh yếu từ cộng đồng.
2.1.1.2. Công tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên
Đội ngũ giáo viên trong những năm qua phát triển khá nhanh về số lượng.
Năm học 2014-2015 tăng 118 giáo viên so với năm học 2012-2013.
Bảng 2.4. Số lượng giáo viên trực tiếp đứng lớp
Bậc học Mầm non Tiểu học THCS
Tổng số
GVNăm học Số GV
Tỷ lệ
GV/lớp
Số
GV
Tỷ lệ
GV/lớp
Số GV
Tỷ lệ
GV/lớp
2012-2013 532 2 601 1.5 458 1.96 1591
2013-2014 536 2 604 1.5 473 1.96 1613
2014-2015 612 2.2 614 1.5 483 1.96 1709
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng)
Công tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được
chú trọng, tỷ lệ vượt chuẩn có tiến bộ. Trong 03 năm học qua, bình quân mỗi
năm, ngành GD&ĐT của huyện thường xuyên có trên 10% cán bộ, giáo viên các
cấp được bố trí theo học các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
các lớp nâng cao trình độ lý luận chính trị. Phong trào viết Sáng kiến kinh
nghiệm, phấn đấu đạt danh hiệu giáo viên giỏi, CBQL giỏi, trường tiên tiến phát
triển sâu rộng trong các nhà trường.
2.1.1.3. Về công tác xây dựng cơ sở vật chất
Trong 04 năm (2012 – 2015), huyện Đan Phượng đầu tư trên 50 tỷ đồng
xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, 100% các trường phổ thông
đã được xây dựng cao tầng hóa. Hiện nay, 100% các trường từ mầm non đến
phổ thông đã được trang bị máy tính có nối mạng internet để phục vụ công tác
quản lý và dạy học. 100% các trường phổ thông đã có phòng máy tính từ 20 –
30 máy để phục vụ cho công tác đào tạo trình độ tin học cho cán bộ, giáo viên
và học sinh. Các trang thiết bị khác như máy chiếu, thiết bị nghe nhìn hiện đại,
34
máy in, máy scan, máy phô tô… phục vụ dạy và học cũng đều được mua sắm
đủ. Kết thúc năm học 2014 – 2015, 100% các trường phổ thông đều có kho,
phòng đồ dùng dạy học hoặc tủ bảo quản thiết bị. 95% các trường trên địa bàn
huyện đã xây dựng trang Web của nhà trường.
Về công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia, giai đoạn 2012 – 2015, toàn
huyện có 39/52 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 19 trường tiểu học, 11
trường mầm non và 09 trường Trung học cơ sở.
Nhìn chung, trong thời gian qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn như:
quy mô mạng lưới phát triển chưa đồng đều, chất lượng giáo dục nhìn chung còn
thấp so với yêu cầu, đội ngũ giáo viên còn thiếu và chưa đồng bộ về cơ cấu, cơ
sở vật chất chưa thật sự đáp ứng song ngành Giáo dục huyện Đan Phượng vẫn
gặt hái được những thành tích đáng kể. Năm học 2014-2015, ngành GD-ĐT
huyện Đan Phượng đã hoàn thành tốt các mục tiêu kế hoạch đề ra. Công tác
quản lý giáo dục, kỷ cương trường học, công tác thanh tra, thông tin báo cáo
đảm bảo nghiêm túc, hiệu quả, có nề nếp. Việc thực hiện các cuộc vận động lớn
của ngành tiếp tục được duy trì. Quy chế dân chủ, điều lệ nhà trường, thực hiện
chức năng tham mưu của Phòng GD&ĐT và các nhà trường luôn đảm bảo sự
chủ động, sáng tạo, kịp thời và tập trung. Phong trào thi đua phấn đấu xây dựng
điển hình tiên tiến diễn ra sôi nổi hiệu quả.
2.1.2. Thực tiễn phát triển giáo dục Tiểu học huyện Đan Phượng
2.1.2.1. Quy mô phát triển giáo dục
Những năm trước đây, giáo dục Tiểu học của Đan Phượng chưa được
đánh giá cao, chưa có nhiều đổi mới trong công tác quản lý, chỉ đạo, số giáo
viên giỏi các cấp ít, việc đổi mới phương pháp, đổi mới trong giảng dạy, kiểm
tra, đánh giá còn hạn chế.
Từ năm 2012 đến nay, giáo dục Tiểu học của Đan Phượng đã dần đi vào
thế ổn định, số học sinh, số lớp trong 3 năm học gần đây tăng dần. Tỷ lệ huy
động trẻ ra lớp đạt 100%.
35
Bảng 2.5. Số lượng học sinh tiểu học từng khối lớp từ năm học 2012-2013
đến năm học 2014-2015.
Khối Khối 1 Khối 2 Khối 3 Khối 4 Khối 5 Tổng
Năm học Lớp HS Lớp HS Lớp HS Lớp HS Lớp HS Lớp HS
2012-2013 76 2670 77 2695 79 2778 78 2741 78 2442 388 13326
2013-2014 80 2810 78 2745 81 2848 77 2681 74 2268 390 13352
2014-2015 82 2894 79 2779 80 2799 79 2753 77 2582 397 13807
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng)
2.1.2.2. Chất lượng giáo dục
Trong những năm qua, công tác giáo dục toàn diện cho học sinh từng
bước được quan tâm. Được sự phối kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa nhà trường,
gia đình và xã hội, đặc biệt là sự phối hợp của Ban đại diện cha mẹ học sinh, các
phong trào thi đua, các hoạt động ngoại khoá được tổ chức thường xuyên và có
hiệu quả, học sinh ngày càng trở nên ngoan hơn, lễ phép, chăm chỉ và có kỹ
năng sống.
Nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành và bậc học, trong 3
năm qua, ngành GD&ĐT đã chỉ đạo các trường Tiểu học trong toàn huyện thực
hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, đổi mới trong kiểm tra,
đánh giá, xếp loại học sinh, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
giảng dạy và học tập. Chỉ đạo và tổ chức triển khai 100% các trường học Tiếng
Anh từ khối 3 đến khối 5 theo chương trình mới của Bộ GD&ĐT. 19/19 trường
tổ chức học 2 buổi/ngày, đạt 100%; 12835/13801 học sinh học 2 buổi/ngày đạt 93%;
Có 5614/5614 học sinh lớp 1,2,3 học tiếng anh chương trình Victoria đạt 100%. Có
18/19 trường học sinh từ lớp 3 đến lớp 5 được học tin học.
Qua 3 năm học, chất lượng học sinh đã có những thay đổi rõ rệt.
36
Về chất lượng đại trà
Bảng 2.6. Kết quả xếp loại học lực của học sinh tiểu học
Năm học
2012-2013 2013-2014 2014-2015
Xếp loại
Giỏi 46,9% 48,2% 50,7%
Khá 35,5% 37,7% 38,65%
TB 17,3% 13,85% 10,55%
Yếu 0,3% 0,25% 0,1%
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng)
Bảng thống kê 2.6 cho thấy, học lực học sinh tiểu học của Đan Phượng 3
năm qua được nâng lên, tỷ lệ học sinh khá, giỏi tăng dần đều qua các năm, tỷ lệ
học sinh trung bình và yếu cũng giảm dần đều.
Về chất lượng mũi nhọn
Chất lượng giáo dục mũi nhọn từng bước được nâng lên, tỷ lệ học sinh
giỏi cấp huyện, cấp thành phố ngày càng tăng. Chất lượng giải được nâng cao,
cụ thể ở cấp thành phố, từ năm học 2012 -2013 đến năm học 2014 – 2015, giải
Nhất tăng 09 giải, giải Nhì tăng 11 giải, giải Ba tăng 08 giải, năm học 2014 -
2015 có tới 07 giải Quốc gia.
Bảng 2.7. Số lượng giải học sinh giỏi các cấp
Giải HS giỏi Cấp huyện Cấp Thành phố Cấp Quốc gia
Năm học
Tổng
số
Nhất Nhì Ba KK
Tổng
số
Nhất Nhì Ba KK
Tổng
số
Ba KK
2012-2013 968 115 230 301 322 141 15 20 35 71 5 1 4
2013-2014 1216 156 227 388 445 150 19 26 40 65 4 2 2
2014-2015 1061 159 162 329 411 175 24 31 47 73 7 2 5
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng)
Giáo dục đạo đức, kỹ năng sống và tổ chức các hoạt động tập thể
Bên cạnh nhiệm vụ giáo dục kiến thức, tất cả các trường trên địa bàn
huyện Đan Phượng đều quan tâm giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh,
tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình, cộng đồng và xã hội trong
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. 100% các trường tiểu học tổ chức các
37
trò chơi dân gian, các hoạt động vui chơi giải trí tích cực, các hoạt động văn hóa,
thể thao, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Tổ chức giao lưu, học tập kinh
nghiệm, nhân rộng các điển hình về xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực trên địa bàn huyện; Tổ chức có nề nếp và hiệu quả các cuộc thi của học
sinh tiểu học ở tất cả các trường tiểu học như: giao lưu văn hóa tuổi thơ, viết chữ
và trình bày bài đẹp, giải toán qua mạng, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường,
phòng chống dịch bệnh, chống đuối nước; Chú trọng giáo dục đạo đức để học
sinh sớm hình thành thói quen tốt như: biết chào hỏi, biết thưa gửi, biết nhận lỗi
và xin lỗi. Tăng cường rèn kỹ năng sống cho học sinh với yêu cầu tự chủ tự lập,
mạnh dạn trong giao tiếp như: tự giới thiệu bản thân, nêu động cơ học tập, nói
về ước mơ của em, phát biểu cảm tưởng khi tham gia vào thực tế cuộc sống,
trình bày ý kiến trước tập thể; Hướng dẫn các em học sinh thực hiện các kỹ năng
sống cần thiết như: tham gia giao thông an toàn, tự vệ sinh cá nhân, tránh xa các
mối nguy hiểm có thể ảnh hưởng tới sức khỏe và tính mạng, phòng chống dịch
bệnh…; Tổ chức tiêm chủng, khám sức khỏe và theo dõi sức khỏe học sinh định kỳ.
Một số chỉ tiêu khác
Tỷ lệ học sinh lên lớp hàng năm tăng lên, tỷ lệ học sinh lưu ban ngày càng
giảm, không có học sinh bỏ học.
Bảng 2.8. Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học, lên lớp,
lưu ban, bỏ học
Năm học
2012-2013 2013-2014 2014-2015
Tỷ lệ
Học sinh lên lớp 99,7% 99,8% 99,92%
Học sinh lưu ban 0,3% 0,2% 0,08%
Học sinh bỏ học 0 0 0
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng)
Qua đó cho ta thấy chất lượng giáo dục 3 năm học vừa qua đã có sự
chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, kết quả này còn chưa đồng đều ở các trường
trên địa bàn. Hiệu quả giáo dục huyện Đan Phượng còn ở mức trung bình so với
các quận nội thành.
38
2.1.2.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Toàn huyện có 410 phòng học, trong đó 385 phòng đạt chuẩn với đầy đủ
các trang thiết bị dạy học theo quy định, có đầy đủ các phòng chức năng và các
công trình phụ trợ, có nguồn nước sạch, hợp vệ sinh. Trường học đảm bảo xanh,
sạch, đẹp. Đến nay, 100% các trường đã có phòng máy tính với 664 máy tính và
20 máy chiếu. Nhiều trường đã xây dựng được phòng học mới kiên cố, trang bị
mỗi phòng học 01 ti vi, 01 bộ âm thanh, 01 bộ máy tính. Một số trường xây
dựng thư viện và tủ sách dùng chung đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục
&Đào tạo. Hầu hết các trường làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục nên tranh thủ
được sự đầu tư của các lực lượng xã hội vào tu sửa, xây dựng mới các công trình,
khuôn viên, bồn hoa cây cảnh, tạo cảnh quan môi trường sạch đẹp như các trường
Tiểu học: Thọ An, Tân Hội, Đồng Tháp, Thị trấn, Đan Phượng, Liên Trung.
Có 100% số trường Tiểu học học 2 buổi/ngày; 3/19 trường Tiểu học,
17/17 trường Mầm non tổ chức mô hình học bán trú.
Hiện toàn huyện có 39/52 =75% trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó:
Mầm non đạt 11/17 trường, chiếm 65%, Tiểu học đạt 19/19 trường, chiếm
100%, THCS đạt 10/16 trường, chiếm 63%.
Có 3/19 trường có khu lẻ gồm các trường: Song Phượng, Phương Đình,
Thọ An. Trong đó các trường có khu lẻ đều có cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu
giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh.
Nhận xét chung:
Giáo dục tiểu học huyện Đan Phượng những năm qua đã hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ phát triển quy mô, mạng lưới trường lớp, đầu tư cơ sở vật chất, đội
ngũ, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Nhiều năm trở lại đây, huyện Đan
Phượng luôn là huyện dẫn đầu khối trường ngoại thành thành phố Hà Nội về
chất lượng giáo dục tiểu học.
Tuy nhiên, với tiềm năng kinh tế - xã hội của huyện và nhu cầu nguồn
nhân lực chất lượng cao trong chiến lược phát triển KT-XH của mình, giáo dục
tiểu học huyện Đan Phượng còn nhiều bất cập:
- Vẫn còn tình trạng học sinh tiểu học chưa được tiếp cận với môn tin
học; Công tác giáo dục toàn diện (giáo dục về môi trường, giáo dục về tiết kiệm
39
năng lượng, giáo dục kỹ năng sống…) thông qua các hoạt động tập thể còn
mang tính chỉ đạo điểm, chưa thường xuyên.
- Chất lượng giáo dục tiểu học mũi nhọn mới ở mức trung bình so với các
quận nội thành.
- Chất lượng giáo dục chưa đồng đều giữa các xã, thị trấn. Cơ sở vật chất
vẫn chưa thực sự đáp ứng nhu cầu học 2 buổi/ngày của học sinh.
2.2. Thực tiễn phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Đan Phượng
2.2.1. Số lượng
Song song với sự phát triển về mạng lưới trường, lớp và quy mô học sinh,
đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy cũng được tăng cường. Từ năm 2012 trở về
trước, tình trạng thiếu giáo viên cục bộ diễn ra ở hầu hết các trường, đặc biệt là
với các trường ở vùng xa như trung tâm như Trung Châu, Hồng Hà, Liên Hồng.
Sau khi UBND huyện thực hiện quy chế điều động, luân chuyển giáo viên trong
đã hạn chế được tình trạng trên. Song đến thời điểm này, hầu hết các trường vẫn
thiếu giáo viên, phải nhận hợp đồng thêm giáo viên để đảm bảo nhu cầu học tập
của học sinh.
Năm học 2014-2015, đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng có
614 người, trong đó 609 giáo viên trực tiếp đứng lớp.
Bảng 2.9. Số lượng đội ngũ giáo viên tiểu học từ 2012-2015
Năm học 2012-2013 2013-2014 2014-2015
Tổng số giáo viên 601 604 614
Số giáo viên bình quân/lớp 1,5 1,5 1,52
Biên chế 536 538 542
Hợp đồng 65 66 72
Giáo viên văn hóa 472 473 472
Giáo viên Âm nhạc 20 21 23
Giáo viên Mỹ thuật 22 22 24
Giáo viên Thể dục 26 27 29
Giáo viên Ngoại ngữ 35 35 37
Giáo viên Tin học 15 16 19
Tổng phụ trách 11 10 10
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng)
40
Đánh giá: Tỷ lệ giáo viên tiểu học (1,5 giáo viên/lớp) so với tỷ lệ quy
định chung ở mức độ trung bình. Song, về cơ cấu và tỷ lệ giáo viên ở các xã, thị
trấn vẫn chưa hợp lý, tình trạng thiếu giáo viên vẫn còn tồn tại. Số GV được
giao theo chỉ tiêu biên chế thực tế các trường không được giao đầy đủ. Tổng số
GV trong biên chế còn thiếu là 47.
Bảng 2.10. Số lượng đội ngũ giáo viên tiểu học tại các trường tiểu học
huyện Đan Phượng
TT Trƣờng
Số GV
đƣợc
giao
Số GV
thực tế
Kế hoạch
2014-2015
Thừa,
thiếu so
với đƣợc
giao
Thừa,
thiếu so
với kế
hoạch
1 Thị trấn 38 35 40 -3 -5
2 Đan Phượng 43 40 45 -3 -5
3 Song Phượng 30 29 31 -2 -2
4 Đồng Tháp 39 37 42 -2 -5
5 Phương Đình A 27 24 28 -3 -4
6 Phương Đình B 22 20 24 -2 -4
7 Thọ Xuân 25 24 27 -1 -3
8 Thọ An 36 33 40 -3 -7
9 Trung Châu A 21 20 23 -1 -3
10 Trung Châu B 23 21 25 -2 -4
11 Hồng Hà 29 26 30 -3 -4
12 Liên Hồng 28 27 29 -1 -2
13 Liên Hà 26 22 28 -4 -6
14 LiênTrung 33 29 35 -4 -6
15 Thượng Mỗ 27 24 28 -3 -4
16 Hạ Mỗ 30 27 31 -3 -4
17 Tân Hội A 39 37 42 -2 -5
18 Tân Hội B 39 37 41 -2 -4
19 Tân Lập 40 36 42 -4 -6
Tổng 595 548 631 -47 -83
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng)
41
Xét theo kế hoạch năm 2014-2015, số GV cần phải bổ sung là 83. Tỷ lệ
GV chỉ đủ để đáp ứng với các lớp học 1 buổi/ngày. Song để đáp ứng yêu cầu
hiện nay của ngành giáo dục tiểu học, hầu hết các trường đều triển khai dạy 2
buổi/ngày dẫn đến tình trạng thiếu GV. Các đơn vị trường học phải hợp đồng
với giáo viên văn hoá, âm nhạc, mỹ thuật, tin học, tiếng Anh để đáp ứng yêu cầu
đổi mới trong giáo dục.
2.2.2. Cơ cấu
* Theo môn học
Do nguồn giáo viên chuyên trách các môn âm nhạc, mỹ thuật, thể dục, tin
học, tiếng Anh còn ít (bảng thống kê 2.9), nên vẫn còn tình trạng giáo viên văn
hóa phải dạy các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Tin học. Điều này dẫn đến
chất lượng của các môn học này không cao, giáo viên ngại dạy hoặc nếu có dạy
thì cũng chỉ là hình thức, chiếu lệ. Trên thực tế, tỷ lệ 1,5 giáo viên/lớp không
đảm bảo đủ để các trường dạy học 2 buổi/ ngày với yêu cầu dạy phân hóa đối
tượng trong buổi 2. Hơn thế nữa, trong những năm qua, tuy tỉ lệ giáo viên/ lớp
của huyện Đan Phượng tương đối ổn định (khoảng 1,5 giáo viên/ lớp), song cơ
cấu, chủng loại giáo viên chưa đồng bộ, mất cân đối, thừa về số lượng nhưng lại
thiếu về chủng loại (thừa giáo viên văn hóa; thiếu giáo viên Mỹ thuật, Âm nhạc,
Thể dục, Tin học, Ngoại ngữ). Tất cả những điều trên đã ảnh hưởng không nhỏ
đến chất lượng giảng dạy học sinh của các nhà trường.
* Theo giới tính
Qua bảng thống kê 2.11, tác giả thấy tỷ lệ GV nữ chiếm đa số, chiếm
91% trong năm học 2014-2015, tỷ lệ nam chỉ có khoảng 9%. Đây cũng là một
bất cập cho ngành trong quá trình điều động, luân chuyển giáo viên. Điều
này, cũng phần nào ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục bởi vì, ở trường các
em chủ yếu tiếp xúc với các cô giáo, ít khi tiếp xúc với giáo viên nam nên
nhiều em học sinh nam bị ảnh hưởng bởi tính cách của các cô giáo (chưa thực
sự mạnh mẽ, sôi nổi…).
42
Bảng 2.11. Cơ cấu giáo viên theo độ tuổi, giới tính, tuổi nghề
Năm học
2012-2013 2013-2014 2014-2015
Tỷ lệ
Tổng số giáo viên 601 604 614
Giáo viên nữ 549 551 560
Độ tuổi trung bình 38,43 39,56 40,73
Số năm trong ngành TB 18,9 19,1 19,5
Số năm dạy Tiểu học TB 18,7 19,1 19,5
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng)
* Độ tuổi
Bảng thống kê 2.11 cho thấy giáo viên tiểu học có độ tuổi bình quân khá
cao (độ tuổi trung bình là 40 tuổi). Độ tuổi trung bình này sẽ tiếp tục tăng trong
những năm tiếp theo, nguyên nhân là do số giáo viên về nghỉ chế độ không
nhiều, đồng nghĩa với việc đội ngũ giáo viên đang bị già hoá. Điều này mâu
thuẫn với việc trẻ hoá đội ngũ để thích ứng, tạo hiệu quả cao với giáo dục tiểu
học vì đặc điểm trẻ em tiểu học thích được học thầy cô giáo trẻ. Tình trạng trên
cũng nảy sinh một số vấn đề nữa là việc điều động, luân chuyển GV sẽ rất khó
khăn bởi trong quy chế điều chuyển giáo viên ở hầu hết các địa phương có quy
định: GV nữ ngoài 45 tuổi, GV nam ngoài 50 tuổi sẽ không nằm trong diện luân
chuyển, không phải đi tăng cường. Như vậy, chỉ còn một khoảng thời gian ngắn
nữa (5 – 6 năm), các trường Tiểu học của huyện Đan Phượng sẽ có đội ngũ giáo
viên già và không thể luân chuyển. Đội ngũ GV bị già hoá còn làm cho việc
nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ gặp không ít khó khăn. Đội ngũ GV trẻ,
khoẻ, được đào tạo chính quy, có bằng cấp trên chuẩn (đại học, cao đẳng) sẽ rất
ít có cơ hội được tuyển vào biên chế.
* Tuổi nghề
Bảng thống kê 2.11 cũng cho thấy, tuổi nghề trung bình là 18-19 năm đã
chứng tỏ đội ngũ giáo viên tiểu học trên toàn huyện có thâm niên công tác ở
mức khá. Lực lượng giáo viên có tuổi nghề 18-19 năm được coi là lực lượng
giáo viên có kinh nghiệm, năng động, nhiệt tình và đã tự khẳng định mình qua
kết quả giáo dục học sinh. Mặt khác, với chỉ số này thì trong những năm tới số
GV nghỉ chế độ sẽ không nhiều.
43
2.2.3. Chất lượng
Nhìn chung, đội ngũ giáo viên đáp ứng được cơ bản nhiệm vụ giảng dạy
trong tình hình mới. Đại bộ phận giáo viên tận tụy với nghề, có phẩm chất đạo
đức tốt, cần cù, chịu khó, có tinh thần trách nhiệm, có ý thức học tập, bồi dưỡng
nâng cao trình độ. Công tác bồi dưỡng chuẩn hóa, nâng chuẩn, bồi dưỡng cập
nhật chuyên môn, nghiệp vụ đã được quan tâm triển khai thường xuyên và có
hiệu quả.
2.2.3.1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Toàn ngành triển khai thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết của Huyện
Ủy, Thành uỷ Hà Nội về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục.
Các cơ sở giáo dục đều thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ, xây dựng
đoàn kết nội bộ, chống những biểu hiện tiêu cực trong quản lý và hoạt động dạy
học. Chấp hành tốt chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Thực hiện nghiêm túc đánh giá công chức, đánh giá xếp loại đảng viên,
kết nạp đảng viên mới được đẩy mạnh. Tỷ lệ đảng viên toàn ngành đạt 39,3%.
Toàn ngành tiếp tục thực hiện tốt “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh” gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương
đạo đức, tự học và sáng tạo” thực hiện mục tiêu: kỷ cương nghiêm, chất lượng
thật, hiệu quả cao. Hưởng ứng tích cực các phong trào thi đua chào mừng Đại
hội Đảng các cấp, các hoạt động xây dựng nông thôn mới, các Chỉ thị, Nghị
quyết của Huyện ủy, UBND huyện.
Trong năm học 2014 – 2015, các Chi bộ nhà trường, Công đoàn, Đoàn
Thanh niên đã có sự phối hợp chặt chẽ chú trọng vào thực hiện “Năm trật tự và
văn minh đô thị”, phong trào thi đua 2 tốt, xây dựng văn hoá ứng xử, giao tiếp.
Nhiều chi bộ trường học đã được công nhận “Trong sạch vững mạnh”. Công
đoàn ngành ủng hộ 150 triệu đồng cho giáo dục vùng sâu, vùng xa, tổ chức tốt
việc phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, tổ chức thành công Hội thi Cô
giáo tài năng duyên dáng. Mối quan hệ, phối hợp trong chỉ đạo và hoạt động của
toàn ngành, mỗi nhà trường với Đảng bộ, chính quyền địa phương, các cấp, các
ngành và cộng đồng ngày càng hiệu quả.
44
Các trường đã thực hiện tốt việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh, thực hiện sáng tạo các cuộc vận động, phong trào thi đua "Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực", triển khai tốt công tác dân chủ trong
trường học, chấp hành tốt mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của GV tiểu học Đan Phượng được
thể hiện ở bảng 2.10
Bảng 2.12. Đánh giá, xếp loại về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của
đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng
Năm học 2012-2013 2013-2014 2014-2015
Xếp loại Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ %
Tốt 94,2 95,03 95,11
Khá 5,2 4,8 4,56
TB 0,6 0,17 0,33
Kém 0 0 0
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng)
2.2.3.2. Về trình độ đào tạo
Trong những năm qua, việc liên kết, mở rộng các hình thức đào tạo của
huyện như đào tạo từ xa, tại chức, chuyên tu…, cùng với tinh thần học tập, nâng
cao trình độ của mỗi giáo viên đã giúp huyện Đan Phượng có một đội ngũ giáo
viên tiểu học có trình độ đào tạo tương đối tốt.
45
Bảng 2.13. Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên tiểu học
huyện Đan Phượng
Năm học 2012-2013 2013-2014 2014-2015
Tỷ lệ Số GV Tỷ lệ % Số GV Tỷ lệ % Số GV Tỷ lệ %
Tổng số GV 601 604 614
Thạc sỹ 0 0 0 0 1 0,16
Đại học 445 74,04 460 76,16 478 77,85
Cao đẳng 147 24,46 144 23,84 129 21,01
Trung cấp 9 1,5 8 1,32 6 0,98
Trên chuẩn 548 91,18 556 92,05 572 93,2
Ngoại ngữ
A:420 69,88 A:428 70,86 A:450 73,29
B:90 14,98 B: 93 15,4 B: 95 15,47
C:21 3,49 C: 22 3,64 C: 25 4,07
Tin học
A: 320 53,24 A: 339 56,13 A: 351 57,17
B: 199 33,11 B: 205 33,94 B: 212 34,53
C: 5 0,83 C: 5 0,83 C: 6 0,98
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng)
Qua bảng 2.13 cho thấy, trình độ đào tạo đạt chuẩn 100% , trên chuẩn là
93,2% vào năm học 2014-2015. Song về trình độ ngoại ngữ, tin học vẫn còn có
một số GV vì cao tuổi nên còn hạn chế.
So với quy định hiện nay thì đội ngũ GV tiểu học Đan Phượng trình độ
đào tạo tương đối cao. Tuy nhiên, thực tế có một bộ phận nhỏ GV giảng dạy
chưa thật tương xứng với bằng cấp. Vấn đề trình độ đào tạo phân tích ở trên
mới chỉ dừng lại ở bằng cấp. Điều quan trọng là chất lượng giảng dạy và năng
lực thực sự của đội ngũ GV tiểu học.
2.2.3.3. Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
Nhìn chung, đa số giáo viên tiểu học được đào tạo cơ bản và được thường
xuyên bồi dưỡng theo định kỳ để cập nhật kiến thức nên họ có kỹ năng chuẩn bị
bài giảng và thực hiện các bài giảng trên lớp, có kỹ năng tổ chức giờ dạy trên
lớp, có hiểu biết về đổi mới phương pháp dạy học tiểu học, nắm chắc chương
46
trình thay sách. Hầu hết giáo viên có thái độ nghề nghiệp tốt, yêu thích gắn bó
với nghề lâu dài, có hiểu biết về xã hội, có kiến thức phổ thông và kiến thức tâm
lý, giáo dục tương đối tốt.
Bảng 2.14. Đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng
theo chuẩn về kiến thức
Năm học 2012 - 2013 2013 - 2014 2014 - 2015
Xếp loại Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ %
Tốt 58,24 59,44 60,9
Khá 40,93 40,07 38,76
TB 0,83 0,49 0,34
Yếu 0 0 0
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng)
Bảng 2.15. Đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng theo chuẩn
về kỹ năng sư phạm
Năm học 2012 - 2013 2013 - 2014 2014 - 2015
Xếp loại Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ %
Tốt 57,4 58,11 59,77
Khá 41,9 41,39 39,9
TB 0,67 0,5 0,33
Yếu 0 0 0
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng)
Đội ngũ GV có năng lực sư phạm vững vàng bước đầu đáp ứng được yêu
cầu đổi mới giáo dục tiểu học, song bên cạnh đó vẫn có những GV đánh giá, xếp
loại theo chuẩn chưa đáp ứng được yêu cầu, còn xếp loại trung bình.
Tóm lại, từ những kết quả và số liệu trên cho thấy, đa số giáo viên hiện
nay của các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng đều đạt chuẩn về
trình độ chuyên môn, cơ cấu tương đối hợp lý, có phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống tốt, đã góp phần mang lại những kết quả đáng ghi nhận cho ngành giáo
dục của huyện. Tuy nhiên, vẫn còn một số giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu
của xã hội trong giai đoạn hiện nay, nhất là về phẩm chất, năng lực chuyên môn,
47
nghiệp vụ sư phạm. Một bộ phận không nhỏ giáo viên văn hóa có độ tuổi trung
bình tương đối cao nên việc đổi mới phương pháp giảng dạy còn chậm, chất lượng
dạy và học còn hạn chế. Việc đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn cho bộ phận giáo viên
cao tuổi còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả chưa cao. Một bộ phận GVTH chưa
theo kịp yêu cầu của đổi mới chương trình phổ thông. Những giáo viên này có tâm
lý ngại đổi mới cách dạy, chưa nắm vững nội dung, chương trình mới, chưa nắm
chắc bản chất của các phương pháp dạy học tích cực nên giờ dạy chủ yếu vẫn là sử
dụng phương pháp dạy học truyền thống. Một số GVTH khi tiếp cận với kỹ thuật,
công nghệ dạy học hiện đại thì còn lúng túng, không biết sử dụng thiết bị giáo dục
do trình độ ngoại ngữ, tin học còn hạn chế.
Để làm được điều này, đội ngũ các nhà quản lý cần có kế hoạch cụ thể, sát
với thực tế các nhà trường trong công tác quy hoạch, tuyển chọn, bồi dưỡng, tạo
môi trường làm việc tốt hơn, chế độ chính sách thỏa đáng hơn, có như vậy mới
thực hiện được mục tiêu phát triển đội ngũ giáo viên, cũng như nâng cao chất
lượng giáo dục.
2.3. Quản lý nhà nƣớc về phát triển đội ngũ giáo viên các trƣờng tiểu
học trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội.
2.3.1.Công tác triển khai văn bản
Trong những năm qua, căn cứ vào các văn bản quản lý nhà nước về giáo
dục của Đảng và nhà nước ta, Ban Thường vụ Huyện ủy huyện Đan Phượng đã
triển khai và chỉ đạo thực hiện tương đối hiệu quả. Để minh chứng cho điều này,
tác giả xin nêu ra một ví dụ điển hình nhất đó là công tác chỉ đạo thực hiện Chỉ
thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về “củng cố kết quả phổ cập
giáo dục tiểu học”, cụ thể như sau:
Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện
Sau khi có Chỉ thị 10-CT/TW, ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị, Ban
Thường vụ Huyện ủy đã lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, phòng, ban ngành của
huyện; đảng ủy xã, thị trấn, các đơn vị trường học trên địa bàn huyện triển khai
thực hiện tốt Chương trình hành động gắn với tình hình thực tế công tác giáo
dục và đào tạo của huyện. Chỉ đạo HĐND, UBND huyện bám sát Chỉ thị để tổ
chức quán triệt đến cơ sở và ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện như: Nghị
48
quyết số 15/2011/NQ-HĐND ngày 21/12/2011 của HĐND về việc phê duyệt đề
án Quy hoạch mạng lưới trường học huyện Đan Phượng đến năm 2020 và tầm
nhìn đến 2030; Quyết định số 5277/QĐ-UBND ngày 12/10/2011 của Uỷ ban
Nhân dân huyện về việc kiện toàn Ban chỉ đạo xóa mù chữ, phổ cập giáo dục
Tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập Giáo dục Trung học cơ sở, bậc trung học và Phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Phân công nhiệm vụ cụ thể đến các
thành viên BCĐ cấp huyện; đồng thời ban hành kế hoạch về công tác Phổ cập và
xóa mù chữ hằng năm. Chỉ đạo 16/16 xã, thị trấn trên địa bàn huyện thành lập,
kiện toàn BCĐ cấp xã; hàng năm tiến hành điều tra bổ sung để xây dựng kế hoạch
huy động trẻ trong độ tuổi trên địa bàn đi học. Triển khai tới các cơ quan, đơn vị,
các xã, thị trấn, các đơn vị trường học xây dựng và thực hiện hoàn thành tốt kế
hoạch của từng năm học, đảm bảo chất lượng học tập của học sinh. Tổ chức Hội
nghị tổng kết rút kinh nghiệm về công tác phổ cập giáo dục và chống mù chữ hàng
năm. Song song với công tác phổ cập giáo dục, Huyện ủy ban hành các chỉ thị,
thông tri, UBND huyện có kế hoạch về xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia
huyện. Chỉ đạo Phòng Giáo dục & đào tạo triển khai đến các xã và các trường học
trên địa bàn huyện thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo của huyện ủy, HĐND, UBND
huyện và Sở Giáo dục & Đào tạo về công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ.
Hàng năm, Huyện ủy chỉ đạo, thành lập các đoàn kiểm tra công tác phổ cập tới
16/16 = 100% các xã, thị trấn. Qua công tác kiểm tra, các cấp ủy Đảng từ huyện tới
cơ sở đều quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt công tác củng cố kết quả phổ
cập giáo dục tiểu học theo đúng tinh thần Chỉ thị số 10-CT/TW của Bộ Chính trị
khóa XI.
Về công tác tổ chức tuyên truyền quán triệt
Ngay sau khi Chỉ thị 10-CT/TW, ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị được ban
hành, Ban Thường vụ Huyện ủy đã chỉ đạo Ban Tuyên giáo Huyện ủy biên soạn
đề cương, tổ chức hội nghị triển khai tuyên truyền sâu rộng nội dung Chỉ thị tới đội
ngũ báo cáo viên, cán bộ chủ chốt của huyện và cơ sở; cán bộ, đảng viên, đoàn
viên, hội viên và nhân dân trên địa bàn huyện. Đồng thời đưa nội dung chỉ thị vào
tài liệu định hướng công tác tuyên truyền hàng tháng của huyện gửi tới các đảng
49
bộ, chi bộ trong toàn huyện. Chỉ đạo đảng ủy các xã, thị trấn, các cơ quan, đơn vị,
trường học trên địa bàn huyện tuyên tuyền và thực hiện tốt chỉ thị. Thường xuyên
tuyên truyền kết quả thực hiện chỉ thị, đặc biệt là tuyên truyền về những phong trào
hay, những việc làm tốt trên hệ thống Đài Truyền thanh huyện và Đài truyền thanh
các xã, thị trấn. Trong 5 năm qua, toàn huyện đã tổ chức được 64 buổi tuyên truyền
nội dung Chỉ thị số 10-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XI tới hơn 21.000 lượt
cán bộ, đảng viên, hội viên và nhân dân. Ban Tuyên giáo Huyện ủy đã biên soạn
được 87 bài, in 2.500 tài liệu về Chỉ thị số 10-CT/TW và kết quả thực hiện công
tác củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học để chuyển tải tới 50/50 đảng bộ,
chi bộ trực thuộc huyện ủy và 127 chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở. Đài truyền
thanh huyện đã biên tập được hàng nghìn tin bài về các hội nghị phổ cập giáo
dục, xây dựng quỹ khuyến học khuyến tài, những tấm gương giáo viên, học
sinh, công dân tiêu biểu trong công tác phổ cập, phân luồng học sinh.
2.3.2. Công tác quy hoạch, lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
Sở GD&ĐT Hà Nội, phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng và các đơn vị
trường tiểu học trên địa bàn huyện là các đơn vị quản lý có vai trò chủ đạo trong
việc tham mưu chỉ đạo, xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ GVTH.
Để đánh giá thực trạng công tác quy hoạch, lập kế hoạch đội ngũ GV, tác giả
đã tiến hành phát phiếu thăm dò lấy ý kiến của 150 người là CBQL, chuyên viên
của Phòng Giáo dục Tiểu học Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội, Phòng GD&ĐT
huyện Đan Phượng, các đồng chí CBQL và giáo viên của 19 trường Tiểu học trên
toàn huyện thông qua phiếu điều tra.
Kết quả cho thấy số Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng tự đánh giá về biện
pháp phát triển đội ngũ GV tiểu học ở mức chưa tốt là 44,1%. Tổng hợp đánh giá
của CBQL, CV, GV cho thấy mức độ rất tốt chiếm 12 %, tốt chiếm 30%, mức độ
chưa tốt chiếm 58%.
50
Bảng 2.16. Kết quả tự đánh giá về công tác quy hoạch, lập kế hoạch phát triển
đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng
TT Xếp loại
Số
lƣợng
Các mức độ
Rất tốt (%) Tốt (%) Chƣa tốt (%)
1 CB, CV Sở GD&ĐT 4 25 25 50
2 CB, CV Phòng GD&ĐT 12 25 33,3 41,7
3 Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng 34 11,8 44,1 44,1
4 Giáo viên 100 10 25 65
(Nguồn: Theo số liệu điều tra)
Khi trao đổi trực tiếp với một số CBQL giáo dục, tác giả đều nhận được
nhận định chung: Việc xây dựng kế hoạch phát triển GVTH huyện Đan Phượng
còn mang nặng tính tự phát, thiếu tầm nhìn chiến lược, chủ yếu là giải quyết
những vấn đề nhất thời, chưa chú ý hậu quả lâu dài.
Kết quả này cho thấy, công tác lập quy hoạch, kế hoạch phát triển GVTH
trong những năm qua còn gặp những bất cập và yếu kém; vị trí, vai trò và tầm
quan trọng của công tác xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch phát triển đội ngũ
GVTH chưa được nhận thức đúng đắn.
Trong Kế hoạch phát triển GD&ĐT đến năm 2015 của huyện Đan
Phượng cũng có đề cập đến kế hoạch phát triển GVTH nhưng còn chung chung,
thiếu tính thuyết phục. Hiện nay, huyện đã xây dựng được chiến lược phát triển
GD&ĐT đến năm 2020, trong đó có giáo dục tiểu học, tuy nhiên, sự phối kết
hợp của các cơ quan chức năng trong việc hoạch định chiến lược trên còn chưa
chặt chẽ, thiếu đồng bộ. Đội ngũ làm kế hoạch của ngành giáo dục huyện thay
đổi liên tục, trình độ chưa thật sự đáp ứng yêu cầu cũng đã làm cho công tác này
kém hiệu quả.
Trong những năm học vừa qua, các trường chỉ thực hiện việc lập kế hoạch
tuyển chọn GV cho từng năm học. Tất cả các trường đều chưa xây dựng được kế
hoạch chiến lược và quy hoạch phát triển đội ngũ GV trong giai đoạn trung hạn
3-5 năm. Thiếu kế hoạch dài hạn dẫn đến tình trạng, khi quy mô số học sinh
tăng cao, không có kế hoạch tuyển GV dẫn đến tình trạng thiếu GV trầm trọng.
51
Việc lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá cho đội ngũ
GVTH chưa được chú ý, đặc biệt trong công tác bồi dưỡng tay nghề. Công tác
lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng GV chưa được chú
trọng, kế hoạch chưa sát với tình hình thực tế. Việc triển khai thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng GV tiểu học chưa được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả thấp.
Tóm lại, công tác quy hoạch, lập kế hoạch phát triển giáo viên nói chung,
GVTH nói riêng của huyện Đan Phượng còn chưa chủ động, chưa có sự phân
công rõ trách nhiệm của từng ngành và từng cá nhân. Thực trạng về đội ngũ
GVTH và xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch phát triển đội ngũ GVTH chưa
được đánh giá đúng. Các chủ trương, giải pháp để xây dựng, phát triển đội ngũ
GVTH đưa ra còn chậm và chưa tạo được bước đột phá.
2.3.3. Công tác tuyển dụng đội ngũ giáo viên
Công tác tuyển dụng GVTH huyện Đan Phượng đã được các cấp quản lý
quan tâm và thực hiện đúng theo các quy định của bộ Nội vụ và sở Nội Vụ Hà
Nội. Công tác tuyển dụng GVTH bổ sung vào biên chế tại huyện Đan Phượng
giai đoạn 2012-2015 được cải tiến tích cực, với hình thức thi tuyển công khai
(trước kia là xét tuyển). Kết quả tuyển dụng đã phần nào đáp ứng về số lượng
cũng như chất lượng GVTH. Đội ngũ GVTH được tuyển dụng trong giai đoạn
2012-2015 đều có trình độ trên chuẩn, 95% là người địa phương, trình độ ngoại
ngữ và vi tính đảm bảo theo quy định. Công tác tuyển dụng đã này càng được
dân chủ hóa, tăng cường tính tự chủ cho cơ sở. Tuy nhiên, trong hội đồng tuyển
dụng GVTH huyện Đan Phượng những năm qua, chưa có cán bộ quản lý và giáo
viên cốt cán cấp trường tham gia ra đề và trực tiếp sát hạch để có thể tuyển dụng
được các giáo viên có khả năng thích ứng ngay với yêu cầu giảng dạy tại cơ sở,
tiết kiệm được thời gian huấn luyện để thích ứng công việc và môi trường làm
việc. Số lượng GVTH được tuyển vào biên chế trong 2 năm vừa qua tương đối
hạn chế.
Trong công tác tuyển dụng GVTH, vấn đề ưu tiên phát triển cơ cấu giáo
viên nam, giáo, giáo viên dạy trẻ khuyết tật…chưa được chú trọng.
52
Khảo sát về công tác tuyển dụng GV ở huyện có nhiều ý kiến đánh giá
khác nhau, xoay quanh hai hướng là hợp lý hay không hợp lý. Kết quả điều tra
cho thấy có đến 74 % cho rằng công tác tuyển dụng GVTH chưa hợp lý.
Biểu đồ 2.1: Đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng giáo viên tiểu học
huyện Đan Phượng
Rất hợp lý
Hợp lý
Chưa hợp lý
(Nguồn: Theo số liệu điều tra của tác giả)
Trong những năm qua, huyện Đan Phượng còn nhiều trường thiếu GV
nhưng không được tuyển GV biên chế, và để đảm bảo cho việc dạy 2 buổi/
ngày, các trường phải hợp đồng thêm GV. Thực tế, số lớp ở các trường là không
đồng đều, những trường có khu lẻ, số học sinh ít (16-18 hs/lớp) nhưng nhà
trường vẫn phải phân công một giáo viên đứng lớp.
Khi được hỏi, hệ số giáo viên/lớp nên ở mức nào để đảm bảo đủ GV dạy
2 buổi/ngày thì có 88,5% ý kiến cho rằng phải ở mức 1,8 trở lên mới đảm bảo
bởi vì trung bình mỗi GV chỉ dạy 23 tiế``t/tuần tính cả công tác chủ nhiệm. Tỷ
lệ 1,5 GV/lớp chưa thực sự đảm bảo đủ để các trường tổ chức dạy học 2
buổi/ngày.
Khi được hỏi hiện nay và tương lai có cần tuyển GVTH mới không, đã có
92,5% ý kiến trả lời là cần, song phải cân nhắc cẩn thận và đặc biệt 100% ý kiến
cho rằng chỉ tuyển dụng đối tượng GV từ ĐHSP chính quy trở lên. Điều này
chứng tỏ CBQL giáo dục và giáo viên đều có chung nhận định: giáo dục tiểu
học huyện Đan Phượng rất cần một lực lượng GV trên chuẩn được đào tạo chính
53
quy. Đây sẽ là đội ngũ nòng cốt, là yếu tố đột phá để nâng cao chất lượng giáo
dục tiểu học huyện Đan Phượng trong thời gian tới.
Hiện nay, huyện Đan Phượng đang triển khai dạy học thí điểm Ngoại ngữ
Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam giai
đoạn 2008 – 2020. Thực hiện theo Đề án này, để dạy tiếng Anh 4 tiết/tuần đòi
hỏi phải có một đội ngũ giáo viên Ngoại ngữ đủ về số lượng và có trình độ
năng lực B2 trở lên, điều này một lần nữa cho thấy, tỷ lệ GV/lớp là 1,5 là
không đủ để các trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, trong khi đó, việc tuyển
dụng GV tiếng Anh chỉ ở mức bình quân 1 GV/trường (để đảm bảo bình quân
chung 1,5 GV/lớp)
Tóm lại, công tác tuyển dụng GVTH ở huyện Đan Phượng còn nhiều bất
cập, điều này cũng là một khó khăn trong xây dựng và phát triển đội ngũ do lực
lượng GV trẻ ít được bổ sung. GV cao tuổi có nhiều kinh nghiệm nhưng sức ỳ
lớn. Sự mất cân bằng về độ tuổi trong đội ngũ GV là rào cản lớn trong quá trình
phát triển GD&ĐT của huyện trong những năm tiếp theo.
2.3.4.Công tác sử dụng đội ngũ giáo viên
Trong công tác điều hành, sắp xếp đội ngũ giáo viên, phòng GD&ĐT và
trường tiểu học là các đơn vị thực hiện chính.
Việc phân công, sử dụng đội ngũ GVTH của huyện Đan Phượng trong vài
năm gần đây đã có những bước chuyển biến tốt. Huyện đã làm tốt một số nội
dung sau:
Quy chế luân chuyển GV đã và đang đi vào thực tiễn và có những tín hiệu
tích cực;
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại CBQL trường tiểu học được thực hiện đúng
nguyên tắc, đúng quy định, công tác bổ nhiệm được thực hiện theo một quy trình
chặt chẽ, đảm bảo dân chủ, khách quan.
Tuy nhiên, theo kết quả điều tra bằng phiếu hỏi, đánh giá về công tác luân
chuyển trên các mặt: thực hiện các chế độ, chính sách mới, tính công bằng, tính
phù hợp với địa phương đạt hiệu quả chưa cao. Cũng thông qua phiếu hỏi, tác giả
54
thu được kết quả: thời gian đi tăng cường hiện nay ở huyện Đan Phượng (trong 2
năm) là bất cập vì chưa làm cho đội ngũ giáo viên đi tăng cường an tâm công tác,
chia sẻ kinh nghiệm. Đã có 45,3% ý kiến cho rằng thời hạn này nên là 4 năm.
Độ tuổi cao nhất đi tăng cường cũng được 69,35% ý kiến nhất trí là nam và
nữ đều là 45 tuổi. Hiện nay, thành phố Hà Nội chưa xây dựng được quy chế
điều chuyển GVTH trên địa bàn thành phố. Tình trạng khoanh vùng, điều
chuyển nội huyện được tiến hành nhưng sẽ không khắc phục được tình trạng
GV huyện thừa huyện thiếu.
Bên cạnh đó, công tác quản lý đội ngũ GV của một số đơn vị trường tiểu
học còn yếu, dẫn đến một số hạn chế trong công tác bố trí sử dụng: còn cảm
tính, thiên về tình cảm, vì người bố trí việc chứ không phải việc bố trí người.
Đội ngũ không đồng đều về cơ cấu bộ môn, một số bộ môn thiếu đã gây khó
khăn cho việc phân công chuyên môn. Một số trường lại phân công GV văn hoá
dạy tin học, ngoại ngữ không đúng với chuyên môn gây ảnh hưởng đến chất
lượng dạy và học.
