(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGÔ THỊ TRÚC GIANG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH
QUA BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC
HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
HUẾ, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGÔ THỊ TRÚC GIANG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH
QUA BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC
HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN VẬT LÍ
MÃ SỐ: 8140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. LÊ VĂN GIÁO
HUẾ, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.
Họ tên tác giả
Ngô Thị Trúc Giang
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể đã tạo mọi điều
kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. LÊ VĂN GIÁO đã tận tình hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Em xin gửi đến thầy tình
cảm kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, kính chúc thầy thật nhiều sức khỏe và hạnh
phúc trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sư phạm Vật lý, Phòng sau đại
học trường Đại học sư phạm Huế, quý thầy cô là Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ của
trường Đại học sư phạm Huế đã tận tình chỉ dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt thời gian học vừa qua.
Trân trọng cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Đăk Nông, sự cộng tác và
giúp đỡ của các đồng chí, đồng nghiệp của trường Trung học phổ thông Phan Chu
Trinh đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp thông tin, tư liệu
cho quá trình nghiên cứu luận văn của tôi.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi thiếu sót, kính
mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của Hội đồng khoa học, quý thầy cô cùng các
đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 7 năm 2019
Họ tên tác giả
Ngô Thị Trúc Giang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài..............................................................................1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu..............................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài..............................................................5
4. Giả thuyết khoa học.........................................................................5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................5
6. Đối tượng nghiên cứu......................................................................6
7. Phạm vi nghiên cứu:.......................................................................6
8. Phương pháp nghiên cứu.................................................................6
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết ...........................................6
8.2. Phương pháp thực tiễn ..............................................................6
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .........................................6
8.4. Phương pháp thống kê toán học................................................6
9. Những đóng góp mới của đề tài ......................................................6
10. Cấu trúc của luận văn....................................................................7
NỘI DUNG ............................................................................................ 8
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH QUA BÀI
TẬP TÌNH HUỐNG ........................................................................................ 8
1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực..............................8
1.1.1. Các xu hướng tiến cận trong dạy học ....................................8
1.1.2. Năng lực học sinh ..................................................................9
1.2. Năng lực giải quyết vấn đề.........................................................12
1.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề .................................12
1.2.2. Các thành tố của năng lực giải quyết vấn đề .......................13
1.2.3. Các kỹ năng và biểu hiện của nó trong việc rèn luyện năng
lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học vật lí...........................19
1.3. Sử dụng bài tập tình huống trong phát triển năng lực giải quyết
vấn đề...........................................................................................................21
1.3.1. Khái niệm bài tập vật lí........................................................21
1.3.2. Phân loại bài tập vật lý.........................................................22
1.3.3. Bài tập tình huống trong phát triển năng lực giải quyết vấn
đề ..............................................................................................................22
1.3.3.4. Dấu hiệu của bài tập tình huống .......................................25
1.3.3.5. Đặc trưng của BTTH........................................................26
1.3.3.6. Nguyên tắc xây dựng BTTH.............................................26
1.4. Một số biện pháp sử dụng tình huống trong dạy học vật lí theo
hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề ...............................................27
1.5. Thực trạng dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết
vấn đề cho học sinh khi sử dụng BTTH ở trường phổ thông huyện Cư Jut
tỉnh Đak Nông..............................................................................................28
1.5.1. Mục tiêu điều tra ..................................................................28
1.5.2. Nội dung và phương pháp điều tra ......................................29
1.5.3. Kết quả điều tra....................................................................29
1.5.4. Nguyên nhân .......................................................................31
1.6. Kết luận chương 1 ......................................................................32
Chương 2. SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG DẠY
HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10 THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ................... 34
2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Động lực học chất
điểm”Vật lí 10..............................................................................................34
2.1.1. Cấu trúc chương “Động lực học chất điểm” vật lí 10 .........34
2.2. Mục tiêu dạy học chương “Động lực học chất điểm” vật lí 10..38
2.2.1. Mục tiêu về kiến thức ..........................................................38
2.2.2. Mục tiêu kỹ năng .................................................................39
2.2.3. Mục tiêu về thái độ ..............................................................39
2.3. Khai thác, xây dựng hệ thống bài tập tình huống chương “Động
lực học chất điểm” Vật lí 10........................................................................40
2.4. Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức trong chương “Động
lực học chất điểm” Vật lý 10 THPT theo hướng phát triển năng lực GQVĐ
qua bài tập tình huống..................................................................................68
2.5. Kết luận chương 2 ......................................................................81
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................... 83
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm......................83
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm....................................83
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ...................................83
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm............................84
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm .........................................84
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm...........................................84
3.3. Phương pháp thực nghiệm..........................................................84
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm........................................................84
3.3.2. Quan sát giờ học ..................................................................85
3.3.3. Kiểm tra, đánh giá................................................................86
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm....................................................86
3.4.1. Đánh giá định tính................................................................86
3.4.2. Đánh giá về năng lực ...........................................................87
3.4.3. Đánh giá định lượng ............................................................89
3.4.3. Các tham số sử dụng............................................................92
3.4.4. Kiểm định giả thuyết thống kê.............................................93
3.5. Kết luận chương 3 ......................................................................95
KẾT LUẬN .......................................................................................... 96
1. Kết quả của đề tài ..........................................................................96
2. Hướng phát triển của đề tài ...........................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 98
PHỤ LỤC............................................................................................. 98
DANH MỤC BẢNG – BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ
Bảng 1. 1 Bảng hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí Rubric ..............................................14
Bảng 1. 2. Bảng tiêu chí đánh giá năng lực GQVĐ của học sinh...................................16
Bảng 3 1. Số liệu học sinh các nhóm thực nghiệm và đối chứng ...................................85
Bảng 3. 2. Kết quả đánh giá qua bảng điểm quan sát năng lực GQVĐ..........................88
Bảng 3 3. Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra .................................................89
Bảng 3 4. Bảng phân phối tần suất..................................................................................90
Bảng 3 5. Bảng phân phối tần xuất tích lũy....................................................................90
Bảng 3 6. Tổng hợp các tham số thống kê......................................................................92
Biểu đồ 3. 1. Thống kê điểm số ......................................................................................90
Biểu đồ 3. 2. Phân phối tần suất......................................................................................91
Biểu đồ 3. 3. Phân phối tần suất tích lũy.........................................................................91
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Các chữ viết tắt Các chữ viết đầy đủ
1 BTVL Bài tập vật lí
2 BTTH Bài tập tình huống
3 ĐC Đối chứng
4 GQVĐ Giải quyết vấn đề
5 GV Giáo viên
6 HS Học sinh
7 NLGQVĐ Năng lực giải quyết vấn đề
8 NLHS Năng lực học sinh
9 NL Năng lực
10 THPT Trung Học Phổ Thông
11 TN Thực nghiệm
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế giới ngày nay đang trải qua những thay đổi lớn lao chưa từng có. Cuộc
cách mạng Công nghiệp 4.0 đã, đang và sẽ tiếp tục tạo ra những biến động mạnh
mẽ, gây ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống xã hội trong thế kỷ 21. Cuộc cách
mạng này sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế, xã hội toàn cầu, trong đó có nền
giáo dục. Theo đó, sự thay đổi về quan niệm, tư duy của quá trình dạy và học là một
trong những yếu tố then chốt để tiến tới đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục
nói chung và đổi mới theo hướng giáo dục 4.0 nói riêng.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đã xác định mục tiêu: “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học,
thực nghiệp, dạy tốt, học tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với
xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa,
hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào
tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm
2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”[2].
Định hướng về giáo dục đã được nêu rõ trong Luật Giáo dục năm 2015, điều 28
đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh" [16].
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020 ban hành kèm theo Quyết
định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ rõ: "Tiếp tục đổi
mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"; "Đổi mới
kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng
2
đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh
giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi" [1].
Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2015 xác định mục
tiêu của Chương trình giáo dục trung học phổ thông là: “Chương trình giáo dục
trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực
của người lao động, ý thức và nhân cách công dân; khả năng tự học và ý thức học
tập suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều
kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào
cuộc sống lao động; khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn
cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới” [3].
Để thực hiện được những mục tiêu trên, đòi hỏi phải đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục nước nhà, “từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội
dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở
giáo dục và đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân
người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”.Vì vậy, phát triển chương trình
giáo dục phổ thông dựa trên tiếp cận NL là một lựa chọn tất yếu khách quan và phù
hợp với sự phát triển của xã hội.
Vật lí là môn khoa học thực nghiệm luôn gắn liền với thực tế đời sống và sản
xuất, học đi đôi với hành, nhằm phát triển cho HS năng lực giải quyết vấn đề, nhất
là những vấn đề gắn với đời sống, thực tiễn. Trong phát triển năng lực giải quyết
vấn đề cho học sinh bài tập vật lí là một trong những phương tiện giáo viên thường
sử dụng thông qua việc giải các bài tập vật lí, học sinh hiểu sâu hơn kiến thức lí
thuyết đã được học; vận dụng kiến thức để giải quyết nhiều vấn đề trong nhiều ngữ
cảnh khác nhau; rèn luyện tư duy lôgic, phân tích, tổng hợp; tự đánh giá mức độ
hiểu và vận dụng kiến thức của mình. Ngoài ra, giải bài tập vật lí còn là một phương
tiện kiểm tra – đánh giá kiến thức, kỹ năng và năng lực học sinh. Các bài tập trong
sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo được giáo viên sử dụng phổ biến hiện
nay chủ yếu là các bài tập định lượng, ít những bài tập thực tế, bài tập tình huống.
3
Dạy học vật lí cần làm cho học sinh có ý thức và biết cách vận dụng các kiến thức
khoa học vào thực tế cuộc sống, từ đó hình thành kỹ năng hoạt động thực tiễn tìm
tòi và phát hiện các tình huống có thể vận dụng kiến thức khoa học vào thực tế đời
sống nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Do vậy trong dạy học vật lí chúng ta cần
quan tâm tới việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình
huống.
Dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh chưa được giáo viên
quan tâm đúng mức. Và đặc biệt là để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh, chúng ta cần có những biện pháp cụ thể trong quá trình dạy học. Trong
dạy học nói chung và dạy học vật lí nói riêng chúng ta có nhiều hướng khác nhau
để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, trong đó sử dụng bài tập tình
huống vật lí trong dạy học cũng là một hướng. Có thể nói, việc sử dụng các BTTH
là một hướng đi tốt trong quá trình đổi mới PPDH ở trường phổ thông, và góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Vật lí, đáp ứng những yêu cầu của xã hội.
Bên cạnh đó, việc phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề đóng
vai trò rất quan trọng trong quá trình dạy học và nhận thức được tầm quan trọng và
ý nghĩa của việc đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay.
Trong chương trình Vật lý 10 thì phần “Động lực học chất điểm’’ là một
trong những phần có nhiều ứng dụng trong thực tiễn và đời sống. Do vậy, để dạy
học phần này có hiệu quả cao, ngoài việc nghiên cứu lý thuyết thì việc sử dụng bài
tập tình huống, bài tập gắn liền thực tiễn trong dạy học... với các mức độ khác nhau
sẽ góp phần tích cực vào việc phát triển năng lực GQVĐ cho HS.
Với những lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển năng
lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương
“ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về năng lực học sinh nói chung và
năng lực GQVĐ trong dạy học ở ở trường phổ thông nói riêng, chẳng hạn như:
4
Phạm Minh Hạc, Lâm Quang Thiệp, Nguyễn Huy Tú, Lương Việt Thái, Nguyễn
Thị Lan Phương, Nguyễn Thị Tuyết Nga, Bùi Văn Hùng....
Nghiêu cứu về phát triển năng lực của học sinh trong dạy học vật lí ở trường
phổ thông có các tác giả:
- Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP Huế, năm 2017 trong đề tài: “Nâng
cao năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học theo dự án chương " Động lực học
chất điểm" Vật lí 10 THPT”, Tác giả Lê Lâm Duy Thanh.
- Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP Huế, năm 2017, tác giả Nguyễn
Minh Đức đã đề “ xuất quy trình tổ chức dạy học nhóm với sự hỗ trợ của phiếu học
tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh và vận dụng vào tổ chức
dạy học chương “Các định luật bảo toàn”, Vật lí 10 THPT”.
- Luận văn Thạc sĩ: “ Định hướng tìm tòi giải quyết vấn đề khi dạy học một
số kiến thức chương Các định luật bảo toàn lớp 10 ban cơ bản cho HS dân tộc nội
trú’’. Tác giả Vũ Huy Kỳ (2007)
Các nghiên cứu trên bước đầu đề cập đến các khái niệm về năng lực và năng
lực GQVĐ cũng như cấu trúc của năng lực và cách đánh giá năng lực...... Ngoài ra,
đã xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn giải theo định hướng phát triển năng
lực GQVĐ của một chương cụ thể trong chương trình môn học.
Trong hệ thống bài tập vật lí nói chung, thì bài tập tình huống khi giải đòi hỏi
học sinh phải đặt mình vào trong những hoàn cảnh cụ thể để tìm ra lời giải phù hợp
với yêu cầu thực tiễn của hoàn cảnh cụ thể, phù hợp với thực tiễn, do đó nó rất
thích hợp cho việc phát triển năng lực GQVĐ của HS. Tuy nhiên chưa có tác giả
nào đi sâu nghiên cứu khai thác sử dụng bài tập tình huống trong phát triển năng lực
GQVĐ cho HS. Vì thế, việc nghiên cứu xây dựng và sử dụng bài tập tình huống
trong dạy học vật lí nói chung và dạy học chương “Động lực học chất điểm’’ Vật lí
10 nói riêng nhằm phát triển các năng lực GQVĐ là thực sự cần thiết.
5
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập tình huống trong dạy học chương
“Động lực học chất điểm ” Vật lí 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực
giải quyết vấn đề cho học sinh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống bài tập tình huống theo định hướng phát triển
năng lực giải quyết vấn đề và vận dụng vào dạy học sẽ góp phần phát triển năng lực
giải quyết vấn đề cho học sinh, qua đó nâng cao hiệu quả dạy học vật lí ở trường
phổ thông.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn dạy học vật lí theo định hướng phát
triển năng lực nói chung và năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh nói riêng.
- Nghiên cứu vai trò của bài tập tình huống trong phát triển năng lực giải
quyết vấn đề cho học sinh.
- Nghiên cứu các dấu hiệu của bài tập tình huống theo định hướng phát triển
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
- Nghiên cứu các biện pháp sử dụng bài tập tình huống trong dạy học vật lí
theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Động lực học chất điểm”
Vật lí 10 THPT.
- Xây dựng hệ thống bài tập tình huống và phương án hướng dẫn học sinh
giải bài tập chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 THPT theo định hướng
phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của hệ thống
bài tập đã xây dựng trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 trung
học phổ thông. theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
6
6. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học vật lí ở trường phổ thông theo định hướng phát triển
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua BTTH trong dạy học chương “Động
lực học chất điểm” Vật lí 10 THPT.
7. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập tình huống chương
“Động lực học chất điểm” Vật lí 10 theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn
đề cho học sinh và tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các trường THPT trên địa bàn
huyện Cư Jut Tỉnh Đak Nông.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu các tài liệu, văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
8.2. Phương pháp thực tiễn
Điều tra thông qua đàm thoại và phiếu lấy ý kiến của giáo viên, học sinh để
biết thực trạng vấn đề của việc tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực của
học sinh.
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các trường THPT trên địa bàn huyện Cư
Jut để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hệ thống bài tập tình huống theo hướng
phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học chương “Động lực học chất
điểm” Vật lí 10 THPT.
8.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả thực nghiệm sư
phạm nhằm kiểm định giả thuyết khoa học của đề tài.
9. Những đóng góp mới của đề tài
- Về lí luận:
7
Làm phong phú thêm cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng hệ thống bài
tập tình huống trong dạy học vật lí theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn
đề cho học sinh. Trong đó đề xuất các tiêu chí xây dựng hệ thống bài tập vật lí theo
định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh và các biện pháp sử
dụng bài tập theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong
dạy học vật lí ở trường phổ thông.
- Về ứng dụng
Khai thác, xây dựng được hệ thống bài tập tình huống của chương “ Động lưc
học chất điểm” Vật lí 10 trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực
giải quyết vấn đề cho học sinh.
Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức cụ thể trong phần bài tập tình
huống của chương “ Động lưc học chất điểm” Vật lí 10 theo đinh hướng phát triển
năng lực GQVĐ, với hệ thống bài tập đã khai thác và xây dựng;
Đánh giá được thực trạng về năng lực GQVĐ của HS hiện nay trong dạy học
phần bài tập tình huống.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về việc phát triển năng lực giải quyết
vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống
Chương 2: Sử dụng hệ thống bài tập tình huống trong dạy học chương
“Động lực học chất điểm” Vật lý 10 THPT, theo hướng phát triển năng lực giải
quyết vấn đề.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
8
NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH QUA BÀI TẬP TÌNH
HUỐNG
1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
1.1.1. Các xu hướng tiếp cận trong dạy học
Dạy học tiếp cận nội dung là quá trình dạy học mà qua đó học sinh tiếp thu
và lĩnh hội tri thức từ đó hình thành kỹ năng. Mục tiêu giảng dạy là chú trọng cung
cấp tri thức, xây dựng các kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh thông qua hoạt động dạy
học, với mục tiêu học tập là học để đối phó với thi cử; sau khi thi xong, những điều
đã học thường bị quên, ít dùng đến. Mục tiêu ở bài học thường viết chung chung,
yêu cầu đối với người học là biết được gì qua học tập. Nội dung giảng dạy được quy
định chi tiết trong chương trình; từ giáo trình và người dạy; chương trình được xác
định là chuẩn, không được phép xê dịch. Các phương pháp giảng dạy thường là
diễn giảng, thuyết trình, giáo viên là người truyền thụ kiến thức, học sinh tiếp thu
thụ động. Hình thức tổ chức chủ yếu dạy lý thuyết trên lớp học cố định trong 4 bức
tường. [5]
Dạy học tiếp cận năng lực là quá trình dạy học kiến tạo, học sinh tự tìm tòi,
khám phá, phát hiện, tự hình thành hiểu biết, năng lực. Mục tiêu giảng dạy là chú
trọng hình thành các năng lực (tự học, hợp tác, GQVĐ, sáng tạo, …); học sinh học
để đáp ứng yêu cầu công việc; những điều đã học cần thiết bổ ích cho cuộc sống và
công việc sau này, mục tiêu ở bài học chi tiết, đánh giá được.Yêu cầu người học
làm được gì từ những điều đã biết. Vì thế nội dung giảng dạy được lựa chọn nhằm
đạt được chuẩn đầu ra; từ tình huống thực tế; những vấn đề mà học sinh quan tâm.
Phương pháp giảng dạy được giáo viên kết hợp đa dạng, tổ chức, hỗ trợ học sinh tự
lực và lĩnh hội tri thức; dạy học mang tính chất tương tác[5].
9
1.1.2. Năng lực học sinh
1.1.2.1. Khái niệm năng lực
Theo từ điển giáo khoa tiếng Việt:“Năng lực là khả năng làm tốt công việc”.
Theo [4] thì “NL được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ
chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp
ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. NL thể
hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức
và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện
một loại công việc nào đó. NL bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động,
mọi công dân đều cần phải có, đó là các NL chung, cốt lõi” .
Như vậy, NL là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của cá nhân, được hình thành và
phát triển trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể.
1.1.2.2. Cấu trúc chung của năng lực.
Hình 1.1: Các thành phần của năng lực
Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện
các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một
cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận
qua việc học nội dung – chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm
lý vận động.
Năng lực
chuyên môn
Năng
lực xã
hội
Năng lực
phương pháp
Năng
lực cá
thể
10
Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với
những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các
nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung
và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả
năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận
qua việc học phương pháp luận – giải quyết vấn đề.
Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong
những tình huống giao tiếp, ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác
nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua
việc học giao tiếp.
Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá
được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng
khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn
giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp
nhận qua việc học cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu
trách
nhiệm.
Sơ đồ 1. 1: Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cột
giáo dục của UNESCO.
Các thành phần năng lực trụ cột giáo dục của
UNESCO
Năng lực chuyên môn Học để biết
Năng lực phương pháp Học để làm
Năng lực xã hội Học để cùng chung sống
Năng lực cá thể Học để tự khẳng định
11
Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển
năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri
thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội
và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ
chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng
lực này [4].
1.1.2.3. Khái niệm năng lực học sinh
Theo tác giả Trần Trung Dũng, NLHS là “khả năng làm chủ các hệ thống
kiến thức, kỹ năng, thái độ phù hợp với lứa tuổi và vận dụng chúng một cách hợp lý
vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề mà
cuộc sống đặt ra cho chính các em” [17]
NLHS bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ nhưng “kiến thức, kỹ năng, thái
độ đó phải qua sự vận dụng, qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo của chính các em
thì mới trở thành NL. Nếu trong dạy học truyền thống, kiến thức, kỹ năng, thái độ là
mục đích thì trong dạy học hiện đại kiến thức, kỹ năng, thái độ mới là phương tiện;
còn NL mới là mục đích” [17]
Như vậy, NLHS là một dạng NL chung được cụ thể vào một lĩnh vực hoạt
động, đó là hoạt động dạy học. Hoạt động dạy học đòi hỏi HS phải có những NL
chung (nhóm NL nhận thức; nhóm NL xã hội; nhóm NL công cụ) và NL chuyên
biệt, thông qua việc học tập các môn học, tham gia các hoạt động trải nghiệm.
1.1.2.4. Hệ thống năng lực học sinh
Các NL cần hình thành ở HS, bao gồm:
-Những NL chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần
hình thành, phát triển: NL tự chủ và tự học; NL giao tiếp và hợp tác; NL giải quyết
vấn đề và sáng tạo.
- Những NL chuyên môn (riêng/đặc thù) được hình thành, phát triển chủ yếu
thông qua một số môn học, hoạt động giáo dục nhất định: NL ngôn ngữ, NL tính
12
toán, NL tìm hiểu tự nhiên và xã hội, NL công nghệ, NL tin học, NL thẩm mỹ, NL
thể chất. [3]
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đi sâu nghiên cứu về năng
lực giải quyết vấn đề.
1.1.2.5. Phát triển năng lực học sinh
Phát triển NLHS là “nhằm làm cho các NL chung và NL đặc trưng cho từng
môn học/lớp học/cấp học được hình thành, củng cố và hoàn thiện ở HS”. Phát triển
NLHS là một nhiệm vụ thường xuyên, đặc biệt quan trọng đối với các trường phổ
thông.
Trong phát triển NLHS, cần phải kết hợp chặt chẽ giữa phát triển các NL
chung với việc phát triển các NL chuyên biệt của HS; đồng thời phải thông qua hoạt
động trong và ngoài giờ lên lớp của HS; đặc biệt là phải thông qua hoạt động trải
nghiệm.
1.2. Năng lực giải quyết vấn đề
1.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực GQVĐ là khả năng của một cá nhân hiểu và giải quyết tình huống
vấn đề khi mà giải pháp giải quyết chưa rõ ràng. Nó bao gồm sự sẵn sàng tham gia
vào giải quyết tình huống vấn đề đó – thể hiện tiềm năng là công dân tích cực và
xây dựng (Định nghĩa trong đánh giá PISA, 2012).
Giải quyết vấn đề: Hoạt động trí tuệ được coi là trình độ phức tạp và cao nhất
về nhận thức, vì cần huy động tất cả các năng lực trí tuệ của cá nhân. Để GQVĐ,
chủ thể phải huy động trí nhớ, tri giác, lý luận, khái niệm hóa, ngôn ngữ, đồng thời
sử dụng cả cảm xúc, động cơ, niềm tin ở năng lực bản thân và khả năng kiểm soát
được tình thế. [18]
Như vậy có thể hiểu: NLGQVĐ là khả năng của một cá nhân thể hiện ở các
kĩ năng, thao tác tư duy và hoạt động sáng tạo trong hoạt động học tập nhằm giải quyết
các vấn đề trong tình huống nhất định một cách hiệu quả và với tinh thần tích cực.
13
1.2.2. Các thành tố của năng lực giải quyết vấn đề
* Cấu trúc của năng lực: Năng lực được cấu thành từ các thành tố năng lực,
trong mỗi thành tố chứa đựng các kỹ năng, để nhận biết các kỹ năng thì ta quan sát
các biểu hiện trong các hoạt động cụ thể. Thể hiện qua sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1. 2. Cấu trúc của một năng lực
* Cấu trúc của năng lực GQVĐ : gồm có 5 thành tố (hình1.2)
Hình 1.2. Cấu trúc của năng lực GQVĐ
Đánh giá việc
GQVĐ
Thực hiện kế
hoạch GQVĐ
Lập kế hoạch
GQVĐ
Tìm hiểu khám
phá vấn đề
Phát hiện vất
đề
Các biểu
hiện
Các kĩ
năng
Thành tố 1
Thành tố 2
Thành tố 3
Thành tố…
Năng lực
Năng lực giải
quyết vấn đề
14
Hiện nay có nhiều công cụ đánh giá theo hướng phát triển năng lực cho học sinh nhưng trong đó xây dựng phiếu hướng dẫn
đánh giá theo tiêu chí (Rubric) và đánh giá theo hồ sơ học tập là 2 công cụ được chú trọng.
Trong đề tài nghiên cứu chúng tôi tập trung đi sâu phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh thông qua phần bài tập tình
huống nên chú trọng đến công cụ xây dựng phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí (Rubric).
Bảng 1. 1 Bảng hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí Rubric
Mức độ 5 4 3 2 1 0
1. Diễn
tả hữu
ích
Mô tả hữu ích,
phù hợp và đầy
đủ
Mô tả hữu ích,
nhưng chứa đựng
lỗi nhỏ
Một số phần mô tả là
không hữu ích, chứa
đựng nhiều lỗi
Hầu hết mô tả là
không hữu ích, chứa
đựng nhiều lỗi
Toàn bộ mô tả
không hữu ích hoặc
chứa đựng nhiều lỗi
Lời giải không
bao gồm một mô
tả rất cần thiết
cho bài toán.
2. Con
đường
tiếp cận
vật lí
Phương pháp giải
là hợp lý và đầy
đủ
Phương pháp giải là
hợp lý nhưng chứa
vài lỗi nhỏ
Một vài khái niệm và
nguyên tắc của phương
pháp giải là thiếu xót,
không phù hợp
Hầu hết khái niệm và
nguyên tắc của
phương pháp giải là
thiếu xót, không phù
hợp
Tất cả khái niệm và
nguyên tắc của
phương pháp giải là
thiếu xót, không phù
hợp
Lời giải không
chỉ cách làm và
nó
không thực sự
cần thiết cho
bài toán
15
3. Vận
dụng cụ
thể của
vật lí
Áp dụng cụ thể
của vật lí là phù
hợp và đầy đủ
Áp dụng cụ thể của
vật lí chứa những
lỗi nhỏ
Một số phần áp dụng cụ
thể của vật lí thiếu xót
Hầu hết những áp
dụng cụ thể của
vật lí là thiếu và
chứa lỗi
Toàn bộ áp dụng cụ
thể của vật lí là
không phù hợp
vàchứa lỗi
Lời giải không
chỉ ra áp dụng cụ
thể của vật lí
4. Quá
Trình
tính toán
Quá trình tính
toán là phù hợp
và đầy đủ
Quá trình tính toán
là phù hợp nhưng
chứa vài lỗi nhỏ
Một số phần tính toán
thiếu xót và chứa vài
lỗi
Hầu hết Các phần
tính toán thiếu xót
và chứa lỗi
Toàn bộ phần tính
toán thiếu xót và
chứa lỗi
Không có bằng
chứng quá trình
tính toán và
Chúng là cần
thiết
5. Tiến
trình
chung
lôgic
Toàn bộ bài giải
rõ ràng, đúng
trọng tâm, kết cấu
hợp lí
Bài giải rõ ràng,
đúng trọng tâm
nhưng có lỗi nhỏ và
những mâu thuẫn
Một số phần bài giải
không rõ ràng, không
đúng trọng tâm, lan man
và mâu thuẫn
Hầu hết phần bài giải
khôngrõ ràng, không
đúng trọng tâm, lan
man và mâu thuẫn
Toàn bộ phần bài
giải không rõ ràng,
không đúng trọng
tâm, lanman
và mâu thuẫn
Không có bằng
chứng quá trình
tính toán hợp lí
và chúng là cần
thiết
Dựa trên cơ sở đó có thể xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực GQVĐ của học sinh qua bảng 1.2 sau:
16
Bảng 1. 2. Bảng tiêu chí đánh giá năng lực GQVĐ của học sinh
MỨC ĐỘ
TIÊU
CHÍ
5 4 3 2 1
Phát hiện
vấn đề
Tự phân tích được các nguồn
thông tin độc lập để thấy được
khuynh hướng và độ tin cậy của
ý tưởng mới.
Phân tích các nguồn
thông tin độc lập để
thấy được khuynh
hướng và độ tin cậy
của ý tưởng mới qua
hợp tác các bạn
Phát hiện và nêu được
tình huống có vấn đề
trong học tập, trong
cuộc sống qua định
hướng của GV hoặc
hợp tác bạn
Có quan sát sự vật,
hiện tượng nhưng
chưa mô tả được và
chưa xác định được
mâu thuẫn có trong
vấn đề
Phát hiện tuy nhiên
không nêu được tình
huống có vấn đề trong
học tập, trong cuộc
sống qua định hướng
của GV hoặc hợp tác
bạn
Tìm
hiểu
khám
phá vấn
đề
Tự phân tích được tình huống
trong học tập, trong cuộc sống.
Tự phát hiện và nêu được tình
huống có vấn đề trong học tập,
trong cuộc sống.
Phân tích đúng thông
tin, dữ kiện trong vấn
đề, rút ra được bản
chất, những điểm cốt
lõi của vấn đề một cách
nhanh chóng
Phân tích đúng thông
tin, chỉ sai sót một
phần nhỏ của vấn đề,
tìm ra được điểm cốt
lõi của vấn đề nhưng
còn chậm.
Mô tả được các
hiện tượng tự nhiên
bằng ngôn ngữ vật
lí và chỉ ra các quy
luật vật lí trong
hiện tượng đó
Hiểu đúng một
phần các dữ kiện
của vấn đề, đưa ra
được điểm cốt lõi
của vấn đề nhưng
Chưa phân tích được
và hiểu sai bản chất
vấn đề. Suy nghĩ theo
lối mòn và chưa tạo
ra yếu tố mới dựa trên
những ý tưởng khác
nhau;
17
MỨC ĐỘ
TIÊU
CHÍ
5 4 3 2 1
có sự hướng dẫn
của GV.
Lập kế
hoạch
giải
quyết
vấn đề
Tự thu thập và làm rõ được các
thông tin có liên quan đến vấn
đề. Tự đề xuất và phân tích được
một số giải pháp giải quyết vấn
đề. Tự lựa chọn được giải pháp
phù hợp nhất để GQVĐ
Thu thập và làm rõ
được thông tin có liên
quan đến vấn đề qua
hợp tác với bạn. Đề
xuất và phân tích được
một số giải pháp giải
quyết vấn đề qua hợp
tác với bạn. Lựa chọn
được giải pháp phù hợp
để GQVĐ qua hợp tác
với bạn
Một số thông tin thu
thập được chưa liên
quan đến vấn đề. Đề
xuất và phân tích được
một số giải pháp giải
quyết vấn đề qua hợp
tác với bạn và định
hướng của GV. Lựa
chọn được giải pháp
phù hợp để GQVĐ qua
định hướng của GV.
Hầu hết thông tin
thu thập được chưa
liên quan đến vấn
đề. Đề xuất và
phân tích được một
số giải pháp giải
quyết vấn đề qua
hợp tác với bạn và
định hướng của
GV. Lựa chọn
được giải pháp phù
hợp để GQVĐ qua
định hướng của
GV
Toàn bộ thông tin thu
thập được không liên
quan đến vấn đề.
Không đề xuất và
phân tích được một số
giải pháp giải quyết
vấn đề qua hợp tác
với bạn và định
hướng của GV.
Không lựa chọn được
giải pháp phù hợp để
GQVĐ qua định
hướng của GV.
Thực
hiện kế
hoạch
GQVD
Thực hiện kế hoạch GQVĐ độc
lập sáng tạo hoặc hợp lý
Tự thực hiện giải pháp
và thu được kết quả tốt.
Tự thực hiện giải pháp
theo kế hoạch và khắc
phục được một số khó
khăn trong quá trình
Tự thực hiện giải
pháp theo đúng kế
hoạch đã đề ra,
chưa giải quyết
Thực hiện giải pháp
dưới sự giúp đỡ của
GV
18
MỨC ĐỘ
TIÊU
CHÍ
5 4 3 2 1
thực hiện giải pháp được khó khăn
trong quá trình
thực hiện
Đánh
giá việc
giải
quyết
vấn đề
Tự đánh giá giải pháp giải quyết
vấn đề. Tự suy ngẫm về cách
thức và tiến trình giải quyết vấn
đề để điều chỉnh và vận dụng
trong bối cảnh mới.
Đánh giá giải pháp giải
quyết vấn đề qua hợp
tác với bạn. Hợp tác
với bạn để đưa ra cách
thức và tiến trình giải
quyết vấn đề để điều
chỉnh và vận dụng
trong bối cảnh mới.
Giải thích được kết quả
thu được, phù hợp với
các chuẩn đưa ra.
Đánh giá giải pháp giải
quyết vấn đề qua hợp
tác với bạn và định
hướng của GV.Hợp tác
với bạn và dưới sự
hướng dẫn của GV đưa
ra được cách thức và
tiến trình giải quyết
vấn đề để điều chỉnh ,
nhưng chưa vận dụng
được trong bối cảnh
mới. Nhận xét được sự
hợp lý hay không hợp
lý của kết quả.
Hầu hết các đánh
giá giải pháp giải
quyết vấn đề là
không phù hợp,
chứa lỗi. Hợp tác
với bạn và dưới sự
hướng dẫn của GV
nhưng đưa ra cách
thức và tiến trình
giải quyết vấn đề
để điều chỉnh chưa
hợp lí. So sánh kết
quả thực hiện giải
pháp với mục tiêu
ban đầu.
Toàn bộ đánh giá giải
pháp giải quyết vấn
đề là không phù hợp,
chứa nhiều lỗi. Hợp
tác với bạn và dưới sự
hướng dẫn của GV
nhưng không đưa ra
được cách thức và
tiến trình giải quyết
vấn đề.
Chưa biết dựa vào các
chuẩn để đánh giá kết
quả.
19
1.2.3. Các kỹ năng và biểu hiện của nó trong việc rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học vật lí
1.2.3.1. Các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề
Để phát triển năng lực cho HS, trước hết cần phải biết các biểu hiện của năng
lực đó, đối với năng lực GQVĐ có các biểu hiện sau:
+ Biết phát hiện một vấn đề, tìm hiểu và khám phá một vấn đề.
+ Biết cách thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề.
+ Đề xuất được giả thuyết khoa học khác nhau: Lập được kế hoạch để
GQVĐ đặt ra và thực hiện kế hoạch hợp lý.
+ Thực hiện và đánh giá giải pháp GQVĐ; suy ngẫm về cách thức và
tiến trình GQVĐ để điều chỉnh và vận dụng trong tình huống mới.
1.2.3.2. Các kỹ năng cần rèn luyện trong phát triển năng lực giải quyết vấn
đề cho học sinh
Quá trình GQVĐ được tiến hành theo các giai đoạn khác nhau, trong đó mỗi
giai đoạn được thực hiện sẽ gắn liền với một số kĩ năng nhất định. Cụ thể, để thực
hiện tốt 5 giai đoạn của quá trình GQVĐ HS cần rèn luyện hệ thống các kỹ năng
GQVĐ.
Kỹ năng phát hiện vấn đề (tương ứng với giai đoạn 1) là khả năng phát hiện
vấn đề cần giải quyết, bao gồm kỹ năng quan sát các sự vật, hiện tượng, kỹ năng thu
thập và xử lý thông tin, nhằm phát hiện ra mâu thuẫn giữa “cái đã biết” và “cái chưa
biết” trong quá trình nhận thức khách thể bởi chủ thể và biến “cái chưa biết” thành
“vấn đề” mà chủ thể cần giải quyết.
Kỹ năng xác định bản chất của vấn đề (tương ứng với giai đoạn 1) bao gồm
kỹ năng xác định thông tin cần thu thập; kỹ năng phân tích thông tin.
Kỹ năng xác định thông tin cần thu thập là khả năng nhìn nhận vấn đề một
cách toàn diện và hệ thống để xác định tất cả các thông tin có thể liên quan đến vấn
đề;
20
Kỹ năng phân tích mâu thuẫn chứa đựng trong tình huống có vấn đề là khả
năng phân tích sâu sắc các dữ liệu của tình huống để không chỉ nhìn thấy những
mâu thuẫn bên ngoài mà còn nhìn thấy những mâu thuẫn bên trong chứa đựng trong
nội dung của tình huống.
Kỹ năng phân tích nguyên nhân dẫn đến vấn đề là khả năng xem xét một
cách hệ thống, logic những mối quan hệ nhiều chiều giữa các dữ liệu của tình huống
để xác định tất cả các nguyên nhân chính- nguyên nhân phụ, nguyên nhân khách
quan- chủ quan, nguyên nhân trực tiếp-gián tiếp làm nảy sinh vấn đề.
Kỹ năng biểu đạt vấn đề (tương ứng với giai đoạn 1) là khả năng diễn đạt vấn
đề bằng ngôn ngữ nói hoặc viết một cách rõ ràng, cụ thể.
Đối với các vấn đề của vật lí thì ở đây là kỹ năng sử dụng được các thuật ngữ
vật lí, các biểu, bảng, đồ thị để trình bày hay mô tả lại vấn đề một cách rõ ràng,
chính xác những hiểu biết cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lí
thông tin.
Kỹ năng xác định mục tiêu của vấn đề (tương ứng với giai đoạn 1) là khả
năng hình dung một cách đúng đắn, rõ ràng và cụ thể điều cần phải đạt được khi
GQVĐ. Khi xác định mục tiêu cần chú ý: mục tiêu phải cụ thể, rõ ràng, có thời hạn,
có thể đo lường và đánh giá được.
Kỹ năng đề xuất giải pháp (tương ứng với giai đoạn 2) là khả năng đưa ra các
ý tưởng khác nhau để GQVĐ.
Kỹ năng lựa chọn giải pháp án tối ưu (tương ứng với giai đoạn 3) là khả
năng phân tích các ưu điểm, nhược điểm, mức độ phù hợp cũng như những rủi ro
của từng phương án, trên cơ sở đã xác định rõ vấn đề, so sánh các phương án với
mục tiêu đặt ra để suy xét lựa chọn phương án tối ưu, đáp ứng nhất với mục tiêu của
việc GQVĐ.
Kỹ năng tổ chức thực hiện giải pháp đã lựa chọn (tương ứng với giai đoạn 4)
là khả năng xây dựng kế hoạch hành động phù hợp với các điều kiện khách quan và
21
chủ quan của vấn đề cần giải quyết, nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể đã đề ra và
tiến hành thực hiện theo kế hoạch.
Kỹ năng kiểm tra, đánh giá kết quả, hiệu quả của phương án đã thực hiện
(tương ứng với giai đoạn 5) là khả năng xem xét, soát xét lại công việc thực tế đã
thực hiện cũng như kết quả thu được và đi đến kết luận về mức độ thành công của
phương án đã lựa chọn cũng như phát hiện và điều chỉnh những sai sót và hạn chế
để hoàn thành mục tiêu đặt ra.
Như vậy, kỹ năng GQVĐ là một kỹ năng phức hợp gồm nhiều kỹ năng thành
phần có quan hệ chặt chẽ mật thiết với nhau. Việc xác định một cách đầy đủ và
chính xác các kỹ năng bộ phận nằm trong hệ thống cấu trúc của kỹ năng này sẽ tạo
cơ sở cho việc vạch ra nội dung cũng như biện pháp để phát triển NLGQVĐ cho
HS.
1.3. Sử dụng bài tập tình huống trong phát triển năng lực giải quyết vấn
đề
1.3.1. Khái niệm bài tập vật lí
Theo từ điển Tiếng Việt thì bài tập là bài ra cho HS làm để vận dụng những
kiến thức đã học.
Bài tập là một hệ thống thông tin xác định bao gồm hai tập hợp gắn bó chặt
chẽ và tác động qua lại với nhau gồm:
- Những điều kiện là tập hợp những dữ liệu xuất phát, diễn tả trạng thái ban
đầu của bài tập từ đó có thể tìm ra cách giải quyết. Những yêucầulà trạng thái mong
muốn đạt tới. Hai tập hợp này tạo thành bài tập nhưng không phù hợp nhau, thậm chí
mâuthuẫn nhau, từ đó xuất hiện vấn đề cần giải quyết giữa chúng gọi là lời giải của bài
toán.
Theo Phạm Hữu Tòng thì BTVL trong dạy học được hiểu là vấn đề đặt ra cần
giải quyết nhờ suy luận lôgic, tính toán, làm thí nghiệm trên cơ sở các định luật và
phương pháp vật lí[19]
22
Từ cơ sở trên có thể hiểu BTVL là bài tập luyện tập và sáng tạo với mục tiêu
nghiên cứu các hiện tượng vật lý, hình thành các khái niệm, phát triển tư duy logic
vật lý của HS, luyện kĩ năng vận dụng, kĩ năng tính toán các kiến thức vật lý vào
thực tiễn, giải quyết vấn đề nhờ suy luận lôgic, tính toán, thí nghiệm.
1.3.2. Phân loại bài tập vật lý
Hiện nay hệ thống BTVL được biên soạn dưới nhiều hình thức khác nhau.
Trong đó mỗi tác giả lại dựa vào những dấu hiệu riêng khác nhau để phân loại bài
tập, do đó có nhiều cách phân loại khác nhau. Theo đó, hệ thống BTVL được phân
loại theo một số cách như sau:
- Theo phân môn có: bài tập cơ học; bài tập nhiệt học; bài tập điện học; bài
tập quang học và bài tập về phản ứng hạt nhân;
- Theo cách giải có: bài tập định tính; bài tập định lượng; bài tập thí
nghiệm; và bài tập đồ thị; bài tập tình huống;
- Theo dạng của câu trả lời là “mở” hay “đóng” của bài tập có: Trong bài
tập mở bao gồm: bài tập tình huống; bài tập hộp đen; bài tập thí nghiệm…
- Theo mức độ khó có: bài tập cơ bản; bài tập nâng cao;
- Theo đặc điểm hoạt động nhận thức có: bài tập tái hiện; bài tập luyện tập;
bài tập sáng tạo; bài tập nghiên cứu; bài tập thiết kế;
- Theo các bước của tiến trình dạy học có: bài tập vận dụng khi xây dựng
kiến thức mới; bài tập củng cố hệ thống hoá kiến thức; bài tập về nhà; bài tập kiểm
tra….
- Theo hình thức làm bài có: bài tập tự luận; bài tập trắc nghiệm;
1.3.3. Bài tập tình huống trong phát triển năng lực giải quyết vấn đề
1.3.3.1. Khái niệm bài tập tình huống
Về khái niệm BTTH các tác giả đưa ra nhiều cách định nghĩa khác nhau, tuy
nhiên đều có những dấu hiệu chung:
23
Tác giả Nguyễn Như An cho rằng “BTTH là một dạng bài tập nêu tình
huống giả định hay thực tiễn trong quá trình dạy học, một tình huống khó khăn,
căng thẳng về trí tuệ, đòi hỏi HS phải nhận thức được và cảm thấy có nhu cầu cần
giải đáp bằng cách huy động vốn tri thức và kinh nghiệm sáng tạo của HS đế giải
quyết theo quy trình hợp lý, phù hợp với nguyên tắc, phương pháp và lý luận dạy
học- giáo dục đúng đắn” [20]
Từ những phân tích, tổng hợp ý kiến trên, rút ra khái niệm: Bài tập tình
huống là một dạng của bài tập mở thường được sử dụng trong dạy học vật lí, bởi
các kiến thức vật lí luôn gắn liền với các hiện tượng và quá trình thường xảy ra
trong tự nhiên và đời sống hàng ngày. Bài tập tình huống dạy học là những tình
huống khác nhau đã, đang và có thể xảy ra trong quá trình dạy học được cấu trúc lại
dưới dạng bài tập, khi học sinh giải bài tập ấy, vừa có tác dụng củng cố tri thức, vừa
rèn luyện được kỹ năng học tập cần thiết.
1.3.3.2. Vai trò của bài tập tình huống trong phát triển năng lực giải quyết
vấn đề
Sử dụng BTTH còn giúp HS phát triển khả năng tri giác, trong đó quan trọng
là óc quan sát, năng lực ghi nhớ, tưởng tượng…
BTTH còn có khả năng phát triển tư duy cho HS. Khi giải quyết các BTTH
buộc HS phải sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, đối
chiếu, liên hệ, khái quát hóa, qui nạp, đặc biệt là tư duy phê phán và tư duy sáng
tạo. Việc áp dụng BTTH một cách thường xuyên trong quá trình dạy học có tác
dụng phát triển cho học sinh các năng lực thành tố cụ thể, qua đó góp phần phát
triển năng lực GQVĐ cho HS.
BTTH giúp cho học sinh có thể lĩnh hội tri thức vững vàng hơn, tạo hứng
thú học tập tốt hơn. Giúp cho HS có được những hiểu biết về thế giới tự nhiên, và
ảnh hưởng tích cực cũng như tiêu cực của nó đối với cuộc sống con người cũng như
tác động của con người đến thế giới tự nhiên. Sử dụng bài tập tình huống còn là
biện pháp quan trọng để gắn liền thực tiễn với lí thuyết, giúp HS thấy được ý nghĩa
24
của học tập vật lí, tránh được cách học hình thức, giáo điều, sách vở.
Qua dó cho thấy BTTH góp phần rất lớn trong dạy học phát triển năng lực
cho HS, đặc biệt năng lực GQVĐ thể hiện cụ thể qua một số tác dụng sau:
+ Khi giải BTTH đòi hỏi HS phải hiểu rõ tình huống cụ thể gắn với nội dung
bài tập, trong đó chứa đựng vấn đề gì, những mâu thuẫn nào cần giải quyết, trong
những yếu tố nào đã biết và mối liên quan của chúng như thế nào, yếu tố nào chưa
biết, để từ đó đưa ra phương án giải quyết vấn đề, giải quyết bài toán nhận thức.
+ BTTH như nguồn kiến thức, phương tiện điều khiển HS phát hiện, tìm tòi
kiến thức mới, hệ thống hóa các kiến thức đã học, đã biết và rèn luyện các kĩ năng
được thể hiện trong một ngữ cảnh cụ thể của thực tiễn.
+ BTTH chứa đựng những vấn đề trong thực tế cuộc sống, đòi hỏi HS phải
tìm hướng giải quyết một cách hiệu quả, tối ưu nhất có thể theo khả năng của mình,
qua đó giúp các em phát triển năng lực nhận thức, năng lực GQVĐ và tư duy sáng
tạo..
+ Ngoài ra, BTTH còn góp phần giáo dục đạo đức, phong cách, thái độ làm
việc khoa học cho HS.
1.3.3.3. Phân loại BTTH trong dạy học vật lí theo các mức độ nhận thức.
Có nhiều loại tình huống và mục đích sử dụng khác nhau. Có thể xếp các loại
tình huống theo mức độ phức tạp dần như sau:
- Tình huống chứng minh: là một câu chuyện được đặt ra, không dựa vào một
hoàn cảnh hoàn toàn có thực, mà chỉ có mục đích nói lên một sự thực mà tác giả
muốn diễn tả. Những tình huống này không có gì để bàn cãi, vì người học hoặc
chấp nhận sự thật hoặc không.
- Tình huống mô tả: trình bày tất cả những gì xảy ra, kể cả hậu quả. Loại tình
huống này phù hợp với những HS ít kinh nghiệm, nó được thảo luận trên cơ sở đã
hiểu rõ những yếu tố, liên hệ lại những nguyên tắc sẵn có.
25
- Tình huống đề cập tới một vụ việc: là hình thức thông thường nhất của các
dạng bài tập tình huống. Loại tình huống này có thể có nhiều hoặc ít thông tin, dữ
kiện, nhưng luôn luôn chứa đựng một khó khăn cấp thiết, khó giải quyết. Cuộc thảo
luận tình huống loại này thường hướng về hậu quả của những giải pháp do HS đề
nghị.
- Tình huống nêu ra vấn đề phải giải quyết: khác với tình huống về một vụ
việc ở chỗ, vấn đề không được nói rõ ra. Việc đầu tiên của HS là phải tìm ra vấn đề.
Với loại tình huống nêu vấn đề, thông thường HS được chỉ định thực hành những
điều do tình huống đưa ra.
- Tình huống tổng hợp: khá phức tạp về tình tiết. Nó chứa đựng nhiều tình
huống về một vụ việc. Những vấn đề và những khó khăn liên hệ chặt chẽ với nhau.
Tình huống tổng hợp đòi hỏi người học phải hoạch định việc nghiên cứu của mình
và hợp tác với những người khác để làm sao thảo luận giải quyết vấn đề cho có hiệu
quả. Loại tình huống này đòi hỏi phải dành từ một đến vài buổi để nghiên cứu và
thảo luận. Chỉ sử dụng tình huống tổng hợp cho những người học đã khá quen thuộc
với các tình huống hai loại trên hoặc cho những người có kinh nghiệm.
1.3.3.4. Dấu hiệu của bài tập tình huống
Tình huống được biên soạn cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Tình huống phải mang tính thời sự, sát với thực tế; phải chứa đựng thông
tin đầy đủ, buộc HS phải sử dụng thông tin trong tình huống để giải quyết vấn đề.
Trong tình huống phải cung cấp đầy đủ các dữ liệu cần thiết như thời gian, địa
điểm, những nguyên nhân phát sinh sự kiện, vấn đề.
+ Tình huống đưa ra phải thể hiện những thách thức thực sự đối với HS, phải
tạo ra khả năng để HS đưa ra nhiều giải pháp, để thu hút sự chú ý, kích thích tư duy,
tình huống phải "có vấn đề" và không có câu trả lời duy nhất đúng cho vấn đề đó.
Các nhân vật, sự kiện trong tình huống có tính hiện thực.
+ Tình huống đưa ra phải có tính phức tạp vừa đủ, buộc HS phải suy nghĩ,
vận dụng khả năng trí tuệ để giải quyết. Một tình huống có thể rất dài, phức tạp
26
hoặc rất ngắn gọn và đơn giản. Độ dài và độ phức tạp của tình huống không phụ
thuộc vào mục tiêu giảng dạy mà GV đề ra. Nói chung, độ dài của tình huống
không quyết định mức độ phức tạp của tình huống. Tuy nhiên, GV có thể tạo ra các
nhân vật, sự kiện, bổ sung thông tin để phục vụ cho mục tiêu giảng dạy của mình.
+ Nội dung tình huống phải phù hợp với trình độ của HS. Khi viết hoặc lựa
chọn tình huống cần lưu ý tới trình độ và kinh nghiệm của HS, ngôn ngữ tình huống
phải rõ ràng. Không nên đưa ra tình huống phức tạp, cao hơn khả năng của HS và
ngược lại. Điều này có thể làm cho HS nản lòng và không muốn tham gia. GV cần
kiểm tra kỹ các nguồn thông tin trong tình huống, vì có thể HS có nhiều kinh
nghiệm liên quan tới tình huống sẽ có thể nhận ra những thông tin không chính
xác.
1.3.3.5. Đặc trưng của BTTH
BTTH có những đặc trưng sau:
+ BTTH là một dạng bài tập, có cấu trúc bao gồm phần điều kiện “cái đã
cho” và phần yêu cầu của bài tập “cái cần tìm”.
+ BTTH phải có mâu thuẫn. Đó là mâu thuẫn giữa lý thuyết và thực tiễn, mâu
thuẫn giữa tri thức cũ và tri thức mới, mâu thuẫn giữa lý luận với thực tiễn dạy học
đang diễn ra.
+ BTTH phải lí thú. Để đảm bảo tính lí thú, BTTH phải thỏa mãn nhu cầu
của HS, thỏa mãn những gì HS cho là có giá trị đối với họ, từ đó họ mới tích cực,
chủ động, sáng tạo trong việc tìm kiếm lời giải.
1.3.3.6. Nguyên tắc xây dựng BTTH
- BTTH phải phù hợp với mục tiêu bài giảng, với nội dung dạy học.
- BTTH phải phù hợp với trình độ nhận thức, đặc điếm tâm sinh lí của HS.
- BTTH phải đảm bảo tính khoa học, tính giáo dục và tính hệ thống.
- BTTH phải có tính khái quát, tính phát triển, tính đa dạng.
27
- BTTH phải phát huy được tính tính cực, độc lập, sáng tạo của HS.
- BTTH phải gắn với thực tiễn dạy học ở trường THPT, thực tiễn địa phương.
1.4. Một số biện pháp sử dụng tình huống trong dạy học vật lí theo
hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Tùy thuộc vào đối tượng học sinh và mức độ thành thạo về kỹ năng dạy học
của giáo viên mà sử dụng các tình huống gắn với thực tiễn sao cho phù hợp với mục
tiêu sư phạm đề ra. Để khai thác tối đa hiệu quả dạy học của các tình huống gắn với
thực tiễn, cần có những biện pháp sau:
Biện pháp 1: Tăng cường sử dụng các hình ảnh trực quan sinh động, video
clip trong thể hiện bài tập
Các hình ảnh, phương tiện trực quan có tác dụng phát huy tính tích cực của
học sinh khi học tập. Như vậy, giáo viên nên tăng cường sử dụng hình ảnh hay các
trích đoạn video clip để các tình huống gắn với thực tiễn trở nên sinh động, gần gũi
và hấp dẫn với học sinh hơn.
Biện pháp 2: Xây dựng hệ thống bài tập tình huống phù hợp với trình độ HS
Để phù hợp với trình độ học sinh, đối với mỗi tình huống gắn với thực tiễn
giáo viên nên xây dựng hệ thống bài tập phù hợp đối tượng học sinh. Những lớp có
nhiều học sinh yếu - trung bình, giáo viên có thể tách câu hỏi ra làm nhiều ý, có tính
dẫn dắt, gợi mở cho học sinh đi đến kết luận vấn đề. Đối với lớp có nhiều học sinh
khá - giỏi, giáo viên nên lựa chọn các câu hỏi mang tính tổng hợp chứa đựng nhiều
vấn đề nghiên cứu.
Biện pháp 3: Lựa chọn nội dung tình huống phù hợp với trình độ HS
Giáo viên cần nắm rõ trình độ học tập chung của cả lớp để lựa chọn những
tình huống phù hợp. Việc đưa ra tình huống quá khó hoặc quá dễ so với mặt bằng
chung của cả lớp sẽ làm giảm tác dụng của tình huống và không kích thích được
nhu cầu học tập của học sinh.
Biện pháp 4: Sử dụng tình huống phù hợp với nội dung dạy học
28
Mục đích của việc giải quyết các tình huống gắn với thực tiễn là cung cấp
kiến thức và rèn luyện các kỹ năng học tập cho học sinh. Chính vì thế, khi giảng
dạy các tình huống gắn với thực tiễn, giáo viên có thể đưa tình huống vào đầu mỗi
bài học nhằm gây hứng thú, kích thích tinh thần, khơi gợi sự tò mò, khám phá của
học sinh, hoặc cuối mỗi bài học cũ để học sinh có thời gian và cơ hội tìm tòi, nghiên
cứu trước kiến thức ở nhà,
Biện pháp 5: Sử dụng BT tình huống để đặt vấn đề trong phần bài tập củng
cố vận dụng kiến thức hoặc trong hoạt động ngoại khóa
Thông qua nội dung tình huống dẫn dắt học sinh vào vấn đề nghiên cứu, hoặc
củng cố kiến thức đã học qua việc vận dụng các bài tập tình huống nhằm tăng
cường tính thực tiễn của bài học. Qua đó, kích thích hứng thú học tập và phát triển
năng lực GQVĐ cho học sinh.
Trong các buổi hoạt động ngoại khóa dưới các hình thức như: câu lạc bộ vật
lí, đố vui để học… giáo viên có thể sử dụng bài tập tình huống như là một phương
tiện để tổ chức các hoat động của học sinh.
Biện pháp 6: Trao đổi nguồn tư liệu giữa các giáo viên
Việc chia sẽ tư liệu rộng rãi trong cộng đồng giáo viên cho phép giáo viên có
điều kiện để khai thác và sử dụng BTTH trong dạy học vật lí. Thông qua các buổi
họp tổ, sinh hoạt nhóm chuyên môn hay các buổi báo cáo chuyên đề sẽ giúp giáo
viên có cơ hội trao đổi kinh nghiệm, chia sẽ thông tin và học tập lẫn nhau. Bên cạnh
đó, việc chia sẻ các câu hỏi, các mẩu chuyện, các trích đoạn clip trên internet thông
qua các trang mạng xã hội, các trang cá nhân, các blog như: YouTube, Facebook,
Violet, Twitter,… sẽ giúp giáo viên thuận tiện hơn trong việc chia sẻ tài nguyên dạy
học.
1.5. Thực trạng dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn
đề cho học sinh khi sử dụng BTTH ở trường phổ thông huyện Cư Jut tỉnh Đak
Nông.
1.5.1. Mục tiêu điều tra
29
Đánh giá việc phát triển năng lực GQVĐ cho HS trong dạy học vật lý ở
trường THPT hiện nay, việc phát triển năng lực GQVĐ cho HS thông qua bài tập
phần Động lực học chất điểm, nhận thức của GV và HS về vai trò của việc phát
triển năng lực GQVĐ cho HS THPT.
1.5.2. Nội dung và phương pháp điều tra
1.5.2.1. Nội dung điều tra
Chúng tôi đã tiến hành điều tra với 25 giáo viên và 320 HS ở 3 trường THPT
là trường THPT Phan Chu Trinh, THPT Phan Bội Châu, THPT Nguyễn Bỉnh
Khiêm huyện Cư Jut – Tỉnh Đăk Nông để tìm hiểu thực trạng về dạy học bài tập
tình huống theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ cho HS .
1.5.2.2. Phương pháp điều tra
Chúng tôi dùng phiếu điều tra (phiếu xin góp ý của giáo viên và phiếu điều
tra HS) để biết thực trạng việc phát triển năng lực GQVĐ cho HS THPT qua BTTH.
[Phụ lục 1]
1.5.3. Kết quả điều tra
1.5.3.1. Kết quả của giáo viên:
Theo Thầy (cô) đánh giá tầm quan trọng của việc phát triển năng lực
GQVĐ cho học sinh hiện nay như thế nào?
Mức độ Số ý kiến Tỉ lệ
Rất quan trọng 20 80%
Quan trọng 5 20%
Bình thường 0 0%
30
Trong việc triển khai hoạt động dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh Thầy (cô) có gặp những khó khăn sau đay không?
Phương án Ý kiến Tỉ lệ
Học sinh thụ động về cách tiếp nhận kiến thức từ giáo
viên
15 60%
Học sinh chưa thật sự ủng hộ phương pháp của giáo viên 10 40%
Việc tổ chức dạy học theo cách này mất nhiều thời gian
hơn so với cách dạy thông thường
10 40%
1.5.3.2. Kết quả của học sinh:
Câu 1: Em có thích các giờ học vật lý ở trên lớp không ?
Mức độ Ý kiến Tỷ lệ
Rất thích 55 17,1%
Thích 170 53,1%
Bình thường 67 21%
Không thích 28 8,8%
Câu 2. Trong tiết học vật lý khi giáo viên đưa ra câu hỏi hoặc bài tập em
thường làm gì?
Phương án Số ý kiến Tỉ lệ (%)
Tập trung suy nghĩ để tìm lời giải cho câu hỏi, bài
tập và xung phong trả lời.
55 17,1
31
Trao đổi với bạn bè xung quanh, nhóm bạn để tìm
ra câu trả lời tốt nhất.
225 70,3
Chờ câu trả lời từ phía các bạn và giáo viên 40 12,6
Câu 3. Em có thái độ như thế nào khi phát hiện các vấn đề vật lý (mâu thuẫn
kiến thức với điều em biết ) trong câu hỏi hay bài tập giáo viên giao cho?
Mức độ Số ý kiến Tỉ lệ (%)
Rất hứng thú phải tìm hiểu cho bằng được. 45 14
Hứng thú muốn tìm hiểu 95 29,7
Thấy lạ nhưng ít tìm hiểu 160 50
Không quan tâm đến vấn đề lạ 20 6,3
Câu 4. Em có thường xuyên so sánh kiến thức vật lý đã học với các sự vật ,
hiện tượng trong cuộc sống thực tiễn không?
Mức độ Số ý kiến Tỉ lệ (%)
Rất thường xuyên 15 4,6
Thường xuyên 70 21,95
Thỉnh thoảng 180 56,25
Ít khi 55 17,2
1.5.4. Nguyên nhân
Về phía giáo viên: giáo viên đánh giá cao tầm quan trọng của việc tổ chức
dạy học theo định hướng nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho HS. Giáo viên xem
HS là trung tâm của quá trình dạy học. Các hình thức mà giáo viên thường tổ chức
32
cho HS phát hiện vấn đề đó là học lí thuyết và làm bài tập. Giáo viên luôn thay đổi
phương pháp dạy học theo hướng tích cực để phù hợp với hoạt động học tập của HS
giúp HS tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và triệt để. Tuy nhiên hiệu quả của
việc dạy học theo định hướng này là chưa cao do một số nguyên nhân như: tỉ lệ HS
tham gia còn chưa cao, việc tổ chức học tập theo phương pháp này mất nhiều thời
gian hơn do đó mà một số GV cũng còn ngần ngại khi tổ chức dạy học theo phương
pháp này.
Về phía HS: tuy là giáo viên có lưu tâm đến việc tổ chức dạy học theo phương
pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho HS nhưng việc tổ chức này còn diễn ra
chưa nhiều. Đối với những HS thuộc diện khá giỏi thì các em có hứng thú khi học
tập theo phuơng pháp này.Tuy nhiên vẫn còn một phần lớn HS còn có thái độ học
tập không đúng đắn, các em không những không chịu suy nghĩ mà còn dường như
không thích học theo phương pháp này. Do đó mà sự tham gia của HS chưa đạt đến
mức độ như mong muốn.
1.6. Kết luận chương 1
Trong chương 1 luận văn trình bày những nội dung cơ bản về năng lực;
năng lực GQVĐ, các thành tố năng lực GQVĐ trong dạy học Vật Lí, các biện
pháp phát triển năng lực GQVĐ qua BTTH. Qua đó, cho thấy giữa dạy học và
phát triển năng lực GQVĐ cho HS có mối quan hệ khăn khít với nhau. Trong đó,
GV là người có vai trò quan trọng trong việc trang bị cho HS những hành trang
cần thiết để khi vấn đề nảy sinh HS có thể vận dụng những kiến thức, kỹ năng sẵn
có để GQVĐ một cách hiệu quả.
Bên cạnh đó, với mong muốn tìm cách phát triển năng lực GQVĐ cho HS
qua BTTH, đề tài đã tiến hành nghiên cứu, phân tích làm rõ các biểu hiện và kỹ
năng GQVĐ của HS trong DH Vật Lí; những yếu tố ảnh hưởng đến việc DH theo
hướng phát triển năng lực GQVĐ cho HS cũng như đánh giá được thực trạng về
dạy học theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ của HS trong học tập Vật Lí
hiện nay.
Tất cả những cơ sở lý luận đã phân tích trong chương này sẽ được vận
dụng để thiết kế các BTTH theo hướng phát triển năng lực GQVĐ trong
33
chương“Động lực học chất điểm” Vật Lí 10 THPT thuộc nội dung chương 2 của
luận văn này.
34
Chương 2. SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10 THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Động lực học chất điểm”Vật lí
10
2.1.1. Cấu trúc chương “Động lực học chất điểm” vật lí 10
“Động lực học chất điểm” là chương thứ hai trong sách giáo khoa vật lí 10.
Trong chương “Động học chất điểm” nghiên cứu chuyển động của chất điểm,
không xét những nguyên nhân gây ra hoặc làm biến đổi trạng thái chuyển động.
Chương “Động lực học chất điểm” thiết lập các mối quan hệ có tính quy luật giữa
hai loại đại lượng: đại lượng đặc trưng cho tác dụng của lực và đại lượng đặc trưng
cho chuyển động của vật thể. Học chương “Động lực học chất điểm”, HS cũng
được học về phương pháp động lực học, là một phương pháp cơ bản trong việc giải
quyết các vấn đề vật lí học.
Nội dung kiến thức của chương và mối quan hệ giữa các kiến thức trong
chương:
35
Sơ đồ 2. 1 Cấu trúc nội dung chương động lực học chất điểm.
Động lực học chất điểm
Các lực cơ học
Khái
niệm
quán
tính
Khái
niệm
khối
lượng
quántính
Khái
niệm
lực và
phản
lực
Định
luật
vạn
vận
hấp
dẫn
Định
luật
Húc
Lực
Ma
sát
nghỉ
Lực
Ma
sát
trượt
Lực
Ma
sát
lăn
Phương pháp động lực học
Chuyển động
tròn của chất
điểm
Chuyển động
của chất điểm
bị ném
Chuyển động
của hệ chất điểm
Chuyển động
tịnh tiến của
chất điểm
Lực
đàn hồi
Định
luật
II
Các định luật Niu-tơn
Định
luật I
Lực hấp
dẫn
Lực
ma sát
Định
luật
III
Vận dụng các định luật Niu-tơn và kiến
thức về các lực cơ học.
36
2.1.2. Nội dung kiến thức chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10
2.1.2.1. Các định luật Niu-tơn.
* Định luật I Niu-tơn
Nếu một vật không chịu tác dụng của lực nào hoặc chịu tác dụng của các lực
có hợp lực bằng không, thì nó giữ nguyên trạng thái đứng yên hoặc chuyển động
thẳng đều.
* Định luật II Niu-tơn
- Véctơ gia tốc của một vật luôn cùng hướng với lực tác dụng lên vật. Độ lớn
của véctơ gia tốc tỉ lệ thuận với độ lớn của véctơ lực tác dụng lên vật và tỉ lệ nghịch
với khối lượng của vật.
* Định luật III Niu-tơn
- Nếu vật A tác dụng lên vật B một lực ABF thì vật B cũng tác dụng trở lại vật
B một phản lực BAF . Lực và phản lực có giá trị bằng nhau, cùng chung một giá
trị, nhưng hướng ngược chiều nhau. ABF = - BAF
2.1.2.2. Các lực cơ học.
* Lực hấp dẫn
- Định luật vạn vật hấp dẫn: Lực hấp dẫn giữa hai chất điểm có khối lượng
bất kỳ tỉ lệ thuận với tích hai khối lượng và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng
cách giữa chúng.
1 2
2hd
m m
F G
r

