SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN KHẮC KÍNH
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
CỦA HỌC SINH QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ
1954 ĐẾN 1975 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Thừa Thiên Huế, năm 2019
i
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN KHẮC KÍNH
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
CỦA HỌC SINH QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ
1954 ĐẾN 1975 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CHUYÊN NGÀNH:
LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ÔN LỊCH SỬ
MÃ SỐ: 8140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CÁN B HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THÀNH NHÂN
Thừa Thiên Huế, năm 2019
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực,
đƣợc các tác giả cho phép sử dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong
bất kỳ một công trình nào khác.
TÁC GIẢ
NGUYỄN KHẮC KÍNH
iii
Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện đề tài “Phát triển năng lực vận dụng kiến
thức của học sinh qua dạy học lịch sử Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trường
trung học phổ thông” tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu từ nhiều cá
nhân, tổ chức và tập thể.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Nguyễn
Thành Nhân, người thầy đã tận tình chỉ bảo, định hướng cho tôi trong việc
lựa chọn đề tài, tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học, tìm kiếm
tài liệu, hướng dẫn góp ý, sửa chữa cho tôi hoàn thiện luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến: Ban Giám hiệu;
phòng Đào tạo sau Đại học; Quý thầy cô trong tổ Lý luận và Phương pháp
dạy học bộ môn Lịch sử - Khoa Lịch sử; Trung tâm thông tin thư viện,
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế đã tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Xin được cảm ơn Ban Giám hiệu; Tổ Sử - Địa - Giáo dục công dân;
Quý thầy (cô) và học sinh các trường: Trường THPT Nguyễn Tất Thành,
Trường THPT Ngô Gia Tự, Trường THPT Buôn Hồ, Trường THPT Huỳnh
Thúc Kháng của tỉnh Đăk Lăk đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra và
thực nghiệm đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, đã luôn ở
bên cạnh, quan tâm giúp đỡ và ủng hộ tôi.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực, cố gắng song do năng lực bản thân
và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn hạn chế nên luận văn khó tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý
thầy (cô) và các bạn đồng nghiệp.
Tác giả
Nguyễn Khắc Kính
1
MỤC LỤC
Trang phụ bìa ...............................................................................................................i
Lời cam đoan...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Mục lục ......................................................................................................................1
Danh mục các chữ viết tắt ..........................................................................................4
Danh mục bảng, hình ảnh ...........................................................................................5
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................6
1. L do chọn đ tài .....................................................................................................6
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đ .....................................................................................7
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................12
4. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................12
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................13
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................13
7. Giả thuyết khoa học .............................................................................................14
8. Đóng góp của luận văn .........................................................................................14
9. Bố cục của đ tài ..................................................................................................14
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH
QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG ....................................................................................................15
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN .......................................................................................15
1.1.1. Quan niệm v phát triển năng lực vận dụng kiến thức của HS .................15
1.1.1.1. Năng lực .....................................................................................................15
1.1.1.2. Phát triển năng lực vận dụng kiến thức .....................................................19
1.1.2. Biểu hiện năng lực vận dụng kiến thức của HS trong DHLS ở
trƣờng THPT ............................................................................................20
1.1.3. Ý nghĩa của việc phát triển năng lực vận dụng iến thức của học sinh
trong dạy học lịch sử ở trƣờng THPT .......................................................21
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..................................................................................25
2
1.2.1. Mục đ ch đi u tra .......................................................................................25
1.2.2. Đối tƣợng, phạm vi đi u tra .......................................................................25
1.2.3. Nội dung đi u tra .......................................................................................25
1.2.4. Phƣơng pháp đi u tra .................................................................................26
1.2.5. Kết quả đi u tra ..........................................................................................26
CHƢƠNG 2. NỘI DUNG LỊCH SỬ CƠ BẢN CẦN KHAI THÁC ĐỂ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA
HỌC SINH QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1954
ĐẾN 1975 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................30
2.1. MỤC TIÊU, NỘI DUNG CHƢƠNG TRÌNH PHẦN LỊCH SỬ VIỆT
NAM TỪ 1954 ĐẾN 1975.........................................................................30
2.1.1. Mục tiêu .....................................................................................................30
2.1.1.1. Kiến thức ....................................................................................................30
2.1.1.2. Kỹ năng ......................................................................................................31
2.1.1.3. Thái độ .......................................................................................................31
2.1.1.4. Định hƣớng phát triển năng lực .................................................................31
2.1.2. Nội dung kiến thức cơ bản .........................................................................31
2.2. BẢNG TỔNG HỢP CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN KHAI
THÁC ĐỂ PHÁT TRIỂN NL VDKT CỦA HS QUA DHLS VIỆT
NAM TỪ 1954 ĐẾN 1975 Ở TRƢỜNG THPT .......................................38
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG
KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT
NAM TỪ 1954 ĐẾN 1975 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG ....................................................................................................46
3.1. NGUYÊN TẮC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN
THỨC CỦA HỌC SINH TRONG DHLS Ở TRƢỜNG THPT ................46
3.1.1. Đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội dung bài học .................................46
3.1.2. Đảm bảo “lý luận liên hệ với thực tiễn”, “học đi đôi với hành” ................47
3.1.3. Đảm bảo phù hợp với khả năng nhận thức của HS ...................................47
3.1.4. Đảm bảo kết hợp linh hoạt các phƣơng pháp và ỹ thuật dạy học ............48
3.1.5. Đảm bảo phát triển tính tích cực của HS ...................................................48
3
3.2. QUY TRÌNH DẠY HỌC THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HS TRONG DHLS Ở
TRƢỜNG THPT .......................................................................................49
3.3. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN
THỨC CỦA HS TRONG DHLS VIỆT NAM TỪ 1954 ĐẾN 1975 Ở
TRƢỜNG THPT .......................................................................................54
3.3.1. Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS trong hoạt động
khởi động ..................................................................................................55
3.3.1.1. Dạy học nêu vấn đ ....................................................................................56
3.3.1.2. Tổ chức trò chơi lịch sử .............................................................................58
3.3.2. Phát triển NL VDKT của HS trong hoạt động hình thành kiến thức
mới .............................................................................................................61
3.3.2.1. Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp ..........................................61
3.3.2.2. Dạy học tích hợp ........................................................................................66
3.3.2.3. Sử dụng phƣơng pháp tranh luận, phản biện .............................................77
3.3.3. Phát triển NL VDKT của HS trong hoạt động vận dụng và tìm tòi
mở rộng .....................................................................................................79
3.3.3.1. Dạy học theo dự án ....................................................................................80
3.3.3.2. Phƣơng pháp đóng vai ...............................................................................87
3.4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................................92
3.4.1. Mục đ ch ....................................................................................................92
3.4.2. Phƣơng pháp và ế hoạch thực nghiệm .....................................................92
3.3.2.1. Lựa chọn đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm ................................................92
3.4.2.2. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm .................................................................93
3.4.2.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ...........................................................93
3.4.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................93
KẾT LUẬN .............................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................97
PHỤ LỤC................................................................................................................P.1
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Viết đầy đủ
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CTC : Chƣơng trình chuẩn
DH : Dạy học
DHLS : Dạy học lịch sử
DTDCND : Dân tộc dân chủ nhân dân
GDPT : Giáo dục phổ thông
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
NL : Năng lực
NLVDKT : Năng lực vận dụng iến thức
NXB : Nhà xuất bản
PPDH : Phƣơng pháp dạy học
PT : Phổ thông
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
VDKT : Vận dụng iến thức
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
5
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Tranh cát “Mẹ ể con nghe chuyện Biển Đông” ......................................24
Hình 3.1. Lƣợc đồ chiến dịch Tây Nguyên năm 1975..............................................53
Hình 3.2. Mô hình trò chơi ô chữ..............................................................................59
Hình 3.3. Mô hình trò chơi Lật mở bức tranh...........................................................60
Hình 3.4. Bia ỷ niệm trận đánh 5/3/1975 tại huyện M’Dră - Đă Lă .................70
Hình 3.5. Xe tăng quân ta tiến vào Dinh Độc Lập (30/4/1975)................................89
Hình 3.6. Dinh Độc lập trong ngày Sài Gòn giải phóng...........................................90
6
MỞ ĐẦU
1. L do c ọn ề t
1.1. Trƣớc những biến đổi to lớn của tình hình trong nƣớc và thế giới, n n
Giáo dục Việt Nam đang thực hiện công cuộc đổi mới mạnh mẽ nhằm thực hiện
mục tiêu đƣợc đ ra trong Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 11/4/2013: “Đổi mới
chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí,
thể, mĩ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng
tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”.
1.2. Ở trƣờng THPT, Lịch sử giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục lòng
yêu nƣớc, truy n thống lịch sử và văn hoá dân tộc, gi p học sinh nhận thức và vận
dụng đƣợc các bài học lịch sử để giải quyết những vấn đ của thực tế cuộc sống,
phát triển tầm nhìn, củng cố các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, lòng hoan
dung, nhân ái; góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất của công dân Việt
Nam, công dân toàn cầu trong xu thế phát triển của thời đại.
Cùng với các môn học khác, Lịch sử đang tiến hành bƣớc chuyển từ chƣơng
trình giáo dục tiếp cận nội dung, sang tiếp cận năng lực (NL) của ngƣời học, chuyển
từ phƣơng pháp dạy học (PPDH) theo lối "truy n thụ một chi u" sang dạy cách học,
cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Để
đạt đƣợc mục tiêu trên, ngoài những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đƣợc xác
định trong Chƣơng trình tổng thể, môn Lịch sử còn phải hình thành và phát triển
năng lực riêng của bộ môn, đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức (VDKT). Đây là
NL gi p HS nhận thức đƣợc giá trị hoa học và giá trị thực tiễn của Sử học trong
đời sống xã hội hiện đại, hiểu biết và có tình yêu đối với lịch sử, văn hoá dân tộc và
nhân loại; góp phần định hƣớng cho học sinh lựa chọn những ngh nghiệp. Tuy
nhiên, thực tiễn dạy học lịch sử ở các trƣờng THPT hiện nay cho thấy, giáo viên
(GV) và học sinh (HS) gặp nhi u hó hăn trong việc VDKT lịch sử vào trong
giảng dạy, học tập và thực tiễn cuộc sống.
7
1.3. Khóa trình lịch sử Việt Nam (LSVN) từ năm 1954 đến năm 1975 giữ
một vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc, gắn li n với
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở mi n Bắc và đấu tranh chống đế quốc Mỹ
xâm lƣợc ở mi n Nam, thống nhất đất nƣớc. Đây là thời kỳ có nội dung lịch sử
phong phú, lại đƣợc dạy học ở lớp cuối cấp THPT, nên việc giảng dạy hiệu quả
giai đoạn lịch sử này có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc chuẩn bị những hành
trang cần thiết để các em tiếp tục học lên bậc cao hơn hoặc đi vào thực tiễn lao
động sản xuất.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn: “Phát triển năng lự v n ng i n
th h sinh qu ạy h c lịch sử Việt Nam từ 1954 đ n 1975 ở trường
Trung h c phổ thông” làm đ tài nghiên cứu Luận văn thạc sĩ của mình.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Phát triển năng lực nói chung và năng lực vận dụng iến thức nói riêng cho
HS theo yêu cầu của công cuộc đổi mới căn bản, sâu sắc, toàn diện n n giáo dục
hiện nay là một định hƣớng mới. Nghiên cứu v vấn đ này, có các công trình nhƣ:
2.1. Ở nƣớc ngo
* Các công trìn ng ên cứu về dạy ọc t eo ịn ƣớng p át tr ển NL
của HS
Trong “Dạy học nêu vấn đề” của I.Ia Lecne, tác giả đã đ cập đến bản chất
của việc dạy học nêu vấn đ là tổ chức, hƣớng dẫn học sinh tham gia một cách có
hệ thống vào quá trình giải quyết các vấn đ xây dựng theo nội dung chƣơng trình
học. I.F Kharlamốp với “Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào?” đã đ
cập đến những biện pháp nhằm ch th ch hoạt động nhận thức của HS khi trình bày
bài mới, củng cố iến thức, ôn tập tài liệu đã học và tổ chức công tác tự học. Ngoài
ra, nhi u inh nghiệm cụ thể, thiết thực v vấn đ phát huy t nh t ch cực học tập của
HS - một thành tố cơ bản của nội dung phát triển NL cũng đã đƣợc tác giả đi sâu
phân tích.
Đặc biệt, bàn v tầm quan trọng của việc sử dụng tài liệu trực quan và nêu
câu hỏi trong việc phát huy t nh t ch cực học tập của học sinh, N.G Đairi trong công
trình “Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào?” đã hẳng định việc nêu câu hỏi nhất
8
là câu hỏi nhận thức sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển năng lực đáng giá
các sự iện, hiện tƣợng Lịch sử.
Với “Phát triển tư duy HS” (1976), M. Alêcxêep đã trình bày các phƣơng
pháp dạy học t ch cực hác nhau để gi p HS ghi nhớ iến thức một cách dễ dàng
và phát triển hả năng tƣ duy trên cơ sở phát triển năng lực đánh giá Lịch sử của
học sinh.
Tổ chức hoạt động giáo dục và dạy học theo hƣớng tiếp cận phát triển NL
ngƣời học đƣợc quan tâm đặc biệt của nhi u nhà giáo dục tại các quốc gia có n n
giáo dục phát triển trên thế giới từ những năm 70 của thế ỉ XX và cả những năm
đầu thế ỉ XXI. Năm 2005, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã công
bố: “The Definition and Selection of Key Competencies” (Định nghĩa và sự lựa
chọn những NL cơ bản). Trong đó, công trình đã đƣa ra hái niệm v NL và chỉ ra
những NL cần thiết đƣợc hình thành cho ngƣời học trong giáo dục hiện nay. Ở đây,
ch ng ta hông chỉ thấy đƣợc việc tiếp cận hái niệm NL một cách cụ thể, gắn bó
với thực tiễn, mà còn thấy quan điểm tiếp cận giáo dục dựa vào chuẩn đầu ra, rất
ch trọng tới các NL.
Mô hình giáo dục hƣớng tới phát triển NL ngƣời học, cấu tr c NL đã đƣợc
cụ thể hóa trong các chƣơng trình và dự án giáo dục của nhi u quốc gia phát triển
nhƣ: Dự án nghiên cứu Trang bị cho tương lai (EFF) của Hoa Kỳ; Dự án đi u tra
thanh niên ở Thụy Sĩ; Dự án Định nghĩa và xác định các NL (DeSeCo) của tổ chức
Hợp tác và Phát triển inh tế (OECD); Hệ thống chất lượng quốc gia về đào tạo
nghề nghiệp ở Anh và xứ Wales; Khung chất lượng quốc gia của New Zealand; Các
tiêu chuẩn chất lượng của Hội đồng Đào tạo quốc gia Australia; Những kỹ năng cần
thiết phải đạt được của Hội đồng Đào tạo quốc gia Mĩ;…
Cấu tr c NL đã đƣợc cụ thể hóa trong chƣơng trình giáo dục phổ thông của
nhi u quốc gia: Cộng hòa Liên bang Đức; Australia; Phần Lan; Singapo; Cộng hòa
Pháp; Bang Qu bec (Canada);... Trong công trình "Approaches and Methods in
Language" (Cách tiếp cận và phƣơng pháp trong ngôn ngữ), hai học giả ngƣời Hoa
Kỳ J. Richard và T. Rodger đã nhấn mạnh những đặc trƣng và ƣu thế của dạy học
tiếp cận NL. Đi u này cũng đƣợc K.E.Paproc hẳng định trong bài nghiên cứu
9
"Conceptual structure to develop adaptive competencies in professional" (Cấu tr c
ý tƣởng để phát triển NL th ch ứng trong chuyên môn).
Bernd Meier, Nguyễn Văn Cƣờng cũng đi sâu nghiên cứu v vấn đ dạy học
theo định hƣớng phát triển năng lực trong “Lý luận dạy học hiện đại - Một số vấn
đề đổi mới phương pháp dạy học” (2009). Không chỉ phân t ch, làm rõ những cơ sở
l luận và thực tiễn của đổi mới giáo dục định hƣớng ết quả đầu ra và phát triển
NL, các tác giả cũng tiếp cận và hệ thống hóa những l thuyết học tập, mô hình và
cấu tr c phƣơng pháp dạy học hiện đại đang đƣợc áp dụng phổ biến và có hiệu quả
trên thế giới.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên t nhi u đã đ cập đến
phƣơng pháp phát triển NL nói chung và phát triển NL VDKT cho HS trong DHLS
nói riêng. Có thể nói, đây là nguồn tài liệu quan trọng để ch ng tôi tham hảo, đ
xuất hệ thống hái niệm liên quan đến đ tài, cũng nhƣ đ xuất các biện pháp phát
triển NL VDKT cho HS trong DHLS ở trƣờng THPT.
2.2. Ở V ệt Nam
* Các công trìn ng ên cứu về dạy ọc t eo ịn ƣớng p át tr ển NL
của HS
Để đổi mới căn bản, toàn diện trong ngành Giáo dục theo định hƣớng phát
triển NL của HS theo tinh thần Nghị quyết số 29/NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban
Chấp hành Trung ƣơng 8, hóa XI, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức một số hội
thảo, tập huấn và phát hành tài liệu liên quan đến nội dung này. Tiêu biểu là các báo
cáo trong “Kỷ yếu Hội thảo Chuyên đề: Hệ thống năng lực chung cốt lõi cho học
sinh trong chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam” (Bộ Giáo dục và Đào tạo,
2012) đã tập trung làm rõ: Cơ sở Tâm l học, Giáo dục học của việc xác định những
NL chung cốt lõi; hái niệm NL; inh nghiệm quốc tế trong xác định các NL cốt lõi
và việc vận dụng trong chƣơng trình giáo dục phổ thông; đ xuất NL chung cốt lõi
cho chƣơng trình giáo dục phổ thông sau 2015 của Việt Nam; một số vấn đ v việc
vận dụng trong chƣơng trình giáo dục PT Việt Nam;… Trong Tài liệu tập huấn dạy
học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học
sinh môn Lịch sử cấp THPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014) đã trình bày những
10
nội dung cơ bản v đổi mới đồng bộ phƣơng pháp dạy học, iểm tra đánh giá trong
giáo dục THPT theo định hƣớng tiếp cận năng lực; dạy học theo định hƣớng phát
triển năng lực; iểm tra đánh giá theo định hƣớng phát triển năng lực. Đây là định
hƣớng quan trọng để xác định các hình thức iểm tra đánh giá có hiệu quả trong dạy
học Lịch sử để từ đó phát triển năng lực vận dụng iến thức cho học sinh.
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (12/2018) đã trình bày hái niệm
năng lực và phân chia năng lực của HS thành năng lực chung và năng lực đặc thù.
Những vấn đ lý luận này là cơ sở pháp lý để ch ng tôi đ xuất hái niệm và phân
loại năng lực.
Chương trình môn Lịch sử THPT (12/2018) cũng hẳng định ngoài việc góp
phần hình thành, phát triển phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ
phù hợp với môn học, cấp học đã đƣợc quy định tại Chƣơng trình tổng thể, môn Lịch
sử còn gi p học sinh phát triển năng lực lịch sử trên n n tảng iến thức cơ bản và
nâng cao v lịch sử thế giới, hu vực và Việt Nam thông qua hệ thống chủ đ , chuyên
đ v lịch sử ch nh trị, inh tế, xã hội, văn hoá, văn minh. Năng lực lịch sử có các
thành phần là: tìm hiểu lịch sử; nhận thức và tƣ duy lịch sử; vận dụng iến thức, ĩ
năng đã học. Nhƣ vậy, NL VDKT thuộc nhóm năng lực vận dụng iến thức, ĩ năng
đã học, bao gồm r t ra đƣợc bài học lịch sử và vận dụng đƣợc iến thức lịch sử để l
giải những vấn đ của thực tiễn cuộc sống; trên n n tảng đó, có hả năng tự tìm hiểu
những vấn đ lịch sử, phát triển năng lực sáng tạo, có hả năng tiếp cận và xử l thông
tin từ những nguồn hác nhau, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt đời.
Một số bài viết hác tham gia ở các Hội thảo hoa học ở địa phƣơng và trung
ƣơng nhƣ:Hội thảo hoa học “Dạy học lịch sử ở trường phổ thông theo hướng phát
triển năng lực học sinh” của Khoa Lịch sử, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Huế
(2016), Hội thảo quốc gia “Nghiên cứu và giảng dạy lịch sử trong bối cảnh hiện
nay” (2016), Hội thảo khoa học quốc tế “Đào tạo và bồi dưỡng GV môn Lịch sử
đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, SGK” (2017) của Trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội đã đ cập đến nhi u h a cạnh hác nhau của vấn đ “năng lực” của học
sinh trong dạy học lịch sử nhƣ vai trò, ý nghĩa của việc phát triển NL và các biện
pháp để phát triển NL của HS trong DHLS ở trƣờng phổ thông.
11
* Các công trìn ng ên cứu p át tr ển NL VDKT của HS trong dạy ọc
Dạy học gắn li n với thực tiễn là một trong các nguyên tắc dạy học lịch sử ở
trƣờng phổ thông. Ngay từ thời cổ đại, các nhà Sử học đã hẳng định rằng "Lịch sử
là cô giáo của cuộc sống", "Lịch sử là bó đuốc soi đường đi tới tương lai". Việc
biết, hiểu đ ng đƣợc những tri thức phong ph và bài học sinh động từ lịch sử sẽ
gi p con ngƣời vận dụng vào thực tiễn cuộc sống, cũng nhƣ hoạch định đƣợc tƣơng
lai. Cho nên, nếu HS thấy đƣợc sự gần gũi giữa iến thức bộ môn với thực tế thì sẽ
yêu th ch môn Lịch sử, hứng th tìm hiểu và nghiên cứu hoa học, r n ĩ năng sống,
có ý thức trách nhiệm với quá hứ và có năng lực vận dụng iến thức tốt hơn.
Giáo trình “Phương pháp dạy học lịch sử”, tập 1, Phan Ngọc Liên (chủ
biên), đã dành hẳn một chƣơng (Chƣơng VI) để bàn v vấn đ : “Phát triển năng lực
nhận thức và thực hành cho học sinh trong học tập lịch sử”. Các tác giả đã làm rõ
hả năng, ƣu thế của môn Lịch sử đối với việc phát triển các NL của HS và đi sâu
vào năng lực tư duy và năng lực thực hành. Trong đó, năng lực thực hành có thể
đƣợc hiểu là năng lực vận dụng theo phƣơng châm “học đi đôi với hành”, “lí luận
gắn liền với thực tiễn”. Trên cơ sở đó, giáo trình còn đ ra con đƣờng và một số giải
pháp, nguyên tắc phƣơng pháp luận và yêu cầu sƣ phạm để thực hiện những giải
pháp phát triển NL thực hành cho HS nhƣ: Liên hệ sự kiện lịch sử đã qua với những
sự kiện đang diễn ra; So sánh các sự kiện lịch sử trong cùng một giai đoạn, thời kì
lịch sử; Nêu triển vọng phát triển của một sự kiện đang học trong quá khứ để hiểu
tình hình hiện tại; Rút ra bài học kinh nghiệm lịch sử của quá khứ cho hiện tại và
định hướng tương lai.
Tuy nhiên, những nội dung đƣợc đ cập trong chƣơng này cũng chỉ mang
t nh định hƣớng bƣớc đầu, chứ chƣa đi vào phân t ch và làm rõ những cơ sở lý luận
của vấn đ NL và phát triển NL VDKT của HS qua DHLS.
Bên cạnh đó, một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đ VDKT nhƣ: Liên hệ
kiến thức bài học với thực tiễn trong dạy học lịch sử Việt Nam (1954-2000) lớp 12
THPT - Chương trình Chuẩn của Nguyễn Thị Giang (2013); Phát triển năng lực
vận dụng kiến thức thông qua dạy học chương “Dẫn xuất Halogen-Ancol-Phenol”
của Nguyễn Thị Hoàn (2014); Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
12
cho học sinh tiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê của Huỳnh Quang
Nhật Linh (2016), Phát triển năng lực vận dụng kiến thức thông qua dạy học phần
Ancol - Phenol - Hóa học 11 - Trung học phổ thông của Nguyễn Thị Thanh Xuân
(2016), Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh thông
qua việc sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học chương “Tĩnh học vật
rắn”, Vật lí 10 nâng cao của Trần Thị Nhƣ Quỳnh (2017),.... Các công trình trên đã
nghiên cứu và làm rõ một số vấn đ lý luận của việc phát triển NL nói chung và NL
VDKT của HS trong dạy học nói riêng.
Nhìn chung, tất cả các công trình nghiên cứu nêu trên, từ nhi u góc độ khác
nhau đ u thừa nhận vai trò quan trọng của việc phát triển năng lực của học sinh
trong dạy học lịch sử và đã đ xuất một số nguyên tắc, biện pháp sƣ phạm để phát
triển năng lực vận dụng của học sinh. Tuy nhiên, vẫn chƣa có công trình nào đ cập
một cách toàn diện, đầy đủ, chuyên biệt v vấn đ phát triển NL VDKT của HS qua
DHLS Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT. Đây là nhiệm vụ mà đ tài cần
phải giải quyết.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đố tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đ tài là quá trình phát triển NL VDKT của HS
qua DHLS Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Xác định đối tƣợng nghiên cứu nói trên, luận văn tập trung nghiên cứu v
vấn đ phát triển NL VDKT của HS trong DHLS ở trƣờng THPT, vận dụng vào
một giai đoạn cụ thể của lịch sử Việt Nam từ 1954 đến 1975 (Chƣơng trình Chuẩn),
bài nội hóa cung cấp iến thức mới và tiến hành đi u tra và thực nghiệm sƣ phạm
ở một số trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Đă Lă .
4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở khẳng định ý nghĩa của việc phát triển NL VDKT của HS trong
DHLS ở trƣờng THPT, luận văn đ xuất một số nguyên tắc và biện pháp phát triển
NL VDKT của HS qua dạy học lịch sử Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT,
nhằm nâng cao hiệu quả bài học, góp phần thực hiện chủ trƣơng đổi mới căn bản,
13
toàn diện n n giáo dục Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4-11-
2013 của Ban Chấp hành Hội nghị Trung ƣơng 8, hóa XI Đảng Cộng sản Việt Nam.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, đ tài phải tiến hành các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Đi u tra xã hội học để phát hiện thực trạng vấn đ dạy học theo hƣớng phát
triển NL VDKT của HS qua dạy học lịch sử ở trƣờng THPT.
- Nghiên cứu lý luận v việc phát triển NL VDKT của HS qua dạy học lịch
sử ở trƣờng THPT.
- Nghiên cứu chƣơng trình, SGK để xác định nội dung cơ bản của lịch sử
Việt Nam từ 1954 đến 1975 cần hai thác để phát triển n NL VDKT của HS qua
lịch sử ở trƣờng THPT.
- Đ xuất một số nguyên tắc và biện pháp phát triển NL VDKT của HS qua
DHLS Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để kiểm định tính khả thi của đ tài.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Cơ sở p ƣơng p áp luận
Cơ sở phƣơng pháp luận của đ tài là Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh, chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc v lịch sử, giáo dục lịch sử, chủ yếu là
lý luận v dạy học bộ môn Lịch sử.
6.2. P ƣơng p áp ng ên cứu cụ t ể
- Đi u tra xã hội học: Đi u tra nhận thức và thực tiễn của giáo viên và học
sinh v vấn đ phát triển NL VDKT của HS qua dạy học lịch sử ở trƣờng THPT và
r t ra nguyên nhân của thực trạng vấn đ nghiên cứu.
- Nghiên cứu tài liệu:
+ Đọc, tổng hợp, phân tích các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ở
các lĩnh vực Giáo dục học, Tâm lí học, Lý luận và Phƣơng pháp dạy học có liên
quan đến đ tài, làm cơ sở cho việc xây dựng cơ sở lý luận, định hƣớng cho nghiên
cứu thực tiễn.
+ Nghiên cứu chƣơng trình, SGK để xác định nội dung cơ bản của lịch sử
Việt Nam từ 1954 đến 1975 cần hai thác để phát triển NL VDKT của HS trong
lịch sử ở trƣờng THPT.
14
- Phƣơng pháp tham vấn chuyên gia: Tham hảo ý iến của các chuyên gia
để nêu giả thuyết hoa học của đ tài, định hƣớng mục đ ch, nhiệm vụ cần tiến hành
để iểm định giả thuyết hoa học của đ tài.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để iểm định t nh hả thi của đ tài theo
nguyên tắc từ điểm suy ra diện.
7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
NẾU tuân thủ các nguyên tắc, biện pháp sƣ phạm do luận văn đ xuất THÌ
sẽ phát triển NL VDKT của HS trong dạy học lịch sử Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở
trƣờng THPT, góp phần thực hiện mục tiêu của môn học.
8. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Đ tài có những đóng góp sau v mặt lý luận và thực tiễn:
- Tiếp tục khẳng định ý nghĩa của việc phát triển NL VDKT của HS qua
DHLS ở trƣờng THPT.
- Xác định đƣợc những nội dung kiến thức cơ bản của lịch sử Việt Nam từ
1954 đến 1975 cần hai thác để phát triển NL VDKT của HS qua DHLS ở
trƣờng THPT.
- Đ xuất đƣợc một số nguyên tắc và biện pháp cần thiết để phát triển NL
VDKT của HS qua DHLS Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT.
- Kiến nghị cho việc phát triển NL VDKT của HS qua DHLS ở trƣờng THPT.
9. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham hảo, Phụ lục, đ tài
chia làm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển NL VDKT của HS
qua DHLS ở trƣờng THPT.
- Chƣơng 2: Nội dung kiến thức cơ bản cần hai thác để phát triển NL
VDKT của HS qua DHLS Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT.
- Chƣơng 3: Phƣơng pháp phát triển năng NL VDKT của HS qua DHLS Việt
Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT.
15
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH
QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Quan n ệm về p át tr ển năng lực vận dụng k ến t ức của HS
1.1.1.1. Năng lự
* K á n ệm
Năng lực (competence) có nguồn gốc tiếng La tinh là “competentia” có nghĩa
là gặp gỡ. Trong tiếng Anh, từ NL đƣợc sử dụng với nhi u nghĩa cụ thể gắn với các
lĩnh vực hác nhau, trong những tình huống và ngữ cảnh riêng. Có lẽ vì thế mà ngƣời
Anh và một số nƣớc sử dụng tiếng Anh có nhi u thuật ngữ hác nhau để diễn đạt
những nội dung liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đ NL. Đó là các
từ Competence, Ability, Capability, Efficiency, Capacity, Potentiality, Aptitude… Tuy
nhiên, thuật ngữ đƣợc sử dụng phổ biến nhất vẫn là Competence (hoặc Competency).
OECD (Tổ chức các nƣớc phát triển) (2002) xác định “NL là khả năng cá
nhân đáp ứng những yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong
một bối cảnh cụ thể”. Định nghĩa này nêu đƣợc đặc trƣng quan trọng nhất để nhận
diện năng lực là “hiệu quả”, nhƣng chƣa làm rõ đƣợc cấu tr c và “địa chỉ” tồn tại
của NL [12].
Weinert F.E cho rằng: NL là “tổng hợp các khả năng và kĩ năng s n có hoặc
học được cũng như sự s n sàng của HS nhằm giải quyết những vấn đề nảy sinh và
hành động một cách có trách nhiệm, có sự phê phán để đi đến giải pháp”. Đóng
góp của định nghĩa này là nêu lên các đặc điểm v t nh tổng hợp, các yếu tố “s n
có” ở m i cá nhân và thái độ của m i ngƣời trong hái niệm “năng lực” [12].
Cụ thể hoá thêm một bƣớc, Chƣơng trình Giáo dục Trung học bang Qu bec,
Canada năm 2004 nói rõ là trong các nguồn lực đƣợc huy động có cả nguồn lực của
cá nhân HS lẫn sự trợ gi p từ những nguồn hác: “Năng lực có thể định nghĩa như
16
là một khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều nguồn lực.
Những nguồn lực này được sử dụng một cách phù hợp, bao gồm tất cả những gì học
được từ nhà trường cũng như những kinh nghiệm của HS; những kĩ năng, thái độ
và sự hứng thú; ngoài ra còn có những nguồn lực bên ngoài, ch ng hạn như bạn
cùng lớp, thầy giáo, cô giáo, các chuyên gia hoặc các nguồn thông tin khác”. Điểm
mới của hai định nghĩa này là gợi ra “địa chỉ” tồn tại của năng lực: hành động của
con ngƣời [12].
Ở Việt Nam, nhi u định nghĩa v NL đã đƣợc đ xuất:
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: NL là (1) “khả năng, điều kiện chủ quan
hoặc tự nhiên s n có để thực hiện một hoạt động nào đó; (2) Phẩm chất tâm lý và
sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất
lượng cao” [49, tr.639].
Theo sách “Gốc và nghĩa từ Việt thông dụng”, NL là một từ Hán - Việt,
trong đó “năng là làm nổi việc; lực là sức mạnh; NL là sức mạnh làm nổi việc nào
đó” [53, tr.576].
Xét v góc độ Tâm lý học: Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo
của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định
nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy [54].
Dựa vào những ết quả nghiên cứu nói trên, Chƣơng trình giáo dục phổ
thông tổng thể (2018) giải th ch hái niệm năng lực nhƣ sau: “Năng lực: là
thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất s n có và quá trình
học tập, rèn luyện, cho ph p con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng
và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành
công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều
kiện cụ thể” [10].
Năng lực là tổ hợp đo lƣờng đƣợc các iến thức, ỹ năng và thái độ mà một
ngƣời cần vận dụng để thực hiện một nhiệm vụ trong một bối cảnh thực và có nhi u
biến động. Để thực hiện một nhiệm vụ, một công việc có thể đòi hỏi nhi u năng lực
hác nhau. Có thể hình dung quan hệ giữa năng lực với iến thức, ỹ năng, thái độ
qua công thức sau:
17
NĂNG LỰC = KIẾN THỨC x KỸ NĂNG x THÁI ĐỘ x TÌNH HUỐNG
Khác với tiềm năng, NL chủ yếu hiện ra trong hiện thực chứ hông ở dạng
ti m tàng. Khác với khả năng nói chung, NL là “một mức độ nhất định của khả
năng con người, biểu thị ở việc hoàn thành có kết quả một hoạt động nào đó” [61,
tr.213]. NL cũng hông giống với tài năng vì tài năng là “mức độ NL cao hơn, biểu
thị sự hoàn thành một cách sáng tạo một hoạt động nào đó”, và càng hác với năng
khiếu - hả năng s n có có t nh bẩm sinh. Còn so với kĩ năng, NL lại có phạm vi
nghĩa rộng hơn. Theo D.S Rychen và L.H Salgani : “NL không chỉ là kiến thức và
kĩ năng, nó nhiều hơn thế. NL bao gồm khả năng đáp ứng các yêu cầu phức tạp dựa
trên việc huy động các nguồn lực tâm lý (bao gồm cả kĩ năng và thái độ) trong một
hoàn cảnh cụ thể”. V dụ, hả năng giao tiếp hiệu quả là một NL dựa trên iến thức
của m i cá nhân v ngôn ngữ, ĩ năng thực hành và thái độ hƣớng tới những ngƣời
mà ta đang giao tiếp. Hai đặc trƣng cơ bản của NL là: (1) Đƣợc bộc lộ, thể hiện qua
hoạt động; (2) Đảm bảo hoạt động có hiệu quả, đạt ết quả mong muốn.
Từ định nghĩa trên, NL có những đặc điểm ch nh là:
- Năng lực là sự ết hợp giữa tố chất s n có và quá trình học tập, r n luyện
của ngƣời học;
- Năng lực là ết quả huy động tổng hợp các iến thức, ĩ năng và các thuộc
t nh cá nhân hác nhƣ hứng th , ni m tin, ý ch ,...
- Năng lực đƣợc hình thành, phát triển thông qua hoạt động và thể hiện ở sự
thành công trong hoạt động thực tiễn.
* Các năng lực cần ìn t n v p át tr ển c o HS trong DHLS ở
trƣờng THPT
Môn LS ở trƣờng THPT có nhiệm vụ hình thành và phát triển các NL chung
và NL đặc thù:
- Năng lực chung là năng lực mà tất cả các môn học ở trƣờng phổ thông đ u
góp phần hình thành theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã đƣợc quy
định tại Chƣơng trình tổng thể, bao gồm: Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực giao
tiếp và hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đ và sáng tạo.
- Năng lực đặc thù đƣợc hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số
môn học và hoạt động giáo dục nhất định, bao gồm: Năng lực ngôn ngữ; Năng lực
18
t nh toán; Năng lực hoa học; Năng lực công nghệ; Năng lực tin học; Năng lực
thẩm mĩ; Năng lực thể chất [10].
NL LS thuộc năng lực hoa học. Chƣơng trình môn LS gi p HS phát triển
NL LS trên n n tảng iến thức cơ bản và nâng cao v lịch sử thế giới, hu vực và
Việt Nam thông qua hệ thống chủ đ , chuyên đ v lịch sử ch nh trị, inh tế, xã hội,
văn hoá, văn minh. NL LS có các thành phần là: NL tìm hiểu LS; NL nhận thức và
tƣ duy LS; NL vận dụng iến thức, ĩ năng đã học. Theo Chƣơng trình môn Lịch sử
THPT (2018) [11], NL LS đƣợc biểu hiện nhƣ sau:
THÀNH PHẦN
NĂNG LỰC
BIỂU HIỆN
TÌM HIỂU
LỊCH SỬ
- Nhận diện đƣợc các loại hình tƣ liệu lịch sử; hiểu đƣợc
nội dung, hai thác và sử dụng đƣợc tƣ liệu lịch sử trong
quá trình học tập.
- Tái hiện và trình bày đƣợc dƣới hình thức nói hoặc viết
diễn trình của các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử từ
đơn giản đến phức tạp; xác định đƣợc các sự iện lịch sử
trong không gian và thời gian cụ thể.
NHẬN THỨC VÀ
TƢ DUY LỊCH SỬ
- Giải th ch đƣợc nguồn gốc, sự vận động của các sự iện
lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; chỉ ra đƣợc quá trình
phát triển của lịch sử theo lịch đại và đồng đại; so sánh sự
tƣơng đồng và hác biệt giữa các sự iện lịch sử, l giải
đƣợc mối quan hệ nhân quả trong tiến trình lịch sử.
- Đƣa ra đƣợc những ý iến nhận x t, đánh giá của cá
nhân v các sự iện, nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở
nhận thức và tƣ duy lịch sử; hiểu đƣợc sự tiếp nối và thay
đổi của lịch sử; biết suy nghĩ theo những chi u hƣớng
hác nhau hi xem x t, đánh giá, hay đi tìm câu trả lời v
một sự iện, nhân vật, quá trình lịch sử.
VẬN DỤNG KIẾN
THỨC, K NĂNG
Đ HỌC
R t ra đƣợc bài học lịch sử và vận dụng đƣợc iến thức
lịch sử để l giải những vấn đ của thực tiễn cuộc sống;
trên n n tảng đó, có hả năng tự tìm hiểu những vấn đ
lịch sử, phát triển năng lực sáng tạo, có hả năng tiếp cận
và xử l thông tin từ những nguồn hác nhau, có ý thức
và năng lực tự học lịch sử suốt đời.
19
1.1.1.2. Phát triển năng lự v n ng i n th
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Phát triển: biến đổi hoặc làm cho biến đổi theo
chiều hướng tăng, từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”.
(tr 1204). “Vận dụng là đem tri thức vận dụng vào thực tiễn” [49; tr 1105].
Theo một số tác giả, năng lực vận dụng kiến thức của HS là khả năng của
bản thân người học huy động, sử dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học và
rèn luyện trên lớp hoặc qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết các vấn
đề đặt ra trong các tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả
và có khả năng biến đổi nó [55, tr 53 -54; 59].
Trịnh Lê Hồng Phƣơng định nghĩa: “NLVDKT vào thực tiễn là khả năng
người học sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải
nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình
huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi
nó. NLVDKT thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt
động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức” [50; tr 120].
Theo tác giả Phan Thị Thanh Hội và Nguyễn Thị Tuyết Mai: “Vận dụng kiến
thức vào thực tiễn là quá trình đem tri thức áp dụng vào những hoạt động của con người
nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội” [31, tr.37].
Tác giả Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh cho rằng: “NLVDKT là khả
năng của bản thân người học tự giải quyết những vấn đề đặt ra một cách nhanh
chóng và hiệu quả bằng cách áp dụng kiến thức đã lĩnh hội vào những tình huống,
những hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi
nó. NLVDKT thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt
động để thoả mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức” [33].
Nhƣ vậy, NLVDKT của HS là khả năng của HS có thể vận dụng các kiến
thức đã học để giải quyết thành công các tình huống học tập hoặc tình huống thực
tế trong đời sống hằng ngày.
Từ các hái niệm trên, có thể hiểu, phát triển năng lực vận dụng kiến thức là
quá trình giúp HS vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết thành công các tình
huống học tập hoặc tình huống thực tế ngày càng có hiệu quả cao hơn.
20
1.1.2. B ểu ện năng lực vận dụng k ến t ức của HS trong DHLS ở
trƣờng THPT
Trên cơ sở phân t ch hái niệm và nội dung Chƣơng trình môn Lịch sử
THPT (2018), theo chúng tôi, năng lực vận dụng iến thức của HS trong DHLS ở
trƣờng THPT gồm:
- Vận dụng kiến thức của bài cũ để giải quyết các vấn đề của bài mới: Theo
Đairi: “Nội dung của hầu như giờ học nào cũng gắn bó chặt chẽ với những giờ học
trước và giờ học sau. Và việc HS nắm kiến thức một cách đầy đủ vững chắc chỉ có
thể được với điều kiện phát hiện và củng cố những mối liên hệ và sự có mặt dù chỉ
một khâu nào đấy, sẽ có tác dụng giúp làm nhớ lại các khâu khác” [21, tr.33].
Chính vì vậy, GV cần hƣớng dẫn cho HS vận dụng iến thức của bài học trƣớc để
giải th ch cho các sự iện, hiện tƣợng ở bài sau.
- Vận dụng kiến thức của lịch sử thế giới để giải thích các sự kiện, hiện
tượng lịch sử Việt Nam: Trong quá trình tồn tại và phát triển, m i dân tộc đ u có
đóng góp nhất định đối với lịch sử nhân loại, có mối quan hệ với các dân tộc hác
và toàn bộ xã hội loài ngƣời. Cho nên, trong DHLS, GV cần gi p HS hiểu đƣợc mối
quan hệ giữa lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới, cũng nhƣ sử dụng iến thức của lịch
sử thế giới để giải th ch các sự iện, hiện tƣợng lịch sử dân tộc.
- Liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử địa phương: Lịch sử địa phƣơng có vị tr
quan trọng trong chƣơng trình lịch sử phổ thông, gi p học sinh hiểu rõ hơn lịch sử
dân tộc, nhất là những sự iện lớn xảy ra ở địa phƣơng. Đồng thời hiểu biết lịch sử
địa phƣơng sẽ gi p HS biết đƣợc những đóng góp của địa phƣơng mình đối với lịch
sử dân tộc, từ đó nuôi dƣỡng tình yêu quê hƣơng, tinh thần trách nhiệm đối với quê
hƣơng, đất nƣớc.
- Rút ra được bài học lịch sử và vận dụng được kiến thức lịch sử để lí giải
những vấn đề của thực tiễn cuộc sống: Bài học lịch sử là “những bài học rút ra từ
quá khứ, có ích cho cuộc sống hiện tại. Đó là những bài học thành công hay thất
bại. Bài học lịch sử đạt trình độ cao hơn kinh nghiệm lịch sử ở tính khái quát - lý
luận, thể hiện ở mức độ nhất định tính quy luật, giúp cho người đời sau tránh được
những thiếu sót sai lầm đã phạm, vận dụng, phát huy sáng tạo những điều tích cực,
21
thành công”. Trong dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực, GV cần hƣớng
dẫn HS r t ra đƣợc bài học lịch sử, vận dụng đƣợc các iến thức, bài học lịch sử để
giải quyết vấn đ trong một tình huống mới. Từ đó, các em có hả năng ết nối
những vấn đ lịch sử trong quá hứ với cuộc sống hiện tại, thực hiện mục đ ch dạy
học lịch sử ở nhà trƣờng là “đánh thức quá khứ dậy để phục vụ cho hiện tại”.
- Có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử, phát triển năng lực sáng tạo:
Khi đƣợc phát triển năng lực vận dụng iến thức, HS sẽ trở thành “ngƣời đóng vai
lịch sử”, tự mình hai thác các nguồn sử liệu, đồng thời biết cách phân t ch sự iện,
quá trình lịch sử và tự mình r t ra những nhận x t, đánh giá, tạo cơ sở phát triển
năng lực tự học lịch sử suốt đời và hả năng ứng dụng vào cuộc sống những hiểu
biết v lịch sử, văn hoá, xã hội Việt Nam và thế giới.
1.1.3. Ý ng a của v ệc p át tr ển năng lực vận dụng k ến t ức của ọc s n
trong dạy ọc lịc sử ở trƣờng THPT
Trong tác phẩm B t ý triết học, V.I.Lênin đã hái quát con đƣờng biện
chứng của sự nhận thức chân lý nhƣ sau: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng của sự
nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan. Vận dụng iến thức là
mức độ nhận thức cao nhất của con ngƣời, quá trình này gi p HS củng cố, nâng cao
iến thức và r n luyện ĩ năng học tập và ĩ năng sống. Việc phát triển năng lực vận
dụng iến thức của HS qua dạy học lịch sử ở trƣờng THPT góp phần thực hiện mục
tiêu giáo dục toàn diện của nhà trƣờng.
* Về k ến t ức
Trƣớc đây, chƣơng trình dạy học truy n thống (có thể gọi là chƣơng trình
giáo dục “định hướng nội dung”) ch trọng đến việc truy n thụ hệ thống tri thức
hoa học theo các môn học đã đƣợc quy định trong chƣơng trình dạy học và sử
dụng các phƣơng pháp dạy học truy n thống, t ch ý đến hả năng ứng dụng. Bởi
vậy, sản phẩm giáo dục là những con ngƣời mang t nh thụ động, hạn chế hả năng
sáng tạo, không đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao của xã hội và thị trƣờng lao
động. Phát triển năng lực vận dụng iến thức cho học sinh trong dạy học lịch sử ở
trƣờng THPT sẽ góp phần đào tạo ra những con ngƣời mới, năng động, sáng tạo, có
năng lực hành động, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
22
Việc phát triển năng lực vận dụng iến thức cho học sinh còn có ý nghĩa
quan trọng trong việc giải quyết những nhiệm vụ đặt ra của học sinh nhƣ: vận dụng
iến thức để giải bài tập, tiếp thu và xây dựng tri thức cho những bài học mới hay
cao nhất là vận dụng để giải quyết những vấn đ trong thực tiễn cuộc sống của các
em. Từ đó giúp các em tiếp thu iến thức một cách hiệu quả. Bởi lẽ, việc học tập
của học sinh diễn ra một cách biện chứng, thông qua vận dụng iến thức để giải
quyết các vấn đ đặt ra trong học tập, đời sống, thì những iến thức đó trở nên sâu
sắc và b n vững.
Ví : Khi dạy Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc,
giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973- 1975), trên cơ sở phân t ch nguyên nhân
quyết định dẫn đến thắng lợi của cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc, GV liên hệ
với một số vấn đ nổi bật đang diễn ra hiện nay: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy
mùa Xuân 1975 đã ết th c thắng lợi hoàn toàn cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu
nƣớc vĩ đại của quân và dân ta, tạo bƣớc ngoặt trong lịch sử dân tộc, mở ra ỷ
nguyên mới đối với nƣớc ta - ỷ nguyên độc lập, thống nhất, cả nƣớc đi lên chủ
nghĩa xã hội. Thắng lợi của cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc thể hiện sâu sắc
sức mạnh của chủ nghĩa anh hùng cách mạng, bản lĩnh và tr tuệ Việt Nam trong
thời đại Hồ Ch Minh. Đó cũng là một sự iện có tầm vóc quốc tế to lớn và mang
t nh thời đại sâu sắc. Thắng lợi đó bắt nguồn từ nhi u nhân tố, trong đó nhân tố
quyết định nhất là nhờ có sự lãnh đạo đ ng đắn, sáng tạo của Đảng, phát huy cao độ
nghệ thuật quân sự độc đáo của Việt Nam.
Lịch sử hơn 85 năm ra đời và phát triển của Đảng ta cho thấy, càng trong
những thời điểm hó hăn, phức tạp thì bản lĩnh, tr tuệ, đạo đức, năng lực lãnh đạo
của Đảng càng cần đƣợc hẳng định. Trong bối cảnh hiện nay, tình hình thế giới và
hu vực bên cạnh mặt thuận lợi, vẫn tiếp tục có những vấn đ hó lƣờng. Đặc biệt,
tình hình Biển Đông đang diễn biến phức tạp, cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quy n
biển, đảo còn lâu dài, hông t hó hăn. Trong bối cảnh đó, nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta rất nặng n , đan xen cả thuận lợi và
hó hăn, thời cơ và thách thức. Để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ chiến lƣợc này,
chúng ta phải tin tƣởng sự lãnh đạo của Đảng, hông để ẻ xấu lôi o, thực hiện
23
các hành động ảnh hƣởng đến đất nƣớc. Từ đó, các em tin tƣởng vào sự lãnh đạo
của Đảng, biết nhận thức đ ng/sai, luôn có ý thức hông bị ẻ xấu lôi o, hông
thực hiện đƣợc hành động làm tổn hại đến quy n lợi của dân tộc.
* Về k năng
Dạy học lịch sử ở trƣờng THPT theo hƣớng phát triển năng lực vận dụng iến
thức đòi hỏi học sinh phải ết nối các iến thức với nhau để giải quyết vấn đ một
cách sáng tạo, gi p học sinh hình thành, phát triển các ĩ năng phân t ch, tổng hợp, so
sánh... Đây là những ĩ năng rất cần thiết đối với học sinh trong mọi lĩnh vực.
Phát triển năng lực vận dụng iến thức hình thành cho học sinh ĩ năng quan
sát, thu thập, phân tích và xử lý thông tin, hình thành phƣơng pháp nghiên cứu khoa
học; phát triển ĩ năng nghiên cứu khoa học. Các em có tâm thế luôn luôn chủ động
trong việc giải quyết những vấn đ đặt ra trong thực tiễn, thực hiện nguyên lý “học
đi đôi với hành”, “lý luận gắn li n với thực tiễn”.
* Về t á ộ
Phát triển năng lực vận dụng iến thức qua DHLS ở trƣờng THPT giúp các
em ý thức đƣợc hoạt động của bản thân và có trách nhiệm với ch nh mình, với gia
đình, nhà trƣờng và xã hội ngay trong cuộc sống hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai sau này
của các em. Năng lực này cũng đem lại ni m vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Phát triển ở các em tính tích cực, tự lập, sáng tạo để vƣợt qua khó hăn, tạo hứng
thú trong học tập.
Ví : Sau hi dạy xong Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở
miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973- 1975), trong hoạt động luyện tập,
sau khi cho HS xem đoạn phim tranh cát “Mẹ kể con nghe chuyện biển Đông”, GV
nêu vấn đ : Đ ng 11 giờ 30 phút trƣa ngày 30 - 4 - 1975, lá cờ cách mạng tung bay
trên nóc Dinh Độc Lập, báo hiệu chiến dịch lịch sử Hồ Chí Minh ết thúc thắng lợi,
mi n Nam hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nƣớc. Cả dân tộc vang khúc hải
hoàn “Nhƣ có Bác Hồ trong ngày vui đại thắng”, ết thúc thắng lợi cuộc kháng
chiến trƣờng ỳ chống Mĩ cứu nƣớc. Sự iện này đánh dấu một mốc son chói lọi
trong lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc, thu non sông v một mối,
đƣa cả nƣớc đi lên xây dựng CNXH. Mặc dù, đất nƣớc đƣợc độc lập, thống nhất,
24
nhƣng chủ quy n đất nƣớc luôn bị đe doạ, nhất là ở Biển Đông. Vậy, cuộc kháng
chiến chống Mĩ cứu nước đã để lại những bài học lịch sử gì đối với công cuộc xây
dựng và bảo vệ đất nước hiện nay? Là HS, các em sẽ làm gì để góp phần bảo vệ
độc lập, chủ quyền của đất nước?
Hình 1.1. Tranh cát “Mẹ kể con nghe c uyện B ển Đông”
Sau khi HS trả lời, có rất nhi u bài học kinh nghiệm đƣợc rút ra, nhƣng GV
cần nhấn mạnh bài học v sự đoàn ết, nhƣ Bác Hồ đã dạy: “Đoàn kết, đoàn kết, đại
đoàn kết/ Thành công, thành công, đại thành công”.
Việt Nam ơi, hãy cùng nắm chặt tay
Ừ nƣớc b , nhƣng hùng gan, b n ch
Quyết hông để bọn ngoại bang hinh thị
Bốn ngàn năm phải giữ trọn biển đất này.
(“Mẹ kể con nghe” - Dƣơng Phạm)
Từ bài học lịch sử đƣợc rút ra, HS sẽ đƣợc bồi dƣỡng phẩm chất yêu nƣớc,
trách nhiệm, biết cố gắng vƣơn lên trong học tập, làm giàu cho quê hƣơng, đất
nƣớc, bởi “dân giàu, nƣớc mạnh”.
* Về ịn ƣớng p át tr ển năng lực
Việc phát triển năng lực vận dụng iến thức của học sinh qua dạy học lịch sử
ở trƣờng THPT hông chỉ gi p cho học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức, r n luyện
ĩ năng, giáo dục đạo đức mà còn hình thành và phát triển những phẩm chất, năng
lực chung nhƣ năng lực giải quyết vấn đ và sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự
25
học… Ngoài ra, hi đƣợc hình thành đƣợc năng lực vận dụng iến thức, học sinh
sẽ đƣợc phát triển cả những năng lực đặc thù của bộ môn Lịch sử, đó là năng lực
tìm hiểu lịch sử, năng lực nhận thức và tƣ duy lịch sử. Các năng lực này hông nằm
độc lập mà luôn có mối quan hệ biện chứng, h trợ qua lại lẫn nhau. Việc phát triển
năng lực này sẽ là đi u iện thuận lợi để phát triển các năng lực hác, trong đó có
năng lực vận dụng iến thức của học sinh.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Để có những nhận x t hách quan, hoa học v nhận thức và thực tiễn của
việc phát triển năng lực vận dụng iến thức lịch sử của học sinh qua dạy học lịch sử
Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT và làm căn cứ cho công tác nghiên cứu
đ tài, ch ng tôi đã tiến hành đi u tra hảo sát ở các trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh
Đă Lă .
1.2.1. Mục c ều tra
Mục đ ch của công tác đi u tra nhằm đánh giá thực trạng DHLS nói chung
và việc phát triển năng lực vận dụng iến thức trong DHLS ở trƣờng THPT nói
riêng. Kết quả đi u tra, hảo sát là cơ sở r t ra những ết luận chung v NLVDKT
của HS trong DHLS ở trƣờng THPT, cũng nhƣ những yêu cầu đặt ra cần giải
quyết để phát triển NLVDKT của HS và nâng cao chất lƣợng dạy học môn LS ở
trƣờng THPT.
1.2.2. Đố tƣợng, p ạm v ều tra
Việc đi u tra, hảo sát đƣợc tiến hành đối với 20 GV và 200 HS ở các trƣờng
THPT trên địa bàn tỉnh Đă Lă gồm: Trƣờng THPT Nguyễn Tất Thành, Trƣờng
THPT Ngô Gia Tự, Trƣờng THPT Buôn Hồ, Trƣờng THPT Huỳnh Th c Kháng.
1.2.3. Nộ dung ều tra
* Đối với GV: Ch ng tôi sử dụng phiếu đi u tra [Phụ lục 1A] để hảo sát,
đi u tra chủ yếu tập trung vào các vấn đ sau:
- Nhận thức của giáo viên v dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực
nói chung và phát triển năng lực nói riêng.
- V vai trò, ý nghĩa của việc phát triển năng lực vận dụng iến thức lịch sử
của học sinh qua dạy học lịch sử ở trƣờng THPT.
26
- V mức độ và trƣờng hợp vận dụng iến thức trong dạy học lịch sử.
- V hiệu quả của việc vận dụng iến thức trong dạy học lịch sử.
- Những hó hăn của GV trong phát triển năng lực vận dụng iến thức lịch
sử của học sinh qua dạy học lịch sử ở trƣờng THPT.
* Đối với HS: Công tác đi u tra HS chủ yếu tập trung vào một số nội dung
sau đây [Phụ lục 2A]:
- Nhận thức của học sinh v năng lực và năng lực vận dụng iến thức trong
học tập bộ môn Lịch sử ở trƣờng THPT.
- V vai trò, ý nghĩa của việc phát triển năng lực vận dụng iến thức lịch sử
của học sinh qua dạy học lịch sử ở trƣờng THPT.
- V mức độ và trƣờng hợp vận dụng iến thức trong dạy học lịch sử.
- V hiệu quả của việc vận dụng iến thức trong dạy học lịch sử.
1.2.4. P ƣơng p áp ều tra
Thực tế việc giảng dạy và học tập lịch sử ở các trƣờng THPT rất phong ph .
Để tiến hành đi u tra, ch ng tôi đã trực tiếp dự giờ, quan sát và phát phiếu đi u tra
đối với 20 GV và 200 HS thuộc các trƣờng đã nêu ở trên. Trên cơ sở xử lý ết quả
đi u tra, chúng tôi r t ra những ết luận bƣớc đầu v vấn đ phát triển năng lực vận
dụng iến thức lịch sử của học sinh qua dạy học lịch sử ở trƣờng THPT hiện nay.
1.2.5. Kết quả ều tra
* Đối với GV [phụ lục 1B]:
- Về hứng thú của HS đối với bộ môn Lịch sử: Có đến 75% GV cho rằng HS
không thích và ít thích bộ môn Lịch sử. Đây là thực trạng của việc dạy và học ở các
trƣờng THPT Đă Lă nói riêng, cả nƣớc nói chung.
- Về vai trò của việc phát triển NL VDKT của HS trong DHLS ở trường
THPT: Đa số GV cho rằng việc phát triển NL VDKT của HS là rất quan trọng (70
%), quan trọng (30 %). Không có GV cho rằng phát triển NL VDKT của HS giữa
vai trò bình thƣờng hoặc không quan trọng.
- Về ý nghĩa của việc phát triển NL VDKT của HS trong DHLS ở trường
THPT: Theo GV, phát triển NL VDKT của HS giúp các em mở rộng, đào sâu, củng
cố, khắc sâu kiến thức cơ bản (35%); Giúp bài học trở nên sinh động, cuốn hút học
27
sinh, đem lại hứng thú học tập (30%); Giúp học sinh biết và hiểu đ ng v thực tiễn
cuộc sống đang diễn ra, từ đó có thái độ và hành động đ ng đắn trong cuộc sống
(25%); Giúp học sinh rút ra đƣợc bài học lịch sử (10%).
- Đánh giá về NL VDKT của HS trong DHLS ở trường THPT: Phần lớn GV
đ u nhận thấy rằng: NL VDKT của học sinh trong DHLS ở trƣờng THPT hiện nay
là yếu (25%) và trung bình (45%), chỉ có 30% là có năng lực khá, tốt.
- Về phương pháp phát triển NL VDKT của HS trong DHLS ở trường THPT:
Để phát triển NL VDKT của HS, phần lớn GV sử dụng phƣơng pháp đàm thoại
(50%). Nhƣ vậy, một số phƣơng pháp dạy học tích cực hác nhƣ dạy học tích hợp,
phƣơng pháp tranh luận… t đƣợc GV sử dụng. Đi u này cũng dễ hiểu, đây là những
phƣơng pháp đòi hỏi tính tích cực, sáng tạo cao của HS, sự chuẩn bị công phu của
GV, thời gian chuẩn bị và thực hiện nhi u nên tạo ra tâm lý e ngại ở GV.
- Về những khó khăn của GV khi phát triển NL VDKT của HS trong DHLS ở
trường THPT: 50% cho rằng do GV thiếu hoặc chƣa thành thục v phƣơng pháp, ĩ
thuật dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực; năng lực học tập của học sinh
còn yếu chƣa đáp ứng yêu cầu (30%); đòi hỏi giáo viên phải đầu tƣ nhi u v chuyên
môn và thời gian (10%). Chỉ có 10% GV chọn là do nội dung môn học ít có kiến
thức cần vận dụng.
* Đối với HS [phụ lục 2B]:
- Về hứng thú đối với bộ môn Lịch sử: Chỉ có 25% HS ở các trƣờng đƣợc đi u
tra vẫn thích và rất thích học bộ môn Lịch sử, còn 75% HS bình thƣờng và không
th ch. Nhƣ vậy, phần lớn HS vẫn chƣa nhận thức đ ng v ý nghĩa của bộ môn Lịch
sử với thực tiễn cuộc sống, cũng nhƣ trong việc phát triển phẩm chất của HS.
- Về vai trò của việc phát triển NL VDKT: 83% HS cho rằng việc phát triển
NL VDKT của HS là rất quan trọng, quan trọng. Chỉ có số rất t HS thấy bình
thƣờng và không cần thiết (17%).
- Về ý nghĩa của việc phát triển NL VDKT: HS cho rằng nó giúp các em mở
rộng, đào sâu, củng cố, khắc sâu kiến thức cơ bản (36 %); có khả năng vận dụng tốt
những kiến thức đã học vào thực tiễn (27%). Giúp bài học trở nên sinh động, cuốn
hút học sinh, đem lại hứng thú học tập (21%); Giúp học sinh rút ra đƣợc bài học
lịch sử (16%).
28
- Về tự đánh giá NL VDKT của bản thân: Chỉ có 9 % HS cho rằng các em có
năng lực tốt; 21% tự khẳng định là khá. Có tới 54% cho rằng NL VDKT của mình
chỉ ở mức trung bình và 16% ý kiến tự nhận thấy NL VDKT của mình còn yếu.
- Về phương pháp phát triển NL GQVĐ của HS trong DHLS ở trường THPT:
Phần lớn HS lựa chọn thầy/cô thƣờng sử dụng PPDH đàm thoại (45%), phƣơng
pháp dạy học tranh luận (30%). Một số PPDH tích cực hác nhƣ dạy học tích hợp,
phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp... t đƣợc sử dụng.
- Về hiệu quả của các phương pháp phát triển NL VDKT của HS trong DHLS
ở trường THPT: Mặc dù có quan tâm đếm việc phát triển NL VDKT của HS, nhƣng
theo các em, các PPDH mà GV sử dụng vẫn chƣa mang lại hiệu quả (39% chọn
không hiệu quả, 36% HS chọn ít hiệu quả). Chỉ có 25% chọn các biện pháp GV sử
dụng mang lại hiệu quả và rất hiệu quả.
Từ kết quả của việc đi u tra, khảo sát thực trạng nêu trên, chúng tôi rút ra
đƣợc một số nguyên nhân còn tồn tại của thực trạng dạy và học LS nói chung và
thực trạng của việc phát triển NL VDKT của HS nói riêng nhƣ sau:
- Thứ nhất, do nhận thức của GV v NLVDKT là năng lực mới. GV chƣa nắm
vững cơ sở lý luận v năng lực và phát triển NLVDKT lịch sử còn hạn chế, nên
nhìn chung các biện pháp nếu hình thành trong năng lực lịch sử thì còn mang nặng
tính kinh nghiệm của m i cá nhân.
- Thứ hai, do quan niệm sai lầm v vai trò môn học, nhi u phụ huynh và học
sinh vẫn cho rằng môn Sử là môn phụ, kiến thức lịch sử rất t hi đƣợc vận dụng
vào thực tiễn cuộc sống do vậy hông đầu tƣ để phát triển năng lực VDKT.
- Thứ ba, GV còn lúng túng trong việc vận dụng các PPDH để phát triển năng
lực VDKT cho HS nên hiệu quả mang lại không cao.
29
Tiểu kết c ƣơng 1
Nội dung Chƣơng 1 trình bày một số vấn đ lý luận và thực tiễn liên quan
đến đ tài. Trên cơ sở phân t ch vai trò, ý nghĩa của việc phát triển năng lực VDKT
của HS, cũng nhƣ thực trạng của việc phát triển NLVDKT của HS trong DHLS ở
trƣờng THPT hiện nay. Ch ng tôi cho rằng, GV cần phải mạnh dạn đổi mới PPDH
chuyển từ dạy học tiếp cận nội dung, sang dạy học theo định hƣớng phát triển NL,
trong đó có năng lực VDKT nhằm củng cố sâu sắc iến thức bài học, ch th ch tƣ
duy chủ động, sáng tạo và gắn việc học lịch sử với thực tiễn của cuộc sống. Có nhƣ
vậy mới phát triển đƣợc hết năng lực và hình thành phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho
HS, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao, có hả năng tự học, tự
nghiên cứu suốt đời và th ch ứng với mọi tình huống.
30
CHƢƠNG 2
NỘI DUNG LỊCH SỬ CƠ BẢN CẦN KHAI THÁC ĐỂ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH
QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1954 ĐẾN 1975
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. MỤC TIÊU, NỘI DUNG CHƢƠNG TRÌNH PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM
TỪ 1954 ĐẾN 1975.
2.1.1. Mục t êu
2.1.1.1. Ki n th
- Phân t ch đƣợc đặc điểm tình hình, nhiệm vụ và mối quan hệ của cách
mạng hai mi n Bắc, Nam sau Hiệp định Giơnevơ 1954 v Đông Dƣơng, từ đó
làm rõ đặc điểm lớn nhất, độc đáo nhất của cách mạng Việt Nam trong thời ỳ
1954 - 1975.
- Trình bày đƣợc nội dung và nhận x t v cải cách ruộng đất (1954 - 1957).
- Trình bày đƣợc nguyên nhân, diễn biến và phân t ch đƣợc ý nghĩa của
phong trào “Đồng Khởi”(1959 - 1960).
- Trình bày đƣợc nội dung ch nh và phân t ch đƣợc ý nghĩa Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9 - 1960).
- Nêu đƣợc những thành tựu nổi bật v ch nh trị, inh tế, văn hóa của nhân
dân mi n Bắc trong việc thực hiện ế hoạch nhà nƣớc 5 năm (1961 - 1965).
- Tóm tắt đƣợc âm mƣu và hành động của Mĩ trong các giai đoạn 1954 -
1960, 1960 - 1965, 1965 - 1968, 1969 - 1973 và 1973 - 1975 ở mi n Nam. So sánh
đƣợc các chiến lƣợc chiến tranh của đế quốc Mĩ ở Việt Nam.
- Trình bày đƣợc những chặng đƣờng đánh Mĩ và thắng Mĩ của nhân dân
mi n Nam (1954 - 1975).
- Phân t ch đƣợc âm mƣu, hành động của Mĩ trong cuộc chiến tranh phá
hoại mi n Bắc. Giải th ch đƣợc nhiệm vụ của nhân dân mi n Bắc từ năm 1965 đến
năm 1975.
31
- Trình bày đƣợc nội dung cơ bản và ý nghĩa của Hiệp định Pari năm 1973 v
chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam. So sánh đƣợc hoàn cảnh, nội
dung và ý nghĩa của Hiệp định Pari 1973 v Việt Nam và Hiệp định Giơnevơ 1954
v Đông Dƣơng.
- Phân t ch đƣợc đặc điểm, t nh chất, ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng
lợi của cuộc háng chiến chống Mĩ cứu nƣớc.
2.1.1.2. Kỹ năng
- Phát triển các ỹ năng tƣ duy: Phân t ch, nhận x t, đánh giá, so sánh, vận
dụng iến thức…
- R n luyện các ỹ năng thực hành bộ môn: Kỹ năng sử dụng đồ dùng trực
quan, ỹ năng sƣu tầm tài liệu; ỹ năng tự học….
2.1.1.3. Thái độ
- Bồi dƣỡng cho HS lòng yêu nƣớc, căm thù giặc, biết ơn các thế hệ cha ông.
- Giáo dục cho HS ni m tin vào sự lãnh đạo của Đảng, con đƣờng đi lên chủ
nghĩa xã hội.
- Giáo dục cho HS ý thức v trách nhiệm của mình trong việc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
2.1.1.4. Định hướng phát triển năng lự
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đ và sáng tạo,
năng lực giao tiếp và hợp tác…
- Năng lực riêng: Năng lực tìm hiểu lịch sử, năng lực nhận thức và tƣ duy
lịch sử, năng lực vận dụng iến thức và ỹ năng đã học…
2.1.2. Nộ dung k ến t ức cơ bản
* Tìn ìn v n ệm vụ các mạng V ệt Nam sau H ệp ịn G ơnevơ năm
1954 về Đông Dƣơng
Với việc ết và thực hiện Hiệp định Giơnevơ, nƣớc Việt Nam tạm thời bị
chia cắt thành hai mi n, với hai chế độ ch nh trị hác nhau. Mi n Bắc hoàn toàn
đƣợc giải phóng, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã hoàn thành, tạo đi u
iện cho mi n Bắc bƣớc vào thời ỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Ở mi n Nam,
tháng 5/1956, Pháp r t quân hỏi mi n Nam hi chƣa thực hiện cuộc hiệp thƣơng
32
tổng tuyển cử thống nhất hai mi n Nam - Bắc. Mĩ vào thay chân Pháp, đƣa Ngô
Đình Diệm lên nắm ch nh quy n, âm mƣu chia cắt lâu dài nƣớc Việt Nam, biến
mi n Nam thành thuộc địa iểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.
Bối cảnh lịch sử trên đặt ra nhiệm vụ cách mạng mới cho nƣớc ta đó là: Tiến
hành đồng thời hai chiến lƣợc cách mạng ở hai mi n: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
mi n Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở mi n Nam, tiến tới hòa bình
thống nhất Tổ quốc. Đây là đặc điểm lớn nhất, độc đáo nhất của cách mạng Việt
Nam thời ỳ 1954 - 1975. Mi n Bắc có vai trò quyết định nhất đối với cách mạng cả
nƣớc, còn mi n Nam có vai trò quyết định trực tiếp trong cuộc đấu tranh lật đổ ách
thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng mi n Nam, bảo vệ mi n Bắc, tiến tới
thống nhất Tổ quốc. Cách mạng hai mi n có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, phối
hợp với nhau, tạo đi u iện cho nhau phát triển. Đó là quan hệ giữa hậu phƣơng với
tuy n tuyến.
* M ền Bắc (1954 - 1975):
Sau hi hoàn toàn đƣợc giải phóng, mi n Bắc tiếp tục tiến hành cải cách
ruộng đất, thực hiện hẩu hiệu “ngƣời cày có ruộng” (1954 - 1957).
Tháng 9/1960, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III đƣợc tổ chức tại Hà
Nội, đây là “Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống
nhất nước nhà”. Đại hội đã đ ra nhiệm vụ cách mạng chung của cả nƣớc và nhiệm
vụ cách mạng của từng mi n, đồng thời thông qua kế hoạch nhà nƣớc 5 năm lần thứ
nhất (1961 - 1965) nhằm xây dựng bƣớc đầu cơ sở - vật chất của chủ nghĩa xã hội,
hoàn thành một bƣớc công nghiệp hóa chủ nghĩa xã hội.
Từ 1961 - 1965, mi n Bắc thực hiện ế hoạch Nhà nƣớc 5 năm nhằm bƣớc đầu
xây dựng cơ sở vật chất - ĩ thuật của chủ nghĩa xã hội. Mặc dù ế hoạch này phải
bỏ dở, vì từ ngày 5/8/1964, đế quốc Mĩ tiến hành chiến tranh phá hoại mi n Bắc,
nhƣng những ết quả đạt đƣợc là rất đáng tự hào, nhờ đó, mi n Bắc đứng vững
trong thử thách của chiến tranh và hoàn thành nghĩa vụ hậu phƣơng đối với ti n
tuyến mi n Nam.
Từ 1965 - 1972, nhân dân ta mi n Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá
hoại vừa sản xuất, vừa làm nghĩa vụ hậu phƣơng, ịp thời chuyển mọi hoạt động từ
33
thời bình sang thời chiến, đánh bại hai cuộc chiến tranh phá hoại của Mĩ, hoàn
thành xuất sắc nghĩa vụ đối với ti n tuyến lớn mi n Nam. Thắng lợi của trận “Điện
Biên Phủ trên hông” (từ ngày 18/12 đến ngày 29/12/1972) đã Mĩ buộc phải tuyên
bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá mi n Bắc và ký vào Hiệp định Pari v chấm
dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (27/1/1973).
Sau Hiệp định Pari năm 1973, mi n Bắc trở lại hòa bình, thực hiện những
nhiệm vụ tất yếu sau chiến tranh là khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và
phát triển kinh tế xã hội, dồn sức chi viện cho ti n tuyến để giải phóng hoàn toàn
mi n Nam.
* M ền Nam (1954 - 1975):
Từ sau hi Hiệp định Giơnevơ 1954 đƣợc ết, nhân dân mi n Nam chuyển
từ đấu tranh vũ trang trong háng chiến chống Pháp sang đấu tranh ch nh trị, đòi thi
hành Hiệp định; rồi phát triển lên đấu tranh ch nh trị có vũ trang tự vệ, chống những
ch nh sách hủng bố của ẻ thù.
Tháng 5/1959, ch nh quy n Sài Gòn ra Luật 10/59, đặt cộng sản ngoài vòng
pháp luật, làm cho lực lƣợng cách mạng bị tổn thất nặng n .
Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (tháng 1/1959) hẳng
định con đƣờng cách mạng bạo lực ở mi n Nam Việt Nam, trong đó nhấn mạnh bạo
lực ch nh trị là chủ yếu. Phong trào từ ch lẻ tẻ ở từng địa phƣơng nhƣ cuộc nổi dậy
ở Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận) (2/1959), Trà Bồng (Quảng Ngãi)
(8/1959), lan rộng hắp mi n Nam thành cao trào cách mạng. Tại Bến Tre, ngày
17/1/1960, “Đồng hởi” nổ ra ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre), sau đó nhanh chóng lan
nhanh toàn tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn ch nh quy n của địch. Đồng hởi
nhanh chóng lan ra hắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung Trung Bộ.
Thắng lợi của “Đồng hởi” dẫn đến sự ra đời của Mặt trận Dân tộc giải phóng mi n
Nam Việt Nam (20/12/1960). Phong trào “Đồng hởi” thắng lợi đánh dấu bƣớc
ngoặt của cách mạng mi n Nam, chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lƣợng sang
thế tiến công, giáng một đòn nặng n vào ch nh sách thực dân mới của Mĩ, làm lung
lay tận gốc rễ ch nh quy n tay sai Ngô Đình Diệm.
Từ cuối năm 1960, hình thức thống trị bằng ch nh quy n tay sai độc tài Ngô
Đình Diệm bị thất bại, đế quốc Mĩ chuyển sang thực hiện chiến lƣợc “Chiến tranh
34
đặc biệt” (1961 - 1965). Để thực hiện chiến lƣợc “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ và
ch nh quy n Sài Gòn đã thực hiện liên tiếp hai ế hoạch: “ ế hoạch Xtalây - Taylo”
(bình định mi n Nam trong vòng 18 tháng) và “ ế hoạch Giôn xơn - Mắc Namara”
(bình định mi n Nam trong 24 tháng); Tăng cƣờng xây dựng quân đội Sài Gòn làm
lực lƣợng chiến đấu chủ yếu trên chiến trƣờng; tăng nhanh viện trợ quân sự cho
quân đội Sài Gòn, với nhi u vũ h và phƣơng tiện chiến tranh hiện đại, nhất là các
chiến thuật mới nhƣ “trực thăng vận” và “thiết xa vận”; tăng cố vấn Mĩ để chỉ huy,
thành lập Bộ chỉ huy quân sự Mĩ - MACV (năm 1962). Ngoài ra, chúng còn ra sức
dồn dân, lập “ấp chiến lƣợc”, dự định dồn 10 triệu nông dân vào 16.000 ấp, nhằm
ìm ẹp và bóc lột quần ch ng, tách rời nhân dân với phong trào cách mạng.
Chiến đấu chống chiến lƣợc “Chiến tranh đặc biệt”, trong những năm 1961 -
1965 quân và dân ta đạt đƣợc những thắng lợi quan trọng nhƣ: Trên mặt trận quân
sự ta giành đƣợc nhi u thắng lợi vang dội, mở đầu là chiến thắng Ấp Bắc tháng
1/1963, mở ra hả năng đánh thắng “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ, làm dấy lên
phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”. Trong đông - xuân 1964 - 1965,
ết hợp với đấu tranh ch nh trị và binh vận, các lực lƣợng vũ trang giải phóng đẩy
mạnh tiến công địch, giành thắng lợi trong các chiến dịch Bình Giã (Bà Rịa), An
Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Biên Hoà), đẩy quân đội Sài
Gòn đứng trƣớc nguy cơ tan rã. Trên mặt trận chống bình định, phong trào nổi dậy
chống và phá “ấp chiến lƣợc” diễn ra rất gay go quyết liệt, đến cuối năm 1962, cách
mạng iểm soát trên nửa tổng số ấp với gần 70% số dân. Phong trào đấu tranh chính
trị ở các đô thị nhƣ Sài Gòn, Huế, Đà N ng có bƣớc phát triển, nhất là các phong
trào đấu tranh của học sinh, sinh viên, tiểu thƣơng, phật tử. Phong trào đô thị và
phong trào nổi dậy phá “ấp chiến lƣợc” tiếp tục phát triển mạnh. Đến tháng 6/1965,
địch chỉ còn iểm soát đƣợc 2.200 trong tổng số 16.000 ấp. Xƣơng sống của “Chiến
tranh đặc biệt” bị bẻ gãy. Chiến lƣợc “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ bị thất bại.
Sau thất bại của chiến lƣợc “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ chuyển sang chiến
lƣợc “Chiến tranh cục bộ” ở mi n Nam (1965 - 1968). Mĩ tiến hành hai cuộc phản
công chiến lƣợc mùa hô (1965 - 1966 và 1966 - 1967) bằng hàng loạt cuộc hành
quân “tìm diệt” và “bình định” vào “Đất thánh Việt Cộng”. Ngoài ra, chúng còn ết
35
hợp với việc tiến hành chiến tranh phá hoại mi n Bắc nhằm phá hoại công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội, tiêu huỷ ti m lực inh tế - quốc phòng mi n Bắc, ngăn chặn
sự chi viện từ bên ngoài vào mi n Bắc và từ Bắc vào Nam, đồng thời làm lung lay
quyết tâm chống Mĩ của nhân dân Việt Nam.
Chống lại chiến lƣợc Chiến tranh Cục bộ của Mĩ, quân và dân ta đã giành
đƣợc nhi u thắng lợi vẻ vang. Mở đầu là thắng lợi ở N i Thành (Quảng Nam), Vạn
Tƣờng (Quảng Ngãi) mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên
hắp mi n Nam. Quân và dân mi n Nam còn đập tan 2 cuộc phản công chiến lƣợc
mùa hô (Đông - Xuân 1965 - 1966, Đông - Xuân 1966 - 1967). Trong dịp Tết Mậu
Thân 1968, ta tiến hành Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm
1968, diễn ra đồng loạt trên toàn mi n Nam, trọng tâm là các đô thị, buộc Mĩ phải
tuyên bố “Phi Mĩ hóa chiến tranh”; ngừng n m bom mi n Bắc và ngồi vào bàn đàm
phán Pari để bàn v chấm dứt chiến tranh; mở ra bƣớc ngoặt của cuộc háng chiến
chống Mĩ, cứu nƣớc.
Cùng với những thắng lợi trên mặt trận quân sự, phong trào chống ách ìm
ẹp của địch, phá từng mảng “ấp chiến lƣợc” diễn ra mạnh mẽ ở hắp nông thôn và
thành thị: công nhân, các tầng lớp nhân dân lao động, học sinh, sinh viên, Phật tử và
một số sĩ quan quân đội Sài Gòn… đấu tranh đòi Mĩ r t v nƣớc, đòi tự do dân chủ.
Sau thất bại của “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ phải chuyển sang chiến lƣợc “Việt
Nam hóa chiến tranh” và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dƣơng, thực hiện chiến
lƣợc “Đông Dƣơng hóa chiến tranh”, sử dụng quân đội Sài Gòn mở rộng chiến
tranh xâm lƣợc Campuchia (1970), tăng cƣờng chiến tranh ở Lào (1971), thực hiện
“Dùng ngƣời Đông Dƣơng đánh ngƣời Đông Dƣơng”; Tìm cách thỏa hiệp với
Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô, nhằm hạn chế sự gi p đỡ của các nƣớc này đối
với nhân dân Việt Nam.
Từ tháng 4 - 6/1970, quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Campuchia,
đập tan cuộc hành quân xâm lƣợc Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài
Gòn. Từ tháng 2 - 3/1971, bộ đội Việt Nam phối hợp với quân dân Lào, đập tan
cuộc hành quân “Lam Sơn - 719”, loại hỏi vòng chiến đấu 22.000 quân địch, giữ
vững đƣờng hành lang chiến lƣợc của cách mạng Đông Dƣơng. Từ ngày 30/3/1972,
36
quân ta mở cuộc tiến công chiến lƣợc, lấy Quảng Trị làm hƣớng chủ yếu, cùng với
các hƣớng tiến công ở Đông Nam bộ và Tây Nguyên, rồi phát triển rộng hắp mi n
Nam. Cuộc Tiến công chiến lƣợc năm 1972 đã chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất
của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, giải phóng nhi u vùng đất đai
rộng lớn và đông dân; Giáng đòn nặng vào chiến lƣợc “Việt Nam hóa chiến tranh”,
buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lƣợc (thừa nhận thất bại
của chiến lƣợc “Việt Nam hóa chiến tranh”).
Ngày 27/1/1973, Hiệp định Pari v chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở
Việt Nam đƣợc ết, mở ra bƣớc ngoặt của cuộc háng chiến chống Mĩ cứu nƣớc
của dân tộc. Nhân dân Việt Nam căn bản hoàn thành nhiệm vụ đánh cho Mĩ c t,
làm so sánh lực lƣợng ở mi n Nam thay đổi cho cách mạng, tạo ra đi u iện thuận
lợi để tiến lên giải phóng hoàn toàn mi n Nam.
Ngày 29/3/1973, toán l nh của Mĩ cuối r t hỏi mi n Nam, nhƣng Mĩ vẫn để
lại ở mi n Nam Việt Nam 2 vạn cố vấn để tiếp tục theo đuổi mục tiêu Việt Nam hoá
chiến tranh. Ch nh quy n Sài Gòn tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, mở
những cuộc hành quân “bình định - lấn chiếm” vùng giải phóng.
Tháng 7/1973, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng họp Hội nghị lần 21, nhận
định ẻ thù vẫn là đế quốc Mĩ và tập đoàn Nguyễn Văn Thiệu; xác định nhiệm vụ
cơ bản của cách mạng mi n Nam là tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân; hẳng định con đƣờng cách mạng bạo lực, nắm vững chiến lƣợc tiến công, đấu
tranh trên ba mặt trận: quân sự, ch nh trị, ngoại giao. Thực hiện nghị quyết 21, cuối
năm 1974, quân và dân mi n Nam đã chủ động mở các cuộc tiến công, trọng tâm là
đồng bằng Sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, giành thắng lợi vang dội ở Đƣờng 14
- Phƣớc Long (6/1/1975). Trận trinh sát chiến lƣợc Phƣớc Long cho thấy rõ sự suy
yếu của quân đội Sài Gòn và hả năng can thiệp của Mĩ là rất hạn chế.
Hội nghị Bộ Ch nh trị Trung ƣơng Đảng (mở rộng) cuối năm 1974 đầu năm
1975 đ ra chủ trƣơng, ế hoạch giải phóng hoàn toàn mi n Nam trong hai năm 1975
- 1976. Hội nghị nhấn mạnh, nếu thời cơ chiến lƣợc đến vào đầu hoặc cuối năm 1975
thì lập tức giải phóng hoàn toàn mi n Nam trong năm 1975, cần phải tranh thủ thời
cơ đánh nhanh thắng nhanh để đỡ thiệt hại v ngƣời và của cho nhân dân.
37
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975 diễn ra qua 3 chiến dịch:
Chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4/3 đến ngày 24/3/1975); Các chiến dịch giải
phóng Huế và Đà N ng (từ ngày 21/3 đến ngày 29/3/1975); Chiến dịch Hồ Ch
Minh (từ ngày 26/4 đến ngày 30/4/1975). Cùng thời gian trên, lực lƣợng vũ trang và
nhân dân các tỉnh còn lại tiến công và nổi dậy, theo phƣơng thức xã giải phóng xã,
huyện giải phóng huyện, tỉnh giải phóng tỉnh. Đến ngày 2/5/1975, Châu Đốc là tỉnh
cuối cùng ở mi n Nam đƣợc giải phóng.
Cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc (1954 - 1975) thắng lợi do có sự lãnh
đạo tài tình của Đảng và Chủ tịch Hồ Ch Minh. Nhân dân giàu lòng yêu nƣớc, đoàn
ết nhất tr , lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm vì sự nghiệp giải phóng mi n
Nam, xây dựng và bảo vệ mi n Bắc, thống nhất đất nƣớc. Có hậu phƣơng mi n
Bắcđƣợc tổ chức vững chắc. Ngoài ra, sự thắng lợi của cuộc háng chiến chống Mĩ,
cứu nƣớc còn nhờ vào sự đoàn ết gi p đỡ lẫn nhau của ba dân tộc ở Đông Dƣơng;
sự đồng tình, ủng hộ, gi p đỡ của Liên Xô, Trung Quốc, các nƣớc xã hội chủ nghĩa,
các lực lƣợng dân tộc, dân chủ và hoà bình trên thế giới, ể cả nhân dân Mĩ.
Cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc (1954 - 1975) thắng lợi đã ết th c 21
năm chống Mĩ cứu nƣớc và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc từ
sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc,
hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân trong cả nƣớc, thống nhất Tổ quốc. Mở
ra ỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc - ỉ nguyên đất nƣớc độc lập, thống nhất, đi lên
chủ nghĩa xã hội. Tác động mạnh đến tình hình nƣớc Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to
lớn đối với phong trào giải phóng dân tộc thế giới. Cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu
nƣớc (1954 - 1975) thắng lợi: “Mãi mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một
trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về chủ nghĩa anh hùng cách
mạng và trí tuệ con người và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế
kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”.
Những nội dung trên của lịch sử Việt Nam từ 1954 đến 1975 đƣợc trình bày
trong 3 bài của Chƣơng 3: “Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975”, cụ thể:
- Bài 21: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở mi n Bắc, đấu tranh chống đế quốc
Mĩ và ch nh quy n Sài Gòn ở mi n Nam (1954 - 1965).
38
- Bài 22: Nhân dân hai mi n trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lƣợc.
Nhân dân mi n Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973).
- Bài 23: Khôi phục và phát triển inh - tế xã hội ở mi n Bắc, giải phóng
hoàn toàn mi n Nam (1973 - 1975).
2.2. BẢNG TỔNG HỢP CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN KHAI THÁC ĐỂ
PHÁT TRIỂN NL VDKT CỦA HS QUA DHLS VIỆT NAM TỪ 1954 ĐẾN
1975 Ở TRƢỜNG THPT
BÀI
KIẾN THỨC
CƠ BẢN
BIỂN HIỆN CỦA NĂNG LỰC VẬN DỤNG
KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH
Bài 21:
Xây dựng
CNXH ở
mi n Bắc,
đấu tranh
chống đế
quốc Mĩ
và chính
quy n Sài
Gòn ở
mi n Nam
(1954 -
1965)
- Tình hình và
nhiệm vụ cách
mạng nƣớc ta
sau Hiệp định
Giơnevơ năm
1954 v Đông
Dƣơng
- Vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết các tình
huống học tập:
+ Lí giải đƣợc nguyên nhân đất nƣớc ta lại bị chia
cắt sau năm 1954.
+ Phân t ch đƣợc t nh đ ng đắn, sáng tạo của Đảng
trong việc xác định nhiệm vụ chiến lƣợc của cách
mạng cả nƣớc cũng nhƣ nhiệm vụ riêng của cách
mạng m i mi n Nam, Bắc.
- Vận dụng kiến thức lịch sử thế giới để giải thích
lịch sử Việt Nam:
+ Ảnh hƣởng của trật tự thế giới hai cực đến tình
hình Việt Nam.
+ Mục đ ch của Mĩ biến mi n Nam Việt Nam thành
thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở
Đông Dƣơng và Đông Nam Á.
- Vận dụng kiến thức lịch sử để rút ra những bài học
lịch sử:
+ Bài học v ý chí, quyết tâm đấu tranh vì một nƣớc
Việt Nam độc lập, thống nhất.
+ Bài học v việc đ ra nhiệm vụ đ ng đắn, sáng
tạo, phù hợp với thực tiễn đất nƣớc của Đảng.
39
Hoàn thành cải
cách ruộng đất
- Vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết các tình
huống học tập:
+ Giải thích đƣợc vì sao mi n Bắc tiếp tục tiến hành
cải cách ruộng đất sau năm 1954.
+ Phân t ch đƣợc ý nghĩa của cải cách ruộng đất.
- Vận dụng kiến thức để liên hệ thực tiễn:
+ Liên hệ cuộc cải cách ruộng đất 1954 - 1957 đến
sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn và
chƣơng trình quốc gia v xây dựng nông thôn mới
hiện nay.
- Phong trào
“Đồng khởi” ở
mi n Nam (1959
- 1960)
- Vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết các tình
huống học tập:
+ Lý giải đƣợc vì sao Đảng quyết định chuyển hƣớng
chỉ đạo chiến lƣợc đối với cách mạng mi n Nam.
+ Lý giải đƣợc vì sao phong trào “Đồng khởi” ở
mi n Nam 1959 - 1960 chuyển cách mạng mi n
Nam từ thế giữ gìn lực lƣợng sang thế tiến công.
- Liên hệ với lịch sử địa phƣơng:
+ Tình hình Tây Nguyên dƣới ách thống trị của Mỹ
và chính quy n Ngô Đình Diệm.
+ Diễn biến, kết quả phong trào “Đồng khởi” ở Tây
Nguyên.
- Vận dụng kiến thức lịch sử để rút ra những bài học
lịch sử:
+ Bài học v sự lãnh đạo kịp thời, đ ng đắn của
Đảng.
+ Bài học v tinh thần và sức mạnh quật khởi của
nhân dân, trong đó có phụ nữ Việt Nam.
+ Bài học v xây dựng khối đại đoàn ết toàn dân
tộc.
40
- Mi n Bắc thực
hiện kế hoạch
Nhà nƣớc 5 năm
(1961 - 1965)
- Vận dụng kiến thức lịch sử để liên hệ thực tiễn và
rút ra bài học lịch sử:
+ Bài học v xây dựng hậu phƣơng vững chắc.
+ Liên hệ các phong trào thi đua “ba tốt” của tổ
chức Đoàn thanh niên, “ba đảm đang” của phụ nữ,
“ba s n sàng” của quân đội, đặc biệt là phong trào
thi đua “hai tốt” của ngành Giáo dục
+ Liên hệ đến công cuộc đổi mới, xây dựng CNXH
của đất nƣớc hiện nay.
+ Bài học v truy n thống yêu lao động của nhân
dân ta.
- Chiến đấu
chống chiến lƣợc
“Chiến tranh đặc
biệt” của đế
quốc Mĩ (1961 -
1965)
- Vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết các tình
huống trong học tập:
+ So sánh hình thức chiến tranh xâm lƣợc thực dân
cũ với chiến tranh xâm lƣợc thực dân mới.
- Liên hệ với lịch sử địa phƣơng:
+ Chiến lƣợc “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ
(1961 - 1965) thực hiện ở Tây Nguyên.
+ Chiến đấu chống chiến lƣợc “Chiến tranh đặc
biệt” của đế quốc Mĩ ở Tây Nguyên.
- Liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử dân tộc.
+ Chiến lƣợc toàn cầu của Mĩ trong những năm 60
của thế kỉ XX và tác động của nó đối với Việt Nam.
- Vận dụng kiến thức lịch sử để rút ra bài học và
liên hệ với thực tiễn:
+ Liên hệ với phong trào Phật giáo ở mi n Nam
1963, phong trào đấu tranh của “đội quân tóc dài”.
+ Liên hệ đến vai trò của phụ nữ Việt Nam trong
công cuộc đấu tranh giành độc lập và xây dựng đất
nƣớc.
41
Bài 22:
Nhân dân
hai mi n
trực tiếp
chống đế
quốc Mĩ
xâm lƣợc,
nhân dân
mi n Bắc
vừa chiến
đấu vừa
sản xuất
(1965 -
1973)
- Chiến đấu
chống chiến lƣợc
“Chiến tranh cục
bộ” của đế quốc
Mĩ ở mi n Nam
(1965 - 1968)
- Vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết các tình
huống trong học tập:
+ So sánh chiến lƣợc “Chiến tranh cục bộ” với
chiến lƣợc “Chiến tranh đặc biệt”.
- Liên hệ với lịch sử địa phƣơng:
+ Chiến lƣợc “Chiến tranh cục bộ” (1965 - 1968)
của đế quốc Mĩ ở Tây Nguyên.
+ Cuộc chiến đấu chống chiến lƣợc “Chiến tranh
cục bộ” của đế quốc Mĩ ở Tây Nguyên.
- Vận dụng kiến thức để rút ra bài học lịch sử và
liên hệ thực tế:
+ Bài học v sự lãnh đạo của Đảng.
+ Bài học v tranh thủ sự ủng hộ của các lực lƣợng
hoà bình, tiến bộ đối với các cuộc đấu tranh chính
nghĩa của nhân dân Việt Nam.
+ Liên hệ đến chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc
trong việc mở rộng quan hệ với các nƣớc trong khu
vực và trên thế giới hiện nay.
+ Liên hệ đến trách nhiệm của bản thân với công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
- Mi n Bắc vừa
chiến đấu chống
chiến tranh phá
hoại, vừa sản
xuất, và làm
nghĩa vụ hậu
phƣơng (1965 -
1968)
- Vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết các tình
huống trong học tập:
+ Lý giải đƣợc vì sao Mĩ tiến hành chiến tranh phá
hoại mi n Bắc lần thứ nhất.
- Liên hệ với lịch sử địa phƣơng:
+ Quân giải phóng mi n Nam tấn công doanh trại
quân Mĩ ở Plâyku ngày 6/2/1965.
- Vận dụng kiến thức lịch sử để rút ra bài học và
liên hệ với thực tiễn:
+ Liên hệ với ý nghĩa của công cuộc xây dựng
CNXH.
42
+ Liên hệ trách nhiệm của bản thân đối với nhiệm
vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
+ Bài học v sự lãnh đạo đ ng đắn, sáng suốt của
Đảng.
- Chiến đấu
chống chiến lƣợc
“Việt Nam hóa
chiến tranh” và
“Đông Dƣơng
hóa chiến tranh”
của Mĩ (1969 -
1973)
- Vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết các tình
huống trong học tập:
+ So sánh chiến lƣợc “Chiến tranh đặc biệt”, chiến
lƣợc “Chiến tranh cục bộ” và chiến lƣợc “Việt Nam
hóa chiến tranh” của Mĩ ở mi n Nam Việt Nam.
- Vận dụng lịch sử thế giới để giải thích lịch sử Việt
Nam:
+ Ảnh hƣởng của mâu thuẫn Xô - Trung đến phong
trào cách mạng thế giới.
+ Liên hệ tình hình Campuchia trong những năm
1970 - 1975.
+ Tác động của xu thế hòa hoãn Đông - Tây đến
cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Việt
Nam.
- Vận dụng kiến thức để rút ra bài học lịch sử và
liên hệ thực tiễn:
+ Liên hệ với các hoạt động tƣởng niệm tại Thành
cổ Quảng Trị.
+ Liên hệ đến bản Di chúc thiêng liêng của Chủ tịch
Hồ Ch Minh và 50 năm thực hiện theo Di chúc của
Bác.
+ Bài học v xây dựng tình đoàn kết hữu nghị giữa
nhân dân ba nƣớc Đông Dƣơng.
+ Bài học v sự lãnh đạo của Đảng.
- Mi n Bắc vừa
chiến đấu, vừa
- Vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết các tình
huống trong học tập:
43
chống chiến
tranh phá hoại,
vừa sản xuất,
vừa làm nghĩa
vụ hậu phƣơng
(1969 - 1973)
+ Lý giải đƣợc vì sao Mĩ tiến hành chiến tranh phá
hoại mi n Bắc lần thứ hai.
+ Nhận x t điểm khác v âm mƣu của Mĩ khi tiến
hành chiến tranh phá hoại mi n Bắc lần thứ hai so
với lần thứ nhất.
+ Giải thích vì sao chiến thắng của quân, dân ta đối
với cuộc tập ch đƣờng không chiến lƣợc bằng
máy bay B52 của Mĩ vào Hà Nội, Hải Phòng tháng
12-1972 đƣợc coi nhƣ trận “Điện Biên
Phủ trên không”.
- Vận dụng kiến thức lịch sử để rút ra bài học và
liên hệ với thực tiễn:
+ Liên hệ với ý nghĩa của công cuộc xây dựng
CNXH.
+ Bài học v sự chủ động đối phó có hiệu qủa với
mọi tình huống xẩy ra.
- Hiệp định Pari
năm 1973 v vấn
đ chấm dứt
chiến tranh, lập
lại hòa bình ở
Việt Nam.
- Vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống
trong học tập:
+ Giải thích mối quan hệ giữa đấu tranh quân sự -
chính trị - ngoại giao trong đƣờng lối chỉ đạo chiến
tranh của Đảng.
+ Giải thích vì sao Hội nghị Pari diễn ra gay go,
căng thẳng trong một thời gian dài.
+ So sánh quy n dân tộc giữa Hiệp định Sơ bộ
6/3/1946, Hiệp định Giơ ne vơ v Đông Dƣơng
1954 và Hiệp định Pari 1973 để khẳng định là văn
bản pháp lí quốc tế ghi nhận đầy đủ nhất các quy n
dân tộc cơ bản của dân tộc Việt Nam.
- Vận dụng kiến thức lịch sử để rút ra bài học lịch
sử và liên hệ thực tiễn:
44
+ Từ thắng lợi của Hiệp định Pari (27/1/1973), rút
ra vai trò và bài học lịch sử cho đấu tranh ngoại
giao của đất nƣớc, đặc biệt trong cuộc đấu tranh bảo
vệ chủ quy n biển đảo ở Biển Đông hiện nay.
+ Bài học v giải quyết các vấn đ mâu thuẫn, xung
đột giữa các quốc gia bằng biện pháp hòa bình.
+ Liên hệ Hội nghị quốc tế Pari năm 1973 v vấn đ
kết thúc chiến tranh và lập lại hòa bình ở Việt Nam
với Hội nghị Thƣợng đỉnh Mĩ - Tri u lần 2 tại Hà
Nội (Việt Nam) năm 2019.
+ Giải th ch đƣợc tại sao Hoa Kì lại chọn Hà Nội
làm nơi tổ chức Hội nghị thƣợng đỉnh Mĩ - Tri u.
Bài 23:
Khôi phục
và phát
triển kinh
tế - xã hội
ở mi n
Bắc, giải
phóng
hoàn toàn
mi n Nam
(1973 -
1975)
- Giải phóng
hoàn toàn mi n
Nam giành toàn
vẹn lãnh thổ Tổ
quốc
- Vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết những
tình huống trong học tập:
+ Phân t ch đƣợc t nh đ ng đắn, sáng tạo, nhân văn
trong chủ trƣơng ế hoạch giải phóng hoàn toàn
mi n Nam đầu năm 1975.
+ Giải th ch đƣợc Chiến dịch Hồ Chí Minh là chiến
dịch lớn nhất của quân và dân ta trong cuộc kháng
chiến chống Mĩ cứu nƣớc (1954 - 1975).
- Liên hệ với lịch sử địa phƣơng:
+ Đóng góp của các dân tộc Tây Nguyên, trong đó
có các dân tộc ở Đă Lă đối với việc giải phóng
hoàn toàn mi n Nam.
+ Tìm hiểu lịch sử địa phƣơng Tỉnh Đă Lă
- Vận dụng kiến thức lịch sử để rút ra bài học lịch
sử và liên hệ thực tiễn hiện nay:
+ Bài học v nâng cao ý thức v bảo vệ chủ quy n
toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc cả đất li n, vùng biển,
hải đảo trong bối cảnh phức tạp hiện nay.
45
+ Bài học v sự lãnh đạo đ ng đắn, nhạy bén, kịp
thời của Đảng.
- Nguyên nhân
thắng lợi, Ý
nghĩa lịch sử của
cuộc kháng
chiến chống Mĩ
cứu nƣớc (1954 -
1975)
- Vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống
trong học tập:
+ Phân t ch đƣợc những nguyên nhân chủ quan,
khách quan dẫn đến thắng lợi của cuộc kháng chiến
chống Mĩ cứu nƣớc.
+ Giải th ch đƣợc nguyên nhân thắng lợi quyết định
nhất là sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Chủ tịch
Hồ Chí Minh.
- Vận dụng kiến thức lịch sử để rút ra bài học kinh
nghiệm và liên hệ thực tiễn:
+ Rút ra bài học đối với công cuộc xây dựng và bảo
vệ đất nƣớc hiện nay:
+ Liên hệ ảnh hƣởng cuộc kháng chiến chống Mĩ
cứu nƣớc của Việt Nam đối với phong trào giải
phóng dân tộc trên thế giới và ch nh sách đối ngoại
của Mĩ.
T ểu kết c ƣơng 2
Việc xác định hệ thống iến thức cơ bản cần hai thác của Lịch sử Việt Nam
từ năm 1954 đến năm 1975 để phát triển năng lực vận dụng iến thức cho học sinh
là cơ sở để ch ng tôi xác định đƣợc những yêu cầu, biện pháp phát triển năng lực