Thông qua phiếu hỏi, tác giả cũng nhận thấy một thực trạng đó là: tính
hợp lý, phát huy được tính tích cực, tính công bằng, tính hiệu quả của công tác
sử dụng đội ngũ GVTH của huyện Đan Phượng là chưa cao. Có tới 61,52 % ý
kiến cho rằng cường độ lao động của GVTH hiện nay là quá lớn. Điều này
chứng tỏ việc phân công, sử dụng GV chưa hiệu quả, chất lượng công việc chưa
cao, phần lớn thời gian của GVTH dành cho soạn bài và làm đồ dùng dạy học
chứ ít có thời gian đọc thêm tài liệu, sách báo.
2.3.5. Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Việc đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn, nâng chuẩn, bồi dưỡng thường xuyên,
bồi dưỡng theo chu kỳ, bồi dưỡng đổi mới phương pháp của huyện Đan Phượng
được thực hiện theo kế hoạch của Sở GD&ĐT Hà Nội và của Phòng GD&ĐT
huyện. Công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là đổi mới nội dung,
chương trình chuẩn bị cho việc thay sách giáo khoa được các nhà trường chú trọng.
55
Trong thời gian qua, trình độ GVTH huyện Đan Phượng được nâng lên
rõ rệt. Qua thống kê đến tháng 6/2015, toàn huyện có 100% số GV đạt trình độ
chuẩn và 93,2% số GV trên chuẩn, số GV đạt trên chuẩn ngày một tăng. Điều đó
chứng tỏ công tác đào tạo, bồi dưỡng GVTH được thực hiện khá tốt. Trình độ và
năng lực của đội ngũ GV đảm bảo để thực hiện tốt các biện pháp đổi mới
GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay.
Đánh giá về công tác bồi dưỡng, kết quả khảo sát cho thấy 3 năm học qua,
công tác bồi dưỡng ở huyện Đan Phượng đã triển khai rất hiệu quả các nội dung
về bồi dưỡng chuyên đề và bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
Bảng 2.17. Mức độ hiệu quả nội dung bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
tiểu học huyện Đan Phượng
Kết quả Chƣa hiệu quả Hiệu quả Rất hiệu quả
Nội dung % % %
Chuyên đề 11,3 52 36,7
Nghiệp vụ SP 1,3 68 30,6
Ngoại ngữ 0,3 42 28
Tin học 9,3 56 34,7
Chính trị 3,3 66 30,6
ĐT nâng chuẩn 2 83,3 21,3
(Nguồn: Theo số liệu điều tra của tác giả)
Phòng GD&ĐT đã biên chế 19 trường tiểu học thành 04 cụm chuyên
môn. Đầu năm học, các cụm chuyên môn tự lên kế hoạch thực hiện sinh hoạt
chuyên đề trong cụm và các chuyên đề cấp Huyện (1 chuyên đề/tháng), cấp
Thành phố (1 chuyên đề/1 học kỳ) do Phòng GD&ĐT chỉ đạo tổ chức. Tháng 7,
tháng 8 hàng năm, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
chuyên môn, đặc biệt những nội dung chuyên môn mới phục vụ cho chương
trình thay sách như mô hình trường học mới Việt Nam, công nghệ giáo dục
Tiếng Việt 1, Tiếng Anh theo chương trình mới của Bộ GD&ĐT.
56
Hình thức tổ chức các đợt sinh hoạt liên trường đã có tác dụng đáng kể
giúp cho GV nâng cao kiến thức, nghiệp vụ sư phạm. Qua hình thức này, các
GV giữa các trường khác nhau có cơ hội tiếp xúc, giao lưu học hỏi các sáng
kiến, các phương pháp hoặc các kinh nghiệm của cá nhân với nhau trong các giờ
dạy cụ thể. GV được thảo luận, thống nhất phương án giải quyết, thực hiện một
nội dung chuyên môn hay một chuyên đề nào đó trong quá trình dạy học. Cũng
ở hình thức này, qua các giờ dạy, GV được các đồng nghiệp góp ý về giờ dạy,
thống nhất phương pháp và triển khai trong toàn huyện.
Đội ngũ GV đã xác định mục đích tự học, tự bồi dưỡng khắc phục mọi
khó khăn để thực hiện tốt nhiệm vụ. Công tác bồi dưỡng theo chuyên đề hàng
năm rất thiết thực đã gắn việc bồi dưỡng kiến thức với thực hành sư phạm. Công
tác này góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ một cách toàn diện về nhận thức,
trang bị, bổ sung các kiến thức cơ bản một cách có hệ thống, tăng cường đổi mới
phương pháp dạy học góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ GD. Thông qua công tác
bồi dưỡng, GV đã nắm được một cách có hệ thống các quan điểm của Bộ
GD&ĐT về chủ trương thay sách, về nội dung, chương trình sách giáo khoa mới
theo từng bộ môn, bồi dưỡng về phương pháp dạy học mới, sử dụng phương tiện
và đồ dùng dạy học mới.
Công tác bồi dưỡng tin học cũng được quan tâm, các lớp tập huấn được
mở thường xuyên để giúp GV có điều kiện tiếp nhận công nghệ thông tin như:
bồi dưỡng chương trình Tin học văn phòng, sử dụng các phần mềm để phục vụ
cho công tác tra cứu thông tin và soạn giáo án hỗ trợ cho công tác giảng dạy.
Phòng GD&ĐT thường xuyên cử GV đi bồi dưỡng tin học hàng tháng theo từng
chuyên đề và nâng trình độ theo khung năng lực châu Âu với GV Ngoại ngữ do
Sở GD&ĐT tổ chức. Đồng thời chỉ đạo triển khai giảng dạy môn Tin học trong
các trường từ lớp 3 đến lớp 5.
57
Qua kết quả khảo sát, những nội dung cần thiết để đánh giá về công tác
bồi dưỡng hầu hết giáo viên đều đánh giá tốt ngoài nội dung "chính sách đãi ngộ
cho người đi học" là tỷ lệ đánh giá chưa tốt khá cao (bảng 2.18).
Bảng 2.18. Mức độ hiệu quả của công tác bồi dưỡng của giáo viên
tiểu học huyện Đan Phượng
Hiệu quả Chƣa tốt
Bình
thƣờng
Tốt Rất tốt
Công tác bồi dƣỡng GV % % % %
Phù hợp với chương trình giảng
dạy của GV
2 6 40 48
Đáp ứng mục tiêu của ngành GD 0 18 46,7 35,3
Nội dung bồi dưỡng 0,7 3,3 76 20
Hình thức bồi dưỡng 2,7 28 56 13,3
Phương pháp bồi dưỡng 3,3 25,3 52 19,3
Hiệu quả các lớp bồi dưỡng 2 24,7 55,3 18
Chính sách đãi ngộ cho GV đi học 63,3 12 18 6,7
(Nguồn: Theo số liệu điều tra của tác giả)
Qua đây ta có thể thấy, công tác bồi dưỡng cho GVTH ở Đan Phượng
được tiến hành tương đối tốt. Nội dung bồi dưỡng cũng như quy trình thực hiện
đảm bảo tính chuyên nghiệp. Tuy nhiên các hình thức bồi dưỡng chưa đa dạng,
việc tự bồi dưỡng còn hạn chế và chính sách cho GV đi học còn chưa được quan
tâm. Việc tổ chức quản lý công tác đào tạo bồi dưỡng của Phòng GD&ĐT, của
BGH các nhà trường chưa được quan tâm đúng mức, kế hoạch đã cụ thể song
còn hình thức, chưa tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, điều kiện cơ sở vật chất
và tài liệu, nội dung bồi dưỡng chưa cụ thể hoá cho phù hợp với tình hình chất
lượng đội ngũ của mỗi trường. Nhiều ý tưởng bồi dưỡng rất hay nhưng khâu tổ
chức thực hiện làm chưa tốt dẫn đến hiệu quả bồi dưỡng không cao. Một bộ
58
phận GV chưa xác định đầy đủ động cơ học tập, bồi dưỡng, chưa dành nhiều
thời gian cho học tập.
Kế hoạch bồi dưỡng nâng chuẩn với GV Tiếng Anh do Sở GD&ĐT chỉ
đạo thiếu thống nhất và không hợp lý về thời gian. Thời gian bồi dưỡng vào
trong năm học và kéo dài 6 tháng. Trong khi mỗi trường chỉ có từ 1 đến 2 GV
Tiếng Anh đã gây khó khăn một số trường trong việc phải hợp đồng thêm GV
để dạy thay cho các đồng chí GV đi học. Việc nâng cao trình độ ngoại ngữ chưa
được GVTH hưởng ứng cao do đây là tiêu chuẩn không bắt buộc
Phong trào chuyên môn của một số trường còn thiếu những GV vững
vàng về chuyên môn, đặc biệt, phó hiệu trưởng của một số trường phụ trách
chuyên môn nhưng còn yếu và thiếu năng lực.
2.3.6. Việc xây dựng môi trường, đảm bảo chế độ, chính sách cho đội ngũ
giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng
Từ năm 2007, thực hiện Nghị định số 43/NĐ-CP, ngày 25/4/2006 của Thủ
tướng chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập, phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng đã giao quyền tự chủ cho các trường
tiểu học công lập. Vì vậy, việc thực hiện chế độ chính sách cho đội ngũ GVTH
có nhiều đổi mới với phương châm đầy đủ, kịp thời, minh bạch.
Việc thực hiện chế độ chính sách cho GVTH của huyện Đan Phượng đã
được thực hiện đúng theo các quy định của chính phủ về: Chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Chế độ nâng bậc lương
thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên
chức; Chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các
cơ sở giáo dục công lập; Chế độ làm việc đối với GV phổ thông ban hành kèm
theo Thông tư số 28/2009/TT-BGD&ĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT.
Đối với GVTH trong biên chế, 100% được chi trả lương và hưởng các chế
độ theo quy định hiện hành của nhà nước. Bên cạnh đó, 90% các nhà trường có
tạo nguồn thu nhập thêm cho giáo viên từ nguồn học phí bán trú và các dịch vụ
học tập. Đối với GVTH hợp đồng ngắn hạn đã có sự vận dụng hợp lý các quy
59
định của nhà nước để hưởng lương bằng nguồn học phí. 100% giáo viên hợp
đồng ngắn hạn được đóng BHXH và BHYT.
Trong 04 năm từ 2012-2015, phòng GD&ĐT huyện đã thực hiện nâng
lương thường xuyên cho 259 GVTH; nâng lương sớm trước thời hạn cho 09
người GVTH hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; thực hiện đầy đủ chế độ cho 14
GVTH về hưu; giải quyết chế độ cho 05 GV nghỉ hưu sớm theo Nghị định
132/NĐ-CP.
Tuy vậy, công tác đảm bảo chế độ, chính sách cho đội ngũ GVTH của
huyện Đan Phượng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Điển hình là, trong bối cảnh
kinh tế - xã hội như hiện nay thì thu nhập của đội ngũ GVTH thực sự chưa đáp
ứng nhu cầu sinh hoạt. Ngoài chế độ ưu đãi theo quy định của nhà nước, chưa có
các chế độ đãi ngộ, thu hút nhân tài, khuyến khích các giáo viên có cống hiến
lâu năm và đóng góp nhiều thành tích cho giáo dục tiểu học.
Khảo sát tìm hiểu 150 cán bộ, giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn
huyện Đan Phượng về đánh giá việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ,
giáo viên, tác giả nhận được kết quả như sau:
Bảng 2.19. Thực trạng chế độ đãi ngộ, các chính sách đối với đội ngũ
giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng
TT Khách thể khảo sát
Các mức độ
Rất thoả đáng Thoả đáng Chƣa thoả đáng
% % %
1 CB, CV Sở GD&ĐT 25 50 25
2 CB, CV Phòng GD&ĐT 8,3 41,7 50
3 Hiệu trưởng, phó HT 5,9 41,2 52,9
4 Giáo viên 0 45 55
(Nguồn: Theo số liệu điều tra của tác giả)
Thông qua kết quả khảo sát có thể thấy, đa số ý kiến cho rằng việc thực
hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên còn chưa thỏa đáng (53,3%); tỉ
lệ cán bộ, giáo viên đánh giá việc thực hiện chế độ, chính sách ở mức khá, tốt còn
thấp. GV hợp đồng không được trả lương thoả đáng. Công tác thi đua, khen thưởng
đối với GV còn nặng tính hình thức, chưa thực sự tạo được động lực cho GV phấn
đấu. Kết quả này đã phần nào phản ánh tâm tư, nguyện vọng của đội ngũ cán bộ,
60
giáo viên tiểu học, mong muốn được nhà nước quan tâm hơn nữa đến chế độ, chính
sách cũng như quyền lợi của mình. Thực tế những năm qua cho thấy, về vấn đề
thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ GVTH, tổ chức Công đoàn ngành
GD hoạt động chưa thật sự hiệu quả, kết hợp chưa nhịp nhàng với tổ chức Công
đoàn của từng trường trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động. Mọi ý
kiến thắc mắc về chế độ chính sách của cán bộ, GV chưa được tổ chức Công
đoàn trường, Công đoàn ngành GD xử lý kịp thời.
Về vấn đề tạo điều kiện làm việc, sinh hoạt thuận lợi cho đội ngũ GV, cơ
sở vật chất của một số trường còn khó khăn, thiếu thốn, chưa thực sự đáp ứng
nhu cầu đầy đủ cho việc giảng dạy và bồi dưỡng phát triển GV. Chính sách xây
nhà công vụ cho GV còn chưa thực hiện được. Nhiều GV ở xa phải thuê nhà ở.
2.3.7. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên tiểu học huyện
Đan Phượng
Đối với hoạt động giám sát và kiểm tra, đánh giá hoạt động của đội ngũ
GVTH huyện Đan Phượng, trường tiểu học là đơn vị thực hiện chính. Sở
GD&ĐT và phòng GD&ĐT thực hiện hoạt động này bởi các bộ phận chuyên
môn theo định kỳ.
Việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo viên được phòng GD&ĐT và các
trường tiểu học huyện Đan Phượng tiến hành thường xuyên trong các năm học
theo Quy chế hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT. Cụ thể,
hàng năm , phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng phân công một cán bộ phụ trách
công tác thanh tra, sử dụng đội ngũ thanh tra viên của huyện làm công tác thanh
tra, kiểm tra. Nội dung kiểm tra, đánh giá, xếp loại GVTH thường tập trung trên
3 mặt: phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, kiến thức và kỹ năng sư phạm.
Cụ thể là:
+ Việc chấp hành đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
trước hết là việc thực hiện các quy định của ngành.
+ Ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần đoàn kết nội bộ
+ Đạo đức, tác phong, lối sống
+ Thực hiện nhiệm vụ năm học được phân công
61
+ Công tác dự giờ, hồ sơ giáo án, hoạt động chủ nhiệm lớp...
+ Công tác tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu, nâng cao tay nghề giáo viên
+ Dự giờ giảng dạy.
Trong giai đoạn từ năm 2012 – 2015, phòng GD&ĐT huyện cũng đã kịp
thời thanh tra, kiểm tra những vụ việc có liên quan đến đội ngũ giáo viên
các trường, ngăn chặn những biểu hiện lệch lạc, tiêu cực, sai phạm trong
công tác chuyên môn.
Bên cạnh đó, các hình thức kiểm tra cũng được thay đổi cho phù hợp với
tình hình mới, kết hợp giữa thanh tra, kiểm tra của Sở GD&ĐT Hà Nội, phòng
GD&ĐT huyện, với công tác tự kiểm tra chéo giữa các đơn vị, phối hợp giữa
kiểm tra toàn diện với kiểm tra chuyên đề.
Công tác này thực sự đã giúp cho các cấp quản lý GD, các nhà trường
nắm được thực trạng chất lượng đội ngũ, từ đó giúp cho việc bố trí, sử dụng có
hiệu quả đội ngũ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Đồng thời việc đánh
giá, xếp loại được tiến hành có nền nếp hàng năm, góp phần tạo ra động lực thi
đua dạy tốt, học tốt trên địa bàn.
Tuy nhiên, kết quả điều tra CBQL giáo dục và GVTH cho thấy, công tác
đánh giá, phân loại giáo viên với 3 nhiệm vụ chính: đánh giá, tư vấn, thúc đẩy
đạt hiệu quả chưa cao. Công tác thanh tra GVTH còn mang tính hình thức nên
khó có cơ sở để xử lý, nội dung đánh giá còn một số điểm chưa hợp lý, cách tính
điểm khá phức tạp, khó vận dụng. Phương pháp kiểm tra, đánh giá còn cứng
nhắc, chưa linh hoạt, mềm dẻo. Công tác tư vấn, thúc đẩy còn hạn chế, chưa chỉ
ra hướng giải quyết triệt để những khuyết điểm của GV khi thực hiện quy chế
chuyên môn.
2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc về phát triển đội ngũ giáo
viên các trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội.
2.4.1. Mặt mạnh
Công tác quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện
Đan Phượng trong những năm qua đã đạt được nhiều thành quả đáng ghi nhận,
như trong đánh giá tại Báo cáo tổng kết năm học 2014 – 2015 của Phòng
62
GD&ĐT huyện Đan Phượng: “…Trình độ của đội ngũ giáo viên không ngừng
được nâng cao, 100% giáo viên đạt chuẩn, 93,2% giáo viên trên chuẩn, liên tục
nhiều năm liền là đơn vị dẫn đầu khối ngoại thành về chất lượng giáo dục đào
tạo…”. Có thể nói, kết quả công tác quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo
viên tiểu học của huyện Đan Phượng đó là đã xây dựng được một đội ngũ giáo
viên tương đối đủ về số lượng, chuẩn về trình độ và không ngừng nâng cao chất
lượng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp. Kết quả này khẳng định, giáo dục tiểu
học của huyện Đan Phượng có nền tảng tiềm lực phát triển vững mạnh.
Đội ngũ GVTH huyện Đan Phượng có phẩm chất chính trị, tư cách đạo
đức tốt, giác ngộ lý tưởng cách mạng, chấp hành tốt các chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước. Bên cạnh đó, đội ngũ luôn có ý thức trách
nhiệm cao, tinh thần khắc phục khó khăn, tận tuỵ, sáng tạo trong công việc, yêu
nghề và hết lòng vì học sinh; Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học
sinh, giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện; Đoàn kết, hợp
tác, cộng tác với đồng nghiệp, xây dựng tập thể sư phạm tốt, đóng góp vào sự
nghiệp “trồng người”.
Đội ngũ GVTH được đào tạo bài bản, nhanh nhạy, dễ tiếp thu cái mới, có
ý thức vươn lên. Số giáo viên có tuổi nghề cao, tích lũy được nhiều kinh nghiệm
.Chất lượng đội ngũ ngày càng được nâng cao, có nhiều GV là cốt cán chuyên
môn của Sở GD&ĐT, có nhiều GV giỏi cấp huyện, cấp thành phố. Thông qua
công tác giảng dạy và các hoạt động phong trào, các nhà trường đã phát hiện ra
những giáo viên có triển vọng để đào tạo, bồi dưỡng thành giáo viên cốt cán của
trường. Tập thể đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan Phượng là một
tập thể đoàn kết, được học sinh và phụ huynh tin yêu.
Đặc biệt, khả năng tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên tiểu học
trong huyện là rất tốt. Khi có sự hướng dẫn, khả năng này sẽ phát huy, tạo hiệu
quả cao.
Điều kiện dạy học và chế độ chính sách đối với giáo viên tiểu học huyện
Đan Phượng là tương đối đảm bảo để nâng cao chất lượng đội ngũ trong xu thế
đổi mới giáo dục hiện nay.
Các trường đều thực hiện nghiêm kỷ cương, nề nếp dạy và học, nhiều
trường có truyền thống dạy tốt-học tốt. Tập thể cán bộ, công chức, viên chức của
63
nhà trường là một tập thể đoàn kết, thống nhất ý chí hành động, tâm huyết với
nghề, hết lòng vì học sinh thân yêu.
2.4.2. Mặt yếu
Công tác xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện
Đan Phượng của các cấp quản lý giáo dục mới dừng lại ở tính toán số lượng
biên chế theo năm học. Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch phát triển giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng còn
nhiều hạn chế. Các trường chưa chủ động xây dựng quy hoạch, kế hoạch chiến
lược phát triển trung hạn và dài hạn cho công tác phát triển đội ngũ GV. Chưa
có khảo sát thực tiễn và xây dựng kế hoạch dài hơi cho phát triển đội ngũ. Vì
vậy, công tác tạo nguồn giáo viên chưa được chú trọng; Công tác cơ cấu đội ngũ
giáo viên theo giới, độ tuổi, sức khỏe còn mang tính tự phát; Việc đề xuất các
giải pháp còn chung chung, định tính, chưa có khảo sát, tính toán định lượng cụ
thể. Vì vậy, việc tham mưu cho các cấp lãnh đạo của huyện và thành phố còn
hạn chế, chưa huy động được các lực lượng giáo dục tham gia vào công tác phát
triển đội ngũ.
Công tác tuyển dụng, luân chuyển và bố trí giáo viên chưa sát thực tiễn.
Công tác tuyển dụng, luân chuyển còn yếu ở các khâu: Khảo sát nhu cầu và
đánh giá thực trạng tuyển dụng, luân chuyển thường xuyên theo các năm học và
theo chu kì 5 năm, 10 năm; Công tác phối hợp giữa các cấp quản lý trong ngành
giáo dục và chính quyền huyện trong việc tuyển dụng, luân chuyển giáo viên;
Công tác phân cấp quản lý cho trường tiểu học trong việc tuyển dụng, luân
chuyển giáo viên; Công tác phát triển đội ngũ giáo viên chuyên biệt để nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện.
Công tác bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
chưa có kế hoạch chiến lược, còn yếu trong khâu biên soạn tài liệu tại chỗ và giám
sát công tác tự bồi dưỡng của giáo viên. Vì vậy, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
chưa cao. Năng lực giáo viên chưa đáp ứng được những yêu cầu về trình độ ngoại
ngữ, tin học, sử dụng thiết bị dạy học, khả năng phân tích, đánh giá KT – XH tại
64
huyện Đan Phượng hiện nay. Chưa có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng GV đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu cũng như bố trí sử dụng cán bộ đã được quy hoạch.
Năng lực, trình độ của một số cán bộ quản lý và GV còn yếu. Nhiều cán
bộ quản lý còn chưa năng động, sáng tạo và tâm huyết với công việc. Với độ
tuổi trung bình tương đối cao và đang có xu hướng tăng lên của đội ngũ sẽ gây
khó khăn cho việc tuyển dụng đội ngũ GV trẻ có năng lực cống hiến cho bậc
học. Việc đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn cho GV cao tuổi đã và đang gặp khó
khăn, hiệu quả chưa cao. Một số GV trẻ kiến thức tốt, song kinh nghiệm còn hạn
chế trong công tác giảng dạy. Một số GV có thâm niên công tác, dạy giỏi, có
kinh nghiệm giảng dạy nhưng sức khoẻ bị hạn chế.
Đa số giáo viên nhận thức đúng về chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và nhà nước về đổi mới giáo dục, một số có ý thức tự học, tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ và ứng dụng công
nghệ thông tin, đổi mới phương pháp dạy học với xu thế lấy học sinh làm trung
tâm. Song bên cạnh đó, chất lượng giảng dạy của một số GV còn hạn chế, bất
cập, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, chưa nắm vững bản
chất của các phương pháp dạy học tích cực nên vẫn còn sử dụng phương pháp
dạy học truyền thống. Chất lượng chưa thật sự đồng đều tạo nên khó khăn trong
việc sắp xếp đội ngũ. GV còn lúng túng trong quá trình thực hiện chương trình
và áp dụng các phương pháp giảng dạy mới. Một bộ phận đội ngũ cán bộ, GV
còn hạn chế về năng lực và trình độ đào tạo. Chất lượng giáo dục có sự chuyển
biến song chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giáo dục, còn có sự
chênh lệch về chất lượng dạy và học giữa các trường.
Công tác thanh, kiểm tra chưa có sự cải tiến để thích hợp với yêu cầu mới
theo Chuẩn nghề nghiệp như đánh giá giáo viên trong các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, hoạt động xã hội. Việc đánh giá hiệu quả giáo dục chưa được
triển khai mạnh mẽ, nên chưa nâng cao được năng lực giáo viên, đáp ứng nhu
cầu của xã hội.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa
bàn huyện còn nhiều hạn chế. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đội ngũ
65
giáo viên tiểu học đang được đặc biệt quan tâm với các hình thức phổ biến là
thanh tra kiểm tra thường xuyên và đột xuất. Tuy nhiên công tác này vẫn còn
mang tính hình thức, chưa đi sâu vào việc hiểu biết của GV về đối tượng học
sinh, đặc điểm của lớp học, về vị trí bài học trong chương trình, mục đích giáo
dục và phát triển, hình thức tổ chức dạy học… Thanh tra chỉ nhìn vào hoạt động
của GV, chưa chú ý nhiều đến hoạt động của học sinh, trong khi đó, phương
pháp giảng dạy mới hiện nay là đòi hỏi người giáo viên đặt hoạt động của học
sinh ở vị trí trung tâm trong quá trình giáo dục. Hoạt động thanh tra giáo viên
còn thiên về số lượng, tranh thủ thời gian để tập trung dự giờ cho đủ chỉ tiêu
được giao nên kết quả thanh tra đôi lúc còn thiếu chính xác, chưa phản ánh đúng
năng lực chuyên môn của giáo viên. Việc đánh giá, xếp loại giáo viên còn chưa
được chính xác, quan điểm đánh giá, xếp loại còn nặng thành tích, đối phó với
việc xếp loại thi đua. Vì vậy, số giáo viên được xếp loại giỏi, khá tương đối
nhiều, số giáo viên xếp loại chưa đạt yêu cầu rất ít thậm chí không có, trong khi
thực tế chất lượng học tập của học sinh còn thấp, tỉ lệ học sinh xếp loại trung
bình – yếu còn cao.
Công tác thanh tra CBQL còn sơ sài, dẫn tới tình trạng một số CBQL sinh
ra bệnh quan liêu, thậm chí có CBQL vi phạm quy chế dân chủ, vi phạm nguyên
tắc tài chính.
Công tác điều tra, khảo sát, đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên và
CBQL chưa được thực hiện thường xuyên, thậm chí còn bị xem nhẹ. Công tác
dự báo tình hình phát triển đội ngũ giáo viên và CBQL chưa được thực hiện đầy
đủ; Công tác bồi dưỡng GV hiện nay còn nhiều hạn chế, đặc biệt là bồi dưỡng
về tin học, ngoại ngữ và năng lực sư phạm cho GV. Việc đào tạo, bồi dưỡng chỉ
thực hiện theo quy định chung của bộ GD – ĐT hoặc thực hiện một cách hình
thức, chưa tập trung vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy, quản lý theo yêu
cầu đổi mới toàn diện. Công tác đánh giá đội ngũ GV còn mang tính hình thức,
chưa có sự đánh giá thống nhất. Việc khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, tự đào
tạo, bồi dưỡng; vấn đề tạo điều kiện, hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng chưa
được quan tâm đúng mức dẫn tới số lượng giáo viên và CBQL đạt trình độ trên
66
chuẩn chưa cao, và thực tế vẫn còn một số GV chưa đạt chuẩn. CBQL nhà
trường chưa được đào tạo bài bản về quản lý nên khi chỉ đạo, lãnh đạo còn thiếu
kinh nghiệm, tầm nhìn xa trông rộng về nhiệm vụ của nhà trường còn hạn chế,
nên việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV chưa đảm bảo.
Số lượng GV hiện tại còn thiếu nhiều so với quy định, nhiều trường thiếu
trầm trọng, đặc biệt là với những trường học 2 buổi/ngày.
Cơ cấu bộ môn chưa cân đối, thiếu GV âm nhạc, mỹ thuật, ngoại ngữ, thể
dục, tin học và cơ cấu giới tính đội ngũ GV còn có sự bất hợp lý. Một số GV
hạn chế về công nghệ thông tin nên chưa tiếp cận được với công nghệ dạy học
hiện đại. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ không đồng đều giữa các trường,
các bộ môn. Trình độ ngoại ngữ, tin học của nhiều GV thấp. Cơ sở vật chất một
số trường xuống cấp, còn thiếu phòng học, không đảm bảo đủ các điều kiện cho
dạy và học cũng như các hoạt động giáo dục khác, kinh phí cho các hoạt động
giáo dục còn hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ cho các hoạt động nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học.
2.4.3. Thuận lợi
Trong những năm qua, công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
huyện Đan Phượng đã được các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phượng quan
tâm, tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, chế độ chính sách.
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đan Phượng đã xây dựng các văn bản
chỉ đạo trong chuyên môn, đặc biệt là kế hoạch đào tạo bồi dưỡng giáo viên theo
từng năm học. Các văn bản chỉ đạo này đã được triển khai thực hiện nghiêm túc
và có hiệu quả thông qua bộ máy quản lý. Ở Phòng GD&ĐT là 01 đồng chí Phó
trưởng phòng phụ trách khối tiểu học và 01 đồng chí chuyên viên làm trợ lý, ở
trường tiểu học là các đồng chí hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và tổ trưởng
chuyên môn. Công tác quản lý chỉ đạo của Phòng GD&ĐT và của các trường có
nhiều đổi mới, mạnh dạn cập nhật và triển khai những nội dung mới trong
chuyên môn. Đội ngũ CBQL và GV được quan tâm theo hướng chuẩn hoá, trên
chuẩn, từng bước đảm bảo số lượng, cơ cấu có tay nghề khá vững vàng. Quy mô
GD ổn định, công tác phổ cập GDTH luôn được quan tâm và duy trì. Chất lượng
67
GD có sự chuyển biến theo hướng toàn diện và vững chắc. Chất lượng đại trà có
chuyển biến đáng kể, chất lượng học sinh giỏi được duy trì và kết quả học sinh
đạt giải trong các kỳ thi cấp Thành phố tăng và có nhiều giải cao. Ngành
GD&ĐT Đan Phượng luôn nhận được sự lãnh đạo, quan tâm của các cấp, các
ngành, các tổ chức chính trị, xã hội, nhất là sự lãnh đạo trực tiếp, kịp thời và sát
sao của Sở Giáo dục & Đào tạo Hà Nội, của UBND huyện và sự phối kết hợp
chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể trong huyện, sự quan tâm, giúp đỡ của các
nhà hảo tâm, của cha mẹ học sinh và nhân dân địa phương.
Cơ sở vật chất của các nhà trường ngày càng được trang bị đầy đủ theo
hướng chuẩn hoá, xã hội hoá, hiện đại hoá. Các điều kiện phục vụ cho dạy và
học, cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư và từng bước đáp ứng nhu cầu cho
hoạt động GD. Công tác xã hội hoá GD đã được duy trì và đẩy mạnh, Hội
khuyến học từ huyện đến cơ sở đã hoạt động tích cực, góp phần thúc đẩy xã hội
và động viên GV, học sinh thi đua dạy tốt, học tốt. Công tác xã hội hóa giáo dục
tiểu học của huyện đã tạo nhiều thuận lợi cho phát triển đội ngũ: Việc phụ
huynh tự nguyện tham gia đóng góp, xây dựng cơ sở vật chất trường học đã giúp
các thầy cô giáo có điều kiện dạy học tốt hơn. Cơ chế quản lý trả lương và các chế
độ như BHXH, BHYT tại các trường tiểu học đang ngày một hoàn thiện là một
yếu tố thúc đẩy nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong toàn huyện.
Huyện Đan Phượng, thuộc thành phố Hà Nội, là huyện ngoại thành nằm
phía Tây Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô khoảng 20km, do đó, giáo dục tiểu
học của huyện có nhiều lợi thế trong việc tiếp cận các thông tin về phát triển đội
ngũ giáo viên tiểu học.
2.4.4. Khó khăn
Việc thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên tiểu học trên
địa bàn huyện Đan Phượng còn thiếu chính sách thu hút nhân tài và khuyến
khích giáo viên phấn đấu nâng cao trình độ, năng lực. Chưa có chế độ khuyến
khích giáo viên, CBQL giỏi cũng như chưa có chế tài đối với giáo viên, CBQL
yếu kém. Chưa có chính sách thu hút nhân tài, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho
68
đội ngũ giáo viên và CBQL được đào tạo, bồi dưỡng hoặc tự đào tạo bồi dưỡng
nâng cao trình độ.
Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn ban
hành đang còn thiếu chặt chẽ. Việc ban hành các văn bản chỉ đạo đôi khi còn
chưa cụ thể và việc triển khai chưa kịp thời của các cấp quản lý tới cơ sở.
Sự chênh lệch về mức sống dân cư, điều kiện cơ sở hạ tầng giữa các khu vực
trong huyện là khó khăn cơ bản trong việc áp dụng đồng bộ các biện pháp phát
triển đội ngũ giáo viên tiểu học. Vì vậy có sự chênh lệch về chất lượng giáo viên
giữa các khu vực.
Do huyện Đan Phượng chưa có chiến lược tổng thể về phát triển nguồn
nhân lực dài hạn, nên công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học mới dừng lại
ở sự tham mưu của ngành giáo dục đến các cấp ủy Đảng và chính quyền địa
phương. Đồng thời, công tác quản lý nhà nước còn thiếu đồng bộ trong việc xây
dựng cơ chế, chính sách cho công tác phát triển đội ngũ giáo viên, nhất là thu
hút các giáo viên giỏi, cống hiến cho ngành giáo dục.
2.4.5. Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân khách quan
Trong công cuộc đổi mới đất nước, đổi mới GD&ĐT, công tác quản lý
nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên dường như chưa thể thích ứng, chưa
phù hợp với thực tiễn tình hình, chưa đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới.
Nguyên nhân chủ quan
Một số cơ chế, chính sách chưa phù hợp, đặc biệt là những chính sách,
quy định về phân cấp quản lý, phân bổ ngân sách, chế độ đãi ngộ đối với GV và
CBQL. Cơ chế, chính sách về tiền lương, chế độ đãi ngộ chưa động viên khuyến
khích được GV làm việc và học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Số GV hợp đồng với trường chưa được quan tâm, đãi ngộ thoả đáng, mức lương
chưa đảm bảo khiến họ chưa ổn định về tư tưởng, chưa yên tâm công tác, số
lượng học sinh đầu vào hàng năm tăng, do ảnh hưởng của cơ chế thị trường,
giáo viên giỏi các cấp có xu thế chuyển vào nội thành gây ra hiện tượng chảy
máu chất xám, làm cho các trường đã thiếu lại càng thiếu hơn.
69
Đội ngũ GV không đồng bộ về cơ cấu bộ môn, tỷ lệ GV nam rất thấp, một
bộ phận tiếp cận với công nghệ thông tin còn chậm, đổi mới phương pháp còn
hạn chế. Phần lớn đội ngũ GV nhiệt tình, song kinh nghiệm trong giảng dạy còn
hạn chế. Một số GV thiếu ý chí vươn lên, an phận, không muốn học tập nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Một số giáo viên giỏi chỉ tập trung vào dạy
thêm để tăng thu nhập kinh tế cho gia đình, không muốn học tập để nâng cao trình
độ trên chuẩn. Chế độ chính sách chưa thoả đáng đối với các giáo viên giỏi.
Một số trường chưa chú ý đúng mức đến việc đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên. Điều kiện dành cho việc đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng còn hạn chế. GV phải tự lo kinh phí, không có
sự hỗ trợ của nhà trường nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao trình độ.
Chế độ khen thưởng cho GV còn chưa kịp thời, chưa được coi trọng và chưa tạo
được động lực cho GV cố gắng.
Do tổ chức bộ máy QLGD trong các nhà trường còn chậm kiện toàn phù
hợp với yêu cầu đổi mới. Năng lực quản lý, trình độ lý luận của cán bộ quản lý ở
các nhà trường còn hạn chế. Phong cách làm việc chưa được thay đổi theo
hướng cải cách hành chính. Phương thức tổ chức bộ máy quản lý còn rập khuôn,
máy móc, chưa chú ý tới những người có năng lực quản lý mà lại căn cứ vào
trình độ chuyên môn, thâm niên của người dự bị bổ nhiệm. Một số CBQL và
GV chưa nhận thức được đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng, mục tiêu của công
tác đào tạo nên không tích cực học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực
quản lý nên chưa đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới.
Công tác thanh tra, kiểm tra và các biện pháp xử lý khắc phục, tư vấn
những hạn chế còn chưa kịp thời. Công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá
đội ngũ GV chưa thật chặt chẽ và chưa được coi trọng đúng mức.
Một bộ phận không nhỏ cha mẹ học sinh chưa quan tâm đến việc học tập
của con em mình.
70
71
Tiểu kết chƣơng 2
Sau khi nghiên cứu về thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác quản lý
nhà nước về phát triển đội ngũ GV các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan
Phượng, có thể thấy: Công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực này trong những
năm qua đã được quan tâm và từng bước được thực hiện, đã đạt được những
thành tích đáng ghi nhận.
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh, công tác quản lý nhà nước về
phát triển đội ngũ GV các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng còn
có những điểm hạn chế như: Số lượng giáo viên tiểu học vẫn còn thiếu so với
nhu cầu phát triển và quy mô đào tạo; Chất lượng giáo viên tiểu học theo yêu
cầu và mục tiêu phát triển còn chưa đạt; Cơ chế quản lý, các chính sách đãi ngộ,
môi trường làm việc dù được cải thiện hơn trước, song vẫn còn nhiều tồn tại.
Để phát huy những mặt mạnh, khắc phục những điểm hạn chế, triển khai
đúng các định hướng phát triển giáo dục của huyện Đan Phượng, trước những
thuận lợi và khó khăn hiện nay cần phải có những biện pháp quản lý nhà nước về
phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học phù hợp với tình hình địa phương, đảm bảo
đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu.
Với cơ sở lý luận đã được đề cập ở chương 1 cùng những điểm mạnh,
điểm yếu và nguyên nhân dẫn đến hạn chế được phân tích ở chương 2, việc tìm
ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển đội
ngũ giáo viên tiểu học đóng vai trò hết sức quan trọng và mang tính quyết định
đối với chất lượng giáo dục của các nhà trường và sự phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phương. Đó sẽ là nội dung được nghiên cứu ở chương 3 của luận văn.
72
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT
TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về
phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phƣợng
Việc đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện
Đan Phượng trong những năm sắp tới là một trong những nhiệm vụ quan trọng,
có ý nghĩa chiến lược trong việc phát triển nguồn nhân lực của huyện.
Song, để có thể đề ra các giải pháp có tính khả thi trong việc phát triển đội
ngũ giáo viên tiểu học thì phải dựa trên những căn cứ sau:
- Căn cứ trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan.
- Căn cứ vào việc phân tích đúng đắn, khách quan thực trạng quản lý nhà
nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học của huyện Đan Phượng hiện nay.
- Căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, định hướng
phát triển GD – ĐT, đặc biệt là phát triển giáo dục tiểu học của huyện Đan
Phượng.
3.1.1. Về mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đan Phượng
Đó là duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức khá và bền vững; Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa; Phát triển các khu công nghiệp
đã và đang xây dựng; Nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế, chủ động tiến tới quá trình hội nhập với kinh tế cả nước; Đẩy mạnh phát
triển nông nghiệp theo hướng toàn diện, sản xuất hàng hóa đạt hiệu quả; Làm tốt
công tác xây dựng, nâng cấp hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng, chỉnh trang
đồng ruộng; Triển khai thực hiện đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi phát triển
nông nghiệp hàng hóa, ứng dụng khoa học kỹ thuật, đưa cơ giới hóa vào sản
xuất; Tiếp tục phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề dịch
vụ; Tập trung xây dựng nông thôn mới; Giải quyết đồng bộ các vấn đề: Nông
nghiệp, nông dân và nông thôn; Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống nhân
73
dân, xóa hộ đói, giảm hộ nghèo, tăng hộ khá và giàu; Nâng cao chất lượng, hiệu
quả các hoạt động văn hóa – xã hội; Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội, tăng cường quốc phòng địa phương; Xây dựng hệ thống chính trị của
huyện trong sạch, vững mạnh; Xây dựng huyện Đan Phượng phát triển với tốc
độ nhanh và bền vững cả về KT – XH, an ninh quốc phòng và môi trường sinh
thái; Phát triển sự nghiệp GD – ĐT, khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, phát triển VH – XH đồng bộ với tăng trưởng kinh tế.
3.1.2. Về định hướng phát triển giáo dục huyện Đan Phượng
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XVI, Quy hoạch tổng thể phát triển KT –
XH huyện Đan Phượng đến năm 2020, định hướng phát triển GD – ĐT của
huyện có những mục tiêu sau:
Mục tiêu chung
- Phát triển sự nghiệp GD – ĐT của huyện theo hướng toàn diện và vững
chắc; thực hiện tốt mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, đáp ứng tốt hơn yêu cầu về phát triển KT – XH;
- Mở rộng quy mô, hệ thống trường lớp theo hướng đa dạng hóa, khuyến
khích phát triển các loại hình giáo dục ngoài công lập, nâng cao khả năng đáp
ứng nhu cầu học tập của nhân dân; xây dựng xã hội học tập.
- Tập trung, làm chuyển biến mạnh về chất lượng giáo dục toàn diện, trong
đó quan tâm đặc biệt đến giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh; nâng cao
số lượng, chất lượng học sinh đạt giải cấp thành phố và cấp quốc gia. Tập trung
xây dựng trường chất lượng cao cho từng cấp học.
- Phát triển đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chủng loại
giáo viên, không ngừng đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo. Nâng cao năng lực, hiệu quả bộ máy quản
lý giáo dục các cấp.
- Phát huy nội lực để phát triển giáo dục, tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị phục vụ cho dạy và học, nghiên cứu khoa học.
74
Những mục tiêu cụ thể
- Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; đến
năm 2020, phấn đấu có ít nhất 65% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 100% trong
độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ
trẻ em suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non giảm xuống dưới 5%.
- Tỷ lệ trẻ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học là 100%, trung học cơ sở là 95%
trở lên và 95% trẻ trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và
tương đương; có 80% trẻ em khuyết tật được đi học.
- Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, đặc biệt là chất lượng giáo
dục văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật, ngoại ngữ, tin học.
- Phát triển giáo dục thường xuyên, tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập
suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình; xây dựng xã hội học tập.
Chất lượng giáo dục thường xuyên được nâng cao, giúp người học có kiến thức,
kĩ năng thiết thực để tự tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, nâng cao chất
lượng cuộc sống vật chất và tinh thần.
- Phấn đấu đến năm 2020 có đủ số lượng và đồng bộ về cơ cấu giáo viên,
100% giáo viên được chuẩn hóa, trong đó trên chuẩn từ 95%; giáo viên sau đại
học là 15%. Nâng cao trình độ lý luận, năng lực lãnh đạo cho cán bộ quản lý
giáo dục các cấp, phấn đấu 100% cán bộ quản lý được học qua lớp bồi dưỡng
quản lý giáo dục theo quy định của Bộ, 68% giáo viên là Đảng viên.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường học, trang thiết bị dạy học đáp ứng
nhu cầu phát triển giáo dục, từng bước tạo điều kiện để học sinh được học tập,
tham gia hoạt động cả ngày ở trường.
Đối với giáo dục tiểu học huyện Đan Phượng, những mục tiêu phát
triển được đặt ra cụ thể như sau:
- Xây dựng quy hoạch, quy mô trường lớp phù hợp nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho tất cả trẻ em trong độ tuổi vào học cấp tiểu học theo địa bàn dân cư phù
hợp; Huy động tối đa trẻ em khuyết tật đi học, hòa nhập cộng đồng.
- 19/19 trường tiểu học tiếp tục tổ chức cho 100% học sinh được học 2
buổi/ngày; Mở rộng mô hình bán trú ở những nơi có điều kiện thuận lợi, tạo
75
điều kiện tốt nhất để chăm sóc và giáo dục trẻ em; Phấn đấu đến năm 2020 có
100% số học sinh được học tập và hoạt động cả ngày ở trường.
- 100% học sinh lớp 3 được học ngoại ngữ (Tiếng Anh) chương trình 10
năm theo Đề án quốc gia dạy và học Ngoại ngữ cho học sinh phổ thông giai
đoạn 2008 – 2020.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng mũi nhọn, chú trọng
rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh, quan tâm tới việc ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào giảng dạy trong các nhà trường.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên tiểu học đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu.
- Quan tâm, nâng cao trình độ cho CBQL và giáo viên, phấn đấu đạt 100%
giáo viên tiểu học có trình độ trên chuẩn.
- Tăng cường cơ sở vật chất trường học theo hướng chuẩn hóa và hiện đại,
chú trọng đầu tư đồng bộ các trường chuẩn quốc gia. Quan tâm đầu tư xây dựng
khối phục vụ học tập như nhà tập đa năng, phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm
thực hành gắn với trang bị đồng bộ thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới
chương trình.
3.1.3. Định hướng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học.
Đảm bảo về số lượng
Căn cứ vào số lượng lớp từng giai đoạn để tính toán đủ số giáo viên cần
thiết phục vụ dạy học. Đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp là 1,5 trở lên. Đảm bảo đủ số
giáo viên chuyên về Âm nhạc, Thể dục, Mỹ thuật, Tiếng Anh, Tin học cho
100% các trường tiểu học. Đảm bảo các trường tiểu học có đủ biên chế thư viện,
chuyên trách Đội, văn thư, phục vụ.
Đảm bảo về chất lượng đội ngũ
Nâng dần trình độ đội ngũ, phấn đấu đến năm 2020 có 100% giáo viên có
trình độ trên chuẩn, trong đó có 85% giáo viên có trình độ Đại học, 3% giáo
viên có trình độ Thạc sỹ. 100% giáo viên Tiếng Anh có trình độ năng lực B2,
đáp ứng yêu cầu dạy ngoại ngữ theo Đề án quốc gia (2020), 100% giáo viên đủ
tư cách, đủ phẩm chất, đủ năng lực đảm nhiệm được công việc được giao; Nâng
tỷ lệ giáo viên xếp loại tốt lên 70%, không có giáo viên xếp loại chưa đạt yêu
cầu; 75% giáo viên tiểu học có trình độ A ngoại ngữ trở lên; 100% giáo viên tiểu
học biết sử dụng thành thạo máy tính trong giảng dạy.
76
Đảm bảo ổn định cơ cấu
Xây dựng cơ chế để hàng năm tuyển dụng hết chỉ tiêu thành phố giao là
những giáo sinh tốt nghiệp ĐHSP tiểu học chính quy, bổ sung cho đội ngũ giáo
viên tiểu học của huyện. Quan tâm đặc biệt việc tuyển dụng bổ sung giáo viên
dạy chuyên các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Tin học, Ngoại ngữ.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về phát triển đội
ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phƣợng
3.2.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
Nguyên tắc là điều cơ bản định ra và nhất thiết phải tuân theo trong quá
trình thực hiện. Căn cứ vào cơ sở lý luận của việc phát triển đội ngũ giáo viên
tiểu học đã trình bày ở chương 1, căn cứ vào kết quả nghiên cứu, khảo sát thực
trạng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan
Phượng ở chương 2 và các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, các văn
bản pháp quy của Nhà nước, tác giả luận văn đề xuất các biện pháp quản lý phát
triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng trong thời gian tới. Các biện
pháp này được đề xuất dựa vào các nguyên tắc chủ yếu như sau:
Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế
Các biện pháp đề xuất phải căn cứ vào đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, căn cứ vào kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội nói chung và của ngành giáo dục, đào tạo trên địa bàn huyện Đan Phượng
nói riêng.
Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp đề xuất phải căn cứ vào tình hình thực tiễn và phù hợp với
yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học của huyện Đan Phượng. Giải pháp
được đề xuất sẽ kịp thời khắc phục những bất cập, yếu kém đang tồn tại trong
quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng
hiện nay.
Công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học phải nhấn vào trọng tâm là
nâng cao chất lượng, trên cơ sở số lượng và cơ cấu hợp lý nhằm đáp ứng yêu
cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
77
Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan
Các biện pháp đề xuất khi triển khai thực hiện phải có mối quan hệ gắn bó
khăng khít với nhau, hỗ trợ cho nhau. Mỗi biện pháp khi triển khai thực hiện
không những không loại trừ nhau, mà ngược lại đều có ảnh hưởng tốt lẫn nhau,
tăng tính hiệu quả cho nhau. Tính đồng bộ của các biện pháp sẽ làm tăng tính
hiệu quả của từng biện pháp và đảm bảo sự thành công của tiến trình quản lý
nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện Đan Phượng.
Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất phải phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đan Phượng, phù hợp với nền nếp văn
hoá, tập quán, lối sống của huyện, tính đặc thù của cộng đồng dân cư và nguồn
lực đầu tư cho GD&ĐT nói chung và cho phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
nói riêng. Nguyên tắc khả thi giữ một vị trí quan trọng, đòi hỏi khi tiến hành
triển khai biện pháp, người quản lý phải nhanh nhạy, dự đoán được các tình
huống và xử lý tốt các tình huống có thể ảnh hưởng đến tiến độ của việc thực
hiện biện pháp để đảm bảo cho các biện pháp được thực hiện có hiệu quả.
Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng phải thực
sự dựa vào những nội dung và phương pháp của các biện pháp trước đây và hiện
nay đang thực hiện có hiệu quả. Biện pháp mới đề xuất không phủ định toàn bộ
cái đã có, mà chỉ phủ định tính lỗi thời, sự lạc hậu và sự không phù hợp của các
biện pháp trước đây và hiện nay một cách biện chứng; giải pháp mới sẽ kế thừa
đầy đủ các tinh hoa chọn lọc để hoàn thiện hơn và thực sự đem lại nhiều hiệu
quả hơn trong bối cảnh môi trường triển khai mới của các biện pháp. Trên thực
tế, quá trình phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng đã được
quan tâm và có nhiều biện pháp thiết thực đã được đặt ra, song do yêu cầu đổi
mới giáo dục nói chung, đổi mới giáo dục tiểu học nói riêng, nên cần điều chỉnh
để đội ngũ giáo viên tiểu học của huyện phát triển toàn diện về số lượng cũng
như chất lượng, đáp ứng yêu cầu về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo.
78
3.2.2. Các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng
3.2.2.1. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển đội
ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng
Mục tiêu
Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học nhằm
giúp các cấp quản lý có một cách nhìn tổng thể và có những bước đi đúng đẳn
trong quá trình phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng; đưa
hoạt động phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học vào nề nếp, chủ động, có tầm
nhìn, đáp ứng yêu cầu phát triển KT – XH của huyện Đan Phượng trước mắt và
lâu dài; đồng thời làm cơ sở khoa học cho việc bố trí nguồn nhân lực, tạo các
điều kiện đảm bảo, xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển chọn, sử dụng, bồi
dưỡng, kiểm tra, đánh giá giáo viên theo yêu cầu chuẩn hóa, làm cho đội ngũ
giáo viên ngày càng phát triển, phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục của
huyện Đan Phượng ở mỗi giai đoạn.
Kế hoạch chiến lược này phải đạt yêu cầu :
- Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- Có tính khả thi cao.
- Góp phần khắc phục được những yếu kém trong công tác xây dựng kế
hoạch trước đây.
Nội dung
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục và các
cán bộ quản lý nhà nước có liên quan tới giáo dục về tầm quan trọng của việc kế
hoạch hóa công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học.
Bồi dưỡng và huấn luyện năng lực lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo
viên tiểu học ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho cán bộ quản lý giáo dục các
cấp và cán bộ các ban ngành có liên quan đến giáo dục.
Lãnh đạo Phòng GD-ĐT huyện phải nắm bắt tình hình đội ngũ giáo viên,
có kế hoạch quy hoạch đội ngũ thông qua các bộ phận chức năng của Phòng
GD-ĐT, đặc biệt là bộ phận Tổ chức cán bộ, làm tham mưu để quy hoạch, sắp
79
xếp lại hợp lý đội ngũ giáo viên cho từng nhà trường. Ngoài ra, muốn làm tốt
công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên tiểu học, phải dự báo tốt hướng phát triển
sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng của huyện, gắn với
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của địa phương.
Đề xuất Định hướng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học, làm cơ sở lập
kế hoạch hàng năm và kế hoạch 5 năm. Cụ thể: Định hướng bồi dưỡng, chuẩn
hóa đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; Định hướng
tạo nguồn giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học đến 2020, tầm
nhìn đến 2030; Định hướng đổi mới công tác tuyển dụng, luân chuyển đội ngũ
giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học trong tình hình
phát triển KT – XH; Định hướng đào tạo, tạo nguồn giáo viên chất lượng cao theo
các tiêu chí cụ thể về giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn, sức khỏe, năng khiếu
sư phạm, trình độ ngoại ngữ, tin học,khả năng tổ chức hoạt động tập thể; Định
hướng phát triển đội ngũ giáo viên chuyên biệt, giáo viên dạy trẻ khuyết tật, trẻ tự
kỉ; Định hướng nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác dạy học của
giáo viên tiểu học; Định hướng nâng cao đời sống và thực hiện ưu đãi cho giáo
viên tiểu học ngoài chế độ chính sách quy định của nhà nước.
Xây dựng nề nếp làm việc theo kế hoạch, có mục tiêu, chương trình hành
động cụ thể cho cán bộ quản lý giáo dục trong công tác phát triển đội ngũ giáo
viên tiểu học.
Cách thức tiến hành
Phòng GD&ĐT đề xuất lãnh đạo UBND huyện thành lập Ban chỉ đạo
công tác lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng.
Thành phần là: lãnh đạo, chuyên viên của các phòng: GD&ĐT, phòng Nội vụ,
Tài chính, Bảo hiểm xã hội, Hội khuyến học, đại biểu chính quyền huyện, xã,
đặc biệt cần có sự tham gia của các cán bộ quản lý cấp trường.
Ban chỉ đạo có trách nhiệm rà soát đội ngũ giáo viên về độ tuổi, giới tính,
thâm niên công tác để làm cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ theo các
định hướng đã nêu ở trên; Lập kế hoạch tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai
trò của công tác lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cho cán bộ
80
quản lý giáo dục; Mở các lớp tập huấn về lập kế hoạch cho các cán bộ quản lý
giáo dục các cấp và các cán bộ ban ngành có liên quan với giáo dục tham gia;
Quản lý thời gian, mục tiêu, nhân sự tham gia, và nghiệm thu công tác lập kế
hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học từ cấp trường đến cấp huyện.
Hàng năm bộ phận Tổ chức cán bộ của Phòng GD-ĐT kết hợp với tổ
trưởng phụ trách cấp tiểu học rà soát lại đội ngũ giáo viên tiểu học hiện có để
tham mưu cho lãnh đạo Phòng GD-ĐT thấy được: Số lượng thừa/ thiếu, tăng/
giảm; Cần bổ sung, hoàn thiện những gì; Tình hình chất lượng đội ngũ giáo
viên. Bởi lẽ, điều cần quan tâm trong công tác quy hoạch là số lượng và chất
lượng đội ngũ. Về mặt số lượng, chú ý sự tăng giảm, lý do tăng, giảm, chuẩn bị
cho lực lượng thay thế. Về mặt chất lượng, cần quan tâm đến trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, trình độ chính trị, khả năng thích ứng cao với điều kiện hiện tại.
Về tạo nguồn giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030, phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng tham mưu với các cấp
lãnh đạo phối hợp với các trường Sư phạm để đào tạo đội ngũ giáo viên tiểu học
theo yêu cầu. Hình thức đào tạo: Tập trung chính quy và đào tạo từ xa.
Điều kiện thực hiện
Trước hết, để có sự thống nhất, đồng bộ trong công việc triển khai thực
hiện xây dựng kế hoạch, giữa UBND huyện và các cơ quan chức năng có liên
quan trực tiếp là Phòng nội vụ, Phòng Tài chính – Kế hoạch cần có sự phân cấp,
phân quyền hết sức rõ ràng, phối hợp với nhau chặt chẽ hơn và trách nhiệm cụ
thể hơn:
- Phòng Nội vụ - Cơ quan quản lý phát triển nguồn nhân lực tại địa
phương - phải quản lý tốt đội ngũ giáo viên hiện có, chỉ đạo thực hiện các chế
độ chính sách đối với giáo viên như tuyển dụng, nâng lương, thuyên chuyển,
giảm biên chế...
- Phòng Tài chính - Kế hoạch - Cơ quan quản lý và phân phối nguồn nhân
lực, vốn đầu tư - phối hợp với Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục và Đào tạo để gắn
kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo (trong đó có kế hoạch phát triển đội ngũ
giáo viên) với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, từ đó có kế
hoạch đầu tư kinh phí thích hợp.
81
- Phòng Giáo dục và Đào tạo - cơ quan quản lý trực tiếp về giáo dục và
đào tạo - có nhiệm vụ:
+ Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới trường lớp, cơ sở vật chất, học
sinh, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên.
+ Chỉ đạo Hiệu trưởng các trường tiểu học thực hiện tốt việc xây dựng kế
hoạch phát triển trường lớp tại địa phương - Kế hoạch trung hạn - để có cơ sở
dữ liệu lập quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên sát thực tế, phù hợp,
tránh sự bất cập.
+ Phối hợp với phòng Nội vụ của huyện tham mưu với Huyện ủy, UBND
huyện trong công tác tuyển dụng, sắp xếp đội ngũ giáo viên tiểu học.
+ Lãnh đạo phòng giáo dục huyện phải có sự chỉ đạo sát sao, đồng thời
tranh thủ sự quan tâm của Huyện ủy, UBND huyện, Sở GD&ĐT Hà Nội và sự
giúp đỡ của các cấp, các ngành trong huyện về việc lập quy hoạch, kế hoạch
phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học.
Như vậy, công tác chỉ đạo lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
phải có sự phối hợp nhất quán giữa ngành giáo dục và các cấp chính quyền, các cơ
quan, ban ngành có liên quan. Sự nhất quán này được thể hiện bằng các văn bản có
tính pháp lệnh của Sở GD – ĐT Hà Nội và của UBND huyện Đan Phượng.
Bên cạnh đó, cũng cần có đội ngũ chuyên viên chuyên trách trong việc
xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học, thực hiện công tác
tuyên truyền, bồi dưỡng kỹ năng lập kế hoạch cho cán bộ giáo dục các cấp và
các bộ phận có liên quan trên địa bàn huyện Đan Phượng.
3.2.2.2. Tuyển dụng giáo viên tiểu học chất lượng cao
Mục tiêu
Giải pháp này nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu
học bằng cách tăng dần số lượng giáo viên tiểu học được đào tạo chính qui, tuổi
đời trẻ, có năng lực vào đội ngũ giáo viên tiểu học. Giải pháp này cũng nhằm
từng bước trẻ hoá và chuẩn hoá đội ngũ giáo viên tiểu học để phát triển bền
vững giáo dục tiểu học ở huyện Đan Phượng.
82
Nội dung
Bổ sung và tuyển chọn giáo viên là biện pháp trước mắt và lâu dài, cần có
sự quan tâm, phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành. Yêu cầu đặt ra của biện
pháp này là khắc phục tình trạng thiếu hụt giáo viên hiện nay như giáo viên Văn
hóa và giáo viên những môn chuyên như Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Ngoại
ngữ, Tin học. Việc bổ sung giáo viên cần đảm bảo sự đồng bộ, cân đối về cơ cấu
bộ môn, góp phần tạo nên sự ổn định lâu dài về đội ngũ.
Về đổi mới công tác tuyển dụng giáo viên, cần tổ chức tuyển chọn một
cách rộng rãi; Tiến hành hợp đồng thử việc theo năm học và đảm bảo đủ số
lượng tối thiểu các bộ môn. Đổi mới hình thức tuyển chọn hiện nay theo nhiều
phương pháp , trong đó có phương pháp kết hợp, vừa đánh giá qua hồ sơ vừa
đánh giá dựa trên chất lượng công tác trong thời gian hợp đồng thử việc bằng
những tiêu chí cụ thể, được lượng hóa khoa học.
Cách thức tiến hành
Phòng GD&ĐT lập kế hoạch xin tuyển chọn những môn thiếu giáo viên
do mất cân đối cơ cấu bộ môn, thay thế GV nghỉ hưu, tiến tới việc Hiệu trưởng
phải được trao quyền và chịu trách nhiệm tham gia vào quá trình tuyển dụng,
tuyển chọn GV mới về trường.
Công tác rà soát đội ngũ về cơ cấu chuyên môn, độ tuổi, giới tính, thâm
niên công tác , nguyện vọng chuyển đổi…phải được thực hiện đồng bộ ở các
trường và có sự tổng hợp, theo dõi tại phòng GD – ĐT huyện.
Rà soát biên chế thành phố giao, tiếp tục tuyển dụng sinh viên sư phạm có
trình độ đại học (chính quy), trình độ thạc sỹ về công tác tại địa phương. Đó là
những hạt nhân, trong tương lai sẽ là nòng cốt để nâng cao chất lượng giáo dục
tiểu học trên địa bàn huyện.
Tham mưu cải tiến việc tổ chức thi hoặc xét tuyển viên chức cho giáo viên
cả về nội dung lẫn hình thức nhằm bảo đảm tuyển chọn đúng người có năng lực
vào ngạch giáo viên.
UBND huyện cần tham mưu với UBND thành phố, các cấp có thẩm
quyền, việc tính biên chế 1,5 giáo viên/lớp (tính cả giảo viên dạy chuyên) là
83
chưa đảm bảo đủ cho các trường dạy học 2 buổi/ngày, trong khi nội dung dạy
buổi 2 là dạy phân hóa học sinh nên phải cần thêm biên chế.
UBND huyện cần xây dựng chính sách thu hút sinh viên sư phạm tốt
nghiệp đại học loại giỏi là người địa phương về công tác tại huyện. Trong quá
trình tuyển chọn, cần đưa ra các tiêu chuẩn ưu tiên dành cho GV giỏi, GV có
thâm niên công tác, GV có trình độ trên chuẩn, các sinh viên tốt nghiệp loại giỏi
về công tác tại huyện.
Thực hiện chế độ dân chủ, công khai trong tuyển chọn GV, xây dựng và
thực hiện quy trình tuyển chọn một cách chặt chẽ, công bằng và khách quan. Có
sự phối hợp chặt chẽ giữa hiệu trưởng các trường tiểu học, Phòng GD&ĐT và
Phòng Nội vụ. Thành lập hội đồng tuyển dụng cấp huyện, Phòng GD&ĐT là cơ
quan thường trực, thành viên là Phòng Nội vụ cùng hiệu trưởng các trường có
nhu cầu tuyển dụng.
Điều kiện thực hiện
Bổ sung và tuyển chọn giáo viên là biện pháp trước mắt và lâu dài, cần có
sự quan tâm, phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành.
Việc bổ sung giáo viên cần đảm bảo sự đồng bộ, cân đối về cơ cấu bộ
môn, góp phần tạo nên sự ổn định lâu dài về đội ngũ.
Những điều kiện trên sẽ tạo cho Đan Phượng một cơ chế cởi mở hơn
trong quản lý nhà nước về tuyển dụng giáo viên tiểu học chất lượng cao.
3.2.2.3.Sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên tiểu học hiện có
Mục tiêu
Giải pháp này nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng đội ngũ giáo viên
tiểu học hiện có trên địa bàn thành phố Hà Nội. Giúp các cấp quản lý giáo dục
có thể bố trí, sử dụng, sắp xếp, thuyên chuyển một cách hợp lý đội ngũ, phát huy
được các thế mạnh đội ngũ, tiết kiệm tiền bạc, công sức, tạo ra hiệu quả giáo dục
cao nhất.
84
Nội dung
Trước tiên, muốn sử dụng hợp lý thì phải đánh giá đúng thực trạng đội
ngũ giáo viên hiện có. Đánh giá đúng thực trạng là một vấn đề hệ trọng, rất nhạy
cảm và phức tạp. Đánh giá đúng bản chất, năng lực giáo viên sẽ phát huy được
tiềm năng của từng người và của cả đội ngũ cán bộ. Tuy nhiên đánh giá giáo
viên lại là một việc cực kỳ khó khăn, đây là một khâu yếu trong công tác cán bộ
từ trước đến nay, nguyên nhân chủ yếu là do việc đánh giá giáo viên còn nặng
về cảm tính, thiếu khách quan và thiếu đánh giá thường xuyên liên tục.
Do đó khi khảo sát đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên cần lưu ý một số
điểm sau:
+ Đánh giá đội ngũ phải dựa vào nhiều nguồn thông tin: Lấy ý kiến đánh
giá của đội ngũ giáo viên đồng nghiệp, lãnh đạo địa phương, phụ huynh học
sinh, dư luận xã hội... và tự đánh giá của bản thân họ như tác giả đã tiến hành.
Hàng năm phòng giáo dục nên tổ chức cho đội ngũ cán bộ giáo viên đóng góp ý
kiến xây dựng đội ngũ giáo viên đơn vị.
+ Đảm bảo tính khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát triển trên cơ
sở thực hiện tự phê bình và phê bình. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ,
kết luận theo đa số, công khai với giáo viên được đánh giá.
Thông qua việc đánh giá, cần làm rõ ưu điểm, khuyết điểm về phẩm chất,
năng lực... xem xét đâu là những ưu điểm chính, đâu là những yếu điểm cơ bản
và phài đặc biệt chú ý đến hướng phát triển giáo viên đó, đồng thời cần có sự
phân loại, trên cơ sở đó giúp cho phòng Giáo dục huyện làm tốt công tác sử
dụng, đào tạo, bồi dưỡng.
Bên cạnh đó, cần thực hiện tốt việc luân chuyển, điều động, thuyên
chuyển giáo viên hợp lý. Đây là giải pháp nhằm mục đích điều hoà cơ cấu đội
ngũ giáo viên, khắc phục tình trạng nơi thì thừa giáo viên trong khi nơi khác thì
thiếu giáo viên, ưu tiên phát triển giáo dục ở những vùng khó khăn, tạo điều kiện
để giáo viên giao tiếp nhiều và học tập nhiều kinh nghiệm hơn.
85
Cách thức tiến hành
Về hình thức và phương pháp đánh giá:
Bản thân giáo viên tự kiểm điểm, đánh giá theo các tiêu chí định sẵn.
Tham khảo ý kiến tín nhiệm của đồng nghiệp.
Xin ý kiến đánh giá của Ban Giám hiệu, Công đoàn, các đoàn thề khác.
Xin ý kiến đánh giá của cơ quan quản lý cấp trên (phòng Giáo dục - Đào tạo).
Cần có tiêu chí luân chuyển giáo viên phù hợp để làm giảm mức chênh
lệch về chất lượng dạy học giữa các trường ở các khu vực dân cư khác nhau,
đồng thời tạo tính công bằng cho các giáo viên khi tham gia dạy học tại các
trường ở khu vực khó khăn trong huyện.
Để chủ động khắc phục tình trạng thiếu GV trong giai đoạn tới, các
trường cần hợp đồng với GV mới, trẻ, khỏe, có năng lực chuyên môn tốt, nhưng
ngân sách phải duyệt dự toán trả lương (hiện tại các trường phải tự trả lương cho
GV hợp đồng). Đồng thời, Phòng GD&ĐT phân công GV (Ngoại ngữ, Mỹ
thuật, Tin học) ở các trường đủ hoặc thừa GV dạy hỗ trợ các trường thiếu GV.
Việc phân công công tác cần được tiến hành một cách khoa học, hợp lý, công
bằng, khách quan tạo ra sự đoàn kết, nhất trí cao trong nhà trường, tạo ra hiệu
quả giáo dục cao nhất.
Điều kiện thực hiện.
Phòng Giáo dục và Đào tạo cần phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu cho
UBND huyện xây dựng qui chế điều chuyển giáo viên trong huyện gắn với các
chế độ, chính sách thích hợp nhằm động viên khuyến khích giáo viên giỏi, giáo
viên ở các trường dư thừa chuyển công tác tới trường thiếu giáo viên. Đây là
việc làm khó nhưng không phải là không làm được. Làm được việc này thì mới
cân đối được đội ngũ giáo viên tiểu học toàn huyện.
3.2.2.4.Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học
theo yêu cầu chuẩn hóa
Mục tiêu
Giải pháp này nhằm định hướng và triển khai có hiệu quả công tác bồi
dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện, để
86
trong thời gian tới, huyện Đan Phượng có đội ngũ giáo viên tiểu học có trình độ
chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng công tác dạy và học trên địa bàn.
Nội dung
Định hướng và triển khai có hiệu quả công tác bồi dưỡng, nâng cao chất
lượng toàn diện của đội ngũ, trọng tâm là nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức
lối sống, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp dạy học, năng lực, khả
năng sáng tạo, thích ứng với sự thay đổi, hướng tới mục tiêu chuẩn hóa để đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Bồi dưỡng GV, giúp họ kịp thời nắm bắt thông tin. Đây là những thông tin
phục vụ cho công tác giảng dạy và giáo dục như truy cập trang web tài nguyên
dạy học; những giáo án phục vụ cho đổi mới phương pháp dạy học, những tài
liệu tham khảo phục vụ tốt cho việc tổ chức và quản lý lớp học.
Cách thức tiến hành
Trước hết, cần nâng cao nhận thức của giáo viên trong việc bồi dưỡng
thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, làm cho họ nhận thấy việc
bồi dưỡng thường xuyên là yêu cầu, là nhu cầu thực sự của mỗi giáo viên.
Bên cạnh đó, cần chú trọng bồi dưỡng phẩm chất đạo đức lối sống cho đội
ngũ GV. Đó là nhận thức, tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân,
một nhà giáo đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, chấp hành quy chế
của ngành GD, chấp hành kỷ luật lao động, nội quy và các quy định của nhà
trường. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp, nhân cách, lối sống cho GV, tinh thần
đấu tranh chống tiêu cực, ý thức phấn đấu vươn lên về chuyên môn, tạo uy tín
với đồng nghiệp, với HS, phụ huynh và xã hội, tính trung thực trong công tác,
tạo dựng mối đoàn kết trong cơ quan, nhiệt tình phục vụ nhân dân.
Xây dựng đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán ở các trường tiểu học. Đội ngũ
giáo viên cốt cán là những người có nhiều kinh nghiệm trong dạy học, đóng vai
trò nòng cốt về chuyên môn trong nhà trường và có khả năng bồi dưỡng cho thế
hệ giáo viên đi sau trưởng thành. Do vậy để có được đội ngũ giáo viên cốt cán
chúng ta cần thực hiện :
87
+ Đề ra tiêu chuẩn cho giáo viên cốt cán: Do ngành Giáo dục - đào tạo quy định.
+ Chú trọng công tác bồi dưỡng, khuyến khích giáo viên tự học và nghiên
cứu khoa học. Căn cứ luật Giáo dục thì trình độ chuẩn cho giáo viên tiểu học là
tốt nghiệp Trung học sư phạm. Song nếu đội ngũ giáo viên của huyện đã đạt
chuẩn rồi thì việc đào tạo để nâng cao trình độ cho giáo viên là việc rất cần thiết,
phù hợp với mục tiêu phát triển của ngành giáo dục - đào tạo. Đan Phượng cũng
nên mạnh dạn phấn đấu đặt chuẩn tối thiểu của giáo viên tiểu học của huyện là
Cao đẳng sư phạm để tạo tiền đề cho giáo viên phấn đấu học tập.
Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm tại các nhà trường phải được làm
tốt hơn. Qua bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, giáo viên có điều kiện để phát huy
năng lực học tập, có nhiều kinh nghiệm và từng bước nâng cao chất lượng dạy
học. Các hình thức bồi dưỡng có thể thực hiện là :
Cấp trường
Sinh hoạt chuyên đề theo nhóm chuyên môn
Thao giảng trên lớp
Dự giờ rút kinh nghiệm
Tham quan thực tế
Cấp huyện
Sinh hoạt chuyên môn liên trường, thành lập tổ bộ môn liên trường với những
môn Âm nhạc, Mĩ thuật, Ngoại ngữ, Tin học, Thể dục.
Hội thảo
Thi giáo viên giỏi
Tập huấn về phương pháp dạy học, kỹ năng sử dụng thiết bị dạy và học...
Phải đổi mới phương thức bồi dưỡng thường xuyên theo hướng phát huy nỗ
lực tự học của cá nhân và cá nhân chịu trách nhiệm về việc học của bản thân mình.
Thường xuyên tổ chức các chuyên đề về đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp giảng dạy nâng cao trình độ tay nghề cho giáo viên.
Bồi dưỡng kiến thức về ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác soạn
giảng, góp phần đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá
học sinh. Hiện tại 100% các trường tiểu học đều có phòng máy tính và tổ chức
88
cho học sinh được học môn tự chọn tin học, 80% giáo viên soạn bài trên máy
tính. Trong tương lai không xa, các chương trình phần mềm dạy học, các thiết bị
hiện đại tiếp tục được đưa vào ứng dụng, máy vi tính sẽ là công cụ trợ giảng gần
gũi của người giáo viên. Trình độ Tin học của giáo viên phải được cập nhật và
nâng cao.
Bồi dưỡng kiến thức về ngoại ngữ cũng là một trong những vấn đề quan
trọng, giúp giáo viên có điều kiện học hỏi kinh nghiệm trên các diễn đàn dạy
học cũng như có khả năng nghiên cứu tài liệu tham khảo nước ngoài. Do vậy để
thực hiện tốt công tác bồi dưỡng ngoại ngữ cho giáo viên, huyện Đan Phượng
cần dành kinh phí bồi dưỡng thỏa đáng, liên kết với Trung tâm Ngoại ngữ - Tin
học của thành phố để đưa giáo viên đi học ngoại ngữ, có chính sách khuyến
khích giáo viên tự học.
Tiếp tục đưa giáo viên Ngoại ngữ mà có trình độ năng lực chưa đáp ứng
theo yêu cầu Đề án Ngoại ngữ Quốc gia đi học tập nâng chuẩn, đến 2020 đảm
bảo 100% giáo viên Ngoại ngữ bậc tiểu học có chứng chỉ B2 trở lên.
Bồi dưỡng phương pháp tự học, tự bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên tiểu
học, giúp họ học tập có hiệu quả hơn.
Khuyến khích, tạo điều kiện cho GV tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ, động viên việc tự bồi dưỡng, tạo điều kiện để GV dự giờ lẫn
nhau, tổ chức các tiết dạy mang tính sáng tạo để GV giới thiệu những hình thức
tổ chức dạy học cũng như phương pháp đổi mới trong việc dạy học của bản
thân. Trân trọng những sáng tạo dù nhỏ của GV để kích thích sự tìm tòi, học hỏi,
nâng cao tay nghề. Tổ chức thi đua viết sáng kiến kinh nghiệm và thông tin khoa
học, coi đây là một trong những con đường tự bồi dưỡng thiết thực và hiệu quả.
Tổ chức tham quan, học tập ở những đơn vị có những thành công trong
những hoạt động đặc thù cả nhà trường để GV có điều kiện giao lưu, học hỏi
kinh nghiệm.
Tổ chức những chuyên đề trong trường, cụm, trong huyện nhằm giúp GV
có cơ hội nắm bắt kinh nghiệm nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. Hoạt động này
giúp GV có điều kiện giao lưu, học hỏi và thống nhất phương pháp dạy học tốt
89
nhất cho từng chuyên đề giảng dạy giữa các GV dạy từng môn trong huyện.
Làm tốt hoạt động nầy sẽ mang lại rất nhiều lợi ích, mọi thành viên trong nhóm
có cơ hội trao đổi, học hỏi đồng nghiệp về kinh nghiệm trong giảng dạy, những
cách làm hay để từ đó có cách tự giải quyết những vấn đề mình đang lúng túng
và từng bước hoàn thiện, củng cố, nâng cao trình độ. Hoạt động này phải có kế
hoạch cụ thể, có sự xây dựng định hướng chuyên đề riêng cho từng bộ môn, sử
dụng đội ngũ GV cốt cán làm nòng cốt cho hoạt động này và phải có sự chỉ đạo
sát sao của cán bộ Phòng GD&ĐT cùng Ban Giám hiệu các nhà trường.
Tổ chức thi GV giỏi và coi đây là một hoạt động chuyên môn nhằm nâng
cao trình độ kiến thức, kỹ năng sư phạm cho GV. Hoạt động này cần làm tốt ở cả
ba cấp trường, huyện và Thành phố. Qua đó, GV có thể thấy được trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của mình ở mức độ nào để từ đó có sự phấn đấu vươn lên.
Bên cạnh việc cử GV đi học các lớp chuẩn hóa, nâng chuẩn trường bồi
dưỡng giáo dục thì cần tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sư phạm,
bồi dưỡng phương pháp giảng dạy theo hướng đổi mới tích cực, khắc phục kiểu
dạy truyền thụ một chiều, nặng về lý thuyết, bồi dưỡng năng lực thực hành, ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy và học tập cho đội ngũ GV
tiểu học.
Tăng cường quản lý,đánh giá hiệu quả công tác bồi dưỡng, thường xuyên
kiểm tra, đánh giá công tác tự học, tự bồi dưỡng của GV, luôn có những lời
động viên, khen thưởng kịp thời cho những GV đã làm tốt công tác tự bồi dưỡng
và bồi dưỡng.
Điều kiện thực hiện
Hình thức bồi dưỡng cần phải mềm dẻo, linh hoạt, tạo điều kiện tối đa để
giáo viên vừa học, vừa làm, không ảnh hưởng đến công tác chuyên môn, không
quá tốn kém về tiền bạc.
Cần có cơ chế hỗ trợ kinh phí cho giáo viên tiểu học tham gia học tập nâng chuẩn.
Các ngành, các cấp hữu quan cần chuẩn bị chu đáo đội ngũ giảng viên, cơ
sở vật chất, tài liệu phục vụ cho công tác bồi dưỡng. Nội dung chương trình bồi
dưỡng phải thiết thực với thực tế giảng dạy của giáo viên tiểu học. Phương pháp
tập huấn, bồi dưỡng phải tích cực hóa người học.
90
Các trường cần có một chiến lược đào tạo, bồi dưỡng GV với các hoạt
động cụ thể và thiết thực, đưa vào Nghị quyết, phương hướng, nhiệm vụ hàng
năm, có các quy định cụ thể, rõ ràng về yêu cầu bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của
GV theo yêu cầu chuẩn hóa. Cần quán triệt tới lãnh đạo và toàn thể GV trong
nhà trường có nhận thức đúng đắn, có thái độ tích cực đối với công tác bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ.
Tạo điều kiện về thời gian, thực hiện tốt chính sách đãi ngộ đối với những
GV đi học bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Tham mưu,
phối hợp với UBND huyện và các tổ chức khác như Hội Khuyến học, hội Cựu
giáo chức, hội cha mẹ học sinh. Có chế độ hỗ trợ, động viên, khen thưởng những
người có thành tích xuất sắc trong việc học tập, bồi dưỡng, đặc biệt là các GV
tham gia học tập trên chuẩn. Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với các GV
sau khi đã hoàn thành tốt các chương trình đào tạo, bồi dưỡng như nâng lương
sớm, đề bạt, thăng chức.
Phòng GD&ĐT cần làm tốt công tác tham mưu với Sở GD&ĐT trong
công tác bồi dưỡng đội ngũ GV, cơ sở vật chất của nhà trường phải được đầu tư
để đáp ứng các yêu cầu cho việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Tăng cường các
điều kiện sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, tạo điều kiện về thời gian để GV tự
học, tự nghiên cứu.
3.2.2.5. Tạo môi trường thuận lợi, hoàn thiện cơ chế, chính sách, chế
độ đãi ngộ đối với giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện
Mục tiêu
Giải pháp này nhằm giúp huyện điều chỉnh, hoàn thiện một số chế độ, chính
sách, chế độ đãi ngộ đối với giáo viên tiểu học trong huyện, tạo động lực để đội
ngũ giáo viên tiểu học an tâm, phấn khởi cống hiến, công tác.
Nội dung
Hoàn thiện một số chính sách, chế độ đãi ngộ đối với GV tiểu học để đời
sống GV được đảm bảo ổn định, từng bước được cải thiện tăng thu nhập chính
đáng cho GV bằng chính nghề dạy học, tạo động lực trong đội ngũ GV.
Tạo môi trường xã hội thuận lợi cho sự phát triển của GV, tăng cường đầu
tư phát triển đội ngũ. Hoạt động của nhà trường thực sự đi vào nền nếp, các
91
thành viên trong nhà trường có sự phối hợp và cộng đồng trách nhiệm, tạo được
bầu không khí tâm lý phấn khởi, đoàn kết trong tập thể sư phạm nhà trường.
Nhà trường có chính sách động viên kịp thời những tập thể, cá nhân tiêu biểu
trong công tác, có chính sách khuyến khích cho đội ngũ GV không ngừng học
tập nâng cao trình độ.
Cách thức tiến hành
Nghiên cứu, kiến nghị các cấp hữu quan có chính sách đãi ngộ để động viên
giáo viên tiểu học có thành tích xuất sắc, người được đào tạo trình độ cao như:
Cải tiến chính sách về lương và các chế độ đãi ngộ đối với GV tiểu học.
Thực hiện nâng lương đúng hạn, tổ chức nâng lương sớm cho GV đạt thành tích
cao trong công tác như GV giỏi cấp Thành phố, GV giỏi cấp Quốc gia, Chiến sỹ
thi đua cấp Thành phố.
Chính sách đãi ngộ đối với người có ý thức tự học để nâng cao trình độ mà
không dựa vào kinh phí đào tạo của Nhà nước;
Tổ chức kịp thời việc chuyển ngạch cho giáo viên tiểu học đủ tiêu chuẩn
theo quy định;
Hỗ trợ cho giáo viên được tham gia học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ;
Cải tiến công tác thi đua khen thưởng :
Trong nhiều năm qua, giáo viên ít quan tâm đến việc phấn đấu vì cơ chế
đánh giá bất hợp lý. Do đó việc cải tiến công tác thi đua khen thưởng trong
ngành giáo dục đào tạo tại huyện Đan Phượng cần phải được tiến hành kịp thời
theo hướng sau đây:
+ Thiết kế chuẩn đánh giá thi đua cho từng danh hiệu một cách hợp lý hơn.
+ Tổ chức đánh giá, công nhận danh hiệu một cách công bằng: công bằng
giữa các giáo viên trong cùng một đơn vị, công bằng giữa các đơn vị trường học
với nhau trong huyện
Quan tâm, đầu tư, cải tạo môi trường, phương tiện làm việc của giáo viên
tiểu học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hóa.
Thực hiện tốt qui chế luân chuyển giáo viên, tạo sự công bằng, tạo điều
kiện cho giáo viên vùng khó khăn vươn lên, theo kịp vùng thuận lợi.
92
Hoàn thiện cơ sở vật chất của nhà trường, bảo đảm nhu cầu tối thiểu cho
các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao
cuộc sống vật chất, tinh thần cho GV. Môi trường, cảnh quan luôn khang trang,
sạch đẹp.
Phân công lao động một cách khoa học, hợp lý tạo ra sự đoàn kết nhất trí
trong đội ngũ. Quan tâm, đầu tư, cải tạo môi trường, phương tiện làm việc của
GV theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Bảo đảm các điều kiện tối thiểu để GV
hoàn thành nhiệm vụ, gồm các điều kiện về tài liệu tự học, tự nghiên cứu để
nâng cao trình độ, các thiết bị dạy học hiện đại, các phòng chức năng như phòng
học bộ môn phòng thực hành. Thực hiện có hiệu quả chương trình xây nhà công
vụ cho GV, tạo điều kiện cho GV có chỗ ở ổn định. Làm được việc này là thực
hiện được chính sách xã hội đúng đắn, mang tính chiến lược lâu dài.
Động viên GV hưởng ứng các phong trào thi đua, các hoạt động văn hóa
văn nghệ, thể dục thể thao, hoàn thành tốt công việc được giao bằng cả tinh thần
và vật chất. Trên cơ sở thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ đối với đơn vị có thu để
tăng cường các điều kiện lao động và công tác nâng cao thu nhập và mức sống
cho GV.
Thực hiện tốt chức năng giám sát, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện quy
chế dân chủ, chi tiêu nội bộ. Phối hợp với cơ quan y tế tổ chức khám sức khỏe
định kỳ hàng năm cho GV.
Xây dựng cơ chế đãi ngộ cho đội ngũ giáo viên tiểu học , trước hết là
những giáo viên có cống hiến xuất sắc cho giáo dục tiểu học của huyện trong
nhiều năm như: Chính sách ưu đãi về nhà ở, khám chữa bệnh; Chính sách ưu đãi
về tuyển dụng con em vào ngành giáo dục; Chính sách ưu đãi về khen thưởng
các danh hiện thi đua của Đảng và Nhà nước; Chính sách phát hiện, tuyển chọn,
đào tạo và bồi dưỡng cán bộ để trọng dụng người có đức có tài.
Huy động và sử dụng hợp lý các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để tăng
cường chế độ đãi ngộ cho giáo viên tiểu học của Thành phố nhân dịp lễ, Tết
hoặc hỗ trợ cho các giáo viên dạy học tại các khu vực dân cư đặc biệt khó khăn.
Phòng GD-ĐT huyện cần có báo cáo về chế độ, chính sách của giáo viên
tiểu học và tờ trình dự toán kinh phí theo các nội dung trên.
93
Phòng GD-ĐT huyện tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền để có cơ
chế phối hợp với các đoàn thể và ban ngành trong huyện như phòng Nội vụ,
phòng Kế hoạch – Tài chính, Bảo hiểm xã hội, phòng Lao động và thương binh
xã hội, Hội huyến học…xây dựng giải pháp về tài chính, tạo điều kiện cho việc
phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng.
Điều kiện thực hiện
Để các chính sách, chế độ dành cho đội ngũ giáo viên tiểu hoc có tính khả
thi cao, UBND huyện cần chỉ đạo các ban ngành cùng xây dựng chính sách sao
cho phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương. Phòng GD-ĐT huyện
phải tranh thủ được sự ủng hộ của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan
quản lý nhà nước có liên quan đến việc xây dựng cơ chế, chính sách cho giáo
viên tiểu học.
Các cấp, các ban ngành của thành phố cần có cơ chế thông thoáng để các
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội khác có cơ hội cùng tham gia thực hiện xã hội
hoá giáo dục tiểu học...
Hiệu trưởng các trường tích cực tham mưu, đề xuất cho cấp trên để xây
dựng các chính sách, chế độ hợp với lòng dân, với tâm tư, nguyện vọng của GV
và bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của GV.
Các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên cần nêu cao tinh thần trách
nhiệm, phát huy vai trò người đại diện và bảo vệ quyền lợi chính đáng cho đội
ngũ GV, chủ động phối hợp, đề xuất với hiệu trưởng nhà trường thực hiện tốt
chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên. Nhà trường cần có biện pháp tạo
nguồn kinh phí chính đáng hỗ trợ đời sống cho GV, nhất là với các GV có hoàn
cảnh khó khăn, đầu tư cơ sở vật chất cho các hoạt động như thể dục thể thao,
văn hóa văn nghệ, thu hút được sự tham gia của GV vào các hoạt động lành
mạnh và bổ ích.
Các giải pháp về cơ chế, chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng cần phải thực sự xuất phát từ
thực tiễn đời sống, từ nhu cầu và nguyên vọng của đông đảo giáo viên.
94
3.2.2.6. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên
Mục tiêu
Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn tại các cơ sở giáo dục
tiểu học nhằm mục tiêu đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên theo
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học và yêu cầu xã hội hóa giáo dục hiện nay.
Các công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, xếp loại làm cho mỗi GV tự
xác định rõ về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, chuyên môn,
nghiệp vụ so với yêu cầu, so với chuẩn và đồng nghiệp. Từ đó xây dựng cho
mình kế hoạch rèn luyện học tập, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, không ngừng phát triển nghề nghiệp. Trên cơ sở đánh giá,
xếp loại GV, hiệu trưởng các trường có hướng bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, tiếp tục
đào tạo, bồi dưỡng, sàng lọc và giải quyết chế độ, chính sách cho GV.
Nội dung
Xây dựng nề nếp công tác kiểm tra, thanh tra chuyên môn tại các cơ sở
giáo dục cả về hình thức và nội dung.
+ Về hình thức: Thanh tra, kiểm tra toàn diện kết hợp với thanh tra từng
mặt; Thanh, kiểm tra định kỳ kết hợp với thanh, kiểm tra đột xuất.
+ Về nội dung: Thanh, kiểm tra cần bám sát các tiêu chuẩn của Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
Thanh, kiểm tra chuyên môn của giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng
cần thực hiện theo quy chế “Thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ
thống giáo dục quốc dân”, ban hành kèm theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT
ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá công tác quản lý chuyên môn, trọng
tâm là kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định của Bộ GD&ĐT về chương
trình giảng dạy, sách giáo khoa, quản lý chặt chẽ hoạt động dạy thêm, học thêm,
thực hiện quy chế của nhà trường. Kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch,
các hoạt động trong nhà trường và mọi lĩnh vực như tài chính, cơ sở vật chất, y
tế học đường. Đánh giá mức độ hoàn thành công việc của nhà trường, của
từng thành viên trong nhà trường nhằm kịp thời điều chỉnh các hoạt động của
nhà trường và đôn đốc, hoàn thành theo tiến độ công việc.
95
Kiểm tra hồ sơ chuyên môn theo quy định thông qua kiểm tra việc thực
hiện, hoàn thiện các loại hồ sơ được phân công, phụ trách. Kiểm tra nề nếp
giảng dạy và giáo dục, tăng cường dự giờ, thăm lớp, kiểm tra việc thực hiện giờ
lên lớp và các hoạt động khác của nhà trường.
Thanh tra, kiểm tra, đánh giá và phân loại GV. Công tác kiểm tra nhà
trường và đánh giá hoạt động sư phạm của GV nhằm đánh giá, tư vấn, đổi mới
phương pháp dạy học của GV nói chung đặc biệt là đối với GV dạy chương
trình mới. Thanh tra việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, trọng tâm là
kiểm tra công tác chuẩn bị và triển khai thực hiện.
Chất lượng giáo dục không phải được quyết định bởi từng cá nhân, mà
cần có sự phối hợp của tập thể sư phạm và của môi trường xã hội. Vì vậy, nhà
trường cần lập kế hoạch từng năm học thể hiện sự phối hợp đó. Bên cạnh việc
duy trì hoạt động thanh tra GV, Phòng GD&ĐT cần tiến hành thanh tra các
trường trong việc thực hiện các kế hoạch đó ít nhất trong một năm mỗi trường
được thanh tra một lần.
Trong trường tiểu học, việc kiểm tra và đánh giá đội ngũ GV cần được
chú trọng, có sự hướng dẫn, chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT. Hiệu trưởng
các trường lập kế hoạch và thực hiện trong năm học. Kết quả đánh giá được sử
dụng để xếp loại GV cuối năm. Kết quả của từng đợt kiểm tra là cơ sở để hiệu
trưởng điều chỉnh kịp thời các hoạt động trong nhà trường hoặc điều chỉnh, uốn
nắn GV thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả hơn. Những nhà quản lý giáo dục có thể
dựa vào đây để phân công, sử dụng đội ngũ nhằm phát huy những mặt mạnh và
những hạn chế của mỗi GV. Qua việc kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành
công việc, kết quả các hoạt động giáo dục, từ đó đề ra các biện pháp phù hợp,
kịp thời, điều chỉnh các hoạt động giáo dục tránh được những sai sót.
Cách thức tiến hành
Một là kiện toàn bộ máy thanh tra giáo dục. Phòng GD&ĐT phân công
một cán bộ phụ trách công tác thanh tra. Sử dụng đội ngũ thanh tra viên của
huyện làm công tác thanh tra, kiểm tra, giúp Phòng GD &ĐT kiểm tra, đánh giá
được đội ngũ GV, nâng cao nghiệp vụ của GV trong công tác giảng dạy, giáo
dục HS. Đây chính là mục tiêu mà công tác kiểm tra cần đạt được.
96
Hai là xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá GV trong năm học
Ba là triển khai, phổ biến đầy đủ nội dung kiểm tra, đánh giá GV theo
chuẩn GV tiểu học cho toàn thể GV.
Bốn là xây dựng quy trình thống nhất kiểm tra toàn diện GV, gồm 3 giai
đoạn: chuẩn bị, tổ chức, xếp loại GV và xử lý sau đánh giá xếp loại.
Phòng GD-ĐT tổ chức tập huấn công tác thanh tra, kiểm tra cho cán bộ
quản lý (Ban giám hiệu, tổ trưởng tổ chuyên môn) và các giáo viên kiêm nhiệm
làm thanh tra viên.
Phòng GD-ĐT hướng dẫn các nhà trường lập kế hoạch và thực hiện kế
hoạch thanh tra, kiểm tra chuyên môn theo từng năm học.
Hiệu trưởng các nhà trường xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra,
kiểm tra chuyên môn và công khai trước giáo viên. Yêu cầu về kế hoạch:
Lịch thanh tra, kiểm tra phải được bố trí hợp lý, không chồng chéo với các
hoạt động chuyên môn , tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên về thời gian và
không gây áp lực tâm lý.
Nội dung thanh tra, kiểm tra cần gắn với tiến trình hoạt động dạy học trong
năm học.
Đối tượng và nội dung thanh tra, kiểm tra cũng cần cân nhắc hợp lý với
thực tiễn nhà trường. Mục tiêu là 100% giáo viên trong trường được thanh tra,
kiểm tra. Các giáo viên trẻ có thể thanh tra, kiểm tra toàn diện ngay học kì 1 để
định hướng hoạt động dạy học đúng chuẩn nghề nghiệp và phù hợp với thực tiễn
nhà trường . Các giáo viên có thâm niên công tác thì có thể thanh tra từng mặt
để phát huy ưu điểm, và hạn chế nhược điểm trong hoạt động dạy học.
Lựa chọn người thanh tra, kiểm tra cũng cần cân nhắc và bố trí hợp lý
theo yêu cầu của nội dung thanh tra, kiểm tra. Người thanh tra, kiểm tra trong
nhà trường là giáo viên cùng tổ bộ môn, tổ trưởng chuyên môn, ban giám hiệu,
thah tra viên kiêm nhiệm.
Phòng GD-ĐT sau mỗi học kì và kết thúc năm học tổng kết, rút kinh
nghiệm kết quả các hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên môn để mỗi giáo viên
và nhà trường có sự cải tiến hoạt động dạy học theo đúng Chuẩn nghề nghiệp.
97
Tăng cường mạng lưới thanh tra, cộng tác viên thanh tra của phòng giáo
dục, cần chú ý cả số lượng và chất lượng.
Dựa vào hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra của Sở GD&ĐT để cụ thể hóa nội
dung, phương thức, chế độ kiểm tra phù hợp với đặc điểm trường tiểu học của huyện.
Công tác thanh tra giáo viên tiểu học cần làm có nền nếp và hiệu quả hơn.
Chức năng cơ bản của phòng giáo dục huyện là phải tiến hành công tác kiểm tra.
Đối với giáo dục tiểu học của huyện Đan Phượng trong những năm tới, tác giả
xin nêu một số vấn đề cần quan tâm:
Tăng cường mạng lưới thanh tra, cộng tác viên thanh tra của phòng giáo
dục, cần chú ý cả số lượng và chất lượng.
Dựa vào hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra của Sở GD&ĐT để cụ thể hóa nội
dung, phương thức, chế độ kiểm tra phù hợp với đặc điểm trường tiểu học của
huyện.
Nội dung thanh tra đội ngũ giáo viên các trường tiểu học là:
+ Việc chấp hành đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
trước hết là việc thực hiện các quy định của ngành.
+ Ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần đoàn kết nội bộ
+ Đạo đức, tác phong, lối sống
+ Thực hiện nhiệm vụ năm học được phân công
+ Công tác dự giờ, hồ sơ giáo án, hoạt động chủ nhiệm lớp...
+ Công tác tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu, nâng cao tay nghề giáo viên
+ Dự giờ giảng dạy.
Kịp thời thanh tra, kiểm tra những vụ việc có liên quan đến đội ngũ giáo
viên các trường, ngăn chặn những biểu hiện lệch lạc, tiêu cực, sai phạm trong
công tác chuyên môn.
Thay đổi các hình thức kiểm tra, kết hợp giữa thanh tra. kiểm tra của
phòng giáo dục, Sở GD&ĐT với công tác tự kiểm tra chéo giữa các đơn vị, phối
hợp giữa kiểm tra toàn diện với kiểm tra chuyên đề.
Những kiến nghị, đề xuất của đoàn thanh tra, kiểm tra cần được giải quyết
thoả đáng, kịp thời phát hiện, động viên những cá nhân, tập thể điển hình nêu
gương tốt, xử lý nghiêm túc những trường hợp sai phạm.