* Lực đàn hồi
- Lực đàn hồi xuất hiện khi một vật đàn hồi bị biến dạng và có xu hướng
chống lại nguyên nhân gây ra biến dạng.
* Lực ma sát
37
- Lực ma sát nghỉ.
+ Lực ma sát nghỉ xuất hiện khi có ngoại lực tác dụng lên vật. Ngoại lực này
có xu hướng làm cho vật chuyển động nhưng chưa đủ để thắng lực ma sát.
- Lực ma sát trượt.
+ Lực ma sát trượt xuất hiện ở mặt tiếp xúc khi hai vật trượt lên nhau.
- Lực ma sát lăn.
+ Ma sát lăn xuất hiện khi một vật lăn trên bề mặt của một vật khác ở mặt
tiếp xúc giữa hai vật, cản trở sự lăn đó.
- Vai trò của ma sát trong đời sống
+ Có ích: Ma sát nghỉ có vai trò quan trọng trong thực tiễn giúp ta tay cầm
nắm các vật và còn đóng vai trò lực phát động làm cho các vật chuyển động.Một số
ví dụ về ma sát có lợi: mài nhẵn kim loại hoặc gỗ…
+ Có hại: ma sát thường gây cản trở chuyển động của Pít-tông trong xi lanh
và làm hao mòn cả pít tông lẫn xi lanh…. Vì lực ma sát lăn nhỏ hơn lực ma sát trượt
rất nhiều lần nên người ta tìm cách thay thế lực ma sát trượt bằng lực ma sát lăn
(như ổ bi, con lăn…)
*Lực hướng tâm
- Lực hay hợp lực tác dụng vào một vật chuyển động tròn đều và gây ra cho
vật gia tốc hướng tâm gọi là lực hướng tâm.
2
2
htt ht
mv
F ma m r
r
  
* Lực quán tính
- Trong một hệ quy chiếu chuyển động với gia tốc a so với hệ quy chiếu quán
tính, các hiện tượng cơ học xảy ra giống như một vật có khối lượng m, chịu thêm
tác dụng của một lực bằng ma . Lực này gọi là lực quán tính: qtF ma 
38
2.2. Mục tiêu dạy học chương “Động lực học chất điểm” vật lí 10
2.2.1. Mục tiêu về kiến thức
-Phát biểu được định nghĩa của lực và nêu được lực là đại lượng vectơ.
Phát biểu được quy tắc tổng hợp các lực lên một chất điểm và phân tích một lực
thành hai lực theo các phương xác định.
- Phát biểu được định luật I Niu- tơn. Nêu được quán tính của vật là gì và
kể được một số ví dụ về quán tính.
- Nêu mối quan hệ giữa lực và khối lượng, gia tốc được thể hiện trong
định luật II Niu- tơn như thế nào và viết được hệ thức của định luật này.
- Phát biểu được định luật III Niu- tơn và viết được hệ thức của định luật
này.
- Nêu được các đặc điểm của lực và lực tác dụng.
- Phát biểu định luật vạn vật hấp dẫn và viết được hệ thức của định luật này.
- Nêu được ví dụ về lực đàn hồi và những đặc điểm của lực đàn hồi của lò
xo (điểm đặt, hướng). Phát biểu được định luật Húc và viết hệ thức của định
luật này đối với độ biến dạng của lò xo.
- Nêu được đặc điểm của ma sát trượt, ma sát nghỉ, ma sát lăn. Viết được
công thức tính ma sát nghỉ cực đại và lực ma sát trượt.
- Nêu được gia tốc rơi tự do là do tác dụng của trọng lực và viết được hệ
thức tính gia tốc rơi tự do.
- Nêu được khối lượng và số đo mức quán tính.
- Nêu được lực hướng tâm trong chuyển động tròn đều là lực tổng hợp các lực tác
dụng lên vật và viết được hệ thức lực hướng tâm.
- Nêu được hệ quy chiếu phi quán tính là gì và các đặc điểm của nó. Viết được
công thức tính lực quán tính đối với vật đứng yên trong hệ quy chiếu quán tính.
39
2.2.2. Mục tiêu kỹ năng
- Phát hiện và mô tả được các hiện tượng, sự kiện vật lí bằng ngôn ngữ vật lí.
- Thu thập thông tin từ các nguồn, khả năng tìm hiểu thực tiễn, sưu tầm tài liệu,
khai thác trên tất các phương tiện thông tin đại chúng cũng như trên mạng internet.
- Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lí.
- Chỉ ra các định luật, quy luật vật lí liên quan chi phối hiện tượng, sự kiện vật lí.
- Thiết kế, lắp ráp và tiến hành xử lí kết quả các thí nghiệm với những dụng cụ
đơn giản, gần gũi trong cuộc sống, dễ tìm.
- Xử lý thông tin: phân tích, so sánh, tổng hợp, suy luận, khái quát hóa, rút ra kết
luận.
- Truyền đạt thông tin, tranh luận nhóm, thảo luận, biện luận báo cáo kết quả
thực hiện.
- Rèn luyện khả năng tự bảo vệ ý kiến, làm việc tập thể, khả năng phân công
trong nhóm.
- Vận dụng kiến thức đã học để giải được các bài tập về lực đàn hồi, lực hấp dẫn,
lực ma sát đồng thời vận dụng tốt các định luật I, II, III Niu-tơn để giải các bài tập đối
với một vật, hoặc hệ nhiều vật, vận dụng giải bài toán chuyển động ném ngang.
- Sử dụng được kiến thức vật lí để đánh giá và cảnh báo mức độ an toàn của thí
nghiệm, của các vấn đề trong cuộc sống và công nghệ hiện đại: về quán tính, an toàn
trong giao thông, ban đầu giải thích các hiện tượng thủy triều, v.v.… một cách khoa
học, đồng thời thấy được tầm quan trọng của khoa học trong đời sống qua việc vận
dụng cũng như những phát minh giúp cho con người đỡ vất vả hơn trong cuộc sống
hiện đại như: máy giặt,…
2.2.3. Mục tiêu về thái độ
- HS yêu thích, tự chủ trong học tập.
40
- Trung thực, khách quan trong quá trình tiến hành xử lý kết quả thí nghiệm.
- Rèn luyện thói quen, tinh thần làm việc nhóm.
2.3. Khai thác, xây dựng hệ thống bài tập tình huống chương “Động lực học
chất điểm” Vật lí 10
Dựa vào các tiêu chí của bài tập tình huống đã nêu ở chương 1 và trên cơ sơ
phân tích đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Động lực học chất điểm” Vật lí THPT,
chúng tôi đã xây dựng được một hệ thống gồm 22 BTTH.
Bài : Tổng hợp và phân tích lực. Điều kiện cân bằng của chất điểm
Bài tập 1. Vào kì nghỉ hè, An về quê ngoại. An nhìn thấy ông ngoại chặt cây và
có 2 người buộc dây vào ngọn cây để kéo. Khi đó. Khi ngoại chặt cây xong An đến gần
và nói: Hôm sau nếu ông chặt cây để mình ba cháu giúp ông buột một sợi dây kéo giúp
ông, như vậy không cần phải hai người đâu. Theo em phương án của An có khả thi
không? Em thì nên kéo theo phương án nào? Vì sao?
Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
+Tìm kiếm thông tin
Sự khác nhau của việc kéo bằng một sợi dây và hai sợi
dây.
Để giải thích phải dựa trên cơ sở tổng 2 lực đồng quy
- Phát hiện vấn đề.
- Tìm hiểu khám phá vấn đề.
- Đề xuất và lựa chọn giải
pháp.
41
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
+Đề xuất giải pháp
Giáo viên có thể sử dụng bài tập này để giới thiệu củng
cố cho phần tổng hợp lực.
- Nếu dùng một sợi dây kéo thì chỉ có một lực và cây đổ
xuống theo hướng người kéo. Khi kéo hai dây thì lực
kéo là tổng hợp của hai lực và cây sẽ đổ theo hướng của
lực tổng hợp.
- Yêu cầu HS dùng quy tắc hình bình hành để xác định
hướng đổ của cây. Hai lực đồng quy được biểu diễn về
độ lớn và về hướng bằng hai cạnh của một hình bình
hành vẽ từ điểm đồng quy, thì hợp lực của chúng được
biểu diễn về độ lớn và về hướng bằng đường chéo của
hình bình hành đó.
+ Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá.
- Trường hợp dùng một sợi dây sẽ gây nguy hiểm đối
với người kéo.
- Trình bày giải pháp và phân
tích đánh giá vấn đề.
42
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
- Trường hợp kéo bằng hai sợi dây theo phương khác là
để tạo ra một hợp lực làm cho cây đổ theo hướng của
hợp lực và như vậy không gây nguy hiểm đối với người
kéo.
- Như vậy phương án của An là không khả thi.
- Phương án tối ưu là 2 người kéo sao cho 2 lực gần
bằng nhau và hướng kéo của mỗi người (hai cạnh hình
bình hành) tạo với hướng dự kiến để cây đổ (đường
chéo bình bình hành) 2 góc nhọn bằng nhau.
Vậy tổng hợp lực có rất nhiều ứng dụng trong thực tế
tế tương tự, chẳng hạn như: kéo thuyền, căng dây phơi,
…
Bài tập 2. Dũng thấy bố buột hai chiếc thuyền lại với nhau bằng cách dang hai
chân để giữ hai chiếc thuyền, mỗi chân bố đặt trên một thuyền dùng lực giữ hai thuyền
lại. Khi hai thuyền ở vị trí xa (hai chân dang rộng) Dũng thấy bố rất khó để buột dây,
khi hai thuyền cạnh nhau (hai chân dang hẹp) Dũng thấy bố dễ dàng buột hơn ? Giải
thích hiện tượng trên?
Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
+Tìm kiếm thông tin
Qua đề bài ta thấy có khái niệm lực. Lực giữ hai
thuyền lại làm hai thuyền không chuyển động, Trọng
lực của người đó bị tách thành hai lực theo phương
- Phát hiện vấn đề.
- Tìm hiểu khám phá vấn đề.
43
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
của hai chân làm thuyền trôi ra.
+Đề xuất giải pháp
Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi củng cố cho phần
phân tích lực.
- Trọng lực phân thành hai lực thành phần theo
hướng hai chân của người đó. Khi hai thuyền ở gần
(hai chân dang hẹp) khi đó hai lực thành phần theo hai
chân sẽ nhỏ hơn so với trường hợp 2 thuyền ở xa (hai
chân dang rộng) vì (P/2 = Fcosα),
- Khi hai thuyền ở xa lực của 2 chân đẩy vào thuyển
tăng lên làm cho 2 thuyền có xu hường đi ra xa do đó
khó giữ cho thuyền đứng yên..
+ Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá.
- Phân tích lực là thay thế một lực bằng hai hay nhiều
lực có tác dụng giống hệt như lực ấy. Trọng lực tác
dụng lên người được phân tích theo hai lực có giá theo
- Đề xuất và lựa chọn giải
pháp.
- Trình bày giải pháp và phân
tích đánh giá vấn đề.
44
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
chân của người đó.
-Trường hợp một: hai chân hẹp nên lực thành phần
theo hai chân có tác dụng đẩy hai thuyên ra nhỏ.
Người đó không cần dùng nhiều sức của mình để tạo
ra một lực để giữ hai thuyền
-Trường hợp hai:trọng lực của người đó tạo nên hai
lực thành phần khá lớn nên hai thuyền có xu hướng bị
đẩy ra xa lớn hơn rất nhiều. Người đó phải mất rất
nhiều sức của mình để tạo ra một lực để giữ hai
thuyền lại.
- Các lực thành phần được phân tích từ một lực có thể
giá trị khác nhau tùy theo giá của chúng, có thể chúng
minh bằng thực nghiệm.
Bài : Ba Định luật Niu-tơn
Bài tập 3. Khi nhìn thấy một vận động viên nhảy xa chạy lấy đà và bật nhảy, em
của Tý thắc mắc với anh: Chạy như vậy sẽ mệt và mất sức tại sao không đứng yên và
bật nhảy? Phương án của em Tý có đúng không? Tại sao?
45
Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
+Tìm kiếm thông tin
-Qua đề bài ta thấy có liên quan đến chuyển động
quán tính
+Đề xuất giải pháp
Giáo viên có thể sử dụng bài tập này để dẫn nhập
vào phần quán tính.
Trong trường hợp này chuyển động do quán tính
được cộng thêm vào chuyển động do việc bật nhảy
của vận động viên.
+ Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá.
-Đối với trường hợp: người đứng tại chỗ nhảy thì
không có quán tính cộng thêm vào nên khoảng cách
điểm rơi xuống không lớn hơn người chạy lấy đà.
- Đối với trường hợp: người lấy đà nhảy thì có quán
tính cộng thêm vào nên khoảng cách điểm rơi lớn hơn
người đứng tại chỗ.
-Qua đó HS có thể chọn phương án nào tối ưu nhất.
- Phát hiện vấn đề.
- Tìm hiểu khám phá vấn đề.
-Đề xuất và lựa chọn giải
pháp.
- Trình bày giải pháp và phân
tích đánh giá vấn đề.
Bài tập 4. Hoa và Mai hằng ngày đi học bằng xe buýt. Một hôm Hoa thắc mắc
với Mai: Tại sao chúng ta bị ngã ngửa về phía sau khi xe chuyển bánh đột ngột, và ngã
dúi về phía trước khi xe hãm lại đột ngột( hình bên )? Theo em thì Mai giải thích thế
nào với Hoa?
46
Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
+Tìm kiếm thông tin
-Qua đề bài ta thấy có liên quan đến quán tính
+Đề xuất giải pháp
Giáo viên có thể sử dụng bài tập này để dẫn nhập vào
định luật I Niutơn.
-Theo định luật I Niutơn: Nếu một vật nào đang đứng
yên mà không có một vật nào tác động tới thì nó sẽ
đứng yên mãi mãi; hoặc nếu vật đang chuyển động
mà không có cái gì đẩy nó đi hoặc hãm nó lại thì
chuyển động ấy phải là chuyển động thẳng và đều.
+ Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá.
- Trường hợp xe đang đứng yên: toàn thân hành
khách đang đứng yên. Thình lình xe chuyển bánh, bàn
chân hành khách bị kéo đi vì có lực ma sát giữa sàn
- Phát hiện vấn đề.
- Tìm hiểu khám phá vấn đề.
-Đề xuất và lựa chọn giải
pháp.
- Trình bày giải pháp và phân
tích đánh giá vấn đề.
47
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
xe và chân, còn thân thể không có vật nào tác động tới
nên nó vẫn đứng yên so với mặt đất. Thành thử hành
khách bị ngã ngửa về phía sau (như thể quàng dây vào
chân mà giật).
- Trường hợp xe đang chạy:toàn thân hành khách đang
cùng chuyển động với vận tốc nào đó. Thình lình xe
hãm lại, bàn chân hành khách cũng dừng lại do lực ma
sát tác dụng. Nhưng thân thể vẫn cứ chuyển động tiếp
tục, vì thế hành khác ngã dúi về phía trước.
- Như vậy: Tính chất muốn giữ nguyên vận tốc đang
có các vật gọi là quán tính. Trong tình huống trên,
Hoa và Mai đã ngã mỗi khi xe dừng lại đột ngột, hoặc
chuyển bánh đột ngột, tương tự như có một lực tác
dụng vào hai bạn đó. Ta gọi lực này là lực quán tính.
Để tránh tình huống bị ngã do quán tính, những tài xế
xe có kinh nghiệm bao giờ cũng cho xe chuyển bánh
từ từ hoặc hãm xe dần dần, để hành khách kịp dùng
lực của bắp chân để điều chỉnh vận tốc của toàn thân
theo xe.
Bài tập 5. Trong một dịp lễ 30/4 An theo bố về thăm Ông nội. Khi đến sân bay Bố An
hỏi An: Thế con có biết vì sao ở các sân bay thường người ta thiết kế đường băng rất
dài không con? An trả lời bố là do máy bay cần lấy đà để cất cánh. Theo em, An trả lời
đã đầy đủ chưa? Tại sao?
Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống
48
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
- Tìm kiếm thông tin
-Qua đề bài ta thấy có liên quan đến quán tính, khối lượng.
- Đề xuất giải pháp
Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi củng cố cho phần định luật I và II
Niutơn.
+ Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá.
- Máy bay có khối lượng lớn thì tính ì của nó cũng lớn, mức quán
tính càng lớn. Do đó đường băng dài để máy bay đạt vận tốc lớn
cần thiết để cất cánh.
Nhận xét: Theo định luật II Niw tơn ta có thể rút ra kết luận vật có
khối lượng càng lớn thì quán tính càng lớn.
- Phát hiện vấn đề.
- Tìm hiểu khám phá vấn đề.
-Đề xuất và lựa chọn giải pháp.
- Trình bày giải pháp và phân
tích đánh giá vấn đề.
Bài tập 6. Bình thấy mẹ chặt một thanh tre và liền hỏi mẹ: Tại sao mẹ lại để
thanh tre lên khúc gỗ lớn vậy mẹ? Các em có thể đưa ra các phương án để giải thích
việc làm của mẹ Bình?
49
Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
+Tìm kiếm thông tin
- Qua đề bài ta thấy có liên quan đến quán tính
+Đề xuất giải pháp
Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi này để dẫn vào bài
mới.
Ta biết rằng một vật có khối lượng càng lớn thì quán
tính của nó càng lớn. Mặc khác, vì vật có quán tính
nên khi tác dụng một lực vào vật thì vận tốc của nó
không thay đổi ngay một cách đáng kể mà phải sau
một khoảng thời gian nhất định. Nếu vật có quán tính
lớn (nghĩa là có khối lượng lớn) thì khoảng thời gian
này càng lớn.
+ Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá.
-Phương án 1: Nếu ta dùng dao chặt thanh tre không
kê lên cái gì hoặc kê không chắc chắn, thì vì quán tính
của thanh tre nhỏ nên lực tác dụng của dao vào thanh
tre sẽ làm cho thanh tre chuyển động theo dao. Do đó
dao khó ăn sâu vào tre.
Phương án 2: Nếu ta kê thanh tre đó lên một khúc gỗ
lớn, Vì khối lượng khúc gỗ khối lượng lớn nên khúc
gỗ hầu như không chuyển động, theo định luật III
Niu-Tơn lực và phản lực không cùng loại vì chúng tác
- Phát hiện vấn đề.
- Tìm hiểu khám phá vấn đề.
-Đề xuất và lựa chọn giải
pháp.
- Trình bày giải pháp và phân
tích đánh giá vấn đề.
50
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
dụng vào hai vật khác nhau, nên lưỡi dao đi vào
thanh tre với một lực làm thanh tre đứt.
Bài tập 7. Em hãy quan sat video clip sau:
https://www.youtube.com/watch?v=pujQeDyEOQc
Con chó săn to khỏe chạy nhanh hơn con thỏ, nhưng thỏ vẫn thoát nạn. Qua
quan sát video clip em hãy cho biết thỏ đã vận dụng chiến thuật gì để thoát nạn và điều
này trong vật lí được giải thích ra sao?
Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
- Tìm kiếm thông tin
Qua đề bài ta thấy có liên quan quán tính, khối
lượng,gia tốc.
- Đề xuất giải pháp
Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi củng cố cho phần định
luật I, II Niutơn.
Sự khác nhau về khối lượng (hay mức quán tính) đã
đưa đến sự khác nhau về mức độ thay đổi trạng thái
chuyển động.
+ Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá.
Chiến thuật của Thỏ là trong khi chạy luôn thay đổi
hướng.Con thỏ có khối lượng nhỏ hơn con chó săn nên
- Phát hiện vấn đề.
- Tìm hiểu khám phá vấn
đề.
-Đề xuất và lựa chọn giải
pháp.
- Trình bày giải pháp và
phân tích đánh giá vấn đề.
51
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
dễ dàng thay đổi chuyển động hơn về hướng và độ lớn
vận tốc. Do đó khi thỏ đột ngột thay đổi hướng chuyển
động thì chó săn không kịp thay đổi chuyển động và bị
lỡ đà. Mức quán tính càng nhỏ thì khả năng thay đổi
hướng chuyển động càng dễ và ngược lại.
Bài tập 8. Nhìn thấy bác sĩ trước khi đo nhiệt độ cho mình, bác sĩ vẩy mạnh
nhiệt kế rồi mới đo nhiệt độ, Hiền đã thắc mắc với mẹ: Tại sao bác sĩ phải làm như vậy
mẹ? Các em có thể đưa ra phương án trả lời của mẹ Hiền?
Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
+Tìm kiếm thông tin
-Qua đề bài ta thấy có liên quan đến hiện tượng vật lí
đó là quán tính.
+Đề xuất giải pháp
- Phát hiện vấn đề.
- Tìm hiểu khám phá vấn đề.
-Đề xuất và lựa chọn giải
pháp.
- Trình bày giải pháp và
phân tích đánh giá vấn đề.
52
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
Giáo viên có thể sử dụng bài tập này để dẫn nhập vào
phần quán tính.
+ Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá.
Khi vẩy mạnh ống cặp sốt cả ống và thủy ngân bên
trong cùng chuyển động. Khi ống dừng lại đột ngột,
theo quán tính, thủy ngân bên trong vẫn muốn duy trì
vận tốc cũ, kết quả là thủy ngân bị tụt xuống
Bài tập 9. Tương truyền có một câu chuyện: Một hôm ông chủ bảo con ngựa kéo
xe nó bèn từ chối và nói rằng: "Tôi có ráng sức kéo xe bao nhiêu cũng là vô ích, bởi vì
tôi kéo cái xe với lực bằng bao nhiêu thì cái xe cũng kéo lại tôi một lực bằng bấy
nhiêu. Hai lực bằng nhau về độ lớn và ngược nhau về hướng sẽ là lực cân bằng nên tôi
và xe đều không nhúc nhích!". Em có nhận xét gì về lập luận của con ngựa?
https://www.google.com/ hình+ảnh+con+ngựa+kéo
Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
+Tìm kiếm thông tin
Tình huống trên liên quan đến vật lí, liên quan đến
lực và chuyển động, lực trực đối và lực cân bằng.
+Đề xuất giải pháp
- Giáo viên có thể sử dụng bài tập này để dẫn nhập vào
phần định luật III Niu-Tơn.
- Phát hiện vấn đề.
- Tìm hiểu khám phá vấn đề.
53
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
- Bài tập vận dụng định luật III Niu-Tơn
+ Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá.
- Lực ngựa kéo xe và lực xe tác dụng vào ngựa đặt vào
hai vật khác nhau nên không thể cân bằng lẫn nhau.
Lực làm cả ngựa lẫn xe di chuyển là lực ma sát giữa
chân ngựa và mặt đất khi nó ráng sức đẩy mặt đất để
tiến lên.
-Đề xuất và lựa chọn giải
pháp.
- Trình bày giải pháp và phân
tích đánh giá vấn đề.
Bài tập 10. GV yêu cầu HS về nhà làm thí nghiệm về BTTH sau: Bạn cầm mỗi
tay một quả trứng rồi đập quả nọ vào quả kia. Nếu tay trái để yên, dùng quả trứng ở
tay phải đập vào quả trứng ở tay trái thì quả nào sẽ vỡ trước.
1- Trước khi làm thí nghiệm em hãy đưa ra dự đoán của mình.
2- Làm thí nghiệm và quay phim để trình bày.
Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống
54
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
- Tìm kiếm thông tin
Lực trực đối cân bằng và không cân bằng.
- Đề xuất giải pháp
Giáo viên có thể sử dụng bài tập này cho học sinh
làm thí nghiệm trước ở nhà và quay phim nộp đoạn
phim vào tiết học định luật III Niutơn
+ Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá.
Bao giờ cũng chỉ có 1 quả bị vỡ, không có lần nào 2
quả cùng vỡ cả, còn quả nào vỡ trước thì hoàn toàn
không có qui luật nào cả: Có lúc thì quả chuyển động
vỡ, có lúc thì quả đứng yên vỡ. Nguyên nhân: Lực tác
dụng lẫn nhau giữa hai quả trứng là như nhau (Theo
định luật III Niutơn) nhưng tác dụng lên 2 quả trứng
khác nhau, do đó quả nào có vỏ bền vững hơn sẽ
không vỡ.
- Phát hiện vấn đề.
- Tìm hiểu khám phá vấn đề.
-Đề xuất và lựa chọn giải
pháp.
- Trình bày giải pháp và phân
tích đánh giá vấn đề.
55
Bài tập 11. Mỗi ngày Bình và Tâm đi trên xe buýt từ nhà đến trường. Một hôm
đi học về Tâm hỏi Bình: Bình có cảm giác gì khi xe còn ít khách và qua chỗ đường xấu,
xe bị xóc nhiều làm người ngồi trên xe rất khó chịu. nhưng khi xe đã đông khách, lại
thấy êm hơn kể cả khi đi qua những chỗ đường xấu?
Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
- Tìm kiếm thông tin
Bài toán liên quan khối lượng, gia tốc và lực.
- Đề xuất giải pháp
Giáo viên có thể sử dụng bài tập vào củng cố định
luật II Niuton.
+ Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá.
Hiện tượng xảy ra trong thực tế mà chúng ta có thể
cảm nhận được khi ngồi trên xe ô tô
Càng đông khách khối lượng xe và người càng lớn
gia tốc xe thu được khi tương tác với đường (chỗ
đường xấu xe bị xóc) sẽ nhỏ, sự thay đổi vận tốc theo
phương thẳng đứng của xe rất bé nên người ngồi trên
xe có cảm giác êm hơn.
- Phát hiện vấn đề.
- Tìm hiểu khám phá vấn đề.
-Đề xuất và lựa chọn giải
pháp.
- Trình bày giải pháp và phân
tích đánh giá vấn đề.
Bài tập 12.Trong những năm chiến tranh ác liệt, ngày ấy các chiến sĩ phải di chuyển
trên đường Trường sơn, mỗi ngày phải đi bộ gần 20km trên vai là các tư trang, vật
dụng . . . nặng đến 30km. Để thực hiện kế hoạch di chuyển thần tốc trên đường Trường
sơn, bộ đội ta nghĩ ra một phương án để giúp giảm lực nặng của hành lý trên vai và
56
chống trơn trượt khi lội suối, trèo đèo, đường trơn, bùn lầy thậm chí còn làm phương
tiện để khênh cáng bệnh binh và đánh giáp lá cà với địch.
1- Theo em đó là phương án gì?
2- Nói rõ tác dụng phương án trên.
Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
- Tìm kiếm thông tin
- Tìm hiểu phân tích tổng hợp lực, cân bằng của vật
dưới tác dụng của trọng lực có mặt chân đế.
- Đề xuất giải pháp
Giáo viên có thể sử dụng bài tập cũng cố phần tổng
hợp và phân tích lực. Cũng có thể dùng cho chương
“Cân bằng và chuyển động” của vật rắn.
+ Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá.
Khi ta đi hoặc đứng toàn bộ trọng lực chúng ta dồn
lên 2 chân, khi chống gậy một phần trọng lực tác dug
lên gây, nên áp lực mà trong lực tác dụng lên 2 chân
giảm nên chân đỡ mỏi hơn.
Khi chống gậy mặt chân đế tăng lên nên mức vững
- Phát hiện vấn đề.
- Tìm hiểu khám phá vấn đề.
-Đề xuất và lựa chọn giải
pháp.
- Trình bày giải pháp và phân
tích đánh giá vấn đề.
57
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
vàng cũng tăng lên. Nhất là khi leo núi hoặc đi trên địa
hình gỗ ghề qua 3 điểm luôn tạo được mặt chân đế và
mặt chân đế rộng nên không bị ngã.
Bài : Lực hấp dẫn. Định luật vạn vật hấp dẫn
Bài tập 13. Đang trao đổi về lực hấp dẫn, Nam nêu ra một tình huống cho Minh
và Tuấn: Có 2 vật A và B đặt gần nhau, nếu ta đặt vào giữa chúng một vật thứ 3 thì
lực hấp dẫn giữa chúng có thay đổi không?.
Minh: Thay đổi vì có thêm vật thứ 3
Tuấn: Giữa A và B không còn lực hấp dẫn nữa, vì bị ngăn cách bởi vật thứ 3.
Ý kiến của em thế nào? Vì sao?
Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
- Tìm kiếm thông tin
Khối lượng các vật, khoảng cách các vật, lực hấp
dẫn của hai vật.
- Đề xuất giải pháp
- Giáo viên có thể sử dụng bài tập để dẫn nhập vào bài
định luật vạn vật hấp dẫn.
- Vận dụng định luật vạn vật hấp dẫn. Và phân tích sự
phụ thuộc của lực hấp dẫn giữa 2 vật.
+ Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá.
- Phát hiện vấn đề.
- Tìm hiểu khám phá vấn đề.
-Đề xuất và lựa chọn giải
pháp.
- Trình bày giải pháp và phân
58
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
Lực hấp dẫn giữa hai vật chỉ phụ thuộc vào tích
khối lượng của hai vật và khoảng cách giữa hai vật
mà không phụ thuộc vào sự tồn tại của vật thứ ba.
tích đánh giá vấn đề.
Bài : Lực đàn hồi lò xo . Định luật Húc
Bài tập 14: Minh làm thí nghiệm bằng cách thả viên bi thép xuống hai vị trí
khác nhau: Thả viên bi thép xuống sàn gạch men thì thấy nó nảy lên; Thả viên bi thép
xuống cát thì nó nằm yên, không nảy lên. Minh đang thắc mắc không biết vì sao như
vậy? Em hãy làm lại thí nghiệm của Minh để kiểm chứng và trả lời thắc mắc của bạn
Minh.
Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
- Tìm kiếm thông tin
Giải thích về tính đàn hồi và không đàn hồi
- Đề xuất giải pháp
Giáo viên có thể sử dụng bài tập để củng cố phần lực
đàn hồi.
Viên bi thép lại có thể nảy lên khi rơi xuống sàn lót
gạch, vì sàn gạch cứng có tính đàn hồi nên khi viên bi
va chạm xuất hiện lực đàn hồi tác dụng lên viên bi
làm nó nảy lên. Viên bi thép nằm yên khi rơi xuống
cát, vì đất mềm nên không có tính đàn hồi, nên lực
tương tác gữa cát và bi rất nhỏ không đủ làm cho viên
bi nảy lên. (Có thể giải thích dựa vào bào toàn cơ
- Phát hiện vấn đề.
- Tìm hiểu khám phá vấn đề.
-Đề xuất và lựa chọn giải
pháp.
59
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
năng trong va chạm mềm và va chạm đàn hồi)
+ Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá.
Lực đàn hồi xuất hiện ở bề mặt khi có lực tác dụng
vào các vật làm nó biến dạng
Va chạm giữa hòn bi với sàn nhà thuộc biến dạng đàn
hồi nên sinh ra lực đàn hồi và làm cho viên bi nảy
lên. Còn va chạm giữa viên bi và lớp cát là va chạm
mềm là biến dạng không đàn hồi nên không có lực
đàn hồi xuất hiện và viên bi không thể nảy lên được.
Sự nảy lên hay không nẩy lên của vật va chạm hay tổng
quát trạng thái chuyển động thay đổi như thế nào là
phụ thuộc tính chất bề mặt và cấu trúc vật chất của
vật va chạm. Tính chất đó được biểu diễn bằng tính
đàn hồi.
- Trình bày giải pháp và phân
tích đánh giá vấn đề.
Bài tập 15. Trong khi bơm bóng chuẩn bị cho trận giao lưu bóng chuyền giữa 2
lớp, giữa Tuấn và Minh đã xẩy ra một cuộc tranh luận:
- Tuấn cho rằng phải bơm bóng thật căng để có thể đánh bóng đi xa và tránh
được lỗi dính bóng.
- Minh cho rằng bơm bóng mềm để không bị đau tay trong khi chơi bóng.
Em hãy đưa ra bình luận của mình và cho ý kiến?
Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
- Tìm kiếm thông tin - Phát hiện vấn đề.
60
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
Tính đàn hồi và giới hạn đàn hồi của vật
Tương tác qua lại giữa hai vật.
- Đề xuất giải pháp
Giáo viên có thể sử dụng bài tập củng cố phần lực đàn hồi.
Vận dụng Định luật III Niutơn và lực đàn hồi
+ Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá.
Khi bơm căng quá, bóng khó biến dạng nên giảm tính đàn
hồi. Đồng thời có sự tương tác qua lại giữa bóng và tay
người đá vào quả bóng, nên dễ bị đau tay. Còn bơm mềm
thì lực đàn hồi bé, nên khó đẩy bóng đi xa và dễ bị dính
bóng.
- Tìm hiểu khám phá vấn đề.
-Đề xuất và lựa chọn giải
pháp.
- Trình bày giải pháp và phân
tích đánh giá vấn đề.
Bài tập 16. Tuấn được anh dẫn đi mua vợt cầu lông, người bán cầu lông hỏi Tuấn:
”Em cần đan vợt bao nhiêu ký? Nếu người mới chơi nên đan 9 ký, người chơi lâu nên
đan 11 ký”. (Số ký là độ căng của vợt ) . Theo em tại sao phải cần đan vợt căng để làm
gì?
Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
- Tìm kiếm thông tin
Tính đàn hồi của vợt
- Đề xuất giải pháp
Giáo viên có thể sử dụng bài tập củng cố
- Phát hiện vấn đề.
- Tìm hiểu khám phá vấn đề.
-Đề xuất và lựa chọn giải pháp.
61
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
phần lực đàn hồi.
+ Trình bày giải pháp và phân tích đánh
giá.
Khi đan căng vợt khó biến dạng và làm
tăng tính đàn hồi. Đồng thời có sự tương
tác qua lại giữa vợt và cầu .Khi vợt căng
thì làm cầu chuyển động ra xa hơn so với
khi không căng. Lực tác dụng của vợt phụ
thuộc vào lực của tay điều khiển vợt.
- Trình bày giải pháp và phân tích đánh
giá vấn đề.
Bài : Lực ma sát
Bài tập 17. Cuối tuần cả nhà Dũng về quê thăm ông bà. Trên đoạn đường đất
gặp trời mưa xe bị “ban”. Em hãy đưa ra phương án giúp gia đình Dũng xử lí tình
huống để có thể tiếp tục đi về quê.
Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống
62
Tiến trình Kỹ năng cần
phát triển
- Tìm kiếm thông tin
Bài toán có liên quan đến ma sát, áp lực của xe
- Đề xuất giải pháp
Giáo viên có thể sử dụng ài tập này để cũng cố bài lực ma sát.
+ Người, xe cộ chuyển động được là nhờ lực ma sát nghỉ. Trời
mưa đất mềm do đó lực ma sát nghỉ giữa bành xe và mặt đường
giảm nên xe không chạy được, mà bánh xe chỉ quay một chỗ (xe
“ban” ). Vậy phải tìm cách làm tăng lực ma sát nghỉ.
- Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá.
+ Độ lớn lực ma sát nghỉ F =  N. Như vậy có 2 phương án để tăng
lực ma sát:
PA1. Tăng áp lực N;
PA2. Tăng hệ số ma sát 
+ Phương án 1 không khả thi, vì tăng N thì xe càng bị lún. Do đó
chỉ có cách làm tăng hệ số ma sát.
+ Hệ số ma sát phụ thuộc vào hai mặt tiếp xúc. Do đó, muốn thoát
khỏi chỗ lầy thì cần tìm cách tăng cường hệ số ma sát bằng cách
thay đổi bề mặt tiếp xúc. Vì vậy có thể dùng rơm rạ, cành cây, cát
sạn, hoặc tấm ván chèn xuống bánh xe bị “ban”. + Như vậy tùy vào
điều kiện thực tế để chọn vật liệu làm tăng hệ số ma sát.
- Phát hiện vấn đề.
- Tìm hiểu khám phá
vấn đề.
-Đề xuất và lựa chọn
giải pháp.
- Trình bày giải
pháp và phân tích
đánh giá vấn đề.
Bài tập18. Khi đang xem bóng đá, Mạnh hỏi Trọng: Tại sao trong bóng đá khi
một hậu vệ muốn cản phá tiền đạo đối phương đang mở tốc độ xuống bóng rất nhanh
thì thường dùng vai chèn vào người tiền đạo và dùng lực của vai tác động vào người
đó. Em hãy thay Trọng giải thích cho Mạnh xem cách làm ấy có hiệu quả hay không ?
Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
- Tìm kiếm thông tin
Qua đề bài ta thấy có liên quan lực ma sát nghỉ
- Đề xuất giải pháp
- Phát hiện vấn đề.
- Tìm hiểu khám phá vấn đề.
63
Giáo viên có thể sử dụng cho phần củng cố về tác
dụng của ma sát nghỉ.
Đây là hiện thường thấy trong các trận đấu bóng đá
trên ti vi cũng như ngoài đời mà các bạn học sinh là
những người trực tiếp tham gia nhưng có thể chúng ta
chưa có một lí giải thỏa đáng.
+ Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá.
Khi tác dụng lực theo hướng nâng cơ thể tiền đạo đối
phương lên, người hậu vệ đã làm giảm bớt lực tác
dụng giữa hai chân đối phương với mặt đất, tức là
giảm lực ma sát nghỉ đóng vai trò lực tăng tốc của đối
phương. Do đó, sự gia tăng tốc độ của tiền đạo đối
phương bị chậm lại.
-Đề xuất và lựa chọn giải
pháp.
- Trình bày giải pháp và phân
tích đánh giá vấn đề.
Bài tập 19. Đang trao đổi về bài lực ma sát, Hải đưa ra một tình huống cho
Thanh và Bình: Khi đi đường, ôtô bị sa lầy, bánh xe quay tít mà xe không nhích lên
được. Hải hỏi Thanh và Bình các phương án để đưa xe ra khỏi vũng lầy?
Em hãy thay Thanh và Bình đưa ra các phương án đó?
Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
- Tìm kiếm thông tin
Lực ma sát, sự phụ thuộc hệ số ma sát và bề mặt tiếp
xúc giữa bánh xe và mặt đường.
- Đề xuất giải pháp
- Phát hiện vấn đề.
- Tìm hiểu khám phá vấn đề.
-Đề xuất và lựa chọn giải
64
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi củng cố cho bài lực
ma sát.
+Khi bị sa lầy, đồng thời trọng lượng xe lớn, ma sát
giữa xe và mặt đường nhỏ nên ôtô không thể vượt qua
lầy trên quãng đường trơn trượt. Vậy phải tìm ra tính
chất của hệ số ma sát và cách khắc phục các nhược
điểm trên.
+ Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá.
+PA 1: Khi ô tô đi trên bùn (hoặc trên cát) thì rất dễ
bị sa lầy, vì lực ma sát nghỉ giữa bánh xe và mặt
đường có bùn (mặt cát ) nhỏ, vậy bánh xe không bám
vào mặt đường được cho nên xe bị sa lầy. Khi mà ô tô
bị sa lầy người ta thường dùng những vật cứng như:
cây gỗ, ván,…đặt phía dưới bánh xe để tăng độ ma
sát.
+PA 2: Để tránh bị lún và kẹt xe trong bùn lầy, bạn
nên lúc nào cũng mang theo dây xích trong xe. Mắc
dây xích vào bánh xe trước khi lái xe vào trong bùn
lầy.
+ Ngoài các biện pháp nêu trên, có thể xả bớt hơi
trong lốp để xe ô tô vượt qua đoạn đường lầy, trượt.
pháp.
- Trình bày giải pháp và phân
tích đánh giá vấn đề.
65
Bài 6: Lực hướng tâm
Bài tập 20. Trong buổi tiệc sinh nhật An, Hậu nhìn thấy một vật đặt trên một
bàn quay, Hậu thắc mắc với Duy: Khi bàn chưa quay vật đứng yên. Khi bàn từ từ
quay, vật quay theo. Lực nào tác dụng vào vật và đã gây ra gia tốc hướng tâm cho
vật? Nếu em là Duy thì em sẽ phân tích xem các lực nào tác dụng vào vật và gây ra gia
tốc hướng tâm cho vật?
Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
- Tìm kiếm thông tin
Đề bài có liên quan đến chuyển động, lực cơ học.
- Đề xuất giải pháp
Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi cho phần dẫn nhập vào
bài lực ma sát.
+ Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá.
Vật trên bàn, giữa vật và bàn có lực ma sát nghỉ và vật
chịu tác dụng trọng lực, phản lực. Trong các lực đó lực
nào sẽ đóng vai trò là lực hướng tâm khi vật bàn chuyển
động? lực hướng tâm là lực duy trì chuyển động tròn
đều.
Khi bàn đứng yên hợp lực tác dụng lên vật bằng không.
Phản lực và trọng lực luôn cân bằng, khi bàn chuyển
động lực ma sát xuất hiện có hướng từ vật vào tâm của
quả bàn.
Lực tác dụng vào một vật chuyển động tròn đều và gây
- Phát hiện vấn đề.
- Tìm hiểu khám phá vấn
đề.
-Đề xuất và lựa chọn giải
pháp.
- Trình bày giải pháp và
phân tích đánh giá vấn đề.
66
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
ra cho vật gia tốc hướng tâm gọi là lực hướng tâm.
Vật chuyển động tròn trên bàn lực ma sát tác dụng vào
vật chuyển động tròn đều. Vậy lực ma sát có vai trò là
lực hướng tâm.
Lực hướng tâm có được là do ta xét vai trò của các lực
khác có thể là lực căng dây, lực hấp dẫn...
Bài tập 21. Đang xem đua xe khi thấy các tay đua qua các đoạn đường cua
phải nghiêng người về phía tâm cong của đường đua (hình bên). Nam cho rằng các tay
đua đang biểu diễn. Ý kiến của em thế nào?
Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống
Tiến trình Kỹ năng rèn luyện
- Tìm kiếm thông tin
Các vận động viên chỉ nghiêng ở chổ cua (đường
vòng) và nghiêng về cùng một phía: nghiêng về phía
tâm cong của đường đua. Vì vậy không phải là biểu
diễn mà là liên quan đến chuyển động. Chổ cua là
chuyển động tròn.
- Đề xuất giải pháp
Giáo viên có thể sử
dụng câu hỏi cho phần
dẫn nhập vào bài lực
lực hướng tâm.
- Trình bày giải pháp
và phân tích đánh giá.
Trong chuyển động tròn phải có lưc hướng tâm. Vậy
lực nào đóng vai trò lực hướng tâm trong chuyển động
của các vận động viên tại khúc cua. Theo phương
- Phát hiện vấn đề.
- Tìm hiểu khám phá vấn đề.
-Đề xuất và lựa chọn giải
pháp.
- Trình bày giải pháp và phân
tích đánh giá vấn đề.
67
Tiến trình Kỹ năng rèn luyện
thẳng đứng tác dụng vào xe và người có 2 lực trọng
lực và phản lực , khi không nghiêng thì. Khi
nghiêng, hợp lực của trọng lực và phản lực khác
không và hướng vào tâm khúc cua, đóg vai trò lực
hướng tâm giữ cho xe chuyên động tròn theo khúc
cua. Do đó qua khúc cua các vận động viên đều phải
nghiêng về phía tâm cong của đường đua
Bài : Bài toán về chuyển động ném ngang
Bài tập 22. Hùng đứng trên tầng 3 của tòa nhà cao tầng ném theo phương
ngang một quả bóng cho Hoàng đứng dưới cách chân của tòa nhà 20m theo phương
ngang. Mặc dầu cố hết sức Hùng vẫn không thể ném được quả bóng đến chỗ Hoàng
đang đứng. Em hãy đưa ra ý kiến giúp Hùng có thể ném quả bóng đến chỗ Hoàng.
Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống
Tiến trình Kỹ năng cần phát triển
- Tìm kiếm thông tin
Đề bài liên quan đến chuyển động ném ngang, các
loại lực cơ học.
- Đề xuất giải pháp
Giáo viên có thể sử dụng bài tập phần vận dụng bài
bài toán chuyển động ném ngang.
+ Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá.
- Tầm ném xa của vật theo phương ngang phụ thuộc
vào độ cao. Hoàng có thể lên đến tầng cao hơn để
- Phát hiện vấn đề.
- Tìm hiểu khám phá vấn đề.
-Đề xuất và lựa chọn giải
pháp.
- Trình bày giải pháp và phân
tích đánh giá vấn đề.
68
ném, vì tầm xa phụ thuộc vào độ cao.
- Bài toán chuyển động ném ngang có rất nhiều ứng
dụng trong thực tiễn đời sống.
2.4. Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức trong chương “Động lực
học chất điểm” Vật lý 10 THPT theo hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài
tập tình huống
TIẾT PPCT : 17-18 NGÀY SOẠN: 14-10-2018-Lớp dạy 10A1
TUẦN DẠY : 09 - Ngày thực hiện:24-10-2018
Giáo án 1 : BA ĐỊNH LUẬT NIUTƠN (2 tiết)
I. MỤC TIÊU
Theo chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí lớp 10, chủ đề "Ba định luật
Niutơn" gồm có 3 nội dung như sau:
a) Định luật Niutơn I.
b) Định luật Niutơn II.
c) Định luật Niutơn III.
Nội dung kiến thức nói trên được thể hiện trong sách giáo khoa Vật lí lớp 10
hiện hành (Bài 10: Ba định luật Niutơn).
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
a) Kiến thức
- Phát biểu được:
+ Định luật I, định nghĩa quán tính.
+ Định nghĩa khối lượng và các tính chất của khối lượng.
+ Định luật II Niu- tơn, viết được công thức của định luật.
69
- Phát biểu được định nghĩa trọng lực, trọng lượng. Vận dụng được định luật II
Niu- tơn để tìm ra công thức của trọng lực.
- Phát biểu và viết được công thức định luật III Niu- tơn.
- Nêu được những đặc điểm của cặp " lực và phản lực".
b) Kỹ năng
+ Vận dụng được định luật I và khái niệm quán tính để giải thích một số tình
huống đơn giản và giải một số bài tập.
+ Vận dụng phối hợp định luật II và III để giải các bài tập tình huống.
+ Vận dụng phối hợp định luật II và III Niu- tơn để giải được các bài tập trong
SGK.
c) Thái độ
- Hứng thú trong học tập, tìm hiểu khoa học.
- Có tác phong của nhà khoa học.
- Rèn thái độ tích cực tìm hiểu, học tập, tự lực nghiên cứu các vấn đề mới trong
khoa học
2. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh
- Năng lực tự học : Đọc và nghiên cứu tài liệu.
- Năng lực nêu và giải quyết vấn đề.
- Năng lực hợp tác nhóm.
- Năng lực thực hành thí nghiệm..
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Giáo án.
70
- Chuẩn bị thêm một số BTTH về các định luật của Niutơn, nhằm tăng niềm tin
cho học sinh vào tính đúng đắng của định luật.
- Các phần mềm mô phỏng: Định luật Niutơn II.
- Một số tình huống áp dụng vào phần dẫn nhập và củng cố bài học.
2. Học sinh
- SGK, vở ghi bài, giấy nháp...
- Chuẩn bị bài trước.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH
Có thể mô tả chuỗi hoạt động học và dự kiến thời gian như sau:
Các bước Hoạt động Tên hoạt động
Thời
lượng dự
kiến
Khởi động Hoạt động 1
Tạo tình huống( vấn đề về hiện tượng liên
quan đến Ba định luật Niutơn.
15 phút
Hình thành
kiến thức
Hoạt động 2 Định luật Niutơn I. 20 phút
Hoạt động 3 Định luật Niutơn II. 20 phút
Hoạt động 4 Định luật Niutơn III. 20 phút
Luyện tập Hoạt động 5 Hệ thống hóa kiến thức. Bài tập áp dụng 10 phút
Vận dụng
Hoạt động 6 Hướng dẫn về nhà.
5 phút
Tìm tòi mở
rộng
71
HƯỚNG DẪN CỤ THỂ TỪNG HOẠT ĐỘNG
Hoạt động 1: Tạo tình huống học tập về định luật I Niu tơn qua các BTTH
sau
a) Mục tiêu hoạt động: tìm hiểu được nội dung định luật 1 Niu tơn
Nội dung hoạt động: Chia 3 nhóm và trả lời các câu hỏi:
+ Nhóm 1: Khi nhìn thấy một vận động viên nhảy xa chạy lấy đà và bật nhảy
(Video hoặc hình vẽ …), em của Tý thắc mắc với anh: chạy như vậy sẽ mệt và mất sức
tại sao không đứng yên và bật nhảy?
Nếu em là vận động viên thì em chọn phương án nào?
+ Nhóm 2 : Hoa và Mai hằng ngày đi học bằng xe buýt. Một hôm Hoa thắc mắc
với Mai: Tại sao chúng ta bị ngã ngửa về phía sau khi xe chuyển bánh đột ngột, và
ngã dúi về phía trước khi xe hãm lại đột ngột? Theo em thì Mai giải thích thế nào với
Hoa?
+ Nhóm 3: .Bình thấy mẹ chặt một thanh tre và liền hỏi mẹ: Tại sao mẹ lại để
thanh tre lên khúc gỗ lớn vậy mẹ? Các em có thể đưa ra các phương án để giải thích
việc làm của mẹ Bình?
b) Gợi ý tổ chức hoạt động:
- GV chuyển giao nhiệm vụ, HS ghi nhiệm vụ vào vở.
- Các nhóm tiến hành phân tích tình huống thông qua các câu hỏi nêu trên.
- Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả và thảo luận để hoàn thành nhiệm vụ
học tập.
- GV tổng kết, chuẩn hóa kiến thức về định luật 1 Niutơn
c) Sản phẩm hoạt động:
72
Vật đứng yên hay chuyển động thẳng đều nếu không có lực tác dụng hoặc các
lực tác dụng bị triệt tiêu.
Nêu được khái niệm quán tính. Lấy được ví dụ quán tính.
Phát biểu nội dung định luật I Niutơn
Hoạt động 2: Định luật II Niu tơn:
a) Mục tiêu hoạt động: tìm hiểu được nội dung định luật II Niutơn
Nội dung hoạt động : GV đặt câu hỏi cho HS qua bài tập 7
Tìm được mối liên hệ giữa: + a và F
+a, F và m
b) Nội dung hoạt động:
-HS tìm hiểu sách giáo khoa tìm hiểu các khái niệm về gia tốc, lực.
-Nội dung định luật II Niutơn: Gia tốc của một vật khi chuyển động tỉ lệ thuận
với lực tác dụng, tỉ lệ nghịch với khối lượng vật.
-Biểu thức định luật:
F
a
m
 hay
F
a
m

