i
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ THU HÀ
BIỆN PHÁP QUÂN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUÂNG BÌNH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN VĂN BẮC
Thừa Thiên Huế, năm 2017
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận
văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng
và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình
nào khác./.
Tác giả luận văn
NGUYỄN THỊ THU HÀ
iii
Lời Cảm Ơn
Với tình câm chån thành, tác giâ xin được bày tó lñng biết ơn
såu sắc tới Ban giám hiệu cùng toàn thể quý Thæy giáo, Cô giáo cûa
Khoa Tâm lý - Giáo dục, phñng Sau Đäi học trường Đäi học Sư
phäm, Đäi học Huế, Hội đồng khoa học, quý Thæy giáo, Cô giáo đã
nhiệt tình giâng däy và tư vçn, giúp đỡ tác giâ trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giâ xin trån trọng câm ơn sự giúp đỡ quý báu cûa
Phò Giáo sư, Tiến sï Nguyễn Văn Bắc - Thæy giáo trực tiếp hướng
dẫn, đã tận tình đðnh hướng, giúp đỡ, động viên và täo điều kiện
thuận lợi nhçt trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Xin trån trọng câm ơn các phñng chức năng cûa Sở Giáo dục
và Đào täo Quâng Bình; Phñng Giáo dục và Đào täo Lệ Thûy; các
đồng chí Hiệu trưởng, Phò Hiệu trưởng, giáo viên làm Tổng phụ
trách Đội, giáo viên chû nhiệm và học sinh các trường tiểu học trên
đða bàn huyện Lệ Thûy; các bän đồng nghiệp cùng gia đình và bän
bè đã động viên, giúp đỡ, chia sẻ những khò khăn và täo mọi điều
kiện thuận lợi nhçt để tác giâ hoàn thành luận văn này.
Mặc dù bân thån đã cò nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn
bằng tçt câ sự nhiệt tình và năng lực cûa mình song không thể
tránh khói những thiếu sòt trong quá trình hoàn thành luận văn.
Rçt kính mong nhận được những chî dẫn và gòp ý quý báu cûa quý
Thæy giáo, Cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn./.
Huế, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Hà
iii
1
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA......................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... iii
MỤC LỤC..................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................4
DANH MỤC BẢNG THỐNG KÊ VÀ SƠ ĐỒ.......................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................9
3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................9
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................................10
5. Giả thuyết khoa học ............................................................................................10
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài....................................................................10
7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................10
8. Những đóng góp của luận văn ............................................................................11
9. Cấu trúc luận văn: Luận văn này gồm 03 phần: .................................................12
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................13
Chƣơng 1..................................................................................................................13
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC...........................................................13
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................13
1.2. Các khái niệm cơ bản của luận văn..................................................................17
1.3. Lý luận về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học................23
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học...30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học ..33
Tiểu kết chƣơng 1....................................................................................................35
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH
QUẢNG BÌNH.........................................................................................................36
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội, GD ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình...........36
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát........................................................................42
2
2.3. Thực trạng HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình......................................................................................................42
2.4. Thực trạng quản lý HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình ...........................................................................................54
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ..........................................................................63
Tiểu kết chƣơng 2....................................................................................................65
Chƣơng 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP .................................................................................................................67
Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ....67
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp quản lý HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học ......67
3.1.1. Cơ sở pháp lý...............................................................................................67
3.1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................68
3.2. Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp..........................................................68
3.2.1. Đảm bảo mục tiêu thực hiện GD toàn diện cho HS....................................68
3.2.2. Đảm bảo tính hiệu quả, khả thi ...................................................................69
3.2.3. Đảm bảo tính khoa học ...............................................................................69
3.2.4. Đảm bảo tính kế thừa, phát triển.................................................................70
3.3. Các biện pháp quản lý HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học ...............70
3.3.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của HĐGDNGLL cho cán bộ quản lý,
GD, GV, HS, cha mẹ HS.......................................................................................70
3.3.2. Tăng cường công tác kế hoạch hóa HĐ GD ngoài giờ lên lớp...................74
3.3.3. Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐGDNGLL và kỹ năng quản lý HĐ này cho
đội ngũ cán bộ quản lý, GV và ban cán sự lớp .....................................................76
3.3.4. Cải tiến về nội dung và hình thức tổ chức HĐ GD ngoài giờ lên lớp phù
hợp với tâm sinh lý, nguyện vọng của HS ............................................................79
3.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá thi đua khen thưởng đối với HĐ
GD ngoài giờ lên lớp.............................................................................................81
3.3.6. Xây dựng cơ chế phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường
tham gia vào tổ chức HĐ GD ngoài giờ lên lớp ...................................................84
3.3.7. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, huy động nguồn tài chính hỗ trợ cho HĐ
GD ngoài giờ lên lớp.............................................................................................87
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................................89
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất............90
Tiểu kết chƣơng 3....................................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................94
3
1. Kết luận...............................................................................................................94
1.1. Về lý luận .......................................................................................................94
1.2. Về thực tiễn ....................................................................................................94
2. Khuyến nghị........................................................................................................95
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT.......................................................................................95
2.3. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Bình ...........................................................95
2.4. Đối với Phòng GD&ĐT huyện Lệ Thủy.......................................................96
2.5. Đối với Hiệu trưởng và GV các trường Tiểu học huyện Lệ Thủy.................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................97
PHỤ LỤC
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BCĐ : Ban chỉ đạo
BGH : Ban giám hiệu
CBQL : Cán bộ quản lý
CSVC : Cơ sở vật chất
CQG : Chuẩn quốc gia
CMHS : Cha mẹ học sinh
CLB : Câu lạc bộ
GD : Giáo dục
GV : Giáo viên
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
GD&ĐT : Giáo dục & Đào tạo
GD KNS : Giáo dục kĩ năng sống
HS : Học sinh
HĐGDNGLL : Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HT : Hiệu trưởng
HĐ : Hoạt động
HĐGD : Hoạt động giáo dục
NXB : Nhà xuất bản
SL : Số lượng
TL : Tỉ lệ
TDTT : Thể dục thể thao
TPT : Tổng phụ trách
TNTP : Thiếu niên Tiền phong
TH : Tiểu học
XHH : Xã hội hóa
XMC : Xóa mù chữ
5
DANH MỤC BẢNG THỐNG KÊ VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Quy mô phát triển trường lớp năm học 2016 - 2017..........................................38
Bảng 2.2: Bảng thống kê về tình hình đội ngũ CBQL, GV, NV:.......................................40
Bảng 2.3. Thống kê chất lượng giáo dục cuối năm (năm học 2016 -2017) ......................41
Bảng 2.4. Thống kê khách thể nghiên cứu............................................................................42
Bảng 2.5. Nhận thức về sự cần thiết của HĐGDNGLL......................................................43
Bảng 2.6. Nhận thức của CBQL, GV và HS về vai trò của HĐGDNGLL.......................44
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, GV, HS về việc thực hiện nội dung HĐGDNGLL......45
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL và GV về việc thực hiện chương trình HĐGDNGLL ...46
Bảng 2.9. Đánh giá về việc thực hiện các hình thức HĐGDNGLL...................................47
Bảng 2.10. Đánh giá về cơ sở vật chất phục vụ HĐGDNGLL ..........................................49
Bảng 2.11. Kinh phí phục vụ cho việc tổ chức HĐGDNGLL ...........................................49
Bảng 2.12. Đánh giá về các lực lượng tham gia HĐGDNGLL ........................................50
Bảng 2.13. Đánh giá về việc chất lượng tổ chức HĐGDNGLL ........................................51
Bảng 2.14. Đánh giá về những khó khăn thường gặp khi tổ chức HĐGDNGLL............52
Bảng 2.15. Các bộ phận tham gia quản lý HĐGDNGLL trong nhà trường ....................54
Bảng 2.16. Kết quả khảo sát về quản lý nội dung, hình thức tổ chức HĐGDNGLL.......56
Bảng 2.17. Kết quả khảo sát về việc xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL...........................57
Bảng 2.18. Kết quả khảo sát quản lý công tác kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL.............59
Bảng 2.19. Kết quả khảo sát về mức độ quản lý CSVC, kinh phí tổ chức HĐGDNGLL.......60
Bảng 2.20. Kết quả khảo sát về hiệu quả quản lý CSVC, kinh phí tổ chức HĐGDNGLL.....61
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp......................................90
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp.........................................91
Sơ đồ 1.1. Khái quát các yếu tố của quản lý ..................................................................... 19
Sơ đồ 1.2. Khái quát quá trình quản lý giáo dục................................................................. 20
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang cùng nhân loại bước vào thế kỉ XXI, thế kỉ của nền kinh tế tri
thức, thế kỉ của sự bùng nổ thông tin và khoa học công nghệ. Nền kinh tế tri thức
đòi hỏi con người phải có nhiều kiến thức, kĩ năng, sự sáng tạọ và một thái độ tích
cực để làm chủ cuộc sống.
Giáo dục và đào tạo giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nguồn
lực con người. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: Con người là mục tiêu, là động
lực của sự phát triển. Con người trong thời kì kinh tế tri thức không chỉ có kiến thức
mà cần phải hội nhập, có kỹ năng sống và năng lực xã hội theo hướng hoà nhập
thân thiện, bởi mục đích hướng đến của giáo dục (GD) theo UNESCO là “học để
biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để cùng chung sống”.
Với nguồn tri thức vô tận của nhân loại thì vấn đề đặt ra hiện nay là: kiến thức
cung cấp cho học sinh (HS) phải đảm bảo tính hệ thống, nội dung phải khoa học,
phương pháp phải phù hợp với đối tượng HS để các em nắm vững tri thức, biết áp
dụng những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống. Từ đó, hình thành những phẩm
chất và năng lực cần thiết, định hình nhân cách cho các em mà trước hết là HS tiểu
học, bởi GD tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống GD quốc dân. Chính vì thế
bậc học này cần có những hình thức học tập phong phú, đa dạng để các em có thể
vừa học, vừa phát triển tiềm năng mà không gây nhàm chán trong quá trình dạy học.
Luật GD năm 2005 đã ghi rõ “GD tiểu học nhằm giúp HS hình thành những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở [20].
Nhằm thực hiện mục tiêu GD, Luật GD năm 2005 nêu nguyên lý GD là: "HĐ GD
phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, GD kết hợp với lao động sản
xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, GD nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD xã
hội".[20 ]
Trong Chiến lược phát triển GD 2011- 2020 đã xác định rõ mục tiêu tổng quát
của GD Việt Nam đến năm 2020 là: “Đến năm 2020, nền GD nước ta được đổi mới
7
căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa
và hội nhập quốc tế; chất lượng GD được nâng cao một cách toàn diện, gồm: GD
đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ
và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức;
đảm bảo công bằng xã hội trong GD và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân,
từng bước hình thành xã hội học tập” [21].
Đạt được mục tiêu như trong chiến lược đề ra, ngành GD Việt Nam đã triển
khai Nghị quyết 29 đảm bảo yêu cầu đặt ra của nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI "Đổi mới căn bản, toàn diện nền GD Việt Nam theo hướng chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý GD, phát triển đội ngũ GV và cán bộ quản lý GD là khâu then chốt” và “
Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và
con người Việt Nam”. [1]
Hoạt động GD ở bậc tiểu học bao gồm hoạt động GD trong giờ lên lớp và
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) nhằm rèn luyện đạo đức, phát
triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu, giúp đỡ HS yếu phù hợp đặc điểm tâm lí, sinh
lí lứa tuổi HS tiểu học. Trong Điều lệ trường tiểu học 2010 ở Điều 29 chương III
nêu rõ: “HĐGDNGLL bao gồm hoạt động (HĐ) ngoại khoá, HĐ vui chơi, thể dục
thể thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hoá; HĐ bảo vệ môi trường; lao động
công ích và các HĐ xã hội khác ”. [3 ]
Như vậy, HĐGDNGLL là một bộ phận bắt buộc trong kế hoạch dạy học ở
trường tiểu học đã được Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành, là một nội dung trong
công tác quản lý của các cấp chỉ đạo và quản lý GD. HĐGDNGLL là một bộ phận
quan trọng không thể thiếu được trong toàn bộ quá trình GD của các trường phổ
thông nói chung, của trường tiểu học nói riêng và được thực hiện một cách có tổ
chức, có mục đích theo kế hoạch của nhà trường. HĐGDNGLL giúp HS bổ sung,
củng cố và hoàn thiện những tri thức đã được học trên lớp; có những hiểu biết mới
về thế giới xung quanh; giúp các em biết vận dụng những tri thức đã được học để
giải quyết các vấn đề do thực tiễn đời sống đặt ra.
8
HĐGDNGLL nhằm bồi dưỡng cho HS tính tích cực, tính năng động, sáng tạo
sẵn sàng tham gia các HĐ xã hội, HĐ tập thể của trường, của lớp vì lợi ích chung,
vì sự trưởng thành và tiến bộ của bản thân. Rèn cho các em kĩ năng giao tiếp, ứng
xử có văn hóa, kĩ năng tự quản, trong đó có kĩ năng tổ chức, kĩ năng điều khiển và
thực hiện một số HĐ tập thể, kĩ năng nhận xét, đánh giá kết quả HĐ.
Chúng ta biết rằng nhân cách trẻ được hình thành và phát triển thông qua các
HĐ có ý thức. Chính trong quá trình sống, học tập, lao động, vui chơi, giải trí... con
người đã tự hình thành và phát triển nhân cách của mình. Vì thế, HĐGDNGLL có
liên quan đến việc mở rộng kiến thức, tư tưởng, tình cảm, năng lực, nâng cao thể
lực, thể chất và tinh thần HS. Do vậy, cần thiết phải kết hợp việc học tập trên lớp
với việc rèn luyện kỹ năng thực hành, giúp cho HS hiểu sâu hơn và nắm bản chất
của sự vật hiện tượng, tạo niềm tin và óc sáng tạo cho các em khi còn ngồi trên ghế
nhà trường.
HĐGDNGLL có quan hệ chặt chẽ với HĐ dạy học, tạo điều kiện gắn lý thuyết
với thực hành, nâng cao chất lượng GD toàn diện, góp phần quan trọng vào sự hình
thành và phát triển phẩm chất và năng lực của HS theo yêu cầu đổi mới GD phổ
thông tổng thể vừa được Quốc Hội thông qua. HĐGDNGLL là dịp để HS củng cố
kiến thức đã học trên lớp, biến tri thức thành niềm tin ở mỗi HS. HĐ này là điều
kiện thuận lợi để HS phát huy vai trò chủ thể của mình trong HĐ, nâng cao tính tích
cực HĐ rèn luyện nhân cách phát triển toàn diện. Thông qua HĐGDNGLL HS từng
bước hình thành và hoàn thiện ý thức, tình cảm, hành vi đạo đức và thói quen lao
động phù hợp với chuẩn mực xã hội quy định. Đồng thời, HĐGDNGLL cũng tạo ra
một sân chơi bổ ích, thú vị cho các em giúp các em khắc sâu hơn những kiến thức
đã được học góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS. Đặc biệt, những
nội dung của HĐ ngoài giờ lên lớp gắn liền với việc thực hiện phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”.
Trong thực tiễn, chất lượng tổ chức và thực hiện chương trình HĐGDNGLL
trong các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy mặc dù đã có sự chỉ đạo của
cấp trên song vẫn còn nhiều bất cập. Phụ huynh còn nặng về thành tích, chỉ muốn
con em tập trung học tập về môn Toán - Tiếng Việt hoặc tiếng Anh nên tìm đủ cách
9
nhồi nhét kiến thức cho các cháu. Về phía nhà trường, do tính chất quan trọng của
các kì thi, các GV phải cố gắng tận dụng thời gian sao cho truyền đạt thật nhiều
kiến thức để HS đạt kết quả cao. Một số GV có quan điểm coi đây là HĐ phụ cắt
xén thời gian để giành cho Toán, Tiếng Việt. Cuối cùng HS cảm thấy mệt mỏi vì bị
nhồi nhét kiến thức, không còn hứng thú học tập. Bên cạnh đó, năng lực tổ chức HĐ
ngoài giờ lên lớp cho HS của một số GV còn hạn chế. Môn học này không có sự hỗ
trợ của các tài liệu như Sách giáo khoa, sách GV... Nó đòi hỏi người dạy phải có kỹ
năng tổng hợp kiến thức đã dạy trong chương trình Tiểu học kết hợp với vốn sống,
vốn thực tế của GV. Một số GV coi đó là HĐ tổ chức của đoàn thể nên ý thức xây
dựng và thực hiện chưa cao. Một số HS còn thụ động, lười tham gia các
HĐGDNGLL vì thiếu sự đôn đốc nhiệt tình của GV. Nội dung sinh hoạt ngoài giờ
lên lớp còn nghèo nàn, sáo mòn dẫn đến các HĐ chỉ mang tính hình thức, không
mang lại hiệu quả GD thiết thực, xa rời đối tượng HS từ đó không hỗ trợ được HĐ
của HS mà còn mất nhiều thời gian. Mỗi khối lớp HS lại có tính đặc thù về tâm lý
và kiến thức riêng trong khi đó định hướng của Bộ GD và Đào tạo về nội dung
giảng dạy lại mang tính chung chung, thiếu cụ thể.
Như vậy, trong nhà trường tiểu học, việc quản lý có hiệu quả HĐGDNGLL
không chỉ góp phần quan trọng vào mục tiêu GD toàn diện của nhà trường, của
ngành GD, mà còn nhằm phát triển phẩm chất, năng lực toàn diện cho HS.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn công tác của bản thân, tôi đã
chọn nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
ở các trƣờng tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ
khoa học quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý nhằm góp
phần nâng cao chất lượng HĐGDNGLL ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đề tài đạt được kết quả theo mục đích nghiên cứu, luận văn xác định một
số nhiệm vụ cơ bản sau:
10
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu
học trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
3.3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học
trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất nhằm xác định tính khả thi, tính cần thiết của
các biện pháp đã đề xuất.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
HĐGDNGLL ở các trường tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý HĐGDNGLL tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình còn nhiều hạn chế và bất cập trong công tác kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra. Nếu phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề, từ
đó đề xuất các biện pháp quản lý khả thi thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDNGLL
trong các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài chủ yếu tập trung khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý
HĐGDNGLL ở các trường tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm xây dựng cơ sở lý luận của luận văn gồm các
giai đoạn đọc, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu, văn bản của Đảng,
nhà nước, Sở GD và các công trình khoa học có liên quan đến HĐGDNGLL ở
trường tiểu học.
11
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng hệ thống bảng hỏi đã được
thiết kế sẵn theo đúng mục đích nghiên cứu nhằm khảo sát nhận thức, thái độ, hành
vi của HS, GV và cán bộ quản lý về HĐ GD ngoài giờ lên lớp; Thực trạng về
HĐGDNGLL ở các trường tiểu học; Thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL ở
trường tiểu học. Phương pháp này còn được sử dụng để xin ý kiến về tính cấp thiết,
tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL được đề xuất.
- Phƣơng pháp quan sát: Tiến hành dự giờ, theo dõi các buổi học, HĐ ngoại
khóa... qua đó có những thông tin về nề nếp, thái độ học tập, tính tích cực của GV, HS.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: Trao đổi với cán bộ quản lý, GV về các nội dung
chưa được làm rõ của công tác quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học ở huyện
Lệ Thủy hiện nay.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm của Hiệu
trưởng, Tổ trưởng chuyên môn... về công tác quản lý HĐGDNGLL ở trường.
- Phƣơng pháp xin ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về vấn đề lý
luận, nghiên cứu về thực trạng và về biện pháp đề xuất...
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý số liệu được khảo sát như tính tỉ lệ phần trăm,...
8. Những đóng góp của luận văn
8.1. Đóng góp về mặt lý luận
Làm sáng tỏ những cơ sở lý luận về HĐGDNGLL, quản lý HĐGDNGLL và
vai trò của của quản lý đối với chất lượng HĐGDNGLL ở trường tiểu học.
8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận của công tác quản lý HĐGD ngoài giờ lên
lớp, thực trạng HĐGDNGLL ở trường tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL ở trường tiểu học hiện nay và đề xuất
biện pháp nâng cao chất lượng quản lý HĐGDNGLL ở nhà trường tiểu học cũng
như khảo sát tính khả thi và tính cần thiết của biện pháp đề xuất.
12
9. Cấu trúc luận văn: Luận văn này gồm 03 phần:
* Phần mở đầu
* Phần nội dung:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐGDNGLL lớp ở trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học huyện Lệ
Thủy tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Đề xuất biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
* Phần kết luận và khuyến nghị
- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục.
13
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Mục tiêu cơ bản của GD là phát triển toàn diện nhân cách con người, trong đó
HĐGDNGLL là một trong những con đường quan trọng để thực hiện toàn vẹn mục
tiêu GD. Việc GD không chỉ diễn ra trên lớp, trong trường học mà còn phải thực hiện ở
ngoài lớp, ngoài trường học với sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường - gia đình - xã hội,
thông qua các HĐ như: học tập, vui chơi, lao động, sinh hoạt ngoài trời, sinh hoạt tập
thể... Trong quan điểm của nhiều nhà GD nổi tiếng trên thế giới đã xác định rõ tư tưởng
GD kết hợp với lao động sản xuất, GD nhà trường gắn với GD xã hội.
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Khổng Tử (551- 479 trước công nguyên), một nhà GD lỗi lạc của đất nước Trung
Hoa cổ đại, bằng tư tưởng GD của mình, Ông đã đào tạo ra lớp người “Tu thân, Tề gia,
Trị quốc, Bình thiên hạ”. Ông đã đưa ra quan điểm: “Đọc ba trăm thước kinh thư giỏi,
giao cho việc hành chính không làm được, giao cho việc đi sứ không có khả năng đối
đáp. Học kiểu như vậy chẳng có ích gì ”, đồng thời Ông đưa ra phương châm GD đó là
luôn gắn học với hành.
Phơrăngxoa Rabơle (1494 - 1553) là một trong những đại biểu xuất sắc của
chủ nghĩa nhân đạo Pháp và tư tưởng GD văn hóa Phục hưng. Ông đòi hỏi việc GD
phải bao hàm các nội dung: “Trí dục, đạo đức, thể chất và thẫm mĩ và đã có sáng
kiến tổ chức các hình thức GD như ngoài việc học ở lớp và ở nhà, còn có các buổi
tham quan các xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà văn, các nghệ sĩ, đặc
biệt là mỗi tháng một lần thầy và trò về sống ở nông thôn một ngày.” [18, tr 40]
J.A Komenxki (1592- 1670) là nhà GD vĩ đại của dân tộc Séc và của thế giới.
Ông đã có nhiều đóng góp to lớn cho nền GD thế giới. Ông khẳng định “học tập
không phải là lĩnh hội những kiến thức trong sách vở mà còn lĩnh hội kiến thức từ
bầu trời, mặt đất, cây sồi và cây dẻ” [8].
14
A.S.Macazenco (1888- 1939) là một nhà GD nổi tiếng của nước Nga đã nói về
tầm quan trọng của công tác GD HS ngoài giờ học. Ông cho rằng: “Các vấn đề GD,
phương pháp GD không thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể
cho quá trình GD chỉ thực hiện trên lớp học, mà đáng ra phải là trên mỗi mét vuông
của đất nước chúng ta… Nghĩa là trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không được
quan niệm rằng công tác GD chỉ được tiến hành trên lớp, công tác GD chỉ đạo toàn
bộ trẻ.”[16]
V.I. Lênin (1870-1924) người phát triển học thuyết GD xã hội chủ nghĩa của
Các Mác và F.Ăngghen, trong nhiệm vụ của Đoàn thanh niên (1920), Người đã nói:
“Chỉ có thể trở thành người Cộng sản khi biết lao động và HĐ xã hội cùng với công
nhân và nông dân”. Ông đã đánh giá rất cao HĐ xã hội, HĐ lao động, HĐ của Đoàn
thanh niên, của đối tượng thiếu niên. Qua các HĐ ngoài trường, ngoài lớp này mà
HS được rèn luyện thực tiễn, được “tự GD” từ đó hình thành và phát triển nhân
cách mình hơn.
Ngày nay, với xu thế hội nhập và phát triển của các quốc gia, GD các nước
đang có định hướng cơ bản nhằm tạo ra một thế hệ năng động sáng tạo, thích nghi
với hoàn cảnh sống luôn thay đổi, trong đó có kĩ năng sống là thành tố cốt lõi của
chất lượng GD. Điều này được thể hiện trong khẳng định của ủy ban văn hóa khoa
học GD thế giới (UNESCO) là:
- GD thường xuyên, GD suốt đời.
- Nhà trường mở, GD mở.
- Tăng cường GD cộng đồng, GD gia đình.
- GD cho mọi người.
- GD hướng tới 4 trụ cột: học để biết, học để làm, học để khẳng định mình và
học để chung sống.
Như vậy, với mục đích hướng tới sự phát triển toàn diện nhân cách, nhiều nhà
GD, nhà chính trị, nhà khoa học trên thế giới đã đề cao vai trò của HĐ thực tiễn
cũng như HĐGDNGLL trong quá trình học tập, rèn luyện của người học.
15
1.1.2 Nghiên cứu ở trong nước
Trước năm 1979, HĐGDNGLL ở nước ta chưa được xác định cụ thể và có tên
gọi như ngày nay. Tuy nhiên, ngay từ buổi đầu của nền GD Việt Nam, Đảng và Nhà
nước luôn quan tâm đến các HĐGD HS ngoài giờ lên lớp. Tháng 9 năm 1945, trong
“Thư gửi cho các HS” nhân ngày khai trường, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết:
“Nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học ở trường, tham gia vào các hội cứu quốc để
tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ ngàng
trong cuộc phòng thủ đất nước” [25, tr41].
Trong cuộc cải cách GD lần thứ hai (1956) đã nêu rõ mục đích GD là “Đào
tạo, bồi dưỡng thế hệ thanh niên và thiếu niên trở thành những người phát triển về
mọi mặt, những công dân tốt trung thành với tổ quốc, những người lao động tốt, cán
bộ tốt của nước nhà, có tài, có đức để phát triển chế độ dân chủ nhân dân tiến lên
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta... Phương châm GD là liên hệ lí luận với thực
tiễn, gắn nhà trường với đời sống xã hội.” [4, tr 75].
Năm 1979, Viện Khoa học GD thực hiện đề tài nghiên cứu về “Các
HĐGDNGLL và sự hình thành nhân cách HS”. Sau năm 1979, các cán bộ Viện
khoa học GD gồm Đặng Thúy Anh, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị Kì, Nguyễn
Thanh Bình đã nghiên cứu thực nghiệm cải tiến nội dung, phương pháp tổ chức
nhằm nâng cao chất lượng HĐGDNGLL.
Thực hiện đường lối đổi mới của đất nước kể từ sau đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VI (12/1986) cho đến nay, vai trò của GD&ĐT đã được xác định một cách
đầy đủ và toàn diện hơn. GD được xem là quốc sách hàng đầu, là điều kiện cơ bản
để thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội (KT- XH), xây dựng và bảo vệ đất nước,
vì vậy GD có điều kiện tốt hơn để tiếp tục phát triển và đạt được những thành tựu
quan trọng góp phần ổn định và phát triển xã hội.
Đại hội XII của Đảng xác định đổi mới căn bản, toàn diện GD, đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực là một trong mười ba định hướng phát triển lớn để hiện thực hoá
mục tiêu phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Đại hội XII tiếp tục khẳng định: “GD là quốc sách hàng đầu. Phát triển GD
và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Chuyển
16
mạnh quá trình GD chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực
và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Đổi mới
phương pháp theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở
để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ
học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú trọng các HĐ xã
hội, ngoại khoá, .... đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Cùng với sự phát triển của GD, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và tầm quan
trọng của HĐGDNGLL đối với quá trình phát triển của HS, nhiều nhà khoa học,
nhà GD đã nghiên cứu lĩnh vực này. Đáng chú ý là công trình nghiên cứu của các
tác giả như:
- Đặng Vũ Hoạt (chủ biên) (1994), HĐGD ngoài giờ lên lớp trường tiểu học,
Nhà xuất bản GD; [11]
- Nguyễn Hữu Hợp, Nguyễn Dục Quang (2000), “Công tác GD ngoài giờ lên
lớp - bậc tiểu học”, GV tiểu học cần biết, Bộ GD- đào tạo; [12]
- Nguyễn Ngọc Quỳnh Giao, Nguyễn Tấn Phương, Chu Thị Minh Tâm
(2006), Thực hành tổ chức các HĐGD ngoài giờ lên lớp”, Nhà xuất bản GD [10].
- Nguyễn Dục Quang (2007), “Giáo trình HĐ GD ngoài giờ lên lớp”, GV tiểu
học cần biết, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm [19].
- Lưu Thu Thủy (chủ nhiệm đề tài) (2006), cơ sở khoa học của việc xây dựng
chương trình HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở bậc tiểu học, V2005-20 cấp viện, Viện
khoa học GD Việt Nam [24].
- Trần Thị Tố Oanh (2011), Những vấn đề chung về tổ chức HĐ GD ngoài
giờ lên lớp ở trường tiểu học, (Module TH37); Nội dung và hình thức tổ chức HĐ
GD ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học (Module TH38), [26]. Tài liệu Bồi dưỡng
thường xuyên cho GV bậc tiểu học (Ban hành theo TT32/2011/TT- BGDĐT của Bộ
GD về ban hành chương trình BDTX GV tiểu học); [5]
- Lưu Thu Thủy, Lê Thị Tuyết Mai, Ngô Quang Quế, Bùi Sĩ Tụng (2013),
Hướng dẫn tổ chức các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp cho HS lớp 1 (và lớp
2,3,4,5), Nhà xuất bản GD [23].
17
- Nguyễn Hữu Hợp (2012), “Tổ chức HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu
học bậc tiểu học”, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội [13].
Một số luận văn Thạc sĩ trong những năm gần đây cũng đã nghiên cứu về
HĐGDNGLL ở trường tiểu học như: Nguyễn Thị Bích Ngọc (2011), “Biện pháp
quản lý HĐ GD ngoài giờ lên lớp tại các trường tiểu học quận Liên Chiểu, thành
phố Đà Nẵng”, Trường Đại học sư phạm Đà Nẵng. Bùi Thị Thanh (2011), “Một
số biện pháp GD kĩ năng sống cho HS lớp 4,5 thông qua HĐGDNGLL”, Trường
Đại học Vinh. Nguyễn Kim Oanh (2013), “Biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở
trường tiểu học Sơn Đồng, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội”, Trường Đại học
quốc gia Hà Nội, ....