vận dụng iến thức của học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ 1954 đến 1975
ở Trƣờng THPT.
46
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG
KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
TỪ 1954 ĐẾN 1975 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
3.1. NGUYÊN TẮC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
CỦA HỌC SINH TRONG DHLS Ở TRƢỜNG THPT
Muốn phát triển NL VDKT của HS qua DHLS ở trƣờng THPT, GV cần thay
đổi cách dạy học mang t nh áp đặt, thụ động một chi u, sang dạy HS chủ động nhận
thức, dƣới sự tổ chức, hƣớng dẫn của GV. HS chỉ có thể phát triển đƣợc NL VDKT
trên cơ sở nắm đƣợc bản chất của sự iện, hiện tƣợng lịch sử một cách b n vững và chủ
động tìm hiểu thực tiễn để từ đó tƣ duy, tìm ra mối quan hệ biện chứng giữa “học” và
“hành”, r t ra bài học cho bản thân và đáp ứng nhu cầu của thực tiễn cuộc sống.
Để phát triển NL VDKT của HS qua DHLS trong DHLS ở trƣờng THPT đạt
hiệu quả cao, GV phải đảm bảo đƣợc các yêu cầu sau:
3.1.1. Đảm bảo p ù ợp vớ mục t êu v nộ dung b ọc
Hiện nay, đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục
là vấn đ đƣợc quan tâm hàng đầu. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 v
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo đã đ ra phƣơng hƣớng: “Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ
năng, phát triển năng lực. Để đáp ứng yêu cầu trên và đảm bảo phƣơng châm theo
bốn trụ cột của UNESCO “học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để
tự kh ng định mình”, tạo nên con ngƣời phát triển toàn diện thì việc bồi dƣỡng các
NL của HS, trong đó có NL VDKT là đi u hết sức cần thiết.
Tuy nhiên, việc xác định các nội dung cần vận dụng phải xuất phát từ nội
dung của bài học, hông đƣợc chung chung, mang t nh giáo đi u. Hiện nay, đa số
GV, nhất là GV trẻ, thiếu inh nghiệm thƣờng mắc phải l i VDKT qua loa, chiếu lệ,
47
nặng lý thuyết mà xa rời thực tế. Sự liên hệ gò bó, gƣợng p đôi hi mang lại hiệu
quả trái ngƣợc, làm cho những ết luận thiếu ch nh xác hoa học, hông phản ánh
đ ng bản chất sự iện, hiện tƣợng lịch sử. Cho nên, GV phải nắm vững iến thức
trọng tâm bài học, phải nghiên cứu ĩ nội dung SGK, sách giáo viên, các tài liệu
tham hảo để xác định đ ng iến thức cần vận dụng, liên hệ.
3.1.2. Đảm bảo “lý luận l ên ệ vớ t ực t ễn”, “ ọc ô vớ n ”
Trong học tập lịch sử, để phát huy tƣ duy t ch cực, độc lập, sáng tạo của HS,
GV phải cung cấp cho các em những sự iện cụ thể, sinh động, có hình ảnh để hôi
phục lại bức tranh quá hứ đ ng nhƣ nó tồn tại. Nói một cách hác, nhiệm vụ của
ngƣời dạy lịch sử là phải cung cấp cho HS những iến thức cơ bản - là iến thức tối
ƣu, cần thiết cho việc hiểu biết của HS v lịch sử. Đó là những sự iện cơ bản, niên
đại, hái niệm lịch sử, phƣơng pháp học tập và vận dụng iến thức vào giải quyết
các tình huống trong học tập cũng nhƣ thực tiễn cuộc sống. GV cần lấy những iến
thức lịch sử trong bài dạy để l giải những vấn vấn đ thiết thực, gần gũi mang t nh
thời sự đang diễn ra hàng ngày trƣớc mắt các em để làm nảy sinh hứng th học tập,
nhu cầu giải th ch thực tiễn của HS. Trên cơ sở đó, các em tự r t ra bài học lịch sử
bổ ch cho bản thân.
Bên cạnh nguồn iến thức quan trọng là SGK ( ênh chữ, ênh hình) và các
tài liệu học tập… thì đời sống thực tiễn (các vấn đ ch nh trị - inh tế - văn hóa - xã
hội của địa phƣơng và của đất nƣớc, thế giới) cũng là nguồn tri thức quan trọng cho
nhận thức của học sinh. Vì vậy, hi tổ chức các hoạt động dạy và học GV cần ch ý
hai thác các vấn đ của thực tiễn có liên quan để định hƣớng HS tìm hiểu, phân
t ch, giải th ch, so sánh đối chiếu góp phần làm nổi bật nội dung cơ bản của bài học.
Một bài giảng hay, một PPDH t ch cực phải có nội dung gắn với hơi thở cuộc sống
và phản ánh đƣợc đòi hỏi của thực tiễn. Đây là nguyên tắc cốt lõi trong phát triển
năng lực vận dụng iến thức của học sinh.
3.1.3. Đảm bảo p ù ợp vớ k ả năng n ận t ức của HS
Sẽ là vô ch nếu GV muốn nâng cao hiệu quả giờ học mà lại làm một việc
hông vừa sức với học sinh, bởi đối tƣợng và mục tiêu của hoạt động sƣ phạm là
ngƣời học và quá trình lĩnh hội tri thức của họ. T nh vừa sức là sự phù hợp giữa
48
việc giảng dạy với đặc điểm nhận thức, lứa tuổi học sinh. Theo lý luận dạy học hiện
đại, việc dạy học phải hƣớng vào “vùng phát triển gần nhất” của học sinh. Chính vì
thế, quan niệm v t nh vừa sức phải đồng nghĩa với sự “phát triển”. Nó chứa đựng
nhân tố ch th ch sự n lực, t ch cực tƣ duy và hoạt động của chủ thể nhận thức.
Khi phát triển NL VDKT của HS, GV cần tìm hiểu hả năng nhận thức, hiểu
biết thực tiễn của các em để lựa chọn biện pháp sƣ phạm cho phù hợp. Ở những HS
trung bình, yếu m, GV sử dụng biện pháp thông báo hi VDKT. Nhƣng đối với
HS há, giỏi, GV có thể tổ chức thảo luận, tranh luận, đóng vai để các em liên hệ
iến thức, tự r t ra bài học lịch sử hoặc đƣa ra quan điểm của mình đối với các vấn
đ thời sự đang diễn ra.
3.1.4. Đảm bảo kết ợp l n oạt các p ƣơng p áp v kỹ t uật dạy ọc
Để phát triển NL VDKT của HS trong DHLS ở trƣờng THPT, GV cần linh
hoạt, ết hợp h o l o, phát huy các phƣơng pháp và ĩ thuật dạy học t ch cực
(dạy học nêu vấn đ , dạy học nhóm, dạy học đóng vai, dạy học dự án,…). Bởi lẽ,
hông có một phƣơng pháp nào là vạn năng trong dạy học nói chung và DHLS nói
riêng. Nội dung lịch sử rất phong ph , đa dạng, đôi hi vận động, biến đổi. Việc
phát triển NL VDKT của HS cũng cần phải tiến hành một cách tự nhiên, hông gò
bó, gƣợng p. GV nên tổ chức nhi u hoạt động để HS có thể VDKT ở nhi u
trƣờng hợp hác nhau.
Mặt hác, GV cũng nên hƣớng dẫn HS dành một lƣợng thời gian nhất định
để theo dõi các tin tức thời sự trong nƣớc và quốc tế, tham gia các hoạt động xã hội
để nắm bắt ịp thời tình hình chính trị, xã hội hiện tại, từ đó có sự đối chiếu, so sánh
với những iến thức các em đƣợc học qua những bài giảng lịch sử và có sự vận
dụng hợp lý các iến thức vào học tập và thực tiễn cuộc sống.
3.1.5. Đảm bảo p át tr ển t n t c cực của HS
Theo quy luật nhận thức của Lê nin, VDKT thuộc v giai đoạn tƣ duy trừu
tƣợng. Cho nên, để có thể VDKT đòi hỏi HS phải huy động tổng hợp các thao tác tƣ
duy nhƣ phân t ch, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, nhận x t, đánh giá và đƣa ra các
quan điểm của mình. Vì vậy, hi lựa chọn các biện pháp phát triển NLVDKT, GV
phải t ch cực hoá hoạt động nhận thức của HS để các em chủ động, tự tìm ra mối
49
liên hệ giữa các sự iện, hiện tƣợng lịch sử, r t ra bài học cho hành động thực tiễn.
Ngoài ra, GV cũng cần lƣu ý tạo hứng th và gi p HS vƣợt qua những hó hăn các
em gặp phải, thực hiện liên hệ iến thức hiệu quả. GV nên định hƣớng để HS lựa
chọn vấn đ liên hệ, so sánh giữa sự iện quá hứ với vấn đ của cuộc sống thực tại
để làm rõ iến thức cần lĩnh hội và tự r t ra những nhận định, đánh giá hay bài học
inh nghiệm. HS thƣờng t có thói quen đọc sách báo, theo dõi tin tức thời sự, nên
vốn iến thức v đời sống của các em còn “thiếu” và đôi hi bị “lệch lạc”, đánh giá
thiếu hách quan bản chất sự iện. Cho nên, GV cũng cần lƣu ý vừa yêu cầu, vừa
huyến h ch HS tự trang bị vốn hiểu biết v đời sống của mình thêm phong ph để
có thể thực hiện liên hệ iến thức với thực tiễn trong quá trình học tập một cách
thuận lợi và hiệu quả hơn.
3.2. QUY TRÌNH DẠY HỌC THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HS TRONG DHLS Ở TRƢỜNG THPT
Dạy học theo hƣớng phát triển năng lực vận dụng iến thức của HS trong
DHLS ở trƣờng THPT đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau đây:
Bƣớc 1: Xác ịn mục t êu b ọc, n ững nộ dung cần vận dụng p át
tr ển NL VDKT.
- GV cần xác định mục tiêu của bài học trên các mặt: Kiến thức, ỹ năng,
thái độ và định hƣớng năng lực, trong đó có NL VDKT.
- GV xác định những nội dung cần để phát triển NL VDKT của HS trong các
trƣờng hợp sau:
+ Vận dụng iến thức của bài cũ để giải quyết các vấn đ của bài mới.
+ Liên hệ iến thức của lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam.
+ Liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử địa phƣơng.
+ R t ra đƣợc bài học lịch sử.
+ Vận dụng đƣợc iến thức lịch sử để l giải những vấn đ của thực tiễn
cuộc sống.
+ Tự tìm hiểu một vấn đ lịch sử.
50
Bƣớc 2: Xác ịn p ƣơng p áp ƣớng dẫn HS vận dụng k ến t ức.
Phƣơng pháp dạy học lịch sử rất đa dạng, phong ph , hi xác định đƣợc nội
dung iến thức cần đƣợc HS vận dụng, GV cũng cần lựa chọn phƣơng pháp dạy học
phù hợp với trình độ HS để đạt hiệu quả dạy học cao nhất.
Bƣớc 3: Tổ c ức c o HS vận dụng k ến t ức.
GV tổ chức cho HS làm việc theo cá nhân, nhóm nhỏ hoặc lớn tùy vào mục
đ ch và nội dung nhiệm vụ, đồng thời theo dõi quá trình hoạt động của HS để đi u
chỉnh hi cần thiết.
Bƣớc 4: HS trìn b y, t ảo luận kết quả
GV tổ chức cho cá nhân hay đại diện m i nhóm trình bày ý iến của nhóm
mình, đƣa ra các lập luận, phân t ch để giải th ch, bảo vệ quan điểm của mình.
Bƣớc 5: GV n ận xét, án g á k ến t ức c o HS.
GV định hƣớng cho HS ết luận vấn đ , ch nh xác hóa iến thức đồng thời
đánh giá hoạt động học tập của HS. HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau, đi u chỉnh
những sai sót của bản thân.
Ví : Phát triển NL VDKT của HS hi dạy Bài 23: Khôi phục và phát triển
kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973- 1975).
Bƣớc 1: Xác ịn mục t êu b ọc, n ững nộ dung cần p át tr ển NL
VDKT.
I. Mục tiêu
1. Về k ến thức:
- Trình bày đƣợc tình hình nƣớc ta ở hai mi n Nam - Bắc sau Hiệp định Pari
năm 1973.
- Nêu và nhận x t đƣợc chủ trƣơng, ế hoạch giải phóng hoàn toàn Mi n
Nam của Đảng ta.
- Trình bày đƣợc diễn biến chính của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.
- Phân t ch đƣợc nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng
chiến chống Mĩ, cứu nƣớc (1954 - 1975).
2. Về k năng:
- Rèn luyện ĩ năng phân t ch, đánh giá, nhận x t….
51
- R n ĩ năng hai thác lƣợc đồ, tranh ảnh, tƣ liệu lịch sử.
3. Về t á ộ:
- Bồi dƣỡng lòng yêu nƣớc, ni m tin vào sự lãnh đạo của Đảng.
- Ý thức đƣợc trách nhiệm của bản thân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ
đất nƣớc.
4. Về ịn ƣớng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: NL tự học; NL hợp tác; NL giải quyết vấn đ ….
- Năng lực riêng: NL tìm hiểu lịch sử; NL nhận thức và tƣ duy lịch sử; NL
vận dụng ….
II. N ững nộ dung cần vận dụng p át tr ển NL VDKT.
Ở bài học này, GV có thể phát triển NL VDKT ở những nội dung sau đây:
- Vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết những tình huống trong học tập:
+ Phân t ch đƣợc t nh đ ng đắn, sáng tạo, nhân văn trong chủ trƣơng ế
hoạch giải phóng hoàn toàn mi n Nam đầu năm 1975.
+ Vận dụng iến thức liên môn để giải th ch: Vì sao Đảng chọn Tây Nguyên
làm hƣớng tiến công chủ yếu trong năm 1975? Vì sao Đảng chọn Buôn Ma Thuột
làm nơi tấn công mở màn cho chiến dịch Tây Nguyên?
+ Giải th ch đƣợc Chiến dịch Hồ Chí Minh là chiến dịch lớn nhất của quân
và dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nƣớc (1954 - 1975).
+ Phân t ch đƣợc những nguyên nhân chủ quan, khách quan dẫn đến thắng
lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nƣớc.
+ Giải th ch đƣợc nguyên nhân thắng lợi quyết định nhất là sự lãnh đạo sáng
suốt của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Liên hệ lịch sử địa phƣơng: Sự iện ngày 5.3.1975, một tổ công tác đặc
biệt tại huyện M’Dră nhận nhiệm vụ cài mìn đánh sập cầu M’Dră , gây cho địch
nhi u tổn thất và chậm bƣớc tiến lên Buôn Ma Thuột, tạo đi u iện cho ta đánh trận
then chốt mở màn giải phóng thị xã Buôn Ma Thuột.
- Vận dụng kiến thức lịch sử để rút ra bài học lịch sử và liên hệ thực tiễn hiện nay:
+ Giải th ch cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc của dân tộc ta hông phải
là cuộc “nội chiến” giữa hai mi n Nam - Bắc.
52
+ Bài học v nâng cao ý thức v bảo vệ chủ quy n toàn vẹn lãnh thổ của dân
tộc cả đất li n, vùng biển, hải đảo trong bối cảnh phức tạp hiện nay.
+ Liên hệ ảnh hƣởng cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nƣớc của Việt Nam
đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới và ch nh sách đối ngoại của Mĩ.
+ Rút ra bài học đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nƣớc hiện nay:
+ Bài học v sự lãnh đạo đ ng đắn, nhạy bén, kịp thời của Đảng.
Tuy nhiên, đối với một bài học, GV chỉ cần lựa chọn một số nội dung tiêu
biểu nhất để phát triển NL VDKT. Chẳng hạn, ở bài 23, GV có thể xác định các nội
dung để phát triển NL VDKT nhƣ:
+ Vận dụng iến thức liên môn để giải th ch: Vận dụng iến thức liên môn
để giải th ch: Vì sao Đảng chọn Tây Nguyên làm hƣớng tiến công chủ yếu trong
năm 1975? Vì sao Đảng chọn Buôn Ma Thuột làm nơi tấn công mở màn cho chiến
dịch Tây Nguyên?
+ Liên hệ lịch sử địa phƣơng: Sự iện ngày 5.3.1975, một tổ công tác đặc
biệt tại huyện M’Dră nhận nhiệm vụ cài mìn đánh sập cầu M’Drăk, gây cho địch
nhi u tổn thất và chậm bƣớc tiến lên Buôn Ma Thuột, tạo đi u iện cho ta đánh trận
then chốt mở màn giải phóng thị xã Buôn Ma Thuột.
+ Vận dụng iến thức giải quyết vấn đ thực tiễn đặt ra: Theo em, cuộc
háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc của dân tộc ta có phải là cuộc “nội chiến” giữa hai
mi n Nam - Bắc không?
Bƣớc 2: Xác ịn p ƣơng p áp ƣớng dẫn HS vận dụng k ến t ức.
Trên cơ sở nội dung, GV xác định các PPDH hƣớng dẫn HS vận dụng
iến thức:
+ Dạy học t ch hợp: Vận dụng iến thức liên môn để giải th ch: Vì sao Đảng
chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chủ yếu trong năm 1975? Vì sao Đảng chọn
Buôn Ma Thuột làm nơi tấn công mở màn cho chiến dịch Tây Nguyên?”
+ Dạy học dự án: Liên hệ lịch sử địa phƣơng: Sự iện ngày 5.3.1975, một tổ
công tác đặc biệt tại huyện M’Dră nhận nhiệm vụ cài mìn đánh sập cầu M’Dră ,
gây cho địch nhi u tổn thất và chậm bƣớc tiến lên Buôn Ma Thuột, tạo đi u iện
cho ta đánh trận then chốt mở màn giải phóng thị xã Buôn Ma Thuột.
53
+ Phƣơng pháp tranh luận: Vận dụng iến thức giải quyết vấn đ thực tiễn
đặt ra: Theo em, cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc của dân tộc ta có phải là
cuộc “nội chiến” giữa hai mi n Nam - Bắc không?
Bƣớc 3: Tổ c ức c o HS vận dụng k ến t ức.
Tuỳ thuộc vào nội dung, GV tổ chức cho HS làm việc theo cá nhân, nhóm
nhỏ hoặc lớn để giải quyết nhiệm vụ đặt ra. Chẳng hạn, GV tổ chức cho HS thảo
luận theo hình thức cặp đôi nghiên cứu lƣợc đồ chiến dịch Tây Nguyên, tài liệu v
địa lý, dân cƣ, truy n thống của các dân tộc ở Tây Nguyên, giải th ch vì sao Đảng ta
chọn Buôn Ma Thuột làm nơi tấn công mở màn cho chiến dịch Tây Nguyên?”
Hình 3.1. Lƣợc ồ c ến dịc Tây Nguyên năm 1975
“Một là, chọn Buôn Mê Thuột là chọn vào chỗ địch tương đối yếu nhưng liên
quan đến nơi hiểm yếu của địch. Rõ ràng so với Plâycu và Kontum, lực lượng bố
phòng của địch ở Buôn Ma Thuột ít hơn.
Hai là, về địa lý, Buôn Mê Thuột là thủ phủ của Tây Nguyên, trung tâm chính
54
trị, quân sự, kinh tế của Tây Nguyên, ngã tư đường 14 và 21 ở ngay thị xã nên vào
Nam ra Bắc, xuống đồng bằng đều thuận lợi. Buôn Mê Thuột gắn liền với Đông
Nam Bộ, theo đường 14 về phía Nam chỉ cách Sài Gòn hơn 300 km, nếu quân ta
phát triển hướng tiến công theo hướng này thì tiến về thủ đô của nguỵ quyền khá
thuận tiện; cũng theo đường 14 ra phía Bắc có thể uy hiếp Plâycu và Kontu, về phía
Đông theo đường 21 (nay là đường 26) xuống Ninh Hoà khoảng cách 150 km, nếu
tiến công ra hướng này có thể chia cắt miền Nam, điều mà Sài Gòn lo sợ hiện nay.
Như vậy, về địa lý Buôn Mê Thuột là địa bàn hiểm yếu, cơ động đi được nhiều
hướng thuận lợi.
Ba là, địa hình Buôn Mê Thuột tương đối bằng ph ng hơn Plâycu và
Kontum….; các rừng cao su và cà phê liền sát ngoại ô thị xã, trong rừng lại có
nhiều đường lâm nghiệp, ta có thể lợi dụng để cơ động. Nhìn chung Buôn Mê Thuột
là địa hình lý tưởng để tác chiến hiệp đồng binh chủng, các loại xe tăng thiết giáp,
pháo cơ giới cơ động thuận lợi. Trở ngại duy nhất là từ phía Tây vào thị xã vượt
qua con sông Sêrêpok. Chính vì con sông này mà kẻ địch phạm sai lầm cho rằng ta
không thể đưa xe tăng và pháo cơ giới đảm bảo hậu cần cho việc tấn công thị xã”.
Trên cơ sở nghiên cứu lƣợc đồ v vị tr địa lý của Buôn Ma Thuột và tài liệu
GV cung cấp, cùng với vốn hiểu biết thực tiễn của mình, HS r t ra đƣợc câu trả lời
cho vấn đ GV đặt ra.
Bƣớc 5: GV n ận xét, án g á k ến t ức c o HS.
Hết thời gian thảo luận, GV tổ chức cho HS trình bày ý iến của bản
thân/nhóm. Các HS hác bổ sung iến thức, nhận x t, đánh giá. Cuối cùng, GV ết
luận iến thức cho HS.
3.3. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
CỦA HS TRONG DHLS VIỆT NAM TỪ 1954 ĐẾN 1975 Ở TRƢỜNG THPT
Phát triển NL VDKT của HS trong DHLS đƣợc tiến hành ở tất cả các
hoạt động của một tiết lên lớp. Sau đây, ch ng tôi giới thiệu một số PPDH có
ƣu thế trong việc NL VDKT của HS ở m i hoạt động. Sự phân chia này chỉ
mang t nh chất tƣơng đối. Trong thực tế, GV có thể sử dụng các PPDH đó ở tất
cả các hoạt động.
55
3.3.1. P át tr ển năng lực vận dụng k ến t ức c o HS trong oạt ộng
k ở ộng
Việc tiếp nhận và hình thành iến thức ỹ năng lại phụ thuộc vào nhi u yếu
tố chủ quan của ngƣời học nhƣ năng lực nhận thức, động cơ học tập, sự quyết tâm...
Tuy nhiên, các yếu tố hách quan cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc tác
động để tạo tâm lý s n sàng thực hiện nhiệm vụ và hứng th học tập của HS, mà
quá trình này lại chủ yếu phụ thuộc vào tác động của ngƣời giáo viên đứng lớp.
Thực tế hiện nay cho thấy, mặc dù đa số giáo viên đ u có tinh thần tự đổi mới
phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát huy t nh t ch cực của học sinh, nhƣng tập
trung chủ yếu trong hoạt động hình thành iến thức, chƣa quan tâm đ ng mức tới
hoạt động hởi động bài mới. Đi u này xuất phát từ việc chƣa nhận thức hết vai trò,
cũng nhƣ đầu tƣ tâm sức để xây dựng ế hoạch cho hoạt động hởi động.
Theo Từ điển tiếng Việt, khởi động đƣợc hiểu là “thực hiện những động tác
nhẹ trước khi bắt đầu”. Nhƣ vậy, hoạt động hởi động đƣợc hiểu là một hoạt động
nhằm thực hiện những thao tác cơ bản, nhẹ nhàng trƣớc hi bắt đầu thực hiện một
công việc cụ thể nào đó.
Hoạt động hởi động có vai trò tạo hứng th học tập cho học sinh. Muốn dạy
học hiệu quả trƣớc hết phải tạo đƣợc hứng th cho học sinh. Khổng Tử đã từng nói”
Biết mà học, không bằng thích mà học, thích mà học không bằng vui mà học”. Vì
vậy, nhiệm vụ của hoạt động này là hơi gợi hứng th đối với bài học và hơn thế
nữa còn hơi dậy ni m đam mê, gây dựng, bồi đắp tình yêu lâu b n đối với môn
học. Đặc biệt đối với Lịch sử - môn học đƣợc cho là hô han, chỉ có ni m đam mê
giúp các em nhận thức đƣợc giá trị hoa học và giá trị thực tiễn của sử học trong đời
sống xã hội hiện đại, hiểu biết và có tình yêu đối với lịch sử.
Đặc biệt, lý luận dạy học hiện đại quan niệm dạy học là một quá trình iến
tạo. Quan điểm dạy học iến tạo đặc biệt ch ý đến việc huy động iến thức, ĩ
năng, hệ giá trị n n tảng của cá nhân ngƣời học, tạo ti n đ cho việc tiếp nhận iến
thức mới. Muốn hởi động bài học hiệu quả, GV nên tạo ra cơ hội cho các em tự
làm sống lại những iến thức n n đã có, cần thiết cho việc học bài mới. Từ đó, NL
VDKT của HS đƣợc hình thành và phát triển. Vì vậy, mặc dù chỉ là một hâu nhỏ,
56
nhƣng lại ở vào vị tr mở đầu, có tác dụng đặt n n móng và gắn bó với các hoạt
động còn lại, nên GV hông thể bỏ qua hoạt động này.
Trong phƣơng pháp dạy học truy n thống, GV thƣờng hởi động bài mới
bằng cách tóm tắt nội dung bài học. Tuy nhiên, dù lời dẫn dắt vào bài có hay đến
đâu cũng chỉ là hoạt động hởi động cho giáo viên, HS đóng vai trò thụ động, lắng
nghe, hông phải đƣợc hơi dậy, hình thành hoạt động tƣ duy của mình.
Với hoạt động hởi động, thông thƣờng GV sẽ phát triển cho HS năng lực
vận dụng iến thức bài cũ để tìm hiểu bài mới, thông qua các hình thức tổ chức nhƣ
dạy học nêu vấn đ , tổ chức trò chơi, …
3.3.1.1. Dạy h nêu vấn đề
Dạy học nêu vấn đ đã đƣợc nhi u nhà Giáo dục học quan tâm nghiên cứu.
Đây hông phải là một phƣơng pháp cụ thể mà là các tƣ tƣởng, nguyên tắc chỉ đạo
việc tiến hành nhi u PPDH. Nó đƣợc vận dụng trong tất cả các hâu của giờ học và
là một iểu dạy học dựa trên những quy luật của sự lĩnh hội tri thức và cách thức
hoạt động một cách sáng tạo, có những n t cơ bản của sự tìm tòi hoa học. Bản chất
là tạo nên các tình huống có vấn đ và đi u hiển ngƣời học giải quyết nó.
Dạy học nêu vấn đ bao gồm các thành tố, trình bày nêu vấn đ , tình huống
có vấn đ và bài tập nêu vấn đ (bài tập nhận thức). Vận dụng các thành tố trên vào
một bài học lịch sử cụ thể có cấu tr c gồm:
1. Đặt mục đ ch học tập trƣớc hi HS nghiên cứu bài mới. Ở bƣớc này, GV
dẫn dắt HS vào tình huống có vấn đ và nêu bài tập nhận thức;
2. Tổ chức cho HS giải quyết vấn đ đƣợc thực hiện từ đ xuất, lập ế hoạch,
đến thực hiện giải quyết vấn đ ;
3. Kết luận, tiến hành thảo luận ết quả, đánh giá, hẳng định hay bác bỏ giả
thuyết, phát biểu ết luận, đ xuất vấn đ mới.
Ví : Trƣớc hi dạy Bài 23: “Khôi ph và phát triển inh t - xã hội ở
miền Bắ , giải phóng hoàn toàn miền N m (1973-1975)”, trong phần hởi động,
GV nêu vấn đề: Em hãy nghe THƠ CHÚC TẾT XUÂN KỶ DẬU - 1969 của Chủ
tịch Hồ Chí Minh và cho biết nội dung của bài thơ liên quan đến những sự kiện nào
của lịch sử dân tộc?
57
Năm qua thắng lợi vẻ vang
Năm nay tiền tuyến chắc càng thắng to
Vì độc lập, vì tự do
Đánh cho Mĩ cút, đánh cho ngụy nhào
Tiến lên! Chiến sĩ, đồng bào.
Bắc - Nam sum họp Xuân nào vui hơn.
Để trả lời đƣợc câu hỏi của GV, HS vận dụng iến thức đã học ở Bài 22 và
liệt ê các nội dung liên quan:
Năm qua
thắng lợi vẻ vang
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm
1968, diễn ra đồng loạt trên toàn mi n Nam, trọng tâm là
các đô thị, mở đầu bằng cuộc tập ch chiến lƣợc của
quân chủ lực vào hầu hắp các đô thị trong đêm 30 rạng
sáng 31/1/1968 (Tết Mậu Thân); làm lung lay ý ch xâm
lƣợc của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “Phi Mĩ hóa chiến
tranh”; ngừng n m bom mi n Bắc và ngồi vào bàn đàm
phán Pari để bàn v chấm dứt chiến tranh; mở ra bƣớc
ngoặt của cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc.
Năm nay tiền tuyến
chắc càng thắng to
- Mi n Nam chiến đấu chống chiến lƣợc “Việt Nam hoá
chiến tranh” của Mĩ, đặc biệt với cuộc Tiến công chiến
lƣợc năm 1972 đã giáng đòn nặng n vào chiến lƣợc
“Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ
hóa” trở lại chiến tranh xâm lƣợc (thừa nhận thất bại của
chiến lƣợc “Việt Nam hóa chiến tranh”).
- Mi n Bắc đánh bại chiến tranh phá hoại lần thứ 2 của Mĩ.
Thắng lợi của trận “Điện Biên Phủ trên hông” (18 -
29/12/1972), Mĩ buộc phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt
động chống phá mi n Bắc và ý vào Hiệp định Pari v chấm
dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (27/1/1973).
Vì độc lập, vì tự do
Đánh cho Mĩ cút, đánh
cho ngụy nhào
- Ngày 27/1/1973, Hiệp định Pari v chấm dứt chiến
tranh lập lại hoà bình ở Việt Nam đƣợc ết. Hiệp định
Pari là thắng lợi của sự ết hợp giữa đấu tranh ch nh trị,
quân sự, ngoại giao, mở ra bƣớc ngoặt của cuộc háng
chiến chống Mĩ, cứu nƣớc của dân tộc. Nhân dân Việt
Nam căn bản hoàn thành nhiệm vụ đánh cho Mĩ c t, làm
so sánh lực lƣợng ở mi n Nam thay đổi cho cách mạng,
tạo ra đi u iện thuận lợi để tiến lên giải phóng hoàn toàn
mi n Nam.
58
Sau đó, GV sử dụng câu trả lời bài cũ của HS để giới thiệu vào bài mới. Nhƣ
vậy, câu hỏi nêu vấn đ trên đã thu h t sự quan tâm, làm bộc lộ "cái" học sinh đã biết,
bổ huyết những nội dung còn thiếu, nhận ra "cái" chƣa biết và muốn biết. Từ đó,
gi p học sinh suy nghĩ và xuất hiện những quan niệm ban đầu của mình v vấn đ sắp
tìm hiểu, học tập. L c này các em sẽ có hứng th tiếp thu iến thức vì thực sự cảm
thấy có nhu cầu v thông tin mới để giải quyết các “thách đố” mà bài học đặt ra.
3.3.1.2. Tổ ch trò hơi lịch sử
Bản thân trò chơi là một hoạt động có t nh hấp dẫn, ch th ch sự hứng th
nhận thức và ni m say mê học tập của ngƣời học. Học tập thông qua trò chơi sẽ
gi p học sinh ghi nhớ dễ dàng và b n vững hơn.
Trong l luận dạy học nói chung, tất cả những trò chơi gắn với việc dạy học
nhƣ là phƣơng pháp, hình thức tổ chức và luyện tập,... với nội dung và t nh chất của
trò chơi phục vụ mục tiêu dạy học đ u đƣợc gọi là trò chơi dạy học.
Theo Đặng Thành Hƣng, những trò chơi giáo dục đƣợc lựa chọn và sử dụng
trực tiếp để dạy học, tuân theo mục đ ch, nội dung, các nguyên tắc và phƣơng pháp
dạy học, có chức năng tổ chức, hƣớng dẫn và động viên trẻ hay HS tìm iếm và lĩnh
hội tri thức, học tập và r n luyện ĩ năng, t ch lũy và phát triển các phƣơng thức
hoạt động và hành vi ứng xử xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mĩ, pháp luật, hoa
học, ngôn ngữ, cải thiện và phát triển thể chất, tức là tổ chức và hƣớng dẫn quá trình
học tập của HS hi họ tham gia trò chơi gọi là trò chơi dạy học [32].
Từ đó, có thể hiểu trò chơi dạy học là những trò chơi có nội dung gắn li n
với nội dung dạy học, đƣợc GV thiết ế, lựa chọn nhằm sử dụng một cách chủ động
vào quá trình dạy học nhằm tăng t nh tƣơng tác, t ch cực trong quá trình dạy học
nhằm đạt đƣợc mục tiêu dạy học.
Trò chơi dạy học hác với các trò chơi hác, nhiệm vụ nhận thức và luật chơi
trong trò chơi đòi hỏi ngƣời chơi phải huy động tr óc làm việc thực sự, nhƣng đƣợc thực
hiện dƣới hình thức chơi vui vẻ, th vị. Quá trình chơi là quá trình lĩnh hội tri thức nhẹ
nhàng, tự nhiên, hông gò bó, hơi dậy hứng th và giảm thiểu sự căng thẳng cho HS.
Trong DHLS ở trƣờng THPT, ngoài một số trò chơi mang t nh truy n thống,
GV có thể mô phỏng theo một trong các trò chơi nhƣ: Đƣờng lên đỉnh Olympia,
59
Chiếc nón ỳ diệu, Ai là triệu ph , Rung chuông vàng, Khám phá tri thức, Theo
dòng lịch sử… phát trên các ênh truy n hình của Đài Truy n hình Việt Nam.
Trò chơi có thể sử dụng ở tất cả các hâu của quá trình dạy học từ hoạt động
hởi động, hình thành iến thức mới, củng cố ôn tập. Trong hoạt động hởi động, GV
thiết ế các trò chơi mà nội dung câu hỏi hông chỉ iểm tra iến thức bài cũ của HS,
mà còn hƣớng tới việc gi p các em phát hiện nhiệm vụ nhận thức trong bài mới.
Ví d : Trong hâu hởi động trƣớc hi dạy Bài 23: “Khôi phục và phát triển
kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975)”, GV
thiết ế trò chơi ô chữ.
Hình 3.2. Mô ìn trò c ơ ô c ữ
Câu 1: Chiến thắng của quân, dân ta đối với cuộc tập ch đƣờng hông
chiến lƣợc bằng máy bay B52 của Mĩ vào tháng 12-1972 đƣợc so sánh với sự
iện nào?
Câu 2: Chiến thắng nào đã mở đầu cho cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng nguỵ
mà diệt”?
Câu 3: Hƣớng tiến công chủ yếu nhất của ta trong cuộc Tiến công chiến lƣợc
năm 1972 là gì?
Câu 4: Đoạn tr ch: “Cuộc chống Mĩ, cứu nước của nhân dân ta dù phải kinh
qua gian khổ, hy sinh nhiều hơn nữa, song nhất định thắng lợi hoàn toàn” ở trong
tác phẩm nào của Chủ tịch Hồ Ch Minh?
Sau hi giải đƣợc các ô chữ và tìm ra từ hoá b mật là Pari, GV hỏi HS v ý
nghĩa của Hiệp định Pari và dẫn dắt sang bài mới.
60
Cũng với nội dung trên, GV có thể tổ chức cho HS trò chơi “Lật mở bức tranh”.
GV sử dụng 4 câu hỏi để che bức tranh lễ ch nh thức Hiệp định Pari v Việt Nam
(27/1/1973). HS sẽ lần lƣợt trả lời câu hỏi để lật mở từng phần của bức tranh.
Ô SỐ 1 Ô SỐ 2 Ô SỐ 3 Ô SỐ 4
BỨC TRANH BÍ MẬT
1 2
3 4
Ô SỐ 1 Ô SỐ 2 Ô SỐ 3 Ô SỐ 4
BỨC TRANH BÍ MẬT
2
3 4
Ô SỐ 1 Ô SỐ 2 Ô SỐ 3 Ô SỐ 4
BỨC TRANH BÍ MẬT
3 4
Ô SỐ 1 Ô SỐ 2 Ô SỐ 3 Ô SỐ 4
BỨC TRANH BÍ MẬT
4
Ô SỐ 1 Ô SỐ 2 Ô SỐ 3 Ô SỐ 4
BỨC TRANH BÍ MẬT
Hình 3.3. Mô ìn trò c ơ Lật mở bức tran
Khi bức tranh xuất hiện, GV đặt câu hỏi: Bức tranh này phản ánh sự kiện
lịch sử nào? Sự kiện lịch sử đó đã thực hiện được nhiệm vụ gì? Cuộc kháng chiến
chống Mĩ, cứu nước còn phải thực hiện thêm nhiệm vụ nào nữa?
61
Cuối cùng, GV dẫn dắt sang bài mới: Ngày 27/1/1973, Hiệp định Pari về
chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Việt Nam được kí kết. Hiệp định Pari là
thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao, mở ra bước
ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của dân tộc. Nhân dân Việt Nam
căn bản hoàn thành nhiệm vụ đánh cho Mĩ cút, làm so sánh lực lượng ở miền Nam
thay đổi cho cách mạng, tạo ra điều kiện thuận lợi để tiến lên giải phóng hoàn toàn
miền Nam. Vậy, nhiệm vụ “đánh cho ngụy nhào” được thực hiện như thế nào,
chúng ta cùng nhau tìm hiểu nội dung của Bài 23.
3.3.2. P át tr ển NL VDKT của HS trong oạt ộng ìn t n k ến t ức mớ
Hoạt động hình thành iến thức mới là hoạt động ch nh, quan trọng của bài
học, gi p HS lĩnh hội đƣợc iến thức, ĩ năng mới và đƣa các iến thức, ĩ năng
mới vào hệ thống iến thức, ĩ năng của bản thân. Ở hâu này, HS thực hiện chu i
các hoạt động học tập (cá nhân, hay nhóm, hoặc cả lớp) để chiếm lĩnh iến thức
mới. Trên cơ sở ết quả hoạt động học thể hiện ở các sản phẩm học tập, GV cần
chốt iến thức mới để các em ch nh thức ghi nhận và vận dụng. Ở hoạt động hình
thành iến thức mới, GV có thể phát triển cho HS các năng lực hợp phần của năng
lực vận dụng iến thức nhƣ:
- Vận dụng iến thức của bài cũ để giải quyết các vấn đ của bài mới.
- Vận dụng iến thức của lịch sử thế giới để giải th ch các sự iện, hiện
tƣợng lịch sử Việt Nam.
- Liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử địa phƣơng.
- R t bài học lịch sử….
Sau đây là một số PPDH có ƣu thế trong việc phát triển NL VDKT của HS:
3.3.2.1. Sử ng phương pháp nghiên u trường hợp
Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp trong giáo dục và đào tạo có nguồn
gốc từ đầu thế ỷ XX. Từ năm 1908, Trƣờng Thƣơng mại Harvard (Boston, Mĩ)
đã sử dụng trong việc đào tạo các nhà inh tế x nghiệp, với mục đ ch chuẩn bị
tốt hơn cho sinh viên vào thực tiễn ngh nghiệp. Trong dạy học theo trƣờng hợp,
thay vì trình bày lý thuyết, ngƣời ta bàn thảo v những trƣờng hợp cụ thể trong
thực tiễn.
62
Từ đó, có thể hiểu: Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một PPDH,
trong đó HS tự lực nghiên cứu một tình huống thực tiễn và giải quyết các vấn đề
của tình huống đặt ra, hình thức làm việc chủ yếu là làm việc nhóm. Phương pháp
nghiên cứu trường hợp là phương pháp điển hình của dạy học theo tình huống và
dạy học giải quyết vấn đề [14]. Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp có những đặc
điểm sau đây:
- Trƣờng hợp đƣợc r t ra từ thực tiễn dạy học hoặc phản ánh một tình huống
thực tiễn dạy học.
- Mục đ ch hàng đầu của phƣơng pháp này hông phải là việc truy n thụ tri
thức lý thuyết mà là việc vận dụng tri thức vào việc giải quyết vấn đ trong những
tình huống cụ thể.
- HS đƣợc đặt trƣớc những tình huống cần quyết định, họ cần xây dựng các
phƣơng án giải quyết vấn đ cũng nhƣ đánh giá các phƣơng án đó, để quyết định
một phƣơng án giải quyết vấn đ .
- HS cần xác định những phƣơng hƣớng hành động có ý nghĩa quan trọng
trong việc tìm ra quyết định.
GV cần phân biệt việc sử dụng các trƣờng hợp làm v dụ minh hoạ cho giờ
học thuyết trình hông phải là phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp, mà chỉ là v dụ
minh hoạ. Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp cần bao gồm việc giải quyết vấn đ
và góp phần phát triển tƣ duy t ch cực - sáng tạo.
Bên cạnh những ƣu điểm, phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp cũng có
những hạn chế nhất định:
- Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp đòi hỏi nhi u thời gian, th ch hợp
cho việc vận dụng, nhƣng hông th ch hợp với việc truy n thụ tri thức mới một
cách hệ thống.
- Đòi hỏi cao đối với GV: nhiệm vụ truy n thụ tri thức của GV là thứ yếu.
GV cần biết làm việc với tƣ cách là ngƣời đi u phối và tổ chức quá trình học tập.
- Đòi hỏi cao đối HS: hình thức học quen thuộc là lĩnh hội tri thức đƣợc sắp
xếp s n một cách hệ thống từ GV hông còn th ch hợp. HS cần biết vận dụng tri
thức một cách tự lực và thƣờng có hó hăn trong việc tự lực với mức độ cao.
63
Khi xây dựng một trƣờng hợp cần bao gồm những nội dung sau:
- Phần mô tả trƣờng hợp: các trƣờng hợp cần đƣợc mô tả rõ ràng và cần thực
hiện các chức năng lý luận dạy học sau:
+ Trƣờng hợp cần chứa đựng vấn đ và có xung đột;
+ Trƣờng hợp cần có nhi u cách giải quyết;
+ Trƣờng hợp cần tạo đi u iện cho ngƣời học có thể trình bày theo cách
nhìn của mình;
+ Trƣờng hợp cần vừa sức, phù hợp với đi u iện thời gian và ngƣời học có
thể giải quyết đƣợc trên cơ sở iến thức và ỹ năng của họ.
- Phần nhiệm vụ: xác định những nhiệm vụ HS cần giải quyết hi nghiên cứu
trƣờng hợp. Các nhiệm vụ cần xác định rõ ràng, vừa sức với HS và nhằm đạt mục
tiêu của bài học.
- Phần yêu cầu v ết quả: phần này đƣa ra những yêu cầu cần thực hiện
đƣợc trong hi nghiên cứu trƣờng hợp. Việc đƣa ra những yêu cầu nhằm định
hƣớng cho việc nghiên cứu trƣờng hợp.
Ví : Ng ên cứu trƣờng ợp: P ong tr o “Đồng k ở ” (1959 - 1960)
* Mô tả trƣờng ợp: Cách mạng mi n Nam từ giữa năm 1954 chuyển từ đấu
tranh vũ trang chống Pháp sang đấu tranh ch nh trị đòi hiệp thƣơng tổng tuyển cử thống
nhất Việt Nam, chống trò h “trƣng cầu dân ý”, “bầu cử quốc hội” riêng rẽ của Mĩ -
Diệm, đòi quy n tự do, dân sinh, dân chủ. “Phong trào hoà bình” bị Mĩ - Diệm đàn áp,
hủng bố dã man. Cuộc đấu tranh của nhân dân ta ở mi n Nam đòi hỏi phải có một
biện pháp quyết liệt để đƣa cách mạng vƣợt qua hó hăn, thử thách. Phong trào
“Đồng hởi” là ết quả tất yếu của cuộc đấu tranh chống Mĩ - Diệm của nhân dân mi n
Nam bắt đầu từ năm 1954, là biến cố cách mạng quan trọng đầu tiên ở mi n Nam.
* N ệm vụ: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm nhƣ sau:
- Vì sao Hội nghị lần thứ 15 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (1/1959)
quyết định để nhân dân mi n Nam sử dụng bạo lực cách mạng, đánh đổ ch nh
quy n Mĩ - Diệm?
- Đánh giá ý nghĩa của Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 15 (1/1959)?
Cách mạng mi n Nam sẽ nhƣ thế nào nếu hông có Nghị quyết Hội nghị Trung
ƣơng 15 (1/1959)?
64
- Nhận x t nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của phong trào “Đồng
hởi”. Tại sao nói, phong trào “Đồng hởi” đánh dấu bƣớc nhảy vọt của cách mạng
mi n Nam từ thế giữ gìn lực lƣợng sang thế tiến công?
- Thắng lợi của phong trào “Đồng hởi” đã để lại những bài học inh nghiệm
gì cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nƣớc hiện nay?
* Yêu cầu về kết quả:
- Phân t ch đƣợc hoàn cảnh lịch sử của cách mạng mi n Nam sau năm 1954
và nội dung Nghị quyết Trung ƣơng 15: Cuối năm 1958 đầu năm 1959, cách mạng
mi n Nam đứng trƣớc những thử thách ác liệt. Với ch nh sách tố Cộng, diệt Cộng,
Mĩ - Diệm đã gây cho ta những tổn thất nặng n . Hàng vạn cán bộ, đảng viên bị giết
hại. Hàng chục vạn đồng bào yêu nƣớc bị tù đày.
Tình hình trên chỉ ra rằng, phƣơng châm đấu tranh ch nh trị đơn thuần, cũng
nhƣ đấu tranh ch nh trị ết hợp với vũ trang tự vệ nhƣ trƣớc đó hông còn phù hợp
với thực tế. Ði u này đòi hỏi Ðảng phải có sự chuyển hƣớng chỉ đạo ịp thời để duy
trì và phát triển phong trào cách mạng, đáp ứng đòi hỏi bức x c của cán bộ, đảng
viên và đồng bào yêu nƣớc mi n Nam và cũng là đòi hỏi cấp bách của lịch sử đặt ra
l c bấy giờ, nhằm đƣa sự nghiệp giải phóng mi n Nam, thống nhất đất nƣớc của
nhân dân ta vƣợt qua thử thách hiểm ngh o.
Tháng 1 - 1959, Ban Chấp hành Trung ƣơng Ðảng triệu tập Hội nghị lần thứ
15. Dƣới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Ch Minh, Hội nghị đã phân t ch tình hình cách
mạng Việt Nam ở mi n Nam: "Miền nam đã trở thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ
quân sự của đế quốc Mĩ. Chính quyền Ngô Ðình Diệm là chính quyền tay sai của đế
quốc Mĩ, chế độ thực dân và nửa phong kiến ở miền nam là một chế độ phản động,
tàn bạo và đen tối". Hội nghị lần thứ 15 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
(1/1959) quyết định để nhân dân mi n Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ
ch nh quy n Mĩ - Diệm. Hội nghị nhấn mạnh: Ngoài con đƣờng sử dụng bạo lực
cách mạng, nhân dân mi n Nam hông có con đƣờng nào hác. Phƣơng pháp cơ
bản của cách mạng mi n Nam: "khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.
Theo tình hình cụ thể và yêu cầu hiện nay của cách mạng thì con đường đó là lấy
sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu,
65
kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong
kiến, dựng nên chính quyền cách mạng của nhân dân".
- HS đánh giá đƣợc ý nghĩa lịch sử của Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 15:
Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 15 là một mốc lịch sử vô cùng quan trọng. Những
quyết định v đƣờng lối phát triển của cách mạng mi n Nam mà Hội nghị đƣa ra
phản ánh đ ng tình thế ch n muồi của cách mạng mi n Nam, đáp ứng đƣợc yêu cầu
bức thiết của thực tế tình hình cách mạng mi n Nam l c bấy giờ, phù hợp với
nguyện vọng tha thiết của đồng bào, cán bộ, chiến sĩ mi n Nam và phù hợp với xu
thế phát triển tất yếu của cách mạng mi n Nam. Nghị quyết 15 nhƣ một luồng sinh
h mới thổi bùng lên ngọn lửa đấu tranh của quần ch ng cách mạng mà đỉnh cao là
phong trào “Đồng hởi” cuối năm 1959 đầu năm 1960, đƣa cách mạng mi n Nam
vƣợt qua thử thách nghiêm trọng nhất.
- HS nhận x t đƣợc nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của phong trào
“Đồng hởi” và giải th ch đƣợc tại sao nói phong trào “Đồng hởi” đánh dấu bƣớc
nhảy vọt của cách mạng mi n Nam từ thế giữ gìn lực lƣợng sang thế tiến công.
+ Nguyên nhân thắng lợi: Sự lãnh đạo của Đảng, ịp thời đ ra Nghị quyết
Hội nghị Trung ƣơng 15; nhân dân yêu nƣớc, chiến đấu anh dũng…
+ Ý nghĩa lịch sử: Giáng một đòn nặng n vào ch nh sách thực dân mới của
Mĩ, làm lung lay tận gốc ch nh quy n tay sai Ngô Đình Diệm, đánh dấu bƣớc ngoặt
của cách mạng mi n Nam, chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lƣợng sang thế tiến
công, từ hởi nghĩa từng phần tiến lên làm chiến tranh cách mạng.
- Từ thắng lợi của phong trào Đồng hởi, HS có thể r t ra một số bài học lịch
sử v sự lãnh đạo của Đảng, v sức mạnh của quần ch ng nhân dân….
Nhƣ vậy, với phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp, nội dung bài học đƣợc
chia thành các vấn đ . Nhiệm vụ của các nhóm là phải t ch cực, chủ động huy động
iến thức cũ và sử dụng các thao tác tƣ duy để giải quyết tình huống học tập mới.
Qua đó, HS hiểu đƣợc một cách sâu sắc bƣớc phát triển nhảy vọt của cách mạng
mi n Nam sau năm 1960, sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, sức mạnh của quần
ch ng nhân dân. Đặc biệt, từ nội dung cụ thể của lịch sử, HS hông chỉ r t ra
những bài học inh nghiệm cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nƣớc hiện nay,
mà còn biết cách vận dụng những bài học đó trong thực tiễn học tập của mình.
66
3.3.2.2. Dạy h tí h hợp
Ngày nay, với sự phát triển nhƣ vũ bão của hoa học, ĩ thuật và công nghệ,
tri thức của loài ngƣời đang gia tăng nhanh chóng buộc phải xem lại chức năng
truy n thống của ngƣời giáo viên là truy n đạt iến thức, đặc biệt là những iến
thức của từng môn hoa học riêng rẽ. Giáo viên phải biết dạy t ch hợp các hoa học,
dạy cho học sinh cách thu thập, chọn lọc, xử l các thông tin, đặc biệt là biết vận
dụng các iến thức học đƣợc trong việc xử lý các tình huống của đời sống thực tế.
Trên thế giới, l thuyết t ch hợp đã đƣợc áp dụng trong nhi u lĩnh vực chuyên
môn và học thuật. Theo đó, “t ch hợp” đƣợc hiểu “là một tiến trình tư duy và nhận
thức mang tính chất phát triển và tự nhiên của con người trong mọi lĩnh vực hoạt
động, khi họ muốn hướng đến hiệu quả của chúng” [47; tr 48]. Từ điển Bách hoa
Khoa học giáo dục của Cộng hòa Liên bang Đức giải th ch hái niệm “t ch hợp”: 1)
Là quá trình xác lập lại cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất từ những cái riêng
lẻ; 2) Là trạng thái mà trong đó có cái chung, cái toàn thể được tạo ra từ những cái
riêng lẻ [19; tr 13-14].
Còn theo nhà nghiên cứu ngôn ngữ Hoàng Phê: “Tích hợp là sự lắp ráp, kết
nối các thành phần của một hệ thống theo quan điểm tạo nên một hệ thống toàn
bộ” [49; tr 981]. Trong lĩnh vực giáo dục, hái niệm “tích hợp” với nội hàm dùng
để chỉ một quan niệm giáo dục toàn diện con ngƣời, làm cho con ngƣời phát triển
hài hòa cân đối đã xuất hiện ở châu Âu từ thế ỉ XVIII. Trong dạy học các bộ môn,
tích hợp còn đƣợc hiểu theo 2 h a cạnh:
- Là sự ết hợp, tổ hợp các nội dung iến thức, ĩ năng từ các môn học, lĩnh
vực học tập hác nhau thành một môn học mới;
- Là sự lồng gh p các nội dung cần thiết vào nội dung cơ bản của từng môn
học nhƣng chƣa tạo ra môn học mới.
Từ những hái niệm trên, có thể hiểu: Tích hợp là sự kết hợp, sự hòa hợp của
các thành tố, các bộ phận khác nhau có mối liên hệ gần gũi, tác động qua lại, hỗ
trợ lẫn nhau trong cùng một hay nhiều sự vật, hiện tượng, lĩnh vực... thành một khối
chức năng thống nhất nhằm giải quyết một vấn đề, tình huống cụ thể.
Theo Chƣơng trình phổ thông tổng thể (2018): Dạy học tích hợp là định
hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ
67
năng,... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong
học tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và
rèn luyện kĩ năng [10].
Nhƣ vậy, dạy học t ch hợp là một quan điểm dạy học nhằm hình thành và
phát triển ở HS những năng lực cần thiết trong đó có NL VDKT để giải quyết có
hiệu quả các tình huống thực tiễn. Đi u đó cũng có nghĩa là để đảm bảo cho m i
học sinh biết vận dụng iến thức đƣợc học trong nhà trƣờng vào các hoàn cảnh mới
lạ, hó hăn, bất ngờ; qua đó trở thành một ngƣời công dân có trách nhiệm, một
ngƣời lao động có năng lực. Dạy học t ch hợp đòi hỏi việc học tập ở nhà trƣờng phổ
thông phải đƣợc gắn với các tình huống của cuộc sống sau này mà học sinh có thể
phải đối mặt và ch nh vì thế nó trở nên có ý nghĩa đối với các em. Nhờ vậy, dạy học
t ch hợp sẽ phát huy tối đa sự trƣởng thành và phát triển cá nhân m i ngƣời, giúp
các em thành công trong vai trò ngƣời chủ gia đình, ngƣời công dân, ngƣời lao động
tƣơng lai.
Để phát triển năng lực vận dụng iến thức của HS trong dạy học lịch sử, GV
có thể sử dụng các hình thức t ch hợp sau:
* T c ợp nộ môn
T ch hợp nội môn là quá trình tích hợp nội dung, hình thức, phƣơng pháp đặc
thù trong việc tổ chức dạy học các chủ đ , những bài học LS cụ thể. Ƣu điểm của
tích hợp nội môn là góp phần giảm tải các nội dung iến thức trùng lặp, tăng thời
gian để hắc sâu các nội dung iến thức trọng tâm; tạo đi u iện để GV phối hợp
nhuần nhuyễn các hình thức, phƣơng pháp, phƣơng tiện, ĩ thuật dạy học bộ môn,
tăng hiệu quả lĩnh hội iến thức ở HS. V dụ, tích hợp iến thức LS thế giới để giải
th ch các vấn đ của LS Việt Nam, hay tích hợp iến thức LS địa phƣơng để làm rõ
các nội dung iến thức LS dân tộc.
Ví : Khi dạy mục I. Chiến đấu chống chiến lƣợc “Chiến tranh cục bộ” của
đế quốc Mĩ ở mi n Nam (1965 - 1968), Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chống
đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 -
1973), GV trình bày vấn đ và hƣớng dẫn HS vận dụng iến thức lịch sử thế giới để
hai thác nội dung của Hình 70. Nhân dân Mĩ biểu tình phản đối chiến tranh Việt
Nam, đòi quân Mĩ rút về nước (10 - 1967): Những thắng lợi của quân dân ta ở mi n
68
Nam trên mặt trận quân sự, ch nh trị đã làm cho vùng giải phóng đƣợc mở rộng, uy
t n của Mặt trận Dân tộc giải phóng mi n Nam Việt Nam đƣợc nâng cao trên trƣờng
quốc tế. Đến cuối năm 1967, Mặt trận Dân tộc giải phóng mi n Nam Việt Nam có
cơ quan thƣờng trực ở hầu hết các nƣớc xã hội chủ nghĩa và một số nƣớc hác.
Cƣơng lĩnh của Mặt trận đƣợc 41 nƣớc, 12 tổ chức quốc tế và 5 tổ chức hu vực lên
tiếng ủng hộ.
Hình 70 phản ánh nội dung nhân dân Mĩ biểu tình phản đối chiến tranh Việt
Nam, đòi quân Mĩ r t v nƣớc (10 - 1967). Theo các em, vì sao nhân dân Mĩ lại
phản đối chiến tranh Việt Nam, đòi quân Mĩ phải rút về nước?
Để gi p HS trả lời, GV đƣa ra một số câu hỏi gợi mở:
- Chiến tranh Việt Nam đã tác động nhƣ thế nào đến inh tế Mĩ?
- Thái độ của l nh Mĩ hi tham gia chiến tranh ở Việt Nam?
- Tình hình xã hội nƣớc Mĩ l c này nhƣ thế nào?
Trên cơ sở gợi ý của GV, HS vận dụng iến thức lịch sử nƣớc Mĩ giai đoạn
sau Chiến tranh thế giới thứ 2 (1945 - 1973) để trả lời câu hỏi:
Tiến hành chiến tranh xâm lƣợc Việt Nam và chạy đua vũ trang với Liên Xô
trong cuộc Chiến tranh lạnh đã ảnh hƣởng đến n n inh tế của nƣớc Mĩ. Nhi u l nh
Mĩ đang tham chiến ở Việt Nam hông chỉ thấy sự vô nghĩa, t nh chất phi đạo lý
của cuộc chiến tranh xâm lƣợc này, mà còn thức tỉnh, nh phục một dân tộc giàu
lòng yêu nƣớc, dũng cảm chiến đấu bảo vệ độc lập, tự do cho dân tộc mình. Họ hiểu
dù Mĩ có đổ bao nhiêu quân l nh, ti n của, s ng đạn, thực hiện bao nhiêu chiến lƣợc
đi nữa cũng hông thể thắng đƣợc nhân dân Việt Nam.
Nếu nhƣ trƣớc đây nhân dân Mĩ tin vào những lời hứa hẹn của các Tổng
thống Mĩ v chƣơng trình “xã hội vĩ đại” và “xây dựng một xã hội công bằng, giàu
mạnh ở Mĩ”, v “chống bọn cộng sản”, “nhanh chóng giành thắng lợi”, “mang lại tự
do cho nhân dân Việt Nam”… thì đến nay, những lời hứa hẹn ấy chỉ còn thứ bánh
vẽ giả dối. Ngƣời Mĩ thấy hó chịu v những cảnh tƣợng chết chóc và tàn phá do
l nh Mĩ gây ra ở Việt Nam, v việc các l nh Mĩ chết trận phải mang v trong các t i
ni lông hoặc mất t ch trong các rừng rậm ở Việt Nam ngày càng tăng. Vì vậy, trong
lịch sử Hoa Kỳ chƣa bao giờ có một phong trào phản đối chiến tranh rầm rộ nhƣ
thời ỳ chiến tranh xâm lƣợc Việt Nam.
69
Bức hình 70 trong SGK ghi lại một cuộc biểu tình của nhân dân Mĩ trƣớc lầu
Năm góc, phản đối chiến tranh ở Việt Nam, đòi Mĩ phải r t quân v nƣớc. Cuộc
biểu tình thu h t hàng vạn ngƣời tham gia, gồm các tầng lớp trong xã hội, cả đàn
ông, đàn bà, ngƣời già, thanh niên… Họ mang theo hẩu ngữ, hẩu hiệu, nổi bật là
tấm áp ph ch vẽ hình Tổng thống Giôn xơn với dòng chữ “War criminal” (có nghĩa
là ẻ sát nhân).
Hoặc hi dạy Mục III.2. Chiến đấu chống chiến lƣợc “Việt Nam hóa chiến
tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ, Bài 22: Nhân dân hai miền trực
tiếp chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất
(1965 - 1973), GV đặt câu hỏi, hƣớng dẫn HS vận dụng iến thức lịch sử thế giới để
giải th ch sự iện của lịch sử Việt Nam: “Em hãy cho biết, tình hình Campuchia từ
1950 đến 1970 có đặc điểm gì nổi bật? Vì sao ngày 18/3/1970, các thế lực tay sai
của Mĩ đã lật đổ Chính phủ trung lập Xihanúc? Sự kiện này đã tác động như thế
nào đến cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của Việt Nam?”
HS phải huy động iến thức của lịch sử Campuchia đã đọc ở phần lịch sử thế
giới, đó là: Từ năm 1954 đến đầu năm 1970, Ch nh phủ Xihan c thực hiện đƣờng
lối hoà bình, trung lập, hông tham gia bất ỳ hối liên minh quân sự nào; tiếp nhận
viện trợ từ mọi ph a, hông có đi u iện ràng buộc.
Mặc dù thực hiện đƣờng lối trung lập, nhƣng Ch nh phủ Xihan c vẫn ủng hộ
cuộc chiến tranh ch nh nghĩa của nhân dân Việt Nam nhƣ cho mƣợn đất để xây
dựng căn cứ, mở đƣờng Trƣờng Sơn qua đất Campuchia, quá cảnh sân bay, bến
cảng… Những hành động của Ch nh phủ Xihan c nhƣ cái gai trong mắt ngƣời Mĩ.
Cho nên, muốn thực hiện chiến lƣợc “Đông Dƣơng hoá chiến tranh”, Mĩ phải lật đổ
Xihan c, đƣa Lon Nol (thân Mĩ) lên nắm quy n, phá hoại n n trung lập của
Campuchia, phát động chiến tranh ra toàn cõi Đông Dƣơng…
Hành động của Mĩ đã đƣa ba nƣớc Đông Dƣơng x ch lại gần nhau hơn.
Trong 2 ngày 24 và 25/4/1970, Hội nghị cấp cao 3 nƣớc Việt Nam, Lào, Campuchia
đã biểu thị quyết tâm của nhân dân ba nƣớc đoàn ết chiến đấu chống Mĩ, bảo vệ
độc lập dân tộc. Đây cũng chính là một trong các nguyên nhân đƣa đến thắng lợi
của cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc.
70
Ngoài ra, GV cũng có thể hƣớng dẫn HS liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử
địa phƣơng, nhƣ khi giảng dạy chiến thắng trong “trận then chốt mở màn” ở Buôn
Ma Thuột ngày 10/3/1975 đã tạo bƣớc ngoặt quan trọng cho chiến dịch Tây
Nguyên, GV cần hƣớng dẫn HS tìm hiểu v sự phối hợp chiến đấu của nhân dân các
dân tộc huyện M’Dră đối với thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên. Dựa trên các
tài liệu lịch sử địa phƣơng nhƣ lịch sử Đảng bộ Tỉnh Đă Lă , lịch sử Huyện Đảng
bộ M’Dră , HS biết đƣợc sự iện ngày 5/3/1975, một tổ công tác đặc biệt tại huyện
M’Dră nhận nhiệm vụ cài mìn đánh sập cầu M’Dră với mục đ ch làm chậm bƣớc
tiến của quân đội Sài Gòn từ Duyên hải Nam Trung bộ lên Tây Nguyên theo quốc
lộ 21 cũ (nay là quốc lộ 26) từ Ninh Hòa (Nha Trang) qua thị trấn Khánh Dƣơng
(huyện M’Dră ). Ch nh sự phối hợp này đã gây cho địch nhi u tổn thất và chậm
bƣớc tiến lên Buôn Ma Thuột, tạo đi u iện cho ta đánh trận then chốt mở màn giải
phóng thị xã Buôn Ma Thuột. Hoàn thành nhiệm vụ học tập trên, hông chỉ gi p
học sinh hiểu rõ sự lãnh đạo tài tình của Đảng, tinh thần anh dũng chiến đấu của
nhân dân các dân tộc ở Tây Nguyên trong đó có nhân dân các dân tộc huyện
M’Dră , mà còn bồi dƣỡng lòng tự hào dân tộc, tình yêu quê hƣơng M’Dră anh
hùng. Đây cũng là điểm tựa vững chắc để ngày nay Tây Nguyên đi lên phát triển v
inh tế - văn hóa - xã hội.
Hình 3.4. B a kỷ n ệm trận án 5/3/1975 tạ uyện M’Drăk - Đăk Lăk
71
* T c ợp lồng g ép (l ên ệ)
Ngày càng có nhi u nội dung giáo dục mới cần đƣa vào nhà trƣờng (dân số,
môi trƣờng, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục pháp
luật, an toàn giao thông, giáo dục ĩ năng sống, vận dụng...) nhƣng không thể đặt
thêm những môn học mới mà phải lồng gh p vào các môn học đã có nhƣ Sinh học,
Hóa học, Địa l , Giáo dục công dân, Lịch sử... Các nội dung có thể lồng gh p/liên
hệ vào bài học thƣờng thấy ở phần vận dụng. Trong DHLS ở trƣờng THPT, GV có
thể dạy học t ch hợp lồng gh p nhằm phát triển năng lực vận dụng iến thức cho HS
bằng cách hƣớng dẫn HS r t ra bài học lịch sử hoặc nhận thức đƣợc ý thức trách
nhiệm công dân đối với đất nƣớc thông qua các nội dung lịch sử.
Ví : Khi dạy Mục IV. Hiệp định Pari năm 1973 v vấn đ chấm dứt chiến
tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam, Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chống đế
quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 -1973),
GV có thể đặt câu hỏi bài tập v nhà cho HS: Từ Hội nghị Pari, em hãy rút ra
những bài học quý giá cho ngoại giao Việt Nam.
Hoặc Sau hi dạy xong Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền
Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973- 1975), trên cơ sở phân t ch nguyên nhân
quyết định dẫn đến thắng lợi của cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc, GV nêu vấn
đ : Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 đã ết th c thắng lợi hoàn toàn
cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc vĩ đại của quân và dân ta, tạo bƣớc ngoặt trong
lịch sử dân tộc, mở ra ỷ nguyên mới đối với nƣớc ta - ỷ nguyên độc lập, thống
nhất, cả nƣớc đi lên chủ nghĩa xã hội. Thắng lợi của cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu
nƣớc thể hiện sâu sắc sức mạnh của chủ nghĩa anh hùng cách mạng, bản lĩnh và tr
tuệ Việt Nam trong thời đại Hồ Ch Minh. Đó cũng là một sự iện có tầm vóc quốc tế
to lớn và mang t nh thời đại sâu sắc. Thắng lợi đó bắt nguồn từ nhi u nhân tố, trong
đó nhân tố quyết định nhất là nhờ có sự lãnh đạo đ ng đắn, sáng tạo của Đảng, phát
huy cao độ nghệ thuật quân sự độc đáo Việt Nam.
Lịch sử hơn 85 năm ra đời và phát triển của Đảng ta cho thấy, càng trong
những thời điểm hó hăn, phức tạp thì bản lĩnh, tr tuệ, đạo đức, năng lực lãnh đạo
của Đảng càng cần đƣợc hẳng định. Trong bối cảnh hiện nay, tình hình thế giới và
72
hu vực bên cạnh mặt thuận lợi, vẫn tiếp tục có những vấn đ hó lƣờng. Đặc biệt,
tình hình Biển Đông đang diễn biến phức tạp, cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quy n
biển, đảo còn lâu dài, hông t hó hăn. Trong bối cảnh đó, nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta rất nặng n , đan xen cả thuận lợi và
hó hăn, thời cơ và thách thức.
Sau đó, GV đặt câu hỏi: Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước đã để lại
những bài học lịch sử gì đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay,
đặc biệt là cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền ở Biển Đông? Là HS, các em cần phải
làm gì để góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước?
Trả lời đƣợc câu hỏi trên, HS hông chỉ hiểu sâu sắc hơn v ý nghĩa lịch sử
của cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc, mà các em còn biết cách vận dụng hiểu
biết của mình v bối cảnh thế giới và trong nƣớc để xác định những thuận lợi và
hó hăn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nƣớc hiện nay. Đặc biệt, các em
phải liên hệ trách nhiệm của mình đối với Tổ quốc.
* Tích ợp liên môn
Ở mức độ này, các môn học hác nhau có mối liên hệ gần gũi v mặt nội
dung đƣợc liên hợp với nhau thông qua hệ thống các chủ đ t ch hợp. Tích hợp liên
môn sẽ tạo ra sự ết nối rõ rệt giữa các môn học. Ở mức độ thấp, t ch hợp liên môn
trong môn LS là quá trình vận dụng nội dung iến thức các môn học hác để làm rõ
một vấn đ LS cụ thể trên cơ sở sự phối hợp các hình thức, phƣơng pháp, phƣơng
tiện, ĩ thuật dạy học liên môn, liên ngành. Ở mức độ cao, t ch hợp liên môn cũng
có thể dẫn tới hình thành môn học mới từ việc liên ết các môn học hác nhau
nhƣng vẫn có những phần riêng của từng môn học. V dụ, môn Lịch sử - Địa l , Tự
nhiên - Xã hội ở cấp Tiểu học.
Lịch sử phản ánh quá trình phát triển của xã hội loài ngƣời trên tất cả các
lĩnh vực: inh tế, ch nh trị, văn hoá, xã hội… Cho nên, GV có thể sử dụng iến thức
của nhi u môn học hác nhau nhƣ Văn học, Địa Lý, Giáo dục công dân để giảng
dạy các sự iện, nhân vật lịch sử.
Ví : Sử dụng tài liệu văn học là biện pháp để GV tạo biểu tƣợng, tái hiện
lại lịch sử để làm cho những sự iện hô han trở thành những hình ảnh sinh động,
73
tác động thu h t tr tƣởng tƣợng, tƣ duy, qua đó gi p học sinh ghi nhớ. GV có thể
đƣa vào bài giảng một đoạn thơ, văn ngắn nhằm minh họa những sự iện đang học.
Các đoạn văn, thơ ngắn phù hợp nội dung iến thức thực sự là những bức tranh v
ngôn ngữ hết sức sinh động mà hông có ngôn từ hay đồ dùng dạy học nào thay thế
đƣợc, sự m m mại uyển chuyển của văn học sẽ dễ dàng lôi cuốn và đi vào cảm x c
của học sinh.
Chẳng hạn nhƣ, ở Mục IV: Mi n Bắc xây dựng bƣớc đầu cơ sở vật chất - ỹ
thuật của Chủ nghĩa xã hội (1961- 1965) (Bài 21: Xây dựng CNXH ở miền Bắc, đấu
tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 -1965)), GV có
thể khắc phục sự khô khan bằng việc sử dụng đoạn thơ trong bài: Ba mươi năm đời
ta có Đảng của Tố Hữu ca ngợi v những thành tựu của mi n Bắc thực hiện ế
hoạch kinh tế - xã hội 5 năm (1961 - 1965), làm cho mi n Bắc thay da đổi thịt, trở
thành căn cứ địa vững chắc cho cách mạng cả nƣớc, với chế độ chính trị ƣu việt,
với lực lƣợng kinh tế và quốc phòng lớn mạnh.
“Năm năm mới bấy nhiêu ngày
Mà trông trời đất đổi thay đã nhi u…
Dân có ruộng dập dìu hợp tác
Lúa mƣợt đồng, ấm áp làng quê
Chiêm mùa, cờ đỏ ven đê
Sớm trƣa tiếng trống đi v trong thôn.
Màu áo mới nâu non nắng chói
Mái trƣờng tƣơi roi rói ngói son
Đã nghe nƣớc chảy lên non
Đã nghe đất chuyển thành con sông dài
Đã nghe gió ngày mai thổi lại
Đã nghe hồn thời đại bay cao...
Núi rừng có điện thay sao
Nông thôn có máy làm trâu cho ngƣời”
Hoặc khi dạy nội dung mi n Bắc vừa chiến đấu, vừa chống chiến tranh phá
hoại, vừa sản xuất, vừa làm nghĩa vụ hậu phƣơng (1965 - 1968), Bài 22: Nhân dân
74
hai miền trực tiếp chiến đấu chống Đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa
chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973), GV trình bày: Từ cuối 1964 đầu 1965, ngoài
việc Mĩ thực hiện Chiến lƣợc “Chiến tranh cục bộ” ở mi m Nam, Mỹ còn gây ra
“Chiến tranh phá hoại” ở mi n Bắc. Bom đạn Mĩ không chỉ ném xuống các mục tiêu
v kinh tế, quân sự, giao thông... mà dã man hơn chúng còn trút hàng vạn tấn bom
xuống cả bệnh viện, các công trình văn hóa, ể cả nhà thờ, trƣờng học, giết chết hàng
vạn ngƣời dân vô tội. Tại Hà Tĩnh, Mĩ đã ném bom xuống trƣờng Phúc Trạch -
Hƣơng Khê giết hại nhi u học sinh đang ở độ tuổi ấu thơ, măng sữa. Tác giả Nguyễn
Lê đã vô cùng đau xót viết bài thơ Mẹ, trong đó có những câu hết sức xúc động:
Trƣa v đến sau đồi
Gọi con nhƣ mọi bận
Mà không nghe trả lời
Thì mẹ ơi đừng giận
Quyển vở bài toán đố
Con làm còn dở dang
Bỏ quên bên cửa sổ
Mẹ đừng trách không ngoan
Sân nhà đầy lá rụng
Mẹ đừng trách con lƣời
Thấy áo con đẫm máu
Đừng, đừng khóc, mẹ ơi!
Giặc Mĩ nó nhằm con
Mà bắn vào tim mẹ.
Đừng khóc con mẹ nhé
Khóc sao hả căm thù!
Khi lắng nghe những câu thơ trên, HS sẽ cảm nhận đƣợc những mất mát, đau
thƣơng và căm thù tội ác "trời không dung, đất không tha" của giặc Mĩ.
Để cụ thể hoá tội ác của đế quốc Mĩ trong cuộc tập ch chiến lƣợc đƣờng
hông bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố trong 12
ngày đêm liên tục, GV sử dụng đoạn thơ của nữ thi sĩ Pháp Mia- rây Giăng - xen,
75
nhại lại lời của Ních xơn gọi nhân dân ta ở mi n Bắc là "những ngƣời ở ngoài vòng
pháp luật":
“Nếu pháp luật của các ngƣơi
Là hoà bình trong các nghĩa địa
Là luật của bom Na - pan
Là luật trong các hầm chuồng cọp
Là luật của những bom giết ngƣời
Đƣợc thả trong đêm Nô en
trên một dân tộc chỉ muốn
Hoà bình chính đáng
trong độc lập tự do
Thì thƣa ngài Tổng thống
Cùng với hàng nghìn triệu
Con ngƣời trên trái đất
Chúng tôi đứng vào hàng ngũ
vinh quang ấy của những con ngƣời
vinh quang ở mi n Bắc Việt Nam!”
Bên cạnh đó, trong dạy học lịch sử, GV phải thƣờng xuyên hƣớng dẫn HS
vận dụng iến thức địa lý, bởi địa lý và lịch sử có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
các yếu tố địa lý có ảnh hƣởng đến các sự iện lịch sử từ nguyên nhân đến diễn
biến, ết quả, ý nghĩa. Thời đại lịch sử càng xa thì sự ảnh hƣởng này càng lớn và
nhi u hi đóng vai trò quyết định. Ch nh vì vậy, hƣớng dẫn cho HS vận dụng iến
thức địa lý để tái hiện, giải th ch các sự iện lịch sử là vô cùng quan trọng.
Ví : Khi tổ chức dạy Bài 23: “Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở
miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975)”, để làm rõ t nh đ ng đắn,
sáng tạo của Đảng trong việc đƣa ra chủ trƣơng chọn Tây Nguyên làm hƣớng tiến
công chiến lƣợc chủ yếu trong năm 1975. GV cần giao nhiệm vụ học tập cho HS để
các em nghiên cứu SGK, tài liệu tham hảo làm rõ nội dung Tây Nguyên là địa bàn
chiến lƣợc quan trọng, cả ta và địch đ u cố gắng nắm giữ, vì vậy Đảng ta chọn Tây
Nguyên làm nơi mở đầu cho ế hoạch giải phóng mi n Nam trong năm 1975. Để
76
thực hiện nhiệm vụ học tập trên, HS phải vận dụng những iến thức đƣợc học, ể cả
những hiểu biết v địa lý, dân cƣ, truy n thống của các dân tộc ở Tây Nguyên.
Hoặc hi dạy chiến dịch Tây Nguyên, GV nêu vấn đ : Đại tƣớng Võ Nguyên
Giáp hẳng định: “Ai chiếm được Tây Nguyên sẽ làm chủ Việt Nam và Đông
Dương”. Những nhận x t càng hẳng định cho quyết tâm của Bộ Ch nh trị, Bộ
Tổng tƣ lệnh chọn Buôn Ma Thuột là trận mở màn cho chiến dịch Tây Nguyên.
Tổng B thƣ Lê Duẩn nói: Chúng ta phải “điểm huyệt” ở đâu? Và ông đã nói: phải
“điểm huyệt” Buôn Ma Thuột.
Trên cơ sở đó, GV sử dụng bản đồ, tài liệu và yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
“Tại sao ta chọn Buôn Ma Thuột làm nơi tấn công mở màn cho chiến dịch Tây
Nguyên?”
“Một là, chọn Buôn Mê Thuột là chọn vào chỗ địch tương đối yếu nhưng liên
quan đến nơi hiểm yếu của địch. Rõ ràng so với Plâycu và Kontum, lực lượng bố
phòng của địch ở Buôn Ma Thuột ít hơn.
77
Hai là, về địa lý, Buôn Mê Thuột là thủ phủ của Tây Nguyên, trung tâm chính
trị, quân sự, kinh tế của Tây Nguyên, ngã tư đường 14 và 21 ở ngay thị xã nên vào
Nam ra Bắc, xuống đồng bằng đều thuận lợi. Buôn Mê Thuột gắn liền với Đông
Nam Bộ, theo đường 14 về phía Nam chỉ cách Sài Gòn hơn 300 km, nếu quân ta
phát triển hướng tiến công theo hướng này thì tiến về thủ đô của nguỵ quyền khá
thuận tiện; cũng theo đường 14 ra phía Bắc có thể uy hiếp Plâycu và Kontu, về phía
Đông theo đường 21 (nay là đường 26) xuống Ninh Hoà khoảng cách 150 km, nếu
tiến công ra hướng này có thể chia cắt miền Nam, điều mà Sài Gòn lo sợ hiện nay.
Như vậy, về địa lý Buôn Mê Thuột là địa bàn hiểm yếu, cơ động đi được nhiều
hướng thuận lợi.
Ba là, địa hình Buôn Mê Thuột tương đối bằng ph ng hơn Plâycu và
Kontum….; các rừng cao su và cà phê liền sát ngoại ô thị xã, trong rừng lại có
nhiều đường lâm nghiệp, ta có thể lợi dụng để cơ động. Nhìn chung Buôn Mê
Thuột là địa hình lý tưởng để tác chiến hiệp đồng binh chủng, các loại xe tăng
thiết giáp, pháo cơ giới cơ động thuận lợi. Trở ngại duy nhất là từ phía Tây vào
thị xã vượt qua con sông Sêrêpok. Chính vì con sông này mà kẻ địch phạm sai lầm
cho rằng ta không thể đưa xe tăng và pháo cơ giới đảm bảo hậu cần cho việc tấn
công thị xã”.
Để trả lời câu hỏi trên, HS phải vận dụng iến thức địa lý, quan sát lƣợc đồ,
nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu vị tr địa lý, địa hình, đi u iện inh tế - dân cƣ của
Buôn Ma Thuột.
3.3.2.3. Sử ng phương pháp tr nh lu n, phản biện
Theo Hoàng Phê (2003), tranh luận là bàn cãi để tìm ra lẽ phải [6; tr 1024];
Phản biện là đánh giá chất lượng một công trình khoa học khi công trình được đưa
ra bảo vệ trước hội đồng thẩm định [6; tr 764]. Tuy nhiên, trong dạy học, phản biện
có thể đƣợc hiểu là ngƣời học sử dụng l lẽ m theo dẫn chứng để lập luận chứng
minh một vấn đ , ý iến, quan điểm hác với quan điểm đã nêu trƣớc đó, qua đó
thuyết phục ngƣời nghe nhìn nhận vấn đ theo một h a cạnh hác. Phản biện
hông phải chỉ tr ch.
78
Cách thực hiện:
- Các thành viên đƣợc chia thành hai nhóm theo hai hƣớng ý iến đối lập
nhau v một luận điểm cần tranh luận. Việc chia nhóm có thể theo nguyên tắc ngẫu
nhiên hoặc theo nguyên vọng của các thành viên muốn đứng trong nhóm ủng hộ
hay phản đối.
- Một nhóm cần thu thập những lập luận ủng hộ, còn nhóm đối lập thu thập
những luận cứ phản đối đối với luận điểm tranh luận.
- Sau hi các nhóm đã thu thập luận cứ thì bắt đầu thảo luận thông qua đại
diện của hai nhóm. M i nhóm trình bày một lập luận của mình: Nhóm ủng hộ đƣa
ra một lập luận ủng hộ, tiếp đó nhóm phản đối đƣa ra một ý iến phản đối và cứ tiếp
tục nhƣ vậy. Nếu m i nhóm nhỏ hơn 6 ngƣời thì hông cần đại diện mà mọi thành
viên có thể trình bày lập luận.
- Sau hi các lập luận đã đƣa ra thì tiếp theo là giai đoạn thảo luận chung và
đánh giá, ết luận thảo luận.
Đối với phƣơng pháp tranh luận, phản biện trong DHLS, thông thƣờng GV
xây dựng tình huống từ các thông tin trong cuộc sống, hay các nhận định, yêu cầu
HS đƣa ra ý iến, quan điểm hay bình luận và các dẫn chứng để chứng minh vấn đ
đã đặt ra.
Ví : Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của mạng Internet, HS tiếp xúc,
tìm hiểu lịch sử từ nhi u nguồn hác nhau. Trong đó, một số website, blog đã đăng
tải rất nhi u nội dung xuyên tạc, bóp m o sự thật lịch sử, coi cuộc háng chiến
chống Mĩ, cứu nƣớc của dân tộc ta là cuộc “nội chiến” giữa hai mi n Nam - Bắc, là
cuộc chiến tranh “nhồi da, nấu thịt”, “huynh đệ tƣơng tàn”. Ch nh vì vậy, sau hi
dạy xong toàn bộ iến thức v cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc (1954 - 1975),
GV có thể sử dụng phƣơng pháp tranh luận, phản biện để tổ chức cho HS thảo luận
vấn đ : Theo em, cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của dân tộc ta có phải là
cuộc “nội chiến” giữa hai miền Nam - Bắc không?
Đối với bài tập tranh luận này, yêu cầu HS cần vận dụng iến thức của cả
giai đoạn háng chiến chống Mĩ để phản bác nhận định trên, bao gồm:
- Mục đ ch của Mĩ hi hông ý vào Hiệp định Giơ - ne - vơ.
79
- Âm mƣu của Mĩ hi thay chân Pháp, đƣa Ngô Đình Diệm lên nắm ch nh
quy n, âm mƣu chia cắt lâu dài nƣớc Việt Nam, biến mi n Nam thành thuộc địa
iểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.
- Âm mƣu và thủ đoạn của Mĩ hi tiến hành các chiến lƣợc chiến tranh ở
mi n Nam và chiến tranh phá hoại ở mi n Bắc.
- Nhận định của một số ch nh hách, tƣớng l nh Mĩ để làm rõ thêm thực chất
của cuộc chiến tranh này của Mĩ.
- Những n lực của Đảng ta để đi tới hiệp thƣơng tổng tuyển cử, thống nhất
đất nƣớc.
- Mục đ ch của cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc của nhân dân ta.
Đồng thời, cùng với việc vận dụng iến thức, HS còn phải vận dụng các ĩ năng
khác nhƣ phân t ch, thu thập và xử l thông tin, dự đoán, phản biện, thuyết trình,…
3.3.3. P át tr ển NL VDKT của HS trong oạt ộng vận dụng và tìm tò
mở rộng
Hoạt động vận dụng gi p HS vận dụng đƣợc các iến thức, ĩ năng để giải
quyết các tình huống/vấn đ mới, hông giống với những tình huống/vấn đ đã
đƣợc hƣớng dẫn, hay đƣa ra những phản hồi hợp l trƣớc một tình huống/vấn đ
mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. GV sẽ hƣớng dẫn HS ết nối và sắp xếp lại
các iến thức, ĩ năng đã học giải quyết thành công tình huống/vấn đ tƣơng tự tình
huống/vấn đ đã học.
Ngoài ra, HS không bao giờ dừng lại với những gì đã học và hiểu rằng ngoài
những iến thức đƣợc học trong nhà trƣờng, còn rất nhi u đi u có thể và cần phải
tiếp tục học, ham mê học tập suốt đời. Cho nên, GV cần huyến h ch các em tiếp
tục tìm tòi và mở rộng iến thức ngoài lớp học, tự đặt ra các tình huống có vấn đ
nảy sinh từ nội dung bài học, thực tiễn cuộc sống, vận dụng các iến thức, ĩ năng
đã học để giải quyết bằng những cách hác nhau. Ngƣời học vẫn đƣợc tiếp tục phát
triển sự hiểu biết đồng thời với sự đánh giá những gì họ đã biết.
Có thể nói, hoạt động "vận dụng" và "tìm tòi, mở rộng" rất quan trọng, gi p
HS tự phát hiện, lựa chọn tình huống thực tiễn nhằm vận dụng iến thức, ĩ năng đã
học đƣợc trong bài học; tìm tòi mở rộng thêm theo sở th ch, sở trƣờng, hứng th ,
80
phát triển năng lực và phẩm chất của mình. Các hoạt động này thƣờng đƣợc giao
cho HS thực hiện ở ngoài lớp học, vì vậy GV cần có hoạt động iểm tra, đánh giá
sản phẩm học tập của cá nhân/nhóm HS.
Trong hoạt động vận dụng và tìm tòi mở rộng, GV có thể sử dụng PPDH
theo dự án, PP đóng vai… để phát triển cho HS năng lực r t ra đƣợc bài học lịch sử,
vận dụng đƣợc iến thức lịch sử để l giải những vấn đ của thực tiễn cuộc sống và
tự tìm hiểu một vấn đ lịch sử.
3.3.3.1. Dạy h theo ự án
Theo Bernd Meier - Nguyễn Văn Cƣờng, dạy học dự án là một mô hình dạy
học trong đó mỗi học sinh hoặc một nhóm học sinh tự nghiên cứu, tự thực hiện một
nhiệm vụ học tập do giáo viên đưa ra; các hoạt động trong dạy học dự án được
thiết kế một cách cẩn thận, theo sát chương trình học, có phạm vi kiến thức liên
môn, lấy người học làm trung tâm và cuối cùng tạo ra được những sản phẩm đáp
ứng được mục tiêu của dự án và yêu cầu đề ra [14].
Trong dạy học theo dự án, ngƣời học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức
hợp, có sự ết hợp giữa l thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới
thiệu. Nhiệm vụ này đƣợc ngƣời học thực hiện với t nh tự lực cao trong toàn bộ quá
trình học tập, từ việc xác định mục đ ch, lập ế họach, đến việc thực hiện dự án,
iểm tra, đi u chỉnh, đánh giá quá trình và ết quả thực hiện. Sản phẩm cuối cùng
của dự án rất đa dạng và phong ph , có thể là một bài thuyết trình, một vở ịch, một
bản báo cáo, một trang web, một dụng cụ có t nh thực tế (dùng trong học tập, trong
đời sống hàng ngày...). Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học theo dự án.
Với những đặc điểm của mình, dạy học dự án có ƣu thế trong việc phát triển
Nl VDKT để HS tìm hiểu một vấn đ lịch sử, mở rộng vốn hiểu biết của mình.
Dạy học theo dự án đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau:
- Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án: GV và HS cùng nhau đ xuất,
xác định đ tài và mục đ ch của dự án, cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa
đựng một vấn đ , hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó ch ý đến việc
liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. GV có thể giới thiệu một số
hƣớng đ tài để học viên lựa chọn và cụ thể hoá. Trong trƣờng hợp th ch hợp, sáng
iến v việc xác định đ tài có thể xuất phát từ ph a HS.
81
- Xây dựng kế hoạch thực hiện: Trong giai đoạn này, HS với sự hƣớng dẫn
của GV xây dựng đ cƣơng, cũng nhƣ ế hoạch thực hiện dự án. Kế hoạch cần xác
định những công việc cần làm, thời gian dự iến, vật liệu, inh ph , phƣơng pháp
tiến hành và phân công công việc trong nhóm.
- Thực hiện dự án: Các thành viên thực hiện công việc theo ế hoạch đã đ ra
cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động tr tuệ và
hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen ẽ và tác động qua lại lẫn
nhau. Kiến thức lý thuyết, các phƣơng án giải quyết vấn đ đƣợc thử nghiệm qua
thực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới đƣợc tạo ra.
- Thu thập ết quả và công bố sản phẩm: Kết quả thực hiện dự án có thể
đƣợc viết dƣới dạng thu hoạch, báo cáo,... Trong nhi u dự án các sản phẩm vật chất
đƣợc tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản phẩm của dự án có thể là sản phẩm vật
chất, hoặc những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở ịch,
việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội. Sản phẩm của dự án có
thể đƣợc trình bày giữa các nhóm HS, có thể đƣợc giới thiệu trong nhà trƣờng, hay
ngoài xã hội.
- Đánh giá dự án: GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và ết quả, rút ra
những inh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo.
V dụ: Sau hi học xong Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chống đế quốc
Mĩ xâm lược, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 -1973), GV tổ
chức cho HS thực hiện dự án: Tr n “Điện Biên Ph trên hông” - Bản hùng
bất iệt.
* Bƣớc 1: C ọn ề t v xác ịn mục c của dự án
- C ủ ề: Tr n “Điện Biên Ph trên hông” - Bản hùng bất iệt, gồm
các nội dung:
+ Những tiên đoán và chỉ đạo của Chủ tịch Hồ Ch Minh v xây dựng ế
hoạch tác chiến để đối phó với B52.
+ Quá trình chuẩn bị của ta để đánh trả cuộc tập ch của Mĩ.
+ Giải th ch vì sao chiến thắng của quân, dân ta đối với cuộc tập ch đƣờng
hông chiến lƣợc bằng máy bay B52 của Mĩ vào Hà Nội, Hải Phòng tháng 12-1972
đƣợc coi nhƣ trận “Điện Biên Phủ trên không”.
82
+ Dƣ luận thế giới công phẫn v tội ác của đế quốc Mĩ trong cuộc tập ch
Hà Nội tháng 12/1972.
- Mục c lựa c ọn dự án: Năm 1972, đế quốc Mĩ mở cuộc tập ch
đƣờng hông chiến lƣợc bằng máy bay B.52 oanh tạc, huỷ diệt vào Thủ đô Hà Nội,
thành phố Hải Phòng, Thái Nguyên và một số mục tiêu quan trọng trên mi n Bắc,
với dã tâm biến mi n Bắc Việt Nam “trở v thời ỳ đồ đá”, hòng làm tê liệt ý ch
chiến đấu, quyết chiến, quyết thắng của dân tộc ta; đe doạ phong trào đấu tranh
giành độc lập dân tộc của nhân dân thế giới; buộc ch ng ta phải huất phục và chấp
nhận ý Hiệp định Pari theo các yêu sách phi lý mà ph a Mĩ đã đƣa ra.
Thực hiện lời của Chủ tịch Hồ Ch Minh: “Không có gì quý hơn độc lập, tự
do”, với ý ch quyết tâm đánh thắng giặc Mĩ xâm lƣợc, trong 12 ngày đêm tháng 12
năm 1972, quân dân mi n Bắc và Thủ đô Hà Nội đã đánh bại cuộc tập ch đƣờng
hông chiến lƣợc của đế quốc Mĩ, làm nên ỳ t ch trận “Điện Biên Phủ trên hông”,
buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng n m bom phá hoại mi n Bắc và ý Hiệp định Pari, r t
hết quân viễn chinh v nƣớc, làm thay đổi cục diện chiến tranh theo chi u hƣớng có
lợi cho cuộc háng chiến của ta.
Trên cơ sở bài giảng của GV, HS vận dụng iến thức đã học ở trên lớp nhƣ
âm mƣu, diễn biến của đế quốc Mĩ mở cuộc tập ch đƣờng hông chiến lƣợc bằng
máy bay B.52 oanh tạc, huỷ diệt vào Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng, Thái
Nguyên và một số mục tiêu quan trọng trên mi n Bắc; Ý nghĩa của trận “Điện Biên
Phủ trên không” … để thực hiện dự án học tập, gi p các em hiểu sâu sắc hơn nội
dung bài học, mở rộng vốn hiểu biết của mình, giáo dục lòng yêu nƣớc, tin tƣởng
vào sự lãnh đạo của Đảng; tinh thần sáng tạo trong học tập và trong cuộc sống.
- Yêu cần cần ạt:
+ V iến thức:
 Tìm hiểu quá trình nhân dân Hà Nội đánh bại cuộc tập ch đƣờng hông
chiến lƣợc bằng máy bay của đế quốc Mĩ.
 Giải th ch đƣợc vì sao chiến thắng của quân, dân ta đối với cuộc tập ch
đƣờng hông chiến lƣợc bằng máy bay B52 của Mĩ vào Hà Nội, Hải Phòng tháng
12-1972 đƣợc coi nhƣ trận “Điện Biên Phủ trên không”.
83
 Tìm hiểu dƣ luận thế giới công phẫn v tội ác của đế quốc Mĩ trong cuộc
tập ch Hà Nội tháng 12/1972
+ V phát triển: r n luyện ỹ năng vận dụng iến thức, hả năng làm việc
nhóm, ỹ năng giải quyết vấn đ phức tạp và các thao tác tƣ duy….
+ V giáo dục:
 Ni m tin vào sự lãnh đạo của Đảng.
 Tin tƣởng vào ý ch và sức mạnh của nhân dân.
 Tinh thần sáng tạo trong học tập và trong cuộc sống.
+ Định hƣớng năng lực:
 Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đ và sáng tạo,
năng lực hợp tác…
 Năng lực riêng: Năng lực tìm hiểu lịch sử, năng lực nhận thức và tƣ duy
lịch sử, năng lực vận dụng…
* Bƣớc 2: Xây dựng kế oạc t ực ện
- T n lập n óm:
GV HS
GV phát phiếu thăm dò sở th ch của HS v nội
dung học tập
HS đi n vào phiếu
GV tập hợp phiếu, sắp xếp nhóm, đi u chỉnh các
đối tƣợng HS đảm bảo t nh đồng đ u v trình độ
trong các nhóm, công bố ết quả
HS tập hợp theo nhóm, bầu
nhóm trƣởng, thƣ ý
- GV g ao n ệm vụ c o từng n óm, ƣớng dẫn n óm lập kế oạc :
+ Nhóm 1: Những tiên đoán và chỉ đạo của Chủ tịch Hồ Ch Minh v xây
dựng ế hoạch tác chiến để đối phó với B52.
+ Nhóm 2: Quá trình chuẩn bị của ta để đánh trả cuộc tập ch của Mĩ.
+ Nhóm 3: Giải th ch vì sao chiến thắng của quân, dân ta đối với cuộc tập
ch đƣờng hông chiến lƣợc bằng máy bay B52 của Mĩ vào Hà Nội, Hải Phòng
tháng 12-1972 đƣợc coi nhƣ trận “Điện Biên Phủ trên không”.
+ Nhóm 4: Dƣ luận thế giới công phẫn v tội ác của đế quốc Mĩ trong cuộc
tập ch Hà Nội tháng 12/1972.
84
V dụ: Bảng phân công nhiệm vụ của nhóm 2
N ệm vụ
Tên
thành
viên
P ƣơng
pháp
t ến n
T ờ
gian
Sản p ẩm
dự k ến
Nghiên cứu tài liệu Tất cả
thành
viên
Tìm hiểu ở
thƣ viện, hai
thác trên
Internet, hỏi
các chuyên
gia
2
ngày
- Tài liệu liên quan
đến chủ đ
Viết đ cƣơng chi tiết,
phân công nhiệm vụ
Tất cả
thành
viên
Thảo luận
nhóm
1
ngày
- Đ cƣơng chi tiết
- Phân công nhiệm
vụ cụ thể cho từng
nhóm nhỏ
Viết báo
cáo lần
1
Nghiên cứu
cách đánh
B52
2 thành
viên
Tìm hiểu ở
thƣ viện, hai
thác trên
Internet, hỏi
các chuyên
gia
1
ngày
- Các nhóm nhỏ hoàn
thành từng nội dung
của đ cƣơng, m
theo tranh ảnh, phim
tƣ liệu
Xây dựng
lƣới phòng
hông độc
đáo, nhi u
tầng, nhi u
lớp
2 thành
viên
Chủ động
chuẩn bị đối
phó mọi
tình huống,
s n sàng
giáng trả
cuộc tập
ch chiến
lƣợc bằng
đƣờng
hông chủa
đế quốc Mĩ
2 thành
viên
Chỉnh sửa báo cáo, xây
dựng ý tƣởng bài trình
bày
Tất cả
thành
viên
Thảo luận
nhóm, chỉnh
sửa những
nội dung
1
ngày
- Báo cáo đƣợc chỉnh
sửa
- Ý tƣởng bài trình
85
chƣa ch nh
xác, chƣa phù
hợp, xây
dựng ý tƣởng
bài trình bày
bày (power point)
Xây
dựng
bài
thuyết
trình
bằng
power
point
Nghiên cứu
cách đánh
B52
2 thành
viên
Thảo luận
nhóm nhỏ
1
ngày
- Nội dung bài trình
bày power point của
từng nhóm
Xây dựng
lƣới phòng
hông độc
đáo, nhi u
tầng, nhi u
lớp
2 thành
viên
Chủ động
chuẩn bị đối
phó mọi
tình huống,
s n sàng
giáng trả
cuộc tập
ch chiến
lƣợc bằng
đƣờng
hông của
đế quốc Mĩ
2 thành
viên
Thảo
luận,
hoàn
thiện
bài
thuyết
trình
bằng
power
point,
phân
công
thành
viên báo
cáo
Tất cả
thành
viên
Thảo luận
nhóm
1
ngày
- Nội dung bài trình
bày power point hoàn
chỉnh.
- Bảng phân công
thành viên trình bày
86
- GV v HS ký kết ợp ồng ọc tập:
HỢP ĐỒNG HỌC TẬP
………., ngày ……… tháng ……… năm 20………
Đạ d ện bên A:
Giáo viên:………………………………………..
Chức danh: Giáo viên giảng dạy bộ môn Lịch sử
Đạ d ện bên B:
Học sinh:………………………………………..
Chức danh: Nhóm trƣởng
Nộ dung ợp ồng:
Bên B có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ:…………………… đảm
bảo theo đ ng tiêu ch đánh giá.
T ờ ạn ợp ồng: 1 tuần ể từ sau ngày ý hợp đồng.
- Bên A có trách nhiệm cung cấp các tài liệu định hƣớng, tài liệu tham
hảo, h trợ hi đƣợc yêu cầu.
- Bên B có trách nhiệm thực hiện theo đ ng yêu cầu v nội dung sản
phẩm, hình thức trình bày và thời gian hoàn thành.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
(Ký v g rõ ọ tên) (Ký v g rõ ọ tên)
* Bƣớc 3: T ực ện dự án
+ HS làm việc cá nhân và nhóm theo ế hoạch, hoàn thành nội dung công
việc đƣợc phân công. Trong thời gian thực hiện, nội dung thảo luận đƣợc ghi vào
biên bản làm việc nhóm.
+ GV yêu cầu các nhóm trƣởng báo cáo v tiến độ công việc của nhóm mình.
GV theo dõi, gi p đỡ, hƣớng dẫn, tƣ vấn HS thực hiện nhiệm vụ.
* Bƣớc 4, 5: Báo cáo sản p ẩm v án g á dự án
- Ở tiết học sau, trong giờ iểm tra bài cũ, GV tổ chức cho HS báo cáo. Điểm
dự án sẽ đƣợc lấy thành điểm iểm tra 15 ph t của HS.
87
- GV phát cho HS phiếu đánh giá, tự đánh giá sản phẩm của các nhóm và
hƣớng dẫn các em cách thức sử dụng phiếu.
- GV dẫn dắt vấn đ cho các nhóm trình bày sản phẩm của mình.
- GV tổ chức cho HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau v ết quả làm việc
của từng nhóm. Trên cơ sở đó, GV tổng ết, đánh giá v phƣơng pháp tiến hành,
nội dung và ết quả của các vấn đ đã đƣợc nghiên cứu và trình bày của từng nhóm.
Trên cơ sở báo cáo của HS, GV nêu vấn đ , dẫn dắt vào Bài 23. Khôi phục và
phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973- 1975).
3.3.3.2. Phương pháp đóng v i
Theo Từ điển tiếng Việt, “đóng vai là thể hiện nhân vật trong kịch bản
lên sân khấu hay màn ảnh bằng cách nói, hành động nói năng như nhân vật
thật” [49, tr.337]
Theo tác giả Phan Trọng Ngọ, “phương pháp đóng kịch trong dạy học là GV
cung cấp kịch bản và đạo diễn, học viên hành động theo các vai diễn. Qua đó họ
học được cách suy nghĩ, thể hiện thái độ và hành động cũng như các kỹ năng ứng
xử khác của nhân vật trong kịch bản” [45]. Còn theo Trần Thị Tuyết Oanh “Đóng
kịch là PPDH, trong đó GV tổ chức quá trình dạy học bằng cách xây dựng kịch bản
và thực hiện kịch bản đó nhằm giúp HS hiểu sâu sắc nội dung học tập” [48].
Theo Theo Bernd Meier - Nguyễn Văn Cƣờng, đóng vai là một PPDH trong
đó ngƣời học thực hiện những tình huống hành động đƣợc mô phỏng (theo các vai)
v một chủ đ gắn li n với thực tiễn, thƣờng mang t nh chất trò chơi, trong đó các
tình huống cuộc sống, các vấn đ hoặc xung đột đƣợc thể hiện. Đóng vai nhằm phát
triển năng lực hành động qua sự trải nghiệm của ch nh bản thân ngƣời học và thông
qua thông tin phản hồi từ những ngƣời quan sát [14, tr.142].
Nhƣ vậy, đóng vai là phƣơng pháp tổ chức cho học sinh thực hành (làm thử)
một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phƣơng pháp nhằm
gi p học sinh suy nghĩ sâu sắc v một vấn đ bằng cách tập trung vào một sự việc cụ
thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát đƣợc. Việc "diễn" hông phải là phần
ch nh của phƣơng pháp này mà đi u quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
Bên cạnh một số hạn chế nhất định thì vận dụng đóng vai trong dạy học có
nhi u ƣu điểm nhƣ:
88
- HS có thể vận dụng ngay nội dung học tập trong bối cảnh thế giới thực có
liên quan; Có thể học tập và tƣ duy vƣợt ra ngoài phạm vi của lớp học.
- HS vận dụng đƣợc những iến thức đã biết liên quan để xử lý các tình
huống thực tế;
- HS học tập với yêu cầu tƣ duy bậc cao và học các iến thức một cách sâu
sắc hơn.
- HS đƣợc phát triển các năng lực nhƣ vận dụng, giao tiếp, hợp tác, tự học…;
Phát triển đƣợc hả năng đồng cảm, sự hoan dung. Ý thức đƣợc quan điểm, trách
nhiệm của cá nhân…
- HS hắc phục đƣợc sự rụt r , nh t nhát, phát huy năng hiếu, sở trƣờng của
các em…
Vận dụng phƣơng pháp đóng vai trong dạy học lịch sử, có hai hình thức là
đóng vai nhân vật và đóng vai tình huống.
Đóng vai nhân vật lịch sử tức HS, thể hiện t nh cách, con ngƣời, hành động
của nhân vật lịch sử cụ thể. Đóng vai nhân vật lịch sử đòi hỏi HS phải sƣu tầm tài
liệu, hiểu sâu sắc tâm lý nhân vật, để diễn tả lại ch nh xác nhân vật mà mình thể hiện.
Đóng vai tình huống là hình thức HS đƣợc đặt trong những tình huống nhất
định để giới thiệu v các vấn đ lịch sử. Qua việc đặt bản thân mình vào nhân vật
hoặc tình huống để đóng vai sẽ ch th ch HS suy nghĩ sâu sắc v một vấn đ . Đồng
thời, HS đƣợc bộc lộ hả năng vận dụng iến thức, hả năng giao tiếp, tự giải quyết
vấn đ , đƣợc r n luyện hả năng thực hành và qua đó cũng th c đẩy sự thay đổi
nhận thức, hành vi thái độ theo hƣớng t ch cực.
Cả hai hình thức đóng vai này đ u gi p HS hả năng tự tìm hiểu một vấn đ
lịch sử, đặc biệt đóng vai tình huống có ý nghĩa giáo dục cho HS ý thức trách nhiệm
công dân đối với những vấn đ thời sự đang diễn ra.
Sử dụng phƣơng pháp đóng vai trong DHLS đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau:
- Bước 1. GV căn cứ vào nội dung, mục tiêu cụ thể của bài học, xác định tình
huống đóng vai.
- Bước 2. GV chia nhóm và giao tình huống cụ thể (có thể HS tự chọn tình
huống), quy định rõ thời gian chuẩn bị “ ịch bản” và thời gian thể hiện vai diễn
theo ịch bản của các nhóm.
89
- Bước 3. Các nhóm thảo luận, xây dựng “ ịch bản”, phân công vai diễn, tập
dƣợt diễn xuất trong nhóm.
- Bước 4. Các nhóm thông qua “ ịch bản” với GV.
- Bước 5. Các nhóm đƣợc phân công lên đóng vai theo “ ịch bản” đã xây dựng.
- Bước 6. Nhận x t, đánh giá.
+ Đại diện nhóm tự nhận x t, đánh giá.
+ Các nhóm còn lại nhận x t, bổ sung, đặt câu hỏi, phản biện, tranh luận…
+ GV tổng ết, đánh giá.
Ví : Khi dạy v Chiến dịch Hồ Ch Minh lịch sử, Bài 23 “Khôi phục và
phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973 -
1975)”, GV phải hai thác 2 bức hình trong SGK:
- Hình 82. Xe tăng quân ta tiến vào Dinh Độc Lập (30/4/1975) để cụ thể hoá
diễn biến Chiến dịch Hồ Ch Minh, đặc biệt tƣờng thuật cuộc tiến công của quân ta
vào Dinh Độc lập:
Hình 3.5. Xe tăng quân ta t ến v o D n Độc Lập (30/4/1975)
Từ ngày 26/4 đến ngày 30/4/1975, quân ta chia thành năm cánh quân tiến
vào Sài Gòn. Trong đó, cánh quân hƣớng Đông và Đông Nam Sài Gòn của Quân
đoàn 4 do thiếu tƣớng Hoàng Cầm làm Tƣ lệnh có trách nhiệm tiêu diệt Sở Chỉ huy
Bộ Tƣ lệnh Quân đoàn 3 và Sƣ đoàn 18 quân đội của ch nh quy n Sài Gòn ở Biên
Hoà, sau đó thọc sâu vào nội thành đánh chiếm Dinh Độc Lập. Quân đoàn 2 do
Thiếu tƣớng Nguyễn Hữu An làm Tƣ lệnh có trách nhiệm đánh chiếm Bà Rịa, căn
cứ Nƣớc Trong, Long Bình, chặn đƣờng r t chạy của địch, sau đó tiến vào nội
thành cùng Quân đoàn 4 chiếm Dinh Độc Lập.
90
Bức hình ghi lại thời hắc lịch sử do bà Franxoa Mun đơ (Francoise Dmulde)
chụp. Nhìn vào ta thấy, xe tăng mang số hiệu 390 trên gắn cờ của Mặt trận Dân tộc
giải phóng mi n Nam Việt Nam đã h c đổ 2 cánh cửa ch nh tiến vào Dinh Độc Lập.
Ở cổng ph a bên phải, xe tăng mang số hiệu 843 đang lừng lững tiến vào nhƣng bị
mắc ẹt ở lại đây. Từ chiếc xe tăng này, một chiến sĩ giải phóng trong tay cầm lá cờ
của Mặt trận Dân tộc giải phóng mi n Nam Việt Nam nhảy ra hỏi xe, chạy nhƣ
bay tiến vào Dinh Độc Lập. Đó là chiến sĩ Bùi Quang Thận. Khi chiếc xe tăng đ
xịch trƣớc dinh, Ch nh trị viên đại đội Vũ Đăng Toàn xách AK nhảy xuống, chờ
Bùi Quang Thận đang cầm cờ tiến vào. Cả hai chạy lên th m dinh trong tƣ thế s n
sàng chiến đấu và với một tinh thần “cảnh giác cao độ”. Trung uý Quân Giải phóng
Bùi Quang Thận, đại đội trƣởng, chỉ huy xe 843, hạ lá cờ Việt Nam Cộng hoà trên
nóc dinh xuống, o lá cờ Mặt trận Dân tộc giải phóng mi n Nam Việt Nam lên.
Các chiến sĩ xe tăng vô cùng sung sƣớng, bắn một loạt đạn pháo chào mừng giờ
ph t trọng đại đó. Tiếng nổ rung chuyển bầu trời. L c đấy là 11 giờ 30 ph t ngày
30/4/1975, giờ ph t ấy mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc nhƣ một mốc son chói lọi,
báo hiệu sự toàn thắng của Chiến dịch Hồ Ch Minh lịch sử [16, tr.188 - 189].
- Hình 83. Dinh Độc lập trong ngày Sài Gòn giải phóng để minh hoạ cho
ni m vui của nhân dân trong ngày giải phóng Sài Gòn (30/4/1975):
Hình 3.6. D n Độc lập trong ng y S Gòn g ả p óng
91
Dinh Độc lập do Ngô Đình Diệm đặt tên năm 1955 hi lên làm Tổng thống
Việt Nam Cộng hoà - trở thành nơi đại diện cho ch nh quy n cũng nhƣ nơi ở của
Tổng thống và là nơi chứng iến nhi u biến cố ch nh trị. Trong thời ỳ này, Dinh
Độc lập còn đƣợc gọi là dinh Tổng thống - Phủ Tổng thống.
Dinh Độc lập hiện nay là một công trình iến tr c độc đáo của iến tr c sƣ
Ngô Viết Thụ. Dinh đƣợc hởi công xây dựng ngày 1/7/1962, hánh thành ngày
31/10/1966. Dinh có diện t ch 120.000 m2 (300m x 400 m)….
Bức hình trong SGK là ảnh của Thông tấn xã Việt Nam r t từ cuốn Dƣới lá
cờ vẻ vang của Đảng, ghi lại thời hắc lịch sử” ngày 30/4/1975, giờ ph t chiếm
Dinh Độc lập cũng là giờ ph t ết th c thắng lợi Chiến dịch Hồ Ch Minh, giải
phóng hoàn toàn mi n Nam. Ngay sau hi quân ta chiếm đƣợc Dinh Độc lập, nơi
đây trở thành điểm tụ hội của chiến thắng. Nhân dân Sài Gòn nô nức o v đây,
gồm mọi tầng lớp, cả ngƣời già, trẻ em, nam, nữ thanh niên cùng với quân giải
phóng đang hân hoan chào đón chiến thắng sau hơn 20 năm háng chiến trƣờng ỳ
và gian hổ [16, tr.190].
Để gi p HS hiểu rõ hơn ni m hân hoan của nhân dân Sài Gòn, cũng nhƣ
những ngƣời chiến sĩ giải phóng quân đã tham gia trận đánh vào Dinh Độc Lập và ý
nghĩa của sự iện lịch sử này, trong hoạt động vận dụng, GV yêu cầu HS sử dụng
phƣơng pháp đóng vai để thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, giao nhiệm vụ:
+ Nhóm 1: Đóng vai phóng viên chiến trƣờng hỏi v cảm nghĩ của những
ngƣời chiến sĩ giải phóng quân đã tham gia trận đánh vào Dinh Độc Lập.
+ Nhóm 2: Đóng vai phóng viên chiến trƣờng hỏi v cảm nghĩ của nhân dân
Sài Gòn trong ngày độc lập.
+ Nhóm 3: Đóng vai phóng viên một ênh truy n hình phỏng vấn nhà nghiên
cứu lịch sử v ý nghĩa của Chiến dịch Hồ Ch Minh nói riêng, của cuộc háng chiến
chống Mĩ, cứu nƣớc nói chung.
- Yêu cầu v sản phẩm: HS đóng ịch và quay video nộp lại cho GV. Thời
gian vở ịch: 3 - 5 phút.
Để có thể đóng vai, trƣớc hết HS phải hiểu đƣợc nội dung Hình 82, Hình 83
trong SGK và ý nghĩa của Chiến dịch Hồ Ch Minh, của cuộc háng chiến chống
92
Mĩ, cứu nƣớc. Từ đó, các em nghiên cứu tài liệu tham hảo, xây dựng bối cảnh lịch
sử, nội dung ịch bản, phân công nhân vật. Sau hi xây dựng ịch bản, các nhóm
nên tham hảo ý iến của GV để iểm tra lại nội dung lịch sử và đi u chỉnh ịch
bản cho phù hợp trƣớc hi lên ế hoạch luyện tập.
Ở tiết học sau, trong hâu hởi động, GV lần lƣợt chiếu 3 video, tổ chức cho
các nhóm tự nhận x t và nhận x t lẫn nhau v ịch bản, nội dung iến thức
(đ ng/sai, iến thức cần bổ sung), diễn xuất thể hiện ịch bản… Để ch lệ tinh thần
học tập của HS, GV có thể sử dụng điểm các vở ịch thành điểm 15 ph t.
Trên cơ sở ết luận ý nghĩa của cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc, GV
dẫn dắt vào chƣơng mới: Việt Nam từ sau năm 1975 đến năm 2000.
Nhƣ vậy, vận dụng phƣơng pháp đóng vai trong dạy học đã gi p HS phát
triển năng lực vận dụng iến thức vào các tình huống thực tiễn, nhờ đó những iến
thức lịch sử tƣởng chừng hô han trở nên sinh động, hấp dẫn. Cùng với dạy học dự
án, phƣơng pháp dạy học này cần đƣợc GV tăng cƣờng sử dụng, góp phần thực hiện
nguyên lý “học đi đôi với hành”, “lý luận gắn li n với thực tiễn”.
3.4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.4.1. Mục c
Nhằm kiểm định tính khả thi của các phƣơng pháp phát triển NL VDKT của
HS trong quá trình DHLS Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT.
3.4.2. P ƣơng p áp v kế oạc t ực ng ệm
3.3.2.1. ự h n đối tượng thự nghiệm sư phạm
- Đối với GV dạy lớp thực nghiệm và đối chứng: Chúng tôi mời những GV
có năng lực, kinh nghiệm và tuổi ngh từ 5 năm trở lên dạy chƣơng trình lịch sử
khối 12.
- Đối với HS lớp thực nghiệm và đối chứng: Chúng tôi chọn 16 lớp thực
nghiệm (668 HS) và 16 lớp đối chứng (668 HS) ở các trƣờng THPT trên địa bàn
tỉnh Đă Lă gồm: Trƣờng THPT Nguyễn Tất Thành, Trƣờng THPT Ngô Gia Tự,
Trƣờng THPT Buôn Hồ, Trƣờng THPT Huỳnh Th c Kháng.
Tại m i trƣờng, chúng tôi chọn các lớp thực nghiệm và đối chứng tƣơng
đƣơng nhau v sĩ số và năng lực học tập bộ môn.
93
3.4.2.2. Nội ung thự nghiệm sư phạm
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và những giải pháp lý luận đƣợc đ xuất trong
luận văn, ch ng tôi tiến hành soạn kế hoạch dạy học Bài 23: Khôi phục và phát
triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973 - 1975)
để giảng dạy (Phụ lục 3).
3.4.2.3. Phương pháp thự nghiệm sư phạm
Trƣớc hết chúng tôi tiến hành trao đổi với GV (chúng tôi chọn cùng một GV
dạy giáo án thƣờng và giáo án thực nghiệm), làm rõ những nội dung, phƣơng pháp
và yêu cầu của giáo án thực nghiệm. Tất cả mục đ ch, nội dung, phƣơng pháp giảng
dạy theo những kết luận của đ tài phải đƣợc thể hiện trong giáo án.
Ở lớp đối chứng, chúng tôi yêu cầu GV giảng dạy theo giáo án bình thƣờng
mà thầy cô vẫn lên lớp. Khi GV tiến hành giảng dạy ở lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng, chúng tôi cùng các GV bộ môn tham gia dự giờ để quan sát tiến trình bài
học và không khí lớp học.
Kết thúc tiết học, chúng tôi tiến hành trao đổi với GV cùng dự giờ để xin ý
kiến của họ v nội dung, phƣơng pháp, hông h của giờ học. Đồng thời, trao đổi
với HS để nắm bắt ý kiến của các em v bài học, những thay đổi trong nội dung,
phƣơng pháp giảng dạy ở lớp thực nghiệm. Sau đó, ch ng tôi iểm tra kết quả nhận
thức kiến thức bài học của HS ở cả lớp đối chứng và thực nghiệm để làm cơ sở
đánh giá mức độ kiến thức, ĩ năng mà các em đạt đƣợc sau bài học.
Đối với ý kiến của GV và HS, đa số các ý kiến đ u nhận xét v bài học theo
giáo án mới đã tạo ra một không khí học tập khác hẳn. Cả GV và HS đ u xác định
đƣợc nhiệm vụ nhận thức của bài học, nội dung và phƣơng pháp giảng dạy phù hợp
với trình độ nhận thức của HS, đảm bảo mục tiêu bài học. Việc kết hợp linh hoạt
các phƣơng pháp giảng dạy trên cơ sở phát huy tính tích cực của HS đã tạo đi u
kiện cho các em nắm vững nội dung bài học. Không khí lớp học sôi nổi, HS hào
hứng tham gia vào các hoạt động học tập do GV đƣa ra.
3.4.3. Kết quả t ực ng ệm sƣ p ạm
Trên cơ sở ết quả thu đƣợc, ch ng tôi sử dụng phƣơng pháp thống ê toán
học để xác định t nh hả thi của nội dung thực nghiệm [Phụ lục 5].
94
t = (6.8 -5.7)
668
11.4
2.9 3.3

