i
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐẶNG THỊ KIM PHƢỢNG
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHAN MINH TIẾN
Thừa Thiên Huế, năm 2018
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Đặng Thị Kim Phượng, cam đoan rằng: Những kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS - Tiến sĩ Phan Minh Tiến; những kết quả nghiên cứu của các
tác giả khác và các số liệu được sử dụng trong luận văn đều có trích dẫn đầy đủ.
Huế, tháng 4 năm 2018
TÁC GIẢ
Đặng Thị Kim Phƣợng
iii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn, sự giúp đỡ nhiệt
tình với các đồng chí Trưởng, phó phòng, chuyên viên các phòng ban chuyên môn
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang; cảm ơn các đồng chí CBQL và GV các
trường THPT trên địa bàn thành phố Long Xuyên đã tham gia đóng góp ý kiến,
cung cấp thông tin cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình
tới thầy giáo hướng dẫn PGS-Tiến sĩ Phan Minh Tiến đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau sại học và sự giảng
dạy nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo trong thời gian học tập và nghiên cứu đã
trang bị cho tôi những kiến thức quý giá.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Do thời gian và khả năng có hạn, luận văn khó có thể tránh khỏi những hạn
chế. Kính mong được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô trong hội đồng khoa
học, bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2018
TÁC GIẢ
Đặng Thị Kim Phƣợng
1
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ...............................................................................................................i
Lời cam đoan...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC...................................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................9
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................9
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................9
6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................9
7. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................10
NỘI DUNG ..............................................................................................................11
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ
GIÁO DỤC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....................................11
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................................11
1.2. Các khái niệm cơ bản.........................................................................................14
1.2.1. Xã hội hóa giáo dục.........................................................................................14
1.2.2. Quản lý............................................................................................................17
1.2.3. Quản lý giáo dục .............................................................................................18
1.2.4. Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục .............................................................19
1.3. Lí luận về công tác xã hội hoá giáo dục ở trường THPT...................................20
1.3.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác xã hội hoá giáo dục.....20
1.3.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác xã hội hoá giáo dục ở trường THPT ..22
1.3.3. Mục tiêu công tác xã hội hóa giáo dục ở trường THPT..................................25
1.3.4. Những nguyên tắc cơ bản của công tác xã hội hoá giáo dục ở trường THPT....26
1.3.5. Nội dung cơ bản của công tác xã hội hoá giáo dục ở trường THPT...............27
2
1.4. Quản lí công tác xã hội hóa giáo dục của Hiệu trưởng trường THPT ...............31
1.4.1. Tầm quan trọng của việc quản lí công tác xã hội hoá giáo dục......................31
1.4.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của người Hiệu trưởng trường THPT 33
1.4.3. Nội dung quản lý công tác xã hội hoá giáo dục của Hiệu trưởng trường THPT ...34
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác xã hội hoá giáo dục ở trường
THPT học..................................................................................................................38
Tiểu kết chương 1......................................................................................................41
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC Ở
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG, THÀNH PHỐ LONG XUYÊN,
TỈNH AN GIANG ....................................................................................................42
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục - đào tạo của Thành phố
Long Xuyên...............................................................................................................42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân cư ..........................................................................42
2.1.2. Kinh tế - xã hội................................................................................................42
2.1.3. Khái quát chung về giáo dục và đào tạo thành phố Long Xuyên ...................43
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng ........................................................52
2.2.1. Mục đích khảo sát ...........................................................................................52
2.2.2. Nội dung khảo sát............................................................................................52
2.2.3. Đối tượng khảo sát ..........................................................................................52
2.2.4. Địa bàn khảo sát..............................................................................................52
2.2.5. Phương pháp khảo sát .....................................................................................52
2.3. Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học phổ thông,
Thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang ...................................................................52
2.3.1. Những chủ trương chính sách của địa phương và ngành giáo dục đối với công
tác xã hội hoá giáo dục trường trung học phổ thông.................................................52
2.3.2. Về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn
thể, nhân dân và cán bộ quản lý giáo dục đối với công tác xã hội hoá giáo dục...........54
2.3.3. Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang..............................................................................................................58
3
2.4. Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang......................................................................................63
2.4.1. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch xã hội hóa giáo dục...........................64
2.4.2. Thực trạng quản lý tổ chức thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục...............65
2.4.3. Thực trạng quản lí việc chỉ đạo, giám sát công tác xã hội hóa giáo dục ........66
2.4.4. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá công tác XHHGD.......................66
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường
THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang..........................................................67
2.5.1. Đánh giá chung ...............................................................................................67
2.5.2. Nguyên nhân thực trạng..................................................................................70
Tiểu kết Chương 2.....................................................................................................72
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG, THÀNH PHỐ LONG XUYÊN,
TỈNH AN GIANG ....................................................................................................73
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp......................................................................73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ..................................................................73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi ....................................................73
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả..................................................................74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa....................................................................74
3.2. Các biện pháp quản lí công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT thành
phố Long Xuyên, tỉnh An Giang...............................................................................74
3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức về
công tác XHHGD cho các ngành, các lực lượng xã hội, cán bộ, giáo viên, học sinh
ở các trường THPT....................................................................................................74
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý công tác xã hội hoá giáo dục ở trường THPT..79
3.2.3. Kế hoạch hóa công tác xã hội hoá giáo dục ở trường trung học phổ thông....81
3.2.4. Tổ chức thực hiện công tác XHHGD có hiệu quả ..........................................83
3.2.5.Tăng cường việc giám sát, chỉ đạo công tác XHHGD.....................................86
3.2.6. Nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá công tác XHHGD .......................88
3.2.7. Tổ chức các điều kiện hỗ trợ công tác xã hội hoá giáo dục............................91
4
3.2.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp .....................................................................92
3.3. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất....94
3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm...................................................................................94
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ......................................................................................94
Tiểu kết chương 3......................................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................96
1. KẾT LUẬN...........................................................................................................96
2. KHUYẾN NGHỊ...................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................99
PHỤ LỤC
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
BCHTW Ban chấp hành Trung ương
CBQL Cán bộ quản lý
CNH Công nghiệp hoá
ĐCSVN Đảng Cộng sản Việt Nam
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
HĐH Hiện đại hóa
HĐND Hội đồng nhân dân
KT-XH Kinh tế xã hội
QLGD Quản lý giáo dục
THPT Trung học phổ thông
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
XHH Xã hội hóa
XHHGD Xã hội hóa giáo dục
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Hệ thống các trường trên địa bàn tỉnh An Giang, năm học 2016 - 2017......44
Bảng 2.2: Thống kê xếp loại học lực hạnh kiểm cuối năm học 2016-2017 .............50
Bảng 2.3: Trình độ đội ngũ CB, GV các trường THPT trên địa bàn thành phố
Long Xuyên .............................................................................................50
Bảng 2.4: Kết quả trưng cầu ý kiến về tầm quan trọng của công tác XHHGD........55
Bảng 2.5: Nhận thức về mục tiêu của XHHGD ở các trường THPT .......................55
Bảng 2.6: Nhận thức về lợi ích của công tác XHHGD ở các trường THPT.............56
Bảng 2.7: Quan điểm về công tác XHHGD..............................................................57
Bảng 2.8: Nhận thức về XHHGD trong giai đoạn hiện nay .....................................57
Bảng 2.9: Kết quả ý kiến đánh giá về việc thực hiện công tác XHHGD ở các trường
THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang thời gian qua ..................58
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá về tổ chức Đại hội giáo dục........................................60
Bảng 2.11: Kết quả đánh giá về hoạt động của Hội đồng giáo dục..........................60
Bảng 2.12: Kết quả đánh giá về hoạt động của Ban ĐDCMHS trường ...................61
Bảng 2.13: Kết quả đánh giá về mức độ tham gia của các ban ngành vào các hoạt
động giáo dục của địa phương.................................................................62
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát về công tác quản lý của Hiệu trưởng các trường THPT
đối với công tác XHHGD........................................................................63
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp......94
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục có vai trò hết sức to lớn, là trụ cột của một quốc gia ảnh hưởng đến
sự tồn vong của dân tộc. Nền giáo dục tốt sẽ góp phần tạo dựng, bảo vệ giá trị nhân
bản làm nền tảng cho xã hội hưng thịnh.
Trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay, thế giới ngày càng trở nên “phẳng”,
mọi thứ đều giống nhau, vai trò của giáo dục càng đặc biệt quan trọng. Giáo dục
góp phần nâng cao dân trí quốc gia; giáo dục còn góp phần tạo ra hệ thống giá trị xã
hội mới, tạo ra tài sản quý giá nhất của con người và xã hội là tri thức. Nhà nước
quan tâm đến giáo dục bằng việc thực hiện các chủ trương, chính sách đầu tư cho
giáo dục nhằm tạo điều kiện, cơ hội học tập cho tất cả mọi người, đảm bảo cho mọi
người được học tập thường xuyên, liên tục, suốt đời.
Nghị quyết Trung ương hai khóa VIII xác định: Giáo dục - Đào tạo là quốc
sách hàng đầu, là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Phát
triển giáo dục là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và của toàn xã hội, trong đó
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, giữ vai trò quyết
định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng định: “Tiếp tục đổi mới
cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo trên tinh thần tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các cơ sở giáo dục đào tạo… Hoàn thiện cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo
dục, đào tạo trên cả ba phương diện: động viên các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai
trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây
dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời. Nâng cao hiệu
quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo”. do đó, hơn lúc nào hết công tác XHHGD
phải trở thành phong trào rộng lớn, mạnh mẽ tạo điều kiện cho sự phát triển đáp ứng
được mục tiêu chiến lược của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Xã hội hóa giáo dục (XHHGD) là việc vận động xã hội tham gia vào sự
nghiệp giáo dục, nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, từng bước
nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục. XHH và đa dạng hóa các hình thức hoạt động
giáo dục là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực,
trí lực trong xã hội để phát triển giáo dục; phát huy và sử dụng có hiệu quả các
8
nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động giáo dục và phát
huy vai trò, ảnh hưởng của giáo dục đối với xã hội.
XHHGD không có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm và sự đầu tư của nhà nước
mà trái lại, nhà nước thường xuyên tìm thêm các nguồn thu để tăng tỉ lệ ngân sách
cho các hoạt động giáo dục, đồng thời quản lý tốt để nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn kinh phí đó. Chính phủ đã ban hành Quyết định 90/CP; Nghị quyết
05/2005/NQ-CP, Nghị định 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích XHH đối
với các hoạt động trong giáo dục và các lĩnh vực xã hội khác. Qua đó cho thầy lâu
nay, công tác XHHGD luôn được Đảng, nhà nước, các cấp lãnh đạo địa phương
quan tâm triển khai thực hiện.
Giáo dục luôn là vấn đề trung tâm của đời sống xã hội và là yếu tố quyết định
tương lai của mỗi con người và của cả xã hội. Thực trạng của nền giáo dục Việt Nam
hiện nay đặt ra vấn đề cần phải cải cách giáo dục và XHHGD là một trong những giải
pháp quan trọng để thực hiện điều đó. XHHGD là tinh thần, là nội dung quan trọng
nhất của cải cách giáo dục, đảm bảo sự thành công của cải cách giáo dục.
Đối với các trường THPT, XHHGD vừa là chủ trương, vừa là giải pháp để
các trường tham mưu với địa phương trong việc huy động mọi nguồn lực phục vụ
cho các hoạt động giáo dục, tạo điều kiện cho nhà trường ngày càng phát triển, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay.
Trong thực tế, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang trong những năm qua có
sự phát triển và mở rộng về trường học cũng như số lượng học sinh. Tuy nhiên, các
nhà quản lý giáo dục chưa tập trung đúng mức để khai thác các nguồn lực mà chỉ
chú trọng vào những đóng góp của phụ huynh học sinh. Công tác XHHGD ở các
trường THPT đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được một số kết quả nhất
định. Nhiều gia đình quan tâm, chăm lo việc học tập con em; ngày càng có nhiều đơn
vị, cá nhân quan tâm, ủng hộ cho sự phát triển cơ sở vật chất trong các đơn vị trường
học. Tuy nhiên, công tác xã hội hóa vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Việc huy động
các nguồn lực tham gia XHHGD ở mỗi trường chưa đồng bộ; chưa có sự tổng kết,
đánh giá, so sánh, rút kinh nghiệm để tìm giải pháp quản lý phù hợp để công tác này
đạt được hiệu quả cao.
Trên địa bàn thành phố Long Xuyên, đến nay chưa có công trình nghiên cứu
khoa học nào về công tác XHHGD, đặc biệt là về công tác quản lý XHHGD của
hiệu trưởng các trường THPT.
9
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Biện
pháp quản lý công tác XHHGD ở các trƣờng THPT ở thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng về công tác
XHHGD và quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác
XHHGD ở trường THPT, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý ở trường THPT.
3.2.Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý công tác XHHGD của hiệu trưởng ở các trường THPT
thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác XHHGD ở các trường THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An
Giang trong thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng vẫn còn
những hạn chế và bất cập trong công tác tổ chức, quản lý, hiệu quả chưa cao. Chất
lượng, hiệu quả của hoạt động này sẽ được nâng cao nếu hiệu trưởng các tường
THPT xây dựng và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý khoa học, phù hợp với
điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác XHHHGD ở trường THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác XHHGD và quản lý công tác
XHHGD ở các trường THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng XHHGD các
trường THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Sử dụng các phương pháp: phân tích - tổng hợp, phân loại tài liệu, hệ thống
hóa, khái quát hoá các tài liệu có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận về quản lý
công tác XHHHGD ở trường THPT.
10
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp điều tra; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm;
Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia…để khảo sát, đánh
giá thực trạng công tác XHHGD và quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT
thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang và khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của
các biện pháp quản lý được đề xuất.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu thực trạng công tác XHHGD và quản lý công tác
XHHGD ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Long Xuyên, bao gồm: Trường
THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu, THPT Long Xuyên, THPT Thực hành sư phạm,
THPT Nguyễn Công Trứ , THPT Mỹ Hòa Hưng.
Đối tượng khảo sát: Ban giám hiệu các trường THPT; Các tổ trưởng chuyên
môn và một số giáo viên; PHHS.
11
NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Xã hội hoá giáo dục không phải là vấn đề hoàn toàn mới. Đó là bước phát
triển của một chủ trương giáo dục được thực thi qua nhiều năm. Ở nước ngoài, công
tác XHHGD đã được quan tâm và nghiên cứu từ rất sớm. Các nước Trung Quốc,
Ấn Độ, Singapo đến Pháp, Nga, Đức…đều khẳng định XHHGD “là vấn đề vô cùng
quan trọng”. Trong quá trình toàn cầu hóa ngày nay, nhiều quốc gia phương Tây
càng chú trọng phát triển giáo dục, coi đó là một nhiệm vụ quan trọng của nhà nước
trong việc giữ gìn bản sắc dân tộc. Họ ý thức rất rõ rằng, trong thế giới ngày càng
trở nên “phẳng” và mọi thứ đều giống nhau, một dân tộc muốn “nhận diện” được so
với các dân tộc khác chỉ có thể dựa vào bản sắc dân tộc và nếu bản sắc dân tộc
không còn thì điều đó đồng nghĩa với thảm họa dân tộc ấy sẽ bị xóa sổ, hòa tan.
Ở Đức, trong hội đồng xét chọn chương trình của trường cũng như ở cấp thành
phố, ngoài thành phần thầy cô, bắt buộc phải có đại diện học sinh tham gia. Ngoài ra,
mỗi trường đều có một hội đồng riêng của học sinh, sinh viên (để đánh giá, góp ý cho
nhà trường về chương trình, phương pháp giảng dạy…) và vì nó giúp cho nhà nước
thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình nên hoạt động của hội đồng này cũng nằm trong
số đối tượng mà nhà nước có nghĩa vụ hỗ trợ, đặc biệt là về mặt tài chính. [24]
Ở Việt Nam lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm việc mở
mang dân trí, chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Người đánh giá rất cao vai trò của
giáo dục đối với sự hưng thịnh của đất nước, với nhiệm vụ cực kỳ trọng đại là nâng
cao dân đức, mở mang dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, là động lực
của sự phát triển, đưa nước nhà tiến tới giàu mạnh, dân chủ, văn minh, sánh vai với
các cường quốc năm châu.
Bác Hồ kính yêu luôn dành tình cảm đặc biệt cho các em thiếu niên, nhi
đồng - thế hệ trẻ của đất nước. Với Người, thế hệ trẻ chính là những mầm non, là
niềm hi vọng cho đất nước phát triển tiến bộ, văn minh, hiện đại. Trong bức thư Bác
gửi học sinh trong ngày khai trường vào tháng 9/1945 ngay sau ngày Bác đọc Bản
Tuyên ngôn Độc lập, Bác viết: Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn,
12
ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta,
làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu. Trong công cuộc kiến
thiết đó, nước nhà trông mong chờ đợi ở các em rất nhiều: “Non sông Việt Nam có
trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh
vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở
công học tập của các em”. Vì vậy chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm, là
tình thương và hạnh phúc của mỗi người, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng.
Trải qua nhiều thời kỳ, nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau, XHHGD ở nước ta
đã có những bước phát triển mới; nhất là từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời lãnh
đạo Cách mạng tháng 8 thành công, quan điểm giáo dục của Đảng và Bác Hồ đã
được khởi xướng và dấy lên nhiều phong trào học tập rầm rộ. Khẩu hiệu “Diệt giặc
dốt” và sắc lệnh thành lập “Nha bình dân học vụ” của Chính phủ đã mở đầu cho nền
giáo dục của dân, do dân và vì dân. Tư tưởng giáo dục của Hồ Chủ Tịch có tính
thuyết phục cao và đem lại hiệu quả to lớn. Hình thức tổ chức dạy - học được thực
hiện theo khẩu hiệu hành động: “Người biết chữ dạy người chưa biết, chồng dạy vợ,
cha dạy con”. Ai biết chữ đều có thể tham gia dạy bình dân học vụ. Quan điểm giáo
dục của Đảng và Bác Hồ đã thực sự đi vào lòng dân và đã khơi dậy truyền thống hiếu
học của dân tộc, tạo nên một sức mạnh tổng hợp vượt qua mọi khó khăn thử thách để
“Ai cũng được học hành”. Từ đó Đảng và nhân dân ta đã ý thức sâu sắc lời dạy của
Bác Hồ: “Vì lợi ích mười năm phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng người”.
Tuy ở trong hoàn cảnh đất nước với nhiều khó khăn, thử thách, Đảng và nhân dân ta
đang phải đương đầu với nhiều giặc: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm nhưng nền
giáo dục Việt Nam do Bác Hồ khởi xướng đã phát triển một bước khá dài và mạnh
mẽ, huy động được sự đóng góp to lớn của toàn xã hội.
Sau cuộc kháng chiến chống Mỹ thắng lợi, đất nước độc lập, thống nhất,
Đảng và Chính phủ đã có nhiều nỗ lực đầu tư phát triển giáo dục nhưng do cơ chế
tập trung, quan liêu bao cấp, tổ chức thực hiện còn máy móc nên chưa phát huy hết
tiềm năng sẵn có để phát triển, việc phát triển XHHGD là điều cần thiết để nền GD
nước nhà ngày càng phát triển. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là nhà nước
chuyển giao hay phó thác nhiệm vụ hiến định của mình cho các cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp, mà là tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia vào giáo dục, sao cho nó
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của mọi thành viên trong xã hội, sao cho ai cũng được đến
trường, ai cũng có điều kiện hưởng cơ hội vào đời như nhau. Chính vì vậy, Luật
13
Giáo dục năm 2005 (Điều 12) có quy định: Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học
tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong
phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hoá các loại hình trường và hình
thức giáo dục; huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự
nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự
nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn [29].
Bên cạnh những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nêu trên, các
nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục nước ta cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu
về XHHGD. Tác giả Phạm Minh Hạc: “Xã hội hóa công tác giáo dục, một con
đường phát triển giáo dục của nước ta” [14,tr.16]. Trong tác phẩm “Giáo dục Việt
Nam trước ngưỡng của thế kỷ XX”, tác giả Phạm Minh Hạc nêu rõ: “Sự nghiệp
giáo dục không chỉ là của Nhà nước mà là của toàn xã hội. Mọi người cùng làm
giáo dục, Nhà nước và xã hội, Trung ương và địa phương cùng làm giáo dục”
[14,tr.330-331].
Tác giả Phạm Tất Dong trong cuốn “Xã hội hóa công tác giáo dục” đã làm rõ
nội hàm khái niệm XHH công tác giáo dục và coi XHH là một khái niệm đã vận
động trong thực tiễn đấu tranh cách mạng ở Việt Nam, qua mỗi giai đoạn, khái niệm
đó lại được phát triển thêm, nội hàm phong phú hơn. Ông đã nhấn mạnh: “Với tư
cách là nhân tố mới của sự phát triển giáo dục, tư tưởng “xã hội hóa” công tác giáo
dục lại tạo ra những điều kiện để xuất hiện những nhân tố mới trong các quá trình
vận động đi lên của phong trào giáo dục”.
Vấn đề XHHGD đã được đề cập, nghiên cứu trên nhiều phương diện, cả về
lý luận lẫn thực tiễn ở trong nước và các nước trên thế giới. Thời gian qua đã có
nhiều công trình nghiên cứu về công tác XHHGD của các nhà khoa học, nhà quản
lý; nhiều luận văn thạc sĩ QLGD cũng đã quan tâm nghiên cứu về vấn đề này như
“Biện pháp quản lý công tác XHHGD Mầm non ở Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng
Nai” của tác giả Đỗ Văn Cang; “Biện pháp quản lý công tác XHHGD của Hiệu
trưởng các trường THCS Thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên” của tác giả Phạm Thị
Tô Điểm… .Tuy nhiên đó là những vấn đề đúc kết mang tính khái quát hoặc cụ thể
gắn liền với công tác quản lý ở từng địa phương mang tính riêng biệt. Ở tỉnh An
Giang nói chung, thành phố Long Xuyên nói riêng, vấn đề XHHGD ở trường THPT
đến nay vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu.
14
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Xã hội hóa giáo dục
XHHGD là việc thực hiện mối liên hệ phổ biến giữa hoạt động GD và cộng
đồng xã hội, làm cho GD phát triển phù hợp với sự phát triển xã hội. XHHGD là
cách nói gọn của XHH công tác GD với nội hàm là phương thức, cách thức, phương
châm, cách làm GD, tổ chức và quản lý giáo dục. XHHGD là một chiến lược trong
đường lối GD của Đảng, là một trong ba tiêu chí: chuẩn hóa, hiện đại hóa và XHH
GD của Việt Nam hiện nay. Đồng thời XHHGD cũng là một trong các giải pháp cơ
bản để thực hiện chiến lược GD và nâng cao chất lượng GD.
Xã hội hoá giáo dục cũng là quá trình trao đổi những kinh nghiệm, đổi mới
nội dung chương trình, phương pháp, hình thức, phương tiện giáo dục một cách phù
hợp với đối tượng và điều kiện nước ta. Xã hội hoá giáo dục cũng là quá trình mở
rộng phạm vi giáo dục, nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục ở quy mô
quốc gia, khu vực và quốc tế. Việc coi trọng chăm lo giáo dục chính trị, tư tưởng,
đạo đức, lối sống, văn hoá... của các tổ chức chính trị - xã hội, các hội, đoàn thể, các
thôn xóm, tổ dân phố, cộng đồng dân cư thực chất là xã hội hoá giáo dục, là các tổ
chức này tham gia vào quá trình giáo dục.
Đặc điểm của XHHGD là mở rộng quy mô, mở rộng trách nhiệm giáo dục,
chuyển hướng từ giáo dục tinh hoa thành giáo dục đại chúng, giáo dục cho mọi
người và tiến tới một xã hội học tập. Hoạt động GD từ chỗ là trách nhiệm của ngành
GD, do Nhà nước đảm trách trở thành trách nhiệm của mọi cá nhân, tập thể, cộng
đồng cùng chăm lo. XHHGD là quá trình tăng cường tính xã hội của GD lên tầm
cao hơn, đa phương hóa nguồn lực, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, cộng đồng
hóa trách nhiệm.
XHHGD là quá trình giáo dục gia nhập và hòa nhập xã hội vào cộng đồng,
đồng thời xã hội tiếp nhận giáo dục như là công việc của mình, do mình và vì mình.
Như vậy, XHHGD là thực hiện mối liên hệ phổ biến, có tính quy luật giữa giáo dục
và cộng đồng xã hội. Thiết lập các mối quan hệ làm cho giáo dục phù hợp với sự
phát triển xã hội. XHHGD bao gồm hai nội dung: mọi người có nghĩa vụ chăm lo
giáo dục và giáo dục phục vụ mọi người. Hai nội dung trên nêu rõ hai yêu cầu của
XHHGD là phải XHH trách nhiệm, nhiệm vụ của cộng đồng xã hội đối với giáo
dục, đồng thời phải XHH quyền lợi về giáo dục đối với mọi người.
Khi bàn về công tác giáo dục, Hồ Chủ tịch đã dạy: “Giáo dục là sự nghiệp
15
của quần chúng, cần phải phát huy đầy đủ dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng quan
hệ thật tốt, đoàn kết thật chặt chẽ giữa thầy với thầy, giữa thầy với trò, giữa học trò
với nhau, giữa cán bộ các cấp, giữa nhà trường với nhân dân để hoàn thành nhiệm
vụ…” [23, tr.258]. Vì vậy, không thể hiểu xã hội hóa giáo dục như một phương
châm hành động khi đất nước còn nghèo, điều kiện đầu tư cho giáo dục còn quá eo
hẹp. XHHGD là một quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với sự nghiệp phát triển giáo
dục nhằm làm cho hoạt động giáo dục thực sự là sự nghiệp của dân, do dân, vì dân
gắn với các quá trình phát triển và tiến bộ xã hội...
Khi đề cập đến khái niệm XHHGD đã có nhiều ý kiến khác nhau:
Nhà xã hội học Pháp Emile Durkheim (1858-1917) là một trong số rất ít
người đầu tiên sử dụng thuật ngữ “xã hội hóa”. Theo ông giáo dục vừa có chức
năng phân hóa vừa có chức năng xã hội hóa;
Tác giả Phạm Minh Hạc chỉ ra rằng XHHGD là: “Làm cho xã hội nhận rõ trách
nhiệm của GD, GD phục vụ đắc lực cho phát triển KT-XH, thực hiện việc kết hợp GD
trong nhà trường và ngoài nhà trường, tạo điều kiện để GD kết hợp với lao động, học đi
đôi với hành; XHHGD có quan hệ hữu cơ với dân chủ hóa GD” [14, tr.18].
Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục quốc dân, các cấp học,
đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự bảo đảm toàn bộ
chi phí hoạt động theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự. Khuyến khích thành lập các
tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Bên cạnh việc
củng cố các trường công lập giữ vai trò chủ đạo, lấy đó làm nòng cốt, cần mở ra
nhiều hình thức giáo dục, phát triển các loại hình trường ngoài công lập, tạo cơ hội
cho mọi người dân nâng cao trình độ, tiếp cận được tri thức mới, tiến bộ khoa học
kỹ thuật; sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để phát triển giáo dục từ xa...
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các loại trường, lớp bán công,
dân lập, tư thục tại thành phố, thị xã, thị trấn và những vùng có kinh tế thuận lợi.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI khẳng định: “Hoàn thiện cơ
chế, chính sách xã hội hoá giáo dục, đào tạo trên cả ba phương diện: động viên các
nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các
hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để người
dân được học tập suốt đời” [13, tr.15]
Theo tác giả Bùi Minh Hiền: “XHHGD trước hết phải được hiểu là một sự
16
nghiệp rộng lớn, đầy trách nhiệm và sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các cơ quan,
đoàn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội và toàn dân chăm lo cho phát triển giáo dục và đào
tạo không những chỉ đối với thế hệ trẻ mà tất cả mọi người công dân Việt Nam không
phân biệt già, trẻ, nam, nữ, giàu, nghèo, dân tộc, cương vị, vị trí xã hội và dù ở đâu
(thành thị, nông thôn, vùng núi, hải đảo, các vùng khó khăn, xa xôi, hẻo lánh...) ai ai
muốn học, muốn học gì, muốn học bằng cách nào, học như thế nào phù hợp với hoàn
cảnh, năng lực của mình nhất, cũng tạo điều kiện tốt nhất có được để học” [16, tr.343].
Tác giả Lê Quốc Hùng nhận định XHHGD nhìn từ góc độ pháp luật thì nó là
điều kiện cần thiết và tất yếu để phát triển giáo dục và đào tạo, XHHGD là chủ
trương đúng đắn, mang tính chiến lược của Đảng. “Xã hội hóa giáo dục là chính
sách huy động mọi nguồn lực của nhân dân, của các tổ chức kinh tế-xã hội tham gia
vào sự nghiệp giáo dục, đầu tư vào hoạt động giáo dục trên cơ sở phù hợp với khả
năng tài chính và trình độ chuyên môn nhằm xây dựng xã hội học tập” [17, tr.17];
Như vậy, XHHGD được hiểu khái quát là quá trình toàn thể quần chúng
nhân dân cùng tham gia vào sự nghiệp GD, làm cho hoạt động GD trong nhà
trường trở thành công việc chung của toàn xã hội để thu hút mọi thành phần, thành
viên trong xã hội tích cực tham gia vào hoạt động GD. [32];
XHHGD là cuộc vận động lớn trong xã hội có sự lãnh đạo chặt chẽ của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước và vai trò nòng cốt của ngành giáo dục. Để từ đó
mọi người có cơ hội được hưởng quyền lợi về giáo dục, được học tập, học tập suốt
đời, xây dựng một xã hội học tập nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
XHHGD là việc thực hiện mối liên hệ phổ biến giữa hoạt động giáo dục và
cộng đồng xã hội, là làm cho giáo dục phù hợp với sự phát triển của xã hội, thích
ứng với xã hội;
XHHGD là mở rộng quy mô, mở rộng trách nhiệm giáo dục, chuyển hướng
từ giáo dục tinh hoa thành giáo dục đại chúng, giáo dục cho mọi người, xây dựng xã
hội học tập;
Sự nghiệp giáo dục từ chỗ là trách nhiệm của ngành giáo dục, của nhà nước
đến mọi cá nhân, tập thể, cộng đồng cùng chăm lo. Điều đó tạo nên sức mạnh tổng
hợp và động lực mới, tính công bằng xã hội của giáo dục.
Trong hoạt động thực tiễn, cần phân biệt rõ tính chất xã hội của GD và
XHHGD, nếu không có định hướng rõ ràng thì bản thân hoạt động GD vẫn có tính
17
chất xã hội một cách tự phát nhưng không thể đạt tới trình độ XHH đích thực theo ý
nghĩa xã hội và nhân văn của nó. Cần xác định rõ ràng: nội hàm XHHGD nói ở đây
thuộc phạm trù phương thức, phương châm, cách làm GD, thuộc phương thức tổ
chức và QLGD đúng với bản chất và nội dung XHH đã nêu.
1.2.2. Quản lý
Có nhiều quan điểm tiếp cận quản lý như: quan điểm tiếp cận lịch sử, tiếp
cận phân tích tổng hợp, tiếp cận mục tiêu, tiếp cận hệ thống...
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang khẳng định: Quản lý là sự tác động có tổ chức,
có định hướng của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường [27, tr.42].
Theo tác giả Phan Văn Kha: QL là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng
các hệ thống nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định.
Xét QL với tư cách là một hành động, tác giả Vũ Ngọc Hải cho rằng: QL là
sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL tới đối tượng QL nhằm đạt
mục tiêu đề ra [15].
Xét theo chức năng QL, hoạt động QL thường được định nghĩa: QL là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
F.W.Taylor cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần
phải làm và làm cái đó như thế nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất” [9, tr.89]
Các Mác khẳng định: Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cần có một sự lãnh đạo
để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ
mọi vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan
độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn một
dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng [5, tr.342]
Tác giả Trần Kiểm quan niệm: “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”
[19, tr.8].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Công tác QL lãnh đạo một tổ chức xét
cho cùng là việc thực hiện hai quá trình liên hệ chặc chẽ với nhau: Quản và Lý. Quá
18
trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ thống ở trạng thái ổn định; quá
trình “Lý” gồm những việc sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa vào hệ phát triển”
Như vậy, QL không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật trong đó
hoạt động QL vừa có tính chất khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính
pháp luật Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi... chúng là những mặt đối lập trong
một thể thống nhất.
1.2.3. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
trong lĩnh vực công tác giáo dục. Nói một cách đầy đủ hơn, QLGD là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ
thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục
nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
Theo P.V.Khuđôminxky: “ Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống (Bộ Giáo dục & Đào tạo đến nhà trường) nhằm mục
đích đảm bảo việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát
triển toàn diện, hài hoà của họ”[9, tr.5]
Theo M.I.Kondakop: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp tổ chức,
phương pháp, kế hoạch hoá, tài chính, cung tiêu... nhằm đảm bảo sự vận hành bình
thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và
mở rộng cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” [18, tr.17]
Theo tác giả Trần Kiểm, ở cấp độ vĩ mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ
thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh,
cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường [19, tr.21].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
19
trạng thái mới về chất” [27, tr.35];
Tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [1, tr.17].
Như vậy, có thể hiểu QLGD là: Sự tác động có tổ chức, có định hướng phù
hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa
hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu
đã định.
Trong QLGD, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các cấp; đối tượng
quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và các hoạt động thực hiện chức
năng của giáo dục và đào tạo. Như thế, sự tác động từ chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý, có thể từ người quản lý đơn vị cơ sở giáo dục đến các đối tượng quản lý là
người dạy, người học, CSVC hoặc là sự tác động giữa các cấp QLGD từ Trung
ương đến địa phương.
QLGD bao gồm các vấn đề cơ bản sau:
+ Xây dựng và thực hiện chính sách, chiến lược và quy hoạch, kế hoạch phát
triển giáo dục;
+ Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục,
ban hành điều lệ nhà trường;
+ Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo,
CSVC, trang thiết bị trường học;
+ Tổ chức bộ máy QLGD;
+ Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo viên;
+ Huy động quản lý sử dụng các nguồn lực;
QLGD được phân công theo các nguyên tắc khác nhau, theo địa bàn lãnh
thổ, theo chuyên môn kỹ thuật, theo mục tiêu quản lý.
Tóm lại, quản lý giáo dục là một dạng của quản lý xã hội, trong đó diễn ra
những hoạt động phù hợp với hiện thực khách quan của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý được thực hiện trong lĩnh vực giáo dục, nhằm thay đổi hay tạo ra hiệu
quả cần thiết cho sự ổn định và phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu mà xã hội đặt ra.
1.2.4. Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục
Từ bản chất của XHHGD và quản lý, có thể xác định: Quản lý công tác
XHHGD là sự tác động có ý thức của người quản lý lên các hoạt động XHHGD,
20
làm cho nó tiến triển theo ý muốn của nhà quản lý giáo dục, phù hợp với định
hướng, mục tiêu của nền giáo dục nước nhà.
XHHGD là một trong những nhân tố quan trọng trong việc triển khai thực
hiện mục tiêu, chương trình, cũng như kế hoạch hóa các loại hình GD. XHHGD
phải đảm bảo sự nhà nước thống nhất quản lý, sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các cơ sở GD. Quản lý công tác XHHGD là quản lý nguồn đầu tư từ ngân sách do
nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác từ sự đóng góp tự nguyện của các tổ chức,
cá nhân cho sự phát triển giáo dục; để đảm bảo tốt công tác XHHGD phải có sự
tham gia của nhân dân và của cả hệ thống chính trị từ cơ sở, tham gia hoạch định
công tác XHHGD. Công tác quản lý hoạt động XHHGD bao gồm việc xây dựng
chiến lược; chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác XHHGD. Trong điều kiện đổi mới
GD hiện nay, để nâng cao được chất lượng GD việc thực hiện tốt công tác quản lý
XHHGD là một nhiệm vụ quan trọng trong trường học.
1.3. Lí luận về công tác xã hội hoá giáo dục ở trƣờng THPT
1.3.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác xã hội hoá
giáo dục
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, Đảng và Nhà nước luôn khẳng định
trong mọi chủ trương, chính sách từ trước đến nay là phải huy động toàn xã hội làm
giáo dục, thể hiện sâu sắc tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Giáo dục là sự
nghiệp của quần chúng. Cần phải phát huy đầy đủ tính dân chủ XHCN, xây dựng
mối quan hệ thật tốt, đoàn kết giữa thầy và trò, giữa trò với nhau, giữa cán bộ các
cấp, giữa nhà trường và nhân dân để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ đó” [22, tr.258].
Nghị quyết TW 2 (Khóa VIII) của Đảng đã khẳng định: “Phát triển giáo dục
là sự nghiệp của toàn xã hội, của Nhà nước và mỗi cộng đồng, từng gia đình và mỗi
công dân. Kết hợp giáo dục học đường, giáo dục gia đình, giáo dục xã hội” [10].
Nghị quyết TW 6 (Khóa IX) của Đảng tiếp tục khẳng định: “Xây dựng xã
hội học tập, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân và XHHGD là một giải pháp
quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục.” [12].
Văn kiện Đại hội IX (2001) của Đảng khẳng định: “ Tăng cường đầu tư từ
ngân sách nhà nước và đẩy mạnh XHHGD” [11]. Nghị quyết TW6 khóa IX tiếp tục
khẳng định: “Đẩy mạnh XHHGD, xây dựng xã hội học tập, coi GD là sự nghiệp của
toàn dân và XHHGD là một giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục”.
Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 [6] và Nghị định số: 69/NĐ-CP
21
ngày 30/5/2008 [7] của Chính phủ đã cụ thể hóa quan điểm: XHHGD là quá trình
giáo dục hóa xã hội, vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của
toàn xã hội vào phát triển sự nghiệp giáo dục, làm cho xã hội trở thành một xã hội
học tập; tạo lập và phát triển môi trường giáo dục lành mạnh; là đa dạng hóa sự đầu
tư vào các loại hình giáo dục, các hình thức giáo dục dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý của Nhà nước.
Luật GD 2005: “Phát triển GD, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà
nước, của toàn dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp GD; thực
hiện đa dạng hóa các loại hình trường và các hình thức GD; khuyến khích, huy động
và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp GD” [29]
Trong Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo 2011- 2020 [3], Chính phủ
đã chỉ rõ: XHHGD là quá trình làm cho mọi người có nghĩa vụ xây dựng và tạo
điều kiện cho giáo dục, tham gia vào sự nghiệp giáo dục; đổi mới căn bản, toàn diện
để chấn hưng giáo dục và đào tạo thành một nền giáo dục thực tiễn, đại chúng và
hiệu quả theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế; tạo bước phát triển mạnh về phát triển nguồn lực.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra: “Đẩy
mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo… bổ sung chính sách ưu đãi để phát triển các
trường ngoài công lập và các trung tâm học tập cộng đồng. Có lộ trình cụ thể cho
việc chuyển đổi một số cơ sở GD, đào tạo công lập sang dân lập, tư thục…” [13].
Nghị quyết hội nghị lần thứ 8 BCH TW Đảng khóa XI tiếp tục khẳng định
về quan điểm chỉ đạo đối với GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,
là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư
phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh
đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo
dục đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học;
đổi mới tất cả các bậc học, ngành học. [25, Tr2].
Hiến Pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông
qua ngày 28/11/2013, Điều 61 ghi rõ: “Phát triển GD là quốc sách hàng đầu nhằm
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nhà nước ưu tiên
22
đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho GD; chăm lo giáo dục mầm non; đảm
bảo giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập
giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện
chính sách học bổng, học phí hợp lý. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền
núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người
nghèo được học văn hóa và học nghề”. [28, Tr 12].
Trên cơ sở quan điểm của Đảng và Nhà nước, Chính phủ đã ban hành các
văn bản về chính sách khuyến khích và đẩy mạnh công tác XHHGD và các lĩnh vực
xã hội khác, đó là:
Nghị quyết số 90/CP ngày 21 tháng 8 năm 1997 về phương hướng và chủ
trương XHH các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá.
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 về chính sách
khuyến khích xã hội hoá đối với hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao.
Nghị định số 53/2006/NĐ-CP, ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập .
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP, ngày 30/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường [7]. Trong đó, quan tâm thực hiện các
chính sách cho thuê, xây dựng cơ sở vật chất, các chính sách ưu đãi về tín dụng, huy
động vốn… tạo điều kiện cho địa phương, các tổ chức và cá nhân tham gia. Nhằm
đa dạng hóa các loại hình trường lớp, xây dựng cơ sở vật chất, huy động, duy trì sĩ
số học sinh, giáo dục đạo đức cho học sinh, thực hiện công tác phổ cập giáo dục.
Như vậy, có thể khẳng định, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến công tác
XHHGD; luôn nhất quán quan điểm về phát triển giáo dục và đào tạo theo phương
châm xã hội hoá; thực hiện tốt công tác XHHGD để huy động sức mạnh tổng hợp
của toàn xã hội chăm lo cho sự phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, làm tiền đề
để phát triển đất nước và hội nhập quốc tế.
1.3.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác xã hội hoá giáo dục ở trường THPT
XHHGD là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Chủ trương đó đã
trở thành một cuộc vận động lớn mang lại hiệu quả thiết thực. Điều quan trọng nhất
trong công tác XHHGD là tạo một cơ chế, phối hợp tối ưu giữa chính quyền; địa
phương và ngành GD&ĐT. Giáo dục là một nhu cầu không thể thiếu của xã hội.
23
XHHGD chính là trả lại đầy đủ tính chất xã hội của giáo dục cho giáo dục. XHHGD
để khơi dậy truyền thống hiếu học lẫn tiềm năng của con người, phát triển sự nghiệp
giáo dục và tiến tới xây dựng một xã hội học tập. Đảng ta đã xác định: “Giáo dục là
sự nghiệp của quần chúng”,“Nhà nước và nhân dân cùng làm giáo dục”.
XHHGD tiếp tục khẳng định quan điểm: Giáo dục là sự nghiệp của quần
chúng, đề cao một nền giáo dục của dân, do dân, vì dân. Làm cho xã hội nhận thức
sâu sắc hơn về vị trí, vai trò của GD. GD chính là nhân tố quan trọng đảm bảo cho
sự tồn tại và phát triển của xã hội. GD đóng vai trò “trồng người”, là cơ sở phát
triển KT-XH của đất nước, của địa phương. Từ đó, góp phần nâng cao nhận thức về
trách nhiệm của mỗi người, của xã hội đối với sự phát triển GD và đó cũng chính là
cơ sở để giáo dục đầu tư, phát triển đúng hướng.
XHHGD làm cho xã hội nhận thức đúng đắn về vị trí vai trò của giáo dục
cũng như về thực trạng giáo dục của từng địa phương; đồng thời nhận thức rõ hơn
về trách nhiệm của xã hội đối với giáo dục và chỉ có sự tham gia của toàn xã hội
mới đảm bảo cho giáo dục phát triển có chất lượng và hiệu quả
XHHGD sẽ huy động được nhiều nguồn lực như: nhân lực, vật lực, tài lực,
cho sự phát triển giáo dục. Huy động nguồn nhân lực là chiến lược dựa vào con
người, tạo điều kiện thuận lợi để mọi cá nhân, các lực lượng phát huy năng lực, chủ
động tự giác cống hiến vào các hoạt động giáo dục. Huy động nguồn vật lực là tạo
ra sự hỗ trợ các điều kiện vật chất và tinh thần cho các hoạt động giáo dục. Huy
động nguồn lực phát triển giáo dục là điều kiện cần thiết. Hàng năm, ngân sách nhà
nước dành cho giáo dục đều tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành.
Vì thế, việc huy động được nhiều nguồn tài chính trong nhân dân, trong xã hội để
phát triển giáo dục là yêu cầu của XHHGD.
XHHGD góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT. Chính XHHGD tạo nên
những điều kiện thuận lợi về cả tinh thần và vật chất để nâng cao chất lượng giáo
dục cũng như góp phần hoàn thiện nội dung, chương trình, phương pháp … tạo
chuyển biến tích cực về chất lượng của giáo dục.
XHHGD tạo ra một xã hội học tập, một động lực thực hiện mục tiêu giáo dục.
XHHGD tạo điều kiện và cơ hội học tập cho mọi người để từ đó hình thành nên một
xã hội, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
XHHGD sẽ phát huy được sự hợp tác, hỗ trợ của nhiều ngành chuyên môn
qua việc liên thông với thị trường bên ngoài, tạo điều kiện cho GD&ĐT mở rộng
24
phạm vi hoạt động; có môi trường thuận lợi để phát triển vững chắc, đúng hướng
nhằm đào tạo những con người thích ứng với xã hội, thích ứng với nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang cần.
XHHGD góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT. Thông qua việc huy động
toàn xã hội tham gia vào việc cụ thể hóa mục tiêu, cải tiến nội dung và phương pháp
GD, tạo điều kiện tăng cường cơ sở vật chất, kết hợp ba môi trường GD: nhà trường
-gia đình - xã hội để tạo nên sản phẩm GD. XHHGD là phương thức đặc biệt, vừa
thực hiện, vừa tự kiểm tra, đánh giá. Do vậy, hoạt động GD - dạy học luôn luôn
được cải tiến đổi mới, góp phần làm cho chất lượng GD được nâng cao.
XHHGD sẽ tạo điều kiện thực hiện dân chủ hóa và công bằng trong giáo
dục. Thực hiện dân chủ hóa là nhằm xóa bỏ tính khép kín của hệ thống giáo dục nhà
trường để xây dựng nền giáo dục đại chúng của dân, do dân và vì dân. Phải thật
công bằng, minh bạch trong việc thực hiện các chính sách, chế độ và mọi hoạt động
giáo dục trong nhà trường cũng như trong ngành giáo dục. Tác giả Đặng Quốc Bảo
cho rằng: Xã hội hóa giáo dục gắn liền với dân chủ hóa giáo dục. Chỉ có thể thực
hiện xã hội hóa giáo dục khi xã hội có một nền dân chủ, hiện thân nhân văn và nền
dân chủ này được quán triệt trong đời sống giáo dục; mọi người dân có quyền được
đi học, học được (tức là được lĩnh hội một nền giáo dục phù hợp với hoàn cảnh khả
năng của mình) và được phát triển tài năng. [2, tr.6].
XHHGD và dân chủ hóa GD là hai phạm trù có mối liên hệ mật thiết và biện
chứng. XHHGD là con đường để thực hiện dân chủ hóa GD, ngược lại nhờ dân chủ
hóa GD mà các thành phần xã hội tham gia vào sự nghiệp phát triển GD ngày càng
đông đảo, đa dạng, phong phú, rộng khắp, làm cho sự nghiệp GD trở thành sự
nghiệp của toàn xã hội. Đẩy mạnh XHHGD, thực hiện tốt dân chủ hóa GD là cơ hội
tốt nhất để thu hút mọi cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước đầu tư cho GD. Tác giả
Đặng Quốc Bảo cho rằng: “XHHGD gắn liền với dân chủ hóa giáo dục. Chỉ có thể
thực hiện XHHGD khi xã hội có một nền dân chủ, hiện thân nhân văn và nền dân
chủ này được quán triệt trong đời sống giáo dục; mọi người dân có quyền được đi
học, học được và được phát triển tài năng”.
XHHGD góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp để GD phục vụ có hiệu quả
cho sự nghiệp phát triển KT-XH. Có thể khẳng định, đời sống KT-XH quy định
trình độ phát triển của GD, ngược lại GD có nhiệm vụ nâng cao nhận thức, đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân. Mục tiêu của GD xuất phát từ mục tiêu KT-XH, kế
25
hoạch phát triển GD nằm trong kế hoạch phát triển KT-XH. Do đó, giáo dục muốn
phát huy được sức mạnh đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH thì GD phải bám sát
mục tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ tăng trưởng KT-XH của địa phương để xây dựng và
thực hiện nhiệm vụ GD và phải được phản ánh bằng con người được đào tạo.
XHHGD là yếu tố, là giải pháp để nâng cao chất lượng GD đáp ứng yêu cầu phát
triển KT-XH của địa phương.
XHHGD góp phần làm cho môi trường văn hóa của địa phương (nhà
trường), trong sạch, lành mạnh, thân thiện, thuận lợi cho việc xây dựng và thực hiện
kỷ cương, nề nếp góp phần nâng cao chất lượng GD, tạo niềm tin cho cộng đồng.
Công tác XHHGD không chỉ có vai trò thúc đẩy sự nghiệp GD&ĐT phát
triển mà còn có vai trò tích cực trong việc hình thành nhân cách con người. Thực
hiện tốt công tác XHHGD tức là đã huy động được toàn xã hội làm giáo dục, điều
đó giúp cho mọi người có đủ năng lực, phẩm chất để tham gia vào các hoạt động xã
hội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng đất nước.
1.3.3. Mục tiêu công tác xã hội hóa giáo dục ở trường THPT
Mục tiêu của công tác XHHGD ở trường THPT là nhằm tăng nguồn lực, mở
rộng quy mô, hình thức tổ chức, loại hình giáo dục, thực hiện mục tiêu giáo dục đáp
ứng những yêu cầu và hoạt động giáo dục trong nền kinh tế thị trường, tạo nguồn
nhân lực có chất lượng phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Là làm cho
công tác XHHGD ngày càng phát triển và trở thành động lực thúc đẩy phát triển
GD, góp phần giảm bớt khó khăn về mặt tài chính cho nhà nước đồng thời đưa hoạt
động XHH đi đúng hướng, duy trì và phát triển bền vững.
Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục XHCN, của dân, do dân và vì dân,
cho nên ở bất cứ loại hình đào tạo nào, cấp học nào cũng gắn liền với đời sống nhân
dân. Đảng ta luôn khẳng định: Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân. Vì thế mà chủ
trương toàn dân, toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục ngày càng trở thành
phong trào rộng lớn và phát triển mạnh mẽ. Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay,
cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ và nhận thức tầm quan trọng của nền
kinh tế tri thức đã làm tăng nhu cầu học tập của mọi người; do đó mà công tác
XHHGD thể hiện tư tưởng chiến lược, coi sức mạnh của toàn xã hội là điều kiện
không thể thiếu để phát triển giáo dục có chất lượng hiệu quả.
Mục tiêu cụ thể của công tác XHHGD ở trường THPT là:
- Xây dựng môi trường học tập lành mạnh, vận động toàn dân chăm sóc thế
26
hệ trẻ, phối hợp chặt chẽ GD trong nhà trường với GD gia đình và GD ngoài xã hội,
tăng cường trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, tổ chức đoàn thể, tổ
chức KT-XH của gia đình, của từng người dân đối với sự nghiệp GD;
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, các hình thức học tập trên cơ sở củng cố
các loại hình công lập, lấy đó làm hệ thống nòng cốt của hệ thống GD quốc dân,
tích cực phát triển các loại hình ngoài công lập để tạo thêm cơ hội học tập, nâng cao
trình độ cho mọi người, trước hết là cho thế hệ trẻ;
- Tăng cường nguồn đầu tư ngân sách Nhà nước và mở rộng nguồn đầu tư
khác. Khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong xã hội để phát
triển GD;
- Tiếp tục cụ thể hóa thể chế, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về
thực hiện XHHGD;
- Xây dựng xã hội học tập và xã hội tham gia trực tiếp vào sự nghiệp phát
triển GD.
Trong quá trình đó, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong sự phát triển GD,
thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và các hình thức GD nhằm hướng đến
xây dựng nền GD dành cho mọi người, tạo cơ hội để cho mọi người ở mọi lứa tuổi
đều có điều kiện tham gia học tập thường xuyên, học suốt đời.
Quản lý tốt công tác XHHGD sẽ tạo điều kiện để phát huy tối đa vai trò và
tác dụng của giáo dục trong đời sống xã hội, tạo sự gắn kết cộng đồng trách nhiệm
ngày càng chặt chẽ giữa nhà trường - gia đình và xã hội.
1.3.4. Những nguyên tắc cơ bản của công tác xã hội hoá giáo dục ở trường
THPT
1.3.4.1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và quyền chủ
động của cơ sở giáo dục
Đảng ta có vai trò hết sức to lớn là lãnh đạo toàn diện trên cả ba mặt: Chính
trị, tư tưởng và tổ chức; lãnh đạo toàn bộ hệ thống chính trị, các lĩnh vực trong đời
sống xã hội, trong đó có giáo dục và hoạt động xã hội hóa công tác giáo dục. Đảng
đề ra chủ trương, đường lối, nghị quyết về phát triển KH-XH. Nhà nước thể chế hóa
chủ trương đường lối của Đảng thành chính sách pháp luật. Ngành GD và nhà
trường là cơ quan chuyên môn, căn cứ vào những định hướng của Đảng, quy định
Nhà nước về hoạt động GD nói chung và công tác XHHGD nói riêng, nhất là căn
cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương mình để xác định mục tiêu, nhiệm vụ, nhu
27
cầu, phương án, kế hoạch phù hợp. Chủ động tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính
quyền tổ chức thực hiện công tác XHHGD để phát triển GD&ĐT một cách có hiệu
quả, bền vững.
1.3.4.2. Đảm bảo phát huy quyền làm chủ của nhân dân
Tại điều 2 Hiến pháp nước CHXHCNVN, ngày 28/11/2013 đã khẳng định
Nhà nước ta là nhà nước “... do nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức ”. [28]
XHHGD phải đảm bảo phát huy quyền làm chủ nhân dân trong việc phát
triển sự nghiệp giáo dục. Công tác XHHGD có thành công hay không trước hết phải
thực hiện tốt việc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Việc đảm bảo thông
tin truyền thông, công khai hóa các hoạt động XHHGD là để người dân thể hiện vai
trò vừa là chủ thể vừa là đối tượng. Có như vậy thì người dân sẽ hiểu, tự giác và
tích cực tham gia. Đây là nguyên tắc rất quan trọng cần phải thực hiện xuyên suốt
nhằm đảm bảo phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tạo động lực cho sự phát triển
nền giáo dục tiên tiến.
1.3.4.3. Đảm bảo tính pháp chế
XHHGD về bản chất là một cuộc vận động toàn xã hội làm công tác GD
nhưng phải được vận hành trong khuôn khổ pháp lý, tuân thủ pháp luật. Hiện nay,
chúng ta đang thực hiện công tác XHHGD trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, nên các chủ thể hoạt động XHHGD cần phải được trang bị kiến thức pháp
luật để đảm bảo cho sự đầu tư đúng mức, phù hợp đối với GD mà không ảnh hưởng
đến pháp luật. Như vậy thì mục đích, ý nghĩa, chủ trương, chính sách XHHGD mới
đạt hiệu quả, đảm bảo tính đồng bộ và tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cho sự phát
triển giáo dục.
1.3.5. Nội dung cơ bản của công tác xã hội hoá giáo dục ở trường THPT
1.3.5.1. Giáo dục hóa xã hội
Đây là nội dung cơ bản của XHHGD nhằm xây dựng một phong trào toàn xã
hội học tập. Học tập là quyền lợi đồng thời là trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi người
với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước. Mọi người trong xã hội cần phải nỗ
lực học tập để nâng cao kiến thức, năng lực làm việc, năng lực hợp tác và để tự
khẳng định mình. Tổ chức khoa học, giáo dục và văn hóa Liên hợp quốc
(UNESCO) đã đưa ra bốn trụ cột của việc học trong thời đại nền kinh tế tri thức là “
28
Học để biết, học để làm việc, học để chung sống và học để tự khẳng định mình”.
Để thực hiện giáo dục hóa xã hội, Đảng ta đã đề ra nhiệm vụ: “Phát triển
giáo dục không chính quy, các hình thức học tập cộng đồng ở các xã, phường gắn
với nhu cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi
người có thể học tập suốt đời, hướng tới xã hội học tập”. [3, Tr.2].
1.3.5.2. Huy động các lực lượng xã hội tham gia xây dựng môi trường thuận lợi cho
việc phát triển nhà trường
Công tác XHHGD thực chất là nội dung huy động các lực lượng xã hội tham
gia xây dựng môi trường thuận lợi trong việc phát triển nhà trường.
Môi trường chính là toàn bộ các yếu tố, các điều kiện xung quanh ảnh hưởng
đến con người, ảnh hưởng đến nhà trường. “Tác dụng của môi trường đến dạy học còn
đặt ra dưới dạng chung như: yêu cầu xã hội đặt ra cho nhà trường; hoặc môi trường
được xem như là điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến nhà trường” [30, tr.118].
Gia đình là nền tảng trong việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
“Gia đình là tế bào xã hội, là cái nôi thân yêu nuôi dưỡng cả đời người, là môi
trường quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách” [13]. Chính vì vậy,
cần nhấn mạnh tiềm năng giáo dục gia đình cùng với họ tộc.
Xã hội là môi trường luôn tác động đến việc phát triển nhân cách học sinh,
góp phần giúp học sinh nhận biết các chuẩn mực của xã hội. Vì vậy, các tổ chức xã
hội, cơ quan Nhà nước cần quan tâm chăm lo giúp đỡ để các gia đình có điều kiện
tối thiểu cho việc giáo dục thế hệ trẻ.
Ngoài ra, môi trường thiên nhiên cũng rất quý giá, có tác động đến việc hình
thành những phẩm chất tốt đẹp trong nhân cách học sinh.
Môi trường nhà trường, môi trường gia đình và môi trường xã hội tốt đẹp sẽ
tạo nên môi trường giáo dục ngày càng hoàn thiện, góp phần nâng cao hiệu quả giáo
dục nhà trường phổ thông là rất quan trọng và cần thiết.
1.3.5.3. Huy động nhân dân, các tổ chức đoàn thể xã hội tham gia thực hiện các chỉ
tiêu, kế hoạch giáo dục của nhà trường
Huy động nhân dân, các tổ chức đoàn thể xã hội tham gia thực hiện các chỉ
tiêu, kế hoạch phát triển GD ở các trường TH gồm những nội dung sau:
Tạo điều kiện thuận lợi, cơ hội cho mọi đối tượng học sinh trong địa bàn
phường được đảm bảo quyền học tập của mình;
Huy động 80 % học sinh TNTHCS vào lớp 10;
29
Vận động học sinh bỏ học đến trường, duy trì và đảm bảo số lượng;
Vận động học sinh khuyết tật tham gia hòa nhập cộng đồng;
Thực hiện tốt công tác phổ cập, đảm bảo học sinh trong độ tuổi học hết THPT.
Việc thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch nêu trên không chỉ là trách nhiệm của
nhà trường mà còn là trách nhiệm của cả cộng đồng, trong đó cấp ủy, chính quyền
địa phương cần phải có chủ trương, nghị quyết, kế hoạch cụ thể để lãnh đạo, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện. Phải phân công trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân phụ
trách, đồng thời huy động và tập hợp các lực lượng xã hội tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp vào việc thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch của nhà trường.
Xây dựng nền kinh tế tri thức là xu thế phát triển của xã hội hiện nay nhằm
thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Việc huy động các nguồn lực
của xã hội nói chung đóng góp cho sự nghiệp GD là nội dung có tính toàn diện,
trong đó huy động nguồn lực chất xám tham gia vào công tác XHHGD là rất quan
trọng và cần thiết, cần phải được quan tâm chú trọng nhằm tạo ra phong trào học tập
sâu rộng trong xã hội đáp ứng quyền được hưởng thụ GD của mọi người.
1.3.5.4. Huy động cộng đồng đầu tư nguồn lực cho mục tiêu và yêu cầu phát triển
các trường THPT
Huy động tiềm năng của cộng đồng hỗ trợ cho quá trình tổ chức giáo dục và
phát triển trường THPT, cần tập trung xây dựng và hoàn thiện dần cơ chế phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội trong việc tổ chức tham gia cùng
làm giáo dục; phân bổ và sử dụng hợp lý nguồn ngân sách nhà nước và tiềm năng
xã hội; mở rộng khả năng đóng góp của mọi người cho GDTHPT; tổ chức các hoạt
động, phong trào để tạo động lực trong việc huy động sự đóng góp của xã hội để
phát triển GDTHPT; phát huy truyền thống họ tộc, lễ hội và cá nhân; đẩy mạnh hợp
tác quốc tế về GDTHPT.
Nguồn lực của cộng đồng nói chung rất phong phú cho mục tiêu này, nếu
nhà trường biết khai thác đúng đắn và có hiệu quả.
1.3.5.5. Huy động các lực lượng tham gia vào việc đa dạng hóa các hình thức học
tập, phát triển quy mô giáo dục
Trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa như hiện nay thì việc đa dạng
hóa các hình thức học tập và các loại hình nhà trường, phát triển quy mô GD là một
yêu cầu tất yếu.
Việc đa dạng hóa các hình thức học tập thông qua hình thức nhà trường phối
30
hợp cùng chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội, đoàn thể đứng ra tổ chức các
lớp học không chính quy nhằm thu hút, tạo điều kiện cho các em được tham gia học
tập theo khả năng, điều kiện, hoàn cảnh… nhất là những em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn. Hình thức phổ biến hiện nay như: các trung tâm học tập cộng đồng, lớp
học tình thương …Các lực lượng xã hội cùng với nhà trường tham gia vào quá trình
GD, đa dạng hóa các hình thức học tập góp phần làm cho mọi người có cơ hội học
tập, học tập thường xuyên, học tập suốt đời và đây cũng chính là một trong những
nội dung quan trọng trong công tác XHHGD.
Điều 48, Luật GD 2005 nêu: “Nhà trường trong hệ thống GD quốc dân được
tổ chức theo các loại hình trường lớp, công lập, dân lập, tư thục. Đồng thời cho phép
GD theo phương thức chính quy và GD thường xuyên; hình thức học tập trung, học
tại chức và học từ xa, tự học có hướng dẫn, trong đó phải lấy loại hình trường công
lập, GD chính quy giữ vai trò nòng cốt, chủ đạo chi phối trong toàn bộ hệ thống GD”.
Như vậy, các lực lượng xã hội và cá nhân có thể tham gia trực tiếp vào quá
trình GD bằng cách tổ chức các cơ sở GD ngoài công lập. XHHGD chính là xây
dựng hệ thống GD mở, tạo cơ hội cho mọi người tham gia GD và GD cho mọi
người thường xuyên, liên tục, góp phần quan trọng vào việc phát triển GD và làm
giảm gánh nặng đầu tư của Nhà nước. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, chúng ta
đang tiếp tục củng cố vững chắc phổ cập giáo dục TH, Trung học cơ sở, tiến tới phổ
cập Trung học phổ thông thực hiện mục đích nâng cao dân trí, việc đa dạng hóa các
loại hình học tập sẽ góp phần quan trọng phát triển quy mô GD.
1.3.5.6. Đa dạng hóa các nguồn lực cho xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Trong bối cảnh kinh tế, xã hội còn khó khăn, việc huy động các nguồn lực
của xã hội cho quá trình xây dựng các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động
của nhà trường là việc làm hết sức cần thiết. Bên cạnh việc sử dụng có hiệu quả
nguồn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, cần phải tiến hành khai thác triệt để các
nguồn đầu tư khác ở trong nước cũng như nước ngoài (nhân lực, vật lực, tài lực)
phục vụ cho sự phát triển giáo dục.
Ngoài ba nguồn lực đã nêu, ngày nay người ta còn nói đến hai nguồn lực:
Tâm lực và tin lực.
“Tâm lực” có thể hiểu là tấm lòng, là tâm huyết của nhân dân của cộng đồng,
của cha mẹ học sinh mong muốn hiến kế cho sự phát triển nhà trường.
“Tin lực” là các thông tin về khoa học giáo dục mà các gia đình học sinh
31
hoặc những người hiểu biết trong cộng đồng mang đến cho nhà trường.