- Định nghĩa khối lượng: Khối lượng là đại lượng đặc trưng cho mức quán tính
của vật.
- Giải thích ý nghĩa các đại lượng trong biểu thức định luật.
c) Gợi ý tổ chức hoạt động :
- GV: yêu cầu các nhóm trình bày quan điểm của nhóm sau khi GV đưa ra
BTTH 7.
HS tìm hiểu các nội dung:
+ Mối quan hệ giữa a và F
73
+ Mối quan hệ giữa a , F
+ Mối quan hệ giữa a , m
+ Dùng biểu thức toán học để dự đoán biểu thức liên hệ a , F và m
+ Từ biểu thức định luật yêu cầu HS định nghĩa khối lượng
- HS: Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo của nhóm về những dự đoán này,
thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận nhóm, ghi vào vở cá nhân ý kiến của nhóm.
- GV:Quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ giúp kịp thời khi các em cần hỗ
trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm học sinh.
d) Sản phẩm hoạt động: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở
ghi của HS
Hoạt động 3: Tạo tình huống học tập về Định luật III Niutơn
a) Mục tiêu hoạt động:
- Thông qua BTTH 9 để tạo tình huống cho HS với những kiến thức sau :
1. Bắn viên bi A vào viên bi B đang đứng yên, ta thấy bi A lăn đi đồng thời
hướng của bi B cũng thay đổi
2. Vợt đập vào quả bóng tennis. Cả bóng lẫn mặt vợt đều bị biến dạng
3. Hai người trượt băng đứng sát nhau và người sau dùng tay đẩy người kia
chuyển động về phía trước.
4. Tương tác giữa thanh nam châm và thanh sắt
Giải thích các hiện tượng trên và rút ra kết luận gì về tương tác giữa các vật?
b) Gợi ý tổ chức hoạt động:
Mở đầu bài Định luật III Niutơn, giáo viên đặt câu hỏi cho HS thông qua BTTH
9 và một số nội dung sau:
74
GV: Tại sao khi dùng tay đấm vào tường tay ta lại thấy đau?
HS: Khi tay ta tác dụng vào tường một lực thì tường tác dụng trở lại tay một lực
nên ta thấy đau.
GV: Các em hãy quan sát hình vẽ 10.4 trong SGK, hiện tượng gì xẩy ra khi An
đẩy Bình một lực?
HS: Bình thu gia tốc chuyển động về phía trước, còn An thu gia tốc chuyển động
ngược trở lại vì Bình đã tác dụng trở lại An một lực.
GV: Vậy, nếu vật A tác dụng lên vật B thì vật B cũng tác dụng lại vật A. Đó là
sự tương tác giữa hai vật. Vậy trong sự tương tác giữa hai vật, mối liên hệ giữa hai vật
lực mà hai vật tác dụng lên nhau là như thế nào? (tình huống phát triển hoàn thiện khái
niệm lực).
GV? có nhận xét gì về chuyển động của hai viên bi A & B sau va chạm ?
Như vậy qua va chạm cả A và B đều thu được gia tốc. Vậy những lực nào gây ra
gia tốc đó?
- Tác dụng của những lực này diễn ra như thế nào?
- Hai lực này giá, chiều, độ lớn như thế nào?
- So sánh tác dụng của cặp lực này với hai lực cân bằng?
- Hướng dẫn HS khái quát thành định luật.
- Vậy khi A va chạm vào B không những A tác dụng lực lên B mà ngược lại, B
cũng tác dụng lực lên A
- Hướng dẫn HS, dẫn dắt để HS lập luận và tìm ra tương tác có tính 2 chiều.
- Từ đó rút ra nội dung định luật và công thức.
c) Sản phẩm hoạt động:
75
+phát biểu được nội dung định luật 3 và viết được biểu thức
+Hiểu được nội dung khái niệm lực và phản lực; đặc điểm của lực và phản lực
QUY TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG
Hoạt động 1 (20 phút) : Tìm hiểu định luật I Niutơn.
GV :Giao nhiệm vụ cho HS thông qua 3 bài tập
Bài tập 1. Khi nhìn thấy một vận động viên nhảy xa chạy
lấy đà và bật nhảy (Video …), em của Tý thắc mắc với
anh: chạy như vậy sẽ mệt và mất sức tại sao không đứng
yên và bật nhảy?
Nếu em là vận động viên thì em chọn phương án
nào?
Bài tập 2. Hoa và Mai hằng ngày đi học bằng xe buýt.
Một hôm Hoa thăc mắc với Mai: Tại sao chúng ta bị ngã
ngửa về phía sau khi xe chuyển bánh đột ngột, và ngã
dúi về phía trước khi xe hãm lại đột ngột? Theo em thì
Mai giải thích thế nào với Hoa?
I. Định luật I Niutơn
1. Thí ngihệm lịch sử của
Galile.
(sgk)
2. Định luật I Niutơn.
Nếu một vật không chịu
tác dụng của lực nào hoặc
chịu tác dụng của các lực
có hợp lực bằng không. Thì
vật đang đứng yên sẽ tiếp
tục đứng yên, đang chuyển
động sẽ tiếp tục chuyển
động thẳng đều.
3. Quán tính.
Quán tính là tính chất của
mọi vật có xu hướng bảo
toàn vận tốc của về hướng
và độ lớn.
76
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG
Bài 3. Bình thấy mẹ chặt một thanh tre và liền hỏi mẹ:
Tại sao mẹ lại để thanh tre lên khúc gỗ lớn vậy mẹ?
Các em có thể đưa ra các phương án để giải thích việc
làm của mẹ Bình?
HS: Thảo luận nhóm và đưa ra các phương án giải
quyết vấn đề.
GV : Nêu dụng cụ thí nghiệm lịch sử Galile.
Trình bày thí nghiệm Galile
HS: Quan sát hình vẽ thí nghiệm và nêu dự đoán
Galile
II. Định luật II Niutơn.
1. Định luật .
Gia tốc của một vật cùng
hướng với lực tác dụng lên
vật. Độ lớn của gia tốc tỉ lệ
với độ lớn của lực và tỉ lệ
nghịch với khối lượng của
vật.
F
a
m

Trong trường hợp vật chịu
nhiều
lực tác dụng thì là hợp
lực của các lực đó :
2. Khối lượng và mức quán
tính.

F

 nFFFF ...21
77
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG
Nhận xét về bi lăn được trên máng nghiêng 2 .khi
thay đổi độ nghiêng của máng ?
HS : Do lực ma sát
GV : Vậy lực có cần thiết để duy trì chuyển động của
vật không ? Viên bị chịu những lực tác dụng nào
HS: Lực không phải là nguyên nhân của chuyển động
,mà chỉ lầm thay đổi chuyển động
Vật chịu 2 lực cân bằng tác dụng trọng lực và phản lực
của mặt sàn
GV: Vậy vật đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động
, đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên
Hoạt động 2(20 phút) : Tìm hiểu định luật II Niutơn
GV Giao nhiệm vụ cho HS thông qua BTTH 7
Bài tập Em hãy quan sat video clip sau:
https://www.youtube.com/watch?v=pujQeDyEOQc
Con chó săn to khỏe chạy nhanh hơn con thỏ,
nhưng thỏ vẫn thoát nạn. Qua quan sát video clip em
hãy cho biết thỏ đã vận dụng chiến thuật gì để thoát nạn
và điều này trong Vật lí được giải thích ra sao?
HS:Thảo luận nhóm và đưa ra các phương án giải
quyết vấn đề.
GV: Nêu và phân tích định luật II Niutơn.
a) Định nghĩa.
Khối lượng là đại lượng
đặc trưng cho mức quán
tính của vật.
b) Tính chất của khối
lượng.
+ Khối lượng là một đại
lượng vô hướng, dương và
không đổi đối với mỗi vật.
+ Khối lượng có tính chất
cộng.
3. Trọng lực. Trọng lượng.
a) Trọng lực.
Trọng lực là lực của Trái
Đất tác dụng vào vật, gây ra
cho chúng gia tốc rơi tự do.
Trọng lực được kí hiệu là
. Trọng lực tác dụng lên
vật đặt tại trọng tâm của
vật.
b) Trọng lượng.
Độ lớn của trọng lực tác
dụng lên một vật gọi là

P
78
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG
Cho ví dụ về trường hợp vật chịu tác dụng của
nhiều lực.
HS : Ghi nhận định luật II.
Viết biểu thức định luật II cho trường hợp có nhiều
lực tác dụng lên vật.
GV: Nêu và phân tích định nghĩa khối lượng dựa trên
mức quán tính.
- Nêu và giải thích các tính chất của khối lượng.
-Trả lời C2, C3.
HS: - Ghi nhận khái niệm
Theo định luật 2 Niutơn
F1 =F2 → a1 m1 = a2 m2 → 1
2
2
1
a
a
m
m

.Nếu m1 ≤ m2
→ a1 ≥ a2
GV- Giới thiệu khái niệm trọng lực, trọng lượng
,công thức
HS: -Ghi nhận khái niệm.
Hoạt động 2 (20 phút) Tìm hiểu định luật III Niutơn.
GV Giao nhiệm vụ cho HS thông qua BTTH
Bài tập Tương truyền có một câu chuyện: Một hôm ông
chủ bảo con ngựa kéo xe nó bèn từ chối và nói rằng:
"Tôi có ráng sức kéo xe bao nhiêu cũng là vô ích, bởi vì
trọng lượng của vật, kí hiệu
là P. Trọng lượng của vật
được đo bằng lực kế.
c) Công thức của trọng
lực.
III. Định luật III Niutơn.
1. Sự tương tác giữa các
vật.
Khi một vật tác dụng lên
vật khác một lực thì vật đó
cũng bị vật kia tác dụng
ngược trở lại một lực. Ta
nói giữa 2 vật có sự tương
tác.
2. Định luật.
Trong mọi trường hợp, khi
vật A tác dụng lên vật B
một lực, thì vật B cũng tác
dụng lại vật A một lực. Hai
lực này có cùng giá, cùng
độ lớn nhưng ngược chiều.

 gmP
79
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG
tôi kéo cái xe với lực bằng bao nhiêu thì cái xe cũng kéo
lại tôi một lực bằng bấy nhiêu. Hai lực bằng nhau về độ
lớn và ngược nhau về hướng sẽ là lực cân bằng nên tôi
và xe đều không nhúc nhích!". Em có nhận xét gì về lập
luận của con ngựa?
HS:Thảo luận nhóm và đưa ra các phương án giải quyết
vấn đề.
GV: - Giới thiệu 3 ví dụ sgk.
- Nhấn mạnh tính chất hai chiều của sự tương tác.
HS: Quan sát hình 10.2, 10.3 và 10.4, nhận xét về lực
tương tác giữa hai vật.
3. Lực và phản lực.
Một trong hai lực tương
tác giữa hai vật gọi là lực
tác dụng còn lực kia gọi là
phản lực.
Đặc điểm của lực và phản
lực :
+ Lực và phản lực luôn
luôn xuất hiện (hoặc mất
đi) đồng thời.
+ Lực và phản lực có cùng
giá, cùng độ lớn nhưng
ngược chiều. Hai lực có đặc
điểm như vậy gọi là hai lực
trực đối.
+ Lực và phản lực không
cân bằng nhau vì chúng đặt
vào hai vật khác nhau.

 ABBA FF
80
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG
GV: -Nêu và phân tích định luật III.
-Yêu cầu hs viết biểu thức của định luật
HS: Ghi nhận định luật
-Viết biểu thức định luật
GV:- Nêu khái niệm lực tác dụng và phản lực.
-Nêu các đặc điểm của lực và phản lực
- Phân tích ví dụ về cặp lực và phản lực ma sát
- Trả lời C5.
81
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG
HS : -Ghi nhận khái niệm.
- Ghi nhận các đặc điểm.
- Phân biệt cặp lực và phản lực với cặp lực cân bằng,
- Trả lời C5. – Búa tác dụng vào đinh thì đinh cũng
tác dụng vào búa 1 lực
- lực không xuất hiện đơn lẻ được
- Vì búa có khối lượng lớn hơn
- Không cân bằng nhau vì chúng đặt vào 2 vật khác
nhau
Hoạt động 5: Củng cố - Tổng kết bài học
GV chốt lại kiến thức bài dạy:
- Phát biểu định luật I,II, III Niutơn?
- Nêu các đặc điểm của lực và phản lực?
- Bài tập về nhà: Làm các bài tập trong SGK và SBT.
- Ôn lại các kiến thức về rơi tự do, trọng lực và chuẩn bị bài mới: “Lực hấp
dẫn”
2.5. Kết luận chương 2
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã được trình bày trong chương 1, chương 2 đã
tập trung vào khai thác và sử dụng bài tập dạy học theo hướng phát triển năng lực
GQVĐ cho HS trong dạy học chương ”Động lực học chất điểm”Vật lý 10 THPT. Cụ
thể, kết quả đạt được như sau:
82
- Trình bày được đặc điểm, cấu trúc nội dung của chương ”Động lực học chất
điểm” trên cở sở đó làm rõ được những đặc điểm thuận lợi cho việc phát triển năng lực
GQVĐ cho HS ở phần nội dung kiến thức này làm cơ sở cho việc lựa chọn nội dung và
thiết kế tiến trình dạy học các bài cụ thể;
- Căn cứ vào đặc điểm nội dung kiến thức của chương ”Động lực học chất
điểm” và quy trình thiết kế bài dạy theo hướng phát triển năng lực GQVĐ cho HS đã
được đề xuất trong chương 2, luận văn đã thiết kế được một số giáo án theo hướng phát
triển năng lực GQVĐ cho HS ở một số bài trong chương ”Động lực học chất điểm”
Vật lý 10 THPT như sau:
+ Bài: Ba Định luật Niutơn.
+ Bài : Lực ma sát.
+ Bài : Bài toán ném ngang.
Để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của quy trình dạy học mà đề tài đã xây
dựng, các giáo án sẽ được sử dụng vào dạy học ở trường THPT Phan Chu Trinh
Huyện Cư Jut trong phần TNSP.
Tuy nhiên, để dạy một tiết học có sử dụng BTTH đạt hiệu quả giáo viên cần
phải có những biện pháp sư phạm như tạo ra không khí lớp học thoải mái, môi trường
thuận lợi để HS có điều kiện sáng tạo, biết cách khuyến khích HS tự lực làm việc và
khả năng sáng tạo, biết cách đặt câu hỏi sao cho HS bộc lộ được khả năng phát hiện
vấn đề mới. Đặc biệt là khả năng phân tích, đánh giá các phương án giải quyết vấn đề
trong học tập. Ngoài ra khả năng thuyết trình của HS cũng được phát triển đáng kể khi
bảo vệ ý kiến của cá nhân hoặc của nhóm HS trước lớp. Đồng thời từ những giáo án đã
xây dựng giúp GV đánh giá HS phát triển được các kỹ năng của dạy học GQVĐ
83
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
Mục đích của TNSP là kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đề tài
nêu ra là: “Nếu khai thác và sử dụng bài tập mà đề tài đã đề xuất vào trong dạy học
chương “Động lực học chất điểm” Vật lý 10 THPT thì sẽ góp phần phát triển được
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng học tập”. Kết
quả TNSP sẽ trả lời các câu hỏi:
1. Hệ thống bài tập mà đề tài đưa ra có góp phần phát triển năng lực GQVĐ cho
HS hay không ?
2. Sử dụng các dạng bài tập theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ cho học
sinh theo các bước mà đề tài đã đề xuất có phù hợp với thực tế giảng dạy ở trường phổ
thông hay không ?
Trả lời các câu hỏi trên sẽ tìm ra những thiếu sót của đề tài để kịp thời điều
chỉnh, bổ sung sao cho hoàn thiện.
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
1. Chọn đối tượng tiến hành TNSP. Đối tượng TNSP là HS khối 10 tại trường
THPT Phan Chu Trinh- Huyện Cư Jut- Tỉnh Đăk Nông.
2. Tổ chức dạy một số bài trong chương “Động lực học chất điểm” Vật lý 10
THPT. Lớp thực nghiệm được áp dụng mà đề tài đã đề xuất dạy học theo định hướng
phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh, lớp ĐC dạy theo giáo án và các quy trình
thông thường.
3. Quan sát HS làm việc trong các tiết học kết hợp với lấy ý kiến HS sau khi học
tập, trao đổi với giáo viên dạy thực nghiệm.
84
4. Tiến hành kiểm tra, đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của HS thông qua quá
trình dạy học tại lớp, phiếu học tập và phiếu kiểm tra.
5. Thu thập số liệu, xử lý kết quả thực nghiệm để đánh giá hiệu quả của vấn đề
nghiên cứu.
6. So sánh, đối chiếu kết quả học tập của các lớp TN và các lớp ĐC để kiểm
chứng giả thuyết khoa học đề tài đã đặt ra.
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm
Đối tượng của TNSP là quá trình dạy học vật lý cho HS khối 10 tại trường THPT
Phan Chu Trinh- Huyện Cư Jut- Tỉnh Đăk Nông.
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm
Ở các lớp thực nghiệm giáo viên dạy theo giáo án đã soạn, thực hiện đúng quy
trình tổ chức dạy học sử dụng bài tập theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ cho
học sinh mà đề tài đã xây dựng. Các bài giảng tiến hành thực nghiệm thuộc chương ”
Động lực học chất điểm” Vật lý 10 THPT, bao gồm:
+ Chủ đề : Ba Định luật Niutơn.
+ Chủ đề : Lực ma sát.
+ Chủ đề : Bài toán ném ngang.
Ở các lớp ĐC, giáo viên sử dụng phương pháp dạy học tương tự như lớp thực
nghiệm nhưng không sử dụng bài tập tình huống trong dạy học theo định hướng phát
triển năng lực GQVĐ đã xây dựng.
3.3. Phương pháp thực nghiệm
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm
85
Để đảm bảo kết quả so sánh được khách quan, đề tài đã sử dụng chọn ra nhóm
TN và nhóm ĐC. Về sĩ số, chọn số lượng mẫu ở nhóm TN và ĐC tương đương nhau.
Số HS được khảo sát trong quá trình TNSP là 240 HS, thuộc 6 lớp HS khối 10 tại
trường THPT Phan Chu Trinh- Huyện Cư Jut- Tỉnh Đăk Nông.
Trước khi tiến hành TNSP giáo viên đã tổ chức đánh giá năng lực học tập của
học sinh và nhận thấy các lớp được chọn có điều kiện tổ chức dạy học và chất lượng
học tập tương đương nhau. Cụ thể hai mẫu TN và ĐC được chọn như Bảng 3.1.
Bảng 3 1. Số liệu học sinh các nhóm thực nghiệm và đối chứng
3.3.2. Quan sát giờ học
Hoạt động của giáo viên và HS trong giờ học ở các lớp TN và ĐC được quan sát
và ghi chép theo các nội dung sau:
Hoạt động của giáo viên
- Sử dụng bài tập trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ cho
HS.
- Định hướng bài dạy học nhằm giúp HS thể hiện được năng lực.
- Hiệu quả của việc tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng
lực GQVĐ cho HS được thể hiện qua quá trình dạy học.
Hoạt động của HS
TT Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
1 Lớp Số lượng Lớp Số lượng
2 10A1 38 10A2 42
3 10A3 40 10A4 40
4 10A5 42 10A6 38
Tổng cộng 120 120
86
- Thái độ của HS thực hiện các hoạt động rèn luyện theo nhóm hoặc cá nhân khi
tiếp nhận được yêu cầu của GV. Không khí học tập của lớp thể hiện qua tính tích cực,
chủ động tham gia xây dựng bài của HS;
- Các năng lực của HS được thể hiện thông qua quá trình hình thành kiến thức
mới cũng như trong quá trình củng cố kiến thức;
- Mức độ đạt được các mục tiêu bài dạy của HS thông qua kết quả trả lời các câu
hỏi, bài tập ở phần củng cố, vận dụng kiến thức;
- Giáo viên trao đổi với HS sau mỗi tiết học, lắng nghe ý kiến nhằm rút kinh
nghiệm cho các tiết học khác cũng như cho đề tài nghiên cứu.
3.3.3. Kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của việc tổ chức dạy học theo định hướng phát triển
năng lực GQVĐ cho HS qua một số kiến thức chương ” Động lực học chất điểm” diễn
ra trong suốt quá trình dạy học; bên cạnh đó sau khi TNSP, HS ở hai nhóm TN và ĐC
trả lời một số BTTH nhằm đánh giá khả năng phát triển năng lực của HS.
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Đánh giá định tính
Qua quan sát các giờ học ở các lớp TN và ĐC, tôi nhận thấy:
3.4.1.1. Đối với lớp đối chứng
- Mục tiêu dạy học ít chú trọng đến việc sử dụng bài tập tình huống theo định
hướng phát triển năng lực GQVĐ cho HS.
- Mặc dù giáo viên cũng đã thay đổi phương pháp sang hướng tích cực, nhưng
vẫn còn khá nhiều HS tiếp thu bài một cách thụ động, ít có sự giao tiếp với giáo viên,
hầu như không đưa ra những ý kiến nhằm xây dựng bài học, dẫn đến việc không phát
triển được năng lực và tư duy của HS.
87
- Tiêu chí đánh giá được xây dựng chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái hiện nội
dung kiến thức đã học.
3.4.1.2. Đối với lớp thực nghiệm
- Giáo viên tổ chức dạy học theo đúng quy trình sử dụng bài tập theo định
hướng phát triển năng lực GQVĐ cho HS. Giáo viên đóng vai trò là người tổ chức,
hướng dẫn học sinh tự tìm tòi và phát hiện kiến thức. Chú trọng phát triển khả năng
giải quyết vấn đề, khả năng làm việc nhóm.
- HS trong lớp thể hiện được sự hợp tác chặt chẽ, tinh thần trách nhiệm, thái độ
tích cực và hứng thú trong học tập. Không khí học tập tràn đầy niềm tin, thoải mái và
cởi mở. HS sáng tạo, chủ động trao đổi kiến thức với thầy cô và bạn bè, tự giác bộc lộ
năng lực cá nhân và sự hiểu biết của bản thân. HS nắm được kiến thức vừa học, phân
tích được các bài tập, tổng hợp và vận dụng được kiến thức giải quyết các bài tập đưa ra
nhanh chóng.
3.4.2. Đánh giá về năng lực
Để biết việc tổ chức các hoạt động DH theo hướng phát triển năng lực GQVĐ
cho HS hay không, chúng tôi đã tiến hành theo dõi, quan sát hoạt động của HS trong
các tiết học ở các lớp thực nghiệm (được tiến hành theo tiến trình DH đã thiết kế)
cũng như tiến hành điều tra năng lực GQVĐ của HS sau khi tiến hành TNSP.
Trên cơ sở theo dõi, quan sát các hoạt động của HS trong mỗi tiết học GV tiến
hành tổng kết đánh giá và nghiên cứu 30 trường hợp .Kết quả nghiên cứu trường hợp
của GV qua bảng điểm quan sát 3 tiết dạy ở 3 lớp TN với 30 HS được chọn ngãu
nhiên để nghiên cứu, kết quả thể hiện như sau:
88
Bảng 3. 2. Kết quả đánh giá năng lực học sinh qua phương pháp nghiên cứu
trường hợp.
Bài
Biểu hiện ( hành vi)
1 2 3
Số
lượt
Điểm
(%)
Số
lượt
Điểm
(%)
Số
lượt
Điểm
(%)
1- Phát hiện và hiểu vấn đề cần giải quyết. 22 73% 25 83% 27 92%
2- Nêu ra và kết nối được nhiều ý tưởng
để GQVĐ.
21 68% 23 77% 25 83%
3- Tự lập kế hoạch để GQVĐ 18 60% 21 68% 27 92%
4- Thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác
nhau
17 58% 19 63% 27 92%
5- Lựa chọn giải pháp GQVĐ đúng và hợp
lí nhất.
21 68% 22 73% 28 93,3%
6- Linh hoạt khi vận dụng kiến thức vào
thực tiễn.
17 56% 19 63% 28 93,3%
7- Xử lí kết quả cụ thể rõ ràng, chính xác. 21 68% 25 83% 29 97%
8- Trình bày báo cáo (kết quả) dễ hiểu,
hấp dẫn…
20 66,6% 24 80% 29 97%
9- Đánh giá được vấn đề và vận dụng vào
vấn đề mới…
15 50% 24 80% 25 83%
89
Từ kết quả cho thấy năng lực GQVĐ của HS đã được phát triển qua các tiết dạy.
So với ban đầu, ở những tiết sau với lớp TN khi GV đưa ra một vấn đề mới thì HS phát
hiện nhanh hơn, có nhiều em chỉ cần nghe qua gợi ý của GV đã nhận ra ý tưởng, biết tự
cân nhắc lại kiến thức cũng như tìm ra phương án để GQVĐ một cách nhanh chóng,
ngắn gọn và chính xác.
3.4.3. Đánh giá định lượng
Để biết việc tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực
GQVĐ cho HS thì kết quả học tập của HS có cao hơn so với phương pháp dạy học
truyền thống không, chúng tôi tiến hành so sánh và đánh giá một cách cụ thể hơn về
mức độ hiểu bài cũng như khả năng vận dụng kiến thức của HS để giải quyết các vấn
đề cụ thể qua bài kiểm tra của HS ở nhóm ĐC và TN.
Kết quả TNSP được thu thập và xử lý thể hiện qua các biểu bảng, đồ thị và các
thông số thống kê sau:
Bảng 3 3. Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra
Nhóm
Số
HS
Điểm số (Xi)
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN 120 0 0 0 0 2 15 22 15 27 21 18
ĐC 120 0 0 0 2 15 16 25 13 23 14 12
90
Bảng 3 4. Bảng phân phối tần suất
Nhóm
Số
HS
Số % HS đạt mức điểm (Xi)
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN 120 0.0 0.0 0.0 0.0 1.7 12.5 18.3 12.5 22.5 17.5 15.0
ĐC 120 0.0 0.0 0.0 1.7 12.5 13.3 20.8 10.8 19.2 11.7 10.0
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần xuát tích lũy
0
5
10
15
20
25
30
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC
TN
Nhóm
Số
HS
Số % HS đạt mức điểm Xi trở xuống (Wi %)
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN 120 0.0 0.0 0.0 1.7 14.2 32.5 45.0 67.5 85.0 100.0 0.0
ĐC 120 0.0 0.0 1.7 14.2 27.5 48.3 59.2 78.3 90.0 100.0 0.0
Biểu đồ 3. 1. Thống kê điểm số
91
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
ĐC
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN Tần suất tích lũy
ĐC Tần suất tích lũy
Biểu đồ 3. 2. Phân phối tần suất
Biểu đồ 3. 3. Phân phối tần suất tích lũy
92
Bảng 3 5. Tổng hợp các tham số thống kê
Nhóm
Tống số
HS
X S2
S V% mXX 
TN 120 7.542 2.815 1.678 22.247 7.542 0.014
ĐC 120 6.808 3.655 1.912 28.080 6.808 0.016
3.4.3. Các tham số sử dụng
Tính các tham số thống kê: VmSSX ,,,, 2
theo các công thức:
+ Số trung bình cộng: 

n
i
ii Xf
n
X
1
1
(với fi là số học sinh đạt điểm Xi ,Xi là điểm
số, n là số học sinh tham gia bài kiểm tra)
+ Phương sai:
1
)( 2
2




n
XXf
S
ii
+ Độ lệch chuẩn:
1
)( 2




n
XXf
S
ii
+ Sai số tiêu chuẩn:
n
S
m  cho biết mức độ phân tán quanh giá trị X , S càng bé
chứng tỏ số liệu càng ít phân tán.
+ Hệ số biến thiên: %100
X
S
V  (V cho biết mức độ phân tán của số liệu)
Dựa vào những tham số tính toán ở trên, đặc biệt là từ các tham số thống kê
(bảng 3.5) và các biểu đồ phân phối tần xuất , biểu đồ phân phối tần xuất tích lũy,
chúng tôi có một số nhận xét sau:
93
- Điểm trung bình của bài kiểm tra các lớp thực nghiệm (7,542) cao hơn so với
HS ở các lớp đối chứng (6,808).
- Đường tích lũy ứng với lớp thực nghiệm nằm ở phía dưới và về phía bên phải
đường tích lũy ứng với lớp đối chứng.
- Tỉ lệ HS đạt loại yếu, kém của nhóm TN giảm rất nhiều so với các nhóm ĐC.
Tỉ lệ HS đạt loại khá, giỏi của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC
Điều này cho thấy, kết quả học tập của nhóm TN cao hơn kết quả học tập
của nhóm ĐC. Tuy nhiên, kết quả trên đây có thể do ngẫu nhiên mà có. Vì vậy, để độ
tin cậy cao hơn cần tiến hành kiểm định thống kê.
3.4.4. Kiểm định giả thuyết thống kê
Để kết luận kết quả học tập của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC là do ngẫu nhiên
hay do việc áp dụng phương pháp dạy học đã thực nghiệm mang lại, chúng tôi tiếp tục
phân tích số liệu bằng phương pháp kiểm định giả thuyết thống kê.
- Các giả thuyết thống kê:
+ Giả thuyết H0: “Sự khác nhau giữa giá trị trung bình của điểm số của nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm là không có ý nghĩa”.
+ Giả thuyết H1: “Điểm trung bình của nhóm thực nghiệm lớn hơn điểm trung
bình của nhóm đối chứng một cách có ý nghĩa”.
- Để kiểm định các giả thuyết trên ta cần tính đại lượng kiểm định t theo công thức:
TN ĐC ĐC TN
P ĐC TN
X X n .n
t
S n n