Các đề tài trên đề cập đến HĐGDNGLL và công tác quản lý HĐGDNGLL ở
trường tiểu học với những nội dung thiết thực, phù hợp với yêu cầu GD HS trong
giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, các công trình và luận văn nêu trên chỉ tập trung giải
quyết các vấn đề cụ thể hoặc ở những địa bàn khác nhau với những đặc điểm riêng
về địa lý, kinh tế, xã hội... Trong nhiều năm gần đây, huyện Lệ Thủy là một trong
những địa phương có tốc độ phát triển khá nhanh, tập trung đẩy mạnh phát triển các
ngành nghề du lịch, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống, xây dựng thị xã trong tương lai. Điều đó cũng đặt ra cho GD huyện nhà nhiều
yêu cầu, thách thức mới trong việc nâng cao chất lượng GD toàn diện. Qua tìm hiểu
chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học
trên địa bàn huyện Lệ Thủy. Vì vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu về thực trạng
quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học trên địa bàn làm luận văn của mình và
từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của
HĐGDNGLL nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS.
1.2. Các khái niệm cơ bản của luận văn
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng có thuộc tính lịch sử, nó là nội tại của mọi quá trình
lao động. Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm.
Quản lý là một HĐ cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người.
Bất cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào từ sự HĐ của nền kinh tế quốc dân, HĐ của
18
một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp… đến một tập thể thu nhỏ
như tổ sản xuất, tổ chuyên môn bao giờ cũng có: Người quản lý và đối tượng được
quản lý. Sự cần thiết của quản lý được Các Mác viết: “Tất cả mọi lao động trực
tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng
cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những HĐ cá nhân và thực hiện những chức
năng chung, phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận
động của những cơ quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự điều
khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [17]. Như vậy, Các
Mác đã chỉ ra bản chất quản lý là một HĐ lao động để điều khiển lao động, một
HĐ tất yếu quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội loài người. Quản lý trở
thành một HĐ phổ biến, mọi lúc, mọi nơi, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên
quan đến mọi người.
Thuật ngữ “quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) đã lột tả bản chất của HĐ này trong
thực tiễn. Nó gồm hai quá trình tích hợp vào nhau, trong đó quá trình “quản” gồm
sự chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định và quá trình “lý” gồm sửa sang,
sắp xếp, đổi mới, đưa hệ vào thế “phát triển”. Suy cho cùng thì bản chất của HĐ
quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ
thể quản lý đến khách thể và đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn theo mục tiêu đã đề ra.
Khái niệm quản lý là khái niệm rất chung và tổng quát. Trong quá trình phát
triển lý luận quản lý có rất nhiều quan niệm khác nhau do các nhà nghiên cứu lý
luận cũng như thực hành đưa ra. Dưới đây trình bày một số quan niệm chủ yếu sau:
Người sáng lập thuyết quản lý theo khoa học, đó là nhà tư tưởng F.W.Taylor
cho rằng: Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó
thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [9].
Theo từ điển Tiếng Việt, khái niệm quản lý được định nghĩa là: Trông coi và
giữ gìn theo những nhu cầu nhất định; Tổ chức và điều khiển các HĐ theo những
yêu cầu nhất định.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người
sao cho mục tiêu của từng người biến thành những thành tựu của xã hội” [14].
19
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng, HĐ quản lý là HĐ bao gồm hai quá trình
“quản” và “lý” tích hợp vào nhau; trong đó “quản” có nghĩa là duy trì và ổn định hệ,
“lý” có nghĩa là đổi mới hệ [7].
Hoặc quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng
các HĐ (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý, nhưng có thể hiểu một
cách khái quát, đó là: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục tiêu đề ra”.
Quản lý là một khoa học, vận dụng nhiều tri thức của nhiều ngành khoa học
khác nhau và còn là một “nghệ thuật” đòi hỏi sự vận dụng tinh tế, khôn khéo của
người quản lý mới đạt hiệu quả cao. Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một
hệ thống, gồm các thành phần: chủ thể quản lý, khách thể quản lý, cơ chế quản lý,
mục tiêu chung. Trong đó:
Chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý): đề ra mục tiêu dẫn dắt, điều
khiển các đối tượng được quản lý để đạt tới mục tiêu đã định sẵn;
Khách thể quản lý (đối tượng quản lý): con người được tổ chức thành một tập
thể, một xã hội; thế giới vô sinh (các trang thiết bị, kỹ thuật); thế giới hữu sinh (vật
nuôi, cây trồng...);
Cơ chế quản lý: những phương thức mà nhờ nó mà HĐ quản lý được thực hiện
và quan hệ tương tác giữa chủ thể quản lý với khách thể quản lý được vận hành điều
chỉnh; Mục tiêu chung: cho cả chủ thể quản lý và đối tượng quản lý là căn cứ để chủ
thể quản lý tạo ra các tác động quản lý.
Sơ đồ 1.1. Khái quát các yếu tố của quản lý [15, tr.11]
Chủ
thể
quản lý
Công cụ
quản lý
Phương
pháp quản lý
Đối tượng
bị quản lý
Mục
tiêu
quản
lý
Khách
thể
quản lý
20
1.2.2. Quản lý GD
Quản lý GD là HĐ tất yếu, tồn tại trong xã hội từ khi có loài người và ngày
càng được khẳng định là một trong những nhân tố của sự phát triển. GD là một hiện
tượng xã hội, nên HĐ GD cũng cần có sự quản lý.
Tác giả Đặng Quốc Bảo quan niệm: “Quản lý GD theo nghĩa tổng quát là
HĐ điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [7]. “Quản lý GD là quá trình tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý GD tới các HĐGD trong xã
hội nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực
hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học, GD thế hệ trẻ, đưa hệ thống GD đến mục tiêu dự kiến tiến
lên trạng thái mới về chất” [6].
Theo tác giả Trần Kiểm, xét ở góc độ cấp vĩ mô: “Quản lý GD được hiểu là
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy
luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắc xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến
các cơ sở GD là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển GD, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [14].
Ở cấp vi mô, theo tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý GD được hiểu là hệ
thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống,
hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha
mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu GD của nhà trường” [14].
Như vậy, quản lý GD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm đưa HĐ sư phạm của hệ thống GD đạt tới kết quả mong muốn
một cách hiệu quả nhất.
Quản lý GD theo nghĩa tổng quát là HĐ điều hành, phối hợp với các lực lượng xã
hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Sơ đồ 1.2. Khái quát quá trình quản lý giáo dục
Chủ thể
quản lý
Đối tượng
quản lý
Mục tiêu
quản lý Khách thể
quản lý
21
1.2.3. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con
người. Điều đó tạo cho các chủ thể (người dạy và người học) trong nhà trường một
sự liên kết chặt chẽ không những chỉ bởi cơ chế HĐ của những tính quy luật khách
quan của một tổ chức xã hội - nhà trường, mà còn bởi HĐ chủ quan, HĐ quản lý
của chính bản thân GV và HS. Trong nhà trường GV và HS vừa là đối tượng vừa là
chủ thể quản lý. Với tư cách là chủ thể quản lý, họ là người tham gia chủ động, tích
cực vào HĐ quản lý chung và biến nhà trường trưởng thành hệ tự quản lý” [14].
Quản lý nhà trường phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân
cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công hay thất bại
của nhiệm vụ đổi mới nâng cao hiệu quả GD trong nhà trường phụ thuộc rất lớn vào
điều kiện cụ thể của nhà trường. Vì vậy, muốn thực hiện có hiệu quả công tác GD,
người quản lý phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú
trọng tới việc cải tiến công tác quản lý GD để quản lý có hiệu quả các HĐ trong nhà
trường. Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có
tiến lên một trạng thái phát triển mới. Bằng phương thức xây dựng và phát triển
mạnh mẽ các nguồn lực GD và hướng các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng
cường chất lượng GD là tổ chức quá trình GD có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên
thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của
bản thân và của xã hội.
1.2.4. Hoạt động giáo dục
Hoạt động giáo dục là HĐ có mục đích, tổ chức, có kế hoạch của thầy và trò,
diễn ra trong các môi trường GD và ngoài cộng đồng xã hội. Trong đó, HS có vai
trò chủ động lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành thái độ đúng đắn dưới
sự tổ chức, điều khiển của GV hoặc các lực lượng GD khác trong và ngoài nhà
trường. Mục đích của hoạt động giáo dục nhằm hình thành cho HS những quan
điểm, niêm tin, định hướng giá trị, lý tưởng, động cơ, thái độ, kĩ năng , kĩ xảo, thói
quen ứng xử trong các quan hệ chính trị, đạo đức, pháp luật, thẫm mĩ...
Hoạt động giáo dục rất đa dạng, bao gồm HĐ dạy và học, HĐ lao động, HĐ
văn - thể - mĩ, HĐ xã hội, HĐ ngoại khóa... được diễn ra trong nhà trường, ngoài xã
hội, ở gia đình. Các HĐ này đều hướng vào mục đích chung là phát triển toàn diện
nhân cách cho thế hệ trẻ.
22
1.2.5. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là những hoạt động GD được tổ chức
ngoài giờ học các môn văn hoá. Đây là những HĐ nối tiếp các hoạt động GD trong
giờ lên lớp. Nói một cách hình ảnh thì hoạt động GD kỹ năng ngoài giờ là chiếc cầu
nối giữa công tác giảng dạy trên lớp với công tác GD HS ngoài lớp.
Theo tác giả Nguyễn Hữu Hợp, ở trường tiểu học “Điểm giống nhau giữa
hoạt GD ngoài giờ lên lớp và HĐ ngoại khóa đều là HĐ GD (theo nghĩa rộng)
nhằm mục đích GD toàn diện cho HS tiểu học và đều được tổ chức vào thời gian
ngoài giờ lên lớp. Còn sự khác biệt cơ bản giữa chúng là HĐ GD ngoài giờ lên
lớp được tổ chức độc lập với các môn học, còn HĐ ngoại khóa thì gắn liền với
bài học, môn học cụ thể.”[13]
Hiện nay, HĐGDNGLL đã trở thành chương trình bắt buộc và là một bộ phận
trong quá trình GD HS. Điều 29 Điều lệ trường tiểu học quy định: “HĐGDNGLL
bao gồm HĐ ngoại khóa, HĐ vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, giao lưu
văn hóa; HĐ bảo vệ môi trường; lao động công ích và các HĐ xã hội khác” [3].
Trong chương 3, điều 27 của Điều lệ trường tiểu học 2010 nêu rõ các yêu cầu
GD ngoài giờ lên lớp như sau: “HĐGDNGLL do nhà trường phối hợp với các lực
lượng GD ngoài nhà trường tổ chức, bao gồm các HĐ ngoại khóa về khoa học, văn
học, nghệ thuật, thể dục thể thao nhằm phát triển năng lực toàn diện của học sinh và
bồi dưỡng HS có năng khiếu, các HĐ vui chơi, tham quan du lịch, giao lưu văn
hóa... các HĐ bảo vệ thiên nhiên, môi trường, các HĐ lao động công ích, các HĐ xã
hội, các HĐ từ thiện phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS tiểu học”[3].
Như vậy, HĐGDNGLL là hoạt động GD được tổ chức ngoài thời gian học
trên lớp, là sự tiếp nối thống nhất hữu cơ với HĐ dạy học. Đây là một trong hai hoạt
động GD cơ bản, được tổ chức thực hiện trong nhà trường nhằm góp phần hình
thành và phát triển nhân cách toàn diện HS đáp ứng mục tiêu GD đặt ra.
1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Quản lý HĐGDNGLL là quản lý các đối tượng tham gia tổ chức thực hiện
HĐGDNGLL (các điều kiện đảm bảo thực hiện...); quản lý các nội dung và hình
thức của HĐGDNGLL theo kế hoạch và chương trình GD của cấp học...
23
1.3. Lý luận về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng tiểu học
1.3.1. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trong hệ thống GD quốc dân, GD phổ thông có một vị trí hết sức quan trọng.
GD phổ thông gồm các bậc học: tiểu học, trung học cơ sở (THCS), trung học phổ
thông (THPT). Trong đó bậc tiểu học là bậc học nền tảng, được thực hiện trong 5
năm học, từ lớp 1 đến lớp 5, nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mĩ và các kĩ năng
cơ bản để HS tiếp tục học THCS.
Điều lệ trường tiểu học đã quy định: “Trường tiểu học là cơ sở GD phổ thông của
hệ thống GD quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.” [3]
1.3.2. Mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học
Hoạt động GD ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học nhằm:
1) Củng cố và khắc sâu kiến thức của các môn học trên lớp; mở rộng hiểu biết
cho học sinh về các lĩnh vực của đời sống cộng đồng, bước đầu hình thành kinh
nghiệm HĐ tập thể của HS. Phát triển sự hiểu biết của các em trong các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội, từ đó làm phong phú thêm vốn tri thức của các em.
2) Bước đầu rèn luyện và hình thành cho HS các kĩ năng cơ bản phù hợp với
lứa tuổi HS tiểu học như: kĩ năng giao tiếp ứng xử có văn hóa; kĩ năng tổ chức và
tham gia các HĐ tập thể với tư cách là chủ thể của HĐ; kĩ năng tự kiểm tra đánh giá
kết quả học tập, rèn luyện; hình thành các hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao
động tự phục vụ và HĐ tập thể.
3) Góp phần hình thành và phát triển tính tích cực, tự giác cho HS trong việc
tham gia các HĐ chính trị xã hội. Trên cơ sở đó bồi dưỡng thái độ đúng đắn với các
hiện tượng tự nhiên và xã hội; tự giác tham gia các HĐ tập thể; hình thành tình cảm
chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với quê hương đất nước; thái độ có
trách nhiệm với công việc chung.
1.3.3. Vị trí, vai trò và ý nghĩa của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
tiểu học
Nhà trường có nhiệm vụ dạy chữ và dạy người. Nếu nhà trường chỉ thực hiện
hoạt động dạy - học các bộ môn văn hóa trên lớp thì nhiệm vụ dạy người sẽ không
24
hoàn thành, vì HS sẽ thiếu môi trường HĐ và giao tiếp, hạn chế về tình huống thực
tế, hạn chế về thời gian… các em hầu như không có điều kiện để trải nghiệm những
kiến thức đã học vào HĐ thực tế. Vì vậy, việc nhà trường tổ chức các HĐ, các mối
quan hệ khác nhau vào thời gian ngoài giờ lên lớp là điều kiện quan trọng để hình
thành thái độ, rèn luyện hành vi, kĩ năng xã hội cho HS. Nói cách khác, HĐ GD
ngoài giờ lên lớp có vị trí rất quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy người
trong các nhà trường hiện nay. Như vậy, HĐGDNGLL không phải là HĐ “phụ”,
HĐ “bề nổi” mà giữ một vị trí rất quan trọng trong các HĐ GD của nhà trường.
HĐGD NGLL là cầu nối tạo ra mối liên hệ hai chiều giữa nhà trường và xã hội:
- Thông qua HĐGDNGLL nhà trường có điều kiện phát huy vai trò tích cực
của mình đối với xã hội, mở ra khả năng thuận lợi để gắn học với hành, nhà trường
với xã hội thông qua việc đưa Thầy và Trò tham gia các HĐ cộng đồng.
- Bằng việc đóng góp sức người, sức của của cộng đồng để tổ chức các HĐ giáo
dục, hoạt động GD ngoài giờ lên lớp là điều kiện, phương tiện để huy động sức mạnh
cộng đồng tham gia vào quá trình đào tạo thế hệ trẻ và sự phát triển nhà trường.
1.3.4. Nhiệm vụ hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học
HĐGD ngoài giờ lên lớp ở tiểu học là một môn học có các nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ phát triển:
+ Góp phần củng cố, khắc sâu, phát triển những kiến thức đã được học trên lớp.
+ Phát triển sự hiểu biết trong các lĩnh vực đời sống, xã hội, từng bước làm
phong phú hơn vốn tri thức của HS, tạo nên sự cân đối hài hòa của quá trình GD
toàn diện.
+ Phát triển ở HS các kĩ năng cần thiết, phù hợp với sự phát triển lứa tuổi (kĩ năng
giao tiếp, kĩ năng sống, kĩ năng hợp tác và sẵn sàng tham gia các HĐ tập thể...)
+ Tạo cho HS lòng ham thích, hứng thú trong HĐ.
+ Bồi dưỡng tình cảm yêu trường, yêu lớp, yêu quý thầy cô, bạn bè.
- Nhiệm vụ về giáo dục nhận thức
+ HĐGDNGLL giúp HS bổ sung, củng cố và hoàn thiện những tri thức đã
được học trên lớp; giúp cho các em có những hiểu biết mới, mở rộng nhãn quan với
thế giới xung quanh, cộng đồng xã hội.
25
+ HĐGDNGLL giúp học sinh biết vận dụng những tri thức đã học để giải
quyết các vấn đề do thực tiễn đời sống (tự nhiên, xã hội) đặt ra, giúp các em định
hướng nghề nghiệp trong tương lai.
+ HĐGDNGLL giúp HS biết tự điều chỉnh hành vi, lối sống phù hợp chuẩn
mực đạo đức. Qua đó cũng từng bước làm giàu thêm vốn thực tế, xã hội cho các em.
+ HĐGDNGLL giúp HS định hướng chính trị, xã hội, có những hiểu biết nhất
định về truyền thống đấu tranh cách mạng, truyền thống xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, truyền thống văn hóa tốt đẹp của đất nước… qua đó cũng tăng thêm sự hiểu
biết của các em về Bác Hồ, về Đảng, về Đoàn, về Đội… mà thực hiện tốt nghĩa vụ
của HS, của đội viên, của đoàn viên.
+ HĐGDNGLL giúp HS có những hiểu biết tối thiểu về các vấn đề có tính
thời đại như vấn đề quốc tế, hợp tác, hòa bình và hữu nghị, vấn đề bảo vệ môi sinh,
môi trường, vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình, vấn đề pháp luật…
- Nhiệm vụ về giáo dục tình cảm, thái độ
+ Trước hết, HĐGDNGLL phải tạo cho HS những hứng thú và ham muốn
HĐ. Vì vậy, đòi hỏi nội dung, hình thức và qui mô HĐ phải phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lí, lứa tuổi và nhu cầu của HS, lôi cuốn các em tự giác tham gia để
đạt hiệu quả GD.
+ HĐGDNGLL từng bước hình thành cho HS niềm tin vào những giá trị mà các
em phải vươn tới, đó là niềm tin vào chế độ xã hội chủ nghĩa đang đổi mới mà Bác
Hồ và Đảng ta đã chọn, tin vào tương lai của đất nước. Từ đó các em có lòng tự hào
dân tộc, mong muốn làm đẹp thêm truyền thống của trường, của lớp, của quê hương,
mong muốn trở thành con ngoan, trò giỏi để trở thành công dân có ích cho xã hội.
+ HĐGDNGLL bồi dưỡng cho HS những tình cảm đạo đức trong sáng, qua đó
giúp các em biết kính yêu và trân trọng cái tốt, cái đẹp, biết ghét và đấu tranh với
cái xấu, cái lỗi thời không phù hợp.
+ HĐGDNGLL bồi dưỡng cho họcsinh tính tích cực, tính năng động, sẵn sàng
tham gia HĐ xã hội, HĐ tập thể của trường, của lớp vì lợi ích chung, vì sự trưởng
thành và tiến bộ của bản thân.
26
+ HĐGDNGLL còn góp phần GD cho HS tình đoàn kết hữu nghị với thanh
thiếu niên, nhi đồng quốc tế, với các dân tộc trên thế giới.
- Nhiệm vụ về rèn luyện kĩ năng, kỹ xảo, hành vi và thói quen
+ HĐGDNGLL rèn luyện cho HS những kĩ năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa,
những thói quen tốt trong học tập, lao động công ích và trong các HĐ khác.
+ HĐGDNGLL rèn luyện cho HS các kĩ năng tự quản, trong đó có kĩ năng tổ
chức, kĩ năng điều khiển và thực hiện một HĐ tập thể có hiệu quả, kĩ năng nhận xét,
đánh giá kết quả HĐ.
+ HĐGDNGLL rèn luyện cho HS các kĩ năng GD, tự điều chỉnh, kĩ năng hòa
nhập để thực hiện tốt các nhiệm vụ do thầy cô hoặc tập thể giao cho.
1.3.5. Nguyên tắc tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học
- Nguyên tắc về tính mục đích và tính kế hoạch
+ Tính mục đích: Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của hoạt động giáo dục
(HĐ GD) là nguyên tắc yêu cầu HĐ GD bắt buộc phải có mục đích và phải được
định hướng theo mục đích ấy trong suốt quá trình HĐ GD diễn ra.
Bất cứ HĐ GD nào cũng phải đạt được những mục đích nhất định, tuy nhiên
thực tiễn GD trong nhà trường cho thấy, mục tiêu GD của các HĐ GD ngoài giờ lên
lớp thường bị che lấp bởi những tiêu chí mang tính thi đua, phong trào như nhà
trường sẽ có giải vàng về điền kinh trong Hội khỏe Phù đổng cấp tỉnh, giải thi tìm
hiểu Luật giao thông đường bộ… Vì vậy, nhà trường phải xác định mục đích của
HĐ GD ngoài giờ lên lớp cho cả năm học, từng học kì, từng HĐ; trong đó cần định
hướng tính đa dạng của mục tiêu GD nhằm thực hiện mục tiêu GD toàn diện.
+ Tính kế hoạch: kế hoạch sẽ định hướng và giúp cho việc tổ chức HĐ có chất
lượng và hiệu quả. Tính kế hoạch của HĐ GD ngoài giờ lên lớp sẽ đảm bảo tính ổn
định tương đối, tính hệ thống và tính hướng đích, không gây sự hỗn loạn và tùy tiện
trong tổ chức các HĐ của nhà trường. Trên cơ sở kế hoạch, nhà trường chủ động định
hướng cách thức tổ chức, dự tính các nguồn lực (con người, kinh phí, cơ sở vật chất,
thời gian), nội dung, hình thức cũng như qui mô hoạt động; sự chuẩn bị kế hoạch GD
chu đáo sẽ đem lại chất lượng, hiệu quả GD mà nhà trường và xã hội mong muốn.
- Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
27
Khi tiến hành bất cứ HĐ nào cũng phải tính đến tính hiệu quả: hiệu quả về
kinh tế, về xã hội, ... nhưng hiệu quả GD phải được đặt lên hàng đầu.
- Nguyên tắc về tính tự nguyện tự giác
+ Nếu HS bắt buộc phải học tập các môn học trên lớp thì các em có quyền
lựa chọn tham gia các HĐGDNGLL mà các em ưa thích. Nguyên tắc này đảm
bảo HS có quyền lựa chọn tham gia các HĐ phù hợp với khả năng, hứng thú, sức
khỏe và điều kiện cụ thể của bản thân mỗi em; chỉ có như vậy, nhà trường- nhà
GD mới tạo được sự hứng thú, tự giác và tích cực tham gia HĐ, phát huy được
thiên hướng, khả năng của mỗi HS, trên cơ sở đó giúp nhà trường và gia đình
hướng nghiệp HS phù hợp nhất.
+ Nguyên tắc này đòi hỏi nhà trường- các nhà GD phải tổ chức được nhiều
HĐ phong phú, đa dạng; tổ chức và duy trì được nhiều nhóm HĐ với các chủ đề các
khác nhau như các câu lạc bộ bộ môn, CLB thể thao, đội văn nghệ…; các HĐ giao
lưu kết bạn trong và ngoài nhà trường, HĐ tham quan du lịch kết hợp học tập, các
HĐ văn nghệ, thể thao, lao động công ích, từ thiện xã hội… Chỉ khi nhà trường tổ
chức được nhiều HĐ phong phú, đa dạng thì HS có cơ hội được lựa chọn tham gia
loại hình HĐ mà mình ưa thích, khi đó nguyên tắc đảm bảo tính tự giác, tự nguyện
tham gia HĐ của HS mới trở thành hiện thực. Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ góp
phần nâng cao chất lượng GD trong nhà trường.
- Nguyên tắc phù hợp với tâm sinh lý học sinh
Mỗi lứa tuổi HS có những đặc điểm tâm sinh lý khác nhau. Nếu như ở bậc mầm
non HĐ chủ đạo của trẻ là vui chơi, thì đến tuổi tiểu học HĐ chủ đạo của trẻ đã có sự
thay đổi về chất, chuyển từ HĐ vui chơi sang HĐ học tập. Đối tượng của cấp tiểu học
là trẻ em từ 6 đến 11 tuổi. Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học là thực thể đang hình thành và
phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội. Do đó, HS tiểu học chưa đủ ý thức, chưa
đủ phẩm chất và năng lực như một công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo
trợ, giúp đỡ của người lớn, của gia đình, nhà trường và xã hội. HS tiểu học dễ thích
nghi và tiếp nhận cái mới và luôn hướng tới tương lai nhưng cũng thiếu sự tập trung
cao độ. Trẻ nhớ rất nhanh và quên cũng nhanh. Vì vậy người GV ở bậc học này cần
nắm đặc điểm và quy luật tâm lí lứa tuổi các em để tổ chức hợp lí các HĐ có nội
28
dung và hình thức đáp ứng nhu cầu và phù hợp với khả năng phát triển của HS thu
hút trẻ bằng các HĐ mới, mang màu sắc, tính chất đặc biệt khác lạ so với lứa tuổi
khác để các em có cơ hội phát triển, kích thích trẻ cảm nhận, tri giác tích cực và chính
xác nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của HĐ dạy học và GD.
- Nguyên tắc thống nhất giữa sự lãnh đạo của nhà sư phạm với tính chủ động,
tự quản ở học sinh
Tính tích cực, chủ động, độc lập và sáng tạo được coi là những tiêu chí đánh
giá khả năng tham gia HĐ của HS, trình độ tự quản các HĐ tập thể của các em.
Trong mỗi HĐ, HS phải thực sự phát huy khả năng của mình, được bày tỏ ý kiến
của mình cũng như những sáng kiến nhằm giúp cho chính HĐ GD đạt hiệu quả. Ở
lứa tuổi tiểu học, các em chưa có đủ kinh nghiệm sống, kinh nghiệm tổ chức
HĐ; vì vậy, vai trò của thầy cô giáo là người định hướng, gợi ý, dẫn dắt, giúp đỡ
các em trong quá trình tổ chức HĐ.
Nguyên tắc này đòi hỏi nhà GD trên cơ sở theo dõi khéo léo và chặt chẽ quá
trình cũng như kết quả HĐ của tập thể HS và của mỗi HS mà phát huy được tính
chủ động, tự giác, tự nguyện, năng động, sáng tạo của các em trong việc xác định
nhiệm vụ và lựa chọn các biện pháp GD. Mọi HĐ GD sẽ đạt kết quả cao khi HS
phải có khả năng tự quản và tinh thần tập thể cao.
1.3.6. Nội dung, chương trình, hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường tiểu học
- Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
+ Phản ánh cuộc sống học tập, sinh hoạt và rèn luyện của HS tiểu học ở nhà
trường, gia đình và trong cộng đồng.
+ Những thông tin cập nhật trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội phù
hợp với nhận thức của HS tiểu học.
+ Tạo cơ hội để HS tiểu học phát triển các khả năng của mình trong
HĐGDNGLL
Nội dung của HĐGDNGLL có liên quan đến nội dung của các môn học, các
lĩnh vực GD như đạo đức, thẩm mỹ, lao động, thể chất, pháp luật, trật tự an toàn
giao thông, GD dân số, GD môi trường,…
29
HĐ xã hội - chính trị: Đây là những HĐ có liên quan đến những dịp kỷ niệm
các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị, xã hội trong nước và quốc tế đang được quan
tâm; các HĐ tìm hiểu truyền thống tốt đẹp của nhà trường, địa phương, dân tộc; các
HĐ nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, tổ chức lao động về sinh làm sạch, đẹp các công
trình văn hóa - lịch sử, giúp đỡ gia đình thương binh, liệt sĩ;… Tổ chức ủng hộ đồng
bào, HS vùng bão lụt,…; HĐ từ thiện: vòng tay bè bạn, đôi bạn cùng tiến,…
HĐ văn hoá, nghệ thuật: Nội dung của HĐ văn hóa nghệ thuật hướng vào
việc GD cho HS có được những hiểu biết, những tình cảm chân thành đối với con
người, đối với Tổ quốc, với thiên nhiên và với cả chính bản thân mình. Nội dung
của HĐ văn hóa, nghệ thuật thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: sinh
hoạt văn nghệ, cuộc thi (thi vẻ đẹp tuổi thơ, thi khéo tay, ngày hội HS tiểu học…),
văn nghệ, tham quan du lịch hay cắm trại, các câu lạc bộ chuyên đề phù hợp với
lứa tuổi…
HĐ thể dục, thể thao: HĐ thể dục thể thao (TDTT) sẽ giúp HS có điều kiện
để rèn luyện thể lực, tăng cường sức khỏe, hình thành nhiều phẩm chất tốt. HĐ
TDTT diễn ra dưới nhiều hình thức như: thể dục đầu giờ hoặc giữa giờ chống mệt
mỏi; thể dục nhịp điệu, đá cầu, nhảy dây, các trò chơi tập thể…; HĐ của các đội
bóng đá mi ni, cờ vua, điền kinh, HĐ TDTT trong hội khỏe Phù Đổng toàn trường...
HĐ thực hành khoa học, kỹ thuật: Nội dung của loại hình HĐ này nhằm đáp
ứng những hứng thú và niềm say mê tìm tòi cái mới trong học tập, ứng dụng kiến
thức của HS vào thực tế. Đó là HĐ của các câu lạc bộ theo chuyên đề; sưu tầm, tìm
hiểu về xã hội, khoa học, về các hiện tượng của tự nhiên, về các danh nhân, các nhà
bác học, những tấm gương ham học, về các ngành nghề trong xã hội; tham quan cơ
sở sản xuất các doanh nghiệp…
HĐ lao động công ích: Là những HĐ trong đó HS tham gia gìn giữ và bảo vệ
môi trường, cảnh quan của nhà trường, của địa phương bằng những việc làm hữu
ích, thiết thực, phù hợp với khả năng và hứng thú của các em.
HĐ vui chơi giải trí: Vui chơi giải trí là HĐ giúp HS thư giãn sau những giờ
học miệt mài, căng thẳng. Nội dung của HĐ vui chơi giải trí phải nhẹ nhàng, ngắn
gọn, cụ thể, dễ thực hiện và có tác dụng kích thích sự hưng phấn của HS, làm giảm
30
đi sự căng thẳng về mệt mỏi ở các em. Vui chơi giải trí có nhiều hình thức như: thi
đố vui, thi đấu thể thao, thi ứng xử, thi trò chơi…
Các loại hình HĐGDNGLL được thực hiện chủ yếu trong tiết sinh hoạt lớp
cuối tuần, tiết sinh hoạt dưới cờ đầu tuần và ngày cao điểm trong tháng.
- Chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Chương trình HĐ được xây dựng theo các chủ điểm GD, mỗi chủ điểm GD
thường gắn với ngày kỷ niệm lịch sử trong tháng, với nhiệm vụ trọng tâm của từng
thời điểm GD trong năm học. Theo nguyên tắc phát triển các hình thức HĐ từ đơn
giản ở các lớp đầu cấp đến phức tạp dần ở các lớp cuối cấp nhưng HĐ phải mang
tính tương đối khả thi.
- Hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hình thức tổ chức HĐGDNGLL ở trường tiểu học rất đa dạng, mỗi một hình
thức HĐ đều tiềm tàng trong nó những khả năng GD nhất định. Nhờ các hình thức
đa dạng như: giao lưu, trò chơi dân gian, văn nghệ, TDTT, tổ chức các ngày hội,
HĐ thư viện, HĐ câu lạc bộ, HĐ công ích, sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đội, chào cờ đầu
tuần,... việc GD HS được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, không gò bó,
không khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm lý cũng như nhu cầu, nguyện vọng của
HS. Trong quá trình thiết kế, tổ chức, đánh giá các HĐGDNGLL, cả GV lẫn HS
đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt của mình, làm tăng thêm tính
hấp dẫn, độc đáo của các hình thức HĐ.
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng tiểu học
1.4.1. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học
1.4.1.1. Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Xây dựng kế hoạch là một nhiệm vụ hàng đầu trong quá trình tổ chức
HĐGDNGLL, là việc thiết kế các bước đi cho HĐ tương lai, phân công, phối hợp các
lực lượng cùng tham gia thực hiện. Giúp cho việc tổ chức HĐGDNGLL đảm bảo
được mục tiêu đề ra, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra đánh giá.
Giúp cho GV chủ động tự tin hơn khi tổ chức thực hiện và giải quyết những tình
huống bất ngờ xảy ra trong HĐGDNGLL. Trong công tác quản lý việc xây dựng kế
hoạch tổ chức HĐGDNGLL, hiệu trưởng nhà trường cần tập trung thực hiện tốt các
31
nội dung: chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch cần chú trọng đến quy mô, nội dung, hình
thức, lực lượng tham gia, thời lượng, địa điểm, các điều kiện hỗ trợ ...
Kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL cần được xây dựng trên cơ sở kế hoạch phát
triển chung của nhà trường, trong mối quan hệ chặt chẽ với các mặt HĐ khác. Việc
xây dựng kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL cần đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế
của nhà trường và địa phương, nhu cầu của HS - phụ huynh cũng như đảm bảo mục
tiêu về nội dung, chương trình quy định. Trong kế hoạch cần lựa chọn các HĐ phù
hợp, xác định trọng điểm cho từng giai đoạn. Quản lý xây dựng kế hoạch cần phải
đảm bảo tính khả thi, phù hợp với thực tiễn, bám sát chủ đề HĐ và phục vụ tốt cho
việc thực hiện các mục tiêu GD.
Quản lý tốt việc xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL là một trong những điều
kiện quan trọng để HĐGDNGLL của nhà trường đạt chất lượng và hiệu quả cao.
1.4.1.2. Quản lý việc tổ chức thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL
Tổ chức là quá trình phân phối, sắp xếp các nguồn lực theo những cách thức
nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.
Tổ chức thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL là cần phải xây dựng bộ máy quản lý
HĐGDNGLL, thực hiện phân công, phân nhiệm rõ ràng, cụ thể để HĐ này được thực
hiện một cách đồng bộ. Sắp xếp đúng với năng lực, sở trường của các tập thể, cá nhân
để phát huy hết tiềm năng hiện có, tận dụng những điều kiện thuận lợi và thời cơ, khắc
phục những khó khăn thách thức để HĐGDNGLL đạt hiệu quả tốt nhất.
1.4.1.3. Quản lý chỉ đạo, phối hợp thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL
Chỉ đạo là quá trình tác động, ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của người khác
nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao.Để chỉ đạo tốt HĐGDNGLL, hiệu trưởng
cần nắm vững khả năng tối đa của các lực lượng sư phạm trong và ngoài nhà trường.
Công tác tổ chức, phối hợp thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL bao gồm:
- Thành lập Ban chỉ đạo.
- Bồi dưỡng đội ngũ GV cốt cán, HS nòng cốt.
Hiệu trưởng thường xuyên bồi dưỡng đội ngũ GV về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của
HĐGDNGLL trong yêu cầu GD toàn diện HS. Ngoài ra, hiệu trưởng chỉ đạo TPT phối
hợp GVCN chịu trách nhiệm bồi dưỡng cho HS nòng cốt và nhân rộng ra toàn trường.
32
- Thường xuyên cải tiến và nâng cao chất lượng HĐGDNGLL sao cho phù
hợp với tâm lý, nguyện vọng của HS; đổi mới hình thức HĐ để HS hứng thú, tự
nguyện tham gia; phát huy được tính tích cực, chủ động sinh vai trò tự quản của HS.
- Phối hợp tốt các lực lương GD ngoài nhà trường để phát huy tận dụng tối đa
các tiềm năng, lợi thế nhằm phục vụ cho HĐGDNGLL.
Nói tóm lại, trong công tác quản lý, hiệu trưởng phải ra quyết định kịp thời,
điều hành phối hợp các bộ phận HĐ nhịp nhàng, luôn biết điều chỉnh để tạo nên sự
vận hành thông suốt, đạt hiệu quả cao.
1.4.1.4. Quản lý về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Để HĐGDNGLL đạt hiệu quả cao cần phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện
phục vụ cho các HĐ. Các điều kiện phục vụ bao gồm:
- CSVC, trang thiết bị như: sân bãi, hội trường, trang thiết bị loa máy, nhạc cụ....
- Các văn bản chỉ đạo, tài liệu hướng dẫn tổ chức HĐ...
Hiệu trưởng cần khai thác tốt các phương tiện, trang thiết bị hiện có đồng thời
xây dựng kế hoạch mua sắm, sữa chữa, bảo quản và sử dụng thiết bị hợp lý nhằm
tạo hiệu quả sử dụng cao nhất. Khi mua sắm, hiệu trưởng lưu ý các thiết bị phải
đảm bảo tính thẫm mĩ, độ bền, độ an toàn, phù hợp với yêu cầu sử dụng, có tính GD
cao. Khi sử dụng thiết bị, hiệu trưởng phải yêu cầu nhân viên phụ trách phải có sổ
sách theo dõi, ghi chép tình trạng sử dụng và phải giao trách nhiệm cụ thể đến GV
và HS sử dụng. Việc bố trí các khu vui chơi, bãi tập phải thuận tiện và hợp lý.
1.4.1.5. Quản lý nguồn lực cho hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Lực lượng tham gia tổ chức các HĐ và tài chính là những nguồn lực quan
trọng phục vụ cho HĐGDNGLL trong nhà trường. Huy động và quản lý tốt nguồn
lực về tài chính là cơ sở để tổ chức HĐGDNGLL đạt hiệu quả cao. Để làm tốt công
việc này, hiệu trưởng nhà trường ngoài việc phân công phần hành công tác hợp lý
đối với đội ngũ cần phải nắm vững các chế độ chính sách hiện hành, sử dụng các
nguồn ngân sách hợp lý, có kế hoạch huy động cụ thể để đảm bảo nguồn kinh phí
cho HĐGDNGLL.
1.4.1.6. Quản lý việc giám sát, kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL
Kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng nhằm đánh giá việc thực hiện các
33
mục tiêu đề ra. Quản lý việc kiểm tra và đánh giá trong HĐGDNGLL là tổ chức
thực hiện đầy đủ và hiệu quả các nội dung: kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hồ
sơ sổ sách, việc triển khai thực hiện kế hoạch, việc sử dụng trang thiết bị, nguồn
lực, công tác thi đua khen thưởng... Điều cần lưu ý là khi kiểm tra phải đảm bảo
theo các tiêu chí: kiến thức, kĩ năng, thái độ mà HS đạt được. Qua đánh giá cần
chỉ rõ những ưu điểm, tồn tại và bài học kinh nghiệm đồng thời phát hiện và
nhân rộng những nhân tố điển hình.
Công tác kiểm tra cần phải đảm bảo thường xuyên, liên tục trong quá trình tổ
chức HĐGDNGLL nhằm giúp đỡ, tạo điều kiện hoặc điều chỉnh (nếu thấy cần thiết)
để HĐ đạt kết quả tốt. Bên cạnh công tác kiểm tra của hiệu trưởng, của các thành
viên trong BCĐ, cần tổ chức tốt việc kiểm tra chéo giữa các lớp trong trường hoặc
trong khối, hướng đến việc tự kiểm tra, tự đánh giá của GV và HS.
Phát huy vai trò của cán bộ cốt cán, Tổng phụ trách (TPT) trong công tác kiểm
tra đánh giá. Việc kiểm tra đánh giá cần có sự tham gia đầy đủ các lực lương giáo
dục (LLGD) trong nhà trường, khuyến khích sự tham gia đánh giá của cha mẹ học
sinh (CMHS) và các LLGD khác.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở trƣờng tiểu học
1.5.1. Yếu tố chủ quan
- Yếu tố nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh
Nhận thức của một số ít CBQL, GV, HS, CMHS về tầm quan trọng của HĐ
(HĐ) chưa đầy đủ; quỹ thời gian tổ chức HĐGDNGLL không được nhiều; điều
kiện cơ sở vật chất, phương tiện tổ chức HĐ có hạn; thiếu kinh phí để tổ chức;
khả năng tổ chức và thiết kế HĐGDNGLL của GV chủ nhiệm (GVCN) lớp còn
hạn chế; HS chưa nhiệt tình tham gia; các lực lượng GD khác ngoài nhà trường
chưa nhiệt tình ủng hộ…
- Tư duy của nhà lãnh đạo, quản lý
Trong thực tế, nhiều lãnh đạo nhà trường còn xem nhẹ công tác HĐGDNGLL,
còn giao phó cho tổ chuyên môn hoặc GV. Việc xây dựng chương trình, kế hoạch
HĐGDNGLL còn mang tính chung chung, nặng về đáp ứng theo định hướng
chương trình của Phòng, Sở mà thiếu đi tính thực tiễn xuất phát từ nhu cầu của HS.
34
Với nhận thức đó cho nên, việc phân bổ các nguồn lực, chuẩn bị các điều kiện cho
việc triển khai HĐGDNGLL thiếu đồng bộ, hiệu quả không cao.
- Quan điểm của nhà giáo dục
Nhiều CBQL, GV, HS và phụ huynh HS chưa thực sự thấy hết vai trò của
HĐGDNGLL, còn quan niệm là một HĐ mang tính vui chơi vì vậy không có sự
đầu tư một cách đúng mức về kiến thức, kĩ năng tổ chức, hỗ trợ cho HS trong
quá trình HĐ.
- Năng lực tổ chức của nhà lãnh đạo
Thực tế cho thấy HĐGDNGLL chưa được coi trọng do đó việc tổ chức của
nhiều cán bộ lãnh đạo thiếu chặt chẽ, thiếu đồng bộ; chưa có kế hoạch bồi dưỡng
cho đội ngũ nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Công tác kiểm tra, giám sát còn chưa
được quan tâm đúng mức, sự động viên khích lệ thiếu kịp thời cũng là nguyên nhân
dẫn đến chất lượng HĐGDNGLL ở bậc học tiểu học chưa cao.
1.5.2. Yếu tố khách quan
- Nội dung, chương trình được quy định
Nội dung chương trình HĐGDNGLL trong thực tế rất đa dạng và phong phú
song quy định của BGD chỉ xoay quanh các chủ điểm do đó hạn chế trong HĐ.
Nhiều HĐ thực tiễn có hiệu quả cao khó thực hiện trong điều kiện của nhà trường
và địa phương cũng như phụ huynh.
- Quỹ thời gian cho tổ chức
Quỹ thời gian dành cho HĐ này còn ít, ở bậc tiểu học thời gian dành cho
HĐGDNGLL là 4 tiết/ tháng, ở một số đơn vị thường tổ chức gộp lại thành 01 buổi,
do đó có nhiều khó khăn hạn chế trong việc đảm bảo nội dung theo quy định.
- Sự hợp tác của GV
Một số GV coi nhẹ HĐGDNGLL, thiếu nhiệt tình do đó việc tổ chức HĐ cho
HS còn mang tình hình thức. Quá trình đào tạo tại các trường sư phạm chưa thực sự
đi sâu việc cung cấp kiến thức, kĩ năng tổ chức HĐGDNGLL, dẫn đến nhiều GV
còn thiếu kiến thức, kĩ năng cần thiết khi tổ chức HĐGDNGLL ở nhà trường.
- Sự hỗ trợ, hợp tác của phụ huynh HS
Điều kiện kinh tế của gia đình và sự hiểu biết của phụ huynh là yếu tố quan
35
trọng đối với việc tổ chức HĐGDNGLL. Nhiều phụ huynh còn xem nhẹ vai trò của
HĐGDNGLL, chưa nhiệt tình tham gia, thiếu ủng hộ, phó mặc cho nhà trường.
Tiểu kết chƣơng 1
Qua chương này, tác giả đã thể hiện lịch sử của vấn đề cần nghiên cứu cùng
với cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đúng hướng, đúng chuẩn mực, phù hợp với
yêu cầu chung của GD và đào tạo, xu thế phát triển chung của xã hội, đáp ứng yêu
cầu đổi mới GD phổ thông trong tình hình hiện nay.
Đề tài đã hệ thống hóa và sử dụng các khái niệm cơ bản: quản lý, quản lý GD,
quản lý nhà trường, HĐ GD ngoài giờ lên lớp, quản lý HĐGDNGLL ở trường tiểu
học ... Khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của HĐGDNGLL trong HĐ GD
của nhà trường tiểu học hiện nay; nêu rõ mục tiêu, nội dung và hình thức, chương
trình tổ chức HĐGDNGLL... làm cơ sở để tổ chức HĐGDNGLL đạt hiệu quả cao
nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường nói chung và vào việc
hình thành phát triển toàn diện nhân cách cho HS nói riêng. Làm rõ cấu trúc và bản
chất của HĐGDNGLL trong các nhà trường tiểu học.
Quản lý HĐGDNGLL của Hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình là một quá trình các chủ thể quản lý sử dụng tổng hợp
các biện pháp tác động vào HĐ quản lý nhằm bảo đảm cho HĐGDNGLL trở thành
một HĐ có chất lượng, hiệu quả và thiết thực trong nhà trường.
Trong chương tiếp theo sẽ đánh giá thực trạng quản lý HĐGDNGLL của Hiệu
trưởng các trường tiểu học. Từ đó, đề xuất những biện pháp hữu hiệu giúp các nhà
quản lý và các cấp quản lý GD thực hiện tốt nhiêm vụ này.
36
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội, GD ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
2.1.1. Tình hình kinh tế- xã hội huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên, dân cư
Lệ Thủy ở vào eo đất hẹp của lãnh thổ Việt Nam, là một vùng quê giàu đẹp
phía nam của tỉnh Quảng Bình. Diện tích tự nhiên phần đất liền của huyện Lệ Thủy
rộng 127.600 ha, địa hình có cấu tạo phức tạp.
Lệ Thủy có nguồn suối nước khoáng Bang xuất lộ lớn nhất với nhiệt độ 1050
C
đã và đang được huyện, tỉnh đầu tư khai thác dùng làm nước uống đóng chai giải
khát, chữa bệnh và làm nơi nghỉ dưỡng thu hút sự quan tâm của du khách trong và
ngoài tỉnh. Ở giữa là dải đồng bằng hẹp hai bên bờ sông Kiến Giang, đất đai phì
nhiêu, dân cư đông đúc, làng thôn trù phú, là vùng sản xuất lương thực chủ yếu của
huyện và là vùng trọng điểm lương thực của tỉnh.
Lệ Thủy có hệ thống giao thông khá thuận lợi, có đường quốc lộ 1A, đường
sắt Nam - Bắc chạy ngang qua... Sông Kiến Giang và các con sông nhỏ nối thông
nhau thuận lợi cho việc vận chuyển đi lại bằng thuyền, đò.
Huyện Lệ Thủy có 28 xã và thị trấn, dân số năm 2016 là 143.062 người.
Tương truyền vùng đất này là “Địa linh sinh nhân kiệt”. Nơi đây có lăng mộ
của Lễ Thành hầu Nguyễn Hữu Cảnh và là quê hương của Đại tướng Võ Nguyên
Giáp, Dương Văn An, Phạm Đại Kháng, Nguyễn Đăng Hành, Vũ Xuân Xán, Lê
Đại, Phan Văn Khải, Võ Khắc Triển, Hoàng Thanh Đạt. Ngoài ra, còn có nhiều vị
khoa giáp khác, có tấm lòng yêu nước thương dân sâu sắc.
2.1.1.2. Tình hình kinh tế, văn hóa-xã hội huyện Lệ Thủy
Nền kinh tế của huyện đã đạt được những kết quả khá toàn diện, tiếp tục ổn
định và duy trì được đà tăng trưởng hàng năm đạt 9,55%; cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng tăng dần tỉ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng
37
ngành nông nghiệp. Đến năm 2015, tỉ trọng ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản
chiếm 36%; giá trị sản xuất ngành nông- lâm nghiệp- thủy sản tăng 5,2%; ngành
công nghiệp- xây dựng chiếm 27% (tăng 14,75%); ngành dịch vụ chiếm 37%,
giá trị sản xuất bình quân hàng năm tăng 14,9%; sản lượng lương thực năm 2015
đạt khoảng 92.800 tấn; thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hàng năm
15,2%. Thu nhập bình quân năm 2015 đạt 26 triệu đồng/người. [2; tr4]. Khoa
học và công nghệ được đẩy mạnh, hướng vào phục vụ CNH - HĐH nông nghiệp,
nông thôn và phát triển KT - XH của huyện.
Văn hóa thể thao, thông tin và truyền thông có nhiều tiến bộ. Toàn huyện có
82,5% làng, bản, tổ dân phố văn hoá, 94,9% cơ quan văn hoá, 83% gia đình văn hóa.
Công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân và công tác dân số- KHHGĐ
chuyển biến tích cực. Toàn huyện có 85,7% xã, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế,
100% trạm y tế có bác sỹ.
Thực hiện giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm và an sinh xã hội đạt được
kết quả tích cực. Hàng năm giải quyết việc làm trên 4.000 lao động, tỷ lệ hộ nghèo
giảm đáng kể, đến cuối năm 2016 còn 9,6%.
2.1.2. Khái quát về giáo dục ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
2.1.2.1. Thuận lợi
Ngành GD&ĐT huyện Lệ Thủy luôn nhận được sự quan tâm của lãnh đạo,
chỉ đạo của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, của Sở
GD&ĐT tỉnh Quảng Bình cho sự nghiệp “trồng người” trên địa bàn; có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp; sự quan tâm
đầu tư, góp sức của nhân dân tạo đà cho sự nghiệp GD&ĐT huyện Lệ Thủy từng
bước phát triển biền vững.
Bản thân ngành GD đã có sự nỗ lực rất lớn, khắc phục nhiều khó khăn, đẩy
mạnh công tác QL, chỉ đạo để không ngừng vươn lên. Hệ thống trường, lớp học
được củng cố và phát triển đều khắp từ vùng đồng bằng đến vùng núi với nhiều loại
hình trường như mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông dân tộc bán trú, phổ
thông dân tộc nội trú, cơ sở vật chất (CSVC), phòng học, trang thiết bị dạy học
(TTBDH) được nâng lên, cơ bản đáp ứng yêu cầu đổi mới GD.
38
2.1.2.2. Khó khăn
Kinh tế huyện Lệ Thủy tuy có bước phát triển nhưng chưa bền vững, kết cấu
hạ tầng cơ sở còn yếu, đường giao thông tuy phát triển nhưng chưa đảm bảo thuận
lợi cho những vùng dân cư xa xôi hẻo lánh. Lệ Thủy là một huyện thuần nông; thu
nhập bình quân trên đầu người còn thấp… những vấn đề nêu trên đã ảnh hưởng
không nhỏ đến sự nghiệp phát triển GD.
CSVC tuy được cải thiện, song phòng học, phòng chức năng, TTBDH chưa
đáp ứng theo yêu cầu đổi mới GD phổ thông. Xây dựng phòng học, phòng học bộ
môn, phòng thư viện, phòng làm việc của Ban giám hiệu và nhân viên, phòng y tế,
công trình vệ sinh… chưa đạt kế hoạch đề ra.
Ngân sách đầu tư cho GD chưa đáp ứng được nhu cầu, nhất là kinh phí chi
thường xuyên, tu sửa CSVC, mua sắm TTBDH, xây dựng trường chuẩn quốc gia.
2.1.2.3. Tình hình phát triển giáo dục
Bảng 2.1: Quy mô phát triển trường lớp năm học 2016 - 2017
Cấp học Số trƣờng
Trƣờng đạt
chuẩn Quốc gia
Số thƣ viện
đạt chuẩn
Mầm non 30 16
Tiểu học 33 29 33
Tiểu học và Trung học cơ sở 05 0 05
Trung học cơ sở 24 19 24
Trung học phổ thông 05 03 05
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2016- 2017 của PGD- ĐT huyện Lệ Thủy)
Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có 01 trung tâm GD - Dạy nghề, 01 trung
tâm GD trẻ khuyết tật và 28 trung tâm học tập cộng đồng.
CSVC phục vụ cho dạy học đang được củng cố và phát triển. Trường, lớp
từng bước được kiên cố hóa, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân
dân. Mạng lưới trường lớp được sắp xếp ổn định, thiết bị dạy học từng bước được
tăng cường, các phòng học tin học, học ngoại ngữ… đang được đầu tư và phát triển.
Đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên từng bước ổn định. Chất lượng GV ngày càng
được chú trọng ở khâu tuyển dụng, đảm bảo chuẩn hóa ngay từ đầu. Đội ngũ CBQL
39
đều đạt trên chuẩn về trình độ chuyên môn; công tác bồi dưỡng nghiệp vụ QL được
chú trọng, cho đến nay 100% CBQL đều được bồi dưỡng nghiệp vụ QL GD.
Công tác phổ cập GD đạt kết quả tốt, huyện Lệ Thủy được công nhận đạt
phổ cập GD tiểu học - XMC năm 1995, phổ cập trung học cơ sở năm 2007, phổ
cập mầm non cho trẻ 5 tuổi năm 2014, từ đó đến nay, công tác phổ cập GD luôn
được giữ vững.
Đa số đội ngũ GV đều đạt chuẩn và trên chuẩn nhưng một số GV còn thực
sự lúng túng khi đổi mới PPDH, chưa khai thác hết tiềm năng của thiết bị dạy
học. Một bộ phận cha mẹ HS lo làm ăn, chất lượng HS khoán trắng cho nhà
trường, nên dẫn đến hiện tượng còn một bộ phận HS còn ham chơi, học yếu, dẫn
đến tâm lý muốn bỏ học.
2.1.3. Khái quát về giáo dục bậc tiểu học ở huyện Lệ Thủy, Quảng Bình
2.1.3.1 Về quy mô trường lớp, số lượng học sinh
Bậc học có 33 trường tiểu học (trong đó có 01 Trung tâm GD trẻ khuyết tật) gồm
469 lớp (7 lớp HS khuyết tật) với 11361 HS. Trong năm học 2016- 2017 vừa qua:
+ Số trẻ 6 tuổi vào lớp 1/tổng số trẻ 6 tuổi : 1895/1895 đạt tỷ lệ 100%.
+ Số trẻ 11 tuổi đã hoàn thành chương trình tiểu học : 2183/2183 (100%).
+ Số HS khuyết tật học chuyên biệt/số trẻ khuyết tật 65/186 em; số lớp chuyên
biệt: 07 lớp. Số HS khuyết tật học hoà nhập: 121 em.
Duy trì và củng cố vững chắc kết quả đã đạt được, nâng cao chất lượng phổ cập
GD tiểu học - xóa mù chữ (XMC). Toàn huyện có 33/33 đơn vị trường tiểu học đạt
Chuẩn XMC mức độ 2 và có 21/33 đơn vị đạt phổ cập giáo dục đúng độ tuổi mức độ 3.
Huy động hết trẻ em trong độ tuổi đến trường; không có học sinh bỏ học, huy động
trên 75% trẻ khuyết tật vào các lớp hòa nhập và trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật.
2.1.3.2. Về đội ngũ
Trong năm học vừa qua, việc chăm lo xây dựng đội ngũ đã được toàn ngành
và các trường học tích cực chú trọng nhằm không ngừng nâng cao năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
- Đội ngũ nhà giáo và CBQL GD đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất
lượng, giảm tỉ lệ GV hợp đồng (xuống dưới 10% vào đầu năm 2017), tăng cường
40
bồi dưỡng để nâng cao trình độ đào tạo và năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo
đức, năng lực quản lý trường học. Xây dựng đội ngũ đáp ứng yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ năm học và công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.
Bảng 2.2: Bảng thống kê về tình hình đội ngũ CBQL, GV, NV:
Năm học
Biên
chế
giao
Biên
chế
hiện
có
Cán
bộ
QL
GV Nhân viên Trình độ đào tạo
Biên
chế
Hợp
đồng
Biên
chế
Hợp
đồng
ThS ĐH CĐ TC
2014- 2015 842 711 65 548 124 98 7 0 556 168 100
2015-2016 924 794 73 623 120 98 10 0 636 188 100
2016- 2017 905 801 74 624 97 103 7 2 615 223 65
(Nguồn: Phòng GD&ĐT Lệ Thủy)
2.1.3.3. Về thực hiện dạy học và phong trào thi đua
GD tiểu học ở huyện Lệ Thủy trong những năm qua luôn được đánh giá là một
trong những bậc học luôn có thành tích cao trong phong trào dạy học của tỉnh. Chất
lượng GD toàn diện được giữ vững, nâng cao trên 3 phương diện: chất lượng đại trà,
chất lượng mũi nhọn (HS năng khiếu), chất lượng cá biệt (HS khuyết tật); cả về GD
đạo đức, GD truyền thống và hình thành KNS cho HS (đặc biệt kỹ năng bơi an toàn).
Bậc tiểu học tích cực áp dụng chương trình công nghệ GD cho 100% lớp 1; thực
hiện mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), đẩy mạnh phong trào học
ngoại ngữ trong các trường học... Quan tâm đến công tác bồi dưỡng HS năng khiếu
thông qua các hình thức tiếng Anh qua mạng, tài năng tiếng Anh, Trạng nguyên tiếng
Việt.... Trong năm học 2016- 2017 vừa qua, bậc học đã tạo điều kiện cho HS tham gia
các sân chơi cấp huyện, cấp tỉnh. Kết quả Olympic Tiếng Anh cấp tỉnh (01 Nhì, 02 Ba,
04 KK), tham gia dự thi cấp Quốc gia có (01 giải Đồng, 02 giải KK); tài năng Tiếng
Anh (OTE) cấp tỉnh (03 giải Ba, 01 KK). Thi viết chữ đẹp có 05 giải nhất, 10 giải nhì,
07 giải ba, 13 giải KK. Tham gia dự thi cấp Quốc gia có (01 giải Nhì, 01 giải KK). Thi
Trạng nguyên Tiếng Việt trên Internet cấp tỉnh có 48 giải. Trong đó: 04 giải nhất, 07
giải nhì, 13 giải ba, 24 giải KK. Thi Quốc gia có (01 giải Ba, 01 giải KK).
41
Bảng 2.3. Thống kê chất lượng giáo dục cuối năm (năm học 2016 -2017)
Môn học, HĐGD
Tổng
số HS
Hoàn thành tốt Hoàn thành
Chƣa hoàn
thành
Số
lƣợng
%
Số
lƣợng
%
Số
lƣợng
%
Tiếng Việt 11359 5844 51,4 5444 47,9 71 0,6
Toán 11359 6346 55,9 4933 43,4 80 0,7
Đạo đức 11288 5341 47,3 5939 52,6 8 0,1
Tự nhiên và Xã hội 6863 2917 42.5 3935 57,3 11 0,2
Khoa học 4496 2664 59.3 1827 40.6 5 0,1
Lịch sử và Địa lí 4496 2428 54,0 2060 45,8 8 0,2
Âm nhạc 11359 4185 36,8 7164 63,1 10 0,1
Mĩ thuật 11359 4237 37,3 7109 62,6 13 0,1
Thủ công (Kĩ thuật) 11359 4845 42,7 6501 57,2 13 0,1
Thể dục 11359 4432 39,0 6916 60,9 11 0,1
Tiếng Anh 10996 4759 43,3 6204 56,4 33 0,3
Tin học 6724 3379 50,3 3343 49,7 2 0,0
Năng lực Tốt Đạt Cần cố gắng
Tự phục vụ, tự quản 11359 7575 66,7 3772 33,2 12 0,1
Hợp tác 11359 7429 65,4 3913 34,4 17 0,1
Tự học và GQVĐ 11359 7279 64,1 4059 35,7 21 0.2
Phẩm chất
Chăm học, chăm làm 11359 7735 68,1 3614 31,8 10 0,1
Tự tin, trách nhiệm 11359 7691 67,7 3655 32,2 13 0,1
Trung thực, kỉ luật 11,359 8160 71,8 3187 28,1 12 0,1
Đoàn kết, yêu thương 11,359 8407 74,0 2944 25,9 8 0,1
Số HS đƣợc khen
thƣởng
Tổng
số
Tỉ lệ Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5
Cấp trên 863 7,5 98 101 127,00 258 279
Cấp trường 7382 64,9 1,264 1,676 1,498 1476 1,468
Số HS hoàn thành
CT lớp học
Tổng
số
Tỉ lệ Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5
11314 99,6 1,940 2,568 2,295 2,261 2,250
Số HS hoàn thành
CT tiểu học (lần 1)
2250 99,6 2,250
(Nguồn: Phòng GD&ĐT Lệ Thủy)
42
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát
Để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng các
trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy, chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát
CBQL (HT, Phó HT), GV (GVCN lớp, GV làm Tổng phụ trách Đội), HS (lớp
2,3,4,5) để nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các số liệu để đề xuất biện pháp phù hợp.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Nội dung điều tra, khảo sát thực trạng quản lý HĐGDNGLL tại các trường TH
như: nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của HĐNGLL; nội dung, hình thức tổ
chức; xây dựng, hoàn thiện cơ cấu tổ chức chỉ đạo; xây dựng kế hoạch hóa HĐ;
công tác kiểm tra, đánh giá cũng như công tác phối hợp các lực lượng GD khác;
công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; đầu tư CSVC, phương tiện…
2.2.3. Đối tượng khảo sát
Tiến hành khảo sát, gửi 269 phiếu trưng cầu ý kiến đến 231 người, bao gồm
28 người CBQL; 47 người GV và 156 HS.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
Điều tra bằng phiếu hỏi; Phỏng vấn; Tra cứu tài liệu; Nghiên cứu văn bản tổng
kết GD của phòng GD&ĐT huyện Lệ Thủy.