 (1)
t = 1.96 (2)
So sánh biểu thức (1) và (2) ta có t > (t ).
- Kết quả thực nghiệm cho thấy, học sinh lớp thực nghiêm trả lời câu hỏi
iểm tra tốt hơn lớp đối chứng.
Từ kết quả thu đƣợc qua việc tiến hành thực nghiệm sƣ phạm, cho phép
khẳng định sự khác biệt giữa kết quả thu đƣợc ở bài kiểm tra của lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng là có ý nghĩa. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm nói trên đã hẳng
định các phƣơng pháp phát triển NL VDKT của HS trong quá trình DHLS Việt
Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT do luận văn đ xuất là có tính khả thi.
T ểu kết c ƣơng 3
Trên cơ sở phân t ch các kiến thức cơ bản cần hai thác để phát triển NL
VDKT của HS qua DHLS Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT, nội dung
Chƣơng 3 đi sâu phân t ch các yêu cầu và biện pháp phát triển NL VDKT của HS
qua DHLS Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT trong tất cả các hoạt động từ
khởi động, hình thành kiến thức mới đến hoạt động luyện tập, vận dụng và tìm tòi
mở rộng. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm đã hẳng định các phƣơng pháp phát triển
NL VDKT của HS trong quá trình DHLS Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng
THPT do luận văn đ xuất là có tính khả thi.
95
KẾT LUẬN
Căn cứ vào mục đ ch, nhiệm vụ và kết quả nghiên cứu luận văn, chúng tôi
rút ra một số kết luận nhƣ sau:
1. Định hƣớng đổi mới PPDH hiện nay đã đặt ra mục tiêu, nhiệm vụ cho dạy
học nói chung, DHLS nói riêng là phải phát triển năng lực và phẩm chất của HS,
trong đó có năng lực vận dụng kiến thức, nhằm thực hiện nguyên lý giáo dục “lý
luận gắn li n với thực tiễn”, “học đi đôi với hành”.
2. Muốn phát triển NL VDKT của HS qua DHLS Việt Nam từ 1954 đến
1975 ở trƣờng THPT, trƣớc hết GV phải hiểu đƣợc vai trò, ý nghĩa của việc phát
triển NL VDKT không chỉ góp phần củng cố vững chắc kiến thức cho học sinh, mà
quan trọng hơn cả là gắn học tập với thực tiễn, hình thành cho học sinh những phẩm
chất tốt đẹp nhƣ nhà thơ Goethe đã từng nói: “Mọi lý thuyết đều là màu xám, chỉ
cây đời là mãi mãi xanh tươi”.
3. Qua quá trình nghiên cứu, ch ng tôi đ suất một số biện pháp phát triển
NL VDKT của HS qua DHLS Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT ở tất cả
các hoạt động từ khởi động, hình thành kiến thức mới đến hoạt động luyện tập, vận
dụng và tìm tòi mở rộng. Việc sử dụng các biện pháp này cần phải linh hoạt, đồng
bộ, kết hợp chặt chẽ với nhau nhẳm đạt hiệu quả cao nhất.
4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm của luận văn đã chứng minh những nguyên
tắc, biện pháp sƣ phạm ch ng tôi đ xuất là đ ng đắn, hợp lý, có tính khả thi và có
thể khái quát thành những nguyên tắc và biện pháp phát triển NL VDKT của HS
qua DHLS ở trƣờng THPT nói chung.
5. Từ kết quả nghiên cứu của đ tài, ch ng tôi đ xuất một số kiến nghị:
Một là, giáo viên phải hiểu sâu sắc v quan điểm đổi mới toàn diện giáo dục
của Đảng và Nhà nƣớc ta hiện nay, đặc biệt là vai trò, ý nghĩa của việc phát triển
NL VDKT của HS.
Hai là, GV cần tiếp cận với việc nghiên cứu lí luận và thực tiễn dạy học,
mạnh dạn đ xuất và áp dụng những biện pháp phát triển NL VDKT của HS phù
96
hợp với đặc điểm của HS, nhằm nâng cao chất lƣợng bộ môn, đáp ứng mục tiêu của
chƣơng trình phổ thông.
Ba là, các cấp quản lý phải thực sự quan tâm, tạo đi u kiện tổ chức các buổi
hội thảo, tập huấn theo chuyên đ phát triển NL VDKT của HS trong dạy học lịch
sử cho GV. Trong quá trình tập huấn, GV cần đƣợc thực hành cụ thể để vận dụng
vào quá trình dạy học của bản thân.
97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát triển tích cực, tính tự lực của học sinh trong
quá trình dạy học, Chuyên đ Bồi dƣỡng thƣờng xuyên - THPT, chu kì 1993 -
1996, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
2. Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Mục (2015), Năng lực và phát triển năng lực cho
học sinh, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 117, 6/2015, tr.8.
3. Hoàng Hòa Bình (2015), Năng lực và cấu trúc của năng lực, Tạp chí Khoa học
Giáo dục, số 117, 6/2015, tr.4 - 7.
4. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Đă Lă , Sở Văn hóa Thông tin Đă Lă (1998), Tổng
kết chiến tranh du kích trên chiến trường Đăk Lăk 1945 - 1975, Xí nghiệp in
Đăk Lăk.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án Việt - Bỉ (2010), Dạy và học tích cực một số
phương pháp và kỹ thuật dạy học, NXB Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Sách giáo khoa Lịch sử 12 (Chương trình
Chuẩn), NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Sách giáo viên Lịch sử lớp 12, NXB Giáo dục
Việt Nam, Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá
kết quả theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Lịch sử cấp THPT,
Tài liệu lƣu hành nội bộ, Hà Nội.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn xây dựng các chuyên đề dạy
học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Tài
liệu lƣu hành nội bộ, Hà Nội.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể,
Hà Nội.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình môn Lịch sử THPT, Hà Nội.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trƣờng Đại Học Sƣ phạm Hà Nội (2019), Chương
trình giáo dục phổ thông 2018 và những thách thức cần vượt qua, Hà Nội.
98
13. Bộ Tƣ lệnh Quân khu 5 (1989), Khu 5 - 30 năm chiến tranh giải phóng, tập
3, Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nƣớc (thời kì 1969 - 1975), Xí nghiệp in
quân đội.
14. Bernd Meier - Nguyễn Văn Cƣờng (2018), Lý luận dạy học hiện đại - Cơ sở đổi
mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
15. Nguyễn Thị Côi (2006), Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học
lịch sử ở trường phổ thông, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Côi (2008) (Chủ biên), Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK
Lịch sử lớp 12, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
17. Mai Thị Kim Chi (2014), Vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Lịch
sử Việt Nam (Thế kỉ X - giữa thế kỉ XIX), lớp 10, trung học phổ thông -
Chương trình Chuẩn, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Trƣờng Đại học sƣ
phạm Hà Nội.
18. Nguyễn Thị Côi (2016), Dạy học lịch sử ở trường ở trường phổ thông với việc
phát triển các năng lực bộ môn cho học sinh, Kỷ yếu Hội thảo dạy học lịch sử ở
trƣờng phổ thông theo hƣớng phát triển năng lực học sinh, Khoa lịch sử,
Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Huế.
19. Nguyễn Thị Kim Dung (2014), Dạy học tích hợp trong chương trình giáo dục
phổ thông, Kỉ yếu Hội thảo “Dạy học tích hợp, dạy học phân hóa ở trƣờng trung
học đáp ứng yêu cầu đổi mới chƣơng trình và sách giáo hoa sau năm 2015”,
Viện Nghiên cứu giáo dục - Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
20. Đặng Thị Thùy Dƣơng (2016), Phát triển năng lực nhận thức của học sinh
trong dạy học Lịch sử thế giới hiện đại (1917 - 1945) ở trường trung học phổ
thông, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Trƣờng Đại học sƣ phạm, Đại
học Huế.
21. N.G. Đai-ri (Đặng Bích Hà - Nguyễn Cao Lũy dịch) (1978), Chuẩn bị giờ học
lịch sử như thế nào, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
22. Nguyễn Thị Giang (2013), Liên hệ kiến thức bài học với thực tiễn trong dạy học
lịch sử Việt Nam (1954-2000) lớp 12 THPT - Chương trình Chuẩn, Luận văn
thạc sĩ Khoa học giáo dục, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
99
23. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (1988), Tâm lí học, tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.
24. Nguyễn Thị Hoàn (2014), Phát triển năng lực vận dụng kiến thức thông qua
dạy học chương “Dẫn xuất Halogen-Ancol-Phenol”, Luận văn thạc sĩ Giáo dục
học, Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
25. Trần Bá Hoành (1995), Phát huy tính tích cực học sinh trong học tập, NXB Đại
học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.
26. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và SGK,
NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
27. Đặng Văn Hồ (2013), Hình thành tri thức lịch sử cho học sinh trung học phổ
thông, NXB Đại học Huế, Huế.
28. Đặng Văn Hồ (2015), Tích hợp - liên môn trong dạy học lịch sử ở trường trung
học phổ thông, Tài liệu bồi dƣỡng cho giáo viên Lịch sử tỉnh An Giang và
KonTum, Trung tâm nghiên cứu và Bồi dƣỡng giáo viên, Trƣờng Đại học Sƣ
phạm, Đại học Huế.
29. Đặng Văn Hồ, Nguyễn Thị Thu Vân (2016), Một số biện pháp tích hợp kiến
thức để phát triển năng lực thực hành bài tập lịch sử trong dạy học lịch sử ở
trường trung học phổ thông, Kỷ yếu Hội thảo dạy học lịch sử ở trƣờng phổ
thông theo hƣớng phát triển năng lực học sinh, Khoa lịch sử, Trƣờng Đại học
Sƣ phạm, Đại học Huế.
30. Đặng Văn Hồ (2017), Phát triển năng lực của học sinh trong dạy học lịch sử
Việt Nam từ 1919 đến 1975 ở trường trung học phổ thông miền núi khu vực
Miền Trung và Tây Nguyên, Báo cáo tổng kết đ tài khoa học và công nghệ cấp
Bộ, Đại học Huế, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
31. Phan Thị Thanh Hội - Nguyễn Thị Tuyết Mai (2017), R n luyện cho học sinh ĩ
năng vận dụng iến thức vào thực tiễn dạy học sinh học 11, Tạp chí Giáo dục,
số 411, tr 37.
32. Nguyễn Công Khanh - Đào Thị Oanh (2014), Kiểm tra và đánh giá trong giáo
dục, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
33. Đặng Thành Hƣng (2002), Dạy học hiện đại - Lí luận, biện pháp, kĩ thuật, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
100
34. Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi, Trần Vĩnh Tƣờng (đồng
chủ biên) (2002), Một số chuyên đề phương pháp dạy học lịch sử, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
35. Phan Ngọc Liên (chủ biên) (2005), Đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở
trường phổ thông, (Một số chuyên đ ), NXB Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.
36. Phan Ngọc Liên, Nguyễn Xuân Trƣờng (đồng chủ biên) (2009), Hướng dẫn
thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Lịch sử lớp 12, NXB Giáo dục Việt
Nam, Hà Nội.
37. Phan Ngọc Liên (chủ biên) (2017), Phương pháp dạy học lịch sử, Tập 1, NXB
Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.
38. Phan Ngọc Liên (chủ biên) (2017), Phương pháp dạy học lịch sử, Tập 2, NXB
Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.
39. Đoàn Nguyệt Linh (2016), Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học
môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông (thực nghiệm qua lớp 10, Chương trình
Chuẩn), Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
40. Huỳnh Quang Nhật Linh (2016), Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cho học sinh tiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê, Luận văn
thạc sĩ Giáo dục học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Huế.
41. Robert J. Mazano, Debra J. Pickering, Jane E. Polloc (Ngƣời dịch: Nguyễn
Hữu Châu) (2016), Các phương pháp dạy học hiệu quả, NXB Giáo dục Việt
Nam, Hà Nội.
42. Robert J. Marzano (Ngƣời dịch Nguyễn Hữu Châu) (2016), Nghệ thuật và khoa
học dạy học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
43. Hồ Thị Kim Loan (2017), Bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
cho học sinh qua dạy học nhóm chương “Lượng tử ánh sáng”, Vật lí 12, Trung
học phổ thông, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại
học Huế.
44. Nguyễn Thị Thùy Ngân (2015), Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát
triển năng lực nhận thức cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm
1954 đến năm 1975, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm,
Đại học Huế.
101
45. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường,
NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
46. Nguyễn Văn Ninh (2014), Vận dụng phƣơng pháp đóng vai trong dạy học lịch
sử ở trƣờng trung học phổ thông nhằm phát triển toàn diện học sinh, Tạp chí
Giáo dục, (334), tr.45-47.
47. Ngô Minh Oanh và nhóm nghiên cứu (2016), Giải pháp nâng cao năng lực dạy
học tích hợp cho giáo viên trung học cơ sở các tỉnh khu vực Nam Bộ, Đ tài
Khoa học và Công nghệ cấp bộ (MS: B 2014-19- 10), Trƣờng Đại học Sƣ phạm
TP. Hồ Chí Minh.
48. Trần Thị Tuyết Oanh (Chủ biên) (2005), Giáo trình Giáo dục học, NXB Đại
học Sƣ phạm, Hà Nội.
49. Hoàng Phê (chủ biên) (1997), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà N ng.
50. Trịnh Lê Hồng Phƣơng (2014), Xác định hệ thống các năng lực học tập cơ bản
trong dạy hóa học ở trƣờng trung học phổ thông Chuyên, Tạp chí Khoa học,
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thành phố Hồ Ch Minh, số 59, tr 109-123.
51. Trần Thị Nhƣ Quỳnh (2017), Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực
tiễn cho học sinh thông qua việc sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy
học chương “Tĩnh học vật rắn”, Vật lí 10 nâng cao, Luận văn thạc sĩ Giáo dục
học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Huế.
52. M.N Sác-đa-cốp (Phan Ngọc Liên, Phạm Hồng Việt, Dƣơng Đức Niệm dịch)
(1970), Tư duy học sinh, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
53. Vũ Xuân Thái (1999), Gốc và nghĩa từ Việt thông dụng, NXB Văn hóa Thông
tin, Hà Nội.
54. Lƣơng Việt Thái (chủ nhiệm đ tài) (2011), Phát triển Chương trình giáo dục
phổ thông theo định hướng phát triển năng lực người học, Đ tài nghiên cứu
khoa học, Mã số B2008-37-52 TĐ, Hà Nội.
55. Nguyễn Thị Thanh, Hoàng Thị Phƣơng, TrầnTrung Ninh (2014), Phát triển NL
VDKT vào thực tiễn cho HS thông qua việc vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy
học Hoá học, Tạp chí Giáo dục, số 342, tr 53 -54; 59.
56. Chu Bích Thu (chủ biên) (2015), Từ điển Tiếng Việt phổ thông, NXB Phƣơng
Đông, Hồ Chí Minh.
102
57. Phan Tấn Thƣơng (2016), Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
trong dạy học sinh học 7, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trƣờng Đại học Sƣ
phạm, Đại học Huế.
58. Trung tâm Khoa học Xã hội và nhân văn Quốc gia, Viện ngôn ngữ học (2002),
Từ điển Anh - Việt, Nxb Thành phố Hố Chí Minh, Hồ Chí Minh.
59. Trịnh Đình Tùng, Đặng Văn Hồ (2005), Hệ thống các phương pháp dạy học
lịch sử ở trường THCS, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
60. Vũ Ánh Tuyết (2013), Nâng cao năng lực thực hành cho học sinh trung học
phổ thông trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông (Vận dụng qua
dạy học lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1975 chương trình chuẩn), Luận án Tiến
sĩ giáo dục học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
61. Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Lũy, Đinh Văn Vang (2006), Giáo trình Tâm
lý học đại cương, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
62. Nguyễn Thị Thanh Xuân (2016), Phát triển năng lực vận dụng kiến thức thông
qua dạy học phần Ancol - Phenol - Hóa học 11-Trung học phổ thông, Luận văn
thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
P.1
PHỤ LỤC
P.2
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 1A
PHIẾU ĐIỀU TRA GV
Họ và tên:........................................................................................................
Công tác tại trƣờng THPT...............................................................................
Huyện: …………………………….; Tỉnh: …………………………………
Để góp phần thực hiện thành công đ tài nghiên cứu “Phát triển năng lự v n
ng i n th h sinh qu ạy h c lịch sử Việt Nam từ 1954 đ n 1975 ở
trường THPT”, chúng tôi rất mong nhận đƣợc sự gi p đỡ của các thầy/cô. Thầy,
(cô) vui lòng khoanh tròn chữ cái đầu tiên ở phƣơng án trả lời mà thầy/cô lựa chọn.
Những thông tin thu đƣợc sẽ đƣợc giữ bí mật và chỉ phục vụ mục đ ch nghiên cứu.
Câu 1: Trong quá trìn dạy ọc, ọc s n của t ầy (cô) có ứng t ú vớ bộ môn
Lịc sử n ƣ t ế n o?
a. Không thích b. Ít thích c. Thích d. Bình thƣờng
Câu 2: Theo thầy (cô), việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức của ọc
s n có va trò n ƣ t ế nào trong DHLS ở trƣờng THPT?
a. Không quan trọng b. Bình thƣờng
c. Quan trọng d. Rất quan trọng
Câu 3: Theo thầy (cô), phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh
trong dạy học lịch sử có ý ng a n ƣ t ế nào?
a. Giúp học sinh ghi nhớ tốt, hiểu sâu sắc bản chất những kiến thức lịch sử
đang học.
b. Giúp bài học trở nên sinh động, cuốn hút học sinh, đem lại hứng thú học
tập.
c. Giúp học sinh biết và hiểu đ ng v thực tiễn cuộc sống đang diễn ra, từ đó
có thái độ và hành động đ ng đắn trong cuộc sống.
d. Giúp học sinh rút ra đƣợc bài học lịch sử.
P.3
Câu 4: Trong dạy học Lịch sử, thầy (cô) có ƣớng dẫn học sinh vận dụng kiến
thức vào giải quyết các tình huống trong học tập và thực tiễn không?
a. Rất thƣờng xuyên. b. Thỉnh thoảng.
c. Thƣờng xuyên. d. Không bao giờ.
Câu 5: T eo t ầy (cô), b ểu ện của năng lực vận dụng k ến t ức trong DHLS
ở trƣờng THPT l
a. Vận dụng iến thức của bài cũ để giải quyết các vấn đ của bài mới.
b. Vận dụng iến thức của lịch sử thế giới để giải th ch các sự iện, hiện tƣợng
lịch sử Việt Nam.
c. Liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử địa phƣơng.
d. Rút ra đƣợc bài học lịch sử, vận dụng kiến thức lịch sử để giải thích các sự
kiện thời sự đang diễn ra
Câu 6: Thầy (cô) án g á n ƣ t ế nào về năng lực vận dụng k ến t ức của HS
trong DHLS ở trƣờng THPT?
a. Yếu b. Trung bình c. Khá d. Tốt
Câu 7: T ầy (cô) t ƣờng phát tr ển năng lực vận dụng k ến t ức của ọc s n
trong oạt ộng dạy ọc n o?
a. Khởi động. b. Hình thành iến thức mới.
c. Luyện tập d. Vận dụng, mở rộng
Câu 8: Thầy (cô) t ƣờng sử dụng những p ƣơng p áp dạy học n o ể phát
triển năng lực vận dụng k ến t ức của học sinh ở hoạt ộng hình thành kiến
thức mới?
a. Dạy học tích hợp. c. Phƣơng pháp trƣờng hợp.
b. Phƣơng pháp đàm thoại. d. Phƣơng pháp tranh luận.
Câu 9: N ững k ó k ăn t ầy (cô) t ƣờng gặp p ả k t ến n các b ện p áp
p át tr ển năng lực vận dụng k ến t ức của ọc s n trong DHLS ở trƣờng
THPT?
a. Năng lực học tập của học sinh còn yếu chƣa đáp ứng yêu cầu.
b. Đòi hỏi giáo viên phải đầu tƣ nhi u v chuyên môn và thời gian.
c. Nội dung môn học ít các kiến thức cần vận dụng.
P.4
d. Thiếu hoặc chƣa thành thục v phƣơng pháp, ĩ thuật dạy học theo định
hƣớng phát triển năng lực.
Câu 10: Khi dạy về “Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975”, thầy (cô)
t ƣờng ƣớng dẫn HS vận dụng kiến thức ể giải quyết những nội dung nào
sau ây:
a. So sánh chủ trƣơng tác chiến của Bộ Chính trị trong các chiến dịch Hồ Chí
Minh (1975) với chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) để làm rõ nghệ thuật
quân sự của Đảng.
b. Sử dụng kiến thức liên môn để giải thích vì sao Bộ Chính trị quyết định
chọn Tây Nguyên làm hƣớng tiến công chiến lƣợc chủ yếu trong năm 1975.
c. Liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử địa phƣơng.
d. Rút ra bài học lịch sử cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc
hiện nay.
Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ c a quý thầy (cô)!
P.5
PHỤ LỤC 1B
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN
TT Nộ dung ều tra
Số GV
trả lời
(ngƣời)
Tỷ lệ
(%)
1
Trong quá trìn dạy ọc, ọc s n của t ầy (cô) có ứng t ú vớ bộ môn
Lịc sử n ƣ t ế n o?
Không thích 10 50
It thích 05 25
Thích 02 10
Bình thƣờng 03 15
2
Theo t ầy (cô), v ệc p át tr ển năng lực vận dụng k ến t ức của ọc sinh
có va trò n ƣ t ế n o trong DHLS ở trƣờng THPT?
Không quan trọng 0 0
Bình thƣờng 0 0
Quan trọng 06 30
Rất quan trọng 14 70
3
T eo t ầy (cô), p át tr ển năng lực vận dụng k ến t ức của ọc s n trong
dạy ọc lịc sử có ý ng a n ƣ t ế n o?
Giúp học sinh ghi nhớ tốt, hiểu sâu sắc bản chất những kiến
thức lịch sử đang học.
07 35
Giúp bài học trở nên sinh động, cuốn hút học sinh, đem lại
hứng thú học tập.
06 30
Giúp học sinh biết và hiểu đ ng v thực tiễn cuộc sống
đang diễn ra, từ đó có thái độ và hành động đ ng đắn trong
cuộc sống.
05 25
Giúp học sinh rút ra đƣợc bài học lịch sử. 02 10
4
Trong dạy ọc Lịc sử, t ầy (cô) có ƣớng dẫn ọc s n vận dụng k ến
t ức v o g ả quyết các tìn uống trong ọc tập v t ực t ễn k ông?
Thƣờng xuyên 06 30
Thỉnh thoảng 12 60
Hiếm hi 01 5
Không 01 5
P.6
TT Nộ dung ều tra
Số GV
trả lời
(ngƣời)
Tỷ lệ
(%)
5
T eo t ầy (cô), b ểu ện của năng lực vận dụng k ến t ức trong DHLS ở
trƣờng THPT l
vận dụng iến thức của bài cũ để giải quyết các vấn đ của
bài mới.
12 60
vận dụng iến thức của lịch sử thế giới để giải th ch các sự
iện, hiện tƣợng lịch sử Việt Nam.
04 20
liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử địa phƣơng. 03 15
rút ra đƣợc bài học lịch sử, vận dụng iến thức lịch sử để
giải th ch các sự iện thời sự đang diễn ra
01 5
6
Thầy (cô) án g á n ƣ t ế n o về năng lực vận dụng k ến t ức của HS
trong DHLS ở trƣờng THPT?
Yếu 05 25
Trung bình 09 45
Khá 04 20
Tốt 02 10
7
T ầy (cô) t ƣờng p át tr ển năng lực vận dụng k ến t ức của ọc s n
trong oạt ộng dạy ọc n o?
Khởi động. 02 10
Hình thành kiến thức mới. 09 45
Luyện tập 07 35
Vận dụng, mở rộng 02 10
8
T ầy (cô) t ƣờng sử dụng n ững p ƣơng p áp dạy ọc n o ể p át tr ển
năng lực vận dụng k ến t ức của ọc s n ở oạt ộng ìn t n k ến
t ức mớ ?
Dạy học t ch hợp. 04 20
Phƣơng pháp đàm thoại. 10 50
Phƣơng pháp trƣờng hợp. 01 5
Phƣơng pháp tranh luận. 05 25
9
N ững k ó k ăn t ầy (cô) t ƣờng gặp p ả k t ến n các b ện p áp
p át tr ển năng lực vận dụng k ến t ức của ọc s n trong DHLS ở
trƣờng THPT?
Năng lực học tập của học sinh còn yếu chƣa đáp ứng yêu
cầu
06 30
P.7
TT Nộ dung ều tra
Số GV
trả lời
(ngƣời)
Tỷ lệ
(%)
Đòi hỏi giáo viên phải đầu tƣ nhi u v chuyên môn và thời
gian
02 10
Nội dung môn học ít các kiến thức cần vận dụng. 02 10
Thiếu hoặc chƣa thành thục v phƣơng pháp, ĩ thuật dạy
học theo định hƣớng phát triển năng lực.
10 50
10
K dạy về “Cuộc Tổng t ến công v nổ dậy Xuân 1975”, t ầy (cô)
t ƣờng ƣớng dẫn HS vận dụng k ến t ức ể g ả quyết n ững nộ dung
n o sau ây:
So sánh chủ trƣơng tác chiến của Bộ Ch nh trị trong các
chiến dịch Hồ Ch Minh (1975) với chiến dịch Điện Biên
Phủ (1954) để làm rõ nghệ thuật quân sự của Đảng.
02 10
Sử dụng iến thức liên môn để giải th ch vì sao Bộ Ch nh
trị quyết định chọn Tây Nguyên làm hƣớng tiến công chiến
lƣợc chủ yếu trong năm 1975.
05 25
Liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử địa phƣơng. 08 40
Rút ra bài học lịch sử cho công cuộc xây dựng và phát triển
đất nƣớc hiện nay.
05 25
P.8
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 2A
PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH
Họ và tên:........................................................................................................
Học sinh lớp:...........; Trƣờng THPT: ............................................................
Huyện:…………………………….; Tỉnh: …………………………………
Các em vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách khoanh tròn chữ cái đầu
tiên ở phƣơng án trả lời mà các em lựa chọn. Những thông tin thu đƣợc sẽ đƣợc giữ
bí mật và chỉ phục vụ mục đ ch nghiên cứu.
Câu 1. Em có thích học môn Lịch sử không?
a. Rất thích. b. Thích.
c. Bình thƣờng. d. Không thích.
Câu 2: Theo em, việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức của ọc s n có
va trò n ƣ t ế nào trong DHLS ở trƣờng THPT?
a. Không cần thiết b. Bình thƣờng
c. Quan trọng d. Rất quan trọng
Câu 3: Theo em, phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh trong
dạy học lịch sử có ý ng a n ƣ t ế nào?
a. HS cho rằng nó giúp các em mở rộng, đào sâu, củng cố, khắc sâu kiến thức
cơ bản
b. Giúp bài học trở nên sinh động, cuốn hút học sinh, đem lại hứng thú học tập.
c. Có khả năng vận dụng tốt những kiến thức đã học vào thực tiễn
d. Giúp học sinh rút ra đƣợc bài học lịch sử.
Câu 4: Trong dạy học Lịch sử, thầy (cô) có ƣớng dẫn học sinh vận dụng kiến
thức vào giải quyết các tình huống trong học tập và thực tiễn không?
a. Rất thƣờng xuyên. b. Thỉnh thoảng.
c. Thƣờng xuyên. d. Không bao giờ.
P.9
Câu 5: T eo em, b ểu ện của năng lực vận dụng k ến t ức trong DHLS ở
trƣờng THPT l
a. Vận dụng iến thức của bài cũ để giải quyết các vấn đ của bài mới.
b. Vận dụng iến thức của lịch sử thế giới để giải th ch các sự iện, hiện tƣợng
lịch sử Việt Nam.
c. Liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử địa phƣơng.
d. Rút ra đƣợc bài học lịch sử, vận dụng kiến thức lịch sử để giải thích các sự
kiện thời sự đang diễn ra
Câu 6: Em án g á n ƣ t ế nào về năng lực vận dụng k ến t ức của bản thân
trong DHLS ở trƣờng THPT?
a. Yếu b. Trung bình c. Khá d. Tốt
Câu 7: Theo em, t ầy (cô) t ƣờng p át tr ển năng lực vận dụng k ến t ức
của ọc s n trong oạt ộng dạy ọc n o?
a. Khởi động. b. Hình thành iến thức mới.
c. Luyện tập d. Vận dụng, mở rộng
Câu 8: Theo em, t ầy (cô) t ƣờng sử dụng những p ƣơng p áp dạy học n o ể
phát triển năng lực vận dụng k ến t ức của học sinh ở hoạt ộng hình thành
kiến thức mới?
a. Dạy học tích hợp. c. Phƣơng pháp trƣờng hợp.
b. Phƣơng pháp đàm thoại. d. Phƣơng pháp tranh luận.
Câu 9: Theo em, các b ện p áp GV sử dụng ể phát tr ển năng lực vận dụng
k ến t ức của ọc s n có mang lạ ệu quả k ông?
a. Không hiệu quả. b. Ít hiệu quả.
c. Hiệu quả d. Rất hiệu quả
Câu 10: Khi dạy về “Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975”, thầy (cô)
t ƣờng ƣớng dẫn HS vận dụng kiến thức ể giải quyết những nội dung nào
sau ây?
a. So sánh chủ trƣơng tác chiến của Bộ Chính trị trong các chiến dịch Hồ Chí
Minh (1975) với chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) để làm rõ nghệ thuật
quân sự của Đảng.
P.10
b. Sử dụng kiến thức liên môn để giải thích vì sao Bộ Chính trị quyết định
chọn Tây Nguyên làm hƣớng tiến công chiến lƣợc chủ yếu trong năm 1975.
c. Liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử địa phƣơng.
d. Rút ra bài học lịch sử cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc
hiện nay.
Câu 11: Những thuận lợi của em trong việc học tập t eo ƣớng phát triển năng
lực vận dụng kiến thức là gì?
a. Đƣợc rèn luyện khả năng tƣ duy, ết nối kiến thức đã học để tìm ra quy luật
phát triển của lịch sử.
b. Giúp học sinh vận dụng đƣợc nhi u phƣơng pháp học tập tích cực.
c. Đƣợc kích thích hứng thú học tập vì gắn li n với thực tiễn cuộc sống.
d. Giúp khẳng định năng lực của bản thân.
Câu 12: Em t ƣờng gặp k ó k ăn gì trong v ệc phát triển năng lực vận dụng
kiến thức trong học tập môn Lịch sử?
a. Các vấn đ lịch sử phức tạp, nhi u sự kiện khó nhớ.
b. Những câu hỏi bài tập để phát triển năng lực vận dụng thƣờng là hó hơn.
c. Lịch sử là những gì đã diễn ra, nhƣng thực tiễn thì luôn luôn biến đổi tùy
theo hoàn cảnh vận dụng.
d. Lịch sử là bộ môn xã hội nên tính ứng dụng vào thực tế sản xuất không cao
Cảm ơn á em về sự hợp tác!
P.11
PHỤC LỤC 2B
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA HỌC SINH
TT Nộ dung ều tra
Số HS
trả lời
(ngƣời)
Tỷ lệ
(%)
1
Em có t c ọc Lịc sử k ông?
Rất th ch 10 5
Thích 40 20
Bình thƣờng 70 35
Không thích 80 40
2
Theo em, việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức của ọc s n có va
trò n ƣ t ế nào trong DHLS ở trƣờng THPT?
Không cần thiết 4 2
Bình thƣờng 30 15
Quan trọng 100 50
Rất quan trọng 66 33
3
Theo em, phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh trong dạy
học lịch sử có ý ng a n ƣ t ế nào?
HS cho rằng nó giúp các em mở rộng, đào sâu, củng cố,
khắc sâu kiến thức cơ bản
72 36
Giúp bài học trở nên sinh động, cuốn hút học sinh, đem
lại hứng thú học tập.
42 21
Có khả năng vận dụng tốt những kiến thức đã học vào
thực tiễn
54 27
Giúp học sinh rút ra đƣợc bài học lịch sử. 32 16
4
Trong dạy ọc Lịc sử, t ầy (cô) có ƣớng dẫn ọc s n vận dụng k ến
t ức v o g ả quyết các tìn uống trong ọc tập v t ực t ễn k ông?
Rất thƣờng xuyên. 12 6
Thỉnh thoảng. 130 65
Thƣờng xuyên 35 17.5
Không bao giờ. 23 11.5
5
Theo em, biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức trong DHLS ở
trƣờng THPT là
Vận dụng iến thức của bài cũ để giải quyết các vấn đ
của bài mới.
113 56.5
P.12
TT Nộ dung ều tra
Số HS
trả lời
(ngƣời)
Tỷ lệ
(%)
Vận dụng iến thức của lịch sử thế giới để giải th ch các
sự iện, hiện tƣợng lịch sử Việt Nam.
30 15
Liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử địa phƣơng. 45 22.5
Rút ra đƣợc bài học lịch sử, vận dụng kiến thức lịch sử để
giải thích các sự kiện thời sự đang diễn ra
12 6
6
Em án g á n ƣ t ế nào về năng lực vận dụng kiến thức của bản thân
trong DHLS ở trƣờng THPT?
Yếu 32 16
Trung bình 108 54
Khá 42 21
Tốt 18 9
7
Theo em, thầy (cô) t ƣờng phát triển năng lực vận dụng kiến thức của
học sinh trong hoạt ộng dạy học nào?
Khởi động. 20 10
Hình thành kiến thức mới. 110 55
Luyện tập 60 30
Vận dụng, mở rộng 10 5
8
Theo em, thầy (cô) t ƣờng sử dụng những p ƣơng p áp dạy học n o ể
phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh ở hoạt ộng hình
thành kiến thức mới?
Dạy học tích hợp. 30 15
Phƣơng pháp đàm thoại. 90 45
Phƣơng pháp trƣờng hợp. 20 10
Phƣơng pháp tranh luận. 60 30
9
Theo em, các biện pháp GV sử dụng ể phát triển năng lực vận dụng
kiến thức của học sinh có mang lại hiệu quả không?
Không hiệu quả. 78 39
Ít hiệu quả. 72 36
Hiệu quả 30 15
Rất hiệu quả 20 10
P.13
TT Nộ dung ều tra
Số HS
trả lời
(ngƣời)
Tỷ lệ
(%)
10
Khi dạy về “Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975”, thầy (cô)
t ƣờng ƣớng dẫn HS vận dụng kiến thức ể giải quyết những nội dung
n o sau ây?
So sánh chủ trƣơng tác chiến của Bộ Chính trị trong các
chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) với chiến dịch Điện Biên
Phủ (1954) để làm rõ nghệ thuật quân sự của Đảng.
25 12.5
Sử dụng kiến thức liên môn để giải thích vì sao Bộ Chính
trị quyết định chọn Tây Nguyên làm hƣớng tiến công
chiến lƣợc chủ yếu trong năm 1975.
85 42.5
Liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử địa phƣơng. 60 30
Rút ra bài học lịch sử cho công cuộc xây dựng và phát
triển đất nƣớc hiện nay.
30 15
11
Những thuận lợi của em trong việc học tập t eo ƣớng phát triển năng
lực vận dụng kiến thức là gì?
Đƣợc rèn luyện khả năng tƣ duy, ết nối kiến thức đã học
để tìm ra quy luật phát triển của lịch sử.
38 19
Giúp học sinh vận dụng đƣợc nhi u phƣơng pháp học tập
tích cực.
30 15
Đƣợc kích thích hứng thú học tập vì gắn li n với thực tiễn
cuộc sống.
54 27
Giúp khẳng định năng lực của bản thân. 78 39
12
Em t ƣờng gặp k ó k ăn gì trong v ệc phát triển năng lực vận dụng
kiến thức trong học tập môn Lịch sử?
Các vấn đ lịch sử phức tạp, nhi u sự kiện khó nhớ. 105 52.5
Những câu hỏi bài tập để phát triển năng lực vận dụng
thƣờng là hó hơn.
50 25
Lịch sử là những gì đã diễn ra, nhƣng thực tiễn thì luôn
luôn biến đổi tùy theo hoàn cảnh vận dụng.
15 7.5
Lịch sử là bộ môn xã hội nên tính ứng dụng vào thực tế
đời sống sản xuất không cao.
30 15
P.14
PHỤ LỤC 3. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
BÀI 23: KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - X HỘI Ở MIỀN BẮC,
GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973 - 1975)
I. MỤC TIÊU
1. Về k ến thức:
- Trình bày đƣợc tình hình nƣớc ta ở hai mi n Nam - Bắc sau Hiệp định Pari
năm 1973.
- Nêu và nhận x t đƣợc chủ trƣơng, ế hoạch giải phóng hoàn toàn Mi n Nam
của Đảng ta.
- Trình bày đƣợc diễn biến chính của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.
- Phân t ch đƣợc nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến
chống Mĩ, cứu nƣớc (1954 - 1975).
2. Về k năng:
- Rèn luyện ĩ năng phân t ch, đánh giá, nhận x t….
- R n ĩ năng hai thác lƣợc đồ, tranh ảnh, tƣ liệu lịch sử.
3. Về t á ộ:
- Bồi dƣỡng lòng yêu nƣớc, ni m tin vào sự lãnh đạo của Đảng.
- Ý thức đƣợc trách nhiệm của bản thân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ
đất nƣớc.
4. Về ịn ƣớng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: NL tự học; NL hợp tác; NL giải quyết vấn đ ….
- Năng lực riêng: NL tìm hiểu lịch sử; NL nhận thức và tƣ duy lịch sử; NL vận
dụng…
II. THIẾT BỊ, ĐỒ D NG DẠY HỌC
- Lƣợc đồ, tài liệu v cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.
- Phim tài liệu v sự kiện 30/4/1975.
- Máy tính, máy chiếu…
P.15
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Hoạt ộng khở ộng
GV sử dụng phƣơng pháp dạy học tổ chức trò chơi:
GV thiết ế trò chơi ô chữ.
Hình 3.2. Mô ìn trò c ơ ô c ữ
Câu 1: Chiến thắng của quân, dân ta đối với cuộc tập ch đƣờng hông chiến
lƣợc bằng máy bay B52 của Mĩ vào tháng 12-1972 đƣợc so sánh với sự iện nào?
Câu 2: Chiến thắng nào đã mở đầu cho cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng nguỵ
mà diệt”?
Câu 3: Hƣớng tiến công chủ yếu trong cuộc Tiến công chiến lƣợc năm 1972?
Câu 4: Đoạn tr ch: “Cuộc chống Mĩ, cứu nước của nhân dân ta dù phải kinh
qua gian khổ, hy sinh nhiều hơn nữa, song nhất định thắng lợi hoàn toàn” ở trong
tác phẩm nào của Chủ tịch Hồ Ch Minh?
Sau hi giải đƣợc các ô chữ và tìm ra từ hoá b mật là Pari, GV dẫn dắt sang
bài mới: Ngày 27/1/1973, Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình
ở Việt Nam được kí kết. Hiệp định Pari là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh
chính trị, quân sự, ngoại giao, mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ
cứu nước của dân tộc. Nhân dân Việt Nam căn bản hoàn thành nhiệm vụ đánh cho
Mĩ cút, làm so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi cho cách mạng, tạo ra điều kiện
thuận lợi để tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam. Vậy, nhiệm vụ “đánh cho
P.16
ngụy nhào” được thực hiện như thế nào, chúng ta cùng nhau tìm hiểu nội dung của
Bài 23 “Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn
miền Nam (1973-1975)
2. Hoạt ộng hình thành kiến thức mới
I. MIỀN BẮC KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - X HỘI, RA
SỨC CHI VIỆN CHO MIỀN NAM (giảm tải)
II. MIỀN NAM ĐẤU TRANH CHỐNG ĐỊCH “BÌNH ĐỊNH - LẤN
CHIẾM”, TẠO THẾ VÀ LỰC TIẾN TỚI GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN
* Hoạt ộng 1: Tìm hiểu âm mƣu, t ủ oạn mới của M v c n quyền
Sài Gòn.
- Mục tiêu: Phân t ch đƣợc âm mƣu, thủ đoạn mới của Mĩ và ch nh quy n
Sài Gòn.
- Hình thức hoạt động: ết hợp cả lớp - cá nhân
- Phƣơng pháp/Kĩ thuật dạy học: Dạy học nêu vấn đ .
- Đánh giá sản phẩm của hoạt động: Căn cứ vào câu trả lời của HS.
- Định hƣớng năng lực: NL giải quyết vấn đ , NL tìm hiểu LS, NL nhận thức
và tƣ duy LS.
- Cách thức tổ chức hoạt động:
Hoạt ộng
của GV
Hoạt ộng
của HS
Kiến thức lịch sử
cơ bản
* Hoạt ộng 1: Tìm hiểu âm
mƣu, t ủ oạn mới của M v
chính quyền Sài Gòn.
- GV cung cấp thông tin và nêu
vấn đ : Với Hiệp định Pari, ta đã
“đánh cho Mỹ c t”. Vậy tình
hình nước ta sau Hiệp định Pari
có đặc điểm gì nổi bật?
- GV nhận xét, kết luận và nhấn
mạnh: Mỹ và chính quy n Sài
Gòn tiếp tục chiến lƣợc “Việt
Nam hóa chiến tranh” của Mĩ.
HS nghiên cứu
nội dung SGK,
và trả lời.
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Ngày 29/3/1973, quân Mĩ đã
rút khỏi nƣớc ta, nhƣng ch ng
vẫn để lại hơn 2 vạn “cố vấn”
quân sự, tiếp tục viện trợ cho
chính quy n Sài Gòn
- Chính quy n Sài Gòn ngang
nhiên phá hoại Hiệp định Pari,
mở các chiến dịch “tràn ngập
lãnh thổ” để “bình định và lấn
chiếm” vùng giải phóng của ta
 Tiếp tục chiến lƣợc “Việt
Nam hóa chiến tranh”
P.17
* Hoạt ộng 2: Tìm hiểu chủ trƣơng của Đảng
- Mục tiêu: Phân t ch đƣợc chủ trƣơng của Đảng thể hiện ở Hội nghị lần
thứ 21.
- Hình thức hoạt động: ết hợp cả lớp - cá nhân
- Phƣơng pháp/Kĩ thuật dạy học: Dạy học nêu vấn đ .
- Đánh giá sản phẩm của hoạt động: Căn cứ vào câu trả lời của HS.
- Định hƣớng năng lực: NL giải quyết vấn đ , NL tìm hiểu LS, NL nhận thức
và tƣ duy LS.
- Cách thức tổ chức hoạt động:
Hoạt ộng
của GV
Hoạt ộng
của HS
Kiến thức lịch sử
cơ bản
* Hoạt ộng 2: Tìm hiểu chủ
trƣơng của Đảng.
- GV cung cấp thông tin và nêu
vấn đ : Trƣớc âm mƣu và hành
động của Mỹ và chính quy n Sài
Gòn, Hội nghị Đảng lần thứ 21
đã đ ra những chủ trƣơng gì?
- GV nhận xét, kết luận.
HS nghiên cứu
nội dung SGK,
và trả lời.
2. Chủ trƣơng của Đảng
- Tháng 7/1973, Đảng họp Hội
nghị lần thứ 21 xác định:
+ Kẻ thù: Đế quốc Mỹ và tập
đoàn Nguyễn Văn Thiệu.
+ Nhiệm vụ: Tiếp tục cuộc
cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân.
+ Phƣơng pháp đấu tranh: bạo
lực cách mạng, nắm vững
chiến lƣợc tiến công, kiên
quyết đấu tranh trên cả 3 mặt
trận.
* Hoạt ộng 3: Tìm hiểu nhân dân miền Nam ấu tranh chống ịch
“bìn ịnh - lấn chiếm”, tạo thế và lực tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam.
- Mục tiêu: Trình bày đƣợc cuộc đấu tranh của nhân dân mi n Nam; phân
t ch đƣợc ý nghĩa của chiến thắng Phƣớc Long (1/1975).
- Hình thức hoạt động: ết hợp cả lớp - cá nhân
- Phƣơng pháp/Kĩ thuật dạy học: Phƣơng pháp đàm thoại.
- Đánh giá sản phẩm của hoạt động: Căn cứ vào câu trả lời của HS.
- Định hƣớng năng lực: NL giải quyết vấn đ , NL tìm hiểu LS, NL nhận thức
và tƣ duy LS.
P.18
- Cách thức tổ chức hoạt động:
Hoạt ộng
của GV
Hoạt ộng
của HS
Kiến thức lịch sử
cơ bản
* Hoạt ộng 3: Tìm hiểu nhân
dân miền Nam ấu tranh
chống ịc “bìn ịnh - lấn
chiếm”, tạo thế và lực tiến tới
giải phóng hoàn toàn miền
Nam.
- GV yêu cầu HS nghiên cứu
SGK và trả lời câu hỏi: Cuộc
đấu tranh của nhân dân miền
Nam chống địch “bình định - lấn
chiếm” diễn ra như thế nào?
- Khi HS trả lời, GV vừa nhận
xét, kết luận.
HS nghiên cứu
nội dung SGK,
và trả lời.
2. Cuộc ấu tranh của nhân
dân miền Nam
- Cuộc đấu tranh trƣớc khi có
Nghị quyết 21 còn nhi u hạn
chế, tổn thất.
- Từ khi có Nghị quyết 21:
Cuộc đấu tranh đƣợc đẩy
mạnh, giành nhi u thắng lợi to
lớn trên các mặt trận:
+ Mặt trận quân sự với hoạt
động quân sự Đông - Xuân
1974 - 1975 với đỉnh cao là
chiến thắng Đƣờng 14 Phƣớc
Long (6/1/1975).
+ Mặt trận chính trị - ngoại
giao tố cáo hành động của Mỹ
và chính quy n Sài Gòn vi
phạm Hiệp định Pari.
+ Hoạt động đấu tranh, xây
dựng, tạo nguồn dự trữ chiến
lƣợc tại các vùng giải phóng.
III. GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM, GIÀNH TOÀN V N
L NH THỔ TỔ QUỐC
* Hoạt ộng 1: Tìm hiểu c ủ trƣơng, kế oạc g ả p óng m ền Nam.
- Mục tiêu: Trình bày đƣợc chủ trƣơng, ế hoạch giải phóng mi n Nam
của Đảng.
- Hình thức hoạt động: Nhóm
- Phƣơng pháp/Kĩ thuật dạy học: Thảo luận nhóm
P.19
- Đánh giá sản phẩm của hoạt động: Căn cứ vào báo cáo ết quả thảo luận của
Nhóm và đóng góp ý iến cho các nhóm khác.
- Định hƣớng năng lực: NL hợp tác, NL tìm hiểu LS, NL nhận thức và tƣ duy
LS, NL VDKT.
- Cách thức tổ chức hoạt động:
Hoạt ộng
của GV
Hoạt ộng
của HS
Kiến thức lịch sử
cơ bản
* Hoạt ộng 1: Tìm hiểu c ủ
trƣơng, kế oạc g ả p óng
m ền Nam.
- GV chia lớp dạy thành 04
Nhóm thảo luận theo các nhiệm
vụ sau:
Nhóm 1: Chủ trƣơng ế hoạch
giải phóng mi n Nam đƣợc
Đảng ta đƣa ra trong hoàn cảnh
nào?
Nhóm 2: Nội dung của chủ
trƣơng, ế hoạch giải phóng
mi n Nam mà Đảng ta đƣa ra
đầu năm 1975 là gì?
Nhóm 3: Phƣơng châm tác
chiến trong kế hoạch giải phóng
mi n Nam có gì khác so với
phƣơng châm tác chiến trong
chiến dịch Điện Biên Phủ?
Nhóm 4: Lí giải tại sao Đảng ta
lại chọn Tây Nguyên làm nơi
mở đầu cho kế hoạch giải
phóng hoàn toàn mi n Nam
năm 1975? - Khi các nhóm báo
cáo và nhận xét cho nhau, GV
vừa nhận xét, kết luận.
HS làm việc
theo Nhóm
và cử đại diện
trình bày kết
quả.
HS có thể bổ
sung ý kiến
cho Nhóm
của mình và
góp ý cho
nhóm khác.
1. C ủ trƣơng, kế oạc g ả
p óng m ền Nam
* Hoàn cảnh lịch sử mới:
- Mĩ và đồng minh của Mĩ đã
rút hết quân đội v nƣớc làm
thay đổi so sánh lực lƣợng theo
hƣớng có lợi cho ta.
- Chiến thắng Đƣờng 14 Phƣớc
Long (6/1/1975) chứng tỏ sự bất
lực của quân đội Sài Gòn, khả
năng can thiệp trở lại của Mỹ là
rất hạn chế.
* Ch trương, hoạch giải
phóng miền Nam:
- Giải phóng mi n Nam trong
hai năm 1975 và 1976, nhƣng
nếu thời cơ đến vào đầu hoặc
cuối năm 1975 thì lập tức giải
phóng mi n Nam trong năm
1975.
- Phƣơng châm tranh thủ thời
cơ, đánh nhanh thắng nhanh,
hạn chế thấp nhất thiệt hại v
ngƣời và tài sản ở mi n Nam.
- Xác định Tây Nguyên là
hƣớng tiến công chiến lƣợc chủ
yếu trong năm 1975.
P.20
* Hoạt ộng 2: Tìm hiểu cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.
- Mục tiêu: Trình bày đƣợc diễn biến và ý nghĩa của cuộc Tổng tiến công và
nổi dậy Xuân 1975.
- Hình thức hoạt động: ết hợp cả lớp - nhóm
- Phƣơng pháp/Kĩ thuật dạy học: Dạy học dự án, tích hợp.
- Đánh giá sản phẩm của hoạt động: Căn cứ vào sản phẩm dự án của HS.
- Định hƣớng năng lực: NL giải quyết vấn đ , NL tìm hiểu LS, NL nhận thức
và tƣ duy LS, NL vận dụng
- Cách thức tổ chức hoạt động:
Hoạt ộng
của GV
Hoạt ộng
của HS
Kiến thức lịch sử
cơ bản
* Hoạt ộng 2: Tìm hiểu cuộc
Tổng tiến công và nổi dậy
Xuân 1975.
- Trên cơ sở dự án đã phân công
cho các nhóm, GV công bố tiêu
ch đánh giá dự án và tổ chức
cho đại diện của m i nhóm lên
trình bày sản phẩm.
+ Nhóm 1: Tìm hiểu chiến dịch
Tây Nguyên (từ ngày 4/3 đến
ngày 24/3/1975)
+ Nhóm 2: Tìm hiểu chiến dịch
Huế - Đà N ng (từ ngày 21/3
đến ngày 29/3/1975)
+ Nhóm 3: Tìm hiểu chiến dịch
Hồ Chí Minh (từ ngày 26/4 đến
ngày 30/4/1975)
+ Nhóm 4: Nhân dân Đă Lă
đấu tranh giải phóng quê hƣơng
(5/3 đến 24/3/1975)
HS trình bày
dự án, thảo
luận.
Liên hệ đến
cuộc đấu
tranh của
nhân dân các
dân tộc tỉnh
Đă Lă
trong công
cuộc giải
phóng hoàn
toàn mi n
Nam.
2. Cuộc Tổng tiến công và nổi
dậy Xuân 1975.
a. Chi n dịch Tây Nguyên (từ
ngày 4/3 đ n ngày 24/3/1975)
- 4/3/1975, quân ta đánh nghi
binh ở Plâyku và Kon Tum.
- 10/3/1975, ta đánh trận mở
màn ở Buôn Ma Thuột và thắng
lớn. Địch phản công chiếm lại
nhƣng thất bại, sau đó ch ng
phải rút chạy v mi n Trung.
- 24/3/1975, toàn bộ Tây
Nguyên đƣợc giải phóng.
b. Chi n dịch Hu - Đà Nẵng
(từ ngày 21/3 đ n ngày
29/3/1975)
- Tại Huế:
+ 21/3/1975, quân ta tấn công
địch ở Huế, chặn mọi ngả
đƣờng rút lui của chúng.
P.21
Sau khi m i nhóm trình bày,
GV yêu cầu cả lớp thảo luận.
Cuối cùng, GV nhận x t, đánh
giá dự án của các nhóm.
+ 25/3, ta đánh vào cố đô Huế
+ 26/3, giải phóng toàn bộ tỉnh
Thừa Thiên Huế.
- Tại Đà N ng:
+ 29/3/1975, quân ta tiến thẳng
vào thành phố, đến chi u thì
giải phóng hoàn toàn Đà N ng.
c. Chi n dịch Hồ Chí Minh (từ
ngày 24/3 đ n ngày 30/4/1975)
- Sau thắng lợi của chiến dịch
Tây Nguyên, Huế - Đà N ng,
Đảng ta chủ trƣơng giải phóng
mi n Nam trƣớc tháng 5/1975,
chiến dịch giải phóng Sài Gòn -
Gia Định mang tên chiến dịch
Hồ Chí Minh.
- 17h ngày 26/4/1975, chiến
dịch bắt đầu.
- 10h 45 phút ngày 30/4/1975,
Tổng thống Dƣơng Văn Minh
phải tuyên bố đầu hàng không
đi u kiện.
- 11h 30 phút, lá cờ giải phóng
tung bay trên nóc Dinh Độc
Lập. Chiến dịch lịch sử mang
tên Bác toàn thắng.
- 2/5/1975, Châu Đốc là tỉnh
cuối cùng của mi n Nam đƣợc
giải phóng.
P.22
IV. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGH A LỊCH SỬ CỦA CUỘC
KHÁNG CHIẾN CHỐNG M , CỨU NƢỚC (1954 - 1975)
* Hoạt ộng 1: Tìm hiểu nguyên nhân thắng lợi và ý ng a lịch sử của
cuộc kháng chiến chống M , cứu nƣớc (1954 - 1975)
- Mục tiêu: Phân t ch đƣợc nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc
kháng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc (1954 - 1975)
- Hình thức hoạt động: ết hợp cả lớp - nhóm
- Phƣơng pháp/Kĩ thuật dạy học: Phƣơng pháp sơ đồ hoá kiến thức, dạy học
tích hợp, phƣơng pháp tranh luận
- Đánh giá sản phẩm của hoạt động: Căn cứ vào câu trả lời của HS.
- Định hƣớng năng lực: NL giải quyết vấn đ , NL tìm hiểu LS, NL nhận thức
và tƣ duy LS, NL vận dụng.
- Cách thức tổ chức hoạt động:
Hoạt ộng
của GV
Hoạt ộng
của HS
Kiến thức lịch sử
cơ bản
* Hoạt ộng 1: Tìm hiểu
nguyên nhân thắng lợi và ý
ng a lịch sử của cuộc kháng
chiến chống M , cứu nƣớc
(1954 - 1975)
- GV nghiên cứu SGK và sơ đồ
hoá nguyên nhân thắng lợi của
cuộc kháng chiến chống Mĩ,
cứu nƣớc (1954 - 1975) và nêu
vấn đ tranh luận: Thắng lợi của
cuộc kháng chiến chống Mỹ,
cứu nước (1954 - 1975) là do
nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan, trong đó nguyên
nhân quyết định nhờ sự lãnh
đạo sáng suốt của Đảng, đứng
đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, một số ý kiến khác
cho rằng, nguyên nhân quan
trọng nhất là nhờ sự đồng tình,
HS tranh luận
để bảo vệ
quan điểm
của mình.
1. Nguyên nhân thắng lợi
* Nguyên nhân ch quan:
- Sự lãnh đạo của Đảng, đứng
đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Nhân dân ta có truy n thống
yêu nƣớc.
- Hậu phƣơng lớn mi n Bắc.
* Nguyên nhân khách quan:
- Có sự đoàn ết, liên minh
chiến đấu của 3 nƣớc Đông
Dƣơng.
- Có sự ủng hộ, gi p đỡ của Liên
Xô, Trung Quốc, các nƣớc
XHCN anh em; sự đồng tình ủng
hộ của các lực lƣợng tiến bộ yêu
chuộng hòa bình trên thế giới.
2. Ý ng a lịch sử
* Trong nước:
- Kết th c 21 năm cuộc kháng
chiến chống Mĩ, cứu nƣớc và 30
P.23
ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các
lực lượng cách mạng, hoà bình,
dân chủ trên thế giới, nhất là
Liên Xô, Trung Quốc và các
nước xã hội chủ nghĩa.
Vì vậy, điều quan trọng
là chúng ta cần phải có những
nhìn nhận một cách khách
quan, đặt trong bối cảnh lịch sử
cụ thể để đưa ra những nhận xét
thấu đáo và đúng đắn nhất.
Cả lớp chia làm 4 nhóm:
+ Nhóm 1,2: Tìm những lập
luận, bằng chứng kh ng định:
Nhờ sự đồng tình, ủng hộ, giúp
đỡ to lớn của các lực lượng
cách mạng, hoà bình, dân chủ
trên thế giới, nhất là Liên Xô,
Trung Quốc và các nước xã hội
chủ nghĩa là nguyên nhân thắng
lợi quyết định của cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước.
+ Nhóm 3, 4: Tìm những lập
luận, bằng chứng kh ng định
rằng: Nguyên nhân quyết định
nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của
Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ
Chí Minh.
- Trên cơ sở nội dung tranh luận
của HS, GV nhận xét và kết luận:
Nguyên nhân quyết định dẫn đến
thắng lợi của cuộc kháng chiến
chống Mỹ, cứu nƣớc (1954 -
1975) là nhờ sự lãnh đạo sáng
suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ
tịch Hồ Chí Minh.
năm chiến tranh giải phóng dân
tộc (1945 - 1975).
- Mở ra kỉ nguyên mới cho lịch
sử dân tộc: cả nƣớc độc lập,
thống nhất, cùng đi lên CNXH
* Quốc t :
- Tác động mạnh mẽ đến tình
hình nƣớc Mỹ và thế giới.
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào
cách mạng trên thế giới, nhất là
đối với phong trào giải phóng
dân tộc.
P.24
3. Hoạt ộng luyện tập
GV tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1. Âm mƣu của Mĩ và ch nh quy n Sài Gòn sau Hiệp định Pari năm 1973 là
A. biến mi n Nam thành quốc gia tự trị.
B. phá hoại Hiệp định Pari, tiếp tục chiến tranh.
C. chuẩn bị đánh chiếm vùng giải phóng.
D. phá hoại mi n bắc.
Câu 2. Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng mi n Nam Việt Nam đƣợc xác định trong
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng lần thứ 21 (7 - 1973) là gì?
A. Tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
B. Đòi Mĩ và ch nh quy n Sài Gòn thi hành Hiệp định Pari.
C. Xây dựng và củng cố vùng giải phóng.
D. Thực hiện triệt để “ngƣời cày có ruộng”.
Câu 3: Chiến dịch nào mở màn cho cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975?
A. Đƣờng 14 - Phƣớc Long. B. Hồ Chí Minh.
C. Huế - Đà N ng. D. Tây Nguyên.
Câu 4: Chiến thắng nào đã hoàn thành nhiệm vụ giải phóng mi n Nam, thống nhất
đất nƣớc?
A. Hiệp định Pari. B. Chiến dịch Tây Nguyên.
C. Chiến dịch Huế - Đà N ng. D. Chiến dịch Hồ Chí Minh.
Câu 5: Nguyên nhân quyết định dẫn đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ,
cứu nƣớc là
A. sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.
B. nhân dân ta có lòng yêu nƣớc.
C. có hậu phƣơng mi n Bắc.
D. có sự gi p đỡ của Liên Xô, Trung Quốc và các nƣớc xã hội chủ nghĩa.
4. Hoạt ộng vận dụng
GV tổ chức cho HS thảo luận theo hình thức cặp đôi để đóng vai: Hãy tưởng
tượng mình là một người dân Sài Gòn tận mắt chứng kiến ngày giải phóng miền
Nam tại Dinh Độc lập 30.4.1975, em có cảm xúc gì?
P.25
5. Hoạt ộng mở rộng
Tìm hiểu một di tích lịch sử ở Đă Lă liên quan đến cuộc kháng chiến chống
Mĩ, cứu nƣớc (1954 - 1975).
6. Dặn dò
- Ôn tập để kiểm tra 1 tiết.
P.26
PHỤ LỤC 4
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
Câu 1: T á ộ v n ộng của M sau t ất bại của quân ội Sài Gòn ở
Đƣờng 14 - P ƣớc Long (6/1/1975) là
A. tăng viện trợ quân sự khẩn cấp cho chính quy n Sài Gòn.
B. dùng ấp lực quân sự và ngoại giao để đe dọa ta.
C. phối hợp với chính quy n Sài Gòn đƣa quân đánh chiếm lại.
D. phản ứng yếu ớt, chủ yếu dùng áp lực đe dọa ta từ xa.
Câu 2: Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam Việt Nam ƣợc xác ịnh
trong Hội nghị Ban Chấp n Trung ƣơng Đảng lần thứ 21 (7 - 1973) là gì?
A. Tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
B. Đòi Mĩ và ch nh quy n Sài Gòn thi hành Hiệp định Pari.
C. Xây dựng và củng cố vùng giải phóng.
D. Thực hiện triệt để “ngƣời cày có ruộng”.
Câu 3: Thắng lợ n o ã c uyển cuộc kháng chiến chống M , cứu nƣớc (1954 -
1975) từ tiến công chiến lƣợc sang tổng tiến công chiến lƣợc trên toàn miền Nam?
A. Cuộc tiến công chiến lƣợc năm 1972.
B. cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968).
C. Chiến dịch Tây Nguyên.
D. Chiến dịch Huế - Đà N ng.
Câu 4: Vì sao trong chiến dịch Tây Nguyên (3-1975) ta chọn Buôn Ma Thuột
án trận mở màn?
A. Lực lƣợng địch ở đây quá mỏng. B. Địch bố phòng có nhi u sơ hở.
C. Có vị trí chiến lƣợc, then chốt. D. Lực lƣợng của ta ở đây rất mạnh.
Câu 5: Thắng lợ n o l cơ sở ể Bộ Chính trị Trung ƣơng Đảng củng cố thêm
quyết tâm giải phóng hoàn toàn miền Nam trong a năm 1975 - 1976?
A. Chiến thắng trận “Điện Biên Phủ trên hông”.
B. Chiến thắng chiến dịch Tây Nguyên.
C. Chiến thắng chiến dịch Huế - Đà N ng.
D. Chiến thắng Đƣờng 14 - Phƣớc Long.
P.27
Câu 6: Chiến dịc n o có ý ng a quyết ịnh thắng lợi của cuộc Tổng tiến công
và nổi dậy Xuân 1975?
A. Chiến dịch Đƣờng 14 - Phƣớc Long. B. Chiến dịch Tây Nguyên.
C. Chiến dịch Huế - Đà N ng. D. Chiến dịch Hồ Chí Minh.
Câu 7. Nguyên n ân cơ bản nhất quyết ịnh thắng lợi của cuộc kháng chiến
chống M , cứu nƣớc là
A. Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.
B. Truy n thống yêu nƣớc, đoàn ết của nhân nhân ta.
C. Có hậu phƣơng mi n Bắc không ngừng lớn mạnh.
D. Tinh thần chiến đấu dũng cảm của quân dân hai mi n Nam - Bắc.
Câu 8: Đ ểm giống nhau giữa chiến dịc Điện Biên Phủ (1954) và chiến dịch
Hồ Chí Minh (1975) là
A. cuộc tiến công của lực lƣợng vũ trang.
B. đập tan hoàn toàn đầu não và sào huyệt cuối cùng của địch.
C. cuộc tiến công của lực lƣợng vũ trang và nổi dậy của quần chúng.
D. những thắng lợi có ý nghĩa quyết định kết thúc cuộc kháng chiến.
Câu 9: Thực tiễn lịch sử Việt Nam cho thấy, cuộc kháng chiến chống Pháp
(1945-1954) và chống M cứu nƣớc (1954-1975) thực chất là
A. hai bƣớc phát triển tất yếu của một tiến tình cách mạng.
B. hai giai đoạn song song của một tiến trình cách mạng.
C. hai thời kì của một nhiệm vụ chiến lƣợc cách mạng.
D. thực hiện một đƣờng lối chiến lƣợc giải phóng dân tộc
Câu 10: Nội dung nào trong chủ trƣơng kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền
Nam của Bộ Chính trị ầu năm 1975 t ể hiện t n n ân văn, n ân ạo sâu sắc?
A. Giải phóng mi n Nam trong 2 năm 1975 - 1976, nhấn mạnh năm 1975 là
thời cơ.
B. Chọn Tây Nguyên làm hƣớng tiến công chiến lƣợc chủ yếu trong năm 1975.
C. Tranh thủ thời cơ đánh nhanh thắng nhanh, hạn chế thấp nhất thiệt hại v
ngƣời và tài sản ở mi n Nam Việt Nam.
D. Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì phải giải phóng mi n Nam
trong năm 1975.
ĐÁP ÁN
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đ/a D A C C D D A D A C
P.28
PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
Bảng phân phối tần số ểm tại các giá trị ểm số của
lớp thực nghiệm và lớp ối chứng
Đ ểm
Số HS ạt ểm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 N
Lớp thực nghiệm (x) 0 14 23 21 71 124 168 165 49 33 668
Lớp ối chứng (y) 0 33 36 68 197 93 81 132 20 8 668
Các giá trị của các số o của lớp thực nghiệm và lớp ối chứng
1.0 2.15 3.23 4.21 5.71 6.124 7.168 8.165 9.49 10.33
6,8
668
x
        