98
Sau mỗi đợt thanh tra, kiểm tra cần phải có kết luận thông báo đến đơn vị,
cá nhân được kiểm tra, đồng thời rút ra được những nhận xét, đánh giá cơ bản,
bài học kinh nghiệm để thông báo đến đội ngũ giáo viên khi cần thiết.
Cần có kế hoạch tham mưu với Sở GD&ĐT bồi dưỡng nghiệp vụ thanh
tra cho thanh tra viên kiêm nhiệm của các phòng giáo dục, giúp cho đội ngũ này
có nghiệp vụ vững vàng, đánh giá giáo viên tiểu học chuẩn xác, khách quan và
công bằng.
Điều kiện thực hiện
Cập nhật, lưu giữ, bám sát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về
thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực giáo dục để triển khai thực hiện, nhất là Thông
tư số 39/2013/TT-BGD&ĐT về Hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh
vực giáo dục.
Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT cần xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa nội dung
thanh tra, kiểm tra, quy trình đánh giá, xếp loại GV, chỉ đạo nhà trường thực
hiện tốt công tác tự kiểm tra đánh giá và xếp loại GV hàng năm.
Các trường cần xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá và cụ thể hóa các
nội dung kiểm tra, đánh giá, xếp loại GV trong từng học kỳ và cả năm học để
GV biết và chủ động thực hiện. Thực hiện tốt việc phân cấp quản lý, tạo ra
tính chủ động và chịu trách nhiệm cho các thành viên tham gia quản lý trong
nhà trường.
Có sự phối hợp của Ban Giám hiệu, công đoàn, đoàn thanh niên, thanh tra
nhân dân trong việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá. Mặt khác, các trường cần gắn
liền việc kiểm tra, đánh giá GV với công tác thi đua, khen thưởng.
Phòng GD-ĐT cần có chỉ đạo cụ thể và giám sát kế hoạch và triển khai kế
hoạch thanh tra, kiểm tra chuyên môn tại các cơ sở giáo dục tiểu học.
Hiệu trưởng và ban lãnh đạo các trường tiểu học phải coi vấn đề thanh tra,
kiểm tra chuyên môn là biện pháp thiết thực trong việc nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên nhà trường. Đồng thời có phương pháp tuyên truyền, hướng dẫn,
tạo sự đồng thuận trong đội ngũ giáo viên và các lực lượng xã hội cùng tham gia
hưởng ứng.
99
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội, tác giả đề xuất 06 biện
pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng. Đó là:
Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên
tiểu học huyện Đan Phượng
Biện pháp 2: Tuyển dụng giáo viên tiểu học chất lượng cao.
Biện pháp 3: Sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên tiểu học hiện có.
Biện pháp 4: Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
tiểu học theo yêu cầu chuẩn hóa
Biện pháp 5: Tạo môi trường thuận lợi, hoàn thiện cơ chế, chính sách,
chế độ đãi ngộ đối với giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện.
Biện pháp 6: Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên
Những biện pháp nghiên cứu trên mới chỉ là bước khởi đầu, cần có sự
quan tâm giúp đỡ của các cấp các ngành và sự phối hợp, hưởng ứng một cách
tích cực, tự giác của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý ở các trường tiểu học
huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội. Đồng thời bản thân tác giả phải tiếp tục
nghiên cứu để đạt được kết quả như mong đợi.
100
KẾT LUẬN
Đội ngũ GVTH đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo và nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện và góp phần vào thành công của đổi mới giáo dục.
Vì vậy, công tác xây dựng và phát triển đội ngũ GVTH là một nhiệm vụ hết sức
quan trọng và cấp thiết, vừa mang tính cấp bách trước mắt vừa mang tính chiến
lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020.
Nhìn một cách toàn diện thì hệ thống các trường tiểu học huyện Đan
Phượng đã phát triển mạnh mẽ, từng bước đã có những đóng góp nhất định cho
sự phát triển chung của giáo dục Đan Phượng và đang trên đà phát triển bền vững.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận tại chương 1, tìm hiểu và đánh giá thực
trạng đội ngũ giáo viên và công tác quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo
viên của các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng, chỉ ra được những
mặt mạnh, mặt yếu và nguyên nhân ở chương 2, tác giả đề xuất 06 biện pháp
QLNN về phát triển đội ngũ GVTH theo quan điểm chuẩn hóa, minh chứng
được mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp.
Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên
tiểu học huyện Đan Phượng
Biện pháp 2: Tuyển dụng giáo viên tiểu học chất lượng cao.
Biện pháp 3: Sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên tiểu học hiện có.
Biện pháp 4: Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
tiểu học theo yêu cầu chuẩn hóa
Biện pháp 5: Tạo môi trường thuận lợi, hoàn thiện cơ chế, chính sách,
chế độ đãi ngộ đối với giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện.
Biện pháp 6: Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên.
Các biện pháp trên đã được tiến hành khảo nghiệm trên thực tế công tác
tại địa bàn huyện Đan Phượng và được ý kiến đồng thuận cao của các nhà quản
lý nói chung, các nhà quản lý giáo dục nói riêng và các đồng chí giáo viên của
các trường tiểu học huyện Đan Phượng.
101
Mỗi biện pháp có vị trí và chức năng khác nhau song có mối quan hệ chặt
chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Những biện pháp mà luận văn đề xuất phải được
thực hiện một cách đồng bộ (có thể có ưu tiên) thống nhất để tạo ra sự hỗ trợ
giữa các biện pháp thì mới có thể đạt hiệu quả cao nhất.
Có thể nói, các nhiệm vụ đặt ra của luận văn về vấn đề nghiên cứu đã
được thực hiện. Những biện pháp đề xuất trong luận văn có thể áp dụng hoặc
tham khảo để quản lý đội ngũ GVTH không chỉ cho huyện Đan Phượng mà còn
có thể sử dụng cho các địa phương khác có điều kiện tương tự. Các biện pháp
này là kết quả nghiên cứu trong một giai đoạn nhất định về thực tế công tác phát
triển đội ngũ GVTH trên địa bàn huyện Đan Phượng. Do vậy, theo thời gian cần
được bổ sung để phù hợp với từng giai đoạn phát triển của giáo dục nhà trường
đáp ứng yêu cầu xã hội.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí Thư (2004), Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về việc xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD.
2. Ban Tuyên giáo Trung ương (2013), Tài liệu hỏi-đáp Nghị quyết Hội nghị
lần thứ Tám Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Ban Tuyên Giáo Trung ương (2013), Tài liệu học tập Nghị quyết Hội nghị
lần thứ Tám ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Ban Tuyên giáo Trung ương (2013), Tài liệu nghiên cứu Nghị quyết Hội nghị
lần thứ Tám Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Đặng Quốc Bảo (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, Giáo trình
cao học quản lý giáo dục đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Đặng Quốc Bảo (2006), Phát triển con người và các chỉ số phát triển con
người, Giáo trình cao học quản lý giáo dục đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Trần Quốc Bình (2006), Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên tiểu học thành phố Hà Nội đến năm 2015, Viện chiến lược và chương
trình giáo dục.
8. Bộ GD&ĐT (2007), Điều lệ trường Tiểu học ban hành theo Quyết định số
07/2007/ QĐ-BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT.
9. Bộ GD&ĐT (2007), Thông tư số 35/2007/TT-BGD&ĐT hướng dẫn bộ máy
biên chế các trường phổ thông.
10.Bộ GD&ĐT (2008), Thông tư số 43/2008/TT-BGD&ĐT của bộ GD&ĐT
hướng dẫn công tác thanh tra các cơ sở giáo dục và đánh giá hoạt động sư
phạm của giáo viên.
11.Bộ Chính trị (2009), Thông báo Kết luận số 242 – TB/TW ngày 15/4/2009
của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII),
phương hướng phát triển GD&ĐT đến năm 2020.
12.Bộ GD&ĐT (2011), Chương trình phát triển ngành sư phạm và các trường sư
phạm từ năm 2011 đến năm 2020.
13.Bộ GD&ĐT (2011), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2012-2013, Nhà
xuất bản giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
14.Bộ GD&ĐT (2012), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2013-2014, Nhà
xuất bản giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
15. Bộ GD&ĐT (2013), Hỏi-đáp về một số nội dung đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
16. Bộ GD&ĐT (2013), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2014-2015, Nhà
xuất bản giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
17.Bộ GD&ĐT (2014), Thông tư số 43/2008/TT-BGD&ĐT ban hành Quy định
đánh giá học sinh tiểu học.
18.Chính phủ, Nghị định số 43/2000/NĐ-CP, ngày 30/8/2000 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.
19.Vũ Cao Đàm (1996), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản Khoa
học Kỹ thuật, Hà Nội.
20.Đảng bộ huyện Đan Phượng (2010), Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Đan
Phượng lần XXI (nhiệm kỳ 2010-2015)
21.Đảng bộ thành phố Hà Nội (2010), Văn kiện Đại hội Đảng bộ thành phố Hà
Nội khóa XIV (nhiệm kỳ 2010-2015)
22.Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XI)
23.Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24.Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành
trung ương khóa XI, Văn phòng Trung ương Đảng Hà Nội.
25.Vũ Thị Vân Hà (2010), Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học thành phố
Hạ Long tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2010 – 2015, Luận văn Thạc sĩ Học viện
Quản lí giáo dục.
26.Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề Giáo dục và khoa học Giáo dục, Nhà
xuất bản Giáo dục Hà Nội.
27.Phạm Minh Hạc (1996), Vấn đề con người trong chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.
28.Phạm Minh Hạc (2001), nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào
CNH-HĐH, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.
29.Bùi Hiền (2001), Từ điển Giáo dục học, Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa.
30.Trần Diên Hiển (2008), Đổi mới phương thức đào tạo giáo viên tiểu học góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục, Tạp chí Giáo dục số 155.
31.Trần Bá Hoành (2006), Vấn đề về giáo viên – Những nghiên cứu lý luận và
thực tiễn, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội.
32.Học viện Hành chính Quốc gia (1992), Giáo trình quản lý hành chính Nhà
nước Hà Nội.
33.Học viện Hành chính Quốc gia (2008), Giáo trình Quản lý nguồn nhân lực xã
hội, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
34.Hồ Chí Minh toàn tập, tập 8, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2000.
35.Vũ Xuân Hùng (2012), Dạy học hiện đại và nâng cao năng lực dạy học cho
giáo viên, Nhà xuất bản Quốc gia, Hà Nội.
36.Huyện Đan Phượng (2010), Chương trình hành động của Ban thường vụ
Thành ủy về xây dựng và phát triển huyện Đan Phượng đến năm 2015, định
hướng đến năm 2020.
37.Huyện ủy- UBND huyện Đan Phượng (2009), Đan Phượng xưa và nay, Nhà
xuất bản Lao động.
38.Dương Giáng Thiên Hương (2008), Các cách tiếp cận giải quyết vấn đề trong
dạy học tiểu học, Tạp chí Giáo dục số 199.
39.Nguyễn Thị Thu Hương (2011),Quản lý nhà nước về nâng cao chất lượng
giáo dục tiểu học thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính,
Hà Nội.
40.Đặng Huỳnh Mai (2004), Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, Tạp chí Giáo dục số 214.
41.Vũ Văn Ninh (2014), Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ở thành
phố Nam Định tỉnh Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp, Luận văn Thạc sĩ
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
42.Nguyễn Tấn Phát (2008), Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học thị
xã Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long đến năm 2015, Luận văn Thạc sĩ Học viện
Quản lí giáo dục;
43.Nguyễn Ngọc Quang (1998), Những khái niệm cơ bản về lý luận Quản lý
giáo dục, Luận văn Thạc sĩ Trường Cán bộ quản lý Giáo dục Đào tạo TW 1.
44.Quốc hội (2005, sửa đổi bổ sung 2009), Luật giáo dục, Nhà xuất bản đại học
Quốc gia, Hà Nội.
45.Thành ủy Hà Nội (2009), Nghị quyết số 29 của Ban Thường vụ Thành ủy về
xây dựng và phát triển huyện Đan Phượng đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020.
46.Nguyễn Thị Thấn (2007), Chương trình giáo dục tiểu học ở Nhật Bản và đôi
điều suy nghĩ về chương trình giáo dục tiểu học ở nước ta, Tạp chí Giáo dục
số 171.
47.Bùi Anh Tuấn (2008), Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện
Từ Liêm – Hà Nội đến năm 2015, Luận văn Thạc sĩ Học viện Quản lí giáo dục.
48.Ngô Hiền Tuyên (2016), Đổi mới giáo dục tiểu học – Những yếu tố làm nên
thành công, Website của Bộ Giáo dục và đào tạo.
49.UBND huyện Đan Phượng (2008), Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2015, định hướng đến năm 2020.
50.Viện Ngôn ngữ học (2001), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng,
Trung tâm từ điển học, Hà Nội.
51.Phạm Viết Vượng (2003), Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành
GD&ĐT, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội.
52.Phạm Viết Vượng (2000), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Giáo
trình dành cho học sinh cao học và nghiên cứu sinh, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội.
53.David C.Korten (1993), Bước vào thế kỉ 21. Hành động tự nguyện và chương
trình nghị sự toàn cầu, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội.
54. Website Bộ Giáo dục và Đào tạo: http://pbc.moet.gov.vn/?page=9.6
55. Website Đảng Cộng sản Việt Nam: http://dangcongsan.vn/
56. Website Huyện Đan Phượng: http://danphuong.hanoi.gov.vn/
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
Xin đồng chí vui lòng cho biết đôi nét về bản thân:
Giới tính Nam Nữ Năm sinh: ……….
Giáo viên Cán bộ quản lý
Giáo viên biên chế Giáo viên hợp đồng Giáo viên tập sự
Trình độ đào tạo:
Đại học sư phạm Cao đẳng sư phạm
Trung học sư phạm Đại học khác Sau đại học
Thâm niên công tác trong ngành:
Thâm niên giảng dạy tại trường:
Thâm niên làm công tác quản lý tại trường:
Nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học về công tác phát triển đội
ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến bằng
cách đánh dấu (x) hoặc trả lời về một số vấn đề chúng tôi nêu dưới đây:
1. Công tác quy hoạch, lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
trên địa bàn huyện Đan Phượng của các cấp quản lý giáo dục?
Rất tốt Tốt Chưa tốt
2. Công tác tuyển dụng giáo viên tiểu học tại huyện Đan Phượng
Rất hợp lý Hợp lý Chưa hợp lý
3. Theo đồng chí trong thời gian tới, công tác tuyển dụng giáo viên phải đạt
được những yêu cấu nào? (ghi 3 yêu cầu theo thứ tự ưu tiên):
- ………………………………………………………………………
- ………………………………………………………………………
- ………………………………………………………………………
4. Kết quả nội dung công tác bồi dưỡng giáo viên tiểu học tại huyện Đan
Phượng
Rất hiệu quả Hiệu quả Chưa hiệu quả
5. Theo đồng chí, hiện nay nội dung nào người giáo viên cần được bồi
dưỡng (đánh số thứ tự)
Tin học
Ngoại ngữ
Nghiệp vụ sư phạm
Chuyên đề
Chính trị
Đào tạo nâng chuẩn
Ý kiến khác:
6. Nhận xét về các khóa bồi dưỡng mà đồng chí đã được tham dự 3 năm gần
đây bằng cách khoanh tròn vào điểm số:
Kết quả
Chƣa hiệu quả Hiệu quả Rất hiệu quả
Nội dung bồi dƣỡng
Chuyên đề
Nghiệp vụ sư phạm
Ngoại ngữ
Tin học
Chính trị
Đào tạo nâng chuẩn
7. Công tác bồi dưỡng giáo viên hiện nay trên địa bàn huyện Đan Phượng
Hiệu quả
Chƣa tốt Bình thƣờng Tốt Khá
Công tác bồi dƣỡng GV
Phù hợp với chương trình giảng dạy
của giáo viên
Đáp ứng mục tiêu của ngành giáo dục
Nội dung bồi dưỡng
Hình thức bồi dưỡng
Phương pháp bồi dưỡng
Hiệu quả các lớp bồi dưỡng
Chính sách đãi ngộ cho GV đi học
8. Chế độ đãi ngộ và chính sách đối với đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa
bàn huyện Đan Phượng
Rất thỏa đáng Thỏa đáng Chưa thỏa đáng
9. Nhận xét kết quả đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học hiện
nay bằng cách đánh dấu x vào ô thích hợp
Các lĩnh vực
Mức độ cần thiết Mức độ đạt đƣợc
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Ít
cần
thiết
Không
cần
thiết
Tốt Khá
Đạt
yêu
cầu
Chƣa
đạt
yêu
cầu
Lĩnh vực 1: Phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống
Nhận thức tư tưởng chính trị
Chấp hành pháp luật, chính
sách nhà nước
Chấp hành quy chế của
ngành, nhà trường, kỷ luật
lao động
Đạo đức và lối sống, trung
thực, đoàn kết
Trung thực, đoàn kết
Lĩnh vực 2: Kiến thức
Kiến thức cơ bản
Kiến thức về tâm lý học sư
phạm và tâm lý học lứa tuổi,
giáo dục tiểu học
Kiến thức về kiểm tra, đánh
giá kết quả
Kiến thức phổ thông
Kiến thức địa phương
Lĩnh vực 3: Kỹ năng sư
phạm
Lập được kế hoạch dạy hoc,
biết cách soạn giáo án theo
hướng đổi mới
Tổ chức và thực hiện các
hoạt động dạy học trên lớp và
ngoài giờ
Công tác chủ nhiệm lớp
Thực hiện thông tin hai chiều
Xây dựng, bảo quản và sử
dụng hồ sơ
10. Quan điểm của đồng chí về một số giải pháp xây dựng và phát triển đội
ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng hiện nay
TT Các biện pháp quản lý
Tính cần thiết Tính khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
Rất
khả
thi
Khả
thi
Không
khả
thi
1 Lập quy hoạch, kế hoạch
phát triển đội ngũ GV tiểu
học
2 Tuyển chọn, sử dụng đội ngũ
GV phù hợp với yêu cầu đổi
mới giáo dục
3 Tăng cường công tác bồi
dưỡng đội ngũ GV
4 Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, đánh giá
5 Tạo môi trường thuận lợi,
hoàn thiện cơ chế, chính
sách đối với đội ngũ GV
6 Tạo lập hệ thống thông tin
để quản lý, phát triển đội ngũ
7 Tăng cường mối liên hệ với
cộng đồng
Điểm TB chung X
11.Những biện pháp khả thi khác
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Trân trọng cảm ơn!

More Related Content

PDF
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
PDF
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
PDF
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
PDF
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
PDF
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
PDF
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
PDF
Luận án: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường THCS, Tp HCM
PDF
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận án: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường THCS, Tp HCM
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...

What's hot (20)

PDF
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên ...
PDF
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
DOC
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
PDF
Bài Giảng Chuyên Đề Lãnh Đạo Và Quản Lý Sự Thay Đổi Nhà Trường
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
DOCX
Thực Trạng Quản Lý Sử Dụng Thiết Bị Dạy Học Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
PDF
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
DOC
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ...
PDF
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
PDF
Tạo động lực lao động cho giáo viên tiểu học tại huyện Lộc Bình
PDF
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
PDF
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
PDF
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
PDF
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
PDF
Đề tài: Đào tạo phát triển nhân lực tại Công ty Nam Đình Vũ, HOT
PDF
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
PDF
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG ...
PDF
Luận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
DOC
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
Bài Giảng Chuyên Đề Lãnh Đạo Và Quản Lý Sự Thay Đổi Nhà Trường
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
Thực Trạng Quản Lý Sử Dụng Thiết Bị Dạy Học Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ...
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Tạo động lực lao động cho giáo viên tiểu học tại huyện Lộc Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Đề tài: Đào tạo phát triển nhân lực tại Công ty Nam Đình Vũ, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG ...
Luận án: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
Ad

Similar to Phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan Phượng (20)

PDF
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
PDF
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường Tr...
PDF
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN TRƢỜNG...
PDF
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...
PDF
Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Phan Thiết, t...
PDF
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú
PDF
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdf
PDF
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
PDF
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
PDF
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Hoa Lư
PDF
Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...
PDF
Luận văn: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim lớp 1...
PDF
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim
PDF
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên tiểu học
PDF
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức Giáo dục tại tỉnh Phú Thọ
PDF
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường THPT
PDF
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường trung học phổ thôn...
DOCX
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
PDF
THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...
PDF
Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng sư phạm cho sinh viên ngành tiế...
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường Tr...
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN TRƢỜNG...
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...
Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Phan Thiết, t...
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdf
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Hoa Lư
Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...
Luận văn: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim lớp 1...
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên tiểu học
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức Giáo dục tại tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường THPT
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường trung học phổ thôn...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...
Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng sư phạm cho sinh viên ngành tiế...
Ad

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

DOCX
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
DOCX
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
DOCX
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
DOCX
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
DOCX
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
DOCX
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
DOCX
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
DOCX
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
DOCX
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
DOCX
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
DOCX
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
DOCX
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
DOCX
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
DOCX
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
DOCX
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
DOCX
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
DOCX
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
DOCX
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
DOCX
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
DOCX
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu

Recently uploaded (20)

DOCX
2021_CTDT_CNTT_150TC HCMUTE ngành Công Nghệ Thông Tin
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
PDF
1001 câu đàm thoại thông dụng nhất.pdf
PDF
Giáo Dục Minh Triết: Tâm thế - Tâm thức bước vào kỷ nguyên mới
PDF
BÀI GIẢNG TÓM TẮT XÁC SUẤT THỐNG KÊ (KHÔNG CHUYÊN TOÁN, 2 TÍN CHỈ) - KHOA SƯ...
PDF
SÁNG KIẾN “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CUỘC THI KHOA HỌC K...
PDF
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
PDF
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 THEO FORM THI MỚI BGD - TẬP 2 - NĂM HỌC 2025-202...
PPTX
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
PDF
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 ...
DOC
De Cuong Chi Tiet Mon Hoc - Kien Truc He Thong.doc
PPTX
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
PDF
f37ac936-c8c6-4642-9bc9-a9383dc18c15.pdf
PDF
Bài giảng Xã hội học đại cương chuyên ngành
PDF
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
PPTX
Mô tả tổng quan về mô mình hóa robot nhiều bậc tự do
PPTX
Vấn đề cơ bản của pháp luật_Pháp Luật Đại Cương.pptx
PDF
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
PDF
BÀI GIẢNG CƠ SỞ SINH HỌC NGƯỜI - KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẠI HỌC ĐỒNG ...
2021_CTDT_CNTT_150TC HCMUTE ngành Công Nghệ Thông Tin
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
1001 câu đàm thoại thông dụng nhất.pdf
Giáo Dục Minh Triết: Tâm thế - Tâm thức bước vào kỷ nguyên mới
BÀI GIẢNG TÓM TẮT XÁC SUẤT THỐNG KÊ (KHÔNG CHUYÊN TOÁN, 2 TÍN CHỈ) - KHOA SƯ...
SÁNG KIẾN “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CUỘC THI KHOA HỌC K...
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 THEO FORM THI MỚI BGD - TẬP 2 - NĂM HỌC 2025-202...
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 ...
De Cuong Chi Tiet Mon Hoc - Kien Truc He Thong.doc
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
f37ac936-c8c6-4642-9bc9-a9383dc18c15.pdf
Bài giảng Xã hội học đại cương chuyên ngành
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
Mô tả tổng quan về mô mình hóa robot nhiều bậc tự do
Vấn đề cơ bản của pháp luật_Pháp Luật Đại Cương.pptx
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
BÀI GIẢNG CƠ SỞ SINH HỌC NGƯỜI - KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẠI HỌC ĐỒNG ...

Phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan Phượng

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THÚY HÀ NỘI - 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Tác giả Nguyễn Thị Huyền Trang
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp tại Học viện Hành chính, em luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của các thầy cô trong Ban Giám đốc Học viện, các thầy cô trong khoa Sau Đại học và các khoa thuộc Học viện. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn trân trọng nhất đến các thầy, cô giáo, đặc biệt là cô hướng dẫn Nguyễn Thị Thúy, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em nghiên cứu, hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cám ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, lãnh đạo UBND huyện Đan Phượng, lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Đan Phượng, cán bộ quản lý và giáo viên các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng đã nhiệt tình, tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả xin trân trọng cám ơn các bạn học viên lớp hành chính 19B8 Học viện Hành chính đã ủng hộ, giúp đỡ trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp. Vì điều kiện về thời gian và khả năng của bản thân có hạn, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự thông cảm, giúp đỡ và góp ý của quý thầy cô và bạn bè, đồng nghiệp. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Huyền Trang
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBQL : cán bộ quản lý CNH - HĐH : công nghiệp hoá, hiện đại hoá CSVC : cơ sở vật chất GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo GV : giáo viên GVTH : giáo viên tiểu học QLGD : quản lý giáo dục QLNN : quản lý nhà nước UBND : uỷ ban nhân dân
  • 6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................1 Chƣơng 1............................................................................................................................8 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ...................8 VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC .........................................8 1.1. Các khái niệm cơ bản...............................................................................................8 1.1.1. Quản lý................................................................................................................8 1.1.2.Quản lý nhà nước.............................................................................................10 1.1.3.Phát triển...........................................................................................................11 1.1.4. Giáo dục và giáo dục tiểu học .......................................................................11 1.1.5. Giáo viên và đội ngũ giáo viên tiểu học .......................................................12 1.1.6.Phát triển đội ngũ giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học......13 1.1.7.Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học.......................14 1.2.Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về phát triển đội ngũ giáo viên các trƣờng tiểu học................................................................................................................14 1.3.Nội dung chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nƣớc về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học.............................................................................................................16 1.3.1.Ban hành các văn bản quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học..................................................................................................16 1.3.2.Quy hoạch, lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên...............................18 1.3.3.Tuyển dụng giáo viên mới...............................................................................19 1.3.4.Sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên hiện có................................................19 1.3.5.Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên......................21 1.3.6.Tạo điều kiện, môi trường và đảm bảo cơ chế, chính sách cho đội ngũ phát triển ...................................................................................................................22 1.3.7.Thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên.........................................23
  • 7. 1.4.Các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến việc phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phƣợng .................................................................................24 1.4.1.Tình hình kinh tế - xã hội huyện Đan Phượng...........................................24 1.4.2.Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo của huyện Đan Phượng........26 1.4.3.Các yêu cầu của đổi mới giáo dục tiểu học trên cả nước nói chung, tại huyện Đan Phượng nói riêng ................................................................................27 1.4.4.Vấn đề về chính sách, về quản lý đối với đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng...................................................................................29 Tiểu kết chƣơng 1...........................................................................................................30 Chƣơng 2.........................................................................................................................31 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN .......................31 ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................31 2.1.Khái quát về giáo dục và giáo dục tiểu học huyện Đan Phƣợng thành phố Hà Nội .....................................................................................................................31 2.1.1. Tình hình phát triển giáo dục huyện Đan Phượng giai đoạn 2012 – 2015...31 2.1.2. Thực tiễn phát triển giáo dục Tiểu học huyện Đan Phượng....................34 2.2. Thực tiễn phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Đan Phượng .......39 2.2.1. Số lượng............................................................................................................39 2.2.2. Cơ cấu...............................................................................................................41 2.2.3. Chất lượng........................................................................................................43 2.3. Quản lý nhà nƣớc về phát triển đội ngũ giáo viên các trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội.......................................................47 2.3.1.Công tác triển khai văn bản............................................................................47 2.3.2. Công tác quy hoạch, lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên ..............49 2.3.3. Công tác tuyển dụng đội ngũ giáo viên........................................................51 2.3.4.Công tác sử dụng đội ngũ giáo viên..............................................................53 2.3.5. Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên..........................................................54 2.3.6. Việc xây dựng môi trường, đảm bảo chế độ, chính sách cho đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng..........................................................................58
  • 8. 2.3.7. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng .............................................................................................................60 2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc về phát triển đội ngũ giáo viên các trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội. ..............61 2.4.1. Mặt mạnh.........................................................................................................61 2.4.2. Mặt yếu .............................................................................................................63 2.4.3. Thuận lợi..........................................................................................................66 2.4.4. Khó khăn ..........................................................................................................67 2.4.5. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................68 Tiểu kết chƣơng 2...........................................................................................................71 Chƣơng 3..........................................................................................................................72 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN................72 ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI..............................72 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phƣợng .........................................................72 3.1.2. Về định hướng phát triển giáo dục huyện Đan Phượng...........................73 3.1.3. Định hƣớng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học. ..................................75 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phƣợng.................................................................................76 3.2.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ........................................................................76 3.2.2. Các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng ..........................78 3.2.2.1. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng..........................................................................78 Tiểu kết chƣơng 3...........................................................................................................99 KẾT LUẬN....................................................................................................................100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 9. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Quy mô trƣờng, lớp, học sinh của huyện Đan Phƣợng từ năm học 2012-2013 đến năm học 2014-2015..............................................................................31 Bảng 2.2. Chất lƣợng giáo dục đại trà giai đoạn 2012 - 2015 ................................32 Bảng 2.3. Chất lƣợng học sinh giỏi giai đoạn 2012 – 2015......................................32 Bảng 2.4. Số lƣợng giáo viên trực tiếp đứng lớp.......................................................33 Bảng 2.5. Số lƣợng học sinh tiểu học từng khối lớp từ năm học 2012-2013 đến năm học 2014-2015.........................................................................................................35 Bảng 2.6. Kết quả xếp loại học lực của học sinh tiểu học .......................................36 Bảng 2.7. Số lƣợng giải học sinh giỏi các cấp............................................................36 Bảng2.8.Tỷlệhọcsinhhoànthànhchƣơngtrìnhtiểuhọc,lênlớp,lƣuban,bỏhọc....37 Bảng 2.9. Số lƣợng đội ngũ giáo viên tiểu học từ 2012-2015..................................39 Bảng 2.10. Số lƣợng đội ngũ giáo viên tiểu học tại các trƣờng tiểu học huyện Đan Phƣợng.....................................................................................................................40 Bảng 2.11. Cơ cấu giáo viên theo độ tuổi, giới tính, tuổi nghề...............................42 Bảng 2.12. Đánh giá, xếp loại về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phƣợng................................................................44 Bảng 2.13. Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phƣợng 45 Bảng 2.14.Đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu học huyện Đan Phƣợng theo chuẩn về kiến thức......................................................................................................................46 Bảng 2.15.Đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu học huyện Đan Phƣợng theo chuẩn về kỹ năng sƣ phạm........................................................................................................46 Bảng 2.16. Kết quả tự đánh giá về công tác quy hoạch, lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phƣợng ........................................................50 Bảng 2.17. Mức độ hiệu quả nội dung bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phƣợng.........................................................................................................55 Bảng 2.18. Mức độ hiệu quả của công tác bồi dƣỡng của giáo viên tiểu học huyện Đan Phƣợng.........................................................................................................57 Bảng 2.19. Thực trạng chế độ đãi ngộ, các chính sách đối với đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phƣợng .........................................................................................59 Biểu đồ 2.1: Thực trạng công tác tuyển dụng giáo viên tiểu học huyện Đan Phƣợng ............................................................................................................................................52
  • 10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học được xem là bậc học nền tảng, là cơ sở ban đầu cho việc hình thành, phát triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Như vậy, giáo dục tiểu học là điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng cho việc đào tạo trẻ em trở thành công dân tốt của đất nước. Đội ngũ giáo viên tiểu học phải hội tụ được một cách đầy đủ những yêu cầu về phẩm chất đạo đức, kỹ năng sư phạm, trình độ chuyên môn…để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục tiểu học. Theo tác giả Nguyễn Lân Dũng, không có phần thưởng nào có thể khơi gợi tinh thần ham học thực sự, không có chế tài nào có thể bắt ép con người ta ham học, yêu học, mà chính những người thầy, bằng chính tấm gương sáng về lòng ham học, tinh thần tự học, đam mê nghiên cứu khoa học là nguồn cảm hứng tuyệt vời và sâu sắc nhất, bền bỉ nhất đối với học trò. Một người thầy giỏi sẽ biết cách chọn lọc những kiến thức thực sự cần thiết, phù hợp với trình độ, năng lực tiếp thu của học trò, truyền cho các em lòng đam mê nghiên cứu khoa học và tinh thần học tập suốt đời. Nhà nước ta đã và đang thực hiện chính sách phổ cập giáo dục tiểu học bắt buộc từ lớp 1 đến hết lớp 5 đối với tất cả trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi. Vì vậy, nhiệm vụ xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học luôn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và nhà nước ta. Huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội là một huyện ngoại thành với 15 xã và 01 thị trấn, có 19 trường Tiểu học. Thực tiễn quản lý giáo dục tiểu học huyện Đan Phượng cho thấy: đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng trong những năm qua, tuy đã dần đáp ứng yêu cầu về số lượng và bước đầu có tiến bộ về chất lượng, nhưng trước những yêu cầu của đổi mới giáo dục, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Đó là: - Chất lượng đội ngũ giáo viên nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu đa dạng của thực tiễn giáo dục đầy biến động. Đặc biệt, số lượng và chất lượng của
  • 11. 2 giáo viên ngoại ngữ (tiếng Anh) chưa đáp ứng yêu cầu của việc triển khai thực hiện Đề án quốc gia “Dạy ngoại ngữ cho học sinh phổ thông giai đoạn 2008 – 2020”. - Công tác đào tạo đội ngũ giáo viên còn nhiều bất cập. Các trường Sư phạm chưa đón đầu được xu thế phát triển của giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Tình trạng thiếu giáo viên dạy chuyên Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục vẫn còn diễn ra. Trong bối cảnh đó, giáo viên tiểu học phải dạy đủ các môn của cấp tiểu học kể cả các môn chuyên (trừ môn ngoại ngữ). Điều này đã dẫn đến tình trạng chất lượng giảng dạy của giáo viên đối với các môn chuyên sẽ kém hiệu quả. - Sự phân bố giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện chưa hợp lý. Ở những địa phương có điều kiện thuận lợi thì giáo viên tiểu học thừa, trong khi đó tại một số địa phương khó khăn, tình trạng thiếu giáo viên tiểu học tiếp tục diễn ra. Những bất cập này phần lớn xuất phát từ sự thiếu hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên. Hoạt động quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên cần phải được nghiên cứu cụ thể, xác định được thế mạnh và những hạn chế, có những giải pháp mang tính chiến lược và những biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng một cách đồng bộ, có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên và quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên trong ngành GD&ĐT nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng đã thu hút không ít sự quan tâm của các nhà quản lý, các nhà khoa học, đặc biệt là các nhà nghiên cứu… Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu được công bố trên các sách, báo, tạp trí và các ấn phẩm chuyên ngành. Các công trình đã đề ra phương hướng, giải pháp quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ giáo viên có hiệu quả, phù hợp với chiến lược phát triển GD&ĐT và kinh tế - xã hội. Chẳng hạn như:
  • 12. 3 Các sách đã xuất bản: - Trần Bá Hoành (2006), Vấn đề về giáo viên – Những nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội. - Học viện Hành chính (2008), Giáo trình Quản lý nguồn nhân lực xã hội, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. - TS Vũ Xuân Hùng (2012), Dạy học hiện đại và nâng cao năng lực dạy học cho giáo viên, Nhà xuất bản Quốc gia, Hà Nội. - Đặng Vũ Hoạt, Phó Đức Hòa, Giáo dục học tiểu học 1, Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm Hà Nội. - Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Hữu Hợp, Giáo dục học tiểu học 2, Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm Hà Nội. - TS Nguyễn Đình Chỉnh, TS Nguyễn Văn Lũy, TS Phạm Ngọc Uyển, Sư phạm học tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục. Các tạp chí: - Đặng Huỳnh Mai (2004), Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, Tạp chí Giáo dục. - Nguyễn Thị Thấn (2007), Chương trình giáo dục tiểu học ở Nhật Bản và đôi điều suy nghĩ về chương trình giáo dục tiểu học ở nước ta, Tạp chí Giáo dục. - Trần Diên Hiển (2008), Đổi mới phương thức đào tạo giáo viên tiểu học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, Tạp chí Giáo dục. - Dương Giáng Thiên Hương (2008), Các cách tiếp cận giải quyết vấn đề trong dạy học tiểu học, Tạp chí Giáo dục. - Ngô Hiền Tuyên (2016), Đổi mới giáo dục tiểu học – Những yếu tố làm nên thành công, Website của Bộ Giáo dục và đào tạo. - Chương trình phát triển ngành sư phạm và các trường sư phạm từ năm 2011 đến năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các luận văn thạc sĩ: - Bùi Anh Tuấn (2008), “Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Từ Liêm – Hà Nội đến năm 2015”, Học viện Quản lí giáo dục; - Nguyễn Tấn Phát (2008), “Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học thị xã Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long đến năm 2015”, Học viện Quản lí giáo dục;
  • 13. 4 - Vũ Thị Vân Hà (2010), “Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2010 – 2015”, Học viện Quản lí giáo dục. - Nguyễn Thị Thu Hương (2011),“Quản lý nhà nước về nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học thành phố Hà Nội”, Học viện Hành chính, Hà Nội. - Vũ Văn Ninh (2014), “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ở thành phố Nam Định tỉnh Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp”, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Nhìn chung, những cuốn sách và tạp chí nêu trên đã cung cấp cho độc giả nhiều kiến thức bổ ích liên quan tới giáo dục tiểu học, giáo viên tiểu học. Các luận văn thạc sĩ đã chỉ ra được thực trạng phát triển giáo dục tiểu học, thực trạng phát triển giáo viên tiểu học ở một số địa phương, từ đó đề ra những giải pháp thiết thực nhằm khắc phục thực trạng đó. Như vậy, cho đến nay, theo những tài liệu mà tác giả bao quát được, vẫn chưa có luận văn nào đề cập đến công tác quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học ở huyện Đan Phượng. Là một người con của quê hương Đan Phượng, với sự tâm huyết, tinh thần trách nhiệm và mong muốn sự nghiệp giáo dục của huyện nhà có nhiều đổi mới tích cực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tác giả đã tiến hành thực hiện đề tài luận văn Thạc sỹ "Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội". Kế thừa và chọn lọc những thành tựu của các tác giả đi trước, luận văn tập trung phân tích, luận giải những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn đang đặt ra trong quá trình quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng, tìm ra nguyên nhân của những yếu kém, hạn chế để từ đó
  • 14. 5 đưa ra đề xuất nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo dục tiểu học đã đề ra. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tác giả tập trung vào nghiên cứu ba nhiệm vụ cơ bản sau: - Làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên tiểu học nói riêng; Khẳng định sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội. - Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội. - Đề xuất các giải pháp cơ bản dựa trên cơ sở cụ thể để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đó là các nội dung hoạt động quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng trên các mặt: Triển khai các văn bản quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học, quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, tạo điều kiện, môi trường, đảm bảo chế độ, chính sách và thanh tra, kiểm tra đối với đội ngũ giáo viên ở các trường tiểu học. Về không gian: Nghiên cứu tại 19 trường tiểu học của huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội. Về thời gian: Các số liệu về giáo dục tiểu học của huyện Đan Phượng từ năm 2012 – 2015.
  • 15. 6 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước về công tác giáo dục - đào tạo, đặc biệt đối với giáo dục Tiểu học. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Để nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng, đề tài đã sử dụng kết hợp các phương pháp sau: - Phương pháp phân tích tài liệu có sẵn: phân tích các số liệu thu thập được từ phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng liên quan đến giáo dục tiểu học từ năm2012 – 2015; - Phương pháp điều tra xã hội học: Thiết kế bảng hỏi dành cho CBQL, chuyên viên, GVTH trên địa bàn thành phố Hà Nội; Lấy ý kiến chuyên gia. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu luận văn đã góp phần hệ thống hóa và làm phong phú thêm những lý luận cơ bản về quản lý nhà nước trong phát triển đội ngũ giáo viên, đặc biệt là giáo viên tiểu học. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn, tác giả đã xác định được hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội. Căn cứ vào đó, tác giả đã đề xuất được một số giải pháp góp phần khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý giáo dục, các nhà quản lý của địa phương, các nhà nghiên cứu trong việc quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học nói riêng và đội ngũ giáo viên nói chung.
  • 16. 7 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, viết tắt, bảng biểu sơ đồ và phụ lục, nội dung của luận văn được cấu trúc thành 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội. Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội.
  • 17. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Quản lý Từ điển Anh Việt – Viện Ngôn ngữ học định nghĩa: Quản lý (Management) có nghĩa là điều hành, điều khiển, tổ chức một công việc, một tổ chức, một tập thể…theo yêu cầu nhất định; Theo từ điển Tiếng Việt (2001) của Viện Ngôn ngữ học: "Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định, là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định" Theo Thuật ngữ hành chính thuộc Viện nghiên cứu hành chính - Học viện Hành chính Quốc gia định nghĩa về quản lý: "Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra...các quá trình xã hội và hoạt động của con người để hướng chúng phát triển phù hợp với quy luật xã hội, đạt được mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quản lý với chi phí thấp nhất". Trong lịch sử nhân loại có nhiều danh nhân nổi tiếng đã đề cập đến vấn đề quản lý, chức năng quản lý, đặc trưng của quản lý ở từng góc độ khác nhau. Hoạt động của con người ngày càng đa dạng, phức tạp nên quản lý từ đó cũng trở nên đa dạng, phức tạp và phong phú. Chính sự đa dạng, phức tạp và phong phú đó cho nên có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý. Dưới đây là một số quan niệm nổi bật. Quan niệm của các tác giả nước ngoài về quản lý Theo Afanaxev, quản lý con người có nghĩa là tác động đến anh ta, sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu của xã hội, tập thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể và cá nhân, thúc đẩy sự tiến bộ của cả xã hội lẫn cá nhân; Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich cho rằng: Quản lý là hoạt động đảm bảo sự phối hợp giữa nỗ lực các cá nhân nhằm đảm bảo mục tiêu
  • 18. 9 quản lý trong điều kiện chi phí thời gian, công sức, tài lực, vật chất ít nhất, đạt được kết quả cao nhất; Frederch William Taylor (Mỹ), Henry Fayol (Pháp), Max Webber (Đức) khẳng định: Quản lý là khoa học đồng thời là một nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. Quan niệm của các tác giả trong nước về quản lý Theo tác giả Nguyễn Bá Dương: “Hoạt động quản lý là sự tác động qua lại một cách tích cực giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý qua con đường tổ chức, là sự tác động điều khiển, điều chỉnh tâm lý và hành động của các đối tượng quản lý, lãnh đạo cùng hướng vào hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể và xã hội” Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và tác giả Nguyễn Quốc Chí định nghĩa thì quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức nhằm đạt mục đích nhất định” Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, quản lý gồm hai quá trình tích hợp lại với nhau, gắn kết với nhau: quản là sự coi sóc, giữ gìn duy trì hệ ở trạng thái ổn định. lý là sự sửa sang, sắp xếp đổi mới. Quản lý là ổn định và phát triển hệ thống. Các khái niệm trên đây, tuy khác nhau về cách diễn đạt, song chúng có chung những nét đặc trưng cơ bản sau đây: Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội. Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích. Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. Trong các khái niệm trên, bản thân tác giả nhận thấy khái niệm về quản lý của Học viện Hành chính Quốc gia là rõ ràng và đầy đủ nhất.
  • 19. 10 1.1.2.Quản lý nhà nước Theo giáo trình Lý luận hành chính nhà nước của Học viện Hành chính, quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nước, đó là quản lý toàn xã hội. Nội hàm của quản lý nhà nước thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, lịch sử và đặc điểm văn hoá, trình độ phát triển kinh tế-xã hội của mỗi một quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Nội dung hoạt động quản lý nhà nước được thể hiện qua ba chức năng. Một là chức năng lập pháp do các cơ quan lập pháp thực hiện. Hai là chức năng hành pháp do hệ thống hành chính nhà nước đảm nhiệm. Ba là chức năng tư pháp do các cơ quan tư pháp thực hiện. Trong hệ thống xã hội, có nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội như tổ chức chính trị, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, các đoàn thể nhân dân, các hiệp hội. Chính vì vậy, quản lý nhà nước có những điểm khác biệt so với quản lý của các tổ chức khác. Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan, cá nhân trong bộ máy nhà nước được trao quyền, gồm cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đối tượng quản lý nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, công dân làm việc bên ngoài lãnh thổ quốc gia. Với mục tiêu là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của toàn xã hội, quản lý nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao. Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, lấy pháp luật làm công cụ quản lý, chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển xã hội. Từ những đặc điểm trên, có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật, chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
  • 20. 11 1.1.3.Phát triển Theo từ điển Anh Việt của Viện Ngôn ngữ học thì “Phát triển” (Develop) có nghĩa là làm cho ai/cái gì tăng trưởng dần dần; trở nên hoặc làm cho trưởng thành hơn, tiến triển hơn hoặc có tổ chức hơn. Từ điển Triết học: Phát triển là một quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ biến mất và cái mới ra đời… Theo từ điển Tiếng Việt (2001) của Viện Ngôn ngữ học: "Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp". Như vậy, mọi sự vật, hiện tượng, con người, xã hội biến đổi để tăng tiến về số lượng, chất lượng dưới tác động của bên trong hoặc bên ngoài đều được coi là phát triển. Hay nói một cách khác, phát triển là sự vận động đi lên của mọi sự vật và hiện tượng, tuân theo những quy luật nội tại khách quan của chúng. Từ những lý luận trên, tác giả cho rằng phát triển bao gồm 3 yếu tố đó là: tăng cường số lượng, điều chỉnh cơ cấu và nâng cao chất lượng. 1.1.4. Giáo dục và giáo dục tiểu học Khái niệm giáo dục Từ điển Giáo dục học, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa đã định nghĩa về giáo dục như sau: “Giáo dục là hoạt động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội”. Khái niệm giáo dục tiểu học Theo Điều 26 – Luật Giáo dục năm 2005: “Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi của học sinh vào lớp 1 là 6 tuổi”. Điều 28 – Luật Giáo dục chỉ rõ: “Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.”
  • 21. 12 Cơ sở giáo dục tiểu học được tổ chức theo các loại hình sau đây: Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên; Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động; Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước. Tất cả các loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân. 1.1.5. Giáo viên và đội ngũ giáo viên tiểu học Khái niệm giáo viên Theo Từ điển Tiếng Việt (2001) của Viện Ngôn ngữ học thì: "Giáo viên là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương"; Luật Giáo dục (2005) quy định tại Điều 70, mục 1, chương IV: "Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, các cơ sở giáo dục khác". Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục số 44/2009/QH12 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2009 ghi rõ: "Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên". Khái niệm đội ngũ Trong Từ điển Tiếng Việt (2001) của Viện Ngôn ngữ học, "Đội ngũ" được định nghĩa: "Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng”. Khái niệm "Đội ngũ" dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá rộng rãi như đội ngũ trí thức, đội ngũ thanh niên tình nguyện. Ở một khía cạnh chung nhất, ta thường hiểu: Đội ngũ là tập hợp một số đông người thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề nhưng có chung mục đích xác định, họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất và tinh thần cụ thể.