Sự phát triển của thông tin ngày nay đa dạng và diễn ra với tốc độ nhanh
chóng. Các thầy cô giáo cần phải được cập nhật, tự học tập, tự nghiên cứu để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Nguồn lực của cộng đồng nói chung rất phong phú, nếu nhà trường biết khai
thác đúng đắn và có hiệu quả.
1.3.5.7. Phát huy vai trò của nhà trường đối với xã hội
Việc huy động các lực lượng xã hội tham gia vào các hoạt động XHHGD có
vai trò của nhà trường; tuy nhiên, vấn đề quan trọng hơn là nhà trường cần phải thể
hiện ảnh hưởng của mình đối với cộng đồng, địa phương.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nhà trường phải thể hiện đầy đủ tính chủ
động và sáng tạo, vai trò trung tâm nòng cốt trong XHH công tác giáo dục. Trước
hết, nhà trường cần xây dựng cho mình thực sự trở thành một trung tâm văn hóa
lành mạnh, đi đầu và đóng vai trò chủ đạo trong các phong trào giáo dục ở địa
phương như: Giáo dục môi trường, giáo dục dân số, tuyên truyền phòng chống các
tệ nạn xã hội, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, khuyến học, khuyến tài… là lực
lượng nòng cốt trong việc kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Để tiến hành XHH hoạt động GD cần phải tạo ra được một phong trào học
tập sâu rộng trong địa bàn dân cư theo nhiều hình thức. Động viên, khuyến khích và
khơi dậy tinh thần học tập của mọi người; thực hiện việc học tập suốt đời để làm
việc tốt hơn, thu nhập cao hơn và có cuộc sống tốt hơn nhất là những người trong
độ tuổi lao động. Tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền vận động nhân dân
quan tâm chăm lo giáo dục thế hệ trẻ; tạo ra môi trường GD lành mạnh, nâng cao ý
thức trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của cộng đồng trong việc tham gia
XHHGD, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu GD đề ra cũng như phát huy vai trò, ảnh
hưởng của nhà trường đối với cộng đồng xã hội ở địa phương.
1.4. Quản lí công tác xã hội hóa giáo dục của Hiệu trƣởng trƣờng THPT
1.4.1. Tầm quan trọng của việc quản lí công tác xã hội hoá giáo dục
Quản lí công tác XHHGD của Hiệu trưởng là việc làm mang tầm quan trọng
lớn vì công tác XHHGD mang tính quần chúng, cộng đồng, vì phúc lợi XH có liên
quan trực tiếp đến nhiều người, vấn đề XHHGD đa dạng và mang tính nhạy cảm.
Để tạo hành lang pháp lý cho các nguồn lực của xã hội đầu tư nhiều hơn vào giáo
dục, đào tạo và tạo thuận lợi cho các cơ sở giáo dục được hưởng chính sách ưu đãi
32
xã hội, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Trong
đó, nhà đầu tư thực hiện xã hội hóa được hưởng nhiều chính sách ưu đãi, như được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng; được hỗ trợ
kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư đã tự thực hiện
công tác đền bù, giải phóng mặt bằng; được hưởng mức ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp; được tham gia cung cấp các dịch vụ công do Nhà nước tài trợ, đặt
hàng; tham gia đấu thầu nhận các hợp đồng, dự án sử dụng nguồn vốn trong và
ngoài nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ hoạt động theo quy định của pháp
luật; được đối xử bình đẳng đối với các sản phẩm và dịch vụ của cơ sở thực hiện xã
hội hóa,... Để phát triển giáo dục mầm non khu công nghiệp, khu chế xuất, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg, ngày 20-3-2014, về phê
duyệt Đề án hỗ trợ phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục khu vực khu công nghiệp,
khu chế xuất đến năm 2020.
Về chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): cùng với việc ký kết
các hiệp định song phương giữa các quốc gia, các điều ước quốc tế và cam kết hạn
chế đối xử quốc gia trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo khi Việt Nam gia nhập Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO), ngày 26-9-2012 Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 73/2012/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực
giáo dục.
Thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo được thực hiện
theo các hình thức khác nhau, như công nhận văn bằng, thành lập cơ sở giáo dục,
đào tạo theo hình thức liên doanh; hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc theo hình thức
100% vốn nước ngoài để thực hiện các hoạt động giáo dục cho người nước ngoài
hiện đang công tác có thời hạn tại Việt Nam; giáo dục bậc phổ thông trung học cho
người nước ngoài và người Việt Nam; đào tạo trung học chuyên nghiệp, dạy ngoại
ngữ, dạy nghề, đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học cho người nước ngoài và
người Việt Nam thuộc các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ, khoa học tự
nhiên, khoa học quản lý kinh tế, ngôn ngữ; thành lập văn phòng đại diện giáo dục
nước ngoài tại Việt Nam.
Với những định hướng khuyến khích xã hội hóa giáo dục nêu trên, giáo dục
33
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học ngoài công
lập trong những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần nâng tỷ lệ
huy động trẻ, học sinh trong độ tuổi ra lớp, phổ cập giáo dục, đào tạo nguồn nhân
lực, phát triển loại hình trường, lớp, chương trình chất lượng cao đáp ứng nhu cầu
học tập của người dân, giảm gánh nặng cho ngân sách. Qua đó ta thấy các văn bản,
Nghị định do Chính phủ đã ban hành luôn luôn đúng và phù hợp với tình hình thực
tế. Quản lý công tác XHHGD là quản lý nguồn đầu tư từ ngân sách do nhà nước cấp
và các nguồn kinh phí khác từ sự đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân cho
sự phát triển giáo dục; để đảm bảo tốt công tác XHHGD phải có sự tham gia của
nhân dân và của cả hệ thống chính trị từ cơ sở, tham gia hoạch định công tác
XHHGD. Công tác quản lý hoạt động XHHGD bao gồm việc xây dựng chiến lược;
chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác XHHGD. Trong điều kiện đổi mới GD hiện
nay, để nâng cao được chất lượng GD việc thực hiện tốt công tác quản lý XHHGD
là một nhiệm vụ quan trọng trong trường học. Trên thực tế nhà lãnh đạo thực hiện
các văn bản, nghị định là đa dạng. Mỗi người có một quan điểm khác nhau, một
cách nghĩ và cách làm khác nhau thậm chí có những quan điểm lệch lạc không đi
đúng hướng nên phải có biện pháp kiểm tra, uốn nắn quản lí chặt chẽ việc thực hiện
các văn bản, Nghị định do Chính phủ ban hành. Bởi vì nếu QL một cách máy móc,
cứng nhắc sẽ rơi vào tình trạng hành chính hóa, làm thui chột tính năng động của
hoạt động XHH. Nếu QL quá dễ dãi, giản đơn sẽ đẩy hoạt động XHH vào những sai
lầm, nhất là huy động các nguồn thu.
1.4.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của người Hiệu trưởng trường THPT
Căn cứ theo Thông tư số 12/2011/TT-BGD&ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ
Giáo dục & Đạo tạo: Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THPT: được
qui định tại Điều 18, 19 của Điều lệ trường trung học: [5].
Hiệu trưởng trường THPT là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lí các
hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng do Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm đối với trường THPT công lập, công nhận đối với
trường THPT tư thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng của cấp
có thẩm quyền.
Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng trường THPT phải
đạt chuẩn hiệu trưởng trường THPT.
Nhiệm kì của Hiệu trưởng trường THPT là 5 năm. Sau 5 năm, Hiệu trưởng
34
được đánh giá và có thể được bổ nhiệm lại hoặc công nhận lại. Đối với trường
THPT công lập, Hiệu trưởng được quản lí một trường THPT không quá hai nhiệm
kì. Mỗi Hiệu trưởng chỉ được giao quản lí một trường THPT.
Sau mỗi năm học, mỗi nhiệm kì công tác, Hiệu trưởng trường THPT được
cán bộ, giáo viên trong trường và cấp có thẩm quyền đánh giá về công tác quản lí
các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường theo quy định.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng:
Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng
trường và các cấp có thẩm quyền;
Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà
trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;
Phân công, quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên
chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định;
Quản lí hành chính; quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài
sản của nhà trường;
Quản lí học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp
nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê duyệt
kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra,
xác nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và
các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;
Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lí; tham gia
giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính
sách ưu đãi theo quy định;
Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị -
xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã hội
cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.
1.4.3. Nội dung quản lý công tác xã hội hoá giáo dục của Hiệu trưởng trường THPT
Quản lý công tác XHHGD trước hết là xây dựng cơ chế vận hành của hoạt
động XHH, tạo hành lang để hoạt động XHH đi đúng theo quỹ đạo, theo mục tiêu
của Đảng và Nhà nước đặt ra. Để quản lý công tác XHHGD đạt hiệu quả phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
35
Một, Quản lý công tác XHHGD có những cách làm khác nhau giúp cho công
tác QL có những phương pháp linh hoạt và thích hợp với từng điều kiện, từng hoàn
cảnh cụ thể. Nếu QL một cách máy móc, cứng nhắc sẽ rơi vào tình trạng hành chính
hóa, làm thui chột tính năng động của hoạt động XHH. Nếu QL quá dễ dãi, giản
đơn sẽ đẩy hoạt động XHH vào những sai lầm, nhất là huy động các nguồn thu;
Hai, QL công tác XHH đòi hỏi phương pháp mềm dẻo, linh hoạt, tạo được
phong trào, định hướng được phong trào, phát huy dân chủ trong nhân dân, tăng
cường nguồn lực của xã hội và cộng đồng cho giáo dục;
Ba, QL công tác XHHGD không hoàn toàn là công việc của ngành GD. Với
chức năng Nhà nước của mình, ngành GD chủ yếu làm công tác tham mưu, vận động,
tuyên truyền để xã hội nhận thức đầy đủ hơn về GD, chia sẻ khó khăn với GD, cộng
đồng cùng trách nhiệm và tham gia vào quá trình phát triển GD - ĐT. Tuy nhiên,
trong một chừng mực nhất định, ngành GD trực tiếp chỉ đạo và QL hoạt động XHH
trong các nhà trường, giúp cho công tác XHH đi đúng hướng và có kết quả cao.
Quản lý công tác xã hội hoá giáo dục trường THPT bao gồm các nội dung
chủ yếu sau:
1.4.3.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục
Để chủ động trong việc thực hiện chủ trương XHHGD, cơ quan chịu trách
nhiệm QL hoạt động này phải tiến hành lập kế hoạch thực hiện. Việc lập kế hoạch
bao gồm xác định mục tiêu XHHGD nói chung và mục tiêu cho từng hoạt động nói
riêng, theo từng giai đoạn của thời kỳ, đề xuất các nhiệm vụ và người thực hiện, đưa
ra các giải pháp và điều kiện nguồn lực thực hiện kế hoạch. Kế hoạch cuối cùng của
việc thực hiện chức năng này là bản kế hoạch thực hiện XHHGD.
Bất cứ chương trình xã hội hoá giáo dục THPT nào của nhà trường cũng phải
đưa vào chu trình kế hoạch hoá. Chu trình này quán triệt các yêu cầu:
- Phân tích được tình hình, nêu rõ được điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường
về công tác xã hội hoá; phân tích được khó khăn, thuận lợi trước và trong quá trình
thực hiện công tác xã hội hoá;
- Xác định được mục đích, yêu cầu, đối tượng, phạm vi và các nhu cầu thiết
thực trong xã hội hoá giáo dục tiểu học;
- Vạch ra được mục tiêu trong xã hội hoá: phải trọng tâm, trọng điểm và đảm
bảo mục tiêu giáo dục giáo dục THPT;
- Cụ thể hoá thành các nhiệm vụ cần tiến hành, xác định được nhiệm vụ
36
chung, nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra;
- Gắn nhiệm vụ vào trục thời gian, phải xác định được lộ trình, thời gian triển
khai thực hiện, thời gian hoàn thành một cách cụ thể.
1.4.3.2. Xây dựng bộ máy điều hành công tác xã hội hoá giáo dục
Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và các nguồn lực cho
các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt được các mục tiêu của tổ
chức một cách có hiệu quả.
Đối với những mục tiêu khác nhau, đòi hỏi cấu trúc tổ chức của đơn vị cũng
khác nhau. Người Hiệu trưởng cần có quyền được lựa chọn cấu trúc tổ chức cho
phù hợp với những mục tiêu và nguồn lực hiện có. Huy động các lực lượng tham
gia vào quá trình giáo dục thông qua việc thực hiện dân chủ hóa nhà trường, đa
dạng hóa các loại hình giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục. Huy động xã hội
đầu tư các nguồn lực cho giáo dục THPT thông qua các hoạt động đóng góp tài
chính, vật chất, công sức để xây dựng các điều kiện giáo dục tốt nhất cho học sinh
THPT. Người Hiệu trưởng phải biết tìm người, sử dụng người và sắp xếp lực lượng,
cần có tầm nhìn xa trông rộng để phát hiện nhu cầu, phát hiện các tiềm năng, tìm
kiếm, tranh thủ đối tác, có năng lực vận động quần chúng phát huy được ý thức tự
giác, làm chủ, chủ động và sáng tạo.
1.4.3.3. Quản lý việc tổ chức thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục
Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch đề ra, cần có sự chỉ đạo, chỉ huy, điều
phối. Chức năng chỉ đạo, điều hành của Hiệu trưởng thể hiện ở việc vận dụng đúng đắn
các văn bản pháp luật; quy chế hoạt động phối hợp giữa các ban ngành, bộ phận,...; việc
tổ chức các lực lượng tham gia thực hiện các hoạt động XHHGD của nhà trường.
Chỉ dẫn mọi thành viên trong đơn vị thực hiện các công việc đề ra về xã hội
hoá giáo dục.
Điều phối, điều chỉnh các nhiệm vụ để công việc tiến hành nhịp nhàng.
Trong quá trình theo dõi, chỉ đạo, người cán bộ quản lý cần có những điều
chỉnh kịp thời giữa khối lượng công việc và năng lực của các nhóm tổ chức để công
việc tiến triển có hiệu quả và đúng thời gian.
1.4.3.4. Kiểm tra , chỉ đạo công tác xã hội hoá giáo dục
Công tác kiểm tra, giám sát cần được tiến hành theo định kỳ, thường xuyên
nhằm kịp thời bổ sung, điều chỉnh những vấn đề nảy sinh trong quá trình tổ chức
thực hiện kế hoạch.
37
Để việc tổ chức thực hiện kế hoạch XHHGD có hiệu quả, người Hiệu trưởng
cần có sự chỉ đạo, giám sát công việc đảm bảo đúng tiến độ theo kế hoạch đã đề ra.
Chủ động phân phối, điều chỉnh các nhiệm vụ sao cho tiến trình thực hiện được phù
hợp, trôi chảy. Kịp thời uốn nắn, trợ giúp, hướng dẫn những khâu khó và có thể
cùng tham gia để làm gương hoặc rèn luyện thêm kỹ năng cho các thành viên. Quá
trình tổ chức thực hiện cần có khen thưởng kịp thời để khích lệ, phê bình để rút kinh
nghiệm nhằm tạo động lực cho đội ngũ trong phấn đấu thực hiện nhiệm vụ. Đây là
một việc làm thể hiện rõ năng lực quản lý của người Hiệu trưởng nhằm đảm bảo
hoàn thành công việc đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao.
1.4.3.5. Tổng kết, đánh giá công tác xã hội hoá giáo dục
Công tác XHHGD muốn đạt hiệu quả cao thì ngay từ trong nhà trường, Hiệu
trưởng cần có những biện pháp phát huy sức mạnh nội lực về các mặt chuyên môn,
hiệu quả dạy học, việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của học sinh, phẩm chất và năng
lực nhà giáo…tất cả điều đó tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh, niềm tin của
các bậc cha mẹ học sinh và quần chúng nhân dân ở địa phương.
Tổng kết và đánh giá chính là việc đo lường kết quả thực hiện các mục tiêu nêu
trong kế hoạch từ đó nhân rộng những mô hình tốt, những cách làm hay đồng thời rút
ra được những bài học kinh nghiệm quý báu làm cơ sở để điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
nhằm thực hiện công tác XHHGD ngày càng tốt hơn. Công tác tổng kết, đánh giá, khen
thưởng, động viên cần kịp thời kích thích phong trào phát triển, đem lại hiệu quả thiết
thực. Đây là khâu rất quan trọng trong quy trình quản lý công tác XHHGD.
1.4.3.6. Tổ chức các điều kiện hỗ trợ công tác XHHGD
Trong quá trình thực hiện, nhà trường cần phối hợp với Ban ĐDCMHS,
chính quyền địa phương …..để thống nhất.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền trong cộng đồng và nhà trường.
Cần đảm bảo về điều kiện, về cơ chế chính sách, chủ trương… để việc thực
hiện công tác XHHGD đạt hiệu quả.
Việc tổ chức điều hành công tác XHHGD cần phải tuân thủ các nguyên tắc
cơ bản đảm bảo xây dựng hình thành tổ chức, tập hợp các lực lượng quần chúng
thành sức mạnh, phát hiện các nhu cầu, các tiềm năng, tranh thủ các đối tác..... Các
hoạt động cần điều phối một cách đồng bộ, hài hòa trong mối quan hệ chặt chẽ với
các nhiệm vụ KT - XH ở địa bàn dân cư.
38
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác xã hội hoá giáo dục ở trường
THPT học
1.4.4.1. Các yếu tố khách quan
Nhận thức của xã hội
Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Vì thế,
muốn thực hiện công tác XHHGD ở trường TH đạt kết quả tốt, trước hết phải có sự
nhận thức đúng đắn và đồng bộ của các cấp ủy Đảng, chính quyền và cộng đồng.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền phải quán triệt các Nghị quyết của Đảng về thực
hiện công tác XHHGD. Trên cơ sở đó, triển khai rộng khắp trong các tổ chức đoàn
thể chính trị xã hội và quần chúng nhân dân; làm cho mọi tầng lớp xã hội nhận thức
đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác XHHGD; xây dựng mục tiêu, chỉ
tiêu, kế hoạch hoạt động cụ thể nhằm huy động cả hệ thống chính trị tham gia vào
quá trình thực hiện công tác XHHGD tại địa phương.
Ngành giáo dục là cơ quan chuyên môn tham mưu cho các cấp lãnh đạo xây
dựng kế hoạch XHHGD phù hợp với tình hình giáo dục của địa phương, thành lập
Hội đồng giáo dục các cấp và tổ chức các hoạt động có hiệu quả (huy động các nguồn
lực xã hội, đa dạng hóa loại hình giáo dục để phát triển quy mô giáo dục, nâng cao
chất lượng giáo dục,…) nhằm đáp ứng yêu cầu kinh tế - xã hội ở địa phương.
Nâng cao nhận thức của các bậc cha mẹ học sinh, của cộng đồng về công tác
XHHGD là rất quan trọng, góp phần tích cực vào việc xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh, bảo đảm điều kiện cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Về chính trị - xã hội
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, chính trị thể hiện rất rõ trong tất cả các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội và đặc biệt là GD. GD không chỉ là công cụ, đặc quyền cho
quyền lợi giai cấp mà ngày càng trở thành quyền lợi của mọi tầng lớp xã hội, thành
sức mạnh của mỗi cá nhân, của dân tộc và của đất nước. GD thể hiện quyền dân chủ,
bình đẳng và cơ hội học tập, không phân biệt tầng lớp giai cấp, dân tộc,… Giáo dục
vừa duy trì, khẳng định những giá trị truyền thống của dân tộc mình, vừa hiện đại
hóa, vừa quốc tế hóa, hòa nhập với nền văn minh chung của nhân loại. Giáo dục thế
giới hiện nay đang hướng đến xây dựng một xã hội học tập. Chính vì thế, Đảng và
Nhà nước ta đang có những chủ trương, chính sách cụ thể về công tác XHHGD thông
qua các chỉ thị, nghị quyết về công tác XHHGD; đồng thời có kế hoạch tổ chức triển
khai, quán triệt trong nội bộ Đảng, trong các tổ chức chính trị… Trên cơ sở đó, nâng
cao nhận thức trong cộng đồng dân cư, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, là
39
cơ sở để huy động các lực lượng xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục. Nhà nước
đề ra các chính sách cụ thể nhằm tạo cơ hội học tập cho mọi người, nhất là thanh
thiếu niên trong độ tuổi, tham gia học tập để nâng cao trình độ, từng bước tiến đến
xây dựng một xã hội học tập; tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo
dục; chú trọng đến việc đa dạng hóa các loại hình trường lớp và phương thức đào
tạo,… đặc biệt quan tâm đến việc quản lý Nhà nước về giáo dục trên địa bàn.
Với quan điểm GD là sự nghiệp của toàn xã hội, của toàn dân, thực hiện tốt
công tác XHHGD trên cơ sở huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục, huy động
các lực lượng xã hội tham gia xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, là động lực
thúc đẩy giáo dục phát triển, đáp ứng yêu cầu KT-XH của địa phương.
Điều kiện kinh tế - văn hóa
Yếu tố kinh tế, đời sống ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống xã hội và có tác
động qua lại đối với giáo dục. Kinh tế phát triển là điều kiện thuận lợi tạo nguồn lực
đầu tư để giáo dục phát triển. Khi địa phương có nền kinh tế chậm phát triển, đời
sống nhân dân gặp nhiều khó khăn thì sẽ hạn chế việc huy động các nguồn lực xã
hội trong việc thực hiện các mục tiêu XHHGD.
Yếu tố văn hóa có ảnh hưởng đến điều kiện để phát triển giáo dục. Đời sống
văn hóa phong phú góp phần thúc đẩy giáo dục phát triển. Môi trường xã hội có văn
hóa là điều kiện để hình thành và phát triển nhân cách con người. Môi trường xã hội
có văn hóa còn tạo điều kiện thuận lợi để mọi người có nhu cầu hưởng thụ văn hóa,
tham gia nghiên cứu, học tập; đồng thời tham gia vào quá trình sáng tạo các giá trị
văn hóa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cuộc sống.
Truyền thống hiếu học
Địa phương có truyền thống hiếu học tốt sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến tinh
thần, thái độ học tập của học sinh và cộng đồng. Những tấm gương của gia đình hiếu
học, của dòng họ hiếu học sẽ tác động mạnh mẽ đến ý thức học tập con cháu, tạo
niềm tin để học sinh phấn đấu và rèn luyện, học tập. Đây là điều kiện thuận lợi để dấy
lên phong trào học tập trong cộng đồng, góp phần phát triển giáo dục ở địa phương.
1.4.4.2. Các yếu tố chủ quan
Giáo dục là hoạt động xã hội, do toàn xã hội chăm lo. Tuy nhiên, trong tiến
trình lịch sử, do sự phân công lao động, sự chuyên môn hóa đã sinh ra hệ thống giáo
dục và nhà trường. Nhà trường trở thành một hình thức, thiết chế giáo dục mang
tính tổ chức cao. Nhà trường hoạt động theo chương trình, kế hoạch, có đội ngũ
những nhà chuyên môn được đào tạo một cách hệ thống, có những phương tiện
40
chuyên môn (cơ sở trường, lớp, trang thiết bị...) để chuyển tải nội dung bằng những
phương pháp khoa học, hợp lý, nhằm thực hiện một hệ thống những mục tiêu, mục
đích giáo dục xác định. Như vậy, vai trò, trách nhiệm của nhà trường là rất quan
trọng, đặc biệt là trong XHHGD.
Cán bộ quản lý với công tác XHHGD
Trong công tác XHHGD, ngành giáo dục luôn đóng vai trò quan trọng nhất.
Cán bộ quản lý phải tham mưu kịp thời cho địa phương để xây dựng và thực
hiện công tác XHHGD cho phù hợp và đạt hiệu quả. Vì vậy, đội ngũ cán bộ quản lý
trước hết phải có những nhận thức đúng đắn về ý nghĩa, vai trò, nội dung của công
tác XHHGD để tham mưu và tổ chức các hoạt động XHHGD trong nhà trường.
Người cán bộ quản lý phát huy tốt vai trò của mình trong việc tham mưu cho chính
quyền địa phương, tổ chức tốt các hoạt động XHHGD của nhà trường, sẽ nhanh
chóng góp phần phát triển nhà trường và nâng cao chất lượng giáo dục. Ngược lại,
khi cán bộ quản lý chưa nhận thức đúng đắn về công tác XHHGD, công tác tham
mưu cho chính quyền địa phương hạn chế thì những nơi đó, công tác XHHGD sẽ khó
khăn, chậm chạp, làm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ngành giáo dục và đào tạo.
Nhận thức của cán bộ quản lý được thể hiện qua việc xây dựng kế hoạch cho
công tác XHHGD, thành lập các tổ chức, phân công trách nhiệm các thành viên, tổ
chức hoạt động, kiểm tra đôn đốc,…Nếu năng lực của cán bộ quản lý tốt, các hoạt
động XHHGD trên sẽ lan tỏa đến thầy cô giáo, nhân viên, học sinh đến xã hội. Khi
đó, công tác XHHGD của nhà trường sẽ được xã hội đồng thuận cao, hiệu quả hoạt
động của XHHGD đem lại không nhỏ.
Giáo viên, nhân viên đối với công tác XHHGD
Giáo viên, nhân viên là những thành viên tích cực trực tiếp tham gia các hoạt
động của công tác XHHGD. Giáo viên, nhân viên là cầu nối giữa nhà trường với hội
cha mẹ học sinh, giữa nhà trường với các đoàn thể xã hội. Thông qua hoạt động chủ
nhiệm lớp, hoạt động dạy học, mối gắn kết của giáo viên và hội cha mẹ phụ huynh
ngày càng chặt chẽ hơn trong việc giáo dục học sinh. Vì vậy, để công tác XHHGD
có hiệu quả cao, không ngừng nâng cao nhận thức về XHHGD cho giáo viên, nhân
viên là việc làm thường xuyên. Nếu tập thể giáo viên, nhân viên có nhận thức tốt,
tham gia, đóng góp bằng sức lực và trí tuệ một cách tích cực vào các hoạt động
XHHGD của nhà trường thì kết quả đạt được sẽ rất cao. Bên cạnh đó, nhà trường
thường xuyên động viên, đánh giá khen thưởng kịp thời để công tác XHHGD được
duy trì thường xuyên và có kết quả tốt.
41
Tiểu kết chƣơng 1
Qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác XHHGD ở trường THPT
chúng tôi nhận thấy rằng, XHHGD là việc tăng cường tính xã hội của giáo dục, gắn
nhà trường với cộng đồng xã hội để phát huy tối đa vai trò và tạo điều kiện xã hội
phát triển. Để đạt được mục tiêu của nó phải có sự quản lý của chủ thể quản lý.
Nghĩa là phải có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
nhằm tạo ra sự phối hợp các lực lượng xã hội tham gia vào các hoạt động giáo dục
của nhà trường trên địa bàn dân cư.
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường.
Là người thực hiện các chủ trương về mục tiêu, dự án, kế hoạch và phương hướng
phát triển của nhà trường. Giám sát việc thực hiện các quyết nghị của Hội đồng
trường. Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường. Quản lý giáo viên, nhân viên,
học sinh, tài chính, tài sản của nhà trường. Trong công tác XHHGD. Toàn bộ trách
nhiệm đặt trên vai người Hiệu trưởng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm quản lý,
điều hành mọi hoạt động quản lý của nhà trường. Muốn đạt được những yêu cầu đề
ra, người Hiệu trưởng phải có năng lực quản lý tốt các công việc nhà trường từ công
tác chuyên môn đến nhân sự, tổ chức, tài chính … Chất lượng và hiệu quả giáo dục
của nhà trường là cái cơ bản nhất để tạo nên niềm tin của nhân dân, của các tổ chức
đoàn thể đối với nhà trường và người Hiệu trưởng. Có như vậy, người Hiệu trưởng
trường THPT mới thành công trong công tác XHHGD.
Tóm lại, XHHGD là xu hướng phát triển tất yếu phù hợp quá trình XHH,
quốc tế hóa nền kinh tế, phù hợp với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần vận động
trong cơ chế thị trường theo định hướng XHCN ở Việt Nam. Thực hiện XHHGD
đảm bảo cho giáo dục thực sự là sự nghiệp của toàn dân, toàn xã hội, đảm bảo huy
động mọi nguồn lực của xã hội để giáo dục nói chung, giáo dục THPT nói riêng
phát triển đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước.
Chương 1 của luận văn đã giải quyết những vấn đề lý luận cơ bản của đề tài
như làm rõ các khái niệm công cụ; phân tích làm rõ các vấn đề cơ bản về công tác
XHHGD ở trường THPT; xác định vị trí, vai trò, nhiệm vụ và nội dung quản lý
công tác XHHGD của hiệu trưởng trường THPT. Đây là cơ sở khoa học cho việc
nghiên cứu thực trạng ở chương 2 và đề xuất biện pháp ở chương 3.
42
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG,
THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục - đào tạo của
Thành phố Long Xuyên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân cư
Thành phố Long Xuyên là một thành phố thuộc tỉnh An Giang. Long Xuyên
là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị,văn hóa và khoa học kỹ thuật của
vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung và là trung tâm, kinh tế, chính trị, văn
hoá và khoa học kỹ thuật của tỉnh An Giang nói riêng nằm bên bờ sông Hậu; Tây
Bắc giáp huyện Châu Thành, đường ranh giới dài 12,446 km; Đông Bắc tiếp giáp
với huyện Chợ Mới; Tây giáp huyện Thoại Sơn với chiều dài đường ranh giới là
10,054 km; Nam giáp huyện Thốt Nốt của thành phố Cần Thơ. Long Xuyên có diện
tích 106,87 km2 với dân số hơn 400.000 người
Về đơn vị hành chính, thành phố hiện bao gồm 11 phường là: Mỹ Long, Mỹ
Bình, Mỹ Xuyên, Bình Đức, Bình Khánh, Mỹ Phước, Mỹ Quý, Mỹ Thới, Mỹ Hòa,
Mỹ Thạnh, Đông Xuyên và 2 xã là Mỹ Hòa Hưng, Mỹ Khánh với tổng dân số là
368.376 người.
Long Xuyên là đô thị sầm uất thứ hai tại miền Tây Nam Bộ chỉ sau thành
phố Cần Thơ. Đây là nơi sinh của hai chính trị gia nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam
hiện đại: ông Nguyễn Ngọc Thơ - cựu Phó Tổng thống của nền Đệ nhất Việt Nam
Cộng Hòa (trước 30-04-1975) và ông Tôn Đức Thắng - cựu Chủ tịch nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa, sau trở thành Chủ tịch đầu tiên của nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam.
2.1.2. Kinh tế - xã hội
Là một thành phố khá trẻ ở đồng bằng sông Cửu Long, Long Xuyên không
chỉ là trung tâm phát triển kinh tế của tỉnh mà còn là trọng điểm kinh tế của vùng.
Cơ cấu kinh tế của thành phố hiện nay là: Thương mại - Dịch vụ, Công nghiệp -
Xây dựng và Nông nghiệp.
Thành phố Long Xuyên có khoảng 8 nhà máy chế biến thủy sản, 90 nhà máy
xay xát - lau bóng gạo, 1 nhà máy chế biến nông sản và rau quả xuất khẩu Antesco
43
và 1 Nhà máy thức ăn gia súc Afiex. Các cơ sở chế biến nước mắm và nước chấm
có tiếng như: Cửu Long, Vị Hương, Hương Sen, Miền Tây Mitaco... Hiện Long
Xuyên có 14 ngành nghề truyền thống đang tồn tại, gồm: làm bánh tráng, se nhang,
làm len, làm lưỡi câu, đồ sắt, đan đát, làm dầm chèo, dệt, chằm nón, đóng xuồng
ghe, làm cẩm thạch v.v...đã hình thành từ hàng chục năm nay. Các phường, xã trong
thành phố đều có chợ, chợ lớn nhất là chợ Long Xuyên. Bên cạnh đó, tại đây cũng
có sự hiện diện của các siêu thị lớn, như: Metro, Coop Mart, VinMart, và các trung
tâm sắm lớn, như: Nguyễn Kim, Nguyễn Huệ,...
Trong 09 tháng đầu năm 2017, kinh tế, xã hội trên địa bàn thành phố Long
Xuyên tiếp tục có bước phát triển, tăng trưởng kinh tế ổn định, thương mại, dịch vụ
tiếp tục là mũi nhọn; tổng thu ngân sách đạt 451 tỷ đồng, giá trị sản xuất công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ước đạt 15.609 tỷ đồng, tăng 7,99% so với cùng kỳ;
nhiều công trình, dự án trọng điểm được triển khai thực hiện và phát huy hiệu quả;
văn hóa, xã hội có chuyển biến rõ nét, các chính sách an sinh xã hội, chăm lo cho hộ
nghèo, hộ khó khăn được thực hiện tốt; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được
đảm bảo, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu nghị quyết phát triển kinh tế, xã
hội năm đã đề ra.
2.1.3. Khái quát chung về giáo dục và đào tạo thành phố Long Xuyên
2.1.3.1. Tình hình phát triển giáo dục thành phố Long Xuyên
Năm học 2017 - 2018, ngành Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) An Giang tiếp tục
triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động của ngành GDĐT theo nội dung Chương
trình Hành động số 05/CTr-TU của Ban chấp hành Tỉnh Đảng bộ, Kế hoạch hành
động số 495/KH-UBND của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh An Giang thực hiện
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI), Nghị
quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT. Trong đó,
phát triển quy mô hợp lý; tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt, Học tốt”, tập
trung tăng cường kỷ cương, nền nếp, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong
các cơ sở giáo dục; tiếp tục đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non (MN)
theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, đổi mới đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương
trình giáo dục phổ thông theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất và năng lực của
người học, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm
công dân của học sinh (HS) đối với cộng đồng xã hội; đẩy mạnh xây dựng xã hội học
tập nhằm đưa sự nghiệp GDĐT tỉnh nhà tiếp tục phát triển.
44
Về phát triển mạng lưới trường lớp
Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND,
UBND cùng với sự tham gia tích cực của cấp ủy, chính quyền địa phương và sự cố
gắng của ngành giáo dục, mạng lưới trường lớp không ngừng được củng cố, ổn
định, phát triển cả về số lượng và quy mô. Toàn thành phố Long Xuyên có 86 cơ sở
giáo dục và đào tạo, bao gồm: 16 trường mầm non công lập,10 trường mầm non tư
thục; 26 trường tiểu học công lập, 2 trường TH tư thục;12 trường THCS công lập,
07 lớp THCS tư thục; 06 trường THPT công lập, 3 trường THPT tư thục, 01 Trung
tâm GD thường xuyên và 10 Trung tâm học tập cộng đồng đã tạo nên mạng lưới
GD rộng khắp thuận lợi cho việc học tập của con em trên địa bàn. Đặc biệt, việc xây
dựng trường đạt chuẩn quốc gia, trường tiên tiến hội nhập đã được các cấp lãnh đạo
đưa vào nghị quyết, kế hoạch hàng năm để chỉ đạo thực hiện. Tập trung tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc nhất là về diện tích khuôn viên, đất xây trường, cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học… cơ bản hoàn thành kế hoạch. Hiện nay, toàn tỉnh
có trường đạt chuẩn quốc gia (đạt 14,57%). Trong đó Mầm non có 22 trường, Tiểu
học có 51 trường, THCS có 23 trường, THPT có 12 trường. Tăng 13 trường so với
cuối năm học trước.
Hệ thống các trường tỉnh An Giang năm học 2016 - 2017
Bảng 2.1: Hệ thống các trường trên địa bàn tỉnh An Giang, năm học 2016 - 2017
Cấp học Số trƣờng Số lớp Số học sinh CBQL, GV, NV
Mầm non 198 1816 59.547 2294
Tiểu học 334 6596 192.650 8946
Trung học cơ sở 156 3372 112.726 6901
Trung học phổ thông 51 1262 43.794 2970
(Nguồn số liệu: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh An Giang)
Hệ thống trường THPT chuyên: Toàn tỉnh có 02 trường THPT chuyên.
+ THPT chuyên Thủ Khoa Nghĩa: có 41 lớp, huy động được 1.409 HS (khối
chuyên 319 HS, đại trà 1.090 HS). Đến cuối năm học còn 1.403 HS (khối chuyên
316 HS, đại trà 1.087 HS), giảm 06 HS do chuyển trường, tỷ lệ giảm 0,6%, trong
đó, bỏ học 02 HS, tỷ lệ bỏ học 0,14%.
+ Trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu: Có 36 lớp, với 1.207 HS, khối chuyên
30 lớp với 963 HS, khối đại trà 06 lớp với 244 HS. Đến cuối năm học còn 1.200 HS, so
với đầu năm giảm 07 HS do chuyển trường, tỷ lệ giảm 0,58%, tỷ lệ bỏ học 0%.
45
Về việc triển khai đổi mới quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục
Trong công tác chỉ đạo, các cấp quản lý giáo dục luôn bám sát các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để tổ chức quán triệt trong toàn ngành,
đồng thời tích cực cụ thể hoá các nhiệm vụ thành đề án, chương trình công tác cụ
thể, xác định rõ các lĩnh vực, công việc trọng tâm, trọng điểm để tập trung chỉ đạo
thực hiện tốt nhiệm vụ các năm học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá
và hội nhập quốc tế. Luôn chú trọng công tác đổi mới cơ chế quản lý, xác định việc
phát triển chất lượng đội ngũ là khâu trọng tâm quyết định chất lượng GD, trong đó
có giải pháp của đội ngũ cán bộ quản lý.
Sở GDĐT đã tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện có hiệu quả Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm thực hiện bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập; Hiện
nay có 03/06 trường THPT ở thành phố Long Xuyên đạt chuẩn quốc gia; thực hiện việc
triển khai đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp, chuẩn hiệu trưởng đúng theo
hướng dẫn của ngành. Sở GD&ĐT đã tổ chức nhiều hội nghị tập huấn về các giải pháp
để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, nâng cao năng lực giáo viên, học sinh,...
Công tác quản lý chỉ đạo trong GD từng bước mang tính kế hoạch hóa, thống
nhất từ cơ quan quản lý đến các cơ sở giáo dục. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, nối mạng Internet. Hầu hết đội ngũ quản lý đều sử dụng hệ thống thư điện
tử để cập nhật thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo, gửi văn bản chỉ đạo… đã góp
phần làm cho hiệu suất lao động trong công tác quản lý được nâng lên. Các trường
đã đưa việc sử dụng các phần mềm để quản lý học sinh, quản lý cán bộ, quản lý thư
viện, quản lý tài chính. Tập trung đổi mới phương pháp dạy học thông qua ứng
dụng công nghệ thông tin, nhất là việc sử dụng giáo án điện tử, giáo án elearning,
giáo án tích hợp, kết hợp sử dụng bảng tương tác…đồng thời đổi mới công tác kiểm
tra, đánh giá và ứng dụng trong công tác quản lý chuyên môn.
Những kết quả đạt được và một số hạn chế, yếu kém
Những kết quả đạt được
Trong điều kiện ngân sách còn nhiều khó khăn, nhưng được sự quan tâm
lãnh chỉ đạo sâu sát của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự hỗ trợ tích cực của các
ngành liên quan, đến nay hệ thống trường, lớp học đã trải khắp 156 xã, phường, thị
trấn. CSVC và trang thiết bị dạy học của ngành GD đã được tăng cường đáng kể,
đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu hoạt động và phát triển của ngành.
46
Quy mô trường lớp vẫn đang được kiện toàn bố trí lại ngày càng hợp lý hơn.
Hoàn thành đề án PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015. Số trường TH
có xu hướng giảm do sự điều chỉnh ghép một số điểm trường có quy mô nhỏ. CSVC
trường, lớp học, cơ sở dạy nghề công lập, các trường trung cấp được đầu tư, nâng
cấp theo hướng kiên cố, từng bước chuẩn hóa, hiện đại hóa.
Từ các năm trước, tỉnh đã thành lập Quỹ xã hội hóa để tạo điều kiện cho các
cá nhân, doanh nghiệp được vay vốn với lãi suất thấp để đầu tư phát triển hệ thống
trường học, cơ sở dạy nghề ngoài công lập; áp dụng chính sách ưu đãi về thuế,
trong việc cho thuê mặt bằng để mở trường học, cơ sở dạy nghề ngoài công lập.
Tỷ lệ huy động HS các ngành học, cấp học hầu hết đạt khá cao so với kế
hoạch (Nhà trẻ đạt 79,56%; mẫu giáo 104,06%, TH đạt 99,93%; THCS đạt 98,79%,
THPT đạt 93,49%).
Nhiều giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục của các ngành học, cấp học
tiếp tục được chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời và tổ chức triển khai đạt hiệu quả bước
đầu khả quan ở nhiều cơ sở giáo dục.
Tiếp tục duy trì kết quả đạt chuẩn PCGDTH và PCGDTHCS. Ở cấp phổ
thông, nhiều hoạt động và phong trào chuyên môn, trải nghiệm sáng tạo hướng
nhiều đến lợi ích HS đã đi vào thực chất, giúp HS hình thành kỹ năng sáng tạo, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời tạo tiền đề chuẩn bị điều kiện để thực
hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa thời gian tới.
Việc đổi mới tổ chức dạy học tiếng Anh được triển khai đều khắp các đơn vị
trong toàn tỉnh.
Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục đạo đức, lối sống, giáo
dục kỹ năng sống cho HS được ngành chỉ đạo triển khai tốt và đi vào nề nếp; các
cuộc vận động và phong trào thi đua trong ngành được quan tâm chỉ đạo và mang
lại những kết quả tích cực.
CSVC, sách và trang thiết bị dạy học của các ngành học, cấp học tiếp tục được
tăng cường; công tác thư viện, thiết bị trường học được quan tâm thúc đẩy và có
nhiều tiến bộ. Tình hình quản lý, sử dụng, bảo quản thiết bị dạy học đã có sự chuyển
biến rõ nét.
Các kỳ thi đều được tổ chức đúng theo qui chế thi của Bộ GDĐT, đảm bảo
an toàn, nghiêm túc, công bằng trong thi cử. Công tác kiểm định chất lượng giáo
dục được ngành tổ chức triển khai khá tốt, đúng theo hướng dẫn của Bộ GDĐT,
bước đầu đã đạt được một số kết quả khả quan.
47
Công tác thanh, kiểm tra được ngành quan tâm đẩy mạnh đã giúp nhà trường,
GV khắc phục các mặt hạn chế, thiếu sót trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm
vụ. Công tác kiểm tra của các trường và thanh tra của Sở, Phòng về chuyên môn
được thực hiện thường xuyên. Hoạt động của Hội đồng bộ môn các cấp có nhiều
chuyển biến tích cực, góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy và học.
Các cuộc vận động do Bộ và Sở GDĐT phát động đã được các đơn vị hưởng
ứng, tham gia tích cực.
Ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính đã dần mang lại hiệu quả tích cực
trong hoạt động quản lý ngành.
Một số hạn chế, yếu kém
Chất lượng giáo dục của các ngành học, cấp học tuy có chuyển biến theo
chiều hướng tích cực nhưng còn chậm.
Công tác giáo dục hướng nghiệp để phân luồng HS sau tốt nghiệp THCS vào
học các trường TCCN, TTGDTX, TTGDNN-GDTX, các trường trung cấp nghề...
chưa hiệu quả.
Công tác kiểm định chất lượng giáo dục: Số trường đăng ký và được đánh
ngoài còn thấp so chỉ tiêu của Bộ GDĐT.
Đề án xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia tiến độ triển khai còn rất
chậm, không đạt lộ trình đề ra.
CSVC, trang thiết bị hoạt động dù đã được đầu tư đáng kể, song thực tế vẫn
chưa đáp ứng một cách đầy đủ yêu cầu hoạt động và phát triển của ngành. Nhiều
trường vẫn chưa có phòng bộ môn; ngành MN còn thiếu phòng học, nên việc triển
khai dạy học 2 buổi/ngày còn rất nhiều khó khăn. Việc ứng dụng CNTT trong dạy
học ở một số trường còn hạn chế (do máy móc, thiết bị chưa được trang cấp, thay thế
kịp thời).
Viêc lập hồ sơ chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư còn chậm, nguồn vốn bố
trí còn thiếu không đủ để thực hiện các dự án, đề án theo lộ trình, nên giản tiến độ
thực hiện các năm sau (Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và PCGDMN cho trẻ
em 5 tuổi,…).
Còn nhiều đơn vị thiếu phòng học, phòng chức năng nên hoạt động còn khó
khăn. Đề án xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia tiến độ trên toàn tỉnh triển
khai còn rất chậm.
48
Tỉ lệ huy động trẻ đi nhà trẻ giảm so với năm học trước, nguyên nhân chủ
yếu do sự tập trung nguồn lực vào điều kiện duy trì đạt phổ cập mẫu giáo 5 tuổi. Tỉ
lệ huy động HS bỏ học trở lại trường ở bậc phổ thông khá thấp (13,85%) do ảnh
hưởng chung từ sự khó khăn về điều kiện kinh tế xã hội ở nhiều địa phương, đặc
biệt là vùng nông thôn, vùng sâu vùng khó khăn; đa số HS bỏ học rời khỏi địa
phương theo gia đình lao động ở ngoài tỉnh.
Dù được quan tâm nhưng mạng lưới trường ngoài công lập phát triển còn
chậm. Nguyên nhân do việc đầu tư cho giáo dục đòi hỏi vốn lớn, nhưng chậm thu
hồi, rủi ro cao. Các trường tư thục chậm đầu tư để hoàn thiện CSVC, chưa quan tâm
bổ sung các thiết bị dạy học theo quy định nên chưa đảm bảo chất lượng dạy và học,
chưa thật sự thu hút HS.
Việc chấp hành các quy định của ngành ở một số đơn vị chưa thật nghiêm.
Công tác phối hợp với chính quyền địa phương trong việc vận động HS bỏ học trở
lại trường chưa thường xuyên, thiếu chặt chẽ.
Việc thực hiện chế độ, chính sách cho nhà giáo, CBQL, HS còn một số bất
cập, có nơi chưa kịp thời làm mất quyền lợi của các đối tượng thụ hưởng.
2.1.3.2. Tình hình phát triển giáo dục trung học phổ thông thành phố Long Xuyên
Về quy mô, số lƣợng
Năm học 2016-2017, toàn thành phố có 09 trường THPT (06 trường công
lập, 03 trường tư thục; với tổng 184 lớp, 6664 học sinh và 466 giáo viên.
Về giáo dục toàn diện
Thực hiện chỉ đạo công tác chuyên môn theo đúng sự hướng dẫn của Sở Giáo
dục và Đào tạo. Giáo viên giảng dạy đảo bảo mục tiêu của cấp học. Các hoạt động
dạy và học ổn định có nề nếp. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng cá
thể hóa, tích hợp các nội dung giáo dục được các trường đầu tư và thực hiện nghiêm
túc. Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và cuộc vận
động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” do Bộ
Giáo dục và Đào tạo phát động thực hiện đạt kết quả tốt. Duy trì và phát huy tốt các
cuộc vận động “Hai không”; “Học tập và làm theo tư tưởng, phong cách đạo đức Hồ
Chí Minh”. Bên cạnh đó, việc thực hiện các phương pháp dạy học mới kết hợp sử
dụng CNTT đã phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong tiếp thu và thực hành
kiến thức cho học sinh.
Huy động được 75% học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học THPT. Các
49
trường đã xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch chuyên môn gắn với việc thực hiện
chủ đề năm học. Tích cực thực hiện xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực, công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội chặt chẽ, góp phần nâng
cao hiệu suất đào tạo.
Việc dạy tích hợp các nội dung giáo dục (bảo vệ môi trường, bảo vệ tài
nguyên, môi trường biển, hải đảo; biến đổi khí hậu, sử dụng năng lượng tiết kiệm,
hiệu quả, kỹ năng sống, đạo đức Bác Hồ, Quyền trẻ em, Bình đẳng giới, An toàn
giao thông, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống HIV/AIDS, …) vào các
môn học và các hoạt động giáo dục đảm bảo hợp lý, nhẹ nhàng, hiệu quả, không
gây áp lực cho học sinh và giáo viên.
Hoạt động của Hội đồng bộ môn, các lớp tập huấn triển khai thực hiện các
buổi chuyên đề, thao giảng thiết thực, hiệu quả, giúp giáo viên nâng cao chất lượng
đổi mới phương pháp và thực hiện tốt chỉ đạo của ngành.
Các trường duy trì tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường năm học 2016
-2017 với các nội dung: Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm; kiểm tra năng lực hiểu biết
của giáo viên; thực hành 2 tiết dạy trong chương trình giảng dạy, trong đó có 1 tiết
dạy do Ban Tổ chức quy định và 1 tiết dạy do giáo viên tự chọn đáp ứng yêu cầu
tham dự Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh và giúp nâng cao năng lực giáo viên.
Tích cực tham gia Cuộc thi Khoa học sáng tạo cấp trung học do Sở Giáo dục
Đào tạo tổ chức ; cuộc thi Khoa học sáng tạo Thanh thiếu niên và các cuộc thi tài
năng khác….trong giáo viên và học sinh.
Thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 58/TT/2013/GDĐT theo hướng
động viên, khuyến khích, ghi nhận sự tiến bộ hàng ngày của từng học sinh, giúp học
sinh cảm thấy tự tin và vui thích với các hoạt động giáo dục. Tăng cường đánh giá
thường xuyên bằng nhận x t, trong đó chú trọng nhận xét cụ thể của giáo viên về sự
tiến bộ của học sinh hoặc những điểm học sinh cần cố gắng để có kế hoạch động viên,
giúp đỡ học sinh kịp thời, không có biểu hiện so sánh giữa các học sinh, chê trách học
sinh. Nâng cao hiệu quả của việc học nhóm, phát huy tính tích cực học tập của học
sinh. Quan tâm đến từng đối tượng học sinh trong lớp. Các trường thực hiện sổ theo
dõi chất lượng giáo dục, sổ liên lạc qua cổng thông tin điện tử gọn nhẹ, giảm áp lực
về hồ sơ sổ sách cho giáo viên.
Việc đẩy mạnh các phương pháp dạy học tích cực cùng với việc đổi mới hình
thức kiểm tra, thực hiện giảm tải nội dung, chương trình theo quy định của Bộ Giáo
50
dục và Đào tạo đã đem lại kết quả học tập tốt hơn cho học sinh, giúp cho các em
tích cực, chủ động hơn trong học tập, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện trong nhà trường.
Các đơn vị đã thực hiện tốt mục tiêu giáo dục toàn diện, giúp học sinh phát
triển toàn diện về: Đức - Trí - Thể - Mĩ. Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp với hình thức phong phú, nội dung phù hợp với lứa tuổi học sinh trung học. Học
sinh tham gia tích cực các phong trào xã hội từ thiện, các hoạt động của Đoàn thanh
niên, thực hiện tốt nội qui nhà trường. Học sinh chăm ngoan, lễ phép, học giỏi, biết
vâng lời ông bà, cha mẹ, thầy cô, biết đoàn kết, yêu thương giúp đỡ bạn bè.
Công tác XHHGD được đẩy mạnh, các thành phần xã hội tham gia công tác
XHHGD ngày càng nhiều, nguồn lực được huy động năm sau cao hơn năm trước...
góp phần quan trọng cùng với nhà trường hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ năm
học đề ra.
Kết quả giáo dục học sinh năm học 2016 - 2017 của tỉnh
Bảng 2.2: Thống kê xếp loại học lực hạnh kiểm cuối năm học 2016-2017
Khối
lớp
TS
HS
HẠNH KIỂM HỌC LỰC
Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém
SL TL
(%)
SL TL
(%)
SL TL
(%)
SL TL
(%)
SL TL
(%)
SL TL
(%)
SL TL
(%)
SL TL
(%)
SL TL
(%)
THPT 43,794 40,251 91.91 2,781 6.35 644 1.47 118 0.27 11,052 25.24 20,495 46.8 10,989 25.09 1245 2.84 13 0.03
Nguồn số liệu: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh An Giang
Về đội ngũ cán bộ, giáo viên
Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, giáo viên tăng cả về số lượng cũng
như chất lượng trong biên chế, đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp; tất cả các cấp học không
còn tình trạng có giáo viên chưa đạt chuẩn, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn tăng nhiều.
Năng lực chuyên môn nghiệp vụ không ngừng được nâng lên, khả năng ứng dụng
công nghệ thông tin vào quá trình giảng dạy ngày càng đạt kết quả cao.
Bảng 2.3: Trình độ đội ngũ CB, GV các trường THPT
trên địa bàn thành phố Long Xuyên
Đối tƣợng Tổng số Trên chuẩn Đạt chuẩn Chƣa đạt
CBQL 24 13 11 0
GV 456 86 370 0
Nguồn số liệu: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh An Giang
51
Lãnh đạo ngành GD luôn quan tâm thực hiện các giải pháp xây dựng đội ngũ
nhà giáo, CBQL GD trên cả 3 mặt: “Đánh giá, xếp loại; đào tạo, bồi dưỡng; sử
dụng, đãi ngộ”; thực hiện rà soát, sắp xếp đội ngũ giáo viên, CBQL GD theo Nghị
định 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ; bổ nhịêm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển CBQL GD theo Điều lệ trường học; đồng thời triển khai nghiêm túc việc
đánh giá, xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học và chuẩn Hiệu trưởng.
Công tác tham mưu, bồi dưỡng phát triển Đảng, phát huy vai trò lãnh đạo của
chi bộ trong trường học được các trường chú trọng thực hiện. Trong tất cả các trường
THPT thành phố Long Xuyên có 05 Đảng bộ, 19 chi bộ, với tổng số 390 đảng viên,
trong đó: Đảng viên CBQL là 24. Các chi đảng bộ trường học thực hiện tốt nhiệm vụ
lãnh đạo toàn diện các mặt hoạt động, vận dụng sáng tạo nghị quyết của Đảng các cấp
vào tình hình cụ thể của đơn vị. Trong quá trình lãnh đạo các chi bộ đã luôn coi trọng
bài học đoàn kết các lực lượng trong và ngoài nhà trường, trong và ngoài Đảng, phát
huy sức mạnh của mỗi cá nhân tạo thành sức mạnh tập thể vượt qua khó khăn thử
thách để hoàn thành tốt nhiệm vụ; chú trọng công tác phát triển đảng viên mới. Đa số
đảng viên thể hiện tính gương mẫu, xung kích, đi đầu trong mọi công tác, làm tốt
công tác vận động quần chúng thực hiện các cuộc vận động của ngành, nhằm nâng
cao nhận thức và nhắc nhở đội ngũ thầy cô giáo và học sinh tự rèn luyện phát huy
tính tích cực tự giác sáng tạo trong giảng dạy, học tập, góp phần đưa chất lượng giáo
dục toàn diện của ngành mỗi năm đạt hiệu quả cao hơn.
Nhìn chung, đa số cán bộ, giáo viên đều nhiệt tình trong công tác, luôn có ý
thức trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng các tiêu chuẩn, yêu cầu của nghề
nghiệp. Đội ngũ CBQL có trình độ chuyên môn vững vàng, được bồi dưỡng về
nghiệp vụ quản lý, có khả năng hoạt động thực tiễn cơ bản đáp ứng yêu cầu đối với
công tác quản lý giáo dục hiện nay.
Về cơ sở vật chất
Công tác xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của các trường hàng
năm được bổ sung, nâng cấp theo hướng kiên cố hoá, chuẩn hoá, hiện đại hóa thông
qua nhiều nguồn vốn từ Tỉnh, địa phương và sự đóng góp của nhân dân từng bước
đáp ứng yêu cầu để nâng cao chất lượng giáo dục. Hiện nay, toàn thành phố có 197
phòng học. Đối với những khoản tài trợ, đóng góp tự nguyện của các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân để tăng cường cơ sở vật chất trường lớp, hỗ trợ hoạt động dạy học,
hoạt động giáo dục được tổ chức tiếp nhận và quản lý, sử dụng theo qui định tại
52
Thông tư 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 về quản lý, sử dụng các nguồn tài
trợ cho các cơ sở giáo dục và Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của
Bộ GD&ĐT Ban hành Điều lệ Ban Đại diện Cha Mẹ học sinh.
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá công tác XHHGD và quản lý công tác XHHGD ở các trường
THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Khảo sát thực trạng công tác XHHGD và thực trạng quản lý công tác
XHHGD ở các trường THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
2.2.3. Đối tượng khảo sát
Khảo sát bằng phiếu hỏi 210 đối tượng gồm:
+ Đại diện lãnh đạo cấp ủy Đảng, chính quyền phường: 15 người
+ Cán bộ quản lý 5 trường THPT, lãnh đạo, cán bộ Sở GD&ĐT: 25 người
+ Giáo viên THPT, các ban ngành, đoàn thể và Ban đại diện cha mẹ học sinh
(CMHS): 170 người
2.2.4. Địa bàn khảo sát
Khảo sát 05 trường: THPT Long Xuyên; THPT Nguyễn Hiền; THPT chuyên
Thoại Ngọc Hầu, THPT Mỹ Hòa Hưng, THPT Nguyễn Công Trứ, thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang.
2.2.5. Phương pháp khảo sát
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
Phỏng vấn, trao đổi với cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động và quản lý
công tác XHHGD các trường THPT.
2.3. Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục ở các trƣờng trung học phổ thông,
Thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
2.3.1. Những chủ trương chính sách của địa phương và ngành giáo dục đối với
công tác xã hội hoá giáo dục trường trung học phổ thông
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành
Trung ương về việc “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về phổ
cập giáo dục;
53
Nghị định 20/2014/NĐ-CP ngày 24/03/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo
dục, xóa mù chữ.
Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày
27 tháng 11 năm 2014.
Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 9 năm 2012 về Quy định về
tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
Nghị định 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Quyết định số 1033/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng đồng bằng sông Cửu
Long giai đoạn 2011-2015;
Quyết định số 1332/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh An Giang về việc ban hành Kế hoạch “Xây dựng xã hội học tập tỉnh An
Giang giai đoạn 2013-2020”;
Quyết định số 310/QĐ-UBND ngày 05 tháng 03 năm 2014 của UBND tỉnh
An Giang Về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện năm 2014 Chương trình
phát triển nguồn nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 và Quy hoạch phát
triển nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2020;
Trong đó, đã xác định Long Xuyên là thành phố trung tâm về kinh tế, văn hóa,
giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế, là đầu tàu,
động lực, có sức thu hút của tỉnh. Thành phố Long Xuyên với dân số đông nhất tỉnh,
địa giới hành chính được chia thành 11 phường và 02 xã; gồm một số phường trung
tâm, với quy mô diện tích, nguồn lực tương đương một thị xã của tỉnh đang trong quá
trình đô thị hóa nhanh, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội thấp hơn so với khu vực
đồng bằng sông Cửu Long, với đa số dân cư làm nghề nông, công nhân và lao động tự
do trình độ dân trí thấp, là thách thức cho sự phát triển đi lên của Long Xuyên.
Với thực trạng trên, để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đòi hỏi
nguồn nhân lực qua đào tạo của Thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang ngày càng
tăng cả về số lượng và chất lượng với cơ cấu hợp lý. Do vậy cần phải tạo cơ hội và
những điều kiện thuận lợi để mọi người được học tập, cập nhật kiến thức và kỹ
năng một cách thường xuyên, học liên tục, học suốt đời. Giáo dục nói chung và GD
thường xuyên nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực
có chất lượng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Với tinh thần GD là quốc sách hàng đầu, là một trong những hướng chính
54
của đầu tư phát triển, trong những năm qua công tác XHHGD trên địa bàn đã được
lãnh đạo thành phố, lãnh đạo tỉnh quan tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện, cùng với sự
phối hợp khá đồng bộ của các ngành hữu quan, chính quyền và nhân dân địa
phương nên đã có bước phát triển và thu được những kết quả đáng khích lệ. Huy
động được sự tham gia của nhiều lực lượng xã hội vào sự phát triển GD lành mạnh,
khuyến khích tạo điều kiện cho mọi người, mọi tổ chức đều được đóng góp công
sức, tiền của để phát triển GD. Kinh phí đóng góp của nhân dân, của các tổ chức
cho công tác giáo dục hàng năm chiếm tỷ lệ khá cao.
2.3.2. Về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức
đoàn thể, nhân dân và cán bộ quản lý giáo dục đối với công tác xã hội hoá giáo dục
Trong những năm qua, nhất là khi triển khai Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày
04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014 /QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về
đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định 404/QĐ-TTg
ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 1033/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng đồng
bằng sông Cửu Long giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 1332/QĐ-UBND ngày 18
tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Kế hoạch
“Xây dựng xã hội học tập tỉnh An Giang giai đoạn 2013-2020” và Quyết định số
310/QĐ-UBND ngày 05 tháng 03 năm 2014 của UBND tỉnh An Giang Về việc ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện năm 2014 Chương trình phát triển nguồn nhân lực
tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 và Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh An Giang
giai đoạn 2011-2020; các lực lượng xã hội có những chuyển biến ngày càng mạnh mẽ
hơn về nhận thức XHH để phát triển sự nghiệp GD&ĐT nói chung, phát triển GD phổ
thông nói riêng. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về XHHGD nhằm huy động về
kinh nghiệm, trí tuệ, nhân lực, tài chính của xã hội cho phát triển sự nghiệp giáo dục
được xã hội hưởng ứng và đã đạt những kết quả quan trọng:
Các phường trong thành phố đều tổ chức được Đại hội giáo dục, hội đồng giáo
dục và đã phát huy được tác dụng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và cải thiện
điều kiện cơ sở vật chất trường học trên địa bàn.
Công tác khuyến học được quan tâm, Hội khuyến học từ thành phố đến tỉnh
hoạt động đi vào nề nếp. Việc duy trì mối liên hệ giữa nhà trường, cha mẹ học sinh -
55
các tổ chức xã hội được duy trì tốt đã đóng góp quan trọng cho việc tạo môi trường
giáo dục thuận lợi đồng thời huy động các nguồn lực cho phát triển GD ở địa phương.
Việc đầu tư hỗ trợ CSVC cho các trường đạt những kết quả khả quan.
Kết quả điều tra 190 phiếu của Lãnh đạo, cán bộ Sở GD&ĐT, cấp ủy Đảng,
chính quyền, các tổ chức đoàn thể, Ban đại diện CMHS. Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng và giáo viên trường THPT trên địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An
Giang về vấn đề này thể hiện như sau:
Nhận thức về tầm quan trọng của công tác XHH giáo dục:
Bảng 2.4: Kết quả trưng cầu ý kiến về tầm quan trọng của công tác XHHGD
TT
Tầm quan trọng
của công tác XHHGD
Số ý kiến
tán thành
Tỷ lệ (%)
1 Rất quan trọng 100 47,6
2 Quan trọng 109 51,9
3 Bình thường 01 0,5
4 Ít quan trọng 0 0
5 Không quan trọng 0 0
Căn cứ vào kết quả khảo sát ở trên cho thấy, hầu hết các ý kiến đều có chung
nhận thức về công tác XHHGD là rất quan trọng đối với sự phát triển giáo dục hiện
nay, trong đó có 99.5 % các ý kiến cho rằng công tác XHHGD là rất quan trọng và
quan trọng. Chỉ có 0.5 % ý kiến cho rằng công tác XHHGD là bình thường. Kết quả
trên chỉ ra phần đông cán bộ, đảng viên và quần chúng đã hiểu được: XHHGD có ý
nghĩa rất quan trọng, là tư tưởng chiến lược, là con đường để phát triển giáo dục nhằm
phục vụ thiết thực cho việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương và của đất nước.
Nhận thức về mục tiêu và lợi ích của XHHGD ở các trƣờng THPT
Bảng 2.5: Nhận thức về mục tiêu của XHHGD ở các trường THPT
TT Mục tiêu của XHHGD ở các trƣờng THPT
Ý kiến tán
thành (%)
1 Huy động tất cả mọi người cùng tham gia vào công tác giáo dục 100
2 Huy động đóng góp các nguồn lực cho giáo dục 100
3 Tổ chức mối quan hệ Nhà trường - Gia đình - Xã hội 100
4 Mọi người đều được thụ thưởng quyền lợi giáo dục 100
5
Tận hưởng mọi điều kiện sẵn có về CSVC để phát triển thêm cơ
sở giáo dục
53,3
6 Giảm bớt ngân sách cho giáo dục 46,7
56
Kết quả ở bảng 2.5 cho thấy:
+ 100 % đối tượng được tham khảo ý kiến đều thống nhất mục tiêu của
XHHGD chính là huy động tất cả mọi người tham gia công tác giáo dục.