 
1.0 2.33 3.36 4.68 5.197 6.93 7.81 8.132 9.20 10.8
5,7
668
y
        
 
Bảng phân phối tần số ểm kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp ối chứng
in ix x ix
- x
2
)( xxi  2
)( xxn ii 
0 1 6,8 - 5,8 33,64 0
14 2 6,8 - 4,8 23,04 322,56
23 3 6,8 - 3,8 14,44 332,12
21 4 6,8 - 2,8 7,84 164,64
71 5 6,8 - 1,8 3,24 230,04
124 6 6,8 - 0,8 0,64 79,36
168 7 6,8 0,2 0,04 6,72
165 8 6,8 1,2 1,44 237,6
49 9 6,8 2,2 4,84 219,52
33 10 6,8 3,2 10,24 337,92
1930,48
P.29
in iy y iy - y
2
)( yyi  2
)( yyn ii 
0 1 5,7 -4,7 22,09 0
33 2 5,7 -3,7 13,69 451,77
36 3 5,7 -2,7 7,29 262,44
68 4 5,7 -1,7 2,89 196,52
197 5 5,7 -0,7 0,49 96,53
93 6 5,7 0,3 0,09 8,37
81 7 5,7 1,3 1,69 136,89
132 8 5,7 2,3 5,29 698,28
20 9 5,7 3,3 10,89 217,8
8 10 5,7 4,3 18,49 147,92
2216,52
P ƣơng sa của p ép o các kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp ối chứng
 2
2
1


n
xxn
S ii
x
9,2
667
48,19302
xS
 
1
2
2



n
yyn
S ii
Y
2 2216,52
3,3
667
yS  
Kết luận kiểm ịnh về tính khả thi của ề tài luận văn.
- Giá trị kiểm định (t)
  22
YX SS
n
yxt


t = (6.8 -5.7)
668
11.4
2.9 3.3


- Giá trị tối hạn ( t
) trong bảng tần số Student tƣơng ứng với giá trị: K = 2n -
2 = 668.2 - 2 = 1334 tƣơng ứng với sai số ph p đo ( t
) đã chọn: t
= 1,96.
P.30
- So sánh giá trị t và t ta thấy t = 11.4, t = 1,96. Vậy t > t .
Kết luận: t > t
, đi u này cho phép khẳng định sự khác biệt giữa kết quả
của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là có ý nghĩa. Nghĩa là các biện pháp sƣ
phạm phát triển năng lực VDKT của HS đƣợc đ xuất trong luận văn là có t nh
khả thi.
P.31
PHỤ LỤC 6: TƢ LIỆU LỊCH SỬ
Phụ lục 6.1: Đăk Lăk trong p ong tr o Đồng khởi 1960
Nghị quyết 15 đã mở đường cho cuộc đấu tranh vũ trang trong tỉnh phát triển,
các lực lượng vũ trang cơ sở, du kích và lực lượng tập trung tỉnh đã tích cực hỗ trợ
cho phong trào đấu tranh chính trị ở các vùng phát triển. Cuối năm 1960, sau trận
đánh diệt bọn ác ôn ở Phú Cần, Buôn Wông, bọn địch ở Mlăh bỏ chạy, tiếp đó trận
đánh diệt một trung đội địch ở buôn Hoang, mộ số ác ôn bị nhân dân trừng trị, số
chạy vào vùng địch đã thôi thúc các buôn, xã vùng đông tay Cheo Reo, M’Drăk đứng
lên diệt ác phá kèm giành quyền làm chủ, trở thành một cuộc đồng khởi cục bộ giải
phóng được nhân dân vùng Đông Bắc tỉnh bằng cuộc mít tinh, biểu tình của hơn 5
nghìn người trước đồn Ai Nu. Các xã, buôn hình thành ban tự quản, các đoàn thể
quần chúng, các tiểu tổ du kích hoạt động công khai. Nhiều nơi tổ chức đại hội bầu
Ban tự quản. Hàng trăm thanh niên tình nguyện thoát ly, nhập ngũ.
(Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Đă Lă , Sở Văn hóa Thông tin Đă Lă (1998),
Tổng kết chiến tranh du kích trên chiến trường Đăk Lăk 1945 - 1975, Xí nghiệp in
Đă Lă , tr.47- 48)
Phụ lục 6.2: Phong trào phá ấp chiến lƣợc của nhân dân tỉn Đăk Lăk
trong thời kì chống chiến lƣợc Chiến tran Đặc biệt của M (1961-1965)
Tiếp thu chủ trương của Trung ương và một số kinh nghiệm phá ấp, giành
dân ở Nam Bộ, kết hợp với kinh nghiệm phá ấp trong tỉnh. Trong Xuân - Hè 1964,
Tỉnh chủ trương mở đợt hoạt động trên một số vùng trọng điểm: Đông Cheo Reo,
Đông- Tây Buôn Hồ. Với sự hỗ trợ của lực lượng vũ trang quân khu 5 trên đường
số 7, đã giải phóng được vùng Thuận Mẫn và Đông Cheo Reo (…) Trong một thời
gian ngắn đã phát động trên 18600 lượt người, phá hoàn toàn 9 khu ấp, 7 khu
dồn gồm 45 buôn, phá 11000m rào, đốt 50 trại lính và trụ sở tề, giải tán tề 75
buôn, trừng trị 12 ác ôn, cải tạo 365 tề, trên 10000 dân giành quyền làm chủ, phá
lỏng kèm, đưa lên diện tranh chấp 82 buôn, trên 14000 dân. Phát triển cơ sở mới
ở 74 buôn.
P.32
Đến giữa năm 1965 ở Đăk Lăk (chưa kể Quảng Đức) đã phá vỡ 3/5 ấp chiến
lược, 30 ấp dinh điền, đồn điền. Giải phóng 113.733 dân, bức rút 2 quận lỵ Phước
An và Thuận Mẫn, 20 đồn bốt. Làm tan rã 4000 dân vệ, nghĩa quân thu trên 12000
khẩu súng các loại, đại bộ phận nông thôn được giải phóng (…). Địch chỉ còn kiểm
soát được nội thị Buôn Ma Thuột, Cheo Reo, các quận lỵ và trục đường giao thông.
Các vùng ven thị xã, các đồn điền giáp thị xã đã trở thành cơ sở và vùng bàn đạp
của ta vào nội thị.
(Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Đă Lă , Sở Văn hóa Thông tin Đă Lă (1998),
Tổng kết chiến tranh du kích trên chiến trường Đăk Lăk 1945 - 1975, Xí nghiệp in
Đă Lă , tr.60 - 61)
Hình 8. Nhân dân Buôn Hồ tỉn Đăk Lăk p á ấp chiến lƣợc
trở về buôn cũ năm 1965
Phụ lục 6.3: Đăk Lăk trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy
Tết Mậu Thân 1968
Hội nghị Trung ương tháng 1/1968 chủ trương mở cuộc tổng tiến công và
nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 nhằm giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của đế
quốc Mĩ. Trọng tâm của cuộc tổng tiến công và nổi dậy ở Đăk Lăk là thị xã Buôn
Ma Thuột. Việc chuẩn bị cho thế trận ở Buôn Ma Thuột được tiến hành tỉ mỉ và chủ
P.33
đáo với hàng nghìn ngày công, hàng trăm tấn gạo, tất cả đã s n sàng cho cuộc tổng
tiến công và nổi dậy(…)
Đúng giờ quy định Đăk Lăk cùng với một số tỉnh của khu 5 nổ súng trước
một ngày theo giờ quy định chung của toàn miền Nam, ta đồng loạt tiến công các
mục tiêu quan trọng trong toàn tỉnh. Tại Buôn Ma Thuột, do bị bất ngờ về chiến
lược, chiến thuật, địch chỉ phản ứng tại chỗ, không ứng cứu chi viện cho nhau
được. Các cơ quan đầu não của ngụy quân, ngụy quyền tỉnh bị ta chiếm giữ. Riêng
Sư bộ 23, Trung đoàn 45 là mục tiêu chủ yếu của Buôn Ma Thuột ta chưa tiêu diệt
được, địch còn lực lượng phản kích lại khiến ta chỉ giữ được các mục tiêu từ 5 đến
7 ngày, sau đó chuyển về nông thông củng cố và tiếp tục chiến đấu.
Cùng với đòn tấn công quân sự, cuộc đấu tranh chính trị của 18.000 giương
cao cờ giải phóng, biểu ngữ, khí thế sôi sục tiến vào thị xã Buôn Ma Thuột. Đông
nhất là đoàn từ các huyện 8, 9, 10, 5, 4. Đến trước thị xã đoàn biểu tình đã bị địch
sát hại rất dã man, chúng xả súng đại liên vào đoàn người tay không một tấc sắt,
nhưng ý chí anh hùng, kiên cường bất khuất của các mẹ, các chị không thể kể siết.
Người này ngã xuống, người khác đứng lên, giương cao cờ, hô vang khẩu hiệu.
Hơn 200 người đã ngã xuống. Đoàn biểu tình phải trở về hậu cứ.
“Dù Tổng tiến công và nổi dậy Mâu Thân 1968 ở Đắk Lắk không đạt được
đầy đủ mục tiêu đã đề ra, nhưng thắng lợi của Tết Mậu Thân về trình độ tổ chức,
chỉ đạo, chỉ huy và ý chí quyết tâm, tinh thần chiến đấu hy sinh dũng cảm, kiên
cường, bất khuất của quân và dân các dân tộc trong tỉnh sẽ mãi mãi là bản anh
hùng ca bất diệt mà Đảng bộ, quân và dân Đắk Lắk đã góp phần vào lịch sử cuộc
kháng chiến chống Mĩ, cứu nước vĩ đại của dân tộc”.
(Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Đă Lă , Sở Văn hóa Thông tin Đă Lă (1998),
Tổng kết chiến tranh du kích trên chiến trường Đăk Lăk 1945 - 1975, Xí nghiệp in
Đă Lă , tr.91 - 92)
Ghi nhớ lòng quả cảm kiên cƣờng đấu tranh chống lại kẻ địch, sự hy sinh
mất mát to lớn của các má, các chị cùng đồng bào các dân tộc tỉnh Đắk Lắk trong
cuộc tấn công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968, sau ngày giải phóng, tỉnh Đắk Lắ đã
triển khai cho xây dựng khu mộ tập thể tại Km7, phƣờng Tân Hòa, thành phố Buôn
P.34
Ma Thuột, là nơi những chiến sỹ cách mạng iên trung và đồng bào các dân tộc
trong tỉnh tham gia đợt tấn công biểu tình đã anh dũng hy sinh. Cùng đó cũng tiến
hành xây dựng Tƣợng Đài Mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng Lực lƣợng vũ trang
Nhân dân Huỳnh Thị Hƣờng (má Hai) tại Km 5, Ngã ba Hòa Bình, phƣờng Tân
Hòa, thành phố Buôn Ma Thuột. Tƣợng Đài Mậu Thân 1968 vì vậy ẩn chứa bên
trong những giá trị to lớn, không chỉ có ý nghĩa v lịch sử mà còn mang tính giáo
dục thời đại sâu sắc, là biểu tƣợng ca ngợi sự hy sinh anh dũng, cao cả vì sự nghiệp
giải phóng dân tộc. Tƣợng Đài Mậu Thân 1968 đã đƣợc Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk
Lắk xếp hạng là di tích lịch sử cấp tỉnh trong quyết định số 1354/QĐ-UBND, ngày
24 tháng 6 năm 2014.
Hình 9. Tƣợng Mậu Thân 1968 (Tp. Buôn Ma Thuột)
Phụ lục 6.4: N ân dân Đăk Lăk trong cuộc Tiến công chiến lƣợc năm 1972
Thực hiện chủ trƣơng của Đảng, từ tháng 3 đến tháng 6 năm 1972, ta mở cuộc
Tiến công chiến lƣợc ở ba mặt trận Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Mặc
dù Tây Nguyên không phải là hƣớng tiến công chủ yếu, nhƣng dƣới sự lãnh đạo của
Tỉnh ủy, nhân dân Đă Lă đã phối hợp đấu tranh và giành thắng lợi quan trọng
“Năm 1972, tỉnh tiếp tục mở đợt hoạt động Xuân - Hè trọng điểm giành dân
vùng H2. Trên 4.000 dân các ấp Đức Hưng, Đức An, Đức Lập, … bung về làng cũ.
Trong nội thị của thị xã Buôn Ma Thuột, đội tự vệ mật liên tục đánh địch: đánh đồn
P.35
cảnh sát diệt 6 tên, phá hủy một xe, phá cuộc mít tinh do tên đại tá Tỉnh trưởng tổ
chức tại sân vận động Thị xã, đánh địch ở trụ sở Lạc Giao, Ty Văn hóa thông tin
diệt 8 tên tâm lí chiến, diệt sĩ quan cảnh sát ở ấp 4, ở đồn cảnh sát Quang Trung
diệt 5 tên, diệt tên thiếu tá cảnh sát tại nhà riêng(…). Ở vùng ven, nhân dân
M’Drăk, EaH’Đớt nổi dậy phá banh khu dồn. Ở Thọ Thành, Đoàn Kết, Duy Hòa,
Buôn Trấp đã giành quyền làm chủ từng phần vùng bàn đạp Quảng Phú, Đạt Lý2
được củng cố và phát triển. Trong khu dồn ta nắm được 3.000 quần chúng, 2.000
học sinh, 2.000 phật tử”.
(Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Đă Lă , Sở Văn hóa Thông tin Đă Lă (1998),
Tổng kết chiến tranh du kích trên chiến trường Đăk Lăk 1945 - 1975, Xí nghiệp in
Đă Lă , tr.117 - 118)
Phụ lục 6.5: N ân dân Đăk Lăk trong cuộc Tổng tiến công
và nổi dậy Xuân 1975
Thực hiện chủ trƣơng ế hoạch giải phóng hoàn toàn mi n Nam của Bộ
Chính trị đầu năm 1975, Tây Nguyên đƣợc coi là hƣớng tiến công chiến lƣợc chủ
yếu trong năm 1975. Trong cả vùng Tây Nguyên rộng lớn. Xuất phát từ vị trí chiến
lƣợc và phán đoán cũng nhƣ bố trí lực lƣợng của địch ở Tây Nguyên. Đảng ta nhận
định Buôn Ma Thuột sẽ là nơi thực hiện “đòn điểm trúng huyệt”, trận “then chốt mở
màn” cho cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975. Ngay từ đầu tháng 3 năm
1975, ta thực hiện những đòn đánh nghi binh, thu h t chủ lực của địch v Bắc Tây
Nguyên, đồng thời chia cắt đƣờng 19, tuyến mạch máu chính vận chuyển từ Quy
Nhơn lên nuôi sống đoàn phòng ngự chủ yếu của địch ở Kon Tum và Plâyku; chia
cắt đƣờng 21, tuyến vận chuyển chính từ Cam Ranh lên cho lực lƣợng ở Đă Lă ,
Quảng Đức và là tuyến sự bị vận chuyển bổ sung cho Gia Lai và KonTum; chia cắt
đƣờng 14, cắt đôi chiến trƣờng Tây Nguyên cô lập cả hai cụm phòng ngự của địch ở
Bắc và Nam Tây Nguyên, khiến chúng không thể cơ động ứng cứu cho nhau.
“Đúng 01 giờ 55 phút ngày 10 tháng 3 năm 1975, trung đoàn đặc công 198
của ta nổ súng đánh vào sân bay lên th ng, ngã 6, khu kho Mai Hắc Đế và sân bay
Hòa Bình mở đầu cho trận đánh chiếm thị xã Buôn Ma Thuột. Từ các vị trí tập kết
cách Buôn Ma Thuột 15 đến 40 km, các cánh quân binh chủng hợp thành bắt đầu
P.36
vượt sông Sê-rê-pôk lao nhanh đến vị trí xuất phát tiến công dũng mãnh xung phong
đánh chiếm các mục tiêu ở rìa ngoài rồi thọc nhanh vào thị xã. Đến đêm ngày
10/3/1975 ta đã chiếm được 2 trong số 3 mục tiêu quan trọng của địch và một phần
sở chỉ huy tiền phương của Sư đoàn 23 ngụy. 9 giờ sáng ngày 11 tháng 3, xe tăng ta
đã phá vỡ hầm chỉ huy cơ quan hành quân Sư đoàn 23 ngụy. Đầu não của quân địch
ở Buôn Ma Thuột đã bị mất, ta bắt sống được Vũ Thế Quang - sư đoàn phó sư đoàn
23 và Nguyễn Trọng Luật - Tiểu khu trưởng Đăk Lăk. 11 giờ ngày 11/3/1975, cờ
chiến thắng của ta đã phấp phới tung bay trên nóc hầm chỉ huy của sư đoàn 23 ngụy.
Trận mở đầu và cũng là trện then chốt của chiến dịch đã thắng lợi giòn giã”.
Ngày 12/3/1975, địch tổ chức phản ch để tái chiếm lại thị xã Buôn Ma Thuột
nhƣng hông thành công. Ngày 14/3/1975, tổng thống của chính quy n Sài Gòn
Nguyễn Văn Thiệu đã ra lệnh rút quân khỏi Tây Nguyên để v cố thủ Duyên Hải mi n
Trung. Trên đƣờng rút chạy ch ng đã bị quân ta phục ch, đánh chặn ở nhi u nơi và
phải chịu thêm nhi u tổn thất. Đến ngày 24/3/1975, toàn bộ Tây Nguyên đã đƣợc giải
phóng với hơn 60 vạn dân. Thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên trong đó có đóng góp
to lớn của nhân dân các dân tộc tỉnh Đă Lă và chiến thắng Buôn Ma Thuột đã tạo ra
bƣớc ngoặt của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975, chuyển cuộc tiến
công chiến lƣợc sang Tổng tiến công chiến lƣợc trên toàn mi n Nam.
(Bộ Tƣ lệnh Quân khu 5 (1989), Khu 5 - 30 năm chiến tranh giải phóng, tập
3, Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nƣớc (thời kì 1969 - 1975), Xí nghiệp in quân
đội, tr.196 - 199).
Hình 10. Tƣợng Chiến thắng Buôn Mê Thuột