Bảng 2.4. Thống kê khách thể nghiên cứu
TT Thành phần trưng cầu ý kiến Phiếu phát ra Phiếu thu vào
1 Cán bộ quản lý (PL1) 28 28
2 GV, TPT (PL2) 47 47
3 HS (khối 2,3,4,5) (PL3) 156 156
4 CBQL, GVCN, GV, TPT (PL5) 55 55
2.3. Thực trạng HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở các trƣờng tiểu học huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, GV, HS về HĐ GD ngoài giờ lên lớp
Để điều tra nhận thức của CBQL, GV, HS đối với sự cần thiết của
HĐGDNGLL ở trưởng tiểu học, tác giả đã tiến hành điều tra khảo sát các đối tượng
là CBQL, GV, HS các trường học với câu hỏi 1,2 (phụ lục 1; phụ lục 2) và câu hỏi
1, câu hỏi 5 (phụ lục 3) và kết hợp với phỏng vấn. Kết quả như sau:
43
Bảng 2.5. Nhận thức về sự cần thiết của HĐGDNGLL
Đối
tƣợng
Tổng
số
Rất cần
thiết
Cần thiết Ít cần thiết Không cần
thiết
SL % SL % SL % SL %
CBQL 28 17 60,7 11 39,3 0 0 0 0
GV 47 36 76,6 11 23,6 0 0 0 0
HS 156 63 40,4 82 52,6 11 7,1 0 0
Kết quả khảo sát ở bảng 2.5 cho thấy, 100% đội ngũ CBQL, GV đánh giá
HĐGDNGLL là cần thiết và rất cần thiết. Điều này chứng tỏ CBQL và GV đã nhận
thức được vị trí và sự cần thiết của HĐGDNGLL trong quá trình GD góp phần vào
quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất HS.
Về phía bản thân HS, phần lớn các em đều nhận thức được HĐGDNGLL là
cần thiết (92,9%). Qua phỏng vấn HS thì các em cho rằng chính HĐGDNGLL giúp
các em giảm bớt căng thẳng trong học tập, giúp các em củng cố được kiến thức trên
lớp một cách thoải mái và nâng cao hiểu biết cho bản thân về các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Bên cạnh đó, có đến 7,1 % HS nhận thức HĐ này là ít cần thiết. Lí do
là do các em còn quan niệm rằng: học tốt môn Toán, Tiếng Việt, Anh văn mới là
điều quan trọng, HĐGDNGLL có hay không cũng không ảnh hưởng gì đến quá
trình học tập của các em. Nếu tham gia HĐGDNGLL thì sẽ mất thời gian, ảnh
hưởng đến việc học các môn văn hóa. Ngoài ra cũng có lí do cho rằng nội dung
HĐGDNGLL nghèo nàn, hình thức tổ chức kém hấp dẫn, không phù hợp với mong
muốn của HS.
Trong chương 1 của luận văn này, chúng ta đều biết được vị trí, vai trò và tầm
quan trọng của HĐGDNGLL đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách
HS: đó là cầu nối giữa HĐ dạy - học ở trên lớp với HĐ ngoài lớp học của HS, là sự
chuyển hóa giữa GD và tự GD. CBQL và GV nếu nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò
và tầm quan trọng của HĐGDNGLL thì chắc chắn rằng sẽ giúp họ thực hiện tốt các
chức năng như thiết kế hoạch HĐ, xây dựng nội dung, hình thức, huy động các lực
44
lượng GD tham gia và tổ chức HĐ đạt hiệu quả cao. Thông qua kết quả khảo sát của
đội ngũ CBQL, GV và thu được kết quả sau:
Bảng 2.6. Nhận thức của CBQL, GV và HS về vai trò của HĐGDNGLL
Đối
tƣợng
Tổng
số
Rất quan
trọng
Quan trọng
Ít quan
trọng
Không quan
trọng
SL % SL % SL % SL %
CBQL 28 12 42,9 14 50,0 2 7,1 0 0
GV 47 19 40,4 20 42,5 6 12,8 2 4,3
Qua bảng 2.6 cho thấy, 92,9% ý kiến CBQL và 83% ý kiến GV cho rằng
HĐGDNGLL là rất quan trọng và quan trọng bởi vì thông qua vì thông qua HĐ
giúp HS mở rộng và nâng cao kiến thức, hình thành kỹ năng kỹ xảo, rèn luyện các
kỹ năng cơ bản như giao tiếp, ứng xử… Tuy nhiên, vẫn có 7,1 % ý kiến CBQL và
12,8 % ý kiến GV cho rằng là bình thường và có 4,3 % ý kiến GV cho là không
quan trọng. Theo họ, HS chỉ cần tham gia đầy đủ các HĐ học tập ở trên lớp là đủ,
không cần phải tham gia HĐGDNGLL, vì vậy không ít GV thiếu quan tâm, tổ chức
HĐ một cách miễn cưỡng, không tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng, thậm chí có
GV sử dụng tiết học này để tổ chức dạy bù, ôn luyện kiến thức, luyện chữ đẹp hoặc
rèn HS chưa hoàn thành kiến thức môn học… Do đó, HT thường xuyên tuyên
truyền, GD chính trị tư tưởng cho GV để họ nhận thức đầy đủ về trách nhiệm của
mình đối với HĐGDNGLL. Trong quá trình hỏi ý kiến của 156 HS khi được đặt câu
hỏi: Em có hứng thú khi tham gia HĐGDNGLL không?” thì có 53(33,9%) trả lời
rất thích; 69(44,2%) trả lời là thích, 25(16,0%) trả lời là bình thường và 9(5,8%) trả
lời không thích. Khảo sát trên cho thấy, phần lớn HS (78,1%) cho rằng
HĐGDNGLL mang tính vui chơi, giải trí lành mạnh, giúp các em tiếp thu kiến thức
trong giờ học trở nên dễ dàng hơn, tạo khả năng ứng xử, linh hoạt và tạo được mối
quan hệ bạn bè thân thiện. Có 25 (16,0%) ý kiến trả lời là bình thường và 9 (5,8%)
trả lời không thích, điều này chứng tỏ vẫn còn một số ít HS có thái độ thờ ơ, không
hợp tác với bạn bè trong tổ chức và tham gia HĐ.
Khi hỏi về những khó khăn của HS khi tham gia HĐ, chúng tôi thu được kết
quả sau: có 21,2% (33 ý kiến) cho rằng không hấp dẫn, không lôi cuốn; có 48,7 %
45
(76 ý kiến) cho rằng nội dung, hình thức chưa phong phú, chưa phù hợp với tâm
sinh lý lứa tuổi; có 18,6% (29 ý kiến) phải dành thời gian cho việc đi học thêm, có
6,4% (10 ý kiến) do ảnh hưởng của những trò chơi trực tuyến trên mạng internet; có
5,1% (8 ý kiến) gia đình không tạo điều kiện để tham gia… Đây cũng là vấn đề đặt
ra cho hiệu trưởng nhà trường cần có những biện pháp tích cực trong tuyên truyền,
GD để nâng cao nhận thức HS, đồng thời không ngừng đổi mới nội dung, hình thức,
cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để thu hút, lôi cuốn các em tích cực tham
gia vào HĐGDNGLL tại lớp và nhà trường.
2.3.2. Thực trạng thực hiện các nội dung HĐ GD ngoài giờ lên lớp
HĐGDNGLL được tổ chức thành công hay không phụ thuộc lớn vào các nội
dung được lựa chọn. Căn cứ vào nội dung chương trình do Phòng giáo dục (PGD)
hướng dẫn và căn cứ vào tình hình thực tiễn của nhà trường để từ đó có kế hoạch
HĐGDNGLL với nội dung phù hợp. Qua khảo sát chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, GV, HS về việc thực hiện nội dung HĐGDNGLL
Đối
tƣợng
Tổng
số
Rất phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Không phù hợp
SL % SL % SL % SL %
CBQL 28 8 28,6 12 42,8 8 28,6 0 0
GV 47 10 21,2 20 42,5 15 32,0 2 4,3
Qua bảng 2.7 cho thấy, có 71,4 % CBQL và 63,7% GV cho rằng nội dung
HĐGDNGLL hiện nay trong các trường tiểu học trên địa bàn là phù hợp và rất phù
hợp. Có 28,6% CBQL và 32,0% GV cho rằng nội dung ít phù hợp, thậm chí có
4,3% GV cho rằng chưa phù hợp. Qua trao đổi chúng tôi nhận thấy đều có lý do
chung nhất là: Hiện nay, chương trình của Bộ giáo dục (BGD) có 01 tiết
HĐGDNGLL/tuần, cả năm học có 35 tiết song do không có chương trình cụ thể của
BGD như các môn Toán - Tiếng Việt - Anh văn nên việc xây dựng chương trình ở
các trường học thiếu có sự thống nhất. Khi xây dựng chương trình, các trường tùy
vào điều kiện CSVC để xây dựng vì vậy những HĐ như ngoại khóa, tham quan dã
ngoại, tham quan du lịch, giao lưu văn hóa ít được các trường lựa chọn đưa vào.
Hơn nữa, hiện nay có quá nhiều nội dung về GD kĩ năng được yêu cầu đưa vào
giảng dạy trong nhà trường song không có giờ riêng biệt, vì vậy vô hình dung
46
HĐGDNGLL là nơi các nội dung đó được tích hợp. Ở địa bàn Lệ Thủy hiện nay,
HĐGDNGLL được thực hiện với các nội dung chủ yếu là: Tìm hiểu lễ hội quê
hương; GD an toàn giao thông; GD KNS về gia đình; nội dung GD địa phương;
phòng tránh tai nạn đuối nước; Làng nghề quê em; Hò khoan Lệ Thủy... Những nội
dung này khi thực hiện ít được GV chăm chú đầu tư về hình thức tổ chức vì vậy
không thu hút được HS tham gia, nhiều em cảm thấy mệt mỏi, nhàm chán, không
phù hợp, không có hứng thú tham gia. Vì vậy, việc cụ thể hóa nội dung chương
trình vào từng khối lớp cũng chưa thật sự phù hợp. Khi được hỏi “Nội dung giảng
dạy HĐGDNGLL phù hợp với từng khối lớp được thực hiện tại trường Thầy/Cô ở
mức độ nào” thì có đến 35,7 % CBQL được hỏi ý kiến và 42,5% GV được hỏi ý
kiến cho rằng đang ở mức độ ít phù hợp và không phù hợp. Vì chương trình được
xây dựng mang tính đồng tâm nên nhiều nội dung đã học ở lớp dưới có sự lặp lại ở
lớp trên, phần mở rộng hơn về nội dung ở lớp trên ít được GV quan tâm đầu tư nên
không tạo sự lôi cuốn với các em khi tham gia HĐGDNGLL.
2.3.3. Thực trạng thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy HĐGD ngoài giờ
lên lớp
Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình HĐGDNGLL được bố
trí 35 tiết/năm học, tương đương 1 tiết/tuần. Trên cơ sở phân phối chương trình
HĐGDNGLL cho từng khối lớp, các tổ trưởng chuyên môn chỉ đạo GV trong tổ thực
hiện nhằm đảm bảo mục tiêu đặt ra. Qua khảo sát, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL và GV về việc thực hiện chương trình HĐGDNGLL
Đối
tƣợng
Tổng
số
Rất phù
hợp
Phù hợp Ít phù hợp
Không phù
hợp
SL % SL % SL % SL %
CBQL 28 2 7,1 17 60,7 6 21,5 3 10,7
GV 47 4 8,5 20 42,6 18 38,3 5 10,6
Qua kết quả bảng khảo sát 2.8 chúng ta thấy đa số CBQL và GV cho rằng
HĐGDNGLL phù hợp với 60,7% CBQL và 42,6% GV. Tuy nhiên số CBQL và GV
đánh giá mức độ ít phù hợp và không phù hợp vẫn còn. Cụ thể, có 6 ý kiến của CBQL
47
chiếm 21,5% và 18 ý kiến của GV chiếm 38,3% cho rằng việc thực hiện chương trình
HĐGDNGLL ít có sự phù hợp, thậm chí có 10,7% ý kiến CBQL; 10,6% ý kiến của
GV cho rằng HĐGDNGLL là không phù hợp. Khi được hỏi lý do vì sao chưa phù hợp
thì CBQL cho rằng: HĐGDNGLL trong các trường học trên địa bàn Lệ Thủy thực hiện
theo định hướng của Bộ song có sự điều chỉnh theo sự chỉ đạo từ Phòng GD. Việc xây
dựng chương trình với sự tích hợp quá nhiều nội dung vào giảng dạy đã làm cho việc
thực hiện chương trình không có hiệu quả cao; mục tiêu mở rộng hiểu biết cho HS về
các lĩnh vực của đời sống cộng đồng, rèn các kĩ năng như giao tiếp, kĩ năng tổ chức các
HĐ... chưa đạt kết quả như mong muốn. Việc thực hiện HGDNGLL chủ yếu theo kế
hoạch của nhà trường. Với GV thì nhiều ý kiến cho rằng, việc thực hiện chương trình
theo phân phối 1 tiết/tuần như hiện nay khó có thể phát huy được khả năng của HS;
việc lựa chọn các hình thức dạy học để triển khai nội dung chương trình theo tiết bị hạn
chế nhiều dẫn đến hạn chế sự linh hoạt của GV và HS trong HĐ.
2.3.4. Thực trạng sử dụng các hình thức tổ chức HĐ GD ngoài giờ lên lớp
HĐGDNGLL được tổ chức thành công hay không phụ thuộc lớn vào việc xây
dựng nội dung và hình thức tổ chức HĐ. Căn cứ vào nội dung chương trình và tình
hình thực tiễn của từng đơn vị để từ đó GV có sự lựa chọn các hình thức tổ chức phù
hợp. Chúng tôi đưa ra một số hình thức trong quá trình khảo sát và kết quả như sau:
Bảng 2.9. Đánh giá về việc thực hiện các hình thức HĐGDNGLL
TT Hình thức tổ chức
Kết quả đã đánh giá (đã thực hiện)
CBQL GV HS
SL % SL % SL %
1 Chào cờ đầu tuần, SH tập
thể
28 100 47 100 156 100
2 Sinh hoạt các câu lạc bộ 12 42,8 12 25,5 42 26,9
3 Các buổi sinh hoạt Đội, Sao 28 100 34 73,2 112 72,2
4 Các HĐ tham quan, dã ngoại 5 17,6 5 10,6 28 17,1
5 HĐ văn nghệ, TDTT 18 64,2 24 51,0 92 59,0
6 Các cuộc thi ở lớp, ở trường 16 82,1 32 68,1 117 75,5
7 Tham quan, du lịch, cắm trại 2 8,9 5 10,6 15 9,8
8 Lao động vệ sinh... 28 100 47 100 156 100
48
Qua bảng khảo sát 2.9 cho thấy, nội dung và hình thức tổ chức HĐGDNGLL
được thực hiện một cách phong phú, đa dạng và tùy thuộc vào điều kiện của từng
trường, từng lớp mà có thể lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức cho phù hợp.
Tuy nhiên, qua tổng hợp chung các trường được tiến hành khảo sát cả 3 nhóm đối
tượng, chúng tôi nhận thấy rằng HĐ chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp cuối tuần; lao
động vệ sinh; các cuộc thi ở lớp ở trường và các buổi sinh hoạt Đội… thường được
tổ chức nhiều nhất chiếm tỷ lệ trên 72%. Vì các HĐ này diễn ra bên trong nhà
trường, dễ dàng tổ chức, ít tốn kém về kinh phí, không cần thiết huy động tất cả các
lực lượng GD trong và ngoài nhà trường tham gia. Ngoài ra, HĐ sinh hoạt câu lạc
bộ, tham quan dã ngoại du lịch, cắm trại … tại các trường tiểu học trên địa bàn
huyện Lệ Thủy chưa được quan tâm và chưa được chú trọng, có HĐ chỉ chiếm 11%
ý kiến lựa chọn.
Qua trao đổi, tìm hiểu với CBQL và GV, chúng tôi đã xác định được những
nguyên nhân cơ bản làm cho những HĐ này ít được thực hiện. Đối với HĐ các CLB
thì do ở các đơn vị chưa chú ý đến việc thành lập các CLB nên việc tổ chức HĐ hầu
như không có, chỉ số ít trường duy trì CLB hò khoan thì tập hợp được số ít HS có
năng khiếu, HĐ cũng mang tính cầm chừng, nội dung tổ chức sinh hoạt CLB nghèo
nàn, thiếu người làm thủ lĩnh, có tâm huyết... Còn đối với HĐ tham quan, du lịch,
cắm trại, dã ngoại thì nguyên nhân trước hết là do quỹ thời gian gặp nhiều khó
khăn, đa số các trường phải học 2 ca sáng và buổi/ngày, học sinh còn nhỏ tuổi,
điều kiện CSVC chưa đáp ứng đủ cho việc tổ chức, kinh phí tổ chức hạn hẹp, tâm lý
CBQL và GV ngại tổ chức do quá vất vả, khó đảm bảo an toàn cho HS… mặc dù
đây là một trong những HĐ mà HS thích tham gia nhất khi được hỏi các em.
2.3.5. Thực trạng về cơ sở vật chất, tài chính cho HĐ GD ngoài giờ lên lớp
CSVC là điều kiện cần thiết và quan trọng để tổ chức HĐGDNGLL. Đối với
các đơn vị ở trên địa bàn Lệ Thủy, mặc dù đã có 8 đơn vị đạt CQG mức độ 2 song
vẫn gặp nhiều khó khăn. Kết quả khảo sát của CBQL và GV về cơ sơ vật chất
chúng tôi thu được như sau:
49
Bảng 2.10. Đánh giá về cơ sở vật chất phục vụ HĐGDNGLL
TT
Cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phƣơng tiện phục vụ
HĐGDNGLL
Kết quả đã đánh giá (đã thực hiện)
HT- PHT GV - TPT
SL % SL %
1 Đầy đủ, đáp ứng tốt 0 0 0 0
2 Khá đầy đủ, đáp ứng tương đối tốt 10 35,7 18 38,3
3 Còn thiếu, chưa kịp đáp ứng 18 64,3 29 61,7
4 Thiếu trầm trọng, không đáp ứng 0 0 0 0
Qua bảng 2.10, có thể nhận thấy rằng không có trường nào có CSVC đầy đủ,
đáp ứng tốt yêu cầu HĐGDNGLL. CSVC đáp ứng khá đầy đủ, đáp ứng tương đối
tốt chỉ chiếm 35,7% ý kiến CBLQL và 38,3% ý kiến GV đồng ý. Có đến 64,3% ý
kiến CBQL và 61,7% ý kiến GV đều cho rằng CSVC nhà trường còn thiếu nhiều,
chưa kịp đáp ứng với yêu cầu để tổ chức HĐGDNGLL. Điều này đòi hỏi hiệu
trưởng các trường cần xây dựng kế hoạch bổ sung kịp thời CSVC để đáp ứng mục
tiêu GD đề ra.
Khi được hỏi về nguồn kinh phí để thực hiện các HĐGDNGLL ở các đơn vị
trường học, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.11. Kinh phí phục vụ cho việc tổ chức HĐGDNGLL
TT
Nguồn kinh phí phục vụ
HĐGDNGLL
Kết quả đã đánh giá (đã thực hiện)
HT- PHT GV- TPT
SL % SL %
1 Từ ngân sách nhà nước 12 42,8 18 38,3
2 Từ Quỹ Hội cha mẹ HS 23 82,1 32 68,0
3 Từ Quỹ Đội TNTP Hồ Chí Minh 25 89,2 34 72,3
4 Từ sự tự nguyện của HS 4 14,2 15 31,9
Qua kết quả điều tra ở bảng 2.11 cho thấy, kinh phí phục vụ HĐGDNGLL
được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên là: từ Quỹ đội TNTP Hồ Chí Minh (89,2% ý kiến
của CBQL và 68,0% ý kiến của GV), từ Quỹ Hội cha mẹ HS, từ sự tự nguyện của
HS và ít nhất là từ ngân sách nhà nước (chỉ chiếm 7,1% ý kiến CBQL được hỏi
đồng ý và 12,8%. ý kiến GV được hỏi đồng ý). Như vậy kinh phí phục vụ cho
50
HĐGDNGLL là rất hạn hẹp, thiếu ổn định. Khi trao đổi trực tiếp với CBQL cũng
như GV các đơn vị, chúng tôi biết được rằng: kinh phí từ ngân sách nhà nước hỗ trợ
cho HDDGDNGLL rất ít, có trường hầu như không thể trích từ ngân sách bởi kinh
phí các đơn vị mặc dù được nhà nước đảm bảo cho 100% HĐ song tính trên số
lượng HS nên các kinh phí cho HĐ chuyên môn của GV được chú trọng hơn, HĐ
GDNGLL HS ít được quan tâm đầu tư. Nếu có trích từ ngân sách thì phục vụ chủ
yếu cho các HĐ phong trào văn nghệ, TDTT. Kinh phí quỹ Đội mỗi năm chỉ thu tối
đa 20 000 đồng/em theo quy định thì chưa đủ phục vụ các HĐ của Liên đội; kinh
phí Hội cha mẹ HS được thực hiện theo quy định của UBND tỉnh thu không quá
13% mức lương cơ sở trong khi đó phải đảm bảo HĐ của lớp nên phần kinh phí HĐ
dành cho HĐGDNGLL không nhiều và không thường xuyên.
2.3.6. Thực trạng việc tham gia của các lực lượng xã hội với HĐ GDNGLL
HĐGDNGLL sẽ tốt hơn khi có sự tham gia, giúp đỡ về vật chất lẫn tinh thần
của các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường. Kết quả thu được qua khảo sát:
Bảng 2.12. Đánh giá về các lực lượng tham gia HĐGDNGLL
TT Các lực lƣợng phối hợp
Kết quả đánh giá (đã thực hiện)
HT- PHT GV- TPT
SL % SL %
1 Hội cha mẹ HS 22 78,6 35 74,5
2 Đội TNTP Hồ Chí Minh 28 100 46 97,9
3 Hội đồng sư phạm nhà trường 2 7,1 10 21,3
4 Chính quyền địa phương 2 7,1 5 10,6
5 Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 12 42,9 18 38,3
6 GV bộ môn 13 46,4 21 44,7
7 Các cơ quan đoàn thể ngoài nhà trường 5 17,9 16 34,0
8 Tổ chức Công đoàn nhà trường 3 10,7 13 27,6
Qua khảo sát ở bảng 2.12 cho thấy, ở các trường lực lượng chính để thực hiện
HĐGDNGLL là Đội TNTPHCM. Cụ thể có 100% ý kiến CBQL và 97,9% ý kiến
GV cho rằng HĐGDNGLL do Liên đội phụ trách. HĐGDNGLL rất đa dạng và
phong phú về nội dung cũng như hình thức. Bên cạnh các HĐ như sinh hoạt lớp,
51
sinh hoạt sao, chào cờ... thì các HĐ văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, tham
quan,... phải được tổ chức để thu hút các em tham gia. Các HĐ này cần nhiều lực
lượng GD tham gia, song qua khảo sát thấy rằng, các lực lực lượng GD trong và
ngoài nhà trường tham gia còn rất ít. GV bộ môn, đoàn viên chi đoàn là những lực
lượng GD bên trong nhà trường hỗ trợ rất hiệu quả cho HĐGDNGLL song qua
khảo sát thì những lực lượng này hầu như vẫn còn đứng ngoài cuộc. HĐGDNGLL
ở các đơn vị vẫn còn phó mặc cho Liên đội tổ chức thực hiện chứ chưa có sự chỉ
đạo thống nhất từ Ban chỉ đạo. Chính quyền địa phương, cơ quan đoàn thể ngoài
nhà trường hầu như không tham gia. Do không có sự chỉ đạo phối hợp và phân công
cụ thể nhiệm vụ của từng lực lượng GD từ BCĐ nên các lực lượng chưa tham gia
một cách tích cực, chưa có sự hỗ trợ và phối hợp kịp thời dẫn đến hiệu quả không
như mong muốn. Đây là thực trạng chung của các trường tiểu học trên địa bàn. Điều
này đặt ra cho các nhà quản lý cần thiết phải thành lập Ban chỉ đạo ở mỗi đơn vị để
chỉ đạo HĐGDNGLL đạt hiệu quả cao hơn.
2.3.7. Thực trạng về chất lượng tổ chức HĐ GD ngoài giờ lên lớp
GVCN, TPT là những lực lượng chính trong việc tổ chức thực hiện
HĐGDNGLL tại lớp mình phụ trách. Từ đó có thể thấy rằng vai trò của GVCN là
rất quan trọng trong HĐ này. Qua trao đổi, phỏng vấn chúng tôi được biết, hiện nay
mỗi GVCN dạy 19 - 20 tiết/tuần. Ngoài ra, họ còn phải tham gia nhiều HĐ của tổ
chuyên môn, các HĐ của tổ chức Công đoàn,... nên không có nhiều thời gian để đầu
tư cho HĐGDNGLL. Bên cạnh đó, GV cho rằng bản thân cũng gặp nhiều khó khăn
trong khâu tổ chức vì thiếu kĩ năng, thiếu kinh phí, quỹ thời gian ít... Khi được hỏi
“Thầy/Cô vui lòng cho biết việc tổ chức HĐGDNGLL ở nhà trường hiện nay đạt ở
mức độ như thế nào?”, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.13. Đánh giá về việc chất lượng tổ chức HĐGDNGLL
Đối
tƣợng
Tổng
số
Rất tốt Tốt Bình thƣờng Chƣa tốt
SL % SL % SL % SL %
CBQL 28 0 0 8 28,5 19 67,8 1 3,6
GV 47 0 0 18 38,3 25 53,2 4 8,5
52
Với kết quả khảo sát ở bảng 2.13, chúng ta thấy rằng, chất lượng tổ chức
HĐGDNGLL chưa thể có kết quả tốt. Ban chỉ đạo chưa có sự chỉ đạo cụ thể, các lực
lượng GD chưa có sự tham gia đồng bộ, nguồn kinh phí hạn hẹp, nội dung và hình thức
thiếu sự đa dạng thì kết quả có đến 67,8% ý kiến CBQL và 53,2% ý kiến GV đều
thống nhất rằng chất lượng tổ chức HĐGDNGLL ở trường học hiện nay ở mức độ bình
thường; thậm chí có 8,5% ý kiến GV cho rằng chưa tốt. Kết quả đó đặt ra cho HT nhà
trường cần có những biện pháp thật cụ thể và thực hiện đồng bộ mới nâng cao chất
lượng HĐGDNGLL góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện trong nhà trường.
2.3.8. Thuận lợi và khó khăn đối với tổ chức HĐ GD ngoài giờ lên lớp
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản như có sự chỉ đạo từ Sở, Phòng GD đến cơ
sở, HS yêu thích HĐGDNGLL và có sự hỗ trợ của phụ huynh trong việc tổ chức
HĐ thì vẫn còn nhiều khó khăn. Tiến hành khảo sát ý kiến CBQL, GV về những
khó khăn trong tổ chức HĐGDNGLL, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.14. Đánh giá về những khó khăn thường gặp khi tổ chức HĐGDNGLL
Những khó khăn trong quá
trình tổ chức HĐGDNGLL
CBQL GV
Đồng
ý
Phân
vân
Không
đồng ý
Đồng
ý
Phân
vân
Không
đồng ý
Nhận thức của các lực lượng
trong và ngoài nhà trường còn
thiếu đồng bộ
23 3 2 21 13 13
82,2 1,7 7,1 44,6 27,7 27,7
Chưa có sự chỉ đạo từ Sở, Phòng
GD đến cơ sở
1 2 25 6 5 36
3,6 7,1 89,2 12,8 10,6 76,6
HS không thích hoặc không
muốn tham gia HĐGDNGLL
1 2 25 5 6 36
3,6 7,1 89,2 10,6 12,8 76,6
Quỹ thời gian HĐ không nhiều
24 2 2 30 8 9
85,8 7,1 7,1 63,8 17,0 19,2
Không có hoặc có quá ít kinh phí
để thường xuyên tổ chức
HĐGDNGLL
21 2 5 33 6 8
75,0 7,1 17,9 70,2 12,8 17,0
CSVS, trang thiết bị, tài liệu
chưa đáp ứng đầy đủ cho việc tổ
chức HĐGDNGLL của trường và
các lớp học.
22 3 3 35 5 7
78,6 10,7 10,7 74,5 10,6 14,9
53
Những khó khăn trong quá
trình tổ chức HĐGDNGLL
CBQL GV
Đồng
ý
Phân
vân
Không
đồng ý
Đồng
ý
Phân
vân
Không
đồng ý
BGH nhà trường có ít kinh
nghiệm về tổ chức HĐGDNGLL
12 2 14 7 7 33
42,9 7,1 50,0 14,9 14,9 70,2
Khả năng điều hành còn hạn chế
của GV
21 3 4 23 6 18
75,0 10,7 14,3 48,9 12,8 38,3
Kết quả khảo sát bảng 2.14 cho thấy, công tác tổ chức HĐGDNGLL gặp nhiều
khó khăn như: nhận thức của các lực lượng trong và ngoài nhà trường thiếu sự đồng
bộ. Đối với đội ngũ BGH các trường nâng cao nhận thức thông qua các buổi họp,
sinh hoạt chuyên môn nhưng với các lực lượng GD ngoài nhà trường thực sự rất
khó; thiếu kinh phí, CSVC và phương tiện tổ chức (có 78,6% ý kiến CBQL và
74,5% ý kiến GV đều đồng ý với khó khăn này); vẫn một số ít HS không thích hoặc
không tích cực tham gia HĐ; quỹ thời gian dành cho HĐGDNGLL chưa nhiều. Đối
với giáo viên tiểu học dạy theo quy định 23 tiết/tuần; GVCN có giảm 03 tiết so với
định mức, HS học 2 buổi/ngày nên các HĐ như tham quan dã ngoại, cắm trại,... hầu
như không thể thực hiện được. Phân bố thời khóa biểu đưa HĐGDNGLL vào 1 tiết/
lớp nên khó tổ chức tập trung. Nếu tổ chức tập trung vào thứ bảy, chủ nhật thì ảnh
hưởng đến quyền lợi GV vì giao chỉ tiêu biên chế đủ, nhà trường không thanh toán
tiền thêm giờ cho GV được.
CBQL và GV chính là những người trực tiếp xây dựng và tổ chưc thực hiện kế
hoạch HĐGDNGLL. Song qua khảo sát thì thấy rằng lực lượng này vẫn còn gặp
nhiều khó khăn. BGH nhà trường ít kinh nghiệm trong công tác quản lý (42,9% ý
kiến CBQL) và chính GV cũng đồng ý rằng bản thân còn thiếu kinh nghiệm và kĩ
năng điều hành HĐGDNGLL (48,9% ý kiến GV được hỏi đều đồng ý). Nguyên
nhân này xuất phát từ chính quá trình đào tạo của GV trong khi tham gia học tại các
trường CĐ- ĐH ít có trải nghiệm HĐ này trong quá trình hoc tập. Quá trình giảng
dạy ở nhà trường thì GV hầu như không được tập huấn hàng năm, các đơn vị trường
học vẫn nặng về tập huấn công tác chuyên môn đối với những môn học được xem là
quan trọng. Những hạn chế của GV không chỉ ở kĩ năng điều hành mà còn là kỹ
năng xử lý tình huống sư phạm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết phục… Từ những
54
vấn đề trên, đặt ra cho HT cần đề xuất những biện pháp thích hợp nhằm khắc phục
tồn tại, hạn chế nêu trên.