+ 100 % ý kiến cho rằng cần đóng góp các nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài
lực để cùng nhà nước đầu tư tăng cường CSVC cho giáo dục và để cùng xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh.
+ 100 % ý kiến mục tiêu XHHGD là thực hiện tốt sự kết hợp chặt chẽ, đồng
bộ ba môi trường giáo dục: nhà trường - gia đình - xã hội.
+ 100 % ý kiến cho rằng ngoài 3 mục tiêu quan trọng trên thì XHHGD nhằm
tạo cơ hội cho mọi người thụ hưởng quyền lợi giáo dục.
+ 53,3% ý kiến tận dụng mọi điều kiện sẵn có về CSVC để phát triển thêm
cơ sở giáo dục.
+ 46,7 % đối tượng được tham khảo cho rằng mục tiêu XHHGD là giảm bớt
ngân sách cho giáo dục.
Bên cạnh những quan điểm về mục tiêu của XHHGD, qua điều tra, chúng
tôi cũng ghi nhận được kết quả nhân thức về lợi ích công tác XHHGD ở các
trường THPT.
Bảng 2.6: Nhận thức về lợi ích của công tác XHHGD ở các trường THPT
TT Lợi ích của XHHGD ở các trƣờng THPT
Ý kiến tán
thành (%)
1 Mọi người đều được học tập, nâng cao học vấn, chuyên môn 89,5
2 Chia sẻ với nhà trường những khó khăn về vật chất 93,1
3 Giúp cho chất lượng các trường THPT được nâng cao 91
4 Giảm được ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục 83,3
5 Xã hội chia sẻ với nhà trường về thực hiện mục tiêu giáo dục 90
6 Đáp ứng được nhu cầu về chất lượng học tập của quần chúng 86,2
Kết quả khảo sát ở bảng 2.6 cho thấy, 89,5 % ý kiến thống nhất lợi ích của
XHHGD là mọi người đều được học tập, nâng cao học vấn, chuyên môn; 93,1 % ý
kiến cho rằng việc XHHGD là chia sẻ với nhà trường những khó khăn về vật chất;
91% ý kiến XHHGD giúp cho chất lượng các trường THPT được nâng cao; 83,3 %
ý kiến XHHGD giúp giảm được ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục; 90 % ý
kiến XHHGD sẽ giúp nhà trường hoàn thành mục tiêu giáo dục và 86,2 % cho rằng
XHHGD đáp ứng được về nhu cầu chất lượng học tập của quần chúng.
57
Quan điểm về công tác XHHGD
Bảng 2.7: Quan điểm về công tác XHHGD
TT Quan điểm về XHHGD ở các trƣờng THPT
Ý kiến tán
thành (%)
1 XHHGD là nhiệm vụ của ngành giáo dục. 13,3
2
XHHGD là nhiệm vụ chung của công dân, mọi gia đình, mọi
tổ chức.
33,3
3
XHHGD là nhiệm vụ của xã hội nhưng vai trò của ngành
giáo dục là rất quan trọng.
53,4
Kết quả khảo sát ở bảng 2.7 cho thấy, đa số ý kiến (53,4 %) cho rằng
XHHGD là nhiệm vụ của xã hội nhưng vai trò của ngành giáo dục là rất quan trọng.
Có 33,3 % cho rằng XHHGD là nhiệm vụ chung của công dân, mọi gia đình, mọi
tổ chức và 13,3 % ý kiến XHHGD là nhiệm vụ của ngành giáo dục. Qua đó chứng tỏ
mọi người đã nhận thức đúng đắn về quan điểm XHHGD. Đó là một trong những
thuận lợi để đẩy mạnh công tác XHHGD ở thành phố Long Xuyên. Tuy nhiên, có một
số ý kiến có quan điểm chưa đúng khi cho rằng XHHGD là nhiệm vụ của ngành GD
(13,3%). Điều này cũng đặt ra cho cấp uỷ, chính quyền các cấp cần tăng cường
công tác lãnh đạo, tuyên truyền sâu rộng đến các lực lượng xã hội để có nhận thức
thấu đáo về công tác XHHGD nhằm huy động các lực lượng này cùng tham gia vào
các hoạt động GD; ngành GD tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực
quản lý cho đội ngũ CBQL.
Nhận thức về XHHGD trong giai đoạn hiện nay
Bảng 2.8: Nhận thức về XHHGD trong giai đoạn hiện nay
TT XHHGD ở các trƣờng THPT trong giai đoạn hiện nay là
Ý kiến tán
thành (%)
1 Huy động các lực lượng xã hội tạo điều kiện về vật chất cho giáo dục 20
2
Huy động các lực lượng xã hội tạo điều kiện về tinh thần cho
giáo dục
6,7
3
Huy động các lực lượng xã hội tạo điều kiện về vật chất và tinh
thần cho giáo dục
60
4
Huy động các lực lượng xã hội không chỉ tạo điều kiện về vật
chất cho giáo dục mà còn được tham gia vào quá trình giáo dục.
13,3
5 Cách hiểu khác :…………………………………......................... 0
58
Kết quả khảo sát cho thấy, các nội dung được các đối tượng điều tra đánh giá
là quan trọng, có tỷ lệ cao: Huy động các lực lượng trong xã hội tạo điều kiện về vật
chất và tinh thần cho giáo dục (60 %); Huy động các lực lượng trong xã hội tạo điều
kiện về vật chất cho giáo dục (20 %); Huy động các lực lượng trong xã hội tạo điều
kiện về tinh thần cho giáo dục (6,7 %); Huy động các lực lượng trong xã hội không
chỉ tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho giáo dục mà còn trực tiếp tham gia vào
quá trình giáo dục. (13.3%). Kết quả trên cho thấy, nhận thức của các tầng lớp nhân
dân, các lực lượng xã hội về vai trò, ý nghĩa và trách nhiệm của toàn xã hội về công
tác XHHGD luôn được đưa lên hàng đầu. Nhất là, trách nhiệm đóng góp tiền của -
vật chất cho giáo dục, huy động các lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục…
Các đối tượng đều có sự thống nhất cần phải đẩy mạnh công tác XHHGD, xem
công tác này là một trong những giải pháp quan trọng góp phần nâng cao chất lượng
GD, trở thành một giải pháp chiến lược trong mục tiêu phát triển GD trong giai
đoạn hiện nay.
2.3.3. Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang
Bảng 2.9: Kết quả ý kiến đánh giá về việc thực hiện công tác XHHGD
ở các trường THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang thời gian qua
Nội dung
Việc thực hiện công tác XHHGD ở các trƣờng
THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
Ý kiến tán
thành (%)
Tổ chức
thực hiện
Có sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng 50
Có sự chỉ đạo của chính quyền và sự phối hợp của
các tổ chức đoàn thể
30
Là hoạt động tự phát của nhân dân 20
Tính hiệu
quả
Rất có hiệu quả 86,7
Có hiệu quả nhưng chưa cao 13,3
Không có hiệu quả 0
Thái độ
hưởng ứng
Nhân dân tự giác, đồng tình, tự nguyện hưởng ứng 100
Nhân dân thực hiện một cách miễn cưỡng 0
Mức độ đáp
ứng
Đáp ứng nhu cầu 85,3
Chưa đáp ứng nhu cầu 14,6
Không đáng kể 0
Mức huy
động học
phí, lệ phí
Thu tràn lan 0
Mức đóng góp vượt quá khả năng người dân 0
Nhà trường thu nhiều khoản theo quy định của Nhà nước 51,3
Có thu thêm ngoài qui định, nhưng mức thu hợp lý
được phụ huynh nhất trí
48,7
59
Kết quả bảng 2.9 cho thấy:
+ Về tổ chức thực hiện: Công tác XHHGD ở thành phố Long Xuyên thời
gian qua có sự lãnh đạo, quản lý của các cấp ủy Đảng và chính quyền, sự phối hợp
của các tổ chức đoàn thể. Thực tế cho thấy, nếu được sự quan tâm của cấp ủy Đảng,
chính quyền các cấp sẽ huy động được nhân lực, vật lực, tài lực cho công tác
XHHGD, từ đó sẽ mang lại kết quả thiết thực. Tuy nhiên, vẫn còn một số ý kiến
cho rằng công tác XHHGD là do hoạt động tự phát của nhân dân (20 %).
+ Về tính hiệu quả của công tác XHHGD: 86,7% ý kiến cho rằng việc thực
hiện công tác XHHGD ở các trường THPT thành phố Long Xuyên rất có hiệu quả;
13,3 % ý kiến rằng công tác XHHGD có hiệu quả nhưng chưa cao.
+ Về thái độ hưởng ứng: Đã có sự chuyển biến nhận thức mạnh mẽ trong
nhân dân về XHHGD nên tỷ lệ nhân dân tự giác, đồng tình, tự nguyện hưởng ứng
rất cao với tỷ lệ tuyệt đối 100 %.
+ Về mức độ đáp ứng: Phần lớn ý kiến (85,3 %) cho rằng XHHGD ở đơn vị,
địa phương đáp ứng được nhu cầu.
+ Về mức huy động học phí, lệ phí:
Ở cấp THPT, nhà trường thu học phí theo mức quy định của Nhà nước. Ngoài
ra, Ban ĐDCMHS đã huy động thêm các khoản đóng góp nhưng đều có bàn bạc và
thống nhất trong PHHS từ các lớp. Ý kiến về mức huy động học phí, lệ phí cụ thể:
0 % ý kiến cho rằng thu tràn lan;
0% ý kiến mức đóng góp vượt quá khả năng người dân;
51,3% ý kiến nhà trường thu các khoản theo như quy định của Nhà nước;
48,7% ý kiến có thu thêm ngoài quy định, nhưng mức thu hợp lý được phụ
huynh nhất trí.
Thực tế cho thấy, nếu được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền các
cấp sẽ huy động được nhân lực, vật lực, tài lực cho công tác XHHGD, từ đó sẽ
mang lại kết quả thiết thực. Tuy nhiên, vẫn còn một số ý kiến cho rằng công tác
XHHGD là do hoạt động tự phát của nhân dân (4.87%).
Về tổ chức Đại hội giáo dục các cấp
60
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá về tổ chức Đại hội giáo dục
TT Hiệu quả của việc tổ chức Đại hội giáo dục
Ý kiến tán
thành (%)
1 Đã góp phần làm chuyển biến nhận thức của xã hội về giáo dục 2,7
2
Huy động được các lực lượng xã hội tham gia vào các hoạt động
giáo dục
73,3
3 Chưa có tác dụng rõ rệt 0
4 Không có tác dụng 0
Kết quả khảo sát ở bảng 2.10 cho thấy:
Việc tổ chức Đại hội giáo dục các cấp đã huy động được các lực lượng xã
hội tham gia vào các hoạt động giáo dục và đã góp phần làm chuyển biến nhận thức
của xã hội về giáo dục. Ý nghĩa, tầm quan trọng của Đại hội giáo dục đã được hoàn
toàn xã hội khẳng định. Không có ý kiến quan niệm : Đại hội giáo dục các cấp còn
nặng tính hình thức, chưa có tác dụng rõ nét.
Về hoạt động của Hội đồng giáo dục ở địa phương
Hội đồng giáo dục là tổ chức được bầu ra trong Đại hội giáo dục, thay mặt
Đại hội tổ chức thực hiện các vấn đề mà Nghị quyết Đại hội đề ra và tồn tại giữa hai
kỳ Đại hội. Hội đồng giáo dục làm chức năng tư vấn với cấp ủy Đảng, HĐND,
UBND cùng cấp về công tác giáo dục; tổ chức động viên các tầng lớp nhân dân
tham gia công tác giáo dục và xây dựng mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường - gia
đình và xã hội. Nguyên tắc và chức năng Hội đồng gáo dục tập trung hoạt động để
tăng cường hiệu quả XHHGD ở cấp mình. Qua thăm dò ý kiến về Hội đồng giáo
dục các cấp ở thành phố Long Xuyên, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.11: Kết quả đánh giá về hoạt động của Hội đồng giáo dục
TT Tình hình hoạt động của Hội đồng giáo dục
Ý kiến tán
thành (%)
1 Có quy chế hoạt động tốt 55,8
2 Có quy chế nhưng thiếu kế hoạch hoạt động 48
3 Lúng túng về phương thức hoạt động 6,7
4 Hoạt động của Hội đồng giáo dục còn mang tính hình thức 10,4
Từ bảng số liệu trên, cho thấy: Chất lượng hoạt động của Hội đồng ở các
phường trên địa bàn thành phố Long Xuyên chưa cao. Cụ thể:
55.8% ý kiến đánh giá các Hội đồng giáo dục có quy chế hoạt động tốt;
61
48% ý kiến cho rằng các hội đồng giáo dục có quy chế nhưng thiếu kế hoạch
hoạt động;
6,7% ý kiến các Hội đồng giáo dục còn lúng túng về phương thức hoạt động;
10,4% ý kiến hoạt động của Hội đồng giáo dục còn mang nặng tính hình thức.
Về tình hình hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường
Ban đại diện cha mẹ học sinh trường (Theo thông tư 55/2011/TT-BGDĐT
ngày 22/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Điều lệ Ban đại
diện cha mẹ học sinh):
Mỗi trường có một Ban đại diện cha mẹ học sinh gồm trưởng ban, các phó
trưởng ban và các thành viên thường trực (nếu cần thiết).
Thành viên tham gia Ban đại diện cha mẹ học sinh trường là trưởng ban hoặc
phó trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp.
Số lượng các phó trưởng ban và các thành viên thường trực (nếu có) của Ban
đại diện cha mẹ học sinh trường do cuộc họp các trưởng ban và phó trưởng ban của
các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học
sinh trường là một năm học; các Ban đại diện cha mẹ học sinh hết nhiệm kỳ khi bắt
đầu năm học tiếp sau, riêng Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp cuối cấp học hết
nhiệm kỳ khi kết thúc năm học.
Bảng 2.12: Kết quả đánh giá về hoạt động của Ban ĐDCMHS trường
TT Tình hình hoạt động của Ban ĐDCMHS trƣờng
Ý kiến tán
thành (%)
1
Đã phối hợp tốt với nhà trường để hoàn thành tốt các mục tiêu
giáo dục
75,2
2 Có quy chế nhưng thiếu kế hoạch hoạt động 17,1
3 Lúng túng về phương thức hoạt động 2,9
4 Hoạt động của Ban ĐD còn mang tính hình thức 4,8
Về hoạt động của Ban đại diện CMHS ở nhà trường: Đa số ý kiến đều ghi
nhận Ban đại diện cha mẹ học sinh đã hoạt động tích cực, có hiệu quả. Đã phối hợp
tốt với nhà trường để hoàn thành mục tiêu giáo dục, có kế hoạch, phối hợp hoạt
động tốt (75.2%). Nhờ đó, các trường THPT đã tạo được sự đồng thuận cao và huy
động được sự đóng góp rất lớn của phụ huynh cho công tác giáo dục. Nhất là đóng
góp xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học, xây dựng phong trào
62
khuyến học, khuyến tài, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
Bên cạnh đó, việc tổ chức các Ban Đại diện CMHS ở các trường cũng tác
động tích cực đến trách nhiệm của các bậc cha mẹ trong việc quan tâm, chăm lo tạo
điều kiện học tập cho con em; giữ mối quan hệ chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường;
trở thành lực lượng quan trọng trong việc thực hiện công tác XHHGD ở địa phương.
Về mức độ tham gia của các ban ngành vào các hoạt động giáo dục của địa
phương: Bảng 2.13.
Bảng 2.13: Kết quả đánh giá về mức độ tham gia của các ban ngành
vào các hoạt động giáo dục của địa phương
TT Đơn vị
Tham gia
tích cực
(SL/%)
Tham gia
thiếu tích
cực (SL/%)
Không
tham gia
(SL/%)
1 Cơ quan Đảng 82,4 13,8 3.8
2 Ủy ban nhân dân 78,6 17,6 3,8
3 Mặt trận tổ quốc 53,3 39 7,6
4 Hội phụ nữ 47,6 42,9 9,5
5 Đoàn thanh niên 18,6 21 0,5
6 Ban đại diện CMHS 76,2 19,5 4,3
7 Hội đồng nhân dân 51,4 39,5 4,3
8 Hội cựu chiến binh 34,3 45,7 20
9 Công an 51,9 33,3 14,8
10 BCH công đoàn GD, CB-GV 94,8 3,8 1,4
Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ tham gia của các lực lượng xã hội vào
hoạt động XHHGD THPT là không đồng đều. Vai trò lãnh đạo của Đảng, trách
nhiệm của Nhà nước (HĐND và UBND) đã thể hiện rất rõ nét trong việc đề ra và
triển khai các nghị quyết, kế hoạch, đề án… thực hiện công tác XHHGD, thể hiện
được sự quan tâm đúng mức của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo, triển
khai thực hiện. Từ đó, có sự tác động tích cực đến hoạt động của Ban đại diện
CMHS và các lực lượng xã hội khác, đặc biệt là Đoàn thanh niên. Bên cạnh đó,
công tác XHHGD luôn được sự quan tâm của HĐND thể hiện qua việc ban hành
các nghị quyết của hội đồng về công tác GD. Đặc biệt, Ban đại diện CMHS đã thể
hiện được vai trò là cầu nối luôn sát cánh, đồng hành với nhà trường trong các hoạt
động GD. Ngoài ra còn có sự phối hợp tích cực của công đoàn GD.
63
Mặc dù những năm gần đây, hội Cựu chiến binh, Công an và một số đoàn thể
đã có nhiều chuyển biến trong việc tham gia vào công tác XHHGD nhưng nhìn
chung còn ở mức độ hạn chế, mang tính phong trào, nên hiệu quả không cao. Chưa
có sự phối hợp chặt chẽ, liên tục giữa hội Cựu chiến binh, ngành Công an và các
đoàn thể nên sự tham gia vào công tác XHHGD ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An
Giang chưa thực sự đi vào chiều sâu, tính hiệu quả chưa đồng đều giữa các trường.
2.4. Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trƣờng THPT thành
phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
Về công tác quản lý của Hiệu trưởng các trường THPT đối với công tác
XHHGD Bảng 2.14.
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát về công tác quản lý của Hiệu trưởng
các trường THPT đối với công tác XHHGD
Nội dung
Thực trạng công tác quản lý của Hiệu trƣởng các
trƣờng THPT đối với công tác XHHGD
Ý kiến tán
thành (%)
Xây dựng
kế hoạch
Có xây dựng kế hoạch ở các cấp lãnh đạo, quản lý 94,3
Không có kế hoạch ở các cấp lãnh đạo, quản lý 3,3
Hoạt động mang tính chất tự phát 0,5
Ý kiến khác………………………………………….. 0
Kết quả thực hiện:
+ Tốt
+ Khá
+ Trung bình
+ Yếu
68,1
27,1
4,8
0
Tổ chức
thực hiện
Tham mưu với cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương
để thành lập Hội đồng giáo dục cấp phường, xã
68.1
Tham gia việc tổ chức Đại hội giáo dục cấp phường, xã
theo định kỳ
92.9
Thành lập và tổ chức Đại hội CMHS theo định kỳ 85,7
Ý kiến khác………………………………………….. 0
Kết quả thực hiện:
+ Tốt
+ Khá
+ Trung bình
+ Yếu
57,6
40
2,4
0
Công tác
chỉ đạo
Có sự chỉ đạo từ các cấp 93,3
Không có sự chỉ đạo từ các cấp 6,7
Ý kiến khác……………………………………………. 0
Kết quả thực hiện:
+ Tốt
+ Khá
88
8,1
64
Nội dung
Thực trạng công tác quản lý của Hiệu trƣởng các
trƣờng THPT đối với công tác XHHGD
Ý kiến tán
thành (%)
+ Trung bình
+ Yếu
3,8
0
Kiểm tra,
đánh giá
Định kỳ 69
Thường xuyên 22,3
Đột xuất 8,6
Kết quả thực hiện
+ Tốt
+ Khá
+ Trung bình
+ Yếu
50
41,4
8,6
0
Không tiến
hành kiểm
tra, đánh giá
Định kỳ 13,3
Thường xuyên 78,6
Đột xuất 8,1
2.4.1. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch xã hội hóa giáo dục
Trong những năm qua, ngành GD&ĐT thành phố Long Xuyên đã có những
kế hoạch triển khai tinh thần chỉ đạo của UBND tỉnh, thành phố, Sở GD&ĐT để
Hiệu trưởng các trường tổ chức thực hiện như:
+ Kế hoạch thực hiện cuộc vận động “mỗi giáo viên nhận đỡ đầu một học
sinh có nguy cơ bỏ học vì hoàn cảnh khó khăn hay học yếu”;
+ Kế hoạch vận động kinh phí xây dựng trường lớp học, đầu tư CSVC phục vụ
cho việc giảng dạy và học tập của các em học sinh, thăm hỏi tặng quà động viên những
em học sinh có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em nghèo vượt khó học giỏi, trẻ em mồ côi...
+ Xây dựng kế hoạch phối hợp với các phòng ban, đoàn thể tổ chức tuyên
truyền Luật An toàn giao thông, phòng chống HIV/AIDS, tuyên truyền công tác
phòng chống tai nạn thương tích, phòng trành đuối nước...
+ Kế hoạch trao cấp học bổng cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn vươn lên
trong học tập…..
Kết quả khảo sát ở bảng 2.17 cho thấy, có 94,6% ý kiến cho rằng: Hiệu
trưởng các trường THPT thành phố Long Xuyên đã làm tốt chức năng xây dựng kế
hoạch công tác XHHGD. Tuy nhiên, cẫn còn 3,3 % ý kiến đánh giá Hiệu trưởng
chưa xây dựng kế hoạch và một số ít 0,5% ý kiến đánh giá công tác XHHGD ở
trường THPT còn mang tính tự phát,
Như vậy, một số Hiệu trưởng cùng trường THPT thực hiện việc xây dựng kế
hoạch công tác XHHGD chưa thật sự nghiêm túc.
65
2.4.2. Thực trạng quản lý tổ chức thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục
Việc tổ chức thực hiện công tác XHHGD THPT được triển khai chủ yếu
thông qua các hoạt động: Tổ chức Đại hội giáo dục, tổ chức hội đồng giáo dục, Hội
Khuyến học.
Kết quả khảo sát ở Bảng 2.14 thể hiện, 100% ý kiến tham khảo đánh giá
Hiệu trưởng các trường THPT thành phố Long Xuyên đã làm tốt việc thành lập và
tổ chức Đại hội CMHS theo định kỳ. Đa số ý kiến đánh giá Hiệu trưởng đã có sự
tham mưu tốt với cấp ủy Đảng và chính quyền để tổ chức Đại hội giáo dục và thành
lập hội đồng giáo dục địa phương.
Nghiên cứu thực tế cho thấy, việc tổ chức Đại hội giáo dục là công việc quan
trọng đầu tiên của quá trình thực hiện XHHGD. Hoạt động của Hội đồng giáo dục
có tác dụng thiết thực trong việc huy động học sinh vào trường học, hạn chế tối đa
tình trạng bỏ học; nâng cao chất lượng dạy và học; chăm lo xây dựng cơ sở vật chất
trường học, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. Hội đồng giáo dục đã tạo
điều kiện thuận lợi trong việc huy động các lực lượng xã hội tham gia xây dựng
giáo dục hiệu quả hơn.
Tổ chức công tác XHHGD THPT thông qua Hội Khuyến học được thực hiên
chủ yếu ở cơ sở dưới hình thức:
Chi hội Khuyến học phường xã, các cơ quan, đơn vị có nhiều khả năng vận
động “nội lực” để góp phần hỗ trợ nhà trường, thực hiện phương châm gắn nhà
trường với xã hội.
Chi hội gia tộc, chủ yếu huy động nguồn lực để chăm lo cho con cái trong
gia tộc, phát huy truyền thống của gia tộc về mặt đạo đức, văn hóa.
Chi hội Cựu giáo chức là lực lượng trí tuệ có thể tham gia trực tiếp vào việc
dạy học ở các trường ngoài công lập.
Hoạt động của Hội Khuyến học đã thu hút được đông đảo các tổ chức xã hội
và cá nhân đóng góp tích cực vào các hoạt động giáo dục. Hội đã tập trung vào việc
vận động các nguồn lực vật chất có tác dụng khuyến khích động viên tinh thần hiếu
học, vượt khó của học sinh, giúp đỡ giáo viên có hoàn cảnh khó khăn.
Nhìn chung, hiệu quả của việc tổ chức Đại hội giáo dục, tổ chức của Hội
đồng giáo dục, Hội Khuyến học, Ban đại diện CMHS đã phát huy tích cực trong các
hoạt động XHHGD. Tuy nhiên, kết quả khảo sát bảng 2.17 cho thấy, có 14,3% ý
kiến cho rằng Hiệu trưởng chưa tham gia tổ chức Đại hội giáo dục cấp phường, xã
66
theo định kì và 7,1% ý kiến cho rằng Hiệu trưởng chưa tham mưu với cấp ủy Đảng
và chính quyền để thành lập Hội đồng cấp phường, xã.
2.4.3. Thực trạng quản lí việc chỉ đạo, giám sát công tác xã hội hóa giáo dục
Chức năng chỉ đạo giám sát trong quản lý công tác XHHGD thể hiện thông
qua việc ban hành hệ thống văn bản pháp quy và việc tổ chức các lực lượng tham
gia thực hiện các văn bản trên.
Ở các cấp tỉnh, thành phố việc chỉ đạo công tác XHHGD của Tỉnh uỷ, HĐND,
UBND được thể hiện qua việc ban hành các văn bản pháp quy (đã nêu ở mục 2.2.1)
Ở cấp ngành, chỉ đạo của Sở GD&ĐT thể hiện công tác XHHGD: thực hiện
phát triển quy mô trường lớp theo hướng đa dạng hóa; duy trì và nâng cao chất
lượng giáo dục; cũng cố các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục theo tiêu chí
của trường đạt chuẩn quốc gia; làm tốt vai trò tham mưu với cấp ủy, chính quyền
địa phương và phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội để huy động
các nguồn lực cho giáo dục, xây dựng môi trường lành mạnh.
Kết quả khảo sát ở Bảng 2.14 cho thấy, có 93,3% ý kiến cho rằng Hiệu trưởng
các trường THPT thành phố Long Xuyên đã có sự chỉ đạo trong công tác XHHGD.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu thực tiễn cho thấy, ngoài các Nghị quyết của Đảng,
Nghị định của Chính phủ về chủ trương XHHGD mang tính chất XHH trong các lĩnh
vực chung về y tế, văn hóa, thể thao, chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thế. Do
đó, công tác chỉ đạo vẩn còn nhiều vấn đề vướng mắc về cơ chế, chính sách.
2.4.4. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá công tác XHHGD
Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng của quản lý công tác XHHGD nói
chung, ở trường THPT nói riêng nhằm phát hiện, điều chỉnh và khuyến khích các
hoạt động đảm bảo mục tiêu phát triển giáo dục của địa phương.
Ở cấp độ quản lý của ngành GD&ĐT, các nội dung kiểm tra công tác
XHHGD THPT chủ yếu tập trung vào việc tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo của
cấp trên về chủ trương XHHGD. Qua nghiên cứu thực tế, kết hợp với phỏng vấn
cán bộ quản lý ở phòng GD&ĐT, Sở GDĐT và Hiệu trưởng các trường THPT, cho
thấy: Kiểm tra công tác XHHGD THPT là một hoạt động nằm chung trong kế
hoạch thanh tra, kiểm tra trường học hàng năm của ngành. Qua các đợt kiểm tra,
đánh giá cụ thể giúp cho cán bộ quản lý nhà trường có định hướng, biện pháp điều
chỉnh tích cực nhất.
Từ kết quả nghiên cứu, khảo sát có thể nhận thấy: Việc kiểm tra, đánh giá
67
công tác XHHGD vẫn còn có một số Hiệu trưởng trường THPT thành phố Long
Xuyên không được chú trọng; chưa xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể theo chuyên
đề hay theo kế hoạch kiểm tra cụ thể theo chuyên đề hay theo kế hoạch chung của
các cấp lãnh đạo, quản lí và không tiến hành kiểm tra, đánh giá theo định kì, thường
xuyên đột xuất.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các
trƣờng THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
2.5.1. Đánh giá chung
2.5.1.1. Những mặt mạnh
Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể, cán bộ quản lý GD,
các lực lượng xã hội ở địa phương ngày càng nhận thức đúng đắn hơn về vai trò, vị
trí, tầm quan trọng của công tác XHHGD trong sự nghiệp phát triển KT- XH của
địa phương. Từ nhận thức đúng đắn về XHHGD, các lực lượng xã hội đã có ý thức
tự nguyện quan tâm chăm lo sự nghiệp GD, chia sẻ với nhà trường về các điều kiện,
phương tiện phục vụ dạy học. Huy động có hiệu quả các nguồn lực của xã hội và
các tầng lớp nhân dân để tăng thêm cơ hội học tập, tạo sự bình đẳng, đáp ứng nhu
cầu học tập của nhân dân. Tổ chức Hội nghị thành lập Hội Khuyến học các cấp,
phát huy vai trò Ban đại diện cha mẹ học sinh, tạo mối liên kết, phối hợp chặt chẽ
các tổ chức, để mọi lực lượng tham gia xây dựng kế hoạch, đóng góp ý kiến cho
giáo dục, ủng hộ các hoạt động GD của nhà trường.
Công tác XHHGD đã huy động được nhân lực, tài lực, trí lực, khuyến học,
khuyến tài, giúp ngành GD thành phố phát triển ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động dạy học. Các lực lượng xã hội góp phần thúc đẩy phát triển GD ở địa
phương ngày một tốt hơn. Huy động đóng góp từ các lực lượng xã hội để hỗ trợ các
hoạt động tăng trưởng cơ sở vật chất. Các tổ chức chính trị, xã hội ở địa phương đã
cùng với ngành GD ký kết liên tịch phối hợp thực hiện công tác XHHGD: Đoàn
Thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội cựu giáo chức, Hội
khuyến học…cùng với ngành GD thực hiện phổ cập GD và vận động đầu tư, tài trợ
kinh phí, máy tính, máy chiếu, bảng tương tác phục vụ học tập cho học sinh. Trung
tâm học tập cộng đồng không ngừng phát triển về quy mô và các loại hình giáo dục.
Tổ chức thực hiện tốt chủ trương của Đảng được nêu qua các kỳ Đại hội: “Đẩy
mạnh phong trào học tập trong nhân dân, thực hiện giáo dục mọi người, cả nước trở
thành một xã hội học tập” (Đại hội IX của Đảng), “Đẩy mạnh xây dựng xã hội học
68
tập, tạo điều kiện cho người dân được học tập suốt đời”; Xây dựng xã hội học tập
giai đoạn 2012 - 2020” trên địa bàn thành phố và thực hiện có hiệu quả Đề án “ Đẩy
mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng học, cộng đồng” đến năm
2020. Nhiều Trung tâm học tập cộng đồng đã có nhiều sáng tạo trong tổ chức các
hoạt động, nhất là mở các phổ cập xóa mù chữ và chống tái mù chữ, lớp dạy tin học,
ngoại ngữ, học nghề... Qua đó, tạo chuyển biến tích cực trong việc thúc đẩy phong
trào xây dựng xã hội học tập…
Nguồn lực đầu tư cho GD từ ngân sách Nhà nước mỗi năm đều tăng nhưng
với số lượng học sinh tăng cơ học cùng với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng
GD, về xây dựng mô hình trường chuẩn Quốc gia, trường tiên tiến hội nhập khu vực
và thế giới nên với kinh phí từ ngân sách nhà nước cũng chưa thể đáp ứng đầy đủ, kịp
thời. Vì vậy, XHHGD có ý nghĩa quan trọng không chỉ mục đích xây dựng cơ sở vật
chất mà còn hỗ trợ các hoạt động GD của nhà trường, góp phần xây dựng hình ảnh nhà
trường, tạo uy tín, niềm tin đối với địa phương.
Trong điều kiện KT - XH thành phố còn nhiều khó khăn, thu nhập của một
bộ phận dân cư còn thấp, đặc biệt là người dân ngụ cư phải thuê nhà ở và đi làm
mướn, việc huy động nguồn lực cho GD ở các trường THPT đã đạt được một số kết
quả bước đầu, có tác dụng thiết thực, từ xây dựng môi trường sư phạm, môi trường
giáo dục, cảnh quan nhà trường, nề nếp kỷ cương dạy và học đến các mối quan hệ
phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Hệ thống cơ sở vật chất của các trường THPT thành phố ngày càng khang
trang, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và yêu cầu nâng cao chất lượng giáo
dục của xã hội. Trên cơ sở đó công tác huy động học sinh trong độ tuổi được tăng
cường, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học ở các cấp học được duy trì ổn định.
Công tác xóa mù chữ, phổ cập GD tiếp tục duy trì giữ vững chuẩn quốc gia
về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, đạt chuẩn quốc gia trường THCS,
THPT……Công tác phòng chống lưu ban, bỏ học: UBND tỉnh đã chỉ đạo UBND
thành phố tổ chức thực hiện rà soát các đối tượng có nguy cơ bỏ học, vận động các
đối tượng bỏ học ra lớp, tạo điều kiện cho các đối tượng trong độ tuổi có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn ra học các lớp phổ cập ban đêm hoặc lớp xóa mù chữ.
Trong công tác quản lý, điều hành các hoạt động XHHGD, đa số Hiệu
trưởng các trường THPT có nhận thức sâu sắc về sự cần thiết thực hiện XHHGD,
thực hiện tốt chức trách quản lý Nhà nước về GD tại cơ sở. Ngoài công việc chuyên
69
môn, công việc nội bộ trong nhà trường, chủ động tham mưu với các cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương tập hợp, liên kết các lực lượng xã hội tạo sự thống nhất, có
sự đồng thuận cao.
2.5.1.2. Những hạn chế
Hầu hết các Hiệu trưởng trường THPT trên địa bàn thành phố Long Xuyên
đã nhận thức tốt về vai trò, tầm quan trọng, mục tiêu, lợi ích của công tác XHHGD
đối với sự phát triển trường THPT; nắm được những nội dung cơ bản của công tác
XHHGD trường THPT, từ đó tiến hành xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện.
Tuy nhiên, vẫn còn có 3,3% Hiệu trưởng thực hiện chưa tốt việc xây dựng kế
hoạch, xây dựng cơ chế hoạt động XHHGD. Nguyên nhân chủ yếu do nhận thức
chưa tốt về công tác XHHGD; còn có suy nghĩ XHHGD là ít cần thiết và ít quan
trọng, XHHGD là trách nhiệm của ngành giáo dục, mục tiêu XHHGD là tận dụng
mọi điều kiện sẵn có về cơ sở vật chất để phát triển thêm cơ sở giáo dục ngoài công
lập, nội dung công tác XHHGD chủ yếu là dân đóng góp. Một số Hiệu trưởng thiếu
tính năng động, có tư tưởng trông chờ vào đầu tư của nhà nước. Điều này làm hạn
chế hoạt động XHHGD trên địa bàn thành phố.
Hiệu trưởng trường THPT ở thành phố Long Xuyên đã có nhiều đóng góp
quan trọng trong công tác huy động các nguồn lực cho việc xây dựng và phát triển
trường. Tuy nhiên, đa số các trường THPT còn nặng về huy động nguồn tài chính,
xây dựng cơ sở vật chất, ít chú trọng việc huy động tiềm năng trí tuệ của các
nguồn lực.
Nhận thức của nhân dân về quyền học tập, lợi ích do giáo dục đem lại được
nâng lên, song nhận thức về nghĩa vụ, trách nhiệm đối với giáo dục chưa đồng đều;
tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp của nhà nước để phát triển giáo dục vẫn
còn tồn tại. Vì vậy, huy động sự đóng góp về nhân lực, vật lực, tài lực trong nhân
dân để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học còn nhiều hạn chế,
ảnh hưởng đến huy động sức mạnh của toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và
quá trình thực hiện XHHGD TH trên địa bàn. Việc nhìn nhận chưa đúng tầm quan
trọng, tính chiến lược và giải pháp bền vững trong phát triển GD dẫn đến hiểu
XHHGD là huy động tiền của trong nhân dân chứ không phải là trực tiếp tham gia
vào quá trình GD, từ đó làm giảm giá trị, ý nghĩa to lớn của hoạt động này.
Cơ chế, chính sách, tổ chức thực hiện XHHGD chưa linh hoạt, sự phối hợp
giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về GD với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
70
tham gia vào sự nghiệp GD chưa được thường xuyên. Công tác XHHGD ở các
trường THPT thành phố Long Xuyên chưa được thể chế bằng các văn bản cụ thể
nên cơ chế hoạt động, chính sách và tổ chức thực hiện chưa rõ ràng, chủ yếu là vận
động, hợp tác nên tính hiệu lực không cao. Mức độ tham gia đôi khi chỉ dừng ở mức
độ góp phần vào một hoạt động, chưa thể hiện được chiều sâu của sự hợp tác, hỗ trợ
lẫn nhau nhằm một mục đích chung.
2.5.2. Nguyên nhân thực trạng
Nguyên nhân của những kết quả đạt được
Thành phố Long Xuyên là thành phố có truyền thống hiếu học, nhiều năm
liền GD thành phố là lá cờ đầu của GD tỉnh An Giang nên các lực lượng xã hội và
người dân rất quan tâm, hỗ trợ giúp đỡ để ngành giáo dục phát triển.
Đảng đã có chủ trương, đường lối hết sức đúng đắn về XHHGD, Nhà nước
có chính sách kịp thời hợp với xu thế, quy luật phát triển của sự nghiệp giáo dục;
tạo cơ sở pháp lý cho các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội,
ngành giáo dục trong đó có các trường THPT thực hiện công tác XHHGD.
Cấp ủy Đảng và chính quyền luôn nhất quán trong quan điểm chỉ đạo, xem
phát triển GD&ĐT là đòn bẩy để thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế - xã hội
của quận nhà. Công tác chỉ đạo về hoạt động XHHGD được triển khai thống nhất từ
quận đến cơ sở, đã tăng cường tuyên truyền, các lực lượng xã hội ngày càng có ý
thức tham gia tích cực hơn trong việc xây dựng và phát triển các trường THPT.
Xuất phát từ vị trí, vai trò của nhà trường, công tác tham mưu, tổ chức và
thực hiện XHHGD đã được quan tâm nhiều hơn, tạo được sự gắn kết, cộng đồng
trách nhiệm để phát triển sự nghiệp.
Đa số Hiệu trưởng các trường THPT đã thực hiện tốt công tác quản lý nhà
trường, chăm lo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng công tác
XHHGD nên thu được nhiều kết quả đáng khích lệ.
Các lực lượng xã hội và nhân dân đã có nhận thức đúng đắn về vai trò quan
trọng của GD&ĐT nên đã có sự đồng thuận, cùng chung tay góp sức xây dựng sự
nghiệp GD&ĐT.
Các trường THPT đã làm tốt công tác tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa và tầm
quan trọng của công tác XHHGD, góp phần làm chuyển biến về nhận thức của các tổ
chức, đoàn thể, quần chúng nhân dân, cán bộ, giáo viên, hội cha mẹ học sinh và học sinh.
Uy tín của Hiệu trưởng trường THPT đối với cán bộ, giáo viên, học sinh, các
71
bậc cha mẹ học sinh, các cấp lãnh đạo Đảng và chính quyền ngày càng được nâng cao.
Đời sống kinh tế xã hội ngày một phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động XHHGD của nhà trường, đặc biệt là vấn đề huy động nguồn kinh phí xây
dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
Nguyên nhân hạn chế
Nhận thức của một số bộ phận tổ chức, đoàn thể, cán bộ, nhân dân,… chưa
thật sự đầy đủ về công tác XHHGD.
Còn có một số ít trường THPT chưa quan tâm nhiều đến công tác XHHGD
nên chưa làm tốt công tác xây dựng kế hoạch, công tác tổ chức thực hiện, chỉ đạo
kiểm tra, đánh giá, đặc biệt là công tác tham mưu với địa phương còn nhiều hạn chế.
Hệ thống văn bản pháp quy đối với chủ trương XHHGD chưa được triển
khai hướng dẫn đầy đủ và đồng bộ. Một số cấp ủy, chính quyền chưa hướng dẫn,
phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện sâu rộng trong nhân dân nên nhận thức
về ý nghĩa của công tác XHHGD trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhân dân
chưa thật đúng đắn. Một số phường còn có hiện tượng khoán trắng nhiệm vụ giáo
dục cho nhà trường. Công tác XHHGD được triển khai song chưa được sơ kết, tổng
kết để đánh giá mức độ thực hiện, phát hiện những khó khăn để tháo gỡ; chưa có cơ
chế thi đua, khen thưởng rõ ràng trong lĩnh vực này.
Hội đồng giáo dục một số phường hoạt động còn yếu, chủ yếu hỗ trợ cấp
THCS, chưa có quy chế hoạt động cụ thể, khả năng tổ chức, điều phối các hoạt động
hiệu quả không cao. Mặt khác, các thành viên Hội đồng GD phần nhiều làm công tác
kiêm nhiệm, một người có thể phụ trách nhiều lĩnh vực khác nhau nên việc tập hợp
và phối hợp thực hiện đôi khi không đồng bộ hoặc chậm trễ, thiếu tính liên tục.
Một số Hiệu trưởng chưa nhạy bén trong việc thực hiện cơ chế, xây dựng kế
hoạch và huy động nguồn lực để thực hiện công tác XHHGD ở đơn vị mình mà chỉ
chờ đợi sự đầu tư của cấp trên; chưa thực hiện tốt vai trò tham mưu, chủ động phối
hợp với các ban ngành đoàn thể để tăng cường công tác XHHGD.
Nhìn chung, những kết quả đạt được về công tác XHHGD ở thành phố Long
Xuyên trong thời gian qua hết sức to lớn. Công tác quản lý hoạt động XHHGD của
Hiệu trưởng các trường THPT cần được quan tâm hơn nữa để GD phổ thông thành
phố Long Xuyên ngày càng phát triển. Hiệu trưởng các trường THPT xứng đáng là
hạt nhân trung tâm, đóng vai trò cầu nối cùng cấp ủy Đảng và chính quyền cơ sở
đưa chủ trương XHHGD vào thực tiễn.
72
Tiểu kết Chƣơng 2
Trong những năm qua, tình hình GD&ĐT thành phố Long Xuyên nói chung,
giáo dục THPT nói riêng có bước phát triển vượt bậc, mạng lưới trường lớp ngày
càng được phát triển, hoàn thiện. Chất lượng giáo dục toàn diện tiếp tục phát triển
ổn định và vững chắc. Đội ngũ cán bộ giáo viên, cán bộ quản lý có phẩm chất đạo
đức tốt, có năng lực thực sự, nhiệt tình, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục. Trình độ
đào tạo, tay nghề cao, đáp ứng với nhu cầu phát triển giáo dục trong thời kỳ đổi mới
hiện nay.
Công tác XHHGD tiếp tục ổn định và phát triển rõ rệt. Các lực lượng xã hội,
các nhà hảo tâm đã nhiệt tình đóng góp nhân lực, vật lực, tài lực để xây dựng trường
lớp. Hầu hết Hiệu trưởng các trường tâm huyết với sự nghiệp giáo dục, tích cực và
chủ động trong việc tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, chủ trì
việc liên kết các lực lượng xã hội tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Bên cạnh đó, vẫn còn một số hạn chế trong công tác triển khai, quán triệt
chủ trương XHHGD của ngành, việc tuyên truyền giáo dục chưa được đẩy mạnh
cả chiều rộng lẫn chiều sâu; Một bộ phận tổ chức đoàn thể, cán bộ và nhân dân
nhận thức chưa đúng bản chất công tác XHHGD; Công tác kiểm tra, đánh giá
tổng kết rút kinh nghiệm chưa được coi trọng đúng mức. Một số tổ chức, đoàn
thể và thành viên chủ chốt trong Hội đồng giáo dục có tâm lý trông chờ, ỷ lại và
không tham gia hoạt động. Việc triển khai thực hiện XHHGD thiếu tính chủ
động, uyển chuyển và linh hoạt.
Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý công tác XHHGD ở chương 2 là cơ sở
thực tiễn để tác giả đề xuất các biện pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý
XHHGD của Hiệu trưởng ở các trường THPT thành phố Long Xuyên ở Chương 3.
73
Chƣơng 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG,
THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
Việc đề xuất các biện pháp quản lý XHHGD ở các trường THPT, thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang phải dựa trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng công tác
XHHGD THPT ở thành phố Long Xuyên như đã trình bày ở Chương 1 và Chương 2
của Luận văn. Mặt khác, việc đề ra các biện pháp cần phải dựa vào những định hướng
phát triển kinh tế, xã hội và phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo cùng với chủ trương
XHHGD của tỉnh An Giang nói chung và của thành phố Long Xuyên nói riêng.
Khi đề xuất các biện pháp quản lý công tác XHHGD THPT ở thành phố
Long Xuyên cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đề xuất phải hướng vào việc đẩy mạnh
công tác XHHGD THPT ở thành phố Long Xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
và nâng cao chất lượng giáo dục THPT ở các trường THPT thành phố Long Xuyên.
Việc triển khai thực hiện công tác XHHGD phải dựa trên cơ sở pháp lý, tuân
thủ quy định pháp luật của Nhà nước. Trên cơ sở quy định của pháp luật, các lực
lượng xã hội phát huy vai trò, trách nhiệm của mình khi tham gia vào lĩnh vực giáo
dục làm cho hoạt động XHHGD đạt hiệu quả.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi
Hệ thống các biện pháp phải thiết thực và phù hợp với khả năng, điều kiện
dạy học thực tế tại các trường THPT hiện nay, phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương. Tất cả các lí thuyết nói chung đều mang tính chất lý luận và được tổng kết,
đúc rút kinh nghiệm từ nhiều cơ sở khác nhau nên khi áp dụng vào các trường
THPT thì lại phải hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện thực tiễn của trường đó.
Hơn thế nữa, các biện pháp đề xuất cần phải phù hợp với chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo, mục tiêu phát triển
XHHGD phổ thông và tình hình thực tiễn các trường THPT trên địa bàn thành phố
Long Xuyên; có khả năng triển khai, ứng dụng để nâng cao hiệu quả công tác
XHHGD ở địa phương.
74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Để đảm bảo hiệu quả và đẩy mạnh công tác XHHGD, cần tiếp tục tăng
cường các biện pháp nhằm khuyến khích đầu tư, bằng nhiều hình thức phù hợp với
quy hoạch phát triển, yêu cầu và đặc điểm của giáo dục của thành phố; tiếp tục đa
dạng hoá các loại hình giáo dục, tạo môi trường phát triển, môi trường cạnh tranh
lành mạnh, bình đẳng để thúc đẩy các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập
phát triển cả về quy mô và chất lượng. Chú trọng XHHGD phải đảm bảo chất lượng
và hiệu quả giáo dục, đồng thời giữ vững vai trò nòng cốt, tăng sức cạnh tranh của
các trường công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân. Để làm được điều đó, đòi hỏi
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường công lập cần phải tích cực
thay đổi, đổi mới tư duy, phương pháp dạy học nhằm hướng tới sự hài lòng của phụ
huynh, để phụ huynh thẩm định, đánh giá chất lượng giáo dục và yên tâm lựa chọn
loại hình đào tạo phù hợp với nhu cầu học tập của con em mình.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Nguyên tắc này đòi hỏi việc xác lập các biện pháp quản lý cần phát huy sức
mạnh của cá nhân, tổ chức đóng góp vào công tác giáo dục; Kế thừa những kết quả
đạt được, bên cạnh đó nêu cao vai trò của giáo viên; phát huy sức mạnh của phụ
huynh học sinh vì phụ huynh là nhân tố tích cực tham gia vào công tác XHHGD và
phải phát huy vai trò của các tổ chức xã hội đóng góp vào sự nghiệp giáo dục đặc
biệt với chính quyền địa phương, tạo dựng mối quan hệ tốt với chính quyền địa
phương để tranh thủ sự chỉ đạo, giúp đỡ.
3.2. Các biện pháp quản lí công tác xã hội hóa giáo dục ở các trƣờng THPT
thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức về
công tác XHHGD cho các ngành, các lực lượng xã hội, cán bộ, giáo viên, học
sinh ở các trường THPT
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về XHHGD, tạo được
sự thống nhất trong hành động. Qua đó, góp phần làm cho các ban ngành, các cấp,
các lực lượng XH, cán bộ GV, NV và học sinh các trường THPT nâng cao được
nhận thức về tầm quan trọng của công tác XHHGD ở trường THPT. Hiệu trưởng
vừa đóng vai trò là người tham mưu cho cấp ủy Đảng, Chính quyền, Mặt trận và các
đoàn thể về công tác tuyên truyền, vừa là người trực tiếp tổ chức các hoạt động
75
tuyên truyền trong nhà trường. Thực tế cho thấy, nơi nào cấp ủy, chính quyền hiểu
rõ, nắm được mục tiêu, nội dung, ý nghĩa công việc, giải thích cho nhân dân hiểu rõ
từ đó đồng tình, một lòng chung tay, góp sức thì nơi đó có điều kiện thực hiện tốt,
hiệu quả. Sự đồng thuận, thống nhất trong nhận thức, hành động sẽ tạo được tiếng
nói chung và có bước đột phá trong việc triển khai các hoạt động, có tác dụng tích
cực đi vào chiều sâu trong việc tự ý thức về trách nhiệm của bản thân, cộng đồng,
cùng với xã hội tham gia phát triển giáo dục.
Công tác XHHGD là một chủ trương của Đảng mang tầm chiến lược trong
sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Việc tuyên truyền vận động cho cán bộ,
đảng viên, giáo viên, học sinh và nhân dân hiểu rõ vai trò, ý nghĩa công tác
XHHGD là trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể các cấp nhưng
trong đó, nhà trường mà trực tiếp chính là Hiệu trưởng đóng vai trò chủ đạo.
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp:
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, bằng nhiều hình
thức phù hợp, Hiệu trưởng trường THPT tác động nâng cao nhận thức đến các lực
lượng trong xã hội:
- Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức xã hội ở địa phương
+ Hiệu trưởng các trường THPT đề xuất với Sở Giáo dục và Đào tạo làm tốt
công tác tham mưu để cấp ủy Đảng, HĐND ra các nghị quyết chuyên đề về
XHHGD; tham mưu để UBND có các chương trình hành động về thực hiện
XHHGD hoặc các chương trình hành động về phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có
lồng ghép thực hiện XHHGD.
Cần tác động đến các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, trang bị cho họ
đầy đủ nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác XHHGD nói chung
và XHHGD trường THPT nói riêng. Từ đó, cấp ủy Đảng, chính quyền đề ra chủ
trương, chính sách, kế hoạch, chương trình hành động và các biện pháp thực hiện,
đồng thời tập hợp và huy động các lực lượng XH tham gia công tác XHHGD. Phải
xóa bỏ tư tưởng. thói quen bao cấp còn nặng nề trong nhân dân. Có như vậy, công
tác XHHGD mới được tiến hành đồng bộ và có hiệu quả ở mỗi địa phương.
HĐND tỉnh, thành phố, phường xã bên cạnh việc nhận thức sâu sắc về công
tác XHHGD, cần nhận thức được trách nhiệm, chức năng của mình là quy định các
chủ trương, chính sách về giáo dục – đào tạo trên địa bàn phải phù hợp với chủ
trương và chương trình hành động của cấp ủy, Thông qua các kỳ họp HĐND, các
76
buổi tiếp xúc cử tri cần lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của người dân và giải thích
cho nhân dân rõ các chủ trương, chính sách của Đảng, chính quyền về công tác
XHHGD, nhất là việc đểy mạnh công tác XHHGD THPT trong giai đoạn sắp tới.
+ Nâng cao nhận thức về XHHGD ngay trong bộ máy cơ quan Đảng, chính
quyền, các đoàn thể chính trị để tránh việc hiểu biết một cách phiến diện, chưa đầy
đủ về XHHGD. Nhiều phường xã, trường học chỉ nhìn XHHGD theo khía cạnh huy
động nguồn tài chính của nhân dân đóng góp, khiến cho nhân dân thiếu thiện cảm
với cuộc vận động XHHGD, làm cho công tác XHHGD chưa có hiệu quả cao.
+ Bằng nhiều hình thức, Hiệu trưởng các trường THPT luôn tranh thủ ý kiến
chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, sự hỗ trợ cũng như sự chia sẻ những khó
khăn đối với nhà trường; tạo sự đồng thuận cao trong việc thực hiện công tác
XHHGD của nhà trường.
+ Công tác tuyên truyền, vận động của Hiệu trưởng về XHHGD đến với xã
hội có thể thực hiện bằng nhiều hình thức như thông qua các hội nghị, các buổi họp,
các buổi nói chuyện về giáo dục, qua các phương tiện thông tin đại chúng ở địa
phương như báo chí, phát thanh, truyền hình, mạng internet.
+ Hiệu trưởng đề xuất với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu để địa phương tổ
chức sơ kết, tổng kết hoạt động công tác XHHGD theo định kỳ, từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm trong quá trình tiếp tục chỉ đạo thực hiện; tranh thủ sự hỗ trợ và đồng
tình của các tổ chức, các lực lượng xã hội về việc thực hiện XHHGD ở nhà trường.
+ Tạo điều kiện tốt để các tổ chức xã hội, các ban ngành, đoàn thể tham gia
hoạt động XHHGD ở nhà trường và phối hợp cùng nhà trường tổ chức kiểm tra,
đánh giá các hoạt động phối hợp thực hiện XHHGD.
- Đối với các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường
Muốn nhận thức đúng và đầy đủ về XHHGD, Hiệu trưởng cần:
+ Nhận thức đúng đắn và đầy đủ về vai trò, vị trí, nội dung XHHGD.
+ Nghiên cứu để nắm vững tinh thần, nội dung các văn bản hướng dẫn thực
hiện XHHGD, các nghị quyết của Đảng và Nhà nước, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT về thực hiện XHHGD
trong từng giai đoạn để chỉ đạo các tổ chức trong trường xây dựng kế hoạch năm
học cũng như kế hoạch XHHGD phù hợp.
+ Tham gia đầy đủ và quán triệt nội dung các hội nghị, hội thảo về chuyên
đề XHHGD; các đợt sơ kết, tổng kết về hoạt động XHHGD do các cấp quản lý tổ
77
chức để rút kinh nghiệm, phục vụ cho việc bổ sung, điều chỉnh kế hoạch và triển
khai các hoạt động XHHGD ở nhà trường tốt hơn.
+ Thường xuyên cập nhật thông tin về quản lý, đặc biệt là thông tin những
điển hình tiên tiến về hoạt động XHHGD trong thành phố, trong tỉnh cũng như
trong toàn quốc để làm giàu kinh nghiệm bản thân về lĩnh vực này.
+ Luôn có tinh thần cầu thị, biết lắng nghe, biết học tập các cách làm hay,
những ý tưởng sáng tạo về công tác XHHGD của đơn vị bạn trong, ngoài tỉnh và
trên toàn quốc để vận dụng cụ thể vào hoạt động của trường mình, làm cho công tác
XHHGD của đơn vị ngày càng tốt hơn.
+ Thông qua các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và bằng hình thức tự
học, tự nghiên cứu, Hiệu trưởng cập nhật, nắm vững các nguyên tắc quản lý nhà
trường, từ quản lý nhà nước, quản lý chuyên môn đến quản lý tài chính. Đây là điều
kiện cần thiết để Hiệu trưởng xác định nhiệm vụ, làm tốt nhiệm vụ quản lý trường
học nói chung và quản lý công tác XHHGD nói riêng.
+ Hiệu trưởng cần quan tâm, tạo điều kiện để mỗi tổ chức, cá nhân trong nhà
trường nắm vững ý nghĩa, tầm quan trọng và nội dung XHHGD thông qua các hình
thức như cung cấp thông tin, tổ chức các hội thi nghiệp vụ XHHGD, các điển hình
về công tác XHHGD vào hoạt động chuyên môn của tổ, của cá nhân để nâng cao ý
thức, trách nhiệm của mỗi thành viên trong hội đồng sư phạm.
Các tổ chức và mỗi một thành viên trong hội đồng sư phạm khi có ý thức đầy
đủ và làm tốt nhiệm vụ của mình sẽ tạo nên một nguồn sức mạnh để thực hiện thành
công hoạt động XHHGD của nhà trường.
Tăng cường sự tham gia của các cấp ủy Đảng, HĐND, UBND các cấp trong
việc chỉ đạo công tác XHHGD, tranh thủ sự đồng tình, hỗ trợ của các ban ngành,
đoàn thể, các lực lượng xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ GD&ĐT. Huy
động mọi lực lượng tham gia công tác XHHGD dưới nhiều hình thức; đa dạng các
loại quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ trẻ em, quỹ hỗ trợ học sinh nghèo vượt khó.
Xây dựng trường học xanh, sạch đẹp, có cảnh quan thoáng mát, khuôn viên
an toàn, đáp ứng các tiêu chí của “trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Mở rộng đầu tư, trang bị các cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho hoạt động
dạy học của nhà trường.
Thực hiện công bằng trong GD, GD khuyết tật, xây dựng xã hội học tập, đáp
ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
78
Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm GD thường
xuyên, trung tâm học tập cộng đồng để đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên của
mọi người, ở mọi nơi, mọi trình độ và mọi lứa tuổi.
Khuyến khích các đơn vị, cá nhân tham gia đóng góp kinh phí, đất đai để xây
dựng trường đạt chuẩn quốc gia và dạy 2 buổi/ ngày.
Tổ chức Đại hội theo định kỳ, thúc đẩy hoạt động thường xuyên của HĐGD
phường. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các tổ chức, đoàn thể, các hội với ngành
GD&ĐT, chăm lo phát triển GD ở địa phương.
- Đối với lực lượng cha mẹ học sinh và tổ chức hội cha mẹ học sinh.
Bằng nhiều hình thức phù hợp, Hiệu trưởng cần phải truyên truyền, vận động
để hội cha mẹ học sinh nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng cũng như nội
dung của XHHGD trong nhà trường để từ đó cùng nhà trường xây dựng và triển
khai các kế hoạch về XHHGD từng thời kỳ và từng năm học. Kinh nghiệm cho
thấy, ở nơi nào nhà trường biết kết hợp, tranh thủ sự đồng tình, hỗ trợ của lực lượng
cha mẹ học sinh, nơi đó có điều kiện thuận lợi để thực hiện các kế hoạch phát triển
GD một cách hiệu quả, từ các lĩnh vực GD: Chất lượng dạy học các môn văn hóa,
chất lượng GD đạo đức học sinh, sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ về cơ sở cật chất,
kinh phí và cả ý kiến đóng góp, đề xuất để phát triển nhà trường.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Muốn thực hiện tốt biện pháp tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức
cho cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh, các lực lượng xã hội về công tác XHHGD,
Hiệu trưởng cần đáp ứng các điều kiện thực hiện như sau:
Hiệu trưởng, hạt nhân trong công tác tuyên truyền - một mặt phải vào cuộc,
mặt khác cần tạo điều kiện về nhân lực, phương tiện và kinh phí cho hoạt động
tuyên truyền vận động.
Đưa hoạt động XHHGD vào kế hoạch chung của đơn vị, cân đối kinh phí cho
việc tổ chức thực hiện các hoạt động. Thành lập các ban, tổ, nhóm và phân công cụ thể
người thực hiện, người phụ trách. Lựa chọn nội dung sinh động cho việc tuyên truyền
dễ thu hút, dễ nhớ, dễ hiểu tạo được hiệu quả cao về nhận thức. Có phương pháp, cách
thức tổ chức thực hiện tốt để lôi kéo mọi người tham gia các hoạt động XHHGD.
Công tác tuyên truyền luôn đảm bảo thông tin hai chiều, từ trường học đến
xã hội và ngược lại để xã hội nắm bắt hoạt động của nhà trường, từ đó nhà trường
có thể tranh thủ được sự hỗ trợ từ các nguồn lực ngoài xã hội.
79
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý công tác xã hội hoá giáo dục ở trường
THPT
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Cơ chế quản lý được hiểu là một bộ máy và bộ máy này được vận hành theo
một qui trình có tính kế hoạch và phù hợp với điều kiện thực tế để thực hiện các
mục tiêu XHHGD THPT.
Trong hoàn cảnh hiện nay không nhất thiết phải có một bộ máy cồng kềnh và
cứng nhắc. Bộ máy có thể hoạt động theo kiểu gắn kết linh hoạt tuân theo các nội
dung quản lý nhà nước về giáo dục đã được ban hành trong Luật Giáo dục và các
văn bản pháp quy khác.
XHHGD THPT không nên hiểu là một phong trào, một cuộc vận động quần
chúng. XHHGD THPT về bản chất là một “Chương trình khoa học - thực tiễn” của
ngành giáo dục dưới sự chỉ đạo của Đảng, nhằm làm cho ngành giáo dục tiểu học
tác động vào đời sống cộng đồng để cộng đồng hết lòng vì sự nghiệp giáo dục thanh
thiếu niên, đồng thời làm cho cộng đồng, mọi tầng lớp dân cư trên địa bàn cộng
đồng tăng cường trách nhiệm với giáo dục THPT.
Với ý nghĩa này đòi hỏi XHHGD THPT phải có một cơ chế quản lý để tăng
cường chất lượng, hiệu quả mang tính khoa học, bớt đi được các tính phong trào tùy
hứng, tùy tiện.
Việc xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy hoạt động có vai trò quan trọng
trong việc quản lí điều hành các hoạt động XHHGD có hiệu quả, một mặt đảm bảo
tính pháp lý, mặt khác giúp các địa phương, Hiệu trưởng trường THPT thuận lợi
trong việc thực hiện các chức năng quản lí của mình. Hoàn thiện bộ máy hoạt động,
quản lý XHHGD sẽ huy động được nhiều lực lượng xã hội tham gia, hạn chế tình
trạng hoạt động đơn lẻ, cục bộ, không có sự phối hợp khi tham gia công tác XHHGD.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng chủ động tham mưu với hội đồng giáo dục về thành phần tham
gia Ban chỉ đạo công tác XHHGD do lãnh đạo UBND làm trưởng ban (Chủ tịch
hoặc phó chủ tịch), đại diện Ban giám hiệu các trường đóng trên địa bàn làm phó
ban thường trực và đại diện lãnh đạo một số ban ngành, đoàn thể làm thành viên.
Tham mưu xây dựng quy chế làm việc, kế hoạch hoạt động hàng năm của Ban
chỉ đạo công tác XHHGD, quy chế phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể để tạo cơ
sở pháp lý cho việc điều hành công tác XHHGD. Hiệu trưởng cần định hướng những
80
vấn đề cốt lõi, cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo gồm: Nghị quyết, chỉ thị của các cấp ủy
Đảng và chính quyền địa phương về công tác XHHGD ở trường THPT; Điều lệ tổ
chức và Quy chế hoạt động của Hội đồng giáo dục cơ sở, quy chế hoạt động của Ban
đại diện cha mẹ học sinh. Tham mưu thành lập, củng cố kiện toàn Hội đồng GD, Hội
khuyến học, Ban đại diện cha mẹ học sinh nhằm hỗ trợ các hoạt động GD.