  • 22. 13 Khái niệm "Đội ngũ" có thể được diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, song ta có thể khẳng định "Đội ngũ" là một nhóm người, một tổ chức tập hợp thành một lực lượng để thực hiện mục đích nhất định. Trong lĩnh vực giáo dục, "Đội ngũ" được dùng để chỉ những tập hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống giáo dục, chẳng hạn như: đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý trường học. Khái niệm đội ngũ giáo viên Trong thực tế, có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm đội ngũ giáo viên, bởi vậy có thể hiểu về đội ngũ giáo viên là tập hợp những người làm công tác giáo dục và dạy học, được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức), cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà giáo, cùng thực hiện các nhiệm vụ ở một trường học hay một cấp học, ngành học nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tổ chức đó và được hưởng các quyền lợi theo Luật giáo dục và các luật khác được nhà nước quy định. Từ điển Giáo dục học nhà xuất bản Từ điển Bách khoa đã định nghĩa đội ngũ giáo viên như sau: "Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người đảm nhận công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức chuyên môn và nghiệp vụ quy định”. Khái niệm đội ngũ giáo viên tiểu học Từ khái niệm về đội ngũ giáo viên, ta có thể hiểu: Đội ngũ giáo viên Tiểu học là tập hợp những người làm công tác giáo dục và dạy học ở một trường tiểu học hay cấp tiểu học nhằm thực hiện các mục tiêu của nhà trường tiểu học nói riêng và mục tiêu giáo dục tiểu học nói chung. Đối tượng giáo dục, giảng dạy là trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 11 tuổi. 1.1.6.Phát triển đội ngũ giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học Phát triển đội ngũ giáo viên Là một bộ phận của hệ thống phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ giáo viên là một khái niệm tổng hợp bao gồm cả đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nghề nghiệp, cả tăng tiến về số lượng và chất lượng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ này. Phát triển đội ngũ giáo viên là nhằm mục đích tăng cường hơn nữa
  • 23. 14 đến sự phát triển toàn diện của người giáo viên trong hoạt động nghề nghiệp và mang tính đón đầu, chứ không mang tính nhất thời. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học là xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học. Chính vì vậy, sự phát triển của từng cá nhân giáo viên có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của toàn đội ngũ. Đội ngũ giáo viên tiểu học phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi để cho cá nhân phát triển tốt hơn. Do vậy, phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học vừa là phát triển tập thể giáo viên vừa là phát triển phẩm chất, năng lực của từng cá nhân giáo viên để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học. Mỗi một giáo viên tiểu học đều có ảnh hưởng giáo dục rộng rãi đến một tập thể học sinh và mỗi học sinh cũng tiếp nhận sự giáo dục của mỗi giáo viên và tập thể giáo viên. Vì vậy, chất lượng giáo dục, hiệu quả giáo dục được quy định bởi năng lực, phẩm chất của mỗi giáo viên và sự phối hợp giáo dục của đội ngũ giáo viên. Phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học là yêu cầu tất yếu, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay. 1.1.7.Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học Từ những khái niệm nêu trên, ta có thể kết luận: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật, chính sách để xây dựng đội ngũ giáo viên tiểu học đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học. 1.2.Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về phát triển đội ngũ giáo viên các trƣờng tiểu học Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục: Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn, có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và thực hiện ngân sách giáo dục.
  • 24. 15 Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ GD & ĐT thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo thẩm quyền. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo sự phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương. Hệ thống giáo dục tiểu học của nước ta do Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm quản lý và được phân cấp quản lý giữa Trung ương và địa phương. Cụ thể, UBND cấp huyện có trách nhiệm thực hiện chức năng QLNN về giáo dục trên địa bàn huyện; chịu trách nhiệm trước UBND cấp tỉnh/ thành phố về phát triển giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện. Hiện nay, nhà nước đang xúc tiến đổi mới cơ chế quản lý, nhằm hoàn thiện hơn nữa, sao cho QLNN đối với giáo dục tiểu học ngày càng đạt chất lượng và hiệu quả, hướng tới mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực đạt chuẩn cho đất nước. Giáo dục tiểu học là tế bào của nền giáo dục quốc dân, nơi thực hiện trực tiếp mọi chủ trương, định hướng và hệ thống chính sách, pháp luật của nhà nước về dạy học. Vì vậy, việc quản lý hệ thống này nhằm tạo điều kiện cho nó phát triển, đồng thời hướng hoạt động của nó theo đúng chủ trương chiến lược, mục tiêu giáo dục của nhà nước. Mỗi cơ sở giáo dục tiểu học đều chịu sự tác động của hai luồng quản lý: quản lý nhà nước và quản lý sự nghiệp trong nội bộ cơ sở. Nhà nước thông qua các cơ quan quản lý của mình, không can thiệp vào hoạt động quản lý sự nghiệp của các cơ sở giáo dục tiểu học mà chỉ thực hiện các nội dung QLNN đối với chúng như: Quản lý sự tồn tại và phát triển của chúng; Quản lý các điều kiện hoạt động của chúng theo tiêu chuẩn của nhà nước và yêu cầu chất lượng (cơ sở trường, lớp, điều kiện giảng dạy, học tập, đội ngũ giáo viên, hệ thống giáo trình);
  • 25. 16 Quản lý việc thực hiện các chủ trương chính sách, pháp luật của nhà nước của các cơ sở giáo dục tiểu học. Để thực hiện tốt, sâu sát và có hiệu quả sự quản lý của mình đối với các cơ sở giáo dục tiểu học, nhà nước phân cấp quản lý chúng cho các cơ quan QLNN về giáo dục tiểu học từ trung ương đến địa phương. 1.3.Nội dung chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nƣớc về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học 1.3.1.Ban hành các văn bản quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học Thực hiện Nghị quyết TW 2 khóa VIII, nhà nước đã ban hành rất nhiều văn bản QLNN về giáo dục, điều đó thể hiện sự quan tâm sát sao của Đảng, và nhà nước đối với việc phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học. Luật Phổ cập giáo dục tiểu học do Quốc hội khóa VIII, kì họp thứ 9 thông qua ngày 12 tháng 9 năm 1991 nêu rõ: Cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên tiểu học phải được tuyển chọn, đào tạo theo tiêu chuẩn đạo đức, tác phong, chuyên môn, nghiệp vụ do Nhà nước quy định. Cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm giảng dạy, giáo dục và quản lý trường, lớp, gương mẫu trong hoạt động ở nhà trường, trong đời sống xã hội. Nghiêm cấm những hành vi xâm phạm thân thể và danh dự của học sinh. Nhà nước thực hiện các chính sách nhằm bảo đảm những điều kiện vật chất, tinh thần cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục tiểu học làm tròn chức trách của mình; khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục công tác lâu dài cho sự nghiệp giáo dục tiểu học; ưu đãi giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục tiểu học công tác ở vùng dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng xa xôi hẻo lánh, vùng hải đảo và vùng có khó khăn. Luật giáo dục năm 2005, được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005, có hiệu lực từ ngày 1/1/2006 đã khẳng định tại Điều 15 về vai trò của nhà giáo: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục”. Đồng thời, Điều 72 của Luật này nêu rõ 5 nhiệm vụ của nhà giáo trong giảng dạy, thực hiện nghĩa vụ công dân, giữ gìn phẩm chất, uy tín và danh dự; không ngừng học tập và tu dưỡng bản thân về trình độ chính trị , chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho
  • 26. 17 người học và thực hiện các nhiệm vụ theo pháp luật. Đối với giáo viên tiểu học, Điều 77 quy định về trình độ chuẩn được đào tạo là phải “Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm”. Điều lệ trƣờng tiểu học ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ- BGDĐT, ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã thể hiện mục tiêu, yêu cầu và chính sách đối với phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học của Nhà nước. Cùng với Luật Phổ cập giáo dục tiểu học, Luật Giáo dục và Điều lệ trường tiểu học là một loạt các văn bản quy phạm khác được nhà nước ban hành, liên quan tới vấn đề về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học, có thể kể đến như: Chỉ thị số 18 ngày 27/08/2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ giáo viên; Quyết định số 14/2007/QĐ-BGD&ĐT ban hành quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành; Nghị quyết số 35/2009/NQ-QH12 về định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong GD – ĐT từ năm học 2010 – 2011 đến năm 2014 – 2015. Khoản 5 Nghị quyết số 35/2009/NQ-QH12 nêu rõ: “Thực hiện chính sách ưu tiên về tiền lương và phụ cấp cho đội ngũ giáo viên; Tiếp tục chính sách khuyến khích giáo viên dạy học ở những vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và giáo dục hòa nhập; thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với giáo viên và CBQL giáo dục; bảo lưu phụ cấp đứng lớp trong thời hạn 03 năm cho GV được điều động làm công tác quản lý giáo dục”. Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm QLNN về giáo dục; Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn” Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC ngày 08/03/2013 về việc hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với GV trong các cơ sở giáo dục công lập;
  • 27. 18 Công văn số 1561/BGD&ĐT-NGCBQLGD, ngày 28/3/2014 về việc thực hiện kéo dài thời gian làm việc đối với GV đến tuổi nghỉ hưu. Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGD&ĐT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; 1.3.2.Quy hoạch, lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên Theo Từ điển Tiếng Việt (2001) của Viện Ngôn ngữ học: "Quy hoạch là sự bố trí, sắp xếp theo một trình tự hợp lý trong từng thời gian, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn". Trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trước hết phải tiến hành quy hoạch đội ngũ giáo viên. Quy hoạch đội ngũ giáo viên tiểu học là bản luận chứng khoa học về phát triển đội ngũ. Dựa trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng phát triển đội ngũ hiện tại, dự đoán, nắm bắt những cơ hội, dự đoán xu thế phát triển để xác định quan điểm, phương pháp, mục tiêu phát triển đội ngũ. Từ đó đưa ra những giải pháp phát triển và chỉ rõ yêu cầu về phát triển đội ngũ. Công tác quy hoạch góp phần thực hiện các định hướng của của Sở GD&ĐT thành phố và của phòng GD&ĐT của huyện và về công tác tổ chức nhân sự, phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, đồng thời làm nhiệm vụ điều chỉnh trong công tác quản lý, chỉ đạo của các cấp quản lý. Lập quy hoạch đội ngũ giáo viên tiểu học cho từng giai đoạn là một công việc cần thiết trong công tác quản lý. Quá trình lập quy hoạch đội ngũ giáo viên tiểu học một mặt cần phải đáp ứng yêu cầu trước mắt, mặt khác, phải chuẩn bị tốt một đội ngũ giáo viên tiểu học kế cận để có một đội ngũ đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ và hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới. Ngoài việc lập quy hoạch đội ngũ, công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cũng cần phải có kế hoạch sử dụng hợp lý đội ngũ hiện có. Bởi vì, việc sử dụng không hợp lý sẽ làm cho việc phát huy khả năng của đội ngũ trở nên kém hiệu quả, sẽ không khai thác được những thế mạnh vốn có, những khả năng tiềm ẩn của từng giáo viên tiểu học.
  • 28. 19 1.3.3.Tuyển dụng giáo viên mới Tuyển dụng giáo viên mới là việc bổ sung vào đội ngũ những giáo viên đủ tiêu chuẩn theo quy định của tổ chức. Công tác tuyển dụng giáo viên phải căn cứ trên nhu cầu thực tế về số lượng, chất lượng và cơ cấu của đơn vị. Phòng GD&ĐT có nhiệm vụ điều tra, rà soát đội ngũ giáo viên của từng trường học và của toàn ngành, tham mưu với UBND huyện trong việc lập hồ sơ, xét duyệt, tuyển chọn giáo viên mới để bù đắp cho số giáo viên đã và sẽ nghỉ hưu, số giáo viên thôi việc và bổ sung cho các môn học còn thiếu giáo viên; Thu hút giáo viên giỏi, giáo viên có trình độ đại học và trên đại học về công tác tại địa phương để đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chỉ số cao về trình độ đào tạo chuẩn và trên chuẩn, về phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn nghiệp vụ, từng bước khắc phục tình trạng mất cân đối về cơ cấu, loại hình và vùng miền; Đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ mới. Quy trình thực hiện tuyển dụng phải đảm bảo được tính minh bạch, rõ ràng, xây dựng quy chế và thông báo rộng rãi, công khai về số lượng, điều kiện tuyển dụng, về hồ sơ, thời gian nhằm đảm bảo công bằng trong tuyển dụng. Phương thức tuyển dụng có thể là xét tuyển, thi tuyển hoặc kết hợp cả hai hình thức trên. Thực tế hiện nay, việc tuyển dụng giáo viên tiểu học mới chủ yếu do các cấp quản lý từ phòng GD&ĐT trở lên thực hiện, về phía các đơn vị trường tiểu học chỉ có thể nhận biên chế và phân công nhiệm vụ trong đơn vị mình. 1.3.4.Sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên hiện có Bên cạnh công tác tuyển dụng, mỗi đơn vị cần phải có kế hoạch sử dụng hợp lý đội ngũ hiện có. Nếu sử dụng không hợp lý sẽ làm cho việc phát huy khả năng của đội ngũ giáo viên trở nên kém hiệu quả, sẽ không phát huy được sức mạnh vốn có, khả năng tiềm ẩn của từng người. Đặc thù của giáo viên tiểu học là phải dạy nhiều môn học, trong khi không phải giáo viên tiểu học nào cũng có năng lực đó. Vì vậy, khi phân công lao động cần chú ý để phát huy được sở trường của họ. Có như vậy mới phát huy tốt nhất năng lực vốn có của họ, hiệu quả công việc sẽ cao hơn.
  • 29. 20 Việc sử dụng đội ngũ với nhiều độ tuổi, nhiều tính cách, hoàn cảnh khác nhau sao cho có hiệu quả nhất luôn là câu hỏi lớn của các nhà quản lý. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý phải đề ra được quy chế làm việc hợp lý; nắm bắt đặc điểm riêng biệt của mỗi cá nhân, mỗi nhóm cá nhân; tìm ra ưu, nhược điểm của họ để từ đó có sự phân công công việc hợp lý, rõ ràng, công bằng và phát huy được ưu thế của họ. Gắn chặt các nghĩa vụ với quyền lợi của người lao động và đảm bảo sự công bằng trong đãi ngộ. Sử dụng đội ngũ giáo viên bao gồm các hoạt động: Bố trí, phân công, phân nhiệm hợp lý, đúng năng lực, đúng sở trường, đúng trình độ và lĩnh vực được đào tạo để mỗi giáo viên phát huy năng lực, tạo tâm lý tốt đẹp để giáo viên thấy được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, từ đó phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, góp phần vào thành công của ngành giáo dục. Sử dụng đội ngũ giáo viên cũng bao gồm hoạt động tổ chức điều tra, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên về tình hình tư tưởng, đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp dạy học, năng lực quản lý các hoạt động giáo dục; Tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên trên cơ sở đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu, trình độ để có được mặt bằng chất lượng chung giữa các trường trong huyện. Việc bố trí, phân công nhiệm vụ cho giáo viên phải đảm bảo tính công bằng, tránh sự dồn ép quá mức và phải dựa trên yếu tố năng lực là chính. Sử dụng đội ngũ giáo viên như thế nào để có hiệu quả, đây là bài toán không có lời giải chung cho các nhà quản lý giáo dục, nhưng theo tác giả thì không nên có sự áp đặt, mệnh lệnh, mà trước tiên phải giáo dục ý thức trách nhiệm cho từng thành viên trong đơn vị. Bên cạnh đó, cần làm tốt công tác lựa chọn, bồi dưỡng và chuẩn bị đội ngũ giáo viên cốt cán, giáo viên đầu đàn cho mỗi nhà trường và toàn ngành; Giải quyết thỏa đáng chế độ chính sách đối với giáo viên, động viên khuyến khích nhà giáo thật sự có tâm huyết, có ý thức trách nhiệm và cống hiến được nhiều công sức, trí tuệ cho sự nghiệp giáo dục. Trong hoạt động quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ GVTH, luân chuyển giáo viên là việc làm cần thiết để đảm bảo công bằng cho giáo viên công tác tại vùng khó khăn, đảm bảo về số lượng, đảm bảo về cơ cấu, đồng thời tạo
  • 30. 21 điều kiện cho giáo viên được thay đổi môi trường làm việc mới. Tuy nhiên, việc luân chuyển giáo viên phải đảm bảo: sự công bằng giữa các vùng; luân chuyển phải được thực hiện thường niên, trên cơ sở nhu cầu giảng dạy và cơ cấu giáo viên ở các trường, đồng thời phải gắn với công tác quy hoạch cán bộ, luân chuyển không gây xáo trộn lớn song phải đảm bảo trong cả quá trình công tác đều được luân chuyển tại các khu vực: vùng thuận lợi, vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn, được thực hiện theo phương thức luân phiên nghĩa vụ với các đối tượng. Cần quy định rõ độ tuổi phải luân chuyển, những đối tượng phải luân chuyển, số năm công tác tại những vùng thuận lợi, hoặc vùng khó khăn phải luân chuyển. 1.3.5.Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho mỗi giáo viên, đồng thời cũng phải sàng lọc những giáo viên yếu kém, thiếu sự cố gắng rèn luyện, tu dưỡng, học tập để từ đó bố trí sang công việc khác phù hợp hơn. Đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn. Các loại hình đào tạo gồm có: Đào tạo mới để bổ sung đội ngũ; Đào tạo nâng chuẩn cho đội ngũ giáo viên tiểu học; Đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên được bố trí công việc khác. Về trình độ đào tạo: Trình độ chuẩn của giáo dục tiểu học là trung học Sư phạm (9+3 và 12+2). Trên trình độ chuẩn: Cao đẳng Sư phạm tiểu học; Đại học Sư phạm tiểu học; Thạc sỹ giáo dục tiểu học. Về loại hình đào tạo: Đào tạo chính quy, đào tạo tại chức, đào tạo từ xa. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ cho giáo viên: Có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội củng cố, mở rộng hoặc nâng cao một cách có hệ thống những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, kiến thức tin học, trình độ sử dụng các trang thiết bị hiện đại để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ dạy học. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên gồm những loại hình sau: Bồi dưỡng chuẩn hóa: áp dụng cho những đối tượng chưa đạt chuẩn theo quy định; Bồi dưỡng thường xuyên theo định kỳ: áp dụng cho toàn thể đội ngũ giáo viên, kết hợp bổ túc các kiến thức mới chuyên sâu với bồi dưỡng phương pháp giảng dạy mới; Bồi dưỡng tại các cơ sở giáo dục (nhà trường, tổ khối).
  • 31. 22 Bên cạnh đó, trong công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cần tạo điều kiện cho giáo viên tự bồi dưỡng: Xây dựng kế hoạch, tạo điều kiện cho mỗi giáo viên có thời gian phù hợp để tự bồi dưỡng nâng cao trình độ và nghiệp vụ; Khuyến khích và có chế độ ưu đãi trong việc tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên; Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng thường xuyên theo hướng tự học, tự bồi dưỡng là chính; Xây dựng mỗi nhà trường thực sự là một trung tâm bồi dưỡng giáo viên. Việc tự bồi dưỡng giáo viên có một tầm quan trọng trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, vậy nên tự bồi dưỡng cần phải được tiến hành thường xuyên, chu đáo, tỉ mỉ, có hiệu quả. Đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về trình độ, sau đó duy trì, không làm mai một đi những gì đã nhận được trong giai đoạn đào tạo ở trường sư phạm, vừa bù đắp những khiếm khuyết mà lúc đào tạo để lại, vừa củng cố cái được đào tạo đủ để đáp ứng phát triển năng lực giáo viên, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của phát triển giáo dục. Do đặc thù ngành giáo dục, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là việc làm cần thiết và có ý nghĩa cực kỳ to lớn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên về chính trị, chuyên môn và quản lý giáo dục, đòi hỏi các cấp quản lý đặc biệt quan tâm. Đối với đội ngũ giáo viên, các kiến thức, phương pháp dạy học luôn thay đổi, đòi hỏi người giáo viên phải thường xuyên cập nhật để hoàn thành nhiệm vụ và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Việc bồi dưỡng càng được quan tâm thì càng tạo sự năng động, sáng tạo cho giáo viên. Vai trò của người giáo viên với những phẩm chất đạo đức tốt cùng với kiến thức và năng lực chuyên môn vững vàng sẽ tạo được uy tín và khả năng giáo dục hiệu quả. 1.3.6.Tạo điều kiện, môi trường và đảm bảo cơ chế, chính sách cho đội ngũ phát triển Tạo được môi trường làm việc tốt cũng như có được những chính sách phù hợp với nhà giáo, đó chính là những yếu tố tích cực, có tác động không nhỏ đến sự phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và hiệu quả giáo dục tiểu học. Trong công tác quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên cần phải xây dựng được những chính sách sau:
  • 32. 23 Xây dựng, đổi mới, bổ sung chế độ, chính sách như lương bổng, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp khu vực, chính sách thu hút, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng để tạo động lực thực sự cho giáo viên. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 có nêu: Thực hiện các chính sách ưu đãi về vật chất và tinh thần tạo động lực cho các nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, có chính sách đặc biệt nhằm thu hút các nhà giáo, nhà khoa học, chuyên gia có kinh nghiệm và có uy tín trong và ngoài nước tham gia phát triển giáo dục. Xây dựng và hoàn thiện một số chính sách, chế độ đối với đội ngũ nhà giáo là một trong bảy nhiệm vụ về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo. Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, ngày 15/06/2004 đã nêu: Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy định, chính sách, chế độ đãi ngộ cũng như các điểu kiện đảm bảo việc thực hiện các chính sách, chế độ đó nhằm tạo động lực thu hút, động viên đội ngũ nhà giáo toàn tâm toàn ý phục vụ sự nghiệp giáo dục. Việc xây dựng chính sách đúng (gồm chính sách chung của nhà nước và chính sách của từng địa phương) và thực hiện các chính sách đầy đủ, kịp thời có tác động rất lớn tới tâm lý người giáo viên, làm cho họ có tư tưởng thoải mái, vui vẻ, an tâm công tác. Việc nhận thức được sự quan tâm, đãi ngộ xứng đáng của nhà nước và địa phương sẽ tạo động lực cho người giáo viên không ngừng phấn đấu, không ngại vượt khó vượt khổ, vươn lên hoàn thành nhiệm vụ. Môi trường làm việc của đội ngũ giáo viên quan trọng nhất là xây dựng được một bầu không khí dân chủ, cởi mở và đoàn kết, tạo ra cộng đồng tập thể vững mạnh giúp cho mỗi thành viên có điều kiện vươn lên. 1.3.7.Thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên Nhìn chung, bất kỳ khâu nào của quản lý giáo dục cũng cần tới đánh giá. Không có đánh giá thì hệ thống QLGD sẽ trở thành hệ thống một chiều, một cơ chế QLGD không khoa học và không hoàn thiện. Khi có đánh giá, QLGD mới nhận được phản hồi, mới kịp thời phát hiện ra các vấn đề và giải quyết chúng. Như vậy có thể nói đánh giá là một nhân tố đảm bảo cho QLGD có tính khoa học và hoàn thiện.
  • 33. 24 Có thể nói, thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên là một khâu vô cùng quan trọng, là phương pháp để xếp loại, phân loại đội ngũ giáo viên trong từng năm học. Qua đó khẳng định được hiệu quả của việc quản lý, nhưng đồng thời qua đây rút kinh nghiệm, có điều chỉnh quá trình quản lý để đem lại hiệu quả cao hơn nữa của công tác quản lý. Dự báo về tình hình chất lượng đội ngũ giáo viên, đồng thời vạch ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ. Mặt khác, thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, đánh giá, mỗi giáo viên có cơ hội để nhìn lại mình, thấy được ưu, khuyết điểm, từ đó có hướng phát huy và phấn đấu. Đơn cử như hoạt động dự giờ được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: dự giờ báo trước, dự giờ đột xuất, dự giờ thao giảng. Dự giờ không chỉ để đánh giá giáo viên mà còn là một hoạt động để hỗ trợ giáo viên về chuyên môn rất hiệu quả. Sau mỗi tiết dự giờ, giáo viên được góp ý giờ giảng một cách nghiêm túc, thẳng thắn, dân chủ nhằm trao đổi kinh nghiệm cho nhau, học hỏi lẫn nhau, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cải tiến, ứng dụng các phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng của đội ngũ thầy cô giáo một cách hiệu quả và thiết thực. Yêu cầu về thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên: đảm bảo chính xác, khách quan, công khai, công bằng, dân chủ. Xây dựng môi trường thân thiện, dân chủ và thật sự tôn trọng lẫn nhau trong quá trình đánh giá. Tránh tạo sự căng thẳng hay gây áp lực cho cả phía các nhà quản lý và giáo viên. Các bước đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu học được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/5/2007 và Công văn số 616/BGDĐT-NGCBQLGD, ngày 05/2/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu học theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT. 1.4.Các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến việc phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phƣợng 1.4.1.Tình hình kinh tế - xã hội huyện Đan Phượng Từ khi huyện Đan Phượng sát nhập về Thủ đô Hà Nội, việc phát triển kinh tế, xã hội đã có rất nhiều thuận lợi, đó là:
  • 34. 25 Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội về phát triển kinh tế, xã hội. Có nhiều cơ hội trong việc hỗ trợ vốn, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, các dự án kinh doanh nhất là đầu tư xây dựng nông thôn mới, thực hiện các chế độ an sinh xã hội. Nhân dân có điều kiện thụ hưởng các thành tựu phát triển kinh tế và các giá trị văn hóa tinh thần, có điều kiện giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống. Việc triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới trong điều kiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đan Phượng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 1754/QĐ-UBND ngày 27/4/2012 của UBND thành phố Hà Nội) và các quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn; liên kết tác động qua lại với các quận, huyện trên địa bàn thành phố, mạng lưới giao thông quốc lộ, tỉnh lộ sẽ ngày càng hoàn thiện và hiện đại, bao gồm các đường vành đai 3,5; vành đai 4, quốc lộ 32, và các tuyến đường tỉnh lộ... đây là điều kiện rất thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế huyện, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại-dịch vụ và đô thị.Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước đạt 256,560 tỷ đồng, đạt 106,9% dự toán. Thu nhập bình quân đầu người đạt: 28,8 triệu đồng/người/năm. Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên: 1%, (kế hoạch 0,6%). Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng: 0,95%, (kế hoạch 0,4%). Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 1,8%, (kế hoạch 2%). Số trường công lập đạt chuẩn quốc gia tăng thêm: 03 trường, (kế hoạch 03 trường).Tỷ lệ hộ dân cư được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hoá”: 90%, (kế hoạch 89%). Tỷ lệ Làng, cụm dân cư được công nhận danh hiệu “Làng văn hoá”, “cụm dân cư văn hóa”: 71,6%, (kế hoạch 70%). Tỷ lệ tổ dân phố được công nhận danh hiệu “Tổ dân phố văn hoá”: 83,3%, (kế hoạch 83,3%). Tỷ lệ dân số nông thôn dùng nước hợp vệ sinh: 100%, (kế hoạch 81,35%). Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới tăng thêm: 02 xã, nâng tổng số 15/15 xã = 100% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới. Tỷ lệ rác thải thu gom và vận chuyển trong ngày: 98%, (kế hoạch 82%). Kết nạp đảng
  • 35. 26 viên mới 197 đảng viên, đạt 109,5% kế hoạch. An ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng-quân sự địa phương. Nhìn chung, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Đan Phượng trong những năm qua tương đối ổn định và đang trên đà phát triển. Điều này có tác động trực tiếp tới vấn đề về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn bởi lẽ: Kính tế địa phương phát triển tạo điều kiện ban đầu đẩy nhanh tốc độ xây dựng nhà trường đạt chuẩn quốc gia. Khi nền kinh tế phát triển sẽ có điều kiện ủng hộ cho các trường học về cơ sở vật chất, trang thiết bị, ủng hộ các hoạt động của nhà trường, công tác bồi dưỡng giáo viên. Kinh tế phát triển đồng nghĩa với việc người dân không phải quá chú trọng vào vấn đề cơm áo gạo tiền nữa. Thay vào đó, họ sẽ có nhiều điều kiện hơn, nhiều thời gian hơn trong việc nuôi dưỡng và giáo dục con em mình. Tâm lý của những người làm cha làm mẹ là luôn muốn con cái được học tập, vui chơi trong môi trường giáo dục lành mạnh và chất lượng, được dạy dỗ bởi những nhà giáo tâm huyết và có trình độ chuyên môn cao cũng như có kĩ năng sư phạm vững vàng. Bên cạnh đó, yếu tố xã hội của huyện Đan Phượng đang được quan tâm phát triển đồng nghĩa với việc trình độ dân trí của người dân đang ngày càng được nâng cao. Thực tế cho thấy, tỉ lệ sinh con thứ ba trở lên của người dân trong huyện là tương đối thấp so với mặt bằng chung cả nước. Việc có chỉ một hoặc hai con đã giúp các gia đình thuận lợi hơn trong việc quan tâm chu đáo tới từng đứa con của mình, và tất nhiên, việc giáo dục của trẻ luôn được bố mẹ quan tâm, chú trọng hàng đầu. 1.4.2.Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo của huyện Đan Phượng Dù ở mỗi ngành, mỗi địa phương có đặc điểm khác nhau song việc phát triển đội ngũ GV phải là một bộ phận nằm trong chiến lược chung của toàn ngành nhằm đảm bảo tính thống nhất và phát triển đúng định hướng. Trong Đề án phát triển giáo dục của huyện Đan Phượng về phát triển quy mô giáo dục và mạng lưới trường lớp, với giáo dục tiểu học sẽ tiếp tục xây dựng trường chuẩn quốc gia, trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục, mở rộng mô hình bán trú, mô hình học 2 buổi/ngày, đưa tin học, ngoại ngữ vào 100% các trường để giảng
  • 36. 27 dạy, bố trí đủ số giáo viên dạy chuyên nhạc, mỹ thuật, thể dục cho các trường tiểu học. Tiếp tục triển khai hiệu quả, đảm bảo chất lượng Chương trình tiếng Anh theo Đề án “Dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”; Chuẩn hóa, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho giáo viên dạy ngoại ngữ; Triển khai các hoạt động liên kết đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, thi cấp chứng chỉ B2, C1; Phát huy hiệu quả vả mở rộng mô hình liên kết với các công ty, trung tâm ngoại ngữ có yếu tố nước ngoài để tăng cường dạy bổ trợ ngoại ngữ trong các trường (Tiểu học, THCS) và Chương trình làm quen Tiếng Anh cho trẻ Mầm non; Tăng cường đầu tư CSVC, trang thiết bị dạy học thiết yếu, ứng dụng mạnh mẽ CNTT trong dạy học ngoại ngữ. 1.4.3.Các yêu cầu của đổi mới giáo dục tiểu học trên cả nước nói chung, tại huyện Đan Phượng nói riêng Hiện nay, sự nghiệp đào tạo ở các tỉnh thành trên đất nước Việt Nam nói chung, của huyện Đan Phượng nói riêng đang đứng trước đòi hỏi của sự phát triển mới có tính xu hướng thời đại, xu hướng hình thành và phát triển “nền kinh tế tri thức”. Từ thực tế này, ngành GD&ĐT huyện Đan Phượng đã đề ra chủ trương "phát triển đội ngũ là khâu then chốt" trong chiến lược "đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT". Nhiệm vụ của giáo dục tiểu học huyện Đan Phượng cũng thay đổi cho phù hợp với chiến lược. Đổi mới nội dung, phương pháp và kiểm tra - đánh giá là một trong những giải pháp đột phá mà chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 huyện Đan Phượng đã đề ra. Đổi mới giáo dục chú trọng cả dạy chữ và dạy người. Đã có nhiều Đề án của Bộ GD&ĐT ra đời nhằm cụ thể hoá việc đổi mới căn bản, toàn diện như Đề án "Triển khai phương pháp bàn tay nặn bột ở trường phổ thông giai đoạn 2011-2015" theo Quyết định số 6120/QĐ-BGDĐT ngày 01/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo đã từng bước mở rộng phạm vi triển khai thông qua việc áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột đối với bộ môn Tự nhiên- xã hội, Khoa học; Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020" của Thủ tướng Chính phủ, Đề án Mô hình trường học mới Việt Nam. Nói về Mô hình trường học mới Việt Nam, đây được xem là giải
  • 37. 28 pháp sư phạm tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực người học ngày càng được nhân rộng và triển khai có hiệu quả. Đây là giải pháp đổi mới toàn diện, có tính hệ thống, bao gồm đổi mới cách dạy, cách học, cách đánh giá, cách thức tổ chức quản lý lớp học, quản lý nhà trường và đổi mới cả cách tham gia của cha mẹ học sinh, cộng đồng trong việc tổ chức hoạt động dạy học. Với mục tiêu lấy "hoạt động học" làm trung tâm nên giáo viên không giảng giải, không truyền thụ kiến thức một chiều cho cả lớp nghe. Trong lớp, thầy cô hướng dẫn học sinh tự học theo nhóm và tập trung theo dõi các em để kịp thời hỗ trợ khi các em gặp khó khăn. Hình thức tổ chức lớp học cũng thay đổi căn bản. Mô hình này rất chú trọng hoạt động tự giáo dục của học sinh, bao gồm tự quản-tự học-tự đánh giá. Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT quy định đánh giá học sinh tiểu học, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2014, thay thế Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT về việc ban hành quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học. Theo đó, nguyên tắc đánh giá phải vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của học sinh, giúp học sinh phát huy tất cả khả năng, đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan. Đánh giá toàn diện học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học, kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất. Việc đánh giá được thực hiện trên nguyên tắc không so sánh học sinh này với học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh. Đối với đánh giá về học tập, quy định mới không dùng điếm số để đánh giá thường xuyên, đồng thời bãi bỏ việc xếp loại học tập theo thang điểm Giỏi-Khá-Trung bình... như trước đây. Đánh giá về hạnh kiểm được thay thế bằng việc đánh giá về năng lực và phẩm chất của học sinh như khả năng tự phục vụ, tự quản; giao tiếp và hợp tác; tính chăm chỉ, tự tin, tự chịu trách nhiệm. Học sinh được lên lớp khi được xác nhận hoàn thành chương trình học, trường hợp không hoàn thành thì phải báo cáo để Hiệu trưởng xét, quyết định việc lên lớp hay ở lại lớp.
  • 38. 29 Các yêu cầu đổi mới của giáo dục đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải luôn "đổi mới" chính mình. 1.4.4.Vấn đề về chính sách, về quản lý đối với đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng Nhìn chung trong những năm qua, đội ngũ giáo viên tiểu học của huyện Đan Phượng không ngừng lớn mạnh về số lượng cũng như chất lượng, trình độ chuẩn ngày một nâng cao. Tuy nhiên, tình trạng chưa đủ về số lượng, yếu về chất lượng, thiếu đồng bộ về cơ cấu, trình độ chuyên môn còn yếu, ít am hiểu kiến thức về cuộc sống và khoa học cơ bản vẫn còn tồn tại. Nguyên nhân của thực trạng này một phần do vấn đề về tiền lương cùng các chế độ, chính sách đối với đội ngũ giáo viên tiểu học còn nhiều bất cập. Tiền lương và các chế độ, chính sách có liên quan sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển đội ngũ giáo viên. Nếu tiền lương chưa đủ thì người giáo viên phải làm thêm nhiều công việc ngoài việc dạy học để tăng thu nhập, ít dành thời gian tự học, tự nghiên cứu khoa học và chưa chuyên tâm cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy. Bên cạnh đó, công tác quản lý có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển đội ngũ, từ công tác quản lý của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT, của UBND huyện, của Phòng GD&ĐT và của cán bộ quản lý nhà trường. Người CBQL có trình độ chuyên môn vững vàng, có tư duy đổi mới, năng động, sáng tạo sẽ tạo ra một môi trường làm việc có sức hút đối với GV. GV sẽ có điều kiện, cơ hội tiếp cận với những nội dung chuyên môn mới, cập nhật được những thay đổi một cách kịp thời. Tuy nhiên, thực tế ở huyện Đan Phượng vẫn còn tồn tại một bộ phận cán bộ quản lý có tư duy giáo dục chậm đổi mới, ngại thay đổi, nặng về chỉ đạo, quản lý theo kiểu hành chính, mệnh lệnh, chưa gần gũi, thân thiện, chưa có ý thức lắng nghe những tâm tư, nguyện vọng của cấp dưới, chưa thực sự công bằng, khách quan trong công tác khen thưởng.
  • 39. 30 Tiểu kết chƣơng 1 Như vậy, để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới của xã hội thì việc phát triển đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ trọng tâm. Do đó, việc nghiên cứu để tìm ra các biện pháp quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, cơ cấu hợp lý, có trình độ chuyên môn cao, có tính ổn định lâu dài là một việc làm vô cùng quan trọng, cấp thiết và mang tính tất yếu. Để làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề, tác giả đã nêu và phân tích các khái niệm cơ bản có liên quan như: quản lý, quản lý nhà nước, phát triển, giáo viên, đội ngũ, phát triển đội ngũ GVTH, quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ GVTH. Đồng thời, tác giả cũng nêu lên những nội dung chủ yếu của công tác QLNN về phát triển đội ngũ GVTH và các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển của đội ngũ. Để có cơ sở thực tiễn, đề tài sẽ tiếp tục nghiên cứu phần thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội trong chương 2. Do điều kiện thực hiện luận văn không cho phép, tác giả xin phép tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng trên các mặt: Triển khai thực hiện các văn bản QLNN; Quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, tạo điều kiện, môi trường, đảm bảo chế độ chính sách và thanh tra, kiểm tra đối với đội ngũ giáo viên.
  • 40. 31 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1.Khái quát về giáo dục và giáo dục tiểu học huyện Đan Phƣợng thành phố Hà Nội 2.1.1. Tình hình phát triển giáo dục huyện Đan Phượng giai đoạn 2012 – 2015 Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội, dưới sự chỉ đạo sát sao của Sở Giáo dục đào tạo Hà Nội, của Huyện uỷ, HĐND-UBND huyện, bằng sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ quản lý, của giáo viên và học sinh cùng với sự hỗ trợ của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội, sự nghiệp GD&ĐT của huyện đã có nhiều khởi sắc. 2.1.1.1. Phát triển quy mô, chất lượng giáo dục Phát triển quy mô Trong 3 năm học qua (2012-2015), quy mô giáo dục huyện Đan Phượng ngày càng được mở rộng, mạng lưới trường lớp ngày càng phát triển, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến trường ngày càng tăng. Bảng 2.1. Quy mô trường, lớp, học sinh của huyện Đan Phượng từ năm học 2012-2013 đến năm học 2014-2015. Bậc học Số trƣờng Mầm non Tiểu học THCS Tổng Năm học Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS 2012-2013 52 266 9.339 388 13.326 233 8.515 887 31.180 2013-2014 52 268 10.025 390 13.352 241 9.024 899 32.401 2014-2015 52 275 10.564 397 13.807 246 9.265 918 33.636 (Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng) Với bậc mầm non, năm học 2014-2015, toàn huyện có 10.564 học sinh, tăng 539 học sinh, tăng 07 lớp so với năm học trước. Trong đó có 85 lớp nhà trẻ, tăng 02 lớp,190 lớp mẫu giáo, tăng 05 lớp. Tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi
  • 41. 32 đến trường đạt 66,5%. Năm 2012 đã hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Công tác phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi vẫn đang được duy trì và giữ vững. Bậc Tiểu học năm học 2014-2015, toàn huyện có 13.807 học sinh, tăng so với năm học trước là 455 học sinh và 07 lớp. Đã huy động 100% trẻ 6 tuổi vào học lớp 1. Không có tình trạng học sinh bỏ học. Bậc THCS năm học 2014-2015, toàn huyện có 9265 học sinh, tăng 241 học sinh và 05 lớp so với năm học 2013-2014, chất lượng giáo dục được tăng cao. Tình trạng học sinh bỏ học giảm. Chất lượng giáo dục Chất lượng giáo dục đại trà liên tục giữ vững và duy trì với tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng cao (từ 99 – 99,8%), tỷ lệ hoàn thành chương trình tiểu học và tốt nghiệp THCS hàng năm đạt từ 99,8 đến 100%. Chất lượng mũi nhọn được nâng lên qua các năm học. Chất lượng giáo dục toàn diện được chú trọng quan tâm. Bảng 2.2. Chất lượng giáo dục đại trà trong giai đoạn 2012 - 2015 Năm học Học lực (%) Hạnh kiểm (%) Giỏi Khá TB Yếu Kém Tốt Khá TB Yếu 2012 – 2013 36 44 19,97 0,03 0 82,5 14,9 2,6 0 2013 – 2014 36,8 45 18,18 0,02 0 82,6 15 2,4 0 2014 - 2015 38 43,25 18,73 0,02 0 83,2 15 1,8 0 (Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng) Bảng 2.3. Chất lượng học sinh giỏi giai đoạn 2012 – 2015 Năm học Cấp huyện Cấp thành phố Cấp Quốc gia 2012 – 2013 800 339 60 2013 – 2014 825 342 65 2014 - 2015 922 486 69 (Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng) Bên cạnh đó, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu tiếp tục được đổi mới và quan tâm, nhiều trường đã sớm có kế hoạch phân loại, đầu
  • 42. 33 tư và có nhiều giải pháp để bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém. Huy động nhiều nguồn lực tăng cường công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu từ cộng đồng. 2.1.1.2. Công tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên Đội ngũ giáo viên trong những năm qua phát triển khá nhanh về số lượng. Năm học 2014-2015 tăng 118 giáo viên so với năm học 2012-2013. Bảng 2.4. Số lượng giáo viên trực tiếp đứng lớp Bậc học Mầm non Tiểu học THCS Tổng số GVNăm học Số GV Tỷ lệ GV/lớp Số GV Tỷ lệ GV/lớp Số GV Tỷ lệ GV/lớp 2012-2013 532 2 601 1.5 458 1.96 1591 2013-2014 536 2 604 1.5 473 1.96 1613 2014-2015 612 2.2 614 1.5 483 1.96 1709 (Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng) Công tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được chú trọng, tỷ lệ vượt chuẩn có tiến bộ. Trong 03 năm học qua, bình quân mỗi năm, ngành GD&ĐT của huyện thường xuyên có trên 10% cán bộ, giáo viên các cấp được bố trí theo học các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và các lớp nâng cao trình độ lý luận chính trị. Phong trào viết Sáng kiến kinh nghiệm, phấn đấu đạt danh hiệu giáo viên giỏi, CBQL giỏi, trường tiên tiến phát triển sâu rộng trong các nhà trường. 2.1.1.3. Về công tác xây dựng cơ sở vật chất Trong 04 năm (2012 – 2015), huyện Đan Phượng đầu tư trên 50 tỷ đồng xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, 100% các trường phổ thông đã được xây dựng cao tầng hóa. Hiện nay, 100% các trường từ mầm non đến phổ thông đã được trang bị máy tính có nối mạng internet để phục vụ công tác quản lý và dạy học. 100% các trường phổ thông đã có phòng máy tính từ 20 – 30 máy để phục vụ cho công tác đào tạo trình độ tin học cho cán bộ, giáo viên và học sinh. Các trang thiết bị khác như máy chiếu, thiết bị nghe nhìn hiện đại,
  • 43. 34 máy in, máy scan, máy phô tô… phục vụ dạy và học cũng đều được mua sắm đủ. Kết thúc năm học 2014 – 2015, 100% các trường phổ thông đều có kho, phòng đồ dùng dạy học hoặc tủ bảo quản thiết bị. 95% các trường trên địa bàn huyện đã xây dựng trang Web của nhà trường. Về công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia, giai đoạn 2012 – 2015, toàn huyện có 39/52 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 19 trường tiểu học, 11 trường mầm non và 09 trường Trung học cơ sở. Nhìn chung, trong thời gian qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn như: quy mô mạng lưới phát triển chưa đồng đều, chất lượng giáo dục nhìn chung còn thấp so với yêu cầu, đội ngũ giáo viên còn thiếu và chưa đồng bộ về cơ cấu, cơ sở vật chất chưa thật sự đáp ứng song ngành Giáo dục huyện Đan Phượng vẫn gặt hái được những thành tích đáng kể. Năm học 2014-2015, ngành GD-ĐT huyện Đan Phượng đã hoàn thành tốt các mục tiêu kế hoạch đề ra. Công tác quản lý giáo dục, kỷ cương trường học, công tác thanh tra, thông tin báo cáo đảm bảo nghiêm túc, hiệu quả, có nề nếp. Việc thực hiện các cuộc vận động lớn của ngành tiếp tục được duy trì. Quy chế dân chủ, điều lệ nhà trường, thực hiện chức năng tham mưu của Phòng GD&ĐT và các nhà trường luôn đảm bảo sự chủ động, sáng tạo, kịp thời và tập trung. Phong trào thi đua phấn đấu xây dựng điển hình tiên tiến diễn ra sôi nổi hiệu quả. 2.1.2. Thực tiễn phát triển giáo dục Tiểu học huyện Đan Phượng 2.1.2.1. Quy mô phát triển giáo dục Những năm trước đây, giáo dục Tiểu học của Đan Phượng chưa được đánh giá cao, chưa có nhiều đổi mới trong công tác quản lý, chỉ đạo, số giáo viên giỏi các cấp ít, việc đổi mới phương pháp, đổi mới trong giảng dạy, kiểm tra, đánh giá còn hạn chế. Từ năm 2012 đến nay, giáo dục Tiểu học của Đan Phượng đã dần đi vào thế ổn định, số học sinh, số lớp trong 3 năm học gần đây tăng dần. Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp đạt 100%.
  • 44. 35 Bảng 2.5. Số lượng học sinh tiểu học từng khối lớp từ năm học 2012-2013 đến năm học 2014-2015. Khối Khối 1 Khối 2 Khối 3 Khối 4 Khối 5 Tổng Năm học Lớp HS Lớp HS Lớp HS Lớp HS Lớp HS Lớp HS 2012-2013 76 2670 77 2695 79 2778 78 2741 78 2442 388 13326 2013-2014 80 2810 78 2745 81 2848 77 2681 74 2268 390 13352 2014-2015 82 2894 79 2779 80 2799 79 2753 77 2582 397 13807 (Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng) 2.1.2.2. Chất lượng giáo dục Trong những năm qua, công tác giáo dục toàn diện cho học sinh từng bước được quan tâm. Được sự phối kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, đặc biệt là sự phối hợp của Ban đại diện cha mẹ học sinh, các phong trào thi đua, các hoạt động ngoại khoá được tổ chức thường xuyên và có hiệu quả, học sinh ngày càng trở nên ngoan hơn, lễ phép, chăm chỉ và có kỹ năng sống. Nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành và bậc học, trong 3 năm qua, ngành GD&ĐT đã chỉ đạo các trường Tiểu học trong toàn huyện thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, đổi mới trong kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giảng dạy và học tập. Chỉ đạo và tổ chức triển khai 100% các trường học Tiếng Anh từ khối 3 đến khối 5 theo chương trình mới của Bộ GD&ĐT. 19/19 trường tổ chức học 2 buổi/ngày, đạt 100%; 12835/13801 học sinh học 2 buổi/ngày đạt 93%; Có 5614/5614 học sinh lớp 1,2,3 học tiếng anh chương trình Victoria đạt 100%. Có 18/19 trường học sinh từ lớp 3 đến lớp 5 được học tin học. Qua 3 năm học, chất lượng học sinh đã có những thay đổi rõ rệt.
  • 45. 36 Về chất lượng đại trà Bảng 2.6. Kết quả xếp loại học lực của học sinh tiểu học Năm học 2012-2013 2013-2014 2014-2015 Xếp loại Giỏi 46,9% 48,2% 50,7% Khá 35,5% 37,7% 38,65% TB 17,3% 13,85% 10,55% Yếu 0,3% 0,25% 0,1% (Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng) Bảng thống kê 2.6 cho thấy, học lực học sinh tiểu học của Đan Phượng 3 năm qua được nâng lên, tỷ lệ học sinh khá, giỏi tăng dần đều qua các năm, tỷ lệ học sinh trung bình và yếu cũng giảm dần đều. Về chất lượng mũi nhọn Chất lượng giáo dục mũi nhọn từng bước được nâng lên, tỷ lệ học sinh giỏi cấp huyện, cấp thành phố ngày càng tăng. Chất lượng giải được nâng cao, cụ thể ở cấp thành phố, từ năm học 2012 -2013 đến năm học 2014 – 2015, giải Nhất tăng 09 giải, giải Nhì tăng 11 giải, giải Ba tăng 08 giải, năm học 2014 - 2015 có tới 07 giải Quốc gia. Bảng 2.7. Số lượng giải học sinh giỏi các cấp Giải HS giỏi Cấp huyện Cấp Thành phố Cấp Quốc gia Năm học Tổng số Nhất Nhì Ba KK Tổng số Nhất Nhì Ba KK Tổng số Ba KK 2012-2013 968 115 230 301 322 141 15 20 35 71 5 1 4 2013-2014 1216 156 227 388 445 150 19 26 40 65 4 2 2 2014-2015 1061 159 162 329 411 175 24 31 47 73 7 2 5 (Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng) Giáo dục đạo đức, kỹ năng sống và tổ chức các hoạt động tập thể Bên cạnh nhiệm vụ giáo dục kiến thức, tất cả các trường trên địa bàn huyện Đan Phượng đều quan tâm giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh, tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình, cộng đồng và xã hội trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. 100% các trường tiểu học tổ chức các
  • 46. 37 trò chơi dân gian, các hoạt động vui chơi giải trí tích cực, các hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Tổ chức giao lưu, học tập kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình về xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực trên địa bàn huyện; Tổ chức có nề nếp và hiệu quả các cuộc thi của học sinh tiểu học ở tất cả các trường tiểu học như: giao lưu văn hóa tuổi thơ, viết chữ và trình bày bài đẹp, giải toán qua mạng, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh, chống đuối nước; Chú trọng giáo dục đạo đức để học sinh sớm hình thành thói quen tốt như: biết chào hỏi, biết thưa gửi, biết nhận lỗi và xin lỗi. Tăng cường rèn kỹ năng sống cho học sinh với yêu cầu tự chủ tự lập, mạnh dạn trong giao tiếp như: tự giới thiệu bản thân, nêu động cơ học tập, nói về ước mơ của em, phát biểu cảm tưởng khi tham gia vào thực tế cuộc sống, trình bày ý kiến trước tập thể; Hướng dẫn các em học sinh thực hiện các kỹ năng sống cần thiết như: tham gia giao thông an toàn, tự vệ sinh cá nhân, tránh xa các mối nguy hiểm có thể ảnh hưởng tới sức khỏe và tính mạng, phòng chống dịch bệnh…; Tổ chức tiêm chủng, khám sức khỏe và theo dõi sức khỏe học sinh định kỳ. Một số chỉ tiêu khác Tỷ lệ học sinh lên lớp hàng năm tăng lên, tỷ lệ học sinh lưu ban ngày càng giảm, không có học sinh bỏ học. Bảng 2.8. Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học, lên lớp, lưu ban, bỏ học Năm học 2012-2013 2013-2014 2014-2015 Tỷ lệ Học sinh lên lớp 99,7% 99,8% 99,92% Học sinh lưu ban 0,3% 0,2% 0,08% Học sinh bỏ học 0 0 0 (Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng) Qua đó cho ta thấy chất lượng giáo dục 3 năm học vừa qua đã có sự chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, kết quả này còn chưa đồng đều ở các trường trên địa bàn. Hiệu quả giáo dục huyện Đan Phượng còn ở mức trung bình so với các quận nội thành.