, trong đó
2 2
TN TN ĐC ĐC
P
TN ĐC
(n 1)S (n 1)S
S
n n 2
  

 
trong đó SĐC, STN là độ lệch chuẩn của nhóm đối chứng và thực nghiệm; nĐC,
nTN là kích thước của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm.
94
+ Nếu αtt  thì sự khác nhau giữa XTN và ĐCX là không có ý nghĩa.
+ Nếu αtt  thì sự khác nhau giữa XTN và ĐCX là có ý nghĩa.
( αt là giá trị được xác định từ bảng Student với mức ý nghĩa α)
- Sử dụng số liệu ở bảng 3.5, chúng tôi tính
(120 1).2,815 (120 1).3,655
1,799
120 120 2
pS
  
 
 
và
7,542 6,808 120.120
3,160
1,799 120 120
t

 

Như vậy, đại lượng kiểm định qua thực nghiệm là: t = 3,160
Tra bảng tα ứng với ý nghĩa α = 0,05 và bậc tự do: f = nTN + nĐC – 2 = 238 thu
được tα = 1,96, nghĩa là αtt  . Điều đó cho thấy giả thuyết H0 bị bác bỏ, giả thuyết H1
được chấp nhận. Như vậy điểm trung bình của các bài kiểm tra ở nhóm thực nghiệm
cao hơn so với điểm trung bình của các bài kiểm tra ở nhóm đối chứng là thực chất,
không phải do ngẫu nhiên.
Kết luận :
- Điểm trung bình cộng của HS lớp thực nghiệm cao hơn so với điểm trung bình
của HS lớp đối chứng, đại lượng t >tα chứng tỏ dạy học với việc sử dụng bài tập
GQVĐ thực sự mang lại hiệu quả.
- Việc tăng cường sử dụng bài tập GQVĐ trong quá trình dạy học sẽ giúp học
HS phát triển được năng lực GQVĐ và sáng tạo cho HS đồng thời giúp cho HS phát
triển khả năng tư duy của mình .
- Đồ thị tần suất tích lũy của hai lớp cho thấy chất lượng của nhóm thực nghiệm
tốt hơn nhóm đối chứng.
95
3.5. Kết luận chương 3
Qua quá trình TNSP, bằng việc phân tích và xử lí các kết quả nhận được về mặt
định tính và định lượng, luận văn đã có cơ sở để khẳng định giả thuyết khoa học đưa ra
ban đầu là đúng đắn.
Khi sử dụng các bài dạy áp dụng quy trình tổ chức hoạt động dạy học sử dụng bài tập
GQVĐ nhằm phát triển năng lực GQVĐ môn Vật lý cho HS như luận văn đề xuất thì HS
tích cực tham gia các hoạt động xây dựng bài, chủ động trong việc giải quyết các nhiệm vụ
đặt ra, từ đó các kỹ năng GQVĐ của HS được nâng cao đáng kể.
Qua quá trình đánh giá định lượng và kiểm định giả thuyết thống kê cho thấy
điểm trung bình của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC, số lượng HS khá, giỏi của nhóm TN
cao hơn nhóm ĐC, số HS yếu, kém của nhóm TN thấp hơn số HS yếu, kém của nhóm
ĐC.
Những kết quả trên cho phép khẳng định: “Nếu xây dựng và sử dụng bài tập
GQVĐ trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lý 10 theo định hướng
phát triển năng lực giải quyết vấn đề thì sẽ góp phần phát triển được năng lực GQVĐ
cho HS, đồng thời nâng cao chất lượng học tập của HS”.
Điều này có nghĩa là giả thuyết khoa học mà đề tài đặt ra là đúng đắn, kết quả
nghiên cứu của đề tài hoàn toàn có thể vận dụng vào thực tế giảng dạy vật lí ở các
trường THPT hiện nay.
96
KẾT LUẬN
1. Kết quả của đề tài
Đối chiếu với mục tiêu nhiệm vụ và kết quả trong quá trình thực hiện đề tài:
“Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học chương “Động lực học chất điểm”
Vật lý 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề” đề tài đã thu
được những kết quả như sau:
* Về mặt lí luận
- Làm rõ thêm các khái niệm: năng lực; năng lực giải quyết vấn đề; BTTH theo
định hướng phát triển năng lực GQVĐ. Đã chỉ ra các định hướng của sự phát triển
năng lực GQVĐ cho HS qua hệ thống bài tập đã được xây dựng.
- Làm rõ được vai trò của bài tập tình huống trong việc phát triển năng lực giải
quyết vấn đề cho HS. Đồng thời đưa ra một số biện pháp phát triển năng lực GQVĐ
cho HS thông qua sử dụng bài tập.
* Về mặt nghiên cứu ứng dụng
- Xây dựng được hệ thống 22 bài tập tình huống chương “Động lực học chất
điểm” Vật lí 10 THPT theo hướng phát triển năng lực GQVĐ của học sinh, bao gồm
các dạng bài tập và định hướng phát triển kỹ năng qua từng bài tập của năng lực giải
quyết vấn đề.
- Trên cơ sở biện pháp dạy học với BTTH đã đề xuất và hệ thống BTTH đã xây
dựng vận dụng vào thiết kế tiến trình dạy học một số đơn vị kiến hức trong chương
“Động lực học chất điểm” Vật lí 10 thể hiện qua 3 giáo án cụ thể.
- Đã tiến hành TNSP nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài, bước
đầu đánh giá được tính khả thi của hệ thống BTTH trong việc phát triển NL GQVĐ
cho HS trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 THPT.
* Một số khó khăn khi áp dụng BTTH vào dạy học
97
- Số BTTH trong các tài liệu sách giáo khoa, sách bài tập còn rất ít đòi hỏi các
giáo viên giảng dạy phải tự xây dựng hệ thống bài tập này. Việc xây dựng hệ thống bài
tập đòi hỏi GV cần nhiều thời gian và sự nỗ lực.
Hi vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo tốt cho các giáo viên vật lí trong việc tổ
chức các hoạt động nhận thức cho HS theo định hướng phát triển năng lực giải quyết
vấn đề cho HS với việc sử dụng BTTH , nhằm góp phần phát triển tư duy và nâng cao
chất lượng học tập của HS.
2. Hướng phát triển của đề tài
Mở rộng phạm vi nghiên cứu cho các chương, các phần khác trong chương trình
vật lí phổ thông, cũng như các môn học khác.
Nghiên cứu, lồng ghép nhiều năng lực khác vào để phát triển đồng thời cho HS
trong dạy học vật lí nói riêng và trong dạy học nói chung.
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Works Cited
1. Bộ Giáo dục và đào tạo. 2020, Chiến lược phát triển giáo dục giai
đoạn 2011 - 2020. 2012.
2. Bộ chính trị. Nghị quyết số 28 - NQ/TW của BCH trung ương khóa XI.
Hà Nội : NXB chính trị quốc gia, 2017.
3. Bộ giáo dục và đào tạo. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
2017.
4. Bộ giáo dục và đào tạo —. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ
năng môn Vật lý 10. HÀ NỘI : NXB giáo dục, 2010.
5. Bộ giáo dục và đào tạo —. Tài liệu hội thảo xây dựng chương trình
giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 2014.
6. Bộ giáo dục và đào tạo. Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá
trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường trung
học phổ thông. 2014.
7. Lê Công Triêm - Nguyễn Đức Vũ. Phương pháp nghiên cứu khoa học
giáo dục. HUẾ : NXB ĐHSP Huế, 2004.
8. Lê Lâm Duy Thanh. Nâng cao năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy
học theo dự án chương " Động lực học chất điểm" Vật lý 10" THPT. Huế : Luận
văn thạc sỹ, 2010.
9. Lê Nguyên Long. Phương pháp dạy học vật lý. Hà Nội : NXB giáo
dục, 1996.
99
10. Lê Văn Giáo. Nâng cao năng lực vận dụng kiến thức và giải quyết các
vấn đề thực tiễn trong dạy học vật lý ở trường THPT. Huế : NXB ĐHSP Huế,
2015.
11. Lê Văn Giáo, Lê Công Triêm, Lê Thúc Tuấn. Một số vấn đề dạy
học vật lý ở trường phổ thông. Hà Nội : NXB Giáo dục, 2005.
12. Lương Duyên Bình, Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang, Trần Minh Chí,
Vũ Quang, Bùi Gia Thịnh. Vật lý lớp 10. Hà Nội : NXB giáo dục, 2006.
13. Toàn, Nguyễn Cảnh. Xã hội học tập suốt đời và các kỹ năng tự học.
Hà Nội : NXB Dân Trí, 2011.
14. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng. Tổ chức hoạt động nhận
thức cho học sinh trong dạy học vật lý ở trường phổ thông. Hà Nội : NXB Đại
học quốc gia Hà Nội, 2001.
15. Phạm Thị Phú, Đinh Xuân Khoa. Giáo trình phương pháp luận
nghiên cứu vật lý. Hà Nội : NXB giáo dục, 2015.
16. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật giáo dục
( sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2014). Hà Nội : NXB chính trị quốc gia, 2014.
17. Trần Trung Dũng. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT theo
định hướng phát triển năng lực học sinh. Vinh : Luận văn tiến sĩ, 2016.
18. Nguyễn Đình Thước. Bài tập trong dạy học vật lý. 2013.
19. Phạm Hữu Tòng. Lý luận dạy học vật lý ở trường THPT. Hà Nội :
NXB Giáo dục, 2001.
20. Nguyễn Như An. Giải bài tập tình huống sư phạm. sl : Tạp chí nghiên
cứu giáo dục, 1992.
- 1 -
PHỤ LỤC1. BÀI KIỂM TRA SỐ 1
MA TRẬN BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT NĂM HỌC 2018-2019
MÔN: VẬT LÝ 10 THPT (Thời gian làm bài 15 phút)
Lĩnh vực kiến thức Mức độ nhận biết
Nhận
biết
Thông
hiểu
Vận dụng
mức độ
thấp
Vận dụng
mức độ
cao
Tổng số
Tổng hợp và phân tích lực. Điều kiện
cân bằng của chất điểm
1 1 2
Ba định luật Niutơn 1 1 1 3
Lực hấp dẫn. Định luật vạn vật hấp
dẫn
1 1 2
Lực đàn hồi của lò xo. Định luật Húc 1 1
Lực ma sát 1 1 2
Lực hướng tâm 1 1
Bài toán về chuyển động ném ngang 1 1
Tổng số câu 12 8 7 3 30
Tổng số điểm 4 2,75 2,25 1 10
% điểm 40% 27,5% 22,5% 10% 100%
- 2 -
SƠ GD&ĐT ĐAKNÔNG
TRƯỜNG THPT PHAN CHU TRINH
BÀI KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN
SỐ 2 KÌ I
MÔN: Vật lí 10
Thời gian làm bài: 15 phút;
(12 câu trắc nghiệm)
(Thí sinh không được sử dụng tài liệu)
Họ, tên thí sinh:..................................................................... Lớp:
Câu 01: Hai người cột hai sợi dây vào đầu một chiếc xe và kéo. Lực kéo xe lớn nhât
khi hai lực kéo F1 và F2
A. vuông góc với nhau. B. ngược chiều với nhau,
C. cùng chiều với nhau. D. tạo với nhau một góc 45°.
Câu 02: Cho hai lực đồng qui có độ lớn F1 = 3N, F2 = 4N. Hợp lực của chúng có độ
lớn nằm trong ?
A. [1;7] B. [8;10] C. [12;20] D. [12;15]
Câu 03: Gia tốc của một vật
A. tỉ lệ thuận với khối lượng của vật và tỉ lệ nghịch với lực tác dụng vào vật.
B. tỉ lệ thuận với lực tác dụng vào vật và tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật.
C. không phụ thuộc vào khối lượng vật.
D. tỉ lệ thuận với lực tác dụng và với khối lượng của nó.
Câu 04: Một vật có khối lượng m = 8 kg đang chuyển động với gia tốc có độ lớn a = 2
m/s2
. Hợp lực tác dụng lên vật có độ lớn bằng
A. 16 N. B. 8 N. C. 4N. D. 32 N.
- 3 -
Câu 05: Tác dụng một lực Flần lượt vào các vật có khối lượng m1, m2, m3 thì các vật
thu được gia tốc có độ lớn lần lượt bằng 2m/s2
, 5 m/s2
, 10 m/s2
. Nếu tác dụng lực F nói
trên vào vật có khối lượng (m1 + m2 + m3) thì gia tốc của vật bằng bao nhiêu?
A. 1,25 m/s2
B. 2,25 m/s2
C. 4,25 m/s2
D. 4,25 m/s2
Câu 06: Lực hấp dẫn phụ thuộc vào:
A. Khối lượng và khoảng cách giữa hai vật. B. Khối lượng, diện tích hình dạng hai vật.
C. Khối lượng và hằng số hấp dẫn. D. Khối lượng, kích thước hai vật.
Câu 07: Lực hấp dẫn giữa hai đoàn tàu có cùng khối lượng 25 000 tấn nằm cách nhau
400 m là:
A. 0,26 N B. 0,1614N C. 1,614N D. 1,614.10-10
N
Câu 08: Trong các trường hợp sau, trường hợp nào không xuất hiện lực đàn hồi
A. Lốp xe ô tô khi đang chạy B. Áo len co lại khi giặt bằng nước nóng
C. Qủa bóng bàn nảy lên khi rơi xuống mặt bàn D. Mặt bàn gỗ khi đặt quả tạ
Câu 09: Hệ số ma sát trượt là µt, phản lực tác dụng lên vật là N. Lực ma sát trượt tác
dụng lên vật là Fmst. Chọn hệ thức đúng:
A. mst
t
N
F 

B. 2
mst tF N  C. 2
mst tF N  D. mst tF N 
Câu 10: Một ôtô có khối lượng 3,6 tấn bắt đầu chuyển động trên đường nằm ngang với
lực kéo F. Sau 20s vận tốc của xe là 15m/s. Biết lực ma sát của xe với mặt đường bằng
0,25Fk, g = 10m/s2
. Hệ số ma sát của đường và lực kéo của xe lần lượt là:
A. 0,025; 3600N B. 0,035; 300N C. 0,015; 600N D. 0,045; 400N
Câu 11: Ô tô có khối lượng 1 tấn đi qua mặt cầu cong vòng lên có bán kính 50 m với
vận tốc 10 m/s, lấy g = 10 m/s2
. Áp lực của ô tô lên mặt cầu là:
A. 7800 N B. 780 N C. 8000 N D. 800 N
- 4 -
Câu 12: Một vật được ném ngang ở dộ cao 80 m, ngay lúc chạm đất có vận tốc là 50
m/s. Vận tốc ban đầu là:
A. 10 m/s B. 30 m/s C. 20 m/s D. 40 m/s
PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
TIẾT PPCT : 21 NGÀY SOẠN: 28-10-2018-Lớp dạy 10A2
TUẦN DẠY : 11 -Ngày thực hiện:31-10-2018
GV thực hiện
Giáo án 2: LỰC MA SÁT ( 1 tiết)
I. Mục tiêu
Nội dung kiến thức cần xây dựng thuộc bài:
Bài 13: Lực ma sát (1 tiết)
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
1. Kiến thức
- Nêu được nguyên nhân của lực ma sát
- Nêu được đặc điểm của lực ma sát nghỉ, lực ma sát trượt và ma sát lăn
-.Viết được công thức xác định độ lớn của lực ma sát trượt
- Kể ra được một số tác dụng có lợi và có hại của lực ma sát
2. Kĩ năng
- Vận dụng được công thức tính lực ma sát trượt để giải được các bài tập đơn
giản.
- Giải thích được các hiện tượng trong đời sống liên quan đến lực ma sát.
3. Thái độ
- 5 -
- Quan tâm đến các sự kiện về lực ma sát
- Hào hứng thực hiện các nhiệm vụ tìm hiểu về lực ma sát và các ứng dụng của
nó.
2. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo
- Năng lực học hợp tác nhóm
- Năng lực trình bày và trao đổi thông tin.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Tranh ảnh
- Một số BTTH
2. Học sinh
- SGK, vở ghi bài, giấy nháp...
- Có thể tìm kiếm các vật dụng đơn giản để thực hiện thí nghiệm ở nhà (khúc gỗ,
tấm kim loại, dây cao su...)
III. Tổ chức các hoạt động học của học sinh
1. Hướng dẫn chung
Bài học gồm có chuỗi hoạt động học thiết kế theo phương pháp dạy học giải
quyết vấn đề từ những tình huống thực tiễn được lựa chọn, qua việc mô tả một số
BTTH. Sau đó tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả thể chế hóa kiến thức. Cuối cùng,
yêu cầu học sinh tìm hiểu vai trò của lực ma sát trong đời sống, kĩ thuật để đưa ra các
khuyến cáo cho các hoạt động hợp lí liên quan đến lực ma sát.
- 6 -
Các họat động dạy học gồm:
Hoạt động 1 (Khởi động): Làm nảy sinh và phát biểu vấn đề tìm hiểu đặc điểm
của lực ma sát
Hoạt động 2 ( Giải quyết vấn đề- hình thành kiến thức): Tìm hiểu đặc điểm của
lực ma sát, các yếu tố ảnh hưởng đến độ lớn của lực ma sát.
Hoạt động 3 (Luyện tập): Hệ thống hóa kiến thức và giải bài tập vận dụng
Hoạt động 4 (Vận dụng, tìm tòi mở rộng): Vai trò của lực ma sát đối với đời
sống
Dự kiến việc tổ chức các hoạt động theo thời gian như bảng dưới:
Các bước Hoạt động Tên hoạt động
Thời
lượng dự
kiến
Khởi động Hoạt động 1
Tạo tình huống và phát biểu vấn đề về
lực ma sát
5 phút
Hình thành
kiến thức
Hoạt động 2 Tìm hiểu đặc điểm của lực ma sát
30 phút
Luyện tập
Hoạt động 3 Hệ thống hóa kiến thức và giải bài tập
vận dụng
10 phút
Tìm tòi mở
rộng
Hoạt động 4
Tìm hiểu vai trò của lực ma sát trong đời
sống, kĩ thuật (làm việc ở nhà và báo cáo
thảo luận ở lớp)
Ở nhà,
- 7 -
2. Hướng dẫn cụ thể từng hoạt động
Hoạt động 1 (Khởi động): Làm nảy sinh và phát biểu vấn đề tìm hiểu đặc
điểm của lực ma sát
a) Mục tiêu hoạt động
Từ các BTTH được GV đưa ra tạo cho học sinh sự quan tâm đến vấn đề lực ma
sát và đặt được các câu hỏi để tìm hiểu về đặc điểm các lực ma sát đó.
Nội dung hoạt động: Tạo tình huống xuất phát.
- Giáo viên mô tả một tình huống trong đời sống liên quan đến lực ma sát: Kể
chuyện, mô tả một tình huống, xem một video…Ví dụ:
Giáo viên mô tả:
+Tình huống 1: Trên đường về quê thăm ông bà, Dũng hỏi bố : Tại sao đi trên
đường đất sét trơn trợt vào trời nắng ráo dễ dàng hơn khi đi vào trời mưa?
Em hãy đưa ra lời bình luận của bố bạn Dũng?
Nếu bạn đi trên xe ôtô bị sa lầy trên quãng đường trơn trợt thì bạn có thể nêu
phương án nào giúp đưa xe ra khỏi chỗ lầy không ? Giải thích ?
+Tình huống 2: Khi đang xem bóng đá, Mạnh hỏi Trọng: Tại sao trong bóng đá
khi một hậu vệ muốn cản phá tiền đạo đối phương đang mở tốc độ xuống bóng rất
nhanh thì thường dùng vai chèn vào người tiền đạo và lấy sức nâng người ấy lên. Em
hãy thay Trọng giải thích cho Mạnh xem cách làm ấy có hiệu quả hay không ?
- Hướng dẫn học sinh nhớ lại kiến thức về lực ma sát đã học ở vật lí lớp 8.
- Học sinh trao đổi nhóm về điều kiện xuất hiện lực ma sát và đặt ra các câu hỏi
nghiên cứu bằng cách điền vào nhiệm vụ học tập ở các mục K, W và H
- 8 -
K (Know): Đã biết
những gì về lực ma
sát
W (Want) : Mong
muốn biết/tìm hiểu
thêm những gì về
lực ma sát?
L (Learned) : Đã
học thêm được
những gì về lực ma
sát?
H (How): Làm thế
nào (dựa vào đâu)
để có thể tìm hiểu
về lực ma sát?
-Thảo luận trước lớp để xác định vấn đề nghiên cứu thông qua việc trao đổi mục
W của nhiệm vụ học tập.
- Thống nhất vấn đề nghiên cứu.
Có thể diễn đạt vấn đề gồm các câu hỏi như sau:
+ Lực ma sát xuất hiện do nguyên nhân nào?
+ Lực ma sát có các đặc điểm gì về điểm đặt, phương, chiều và
+ Độ lớn của lực ma sát phụ thuộc vào các yếu tố như thế nào?
+ Lực ma sát được ứng dụng như thế nào trong các lĩnh vực của đời sống, kĩ
thuật?
b) Gợi ý tổ chức dạy học
-Giáo viên mô tả tình huống thực tiễn và yêu cầu học sinh nêu tên của kiến thức
được nói tới trong tình huống (kiến thức này đã được học ở THCS nhưng chưa đầy đủ).
Chuyển giao nhiệm vụ cho các nhóm (hoặc yêu cầu các nhóm ghi lại yêu cầu
của nhiệm vụ học tập) và yêu cầu các nhóm làm việc nhóm, đọc sách giáo khoa và trả
lời các mục K, W và H.
-Yêu cầu trình bày mục W và thảo luận để đi đến thống nhất về các câu hỏi
nghiên cứu của bài học.
c) Sản phẩm hoạt động: Sản phẩm của các nhóm, việc trình bày, thảo luận của
các nhóm để có những đánh giá cho các nhóm.
- 9 -
Hoạt động 2 (Hình thành kiến thức): Tìm hiểu đặc điểm của lực ma sát, các
yếu tố ảnh hưởng đến độ lớn của lực ma sát
a) Mục tiêu hoạt động
Học sinh thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu để xác định được đặc điểm về
lực ma sát: Tìm hiểu được các đặc điểm về điểm đặt, phương, chiều của lực ma sát;
đưa ra được các dự đoán về độ lớn của lực ma sát, xây dựng được phương án thí
nghiệm và tiến hành các thí nghiệm để rút ra được các nhận xét.
Nội dung hoạt động:
- Học sinh làm việc nhóm, đọc sách giáo khoa để xác định các đặc điểm về điểm
đặt, phương, chiều của lực ma sát nghỉ và lực ma sát trượt.
- Học sinh làm việc nhóm và thực hiện nhiệm vụ học tập để xây dựng phương án
và thực hiện thí nghiệm tìm hiểu đặc điểm về độ lớn của lực ma sát trượt, lực ma sát
nghỉ.
Nhóm thảo luận để thực hiện kiểm tra dự đoán và hoàn thành nhiệm vụ học tập
theo các bước sau:
1. Nội dung giả thuyết cần kiểm tra;
2. Hệ quả được rút ra để kiểm tra;
3. Nhận xét.
- Các nhóm báo cáo kết quả làm việc nhóm, trao đổi để rút ra các nhận xét chung
về đặc điểm của lực ma sát nghỉ và ma sát trượt.
b) Gợi ý tổ chức hoạt động
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa, thảo luận nhóm để tìm ra đặc
điểm về điểm đặt, phương, chiều của lực ma sát ghỉ và ma sát trượt.
- 10 -
- Yêu cầu các nhóm thực hiện nhiệm vụ học tập để xây dựng phương án thí
nghiệm.
- Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả và thảo luận về các đặc điểm của lực
ma sát về điểm đặt, phương, chiều và đặc điểm về độ lớn.
- Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm để hoàn thành mục L của nhiệm vụ học tập.
- Giáo viên đánh giá kết quả hoạt động để làm cơ sở đánh giá học sinh.
- Giáo viên tổng kết, chuẩn hóa kiến thức về đặc điểm lực ma sát.
c) Sản phẩm hoạt động: Sản phẩm của nhóm học sinh: phiếu học tập trả lời các
mục K,W,H,L
-Đặc điểm và định nghĩa , độ lớn lực ma sát.
Hoạt động 3 (Luyện tập): Hệ thống hóa kiến thức và giải bài tập
a) Mục tiêu hoạt động
Hệ thống hóa kiến thức và vận dụng giải bài tập cơ bản về lực ma sát
Nội dung hoạt động:
Học sinh làm việc nhóm, tóm tắt kiến thức về lực ma sát: có thể dùng bản đồ tư
duy hoặc dùng bảng để trình bày.
Vận dụng kiến thức giải thích một số hiện tượng và giải bài tập số 8 (SGK).
b) Gợi ý tổ chức hoạt động
-Giáo viên yêu cầu làm việc nhóm, tóm tắt các kiến thức về lực ma sát để trình
bày. Gợi ý học sinh sử dụng bản đồ tư duy hoặc bảng để trình bày (không bắt buộc)
-Nhóm học sinh thực hiện nhiệm vụ tổng kết kiến thức.
-Học sinh giới thiệu sản phẩm của nhóm trước lớp và thảo luận.
c) Sản phẩm hoạt động: để xác định được đặc điểm về lực ma sát: Tìm hiểu
được các đặc điểm về điểm đặt, phương, chiều của lực ma sát.
- 11 -
Hoạt động 4 (Vận dụng, tìm tòi mở rộng): Tìm hiểu vai trò của lực ma sát
đối với đời sống
a)Mục tiêu
Học sinh tìm hiểu được vai trò của lực ma sát đối với từng lĩnh vực đời sống;
xây dựng các khuyến cáo cho việc ứng dụng kiến thức về ma sát trong những lĩnh vực
nhất định ( sinh hoạt, kĩ thuật, giao thông…)
Nội dung hoạt động:
- Tìm hiểu vai trò của lực ma sát trong đời sống. Lấy ví dụ về sự có lợi và có hại
của lực ma sát.
- Tìm hiểu về ứng dụng những kiến thức về lực ma sát trong đời sống, trong kĩ
thuật, trong giao thông.
- Xây dựng các khuyến cáo cho việc sử dụng hợp lí các phương tiện, thiết bị có
sử dụng ma sát.
- Báo cáo kết quả trước lớp.
b) Tổ chức hoạt động:
Yêu cầu học sinh: Làm việc ở nhà, nộp báo cáo kết quả.
Giáo viên: Hướng dẫn các thực hiện và yêu cầu nộp sản phẩm học tập.
- 12 -
c) Sản phẩm hoạt động: Bài làm của học sinh.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG
Hoạt động 1 : Tìm hiểu lực ma sát
trượt
Gv nêu vấn đề( BTTH) :Trên đường về
quê thăm ông bà, Dũng hỏi bố : Tại sao đi
trên đường đất sét trơn trợt vào trời nắng
ráo dễ dàng hơn khi đi vào trời mưa?
Em hãy đưa ra lời bình luận của bố bạn
Dũng?
Nếu bạn đi trên xe ôtô bị sa lầy trên
quãng đường trơn trợt thì bạn có thể nêu
phương án nào giúp đưa xe ra khỏi chỗ
lầy không ? Giải thích ?
HS làm việc cá nhân hoặc nhóm nhỏ để
đưa ra các phương án giải thích.
- Từ đó Gv dẫn nhập vào bài lực ma sát.
GV : Thế nào là lực ma sát?.
GV: -Làm thế nào xác định độ lớn của
ma sát trượt
HS : - Móc lực kế vào vật rồi kéo theo
phương ngang cho vật trượt gần như
thẳng đều. Khi đó, lực kế chỉ độ lớn của
lực ma sát trượt tác dụng vào vật
I. Lực ma sát trư ợt.
- Lực ma sát trượt xuất hiện khi 1 vật
trượt trên bè mặt một vật khác. Nó làm
cản trở chuyển động
1. Cách xác định độ lớn của ma sát
trượt.
Móc lực kế vào vật rồi kéo theo phương
ngang cho vật trượt gần như thẳng đều.
Khi đó, lực kế chỉ độ lớn của lực ma sát
trượt tác dụng vào vật.
2. Đặc điểm của độ lớn của ma sát trượt.
+ Không phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc
và tốc độ của vật.
+ Tỉ lệ với độ lớn của áp lực.
+ Phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của
hai mặt tiếp xúc.
- 13 -
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG
GV :- Yêu cầu trả lời C1.độ lớn của lực
ma sát trượt. Phụ thuộc vào các yếu tố
nào
HS : + Không phụ thuộc vào diện tích
tiếp xúc và tốc độ của vật.
+ Tỉ lệ với độ lớn của áp lực.
+ Phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của
hai mặt tiếp xúc.
GV:Tiến hành thí nghiệm kiểm tra các
yếu tố ảnh hưởng đến lực ma sát trượt.
HS: Quan sát
GV : -Giới thiệu hệ số ma sát trượt.
- Giới thiệu bảng hệ số ma sát
trượt của một số cặp vật liệu.
- Nêu biểu thức hệ số ma sát trươt
HS :Ghi nhận
3. Hệ số ma sát trượt.
t =
Hệ số ma sát trượt t phụ thuộc vào vật
liệu và tình trạng của hai mặt tiếp xúc.
4. Công thức của lực ma sát trượt.
Fmst = t.N
Hoạt động 2 : Tìm hiểu lực ma sát lăn.
GV: Quan sát hình vẽ 13.2./76/sgk .Lực
ma sát lăn xuất hiện khi nào? Có đặc
điểm gì ?
HS : Lực ma sát lăn xuất hiện khi một
II. Lực ma sát lăn.
-Lực ma sát lăn xuất hiện khi một vật
lăn trên một vật khác, để cản lại chuyển
động lăn của vật.
- Lực ma sát lăn rất nhỏ so với lực ma sát
N
Fmst
- 14 -
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG
vật lăn trên một vật khác, để cản lại
chuyển động lăn của vật.
Lực ma sát lăn rất nhỏ so với lực ma sát
trượt.
trượt.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG
Hoạt động 3 (18 phút) : Tìm hiểu lực
ma sát nghĩ
Gv nêu (BTTH )
Khi đang xem bóng đá, Mạnh hỏi Trọng:
Tại sao trong bóng đá khi một hậu vệ
muốn cản phá tiền đạo đối phương đang
mở tốc độ xuống bóng rất nhanh thì
thường dùng vai chèn vào người tiền đạo
và lấy sức nâng người ấy lên. Em hãy
thay Trọng giải thích cho Mạnh xem cách
làm ấy có hiệu quả hay không ?
HS thảo luận để đưa ra các phương án.
GV:Thế nào là lực ma sát nghĩ
HS : Khi tác dụng vào vật một lực song
song với mặt tiếp xúc nhưng vật chưa
chuyển động thì mặt tiếp xúc đã tác dụng
vào vật một lực ma sát nghĩ cân bằng với
ngoại lực
III. Lực Ma sát nghĩ.
1. Thế nào là lực ma sát nghĩ.
Khi tác dụng vào vật một lực song song
với mặt tiếp xúc nhưng vật chưa chuyển
động thì mặt tiếp xúc đã tác dụng vào vật
một lực ma sát nghĩ cân bằng với ngoại
lực.
- 15 -
Hoạt động 3. Tìm hiểu vai trò của lực ma sát trong đời sống (Mục tiêu:
vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tƣợng thực tế có liên quan tới ma sát)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG
+ GV nêu BTTH sau
Đang trao đổi về bài lực ma sát, Hải đưa ra một tình
huống cho Thanh và Bình:Khi đi đường, ôtô bị sa lầy,
bánh xe quay tít mà xe không nhích lên được.Hải hỏi
Thanh và Bình các phương án để đưa xe ra khỏi vũng
lầy?
Em hãy thay Thanh và Bình đưa ra các phương án đó?
+ Các nhóm đề xuất phương án
GV yêu cầu các nhóm nêu 1 số ví dụ về lực ma sát:
trường hợp có lợi và có hại. giải thích.
3. Củng cố và giao nhiệm vụ:
+ GV cho HS trả lời câu hỏi ở phần đặt vấn đề.
+ GV cho các nhóm HS làm sau:
Bài tập vận dụng : Một khối gỗ có khối lượng 50kg đặt trên sàn nằm ngang được kéo
bằng một lực F=20N tạo với phương ngang một góc 30o
. Biết khối gỗ chưa chuyển
động. Lực ma sát nghỉ xuất hiện ở vật có giá trị bao nhiêu?
- 16 -
TIẾT PPCT : 24 NGÀY SOẠN: 10-11-2018-Lớp dạy 10A3
TUẦN DẠY : 11 -Ngày thực hiện: 13-11-2018
GV thực hiện
Giáo án 3: CHUYỂN ĐỘNG CỦA VẬT BỊ NÉM
(1 tiết)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
a) Kiến thức
- Mô tả được thí nghiệm về chuyển động ném ngang .
- Xây dựng được phương trình quỹ đạo của vật bị ném ngang.
- Vẽ được dạng quỹ đạo chuyển động của vật.
- Xác định được thời gian chuyển động.
- Xác định được vận tốc chuyển động, tầm xa.
b) Kỹ năng
- Làm được hoặc trình bày được cách làm và kết quả thí nghiệm về chuyển động
ném ngang.
- Tính được thời gian chuyển động, vận tốc chuyển động và tầm xa.
c) Thái độ
- Hứng thú trong học tập, tìm hiểu khoa học.
- Có tác phong của nhà khoa học.
2. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua đặt câu hỏi khác nhau về chuyển động
ném ngang; tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau (từ các thí
nghiệm khác nhau); xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới (dự đoán dạng quỹ đạo
của chuyển động)
- 17 -
- Năng lực tự học, đọc hiểu và giải quyết vấn đề theo giải pháp đã lựa chọn
thông qua việc tự nghiên cứu và vận dụng kiến thức về định luật 2 Niu tơn , phương
pháp toạ độ để xây dựng phương trình chuyển động ném ngang.
- Năng lực hợp tác nhóm: làm thí nghiệm, trao đổi thảo luận, trình bày kết quả
thí nghiệm.
- Năng lực tính toán, trình bày và trao đổi thông tin khi làm thí nghiệm.
- Năng lực thực hành thí nghiệm: các thao tác và an toàn thí nghiệm.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Thí nghiệm về chuyển động ném ngang.
- Bài tập tình huống
2. Học sinh
- SGK, vở ghi bài, giấy nháp...
- Mỗi nhóm chuẩn bị 1 thí nghiệm.
III. Tổ chức các hoạt động học của học sinh
1. Hướng dẫn chung
Từ việc yêu cầu học sinh làm thí nghiệm chuyển động và quan sát tại lớp về
chuyển động ném ngang tạo được vấn đề cần giải quyết trong bài học .
Giao cho học sinh vận dụng kiến thức nói trên về chuyển động ném ngang
học sinh được luyện tập về kĩ năng xây dựng phương trình chuyển động, qua đó
học được các kiến thức nói trên một cách tích cực và tự lực.
- 18 -
Có thể mô tả chuỗi hoạt động học và dự kiến thời gian như sau:
Các bước Hoạt động Tên hoạt động
Thời
lượng dự
kiến (2T)
Khởi động Hoạt động 1
Tạo tình huống vấn đề về chuyển động
ném ngang.
10 phút
Hình thành
kiến thức
Hoạt động 2 Khảo sát chuyển động ném ngang 10 phút
Hoạt động 3 Xác định chuyển động của vật. 10 phút
Hoạt động 4 Thí nghiệm kiểm chứng. 5 phút
Luyện tập Hoạt động 5
Hệ thống hóa kiến thức. Bài tập về
chuyển động ném ngang.
10 phút
Vận dụng
Hoạt động 6
Hướng dẫn về nhà:
+ Ứng dụng của chuyển động ném
ngang: Máy bay ném bom...
+ Tìm hiểu thêm về chuyển động ném
xiên: Bắn pháo, đẩy tạ, ném lao...
Tìm tòi mở
rộng
2. Hướng dẫn cụ thể từng hoạt động
HĐ1: Tạo tình huống học tập về chuyển động ném ngang.
a) Mục tiêu hoạt động:
GV nêu tình huống :Hùng và Hoàng đứng trên tầng 2 thi nhau ném hai vật xem
ai ném xa hơn. Hoàng để Hùng ở lại tầng 2 và nhanh nhảu lên tầng 3 để ném.Theo em,
ai là người lợi thế hơn?Và vì sao lợi thế hơn? Cuối bài học ta sẽ giải đáp câu hỏi này.
Thông qua thí nghiệm hoặc video để tạo mâu thuẫn giữa kiến thức hiện có của HS
với những kiến thức mới.
Nội dung: Thí nghiệm hoặc xem video.
Chuẩn bị thí nghiệm hoặc video ghi các thí nghiệm (nếu không có dụng cụ thí
nghiệm)
- 19 -
- Giao cho học sinh thực hiện thí nghiệm chuyển động của quả bóng Tennis, trình
bày cách tiến hành, ghi kết quả thí nghiệm vào vở học tập và trả lời câu hỏi:
+ Các quả bóng chuyển động từ mép bàn đến đất có dạng quỹ đạo như thế nào?
Phương trình nào biểu diễn dạng quỹ đạo đó? Điểm rơi của các quả bóng có khác nhau
không?
+ Sử dụng công thức nào để tính được thời gian chuyển động, khoảng cách theo
phương ngang từ chân điểm ném đến điểm rơi của quả bóng?
Sau khi đã ghi được cách tiến hành và kết quả của thí nghiệm học sinh có thể dự
đoán được dạng quỹ đạo nhưng chưa xây dựng được phương trình quỹ đạo, chưa biết
được tại sao các quả bóng bay với các quỹ đạo khác nhau, điểm rơi khác nhau... Sự
không đầy đủ đó tạo ra mục đích và động lực để học sinh học kiến thức mới trong bài.
b) Gợi ý tổ chức hoạt động:
GV đặt vấn đề bằng cách cho các em làm thí nghiệm, xem video mô phỏng ,
hướng dẫn các em đọc thêm SGK thực hiện nhiệm vụ học tập.
HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, ghi vào vở ý kiến của mình. Sau đó
được thảo luận nhóm với các bạn xung quanh bằng cách ghi lại các ý kiến của bạn
khác vào vở của mình. Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo của nhóm về những dự đoán
này, thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận nhóm, ghi vào vở cá nhân ý kiến của
nhóm.
Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ giúp
kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm học
sinh.
c) Sản phẩm hoạt động: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở ghi của
HS.
+ Dạng chuyển động của quả bóng.
+ Dạng quỹ đạo chuyển động của quả bom.
+ Dạng phương trình quỹ đạo.
HĐ2 : Khảo sát chuyển động ném ngang.
- 20 -
a) Mục tiêu hoạt động: Tìm hiểu hệ toạ độ, chuyển động thẳng đều, chuyển động
rơi tự do từ đó xác định các chuyển động thành phần của chuyển động ném ngang.
Nội dung:
+ Hệ toạ độ Đề-các : đọc SGK, tìm hiểu kiến thức về toán học để hiểu về hệ toạ độ
Đề-các.
+ Phân tích chuyển động ném ngang thành hai chuyển động thành phần và xác định
được các phương trình chuyển động thành phần .
Học sinh được hướng dẫn tự nghiên cứu tài liệu để lĩnh hội các kiến thức có liên
quan về cách phân tích chuyển động ném ngang để trả lời câu hỏi của bài học.
Hình thức chủ yếu của hoạt động của học sinh trong phần này là tự học qua tài liệu.
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên (trực tiếp tại lớp, hướng dẫn tự học ở nhà, thảo luận
trên lớp để "chốt" kiến thức), học sinh lĩnh hội được các kiến thức về: hai chuyển động
thành phần và vận dụng để trả lời câu hỏi của bài học:
- Chuyển động của vật ném ngang được phân tích thành những chuyển động thành
phần nào?
- Phương trình của các chuyển động thành phần này.
b) Gợi ý tổ chức hoạt động:
GV đặt vấn đề bằng cách cho các em đọc thêm SGK thực hiện nhiệm vụ học tập.
HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, ghi vào vở ý kiến của mình. Sau đó
được thảo luận nhóm với các bạn xung quanh bằng cách ghi lại các ý kiến của bạn
khác vào vở của mình. Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo của nhóm về những dự đoán
này, thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận nhóm, ghi vào vở cá nhân ý kiến của
nhóm.
Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ giúp
kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm học
sinh.
c) Sản phẩm hoạt động: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở ghi của
HS.
- 21 -
+ Các phương trình của các chuyển động thành phần
HĐ3 : Xác định chuyển động của vật bị ném.
a) Mục tiêu hoạt động: Xây dựng được phương trình quỹ đạo của chuyển động
ném ngang, vẽ dạng đồ thị, xác định thời gian và tầm xa của chuyển động
-Nội dung: - Xây dựng phương trình quỹ đạo.
- Vẽ dạng đồ thị của chuyển động.
- Xác định thời gian chuyển động.
- Xác định tầm xa của chuyển động.
Học sinh được giao nhiệm vụ: Từ các phương trình chuyển động thành phần các em
hãy thành lập phương trình quỹ đạo và xác định dạng quỹ đạo, tính thời gian chuyển
động, Tính tầm xa của chuyển động ném ngang.
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên (trực tiếp tại lớp, hướng dẫn tự học ở nhà, thảo
luận trên lớp để "chốt" kiến thức), học sinh trình bày được các thí nghiệm và lĩnh hội
được các kiến thức về phương trình chuyển động ném ngang cũng như ứng dụng của
nó trong đời sống, khoa học kỹ thuật, quân sự.
b) Gợi ý tổ chức hoạt động:
GV đặt vấn đề bằng cách cho các em ôn lại các phương trình chuyển động thành
phần và hướng dẫn các em đọc thêm SGK thực hiện nhiệm vụ học tập.
HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, ghi vào vở ý kiến của mình. Sau đó
được thảo luận nhóm với các bạn xung quanh bằng cách ghi lại các ý kiến của bạn
khác vào vở của mình. Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo của nhóm về những dự đoán
này, thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận nhóm, ghi vào vở các nhân ý kiến của
nhóm.
Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ giúp
kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm học
sinh.
c) Sản phẩm hoạt động: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở ghi của
HS.
- 22 -
+ Phương trình quỹ đạo, vẽ dạng quỹ đạo chuyển động.
+ Thời gian chuyển động.
+ Tầm ném xa.
HĐ4 : Thí nghiệm kiểm chứng.
a) Mục tiêu hoạt động: Kiểm chứng lại thời gian chuyển động của vật rơi tự do
bằng thời gian của chuyển động của vật bị ném ngang ở cùng một độ cao. HS quan sát
thí nghiệm.
Nội dung: Làm thí nghiệm kiểm chứng lại thời gian chuyển động rơi tự do bằng
thời gian chuyển động của vật bị ném ngang ở cùng một độ cao.
Học sinh được giao nhiệm vụ làm thí nghiệm (hoặc xem video ghi thí nghiệm) về
việc kiểm chứng thời gian chuyển động rơi tự do bằng thời gian chuyển động của vật bị
ném ngang ở cùng một độ cao.
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên (trực tiếp tại lớp, hướng dẫn tự học ở nhà, thảo
luận trên lớp để "chốt" kiến thức), học sinh trình bày được thí nghiệm và lĩnh hội được
các kiến thức về: thời gian chuyển động rơi tự do bằng thời gian chuyển động của vật
bị ném ngang ở cùng một độ cao.
b) Gợi ý tổ chức hoạt động:
GV đặt vấn đề bằng cách cho các em xem video hoặc quan sát thí nghiệm, hướng
dẫn các em đọc thêm SGK thực hiện nhiệm vụ học tập.
HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, ghi vào vở ý kiến của mình. Sau đó
được thảo luận nhóm với các bạn xung quanh bằng cách ghi lại các ý kiến của bạn
khác vào vở của mình. Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo của nhóm về những dự đoán
này, thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận nhóm, ghi vào vở các nhân ý kiến của
nhóm.
Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ giúp
kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm học
sinh.
- 23 -
c) Sản phẩm hoạt động: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở ghi của
HS.
+ Thời gian chuyển động của vật rơi tự do.
+ Thời gian chuyển động của vật bị ném ngang
+ So sánh hai khoảng thời gian này rồi rút ra kết luận.
HĐ5: Hệ thống hóa kiến thức – Bài tập
a) Mục tiêu hoạt động: Thảo luận nhóm để chuẩn hóa kiến thức và luyện tập.
Nội dung: - Hệ thống hoá lại các kiến thức trọng tâm như:
+ Phương trình quỹ đạo của vật bị ném ngang, dạng quỹ đạo chuyển động.
+ Công thức tính thời gian chuyển động, tính tầm xa, vận tốc cđ...
- Giao cho học sinh luyện tập theo một số câu hỏi/bài tập đã biên soạn trong bài.
b) Gợi ý tổ chức hoạt động:
GV đặt vấn đề chuyển giao nhiệm vụ (có thể dùng các slide để trình bày).
HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, tìm hiểu các kết quả báo cáo thí
nghiệm, đọc SGK hoàn thiện kết quả, ghi vào vở ý kiến của mình. Sau đó được thảo
luận nhóm với các bạn xung quanh bằng cách ghi lại các ý kiến của bạn khác vào vở
của mình. Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo của nhóm về những nhiệm vụ này, thống
nhất cách trình bày kết quả thảo luận nhóm, ghi vào vở các ý kiến của nhóm.
Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ giúp
kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm học
sinh. Hướng dẫn HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau (nếu có điều kiện). GV hệ
thống và cùng HS chốt kiến thức.
c) Sản phẩm hoạt động: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở ghi của
HS.
+ Phương trình quỹ đạo: 𝑦 = ℎ −
𝑔
2.𝑣0
2 . 𝑥2
+ Dạng quỹ đạo: Là một nhánh Parabol.
- 24 -
+ Thời gian chuyển động :
2h
t =
g
+ Tầm xa đạt được: 0
2h
L= v
g
+ Vận tốc chạm đất : 2
d 0v = v +2gh
HĐ 6: Hướng dẫn về nhà
a) Mục tiêu hoạt động: Giúp học sinh tự vận dụng, tìm tòi mở rộng các kiến thức
trong bài học và tương tác với cộng đồng.
b) Gợi ý tổ chức hoạt động:
GV đặt vấn đề chuyển giao nhiệm vụ đã nêu trong sách tài liệu để thực hiện ngoài
lớp học.
HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở. Sau đó được thảo luận nhóm để đưa
ra cách thực hiện về những nhiệm vụ này ở ngoài lớp học.
GV ghi nhận kết quả cam kết của cá nhân hoặc nhóm học sinh. Hướng dẫn, gợi ý
cách thực hiện cho HS, hướng dẫn HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau (nếu có điều
kiện).
c) Sản phẩm hoạt động: Bài tự làm vào vở ghi của HS.
Câu hỏi kiểm tra đánh giá chủ đề:
C©u 1: Chän c©u sai?
Tõ mét m¸y bay chuyÓn ®éng ®Òu theo ph-¬ng n»m ngang, ng-êi ta th¶ mét
vËt r¬i xuèng ®Êt. Bá qua søc c¶n cña kh«ng khÝ.
a. Ng-êi ®øng trªn mÆt ®Êt nh×n thÊy quü ®¹o cña vËt lµ mét phÇn cña Parapol.
b. Ng-êi ®øng trªn m¸y bay nh×n thÊy quü ®¹o cña vËt lµ mét phÇn cña Parapol.
c. Ng-êi ®øng trªn m¸y bay nh×n thÊy quü ®¹o cña vËt lµ mét ®-êng th¼ng
®øng.
- 25 -
d. Khi vËt r¬i tíi ®Êt th× m¸y bay ë ngay phÝa trªn vËt.
C©u 2: Mét vËt khèi l-îng m, ®-îc nÐm ngang tõ ®é cao h víi vËn tèc ban ®Çu
v0. tÇm bay xa cña nã phô thuéc vµo
A.m vµ v0. B.m vµ h . C.v0 vµ h. D.m, v0 vµ h.
Câu 3: Một vật được ném lên thẳng đứng xuống dưới từ vị trí cách mặt đất
30cm, v0 = 5m/s, lấy g = 10m/s2
. Bỏ qua sức cản của KK.
a/ Thời gian từ lúc ném đến lúc vật chạm đất.
b/ Vận tốc của vật lúc chạm đất.
Hướng dẫn giải:
a. y = v0 t + ½ g.t2
= 5t + 5t2
Khi chạm đất: y = 30cm
t = 2s ( nhận ) hoặc t = -3s ( loại )
b. v = v0 + at = 25m/s
1
PHỤ LỤC 3. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
2