Hiệu trưởng cần nắm vững các yêu cầu cơ bản về phân công nhiệm vụ cho
các thành viên, các nhóm sao cho phù hợp với năng lực, sở trường, điều kiện làm
việc để ít tốn kém thời gian, công sức nhưng đạt hiệu quả cao. Hiệu trưởng dựa vào
bộ máy tổ chức, cơ cấu nhân sự hiện có để quản lý, điều hành việc tham gia của tập
thể cán bộ GV. Trực tiếp tham mưu cho Ban chỉ đạo công tác XHHGD về nguồn
kinh phí để bộ máy hoạt động và các nguồn kinh phí có được từ vận động các lực
lượng xã hội đóng góp.
Người Hiệu trưởng lãnh đạo nhà trường thực hiện vai trò nòng cốt của mình
thông qua một số công việc cụ thể sau:
+ Tổ chức điều hành, kiểm tra các hoạt động giáo dục và quyết định triển khai các
chủ trương cụ thể của cấp ủy, chính quyền trên địa bàn liên quan đến công tác XHHGD.
+ Vận động quần chúng nhân dân trong việc tiếp nhận các chủ trương, biện
pháp giáo dục, từ đó có những tác động tích cực và thống nhất vào các hoạt động
giáo dục của nhà trường.
+ Phối hợp với các đơn vị giáo dục trên địa bàn, Ban Đại diện CMHS, các tổ
chức đoàn thể để huy động nguồn lực tham gia các hoạt động giáo dục, thực hiện
việc khuyến dạy - khuyến học cho giáo viên và học sinh.
+ Tham mưu với Sở GDĐT, Đảng ủy, HĐND, UBND và các tổ chức đoàn thể
về các hoạt động liên quan đến giáo dục nói chung và công tác XHHGD nói riêng.
Dưới sự quản lý, chỉ đạo của người Hiệu trưởng, nhà trường phải thể hiện
đầy đủ vai trò chủ đạo, nòng cốt trong công tác XHHGD. Có như vậy mới phát huy
nội lực của bản thân nhà trường và lôi cuốn, thu hút, tổ chức sự tham gia của các
lực lượng xã hội vào công tác XHHGD.
Hiệu trưởng dựa vào bộ máy tổ chức, cơ cấu nhân sự hiện có, quản lý, điều
hành việc tham gia của tập thể cán bộ, giáo viên, sắp xếp bộ máy có sự phân công,
giao việc tùy thuộc thời điểm, điều kiện và nhu cầu hiện tại.
Xây dựng, phối hợp giữa nhà trường với tổ chức CMHS qua các cam kết về
nghĩa vụ giúp đỡ và hỗ trợ lẫn nhau.
81
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để các nội dung trên thực hiện có hiệu quả, trước hết yêu cầu về năng lực và
phẩm chất đạo đức của Hiệu trưởng là yếu tố quan trọng để tạo nên thành quả giáo
dục của nhà trường. Thành quả giáo dục sẽ ảnh hưởng tốt đến dư luận, tạo niềm tin
của toàn xã hội đối với nhà trường.
Thực hiện công tác tham mưu, hiến kế, đề xuất với các cấp ủy Đảng, HĐND,
UBND các cấp của Hiệu trưởng để biến các yêu cầu, mục tiêu XHHGD của nhà
trường thành các Nghị quyết, chủ trương của lãnh đạo địa phương. Từ đó, nhà
trường có cơ sở pháp lý cho việc triển khai thực hiện công tác XHHGD.
Hiệu trưởng nhà trường khi tiến hành xây dựng kế hoạch nhà trường cần thật
cụ thể, khoa học thể hiện đúng các chức năng quản lý trong giáo dục từ xây dựng kế
hoạch đến tổ chức thực hiện, chỉ đạo cũng như kiểm tra và rút kinh nghiệm.
Nhà trường luôn phải là vị trí trung tâm trong hệ thống các mối quan hệ
về tổ chức, sự tham gia của các lực lượng xã hội, tạo ra cơ chế phối hợp khi thực
hiện các hoạt động XHHGD nhà trường.
Các hoạt động của Hiệu trưởng luôn luôn thể hiện sự quan tâm, hỗ trợ, động
viên cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ, xây
dựng khối đoàn kết nội bộ, thống nhất cao từ ý chí và hành động, suy nghĩ và việc làm.
Đảm bảo chỉ đạo việc dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đối tượng học
sinh. Luôn phát huy tính chủ động, sáng tạo của thầy cô giáo đáp ứng yêu cầu đổi
mới phương pháp giáo dục hiện nay.
3.2.3. Kế hoạch hóa công tác xã hội hoá giáo dục ở trường trung học phổ thông
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng kế hoạch là khởi điểm quan trọng của một quá trình quản lý ở bất kỳ
một hoạt động giáo dục nào. Để thực hiện thành công công tác XHHGD ở trường
THPT, nhà trường THPT cần phải lập được kế hoạch phát triển GD THPT tại địa
phương có tính khả thi, phục vụ yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục, kinh tế - xã hội
của địa phương. Huy động sự tham gia của toàn xã hội vào sự phát triển sự nghiệp giáo
dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, làm cho mọi người, mọi tổ chức đều
được đóng góp để phát triển giáo dục và được thụ hưởng thành quả GD.
Thống nhất nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức Đảng, chính
quyền, đoàn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội, mọi cá nhân, tập thể về vị trí, vai trò
quan trọng của XHHGD, xác định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ học
82
tập và đóng góp sức người, sức của để phát triển sự nghiệp giáo dục.
Tổ chức, phối hợp và quản lý tốt các loại hình giáo dục công lập; các nguồn
tài chính từ Nhà nước và nhân dân để mở rộng hợp lý quy mô, nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục, đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố.
Xây dựng kế hoạch sẽ giúp hiệu trưởng định hình được những mục tiêu cần
đạt, chủ động triển khai các nguồn lực một cách hiệu quả với các biện pháp cụ thể
đã được vạch ra. Đồng thời, từ kế hoạch được xây dựng, giúp cấp ủy Đảng, lãnh
đạo chính quyền và các lực lượng xã hội, nhân dân nắm rõ nhu cầu, cách thức tiến
hành và kết quả sẽ mang lại của việc tham gia đóng góp cho giáo dục. Mặt khác,
thông qua kế hoạch giúp cho việc thực hiện dân chủ trường học được tăng lên nhờ
tính công khai, minh bạch của Hiệu trưởng.
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Kế hoạch hóa công tác XHHGD giúp Hiệu trưởng thực hiện các chức năng
quản lý một cách toàn diện, thúc đẩy các hoạt động phát triển, dự báo được những
xu hướng thay đổi trong tương lai để có những quyết định quản lý đúng đắn, phù
hợp với điều kiện thực tế tại đơn vị.
Đối với công tác XHHGD ở trường THPT, để xây dựng kế hoạch công tác
XHHGD, Hiệu trưởng cần xác định nhu cầu, xác định mục tiêu lâu dài và trước
mắt, lựa chọn phương án và kế hoạch hoạt động. Kế hoạch cần được xem xét trên
tổng thể kế hoạch phát triển KT-XH, phát triển GD&ĐT của địa phương, phù hợp
với thực tế, đảm bảo tính khả thi, tính thiết thực, chỉ rõ yêu cầu cần đạt, điều kiện để
thực hiện yêu cầu đó.
Kế hoạch XHHGD được xây dựng trên một số yếu tố sau:
Mục tiêu của việc huy động xã hội, xác định đối tượng huy động; thời gian
thích hợp nhất; nguyên tắc ưu tiên để sử dụng trong quá trình triển khai thực hiện
hoạt động chỉ đạo; sự phân công một số thành viên trong chủ thể huy động các
nguồn lực.
Có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng, cụ thể, hợp lý và phải dựa trên cơ sở
chức năng của từng tổ chức, ban ngành, khả năng của từng người với những chỉ tiêu
đầu việc cụ thể có thể đánh giá được kết quả.
Để việc xây dựng kế hoạch công tác XHHGD đạt hiệu quả cao, cần quan tâm
một số nội dung sau:
- Xác định được mục tiêu, cơ hội có thể đạt được của kế hoạch;
83
- Phác thảo kế hoạch, xác định các phương án để lựa chọn;
- Lượng hóa, chi tiết hóa các chỉ tiêu và nội dung;
- Tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các nội dung của kế hoạch với nhiều đối tượng;
- Thông qua kế hoạch với cấp có thẩm quyền;
- Ban hành kế hoạch.
Kế hoạch phải xuất phát từ việc nhận thức tầm quan trọng của công tác
XHHGD để đưa ra những biện pháp thực hiện có hiệu quả. Cần thấy được nhân lực
là yếu tố quyết định sự thành công của kế hoạch, phải chuẩn bị thật kỹ các yếu tố
sau: Cần bao nhiêu người ? Gồm các lực lượng, bộ phận nào nào ? Mỗi bộ phận bao
nhiêu người ? Ai có thể huy động trực tiếp ? Huy động bằng cách nào?...
Các kế hoạch quản lý công tác XHHGD bao gồm: kế hoạch năm học, kế
hoạch học kỳ, kế hoạch tháng, kế hoạch cho các đoàn thể trong nhà trường…
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để thực hiện việc xây dựng kế hoạch công tác XHHGD một cách khoa học,
thiết thực, Hiệu trưởng cần:
Nắm vững quy trình xây dựng kế hoạch; quán triệt sâu sắc các chủ trương
của Đảng và Nhà nước, của trung ương và địa phương; đánh giá đầy đủ, đúng đắn
điểm mạnh, hạn chế, thách thức và cơ hội của nhà trường; nắm chắc thực trạng về
tình hình kinh tế - xã hội của địa phương; đánh giá đúng tình hình phát triển giáo
dục của thành phố, của tỉnh.
3.2.4. Tổ chức thực hiện công tác XHHGD có hiệu quả
3.2.4.1.Mục tiêu của biện pháp
Tăng cường vai trò tham mưu của Hiệu trưởng đối với chính quyền địa
phương, giúp lãnh đạo địa phương hiểu rõ, nắm bắt được tình hình hoạt động GD
của nhà trường để chính quyền địa phương có những quyết định đúng đắn trong
việc thực hiện công tác XHHGD.
Tổ chức, hoàn thiện cơ chế điều hành để đảm bảo nguyên tắc nhất quán,
đồng bộ từ chủ trương, thể chế đến cơ chế vận hành hoạt động XHHGD. Xây dựng
cơ chế phối hợp với các lực lượng tham gia XHHGD, liên kết với các ngành chức
năng để có sự tham gia xây dựng chính sách tổ chức, chỉ đạo điều hành nhằm quản
lí công tác XHHGD đạt hiệu quả.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Để tổ chức thực hiện công tác XHHGD ở các trường THPT đạt hiệu quả cao,
Hiệu trưởng cần phải:
84
Chủ động tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp; tạo nhiều cơ hội để các
cấp lãnh đạo đến thăm trường nhân các ngày lễ trong năm như: Ngày lễ khai giảng,
tổng kết năm học, 20/11…qua đó tranh thủ sự quan tâm của các cấp lãnh đạo.
Trong công tác tham mưu, cần phải kiên trì, tranh thủ mọi lúc, mọi nơi sao cho phù
hợp. Phải chuẩn bị kỹ về nội dung để trình bày một cách có khoa học, hệ thống,
toàn diện, trọng tâm vấn đề để không tham mưu vụn vặt. Sau khi được lãnh đạo
chấp thuận, việc thực hiện xong phải báo cáo kết quả. Thường xuyên và kịp thời
cung cấp thông tin về nhà trường giúp cho lãnh đạo địa phương hiểu rõ, nắm bắt
được tình hình hoạt động GD của nhà trường, hiện trạng đội ngũ giáo viên, học sinh
để chính quyền địa phương có những quyết định đúng đắn trong việc thực hiện công
tác XHHGD. Công tác tham mưu của nhà trường phải trở thành ý Đảng, lòng dân,
công tác ấy cần được thể hiện cụ thể trong các nghị quyết của cấp ủy, văn bản chỉ
thị để thực hiện.
Làm tốt công tác XHHGD từ phụ huynh học sinh và cộng đồng. Hiệu trưởng
cần nắm chắc phương châm “dựa vào dân”, cùng với giáo viên từng bước giải quyết
từng việc, nhằm đảm bảo những yêu cầu thiết yếu phục vụ cho nhiệm vụ giảng dạy.
Trước hết Hiệu trưởng tìm cách thuyết phục làm cho giáo viên và phụ huynh học
sinh cùng thông suốt, nhất trí với sự cần thiết phải xây dựng cơ sở vật chất. Hiệu
trưởng cũng cần thường xuyên động viên, khuyến khích giáo viên, phụ huynh học
sinh suy nghĩ đề ra những giải pháp tốt hơn.
Tổ chức, hoàn thiện cơ chế điều hành để đảm bảo nguyên tắc nhất quán,
đồng bộ từ chủ trương, thể chế đến cơ chế vận hành hoạt động XHHGD. Xây dựng
cơ chế phối hợp các lực lượng tham gia XHHGD, liên kết với các ngành chức năng
để có sự tham gia xây dựng chính sách tổ chức, chỉ đạo điều hành chung nhằm quản
lý công tác XHHGD đạt hiệu quả.
Công tác tổ chức thực hiện hoạt động XHHGD cần hướng vào việc tổ chức
các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, các phong trào thi đua, các lễ
hội… để nhân dân có điều kiện thể hiện sự quan tâm đối với giáo dục. Việc lập kế
hoạch của Hiệu trưởng, thiết kế các hoạt động phong trào cần có sự ủng hộ của
chính quyền địa phương, sự tham gia trực tiếp của cộng đồng. Vận dụng linh hoạt
các hình thức tổ chức để tạo thành một phong trào quần chúng, huy động các lực
lượng xã hội tham gia vào công tác XHHGD tại địa phương, như việc tổ chức
“ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”; lễ trao học bổng học sinh nghèo hiếu học…
85
nhằm thu hút sự tham gia đông đảo của mọi lực lượng xã hội, đồng thời tổ chức vận
động nguồn tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đóng góp kinh phí ủng hộ
các hoạt động GD.
Khi sử dụng các nguồn lực do các lực lượng xã hội và nhân dân đóng góp
cần phải hết sức chặt chẽ, đúng mục đích, hiệu quả và minh bạch. Xây dựng kế
hoạch ngay từ đầu năm. Tổ chức tuyên truyền, vận động rộng rãi, đồng thời thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh những hành vi tiêu cực,
sử dụng kinh phí sai mục đích, gây hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến niềm tin
đối với nhà trường. Đây là một trong những yêu cầu cơ bản, trọng yếu đối với nhà
quản lý, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động GD.
Tăng cường vai trò của chính quyền trong việc quản lý công tác XHHGD:
+ Ủy ban nhân dân các cấp phải tăng cường quản lý, chỉ đạo, tạo điều kiện
để ngành giáo dục thực hiện có hiệu quả, quan tâm đến việc thực hiện nội dung,
chương trình, phương pháp giảng dạy.
+ Có cơ chế và lộ trình cụ thể trong việc đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc
gia. Xây dựng cơ chế khuyến khích. Động viên cán bộ quản lý giỏi, giáo viên giỏi
phát huy năng lực, khả năng sáng tạo nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch hóa công tác XHHGD.
+ Tiếp tục khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển và nâng cao
chất lượng các trường dân lập, tư thục.. . một cách hợp lý. Đa dạng hóa các nguồn
lực đầu tư cho giáo dục dưới nhiều hình thức đồng thời phát huy vai trò làm chủ của
nhân dân trong công tác XHHGD gắn với việc thực hiện quy chế của từng tổ chức,
cá nhân trong việc chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục tại địa phương.
Để tổ chức thực hiện tốt công tác XHHGD, Hiệu trưởng cần linh hoạt, sáng
tạo, đặc biệt phải hiểu rõ thực trạng phát triển của địa phương, nhìn nhận được ưu
điểm và những mặt còn hạn chế của nhà trường để huy động các nguồn lực nhằm
nâng cao hiệu quả công tác XHHGD.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục, trong đó có kế hoạch XHHGD,
nhà trường cần có thông tin rộng rãi nội dung kế hoạch đến tận các tổ chức, cá nhân
trong đơn vị, trong phụ huynh học sinh và trong toàn địa phương để tranh thủ sự
đồng tình, hỗ trợ trong quá trình thực hiện.
Tăng cường vai trò của thường trực Hội đồng nhân dân, có những cính sách
86
riêng, phù hợp với điều kiện của địa phương và nhân dân nhằm giúp ngành giáo dục
vượt qua những khó khăn, thách thức vươn lên ngang tầm với các địa phương khác
trong khu vực.
Huy động mọi nguồn lực để chăm lo cho sự nghiệp giáo dục; tập trung ngân
sách đầu tư cho các trường hiện đang xuống cấp, thiếu thiết bị dạy học, sân chơi, bãi
tập…. Tránh đầu tư dàn trải, gây lãng phí, hoạt động kém hiệu quả.
Hiện nay thành phố Long Xuyên đã có 100% trường THPT kết nối mạng
Internet, 100% trường đã xây dựng trang Web riêng, đây là một lợi thế để nhà
trường thông tin rộng rãi các hoạt động giáo dục của mình đến toàn xã hội.
Hiệu trưởng căn cứ kế hoạch XHHGD của nhà trường để phân công bố trí,
sắp xếp các bộ phận, các cá nhân một cách khoa học, hợp lý, phổ biến quy chế hoạt
động, thống nhất cơ chế phối hợp giữa các ban, các tổ, các bộ phận, Hiệu trưởng
cần phải năng động sáng tạo, linh hoạt trong việc phát hiện, tìm kiếm các tiềm năng,
các đối tác trong việc thực hiện công tác XHHGD tại đơn vị.
3.2.5.Tăng cường việc giám sát, chỉ đạo công tác XHHGD
3.2.5.1.Mục tiêu của biện pháp
Trong quy trình thực hiện các chức năng quản lý, công tác giám sát được
thực hiện thường xuyên sẽ góp phần giúp Hiệu trưởng có được những phân tích
chính xác tiến độ hoạt động, kết quả tổ chức thực hiện XHHGD. Đó cũng thể hiện
được năng lực, tầm nhìn sâu sát, nắm bắt được sự vận động của hoạt động thực tiễn
của nhà quản lý. Công tác chỉ đạo là một trong những bước quan trọng để cụ thể
hóa các kế hoạch, phân công nhiệm vụ, dự kiến những tình huống có thể xảy ra làm
ảnh hưởng đến hoạt động quản lý… Giám sát, chỉ đạo công tác XHHGD là hoạt
động rất cần thiết, giúp cho nhà trường quản lý nắm bắt được tiến độ thực hiện
nhiệm vụ của các lực lượng tham gia. Hiệu trưởng cần quan tâm sâu sát, chỉ đạo
triệt để nhằm tăng hiệu lực quản lý, thu thập thông tin đầy đủ, làm tiền đề cho việc
đánh giá toàn diện về hoạt động này. Vì vậy, đây là một trong những biện pháp
quan trọng, có ý nghĩa thúc đẩy, tạo điều kiện cho hoạt động kiểm tra công tác
XHHGD được tốt hơn.
3.2.5.2.Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Công tác giám sát, kiểm tra là một trong những nội dung quan trọng, là một
giải pháp mang tính chiến lược ổn định, lâu dài trong quản lý giáo dục nói chung và
87
quản lý về công tác XHHGD nói riêng. Với mục đích không chỉ nhằm ngăn chặn,
phát hiện các sai sót, mà còn thông qua đó nắm chắc tình hình của các cơ sở giáo
dục một cách thường xuyên, để từ đó có những giải pháp cụ thể, kịp thời nhằm hỗ
trợ, tạo điều kiện để nhà trường giải quyết những khó khăn, điều chỉnh những lệch
lạc trong công tác XHHGD của nhà trường, Để thực hiện công tác này, Hiệu trưởng
các trường THPT cần phải:
Quan tâm sâu sát, chỉ đạo triệt để nhằm tăng hiệu lực quản lí, thu thập thông
tin được đầy đủ, làm tiền đề cho việc đánh giá toàn diện về công tác XHHGD.
Thực hiện quyền chỉ huy, hướng dẫn để chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ bảo
đảm tính thiết thực và cụ thể, phù hợp với khả năng và trình độ của từng tổ chức và
từng thành viên trong các tổ chức.
Theo dõi tiến độ, kết quả thực hiện, kịp thời động viên, bổ sung, điều chỉnh kế
hoạch phù hợp.
Đôn đốc, động viên kịp thời mọi thành viên trong quá trình tham gia thực hiện
hoạt động XHHGD tại đơn vị. Hiệu trưởng cần có những tác động cần thiết đến các
đối tượng để biến yêu cầu của XHHGD thành nhu cầu hoạt động của từng người.
Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra và chỉ đạo công tác XHHGD của cơ quan
quản lý nhà nước đối với các hoạt động giáo dục nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục.
Trong quy trình thực hiện các chức năng quản lí, công tác giám sát được thực
hiện thường xuyên sẽ góp phần giúp cơ quản quản lý nhà nước có được những phân
tích xác thực hiện trạng của hoạt động tổ chức thực hiện XHHGD. Giám sát được
xem là tai mắt của hoạt động chỉ đạo, thể hiện năng lực, tầm nhìn sâu sát, nắm bắt
được sự vận động của thực tiễn quản lí: Công tác chỉ đạo là một trong những bước
quan trọng để cụ thể hóa kế hoạch, phân công nhiệm vụ, dự kiến những tình huống
có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến hoạt động quản lí…Vì vậy, đây là một trong
những biện pháp quan trọng có ý nghĩa thúc đẩy, tạo điều kiện cho hoạt động kiểm
tra công tác XHHGD được tốt hơn.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để thực hiện tốt công tác chỉ đạo, giám sát, Hiệu trưởng cần phải:
Nhiệt tình, hết lòng với công việc; nắm vững nguyên tắc quản lý của nhà
trường; nắm bắt thông tin nhanh, nhạy và chính xác; tranh thủ sự đồng tình
88
hưởng ứng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường; tạo ra môi trường
thuận lợi hợp tác, thân thiện; biểu dương, khuyến khích, động viên kịp thời, phù
hợp để phát huy tính tích cực chủ động của các lực lượng khi tham gia các hoạt
động của XHHGD nhà trường.
Vai trò của Hội đồng nhân dân các cấp phải được coi trọng hơn nữa.
Trong từng giai đoạn, HĐND có nghị quyết cụ thể về phát triển giáo dục; biến
Nghị quyết, nguyện vọng của nhân dân thành chương trình hành động cụ thể để
thực hiện.. Với chức năng gi1m sát của mình, HĐND giám sát thực hiện chức
năng quản lý của UBND.
3.2.6. Nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá công tác XHHGD
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Kiểm tra là một trong những biện pháp quan trọng và là kĩ năng cần thiết của
hiệu trưởng để nâng cao hiệu lực quản lí nhà nước. Để đảm bảo việc huy động các
nguồn lực hiệu quả, sử dụng đúng mục đích, cần kiểm tra để đánh giá đúng thực
trạng tình hình nhà trường, đôn đốc việc thực hiện và tuân thủ các quy định của nhà
nước, của ngành về các chính sách giáo dục. Kiểm tra để nắm bắt, ngăn chặn và hạn
chế những mặt tiêu cực, những khiếm khuyết tồn tại trong quá trình thực hiện, nhận
biết được những ưu điểm cần khuyến khích phát huy. Mặt khác, việc tăng cường
công tác kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng góp phần nâng cao trách nhiệm của các
lực lượng GD trong nhà trường, phát hiện các mối liên hệ ngược về bản thân các
quyết định quản lí xác định tính phù hợp để điều chỉnh, nâng cao tính khả thi của
quyết định đó.
Kiểm tra, đánh giá XHHGD là yêu cầu tất yếu khách quan giúp cho nhà quản
lý nâng cao năng lực lãnh đạo góp phần hoàn thành vai trò lãnh đạo Nhà nước và xã
hội về công tác XHHGD.
Kế thừa các kết quả đã đạt được, trong quá trình triển khai thực hiện công tác
XHHGD phải luôn chú trọng công tác kiểm tra, đánh giá, công tác kiểm tra đã góp
phần quan trọng vào việc thực hiện đúng chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà
nước về công tác XHHGD nhằm thúc đẩy giáo dục phát triển.
3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng cần phải kiểm tra, đánh giá công tác XHHGD trên những nội
dung sau:
89
Kiểm tra công tác tuyên truyền về quan điểm mục tiêu, tầm quan trọng, lợi
ích, nội dung cơ bản của công tác XHHGD của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà
trường, theo điều tra thực trạng cho thấy có 3,2 % ý kiến cho rằng Hiệu trưởng chưa
thực hiện thật tốt công tác tuyên truyền vận động.
Kiểm tra việc thực hiện các chức năng quản lý công tác XHHGD của các
đoàn thể, tổ chức, các thành viên trong nhà trường.
Kiểm tra việc huy động và sử dụng các nguồn lực XHHGD của các tổ chức
trong nhà trường.
Kiểm tra việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong các hoạt
động XHHGD của các tổ chức, đoàn thể, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.
Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, NV, học sinh về vai trò, vị trí của
công tác kiểm tra, đánh giá đối với nhà trường THPT thông qua các hình thức: nghe
báo cáo về công tác kiểm tra nội bộ; cử cán bộ quản lý, thanh tra viên đi bồi dưỡng,
tập huấn; tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm,… nhằm làm cho các lực lượng
tham gia công tác XHHGD hiểu đúng và làm đúng chức năng nhiệm vụ và thẩm
quyền của mình trong khi thực hiện nhiệm vụ.
Tổ chức các lớp học tập, tập huấn lồng ghép với nội dung các chương trình
khác trong nhà trường, qua các diễn đàn, phương tiện thông tin đại chúng để tuyên
truyền các văn bản pháp quy về công tác kiểm tra, thanh tra GD đến cán bộ quản lý,
giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và nhân dân trên địa bàn.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp với đặc điểm tình hình và có
tính khả thi. Hiệu trưởng cần tham mưu các tiêu chuẩn đánh giá rõ đối tượng, hình
thức, thời gian địa điểm cụ thể.
Để tăng cường trật tự kỷ cương, xây dựng củng cố nền nếp trong hoạt động
quản lý cần tập trung vào các nội dung: Kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật, kế hoạch phát triển GD của ngành và địa phương; việc xây dựng, tổ chức
chỉ đạo thực hiện kế hoạch năm học; kiểm tra hồ sơ tổ; việc huy động các nguồn lực
để góp phần nâng cao chất lượng GD… Tóm lại, việc xây dựng kế hoạch cần xác
định rõ đối tượng kiểm tra, hình thức kiểm tra, thời gian và địa điểm kiểm tra…
Thông báo cho đối tượng được kiểm tra: Tùy vào việc kiểm tra định kỳ hay
đột xuất để thông báo thời gian cho phù hợp. Quá trình kiểm tra có thể tiến hành
theo các bước sau:
+ Nghe báo cáo, kiểm tra sổ sách, hồ sơ, văn bản lưu trữ về công tác XHHGD.
90
+ Quan sát thực tế, định lượng các sản phẩm hoạt động của cá nhân hoặc
tổ chức.
+ Kiểm tra chất lượng thông qua kết quả hoạt động và quy trình đạt được.
So sánh kết quả đạt được với yêu cầu, tiêu chuẩn để kết luận. Chỉ ra các sai
sót, phân tích các nguyên nhân, đi đến đánh giá chính thức.
Tiến hành khắc phục các sai sót nhằm giúp bộ máy hoạt động tốt hơn.
Trong kiểm tra cần tổ chức phối hợp lực lượng chuyên môn và các lực lượng xã
hội tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất, theo chủ đề về chương trình XHHGD.
Để tăng cường chất lượng hoạt động GD&ĐT của nhà trường cũng như tạo
sự đồng thuận của các lực lượng xã hội về công tác XHHGD ở địa phương, cần tổ
chức xây dựng cơ chế giám sát các hoạt động GD của nhà trường thông qua Hội
đồng GD của phường, Hội Khuyến học, Hội Cựu giáo chức. Đồng thời, phát huy
vai trò của các đoàn thể trong và ngoài nhà trường như: Công đoàn, Đoàn Thanh
niên, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, nhất là Ban đại diện cha mẹ học
sinh nhằm giám sát, kiểm tra về chất lượng, hiệu quả GD&ĐT, hiệu quả thực hiện
XHHGD một cách công bằng, dân chủ, công khai và minh bạch.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để thực hiện các hoạt động kiểm tra, đánh giá tốt, Hiệu trưởng trường THPT
cần đảm bảo các điều kiện:
Xác định mục đích, nội dung cần kiểm tra, xây dựng tiêu chuẩn kiểm tra.
Tiến hành kiểm tra theo các mục đích, nội dung của công tác XHHGD đã
được nhà trường xây dựng và triển khai.
Kiểm tra theo các tiêu chuẩn đã được xây dựng, bàn bạc, thảo luận thống nhất.
Tiến hành kiểm tra bằng nhiều hình thức: Đột xuất, thường xuyên, kiểm tra
trong nhà trường hoặc phối hợp với các lực lượng xã hội.
So sánh kết quả đạt được với yêu cầu, tiêu chuẩn để kết luận về hiện trạng
của đối tượng được kiểm tra. Chỉ ra các sai sót và phân tích nguyên nhân sai sót, đi
đến đánh giá chính thức về đối tượng kiểm tra.
Phát huy được vai trò của các đoàn thể trong và ngoài nhà trường như Công
đoàn, Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Ban ĐDCMHS….
Nhằm giám sát, kiểm tra về chất lượng, hiệu quả giáo dục, hiệu quả thực hiện
XHHGD một cách công bằng, dân chủ, công khai và minh bạch.
91
3.2.7. Tổ chức các điều kiện hỗ trợ công tác xã hội hoá giáo dục
3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp
Việc Hiệu trưởng tổ chức các điều kiện hỗ trợ thực hiện công tác XHHGD là
cần thiết, qua đó huy động các nguồn lực cho công tác XHHGD. Đặc biệt, nhằm
huy động nguồn lực tài chính ngoài ngân sách cho giáo dục, giảm gánh nặng đầu tư
trực tiếp từ ngân sách nhà nước. Huy động, phát huy tinh thần trách nhiệm, tri ân
của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp,… đối với sự nghiệp phát triển giáo dục và
đào tạo khi họ đã được hưởng thụ thành quả do giáo dục mang lại.
Phát huy sức mạnh tổng hợp các lực lượng xã hội nhằm xây dựng môi
trường lành mạnh và thuận lợi cho giáo dục THPT. Huy động các nguồn lực để đáp
ứng yêu cầu xã hội học tập trong điều kiện ngân sách nhà nước chi cho giáo dục
không ngừng tăng lên nhưng chưa đủ so với yêu cầu hiện đại hóa của xu thế phát
triển GD&ĐT.
3.2.7.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Xã hội hóa công tác giáo dục là xu thế tất yếu hiện nay của ngành giáo dục.
Vì vậy để đạt được mục tiêu, định hướng XHHGD của Đảng và Nhà nước đề ra,
Hiệu trưởng và các nhà quản lý giáo dục cần tích cực tham mưu để Nhà nước ban
hành cơ chế chính sách phù hợp cho các hoạt động XHHGD ở nhà trường, góp phần
thúc đẩy sự phát triển GD&ĐT.
Hiệu trưởng tham mưu UBND về việc tăng cường công tác triển khai chỉ đạo
việc thực hiện công tác XHHGD ở địa phương; việc thu thập các thông tin phản ánh
của quần chúng về các hoạt động XHHGD; kiểm tra đánh giá kịp thời để đề cao
những việc làm tốt, những giải pháp hay, hạn chế những tiêu cực xảy ra, kịp thời
uốn nắn, sửa chữa khi sai lầm, lệch hướng.
Để hoàn thiện cơ chế quản lý, Hiệu trưởng cần tiến hành rà soát lại các quy
định, điều luật để đề xuất các cấp quản lý điều chỉnh, bổ sung; thực hiện tự chủ
quản lý; đề xuất bổ sung các quy định về tự chủ thu- chi, tự chịu trách nhiệm về
hiệu quả; các quy định về bổ sung, sửa đổi quy định về học phí, thu các khoản đóng
góp tự nguyện, hiến tặng,… để làm hành lang pháp lý cho việc huy động và sử dụng
kinh phí tại các trường THPT....
Hiệu trưởng tiến hành thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp
vụ quản lý cho cán bộ, nhân viên trường THPT để đảm nhận tốt nhiệm vụ quản lý
tài chính, thực hiện thu chi đúng nguyên tắc. Hiện nay, đội ngũ nhân viên kế toán,
92
CBQL ở một số trường THPT trên địa bàn thành phố còn nhiều lúng túng về nghiệp
vụ chuyên môn dẫn đến những sai sót, vi phạm nguyên tắc thu chi làm giảm uy tín
nhà trường và của ngành giáo dục. Đây là vấn đề Hiệu trưởng cần quan tâm đưa vào
kế hoạch để bồi dưỡng đội ngũ nâng cao nghiệp vụ quản lý tài chính.
Với chức năng quản lý của mình, Hiệu trưởng cần đề xuất HĐND và UBND
các cấp kiện toàn bộ máy tham mưu; củng cố hội đồng giáo dục các cấp, đảm bảo
hoạt động thực chất, chống bệnh hình thức, hoạt động chiếu lệ.
Hiệu trưởng cần tích cực tham mưu để UBND thành phố, tỉnh phát huy vai
trò quản lý Nhà nước của mình. Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn thực hiện chính
sách của cấp trên và tham mưu của các ngành chức năng, trước hết là của ngành
giáo dục, UBND và HĐND ban hành hệ thống văn bản pháp quy như quy chế, quy
định, các chính sách khuyến khích động viên các lực lượng xã hội tham gia công tác
XHHGD nhà trường.
3.2.7.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Ngành giáo dục và đào tạo phải là nòng cốt trong công tác XHHGD, vì vậy
Hiệu trưởng cần làm tốt công tác vận động tuyên truyền, tham mưu tích cực về công
tác XHHGD để cấp ủy Đảng, các ban ngành trong xã hội tích cực tham gia hưởng
ứng các hoạt động XHHGD của nhà trường.
Hiệu trưởng cần phải nắm chắc nội dung, tinh thần các văn bản quy định về việc
thu chi của ngành giáo dục và đào tạo. Trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản
chỉ đạo của Trung ương và địa phương về tài chính liên quan XHHGD, Hiệu trưởng
cần bàn bạc, lấy ý kiến đóng góp của các tổ chức, cá nhân liên quan trong nhà trường
về những tồn tại, khó khăn khi triển khai ở cơ sở để tham mưu Sở GD&ĐT và các cấp
quản lý nghiên cứu, xem x t, điều chỉnh.
Thông tin, báo cáo các cấp quản lý về những ưu điểm, tồn tại của các chế độ
chính sách XHHGD trong quá trình triển khai thực hiện ở trường, đồng thời đề xuất
các giải pháp chấn chỉnh bổ sung kịp thời.
3.2.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp quản lý công tác XHHGD được đề xuất có mối quan hệ chặt
chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Trong quá trình thực hiện, Hiệu trưởng các trường
THPT cần sử dụng phối hợp để làm cho hoạt động quản lý công tác XHHGD ở nhà
trường đạt hiệu quả cao nhất.
Có thể biểu diễn mối quan hệ các biện pháp qua sơ đồ sau:
93
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ về mối quan hệ giữa các biện pháp
Biện pháp tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức XHHGD cho các
ngành, các lực lượng xã hội, cán bộ giáo viên, học sinh các trường THPT được xem
là biện pháp cơ sở, thể hiện tính chủ đạo, chi phối các biện pháp khác; vì mỗi khi đã có
nhận thức tốt và đúng mới có hành động đúng và thực hiện đúng, nó sẽ góp phần nâng
cao nhận thức. Biện pháp (2) và (3) “Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý công tác xã
hội hoá giáo dục ở trường THPT”; “Kế hoạch hóa công tác XHHGD” có tính chất
quyết định sự thành công của công tác XHHGD nhà trường. Biện pháp (4); (5); (6) và
(7) "Tổ chức thực hiện công tác XHHGD có hiệu quả”, “ Tăng cường giám sát, chỉ
đạo công tác XHHGD”; “Nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá công tác
XHHGD ”; và “Tổ chức các điều kiện hỗ trợ công tác XHHGD” là các biện pháp
mang tính hỗ trợ tích cực cho các biện pháp trên, để giúp Hiệu trưởng các trường
THPT thực hiện tốt công tác XHHGD tại đơn vị của mình.
Tóm lại, bảy biện pháp trên khi được thực hiện đồng bộ, cân đối, hài hòa phù
Biện pháp
quản lý công
tác XHHGD
của Hiệu
trƣởng các
trƣờng THPT
thành phố
Long Xuyên
(1)Tăng cường
công tác tuyên
truyền, vận động
nhằm nâng cao
nhận thức
XHHGD cho các
ngành, các LLXH,
CB, GV, HS các
trường THPT
(2) Hoàn
thiện tổ chức
bộ máy quản
lý công tác
XHHGD ở
trường
THPT
(3) Kế hoạch
công tác
XHHGD
(4) Tổ chức
thực hiện
công tác
XHHGD có
hiệu quả
(5) Tăng
cường giám
sát, chỉ đạo
công tác
XHHGD
(6) Nâng
cao hiệu
quả việc
kiểm tra,
đánh giá
công tác
XHHGD
(7) Tổ chức
các điều kiện
hỗ trợ công
tác XHHGD
94
hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và nhà trường sẽ mang lại hiệu quả thiết
thực. Hy vọng với bảy biện pháp được đề xuất trong quản lý công tác XHHGD
trường THPT sẽ góp phần rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả công tác XHHGD ở
mỗi nhà trường THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
3.3. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp
đề xuất
3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm
Để khẳng định tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác
XHHGD ở các trường THPT thành phố Long Xuyên, chúng tôi đã tiến hành trưng cầu
ý kiến của 190 đối tượng, gồm Lãnh đạo, cán bộ Sở GD&ĐT, cấp ủy Đảng, chính
quyền, các tổ chức đoàn thể, Ban đại diện cha mẹ học sinh, Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng và giáo viên trường THPT trên địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
STT Biện pháp
Tính cấp thiết (%) Tính khả thi (%)
Rất
cần
thiết
Cấp
thiết
Ít
cấp
thiết
Không
cấp
thiết
Rất
khả
thi
Khả
thi
Ít
khả
thi
Không
khả thi
1
Tăng cường công tác
tuyên truyền, vận động
nhằm nâng cao nhận thức
về công tác XHHGD cho
các ngành, các lực lượng
xã hội, cán bộ GV, học
sinh các trường THPT
65,7 31,1 3,2 0 42,6 53,7 3,7 0
2
Hoàn thiện tổ chức bộ
máy quản lý công tác
XHHGD ở trường THPT
50 46,3 3,7 0 39,5 54,2 6,3 0
3
Kế hoạch hóa công tác xã
hội hoá giáo dục ở trường
trung học phổ thông
59,5 34,7 4,7 1,1 46,8 47,9 5,3 0
4
Tổ chức thực hiện công
tác XHHGD có hiệu quả.
60,5 36,9 2,1 0,5 50 48,4 1,8 0
5
Tăng cường việc giám sát,
chỉ đạo công tác XHHGD
53,7 44,2 2,1 0 44,7 53,2 2,1 0
6
Nâng cao hiệu quả việc
kiểm tra, đánh giá công tác
XHHGD
55,3 39,4 5,3 0 43,2 52,1 4,7 0
7
Tổ chức các điều kiện hỗ
trợ công tác xã hội hoá
giáo dục
62.5 32.3 5.2 0 48.2 49.5 2.3 0
95
Kết quả khảo nghiệm trên cho thấy, các biện pháp đề xuất đều có tính cấp
thiết và tính khả thi cao. Vì vậy, có thể nhận định các biện pháp đề xuất trên là hợp
lý, phù hợp với yêu cầu thực tế hiện nay trên địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh
An Giang.
Tiểu kết chƣơng 3
Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, giáo dục dành cho mọi người. Đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho phát triển lâu dài và bền vững. Xuất phát từ yêu cầu trên
mà trong quá trình thực hiện tất cả các việc làm đã huy động được mọi gia đình,
mọi người dân, các đoàn thể trong xã hội cùng tham gia. Giáo dục phải vì dân và
luôn đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước. Trong đó, nhà trường là trung tâm
giáo dục, Hiệu trưởng là người đứng đầu nhà trường. Vì vậy, vai trò của người Hiệu
trưởng trong các hoạt động GD nói chung, XHHGD nói riêng là rất cần thiết và
quan trọng.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, chúng tôi đề xuất 7 biện pháp
nhằm quản lý có hiệu quả công tác XHHGD ở các trường THPT thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang.
Các biện pháp đề xuất được tiến hành khảo nghiệm và nhận được sự đồng
thuận cao về tính cấp thiết và khả thi.
Ở địa phương, trường THPT có thể được coi là một trung tâm văn hóa của
một phường. Người cán bộ quản lí là người hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo, là người
tiếp thu những quan điểm, chủ trương đường lối giáo dục và cũng là nơi tiếp nhận
các học sinh vừa chuyển giao từ cấp trung học cơ sở. Chính vì vậy, Hiệu trưởng
phải nhận thức rõ vai trò của mình để thực hiện tốt công tác XHHGD, sử dụng linh
hoạt các biện pháp để huy động tối đa công tác XHHGD, từng bước nâng cao chất
lượng giáo dục của địa phương, đáp ứng được những yêu cầu của thời kỳ CNH,
HĐH phát huy được sức mạnh của toàn Đảng, toàn dân chăm lo đến sự nghiệp giáo
dục. Làm tốt công tác XHHGD sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường trong việc
giáo dục học sinh. Vị thế của người thầy được nâng lên, được dân mến, dân tin và
dân ủng hộ hơn trong sự nghiệp giáo dục.
96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
XHHGD là chủ trương, đường lối, chiến lược của Đảng và Nhà nước nhằm
xây dựng một xã hội mà trong đó mọi người dân được hưởng sự công bằng, bình
đẳng, xây dựng một xã hội học tập suốt đời. Công tác XHHGD các trường THPT
không chỉ thực hiện những nhiệm vụ huy động nguồn lực xã hội mà còn có vai trò
gắn bó, gắn GD với hoạt động thực tiễn. Từ kết quả nghiên cứu của luận văn, chúng
tôi rút ra các kết luận sau:
1.1. Về lý luận
Nghiên cứu lý luận đã góp phần làm rõ bản chất, nội hàm các khái niệm cơ
bản về quản lý, quản lý GD, hệ thống lý luận liên quan XHH, hoạt động XHHGD;
xác định các cơ sở lý luận về quản lý công tác XHHGD của hiệu trưởng trường
THPT. Khẳng định mục tiêu quan trọng và cuối cùng của XHHGD là “xây dựng một
nền GD thực sự của dân, do dân và vì dân”. Xây dựng xã hội học tập suốt đời là một
trong những chiến lược then chốt của giáo dục nước ta trên con đường đổi mới sự
nghiệp giáo dục và đào tạo và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong thế kỷ XXI.
Đối với công tác quản lý của hiệu trưởng trường THPT, xác lập mối quan hệ giữa
nhà trường và các lực lượng xã hội trong quá trình giáo dục. Nhà trường phát triển bằng
sức cộng đồng và vì lợi ích của cộng đồng. Điều này cũng cho thấy nhà trường không
tách rời mà gắn bó với cộng đồng trong mọi lĩnh vực, trong mọi chính sách kinh tế - xã
hội. Đây cũng là bài học từ những điển hình thành công về xã hội hóa công tác giáo dục.
1.2. Về thực tiễn
Tăng cường công tác quản lý XHHGD nói chung và quản lý XHHGD các
trường THPT nói riêng thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang là một phương thức
hữu hiệu để thực hiện chiến lược phát triển GD - ĐT, đáp ứng chiến lược phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương trong giai đoạn hiện nay. Việc triển khai thực
hiện XHHGD THPT trên địa bàn thành phố trong thời gian qua cho thấy XHHGD đã
ảnh hưởng đến phong trào giáo dục và đạt được kết quả nhất định, song những kết
quả đó mới chỉ là bước đầu và chưa toàn diện; nhận thức về XHHGD vẫn còn hạn
chế; cơ chế tổ chức điều hành còn bất cập, công tác quản lý của hiệu trưởng chưa có
chiều sâu, chất lượng giáo dục còn thấp; công tác kế hoạch hoá chưa được chú trọng
nhiều, còn lồng ghép; công tác quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện còn lúng túng; hiệu
97
quả huy động sự đóng góp của các lực lượng xã hội cho giáo dục chưa cao; các biện
pháp triển khai thiếu đồng bộ. Đó là những nguyên nhân ảnh hưởng không nhỏ tới sự
nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn thành phố.
Thông qua việc vận dụng phối hợp đồng bộ nhiều phương pháp nghiên cứu,
luận văn đã khái quát đánh giá chung về thực trạng công tác XHHGD và thực trạng
công tác quản lý của hiệu trưởng các trường THPT thành phố Long Xuyên; những
kết quả đạt được và hạn chế trong công tác XHHGD ở các trường THPT thành phố
Long Xuyên, chỉ ra nguyên nhân của những kết quả đạt được và hạn chế mà vấn đề
then chốt là đội ngũ quản lý làm thế nào để tổ chức thực hiện công tác này,
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất 7 biện pháp
quản lý công tác XHHGD cơ bản của hiệu trưởng các trường THPT, đó là:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức
XHHGD cho các ngành, các lực lượng xã hội, cán bộ giáo viên, học sinh các
trường THPT
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý hoạt động công tác XHHGD ở trường
THPT;
- Kế hoạch hóa công tác XHHGD;
- Tổ chức thực hiện công tác XHHGD có hiệu quả;
- Tăng cường giám sát, chỉ đạo công tác XHHGD;
- Nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá công tác XHHGD;
- Tổ chức các điều kiện hỗ trợ công tác XHHGD.
Các biện pháp trên góp phần giải quyết những yêu cầu trước mắt, vừa có ý
nghĩa lâu dài nhằm phát triển công tác XHHGD ở các trường THPT tại địa phương.
Các biện pháp đề xuất không hoàn toàn độc lập nhau, mà ngược lại chúng có mối
quan hệ, hỗ trợ, thúc đẩy nhau. Vì vậy, trong quá trình thực hiện cần triển khai đầy
đủ, đồng bộ các biện pháp để nâng cao hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp.
2. KHUYẾN NGHỊ
2.1. Đối với UBND tỉnh An Giang
- Tăng cường công tác tuyên truyển những chủ trương của Đảng, Nhà nước
về GD, xem công tác XHHGD là một trong những nội dung quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp GD.
- Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất trường học, thực hiện kiên cố hóa trường
lớp đúng lộ trình theo hướng xây dựng trường chuẩn quốc gia.
98
- Hoàn thiện các văn bản quy định chế độ làm việc của Hội đồng GD tỉnh, thành
phố, tăng cường trách nhiệm của các thành viên khi tham gia các hoạt động XHHGD.
- Chỉ đạo thành phố có kế hoạch quan tâm hỗ trợ các gia đình khó khăn, tạo
điều kiện cho con em đến trường. Ưu tiên ngân sách, các nguồn lực huy động từ các
lực lượng xã đến những xã hội không có được các điều kiện thuận lợi để phát triển GD.
2.2. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh An Giang
- Thực hiện tốt chức năng quản lý GD&ĐT trên địa bàn; phát huy vai trò tham
mưu cấp ủy đảng chính quyền chỉ đạo, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của
Hội đồng GD các cấp, tổ chức tổng kết, đánh giá hiệu quả thực hiện XHHGD.
- Chi đạo thực hiện tốt vai trò tham mưu phối hợp của cán bộ quản lý GD các
trường THPT đối với Hội đồng GD, chính quyền địa phương. Phát huy vai trò của
các lực lượng xã hội tham gia công tác XHHGD.
- Xây dựng Đề án XHHGD cụ thể đối với các trường phổ thông, thực hiện
quy hoạch phát triển các trường công lập đúng tiến độ, có kế hoạch theo dõi, kiểm
tra đôn đốc kịp thời.
- Theo dõi việc thực hiện chế độ báo cáo của các trường học, tăng cường cơ
chế giám sát, kiểm tra việc quản lý, điều hành công tác XHHGD. Tổ chức phân
phối nguồn lực từ XHHGD hợp lý, đúng thực trạng nhu cầu của các đơn vị.
2.3. Đối với các trường THPT
- Hiệu trưởng là người điều hành các hoạt động và chịu trách nhiệm trước
cấp trên và hiệu quả GD&ĐT tại đơn vị, trong đó có công tác XHHGD. Vì vậy, cần
phải có nhận thức đúng đắn, toàn diện về chủ trương XHHGD; nâng cao năng lực
quản lý công tác XHHGD để tăng cường vai trò, sức ảnh hưởng của Nhà trường
THPT đối với địa phương, xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường với gia
đình và xã hội.
- Tăng cường tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, tập hợp
sức mạnh của các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường, phát huy vai trò tích cực,
chủ động của các đoàn thể, các tổ chức trong đơn vị, trường học, khích lệ động viên
toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh nhà trường cùng làm công tác XHHGD.
- Tổ chức thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng GD toàn diện, đổi
mới phương pháp giảng dạy, tạo sức bật cho các phong trào của nhà trường đạt kết
quả tốt, trong đó hạt nhân là tạo động lực tham gia của mọi thành viên vào các quá
trình GD tại địa phương.
99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo (1998), Tổng quan về tổ chức và quản lý, NXB Thống kê, Hà Nội.
2. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Quốc Chí (1999), Khoa học tổ chức
và quản lý, NXB Thống kê, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư ban hành Điều lệ trường Trung học cơ
sở, trường Trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
5. Các Mác (1997), Tư bản, Quyển thứ nhất tập II, NXB Sự thật Hà Nội.
6. Chính phủ (2005), Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ
về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể
dục thể thao, Hà Nội.
7. Chính phủ (2008), Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ
về khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, Hà Nội.
8. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004), Cơ sở khoa học quản lý, Trường
CBQLGD&ĐT, Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Doan (Chủ biên) (1996), Các học thuyết quản lý, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành TW lần 2
Khóa VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2002), Kết luận Hội nghị TW 6 khóa IX, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Phạm Minh Hạc (1997), Xã hội hóa công tác giáo dục, NXB giáo dục, Hà Nội.
15. Vũ Ngọc Hải - Trần Khánh Đức (2003), Hệ thống giáo dục hiện đại trong
những năm đầu thế kỷ XXI (Việt Nam và thế giới), NXB Giáo dục, Hà Nội
16. Bùi Minh Hiền (Chủ biên) Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo
dục, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
100
17. Lê Quốc Hùng (2004), Xã hội hóa giáo dục nhìn từ góc độ pháp luật, NXB Tư
pháp, Hà Nội.
18. M.I.KONĐACOP (1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục, Trường
CBQL giáo dục Hà Nội.
19. Trần Kiểm (1990), Quản lý giáo dục và quản lý trường học, Viện khoa học
Giáo dục, Hà Nội
20. Trần Kiểm (2006), Quản lý giáo dục và quản lý trường học, NXB Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
21. Lê Ngọc Lan (2004), Giáo trình xã hội học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
22. Hồ Chí Minh (1962), Bàn về giáo dục, NXB Hà Nội, Hà Nội.
23. Hồ Chí Minh về vấn đề giáo dục (1990), NXB Giáo dục, Hà Nội.
24. Nguyễn Vân Nam (2009),"Xã hội hóa giáo dục và vai trò của nhà nước,"
25. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo.
26. Nguyễn Ngọc Quang (1997), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục, Giáo
trình của Trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo TW1, Hà Nội.
27. Nguyễn Ngọc Quang (2001), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục,
Trường cán bộ quản lý TW1, Hà Nội.
28. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ( 2013), Hiến pháp nước
CHXHCNVN, ngày 28/11/2013, Hà Nội.
29. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giáo dục,
NXB Lao động - Xã Hội, Hà Nội.
30. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học cổ truyền và đổi mới, NXB giáo
dục, Hà Nội.
31. TTg Chính phủ (2008), Nghị định số 69/208/NĐ-CP, ngày 30/5/2008 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích XHH đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, Hà Nội.
32. Từ điển Giáo dục học - Nhà xuất bản Tự điển Bách Khoa 2001.
33. Nguyễn Như Ý, (1998), Đại từ điển tiếng Việt, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.
PHỤ LỤC
P1
PHỤ LỤC 1: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo; cán bộ quản
lý và giáo viên các trƣờng THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang)
Để giúp tôi hoàn thành đề tài luận văn “Biện pháp quản lý công tác xã hội
hóa giáo dục ở các trường trung học phổ thông thành phố Long Xuyên, tỉnh An
Giang”, kính mong đồng chí lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây
bằng cách đánh dấu (X) vào các ô tương ứng bên cạnh hoặc bổ sung ý kiến (nếu có)!
Xin trân trọng cảm ơn các ý kiến đóng góp quý báu của các đồng chí!
I. Nhận thức về công tác xã hội hóa giáo dục:
Câu 1: Xin hãy cho biết ý kiến của đồng chí về tầm quan trọng của công
tác XHHGD?
 Rất quan trọng
 Quan trọng
 Bình thường
 Ít quan trọng
 Không quan trọng
* Lý do: ........................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 2: Xin đồng chí cho biết mục tiêu và lợi ích của công tác XHHGD ở
trƣờng THPT?
TT Về mục tiêu XHHGD
Ý kiến
tán thành
1 Huy động tất cả mọi người cùng tham gia vào công tác giáo dục.
2 Huy động đóng góp các nguồn lực cho giáo dục.
3 Tổ chức mối quan hệ Nhà Trường - Gia Đình - Xã Hội.
4 Mọi người được quyền thụ hưởng quyền lợi giáo dục.
5
Tận hưởng mọi điều kiện sẵn có về cơ sở vật chất để phát triển
thêm cơ sở giáo dục.
6 Giảm bớt ngân sách cho giáo dục.
P2
TT Về mục tiêu XHHGD
Ý kiến
tán thành
TT Về lợi ích XHHGD
Ý kiến
tán thành
1 Mọi người đều được học tập, nâng cao học vấn, chuyên môn
2 Chia sẻ với nhà trường những khó khăn về vật chất
3 Giúp cho chất lượng các trường THPT được nâng cao
4 Giảm được ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục
5 Xã hội chia sẽ với nhà trường về thực hiện mục tiêu giáo dục
6 Đáp ứng được nhu cầu về chất lượng học tập của quần chúng.
Câu 3: Đồng chí tán thành quan điểm nào sau đây về công tác XHHGD?
 XHHGD là nhiệm vụ của ngành giáo dục
 XHHGD là nhiệm vụ chung của công dân, mọi gia đình, mọi tổ chức.
 XHHGD là nhiệm vụ của xã hội nhưng vai trò cùa ngành giáo dục là rất quan trọng.
Câu 4: Theo đồng chí, cần hiểu về XHHGD trong giai đoạn hiện nay nhƣ thế
nào?
 Huy động các lực lượng xã hội tạo điều kiện về vật chất cho giáo dục
 Huy động các lực lượng xã hội tạo điều kiện về tinh thần cho giáo dục
 Huy động các lực lượng xã hội tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho giáo dục
 Huy động các lực lượng xã hội không chỉ tạo điều kiện về vật chất cho giáo dục
mà còn trực tham gia vào quá trình giáo dục
 Cách hiểu khác (xin bổ sung):......................................................................................
II. Thực trạng công tác XHHGD ở các trƣờng THPT thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang
Câu 5: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về việc thực hiện công tác XHHGD ở
các trƣờng THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang trong thời gian qua?
* Về tổ chức thực hiện:
 Có sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng
 Có sự chỉ đạo của chính quyền và sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể
 Là hoạt động tự phát của nhân dân
* Về tính hiệu quả của công tác XHHGD
 Rất có hiệu quả
P3
 Có hiệu quả nhưng chưa cao
 Không có hiệu quả
* Về thái độ hưởng ứng
 Nhân dân tự giác, đồng tình, tự nguyện hưởng ứng
 Nhân dân thực hiện một cách miễn cưỡng
* Về mức độ đáp ứng
 Đáp ứng nhu cầu
 Chưa đáp ứng nhu cầu
 Không đáng kể
* Về mức huy động học phí, lệ phí:
 Thu tràn lan
 Mức đóng góp vượt quá khả năng người dân
 Nhà trường thu nhiều khoản theo qui định của nhà nước
 Có thu thêm ngoài qui định, nhưng mức thu hợp lý được phụ huynh nhất trí.
Câu 6: Theo đồng chí, việc tổ chức đại hội giáo dục các cấp mang lại hiệu quả
nhƣ thế nào?
 Đã góp phần làm chuyển biến nhận thức của xã hội về giáo dục.
 Huy động được các lực lượng xã hội tham gia vào các hoạt động giáo dục
 Chưa có tác dụng rõ rệt.
 Không có tác dụng.
Câu 7: Xin đồng chí cho biết, hội đồng giáo dục ở địa phƣơng mình hoạt động
nhƣ thế nào?
 Có quy chế hoạt động tốt.
 Có qui chế nhưng thiếu kế hoạch hoạt động.
 Lúng túng về phương thức hoạt động.
 Hoạt động của hội đồng giáo dục còn mang tính hình thức.
Câu 8: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về tình hình hoạt động của Ban đại diện
cha mẹ học sinh ở nhà trƣờng?
 Đã phối hợp tốt với nhà trường để hoàn thành tốt các mục tiêu giáo dục
 Có qui chế nhưng thiếu kế hoạch hoạt động
 Lúng túng về phương thức hoạt động
 Hoạt động của hội đồng giáo dục còn mang tính hình thức.
P4
III. Thực trạng quản lý công tác XHHGD ở các trƣờng THPT thành phố Long
Xuyên tỉnh An Giang.
Câu 9: Công tác quản lý của hiệu trƣởng các trƣờng THPT đối với công tác
XHHGD:
* Về xây dựng kế hoạch:
 Có xây dựng kế hoạch ở các cấp lãnh đạo, quản lý
 Không có kế hoạch ở các cấp lãnh đạo quản lý
 Hoạt động mang tính chất tự phát
 Ý kiến khác (xin bổ sung): ......................................................................................
.......................................................................................................................................
 Kết quả thực hiện:  Tốt  Khá  Trung bình  Yếu
* Về tổ chức thực hiện
 Tham mưu với cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương để thành lập hội đồng
giáo dục cấp phường, xã.
 Tham gia việc tổ chức đại hội giáo dục cấp phường, xã theo định kỳ
 Thành lập và tổ chức đại hội cha mẹ học sinh theo định kỳ
 Ý kiến khác (xin bổ sung): ......................................................................................
.......................................................................................................................................
 Kết quả thực hiện:  Tốt  Khá  Trung bình  Yếu
* Về công tác chỉ đạo
 Có sự chỉ đạo từ các cấp
 Không có sự chỉ đạo từ các cấp
 Ý kiến khác (xin bổ sung): .......................................................................................
.......................................................................................................................................
 Kết quả thực hiện:  Tốt  Khá  Trung bình  Yếu
* Về công tác kiểm tra đánh giá:
+ Chỉ tiến hành kiểm tra, đánh giá:
 Định kỳ
 Thường xuyên
 Đột xuất
 Kết quả thực hiện:  Tốt  Khá  Trung bình  Yếu
+ Không tiến hành kiểm tra, đánh giá:
 Định kỳ
P5
 Thường xuyên
 Đột xuất
 Kết quả thực hiện:  Tốt  Khá  Trung bình  Yếu
Câu 10: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về mức độ tham gia của các ban ngành
vào các hoạt động giáo dục của địa phƣơng:
STT Đơn vị
Tham gia
tích cực
Tham gia
thiếu tích
cực
Không
tham gia
1 Cơ quan Đảng
2 Ủy ban nhân dân
3 Mật trận tổ quốc
4 Hội phụ nữ
5 Đoàn thanh niên
6 Ban đại diện cha mẹ học sinh
7 Hội đồng nhân dân
8 Hội cựu chiến binh
9 Công an
10 BGH, công đoàn GD, CB-GV
Câu 11: Theo đồng chí, trong quá trình thực hiện công tác XHHGD ở nhà
trƣờng THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang có thuận lợi và khó khăn
gì:
* Thuận lợi:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
* Khó khăn
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
P6
* Nếu đƣợc, xin đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:
- Họ và tên (có thể không ghi): .....................................................................................
- Tuổi: ……………………………………………. Giới tính: Nam /Nữ
- Chức vụ công tác hiện tại: ..........................................................................................
- Đơn vị công tác ..........................................................................................................
- Trình độ chuyên môn .................................................................................................
- Số năm công tác..........................................................................................................
P7
PHỤ LỤC 2: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo; cán bộ quản lý và
giáo viên các trƣờng THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang)
Để giúp tôi hoàn thành đề tài luận văn “Biện pháp quản lý công tác xã hội hóa
giáo dục ở các trường trung học phổ thông thành phố Long Xuyên, tỉnh An
Giang”, kính mong đồng chí lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây
bằng cách đánh dấu (X) vào các ô tưng ứng bên cạnh hoặc bổ sung ý kiến (nếu có)!
Xin trân trọng cảm ơn các ý kiến đóng góp quý báu của các đồng chí!
Xin đồng chí đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý của Hiệu trƣởng các trƣờng THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
nhằm nâng cao hiệu quả, quản lý công tác XHHGD.
STT Biện pháp
Tính cấp thiết
Rất
cần
thiết
Cấp
thiết
Ít cấp
thiết
Không
cấp
thiết
1
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động nhằm nâng cao nhận thức về công
tác XHHGD cho các ngành, các lực lượng
xã hội, cán bộ GV, học sinh các trường
THPT
2
Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý công
tác XHHGD ở trường THPT
3
Kế hoạch hóa công tác xã hội hoá giáo dục
ở trường trung học phổ thông
4
Tổ chức thực hiện công tác XHHGD có
hiệu quả.
5
Tăng cường việc giám sát, chỉ đạo công
tác XHHGD
6
Nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá
công tác XHHGD
7
Tổ chức các điều kiện hỗ trợ công tác xã
hội hoá giáo dục
P8
STT Biện pháp
Tính khả thi
Rất
khả
thi
Khả
thi
Ít khả
thi
Không
khả thi
1
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động nhằm nâng cao nhận thức về công
tác XHHGD cho các ngành, các lực
lượng xã hội, cán bộ GV, học sinh các
trường THPT
2
Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý công
tác XHHGD ở trường THPT
3
Kế hoạch hóa công tác xã hội hoá giáo
dục ở trường trung học phổ thông
4
Tổ chức thực hiện công tác XHHGD có
hiệu quả.
5
Tăng cường việc giám sát, chỉ đạo công
tác XHHGD
6
Nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, đánh
giá công tác XHHGD
7
Tổ chức các điều kiện hỗ trợ công tác xã
hội hoá giáo dục
* Nếu đƣợc, xin đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:
- Họ và tên (có thể không ghi)
.......................................................................................................................................
- Tuổi: ……………………………………………. Giới tính: Nam /Nữ
- Chức vụ công tác hiện tại:
.......................................................................................................................................
- Đơn vị công tác:
.......................................................................................................................................
- Trình độ chuyên môn
.......................................................................................................................................
- Số năm công tác:.........................................................................................................
P9
PHỤ LỤC 3: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể, Ban ĐDCMHS)
Để giúp tôi hoàn thành đề tài luận văn “Biện pháp quản lý công tác xã hội hóa
giáo dục ở các trường trung học phổ thông thành phố Long Xuyên, tỉnh An
Giang”, kính mong đồng chí lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây
bằng cách đánh dấu (X) vào các ô tưng ứng bên cạnh hoặc bổ sung ý kiến (nếu có)!
Xin trân trọng cảm ơn các ý kiến đóng góp quý báu của các đồng chí!
I. Nhận thức về công tác xã hội hóa giáo dục:
Câu 1: Xin hãy cho biết ý kiến của đồng chí về tầm quan trọng của công tác
XHHGD?
 Rất quan trọng
 Quan trọng
 Bình thường
 Ít quan trọng
 Không quan trọng
* Lý do:
.......................................................................................................................................