Đồng thời, cũng vận động và phối hợp CMHS để quản lý các em trong những
thời gian không đến trường. Qua trao đổi, trò chuyện khi khảo sát thì được biết có
nhiều nguyên nhân tác động đến HS làm cho các em không hứng thú tham gia HĐ
đó là do ảnh hưởng các trò chơi trên mạng internet, một số địa điểm vui chơi nhỏ lẻ
trong địa phương có tổ chức trò chơi cho HS … Nguyên nhân thì có nhiều nhưng
phần lớn là thiếu sự chăm lo từ gia đình các em, bố mẹ bận làm ăn xa để các em ở
với ông bà, một phần của nhà trường và xã hội, trong đó có một phần nhỏ của
HĐGDNGLL.
2.4. Thực trạng quản lý HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở các trƣờng tiểu học huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý HĐ GD
ngoài giờ lên lớp
HĐGDNGLL có vai trò quan trọng trong việc giúp HS phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn
bị nền tảng cho HS học các cấp học tiếp theo.
Vì vậy, công tác quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học là rất quan trọng.
Tuy nhiên hiện nay tại các trường học, việc quản lý HĐGDNGLL chưa được thống
nhất, nhiều bộ phận cùng tham gia; qua khảo sát chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.15. Các bộ phận tham gia quản lý HĐGDNGLL trong nhà trường
Bộ phận quản lý
HĐGDNGLL
CBQL GV
SL % SL %
Ban giám hiệu 3 10,7 20 42,6
GV chủ nhiệm 10 35,7 2 4,3
GV bộ môn 7 25,0 4 8,5
Đội TNTP HCM 5 17,9 19 40,4
Đoàn TNCS HCM 2 7,1
Ban chỉ đạo HĐGDNGLL 1 3,6 2 4,3
55
Qua bảng 2.15 cho thấy, trong mỗi nhà trường, nhận thức về công tác quản lý
HĐGDNGLL giữa GV và CBQL chưa có sự thống nhất, nhiều tổ chức trong nhà
trường cùng tham gia quản lý song không có tổ chức nào có vai trò quyết định.
CBQL thì cho rằng chính GVCN mới là người quản lý HĐGDNGLL (35,7%), song
GV thì cho rằng chính Ban giám hiệu nhà trường (42,6%) và Đội TNTP của nhà
trường mới là tổ chức quản lý HĐ này (40,4%). Và cũng qua số liệu trên, hầu như ở
các trường HĐ của Ban chỉ đạo HĐGDNGLL chưa có hiệu quả, chưa thể hiện rõ
vai trò của mình; thậm chí ở nhiều trường, ban chỉ đạo HĐGDNGLL còn chưa
thành lập; việc chỉ đạo HĐ này còn được lồng ghép trong chỉ đạo chung của chuyên
môn. Điều đó đặt ra cho các nhà quản lý cần phải thành lập Ban chỉ đạo
HĐGDNGLL trong mỗi trường học để trực tiếp chỉ đạo HĐ này nhằm nâng cao hơn
nữa chất lượng GD HS, tránh được tình trạng nhiều tổ chức cùng tham gia nhưng
thiếu sự chỉ đạo thống nhất dẫn đến sự chồng chéo, trốn tránh trách nhiệm và hiệu
quả GD không cao.
2.4.2. Thực trạng về quản lý nội dung, hình thức HĐGD ngoài giờ lên lớp
Nội dung HĐGDNGLL rất phong phú và đa dạng chủ yếu tập trung vào các
nội dung liên quan đến: HĐ chính trị - xã hội; HĐ văn hóa nghệ thuật; HĐ thể
dục thể thao; HĐ thực hành khoa học kĩ thuật; HĐ lao động công ích; HĐ vui
chơi giải trí. Các nội dung này được cụ thể hóa vào chương trình các khối lớp,
được thực hiện trên cơ sở các chủ đề theo từng tháng đồng thời lồng ghép các
nội dung thiết thực đến HĐ hằng ngày của các em như: lễ hội quê em; an toàn
giao thông (6 tiết); GD kĩ năng sống (11- 12 tiết); phòng chống đuối nước (1- 4
tiết); GD địa phương (3- 5 tiết).
Đối với các HĐ chính trị xã hội, nhà trường tổ chức các HĐ như: thi tìm hiểu
về truyền thống nhà trường vào đầu năm học; tổ chức các HĐ về nguồn như thăm
viếng nghĩa trang vào dịp 27/7 và 22/12; tìm hiểu truyền thống anh bộ đội Cụ Hồ;
tìm hiểu về di tích, thắng cảnh trên quê hương Quảng Bình; ủng hộ bão lụt..
Đối với các HĐ văn hóa nghệ thuật: nhà trường tổ chức câu lạc bộ hò khoan
Lệ Thủy; biểu diễn văn nghệ trong Ngày hội HS tiểu học; ca múa hát tập thể; vẽ
tranh theo chủ đề; vẽ tranh thể hiện ước mơ về ngôi trường của em trong tương lai...
56
Đối với các HĐ thể dục thể thao được các nhà trường chú trọng, nhất là thành
lập các CLB năng khiếu như: bóng bàn, cờ vua, bóng đá, bơi lội, đá cầu, nhảy
dây,... giúp HS rèn luyện nâng cao thể lực và giảm bớt căng thẳng cho HS sau mỗi
giờ học.
Đối với HĐ vui chơi giải trí và lao động công ích ở các nhà trường chủ yếu tổ
chức cho HS làm vệ sinh sân trường đầu giờ, vệ sinh lớp học... vừa với lứa tuổi HS.
So với yêu cầu của BGD về nội dung HĐGDNGLL cho HS với việc triển khai
cụ thể ở các trường tiểu học trên địa bàn vẫn có sự khập khiễng, chưa đảm bảo mục
tiêu của HĐ này. Chương trình còn tích hợp quá nhiều nội dung vì vậy phần nào
việc lựa chọn hình thức bị hạn chế rất nhiều.
Bảng 2.16. Kết quả khảo sát về quản lý nội dung, hình thức tổ chức HĐGDNGLL
Mức độ Hiệu quả
Mức 4: Rất thường xuyên Mức 4: Rất hiệu quả
Mức 3: Thường xuyên Mức 3: Hiệu quả
Mức 2: Thỉnh thoảng Mức 2: Ít hiệu quả
Mức 1: Không thực hiện Mức 1: Không hiệu quả
Quản lý nội dung,
hình thức tổ chức
HĐGDNGLL
Mức độ Hiệu quả
4 3 2 1 4 3 2 1
Tổ chức sinh hoạt chào
cờ đầu tuần
28 8 19 1
100 28,5 6,9 3,6
Tổ chức tiết sinh hoạt
lớp cuối tuần
17 11 5 16 7
60,7 39,3 17,9 57,1 25,0
Tổ chức các HĐ ngoại
khóa
5 9 14 2 8 13 5
17,9 32,1 50,0 7,1 28,5 46,5 17,9
Tổ chức các HĐ giao
lưu
16 12 5 3 14 6
57,1 42,9 17,9 10,7 50,0 21,4
Tổ chức HĐ theo kế
hoạch
2 21 5 5 9 14 0
7,1 75,0 17,9 17,9 32,1 50,0 0
Tổ chức các hội nghị,
hội thảo chuyên đề
9 19 2 5 4 17
32,1 67,9 7,1 17,9 14,3 60,7
57
Qua bảng khảo sát 2.16 cho thấy, các trường học đã tổ chức nhiều nội dung,
hình thức HĐGDNGLL. Tuy nhiên vẫn còn một số trường quản lý nội dung, hình
thức HĐGDNGLL còn lỏng lẻo, chưa thật sự quan tâm. HĐ giao lưu; ngoại khóa;
hội nghị hay triển khai chuyên đề (67,9%) ý kiến cho rằng không thực hiện. Nguyên
nhân được CBQL đưa ra là do những nội dung này mất nhiều thời gian, tốn kém về
kinh phí, tài liệu phục vụ hạn chế... Vấn đề này đặt ra cho người HT cần phải
nghiên cứu, điều chỉnh nội dung và lựa chọn hình thức, chỉ đạo các bộ phận trong
nhà trường phối hợp tổ chức HĐ để đảm bảo mục tiêu của HĐGDNGLL đặt ra.
2.4.3. Thực trạng về quản lý nề nếp, kế hoạch HĐ GD ngoài giờ lên lớp
Kế hoạch HĐGDNGLL sẽ giúp cho các tổ chức và cá nhân trong nhà trường
xây dựng kế hoạch HĐ phù hợp, đảm bảo tính hệ thống, tính kế thừa. Tránh sự
chồng chéo trong quá trình tổ chức HĐ cho HS. Mặt khác, công tác xây dựng kế
hoạch hóa HĐGDNGLL cũng giúp cho GVBM, GVCN lớp chủ động sắp xếp công
việc cá nhân, công việc chuyên môn để thực hiện tốt HĐGDNGLL tại lớp mình đã
được phê duyệt. Mặt khác, chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến về việc thực hiện
HĐGDNGLL ở nhà trường như thế nào? thì thu được kết quả như sau:
Bảng 2.17. Kết quả khảo sát về việc xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL
TT Kế hoạch hóa HĐGDNGLL
Kết quả đánh giá
CBQL GV
SL % SL %
1 Theo nội dung chương trình của Bộ 8 28,6 6 12,7
2 Theo kế hoạch của nhà trường 21 75,0 37 78,7
3 Theo kế hoạch của phòng GD 19 67,9 25 53,2
4 Theo kế hoạch địa phương 5 17,9 3 6,4
5 Tổ chức vào các ngày lễ 12 42,9 21 44,7
6 Tổ chức 1 lần trong mỗi tuần 28 100 28 59,6
7 Tổ chức 1 lần trong mỗi tháng 6 21,4 9 19,1
8 Tổ chức 2 lần trong mỗi tháng 2 7,1 5 10,6
Qua bảng 2.17 cho thấy, việc xây dựng kế hoạch tổ chức tại các trường TH
trên địa bàn huyện Lệ Thủy hiện nay là chưa tốt. Các ý kiến cho rằng, kế hoạch của
58
nhà trường phê duyệt mới chỉ thực hiện được 75,0% đối với CBQL và 78,7 % đối
với GV. Ngay cả các nội dung được Bộ GD&ĐT ban hành trong phần bắt buộc
cũng chỉ mới thực hiện được 28,6 % đối với CBQL, 12,7% đối với GV. Vậy
nguyên nhân từ đâu? và cách giải quyết như thế nào? Để có thể lý giải được phần
nào các vấn đề nêu trên, chúng ta nhận thấy với quỹ thời gian có hạn nhưng có quá
nhiều HĐ được tổ chức trong nhà trường. Mặt khác, điều kiện CSVC, sân bãi, trang
thiết bị, phương tiện, kinh phí, năng lực tổ chức… của nhà trường còn hạn chế chưa
đáp ứng được nhu cầu cho việc tổ chức HĐGDNGLL. Một số trường TH đóng ở
các xã thường hay bị lũ lụt vào mùa mưa bão nên cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc
tổ chức HĐGDNGLL, ngoài ra có một số nhà trường khoán trắng cho GVCN lớp tự
sắp xếp thời gian để tổ chức HĐ… Khi hỏi HS về kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL
nên tổ chức 1 lần (4 tiết) /tháng hoặc 1 tiết/tuần như thế nào là phù hợp, thì kết quả
các em trả lời như sau: có 117/156 ý kiến (chiếm tỷ lệ 75,0 %) cho rằng nên tổ chức
HĐGDNGLL vào 1 buổi (4 tiết)/tháng là rất phù hợp và phù hợp. Ý kiến này cũng
thiên về ý kiến của CBQL (chiếm tỷ lệ 67,9%) và GV (chiếm tỷ lệ 78,7%) nên chọn
tổ chức HĐGDNGLL vào 4 tiết/buổi/tháng. Với kế hoạch tổ chức như vậy
HĐGDNGLL sẽ đạt hiệu quả do có thời gian để đầu tư nội dung, hình thức tổ chức,
tập trung được mọi nguồn lực, vật lực để tổ chức…
2.4.4. Thực trạng về quản lý về kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch HĐ
GD ngoài giờ lên lớp
Song song với việc khảo sát thực trạng một số nội dung quản lý
HĐGDNGLL, chúng tôi tiến hành tìm hiểu thực trạng việc kiểm tra, đánh giá hiệu
quả HĐ này thông qua lấy ý kiến của 28 CBQL và 47 GV ở một số trường trên địa
bàn huyện Lệ Thủy. Kết quả thu được như sau:
Mức độ Hiệu quả
Mức 4: Rất thường xuyên Mức 4: Rất hiệu quả
Mức 3: Thường xuyên Mức 3: Hiệu quả
Mức 2: Thỉnh thoảng Mức 2: Ít hiệu quả
Mức 1: Không thực hiện Mức 1: Không hiệu quả
59
Bảng 2.18. Kết quả khảo sát quản lý công tác kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL
Quản lý công tác
kiểm tra, đánh giá
HĐGDNGLL
Mức độ Hiệu quả
4 3 2 1 4 3 2 1
Thông qua BCĐ
9 12 36 18 8 23 38 6
12,0 16,0 48,0 24,0 10,7 30,7 50,6 8,0
Thông qua GV chủ
nhiệm lớp
28 42 3 2 28 30 10 7
37,3 56,0 4,0 2,7 37,3 40,0 13,3 9,4
Thông qua tự đánh giá
của HS
18 39 17 1 18 40 17 0
24,0 52,0 22,7 1,3 24,0 53,3 22,7 0
Thường xuyên theo
từng học kỳ, năm học
13 42 16 4 15 39 19 2
17,3 56,0 21,3 5,3 20,0 52,0 25,3 2,7
Theo nội dung, chuyên
đề thực hiện
12 24 37 2 16 23 35 1
16,0 32,0 49,3 2,7 21,3 30,7 46,7 1,3
Tiến hành đột xuất
12 17 15 31 16 26 21 12
16,0 22,7 20,0 41,3 21,3 34,7 28,0 16,0
Thông qua bảng 2.18 cho thấy, công tác kiểm tra đánh giá HĐGDNGLL tại các
trường khảo sát được tiến hành trên nhiều kênh thông tin như: thông qua BCĐ, GVCN
lớp, đánh giá của HS và qua việc kiểm tra thường xuyên theo từng học kỳ, từng năm
học … Tuy nhiên, hầu hết các nội dung kiểm tra, đánh giá là chưa thường xuyên dẫn
đến hiệu quả không cao, thậm chí có nội dung tiến hành kiểm tra đột xuất không thực
hiện có 31/75 ý kiến (chiếm 41,3%) và hiệu quả ít đạt và không đạt có 33/75 ý kiến
(chiếm 34.0%). Điều này đòi hỏi để công tác kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL phát huy
tác dụng và là cơ sở đánh giá xếp loại cho đội ngũ GV hàng năm, thì HT cần tăng
cường công tác kiểm tra đột xuất để đánh giá đúng thực chất của đội ngũ GV và HS
của nhà trường. Mặt khác cần xây dựng những tiêu chuẩn, cụ thể hóa các tiêu chí thi
đua, đánh giá, từ đó để chọn ra những cá nhân, đơn vị để khen thưởng kịp thời.
Trong quá trình triển khai thực hiện HĐ, HT thường xuyên kiểm tra, so
sánh, đối chiếu với các tiêu chuẩn, quy tắc trong kế hoạch, qua đó đánh giá kết
quả HĐ từ đó động viên, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích tốt và
xử lý những cá nhân vi phạm, đồng thời là dịp để đúc rút kinh nghiệm cho quá
trình HĐ tiếp theo.
60
2.4.5. Thực trạng về quản lý kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ cho HĐGDNGLL
Với nội dung và hình thức phong phú, đa dạng, trong quá trình tổ chức thực
hiện, HĐGDNGLL cần phải được đáp ứng nhiều điều kiện để việc tổ chức đạt hiệu
quả. Đó là các điều kiện về CSVC, kinh phí, tài liệu... Nhằm đánh giá thực trạng
quản lý các điều kiện tổ chức HĐGDNGLL ở các trường tiểu học trên địa bàn Lệ
Thủy, chúng tôi đã tiến hành điều tra khảo sát và trao đổi là đối tượng CBQL, GV
các trường học. Kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 2.19 và 2.20 như sau:
Mức độ Hiệu quả
Mức 4: Rất thường xuyên Mức 4: Rất hiệu quả
Mức 3: Thường xuyên Mức 3: Hiệu quả
Mức 2: Thỉnh thoảng Mức 2: Ít hiệu quả
Mức 1: Không thực hiện Mức 1: Không hiệu quả
Bảng 2.19. Kết quả khảo sát về mức độ quản lý CSVC, kinh phí tổ chức
HĐGDNGLL
Quản lý CSVC,
kinh phí tổ chức
HĐGDNGLL
CBQL GV
4 3 2 1 4 3 2 1
Hỗ trợ kinh phí cho
các HĐGDNGLL
2 6 20 0 5 12 23 7
7,1 21,4 71,4 0 10,6 25,5 49,0 14,9
Tăng cường đầu tư các
trang thiết bị để hỗ trợ
cho việc tổ chức
HĐGDNGLL
4 6 13 5 6 10 25 6
14,2 21,4 46,5 17,9 12,8 21,2 53,2 12,8
Có bộ phận riêng để
quản lý thiết bị, cơ sở
vật chất khi các đơn vị
yêu cầu sử dụng
3 6 2 17 6 10 7 24
10,7 21,4 7,1 60,8 12,8 21,2 14,9 51,1
Bố trí kinh phí tổ chức
các HĐGDNGLL vào
kế hoạch HĐ chung
của trường
2 19 2 5 3 15 26 3
7,1 67,9 7,1 17,9 6,4 31,9 55,3 6,4
Bố trí thời gian cho
việc tổ chức
HĐGDNGLL
1 24 3 0 20 23 4 0
3,6 85,7 10,7 0 42,6 48,9 8,5 0
61
Kết quả ở bảng 2.19 cho thấy, công tác đảm bảo các điều kiện tổ chức
HĐGDNGLl ở các trường học còn hạn chế. Nhiều nội dung của công tác này đều có
nhiều ý kiến đánh giá là chưa có sự quan tâm thường xuyên. Trong các yếu tố trên
thì chỉ có việc bố trí về mặt thời gian là được hầu hết các trường thực hiện thường
xuyên, lí do là HĐGDNGLL sắp xếp vào TKB học của HS trong tuần. Việc bố trí
kinh phí cho HĐ này phần lớn còn phân bổ chung trong các kế hoạch HĐ của nhà
trường (67,9% ý kiến CBQL và 55,3% ý kiến GV) chứ chưa có nguồn kinh phí
riêng phục vụ cho HĐ này ; hỗ trợ kinh phí từ nhà trường dành cho HĐGDNGLL ở
mức độ thỉnh thoảng (71,4% ý kiến CBQL và 49.0% ý kiến GV đánh giá). Đối với
thiết bị phục vụ cho HĐGDNGLL tỉ lệ đầu tư còn ở mức quá thấp (35,8% ý kiến
CBQL cho rằng có đầu tư thường xuyên, rất thường xuyên ; tỉ lệ này ở GV là
(34,0%). Như vậy mức đầu tư CSVC phục vụ HĐ này mới chỉ đáp ứng được 1/3
nhu cầu thực tế. Ngoài ra công tác quản lý thiết bị, CSVC phục vụ HĐ cũng còn hết
sức lỏng lẻo; (68,0% ý kiến CBQL và 51,1% ý kiến GV cho rằng cho rằng không
thực hiện- không có bộ phận riêng quản lý mà hầu hết ở các trường đều do nhân
viên thư viện thiết bị quản lý chung, do đó việc bảo quản và sử dụng thiết bị
HĐGDNGLL gặp nhiều khó khăn.
Để biết hiệu quả của công tác quản lý CSVC, kinh phí dành cho HĐGDNGLL
được thực hiện ở mức độ nào, chúng tôi tiến hành khảo sát và kết quả như sau :
Bảng 2.20. Kết quả khảo sát về hiệu quả quản lý CSVC, kinh phí tổ chức
HĐGDNGLL
Quản lý CSVC,
kinh phí tổ chức
HĐGDNGLL
CBQL GV
4 3 2 1 4 3 2 1
Hỗ trợ kinh phí cho
các HĐGDNGLL
2 4 22 0 5 12 24 6
7,1 14,2 78,7 0 10,6 25,5 51,1 12,8
Tăng cường đầu tư các
trang thiết bị để hỗ trợ
cho việc tổ chức
HĐGDNGLL
3 3 22 0 7 10 25 5
10,7 10,7 78,7 0 14,9 21,2 53,2 10,6
62
Quản lý CSVC,
kinh phí tổ chức
HĐGDNGLL
CBQL GV
4 3 2 1 4 3 2 1
Có bộ phận riêng để
quản lý thiết bị, cơ sở
vật chất khi các đơn vị
yêu cầu sử dụng
2 4 22 0 3 8 29 7
7,1 14,2 78,7 0 6,4 17,0 61,7 14,9
Bố trí kinh phí tổ chức
các HĐGDNGLL vào
kế hoạch HĐ chung
của trường
2 9 17 0 3 7 31 6
7,1 32,1 60,8 0 6,4 14,9 65,9 12,8
Bố trí thời gian cho
việc tổ chức
HĐGDNGLL
4 10 14 0 10 15 20 2
14,2 35,8 50,0 0 21,2 31,9 42,6 4,3
Qua bảng khảo sát 2.20 chúng ta thấy hiệu quả công tác quản lý kinh phí và
CSVC ở các trường tiểu học hiện nay còn thấp. Khi được hỏi “Việc hỗ trợ kinh phí
cho HĐGDNGLL thực hiện tại trường Thầy/ Cô có hiệu quả như thế nào” thì có
78,7% ý kiến CBQL và 53,2% ý kiến GV tham gia phỏng vấn đều cho rằng việc
quản lý CSVC, kinh phí cho HĐGDNGLL còn ít hiệu quả. Khi trao đổi để tìm hiểu
nguyên nhân thì được biết rằng : việc bố trí kinh phí thường cùng với các kế hoạch
của chuyên môn, số tiền dành cho HĐGDNGLL ít, hơn nữa các giờ tổ chức
HĐGDNGLL đã được lồng ghép vào TKB hằng ngày nên nhà trường không có sự
đầu tư đáng kể; chỉ tạo điều kiện hỗ trợ cho các HĐ tập thể như Ngày hội HS tiểu
học, văn nghệ… nhưng việc tổ chức cũng thiếu thường xuyên nên cũng dành nhiều
kinh phí cho HĐGDNGLL mà chủ yếu dành cho các HĐ chuyên môn. Việc bố trí
thời gian cho HĐGDNGLL như hiện nay ở các trường tiểu học (1 tiết/tuần) cũng
không nhận được sự đánh giá cao của cả CBQL cũng như GV (có 42,6% ý kiến GV
và 50% ý kiến CBQL cho rằng ít hiệu quả) bởi nó hạn chế nhiều về việc lựa chọn
nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức, dẫn đến hiệu quả không cao, HS kém
hứng thú với HĐ này và mục tiêu chung của HĐGDNGLL khó đạt được như mong
63
muốn. Thực tế đó đặt ra cho hiệu trưởng các trường học cần có biện pháp chỉ đạo để
quản lý tốt CSVC phục vụ HĐGDNGLL, xây dựng kế hoạch mua sắm CSVC và
thực hiện tốt công tác XHH để có kinh phí đáp ứng cơ bản nhu cầu tổ chức
HĐGDNGLL một cách phù hợp và đạt hiệu quả cao.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng
2.5.1. Điểm mạnh
Đa số CBQL, GV và HS có nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò và tầm quan
trọng của HĐGDNGLL trong quá trình GD toàn diện HS. Các văn bản chỉ đạo của
phòng GD&ĐT về việc tổ chức HĐGDNGLL đã có sự định hướng khá cụ thể đã
tạo cho nhà trường hành lang pháp lý trong triển khai thực hiện. CBQL và GV có ý
thức tìm tòi học hỏi kinh nghiệm tổ chức HĐ. Tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh giữ
vai trò tiên phong trong tổ chức HĐGDNGLL và phối hợp chặt chẽ với nhà trường
góp phần GD toàn diện nhân cách cho HS.
2.5.2. Điểm yếu
Vẫn còn một số ít CBQL và GV chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng
của HĐGDNGLL. Nội dung và hình thức HĐGDNGLL còn thiếu tính đa dạng,
phong phú, chưa đảm bảo sự phát triển toàn diện cho HS. Năng lực tổ chức HĐ
của GV còn hạn chế nên GV thiếu tự tin, không hứng thú, không tự giác tổ chức
HĐ. Chưa có chương trình chỉ đạo thống nhất từ cơ quan quản lý cấp trên, GV
chưa có tài liệu để tổ chức giảng dạy một cách có hiệu quả. Công tác chỉ đạo, xây
dựng kế hoạch của BCĐ cấp trường còn mờ nhạt. Một bộ phận không nhỏ HS
nhận thức chưa đúng HĐGDNGLL nên có biểu hiện chưa nhiệt tình và không tích
cực tham gia. Những hạn chế về CSVC, đầu tư kinh phí cho tổ chức HĐGDNGLL
còn chậm được khắc phục.
2.5.3. Cơ hội
HĐGDNGLL trong nhà trường tiểu học ngày được một coi trọng, được đánh
giá đúng vai trò và nhiệm vụ của nó trong việc GD toàn diện cho HS. HĐGDNGLL
được phụ huynh và HS ngày một ủng hộ vì vậy có được nhiều sự hỗ trợ từ các lực
lượng GD nếu có kế hoạch và sự chỉ đạo hiệu quả từ Ban chỉ đạo cũng như hiệu
trưởng nhà trường. BGH nhà trường đoàn kết, nhất trí và quan tâm đến HĐ này.
64
Nhiều GV đã có ý thức tự tìm tòi, học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp để tổ chức
HĐ ngày một thiết thực và hiệu quả hơn.
2.5.4. Thách thức
Kinh phí và CSVC, phương tiện, tài liệu phục vụ còn nhiều thiếu thốn, chưa
đáp ứng nhu cầu tổ chức cho HS; Quỹ thời gian tổ chức HĐ không nhiều, hạn hẹp;
Nội dung và hình thức tổ chức còn nghèo nàn, đơn điệu, không hấp dẫn. Năng lực
tổ chức HĐ tập thể của đội ngũ GV còn nhiều hạn chế, do áp lực công việc chuyên
môn quá nhiều nên ít đầu tư vào HĐGDNGLL và không được bồi dưỡng tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ; hiệu quả HĐGDNGLL chưa cao; Các lực lượng GD trong
nhà trường chưa nhiệt tình ủng hộ và thiếu sự phối hợp trong công tác tổ chức
HĐGDNGLL; Một số ít HS không thích hoặc không muốn tham gia. Với những
điểm nêu trên chính là thách thức đặt ra đối với công tác quản lý HĐGDNGLL tại
các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy trong tình hình hiện nay.
2.5.5. Nguyên nhân
2.5.5.1. Về chủ quan
Một số CBQL và GV nhận thức chưa đúng về vị trí, vai trò và tầm quan trọng
của HĐGDNGLL, nên chưa quan tâm đầu tư đúng mức cho công tác quản lý và tổ
chức HĐ này. Công tác tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của HĐGDNGLL chưa
được quan tâm. Công tác tập huấn, bồi dưỡng cho CB- GV chưa được triển khai
đồng bộ nên việc tổ chức HĐGDNGLL chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và tìm tòi của
GV. Điều kiện CSVC, tài chính và những yêu cầu khác phục vụ cho HĐ GD của
nhà trường còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ nên cũng góp phần vào hạn chế chất
lượng tổ chức HĐGDNGLL tại các trường tiểu học hiện nay.
2.5.5.2. Về khách quan
Do cách đánh giá đối với nhà trường, GV và HS của ngành GD&ĐT, của xã
hội chủ yếu căn cứ vào kết quả của HĐ dạy - học đã khiến các nhà trường chỉ tập
trung nhiều vào HĐ này, ít quan tâm hoặc thậm chí không quan tâm đến việc tổ
chức HĐ tập thể, HĐ ngoại khóa đặc biệt là HĐGDNGLL. Nhiều phụ huynh, HS và
xã hội chỉ tập trung đầu tư vào HĐ dạy - học, xem nhẹ việc tổ chức HĐGDNGLL.
Đa số GV hoặc GV làm Tổng phụ trách Đội không được đào tạo và bồi dưỡng
65
nghiệp vụ tổ chức HĐGDNGLL trong các trường sư phạm. Việc lưu hành sách và
tài liệu hướng dẫn về HĐGDNGLL ở bậc tiểu học còn nhiều hạn chế.
Ngân sách cho HĐ nhà trường nói chung và HĐGDNGLL nói riêng còn eo
hẹp, sự hỗ trợ kinh phí từ Hội cha mẹ HS còn hạn chế do đó thiếu sự chủ động trong
kinh phí và mua sắm CSVC phục vụ HĐGDNGLL.
Trong quy chế kiểm tra, đánh giá, chưa có chuẩn quy định đối với
HĐGDNGLL, vì vậy chưa thúc đẩy được sự tích cực, tự giác của GV và HS trong
HĐGDNGLL.
Tiểu kết chƣơng 2
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, tình hình và đặc điểm KT-XH,
GD&ĐT huyện Lệ Thủy, thực trạng quản lý HĐGDNGLL của HT các trường tiểu
học huyện Lệ Thủy có thể rút ra kết luận:
Huyện Lệ Thủy là một địa phương có tiềm năng phát triển kinh tế về du lịch-
dịch vụ- sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay so với mặt bằng chung của tỉnh
thì tốc độ phát triển kinh tế ở mức khá, thu nhập của người dân chủ yếu từ nghề
nông. Đầu tư cho GD&ĐT được quan tâm nhưng còn chậm, nhiều trường còn sư
dụng nhà cấp 4 xây dựng đã lâu, các điều kiện phục vụ HĐ dạy học và tổ chức các
HĐ GD khác còn hạn chế, thiếu thốn đặc biệt là HĐGDNGLL. Do đó, để GD&ĐT
Lệ Thủy đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của huyện nhà đòi hỏi các cấp chính
quyền và nhân dân cần quan tâm hơn nữa đến việc đầu tư mọi nguồn lực để ngành
GD&ĐT phát triển nhanh, mạnh và bền vững. HĐGDNGLL hiện nay ở các trường
TH về cơ bản quản lý và HĐ có hiệu quả và thiết thực, song ở nơi này, nơi kia việc
quản lý, tổ chức vẫn còn mang tính hình thức, đối phó chưa đáp ứng với nhu cầu
của việc GD toàn diện HS.