More Related Content

DOC
Luận Văn Tổ Chức Dạy Học Stem Chủ Đề “Cơ Học” Gắn Với Sản Xuất Kinh Doanh.doc
PDF
Luận án: Sử dụng phối hợp các loại hình thí nghiệm trong dạy học
PDF
CHỦ ĐỀ STEM VẬT LÝ 11. CHẾ TẠO MÔ HÌNH QUẠT GIÓ VỚI ĐỘNG CƠ ĐƠN GIẢN - ĐÈN NG...
PDF
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy phần Quang học
PDF
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
PDF
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
PDF
Thực trạng dạy và học môn vật lý trong trường thcs hiện nay, nguyên nhân và g...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực tự học thông qua các hoạt động trải nghiệm
Luận Văn Tổ Chức Dạy Học Stem Chủ Đề “Cơ Học” Gắn Với Sản Xuất Kinh Doanh.doc
Luận án: Sử dụng phối hợp các loại hình thí nghiệm trong dạy học
CHỦ ĐỀ STEM VẬT LÝ 11. CHẾ TẠO MÔ HÌNH QUẠT GIÓ VỚI ĐỘNG CƠ ĐƠN GIẢN - ĐÈN NG...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy phần Quang học
Luận văn: Cải tiến bộ thí nghiệm thực hành trong môn Vật lí, HOT
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Thực trạng dạy và học môn vật lý trong trường thcs hiện nay, nguyên nhân và g...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học thông qua các hoạt động trải nghiệm

What's hot (20)

PDF
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc xây dựn...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
PDF
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
PDF
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương ...
PDF
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
PDF
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm
PDF
Luận văn: Dạy học theo trạm chương Chất khí, vật lý 10, 9đ
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí
PDF
Luận văn: Sử dụng thí nghiệm hỗ trợ quá trình dạy học Vật lý 10
PDF
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
PDF
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
PDF
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
PDF
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
PDF
Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
PDF
Luận văn: Tình huống gắn với thực tiễn trong dạy hóa học, HAY
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc xây dựn...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương ...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm
Luận văn: Dạy học theo trạm chương Chất khí, vật lý 10, 9đ
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí
Luận văn: Sử dụng thí nghiệm hỗ trợ quá trình dạy học Vật lý 10
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
Luận văn: Tình huống gắn với thực tiễn trong dạy hóa học, HAY
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Ad

Similar to Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông (20)

PDF
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, HAY
DOCX
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Học Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực...
PDF
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC PHẦN ĐỘNG LỰC...
PDF
Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần “Nhiệt học”
PDF
luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS thông q...
DOCX
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Học Chuyên Ngành Vật Lý
PDF
Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS trong dạy học phần nhiệt học
PDF
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS trong dạy học phần nhiệt học vật ...
PDF
Luận văn: Phát triển tư duy sáng tạo qua việc sử dụng bài tập sáng tạo
PDF
Luận văn: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua việc sử dụng bài ...
PDF
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...
PDF
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “chất khí” vật lí 10 THPT, HAY
PDF
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
PDF
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm chương “Mắ...
PDF
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác qua dạy học nhóm chương Mắt
PDF
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực tư duy trong dạy học chương Sóng ánh sáng
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh trong dạy học chương Sóng á...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm chương “C...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, HAY
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Học Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực...
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC PHẦN ĐỘNG LỰC...
Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần “Nhiệt học”
luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS thông q...
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Học Chuyên Ngành Vật Lý
Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS trong dạy học phần nhiệt học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS trong dạy học phần nhiệt học vật ...
Luận văn: Phát triển tư duy sáng tạo qua việc sử dụng bài tập sáng tạo
Luận văn: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua việc sử dụng bài ...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “chất khí” vật lí 10 THPT, HAY
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí phần Cơ học– Lớp 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm chương “Mắ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác qua dạy học nhóm chương Mắt
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG TRÒN” – VẬT LÍ...
Luận văn: Phát triển năng lực tư duy trong dạy học chương Sóng ánh sáng
Luận văn: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh trong dạy học chương Sóng á...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm chương “C...
Ad

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

DOC
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
DOC
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
DOC
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
DOC
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
DOC
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
DOC
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
DOC
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
DOC
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
DOC
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
DOC
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
DOC
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
DOC
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
DOC
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
DOC
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
DOC
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
DOC
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
DOC
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc

Recently uploaded (20)

PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
PDF
1001 câu đàm thoại thông dụng nhất.pdf
PDF
Bài giảng Xã hội học đại cương chuyên ngành
PDF
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 THEO FORM THI MỚI BGD - TẬP 2 - NĂM HỌC 2025-202...
PDF
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
PPTX
VNR202 LỊCH SỬ ĐẢNG, MÔN HỌC CẦN THIẾT C
PPTX
Bai giang cho can bo chu chot cac xa_phuong_2025.pptx
DOCX
2021_CTDT_CNTT_150TC HCMUTE ngành Công Nghệ Thông Tin
PPTX
CNDVBC - Chủ nghĩa duy vật biện chứng...
PDF
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
PPTX
[123doc] - bai-giang-hoc-phan-hanh-vi-nguoi-tieu-dung-trong-du-lich-consumer-...
DOCX
Sổ chỉ tiêu thực tập rhm hoàn chỉnh.docx
PPTX
Slide chương 3 môn thẩm định tài chính dự án
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
PPT
danh-sach-lien-ket_Cấu trúc dữ liệu và giải thuậ.ppt
PDF
CĐHA GAN 1, Benh GAN KHU TRU, 04.2025.pdf
PDF
SÁNG KIẾN “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CUỘC THI KHOA HỌC K...
PDF
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
PPTX
Rung chuông vàng về kiến thức tổng quan về giáo dục
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
1001 câu đàm thoại thông dụng nhất.pdf
Bài giảng Xã hội học đại cương chuyên ngành
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 THEO FORM THI MỚI BGD - TẬP 2 - NĂM HỌC 2025-202...
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
VNR202 LỊCH SỬ ĐẢNG, MÔN HỌC CẦN THIẾT C
Bai giang cho can bo chu chot cac xa_phuong_2025.pptx
2021_CTDT_CNTT_150TC HCMUTE ngành Công Nghệ Thông Tin
CNDVBC - Chủ nghĩa duy vật biện chứng...
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
[123doc] - bai-giang-hoc-phan-hanh-vi-nguoi-tieu-dung-trong-du-lich-consumer-...
Sổ chỉ tiêu thực tập rhm hoàn chỉnh.docx
Slide chương 3 môn thẩm định tài chính dự án
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
danh-sach-lien-ket_Cấu trúc dữ liệu và giải thuậ.ppt
CĐHA GAN 1, Benh GAN KHU TRU, 04.2025.pdf
SÁNG KIẾN “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CUỘC THI KHOA HỌC K...
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
Rung chuông vàng về kiến thức tổng quan về giáo dục

Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông

  • 1. (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16)
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÔ THỊ TRÚC GIANG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH QUA BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG HUẾ, NĂM 2019
  • 3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÔ THỊ TRÚC GIANG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH QUA BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÍ MÃ SỐ: 8140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. LÊ VĂN GIÁO HUẾ, NĂM 2019
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Họ tên tác giả Ngô Thị Trúc Giang
  • 5. LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn của mình. Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. LÊ VĂN GIÁO đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Em xin gửi đến thầy tình cảm kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, kính chúc thầy thật nhiều sức khỏe và hạnh phúc trong cuộc sống. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sư phạm Vật lý, Phòng sau đại học trường Đại học sư phạm Huế, quý thầy cô là Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ của trường Đại học sư phạm Huế đã tận tình chỉ dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học vừa qua. Trân trọng cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Đăk Nông, sự cộng tác và giúp đỡ của các đồng chí, đồng nghiệp của trường Trung học phổ thông Phan Chu Trinh đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp thông tin, tư liệu cho quá trình nghiên cứu luận văn của tôi. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của Hội đồng khoa học, quý thầy cô cùng các đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 7 năm 2019 Họ tên tác giả Ngô Thị Trúc Giang
  • 6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 1. Lí do chọn đề tài..............................................................................1 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu..............................................................3 3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài..............................................................5 4. Giả thuyết khoa học.........................................................................5 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................5 6. Đối tượng nghiên cứu......................................................................6 7. Phạm vi nghiên cứu:.......................................................................6 8. Phương pháp nghiên cứu.................................................................6 8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết ...........................................6 8.2. Phương pháp thực tiễn ..............................................................6 8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .........................................6 8.4. Phương pháp thống kê toán học................................................6 9. Những đóng góp mới của đề tài ......................................................6 10. Cấu trúc của luận văn....................................................................7 NỘI DUNG ............................................................................................ 8 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH QUA BÀI TẬP TÌNH HUỐNG ........................................................................................ 8 1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực..............................8 1.1.1. Các xu hướng tiến cận trong dạy học ....................................8 1.1.2. Năng lực học sinh ..................................................................9
  • 7. 1.2. Năng lực giải quyết vấn đề.........................................................12 1.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề .................................12 1.2.2. Các thành tố của năng lực giải quyết vấn đề .......................13 1.2.3. Các kỹ năng và biểu hiện của nó trong việc rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học vật lí...........................19 1.3. Sử dụng bài tập tình huống trong phát triển năng lực giải quyết vấn đề...........................................................................................................21 1.3.1. Khái niệm bài tập vật lí........................................................21 1.3.2. Phân loại bài tập vật lý.........................................................22 1.3.3. Bài tập tình huống trong phát triển năng lực giải quyết vấn đề ..............................................................................................................22 1.3.3.4. Dấu hiệu của bài tập tình huống .......................................25 1.3.3.5. Đặc trưng của BTTH........................................................26 1.3.3.6. Nguyên tắc xây dựng BTTH.............................................26 1.4. Một số biện pháp sử dụng tình huống trong dạy học vật lí theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề ...............................................27 1.5. Thực trạng dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh khi sử dụng BTTH ở trường phổ thông huyện Cư Jut tỉnh Đak Nông..............................................................................................28 1.5.1. Mục tiêu điều tra ..................................................................28 1.5.2. Nội dung và phương pháp điều tra ......................................29 1.5.3. Kết quả điều tra....................................................................29 1.5.4. Nguyên nhân .......................................................................31 1.6. Kết luận chương 1 ......................................................................32
  • 8. Chương 2. SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ................... 34 2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Động lực học chất điểm”Vật lí 10..............................................................................................34 2.1.1. Cấu trúc chương “Động lực học chất điểm” vật lí 10 .........34 2.2. Mục tiêu dạy học chương “Động lực học chất điểm” vật lí 10..38 2.2.1. Mục tiêu về kiến thức ..........................................................38 2.2.2. Mục tiêu kỹ năng .................................................................39 2.2.3. Mục tiêu về thái độ ..............................................................39 2.3. Khai thác, xây dựng hệ thống bài tập tình huống chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10........................................................................40 2.4. Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức trong chương “Động lực học chất điểm” Vật lý 10 THPT theo hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống..................................................................................68 2.5. Kết luận chương 2 ......................................................................81 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................... 83 3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm......................83 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm....................................83 3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ...................................83 3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm............................84 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm .........................................84 3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm...........................................84 3.3. Phương pháp thực nghiệm..........................................................84
  • 9. 3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm........................................................84 3.3.2. Quan sát giờ học ..................................................................85 3.3.3. Kiểm tra, đánh giá................................................................86 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm....................................................86 3.4.1. Đánh giá định tính................................................................86 3.4.2. Đánh giá về năng lực ...........................................................87 3.4.3. Đánh giá định lượng ............................................................89 3.4.3. Các tham số sử dụng............................................................92 3.4.4. Kiểm định giả thuyết thống kê.............................................93 3.5. Kết luận chương 3 ......................................................................95 KẾT LUẬN .......................................................................................... 96 1. Kết quả của đề tài ..........................................................................96 2. Hướng phát triển của đề tài ...........................................................97 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 98 PHỤ LỤC............................................................................................. 98
  • 10. DANH MỤC BẢNG – BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ Bảng 1. 1 Bảng hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí Rubric ..............................................14 Bảng 1. 2. Bảng tiêu chí đánh giá năng lực GQVĐ của học sinh...................................16 Bảng 3 1. Số liệu học sinh các nhóm thực nghiệm và đối chứng ...................................85 Bảng 3. 2. Kết quả đánh giá qua bảng điểm quan sát năng lực GQVĐ..........................88 Bảng 3 3. Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra .................................................89 Bảng 3 4. Bảng phân phối tần suất..................................................................................90 Bảng 3 5. Bảng phân phối tần xuất tích lũy....................................................................90 Bảng 3 6. Tổng hợp các tham số thống kê......................................................................92 Biểu đồ 3. 1. Thống kê điểm số ......................................................................................90 Biểu đồ 3. 2. Phân phối tần suất......................................................................................91 Biểu đồ 3. 3. Phân phối tần suất tích lũy.........................................................................91
  • 11. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Các chữ viết tắt Các chữ viết đầy đủ 1 BTVL Bài tập vật lí 2 BTTH Bài tập tình huống 3 ĐC Đối chứng 4 GQVĐ Giải quyết vấn đề 5 GV Giáo viên 6 HS Học sinh 7 NLGQVĐ Năng lực giải quyết vấn đề 8 NLHS Năng lực học sinh 9 NL Năng lực 10 THPT Trung Học Phổ Thông 11 TN Thực nghiệm
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Thế giới ngày nay đang trải qua những thay đổi lớn lao chưa từng có. Cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 đã, đang và sẽ tiếp tục tạo ra những biến động mạnh mẽ, gây ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống xã hội trong thế kỷ 21. Cuộc cách mạng này sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế, xã hội toàn cầu, trong đó có nền giáo dục. Theo đó, sự thay đổi về quan niệm, tư duy của quá trình dạy và học là một trong những yếu tố then chốt để tiến tới đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục nói chung và đổi mới theo hướng giáo dục 4.0 nói riêng. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định mục tiêu: “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”[2]. Định hướng về giáo dục đã được nêu rõ trong Luật Giáo dục năm 2015, điều 28 đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh" [16]. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ rõ: "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"; "Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng
  • 13. 2 đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi" [1]. Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2015 xác định mục tiêu của Chương trình giáo dục trung học phổ thông là: “Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực của người lao động, ý thức và nhân cách công dân; khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động; khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới” [3]. Để thực hiện được những mục tiêu trên, đòi hỏi phải đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục nước nhà, “từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục và đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”.Vì vậy, phát triển chương trình giáo dục phổ thông dựa trên tiếp cận NL là một lựa chọn tất yếu khách quan và phù hợp với sự phát triển của xã hội. Vật lí là môn khoa học thực nghiệm luôn gắn liền với thực tế đời sống và sản xuất, học đi đôi với hành, nhằm phát triển cho HS năng lực giải quyết vấn đề, nhất là những vấn đề gắn với đời sống, thực tiễn. Trong phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh bài tập vật lí là một trong những phương tiện giáo viên thường sử dụng thông qua việc giải các bài tập vật lí, học sinh hiểu sâu hơn kiến thức lí thuyết đã được học; vận dụng kiến thức để giải quyết nhiều vấn đề trong nhiều ngữ cảnh khác nhau; rèn luyện tư duy lôgic, phân tích, tổng hợp; tự đánh giá mức độ hiểu và vận dụng kiến thức của mình. Ngoài ra, giải bài tập vật lí còn là một phương tiện kiểm tra – đánh giá kiến thức, kỹ năng và năng lực học sinh. Các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo được giáo viên sử dụng phổ biến hiện nay chủ yếu là các bài tập định lượng, ít những bài tập thực tế, bài tập tình huống.
  • 14. 3 Dạy học vật lí cần làm cho học sinh có ý thức và biết cách vận dụng các kiến thức khoa học vào thực tế cuộc sống, từ đó hình thành kỹ năng hoạt động thực tiễn tìm tòi và phát hiện các tình huống có thể vận dụng kiến thức khoa học vào thực tế đời sống nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Do vậy trong dạy học vật lí chúng ta cần quan tâm tới việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống. Dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh chưa được giáo viên quan tâm đúng mức. Và đặc biệt là để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, chúng ta cần có những biện pháp cụ thể trong quá trình dạy học. Trong dạy học nói chung và dạy học vật lí nói riêng chúng ta có nhiều hướng khác nhau để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, trong đó sử dụng bài tập tình huống vật lí trong dạy học cũng là một hướng. Có thể nói, việc sử dụng các BTTH là một hướng đi tốt trong quá trình đổi mới PPDH ở trường phổ thông, và góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Vật lí, đáp ứng những yêu cầu của xã hội. Bên cạnh đó, việc phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình dạy học và nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay. Trong chương trình Vật lý 10 thì phần “Động lực học chất điểm’’ là một trong những phần có nhiều ứng dụng trong thực tiễn và đời sống. Do vậy, để dạy học phần này có hiệu quả cao, ngoài việc nghiên cứu lý thuyết thì việc sử dụng bài tập tình huống, bài tập gắn liền thực tiễn trong dạy học... với các mức độ khác nhau sẽ góp phần tích cực vào việc phát triển năng lực GQVĐ cho HS. Với những lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống trong dạy học chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Trung học phổ thông”. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về năng lực học sinh nói chung và năng lực GQVĐ trong dạy học ở ở trường phổ thông nói riêng, chẳng hạn như:
  • 15. 4 Phạm Minh Hạc, Lâm Quang Thiệp, Nguyễn Huy Tú, Lương Việt Thái, Nguyễn Thị Lan Phương, Nguyễn Thị Tuyết Nga, Bùi Văn Hùng.... Nghiêu cứu về phát triển năng lực của học sinh trong dạy học vật lí ở trường phổ thông có các tác giả: - Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP Huế, năm 2017 trong đề tài: “Nâng cao năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học theo dự án chương " Động lực học chất điểm" Vật lí 10 THPT”, Tác giả Lê Lâm Duy Thanh. - Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP Huế, năm 2017, tác giả Nguyễn Minh Đức đã đề “ xuất quy trình tổ chức dạy học nhóm với sự hỗ trợ của phiếu học tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh và vận dụng vào tổ chức dạy học chương “Các định luật bảo toàn”, Vật lí 10 THPT”. - Luận văn Thạc sĩ: “ Định hướng tìm tòi giải quyết vấn đề khi dạy học một số kiến thức chương Các định luật bảo toàn lớp 10 ban cơ bản cho HS dân tộc nội trú’’. Tác giả Vũ Huy Kỳ (2007) Các nghiên cứu trên bước đầu đề cập đến các khái niệm về năng lực và năng lực GQVĐ cũng như cấu trúc của năng lực và cách đánh giá năng lực...... Ngoài ra, đã xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn giải theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ của một chương cụ thể trong chương trình môn học. Trong hệ thống bài tập vật lí nói chung, thì bài tập tình huống khi giải đòi hỏi học sinh phải đặt mình vào trong những hoàn cảnh cụ thể để tìm ra lời giải phù hợp với yêu cầu thực tiễn của hoàn cảnh cụ thể, phù hợp với thực tiễn, do đó nó rất thích hợp cho việc phát triển năng lực GQVĐ của HS. Tuy nhiên chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu khai thác sử dụng bài tập tình huống trong phát triển năng lực GQVĐ cho HS. Vì thế, việc nghiên cứu xây dựng và sử dụng bài tập tình huống trong dạy học vật lí nói chung và dạy học chương “Động lực học chất điểm’’ Vật lí 10 nói riêng nhằm phát triển các năng lực GQVĐ là thực sự cần thiết.
  • 16. 5 3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập tình huống trong dạy học chương “Động lực học chất điểm ” Vật lí 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được hệ thống bài tập tình huống theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và vận dụng vào dạy học sẽ góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, qua đó nâng cao hiệu quả dạy học vật lí ở trường phổ thông. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn dạy học vật lí theo định hướng phát triển năng lực nói chung và năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh nói riêng. - Nghiên cứu vai trò của bài tập tình huống trong phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. - Nghiên cứu các dấu hiệu của bài tập tình huống theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. - Nghiên cứu các biện pháp sử dụng bài tập tình huống trong dạy học vật lí theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. - Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 THPT. - Xây dựng hệ thống bài tập tình huống và phương án hướng dẫn học sinh giải bài tập chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. - Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của hệ thống bài tập đã xây dựng trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 trung học phổ thông. theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
  • 17. 6 6. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động dạy và học vật lí ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua BTTH trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 THPT. 7. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập tình huống chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh và tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các trường THPT trên địa bàn huyện Cư Jut Tỉnh Đak Nông. 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết Nghiên cứu các tài liệu, văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 8.2. Phương pháp thực tiễn Điều tra thông qua đàm thoại và phiếu lấy ý kiến của giáo viên, học sinh để biết thực trạng vấn đề của việc tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh. 8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các trường THPT trên địa bàn huyện Cư Jut để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hệ thống bài tập tình huống theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 THPT. 8.4. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định giả thuyết khoa học của đề tài. 9. Những đóng góp mới của đề tài - Về lí luận:
  • 18. 7 Làm phong phú thêm cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng hệ thống bài tập tình huống trong dạy học vật lí theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Trong đó đề xuất các tiêu chí xây dựng hệ thống bài tập vật lí theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh và các biện pháp sử dụng bài tập theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học vật lí ở trường phổ thông. - Về ứng dụng Khai thác, xây dựng được hệ thống bài tập tình huống của chương “ Động lưc học chất điểm” Vật lí 10 trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức cụ thể trong phần bài tập tình huống của chương “ Động lưc học chất điểm” Vật lí 10 theo đinh hướng phát triển năng lực GQVĐ, với hệ thống bài tập đã khai thác và xây dựng; Đánh giá được thực trạng về năng lực GQVĐ của HS hiện nay trong dạy học phần bài tập tình huống. 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình huống Chương 2: Sử dụng hệ thống bài tập tình huống trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lý 10 THPT, theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
  • 19. 8 NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH QUA BÀI TẬP TÌNH HUỐNG 1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực 1.1.1. Các xu hướng tiếp cận trong dạy học Dạy học tiếp cận nội dung là quá trình dạy học mà qua đó học sinh tiếp thu và lĩnh hội tri thức từ đó hình thành kỹ năng. Mục tiêu giảng dạy là chú trọng cung cấp tri thức, xây dựng các kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh thông qua hoạt động dạy học, với mục tiêu học tập là học để đối phó với thi cử; sau khi thi xong, những điều đã học thường bị quên, ít dùng đến. Mục tiêu ở bài học thường viết chung chung, yêu cầu đối với người học là biết được gì qua học tập. Nội dung giảng dạy được quy định chi tiết trong chương trình; từ giáo trình và người dạy; chương trình được xác định là chuẩn, không được phép xê dịch. Các phương pháp giảng dạy thường là diễn giảng, thuyết trình, giáo viên là người truyền thụ kiến thức, học sinh tiếp thu thụ động. Hình thức tổ chức chủ yếu dạy lý thuyết trên lớp học cố định trong 4 bức tường. [5] Dạy học tiếp cận năng lực là quá trình dạy học kiến tạo, học sinh tự tìm tòi, khám phá, phát hiện, tự hình thành hiểu biết, năng lực. Mục tiêu giảng dạy là chú trọng hình thành các năng lực (tự học, hợp tác, GQVĐ, sáng tạo, …); học sinh học để đáp ứng yêu cầu công việc; những điều đã học cần thiết bổ ích cho cuộc sống và công việc sau này, mục tiêu ở bài học chi tiết, đánh giá được.Yêu cầu người học làm được gì từ những điều đã biết. Vì thế nội dung giảng dạy được lựa chọn nhằm đạt được chuẩn đầu ra; từ tình huống thực tế; những vấn đề mà học sinh quan tâm. Phương pháp giảng dạy được giáo viên kết hợp đa dạng, tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực và lĩnh hội tri thức; dạy học mang tính chất tương tác[5].
  • 20. 9 1.1.2. Năng lực học sinh 1.1.2.1. Khái niệm năng lực Theo từ điển giáo khoa tiếng Việt:“Năng lực là khả năng làm tốt công việc”. Theo [4] thì “NL được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. NL thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. NL bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có, đó là các NL chung, cốt lõi” . Như vậy, NL là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của cá nhân, được hình thành và phát triển trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể. 1.1.2.2. Cấu trúc chung của năng lực. Hình 1.1: Các thành phần của năng lực Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận qua việc học nội dung – chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lý vận động. Năng lực chuyên môn Năng lực xã hội Năng lực phương pháp Năng lực cá thể
  • 21. 10 Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận – giải quyết vấn đề. Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống giao tiếp, ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua việc học giao tiếp. Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm. Sơ đồ 1. 1: Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cột giáo dục của UNESCO. Các thành phần năng lực trụ cột giáo dục của UNESCO Năng lực chuyên môn Học để biết Năng lực phương pháp Học để làm Năng lực xã hội Học để cùng chung sống Năng lực cá thể Học để tự khẳng định
  • 22. 11 Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này [4]. 1.1.2.3. Khái niệm năng lực học sinh Theo tác giả Trần Trung Dũng, NLHS là “khả năng làm chủ các hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ phù hợp với lứa tuổi và vận dụng chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề mà cuộc sống đặt ra cho chính các em” [17] NLHS bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ nhưng “kiến thức, kỹ năng, thái độ đó phải qua sự vận dụng, qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo của chính các em thì mới trở thành NL. Nếu trong dạy học truyền thống, kiến thức, kỹ năng, thái độ là mục đích thì trong dạy học hiện đại kiến thức, kỹ năng, thái độ mới là phương tiện; còn NL mới là mục đích” [17] Như vậy, NLHS là một dạng NL chung được cụ thể vào một lĩnh vực hoạt động, đó là hoạt động dạy học. Hoạt động dạy học đòi hỏi HS phải có những NL chung (nhóm NL nhận thức; nhóm NL xã hội; nhóm NL công cụ) và NL chuyên biệt, thông qua việc học tập các môn học, tham gia các hoạt động trải nghiệm. 1.1.2.4. Hệ thống năng lực học sinh Các NL cần hình thành ở HS, bao gồm: -Những NL chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: NL tự chủ và tự học; NL giao tiếp và hợp tác; NL giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Những NL chuyên môn (riêng/đặc thù) được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học, hoạt động giáo dục nhất định: NL ngôn ngữ, NL tính
  • 23. 12 toán, NL tìm hiểu tự nhiên và xã hội, NL công nghệ, NL tin học, NL thẩm mỹ, NL thể chất. [3] Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đi sâu nghiên cứu về năng lực giải quyết vấn đề. 1.1.2.5. Phát triển năng lực học sinh Phát triển NLHS là “nhằm làm cho các NL chung và NL đặc trưng cho từng môn học/lớp học/cấp học được hình thành, củng cố và hoàn thiện ở HS”. Phát triển NLHS là một nhiệm vụ thường xuyên, đặc biệt quan trọng đối với các trường phổ thông. Trong phát triển NLHS, cần phải kết hợp chặt chẽ giữa phát triển các NL chung với việc phát triển các NL chuyên biệt của HS; đồng thời phải thông qua hoạt động trong và ngoài giờ lên lớp của HS; đặc biệt là phải thông qua hoạt động trải nghiệm. 1.2. Năng lực giải quyết vấn đề 1.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề Năng lực GQVĐ là khả năng của một cá nhân hiểu và giải quyết tình huống vấn đề khi mà giải pháp giải quyết chưa rõ ràng. Nó bao gồm sự sẵn sàng tham gia vào giải quyết tình huống vấn đề đó – thể hiện tiềm năng là công dân tích cực và xây dựng (Định nghĩa trong đánh giá PISA, 2012). Giải quyết vấn đề: Hoạt động trí tuệ được coi là trình độ phức tạp và cao nhất về nhận thức, vì cần huy động tất cả các năng lực trí tuệ của cá nhân. Để GQVĐ, chủ thể phải huy động trí nhớ, tri giác, lý luận, khái niệm hóa, ngôn ngữ, đồng thời sử dụng cả cảm xúc, động cơ, niềm tin ở năng lực bản thân và khả năng kiểm soát được tình thế. [18] Như vậy có thể hiểu: NLGQVĐ là khả năng của một cá nhân thể hiện ở các kĩ năng, thao tác tư duy và hoạt động sáng tạo trong hoạt động học tập nhằm giải quyết các vấn đề trong tình huống nhất định một cách hiệu quả và với tinh thần tích cực.
  • 24. 13 1.2.2. Các thành tố của năng lực giải quyết vấn đề * Cấu trúc của năng lực: Năng lực được cấu thành từ các thành tố năng lực, trong mỗi thành tố chứa đựng các kỹ năng, để nhận biết các kỹ năng thì ta quan sát các biểu hiện trong các hoạt động cụ thể. Thể hiện qua sơ đồ 1.2 Sơ đồ 1. 2. Cấu trúc của một năng lực * Cấu trúc của năng lực GQVĐ : gồm có 5 thành tố (hình1.2) Hình 1.2. Cấu trúc của năng lực GQVĐ Đánh giá việc GQVĐ Thực hiện kế hoạch GQVĐ Lập kế hoạch GQVĐ Tìm hiểu khám phá vấn đề Phát hiện vất đề Các biểu hiện Các kĩ năng Thành tố 1 Thành tố 2 Thành tố 3 Thành tố… Năng lực Năng lực giải quyết vấn đề
  • 25. 14 Hiện nay có nhiều công cụ đánh giá theo hướng phát triển năng lực cho học sinh nhưng trong đó xây dựng phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí (Rubric) và đánh giá theo hồ sơ học tập là 2 công cụ được chú trọng. Trong đề tài nghiên cứu chúng tôi tập trung đi sâu phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh thông qua phần bài tập tình huống nên chú trọng đến công cụ xây dựng phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí (Rubric). Bảng 1. 1 Bảng hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí Rubric Mức độ 5 4 3 2 1 0 1. Diễn tả hữu ích Mô tả hữu ích, phù hợp và đầy đủ Mô tả hữu ích, nhưng chứa đựng lỗi nhỏ Một số phần mô tả là không hữu ích, chứa đựng nhiều lỗi Hầu hết mô tả là không hữu ích, chứa đựng nhiều lỗi Toàn bộ mô tả không hữu ích hoặc chứa đựng nhiều lỗi Lời giải không bao gồm một mô tả rất cần thiết cho bài toán. 2. Con đường tiếp cận vật lí Phương pháp giải là hợp lý và đầy đủ Phương pháp giải là hợp lý nhưng chứa vài lỗi nhỏ Một vài khái niệm và nguyên tắc của phương pháp giải là thiếu xót, không phù hợp Hầu hết khái niệm và nguyên tắc của phương pháp giải là thiếu xót, không phù hợp Tất cả khái niệm và nguyên tắc của phương pháp giải là thiếu xót, không phù hợp Lời giải không chỉ cách làm và nó không thực sự cần thiết cho bài toán
  • 26. 15 3. Vận dụng cụ thể của vật lí Áp dụng cụ thể của vật lí là phù hợp và đầy đủ Áp dụng cụ thể của vật lí chứa những lỗi nhỏ Một số phần áp dụng cụ thể của vật lí thiếu xót Hầu hết những áp dụng cụ thể của vật lí là thiếu và chứa lỗi Toàn bộ áp dụng cụ thể của vật lí là không phù hợp vàchứa lỗi Lời giải không chỉ ra áp dụng cụ thể của vật lí 4. Quá Trình tính toán Quá trình tính toán là phù hợp và đầy đủ Quá trình tính toán là phù hợp nhưng chứa vài lỗi nhỏ Một số phần tính toán thiếu xót và chứa vài lỗi Hầu hết Các phần tính toán thiếu xót và chứa lỗi Toàn bộ phần tính toán thiếu xót và chứa lỗi Không có bằng chứng quá trình tính toán và Chúng là cần thiết 5. Tiến trình chung lôgic Toàn bộ bài giải rõ ràng, đúng trọng tâm, kết cấu hợp lí Bài giải rõ ràng, đúng trọng tâm nhưng có lỗi nhỏ và những mâu thuẫn Một số phần bài giải không rõ ràng, không đúng trọng tâm, lan man và mâu thuẫn Hầu hết phần bài giải khôngrõ ràng, không đúng trọng tâm, lan man và mâu thuẫn Toàn bộ phần bài giải không rõ ràng, không đúng trọng tâm, lanman và mâu thuẫn Không có bằng chứng quá trình tính toán hợp lí và chúng là cần thiết Dựa trên cơ sở đó có thể xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực GQVĐ của học sinh qua bảng 1.2 sau:
  • 27. 16 Bảng 1. 2. Bảng tiêu chí đánh giá năng lực GQVĐ của học sinh MỨC ĐỘ TIÊU CHÍ 5 4 3 2 1 Phát hiện vấn đề Tự phân tích được các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới. Phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới qua hợp tác các bạn Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống qua định hướng của GV hoặc hợp tác bạn Có quan sát sự vật, hiện tượng nhưng chưa mô tả được và chưa xác định được mâu thuẫn có trong vấn đề Phát hiện tuy nhiên không nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống qua định hướng của GV hoặc hợp tác bạn Tìm hiểu khám phá vấn đề Tự phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống. Tự phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống. Phân tích đúng thông tin, dữ kiện trong vấn đề, rút ra được bản chất, những điểm cốt lõi của vấn đề một cách nhanh chóng Phân tích đúng thông tin, chỉ sai sót một phần nhỏ của vấn đề, tìm ra được điểm cốt lõi của vấn đề nhưng còn chậm. Mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật lí và chỉ ra các quy luật vật lí trong hiện tượng đó Hiểu đúng một phần các dữ kiện của vấn đề, đưa ra được điểm cốt lõi của vấn đề nhưng Chưa phân tích được và hiểu sai bản chất vấn đề. Suy nghĩ theo lối mòn và chưa tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau;
  • 28. 17 MỨC ĐỘ TIÊU CHÍ 5 4 3 2 1 có sự hướng dẫn của GV. Lập kế hoạch giải quyết vấn đề Tự thu thập và làm rõ được các thông tin có liên quan đến vấn đề. Tự đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề. Tự lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất để GQVĐ Thu thập và làm rõ được thông tin có liên quan đến vấn đề qua hợp tác với bạn. Đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề qua hợp tác với bạn. Lựa chọn được giải pháp phù hợp để GQVĐ qua hợp tác với bạn Một số thông tin thu thập được chưa liên quan đến vấn đề. Đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề qua hợp tác với bạn và định hướng của GV. Lựa chọn được giải pháp phù hợp để GQVĐ qua định hướng của GV. Hầu hết thông tin thu thập được chưa liên quan đến vấn đề. Đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề qua hợp tác với bạn và định hướng của GV. Lựa chọn được giải pháp phù hợp để GQVĐ qua định hướng của GV Toàn bộ thông tin thu thập được không liên quan đến vấn đề. Không đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề qua hợp tác với bạn và định hướng của GV. Không lựa chọn được giải pháp phù hợp để GQVĐ qua định hướng của GV. Thực hiện kế hoạch GQVD Thực hiện kế hoạch GQVĐ độc lập sáng tạo hoặc hợp lý Tự thực hiện giải pháp và thu được kết quả tốt. Tự thực hiện giải pháp theo kế hoạch và khắc phục được một số khó khăn trong quá trình Tự thực hiện giải pháp theo đúng kế hoạch đã đề ra, chưa giải quyết Thực hiện giải pháp dưới sự giúp đỡ của GV
  • 29. 18 MỨC ĐỘ TIÊU CHÍ 5 4 3 2 1 thực hiện giải pháp được khó khăn trong quá trình thực hiện Đánh giá việc giải quyết vấn đề Tự đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề. Tự suy ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới. Đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề qua hợp tác với bạn. Hợp tác với bạn để đưa ra cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới. Giải thích được kết quả thu được, phù hợp với các chuẩn đưa ra. Đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề qua hợp tác với bạn và định hướng của GV.Hợp tác với bạn và dưới sự hướng dẫn của GV đưa ra được cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh , nhưng chưa vận dụng được trong bối cảnh mới. Nhận xét được sự hợp lý hay không hợp lý của kết quả. Hầu hết các đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề là không phù hợp, chứa lỗi. Hợp tác với bạn và dưới sự hướng dẫn của GV nhưng đưa ra cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh chưa hợp lí. So sánh kết quả thực hiện giải pháp với mục tiêu ban đầu. Toàn bộ đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề là không phù hợp, chứa nhiều lỗi. Hợp tác với bạn và dưới sự hướng dẫn của GV nhưng không đưa ra được cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề. Chưa biết dựa vào các chuẩn để đánh giá kết quả.
  • 30. 19 1.2.3. Các kỹ năng và biểu hiện của nó trong việc rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học vật lí 1.2.3.1. Các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề Để phát triển năng lực cho HS, trước hết cần phải biết các biểu hiện của năng lực đó, đối với năng lực GQVĐ có các biểu hiện sau: + Biết phát hiện một vấn đề, tìm hiểu và khám phá một vấn đề. + Biết cách thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề. + Đề xuất được giả thuyết khoa học khác nhau: Lập được kế hoạch để GQVĐ đặt ra và thực hiện kế hoạch hợp lý. + Thực hiện và đánh giá giải pháp GQVĐ; suy ngẫm về cách thức và tiến trình GQVĐ để điều chỉnh và vận dụng trong tình huống mới. 1.2.3.2. Các kỹ năng cần rèn luyện trong phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh Quá trình GQVĐ được tiến hành theo các giai đoạn khác nhau, trong đó mỗi giai đoạn được thực hiện sẽ gắn liền với một số kĩ năng nhất định. Cụ thể, để thực hiện tốt 5 giai đoạn của quá trình GQVĐ HS cần rèn luyện hệ thống các kỹ năng GQVĐ. Kỹ năng phát hiện vấn đề (tương ứng với giai đoạn 1) là khả năng phát hiện vấn đề cần giải quyết, bao gồm kỹ năng quan sát các sự vật, hiện tượng, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, nhằm phát hiện ra mâu thuẫn giữa “cái đã biết” và “cái chưa biết” trong quá trình nhận thức khách thể bởi chủ thể và biến “cái chưa biết” thành “vấn đề” mà chủ thể cần giải quyết. Kỹ năng xác định bản chất của vấn đề (tương ứng với giai đoạn 1) bao gồm kỹ năng xác định thông tin cần thu thập; kỹ năng phân tích thông tin. Kỹ năng xác định thông tin cần thu thập là khả năng nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện và hệ thống để xác định tất cả các thông tin có thể liên quan đến vấn đề;
  • 31. 20 Kỹ năng phân tích mâu thuẫn chứa đựng trong tình huống có vấn đề là khả năng phân tích sâu sắc các dữ liệu của tình huống để không chỉ nhìn thấy những mâu thuẫn bên ngoài mà còn nhìn thấy những mâu thuẫn bên trong chứa đựng trong nội dung của tình huống. Kỹ năng phân tích nguyên nhân dẫn đến vấn đề là khả năng xem xét một cách hệ thống, logic những mối quan hệ nhiều chiều giữa các dữ liệu của tình huống để xác định tất cả các nguyên nhân chính- nguyên nhân phụ, nguyên nhân khách quan- chủ quan, nguyên nhân trực tiếp-gián tiếp làm nảy sinh vấn đề. Kỹ năng biểu đạt vấn đề (tương ứng với giai đoạn 1) là khả năng diễn đạt vấn đề bằng ngôn ngữ nói hoặc viết một cách rõ ràng, cụ thể. Đối với các vấn đề của vật lí thì ở đây là kỹ năng sử dụng được các thuật ngữ vật lí, các biểu, bảng, đồ thị để trình bày hay mô tả lại vấn đề một cách rõ ràng, chính xác những hiểu biết cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lí thông tin. Kỹ năng xác định mục tiêu của vấn đề (tương ứng với giai đoạn 1) là khả năng hình dung một cách đúng đắn, rõ ràng và cụ thể điều cần phải đạt được khi GQVĐ. Khi xác định mục tiêu cần chú ý: mục tiêu phải cụ thể, rõ ràng, có thời hạn, có thể đo lường và đánh giá được. Kỹ năng đề xuất giải pháp (tương ứng với giai đoạn 2) là khả năng đưa ra các ý tưởng khác nhau để GQVĐ. Kỹ năng lựa chọn giải pháp án tối ưu (tương ứng với giai đoạn 3) là khả năng phân tích các ưu điểm, nhược điểm, mức độ phù hợp cũng như những rủi ro của từng phương án, trên cơ sở đã xác định rõ vấn đề, so sánh các phương án với mục tiêu đặt ra để suy xét lựa chọn phương án tối ưu, đáp ứng nhất với mục tiêu của việc GQVĐ. Kỹ năng tổ chức thực hiện giải pháp đã lựa chọn (tương ứng với giai đoạn 4) là khả năng xây dựng kế hoạch hành động phù hợp với các điều kiện khách quan và
  • 32. 21 chủ quan của vấn đề cần giải quyết, nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể đã đề ra và tiến hành thực hiện theo kế hoạch. Kỹ năng kiểm tra, đánh giá kết quả, hiệu quả của phương án đã thực hiện (tương ứng với giai đoạn 5) là khả năng xem xét, soát xét lại công việc thực tế đã thực hiện cũng như kết quả thu được và đi đến kết luận về mức độ thành công của phương án đã lựa chọn cũng như phát hiện và điều chỉnh những sai sót và hạn chế để hoàn thành mục tiêu đặt ra. Như vậy, kỹ năng GQVĐ là một kỹ năng phức hợp gồm nhiều kỹ năng thành phần có quan hệ chặt chẽ mật thiết với nhau. Việc xác định một cách đầy đủ và chính xác các kỹ năng bộ phận nằm trong hệ thống cấu trúc của kỹ năng này sẽ tạo cơ sở cho việc vạch ra nội dung cũng như biện pháp để phát triển NLGQVĐ cho HS. 1.3. Sử dụng bài tập tình huống trong phát triển năng lực giải quyết vấn đề 1.3.1. Khái niệm bài tập vật lí Theo từ điển Tiếng Việt thì bài tập là bài ra cho HS làm để vận dụng những kiến thức đã học. Bài tập là một hệ thống thông tin xác định bao gồm hai tập hợp gắn bó chặt chẽ và tác động qua lại với nhau gồm: - Những điều kiện là tập hợp những dữ liệu xuất phát, diễn tả trạng thái ban đầu của bài tập từ đó có thể tìm ra cách giải quyết. Những yêucầulà trạng thái mong muốn đạt tới. Hai tập hợp này tạo thành bài tập nhưng không phù hợp nhau, thậm chí mâuthuẫn nhau, từ đó xuất hiện vấn đề cần giải quyết giữa chúng gọi là lời giải của bài toán. Theo Phạm Hữu Tòng thì BTVL trong dạy học được hiểu là vấn đề đặt ra cần giải quyết nhờ suy luận lôgic, tính toán, làm thí nghiệm trên cơ sở các định luật và phương pháp vật lí[19]
  • 33. 22 Từ cơ sở trên có thể hiểu BTVL là bài tập luyện tập và sáng tạo với mục tiêu nghiên cứu các hiện tượng vật lý, hình thành các khái niệm, phát triển tư duy logic vật lý của HS, luyện kĩ năng vận dụng, kĩ năng tính toán các kiến thức vật lý vào thực tiễn, giải quyết vấn đề nhờ suy luận lôgic, tính toán, thí nghiệm. 1.3.2. Phân loại bài tập vật lý Hiện nay hệ thống BTVL được biên soạn dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong đó mỗi tác giả lại dựa vào những dấu hiệu riêng khác nhau để phân loại bài tập, do đó có nhiều cách phân loại khác nhau. Theo đó, hệ thống BTVL được phân loại theo một số cách như sau: - Theo phân môn có: bài tập cơ học; bài tập nhiệt học; bài tập điện học; bài tập quang học và bài tập về phản ứng hạt nhân; - Theo cách giải có: bài tập định tính; bài tập định lượng; bài tập thí nghiệm; và bài tập đồ thị; bài tập tình huống; - Theo dạng của câu trả lời là “mở” hay “đóng” của bài tập có: Trong bài tập mở bao gồm: bài tập tình huống; bài tập hộp đen; bài tập thí nghiệm… - Theo mức độ khó có: bài tập cơ bản; bài tập nâng cao; - Theo đặc điểm hoạt động nhận thức có: bài tập tái hiện; bài tập luyện tập; bài tập sáng tạo; bài tập nghiên cứu; bài tập thiết kế; - Theo các bước của tiến trình dạy học có: bài tập vận dụng khi xây dựng kiến thức mới; bài tập củng cố hệ thống hoá kiến thức; bài tập về nhà; bài tập kiểm tra…. - Theo hình thức làm bài có: bài tập tự luận; bài tập trắc nghiệm; 1.3.3. Bài tập tình huống trong phát triển năng lực giải quyết vấn đề 1.3.3.1. Khái niệm bài tập tình huống Về khái niệm BTTH các tác giả đưa ra nhiều cách định nghĩa khác nhau, tuy nhiên đều có những dấu hiệu chung:
  • 34. 23 Tác giả Nguyễn Như An cho rằng “BTTH là một dạng bài tập nêu tình huống giả định hay thực tiễn trong quá trình dạy học, một tình huống khó khăn, căng thẳng về trí tuệ, đòi hỏi HS phải nhận thức được và cảm thấy có nhu cầu cần giải đáp bằng cách huy động vốn tri thức và kinh nghiệm sáng tạo của HS đế giải quyết theo quy trình hợp lý, phù hợp với nguyên tắc, phương pháp và lý luận dạy học- giáo dục đúng đắn” [20] Từ những phân tích, tổng hợp ý kiến trên, rút ra khái niệm: Bài tập tình huống là một dạng của bài tập mở thường được sử dụng trong dạy học vật lí, bởi các kiến thức vật lí luôn gắn liền với các hiện tượng và quá trình thường xảy ra trong tự nhiên và đời sống hàng ngày. Bài tập tình huống dạy học là những tình huống khác nhau đã, đang và có thể xảy ra trong quá trình dạy học được cấu trúc lại dưới dạng bài tập, khi học sinh giải bài tập ấy, vừa có tác dụng củng cố tri thức, vừa rèn luyện được kỹ năng học tập cần thiết. 1.3.3.2. Vai trò của bài tập tình huống trong phát triển năng lực giải quyết vấn đề Sử dụng BTTH còn giúp HS phát triển khả năng tri giác, trong đó quan trọng là óc quan sát, năng lực ghi nhớ, tưởng tượng… BTTH còn có khả năng phát triển tư duy cho HS. Khi giải quyết các BTTH buộc HS phải sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, liên hệ, khái quát hóa, qui nạp, đặc biệt là tư duy phê phán và tư duy sáng tạo. Việc áp dụng BTTH một cách thường xuyên trong quá trình dạy học có tác dụng phát triển cho học sinh các năng lực thành tố cụ thể, qua đó góp phần phát triển năng lực GQVĐ cho HS. BTTH giúp cho học sinh có thể lĩnh hội tri thức vững vàng hơn, tạo hứng thú học tập tốt hơn. Giúp cho HS có được những hiểu biết về thế giới tự nhiên, và ảnh hưởng tích cực cũng như tiêu cực của nó đối với cuộc sống con người cũng như tác động của con người đến thế giới tự nhiên. Sử dụng bài tập tình huống còn là biện pháp quan trọng để gắn liền thực tiễn với lí thuyết, giúp HS thấy được ý nghĩa
  • 35. 24 của học tập vật lí, tránh được cách học hình thức, giáo điều, sách vở. Qua dó cho thấy BTTH góp phần rất lớn trong dạy học phát triển năng lực cho HS, đặc biệt năng lực GQVĐ thể hiện cụ thể qua một số tác dụng sau: + Khi giải BTTH đòi hỏi HS phải hiểu rõ tình huống cụ thể gắn với nội dung bài tập, trong đó chứa đựng vấn đề gì, những mâu thuẫn nào cần giải quyết, trong những yếu tố nào đã biết và mối liên quan của chúng như thế nào, yếu tố nào chưa biết, để từ đó đưa ra phương án giải quyết vấn đề, giải quyết bài toán nhận thức. + BTTH như nguồn kiến thức, phương tiện điều khiển HS phát hiện, tìm tòi kiến thức mới, hệ thống hóa các kiến thức đã học, đã biết và rèn luyện các kĩ năng được thể hiện trong một ngữ cảnh cụ thể của thực tiễn. + BTTH chứa đựng những vấn đề trong thực tế cuộc sống, đòi hỏi HS phải tìm hướng giải quyết một cách hiệu quả, tối ưu nhất có thể theo khả năng của mình, qua đó giúp các em phát triển năng lực nhận thức, năng lực GQVĐ và tư duy sáng tạo.. + Ngoài ra, BTTH còn góp phần giáo dục đạo đức, phong cách, thái độ làm việc khoa học cho HS. 1.3.3.3. Phân loại BTTH trong dạy học vật lí theo các mức độ nhận thức. Có nhiều loại tình huống và mục đích sử dụng khác nhau. Có thể xếp các loại tình huống theo mức độ phức tạp dần như sau: - Tình huống chứng minh: là một câu chuyện được đặt ra, không dựa vào một hoàn cảnh hoàn toàn có thực, mà chỉ có mục đích nói lên một sự thực mà tác giả muốn diễn tả. Những tình huống này không có gì để bàn cãi, vì người học hoặc chấp nhận sự thật hoặc không. - Tình huống mô tả: trình bày tất cả những gì xảy ra, kể cả hậu quả. Loại tình huống này phù hợp với những HS ít kinh nghiệm, nó được thảo luận trên cơ sở đã hiểu rõ những yếu tố, liên hệ lại những nguyên tắc sẵn có.
  • 36. 25 - Tình huống đề cập tới một vụ việc: là hình thức thông thường nhất của các dạng bài tập tình huống. Loại tình huống này có thể có nhiều hoặc ít thông tin, dữ kiện, nhưng luôn luôn chứa đựng một khó khăn cấp thiết, khó giải quyết. Cuộc thảo luận tình huống loại này thường hướng về hậu quả của những giải pháp do HS đề nghị. - Tình huống nêu ra vấn đề phải giải quyết: khác với tình huống về một vụ việc ở chỗ, vấn đề không được nói rõ ra. Việc đầu tiên của HS là phải tìm ra vấn đề. Với loại tình huống nêu vấn đề, thông thường HS được chỉ định thực hành những điều do tình huống đưa ra. - Tình huống tổng hợp: khá phức tạp về tình tiết. Nó chứa đựng nhiều tình huống về một vụ việc. Những vấn đề và những khó khăn liên hệ chặt chẽ với nhau. Tình huống tổng hợp đòi hỏi người học phải hoạch định việc nghiên cứu của mình và hợp tác với những người khác để làm sao thảo luận giải quyết vấn đề cho có hiệu quả. Loại tình huống này đòi hỏi phải dành từ một đến vài buổi để nghiên cứu và thảo luận. Chỉ sử dụng tình huống tổng hợp cho những người học đã khá quen thuộc với các tình huống hai loại trên hoặc cho những người có kinh nghiệm. 1.3.3.4. Dấu hiệu của bài tập tình huống Tình huống được biên soạn cần đảm bảo các yêu cầu sau: + Tình huống phải mang tính thời sự, sát với thực tế; phải chứa đựng thông tin đầy đủ, buộc HS phải sử dụng thông tin trong tình huống để giải quyết vấn đề. Trong tình huống phải cung cấp đầy đủ các dữ liệu cần thiết như thời gian, địa điểm, những nguyên nhân phát sinh sự kiện, vấn đề. + Tình huống đưa ra phải thể hiện những thách thức thực sự đối với HS, phải tạo ra khả năng để HS đưa ra nhiều giải pháp, để thu hút sự chú ý, kích thích tư duy, tình huống phải "có vấn đề" và không có câu trả lời duy nhất đúng cho vấn đề đó. Các nhân vật, sự kiện trong tình huống có tính hiện thực. + Tình huống đưa ra phải có tính phức tạp vừa đủ, buộc HS phải suy nghĩ, vận dụng khả năng trí tuệ để giải quyết. Một tình huống có thể rất dài, phức tạp
  • 37. 26 hoặc rất ngắn gọn và đơn giản. Độ dài và độ phức tạp của tình huống không phụ thuộc vào mục tiêu giảng dạy mà GV đề ra. Nói chung, độ dài của tình huống không quyết định mức độ phức tạp của tình huống. Tuy nhiên, GV có thể tạo ra các nhân vật, sự kiện, bổ sung thông tin để phục vụ cho mục tiêu giảng dạy của mình. + Nội dung tình huống phải phù hợp với trình độ của HS. Khi viết hoặc lựa chọn tình huống cần lưu ý tới trình độ và kinh nghiệm của HS, ngôn ngữ tình huống phải rõ ràng. Không nên đưa ra tình huống phức tạp, cao hơn khả năng của HS và ngược lại. Điều này có thể làm cho HS nản lòng và không muốn tham gia. GV cần kiểm tra kỹ các nguồn thông tin trong tình huống, vì có thể HS có nhiều kinh nghiệm liên quan tới tình huống sẽ có thể nhận ra những thông tin không chính xác. 1.3.3.5. Đặc trưng của BTTH BTTH có những đặc trưng sau: + BTTH là một dạng bài tập, có cấu trúc bao gồm phần điều kiện “cái đã cho” và phần yêu cầu của bài tập “cái cần tìm”. + BTTH phải có mâu thuẫn. Đó là mâu thuẫn giữa lý thuyết và thực tiễn, mâu thuẫn giữa tri thức cũ và tri thức mới, mâu thuẫn giữa lý luận với thực tiễn dạy học đang diễn ra. + BTTH phải lí thú. Để đảm bảo tính lí thú, BTTH phải thỏa mãn nhu cầu của HS, thỏa mãn những gì HS cho là có giá trị đối với họ, từ đó họ mới tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc tìm kiếm lời giải. 1.3.3.6. Nguyên tắc xây dựng BTTH - BTTH phải phù hợp với mục tiêu bài giảng, với nội dung dạy học. - BTTH phải phù hợp với trình độ nhận thức, đặc điếm tâm sinh lí của HS. - BTTH phải đảm bảo tính khoa học, tính giáo dục và tính hệ thống. - BTTH phải có tính khái quát, tính phát triển, tính đa dạng.
  • 38. 27 - BTTH phải phát huy được tính tính cực, độc lập, sáng tạo của HS. - BTTH phải gắn với thực tiễn dạy học ở trường THPT, thực tiễn địa phương. 1.4. Một số biện pháp sử dụng tình huống trong dạy học vật lí theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề Tùy thuộc vào đối tượng học sinh và mức độ thành thạo về kỹ năng dạy học của giáo viên mà sử dụng các tình huống gắn với thực tiễn sao cho phù hợp với mục tiêu sư phạm đề ra. Để khai thác tối đa hiệu quả dạy học của các tình huống gắn với thực tiễn, cần có những biện pháp sau: Biện pháp 1: Tăng cường sử dụng các hình ảnh trực quan sinh động, video clip trong thể hiện bài tập Các hình ảnh, phương tiện trực quan có tác dụng phát huy tính tích cực của học sinh khi học tập. Như vậy, giáo viên nên tăng cường sử dụng hình ảnh hay các trích đoạn video clip để các tình huống gắn với thực tiễn trở nên sinh động, gần gũi và hấp dẫn với học sinh hơn. Biện pháp 2: Xây dựng hệ thống bài tập tình huống phù hợp với trình độ HS Để phù hợp với trình độ học sinh, đối với mỗi tình huống gắn với thực tiễn giáo viên nên xây dựng hệ thống bài tập phù hợp đối tượng học sinh. Những lớp có nhiều học sinh yếu - trung bình, giáo viên có thể tách câu hỏi ra làm nhiều ý, có tính dẫn dắt, gợi mở cho học sinh đi đến kết luận vấn đề. Đối với lớp có nhiều học sinh khá - giỏi, giáo viên nên lựa chọn các câu hỏi mang tính tổng hợp chứa đựng nhiều vấn đề nghiên cứu. Biện pháp 3: Lựa chọn nội dung tình huống phù hợp với trình độ HS Giáo viên cần nắm rõ trình độ học tập chung của cả lớp để lựa chọn những tình huống phù hợp. Việc đưa ra tình huống quá khó hoặc quá dễ so với mặt bằng chung của cả lớp sẽ làm giảm tác dụng của tình huống và không kích thích được nhu cầu học tập của học sinh. Biện pháp 4: Sử dụng tình huống phù hợp với nội dung dạy học
  • 39. 28 Mục đích của việc giải quyết các tình huống gắn với thực tiễn là cung cấp kiến thức và rèn luyện các kỹ năng học tập cho học sinh. Chính vì thế, khi giảng dạy các tình huống gắn với thực tiễn, giáo viên có thể đưa tình huống vào đầu mỗi bài học nhằm gây hứng thú, kích thích tinh thần, khơi gợi sự tò mò, khám phá của học sinh, hoặc cuối mỗi bài học cũ để học sinh có thời gian và cơ hội tìm tòi, nghiên cứu trước kiến thức ở nhà, Biện pháp 5: Sử dụng BT tình huống để đặt vấn đề trong phần bài tập củng cố vận dụng kiến thức hoặc trong hoạt động ngoại khóa Thông qua nội dung tình huống dẫn dắt học sinh vào vấn đề nghiên cứu, hoặc củng cố kiến thức đã học qua việc vận dụng các bài tập tình huống nhằm tăng cường tính thực tiễn của bài học. Qua đó, kích thích hứng thú học tập và phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh. Trong các buổi hoạt động ngoại khóa dưới các hình thức như: câu lạc bộ vật lí, đố vui để học… giáo viên có thể sử dụng bài tập tình huống như là một phương tiện để tổ chức các hoat động của học sinh. Biện pháp 6: Trao đổi nguồn tư liệu giữa các giáo viên Việc chia sẽ tư liệu rộng rãi trong cộng đồng giáo viên cho phép giáo viên có điều kiện để khai thác và sử dụng BTTH trong dạy học vật lí. Thông qua các buổi họp tổ, sinh hoạt nhóm chuyên môn hay các buổi báo cáo chuyên đề sẽ giúp giáo viên có cơ hội trao đổi kinh nghiệm, chia sẽ thông tin và học tập lẫn nhau. Bên cạnh đó, việc chia sẻ các câu hỏi, các mẩu chuyện, các trích đoạn clip trên internet thông qua các trang mạng xã hội, các trang cá nhân, các blog như: YouTube, Facebook, Violet, Twitter,… sẽ giúp giáo viên thuận tiện hơn trong việc chia sẻ tài nguyên dạy học. 1.5. Thực trạng dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh khi sử dụng BTTH ở trường phổ thông huyện Cư Jut tỉnh Đak Nông. 1.5.1. Mục tiêu điều tra
  • 40. 29 Đánh giá việc phát triển năng lực GQVĐ cho HS trong dạy học vật lý ở trường THPT hiện nay, việc phát triển năng lực GQVĐ cho HS thông qua bài tập phần Động lực học chất điểm, nhận thức của GV và HS về vai trò của việc phát triển năng lực GQVĐ cho HS THPT. 1.5.2. Nội dung và phương pháp điều tra 1.5.2.1. Nội dung điều tra Chúng tôi đã tiến hành điều tra với 25 giáo viên và 320 HS ở 3 trường THPT là trường THPT Phan Chu Trinh, THPT Phan Bội Châu, THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm huyện Cư Jut – Tỉnh Đăk Nông để tìm hiểu thực trạng về dạy học bài tập tình huống theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ cho HS . 1.5.2.2. Phương pháp điều tra Chúng tôi dùng phiếu điều tra (phiếu xin góp ý của giáo viên và phiếu điều tra HS) để biết thực trạng việc phát triển năng lực GQVĐ cho HS THPT qua BTTH. [Phụ lục 1] 1.5.3. Kết quả điều tra 1.5.3.1. Kết quả của giáo viên: Theo Thầy (cô) đánh giá tầm quan trọng của việc phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh hiện nay như thế nào? Mức độ Số ý kiến Tỉ lệ Rất quan trọng 20 80% Quan trọng 5 20% Bình thường 0 0%