Câu 2: Xin đồng chí cho biết mục tiêu và lợi ích của công tác XHHGD ở
trƣờng THPT ?
TT Về mục tiêu XHHGD
Ý kiến
tán thành
1 Huy động tất cả mọi người cùng tham gia vào công tác giáo dục.
2 Huy động đóng góp các nguồn lực cho giáo dục.
3 Tổ chức mối quan hệ Nhà Trường - Gia Đình - Xã Hội.
4 Mọi người được quyền thụ hưởng quyền lợi giáo dục.
5
Tận hưởng mọi điều kiện sẵn có về cơ sở vật chất để phát triển
thêm cơ sở giáo dục.
6 Giảm bớt ngân sách cho giáo dục.
TT Về lợi ích XHHGD
Ý kiến
tán thành
1 Mọi người đều được học tập, nâng cao học vấn, chuyên môn
2 Chia sẻ với nhà trường những khó khăn về vật chất
P10
TT Về mục tiêu XHHGD
Ý kiến
tán thành
3 Giúp cho chất lượng các trường THPT được nâng cao
4 Giảm được ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục
5 Xã hội chia sẽ với nhà trường về thực hiện mục tiêu giáo dục
6 Đáp ứng được nhu cầu về chất lượng học tập của quần chúng.
Câu 3 : Đồng chí tán thành quan điểm nào sau đây về công tác XHHGD?
 XHHGD là nhiệm vụ của ngành giáo dục
 XHHGD là nhiệm vụ chung của công dân, mọi gia đình, mọi tổ chức.
 XHHGD là nhiệm vụ của xã hội nhưng vai trò cùa ngành giáo dục là rất quan
trọng.
Câu 4: Theo đồng chí, cần hiểu về XHHGD trong giai đoạn hiện nay nhƣ thế
nào?
 Huy động các lực lượng xã hội tạo điều kiện về vật chất cho giáo dục
 Huy động các lực lượng xã hội tạo điều kiện về tinh thần cho giáo dục
 Huy động các lực lượng xã hội tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho giáo
dục
 Huy động các lực lượng xã hội không chỉ tạo điều kiện về vật chất cho giáo dục
mà còn trực tiếp tham gia vào quá trình giáo dục.
 Cách hiểu khác (xin bổ sung): .....................................................................................
II. Thực trạng công tác XHHGD ở các trƣờng THPT thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang:
Câu 5: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về việc thực hiện công tác XHHGD ở
các trƣờng THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang trong thời gian qua?
* Về tổ chức thực hiện:
 Có sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng
 Có sự chỉ đạo của chính quyền và sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể
 Là hoạt động tự phát của nhân dân
* Về tính hiệu quả của công tác XHHGD
 Rất có hiệu quả
 Có hiệu quả nhưng chưa cao
P11
 Không có hiệu quả
* Về thái độ hưởng ứng
 Nhân dân tự giác, đồng tình, tự nguyện hưởng ứng
 Nhân dân thực hiện một cách miễn cưởng
* Về mức độ đáp ứng
 Đáp ứng nhu cầu
 Chưa đáp ứng nhu cầu
 Không đáng kể
* Về mức huy động học phí, lệ phí:
 Thu tràn lan
 Mức đóng góp vượt quá khả năng người dân
 Nhà trường thu nhiều khoản theo qui định của nhà nước
 Có thu thêm qui định, nhưng mức thu hợp lý được phụ huynh nhất trí.
Câu 6: Theo đồng chí, việc tổ chức đại hội giáo dục các cấp mang lại hiệu quả
nhƣ thế nào?
 Đã góp phần làm chuyển biến nhận thức của xã hội về giáo dục.
 Huy động được các lực lượng xã hội tham gia vào các hoạt động giáo dục
 Chưa có tác dụng rõ rệt
 Không có tác dụng
Câu 7: Xin đồng chí cho biết, hội đồng giáo dục ở địa phƣơng mình công tác
hoạt động nhƣ thế nào?
 Có quy chế hoạt động tốt
 Có qui chế nhưng thiếu kế hoạch hoạt động
 Lúng túng về phương thức hoạt động
 Hoạt động của hội đồng giáo dục còn mang tính hình thức.
Câu 8: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về tình hình hoạt động của Ban đại diện
cha mẹ học sinh ở nhà trƣờng?
 Đã phối hợp tốt với nhà trường để hoàn thành tốt các mục tiêu giáo dục
 Có qui chế nhưng thiếu kế hoạch hoạt động
 Lúng túng về phương thức hoạt động
 Hoạt động của hội đồng giáo dục còn mang tính hình thức.
P12
Câu 9: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về mức độ tham gia của các ban ngành
vào các hoạt động giáo dục của địa phƣơng:
STT Đơn vị
Tham
gia tích
cực
Tham gia
không tích
cực
Không
tham gia
1 Cơ quan Đảng
2 Ủy ban nhân dân
3 Mật trận tổ quốc
4 Hội phụ nữ
5 Đoàn thanh niên
6 Ban đại diện cha mẹ học sinh
7 Hội đồng nhân dân
8 Hội cựu chiến binh
9 Công an
10 BGH, công đoàn GD, CB-GV
Câu 10: Theo đồng chí, trong quá trình thực hiện công tác XHHGD ở các trƣờng
THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang có thuận lợi và khó khăn gì?
* Thuận lợi:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
* Khó khăn
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 11: Theo đồng chí, cần làm gì để thực hiện công tác XHHGD ở các trƣờng
THPT?
* Về phía nhà trường
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
P13
* Về phía gia đình
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
* Về phía xã hội
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
III. Nếu đƣợc, xin đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:
- Họ và tên (có thể không ghi): ....................................................................................
- Tuổi: ……………………………………………. Giới tính: Nam /Nữ
- Đơn vị công tác (nếu có): ...........................................................................................
- Vị trí đảm nhiệm (nếu có): .........................................................................................

More Related Content

PDF
Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc
PDF
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
PDF
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS
PDF
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
PDF
Luận văn: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên THPT
PDF
Luận văn sư phạm thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi thông qua ...
PDF
Luận văn: Xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia ở huyện An Phú
PDF
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Luận văn: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên THPT
Luận văn sư phạm thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi thông qua ...
Luận văn: Xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia ở huyện An Phú
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

What's hot (10)

PDF
Luận văn: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng của các trường tiểu học
PDF
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
PDF
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
PDF
Đề tài: Biện pháp giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh ...
PDF
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...
PDF
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học
PDF
Phương pháp Bàn tay nặn bột nâng cao hiệu quả học tập của học sinh khiếm thính
PDF
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Y tế\
PDF
Xây dựng hệ thống bài tập nhận thức âm thanh hỗ trợ trị liệu cho học sinh lớp...
PDF
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Luận văn: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng của các trường tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Đề tài: Biện pháp giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh ...
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học
Phương pháp Bàn tay nặn bột nâng cao hiệu quả học tập của học sinh khiếm thính
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Y tế\
Xây dựng hệ thống bài tập nhận thức âm thanh hỗ trợ trị liệu cho học sinh lớp...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Ad

Similar to Luận văn: Biện pháp quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang (20)

DOC
Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...
DOCX
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
DOCX
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
PDF
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
PDF
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...
PDF
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình...
PDF
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...
DOCX
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
DOCX
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
DOCX
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
PDF
Luận văn: Quản lý giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh THPT
PDF
Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh ở các tr...
PDF
Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...
PDF
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
DOCX
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
PDF
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...
PDF
Quản lý hoạt động dạy học môn Toán trong các trường trung học phổ thông tỉnh ...
PDF
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CẢNH QUAN SƯ PHẠM...
DOCX
Phụ lục 3 - MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP.docx
PDF
Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...
Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Luận văn: Quản lý giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh ở các tr...
Quản lý hoạt đông giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ th...
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động dạy học môn Toán trong các trường trung học phổ thông tỉnh ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CẢNH QUAN SƯ PHẠM...
Phụ lục 3 - MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP.docx
Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...
Ad

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

DOC
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
DOC
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
DOC
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
DOC
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
DOC
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
DOC
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
DOC
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
DOC
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
DOC
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
DOC
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
DOC
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
DOC
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
DOC
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
DOC
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
DOC
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
DOC
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
DOC
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc

Recently uploaded (20)

PDF
Cơ bản về matlab simulink cho người mới bắt đầu
PPTX
Vấn đề cơ bản của pháp luật_Pháp Luật Đại Cương.pptx
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PPTX
VNR202 LỊCH SỬ ĐẢNG, MÔN HỌC CẦN THIẾT C
PDF
Bài giảng Xã hội học đại cương chuyên ngành
DOC
De Cuong Chi Tiet Mon Hoc - Kien Truc He Thong.doc
PDF
1001 câu đàm thoại thông dụng nhất.pdf
PDF
dfmnghjkdh hỳh fhtrydr. ỷey rỷtu dfyy ỳy rt y y ytyr t rty rt
PPTX
Chuong 2 Dinh gia Doanh nghiep LN RUI RO sv
PPTX
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
DOCX
Sổ chỉ tiêu thực tập rhm hoàn chỉnh.docx
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 10 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG ĐÁ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PDF
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PDF
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
PDF
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
PPTX
Báo cáo Brucella sữa - trọng nghĩa..pptx
PDF
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
Cơ bản về matlab simulink cho người mới bắt đầu
Vấn đề cơ bản của pháp luật_Pháp Luật Đại Cương.pptx
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
VNR202 LỊCH SỬ ĐẢNG, MÔN HỌC CẦN THIẾT C
Bài giảng Xã hội học đại cương chuyên ngành
De Cuong Chi Tiet Mon Hoc - Kien Truc He Thong.doc
1001 câu đàm thoại thông dụng nhất.pdf
dfmnghjkdh hỳh fhtrydr. ỷey rỷtu dfyy ỳy rt y y ytyr t rty rt
Chuong 2 Dinh gia Doanh nghiep LN RUI RO sv
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
Sổ chỉ tiêu thực tập rhm hoàn chỉnh.docx
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 10 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG ĐÁ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
Báo cáo Brucella sữa - trọng nghĩa..pptx
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf

Luận văn: Biện pháp quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang

  • 1. i ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ĐẶNG THỊ KIM PHƢỢNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60140114 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. PHAN MINH TIẾN Thừa Thiên Huế, năm 2018
  • 2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Đặng Thị Kim Phượng, cam đoan rằng: Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS - Tiến sĩ Phan Minh Tiến; những kết quả nghiên cứu của các tác giả khác và các số liệu được sử dụng trong luận văn đều có trích dẫn đầy đủ. Huế, tháng 4 năm 2018 TÁC GIẢ Đặng Thị Kim Phƣợng
  • 3. iii LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn, sự giúp đỡ nhiệt tình với các đồng chí Trưởng, phó phòng, chuyên viên các phòng ban chuyên môn thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang; cảm ơn các đồng chí CBQL và GV các trường THPT trên địa bàn thành phố Long Xuyên đã tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Với tấm lòng biết ơn sâu sắc tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới thầy giáo hướng dẫn PGS-Tiến sĩ Phan Minh Tiến đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau sại học và sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo trong thời gian học tập và nghiên cứu đã trang bị cho tôi những kiến thức quý giá. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Do thời gian và khả năng có hạn, luận văn khó có thể tránh khỏi những hạn chế. Kính mong được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô trong hội đồng khoa học, bạn bè và đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 5 năm 2018 TÁC GIẢ Đặng Thị Kim Phƣợng
  • 4. 1 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa ...............................................................................................................i Lời cam đoan...............................................................................................................ii Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii MỤC LỤC...................................................................................................................1 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................5 DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................6 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7 1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................7 2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................9 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................9 4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................9 5. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................9 6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................9 7. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................10 NỘI DUNG ..............................................................................................................11 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....................................11 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................................11 1.2. Các khái niệm cơ bản.........................................................................................14 1.2.1. Xã hội hóa giáo dục.........................................................................................14 1.2.2. Quản lý............................................................................................................17 1.2.3. Quản lý giáo dục .............................................................................................18 1.2.4. Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục .............................................................19 1.3. Lí luận về công tác xã hội hoá giáo dục ở trường THPT...................................20 1.3.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác xã hội hoá giáo dục.....20 1.3.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác xã hội hoá giáo dục ở trường THPT ..22 1.3.3. Mục tiêu công tác xã hội hóa giáo dục ở trường THPT..................................25 1.3.4. Những nguyên tắc cơ bản của công tác xã hội hoá giáo dục ở trường THPT....26 1.3.5. Nội dung cơ bản của công tác xã hội hoá giáo dục ở trường THPT...............27
  • 5. 2 1.4. Quản lí công tác xã hội hóa giáo dục của Hiệu trưởng trường THPT ...............31 1.4.1. Tầm quan trọng của việc quản lí công tác xã hội hoá giáo dục......................31 1.4.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của người Hiệu trưởng trường THPT 33 1.4.3. Nội dung quản lý công tác xã hội hoá giáo dục của Hiệu trưởng trường THPT ...34 1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác xã hội hoá giáo dục ở trường THPT học..................................................................................................................38 Tiểu kết chương 1......................................................................................................41 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG, THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG ....................................................................................................42 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục - đào tạo của Thành phố Long Xuyên...............................................................................................................42 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân cư ..........................................................................42 2.1.2. Kinh tế - xã hội................................................................................................42 2.1.3. Khái quát chung về giáo dục và đào tạo thành phố Long Xuyên ...................43 2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng ........................................................52 2.2.1. Mục đích khảo sát ...........................................................................................52 2.2.2. Nội dung khảo sát............................................................................................52 2.2.3. Đối tượng khảo sát ..........................................................................................52 2.2.4. Địa bàn khảo sát..............................................................................................52 2.2.5. Phương pháp khảo sát .....................................................................................52 2.3. Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học phổ thông, Thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang ...................................................................52 2.3.1. Những chủ trương chính sách của địa phương và ngành giáo dục đối với công tác xã hội hoá giáo dục trường trung học phổ thông.................................................52 2.3.2. Về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể, nhân dân và cán bộ quản lý giáo dục đối với công tác xã hội hoá giáo dục...........54 2.3.3. Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang..............................................................................................................58
  • 6. 3 2.4. Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang......................................................................................63 2.4.1. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch xã hội hóa giáo dục...........................64 2.4.2. Thực trạng quản lý tổ chức thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục...............65 2.4.3. Thực trạng quản lí việc chỉ đạo, giám sát công tác xã hội hóa giáo dục ........66 2.4.4. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá công tác XHHGD.......................66 2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang..........................................................67 2.5.1. Đánh giá chung ...............................................................................................67 2.5.2. Nguyên nhân thực trạng..................................................................................70 Tiểu kết Chương 2.....................................................................................................72 Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG, THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG ....................................................................................................73 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp......................................................................73 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ..................................................................73 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi ....................................................73 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả..................................................................74 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa....................................................................74 3.2. Các biện pháp quản lí công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang...............................................................................74 3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức về công tác XHHGD cho các ngành, các lực lượng xã hội, cán bộ, giáo viên, học sinh ở các trường THPT....................................................................................................74 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý công tác xã hội hoá giáo dục ở trường THPT..79 3.2.3. Kế hoạch hóa công tác xã hội hoá giáo dục ở trường trung học phổ thông....81 3.2.4. Tổ chức thực hiện công tác XHHGD có hiệu quả ..........................................83 3.2.5.Tăng cường việc giám sát, chỉ đạo công tác XHHGD.....................................86 3.2.6. Nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá công tác XHHGD .......................88 3.2.7. Tổ chức các điều kiện hỗ trợ công tác xã hội hoá giáo dục............................91
  • 7. 4 3.2.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp .....................................................................92 3.3. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất....94 3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm...................................................................................94 3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ......................................................................................94 Tiểu kết chương 3......................................................................................................95 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................96 1. KẾT LUẬN...........................................................................................................96 2. KHUYẾN NGHỊ...................................................................................................97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................99 PHỤ LỤC
  • 8. 5 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BCHTW Ban chấp hành Trung ương CBQL Cán bộ quản lý CNH Công nghiệp hoá ĐCSVN Đảng Cộng sản Việt Nam GD Giáo dục GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo HĐH Hiện đại hóa HĐND Hội đồng nhân dân KT-XH Kinh tế xã hội QLGD Quản lý giáo dục THPT Trung học phổ thông TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa XHH Xã hội hóa XHHGD Xã hội hóa giáo dục
  • 9. 6 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Hệ thống các trường trên địa bàn tỉnh An Giang, năm học 2016 - 2017......44 Bảng 2.2: Thống kê xếp loại học lực hạnh kiểm cuối năm học 2016-2017 .............50 Bảng 2.3: Trình độ đội ngũ CB, GV các trường THPT trên địa bàn thành phố Long Xuyên .............................................................................................50 Bảng 2.4: Kết quả trưng cầu ý kiến về tầm quan trọng của công tác XHHGD........55 Bảng 2.5: Nhận thức về mục tiêu của XHHGD ở các trường THPT .......................55 Bảng 2.6: Nhận thức về lợi ích của công tác XHHGD ở các trường THPT.............56 Bảng 2.7: Quan điểm về công tác XHHGD..............................................................57 Bảng 2.8: Nhận thức về XHHGD trong giai đoạn hiện nay .....................................57 Bảng 2.9: Kết quả ý kiến đánh giá về việc thực hiện công tác XHHGD ở các trường THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang thời gian qua ..................58 Bảng 2.10: Kết quả đánh giá về tổ chức Đại hội giáo dục........................................60 Bảng 2.11: Kết quả đánh giá về hoạt động của Hội đồng giáo dục..........................60 Bảng 2.12: Kết quả đánh giá về hoạt động của Ban ĐDCMHS trường ...................61 Bảng 2.13: Kết quả đánh giá về mức độ tham gia của các ban ngành vào các hoạt động giáo dục của địa phương.................................................................62 Bảng 2.14: Kết quả khảo sát về công tác quản lý của Hiệu trưởng các trường THPT đối với công tác XHHGD........................................................................63 Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp......94
  • 10. 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục có vai trò hết sức to lớn, là trụ cột của một quốc gia ảnh hưởng đến sự tồn vong của dân tộc. Nền giáo dục tốt sẽ góp phần tạo dựng, bảo vệ giá trị nhân bản làm nền tảng cho xã hội hưng thịnh. Trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay, thế giới ngày càng trở nên “phẳng”, mọi thứ đều giống nhau, vai trò của giáo dục càng đặc biệt quan trọng. Giáo dục góp phần nâng cao dân trí quốc gia; giáo dục còn góp phần tạo ra hệ thống giá trị xã hội mới, tạo ra tài sản quý giá nhất của con người và xã hội là tri thức. Nhà nước quan tâm đến giáo dục bằng việc thực hiện các chủ trương, chính sách đầu tư cho giáo dục nhằm tạo điều kiện, cơ hội học tập cho tất cả mọi người, đảm bảo cho mọi người được học tập thường xuyên, liên tục, suốt đời. Nghị quyết Trung ương hai khóa VIII xác định: Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Phát triển giáo dục là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và của toàn xã hội, trong đó đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng định: “Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo trên tinh thần tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục đào tạo… Hoàn thiện cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục, đào tạo trên cả ba phương diện: động viên các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời. Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo”. do đó, hơn lúc nào hết công tác XHHGD phải trở thành phong trào rộng lớn, mạnh mẽ tạo điều kiện cho sự phát triển đáp ứng được mục tiêu chiến lược của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xã hội hóa giáo dục (XHHGD) là việc vận động xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục, nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục. XHH và đa dạng hóa các hình thức hoạt động giáo dục là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực, trí lực trong xã hội để phát triển giáo dục; phát huy và sử dụng có hiệu quả các
  • 11. 8 nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động giáo dục và phát huy vai trò, ảnh hưởng của giáo dục đối với xã hội. XHHGD không có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm và sự đầu tư của nhà nước mà trái lại, nhà nước thường xuyên tìm thêm các nguồn thu để tăng tỉ lệ ngân sách cho các hoạt động giáo dục, đồng thời quản lý tốt để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí đó. Chính phủ đã ban hành Quyết định 90/CP; Nghị quyết 05/2005/NQ-CP, Nghị định 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích XHH đối với các hoạt động trong giáo dục và các lĩnh vực xã hội khác. Qua đó cho thầy lâu nay, công tác XHHGD luôn được Đảng, nhà nước, các cấp lãnh đạo địa phương quan tâm triển khai thực hiện. Giáo dục luôn là vấn đề trung tâm của đời sống xã hội và là yếu tố quyết định tương lai của mỗi con người và của cả xã hội. Thực trạng của nền giáo dục Việt Nam hiện nay đặt ra vấn đề cần phải cải cách giáo dục và XHHGD là một trong những giải pháp quan trọng để thực hiện điều đó. XHHGD là tinh thần, là nội dung quan trọng nhất của cải cách giáo dục, đảm bảo sự thành công của cải cách giáo dục. Đối với các trường THPT, XHHGD vừa là chủ trương, vừa là giải pháp để các trường tham mưu với địa phương trong việc huy động mọi nguồn lực phục vụ cho các hoạt động giáo dục, tạo điều kiện cho nhà trường ngày càng phát triển, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay. Trong thực tế, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang trong những năm qua có sự phát triển và mở rộng về trường học cũng như số lượng học sinh. Tuy nhiên, các nhà quản lý giáo dục chưa tập trung đúng mức để khai thác các nguồn lực mà chỉ chú trọng vào những đóng góp của phụ huynh học sinh. Công tác XHHGD ở các trường THPT đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được một số kết quả nhất định. Nhiều gia đình quan tâm, chăm lo việc học tập con em; ngày càng có nhiều đơn vị, cá nhân quan tâm, ủng hộ cho sự phát triển cơ sở vật chất trong các đơn vị trường học. Tuy nhiên, công tác xã hội hóa vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Việc huy động các nguồn lực tham gia XHHGD ở mỗi trường chưa đồng bộ; chưa có sự tổng kết, đánh giá, so sánh, rút kinh nghiệm để tìm giải pháp quản lý phù hợp để công tác này đạt được hiệu quả cao. Trên địa bàn thành phố Long Xuyên, đến nay chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào về công tác XHHGD, đặc biệt là về công tác quản lý XHHGD của hiệu trưởng các trường THPT.
  • 12. 9 Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Biện pháp quản lý công tác XHHGD ở các trƣờng THPT ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng về công tác XHHGD và quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác XHHGD ở trường THPT, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý ở trường THPT. 3.2.Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý công tác XHHGD của hiệu trưởng ở các trường THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. 4. Giả thuyết khoa học Công tác XHHGD ở các trường THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang trong thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng vẫn còn những hạn chế và bất cập trong công tác tổ chức, quản lý, hiệu quả chưa cao. Chất lượng, hiệu quả của hoạt động này sẽ được nâng cao nếu hiệu trưởng các tường THPT xây dựng và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác XHHHGD ở trường THPT. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác XHHGD và quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng XHHGD các trường THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp: phân tích - tổng hợp, phân loại tài liệu, hệ thống hóa, khái quát hoá các tài liệu có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận về quản lý công tác XHHHGD ở trường THPT.
  • 13. 10 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Sử dụng các phương pháp điều tra; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia…để khảo sát, đánh giá thực trạng công tác XHHGD và quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang và khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất. 6.3. Phương pháp thống kê toán học Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu. 7. Phạm vi nghiên cứu Đề tài này nghiên cứu thực trạng công tác XHHGD và quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Long Xuyên, bao gồm: Trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu, THPT Long Xuyên, THPT Thực hành sư phạm, THPT Nguyễn Công Trứ , THPT Mỹ Hòa Hưng. Đối tượng khảo sát: Ban giám hiệu các trường THPT; Các tổ trưởng chuyên môn và một số giáo viên; PHHS.
  • 14. 11 NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề Xã hội hoá giáo dục không phải là vấn đề hoàn toàn mới. Đó là bước phát triển của một chủ trương giáo dục được thực thi qua nhiều năm. Ở nước ngoài, công tác XHHGD đã được quan tâm và nghiên cứu từ rất sớm. Các nước Trung Quốc, Ấn Độ, Singapo đến Pháp, Nga, Đức…đều khẳng định XHHGD “là vấn đề vô cùng quan trọng”. Trong quá trình toàn cầu hóa ngày nay, nhiều quốc gia phương Tây càng chú trọng phát triển giáo dục, coi đó là một nhiệm vụ quan trọng của nhà nước trong việc giữ gìn bản sắc dân tộc. Họ ý thức rất rõ rằng, trong thế giới ngày càng trở nên “phẳng” và mọi thứ đều giống nhau, một dân tộc muốn “nhận diện” được so với các dân tộc khác chỉ có thể dựa vào bản sắc dân tộc và nếu bản sắc dân tộc không còn thì điều đó đồng nghĩa với thảm họa dân tộc ấy sẽ bị xóa sổ, hòa tan. Ở Đức, trong hội đồng xét chọn chương trình của trường cũng như ở cấp thành phố, ngoài thành phần thầy cô, bắt buộc phải có đại diện học sinh tham gia. Ngoài ra, mỗi trường đều có một hội đồng riêng của học sinh, sinh viên (để đánh giá, góp ý cho nhà trường về chương trình, phương pháp giảng dạy…) và vì nó giúp cho nhà nước thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình nên hoạt động của hội đồng này cũng nằm trong số đối tượng mà nhà nước có nghĩa vụ hỗ trợ, đặc biệt là về mặt tài chính. [24] Ở Việt Nam lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm việc mở mang dân trí, chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Người đánh giá rất cao vai trò của giáo dục đối với sự hưng thịnh của đất nước, với nhiệm vụ cực kỳ trọng đại là nâng cao dân đức, mở mang dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, là động lực của sự phát triển, đưa nước nhà tiến tới giàu mạnh, dân chủ, văn minh, sánh vai với các cường quốc năm châu. Bác Hồ kính yêu luôn dành tình cảm đặc biệt cho các em thiếu niên, nhi đồng - thế hệ trẻ của đất nước. Với Người, thế hệ trẻ chính là những mầm non, là niềm hi vọng cho đất nước phát triển tiến bộ, văn minh, hiện đại. Trong bức thư Bác gửi học sinh trong ngày khai trường vào tháng 9/1945 ngay sau ngày Bác đọc Bản Tuyên ngôn Độc lập, Bác viết: Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn,
  • 15. 12 ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu. Trong công cuộc kiến thiết đó, nước nhà trông mong chờ đợi ở các em rất nhiều: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”. Vì vậy chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm, là tình thương và hạnh phúc của mỗi người, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng. Trải qua nhiều thời kỳ, nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau, XHHGD ở nước ta đã có những bước phát triển mới; nhất là từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời lãnh đạo Cách mạng tháng 8 thành công, quan điểm giáo dục của Đảng và Bác Hồ đã được khởi xướng và dấy lên nhiều phong trào học tập rầm rộ. Khẩu hiệu “Diệt giặc dốt” và sắc lệnh thành lập “Nha bình dân học vụ” của Chính phủ đã mở đầu cho nền giáo dục của dân, do dân và vì dân. Tư tưởng giáo dục của Hồ Chủ Tịch có tính thuyết phục cao và đem lại hiệu quả to lớn. Hình thức tổ chức dạy - học được thực hiện theo khẩu hiệu hành động: “Người biết chữ dạy người chưa biết, chồng dạy vợ, cha dạy con”. Ai biết chữ đều có thể tham gia dạy bình dân học vụ. Quan điểm giáo dục của Đảng và Bác Hồ đã thực sự đi vào lòng dân và đã khơi dậy truyền thống hiếu học của dân tộc, tạo nên một sức mạnh tổng hợp vượt qua mọi khó khăn thử thách để “Ai cũng được học hành”. Từ đó Đảng và nhân dân ta đã ý thức sâu sắc lời dạy của Bác Hồ: “Vì lợi ích mười năm phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng người”. Tuy ở trong hoàn cảnh đất nước với nhiều khó khăn, thử thách, Đảng và nhân dân ta đang phải đương đầu với nhiều giặc: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm nhưng nền giáo dục Việt Nam do Bác Hồ khởi xướng đã phát triển một bước khá dài và mạnh mẽ, huy động được sự đóng góp to lớn của toàn xã hội. Sau cuộc kháng chiến chống Mỹ thắng lợi, đất nước độc lập, thống nhất, Đảng và Chính phủ đã có nhiều nỗ lực đầu tư phát triển giáo dục nhưng do cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp, tổ chức thực hiện còn máy móc nên chưa phát huy hết tiềm năng sẵn có để phát triển, việc phát triển XHHGD là điều cần thiết để nền GD nước nhà ngày càng phát triển. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là nhà nước chuyển giao hay phó thác nhiệm vụ hiến định của mình cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, mà là tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia vào giáo dục, sao cho nó đáp ứng tốt nhất nhu cầu của mọi thành viên trong xã hội, sao cho ai cũng được đến trường, ai cũng có điều kiện hưởng cơ hội vào đời như nhau. Chính vì vậy, Luật
  • 16. 13 Giáo dục năm 2005 (Điều 12) có quy định: Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hoá các loại hình trường và hình thức giáo dục; huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn [29]. Bên cạnh những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nêu trên, các nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục nước ta cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về XHHGD. Tác giả Phạm Minh Hạc: “Xã hội hóa công tác giáo dục, một con đường phát triển giáo dục của nước ta” [14,tr.16]. Trong tác phẩm “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng của thế kỷ XX”, tác giả Phạm Minh Hạc nêu rõ: “Sự nghiệp giáo dục không chỉ là của Nhà nước mà là của toàn xã hội. Mọi người cùng làm giáo dục, Nhà nước và xã hội, Trung ương và địa phương cùng làm giáo dục” [14,tr.330-331]. Tác giả Phạm Tất Dong trong cuốn “Xã hội hóa công tác giáo dục” đã làm rõ nội hàm khái niệm XHH công tác giáo dục và coi XHH là một khái niệm đã vận động trong thực tiễn đấu tranh cách mạng ở Việt Nam, qua mỗi giai đoạn, khái niệm đó lại được phát triển thêm, nội hàm phong phú hơn. Ông đã nhấn mạnh: “Với tư cách là nhân tố mới của sự phát triển giáo dục, tư tưởng “xã hội hóa” công tác giáo dục lại tạo ra những điều kiện để xuất hiện những nhân tố mới trong các quá trình vận động đi lên của phong trào giáo dục”. Vấn đề XHHGD đã được đề cập, nghiên cứu trên nhiều phương diện, cả về lý luận lẫn thực tiễn ở trong nước và các nước trên thế giới. Thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác XHHGD của các nhà khoa học, nhà quản lý; nhiều luận văn thạc sĩ QLGD cũng đã quan tâm nghiên cứu về vấn đề này như “Biện pháp quản lý công tác XHHGD Mầm non ở Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai” của tác giả Đỗ Văn Cang; “Biện pháp quản lý công tác XHHGD của Hiệu trưởng các trường THCS Thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên” của tác giả Phạm Thị Tô Điểm… .Tuy nhiên đó là những vấn đề đúc kết mang tính khái quát hoặc cụ thể gắn liền với công tác quản lý ở từng địa phương mang tính riêng biệt. Ở tỉnh An Giang nói chung, thành phố Long Xuyên nói riêng, vấn đề XHHGD ở trường THPT đến nay vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu.
  • 17. 14 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Xã hội hóa giáo dục XHHGD là việc thực hiện mối liên hệ phổ biến giữa hoạt động GD và cộng đồng xã hội, làm cho GD phát triển phù hợp với sự phát triển xã hội. XHHGD là cách nói gọn của XHH công tác GD với nội hàm là phương thức, cách thức, phương châm, cách làm GD, tổ chức và quản lý giáo dục. XHHGD là một chiến lược trong đường lối GD của Đảng, là một trong ba tiêu chí: chuẩn hóa, hiện đại hóa và XHH GD của Việt Nam hiện nay. Đồng thời XHHGD cũng là một trong các giải pháp cơ bản để thực hiện chiến lược GD và nâng cao chất lượng GD. Xã hội hoá giáo dục cũng là quá trình trao đổi những kinh nghiệm, đổi mới nội dung chương trình, phương pháp, hình thức, phương tiện giáo dục một cách phù hợp với đối tượng và điều kiện nước ta. Xã hội hoá giáo dục cũng là quá trình mở rộng phạm vi giáo dục, nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục ở quy mô quốc gia, khu vực và quốc tế. Việc coi trọng chăm lo giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, văn hoá... của các tổ chức chính trị - xã hội, các hội, đoàn thể, các thôn xóm, tổ dân phố, cộng đồng dân cư thực chất là xã hội hoá giáo dục, là các tổ chức này tham gia vào quá trình giáo dục. Đặc điểm của XHHGD là mở rộng quy mô, mở rộng trách nhiệm giáo dục, chuyển hướng từ giáo dục tinh hoa thành giáo dục đại chúng, giáo dục cho mọi người và tiến tới một xã hội học tập. Hoạt động GD từ chỗ là trách nhiệm của ngành GD, do Nhà nước đảm trách trở thành trách nhiệm của mọi cá nhân, tập thể, cộng đồng cùng chăm lo. XHHGD là quá trình tăng cường tính xã hội của GD lên tầm cao hơn, đa phương hóa nguồn lực, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, cộng đồng hóa trách nhiệm. XHHGD là quá trình giáo dục gia nhập và hòa nhập xã hội vào cộng đồng, đồng thời xã hội tiếp nhận giáo dục như là công việc của mình, do mình và vì mình. Như vậy, XHHGD là thực hiện mối liên hệ phổ biến, có tính quy luật giữa giáo dục và cộng đồng xã hội. Thiết lập các mối quan hệ làm cho giáo dục phù hợp với sự phát triển xã hội. XHHGD bao gồm hai nội dung: mọi người có nghĩa vụ chăm lo giáo dục và giáo dục phục vụ mọi người. Hai nội dung trên nêu rõ hai yêu cầu của XHHGD là phải XHH trách nhiệm, nhiệm vụ của cộng đồng xã hội đối với giáo dục, đồng thời phải XHH quyền lợi về giáo dục đối với mọi người. Khi bàn về công tác giáo dục, Hồ Chủ tịch đã dạy: “Giáo dục là sự nghiệp
  • 18. 15 của quần chúng, cần phải phát huy đầy đủ dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng quan hệ thật tốt, đoàn kết thật chặt chẽ giữa thầy với thầy, giữa thầy với trò, giữa học trò với nhau, giữa cán bộ các cấp, giữa nhà trường với nhân dân để hoàn thành nhiệm vụ…” [23, tr.258]. Vì vậy, không thể hiểu xã hội hóa giáo dục như một phương châm hành động khi đất nước còn nghèo, điều kiện đầu tư cho giáo dục còn quá eo hẹp. XHHGD là một quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với sự nghiệp phát triển giáo dục nhằm làm cho hoạt động giáo dục thực sự là sự nghiệp của dân, do dân, vì dân gắn với các quá trình phát triển và tiến bộ xã hội... Khi đề cập đến khái niệm XHHGD đã có nhiều ý kiến khác nhau: Nhà xã hội học Pháp Emile Durkheim (1858-1917) là một trong số rất ít người đầu tiên sử dụng thuật ngữ “xã hội hóa”. Theo ông giáo dục vừa có chức năng phân hóa vừa có chức năng xã hội hóa; Tác giả Phạm Minh Hạc chỉ ra rằng XHHGD là: “Làm cho xã hội nhận rõ trách nhiệm của GD, GD phục vụ đắc lực cho phát triển KT-XH, thực hiện việc kết hợp GD trong nhà trường và ngoài nhà trường, tạo điều kiện để GD kết hợp với lao động, học đi đôi với hành; XHHGD có quan hệ hữu cơ với dân chủ hóa GD” [14, tr.18]. Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục quốc dân, các cấp học, đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự. Khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Bên cạnh việc củng cố các trường công lập giữ vai trò chủ đạo, lấy đó làm nòng cốt, cần mở ra nhiều hình thức giáo dục, phát triển các loại hình trường ngoài công lập, tạo cơ hội cho mọi người dân nâng cao trình độ, tiếp cận được tri thức mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật; sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để phát triển giáo dục từ xa... Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các loại trường, lớp bán công, dân lập, tư thục tại thành phố, thị xã, thị trấn và những vùng có kinh tế thuận lợi. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI khẳng định: “Hoàn thiện cơ chế, chính sách xã hội hoá giáo dục, đào tạo trên cả ba phương diện: động viên các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời” [13, tr.15] Theo tác giả Bùi Minh Hiền: “XHHGD trước hết phải được hiểu là một sự
  • 19. 16 nghiệp rộng lớn, đầy trách nhiệm và sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội và toàn dân chăm lo cho phát triển giáo dục và đào tạo không những chỉ đối với thế hệ trẻ mà tất cả mọi người công dân Việt Nam không phân biệt già, trẻ, nam, nữ, giàu, nghèo, dân tộc, cương vị, vị trí xã hội và dù ở đâu (thành thị, nông thôn, vùng núi, hải đảo, các vùng khó khăn, xa xôi, hẻo lánh...) ai ai muốn học, muốn học gì, muốn học bằng cách nào, học như thế nào phù hợp với hoàn cảnh, năng lực của mình nhất, cũng tạo điều kiện tốt nhất có được để học” [16, tr.343]. Tác giả Lê Quốc Hùng nhận định XHHGD nhìn từ góc độ pháp luật thì nó là điều kiện cần thiết và tất yếu để phát triển giáo dục và đào tạo, XHHGD là chủ trương đúng đắn, mang tính chiến lược của Đảng. “Xã hội hóa giáo dục là chính sách huy động mọi nguồn lực của nhân dân, của các tổ chức kinh tế-xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục, đầu tư vào hoạt động giáo dục trên cơ sở phù hợp với khả năng tài chính và trình độ chuyên môn nhằm xây dựng xã hội học tập” [17, tr.17]; Như vậy, XHHGD được hiểu khái quát là quá trình toàn thể quần chúng nhân dân cùng tham gia vào sự nghiệp GD, làm cho hoạt động GD trong nhà trường trở thành công việc chung của toàn xã hội để thu hút mọi thành phần, thành viên trong xã hội tích cực tham gia vào hoạt động GD. [32]; XHHGD là cuộc vận động lớn trong xã hội có sự lãnh đạo chặt chẽ của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và vai trò nòng cốt của ngành giáo dục. Để từ đó mọi người có cơ hội được hưởng quyền lợi về giáo dục, được học tập, học tập suốt đời, xây dựng một xã hội học tập nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. XHHGD là việc thực hiện mối liên hệ phổ biến giữa hoạt động giáo dục và cộng đồng xã hội, là làm cho giáo dục phù hợp với sự phát triển của xã hội, thích ứng với xã hội; XHHGD là mở rộng quy mô, mở rộng trách nhiệm giáo dục, chuyển hướng từ giáo dục tinh hoa thành giáo dục đại chúng, giáo dục cho mọi người, xây dựng xã hội học tập; Sự nghiệp giáo dục từ chỗ là trách nhiệm của ngành giáo dục, của nhà nước đến mọi cá nhân, tập thể, cộng đồng cùng chăm lo. Điều đó tạo nên sức mạnh tổng hợp và động lực mới, tính công bằng xã hội của giáo dục. Trong hoạt động thực tiễn, cần phân biệt rõ tính chất xã hội của GD và XHHGD, nếu không có định hướng rõ ràng thì bản thân hoạt động GD vẫn có tính
  • 20. 17 chất xã hội một cách tự phát nhưng không thể đạt tới trình độ XHH đích thực theo ý nghĩa xã hội và nhân văn của nó. Cần xác định rõ ràng: nội hàm XHHGD nói ở đây thuộc phạm trù phương thức, phương châm, cách làm GD, thuộc phương thức tổ chức và QLGD đúng với bản chất và nội dung XHH đã nêu. 1.2.2. Quản lý Có nhiều quan điểm tiếp cận quản lý như: quan điểm tiếp cận lịch sử, tiếp cận phân tích tổng hợp, tiếp cận mục tiêu, tiếp cận hệ thống... Tác giả Nguyễn Ngọc Quang khẳng định: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường [27, tr.42]. Theo tác giả Phan Văn Kha: QL là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các hệ thống nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định. Xét QL với tư cách là một hành động, tác giả Vũ Ngọc Hải cho rằng: QL là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL tới đối tượng QL nhằm đạt mục tiêu đề ra [15]. Xét theo chức năng QL, hoạt động QL thường được định nghĩa: QL là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. F.W.Taylor cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần phải làm và làm cái đó như thế nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất” [9, tr.89] Các Mác khẳng định: Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cần có một sự lãnh đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ mọi vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng [5, tr.342] Tác giả Trần Kiểm quan niệm: “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [19, tr.8]. Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Công tác QL lãnh đạo một tổ chức xét cho cùng là việc thực hiện hai quá trình liên hệ chặc chẽ với nhau: Quản và Lý. Quá
  • 21. 18 trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ thống ở trạng thái ổn định; quá trình “Lý” gồm những việc sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa vào hệ phát triển” Như vậy, QL không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật trong đó hoạt động QL vừa có tính chất khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính pháp luật Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi... chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất. 1.2.3. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong lĩnh vực công tác giáo dục. Nói một cách đầy đủ hơn, QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội. Theo P.V.Khuđôminxky: “ Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (Bộ Giáo dục & Đào tạo đến nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện, hài hoà của họ”[9, tr.5] Theo M.I.Kondakop: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp tổ chức, phương pháp, kế hoạch hoá, tài chính, cung tiêu... nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” [18, tr.17] Theo tác giả Trần Kiểm, ở cấp độ vĩ mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường [19, tr.21]. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
  • 22. 19 trạng thái mới về chất” [27, tr.35]; Tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [1, tr.17]. Như vậy, có thể hiểu QLGD là: Sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định. Trong QLGD, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các cấp; đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và các hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục và đào tạo. Như thế, sự tác động từ chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, có thể từ người quản lý đơn vị cơ sở giáo dục đến các đối tượng quản lý là người dạy, người học, CSVC hoặc là sự tác động giữa các cấp QLGD từ Trung ương đến địa phương. QLGD bao gồm các vấn đề cơ bản sau: + Xây dựng và thực hiện chính sách, chiến lược và quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục; + Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, ban hành điều lệ nhà trường; + Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, CSVC, trang thiết bị trường học; + Tổ chức bộ máy QLGD; + Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo viên; + Huy động quản lý sử dụng các nguồn lực; QLGD được phân công theo các nguyên tắc khác nhau, theo địa bàn lãnh thổ, theo chuyên môn kỹ thuật, theo mục tiêu quản lý. Tóm lại, quản lý giáo dục là một dạng của quản lý xã hội, trong đó diễn ra những hoạt động phù hợp với hiện thực khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý được thực hiện trong lĩnh vực giáo dục, nhằm thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết cho sự ổn định và phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu mà xã hội đặt ra. 1.2.4. Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục Từ bản chất của XHHGD và quản lý, có thể xác định: Quản lý công tác XHHGD là sự tác động có ý thức của người quản lý lên các hoạt động XHHGD,
  • 23. 20 làm cho nó tiến triển theo ý muốn của nhà quản lý giáo dục, phù hợp với định hướng, mục tiêu của nền giáo dục nước nhà. XHHGD là một trong những nhân tố quan trọng trong việc triển khai thực hiện mục tiêu, chương trình, cũng như kế hoạch hóa các loại hình GD. XHHGD phải đảm bảo sự nhà nước thống nhất quản lý, sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở GD. Quản lý công tác XHHGD là quản lý nguồn đầu tư từ ngân sách do nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác từ sự đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân cho sự phát triển giáo dục; để đảm bảo tốt công tác XHHGD phải có sự tham gia của nhân dân và của cả hệ thống chính trị từ cơ sở, tham gia hoạch định công tác XHHGD. Công tác quản lý hoạt động XHHGD bao gồm việc xây dựng chiến lược; chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác XHHGD. Trong điều kiện đổi mới GD hiện nay, để nâng cao được chất lượng GD việc thực hiện tốt công tác quản lý XHHGD là một nhiệm vụ quan trọng trong trường học. 1.3. Lí luận về công tác xã hội hoá giáo dục ở trƣờng THPT 1.3.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác xã hội hoá giáo dục Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, Đảng và Nhà nước luôn khẳng định trong mọi chủ trương, chính sách từ trước đến nay là phải huy động toàn xã hội làm giáo dục, thể hiện sâu sắc tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. Cần phải phát huy đầy đủ tính dân chủ XHCN, xây dựng mối quan hệ thật tốt, đoàn kết giữa thầy và trò, giữa trò với nhau, giữa cán bộ các cấp, giữa nhà trường và nhân dân để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ đó” [22, tr.258]. Nghị quyết TW 2 (Khóa VIII) của Đảng đã khẳng định: “Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội, của Nhà nước và mỗi cộng đồng, từng gia đình và mỗi công dân. Kết hợp giáo dục học đường, giáo dục gia đình, giáo dục xã hội” [10]. Nghị quyết TW 6 (Khóa IX) của Đảng tiếp tục khẳng định: “Xây dựng xã hội học tập, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân và XHHGD là một giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục.” [12]. Văn kiện Đại hội IX (2001) của Đảng khẳng định: “ Tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước và đẩy mạnh XHHGD” [11]. Nghị quyết TW6 khóa IX tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh XHHGD, xây dựng xã hội học tập, coi GD là sự nghiệp của toàn dân và XHHGD là một giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục”. Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 [6] và Nghị định số: 69/NĐ-CP
  • 24. 21 ngày 30/5/2008 [7] của Chính phủ đã cụ thể hóa quan điểm: XHHGD là quá trình giáo dục hóa xã hội, vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào phát triển sự nghiệp giáo dục, làm cho xã hội trở thành một xã hội học tập; tạo lập và phát triển môi trường giáo dục lành mạnh; là đa dạng hóa sự đầu tư vào các loại hình giáo dục, các hình thức giáo dục dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước. Luật GD 2005: “Phát triển GD, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước, của toàn dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp GD; thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và các hình thức GD; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp GD” [29] Trong Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo 2011- 2020 [3], Chính phủ đã chỉ rõ: XHHGD là quá trình làm cho mọi người có nghĩa vụ xây dựng và tạo điều kiện cho giáo dục, tham gia vào sự nghiệp giáo dục; đổi mới căn bản, toàn diện để chấn hưng giáo dục và đào tạo thành một nền giáo dục thực tiễn, đại chúng và hiệu quả theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; tạo bước phát triển mạnh về phát triển nguồn lực. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra: “Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo… bổ sung chính sách ưu đãi để phát triển các trường ngoài công lập và các trung tâm học tập cộng đồng. Có lộ trình cụ thể cho việc chuyển đổi một số cơ sở GD, đào tạo công lập sang dân lập, tư thục…” [13]. Nghị quyết hội nghị lần thứ 8 BCH TW Đảng khóa XI tiếp tục khẳng định về quan điểm chỉ đạo đối với GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới tất cả các bậc học, ngành học. [25, Tr2]. Hiến Pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 28/11/2013, Điều 61 ghi rõ: “Phát triển GD là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nhà nước ưu tiên
  • 25. 22 đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho GD; chăm lo giáo dục mầm non; đảm bảo giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hóa và học nghề”. [28, Tr 12]. Trên cơ sở quan điểm của Đảng và Nhà nước, Chính phủ đã ban hành các văn bản về chính sách khuyến khích và đẩy mạnh công tác XHHGD và các lĩnh vực xã hội khác, đó là: Nghị quyết số 90/CP ngày 21 tháng 8 năm 1997 về phương hướng và chủ trương XHH các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá. Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao. Nghị định số 53/2006/NĐ-CP, ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập . Nghị định số 69/2008/NĐ-CP, ngày 30/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường [7]. Trong đó, quan tâm thực hiện các chính sách cho thuê, xây dựng cơ sở vật chất, các chính sách ưu đãi về tín dụng, huy động vốn… tạo điều kiện cho địa phương, các tổ chức và cá nhân tham gia. Nhằm đa dạng hóa các loại hình trường lớp, xây dựng cơ sở vật chất, huy động, duy trì sĩ số học sinh, giáo dục đạo đức cho học sinh, thực hiện công tác phổ cập giáo dục. Như vậy, có thể khẳng định, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến công tác XHHGD; luôn nhất quán quan điểm về phát triển giáo dục và đào tạo theo phương châm xã hội hoá; thực hiện tốt công tác XHHGD để huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội chăm lo cho sự phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, làm tiền đề để phát triển đất nước và hội nhập quốc tế. 1.3.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác xã hội hoá giáo dục ở trường THPT XHHGD là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Chủ trương đó đã trở thành một cuộc vận động lớn mang lại hiệu quả thiết thực. Điều quan trọng nhất trong công tác XHHGD là tạo một cơ chế, phối hợp tối ưu giữa chính quyền; địa phương và ngành GD&ĐT. Giáo dục là một nhu cầu không thể thiếu của xã hội.