Với những thực trạng đã phân tích ở trên nhận thấy, công tác quản lý
HĐGDNGLL tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy cần phải làm một
cách quyết liệt mới đạt hiệu quả cao trong thời gian tới. Mặc dù, trong thời gian
qua, HT các nhà trường đã sử dụng các biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác
quản lý HĐGDNGLL như xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo;
66
Tăng cường công tác kế hoạch hóa tổ chức; Tăng cường công tác kiểm tra, đánh
giá; Phối kết hợp với gia đình, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường đối
với việc tổ chức HĐGDNGLL… Tuy nhiên, vẫn có những biện pháp thực hiện
không thường xuyên; nội dung và hình thức tổ chức đơn điệu, nghèo nàn, chậm đổi
mới; việc đầu tư kinh phí và các nguồn hỗ trợ cho việc tổ chức HĐ còn đơn sơ,
thiếu thốn… nên hiệu quả của các biện pháp quản lý chưa cao.
Như vậy, để việc quản lý HĐGDNGLL của HT các trường TH trên địa bàn có
hiệu quả, cần phải xây dựng các biện pháp giải quyết những khó khăn, hạn chế
trong các mặt, đổi mới tư duy và phương thức quản lý nhằm làm cho công tác quản
lý HĐGDNGLL của HT các trường tiểu học huyện Lệ Thủy có kết quả cao hơn.
67
Chƣơng 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚPỞ CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN
LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp quản lý HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở trƣờng tiểu học
3.1.1. Cơ sở pháp lý
HĐ GD ngoài giờ lên lớp được thực hiện trong nhà trường phổ thông, thông
qua các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, của ngành GD... Đây là cơ sở pháp lý
để HĐ này thực hiện tốt. Điều 35 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khẳng định: “GD và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nước và xã hội phát
triển GD nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”[1].
Tiếp nối chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện GD và đào tạo mà Đại hội lần
thứ XI của Đảng đề ra, Đại hội Đảng lần thứ XII xác định: “Đổi mới căn bản và
toàn diện GD, đào tạo theo hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập, phát triển
toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật
và trách nhiệm công dân...”. “Đổi mới khung chương trình, quan tâm hơn đến yêu
cầu tăng cường kỹ năng sống, giảm tải nội dung trong các bậc học phổ thông”.
Nghị quyết 29- NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị Trung ương
8 (khóa XI) về đổi mới căn bản toàn diện, GD và đào tạo đã xác định: “GD và đào
tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu
tư cho GD là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế- xã hội... Phát triển GD và đào tạo là nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình GD từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với
hành; lý luận gắn với thực tiễn; GD nhà trường kết hợp với GD gia đình và xã hội.
Phát triển GD và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ
Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển
phát triển GD và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chất lượng và hiệu quả, đáp
ứng yêu cầu số lượng [1].
68
Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XVI Đảng bộ tỉnh Quảng Bình nhiệm kì
2015- 2020 tỉnh Quảng Bình nhấn mạnh: “Nâng cao chất lượng, hiệu quả GD đào
tạo, dạy nghề và phát triển nguồn nhân lực. Thực hiện có hiệu quả chủ trương đổi
mới căn bản toàn diện GD- đào tạo, gắn với nguồn nhân lực chất lượng cao. Quan
tâm chất lượng GD mũi nhọn, bảo đảm chất lượng GD đại trà” [22; tr 6].
Các chủ trương trên cho thấy sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước đối
với GD-ĐT, đặc biệt trong sự nghiệp đổi mới căn bản và toàn diện GD-ĐT hiện
nay. Để thực hiện tốt mục tiêu phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người
học, đối với các nhà trường tiểu học nếu chỉ tiến hành việc giảng dạy kiến thức cho
HS ở trên lớp thì chưa đủ. Việc GD HS cần phải tiến hành song song cùng với con
đường HĐGDNGLL. Đây là cơ sở quan trọng để ngành GD chỉ đạo các trường học
ở bậc tiểu học tổ chức tốt các HĐGDNGLL.
3.1.2. Cơ sở thực tiễn
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học ở
huyện Lệ Thủy thông qua bộ phiếu hỏi ý kiến của CBQL, GV, TPT và HS cũng như
thông qua trao đổi, phỏng vấn, trò chuyện, dự giờ tiết HĐGDNGLL ở cơ sở, chúng
tôi đã đi đến một số kết luận về thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu
học trên địa bàn.
Dựa trên cơ sở pháp lý và thực trạng quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng
các trường tiểu học, chúng tôi xin đề xuất một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở
các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy nhằm nâng cao chất lượng của
HĐGDNGLL góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS.
3.2. Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp
3.2.1. Đảm bảo mục tiêu thực hiện GD toàn diện cho HS
Trong nhà trường tiểu học có rất nhiều HĐ, mỗi HĐ có những mục tiêu riêng
nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng hướng tới một mục tiêu
chung là GD toàn diện năng lực và phẩm chất cho HS.
Luật GD năm 2005 đã chỉ rõ: “Mục tiêu của GD là đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẫm mĩ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
69
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.” Trong đó mục tiêu GD của bậc tiểu học là
“giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mĩ và các kĩ năng cơ bản để HS tiếp tục học trung
học cơ sở”[20].
Cùng với HĐ dạy- học trên lớp, HĐGDNGLL ở trường tiểu học là một trong
hai con đường cơ bản để thực hiện mục tiêu GD toàn diện đối với bậc tiểu học. Vì
vậy, việc xây dựng các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng các trường
tiểu học huyện Lệ Thủy cần phải đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu GD tiểu học nói
chung và mục tiêu cụ thể của HĐGDNGLL ở trường tiểu học nói riêng.
3.2.2. Đảm bảo tính hiệu quả, khả thi
Khi lựa chọn một biện pháp nào đó trong hệ thống các biện pháp đã được thiết
lập, người CBQL phải quan tâm cân nhắc đến tính vừa sức, tính cân đối vật chất
hiện có; đến các yếu tố xã hội, môi trường và các yếu tố khác đang trực tiếp hoặc
gián tiếp chi phối đến HĐ… để từ đó đề xuất biện pháp phù hợp phát huy ưu điểm,
khắc phục yếu điểm nhằm tạo nên sự phát triển một cách đồng bộ, hiệu quả và có
tính khả thi cao trong quá trình triển khai thực hiện.
Tuy nhiên, trong từng hoàn cảnh và điều kiện cụ thể thì người CBQL cần xác
định biện pháp nào mang tính đột phá, biện pháp nào mang lại hiệu quả cao, biện pháp
nào phù hợp với điều kiện thực tiễn… để từ đó tập trung mọi nguồn lực hỗ trợ cho biện
pháp được lựa chọn nhằm giúp công tác quản lý của HT đạt hiệu quả tốt nhất.
3.2.3. Đảm bảo tính khoa học
Nội dung HĐ của HĐGDNGLL ở trường tiểu học rất phong phú, vì vậy việc
tổ chưc thực hiện tốt các nội dung đó cần phải có tính khoa học. Việc xây dựng kế
hoạch một cách khoa học sẽ định hướng và giúp cho việc tổ chức HĐ có chất lượng
và hiệu quả. Tính khoa học của HĐ GD ngoài giờ lên lớp sẽ đảm bảo tính ổn định
tương đối, tính hệ thống và tính hướng đích, không gây sự hỗn loạn và tùy tiện
trong tổ chức các HĐ của nhà trường. Trên cơ sở đó, nhà trường chủ động định
hướng cách thức tổ chức, dự tính các nguồn lực (con người, kinh phí, cơ sở vật
chất, thời gian), nội dung, hình thức cũng như qui mô hoạt động;... Khi các kế
hoạch và biện pháp được xây dựng một cách khoa học, phù hợp với tình hình thực
70
tiễn của nhà trường sẽ đem lại chất lượng, hiệu quả GD của HĐGDNGLL mà nhà
trường và xã hội mong muốn.
3.2.4. Đảm bảo tính kế thừa, phát triển
Việc đề xuất các biện pháp cần chú ý kế thừa các biện pháp đã thực hiện tốt,
có hiệu quả trước đây, vẫn còn phù hợp với thực tế. Đồng thời, trước yêu cầu đổi
mới GD và yêu cầu ngày càng cao của mục tiêu GD tiểu học, trước sự vận động,
thay đổi của môi trường GD, môi trường kinh tế- xã hội, khoa học- công nghệ, các
biện pháp thực hiện phải thể hiện được sự cải tiến, đổi mới phù hợp với xu thế phát
triển GD hiện nay.
3.3. Các biện pháp quản lý HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở trƣờng tiểu học
3.3.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của HĐGDNGLL cho cán bộ quản lý,
GD, GV, HS, cha mẹ HS
3.3.1.1 Mục đích của biện pháp
Nhằm tuyên truyền, GD trong mỗi CBQL, GV, HS và CMHS nhận thức đầy
đủ về vị trí, vai trò và sự cần thiết của HĐGDNGLL trong nhà trường. Để rồi từ đó
mỗi thành viên ở từng tổ chức tự thể hiện ý thức trách nhiệm và hoàn thành nhiệm
vụ của mình trong việc thực hiện mục tiêu của HĐ là góp phần hình thành và phát
triển toàn diện nhân cách HS.
3.3.1.2 Nội dung của biện pháp
HĐGDNGLL là một phần rất cơ bản, rất quan trọng của kế hoạch GD. Thông
qua việc tổ chức các HĐ nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức các môn học, mở rộng
nâng cao hiểu biết cho HS về các lĩnh vực đời sống xã hội; bồi dưỡng thái độ tự
giác tích cực tham gia các HĐ tập thể và xã hội; rèn luyện, phát triển ở HS các kỹ
năng cơ bản đặc biệt kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi HS.
Để làm được điều đó, trước hết cần có sự thống nhất về nhận thức từ CBQL,
GV, HS và CMHS, làm cho mọi người thấy được thực trạng HĐGDNGLL tại các
trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy hiện nay vẫn còn bất cập, thiếu tính
đồng bộ cần được khắc phục trong thời gian tới. Thật vậy, qua việc phân tích thực
trạng HĐGDNGLL tại các trường tiểu học ở chương 2 cho chúng ta thấy, một bộ
phận nhỏ CBQL, GV, HS vẫn chưa nhận thức đầy đủ về sự cần thiết, về vị trí, vai
trò của HĐGDNGLL đối với việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho
HS. Dẫn đến họ tỏ thái độ thờ ơ, thiếu trách nhiệm, không hợp tác, không quan tâm
71
đầu tư cho việc tổ chức HĐ hoặc thực hiện một cách qua loa, chiếu lệ. Nội dung và
hình thức tổ chức HĐ còn nghèo nàn, không gây hứng thú dẫn đến tình trạng một số
HS không thích tham gia, lẫn tránh và xem thường HĐGDNGLL tại nhà trường và
của lớp học.
Đối với HĐGDNGLL trong nhà trường, có nhiều cách tiếp cận và cách nghĩ
khác nhau trong quá trình triển khai thực hiện. Vì vậy, muốn quản lý và tổ chức tốt
HĐGDNGLL đạt hiệu quả thì HT cần suy nghĩ làm thế nào để nâng cao nhận thức
về HĐGDNGLL cho CBQL, GV, HS và CMHS, giúp họ hiểu được vị trí, vai trò,
nhiệm vụ, tầm quan trọng của HĐ đối với quá trình dạy-học ở nhà trường hiện nay.
Trong đó, việc nâng cao nhận thức cho GVCN lớp, GVTPT là vấn đề hết sức quan
trọng là phải được tiến hành thường xuyên, liên tục trong kế hoạch chung (tuần,
tháng, học kỳ, năm) của nhà trường, bởi vì GVCN lớp, GVTPT chính là người trực
tiếp tổ chức HĐGDNGLL. Cần làm cho họ phải tự nhận thấy vai trò trách nhiệm
của mình đối với HĐGDNGLL tại lớp mình phụ trách.
Ngoài việc nâng cao nhận thức cho GVCN lớp thì việc nâng cao nhận thức cho
Hội CMHS, các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường cũng cần phải quan tâm, bởi
nhà trường cần tranh thủ sự hỗ trợ về kinh phí, CSVC, phương tiện… để tổ chức tốt
HĐGDNGLL. Đặc biệt các HĐ mang tính cộng đồng như lao động công ích... về tham
quan, dã ngoại, về nguồn… thì nhà trường cần có lực lượng này hỗ trợ.
Bên cạnh đó, cần thống nhất và nâng cao nhận thức cho HS. Một nhà trường tốt
thì đội ngũ GV phải tốt. Những thông tin phản hồi từ HS sẽ đánh giá GV một cách
chính xác, trung thực, kịp thời về phẩm chất đạo đức, tư cách, năng lực sư phạm và tổ
chức HĐ cho HS của GV sẽ góp phần nâng cao chất lượng HĐGDNGLL nhà trường.
Có sự thống nhất cao trong nhận thức từ CBQL, GV, HS và CMHS sẽ có sự đồng
thuận, nhất trí cao trong việc thực hiện nhiệm vụ GD toàn diện HS và đây cũng là một
trong những yếu tố quyết định đến chất lượng GD trong các nhà trường.
3.3.1.3 Cách thực hiện
* Đối với CBQL, GV:
- Thường xuyên tổ chức cho GVCN lớp học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của
Đảng, các quy định của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT về đổi mới GD toàn diện đối
với GD phổ thông. Tổ chức các hội thảo, chuyên đề, sinh hoạt hội đồng sư phạm,
sinh hoạt chuyên môn… về HĐGDNGLL. Từ đó, xác định những thuận lợi, khó
72
khăn, mặt mạnh, mặt yếu khi thực hiện các biện pháp quản lý để các tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm cùng nhau tháo gỡ.
- Tổ chức dự giờ, thăm lớp, xây dựng kế hoạch… nhằm trao đổi kinh nghiệm
về việc tổ chức HĐGDNGLL giữa các GV với nhau để từ đó đề xuất những cách
làm hay, hiệu quả để thực hiện vào những HĐ kế tiếp.
- Gắn kết quả tổ chức HĐGDNGLL với công tác thi đua của GVCN lớp, GV
TPT, của ngành. Với việc làm này sẽ giúp GV nhận thức hơn về trách nhiệm của
mình trong việc tổ chức HĐGDNGLL tại lớp học và tham gia các HĐ của nhà
trường. Đồng thời tổ chức tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ
cho GVCN lớp.
- HĐGDNGLL được đưa vào nội dung sinh hoạt của chi bộ Đảng, BGH, các
tổ chức đoàn thể quần chúng để tạo ra sự thống nhất cao về nhận thức cho đội ngũ
CBQL, GV để giúp họ hiểu một cách sâu sắc rằng ngoài việc chuyên môn dạy học,
cơ sở vật chất, tài chính… thì HĐGDNGLL có vai trò quyết định đến quá trình GD
toàn diện nhân cách cho HS, quyết định đến chất lượng GD của mỗi nhà trường.
Trong khi triển khai thực hiện, HT cần quan tâm theo dõi nắm bắt tình hình tư
tưởng, thái độ, tâm tư, nguyện vọng của CBQL, GV, nếu phát hiện có những sai sót
thì kịp thời điều chỉnh để việc tổ chức HĐ theo đúng quỹ đạo chung của nhà trường.
* Đối với HS:
- Thường xuyên tuyên truyền, GD HS về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của
HĐGDNGLL trong việc hình thành và phát triển nhân cách để từ đó giúp HS có ý
thức và nhiệt tình tham gia HĐGDNGLL có hiệu quả.
- Tuyên truyền cho HS hiểu được về ý nghĩa, vai trò của HĐGDNGLL đối với
việc hình thành kỹ năng sống cho các em. Chỉ thông qua HĐGDNGLL giúp các em
tự tin và tự quản trong việc tổ chức và tham gia các HĐ trong lớp học và trong nhà
trường. Tổ chức đi tham quan, giao lưu học tập kinh nghiệm giữa các lớp, khối lớp,
trong và ngoài trường để các em có cơ hội được học tập lẫn nhau về kinh nghiệm tổ
chức HĐGDNGLL tại lớp mình. Tổ chức tập huấn bồi dưỡng năng lực tổ chức
HĐGDNGLL cho đội ngũ cán bộ lớp hoặc những HS có năng khiếu.
- Thông qua giờ chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp cuối tuần, nhà trường hoặc
lớp học cần tổ chức giới thiệu các mô hình HĐ tiêu biểu, điển hình để từ đó các em
có sự lựa chọn, học tập được những cách làm hay trong tổ chức HĐGDNGLL.
73
* Nâng cao nhận thức về HĐGDNGLL đối với CMHS là điều rất cần thiết vì
họ đóng góp một phần trong việc GD và hình thành nhân cách cho HS. Vì vậy, HT
nhà trường cần quan tâm thực hiện một số nội dung sau:
- Phối hợp xây dựng chương trình, kế hoạch liên tịch giữa nhà trường với Hội
CMHS trong các HĐ GD HS. Thường xuyên thông tin kịp thời về tình hình học tập
và rèn luyện của HS đến với CMHS thông qua đội ngũ GVCN lớp, GV bộ môn
hoặc thông qua các lực lượng GD khác trong nhà trường; Phổ biến đến CMHS về
các HĐ liên quan đến quá trình dạy - học của nhà trường như về nội dung học tập,
kiểm tra đánh giá, GD đạo đức, tham gia các HĐ vui chơi, giải trí... để CMHS biết
và phối hợp với cùng nhà trường để chăm sóc, GD HS.
- Tuyên truyền đến CMHS về vị trí, vai trò và tầm quan trọng cũng như công
tác quản lý và tổ chức HĐGDNGLL ở nhà trường để CMHS cùng chia sẻ, phối hợp
trong việc hỗ trợ vật chất, tinh thần, cũng như vận động, tạo điều kiện thuận lợi để
con em họ tích cực tham gia vào HĐGDNGLL tại lớp và trong nhà trường.
Như vậy, việc nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, HS và CMHS về
vị trí, vai trò, tầm quan trọng của HĐGDNGLL là trách nhiệm của HT phải được
tiến hành thường xuyên, liên tục và có tính trọng điểm. Cần thống nhất và nâng cao
nhận thức CBQL, GV, HS và CHMS với quan điểm là quan tâm, đầu tư cho
HĐGDNGLL là đầu tư cho việc GD phát triển toàn diện nhân cách HS để từ đó xác
định vai trò, nhiệm vụ của mỗi người trong việc tổ chức thực hiện HĐGDNGLL tại
các nhà trường tiểu học hiện nay.
Trong quá trình triển khai thực hiện cần có sự chuẩn bị chu đáo về chương
trình hành động cụ thể tránh chung chung, hình thức. Xây dựng các mốc thời gian
cho từng HĐ cụ thể, quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, kinh
phí, phương tiện, thiết bị, tài liệu, thời gian… cho tổ chức các HĐ.
Thường xuyên đổi mới hình thức, nội dung tuyên truyền thật sự phong phú,
hấp dẫn, thiết thực, đảm bảo tính khoa học, hệ thống trong quá trình tổ chức thực
hiện để tạo hứng thú cho người tham gia. Có sự phân bố thời gian một cách hợp lý
trong công tác tuyên truyền, các nội dung tuyên truyền cần bám sát vào nội dung
chương trình do Bộ GD&ĐT ban hành và tình hình thực tế của nhà trường, của địa
phương. Sau mỗi học kỳ, mỗi năm học cần tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá, rút
kinh nghiệm để xây dựng chương trình, kế hoạch HĐ trong thời gian sau được tốt
74
hơn. Đồng thời có những hình thức khen thưởng kịp thời để động viên, khuyến
khích tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong tổ chức thực hiện HĐGDNGLL.
3.3.2. Tăng cường công tác kế hoạch hóa HĐ GD ngoài giờ lên lớp
3.3.2.1. Mục đích của biện pháp
Chúng ta biết rằng, quản lý HĐGDNGLL thường xuyên chịu tác động của các
nhân tố bên trong và bên ngoài. Những thay đổi về số lượng, chất lượng liên quan
đến HS, GV; những tác động của xã hội... là những biến đổi không lường trước
được. Vì vậy, việc tăng cường công tác kế hoạch hóa HĐGDNGLL là yếu tố quan
trọng để HĐGDNGLL đạt hiệu quả cao.
Kế hoạch hóa HĐGDNGLL sẽ giúp cho các cấp quản lý định hướng được các
HĐ trong tương lai và xác định được mục tiêu, chương trình hành động trong từng
giai đoạn thực hiện. Đồng thời giúp cán bộ quản lý, GV, HS chủ động hơn trong
việc tổ chức HĐ, dự kiến huy động các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu đồng
thời giúp cho việc kiểm tra, đánh giá thực hiện một cách thuận lợi; có thể lường
trước các tình huống khó khăn, phức tạp xảy ra trong quá trình thực hiện để có
hướng điều chỉnh kịp thời.
Công tác kế hoạch hóa HĐGDNGLL thực hiện tốt sẽ giúp cho nhà quản lý lựa
chọn được những phương án tối ưu, tiết kiệm nguồn lực, nâng cao hiệu quả GD.
3.3.2.2. Nội dung của biện pháp
Thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học trên địa bàn
huyện Lệ Thủy cho thấy, công tác quản lý việc xây dựng kế hoạch tổ chức còn
nhiều bất cập. Hầu hết các đơn vị chỉ mới xây dựng chương trình theo từng khối lớp
để thực hiện giảng dạy 1 tiết/ tuần chứ chưa có kế hoạch tổng thể. Điều này dẫn đến
việc tổ chức các HĐGDNGLL bị hạn chế về hình thức và nội dung rất nhiều.
Chương trình HĐGDNGLL ở bậc tiểu học có rất nhiều nội dung, nhiều chủ
đề, vì vậy để tổ chức một cách có hiệu quả và thiết thực, HT nhà trường cần đưa kế
hoạch tổ chức HĐGDNGLL vào kế hoạch nhà trường. Kế hoạch này được hội đồng
sư phạm nhà trường bàn bạc, thống nhất và thông qua ngay từ đầu năm học để các
cá nhân và tập thể chủ động trong quá trình tổ chức thực hiện.
Để công tác kế hoạch hóa các HĐGDNGLL mang tính khả thi và đem lại hiệu
quả GD cho HS, hiệu trưởng cần tổ chức cho BCĐ thực hiện một số nội dung sau:
75
- Nghiên cứu thật kỹ các chỉ thị, văn bản hướng dẫn của các cơ quan quản lý
GD cấp trên (Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT) và căn cứ tình hình thực
tế của địa phương, của nhà trường để từ đó xác định đúng đắn các mục tiêu cần đạt
được trong việc tổ chức các HĐ tại nhà trường.
- Rà soát lại tất cả các điều kiện, CSVC, kinh phí, nguồn lực về con người, điều
kiện của phụ huynh, tâm sinh lý HS; điều kiện của nhà trường; của địa phương...
- Xác định những thuận lợi, khó khăn; thời cơ và thách thức trong quá trình tổ
chức. Tiến hành tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng và đặc điểm tâm sinh lý của HS khi
tham gia HĐGDNGLL để từ đó điều chỉnh cho phù hợp, tạo sự hứng thú tham gia
vào HĐ của HS.
- Xây dựng kế hoạch hóa HĐGDNGLL của năm học, trên cơ sở đó hiệu
trưởng phối hợp với BCĐ xây dựng kế hoạch cho từng tháng, từng kì, từng chủ
điểm dựa trên đề xuất của tổ chuyên môn. Trong đó, tập trung xây dựng một số HĐ
với quy mô toàn trường nhằm huy động tối đa sự tham gia của toàn thể CBQL, GV,
HS và CMHS. Ngoài ra, có thể xây dựng một số HĐ với quy mô cấp khối, lớp trong
học kì, năm học.
3.3.2.3. Cách thực hiện
Chỉ đạo tổng phụ trách Đội cùng BCĐ HĐGDNGLL thực hiện đúng quy trình
xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL chung cho cả năm học.
Trên cơ sở kế hoạch HĐGDNGLL chung cho cả năm học, HT cần quan tâm
chỉ đạo xây dựng kế hoạch của từng khối lớp theo từng tháng, từng chủ đề, xây
dựng kế hoạch đối với những HĐ cần có sự phối hợp như: Ngày hội HS tiểu học;
Liên hoan văn nghệ; hội thi...
Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL cần cụ thể và phải đảm bảo
được mục tiêu GD, tính hiệu quả và tính khả thi, đó là:
- Kế hoạch phải có đầy đủ các phần: căn cứ pháp lý, mục đích, yêu cầu, chuẩn
bị, nội dung, tổ chức thực hiện, đúng thể thức theo quy định.
- Phần nội dung căn cứ vào từng chủ đề, mục tiêu, điều kiện để xác định nội
dung và hình thức phù hợp. Trong kế hoạch cần chọn lọc các HĐ phù hợp với điều
kiện nhà trường, đáp ứng nhiệm vụ GD của năm học và nhiệm vụ chính trị của địa
76
phương, xác định rõ chủ điểm cần thực hiện, từng khoảng thời gian cụ thể. Việc lựa
chọn nội dung tổ chức cần phải trả lời được các câu hỏi: Để làm gì? Cần làm gì?
- Xây dựng kế hoạch và lịch HĐ cho toàn trường, cho từng khối lớp, từng thời
kì nhằm tạo sự ổn định thành nề nếp thường xuyên, liên tục. Khéo kết hợp hình thức
và nội dung các HĐ với nhau để công việc không chồng chéo, nhàm chán. Sắp xếp
công việc theo trình tự cụ thể: trong ngày; trong tuần; trong tháng, trong học kì.
- Phần chuẩn bị nêu cụ thể những nội dung cần chuẩn bị đối với GV, HS và
các lực lượng tham gia phối hợp.
Phần tổ chức thực hiện cần thể hiện rõ nhiệm vụ cụ thể cho các lực lượng
tham gia, gắn với xây dựng lịch HĐ một cách cụ thể về thời gian, nội dung, người
thực hiện.
Phân công các thành viên trong BCĐ giám sát thường xuyên việc thực hiện kế
hoạch nhằm hỗ trợ giúp đỡ và kịp thời điều chỉnh bổ sung một cách phù hợp.
Thực hiện tốt việc kiểm tra đánh giá việc xây dựng cũng như thực hiện kế
hoạch HĐGDNGLL của các cá nhân và tập thể nhằm thúc đẩy, tư vấn GV trong
việc xây dựng kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL đảm bảo chi tiết, khả thi.
3.3.3. Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐGDNGLL và kỹ năng quản lý HĐ này cho
đội ngũ cán bộ quản lý, GV và ban cán sự lớp
3.3.3.1. Mục đích của biện pháp
Trong mọi HĐ, yếu tố quyết định sự thành công đó là năng lực. Năng lực tổ
chức HĐGDNGLL của GV có vai trò quan trọng trong việc quyết định chất
lượng và hiệu quả của việc tổ chức các HĐGDNGLL. Vì vậy việc xây dựng, lựa
chọn, đào tạo, bồi dưỡng cho BCĐ, GV và HS có kiến thức, kĩ năng tổ chức các
HĐGDNGLL là một nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao chất lượng
HĐGDNGLL ở nhà trường.
Mặt khác, HĐ dạy - học trên lớp và HĐGDNGLL về bản chất đều là một
HĐ sư phạm, đều chung một đối tượng tác động là nhân cách người HS. Do đó
việc bồi dưỡng nâng cao kĩ năng tổ chức HĐGDNGLL và kĩ năng quản lý HĐ
này cũng giúp cho GV được nâng cao tay nghề, góp phần nâng cao chất lượng
GD toàn diện cho HS.
77
3.3.3.2. Nội dung của biện pháp
Qua khảo sát thực trạng ở chương 2 cho thấy rằng, thực tế tại các trường tiểu
học trên địa bàn huyện Lệ Thủy năng lực quản lý, điều hành, tổ chức HĐGDNGLL
của một số ít BCĐ, GV vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, HT nhà trường cần đề ra
biện pháp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và năng lực tổ chức, điều hành, quản lý
của lực lượng nêu trên, tập trung vào những biện pháp sau:
* Đối với Ban chỉ đạo và GV:
Bồi dưỡng năng lực xây dựng kế hoạch hóa, kỹ năng thiết kế chương trình
HĐGDNGLL, gồm các năng lực: thu thập và xử lý thông tin; xác định mục tiêu
HĐ; xây dựng, thiết kế và đạo diễn các kế hoạch, chương trình HĐ; xây dựng
các biện pháp, chỉ tiêu để thực hiện; Bồi dưỡng năng lực tổ chức: phải biết bố
trí, phân công, điều động các nguồn lực (nhân lực, tài lực, trí lực) và tổ chức bộ
máy HĐ; thiết lập cơ chế phối hợp với cá nhân và tổ chức GD trong và ngoài
nhà trường; biết huy động và phân phối các nguồn hỗ trợ cho HĐ…; Bồi dưỡng
năng lực chỉ đạo: biết hướng dẫn thực hiện và theo dõi cụ thể quá trình tổ chức;
biết cách phòng ngừa, uốn nắn kịp thời những tình huống xấu xảy ra, điều
chỉnh phù hợp, kịp thời; biết động viên khuyến khích tập thể, cá nhân có thành
tích tốt cũng như phê bình, góp ý những tập thể, cá nhân còn hạn chế để tự sửa
chữa nhằm tạo động lực khi tham gia HĐ sau tốt hơn; Bồi dưỡng năng lực kiểm
tra, đánh giá gồm thu thập, chọn lọc, xử lý thông tin, đánh giá xếp loại, phát
huy thành tích, điều chỉnh những tồn tại, hạn chế trong tổ chức HĐ. Ngoài ra,
cần xây dựng bồi dưỡng một số năng lực đặc thù khác để tổ chức HĐGDNGLL
như biết tuyển chọn, bố trí những cá nhân có năng lực tổ chức, có tác phong
làm việc khoa học, có năng khiếu sư phạm; vui vẻ; có năng lực diễn đạt mạch
lạc; có khả năng tư vấn tốt; có đam mê và yêu thích HĐGDNGLL phù hợp với
tâm sinh lý lứa tuổi; có tâm huyết và yêu mến trẻ, khoan dung độ lượng, dễ
gần; tận tâm, tận lực, gương mẫu, trách nhiệm, có sức khỏe, biết thích ứng với
đa tình huống và đặc biệt có năng lực khơi dậy các năng lực tiềm ẩn của các cá
nhân khác trong tổ chức.
Để khắc phục hạn chế về khả năng lập kế hoạch, thiết kế HĐ (nội dung và
hình thức tổ chức HĐ), thiếu kĩ năng tổ chức điều hành HS tham gia các HĐ,
HT nhà trường tổ chức các lớp bồi dưỡng các nội dung HĐGDNGLL theo từng
78
chủ đề nhằm cung cấp và nâng cao một cách có hệ thống, khoa học những kiến
thức, kĩ năng cho GV trong việc tổ chức các HĐGDNGLL. Cần chú ý tập huấn,
bồi dưỡng những nội dung, hình thức tổ chức HĐGDNGLL mà GV còn lúng
túng khi thực hiện như: Sinh hoạt Đội, sinh hoạt Sao; tổ chức tham quan dã
ngoại, sinh hoạt câu lạc bộ...Quan tâm việc hướng dẫn GV sử dụng hiệu quả đồ
dùng dạy học trong giảng dạy nhất là việc khai thác các ứng dụng CNTT, các
trang thiết bị phục vụ HĐ TDTT.
Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc và hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên của
đội ngũ CB, GV nhà trường theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên GV tiểu học
ban hành theo Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 và Quy chế bồi dưỡng
thường xuyên GV tiểu học ban hành theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày
10/7/2012. Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho GV thực hiện tốt HĐ tự bồi dưỡng,
tự kiểm tra đánh giá, tự điều chỉnh trong công tác bồi dưỡng thường xuyên. Trong đó
cần quan tâm chỉ đạo và giúp đỡ GV tự học tập, nghiên cứu và vận dụng hiệu quả
các nội dung “những vấn đề chung về HĐGDNGLL ở bậc tiểu học” (module 37);
“nội dung và hình thức tổ chức HĐGDNGLL ở trường tiểu học”(module 38) (Tài
liệu BDTX cho GV tiểu học của Bộ GD- ĐT [26].
3.3.3.3. Cách thực hiện
Tổ chức có hiệu quả các phong trào thi đua của nhà trường: hội thi GVDG, hội
thi GVCNG, Ngày hội HS tiểu học, Trạng nguyên nhỏ tuổi, Hội khỏe Phù đổng, …
và các ngày hội như Rằm trung thu; Ngày hội đến trường; Tri ân các anh hùng liệt
sĩ; múa dân vũ, câu lạc bộ hò khoan Lệ Thủy… Cần quan tâm lựa chọn những kiến
thức, kĩ năng về HĐGDNGLL để đưa vào nội dung hội thi. Qua tổ chức và tham gia
hội thi, kịp thời đánh giá nhằm giúp GV nâng cao chuyên môn, kĩ năng tổ chức.
Quan tâm công tác chỉ đạo, xây dựng nề nếp HĐ thư viện- thiết bị. Huy động
hiệu quả các nguồn ngân sách trong việc mua sắm thiết bị, tài liệu phục vụ cho
HĐGDNGLL nhằm phục vụ thuận lợi cho GV trong việc học tập và nghiên cứu.
Chỉ đạo tốt việc nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, khắc phục tình
trạng sinh hoạt qua loa, sơ sài. Nội dung sinh hoạt tổ cần đi sâu vào trao đổi kinh
nghiệm về mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp và tổ chức các HĐ dạy- học;
HĐGDNGLL. Đồng thời thông qua sinh hoạt chuyên môn bàn biện pháp tháo gỡ
79
những khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện HĐGDNGLL. Ngoài
ra cũng cần khuyến khích GV đề xuất những hình thức tổ chức HĐGDNGLL có
tính sáng tạo nhằm tạo ra sự đa dạng, cuốn hút HS tham gia.
3.3.4. Cải tiến về nội dung và hình thức tổ chức HĐ GD ngoài giờ lên lớp phù
hợp với tâm sinh lý, nguyện vọng của HS
3.3.4.1. Mục đích của biện pháp
Đa dạng hóa về mục tiêu và hình thức tổ chức HĐGDNGLL nhằm thu hút và
lôi cuốn HS tham gia. Đồng thời tạo hứng thú học tập, tạo cơ hội cho HS phát huy
được tính sáng tạo, chủ động, tích cực trong quá trình tham gia HĐ tránh lối tổ chức
HĐ truyền thụ một chiều, cứng nhắc trong không gian lớp học cố định. Chuyển từ
GD chủ yếu trên lớp sang tổ chức các hình thức GD đa dạng, hấp dẫn như tổ chức
các câu lạc bộ; giao lưu văn nghệ, tham quan...; từng bước giúp HS chủ động thiết
kế, lựa chọn hình thức và tổ chức HĐ phù hợp với điều kiện của lớp. Lựa chọn hình
thức và nội dung phù hợp với tình hình và điều kiện hoàn cảnh của nhà trường, phụ
huynh, địa phương là việc làm đáng quan tâm trong quá trình tổ chức HĐGDNGLL.
3.3.4.2. Nội dung của biện pháp
HĐGDNGLL được tổ chức với nhiều hình thức phong phú như: biểu diễn văn
nghệ, giao lưu, đổi mới hình thức sinh hoạt Đội, sinh hoạt lớp, tổ chức ngày hội,
HĐ ngoại khóa... Tùy theo từng chủ đề mà hiệu trưởng chỉ đạo đội ngũ thực hiện
HĐGDNGLL lựa chọn hình thức phù hợp. Gắn đổi mới hình thức HĐ với đổi mới
phương pháp tổ chức sẽ tăng cường tính tương tác, sáng tạo, lôi cuốn HS tham gia.
Trong tổ chức sinh hoạt dưới cờ, hiệu trưởng chỉ đạo GV TPT trong mỗi
tháng, liên đội tự tổ chức sinh hoạt. Trong buổi sinh hoạt đó, Ban chỉ huy liên đội
lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức và phân công công việc cụ thể cho từng
thành viên trong BCH liên đội, từng lớp. Sinh hoạt dưới cờ không phải lúc nào cũng
triển khai kế hoạch nhà trường, biểu dương hay phê bình tập thể, cá nhân mà có lúc
cần tạo cho các em cơ hội được thể hiện, nói lên tiếng nói của chính mình, các em
được cùng nhau múa hát...
Vào dịp các ngày lễ lớn, các sự kiện đáng chú ý ở địa phương thì tổ chức
giao lưu với các đơn vị bạn trong cụm. Tổ chức sinh hoạt văn nghệ như: thơ ca,
80
múa hát, kể chuyện, múa dân vũ... Chỉ đạo giáo viên và HS tham gia các HĐ lễ
hội, HĐ văn hóa, truyền thống ở địa phương như: Em hát dân ca- hò khoan Lệ
Thủy, lễ hội 2-9; 26-3...
Tổ chức các hội thi như Trạng nguyên nhỏ tuổi, Trạng nguyên Tiếng Việt,
Rung chuông vàng... trong các buổi sinh hoạt ngoại khóa. Thành lập các CLB theo
sở thích, nhu cầu, nguyện vọng của HS như: câu lạc bộ Tiếng Anh, câu lạc bộ hò
khoan, câu lạc bộ võ thuật, câu lạc bộ cờ vua, câu lạc bộ bơi lội,... Tổ chức cho HS
tham quan những địa danh lịch sử trên quê hương như: thăm nhà Đại tướng Võ
Nguyên Giáp, bia căm hờn Lê Xá, thắp nến tri ân anh hùng liệt sĩ tại nghĩa trang
Mai Thủy; thăm nhà truyền thống huyện Lệ Thủy, chùa Hoằng Phúc, tham quan
làng nghề truyền thống... Những HĐ đó được lựa chọn và tổ chức phù hợp chủ
điểm của tháng, tuần.
Đối với tiết sinh hoạt lớp, GVCN cần có sự giao ban với Hội đồng tự quản và
hướng dẫn các em tự tổ chức buổi sinh hoạt. Để giúp Hội đồng tự quản tổ chức tốt
buổi sinh hoạt, trong những tuần đầu của năm học, GVCN cần có sự hướng dẫn và
cùng các em thực hiện, tập cho các em kĩ năng tổ chức, triển khai các HĐ và có quá
trình theo dõi, tiếp sức kịp thời. Hội đồng tự quản sau khi đã HĐ có nền nếp,
GVCN có thể hoàn toàn tin tưởng giao cho HS tự tổ chức sinh hoạt. Điều này sẽ
giúp cho các em phát huy được tối đa vai trò tự chủ, tự quản, tự tin hơn trong HĐ
đồng thời tạo cơ hội cho các em có cơ hội rèn luyện những phẩm chất và năng lực
cần thiết như: tự tin, hợp tác, tự giải quyết vấn đề; kỉ luật, đoàn kết, trung thực, yêu
thương... Cần tránh hiện tượng dành thời gian của tiết sinh hoạt để dạy bù hoặc kèm
cặp HS chưa hoàn thành nội dung kiến thức môn học.
3.3.4.3. Cách thực hiện
Để thực hiện tốt biện pháp này, hiệu trưởng nhà trường cần lưu ý bố trí các
nguồn lực hợp lý cho từng HĐ với các hình thức sinh hoạt khác nhau: giao lưu,
tham quan, văn nghệ, ngoại khóa, sinh hoạt câu lạc bộ...
Hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới mạnh mẽ phương pháp GD theo hướng hiện đại,
phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của HS, bồi dưỡng phương pháp tự học, kĩ
năng hợp tác, khả năng tư duy. Thông qua các HĐGDNGLL, HS được bày tỏ ý kiến
81
của mình, được tranh luận, lắng nghe và phản biện ý kiến với bạn giúp HS rèn luyện
kĩ năng giao tiếp ứng xử, hình thành chuẩn mực hành vi, phát triển trí tuệ...
Chỉ đạo đội ngũ tổ chức HĐGDNGLL phải hướng vào việc HS có khả năng tự
kiểm tra, đánh giá kết quả và tự quản HĐ của mình, của bạn. Tổ chức HĐGDNGLL
phải kiên quyết khắc phục tính áp đặt, bao biện, làm thay HS. Phải đưa HS vào
những tình huống cụ thể với những công việc được giao cụ thể, có như vậy mới
giúp HS có điều kiện trưởng thành, phát huy vai trò của Hội đồng tự quản khéo léo
lôi cuốn mọi thành viên trong lớp cùng tham gia.
Thông qua dự giờ, sinh hoạt chuyên đề chỉ đạo GV tăng cường trao đổi, sử
dụng các biện pháp dạy học tích cực nhằm phát huy vai trò, tiềm năng của mỗi
cá nhân HS. Đổi mới nội dung và hình thức tổ chức HĐGDNGLL phải phù hợp
nguyện vọng HS, với điều kiện thực tế của lớp học, của nhà trường, địa phương.
Quá trình cải tiến nội dung và hình thức HĐGDNGLL đạt được hiệu quả cao thì
bên cạnh việc phân công đội ngũ cụ thể cần có sự phối hợp chặt chẽ với các lực
lượng GD trong và ngoài nhà trường và có sự theo dõi, kiểm tra, giám sát của
hiệu trưởng.
3.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá thi đua khen thưởng đối với HĐ
GD ngoài giờ lên lớp
3.3.5.1. Mục đích của biện pháp
Kiểm tra, đánh giá là một trong những chức năng cơ bản của HĐ quản lý, giúp
cho chủ thể quản lý có thông tin phản hồi từ đối tượng quản lý, nắm được diễn biến
công việc trong tổ chức, từ đó có biện pháp chỉ đạo, uốn nắn, điều chỉnh kịp thời và
phù hợp. Qua kiểm tra sẽ phát hiện được những nhân tố mới, cá nhân, tập thể điển
hình từ đó phát huy, nhân rộng nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu đề ra đồng
thời giúp người hiệu trưởng kịp thời phát hiện và điều chỉnh những sai sót trong quá
trình thực hiện kế hoạch. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá đối với
HĐGDNGLL ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy còn nhiều bất cập,
việc kiểm tra chủ yếu thông qua hồ sơ sổ sách, đánh giá dựa trên kết quả mà chưa
quan tâm đến việc thực hiện mục tiêu chung của HĐGDNGLL. Do đó, để nâng cao
chất lượng và hiệu quả HĐGDNGLL cần phải cải tiến nội dung, phương pháp, hình
82
thức kiểm tra đánh giá. Làm tốt công tác kiểm tra đánh giá để có những động viên
khen thưởng kịp thời sẽ tạo động lực, kích thích HĐGDNGLL trong trường đạt hiệu
quả cao hơn.
3.3.5.2. Nội dung của biện pháp
Để cải tiến nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL
đạt kết quả và chất lượng, HT nhà trường cần thực hiện tốt những công việc sau:
- Vào đầu năm học HT ra quyết định thành lập ban kiểm tra nội bộ trường học
phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch
kiểm tra với hệ thống các tiêu chí đánh giá cụ thể. Tiêu chí đánh giá phải mang tính
khách quan, công bằng và tính đến sự sáng tạo của lực lượng tham gia HĐGDNGLL.
Thực hiện thay đổi HĐ kiểm tra của thành viên trong BCĐ là chủ yếu sang
việc coi trọng HĐ tự kiểm tra, đánh giá và kiểm tra đánh giá chéo giữa các lớp, giữa
các HS nhằm tạo điều kiện cho HS được trực tiếp tham gia đánh giá. Từ đó giúp HS
phát triển khả năng tự kiểm tra, đánh giá, tự điều chỉnh trong quá trình tham gia
HĐGDNGLL, đây cũng là một mục tiêu cần đạt trong quá trình GD HS.
Nội dung kiểm tra đánh giá HĐGDNGLL đối với GV bao gồm: kiểm tra việc
xây dựng kế hoạch, kiểm tra giáo án, công tác chuẩn bị, kiểm tra công tác tổ chức
HĐ; kiểm tra công tác sử dụng trang thiết bị, kinh phí; kiểm tra hồ sơ đánh giá HS...
Với nhiều hình thức kiểm tra: kiểm tra định kì, kiểm tra thường xuyên, dự giờ, tham
dự HĐ... Tuy nhiên, cần chuyển việc kiểm tra định kì sang việc kiểm tra thường
xuyên, bằng hình thức trực tiếp tham gia hoặc quan sát HĐ của HS, trao đổi với HS
nhằm đánh giá thực chất kết quả đạt được của HS về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Sau
đó kết hợp kiểm tra đánh giá việc thực hiện hồ sơ, sổ sách của GV, coi trọng việc
đối chiếu kết quả đạt được của HS với những mục tiêu và nội dung mà GV đã xác
định qua đó thúc đẩy, tư vấn cho GV trong quá trình tổ chức HĐGDNGLL.
Đối với HS việc kiểm tra đánh giá không chỉ dừng lại ở việc đánh giá về mặt
tinh thần, thái độ tham gia mà quan trọng hơn là đánh giá được mức độ tích cực bên
trong, những kết quả đạt được về mặt kiến thức, kĩ năng, hành vi, thái độ ứng xử,
những tiến bộ cũng như hạn chế của HS sau khi tham gia các HĐ. Kết quả này cũng
là cơ sở quan trọng để đánh giá sự hình thành và phát triển về phẩm chất và năng
83
lực của HS, từ đó tạo ra động lực thúc đẩy sự nỗ lực rèn luyện phấn đấu, phát triển
nhân cách toàn diện.
Cùng với việc thực hiện TT22/2016/TT-BGD-ĐT, việc đánh giá HĐGDNGLL
cũng cần có sự thay đổi, phải chú trọng việc thực hiện đánh giá thường xuyên. Nắm
bắt kết quả đạt được của HS qua HĐGDNGLL cần thực hiện bằng nhiều kênh thông
tin khác nhau (GV, HS, CMHS, các lực lượng GD khác).
Việc đánh giá phải dựa trên hai cấp độ: cá nhân và tập thể. Mỗi cấp độ cần có
những nội dung và tiêu chí đánh giá phù hợp để đảm bảo cho đánh giá được chính
xác, khách quan và mang lại những tác động tích cực.
Đối với cá nhân: đánh giá về nhận thức, về tinh thần thái độ, ý thức trách
nhiệm, năng lực của cá nhân và những đóng góp của cá nhân trong HĐ chung
của tập thể.
Đối với tập thể: đánh giá về tinh thần tham gia, ý thức hợp tác, sự phối hợp,
cộng đồng trách nhiệm của tập thể. Đánh giá công tác chuẩn bị, công tác HĐ và
thành tích, kết quả đạt được, qua đó rút ra những ưu điểm, tồn tại khi tổ chức HĐ.
Đi đối với công tác kiểm tra đánh giá là công tác thi đua khen thưởng. Nội
dung thi đua phải gắn với việc thực hiện các chủ đề HĐGDNGLL của tháng với các
mốc thời gian cụ thể như 20/10; 20/11; 22/ 12; 8-3; 26/3; 30/4; 19/5. Lấy kết quả
công tác kiểm tra, đánh giá làm cơ sở cho việc bình xét thi đua.
3.3.5.3. Cách thực hiện
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá và thi đua khen thưởng đối với
HĐGDNGLL, thống nhất tiêu chí để đảm bảo cho việc kiểm tra, đánh giá được
chính xác, khách quan và khoa học. Thống nhất những nội dung và chỉ tiêu thi đua
cũng như mức khen thưởng đối với cá nhân và tập thể đạt thành tích trong
HĐGDNGLL.
Phân công việc kiểm tra đánh giá cụ thể cho các thành viên trong BCĐ, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp giữa các thành viên trong quá trình kiểm tra
đánh giá.
Chỉ đạo GVCN tổ chức cho HS trong lớp thi đua với nhau, để kịp thời khích lệ
động viên HS, việc thi đua ở lớp cần phải thực hiện thường xuyên trong các HĐ.
84
Sau mỗi HĐ, sau mỗi giai đoạn thi đua, GVCN cần tổ chức cho HS bình chọn
những cá nhân tích cực, tiêu biểu trong các HĐGDNGLL và có tuyên dương kịp
thời. Việc khen thưởng phải thể hiện được sự nổi bật, vượt trội của cá nhân hay tập
thể tránh cào bằng, tràn lan. Bên cạnh việc khen thưởng bằng hiện vật, việc biểu
dương thường xuyên trong các buổi chào cờ, sinh hoạt tập thể cũng là nguồn khích
lệ, động viên đối với HS khi tham gia HĐGDNGLL.
So với HĐ dạy- học trên lớp, HĐGDNGLL có nội dung và hình thức phong
phú, đa dạng, có sự tham gia của nhiều lực lượng GD trong và ngoài nhà trường,
thời gian và địa điểm tổ chức không cố định, nên công tác kiểm tra đánh giá cũng
có những khó khăn nhất định. Do đó việc tăng cường công tác kiểm tra đánh giá,
đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng là việc làm có ý nghĩa góp phần quan trọng
nâng cao hiệu quả HĐGDNGLL.
3.3.6. Xây dựng cơ chế phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường
tham gia vào tổ chức HĐ GD ngoài giờ lên lớp
3.3.6.1. Mục đích của biện pháp
Để GD nhân cách toàn diện cho HS cần có sự phối hợp hài hòa giữa gia đình,
nhà trường, xã hội. Việc phối hợp các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường sẽ
khai thác và phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh của các lực lượng GD. Nhiệm vụ
của người hiệu trưởng là phải phối hợp chặt chẽ các lực lượng này trong GD HS nói
chung và trong tổ chức HĐNGLL nói riêng. Đây là yếu tố quan trọng để tạo nên sức
mạnh tổng hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong việc tổ chức HĐGDNGLL.
3.3.6.2. Nội dung của biện pháp
* Đối với các lực lượng trong nhà trường:
Để HĐ có sự chỉ đạo thống nhất đồng bộ và có sự phối hợp nhịp nhàng,
chặt chẽ giữa các lực lượng GD trong nhà trường, hiệu trưởng cần tập trung
những vấn đề sau:
- BGH nhà trường sẽ chỉ đạo, điều hành toàn bộ HĐ: duyệt kế hoạch, chương
trình, nội dung HĐ, điều động GV, phân công công việc cho các tổ chức.
- Đầu năm học, thành lập BCĐ HĐGDNGLL trong đó có PHT làm trưởng ban
và các thành phần khác theo quy định. Các thành viên trong BCĐ có sự phân công
85
nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng. BCĐ của nhà trường chủ trì việc lập kế hoạch, xây dựng
chương trình cho HĐGDNGLL. Tham mưu cho HT để xây dựng chương trình các
khối lớp; đề xuất các vấn đề liên quan đến kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ cho HĐ.
Theo dõi kiểm trra và đánh giá và đề xuất khen thưởng những tập thể và cá nhân
tiêu biểu trong HĐGDNGLL.
- Đội Thiếu niên Tiền phong (TNTP) Hồ Chí Minh: Tổ chức Đội TNTP Hồ
Chí Minh là một trong những thành phần chính trong BCĐ. Việc tổ chức HĐ cần
kết hợp chặt chẽ với HĐ của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh để nâng cao hiệu quả
GD, tránh tình trạng chồng chéo trong tổ chức, không hợp lý về thời gian, lãng phí.
Tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh cần có sự bàn bạc, thống nhất với BCĐ để lựa
chọn những nội dung phù hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhau trong quá trình tổ
chức HĐ. Mặt khác, GV làm Tổng phụ trách Đội có nhiều kinh nghiệm và kỹ năng
tổ chức HĐ tập thể có thể hỗ trợ cho việc rèn luyện của HS đặc biệt kỹ năng sống.
- Công đoàn nhà trường : có trách nhiệm động viên cán bộ, GV trong nhà
trường tham gia các HĐ theo kế hoạch đã được HT phê duyệt. Chủ trì một số HĐ
phù hợp với chức năng HĐ của Công đoàn.
- GV chủ nhiệm: GVCN lớp có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc
tổ chức các HĐ trên lớp cũng như tổ chức HĐGDNGLL. GVCN lớp là người chịu
trách nhiệm chính trong việc tổ chức HĐGDNGLL. GVCN lớp đảm nhận chương
trình này như việc phụ trách bộ môn trong HĐ giảng dạy. Là người tham mưu, cố
vấn cho HS lớp mình tổ chức HĐGDNGLL ở quy mô cấp lớp. Chịu trách nhiệm với
nhà trường về các HĐ do mình phụ trách. Huy động HS lớp mình tham gia vào HĐ.
Đánh giá, xếp loại HS sau mỗi HĐ, sau từng học kỳ, cả năm học. Mặc dù,
HĐGDNGLL phong phú và đa dạng nhưng yêu cầu GVCN lớp khi thực hiện cần
được tổ chức một cách thống nhất theo yêu cầu đào tạo.
- GV bộ môn: HĐGDNGLL tập trung vào việc hình thành kỹ năng sống cho
HS, giúp HS vận dụng những kiến thức đã học, do đó cần sử dụng kiến thức xã hội
rộng. Trách nhiệm của GV viên bộ môn là hỗ trợ về mặt kiến thức cho HS và bản
thân GV bộ môn là một thành phần quan trọng tạo nên các mối quan hệ của HS
trong việc rèn luyện kỹ năng sống cho các em.
86
- Học sinh: Trong HĐGDNGLL HS không chỉ là đối tượng tiếp nhận tác động
của các lực lượng GD mà là một thành phần trong việc tổ chức HĐ. HS cần tham
gia ngay từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và đánh giá. GV là người tổ chức,
là cố vấn, định hướng nhưng không làm thay cho HS.
- Cha mẹ HS: CMHS là lực lượng có tiềm lực to lớn trong việc hỗ trợ cho
HĐGDNGLL. Trước hết, họ làm việc trong nhiều ngành, nghề, ở những vị trí xã
hội khác nhau, có nhiều kinh nghiệm sống và làm việc trong nhiều lĩnh vực, do đó
có thể hỗ trợ cho HS cả về kinh nghiệm và cả về việc rèn luyện kỹ năng sống phù
hợp với yêu cầu thực tế của xã hội. Hơn nữa, họ là những người có thể hỗ trợ nhiệt
tình và hết lòng nhất với con em họ nếu hiểu rõ được sự cần thiết của HĐGDNGLL.
Trong điều kiện hiện nay, CMHS là lực lượng có thể góp phần giải quyết các khó
khăn về CSVC cho HĐ trong nhà trường. Sự ủng hộ của CMHS là hết sức quan
trọng để HĐGDNGLL có thể được tổ chức có hiệu quả và thiết thực.
* Các lực lượng GD ngoài nhà trường:
Cũng như CMHS, các lực lượng GD ngoài nhà trường có luôn hỗ trợ cho nhà
trường về nhiều mặt. Đặc biệt, HĐGDNGLL được tổ chức không phải trong phạm
vi nhà trường mà còn cần phải đưa HS tham gia vào cuộc sống xã hội, do đó cần có
sự tham gia tích cực của các lực lượng GD ngoài nhà trường. Mỗi lực lượng GD
ngoài nhà trường có một tiềm năng, thế mạnh riêng của mình, tùy điều kiện hoàn
cảnh cụ thể, tùy thuộc và tính chất của mỗi HĐ mà nhà trường có thể phát huy tiềm
năng, thế mạnh của họ nhằm khắc phục những khó khăn để tổ chức tốt
HĐGDNGLL.
Phối hợp với HCMHS nhằm huy động tốt sự hỗ trợ, ủng hộ đồng thời kết hợp
trong việc chuẩn bị, tổ chức HĐ và đánh giá kết quả đối với các HĐGDNGLL.
Phối hợp trạm y tế xã hoặc trung tâm y tế dự phòng huyện trong việc tổ chức
các HĐ về tăng cường GD sức khỏe cho HS: tuyên truyền phòng chống dịch bệnh,
an toàn thực phẩm, xây dựng nếp sống vệ sinh…
Phối hợp với Hội cựu chiến binh và Đoàn thanh niên trong việc tổ chức các
HĐ GD về truyền thống, về lễ hội: 22/12, 26/3; 19/5; …
87
Phối hợp với lực lượng công an trong việc tổ chức các HĐ tuyên truyền GD
chấp hành luật giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, …
Phối hợp với Hội CGC, Hội khuyến học, Hội chữ thập đỏ… để thực hiện các
HĐ từ thiện, thực hiện các buổi lao động công ích, hội diễn, cắm trại, tham quan dã
ngoại, thăm làng nghề truyền thống…
Với phương châm “Kết hợp giữa GD nhà trường với GD gia đình và GD của xã
hội”, vì vậy để các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị-xã hội cùng nhà trường chăm
lo “sự nghiệp trồng người” thì HT nhà trường cần tham mưu tốt và tranh thủ sự quan
tâm chỉ đạo từ cấp ủy, chính quyền địa phương đối với HĐ GD của nhà trường.
3.3.6.2. Cách thực hiện
Để làm tốt công tác phối hợp trong tổ chức HĐGDNGLL, HT nhà trường chỉ
đạo xây dựng chương trình HĐ, xác định những nội dung cụ thể cần sự quan tâm,
hỗ trợ, tạo điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần để giúp nhà trường tổ chức tốt
HĐGDNGLL. Tùy theo từng thời điểm và điều kiện cụ thể của nhà trường để có sự
lựa chọn các HĐ phù hợp, tránh ôm đồm, tổ chức nhiều HĐ làm ảnh hưởng đến học
tập của HS.
Trong công tác phối hợp phải đảm bảo tính đồng thuận giữa các lực lượng
tham gia đồng thời phải nghiêm túc thực hiện các văn bản chỉ đạo của các cấp tránh
tùy tiện, làm theo cảm hứng.
Sau mỗi HĐ phối hợp cần tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm nhằm điều chỉnh,
bổ sung về nội dung, cách thức và lực lượng phối hợp, kịp thời biểu dương, động
viên khích lệ đối với tập thể, cá nhân tham gia.
3.3.7. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, huy động nguồn tài chính hỗ trợ cho
HĐ GD ngoài giờ lên lớp
3.3.7.1. Mục đích của biện pháp
Để tổ chức tốt HĐGDNGLL, bên cạnh các yếu tố về nguồn lực con người, về
nội dung và chương trình, yếu tố về CSVC, thiết bị và tài chính cũng có vai trò quan
trọng. Đầu tư CSVC, phương tiện, trang thiết bị và nguồn tài chính đảm bảo được
nhu cầu nguồn lực cho HĐGDNGLL sẽ góp phần làm cho HĐ được triển khai theo
kế hoạch đảm bảo sự phong phú về nội dung, hình thức tổ chức, đáp ứng nhu cầu
88
nguyện vọng của HS. Hiệu trưởng nắm tình hình thực tế CSVC, nguồn lực tài chính
của nhà trường để lựa chọn, khai thác tốt các phương tiện, thiết bị vật chất và phân
bổ nguồn lực cho HĐGDNGLL hợp lý. Bên cạnh đó cũng cần có kế hoạch mua
sắm, sữa chữa, bảo quản thiết bị phục vụ tốt nhất cho HĐGDNGLL đạt kết quả cao,
thực hiện tốt chủ trương XHH GD nhằm huy động tối đa các nguồn lực.
3.3.7.2. Nội dung của biện pháp
Qua phân tích thực trạng cho thấy, CSVC hỗ trợ cho các HĐGDNGLL còn
hạn chế, việc bảo quản trang thiết bị hiện có không được quan tâm đúng mức vì
vậy dẫn đến tình trạng xuống cấp nhanh, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng
HĐGDNGLL. Nguồn kinh phí cho HĐGDNGLL còn hạn hẹp, chủ yếu trích từ quỹ
đội; thời gian dành cho HĐ này còn ít. Do vậy để khắc phục tình trạng này, HT cần
quan tâm thực hiện các công việc sau:
Trước hết cần phát huy, sử dụng có hiệu quả CSVC hiện có của nhà trường
như: đồ dùng dạy học, thiết bị nghe nhìn, thư viện, sân chơi, bãi tập... Thực hiện tốt
công tác kiểm tra, đánh giá việc sử dụng trang thiết bị trong quá trình tổ chức
HĐGDNGLL.
Đẩy mạnh phong trào thi đua làm đồ dùng dạy học trong giảng dạy và trong
HĐGDNGLL. Tạo điều kiện hỗ trợ về kinh phí, động viên GV làm đồ dùng dạy học.
Với nguồn ngân sách HĐ còn hạn chế, HT nhà trường cần tổ chức khảo sát,
đánh giá thực trạng CSVC phục vụ dạy học nói chung và HĐGDNGLL nói riêng
một cách cụ thể. Từ đó, xây dựng kế hoạch mua sắm tăng trưởng ngắn hạn cũng
như lâu dài trong nhiều năm đối với việc đầu tư CVSV, nguồn lực tài chính, trang
thiết bị cho HĐGDNGLL nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí, đáp
ứng nhu cầu cấp thiết đồng thời chủ động trong đầu tư với những CSVC, trang thiết
bị phục vụ HĐGDNGLL đòi hỏi nguồn kinh phí lớn.
Gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới, HT nhà trường cần làm tốt công
tác tham mưu, đề xuất với lãnh đạo các cấp về việc quy hoạch và xây dựng những
hạng mục CSVC lớn như: nhà thể dục; bể bơi, sân bóng... Đồng thời thực hiện tốt
89
công tác XHH GD, vận động sự hỗ trợ, đóng góp của các lực lượng GD nhằm tăng
cường CSVC và nguồn tài chính cho HĐGDNGLL.
3.3.7.1. Cách thực hiện
Nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia HĐGDNGLL khi sử dụng
CSVC, trang thiết bị, đảm bảo tính hiệu quả, đồng thời có tinh thần trách nhiệm
trong việc bảo quản, cất giữ. Quan tâm, hỗ trợ nhân viên thư viện - thiết bị trong
việc tham gia các lớp tập huấn, tăng cường giao lưu học hỏi để không ngừng nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm hỗ trợ kịp thời GV trong việc sử dụng
hiệu quả các trang thiết bị trong quá trình tổ chức các HĐGDNGLL.