  • 41. 30 Trong việc triển khai hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh Thầy (cô) có gặp những khó khăn sau đay không? Phương án Ý kiến Tỉ lệ Học sinh thụ động về cách tiếp nhận kiến thức từ giáo viên 15 60% Học sinh chưa thật sự ủng hộ phương pháp của giáo viên 10 40% Việc tổ chức dạy học theo cách này mất nhiều thời gian hơn so với cách dạy thông thường 10 40% 1.5.3.2. Kết quả của học sinh: Câu 1: Em có thích các giờ học vật lý ở trên lớp không ? Mức độ Ý kiến Tỷ lệ Rất thích 55 17,1% Thích 170 53,1% Bình thường 67 21% Không thích 28 8,8% Câu 2. Trong tiết học vật lý khi giáo viên đưa ra câu hỏi hoặc bài tập em thường làm gì? Phương án Số ý kiến Tỉ lệ (%) Tập trung suy nghĩ để tìm lời giải cho câu hỏi, bài tập và xung phong trả lời. 55 17,1
  • 42. 31 Trao đổi với bạn bè xung quanh, nhóm bạn để tìm ra câu trả lời tốt nhất. 225 70,3 Chờ câu trả lời từ phía các bạn và giáo viên 40 12,6 Câu 3. Em có thái độ như thế nào khi phát hiện các vấn đề vật lý (mâu thuẫn kiến thức với điều em biết ) trong câu hỏi hay bài tập giáo viên giao cho? Mức độ Số ý kiến Tỉ lệ (%) Rất hứng thú phải tìm hiểu cho bằng được. 45 14 Hứng thú muốn tìm hiểu 95 29,7 Thấy lạ nhưng ít tìm hiểu 160 50 Không quan tâm đến vấn đề lạ 20 6,3 Câu 4. Em có thường xuyên so sánh kiến thức vật lý đã học với các sự vật , hiện tượng trong cuộc sống thực tiễn không? Mức độ Số ý kiến Tỉ lệ (%) Rất thường xuyên 15 4,6 Thường xuyên 70 21,95 Thỉnh thoảng 180 56,25 Ít khi 55 17,2 1.5.4. Nguyên nhân Về phía giáo viên: giáo viên đánh giá cao tầm quan trọng của việc tổ chức dạy học theo định hướng nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho HS. Giáo viên xem HS là trung tâm của quá trình dạy học. Các hình thức mà giáo viên thường tổ chức
  • 43. 32 cho HS phát hiện vấn đề đó là học lí thuyết và làm bài tập. Giáo viên luôn thay đổi phương pháp dạy học theo hướng tích cực để phù hợp với hoạt động học tập của HS giúp HS tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và triệt để. Tuy nhiên hiệu quả của việc dạy học theo định hướng này là chưa cao do một số nguyên nhân như: tỉ lệ HS tham gia còn chưa cao, việc tổ chức học tập theo phương pháp này mất nhiều thời gian hơn do đó mà một số GV cũng còn ngần ngại khi tổ chức dạy học theo phương pháp này. Về phía HS: tuy là giáo viên có lưu tâm đến việc tổ chức dạy học theo phương pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho HS nhưng việc tổ chức này còn diễn ra chưa nhiều. Đối với những HS thuộc diện khá giỏi thì các em có hứng thú khi học tập theo phuơng pháp này.Tuy nhiên vẫn còn một phần lớn HS còn có thái độ học tập không đúng đắn, các em không những không chịu suy nghĩ mà còn dường như không thích học theo phương pháp này. Do đó mà sự tham gia của HS chưa đạt đến mức độ như mong muốn. 1.6. Kết luận chương 1 Trong chương 1 luận văn trình bày những nội dung cơ bản về năng lực; năng lực GQVĐ, các thành tố năng lực GQVĐ trong dạy học Vật Lí, các biện pháp phát triển năng lực GQVĐ qua BTTH. Qua đó, cho thấy giữa dạy học và phát triển năng lực GQVĐ cho HS có mối quan hệ khăn khít với nhau. Trong đó, GV là người có vai trò quan trọng trong việc trang bị cho HS những hành trang cần thiết để khi vấn đề nảy sinh HS có thể vận dụng những kiến thức, kỹ năng sẵn có để GQVĐ một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, với mong muốn tìm cách phát triển năng lực GQVĐ cho HS qua BTTH, đề tài đã tiến hành nghiên cứu, phân tích làm rõ các biểu hiện và kỹ năng GQVĐ của HS trong DH Vật Lí; những yếu tố ảnh hưởng đến việc DH theo hướng phát triển năng lực GQVĐ cho HS cũng như đánh giá được thực trạng về dạy học theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ của HS trong học tập Vật Lí hiện nay. Tất cả những cơ sở lý luận đã phân tích trong chương này sẽ được vận dụng để thiết kế các BTTH theo hướng phát triển năng lực GQVĐ trong
  • 44. 33 chương“Động lực học chất điểm” Vật Lí 10 THPT thuộc nội dung chương 2 của luận văn này.
  • 45. 34 Chương 2. SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Động lực học chất điểm”Vật lí 10 2.1.1. Cấu trúc chương “Động lực học chất điểm” vật lí 10 “Động lực học chất điểm” là chương thứ hai trong sách giáo khoa vật lí 10. Trong chương “Động học chất điểm” nghiên cứu chuyển động của chất điểm, không xét những nguyên nhân gây ra hoặc làm biến đổi trạng thái chuyển động. Chương “Động lực học chất điểm” thiết lập các mối quan hệ có tính quy luật giữa hai loại đại lượng: đại lượng đặc trưng cho tác dụng của lực và đại lượng đặc trưng cho chuyển động của vật thể. Học chương “Động lực học chất điểm”, HS cũng được học về phương pháp động lực học, là một phương pháp cơ bản trong việc giải quyết các vấn đề vật lí học. Nội dung kiến thức của chương và mối quan hệ giữa các kiến thức trong chương:
  • 46. 35 Sơ đồ 2. 1 Cấu trúc nội dung chương động lực học chất điểm. Động lực học chất điểm Các lực cơ học Khái niệm quán tính Khái niệm khối lượng quántính Khái niệm lực và phản lực Định luật vạn vận hấp dẫn Định luật Húc Lực Ma sát nghỉ Lực Ma sát trượt Lực Ma sát lăn Phương pháp động lực học Chuyển động tròn của chất điểm Chuyển động của chất điểm bị ném Chuyển động của hệ chất điểm Chuyển động tịnh tiến của chất điểm Lực đàn hồi Định luật II Các định luật Niu-tơn Định luật I Lực hấp dẫn Lực ma sát Định luật III Vận dụng các định luật Niu-tơn và kiến thức về các lực cơ học.
  • 47. 36 2.1.2. Nội dung kiến thức chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 2.1.2.1. Các định luật Niu-tơn. * Định luật I Niu-tơn Nếu một vật không chịu tác dụng của lực nào hoặc chịu tác dụng của các lực có hợp lực bằng không, thì nó giữ nguyên trạng thái đứng yên hoặc chuyển động thẳng đều. * Định luật II Niu-tơn - Véctơ gia tốc của một vật luôn cùng hướng với lực tác dụng lên vật. Độ lớn của véctơ gia tốc tỉ lệ thuận với độ lớn của véctơ lực tác dụng lên vật và tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật. * Định luật III Niu-tơn - Nếu vật A tác dụng lên vật B một lực ABF thì vật B cũng tác dụng trở lại vật B một phản lực BAF . Lực và phản lực có giá trị bằng nhau, cùng chung một giá trị, nhưng hướng ngược chiều nhau. ABF = - BAF 2.1.2.2. Các lực cơ học. * Lực hấp dẫn - Định luật vạn vật hấp dẫn: Lực hấp dẫn giữa hai chất điểm có khối lượng bất kỳ tỉ lệ thuận với tích hai khối lượng và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng. 1 2 2hd m m F G r  * Lực đàn hồi - Lực đàn hồi xuất hiện khi một vật đàn hồi bị biến dạng và có xu hướng chống lại nguyên nhân gây ra biến dạng. * Lực ma sát
  • 48. 37 - Lực ma sát nghỉ. + Lực ma sát nghỉ xuất hiện khi có ngoại lực tác dụng lên vật. Ngoại lực này có xu hướng làm cho vật chuyển động nhưng chưa đủ để thắng lực ma sát. - Lực ma sát trượt. + Lực ma sát trượt xuất hiện ở mặt tiếp xúc khi hai vật trượt lên nhau. - Lực ma sát lăn. + Ma sát lăn xuất hiện khi một vật lăn trên bề mặt của một vật khác ở mặt tiếp xúc giữa hai vật, cản trở sự lăn đó. - Vai trò của ma sát trong đời sống + Có ích: Ma sát nghỉ có vai trò quan trọng trong thực tiễn giúp ta tay cầm nắm các vật và còn đóng vai trò lực phát động làm cho các vật chuyển động.Một số ví dụ về ma sát có lợi: mài nhẵn kim loại hoặc gỗ… + Có hại: ma sát thường gây cản trở chuyển động của Pít-tông trong xi lanh và làm hao mòn cả pít tông lẫn xi lanh…. Vì lực ma sát lăn nhỏ hơn lực ma sát trượt rất nhiều lần nên người ta tìm cách thay thế lực ma sát trượt bằng lực ma sát lăn (như ổ bi, con lăn…) *Lực hướng tâm - Lực hay hợp lực tác dụng vào một vật chuyển động tròn đều và gây ra cho vật gia tốc hướng tâm gọi là lực hướng tâm. 2 2 htt ht mv F ma m r r    * Lực quán tính - Trong một hệ quy chiếu chuyển động với gia tốc a so với hệ quy chiếu quán tính, các hiện tượng cơ học xảy ra giống như một vật có khối lượng m, chịu thêm tác dụng của một lực bằng ma . Lực này gọi là lực quán tính: qtF ma 
  • 49. 38 2.2. Mục tiêu dạy học chương “Động lực học chất điểm” vật lí 10 2.2.1. Mục tiêu về kiến thức -Phát biểu được định nghĩa của lực và nêu được lực là đại lượng vectơ. Phát biểu được quy tắc tổng hợp các lực lên một chất điểm và phân tích một lực thành hai lực theo các phương xác định. - Phát biểu được định luật I Niu- tơn. Nêu được quán tính của vật là gì và kể được một số ví dụ về quán tính. - Nêu mối quan hệ giữa lực và khối lượng, gia tốc được thể hiện trong định luật II Niu- tơn như thế nào và viết được hệ thức của định luật này. - Phát biểu được định luật III Niu- tơn và viết được hệ thức của định luật này. - Nêu được các đặc điểm của lực và lực tác dụng. - Phát biểu định luật vạn vật hấp dẫn và viết được hệ thức của định luật này. - Nêu được ví dụ về lực đàn hồi và những đặc điểm của lực đàn hồi của lò xo (điểm đặt, hướng). Phát biểu được định luật Húc và viết hệ thức của định luật này đối với độ biến dạng của lò xo. - Nêu được đặc điểm của ma sát trượt, ma sát nghỉ, ma sát lăn. Viết được công thức tính ma sát nghỉ cực đại và lực ma sát trượt. - Nêu được gia tốc rơi tự do là do tác dụng của trọng lực và viết được hệ thức tính gia tốc rơi tự do. - Nêu được khối lượng và số đo mức quán tính. - Nêu được lực hướng tâm trong chuyển động tròn đều là lực tổng hợp các lực tác dụng lên vật và viết được hệ thức lực hướng tâm. - Nêu được hệ quy chiếu phi quán tính là gì và các đặc điểm của nó. Viết được công thức tính lực quán tính đối với vật đứng yên trong hệ quy chiếu quán tính.
  • 50. 39 2.2.2. Mục tiêu kỹ năng - Phát hiện và mô tả được các hiện tượng, sự kiện vật lí bằng ngôn ngữ vật lí. - Thu thập thông tin từ các nguồn, khả năng tìm hiểu thực tiễn, sưu tầm tài liệu, khai thác trên tất các phương tiện thông tin đại chúng cũng như trên mạng internet. - Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lí. - Chỉ ra các định luật, quy luật vật lí liên quan chi phối hiện tượng, sự kiện vật lí. - Thiết kế, lắp ráp và tiến hành xử lí kết quả các thí nghiệm với những dụng cụ đơn giản, gần gũi trong cuộc sống, dễ tìm. - Xử lý thông tin: phân tích, so sánh, tổng hợp, suy luận, khái quát hóa, rút ra kết luận. - Truyền đạt thông tin, tranh luận nhóm, thảo luận, biện luận báo cáo kết quả thực hiện. - Rèn luyện khả năng tự bảo vệ ý kiến, làm việc tập thể, khả năng phân công trong nhóm. - Vận dụng kiến thức đã học để giải được các bài tập về lực đàn hồi, lực hấp dẫn, lực ma sát đồng thời vận dụng tốt các định luật I, II, III Niu-tơn để giải các bài tập đối với một vật, hoặc hệ nhiều vật, vận dụng giải bài toán chuyển động ném ngang. - Sử dụng được kiến thức vật lí để đánh giá và cảnh báo mức độ an toàn của thí nghiệm, của các vấn đề trong cuộc sống và công nghệ hiện đại: về quán tính, an toàn trong giao thông, ban đầu giải thích các hiện tượng thủy triều, v.v.… một cách khoa học, đồng thời thấy được tầm quan trọng của khoa học trong đời sống qua việc vận dụng cũng như những phát minh giúp cho con người đỡ vất vả hơn trong cuộc sống hiện đại như: máy giặt,… 2.2.3. Mục tiêu về thái độ - HS yêu thích, tự chủ trong học tập.
  • 51. 40 - Trung thực, khách quan trong quá trình tiến hành xử lý kết quả thí nghiệm. - Rèn luyện thói quen, tinh thần làm việc nhóm. 2.3. Khai thác, xây dựng hệ thống bài tập tình huống chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 Dựa vào các tiêu chí của bài tập tình huống đã nêu ở chương 1 và trên cơ sơ phân tích đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Động lực học chất điểm” Vật lí THPT, chúng tôi đã xây dựng được một hệ thống gồm 22 BTTH. Bài : Tổng hợp và phân tích lực. Điều kiện cân bằng của chất điểm Bài tập 1. Vào kì nghỉ hè, An về quê ngoại. An nhìn thấy ông ngoại chặt cây và có 2 người buộc dây vào ngọn cây để kéo. Khi đó. Khi ngoại chặt cây xong An đến gần và nói: Hôm sau nếu ông chặt cây để mình ba cháu giúp ông buột một sợi dây kéo giúp ông, như vậy không cần phải hai người đâu. Theo em phương án của An có khả thi không? Em thì nên kéo theo phương án nào? Vì sao? Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống Tiến trình Kỹ năng cần phát triển +Tìm kiếm thông tin Sự khác nhau của việc kéo bằng một sợi dây và hai sợi dây. Để giải thích phải dựa trên cơ sở tổng 2 lực đồng quy - Phát hiện vấn đề. - Tìm hiểu khám phá vấn đề. - Đề xuất và lựa chọn giải pháp.
  • 52. 41 Tiến trình Kỹ năng cần phát triển +Đề xuất giải pháp Giáo viên có thể sử dụng bài tập này để giới thiệu củng cố cho phần tổng hợp lực. - Nếu dùng một sợi dây kéo thì chỉ có một lực và cây đổ xuống theo hướng người kéo. Khi kéo hai dây thì lực kéo là tổng hợp của hai lực và cây sẽ đổ theo hướng của lực tổng hợp. - Yêu cầu HS dùng quy tắc hình bình hành để xác định hướng đổ của cây. Hai lực đồng quy được biểu diễn về độ lớn và về hướng bằng hai cạnh của một hình bình hành vẽ từ điểm đồng quy, thì hợp lực của chúng được biểu diễn về độ lớn và về hướng bằng đường chéo của hình bình hành đó. + Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá. - Trường hợp dùng một sợi dây sẽ gây nguy hiểm đối với người kéo. - Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá vấn đề.
  • 53. 42 Tiến trình Kỹ năng cần phát triển - Trường hợp kéo bằng hai sợi dây theo phương khác là để tạo ra một hợp lực làm cho cây đổ theo hướng của hợp lực và như vậy không gây nguy hiểm đối với người kéo. - Như vậy phương án của An là không khả thi. - Phương án tối ưu là 2 người kéo sao cho 2 lực gần bằng nhau và hướng kéo của mỗi người (hai cạnh hình bình hành) tạo với hướng dự kiến để cây đổ (đường chéo bình bình hành) 2 góc nhọn bằng nhau. Vậy tổng hợp lực có rất nhiều ứng dụng trong thực tế tế tương tự, chẳng hạn như: kéo thuyền, căng dây phơi, … Bài tập 2. Dũng thấy bố buột hai chiếc thuyền lại với nhau bằng cách dang hai chân để giữ hai chiếc thuyền, mỗi chân bố đặt trên một thuyền dùng lực giữ hai thuyền lại. Khi hai thuyền ở vị trí xa (hai chân dang rộng) Dũng thấy bố rất khó để buột dây, khi hai thuyền cạnh nhau (hai chân dang hẹp) Dũng thấy bố dễ dàng buột hơn ? Giải thích hiện tượng trên? Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống Tiến trình Kỹ năng cần phát triển +Tìm kiếm thông tin Qua đề bài ta thấy có khái niệm lực. Lực giữ hai thuyền lại làm hai thuyền không chuyển động, Trọng lực của người đó bị tách thành hai lực theo phương - Phát hiện vấn đề. - Tìm hiểu khám phá vấn đề.
  • 54. 43 Tiến trình Kỹ năng cần phát triển của hai chân làm thuyền trôi ra. +Đề xuất giải pháp Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi củng cố cho phần phân tích lực. - Trọng lực phân thành hai lực thành phần theo hướng hai chân của người đó. Khi hai thuyền ở gần (hai chân dang hẹp) khi đó hai lực thành phần theo hai chân sẽ nhỏ hơn so với trường hợp 2 thuyền ở xa (hai chân dang rộng) vì (P/2 = Fcosα), - Khi hai thuyền ở xa lực của 2 chân đẩy vào thuyển tăng lên làm cho 2 thuyền có xu hường đi ra xa do đó khó giữ cho thuyền đứng yên.. + Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá. - Phân tích lực là thay thế một lực bằng hai hay nhiều lực có tác dụng giống hệt như lực ấy. Trọng lực tác dụng lên người được phân tích theo hai lực có giá theo - Đề xuất và lựa chọn giải pháp. - Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá vấn đề.
  • 55. 44 Tiến trình Kỹ năng cần phát triển chân của người đó. -Trường hợp một: hai chân hẹp nên lực thành phần theo hai chân có tác dụng đẩy hai thuyên ra nhỏ. Người đó không cần dùng nhiều sức của mình để tạo ra một lực để giữ hai thuyền -Trường hợp hai:trọng lực của người đó tạo nên hai lực thành phần khá lớn nên hai thuyền có xu hướng bị đẩy ra xa lớn hơn rất nhiều. Người đó phải mất rất nhiều sức của mình để tạo ra một lực để giữ hai thuyền lại. - Các lực thành phần được phân tích từ một lực có thể giá trị khác nhau tùy theo giá của chúng, có thể chúng minh bằng thực nghiệm. Bài : Ba Định luật Niu-tơn Bài tập 3. Khi nhìn thấy một vận động viên nhảy xa chạy lấy đà và bật nhảy, em của Tý thắc mắc với anh: Chạy như vậy sẽ mệt và mất sức tại sao không đứng yên và bật nhảy? Phương án của em Tý có đúng không? Tại sao?
  • 56. 45 Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống Tiến trình Kỹ năng cần phát triển +Tìm kiếm thông tin -Qua đề bài ta thấy có liên quan đến chuyển động quán tính +Đề xuất giải pháp Giáo viên có thể sử dụng bài tập này để dẫn nhập vào phần quán tính. Trong trường hợp này chuyển động do quán tính được cộng thêm vào chuyển động do việc bật nhảy của vận động viên. + Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá. -Đối với trường hợp: người đứng tại chỗ nhảy thì không có quán tính cộng thêm vào nên khoảng cách điểm rơi xuống không lớn hơn người chạy lấy đà. - Đối với trường hợp: người lấy đà nhảy thì có quán tính cộng thêm vào nên khoảng cách điểm rơi lớn hơn người đứng tại chỗ. -Qua đó HS có thể chọn phương án nào tối ưu nhất. - Phát hiện vấn đề. - Tìm hiểu khám phá vấn đề. -Đề xuất và lựa chọn giải pháp. - Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá vấn đề. Bài tập 4. Hoa và Mai hằng ngày đi học bằng xe buýt. Một hôm Hoa thắc mắc với Mai: Tại sao chúng ta bị ngã ngửa về phía sau khi xe chuyển bánh đột ngột, và ngã dúi về phía trước khi xe hãm lại đột ngột( hình bên )? Theo em thì Mai giải thích thế nào với Hoa?
  • 57. 46 Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống Tiến trình Kỹ năng cần phát triển +Tìm kiếm thông tin -Qua đề bài ta thấy có liên quan đến quán tính +Đề xuất giải pháp Giáo viên có thể sử dụng bài tập này để dẫn nhập vào định luật I Niutơn. -Theo định luật I Niutơn: Nếu một vật nào đang đứng yên mà không có một vật nào tác động tới thì nó sẽ đứng yên mãi mãi; hoặc nếu vật đang chuyển động mà không có cái gì đẩy nó đi hoặc hãm nó lại thì chuyển động ấy phải là chuyển động thẳng và đều. + Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá. - Trường hợp xe đang đứng yên: toàn thân hành khách đang đứng yên. Thình lình xe chuyển bánh, bàn chân hành khách bị kéo đi vì có lực ma sát giữa sàn - Phát hiện vấn đề. - Tìm hiểu khám phá vấn đề. -Đề xuất và lựa chọn giải pháp. - Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá vấn đề.
  • 58. 47 Tiến trình Kỹ năng cần phát triển xe và chân, còn thân thể không có vật nào tác động tới nên nó vẫn đứng yên so với mặt đất. Thành thử hành khách bị ngã ngửa về phía sau (như thể quàng dây vào chân mà giật). - Trường hợp xe đang chạy:toàn thân hành khách đang cùng chuyển động với vận tốc nào đó. Thình lình xe hãm lại, bàn chân hành khách cũng dừng lại do lực ma sát tác dụng. Nhưng thân thể vẫn cứ chuyển động tiếp tục, vì thế hành khác ngã dúi về phía trước. - Như vậy: Tính chất muốn giữ nguyên vận tốc đang có các vật gọi là quán tính. Trong tình huống trên, Hoa và Mai đã ngã mỗi khi xe dừng lại đột ngột, hoặc chuyển bánh đột ngột, tương tự như có một lực tác dụng vào hai bạn đó. Ta gọi lực này là lực quán tính. Để tránh tình huống bị ngã do quán tính, những tài xế xe có kinh nghiệm bao giờ cũng cho xe chuyển bánh từ từ hoặc hãm xe dần dần, để hành khách kịp dùng lực của bắp chân để điều chỉnh vận tốc của toàn thân theo xe. Bài tập 5. Trong một dịp lễ 30/4 An theo bố về thăm Ông nội. Khi đến sân bay Bố An hỏi An: Thế con có biết vì sao ở các sân bay thường người ta thiết kế đường băng rất dài không con? An trả lời bố là do máy bay cần lấy đà để cất cánh. Theo em, An trả lời đã đầy đủ chưa? Tại sao? Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống
  • 59. 48 Tiến trình Kỹ năng cần phát triển - Tìm kiếm thông tin -Qua đề bài ta thấy có liên quan đến quán tính, khối lượng. - Đề xuất giải pháp Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi củng cố cho phần định luật I và II Niutơn. + Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá. - Máy bay có khối lượng lớn thì tính ì của nó cũng lớn, mức quán tính càng lớn. Do đó đường băng dài để máy bay đạt vận tốc lớn cần thiết để cất cánh. Nhận xét: Theo định luật II Niw tơn ta có thể rút ra kết luận vật có khối lượng càng lớn thì quán tính càng lớn. - Phát hiện vấn đề. - Tìm hiểu khám phá vấn đề. -Đề xuất và lựa chọn giải pháp. - Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá vấn đề. Bài tập 6. Bình thấy mẹ chặt một thanh tre và liền hỏi mẹ: Tại sao mẹ lại để thanh tre lên khúc gỗ lớn vậy mẹ? Các em có thể đưa ra các phương án để giải thích việc làm của mẹ Bình?
  • 60. 49 Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống Tiến trình Kỹ năng cần phát triển +Tìm kiếm thông tin - Qua đề bài ta thấy có liên quan đến quán tính +Đề xuất giải pháp Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi này để dẫn vào bài mới. Ta biết rằng một vật có khối lượng càng lớn thì quán tính của nó càng lớn. Mặc khác, vì vật có quán tính nên khi tác dụng một lực vào vật thì vận tốc của nó không thay đổi ngay một cách đáng kể mà phải sau một khoảng thời gian nhất định. Nếu vật có quán tính lớn (nghĩa là có khối lượng lớn) thì khoảng thời gian này càng lớn. + Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá. -Phương án 1: Nếu ta dùng dao chặt thanh tre không kê lên cái gì hoặc kê không chắc chắn, thì vì quán tính của thanh tre nhỏ nên lực tác dụng của dao vào thanh tre sẽ làm cho thanh tre chuyển động theo dao. Do đó dao khó ăn sâu vào tre. Phương án 2: Nếu ta kê thanh tre đó lên một khúc gỗ lớn, Vì khối lượng khúc gỗ khối lượng lớn nên khúc gỗ hầu như không chuyển động, theo định luật III Niu-Tơn lực và phản lực không cùng loại vì chúng tác - Phát hiện vấn đề. - Tìm hiểu khám phá vấn đề. -Đề xuất và lựa chọn giải pháp. - Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá vấn đề.
  • 61. 50 Tiến trình Kỹ năng cần phát triển dụng vào hai vật khác nhau, nên lưỡi dao đi vào thanh tre với một lực làm thanh tre đứt. Bài tập 7. Em hãy quan sat video clip sau: https://www.youtube.com/watch?v=pujQeDyEOQc Con chó săn to khỏe chạy nhanh hơn con thỏ, nhưng thỏ vẫn thoát nạn. Qua quan sát video clip em hãy cho biết thỏ đã vận dụng chiến thuật gì để thoát nạn và điều này trong vật lí được giải thích ra sao? Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống Tiến trình Kỹ năng cần phát triển - Tìm kiếm thông tin Qua đề bài ta thấy có liên quan quán tính, khối lượng,gia tốc. - Đề xuất giải pháp Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi củng cố cho phần định luật I, II Niutơn. Sự khác nhau về khối lượng (hay mức quán tính) đã đưa đến sự khác nhau về mức độ thay đổi trạng thái chuyển động. + Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá. Chiến thuật của Thỏ là trong khi chạy luôn thay đổi hướng.Con thỏ có khối lượng nhỏ hơn con chó săn nên - Phát hiện vấn đề. - Tìm hiểu khám phá vấn đề. -Đề xuất và lựa chọn giải pháp. - Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá vấn đề.
  • 62. 51 Tiến trình Kỹ năng cần phát triển dễ dàng thay đổi chuyển động hơn về hướng và độ lớn vận tốc. Do đó khi thỏ đột ngột thay đổi hướng chuyển động thì chó săn không kịp thay đổi chuyển động và bị lỡ đà. Mức quán tính càng nhỏ thì khả năng thay đổi hướng chuyển động càng dễ và ngược lại. Bài tập 8. Nhìn thấy bác sĩ trước khi đo nhiệt độ cho mình, bác sĩ vẩy mạnh nhiệt kế rồi mới đo nhiệt độ, Hiền đã thắc mắc với mẹ: Tại sao bác sĩ phải làm như vậy mẹ? Các em có thể đưa ra phương án trả lời của mẹ Hiền? Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống Tiến trình Kỹ năng cần phát triển +Tìm kiếm thông tin -Qua đề bài ta thấy có liên quan đến hiện tượng vật lí đó là quán tính. +Đề xuất giải pháp - Phát hiện vấn đề. - Tìm hiểu khám phá vấn đề. -Đề xuất và lựa chọn giải pháp. - Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá vấn đề.
  • 63. 52 Tiến trình Kỹ năng cần phát triển Giáo viên có thể sử dụng bài tập này để dẫn nhập vào phần quán tính. + Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá. Khi vẩy mạnh ống cặp sốt cả ống và thủy ngân bên trong cùng chuyển động. Khi ống dừng lại đột ngột, theo quán tính, thủy ngân bên trong vẫn muốn duy trì vận tốc cũ, kết quả là thủy ngân bị tụt xuống Bài tập 9. Tương truyền có một câu chuyện: Một hôm ông chủ bảo con ngựa kéo xe nó bèn từ chối và nói rằng: "Tôi có ráng sức kéo xe bao nhiêu cũng là vô ích, bởi vì tôi kéo cái xe với lực bằng bao nhiêu thì cái xe cũng kéo lại tôi một lực bằng bấy nhiêu. Hai lực bằng nhau về độ lớn và ngược nhau về hướng sẽ là lực cân bằng nên tôi và xe đều không nhúc nhích!". Em có nhận xét gì về lập luận của con ngựa? https://www.google.com/ hình+ảnh+con+ngựa+kéo Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống Tiến trình Kỹ năng cần phát triển +Tìm kiếm thông tin Tình huống trên liên quan đến vật lí, liên quan đến lực và chuyển động, lực trực đối và lực cân bằng. +Đề xuất giải pháp - Giáo viên có thể sử dụng bài tập này để dẫn nhập vào phần định luật III Niu-Tơn. - Phát hiện vấn đề. - Tìm hiểu khám phá vấn đề.
  • 64. 53 Tiến trình Kỹ năng cần phát triển - Bài tập vận dụng định luật III Niu-Tơn + Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá. - Lực ngựa kéo xe và lực xe tác dụng vào ngựa đặt vào hai vật khác nhau nên không thể cân bằng lẫn nhau. Lực làm cả ngựa lẫn xe di chuyển là lực ma sát giữa chân ngựa và mặt đất khi nó ráng sức đẩy mặt đất để tiến lên. -Đề xuất và lựa chọn giải pháp. - Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá vấn đề. Bài tập 10. GV yêu cầu HS về nhà làm thí nghiệm về BTTH sau: Bạn cầm mỗi tay một quả trứng rồi đập quả nọ vào quả kia. Nếu tay trái để yên, dùng quả trứng ở tay phải đập vào quả trứng ở tay trái thì quả nào sẽ vỡ trước. 1- Trước khi làm thí nghiệm em hãy đưa ra dự đoán của mình. 2- Làm thí nghiệm và quay phim để trình bày. Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống
  • 65. 54 Tiến trình Kỹ năng cần phát triển - Tìm kiếm thông tin Lực trực đối cân bằng và không cân bằng. - Đề xuất giải pháp Giáo viên có thể sử dụng bài tập này cho học sinh làm thí nghiệm trước ở nhà và quay phim nộp đoạn phim vào tiết học định luật III Niutơn + Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá. Bao giờ cũng chỉ có 1 quả bị vỡ, không có lần nào 2 quả cùng vỡ cả, còn quả nào vỡ trước thì hoàn toàn không có qui luật nào cả: Có lúc thì quả chuyển động vỡ, có lúc thì quả đứng yên vỡ. Nguyên nhân: Lực tác dụng lẫn nhau giữa hai quả trứng là như nhau (Theo định luật III Niutơn) nhưng tác dụng lên 2 quả trứng khác nhau, do đó quả nào có vỏ bền vững hơn sẽ không vỡ. - Phát hiện vấn đề. - Tìm hiểu khám phá vấn đề. -Đề xuất và lựa chọn giải pháp. - Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá vấn đề.
  • 66. 55 Bài tập 11. Mỗi ngày Bình và Tâm đi trên xe buýt từ nhà đến trường. Một hôm đi học về Tâm hỏi Bình: Bình có cảm giác gì khi xe còn ít khách và qua chỗ đường xấu, xe bị xóc nhiều làm người ngồi trên xe rất khó chịu. nhưng khi xe đã đông khách, lại thấy êm hơn kể cả khi đi qua những chỗ đường xấu? Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống Tiến trình Kỹ năng cần phát triển - Tìm kiếm thông tin Bài toán liên quan khối lượng, gia tốc và lực. - Đề xuất giải pháp Giáo viên có thể sử dụng bài tập vào củng cố định luật II Niuton. + Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá. Hiện tượng xảy ra trong thực tế mà chúng ta có thể cảm nhận được khi ngồi trên xe ô tô Càng đông khách khối lượng xe và người càng lớn gia tốc xe thu được khi tương tác với đường (chỗ đường xấu xe bị xóc) sẽ nhỏ, sự thay đổi vận tốc theo phương thẳng đứng của xe rất bé nên người ngồi trên xe có cảm giác êm hơn. - Phát hiện vấn đề. - Tìm hiểu khám phá vấn đề. -Đề xuất và lựa chọn giải pháp. - Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá vấn đề. Bài tập 12.Trong những năm chiến tranh ác liệt, ngày ấy các chiến sĩ phải di chuyển trên đường Trường sơn, mỗi ngày phải đi bộ gần 20km trên vai là các tư trang, vật dụng . . . nặng đến 30km. Để thực hiện kế hoạch di chuyển thần tốc trên đường Trường sơn, bộ đội ta nghĩ ra một phương án để giúp giảm lực nặng của hành lý trên vai và
  • 67. 56 chống trơn trượt khi lội suối, trèo đèo, đường trơn, bùn lầy thậm chí còn làm phương tiện để khênh cáng bệnh binh và đánh giáp lá cà với địch. 1- Theo em đó là phương án gì? 2- Nói rõ tác dụng phương án trên. Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống Tiến trình Kỹ năng cần phát triển - Tìm kiếm thông tin - Tìm hiểu phân tích tổng hợp lực, cân bằng của vật dưới tác dụng của trọng lực có mặt chân đế. - Đề xuất giải pháp Giáo viên có thể sử dụng bài tập cũng cố phần tổng hợp và phân tích lực. Cũng có thể dùng cho chương “Cân bằng và chuyển động” của vật rắn. + Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá. Khi ta đi hoặc đứng toàn bộ trọng lực chúng ta dồn lên 2 chân, khi chống gậy một phần trọng lực tác dug lên gây, nên áp lực mà trong lực tác dụng lên 2 chân giảm nên chân đỡ mỏi hơn. Khi chống gậy mặt chân đế tăng lên nên mức vững - Phát hiện vấn đề. - Tìm hiểu khám phá vấn đề. -Đề xuất và lựa chọn giải pháp. - Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá vấn đề.
  • 68. 57 Tiến trình Kỹ năng cần phát triển vàng cũng tăng lên. Nhất là khi leo núi hoặc đi trên địa hình gỗ ghề qua 3 điểm luôn tạo được mặt chân đế và mặt chân đế rộng nên không bị ngã. Bài : Lực hấp dẫn. Định luật vạn vật hấp dẫn Bài tập 13. Đang trao đổi về lực hấp dẫn, Nam nêu ra một tình huống cho Minh và Tuấn: Có 2 vật A và B đặt gần nhau, nếu ta đặt vào giữa chúng một vật thứ 3 thì lực hấp dẫn giữa chúng có thay đổi không?. Minh: Thay đổi vì có thêm vật thứ 3 Tuấn: Giữa A và B không còn lực hấp dẫn nữa, vì bị ngăn cách bởi vật thứ 3. Ý kiến của em thế nào? Vì sao? Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống Tiến trình Kỹ năng cần phát triển - Tìm kiếm thông tin Khối lượng các vật, khoảng cách các vật, lực hấp dẫn của hai vật. - Đề xuất giải pháp - Giáo viên có thể sử dụng bài tập để dẫn nhập vào bài định luật vạn vật hấp dẫn. - Vận dụng định luật vạn vật hấp dẫn. Và phân tích sự phụ thuộc của lực hấp dẫn giữa 2 vật. + Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá. - Phát hiện vấn đề. - Tìm hiểu khám phá vấn đề. -Đề xuất và lựa chọn giải pháp. - Trình bày giải pháp và phân
  • 69. 58 Tiến trình Kỹ năng cần phát triển Lực hấp dẫn giữa hai vật chỉ phụ thuộc vào tích khối lượng của hai vật và khoảng cách giữa hai vật mà không phụ thuộc vào sự tồn tại của vật thứ ba. tích đánh giá vấn đề. Bài : Lực đàn hồi lò xo . Định luật Húc Bài tập 14: Minh làm thí nghiệm bằng cách thả viên bi thép xuống hai vị trí khác nhau: Thả viên bi thép xuống sàn gạch men thì thấy nó nảy lên; Thả viên bi thép xuống cát thì nó nằm yên, không nảy lên. Minh đang thắc mắc không biết vì sao như vậy? Em hãy làm lại thí nghiệm của Minh để kiểm chứng và trả lời thắc mắc của bạn Minh. Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống Tiến trình Kỹ năng cần phát triển - Tìm kiếm thông tin Giải thích về tính đàn hồi và không đàn hồi - Đề xuất giải pháp Giáo viên có thể sử dụng bài tập để củng cố phần lực đàn hồi. Viên bi thép lại có thể nảy lên khi rơi xuống sàn lót gạch, vì sàn gạch cứng có tính đàn hồi nên khi viên bi va chạm xuất hiện lực đàn hồi tác dụng lên viên bi làm nó nảy lên. Viên bi thép nằm yên khi rơi xuống cát, vì đất mềm nên không có tính đàn hồi, nên lực tương tác gữa cát và bi rất nhỏ không đủ làm cho viên bi nảy lên. (Có thể giải thích dựa vào bào toàn cơ - Phát hiện vấn đề. - Tìm hiểu khám phá vấn đề. -Đề xuất và lựa chọn giải pháp.
  • 70. 59 Tiến trình Kỹ năng cần phát triển năng trong va chạm mềm và va chạm đàn hồi) + Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá. Lực đàn hồi xuất hiện ở bề mặt khi có lực tác dụng vào các vật làm nó biến dạng Va chạm giữa hòn bi với sàn nhà thuộc biến dạng đàn hồi nên sinh ra lực đàn hồi và làm cho viên bi nảy lên. Còn va chạm giữa viên bi và lớp cát là va chạm mềm là biến dạng không đàn hồi nên không có lực đàn hồi xuất hiện và viên bi không thể nảy lên được. Sự nảy lên hay không nẩy lên của vật va chạm hay tổng quát trạng thái chuyển động thay đổi như thế nào là phụ thuộc tính chất bề mặt và cấu trúc vật chất của vật va chạm. Tính chất đó được biểu diễn bằng tính đàn hồi. - Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá vấn đề. Bài tập 15. Trong khi bơm bóng chuẩn bị cho trận giao lưu bóng chuyền giữa 2 lớp, giữa Tuấn và Minh đã xẩy ra một cuộc tranh luận: - Tuấn cho rằng phải bơm bóng thật căng để có thể đánh bóng đi xa và tránh được lỗi dính bóng. - Minh cho rằng bơm bóng mềm để không bị đau tay trong khi chơi bóng. Em hãy đưa ra bình luận của mình và cho ý kiến? Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập Tiến trình Kỹ năng cần phát triển - Tìm kiếm thông tin - Phát hiện vấn đề.
  • 71. 60 Tiến trình Kỹ năng cần phát triển Tính đàn hồi và giới hạn đàn hồi của vật Tương tác qua lại giữa hai vật. - Đề xuất giải pháp Giáo viên có thể sử dụng bài tập củng cố phần lực đàn hồi. Vận dụng Định luật III Niutơn và lực đàn hồi + Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá. Khi bơm căng quá, bóng khó biến dạng nên giảm tính đàn hồi. Đồng thời có sự tương tác qua lại giữa bóng và tay người đá vào quả bóng, nên dễ bị đau tay. Còn bơm mềm thì lực đàn hồi bé, nên khó đẩy bóng đi xa và dễ bị dính bóng. - Tìm hiểu khám phá vấn đề. -Đề xuất và lựa chọn giải pháp. - Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá vấn đề. Bài tập 16. Tuấn được anh dẫn đi mua vợt cầu lông, người bán cầu lông hỏi Tuấn: ”Em cần đan vợt bao nhiêu ký? Nếu người mới chơi nên đan 9 ký, người chơi lâu nên đan 11 ký”. (Số ký là độ căng của vợt ) . Theo em tại sao phải cần đan vợt căng để làm gì? Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống Tiến trình Kỹ năng cần phát triển - Tìm kiếm thông tin Tính đàn hồi của vợt - Đề xuất giải pháp Giáo viên có thể sử dụng bài tập củng cố - Phát hiện vấn đề. - Tìm hiểu khám phá vấn đề. -Đề xuất và lựa chọn giải pháp.
  • 72. 61 Tiến trình Kỹ năng cần phát triển phần lực đàn hồi. + Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá. Khi đan căng vợt khó biến dạng và làm tăng tính đàn hồi. Đồng thời có sự tương tác qua lại giữa vợt và cầu .Khi vợt căng thì làm cầu chuyển động ra xa hơn so với khi không căng. Lực tác dụng của vợt phụ thuộc vào lực của tay điều khiển vợt. - Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá vấn đề. Bài : Lực ma sát Bài tập 17. Cuối tuần cả nhà Dũng về quê thăm ông bà. Trên đoạn đường đất gặp trời mưa xe bị “ban”. Em hãy đưa ra phương án giúp gia đình Dũng xử lí tình huống để có thể tiếp tục đi về quê. Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống
  • 73. 62 Tiến trình Kỹ năng cần phát triển - Tìm kiếm thông tin Bài toán có liên quan đến ma sát, áp lực của xe - Đề xuất giải pháp Giáo viên có thể sử dụng ài tập này để cũng cố bài lực ma sát. + Người, xe cộ chuyển động được là nhờ lực ma sát nghỉ. Trời mưa đất mềm do đó lực ma sát nghỉ giữa bành xe và mặt đường giảm nên xe không chạy được, mà bánh xe chỉ quay một chỗ (xe “ban” ). Vậy phải tìm cách làm tăng lực ma sát nghỉ. - Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá. + Độ lớn lực ma sát nghỉ F =  N. Như vậy có 2 phương án để tăng lực ma sát: PA1. Tăng áp lực N; PA2. Tăng hệ số ma sát  + Phương án 1 không khả thi, vì tăng N thì xe càng bị lún. Do đó chỉ có cách làm tăng hệ số ma sát. + Hệ số ma sát phụ thuộc vào hai mặt tiếp xúc. Do đó, muốn thoát khỏi chỗ lầy thì cần tìm cách tăng cường hệ số ma sát bằng cách thay đổi bề mặt tiếp xúc. Vì vậy có thể dùng rơm rạ, cành cây, cát sạn, hoặc tấm ván chèn xuống bánh xe bị “ban”. + Như vậy tùy vào điều kiện thực tế để chọn vật liệu làm tăng hệ số ma sát. - Phát hiện vấn đề. - Tìm hiểu khám phá vấn đề. -Đề xuất và lựa chọn giải pháp. - Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá vấn đề. Bài tập18. Khi đang xem bóng đá, Mạnh hỏi Trọng: Tại sao trong bóng đá khi một hậu vệ muốn cản phá tiền đạo đối phương đang mở tốc độ xuống bóng rất nhanh thì thường dùng vai chèn vào người tiền đạo và dùng lực của vai tác động vào người đó. Em hãy thay Trọng giải thích cho Mạnh xem cách làm ấy có hiệu quả hay không ? Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống Tiến trình Kỹ năng cần phát triển - Tìm kiếm thông tin Qua đề bài ta thấy có liên quan lực ma sát nghỉ - Đề xuất giải pháp - Phát hiện vấn đề. - Tìm hiểu khám phá vấn đề.
  • 74. 63 Giáo viên có thể sử dụng cho phần củng cố về tác dụng của ma sát nghỉ. Đây là hiện thường thấy trong các trận đấu bóng đá trên ti vi cũng như ngoài đời mà các bạn học sinh là những người trực tiếp tham gia nhưng có thể chúng ta chưa có một lí giải thỏa đáng. + Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá. Khi tác dụng lực theo hướng nâng cơ thể tiền đạo đối phương lên, người hậu vệ đã làm giảm bớt lực tác dụng giữa hai chân đối phương với mặt đất, tức là giảm lực ma sát nghỉ đóng vai trò lực tăng tốc của đối phương. Do đó, sự gia tăng tốc độ của tiền đạo đối phương bị chậm lại. -Đề xuất và lựa chọn giải pháp. - Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá vấn đề. Bài tập 19. Đang trao đổi về bài lực ma sát, Hải đưa ra một tình huống cho Thanh và Bình: Khi đi đường, ôtô bị sa lầy, bánh xe quay tít mà xe không nhích lên được. Hải hỏi Thanh và Bình các phương án để đưa xe ra khỏi vũng lầy? Em hãy thay Thanh và Bình đưa ra các phương án đó? Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống Tiến trình Kỹ năng cần phát triển - Tìm kiếm thông tin Lực ma sát, sự phụ thuộc hệ số ma sát và bề mặt tiếp xúc giữa bánh xe và mặt đường. - Đề xuất giải pháp - Phát hiện vấn đề. - Tìm hiểu khám phá vấn đề. -Đề xuất và lựa chọn giải
  • 75. 64 Tiến trình Kỹ năng cần phát triển Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi củng cố cho bài lực ma sát. +Khi bị sa lầy, đồng thời trọng lượng xe lớn, ma sát giữa xe và mặt đường nhỏ nên ôtô không thể vượt qua lầy trên quãng đường trơn trượt. Vậy phải tìm ra tính chất của hệ số ma sát và cách khắc phục các nhược điểm trên. + Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá. +PA 1: Khi ô tô đi trên bùn (hoặc trên cát) thì rất dễ bị sa lầy, vì lực ma sát nghỉ giữa bánh xe và mặt đường có bùn (mặt cát ) nhỏ, vậy bánh xe không bám vào mặt đường được cho nên xe bị sa lầy. Khi mà ô tô bị sa lầy người ta thường dùng những vật cứng như: cây gỗ, ván,…đặt phía dưới bánh xe để tăng độ ma sát. +PA 2: Để tránh bị lún và kẹt xe trong bùn lầy, bạn nên lúc nào cũng mang theo dây xích trong xe. Mắc dây xích vào bánh xe trước khi lái xe vào trong bùn lầy. + Ngoài các biện pháp nêu trên, có thể xả bớt hơi trong lốp để xe ô tô vượt qua đoạn đường lầy, trượt. pháp. - Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá vấn đề.
  • 76. 65 Bài 6: Lực hướng tâm Bài tập 20. Trong buổi tiệc sinh nhật An, Hậu nhìn thấy một vật đặt trên một bàn quay, Hậu thắc mắc với Duy: Khi bàn chưa quay vật đứng yên. Khi bàn từ từ quay, vật quay theo. Lực nào tác dụng vào vật và đã gây ra gia tốc hướng tâm cho vật? Nếu em là Duy thì em sẽ phân tích xem các lực nào tác dụng vào vật và gây ra gia tốc hướng tâm cho vật? Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống Tiến trình Kỹ năng cần phát triển - Tìm kiếm thông tin Đề bài có liên quan đến chuyển động, lực cơ học. - Đề xuất giải pháp Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi cho phần dẫn nhập vào bài lực ma sát. + Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá. Vật trên bàn, giữa vật và bàn có lực ma sát nghỉ và vật chịu tác dụng trọng lực, phản lực. Trong các lực đó lực nào sẽ đóng vai trò là lực hướng tâm khi vật bàn chuyển động? lực hướng tâm là lực duy trì chuyển động tròn đều. Khi bàn đứng yên hợp lực tác dụng lên vật bằng không. Phản lực và trọng lực luôn cân bằng, khi bàn chuyển động lực ma sát xuất hiện có hướng từ vật vào tâm của quả bàn. Lực tác dụng vào một vật chuyển động tròn đều và gây - Phát hiện vấn đề. - Tìm hiểu khám phá vấn đề. -Đề xuất và lựa chọn giải pháp. - Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá vấn đề.
  • 77. 66 Tiến trình Kỹ năng cần phát triển ra cho vật gia tốc hướng tâm gọi là lực hướng tâm. Vật chuyển động tròn trên bàn lực ma sát tác dụng vào vật chuyển động tròn đều. Vậy lực ma sát có vai trò là lực hướng tâm. Lực hướng tâm có được là do ta xét vai trò của các lực khác có thể là lực căng dây, lực hấp dẫn... Bài tập 21. Đang xem đua xe khi thấy các tay đua qua các đoạn đường cua phải nghiêng người về phía tâm cong của đường đua (hình bên). Nam cho rằng các tay đua đang biểu diễn. Ý kiến của em thế nào? Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống Tiến trình Kỹ năng rèn luyện - Tìm kiếm thông tin Các vận động viên chỉ nghiêng ở chổ cua (đường vòng) và nghiêng về cùng một phía: nghiêng về phía tâm cong của đường đua. Vì vậy không phải là biểu diễn mà là liên quan đến chuyển động. Chổ cua là chuyển động tròn. - Đề xuất giải pháp Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi cho phần dẫn nhập vào bài lực lực hướng tâm. - Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá. Trong chuyển động tròn phải có lưc hướng tâm. Vậy lực nào đóng vai trò lực hướng tâm trong chuyển động của các vận động viên tại khúc cua. Theo phương - Phát hiện vấn đề. - Tìm hiểu khám phá vấn đề. -Đề xuất và lựa chọn giải pháp. - Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá vấn đề.
  • 78. 67 Tiến trình Kỹ năng rèn luyện thẳng đứng tác dụng vào xe và người có 2 lực trọng lực và phản lực , khi không nghiêng thì. Khi nghiêng, hợp lực của trọng lực và phản lực khác không và hướng vào tâm khúc cua, đóg vai trò lực hướng tâm giữ cho xe chuyên động tròn theo khúc cua. Do đó qua khúc cua các vận động viên đều phải nghiêng về phía tâm cong của đường đua Bài : Bài toán về chuyển động ném ngang Bài tập 22. Hùng đứng trên tầng 3 của tòa nhà cao tầng ném theo phương ngang một quả bóng cho Hoàng đứng dưới cách chân của tòa nhà 20m theo phương ngang. Mặc dầu cố hết sức Hùng vẫn không thể ném được quả bóng đến chỗ Hoàng đang đứng. Em hãy đưa ra ý kiến giúp Hùng có thể ném quả bóng đến chỗ Hoàng. Định hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống Tiến trình Kỹ năng cần phát triển - Tìm kiếm thông tin Đề bài liên quan đến chuyển động ném ngang, các loại lực cơ học. - Đề xuất giải pháp Giáo viên có thể sử dụng bài tập phần vận dụng bài bài toán chuyển động ném ngang. + Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá. - Tầm ném xa của vật theo phương ngang phụ thuộc vào độ cao. Hoàng có thể lên đến tầng cao hơn để - Phát hiện vấn đề. - Tìm hiểu khám phá vấn đề. -Đề xuất và lựa chọn giải pháp. - Trình bày giải pháp và phân tích đánh giá vấn đề.
  • 79. 68 ném, vì tầm xa phụ thuộc vào độ cao. - Bài toán chuyển động ném ngang có rất nhiều ứng dụng trong thực tiễn đời sống. 2.4. Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức trong chương “Động lực học chất điểm” Vật lý 10 THPT theo hướng phát triển năng lực GQVĐ qua bài tập tình huống TIẾT PPCT : 17-18 NGÀY SOẠN: 14-10-2018-Lớp dạy 10A1 TUẦN DẠY : 09 - Ngày thực hiện:24-10-2018 Giáo án 1 : BA ĐỊNH LUẬT NIUTƠN (2 tiết) I. MỤC TIÊU Theo chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí lớp 10, chủ đề "Ba định luật Niutơn" gồm có 3 nội dung như sau: a) Định luật Niutơn I. b) Định luật Niutơn II. c) Định luật Niutơn III. Nội dung kiến thức nói trên được thể hiện trong sách giáo khoa Vật lí lớp 10 hiện hành (Bài 10: Ba định luật Niutơn). 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ a) Kiến thức - Phát biểu được: + Định luật I, định nghĩa quán tính. + Định nghĩa khối lượng và các tính chất của khối lượng. + Định luật II Niu- tơn, viết được công thức của định luật.
  • 80. 69 - Phát biểu được định nghĩa trọng lực, trọng lượng. Vận dụng được định luật II Niu- tơn để tìm ra công thức của trọng lực. - Phát biểu và viết được công thức định luật III Niu- tơn. - Nêu được những đặc điểm của cặp " lực và phản lực". b) Kỹ năng + Vận dụng được định luật I và khái niệm quán tính để giải thích một số tình huống đơn giản và giải một số bài tập. + Vận dụng phối hợp định luật II và III để giải các bài tập tình huống. + Vận dụng phối hợp định luật II và III Niu- tơn để giải được các bài tập trong SGK. c) Thái độ - Hứng thú trong học tập, tìm hiểu khoa học. - Có tác phong của nhà khoa học. - Rèn thái độ tích cực tìm hiểu, học tập, tự lực nghiên cứu các vấn đề mới trong khoa học 2. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh - Năng lực tự học : Đọc và nghiên cứu tài liệu. - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề. - Năng lực hợp tác nhóm. - Năng lực thực hành thí nghiệm.. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên - Giáo án.
  • 81. 70 - Chuẩn bị thêm một số BTTH về các định luật của Niutơn, nhằm tăng niềm tin cho học sinh vào tính đúng đắng của định luật. - Các phần mềm mô phỏng: Định luật Niutơn II. - Một số tình huống áp dụng vào phần dẫn nhập và củng cố bài học. 2. Học sinh - SGK, vở ghi bài, giấy nháp... - Chuẩn bị bài trước. III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH Có thể mô tả chuỗi hoạt động học và dự kiến thời gian như sau: Các bước Hoạt động Tên hoạt động Thời lượng dự kiến Khởi động Hoạt động 1 Tạo tình huống( vấn đề về hiện tượng liên quan đến Ba định luật Niutơn. 15 phút Hình thành kiến thức Hoạt động 2 Định luật Niutơn I. 20 phút Hoạt động 3 Định luật Niutơn II. 20 phút Hoạt động 4 Định luật Niutơn III. 20 phút Luyện tập Hoạt động 5 Hệ thống hóa kiến thức. Bài tập áp dụng 10 phút Vận dụng Hoạt động 6 Hướng dẫn về nhà. 5 phút Tìm tòi mở rộng
  • 82. 71 HƯỚNG DẪN CỤ THỂ TỪNG HOẠT ĐỘNG Hoạt động 1: Tạo tình huống học tập về định luật I Niu tơn qua các BTTH sau a) Mục tiêu hoạt động: tìm hiểu được nội dung định luật 1 Niu tơn Nội dung hoạt động: Chia 3 nhóm và trả lời các câu hỏi: + Nhóm 1: Khi nhìn thấy một vận động viên nhảy xa chạy lấy đà và bật nhảy (Video hoặc hình vẽ …), em của Tý thắc mắc với anh: chạy như vậy sẽ mệt và mất sức tại sao không đứng yên và bật nhảy? Nếu em là vận động viên thì em chọn phương án nào? + Nhóm 2 : Hoa và Mai hằng ngày đi học bằng xe buýt. Một hôm Hoa thắc mắc với Mai: Tại sao chúng ta bị ngã ngửa về phía sau khi xe chuyển bánh đột ngột, và ngã dúi về phía trước khi xe hãm lại đột ngột? Theo em thì Mai giải thích thế nào với Hoa? + Nhóm 3: .Bình thấy mẹ chặt một thanh tre và liền hỏi mẹ: Tại sao mẹ lại để thanh tre lên khúc gỗ lớn vậy mẹ? Các em có thể đưa ra các phương án để giải thích việc làm của mẹ Bình? b) Gợi ý tổ chức hoạt động: - GV chuyển giao nhiệm vụ, HS ghi nhiệm vụ vào vở. - Các nhóm tiến hành phân tích tình huống thông qua các câu hỏi nêu trên. - Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả và thảo luận để hoàn thành nhiệm vụ học tập. - GV tổng kết, chuẩn hóa kiến thức về định luật 1 Niutơn c) Sản phẩm hoạt động:
  • 83. 72 Vật đứng yên hay chuyển động thẳng đều nếu không có lực tác dụng hoặc các lực tác dụng bị triệt tiêu. Nêu được khái niệm quán tính. Lấy được ví dụ quán tính. Phát biểu nội dung định luật I Niutơn Hoạt động 2: Định luật II Niu tơn: a) Mục tiêu hoạt động: tìm hiểu được nội dung định luật II Niutơn Nội dung hoạt động : GV đặt câu hỏi cho HS qua bài tập 7 Tìm được mối liên hệ giữa: + a và F +a, F và m b) Nội dung hoạt động: -HS tìm hiểu sách giáo khoa tìm hiểu các khái niệm về gia tốc, lực. -Nội dung định luật II Niutơn: Gia tốc của một vật khi chuyển động tỉ lệ thuận với lực tác dụng, tỉ lệ nghịch với khối lượng vật. -Biểu thức định luật: F a m  hay F a m  - Định nghĩa khối lượng: Khối lượng là đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của vật. - Giải thích ý nghĩa các đại lượng trong biểu thức định luật. c) Gợi ý tổ chức hoạt động : - GV: yêu cầu các nhóm trình bày quan điểm của nhóm sau khi GV đưa ra BTTH 7. HS tìm hiểu các nội dung: + Mối quan hệ giữa a và F
  • 84. 73 + Mối quan hệ giữa a , F + Mối quan hệ giữa a , m + Dùng biểu thức toán học để dự đoán biểu thức liên hệ a , F và m + Từ biểu thức định luật yêu cầu HS định nghĩa khối lượng - HS: Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo của nhóm về những dự đoán này, thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận nhóm, ghi vào vở cá nhân ý kiến của nhóm. - GV:Quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm học sinh. d) Sản phẩm hoạt động: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở ghi của HS Hoạt động 3: Tạo tình huống học tập về Định luật III Niutơn a) Mục tiêu hoạt động: - Thông qua BTTH 9 để tạo tình huống cho HS với những kiến thức sau : 1. Bắn viên bi A vào viên bi B đang đứng yên, ta thấy bi A lăn đi đồng thời hướng của bi B cũng thay đổi 2. Vợt đập vào quả bóng tennis. Cả bóng lẫn mặt vợt đều bị biến dạng 3. Hai người trượt băng đứng sát nhau và người sau dùng tay đẩy người kia chuyển động về phía trước. 4. Tương tác giữa thanh nam châm và thanh sắt Giải thích các hiện tượng trên và rút ra kết luận gì về tương tác giữa các vật? b) Gợi ý tổ chức hoạt động: Mở đầu bài Định luật III Niutơn, giáo viên đặt câu hỏi cho HS thông qua BTTH 9 và một số nội dung sau:
  • 85. 74 GV: Tại sao khi dùng tay đấm vào tường tay ta lại thấy đau? HS: Khi tay ta tác dụng vào tường một lực thì tường tác dụng trở lại tay một lực nên ta thấy đau. GV: Các em hãy quan sát hình vẽ 10.4 trong SGK, hiện tượng gì xẩy ra khi An đẩy Bình một lực? HS: Bình thu gia tốc chuyển động về phía trước, còn An thu gia tốc chuyển động ngược trở lại vì Bình đã tác dụng trở lại An một lực. GV: Vậy, nếu vật A tác dụng lên vật B thì vật B cũng tác dụng lại vật A. Đó là sự tương tác giữa hai vật. Vậy trong sự tương tác giữa hai vật, mối liên hệ giữa hai vật lực mà hai vật tác dụng lên nhau là như thế nào? (tình huống phát triển hoàn thiện khái niệm lực). GV? có nhận xét gì về chuyển động của hai viên bi A & B sau va chạm ? Như vậy qua va chạm cả A và B đều thu được gia tốc. Vậy những lực nào gây ra gia tốc đó? - Tác dụng của những lực này diễn ra như thế nào? - Hai lực này giá, chiều, độ lớn như thế nào? - So sánh tác dụng của cặp lực này với hai lực cân bằng? - Hướng dẫn HS khái quát thành định luật. - Vậy khi A va chạm vào B không những A tác dụng lực lên B mà ngược lại, B cũng tác dụng lực lên A - Hướng dẫn HS, dẫn dắt để HS lập luận và tìm ra tương tác có tính 2 chiều. - Từ đó rút ra nội dung định luật và công thức. c) Sản phẩm hoạt động:
  • 86. 75 +phát biểu được nội dung định luật 3 và viết được biểu thức +Hiểu được nội dung khái niệm lực và phản lực; đặc điểm của lực và phản lực QUY TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG Hoạt động 1 (20 phút) : Tìm hiểu định luật I Niutơn. GV :Giao nhiệm vụ cho HS thông qua 3 bài tập Bài tập 1. Khi nhìn thấy một vận động viên nhảy xa chạy lấy đà và bật nhảy (Video …), em của Tý thắc mắc với anh: chạy như vậy sẽ mệt và mất sức tại sao không đứng yên và bật nhảy? Nếu em là vận động viên thì em chọn phương án nào? Bài tập 2. Hoa và Mai hằng ngày đi học bằng xe buýt. Một hôm Hoa thăc mắc với Mai: Tại sao chúng ta bị ngã ngửa về phía sau khi xe chuyển bánh đột ngột, và ngã dúi về phía trước khi xe hãm lại đột ngột? Theo em thì Mai giải thích thế nào với Hoa? I. Định luật I Niutơn 1. Thí ngihệm lịch sử của Galile. (sgk) 2. Định luật I Niutơn. Nếu một vật không chịu tác dụng của lực nào hoặc chịu tác dụng của các lực có hợp lực bằng không. Thì vật đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên, đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều. 3. Quán tính. Quán tính là tính chất của mọi vật có xu hướng bảo toàn vận tốc của về hướng và độ lớn.
  • 87. 76 HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG Bài 3. Bình thấy mẹ chặt một thanh tre và liền hỏi mẹ: Tại sao mẹ lại để thanh tre lên khúc gỗ lớn vậy mẹ? Các em có thể đưa ra các phương án để giải thích việc làm của mẹ Bình? HS: Thảo luận nhóm và đưa ra các phương án giải quyết vấn đề. GV : Nêu dụng cụ thí nghiệm lịch sử Galile. Trình bày thí nghiệm Galile HS: Quan sát hình vẽ thí nghiệm và nêu dự đoán Galile II. Định luật II Niutơn. 1. Định luật . Gia tốc của một vật cùng hướng với lực tác dụng lên vật. Độ lớn của gia tốc tỉ lệ với độ lớn của lực và tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật. F a m  Trong trường hợp vật chịu nhiều lực tác dụng thì là hợp lực của các lực đó : 2. Khối lượng và mức quán tính.  F   nFFFF ...21
  • 88. 77 HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG Nhận xét về bi lăn được trên máng nghiêng 2 .khi thay đổi độ nghiêng của máng ? HS : Do lực ma sát GV : Vậy lực có cần thiết để duy trì chuyển động của vật không ? Viên bị chịu những lực tác dụng nào HS: Lực không phải là nguyên nhân của chuyển động ,mà chỉ lầm thay đổi chuyển động Vật chịu 2 lực cân bằng tác dụng trọng lực và phản lực của mặt sàn GV: Vậy vật đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động , đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên Hoạt động 2(20 phút) : Tìm hiểu định luật II Niutơn GV Giao nhiệm vụ cho HS thông qua BTTH 7 Bài tập Em hãy quan sat video clip sau: https://www.youtube.com/watch?v=pujQeDyEOQc Con chó săn to khỏe chạy nhanh hơn con thỏ, nhưng thỏ vẫn thoát nạn. Qua quan sát video clip em hãy cho biết thỏ đã vận dụng chiến thuật gì để thoát nạn và điều này trong Vật lí được giải thích ra sao? HS:Thảo luận nhóm và đưa ra các phương án giải quyết vấn đề. GV: Nêu và phân tích định luật II Niutơn. a) Định nghĩa. Khối lượng là đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của vật. b) Tính chất của khối lượng. + Khối lượng là một đại lượng vô hướng, dương và không đổi đối với mỗi vật. + Khối lượng có tính chất cộng. 3. Trọng lực. Trọng lượng. a) Trọng lực. Trọng lực là lực của Trái Đất tác dụng vào vật, gây ra cho chúng gia tốc rơi tự do. Trọng lực được kí hiệu là . Trọng lực tác dụng lên vật đặt tại trọng tâm của vật. b) Trọng lượng. Độ lớn của trọng lực tác dụng lên một vật gọi là  P
  • 89. 78 HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG Cho ví dụ về trường hợp vật chịu tác dụng của nhiều lực. HS : Ghi nhận định luật II. Viết biểu thức định luật II cho trường hợp có nhiều lực tác dụng lên vật. GV: Nêu và phân tích định nghĩa khối lượng dựa trên mức quán tính. - Nêu và giải thích các tính chất của khối lượng. -Trả lời C2, C3. HS: - Ghi nhận khái niệm Theo định luật 2 Niutơn F1 =F2 → a1 m1 = a2 m2 → 1 2 2 1 a a m m  .Nếu m1 ≤ m2 → a1 ≥ a2 GV- Giới thiệu khái niệm trọng lực, trọng lượng ,công thức HS: -Ghi nhận khái niệm. Hoạt động 2 (20 phút) Tìm hiểu định luật III Niutơn. GV Giao nhiệm vụ cho HS thông qua BTTH Bài tập Tương truyền có một câu chuyện: Một hôm ông chủ bảo con ngựa kéo xe nó bèn từ chối và nói rằng: "Tôi có ráng sức kéo xe bao nhiêu cũng là vô ích, bởi vì trọng lượng của vật, kí hiệu là P. Trọng lượng của vật được đo bằng lực kế. c) Công thức của trọng lực. III. Định luật III Niutơn. 1. Sự tương tác giữa các vật. Khi một vật tác dụng lên vật khác một lực thì vật đó cũng bị vật kia tác dụng ngược trở lại một lực. Ta nói giữa 2 vật có sự tương tác. 2. Định luật. Trong mọi trường hợp, khi vật A tác dụng lên vật B một lực, thì vật B cũng tác dụng lại vật A một lực. Hai lực này có cùng giá, cùng độ lớn nhưng ngược chiều.   gmP