More Related Content

PDF
Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịch sử
PDF
Luận văn: Dạy học tích hợp trong môn Địa Lí 10 THPT, HAY
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí
PDF
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học lịch sử
PDF
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh học
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
PDF
Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đ
Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Dạy học tích hợp trong môn Địa Lí 10 THPT, HAY
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học lịch sử
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh học
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đ

What's hot (20)

PDF
Luận văn: Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong...
PDF
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
PDF
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
PDF
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh
PDF
Dạy học đọc hiểu văn bản truyện cho học sinh lớp 4, 5 theo quan điểm giao tiế...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm, HAY
PDF
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
PDF
Luận văn: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh tiểu học
PDF
Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...
DOC
Luận văn thạc sĩ Bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên tiểu học.doc
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
PDF
Luận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu
PDF
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tự sự học vào dạy học tác phẩm Hai đứa trẻ của T...
PDF
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
DOCX
Phát Triển Năng Lực Tư Duy Toán Học Cho Học Sinh Thông Qua Phương Pháp Sử Dụn...
PDF
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề qua bài tập tình huống
PDF
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
 
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS thông q...
Luận văn: Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh
Dạy học đọc hiểu văn bản truyện cho học sinh lớp 4, 5 theo quan điểm giao tiế...
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm, HAY
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh tiểu học
Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...
Luận văn thạc sĩ Bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên tiểu học.doc
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
Luận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tự sự học vào dạy học tác phẩm Hai đứa trẻ của T...
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát Triển Năng Lực Tư Duy Toán Học Cho Học Sinh Thông Qua Phương Pháp Sử Dụn...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề qua bài tập tình huống
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
 
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS thông q...
Ad

Similar to Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sử (20)

PDF
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học lị...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực tự học với sách giáo khoa của HS trong dạy học ...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực tự học với sách giáo khoa của học sinh
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học lịch sử th...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức trong dạy học lịch sử, HAY
PDF
Kể chuyện về nhân vật theo hướng phát triển năng lực cho học sinh
PDF
Luận văn: Kể chuyện về nhân vật theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ...
PDF
Phát triển năng lực trình bày của học sinh trong dạy học Lịch sử, 9đ
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực trình bày của học sinh trong dạy học Lịch sử Vi...
DOCX
Phát triển năng lực trình bày của học sinh trong dạy học lịch sử việt nam ở T...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học ...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
PDF
SÁNG KIẾN RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA THỰC HÀNH LỊCH SỬ ...
PDF
Luận văn: Đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh, 9đ
DOCX
Khoá Luận Phát Triển Năng Lực Hợp Tác Cho Học Sinh Trong Dạy Học Lịch Sử Việt...
PDF
Luận văn thạc sĩ sư phạm.
DOCX
Khoá Luận Đổi Mới Phương Pháp Sử Dụng Tư Liệu Hiện Vật Vào Dạy Học Lịch Sử Vi...
PDF
Biên soạn và sử dụng bài tập lịch sử ở lớp 8 Trung học cơ sở.pdf
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học lị...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học với sách giáo khoa của HS trong dạy học ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học với sách giáo khoa của học sinh
Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học lịch sử th...
Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức trong dạy học lịch sử, HAY
Kể chuyện về nhân vật theo hướng phát triển năng lực cho học sinh
Luận văn: Kể chuyện về nhân vật theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ...
Phát triển năng lực trình bày của học sinh trong dạy học Lịch sử, 9đ
Luận văn: Phát triển năng lực trình bày của học sinh trong dạy học Lịch sử Vi...
Phát triển năng lực trình bày của học sinh trong dạy học lịch sử việt nam ở T...
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học ...
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
SÁNG KIẾN RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA THỰC HÀNH LỊCH SỬ ...
Luận văn: Đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh, 9đ
Khoá Luận Phát Triển Năng Lực Hợp Tác Cho Học Sinh Trong Dạy Học Lịch Sử Việt...
Luận văn thạc sĩ sư phạm.
Khoá Luận Đổi Mới Phương Pháp Sử Dụng Tư Liệu Hiện Vật Vào Dạy Học Lịch Sử Vi...
Biên soạn và sử dụng bài tập lịch sử ở lớp 8 Trung học cơ sở.pdf
Ad

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

DOC
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
DOC
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
DOC
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
DOC
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
DOC
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
DOCX
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
DOC
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
DOCX
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
DOC
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
DOC
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
DOC
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
DOC
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
DOC
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
DOCX
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
DOC
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
DOC
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
DOC
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
DOCX
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư

Recently uploaded (20)

PPTX
CHƯƠNG I excel,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,
DOCX
Ôn tập văn học phương đông thi giữa kì ..
PPTX
Giáo án Lý Luận Chung về Hành chính Nhà nước cập nhật mới....
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT S...
PDF
Public economy và vai trò trong phân bổ nguồn lực, cung cấp hàng hóa công, đi...
PDF
bo-trac-nghiem-toan-11 dành cho cả năm học
DOCX
Set menu 3 món rất hay và hiện đại dành cho người
PPTX
Direct Marketing- chieu thi truyen thong
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
PPTX
2. tràn khí màng phổi bệnh học nộii.pptx
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PPTX
24. 9cqbq2reu57m5igbsz-signature-40d40b8bd600bcde0d0584523c684ec4933c280de74a...
PDF
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
PDF
BÀI HỌC ÔN TẬP CHO THI NỘI DUNG MÔN HOẠCH ĐỊNH
DOCX
6.CQ_KT_Ke toan tai chinh 2_Pham Thi Phuong Thao.docx
PDF
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 8 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
PPTX
Bai 44 Thuyet dong hoc phan tu chat khi Cau tao chat .pptx
PDF
bai thao luan triet hoc mac lennin hayyy
CHƯƠNG I excel,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,
Ôn tập văn học phương đông thi giữa kì ..
Giáo án Lý Luận Chung về Hành chính Nhà nước cập nhật mới....
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT S...
Public economy và vai trò trong phân bổ nguồn lực, cung cấp hàng hóa công, đi...
bo-trac-nghiem-toan-11 dành cho cả năm học
Set menu 3 món rất hay và hiện đại dành cho người
Direct Marketing- chieu thi truyen thong
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
2. tràn khí màng phổi bệnh học nộii.pptx
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
24. 9cqbq2reu57m5igbsz-signature-40d40b8bd600bcde0d0584523c684ec4933c280de74a...
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
BÀI HỌC ÔN TẬP CHO THI NỘI DUNG MÔN HOẠCH ĐỊNH
6.CQ_KT_Ke toan tai chinh 2_Pham Thi Phuong Thao.docx
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 8 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
Bai 44 Thuyet dong hoc phan tu chat khi Cau tao chat .pptx
bai thao luan triet hoc mac lennin hayyy

Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sử

  • 1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN KHẮC KÍNH PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1954 ĐẾN 1975 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Thừa Thiên Huế, năm 2019
  • 2. i ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN KHẮC KÍNH PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1954 ĐẾN 1975 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ÔN LỊCH SỬ MÃ SỐ: 8140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CÁN B HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN THÀNH NHÂN Thừa Thiên Huế, năm 2019
  • 3. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, đƣợc các tác giả cho phép sử dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. TÁC GIẢ NGUYỄN KHẮC KÍNH
  • 4. iii Lời cảm ơn Trong quá trình thực hiện đề tài “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy học lịch sử Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trường trung học phổ thông” tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu từ nhiều cá nhân, tổ chức và tập thể. Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Nguyễn Thành Nhân, người thầy đã tận tình chỉ bảo, định hướng cho tôi trong việc lựa chọn đề tài, tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học, tìm kiếm tài liệu, hướng dẫn góp ý, sửa chữa cho tôi hoàn thiện luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến: Ban Giám hiệu; phòng Đào tạo sau Đại học; Quý thầy cô trong tổ Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Lịch sử - Khoa Lịch sử; Trung tâm thông tin thư viện, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài. Xin được cảm ơn Ban Giám hiệu; Tổ Sử - Địa - Giáo dục công dân; Quý thầy (cô) và học sinh các trường: Trường THPT Nguyễn Tất Thành, Trường THPT Ngô Gia Tự, Trường THPT Buôn Hồ, Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng của tỉnh Đăk Lăk đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra và thực nghiệm đề tài. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, đã luôn ở bên cạnh, quan tâm giúp đỡ và ủng hộ tôi. Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực, cố gắng song do năng lực bản thân và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy (cô) và các bạn đồng nghiệp. Tác giả Nguyễn Khắc Kính
  • 5. 1 MỤC LỤC Trang phụ bìa ...............................................................................................................i Lời cam đoan...............................................................................................................ii Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii Mục lục ......................................................................................................................1 Danh mục các chữ viết tắt ..........................................................................................4 Danh mục bảng, hình ảnh ...........................................................................................5 MỞ ĐẦU ...................................................................................................................6 1. L do chọn đ tài .....................................................................................................6 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đ .....................................................................................7 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................12 4. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................12 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................13 6. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................13 7. Giả thuyết khoa học .............................................................................................14 8. Đóng góp của luận văn .........................................................................................14 9. Bố cục của đ tài ..................................................................................................14 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....................................................................................................15 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN .......................................................................................15 1.1.1. Quan niệm v phát triển năng lực vận dụng kiến thức của HS .................15 1.1.1.1. Năng lực .....................................................................................................15 1.1.1.2. Phát triển năng lực vận dụng kiến thức .....................................................19 1.1.2. Biểu hiện năng lực vận dụng kiến thức của HS trong DHLS ở trƣờng THPT ............................................................................................20 1.1.3. Ý nghĩa của việc phát triển năng lực vận dụng iến thức của học sinh trong dạy học lịch sử ở trƣờng THPT .......................................................21 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..................................................................................25
  • 6. 2 1.2.1. Mục đ ch đi u tra .......................................................................................25 1.2.2. Đối tƣợng, phạm vi đi u tra .......................................................................25 1.2.3. Nội dung đi u tra .......................................................................................25 1.2.4. Phƣơng pháp đi u tra .................................................................................26 1.2.5. Kết quả đi u tra ..........................................................................................26 CHƢƠNG 2. NỘI DUNG LỊCH SỬ CƠ BẢN CẦN KHAI THÁC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1954 ĐẾN 1975 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................30 2.1. MỤC TIÊU, NỘI DUNG CHƢƠNG TRÌNH PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1954 ĐẾN 1975.........................................................................30 2.1.1. Mục tiêu .....................................................................................................30 2.1.1.1. Kiến thức ....................................................................................................30 2.1.1.2. Kỹ năng ......................................................................................................31 2.1.1.3. Thái độ .......................................................................................................31 2.1.1.4. Định hƣớng phát triển năng lực .................................................................31 2.1.2. Nội dung kiến thức cơ bản .........................................................................31 2.2. BẢNG TỔNG HỢP CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN KHAI THÁC ĐỂ PHÁT TRIỂN NL VDKT CỦA HS QUA DHLS VIỆT NAM TỪ 1954 ĐẾN 1975 Ở TRƢỜNG THPT .......................................38 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1954 ĐẾN 1975 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....................................................................................................46 3.1. NGUYÊN TẮC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG DHLS Ở TRƢỜNG THPT ................46 3.1.1. Đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội dung bài học .................................46 3.1.2. Đảm bảo “lý luận liên hệ với thực tiễn”, “học đi đôi với hành” ................47 3.1.3. Đảm bảo phù hợp với khả năng nhận thức của HS ...................................47 3.1.4. Đảm bảo kết hợp linh hoạt các phƣơng pháp và ỹ thuật dạy học ............48 3.1.5. Đảm bảo phát triển tính tích cực của HS ...................................................48
  • 7. 3 3.2. QUY TRÌNH DẠY HỌC THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HS TRONG DHLS Ở TRƢỜNG THPT .......................................................................................49 3.3. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HS TRONG DHLS VIỆT NAM TỪ 1954 ĐẾN 1975 Ở TRƢỜNG THPT .......................................................................................54 3.3.1. Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS trong hoạt động khởi động ..................................................................................................55 3.3.1.1. Dạy học nêu vấn đ ....................................................................................56 3.3.1.2. Tổ chức trò chơi lịch sử .............................................................................58 3.3.2. Phát triển NL VDKT của HS trong hoạt động hình thành kiến thức mới .............................................................................................................61 3.3.2.1. Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp ..........................................61 3.3.2.2. Dạy học tích hợp ........................................................................................66 3.3.2.3. Sử dụng phƣơng pháp tranh luận, phản biện .............................................77 3.3.3. Phát triển NL VDKT của HS trong hoạt động vận dụng và tìm tòi mở rộng .....................................................................................................79 3.3.3.1. Dạy học theo dự án ....................................................................................80 3.3.3.2. Phƣơng pháp đóng vai ...............................................................................87 3.4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................................92 3.4.1. Mục đ ch ....................................................................................................92 3.4.2. Phƣơng pháp và ế hoạch thực nghiệm .....................................................92 3.3.2.1. Lựa chọn đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm ................................................92 3.4.2.2. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm .................................................................93 3.4.2.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ...........................................................93 3.4.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................93 KẾT LUẬN .............................................................................................................95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................97 PHỤ LỤC................................................................................................................P.1
  • 8. 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Viết đầy đủ CNXH : Chủ nghĩa xã hội CTC : Chƣơng trình chuẩn DH : Dạy học DHLS : Dạy học lịch sử DTDCND : Dân tộc dân chủ nhân dân GDPT : Giáo dục phổ thông GV : Giáo viên HS : Học sinh NL : Năng lực NLVDKT : Năng lực vận dụng iến thức NXB : Nhà xuất bản PPDH : Phƣơng pháp dạy học PT : Phổ thông THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông VDKT : Vận dụng iến thức XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 9. 5 DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH Hình 1.1. Tranh cát “Mẹ ể con nghe chuyện Biển Đông” ......................................24 Hình 3.1. Lƣợc đồ chiến dịch Tây Nguyên năm 1975..............................................53 Hình 3.2. Mô hình trò chơi ô chữ..............................................................................59 Hình 3.3. Mô hình trò chơi Lật mở bức tranh...........................................................60 Hình 3.4. Bia ỷ niệm trận đánh 5/3/1975 tại huyện M’Dră - Đă Lă .................70 Hình 3.5. Xe tăng quân ta tiến vào Dinh Độc Lập (30/4/1975)................................89 Hình 3.6. Dinh Độc lập trong ngày Sài Gòn giải phóng...........................................90
  • 10. 6 MỞ ĐẦU 1. L do c ọn ề t 1.1. Trƣớc những biến đổi to lớn của tình hình trong nƣớc và thế giới, n n Giáo dục Việt Nam đang thực hiện công cuộc đổi mới mạnh mẽ nhằm thực hiện mục tiêu đƣợc đ ra trong Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 11/4/2013: “Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mĩ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”. 1.2. Ở trƣờng THPT, Lịch sử giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục lòng yêu nƣớc, truy n thống lịch sử và văn hoá dân tộc, gi p học sinh nhận thức và vận dụng đƣợc các bài học lịch sử để giải quyết những vấn đ của thực tế cuộc sống, phát triển tầm nhìn, củng cố các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, lòng hoan dung, nhân ái; góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế phát triển của thời đại. Cùng với các môn học khác, Lịch sử đang tiến hành bƣớc chuyển từ chƣơng trình giáo dục tiếp cận nội dung, sang tiếp cận năng lực (NL) của ngƣời học, chuyển từ phƣơng pháp dạy học (PPDH) theo lối "truy n thụ một chi u" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Để đạt đƣợc mục tiêu trên, ngoài những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đƣợc xác định trong Chƣơng trình tổng thể, môn Lịch sử còn phải hình thành và phát triển năng lực riêng của bộ môn, đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức (VDKT). Đây là NL gi p HS nhận thức đƣợc giá trị hoa học và giá trị thực tiễn của Sử học trong đời sống xã hội hiện đại, hiểu biết và có tình yêu đối với lịch sử, văn hoá dân tộc và nhân loại; góp phần định hƣớng cho học sinh lựa chọn những ngh nghiệp. Tuy nhiên, thực tiễn dạy học lịch sử ở các trƣờng THPT hiện nay cho thấy, giáo viên (GV) và học sinh (HS) gặp nhi u hó hăn trong việc VDKT lịch sử vào trong giảng dạy, học tập và thực tiễn cuộc sống.
  • 11. 7 1.3. Khóa trình lịch sử Việt Nam (LSVN) từ năm 1954 đến năm 1975 giữ một vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc, gắn li n với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở mi n Bắc và đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lƣợc ở mi n Nam, thống nhất đất nƣớc. Đây là thời kỳ có nội dung lịch sử phong phú, lại đƣợc dạy học ở lớp cuối cấp THPT, nên việc giảng dạy hiệu quả giai đoạn lịch sử này có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc chuẩn bị những hành trang cần thiết để các em tiếp tục học lên bậc cao hơn hoặc đi vào thực tiễn lao động sản xuất. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn: “Phát triển năng lự v n ng i n th h sinh qu ạy h c lịch sử Việt Nam từ 1954 đ n 1975 ở trường Trung h c phổ thông” làm đ tài nghiên cứu Luận văn thạc sĩ của mình. 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ Phát triển năng lực nói chung và năng lực vận dụng iến thức nói riêng cho HS theo yêu cầu của công cuộc đổi mới căn bản, sâu sắc, toàn diện n n giáo dục hiện nay là một định hƣớng mới. Nghiên cứu v vấn đ này, có các công trình nhƣ: 2.1. Ở nƣớc ngo * Các công trìn ng ên cứu về dạy ọc t eo ịn ƣớng p át tr ển NL của HS Trong “Dạy học nêu vấn đề” của I.Ia Lecne, tác giả đã đ cập đến bản chất của việc dạy học nêu vấn đ là tổ chức, hƣớng dẫn học sinh tham gia một cách có hệ thống vào quá trình giải quyết các vấn đ xây dựng theo nội dung chƣơng trình học. I.F Kharlamốp với “Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào?” đã đ cập đến những biện pháp nhằm ch th ch hoạt động nhận thức của HS khi trình bày bài mới, củng cố iến thức, ôn tập tài liệu đã học và tổ chức công tác tự học. Ngoài ra, nhi u inh nghiệm cụ thể, thiết thực v vấn đ phát huy t nh t ch cực học tập của HS - một thành tố cơ bản của nội dung phát triển NL cũng đã đƣợc tác giả đi sâu phân tích. Đặc biệt, bàn v tầm quan trọng của việc sử dụng tài liệu trực quan và nêu câu hỏi trong việc phát huy t nh t ch cực học tập của học sinh, N.G Đairi trong công trình “Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào?” đã hẳng định việc nêu câu hỏi nhất
  • 12. 8 là câu hỏi nhận thức sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển năng lực đáng giá các sự iện, hiện tƣợng Lịch sử. Với “Phát triển tư duy HS” (1976), M. Alêcxêep đã trình bày các phƣơng pháp dạy học t ch cực hác nhau để gi p HS ghi nhớ iến thức một cách dễ dàng và phát triển hả năng tƣ duy trên cơ sở phát triển năng lực đánh giá Lịch sử của học sinh. Tổ chức hoạt động giáo dục và dạy học theo hƣớng tiếp cận phát triển NL ngƣời học đƣợc quan tâm đặc biệt của nhi u nhà giáo dục tại các quốc gia có n n giáo dục phát triển trên thế giới từ những năm 70 của thế ỉ XX và cả những năm đầu thế ỉ XXI. Năm 2005, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã công bố: “The Definition and Selection of Key Competencies” (Định nghĩa và sự lựa chọn những NL cơ bản). Trong đó, công trình đã đƣa ra hái niệm v NL và chỉ ra những NL cần thiết đƣợc hình thành cho ngƣời học trong giáo dục hiện nay. Ở đây, ch ng ta hông chỉ thấy đƣợc việc tiếp cận hái niệm NL một cách cụ thể, gắn bó với thực tiễn, mà còn thấy quan điểm tiếp cận giáo dục dựa vào chuẩn đầu ra, rất ch trọng tới các NL. Mô hình giáo dục hƣớng tới phát triển NL ngƣời học, cấu tr c NL đã đƣợc cụ thể hóa trong các chƣơng trình và dự án giáo dục của nhi u quốc gia phát triển nhƣ: Dự án nghiên cứu Trang bị cho tương lai (EFF) của Hoa Kỳ; Dự án đi u tra thanh niên ở Thụy Sĩ; Dự án Định nghĩa và xác định các NL (DeSeCo) của tổ chức Hợp tác và Phát triển inh tế (OECD); Hệ thống chất lượng quốc gia về đào tạo nghề nghiệp ở Anh và xứ Wales; Khung chất lượng quốc gia của New Zealand; Các tiêu chuẩn chất lượng của Hội đồng Đào tạo quốc gia Australia; Những kỹ năng cần thiết phải đạt được của Hội đồng Đào tạo quốc gia Mĩ;… Cấu tr c NL đã đƣợc cụ thể hóa trong chƣơng trình giáo dục phổ thông của nhi u quốc gia: Cộng hòa Liên bang Đức; Australia; Phần Lan; Singapo; Cộng hòa Pháp; Bang Qu bec (Canada);... Trong công trình "Approaches and Methods in Language" (Cách tiếp cận và phƣơng pháp trong ngôn ngữ), hai học giả ngƣời Hoa Kỳ J. Richard và T. Rodger đã nhấn mạnh những đặc trƣng và ƣu thế của dạy học tiếp cận NL. Đi u này cũng đƣợc K.E.Paproc hẳng định trong bài nghiên cứu
  • 13. 9 "Conceptual structure to develop adaptive competencies in professional" (Cấu tr c ý tƣởng để phát triển NL th ch ứng trong chuyên môn). Bernd Meier, Nguyễn Văn Cƣờng cũng đi sâu nghiên cứu v vấn đ dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực trong “Lý luận dạy học hiện đại - Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học” (2009). Không chỉ phân t ch, làm rõ những cơ sở l luận và thực tiễn của đổi mới giáo dục định hƣớng ết quả đầu ra và phát triển NL, các tác giả cũng tiếp cận và hệ thống hóa những l thuyết học tập, mô hình và cấu tr c phƣơng pháp dạy học hiện đại đang đƣợc áp dụng phổ biến và có hiệu quả trên thế giới. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên t nhi u đã đ cập đến phƣơng pháp phát triển NL nói chung và phát triển NL VDKT cho HS trong DHLS nói riêng. Có thể nói, đây là nguồn tài liệu quan trọng để ch ng tôi tham hảo, đ xuất hệ thống hái niệm liên quan đến đ tài, cũng nhƣ đ xuất các biện pháp phát triển NL VDKT cho HS trong DHLS ở trƣờng THPT. 2.2. Ở V ệt Nam * Các công trìn ng ên cứu về dạy ọc t eo ịn ƣớng p át tr ển NL của HS Để đổi mới căn bản, toàn diện trong ngành Giáo dục theo định hƣớng phát triển NL của HS theo tinh thần Nghị quyết số 29/NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ƣơng 8, hóa XI, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức một số hội thảo, tập huấn và phát hành tài liệu liên quan đến nội dung này. Tiêu biểu là các báo cáo trong “Kỷ yếu Hội thảo Chuyên đề: Hệ thống năng lực chung cốt lõi cho học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2012) đã tập trung làm rõ: Cơ sở Tâm l học, Giáo dục học của việc xác định những NL chung cốt lõi; hái niệm NL; inh nghiệm quốc tế trong xác định các NL cốt lõi và việc vận dụng trong chƣơng trình giáo dục phổ thông; đ xuất NL chung cốt lõi cho chƣơng trình giáo dục phổ thông sau 2015 của Việt Nam; một số vấn đ v việc vận dụng trong chƣơng trình giáo dục PT Việt Nam;… Trong Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Lịch sử cấp THPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014) đã trình bày những
  • 14. 10 nội dung cơ bản v đổi mới đồng bộ phƣơng pháp dạy học, iểm tra đánh giá trong giáo dục THPT theo định hƣớng tiếp cận năng lực; dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực; iểm tra đánh giá theo định hƣớng phát triển năng lực. Đây là định hƣớng quan trọng để xác định các hình thức iểm tra đánh giá có hiệu quả trong dạy học Lịch sử để từ đó phát triển năng lực vận dụng iến thức cho học sinh. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (12/2018) đã trình bày hái niệm năng lực và phân chia năng lực của HS thành năng lực chung và năng lực đặc thù. Những vấn đ lý luận này là cơ sở pháp lý để ch ng tôi đ xuất hái niệm và phân loại năng lực. Chương trình môn Lịch sử THPT (12/2018) cũng hẳng định ngoài việc góp phần hình thành, phát triển phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã đƣợc quy định tại Chƣơng trình tổng thể, môn Lịch sử còn gi p học sinh phát triển năng lực lịch sử trên n n tảng iến thức cơ bản và nâng cao v lịch sử thế giới, hu vực và Việt Nam thông qua hệ thống chủ đ , chuyên đ v lịch sử ch nh trị, inh tế, xã hội, văn hoá, văn minh. Năng lực lịch sử có các thành phần là: tìm hiểu lịch sử; nhận thức và tƣ duy lịch sử; vận dụng iến thức, ĩ năng đã học. Nhƣ vậy, NL VDKT thuộc nhóm năng lực vận dụng iến thức, ĩ năng đã học, bao gồm r t ra đƣợc bài học lịch sử và vận dụng đƣợc iến thức lịch sử để l giải những vấn đ của thực tiễn cuộc sống; trên n n tảng đó, có hả năng tự tìm hiểu những vấn đ lịch sử, phát triển năng lực sáng tạo, có hả năng tiếp cận và xử l thông tin từ những nguồn hác nhau, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt đời. Một số bài viết hác tham gia ở các Hội thảo hoa học ở địa phƣơng và trung ƣơng nhƣ:Hội thảo hoa học “Dạy học lịch sử ở trường phổ thông theo hướng phát triển năng lực học sinh” của Khoa Lịch sử, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Huế (2016), Hội thảo quốc gia “Nghiên cứu và giảng dạy lịch sử trong bối cảnh hiện nay” (2016), Hội thảo khoa học quốc tế “Đào tạo và bồi dưỡng GV môn Lịch sử đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, SGK” (2017) của Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội đã đ cập đến nhi u h a cạnh hác nhau của vấn đ “năng lực” của học sinh trong dạy học lịch sử nhƣ vai trò, ý nghĩa của việc phát triển NL và các biện pháp để phát triển NL của HS trong DHLS ở trƣờng phổ thông.
  • 15. 11 * Các công trìn ng ên cứu p át tr ển NL VDKT của HS trong dạy ọc Dạy học gắn li n với thực tiễn là một trong các nguyên tắc dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông. Ngay từ thời cổ đại, các nhà Sử học đã hẳng định rằng "Lịch sử là cô giáo của cuộc sống", "Lịch sử là bó đuốc soi đường đi tới tương lai". Việc biết, hiểu đ ng đƣợc những tri thức phong ph và bài học sinh động từ lịch sử sẽ gi p con ngƣời vận dụng vào thực tiễn cuộc sống, cũng nhƣ hoạch định đƣợc tƣơng lai. Cho nên, nếu HS thấy đƣợc sự gần gũi giữa iến thức bộ môn với thực tế thì sẽ yêu th ch môn Lịch sử, hứng th tìm hiểu và nghiên cứu hoa học, r n ĩ năng sống, có ý thức trách nhiệm với quá hứ và có năng lực vận dụng iến thức tốt hơn. Giáo trình “Phương pháp dạy học lịch sử”, tập 1, Phan Ngọc Liên (chủ biên), đã dành hẳn một chƣơng (Chƣơng VI) để bàn v vấn đ : “Phát triển năng lực nhận thức và thực hành cho học sinh trong học tập lịch sử”. Các tác giả đã làm rõ hả năng, ƣu thế của môn Lịch sử đối với việc phát triển các NL của HS và đi sâu vào năng lực tư duy và năng lực thực hành. Trong đó, năng lực thực hành có thể đƣợc hiểu là năng lực vận dụng theo phƣơng châm “học đi đôi với hành”, “lí luận gắn liền với thực tiễn”. Trên cơ sở đó, giáo trình còn đ ra con đƣờng và một số giải pháp, nguyên tắc phƣơng pháp luận và yêu cầu sƣ phạm để thực hiện những giải pháp phát triển NL thực hành cho HS nhƣ: Liên hệ sự kiện lịch sử đã qua với những sự kiện đang diễn ra; So sánh các sự kiện lịch sử trong cùng một giai đoạn, thời kì lịch sử; Nêu triển vọng phát triển của một sự kiện đang học trong quá khứ để hiểu tình hình hiện tại; Rút ra bài học kinh nghiệm lịch sử của quá khứ cho hiện tại và định hướng tương lai. Tuy nhiên, những nội dung đƣợc đ cập trong chƣơng này cũng chỉ mang t nh định hƣớng bƣớc đầu, chứ chƣa đi vào phân t ch và làm rõ những cơ sở lý luận của vấn đ NL và phát triển NL VDKT của HS qua DHLS. Bên cạnh đó, một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đ VDKT nhƣ: Liên hệ kiến thức bài học với thực tiễn trong dạy học lịch sử Việt Nam (1954-2000) lớp 12 THPT - Chương trình Chuẩn của Nguyễn Thị Giang (2013); Phát triển năng lực vận dụng kiến thức thông qua dạy học chương “Dẫn xuất Halogen-Ancol-Phenol” của Nguyễn Thị Hoàn (2014); Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
  • 16. 12 cho học sinh tiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê của Huỳnh Quang Nhật Linh (2016), Phát triển năng lực vận dụng kiến thức thông qua dạy học phần Ancol - Phenol - Hóa học 11 - Trung học phổ thông của Nguyễn Thị Thanh Xuân (2016), Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh thông qua việc sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học chương “Tĩnh học vật rắn”, Vật lí 10 nâng cao của Trần Thị Nhƣ Quỳnh (2017),.... Các công trình trên đã nghiên cứu và làm rõ một số vấn đ lý luận của việc phát triển NL nói chung và NL VDKT của HS trong dạy học nói riêng. Nhìn chung, tất cả các công trình nghiên cứu nêu trên, từ nhi u góc độ khác nhau đ u thừa nhận vai trò quan trọng của việc phát triển năng lực của học sinh trong dạy học lịch sử và đã đ xuất một số nguyên tắc, biện pháp sƣ phạm để phát triển năng lực vận dụng của học sinh. Tuy nhiên, vẫn chƣa có công trình nào đ cập một cách toàn diện, đầy đủ, chuyên biệt v vấn đ phát triển NL VDKT của HS qua DHLS Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT. Đây là nhiệm vụ mà đ tài cần phải giải quyết. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đố tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đ tài là quá trình phát triển NL VDKT của HS qua DHLS Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Xác định đối tƣợng nghiên cứu nói trên, luận văn tập trung nghiên cứu v vấn đ phát triển NL VDKT của HS trong DHLS ở trƣờng THPT, vận dụng vào một giai đoạn cụ thể của lịch sử Việt Nam từ 1954 đến 1975 (Chƣơng trình Chuẩn), bài nội hóa cung cấp iến thức mới và tiến hành đi u tra và thực nghiệm sƣ phạm ở một số trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Đă Lă . 4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Trên cơ sở khẳng định ý nghĩa của việc phát triển NL VDKT của HS trong DHLS ở trƣờng THPT, luận văn đ xuất một số nguyên tắc và biện pháp phát triển NL VDKT của HS qua dạy học lịch sử Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT, nhằm nâng cao hiệu quả bài học, góp phần thực hiện chủ trƣơng đổi mới căn bản,
  • 17. 13 toàn diện n n giáo dục Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4-11- 2013 của Ban Chấp hành Hội nghị Trung ƣơng 8, hóa XI Đảng Cộng sản Việt Nam. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Để đạt đƣợc mục tiêu trên, đ tài phải tiến hành các nhiệm vụ cụ thể sau: - Đi u tra xã hội học để phát hiện thực trạng vấn đ dạy học theo hƣớng phát triển NL VDKT của HS qua dạy học lịch sử ở trƣờng THPT. - Nghiên cứu lý luận v việc phát triển NL VDKT của HS qua dạy học lịch sử ở trƣờng THPT. - Nghiên cứu chƣơng trình, SGK để xác định nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam từ 1954 đến 1975 cần hai thác để phát triển n NL VDKT của HS qua lịch sử ở trƣờng THPT. - Đ xuất một số nguyên tắc và biện pháp phát triển NL VDKT của HS qua DHLS Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT. - Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để kiểm định tính khả thi của đ tài. 6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1. Cơ sở p ƣơng p áp luận Cơ sở phƣơng pháp luận của đ tài là Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc v lịch sử, giáo dục lịch sử, chủ yếu là lý luận v dạy học bộ môn Lịch sử. 6.2. P ƣơng p áp ng ên cứu cụ t ể - Đi u tra xã hội học: Đi u tra nhận thức và thực tiễn của giáo viên và học sinh v vấn đ phát triển NL VDKT của HS qua dạy học lịch sử ở trƣờng THPT và r t ra nguyên nhân của thực trạng vấn đ nghiên cứu. - Nghiên cứu tài liệu: + Đọc, tổng hợp, phân tích các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ở các lĩnh vực Giáo dục học, Tâm lí học, Lý luận và Phƣơng pháp dạy học có liên quan đến đ tài, làm cơ sở cho việc xây dựng cơ sở lý luận, định hƣớng cho nghiên cứu thực tiễn. + Nghiên cứu chƣơng trình, SGK để xác định nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam từ 1954 đến 1975 cần hai thác để phát triển NL VDKT của HS trong lịch sử ở trƣờng THPT.
  • 18. 14 - Phƣơng pháp tham vấn chuyên gia: Tham hảo ý iến của các chuyên gia để nêu giả thuyết hoa học của đ tài, định hƣớng mục đ ch, nhiệm vụ cần tiến hành để iểm định giả thuyết hoa học của đ tài. - Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để iểm định t nh hả thi của đ tài theo nguyên tắc từ điểm suy ra diện. 7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC NẾU tuân thủ các nguyên tắc, biện pháp sƣ phạm do luận văn đ xuất THÌ sẽ phát triển NL VDKT của HS trong dạy học lịch sử Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT, góp phần thực hiện mục tiêu của môn học. 8. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN Đ tài có những đóng góp sau v mặt lý luận và thực tiễn: - Tiếp tục khẳng định ý nghĩa của việc phát triển NL VDKT của HS qua DHLS ở trƣờng THPT. - Xác định đƣợc những nội dung kiến thức cơ bản của lịch sử Việt Nam từ 1954 đến 1975 cần hai thác để phát triển NL VDKT của HS qua DHLS ở trƣờng THPT. - Đ xuất đƣợc một số nguyên tắc và biện pháp cần thiết để phát triển NL VDKT của HS qua DHLS Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT. - Kiến nghị cho việc phát triển NL VDKT của HS qua DHLS ở trƣờng THPT. 9. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham hảo, Phụ lục, đ tài chia làm 3 chƣơng: - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển NL VDKT của HS qua DHLS ở trƣờng THPT. - Chƣơng 2: Nội dung kiến thức cơ bản cần hai thác để phát triển NL VDKT của HS qua DHLS Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT. - Chƣơng 3: Phƣơng pháp phát triển năng NL VDKT của HS qua DHLS Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT.
  • 19. 15 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1.1. Quan n ệm về p át tr ển năng lực vận dụng k ến t ức của HS 1.1.1.1. Năng lự * K á n ệm Năng lực (competence) có nguồn gốc tiếng La tinh là “competentia” có nghĩa là gặp gỡ. Trong tiếng Anh, từ NL đƣợc sử dụng với nhi u nghĩa cụ thể gắn với các lĩnh vực hác nhau, trong những tình huống và ngữ cảnh riêng. Có lẽ vì thế mà ngƣời Anh và một số nƣớc sử dụng tiếng Anh có nhi u thuật ngữ hác nhau để diễn đạt những nội dung liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đ NL. Đó là các từ Competence, Ability, Capability, Efficiency, Capacity, Potentiality, Aptitude… Tuy nhiên, thuật ngữ đƣợc sử dụng phổ biến nhất vẫn là Competence (hoặc Competency). OECD (Tổ chức các nƣớc phát triển) (2002) xác định “NL là khả năng cá nhân đáp ứng những yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể”. Định nghĩa này nêu đƣợc đặc trƣng quan trọng nhất để nhận diện năng lực là “hiệu quả”, nhƣng chƣa làm rõ đƣợc cấu tr c và “địa chỉ” tồn tại của NL [12]. Weinert F.E cho rằng: NL là “tổng hợp các khả năng và kĩ năng s n có hoặc học được cũng như sự s n sàng của HS nhằm giải quyết những vấn đề nảy sinh và hành động một cách có trách nhiệm, có sự phê phán để đi đến giải pháp”. Đóng góp của định nghĩa này là nêu lên các đặc điểm v t nh tổng hợp, các yếu tố “s n có” ở m i cá nhân và thái độ của m i ngƣời trong hái niệm “năng lực” [12]. Cụ thể hoá thêm một bƣớc, Chƣơng trình Giáo dục Trung học bang Qu bec, Canada năm 2004 nói rõ là trong các nguồn lực đƣợc huy động có cả nguồn lực của cá nhân HS lẫn sự trợ gi p từ những nguồn hác: “Năng lực có thể định nghĩa như
  • 20. 16 là một khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều nguồn lực. Những nguồn lực này được sử dụng một cách phù hợp, bao gồm tất cả những gì học được từ nhà trường cũng như những kinh nghiệm của HS; những kĩ năng, thái độ và sự hứng thú; ngoài ra còn có những nguồn lực bên ngoài, ch ng hạn như bạn cùng lớp, thầy giáo, cô giáo, các chuyên gia hoặc các nguồn thông tin khác”. Điểm mới của hai định nghĩa này là gợi ra “địa chỉ” tồn tại của năng lực: hành động của con ngƣời [12]. Ở Việt Nam, nhi u định nghĩa v NL đã đƣợc đ xuất: Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: NL là (1) “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên s n có để thực hiện một hoạt động nào đó; (2) Phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” [49, tr.639]. Theo sách “Gốc và nghĩa từ Việt thông dụng”, NL là một từ Hán - Việt, trong đó “năng là làm nổi việc; lực là sức mạnh; NL là sức mạnh làm nổi việc nào đó” [53, tr.576]. Xét v góc độ Tâm lý học: Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy [54]. Dựa vào những ết quả nghiên cứu nói trên, Chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể (2018) giải th ch hái niệm năng lực nhƣ sau: “Năng lực: là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất s n có và quá trình học tập, rèn luyện, cho ph p con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” [10]. Năng lực là tổ hợp đo lƣờng đƣợc các iến thức, ỹ năng và thái độ mà một ngƣời cần vận dụng để thực hiện một nhiệm vụ trong một bối cảnh thực và có nhi u biến động. Để thực hiện một nhiệm vụ, một công việc có thể đòi hỏi nhi u năng lực hác nhau. Có thể hình dung quan hệ giữa năng lực với iến thức, ỹ năng, thái độ qua công thức sau:
  • 21. 17 NĂNG LỰC = KIẾN THỨC x KỸ NĂNG x THÁI ĐỘ x TÌNH HUỐNG Khác với tiềm năng, NL chủ yếu hiện ra trong hiện thực chứ hông ở dạng ti m tàng. Khác với khả năng nói chung, NL là “một mức độ nhất định của khả năng con người, biểu thị ở việc hoàn thành có kết quả một hoạt động nào đó” [61, tr.213]. NL cũng hông giống với tài năng vì tài năng là “mức độ NL cao hơn, biểu thị sự hoàn thành một cách sáng tạo một hoạt động nào đó”, và càng hác với năng khiếu - hả năng s n có có t nh bẩm sinh. Còn so với kĩ năng, NL lại có phạm vi nghĩa rộng hơn. Theo D.S Rychen và L.H Salgani : “NL không chỉ là kiến thức và kĩ năng, nó nhiều hơn thế. NL bao gồm khả năng đáp ứng các yêu cầu phức tạp dựa trên việc huy động các nguồn lực tâm lý (bao gồm cả kĩ năng và thái độ) trong một hoàn cảnh cụ thể”. V dụ, hả năng giao tiếp hiệu quả là một NL dựa trên iến thức của m i cá nhân v ngôn ngữ, ĩ năng thực hành và thái độ hƣớng tới những ngƣời mà ta đang giao tiếp. Hai đặc trƣng cơ bản của NL là: (1) Đƣợc bộc lộ, thể hiện qua hoạt động; (2) Đảm bảo hoạt động có hiệu quả, đạt ết quả mong muốn. Từ định nghĩa trên, NL có những đặc điểm ch nh là: - Năng lực là sự ết hợp giữa tố chất s n có và quá trình học tập, r n luyện của ngƣời học; - Năng lực là ết quả huy động tổng hợp các iến thức, ĩ năng và các thuộc t nh cá nhân hác nhƣ hứng th , ni m tin, ý ch ,... - Năng lực đƣợc hình thành, phát triển thông qua hoạt động và thể hiện ở sự thành công trong hoạt động thực tiễn. * Các năng lực cần ìn t n v p át tr ển c o HS trong DHLS ở trƣờng THPT Môn LS ở trƣờng THPT có nhiệm vụ hình thành và phát triển các NL chung và NL đặc thù: - Năng lực chung là năng lực mà tất cả các môn học ở trƣờng phổ thông đ u góp phần hình thành theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã đƣợc quy định tại Chƣơng trình tổng thể, bao gồm: Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực giao tiếp và hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đ và sáng tạo. - Năng lực đặc thù đƣợc hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định, bao gồm: Năng lực ngôn ngữ; Năng lực
  • 22. 18 t nh toán; Năng lực hoa học; Năng lực công nghệ; Năng lực tin học; Năng lực thẩm mĩ; Năng lực thể chất [10]. NL LS thuộc năng lực hoa học. Chƣơng trình môn LS gi p HS phát triển NL LS trên n n tảng iến thức cơ bản và nâng cao v lịch sử thế giới, hu vực và Việt Nam thông qua hệ thống chủ đ , chuyên đ v lịch sử ch nh trị, inh tế, xã hội, văn hoá, văn minh. NL LS có các thành phần là: NL tìm hiểu LS; NL nhận thức và tƣ duy LS; NL vận dụng iến thức, ĩ năng đã học. Theo Chƣơng trình môn Lịch sử THPT (2018) [11], NL LS đƣợc biểu hiện nhƣ sau: THÀNH PHẦN NĂNG LỰC BIỂU HIỆN TÌM HIỂU LỊCH SỬ - Nhận diện đƣợc các loại hình tƣ liệu lịch sử; hiểu đƣợc nội dung, hai thác và sử dụng đƣợc tƣ liệu lịch sử trong quá trình học tập. - Tái hiện và trình bày đƣợc dƣới hình thức nói hoặc viết diễn trình của các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; xác định đƣợc các sự iện lịch sử trong không gian và thời gian cụ thể. NHẬN THỨC VÀ TƢ DUY LỊCH SỬ - Giải th ch đƣợc nguồn gốc, sự vận động của các sự iện lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; chỉ ra đƣợc quá trình phát triển của lịch sử theo lịch đại và đồng đại; so sánh sự tƣơng đồng và hác biệt giữa các sự iện lịch sử, l giải đƣợc mối quan hệ nhân quả trong tiến trình lịch sử. - Đƣa ra đƣợc những ý iến nhận x t, đánh giá của cá nhân v các sự iện, nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở nhận thức và tƣ duy lịch sử; hiểu đƣợc sự tiếp nối và thay đổi của lịch sử; biết suy nghĩ theo những chi u hƣớng hác nhau hi xem x t, đánh giá, hay đi tìm câu trả lời v một sự iện, nhân vật, quá trình lịch sử. VẬN DỤNG KIẾN THỨC, K NĂNG Đ HỌC R t ra đƣợc bài học lịch sử và vận dụng đƣợc iến thức lịch sử để l giải những vấn đ của thực tiễn cuộc sống; trên n n tảng đó, có hả năng tự tìm hiểu những vấn đ lịch sử, phát triển năng lực sáng tạo, có hả năng tiếp cận và xử l thông tin từ những nguồn hác nhau, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt đời.
  • 23. 19 1.1.1.2. Phát triển năng lự v n ng i n th Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Phát triển: biến đổi hoặc làm cho biến đổi theo chiều hướng tăng, từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”. (tr 1204). “Vận dụng là đem tri thức vận dụng vào thực tiễn” [49; tr 1105]. Theo một số tác giả, năng lực vận dụng kiến thức của HS là khả năng của bản thân người học huy động, sử dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học và rèn luyện trên lớp hoặc qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết các vấn đề đặt ra trong các tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi nó [55, tr 53 -54; 59]. Trịnh Lê Hồng Phƣơng định nghĩa: “NLVDKT vào thực tiễn là khả năng người học sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi nó. NLVDKT thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức” [50; tr 120]. Theo tác giả Phan Thị Thanh Hội và Nguyễn Thị Tuyết Mai: “Vận dụng kiến thức vào thực tiễn là quá trình đem tri thức áp dụng vào những hoạt động của con người nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội” [31, tr.37]. Tác giả Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh cho rằng: “NLVDKT là khả năng của bản thân người học tự giải quyết những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng và hiệu quả bằng cách áp dụng kiến thức đã lĩnh hội vào những tình huống, những hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó. NLVDKT thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động để thoả mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức” [33]. Nhƣ vậy, NLVDKT của HS là khả năng của HS có thể vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết thành công các tình huống học tập hoặc tình huống thực tế trong đời sống hằng ngày. Từ các hái niệm trên, có thể hiểu, phát triển năng lực vận dụng kiến thức là quá trình giúp HS vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết thành công các tình huống học tập hoặc tình huống thực tế ngày càng có hiệu quả cao hơn.
  • 24. 20 1.1.2. B ểu ện năng lực vận dụng k ến t ức của HS trong DHLS ở trƣờng THPT Trên cơ sở phân t ch hái niệm và nội dung Chƣơng trình môn Lịch sử THPT (2018), theo chúng tôi, năng lực vận dụng iến thức của HS trong DHLS ở trƣờng THPT gồm: - Vận dụng kiến thức của bài cũ để giải quyết các vấn đề của bài mới: Theo Đairi: “Nội dung của hầu như giờ học nào cũng gắn bó chặt chẽ với những giờ học trước và giờ học sau. Và việc HS nắm kiến thức một cách đầy đủ vững chắc chỉ có thể được với điều kiện phát hiện và củng cố những mối liên hệ và sự có mặt dù chỉ một khâu nào đấy, sẽ có tác dụng giúp làm nhớ lại các khâu khác” [21, tr.33]. Chính vì vậy, GV cần hƣớng dẫn cho HS vận dụng iến thức của bài học trƣớc để giải th ch cho các sự iện, hiện tƣợng ở bài sau. - Vận dụng kiến thức của lịch sử thế giới để giải thích các sự kiện, hiện tượng lịch sử Việt Nam: Trong quá trình tồn tại và phát triển, m i dân tộc đ u có đóng góp nhất định đối với lịch sử nhân loại, có mối quan hệ với các dân tộc hác và toàn bộ xã hội loài ngƣời. Cho nên, trong DHLS, GV cần gi p HS hiểu đƣợc mối quan hệ giữa lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới, cũng nhƣ sử dụng iến thức của lịch sử thế giới để giải th ch các sự iện, hiện tƣợng lịch sử dân tộc. - Liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử địa phương: Lịch sử địa phƣơng có vị tr quan trọng trong chƣơng trình lịch sử phổ thông, gi p học sinh hiểu rõ hơn lịch sử dân tộc, nhất là những sự iện lớn xảy ra ở địa phƣơng. Đồng thời hiểu biết lịch sử địa phƣơng sẽ gi p HS biết đƣợc những đóng góp của địa phƣơng mình đối với lịch sử dân tộc, từ đó nuôi dƣỡng tình yêu quê hƣơng, tinh thần trách nhiệm đối với quê hƣơng, đất nƣớc. - Rút ra được bài học lịch sử và vận dụng được kiến thức lịch sử để lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống: Bài học lịch sử là “những bài học rút ra từ quá khứ, có ích cho cuộc sống hiện tại. Đó là những bài học thành công hay thất bại. Bài học lịch sử đạt trình độ cao hơn kinh nghiệm lịch sử ở tính khái quát - lý luận, thể hiện ở mức độ nhất định tính quy luật, giúp cho người đời sau tránh được những thiếu sót sai lầm đã phạm, vận dụng, phát huy sáng tạo những điều tích cực,
  • 25. 21 thành công”. Trong dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực, GV cần hƣớng dẫn HS r t ra đƣợc bài học lịch sử, vận dụng đƣợc các iến thức, bài học lịch sử để giải quyết vấn đ trong một tình huống mới. Từ đó, các em có hả năng ết nối những vấn đ lịch sử trong quá hứ với cuộc sống hiện tại, thực hiện mục đ ch dạy học lịch sử ở nhà trƣờng là “đánh thức quá khứ dậy để phục vụ cho hiện tại”. - Có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử, phát triển năng lực sáng tạo: Khi đƣợc phát triển năng lực vận dụng iến thức, HS sẽ trở thành “ngƣời đóng vai lịch sử”, tự mình hai thác các nguồn sử liệu, đồng thời biết cách phân t ch sự iện, quá trình lịch sử và tự mình r t ra những nhận x t, đánh giá, tạo cơ sở phát triển năng lực tự học lịch sử suốt đời và hả năng ứng dụng vào cuộc sống những hiểu biết v lịch sử, văn hoá, xã hội Việt Nam và thế giới. 1.1.3. Ý ng a của v ệc p át tr ển năng lực vận dụng k ến t ức của ọc s n trong dạy ọc lịc sử ở trƣờng THPT Trong tác phẩm B t ý triết học, V.I.Lênin đã hái quát con đƣờng biện chứng của sự nhận thức chân lý nhƣ sau: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan. Vận dụng iến thức là mức độ nhận thức cao nhất của con ngƣời, quá trình này gi p HS củng cố, nâng cao iến thức và r n luyện ĩ năng học tập và ĩ năng sống. Việc phát triển năng lực vận dụng iến thức của HS qua dạy học lịch sử ở trƣờng THPT góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trƣờng. * Về k ến t ức Trƣớc đây, chƣơng trình dạy học truy n thống (có thể gọi là chƣơng trình giáo dục “định hướng nội dung”) ch trọng đến việc truy n thụ hệ thống tri thức hoa học theo các môn học đã đƣợc quy định trong chƣơng trình dạy học và sử dụng các phƣơng pháp dạy học truy n thống, t ch ý đến hả năng ứng dụng. Bởi vậy, sản phẩm giáo dục là những con ngƣời mang t nh thụ động, hạn chế hả năng sáng tạo, không đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao của xã hội và thị trƣờng lao động. Phát triển năng lực vận dụng iến thức cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trƣờng THPT sẽ góp phần đào tạo ra những con ngƣời mới, năng động, sáng tạo, có năng lực hành động, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
  • 26. 22 Việc phát triển năng lực vận dụng iến thức cho học sinh còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết những nhiệm vụ đặt ra của học sinh nhƣ: vận dụng iến thức để giải bài tập, tiếp thu và xây dựng tri thức cho những bài học mới hay cao nhất là vận dụng để giải quyết những vấn đ trong thực tiễn cuộc sống của các em. Từ đó giúp các em tiếp thu iến thức một cách hiệu quả. Bởi lẽ, việc học tập của học sinh diễn ra một cách biện chứng, thông qua vận dụng iến thức để giải quyết các vấn đ đặt ra trong học tập, đời sống, thì những iến thức đó trở nên sâu sắc và b n vững. Ví : Khi dạy Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973- 1975), trên cơ sở phân t ch nguyên nhân quyết định dẫn đến thắng lợi của cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc, GV liên hệ với một số vấn đ nổi bật đang diễn ra hiện nay: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 đã ết th c thắng lợi hoàn toàn cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc vĩ đại của quân và dân ta, tạo bƣớc ngoặt trong lịch sử dân tộc, mở ra ỷ nguyên mới đối với nƣớc ta - ỷ nguyên độc lập, thống nhất, cả nƣớc đi lên chủ nghĩa xã hội. Thắng lợi của cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc thể hiện sâu sắc sức mạnh của chủ nghĩa anh hùng cách mạng, bản lĩnh và tr tuệ Việt Nam trong thời đại Hồ Ch Minh. Đó cũng là một sự iện có tầm vóc quốc tế to lớn và mang t nh thời đại sâu sắc. Thắng lợi đó bắt nguồn từ nhi u nhân tố, trong đó nhân tố quyết định nhất là nhờ có sự lãnh đạo đ ng đắn, sáng tạo của Đảng, phát huy cao độ nghệ thuật quân sự độc đáo của Việt Nam. Lịch sử hơn 85 năm ra đời và phát triển của Đảng ta cho thấy, càng trong những thời điểm hó hăn, phức tạp thì bản lĩnh, tr tuệ, đạo đức, năng lực lãnh đạo của Đảng càng cần đƣợc hẳng định. Trong bối cảnh hiện nay, tình hình thế giới và hu vực bên cạnh mặt thuận lợi, vẫn tiếp tục có những vấn đ hó lƣờng. Đặc biệt, tình hình Biển Đông đang diễn biến phức tạp, cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quy n biển, đảo còn lâu dài, hông t hó hăn. Trong bối cảnh đó, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta rất nặng n , đan xen cả thuận lợi và hó hăn, thời cơ và thách thức. Để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ chiến lƣợc này, chúng ta phải tin tƣởng sự lãnh đạo của Đảng, hông để ẻ xấu lôi o, thực hiện
  • 27. 23 các hành động ảnh hƣởng đến đất nƣớc. Từ đó, các em tin tƣởng vào sự lãnh đạo của Đảng, biết nhận thức đ ng/sai, luôn có ý thức hông bị ẻ xấu lôi o, hông thực hiện đƣợc hành động làm tổn hại đến quy n lợi của dân tộc. * Về k năng Dạy học lịch sử ở trƣờng THPT theo hƣớng phát triển năng lực vận dụng iến thức đòi hỏi học sinh phải ết nối các iến thức với nhau để giải quyết vấn đ một cách sáng tạo, gi p học sinh hình thành, phát triển các ĩ năng phân t ch, tổng hợp, so sánh... Đây là những ĩ năng rất cần thiết đối với học sinh trong mọi lĩnh vực. Phát triển năng lực vận dụng iến thức hình thành cho học sinh ĩ năng quan sát, thu thập, phân tích và xử lý thông tin, hình thành phƣơng pháp nghiên cứu khoa học; phát triển ĩ năng nghiên cứu khoa học. Các em có tâm thế luôn luôn chủ động trong việc giải quyết những vấn đ đặt ra trong thực tiễn, thực hiện nguyên lý “học đi đôi với hành”, “lý luận gắn li n với thực tiễn”. * Về t á ộ Phát triển năng lực vận dụng iến thức qua DHLS ở trƣờng THPT giúp các em ý thức đƣợc hoạt động của bản thân và có trách nhiệm với ch nh mình, với gia đình, nhà trƣờng và xã hội ngay trong cuộc sống hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai sau này của các em. Năng lực này cũng đem lại ni m vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Phát triển ở các em tính tích cực, tự lập, sáng tạo để vƣợt qua khó hăn, tạo hứng thú trong học tập. Ví : Sau hi dạy xong Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973- 1975), trong hoạt động luyện tập, sau khi cho HS xem đoạn phim tranh cát “Mẹ kể con nghe chuyện biển Đông”, GV nêu vấn đ : Đ ng 11 giờ 30 phút trƣa ngày 30 - 4 - 1975, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập, báo hiệu chiến dịch lịch sử Hồ Chí Minh ết thúc thắng lợi, mi n Nam hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nƣớc. Cả dân tộc vang khúc hải hoàn “Nhƣ có Bác Hồ trong ngày vui đại thắng”, ết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến trƣờng ỳ chống Mĩ cứu nƣớc. Sự iện này đánh dấu một mốc son chói lọi trong lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc, thu non sông v một mối, đƣa cả nƣớc đi lên xây dựng CNXH. Mặc dù, đất nƣớc đƣợc độc lập, thống nhất,
  • 28. 24 nhƣng chủ quy n đất nƣớc luôn bị đe doạ, nhất là ở Biển Đông. Vậy, cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước đã để lại những bài học lịch sử gì đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay? Là HS, các em sẽ làm gì để góp phần bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất nước? Hình 1.1. Tranh cát “Mẹ kể con nghe c uyện B ển Đông” Sau khi HS trả lời, có rất nhi u bài học kinh nghiệm đƣợc rút ra, nhƣng GV cần nhấn mạnh bài học v sự đoàn ết, nhƣ Bác Hồ đã dạy: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết/ Thành công, thành công, đại thành công”. Việt Nam ơi, hãy cùng nắm chặt tay Ừ nƣớc b , nhƣng hùng gan, b n ch Quyết hông để bọn ngoại bang hinh thị Bốn ngàn năm phải giữ trọn biển đất này. (“Mẹ kể con nghe” - Dƣơng Phạm) Từ bài học lịch sử đƣợc rút ra, HS sẽ đƣợc bồi dƣỡng phẩm chất yêu nƣớc, trách nhiệm, biết cố gắng vƣơn lên trong học tập, làm giàu cho quê hƣơng, đất nƣớc, bởi “dân giàu, nƣớc mạnh”. * Về ịn ƣớng p át tr ển năng lực Việc phát triển năng lực vận dụng iến thức của học sinh qua dạy học lịch sử ở trƣờng THPT hông chỉ gi p cho học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức, r n luyện ĩ năng, giáo dục đạo đức mà còn hình thành và phát triển những phẩm chất, năng lực chung nhƣ năng lực giải quyết vấn đ và sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự
  • 29. 25 học… Ngoài ra, hi đƣợc hình thành đƣợc năng lực vận dụng iến thức, học sinh sẽ đƣợc phát triển cả những năng lực đặc thù của bộ môn Lịch sử, đó là năng lực tìm hiểu lịch sử, năng lực nhận thức và tƣ duy lịch sử. Các năng lực này hông nằm độc lập mà luôn có mối quan hệ biện chứng, h trợ qua lại lẫn nhau. Việc phát triển năng lực này sẽ là đi u iện thuận lợi để phát triển các năng lực hác, trong đó có năng lực vận dụng iến thức của học sinh. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN Để có những nhận x t hách quan, hoa học v nhận thức và thực tiễn của việc phát triển năng lực vận dụng iến thức lịch sử của học sinh qua dạy học lịch sử Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT và làm căn cứ cho công tác nghiên cứu đ tài, ch ng tôi đã tiến hành đi u tra hảo sát ở các trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Đă Lă . 1.2.1. Mục c ều tra Mục đ ch của công tác đi u tra nhằm đánh giá thực trạng DHLS nói chung và việc phát triển năng lực vận dụng iến thức trong DHLS ở trƣờng THPT nói riêng. Kết quả đi u tra, hảo sát là cơ sở r t ra những ết luận chung v NLVDKT của HS trong DHLS ở trƣờng THPT, cũng nhƣ những yêu cầu đặt ra cần giải quyết để phát triển NLVDKT của HS và nâng cao chất lƣợng dạy học môn LS ở trƣờng THPT. 1.2.2. Đố tƣợng, p ạm v ều tra Việc đi u tra, hảo sát đƣợc tiến hành đối với 20 GV và 200 HS ở các trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Đă Lă gồm: Trƣờng THPT Nguyễn Tất Thành, Trƣờng THPT Ngô Gia Tự, Trƣờng THPT Buôn Hồ, Trƣờng THPT Huỳnh Th c Kháng. 1.2.3. Nộ dung ều tra * Đối với GV: Ch ng tôi sử dụng phiếu đi u tra [Phụ lục 1A] để hảo sát, đi u tra chủ yếu tập trung vào các vấn đ sau: - Nhận thức của giáo viên v dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực nói chung và phát triển năng lực nói riêng. - V vai trò, ý nghĩa của việc phát triển năng lực vận dụng iến thức lịch sử của học sinh qua dạy học lịch sử ở trƣờng THPT.
  • 30. 26 - V mức độ và trƣờng hợp vận dụng iến thức trong dạy học lịch sử. - V hiệu quả của việc vận dụng iến thức trong dạy học lịch sử. - Những hó hăn của GV trong phát triển năng lực vận dụng iến thức lịch sử của học sinh qua dạy học lịch sử ở trƣờng THPT. * Đối với HS: Công tác đi u tra HS chủ yếu tập trung vào một số nội dung sau đây [Phụ lục 2A]: - Nhận thức của học sinh v năng lực và năng lực vận dụng iến thức trong học tập bộ môn Lịch sử ở trƣờng THPT. - V vai trò, ý nghĩa của việc phát triển năng lực vận dụng iến thức lịch sử của học sinh qua dạy học lịch sử ở trƣờng THPT. - V mức độ và trƣờng hợp vận dụng iến thức trong dạy học lịch sử. - V hiệu quả của việc vận dụng iến thức trong dạy học lịch sử. 1.2.4. P ƣơng p áp ều tra Thực tế việc giảng dạy và học tập lịch sử ở các trƣờng THPT rất phong ph . Để tiến hành đi u tra, ch ng tôi đã trực tiếp dự giờ, quan sát và phát phiếu đi u tra đối với 20 GV và 200 HS thuộc các trƣờng đã nêu ở trên. Trên cơ sở xử lý ết quả đi u tra, chúng tôi r t ra những ết luận bƣớc đầu v vấn đ phát triển năng lực vận dụng iến thức lịch sử của học sinh qua dạy học lịch sử ở trƣờng THPT hiện nay. 1.2.5. Kết quả ều tra * Đối với GV [phụ lục 1B]: - Về hứng thú của HS đối với bộ môn Lịch sử: Có đến 75% GV cho rằng HS không thích và ít thích bộ môn Lịch sử. Đây là thực trạng của việc dạy và học ở các trƣờng THPT Đă Lă nói riêng, cả nƣớc nói chung. - Về vai trò của việc phát triển NL VDKT của HS trong DHLS ở trường THPT: Đa số GV cho rằng việc phát triển NL VDKT của HS là rất quan trọng (70 %), quan trọng (30 %). Không có GV cho rằng phát triển NL VDKT của HS giữa vai trò bình thƣờng hoặc không quan trọng. - Về ý nghĩa của việc phát triển NL VDKT của HS trong DHLS ở trường THPT: Theo GV, phát triển NL VDKT của HS giúp các em mở rộng, đào sâu, củng cố, khắc sâu kiến thức cơ bản (35%); Giúp bài học trở nên sinh động, cuốn hút học
  • 31. 27 sinh, đem lại hứng thú học tập (30%); Giúp học sinh biết và hiểu đ ng v thực tiễn cuộc sống đang diễn ra, từ đó có thái độ và hành động đ ng đắn trong cuộc sống (25%); Giúp học sinh rút ra đƣợc bài học lịch sử (10%). - Đánh giá về NL VDKT của HS trong DHLS ở trường THPT: Phần lớn GV đ u nhận thấy rằng: NL VDKT của học sinh trong DHLS ở trƣờng THPT hiện nay là yếu (25%) và trung bình (45%), chỉ có 30% là có năng lực khá, tốt. - Về phương pháp phát triển NL VDKT của HS trong DHLS ở trường THPT: Để phát triển NL VDKT của HS, phần lớn GV sử dụng phƣơng pháp đàm thoại (50%). Nhƣ vậy, một số phƣơng pháp dạy học tích cực hác nhƣ dạy học tích hợp, phƣơng pháp tranh luận… t đƣợc GV sử dụng. Đi u này cũng dễ hiểu, đây là những phƣơng pháp đòi hỏi tính tích cực, sáng tạo cao của HS, sự chuẩn bị công phu của GV, thời gian chuẩn bị và thực hiện nhi u nên tạo ra tâm lý e ngại ở GV. - Về những khó khăn của GV khi phát triển NL VDKT của HS trong DHLS ở trường THPT: 50% cho rằng do GV thiếu hoặc chƣa thành thục v phƣơng pháp, ĩ thuật dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực; năng lực học tập của học sinh còn yếu chƣa đáp ứng yêu cầu (30%); đòi hỏi giáo viên phải đầu tƣ nhi u v chuyên môn và thời gian (10%). Chỉ có 10% GV chọn là do nội dung môn học ít có kiến thức cần vận dụng. * Đối với HS [phụ lục 2B]: - Về hứng thú đối với bộ môn Lịch sử: Chỉ có 25% HS ở các trƣờng đƣợc đi u tra vẫn thích và rất thích học bộ môn Lịch sử, còn 75% HS bình thƣờng và không th ch. Nhƣ vậy, phần lớn HS vẫn chƣa nhận thức đ ng v ý nghĩa của bộ môn Lịch sử với thực tiễn cuộc sống, cũng nhƣ trong việc phát triển phẩm chất của HS. - Về vai trò của việc phát triển NL VDKT: 83% HS cho rằng việc phát triển NL VDKT của HS là rất quan trọng, quan trọng. Chỉ có số rất t HS thấy bình thƣờng và không cần thiết (17%). - Về ý nghĩa của việc phát triển NL VDKT: HS cho rằng nó giúp các em mở rộng, đào sâu, củng cố, khắc sâu kiến thức cơ bản (36 %); có khả năng vận dụng tốt những kiến thức đã học vào thực tiễn (27%). Giúp bài học trở nên sinh động, cuốn hút học sinh, đem lại hứng thú học tập (21%); Giúp học sinh rút ra đƣợc bài học lịch sử (16%).
  • 32. 28 - Về tự đánh giá NL VDKT của bản thân: Chỉ có 9 % HS cho rằng các em có năng lực tốt; 21% tự khẳng định là khá. Có tới 54% cho rằng NL VDKT của mình chỉ ở mức trung bình và 16% ý kiến tự nhận thấy NL VDKT của mình còn yếu. - Về phương pháp phát triển NL GQVĐ của HS trong DHLS ở trường THPT: Phần lớn HS lựa chọn thầy/cô thƣờng sử dụng PPDH đàm thoại (45%), phƣơng pháp dạy học tranh luận (30%). Một số PPDH tích cực hác nhƣ dạy học tích hợp, phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp... t đƣợc sử dụng. - Về hiệu quả của các phương pháp phát triển NL VDKT của HS trong DHLS ở trường THPT: Mặc dù có quan tâm đếm việc phát triển NL VDKT của HS, nhƣng theo các em, các PPDH mà GV sử dụng vẫn chƣa mang lại hiệu quả (39% chọn không hiệu quả, 36% HS chọn ít hiệu quả). Chỉ có 25% chọn các biện pháp GV sử dụng mang lại hiệu quả và rất hiệu quả. Từ kết quả của việc đi u tra, khảo sát thực trạng nêu trên, chúng tôi rút ra đƣợc một số nguyên nhân còn tồn tại của thực trạng dạy và học LS nói chung và thực trạng của việc phát triển NL VDKT của HS nói riêng nhƣ sau: - Thứ nhất, do nhận thức của GV v NLVDKT là năng lực mới. GV chƣa nắm vững cơ sở lý luận v năng lực và phát triển NLVDKT lịch sử còn hạn chế, nên nhìn chung các biện pháp nếu hình thành trong năng lực lịch sử thì còn mang nặng tính kinh nghiệm của m i cá nhân. - Thứ hai, do quan niệm sai lầm v vai trò môn học, nhi u phụ huynh và học sinh vẫn cho rằng môn Sử là môn phụ, kiến thức lịch sử rất t hi đƣợc vận dụng vào thực tiễn cuộc sống do vậy hông đầu tƣ để phát triển năng lực VDKT. - Thứ ba, GV còn lúng túng trong việc vận dụng các PPDH để phát triển năng lực VDKT cho HS nên hiệu quả mang lại không cao.
  • 33. 29 Tiểu kết c ƣơng 1 Nội dung Chƣơng 1 trình bày một số vấn đ lý luận và thực tiễn liên quan đến đ tài. Trên cơ sở phân t ch vai trò, ý nghĩa của việc phát triển năng lực VDKT của HS, cũng nhƣ thực trạng của việc phát triển NLVDKT của HS trong DHLS ở trƣờng THPT hiện nay. Ch ng tôi cho rằng, GV cần phải mạnh dạn đổi mới PPDH chuyển từ dạy học tiếp cận nội dung, sang dạy học theo định hƣớng phát triển NL, trong đó có năng lực VDKT nhằm củng cố sâu sắc iến thức bài học, ch th ch tƣ duy chủ động, sáng tạo và gắn việc học lịch sử với thực tiễn của cuộc sống. Có nhƣ vậy mới phát triển đƣợc hết năng lực và hình thành phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho HS, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao, có hả năng tự học, tự nghiên cứu suốt đời và th ch ứng với mọi tình huống.
  • 34. 30 CHƢƠNG 2 NỘI DUNG LỊCH SỬ CƠ BẢN CẦN KHAI THÁC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1954 ĐẾN 1975 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2.1. MỤC TIÊU, NỘI DUNG CHƢƠNG TRÌNH PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1954 ĐẾN 1975. 2.1.1. Mục t êu 2.1.1.1. Ki n th - Phân t ch đƣợc đặc điểm tình hình, nhiệm vụ và mối quan hệ của cách mạng hai mi n Bắc, Nam sau Hiệp định Giơnevơ 1954 v Đông Dƣơng, từ đó làm rõ đặc điểm lớn nhất, độc đáo nhất của cách mạng Việt Nam trong thời ỳ 1954 - 1975. - Trình bày đƣợc nội dung và nhận x t v cải cách ruộng đất (1954 - 1957). - Trình bày đƣợc nguyên nhân, diễn biến và phân t ch đƣợc ý nghĩa của phong trào “Đồng Khởi”(1959 - 1960). - Trình bày đƣợc nội dung ch nh và phân t ch đƣợc ý nghĩa Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9 - 1960). - Nêu đƣợc những thành tựu nổi bật v ch nh trị, inh tế, văn hóa của nhân dân mi n Bắc trong việc thực hiện ế hoạch nhà nƣớc 5 năm (1961 - 1965). - Tóm tắt đƣợc âm mƣu và hành động của Mĩ trong các giai đoạn 1954 - 1960, 1960 - 1965, 1965 - 1968, 1969 - 1973 và 1973 - 1975 ở mi n Nam. So sánh đƣợc các chiến lƣợc chiến tranh của đế quốc Mĩ ở Việt Nam. - Trình bày đƣợc những chặng đƣờng đánh Mĩ và thắng Mĩ của nhân dân mi n Nam (1954 - 1975). - Phân t ch đƣợc âm mƣu, hành động của Mĩ trong cuộc chiến tranh phá hoại mi n Bắc. Giải th ch đƣợc nhiệm vụ của nhân dân mi n Bắc từ năm 1965 đến năm 1975.
  • 35. 31 - Trình bày đƣợc nội dung cơ bản và ý nghĩa của Hiệp định Pari năm 1973 v chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam. So sánh đƣợc hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Pari 1973 v Việt Nam và Hiệp định Giơnevơ 1954 v Đông Dƣơng. - Phân t ch đƣợc đặc điểm, t nh chất, ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc háng chiến chống Mĩ cứu nƣớc. 2.1.1.2. Kỹ năng - Phát triển các ỹ năng tƣ duy: Phân t ch, nhận x t, đánh giá, so sánh, vận dụng iến thức… - R n luyện các ỹ năng thực hành bộ môn: Kỹ năng sử dụng đồ dùng trực quan, ỹ năng sƣu tầm tài liệu; ỹ năng tự học…. 2.1.1.3. Thái độ - Bồi dƣỡng cho HS lòng yêu nƣớc, căm thù giặc, biết ơn các thế hệ cha ông. - Giáo dục cho HS ni m tin vào sự lãnh đạo của Đảng, con đƣờng đi lên chủ nghĩa xã hội. - Giáo dục cho HS ý thức v trách nhiệm của mình trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2.1.1.4. Định hướng phát triển năng lự - Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đ và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác… - Năng lực riêng: Năng lực tìm hiểu lịch sử, năng lực nhận thức và tƣ duy lịch sử, năng lực vận dụng iến thức và ỹ năng đã học… 2.1.2. Nộ dung k ến t ức cơ bản * Tìn ìn v n ệm vụ các mạng V ệt Nam sau H ệp ịn G ơnevơ năm 1954 về Đông Dƣơng Với việc ết và thực hiện Hiệp định Giơnevơ, nƣớc Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai mi n, với hai chế độ ch nh trị hác nhau. Mi n Bắc hoàn toàn đƣợc giải phóng, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã hoàn thành, tạo đi u iện cho mi n Bắc bƣớc vào thời ỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Ở mi n Nam, tháng 5/1956, Pháp r t quân hỏi mi n Nam hi chƣa thực hiện cuộc hiệp thƣơng
  • 36. 32 tổng tuyển cử thống nhất hai mi n Nam - Bắc. Mĩ vào thay chân Pháp, đƣa Ngô Đình Diệm lên nắm ch nh quy n, âm mƣu chia cắt lâu dài nƣớc Việt Nam, biến mi n Nam thành thuộc địa iểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ. Bối cảnh lịch sử trên đặt ra nhiệm vụ cách mạng mới cho nƣớc ta đó là: Tiến hành đồng thời hai chiến lƣợc cách mạng ở hai mi n: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở mi n Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở mi n Nam, tiến tới hòa bình thống nhất Tổ quốc. Đây là đặc điểm lớn nhất, độc đáo nhất của cách mạng Việt Nam thời ỳ 1954 - 1975. Mi n Bắc có vai trò quyết định nhất đối với cách mạng cả nƣớc, còn mi n Nam có vai trò quyết định trực tiếp trong cuộc đấu tranh lật đổ ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng mi n Nam, bảo vệ mi n Bắc, tiến tới thống nhất Tổ quốc. Cách mạng hai mi n có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, phối hợp với nhau, tạo đi u iện cho nhau phát triển. Đó là quan hệ giữa hậu phƣơng với tuy n tuyến. * M ền Bắc (1954 - 1975): Sau hi hoàn toàn đƣợc giải phóng, mi n Bắc tiếp tục tiến hành cải cách ruộng đất, thực hiện hẩu hiệu “ngƣời cày có ruộng” (1954 - 1957). Tháng 9/1960, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III đƣợc tổ chức tại Hà Nội, đây là “Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất nước nhà”. Đại hội đã đ ra nhiệm vụ cách mạng chung của cả nƣớc và nhiệm vụ cách mạng của từng mi n, đồng thời thông qua kế hoạch nhà nƣớc 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965) nhằm xây dựng bƣớc đầu cơ sở - vật chất của chủ nghĩa xã hội, hoàn thành một bƣớc công nghiệp hóa chủ nghĩa xã hội. Từ 1961 - 1965, mi n Bắc thực hiện ế hoạch Nhà nƣớc 5 năm nhằm bƣớc đầu xây dựng cơ sở vật chất - ĩ thuật của chủ nghĩa xã hội. Mặc dù ế hoạch này phải bỏ dở, vì từ ngày 5/8/1964, đế quốc Mĩ tiến hành chiến tranh phá hoại mi n Bắc, nhƣng những ết quả đạt đƣợc là rất đáng tự hào, nhờ đó, mi n Bắc đứng vững trong thử thách của chiến tranh và hoàn thành nghĩa vụ hậu phƣơng đối với ti n tuyến mi n Nam. Từ 1965 - 1972, nhân dân ta mi n Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại vừa sản xuất, vừa làm nghĩa vụ hậu phƣơng, ịp thời chuyển mọi hoạt động từ
  • 37. 33 thời bình sang thời chiến, đánh bại hai cuộc chiến tranh phá hoại của Mĩ, hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ đối với ti n tuyến lớn mi n Nam. Thắng lợi của trận “Điện Biên Phủ trên hông” (từ ngày 18/12 đến ngày 29/12/1972) đã Mĩ buộc phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá mi n Bắc và ký vào Hiệp định Pari v chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (27/1/1973). Sau Hiệp định Pari năm 1973, mi n Bắc trở lại hòa bình, thực hiện những nhiệm vụ tất yếu sau chiến tranh là khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế xã hội, dồn sức chi viện cho ti n tuyến để giải phóng hoàn toàn mi n Nam. * M ền Nam (1954 - 1975): Từ sau hi Hiệp định Giơnevơ 1954 đƣợc ết, nhân dân mi n Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang trong háng chiến chống Pháp sang đấu tranh ch nh trị, đòi thi hành Hiệp định; rồi phát triển lên đấu tranh ch nh trị có vũ trang tự vệ, chống những ch nh sách hủng bố của ẻ thù. Tháng 5/1959, ch nh quy n Sài Gòn ra Luật 10/59, đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật, làm cho lực lƣợng cách mạng bị tổn thất nặng n . Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (tháng 1/1959) hẳng định con đƣờng cách mạng bạo lực ở mi n Nam Việt Nam, trong đó nhấn mạnh bạo lực ch nh trị là chủ yếu. Phong trào từ ch lẻ tẻ ở từng địa phƣơng nhƣ cuộc nổi dậy ở Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận) (2/1959), Trà Bồng (Quảng Ngãi) (8/1959), lan rộng hắp mi n Nam thành cao trào cách mạng. Tại Bến Tre, ngày 17/1/1960, “Đồng hởi” nổ ra ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre), sau đó nhanh chóng lan nhanh toàn tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn ch nh quy n của địch. Đồng hởi nhanh chóng lan ra hắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung Trung Bộ. Thắng lợi của “Đồng hởi” dẫn đến sự ra đời của Mặt trận Dân tộc giải phóng mi n Nam Việt Nam (20/12/1960). Phong trào “Đồng hởi” thắng lợi đánh dấu bƣớc ngoặt của cách mạng mi n Nam, chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lƣợng sang thế tiến công, giáng một đòn nặng n vào ch nh sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc rễ ch nh quy n tay sai Ngô Đình Diệm. Từ cuối năm 1960, hình thức thống trị bằng ch nh quy n tay sai độc tài Ngô Đình Diệm bị thất bại, đế quốc Mĩ chuyển sang thực hiện chiến lƣợc “Chiến tranh
  • 38. 34 đặc biệt” (1961 - 1965). Để thực hiện chiến lƣợc “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ và ch nh quy n Sài Gòn đã thực hiện liên tiếp hai ế hoạch: “ ế hoạch Xtalây - Taylo” (bình định mi n Nam trong vòng 18 tháng) và “ ế hoạch Giôn xơn - Mắc Namara” (bình định mi n Nam trong 24 tháng); Tăng cƣờng xây dựng quân đội Sài Gòn làm lực lƣợng chiến đấu chủ yếu trên chiến trƣờng; tăng nhanh viện trợ quân sự cho quân đội Sài Gòn, với nhi u vũ h và phƣơng tiện chiến tranh hiện đại, nhất là các chiến thuật mới nhƣ “trực thăng vận” và “thiết xa vận”; tăng cố vấn Mĩ để chỉ huy, thành lập Bộ chỉ huy quân sự Mĩ - MACV (năm 1962). Ngoài ra, chúng còn ra sức dồn dân, lập “ấp chiến lƣợc”, dự định dồn 10 triệu nông dân vào 16.000 ấp, nhằm ìm ẹp và bóc lột quần ch ng, tách rời nhân dân với phong trào cách mạng. Chiến đấu chống chiến lƣợc “Chiến tranh đặc biệt”, trong những năm 1961 - 1965 quân và dân ta đạt đƣợc những thắng lợi quan trọng nhƣ: Trên mặt trận quân sự ta giành đƣợc nhi u thắng lợi vang dội, mở đầu là chiến thắng Ấp Bắc tháng 1/1963, mở ra hả năng đánh thắng “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ, làm dấy lên phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”. Trong đông - xuân 1964 - 1965, ết hợp với đấu tranh ch nh trị và binh vận, các lực lƣợng vũ trang giải phóng đẩy mạnh tiến công địch, giành thắng lợi trong các chiến dịch Bình Giã (Bà Rịa), An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Biên Hoà), đẩy quân đội Sài Gòn đứng trƣớc nguy cơ tan rã. Trên mặt trận chống bình định, phong trào nổi dậy chống và phá “ấp chiến lƣợc” diễn ra rất gay go quyết liệt, đến cuối năm 1962, cách mạng iểm soát trên nửa tổng số ấp với gần 70% số dân. Phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị nhƣ Sài Gòn, Huế, Đà N ng có bƣớc phát triển, nhất là các phong trào đấu tranh của học sinh, sinh viên, tiểu thƣơng, phật tử. Phong trào đô thị và phong trào nổi dậy phá “ấp chiến lƣợc” tiếp tục phát triển mạnh. Đến tháng 6/1965, địch chỉ còn iểm soát đƣợc 2.200 trong tổng số 16.000 ấp. Xƣơng sống của “Chiến tranh đặc biệt” bị bẻ gãy. Chiến lƣợc “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ bị thất bại. Sau thất bại của chiến lƣợc “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ chuyển sang chiến lƣợc “Chiến tranh cục bộ” ở mi n Nam (1965 - 1968). Mĩ tiến hành hai cuộc phản công chiến lƣợc mùa hô (1965 - 1966 và 1966 - 1967) bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào “Đất thánh Việt Cộng”. Ngoài ra, chúng còn ết
  • 39. 35 hợp với việc tiến hành chiến tranh phá hoại mi n Bắc nhằm phá hoại công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, tiêu huỷ ti m lực inh tế - quốc phòng mi n Bắc, ngăn chặn sự chi viện từ bên ngoài vào mi n Bắc và từ Bắc vào Nam, đồng thời làm lung lay quyết tâm chống Mĩ của nhân dân Việt Nam. Chống lại chiến lƣợc Chiến tranh Cục bộ của Mĩ, quân và dân ta đã giành đƣợc nhi u thắng lợi vẻ vang. Mở đầu là thắng lợi ở N i Thành (Quảng Nam), Vạn Tƣờng (Quảng Ngãi) mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên hắp mi n Nam. Quân và dân mi n Nam còn đập tan 2 cuộc phản công chiến lƣợc mùa hô (Đông - Xuân 1965 - 1966, Đông - Xuân 1966 - 1967). Trong dịp Tết Mậu Thân 1968, ta tiến hành Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968, diễn ra đồng loạt trên toàn mi n Nam, trọng tâm là các đô thị, buộc Mĩ phải tuyên bố “Phi Mĩ hóa chiến tranh”; ngừng n m bom mi n Bắc và ngồi vào bàn đàm phán Pari để bàn v chấm dứt chiến tranh; mở ra bƣớc ngoặt của cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc. Cùng với những thắng lợi trên mặt trận quân sự, phong trào chống ách ìm ẹp của địch, phá từng mảng “ấp chiến lƣợc” diễn ra mạnh mẽ ở hắp nông thôn và thành thị: công nhân, các tầng lớp nhân dân lao động, học sinh, sinh viên, Phật tử và một số sĩ quan quân đội Sài Gòn… đấu tranh đòi Mĩ r t v nƣớc, đòi tự do dân chủ. Sau thất bại của “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ phải chuyển sang chiến lƣợc “Việt Nam hóa chiến tranh” và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dƣơng, thực hiện chiến lƣợc “Đông Dƣơng hóa chiến tranh”, sử dụng quân đội Sài Gòn mở rộng chiến tranh xâm lƣợc Campuchia (1970), tăng cƣờng chiến tranh ở Lào (1971), thực hiện “Dùng ngƣời Đông Dƣơng đánh ngƣời Đông Dƣơng”; Tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô, nhằm hạn chế sự gi p đỡ của các nƣớc này đối với nhân dân Việt Nam. Từ tháng 4 - 6/1970, quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Campuchia, đập tan cuộc hành quân xâm lƣợc Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn. Từ tháng 2 - 3/1971, bộ đội Việt Nam phối hợp với quân dân Lào, đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn - 719”, loại hỏi vòng chiến đấu 22.000 quân địch, giữ vững đƣờng hành lang chiến lƣợc của cách mạng Đông Dƣơng. Từ ngày 30/3/1972,
  • 40. 36 quân ta mở cuộc tiến công chiến lƣợc, lấy Quảng Trị làm hƣớng chủ yếu, cùng với các hƣớng tiến công ở Đông Nam bộ và Tây Nguyên, rồi phát triển rộng hắp mi n Nam. Cuộc Tiến công chiến lƣợc năm 1972 đã chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, giải phóng nhi u vùng đất đai rộng lớn và đông dân; Giáng đòn nặng vào chiến lƣợc “Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lƣợc (thừa nhận thất bại của chiến lƣợc “Việt Nam hóa chiến tranh”). Ngày 27/1/1973, Hiệp định Pari v chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Việt Nam đƣợc ết, mở ra bƣớc ngoặt của cuộc háng chiến chống Mĩ cứu nƣớc của dân tộc. Nhân dân Việt Nam căn bản hoàn thành nhiệm vụ đánh cho Mĩ c t, làm so sánh lực lƣợng ở mi n Nam thay đổi cho cách mạng, tạo ra đi u iện thuận lợi để tiến lên giải phóng hoàn toàn mi n Nam. Ngày 29/3/1973, toán l nh của Mĩ cuối r t hỏi mi n Nam, nhƣng Mĩ vẫn để lại ở mi n Nam Việt Nam 2 vạn cố vấn để tiếp tục theo đuổi mục tiêu Việt Nam hoá chiến tranh. Ch nh quy n Sài Gòn tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, mở những cuộc hành quân “bình định - lấn chiếm” vùng giải phóng. Tháng 7/1973, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng họp Hội nghị lần 21, nhận định ẻ thù vẫn là đế quốc Mĩ và tập đoàn Nguyễn Văn Thiệu; xác định nhiệm vụ cơ bản của cách mạng mi n Nam là tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân; hẳng định con đƣờng cách mạng bạo lực, nắm vững chiến lƣợc tiến công, đấu tranh trên ba mặt trận: quân sự, ch nh trị, ngoại giao. Thực hiện nghị quyết 21, cuối năm 1974, quân và dân mi n Nam đã chủ động mở các cuộc tiến công, trọng tâm là đồng bằng Sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, giành thắng lợi vang dội ở Đƣờng 14 - Phƣớc Long (6/1/1975). Trận trinh sát chiến lƣợc Phƣớc Long cho thấy rõ sự suy yếu của quân đội Sài Gòn và hả năng can thiệp của Mĩ là rất hạn chế. Hội nghị Bộ Ch nh trị Trung ƣơng Đảng (mở rộng) cuối năm 1974 đầu năm 1975 đ ra chủ trƣơng, ế hoạch giải phóng hoàn toàn mi n Nam trong hai năm 1975 - 1976. Hội nghị nhấn mạnh, nếu thời cơ chiến lƣợc đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng hoàn toàn mi n Nam trong năm 1975, cần phải tranh thủ thời cơ đánh nhanh thắng nhanh để đỡ thiệt hại v ngƣời và của cho nhân dân.
  • 41. 37 Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975 diễn ra qua 3 chiến dịch: Chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4/3 đến ngày 24/3/1975); Các chiến dịch giải phóng Huế và Đà N ng (từ ngày 21/3 đến ngày 29/3/1975); Chiến dịch Hồ Ch Minh (từ ngày 26/4 đến ngày 30/4/1975). Cùng thời gian trên, lực lƣợng vũ trang và nhân dân các tỉnh còn lại tiến công và nổi dậy, theo phƣơng thức xã giải phóng xã, huyện giải phóng huyện, tỉnh giải phóng tỉnh. Đến ngày 2/5/1975, Châu Đốc là tỉnh cuối cùng ở mi n Nam đƣợc giải phóng. Cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc (1954 - 1975) thắng lợi do có sự lãnh đạo tài tình của Đảng và Chủ tịch Hồ Ch Minh. Nhân dân giàu lòng yêu nƣớc, đoàn ết nhất tr , lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm vì sự nghiệp giải phóng mi n Nam, xây dựng và bảo vệ mi n Bắc, thống nhất đất nƣớc. Có hậu phƣơng mi n Bắcđƣợc tổ chức vững chắc. Ngoài ra, sự thắng lợi của cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc còn nhờ vào sự đoàn ết gi p đỡ lẫn nhau của ba dân tộc ở Đông Dƣơng; sự đồng tình, ủng hộ, gi p đỡ của Liên Xô, Trung Quốc, các nƣớc xã hội chủ nghĩa, các lực lƣợng dân tộc, dân chủ và hoà bình trên thế giới, ể cả nhân dân Mĩ. Cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc (1954 - 1975) thắng lợi đã ết th c 21 năm chống Mĩ cứu nƣớc và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc, hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân trong cả nƣớc, thống nhất Tổ quốc. Mở ra ỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc - ỉ nguyên đất nƣớc độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội. Tác động mạnh đến tình hình nƣớc Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào giải phóng dân tộc thế giới. Cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc (1954 - 1975) thắng lợi: “Mãi mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”. Những nội dung trên của lịch sử Việt Nam từ 1954 đến 1975 đƣợc trình bày trong 3 bài của Chƣơng 3: “Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975”, cụ thể: - Bài 21: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở mi n Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và ch nh quy n Sài Gòn ở mi n Nam (1954 - 1965).
  • 42. 38 - Bài 22: Nhân dân hai mi n trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lƣợc. Nhân dân mi n Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973). - Bài 23: Khôi phục và phát triển inh - tế xã hội ở mi n Bắc, giải phóng hoàn toàn mi n Nam (1973 - 1975). 2.2. BẢNG TỔNG HỢP CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN KHAI THÁC ĐỂ PHÁT TRIỂN NL VDKT CỦA HS QUA DHLS VIỆT NAM TỪ 1954 ĐẾN 1975 Ở TRƢỜNG THPT BÀI KIẾN THỨC CƠ BẢN BIỂN HIỆN CỦA NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH Bài 21: Xây dựng CNXH ở mi n Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quy n Sài Gòn ở mi n Nam (1954 - 1965) - Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nƣớc ta sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 v Đông Dƣơng - Vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết các tình huống học tập: + Lí giải đƣợc nguyên nhân đất nƣớc ta lại bị chia cắt sau năm 1954. + Phân t ch đƣợc t nh đ ng đắn, sáng tạo của Đảng trong việc xác định nhiệm vụ chiến lƣợc của cách mạng cả nƣớc cũng nhƣ nhiệm vụ riêng của cách mạng m i mi n Nam, Bắc. - Vận dụng kiến thức lịch sử thế giới để giải thích lịch sử Việt Nam: + Ảnh hƣởng của trật tự thế giới hai cực đến tình hình Việt Nam. + Mục đ ch của Mĩ biến mi n Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dƣơng và Đông Nam Á. - Vận dụng kiến thức lịch sử để rút ra những bài học lịch sử: + Bài học v ý chí, quyết tâm đấu tranh vì một nƣớc Việt Nam độc lập, thống nhất. + Bài học v việc đ ra nhiệm vụ đ ng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn đất nƣớc của Đảng.
  • 43. 39 Hoàn thành cải cách ruộng đất - Vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết các tình huống học tập: + Giải thích đƣợc vì sao mi n Bắc tiếp tục tiến hành cải cách ruộng đất sau năm 1954. + Phân t ch đƣợc ý nghĩa của cải cách ruộng đất. - Vận dụng kiến thức để liên hệ thực tiễn: + Liên hệ cuộc cải cách ruộng đất 1954 - 1957 đến sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn và chƣơng trình quốc gia v xây dựng nông thôn mới hiện nay. - Phong trào “Đồng khởi” ở mi n Nam (1959 - 1960) - Vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết các tình huống học tập: + Lý giải đƣợc vì sao Đảng quyết định chuyển hƣớng chỉ đạo chiến lƣợc đối với cách mạng mi n Nam. + Lý giải đƣợc vì sao phong trào “Đồng khởi” ở mi n Nam 1959 - 1960 chuyển cách mạng mi n Nam từ thế giữ gìn lực lƣợng sang thế tiến công. - Liên hệ với lịch sử địa phƣơng: + Tình hình Tây Nguyên dƣới ách thống trị của Mỹ và chính quy n Ngô Đình Diệm. + Diễn biến, kết quả phong trào “Đồng khởi” ở Tây Nguyên. - Vận dụng kiến thức lịch sử để rút ra những bài học lịch sử: + Bài học v sự lãnh đạo kịp thời, đ ng đắn của Đảng. + Bài học v tinh thần và sức mạnh quật khởi của nhân dân, trong đó có phụ nữ Việt Nam. + Bài học v xây dựng khối đại đoàn ết toàn dân tộc.