  • 26. 23 XHHGD chính là trả lại đầy đủ tính chất xã hội của giáo dục cho giáo dục. XHHGD để khơi dậy truyền thống hiếu học lẫn tiềm năng của con người, phát triển sự nghiệp giáo dục và tiến tới xây dựng một xã hội học tập. Đảng ta đã xác định: “Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng”,“Nhà nước và nhân dân cùng làm giáo dục”. XHHGD tiếp tục khẳng định quan điểm: Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, đề cao một nền giáo dục của dân, do dân, vì dân. Làm cho xã hội nhận thức sâu sắc hơn về vị trí, vai trò của GD. GD chính là nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. GD đóng vai trò “trồng người”, là cơ sở phát triển KT-XH của đất nước, của địa phương. Từ đó, góp phần nâng cao nhận thức về trách nhiệm của mỗi người, của xã hội đối với sự phát triển GD và đó cũng chính là cơ sở để giáo dục đầu tư, phát triển đúng hướng. XHHGD làm cho xã hội nhận thức đúng đắn về vị trí vai trò của giáo dục cũng như về thực trạng giáo dục của từng địa phương; đồng thời nhận thức rõ hơn về trách nhiệm của xã hội đối với giáo dục và chỉ có sự tham gia của toàn xã hội mới đảm bảo cho giáo dục phát triển có chất lượng và hiệu quả XHHGD sẽ huy động được nhiều nguồn lực như: nhân lực, vật lực, tài lực, cho sự phát triển giáo dục. Huy động nguồn nhân lực là chiến lược dựa vào con người, tạo điều kiện thuận lợi để mọi cá nhân, các lực lượng phát huy năng lực, chủ động tự giác cống hiến vào các hoạt động giáo dục. Huy động nguồn vật lực là tạo ra sự hỗ trợ các điều kiện vật chất và tinh thần cho các hoạt động giáo dục. Huy động nguồn lực phát triển giáo dục là điều kiện cần thiết. Hàng năm, ngân sách nhà nước dành cho giáo dục đều tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành. Vì thế, việc huy động được nhiều nguồn tài chính trong nhân dân, trong xã hội để phát triển giáo dục là yêu cầu của XHHGD. XHHGD góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT. Chính XHHGD tạo nên những điều kiện thuận lợi về cả tinh thần và vật chất để nâng cao chất lượng giáo dục cũng như góp phần hoàn thiện nội dung, chương trình, phương pháp … tạo chuyển biến tích cực về chất lượng của giáo dục. XHHGD tạo ra một xã hội học tập, một động lực thực hiện mục tiêu giáo dục. XHHGD tạo điều kiện và cơ hội học tập cho mọi người để từ đó hình thành nên một xã hội, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. XHHGD sẽ phát huy được sự hợp tác, hỗ trợ của nhiều ngành chuyên môn qua việc liên thông với thị trường bên ngoài, tạo điều kiện cho GD&ĐT mở rộng
  • 27. 24 phạm vi hoạt động; có môi trường thuận lợi để phát triển vững chắc, đúng hướng nhằm đào tạo những con người thích ứng với xã hội, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang cần. XHHGD góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT. Thông qua việc huy động toàn xã hội tham gia vào việc cụ thể hóa mục tiêu, cải tiến nội dung và phương pháp GD, tạo điều kiện tăng cường cơ sở vật chất, kết hợp ba môi trường GD: nhà trường -gia đình - xã hội để tạo nên sản phẩm GD. XHHGD là phương thức đặc biệt, vừa thực hiện, vừa tự kiểm tra, đánh giá. Do vậy, hoạt động GD - dạy học luôn luôn được cải tiến đổi mới, góp phần làm cho chất lượng GD được nâng cao. XHHGD sẽ tạo điều kiện thực hiện dân chủ hóa và công bằng trong giáo dục. Thực hiện dân chủ hóa là nhằm xóa bỏ tính khép kín của hệ thống giáo dục nhà trường để xây dựng nền giáo dục đại chúng của dân, do dân và vì dân. Phải thật công bằng, minh bạch trong việc thực hiện các chính sách, chế độ và mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường cũng như trong ngành giáo dục. Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: Xã hội hóa giáo dục gắn liền với dân chủ hóa giáo dục. Chỉ có thể thực hiện xã hội hóa giáo dục khi xã hội có một nền dân chủ, hiện thân nhân văn và nền dân chủ này được quán triệt trong đời sống giáo dục; mọi người dân có quyền được đi học, học được (tức là được lĩnh hội một nền giáo dục phù hợp với hoàn cảnh khả năng của mình) và được phát triển tài năng. [2, tr.6]. XHHGD và dân chủ hóa GD là hai phạm trù có mối liên hệ mật thiết và biện chứng. XHHGD là con đường để thực hiện dân chủ hóa GD, ngược lại nhờ dân chủ hóa GD mà các thành phần xã hội tham gia vào sự nghiệp phát triển GD ngày càng đông đảo, đa dạng, phong phú, rộng khắp, làm cho sự nghiệp GD trở thành sự nghiệp của toàn xã hội. Đẩy mạnh XHHGD, thực hiện tốt dân chủ hóa GD là cơ hội tốt nhất để thu hút mọi cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước đầu tư cho GD. Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “XHHGD gắn liền với dân chủ hóa giáo dục. Chỉ có thể thực hiện XHHGD khi xã hội có một nền dân chủ, hiện thân nhân văn và nền dân chủ này được quán triệt trong đời sống giáo dục; mọi người dân có quyền được đi học, học được và được phát triển tài năng”. XHHGD góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp để GD phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp phát triển KT-XH. Có thể khẳng định, đời sống KT-XH quy định trình độ phát triển của GD, ngược lại GD có nhiệm vụ nâng cao nhận thức, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Mục tiêu của GD xuất phát từ mục tiêu KT-XH, kế
  • 28. 25 hoạch phát triển GD nằm trong kế hoạch phát triển KT-XH. Do đó, giáo dục muốn phát huy được sức mạnh đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH thì GD phải bám sát mục tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ tăng trưởng KT-XH của địa phương để xây dựng và thực hiện nhiệm vụ GD và phải được phản ánh bằng con người được đào tạo. XHHGD là yếu tố, là giải pháp để nâng cao chất lượng GD đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương. XHHGD góp phần làm cho môi trường văn hóa của địa phương (nhà trường), trong sạch, lành mạnh, thân thiện, thuận lợi cho việc xây dựng và thực hiện kỷ cương, nề nếp góp phần nâng cao chất lượng GD, tạo niềm tin cho cộng đồng. Công tác XHHGD không chỉ có vai trò thúc đẩy sự nghiệp GD&ĐT phát triển mà còn có vai trò tích cực trong việc hình thành nhân cách con người. Thực hiện tốt công tác XHHGD tức là đã huy động được toàn xã hội làm giáo dục, điều đó giúp cho mọi người có đủ năng lực, phẩm chất để tham gia vào các hoạt động xã hội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng đất nước. 1.3.3. Mục tiêu công tác xã hội hóa giáo dục ở trường THPT Mục tiêu của công tác XHHGD ở trường THPT là nhằm tăng nguồn lực, mở rộng quy mô, hình thức tổ chức, loại hình giáo dục, thực hiện mục tiêu giáo dục đáp ứng những yêu cầu và hoạt động giáo dục trong nền kinh tế thị trường, tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Là làm cho công tác XHHGD ngày càng phát triển và trở thành động lực thúc đẩy phát triển GD, góp phần giảm bớt khó khăn về mặt tài chính cho nhà nước đồng thời đưa hoạt động XHH đi đúng hướng, duy trì và phát triển bền vững. Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục XHCN, của dân, do dân và vì dân, cho nên ở bất cứ loại hình đào tạo nào, cấp học nào cũng gắn liền với đời sống nhân dân. Đảng ta luôn khẳng định: Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân. Vì thế mà chủ trương toàn dân, toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục ngày càng trở thành phong trào rộng lớn và phát triển mạnh mẽ. Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ và nhận thức tầm quan trọng của nền kinh tế tri thức đã làm tăng nhu cầu học tập của mọi người; do đó mà công tác XHHGD thể hiện tư tưởng chiến lược, coi sức mạnh của toàn xã hội là điều kiện không thể thiếu để phát triển giáo dục có chất lượng hiệu quả. Mục tiêu cụ thể của công tác XHHGD ở trường THPT là: - Xây dựng môi trường học tập lành mạnh, vận động toàn dân chăm sóc thế
  • 29. 26 hệ trẻ, phối hợp chặt chẽ GD trong nhà trường với GD gia đình và GD ngoài xã hội, tăng cường trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, tổ chức đoàn thể, tổ chức KT-XH của gia đình, của từng người dân đối với sự nghiệp GD; - Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, các hình thức học tập trên cơ sở củng cố các loại hình công lập, lấy đó làm hệ thống nòng cốt của hệ thống GD quốc dân, tích cực phát triển các loại hình ngoài công lập để tạo thêm cơ hội học tập, nâng cao trình độ cho mọi người, trước hết là cho thế hệ trẻ; - Tăng cường nguồn đầu tư ngân sách Nhà nước và mở rộng nguồn đầu tư khác. Khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong xã hội để phát triển GD; - Tiếp tục cụ thể hóa thể chế, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về thực hiện XHHGD; - Xây dựng xã hội học tập và xã hội tham gia trực tiếp vào sự nghiệp phát triển GD. Trong quá trình đó, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong sự phát triển GD, thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và các hình thức GD nhằm hướng đến xây dựng nền GD dành cho mọi người, tạo cơ hội để cho mọi người ở mọi lứa tuổi đều có điều kiện tham gia học tập thường xuyên, học suốt đời. Quản lý tốt công tác XHHGD sẽ tạo điều kiện để phát huy tối đa vai trò và tác dụng của giáo dục trong đời sống xã hội, tạo sự gắn kết cộng đồng trách nhiệm ngày càng chặt chẽ giữa nhà trường - gia đình và xã hội. 1.3.4. Những nguyên tắc cơ bản của công tác xã hội hoá giáo dục ở trường THPT 1.3.4.1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và quyền chủ động của cơ sở giáo dục Đảng ta có vai trò hết sức to lớn là lãnh đạo toàn diện trên cả ba mặt: Chính trị, tư tưởng và tổ chức; lãnh đạo toàn bộ hệ thống chính trị, các lĩnh vực trong đời sống xã hội, trong đó có giáo dục và hoạt động xã hội hóa công tác giáo dục. Đảng đề ra chủ trương, đường lối, nghị quyết về phát triển KH-XH. Nhà nước thể chế hóa chủ trương đường lối của Đảng thành chính sách pháp luật. Ngành GD và nhà trường là cơ quan chuyên môn, căn cứ vào những định hướng của Đảng, quy định Nhà nước về hoạt động GD nói chung và công tác XHHGD nói riêng, nhất là căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương mình để xác định mục tiêu, nhiệm vụ, nhu
  • 30. 27 cầu, phương án, kế hoạch phù hợp. Chủ động tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền tổ chức thực hiện công tác XHHGD để phát triển GD&ĐT một cách có hiệu quả, bền vững. 1.3.4.2. Đảm bảo phát huy quyền làm chủ của nhân dân Tại điều 2 Hiến pháp nước CHXHCNVN, ngày 28/11/2013 đã khẳng định Nhà nước ta là nhà nước “... do nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức ”. [28] XHHGD phải đảm bảo phát huy quyền làm chủ nhân dân trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục. Công tác XHHGD có thành công hay không trước hết phải thực hiện tốt việc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Việc đảm bảo thông tin truyền thông, công khai hóa các hoạt động XHHGD là để người dân thể hiện vai trò vừa là chủ thể vừa là đối tượng. Có như vậy thì người dân sẽ hiểu, tự giác và tích cực tham gia. Đây là nguyên tắc rất quan trọng cần phải thực hiện xuyên suốt nhằm đảm bảo phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tạo động lực cho sự phát triển nền giáo dục tiên tiến. 1.3.4.3. Đảm bảo tính pháp chế XHHGD về bản chất là một cuộc vận động toàn xã hội làm công tác GD nhưng phải được vận hành trong khuôn khổ pháp lý, tuân thủ pháp luật. Hiện nay, chúng ta đang thực hiện công tác XHHGD trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nên các chủ thể hoạt động XHHGD cần phải được trang bị kiến thức pháp luật để đảm bảo cho sự đầu tư đúng mức, phù hợp đối với GD mà không ảnh hưởng đến pháp luật. Như vậy thì mục đích, ý nghĩa, chủ trương, chính sách XHHGD mới đạt hiệu quả, đảm bảo tính đồng bộ và tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cho sự phát triển giáo dục. 1.3.5. Nội dung cơ bản của công tác xã hội hoá giáo dục ở trường THPT 1.3.5.1. Giáo dục hóa xã hội Đây là nội dung cơ bản của XHHGD nhằm xây dựng một phong trào toàn xã hội học tập. Học tập là quyền lợi đồng thời là trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi người với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước. Mọi người trong xã hội cần phải nỗ lực học tập để nâng cao kiến thức, năng lực làm việc, năng lực hợp tác và để tự khẳng định mình. Tổ chức khoa học, giáo dục và văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) đã đưa ra bốn trụ cột của việc học trong thời đại nền kinh tế tri thức là “
  • 31. 28 Học để biết, học để làm việc, học để chung sống và học để tự khẳng định mình”. Để thực hiện giáo dục hóa xã hội, Đảng ta đã đề ra nhiệm vụ: “Phát triển giáo dục không chính quy, các hình thức học tập cộng đồng ở các xã, phường gắn với nhu cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có thể học tập suốt đời, hướng tới xã hội học tập”. [3, Tr.2]. 1.3.5.2. Huy động các lực lượng xã hội tham gia xây dựng môi trường thuận lợi cho việc phát triển nhà trường Công tác XHHGD thực chất là nội dung huy động các lực lượng xã hội tham gia xây dựng môi trường thuận lợi trong việc phát triển nhà trường. Môi trường chính là toàn bộ các yếu tố, các điều kiện xung quanh ảnh hưởng đến con người, ảnh hưởng đến nhà trường. “Tác dụng của môi trường đến dạy học còn đặt ra dưới dạng chung như: yêu cầu xã hội đặt ra cho nhà trường; hoặc môi trường được xem như là điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến nhà trường” [30, tr.118]. Gia đình là nền tảng trong việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. “Gia đình là tế bào xã hội, là cái nôi thân yêu nuôi dưỡng cả đời người, là môi trường quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách” [13]. Chính vì vậy, cần nhấn mạnh tiềm năng giáo dục gia đình cùng với họ tộc. Xã hội là môi trường luôn tác động đến việc phát triển nhân cách học sinh, góp phần giúp học sinh nhận biết các chuẩn mực của xã hội. Vì vậy, các tổ chức xã hội, cơ quan Nhà nước cần quan tâm chăm lo giúp đỡ để các gia đình có điều kiện tối thiểu cho việc giáo dục thế hệ trẻ. Ngoài ra, môi trường thiên nhiên cũng rất quý giá, có tác động đến việc hình thành những phẩm chất tốt đẹp trong nhân cách học sinh. Môi trường nhà trường, môi trường gia đình và môi trường xã hội tốt đẹp sẽ tạo nên môi trường giáo dục ngày càng hoàn thiện, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục nhà trường phổ thông là rất quan trọng và cần thiết. 1.3.5.3. Huy động nhân dân, các tổ chức đoàn thể xã hội tham gia thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch giáo dục của nhà trường Huy động nhân dân, các tổ chức đoàn thể xã hội tham gia thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch phát triển GD ở các trường TH gồm những nội dung sau: Tạo điều kiện thuận lợi, cơ hội cho mọi đối tượng học sinh trong địa bàn phường được đảm bảo quyền học tập của mình; Huy động 80 % học sinh TNTHCS vào lớp 10;
  • 32. 29 Vận động học sinh bỏ học đến trường, duy trì và đảm bảo số lượng; Vận động học sinh khuyết tật tham gia hòa nhập cộng đồng; Thực hiện tốt công tác phổ cập, đảm bảo học sinh trong độ tuổi học hết THPT. Việc thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch nêu trên không chỉ là trách nhiệm của nhà trường mà còn là trách nhiệm của cả cộng đồng, trong đó cấp ủy, chính quyền địa phương cần phải có chủ trương, nghị quyết, kế hoạch cụ thể để lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Phải phân công trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân phụ trách, đồng thời huy động và tập hợp các lực lượng xã hội tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch của nhà trường. Xây dựng nền kinh tế tri thức là xu thế phát triển của xã hội hiện nay nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Việc huy động các nguồn lực của xã hội nói chung đóng góp cho sự nghiệp GD là nội dung có tính toàn diện, trong đó huy động nguồn lực chất xám tham gia vào công tác XHHGD là rất quan trọng và cần thiết, cần phải được quan tâm chú trọng nhằm tạo ra phong trào học tập sâu rộng trong xã hội đáp ứng quyền được hưởng thụ GD của mọi người. 1.3.5.4. Huy động cộng đồng đầu tư nguồn lực cho mục tiêu và yêu cầu phát triển các trường THPT Huy động tiềm năng của cộng đồng hỗ trợ cho quá trình tổ chức giáo dục và phát triển trường THPT, cần tập trung xây dựng và hoàn thiện dần cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội trong việc tổ chức tham gia cùng làm giáo dục; phân bổ và sử dụng hợp lý nguồn ngân sách nhà nước và tiềm năng xã hội; mở rộng khả năng đóng góp của mọi người cho GDTHPT; tổ chức các hoạt động, phong trào để tạo động lực trong việc huy động sự đóng góp của xã hội để phát triển GDTHPT; phát huy truyền thống họ tộc, lễ hội và cá nhân; đẩy mạnh hợp tác quốc tế về GDTHPT. Nguồn lực của cộng đồng nói chung rất phong phú cho mục tiêu này, nếu nhà trường biết khai thác đúng đắn và có hiệu quả. 1.3.5.5. Huy động các lực lượng tham gia vào việc đa dạng hóa các hình thức học tập, phát triển quy mô giáo dục Trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa như hiện nay thì việc đa dạng hóa các hình thức học tập và các loại hình nhà trường, phát triển quy mô GD là một yêu cầu tất yếu. Việc đa dạng hóa các hình thức học tập thông qua hình thức nhà trường phối
  • 33. 30 hợp cùng chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội, đoàn thể đứng ra tổ chức các lớp học không chính quy nhằm thu hút, tạo điều kiện cho các em được tham gia học tập theo khả năng, điều kiện, hoàn cảnh… nhất là những em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Hình thức phổ biến hiện nay như: các trung tâm học tập cộng đồng, lớp học tình thương …Các lực lượng xã hội cùng với nhà trường tham gia vào quá trình GD, đa dạng hóa các hình thức học tập góp phần làm cho mọi người có cơ hội học tập, học tập thường xuyên, học tập suốt đời và đây cũng chính là một trong những nội dung quan trọng trong công tác XHHGD. Điều 48, Luật GD 2005 nêu: “Nhà trường trong hệ thống GD quốc dân được tổ chức theo các loại hình trường lớp, công lập, dân lập, tư thục. Đồng thời cho phép GD theo phương thức chính quy và GD thường xuyên; hình thức học tập trung, học tại chức và học từ xa, tự học có hướng dẫn, trong đó phải lấy loại hình trường công lập, GD chính quy giữ vai trò nòng cốt, chủ đạo chi phối trong toàn bộ hệ thống GD”. Như vậy, các lực lượng xã hội và cá nhân có thể tham gia trực tiếp vào quá trình GD bằng cách tổ chức các cơ sở GD ngoài công lập. XHHGD chính là xây dựng hệ thống GD mở, tạo cơ hội cho mọi người tham gia GD và GD cho mọi người thường xuyên, liên tục, góp phần quan trọng vào việc phát triển GD và làm giảm gánh nặng đầu tư của Nhà nước. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang tiếp tục củng cố vững chắc phổ cập giáo dục TH, Trung học cơ sở, tiến tới phổ cập Trung học phổ thông thực hiện mục đích nâng cao dân trí, việc đa dạng hóa các loại hình học tập sẽ góp phần quan trọng phát triển quy mô GD. 1.3.5.6. Đa dạng hóa các nguồn lực cho xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học Trong bối cảnh kinh tế, xã hội còn khó khăn, việc huy động các nguồn lực của xã hội cho quá trình xây dựng các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của nhà trường là việc làm hết sức cần thiết. Bên cạnh việc sử dụng có hiệu quả nguồn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, cần phải tiến hành khai thác triệt để các nguồn đầu tư khác ở trong nước cũng như nước ngoài (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho sự phát triển giáo dục. Ngoài ba nguồn lực đã nêu, ngày nay người ta còn nói đến hai nguồn lực: Tâm lực và tin lực. “Tâm lực” có thể hiểu là tấm lòng, là tâm huyết của nhân dân của cộng đồng, của cha mẹ học sinh mong muốn hiến kế cho sự phát triển nhà trường. “Tin lực” là các thông tin về khoa học giáo dục mà các gia đình học sinh
  • 34. 31 hoặc những người hiểu biết trong cộng đồng mang đến cho nhà trường. Sự phát triển của thông tin ngày nay đa dạng và diễn ra với tốc độ nhanh chóng. Các thầy cô giáo cần phải được cập nhật, tự học tập, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Nguồn lực của cộng đồng nói chung rất phong phú, nếu nhà trường biết khai thác đúng đắn và có hiệu quả. 1.3.5.7. Phát huy vai trò của nhà trường đối với xã hội Việc huy động các lực lượng xã hội tham gia vào các hoạt động XHHGD có vai trò của nhà trường; tuy nhiên, vấn đề quan trọng hơn là nhà trường cần phải thể hiện ảnh hưởng của mình đối với cộng đồng, địa phương. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nhà trường phải thể hiện đầy đủ tính chủ động và sáng tạo, vai trò trung tâm nòng cốt trong XHH công tác giáo dục. Trước hết, nhà trường cần xây dựng cho mình thực sự trở thành một trung tâm văn hóa lành mạnh, đi đầu và đóng vai trò chủ đạo trong các phong trào giáo dục ở địa phương như: Giáo dục môi trường, giáo dục dân số, tuyên truyền phòng chống các tệ nạn xã hội, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, khuyến học, khuyến tài… là lực lượng nòng cốt trong việc kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Để tiến hành XHH hoạt động GD cần phải tạo ra được một phong trào học tập sâu rộng trong địa bàn dân cư theo nhiều hình thức. Động viên, khuyến khích và khơi dậy tinh thần học tập của mọi người; thực hiện việc học tập suốt đời để làm việc tốt hơn, thu nhập cao hơn và có cuộc sống tốt hơn nhất là những người trong độ tuổi lao động. Tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền vận động nhân dân quan tâm chăm lo giáo dục thế hệ trẻ; tạo ra môi trường GD lành mạnh, nâng cao ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của cộng đồng trong việc tham gia XHHGD, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu GD đề ra cũng như phát huy vai trò, ảnh hưởng của nhà trường đối với cộng đồng xã hội ở địa phương. 1.4. Quản lí công tác xã hội hóa giáo dục của Hiệu trƣởng trƣờng THPT 1.4.1. Tầm quan trọng của việc quản lí công tác xã hội hoá giáo dục Quản lí công tác XHHGD của Hiệu trưởng là việc làm mang tầm quan trọng lớn vì công tác XHHGD mang tính quần chúng, cộng đồng, vì phúc lợi XH có liên quan trực tiếp đến nhiều người, vấn đề XHHGD đa dạng và mang tính nhạy cảm. Để tạo hành lang pháp lý cho các nguồn lực của xã hội đầu tư nhiều hơn vào giáo dục, đào tạo và tạo thuận lợi cho các cơ sở giáo dục được hưởng chính sách ưu đãi
  • 35. 32 xã hội, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Trong đó, nhà đầu tư thực hiện xã hội hóa được hưởng nhiều chính sách ưu đãi, như được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng; được hỗ trợ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư đã tự thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng; được hưởng mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp; được tham gia cung cấp các dịch vụ công do Nhà nước tài trợ, đặt hàng; tham gia đấu thầu nhận các hợp đồng, dự án sử dụng nguồn vốn trong và ngoài nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ hoạt động theo quy định của pháp luật; được đối xử bình đẳng đối với các sản phẩm và dịch vụ của cơ sở thực hiện xã hội hóa,... Để phát triển giáo dục mầm non khu công nghiệp, khu chế xuất, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg, ngày 20-3-2014, về phê duyệt Đề án hỗ trợ phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục khu vực khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020. Về chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): cùng với việc ký kết các hiệp định song phương giữa các quốc gia, các điều ước quốc tế và cam kết hạn chế đối xử quốc gia trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), ngày 26-9-2012 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 73/2012/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục. Thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo được thực hiện theo các hình thức khác nhau, như công nhận văn bằng, thành lập cơ sở giáo dục, đào tạo theo hình thức liên doanh; hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc theo hình thức 100% vốn nước ngoài để thực hiện các hoạt động giáo dục cho người nước ngoài hiện đang công tác có thời hạn tại Việt Nam; giáo dục bậc phổ thông trung học cho người nước ngoài và người Việt Nam; đào tạo trung học chuyên nghiệp, dạy ngoại ngữ, dạy nghề, đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học cho người nước ngoài và người Việt Nam thuộc các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học quản lý kinh tế, ngôn ngữ; thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam. Với những định hướng khuyến khích xã hội hóa giáo dục nêu trên, giáo dục
  • 36. 33 mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học ngoài công lập trong những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần nâng tỷ lệ huy động trẻ, học sinh trong độ tuổi ra lớp, phổ cập giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển loại hình trường, lớp, chương trình chất lượng cao đáp ứng nhu cầu học tập của người dân, giảm gánh nặng cho ngân sách. Qua đó ta thấy các văn bản, Nghị định do Chính phủ đã ban hành luôn luôn đúng và phù hợp với tình hình thực tế. Quản lý công tác XHHGD là quản lý nguồn đầu tư từ ngân sách do nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác từ sự đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân cho sự phát triển giáo dục; để đảm bảo tốt công tác XHHGD phải có sự tham gia của nhân dân và của cả hệ thống chính trị từ cơ sở, tham gia hoạch định công tác XHHGD. Công tác quản lý hoạt động XHHGD bao gồm việc xây dựng chiến lược; chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác XHHGD. Trong điều kiện đổi mới GD hiện nay, để nâng cao được chất lượng GD việc thực hiện tốt công tác quản lý XHHGD là một nhiệm vụ quan trọng trong trường học. Trên thực tế nhà lãnh đạo thực hiện các văn bản, nghị định là đa dạng. Mỗi người có một quan điểm khác nhau, một cách nghĩ và cách làm khác nhau thậm chí có những quan điểm lệch lạc không đi đúng hướng nên phải có biện pháp kiểm tra, uốn nắn quản lí chặt chẽ việc thực hiện các văn bản, Nghị định do Chính phủ ban hành. Bởi vì nếu QL một cách máy móc, cứng nhắc sẽ rơi vào tình trạng hành chính hóa, làm thui chột tính năng động của hoạt động XHH. Nếu QL quá dễ dãi, giản đơn sẽ đẩy hoạt động XHH vào những sai lầm, nhất là huy động các nguồn thu. 1.4.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của người Hiệu trưởng trường THPT Căn cứ theo Thông tư số 12/2011/TT-BGD&ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ Giáo dục & Đạo tạo: Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THPT: được qui định tại Điều 18, 19 của Điều lệ trường trung học: [5]. Hiệu trưởng trường THPT là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lí các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm đối với trường THPT công lập, công nhận đối với trường THPT tư thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng của cấp có thẩm quyền. Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng trường THPT phải đạt chuẩn hiệu trưởng trường THPT. Nhiệm kì của Hiệu trưởng trường THPT là 5 năm. Sau 5 năm, Hiệu trưởng
  • 37. 34 được đánh giá và có thể được bổ nhiệm lại hoặc công nhận lại. Đối với trường THPT công lập, Hiệu trưởng được quản lí một trường THPT không quá hai nhiệm kì. Mỗi Hiệu trưởng chỉ được giao quản lí một trường THPT. Sau mỗi năm học, mỗi nhiệm kì công tác, Hiệu trưởng trường THPT được cán bộ, giáo viên trong trường và cấp có thẩm quyền đánh giá về công tác quản lí các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường theo quy định. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng: Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền; Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; Phân công, quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định; Quản lí hành chính; quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường; Quản lí học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách; Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lí; tham gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định; Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng. 1.4.3. Nội dung quản lý công tác xã hội hoá giáo dục của Hiệu trưởng trường THPT Quản lý công tác XHHGD trước hết là xây dựng cơ chế vận hành của hoạt động XHH, tạo hành lang để hoạt động XHH đi đúng theo quỹ đạo, theo mục tiêu của Đảng và Nhà nước đặt ra. Để quản lý công tác XHHGD đạt hiệu quả phải đảm bảo các yêu cầu sau:
  • 38. 35 Một, Quản lý công tác XHHGD có những cách làm khác nhau giúp cho công tác QL có những phương pháp linh hoạt và thích hợp với từng điều kiện, từng hoàn cảnh cụ thể. Nếu QL một cách máy móc, cứng nhắc sẽ rơi vào tình trạng hành chính hóa, làm thui chột tính năng động của hoạt động XHH. Nếu QL quá dễ dãi, giản đơn sẽ đẩy hoạt động XHH vào những sai lầm, nhất là huy động các nguồn thu; Hai, QL công tác XHH đòi hỏi phương pháp mềm dẻo, linh hoạt, tạo được phong trào, định hướng được phong trào, phát huy dân chủ trong nhân dân, tăng cường nguồn lực của xã hội và cộng đồng cho giáo dục; Ba, QL công tác XHHGD không hoàn toàn là công việc của ngành GD. Với chức năng Nhà nước của mình, ngành GD chủ yếu làm công tác tham mưu, vận động, tuyên truyền để xã hội nhận thức đầy đủ hơn về GD, chia sẻ khó khăn với GD, cộng đồng cùng trách nhiệm và tham gia vào quá trình phát triển GD - ĐT. Tuy nhiên, trong một chừng mực nhất định, ngành GD trực tiếp chỉ đạo và QL hoạt động XHH trong các nhà trường, giúp cho công tác XHH đi đúng hướng và có kết quả cao. Quản lý công tác xã hội hoá giáo dục trường THPT bao gồm các nội dung chủ yếu sau: 1.4.3.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục Để chủ động trong việc thực hiện chủ trương XHHGD, cơ quan chịu trách nhiệm QL hoạt động này phải tiến hành lập kế hoạch thực hiện. Việc lập kế hoạch bao gồm xác định mục tiêu XHHGD nói chung và mục tiêu cho từng hoạt động nói riêng, theo từng giai đoạn của thời kỳ, đề xuất các nhiệm vụ và người thực hiện, đưa ra các giải pháp và điều kiện nguồn lực thực hiện kế hoạch. Kế hoạch cuối cùng của việc thực hiện chức năng này là bản kế hoạch thực hiện XHHGD. Bất cứ chương trình xã hội hoá giáo dục THPT nào của nhà trường cũng phải đưa vào chu trình kế hoạch hoá. Chu trình này quán triệt các yêu cầu: - Phân tích được tình hình, nêu rõ được điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường về công tác xã hội hoá; phân tích được khó khăn, thuận lợi trước và trong quá trình thực hiện công tác xã hội hoá; - Xác định được mục đích, yêu cầu, đối tượng, phạm vi và các nhu cầu thiết thực trong xã hội hoá giáo dục tiểu học; - Vạch ra được mục tiêu trong xã hội hoá: phải trọng tâm, trọng điểm và đảm bảo mục tiêu giáo dục giáo dục THPT; - Cụ thể hoá thành các nhiệm vụ cần tiến hành, xác định được nhiệm vụ
  • 39. 36 chung, nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra; - Gắn nhiệm vụ vào trục thời gian, phải xác định được lộ trình, thời gian triển khai thực hiện, thời gian hoàn thành một cách cụ thể. 1.4.3.2. Xây dựng bộ máy điều hành công tác xã hội hoá giáo dục Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả. Đối với những mục tiêu khác nhau, đòi hỏi cấu trúc tổ chức của đơn vị cũng khác nhau. Người Hiệu trưởng cần có quyền được lựa chọn cấu trúc tổ chức cho phù hợp với những mục tiêu và nguồn lực hiện có. Huy động các lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục thông qua việc thực hiện dân chủ hóa nhà trường, đa dạng hóa các loại hình giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục. Huy động xã hội đầu tư các nguồn lực cho giáo dục THPT thông qua các hoạt động đóng góp tài chính, vật chất, công sức để xây dựng các điều kiện giáo dục tốt nhất cho học sinh THPT. Người Hiệu trưởng phải biết tìm người, sử dụng người và sắp xếp lực lượng, cần có tầm nhìn xa trông rộng để phát hiện nhu cầu, phát hiện các tiềm năng, tìm kiếm, tranh thủ đối tác, có năng lực vận động quần chúng phát huy được ý thức tự giác, làm chủ, chủ động và sáng tạo. 1.4.3.3. Quản lý việc tổ chức thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch đề ra, cần có sự chỉ đạo, chỉ huy, điều phối. Chức năng chỉ đạo, điều hành của Hiệu trưởng thể hiện ở việc vận dụng đúng đắn các văn bản pháp luật; quy chế hoạt động phối hợp giữa các ban ngành, bộ phận,...; việc tổ chức các lực lượng tham gia thực hiện các hoạt động XHHGD của nhà trường. Chỉ dẫn mọi thành viên trong đơn vị thực hiện các công việc đề ra về xã hội hoá giáo dục. Điều phối, điều chỉnh các nhiệm vụ để công việc tiến hành nhịp nhàng. Trong quá trình theo dõi, chỉ đạo, người cán bộ quản lý cần có những điều chỉnh kịp thời giữa khối lượng công việc và năng lực của các nhóm tổ chức để công việc tiến triển có hiệu quả và đúng thời gian. 1.4.3.4. Kiểm tra , chỉ đạo công tác xã hội hoá giáo dục Công tác kiểm tra, giám sát cần được tiến hành theo định kỳ, thường xuyên nhằm kịp thời bổ sung, điều chỉnh những vấn đề nảy sinh trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch.
  • 40. 37 Để việc tổ chức thực hiện kế hoạch XHHGD có hiệu quả, người Hiệu trưởng cần có sự chỉ đạo, giám sát công việc đảm bảo đúng tiến độ theo kế hoạch đã đề ra. Chủ động phân phối, điều chỉnh các nhiệm vụ sao cho tiến trình thực hiện được phù hợp, trôi chảy. Kịp thời uốn nắn, trợ giúp, hướng dẫn những khâu khó và có thể cùng tham gia để làm gương hoặc rèn luyện thêm kỹ năng cho các thành viên. Quá trình tổ chức thực hiện cần có khen thưởng kịp thời để khích lệ, phê bình để rút kinh nghiệm nhằm tạo động lực cho đội ngũ trong phấn đấu thực hiện nhiệm vụ. Đây là một việc làm thể hiện rõ năng lực quản lý của người Hiệu trưởng nhằm đảm bảo hoàn thành công việc đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao. 1.4.3.5. Tổng kết, đánh giá công tác xã hội hoá giáo dục Công tác XHHGD muốn đạt hiệu quả cao thì ngay từ trong nhà trường, Hiệu trưởng cần có những biện pháp phát huy sức mạnh nội lực về các mặt chuyên môn, hiệu quả dạy học, việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của học sinh, phẩm chất và năng lực nhà giáo…tất cả điều đó tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh, niềm tin của các bậc cha mẹ học sinh và quần chúng nhân dân ở địa phương. Tổng kết và đánh giá chính là việc đo lường kết quả thực hiện các mục tiêu nêu trong kế hoạch từ đó nhân rộng những mô hình tốt, những cách làm hay đồng thời rút ra được những bài học kinh nghiệm quý báu làm cơ sở để điều chỉnh, bổ sung kế hoạch nhằm thực hiện công tác XHHGD ngày càng tốt hơn. Công tác tổng kết, đánh giá, khen thưởng, động viên cần kịp thời kích thích phong trào phát triển, đem lại hiệu quả thiết thực. Đây là khâu rất quan trọng trong quy trình quản lý công tác XHHGD. 1.4.3.6. Tổ chức các điều kiện hỗ trợ công tác XHHGD Trong quá trình thực hiện, nhà trường cần phối hợp với Ban ĐDCMHS, chính quyền địa phương …..để thống nhất. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền trong cộng đồng và nhà trường. Cần đảm bảo về điều kiện, về cơ chế chính sách, chủ trương… để việc thực hiện công tác XHHGD đạt hiệu quả. Việc tổ chức điều hành công tác XHHGD cần phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản đảm bảo xây dựng hình thành tổ chức, tập hợp các lực lượng quần chúng thành sức mạnh, phát hiện các nhu cầu, các tiềm năng, tranh thủ các đối tác..... Các hoạt động cần điều phối một cách đồng bộ, hài hòa trong mối quan hệ chặt chẽ với các nhiệm vụ KT - XH ở địa bàn dân cư.
  • 41. 38 1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác xã hội hoá giáo dục ở trường THPT học 1.4.4.1. Các yếu tố khách quan Nhận thức của xã hội Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Vì thế, muốn thực hiện công tác XHHGD ở trường TH đạt kết quả tốt, trước hết phải có sự nhận thức đúng đắn và đồng bộ của các cấp ủy Đảng, chính quyền và cộng đồng. Các cấp ủy Đảng, chính quyền phải quán triệt các Nghị quyết của Đảng về thực hiện công tác XHHGD. Trên cơ sở đó, triển khai rộng khắp trong các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội và quần chúng nhân dân; làm cho mọi tầng lớp xã hội nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác XHHGD; xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch hoạt động cụ thể nhằm huy động cả hệ thống chính trị tham gia vào quá trình thực hiện công tác XHHGD tại địa phương. Ngành giáo dục là cơ quan chuyên môn tham mưu cho các cấp lãnh đạo xây dựng kế hoạch XHHGD phù hợp với tình hình giáo dục của địa phương, thành lập Hội đồng giáo dục các cấp và tổ chức các hoạt động có hiệu quả (huy động các nguồn lực xã hội, đa dạng hóa loại hình giáo dục để phát triển quy mô giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục,…) nhằm đáp ứng yêu cầu kinh tế - xã hội ở địa phương. Nâng cao nhận thức của các bậc cha mẹ học sinh, của cộng đồng về công tác XHHGD là rất quan trọng, góp phần tích cực vào việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, bảo đảm điều kiện cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Về chính trị - xã hội Dưới sự lãnh đạo của Đảng, chính trị thể hiện rất rõ trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và đặc biệt là GD. GD không chỉ là công cụ, đặc quyền cho quyền lợi giai cấp mà ngày càng trở thành quyền lợi của mọi tầng lớp xã hội, thành sức mạnh của mỗi cá nhân, của dân tộc và của đất nước. GD thể hiện quyền dân chủ, bình đẳng và cơ hội học tập, không phân biệt tầng lớp giai cấp, dân tộc,… Giáo dục vừa duy trì, khẳng định những giá trị truyền thống của dân tộc mình, vừa hiện đại hóa, vừa quốc tế hóa, hòa nhập với nền văn minh chung của nhân loại. Giáo dục thế giới hiện nay đang hướng đến xây dựng một xã hội học tập. Chính vì thế, Đảng và Nhà nước ta đang có những chủ trương, chính sách cụ thể về công tác XHHGD thông qua các chỉ thị, nghị quyết về công tác XHHGD; đồng thời có kế hoạch tổ chức triển khai, quán triệt trong nội bộ Đảng, trong các tổ chức chính trị… Trên cơ sở đó, nâng cao nhận thức trong cộng đồng dân cư, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, là
  • 42. 39 cơ sở để huy động các lực lượng xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục. Nhà nước đề ra các chính sách cụ thể nhằm tạo cơ hội học tập cho mọi người, nhất là thanh thiếu niên trong độ tuổi, tham gia học tập để nâng cao trình độ, từng bước tiến đến xây dựng một xã hội học tập; tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục; chú trọng đến việc đa dạng hóa các loại hình trường lớp và phương thức đào tạo,… đặc biệt quan tâm đến việc quản lý Nhà nước về giáo dục trên địa bàn. Với quan điểm GD là sự nghiệp của toàn xã hội, của toàn dân, thực hiện tốt công tác XHHGD trên cơ sở huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục, huy động các lực lượng xã hội tham gia xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, là động lực thúc đẩy giáo dục phát triển, đáp ứng yêu cầu KT-XH của địa phương. Điều kiện kinh tế - văn hóa Yếu tố kinh tế, đời sống ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống xã hội và có tác động qua lại đối với giáo dục. Kinh tế phát triển là điều kiện thuận lợi tạo nguồn lực đầu tư để giáo dục phát triển. Khi địa phương có nền kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn thì sẽ hạn chế việc huy động các nguồn lực xã hội trong việc thực hiện các mục tiêu XHHGD. Yếu tố văn hóa có ảnh hưởng đến điều kiện để phát triển giáo dục. Đời sống văn hóa phong phú góp phần thúc đẩy giáo dục phát triển. Môi trường xã hội có văn hóa là điều kiện để hình thành và phát triển nhân cách con người. Môi trường xã hội có văn hóa còn tạo điều kiện thuận lợi để mọi người có nhu cầu hưởng thụ văn hóa, tham gia nghiên cứu, học tập; đồng thời tham gia vào quá trình sáng tạo các giá trị văn hóa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cuộc sống. Truyền thống hiếu học Địa phương có truyền thống hiếu học tốt sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần, thái độ học tập của học sinh và cộng đồng. Những tấm gương của gia đình hiếu học, của dòng họ hiếu học sẽ tác động mạnh mẽ đến ý thức học tập con cháu, tạo niềm tin để học sinh phấn đấu và rèn luyện, học tập. Đây là điều kiện thuận lợi để dấy lên phong trào học tập trong cộng đồng, góp phần phát triển giáo dục ở địa phương. 1.4.4.2. Các yếu tố chủ quan Giáo dục là hoạt động xã hội, do toàn xã hội chăm lo. Tuy nhiên, trong tiến trình lịch sử, do sự phân công lao động, sự chuyên môn hóa đã sinh ra hệ thống giáo dục và nhà trường. Nhà trường trở thành một hình thức, thiết chế giáo dục mang tính tổ chức cao. Nhà trường hoạt động theo chương trình, kế hoạch, có đội ngũ những nhà chuyên môn được đào tạo một cách hệ thống, có những phương tiện
  • 43. 40 chuyên môn (cơ sở trường, lớp, trang thiết bị...) để chuyển tải nội dung bằng những phương pháp khoa học, hợp lý, nhằm thực hiện một hệ thống những mục tiêu, mục đích giáo dục xác định. Như vậy, vai trò, trách nhiệm của nhà trường là rất quan trọng, đặc biệt là trong XHHGD. Cán bộ quản lý với công tác XHHGD Trong công tác XHHGD, ngành giáo dục luôn đóng vai trò quan trọng nhất. Cán bộ quản lý phải tham mưu kịp thời cho địa phương để xây dựng và thực hiện công tác XHHGD cho phù hợp và đạt hiệu quả. Vì vậy, đội ngũ cán bộ quản lý trước hết phải có những nhận thức đúng đắn về ý nghĩa, vai trò, nội dung của công tác XHHGD để tham mưu và tổ chức các hoạt động XHHGD trong nhà trường. Người cán bộ quản lý phát huy tốt vai trò của mình trong việc tham mưu cho chính quyền địa phương, tổ chức tốt các hoạt động XHHGD của nhà trường, sẽ nhanh chóng góp phần phát triển nhà trường và nâng cao chất lượng giáo dục. Ngược lại, khi cán bộ quản lý chưa nhận thức đúng đắn về công tác XHHGD, công tác tham mưu cho chính quyền địa phương hạn chế thì những nơi đó, công tác XHHGD sẽ khó khăn, chậm chạp, làm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ngành giáo dục và đào tạo. Nhận thức của cán bộ quản lý được thể hiện qua việc xây dựng kế hoạch cho công tác XHHGD, thành lập các tổ chức, phân công trách nhiệm các thành viên, tổ chức hoạt động, kiểm tra đôn đốc,…Nếu năng lực của cán bộ quản lý tốt, các hoạt động XHHGD trên sẽ lan tỏa đến thầy cô giáo, nhân viên, học sinh đến xã hội. Khi đó, công tác XHHGD của nhà trường sẽ được xã hội đồng thuận cao, hiệu quả hoạt động của XHHGD đem lại không nhỏ. Giáo viên, nhân viên đối với công tác XHHGD Giáo viên, nhân viên là những thành viên tích cực trực tiếp tham gia các hoạt động của công tác XHHGD. Giáo viên, nhân viên là cầu nối giữa nhà trường với hội cha mẹ học sinh, giữa nhà trường với các đoàn thể xã hội. Thông qua hoạt động chủ nhiệm lớp, hoạt động dạy học, mối gắn kết của giáo viên và hội cha mẹ phụ huynh ngày càng chặt chẽ hơn trong việc giáo dục học sinh. Vì vậy, để công tác XHHGD có hiệu quả cao, không ngừng nâng cao nhận thức về XHHGD cho giáo viên, nhân viên là việc làm thường xuyên. Nếu tập thể giáo viên, nhân viên có nhận thức tốt, tham gia, đóng góp bằng sức lực và trí tuệ một cách tích cực vào các hoạt động XHHGD của nhà trường thì kết quả đạt được sẽ rất cao. Bên cạnh đó, nhà trường thường xuyên động viên, đánh giá khen thưởng kịp thời để công tác XHHGD được duy trì thường xuyên và có kết quả tốt.
  • 44. 41 Tiểu kết chƣơng 1 Qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác XHHGD ở trường THPT chúng tôi nhận thấy rằng, XHHGD là việc tăng cường tính xã hội của giáo dục, gắn nhà trường với cộng đồng xã hội để phát huy tối đa vai trò và tạo điều kiện xã hội phát triển. Để đạt được mục tiêu của nó phải có sự quản lý của chủ thể quản lý. Nghĩa là phải có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm tạo ra sự phối hợp các lực lượng xã hội tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường trên địa bàn dân cư. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường. Là người thực hiện các chủ trương về mục tiêu, dự án, kế hoạch và phương hướng phát triển của nhà trường. Giám sát việc thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường. Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường. Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh, tài chính, tài sản của nhà trường. Trong công tác XHHGD. Toàn bộ trách nhiệm đặt trên vai người Hiệu trưởng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động quản lý của nhà trường. Muốn đạt được những yêu cầu đề ra, người Hiệu trưởng phải có năng lực quản lý tốt các công việc nhà trường từ công tác chuyên môn đến nhân sự, tổ chức, tài chính … Chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường là cái cơ bản nhất để tạo nên niềm tin của nhân dân, của các tổ chức đoàn thể đối với nhà trường và người Hiệu trưởng. Có như vậy, người Hiệu trưởng trường THPT mới thành công trong công tác XHHGD. Tóm lại, XHHGD là xu hướng phát triển tất yếu phù hợp quá trình XHH, quốc tế hóa nền kinh tế, phù hợp với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần vận động trong cơ chế thị trường theo định hướng XHCN ở Việt Nam. Thực hiện XHHGD đảm bảo cho giáo dục thực sự là sự nghiệp của toàn dân, toàn xã hội, đảm bảo huy động mọi nguồn lực của xã hội để giáo dục nói chung, giáo dục THPT nói riêng phát triển đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước. Chương 1 của luận văn đã giải quyết những vấn đề lý luận cơ bản của đề tài như làm rõ các khái niệm công cụ; phân tích làm rõ các vấn đề cơ bản về công tác XHHGD ở trường THPT; xác định vị trí, vai trò, nhiệm vụ và nội dung quản lý công tác XHHGD của hiệu trưởng trường THPT. Đây là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu thực trạng ở chương 2 và đề xuất biện pháp ở chương 3.
  • 45. 42 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG, THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục - đào tạo của Thành phố Long Xuyên 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân cư Thành phố Long Xuyên là một thành phố thuộc tỉnh An Giang. Long Xuyên là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị,văn hóa và khoa học kỹ thuật của vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung và là trung tâm, kinh tế, chính trị, văn hoá và khoa học kỹ thuật của tỉnh An Giang nói riêng nằm bên bờ sông Hậu; Tây Bắc giáp huyện Châu Thành, đường ranh giới dài 12,446 km; Đông Bắc tiếp giáp với huyện Chợ Mới; Tây giáp huyện Thoại Sơn với chiều dài đường ranh giới là 10,054 km; Nam giáp huyện Thốt Nốt của thành phố Cần Thơ. Long Xuyên có diện tích 106,87 km2 với dân số hơn 400.000 người Về đơn vị hành chính, thành phố hiện bao gồm 11 phường là: Mỹ Long, Mỹ Bình, Mỹ Xuyên, Bình Đức, Bình Khánh, Mỹ Phước, Mỹ Quý, Mỹ Thới, Mỹ Hòa, Mỹ Thạnh, Đông Xuyên và 2 xã là Mỹ Hòa Hưng, Mỹ Khánh với tổng dân số là 368.376 người. Long Xuyên là đô thị sầm uất thứ hai tại miền Tây Nam Bộ chỉ sau thành phố Cần Thơ. Đây là nơi sinh của hai chính trị gia nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam hiện đại: ông Nguyễn Ngọc Thơ - cựu Phó Tổng thống của nền Đệ nhất Việt Nam Cộng Hòa (trước 30-04-1975) và ông Tôn Đức Thắng - cựu Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, sau trở thành Chủ tịch đầu tiên của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. 2.1.2. Kinh tế - xã hội Là một thành phố khá trẻ ở đồng bằng sông Cửu Long, Long Xuyên không chỉ là trung tâm phát triển kinh tế của tỉnh mà còn là trọng điểm kinh tế của vùng. Cơ cấu kinh tế của thành phố hiện nay là: Thương mại - Dịch vụ, Công nghiệp - Xây dựng và Nông nghiệp. Thành phố Long Xuyên có khoảng 8 nhà máy chế biến thủy sản, 90 nhà máy xay xát - lau bóng gạo, 1 nhà máy chế biến nông sản và rau quả xuất khẩu Antesco
  • 46. 43 và 1 Nhà máy thức ăn gia súc Afiex. Các cơ sở chế biến nước mắm và nước chấm có tiếng như: Cửu Long, Vị Hương, Hương Sen, Miền Tây Mitaco... Hiện Long Xuyên có 14 ngành nghề truyền thống đang tồn tại, gồm: làm bánh tráng, se nhang, làm len, làm lưỡi câu, đồ sắt, đan đát, làm dầm chèo, dệt, chằm nón, đóng xuồng ghe, làm cẩm thạch v.v...đã hình thành từ hàng chục năm nay. Các phường, xã trong thành phố đều có chợ, chợ lớn nhất là chợ Long Xuyên. Bên cạnh đó, tại đây cũng có sự hiện diện của các siêu thị lớn, như: Metro, Coop Mart, VinMart, và các trung tâm sắm lớn, như: Nguyễn Kim, Nguyễn Huệ,... Trong 09 tháng đầu năm 2017, kinh tế, xã hội trên địa bàn thành phố Long Xuyên tiếp tục có bước phát triển, tăng trưởng kinh tế ổn định, thương mại, dịch vụ tiếp tục là mũi nhọn; tổng thu ngân sách đạt 451 tỷ đồng, giá trị sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ước đạt 15.609 tỷ đồng, tăng 7,99% so với cùng kỳ; nhiều công trình, dự án trọng điểm được triển khai thực hiện và phát huy hiệu quả; văn hóa, xã hội có chuyển biến rõ nét, các chính sách an sinh xã hội, chăm lo cho hộ nghèo, hộ khó khăn được thực hiện tốt; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu nghị quyết phát triển kinh tế, xã hội năm đã đề ra. 2.1.3. Khái quát chung về giáo dục và đào tạo thành phố Long Xuyên 2.1.3.1. Tình hình phát triển giáo dục thành phố Long Xuyên Năm học 2017 - 2018, ngành Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) An Giang tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động của ngành GDĐT theo nội dung Chương trình Hành động số 05/CTr-TU của Ban chấp hành Tỉnh Đảng bộ, Kế hoạch hành động số 495/KH-UBND của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh An Giang thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI), Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT. Trong đó, phát triển quy mô hợp lý; tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt, Học tốt”, tập trung tăng cường kỷ cương, nền nếp, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các cơ sở giáo dục; tiếp tục đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non (MN) theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, đổi mới đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục phổ thông theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất và năng lực của người học, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm công dân của học sinh (HS) đối với cộng đồng xã hội; đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập nhằm đưa sự nghiệp GDĐT tỉnh nhà tiếp tục phát triển.
  • 47. 44 Về phát triển mạng lưới trường lớp Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND cùng với sự tham gia tích cực của cấp ủy, chính quyền địa phương và sự cố gắng của ngành giáo dục, mạng lưới trường lớp không ngừng được củng cố, ổn định, phát triển cả về số lượng và quy mô. Toàn thành phố Long Xuyên có 86 cơ sở giáo dục và đào tạo, bao gồm: 16 trường mầm non công lập,10 trường mầm non tư thục; 26 trường tiểu học công lập, 2 trường TH tư thục;12 trường THCS công lập, 07 lớp THCS tư thục; 06 trường THPT công lập, 3 trường THPT tư thục, 01 Trung tâm GD thường xuyên và 10 Trung tâm học tập cộng đồng đã tạo nên mạng lưới GD rộng khắp thuận lợi cho việc học tập của con em trên địa bàn. Đặc biệt, việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, trường tiên tiến hội nhập đã được các cấp lãnh đạo đưa vào nghị quyết, kế hoạch hàng năm để chỉ đạo thực hiện. Tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc nhất là về diện tích khuôn viên, đất xây trường, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học… cơ bản hoàn thành kế hoạch. Hiện nay, toàn tỉnh có trường đạt chuẩn quốc gia (đạt 14,57%). Trong đó Mầm non có 22 trường, Tiểu học có 51 trường, THCS có 23 trường, THPT có 12 trường. Tăng 13 trường so với cuối năm học trước. Hệ thống các trường tỉnh An Giang năm học 2016 - 2017 Bảng 2.1: Hệ thống các trường trên địa bàn tỉnh An Giang, năm học 2016 - 2017 Cấp học Số trƣờng Số lớp Số học sinh CBQL, GV, NV Mầm non 198 1816 59.547 2294 Tiểu học 334 6596 192.650 8946 Trung học cơ sở 156 3372 112.726 6901 Trung học phổ thông 51 1262 43.794 2970 (Nguồn số liệu: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh An Giang) Hệ thống trường THPT chuyên: Toàn tỉnh có 02 trường THPT chuyên. + THPT chuyên Thủ Khoa Nghĩa: có 41 lớp, huy động được 1.409 HS (khối chuyên 319 HS, đại trà 1.090 HS). Đến cuối năm học còn 1.403 HS (khối chuyên 316 HS, đại trà 1.087 HS), giảm 06 HS do chuyển trường, tỷ lệ giảm 0,6%, trong đó, bỏ học 02 HS, tỷ lệ bỏ học 0,14%. + Trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu: Có 36 lớp, với 1.207 HS, khối chuyên 30 lớp với 963 HS, khối đại trà 06 lớp với 244 HS. Đến cuối năm học còn 1.200 HS, so với đầu năm giảm 07 HS do chuyển trường, tỷ lệ giảm 0,58%, tỷ lệ bỏ học 0%.
  • 48. 45 Về việc triển khai đổi mới quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục Trong công tác chỉ đạo, các cấp quản lý giáo dục luôn bám sát các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để tổ chức quán triệt trong toàn ngành, đồng thời tích cực cụ thể hoá các nhiệm vụ thành đề án, chương trình công tác cụ thể, xác định rõ các lĩnh vực, công việc trọng tâm, trọng điểm để tập trung chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ các năm học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá và hội nhập quốc tế. Luôn chú trọng công tác đổi mới cơ chế quản lý, xác định việc phát triển chất lượng đội ngũ là khâu trọng tâm quyết định chất lượng GD, trong đó có giải pháp của đội ngũ cán bộ quản lý. Sở GDĐT đã tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập; Hiện nay có 03/06 trường THPT ở thành phố Long Xuyên đạt chuẩn quốc gia; thực hiện việc triển khai đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp, chuẩn hiệu trưởng đúng theo hướng dẫn của ngành. Sở GD&ĐT đã tổ chức nhiều hội nghị tập huấn về các giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, nâng cao năng lực giáo viên, học sinh,... Công tác quản lý chỉ đạo trong GD từng bước mang tính kế hoạch hóa, thống nhất từ cơ quan quản lý đến các cơ sở giáo dục. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nối mạng Internet. Hầu hết đội ngũ quản lý đều sử dụng hệ thống thư điện tử để cập nhật thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo, gửi văn bản chỉ đạo… đã góp phần làm cho hiệu suất lao động trong công tác quản lý được nâng lên. Các trường đã đưa việc sử dụng các phần mềm để quản lý học sinh, quản lý cán bộ, quản lý thư viện, quản lý tài chính. Tập trung đổi mới phương pháp dạy học thông qua ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là việc sử dụng giáo án điện tử, giáo án elearning, giáo án tích hợp, kết hợp sử dụng bảng tương tác…đồng thời đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá và ứng dụng trong công tác quản lý chuyên môn. Những kết quả đạt được và một số hạn chế, yếu kém Những kết quả đạt được Trong điều kiện ngân sách còn nhiều khó khăn, nhưng được sự quan tâm lãnh chỉ đạo sâu sát của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự hỗ trợ tích cực của các ngành liên quan, đến nay hệ thống trường, lớp học đã trải khắp 156 xã, phường, thị trấn. CSVC và trang thiết bị dạy học của ngành GD đã được tăng cường đáng kể, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu hoạt động và phát triển của ngành.
  • 49. 46 Quy mô trường lớp vẫn đang được kiện toàn bố trí lại ngày càng hợp lý hơn. Hoàn thành đề án PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015. Số trường TH có xu hướng giảm do sự điều chỉnh ghép một số điểm trường có quy mô nhỏ. CSVC trường, lớp học, cơ sở dạy nghề công lập, các trường trung cấp được đầu tư, nâng cấp theo hướng kiên cố, từng bước chuẩn hóa, hiện đại hóa. Từ các năm trước, tỉnh đã thành lập Quỹ xã hội hóa để tạo điều kiện cho các cá nhân, doanh nghiệp được vay vốn với lãi suất thấp để đầu tư phát triển hệ thống trường học, cơ sở dạy nghề ngoài công lập; áp dụng chính sách ưu đãi về thuế, trong việc cho thuê mặt bằng để mở trường học, cơ sở dạy nghề ngoài công lập. Tỷ lệ huy động HS các ngành học, cấp học hầu hết đạt khá cao so với kế hoạch (Nhà trẻ đạt 79,56%; mẫu giáo 104,06%, TH đạt 99,93%; THCS đạt 98,79%, THPT đạt 93,49%). Nhiều giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục của các ngành học, cấp học tiếp tục được chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời và tổ chức triển khai đạt hiệu quả bước đầu khả quan ở nhiều cơ sở giáo dục. Tiếp tục duy trì kết quả đạt chuẩn PCGDTH và PCGDTHCS. Ở cấp phổ thông, nhiều hoạt động và phong trào chuyên môn, trải nghiệm sáng tạo hướng nhiều đến lợi ích HS đã đi vào thực chất, giúp HS hình thành kỹ năng sáng tạo, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời tạo tiền đề chuẩn bị điều kiện để thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa thời gian tới. Việc đổi mới tổ chức dạy học tiếng Anh được triển khai đều khắp các đơn vị trong toàn tỉnh. Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục kỹ năng sống cho HS được ngành chỉ đạo triển khai tốt và đi vào nề nếp; các cuộc vận động và phong trào thi đua trong ngành được quan tâm chỉ đạo và mang lại những kết quả tích cực. CSVC, sách và trang thiết bị dạy học của các ngành học, cấp học tiếp tục được tăng cường; công tác thư viện, thiết bị trường học được quan tâm thúc đẩy và có nhiều tiến bộ. Tình hình quản lý, sử dụng, bảo quản thiết bị dạy học đã có sự chuyển biến rõ nét. Các kỳ thi đều được tổ chức đúng theo qui chế thi của Bộ GDĐT, đảm bảo an toàn, nghiêm túc, công bằng trong thi cử. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục được ngành tổ chức triển khai khá tốt, đúng theo hướng dẫn của Bộ GDĐT, bước đầu đã đạt được một số kết quả khả quan.
  • 50. 47 Công tác thanh, kiểm tra được ngành quan tâm đẩy mạnh đã giúp nhà trường, GV khắc phục các mặt hạn chế, thiếu sót trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ. Công tác kiểm tra của các trường và thanh tra của Sở, Phòng về chuyên môn được thực hiện thường xuyên. Hoạt động của Hội đồng bộ môn các cấp có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy và học. Các cuộc vận động do Bộ và Sở GDĐT phát động đã được các đơn vị hưởng ứng, tham gia tích cực. Ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính đã dần mang lại hiệu quả tích cực trong hoạt động quản lý ngành. Một số hạn chế, yếu kém Chất lượng giáo dục của các ngành học, cấp học tuy có chuyển biến theo chiều hướng tích cực nhưng còn chậm. Công tác giáo dục hướng nghiệp để phân luồng HS sau tốt nghiệp THCS vào học các trường TCCN, TTGDTX, TTGDNN-GDTX, các trường trung cấp nghề... chưa hiệu quả. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục: Số trường đăng ký và được đánh ngoài còn thấp so chỉ tiêu của Bộ GDĐT. Đề án xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia tiến độ triển khai còn rất chậm, không đạt lộ trình đề ra. CSVC, trang thiết bị hoạt động dù đã được đầu tư đáng kể, song thực tế vẫn chưa đáp ứng một cách đầy đủ yêu cầu hoạt động và phát triển của ngành. Nhiều trường vẫn chưa có phòng bộ môn; ngành MN còn thiếu phòng học, nên việc triển khai dạy học 2 buổi/ngày còn rất nhiều khó khăn. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở một số trường còn hạn chế (do máy móc, thiết bị chưa được trang cấp, thay thế kịp thời). Viêc lập hồ sơ chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư còn chậm, nguồn vốn bố trí còn thiếu không đủ để thực hiện các dự án, đề án theo lộ trình, nên giản tiến độ thực hiện các năm sau (Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi,…). Còn nhiều đơn vị thiếu phòng học, phòng chức năng nên hoạt động còn khó khăn. Đề án xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia tiến độ trên toàn tỉnh triển khai còn rất chậm.
  • 51. 48 Tỉ lệ huy động trẻ đi nhà trẻ giảm so với năm học trước, nguyên nhân chủ yếu do sự tập trung nguồn lực vào điều kiện duy trì đạt phổ cập mẫu giáo 5 tuổi. Tỉ lệ huy động HS bỏ học trở lại trường ở bậc phổ thông khá thấp (13,85%) do ảnh hưởng chung từ sự khó khăn về điều kiện kinh tế xã hội ở nhiều địa phương, đặc biệt là vùng nông thôn, vùng sâu vùng khó khăn; đa số HS bỏ học rời khỏi địa phương theo gia đình lao động ở ngoài tỉnh. Dù được quan tâm nhưng mạng lưới trường ngoài công lập phát triển còn chậm. Nguyên nhân do việc đầu tư cho giáo dục đòi hỏi vốn lớn, nhưng chậm thu hồi, rủi ro cao. Các trường tư thục chậm đầu tư để hoàn thiện CSVC, chưa quan tâm bổ sung các thiết bị dạy học theo quy định nên chưa đảm bảo chất lượng dạy và học, chưa thật sự thu hút HS. Việc chấp hành các quy định của ngành ở một số đơn vị chưa thật nghiêm. Công tác phối hợp với chính quyền địa phương trong việc vận động HS bỏ học trở lại trường chưa thường xuyên, thiếu chặt chẽ. Việc thực hiện chế độ, chính sách cho nhà giáo, CBQL, HS còn một số bất cập, có nơi chưa kịp thời làm mất quyền lợi của các đối tượng thụ hưởng. 2.1.3.2. Tình hình phát triển giáo dục trung học phổ thông thành phố Long Xuyên Về quy mô, số lƣợng Năm học 2016-2017, toàn thành phố có 09 trường THPT (06 trường công lập, 03 trường tư thục; với tổng 184 lớp, 6664 học sinh và 466 giáo viên. Về giáo dục toàn diện Thực hiện chỉ đạo công tác chuyên môn theo đúng sự hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo. Giáo viên giảng dạy đảo bảo mục tiêu của cấp học. Các hoạt động dạy và học ổn định có nề nếp. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng cá thể hóa, tích hợp các nội dung giáo dục được các trường đầu tư và thực hiện nghiêm túc. Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động thực hiện đạt kết quả tốt. Duy trì và phát huy tốt các cuộc vận động “Hai không”; “Học tập và làm theo tư tưởng, phong cách đạo đức Hồ Chí Minh”. Bên cạnh đó, việc thực hiện các phương pháp dạy học mới kết hợp sử dụng CNTT đã phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong tiếp thu và thực hành kiến thức cho học sinh. Huy động được 75% học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học THPT. Các
  • 52. 49 trường đã xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch chuyên môn gắn với việc thực hiện chủ đề năm học. Tích cực thực hiện xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội chặt chẽ, góp phần nâng cao hiệu suất đào tạo. Việc dạy tích hợp các nội dung giáo dục (bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; biến đổi khí hậu, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, kỹ năng sống, đạo đức Bác Hồ, Quyền trẻ em, Bình đẳng giới, An toàn giao thông, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống HIV/AIDS, …) vào các môn học và các hoạt động giáo dục đảm bảo hợp lý, nhẹ nhàng, hiệu quả, không gây áp lực cho học sinh và giáo viên. Hoạt động của Hội đồng bộ môn, các lớp tập huấn triển khai thực hiện các buổi chuyên đề, thao giảng thiết thực, hiệu quả, giúp giáo viên nâng cao chất lượng đổi mới phương pháp và thực hiện tốt chỉ đạo của ngành. Các trường duy trì tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường năm học 2016 -2017 với các nội dung: Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm; kiểm tra năng lực hiểu biết của giáo viên; thực hành 2 tiết dạy trong chương trình giảng dạy, trong đó có 1 tiết dạy do Ban Tổ chức quy định và 1 tiết dạy do giáo viên tự chọn đáp ứng yêu cầu tham dự Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh và giúp nâng cao năng lực giáo viên. Tích cực tham gia Cuộc thi Khoa học sáng tạo cấp trung học do Sở Giáo dục Đào tạo tổ chức ; cuộc thi Khoa học sáng tạo Thanh thiếu niên và các cuộc thi tài năng khác….trong giáo viên và học sinh. Thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 58/TT/2013/GDĐT theo hướng động viên, khuyến khích, ghi nhận sự tiến bộ hàng ngày của từng học sinh, giúp học sinh cảm thấy tự tin và vui thích với các hoạt động giáo dục. Tăng cường đánh giá thường xuyên bằng nhận x t, trong đó chú trọng nhận xét cụ thể của giáo viên về sự tiến bộ của học sinh hoặc những điểm học sinh cần cố gắng để có kế hoạch động viên, giúp đỡ học sinh kịp thời, không có biểu hiện so sánh giữa các học sinh, chê trách học sinh. Nâng cao hiệu quả của việc học nhóm, phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Quan tâm đến từng đối tượng học sinh trong lớp. Các trường thực hiện sổ theo dõi chất lượng giáo dục, sổ liên lạc qua cổng thông tin điện tử gọn nhẹ, giảm áp lực về hồ sơ sổ sách cho giáo viên. Việc đẩy mạnh các phương pháp dạy học tích cực cùng với việc đổi mới hình thức kiểm tra, thực hiện giảm tải nội dung, chương trình theo quy định của Bộ Giáo
  • 53. 50 dục và Đào tạo đã đem lại kết quả học tập tốt hơn cho học sinh, giúp cho các em tích cực, chủ động hơn trong học tập, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. Các đơn vị đã thực hiện tốt mục tiêu giáo dục toàn diện, giúp học sinh phát triển toàn diện về: Đức - Trí - Thể - Mĩ. Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với hình thức phong phú, nội dung phù hợp với lứa tuổi học sinh trung học. Học sinh tham gia tích cực các phong trào xã hội từ thiện, các hoạt động của Đoàn thanh niên, thực hiện tốt nội qui nhà trường. Học sinh chăm ngoan, lễ phép, học giỏi, biết vâng lời ông bà, cha mẹ, thầy cô, biết đoàn kết, yêu thương giúp đỡ bạn bè. Công tác XHHGD được đẩy mạnh, các thành phần xã hội tham gia công tác XHHGD ngày càng nhiều, nguồn lực được huy động năm sau cao hơn năm trước... góp phần quan trọng cùng với nhà trường hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ năm học đề ra. Kết quả giáo dục học sinh năm học 2016 - 2017 của tỉnh Bảng 2.2: Thống kê xếp loại học lực hạnh kiểm cuối năm học 2016-2017 Khối lớp TS HS HẠNH KIỂM HỌC LỰC Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) THPT 43,794 40,251 91.91 2,781 6.35 644 1.47 118 0.27 11,052 25.24 20,495 46.8 10,989 25.09 1245 2.84 13 0.03 Nguồn số liệu: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh An Giang Về đội ngũ cán bộ, giáo viên Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, giáo viên tăng cả về số lượng cũng như chất lượng trong biên chế, đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp; tất cả các cấp học không còn tình trạng có giáo viên chưa đạt chuẩn, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn tăng nhiều. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ không ngừng được nâng lên, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình giảng dạy ngày càng đạt kết quả cao. Bảng 2.3: Trình độ đội ngũ CB, GV các trường THPT trên địa bàn thành phố Long Xuyên Đối tƣợng Tổng số Trên chuẩn Đạt chuẩn Chƣa đạt CBQL 24 13 11 0 GV 456 86 370 0 Nguồn số liệu: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh An Giang
  • 54. 51 Lãnh đạo ngành GD luôn quan tâm thực hiện các giải pháp xây dựng đội ngũ nhà giáo, CBQL GD trên cả 3 mặt: “Đánh giá, xếp loại; đào tạo, bồi dưỡng; sử dụng, đãi ngộ”; thực hiện rà soát, sắp xếp đội ngũ giáo viên, CBQL GD theo Nghị định 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ; bổ nhịêm, bổ nhiệm lại, luân chuyển CBQL GD theo Điều lệ trường học; đồng thời triển khai nghiêm túc việc đánh giá, xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học và chuẩn Hiệu trưởng. Công tác tham mưu, bồi dưỡng phát triển Đảng, phát huy vai trò lãnh đạo của chi bộ trong trường học được các trường chú trọng thực hiện. Trong tất cả các trường THPT thành phố Long Xuyên có 05 Đảng bộ, 19 chi bộ, với tổng số 390 đảng viên, trong đó: Đảng viên CBQL là 24. Các chi đảng bộ trường học thực hiện tốt nhiệm vụ lãnh đạo toàn diện các mặt hoạt động, vận dụng sáng tạo nghị quyết của Đảng các cấp vào tình hình cụ thể của đơn vị. Trong quá trình lãnh đạo các chi bộ đã luôn coi trọng bài học đoàn kết các lực lượng trong và ngoài nhà trường, trong và ngoài Đảng, phát huy sức mạnh của mỗi cá nhân tạo thành sức mạnh tập thể vượt qua khó khăn thử thách để hoàn thành tốt nhiệm vụ; chú trọng công tác phát triển đảng viên mới. Đa số đảng viên thể hiện tính gương mẫu, xung kích, đi đầu trong mọi công tác, làm tốt công tác vận động quần chúng thực hiện các cuộc vận động của ngành, nhằm nâng cao nhận thức và nhắc nhở đội ngũ thầy cô giáo và học sinh tự rèn luyện phát huy tính tích cực tự giác sáng tạo trong giảng dạy, học tập, góp phần đưa chất lượng giáo dục toàn diện của ngành mỗi năm đạt hiệu quả cao hơn. Nhìn chung, đa số cán bộ, giáo viên đều nhiệt tình trong công tác, luôn có ý thức trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng các tiêu chuẩn, yêu cầu của nghề nghiệp. Đội ngũ CBQL có trình độ chuyên môn vững vàng, được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, có khả năng hoạt động thực tiễn cơ bản đáp ứng yêu cầu đối với công tác quản lý giáo dục hiện nay. Về cơ sở vật chất Công tác xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của các trường hàng năm được bổ sung, nâng cấp theo hướng kiên cố hoá, chuẩn hoá, hiện đại hóa thông qua nhiều nguồn vốn từ Tỉnh, địa phương và sự đóng góp của nhân dân từng bước đáp ứng yêu cầu để nâng cao chất lượng giáo dục. Hiện nay, toàn thành phố có 197 phòng học. Đối với những khoản tài trợ, đóng góp tự nguyện của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để tăng cường cơ sở vật chất trường lớp, hỗ trợ hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục được tổ chức tiếp nhận và quản lý, sử dụng theo qui định tại
  • 55. 52 Thông tư 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 về quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ cho các cơ sở giáo dục và Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ GD&ĐT Ban hành Điều lệ Ban Đại diện Cha Mẹ học sinh. 2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát Đánh giá công tác XHHGD và quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. 2.2.2. Nội dung khảo sát Khảo sát thực trạng công tác XHHGD và thực trạng quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. 2.2.3. Đối tượng khảo sát Khảo sát bằng phiếu hỏi 210 đối tượng gồm: + Đại diện lãnh đạo cấp ủy Đảng, chính quyền phường: 15 người + Cán bộ quản lý 5 trường THPT, lãnh đạo, cán bộ Sở GD&ĐT: 25 người + Giáo viên THPT, các ban ngành, đoàn thể và Ban đại diện cha mẹ học sinh (CMHS): 170 người 2.2.4. Địa bàn khảo sát Khảo sát 05 trường: THPT Long Xuyên; THPT Nguyễn Hiền; THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu, THPT Mỹ Hòa Hưng, THPT Nguyễn Công Trứ, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. 2.2.5. Phương pháp khảo sát Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. Phỏng vấn, trao đổi với cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động và quản lý công tác XHHGD các trường THPT. 2.3. Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục ở các trƣờng trung học phổ thông, Thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang 2.3.1. Những chủ trương chính sách của địa phương và ngành giáo dục đối với công tác xã hội hoá giáo dục trường trung học phổ thông Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương về việc “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục;
  • 56. 53 Nghị định 20/2014/NĐ-CP ngày 24/03/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2014. Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 9 năm 2012 về Quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Nghị định 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Quyết định số 1033/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 1332/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Kế hoạch “Xây dựng xã hội học tập tỉnh An Giang giai đoạn 2013-2020”; Quyết định số 310/QĐ-UBND ngày 05 tháng 03 năm 2014 của UBND tỉnh An Giang Về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện năm 2014 Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 và Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2020; Trong đó, đã xác định Long Xuyên là thành phố trung tâm về kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế, là đầu tàu, động lực, có sức thu hút của tỉnh. Thành phố Long Xuyên với dân số đông nhất tỉnh, địa giới hành chính được chia thành 11 phường và 02 xã; gồm một số phường trung tâm, với quy mô diện tích, nguồn lực tương đương một thị xã của tỉnh đang trong quá trình đô thị hóa nhanh, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội thấp hơn so với khu vực đồng bằng sông Cửu Long, với đa số dân cư làm nghề nông, công nhân và lao động tự do trình độ dân trí thấp, là thách thức cho sự phát triển đi lên của Long Xuyên. Với thực trạng trên, để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đòi hỏi nguồn nhân lực qua đào tạo của Thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng với cơ cấu hợp lý. Do vậy cần phải tạo cơ hội và những điều kiện thuận lợi để mọi người được học tập, cập nhật kiến thức và kỹ năng một cách thường xuyên, học liên tục, học suốt đời. Giáo dục nói chung và GD thường xuyên nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Với tinh thần GD là quốc sách hàng đầu, là một trong những hướng chính
  • 57. 54 của đầu tư phát triển, trong những năm qua công tác XHHGD trên địa bàn đã được lãnh đạo thành phố, lãnh đạo tỉnh quan tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện, cùng với sự phối hợp khá đồng bộ của các ngành hữu quan, chính quyền và nhân dân địa phương nên đã có bước phát triển và thu được những kết quả đáng khích lệ. Huy động được sự tham gia của nhiều lực lượng xã hội vào sự phát triển GD lành mạnh, khuyến khích tạo điều kiện cho mọi người, mọi tổ chức đều được đóng góp công sức, tiền của để phát triển GD. Kinh phí đóng góp của nhân dân, của các tổ chức cho công tác giáo dục hàng năm chiếm tỷ lệ khá cao. 2.3.2. Về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể, nhân dân và cán bộ quản lý giáo dục đối với công tác xã hội hoá giáo dục Trong những năm qua, nhất là khi triển khai Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014 /QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 1033/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 1332/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Kế hoạch “Xây dựng xã hội học tập tỉnh An Giang giai đoạn 2013-2020” và Quyết định số 310/QĐ-UBND ngày 05 tháng 03 năm 2014 của UBND tỉnh An Giang Về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện năm 2014 Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 và Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2020; các lực lượng xã hội có những chuyển biến ngày càng mạnh mẽ hơn về nhận thức XHH để phát triển sự nghiệp GD&ĐT nói chung, phát triển GD phổ thông nói riêng. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về XHHGD nhằm huy động về kinh nghiệm, trí tuệ, nhân lực, tài chính của xã hội cho phát triển sự nghiệp giáo dục được xã hội hưởng ứng và đã đạt những kết quả quan trọng: Các phường trong thành phố đều tổ chức được Đại hội giáo dục, hội đồng giáo dục và đã phát huy được tác dụng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và cải thiện điều kiện cơ sở vật chất trường học trên địa bàn. Công tác khuyến học được quan tâm, Hội khuyến học từ thành phố đến tỉnh hoạt động đi vào nề nếp. Việc duy trì mối liên hệ giữa nhà trường, cha mẹ học sinh -
  • 58. 55 các tổ chức xã hội được duy trì tốt đã đóng góp quan trọng cho việc tạo môi trường giáo dục thuận lợi đồng thời huy động các nguồn lực cho phát triển GD ở địa phương. Việc đầu tư hỗ trợ CSVC cho các trường đạt những kết quả khả quan. Kết quả điều tra 190 phiếu của Lãnh đạo, cán bộ Sở GD&ĐT, cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể, Ban đại diện CMHS. Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và giáo viên trường THPT trên địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang về vấn đề này thể hiện như sau: Nhận thức về tầm quan trọng của công tác XHH giáo dục: Bảng 2.4: Kết quả trưng cầu ý kiến về tầm quan trọng của công tác XHHGD TT Tầm quan trọng của công tác XHHGD Số ý kiến tán thành Tỷ lệ (%) 1 Rất quan trọng 100 47,6 2 Quan trọng 109 51,9 3 Bình thường 01 0,5 4 Ít quan trọng 0 0 5 Không quan trọng 0 0 Căn cứ vào kết quả khảo sát ở trên cho thấy, hầu hết các ý kiến đều có chung nhận thức về công tác XHHGD là rất quan trọng đối với sự phát triển giáo dục hiện nay, trong đó có 99.5 % các ý kiến cho rằng công tác XHHGD là rất quan trọng và quan trọng. Chỉ có 0.5 % ý kiến cho rằng công tác XHHGD là bình thường. Kết quả trên chỉ ra phần đông cán bộ, đảng viên và quần chúng đã hiểu được: XHHGD có ý nghĩa rất quan trọng, là tư tưởng chiến lược, là con đường để phát triển giáo dục nhằm phục vụ thiết thực cho việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương và của đất nước. Nhận thức về mục tiêu và lợi ích của XHHGD ở các trƣờng THPT Bảng 2.5: Nhận thức về mục tiêu của XHHGD ở các trường THPT TT Mục tiêu của XHHGD ở các trƣờng THPT Ý kiến tán thành (%) 1 Huy động tất cả mọi người cùng tham gia vào công tác giáo dục 100 2 Huy động đóng góp các nguồn lực cho giáo dục 100 3 Tổ chức mối quan hệ Nhà trường - Gia đình - Xã hội 100 4 Mọi người đều được thụ thưởng quyền lợi giáo dục 100 5 Tận hưởng mọi điều kiện sẵn có về CSVC để phát triển thêm cơ sở giáo dục 53,3 6 Giảm bớt ngân sách cho giáo dục 46,7
  • 59. 56 Kết quả ở bảng 2.5 cho thấy: + 100 % đối tượng được tham khảo ý kiến đều thống nhất mục tiêu của XHHGD chính là huy động tất cả mọi người tham gia công tác giáo dục. + 100 % ý kiến cho rằng cần đóng góp các nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực để cùng nhà nước đầu tư tăng cường CSVC cho giáo dục và để cùng xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. + 100 % ý kiến mục tiêu XHHGD là thực hiện tốt sự kết hợp chặt chẽ, đồng bộ ba môi trường giáo dục: nhà trường - gia đình - xã hội. + 100 % ý kiến cho rằng ngoài 3 mục tiêu quan trọng trên thì XHHGD nhằm tạo cơ hội cho mọi người thụ hưởng quyền lợi giáo dục. + 53,3% ý kiến tận dụng mọi điều kiện sẵn có về CSVC để phát triển thêm cơ sở giáo dục. + 46,7 % đối tượng được tham khảo cho rằng mục tiêu XHHGD là giảm bớt ngân sách cho giáo dục. Bên cạnh những quan điểm về mục tiêu của XHHGD, qua điều tra, chúng tôi cũng ghi nhận được kết quả nhân thức về lợi ích công tác XHHGD ở các trường THPT. Bảng 2.6: Nhận thức về lợi ích của công tác XHHGD ở các trường THPT TT Lợi ích của XHHGD ở các trƣờng THPT Ý kiến tán thành (%) 1 Mọi người đều được học tập, nâng cao học vấn, chuyên môn 89,5 2 Chia sẻ với nhà trường những khó khăn về vật chất 93,1 3 Giúp cho chất lượng các trường THPT được nâng cao 91 4 Giảm được ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục 83,3 5 Xã hội chia sẻ với nhà trường về thực hiện mục tiêu giáo dục 90 6 Đáp ứng được nhu cầu về chất lượng học tập của quần chúng 86,2 Kết quả khảo sát ở bảng 2.6 cho thấy, 89,5 % ý kiến thống nhất lợi ích của XHHGD là mọi người đều được học tập, nâng cao học vấn, chuyên môn; 93,1 % ý kiến cho rằng việc XHHGD là chia sẻ với nhà trường những khó khăn về vật chất; 91% ý kiến XHHGD giúp cho chất lượng các trường THPT được nâng cao; 83,3 % ý kiến XHHGD giúp giảm được ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục; 90 % ý kiến XHHGD sẽ giúp nhà trường hoàn thành mục tiêu giáo dục và 86,2 % cho rằng XHHGD đáp ứng được về nhu cầu chất lượng học tập của quần chúng.