  • 90. 79 HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG tôi kéo cái xe với lực bằng bao nhiêu thì cái xe cũng kéo lại tôi một lực bằng bấy nhiêu. Hai lực bằng nhau về độ lớn và ngược nhau về hướng sẽ là lực cân bằng nên tôi và xe đều không nhúc nhích!". Em có nhận xét gì về lập luận của con ngựa? HS:Thảo luận nhóm và đưa ra các phương án giải quyết vấn đề. GV: - Giới thiệu 3 ví dụ sgk. - Nhấn mạnh tính chất hai chiều của sự tương tác. HS: Quan sát hình 10.2, 10.3 và 10.4, nhận xét về lực tương tác giữa hai vật. 3. Lực và phản lực. Một trong hai lực tương tác giữa hai vật gọi là lực tác dụng còn lực kia gọi là phản lực. Đặc điểm của lực và phản lực : + Lực và phản lực luôn luôn xuất hiện (hoặc mất đi) đồng thời. + Lực và phản lực có cùng giá, cùng độ lớn nhưng ngược chiều. Hai lực có đặc điểm như vậy gọi là hai lực trực đối. + Lực và phản lực không cân bằng nhau vì chúng đặt vào hai vật khác nhau.   ABBA FF
  • 91. 80 HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG GV: -Nêu và phân tích định luật III. -Yêu cầu hs viết biểu thức của định luật HS: Ghi nhận định luật -Viết biểu thức định luật GV:- Nêu khái niệm lực tác dụng và phản lực. -Nêu các đặc điểm của lực và phản lực - Phân tích ví dụ về cặp lực và phản lực ma sát - Trả lời C5.
  • 92. 81 HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG HS : -Ghi nhận khái niệm. - Ghi nhận các đặc điểm. - Phân biệt cặp lực và phản lực với cặp lực cân bằng, - Trả lời C5. – Búa tác dụng vào đinh thì đinh cũng tác dụng vào búa 1 lực - lực không xuất hiện đơn lẻ được - Vì búa có khối lượng lớn hơn - Không cân bằng nhau vì chúng đặt vào 2 vật khác nhau Hoạt động 5: Củng cố - Tổng kết bài học GV chốt lại kiến thức bài dạy: - Phát biểu định luật I,II, III Niutơn? - Nêu các đặc điểm của lực và phản lực? - Bài tập về nhà: Làm các bài tập trong SGK và SBT. - Ôn lại các kiến thức về rơi tự do, trọng lực và chuẩn bị bài mới: “Lực hấp dẫn” 2.5. Kết luận chương 2 Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã được trình bày trong chương 1, chương 2 đã tập trung vào khai thác và sử dụng bài tập dạy học theo hướng phát triển năng lực GQVĐ cho HS trong dạy học chương ”Động lực học chất điểm”Vật lý 10 THPT. Cụ thể, kết quả đạt được như sau:
  • 93. 82 - Trình bày được đặc điểm, cấu trúc nội dung của chương ”Động lực học chất điểm” trên cở sở đó làm rõ được những đặc điểm thuận lợi cho việc phát triển năng lực GQVĐ cho HS ở phần nội dung kiến thức này làm cơ sở cho việc lựa chọn nội dung và thiết kế tiến trình dạy học các bài cụ thể; - Căn cứ vào đặc điểm nội dung kiến thức của chương ”Động lực học chất điểm” và quy trình thiết kế bài dạy theo hướng phát triển năng lực GQVĐ cho HS đã được đề xuất trong chương 2, luận văn đã thiết kế được một số giáo án theo hướng phát triển năng lực GQVĐ cho HS ở một số bài trong chương ”Động lực học chất điểm” Vật lý 10 THPT như sau: + Bài: Ba Định luật Niutơn. + Bài : Lực ma sát. + Bài : Bài toán ném ngang. Để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của quy trình dạy học mà đề tài đã xây dựng, các giáo án sẽ được sử dụng vào dạy học ở trường THPT Phan Chu Trinh Huyện Cư Jut trong phần TNSP. Tuy nhiên, để dạy một tiết học có sử dụng BTTH đạt hiệu quả giáo viên cần phải có những biện pháp sư phạm như tạo ra không khí lớp học thoải mái, môi trường thuận lợi để HS có điều kiện sáng tạo, biết cách khuyến khích HS tự lực làm việc và khả năng sáng tạo, biết cách đặt câu hỏi sao cho HS bộc lộ được khả năng phát hiện vấn đề mới. Đặc biệt là khả năng phân tích, đánh giá các phương án giải quyết vấn đề trong học tập. Ngoài ra khả năng thuyết trình của HS cũng được phát triển đáng kể khi bảo vệ ý kiến của cá nhân hoặc của nhóm HS trước lớp. Đồng thời từ những giáo án đã xây dựng giúp GV đánh giá HS phát triển được các kỹ năng của dạy học GQVĐ
  • 94. 83 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm Mục đích của TNSP là kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đề tài nêu ra là: “Nếu khai thác và sử dụng bài tập mà đề tài đã đề xuất vào trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lý 10 THPT thì sẽ góp phần phát triển được năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng học tập”. Kết quả TNSP sẽ trả lời các câu hỏi: 1. Hệ thống bài tập mà đề tài đưa ra có góp phần phát triển năng lực GQVĐ cho HS hay không ? 2. Sử dụng các dạng bài tập theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh theo các bước mà đề tài đã đề xuất có phù hợp với thực tế giảng dạy ở trường phổ thông hay không ? Trả lời các câu hỏi trên sẽ tìm ra những thiếu sót của đề tài để kịp thời điều chỉnh, bổ sung sao cho hoàn thiện. 3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 1. Chọn đối tượng tiến hành TNSP. Đối tượng TNSP là HS khối 10 tại trường THPT Phan Chu Trinh- Huyện Cư Jut- Tỉnh Đăk Nông. 2. Tổ chức dạy một số bài trong chương “Động lực học chất điểm” Vật lý 10 THPT. Lớp thực nghiệm được áp dụng mà đề tài đã đề xuất dạy học theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh, lớp ĐC dạy theo giáo án và các quy trình thông thường. 3. Quan sát HS làm việc trong các tiết học kết hợp với lấy ý kiến HS sau khi học tập, trao đổi với giáo viên dạy thực nghiệm.
  • 95. 84 4. Tiến hành kiểm tra, đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của HS thông qua quá trình dạy học tại lớp, phiếu học tập và phiếu kiểm tra. 5. Thu thập số liệu, xử lý kết quả thực nghiệm để đánh giá hiệu quả của vấn đề nghiên cứu. 6. So sánh, đối chiếu kết quả học tập của các lớp TN và các lớp ĐC để kiểm chứng giả thuyết khoa học đề tài đã đặt ra. 3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm Đối tượng của TNSP là quá trình dạy học vật lý cho HS khối 10 tại trường THPT Phan Chu Trinh- Huyện Cư Jut- Tỉnh Đăk Nông. 3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm Ở các lớp thực nghiệm giáo viên dạy theo giáo án đã soạn, thực hiện đúng quy trình tổ chức dạy học sử dụng bài tập theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh mà đề tài đã xây dựng. Các bài giảng tiến hành thực nghiệm thuộc chương ” Động lực học chất điểm” Vật lý 10 THPT, bao gồm: + Chủ đề : Ba Định luật Niutơn. + Chủ đề : Lực ma sát. + Chủ đề : Bài toán ném ngang. Ở các lớp ĐC, giáo viên sử dụng phương pháp dạy học tương tự như lớp thực nghiệm nhưng không sử dụng bài tập tình huống trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ đã xây dựng. 3.3. Phương pháp thực nghiệm 3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm
  • 96. 85 Để đảm bảo kết quả so sánh được khách quan, đề tài đã sử dụng chọn ra nhóm TN và nhóm ĐC. Về sĩ số, chọn số lượng mẫu ở nhóm TN và ĐC tương đương nhau. Số HS được khảo sát trong quá trình TNSP là 240 HS, thuộc 6 lớp HS khối 10 tại trường THPT Phan Chu Trinh- Huyện Cư Jut- Tỉnh Đăk Nông. Trước khi tiến hành TNSP giáo viên đã tổ chức đánh giá năng lực học tập của học sinh và nhận thấy các lớp được chọn có điều kiện tổ chức dạy học và chất lượng học tập tương đương nhau. Cụ thể hai mẫu TN và ĐC được chọn như Bảng 3.1. Bảng 3 1. Số liệu học sinh các nhóm thực nghiệm và đối chứng 3.3.2. Quan sát giờ học Hoạt động của giáo viên và HS trong giờ học ở các lớp TN và ĐC được quan sát và ghi chép theo các nội dung sau: Hoạt động của giáo viên - Sử dụng bài tập trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ cho HS. - Định hướng bài dạy học nhằm giúp HS thể hiện được năng lực. - Hiệu quả của việc tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực GQVĐ cho HS được thể hiện qua quá trình dạy học. Hoạt động của HS TT Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng 1 Lớp Số lượng Lớp Số lượng 2 10A1 38 10A2 42 3 10A3 40 10A4 40 4 10A5 42 10A6 38 Tổng cộng 120 120
  • 97. 86 - Thái độ của HS thực hiện các hoạt động rèn luyện theo nhóm hoặc cá nhân khi tiếp nhận được yêu cầu của GV. Không khí học tập của lớp thể hiện qua tính tích cực, chủ động tham gia xây dựng bài của HS; - Các năng lực của HS được thể hiện thông qua quá trình hình thành kiến thức mới cũng như trong quá trình củng cố kiến thức; - Mức độ đạt được các mục tiêu bài dạy của HS thông qua kết quả trả lời các câu hỏi, bài tập ở phần củng cố, vận dụng kiến thức; - Giáo viên trao đổi với HS sau mỗi tiết học, lắng nghe ý kiến nhằm rút kinh nghiệm cho các tiết học khác cũng như cho đề tài nghiên cứu. 3.3.3. Kiểm tra, đánh giá Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của việc tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ cho HS qua một số kiến thức chương ” Động lực học chất điểm” diễn ra trong suốt quá trình dạy học; bên cạnh đó sau khi TNSP, HS ở hai nhóm TN và ĐC trả lời một số BTTH nhằm đánh giá khả năng phát triển năng lực của HS. 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm 3.4.1. Đánh giá định tính Qua quan sát các giờ học ở các lớp TN và ĐC, tôi nhận thấy: 3.4.1.1. Đối với lớp đối chứng - Mục tiêu dạy học ít chú trọng đến việc sử dụng bài tập tình huống theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ cho HS. - Mặc dù giáo viên cũng đã thay đổi phương pháp sang hướng tích cực, nhưng vẫn còn khá nhiều HS tiếp thu bài một cách thụ động, ít có sự giao tiếp với giáo viên, hầu như không đưa ra những ý kiến nhằm xây dựng bài học, dẫn đến việc không phát triển được năng lực và tư duy của HS.
  • 98. 87 - Tiêu chí đánh giá được xây dựng chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái hiện nội dung kiến thức đã học. 3.4.1.2. Đối với lớp thực nghiệm - Giáo viên tổ chức dạy học theo đúng quy trình sử dụng bài tập theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ cho HS. Giáo viên đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn học sinh tự tìm tòi và phát hiện kiến thức. Chú trọng phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng làm việc nhóm. - HS trong lớp thể hiện được sự hợp tác chặt chẽ, tinh thần trách nhiệm, thái độ tích cực và hứng thú trong học tập. Không khí học tập tràn đầy niềm tin, thoải mái và cởi mở. HS sáng tạo, chủ động trao đổi kiến thức với thầy cô và bạn bè, tự giác bộc lộ năng lực cá nhân và sự hiểu biết của bản thân. HS nắm được kiến thức vừa học, phân tích được các bài tập, tổng hợp và vận dụng được kiến thức giải quyết các bài tập đưa ra nhanh chóng. 3.4.2. Đánh giá về năng lực Để biết việc tổ chức các hoạt động DH theo hướng phát triển năng lực GQVĐ cho HS hay không, chúng tôi đã tiến hành theo dõi, quan sát hoạt động của HS trong các tiết học ở các lớp thực nghiệm (được tiến hành theo tiến trình DH đã thiết kế) cũng như tiến hành điều tra năng lực GQVĐ của HS sau khi tiến hành TNSP. Trên cơ sở theo dõi, quan sát các hoạt động của HS trong mỗi tiết học GV tiến hành tổng kết đánh giá và nghiên cứu 30 trường hợp .Kết quả nghiên cứu trường hợp của GV qua bảng điểm quan sát 3 tiết dạy ở 3 lớp TN với 30 HS được chọn ngãu nhiên để nghiên cứu, kết quả thể hiện như sau:
  • 99. 88 Bảng 3. 2. Kết quả đánh giá năng lực học sinh qua phương pháp nghiên cứu trường hợp. Bài Biểu hiện ( hành vi) 1 2 3 Số lượt Điểm (%) Số lượt Điểm (%) Số lượt Điểm (%) 1- Phát hiện và hiểu vấn đề cần giải quyết. 22 73% 25 83% 27 92% 2- Nêu ra và kết nối được nhiều ý tưởng để GQVĐ. 21 68% 23 77% 25 83% 3- Tự lập kế hoạch để GQVĐ 18 60% 21 68% 27 92% 4- Thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau 17 58% 19 63% 27 92% 5- Lựa chọn giải pháp GQVĐ đúng và hợp lí nhất. 21 68% 22 73% 28 93,3% 6- Linh hoạt khi vận dụng kiến thức vào thực tiễn. 17 56% 19 63% 28 93,3% 7- Xử lí kết quả cụ thể rõ ràng, chính xác. 21 68% 25 83% 29 97% 8- Trình bày báo cáo (kết quả) dễ hiểu, hấp dẫn… 20 66,6% 24 80% 29 97% 9- Đánh giá được vấn đề và vận dụng vào vấn đề mới… 15 50% 24 80% 25 83%
  • 100. 89 Từ kết quả cho thấy năng lực GQVĐ của HS đã được phát triển qua các tiết dạy. So với ban đầu, ở những tiết sau với lớp TN khi GV đưa ra một vấn đề mới thì HS phát hiện nhanh hơn, có nhiều em chỉ cần nghe qua gợi ý của GV đã nhận ra ý tưởng, biết tự cân nhắc lại kiến thức cũng như tìm ra phương án để GQVĐ một cách nhanh chóng, ngắn gọn và chính xác. 3.4.3. Đánh giá định lượng Để biết việc tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực GQVĐ cho HS thì kết quả học tập của HS có cao hơn so với phương pháp dạy học truyền thống không, chúng tôi tiến hành so sánh và đánh giá một cách cụ thể hơn về mức độ hiểu bài cũng như khả năng vận dụng kiến thức của HS để giải quyết các vấn đề cụ thể qua bài kiểm tra của HS ở nhóm ĐC và TN. Kết quả TNSP được thu thập và xử lý thể hiện qua các biểu bảng, đồ thị và các thông số thống kê sau: Bảng 3 3. Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra Nhóm Số HS Điểm số (Xi) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TN 120 0 0 0 0 2 15 22 15 27 21 18 ĐC 120 0 0 0 2 15 16 25 13 23 14 12
  • 101. 90 Bảng 3 4. Bảng phân phối tần suất Nhóm Số HS Số % HS đạt mức điểm (Xi) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TN 120 0.0 0.0 0.0 0.0 1.7 12.5 18.3 12.5 22.5 17.5 15.0 ĐC 120 0.0 0.0 0.0 1.7 12.5 13.3 20.8 10.8 19.2 11.7 10.0 Bảng 3.5. Bảng phân phối tần xuát tích lũy 0 5 10 15 20 25 30 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐC TN Nhóm Số HS Số % HS đạt mức điểm Xi trở xuống (Wi %) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TN 120 0.0 0.0 0.0 1.7 14.2 32.5 45.0 67.5 85.0 100.0 0.0 ĐC 120 0.0 0.0 1.7 14.2 27.5 48.3 59.2 78.3 90.0 100.0 0.0 Biểu đồ 3. 1. Thống kê điểm số
  • 102. 91 0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 25.0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TN ĐC 0.0 20.0 40.0 60.0 80.0 100.0 120.0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TN Tần suất tích lũy ĐC Tần suất tích lũy Biểu đồ 3. 2. Phân phối tần suất Biểu đồ 3. 3. Phân phối tần suất tích lũy
  • 103. 92 Bảng 3 5. Tổng hợp các tham số thống kê Nhóm Tống số HS X S2 S V% mXX  TN 120 7.542 2.815 1.678 22.247 7.542 0.014 ĐC 120 6.808 3.655 1.912 28.080 6.808 0.016 3.4.3. Các tham số sử dụng Tính các tham số thống kê: VmSSX ,,,, 2 theo các công thức: + Số trung bình cộng:   n i ii Xf n X 1 1 (với fi là số học sinh đạt điểm Xi ,Xi là điểm số, n là số học sinh tham gia bài kiểm tra) + Phương sai: 1 )( 2 2     n XXf S ii + Độ lệch chuẩn: 1 )( 2     n XXf S ii + Sai số tiêu chuẩn: n S m  cho biết mức độ phân tán quanh giá trị X , S càng bé chứng tỏ số liệu càng ít phân tán. + Hệ số biến thiên: %100 X S V  (V cho biết mức độ phân tán của số liệu) Dựa vào những tham số tính toán ở trên, đặc biệt là từ các tham số thống kê (bảng 3.5) và các biểu đồ phân phối tần xuất , biểu đồ phân phối tần xuất tích lũy, chúng tôi có một số nhận xét sau:
  • 104. 93 - Điểm trung bình của bài kiểm tra các lớp thực nghiệm (7,542) cao hơn so với HS ở các lớp đối chứng (6,808). - Đường tích lũy ứng với lớp thực nghiệm nằm ở phía dưới và về phía bên phải đường tích lũy ứng với lớp đối chứng. - Tỉ lệ HS đạt loại yếu, kém của nhóm TN giảm rất nhiều so với các nhóm ĐC. Tỉ lệ HS đạt loại khá, giỏi của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC Điều này cho thấy, kết quả học tập của nhóm TN cao hơn kết quả học tập của nhóm ĐC. Tuy nhiên, kết quả trên đây có thể do ngẫu nhiên mà có. Vì vậy, để độ tin cậy cao hơn cần tiến hành kiểm định thống kê. 3.4.4. Kiểm định giả thuyết thống kê Để kết luận kết quả học tập của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC là do ngẫu nhiên hay do việc áp dụng phương pháp dạy học đã thực nghiệm mang lại, chúng tôi tiếp tục phân tích số liệu bằng phương pháp kiểm định giả thuyết thống kê. - Các giả thuyết thống kê: + Giả thuyết H0: “Sự khác nhau giữa giá trị trung bình của điểm số của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm là không có ý nghĩa”. + Giả thuyết H1: “Điểm trung bình của nhóm thực nghiệm lớn hơn điểm trung bình của nhóm đối chứng một cách có ý nghĩa”. - Để kiểm định các giả thuyết trên ta cần tính đại lượng kiểm định t theo công thức: TN ĐC ĐC TN P ĐC TN X X n .n t S n n    , trong đó 2 2 TN TN ĐC ĐC P TN ĐC (n 1)S (n 1)S S n n 2       trong đó SĐC, STN là độ lệch chuẩn của nhóm đối chứng và thực nghiệm; nĐC, nTN là kích thước của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm.
  • 105. 94 + Nếu αtt  thì sự khác nhau giữa XTN và ĐCX là không có ý nghĩa. + Nếu αtt  thì sự khác nhau giữa XTN và ĐCX là có ý nghĩa. ( αt là giá trị được xác định từ bảng Student với mức ý nghĩa α) - Sử dụng số liệu ở bảng 3.5, chúng tôi tính (120 1).2,815 (120 1).3,655 1,799 120 120 2 pS        và 7,542 6,808 120.120 3,160 1,799 120 120 t     Như vậy, đại lượng kiểm định qua thực nghiệm là: t = 3,160 Tra bảng tα ứng với ý nghĩa α = 0,05 và bậc tự do: f = nTN + nĐC – 2 = 238 thu được tα = 1,96, nghĩa là αtt  . Điều đó cho thấy giả thuyết H0 bị bác bỏ, giả thuyết H1 được chấp nhận. Như vậy điểm trung bình của các bài kiểm tra ở nhóm thực nghiệm cao hơn so với điểm trung bình của các bài kiểm tra ở nhóm đối chứng là thực chất, không phải do ngẫu nhiên. Kết luận : - Điểm trung bình cộng của HS lớp thực nghiệm cao hơn so với điểm trung bình của HS lớp đối chứng, đại lượng t >tα chứng tỏ dạy học với việc sử dụng bài tập GQVĐ thực sự mang lại hiệu quả. - Việc tăng cường sử dụng bài tập GQVĐ trong quá trình dạy học sẽ giúp học HS phát triển được năng lực GQVĐ và sáng tạo cho HS đồng thời giúp cho HS phát triển khả năng tư duy của mình . - Đồ thị tần suất tích lũy của hai lớp cho thấy chất lượng của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng.
  • 106. 95 3.5. Kết luận chương 3 Qua quá trình TNSP, bằng việc phân tích và xử lí các kết quả nhận được về mặt định tính và định lượng, luận văn đã có cơ sở để khẳng định giả thuyết khoa học đưa ra ban đầu là đúng đắn. Khi sử dụng các bài dạy áp dụng quy trình tổ chức hoạt động dạy học sử dụng bài tập GQVĐ nhằm phát triển năng lực GQVĐ môn Vật lý cho HS như luận văn đề xuất thì HS tích cực tham gia các hoạt động xây dựng bài, chủ động trong việc giải quyết các nhiệm vụ đặt ra, từ đó các kỹ năng GQVĐ của HS được nâng cao đáng kể. Qua quá trình đánh giá định lượng và kiểm định giả thuyết thống kê cho thấy điểm trung bình của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC, số lượng HS khá, giỏi của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC, số HS yếu, kém của nhóm TN thấp hơn số HS yếu, kém của nhóm ĐC. Những kết quả trên cho phép khẳng định: “Nếu xây dựng và sử dụng bài tập GQVĐ trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lý 10 theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề thì sẽ góp phần phát triển được năng lực GQVĐ cho HS, đồng thời nâng cao chất lượng học tập của HS”. Điều này có nghĩa là giả thuyết khoa học mà đề tài đặt ra là đúng đắn, kết quả nghiên cứu của đề tài hoàn toàn có thể vận dụng vào thực tế giảng dạy vật lí ở các trường THPT hiện nay.
  • 107. 96 KẾT LUẬN 1. Kết quả của đề tài Đối chiếu với mục tiêu nhiệm vụ và kết quả trong quá trình thực hiện đề tài: “Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lý 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề” đề tài đã thu được những kết quả như sau: * Về mặt lí luận - Làm rõ thêm các khái niệm: năng lực; năng lực giải quyết vấn đề; BTTH theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ. Đã chỉ ra các định hướng của sự phát triển năng lực GQVĐ cho HS qua hệ thống bài tập đã được xây dựng. - Làm rõ được vai trò của bài tập tình huống trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS. Đồng thời đưa ra một số biện pháp phát triển năng lực GQVĐ cho HS thông qua sử dụng bài tập. * Về mặt nghiên cứu ứng dụng - Xây dựng được hệ thống 22 bài tập tình huống chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 THPT theo hướng phát triển năng lực GQVĐ của học sinh, bao gồm các dạng bài tập và định hướng phát triển kỹ năng qua từng bài tập của năng lực giải quyết vấn đề. - Trên cơ sở biện pháp dạy học với BTTH đã đề xuất và hệ thống BTTH đã xây dựng vận dụng vào thiết kế tiến trình dạy học một số đơn vị kiến hức trong chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 thể hiện qua 3 giáo án cụ thể. - Đã tiến hành TNSP nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài, bước đầu đánh giá được tính khả thi của hệ thống BTTH trong việc phát triển NL GQVĐ cho HS trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 THPT. * Một số khó khăn khi áp dụng BTTH vào dạy học
  • 108. 97 - Số BTTH trong các tài liệu sách giáo khoa, sách bài tập còn rất ít đòi hỏi các giáo viên giảng dạy phải tự xây dựng hệ thống bài tập này. Việc xây dựng hệ thống bài tập đòi hỏi GV cần nhiều thời gian và sự nỗ lực. Hi vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo tốt cho các giáo viên vật lí trong việc tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS với việc sử dụng BTTH , nhằm góp phần phát triển tư duy và nâng cao chất lượng học tập của HS. 2. Hướng phát triển của đề tài Mở rộng phạm vi nghiên cứu cho các chương, các phần khác trong chương trình vật lí phổ thông, cũng như các môn học khác. Nghiên cứu, lồng ghép nhiều năng lực khác vào để phát triển đồng thời cho HS trong dạy học vật lí nói riêng và trong dạy học nói chung.
  • 109. 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO Works Cited 1. Bộ Giáo dục và đào tạo. 2020, Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020. 2012. 2. Bộ chính trị. Nghị quyết số 28 - NQ/TW của BCH trung ương khóa XI. Hà Nội : NXB chính trị quốc gia, 2017. 3. Bộ giáo dục và đào tạo. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. 2017. 4. Bộ giáo dục và đào tạo —. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng môn Vật lý 10. HÀ NỘI : NXB giáo dục, 2010. 5. Bộ giáo dục và đào tạo —. Tài liệu hội thảo xây dựng chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 2014. 6. Bộ giáo dục và đào tạo. Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường trung học phổ thông. 2014. 7. Lê Công Triêm - Nguyễn Đức Vũ. Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục. HUẾ : NXB ĐHSP Huế, 2004. 8. Lê Lâm Duy Thanh. Nâng cao năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học theo dự án chương " Động lực học chất điểm" Vật lý 10" THPT. Huế : Luận văn thạc sỹ, 2010. 9. Lê Nguyên Long. Phương pháp dạy học vật lý. Hà Nội : NXB giáo dục, 1996.
  • 110. 99 10. Lê Văn Giáo. Nâng cao năng lực vận dụng kiến thức và giải quyết các vấn đề thực tiễn trong dạy học vật lý ở trường THPT. Huế : NXB ĐHSP Huế, 2015. 11. Lê Văn Giáo, Lê Công Triêm, Lê Thúc Tuấn. Một số vấn đề dạy học vật lý ở trường phổ thông. Hà Nội : NXB Giáo dục, 2005. 12. Lương Duyên Bình, Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang, Trần Minh Chí, Vũ Quang, Bùi Gia Thịnh. Vật lý lớp 10. Hà Nội : NXB giáo dục, 2006. 13. Toàn, Nguyễn Cảnh. Xã hội học tập suốt đời và các kỹ năng tự học. Hà Nội : NXB Dân Trí, 2011. 14. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng. Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học vật lý ở trường phổ thông. Hà Nội : NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2001. 15. Phạm Thị Phú, Đinh Xuân Khoa. Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu vật lý. Hà Nội : NXB giáo dục, 2015. 16. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật giáo dục ( sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2014). Hà Nội : NXB chính trị quốc gia, 2014. 17. Trần Trung Dũng. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Vinh : Luận văn tiến sĩ, 2016. 18. Nguyễn Đình Thước. Bài tập trong dạy học vật lý. 2013. 19. Phạm Hữu Tòng. Lý luận dạy học vật lý ở trường THPT. Hà Nội : NXB Giáo dục, 2001. 20. Nguyễn Như An. Giải bài tập tình huống sư phạm. sl : Tạp chí nghiên cứu giáo dục, 1992.
  • 111. - 1 - PHỤ LỤC1. BÀI KIỂM TRA SỐ 1 MA TRẬN BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT NĂM HỌC 2018-2019 MÔN: VẬT LÝ 10 THPT (Thời gian làm bài 15 phút) Lĩnh vực kiến thức Mức độ nhận biết Nhận biết Thông hiểu Vận dụng mức độ thấp Vận dụng mức độ cao Tổng số Tổng hợp và phân tích lực. Điều kiện cân bằng của chất điểm 1 1 2 Ba định luật Niutơn 1 1 1 3 Lực hấp dẫn. Định luật vạn vật hấp dẫn 1 1 2 Lực đàn hồi của lò xo. Định luật Húc 1 1 Lực ma sát 1 1 2 Lực hướng tâm 1 1 Bài toán về chuyển động ném ngang 1 1 Tổng số câu 12 8 7 3 30 Tổng số điểm 4 2,75 2,25 1 10 % điểm 40% 27,5% 22,5% 10% 100%
  • 112. - 2 - SƠ GD&ĐT ĐAKNÔNG TRƯỜNG THPT PHAN CHU TRINH BÀI KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN SỐ 2 KÌ I MÔN: Vật lí 10 Thời gian làm bài: 15 phút; (12 câu trắc nghiệm) (Thí sinh không được sử dụng tài liệu) Họ, tên thí sinh:..................................................................... Lớp: Câu 01: Hai người cột hai sợi dây vào đầu một chiếc xe và kéo. Lực kéo xe lớn nhât khi hai lực kéo F1 và F2 A. vuông góc với nhau. B. ngược chiều với nhau, C. cùng chiều với nhau. D. tạo với nhau một góc 45°. Câu 02: Cho hai lực đồng qui có độ lớn F1 = 3N, F2 = 4N. Hợp lực của chúng có độ lớn nằm trong ? A. [1;7] B. [8;10] C. [12;20] D. [12;15] Câu 03: Gia tốc của một vật A. tỉ lệ thuận với khối lượng của vật và tỉ lệ nghịch với lực tác dụng vào vật. B. tỉ lệ thuận với lực tác dụng vào vật và tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật. C. không phụ thuộc vào khối lượng vật. D. tỉ lệ thuận với lực tác dụng và với khối lượng của nó. Câu 04: Một vật có khối lượng m = 8 kg đang chuyển động với gia tốc có độ lớn a = 2 m/s2 . Hợp lực tác dụng lên vật có độ lớn bằng A. 16 N. B. 8 N. C. 4N. D. 32 N.
  • 113. - 3 - Câu 05: Tác dụng một lực Flần lượt vào các vật có khối lượng m1, m2, m3 thì các vật thu được gia tốc có độ lớn lần lượt bằng 2m/s2 , 5 m/s2 , 10 m/s2 . Nếu tác dụng lực F nói trên vào vật có khối lượng (m1 + m2 + m3) thì gia tốc của vật bằng bao nhiêu? A. 1,25 m/s2 B. 2,25 m/s2 C. 4,25 m/s2 D. 4,25 m/s2 Câu 06: Lực hấp dẫn phụ thuộc vào: A. Khối lượng và khoảng cách giữa hai vật. B. Khối lượng, diện tích hình dạng hai vật. C. Khối lượng và hằng số hấp dẫn. D. Khối lượng, kích thước hai vật. Câu 07: Lực hấp dẫn giữa hai đoàn tàu có cùng khối lượng 25 000 tấn nằm cách nhau 400 m là: A. 0,26 N B. 0,1614N C. 1,614N D. 1,614.10-10 N Câu 08: Trong các trường hợp sau, trường hợp nào không xuất hiện lực đàn hồi A. Lốp xe ô tô khi đang chạy B. Áo len co lại khi giặt bằng nước nóng C. Qủa bóng bàn nảy lên khi rơi xuống mặt bàn D. Mặt bàn gỗ khi đặt quả tạ Câu 09: Hệ số ma sát trượt là µt, phản lực tác dụng lên vật là N. Lực ma sát trượt tác dụng lên vật là Fmst. Chọn hệ thức đúng: A. mst t N F   B. 2 mst tF N  C. 2 mst tF N  D. mst tF N  Câu 10: Một ôtô có khối lượng 3,6 tấn bắt đầu chuyển động trên đường nằm ngang với lực kéo F. Sau 20s vận tốc của xe là 15m/s. Biết lực ma sát của xe với mặt đường bằng 0,25Fk, g = 10m/s2 . Hệ số ma sát của đường và lực kéo của xe lần lượt là: A. 0,025; 3600N B. 0,035; 300N C. 0,015; 600N D. 0,045; 400N Câu 11: Ô tô có khối lượng 1 tấn đi qua mặt cầu cong vòng lên có bán kính 50 m với vận tốc 10 m/s, lấy g = 10 m/s2 . Áp lực của ô tô lên mặt cầu là: A. 7800 N B. 780 N C. 8000 N D. 800 N
  • 114. - 4 - Câu 12: Một vật được ném ngang ở dộ cao 80 m, ngay lúc chạm đất có vận tốc là 50 m/s. Vận tốc ban đầu là: A. 10 m/s B. 30 m/s C. 20 m/s D. 40 m/s PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM TIẾT PPCT : 21 NGÀY SOẠN: 28-10-2018-Lớp dạy 10A2 TUẦN DẠY : 11 -Ngày thực hiện:31-10-2018 GV thực hiện Giáo án 2: LỰC MA SÁT ( 1 tiết) I. Mục tiêu Nội dung kiến thức cần xây dựng thuộc bài: Bài 13: Lực ma sát (1 tiết) 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ 1. Kiến thức - Nêu được nguyên nhân của lực ma sát - Nêu được đặc điểm của lực ma sát nghỉ, lực ma sát trượt và ma sát lăn -.Viết được công thức xác định độ lớn của lực ma sát trượt - Kể ra được một số tác dụng có lợi và có hại của lực ma sát 2. Kĩ năng - Vận dụng được công thức tính lực ma sát trượt để giải được các bài tập đơn giản. - Giải thích được các hiện tượng trong đời sống liên quan đến lực ma sát. 3. Thái độ
  • 115. - 5 - - Quan tâm đến các sự kiện về lực ma sát - Hào hứng thực hiện các nhiệm vụ tìm hiểu về lực ma sát và các ứng dụng của nó. 2. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh - Năng lực tự học - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo - Năng lực học hợp tác nhóm - Năng lực trình bày và trao đổi thông tin. II. Chuẩn bị 1. Giáo viên - Tranh ảnh - Một số BTTH 2. Học sinh - SGK, vở ghi bài, giấy nháp... - Có thể tìm kiếm các vật dụng đơn giản để thực hiện thí nghiệm ở nhà (khúc gỗ, tấm kim loại, dây cao su...) III. Tổ chức các hoạt động học của học sinh 1. Hướng dẫn chung Bài học gồm có chuỗi hoạt động học thiết kế theo phương pháp dạy học giải quyết vấn đề từ những tình huống thực tiễn được lựa chọn, qua việc mô tả một số BTTH. Sau đó tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả thể chế hóa kiến thức. Cuối cùng, yêu cầu học sinh tìm hiểu vai trò của lực ma sát trong đời sống, kĩ thuật để đưa ra các khuyến cáo cho các hoạt động hợp lí liên quan đến lực ma sát.
  • 116. - 6 - Các họat động dạy học gồm: Hoạt động 1 (Khởi động): Làm nảy sinh và phát biểu vấn đề tìm hiểu đặc điểm của lực ma sát Hoạt động 2 ( Giải quyết vấn đề- hình thành kiến thức): Tìm hiểu đặc điểm của lực ma sát, các yếu tố ảnh hưởng đến độ lớn của lực ma sát. Hoạt động 3 (Luyện tập): Hệ thống hóa kiến thức và giải bài tập vận dụng Hoạt động 4 (Vận dụng, tìm tòi mở rộng): Vai trò của lực ma sát đối với đời sống Dự kiến việc tổ chức các hoạt động theo thời gian như bảng dưới: Các bước Hoạt động Tên hoạt động Thời lượng dự kiến Khởi động Hoạt động 1 Tạo tình huống và phát biểu vấn đề về lực ma sát 5 phút Hình thành kiến thức Hoạt động 2 Tìm hiểu đặc điểm của lực ma sát 30 phút Luyện tập Hoạt động 3 Hệ thống hóa kiến thức và giải bài tập vận dụng 10 phút Tìm tòi mở rộng Hoạt động 4 Tìm hiểu vai trò của lực ma sát trong đời sống, kĩ thuật (làm việc ở nhà và báo cáo thảo luận ở lớp) Ở nhà,
  • 117. - 7 - 2. Hướng dẫn cụ thể từng hoạt động Hoạt động 1 (Khởi động): Làm nảy sinh và phát biểu vấn đề tìm hiểu đặc điểm của lực ma sát a) Mục tiêu hoạt động Từ các BTTH được GV đưa ra tạo cho học sinh sự quan tâm đến vấn đề lực ma sát và đặt được các câu hỏi để tìm hiểu về đặc điểm các lực ma sát đó. Nội dung hoạt động: Tạo tình huống xuất phát. - Giáo viên mô tả một tình huống trong đời sống liên quan đến lực ma sát: Kể chuyện, mô tả một tình huống, xem một video…Ví dụ: Giáo viên mô tả: +Tình huống 1: Trên đường về quê thăm ông bà, Dũng hỏi bố : Tại sao đi trên đường đất sét trơn trợt vào trời nắng ráo dễ dàng hơn khi đi vào trời mưa? Em hãy đưa ra lời bình luận của bố bạn Dũng? Nếu bạn đi trên xe ôtô bị sa lầy trên quãng đường trơn trợt thì bạn có thể nêu phương án nào giúp đưa xe ra khỏi chỗ lầy không ? Giải thích ? +Tình huống 2: Khi đang xem bóng đá, Mạnh hỏi Trọng: Tại sao trong bóng đá khi một hậu vệ muốn cản phá tiền đạo đối phương đang mở tốc độ xuống bóng rất nhanh thì thường dùng vai chèn vào người tiền đạo và lấy sức nâng người ấy lên. Em hãy thay Trọng giải thích cho Mạnh xem cách làm ấy có hiệu quả hay không ? - Hướng dẫn học sinh nhớ lại kiến thức về lực ma sát đã học ở vật lí lớp 8. - Học sinh trao đổi nhóm về điều kiện xuất hiện lực ma sát và đặt ra các câu hỏi nghiên cứu bằng cách điền vào nhiệm vụ học tập ở các mục K, W và H
  • 118. - 8 - K (Know): Đã biết những gì về lực ma sát W (Want) : Mong muốn biết/tìm hiểu thêm những gì về lực ma sát? L (Learned) : Đã học thêm được những gì về lực ma sát? H (How): Làm thế nào (dựa vào đâu) để có thể tìm hiểu về lực ma sát? -Thảo luận trước lớp để xác định vấn đề nghiên cứu thông qua việc trao đổi mục W của nhiệm vụ học tập. - Thống nhất vấn đề nghiên cứu. Có thể diễn đạt vấn đề gồm các câu hỏi như sau: + Lực ma sát xuất hiện do nguyên nhân nào? + Lực ma sát có các đặc điểm gì về điểm đặt, phương, chiều và + Độ lớn của lực ma sát phụ thuộc vào các yếu tố như thế nào? + Lực ma sát được ứng dụng như thế nào trong các lĩnh vực của đời sống, kĩ thuật? b) Gợi ý tổ chức dạy học -Giáo viên mô tả tình huống thực tiễn và yêu cầu học sinh nêu tên của kiến thức được nói tới trong tình huống (kiến thức này đã được học ở THCS nhưng chưa đầy đủ). Chuyển giao nhiệm vụ cho các nhóm (hoặc yêu cầu các nhóm ghi lại yêu cầu của nhiệm vụ học tập) và yêu cầu các nhóm làm việc nhóm, đọc sách giáo khoa và trả lời các mục K, W và H. -Yêu cầu trình bày mục W và thảo luận để đi đến thống nhất về các câu hỏi nghiên cứu của bài học. c) Sản phẩm hoạt động: Sản phẩm của các nhóm, việc trình bày, thảo luận của các nhóm để có những đánh giá cho các nhóm.
  • 119. - 9 - Hoạt động 2 (Hình thành kiến thức): Tìm hiểu đặc điểm của lực ma sát, các yếu tố ảnh hưởng đến độ lớn của lực ma sát a) Mục tiêu hoạt động Học sinh thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu để xác định được đặc điểm về lực ma sát: Tìm hiểu được các đặc điểm về điểm đặt, phương, chiều của lực ma sát; đưa ra được các dự đoán về độ lớn của lực ma sát, xây dựng được phương án thí nghiệm và tiến hành các thí nghiệm để rút ra được các nhận xét. Nội dung hoạt động: - Học sinh làm việc nhóm, đọc sách giáo khoa để xác định các đặc điểm về điểm đặt, phương, chiều của lực ma sát nghỉ và lực ma sát trượt. - Học sinh làm việc nhóm và thực hiện nhiệm vụ học tập để xây dựng phương án và thực hiện thí nghiệm tìm hiểu đặc điểm về độ lớn của lực ma sát trượt, lực ma sát nghỉ. Nhóm thảo luận để thực hiện kiểm tra dự đoán và hoàn thành nhiệm vụ học tập theo các bước sau: 1. Nội dung giả thuyết cần kiểm tra; 2. Hệ quả được rút ra để kiểm tra; 3. Nhận xét. - Các nhóm báo cáo kết quả làm việc nhóm, trao đổi để rút ra các nhận xét chung về đặc điểm của lực ma sát nghỉ và ma sát trượt. b) Gợi ý tổ chức hoạt động - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa, thảo luận nhóm để tìm ra đặc điểm về điểm đặt, phương, chiều của lực ma sát ghỉ và ma sát trượt.
  • 120. - 10 - - Yêu cầu các nhóm thực hiện nhiệm vụ học tập để xây dựng phương án thí nghiệm. - Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả và thảo luận về các đặc điểm của lực ma sát về điểm đặt, phương, chiều và đặc điểm về độ lớn. - Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm để hoàn thành mục L của nhiệm vụ học tập. - Giáo viên đánh giá kết quả hoạt động để làm cơ sở đánh giá học sinh. - Giáo viên tổng kết, chuẩn hóa kiến thức về đặc điểm lực ma sát. c) Sản phẩm hoạt động: Sản phẩm của nhóm học sinh: phiếu học tập trả lời các mục K,W,H,L -Đặc điểm và định nghĩa , độ lớn lực ma sát. Hoạt động 3 (Luyện tập): Hệ thống hóa kiến thức và giải bài tập a) Mục tiêu hoạt động Hệ thống hóa kiến thức và vận dụng giải bài tập cơ bản về lực ma sát Nội dung hoạt động: Học sinh làm việc nhóm, tóm tắt kiến thức về lực ma sát: có thể dùng bản đồ tư duy hoặc dùng bảng để trình bày. Vận dụng kiến thức giải thích một số hiện tượng và giải bài tập số 8 (SGK). b) Gợi ý tổ chức hoạt động -Giáo viên yêu cầu làm việc nhóm, tóm tắt các kiến thức về lực ma sát để trình bày. Gợi ý học sinh sử dụng bản đồ tư duy hoặc bảng để trình bày (không bắt buộc) -Nhóm học sinh thực hiện nhiệm vụ tổng kết kiến thức. -Học sinh giới thiệu sản phẩm của nhóm trước lớp và thảo luận. c) Sản phẩm hoạt động: để xác định được đặc điểm về lực ma sát: Tìm hiểu được các đặc điểm về điểm đặt, phương, chiều của lực ma sát.
  • 121. - 11 - Hoạt động 4 (Vận dụng, tìm tòi mở rộng): Tìm hiểu vai trò của lực ma sát đối với đời sống a)Mục tiêu Học sinh tìm hiểu được vai trò của lực ma sát đối với từng lĩnh vực đời sống; xây dựng các khuyến cáo cho việc ứng dụng kiến thức về ma sát trong những lĩnh vực nhất định ( sinh hoạt, kĩ thuật, giao thông…) Nội dung hoạt động: - Tìm hiểu vai trò của lực ma sát trong đời sống. Lấy ví dụ về sự có lợi và có hại của lực ma sát. - Tìm hiểu về ứng dụng những kiến thức về lực ma sát trong đời sống, trong kĩ thuật, trong giao thông. - Xây dựng các khuyến cáo cho việc sử dụng hợp lí các phương tiện, thiết bị có sử dụng ma sát. - Báo cáo kết quả trước lớp. b) Tổ chức hoạt động: Yêu cầu học sinh: Làm việc ở nhà, nộp báo cáo kết quả. Giáo viên: Hướng dẫn các thực hiện và yêu cầu nộp sản phẩm học tập.
  • 122. - 12 - c) Sản phẩm hoạt động: Bài làm của học sinh. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG Hoạt động 1 : Tìm hiểu lực ma sát trượt Gv nêu vấn đề( BTTH) :Trên đường về quê thăm ông bà, Dũng hỏi bố : Tại sao đi trên đường đất sét trơn trợt vào trời nắng ráo dễ dàng hơn khi đi vào trời mưa? Em hãy đưa ra lời bình luận của bố bạn Dũng? Nếu bạn đi trên xe ôtô bị sa lầy trên quãng đường trơn trợt thì bạn có thể nêu phương án nào giúp đưa xe ra khỏi chỗ lầy không ? Giải thích ? HS làm việc cá nhân hoặc nhóm nhỏ để đưa ra các phương án giải thích. - Từ đó Gv dẫn nhập vào bài lực ma sát. GV : Thế nào là lực ma sát?. GV: -Làm thế nào xác định độ lớn của ma sát trượt HS : - Móc lực kế vào vật rồi kéo theo phương ngang cho vật trượt gần như thẳng đều. Khi đó, lực kế chỉ độ lớn của lực ma sát trượt tác dụng vào vật I. Lực ma sát trư ợt. - Lực ma sát trượt xuất hiện khi 1 vật trượt trên bè mặt một vật khác. Nó làm cản trở chuyển động 1. Cách xác định độ lớn của ma sát trượt. Móc lực kế vào vật rồi kéo theo phương ngang cho vật trượt gần như thẳng đều. Khi đó, lực kế chỉ độ lớn của lực ma sát trượt tác dụng vào vật. 2. Đặc điểm của độ lớn của ma sát trượt. + Không phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc và tốc độ của vật. + Tỉ lệ với độ lớn của áp lực. + Phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của hai mặt tiếp xúc.
  • 123. - 13 - HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG GV :- Yêu cầu trả lời C1.độ lớn của lực ma sát trượt. Phụ thuộc vào các yếu tố nào HS : + Không phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc và tốc độ của vật. + Tỉ lệ với độ lớn của áp lực. + Phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của hai mặt tiếp xúc. GV:Tiến hành thí nghiệm kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến lực ma sát trượt. HS: Quan sát GV : -Giới thiệu hệ số ma sát trượt. - Giới thiệu bảng hệ số ma sát trượt của một số cặp vật liệu. - Nêu biểu thức hệ số ma sát trươt HS :Ghi nhận 3. Hệ số ma sát trượt. t = Hệ số ma sát trượt t phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của hai mặt tiếp xúc. 4. Công thức của lực ma sát trượt. Fmst = t.N Hoạt động 2 : Tìm hiểu lực ma sát lăn. GV: Quan sát hình vẽ 13.2./76/sgk .Lực ma sát lăn xuất hiện khi nào? Có đặc điểm gì ? HS : Lực ma sát lăn xuất hiện khi một II. Lực ma sát lăn. -Lực ma sát lăn xuất hiện khi một vật lăn trên một vật khác, để cản lại chuyển động lăn của vật. - Lực ma sát lăn rất nhỏ so với lực ma sát N Fmst
  • 124. - 14 - HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG vật lăn trên một vật khác, để cản lại chuyển động lăn của vật. Lực ma sát lăn rất nhỏ so với lực ma sát trượt. trượt. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG Hoạt động 3 (18 phút) : Tìm hiểu lực ma sát nghĩ Gv nêu (BTTH ) Khi đang xem bóng đá, Mạnh hỏi Trọng: Tại sao trong bóng đá khi một hậu vệ muốn cản phá tiền đạo đối phương đang mở tốc độ xuống bóng rất nhanh thì thường dùng vai chèn vào người tiền đạo và lấy sức nâng người ấy lên. Em hãy thay Trọng giải thích cho Mạnh xem cách làm ấy có hiệu quả hay không ? HS thảo luận để đưa ra các phương án. GV:Thế nào là lực ma sát nghĩ HS : Khi tác dụng vào vật một lực song song với mặt tiếp xúc nhưng vật chưa chuyển động thì mặt tiếp xúc đã tác dụng vào vật một lực ma sát nghĩ cân bằng với ngoại lực III. Lực Ma sát nghĩ. 1. Thế nào là lực ma sát nghĩ. Khi tác dụng vào vật một lực song song với mặt tiếp xúc nhưng vật chưa chuyển động thì mặt tiếp xúc đã tác dụng vào vật một lực ma sát nghĩ cân bằng với ngoại lực.
  • 125. - 15 - Hoạt động 3. Tìm hiểu vai trò của lực ma sát trong đời sống (Mục tiêu: vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tƣợng thực tế có liên quan tới ma sát) HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG + GV nêu BTTH sau Đang trao đổi về bài lực ma sát, Hải đưa ra một tình huống cho Thanh và Bình:Khi đi đường, ôtô bị sa lầy, bánh xe quay tít mà xe không nhích lên được.Hải hỏi Thanh và Bình các phương án để đưa xe ra khỏi vũng lầy? Em hãy thay Thanh và Bình đưa ra các phương án đó? + Các nhóm đề xuất phương án GV yêu cầu các nhóm nêu 1 số ví dụ về lực ma sát: trường hợp có lợi và có hại. giải thích. 3. Củng cố và giao nhiệm vụ: + GV cho HS trả lời câu hỏi ở phần đặt vấn đề. + GV cho các nhóm HS làm sau: Bài tập vận dụng : Một khối gỗ có khối lượng 50kg đặt trên sàn nằm ngang được kéo bằng một lực F=20N tạo với phương ngang một góc 30o . Biết khối gỗ chưa chuyển động. Lực ma sát nghỉ xuất hiện ở vật có giá trị bao nhiêu?
  • 126. - 16 - TIẾT PPCT : 24 NGÀY SOẠN: 10-11-2018-Lớp dạy 10A3 TUẦN DẠY : 11 -Ngày thực hiện: 13-11-2018 GV thực hiện Giáo án 3: CHUYỂN ĐỘNG CỦA VẬT BỊ NÉM (1 tiết) I. Mục tiêu 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ a) Kiến thức - Mô tả được thí nghiệm về chuyển động ném ngang . - Xây dựng được phương trình quỹ đạo của vật bị ném ngang. - Vẽ được dạng quỹ đạo chuyển động của vật. - Xác định được thời gian chuyển động. - Xác định được vận tốc chuyển động, tầm xa. b) Kỹ năng - Làm được hoặc trình bày được cách làm và kết quả thí nghiệm về chuyển động ném ngang. - Tính được thời gian chuyển động, vận tốc chuyển động và tầm xa. c) Thái độ - Hứng thú trong học tập, tìm hiểu khoa học. - Có tác phong của nhà khoa học. 2. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua đặt câu hỏi khác nhau về chuyển động ném ngang; tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau (từ các thí nghiệm khác nhau); xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới (dự đoán dạng quỹ đạo của chuyển động)
  • 127. - 17 - - Năng lực tự học, đọc hiểu và giải quyết vấn đề theo giải pháp đã lựa chọn thông qua việc tự nghiên cứu và vận dụng kiến thức về định luật 2 Niu tơn , phương pháp toạ độ để xây dựng phương trình chuyển động ném ngang. - Năng lực hợp tác nhóm: làm thí nghiệm, trao đổi thảo luận, trình bày kết quả thí nghiệm. - Năng lực tính toán, trình bày và trao đổi thông tin khi làm thí nghiệm. - Năng lực thực hành thí nghiệm: các thao tác và an toàn thí nghiệm. II. Chuẩn bị 1. Giáo viên - Thí nghiệm về chuyển động ném ngang. - Bài tập tình huống 2. Học sinh - SGK, vở ghi bài, giấy nháp... - Mỗi nhóm chuẩn bị 1 thí nghiệm. III. Tổ chức các hoạt động học của học sinh 1. Hướng dẫn chung Từ việc yêu cầu học sinh làm thí nghiệm chuyển động và quan sát tại lớp về chuyển động ném ngang tạo được vấn đề cần giải quyết trong bài học . Giao cho học sinh vận dụng kiến thức nói trên về chuyển động ném ngang học sinh được luyện tập về kĩ năng xây dựng phương trình chuyển động, qua đó học được các kiến thức nói trên một cách tích cực và tự lực.
  • 128. - 18 - Có thể mô tả chuỗi hoạt động học và dự kiến thời gian như sau: Các bước Hoạt động Tên hoạt động Thời lượng dự kiến (2T) Khởi động Hoạt động 1 Tạo tình huống vấn đề về chuyển động ném ngang. 10 phút Hình thành kiến thức Hoạt động 2 Khảo sát chuyển động ném ngang 10 phút Hoạt động 3 Xác định chuyển động của vật. 10 phút Hoạt động 4 Thí nghiệm kiểm chứng. 5 phút Luyện tập Hoạt động 5 Hệ thống hóa kiến thức. Bài tập về chuyển động ném ngang. 10 phút Vận dụng Hoạt động 6 Hướng dẫn về nhà: + Ứng dụng của chuyển động ném ngang: Máy bay ném bom... + Tìm hiểu thêm về chuyển động ném xiên: Bắn pháo, đẩy tạ, ném lao... Tìm tòi mở rộng 2. Hướng dẫn cụ thể từng hoạt động HĐ1: Tạo tình huống học tập về chuyển động ném ngang. a) Mục tiêu hoạt động: GV nêu tình huống :Hùng và Hoàng đứng trên tầng 2 thi nhau ném hai vật xem ai ném xa hơn. Hoàng để Hùng ở lại tầng 2 và nhanh nhảu lên tầng 3 để ném.Theo em, ai là người lợi thế hơn?Và vì sao lợi thế hơn? Cuối bài học ta sẽ giải đáp câu hỏi này. Thông qua thí nghiệm hoặc video để tạo mâu thuẫn giữa kiến thức hiện có của HS với những kiến thức mới. Nội dung: Thí nghiệm hoặc xem video. Chuẩn bị thí nghiệm hoặc video ghi các thí nghiệm (nếu không có dụng cụ thí nghiệm)
  • 129. - 19 - - Giao cho học sinh thực hiện thí nghiệm chuyển động của quả bóng Tennis, trình bày cách tiến hành, ghi kết quả thí nghiệm vào vở học tập và trả lời câu hỏi: + Các quả bóng chuyển động từ mép bàn đến đất có dạng quỹ đạo như thế nào? Phương trình nào biểu diễn dạng quỹ đạo đó? Điểm rơi của các quả bóng có khác nhau không? + Sử dụng công thức nào để tính được thời gian chuyển động, khoảng cách theo phương ngang từ chân điểm ném đến điểm rơi của quả bóng? Sau khi đã ghi được cách tiến hành và kết quả của thí nghiệm học sinh có thể dự đoán được dạng quỹ đạo nhưng chưa xây dựng được phương trình quỹ đạo, chưa biết được tại sao các quả bóng bay với các quỹ đạo khác nhau, điểm rơi khác nhau... Sự không đầy đủ đó tạo ra mục đích và động lực để học sinh học kiến thức mới trong bài. b) Gợi ý tổ chức hoạt động: GV đặt vấn đề bằng cách cho các em làm thí nghiệm, xem video mô phỏng , hướng dẫn các em đọc thêm SGK thực hiện nhiệm vụ học tập. HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, ghi vào vở ý kiến của mình. Sau đó được thảo luận nhóm với các bạn xung quanh bằng cách ghi lại các ý kiến của bạn khác vào vở của mình. Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo của nhóm về những dự đoán này, thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận nhóm, ghi vào vở cá nhân ý kiến của nhóm. Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm học sinh. c) Sản phẩm hoạt động: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở ghi của HS. + Dạng chuyển động của quả bóng. + Dạng quỹ đạo chuyển động của quả bom. + Dạng phương trình quỹ đạo. HĐ2 : Khảo sát chuyển động ném ngang.
  • 130. - 20 - a) Mục tiêu hoạt động: Tìm hiểu hệ toạ độ, chuyển động thẳng đều, chuyển động rơi tự do từ đó xác định các chuyển động thành phần của chuyển động ném ngang. Nội dung: + Hệ toạ độ Đề-các : đọc SGK, tìm hiểu kiến thức về toán học để hiểu về hệ toạ độ Đề-các. + Phân tích chuyển động ném ngang thành hai chuyển động thành phần và xác định được các phương trình chuyển động thành phần . Học sinh được hướng dẫn tự nghiên cứu tài liệu để lĩnh hội các kiến thức có liên quan về cách phân tích chuyển động ném ngang để trả lời câu hỏi của bài học. Hình thức chủ yếu của hoạt động của học sinh trong phần này là tự học qua tài liệu. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên (trực tiếp tại lớp, hướng dẫn tự học ở nhà, thảo luận trên lớp để "chốt" kiến thức), học sinh lĩnh hội được các kiến thức về: hai chuyển động thành phần và vận dụng để trả lời câu hỏi của bài học: - Chuyển động của vật ném ngang được phân tích thành những chuyển động thành phần nào? - Phương trình của các chuyển động thành phần này. b) Gợi ý tổ chức hoạt động: GV đặt vấn đề bằng cách cho các em đọc thêm SGK thực hiện nhiệm vụ học tập. HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, ghi vào vở ý kiến của mình. Sau đó được thảo luận nhóm với các bạn xung quanh bằng cách ghi lại các ý kiến của bạn khác vào vở của mình. Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo của nhóm về những dự đoán này, thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận nhóm, ghi vào vở cá nhân ý kiến của nhóm. Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm học sinh. c) Sản phẩm hoạt động: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở ghi của HS.
  • 131. - 21 - + Các phương trình của các chuyển động thành phần HĐ3 : Xác định chuyển động của vật bị ném. a) Mục tiêu hoạt động: Xây dựng được phương trình quỹ đạo của chuyển động ném ngang, vẽ dạng đồ thị, xác định thời gian và tầm xa của chuyển động -Nội dung: - Xây dựng phương trình quỹ đạo. - Vẽ dạng đồ thị của chuyển động. - Xác định thời gian chuyển động. - Xác định tầm xa của chuyển động. Học sinh được giao nhiệm vụ: Từ các phương trình chuyển động thành phần các em hãy thành lập phương trình quỹ đạo và xác định dạng quỹ đạo, tính thời gian chuyển động, Tính tầm xa của chuyển động ném ngang. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên (trực tiếp tại lớp, hướng dẫn tự học ở nhà, thảo luận trên lớp để "chốt" kiến thức), học sinh trình bày được các thí nghiệm và lĩnh hội được các kiến thức về phương trình chuyển động ném ngang cũng như ứng dụng của nó trong đời sống, khoa học kỹ thuật, quân sự. b) Gợi ý tổ chức hoạt động: GV đặt vấn đề bằng cách cho các em ôn lại các phương trình chuyển động thành phần và hướng dẫn các em đọc thêm SGK thực hiện nhiệm vụ học tập. HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, ghi vào vở ý kiến của mình. Sau đó được thảo luận nhóm với các bạn xung quanh bằng cách ghi lại các ý kiến của bạn khác vào vở của mình. Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo của nhóm về những dự đoán này, thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận nhóm, ghi vào vở các nhân ý kiến của nhóm. Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm học sinh. c) Sản phẩm hoạt động: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở ghi của HS.
  • 132. - 22 - + Phương trình quỹ đạo, vẽ dạng quỹ đạo chuyển động. + Thời gian chuyển động. + Tầm ném xa. HĐ4 : Thí nghiệm kiểm chứng. a) Mục tiêu hoạt động: Kiểm chứng lại thời gian chuyển động của vật rơi tự do bằng thời gian của chuyển động của vật bị ném ngang ở cùng một độ cao. HS quan sát thí nghiệm. Nội dung: Làm thí nghiệm kiểm chứng lại thời gian chuyển động rơi tự do bằng thời gian chuyển động của vật bị ném ngang ở cùng một độ cao. Học sinh được giao nhiệm vụ làm thí nghiệm (hoặc xem video ghi thí nghiệm) về việc kiểm chứng thời gian chuyển động rơi tự do bằng thời gian chuyển động của vật bị ném ngang ở cùng một độ cao. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên (trực tiếp tại lớp, hướng dẫn tự học ở nhà, thảo luận trên lớp để "chốt" kiến thức), học sinh trình bày được thí nghiệm và lĩnh hội được các kiến thức về: thời gian chuyển động rơi tự do bằng thời gian chuyển động của vật bị ném ngang ở cùng một độ cao. b) Gợi ý tổ chức hoạt động: GV đặt vấn đề bằng cách cho các em xem video hoặc quan sát thí nghiệm, hướng dẫn các em đọc thêm SGK thực hiện nhiệm vụ học tập. HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, ghi vào vở ý kiến của mình. Sau đó được thảo luận nhóm với các bạn xung quanh bằng cách ghi lại các ý kiến của bạn khác vào vở của mình. Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo của nhóm về những dự đoán này, thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận nhóm, ghi vào vở các nhân ý kiến của nhóm. Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm học sinh.
  • 133. - 23 - c) Sản phẩm hoạt động: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở ghi của HS. + Thời gian chuyển động của vật rơi tự do. + Thời gian chuyển động của vật bị ném ngang + So sánh hai khoảng thời gian này rồi rút ra kết luận. HĐ5: Hệ thống hóa kiến thức – Bài tập a) Mục tiêu hoạt động: Thảo luận nhóm để chuẩn hóa kiến thức và luyện tập. Nội dung: - Hệ thống hoá lại các kiến thức trọng tâm như: + Phương trình quỹ đạo của vật bị ném ngang, dạng quỹ đạo chuyển động. + Công thức tính thời gian chuyển động, tính tầm xa, vận tốc cđ... - Giao cho học sinh luyện tập theo một số câu hỏi/bài tập đã biên soạn trong bài. b) Gợi ý tổ chức hoạt động: GV đặt vấn đề chuyển giao nhiệm vụ (có thể dùng các slide để trình bày). HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, tìm hiểu các kết quả báo cáo thí nghiệm, đọc SGK hoàn thiện kết quả, ghi vào vở ý kiến của mình. Sau đó được thảo luận nhóm với các bạn xung quanh bằng cách ghi lại các ý kiến của bạn khác vào vở của mình. Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo của nhóm về những nhiệm vụ này, thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận nhóm, ghi vào vở các ý kiến của nhóm. Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm học sinh. Hướng dẫn HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau (nếu có điều kiện). GV hệ thống và cùng HS chốt kiến thức. c) Sản phẩm hoạt động: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở ghi của HS. + Phương trình quỹ đạo: 𝑦 = ℎ − 𝑔 2.𝑣0 2 . 𝑥2 + Dạng quỹ đạo: Là một nhánh Parabol.
  • 134. - 24 - + Thời gian chuyển động : 2h t = g + Tầm xa đạt được: 0 2h L= v g + Vận tốc chạm đất : 2 d 0v = v +2gh HĐ 6: Hướng dẫn về nhà a) Mục tiêu hoạt động: Giúp học sinh tự vận dụng, tìm tòi mở rộng các kiến thức trong bài học và tương tác với cộng đồng. b) Gợi ý tổ chức hoạt động: GV đặt vấn đề chuyển giao nhiệm vụ đã nêu trong sách tài liệu để thực hiện ngoài lớp học. HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở. Sau đó được thảo luận nhóm để đưa ra cách thực hiện về những nhiệm vụ này ở ngoài lớp học. GV ghi nhận kết quả cam kết của cá nhân hoặc nhóm học sinh. Hướng dẫn, gợi ý cách thực hiện cho HS, hướng dẫn HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau (nếu có điều kiện). c) Sản phẩm hoạt động: Bài tự làm vào vở ghi của HS. Câu hỏi kiểm tra đánh giá chủ đề: C©u 1: Chän c©u sai? Tõ mét m¸y bay chuyÓn ®éng ®Òu theo ph-¬ng n»m ngang, ng-êi ta th¶ mét vËt r¬i xuèng ®Êt. Bá qua søc c¶n cña kh«ng khÝ. a. Ng-êi ®øng trªn mÆt ®Êt nh×n thÊy quü ®¹o cña vËt lµ mét phÇn cña Parapol. b. Ng-êi ®øng trªn m¸y bay nh×n thÊy quü ®¹o cña vËt lµ mét phÇn cña Parapol. c. Ng-êi ®øng trªn m¸y bay nh×n thÊy quü ®¹o cña vËt lµ mét ®-êng th¼ng ®øng.
  • 135. - 25 - d. Khi vËt r¬i tíi ®Êt th× m¸y bay ë ngay phÝa trªn vËt. C©u 2: Mét vËt khèi l-îng m, ®-îc nÐm ngang tõ ®é cao h víi vËn tèc ban ®Çu v0. tÇm bay xa cña nã phô thuéc vµo A.m vµ v0. B.m vµ h . C.v0 vµ h. D.m, v0 vµ h. Câu 3: Một vật được ném lên thẳng đứng xuống dưới từ vị trí cách mặt đất 30cm, v0 = 5m/s, lấy g = 10m/s2 . Bỏ qua sức cản của KK. a/ Thời gian từ lúc ném đến lúc vật chạm đất. b/ Vận tốc của vật lúc chạm đất. Hướng dẫn giải: a. y = v0 t + ½ g.t2 = 5t + 5t2 Khi chạm đất: y = 30cm t = 2s ( nhận ) hoặc t = -3s ( loại ) b. v = v0 + at = 25m/s
  • 136. 1 PHỤ LỤC 3. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
  • 137. 2