  • 47. 38 2.1.2.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị Toàn huyện có 410 phòng học, trong đó 385 phòng đạt chuẩn với đầy đủ các trang thiết bị dạy học theo quy định, có đầy đủ các phòng chức năng và các công trình phụ trợ, có nguồn nước sạch, hợp vệ sinh. Trường học đảm bảo xanh, sạch, đẹp. Đến nay, 100% các trường đã có phòng máy tính với 664 máy tính và 20 máy chiếu. Nhiều trường đã xây dựng được phòng học mới kiên cố, trang bị mỗi phòng học 01 ti vi, 01 bộ âm thanh, 01 bộ máy tính. Một số trường xây dựng thư viện và tủ sách dùng chung đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục &Đào tạo. Hầu hết các trường làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục nên tranh thủ được sự đầu tư của các lực lượng xã hội vào tu sửa, xây dựng mới các công trình, khuôn viên, bồn hoa cây cảnh, tạo cảnh quan môi trường sạch đẹp như các trường Tiểu học: Thọ An, Tân Hội, Đồng Tháp, Thị trấn, Đan Phượng, Liên Trung. Có 100% số trường Tiểu học học 2 buổi/ngày; 3/19 trường Tiểu học, 17/17 trường Mầm non tổ chức mô hình học bán trú. Hiện toàn huyện có 39/52 =75% trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó: Mầm non đạt 11/17 trường, chiếm 65%, Tiểu học đạt 19/19 trường, chiếm 100%, THCS đạt 10/16 trường, chiếm 63%. Có 3/19 trường có khu lẻ gồm các trường: Song Phượng, Phương Đình, Thọ An. Trong đó các trường có khu lẻ đều có cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh. Nhận xét chung: Giáo dục tiểu học huyện Đan Phượng những năm qua đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phát triển quy mô, mạng lưới trường lớp, đầu tư cơ sở vật chất, đội ngũ, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Nhiều năm trở lại đây, huyện Đan Phượng luôn là huyện dẫn đầu khối trường ngoại thành thành phố Hà Nội về chất lượng giáo dục tiểu học. Tuy nhiên, với tiềm năng kinh tế - xã hội của huyện và nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao trong chiến lược phát triển KT-XH của mình, giáo dục tiểu học huyện Đan Phượng còn nhiều bất cập: - Vẫn còn tình trạng học sinh tiểu học chưa được tiếp cận với môn tin học; Công tác giáo dục toàn diện (giáo dục về môi trường, giáo dục về tiết kiệm
  • 48. 39 năng lượng, giáo dục kỹ năng sống…) thông qua các hoạt động tập thể còn mang tính chỉ đạo điểm, chưa thường xuyên. - Chất lượng giáo dục tiểu học mũi nhọn mới ở mức trung bình so với các quận nội thành. - Chất lượng giáo dục chưa đồng đều giữa các xã, thị trấn. Cơ sở vật chất vẫn chưa thực sự đáp ứng nhu cầu học 2 buổi/ngày của học sinh. 2.2. Thực tiễn phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Đan Phượng 2.2.1. Số lượng Song song với sự phát triển về mạng lưới trường, lớp và quy mô học sinh, đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy cũng được tăng cường. Từ năm 2012 trở về trước, tình trạng thiếu giáo viên cục bộ diễn ra ở hầu hết các trường, đặc biệt là với các trường ở vùng xa như trung tâm như Trung Châu, Hồng Hà, Liên Hồng. Sau khi UBND huyện thực hiện quy chế điều động, luân chuyển giáo viên trong đã hạn chế được tình trạng trên. Song đến thời điểm này, hầu hết các trường vẫn thiếu giáo viên, phải nhận hợp đồng thêm giáo viên để đảm bảo nhu cầu học tập của học sinh. Năm học 2014-2015, đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng có 614 người, trong đó 609 giáo viên trực tiếp đứng lớp. Bảng 2.9. Số lượng đội ngũ giáo viên tiểu học từ 2012-2015 Năm học 2012-2013 2013-2014 2014-2015 Tổng số giáo viên 601 604 614 Số giáo viên bình quân/lớp 1,5 1,5 1,52 Biên chế 536 538 542 Hợp đồng 65 66 72 Giáo viên văn hóa 472 473 472 Giáo viên Âm nhạc 20 21 23 Giáo viên Mỹ thuật 22 22 24 Giáo viên Thể dục 26 27 29 Giáo viên Ngoại ngữ 35 35 37 Giáo viên Tin học 15 16 19 Tổng phụ trách 11 10 10 (Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng)
  • 49. 40 Đánh giá: Tỷ lệ giáo viên tiểu học (1,5 giáo viên/lớp) so với tỷ lệ quy định chung ở mức độ trung bình. Song, về cơ cấu và tỷ lệ giáo viên ở các xã, thị trấn vẫn chưa hợp lý, tình trạng thiếu giáo viên vẫn còn tồn tại. Số GV được giao theo chỉ tiêu biên chế thực tế các trường không được giao đầy đủ. Tổng số GV trong biên chế còn thiếu là 47. Bảng 2.10. Số lượng đội ngũ giáo viên tiểu học tại các trường tiểu học huyện Đan Phượng TT Trƣờng Số GV đƣợc giao Số GV thực tế Kế hoạch 2014-2015 Thừa, thiếu so với đƣợc giao Thừa, thiếu so với kế hoạch 1 Thị trấn 38 35 40 -3 -5 2 Đan Phượng 43 40 45 -3 -5 3 Song Phượng 30 29 31 -2 -2 4 Đồng Tháp 39 37 42 -2 -5 5 Phương Đình A 27 24 28 -3 -4 6 Phương Đình B 22 20 24 -2 -4 7 Thọ Xuân 25 24 27 -1 -3 8 Thọ An 36 33 40 -3 -7 9 Trung Châu A 21 20 23 -1 -3 10 Trung Châu B 23 21 25 -2 -4 11 Hồng Hà 29 26 30 -3 -4 12 Liên Hồng 28 27 29 -1 -2 13 Liên Hà 26 22 28 -4 -6 14 LiênTrung 33 29 35 -4 -6 15 Thượng Mỗ 27 24 28 -3 -4 16 Hạ Mỗ 30 27 31 -3 -4 17 Tân Hội A 39 37 42 -2 -5 18 Tân Hội B 39 37 41 -2 -4 19 Tân Lập 40 36 42 -4 -6 Tổng 595 548 631 -47 -83 (Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng)
  • 50. 41 Xét theo kế hoạch năm 2014-2015, số GV cần phải bổ sung là 83. Tỷ lệ GV chỉ đủ để đáp ứng với các lớp học 1 buổi/ngày. Song để đáp ứng yêu cầu hiện nay của ngành giáo dục tiểu học, hầu hết các trường đều triển khai dạy 2 buổi/ngày dẫn đến tình trạng thiếu GV. Các đơn vị trường học phải hợp đồng với giáo viên văn hoá, âm nhạc, mỹ thuật, tin học, tiếng Anh để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giáo dục. 2.2.2. Cơ cấu * Theo môn học Do nguồn giáo viên chuyên trách các môn âm nhạc, mỹ thuật, thể dục, tin học, tiếng Anh còn ít (bảng thống kê 2.9), nên vẫn còn tình trạng giáo viên văn hóa phải dạy các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Tin học. Điều này dẫn đến chất lượng của các môn học này không cao, giáo viên ngại dạy hoặc nếu có dạy thì cũng chỉ là hình thức, chiếu lệ. Trên thực tế, tỷ lệ 1,5 giáo viên/lớp không đảm bảo đủ để các trường dạy học 2 buổi/ ngày với yêu cầu dạy phân hóa đối tượng trong buổi 2. Hơn thế nữa, trong những năm qua, tuy tỉ lệ giáo viên/ lớp của huyện Đan Phượng tương đối ổn định (khoảng 1,5 giáo viên/ lớp), song cơ cấu, chủng loại giáo viên chưa đồng bộ, mất cân đối, thừa về số lượng nhưng lại thiếu về chủng loại (thừa giáo viên văn hóa; thiếu giáo viên Mỹ thuật, Âm nhạc, Thể dục, Tin học, Ngoại ngữ). Tất cả những điều trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giảng dạy học sinh của các nhà trường. * Theo giới tính Qua bảng thống kê 2.11, tác giả thấy tỷ lệ GV nữ chiếm đa số, chiếm 91% trong năm học 2014-2015, tỷ lệ nam chỉ có khoảng 9%. Đây cũng là một bất cập cho ngành trong quá trình điều động, luân chuyển giáo viên. Điều này, cũng phần nào ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục bởi vì, ở trường các em chủ yếu tiếp xúc với các cô giáo, ít khi tiếp xúc với giáo viên nam nên nhiều em học sinh nam bị ảnh hưởng bởi tính cách của các cô giáo (chưa thực sự mạnh mẽ, sôi nổi…).
  • 51. 42 Bảng 2.11. Cơ cấu giáo viên theo độ tuổi, giới tính, tuổi nghề Năm học 2012-2013 2013-2014 2014-2015 Tỷ lệ Tổng số giáo viên 601 604 614 Giáo viên nữ 549 551 560 Độ tuổi trung bình 38,43 39,56 40,73 Số năm trong ngành TB 18,9 19,1 19,5 Số năm dạy Tiểu học TB 18,7 19,1 19,5 (Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng) * Độ tuổi Bảng thống kê 2.11 cho thấy giáo viên tiểu học có độ tuổi bình quân khá cao (độ tuổi trung bình là 40 tuổi). Độ tuổi trung bình này sẽ tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo, nguyên nhân là do số giáo viên về nghỉ chế độ không nhiều, đồng nghĩa với việc đội ngũ giáo viên đang bị già hoá. Điều này mâu thuẫn với việc trẻ hoá đội ngũ để thích ứng, tạo hiệu quả cao với giáo dục tiểu học vì đặc điểm trẻ em tiểu học thích được học thầy cô giáo trẻ. Tình trạng trên cũng nảy sinh một số vấn đề nữa là việc điều động, luân chuyển GV sẽ rất khó khăn bởi trong quy chế điều chuyển giáo viên ở hầu hết các địa phương có quy định: GV nữ ngoài 45 tuổi, GV nam ngoài 50 tuổi sẽ không nằm trong diện luân chuyển, không phải đi tăng cường. Như vậy, chỉ còn một khoảng thời gian ngắn nữa (5 – 6 năm), các trường Tiểu học của huyện Đan Phượng sẽ có đội ngũ giáo viên già và không thể luân chuyển. Đội ngũ GV bị già hoá còn làm cho việc nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ gặp không ít khó khăn. Đội ngũ GV trẻ, khoẻ, được đào tạo chính quy, có bằng cấp trên chuẩn (đại học, cao đẳng) sẽ rất ít có cơ hội được tuyển vào biên chế. * Tuổi nghề Bảng thống kê 2.11 cũng cho thấy, tuổi nghề trung bình là 18-19 năm đã chứng tỏ đội ngũ giáo viên tiểu học trên toàn huyện có thâm niên công tác ở mức khá. Lực lượng giáo viên có tuổi nghề 18-19 năm được coi là lực lượng giáo viên có kinh nghiệm, năng động, nhiệt tình và đã tự khẳng định mình qua kết quả giáo dục học sinh. Mặt khác, với chỉ số này thì trong những năm tới số GV nghỉ chế độ sẽ không nhiều.
  • 52. 43 2.2.3. Chất lượng Nhìn chung, đội ngũ giáo viên đáp ứng được cơ bản nhiệm vụ giảng dạy trong tình hình mới. Đại bộ phận giáo viên tận tụy với nghề, có phẩm chất đạo đức tốt, cần cù, chịu khó, có tinh thần trách nhiệm, có ý thức học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ. Công tác bồi dưỡng chuẩn hóa, nâng chuẩn, bồi dưỡng cập nhật chuyên môn, nghiệp vụ đã được quan tâm triển khai thường xuyên và có hiệu quả. 2.2.3.1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống Toàn ngành triển khai thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết của Huyện Ủy, Thành uỷ Hà Nội về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Các cơ sở giáo dục đều thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ, xây dựng đoàn kết nội bộ, chống những biểu hiện tiêu cực trong quản lý và hoạt động dạy học. Chấp hành tốt chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thực hiện nghiêm túc đánh giá công chức, đánh giá xếp loại đảng viên, kết nạp đảng viên mới được đẩy mạnh. Tỷ lệ đảng viên toàn ngành đạt 39,3%. Toàn ngành tiếp tục thực hiện tốt “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” thực hiện mục tiêu: kỷ cương nghiêm, chất lượng thật, hiệu quả cao. Hưởng ứng tích cực các phong trào thi đua chào mừng Đại hội Đảng các cấp, các hoạt động xây dựng nông thôn mới, các Chỉ thị, Nghị quyết của Huyện ủy, UBND huyện. Trong năm học 2014 – 2015, các Chi bộ nhà trường, Công đoàn, Đoàn Thanh niên đã có sự phối hợp chặt chẽ chú trọng vào thực hiện “Năm trật tự và văn minh đô thị”, phong trào thi đua 2 tốt, xây dựng văn hoá ứng xử, giao tiếp. Nhiều chi bộ trường học đã được công nhận “Trong sạch vững mạnh”. Công đoàn ngành ủng hộ 150 triệu đồng cho giáo dục vùng sâu, vùng xa, tổ chức tốt việc phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, tổ chức thành công Hội thi Cô giáo tài năng duyên dáng. Mối quan hệ, phối hợp trong chỉ đạo và hoạt động của toàn ngành, mỗi nhà trường với Đảng bộ, chính quyền địa phương, các cấp, các ngành và cộng đồng ngày càng hiệu quả.
  • 53. 44 Các trường đã thực hiện tốt việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thực hiện sáng tạo các cuộc vận động, phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực", triển khai tốt công tác dân chủ trong trường học, chấp hành tốt mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của GV tiểu học Đan Phượng được thể hiện ở bảng 2.10 Bảng 2.12. Đánh giá, xếp loại về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng Năm học 2012-2013 2013-2014 2014-2015 Xếp loại Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tốt 94,2 95,03 95,11 Khá 5,2 4,8 4,56 TB 0,6 0,17 0,33 Kém 0 0 0 (Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng) 2.2.3.2. Về trình độ đào tạo Trong những năm qua, việc liên kết, mở rộng các hình thức đào tạo của huyện như đào tạo từ xa, tại chức, chuyên tu…, cùng với tinh thần học tập, nâng cao trình độ của mỗi giáo viên đã giúp huyện Đan Phượng có một đội ngũ giáo viên tiểu học có trình độ đào tạo tương đối tốt.
  • 54. 45 Bảng 2.13. Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng Năm học 2012-2013 2013-2014 2014-2015 Tỷ lệ Số GV Tỷ lệ % Số GV Tỷ lệ % Số GV Tỷ lệ % Tổng số GV 601 604 614 Thạc sỹ 0 0 0 0 1 0,16 Đại học 445 74,04 460 76,16 478 77,85 Cao đẳng 147 24,46 144 23,84 129 21,01 Trung cấp 9 1,5 8 1,32 6 0,98 Trên chuẩn 548 91,18 556 92,05 572 93,2 Ngoại ngữ A:420 69,88 A:428 70,86 A:450 73,29 B:90 14,98 B: 93 15,4 B: 95 15,47 C:21 3,49 C: 22 3,64 C: 25 4,07 Tin học A: 320 53,24 A: 339 56,13 A: 351 57,17 B: 199 33,11 B: 205 33,94 B: 212 34,53 C: 5 0,83 C: 5 0,83 C: 6 0,98 (Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng) Qua bảng 2.13 cho thấy, trình độ đào tạo đạt chuẩn 100% , trên chuẩn là 93,2% vào năm học 2014-2015. Song về trình độ ngoại ngữ, tin học vẫn còn có một số GV vì cao tuổi nên còn hạn chế. So với quy định hiện nay thì đội ngũ GV tiểu học Đan Phượng trình độ đào tạo tương đối cao. Tuy nhiên, thực tế có một bộ phận nhỏ GV giảng dạy chưa thật tương xứng với bằng cấp. Vấn đề trình độ đào tạo phân tích ở trên mới chỉ dừng lại ở bằng cấp. Điều quan trọng là chất lượng giảng dạy và năng lực thực sự của đội ngũ GV tiểu học. 2.2.3.3. Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm Nhìn chung, đa số giáo viên tiểu học được đào tạo cơ bản và được thường xuyên bồi dưỡng theo định kỳ để cập nhật kiến thức nên họ có kỹ năng chuẩn bị bài giảng và thực hiện các bài giảng trên lớp, có kỹ năng tổ chức giờ dạy trên lớp, có hiểu biết về đổi mới phương pháp dạy học tiểu học, nắm chắc chương
  • 55. 46 trình thay sách. Hầu hết giáo viên có thái độ nghề nghiệp tốt, yêu thích gắn bó với nghề lâu dài, có hiểu biết về xã hội, có kiến thức phổ thông và kiến thức tâm lý, giáo dục tương đối tốt. Bảng 2.14. Đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng theo chuẩn về kiến thức Năm học 2012 - 2013 2013 - 2014 2014 - 2015 Xếp loại Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tốt 58,24 59,44 60,9 Khá 40,93 40,07 38,76 TB 0,83 0,49 0,34 Yếu 0 0 0 (Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng) Bảng 2.15. Đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng theo chuẩn về kỹ năng sư phạm Năm học 2012 - 2013 2013 - 2014 2014 - 2015 Xếp loại Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tốt 57,4 58,11 59,77 Khá 41,9 41,39 39,9 TB 0,67 0,5 0,33 Yếu 0 0 0 (Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng) Đội ngũ GV có năng lực sư phạm vững vàng bước đầu đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học, song bên cạnh đó vẫn có những GV đánh giá, xếp loại theo chuẩn chưa đáp ứng được yêu cầu, còn xếp loại trung bình. Tóm lại, từ những kết quả và số liệu trên cho thấy, đa số giáo viên hiện nay của các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng đều đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, cơ cấu tương đối hợp lý, có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống tốt, đã góp phần mang lại những kết quả đáng ghi nhận cho ngành giáo dục của huyện. Tuy nhiên, vẫn còn một số giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay, nhất là về phẩm chất, năng lực chuyên môn,
  • 56. 47 nghiệp vụ sư phạm. Một bộ phận không nhỏ giáo viên văn hóa có độ tuổi trung bình tương đối cao nên việc đổi mới phương pháp giảng dạy còn chậm, chất lượng dạy và học còn hạn chế. Việc đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn cho bộ phận giáo viên cao tuổi còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả chưa cao. Một bộ phận GVTH chưa theo kịp yêu cầu của đổi mới chương trình phổ thông. Những giáo viên này có tâm lý ngại đổi mới cách dạy, chưa nắm vững nội dung, chương trình mới, chưa nắm chắc bản chất của các phương pháp dạy học tích cực nên giờ dạy chủ yếu vẫn là sử dụng phương pháp dạy học truyền thống. Một số GVTH khi tiếp cận với kỹ thuật, công nghệ dạy học hiện đại thì còn lúng túng, không biết sử dụng thiết bị giáo dục do trình độ ngoại ngữ, tin học còn hạn chế. Để làm được điều này, đội ngũ các nhà quản lý cần có kế hoạch cụ thể, sát với thực tế các nhà trường trong công tác quy hoạch, tuyển chọn, bồi dưỡng, tạo môi trường làm việc tốt hơn, chế độ chính sách thỏa đáng hơn, có như vậy mới thực hiện được mục tiêu phát triển đội ngũ giáo viên, cũng như nâng cao chất lượng giáo dục. 2.3. Quản lý nhà nƣớc về phát triển đội ngũ giáo viên các trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội. 2.3.1.Công tác triển khai văn bản Trong những năm qua, căn cứ vào các văn bản quản lý nhà nước về giáo dục của Đảng và nhà nước ta, Ban Thường vụ Huyện ủy huyện Đan Phượng đã triển khai và chỉ đạo thực hiện tương đối hiệu quả. Để minh chứng cho điều này, tác giả xin nêu ra một ví dụ điển hình nhất đó là công tác chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về “củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học”, cụ thể như sau: Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Sau khi có Chỉ thị 10-CT/TW, ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị, Ban Thường vụ Huyện ủy đã lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, phòng, ban ngành của huyện; đảng ủy xã, thị trấn, các đơn vị trường học trên địa bàn huyện triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động gắn với tình hình thực tế công tác giáo dục và đào tạo của huyện. Chỉ đạo HĐND, UBND huyện bám sát Chỉ thị để tổ chức quán triệt đến cơ sở và ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện như: Nghị
  • 57. 48 quyết số 15/2011/NQ-HĐND ngày 21/12/2011 của HĐND về việc phê duyệt đề án Quy hoạch mạng lưới trường học huyện Đan Phượng đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030; Quyết định số 5277/QĐ-UBND ngày 12/10/2011 của Uỷ ban Nhân dân huyện về việc kiện toàn Ban chỉ đạo xóa mù chữ, phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập Giáo dục Trung học cơ sở, bậc trung học và Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Phân công nhiệm vụ cụ thể đến các thành viên BCĐ cấp huyện; đồng thời ban hành kế hoạch về công tác Phổ cập và xóa mù chữ hằng năm. Chỉ đạo 16/16 xã, thị trấn trên địa bàn huyện thành lập, kiện toàn BCĐ cấp xã; hàng năm tiến hành điều tra bổ sung để xây dựng kế hoạch huy động trẻ trong độ tuổi trên địa bàn đi học. Triển khai tới các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn, các đơn vị trường học xây dựng và thực hiện hoàn thành tốt kế hoạch của từng năm học, đảm bảo chất lượng học tập của học sinh. Tổ chức Hội nghị tổng kết rút kinh nghiệm về công tác phổ cập giáo dục và chống mù chữ hàng năm. Song song với công tác phổ cập giáo dục, Huyện ủy ban hành các chỉ thị, thông tri, UBND huyện có kế hoạch về xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia huyện. Chỉ đạo Phòng Giáo dục & đào tạo triển khai đến các xã và các trường học trên địa bàn huyện thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo của huyện ủy, HĐND, UBND huyện và Sở Giáo dục & Đào tạo về công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ. Hàng năm, Huyện ủy chỉ đạo, thành lập các đoàn kiểm tra công tác phổ cập tới 16/16 = 100% các xã, thị trấn. Qua công tác kiểm tra, các cấp ủy Đảng từ huyện tới cơ sở đều quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt công tác củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học theo đúng tinh thần Chỉ thị số 10-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XI. Về công tác tổ chức tuyên truyền quán triệt Ngay sau khi Chỉ thị 10-CT/TW, ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị được ban hành, Ban Thường vụ Huyện ủy đã chỉ đạo Ban Tuyên giáo Huyện ủy biên soạn đề cương, tổ chức hội nghị triển khai tuyên truyền sâu rộng nội dung Chỉ thị tới đội ngũ báo cáo viên, cán bộ chủ chốt của huyện và cơ sở; cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân trên địa bàn huyện. Đồng thời đưa nội dung chỉ thị vào tài liệu định hướng công tác tuyên truyền hàng tháng của huyện gửi tới các đảng
  • 58. 49 bộ, chi bộ trong toàn huyện. Chỉ đạo đảng ủy các xã, thị trấn, các cơ quan, đơn vị, trường học trên địa bàn huyện tuyên tuyền và thực hiện tốt chỉ thị. Thường xuyên tuyên truyền kết quả thực hiện chỉ thị, đặc biệt là tuyên truyền về những phong trào hay, những việc làm tốt trên hệ thống Đài Truyền thanh huyện và Đài truyền thanh các xã, thị trấn. Trong 5 năm qua, toàn huyện đã tổ chức được 64 buổi tuyên truyền nội dung Chỉ thị số 10-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XI tới hơn 21.000 lượt cán bộ, đảng viên, hội viên và nhân dân. Ban Tuyên giáo Huyện ủy đã biên soạn được 87 bài, in 2.500 tài liệu về Chỉ thị số 10-CT/TW và kết quả thực hiện công tác củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học để chuyển tải tới 50/50 đảng bộ, chi bộ trực thuộc huyện ủy và 127 chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở. Đài truyền thanh huyện đã biên tập được hàng nghìn tin bài về các hội nghị phổ cập giáo dục, xây dựng quỹ khuyến học khuyến tài, những tấm gương giáo viên, học sinh, công dân tiêu biểu trong công tác phổ cập, phân luồng học sinh. 2.3.2. Công tác quy hoạch, lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên Sở GD&ĐT Hà Nội, phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng và các đơn vị trường tiểu học trên địa bàn huyện là các đơn vị quản lý có vai trò chủ đạo trong việc tham mưu chỉ đạo, xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ GVTH. Để đánh giá thực trạng công tác quy hoạch, lập kế hoạch đội ngũ GV, tác giả đã tiến hành phát phiếu thăm dò lấy ý kiến của 150 người là CBQL, chuyên viên của Phòng Giáo dục Tiểu học Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội, Phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng, các đồng chí CBQL và giáo viên của 19 trường Tiểu học trên toàn huyện thông qua phiếu điều tra. Kết quả cho thấy số Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng tự đánh giá về biện pháp phát triển đội ngũ GV tiểu học ở mức chưa tốt là 44,1%. Tổng hợp đánh giá của CBQL, CV, GV cho thấy mức độ rất tốt chiếm 12 %, tốt chiếm 30%, mức độ chưa tốt chiếm 58%.
  • 59. 50 Bảng 2.16. Kết quả tự đánh giá về công tác quy hoạch, lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng TT Xếp loại Số lƣợng Các mức độ Rất tốt (%) Tốt (%) Chƣa tốt (%) 1 CB, CV Sở GD&ĐT 4 25 25 50 2 CB, CV Phòng GD&ĐT 12 25 33,3 41,7 3 Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng 34 11,8 44,1 44,1 4 Giáo viên 100 10 25 65 (Nguồn: Theo số liệu điều tra) Khi trao đổi trực tiếp với một số CBQL giáo dục, tác giả đều nhận được nhận định chung: Việc xây dựng kế hoạch phát triển GVTH huyện Đan Phượng còn mang nặng tính tự phát, thiếu tầm nhìn chiến lược, chủ yếu là giải quyết những vấn đề nhất thời, chưa chú ý hậu quả lâu dài. Kết quả này cho thấy, công tác lập quy hoạch, kế hoạch phát triển GVTH trong những năm qua còn gặp những bất cập và yếu kém; vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch phát triển đội ngũ GVTH chưa được nhận thức đúng đắn. Trong Kế hoạch phát triển GD&ĐT đến năm 2015 của huyện Đan Phượng cũng có đề cập đến kế hoạch phát triển GVTH nhưng còn chung chung, thiếu tính thuyết phục. Hiện nay, huyện đã xây dựng được chiến lược phát triển GD&ĐT đến năm 2020, trong đó có giáo dục tiểu học, tuy nhiên, sự phối kết hợp của các cơ quan chức năng trong việc hoạch định chiến lược trên còn chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ. Đội ngũ làm kế hoạch của ngành giáo dục huyện thay đổi liên tục, trình độ chưa thật sự đáp ứng yêu cầu cũng đã làm cho công tác này kém hiệu quả. Trong những năm học vừa qua, các trường chỉ thực hiện việc lập kế hoạch tuyển chọn GV cho từng năm học. Tất cả các trường đều chưa xây dựng được kế hoạch chiến lược và quy hoạch phát triển đội ngũ GV trong giai đoạn trung hạn 3-5 năm. Thiếu kế hoạch dài hạn dẫn đến tình trạng, khi quy mô số học sinh tăng cao, không có kế hoạch tuyển GV dẫn đến tình trạng thiếu GV trầm trọng.
  • 60. 51 Việc lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá cho đội ngũ GVTH chưa được chú ý, đặc biệt trong công tác bồi dưỡng tay nghề. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng GV chưa được chú trọng, kế hoạch chưa sát với tình hình thực tế. Việc triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng GV tiểu học chưa được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả thấp. Tóm lại, công tác quy hoạch, lập kế hoạch phát triển giáo viên nói chung, GVTH nói riêng của huyện Đan Phượng còn chưa chủ động, chưa có sự phân công rõ trách nhiệm của từng ngành và từng cá nhân. Thực trạng về đội ngũ GVTH và xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch phát triển đội ngũ GVTH chưa được đánh giá đúng. Các chủ trương, giải pháp để xây dựng, phát triển đội ngũ GVTH đưa ra còn chậm và chưa tạo được bước đột phá. 2.3.3. Công tác tuyển dụng đội ngũ giáo viên Công tác tuyển dụng GVTH huyện Đan Phượng đã được các cấp quản lý quan tâm và thực hiện đúng theo các quy định của bộ Nội vụ và sở Nội Vụ Hà Nội. Công tác tuyển dụng GVTH bổ sung vào biên chế tại huyện Đan Phượng giai đoạn 2012-2015 được cải tiến tích cực, với hình thức thi tuyển công khai (trước kia là xét tuyển). Kết quả tuyển dụng đã phần nào đáp ứng về số lượng cũng như chất lượng GVTH. Đội ngũ GVTH được tuyển dụng trong giai đoạn 2012-2015 đều có trình độ trên chuẩn, 95% là người địa phương, trình độ ngoại ngữ và vi tính đảm bảo theo quy định. Công tác tuyển dụng đã này càng được dân chủ hóa, tăng cường tính tự chủ cho cơ sở. Tuy nhiên, trong hội đồng tuyển dụng GVTH huyện Đan Phượng những năm qua, chưa có cán bộ quản lý và giáo viên cốt cán cấp trường tham gia ra đề và trực tiếp sát hạch để có thể tuyển dụng được các giáo viên có khả năng thích ứng ngay với yêu cầu giảng dạy tại cơ sở, tiết kiệm được thời gian huấn luyện để thích ứng công việc và môi trường làm việc. Số lượng GVTH được tuyển vào biên chế trong 2 năm vừa qua tương đối hạn chế. Trong công tác tuyển dụng GVTH, vấn đề ưu tiên phát triển cơ cấu giáo viên nam, giáo, giáo viên dạy trẻ khuyết tật…chưa được chú trọng.
  • 61. 52 Khảo sát về công tác tuyển dụng GV ở huyện có nhiều ý kiến đánh giá khác nhau, xoay quanh hai hướng là hợp lý hay không hợp lý. Kết quả điều tra cho thấy có đến 74 % cho rằng công tác tuyển dụng GVTH chưa hợp lý. Biểu đồ 2.1: Đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng Rất hợp lý Hợp lý Chưa hợp lý (Nguồn: Theo số liệu điều tra của tác giả) Trong những năm qua, huyện Đan Phượng còn nhiều trường thiếu GV nhưng không được tuyển GV biên chế, và để đảm bảo cho việc dạy 2 buổi/ ngày, các trường phải hợp đồng thêm GV. Thực tế, số lớp ở các trường là không đồng đều, những trường có khu lẻ, số học sinh ít (16-18 hs/lớp) nhưng nhà trường vẫn phải phân công một giáo viên đứng lớp. Khi được hỏi, hệ số giáo viên/lớp nên ở mức nào để đảm bảo đủ GV dạy 2 buổi/ngày thì có 88,5% ý kiến cho rằng phải ở mức 1,8 trở lên mới đảm bảo bởi vì trung bình mỗi GV chỉ dạy 23 tiế``t/tuần tính cả công tác chủ nhiệm. Tỷ lệ 1,5 GV/lớp chưa thực sự đảm bảo đủ để các trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày. Khi được hỏi hiện nay và tương lai có cần tuyển GVTH mới không, đã có 92,5% ý kiến trả lời là cần, song phải cân nhắc cẩn thận và đặc biệt 100% ý kiến cho rằng chỉ tuyển dụng đối tượng GV từ ĐHSP chính quy trở lên. Điều này chứng tỏ CBQL giáo dục và giáo viên đều có chung nhận định: giáo dục tiểu học huyện Đan Phượng rất cần một lực lượng GV trên chuẩn được đào tạo chính
  • 62. 53 quy. Đây sẽ là đội ngũ nòng cốt, là yếu tố đột phá để nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học huyện Đan Phượng trong thời gian tới. Hiện nay, huyện Đan Phượng đang triển khai dạy học thí điểm Ngoại ngữ Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam giai đoạn 2008 – 2020. Thực hiện theo Đề án này, để dạy tiếng Anh 4 tiết/tuần đòi hỏi phải có một đội ngũ giáo viên Ngoại ngữ đủ về số lượng và có trình độ năng lực B2 trở lên, điều này một lần nữa cho thấy, tỷ lệ GV/lớp là 1,5 là không đủ để các trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, trong khi đó, việc tuyển dụng GV tiếng Anh chỉ ở mức bình quân 1 GV/trường (để đảm bảo bình quân chung 1,5 GV/lớp) Tóm lại, công tác tuyển dụng GVTH ở huyện Đan Phượng còn nhiều bất cập, điều này cũng là một khó khăn trong xây dựng và phát triển đội ngũ do lực lượng GV trẻ ít được bổ sung. GV cao tuổi có nhiều kinh nghiệm nhưng sức ỳ lớn. Sự mất cân bằng về độ tuổi trong đội ngũ GV là rào cản lớn trong quá trình phát triển GD&ĐT của huyện trong những năm tiếp theo. 2.3.4.Công tác sử dụng đội ngũ giáo viên Trong công tác điều hành, sắp xếp đội ngũ giáo viên, phòng GD&ĐT và trường tiểu học là các đơn vị thực hiện chính. Việc phân công, sử dụng đội ngũ GVTH của huyện Đan Phượng trong vài năm gần đây đã có những bước chuyển biến tốt. Huyện đã làm tốt một số nội dung sau: Quy chế luân chuyển GV đã và đang đi vào thực tiễn và có những tín hiệu tích cực; Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại CBQL trường tiểu học được thực hiện đúng nguyên tắc, đúng quy định, công tác bổ nhiệm được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, đảm bảo dân chủ, khách quan. Tuy nhiên, theo kết quả điều tra bằng phiếu hỏi, đánh giá về công tác luân chuyển trên các mặt: thực hiện các chế độ, chính sách mới, tính công bằng, tính phù hợp với địa phương đạt hiệu quả chưa cao. Cũng thông qua phiếu hỏi, tác giả
  • 63. 54 thu được kết quả: thời gian đi tăng cường hiện nay ở huyện Đan Phượng (trong 2 năm) là bất cập vì chưa làm cho đội ngũ giáo viên đi tăng cường an tâm công tác, chia sẻ kinh nghiệm. Đã có 45,3% ý kiến cho rằng thời hạn này nên là 4 năm. Độ tuổi cao nhất đi tăng cường cũng được 69,35% ý kiến nhất trí là nam và nữ đều là 45 tuổi. Hiện nay, thành phố Hà Nội chưa xây dựng được quy chế điều chuyển GVTH trên địa bàn thành phố. Tình trạng khoanh vùng, điều chuyển nội huyện được tiến hành nhưng sẽ không khắc phục được tình trạng GV huyện thừa huyện thiếu. Bên cạnh đó, công tác quản lý đội ngũ GV của một số đơn vị trường tiểu học còn yếu, dẫn đến một số hạn chế trong công tác bố trí sử dụng: còn cảm tính, thiên về tình cảm, vì người bố trí việc chứ không phải việc bố trí người. Đội ngũ không đồng đều về cơ cấu bộ môn, một số bộ môn thiếu đã gây khó khăn cho việc phân công chuyên môn. Một số trường lại phân công GV văn hoá dạy tin học, ngoại ngữ không đúng với chuyên môn gây ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học. Thông qua phiếu hỏi, tác giả cũng nhận thấy một thực trạng đó là: tính hợp lý, phát huy được tính tích cực, tính công bằng, tính hiệu quả của công tác sử dụng đội ngũ GVTH của huyện Đan Phượng là chưa cao. Có tới 61,52 % ý kiến cho rằng cường độ lao động của GVTH hiện nay là quá lớn. Điều này chứng tỏ việc phân công, sử dụng GV chưa hiệu quả, chất lượng công việc chưa cao, phần lớn thời gian của GVTH dành cho soạn bài và làm đồ dùng dạy học chứ ít có thời gian đọc thêm tài liệu, sách báo. 2.3.5. Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Việc đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn, nâng chuẩn, bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng theo chu kỳ, bồi dưỡng đổi mới phương pháp của huyện Đan Phượng được thực hiện theo kế hoạch của Sở GD&ĐT Hà Nội và của Phòng GD&ĐT huyện. Công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là đổi mới nội dung, chương trình chuẩn bị cho việc thay sách giáo khoa được các nhà trường chú trọng.
  • 64. 55 Trong thời gian qua, trình độ GVTH huyện Đan Phượng được nâng lên rõ rệt. Qua thống kê đến tháng 6/2015, toàn huyện có 100% số GV đạt trình độ chuẩn và 93,2% số GV trên chuẩn, số GV đạt trên chuẩn ngày một tăng. Điều đó chứng tỏ công tác đào tạo, bồi dưỡng GVTH được thực hiện khá tốt. Trình độ và năng lực của đội ngũ GV đảm bảo để thực hiện tốt các biện pháp đổi mới GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay. Đánh giá về công tác bồi dưỡng, kết quả khảo sát cho thấy 3 năm học qua, công tác bồi dưỡng ở huyện Đan Phượng đã triển khai rất hiệu quả các nội dung về bồi dưỡng chuyên đề và bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Bảng 2.17. Mức độ hiệu quả nội dung bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng Kết quả Chƣa hiệu quả Hiệu quả Rất hiệu quả Nội dung % % % Chuyên đề 11,3 52 36,7 Nghiệp vụ SP 1,3 68 30,6 Ngoại ngữ 0,3 42 28 Tin học 9,3 56 34,7 Chính trị 3,3 66 30,6 ĐT nâng chuẩn 2 83,3 21,3 (Nguồn: Theo số liệu điều tra của tác giả) Phòng GD&ĐT đã biên chế 19 trường tiểu học thành 04 cụm chuyên môn. Đầu năm học, các cụm chuyên môn tự lên kế hoạch thực hiện sinh hoạt chuyên đề trong cụm và các chuyên đề cấp Huyện (1 chuyên đề/tháng), cấp Thành phố (1 chuyên đề/1 học kỳ) do Phòng GD&ĐT chỉ đạo tổ chức. Tháng 7, tháng 8 hàng năm, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, đặc biệt những nội dung chuyên môn mới phục vụ cho chương trình thay sách như mô hình trường học mới Việt Nam, công nghệ giáo dục Tiếng Việt 1, Tiếng Anh theo chương trình mới của Bộ GD&ĐT.
  • 65. 56 Hình thức tổ chức các đợt sinh hoạt liên trường đã có tác dụng đáng kể giúp cho GV nâng cao kiến thức, nghiệp vụ sư phạm. Qua hình thức này, các GV giữa các trường khác nhau có cơ hội tiếp xúc, giao lưu học hỏi các sáng kiến, các phương pháp hoặc các kinh nghiệm của cá nhân với nhau trong các giờ dạy cụ thể. GV được thảo luận, thống nhất phương án giải quyết, thực hiện một nội dung chuyên môn hay một chuyên đề nào đó trong quá trình dạy học. Cũng ở hình thức này, qua các giờ dạy, GV được các đồng nghiệp góp ý về giờ dạy, thống nhất phương pháp và triển khai trong toàn huyện. Đội ngũ GV đã xác định mục đích tự học, tự bồi dưỡng khắc phục mọi khó khăn để thực hiện tốt nhiệm vụ. Công tác bồi dưỡng theo chuyên đề hàng năm rất thiết thực đã gắn việc bồi dưỡng kiến thức với thực hành sư phạm. Công tác này góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ một cách toàn diện về nhận thức, trang bị, bổ sung các kiến thức cơ bản một cách có hệ thống, tăng cường đổi mới phương pháp dạy học góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ GD. Thông qua công tác bồi dưỡng, GV đã nắm được một cách có hệ thống các quan điểm của Bộ GD&ĐT về chủ trương thay sách, về nội dung, chương trình sách giáo khoa mới theo từng bộ môn, bồi dưỡng về phương pháp dạy học mới, sử dụng phương tiện và đồ dùng dạy học mới. Công tác bồi dưỡng tin học cũng được quan tâm, các lớp tập huấn được mở thường xuyên để giúp GV có điều kiện tiếp nhận công nghệ thông tin như: bồi dưỡng chương trình Tin học văn phòng, sử dụng các phần mềm để phục vụ cho công tác tra cứu thông tin và soạn giáo án hỗ trợ cho công tác giảng dạy. Phòng GD&ĐT thường xuyên cử GV đi bồi dưỡng tin học hàng tháng theo từng chuyên đề và nâng trình độ theo khung năng lực châu Âu với GV Ngoại ngữ do Sở GD&ĐT tổ chức. Đồng thời chỉ đạo triển khai giảng dạy môn Tin học trong các trường từ lớp 3 đến lớp 5.