  • 60. 57 Quan điểm về công tác XHHGD Bảng 2.7: Quan điểm về công tác XHHGD TT Quan điểm về XHHGD ở các trƣờng THPT Ý kiến tán thành (%) 1 XHHGD là nhiệm vụ của ngành giáo dục. 13,3 2 XHHGD là nhiệm vụ chung của công dân, mọi gia đình, mọi tổ chức. 33,3 3 XHHGD là nhiệm vụ của xã hội nhưng vai trò của ngành giáo dục là rất quan trọng. 53,4 Kết quả khảo sát ở bảng 2.7 cho thấy, đa số ý kiến (53,4 %) cho rằng XHHGD là nhiệm vụ của xã hội nhưng vai trò của ngành giáo dục là rất quan trọng. Có 33,3 % cho rằng XHHGD là nhiệm vụ chung của công dân, mọi gia đình, mọi tổ chức và 13,3 % ý kiến XHHGD là nhiệm vụ của ngành giáo dục. Qua đó chứng tỏ mọi người đã nhận thức đúng đắn về quan điểm XHHGD. Đó là một trong những thuận lợi để đẩy mạnh công tác XHHGD ở thành phố Long Xuyên. Tuy nhiên, có một số ý kiến có quan điểm chưa đúng khi cho rằng XHHGD là nhiệm vụ của ngành GD (13,3%). Điều này cũng đặt ra cho cấp uỷ, chính quyền các cấp cần tăng cường công tác lãnh đạo, tuyên truyền sâu rộng đến các lực lượng xã hội để có nhận thức thấu đáo về công tác XHHGD nhằm huy động các lực lượng này cùng tham gia vào các hoạt động GD; ngành GD tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ CBQL. Nhận thức về XHHGD trong giai đoạn hiện nay Bảng 2.8: Nhận thức về XHHGD trong giai đoạn hiện nay TT XHHGD ở các trƣờng THPT trong giai đoạn hiện nay là Ý kiến tán thành (%) 1 Huy động các lực lượng xã hội tạo điều kiện về vật chất cho giáo dục 20 2 Huy động các lực lượng xã hội tạo điều kiện về tinh thần cho giáo dục 6,7 3 Huy động các lực lượng xã hội tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho giáo dục 60 4 Huy động các lực lượng xã hội không chỉ tạo điều kiện về vật chất cho giáo dục mà còn được tham gia vào quá trình giáo dục. 13,3 5 Cách hiểu khác :…………………………………......................... 0
  • 61. 58 Kết quả khảo sát cho thấy, các nội dung được các đối tượng điều tra đánh giá là quan trọng, có tỷ lệ cao: Huy động các lực lượng trong xã hội tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho giáo dục (60 %); Huy động các lực lượng trong xã hội tạo điều kiện về vật chất cho giáo dục (20 %); Huy động các lực lượng trong xã hội tạo điều kiện về tinh thần cho giáo dục (6,7 %); Huy động các lực lượng trong xã hội không chỉ tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho giáo dục mà còn trực tiếp tham gia vào quá trình giáo dục. (13.3%). Kết quả trên cho thấy, nhận thức của các tầng lớp nhân dân, các lực lượng xã hội về vai trò, ý nghĩa và trách nhiệm của toàn xã hội về công tác XHHGD luôn được đưa lên hàng đầu. Nhất là, trách nhiệm đóng góp tiền của - vật chất cho giáo dục, huy động các lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục… Các đối tượng đều có sự thống nhất cần phải đẩy mạnh công tác XHHGD, xem công tác này là một trong những giải pháp quan trọng góp phần nâng cao chất lượng GD, trở thành một giải pháp chiến lược trong mục tiêu phát triển GD trong giai đoạn hiện nay. 2.3.3. Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang Bảng 2.9: Kết quả ý kiến đánh giá về việc thực hiện công tác XHHGD ở các trường THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang thời gian qua Nội dung Việc thực hiện công tác XHHGD ở các trƣờng THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang Ý kiến tán thành (%) Tổ chức thực hiện Có sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng 50 Có sự chỉ đạo của chính quyền và sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể 30 Là hoạt động tự phát của nhân dân 20 Tính hiệu quả Rất có hiệu quả 86,7 Có hiệu quả nhưng chưa cao 13,3 Không có hiệu quả 0 Thái độ hưởng ứng Nhân dân tự giác, đồng tình, tự nguyện hưởng ứng 100 Nhân dân thực hiện một cách miễn cưỡng 0 Mức độ đáp ứng Đáp ứng nhu cầu 85,3 Chưa đáp ứng nhu cầu 14,6 Không đáng kể 0 Mức huy động học phí, lệ phí Thu tràn lan 0 Mức đóng góp vượt quá khả năng người dân 0 Nhà trường thu nhiều khoản theo quy định của Nhà nước 51,3 Có thu thêm ngoài qui định, nhưng mức thu hợp lý được phụ huynh nhất trí 48,7
  • 62. 59 Kết quả bảng 2.9 cho thấy: + Về tổ chức thực hiện: Công tác XHHGD ở thành phố Long Xuyên thời gian qua có sự lãnh đạo, quản lý của các cấp ủy Đảng và chính quyền, sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể. Thực tế cho thấy, nếu được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp sẽ huy động được nhân lực, vật lực, tài lực cho công tác XHHGD, từ đó sẽ mang lại kết quả thiết thực. Tuy nhiên, vẫn còn một số ý kiến cho rằng công tác XHHGD là do hoạt động tự phát của nhân dân (20 %). + Về tính hiệu quả của công tác XHHGD: 86,7% ý kiến cho rằng việc thực hiện công tác XHHGD ở các trường THPT thành phố Long Xuyên rất có hiệu quả; 13,3 % ý kiến rằng công tác XHHGD có hiệu quả nhưng chưa cao. + Về thái độ hưởng ứng: Đã có sự chuyển biến nhận thức mạnh mẽ trong nhân dân về XHHGD nên tỷ lệ nhân dân tự giác, đồng tình, tự nguyện hưởng ứng rất cao với tỷ lệ tuyệt đối 100 %. + Về mức độ đáp ứng: Phần lớn ý kiến (85,3 %) cho rằng XHHGD ở đơn vị, địa phương đáp ứng được nhu cầu. + Về mức huy động học phí, lệ phí: Ở cấp THPT, nhà trường thu học phí theo mức quy định của Nhà nước. Ngoài ra, Ban ĐDCMHS đã huy động thêm các khoản đóng góp nhưng đều có bàn bạc và thống nhất trong PHHS từ các lớp. Ý kiến về mức huy động học phí, lệ phí cụ thể: 0 % ý kiến cho rằng thu tràn lan; 0% ý kiến mức đóng góp vượt quá khả năng người dân; 51,3% ý kiến nhà trường thu các khoản theo như quy định của Nhà nước; 48,7% ý kiến có thu thêm ngoài quy định, nhưng mức thu hợp lý được phụ huynh nhất trí. Thực tế cho thấy, nếu được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp sẽ huy động được nhân lực, vật lực, tài lực cho công tác XHHGD, từ đó sẽ mang lại kết quả thiết thực. Tuy nhiên, vẫn còn một số ý kiến cho rằng công tác XHHGD là do hoạt động tự phát của nhân dân (4.87%). Về tổ chức Đại hội giáo dục các cấp
  • 63. 60 Bảng 2.10: Kết quả đánh giá về tổ chức Đại hội giáo dục TT Hiệu quả của việc tổ chức Đại hội giáo dục Ý kiến tán thành (%) 1 Đã góp phần làm chuyển biến nhận thức của xã hội về giáo dục 2,7 2 Huy động được các lực lượng xã hội tham gia vào các hoạt động giáo dục 73,3 3 Chưa có tác dụng rõ rệt 0 4 Không có tác dụng 0 Kết quả khảo sát ở bảng 2.10 cho thấy: Việc tổ chức Đại hội giáo dục các cấp đã huy động được các lực lượng xã hội tham gia vào các hoạt động giáo dục và đã góp phần làm chuyển biến nhận thức của xã hội về giáo dục. Ý nghĩa, tầm quan trọng của Đại hội giáo dục đã được hoàn toàn xã hội khẳng định. Không có ý kiến quan niệm : Đại hội giáo dục các cấp còn nặng tính hình thức, chưa có tác dụng rõ nét. Về hoạt động của Hội đồng giáo dục ở địa phương Hội đồng giáo dục là tổ chức được bầu ra trong Đại hội giáo dục, thay mặt Đại hội tổ chức thực hiện các vấn đề mà Nghị quyết Đại hội đề ra và tồn tại giữa hai kỳ Đại hội. Hội đồng giáo dục làm chức năng tư vấn với cấp ủy Đảng, HĐND, UBND cùng cấp về công tác giáo dục; tổ chức động viên các tầng lớp nhân dân tham gia công tác giáo dục và xây dựng mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường - gia đình và xã hội. Nguyên tắc và chức năng Hội đồng gáo dục tập trung hoạt động để tăng cường hiệu quả XHHGD ở cấp mình. Qua thăm dò ý kiến về Hội đồng giáo dục các cấp ở thành phố Long Xuyên, chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 2.11: Kết quả đánh giá về hoạt động của Hội đồng giáo dục TT Tình hình hoạt động của Hội đồng giáo dục Ý kiến tán thành (%) 1 Có quy chế hoạt động tốt 55,8 2 Có quy chế nhưng thiếu kế hoạch hoạt động 48 3 Lúng túng về phương thức hoạt động 6,7 4 Hoạt động của Hội đồng giáo dục còn mang tính hình thức 10,4 Từ bảng số liệu trên, cho thấy: Chất lượng hoạt động của Hội đồng ở các phường trên địa bàn thành phố Long Xuyên chưa cao. Cụ thể: 55.8% ý kiến đánh giá các Hội đồng giáo dục có quy chế hoạt động tốt;
  • 64. 61 48% ý kiến cho rằng các hội đồng giáo dục có quy chế nhưng thiếu kế hoạch hoạt động; 6,7% ý kiến các Hội đồng giáo dục còn lúng túng về phương thức hoạt động; 10,4% ý kiến hoạt động của Hội đồng giáo dục còn mang nặng tính hình thức. Về tình hình hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường Ban đại diện cha mẹ học sinh trường (Theo thông tư 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh): Mỗi trường có một Ban đại diện cha mẹ học sinh gồm trưởng ban, các phó trưởng ban và các thành viên thường trực (nếu cần thiết). Thành viên tham gia Ban đại diện cha mẹ học sinh trường là trưởng ban hoặc phó trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp. Số lượng các phó trưởng ban và các thành viên thường trực (nếu có) của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường do cuộc họp các trưởng ban và phó trưởng ban của các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp quyết định. Nhiệm kỳ của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường là một năm học; các Ban đại diện cha mẹ học sinh hết nhiệm kỳ khi bắt đầu năm học tiếp sau, riêng Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp cuối cấp học hết nhiệm kỳ khi kết thúc năm học. Bảng 2.12: Kết quả đánh giá về hoạt động của Ban ĐDCMHS trường TT Tình hình hoạt động của Ban ĐDCMHS trƣờng Ý kiến tán thành (%) 1 Đã phối hợp tốt với nhà trường để hoàn thành tốt các mục tiêu giáo dục 75,2 2 Có quy chế nhưng thiếu kế hoạch hoạt động 17,1 3 Lúng túng về phương thức hoạt động 2,9 4 Hoạt động của Ban ĐD còn mang tính hình thức 4,8 Về hoạt động của Ban đại diện CMHS ở nhà trường: Đa số ý kiến đều ghi nhận Ban đại diện cha mẹ học sinh đã hoạt động tích cực, có hiệu quả. Đã phối hợp tốt với nhà trường để hoàn thành mục tiêu giáo dục, có kế hoạch, phối hợp hoạt động tốt (75.2%). Nhờ đó, các trường THPT đã tạo được sự đồng thuận cao và huy động được sự đóng góp rất lớn của phụ huynh cho công tác giáo dục. Nhất là đóng góp xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học, xây dựng phong trào
  • 65. 62 khuyến học, khuyến tài, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Bên cạnh đó, việc tổ chức các Ban Đại diện CMHS ở các trường cũng tác động tích cực đến trách nhiệm của các bậc cha mẹ trong việc quan tâm, chăm lo tạo điều kiện học tập cho con em; giữ mối quan hệ chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường; trở thành lực lượng quan trọng trong việc thực hiện công tác XHHGD ở địa phương. Về mức độ tham gia của các ban ngành vào các hoạt động giáo dục của địa phương: Bảng 2.13. Bảng 2.13: Kết quả đánh giá về mức độ tham gia của các ban ngành vào các hoạt động giáo dục của địa phương TT Đơn vị Tham gia tích cực (SL/%) Tham gia thiếu tích cực (SL/%) Không tham gia (SL/%) 1 Cơ quan Đảng 82,4 13,8 3.8 2 Ủy ban nhân dân 78,6 17,6 3,8 3 Mặt trận tổ quốc 53,3 39 7,6 4 Hội phụ nữ 47,6 42,9 9,5 5 Đoàn thanh niên 18,6 21 0,5 6 Ban đại diện CMHS 76,2 19,5 4,3 7 Hội đồng nhân dân 51,4 39,5 4,3 8 Hội cựu chiến binh 34,3 45,7 20 9 Công an 51,9 33,3 14,8 10 BCH công đoàn GD, CB-GV 94,8 3,8 1,4 Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ tham gia của các lực lượng xã hội vào hoạt động XHHGD THPT là không đồng đều. Vai trò lãnh đạo của Đảng, trách nhiệm của Nhà nước (HĐND và UBND) đã thể hiện rất rõ nét trong việc đề ra và triển khai các nghị quyết, kế hoạch, đề án… thực hiện công tác XHHGD, thể hiện được sự quan tâm đúng mức của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện. Từ đó, có sự tác động tích cực đến hoạt động của Ban đại diện CMHS và các lực lượng xã hội khác, đặc biệt là Đoàn thanh niên. Bên cạnh đó, công tác XHHGD luôn được sự quan tâm của HĐND thể hiện qua việc ban hành các nghị quyết của hội đồng về công tác GD. Đặc biệt, Ban đại diện CMHS đã thể hiện được vai trò là cầu nối luôn sát cánh, đồng hành với nhà trường trong các hoạt động GD. Ngoài ra còn có sự phối hợp tích cực của công đoàn GD.
  • 66. 63 Mặc dù những năm gần đây, hội Cựu chiến binh, Công an và một số đoàn thể đã có nhiều chuyển biến trong việc tham gia vào công tác XHHGD nhưng nhìn chung còn ở mức độ hạn chế, mang tính phong trào, nên hiệu quả không cao. Chưa có sự phối hợp chặt chẽ, liên tục giữa hội Cựu chiến binh, ngành Công an và các đoàn thể nên sự tham gia vào công tác XHHGD ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang chưa thực sự đi vào chiều sâu, tính hiệu quả chưa đồng đều giữa các trường. 2.4. Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trƣờng THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang Về công tác quản lý của Hiệu trưởng các trường THPT đối với công tác XHHGD Bảng 2.14. Bảng 2.14: Kết quả khảo sát về công tác quản lý của Hiệu trưởng các trường THPT đối với công tác XHHGD Nội dung Thực trạng công tác quản lý của Hiệu trƣởng các trƣờng THPT đối với công tác XHHGD Ý kiến tán thành (%) Xây dựng kế hoạch Có xây dựng kế hoạch ở các cấp lãnh đạo, quản lý 94,3 Không có kế hoạch ở các cấp lãnh đạo, quản lý 3,3 Hoạt động mang tính chất tự phát 0,5 Ý kiến khác………………………………………….. 0 Kết quả thực hiện: + Tốt + Khá + Trung bình + Yếu 68,1 27,1 4,8 0 Tổ chức thực hiện Tham mưu với cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương để thành lập Hội đồng giáo dục cấp phường, xã 68.1 Tham gia việc tổ chức Đại hội giáo dục cấp phường, xã theo định kỳ 92.9 Thành lập và tổ chức Đại hội CMHS theo định kỳ 85,7 Ý kiến khác………………………………………….. 0 Kết quả thực hiện: + Tốt + Khá + Trung bình + Yếu 57,6 40 2,4 0 Công tác chỉ đạo Có sự chỉ đạo từ các cấp 93,3 Không có sự chỉ đạo từ các cấp 6,7 Ý kiến khác……………………………………………. 0 Kết quả thực hiện: + Tốt + Khá 88 8,1
  • 67. 64 Nội dung Thực trạng công tác quản lý của Hiệu trƣởng các trƣờng THPT đối với công tác XHHGD Ý kiến tán thành (%) + Trung bình + Yếu 3,8 0 Kiểm tra, đánh giá Định kỳ 69 Thường xuyên 22,3 Đột xuất 8,6 Kết quả thực hiện + Tốt + Khá + Trung bình + Yếu 50 41,4 8,6 0 Không tiến hành kiểm tra, đánh giá Định kỳ 13,3 Thường xuyên 78,6 Đột xuất 8,1 2.4.1. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch xã hội hóa giáo dục Trong những năm qua, ngành GD&ĐT thành phố Long Xuyên đã có những kế hoạch triển khai tinh thần chỉ đạo của UBND tỉnh, thành phố, Sở GD&ĐT để Hiệu trưởng các trường tổ chức thực hiện như: + Kế hoạch thực hiện cuộc vận động “mỗi giáo viên nhận đỡ đầu một học sinh có nguy cơ bỏ học vì hoàn cảnh khó khăn hay học yếu”; + Kế hoạch vận động kinh phí xây dựng trường lớp học, đầu tư CSVC phục vụ cho việc giảng dạy và học tập của các em học sinh, thăm hỏi tặng quà động viên những em học sinh có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em nghèo vượt khó học giỏi, trẻ em mồ côi... + Xây dựng kế hoạch phối hợp với các phòng ban, đoàn thể tổ chức tuyên truyền Luật An toàn giao thông, phòng chống HIV/AIDS, tuyên truyền công tác phòng chống tai nạn thương tích, phòng trành đuối nước... + Kế hoạch trao cấp học bổng cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập….. Kết quả khảo sát ở bảng 2.17 cho thấy, có 94,6% ý kiến cho rằng: Hiệu trưởng các trường THPT thành phố Long Xuyên đã làm tốt chức năng xây dựng kế hoạch công tác XHHGD. Tuy nhiên, cẫn còn 3,3 % ý kiến đánh giá Hiệu trưởng chưa xây dựng kế hoạch và một số ít 0,5% ý kiến đánh giá công tác XHHGD ở trường THPT còn mang tính tự phát, Như vậy, một số Hiệu trưởng cùng trường THPT thực hiện việc xây dựng kế hoạch công tác XHHGD chưa thật sự nghiêm túc.
  • 68. 65 2.4.2. Thực trạng quản lý tổ chức thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục Việc tổ chức thực hiện công tác XHHGD THPT được triển khai chủ yếu thông qua các hoạt động: Tổ chức Đại hội giáo dục, tổ chức hội đồng giáo dục, Hội Khuyến học. Kết quả khảo sát ở Bảng 2.14 thể hiện, 100% ý kiến tham khảo đánh giá Hiệu trưởng các trường THPT thành phố Long Xuyên đã làm tốt việc thành lập và tổ chức Đại hội CMHS theo định kỳ. Đa số ý kiến đánh giá Hiệu trưởng đã có sự tham mưu tốt với cấp ủy Đảng và chính quyền để tổ chức Đại hội giáo dục và thành lập hội đồng giáo dục địa phương. Nghiên cứu thực tế cho thấy, việc tổ chức Đại hội giáo dục là công việc quan trọng đầu tiên của quá trình thực hiện XHHGD. Hoạt động của Hội đồng giáo dục có tác dụng thiết thực trong việc huy động học sinh vào trường học, hạn chế tối đa tình trạng bỏ học; nâng cao chất lượng dạy và học; chăm lo xây dựng cơ sở vật chất trường học, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. Hội đồng giáo dục đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc huy động các lực lượng xã hội tham gia xây dựng giáo dục hiệu quả hơn. Tổ chức công tác XHHGD THPT thông qua Hội Khuyến học được thực hiên chủ yếu ở cơ sở dưới hình thức: Chi hội Khuyến học phường xã, các cơ quan, đơn vị có nhiều khả năng vận động “nội lực” để góp phần hỗ trợ nhà trường, thực hiện phương châm gắn nhà trường với xã hội. Chi hội gia tộc, chủ yếu huy động nguồn lực để chăm lo cho con cái trong gia tộc, phát huy truyền thống của gia tộc về mặt đạo đức, văn hóa. Chi hội Cựu giáo chức là lực lượng trí tuệ có thể tham gia trực tiếp vào việc dạy học ở các trường ngoài công lập. Hoạt động của Hội Khuyến học đã thu hút được đông đảo các tổ chức xã hội và cá nhân đóng góp tích cực vào các hoạt động giáo dục. Hội đã tập trung vào việc vận động các nguồn lực vật chất có tác dụng khuyến khích động viên tinh thần hiếu học, vượt khó của học sinh, giúp đỡ giáo viên có hoàn cảnh khó khăn. Nhìn chung, hiệu quả của việc tổ chức Đại hội giáo dục, tổ chức của Hội đồng giáo dục, Hội Khuyến học, Ban đại diện CMHS đã phát huy tích cực trong các hoạt động XHHGD. Tuy nhiên, kết quả khảo sát bảng 2.17 cho thấy, có 14,3% ý kiến cho rằng Hiệu trưởng chưa tham gia tổ chức Đại hội giáo dục cấp phường, xã
  • 69. 66 theo định kì và 7,1% ý kiến cho rằng Hiệu trưởng chưa tham mưu với cấp ủy Đảng và chính quyền để thành lập Hội đồng cấp phường, xã. 2.4.3. Thực trạng quản lí việc chỉ đạo, giám sát công tác xã hội hóa giáo dục Chức năng chỉ đạo giám sát trong quản lý công tác XHHGD thể hiện thông qua việc ban hành hệ thống văn bản pháp quy và việc tổ chức các lực lượng tham gia thực hiện các văn bản trên. Ở các cấp tỉnh, thành phố việc chỉ đạo công tác XHHGD của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND được thể hiện qua việc ban hành các văn bản pháp quy (đã nêu ở mục 2.2.1) Ở cấp ngành, chỉ đạo của Sở GD&ĐT thể hiện công tác XHHGD: thực hiện phát triển quy mô trường lớp theo hướng đa dạng hóa; duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục; cũng cố các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục theo tiêu chí của trường đạt chuẩn quốc gia; làm tốt vai trò tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương và phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội để huy động các nguồn lực cho giáo dục, xây dựng môi trường lành mạnh. Kết quả khảo sát ở Bảng 2.14 cho thấy, có 93,3% ý kiến cho rằng Hiệu trưởng các trường THPT thành phố Long Xuyên đã có sự chỉ đạo trong công tác XHHGD. Tuy nhiên, qua nghiên cứu thực tiễn cho thấy, ngoài các Nghị quyết của Đảng, Nghị định của Chính phủ về chủ trương XHHGD mang tính chất XHH trong các lĩnh vực chung về y tế, văn hóa, thể thao, chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thế. Do đó, công tác chỉ đạo vẩn còn nhiều vấn đề vướng mắc về cơ chế, chính sách. 2.4.4. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá công tác XHHGD Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng của quản lý công tác XHHGD nói chung, ở trường THPT nói riêng nhằm phát hiện, điều chỉnh và khuyến khích các hoạt động đảm bảo mục tiêu phát triển giáo dục của địa phương. Ở cấp độ quản lý của ngành GD&ĐT, các nội dung kiểm tra công tác XHHGD THPT chủ yếu tập trung vào việc tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo của cấp trên về chủ trương XHHGD. Qua nghiên cứu thực tế, kết hợp với phỏng vấn cán bộ quản lý ở phòng GD&ĐT, Sở GDĐT và Hiệu trưởng các trường THPT, cho thấy: Kiểm tra công tác XHHGD THPT là một hoạt động nằm chung trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra trường học hàng năm của ngành. Qua các đợt kiểm tra, đánh giá cụ thể giúp cho cán bộ quản lý nhà trường có định hướng, biện pháp điều chỉnh tích cực nhất. Từ kết quả nghiên cứu, khảo sát có thể nhận thấy: Việc kiểm tra, đánh giá
  • 70. 67 công tác XHHGD vẫn còn có một số Hiệu trưởng trường THPT thành phố Long Xuyên không được chú trọng; chưa xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể theo chuyên đề hay theo kế hoạch kiểm tra cụ thể theo chuyên đề hay theo kế hoạch chung của các cấp lãnh đạo, quản lí và không tiến hành kiểm tra, đánh giá theo định kì, thường xuyên đột xuất. 2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trƣờng THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. 2.5.1. Đánh giá chung 2.5.1.1. Những mặt mạnh Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể, cán bộ quản lý GD, các lực lượng xã hội ở địa phương ngày càng nhận thức đúng đắn hơn về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác XHHGD trong sự nghiệp phát triển KT- XH của địa phương. Từ nhận thức đúng đắn về XHHGD, các lực lượng xã hội đã có ý thức tự nguyện quan tâm chăm lo sự nghiệp GD, chia sẻ với nhà trường về các điều kiện, phương tiện phục vụ dạy học. Huy động có hiệu quả các nguồn lực của xã hội và các tầng lớp nhân dân để tăng thêm cơ hội học tập, tạo sự bình đẳng, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Tổ chức Hội nghị thành lập Hội Khuyến học các cấp, phát huy vai trò Ban đại diện cha mẹ học sinh, tạo mối liên kết, phối hợp chặt chẽ các tổ chức, để mọi lực lượng tham gia xây dựng kế hoạch, đóng góp ý kiến cho giáo dục, ủng hộ các hoạt động GD của nhà trường. Công tác XHHGD đã huy động được nhân lực, tài lực, trí lực, khuyến học, khuyến tài, giúp ngành GD thành phố phát triển ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động dạy học. Các lực lượng xã hội góp phần thúc đẩy phát triển GD ở địa phương ngày một tốt hơn. Huy động đóng góp từ các lực lượng xã hội để hỗ trợ các hoạt động tăng trưởng cơ sở vật chất. Các tổ chức chính trị, xã hội ở địa phương đã cùng với ngành GD ký kết liên tịch phối hợp thực hiện công tác XHHGD: Đoàn Thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội cựu giáo chức, Hội khuyến học…cùng với ngành GD thực hiện phổ cập GD và vận động đầu tư, tài trợ kinh phí, máy tính, máy chiếu, bảng tương tác phục vụ học tập cho học sinh. Trung tâm học tập cộng đồng không ngừng phát triển về quy mô và các loại hình giáo dục. Tổ chức thực hiện tốt chủ trương của Đảng được nêu qua các kỳ Đại hội: “Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân, thực hiện giáo dục mọi người, cả nước trở thành một xã hội học tập” (Đại hội IX của Đảng), “Đẩy mạnh xây dựng xã hội học
  • 71. 68 tập, tạo điều kiện cho người dân được học tập suốt đời”; Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” trên địa bàn thành phố và thực hiện có hiệu quả Đề án “ Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng học, cộng đồng” đến năm 2020. Nhiều Trung tâm học tập cộng đồng đã có nhiều sáng tạo trong tổ chức các hoạt động, nhất là mở các phổ cập xóa mù chữ và chống tái mù chữ, lớp dạy tin học, ngoại ngữ, học nghề... Qua đó, tạo chuyển biến tích cực trong việc thúc đẩy phong trào xây dựng xã hội học tập… Nguồn lực đầu tư cho GD từ ngân sách Nhà nước mỗi năm đều tăng nhưng với số lượng học sinh tăng cơ học cùng với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng GD, về xây dựng mô hình trường chuẩn Quốc gia, trường tiên tiến hội nhập khu vực và thế giới nên với kinh phí từ ngân sách nhà nước cũng chưa thể đáp ứng đầy đủ, kịp thời. Vì vậy, XHHGD có ý nghĩa quan trọng không chỉ mục đích xây dựng cơ sở vật chất mà còn hỗ trợ các hoạt động GD của nhà trường, góp phần xây dựng hình ảnh nhà trường, tạo uy tín, niềm tin đối với địa phương. Trong điều kiện KT - XH thành phố còn nhiều khó khăn, thu nhập của một bộ phận dân cư còn thấp, đặc biệt là người dân ngụ cư phải thuê nhà ở và đi làm mướn, việc huy động nguồn lực cho GD ở các trường THPT đã đạt được một số kết quả bước đầu, có tác dụng thiết thực, từ xây dựng môi trường sư phạm, môi trường giáo dục, cảnh quan nhà trường, nề nếp kỷ cương dạy và học đến các mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Hệ thống cơ sở vật chất của các trường THPT thành phố ngày càng khang trang, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục của xã hội. Trên cơ sở đó công tác huy động học sinh trong độ tuổi được tăng cường, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học ở các cấp học được duy trì ổn định. Công tác xóa mù chữ, phổ cập GD tiếp tục duy trì giữ vững chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, đạt chuẩn quốc gia trường THCS, THPT……Công tác phòng chống lưu ban, bỏ học: UBND tỉnh đã chỉ đạo UBND thành phố tổ chức thực hiện rà soát các đối tượng có nguy cơ bỏ học, vận động các đối tượng bỏ học ra lớp, tạo điều kiện cho các đối tượng trong độ tuổi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ra học các lớp phổ cập ban đêm hoặc lớp xóa mù chữ. Trong công tác quản lý, điều hành các hoạt động XHHGD, đa số Hiệu trưởng các trường THPT có nhận thức sâu sắc về sự cần thiết thực hiện XHHGD, thực hiện tốt chức trách quản lý Nhà nước về GD tại cơ sở. Ngoài công việc chuyên
  • 72. 69 môn, công việc nội bộ trong nhà trường, chủ động tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương tập hợp, liên kết các lực lượng xã hội tạo sự thống nhất, có sự đồng thuận cao. 2.5.1.2. Những hạn chế Hầu hết các Hiệu trưởng trường THPT trên địa bàn thành phố Long Xuyên đã nhận thức tốt về vai trò, tầm quan trọng, mục tiêu, lợi ích của công tác XHHGD đối với sự phát triển trường THPT; nắm được những nội dung cơ bản của công tác XHHGD trường THPT, từ đó tiến hành xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, vẫn còn có 3,3% Hiệu trưởng thực hiện chưa tốt việc xây dựng kế hoạch, xây dựng cơ chế hoạt động XHHGD. Nguyên nhân chủ yếu do nhận thức chưa tốt về công tác XHHGD; còn có suy nghĩ XHHGD là ít cần thiết và ít quan trọng, XHHGD là trách nhiệm của ngành giáo dục, mục tiêu XHHGD là tận dụng mọi điều kiện sẵn có về cơ sở vật chất để phát triển thêm cơ sở giáo dục ngoài công lập, nội dung công tác XHHGD chủ yếu là dân đóng góp. Một số Hiệu trưởng thiếu tính năng động, có tư tưởng trông chờ vào đầu tư của nhà nước. Điều này làm hạn chế hoạt động XHHGD trên địa bàn thành phố. Hiệu trưởng trường THPT ở thành phố Long Xuyên đã có nhiều đóng góp quan trọng trong công tác huy động các nguồn lực cho việc xây dựng và phát triển trường. Tuy nhiên, đa số các trường THPT còn nặng về huy động nguồn tài chính, xây dựng cơ sở vật chất, ít chú trọng việc huy động tiềm năng trí tuệ của các nguồn lực. Nhận thức của nhân dân về quyền học tập, lợi ích do giáo dục đem lại được nâng lên, song nhận thức về nghĩa vụ, trách nhiệm đối với giáo dục chưa đồng đều; tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp của nhà nước để phát triển giáo dục vẫn còn tồn tại. Vì vậy, huy động sự đóng góp về nhân lực, vật lực, tài lực trong nhân dân để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến huy động sức mạnh của toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và quá trình thực hiện XHHGD TH trên địa bàn. Việc nhìn nhận chưa đúng tầm quan trọng, tính chiến lược và giải pháp bền vững trong phát triển GD dẫn đến hiểu XHHGD là huy động tiền của trong nhân dân chứ không phải là trực tiếp tham gia vào quá trình GD, từ đó làm giảm giá trị, ý nghĩa to lớn của hoạt động này. Cơ chế, chính sách, tổ chức thực hiện XHHGD chưa linh hoạt, sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về GD với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
  • 73. 70 tham gia vào sự nghiệp GD chưa được thường xuyên. Công tác XHHGD ở các trường THPT thành phố Long Xuyên chưa được thể chế bằng các văn bản cụ thể nên cơ chế hoạt động, chính sách và tổ chức thực hiện chưa rõ ràng, chủ yếu là vận động, hợp tác nên tính hiệu lực không cao. Mức độ tham gia đôi khi chỉ dừng ở mức độ góp phần vào một hoạt động, chưa thể hiện được chiều sâu của sự hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau nhằm một mục đích chung. 2.5.2. Nguyên nhân thực trạng Nguyên nhân của những kết quả đạt được Thành phố Long Xuyên là thành phố có truyền thống hiếu học, nhiều năm liền GD thành phố là lá cờ đầu của GD tỉnh An Giang nên các lực lượng xã hội và người dân rất quan tâm, hỗ trợ giúp đỡ để ngành giáo dục phát triển. Đảng đã có chủ trương, đường lối hết sức đúng đắn về XHHGD, Nhà nước có chính sách kịp thời hợp với xu thế, quy luật phát triển của sự nghiệp giáo dục; tạo cơ sở pháp lý cho các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội, ngành giáo dục trong đó có các trường THPT thực hiện công tác XHHGD. Cấp ủy Đảng và chính quyền luôn nhất quán trong quan điểm chỉ đạo, xem phát triển GD&ĐT là đòn bẩy để thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế - xã hội của quận nhà. Công tác chỉ đạo về hoạt động XHHGD được triển khai thống nhất từ quận đến cơ sở, đã tăng cường tuyên truyền, các lực lượng xã hội ngày càng có ý thức tham gia tích cực hơn trong việc xây dựng và phát triển các trường THPT. Xuất phát từ vị trí, vai trò của nhà trường, công tác tham mưu, tổ chức và thực hiện XHHGD đã được quan tâm nhiều hơn, tạo được sự gắn kết, cộng đồng trách nhiệm để phát triển sự nghiệp. Đa số Hiệu trưởng các trường THPT đã thực hiện tốt công tác quản lý nhà trường, chăm lo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng công tác XHHGD nên thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Các lực lượng xã hội và nhân dân đã có nhận thức đúng đắn về vai trò quan trọng của GD&ĐT nên đã có sự đồng thuận, cùng chung tay góp sức xây dựng sự nghiệp GD&ĐT. Các trường THPT đã làm tốt công tác tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác XHHGD, góp phần làm chuyển biến về nhận thức của các tổ chức, đoàn thể, quần chúng nhân dân, cán bộ, giáo viên, hội cha mẹ học sinh và học sinh. Uy tín của Hiệu trưởng trường THPT đối với cán bộ, giáo viên, học sinh, các
  • 74. 71 bậc cha mẹ học sinh, các cấp lãnh đạo Đảng và chính quyền ngày càng được nâng cao. Đời sống kinh tế xã hội ngày một phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XHHGD của nhà trường, đặc biệt là vấn đề huy động nguồn kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Nguyên nhân hạn chế Nhận thức của một số bộ phận tổ chức, đoàn thể, cán bộ, nhân dân,… chưa thật sự đầy đủ về công tác XHHGD. Còn có một số ít trường THPT chưa quan tâm nhiều đến công tác XHHGD nên chưa làm tốt công tác xây dựng kế hoạch, công tác tổ chức thực hiện, chỉ đạo kiểm tra, đánh giá, đặc biệt là công tác tham mưu với địa phương còn nhiều hạn chế. Hệ thống văn bản pháp quy đối với chủ trương XHHGD chưa được triển khai hướng dẫn đầy đủ và đồng bộ. Một số cấp ủy, chính quyền chưa hướng dẫn, phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện sâu rộng trong nhân dân nên nhận thức về ý nghĩa của công tác XHHGD trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhân dân chưa thật đúng đắn. Một số phường còn có hiện tượng khoán trắng nhiệm vụ giáo dục cho nhà trường. Công tác XHHGD được triển khai song chưa được sơ kết, tổng kết để đánh giá mức độ thực hiện, phát hiện những khó khăn để tháo gỡ; chưa có cơ chế thi đua, khen thưởng rõ ràng trong lĩnh vực này. Hội đồng giáo dục một số phường hoạt động còn yếu, chủ yếu hỗ trợ cấp THCS, chưa có quy chế hoạt động cụ thể, khả năng tổ chức, điều phối các hoạt động hiệu quả không cao. Mặt khác, các thành viên Hội đồng GD phần nhiều làm công tác kiêm nhiệm, một người có thể phụ trách nhiều lĩnh vực khác nhau nên việc tập hợp và phối hợp thực hiện đôi khi không đồng bộ hoặc chậm trễ, thiếu tính liên tục. Một số Hiệu trưởng chưa nhạy bén trong việc thực hiện cơ chế, xây dựng kế hoạch và huy động nguồn lực để thực hiện công tác XHHGD ở đơn vị mình mà chỉ chờ đợi sự đầu tư của cấp trên; chưa thực hiện tốt vai trò tham mưu, chủ động phối hợp với các ban ngành đoàn thể để tăng cường công tác XHHGD. Nhìn chung, những kết quả đạt được về công tác XHHGD ở thành phố Long Xuyên trong thời gian qua hết sức to lớn. Công tác quản lý hoạt động XHHGD của Hiệu trưởng các trường THPT cần được quan tâm hơn nữa để GD phổ thông thành phố Long Xuyên ngày càng phát triển. Hiệu trưởng các trường THPT xứng đáng là hạt nhân trung tâm, đóng vai trò cầu nối cùng cấp ủy Đảng và chính quyền cơ sở đưa chủ trương XHHGD vào thực tiễn.
  • 75. 72 Tiểu kết Chƣơng 2 Trong những năm qua, tình hình GD&ĐT thành phố Long Xuyên nói chung, giáo dục THPT nói riêng có bước phát triển vượt bậc, mạng lưới trường lớp ngày càng được phát triển, hoàn thiện. Chất lượng giáo dục toàn diện tiếp tục phát triển ổn định và vững chắc. Đội ngũ cán bộ giáo viên, cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực thực sự, nhiệt tình, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục. Trình độ đào tạo, tay nghề cao, đáp ứng với nhu cầu phát triển giáo dục trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Công tác XHHGD tiếp tục ổn định và phát triển rõ rệt. Các lực lượng xã hội, các nhà hảo tâm đã nhiệt tình đóng góp nhân lực, vật lực, tài lực để xây dựng trường lớp. Hầu hết Hiệu trưởng các trường tâm huyết với sự nghiệp giáo dục, tích cực và chủ động trong việc tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, chủ trì việc liên kết các lực lượng xã hội tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường. Bên cạnh đó, vẫn còn một số hạn chế trong công tác triển khai, quán triệt chủ trương XHHGD của ngành, việc tuyên truyền giáo dục chưa được đẩy mạnh cả chiều rộng lẫn chiều sâu; Một bộ phận tổ chức đoàn thể, cán bộ và nhân dân nhận thức chưa đúng bản chất công tác XHHGD; Công tác kiểm tra, đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm chưa được coi trọng đúng mức. Một số tổ chức, đoàn thể và thành viên chủ chốt trong Hội đồng giáo dục có tâm lý trông chờ, ỷ lại và không tham gia hoạt động. Việc triển khai thực hiện XHHGD thiếu tính chủ động, uyển chuyển và linh hoạt. Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý công tác XHHGD ở chương 2 là cơ sở thực tiễn để tác giả đề xuất các biện pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý XHHGD của Hiệu trưởng ở các trường THPT thành phố Long Xuyên ở Chương 3.
  • 76. 73 Chƣơng 3 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG, THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp Việc đề xuất các biện pháp quản lý XHHGD ở các trường THPT, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang phải dựa trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng công tác XHHGD THPT ở thành phố Long Xuyên như đã trình bày ở Chương 1 và Chương 2 của Luận văn. Mặt khác, việc đề ra các biện pháp cần phải dựa vào những định hướng phát triển kinh tế, xã hội và phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo cùng với chủ trương XHHGD của tỉnh An Giang nói chung và của thành phố Long Xuyên nói riêng. Khi đề xuất các biện pháp quản lý công tác XHHGD THPT ở thành phố Long Xuyên cần đảm bảo các nguyên tắc sau: 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đề xuất phải hướng vào việc đẩy mạnh công tác XHHGD THPT ở thành phố Long Xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục THPT ở các trường THPT thành phố Long Xuyên. Việc triển khai thực hiện công tác XHHGD phải dựa trên cơ sở pháp lý, tuân thủ quy định pháp luật của Nhà nước. Trên cơ sở quy định của pháp luật, các lực lượng xã hội phát huy vai trò, trách nhiệm của mình khi tham gia vào lĩnh vực giáo dục làm cho hoạt động XHHGD đạt hiệu quả. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi Hệ thống các biện pháp phải thiết thực và phù hợp với khả năng, điều kiện dạy học thực tế tại các trường THPT hiện nay, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Tất cả các lí thuyết nói chung đều mang tính chất lý luận và được tổng kết, đúc rút kinh nghiệm từ nhiều cơ sở khác nhau nên khi áp dụng vào các trường THPT thì lại phải hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện thực tiễn của trường đó. Hơn thế nữa, các biện pháp đề xuất cần phải phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo, mục tiêu phát triển XHHGD phổ thông và tình hình thực tiễn các trường THPT trên địa bàn thành phố Long Xuyên; có khả năng triển khai, ứng dụng để nâng cao hiệu quả công tác XHHGD ở địa phương.
  • 77. 74 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả Để đảm bảo hiệu quả và đẩy mạnh công tác XHHGD, cần tiếp tục tăng cường các biện pháp nhằm khuyến khích đầu tư, bằng nhiều hình thức phù hợp với quy hoạch phát triển, yêu cầu và đặc điểm của giáo dục của thành phố; tiếp tục đa dạng hoá các loại hình giáo dục, tạo môi trường phát triển, môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng để thúc đẩy các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập phát triển cả về quy mô và chất lượng. Chú trọng XHHGD phải đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục, đồng thời giữ vững vai trò nòng cốt, tăng sức cạnh tranh của các trường công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân. Để làm được điều đó, đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường công lập cần phải tích cực thay đổi, đổi mới tư duy, phương pháp dạy học nhằm hướng tới sự hài lòng của phụ huynh, để phụ huynh thẩm định, đánh giá chất lượng giáo dục và yên tâm lựa chọn loại hình đào tạo phù hợp với nhu cầu học tập của con em mình. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa Nguyên tắc này đòi hỏi việc xác lập các biện pháp quản lý cần phát huy sức mạnh của cá nhân, tổ chức đóng góp vào công tác giáo dục; Kế thừa những kết quả đạt được, bên cạnh đó nêu cao vai trò của giáo viên; phát huy sức mạnh của phụ huynh học sinh vì phụ huynh là nhân tố tích cực tham gia vào công tác XHHGD và phải phát huy vai trò của các tổ chức xã hội đóng góp vào sự nghiệp giáo dục đặc biệt với chính quyền địa phương, tạo dựng mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương để tranh thủ sự chỉ đạo, giúp đỡ. 3.2. Các biện pháp quản lí công tác xã hội hóa giáo dục ở các trƣờng THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang 3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức về công tác XHHGD cho các ngành, các lực lượng xã hội, cán bộ, giáo viên, học sinh ở các trường THPT 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về XHHGD, tạo được sự thống nhất trong hành động. Qua đó, góp phần làm cho các ban ngành, các cấp, các lực lượng XH, cán bộ GV, NV và học sinh các trường THPT nâng cao được nhận thức về tầm quan trọng của công tác XHHGD ở trường THPT. Hiệu trưởng vừa đóng vai trò là người tham mưu cho cấp ủy Đảng, Chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể về công tác tuyên truyền, vừa là người trực tiếp tổ chức các hoạt động
  • 78. 75 tuyên truyền trong nhà trường. Thực tế cho thấy, nơi nào cấp ủy, chính quyền hiểu rõ, nắm được mục tiêu, nội dung, ý nghĩa công việc, giải thích cho nhân dân hiểu rõ từ đó đồng tình, một lòng chung tay, góp sức thì nơi đó có điều kiện thực hiện tốt, hiệu quả. Sự đồng thuận, thống nhất trong nhận thức, hành động sẽ tạo được tiếng nói chung và có bước đột phá trong việc triển khai các hoạt động, có tác dụng tích cực đi vào chiều sâu trong việc tự ý thức về trách nhiệm của bản thân, cộng đồng, cùng với xã hội tham gia phát triển giáo dục. Công tác XHHGD là một chủ trương của Đảng mang tầm chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Việc tuyên truyền vận động cho cán bộ, đảng viên, giáo viên, học sinh và nhân dân hiểu rõ vai trò, ý nghĩa công tác XHHGD là trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể các cấp nhưng trong đó, nhà trường mà trực tiếp chính là Hiệu trưởng đóng vai trò chủ đạo. 3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp: Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, bằng nhiều hình thức phù hợp, Hiệu trưởng trường THPT tác động nâng cao nhận thức đến các lực lượng trong xã hội: - Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức xã hội ở địa phương + Hiệu trưởng các trường THPT đề xuất với Sở Giáo dục và Đào tạo làm tốt công tác tham mưu để cấp ủy Đảng, HĐND ra các nghị quyết chuyên đề về XHHGD; tham mưu để UBND có các chương trình hành động về thực hiện XHHGD hoặc các chương trình hành động về phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có lồng ghép thực hiện XHHGD. Cần tác động đến các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, trang bị cho họ đầy đủ nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác XHHGD nói chung và XHHGD trường THPT nói riêng. Từ đó, cấp ủy Đảng, chính quyền đề ra chủ trương, chính sách, kế hoạch, chương trình hành động và các biện pháp thực hiện, đồng thời tập hợp và huy động các lực lượng XH tham gia công tác XHHGD. Phải xóa bỏ tư tưởng. thói quen bao cấp còn nặng nề trong nhân dân. Có như vậy, công tác XHHGD mới được tiến hành đồng bộ và có hiệu quả ở mỗi địa phương. HĐND tỉnh, thành phố, phường xã bên cạnh việc nhận thức sâu sắc về công tác XHHGD, cần nhận thức được trách nhiệm, chức năng của mình là quy định các chủ trương, chính sách về giáo dục – đào tạo trên địa bàn phải phù hợp với chủ trương và chương trình hành động của cấp ủy, Thông qua các kỳ họp HĐND, các
  • 79. 76 buổi tiếp xúc cử tri cần lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của người dân và giải thích cho nhân dân rõ các chủ trương, chính sách của Đảng, chính quyền về công tác XHHGD, nhất là việc đểy mạnh công tác XHHGD THPT trong giai đoạn sắp tới. + Nâng cao nhận thức về XHHGD ngay trong bộ máy cơ quan Đảng, chính quyền, các đoàn thể chính trị để tránh việc hiểu biết một cách phiến diện, chưa đầy đủ về XHHGD. Nhiều phường xã, trường học chỉ nhìn XHHGD theo khía cạnh huy động nguồn tài chính của nhân dân đóng góp, khiến cho nhân dân thiếu thiện cảm với cuộc vận động XHHGD, làm cho công tác XHHGD chưa có hiệu quả cao. + Bằng nhiều hình thức, Hiệu trưởng các trường THPT luôn tranh thủ ý kiến chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, sự hỗ trợ cũng như sự chia sẻ những khó khăn đối với nhà trường; tạo sự đồng thuận cao trong việc thực hiện công tác XHHGD của nhà trường. + Công tác tuyên truyền, vận động của Hiệu trưởng về XHHGD đến với xã hội có thể thực hiện bằng nhiều hình thức như thông qua các hội nghị, các buổi họp, các buổi nói chuyện về giáo dục, qua các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương như báo chí, phát thanh, truyền hình, mạng internet. + Hiệu trưởng đề xuất với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu để địa phương tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động công tác XHHGD theo định kỳ, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình tiếp tục chỉ đạo thực hiện; tranh thủ sự hỗ trợ và đồng tình của các tổ chức, các lực lượng xã hội về việc thực hiện XHHGD ở nhà trường. + Tạo điều kiện tốt để các tổ chức xã hội, các ban ngành, đoàn thể tham gia hoạt động XHHGD ở nhà trường và phối hợp cùng nhà trường tổ chức kiểm tra, đánh giá các hoạt động phối hợp thực hiện XHHGD. - Đối với các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường Muốn nhận thức đúng và đầy đủ về XHHGD, Hiệu trưởng cần: + Nhận thức đúng đắn và đầy đủ về vai trò, vị trí, nội dung XHHGD. + Nghiên cứu để nắm vững tinh thần, nội dung các văn bản hướng dẫn thực hiện XHHGD, các nghị quyết của Đảng và Nhà nước, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT về thực hiện XHHGD trong từng giai đoạn để chỉ đạo các tổ chức trong trường xây dựng kế hoạch năm học cũng như kế hoạch XHHGD phù hợp. + Tham gia đầy đủ và quán triệt nội dung các hội nghị, hội thảo về chuyên đề XHHGD; các đợt sơ kết, tổng kết về hoạt động XHHGD do các cấp quản lý tổ
  • 80. 77 chức để rút kinh nghiệm, phục vụ cho việc bổ sung, điều chỉnh kế hoạch và triển khai các hoạt động XHHGD ở nhà trường tốt hơn. + Thường xuyên cập nhật thông tin về quản lý, đặc biệt là thông tin những điển hình tiên tiến về hoạt động XHHGD trong thành phố, trong tỉnh cũng như trong toàn quốc để làm giàu kinh nghiệm bản thân về lĩnh vực này. + Luôn có tinh thần cầu thị, biết lắng nghe, biết học tập các cách làm hay, những ý tưởng sáng tạo về công tác XHHGD của đơn vị bạn trong, ngoài tỉnh và trên toàn quốc để vận dụng cụ thể vào hoạt động của trường mình, làm cho công tác XHHGD của đơn vị ngày càng tốt hơn. + Thông qua các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và bằng hình thức tự học, tự nghiên cứu, Hiệu trưởng cập nhật, nắm vững các nguyên tắc quản lý nhà trường, từ quản lý nhà nước, quản lý chuyên môn đến quản lý tài chính. Đây là điều kiện cần thiết để Hiệu trưởng xác định nhiệm vụ, làm tốt nhiệm vụ quản lý trường học nói chung và quản lý công tác XHHGD nói riêng. + Hiệu trưởng cần quan tâm, tạo điều kiện để mỗi tổ chức, cá nhân trong nhà trường nắm vững ý nghĩa, tầm quan trọng và nội dung XHHGD thông qua các hình thức như cung cấp thông tin, tổ chức các hội thi nghiệp vụ XHHGD, các điển hình về công tác XHHGD vào hoạt động chuyên môn của tổ, của cá nhân để nâng cao ý thức, trách nhiệm của mỗi thành viên trong hội đồng sư phạm. Các tổ chức và mỗi một thành viên trong hội đồng sư phạm khi có ý thức đầy đủ và làm tốt nhiệm vụ của mình sẽ tạo nên một nguồn sức mạnh để thực hiện thành công hoạt động XHHGD của nhà trường. Tăng cường sự tham gia của các cấp ủy Đảng, HĐND, UBND các cấp trong việc chỉ đạo công tác XHHGD, tranh thủ sự đồng tình, hỗ trợ của các ban ngành, đoàn thể, các lực lượng xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ GD&ĐT. Huy động mọi lực lượng tham gia công tác XHHGD dưới nhiều hình thức; đa dạng các loại quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ trẻ em, quỹ hỗ trợ học sinh nghèo vượt khó. Xây dựng trường học xanh, sạch đẹp, có cảnh quan thoáng mát, khuôn viên an toàn, đáp ứng các tiêu chí của “trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Mở rộng đầu tư, trang bị các cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho hoạt động dạy học của nhà trường. Thực hiện công bằng trong GD, GD khuyết tật, xây dựng xã hội học tập, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
  • 81. 78 Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm GD thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng để đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên của mọi người, ở mọi nơi, mọi trình độ và mọi lứa tuổi. Khuyến khích các đơn vị, cá nhân tham gia đóng góp kinh phí, đất đai để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và dạy 2 buổi/ ngày. Tổ chức Đại hội theo định kỳ, thúc đẩy hoạt động thường xuyên của HĐGD phường. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các tổ chức, đoàn thể, các hội với ngành GD&ĐT, chăm lo phát triển GD ở địa phương. - Đối với lực lượng cha mẹ học sinh và tổ chức hội cha mẹ học sinh. Bằng nhiều hình thức phù hợp, Hiệu trưởng cần phải truyên truyền, vận động để hội cha mẹ học sinh nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng cũng như nội dung của XHHGD trong nhà trường để từ đó cùng nhà trường xây dựng và triển khai các kế hoạch về XHHGD từng thời kỳ và từng năm học. Kinh nghiệm cho thấy, ở nơi nào nhà trường biết kết hợp, tranh thủ sự đồng tình, hỗ trợ của lực lượng cha mẹ học sinh, nơi đó có điều kiện thuận lợi để thực hiện các kế hoạch phát triển GD một cách hiệu quả, từ các lĩnh vực GD: Chất lượng dạy học các môn văn hóa, chất lượng GD đạo đức học sinh, sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ về cơ sở cật chất, kinh phí và cả ý kiến đóng góp, đề xuất để phát triển nhà trường. 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Muốn thực hiện tốt biện pháp tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh, các lực lượng xã hội về công tác XHHGD, Hiệu trưởng cần đáp ứng các điều kiện thực hiện như sau: Hiệu trưởng, hạt nhân trong công tác tuyên truyền - một mặt phải vào cuộc, mặt khác cần tạo điều kiện về nhân lực, phương tiện và kinh phí cho hoạt động tuyên truyền vận động. Đưa hoạt động XHHGD vào kế hoạch chung của đơn vị, cân đối kinh phí cho việc tổ chức thực hiện các hoạt động. Thành lập các ban, tổ, nhóm và phân công cụ thể người thực hiện, người phụ trách. Lựa chọn nội dung sinh động cho việc tuyên truyền dễ thu hút, dễ nhớ, dễ hiểu tạo được hiệu quả cao về nhận thức. Có phương pháp, cách thức tổ chức thực hiện tốt để lôi kéo mọi người tham gia các hoạt động XHHGD. Công tác tuyên truyền luôn đảm bảo thông tin hai chiều, từ trường học đến xã hội và ngược lại để xã hội nắm bắt hoạt động của nhà trường, từ đó nhà trường có thể tranh thủ được sự hỗ trợ từ các nguồn lực ngoài xã hội.
  • 82. 79 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý công tác xã hội hoá giáo dục ở trường THPT 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp Cơ chế quản lý được hiểu là một bộ máy và bộ máy này được vận hành theo một qui trình có tính kế hoạch và phù hợp với điều kiện thực tế để thực hiện các mục tiêu XHHGD THPT. Trong hoàn cảnh hiện nay không nhất thiết phải có một bộ máy cồng kềnh và cứng nhắc. Bộ máy có thể hoạt động theo kiểu gắn kết linh hoạt tuân theo các nội dung quản lý nhà nước về giáo dục đã được ban hành trong Luật Giáo dục và các văn bản pháp quy khác. XHHGD THPT không nên hiểu là một phong trào, một cuộc vận động quần chúng. XHHGD THPT về bản chất là một “Chương trình khoa học - thực tiễn” của ngành giáo dục dưới sự chỉ đạo của Đảng, nhằm làm cho ngành giáo dục tiểu học tác động vào đời sống cộng đồng để cộng đồng hết lòng vì sự nghiệp giáo dục thanh thiếu niên, đồng thời làm cho cộng đồng, mọi tầng lớp dân cư trên địa bàn cộng đồng tăng cường trách nhiệm với giáo dục THPT. Với ý nghĩa này đòi hỏi XHHGD THPT phải có một cơ chế quản lý để tăng cường chất lượng, hiệu quả mang tính khoa học, bớt đi được các tính phong trào tùy hứng, tùy tiện. Việc xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy hoạt động có vai trò quan trọng trong việc quản lí điều hành các hoạt động XHHGD có hiệu quả, một mặt đảm bảo tính pháp lý, mặt khác giúp các địa phương, Hiệu trưởng trường THPT thuận lợi trong việc thực hiện các chức năng quản lí của mình. Hoàn thiện bộ máy hoạt động, quản lý XHHGD sẽ huy động được nhiều lực lượng xã hội tham gia, hạn chế tình trạng hoạt động đơn lẻ, cục bộ, không có sự phối hợp khi tham gia công tác XHHGD. 3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp Hiệu trưởng chủ động tham mưu với hội đồng giáo dục về thành phần tham gia Ban chỉ đạo công tác XHHGD do lãnh đạo UBND làm trưởng ban (Chủ tịch hoặc phó chủ tịch), đại diện Ban giám hiệu các trường đóng trên địa bàn làm phó ban thường trực và đại diện lãnh đạo một số ban ngành, đoàn thể làm thành viên. Tham mưu xây dựng quy chế làm việc, kế hoạch hoạt động hàng năm của Ban chỉ đạo công tác XHHGD, quy chế phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể để tạo cơ sở pháp lý cho việc điều hành công tác XHHGD. Hiệu trưởng cần định hướng những
  • 83. 80 vấn đề cốt lõi, cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo gồm: Nghị quyết, chỉ thị của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương về công tác XHHGD ở trường THPT; Điều lệ tổ chức và Quy chế hoạt động của Hội đồng giáo dục cơ sở, quy chế hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh. Tham mưu thành lập, củng cố kiện toàn Hội đồng GD, Hội khuyến học, Ban đại diện cha mẹ học sinh nhằm hỗ trợ các hoạt động GD. Hiệu trưởng cần nắm vững các yêu cầu cơ bản về phân công nhiệm vụ cho các thành viên, các nhóm sao cho phù hợp với năng lực, sở trường, điều kiện làm việc để ít tốn kém thời gian, công sức nhưng đạt hiệu quả cao. Hiệu trưởng dựa vào bộ máy tổ chức, cơ cấu nhân sự hiện có để quản lý, điều hành việc tham gia của tập thể cán bộ GV. Trực tiếp tham mưu cho Ban chỉ đạo công tác XHHGD về nguồn kinh phí để bộ máy hoạt động và các nguồn kinh phí có được từ vận động các lực lượng xã hội đóng góp. Người Hiệu trưởng lãnh đạo nhà trường thực hiện vai trò nòng cốt của mình thông qua một số công việc cụ thể sau: + Tổ chức điều hành, kiểm tra các hoạt động giáo dục và quyết định triển khai các chủ trương cụ thể của cấp ủy, chính quyền trên địa bàn liên quan đến công tác XHHGD. + Vận động quần chúng nhân dân trong việc tiếp nhận các chủ trương, biện pháp giáo dục, từ đó có những tác động tích cực và thống nhất vào các hoạt động giáo dục của nhà trường. + Phối hợp với các đơn vị giáo dục trên địa bàn, Ban Đại diện CMHS, các tổ chức đoàn thể để huy động nguồn lực tham gia các hoạt động giáo dục, thực hiện việc khuyến dạy - khuyến học cho giáo viên và học sinh. + Tham mưu với Sở GDĐT, Đảng ủy, HĐND, UBND và các tổ chức đoàn thể về các hoạt động liên quan đến giáo dục nói chung và công tác XHHGD nói riêng. Dưới sự quản lý, chỉ đạo của người Hiệu trưởng, nhà trường phải thể hiện đầy đủ vai trò chủ đạo, nòng cốt trong công tác XHHGD. Có như vậy mới phát huy nội lực của bản thân nhà trường và lôi cuốn, thu hút, tổ chức sự tham gia của các lực lượng xã hội vào công tác XHHGD. Hiệu trưởng dựa vào bộ máy tổ chức, cơ cấu nhân sự hiện có, quản lý, điều hành việc tham gia của tập thể cán bộ, giáo viên, sắp xếp bộ máy có sự phân công, giao việc tùy thuộc thời điểm, điều kiện và nhu cầu hiện tại. Xây dựng, phối hợp giữa nhà trường với tổ chức CMHS qua các cam kết về nghĩa vụ giúp đỡ và hỗ trợ lẫn nhau.