  • 44. 40 - Mi n Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nƣớc 5 năm (1961 - 1965) - Vận dụng kiến thức lịch sử để liên hệ thực tiễn và rút ra bài học lịch sử: + Bài học v xây dựng hậu phƣơng vững chắc. + Liên hệ các phong trào thi đua “ba tốt” của tổ chức Đoàn thanh niên, “ba đảm đang” của phụ nữ, “ba s n sàng” của quân đội, đặc biệt là phong trào thi đua “hai tốt” của ngành Giáo dục + Liên hệ đến công cuộc đổi mới, xây dựng CNXH của đất nƣớc hiện nay. + Bài học v truy n thống yêu lao động của nhân dân ta. - Chiến đấu chống chiến lƣợc “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ (1961 - 1965) - Vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết các tình huống trong học tập: + So sánh hình thức chiến tranh xâm lƣợc thực dân cũ với chiến tranh xâm lƣợc thực dân mới. - Liên hệ với lịch sử địa phƣơng: + Chiến lƣợc “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ (1961 - 1965) thực hiện ở Tây Nguyên. + Chiến đấu chống chiến lƣợc “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ ở Tây Nguyên. - Liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử dân tộc. + Chiến lƣợc toàn cầu của Mĩ trong những năm 60 của thế kỉ XX và tác động của nó đối với Việt Nam. - Vận dụng kiến thức lịch sử để rút ra bài học và liên hệ với thực tiễn: + Liên hệ với phong trào Phật giáo ở mi n Nam 1963, phong trào đấu tranh của “đội quân tóc dài”. + Liên hệ đến vai trò của phụ nữ Việt Nam trong công cuộc đấu tranh giành độc lập và xây dựng đất nƣớc.
  • 45. 41 Bài 22: Nhân dân hai mi n trực tiếp chống đế quốc Mĩ xâm lƣợc, nhân dân mi n Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973) - Chiến đấu chống chiến lƣợc “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mĩ ở mi n Nam (1965 - 1968) - Vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết các tình huống trong học tập: + So sánh chiến lƣợc “Chiến tranh cục bộ” với chiến lƣợc “Chiến tranh đặc biệt”. - Liên hệ với lịch sử địa phƣơng: + Chiến lƣợc “Chiến tranh cục bộ” (1965 - 1968) của đế quốc Mĩ ở Tây Nguyên. + Cuộc chiến đấu chống chiến lƣợc “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mĩ ở Tây Nguyên. - Vận dụng kiến thức để rút ra bài học lịch sử và liên hệ thực tế: + Bài học v sự lãnh đạo của Đảng. + Bài học v tranh thủ sự ủng hộ của các lực lƣợng hoà bình, tiến bộ đối với các cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân Việt Nam. + Liên hệ đến chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc trong việc mở rộng quan hệ với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới hiện nay. + Liên hệ đến trách nhiệm của bản thân với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. - Mi n Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất, và làm nghĩa vụ hậu phƣơng (1965 - 1968) - Vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết các tình huống trong học tập: + Lý giải đƣợc vì sao Mĩ tiến hành chiến tranh phá hoại mi n Bắc lần thứ nhất. - Liên hệ với lịch sử địa phƣơng: + Quân giải phóng mi n Nam tấn công doanh trại quân Mĩ ở Plâyku ngày 6/2/1965. - Vận dụng kiến thức lịch sử để rút ra bài học và liên hệ với thực tiễn: + Liên hệ với ý nghĩa của công cuộc xây dựng CNXH.
  • 46. 42 + Liên hệ trách nhiệm của bản thân đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. + Bài học v sự lãnh đạo đ ng đắn, sáng suốt của Đảng. - Chiến đấu chống chiến lƣợc “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dƣơng hóa chiến tranh” của Mĩ (1969 - 1973) - Vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết các tình huống trong học tập: + So sánh chiến lƣợc “Chiến tranh đặc biệt”, chiến lƣợc “Chiến tranh cục bộ” và chiến lƣợc “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ ở mi n Nam Việt Nam. - Vận dụng lịch sử thế giới để giải thích lịch sử Việt Nam: + Ảnh hƣởng của mâu thuẫn Xô - Trung đến phong trào cách mạng thế giới. + Liên hệ tình hình Campuchia trong những năm 1970 - 1975. + Tác động của xu thế hòa hoãn Đông - Tây đến cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Việt Nam. - Vận dụng kiến thức để rút ra bài học lịch sử và liên hệ thực tiễn: + Liên hệ với các hoạt động tƣởng niệm tại Thành cổ Quảng Trị. + Liên hệ đến bản Di chúc thiêng liêng của Chủ tịch Hồ Ch Minh và 50 năm thực hiện theo Di chúc của Bác. + Bài học v xây dựng tình đoàn kết hữu nghị giữa nhân dân ba nƣớc Đông Dƣơng. + Bài học v sự lãnh đạo của Đảng. - Mi n Bắc vừa chiến đấu, vừa - Vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết các tình huống trong học tập:
  • 47. 43 chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất, vừa làm nghĩa vụ hậu phƣơng (1969 - 1973) + Lý giải đƣợc vì sao Mĩ tiến hành chiến tranh phá hoại mi n Bắc lần thứ hai. + Nhận x t điểm khác v âm mƣu của Mĩ khi tiến hành chiến tranh phá hoại mi n Bắc lần thứ hai so với lần thứ nhất. + Giải thích vì sao chiến thắng của quân, dân ta đối với cuộc tập ch đƣờng không chiến lƣợc bằng máy bay B52 của Mĩ vào Hà Nội, Hải Phòng tháng 12-1972 đƣợc coi nhƣ trận “Điện Biên Phủ trên không”. - Vận dụng kiến thức lịch sử để rút ra bài học và liên hệ với thực tiễn: + Liên hệ với ý nghĩa của công cuộc xây dựng CNXH. + Bài học v sự chủ động đối phó có hiệu qủa với mọi tình huống xẩy ra. - Hiệp định Pari năm 1973 v vấn đ chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam. - Vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống trong học tập: + Giải thích mối quan hệ giữa đấu tranh quân sự - chính trị - ngoại giao trong đƣờng lối chỉ đạo chiến tranh của Đảng. + Giải thích vì sao Hội nghị Pari diễn ra gay go, căng thẳng trong một thời gian dài. + So sánh quy n dân tộc giữa Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946, Hiệp định Giơ ne vơ v Đông Dƣơng 1954 và Hiệp định Pari 1973 để khẳng định là văn bản pháp lí quốc tế ghi nhận đầy đủ nhất các quy n dân tộc cơ bản của dân tộc Việt Nam. - Vận dụng kiến thức lịch sử để rút ra bài học lịch sử và liên hệ thực tiễn:
  • 48. 44 + Từ thắng lợi của Hiệp định Pari (27/1/1973), rút ra vai trò và bài học lịch sử cho đấu tranh ngoại giao của đất nƣớc, đặc biệt trong cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quy n biển đảo ở Biển Đông hiện nay. + Bài học v giải quyết các vấn đ mâu thuẫn, xung đột giữa các quốc gia bằng biện pháp hòa bình. + Liên hệ Hội nghị quốc tế Pari năm 1973 v vấn đ kết thúc chiến tranh và lập lại hòa bình ở Việt Nam với Hội nghị Thƣợng đỉnh Mĩ - Tri u lần 2 tại Hà Nội (Việt Nam) năm 2019. + Giải th ch đƣợc tại sao Hoa Kì lại chọn Hà Nội làm nơi tổ chức Hội nghị thƣợng đỉnh Mĩ - Tri u. Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở mi n Bắc, giải phóng hoàn toàn mi n Nam (1973 - 1975) - Giải phóng hoàn toàn mi n Nam giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc - Vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết những tình huống trong học tập: + Phân t ch đƣợc t nh đ ng đắn, sáng tạo, nhân văn trong chủ trƣơng ế hoạch giải phóng hoàn toàn mi n Nam đầu năm 1975. + Giải th ch đƣợc Chiến dịch Hồ Chí Minh là chiến dịch lớn nhất của quân và dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nƣớc (1954 - 1975). - Liên hệ với lịch sử địa phƣơng: + Đóng góp của các dân tộc Tây Nguyên, trong đó có các dân tộc ở Đă Lă đối với việc giải phóng hoàn toàn mi n Nam. + Tìm hiểu lịch sử địa phƣơng Tỉnh Đă Lă - Vận dụng kiến thức lịch sử để rút ra bài học lịch sử và liên hệ thực tiễn hiện nay: + Bài học v nâng cao ý thức v bảo vệ chủ quy n toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc cả đất li n, vùng biển, hải đảo trong bối cảnh phức tạp hiện nay.
  • 49. 45 + Bài học v sự lãnh đạo đ ng đắn, nhạy bén, kịp thời của Đảng. - Nguyên nhân thắng lợi, Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nƣớc (1954 - 1975) - Vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống trong học tập: + Phân t ch đƣợc những nguyên nhân chủ quan, khách quan dẫn đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nƣớc. + Giải th ch đƣợc nguyên nhân thắng lợi quyết định nhất là sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh. - Vận dụng kiến thức lịch sử để rút ra bài học kinh nghiệm và liên hệ thực tiễn: + Rút ra bài học đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nƣớc hiện nay: + Liên hệ ảnh hƣởng cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nƣớc của Việt Nam đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới và ch nh sách đối ngoại của Mĩ. T ểu kết c ƣơng 2 Việc xác định hệ thống iến thức cơ bản cần hai thác của Lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 để phát triển năng lực vận dụng iến thức cho học sinh là cơ sở để ch ng tôi xác định đƣợc những yêu cầu, biện pháp phát triển năng lực vận dụng iến thức của học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở Trƣờng THPT.
  • 50. 46 CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1954 ĐẾN 1975 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 3.1. NGUYÊN TẮC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG DHLS Ở TRƢỜNG THPT Muốn phát triển NL VDKT của HS qua DHLS ở trƣờng THPT, GV cần thay đổi cách dạy học mang t nh áp đặt, thụ động một chi u, sang dạy HS chủ động nhận thức, dƣới sự tổ chức, hƣớng dẫn của GV. HS chỉ có thể phát triển đƣợc NL VDKT trên cơ sở nắm đƣợc bản chất của sự iện, hiện tƣợng lịch sử một cách b n vững và chủ động tìm hiểu thực tiễn để từ đó tƣ duy, tìm ra mối quan hệ biện chứng giữa “học” và “hành”, r t ra bài học cho bản thân và đáp ứng nhu cầu của thực tiễn cuộc sống. Để phát triển NL VDKT của HS qua DHLS trong DHLS ở trƣờng THPT đạt hiệu quả cao, GV phải đảm bảo đƣợc các yêu cầu sau: 3.1.1. Đảm bảo p ù ợp vớ mục t êu v nộ dung b ọc Hiện nay, đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục là vấn đ đƣợc quan tâm hàng đầu. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 v đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo đã đ ra phƣơng hƣớng: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Để đáp ứng yêu cầu trên và đảm bảo phƣơng châm theo bốn trụ cột của UNESCO “học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để tự kh ng định mình”, tạo nên con ngƣời phát triển toàn diện thì việc bồi dƣỡng các NL của HS, trong đó có NL VDKT là đi u hết sức cần thiết. Tuy nhiên, việc xác định các nội dung cần vận dụng phải xuất phát từ nội dung của bài học, hông đƣợc chung chung, mang t nh giáo đi u. Hiện nay, đa số GV, nhất là GV trẻ, thiếu inh nghiệm thƣờng mắc phải l i VDKT qua loa, chiếu lệ,
  • 51. 47 nặng lý thuyết mà xa rời thực tế. Sự liên hệ gò bó, gƣợng p đôi hi mang lại hiệu quả trái ngƣợc, làm cho những ết luận thiếu ch nh xác hoa học, hông phản ánh đ ng bản chất sự iện, hiện tƣợng lịch sử. Cho nên, GV phải nắm vững iến thức trọng tâm bài học, phải nghiên cứu ĩ nội dung SGK, sách giáo viên, các tài liệu tham hảo để xác định đ ng iến thức cần vận dụng, liên hệ. 3.1.2. Đảm bảo “lý luận l ên ệ vớ t ực t ễn”, “ ọc ô vớ n ” Trong học tập lịch sử, để phát huy tƣ duy t ch cực, độc lập, sáng tạo của HS, GV phải cung cấp cho các em những sự iện cụ thể, sinh động, có hình ảnh để hôi phục lại bức tranh quá hứ đ ng nhƣ nó tồn tại. Nói một cách hác, nhiệm vụ của ngƣời dạy lịch sử là phải cung cấp cho HS những iến thức cơ bản - là iến thức tối ƣu, cần thiết cho việc hiểu biết của HS v lịch sử. Đó là những sự iện cơ bản, niên đại, hái niệm lịch sử, phƣơng pháp học tập và vận dụng iến thức vào giải quyết các tình huống trong học tập cũng nhƣ thực tiễn cuộc sống. GV cần lấy những iến thức lịch sử trong bài dạy để l giải những vấn vấn đ thiết thực, gần gũi mang t nh thời sự đang diễn ra hàng ngày trƣớc mắt các em để làm nảy sinh hứng th học tập, nhu cầu giải th ch thực tiễn của HS. Trên cơ sở đó, các em tự r t ra bài học lịch sử bổ ch cho bản thân. Bên cạnh nguồn iến thức quan trọng là SGK ( ênh chữ, ênh hình) và các tài liệu học tập… thì đời sống thực tiễn (các vấn đ ch nh trị - inh tế - văn hóa - xã hội của địa phƣơng và của đất nƣớc, thế giới) cũng là nguồn tri thức quan trọng cho nhận thức của học sinh. Vì vậy, hi tổ chức các hoạt động dạy và học GV cần ch ý hai thác các vấn đ của thực tiễn có liên quan để định hƣớng HS tìm hiểu, phân t ch, giải th ch, so sánh đối chiếu góp phần làm nổi bật nội dung cơ bản của bài học. Một bài giảng hay, một PPDH t ch cực phải có nội dung gắn với hơi thở cuộc sống và phản ánh đƣợc đòi hỏi của thực tiễn. Đây là nguyên tắc cốt lõi trong phát triển năng lực vận dụng iến thức của học sinh. 3.1.3. Đảm bảo p ù ợp vớ k ả năng n ận t ức của HS Sẽ là vô ch nếu GV muốn nâng cao hiệu quả giờ học mà lại làm một việc hông vừa sức với học sinh, bởi đối tƣợng và mục tiêu của hoạt động sƣ phạm là ngƣời học và quá trình lĩnh hội tri thức của họ. T nh vừa sức là sự phù hợp giữa
  • 52. 48 việc giảng dạy với đặc điểm nhận thức, lứa tuổi học sinh. Theo lý luận dạy học hiện đại, việc dạy học phải hƣớng vào “vùng phát triển gần nhất” của học sinh. Chính vì thế, quan niệm v t nh vừa sức phải đồng nghĩa với sự “phát triển”. Nó chứa đựng nhân tố ch th ch sự n lực, t ch cực tƣ duy và hoạt động của chủ thể nhận thức. Khi phát triển NL VDKT của HS, GV cần tìm hiểu hả năng nhận thức, hiểu biết thực tiễn của các em để lựa chọn biện pháp sƣ phạm cho phù hợp. Ở những HS trung bình, yếu m, GV sử dụng biện pháp thông báo hi VDKT. Nhƣng đối với HS há, giỏi, GV có thể tổ chức thảo luận, tranh luận, đóng vai để các em liên hệ iến thức, tự r t ra bài học lịch sử hoặc đƣa ra quan điểm của mình đối với các vấn đ thời sự đang diễn ra. 3.1.4. Đảm bảo kết ợp l n oạt các p ƣơng p áp v kỹ t uật dạy ọc Để phát triển NL VDKT của HS trong DHLS ở trƣờng THPT, GV cần linh hoạt, ết hợp h o l o, phát huy các phƣơng pháp và ĩ thuật dạy học t ch cực (dạy học nêu vấn đ , dạy học nhóm, dạy học đóng vai, dạy học dự án,…). Bởi lẽ, hông có một phƣơng pháp nào là vạn năng trong dạy học nói chung và DHLS nói riêng. Nội dung lịch sử rất phong ph , đa dạng, đôi hi vận động, biến đổi. Việc phát triển NL VDKT của HS cũng cần phải tiến hành một cách tự nhiên, hông gò bó, gƣợng p. GV nên tổ chức nhi u hoạt động để HS có thể VDKT ở nhi u trƣờng hợp hác nhau. Mặt hác, GV cũng nên hƣớng dẫn HS dành một lƣợng thời gian nhất định để theo dõi các tin tức thời sự trong nƣớc và quốc tế, tham gia các hoạt động xã hội để nắm bắt ịp thời tình hình chính trị, xã hội hiện tại, từ đó có sự đối chiếu, so sánh với những iến thức các em đƣợc học qua những bài giảng lịch sử và có sự vận dụng hợp lý các iến thức vào học tập và thực tiễn cuộc sống. 3.1.5. Đảm bảo p át tr ển t n t c cực của HS Theo quy luật nhận thức của Lê nin, VDKT thuộc v giai đoạn tƣ duy trừu tƣợng. Cho nên, để có thể VDKT đòi hỏi HS phải huy động tổng hợp các thao tác tƣ duy nhƣ phân t ch, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, nhận x t, đánh giá và đƣa ra các quan điểm của mình. Vì vậy, hi lựa chọn các biện pháp phát triển NLVDKT, GV phải t ch cực hoá hoạt động nhận thức của HS để các em chủ động, tự tìm ra mối
  • 53. 49 liên hệ giữa các sự iện, hiện tƣợng lịch sử, r t ra bài học cho hành động thực tiễn. Ngoài ra, GV cũng cần lƣu ý tạo hứng th và gi p HS vƣợt qua những hó hăn các em gặp phải, thực hiện liên hệ iến thức hiệu quả. GV nên định hƣớng để HS lựa chọn vấn đ liên hệ, so sánh giữa sự iện quá hứ với vấn đ của cuộc sống thực tại để làm rõ iến thức cần lĩnh hội và tự r t ra những nhận định, đánh giá hay bài học inh nghiệm. HS thƣờng t có thói quen đọc sách báo, theo dõi tin tức thời sự, nên vốn iến thức v đời sống của các em còn “thiếu” và đôi hi bị “lệch lạc”, đánh giá thiếu hách quan bản chất sự iện. Cho nên, GV cũng cần lƣu ý vừa yêu cầu, vừa huyến h ch HS tự trang bị vốn hiểu biết v đời sống của mình thêm phong ph để có thể thực hiện liên hệ iến thức với thực tiễn trong quá trình học tập một cách thuận lợi và hiệu quả hơn. 3.2. QUY TRÌNH DẠY HỌC THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HS TRONG DHLS Ở TRƢỜNG THPT Dạy học theo hƣớng phát triển năng lực vận dụng iến thức của HS trong DHLS ở trƣờng THPT đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau đây: Bƣớc 1: Xác ịn mục t êu b ọc, n ững nộ dung cần vận dụng p át tr ển NL VDKT. - GV cần xác định mục tiêu của bài học trên các mặt: Kiến thức, ỹ năng, thái độ và định hƣớng năng lực, trong đó có NL VDKT. - GV xác định những nội dung cần để phát triển NL VDKT của HS trong các trƣờng hợp sau: + Vận dụng iến thức của bài cũ để giải quyết các vấn đ của bài mới. + Liên hệ iến thức của lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam. + Liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử địa phƣơng. + R t ra đƣợc bài học lịch sử. + Vận dụng đƣợc iến thức lịch sử để l giải những vấn đ của thực tiễn cuộc sống. + Tự tìm hiểu một vấn đ lịch sử.
  • 54. 50 Bƣớc 2: Xác ịn p ƣơng p áp ƣớng dẫn HS vận dụng k ến t ức. Phƣơng pháp dạy học lịch sử rất đa dạng, phong ph , hi xác định đƣợc nội dung iến thức cần đƣợc HS vận dụng, GV cũng cần lựa chọn phƣơng pháp dạy học phù hợp với trình độ HS để đạt hiệu quả dạy học cao nhất. Bƣớc 3: Tổ c ức c o HS vận dụng k ến t ức. GV tổ chức cho HS làm việc theo cá nhân, nhóm nhỏ hoặc lớn tùy vào mục đ ch và nội dung nhiệm vụ, đồng thời theo dõi quá trình hoạt động của HS để đi u chỉnh hi cần thiết. Bƣớc 4: HS trìn b y, t ảo luận kết quả GV tổ chức cho cá nhân hay đại diện m i nhóm trình bày ý iến của nhóm mình, đƣa ra các lập luận, phân t ch để giải th ch, bảo vệ quan điểm của mình. Bƣớc 5: GV n ận xét, án g á k ến t ức c o HS. GV định hƣớng cho HS ết luận vấn đ , ch nh xác hóa iến thức đồng thời đánh giá hoạt động học tập của HS. HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau, đi u chỉnh những sai sót của bản thân. Ví : Phát triển NL VDKT của HS hi dạy Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973- 1975). Bƣớc 1: Xác ịn mục t êu b ọc, n ững nộ dung cần p át tr ển NL VDKT. I. Mục tiêu 1. Về k ến thức: - Trình bày đƣợc tình hình nƣớc ta ở hai mi n Nam - Bắc sau Hiệp định Pari năm 1973. - Nêu và nhận x t đƣợc chủ trƣơng, ế hoạch giải phóng hoàn toàn Mi n Nam của Đảng ta. - Trình bày đƣợc diễn biến chính của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975. - Phân t ch đƣợc nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc (1954 - 1975). 2. Về k năng: - Rèn luyện ĩ năng phân t ch, đánh giá, nhận x t….
  • 55. 51 - R n ĩ năng hai thác lƣợc đồ, tranh ảnh, tƣ liệu lịch sử. 3. Về t á ộ: - Bồi dƣỡng lòng yêu nƣớc, ni m tin vào sự lãnh đạo của Đảng. - Ý thức đƣợc trách nhiệm của bản thân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nƣớc. 4. Về ịn ƣớng phát triển năng lực: - Năng lực chung: NL tự học; NL hợp tác; NL giải quyết vấn đ …. - Năng lực riêng: NL tìm hiểu lịch sử; NL nhận thức và tƣ duy lịch sử; NL vận dụng …. II. N ững nộ dung cần vận dụng p át tr ển NL VDKT. Ở bài học này, GV có thể phát triển NL VDKT ở những nội dung sau đây: - Vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết những tình huống trong học tập: + Phân t ch đƣợc t nh đ ng đắn, sáng tạo, nhân văn trong chủ trƣơng ế hoạch giải phóng hoàn toàn mi n Nam đầu năm 1975. + Vận dụng iến thức liên môn để giải th ch: Vì sao Đảng chọn Tây Nguyên làm hƣớng tiến công chủ yếu trong năm 1975? Vì sao Đảng chọn Buôn Ma Thuột làm nơi tấn công mở màn cho chiến dịch Tây Nguyên? + Giải th ch đƣợc Chiến dịch Hồ Chí Minh là chiến dịch lớn nhất của quân và dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nƣớc (1954 - 1975). + Phân t ch đƣợc những nguyên nhân chủ quan, khách quan dẫn đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nƣớc. + Giải th ch đƣợc nguyên nhân thắng lợi quyết định nhất là sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh. + Liên hệ lịch sử địa phƣơng: Sự iện ngày 5.3.1975, một tổ công tác đặc biệt tại huyện M’Dră nhận nhiệm vụ cài mìn đánh sập cầu M’Dră , gây cho địch nhi u tổn thất và chậm bƣớc tiến lên Buôn Ma Thuột, tạo đi u iện cho ta đánh trận then chốt mở màn giải phóng thị xã Buôn Ma Thuột. - Vận dụng kiến thức lịch sử để rút ra bài học lịch sử và liên hệ thực tiễn hiện nay: + Giải th ch cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc của dân tộc ta hông phải là cuộc “nội chiến” giữa hai mi n Nam - Bắc.
  • 56. 52 + Bài học v nâng cao ý thức v bảo vệ chủ quy n toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc cả đất li n, vùng biển, hải đảo trong bối cảnh phức tạp hiện nay. + Liên hệ ảnh hƣởng cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nƣớc của Việt Nam đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới và ch nh sách đối ngoại của Mĩ. + Rút ra bài học đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nƣớc hiện nay: + Bài học v sự lãnh đạo đ ng đắn, nhạy bén, kịp thời của Đảng. Tuy nhiên, đối với một bài học, GV chỉ cần lựa chọn một số nội dung tiêu biểu nhất để phát triển NL VDKT. Chẳng hạn, ở bài 23, GV có thể xác định các nội dung để phát triển NL VDKT nhƣ: + Vận dụng iến thức liên môn để giải th ch: Vận dụng iến thức liên môn để giải th ch: Vì sao Đảng chọn Tây Nguyên làm hƣớng tiến công chủ yếu trong năm 1975? Vì sao Đảng chọn Buôn Ma Thuột làm nơi tấn công mở màn cho chiến dịch Tây Nguyên? + Liên hệ lịch sử địa phƣơng: Sự iện ngày 5.3.1975, một tổ công tác đặc biệt tại huyện M’Dră nhận nhiệm vụ cài mìn đánh sập cầu M’Drăk, gây cho địch nhi u tổn thất và chậm bƣớc tiến lên Buôn Ma Thuột, tạo đi u iện cho ta đánh trận then chốt mở màn giải phóng thị xã Buôn Ma Thuột. + Vận dụng iến thức giải quyết vấn đ thực tiễn đặt ra: Theo em, cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc của dân tộc ta có phải là cuộc “nội chiến” giữa hai mi n Nam - Bắc không? Bƣớc 2: Xác ịn p ƣơng p áp ƣớng dẫn HS vận dụng k ến t ức. Trên cơ sở nội dung, GV xác định các PPDH hƣớng dẫn HS vận dụng iến thức: + Dạy học t ch hợp: Vận dụng iến thức liên môn để giải th ch: Vì sao Đảng chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chủ yếu trong năm 1975? Vì sao Đảng chọn Buôn Ma Thuột làm nơi tấn công mở màn cho chiến dịch Tây Nguyên?” + Dạy học dự án: Liên hệ lịch sử địa phƣơng: Sự iện ngày 5.3.1975, một tổ công tác đặc biệt tại huyện M’Dră nhận nhiệm vụ cài mìn đánh sập cầu M’Dră , gây cho địch nhi u tổn thất và chậm bƣớc tiến lên Buôn Ma Thuột, tạo đi u iện cho ta đánh trận then chốt mở màn giải phóng thị xã Buôn Ma Thuột.
  • 57. 53 + Phƣơng pháp tranh luận: Vận dụng iến thức giải quyết vấn đ thực tiễn đặt ra: Theo em, cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc của dân tộc ta có phải là cuộc “nội chiến” giữa hai mi n Nam - Bắc không? Bƣớc 3: Tổ c ức c o HS vận dụng k ến t ức. Tuỳ thuộc vào nội dung, GV tổ chức cho HS làm việc theo cá nhân, nhóm nhỏ hoặc lớn để giải quyết nhiệm vụ đặt ra. Chẳng hạn, GV tổ chức cho HS thảo luận theo hình thức cặp đôi nghiên cứu lƣợc đồ chiến dịch Tây Nguyên, tài liệu v địa lý, dân cƣ, truy n thống của các dân tộc ở Tây Nguyên, giải th ch vì sao Đảng ta chọn Buôn Ma Thuột làm nơi tấn công mở màn cho chiến dịch Tây Nguyên?” Hình 3.1. Lƣợc ồ c ến dịc Tây Nguyên năm 1975 “Một là, chọn Buôn Mê Thuột là chọn vào chỗ địch tương đối yếu nhưng liên quan đến nơi hiểm yếu của địch. Rõ ràng so với Plâycu và Kontum, lực lượng bố phòng của địch ở Buôn Ma Thuột ít hơn. Hai là, về địa lý, Buôn Mê Thuột là thủ phủ của Tây Nguyên, trung tâm chính
  • 58. 54 trị, quân sự, kinh tế của Tây Nguyên, ngã tư đường 14 và 21 ở ngay thị xã nên vào Nam ra Bắc, xuống đồng bằng đều thuận lợi. Buôn Mê Thuột gắn liền với Đông Nam Bộ, theo đường 14 về phía Nam chỉ cách Sài Gòn hơn 300 km, nếu quân ta phát triển hướng tiến công theo hướng này thì tiến về thủ đô của nguỵ quyền khá thuận tiện; cũng theo đường 14 ra phía Bắc có thể uy hiếp Plâycu và Kontu, về phía Đông theo đường 21 (nay là đường 26) xuống Ninh Hoà khoảng cách 150 km, nếu tiến công ra hướng này có thể chia cắt miền Nam, điều mà Sài Gòn lo sợ hiện nay. Như vậy, về địa lý Buôn Mê Thuột là địa bàn hiểm yếu, cơ động đi được nhiều hướng thuận lợi. Ba là, địa hình Buôn Mê Thuột tương đối bằng ph ng hơn Plâycu và Kontum….; các rừng cao su và cà phê liền sát ngoại ô thị xã, trong rừng lại có nhiều đường lâm nghiệp, ta có thể lợi dụng để cơ động. Nhìn chung Buôn Mê Thuột là địa hình lý tưởng để tác chiến hiệp đồng binh chủng, các loại xe tăng thiết giáp, pháo cơ giới cơ động thuận lợi. Trở ngại duy nhất là từ phía Tây vào thị xã vượt qua con sông Sêrêpok. Chính vì con sông này mà kẻ địch phạm sai lầm cho rằng ta không thể đưa xe tăng và pháo cơ giới đảm bảo hậu cần cho việc tấn công thị xã”. Trên cơ sở nghiên cứu lƣợc đồ v vị tr địa lý của Buôn Ma Thuột và tài liệu GV cung cấp, cùng với vốn hiểu biết thực tiễn của mình, HS r t ra đƣợc câu trả lời cho vấn đ GV đặt ra. Bƣớc 5: GV n ận xét, án g á k ến t ức c o HS. Hết thời gian thảo luận, GV tổ chức cho HS trình bày ý iến của bản thân/nhóm. Các HS hác bổ sung iến thức, nhận x t, đánh giá. Cuối cùng, GV ết luận iến thức cho HS. 3.3. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HS TRONG DHLS VIỆT NAM TỪ 1954 ĐẾN 1975 Ở TRƢỜNG THPT Phát triển NL VDKT của HS trong DHLS đƣợc tiến hành ở tất cả các hoạt động của một tiết lên lớp. Sau đây, ch ng tôi giới thiệu một số PPDH có ƣu thế trong việc NL VDKT của HS ở m i hoạt động. Sự phân chia này chỉ mang t nh chất tƣơng đối. Trong thực tế, GV có thể sử dụng các PPDH đó ở tất cả các hoạt động.
  • 59. 55 3.3.1. P át tr ển năng lực vận dụng k ến t ức c o HS trong oạt ộng k ở ộng Việc tiếp nhận và hình thành iến thức ỹ năng lại phụ thuộc vào nhi u yếu tố chủ quan của ngƣời học nhƣ năng lực nhận thức, động cơ học tập, sự quyết tâm... Tuy nhiên, các yếu tố hách quan cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc tác động để tạo tâm lý s n sàng thực hiện nhiệm vụ và hứng th học tập của HS, mà quá trình này lại chủ yếu phụ thuộc vào tác động của ngƣời giáo viên đứng lớp. Thực tế hiện nay cho thấy, mặc dù đa số giáo viên đ u có tinh thần tự đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát huy t nh t ch cực của học sinh, nhƣng tập trung chủ yếu trong hoạt động hình thành iến thức, chƣa quan tâm đ ng mức tới hoạt động hởi động bài mới. Đi u này xuất phát từ việc chƣa nhận thức hết vai trò, cũng nhƣ đầu tƣ tâm sức để xây dựng ế hoạch cho hoạt động hởi động. Theo Từ điển tiếng Việt, khởi động đƣợc hiểu là “thực hiện những động tác nhẹ trước khi bắt đầu”. Nhƣ vậy, hoạt động hởi động đƣợc hiểu là một hoạt động nhằm thực hiện những thao tác cơ bản, nhẹ nhàng trƣớc hi bắt đầu thực hiện một công việc cụ thể nào đó. Hoạt động hởi động có vai trò tạo hứng th học tập cho học sinh. Muốn dạy học hiệu quả trƣớc hết phải tạo đƣợc hứng th cho học sinh. Khổng Tử đã từng nói” Biết mà học, không bằng thích mà học, thích mà học không bằng vui mà học”. Vì vậy, nhiệm vụ của hoạt động này là hơi gợi hứng th đối với bài học và hơn thế nữa còn hơi dậy ni m đam mê, gây dựng, bồi đắp tình yêu lâu b n đối với môn học. Đặc biệt đối với Lịch sử - môn học đƣợc cho là hô han, chỉ có ni m đam mê giúp các em nhận thức đƣợc giá trị hoa học và giá trị thực tiễn của sử học trong đời sống xã hội hiện đại, hiểu biết và có tình yêu đối với lịch sử. Đặc biệt, lý luận dạy học hiện đại quan niệm dạy học là một quá trình iến tạo. Quan điểm dạy học iến tạo đặc biệt ch ý đến việc huy động iến thức, ĩ năng, hệ giá trị n n tảng của cá nhân ngƣời học, tạo ti n đ cho việc tiếp nhận iến thức mới. Muốn hởi động bài học hiệu quả, GV nên tạo ra cơ hội cho các em tự làm sống lại những iến thức n n đã có, cần thiết cho việc học bài mới. Từ đó, NL VDKT của HS đƣợc hình thành và phát triển. Vì vậy, mặc dù chỉ là một hâu nhỏ,
  • 60. 56 nhƣng lại ở vào vị tr mở đầu, có tác dụng đặt n n móng và gắn bó với các hoạt động còn lại, nên GV hông thể bỏ qua hoạt động này. Trong phƣơng pháp dạy học truy n thống, GV thƣờng hởi động bài mới bằng cách tóm tắt nội dung bài học. Tuy nhiên, dù lời dẫn dắt vào bài có hay đến đâu cũng chỉ là hoạt động hởi động cho giáo viên, HS đóng vai trò thụ động, lắng nghe, hông phải đƣợc hơi dậy, hình thành hoạt động tƣ duy của mình. Với hoạt động hởi động, thông thƣờng GV sẽ phát triển cho HS năng lực vận dụng iến thức bài cũ để tìm hiểu bài mới, thông qua các hình thức tổ chức nhƣ dạy học nêu vấn đ , tổ chức trò chơi, … 3.3.1.1. Dạy h nêu vấn đề Dạy học nêu vấn đ đã đƣợc nhi u nhà Giáo dục học quan tâm nghiên cứu. Đây hông phải là một phƣơng pháp cụ thể mà là các tƣ tƣởng, nguyên tắc chỉ đạo việc tiến hành nhi u PPDH. Nó đƣợc vận dụng trong tất cả các hâu của giờ học và là một iểu dạy học dựa trên những quy luật của sự lĩnh hội tri thức và cách thức hoạt động một cách sáng tạo, có những n t cơ bản của sự tìm tòi hoa học. Bản chất là tạo nên các tình huống có vấn đ và đi u hiển ngƣời học giải quyết nó. Dạy học nêu vấn đ bao gồm các thành tố, trình bày nêu vấn đ , tình huống có vấn đ và bài tập nêu vấn đ (bài tập nhận thức). Vận dụng các thành tố trên vào một bài học lịch sử cụ thể có cấu tr c gồm: 1. Đặt mục đ ch học tập trƣớc hi HS nghiên cứu bài mới. Ở bƣớc này, GV dẫn dắt HS vào tình huống có vấn đ và nêu bài tập nhận thức; 2. Tổ chức cho HS giải quyết vấn đ đƣợc thực hiện từ đ xuất, lập ế hoạch, đến thực hiện giải quyết vấn đ ; 3. Kết luận, tiến hành thảo luận ết quả, đánh giá, hẳng định hay bác bỏ giả thuyết, phát biểu ết luận, đ xuất vấn đ mới. Ví : Trƣớc hi dạy Bài 23: “Khôi ph và phát triển inh t - xã hội ở miền Bắ , giải phóng hoàn toàn miền N m (1973-1975)”, trong phần hởi động, GV nêu vấn đề: Em hãy nghe THƠ CHÚC TẾT XUÂN KỶ DẬU - 1969 của Chủ tịch Hồ Chí Minh và cho biết nội dung của bài thơ liên quan đến những sự kiện nào của lịch sử dân tộc?
  • 61. 57 Năm qua thắng lợi vẻ vang Năm nay tiền tuyến chắc càng thắng to Vì độc lập, vì tự do Đánh cho Mĩ cút, đánh cho ngụy nhào Tiến lên! Chiến sĩ, đồng bào. Bắc - Nam sum họp Xuân nào vui hơn. Để trả lời đƣợc câu hỏi của GV, HS vận dụng iến thức đã học ở Bài 22 và liệt ê các nội dung liên quan: Năm qua thắng lợi vẻ vang Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968, diễn ra đồng loạt trên toàn mi n Nam, trọng tâm là các đô thị, mở đầu bằng cuộc tập ch chiến lƣợc của quân chủ lực vào hầu hắp các đô thị trong đêm 30 rạng sáng 31/1/1968 (Tết Mậu Thân); làm lung lay ý ch xâm lƣợc của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “Phi Mĩ hóa chiến tranh”; ngừng n m bom mi n Bắc và ngồi vào bàn đàm phán Pari để bàn v chấm dứt chiến tranh; mở ra bƣớc ngoặt của cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc. Năm nay tiền tuyến chắc càng thắng to - Mi n Nam chiến đấu chống chiến lƣợc “Việt Nam hoá chiến tranh” của Mĩ, đặc biệt với cuộc Tiến công chiến lƣợc năm 1972 đã giáng đòn nặng n vào chiến lƣợc “Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lƣợc (thừa nhận thất bại của chiến lƣợc “Việt Nam hóa chiến tranh”). - Mi n Bắc đánh bại chiến tranh phá hoại lần thứ 2 của Mĩ. Thắng lợi của trận “Điện Biên Phủ trên hông” (18 - 29/12/1972), Mĩ buộc phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá mi n Bắc và ý vào Hiệp định Pari v chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (27/1/1973). Vì độc lập, vì tự do Đánh cho Mĩ cút, đánh cho ngụy nhào - Ngày 27/1/1973, Hiệp định Pari v chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Việt Nam đƣợc ết. Hiệp định Pari là thắng lợi của sự ết hợp giữa đấu tranh ch nh trị, quân sự, ngoại giao, mở ra bƣớc ngoặt của cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc của dân tộc. Nhân dân Việt Nam căn bản hoàn thành nhiệm vụ đánh cho Mĩ c t, làm so sánh lực lƣợng ở mi n Nam thay đổi cho cách mạng, tạo ra đi u iện thuận lợi để tiến lên giải phóng hoàn toàn mi n Nam.
  • 62. 58 Sau đó, GV sử dụng câu trả lời bài cũ của HS để giới thiệu vào bài mới. Nhƣ vậy, câu hỏi nêu vấn đ trên đã thu h t sự quan tâm, làm bộc lộ "cái" học sinh đã biết, bổ huyết những nội dung còn thiếu, nhận ra "cái" chƣa biết và muốn biết. Từ đó, gi p học sinh suy nghĩ và xuất hiện những quan niệm ban đầu của mình v vấn đ sắp tìm hiểu, học tập. L c này các em sẽ có hứng th tiếp thu iến thức vì thực sự cảm thấy có nhu cầu v thông tin mới để giải quyết các “thách đố” mà bài học đặt ra. 3.3.1.2. Tổ ch trò hơi lịch sử Bản thân trò chơi là một hoạt động có t nh hấp dẫn, ch th ch sự hứng th nhận thức và ni m say mê học tập của ngƣời học. Học tập thông qua trò chơi sẽ gi p học sinh ghi nhớ dễ dàng và b n vững hơn. Trong l luận dạy học nói chung, tất cả những trò chơi gắn với việc dạy học nhƣ là phƣơng pháp, hình thức tổ chức và luyện tập,... với nội dung và t nh chất của trò chơi phục vụ mục tiêu dạy học đ u đƣợc gọi là trò chơi dạy học. Theo Đặng Thành Hƣng, những trò chơi giáo dục đƣợc lựa chọn và sử dụng trực tiếp để dạy học, tuân theo mục đ ch, nội dung, các nguyên tắc và phƣơng pháp dạy học, có chức năng tổ chức, hƣớng dẫn và động viên trẻ hay HS tìm iếm và lĩnh hội tri thức, học tập và r n luyện ĩ năng, t ch lũy và phát triển các phƣơng thức hoạt động và hành vi ứng xử xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mĩ, pháp luật, hoa học, ngôn ngữ, cải thiện và phát triển thể chất, tức là tổ chức và hƣớng dẫn quá trình học tập của HS hi họ tham gia trò chơi gọi là trò chơi dạy học [32]. Từ đó, có thể hiểu trò chơi dạy học là những trò chơi có nội dung gắn li n với nội dung dạy học, đƣợc GV thiết ế, lựa chọn nhằm sử dụng một cách chủ động vào quá trình dạy học nhằm tăng t nh tƣơng tác, t ch cực trong quá trình dạy học nhằm đạt đƣợc mục tiêu dạy học. Trò chơi dạy học hác với các trò chơi hác, nhiệm vụ nhận thức và luật chơi trong trò chơi đòi hỏi ngƣời chơi phải huy động tr óc làm việc thực sự, nhƣng đƣợc thực hiện dƣới hình thức chơi vui vẻ, th vị. Quá trình chơi là quá trình lĩnh hội tri thức nhẹ nhàng, tự nhiên, hông gò bó, hơi dậy hứng th và giảm thiểu sự căng thẳng cho HS. Trong DHLS ở trƣờng THPT, ngoài một số trò chơi mang t nh truy n thống, GV có thể mô phỏng theo một trong các trò chơi nhƣ: Đƣờng lên đỉnh Olympia,
  • 63. 59 Chiếc nón ỳ diệu, Ai là triệu ph , Rung chuông vàng, Khám phá tri thức, Theo dòng lịch sử… phát trên các ênh truy n hình của Đài Truy n hình Việt Nam. Trò chơi có thể sử dụng ở tất cả các hâu của quá trình dạy học từ hoạt động hởi động, hình thành iến thức mới, củng cố ôn tập. Trong hoạt động hởi động, GV thiết ế các trò chơi mà nội dung câu hỏi hông chỉ iểm tra iến thức bài cũ của HS, mà còn hƣớng tới việc gi p các em phát hiện nhiệm vụ nhận thức trong bài mới. Ví d : Trong hâu hởi động trƣớc hi dạy Bài 23: “Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975)”, GV thiết ế trò chơi ô chữ. Hình 3.2. Mô ìn trò c ơ ô c ữ Câu 1: Chiến thắng của quân, dân ta đối với cuộc tập ch đƣờng hông chiến lƣợc bằng máy bay B52 của Mĩ vào tháng 12-1972 đƣợc so sánh với sự iện nào? Câu 2: Chiến thắng nào đã mở đầu cho cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng nguỵ mà diệt”? Câu 3: Hƣớng tiến công chủ yếu nhất của ta trong cuộc Tiến công chiến lƣợc năm 1972 là gì? Câu 4: Đoạn tr ch: “Cuộc chống Mĩ, cứu nước của nhân dân ta dù phải kinh qua gian khổ, hy sinh nhiều hơn nữa, song nhất định thắng lợi hoàn toàn” ở trong tác phẩm nào của Chủ tịch Hồ Ch Minh? Sau hi giải đƣợc các ô chữ và tìm ra từ hoá b mật là Pari, GV hỏi HS v ý nghĩa của Hiệp định Pari và dẫn dắt sang bài mới.
  • 64. 60 Cũng với nội dung trên, GV có thể tổ chức cho HS trò chơi “Lật mở bức tranh”. GV sử dụng 4 câu hỏi để che bức tranh lễ ch nh thức Hiệp định Pari v Việt Nam (27/1/1973). HS sẽ lần lƣợt trả lời câu hỏi để lật mở từng phần của bức tranh. Ô SỐ 1 Ô SỐ 2 Ô SỐ 3 Ô SỐ 4 BỨC TRANH BÍ MẬT 1 2 3 4 Ô SỐ 1 Ô SỐ 2 Ô SỐ 3 Ô SỐ 4 BỨC TRANH BÍ MẬT 2 3 4 Ô SỐ 1 Ô SỐ 2 Ô SỐ 3 Ô SỐ 4 BỨC TRANH BÍ MẬT 3 4 Ô SỐ 1 Ô SỐ 2 Ô SỐ 3 Ô SỐ 4 BỨC TRANH BÍ MẬT 4 Ô SỐ 1 Ô SỐ 2 Ô SỐ 3 Ô SỐ 4 BỨC TRANH BÍ MẬT Hình 3.3. Mô ìn trò c ơ Lật mở bức tran Khi bức tranh xuất hiện, GV đặt câu hỏi: Bức tranh này phản ánh sự kiện lịch sử nào? Sự kiện lịch sử đó đã thực hiện được nhiệm vụ gì? Cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước còn phải thực hiện thêm nhiệm vụ nào nữa?
  • 65. 61 Cuối cùng, GV dẫn dắt sang bài mới: Ngày 27/1/1973, Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Việt Nam được kí kết. Hiệp định Pari là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao, mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của dân tộc. Nhân dân Việt Nam căn bản hoàn thành nhiệm vụ đánh cho Mĩ cút, làm so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi cho cách mạng, tạo ra điều kiện thuận lợi để tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam. Vậy, nhiệm vụ “đánh cho ngụy nhào” được thực hiện như thế nào, chúng ta cùng nhau tìm hiểu nội dung của Bài 23. 3.3.2. P át tr ển NL VDKT của HS trong oạt ộng ìn t n k ến t ức mớ Hoạt động hình thành iến thức mới là hoạt động ch nh, quan trọng của bài học, gi p HS lĩnh hội đƣợc iến thức, ĩ năng mới và đƣa các iến thức, ĩ năng mới vào hệ thống iến thức, ĩ năng của bản thân. Ở hâu này, HS thực hiện chu i các hoạt động học tập (cá nhân, hay nhóm, hoặc cả lớp) để chiếm lĩnh iến thức mới. Trên cơ sở ết quả hoạt động học thể hiện ở các sản phẩm học tập, GV cần chốt iến thức mới để các em ch nh thức ghi nhận và vận dụng. Ở hoạt động hình thành iến thức mới, GV có thể phát triển cho HS các năng lực hợp phần của năng lực vận dụng iến thức nhƣ: - Vận dụng iến thức của bài cũ để giải quyết các vấn đ của bài mới. - Vận dụng iến thức của lịch sử thế giới để giải th ch các sự iện, hiện tƣợng lịch sử Việt Nam. - Liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử địa phƣơng. - R t bài học lịch sử…. Sau đây là một số PPDH có ƣu thế trong việc phát triển NL VDKT của HS: 3.3.2.1. Sử ng phương pháp nghiên u trường hợp Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp trong giáo dục và đào tạo có nguồn gốc từ đầu thế ỷ XX. Từ năm 1908, Trƣờng Thƣơng mại Harvard (Boston, Mĩ) đã sử dụng trong việc đào tạo các nhà inh tế x nghiệp, với mục đ ch chuẩn bị tốt hơn cho sinh viên vào thực tiễn ngh nghiệp. Trong dạy học theo trƣờng hợp, thay vì trình bày lý thuyết, ngƣời ta bàn thảo v những trƣờng hợp cụ thể trong thực tiễn.
  • 66. 62 Từ đó, có thể hiểu: Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một PPDH, trong đó HS tự lực nghiên cứu một tình huống thực tiễn và giải quyết các vấn đề của tình huống đặt ra, hình thức làm việc chủ yếu là làm việc nhóm. Phương pháp nghiên cứu trường hợp là phương pháp điển hình của dạy học theo tình huống và dạy học giải quyết vấn đề [14]. Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp có những đặc điểm sau đây: - Trƣờng hợp đƣợc r t ra từ thực tiễn dạy học hoặc phản ánh một tình huống thực tiễn dạy học. - Mục đ ch hàng đầu của phƣơng pháp này hông phải là việc truy n thụ tri thức lý thuyết mà là việc vận dụng tri thức vào việc giải quyết vấn đ trong những tình huống cụ thể. - HS đƣợc đặt trƣớc những tình huống cần quyết định, họ cần xây dựng các phƣơng án giải quyết vấn đ cũng nhƣ đánh giá các phƣơng án đó, để quyết định một phƣơng án giải quyết vấn đ . - HS cần xác định những phƣơng hƣớng hành động có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm ra quyết định. GV cần phân biệt việc sử dụng các trƣờng hợp làm v dụ minh hoạ cho giờ học thuyết trình hông phải là phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp, mà chỉ là v dụ minh hoạ. Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp cần bao gồm việc giải quyết vấn đ và góp phần phát triển tƣ duy t ch cực - sáng tạo. Bên cạnh những ƣu điểm, phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp cũng có những hạn chế nhất định: - Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp đòi hỏi nhi u thời gian, th ch hợp cho việc vận dụng, nhƣng hông th ch hợp với việc truy n thụ tri thức mới một cách hệ thống. - Đòi hỏi cao đối với GV: nhiệm vụ truy n thụ tri thức của GV là thứ yếu. GV cần biết làm việc với tƣ cách là ngƣời đi u phối và tổ chức quá trình học tập. - Đòi hỏi cao đối HS: hình thức học quen thuộc là lĩnh hội tri thức đƣợc sắp xếp s n một cách hệ thống từ GV hông còn th ch hợp. HS cần biết vận dụng tri thức một cách tự lực và thƣờng có hó hăn trong việc tự lực với mức độ cao.
  • 67. 63 Khi xây dựng một trƣờng hợp cần bao gồm những nội dung sau: - Phần mô tả trƣờng hợp: các trƣờng hợp cần đƣợc mô tả rõ ràng và cần thực hiện các chức năng lý luận dạy học sau: + Trƣờng hợp cần chứa đựng vấn đ và có xung đột; + Trƣờng hợp cần có nhi u cách giải quyết; + Trƣờng hợp cần tạo đi u iện cho ngƣời học có thể trình bày theo cách nhìn của mình; + Trƣờng hợp cần vừa sức, phù hợp với đi u iện thời gian và ngƣời học có thể giải quyết đƣợc trên cơ sở iến thức và ỹ năng của họ. - Phần nhiệm vụ: xác định những nhiệm vụ HS cần giải quyết hi nghiên cứu trƣờng hợp. Các nhiệm vụ cần xác định rõ ràng, vừa sức với HS và nhằm đạt mục tiêu của bài học. - Phần yêu cầu v ết quả: phần này đƣa ra những yêu cầu cần thực hiện đƣợc trong hi nghiên cứu trƣờng hợp. Việc đƣa ra những yêu cầu nhằm định hƣớng cho việc nghiên cứu trƣờng hợp. Ví : Ng ên cứu trƣờng ợp: P ong tr o “Đồng k ở ” (1959 - 1960) * Mô tả trƣờng ợp: Cách mạng mi n Nam từ giữa năm 1954 chuyển từ đấu tranh vũ trang chống Pháp sang đấu tranh ch nh trị đòi hiệp thƣơng tổng tuyển cử thống nhất Việt Nam, chống trò h “trƣng cầu dân ý”, “bầu cử quốc hội” riêng rẽ của Mĩ - Diệm, đòi quy n tự do, dân sinh, dân chủ. “Phong trào hoà bình” bị Mĩ - Diệm đàn áp, hủng bố dã man. Cuộc đấu tranh của nhân dân ta ở mi n Nam đòi hỏi phải có một biện pháp quyết liệt để đƣa cách mạng vƣợt qua hó hăn, thử thách. Phong trào “Đồng hởi” là ết quả tất yếu của cuộc đấu tranh chống Mĩ - Diệm của nhân dân mi n Nam bắt đầu từ năm 1954, là biến cố cách mạng quan trọng đầu tiên ở mi n Nam. * N ệm vụ: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm nhƣ sau: - Vì sao Hội nghị lần thứ 15 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (1/1959) quyết định để nhân dân mi n Nam sử dụng bạo lực cách mạng, đánh đổ ch nh quy n Mĩ - Diệm? - Đánh giá ý nghĩa của Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 15 (1/1959)? Cách mạng mi n Nam sẽ nhƣ thế nào nếu hông có Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 15 (1/1959)?
  • 68. 64 - Nhận x t nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của phong trào “Đồng hởi”. Tại sao nói, phong trào “Đồng hởi” đánh dấu bƣớc nhảy vọt của cách mạng mi n Nam từ thế giữ gìn lực lƣợng sang thế tiến công? - Thắng lợi của phong trào “Đồng hởi” đã để lại những bài học inh nghiệm gì cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nƣớc hiện nay? * Yêu cầu về kết quả: - Phân t ch đƣợc hoàn cảnh lịch sử của cách mạng mi n Nam sau năm 1954 và nội dung Nghị quyết Trung ƣơng 15: Cuối năm 1958 đầu năm 1959, cách mạng mi n Nam đứng trƣớc những thử thách ác liệt. Với ch nh sách tố Cộng, diệt Cộng, Mĩ - Diệm đã gây cho ta những tổn thất nặng n . Hàng vạn cán bộ, đảng viên bị giết hại. Hàng chục vạn đồng bào yêu nƣớc bị tù đày. Tình hình trên chỉ ra rằng, phƣơng châm đấu tranh ch nh trị đơn thuần, cũng nhƣ đấu tranh ch nh trị ết hợp với vũ trang tự vệ nhƣ trƣớc đó hông còn phù hợp với thực tế. Ði u này đòi hỏi Ðảng phải có sự chuyển hƣớng chỉ đạo ịp thời để duy trì và phát triển phong trào cách mạng, đáp ứng đòi hỏi bức x c của cán bộ, đảng viên và đồng bào yêu nƣớc mi n Nam và cũng là đòi hỏi cấp bách của lịch sử đặt ra l c bấy giờ, nhằm đƣa sự nghiệp giải phóng mi n Nam, thống nhất đất nƣớc của nhân dân ta vƣợt qua thử thách hiểm ngh o. Tháng 1 - 1959, Ban Chấp hành Trung ƣơng Ðảng triệu tập Hội nghị lần thứ 15. Dƣới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Ch Minh, Hội nghị đã phân t ch tình hình cách mạng Việt Nam ở mi n Nam: "Miền nam đã trở thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của đế quốc Mĩ. Chính quyền Ngô Ðình Diệm là chính quyền tay sai của đế quốc Mĩ, chế độ thực dân và nửa phong kiến ở miền nam là một chế độ phản động, tàn bạo và đen tối". Hội nghị lần thứ 15 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (1/1959) quyết định để nhân dân mi n Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ ch nh quy n Mĩ - Diệm. Hội nghị nhấn mạnh: Ngoài con đƣờng sử dụng bạo lực cách mạng, nhân dân mi n Nam hông có con đƣờng nào hác. Phƣơng pháp cơ bản của cách mạng mi n Nam: "khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. Theo tình hình cụ thể và yêu cầu hiện nay của cách mạng thì con đường đó là lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu,
  • 69. 65 kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng nên chính quyền cách mạng của nhân dân". - HS đánh giá đƣợc ý nghĩa lịch sử của Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 15: Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 15 là một mốc lịch sử vô cùng quan trọng. Những quyết định v đƣờng lối phát triển của cách mạng mi n Nam mà Hội nghị đƣa ra phản ánh đ ng tình thế ch n muồi của cách mạng mi n Nam, đáp ứng đƣợc yêu cầu bức thiết của thực tế tình hình cách mạng mi n Nam l c bấy giờ, phù hợp với nguyện vọng tha thiết của đồng bào, cán bộ, chiến sĩ mi n Nam và phù hợp với xu thế phát triển tất yếu của cách mạng mi n Nam. Nghị quyết 15 nhƣ một luồng sinh h mới thổi bùng lên ngọn lửa đấu tranh của quần ch ng cách mạng mà đỉnh cao là phong trào “Đồng hởi” cuối năm 1959 đầu năm 1960, đƣa cách mạng mi n Nam vƣợt qua thử thách nghiêm trọng nhất. - HS nhận x t đƣợc nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của phong trào “Đồng hởi” và giải th ch đƣợc tại sao nói phong trào “Đồng hởi” đánh dấu bƣớc nhảy vọt của cách mạng mi n Nam từ thế giữ gìn lực lƣợng sang thế tiến công. + Nguyên nhân thắng lợi: Sự lãnh đạo của Đảng, ịp thời đ ra Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 15; nhân dân yêu nƣớc, chiến đấu anh dũng… + Ý nghĩa lịch sử: Giáng một đòn nặng n vào ch nh sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc ch nh quy n tay sai Ngô Đình Diệm, đánh dấu bƣớc ngoặt của cách mạng mi n Nam, chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lƣợng sang thế tiến công, từ hởi nghĩa từng phần tiến lên làm chiến tranh cách mạng. - Từ thắng lợi của phong trào Đồng hởi, HS có thể r t ra một số bài học lịch sử v sự lãnh đạo của Đảng, v sức mạnh của quần ch ng nhân dân…. Nhƣ vậy, với phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp, nội dung bài học đƣợc chia thành các vấn đ . Nhiệm vụ của các nhóm là phải t ch cực, chủ động huy động iến thức cũ và sử dụng các thao tác tƣ duy để giải quyết tình huống học tập mới. Qua đó, HS hiểu đƣợc một cách sâu sắc bƣớc phát triển nhảy vọt của cách mạng mi n Nam sau năm 1960, sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, sức mạnh của quần ch ng nhân dân. Đặc biệt, từ nội dung cụ thể của lịch sử, HS hông chỉ r t ra những bài học inh nghiệm cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nƣớc hiện nay, mà còn biết cách vận dụng những bài học đó trong thực tiễn học tập của mình.
  • 70. 66 3.3.2.2. Dạy h tí h hợp Ngày nay, với sự phát triển nhƣ vũ bão của hoa học, ĩ thuật và công nghệ, tri thức của loài ngƣời đang gia tăng nhanh chóng buộc phải xem lại chức năng truy n thống của ngƣời giáo viên là truy n đạt iến thức, đặc biệt là những iến thức của từng môn hoa học riêng rẽ. Giáo viên phải biết dạy t ch hợp các hoa học, dạy cho học sinh cách thu thập, chọn lọc, xử l các thông tin, đặc biệt là biết vận dụng các iến thức học đƣợc trong việc xử lý các tình huống của đời sống thực tế. Trên thế giới, l thuyết t ch hợp đã đƣợc áp dụng trong nhi u lĩnh vực chuyên môn và học thuật. Theo đó, “t ch hợp” đƣợc hiểu “là một tiến trình tư duy và nhận thức mang tính chất phát triển và tự nhiên của con người trong mọi lĩnh vực hoạt động, khi họ muốn hướng đến hiệu quả của chúng” [47; tr 48]. Từ điển Bách hoa Khoa học giáo dục của Cộng hòa Liên bang Đức giải th ch hái niệm “t ch hợp”: 1) Là quá trình xác lập lại cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất từ những cái riêng lẻ; 2) Là trạng thái mà trong đó có cái chung, cái toàn thể được tạo ra từ những cái riêng lẻ [19; tr 13-14]. Còn theo nhà nghiên cứu ngôn ngữ Hoàng Phê: “Tích hợp là sự lắp ráp, kết nối các thành phần của một hệ thống theo quan điểm tạo nên một hệ thống toàn bộ” [49; tr 981]. Trong lĩnh vực giáo dục, hái niệm “tích hợp” với nội hàm dùng để chỉ một quan niệm giáo dục toàn diện con ngƣời, làm cho con ngƣời phát triển hài hòa cân đối đã xuất hiện ở châu Âu từ thế ỉ XVIII. Trong dạy học các bộ môn, tích hợp còn đƣợc hiểu theo 2 h a cạnh: - Là sự ết hợp, tổ hợp các nội dung iến thức, ĩ năng từ các môn học, lĩnh vực học tập hác nhau thành một môn học mới; - Là sự lồng gh p các nội dung cần thiết vào nội dung cơ bản của từng môn học nhƣng chƣa tạo ra môn học mới. Từ những hái niệm trên, có thể hiểu: Tích hợp là sự kết hợp, sự hòa hợp của các thành tố, các bộ phận khác nhau có mối liên hệ gần gũi, tác động qua lại, hỗ trợ lẫn nhau trong cùng một hay nhiều sự vật, hiện tượng, lĩnh vực... thành một khối chức năng thống nhất nhằm giải quyết một vấn đề, tình huống cụ thể. Theo Chƣơng trình phổ thông tổng thể (2018): Dạy học tích hợp là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ
  • 71. 67 năng,... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng [10]. Nhƣ vậy, dạy học t ch hợp là một quan điểm dạy học nhằm hình thành và phát triển ở HS những năng lực cần thiết trong đó có NL VDKT để giải quyết có hiệu quả các tình huống thực tiễn. Đi u đó cũng có nghĩa là để đảm bảo cho m i học sinh biết vận dụng iến thức đƣợc học trong nhà trƣờng vào các hoàn cảnh mới lạ, hó hăn, bất ngờ; qua đó trở thành một ngƣời công dân có trách nhiệm, một ngƣời lao động có năng lực. Dạy học t ch hợp đòi hỏi việc học tập ở nhà trƣờng phổ thông phải đƣợc gắn với các tình huống của cuộc sống sau này mà học sinh có thể phải đối mặt và ch nh vì thế nó trở nên có ý nghĩa đối với các em. Nhờ vậy, dạy học t ch hợp sẽ phát huy tối đa sự trƣởng thành và phát triển cá nhân m i ngƣời, giúp các em thành công trong vai trò ngƣời chủ gia đình, ngƣời công dân, ngƣời lao động tƣơng lai. Để phát triển năng lực vận dụng iến thức của HS trong dạy học lịch sử, GV có thể sử dụng các hình thức t ch hợp sau: * T c ợp nộ môn T ch hợp nội môn là quá trình tích hợp nội dung, hình thức, phƣơng pháp đặc thù trong việc tổ chức dạy học các chủ đ , những bài học LS cụ thể. Ƣu điểm của tích hợp nội môn là góp phần giảm tải các nội dung iến thức trùng lặp, tăng thời gian để hắc sâu các nội dung iến thức trọng tâm; tạo đi u iện để GV phối hợp nhuần nhuyễn các hình thức, phƣơng pháp, phƣơng tiện, ĩ thuật dạy học bộ môn, tăng hiệu quả lĩnh hội iến thức ở HS. V dụ, tích hợp iến thức LS thế giới để giải th ch các vấn đ của LS Việt Nam, hay tích hợp iến thức LS địa phƣơng để làm rõ các nội dung iến thức LS dân tộc. Ví : Khi dạy mục I. Chiến đấu chống chiến lƣợc “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mĩ ở mi n Nam (1965 - 1968), Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973), GV trình bày vấn đ và hƣớng dẫn HS vận dụng iến thức lịch sử thế giới để hai thác nội dung của Hình 70. Nhân dân Mĩ biểu tình phản đối chiến tranh Việt Nam, đòi quân Mĩ rút về nước (10 - 1967): Những thắng lợi của quân dân ta ở mi n
  • 72. 68 Nam trên mặt trận quân sự, ch nh trị đã làm cho vùng giải phóng đƣợc mở rộng, uy t n của Mặt trận Dân tộc giải phóng mi n Nam Việt Nam đƣợc nâng cao trên trƣờng quốc tế. Đến cuối năm 1967, Mặt trận Dân tộc giải phóng mi n Nam Việt Nam có cơ quan thƣờng trực ở hầu hết các nƣớc xã hội chủ nghĩa và một số nƣớc hác. Cƣơng lĩnh của Mặt trận đƣợc 41 nƣớc, 12 tổ chức quốc tế và 5 tổ chức hu vực lên tiếng ủng hộ. Hình 70 phản ánh nội dung nhân dân Mĩ biểu tình phản đối chiến tranh Việt Nam, đòi quân Mĩ r t v nƣớc (10 - 1967). Theo các em, vì sao nhân dân Mĩ lại phản đối chiến tranh Việt Nam, đòi quân Mĩ phải rút về nước? Để gi p HS trả lời, GV đƣa ra một số câu hỏi gợi mở: - Chiến tranh Việt Nam đã tác động nhƣ thế nào đến inh tế Mĩ? - Thái độ của l nh Mĩ hi tham gia chiến tranh ở Việt Nam? - Tình hình xã hội nƣớc Mĩ l c này nhƣ thế nào? Trên cơ sở gợi ý của GV, HS vận dụng iến thức lịch sử nƣớc Mĩ giai đoạn sau Chiến tranh thế giới thứ 2 (1945 - 1973) để trả lời câu hỏi: Tiến hành chiến tranh xâm lƣợc Việt Nam và chạy đua vũ trang với Liên Xô trong cuộc Chiến tranh lạnh đã ảnh hƣởng đến n n inh tế của nƣớc Mĩ. Nhi u l nh Mĩ đang tham chiến ở Việt Nam hông chỉ thấy sự vô nghĩa, t nh chất phi đạo lý của cuộc chiến tranh xâm lƣợc này, mà còn thức tỉnh, nh phục một dân tộc giàu lòng yêu nƣớc, dũng cảm chiến đấu bảo vệ độc lập, tự do cho dân tộc mình. Họ hiểu dù Mĩ có đổ bao nhiêu quân l nh, ti n của, s ng đạn, thực hiện bao nhiêu chiến lƣợc đi nữa cũng hông thể thắng đƣợc nhân dân Việt Nam. Nếu nhƣ trƣớc đây nhân dân Mĩ tin vào những lời hứa hẹn của các Tổng thống Mĩ v chƣơng trình “xã hội vĩ đại” và “xây dựng một xã hội công bằng, giàu mạnh ở Mĩ”, v “chống bọn cộng sản”, “nhanh chóng giành thắng lợi”, “mang lại tự do cho nhân dân Việt Nam”… thì đến nay, những lời hứa hẹn ấy chỉ còn thứ bánh vẽ giả dối. Ngƣời Mĩ thấy hó chịu v những cảnh tƣợng chết chóc và tàn phá do l nh Mĩ gây ra ở Việt Nam, v việc các l nh Mĩ chết trận phải mang v trong các t i ni lông hoặc mất t ch trong các rừng rậm ở Việt Nam ngày càng tăng. Vì vậy, trong lịch sử Hoa Kỳ chƣa bao giờ có một phong trào phản đối chiến tranh rầm rộ nhƣ thời ỳ chiến tranh xâm lƣợc Việt Nam.
  • 73. 69 Bức hình 70 trong SGK ghi lại một cuộc biểu tình của nhân dân Mĩ trƣớc lầu Năm góc, phản đối chiến tranh ở Việt Nam, đòi Mĩ phải r t quân v nƣớc. Cuộc biểu tình thu h t hàng vạn ngƣời tham gia, gồm các tầng lớp trong xã hội, cả đàn ông, đàn bà, ngƣời già, thanh niên… Họ mang theo hẩu ngữ, hẩu hiệu, nổi bật là tấm áp ph ch vẽ hình Tổng thống Giôn xơn với dòng chữ “War criminal” (có nghĩa là ẻ sát nhân). Hoặc hi dạy Mục III.2. Chiến đấu chống chiến lƣợc “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ, Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973), GV đặt câu hỏi, hƣớng dẫn HS vận dụng iến thức lịch sử thế giới để giải th ch sự iện của lịch sử Việt Nam: “Em hãy cho biết, tình hình Campuchia từ 1950 đến 1970 có đặc điểm gì nổi bật? Vì sao ngày 18/3/1970, các thế lực tay sai của Mĩ đã lật đổ Chính phủ trung lập Xihanúc? Sự kiện này đã tác động như thế nào đến cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của Việt Nam?” HS phải huy động iến thức của lịch sử Campuchia đã đọc ở phần lịch sử thế giới, đó là: Từ năm 1954 đến đầu năm 1970, Ch nh phủ Xihan c thực hiện đƣờng lối hoà bình, trung lập, hông tham gia bất ỳ hối liên minh quân sự nào; tiếp nhận viện trợ từ mọi ph a, hông có đi u iện ràng buộc. Mặc dù thực hiện đƣờng lối trung lập, nhƣng Ch nh phủ Xihan c vẫn ủng hộ cuộc chiến tranh ch nh nghĩa của nhân dân Việt Nam nhƣ cho mƣợn đất để xây dựng căn cứ, mở đƣờng Trƣờng Sơn qua đất Campuchia, quá cảnh sân bay, bến cảng… Những hành động của Ch nh phủ Xihan c nhƣ cái gai trong mắt ngƣời Mĩ. Cho nên, muốn thực hiện chiến lƣợc “Đông Dƣơng hoá chiến tranh”, Mĩ phải lật đổ Xihan c, đƣa Lon Nol (thân Mĩ) lên nắm quy n, phá hoại n n trung lập của Campuchia, phát động chiến tranh ra toàn cõi Đông Dƣơng… Hành động của Mĩ đã đƣa ba nƣớc Đông Dƣơng x ch lại gần nhau hơn. Trong 2 ngày 24 và 25/4/1970, Hội nghị cấp cao 3 nƣớc Việt Nam, Lào, Campuchia đã biểu thị quyết tâm của nhân dân ba nƣớc đoàn ết chiến đấu chống Mĩ, bảo vệ độc lập dân tộc. Đây cũng chính là một trong các nguyên nhân đƣa đến thắng lợi của cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc.
  • 74. 70 Ngoài ra, GV cũng có thể hƣớng dẫn HS liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử địa phƣơng, nhƣ khi giảng dạy chiến thắng trong “trận then chốt mở màn” ở Buôn Ma Thuột ngày 10/3/1975 đã tạo bƣớc ngoặt quan trọng cho chiến dịch Tây Nguyên, GV cần hƣớng dẫn HS tìm hiểu v sự phối hợp chiến đấu của nhân dân các dân tộc huyện M’Dră đối với thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên. Dựa trên các tài liệu lịch sử địa phƣơng nhƣ lịch sử Đảng bộ Tỉnh Đă Lă , lịch sử Huyện Đảng bộ M’Dră , HS biết đƣợc sự iện ngày 5/3/1975, một tổ công tác đặc biệt tại huyện M’Dră nhận nhiệm vụ cài mìn đánh sập cầu M’Dră với mục đ ch làm chậm bƣớc tiến của quân đội Sài Gòn từ Duyên hải Nam Trung bộ lên Tây Nguyên theo quốc lộ 21 cũ (nay là quốc lộ 26) từ Ninh Hòa (Nha Trang) qua thị trấn Khánh Dƣơng (huyện M’Dră ). Ch nh sự phối hợp này đã gây cho địch nhi u tổn thất và chậm bƣớc tiến lên Buôn Ma Thuột, tạo đi u iện cho ta đánh trận then chốt mở màn giải phóng thị xã Buôn Ma Thuột. Hoàn thành nhiệm vụ học tập trên, hông chỉ gi p học sinh hiểu rõ sự lãnh đạo tài tình của Đảng, tinh thần anh dũng chiến đấu của nhân dân các dân tộc ở Tây Nguyên trong đó có nhân dân các dân tộc huyện M’Dră , mà còn bồi dƣỡng lòng tự hào dân tộc, tình yêu quê hƣơng M’Dră anh hùng. Đây cũng là điểm tựa vững chắc để ngày nay Tây Nguyên đi lên phát triển v inh tế - văn hóa - xã hội. Hình 3.4. B a kỷ n ệm trận án 5/3/1975 tạ uyện M’Drăk - Đăk Lăk
  • 75. 71 * T c ợp lồng g ép (l ên ệ) Ngày càng có nhi u nội dung giáo dục mới cần đƣa vào nhà trƣờng (dân số, môi trƣờng, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục pháp luật, an toàn giao thông, giáo dục ĩ năng sống, vận dụng...) nhƣng không thể đặt thêm những môn học mới mà phải lồng gh p vào các môn học đã có nhƣ Sinh học, Hóa học, Địa l , Giáo dục công dân, Lịch sử... Các nội dung có thể lồng gh p/liên hệ vào bài học thƣờng thấy ở phần vận dụng. Trong DHLS ở trƣờng THPT, GV có thể dạy học t ch hợp lồng gh p nhằm phát triển năng lực vận dụng iến thức cho HS bằng cách hƣớng dẫn HS r t ra bài học lịch sử hoặc nhận thức đƣợc ý thức trách nhiệm công dân đối với đất nƣớc thông qua các nội dung lịch sử. Ví : Khi dạy Mục IV. Hiệp định Pari năm 1973 v vấn đ chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam, Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 -1973), GV có thể đặt câu hỏi bài tập v nhà cho HS: Từ Hội nghị Pari, em hãy rút ra những bài học quý giá cho ngoại giao Việt Nam. Hoặc Sau hi dạy xong Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973- 1975), trên cơ sở phân t ch nguyên nhân quyết định dẫn đến thắng lợi của cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc, GV nêu vấn đ : Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 đã ết th c thắng lợi hoàn toàn cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc vĩ đại của quân và dân ta, tạo bƣớc ngoặt trong lịch sử dân tộc, mở ra ỷ nguyên mới đối với nƣớc ta - ỷ nguyên độc lập, thống nhất, cả nƣớc đi lên chủ nghĩa xã hội. Thắng lợi của cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc thể hiện sâu sắc sức mạnh của chủ nghĩa anh hùng cách mạng, bản lĩnh và tr tuệ Việt Nam trong thời đại Hồ Ch Minh. Đó cũng là một sự iện có tầm vóc quốc tế to lớn và mang t nh thời đại sâu sắc. Thắng lợi đó bắt nguồn từ nhi u nhân tố, trong đó nhân tố quyết định nhất là nhờ có sự lãnh đạo đ ng đắn, sáng tạo của Đảng, phát huy cao độ nghệ thuật quân sự độc đáo Việt Nam. Lịch sử hơn 85 năm ra đời và phát triển của Đảng ta cho thấy, càng trong những thời điểm hó hăn, phức tạp thì bản lĩnh, tr tuệ, đạo đức, năng lực lãnh đạo của Đảng càng cần đƣợc hẳng định. Trong bối cảnh hiện nay, tình hình thế giới và
  • 76. 72 hu vực bên cạnh mặt thuận lợi, vẫn tiếp tục có những vấn đ hó lƣờng. Đặc biệt, tình hình Biển Đông đang diễn biến phức tạp, cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quy n biển, đảo còn lâu dài, hông t hó hăn. Trong bối cảnh đó, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta rất nặng n , đan xen cả thuận lợi và hó hăn, thời cơ và thách thức. Sau đó, GV đặt câu hỏi: Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước đã để lại những bài học lịch sử gì đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay, đặc biệt là cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền ở Biển Đông? Là HS, các em cần phải làm gì để góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước? Trả lời đƣợc câu hỏi trên, HS hông chỉ hiểu sâu sắc hơn v ý nghĩa lịch sử của cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc, mà các em còn biết cách vận dụng hiểu biết của mình v bối cảnh thế giới và trong nƣớc để xác định những thuận lợi và hó hăn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nƣớc hiện nay. Đặc biệt, các em phải liên hệ trách nhiệm của mình đối với Tổ quốc. * Tích ợp liên môn Ở mức độ này, các môn học hác nhau có mối liên hệ gần gũi v mặt nội dung đƣợc liên hợp với nhau thông qua hệ thống các chủ đ t ch hợp. Tích hợp liên môn sẽ tạo ra sự ết nối rõ rệt giữa các môn học. Ở mức độ thấp, t ch hợp liên môn trong môn LS là quá trình vận dụng nội dung iến thức các môn học hác để làm rõ một vấn đ LS cụ thể trên cơ sở sự phối hợp các hình thức, phƣơng pháp, phƣơng tiện, ĩ thuật dạy học liên môn, liên ngành. Ở mức độ cao, t ch hợp liên môn cũng có thể dẫn tới hình thành môn học mới từ việc liên ết các môn học hác nhau nhƣng vẫn có những phần riêng của từng môn học. V dụ, môn Lịch sử - Địa l , Tự nhiên - Xã hội ở cấp Tiểu học. Lịch sử phản ánh quá trình phát triển của xã hội loài ngƣời trên tất cả các lĩnh vực: inh tế, ch nh trị, văn hoá, xã hội… Cho nên, GV có thể sử dụng iến thức của nhi u môn học hác nhau nhƣ Văn học, Địa Lý, Giáo dục công dân để giảng dạy các sự iện, nhân vật lịch sử. Ví : Sử dụng tài liệu văn học là biện pháp để GV tạo biểu tƣợng, tái hiện lại lịch sử để làm cho những sự iện hô han trở thành những hình ảnh sinh động,
  • 77. 73 tác động thu h t tr tƣởng tƣợng, tƣ duy, qua đó gi p học sinh ghi nhớ. GV có thể đƣa vào bài giảng một đoạn thơ, văn ngắn nhằm minh họa những sự iện đang học. Các đoạn văn, thơ ngắn phù hợp nội dung iến thức thực sự là những bức tranh v ngôn ngữ hết sức sinh động mà hông có ngôn từ hay đồ dùng dạy học nào thay thế đƣợc, sự m m mại uyển chuyển của văn học sẽ dễ dàng lôi cuốn và đi vào cảm x c của học sinh. Chẳng hạn nhƣ, ở Mục IV: Mi n Bắc xây dựng bƣớc đầu cơ sở vật chất - ỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội (1961- 1965) (Bài 21: Xây dựng CNXH ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 -1965)), GV có thể khắc phục sự khô khan bằng việc sử dụng đoạn thơ trong bài: Ba mươi năm đời ta có Đảng của Tố Hữu ca ngợi v những thành tựu của mi n Bắc thực hiện ế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm (1961 - 1965), làm cho mi n Bắc thay da đổi thịt, trở thành căn cứ địa vững chắc cho cách mạng cả nƣớc, với chế độ chính trị ƣu việt, với lực lƣợng kinh tế và quốc phòng lớn mạnh. “Năm năm mới bấy nhiêu ngày Mà trông trời đất đổi thay đã nhi u… Dân có ruộng dập dìu hợp tác Lúa mƣợt đồng, ấm áp làng quê Chiêm mùa, cờ đỏ ven đê Sớm trƣa tiếng trống đi v trong thôn. Màu áo mới nâu non nắng chói Mái trƣờng tƣơi roi rói ngói son Đã nghe nƣớc chảy lên non Đã nghe đất chuyển thành con sông dài Đã nghe gió ngày mai thổi lại Đã nghe hồn thời đại bay cao... Núi rừng có điện thay sao Nông thôn có máy làm trâu cho ngƣời” Hoặc khi dạy nội dung mi n Bắc vừa chiến đấu, vừa chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất, vừa làm nghĩa vụ hậu phƣơng (1965 - 1968), Bài 22: Nhân dân
  • 78. 74 hai miền trực tiếp chiến đấu chống Đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973), GV trình bày: Từ cuối 1964 đầu 1965, ngoài việc Mĩ thực hiện Chiến lƣợc “Chiến tranh cục bộ” ở mi m Nam, Mỹ còn gây ra “Chiến tranh phá hoại” ở mi n Bắc. Bom đạn Mĩ không chỉ ném xuống các mục tiêu v kinh tế, quân sự, giao thông... mà dã man hơn chúng còn trút hàng vạn tấn bom xuống cả bệnh viện, các công trình văn hóa, ể cả nhà thờ, trƣờng học, giết chết hàng vạn ngƣời dân vô tội. Tại Hà Tĩnh, Mĩ đã ném bom xuống trƣờng Phúc Trạch - Hƣơng Khê giết hại nhi u học sinh đang ở độ tuổi ấu thơ, măng sữa. Tác giả Nguyễn Lê đã vô cùng đau xót viết bài thơ Mẹ, trong đó có những câu hết sức xúc động: Trƣa v đến sau đồi Gọi con nhƣ mọi bận Mà không nghe trả lời Thì mẹ ơi đừng giận Quyển vở bài toán đố Con làm còn dở dang Bỏ quên bên cửa sổ Mẹ đừng trách không ngoan Sân nhà đầy lá rụng Mẹ đừng trách con lƣời Thấy áo con đẫm máu Đừng, đừng khóc, mẹ ơi! Giặc Mĩ nó nhằm con Mà bắn vào tim mẹ. Đừng khóc con mẹ nhé Khóc sao hả căm thù! Khi lắng nghe những câu thơ trên, HS sẽ cảm nhận đƣợc những mất mát, đau thƣơng và căm thù tội ác "trời không dung, đất không tha" của giặc Mĩ. Để cụ thể hoá tội ác của đế quốc Mĩ trong cuộc tập ch chiến lƣợc đƣờng hông bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố trong 12 ngày đêm liên tục, GV sử dụng đoạn thơ của nữ thi sĩ Pháp Mia- rây Giăng - xen,
  • 79. 75 nhại lại lời của Ních xơn gọi nhân dân ta ở mi n Bắc là "những ngƣời ở ngoài vòng pháp luật": “Nếu pháp luật của các ngƣơi Là hoà bình trong các nghĩa địa Là luật của bom Na - pan Là luật trong các hầm chuồng cọp Là luật của những bom giết ngƣời Đƣợc thả trong đêm Nô en trên một dân tộc chỉ muốn Hoà bình chính đáng trong độc lập tự do Thì thƣa ngài Tổng thống Cùng với hàng nghìn triệu Con ngƣời trên trái đất Chúng tôi đứng vào hàng ngũ vinh quang ấy của những con ngƣời vinh quang ở mi n Bắc Việt Nam!” Bên cạnh đó, trong dạy học lịch sử, GV phải thƣờng xuyên hƣớng dẫn HS vận dụng iến thức địa lý, bởi địa lý và lịch sử có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, các yếu tố địa lý có ảnh hƣởng đến các sự iện lịch sử từ nguyên nhân đến diễn biến, ết quả, ý nghĩa. Thời đại lịch sử càng xa thì sự ảnh hƣởng này càng lớn và nhi u hi đóng vai trò quyết định. Ch nh vì vậy, hƣớng dẫn cho HS vận dụng iến thức địa lý để tái hiện, giải th ch các sự iện lịch sử là vô cùng quan trọng. Ví : Khi tổ chức dạy Bài 23: “Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975)”, để làm rõ t nh đ ng đắn, sáng tạo của Đảng trong việc đƣa ra chủ trƣơng chọn Tây Nguyên làm hƣớng tiến công chiến lƣợc chủ yếu trong năm 1975. GV cần giao nhiệm vụ học tập cho HS để các em nghiên cứu SGK, tài liệu tham hảo làm rõ nội dung Tây Nguyên là địa bàn chiến lƣợc quan trọng, cả ta và địch đ u cố gắng nắm giữ, vì vậy Đảng ta chọn Tây Nguyên làm nơi mở đầu cho ế hoạch giải phóng mi n Nam trong năm 1975. Để
  • 80. 76 thực hiện nhiệm vụ học tập trên, HS phải vận dụng những iến thức đƣợc học, ể cả những hiểu biết v địa lý, dân cƣ, truy n thống của các dân tộc ở Tây Nguyên. Hoặc hi dạy chiến dịch Tây Nguyên, GV nêu vấn đ : Đại tƣớng Võ Nguyên Giáp hẳng định: “Ai chiếm được Tây Nguyên sẽ làm chủ Việt Nam và Đông Dương”. Những nhận x t càng hẳng định cho quyết tâm của Bộ Ch nh trị, Bộ Tổng tƣ lệnh chọn Buôn Ma Thuột là trận mở màn cho chiến dịch Tây Nguyên. Tổng B thƣ Lê Duẩn nói: Chúng ta phải “điểm huyệt” ở đâu? Và ông đã nói: phải “điểm huyệt” Buôn Ma Thuột. Trên cơ sở đó, GV sử dụng bản đồ, tài liệu và yêu cầu HS trả lời câu hỏi: “Tại sao ta chọn Buôn Ma Thuột làm nơi tấn công mở màn cho chiến dịch Tây Nguyên?” “Một là, chọn Buôn Mê Thuột là chọn vào chỗ địch tương đối yếu nhưng liên quan đến nơi hiểm yếu của địch. Rõ ràng so với Plâycu và Kontum, lực lượng bố phòng của địch ở Buôn Ma Thuột ít hơn.
  • 81. 77 Hai là, về địa lý, Buôn Mê Thuột là thủ phủ của Tây Nguyên, trung tâm chính trị, quân sự, kinh tế của Tây Nguyên, ngã tư đường 14 và 21 ở ngay thị xã nên vào Nam ra Bắc, xuống đồng bằng đều thuận lợi. Buôn Mê Thuột gắn liền với Đông Nam Bộ, theo đường 14 về phía Nam chỉ cách Sài Gòn hơn 300 km, nếu quân ta phát triển hướng tiến công theo hướng này thì tiến về thủ đô của nguỵ quyền khá thuận tiện; cũng theo đường 14 ra phía Bắc có thể uy hiếp Plâycu và Kontu, về phía Đông theo đường 21 (nay là đường 26) xuống Ninh Hoà khoảng cách 150 km, nếu tiến công ra hướng này có thể chia cắt miền Nam, điều mà Sài Gòn lo sợ hiện nay. Như vậy, về địa lý Buôn Mê Thuột là địa bàn hiểm yếu, cơ động đi được nhiều hướng thuận lợi. Ba là, địa hình Buôn Mê Thuột tương đối bằng ph ng hơn Plâycu và Kontum….; các rừng cao su và cà phê liền sát ngoại ô thị xã, trong rừng lại có nhiều đường lâm nghiệp, ta có thể lợi dụng để cơ động. Nhìn chung Buôn Mê Thuột là địa hình lý tưởng để tác chiến hiệp đồng binh chủng, các loại xe tăng thiết giáp, pháo cơ giới cơ động thuận lợi. Trở ngại duy nhất là từ phía Tây vào thị xã vượt qua con sông Sêrêpok. Chính vì con sông này mà kẻ địch phạm sai lầm cho rằng ta không thể đưa xe tăng và pháo cơ giới đảm bảo hậu cần cho việc tấn công thị xã”. Để trả lời câu hỏi trên, HS phải vận dụng iến thức địa lý, quan sát lƣợc đồ, nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu vị tr địa lý, địa hình, đi u iện inh tế - dân cƣ của Buôn Ma Thuột. 3.3.2.3. Sử ng phương pháp tr nh lu n, phản biện Theo Hoàng Phê (2003), tranh luận là bàn cãi để tìm ra lẽ phải [6; tr 1024]; Phản biện là đánh giá chất lượng một công trình khoa học khi công trình được đưa ra bảo vệ trước hội đồng thẩm định [6; tr 764]. Tuy nhiên, trong dạy học, phản biện có thể đƣợc hiểu là ngƣời học sử dụng l lẽ m theo dẫn chứng để lập luận chứng minh một vấn đ , ý iến, quan điểm hác với quan điểm đã nêu trƣớc đó, qua đó thuyết phục ngƣời nghe nhìn nhận vấn đ theo một h a cạnh hác. Phản biện hông phải chỉ tr ch.
  • 82. 78 Cách thực hiện: - Các thành viên đƣợc chia thành hai nhóm theo hai hƣớng ý iến đối lập nhau v một luận điểm cần tranh luận. Việc chia nhóm có thể theo nguyên tắc ngẫu nhiên hoặc theo nguyên vọng của các thành viên muốn đứng trong nhóm ủng hộ hay phản đối. - Một nhóm cần thu thập những lập luận ủng hộ, còn nhóm đối lập thu thập những luận cứ phản đối đối với luận điểm tranh luận. - Sau hi các nhóm đã thu thập luận cứ thì bắt đầu thảo luận thông qua đại diện của hai nhóm. M i nhóm trình bày một lập luận của mình: Nhóm ủng hộ đƣa ra một lập luận ủng hộ, tiếp đó nhóm phản đối đƣa ra một ý iến phản đối và cứ tiếp tục nhƣ vậy. Nếu m i nhóm nhỏ hơn 6 ngƣời thì hông cần đại diện mà mọi thành viên có thể trình bày lập luận. - Sau hi các lập luận đã đƣa ra thì tiếp theo là giai đoạn thảo luận chung và đánh giá, ết luận thảo luận. Đối với phƣơng pháp tranh luận, phản biện trong DHLS, thông thƣờng GV xây dựng tình huống từ các thông tin trong cuộc sống, hay các nhận định, yêu cầu HS đƣa ra ý iến, quan điểm hay bình luận và các dẫn chứng để chứng minh vấn đ đã đặt ra. Ví : Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của mạng Internet, HS tiếp xúc, tìm hiểu lịch sử từ nhi u nguồn hác nhau. Trong đó, một số website, blog đã đăng tải rất nhi u nội dung xuyên tạc, bóp m o sự thật lịch sử, coi cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc của dân tộc ta là cuộc “nội chiến” giữa hai mi n Nam - Bắc, là cuộc chiến tranh “nhồi da, nấu thịt”, “huynh đệ tƣơng tàn”. Ch nh vì vậy, sau hi dạy xong toàn bộ iến thức v cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc (1954 - 1975), GV có thể sử dụng phƣơng pháp tranh luận, phản biện để tổ chức cho HS thảo luận vấn đ : Theo em, cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của dân tộc ta có phải là cuộc “nội chiến” giữa hai miền Nam - Bắc không? Đối với bài tập tranh luận này, yêu cầu HS cần vận dụng iến thức của cả giai đoạn háng chiến chống Mĩ để phản bác nhận định trên, bao gồm: - Mục đ ch của Mĩ hi hông ý vào Hiệp định Giơ - ne - vơ.
  • 83. 79 - Âm mƣu của Mĩ hi thay chân Pháp, đƣa Ngô Đình Diệm lên nắm ch nh quy n, âm mƣu chia cắt lâu dài nƣớc Việt Nam, biến mi n Nam thành thuộc địa iểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ. - Âm mƣu và thủ đoạn của Mĩ hi tiến hành các chiến lƣợc chiến tranh ở mi n Nam và chiến tranh phá hoại ở mi n Bắc. - Nhận định của một số ch nh hách, tƣớng l nh Mĩ để làm rõ thêm thực chất của cuộc chiến tranh này của Mĩ. - Những n lực của Đảng ta để đi tới hiệp thƣơng tổng tuyển cử, thống nhất đất nƣớc. - Mục đ ch của cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc của nhân dân ta. Đồng thời, cùng với việc vận dụng iến thức, HS còn phải vận dụng các ĩ năng khác nhƣ phân t ch, thu thập và xử l thông tin, dự đoán, phản biện, thuyết trình,… 3.3.3. P át tr ển NL VDKT của HS trong oạt ộng vận dụng và tìm tò mở rộng Hoạt động vận dụng gi p HS vận dụng đƣợc các iến thức, ĩ năng để giải quyết các tình huống/vấn đ mới, hông giống với những tình huống/vấn đ đã đƣợc hƣớng dẫn, hay đƣa ra những phản hồi hợp l trƣớc một tình huống/vấn đ mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. GV sẽ hƣớng dẫn HS ết nối và sắp xếp lại các iến thức, ĩ năng đã học giải quyết thành công tình huống/vấn đ tƣơng tự tình huống/vấn đ đã học. Ngoài ra, HS không bao giờ dừng lại với những gì đã học và hiểu rằng ngoài những iến thức đƣợc học trong nhà trƣờng, còn rất nhi u đi u có thể và cần phải tiếp tục học, ham mê học tập suốt đời. Cho nên, GV cần huyến h ch các em tiếp tục tìm tòi và mở rộng iến thức ngoài lớp học, tự đặt ra các tình huống có vấn đ nảy sinh từ nội dung bài học, thực tiễn cuộc sống, vận dụng các iến thức, ĩ năng đã học để giải quyết bằng những cách hác nhau. Ngƣời học vẫn đƣợc tiếp tục phát triển sự hiểu biết đồng thời với sự đánh giá những gì họ đã biết. Có thể nói, hoạt động "vận dụng" và "tìm tòi, mở rộng" rất quan trọng, gi p HS tự phát hiện, lựa chọn tình huống thực tiễn nhằm vận dụng iến thức, ĩ năng đã học đƣợc trong bài học; tìm tòi mở rộng thêm theo sở th ch, sở trƣờng, hứng th ,
  • 84. 80 phát triển năng lực và phẩm chất của mình. Các hoạt động này thƣờng đƣợc giao cho HS thực hiện ở ngoài lớp học, vì vậy GV cần có hoạt động iểm tra, đánh giá sản phẩm học tập của cá nhân/nhóm HS. Trong hoạt động vận dụng và tìm tòi mở rộng, GV có thể sử dụng PPDH theo dự án, PP đóng vai… để phát triển cho HS năng lực r t ra đƣợc bài học lịch sử, vận dụng đƣợc iến thức lịch sử để l giải những vấn đ của thực tiễn cuộc sống và tự tìm hiểu một vấn đ lịch sử. 3.3.3.1. Dạy h theo ự án Theo Bernd Meier - Nguyễn Văn Cƣờng, dạy học dự án là một mô hình dạy học trong đó mỗi học sinh hoặc một nhóm học sinh tự nghiên cứu, tự thực hiện một nhiệm vụ học tập do giáo viên đưa ra; các hoạt động trong dạy học dự án được thiết kế một cách cẩn thận, theo sát chương trình học, có phạm vi kiến thức liên môn, lấy người học làm trung tâm và cuối cùng tạo ra được những sản phẩm đáp ứng được mục tiêu của dự án và yêu cầu đề ra [14]. Trong dạy học theo dự án, ngƣời học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự ết hợp giữa l thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này đƣợc ngƣời học thực hiện với t nh tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đ ch, lập ế họach, đến việc thực hiện dự án, iểm tra, đi u chỉnh, đánh giá quá trình và ết quả thực hiện. Sản phẩm cuối cùng của dự án rất đa dạng và phong ph , có thể là một bài thuyết trình, một vở ịch, một bản báo cáo, một trang web, một dụng cụ có t nh thực tế (dùng trong học tập, trong đời sống hàng ngày...). Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học theo dự án. Với những đặc điểm của mình, dạy học dự án có ƣu thế trong việc phát triển Nl VDKT để HS tìm hiểu một vấn đ lịch sử, mở rộng vốn hiểu biết của mình. Dạy học theo dự án đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau: - Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án: GV và HS cùng nhau đ xuất, xác định đ tài và mục đ ch của dự án, cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa đựng một vấn đ , hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó ch ý đến việc liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. GV có thể giới thiệu một số hƣớng đ tài để học viên lựa chọn và cụ thể hoá. Trong trƣờng hợp th ch hợp, sáng iến v việc xác định đ tài có thể xuất phát từ ph a HS.
  • 85. 81 - Xây dựng kế hoạch thực hiện: Trong giai đoạn này, HS với sự hƣớng dẫn của GV xây dựng đ cƣơng, cũng nhƣ ế hoạch thực hiện dự án. Kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự iến, vật liệu, inh ph , phƣơng pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm. - Thực hiện dự án: Các thành viên thực hiện công việc theo ế hoạch đã đ ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động tr tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen ẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lý thuyết, các phƣơng án giải quyết vấn đ đƣợc thử nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới đƣợc tạo ra. - Thu thập ết quả và công bố sản phẩm: Kết quả thực hiện dự án có thể đƣợc viết dƣới dạng thu hoạch, báo cáo,... Trong nhi u dự án các sản phẩm vật chất đƣợc tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản phẩm của dự án có thể là sản phẩm vật chất, hoặc những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở ịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội. Sản phẩm của dự án có thể đƣợc trình bày giữa các nhóm HS, có thể đƣợc giới thiệu trong nhà trƣờng, hay ngoài xã hội. - Đánh giá dự án: GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và ết quả, rút ra những inh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. V dụ: Sau hi học xong Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 -1973), GV tổ chức cho HS thực hiện dự án: Tr n “Điện Biên Ph trên hông” - Bản hùng bất iệt. * Bƣớc 1: C ọn ề t v xác ịn mục c của dự án - C ủ ề: Tr n “Điện Biên Ph trên hông” - Bản hùng bất iệt, gồm các nội dung: + Những tiên đoán và chỉ đạo của Chủ tịch Hồ Ch Minh v xây dựng ế hoạch tác chiến để đối phó với B52. + Quá trình chuẩn bị của ta để đánh trả cuộc tập ch của Mĩ. + Giải th ch vì sao chiến thắng của quân, dân ta đối với cuộc tập ch đƣờng hông chiến lƣợc bằng máy bay B52 của Mĩ vào Hà Nội, Hải Phòng tháng 12-1972 đƣợc coi nhƣ trận “Điện Biên Phủ trên không”.
  • 86. 82 + Dƣ luận thế giới công phẫn v tội ác của đế quốc Mĩ trong cuộc tập ch Hà Nội tháng 12/1972. - Mục c lựa c ọn dự án: Năm 1972, đế quốc Mĩ mở cuộc tập ch đƣờng hông chiến lƣợc bằng máy bay B.52 oanh tạc, huỷ diệt vào Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng, Thái Nguyên và một số mục tiêu quan trọng trên mi n Bắc, với dã tâm biến mi n Bắc Việt Nam “trở v thời ỳ đồ đá”, hòng làm tê liệt ý ch chiến đấu, quyết chiến, quyết thắng của dân tộc ta; đe doạ phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của nhân dân thế giới; buộc ch ng ta phải huất phục và chấp nhận ý Hiệp định Pari theo các yêu sách phi lý mà ph a Mĩ đã đƣa ra. Thực hiện lời của Chủ tịch Hồ Ch Minh: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”, với ý ch quyết tâm đánh thắng giặc Mĩ xâm lƣợc, trong 12 ngày đêm tháng 12 năm 1972, quân dân mi n Bắc và Thủ đô Hà Nội đã đánh bại cuộc tập ch đƣờng hông chiến lƣợc của đế quốc Mĩ, làm nên ỳ t ch trận “Điện Biên Phủ trên hông”, buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng n m bom phá hoại mi n Bắc và ý Hiệp định Pari, r t hết quân viễn chinh v nƣớc, làm thay đổi cục diện chiến tranh theo chi u hƣớng có lợi cho cuộc háng chiến của ta. Trên cơ sở bài giảng của GV, HS vận dụng iến thức đã học ở trên lớp nhƣ âm mƣu, diễn biến của đế quốc Mĩ mở cuộc tập ch đƣờng hông chiến lƣợc bằng máy bay B.52 oanh tạc, huỷ diệt vào Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng, Thái Nguyên và một số mục tiêu quan trọng trên mi n Bắc; Ý nghĩa của trận “Điện Biên Phủ trên không” … để thực hiện dự án học tập, gi p các em hiểu sâu sắc hơn nội dung bài học, mở rộng vốn hiểu biết của mình, giáo dục lòng yêu nƣớc, tin tƣởng vào sự lãnh đạo của Đảng; tinh thần sáng tạo trong học tập và trong cuộc sống. - Yêu cần cần ạt: + V iến thức:  Tìm hiểu quá trình nhân dân Hà Nội đánh bại cuộc tập ch đƣờng hông chiến lƣợc bằng máy bay của đế quốc Mĩ.  Giải th ch đƣợc vì sao chiến thắng của quân, dân ta đối với cuộc tập ch đƣờng hông chiến lƣợc bằng máy bay B52 của Mĩ vào Hà Nội, Hải Phòng tháng 12-1972 đƣợc coi nhƣ trận “Điện Biên Phủ trên không”.
  • 87. 83  Tìm hiểu dƣ luận thế giới công phẫn v tội ác của đế quốc Mĩ trong cuộc tập ch Hà Nội tháng 12/1972 + V phát triển: r n luyện ỹ năng vận dụng iến thức, hả năng làm việc nhóm, ỹ năng giải quyết vấn đ phức tạp và các thao tác tƣ duy…. + V giáo dục:  Ni m tin vào sự lãnh đạo của Đảng.  Tin tƣởng vào ý ch và sức mạnh của nhân dân.  Tinh thần sáng tạo trong học tập và trong cuộc sống. + Định hƣớng năng lực:  Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đ và sáng tạo, năng lực hợp tác…  Năng lực riêng: Năng lực tìm hiểu lịch sử, năng lực nhận thức và tƣ duy lịch sử, năng lực vận dụng… * Bƣớc 2: Xây dựng kế oạc t ực ện - T n lập n óm: GV HS GV phát phiếu thăm dò sở th ch của HS v nội dung học tập HS đi n vào phiếu GV tập hợp phiếu, sắp xếp nhóm, đi u chỉnh các đối tƣợng HS đảm bảo t nh đồng đ u v trình độ trong các nhóm, công bố ết quả HS tập hợp theo nhóm, bầu nhóm trƣởng, thƣ ý - GV g ao n ệm vụ c o từng n óm, ƣớng dẫn n óm lập kế oạc : + Nhóm 1: Những tiên đoán và chỉ đạo của Chủ tịch Hồ Ch Minh v xây dựng ế hoạch tác chiến để đối phó với B52. + Nhóm 2: Quá trình chuẩn bị của ta để đánh trả cuộc tập ch của Mĩ. + Nhóm 3: Giải th ch vì sao chiến thắng của quân, dân ta đối với cuộc tập ch đƣờng hông chiến lƣợc bằng máy bay B52 của Mĩ vào Hà Nội, Hải Phòng tháng 12-1972 đƣợc coi nhƣ trận “Điện Biên Phủ trên không”. + Nhóm 4: Dƣ luận thế giới công phẫn v tội ác của đế quốc Mĩ trong cuộc tập ch Hà Nội tháng 12/1972.