  • 66. 57 Qua kết quả khảo sát, những nội dung cần thiết để đánh giá về công tác bồi dưỡng hầu hết giáo viên đều đánh giá tốt ngoài nội dung "chính sách đãi ngộ cho người đi học" là tỷ lệ đánh giá chưa tốt khá cao (bảng 2.18). Bảng 2.18. Mức độ hiệu quả của công tác bồi dưỡng của giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng Hiệu quả Chƣa tốt Bình thƣờng Tốt Rất tốt Công tác bồi dƣỡng GV % % % % Phù hợp với chương trình giảng dạy của GV 2 6 40 48 Đáp ứng mục tiêu của ngành GD 0 18 46,7 35,3 Nội dung bồi dưỡng 0,7 3,3 76 20 Hình thức bồi dưỡng 2,7 28 56 13,3 Phương pháp bồi dưỡng 3,3 25,3 52 19,3 Hiệu quả các lớp bồi dưỡng 2 24,7 55,3 18 Chính sách đãi ngộ cho GV đi học 63,3 12 18 6,7 (Nguồn: Theo số liệu điều tra của tác giả) Qua đây ta có thể thấy, công tác bồi dưỡng cho GVTH ở Đan Phượng được tiến hành tương đối tốt. Nội dung bồi dưỡng cũng như quy trình thực hiện đảm bảo tính chuyên nghiệp. Tuy nhiên các hình thức bồi dưỡng chưa đa dạng, việc tự bồi dưỡng còn hạn chế và chính sách cho GV đi học còn chưa được quan tâm. Việc tổ chức quản lý công tác đào tạo bồi dưỡng của Phòng GD&ĐT, của BGH các nhà trường chưa được quan tâm đúng mức, kế hoạch đã cụ thể song còn hình thức, chưa tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, điều kiện cơ sở vật chất và tài liệu, nội dung bồi dưỡng chưa cụ thể hoá cho phù hợp với tình hình chất lượng đội ngũ của mỗi trường. Nhiều ý tưởng bồi dưỡng rất hay nhưng khâu tổ chức thực hiện làm chưa tốt dẫn đến hiệu quả bồi dưỡng không cao. Một bộ
  • 67. 58 phận GV chưa xác định đầy đủ động cơ học tập, bồi dưỡng, chưa dành nhiều thời gian cho học tập. Kế hoạch bồi dưỡng nâng chuẩn với GV Tiếng Anh do Sở GD&ĐT chỉ đạo thiếu thống nhất và không hợp lý về thời gian. Thời gian bồi dưỡng vào trong năm học và kéo dài 6 tháng. Trong khi mỗi trường chỉ có từ 1 đến 2 GV Tiếng Anh đã gây khó khăn một số trường trong việc phải hợp đồng thêm GV để dạy thay cho các đồng chí GV đi học. Việc nâng cao trình độ ngoại ngữ chưa được GVTH hưởng ứng cao do đây là tiêu chuẩn không bắt buộc Phong trào chuyên môn của một số trường còn thiếu những GV vững vàng về chuyên môn, đặc biệt, phó hiệu trưởng của một số trường phụ trách chuyên môn nhưng còn yếu và thiếu năng lực. 2.3.6. Việc xây dựng môi trường, đảm bảo chế độ, chính sách cho đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng Từ năm 2007, thực hiện Nghị định số 43/NĐ-CP, ngày 25/4/2006 của Thủ tướng chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng đã giao quyền tự chủ cho các trường tiểu học công lập. Vì vậy, việc thực hiện chế độ chính sách cho đội ngũ GVTH có nhiều đổi mới với phương châm đầy đủ, kịp thời, minh bạch. Việc thực hiện chế độ chính sách cho GVTH của huyện Đan Phượng đã được thực hiện đúng theo các quy định của chính phủ về: Chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức; Chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập; Chế độ làm việc đối với GV phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BGD&ĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Đối với GVTH trong biên chế, 100% được chi trả lương và hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của nhà nước. Bên cạnh đó, 90% các nhà trường có tạo nguồn thu nhập thêm cho giáo viên từ nguồn học phí bán trú và các dịch vụ học tập. Đối với GVTH hợp đồng ngắn hạn đã có sự vận dụng hợp lý các quy
  • 68. 59 định của nhà nước để hưởng lương bằng nguồn học phí. 100% giáo viên hợp đồng ngắn hạn được đóng BHXH và BHYT. Trong 04 năm từ 2012-2015, phòng GD&ĐT huyện đã thực hiện nâng lương thường xuyên cho 259 GVTH; nâng lương sớm trước thời hạn cho 09 người GVTH hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; thực hiện đầy đủ chế độ cho 14 GVTH về hưu; giải quyết chế độ cho 05 GV nghỉ hưu sớm theo Nghị định 132/NĐ-CP. Tuy vậy, công tác đảm bảo chế độ, chính sách cho đội ngũ GVTH của huyện Đan Phượng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Điển hình là, trong bối cảnh kinh tế - xã hội như hiện nay thì thu nhập của đội ngũ GVTH thực sự chưa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt. Ngoài chế độ ưu đãi theo quy định của nhà nước, chưa có các chế độ đãi ngộ, thu hút nhân tài, khuyến khích các giáo viên có cống hiến lâu năm và đóng góp nhiều thành tích cho giáo dục tiểu học. Khảo sát tìm hiểu 150 cán bộ, giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng về đánh giá việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên, tác giả nhận được kết quả như sau: Bảng 2.19. Thực trạng chế độ đãi ngộ, các chính sách đối với đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng TT Khách thể khảo sát Các mức độ Rất thoả đáng Thoả đáng Chƣa thoả đáng % % % 1 CB, CV Sở GD&ĐT 25 50 25 2 CB, CV Phòng GD&ĐT 8,3 41,7 50 3 Hiệu trưởng, phó HT 5,9 41,2 52,9 4 Giáo viên 0 45 55 (Nguồn: Theo số liệu điều tra của tác giả) Thông qua kết quả khảo sát có thể thấy, đa số ý kiến cho rằng việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên còn chưa thỏa đáng (53,3%); tỉ lệ cán bộ, giáo viên đánh giá việc thực hiện chế độ, chính sách ở mức khá, tốt còn thấp. GV hợp đồng không được trả lương thoả đáng. Công tác thi đua, khen thưởng đối với GV còn nặng tính hình thức, chưa thực sự tạo được động lực cho GV phấn đấu. Kết quả này đã phần nào phản ánh tâm tư, nguyện vọng của đội ngũ cán bộ,
  • 69. 60 giáo viên tiểu học, mong muốn được nhà nước quan tâm hơn nữa đến chế độ, chính sách cũng như quyền lợi của mình. Thực tế những năm qua cho thấy, về vấn đề thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ GVTH, tổ chức Công đoàn ngành GD hoạt động chưa thật sự hiệu quả, kết hợp chưa nhịp nhàng với tổ chức Công đoàn của từng trường trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động. Mọi ý kiến thắc mắc về chế độ chính sách của cán bộ, GV chưa được tổ chức Công đoàn trường, Công đoàn ngành GD xử lý kịp thời. Về vấn đề tạo điều kiện làm việc, sinh hoạt thuận lợi cho đội ngũ GV, cơ sở vật chất của một số trường còn khó khăn, thiếu thốn, chưa thực sự đáp ứng nhu cầu đầy đủ cho việc giảng dạy và bồi dưỡng phát triển GV. Chính sách xây nhà công vụ cho GV còn chưa thực hiện được. Nhiều GV ở xa phải thuê nhà ở. 2.3.7. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng Đối với hoạt động giám sát và kiểm tra, đánh giá hoạt động của đội ngũ GVTH huyện Đan Phượng, trường tiểu học là đơn vị thực hiện chính. Sở GD&ĐT và phòng GD&ĐT thực hiện hoạt động này bởi các bộ phận chuyên môn theo định kỳ. Việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo viên được phòng GD&ĐT và các trường tiểu học huyện Đan Phượng tiến hành thường xuyên trong các năm học theo Quy chế hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT. Cụ thể, hàng năm , phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng phân công một cán bộ phụ trách công tác thanh tra, sử dụng đội ngũ thanh tra viên của huyện làm công tác thanh tra, kiểm tra. Nội dung kiểm tra, đánh giá, xếp loại GVTH thường tập trung trên 3 mặt: phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, kiến thức và kỹ năng sư phạm. Cụ thể là: + Việc chấp hành đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, trước hết là việc thực hiện các quy định của ngành. + Ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần đoàn kết nội bộ + Đạo đức, tác phong, lối sống + Thực hiện nhiệm vụ năm học được phân công
  • 70. 61 + Công tác dự giờ, hồ sơ giáo án, hoạt động chủ nhiệm lớp... + Công tác tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu, nâng cao tay nghề giáo viên + Dự giờ giảng dạy. Trong giai đoạn từ năm 2012 – 2015, phòng GD&ĐT huyện cũng đã kịp thời thanh tra, kiểm tra những vụ việc có liên quan đến đội ngũ giáo viên các trường, ngăn chặn những biểu hiện lệch lạc, tiêu cực, sai phạm trong công tác chuyên môn. Bên cạnh đó, các hình thức kiểm tra cũng được thay đổi cho phù hợp với tình hình mới, kết hợp giữa thanh tra, kiểm tra của Sở GD&ĐT Hà Nội, phòng GD&ĐT huyện, với công tác tự kiểm tra chéo giữa các đơn vị, phối hợp giữa kiểm tra toàn diện với kiểm tra chuyên đề. Công tác này thực sự đã giúp cho các cấp quản lý GD, các nhà trường nắm được thực trạng chất lượng đội ngũ, từ đó giúp cho việc bố trí, sử dụng có hiệu quả đội ngũ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Đồng thời việc đánh giá, xếp loại được tiến hành có nền nếp hàng năm, góp phần tạo ra động lực thi đua dạy tốt, học tốt trên địa bàn. Tuy nhiên, kết quả điều tra CBQL giáo dục và GVTH cho thấy, công tác đánh giá, phân loại giáo viên với 3 nhiệm vụ chính: đánh giá, tư vấn, thúc đẩy đạt hiệu quả chưa cao. Công tác thanh tra GVTH còn mang tính hình thức nên khó có cơ sở để xử lý, nội dung đánh giá còn một số điểm chưa hợp lý, cách tính điểm khá phức tạp, khó vận dụng. Phương pháp kiểm tra, đánh giá còn cứng nhắc, chưa linh hoạt, mềm dẻo. Công tác tư vấn, thúc đẩy còn hạn chế, chưa chỉ ra hướng giải quyết triệt để những khuyết điểm của GV khi thực hiện quy chế chuyên môn. 2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc về phát triển đội ngũ giáo viên các trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội. 2.4.1. Mặt mạnh Công tác quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng trong những năm qua đã đạt được nhiều thành quả đáng ghi nhận, như trong đánh giá tại Báo cáo tổng kết năm học 2014 – 2015 của Phòng
  • 71. 62 GD&ĐT huyện Đan Phượng: “…Trình độ của đội ngũ giáo viên không ngừng được nâng cao, 100% giáo viên đạt chuẩn, 93,2% giáo viên trên chuẩn, liên tục nhiều năm liền là đơn vị dẫn đầu khối ngoại thành về chất lượng giáo dục đào tạo…”. Có thể nói, kết quả công tác quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học của huyện Đan Phượng đó là đã xây dựng được một đội ngũ giáo viên tương đối đủ về số lượng, chuẩn về trình độ và không ngừng nâng cao chất lượng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp. Kết quả này khẳng định, giáo dục tiểu học của huyện Đan Phượng có nền tảng tiềm lực phát triển vững mạnh. Đội ngũ GVTH huyện Đan Phượng có phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức tốt, giác ngộ lý tưởng cách mạng, chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Bên cạnh đó, đội ngũ luôn có ý thức trách nhiệm cao, tinh thần khắc phục khó khăn, tận tuỵ, sáng tạo trong công việc, yêu nghề và hết lòng vì học sinh; Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện; Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp, xây dựng tập thể sư phạm tốt, đóng góp vào sự nghiệp “trồng người”. Đội ngũ GVTH được đào tạo bài bản, nhanh nhạy, dễ tiếp thu cái mới, có ý thức vươn lên. Số giáo viên có tuổi nghề cao, tích lũy được nhiều kinh nghiệm .Chất lượng đội ngũ ngày càng được nâng cao, có nhiều GV là cốt cán chuyên môn của Sở GD&ĐT, có nhiều GV giỏi cấp huyện, cấp thành phố. Thông qua công tác giảng dạy và các hoạt động phong trào, các nhà trường đã phát hiện ra những giáo viên có triển vọng để đào tạo, bồi dưỡng thành giáo viên cốt cán của trường. Tập thể đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan Phượng là một tập thể đoàn kết, được học sinh và phụ huynh tin yêu. Đặc biệt, khả năng tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên tiểu học trong huyện là rất tốt. Khi có sự hướng dẫn, khả năng này sẽ phát huy, tạo hiệu quả cao. Điều kiện dạy học và chế độ chính sách đối với giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng là tương đối đảm bảo để nâng cao chất lượng đội ngũ trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay. Các trường đều thực hiện nghiêm kỷ cương, nề nếp dạy và học, nhiều trường có truyền thống dạy tốt-học tốt. Tập thể cán bộ, công chức, viên chức của
  • 72. 63 nhà trường là một tập thể đoàn kết, thống nhất ý chí hành động, tâm huyết với nghề, hết lòng vì học sinh thân yêu. 2.4.2. Mặt yếu Công tác xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng của các cấp quản lý giáo dục mới dừng lại ở tính toán số lượng biên chế theo năm học. Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng còn nhiều hạn chế. Các trường chưa chủ động xây dựng quy hoạch, kế hoạch chiến lược phát triển trung hạn và dài hạn cho công tác phát triển đội ngũ GV. Chưa có khảo sát thực tiễn và xây dựng kế hoạch dài hơi cho phát triển đội ngũ. Vì vậy, công tác tạo nguồn giáo viên chưa được chú trọng; Công tác cơ cấu đội ngũ giáo viên theo giới, độ tuổi, sức khỏe còn mang tính tự phát; Việc đề xuất các giải pháp còn chung chung, định tính, chưa có khảo sát, tính toán định lượng cụ thể. Vì vậy, việc tham mưu cho các cấp lãnh đạo của huyện và thành phố còn hạn chế, chưa huy động được các lực lượng giáo dục tham gia vào công tác phát triển đội ngũ. Công tác tuyển dụng, luân chuyển và bố trí giáo viên chưa sát thực tiễn. Công tác tuyển dụng, luân chuyển còn yếu ở các khâu: Khảo sát nhu cầu và đánh giá thực trạng tuyển dụng, luân chuyển thường xuyên theo các năm học và theo chu kì 5 năm, 10 năm; Công tác phối hợp giữa các cấp quản lý trong ngành giáo dục và chính quyền huyện trong việc tuyển dụng, luân chuyển giáo viên; Công tác phân cấp quản lý cho trường tiểu học trong việc tuyển dụng, luân chuyển giáo viên; Công tác phát triển đội ngũ giáo viên chuyên biệt để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Công tác bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học chưa có kế hoạch chiến lược, còn yếu trong khâu biên soạn tài liệu tại chỗ và giám sát công tác tự bồi dưỡng của giáo viên. Vì vậy, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng chưa cao. Năng lực giáo viên chưa đáp ứng được những yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, tin học, sử dụng thiết bị dạy học, khả năng phân tích, đánh giá KT – XH tại
  • 73. 64 huyện Đan Phượng hiện nay. Chưa có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng GV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu cũng như bố trí sử dụng cán bộ đã được quy hoạch. Năng lực, trình độ của một số cán bộ quản lý và GV còn yếu. Nhiều cán bộ quản lý còn chưa năng động, sáng tạo và tâm huyết với công việc. Với độ tuổi trung bình tương đối cao và đang có xu hướng tăng lên của đội ngũ sẽ gây khó khăn cho việc tuyển dụng đội ngũ GV trẻ có năng lực cống hiến cho bậc học. Việc đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn cho GV cao tuổi đã và đang gặp khó khăn, hiệu quả chưa cao. Một số GV trẻ kiến thức tốt, song kinh nghiệm còn hạn chế trong công tác giảng dạy. Một số GV có thâm niên công tác, dạy giỏi, có kinh nghiệm giảng dạy nhưng sức khoẻ bị hạn chế. Đa số giáo viên nhận thức đúng về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước về đổi mới giáo dục, một số có ý thức tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương pháp dạy học với xu thế lấy học sinh làm trung tâm. Song bên cạnh đó, chất lượng giảng dạy của một số GV còn hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, chưa nắm vững bản chất của các phương pháp dạy học tích cực nên vẫn còn sử dụng phương pháp dạy học truyền thống. Chất lượng chưa thật sự đồng đều tạo nên khó khăn trong việc sắp xếp đội ngũ. GV còn lúng túng trong quá trình thực hiện chương trình và áp dụng các phương pháp giảng dạy mới. Một bộ phận đội ngũ cán bộ, GV còn hạn chế về năng lực và trình độ đào tạo. Chất lượng giáo dục có sự chuyển biến song chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giáo dục, còn có sự chênh lệch về chất lượng dạy và học giữa các trường. Công tác thanh, kiểm tra chưa có sự cải tiến để thích hợp với yêu cầu mới theo Chuẩn nghề nghiệp như đánh giá giáo viên trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động xã hội. Việc đánh giá hiệu quả giáo dục chưa được triển khai mạnh mẽ, nên chưa nâng cao được năng lực giáo viên, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đội ngũ
  • 74. 65 giáo viên tiểu học đang được đặc biệt quan tâm với các hình thức phổ biến là thanh tra kiểm tra thường xuyên và đột xuất. Tuy nhiên công tác này vẫn còn mang tính hình thức, chưa đi sâu vào việc hiểu biết của GV về đối tượng học sinh, đặc điểm của lớp học, về vị trí bài học trong chương trình, mục đích giáo dục và phát triển, hình thức tổ chức dạy học… Thanh tra chỉ nhìn vào hoạt động của GV, chưa chú ý nhiều đến hoạt động của học sinh, trong khi đó, phương pháp giảng dạy mới hiện nay là đòi hỏi người giáo viên đặt hoạt động của học sinh ở vị trí trung tâm trong quá trình giáo dục. Hoạt động thanh tra giáo viên còn thiên về số lượng, tranh thủ thời gian để tập trung dự giờ cho đủ chỉ tiêu được giao nên kết quả thanh tra đôi lúc còn thiếu chính xác, chưa phản ánh đúng năng lực chuyên môn của giáo viên. Việc đánh giá, xếp loại giáo viên còn chưa được chính xác, quan điểm đánh giá, xếp loại còn nặng thành tích, đối phó với việc xếp loại thi đua. Vì vậy, số giáo viên được xếp loại giỏi, khá tương đối nhiều, số giáo viên xếp loại chưa đạt yêu cầu rất ít thậm chí không có, trong khi thực tế chất lượng học tập của học sinh còn thấp, tỉ lệ học sinh xếp loại trung bình – yếu còn cao. Công tác thanh tra CBQL còn sơ sài, dẫn tới tình trạng một số CBQL sinh ra bệnh quan liêu, thậm chí có CBQL vi phạm quy chế dân chủ, vi phạm nguyên tắc tài chính. Công tác điều tra, khảo sát, đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên và CBQL chưa được thực hiện thường xuyên, thậm chí còn bị xem nhẹ. Công tác dự báo tình hình phát triển đội ngũ giáo viên và CBQL chưa được thực hiện đầy đủ; Công tác bồi dưỡng GV hiện nay còn nhiều hạn chế, đặc biệt là bồi dưỡng về tin học, ngoại ngữ và năng lực sư phạm cho GV. Việc đào tạo, bồi dưỡng chỉ thực hiện theo quy định chung của bộ GD – ĐT hoặc thực hiện một cách hình thức, chưa tập trung vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy, quản lý theo yêu cầu đổi mới toàn diện. Công tác đánh giá đội ngũ GV còn mang tính hình thức, chưa có sự đánh giá thống nhất. Việc khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, tự đào tạo, bồi dưỡng; vấn đề tạo điều kiện, hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng chưa được quan tâm đúng mức dẫn tới số lượng giáo viên và CBQL đạt trình độ trên
  • 75. 66 chuẩn chưa cao, và thực tế vẫn còn một số GV chưa đạt chuẩn. CBQL nhà trường chưa được đào tạo bài bản về quản lý nên khi chỉ đạo, lãnh đạo còn thiếu kinh nghiệm, tầm nhìn xa trông rộng về nhiệm vụ của nhà trường còn hạn chế, nên việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV chưa đảm bảo. Số lượng GV hiện tại còn thiếu nhiều so với quy định, nhiều trường thiếu trầm trọng, đặc biệt là với những trường học 2 buổi/ngày. Cơ cấu bộ môn chưa cân đối, thiếu GV âm nhạc, mỹ thuật, ngoại ngữ, thể dục, tin học và cơ cấu giới tính đội ngũ GV còn có sự bất hợp lý. Một số GV hạn chế về công nghệ thông tin nên chưa tiếp cận được với công nghệ dạy học hiện đại. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ không đồng đều giữa các trường, các bộ môn. Trình độ ngoại ngữ, tin học của nhiều GV thấp. Cơ sở vật chất một số trường xuống cấp, còn thiếu phòng học, không đảm bảo đủ các điều kiện cho dạy và học cũng như các hoạt động giáo dục khác, kinh phí cho các hoạt động giáo dục còn hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ cho các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. 2.4.3. Thuận lợi Trong những năm qua, công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng đã được các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phượng quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, chế độ chính sách. Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đan Phượng đã xây dựng các văn bản chỉ đạo trong chuyên môn, đặc biệt là kế hoạch đào tạo bồi dưỡng giáo viên theo từng năm học. Các văn bản chỉ đạo này đã được triển khai thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả thông qua bộ máy quản lý. Ở Phòng GD&ĐT là 01 đồng chí Phó trưởng phòng phụ trách khối tiểu học và 01 đồng chí chuyên viên làm trợ lý, ở trường tiểu học là các đồng chí hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn. Công tác quản lý chỉ đạo của Phòng GD&ĐT và của các trường có nhiều đổi mới, mạnh dạn cập nhật và triển khai những nội dung mới trong chuyên môn. Đội ngũ CBQL và GV được quan tâm theo hướng chuẩn hoá, trên chuẩn, từng bước đảm bảo số lượng, cơ cấu có tay nghề khá vững vàng. Quy mô GD ổn định, công tác phổ cập GDTH luôn được quan tâm và duy trì. Chất lượng
  • 76. 67 GD có sự chuyển biến theo hướng toàn diện và vững chắc. Chất lượng đại trà có chuyển biến đáng kể, chất lượng học sinh giỏi được duy trì và kết quả học sinh đạt giải trong các kỳ thi cấp Thành phố tăng và có nhiều giải cao. Ngành GD&ĐT Đan Phượng luôn nhận được sự lãnh đạo, quan tâm của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội, nhất là sự lãnh đạo trực tiếp, kịp thời và sát sao của Sở Giáo dục & Đào tạo Hà Nội, của UBND huyện và sự phối kết hợp chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể trong huyện, sự quan tâm, giúp đỡ của các nhà hảo tâm, của cha mẹ học sinh và nhân dân địa phương. Cơ sở vật chất của các nhà trường ngày càng được trang bị đầy đủ theo hướng chuẩn hoá, xã hội hoá, hiện đại hoá. Các điều kiện phục vụ cho dạy và học, cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư và từng bước đáp ứng nhu cầu cho hoạt động GD. Công tác xã hội hoá GD đã được duy trì và đẩy mạnh, Hội khuyến học từ huyện đến cơ sở đã hoạt động tích cực, góp phần thúc đẩy xã hội và động viên GV, học sinh thi đua dạy tốt, học tốt. Công tác xã hội hóa giáo dục tiểu học của huyện đã tạo nhiều thuận lợi cho phát triển đội ngũ: Việc phụ huynh tự nguyện tham gia đóng góp, xây dựng cơ sở vật chất trường học đã giúp các thầy cô giáo có điều kiện dạy học tốt hơn. Cơ chế quản lý trả lương và các chế độ như BHXH, BHYT tại các trường tiểu học đang ngày một hoàn thiện là một yếu tố thúc đẩy nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong toàn huyện. Huyện Đan Phượng, thuộc thành phố Hà Nội, là huyện ngoại thành nằm phía Tây Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô khoảng 20km, do đó, giáo dục tiểu học của huyện có nhiều lợi thế trong việc tiếp cận các thông tin về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học. 2.4.4. Khó khăn Việc thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng còn thiếu chính sách thu hút nhân tài và khuyến khích giáo viên phấn đấu nâng cao trình độ, năng lực. Chưa có chế độ khuyến khích giáo viên, CBQL giỏi cũng như chưa có chế tài đối với giáo viên, CBQL yếu kém. Chưa có chính sách thu hút nhân tài, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho
  • 77. 68 đội ngũ giáo viên và CBQL được đào tạo, bồi dưỡng hoặc tự đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn ban hành đang còn thiếu chặt chẽ. Việc ban hành các văn bản chỉ đạo đôi khi còn chưa cụ thể và việc triển khai chưa kịp thời của các cấp quản lý tới cơ sở. Sự chênh lệch về mức sống dân cư, điều kiện cơ sở hạ tầng giữa các khu vực trong huyện là khó khăn cơ bản trong việc áp dụng đồng bộ các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học. Vì vậy có sự chênh lệch về chất lượng giáo viên giữa các khu vực. Do huyện Đan Phượng chưa có chiến lược tổng thể về phát triển nguồn nhân lực dài hạn, nên công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học mới dừng lại ở sự tham mưu của ngành giáo dục đến các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương. Đồng thời, công tác quản lý nhà nước còn thiếu đồng bộ trong việc xây dựng cơ chế, chính sách cho công tác phát triển đội ngũ giáo viên, nhất là thu hút các giáo viên giỏi, cống hiến cho ngành giáo dục. 2.4.5. Nguyên nhân của những hạn chế Nguyên nhân khách quan Trong công cuộc đổi mới đất nước, đổi mới GD&ĐT, công tác quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên dường như chưa thể thích ứng, chưa phù hợp với thực tiễn tình hình, chưa đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới. Nguyên nhân chủ quan Một số cơ chế, chính sách chưa phù hợp, đặc biệt là những chính sách, quy định về phân cấp quản lý, phân bổ ngân sách, chế độ đãi ngộ đối với GV và CBQL. Cơ chế, chính sách về tiền lương, chế độ đãi ngộ chưa động viên khuyến khích được GV làm việc và học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Số GV hợp đồng với trường chưa được quan tâm, đãi ngộ thoả đáng, mức lương chưa đảm bảo khiến họ chưa ổn định về tư tưởng, chưa yên tâm công tác, số lượng học sinh đầu vào hàng năm tăng, do ảnh hưởng của cơ chế thị trường, giáo viên giỏi các cấp có xu thế chuyển vào nội thành gây ra hiện tượng chảy máu chất xám, làm cho các trường đã thiếu lại càng thiếu hơn.
  • 78. 69 Đội ngũ GV không đồng bộ về cơ cấu bộ môn, tỷ lệ GV nam rất thấp, một bộ phận tiếp cận với công nghệ thông tin còn chậm, đổi mới phương pháp còn hạn chế. Phần lớn đội ngũ GV nhiệt tình, song kinh nghiệm trong giảng dạy còn hạn chế. Một số GV thiếu ý chí vươn lên, an phận, không muốn học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Một số giáo viên giỏi chỉ tập trung vào dạy thêm để tăng thu nhập kinh tế cho gia đình, không muốn học tập để nâng cao trình độ trên chuẩn. Chế độ chính sách chưa thoả đáng đối với các giáo viên giỏi. Một số trường chưa chú ý đúng mức đến việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên. Điều kiện dành cho việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng còn hạn chế. GV phải tự lo kinh phí, không có sự hỗ trợ của nhà trường nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao trình độ. Chế độ khen thưởng cho GV còn chưa kịp thời, chưa được coi trọng và chưa tạo được động lực cho GV cố gắng. Do tổ chức bộ máy QLGD trong các nhà trường còn chậm kiện toàn phù hợp với yêu cầu đổi mới. Năng lực quản lý, trình độ lý luận của cán bộ quản lý ở các nhà trường còn hạn chế. Phong cách làm việc chưa được thay đổi theo hướng cải cách hành chính. Phương thức tổ chức bộ máy quản lý còn rập khuôn, máy móc, chưa chú ý tới những người có năng lực quản lý mà lại căn cứ vào trình độ chuyên môn, thâm niên của người dự bị bổ nhiệm. Một số CBQL và GV chưa nhận thức được đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng, mục tiêu của công tác đào tạo nên không tích cực học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực quản lý nên chưa đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới. Công tác thanh tra, kiểm tra và các biện pháp xử lý khắc phục, tư vấn những hạn chế còn chưa kịp thời. Công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá đội ngũ GV chưa thật chặt chẽ và chưa được coi trọng đúng mức. Một bộ phận không nhỏ cha mẹ học sinh chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình.
  • 79. 70
  • 80. 71 Tiểu kết chƣơng 2 Sau khi nghiên cứu về thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ GV các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng, có thể thấy: Công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực này trong những năm qua đã được quan tâm và từng bước được thực hiện, đã đạt được những thành tích đáng ghi nhận. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh, công tác quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ GV các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng còn có những điểm hạn chế như: Số lượng giáo viên tiểu học vẫn còn thiếu so với nhu cầu phát triển và quy mô đào tạo; Chất lượng giáo viên tiểu học theo yêu cầu và mục tiêu phát triển còn chưa đạt; Cơ chế quản lý, các chính sách đãi ngộ, môi trường làm việc dù được cải thiện hơn trước, song vẫn còn nhiều tồn tại. Để phát huy những mặt mạnh, khắc phục những điểm hạn chế, triển khai đúng các định hướng phát triển giáo dục của huyện Đan Phượng, trước những thuận lợi và khó khăn hiện nay cần phải có những biện pháp quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học phù hợp với tình hình địa phương, đảm bảo đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu. Với cơ sở lý luận đã được đề cập ở chương 1 cùng những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân dẫn đến hạn chế được phân tích ở chương 2, việc tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học đóng vai trò hết sức quan trọng và mang tính quyết định đối với chất lượng giáo dục của các nhà trường và sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Đó sẽ là nội dung được nghiên cứu ở chương 3 của luận văn.
  • 81. 72 Chƣơng 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phƣợng Việc đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng trong những năm sắp tới là một trong những nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa chiến lược trong việc phát triển nguồn nhân lực của huyện. Song, để có thể đề ra các giải pháp có tính khả thi trong việc phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học thì phải dựa trên những căn cứ sau: - Căn cứ trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan. - Căn cứ vào việc phân tích đúng đắn, khách quan thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học của huyện Đan Phượng hiện nay. - Căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, định hướng phát triển GD – ĐT, đặc biệt là phát triển giáo dục tiểu học của huyện Đan Phượng. 3.1.1. Về mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đan Phượng Đó là duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức khá và bền vững; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa; Phát triển các khu công nghiệp đã và đang xây dựng; Nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, chủ động tiến tới quá trình hội nhập với kinh tế cả nước; Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng toàn diện, sản xuất hàng hóa đạt hiệu quả; Làm tốt công tác xây dựng, nâng cấp hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng, chỉnh trang đồng ruộng; Triển khai thực hiện đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi phát triển nông nghiệp hàng hóa, ứng dụng khoa học kỹ thuật, đưa cơ giới hóa vào sản xuất; Tiếp tục phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề dịch vụ; Tập trung xây dựng nông thôn mới; Giải quyết đồng bộ các vấn đề: Nông nghiệp, nông dân và nông thôn; Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống nhân
  • 82. 73 dân, xóa hộ đói, giảm hộ nghèo, tăng hộ khá và giàu; Nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động văn hóa – xã hội; Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tăng cường quốc phòng địa phương; Xây dựng hệ thống chính trị của huyện trong sạch, vững mạnh; Xây dựng huyện Đan Phượng phát triển với tốc độ nhanh và bền vững cả về KT – XH, an ninh quốc phòng và môi trường sinh thái; Phát triển sự nghiệp GD – ĐT, khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển VH – XH đồng bộ với tăng trưởng kinh tế. 3.1.2. Về định hướng phát triển giáo dục huyện Đan Phượng Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XVI, Quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH huyện Đan Phượng đến năm 2020, định hướng phát triển GD – ĐT của huyện có những mục tiêu sau: Mục tiêu chung - Phát triển sự nghiệp GD – ĐT của huyện theo hướng toàn diện và vững chắc; thực hiện tốt mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng tốt hơn yêu cầu về phát triển KT – XH; - Mở rộng quy mô, hệ thống trường lớp theo hướng đa dạng hóa, khuyến khích phát triển các loại hình giáo dục ngoài công lập, nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân; xây dựng xã hội học tập. - Tập trung, làm chuyển biến mạnh về chất lượng giáo dục toàn diện, trong đó quan tâm đặc biệt đến giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh; nâng cao số lượng, chất lượng học sinh đạt giải cấp thành phố và cấp quốc gia. Tập trung xây dựng trường chất lượng cao cho từng cấp học. - Phát triển đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chủng loại giáo viên, không ngừng đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo. Nâng cao năng lực, hiệu quả bộ máy quản lý giáo dục các cấp. - Phát huy nội lực để phát triển giáo dục, tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học, nghiên cứu khoa học.
  • 83. 74 Những mục tiêu cụ thể - Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; đến năm 2020, phấn đấu có ít nhất 65% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 100% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non giảm xuống dưới 5%. - Tỷ lệ trẻ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học là 100%, trung học cơ sở là 95% trở lên và 95% trẻ trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương; có 80% trẻ em khuyết tật được đi học. - Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, đặc biệt là chất lượng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật, ngoại ngữ, tin học. - Phát triển giáo dục thường xuyên, tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình; xây dựng xã hội học tập. Chất lượng giáo dục thường xuyên được nâng cao, giúp người học có kiến thức, kĩ năng thiết thực để tự tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần. - Phấn đấu đến năm 2020 có đủ số lượng và đồng bộ về cơ cấu giáo viên, 100% giáo viên được chuẩn hóa, trong đó trên chuẩn từ 95%; giáo viên sau đại học là 15%. Nâng cao trình độ lý luận, năng lực lãnh đạo cho cán bộ quản lý giáo dục các cấp, phấn đấu 100% cán bộ quản lý được học qua lớp bồi dưỡng quản lý giáo dục theo quy định của Bộ, 68% giáo viên là Đảng viên. - Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường học, trang thiết bị dạy học đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục, từng bước tạo điều kiện để học sinh được học tập, tham gia hoạt động cả ngày ở trường. Đối với giáo dục tiểu học huyện Đan Phượng, những mục tiêu phát triển được đặt ra cụ thể như sau: - Xây dựng quy hoạch, quy mô trường lớp phù hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả trẻ em trong độ tuổi vào học cấp tiểu học theo địa bàn dân cư phù hợp; Huy động tối đa trẻ em khuyết tật đi học, hòa nhập cộng đồng. - 19/19 trường tiểu học tiếp tục tổ chức cho 100% học sinh được học 2 buổi/ngày; Mở rộng mô hình bán trú ở những nơi có điều kiện thuận lợi, tạo
  • 84. 75 điều kiện tốt nhất để chăm sóc và giáo dục trẻ em; Phấn đấu đến năm 2020 có 100% số học sinh được học tập và hoạt động cả ngày ở trường. - 100% học sinh lớp 3 được học ngoại ngữ (Tiếng Anh) chương trình 10 năm theo Đề án quốc gia dạy và học Ngoại ngữ cho học sinh phổ thông giai đoạn 2008 – 2020. - Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng mũi nhọn, chú trọng rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh, quan tâm tới việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào giảng dạy trong các nhà trường. - Xây dựng đội ngũ giáo viên tiểu học đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. - Quan tâm, nâng cao trình độ cho CBQL và giáo viên, phấn đấu đạt 100% giáo viên tiểu học có trình độ trên chuẩn. - Tăng cường cơ sở vật chất trường học theo hướng chuẩn hóa và hiện đại, chú trọng đầu tư đồng bộ các trường chuẩn quốc gia. Quan tâm đầu tư xây dựng khối phục vụ học tập như nhà tập đa năng, phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm thực hành gắn với trang bị đồng bộ thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình. 3.1.3. Định hướng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học. Đảm bảo về số lượng Căn cứ vào số lượng lớp từng giai đoạn để tính toán đủ số giáo viên cần thiết phục vụ dạy học. Đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp là 1,5 trở lên. Đảm bảo đủ số giáo viên chuyên về Âm nhạc, Thể dục, Mỹ thuật, Tiếng Anh, Tin học cho 100% các trường tiểu học. Đảm bảo các trường tiểu học có đủ biên chế thư viện, chuyên trách Đội, văn thư, phục vụ. Đảm bảo về chất lượng đội ngũ Nâng dần trình độ đội ngũ, phấn đấu đến năm 2020 có 100% giáo viên có trình độ trên chuẩn, trong đó có 85% giáo viên có trình độ Đại học, 3% giáo viên có trình độ Thạc sỹ. 100% giáo viên Tiếng Anh có trình độ năng lực B2, đáp ứng yêu cầu dạy ngoại ngữ theo Đề án quốc gia (2020), 100% giáo viên đủ tư cách, đủ phẩm chất, đủ năng lực đảm nhiệm được công việc được giao; Nâng tỷ lệ giáo viên xếp loại tốt lên 70%, không có giáo viên xếp loại chưa đạt yêu cầu; 75% giáo viên tiểu học có trình độ A ngoại ngữ trở lên; 100% giáo viên tiểu học biết sử dụng thành thạo máy tính trong giảng dạy.
  • 85. 76 Đảm bảo ổn định cơ cấu Xây dựng cơ chế để hàng năm tuyển dụng hết chỉ tiêu thành phố giao là những giáo sinh tốt nghiệp ĐHSP tiểu học chính quy, bổ sung cho đội ngũ giáo viên tiểu học của huyện. Quan tâm đặc biệt việc tuyển dụng bổ sung giáo viên dạy chuyên các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Tin học, Ngoại ngữ. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phƣợng 3.2.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp Nguyên tắc là điều cơ bản định ra và nhất thiết phải tuân theo trong quá trình thực hiện. Căn cứ vào cơ sở lý luận của việc phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học đã trình bày ở chương 1, căn cứ vào kết quả nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng ở chương 2 và các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, các văn bản pháp quy của Nhà nước, tác giả luận văn đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng trong thời gian tới. Các biện pháp này được đề xuất dựa vào các nguyên tắc chủ yếu như sau: Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế Các biện pháp đề xuất phải căn cứ vào đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, căn cứ vào kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung và của ngành giáo dục, đào tạo trên địa bàn huyện Đan Phượng nói riêng. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Các biện pháp đề xuất phải căn cứ vào tình hình thực tiễn và phù hợp với yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học của huyện Đan Phượng. Giải pháp được đề xuất sẽ kịp thời khắc phục những bất cập, yếu kém đang tồn tại trong quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng hiện nay. Công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học phải nhấn vào trọng tâm là nâng cao chất lượng, trên cơ sở số lượng và cơ cấu hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
  • 86. 77 Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan Các biện pháp đề xuất khi triển khai thực hiện phải có mối quan hệ gắn bó khăng khít với nhau, hỗ trợ cho nhau. Mỗi biện pháp khi triển khai thực hiện không những không loại trừ nhau, mà ngược lại đều có ảnh hưởng tốt lẫn nhau, tăng tính hiệu quả cho nhau. Tính đồng bộ của các biện pháp sẽ làm tăng tính hiệu quả của từng biện pháp và đảm bảo sự thành công của tiến trình quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện Đan Phượng. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất phải phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đan Phượng, phù hợp với nền nếp văn hoá, tập quán, lối sống của huyện, tính đặc thù của cộng đồng dân cư và nguồn lực đầu tư cho GD&ĐT nói chung và cho phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học nói riêng. Nguyên tắc khả thi giữ một vị trí quan trọng, đòi hỏi khi tiến hành triển khai biện pháp, người quản lý phải nhanh nhạy, dự đoán được các tình huống và xử lý tốt các tình huống có thể ảnh hưởng đến tiến độ của việc thực hiện biện pháp để đảm bảo cho các biện pháp được thực hiện có hiệu quả. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng phải thực sự dựa vào những nội dung và phương pháp của các biện pháp trước đây và hiện nay đang thực hiện có hiệu quả. Biện pháp mới đề xuất không phủ định toàn bộ cái đã có, mà chỉ phủ định tính lỗi thời, sự lạc hậu và sự không phù hợp của các biện pháp trước đây và hiện nay một cách biện chứng; giải pháp mới sẽ kế thừa đầy đủ các tinh hoa chọn lọc để hoàn thiện hơn và thực sự đem lại nhiều hiệu quả hơn trong bối cảnh môi trường triển khai mới của các biện pháp. Trên thực tế, quá trình phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng đã được quan tâm và có nhiều biện pháp thiết thực đã được đặt ra, song do yêu cầu đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới giáo dục tiểu học nói riêng, nên cần điều chỉnh để đội ngũ giáo viên tiểu học của huyện phát triển toàn diện về số lượng cũng như chất lượng, đáp ứng yêu cầu về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo.
  • 87. 78 3.2.2. Các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng 3.2.2.1. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng Mục tiêu Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học nhằm giúp các cấp quản lý có một cách nhìn tổng thể và có những bước đi đúng đẳn trong quá trình phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng; đưa hoạt động phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học vào nề nếp, chủ động, có tầm nhìn, đáp ứng yêu cầu phát triển KT – XH của huyện Đan Phượng trước mắt và lâu dài; đồng thời làm cơ sở khoa học cho việc bố trí nguồn nhân lực, tạo các điều kiện đảm bảo, xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển chọn, sử dụng, bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá giáo viên theo yêu cầu chuẩn hóa, làm cho đội ngũ giáo viên ngày càng phát triển, phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục của huyện Đan Phượng ở mỗi giai đoạn. Kế hoạch chiến lược này phải đạt yêu cầu : - Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện. - Có tính khả thi cao. - Góp phần khắc phục được những yếu kém trong công tác xây dựng kế hoạch trước đây. Nội dung Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục và các cán bộ quản lý nhà nước có liên quan tới giáo dục về tầm quan trọng của việc kế hoạch hóa công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học. Bồi dưỡng và huấn luyện năng lực lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho cán bộ quản lý giáo dục các cấp và cán bộ các ban ngành có liên quan đến giáo dục. Lãnh đạo Phòng GD-ĐT huyện phải nắm bắt tình hình đội ngũ giáo viên, có kế hoạch quy hoạch đội ngũ thông qua các bộ phận chức năng của Phòng GD-ĐT, đặc biệt là bộ phận Tổ chức cán bộ, làm tham mưu để quy hoạch, sắp
  • 88. 79 xếp lại hợp lý đội ngũ giáo viên cho từng nhà trường. Ngoài ra, muốn làm tốt công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên tiểu học, phải dự báo tốt hướng phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng của huyện, gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của địa phương. Đề xuất Định hướng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học, làm cơ sở lập kế hoạch hàng năm và kế hoạch 5 năm. Cụ thể: Định hướng bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; Định hướng tạo nguồn giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học đến 2020, tầm nhìn đến 2030; Định hướng đổi mới công tác tuyển dụng, luân chuyển đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học trong tình hình phát triển KT – XH; Định hướng đào tạo, tạo nguồn giáo viên chất lượng cao theo các tiêu chí cụ thể về giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn, sức khỏe, năng khiếu sư phạm, trình độ ngoại ngữ, tin học,khả năng tổ chức hoạt động tập thể; Định hướng phát triển đội ngũ giáo viên chuyên biệt, giáo viên dạy trẻ khuyết tật, trẻ tự kỉ; Định hướng nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác dạy học của giáo viên tiểu học; Định hướng nâng cao đời sống và thực hiện ưu đãi cho giáo viên tiểu học ngoài chế độ chính sách quy định của nhà nước. Xây dựng nề nếp làm việc theo kế hoạch, có mục tiêu, chương trình hành động cụ thể cho cán bộ quản lý giáo dục trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học. Cách thức tiến hành Phòng GD&ĐT đề xuất lãnh đạo UBND huyện thành lập Ban chỉ đạo công tác lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng. Thành phần là: lãnh đạo, chuyên viên của các phòng: GD&ĐT, phòng Nội vụ, Tài chính, Bảo hiểm xã hội, Hội khuyến học, đại biểu chính quyền huyện, xã, đặc biệt cần có sự tham gia của các cán bộ quản lý cấp trường. Ban chỉ đạo có trách nhiệm rà soát đội ngũ giáo viên về độ tuổi, giới tính, thâm niên công tác để làm cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ theo các định hướng đã nêu ở trên; Lập kế hoạch tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò của công tác lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cho cán bộ
  • 89. 80 quản lý giáo dục; Mở các lớp tập huấn về lập kế hoạch cho các cán bộ quản lý giáo dục các cấp và các cán bộ ban ngành có liên quan với giáo dục tham gia; Quản lý thời gian, mục tiêu, nhân sự tham gia, và nghiệm thu công tác lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học từ cấp trường đến cấp huyện. Hàng năm bộ phận Tổ chức cán bộ của Phòng GD-ĐT kết hợp với tổ trưởng phụ trách cấp tiểu học rà soát lại đội ngũ giáo viên tiểu học hiện có để tham mưu cho lãnh đạo Phòng GD-ĐT thấy được: Số lượng thừa/ thiếu, tăng/ giảm; Cần bổ sung, hoàn thiện những gì; Tình hình chất lượng đội ngũ giáo viên. Bởi lẽ, điều cần quan tâm trong công tác quy hoạch là số lượng và chất lượng đội ngũ. Về mặt số lượng, chú ý sự tăng giảm, lý do tăng, giảm, chuẩn bị cho lực lượng thay thế. Về mặt chất lượng, cần quan tâm đến trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ chính trị, khả năng thích ứng cao với điều kiện hiện tại. Về tạo nguồn giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, phòng GD&ĐT huyện Đan Phượng tham mưu với các cấp lãnh đạo phối hợp với các trường Sư phạm để đào tạo đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu cầu. Hình thức đào tạo: Tập trung chính quy và đào tạo từ xa. Điều kiện thực hiện Trước hết, để có sự thống nhất, đồng bộ trong công việc triển khai thực hiện xây dựng kế hoạch, giữa UBND huyện và các cơ quan chức năng có liên quan trực tiếp là Phòng nội vụ, Phòng Tài chính – Kế hoạch cần có sự phân cấp, phân quyền hết sức rõ ràng, phối hợp với nhau chặt chẽ hơn và trách nhiệm cụ thể hơn: - Phòng Nội vụ - Cơ quan quản lý phát triển nguồn nhân lực tại địa phương - phải quản lý tốt đội ngũ giáo viên hiện có, chỉ đạo thực hiện các chế độ chính sách đối với giáo viên như tuyển dụng, nâng lương, thuyên chuyển, giảm biên chế... - Phòng Tài chính - Kế hoạch - Cơ quan quản lý và phân phối nguồn nhân lực, vốn đầu tư - phối hợp với Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục và Đào tạo để gắn kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo (trong đó có kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên) với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, từ đó có kế hoạch đầu tư kinh phí thích hợp.
  • 90. 81 - Phòng Giáo dục và Đào tạo - cơ quan quản lý trực tiếp về giáo dục và đào tạo - có nhiệm vụ: + Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới trường lớp, cơ sở vật chất, học sinh, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên. + Chỉ đạo Hiệu trưởng các trường tiểu học thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch phát triển trường lớp tại địa phương - Kế hoạch trung hạn - để có cơ sở dữ liệu lập quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên sát thực tế, phù hợp, tránh sự bất cập. + Phối hợp với phòng Nội vụ của huyện tham mưu với Huyện ủy, UBND huyện trong công tác tuyển dụng, sắp xếp đội ngũ giáo viên tiểu học. + Lãnh đạo phòng giáo dục huyện phải có sự chỉ đạo sát sao, đồng thời tranh thủ sự quan tâm của Huyện ủy, UBND huyện, Sở GD&ĐT Hà Nội và sự giúp đỡ của các cấp, các ngành trong huyện về việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học. Như vậy, công tác chỉ đạo lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học phải có sự phối hợp nhất quán giữa ngành giáo dục và các cấp chính quyền, các cơ quan, ban ngành có liên quan. Sự nhất quán này được thể hiện bằng các văn bản có tính pháp lệnh của Sở GD – ĐT Hà Nội và của UBND huyện Đan Phượng. Bên cạnh đó, cũng cần có đội ngũ chuyên viên chuyên trách trong việc xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học, thực hiện công tác tuyên truyền, bồi dưỡng kỹ năng lập kế hoạch cho cán bộ giáo dục các cấp và các bộ phận có liên quan trên địa bàn huyện Đan Phượng. 3.2.2.2. Tuyển dụng giáo viên tiểu học chất lượng cao Mục tiêu Giải pháp này nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học bằng cách tăng dần số lượng giáo viên tiểu học được đào tạo chính qui, tuổi đời trẻ, có năng lực vào đội ngũ giáo viên tiểu học. Giải pháp này cũng nhằm từng bước trẻ hoá và chuẩn hoá đội ngũ giáo viên tiểu học để phát triển bền vững giáo dục tiểu học ở huyện Đan Phượng.
  • 91. 82 Nội dung Bổ sung và tuyển chọn giáo viên là biện pháp trước mắt và lâu dài, cần có sự quan tâm, phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành. Yêu cầu đặt ra của biện pháp này là khắc phục tình trạng thiếu hụt giáo viên hiện nay như giáo viên Văn hóa và giáo viên những môn chuyên như Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Ngoại ngữ, Tin học. Việc bổ sung giáo viên cần đảm bảo sự đồng bộ, cân đối về cơ cấu bộ môn, góp phần tạo nên sự ổn định lâu dài về đội ngũ. Về đổi mới công tác tuyển dụng giáo viên, cần tổ chức tuyển chọn một cách rộng rãi; Tiến hành hợp đồng thử việc theo năm học và đảm bảo đủ số lượng tối thiểu các bộ môn. Đổi mới hình thức tuyển chọn hiện nay theo nhiều phương pháp , trong đó có phương pháp kết hợp, vừa đánh giá qua hồ sơ vừa đánh giá dựa trên chất lượng công tác trong thời gian hợp đồng thử việc bằng những tiêu chí cụ thể, được lượng hóa khoa học. Cách thức tiến hành Phòng GD&ĐT lập kế hoạch xin tuyển chọn những môn thiếu giáo viên do mất cân đối cơ cấu bộ môn, thay thế GV nghỉ hưu, tiến tới việc Hiệu trưởng phải được trao quyền và chịu trách nhiệm tham gia vào quá trình tuyển dụng, tuyển chọn GV mới về trường. Công tác rà soát đội ngũ về cơ cấu chuyên môn, độ tuổi, giới tính, thâm niên công tác , nguyện vọng chuyển đổi…phải được thực hiện đồng bộ ở các trường và có sự tổng hợp, theo dõi tại phòng GD – ĐT huyện. Rà soát biên chế thành phố giao, tiếp tục tuyển dụng sinh viên sư phạm có trình độ đại học (chính quy), trình độ thạc sỹ về công tác tại địa phương. Đó là những hạt nhân, trong tương lai sẽ là nòng cốt để nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện. Tham mưu cải tiến việc tổ chức thi hoặc xét tuyển viên chức cho giáo viên cả về nội dung lẫn hình thức nhằm bảo đảm tuyển chọn đúng người có năng lực vào ngạch giáo viên. UBND huyện cần tham mưu với UBND thành phố, các cấp có thẩm quyền, việc tính biên chế 1,5 giáo viên/lớp (tính cả giảo viên dạy chuyên) là
  • 92. 83 chưa đảm bảo đủ cho các trường dạy học 2 buổi/ngày, trong khi nội dung dạy buổi 2 là dạy phân hóa học sinh nên phải cần thêm biên chế. UBND huyện cần xây dựng chính sách thu hút sinh viên sư phạm tốt nghiệp đại học loại giỏi là người địa phương về công tác tại huyện. Trong quá trình tuyển chọn, cần đưa ra các tiêu chuẩn ưu tiên dành cho GV giỏi, GV có thâm niên công tác, GV có trình độ trên chuẩn, các sinh viên tốt nghiệp loại giỏi về công tác tại huyện. Thực hiện chế độ dân chủ, công khai trong tuyển chọn GV, xây dựng và thực hiện quy trình tuyển chọn một cách chặt chẽ, công bằng và khách quan. Có sự phối hợp chặt chẽ giữa hiệu trưởng các trường tiểu học, Phòng GD&ĐT và Phòng Nội vụ. Thành lập hội đồng tuyển dụng cấp huyện, Phòng GD&ĐT là cơ quan thường trực, thành viên là Phòng Nội vụ cùng hiệu trưởng các trường có nhu cầu tuyển dụng. Điều kiện thực hiện Bổ sung và tuyển chọn giáo viên là biện pháp trước mắt và lâu dài, cần có sự quan tâm, phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành. Việc bổ sung giáo viên cần đảm bảo sự đồng bộ, cân đối về cơ cấu bộ môn, góp phần tạo nên sự ổn định lâu dài về đội ngũ. Những điều kiện trên sẽ tạo cho Đan Phượng một cơ chế cởi mở hơn trong quản lý nhà nước về tuyển dụng giáo viên tiểu học chất lượng cao. 3.2.2.3.Sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên tiểu học hiện có Mục tiêu Giải pháp này nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng đội ngũ giáo viên tiểu học hiện có trên địa bàn thành phố Hà Nội. Giúp các cấp quản lý giáo dục có thể bố trí, sử dụng, sắp xếp, thuyên chuyển một cách hợp lý đội ngũ, phát huy được các thế mạnh đội ngũ, tiết kiệm tiền bạc, công sức, tạo ra hiệu quả giáo dục cao nhất.