  • 84. 81 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Để các nội dung trên thực hiện có hiệu quả, trước hết yêu cầu về năng lực và phẩm chất đạo đức của Hiệu trưởng là yếu tố quan trọng để tạo nên thành quả giáo dục của nhà trường. Thành quả giáo dục sẽ ảnh hưởng tốt đến dư luận, tạo niềm tin của toàn xã hội đối với nhà trường. Thực hiện công tác tham mưu, hiến kế, đề xuất với các cấp ủy Đảng, HĐND, UBND các cấp của Hiệu trưởng để biến các yêu cầu, mục tiêu XHHGD của nhà trường thành các Nghị quyết, chủ trương của lãnh đạo địa phương. Từ đó, nhà trường có cơ sở pháp lý cho việc triển khai thực hiện công tác XHHGD. Hiệu trưởng nhà trường khi tiến hành xây dựng kế hoạch nhà trường cần thật cụ thể, khoa học thể hiện đúng các chức năng quản lý trong giáo dục từ xây dựng kế hoạch đến tổ chức thực hiện, chỉ đạo cũng như kiểm tra và rút kinh nghiệm. Nhà trường luôn phải là vị trí trung tâm trong hệ thống các mối quan hệ về tổ chức, sự tham gia của các lực lượng xã hội, tạo ra cơ chế phối hợp khi thực hiện các hoạt động XHHGD nhà trường. Các hoạt động của Hiệu trưởng luôn luôn thể hiện sự quan tâm, hỗ trợ, động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ, xây dựng khối đoàn kết nội bộ, thống nhất cao từ ý chí và hành động, suy nghĩ và việc làm. Đảm bảo chỉ đạo việc dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đối tượng học sinh. Luôn phát huy tính chủ động, sáng tạo của thầy cô giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay. 3.2.3. Kế hoạch hóa công tác xã hội hoá giáo dục ở trường trung học phổ thông 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp Xây dựng kế hoạch là khởi điểm quan trọng của một quá trình quản lý ở bất kỳ một hoạt động giáo dục nào. Để thực hiện thành công công tác XHHGD ở trường THPT, nhà trường THPT cần phải lập được kế hoạch phát triển GD THPT tại địa phương có tính khả thi, phục vụ yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục, kinh tế - xã hội của địa phương. Huy động sự tham gia của toàn xã hội vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, làm cho mọi người, mọi tổ chức đều được đóng góp để phát triển giáo dục và được thụ hưởng thành quả GD. Thống nhất nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội, mọi cá nhân, tập thể về vị trí, vai trò quan trọng của XHHGD, xác định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ học
  • 85. 82 tập và đóng góp sức người, sức của để phát triển sự nghiệp giáo dục. Tổ chức, phối hợp và quản lý tốt các loại hình giáo dục công lập; các nguồn tài chính từ Nhà nước và nhân dân để mở rộng hợp lý quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố. Xây dựng kế hoạch sẽ giúp hiệu trưởng định hình được những mục tiêu cần đạt, chủ động triển khai các nguồn lực một cách hiệu quả với các biện pháp cụ thể đã được vạch ra. Đồng thời, từ kế hoạch được xây dựng, giúp cấp ủy Đảng, lãnh đạo chính quyền và các lực lượng xã hội, nhân dân nắm rõ nhu cầu, cách thức tiến hành và kết quả sẽ mang lại của việc tham gia đóng góp cho giáo dục. Mặt khác, thông qua kế hoạch giúp cho việc thực hiện dân chủ trường học được tăng lên nhờ tính công khai, minh bạch của Hiệu trưởng. 3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp Kế hoạch hóa công tác XHHGD giúp Hiệu trưởng thực hiện các chức năng quản lý một cách toàn diện, thúc đẩy các hoạt động phát triển, dự báo được những xu hướng thay đổi trong tương lai để có những quyết định quản lý đúng đắn, phù hợp với điều kiện thực tế tại đơn vị. Đối với công tác XHHGD ở trường THPT, để xây dựng kế hoạch công tác XHHGD, Hiệu trưởng cần xác định nhu cầu, xác định mục tiêu lâu dài và trước mắt, lựa chọn phương án và kế hoạch hoạt động. Kế hoạch cần được xem xét trên tổng thể kế hoạch phát triển KT-XH, phát triển GD&ĐT của địa phương, phù hợp với thực tế, đảm bảo tính khả thi, tính thiết thực, chỉ rõ yêu cầu cần đạt, điều kiện để thực hiện yêu cầu đó. Kế hoạch XHHGD được xây dựng trên một số yếu tố sau: Mục tiêu của việc huy động xã hội, xác định đối tượng huy động; thời gian thích hợp nhất; nguyên tắc ưu tiên để sử dụng trong quá trình triển khai thực hiện hoạt động chỉ đạo; sự phân công một số thành viên trong chủ thể huy động các nguồn lực. Có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng, cụ thể, hợp lý và phải dựa trên cơ sở chức năng của từng tổ chức, ban ngành, khả năng của từng người với những chỉ tiêu đầu việc cụ thể có thể đánh giá được kết quả. Để việc xây dựng kế hoạch công tác XHHGD đạt hiệu quả cao, cần quan tâm một số nội dung sau: - Xác định được mục tiêu, cơ hội có thể đạt được của kế hoạch;
  • 86. 83 - Phác thảo kế hoạch, xác định các phương án để lựa chọn; - Lượng hóa, chi tiết hóa các chỉ tiêu và nội dung; - Tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các nội dung của kế hoạch với nhiều đối tượng; - Thông qua kế hoạch với cấp có thẩm quyền; - Ban hành kế hoạch. Kế hoạch phải xuất phát từ việc nhận thức tầm quan trọng của công tác XHHGD để đưa ra những biện pháp thực hiện có hiệu quả. Cần thấy được nhân lực là yếu tố quyết định sự thành công của kế hoạch, phải chuẩn bị thật kỹ các yếu tố sau: Cần bao nhiêu người ? Gồm các lực lượng, bộ phận nào nào ? Mỗi bộ phận bao nhiêu người ? Ai có thể huy động trực tiếp ? Huy động bằng cách nào?... Các kế hoạch quản lý công tác XHHGD bao gồm: kế hoạch năm học, kế hoạch học kỳ, kế hoạch tháng, kế hoạch cho các đoàn thể trong nhà trường… 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Để thực hiện việc xây dựng kế hoạch công tác XHHGD một cách khoa học, thiết thực, Hiệu trưởng cần: Nắm vững quy trình xây dựng kế hoạch; quán triệt sâu sắc các chủ trương của Đảng và Nhà nước, của trung ương và địa phương; đánh giá đầy đủ, đúng đắn điểm mạnh, hạn chế, thách thức và cơ hội của nhà trường; nắm chắc thực trạng về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương; đánh giá đúng tình hình phát triển giáo dục của thành phố, của tỉnh. 3.2.4. Tổ chức thực hiện công tác XHHGD có hiệu quả 3.2.4.1.Mục tiêu của biện pháp Tăng cường vai trò tham mưu của Hiệu trưởng đối với chính quyền địa phương, giúp lãnh đạo địa phương hiểu rõ, nắm bắt được tình hình hoạt động GD của nhà trường để chính quyền địa phương có những quyết định đúng đắn trong việc thực hiện công tác XHHGD. Tổ chức, hoàn thiện cơ chế điều hành để đảm bảo nguyên tắc nhất quán, đồng bộ từ chủ trương, thể chế đến cơ chế vận hành hoạt động XHHGD. Xây dựng cơ chế phối hợp với các lực lượng tham gia XHHGD, liên kết với các ngành chức năng để có sự tham gia xây dựng chính sách tổ chức, chỉ đạo điều hành nhằm quản lí công tác XHHGD đạt hiệu quả. 3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp Để tổ chức thực hiện công tác XHHGD ở các trường THPT đạt hiệu quả cao, Hiệu trưởng cần phải:
  • 87. 84 Chủ động tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp; tạo nhiều cơ hội để các cấp lãnh đạo đến thăm trường nhân các ngày lễ trong năm như: Ngày lễ khai giảng, tổng kết năm học, 20/11…qua đó tranh thủ sự quan tâm của các cấp lãnh đạo. Trong công tác tham mưu, cần phải kiên trì, tranh thủ mọi lúc, mọi nơi sao cho phù hợp. Phải chuẩn bị kỹ về nội dung để trình bày một cách có khoa học, hệ thống, toàn diện, trọng tâm vấn đề để không tham mưu vụn vặt. Sau khi được lãnh đạo chấp thuận, việc thực hiện xong phải báo cáo kết quả. Thường xuyên và kịp thời cung cấp thông tin về nhà trường giúp cho lãnh đạo địa phương hiểu rõ, nắm bắt được tình hình hoạt động GD của nhà trường, hiện trạng đội ngũ giáo viên, học sinh để chính quyền địa phương có những quyết định đúng đắn trong việc thực hiện công tác XHHGD. Công tác tham mưu của nhà trường phải trở thành ý Đảng, lòng dân, công tác ấy cần được thể hiện cụ thể trong các nghị quyết của cấp ủy, văn bản chỉ thị để thực hiện. Làm tốt công tác XHHGD từ phụ huynh học sinh và cộng đồng. Hiệu trưởng cần nắm chắc phương châm “dựa vào dân”, cùng với giáo viên từng bước giải quyết từng việc, nhằm đảm bảo những yêu cầu thiết yếu phục vụ cho nhiệm vụ giảng dạy. Trước hết Hiệu trưởng tìm cách thuyết phục làm cho giáo viên và phụ huynh học sinh cùng thông suốt, nhất trí với sự cần thiết phải xây dựng cơ sở vật chất. Hiệu trưởng cũng cần thường xuyên động viên, khuyến khích giáo viên, phụ huynh học sinh suy nghĩ đề ra những giải pháp tốt hơn. Tổ chức, hoàn thiện cơ chế điều hành để đảm bảo nguyên tắc nhất quán, đồng bộ từ chủ trương, thể chế đến cơ chế vận hành hoạt động XHHGD. Xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng tham gia XHHGD, liên kết với các ngành chức năng để có sự tham gia xây dựng chính sách tổ chức, chỉ đạo điều hành chung nhằm quản lý công tác XHHGD đạt hiệu quả. Công tác tổ chức thực hiện hoạt động XHHGD cần hướng vào việc tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, các phong trào thi đua, các lễ hội… để nhân dân có điều kiện thể hiện sự quan tâm đối với giáo dục. Việc lập kế hoạch của Hiệu trưởng, thiết kế các hoạt động phong trào cần có sự ủng hộ của chính quyền địa phương, sự tham gia trực tiếp của cộng đồng. Vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức để tạo thành một phong trào quần chúng, huy động các lực lượng xã hội tham gia vào công tác XHHGD tại địa phương, như việc tổ chức “ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”; lễ trao học bổng học sinh nghèo hiếu học…
  • 88. 85 nhằm thu hút sự tham gia đông đảo của mọi lực lượng xã hội, đồng thời tổ chức vận động nguồn tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đóng góp kinh phí ủng hộ các hoạt động GD. Khi sử dụng các nguồn lực do các lực lượng xã hội và nhân dân đóng góp cần phải hết sức chặt chẽ, đúng mục đích, hiệu quả và minh bạch. Xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm. Tổ chức tuyên truyền, vận động rộng rãi, đồng thời thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh những hành vi tiêu cực, sử dụng kinh phí sai mục đích, gây hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến niềm tin đối với nhà trường. Đây là một trong những yêu cầu cơ bản, trọng yếu đối với nhà quản lý, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động GD. Tăng cường vai trò của chính quyền trong việc quản lý công tác XHHGD: + Ủy ban nhân dân các cấp phải tăng cường quản lý, chỉ đạo, tạo điều kiện để ngành giáo dục thực hiện có hiệu quả, quan tâm đến việc thực hiện nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy. + Có cơ chế và lộ trình cụ thể trong việc đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia. Xây dựng cơ chế khuyến khích. Động viên cán bộ quản lý giỏi, giáo viên giỏi phát huy năng lực, khả năng sáng tạo nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hóa công tác XHHGD. + Tiếp tục khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển và nâng cao chất lượng các trường dân lập, tư thục.. . một cách hợp lý. Đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho giáo dục dưới nhiều hình thức đồng thời phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong công tác XHHGD gắn với việc thực hiện quy chế của từng tổ chức, cá nhân trong việc chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục tại địa phương. Để tổ chức thực hiện tốt công tác XHHGD, Hiệu trưởng cần linh hoạt, sáng tạo, đặc biệt phải hiểu rõ thực trạng phát triển của địa phương, nhìn nhận được ưu điểm và những mặt còn hạn chế của nhà trường để huy động các nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả công tác XHHGD. 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Để triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục, trong đó có kế hoạch XHHGD, nhà trường cần có thông tin rộng rãi nội dung kế hoạch đến tận các tổ chức, cá nhân trong đơn vị, trong phụ huynh học sinh và trong toàn địa phương để tranh thủ sự đồng tình, hỗ trợ trong quá trình thực hiện. Tăng cường vai trò của thường trực Hội đồng nhân dân, có những cính sách
  • 89. 86 riêng, phù hợp với điều kiện của địa phương và nhân dân nhằm giúp ngành giáo dục vượt qua những khó khăn, thách thức vươn lên ngang tầm với các địa phương khác trong khu vực. Huy động mọi nguồn lực để chăm lo cho sự nghiệp giáo dục; tập trung ngân sách đầu tư cho các trường hiện đang xuống cấp, thiếu thiết bị dạy học, sân chơi, bãi tập…. Tránh đầu tư dàn trải, gây lãng phí, hoạt động kém hiệu quả. Hiện nay thành phố Long Xuyên đã có 100% trường THPT kết nối mạng Internet, 100% trường đã xây dựng trang Web riêng, đây là một lợi thế để nhà trường thông tin rộng rãi các hoạt động giáo dục của mình đến toàn xã hội. Hiệu trưởng căn cứ kế hoạch XHHGD của nhà trường để phân công bố trí, sắp xếp các bộ phận, các cá nhân một cách khoa học, hợp lý, phổ biến quy chế hoạt động, thống nhất cơ chế phối hợp giữa các ban, các tổ, các bộ phận, Hiệu trưởng cần phải năng động sáng tạo, linh hoạt trong việc phát hiện, tìm kiếm các tiềm năng, các đối tác trong việc thực hiện công tác XHHGD tại đơn vị. 3.2.5.Tăng cường việc giám sát, chỉ đạo công tác XHHGD 3.2.5.1.Mục tiêu của biện pháp Trong quy trình thực hiện các chức năng quản lý, công tác giám sát được thực hiện thường xuyên sẽ góp phần giúp Hiệu trưởng có được những phân tích chính xác tiến độ hoạt động, kết quả tổ chức thực hiện XHHGD. Đó cũng thể hiện được năng lực, tầm nhìn sâu sát, nắm bắt được sự vận động của hoạt động thực tiễn của nhà quản lý. Công tác chỉ đạo là một trong những bước quan trọng để cụ thể hóa các kế hoạch, phân công nhiệm vụ, dự kiến những tình huống có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến hoạt động quản lý… Giám sát, chỉ đạo công tác XHHGD là hoạt động rất cần thiết, giúp cho nhà trường quản lý nắm bắt được tiến độ thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng tham gia. Hiệu trưởng cần quan tâm sâu sát, chỉ đạo triệt để nhằm tăng hiệu lực quản lý, thu thập thông tin đầy đủ, làm tiền đề cho việc đánh giá toàn diện về hoạt động này. Vì vậy, đây là một trong những biện pháp quan trọng, có ý nghĩa thúc đẩy, tạo điều kiện cho hoạt động kiểm tra công tác XHHGD được tốt hơn. 3.2.5.2.Nội dung và cách thực hiện biện pháp Công tác giám sát, kiểm tra là một trong những nội dung quan trọng, là một giải pháp mang tính chiến lược ổn định, lâu dài trong quản lý giáo dục nói chung và
  • 90. 87 quản lý về công tác XHHGD nói riêng. Với mục đích không chỉ nhằm ngăn chặn, phát hiện các sai sót, mà còn thông qua đó nắm chắc tình hình của các cơ sở giáo dục một cách thường xuyên, để từ đó có những giải pháp cụ thể, kịp thời nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện để nhà trường giải quyết những khó khăn, điều chỉnh những lệch lạc trong công tác XHHGD của nhà trường, Để thực hiện công tác này, Hiệu trưởng các trường THPT cần phải: Quan tâm sâu sát, chỉ đạo triệt để nhằm tăng hiệu lực quản lí, thu thập thông tin được đầy đủ, làm tiền đề cho việc đánh giá toàn diện về công tác XHHGD. Thực hiện quyền chỉ huy, hướng dẫn để chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ bảo đảm tính thiết thực và cụ thể, phù hợp với khả năng và trình độ của từng tổ chức và từng thành viên trong các tổ chức. Theo dõi tiến độ, kết quả thực hiện, kịp thời động viên, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch phù hợp. Đôn đốc, động viên kịp thời mọi thành viên trong quá trình tham gia thực hiện hoạt động XHHGD tại đơn vị. Hiệu trưởng cần có những tác động cần thiết đến các đối tượng để biến yêu cầu của XHHGD thành nhu cầu hoạt động của từng người. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra và chỉ đạo công tác XHHGD của cơ quan quản lý nhà nước đối với các hoạt động giáo dục nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục. Trong quy trình thực hiện các chức năng quản lí, công tác giám sát được thực hiện thường xuyên sẽ góp phần giúp cơ quản quản lý nhà nước có được những phân tích xác thực hiện trạng của hoạt động tổ chức thực hiện XHHGD. Giám sát được xem là tai mắt của hoạt động chỉ đạo, thể hiện năng lực, tầm nhìn sâu sát, nắm bắt được sự vận động của thực tiễn quản lí: Công tác chỉ đạo là một trong những bước quan trọng để cụ thể hóa kế hoạch, phân công nhiệm vụ, dự kiến những tình huống có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến hoạt động quản lí…Vì vậy, đây là một trong những biện pháp quan trọng có ý nghĩa thúc đẩy, tạo điều kiện cho hoạt động kiểm tra công tác XHHGD được tốt hơn. 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Để thực hiện tốt công tác chỉ đạo, giám sát, Hiệu trưởng cần phải: Nhiệt tình, hết lòng với công việc; nắm vững nguyên tắc quản lý của nhà trường; nắm bắt thông tin nhanh, nhạy và chính xác; tranh thủ sự đồng tình
  • 91. 88 hưởng ứng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường; tạo ra môi trường thuận lợi hợp tác, thân thiện; biểu dương, khuyến khích, động viên kịp thời, phù hợp để phát huy tính tích cực chủ động của các lực lượng khi tham gia các hoạt động của XHHGD nhà trường. Vai trò của Hội đồng nhân dân các cấp phải được coi trọng hơn nữa. Trong từng giai đoạn, HĐND có nghị quyết cụ thể về phát triển giáo dục; biến Nghị quyết, nguyện vọng của nhân dân thành chương trình hành động cụ thể để thực hiện.. Với chức năng gi1m sát của mình, HĐND giám sát thực hiện chức năng quản lý của UBND. 3.2.6. Nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá công tác XHHGD 3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp Kiểm tra là một trong những biện pháp quan trọng và là kĩ năng cần thiết của hiệu trưởng để nâng cao hiệu lực quản lí nhà nước. Để đảm bảo việc huy động các nguồn lực hiệu quả, sử dụng đúng mục đích, cần kiểm tra để đánh giá đúng thực trạng tình hình nhà trường, đôn đốc việc thực hiện và tuân thủ các quy định của nhà nước, của ngành về các chính sách giáo dục. Kiểm tra để nắm bắt, ngăn chặn và hạn chế những mặt tiêu cực, những khiếm khuyết tồn tại trong quá trình thực hiện, nhận biết được những ưu điểm cần khuyến khích phát huy. Mặt khác, việc tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng góp phần nâng cao trách nhiệm của các lực lượng GD trong nhà trường, phát hiện các mối liên hệ ngược về bản thân các quyết định quản lí xác định tính phù hợp để điều chỉnh, nâng cao tính khả thi của quyết định đó. Kiểm tra, đánh giá XHHGD là yêu cầu tất yếu khách quan giúp cho nhà quản lý nâng cao năng lực lãnh đạo góp phần hoàn thành vai trò lãnh đạo Nhà nước và xã hội về công tác XHHGD. Kế thừa các kết quả đã đạt được, trong quá trình triển khai thực hiện công tác XHHGD phải luôn chú trọng công tác kiểm tra, đánh giá, công tác kiểm tra đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện đúng chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác XHHGD nhằm thúc đẩy giáo dục phát triển. 3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp Hiệu trưởng cần phải kiểm tra, đánh giá công tác XHHGD trên những nội dung sau:
  • 92. 89 Kiểm tra công tác tuyên truyền về quan điểm mục tiêu, tầm quan trọng, lợi ích, nội dung cơ bản của công tác XHHGD của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, theo điều tra thực trạng cho thấy có 3,2 % ý kiến cho rằng Hiệu trưởng chưa thực hiện thật tốt công tác tuyên truyền vận động. Kiểm tra việc thực hiện các chức năng quản lý công tác XHHGD của các đoàn thể, tổ chức, các thành viên trong nhà trường. Kiểm tra việc huy động và sử dụng các nguồn lực XHHGD của các tổ chức trong nhà trường. Kiểm tra việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong các hoạt động XHHGD của các tổ chức, đoàn thể, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, NV, học sinh về vai trò, vị trí của công tác kiểm tra, đánh giá đối với nhà trường THPT thông qua các hình thức: nghe báo cáo về công tác kiểm tra nội bộ; cử cán bộ quản lý, thanh tra viên đi bồi dưỡng, tập huấn; tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm,… nhằm làm cho các lực lượng tham gia công tác XHHGD hiểu đúng và làm đúng chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền của mình trong khi thực hiện nhiệm vụ. Tổ chức các lớp học tập, tập huấn lồng ghép với nội dung các chương trình khác trong nhà trường, qua các diễn đàn, phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền các văn bản pháp quy về công tác kiểm tra, thanh tra GD đến cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và nhân dân trên địa bàn. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp với đặc điểm tình hình và có tính khả thi. Hiệu trưởng cần tham mưu các tiêu chuẩn đánh giá rõ đối tượng, hình thức, thời gian địa điểm cụ thể. Để tăng cường trật tự kỷ cương, xây dựng củng cố nền nếp trong hoạt động quản lý cần tập trung vào các nội dung: Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật, kế hoạch phát triển GD của ngành và địa phương; việc xây dựng, tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch năm học; kiểm tra hồ sơ tổ; việc huy động các nguồn lực để góp phần nâng cao chất lượng GD… Tóm lại, việc xây dựng kế hoạch cần xác định rõ đối tượng kiểm tra, hình thức kiểm tra, thời gian và địa điểm kiểm tra… Thông báo cho đối tượng được kiểm tra: Tùy vào việc kiểm tra định kỳ hay đột xuất để thông báo thời gian cho phù hợp. Quá trình kiểm tra có thể tiến hành theo các bước sau: + Nghe báo cáo, kiểm tra sổ sách, hồ sơ, văn bản lưu trữ về công tác XHHGD.
  • 93. 90 + Quan sát thực tế, định lượng các sản phẩm hoạt động của cá nhân hoặc tổ chức. + Kiểm tra chất lượng thông qua kết quả hoạt động và quy trình đạt được. So sánh kết quả đạt được với yêu cầu, tiêu chuẩn để kết luận. Chỉ ra các sai sót, phân tích các nguyên nhân, đi đến đánh giá chính thức. Tiến hành khắc phục các sai sót nhằm giúp bộ máy hoạt động tốt hơn. Trong kiểm tra cần tổ chức phối hợp lực lượng chuyên môn và các lực lượng xã hội tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất, theo chủ đề về chương trình XHHGD. Để tăng cường chất lượng hoạt động GD&ĐT của nhà trường cũng như tạo sự đồng thuận của các lực lượng xã hội về công tác XHHGD ở địa phương, cần tổ chức xây dựng cơ chế giám sát các hoạt động GD của nhà trường thông qua Hội đồng GD của phường, Hội Khuyến học, Hội Cựu giáo chức. Đồng thời, phát huy vai trò của các đoàn thể trong và ngoài nhà trường như: Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, nhất là Ban đại diện cha mẹ học sinh nhằm giám sát, kiểm tra về chất lượng, hiệu quả GD&ĐT, hiệu quả thực hiện XHHGD một cách công bằng, dân chủ, công khai và minh bạch. 3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Để thực hiện các hoạt động kiểm tra, đánh giá tốt, Hiệu trưởng trường THPT cần đảm bảo các điều kiện: Xác định mục đích, nội dung cần kiểm tra, xây dựng tiêu chuẩn kiểm tra. Tiến hành kiểm tra theo các mục đích, nội dung của công tác XHHGD đã được nhà trường xây dựng và triển khai. Kiểm tra theo các tiêu chuẩn đã được xây dựng, bàn bạc, thảo luận thống nhất. Tiến hành kiểm tra bằng nhiều hình thức: Đột xuất, thường xuyên, kiểm tra trong nhà trường hoặc phối hợp với các lực lượng xã hội. So sánh kết quả đạt được với yêu cầu, tiêu chuẩn để kết luận về hiện trạng của đối tượng được kiểm tra. Chỉ ra các sai sót và phân tích nguyên nhân sai sót, đi đến đánh giá chính thức về đối tượng kiểm tra. Phát huy được vai trò của các đoàn thể trong và ngoài nhà trường như Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Ban ĐDCMHS…. Nhằm giám sát, kiểm tra về chất lượng, hiệu quả giáo dục, hiệu quả thực hiện XHHGD một cách công bằng, dân chủ, công khai và minh bạch.
  • 94. 91 3.2.7. Tổ chức các điều kiện hỗ trợ công tác xã hội hoá giáo dục 3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp Việc Hiệu trưởng tổ chức các điều kiện hỗ trợ thực hiện công tác XHHGD là cần thiết, qua đó huy động các nguồn lực cho công tác XHHGD. Đặc biệt, nhằm huy động nguồn lực tài chính ngoài ngân sách cho giáo dục, giảm gánh nặng đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà nước. Huy động, phát huy tinh thần trách nhiệm, tri ân của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp,… đối với sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo khi họ đã được hưởng thụ thành quả do giáo dục mang lại. Phát huy sức mạnh tổng hợp các lực lượng xã hội nhằm xây dựng môi trường lành mạnh và thuận lợi cho giáo dục THPT. Huy động các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu xã hội học tập trong điều kiện ngân sách nhà nước chi cho giáo dục không ngừng tăng lên nhưng chưa đủ so với yêu cầu hiện đại hóa của xu thế phát triển GD&ĐT. 3.2.7.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp Xã hội hóa công tác giáo dục là xu thế tất yếu hiện nay của ngành giáo dục. Vì vậy để đạt được mục tiêu, định hướng XHHGD của Đảng và Nhà nước đề ra, Hiệu trưởng và các nhà quản lý giáo dục cần tích cực tham mưu để Nhà nước ban hành cơ chế chính sách phù hợp cho các hoạt động XHHGD ở nhà trường, góp phần thúc đẩy sự phát triển GD&ĐT. Hiệu trưởng tham mưu UBND về việc tăng cường công tác triển khai chỉ đạo việc thực hiện công tác XHHGD ở địa phương; việc thu thập các thông tin phản ánh của quần chúng về các hoạt động XHHGD; kiểm tra đánh giá kịp thời để đề cao những việc làm tốt, những giải pháp hay, hạn chế những tiêu cực xảy ra, kịp thời uốn nắn, sửa chữa khi sai lầm, lệch hướng. Để hoàn thiện cơ chế quản lý, Hiệu trưởng cần tiến hành rà soát lại các quy định, điều luật để đề xuất các cấp quản lý điều chỉnh, bổ sung; thực hiện tự chủ quản lý; đề xuất bổ sung các quy định về tự chủ thu- chi, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả; các quy định về bổ sung, sửa đổi quy định về học phí, thu các khoản đóng góp tự nguyện, hiến tặng,… để làm hành lang pháp lý cho việc huy động và sử dụng kinh phí tại các trường THPT.... Hiệu trưởng tiến hành thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ quản lý cho cán bộ, nhân viên trường THPT để đảm nhận tốt nhiệm vụ quản lý tài chính, thực hiện thu chi đúng nguyên tắc. Hiện nay, đội ngũ nhân viên kế toán,
  • 95. 92 CBQL ở một số trường THPT trên địa bàn thành phố còn nhiều lúng túng về nghiệp vụ chuyên môn dẫn đến những sai sót, vi phạm nguyên tắc thu chi làm giảm uy tín nhà trường và của ngành giáo dục. Đây là vấn đề Hiệu trưởng cần quan tâm đưa vào kế hoạch để bồi dưỡng đội ngũ nâng cao nghiệp vụ quản lý tài chính. Với chức năng quản lý của mình, Hiệu trưởng cần đề xuất HĐND và UBND các cấp kiện toàn bộ máy tham mưu; củng cố hội đồng giáo dục các cấp, đảm bảo hoạt động thực chất, chống bệnh hình thức, hoạt động chiếu lệ. Hiệu trưởng cần tích cực tham mưu để UBND thành phố, tỉnh phát huy vai trò quản lý Nhà nước của mình. Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách của cấp trên và tham mưu của các ngành chức năng, trước hết là của ngành giáo dục, UBND và HĐND ban hành hệ thống văn bản pháp quy như quy chế, quy định, các chính sách khuyến khích động viên các lực lượng xã hội tham gia công tác XHHGD nhà trường. 3.2.7.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Ngành giáo dục và đào tạo phải là nòng cốt trong công tác XHHGD, vì vậy Hiệu trưởng cần làm tốt công tác vận động tuyên truyền, tham mưu tích cực về công tác XHHGD để cấp ủy Đảng, các ban ngành trong xã hội tích cực tham gia hưởng ứng các hoạt động XHHGD của nhà trường. Hiệu trưởng cần phải nắm chắc nội dung, tinh thần các văn bản quy định về việc thu chi của ngành giáo dục và đào tạo. Trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương và địa phương về tài chính liên quan XHHGD, Hiệu trưởng cần bàn bạc, lấy ý kiến đóng góp của các tổ chức, cá nhân liên quan trong nhà trường về những tồn tại, khó khăn khi triển khai ở cơ sở để tham mưu Sở GD&ĐT và các cấp quản lý nghiên cứu, xem x t, điều chỉnh. Thông tin, báo cáo các cấp quản lý về những ưu điểm, tồn tại của các chế độ chính sách XHHGD trong quá trình triển khai thực hiện ở trường, đồng thời đề xuất các giải pháp chấn chỉnh bổ sung kịp thời. 3.2.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp quản lý công tác XHHGD được đề xuất có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Trong quá trình thực hiện, Hiệu trưởng các trường THPT cần sử dụng phối hợp để làm cho hoạt động quản lý công tác XHHGD ở nhà trường đạt hiệu quả cao nhất. Có thể biểu diễn mối quan hệ các biện pháp qua sơ đồ sau:
  • 96. 93 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ về mối quan hệ giữa các biện pháp Biện pháp tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức XHHGD cho các ngành, các lực lượng xã hội, cán bộ giáo viên, học sinh các trường THPT được xem là biện pháp cơ sở, thể hiện tính chủ đạo, chi phối các biện pháp khác; vì mỗi khi đã có nhận thức tốt và đúng mới có hành động đúng và thực hiện đúng, nó sẽ góp phần nâng cao nhận thức. Biện pháp (2) và (3) “Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý công tác xã hội hoá giáo dục ở trường THPT”; “Kế hoạch hóa công tác XHHGD” có tính chất quyết định sự thành công của công tác XHHGD nhà trường. Biện pháp (4); (5); (6) và (7) "Tổ chức thực hiện công tác XHHGD có hiệu quả”, “ Tăng cường giám sát, chỉ đạo công tác XHHGD”; “Nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá công tác XHHGD ”; và “Tổ chức các điều kiện hỗ trợ công tác XHHGD” là các biện pháp mang tính hỗ trợ tích cực cho các biện pháp trên, để giúp Hiệu trưởng các trường THPT thực hiện tốt công tác XHHGD tại đơn vị của mình. Tóm lại, bảy biện pháp trên khi được thực hiện đồng bộ, cân đối, hài hòa phù Biện pháp quản lý công tác XHHGD của Hiệu trƣởng các trƣờng THPT thành phố Long Xuyên (1)Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức XHHGD cho các ngành, các LLXH, CB, GV, HS các trường THPT (2) Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý công tác XHHGD ở trường THPT (3) Kế hoạch công tác XHHGD (4) Tổ chức thực hiện công tác XHHGD có hiệu quả (5) Tăng cường giám sát, chỉ đạo công tác XHHGD (6) Nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá công tác XHHGD (7) Tổ chức các điều kiện hỗ trợ công tác XHHGD
  • 97. 94 hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và nhà trường sẽ mang lại hiệu quả thiết thực. Hy vọng với bảy biện pháp được đề xuất trong quản lý công tác XHHGD trường THPT sẽ góp phần rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả công tác XHHGD ở mỗi nhà trường THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. 3.3. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất 3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm Để khẳng định tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT thành phố Long Xuyên, chúng tôi đã tiến hành trưng cầu ý kiến của 190 đối tượng, gồm Lãnh đạo, cán bộ Sở GD&ĐT, cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể, Ban đại diện cha mẹ học sinh, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và giáo viên trường THPT trên địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. 3.4.2. Kết quả khảo nghiệm Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp STT Biện pháp Tính cấp thiết (%) Tính khả thi (%) Rất cần thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi 1 Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức về công tác XHHGD cho các ngành, các lực lượng xã hội, cán bộ GV, học sinh các trường THPT 65,7 31,1 3,2 0 42,6 53,7 3,7 0 2 Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý công tác XHHGD ở trường THPT 50 46,3 3,7 0 39,5 54,2 6,3 0 3 Kế hoạch hóa công tác xã hội hoá giáo dục ở trường trung học phổ thông 59,5 34,7 4,7 1,1 46,8 47,9 5,3 0 4 Tổ chức thực hiện công tác XHHGD có hiệu quả. 60,5 36,9 2,1 0,5 50 48,4 1,8 0 5 Tăng cường việc giám sát, chỉ đạo công tác XHHGD 53,7 44,2 2,1 0 44,7 53,2 2,1 0 6 Nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá công tác XHHGD 55,3 39,4 5,3 0 43,2 52,1 4,7 0 7 Tổ chức các điều kiện hỗ trợ công tác xã hội hoá giáo dục 62.5 32.3 5.2 0 48.2 49.5 2.3 0
  • 98. 95 Kết quả khảo nghiệm trên cho thấy, các biện pháp đề xuất đều có tính cấp thiết và tính khả thi cao. Vì vậy, có thể nhận định các biện pháp đề xuất trên là hợp lý, phù hợp với yêu cầu thực tế hiện nay trên địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Tiểu kết chƣơng 3 Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, giáo dục dành cho mọi người. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển lâu dài và bền vững. Xuất phát từ yêu cầu trên mà trong quá trình thực hiện tất cả các việc làm đã huy động được mọi gia đình, mọi người dân, các đoàn thể trong xã hội cùng tham gia. Giáo dục phải vì dân và luôn đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước. Trong đó, nhà trường là trung tâm giáo dục, Hiệu trưởng là người đứng đầu nhà trường. Vì vậy, vai trò của người Hiệu trưởng trong các hoạt động GD nói chung, XHHGD nói riêng là rất cần thiết và quan trọng. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, chúng tôi đề xuất 7 biện pháp nhằm quản lý có hiệu quả công tác XHHGD ở các trường THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Các biện pháp đề xuất được tiến hành khảo nghiệm và nhận được sự đồng thuận cao về tính cấp thiết và khả thi. Ở địa phương, trường THPT có thể được coi là một trung tâm văn hóa của một phường. Người cán bộ quản lí là người hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo, là người tiếp thu những quan điểm, chủ trương đường lối giáo dục và cũng là nơi tiếp nhận các học sinh vừa chuyển giao từ cấp trung học cơ sở. Chính vì vậy, Hiệu trưởng phải nhận thức rõ vai trò của mình để thực hiện tốt công tác XHHGD, sử dụng linh hoạt các biện pháp để huy động tối đa công tác XHHGD, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương, đáp ứng được những yêu cầu của thời kỳ CNH, HĐH phát huy được sức mạnh của toàn Đảng, toàn dân chăm lo đến sự nghiệp giáo dục. Làm tốt công tác XHHGD sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường trong việc giáo dục học sinh. Vị thế của người thầy được nâng lên, được dân mến, dân tin và dân ủng hộ hơn trong sự nghiệp giáo dục.
  • 99. 96 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN XHHGD là chủ trương, đường lối, chiến lược của Đảng và Nhà nước nhằm xây dựng một xã hội mà trong đó mọi người dân được hưởng sự công bằng, bình đẳng, xây dựng một xã hội học tập suốt đời. Công tác XHHGD các trường THPT không chỉ thực hiện những nhiệm vụ huy động nguồn lực xã hội mà còn có vai trò gắn bó, gắn GD với hoạt động thực tiễn. Từ kết quả nghiên cứu của luận văn, chúng tôi rút ra các kết luận sau: 1.1. Về lý luận Nghiên cứu lý luận đã góp phần làm rõ bản chất, nội hàm các khái niệm cơ bản về quản lý, quản lý GD, hệ thống lý luận liên quan XHH, hoạt động XHHGD; xác định các cơ sở lý luận về quản lý công tác XHHGD của hiệu trưởng trường THPT. Khẳng định mục tiêu quan trọng và cuối cùng của XHHGD là “xây dựng một nền GD thực sự của dân, do dân và vì dân”. Xây dựng xã hội học tập suốt đời là một trong những chiến lược then chốt của giáo dục nước ta trên con đường đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong thế kỷ XXI. Đối với công tác quản lý của hiệu trưởng trường THPT, xác lập mối quan hệ giữa nhà trường và các lực lượng xã hội trong quá trình giáo dục. Nhà trường phát triển bằng sức cộng đồng và vì lợi ích của cộng đồng. Điều này cũng cho thấy nhà trường không tách rời mà gắn bó với cộng đồng trong mọi lĩnh vực, trong mọi chính sách kinh tế - xã hội. Đây cũng là bài học từ những điển hình thành công về xã hội hóa công tác giáo dục. 1.2. Về thực tiễn Tăng cường công tác quản lý XHHGD nói chung và quản lý XHHGD các trường THPT nói riêng thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang là một phương thức hữu hiệu để thực hiện chiến lược phát triển GD - ĐT, đáp ứng chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương trong giai đoạn hiện nay. Việc triển khai thực hiện XHHGD THPT trên địa bàn thành phố trong thời gian qua cho thấy XHHGD đã ảnh hưởng đến phong trào giáo dục và đạt được kết quả nhất định, song những kết quả đó mới chỉ là bước đầu và chưa toàn diện; nhận thức về XHHGD vẫn còn hạn chế; cơ chế tổ chức điều hành còn bất cập, công tác quản lý của hiệu trưởng chưa có chiều sâu, chất lượng giáo dục còn thấp; công tác kế hoạch hoá chưa được chú trọng nhiều, còn lồng ghép; công tác quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện còn lúng túng; hiệu
  • 100. 97 quả huy động sự đóng góp của các lực lượng xã hội cho giáo dục chưa cao; các biện pháp triển khai thiếu đồng bộ. Đó là những nguyên nhân ảnh hưởng không nhỏ tới sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn thành phố. Thông qua việc vận dụng phối hợp đồng bộ nhiều phương pháp nghiên cứu, luận văn đã khái quát đánh giá chung về thực trạng công tác XHHGD và thực trạng công tác quản lý của hiệu trưởng các trường THPT thành phố Long Xuyên; những kết quả đạt được và hạn chế trong công tác XHHGD ở các trường THPT thành phố Long Xuyên, chỉ ra nguyên nhân của những kết quả đạt được và hạn chế mà vấn đề then chốt là đội ngũ quản lý làm thế nào để tổ chức thực hiện công tác này, Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất 7 biện pháp quản lý công tác XHHGD cơ bản của hiệu trưởng các trường THPT, đó là: - Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức XHHGD cho các ngành, các lực lượng xã hội, cán bộ giáo viên, học sinh các trường THPT - Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý hoạt động công tác XHHGD ở trường THPT; - Kế hoạch hóa công tác XHHGD; - Tổ chức thực hiện công tác XHHGD có hiệu quả; - Tăng cường giám sát, chỉ đạo công tác XHHGD; - Nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá công tác XHHGD; - Tổ chức các điều kiện hỗ trợ công tác XHHGD. Các biện pháp trên góp phần giải quyết những yêu cầu trước mắt, vừa có ý nghĩa lâu dài nhằm phát triển công tác XHHGD ở các trường THPT tại địa phương. Các biện pháp đề xuất không hoàn toàn độc lập nhau, mà ngược lại chúng có mối quan hệ, hỗ trợ, thúc đẩy nhau. Vì vậy, trong quá trình thực hiện cần triển khai đầy đủ, đồng bộ các biện pháp để nâng cao hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp. 2. KHUYẾN NGHỊ 2.1. Đối với UBND tỉnh An Giang - Tăng cường công tác tuyên truyển những chủ trương của Đảng, Nhà nước về GD, xem công tác XHHGD là một trong những nội dung quan trọng thúc đẩy sự nghiệp GD. - Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất trường học, thực hiện kiên cố hóa trường lớp đúng lộ trình theo hướng xây dựng trường chuẩn quốc gia.
  • 101. 98 - Hoàn thiện các văn bản quy định chế độ làm việc của Hội đồng GD tỉnh, thành phố, tăng cường trách nhiệm của các thành viên khi tham gia các hoạt động XHHGD. - Chỉ đạo thành phố có kế hoạch quan tâm hỗ trợ các gia đình khó khăn, tạo điều kiện cho con em đến trường. Ưu tiên ngân sách, các nguồn lực huy động từ các lực lượng xã đến những xã hội không có được các điều kiện thuận lợi để phát triển GD. 2.2. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh An Giang - Thực hiện tốt chức năng quản lý GD&ĐT trên địa bàn; phát huy vai trò tham mưu cấp ủy đảng chính quyền chỉ đạo, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng GD các cấp, tổ chức tổng kết, đánh giá hiệu quả thực hiện XHHGD. - Chi đạo thực hiện tốt vai trò tham mưu phối hợp của cán bộ quản lý GD các trường THPT đối với Hội đồng GD, chính quyền địa phương. Phát huy vai trò của các lực lượng xã hội tham gia công tác XHHGD. - Xây dựng Đề án XHHGD cụ thể đối với các trường phổ thông, thực hiện quy hoạch phát triển các trường công lập đúng tiến độ, có kế hoạch theo dõi, kiểm tra đôn đốc kịp thời. - Theo dõi việc thực hiện chế độ báo cáo của các trường học, tăng cường cơ chế giám sát, kiểm tra việc quản lý, điều hành công tác XHHGD. Tổ chức phân phối nguồn lực từ XHHGD hợp lý, đúng thực trạng nhu cầu của các đơn vị. 2.3. Đối với các trường THPT - Hiệu trưởng là người điều hành các hoạt động và chịu trách nhiệm trước cấp trên và hiệu quả GD&ĐT tại đơn vị, trong đó có công tác XHHGD. Vì vậy, cần phải có nhận thức đúng đắn, toàn diện về chủ trương XHHGD; nâng cao năng lực quản lý công tác XHHGD để tăng cường vai trò, sức ảnh hưởng của Nhà trường THPT đối với địa phương, xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội. - Tăng cường tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, tập hợp sức mạnh của các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường, phát huy vai trò tích cực, chủ động của các đoàn thể, các tổ chức trong đơn vị, trường học, khích lệ động viên toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh nhà trường cùng làm công tác XHHGD. - Tổ chức thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng GD toàn diện, đổi mới phương pháp giảng dạy, tạo sức bật cho các phong trào của nhà trường đạt kết quả tốt, trong đó hạt nhân là tạo động lực tham gia của mọi thành viên vào các quá trình GD tại địa phương.
  • 102. 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Quốc Bảo (1998), Tổng quan về tổ chức và quản lý, NXB Thống kê, Hà Nội. 2. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Quốc Chí (1999), Khoa học tổ chức và quản lý, NXB Thống kê, Hà Nội. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, NXB Giáo dục, Hà Nội. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư ban hành Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. 5. Các Mác (1997), Tư bản, Quyển thứ nhất tập II, NXB Sự thật Hà Nội. 6. Chính phủ (2005), Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể dục thể thao, Hà Nội. 7. Chính phủ (2008), Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, Hà Nội. 8. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004), Cơ sở khoa học quản lý, Trường CBQLGD&ĐT, Hà Nội. 9. Nguyễn Thị Doan (Chủ biên) (1996), Các học thuyết quản lý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành TW lần 2 Khóa VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 12. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2002), Kết luận Hội nghị TW 6 khóa IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 14. Phạm Minh Hạc (1997), Xã hội hóa công tác giáo dục, NXB giáo dục, Hà Nội. 15. Vũ Ngọc Hải - Trần Khánh Đức (2003), Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI (Việt Nam và thế giới), NXB Giáo dục, Hà Nội 16. Bùi Minh Hiền (Chủ biên) Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo dục, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
  • 103. 100 17. Lê Quốc Hùng (2004), Xã hội hóa giáo dục nhìn từ góc độ pháp luật, NXB Tư pháp, Hà Nội. 18. M.I.KONĐACOP (1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục, Trường CBQL giáo dục Hà Nội. 19. Trần Kiểm (1990), Quản lý giáo dục và quản lý trường học, Viện khoa học Giáo dục, Hà Nội 20. Trần Kiểm (2006), Quản lý giáo dục và quản lý trường học, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. 21. Lê Ngọc Lan (2004), Giáo trình xã hội học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 22. Hồ Chí Minh (1962), Bàn về giáo dục, NXB Hà Nội, Hà Nội. 23. Hồ Chí Minh về vấn đề giáo dục (1990), NXB Giáo dục, Hà Nội. 24. Nguyễn Vân Nam (2009),"Xã hội hóa giáo dục và vai trò của nhà nước," 25. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. 26. Nguyễn Ngọc Quang (1997), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục, Giáo trình của Trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo TW1, Hà Nội. 27. Nguyễn Ngọc Quang (2001), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục, Trường cán bộ quản lý TW1, Hà Nội. 28. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ( 2013), Hiến pháp nước CHXHCNVN, ngày 28/11/2013, Hà Nội. 29. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giáo dục, NXB Lao động - Xã Hội, Hà Nội. 30. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học cổ truyền và đổi mới, NXB giáo dục, Hà Nội. 31. TTg Chính phủ (2008), Nghị định số 69/208/NĐ-CP, ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích XHH đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, Hà Nội. 32. Từ điển Giáo dục học - Nhà xuất bản Tự điển Bách Khoa 2001. 33. Nguyễn Như Ý, (1998), Đại từ điển tiếng Việt, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.
  • 105. P1 PHỤ LỤC 1: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo; cán bộ quản lý và giáo viên các trƣờng THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang) Để giúp tôi hoàn thành đề tài luận văn “Biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học phổ thông thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang”, kính mong đồng chí lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu (X) vào các ô tương ứng bên cạnh hoặc bổ sung ý kiến (nếu có)! Xin trân trọng cảm ơn các ý kiến đóng góp quý báu của các đồng chí! I. Nhận thức về công tác xã hội hóa giáo dục: Câu 1: Xin hãy cho biết ý kiến của đồng chí về tầm quan trọng của công tác XHHGD?  Rất quan trọng  Quan trọng  Bình thường  Ít quan trọng  Không quan trọng * Lý do: ........................................................................................................................ ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Câu 2: Xin đồng chí cho biết mục tiêu và lợi ích của công tác XHHGD ở trƣờng THPT? TT Về mục tiêu XHHGD Ý kiến tán thành 1 Huy động tất cả mọi người cùng tham gia vào công tác giáo dục. 2 Huy động đóng góp các nguồn lực cho giáo dục. 3 Tổ chức mối quan hệ Nhà Trường - Gia Đình - Xã Hội. 4 Mọi người được quyền thụ hưởng quyền lợi giáo dục. 5 Tận hưởng mọi điều kiện sẵn có về cơ sở vật chất để phát triển thêm cơ sở giáo dục. 6 Giảm bớt ngân sách cho giáo dục.
  • 106. P2 TT Về mục tiêu XHHGD Ý kiến tán thành TT Về lợi ích XHHGD Ý kiến tán thành 1 Mọi người đều được học tập, nâng cao học vấn, chuyên môn 2 Chia sẻ với nhà trường những khó khăn về vật chất 3 Giúp cho chất lượng các trường THPT được nâng cao 4 Giảm được ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục 5 Xã hội chia sẽ với nhà trường về thực hiện mục tiêu giáo dục 6 Đáp ứng được nhu cầu về chất lượng học tập của quần chúng. Câu 3: Đồng chí tán thành quan điểm nào sau đây về công tác XHHGD?  XHHGD là nhiệm vụ của ngành giáo dục  XHHGD là nhiệm vụ chung của công dân, mọi gia đình, mọi tổ chức.  XHHGD là nhiệm vụ của xã hội nhưng vai trò cùa ngành giáo dục là rất quan trọng. Câu 4: Theo đồng chí, cần hiểu về XHHGD trong giai đoạn hiện nay nhƣ thế nào?  Huy động các lực lượng xã hội tạo điều kiện về vật chất cho giáo dục  Huy động các lực lượng xã hội tạo điều kiện về tinh thần cho giáo dục  Huy động các lực lượng xã hội tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho giáo dục  Huy động các lực lượng xã hội không chỉ tạo điều kiện về vật chất cho giáo dục mà còn trực tham gia vào quá trình giáo dục  Cách hiểu khác (xin bổ sung):...................................................................................... II. Thực trạng công tác XHHGD ở các trƣờng THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang Câu 5: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về việc thực hiện công tác XHHGD ở các trƣờng THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang trong thời gian qua? * Về tổ chức thực hiện:  Có sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng  Có sự chỉ đạo của chính quyền và sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể  Là hoạt động tự phát của nhân dân * Về tính hiệu quả của công tác XHHGD  Rất có hiệu quả
  • 107. P3  Có hiệu quả nhưng chưa cao  Không có hiệu quả * Về thái độ hưởng ứng  Nhân dân tự giác, đồng tình, tự nguyện hưởng ứng  Nhân dân thực hiện một cách miễn cưỡng * Về mức độ đáp ứng  Đáp ứng nhu cầu  Chưa đáp ứng nhu cầu  Không đáng kể * Về mức huy động học phí, lệ phí:  Thu tràn lan  Mức đóng góp vượt quá khả năng người dân  Nhà trường thu nhiều khoản theo qui định của nhà nước  Có thu thêm ngoài qui định, nhưng mức thu hợp lý được phụ huynh nhất trí. Câu 6: Theo đồng chí, việc tổ chức đại hội giáo dục các cấp mang lại hiệu quả nhƣ thế nào?  Đã góp phần làm chuyển biến nhận thức của xã hội về giáo dục.  Huy động được các lực lượng xã hội tham gia vào các hoạt động giáo dục  Chưa có tác dụng rõ rệt.  Không có tác dụng. Câu 7: Xin đồng chí cho biết, hội đồng giáo dục ở địa phƣơng mình hoạt động nhƣ thế nào?  Có quy chế hoạt động tốt.  Có qui chế nhưng thiếu kế hoạch hoạt động.  Lúng túng về phương thức hoạt động.  Hoạt động của hội đồng giáo dục còn mang tính hình thức. Câu 8: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về tình hình hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh ở nhà trƣờng?  Đã phối hợp tốt với nhà trường để hoàn thành tốt các mục tiêu giáo dục  Có qui chế nhưng thiếu kế hoạch hoạt động  Lúng túng về phương thức hoạt động  Hoạt động của hội đồng giáo dục còn mang tính hình thức.
  • 108. P4 III. Thực trạng quản lý công tác XHHGD ở các trƣờng THPT thành phố Long Xuyên tỉnh An Giang. Câu 9: Công tác quản lý của hiệu trƣởng các trƣờng THPT đối với công tác XHHGD: * Về xây dựng kế hoạch:  Có xây dựng kế hoạch ở các cấp lãnh đạo, quản lý  Không có kế hoạch ở các cấp lãnh đạo quản lý  Hoạt động mang tính chất tự phát  Ý kiến khác (xin bổ sung): ...................................................................................... .......................................................................................................................................  Kết quả thực hiện:  Tốt  Khá  Trung bình  Yếu * Về tổ chức thực hiện  Tham mưu với cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương để thành lập hội đồng giáo dục cấp phường, xã.  Tham gia việc tổ chức đại hội giáo dục cấp phường, xã theo định kỳ  Thành lập và tổ chức đại hội cha mẹ học sinh theo định kỳ  Ý kiến khác (xin bổ sung): ...................................................................................... .......................................................................................................................................  Kết quả thực hiện:  Tốt  Khá  Trung bình  Yếu * Về công tác chỉ đạo  Có sự chỉ đạo từ các cấp  Không có sự chỉ đạo từ các cấp  Ý kiến khác (xin bổ sung): ....................................................................................... .......................................................................................................................................  Kết quả thực hiện:  Tốt  Khá  Trung bình  Yếu * Về công tác kiểm tra đánh giá: + Chỉ tiến hành kiểm tra, đánh giá:  Định kỳ  Thường xuyên  Đột xuất  Kết quả thực hiện:  Tốt  Khá  Trung bình  Yếu + Không tiến hành kiểm tra, đánh giá:  Định kỳ
  • 109. P5  Thường xuyên  Đột xuất  Kết quả thực hiện:  Tốt  Khá  Trung bình  Yếu Câu 10: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về mức độ tham gia của các ban ngành vào các hoạt động giáo dục của địa phƣơng: STT Đơn vị Tham gia tích cực Tham gia thiếu tích cực Không tham gia 1 Cơ quan Đảng 2 Ủy ban nhân dân 3 Mật trận tổ quốc 4 Hội phụ nữ 5 Đoàn thanh niên 6 Ban đại diện cha mẹ học sinh 7 Hội đồng nhân dân 8 Hội cựu chiến binh 9 Công an 10 BGH, công đoàn GD, CB-GV Câu 11: Theo đồng chí, trong quá trình thực hiện công tác XHHGD ở nhà trƣờng THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang có thuận lợi và khó khăn gì: * Thuận lợi: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... * Khó khăn ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................
  • 110. P6 * Nếu đƣợc, xin đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân: - Họ và tên (có thể không ghi): ..................................................................................... - Tuổi: ……………………………………………. Giới tính: Nam /Nữ - Chức vụ công tác hiện tại: .......................................................................................... - Đơn vị công tác .......................................................................................................... - Trình độ chuyên môn ................................................................................................. - Số năm công tác..........................................................................................................
  • 111. P7 PHỤ LỤC 2: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo; cán bộ quản lý và giáo viên các trƣờng THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang) Để giúp tôi hoàn thành đề tài luận văn “Biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học phổ thông thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang”, kính mong đồng chí lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu (X) vào các ô tưng ứng bên cạnh hoặc bổ sung ý kiến (nếu có)! Xin trân trọng cảm ơn các ý kiến đóng góp quý báu của các đồng chí! Xin đồng chí đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý của Hiệu trƣởng các trƣờng THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang nhằm nâng cao hiệu quả, quản lý công tác XHHGD. STT Biện pháp Tính cấp thiết Rất cần thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết 1 Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức về công tác XHHGD cho các ngành, các lực lượng xã hội, cán bộ GV, học sinh các trường THPT 2 Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý công tác XHHGD ở trường THPT 3 Kế hoạch hóa công tác xã hội hoá giáo dục ở trường trung học phổ thông 4 Tổ chức thực hiện công tác XHHGD có hiệu quả. 5 Tăng cường việc giám sát, chỉ đạo công tác XHHGD 6 Nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá công tác XHHGD 7 Tổ chức các điều kiện hỗ trợ công tác xã hội hoá giáo dục
  • 112. P8 STT Biện pháp Tính khả thi Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi 1 Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức về công tác XHHGD cho các ngành, các lực lượng xã hội, cán bộ GV, học sinh các trường THPT 2 Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý công tác XHHGD ở trường THPT 3 Kế hoạch hóa công tác xã hội hoá giáo dục ở trường trung học phổ thông 4 Tổ chức thực hiện công tác XHHGD có hiệu quả. 5 Tăng cường việc giám sát, chỉ đạo công tác XHHGD 6 Nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá công tác XHHGD 7 Tổ chức các điều kiện hỗ trợ công tác xã hội hoá giáo dục * Nếu đƣợc, xin đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân: - Họ và tên (có thể không ghi) ....................................................................................................................................... - Tuổi: ……………………………………………. Giới tính: Nam /Nữ - Chức vụ công tác hiện tại: ....................................................................................................................................... - Đơn vị công tác: ....................................................................................................................................... - Trình độ chuyên môn ....................................................................................................................................... - Số năm công tác:.........................................................................................................
  • 113. P9 PHỤ LỤC 3: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể, Ban ĐDCMHS) Để giúp tôi hoàn thành đề tài luận văn “Biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học phổ thông thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang”, kính mong đồng chí lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu (X) vào các ô tưng ứng bên cạnh hoặc bổ sung ý kiến (nếu có)! Xin trân trọng cảm ơn các ý kiến đóng góp quý báu của các đồng chí! I. Nhận thức về công tác xã hội hóa giáo dục: Câu 1: Xin hãy cho biết ý kiến của đồng chí về tầm quan trọng của công tác XHHGD?  Rất quan trọng  Quan trọng  Bình thường  Ít quan trọng  Không quan trọng * Lý do: ....................................................................................................................................... Câu 2: Xin đồng chí cho biết mục tiêu và lợi ích của công tác XHHGD ở trƣờng THPT ? TT Về mục tiêu XHHGD Ý kiến tán thành 1 Huy động tất cả mọi người cùng tham gia vào công tác giáo dục. 2 Huy động đóng góp các nguồn lực cho giáo dục. 3 Tổ chức mối quan hệ Nhà Trường - Gia Đình - Xã Hội. 4 Mọi người được quyền thụ hưởng quyền lợi giáo dục. 5 Tận hưởng mọi điều kiện sẵn có về cơ sở vật chất để phát triển thêm cơ sở giáo dục. 6 Giảm bớt ngân sách cho giáo dục. TT Về lợi ích XHHGD Ý kiến tán thành 1 Mọi người đều được học tập, nâng cao học vấn, chuyên môn 2 Chia sẻ với nhà trường những khó khăn về vật chất
  • 114. P10 TT Về mục tiêu XHHGD Ý kiến tán thành 3 Giúp cho chất lượng các trường THPT được nâng cao 4 Giảm được ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục 5 Xã hội chia sẽ với nhà trường về thực hiện mục tiêu giáo dục 6 Đáp ứng được nhu cầu về chất lượng học tập của quần chúng. Câu 3 : Đồng chí tán thành quan điểm nào sau đây về công tác XHHGD?  XHHGD là nhiệm vụ của ngành giáo dục  XHHGD là nhiệm vụ chung của công dân, mọi gia đình, mọi tổ chức.  XHHGD là nhiệm vụ của xã hội nhưng vai trò cùa ngành giáo dục là rất quan trọng. Câu 4: Theo đồng chí, cần hiểu về XHHGD trong giai đoạn hiện nay nhƣ thế nào?  Huy động các lực lượng xã hội tạo điều kiện về vật chất cho giáo dục  Huy động các lực lượng xã hội tạo điều kiện về tinh thần cho giáo dục  Huy động các lực lượng xã hội tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho giáo dục  Huy động các lực lượng xã hội không chỉ tạo điều kiện về vật chất cho giáo dục mà còn trực tiếp tham gia vào quá trình giáo dục.  Cách hiểu khác (xin bổ sung): ..................................................................................... II. Thực trạng công tác XHHGD ở các trƣờng THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang: Câu 5: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về việc thực hiện công tác XHHGD ở các trƣờng THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang trong thời gian qua? * Về tổ chức thực hiện:  Có sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng  Có sự chỉ đạo của chính quyền và sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể  Là hoạt động tự phát của nhân dân * Về tính hiệu quả của công tác XHHGD  Rất có hiệu quả  Có hiệu quả nhưng chưa cao
  • 115. P11  Không có hiệu quả * Về thái độ hưởng ứng  Nhân dân tự giác, đồng tình, tự nguyện hưởng ứng  Nhân dân thực hiện một cách miễn cưởng * Về mức độ đáp ứng  Đáp ứng nhu cầu  Chưa đáp ứng nhu cầu  Không đáng kể * Về mức huy động học phí, lệ phí:  Thu tràn lan  Mức đóng góp vượt quá khả năng người dân  Nhà trường thu nhiều khoản theo qui định của nhà nước  Có thu thêm qui định, nhưng mức thu hợp lý được phụ huynh nhất trí. Câu 6: Theo đồng chí, việc tổ chức đại hội giáo dục các cấp mang lại hiệu quả nhƣ thế nào?  Đã góp phần làm chuyển biến nhận thức của xã hội về giáo dục.  Huy động được các lực lượng xã hội tham gia vào các hoạt động giáo dục  Chưa có tác dụng rõ rệt  Không có tác dụng Câu 7: Xin đồng chí cho biết, hội đồng giáo dục ở địa phƣơng mình công tác hoạt động nhƣ thế nào?  Có quy chế hoạt động tốt  Có qui chế nhưng thiếu kế hoạch hoạt động  Lúng túng về phương thức hoạt động  Hoạt động của hội đồng giáo dục còn mang tính hình thức. Câu 8: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về tình hình hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh ở nhà trƣờng?  Đã phối hợp tốt với nhà trường để hoàn thành tốt các mục tiêu giáo dục  Có qui chế nhưng thiếu kế hoạch hoạt động  Lúng túng về phương thức hoạt động  Hoạt động của hội đồng giáo dục còn mang tính hình thức.
  • 116. P12 Câu 9: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về mức độ tham gia của các ban ngành vào các hoạt động giáo dục của địa phƣơng: STT Đơn vị Tham gia tích cực Tham gia không tích cực Không tham gia 1 Cơ quan Đảng 2 Ủy ban nhân dân 3 Mật trận tổ quốc 4 Hội phụ nữ 5 Đoàn thanh niên 6 Ban đại diện cha mẹ học sinh 7 Hội đồng nhân dân 8 Hội cựu chiến binh 9 Công an 10 BGH, công đoàn GD, CB-GV Câu 10: Theo đồng chí, trong quá trình thực hiện công tác XHHGD ở các trƣờng THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang có thuận lợi và khó khăn gì? * Thuận lợi: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... * Khó khăn ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Câu 11: Theo đồng chí, cần làm gì để thực hiện công tác XHHGD ở các trƣờng THPT? * Về phía nhà trường ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................
  • 117. P13 * Về phía gia đình ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... * Về phía xã hội ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... III. Nếu đƣợc, xin đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân: - Họ và tên (có thể không ghi): .................................................................................... - Tuổi: ……………………………………………. Giới tính: Nam /Nữ - Đơn vị công tác (nếu có): ........................................................................................... - Vị trí đảm nhiệm (nếu có): .........................................................................................