  • 88. 84 V dụ: Bảng phân công nhiệm vụ của nhóm 2 N ệm vụ Tên thành viên P ƣơng pháp t ến n T ờ gian Sản p ẩm dự k ến Nghiên cứu tài liệu Tất cả thành viên Tìm hiểu ở thƣ viện, hai thác trên Internet, hỏi các chuyên gia 2 ngày - Tài liệu liên quan đến chủ đ Viết đ cƣơng chi tiết, phân công nhiệm vụ Tất cả thành viên Thảo luận nhóm 1 ngày - Đ cƣơng chi tiết - Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm nhỏ Viết báo cáo lần 1 Nghiên cứu cách đánh B52 2 thành viên Tìm hiểu ở thƣ viện, hai thác trên Internet, hỏi các chuyên gia 1 ngày - Các nhóm nhỏ hoàn thành từng nội dung của đ cƣơng, m theo tranh ảnh, phim tƣ liệu Xây dựng lƣới phòng hông độc đáo, nhi u tầng, nhi u lớp 2 thành viên Chủ động chuẩn bị đối phó mọi tình huống, s n sàng giáng trả cuộc tập ch chiến lƣợc bằng đƣờng hông chủa đế quốc Mĩ 2 thành viên Chỉnh sửa báo cáo, xây dựng ý tƣởng bài trình bày Tất cả thành viên Thảo luận nhóm, chỉnh sửa những nội dung 1 ngày - Báo cáo đƣợc chỉnh sửa - Ý tƣởng bài trình
  • 89. 85 chƣa ch nh xác, chƣa phù hợp, xây dựng ý tƣởng bài trình bày bày (power point) Xây dựng bài thuyết trình bằng power point Nghiên cứu cách đánh B52 2 thành viên Thảo luận nhóm nhỏ 1 ngày - Nội dung bài trình bày power point của từng nhóm Xây dựng lƣới phòng hông độc đáo, nhi u tầng, nhi u lớp 2 thành viên Chủ động chuẩn bị đối phó mọi tình huống, s n sàng giáng trả cuộc tập ch chiến lƣợc bằng đƣờng hông của đế quốc Mĩ 2 thành viên Thảo luận, hoàn thiện bài thuyết trình bằng power point, phân công thành viên báo cáo Tất cả thành viên Thảo luận nhóm 1 ngày - Nội dung bài trình bày power point hoàn chỉnh. - Bảng phân công thành viên trình bày
  • 90. 86 - GV v HS ký kết ợp ồng ọc tập: HỢP ĐỒNG HỌC TẬP ………., ngày ……… tháng ……… năm 20……… Đạ d ện bên A: Giáo viên:……………………………………….. Chức danh: Giáo viên giảng dạy bộ môn Lịch sử Đạ d ện bên B: Học sinh:……………………………………….. Chức danh: Nhóm trƣởng Nộ dung ợp ồng: Bên B có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ:…………………… đảm bảo theo đ ng tiêu ch đánh giá. T ờ ạn ợp ồng: 1 tuần ể từ sau ngày ý hợp đồng. - Bên A có trách nhiệm cung cấp các tài liệu định hƣớng, tài liệu tham hảo, h trợ hi đƣợc yêu cầu. - Bên B có trách nhiệm thực hiện theo đ ng yêu cầu v nội dung sản phẩm, hình thức trình bày và thời gian hoàn thành. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B (Ký v g rõ ọ tên) (Ký v g rõ ọ tên) * Bƣớc 3: T ực ện dự án + HS làm việc cá nhân và nhóm theo ế hoạch, hoàn thành nội dung công việc đƣợc phân công. Trong thời gian thực hiện, nội dung thảo luận đƣợc ghi vào biên bản làm việc nhóm. + GV yêu cầu các nhóm trƣởng báo cáo v tiến độ công việc của nhóm mình. GV theo dõi, gi p đỡ, hƣớng dẫn, tƣ vấn HS thực hiện nhiệm vụ. * Bƣớc 4, 5: Báo cáo sản p ẩm v án g á dự án - Ở tiết học sau, trong giờ iểm tra bài cũ, GV tổ chức cho HS báo cáo. Điểm dự án sẽ đƣợc lấy thành điểm iểm tra 15 ph t của HS.
  • 91. 87 - GV phát cho HS phiếu đánh giá, tự đánh giá sản phẩm của các nhóm và hƣớng dẫn các em cách thức sử dụng phiếu. - GV dẫn dắt vấn đ cho các nhóm trình bày sản phẩm của mình. - GV tổ chức cho HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau v ết quả làm việc của từng nhóm. Trên cơ sở đó, GV tổng ết, đánh giá v phƣơng pháp tiến hành, nội dung và ết quả của các vấn đ đã đƣợc nghiên cứu và trình bày của từng nhóm. Trên cơ sở báo cáo của HS, GV nêu vấn đ , dẫn dắt vào Bài 23. Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973- 1975). 3.3.3.2. Phương pháp đóng v i Theo Từ điển tiếng Việt, “đóng vai là thể hiện nhân vật trong kịch bản lên sân khấu hay màn ảnh bằng cách nói, hành động nói năng như nhân vật thật” [49, tr.337] Theo tác giả Phan Trọng Ngọ, “phương pháp đóng kịch trong dạy học là GV cung cấp kịch bản và đạo diễn, học viên hành động theo các vai diễn. Qua đó họ học được cách suy nghĩ, thể hiện thái độ và hành động cũng như các kỹ năng ứng xử khác của nhân vật trong kịch bản” [45]. Còn theo Trần Thị Tuyết Oanh “Đóng kịch là PPDH, trong đó GV tổ chức quá trình dạy học bằng cách xây dựng kịch bản và thực hiện kịch bản đó nhằm giúp HS hiểu sâu sắc nội dung học tập” [48]. Theo Theo Bernd Meier - Nguyễn Văn Cƣờng, đóng vai là một PPDH trong đó ngƣời học thực hiện những tình huống hành động đƣợc mô phỏng (theo các vai) v một chủ đ gắn li n với thực tiễn, thƣờng mang t nh chất trò chơi, trong đó các tình huống cuộc sống, các vấn đ hoặc xung đột đƣợc thể hiện. Đóng vai nhằm phát triển năng lực hành động qua sự trải nghiệm của ch nh bản thân ngƣời học và thông qua thông tin phản hồi từ những ngƣời quan sát [14, tr.142]. Nhƣ vậy, đóng vai là phƣơng pháp tổ chức cho học sinh thực hành (làm thử) một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phƣơng pháp nhằm gi p học sinh suy nghĩ sâu sắc v một vấn đ bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát đƣợc. Việc "diễn" hông phải là phần ch nh của phƣơng pháp này mà đi u quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy. Bên cạnh một số hạn chế nhất định thì vận dụng đóng vai trong dạy học có nhi u ƣu điểm nhƣ:
  • 92. 88 - HS có thể vận dụng ngay nội dung học tập trong bối cảnh thế giới thực có liên quan; Có thể học tập và tƣ duy vƣợt ra ngoài phạm vi của lớp học. - HS vận dụng đƣợc những iến thức đã biết liên quan để xử lý các tình huống thực tế; - HS học tập với yêu cầu tƣ duy bậc cao và học các iến thức một cách sâu sắc hơn. - HS đƣợc phát triển các năng lực nhƣ vận dụng, giao tiếp, hợp tác, tự học…; Phát triển đƣợc hả năng đồng cảm, sự hoan dung. Ý thức đƣợc quan điểm, trách nhiệm của cá nhân… - HS hắc phục đƣợc sự rụt r , nh t nhát, phát huy năng hiếu, sở trƣờng của các em… Vận dụng phƣơng pháp đóng vai trong dạy học lịch sử, có hai hình thức là đóng vai nhân vật và đóng vai tình huống. Đóng vai nhân vật lịch sử tức HS, thể hiện t nh cách, con ngƣời, hành động của nhân vật lịch sử cụ thể. Đóng vai nhân vật lịch sử đòi hỏi HS phải sƣu tầm tài liệu, hiểu sâu sắc tâm lý nhân vật, để diễn tả lại ch nh xác nhân vật mà mình thể hiện. Đóng vai tình huống là hình thức HS đƣợc đặt trong những tình huống nhất định để giới thiệu v các vấn đ lịch sử. Qua việc đặt bản thân mình vào nhân vật hoặc tình huống để đóng vai sẽ ch th ch HS suy nghĩ sâu sắc v một vấn đ . Đồng thời, HS đƣợc bộc lộ hả năng vận dụng iến thức, hả năng giao tiếp, tự giải quyết vấn đ , đƣợc r n luyện hả năng thực hành và qua đó cũng th c đẩy sự thay đổi nhận thức, hành vi thái độ theo hƣớng t ch cực. Cả hai hình thức đóng vai này đ u gi p HS hả năng tự tìm hiểu một vấn đ lịch sử, đặc biệt đóng vai tình huống có ý nghĩa giáo dục cho HS ý thức trách nhiệm công dân đối với những vấn đ thời sự đang diễn ra. Sử dụng phƣơng pháp đóng vai trong DHLS đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau: - Bước 1. GV căn cứ vào nội dung, mục tiêu cụ thể của bài học, xác định tình huống đóng vai. - Bước 2. GV chia nhóm và giao tình huống cụ thể (có thể HS tự chọn tình huống), quy định rõ thời gian chuẩn bị “ ịch bản” và thời gian thể hiện vai diễn theo ịch bản của các nhóm.
  • 93. 89 - Bước 3. Các nhóm thảo luận, xây dựng “ ịch bản”, phân công vai diễn, tập dƣợt diễn xuất trong nhóm. - Bước 4. Các nhóm thông qua “ ịch bản” với GV. - Bước 5. Các nhóm đƣợc phân công lên đóng vai theo “ ịch bản” đã xây dựng. - Bước 6. Nhận x t, đánh giá. + Đại diện nhóm tự nhận x t, đánh giá. + Các nhóm còn lại nhận x t, bổ sung, đặt câu hỏi, phản biện, tranh luận… + GV tổng ết, đánh giá. Ví : Khi dạy v Chiến dịch Hồ Ch Minh lịch sử, Bài 23 “Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973 - 1975)”, GV phải hai thác 2 bức hình trong SGK: - Hình 82. Xe tăng quân ta tiến vào Dinh Độc Lập (30/4/1975) để cụ thể hoá diễn biến Chiến dịch Hồ Ch Minh, đặc biệt tƣờng thuật cuộc tiến công của quân ta vào Dinh Độc lập: Hình 3.5. Xe tăng quân ta t ến v o D n Độc Lập (30/4/1975) Từ ngày 26/4 đến ngày 30/4/1975, quân ta chia thành năm cánh quân tiến vào Sài Gòn. Trong đó, cánh quân hƣớng Đông và Đông Nam Sài Gòn của Quân đoàn 4 do thiếu tƣớng Hoàng Cầm làm Tƣ lệnh có trách nhiệm tiêu diệt Sở Chỉ huy Bộ Tƣ lệnh Quân đoàn 3 và Sƣ đoàn 18 quân đội của ch nh quy n Sài Gòn ở Biên Hoà, sau đó thọc sâu vào nội thành đánh chiếm Dinh Độc Lập. Quân đoàn 2 do Thiếu tƣớng Nguyễn Hữu An làm Tƣ lệnh có trách nhiệm đánh chiếm Bà Rịa, căn cứ Nƣớc Trong, Long Bình, chặn đƣờng r t chạy của địch, sau đó tiến vào nội thành cùng Quân đoàn 4 chiếm Dinh Độc Lập.
  • 94. 90 Bức hình ghi lại thời hắc lịch sử do bà Franxoa Mun đơ (Francoise Dmulde) chụp. Nhìn vào ta thấy, xe tăng mang số hiệu 390 trên gắn cờ của Mặt trận Dân tộc giải phóng mi n Nam Việt Nam đã h c đổ 2 cánh cửa ch nh tiến vào Dinh Độc Lập. Ở cổng ph a bên phải, xe tăng mang số hiệu 843 đang lừng lững tiến vào nhƣng bị mắc ẹt ở lại đây. Từ chiếc xe tăng này, một chiến sĩ giải phóng trong tay cầm lá cờ của Mặt trận Dân tộc giải phóng mi n Nam Việt Nam nhảy ra hỏi xe, chạy nhƣ bay tiến vào Dinh Độc Lập. Đó là chiến sĩ Bùi Quang Thận. Khi chiếc xe tăng đ xịch trƣớc dinh, Ch nh trị viên đại đội Vũ Đăng Toàn xách AK nhảy xuống, chờ Bùi Quang Thận đang cầm cờ tiến vào. Cả hai chạy lên th m dinh trong tƣ thế s n sàng chiến đấu và với một tinh thần “cảnh giác cao độ”. Trung uý Quân Giải phóng Bùi Quang Thận, đại đội trƣởng, chỉ huy xe 843, hạ lá cờ Việt Nam Cộng hoà trên nóc dinh xuống, o lá cờ Mặt trận Dân tộc giải phóng mi n Nam Việt Nam lên. Các chiến sĩ xe tăng vô cùng sung sƣớng, bắn một loạt đạn pháo chào mừng giờ ph t trọng đại đó. Tiếng nổ rung chuyển bầu trời. L c đấy là 11 giờ 30 ph t ngày 30/4/1975, giờ ph t ấy mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc nhƣ một mốc son chói lọi, báo hiệu sự toàn thắng của Chiến dịch Hồ Ch Minh lịch sử [16, tr.188 - 189]. - Hình 83. Dinh Độc lập trong ngày Sài Gòn giải phóng để minh hoạ cho ni m vui của nhân dân trong ngày giải phóng Sài Gòn (30/4/1975): Hình 3.6. D n Độc lập trong ng y S Gòn g ả p óng
  • 95. 91 Dinh Độc lập do Ngô Đình Diệm đặt tên năm 1955 hi lên làm Tổng thống Việt Nam Cộng hoà - trở thành nơi đại diện cho ch nh quy n cũng nhƣ nơi ở của Tổng thống và là nơi chứng iến nhi u biến cố ch nh trị. Trong thời ỳ này, Dinh Độc lập còn đƣợc gọi là dinh Tổng thống - Phủ Tổng thống. Dinh Độc lập hiện nay là một công trình iến tr c độc đáo của iến tr c sƣ Ngô Viết Thụ. Dinh đƣợc hởi công xây dựng ngày 1/7/1962, hánh thành ngày 31/10/1966. Dinh có diện t ch 120.000 m2 (300m x 400 m)…. Bức hình trong SGK là ảnh của Thông tấn xã Việt Nam r t từ cuốn Dƣới lá cờ vẻ vang của Đảng, ghi lại thời hắc lịch sử” ngày 30/4/1975, giờ ph t chiếm Dinh Độc lập cũng là giờ ph t ết th c thắng lợi Chiến dịch Hồ Ch Minh, giải phóng hoàn toàn mi n Nam. Ngay sau hi quân ta chiếm đƣợc Dinh Độc lập, nơi đây trở thành điểm tụ hội của chiến thắng. Nhân dân Sài Gòn nô nức o v đây, gồm mọi tầng lớp, cả ngƣời già, trẻ em, nam, nữ thanh niên cùng với quân giải phóng đang hân hoan chào đón chiến thắng sau hơn 20 năm háng chiến trƣờng ỳ và gian hổ [16, tr.190]. Để gi p HS hiểu rõ hơn ni m hân hoan của nhân dân Sài Gòn, cũng nhƣ những ngƣời chiến sĩ giải phóng quân đã tham gia trận đánh vào Dinh Độc Lập và ý nghĩa của sự iện lịch sử này, trong hoạt động vận dụng, GV yêu cầu HS sử dụng phƣơng pháp đóng vai để thực hiện nhiệm vụ học tập. - Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, giao nhiệm vụ: + Nhóm 1: Đóng vai phóng viên chiến trƣờng hỏi v cảm nghĩ của những ngƣời chiến sĩ giải phóng quân đã tham gia trận đánh vào Dinh Độc Lập. + Nhóm 2: Đóng vai phóng viên chiến trƣờng hỏi v cảm nghĩ của nhân dân Sài Gòn trong ngày độc lập. + Nhóm 3: Đóng vai phóng viên một ênh truy n hình phỏng vấn nhà nghiên cứu lịch sử v ý nghĩa của Chiến dịch Hồ Ch Minh nói riêng, của cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc nói chung. - Yêu cầu v sản phẩm: HS đóng ịch và quay video nộp lại cho GV. Thời gian vở ịch: 3 - 5 phút. Để có thể đóng vai, trƣớc hết HS phải hiểu đƣợc nội dung Hình 82, Hình 83 trong SGK và ý nghĩa của Chiến dịch Hồ Ch Minh, của cuộc háng chiến chống
  • 96. 92 Mĩ, cứu nƣớc. Từ đó, các em nghiên cứu tài liệu tham hảo, xây dựng bối cảnh lịch sử, nội dung ịch bản, phân công nhân vật. Sau hi xây dựng ịch bản, các nhóm nên tham hảo ý iến của GV để iểm tra lại nội dung lịch sử và đi u chỉnh ịch bản cho phù hợp trƣớc hi lên ế hoạch luyện tập. Ở tiết học sau, trong hâu hởi động, GV lần lƣợt chiếu 3 video, tổ chức cho các nhóm tự nhận x t và nhận x t lẫn nhau v ịch bản, nội dung iến thức (đ ng/sai, iến thức cần bổ sung), diễn xuất thể hiện ịch bản… Để ch lệ tinh thần học tập của HS, GV có thể sử dụng điểm các vở ịch thành điểm 15 ph t. Trên cơ sở ết luận ý nghĩa của cuộc háng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc, GV dẫn dắt vào chƣơng mới: Việt Nam từ sau năm 1975 đến năm 2000. Nhƣ vậy, vận dụng phƣơng pháp đóng vai trong dạy học đã gi p HS phát triển năng lực vận dụng iến thức vào các tình huống thực tiễn, nhờ đó những iến thức lịch sử tƣởng chừng hô han trở nên sinh động, hấp dẫn. Cùng với dạy học dự án, phƣơng pháp dạy học này cần đƣợc GV tăng cƣờng sử dụng, góp phần thực hiện nguyên lý “học đi đôi với hành”, “lý luận gắn li n với thực tiễn”. 3.4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 3.4.1. Mục c Nhằm kiểm định tính khả thi của các phƣơng pháp phát triển NL VDKT của HS trong quá trình DHLS Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT. 3.4.2. P ƣơng p áp v kế oạc t ực ng ệm 3.3.2.1. ự h n đối tượng thự nghiệm sư phạm - Đối với GV dạy lớp thực nghiệm và đối chứng: Chúng tôi mời những GV có năng lực, kinh nghiệm và tuổi ngh từ 5 năm trở lên dạy chƣơng trình lịch sử khối 12. - Đối với HS lớp thực nghiệm và đối chứng: Chúng tôi chọn 16 lớp thực nghiệm (668 HS) và 16 lớp đối chứng (668 HS) ở các trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Đă Lă gồm: Trƣờng THPT Nguyễn Tất Thành, Trƣờng THPT Ngô Gia Tự, Trƣờng THPT Buôn Hồ, Trƣờng THPT Huỳnh Th c Kháng. Tại m i trƣờng, chúng tôi chọn các lớp thực nghiệm và đối chứng tƣơng đƣơng nhau v sĩ số và năng lực học tập bộ môn.
  • 97. 93 3.4.2.2. Nội ung thự nghiệm sư phạm Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và những giải pháp lý luận đƣợc đ xuất trong luận văn, ch ng tôi tiến hành soạn kế hoạch dạy học Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973 - 1975) để giảng dạy (Phụ lục 3). 3.4.2.3. Phương pháp thự nghiệm sư phạm Trƣớc hết chúng tôi tiến hành trao đổi với GV (chúng tôi chọn cùng một GV dạy giáo án thƣờng và giáo án thực nghiệm), làm rõ những nội dung, phƣơng pháp và yêu cầu của giáo án thực nghiệm. Tất cả mục đ ch, nội dung, phƣơng pháp giảng dạy theo những kết luận của đ tài phải đƣợc thể hiện trong giáo án. Ở lớp đối chứng, chúng tôi yêu cầu GV giảng dạy theo giáo án bình thƣờng mà thầy cô vẫn lên lớp. Khi GV tiến hành giảng dạy ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, chúng tôi cùng các GV bộ môn tham gia dự giờ để quan sát tiến trình bài học và không khí lớp học. Kết thúc tiết học, chúng tôi tiến hành trao đổi với GV cùng dự giờ để xin ý kiến của họ v nội dung, phƣơng pháp, hông h của giờ học. Đồng thời, trao đổi với HS để nắm bắt ý kiến của các em v bài học, những thay đổi trong nội dung, phƣơng pháp giảng dạy ở lớp thực nghiệm. Sau đó, ch ng tôi iểm tra kết quả nhận thức kiến thức bài học của HS ở cả lớp đối chứng và thực nghiệm để làm cơ sở đánh giá mức độ kiến thức, ĩ năng mà các em đạt đƣợc sau bài học. Đối với ý kiến của GV và HS, đa số các ý kiến đ u nhận xét v bài học theo giáo án mới đã tạo ra một không khí học tập khác hẳn. Cả GV và HS đ u xác định đƣợc nhiệm vụ nhận thức của bài học, nội dung và phƣơng pháp giảng dạy phù hợp với trình độ nhận thức của HS, đảm bảo mục tiêu bài học. Việc kết hợp linh hoạt các phƣơng pháp giảng dạy trên cơ sở phát huy tính tích cực của HS đã tạo đi u kiện cho các em nắm vững nội dung bài học. Không khí lớp học sôi nổi, HS hào hứng tham gia vào các hoạt động học tập do GV đƣa ra. 3.4.3. Kết quả t ực ng ệm sƣ p ạm Trên cơ sở ết quả thu đƣợc, ch ng tôi sử dụng phƣơng pháp thống ê toán học để xác định t nh hả thi của nội dung thực nghiệm [Phụ lục 5].
  • 98. 94 t = (6.8 -5.7) 668 11.4 2.9 3.3   (1) t = 1.96 (2) So sánh biểu thức (1) và (2) ta có t > (t ). - Kết quả thực nghiệm cho thấy, học sinh lớp thực nghiêm trả lời câu hỏi iểm tra tốt hơn lớp đối chứng. Từ kết quả thu đƣợc qua việc tiến hành thực nghiệm sƣ phạm, cho phép khẳng định sự khác biệt giữa kết quả thu đƣợc ở bài kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là có ý nghĩa. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm nói trên đã hẳng định các phƣơng pháp phát triển NL VDKT của HS trong quá trình DHLS Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT do luận văn đ xuất là có tính khả thi. T ểu kết c ƣơng 3 Trên cơ sở phân t ch các kiến thức cơ bản cần hai thác để phát triển NL VDKT của HS qua DHLS Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT, nội dung Chƣơng 3 đi sâu phân t ch các yêu cầu và biện pháp phát triển NL VDKT của HS qua DHLS Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT trong tất cả các hoạt động từ khởi động, hình thành kiến thức mới đến hoạt động luyện tập, vận dụng và tìm tòi mở rộng. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm đã hẳng định các phƣơng pháp phát triển NL VDKT của HS trong quá trình DHLS Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT do luận văn đ xuất là có tính khả thi.
  • 99. 95 KẾT LUẬN Căn cứ vào mục đ ch, nhiệm vụ và kết quả nghiên cứu luận văn, chúng tôi rút ra một số kết luận nhƣ sau: 1. Định hƣớng đổi mới PPDH hiện nay đã đặt ra mục tiêu, nhiệm vụ cho dạy học nói chung, DHLS nói riêng là phải phát triển năng lực và phẩm chất của HS, trong đó có năng lực vận dụng kiến thức, nhằm thực hiện nguyên lý giáo dục “lý luận gắn li n với thực tiễn”, “học đi đôi với hành”. 2. Muốn phát triển NL VDKT của HS qua DHLS Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT, trƣớc hết GV phải hiểu đƣợc vai trò, ý nghĩa của việc phát triển NL VDKT không chỉ góp phần củng cố vững chắc kiến thức cho học sinh, mà quan trọng hơn cả là gắn học tập với thực tiễn, hình thành cho học sinh những phẩm chất tốt đẹp nhƣ nhà thơ Goethe đã từng nói: “Mọi lý thuyết đều là màu xám, chỉ cây đời là mãi mãi xanh tươi”. 3. Qua quá trình nghiên cứu, ch ng tôi đ suất một số biện pháp phát triển NL VDKT của HS qua DHLS Việt Nam từ 1954 đến 1975 ở trƣờng THPT ở tất cả các hoạt động từ khởi động, hình thành kiến thức mới đến hoạt động luyện tập, vận dụng và tìm tòi mở rộng. Việc sử dụng các biện pháp này cần phải linh hoạt, đồng bộ, kết hợp chặt chẽ với nhau nhẳm đạt hiệu quả cao nhất. 4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm của luận văn đã chứng minh những nguyên tắc, biện pháp sƣ phạm ch ng tôi đ xuất là đ ng đắn, hợp lý, có tính khả thi và có thể khái quát thành những nguyên tắc và biện pháp phát triển NL VDKT của HS qua DHLS ở trƣờng THPT nói chung. 5. Từ kết quả nghiên cứu của đ tài, ch ng tôi đ xuất một số kiến nghị: Một là, giáo viên phải hiểu sâu sắc v quan điểm đổi mới toàn diện giáo dục của Đảng và Nhà nƣớc ta hiện nay, đặc biệt là vai trò, ý nghĩa của việc phát triển NL VDKT của HS. Hai là, GV cần tiếp cận với việc nghiên cứu lí luận và thực tiễn dạy học, mạnh dạn đ xuất và áp dụng những biện pháp phát triển NL VDKT của HS phù
  • 100. 96 hợp với đặc điểm của HS, nhằm nâng cao chất lƣợng bộ môn, đáp ứng mục tiêu của chƣơng trình phổ thông. Ba là, các cấp quản lý phải thực sự quan tâm, tạo đi u kiện tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn theo chuyên đ phát triển NL VDKT của HS trong dạy học lịch sử cho GV. Trong quá trình tập huấn, GV cần đƣợc thực hành cụ thể để vận dụng vào quá trình dạy học của bản thân.
  • 101. 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát triển tích cực, tính tự lực của học sinh trong quá trình dạy học, Chuyên đ Bồi dƣỡng thƣờng xuyên - THPT, chu kì 1993 - 1996, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội. 2. Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Mục (2015), Năng lực và phát triển năng lực cho học sinh, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 117, 6/2015, tr.8. 3. Hoàng Hòa Bình (2015), Năng lực và cấu trúc của năng lực, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 117, 6/2015, tr.4 - 7. 4. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Đă Lă , Sở Văn hóa Thông tin Đă Lă (1998), Tổng kết chiến tranh du kích trên chiến trường Đăk Lăk 1945 - 1975, Xí nghiệp in Đăk Lăk. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án Việt - Bỉ (2010), Dạy và học tích cực một số phương pháp và kỹ thuật dạy học, NXB Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội. 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Sách giáo khoa Lịch sử 12 (Chương trình Chuẩn), NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Sách giáo viên Lịch sử lớp 12, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Lịch sử cấp THPT, Tài liệu lƣu hành nội bộ, Hà Nội. 9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn xây dựng các chuyên đề dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Tài liệu lƣu hành nội bộ, Hà Nội. 10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, Hà Nội. 11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình môn Lịch sử THPT, Hà Nội. 12. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trƣờng Đại Học Sƣ phạm Hà Nội (2019), Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và những thách thức cần vượt qua, Hà Nội.
  • 102. 98 13. Bộ Tƣ lệnh Quân khu 5 (1989), Khu 5 - 30 năm chiến tranh giải phóng, tập 3, Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nƣớc (thời kì 1969 - 1975), Xí nghiệp in quân đội. 14. Bernd Meier - Nguyễn Văn Cƣờng (2018), Lý luận dạy học hiện đại - Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội. 15. Nguyễn Thị Côi (2006), Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội. 16. Nguyễn Thị Côi (2008) (Chủ biên), Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội. 17. Mai Thị Kim Chi (2014), Vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Lịch sử Việt Nam (Thế kỉ X - giữa thế kỉ XIX), lớp 10, trung học phổ thông - Chương trình Chuẩn, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội. 18. Nguyễn Thị Côi (2016), Dạy học lịch sử ở trường ở trường phổ thông với việc phát triển các năng lực bộ môn cho học sinh, Kỷ yếu Hội thảo dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông theo hƣớng phát triển năng lực học sinh, Khoa lịch sử, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Huế. 19. Nguyễn Thị Kim Dung (2014), Dạy học tích hợp trong chương trình giáo dục phổ thông, Kỉ yếu Hội thảo “Dạy học tích hợp, dạy học phân hóa ở trƣờng trung học đáp ứng yêu cầu đổi mới chƣơng trình và sách giáo hoa sau năm 2015”, Viện Nghiên cứu giáo dục - Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 20. Đặng Thị Thùy Dƣơng (2016), Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học Lịch sử thế giới hiện đại (1917 - 1945) ở trường trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Trƣờng Đại học sƣ phạm, Đại học Huế. 21. N.G. Đai-ri (Đặng Bích Hà - Nguyễn Cao Lũy dịch) (1978), Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 22. Nguyễn Thị Giang (2013), Liên hệ kiến thức bài học với thực tiễn trong dạy học lịch sử Việt Nam (1954-2000) lớp 12 THPT - Chương trình Chuẩn, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
  • 103. 99 23. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (1988), Tâm lí học, tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội. 24. Nguyễn Thị Hoàn (2014), Phát triển năng lực vận dụng kiến thức thông qua dạy học chương “Dẫn xuất Halogen-Ancol-Phenol”, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội. 25. Trần Bá Hoành (1995), Phát huy tính tích cực học sinh trong học tập, NXB Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội. 26. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và SGK, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội. 27. Đặng Văn Hồ (2013), Hình thành tri thức lịch sử cho học sinh trung học phổ thông, NXB Đại học Huế, Huế. 28. Đặng Văn Hồ (2015), Tích hợp - liên môn trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông, Tài liệu bồi dƣỡng cho giáo viên Lịch sử tỉnh An Giang và KonTum, Trung tâm nghiên cứu và Bồi dƣỡng giáo viên, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Huế. 29. Đặng Văn Hồ, Nguyễn Thị Thu Vân (2016), Một số biện pháp tích hợp kiến thức để phát triển năng lực thực hành bài tập lịch sử trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông, Kỷ yếu Hội thảo dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông theo hƣớng phát triển năng lực học sinh, Khoa lịch sử, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Huế. 30. Đặng Văn Hồ (2017), Phát triển năng lực của học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1975 ở trường trung học phổ thông miền núi khu vực Miền Trung và Tây Nguyên, Báo cáo tổng kết đ tài khoa học và công nghệ cấp Bộ, Đại học Huế, Bộ Giáo dục và Đào tạo. 31. Phan Thị Thanh Hội - Nguyễn Thị Tuyết Mai (2017), R n luyện cho học sinh ĩ năng vận dụng iến thức vào thực tiễn dạy học sinh học 11, Tạp chí Giáo dục, số 411, tr 37. 32. Nguyễn Công Khanh - Đào Thị Oanh (2014), Kiểm tra và đánh giá trong giáo dục, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội. 33. Đặng Thành Hƣng (2002), Dạy học hiện đại - Lí luận, biện pháp, kĩ thuật, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
  • 104. 100 34. Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi, Trần Vĩnh Tƣờng (đồng chủ biên) (2002), Một số chuyên đề phương pháp dạy học lịch sử, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 35. Phan Ngọc Liên (chủ biên) (2005), Đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông, (Một số chuyên đ ), NXB Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội. 36. Phan Ngọc Liên, Nguyễn Xuân Trƣờng (đồng chủ biên) (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Lịch sử lớp 12, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 37. Phan Ngọc Liên (chủ biên) (2017), Phương pháp dạy học lịch sử, Tập 1, NXB Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội. 38. Phan Ngọc Liên (chủ biên) (2017), Phương pháp dạy học lịch sử, Tập 2, NXB Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội. 39. Đoàn Nguyệt Linh (2016), Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông (thực nghiệm qua lớp 10, Chương trình Chuẩn), Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội. 40. Huỳnh Quang Nhật Linh (2016), Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh tiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Huế. 41. Robert J. Mazano, Debra J. Pickering, Jane E. Polloc (Ngƣời dịch: Nguyễn Hữu Châu) (2016), Các phương pháp dạy học hiệu quả, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 42. Robert J. Marzano (Ngƣời dịch Nguyễn Hữu Châu) (2016), Nghệ thuật và khoa học dạy học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 43. Hồ Thị Kim Loan (2017), Bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh qua dạy học nhóm chương “Lượng tử ánh sáng”, Vật lí 12, Trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Huế. 44. Nguyễn Thị Thùy Ngân (2015), Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát triển năng lực nhận thức cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Huế.
  • 105. 101 45. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội. 46. Nguyễn Văn Ninh (2014), Vận dụng phƣơng pháp đóng vai trong dạy học lịch sử ở trƣờng trung học phổ thông nhằm phát triển toàn diện học sinh, Tạp chí Giáo dục, (334), tr.45-47. 47. Ngô Minh Oanh và nhóm nghiên cứu (2016), Giải pháp nâng cao năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên trung học cơ sở các tỉnh khu vực Nam Bộ, Đ tài Khoa học và Công nghệ cấp bộ (MS: B 2014-19- 10), Trƣờng Đại học Sƣ phạm TP. Hồ Chí Minh. 48. Trần Thị Tuyết Oanh (Chủ biên) (2005), Giáo trình Giáo dục học, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội. 49. Hoàng Phê (chủ biên) (1997), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà N ng. 50. Trịnh Lê Hồng Phƣơng (2014), Xác định hệ thống các năng lực học tập cơ bản trong dạy hóa học ở trƣờng trung học phổ thông Chuyên, Tạp chí Khoa học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thành phố Hồ Ch Minh, số 59, tr 109-123. 51. Trần Thị Nhƣ Quỳnh (2017), Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh thông qua việc sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học chương “Tĩnh học vật rắn”, Vật lí 10 nâng cao, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Huế. 52. M.N Sác-đa-cốp (Phan Ngọc Liên, Phạm Hồng Việt, Dƣơng Đức Niệm dịch) (1970), Tư duy học sinh, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 53. Vũ Xuân Thái (1999), Gốc và nghĩa từ Việt thông dụng, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội. 54. Lƣơng Việt Thái (chủ nhiệm đ tài) (2011), Phát triển Chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực người học, Đ tài nghiên cứu khoa học, Mã số B2008-37-52 TĐ, Hà Nội. 55. Nguyễn Thị Thanh, Hoàng Thị Phƣơng, TrầnTrung Ninh (2014), Phát triển NL VDKT vào thực tiễn cho HS thông qua việc vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học Hoá học, Tạp chí Giáo dục, số 342, tr 53 -54; 59. 56. Chu Bích Thu (chủ biên) (2015), Từ điển Tiếng Việt phổ thông, NXB Phƣơng Đông, Hồ Chí Minh.
  • 106. 102 57. Phan Tấn Thƣơng (2016), Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học sinh học 7, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Huế. 58. Trung tâm Khoa học Xã hội và nhân văn Quốc gia, Viện ngôn ngữ học (2002), Từ điển Anh - Việt, Nxb Thành phố Hố Chí Minh, Hồ Chí Minh. 59. Trịnh Đình Tùng, Đặng Văn Hồ (2005), Hệ thống các phương pháp dạy học lịch sử ở trường THCS, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội. 60. Vũ Ánh Tuyết (2013), Nâng cao năng lực thực hành cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông (Vận dụng qua dạy học lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1975 chương trình chuẩn), Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội. 61. Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Lũy, Đinh Văn Vang (2006), Giáo trình Tâm lý học đại cương, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội. 62. Nguyễn Thị Thanh Xuân (2016), Phát triển năng lực vận dụng kiến thức thông qua dạy học phần Ancol - Phenol - Hóa học 11-Trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
  • 108. P.2 PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 1A PHIẾU ĐIỀU TRA GV Họ và tên:........................................................................................................ Công tác tại trƣờng THPT............................................................................... Huyện: …………………………….; Tỉnh: ………………………………… Để góp phần thực hiện thành công đ tài nghiên cứu “Phát triển năng lự v n ng i n th h sinh qu ạy h c lịch sử Việt Nam từ 1954 đ n 1975 ở trường THPT”, chúng tôi rất mong nhận đƣợc sự gi p đỡ của các thầy/cô. Thầy, (cô) vui lòng khoanh tròn chữ cái đầu tiên ở phƣơng án trả lời mà thầy/cô lựa chọn. Những thông tin thu đƣợc sẽ đƣợc giữ bí mật và chỉ phục vụ mục đ ch nghiên cứu. Câu 1: Trong quá trìn dạy ọc, ọc s n của t ầy (cô) có ứng t ú vớ bộ môn Lịc sử n ƣ t ế n o? a. Không thích b. Ít thích c. Thích d. Bình thƣờng Câu 2: Theo thầy (cô), việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức của ọc s n có va trò n ƣ t ế nào trong DHLS ở trƣờng THPT? a. Không quan trọng b. Bình thƣờng c. Quan trọng d. Rất quan trọng Câu 3: Theo thầy (cô), phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh trong dạy học lịch sử có ý ng a n ƣ t ế nào? a. Giúp học sinh ghi nhớ tốt, hiểu sâu sắc bản chất những kiến thức lịch sử đang học. b. Giúp bài học trở nên sinh động, cuốn hút học sinh, đem lại hứng thú học tập. c. Giúp học sinh biết và hiểu đ ng v thực tiễn cuộc sống đang diễn ra, từ đó có thái độ và hành động đ ng đắn trong cuộc sống. d. Giúp học sinh rút ra đƣợc bài học lịch sử.
  • 109. P.3 Câu 4: Trong dạy học Lịch sử, thầy (cô) có ƣớng dẫn học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống trong học tập và thực tiễn không? a. Rất thƣờng xuyên. b. Thỉnh thoảng. c. Thƣờng xuyên. d. Không bao giờ. Câu 5: T eo t ầy (cô), b ểu ện của năng lực vận dụng k ến t ức trong DHLS ở trƣờng THPT l a. Vận dụng iến thức của bài cũ để giải quyết các vấn đ của bài mới. b. Vận dụng iến thức của lịch sử thế giới để giải th ch các sự iện, hiện tƣợng lịch sử Việt Nam. c. Liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử địa phƣơng. d. Rút ra đƣợc bài học lịch sử, vận dụng kiến thức lịch sử để giải thích các sự kiện thời sự đang diễn ra Câu 6: Thầy (cô) án g á n ƣ t ế nào về năng lực vận dụng k ến t ức của HS trong DHLS ở trƣờng THPT? a. Yếu b. Trung bình c. Khá d. Tốt Câu 7: T ầy (cô) t ƣờng phát tr ển năng lực vận dụng k ến t ức của ọc s n trong oạt ộng dạy ọc n o? a. Khởi động. b. Hình thành iến thức mới. c. Luyện tập d. Vận dụng, mở rộng Câu 8: Thầy (cô) t ƣờng sử dụng những p ƣơng p áp dạy học n o ể phát triển năng lực vận dụng k ến t ức của học sinh ở hoạt ộng hình thành kiến thức mới? a. Dạy học tích hợp. c. Phƣơng pháp trƣờng hợp. b. Phƣơng pháp đàm thoại. d. Phƣơng pháp tranh luận. Câu 9: N ững k ó k ăn t ầy (cô) t ƣờng gặp p ả k t ến n các b ện p áp p át tr ển năng lực vận dụng k ến t ức của ọc s n trong DHLS ở trƣờng THPT? a. Năng lực học tập của học sinh còn yếu chƣa đáp ứng yêu cầu. b. Đòi hỏi giáo viên phải đầu tƣ nhi u v chuyên môn và thời gian. c. Nội dung môn học ít các kiến thức cần vận dụng.
  • 110. P.4 d. Thiếu hoặc chƣa thành thục v phƣơng pháp, ĩ thuật dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực. Câu 10: Khi dạy về “Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975”, thầy (cô) t ƣờng ƣớng dẫn HS vận dụng kiến thức ể giải quyết những nội dung nào sau ây: a. So sánh chủ trƣơng tác chiến của Bộ Chính trị trong các chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) với chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) để làm rõ nghệ thuật quân sự của Đảng. b. Sử dụng kiến thức liên môn để giải thích vì sao Bộ Chính trị quyết định chọn Tây Nguyên làm hƣớng tiến công chiến lƣợc chủ yếu trong năm 1975. c. Liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử địa phƣơng. d. Rút ra bài học lịch sử cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc hiện nay. Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ c a quý thầy (cô)!
  • 111. P.5 PHỤ LỤC 1B KẾT QUẢ ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN TT Nộ dung ều tra Số GV trả lời (ngƣời) Tỷ lệ (%) 1 Trong quá trìn dạy ọc, ọc s n của t ầy (cô) có ứng t ú vớ bộ môn Lịc sử n ƣ t ế n o? Không thích 10 50 It thích 05 25 Thích 02 10 Bình thƣờng 03 15 2 Theo t ầy (cô), v ệc p át tr ển năng lực vận dụng k ến t ức của ọc sinh có va trò n ƣ t ế n o trong DHLS ở trƣờng THPT? Không quan trọng 0 0 Bình thƣờng 0 0 Quan trọng 06 30 Rất quan trọng 14 70 3 T eo t ầy (cô), p át tr ển năng lực vận dụng k ến t ức của ọc s n trong dạy ọc lịc sử có ý ng a n ƣ t ế n o? Giúp học sinh ghi nhớ tốt, hiểu sâu sắc bản chất những kiến thức lịch sử đang học. 07 35 Giúp bài học trở nên sinh động, cuốn hút học sinh, đem lại hứng thú học tập. 06 30 Giúp học sinh biết và hiểu đ ng v thực tiễn cuộc sống đang diễn ra, từ đó có thái độ và hành động đ ng đắn trong cuộc sống. 05 25 Giúp học sinh rút ra đƣợc bài học lịch sử. 02 10 4 Trong dạy ọc Lịc sử, t ầy (cô) có ƣớng dẫn ọc s n vận dụng k ến t ức v o g ả quyết các tìn uống trong ọc tập v t ực t ễn k ông? Thƣờng xuyên 06 30 Thỉnh thoảng 12 60 Hiếm hi 01 5 Không 01 5
  • 112. P.6 TT Nộ dung ều tra Số GV trả lời (ngƣời) Tỷ lệ (%) 5 T eo t ầy (cô), b ểu ện của năng lực vận dụng k ến t ức trong DHLS ở trƣờng THPT l vận dụng iến thức của bài cũ để giải quyết các vấn đ của bài mới. 12 60 vận dụng iến thức của lịch sử thế giới để giải th ch các sự iện, hiện tƣợng lịch sử Việt Nam. 04 20 liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử địa phƣơng. 03 15 rút ra đƣợc bài học lịch sử, vận dụng iến thức lịch sử để giải th ch các sự iện thời sự đang diễn ra 01 5 6 Thầy (cô) án g á n ƣ t ế n o về năng lực vận dụng k ến t ức của HS trong DHLS ở trƣờng THPT? Yếu 05 25 Trung bình 09 45 Khá 04 20 Tốt 02 10 7 T ầy (cô) t ƣờng p át tr ển năng lực vận dụng k ến t ức của ọc s n trong oạt ộng dạy ọc n o? Khởi động. 02 10 Hình thành kiến thức mới. 09 45 Luyện tập 07 35 Vận dụng, mở rộng 02 10 8 T ầy (cô) t ƣờng sử dụng n ững p ƣơng p áp dạy ọc n o ể p át tr ển năng lực vận dụng k ến t ức của ọc s n ở oạt ộng ìn t n k ến t ức mớ ? Dạy học t ch hợp. 04 20 Phƣơng pháp đàm thoại. 10 50 Phƣơng pháp trƣờng hợp. 01 5 Phƣơng pháp tranh luận. 05 25 9 N ững k ó k ăn t ầy (cô) t ƣờng gặp p ả k t ến n các b ện p áp p át tr ển năng lực vận dụng k ến t ức của ọc s n trong DHLS ở trƣờng THPT? Năng lực học tập của học sinh còn yếu chƣa đáp ứng yêu cầu 06 30
  • 113. P.7 TT Nộ dung ều tra Số GV trả lời (ngƣời) Tỷ lệ (%) Đòi hỏi giáo viên phải đầu tƣ nhi u v chuyên môn và thời gian 02 10 Nội dung môn học ít các kiến thức cần vận dụng. 02 10 Thiếu hoặc chƣa thành thục v phƣơng pháp, ĩ thuật dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực. 10 50 10 K dạy về “Cuộc Tổng t ến công v nổ dậy Xuân 1975”, t ầy (cô) t ƣờng ƣớng dẫn HS vận dụng k ến t ức ể g ả quyết n ững nộ dung n o sau ây: So sánh chủ trƣơng tác chiến của Bộ Ch nh trị trong các chiến dịch Hồ Ch Minh (1975) với chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) để làm rõ nghệ thuật quân sự của Đảng. 02 10 Sử dụng iến thức liên môn để giải th ch vì sao Bộ Ch nh trị quyết định chọn Tây Nguyên làm hƣớng tiến công chiến lƣợc chủ yếu trong năm 1975. 05 25 Liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử địa phƣơng. 08 40 Rút ra bài học lịch sử cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc hiện nay. 05 25
  • 114. P.8 PHỤ LỤC 2 PHỤ LỤC 2A PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH Họ và tên:........................................................................................................ Học sinh lớp:...........; Trƣờng THPT: ............................................................ Huyện:…………………………….; Tỉnh: ………………………………… Các em vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách khoanh tròn chữ cái đầu tiên ở phƣơng án trả lời mà các em lựa chọn. Những thông tin thu đƣợc sẽ đƣợc giữ bí mật và chỉ phục vụ mục đ ch nghiên cứu. Câu 1. Em có thích học môn Lịch sử không? a. Rất thích. b. Thích. c. Bình thƣờng. d. Không thích. Câu 2: Theo em, việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức của ọc s n có va trò n ƣ t ế nào trong DHLS ở trƣờng THPT? a. Không cần thiết b. Bình thƣờng c. Quan trọng d. Rất quan trọng Câu 3: Theo em, phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh trong dạy học lịch sử có ý ng a n ƣ t ế nào? a. HS cho rằng nó giúp các em mở rộng, đào sâu, củng cố, khắc sâu kiến thức cơ bản b. Giúp bài học trở nên sinh động, cuốn hút học sinh, đem lại hứng thú học tập. c. Có khả năng vận dụng tốt những kiến thức đã học vào thực tiễn d. Giúp học sinh rút ra đƣợc bài học lịch sử. Câu 4: Trong dạy học Lịch sử, thầy (cô) có ƣớng dẫn học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống trong học tập và thực tiễn không? a. Rất thƣờng xuyên. b. Thỉnh thoảng. c. Thƣờng xuyên. d. Không bao giờ.
  • 115. P.9 Câu 5: T eo em, b ểu ện của năng lực vận dụng k ến t ức trong DHLS ở trƣờng THPT l a. Vận dụng iến thức của bài cũ để giải quyết các vấn đ của bài mới. b. Vận dụng iến thức của lịch sử thế giới để giải th ch các sự iện, hiện tƣợng lịch sử Việt Nam. c. Liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử địa phƣơng. d. Rút ra đƣợc bài học lịch sử, vận dụng kiến thức lịch sử để giải thích các sự kiện thời sự đang diễn ra Câu 6: Em án g á n ƣ t ế nào về năng lực vận dụng k ến t ức của bản thân trong DHLS ở trƣờng THPT? a. Yếu b. Trung bình c. Khá d. Tốt Câu 7: Theo em, t ầy (cô) t ƣờng p át tr ển năng lực vận dụng k ến t ức của ọc s n trong oạt ộng dạy ọc n o? a. Khởi động. b. Hình thành iến thức mới. c. Luyện tập d. Vận dụng, mở rộng Câu 8: Theo em, t ầy (cô) t ƣờng sử dụng những p ƣơng p áp dạy học n o ể phát triển năng lực vận dụng k ến t ức của học sinh ở hoạt ộng hình thành kiến thức mới? a. Dạy học tích hợp. c. Phƣơng pháp trƣờng hợp. b. Phƣơng pháp đàm thoại. d. Phƣơng pháp tranh luận. Câu 9: Theo em, các b ện p áp GV sử dụng ể phát tr ển năng lực vận dụng k ến t ức của ọc s n có mang lạ ệu quả k ông? a. Không hiệu quả. b. Ít hiệu quả. c. Hiệu quả d. Rất hiệu quả Câu 10: Khi dạy về “Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975”, thầy (cô) t ƣờng ƣớng dẫn HS vận dụng kiến thức ể giải quyết những nội dung nào sau ây? a. So sánh chủ trƣơng tác chiến của Bộ Chính trị trong các chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) với chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) để làm rõ nghệ thuật quân sự của Đảng.
  • 116. P.10 b. Sử dụng kiến thức liên môn để giải thích vì sao Bộ Chính trị quyết định chọn Tây Nguyên làm hƣớng tiến công chiến lƣợc chủ yếu trong năm 1975. c. Liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử địa phƣơng. d. Rút ra bài học lịch sử cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc hiện nay. Câu 11: Những thuận lợi của em trong việc học tập t eo ƣớng phát triển năng lực vận dụng kiến thức là gì? a. Đƣợc rèn luyện khả năng tƣ duy, ết nối kiến thức đã học để tìm ra quy luật phát triển của lịch sử. b. Giúp học sinh vận dụng đƣợc nhi u phƣơng pháp học tập tích cực. c. Đƣợc kích thích hứng thú học tập vì gắn li n với thực tiễn cuộc sống. d. Giúp khẳng định năng lực của bản thân. Câu 12: Em t ƣờng gặp k ó k ăn gì trong v ệc phát triển năng lực vận dụng kiến thức trong học tập môn Lịch sử? a. Các vấn đ lịch sử phức tạp, nhi u sự kiện khó nhớ. b. Những câu hỏi bài tập để phát triển năng lực vận dụng thƣờng là hó hơn. c. Lịch sử là những gì đã diễn ra, nhƣng thực tiễn thì luôn luôn biến đổi tùy theo hoàn cảnh vận dụng. d. Lịch sử là bộ môn xã hội nên tính ứng dụng vào thực tế sản xuất không cao Cảm ơn á em về sự hợp tác!
  • 117. P.11 PHỤC LỤC 2B KẾT QUẢ ĐIỀU TRA HỌC SINH TT Nộ dung ều tra Số HS trả lời (ngƣời) Tỷ lệ (%) 1 Em có t c ọc Lịc sử k ông? Rất th ch 10 5 Thích 40 20 Bình thƣờng 70 35 Không thích 80 40 2 Theo em, việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức của ọc s n có va trò n ƣ t ế nào trong DHLS ở trƣờng THPT? Không cần thiết 4 2 Bình thƣờng 30 15 Quan trọng 100 50 Rất quan trọng 66 33 3 Theo em, phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh trong dạy học lịch sử có ý ng a n ƣ t ế nào? HS cho rằng nó giúp các em mở rộng, đào sâu, củng cố, khắc sâu kiến thức cơ bản 72 36 Giúp bài học trở nên sinh động, cuốn hút học sinh, đem lại hứng thú học tập. 42 21 Có khả năng vận dụng tốt những kiến thức đã học vào thực tiễn 54 27 Giúp học sinh rút ra đƣợc bài học lịch sử. 32 16 4 Trong dạy ọc Lịc sử, t ầy (cô) có ƣớng dẫn ọc s n vận dụng k ến t ức v o g ả quyết các tìn uống trong ọc tập v t ực t ễn k ông? Rất thƣờng xuyên. 12 6 Thỉnh thoảng. 130 65 Thƣờng xuyên 35 17.5 Không bao giờ. 23 11.5 5 Theo em, biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức trong DHLS ở trƣờng THPT là Vận dụng iến thức của bài cũ để giải quyết các vấn đ của bài mới. 113 56.5
  • 118. P.12 TT Nộ dung ều tra Số HS trả lời (ngƣời) Tỷ lệ (%) Vận dụng iến thức của lịch sử thế giới để giải th ch các sự iện, hiện tƣợng lịch sử Việt Nam. 30 15 Liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử địa phƣơng. 45 22.5 Rút ra đƣợc bài học lịch sử, vận dụng kiến thức lịch sử để giải thích các sự kiện thời sự đang diễn ra 12 6 6 Em án g á n ƣ t ế nào về năng lực vận dụng kiến thức của bản thân trong DHLS ở trƣờng THPT? Yếu 32 16 Trung bình 108 54 Khá 42 21 Tốt 18 9 7 Theo em, thầy (cô) t ƣờng phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh trong hoạt ộng dạy học nào? Khởi động. 20 10 Hình thành kiến thức mới. 110 55 Luyện tập 60 30 Vận dụng, mở rộng 10 5 8 Theo em, thầy (cô) t ƣờng sử dụng những p ƣơng p áp dạy học n o ể phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh ở hoạt ộng hình thành kiến thức mới? Dạy học tích hợp. 30 15 Phƣơng pháp đàm thoại. 90 45 Phƣơng pháp trƣờng hợp. 20 10 Phƣơng pháp tranh luận. 60 30 9 Theo em, các biện pháp GV sử dụng ể phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh có mang lại hiệu quả không? Không hiệu quả. 78 39 Ít hiệu quả. 72 36 Hiệu quả 30 15 Rất hiệu quả 20 10
  • 119. P.13 TT Nộ dung ều tra Số HS trả lời (ngƣời) Tỷ lệ (%) 10 Khi dạy về “Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975”, thầy (cô) t ƣờng ƣớng dẫn HS vận dụng kiến thức ể giải quyết những nội dung n o sau ây? So sánh chủ trƣơng tác chiến của Bộ Chính trị trong các chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) với chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) để làm rõ nghệ thuật quân sự của Đảng. 25 12.5 Sử dụng kiến thức liên môn để giải thích vì sao Bộ Chính trị quyết định chọn Tây Nguyên làm hƣớng tiến công chiến lƣợc chủ yếu trong năm 1975. 85 42.5 Liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử địa phƣơng. 60 30 Rút ra bài học lịch sử cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc hiện nay. 30 15 11 Những thuận lợi của em trong việc học tập t eo ƣớng phát triển năng lực vận dụng kiến thức là gì? Đƣợc rèn luyện khả năng tƣ duy, ết nối kiến thức đã học để tìm ra quy luật phát triển của lịch sử. 38 19 Giúp học sinh vận dụng đƣợc nhi u phƣơng pháp học tập tích cực. 30 15 Đƣợc kích thích hứng thú học tập vì gắn li n với thực tiễn cuộc sống. 54 27 Giúp khẳng định năng lực của bản thân. 78 39 12 Em t ƣờng gặp k ó k ăn gì trong v ệc phát triển năng lực vận dụng kiến thức trong học tập môn Lịch sử? Các vấn đ lịch sử phức tạp, nhi u sự kiện khó nhớ. 105 52.5 Những câu hỏi bài tập để phát triển năng lực vận dụng thƣờng là hó hơn. 50 25 Lịch sử là những gì đã diễn ra, nhƣng thực tiễn thì luôn luôn biến đổi tùy theo hoàn cảnh vận dụng. 15 7.5 Lịch sử là bộ môn xã hội nên tính ứng dụng vào thực tế đời sống sản xuất không cao. 30 15
  • 120. P.14 PHỤ LỤC 3. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM BÀI 23: KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - X HỘI Ở MIỀN BẮC, GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973 - 1975) I. MỤC TIÊU 1. Về k ến thức: - Trình bày đƣợc tình hình nƣớc ta ở hai mi n Nam - Bắc sau Hiệp định Pari năm 1973. - Nêu và nhận x t đƣợc chủ trƣơng, ế hoạch giải phóng hoàn toàn Mi n Nam của Đảng ta. - Trình bày đƣợc diễn biến chính của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975. - Phân t ch đƣợc nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc (1954 - 1975). 2. Về k năng: - Rèn luyện ĩ năng phân t ch, đánh giá, nhận x t…. - R n ĩ năng hai thác lƣợc đồ, tranh ảnh, tƣ liệu lịch sử. 3. Về t á ộ: - Bồi dƣỡng lòng yêu nƣớc, ni m tin vào sự lãnh đạo của Đảng. - Ý thức đƣợc trách nhiệm của bản thân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nƣớc. 4. Về ịn ƣớng phát triển năng lực: - Năng lực chung: NL tự học; NL hợp tác; NL giải quyết vấn đ …. - Năng lực riêng: NL tìm hiểu lịch sử; NL nhận thức và tƣ duy lịch sử; NL vận dụng… II. THIẾT BỊ, ĐỒ D NG DẠY HỌC - Lƣợc đồ, tài liệu v cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975. - Phim tài liệu v sự kiện 30/4/1975. - Máy tính, máy chiếu…
  • 121. P.15 III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC 1. Hoạt ộng khở ộng GV sử dụng phƣơng pháp dạy học tổ chức trò chơi: GV thiết ế trò chơi ô chữ. Hình 3.2. Mô ìn trò c ơ ô c ữ Câu 1: Chiến thắng của quân, dân ta đối với cuộc tập ch đƣờng hông chiến lƣợc bằng máy bay B52 của Mĩ vào tháng 12-1972 đƣợc so sánh với sự iện nào? Câu 2: Chiến thắng nào đã mở đầu cho cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng nguỵ mà diệt”? Câu 3: Hƣớng tiến công chủ yếu trong cuộc Tiến công chiến lƣợc năm 1972? Câu 4: Đoạn tr ch: “Cuộc chống Mĩ, cứu nước của nhân dân ta dù phải kinh qua gian khổ, hy sinh nhiều hơn nữa, song nhất định thắng lợi hoàn toàn” ở trong tác phẩm nào của Chủ tịch Hồ Ch Minh? Sau hi giải đƣợc các ô chữ và tìm ra từ hoá b mật là Pari, GV dẫn dắt sang bài mới: Ngày 27/1/1973, Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Việt Nam được kí kết. Hiệp định Pari là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao, mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của dân tộc. Nhân dân Việt Nam căn bản hoàn thành nhiệm vụ đánh cho Mĩ cút, làm so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi cho cách mạng, tạo ra điều kiện thuận lợi để tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam. Vậy, nhiệm vụ “đánh cho
  • 122. P.16 ngụy nhào” được thực hiện như thế nào, chúng ta cùng nhau tìm hiểu nội dung của Bài 23 “Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975) 2. Hoạt ộng hình thành kiến thức mới I. MIỀN BẮC KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - X HỘI, RA SỨC CHI VIỆN CHO MIỀN NAM (giảm tải) II. MIỀN NAM ĐẤU TRANH CHỐNG ĐỊCH “BÌNH ĐỊNH - LẤN CHIẾM”, TẠO THẾ VÀ LỰC TIẾN TỚI GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN * Hoạt ộng 1: Tìm hiểu âm mƣu, t ủ oạn mới của M v c n quyền Sài Gòn. - Mục tiêu: Phân t ch đƣợc âm mƣu, thủ đoạn mới của Mĩ và ch nh quy n Sài Gòn. - Hình thức hoạt động: ết hợp cả lớp - cá nhân - Phƣơng pháp/Kĩ thuật dạy học: Dạy học nêu vấn đ . - Đánh giá sản phẩm của hoạt động: Căn cứ vào câu trả lời của HS. - Định hƣớng năng lực: NL giải quyết vấn đ , NL tìm hiểu LS, NL nhận thức và tƣ duy LS. - Cách thức tổ chức hoạt động: Hoạt ộng của GV Hoạt ộng của HS Kiến thức lịch sử cơ bản * Hoạt ộng 1: Tìm hiểu âm mƣu, t ủ oạn mới của M v chính quyền Sài Gòn. - GV cung cấp thông tin và nêu vấn đ : Với Hiệp định Pari, ta đã “đánh cho Mỹ c t”. Vậy tình hình nước ta sau Hiệp định Pari có đặc điểm gì nổi bật? - GV nhận xét, kết luận và nhấn mạnh: Mỹ và chính quy n Sài Gòn tiếp tục chiến lƣợc “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ. HS nghiên cứu nội dung SGK, và trả lời. 1. Hoàn cảnh lịch sử - Ngày 29/3/1973, quân Mĩ đã rút khỏi nƣớc ta, nhƣng ch ng vẫn để lại hơn 2 vạn “cố vấn” quân sự, tiếp tục viện trợ cho chính quy n Sài Gòn - Chính quy n Sài Gòn ngang nhiên phá hoại Hiệp định Pari, mở các chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ” để “bình định và lấn chiếm” vùng giải phóng của ta  Tiếp tục chiến lƣợc “Việt Nam hóa chiến tranh”
  • 123. P.17 * Hoạt ộng 2: Tìm hiểu chủ trƣơng của Đảng - Mục tiêu: Phân t ch đƣợc chủ trƣơng của Đảng thể hiện ở Hội nghị lần thứ 21. - Hình thức hoạt động: ết hợp cả lớp - cá nhân - Phƣơng pháp/Kĩ thuật dạy học: Dạy học nêu vấn đ . - Đánh giá sản phẩm của hoạt động: Căn cứ vào câu trả lời của HS. - Định hƣớng năng lực: NL giải quyết vấn đ , NL tìm hiểu LS, NL nhận thức và tƣ duy LS. - Cách thức tổ chức hoạt động: Hoạt ộng của GV Hoạt ộng của HS Kiến thức lịch sử cơ bản * Hoạt ộng 2: Tìm hiểu chủ trƣơng của Đảng. - GV cung cấp thông tin và nêu vấn đ : Trƣớc âm mƣu và hành động của Mỹ và chính quy n Sài Gòn, Hội nghị Đảng lần thứ 21 đã đ ra những chủ trƣơng gì? - GV nhận xét, kết luận. HS nghiên cứu nội dung SGK, và trả lời. 2. Chủ trƣơng của Đảng - Tháng 7/1973, Đảng họp Hội nghị lần thứ 21 xác định: + Kẻ thù: Đế quốc Mỹ và tập đoàn Nguyễn Văn Thiệu. + Nhiệm vụ: Tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. + Phƣơng pháp đấu tranh: bạo lực cách mạng, nắm vững chiến lƣợc tiến công, kiên quyết đấu tranh trên cả 3 mặt trận. * Hoạt ộng 3: Tìm hiểu nhân dân miền Nam ấu tranh chống ịch “bìn ịnh - lấn chiếm”, tạo thế và lực tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam. - Mục tiêu: Trình bày đƣợc cuộc đấu tranh của nhân dân mi n Nam; phân t ch đƣợc ý nghĩa của chiến thắng Phƣớc Long (1/1975). - Hình thức hoạt động: ết hợp cả lớp - cá nhân - Phƣơng pháp/Kĩ thuật dạy học: Phƣơng pháp đàm thoại. - Đánh giá sản phẩm của hoạt động: Căn cứ vào câu trả lời của HS. - Định hƣớng năng lực: NL giải quyết vấn đ , NL tìm hiểu LS, NL nhận thức và tƣ duy LS.
  • 124. P.18 - Cách thức tổ chức hoạt động: Hoạt ộng của GV Hoạt ộng của HS Kiến thức lịch sử cơ bản * Hoạt ộng 3: Tìm hiểu nhân dân miền Nam ấu tranh chống ịc “bìn ịnh - lấn chiếm”, tạo thế và lực tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam. - GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK và trả lời câu hỏi: Cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam chống địch “bình định - lấn chiếm” diễn ra như thế nào? - Khi HS trả lời, GV vừa nhận xét, kết luận. HS nghiên cứu nội dung SGK, và trả lời. 2. Cuộc ấu tranh của nhân dân miền Nam - Cuộc đấu tranh trƣớc khi có Nghị quyết 21 còn nhi u hạn chế, tổn thất. - Từ khi có Nghị quyết 21: Cuộc đấu tranh đƣợc đẩy mạnh, giành nhi u thắng lợi to lớn trên các mặt trận: + Mặt trận quân sự với hoạt động quân sự Đông - Xuân 1974 - 1975 với đỉnh cao là chiến thắng Đƣờng 14 Phƣớc Long (6/1/1975). + Mặt trận chính trị - ngoại giao tố cáo hành động của Mỹ và chính quy n Sài Gòn vi phạm Hiệp định Pari. + Hoạt động đấu tranh, xây dựng, tạo nguồn dự trữ chiến lƣợc tại các vùng giải phóng. III. GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM, GIÀNH TOÀN V N L NH THỔ TỔ QUỐC * Hoạt ộng 1: Tìm hiểu c ủ trƣơng, kế oạc g ả p óng m ền Nam. - Mục tiêu: Trình bày đƣợc chủ trƣơng, ế hoạch giải phóng mi n Nam của Đảng. - Hình thức hoạt động: Nhóm - Phƣơng pháp/Kĩ thuật dạy học: Thảo luận nhóm
  • 125. P.19 - Đánh giá sản phẩm của hoạt động: Căn cứ vào báo cáo ết quả thảo luận của Nhóm và đóng góp ý iến cho các nhóm khác. - Định hƣớng năng lực: NL hợp tác, NL tìm hiểu LS, NL nhận thức và tƣ duy LS, NL VDKT. - Cách thức tổ chức hoạt động: Hoạt ộng của GV Hoạt ộng của HS Kiến thức lịch sử cơ bản * Hoạt ộng 1: Tìm hiểu c ủ trƣơng, kế oạc g ả p óng m ền Nam. - GV chia lớp dạy thành 04 Nhóm thảo luận theo các nhiệm vụ sau: Nhóm 1: Chủ trƣơng ế hoạch giải phóng mi n Nam đƣợc Đảng ta đƣa ra trong hoàn cảnh nào? Nhóm 2: Nội dung của chủ trƣơng, ế hoạch giải phóng mi n Nam mà Đảng ta đƣa ra đầu năm 1975 là gì? Nhóm 3: Phƣơng châm tác chiến trong kế hoạch giải phóng mi n Nam có gì khác so với phƣơng châm tác chiến trong chiến dịch Điện Biên Phủ? Nhóm 4: Lí giải tại sao Đảng ta lại chọn Tây Nguyên làm nơi mở đầu cho kế hoạch giải phóng hoàn toàn mi n Nam năm 1975? - Khi các nhóm báo cáo và nhận xét cho nhau, GV vừa nhận xét, kết luận. HS làm việc theo Nhóm và cử đại diện trình bày kết quả. HS có thể bổ sung ý kiến cho Nhóm của mình và góp ý cho nhóm khác. 1. C ủ trƣơng, kế oạc g ả p óng m ền Nam * Hoàn cảnh lịch sử mới: - Mĩ và đồng minh của Mĩ đã rút hết quân đội v nƣớc làm thay đổi so sánh lực lƣợng theo hƣớng có lợi cho ta. - Chiến thắng Đƣờng 14 Phƣớc Long (6/1/1975) chứng tỏ sự bất lực của quân đội Sài Gòn, khả năng can thiệp trở lại của Mỹ là rất hạn chế. * Ch trương, hoạch giải phóng miền Nam: - Giải phóng mi n Nam trong hai năm 1975 và 1976, nhƣng nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng mi n Nam trong năm 1975. - Phƣơng châm tranh thủ thời cơ, đánh nhanh thắng nhanh, hạn chế thấp nhất thiệt hại v ngƣời và tài sản ở mi n Nam. - Xác định Tây Nguyên là hƣớng tiến công chiến lƣợc chủ yếu trong năm 1975.
  • 126. P.20 * Hoạt ộng 2: Tìm hiểu cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975. - Mục tiêu: Trình bày đƣợc diễn biến và ý nghĩa của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975. - Hình thức hoạt động: ết hợp cả lớp - nhóm - Phƣơng pháp/Kĩ thuật dạy học: Dạy học dự án, tích hợp. - Đánh giá sản phẩm của hoạt động: Căn cứ vào sản phẩm dự án của HS. - Định hƣớng năng lực: NL giải quyết vấn đ , NL tìm hiểu LS, NL nhận thức và tƣ duy LS, NL vận dụng - Cách thức tổ chức hoạt động: Hoạt ộng của GV Hoạt ộng của HS Kiến thức lịch sử cơ bản * Hoạt ộng 2: Tìm hiểu cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975. - Trên cơ sở dự án đã phân công cho các nhóm, GV công bố tiêu ch đánh giá dự án và tổ chức cho đại diện của m i nhóm lên trình bày sản phẩm. + Nhóm 1: Tìm hiểu chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4/3 đến ngày 24/3/1975) + Nhóm 2: Tìm hiểu chiến dịch Huế - Đà N ng (từ ngày 21/3 đến ngày 29/3/1975) + Nhóm 3: Tìm hiểu chiến dịch Hồ Chí Minh (từ ngày 26/4 đến ngày 30/4/1975) + Nhóm 4: Nhân dân Đă Lă đấu tranh giải phóng quê hƣơng (5/3 đến 24/3/1975) HS trình bày dự án, thảo luận. Liên hệ đến cuộc đấu tranh của nhân dân các dân tộc tỉnh Đă Lă trong công cuộc giải phóng hoàn toàn mi n Nam. 2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975. a. Chi n dịch Tây Nguyên (từ ngày 4/3 đ n ngày 24/3/1975) - 4/3/1975, quân ta đánh nghi binh ở Plâyku và Kon Tum. - 10/3/1975, ta đánh trận mở màn ở Buôn Ma Thuột và thắng lớn. Địch phản công chiếm lại nhƣng thất bại, sau đó ch ng phải rút chạy v mi n Trung. - 24/3/1975, toàn bộ Tây Nguyên đƣợc giải phóng. b. Chi n dịch Hu - Đà Nẵng (từ ngày 21/3 đ n ngày 29/3/1975) - Tại Huế: + 21/3/1975, quân ta tấn công địch ở Huế, chặn mọi ngả đƣờng rút lui của chúng.
  • 127. P.21 Sau khi m i nhóm trình bày, GV yêu cầu cả lớp thảo luận. Cuối cùng, GV nhận x t, đánh giá dự án của các nhóm. + 25/3, ta đánh vào cố đô Huế + 26/3, giải phóng toàn bộ tỉnh Thừa Thiên Huế. - Tại Đà N ng: + 29/3/1975, quân ta tiến thẳng vào thành phố, đến chi u thì giải phóng hoàn toàn Đà N ng. c. Chi n dịch Hồ Chí Minh (từ ngày 24/3 đ n ngày 30/4/1975) - Sau thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên, Huế - Đà N ng, Đảng ta chủ trƣơng giải phóng mi n Nam trƣớc tháng 5/1975, chiến dịch giải phóng Sài Gòn - Gia Định mang tên chiến dịch Hồ Chí Minh. - 17h ngày 26/4/1975, chiến dịch bắt đầu. - 10h 45 phút ngày 30/4/1975, Tổng thống Dƣơng Văn Minh phải tuyên bố đầu hàng không đi u kiện. - 11h 30 phút, lá cờ giải phóng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập. Chiến dịch lịch sử mang tên Bác toàn thắng. - 2/5/1975, Châu Đốc là tỉnh cuối cùng của mi n Nam đƣợc giải phóng.
  • 128. P.22 IV. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGH A LỊCH SỬ CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG M , CỨU NƢỚC (1954 - 1975) * Hoạt ộng 1: Tìm hiểu nguyên nhân thắng lợi và ý ng a lịch sử của cuộc kháng chiến chống M , cứu nƣớc (1954 - 1975) - Mục tiêu: Phân t ch đƣợc nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc (1954 - 1975) - Hình thức hoạt động: ết hợp cả lớp - nhóm - Phƣơng pháp/Kĩ thuật dạy học: Phƣơng pháp sơ đồ hoá kiến thức, dạy học tích hợp, phƣơng pháp tranh luận - Đánh giá sản phẩm của hoạt động: Căn cứ vào câu trả lời của HS. - Định hƣớng năng lực: NL giải quyết vấn đ , NL tìm hiểu LS, NL nhận thức và tƣ duy LS, NL vận dụng. - Cách thức tổ chức hoạt động: Hoạt ộng của GV Hoạt ộng của HS Kiến thức lịch sử cơ bản * Hoạt ộng 1: Tìm hiểu nguyên nhân thắng lợi và ý ng a lịch sử của cuộc kháng chiến chống M , cứu nƣớc (1954 - 1975) - GV nghiên cứu SGK và sơ đồ hoá nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc (1954 - 1975) và nêu vấn đ tranh luận: Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975) là do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, trong đó nguyên nhân quyết định nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, một số ý kiến khác cho rằng, nguyên nhân quan trọng nhất là nhờ sự đồng tình, HS tranh luận để bảo vệ quan điểm của mình. 1. Nguyên nhân thắng lợi * Nguyên nhân ch quan: - Sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh. - Nhân dân ta có truy n thống yêu nƣớc. - Hậu phƣơng lớn mi n Bắc. * Nguyên nhân khách quan: - Có sự đoàn ết, liên minh chiến đấu của 3 nƣớc Đông Dƣơng. - Có sự ủng hộ, gi p đỡ của Liên Xô, Trung Quốc, các nƣớc XHCN anh em; sự đồng tình ủng hộ của các lực lƣợng tiến bộ yêu chuộng hòa bình trên thế giới. 2. Ý ng a lịch sử * Trong nước: - Kết th c 21 năm cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc và 30
  • 129. P.23 ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các lực lượng cách mạng, hoà bình, dân chủ trên thế giới, nhất là Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, điều quan trọng là chúng ta cần phải có những nhìn nhận một cách khách quan, đặt trong bối cảnh lịch sử cụ thể để đưa ra những nhận xét thấu đáo và đúng đắn nhất. Cả lớp chia làm 4 nhóm: + Nhóm 1,2: Tìm những lập luận, bằng chứng kh ng định: Nhờ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các lực lượng cách mạng, hoà bình, dân chủ trên thế giới, nhất là Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa là nguyên nhân thắng lợi quyết định của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. + Nhóm 3, 4: Tìm những lập luận, bằng chứng kh ng định rằng: Nguyên nhân quyết định nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh. - Trên cơ sở nội dung tranh luận của HS, GV nhận xét và kết luận: Nguyên nhân quyết định dẫn đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc (1954 - 1975) là nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh. năm chiến tranh giải phóng dân tộc (1945 - 1975). - Mở ra kỉ nguyên mới cho lịch sử dân tộc: cả nƣớc độc lập, thống nhất, cùng đi lên CNXH * Quốc t : - Tác động mạnh mẽ đến tình hình nƣớc Mỹ và thế giới. - Cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng trên thế giới, nhất là đối với phong trào giải phóng dân tộc.
  • 130. P.24 3. Hoạt ộng luyện tập GV tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi trắc nghiệm: Câu 1. Âm mƣu của Mĩ và ch nh quy n Sài Gòn sau Hiệp định Pari năm 1973 là A. biến mi n Nam thành quốc gia tự trị. B. phá hoại Hiệp định Pari, tiếp tục chiến tranh. C. chuẩn bị đánh chiếm vùng giải phóng. D. phá hoại mi n bắc. Câu 2. Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng mi n Nam Việt Nam đƣợc xác định trong Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng lần thứ 21 (7 - 1973) là gì? A. Tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. B. Đòi Mĩ và ch nh quy n Sài Gòn thi hành Hiệp định Pari. C. Xây dựng và củng cố vùng giải phóng. D. Thực hiện triệt để “ngƣời cày có ruộng”. Câu 3: Chiến dịch nào mở màn cho cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975? A. Đƣờng 14 - Phƣớc Long. B. Hồ Chí Minh. C. Huế - Đà N ng. D. Tây Nguyên. Câu 4: Chiến thắng nào đã hoàn thành nhiệm vụ giải phóng mi n Nam, thống nhất đất nƣớc? A. Hiệp định Pari. B. Chiến dịch Tây Nguyên. C. Chiến dịch Huế - Đà N ng. D. Chiến dịch Hồ Chí Minh. Câu 5: Nguyên nhân quyết định dẫn đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc là A. sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh. B. nhân dân ta có lòng yêu nƣớc. C. có hậu phƣơng mi n Bắc. D. có sự gi p đỡ của Liên Xô, Trung Quốc và các nƣớc xã hội chủ nghĩa. 4. Hoạt ộng vận dụng GV tổ chức cho HS thảo luận theo hình thức cặp đôi để đóng vai: Hãy tưởng tượng mình là một người dân Sài Gòn tận mắt chứng kiến ngày giải phóng miền Nam tại Dinh Độc lập 30.4.1975, em có cảm xúc gì?
  • 131. P.25 5. Hoạt ộng mở rộng Tìm hiểu một di tích lịch sử ở Đă Lă liên quan đến cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc (1954 - 1975). 6. Dặn dò - Ôn tập để kiểm tra 1 tiết.
  • 132. P.26 PHỤ LỤC 4 ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT Câu 1: T á ộ v n ộng của M sau t ất bại của quân ội Sài Gòn ở Đƣờng 14 - P ƣớc Long (6/1/1975) là A. tăng viện trợ quân sự khẩn cấp cho chính quy n Sài Gòn. B. dùng ấp lực quân sự và ngoại giao để đe dọa ta. C. phối hợp với chính quy n Sài Gòn đƣa quân đánh chiếm lại. D. phản ứng yếu ớt, chủ yếu dùng áp lực đe dọa ta từ xa. Câu 2: Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam Việt Nam ƣợc xác ịnh trong Hội nghị Ban Chấp n Trung ƣơng Đảng lần thứ 21 (7 - 1973) là gì? A. Tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. B. Đòi Mĩ và ch nh quy n Sài Gòn thi hành Hiệp định Pari. C. Xây dựng và củng cố vùng giải phóng. D. Thực hiện triệt để “ngƣời cày có ruộng”. Câu 3: Thắng lợ n o ã c uyển cuộc kháng chiến chống M , cứu nƣớc (1954 - 1975) từ tiến công chiến lƣợc sang tổng tiến công chiến lƣợc trên toàn miền Nam? A. Cuộc tiến công chiến lƣợc năm 1972. B. cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968). C. Chiến dịch Tây Nguyên. D. Chiến dịch Huế - Đà N ng. Câu 4: Vì sao trong chiến dịch Tây Nguyên (3-1975) ta chọn Buôn Ma Thuột án trận mở màn? A. Lực lƣợng địch ở đây quá mỏng. B. Địch bố phòng có nhi u sơ hở. C. Có vị trí chiến lƣợc, then chốt. D. Lực lƣợng của ta ở đây rất mạnh. Câu 5: Thắng lợ n o l cơ sở ể Bộ Chính trị Trung ƣơng Đảng củng cố thêm quyết tâm giải phóng hoàn toàn miền Nam trong a năm 1975 - 1976? A. Chiến thắng trận “Điện Biên Phủ trên hông”. B. Chiến thắng chiến dịch Tây Nguyên. C. Chiến thắng chiến dịch Huế - Đà N ng. D. Chiến thắng Đƣờng 14 - Phƣớc Long.
  • 133. P.27 Câu 6: Chiến dịc n o có ý ng a quyết ịnh thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975? A. Chiến dịch Đƣờng 14 - Phƣớc Long. B. Chiến dịch Tây Nguyên. C. Chiến dịch Huế - Đà N ng. D. Chiến dịch Hồ Chí Minh. Câu 7. Nguyên n ân cơ bản nhất quyết ịnh thắng lợi của cuộc kháng chiến chống M , cứu nƣớc là A. Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh. B. Truy n thống yêu nƣớc, đoàn ết của nhân nhân ta. C. Có hậu phƣơng mi n Bắc không ngừng lớn mạnh. D. Tinh thần chiến đấu dũng cảm của quân dân hai mi n Nam - Bắc. Câu 8: Đ ểm giống nhau giữa chiến dịc Điện Biên Phủ (1954) và chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) là A. cuộc tiến công của lực lƣợng vũ trang. B. đập tan hoàn toàn đầu não và sào huyệt cuối cùng của địch. C. cuộc tiến công của lực lƣợng vũ trang và nổi dậy của quần chúng. D. những thắng lợi có ý nghĩa quyết định kết thúc cuộc kháng chiến. Câu 9: Thực tiễn lịch sử Việt Nam cho thấy, cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954) và chống M cứu nƣớc (1954-1975) thực chất là A. hai bƣớc phát triển tất yếu của một tiến tình cách mạng. B. hai giai đoạn song song của một tiến trình cách mạng. C. hai thời kì của một nhiệm vụ chiến lƣợc cách mạng. D. thực hiện một đƣờng lối chiến lƣợc giải phóng dân tộc Câu 10: Nội dung nào trong chủ trƣơng kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam của Bộ Chính trị ầu năm 1975 t ể hiện t n n ân văn, n ân ạo sâu sắc? A. Giải phóng mi n Nam trong 2 năm 1975 - 1976, nhấn mạnh năm 1975 là thời cơ. B. Chọn Tây Nguyên làm hƣớng tiến công chiến lƣợc chủ yếu trong năm 1975. C. Tranh thủ thời cơ đánh nhanh thắng nhanh, hạn chế thấp nhất thiệt hại v ngƣời và tài sản ở mi n Nam Việt Nam. D. Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì phải giải phóng mi n Nam trong năm 1975. ĐÁP ÁN Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đ/a D A C C D D A D A C
  • 134. P.28 PHỤ LỤC 5 KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM Bảng phân phối tần số ểm tại các giá trị ểm số của lớp thực nghiệm và lớp ối chứng Đ ểm Số HS ạt ểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 N Lớp thực nghiệm (x) 0 14 23 21 71 124 168 165 49 33 668 Lớp ối chứng (y) 0 33 36 68 197 93 81 132 20 8 668 Các giá trị của các số o của lớp thực nghiệm và lớp ối chứng 1.0 2.15 3.23 4.21 5.71 6.124 7.168 8.165 9.49 10.33 6,8 668 x            1.0 2.33 3.36 4.68 5.197 6.93 7.81 8.132 9.20 10.8 5,7 668 y            Bảng phân phối tần số ểm kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp ối chứng in ix x ix - x 2 )( xxi  2 )( xxn ii  0 1 6,8 - 5,8 33,64 0 14 2 6,8 - 4,8 23,04 322,56 23 3 6,8 - 3,8 14,44 332,12 21 4 6,8 - 2,8 7,84 164,64 71 5 6,8 - 1,8 3,24 230,04 124 6 6,8 - 0,8 0,64 79,36 168 7 6,8 0,2 0,04 6,72 165 8 6,8 1,2 1,44 237,6 49 9 6,8 2,2 4,84 219,52 33 10 6,8 3,2 10,24 337,92 1930,48
  • 135. P.29 in iy y iy - y 2 )( yyi  2 )( yyn ii  0 1 5,7 -4,7 22,09 0 33 2 5,7 -3,7 13,69 451,77 36 3 5,7 -2,7 7,29 262,44 68 4 5,7 -1,7 2,89 196,52 197 5 5,7 -0,7 0,49 96,53 93 6 5,7 0,3 0,09 8,37 81 7 5,7 1,3 1,69 136,89 132 8 5,7 2,3 5,29 698,28 20 9 5,7 3,3 10,89 217,8 8 10 5,7 4,3 18,49 147,92 2216,52 P ƣơng sa của p ép o các kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp ối chứng  2 2 1   n xxn S ii x 9,2 667 48,19302 xS   1 2 2    n yyn S ii Y 2 2216,52 3,3 667 yS   Kết luận kiểm ịnh về tính khả thi của ề tài luận văn. - Giá trị kiểm định (t)   22 YX SS n yxt   t = (6.8 -5.7) 668 11.4 2.9 3.3   - Giá trị tối hạn ( t ) trong bảng tần số Student tƣơng ứng với giá trị: K = 2n - 2 = 668.2 - 2 = 1334 tƣơng ứng với sai số ph p đo ( t ) đã chọn: t = 1,96.
  • 136. P.30 - So sánh giá trị t và t ta thấy t = 11.4, t = 1,96. Vậy t > t . Kết luận: t > t , đi u này cho phép khẳng định sự khác biệt giữa kết quả của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là có ý nghĩa. Nghĩa là các biện pháp sƣ phạm phát triển năng lực VDKT của HS đƣợc đ xuất trong luận văn là có t nh khả thi.
  • 137. P.31 PHỤ LỤC 6: TƢ LIỆU LỊCH SỬ Phụ lục 6.1: Đăk Lăk trong p ong tr o Đồng khởi 1960 Nghị quyết 15 đã mở đường cho cuộc đấu tranh vũ trang trong tỉnh phát triển, các lực lượng vũ trang cơ sở, du kích và lực lượng tập trung tỉnh đã tích cực hỗ trợ cho phong trào đấu tranh chính trị ở các vùng phát triển. Cuối năm 1960, sau trận đánh diệt bọn ác ôn ở Phú Cần, Buôn Wông, bọn địch ở Mlăh bỏ chạy, tiếp đó trận đánh diệt một trung đội địch ở buôn Hoang, mộ số ác ôn bị nhân dân trừng trị, số chạy vào vùng địch đã thôi thúc các buôn, xã vùng đông tay Cheo Reo, M’Drăk đứng lên diệt ác phá kèm giành quyền làm chủ, trở thành một cuộc đồng khởi cục bộ giải phóng được nhân dân vùng Đông Bắc tỉnh bằng cuộc mít tinh, biểu tình của hơn 5 nghìn người trước đồn Ai Nu. Các xã, buôn hình thành ban tự quản, các đoàn thể quần chúng, các tiểu tổ du kích hoạt động công khai. Nhiều nơi tổ chức đại hội bầu Ban tự quản. Hàng trăm thanh niên tình nguyện thoát ly, nhập ngũ. (Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Đă Lă , Sở Văn hóa Thông tin Đă Lă (1998), Tổng kết chiến tranh du kích trên chiến trường Đăk Lăk 1945 - 1975, Xí nghiệp in Đă Lă , tr.47- 48) Phụ lục 6.2: Phong trào phá ấp chiến lƣợc của nhân dân tỉn Đăk Lăk trong thời kì chống chiến lƣợc Chiến tran Đặc biệt của M (1961-1965) Tiếp thu chủ trương của Trung ương và một số kinh nghiệm phá ấp, giành dân ở Nam Bộ, kết hợp với kinh nghiệm phá ấp trong tỉnh. Trong Xuân - Hè 1964, Tỉnh chủ trương mở đợt hoạt động trên một số vùng trọng điểm: Đông Cheo Reo, Đông- Tây Buôn Hồ. Với sự hỗ trợ của lực lượng vũ trang quân khu 5 trên đường số 7, đã giải phóng được vùng Thuận Mẫn và Đông Cheo Reo (…) Trong một thời gian ngắn đã phát động trên 18600 lượt người, phá hoàn toàn 9 khu ấp, 7 khu dồn gồm 45 buôn, phá 11000m rào, đốt 50 trại lính và trụ sở tề, giải tán tề 75 buôn, trừng trị 12 ác ôn, cải tạo 365 tề, trên 10000 dân giành quyền làm chủ, phá lỏng kèm, đưa lên diện tranh chấp 82 buôn, trên 14000 dân. Phát triển cơ sở mới ở 74 buôn.
  • 138. P.32 Đến giữa năm 1965 ở Đăk Lăk (chưa kể Quảng Đức) đã phá vỡ 3/5 ấp chiến lược, 30 ấp dinh điền, đồn điền. Giải phóng 113.733 dân, bức rút 2 quận lỵ Phước An và Thuận Mẫn, 20 đồn bốt. Làm tan rã 4000 dân vệ, nghĩa quân thu trên 12000 khẩu súng các loại, đại bộ phận nông thôn được giải phóng (…). Địch chỉ còn kiểm soát được nội thị Buôn Ma Thuột, Cheo Reo, các quận lỵ và trục đường giao thông. Các vùng ven thị xã, các đồn điền giáp thị xã đã trở thành cơ sở và vùng bàn đạp của ta vào nội thị. (Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Đă Lă , Sở Văn hóa Thông tin Đă Lă (1998), Tổng kết chiến tranh du kích trên chiến trường Đăk Lăk 1945 - 1975, Xí nghiệp in Đă Lă , tr.60 - 61) Hình 8. Nhân dân Buôn Hồ tỉn Đăk Lăk p á ấp chiến lƣợc trở về buôn cũ năm 1965 Phụ lục 6.3: Đăk Lăk trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 Hội nghị Trung ương tháng 1/1968 chủ trương mở cuộc tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 nhằm giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của đế quốc Mĩ. Trọng tâm của cuộc tổng tiến công và nổi dậy ở Đăk Lăk là thị xã Buôn Ma Thuột. Việc chuẩn bị cho thế trận ở Buôn Ma Thuột được tiến hành tỉ mỉ và chủ
  • 139. P.33 đáo với hàng nghìn ngày công, hàng trăm tấn gạo, tất cả đã s n sàng cho cuộc tổng tiến công và nổi dậy(…) Đúng giờ quy định Đăk Lăk cùng với một số tỉnh của khu 5 nổ súng trước một ngày theo giờ quy định chung của toàn miền Nam, ta đồng loạt tiến công các mục tiêu quan trọng trong toàn tỉnh. Tại Buôn Ma Thuột, do bị bất ngờ về chiến lược, chiến thuật, địch chỉ phản ứng tại chỗ, không ứng cứu chi viện cho nhau được. Các cơ quan đầu não của ngụy quân, ngụy quyền tỉnh bị ta chiếm giữ. Riêng Sư bộ 23, Trung đoàn 45 là mục tiêu chủ yếu của Buôn Ma Thuột ta chưa tiêu diệt được, địch còn lực lượng phản kích lại khiến ta chỉ giữ được các mục tiêu từ 5 đến 7 ngày, sau đó chuyển về nông thông củng cố và tiếp tục chiến đấu. Cùng với đòn tấn công quân sự, cuộc đấu tranh chính trị của 18.000 giương cao cờ giải phóng, biểu ngữ, khí thế sôi sục tiến vào thị xã Buôn Ma Thuột. Đông nhất là đoàn từ các huyện 8, 9, 10, 5, 4. Đến trước thị xã đoàn biểu tình đã bị địch sát hại rất dã man, chúng xả súng đại liên vào đoàn người tay không một tấc sắt, nhưng ý chí anh hùng, kiên cường bất khuất của các mẹ, các chị không thể kể siết. Người này ngã xuống, người khác đứng lên, giương cao cờ, hô vang khẩu hiệu. Hơn 200 người đã ngã xuống. Đoàn biểu tình phải trở về hậu cứ. “Dù Tổng tiến công và nổi dậy Mâu Thân 1968 ở Đắk Lắk không đạt được đầy đủ mục tiêu đã đề ra, nhưng thắng lợi của Tết Mậu Thân về trình độ tổ chức, chỉ đạo, chỉ huy và ý chí quyết tâm, tinh thần chiến đấu hy sinh dũng cảm, kiên cường, bất khuất của quân và dân các dân tộc trong tỉnh sẽ mãi mãi là bản anh hùng ca bất diệt mà Đảng bộ, quân và dân Đắk Lắk đã góp phần vào lịch sử cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước vĩ đại của dân tộc”. (Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Đă Lă , Sở Văn hóa Thông tin Đă Lă (1998), Tổng kết chiến tranh du kích trên chiến trường Đăk Lăk 1945 - 1975, Xí nghiệp in Đă Lă , tr.91 - 92) Ghi nhớ lòng quả cảm kiên cƣờng đấu tranh chống lại kẻ địch, sự hy sinh mất mát to lớn của các má, các chị cùng đồng bào các dân tộc tỉnh Đắk Lắk trong cuộc tấn công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968, sau ngày giải phóng, tỉnh Đắk Lắ đã triển khai cho xây dựng khu mộ tập thể tại Km7, phƣờng Tân Hòa, thành phố Buôn
  • 140. P.34 Ma Thuột, là nơi những chiến sỹ cách mạng iên trung và đồng bào các dân tộc trong tỉnh tham gia đợt tấn công biểu tình đã anh dũng hy sinh. Cùng đó cũng tiến hành xây dựng Tƣợng Đài Mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng Lực lƣợng vũ trang Nhân dân Huỳnh Thị Hƣờng (má Hai) tại Km 5, Ngã ba Hòa Bình, phƣờng Tân Hòa, thành phố Buôn Ma Thuột. Tƣợng Đài Mậu Thân 1968 vì vậy ẩn chứa bên trong những giá trị to lớn, không chỉ có ý nghĩa v lịch sử mà còn mang tính giáo dục thời đại sâu sắc, là biểu tƣợng ca ngợi sự hy sinh anh dũng, cao cả vì sự nghiệp giải phóng dân tộc. Tƣợng Đài Mậu Thân 1968 đã đƣợc Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk xếp hạng là di tích lịch sử cấp tỉnh trong quyết định số 1354/QĐ-UBND, ngày 24 tháng 6 năm 2014. Hình 9. Tƣợng Mậu Thân 1968 (Tp. Buôn Ma Thuột) Phụ lục 6.4: N ân dân Đăk Lăk trong cuộc Tiến công chiến lƣợc năm 1972 Thực hiện chủ trƣơng của Đảng, từ tháng 3 đến tháng 6 năm 1972, ta mở cuộc Tiến công chiến lƣợc ở ba mặt trận Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Mặc dù Tây Nguyên không phải là hƣớng tiến công chủ yếu, nhƣng dƣới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, nhân dân Đă Lă đã phối hợp đấu tranh và giành thắng lợi quan trọng “Năm 1972, tỉnh tiếp tục mở đợt hoạt động Xuân - Hè trọng điểm giành dân vùng H2. Trên 4.000 dân các ấp Đức Hưng, Đức An, Đức Lập, … bung về làng cũ. Trong nội thị của thị xã Buôn Ma Thuột, đội tự vệ mật liên tục đánh địch: đánh đồn
  • 141. P.35 cảnh sát diệt 6 tên, phá hủy một xe, phá cuộc mít tinh do tên đại tá Tỉnh trưởng tổ chức tại sân vận động Thị xã, đánh địch ở trụ sở Lạc Giao, Ty Văn hóa thông tin diệt 8 tên tâm lí chiến, diệt sĩ quan cảnh sát ở ấp 4, ở đồn cảnh sát Quang Trung diệt 5 tên, diệt tên thiếu tá cảnh sát tại nhà riêng(…). Ở vùng ven, nhân dân M’Drăk, EaH’Đớt nổi dậy phá banh khu dồn. Ở Thọ Thành, Đoàn Kết, Duy Hòa, Buôn Trấp đã giành quyền làm chủ từng phần vùng bàn đạp Quảng Phú, Đạt Lý2 được củng cố và phát triển. Trong khu dồn ta nắm được 3.000 quần chúng, 2.000 học sinh, 2.000 phật tử”. (Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Đă Lă , Sở Văn hóa Thông tin Đă Lă (1998), Tổng kết chiến tranh du kích trên chiến trường Đăk Lăk 1945 - 1975, Xí nghiệp in Đă Lă , tr.117 - 118) Phụ lục 6.5: N ân dân Đăk Lăk trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 Thực hiện chủ trƣơng ế hoạch giải phóng hoàn toàn mi n Nam của Bộ Chính trị đầu năm 1975, Tây Nguyên đƣợc coi là hƣớng tiến công chiến lƣợc chủ yếu trong năm 1975. Trong cả vùng Tây Nguyên rộng lớn. Xuất phát từ vị trí chiến lƣợc và phán đoán cũng nhƣ bố trí lực lƣợng của địch ở Tây Nguyên. Đảng ta nhận định Buôn Ma Thuột sẽ là nơi thực hiện “đòn điểm trúng huyệt”, trận “then chốt mở màn” cho cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975. Ngay từ đầu tháng 3 năm 1975, ta thực hiện những đòn đánh nghi binh, thu h t chủ lực của địch v Bắc Tây Nguyên, đồng thời chia cắt đƣờng 19, tuyến mạch máu chính vận chuyển từ Quy Nhơn lên nuôi sống đoàn phòng ngự chủ yếu của địch ở Kon Tum và Plâyku; chia cắt đƣờng 21, tuyến vận chuyển chính từ Cam Ranh lên cho lực lƣợng ở Đă Lă , Quảng Đức và là tuyến sự bị vận chuyển bổ sung cho Gia Lai và KonTum; chia cắt đƣờng 14, cắt đôi chiến trƣờng Tây Nguyên cô lập cả hai cụm phòng ngự của địch ở Bắc và Nam Tây Nguyên, khiến chúng không thể cơ động ứng cứu cho nhau. “Đúng 01 giờ 55 phút ngày 10 tháng 3 năm 1975, trung đoàn đặc công 198 của ta nổ súng đánh vào sân bay lên th ng, ngã 6, khu kho Mai Hắc Đế và sân bay Hòa Bình mở đầu cho trận đánh chiếm thị xã Buôn Ma Thuột. Từ các vị trí tập kết cách Buôn Ma Thuột 15 đến 40 km, các cánh quân binh chủng hợp thành bắt đầu
  • 142. P.36 vượt sông Sê-rê-pôk lao nhanh đến vị trí xuất phát tiến công dũng mãnh xung phong đánh chiếm các mục tiêu ở rìa ngoài rồi thọc nhanh vào thị xã. Đến đêm ngày 10/3/1975 ta đã chiếm được 2 trong số 3 mục tiêu quan trọng của địch và một phần sở chỉ huy tiền phương của Sư đoàn 23 ngụy. 9 giờ sáng ngày 11 tháng 3, xe tăng ta đã phá vỡ hầm chỉ huy cơ quan hành quân Sư đoàn 23 ngụy. Đầu não của quân địch ở Buôn Ma Thuột đã bị mất, ta bắt sống được Vũ Thế Quang - sư đoàn phó sư đoàn 23 và Nguyễn Trọng Luật - Tiểu khu trưởng Đăk Lăk. 11 giờ ngày 11/3/1975, cờ chiến thắng của ta đã phấp phới tung bay trên nóc hầm chỉ huy của sư đoàn 23 ngụy. Trận mở đầu và cũng là trện then chốt của chiến dịch đã thắng lợi giòn giã”. Ngày 12/3/1975, địch tổ chức phản ch để tái chiếm lại thị xã Buôn Ma Thuột nhƣng hông thành công. Ngày 14/3/1975, tổng thống của chính quy n Sài Gòn Nguyễn Văn Thiệu đã ra lệnh rút quân khỏi Tây Nguyên để v cố thủ Duyên Hải mi n Trung. Trên đƣờng rút chạy ch ng đã bị quân ta phục ch, đánh chặn ở nhi u nơi và phải chịu thêm nhi u tổn thất. Đến ngày 24/3/1975, toàn bộ Tây Nguyên đã đƣợc giải phóng với hơn 60 vạn dân. Thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên trong đó có đóng góp to lớn của nhân dân các dân tộc tỉnh Đă Lă và chiến thắng Buôn Ma Thuột đã tạo ra bƣớc ngoặt của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975, chuyển cuộc tiến công chiến lƣợc sang Tổng tiến công chiến lƣợc trên toàn mi n Nam. (Bộ Tƣ lệnh Quân khu 5 (1989), Khu 5 - 30 năm chiến tranh giải phóng, tập 3, Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nƣớc (thời kì 1969 - 1975), Xí nghiệp in quân đội, tr.196 - 199). Hình 10. Tƣợng Chiến thắng Buôn Mê Thuột