  • 93. 84 Nội dung Trước tiên, muốn sử dụng hợp lý thì phải đánh giá đúng thực trạng đội ngũ giáo viên hiện có. Đánh giá đúng thực trạng là một vấn đề hệ trọng, rất nhạy cảm và phức tạp. Đánh giá đúng bản chất, năng lực giáo viên sẽ phát huy được tiềm năng của từng người và của cả đội ngũ cán bộ. Tuy nhiên đánh giá giáo viên lại là một việc cực kỳ khó khăn, đây là một khâu yếu trong công tác cán bộ từ trước đến nay, nguyên nhân chủ yếu là do việc đánh giá giáo viên còn nặng về cảm tính, thiếu khách quan và thiếu đánh giá thường xuyên liên tục. Do đó khi khảo sát đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên cần lưu ý một số điểm sau: + Đánh giá đội ngũ phải dựa vào nhiều nguồn thông tin: Lấy ý kiến đánh giá của đội ngũ giáo viên đồng nghiệp, lãnh đạo địa phương, phụ huynh học sinh, dư luận xã hội... và tự đánh giá của bản thân họ như tác giả đã tiến hành. Hàng năm phòng giáo dục nên tổ chức cho đội ngũ cán bộ giáo viên đóng góp ý kiến xây dựng đội ngũ giáo viên đơn vị. + Đảm bảo tính khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát triển trên cơ sở thực hiện tự phê bình và phê bình. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, kết luận theo đa số, công khai với giáo viên được đánh giá. Thông qua việc đánh giá, cần làm rõ ưu điểm, khuyết điểm về phẩm chất, năng lực... xem xét đâu là những ưu điểm chính, đâu là những yếu điểm cơ bản và phài đặc biệt chú ý đến hướng phát triển giáo viên đó, đồng thời cần có sự phân loại, trên cơ sở đó giúp cho phòng Giáo dục huyện làm tốt công tác sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng. Bên cạnh đó, cần thực hiện tốt việc luân chuyển, điều động, thuyên chuyển giáo viên hợp lý. Đây là giải pháp nhằm mục đích điều hoà cơ cấu đội ngũ giáo viên, khắc phục tình trạng nơi thì thừa giáo viên trong khi nơi khác thì thiếu giáo viên, ưu tiên phát triển giáo dục ở những vùng khó khăn, tạo điều kiện để giáo viên giao tiếp nhiều và học tập nhiều kinh nghiệm hơn.
  • 94. 85 Cách thức tiến hành Về hình thức và phương pháp đánh giá: Bản thân giáo viên tự kiểm điểm, đánh giá theo các tiêu chí định sẵn. Tham khảo ý kiến tín nhiệm của đồng nghiệp. Xin ý kiến đánh giá của Ban Giám hiệu, Công đoàn, các đoàn thề khác. Xin ý kiến đánh giá của cơ quan quản lý cấp trên (phòng Giáo dục - Đào tạo). Cần có tiêu chí luân chuyển giáo viên phù hợp để làm giảm mức chênh lệch về chất lượng dạy học giữa các trường ở các khu vực dân cư khác nhau, đồng thời tạo tính công bằng cho các giáo viên khi tham gia dạy học tại các trường ở khu vực khó khăn trong huyện. Để chủ động khắc phục tình trạng thiếu GV trong giai đoạn tới, các trường cần hợp đồng với GV mới, trẻ, khỏe, có năng lực chuyên môn tốt, nhưng ngân sách phải duyệt dự toán trả lương (hiện tại các trường phải tự trả lương cho GV hợp đồng). Đồng thời, Phòng GD&ĐT phân công GV (Ngoại ngữ, Mỹ thuật, Tin học) ở các trường đủ hoặc thừa GV dạy hỗ trợ các trường thiếu GV. Việc phân công công tác cần được tiến hành một cách khoa học, hợp lý, công bằng, khách quan tạo ra sự đoàn kết, nhất trí cao trong nhà trường, tạo ra hiệu quả giáo dục cao nhất. Điều kiện thực hiện. Phòng Giáo dục và Đào tạo cần phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu cho UBND huyện xây dựng qui chế điều chuyển giáo viên trong huyện gắn với các chế độ, chính sách thích hợp nhằm động viên khuyến khích giáo viên giỏi, giáo viên ở các trường dư thừa chuyển công tác tới trường thiếu giáo viên. Đây là việc làm khó nhưng không phải là không làm được. Làm được việc này thì mới cân đối được đội ngũ giáo viên tiểu học toàn huyện. 3.2.2.4.Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu cầu chuẩn hóa Mục tiêu Giải pháp này nhằm định hướng và triển khai có hiệu quả công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện, để
  • 95. 86 trong thời gian tới, huyện Đan Phượng có đội ngũ giáo viên tiểu học có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng công tác dạy và học trên địa bàn. Nội dung Định hướng và triển khai có hiệu quả công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng toàn diện của đội ngũ, trọng tâm là nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp dạy học, năng lực, khả năng sáng tạo, thích ứng với sự thay đổi, hướng tới mục tiêu chuẩn hóa để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Bồi dưỡng GV, giúp họ kịp thời nắm bắt thông tin. Đây là những thông tin phục vụ cho công tác giảng dạy và giáo dục như truy cập trang web tài nguyên dạy học; những giáo án phục vụ cho đổi mới phương pháp dạy học, những tài liệu tham khảo phục vụ tốt cho việc tổ chức và quản lý lớp học. Cách thức tiến hành Trước hết, cần nâng cao nhận thức của giáo viên trong việc bồi dưỡng thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, làm cho họ nhận thấy việc bồi dưỡng thường xuyên là yêu cầu, là nhu cầu thực sự của mỗi giáo viên. Bên cạnh đó, cần chú trọng bồi dưỡng phẩm chất đạo đức lối sống cho đội ngũ GV. Đó là nhận thức, tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, chấp hành quy chế của ngành GD, chấp hành kỷ luật lao động, nội quy và các quy định của nhà trường. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp, nhân cách, lối sống cho GV, tinh thần đấu tranh chống tiêu cực, ý thức phấn đấu vươn lên về chuyên môn, tạo uy tín với đồng nghiệp, với HS, phụ huynh và xã hội, tính trung thực trong công tác, tạo dựng mối đoàn kết trong cơ quan, nhiệt tình phục vụ nhân dân. Xây dựng đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán ở các trường tiểu học. Đội ngũ giáo viên cốt cán là những người có nhiều kinh nghiệm trong dạy học, đóng vai trò nòng cốt về chuyên môn trong nhà trường và có khả năng bồi dưỡng cho thế hệ giáo viên đi sau trưởng thành. Do vậy để có được đội ngũ giáo viên cốt cán chúng ta cần thực hiện :
  • 96. 87 + Đề ra tiêu chuẩn cho giáo viên cốt cán: Do ngành Giáo dục - đào tạo quy định. + Chú trọng công tác bồi dưỡng, khuyến khích giáo viên tự học và nghiên cứu khoa học. Căn cứ luật Giáo dục thì trình độ chuẩn cho giáo viên tiểu học là tốt nghiệp Trung học sư phạm. Song nếu đội ngũ giáo viên của huyện đã đạt chuẩn rồi thì việc đào tạo để nâng cao trình độ cho giáo viên là việc rất cần thiết, phù hợp với mục tiêu phát triển của ngành giáo dục - đào tạo. Đan Phượng cũng nên mạnh dạn phấn đấu đặt chuẩn tối thiểu của giáo viên tiểu học của huyện là Cao đẳng sư phạm để tạo tiền đề cho giáo viên phấn đấu học tập. Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm tại các nhà trường phải được làm tốt hơn. Qua bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, giáo viên có điều kiện để phát huy năng lực học tập, có nhiều kinh nghiệm và từng bước nâng cao chất lượng dạy học. Các hình thức bồi dưỡng có thể thực hiện là : Cấp trường Sinh hoạt chuyên đề theo nhóm chuyên môn Thao giảng trên lớp Dự giờ rút kinh nghiệm Tham quan thực tế Cấp huyện Sinh hoạt chuyên môn liên trường, thành lập tổ bộ môn liên trường với những môn Âm nhạc, Mĩ thuật, Ngoại ngữ, Tin học, Thể dục. Hội thảo Thi giáo viên giỏi Tập huấn về phương pháp dạy học, kỹ năng sử dụng thiết bị dạy và học... Phải đổi mới phương thức bồi dưỡng thường xuyên theo hướng phát huy nỗ lực tự học của cá nhân và cá nhân chịu trách nhiệm về việc học của bản thân mình. Thường xuyên tổ chức các chuyên đề về đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy nâng cao trình độ tay nghề cho giáo viên. Bồi dưỡng kiến thức về ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác soạn giảng, góp phần đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh. Hiện tại 100% các trường tiểu học đều có phòng máy tính và tổ chức
  • 97. 88 cho học sinh được học môn tự chọn tin học, 80% giáo viên soạn bài trên máy tính. Trong tương lai không xa, các chương trình phần mềm dạy học, các thiết bị hiện đại tiếp tục được đưa vào ứng dụng, máy vi tính sẽ là công cụ trợ giảng gần gũi của người giáo viên. Trình độ Tin học của giáo viên phải được cập nhật và nâng cao. Bồi dưỡng kiến thức về ngoại ngữ cũng là một trong những vấn đề quan trọng, giúp giáo viên có điều kiện học hỏi kinh nghiệm trên các diễn đàn dạy học cũng như có khả năng nghiên cứu tài liệu tham khảo nước ngoài. Do vậy để thực hiện tốt công tác bồi dưỡng ngoại ngữ cho giáo viên, huyện Đan Phượng cần dành kinh phí bồi dưỡng thỏa đáng, liên kết với Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học của thành phố để đưa giáo viên đi học ngoại ngữ, có chính sách khuyến khích giáo viên tự học. Tiếp tục đưa giáo viên Ngoại ngữ mà có trình độ năng lực chưa đáp ứng theo yêu cầu Đề án Ngoại ngữ Quốc gia đi học tập nâng chuẩn, đến 2020 đảm bảo 100% giáo viên Ngoại ngữ bậc tiểu học có chứng chỉ B2 trở lên. Bồi dưỡng phương pháp tự học, tự bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên tiểu học, giúp họ học tập có hiệu quả hơn. Khuyến khích, tạo điều kiện cho GV tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, động viên việc tự bồi dưỡng, tạo điều kiện để GV dự giờ lẫn nhau, tổ chức các tiết dạy mang tính sáng tạo để GV giới thiệu những hình thức tổ chức dạy học cũng như phương pháp đổi mới trong việc dạy học của bản thân. Trân trọng những sáng tạo dù nhỏ của GV để kích thích sự tìm tòi, học hỏi, nâng cao tay nghề. Tổ chức thi đua viết sáng kiến kinh nghiệm và thông tin khoa học, coi đây là một trong những con đường tự bồi dưỡng thiết thực và hiệu quả. Tổ chức tham quan, học tập ở những đơn vị có những thành công trong những hoạt động đặc thù cả nhà trường để GV có điều kiện giao lưu, học hỏi kinh nghiệm. Tổ chức những chuyên đề trong trường, cụm, trong huyện nhằm giúp GV có cơ hội nắm bắt kinh nghiệm nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. Hoạt động này giúp GV có điều kiện giao lưu, học hỏi và thống nhất phương pháp dạy học tốt
  • 98. 89 nhất cho từng chuyên đề giảng dạy giữa các GV dạy từng môn trong huyện. Làm tốt hoạt động nầy sẽ mang lại rất nhiều lợi ích, mọi thành viên trong nhóm có cơ hội trao đổi, học hỏi đồng nghiệp về kinh nghiệm trong giảng dạy, những cách làm hay để từ đó có cách tự giải quyết những vấn đề mình đang lúng túng và từng bước hoàn thiện, củng cố, nâng cao trình độ. Hoạt động này phải có kế hoạch cụ thể, có sự xây dựng định hướng chuyên đề riêng cho từng bộ môn, sử dụng đội ngũ GV cốt cán làm nòng cốt cho hoạt động này và phải có sự chỉ đạo sát sao của cán bộ Phòng GD&ĐT cùng Ban Giám hiệu các nhà trường. Tổ chức thi GV giỏi và coi đây là một hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng sư phạm cho GV. Hoạt động này cần làm tốt ở cả ba cấp trường, huyện và Thành phố. Qua đó, GV có thể thấy được trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình ở mức độ nào để từ đó có sự phấn đấu vươn lên. Bên cạnh việc cử GV đi học các lớp chuẩn hóa, nâng chuẩn trường bồi dưỡng giáo dục thì cần tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sư phạm, bồi dưỡng phương pháp giảng dạy theo hướng đổi mới tích cực, khắc phục kiểu dạy truyền thụ một chiều, nặng về lý thuyết, bồi dưỡng năng lực thực hành, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy và học tập cho đội ngũ GV tiểu học. Tăng cường quản lý,đánh giá hiệu quả công tác bồi dưỡng, thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác tự học, tự bồi dưỡng của GV, luôn có những lời động viên, khen thưởng kịp thời cho những GV đã làm tốt công tác tự bồi dưỡng và bồi dưỡng. Điều kiện thực hiện Hình thức bồi dưỡng cần phải mềm dẻo, linh hoạt, tạo điều kiện tối đa để giáo viên vừa học, vừa làm, không ảnh hưởng đến công tác chuyên môn, không quá tốn kém về tiền bạc. Cần có cơ chế hỗ trợ kinh phí cho giáo viên tiểu học tham gia học tập nâng chuẩn. Các ngành, các cấp hữu quan cần chuẩn bị chu đáo đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, tài liệu phục vụ cho công tác bồi dưỡng. Nội dung chương trình bồi dưỡng phải thiết thực với thực tế giảng dạy của giáo viên tiểu học. Phương pháp tập huấn, bồi dưỡng phải tích cực hóa người học.
  • 99. 90 Các trường cần có một chiến lược đào tạo, bồi dưỡng GV với các hoạt động cụ thể và thiết thực, đưa vào Nghị quyết, phương hướng, nhiệm vụ hàng năm, có các quy định cụ thể, rõ ràng về yêu cầu bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV theo yêu cầu chuẩn hóa. Cần quán triệt tới lãnh đạo và toàn thể GV trong nhà trường có nhận thức đúng đắn, có thái độ tích cực đối với công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ. Tạo điều kiện về thời gian, thực hiện tốt chính sách đãi ngộ đối với những GV đi học bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Tham mưu, phối hợp với UBND huyện và các tổ chức khác như Hội Khuyến học, hội Cựu giáo chức, hội cha mẹ học sinh. Có chế độ hỗ trợ, động viên, khen thưởng những người có thành tích xuất sắc trong việc học tập, bồi dưỡng, đặc biệt là các GV tham gia học tập trên chuẩn. Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với các GV sau khi đã hoàn thành tốt các chương trình đào tạo, bồi dưỡng như nâng lương sớm, đề bạt, thăng chức. Phòng GD&ĐT cần làm tốt công tác tham mưu với Sở GD&ĐT trong công tác bồi dưỡng đội ngũ GV, cơ sở vật chất của nhà trường phải được đầu tư để đáp ứng các yêu cầu cho việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Tăng cường các điều kiện sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, tạo điều kiện về thời gian để GV tự học, tự nghiên cứu. 3.2.2.5. Tạo môi trường thuận lợi, hoàn thiện cơ chế, chính sách, chế độ đãi ngộ đối với giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện Mục tiêu Giải pháp này nhằm giúp huyện điều chỉnh, hoàn thiện một số chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ đối với giáo viên tiểu học trong huyện, tạo động lực để đội ngũ giáo viên tiểu học an tâm, phấn khởi cống hiến, công tác. Nội dung Hoàn thiện một số chính sách, chế độ đãi ngộ đối với GV tiểu học để đời sống GV được đảm bảo ổn định, từng bước được cải thiện tăng thu nhập chính đáng cho GV bằng chính nghề dạy học, tạo động lực trong đội ngũ GV. Tạo môi trường xã hội thuận lợi cho sự phát triển của GV, tăng cường đầu tư phát triển đội ngũ. Hoạt động của nhà trường thực sự đi vào nền nếp, các
  • 100. 91 thành viên trong nhà trường có sự phối hợp và cộng đồng trách nhiệm, tạo được bầu không khí tâm lý phấn khởi, đoàn kết trong tập thể sư phạm nhà trường. Nhà trường có chính sách động viên kịp thời những tập thể, cá nhân tiêu biểu trong công tác, có chính sách khuyến khích cho đội ngũ GV không ngừng học tập nâng cao trình độ. Cách thức tiến hành Nghiên cứu, kiến nghị các cấp hữu quan có chính sách đãi ngộ để động viên giáo viên tiểu học có thành tích xuất sắc, người được đào tạo trình độ cao như: Cải tiến chính sách về lương và các chế độ đãi ngộ đối với GV tiểu học. Thực hiện nâng lương đúng hạn, tổ chức nâng lương sớm cho GV đạt thành tích cao trong công tác như GV giỏi cấp Thành phố, GV giỏi cấp Quốc gia, Chiến sỹ thi đua cấp Thành phố. Chính sách đãi ngộ đối với người có ý thức tự học để nâng cao trình độ mà không dựa vào kinh phí đào tạo của Nhà nước; Tổ chức kịp thời việc chuyển ngạch cho giáo viên tiểu học đủ tiêu chuẩn theo quy định; Hỗ trợ cho giáo viên được tham gia học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ; Cải tiến công tác thi đua khen thưởng : Trong nhiều năm qua, giáo viên ít quan tâm đến việc phấn đấu vì cơ chế đánh giá bất hợp lý. Do đó việc cải tiến công tác thi đua khen thưởng trong ngành giáo dục đào tạo tại huyện Đan Phượng cần phải được tiến hành kịp thời theo hướng sau đây: + Thiết kế chuẩn đánh giá thi đua cho từng danh hiệu một cách hợp lý hơn. + Tổ chức đánh giá, công nhận danh hiệu một cách công bằng: công bằng giữa các giáo viên trong cùng một đơn vị, công bằng giữa các đơn vị trường học với nhau trong huyện Quan tâm, đầu tư, cải tạo môi trường, phương tiện làm việc của giáo viên tiểu học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hóa. Thực hiện tốt qui chế luân chuyển giáo viên, tạo sự công bằng, tạo điều kiện cho giáo viên vùng khó khăn vươn lên, theo kịp vùng thuận lợi.
  • 101. 92 Hoàn thiện cơ sở vật chất của nhà trường, bảo đảm nhu cầu tối thiểu cho các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao cuộc sống vật chất, tinh thần cho GV. Môi trường, cảnh quan luôn khang trang, sạch đẹp. Phân công lao động một cách khoa học, hợp lý tạo ra sự đoàn kết nhất trí trong đội ngũ. Quan tâm, đầu tư, cải tạo môi trường, phương tiện làm việc của GV theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Bảo đảm các điều kiện tối thiểu để GV hoàn thành nhiệm vụ, gồm các điều kiện về tài liệu tự học, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ, các thiết bị dạy học hiện đại, các phòng chức năng như phòng học bộ môn phòng thực hành. Thực hiện có hiệu quả chương trình xây nhà công vụ cho GV, tạo điều kiện cho GV có chỗ ở ổn định. Làm được việc này là thực hiện được chính sách xã hội đúng đắn, mang tính chiến lược lâu dài. Động viên GV hưởng ứng các phong trào thi đua, các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, hoàn thành tốt công việc được giao bằng cả tinh thần và vật chất. Trên cơ sở thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ đối với đơn vị có thu để tăng cường các điều kiện lao động và công tác nâng cao thu nhập và mức sống cho GV. Thực hiện tốt chức năng giám sát, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện quy chế dân chủ, chi tiêu nội bộ. Phối hợp với cơ quan y tế tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho GV. Xây dựng cơ chế đãi ngộ cho đội ngũ giáo viên tiểu học , trước hết là những giáo viên có cống hiến xuất sắc cho giáo dục tiểu học của huyện trong nhiều năm như: Chính sách ưu đãi về nhà ở, khám chữa bệnh; Chính sách ưu đãi về tuyển dụng con em vào ngành giáo dục; Chính sách ưu đãi về khen thưởng các danh hiện thi đua của Đảng và Nhà nước; Chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ để trọng dụng người có đức có tài. Huy động và sử dụng hợp lý các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để tăng cường chế độ đãi ngộ cho giáo viên tiểu học của Thành phố nhân dịp lễ, Tết hoặc hỗ trợ cho các giáo viên dạy học tại các khu vực dân cư đặc biệt khó khăn. Phòng GD-ĐT huyện cần có báo cáo về chế độ, chính sách của giáo viên tiểu học và tờ trình dự toán kinh phí theo các nội dung trên.
  • 102. 93 Phòng GD-ĐT huyện tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền để có cơ chế phối hợp với các đoàn thể và ban ngành trong huyện như phòng Nội vụ, phòng Kế hoạch – Tài chính, Bảo hiểm xã hội, phòng Lao động và thương binh xã hội, Hội huyến học…xây dựng giải pháp về tài chính, tạo điều kiện cho việc phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng. Điều kiện thực hiện Để các chính sách, chế độ dành cho đội ngũ giáo viên tiểu hoc có tính khả thi cao, UBND huyện cần chỉ đạo các ban ngành cùng xây dựng chính sách sao cho phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương. Phòng GD-ĐT huyện phải tranh thủ được sự ủng hộ của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến việc xây dựng cơ chế, chính sách cho giáo viên tiểu học. Các cấp, các ban ngành của thành phố cần có cơ chế thông thoáng để các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội khác có cơ hội cùng tham gia thực hiện xã hội hoá giáo dục tiểu học... Hiệu trưởng các trường tích cực tham mưu, đề xuất cho cấp trên để xây dựng các chính sách, chế độ hợp với lòng dân, với tâm tư, nguyện vọng của GV và bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của GV. Các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên cần nêu cao tinh thần trách nhiệm, phát huy vai trò người đại diện và bảo vệ quyền lợi chính đáng cho đội ngũ GV, chủ động phối hợp, đề xuất với hiệu trưởng nhà trường thực hiện tốt chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên. Nhà trường cần có biện pháp tạo nguồn kinh phí chính đáng hỗ trợ đời sống cho GV, nhất là với các GV có hoàn cảnh khó khăn, đầu tư cơ sở vật chất cho các hoạt động như thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ, thu hút được sự tham gia của GV vào các hoạt động lành mạnh và bổ ích. Các giải pháp về cơ chế, chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng cần phải thực sự xuất phát từ thực tiễn đời sống, từ nhu cầu và nguyên vọng của đông đảo giáo viên.
  • 103. 94 3.2.2.6. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên Mục tiêu Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn tại các cơ sở giáo dục tiểu học nhằm mục tiêu đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học và yêu cầu xã hội hóa giáo dục hiện nay. Các công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, xếp loại làm cho mỗi GV tự xác định rõ về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ so với yêu cầu, so với chuẩn và đồng nghiệp. Từ đó xây dựng cho mình kế hoạch rèn luyện học tập, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, không ngừng phát triển nghề nghiệp. Trên cơ sở đánh giá, xếp loại GV, hiệu trưởng các trường có hướng bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng, sàng lọc và giải quyết chế độ, chính sách cho GV. Nội dung Xây dựng nề nếp công tác kiểm tra, thanh tra chuyên môn tại các cơ sở giáo dục cả về hình thức và nội dung. + Về hình thức: Thanh tra, kiểm tra toàn diện kết hợp với thanh tra từng mặt; Thanh, kiểm tra định kỳ kết hợp với thanh, kiểm tra đột xuất. + Về nội dung: Thanh, kiểm tra cần bám sát các tiêu chuẩn của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Thanh, kiểm tra chuyên môn của giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng cần thực hiện theo quy chế “Thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân”, ban hành kèm theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá công tác quản lý chuyên môn, trọng tâm là kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định của Bộ GD&ĐT về chương trình giảng dạy, sách giáo khoa, quản lý chặt chẽ hoạt động dạy thêm, học thêm, thực hiện quy chế của nhà trường. Kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch, các hoạt động trong nhà trường và mọi lĩnh vực như tài chính, cơ sở vật chất, y tế học đường. Đánh giá mức độ hoàn thành công việc của nhà trường, của từng thành viên trong nhà trường nhằm kịp thời điều chỉnh các hoạt động của nhà trường và đôn đốc, hoàn thành theo tiến độ công việc.
  • 104. 95 Kiểm tra hồ sơ chuyên môn theo quy định thông qua kiểm tra việc thực hiện, hoàn thiện các loại hồ sơ được phân công, phụ trách. Kiểm tra nề nếp giảng dạy và giáo dục, tăng cường dự giờ, thăm lớp, kiểm tra việc thực hiện giờ lên lớp và các hoạt động khác của nhà trường. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá và phân loại GV. Công tác kiểm tra nhà trường và đánh giá hoạt động sư phạm của GV nhằm đánh giá, tư vấn, đổi mới phương pháp dạy học của GV nói chung đặc biệt là đối với GV dạy chương trình mới. Thanh tra việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, trọng tâm là kiểm tra công tác chuẩn bị và triển khai thực hiện. Chất lượng giáo dục không phải được quyết định bởi từng cá nhân, mà cần có sự phối hợp của tập thể sư phạm và của môi trường xã hội. Vì vậy, nhà trường cần lập kế hoạch từng năm học thể hiện sự phối hợp đó. Bên cạnh việc duy trì hoạt động thanh tra GV, Phòng GD&ĐT cần tiến hành thanh tra các trường trong việc thực hiện các kế hoạch đó ít nhất trong một năm mỗi trường được thanh tra một lần. Trong trường tiểu học, việc kiểm tra và đánh giá đội ngũ GV cần được chú trọng, có sự hướng dẫn, chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT. Hiệu trưởng các trường lập kế hoạch và thực hiện trong năm học. Kết quả đánh giá được sử dụng để xếp loại GV cuối năm. Kết quả của từng đợt kiểm tra là cơ sở để hiệu trưởng điều chỉnh kịp thời các hoạt động trong nhà trường hoặc điều chỉnh, uốn nắn GV thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả hơn. Những nhà quản lý giáo dục có thể dựa vào đây để phân công, sử dụng đội ngũ nhằm phát huy những mặt mạnh và những hạn chế của mỗi GV. Qua việc kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành công việc, kết quả các hoạt động giáo dục, từ đó đề ra các biện pháp phù hợp, kịp thời, điều chỉnh các hoạt động giáo dục tránh được những sai sót. Cách thức tiến hành Một là kiện toàn bộ máy thanh tra giáo dục. Phòng GD&ĐT phân công một cán bộ phụ trách công tác thanh tra. Sử dụng đội ngũ thanh tra viên của huyện làm công tác thanh tra, kiểm tra, giúp Phòng GD &ĐT kiểm tra, đánh giá được đội ngũ GV, nâng cao nghiệp vụ của GV trong công tác giảng dạy, giáo dục HS. Đây chính là mục tiêu mà công tác kiểm tra cần đạt được.
  • 105. 96 Hai là xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá GV trong năm học Ba là triển khai, phổ biến đầy đủ nội dung kiểm tra, đánh giá GV theo chuẩn GV tiểu học cho toàn thể GV. Bốn là xây dựng quy trình thống nhất kiểm tra toàn diện GV, gồm 3 giai đoạn: chuẩn bị, tổ chức, xếp loại GV và xử lý sau đánh giá xếp loại. Phòng GD-ĐT tổ chức tập huấn công tác thanh tra, kiểm tra cho cán bộ quản lý (Ban giám hiệu, tổ trưởng tổ chuyên môn) và các giáo viên kiêm nhiệm làm thanh tra viên. Phòng GD-ĐT hướng dẫn các nhà trường lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra chuyên môn theo từng năm học. Hiệu trưởng các nhà trường xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra chuyên môn và công khai trước giáo viên. Yêu cầu về kế hoạch: Lịch thanh tra, kiểm tra phải được bố trí hợp lý, không chồng chéo với các hoạt động chuyên môn , tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên về thời gian và không gây áp lực tâm lý. Nội dung thanh tra, kiểm tra cần gắn với tiến trình hoạt động dạy học trong năm học. Đối tượng và nội dung thanh tra, kiểm tra cũng cần cân nhắc hợp lý với thực tiễn nhà trường. Mục tiêu là 100% giáo viên trong trường được thanh tra, kiểm tra. Các giáo viên trẻ có thể thanh tra, kiểm tra toàn diện ngay học kì 1 để định hướng hoạt động dạy học đúng chuẩn nghề nghiệp và phù hợp với thực tiễn nhà trường . Các giáo viên có thâm niên công tác thì có thể thanh tra từng mặt để phát huy ưu điểm, và hạn chế nhược điểm trong hoạt động dạy học. Lựa chọn người thanh tra, kiểm tra cũng cần cân nhắc và bố trí hợp lý theo yêu cầu của nội dung thanh tra, kiểm tra. Người thanh tra, kiểm tra trong nhà trường là giáo viên cùng tổ bộ môn, tổ trưởng chuyên môn, ban giám hiệu, thah tra viên kiêm nhiệm. Phòng GD-ĐT sau mỗi học kì và kết thúc năm học tổng kết, rút kinh nghiệm kết quả các hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên môn để mỗi giáo viên và nhà trường có sự cải tiến hoạt động dạy học theo đúng Chuẩn nghề nghiệp.
  • 106. 97 Tăng cường mạng lưới thanh tra, cộng tác viên thanh tra của phòng giáo dục, cần chú ý cả số lượng và chất lượng. Dựa vào hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra của Sở GD&ĐT để cụ thể hóa nội dung, phương thức, chế độ kiểm tra phù hợp với đặc điểm trường tiểu học của huyện. Công tác thanh tra giáo viên tiểu học cần làm có nền nếp và hiệu quả hơn. Chức năng cơ bản của phòng giáo dục huyện là phải tiến hành công tác kiểm tra. Đối với giáo dục tiểu học của huyện Đan Phượng trong những năm tới, tác giả xin nêu một số vấn đề cần quan tâm: Tăng cường mạng lưới thanh tra, cộng tác viên thanh tra của phòng giáo dục, cần chú ý cả số lượng và chất lượng. Dựa vào hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra của Sở GD&ĐT để cụ thể hóa nội dung, phương thức, chế độ kiểm tra phù hợp với đặc điểm trường tiểu học của huyện. Nội dung thanh tra đội ngũ giáo viên các trường tiểu học là: + Việc chấp hành đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, trước hết là việc thực hiện các quy định của ngành. + Ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần đoàn kết nội bộ + Đạo đức, tác phong, lối sống + Thực hiện nhiệm vụ năm học được phân công + Công tác dự giờ, hồ sơ giáo án, hoạt động chủ nhiệm lớp... + Công tác tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu, nâng cao tay nghề giáo viên + Dự giờ giảng dạy. Kịp thời thanh tra, kiểm tra những vụ việc có liên quan đến đội ngũ giáo viên các trường, ngăn chặn những biểu hiện lệch lạc, tiêu cực, sai phạm trong công tác chuyên môn. Thay đổi các hình thức kiểm tra, kết hợp giữa thanh tra. kiểm tra của phòng giáo dục, Sở GD&ĐT với công tác tự kiểm tra chéo giữa các đơn vị, phối hợp giữa kiểm tra toàn diện với kiểm tra chuyên đề. Những kiến nghị, đề xuất của đoàn thanh tra, kiểm tra cần được giải quyết thoả đáng, kịp thời phát hiện, động viên những cá nhân, tập thể điển hình nêu gương tốt, xử lý nghiêm túc những trường hợp sai phạm.
  • 107. 98 Sau mỗi đợt thanh tra, kiểm tra cần phải có kết luận thông báo đến đơn vị, cá nhân được kiểm tra, đồng thời rút ra được những nhận xét, đánh giá cơ bản, bài học kinh nghiệm để thông báo đến đội ngũ giáo viên khi cần thiết. Cần có kế hoạch tham mưu với Sở GD&ĐT bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho thanh tra viên kiêm nhiệm của các phòng giáo dục, giúp cho đội ngũ này có nghiệp vụ vững vàng, đánh giá giáo viên tiểu học chuẩn xác, khách quan và công bằng. Điều kiện thực hiện Cập nhật, lưu giữ, bám sát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực giáo dục để triển khai thực hiện, nhất là Thông tư số 39/2013/TT-BGD&ĐT về Hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục. Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT cần xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa nội dung thanh tra, kiểm tra, quy trình đánh giá, xếp loại GV, chỉ đạo nhà trường thực hiện tốt công tác tự kiểm tra đánh giá và xếp loại GV hàng năm. Các trường cần xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá và cụ thể hóa các nội dung kiểm tra, đánh giá, xếp loại GV trong từng học kỳ và cả năm học để GV biết và chủ động thực hiện. Thực hiện tốt việc phân cấp quản lý, tạo ra tính chủ động và chịu trách nhiệm cho các thành viên tham gia quản lý trong nhà trường. Có sự phối hợp của Ban Giám hiệu, công đoàn, đoàn thanh niên, thanh tra nhân dân trong việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá. Mặt khác, các trường cần gắn liền việc kiểm tra, đánh giá GV với công tác thi đua, khen thưởng. Phòng GD-ĐT cần có chỉ đạo cụ thể và giám sát kế hoạch và triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra chuyên môn tại các cơ sở giáo dục tiểu học. Hiệu trưởng và ban lãnh đạo các trường tiểu học phải coi vấn đề thanh tra, kiểm tra chuyên môn là biện pháp thiết thực trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhà trường. Đồng thời có phương pháp tuyên truyền, hướng dẫn, tạo sự đồng thuận trong đội ngũ giáo viên và các lực lượng xã hội cùng tham gia hưởng ứng.
  • 108. 99 Tiểu kết chƣơng 3 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội, tác giả đề xuất 06 biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng. Đó là: Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng Biện pháp 2: Tuyển dụng giáo viên tiểu học chất lượng cao. Biện pháp 3: Sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên tiểu học hiện có. Biện pháp 4: Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu cầu chuẩn hóa Biện pháp 5: Tạo môi trường thuận lợi, hoàn thiện cơ chế, chính sách, chế độ đãi ngộ đối với giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện. Biện pháp 6: Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên Những biện pháp nghiên cứu trên mới chỉ là bước khởi đầu, cần có sự quan tâm giúp đỡ của các cấp các ngành và sự phối hợp, hưởng ứng một cách tích cực, tự giác của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý ở các trường tiểu học huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội. Đồng thời bản thân tác giả phải tiếp tục nghiên cứu để đạt được kết quả như mong đợi.
  • 109. 100 KẾT LUẬN Đội ngũ GVTH đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và góp phần vào thành công của đổi mới giáo dục. Vì vậy, công tác xây dựng và phát triển đội ngũ GVTH là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cấp thiết, vừa mang tính cấp bách trước mắt vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020. Nhìn một cách toàn diện thì hệ thống các trường tiểu học huyện Đan Phượng đã phát triển mạnh mẽ, từng bước đã có những đóng góp nhất định cho sự phát triển chung của giáo dục Đan Phượng và đang trên đà phát triển bền vững. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận tại chương 1, tìm hiểu và đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên của các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng, chỉ ra được những mặt mạnh, mặt yếu và nguyên nhân ở chương 2, tác giả đề xuất 06 biện pháp QLNN về phát triển đội ngũ GVTH theo quan điểm chuẩn hóa, minh chứng được mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng Biện pháp 2: Tuyển dụng giáo viên tiểu học chất lượng cao. Biện pháp 3: Sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên tiểu học hiện có. Biện pháp 4: Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu cầu chuẩn hóa Biện pháp 5: Tạo môi trường thuận lợi, hoàn thiện cơ chế, chính sách, chế độ đãi ngộ đối với giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện. Biện pháp 6: Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên. Các biện pháp trên đã được tiến hành khảo nghiệm trên thực tế công tác tại địa bàn huyện Đan Phượng và được ý kiến đồng thuận cao của các nhà quản lý nói chung, các nhà quản lý giáo dục nói riêng và các đồng chí giáo viên của các trường tiểu học huyện Đan Phượng.
  • 110. 101 Mỗi biện pháp có vị trí và chức năng khác nhau song có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Những biện pháp mà luận văn đề xuất phải được thực hiện một cách đồng bộ (có thể có ưu tiên) thống nhất để tạo ra sự hỗ trợ giữa các biện pháp thì mới có thể đạt hiệu quả cao nhất. Có thể nói, các nhiệm vụ đặt ra của luận văn về vấn đề nghiên cứu đã được thực hiện. Những biện pháp đề xuất trong luận văn có thể áp dụng hoặc tham khảo để quản lý đội ngũ GVTH không chỉ cho huyện Đan Phượng mà còn có thể sử dụng cho các địa phương khác có điều kiện tương tự. Các biện pháp này là kết quả nghiên cứu trong một giai đoạn nhất định về thực tế công tác phát triển đội ngũ GVTH trên địa bàn huyện Đan Phượng. Do vậy, theo thời gian cần được bổ sung để phù hợp với từng giai đoạn phát triển của giáo dục nhà trường đáp ứng yêu cầu xã hội.
  • 111. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Bí Thư (2004), Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD. 2. Ban Tuyên giáo Trung ương (2013), Tài liệu hỏi-đáp Nghị quyết Hội nghị lần thứ Tám Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 3. Ban Tuyên Giáo Trung ương (2013), Tài liệu học tập Nghị quyết Hội nghị lần thứ Tám ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 4. Ban Tuyên giáo Trung ương (2013), Tài liệu nghiên cứu Nghị quyết Hội nghị lần thứ Tám Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 5. Đặng Quốc Bảo (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, Giáo trình cao học quản lý giáo dục đại học Quốc gia Hà Nội. 6. Đặng Quốc Bảo (2006), Phát triển con người và các chỉ số phát triển con người, Giáo trình cao học quản lý giáo dục đại học Quốc gia Hà Nội. 7. Trần Quốc Bình (2006), Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học thành phố Hà Nội đến năm 2015, Viện chiến lược và chương trình giáo dục. 8. Bộ GD&ĐT (2007), Điều lệ trường Tiểu học ban hành theo Quyết định số 07/2007/ QĐ-BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT. 9. Bộ GD&ĐT (2007), Thông tư số 35/2007/TT-BGD&ĐT hướng dẫn bộ máy biên chế các trường phổ thông. 10.Bộ GD&ĐT (2008), Thông tư số 43/2008/TT-BGD&ĐT của bộ GD&ĐT hướng dẫn công tác thanh tra các cơ sở giáo dục và đánh giá hoạt động sư phạm của giáo viên. 11.Bộ Chính trị (2009), Thông báo Kết luận số 242 – TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển GD&ĐT đến năm 2020.
  • 112. 12.Bộ GD&ĐT (2011), Chương trình phát triển ngành sư phạm và các trường sư phạm từ năm 2011 đến năm 2020. 13.Bộ GD&ĐT (2011), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2012-2013, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 14.Bộ GD&ĐT (2012), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2013-2014, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 15. Bộ GD&ĐT (2013), Hỏi-đáp về một số nội dung đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 16. Bộ GD&ĐT (2013), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2014-2015, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 17.Bộ GD&ĐT (2014), Thông tư số 43/2008/TT-BGD&ĐT ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học. 18.Chính phủ, Nghị định số 43/2000/NĐ-CP, ngày 30/8/2000 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục. 19.Vũ Cao Đàm (1996), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 20.Đảng bộ huyện Đan Phượng (2010), Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Đan Phượng lần XXI (nhiệm kỳ 2010-2015) 21.Đảng bộ thành phố Hà Nội (2010), Văn kiện Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội khóa XIV (nhiệm kỳ 2010-2015) 22.Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) 23.Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 24.Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành trung ương khóa XI, Văn phòng Trung ương Đảng Hà Nội. 25.Vũ Thị Vân Hà (2010), Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2010 – 2015, Luận văn Thạc sĩ Học viện Quản lí giáo dục.
  • 113. 26.Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề Giáo dục và khoa học Giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội. 27.Phạm Minh Hạc (1996), Vấn đề con người trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội. 28.Phạm Minh Hạc (2001), nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào CNH-HĐH, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội. 29.Bùi Hiền (2001), Từ điển Giáo dục học, Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa. 30.Trần Diên Hiển (2008), Đổi mới phương thức đào tạo giáo viên tiểu học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, Tạp chí Giáo dục số 155. 31.Trần Bá Hoành (2006), Vấn đề về giáo viên – Những nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội. 32.Học viện Hành chính Quốc gia (1992), Giáo trình quản lý hành chính Nhà nước Hà Nội. 33.Học viện Hành chính Quốc gia (2008), Giáo trình Quản lý nguồn nhân lực xã hội, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. 34.Hồ Chí Minh toàn tập, tập 8, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2000. 35.Vũ Xuân Hùng (2012), Dạy học hiện đại và nâng cao năng lực dạy học cho giáo viên, Nhà xuất bản Quốc gia, Hà Nội. 36.Huyện Đan Phượng (2010), Chương trình hành động của Ban thường vụ Thành ủy về xây dựng và phát triển huyện Đan Phượng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. 37.Huyện ủy- UBND huyện Đan Phượng (2009), Đan Phượng xưa và nay, Nhà xuất bản Lao động. 38.Dương Giáng Thiên Hương (2008), Các cách tiếp cận giải quyết vấn đề trong dạy học tiểu học, Tạp chí Giáo dục số 199. 39.Nguyễn Thị Thu Hương (2011),Quản lý nhà nước về nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính, Hà Nội. 40.Đặng Huỳnh Mai (2004), Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, Tạp chí Giáo dục số 214.
  • 114. 41.Vũ Văn Ninh (2014), Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ở thành phố Nam Định tỉnh Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp, Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 42.Nguyễn Tấn Phát (2008), Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học thị xã Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long đến năm 2015, Luận văn Thạc sĩ Học viện Quản lí giáo dục; 43.Nguyễn Ngọc Quang (1998), Những khái niệm cơ bản về lý luận Quản lý giáo dục, Luận văn Thạc sĩ Trường Cán bộ quản lý Giáo dục Đào tạo TW 1. 44.Quốc hội (2005, sửa đổi bổ sung 2009), Luật giáo dục, Nhà xuất bản đại học Quốc gia, Hà Nội. 45.Thành ủy Hà Nội (2009), Nghị quyết số 29 của Ban Thường vụ Thành ủy về xây dựng và phát triển huyện Đan Phượng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. 46.Nguyễn Thị Thấn (2007), Chương trình giáo dục tiểu học ở Nhật Bản và đôi điều suy nghĩ về chương trình giáo dục tiểu học ở nước ta, Tạp chí Giáo dục số 171. 47.Bùi Anh Tuấn (2008), Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Từ Liêm – Hà Nội đến năm 2015, Luận văn Thạc sĩ Học viện Quản lí giáo dục. 48.Ngô Hiền Tuyên (2016), Đổi mới giáo dục tiểu học – Những yếu tố làm nên thành công, Website của Bộ Giáo dục và đào tạo. 49.UBND huyện Đan Phượng (2008), Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. 50.Viện Ngôn ngữ học (2001), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng, Trung tâm từ điển học, Hà Nội. 51.Phạm Viết Vượng (2003), Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành GD&ĐT, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội. 52.Phạm Viết Vượng (2000), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Giáo trình dành cho học sinh cao học và nghiên cứu sinh, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
  • 115. 53.David C.Korten (1993), Bước vào thế kỉ 21. Hành động tự nguyện và chương trình nghị sự toàn cầu, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội. 54. Website Bộ Giáo dục và Đào tạo: http://pbc.moet.gov.vn/?page=9.6 55. Website Đảng Cộng sản Việt Nam: http://dangcongsan.vn/ 56. Website Huyện Đan Phượng: http://danphuong.hanoi.gov.vn/
  • 116. PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA Xin đồng chí vui lòng cho biết đôi nét về bản thân: Giới tính Nam Nữ Năm sinh: ………. Giáo viên Cán bộ quản lý Giáo viên biên chế Giáo viên hợp đồng Giáo viên tập sự Trình độ đào tạo: Đại học sư phạm Cao đẳng sư phạm Trung học sư phạm Đại học khác Sau đại học Thâm niên công tác trong ngành: Thâm niên giảng dạy tại trường: Thâm niên làm công tác quản lý tại trường: Nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học về công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu (x) hoặc trả lời về một số vấn đề chúng tôi nêu dưới đây: 1. Công tác quy hoạch, lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng của các cấp quản lý giáo dục? Rất tốt Tốt Chưa tốt 2. Công tác tuyển dụng giáo viên tiểu học tại huyện Đan Phượng Rất hợp lý Hợp lý Chưa hợp lý 3. Theo đồng chí trong thời gian tới, công tác tuyển dụng giáo viên phải đạt được những yêu cấu nào? (ghi 3 yêu cầu theo thứ tự ưu tiên): - ……………………………………………………………………… - ……………………………………………………………………… - ……………………………………………………………………… 4. Kết quả nội dung công tác bồi dưỡng giáo viên tiểu học tại huyện Đan Phượng Rất hiệu quả Hiệu quả Chưa hiệu quả 5. Theo đồng chí, hiện nay nội dung nào người giáo viên cần được bồi dưỡng (đánh số thứ tự)
  • 117. Tin học Ngoại ngữ Nghiệp vụ sư phạm Chuyên đề Chính trị Đào tạo nâng chuẩn Ý kiến khác: 6. Nhận xét về các khóa bồi dưỡng mà đồng chí đã được tham dự 3 năm gần đây bằng cách khoanh tròn vào điểm số: Kết quả Chƣa hiệu quả Hiệu quả Rất hiệu quả Nội dung bồi dƣỡng Chuyên đề Nghiệp vụ sư phạm Ngoại ngữ Tin học Chính trị Đào tạo nâng chuẩn 7. Công tác bồi dưỡng giáo viên hiện nay trên địa bàn huyện Đan Phượng Hiệu quả Chƣa tốt Bình thƣờng Tốt Khá Công tác bồi dƣỡng GV Phù hợp với chương trình giảng dạy của giáo viên Đáp ứng mục tiêu của ngành giáo dục Nội dung bồi dưỡng Hình thức bồi dưỡng Phương pháp bồi dưỡng Hiệu quả các lớp bồi dưỡng Chính sách đãi ngộ cho GV đi học
  • 118. 8. Chế độ đãi ngộ và chính sách đối với đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng Rất thỏa đáng Thỏa đáng Chưa thỏa đáng 9. Nhận xét kết quả đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học hiện nay bằng cách đánh dấu x vào ô thích hợp Các lĩnh vực Mức độ cần thiết Mức độ đạt đƣợc Rất cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Tốt Khá Đạt yêu cầu Chƣa đạt yêu cầu Lĩnh vực 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống Nhận thức tư tưởng chính trị Chấp hành pháp luật, chính sách nhà nước Chấp hành quy chế của ngành, nhà trường, kỷ luật lao động Đạo đức và lối sống, trung thực, đoàn kết Trung thực, đoàn kết Lĩnh vực 2: Kiến thức Kiến thức cơ bản Kiến thức về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi, giáo dục tiểu học Kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả Kiến thức phổ thông Kiến thức địa phương Lĩnh vực 3: Kỹ năng sư
  • 119. phạm Lập được kế hoạch dạy hoc, biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp và ngoài giờ Công tác chủ nhiệm lớp Thực hiện thông tin hai chiều Xây dựng, bảo quản và sử dụng hồ sơ 10. Quan điểm của đồng chí về một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện Đan Phượng hiện nay TT Các biện pháp quản lý Tính cần thiết Tính khả thi Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Rất khả thi Khả thi Không khả thi 1 Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ GV tiểu học 2 Tuyển chọn, sử dụng đội ngũ GV phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục 3 Tăng cường công tác bồi dưỡng đội ngũ GV 4 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá 5 Tạo môi trường thuận lợi, hoàn thiện cơ chế, chính
  • 120. sách đối với đội ngũ GV 6 Tạo lập hệ thống thông tin để quản lý, phát triển đội ngũ 7 Tăng cường mối liên hệ với cộng đồng Điểm TB chung X 11.Những biện pháp khả thi khác …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… Trân trọng cảm ơn!