Thực hiện quy hoạch khuôn viên nhà trường hợp lý, có tính lâu dài; dành
những khu vực phù hợp để tạo điều kiện cho HS tham gia thực hành như khu vườn
trường, khu thể thao, bồn hoa cây cảnh...tạo được sự phong phú, đa dạng về nội
dung hình thức của HĐGDNGLL đồng thời góp phần xây dựng trường học sạch -
đẹp - an toàn.
Trong huy động các nguồn lực cần xây dựng kế hoạch cụ thể và có tính khả
thi, phù hợp với tình hình thực tế của phụ huynh, địa phương. Mọi sự huy động đều
phải có sự đồng thuận của phụ huynh, HS, địa phương và phải thực hiện đúng các
công văn chỉ đạo của UBND huyện, của PGD và của UBND xã; đảm bảo sự công
khai, minh bạch trong việc sử dụng các nguồn kinh phí phục vụ HĐGDNGLL.
Khi thực hiện mua sắm CSVC, thiết bị phải có sự tham gia của các cá nhân, tổ
chức có năng lực chuyên môn nhằm tránh gây lãng phí, không hiệu quả.
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học huyện Lệ Thủy
được đề xuất dựa trên việc phân tích thực trạng HĐGDNGLL và công tác quản lý
của HT các trường tiểu học trên địa bàn. Mỗi biện pháp có vị trí, chức năng và thế
mạnh riêng song chúng đều có mục đích là thực hiện có chất lượng và hiệu quả
HĐGDNGLL. Do đó các biện pháp trên đều có mối quan hệ mật thiết và biện
chứng với nhau, tương hỗ lẫn nhau, thực hiện hiệu quả biện pháp này là cơ sở, điều
kiện để thực hiện các biện pháp kia. Vì vậy trong quá trình thực hiện, HT cần thực
90
hiện đồng bộ các biện pháp đã đề xuất. Tuy nhiên, cần căn cứ vào từng điều kiện,
thời gian, hoàn cảnh cụ thể mà HT xem xét lựa chọn, tập trung ưu tiên thực hiện
từng biện pháp cho phù hợp để đem lại hiệu quả cao và thiết thực phù hợp với tình
hình thực tế nhà trường, địa phương.
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Qua khảo sát và phân tích thực trạng HĐGDNGLL và công tác quản lý
HĐGDNGLL các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy, chúng tôi đưa ra 7
biện pháp và tiến hành khảo nghiệm kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp này. Sau khi xin ý kiến của 25 CBQL và 30 GV (Phụ lục 5) ở các
trường trên địa bàn huyện Lệ Thủy, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp
TT Các biện pháp đề xuất
Tính cần thiết
Rất cần
thiết
Cần thiết
Không
cần thiết
SL % SL % SL %
1
Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí
của HĐGDNGLL cho cán bộ quản lý,
GV, HS, cha mẹ HS
47 85,5 8 14,5 0 0
2
Tăng cường công tác kế hoạch hóa
HĐGDNGLL
46 83,6 9 16,4 0 0
3
Bồi dưỡng kĩ năng tổ chức
HĐGDNGLL và kĩ năng quản lý HĐ
này cho đội ngũ cán bộ quản lý, GV và
ban cán sự lớp
49 89,1 6 10,9 0 0
4
Cải tiến về nội dung và hình thức tổ
chức HĐGDNGLL phù hợp với tâm
sinh lý, nguyện vọng của HS
52 94,5 3 5,5 0 0
5
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá
thi đua khen thưởng đối với HĐ
GDNGLL
45 81,8 10 18,2 0 0
6
Xây dựng cơ chế phối hợp với các lực
lượng GD trong và ngoài nhà trường
tham gia vào tổ chức HĐGDNGLL
47 85,5 8 14,5 0 0
91
TT Các biện pháp đề xuất
Tính cần thiết
Rất cần
thiết
Cần thiết
Không
cần thiết
SL % SL % SL %
7
Tăng cường đầu tư CSVC, huy động
nguồn tài chính hỗ trợ cho
HĐGDNGLL
48 87,3 7 12,7 0 0
Qua kết quả bảng 3.1 cho thấy, tất cả các biện pháp đề xuất đều được đánh giá
là cần thiết và rất cần thiết, trong đó biện pháp “Cải tiến về nội dung và hình thức tổ
chức HĐGDNGLL phù hợp với tâm sinh lý, nguyện vọng của HS” được cho là cấp
thiết nhất với nhiều ý kiến đánh giá (94,5%). Điều này cho thấy, để quản lý
HĐGDNGLL của HT có chất lượng và đạt hiệu quả cao thì việc đầu tiên các nhà
trường cần đa dạng hóa nội dung và hình thức tổ chức HĐGDNGLL để thu hút HS và
GV tham gia, từ đó góp phần hình thành nhân cách toàn diện cho HS. Biện pháp
“Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá thi đua khen thưởng đối với HĐGDNGLL”
được đánh giá theo tỷ lệ thấp nhất (81,8%). Công tác kiểm tra đánh giá là công tác
thường xuyên trong mỗi nhà trường trong tất cả các HĐ. Tuy nhiên, tăng cường kiểm
tra đánh giá sẽ có sự đánh giá chính xác, khách quan giúp quá trình quản lý
HĐGDNGLL được tốt hơn, tạo động lực cho mỗi cán bộ, GV cố gắng nỗ lực đáp ứng
yêu cầu dạy học nói chung và HĐGDNGLL nói riêng trong giai đoạn mới. Tính khả
thi của các biện pháp đề xuất cũng được đánh giá cao, thể hiện ở bảng 3.2 như sau:
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
T
T
Các biện pháp đề xuất
Tính khả thi
Khả thi
cao
Khả thi
Không
khả thi
SL % SL % SL %
1 Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của
HĐGDNGLL cho cán bộ quản lý, GV,
HS, cha mẹ HS
49 89,1 6 10,9 0 0
2 Tăng cường công tác kế hoạch hóa
HĐGDNGLL
45 81,8 10 18,2 0 0
92
3 Bồi dưỡng kĩ năng tổ chức HĐGDNGLL
và kĩ năng quản lý HĐ này cho đội ngũ
cán bộ quản lý, GV và ban cán sự lớp
44 80,0 11 20,0 0 0
4 Cải tiến về nội dung và hình thức tổ chức
HĐGDNGLL phù hợp với tâm sinh lý,
nguyện vọng của HS
50 90,9 5 9,1 0 0
5 Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá
thi đua khen thưởng đối với HĐ
GDNGLL
46 83,6 9 16,4 0 0
6 Xây dựng cơ chế phối hợp với các lực
lượng GD trong và ngoài nhà trường tham
gia vào tổ chức HĐGDNGLL
42
76,4
13 23,6 0 0
7 Tăng cường đầu tư CSVC, huy động
nguồn tài chính hỗ trợ cho HĐGDNGLL
47 85,5 8 14,5 0 0
Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy, tất cả các biện pháp đề xuất đều được đánh giá là
khả thi và rất khả thi, trong đó biện pháp “Cải tiến về nội dung và hình thức tổ chức
HĐGDNGLL phù hợp với tâm sinh lý, nguyện vọng của HS” được cho là khả thi
cao nhất với 90,9% ý kiến đánh giá là rất khả thi. Các biện pháp còn lại đều nhận
nhiều ý kiến đồng quan điểm (80,0% ý kiến đánh giá là rất khả thi.)
Qua kết quả khảo nghiệm cho thấy 7 biện pháp đề xuất đều được đánh giá cao
về tính cần thiết và tính khả thi. Không có biện pháp nào được đánh giá là không
khả thi và không cần thiết. Điều đó thể hiện sự đồng thuận cao của các đối tượng
được khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của 7 biện pháp mà chúng tôi
đưa ra. Thực hiện các biện pháp này để vận dụng vào công tác quản lý
HĐGDNGLL ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy sẽ góp phần nâng
cao chất lượng HĐNGLL nói triêng và chất lượng GD nói chung. Tuy nhiên trên
thực tế, tùy vào tình hình của mỗi đơn vị mà có sự quan tâm, nhấn mạnh biện pháp
này hay biện pháp một cách linh hoạt, sáng tạo nhằm thực hiện có hiệu quả mục
tiêu quản lý HĐGDNGLL của HT các trường tiểu học.
93
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng
chúng tôi đề xuất 7 biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học trên địa
bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế,
vướng mắc trong quá trình tổ chức HĐGDNGLL ở các trường tiểu học trên địa bàn,
góp phần nâng cao chất lượng GD. Qua kết quả khảo nghiệm cho thấy tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp được đánh giá cao. Các biện pháp trên chưa phải
là hệ thống đầy đủ, toàn diện song đó là những biện pháp cơ bản, khoa học, có tính
cần thiết và khả thi cao. Nếu được thực hiện đồng bộ, linh hoạt các biện pháp chúng
tôi tin rằng chất lượng HĐGDNGLL cho HS tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy sẽ
đạt hiệu quả cao hơn góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS.
94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
HĐGDNGLL là một bộ phận quan trọng trong quá trình GD toàn diện nhân
cách người HS, góp phần nâng cao chất lượng GD trong nhà trường. Trong nhà
trường tiểu học, HĐGDNGLL là một trong hai con đường GD cơ bản, có vai trò to
lớn trong việc thực hiện mục tiêu GD tiểu học. Với nhận thức đó, luận văn đã có
những đóng góp cụ thể như sau:
1.1. Về lý luận
Luận văn đã nghiên cứu, hệ thống hóa về lý luận khoa học quản lý, lí luận khoa
học QLGD, lý luận quản lý nhà trường… Đồng thời tập trung nghiên cứu lý luận,
nghiệp vụ, nội dung phương pháp tổ chức, quản lý HĐGDNGLL của HT trường
tiểu học, làm cơ sở khoa học cho việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác tổ
chức, quản lý HĐGDNGLL.
1.2. Về thực tiễn
Luận văn đã đi sâu khảo sát, phân tích, đánh giá đúng, khoa học, khách quan,
nêu lên bức tranh toàn cảnh về thực trạng chất lượng công tác quản lý HĐGDNGLL
của các trường tiểu học, cụ thể:
Luận văn tập trung khảo sát thực trạng HĐGDNGLL và công tác quản lý
HĐGDNGLL ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Dựa trên cơ sở lý luận, luận văn đã đánh giá những kết quả đạt được, những tồn
tại, hạn chế, bất cập và tập trung phân tích nguyên nhân yếu kém của công tác quản
lý HĐGDNGLL của HT các trường tiểu học huyện Lệ Thủy. Qua đó, luận văn đề
xuất các biện páp quản lý HĐGDNGLL của HT các trường tiểu học trên địa bàn
huyện Lệ Thủy, nhằm góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu thực hiện mục
tiêu của HĐGDNGLL ở các trường tiểu học với thực tiễn còn nhiều bất cập ở các
nhà trường. Các biện pháp cụ thể đó là:
Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của HĐGDNGLL cho cán bộ
quản lý, GD, GV, HS, cha mẹ HS
Biện pháp 2. Tăng cường công tác kế hoạch hóa HĐGDNGLL
95
Biện pháp 3. Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐGDNGLL và kỹ năng quản lý HĐ
này cho đội ngũ cán bộ quản lý, GV và ban cán sự lớp
Biện pháp 4. Cải tiến về nội dung và hình thức tổ chức HĐGDNGLL phù hợp
với tâm sinh lý, nguyên vọng của HS
Biện pháp 5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá thi đua khen thưởng đối
với HĐGDNGLL.
Biện pháp 6. Xây dựng cơ chế phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài
nhà trường tham gia vào tổ chức HĐGDNGLL.
Biện pháp 7. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, huy động nguồn tài chính hỗ trợ
cho HĐGDNGLL.
Những biện pháp trên đã được khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi thông
qua các đối tượng là CBQL và GV ở các trường tiểu học huyện Lệ Thủy. Kết quả khảo
nghiệm cho thấy các biện pháp đề xuất có tính cần thiết và khả thi được đánh giá cao
và có thể vận dụng vào công tác quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học trên địa
bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Như vậy mục đích nghiên cứu của luận văn đã
được giải quyết có hiệu quả. Từ kết quả khảo sát thực trạng HĐGDNGLL đã mở ra
những hướng nghiên cứu tiếp trong việc xây dựng HĐGDNGLL ở các trường tiểu học
trên địa bàn ngày càng chất lượng và hiệu quả hơn.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT
Cần nâng cao và mở rộng chương trình đào tạo về HĐGDNGLL trong chương
trình đào tạo sinh viên ngành sư phạm.
Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá HĐGDNGLL ở trường tiểu học để các
trường có căn cứ xây dựng các tiêu chí cụ thể đối với công tác đánh giá GV, HS
trong quá trình tổ chức các HĐGDNGLL. Qua đó, các trường học có thể tự đánh
giá và xác định được vị trí, mức độ thực hiện mục tiêu HĐGDNGLL của nhà
trường so với các trường khác trong khu vực, để từ đó nỗ lực, tích cực hơn trong
việc tổ chức thực hiện HĐGDNGLL.
2.3. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Bình
Trong công tác thanh tra trường học bên cạnh đi sâu thanh tra, kiểm tra các HĐ
96
dạy học, cần song song thực hiện kiểm tra đối với việc tổ chức HĐGDNGLL của
nhà trường nhằm tư vấn, thúc đẩy các trường học quan tâm nhiều hơn nữa công tác
quản lý chỉ đạo HĐGDNGLL.
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ về kiến
thức và kĩ năng cho lực lượng GV phụ trách HĐGDNGLL trên địa bàn tỉnh. Đồng
thời tạo điều kiện để CBQL các trường học trong tỉnh được giao lưu học hỏi, trao
đổi kinh nghiệm trong việc tổ chức HĐGDNGLL.
2.4. Đối với Phòng GD&ĐT huyện Lệ Thủy
Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, năng lực tổ chức
HĐGDNGLL cho CBQL, GV, TPT. Tăng cường kiểm tra việc tổ chức
HĐGDNGLL ở các trường học nhất là HĐ Đội, Sao.
Xây dựng những mô hình mẫu trong tổ chức HĐGDNGLL và nhân điển hình
những mô hình hay, HĐ tốt trong toàn huyện để các trường học khác học tập.
Xây dựng khung chương trình HĐGDNGLL thống nhất nhằm tạo điều kiện cho
các đơn vị có sự triển khai đồng đều, hiệu quả hơn.
2.5. Đối với Hiệu trưởng và GV các trường Tiểu học huyện Lệ Thủy
CBQL và GV các nhà trường cần nâng cao hơn nữa nhận thức về vị trí, vai trò
của HĐGDNGLL trong điều kiện GD hiện nay.
Vào đầu năm học, các trường chủ động xây dựng kế hoạch, nội dung, chương
trình, phương pháp và chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện HĐGDNGLL.
Hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch dài hạn về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, GV
đảm nhiệm công tác HĐGDNGLL.
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Ban chấp hành Trung ương (2013), Nghị quyết về đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục đào tạo, số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013.
2. Ban chấp hành Đảng bộ huyện Lệ Thủy (2015), Văn kiện đại hội huyện đảng bộ
lần thứ XXIII, nhiệm kì 2015- 2020.
3. Bộ giáo dục và đào tạo (năm 2010), Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT ngày
22/1/2014 về Thông tư ban hành Điều lệ trường tiểu học, BGD&ĐT, Hà Nội.
4. Bộ giáo dục và đào tạo (1995), 50 năm phát triển sự nghiệp giáo dục (1945-
1995), NXB giáo dục, Hà Nội.
5. Bộ giáo dục và đào tạo (2011), Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên
bậc tiểu học, Ban hành theo TT32/2011/TT- BGDĐT của Bộ giáo dục về ban
hành chương trình BDTX giáo viên tiểu học.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo,
Trường cán bộ quản lý giáo dục Trung ương I, Hà Nội.
7. Đặng Quốc Bảo (2001), Một số khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục, Trường
cán bộ quản lý giáo dục Trung ương 1, Hà Nội.
8. Phạm Khắc Chương (1974), J.A Komenxki ông tổ của nền sư phạm cận đại, nhà
xuất bản giáo dục, Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Doan (chủ biên), Đỗ Minh Cương, Phương Kỳ Sơn (1996), Các học
thuyết quản lý, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Nguyễn Ngọc Quỳnh Giao, Nguyễn Tấn Phương, Chu Thị Minh Tâm (2006),
“Thực hành tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”, NXB GD,
Hà Nội.
11. Đặng Vũ Hoạt (chủ biên) (1994), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trường
tiểu học, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
12. Nguyễn Hữu Hợp, Nguyễn Dục Quang (2000), “Công tác giáo dục ngoài giờ
lên lớp- bậc tiểu học”, Giáo viên tiểu học cần biết, Bộ giáo dục- đào tạo.
13. Nguyễn Hữu Hợp (2012), Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường tiểu học, Nhà xuất bản Đại học sư phạm, Hà Nội.
98
14. Trần Kiểm (2006), Giáo trình quản lý giáo dục và trường học (dùng cho học
viên cao học giáo dục học), Viện khoa học giáo dục, Hà Nội.
15. Trần Kiểm (2014), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, NXB
Đại học sư phạm, Hà Nội.
16. AS. Macarenco (1984), Giáo dục công dân, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
17. Các Mác và Ăng-ghen, Toàn tập, tập 23, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. Võ Quang Phúc (1992), “Nói chuyện giáo dục thế giới thời xưa”, Sở giáo dục
đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, Câu lạc bộ quản lý giáo dục.
19. Nguyễn Dục Quang (2007), “Giáo trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”,
Giáo viên tiểu học cần biết, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.
20. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giáo dục,
NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Thủ tướng Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2011- 2020, Ban
hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ.
22. Tỉnh ủy Quảng Bình (2015), Nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh Quảng
Bình lần thứ XVI, nhiệm kì 2015- 2020.
23. Lưu Thu Thủy, Lê Thị Tuyết Mai, Ngô Quang Quế, Bùi Sĩ Tụng (2013), Hướng
dẫn tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh lớp 1 (và
lớp 2,3,4,5), Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
24. Lưu Thu Thủy (chủ nhiệm đề tài) (2006), Cơ sở khoa học của việc xây dựng
chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở bậc tiểu học, V2005-20
cấp viện, Viện khoa học giáo dục Việt Nam.
25. Viện nghiên cứu chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh (2000), Hồ
Chí Minh toàn tập, Tập 4, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
II. Website:
26. Trần Thị Tố Oanh (2011), Những vấn đề chung về tổ chức hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học, (Module TH37); Nội dung và hình thức
tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học (Module
TH38), tập huấn.moet.vn, 10/10/2013.
PHỤ LỤC
P1
Phụ lục 1 PHIẾU KHẢO SÁT
THỰC TRẠNG HĐ GD NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
(Dành cho cán bộ quản lý)
Để giúp chúng tôi có cơ sở hoàn thành đề tài “Biện pháp quản lý HĐ GD
ngoài giờ lên lớp ở các trƣờng tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”, kính
mong quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về các nội dung sau
bằng cách đánh dấu X vào ô lựa chọn hoặc ghi cụ thể vào mục Ý kiến khác (nếu
có).
Xin chân thành cảm ơn!
A. Nội dung các câu hỏi:
Câu 1: Theo quý Thầy/Cô HĐ GD ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) có cần
thiết đối với quá trình tổ chức GD HS (HS) của nhà trƣờng không?
Rất cần thiết Cần thiết
Không cần thiết Chưa cần thiết
Câu 2: Quý Thầy/Cô đánh giá nhƣ thế nào về vai trò của HĐGDNGLL
trong việc góp phần nâng cao chất lƣợng GD toàn diện của nhà trƣờng?
Rất quan trọng Quan trọng
Không quan trọng Ít quan trọng
Câu 3: Theo Thầy/Cô việc tổ chức quản lý HĐGDNGLL là do bộ phận
nào của nhà trƣờng phụ trách?
Ban giám hiệu Đội TNTP Hồ Chí Minh
GV chủ nhiệm lớp Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
GV bộ môn Ban chỉ đạo HĐGDNGLL
Ý kiến khác:
Câu 4: Thầy/Cô vui lòng cho biết việc xây dựng kế hoạch tổ chức
HĐGDNGLL đƣợc thực hiện ở trƣờng đạt kết quả:
Rất tốt Bình thường
Tốt Chưa tốt
Câu 5: Việc cụ thể hóa nội dung, chƣơng trình HĐGDNGLL theo hƣớng
dẫn của Bộ GD – đào tạo phù hợp với từng khối lớp đƣợc thực hiện tại trƣờng
Thầy /Cô ở mức độ nào?
Rất phù hợp Ít phù hợp
Phù hợp Không phù hợp
P2
Câu 6: Trong tổ chức HĐGDNGLL, ở trƣờng Thầy/Cô thƣờng tổ chức
HĐ với hình thức nào?
Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt tập thể HĐ văn nghệ, TDTT
Sinh hoạt các câu lạc bộ Các cuộc thi ở lớp, ở trường
Các buổi sinh hoạt Đội, sinh hoạt Sao Tham quan, du lịch, cắm trại
Các HĐ tham quan, dã ngoại… Lao động vệ sinh trường, lớp
Tất cả các HĐ trên
Ý kiến khác
Câu 7: Nội dung giảng dạy HĐGDNGLL phù hợp với từng khối lớp đƣợc
thực hiện tại trƣờng Thầy /Cô ở mức độ nào?
Rất phù hợp Ít phù hợp
Phù hợp Không phù hợp
Ý kiến khác:
Câu 8: Trong quá trình tổ chức HĐGDNGLL, Thầy/Cô đã phối hợp với
các bộ phận nào trong nhà trƣờng?
Hội cha mẹ HS Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Đội TNTP Hồ Chí Minh GV bộ môn
Hội đồng sư phạm nhà trường Các cơ quan đoàn thể ngoài nhà trường
Chính quyền địa phương Tổ chức Công đoàn nhà trường
Ý kiến khác:
Câu 9: Ở trƣờng Thầy/Cô đã huy động kinh phí từ nguồn nào để tổ chức
tốt HĐGDNGLL?
Từ ngân sách nhà nước Từ Quỹ Đội TNTP Hồ Chí Minh
Từ quỹ Hội cha mẹ HS Từ sự tự nguyện của HS
Từ các nguồn khác:
Câu 10: Thầy/Cô vui lòng cho biết việc tổ chức các HĐGDNGLL ở nhà
trƣờng hiện nay đã đạt kết quả:
Rất tốt Bình thường
Tốt Chưa tốt
P3
Câu 11: Thầy/Cô vui lòng cho biết cơ sở vật chất, phƣơng tiện phục vụ
cho HĐGDNGLL ở nhà trƣờng hiện nay đã đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế
chƣa?
Đầy đủ, đáp ứng tốt Còn thiếu, chưa đáp ứng
Khá đầy đủ, đáp ứng tương đối tốt Thiếu trầm trọng, không đáp ứng
Câu 12: Khi tổ chức các HĐGDNGLL tại trƣờng, những khó khăn nào
mà Thầy/Cô gặp phải?
Năng lực quản lý của ban chỉ đạo HĐGDNGLL còn hạn chế
Năng lực tổ chức HĐ của GVCN lớp còn hạn chế
Thiếu kinh phí và điều kiện, phương tiện tổ chức HĐ
Quỹ thời gian HĐ không nhiều
Nội dung chương trình HĐ quá nhiều, chưa phù hợp
HS chưa nhiệt tình tham gia các HĐ
Các lực lượng trong và ngoài nhà trường chưa nhiệt tình ủng hộ
Các nguyên nhân khác:
Câu 13: Theo Thầy/Cô HĐGDNGLL có tác dụng nhƣ thế nào đối với sự
phát triển nhân cách HS?
Nâng cao nhận thức, hiểu biết xã hội Phát triển thể chất
Hình thành chuẩn mực giá trị đạo đức Phát triển trí tuệ
Rèn luyện kĩ năng giao tiếp ứng xử Rèn luyện hành vi đạo đức
Tác dụng khác:
Câu 14: Thầy/Cô vui lòng cho biết, HĐGDNGLL ở nhà trƣờng đƣợc thực
hiện nhƣ thế nào?
Theo nội dung chương trình của Bộ Tổ chức vào các ngày lễ
Theo kế hoạch của nhà trường Tổ chức mỗi tháng 1 lần
Theo kế hoạch của phòng GD Tổ chức mỗi tuần 1 lần
Theo kế hoạch của địa phương Tổ chức mỗi tháng 2 lần
Ý kiến khác
Câu 15: Ở trƣờng Thầy/Cô việc phối hợp giữa nhà trƣờng và Đội TNTP
Hồ Chí Minh trong việc tổ chức HĐGDNGLL:
Rất tốt Chưa tốt
Tốt Không tốt
Câu 16: Ở trƣờng Thầy/ Cô việc cụ thể hóa nội dung, chƣơng trình
HĐGDNGLL theo hƣớng dẫn của Bộ GD đào tạo cho phù hợp với từng khối
lớp đƣợc thực hiện ở mức độ nào?
Rất cụ thể Bình thường
Cụ thể Chưa có
P4
Câu 17: Ở trƣờng Thầy/ Cô công tác kế hoạch hóa đƣợc thực hiện ở mức
độ nào?
Rất tốt Chưa tốt
Tốt Không tốt
Câu 18: Thầy/Cô đã thực hiện những biện pháp nào để nâng cao hiệu quả
HĐGDNGLL?
Thành lập Ban chỉ đạo HĐGDNGLL
Xây dựng kế hoạch tổng thể
Chỉ đạo các tiểu ban, GVCN thực hiện theo kế hoạch
Huy động các nguồn lực cho việc tổ chức HĐGDNGLL
Vận động sự hỗ trợ của các lực lượng ngoài nhà trường
Khuyến khích, động viên khen thưởng các lực lượng tham gia
Nâng cao nhận thức và năng lực tổ chức cho cán bộ GV
Thực hiện tốt quy chế thi đua
Đổi mới và làm phong phú các HĐGDNGLL
Đầu tư, xây dựng một số HĐ điểm, nhân điển hình
Biện pháp khác:
Câu 19: Thầy/Cô cho biết ý kiến về công tác quản lý HĐGDNGLL ở
trƣờng Thầy/Cô?
Đánh giá theo mức độ hiệu quả sau:
Mức độ Hiệu quả
Mức 4: Rất thường xuyên Mức 4: Rất hiệu quả
Mức 3: Thường xuyên Mức 3: Hiệu quả
Mức 2: Thỉnh thoảng Mức 2: Ít hiệu quả
Mức 1: Không thực hiện Mức 1: Không hiệu quả
19.1 Quản lý việc xây dựng kế hoạch, chƣơng
trình HĐGDNGLL
Mức độ Hiệu quả
4 3 2 1 4 3 2 1
a Quản lý việc xây dựng chương trình HĐ cả
năm học
b Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chương trình
HĐ của ban chỉ đạo HĐGDNGLL
c Chỉ đạo xây dựng chương trình HĐGDNGLL
của các khối, lớp
d Duyệt chương trình, kế hoạch tổ chức
HĐGDNGLL
e Chỉ đạo, quản lý, giám sát việc triển khai thực
hiện kế hoạch HĐGDNGLL
f Đề ra biện pháp xử lý đối với những tập thể, cá
nhân không thực hiện đúng
g Nội dung quản lý khác:………………….
……………………………………………
P5
19.2 Quản lý về nội dung và hình thức tổ chức
HĐGDNGLL
Mức độ Hiệu quả
4 3 2 1 4 3 2 1
a Tổ chức tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần
b Tổ chức tiết sinh hoạt lớp cuối tuần
c Tổ chức các HĐ ngoại khóa
d Tổ chức các HĐ giao lưu
e Tổ chức các HĐGDNGLL theo kế hoạch
f Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề
g Nội dung khác:…………………………...
……………………………………………..
19.3 Quản lý tổ chức lực lƣợng phối hợp tham
gia HĐGDNGLL
Mức độ Hiệu quả
4 3 2 1 4 3 2 1
a Phối hợp với Đội TNTP Hồ Chí Minh
b Phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
c Phối hợp với GV chủ nhiệm
d Phối hợp với GV bộ môn
e Phối hợp với Hội cha mẹ HS
f Phối hợp với chính quyền địa phương
g Phối hợp với các lực lượng xã hội khác
h Khác:………………………………………
……………………………………………..
19.4 Quản lý tổ chức kiểm tra, đánh giá
HĐGDNGLL
Mức độ Hiệu quả
4 3 2 1 4 3 2 1
a Thông qua Ban chỉ đạo HĐGDNGLL
b Thông qua GV chủ nhiệm
c Thông qua tự đánh giá của HS
d Thường xuyên theo từng học kỳ, năm học
e Theo nội dung, chuyên đề thực hiện
f Tiến hành đột xuất
g Nội dung khác:…………………………….
……………………………………………..
19.5 Quản lý cơ sở vật chất, kinh phí tổ chức
HĐGDNGLL
Mức độ Hiệu quả
4 3 2 1 4 3 2 1
a Hỗ trợ kinh phí cho các HĐGDNGLL
b Tăng cường đầu tư các trang thiết bị để hỗ trợ
cho việc tổ chức HĐGDNGLL
c Có bộ phận riêng để quản lý thiết bị, cơ sở vật
chất khi các đơn vị yêu cầu sử dụng
d Bố trí kinh phí tổ chức các HĐGDNGLL vào
kế hoạch HĐ chung của trường
e Bố trí thời gian cho việc tổ chức HĐGDNGLL
f Nội dung khác:…………………………….
……………………………………………..
P6
Câu 20: Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến về những thuận lợi và khó
khăn trong công tác quản lý HĐGDNGLL ở trƣờng mình?
TT Thuận lợi
Đánh giá
Đồng ý
Phân
vân
Không
đồng ý
a Có sự chỉ đạo từ Sở GD, Phòng GD đến cơ sở
b Có chương trình và sách hướng dẫn
HĐGDNGLL của Bộ GD đào tạo
c Ban giám hiệu nhà trường quan tâm đến
HDGDNGLL
d GV có ý thức tìm tòi, học tập kinh nghiệm tổ
chức HĐGDNGLL
e HS yêu thích HĐGDNGLL
g Cơ sở vật chất nhà trường đáp ứng đầy đủ cho
việc tổ chức HĐGDNGLL
h Có nguồn kinh phí để tổ chức HĐGDNGLL
thường xuyên
i Có sự hỗ trợ quan tâm của Hội cha mẹ HS và
các lực lượng trong và ngoài nhà trường
f Ý kiến khác:…………………………………
……………………………………………….
TT Khó khăn
Đánh giá
Đồng ý Phân
vân
Không
đồng ý
a Nhận thức của các lực lượng trong và ngoài
nhà trường thiếu đồng bộ
b Chưa có sự chỉ đạo từ Sở GD, Phòng GD đến
cơ sở.
c HS không thích hoặc không muốn tham gia
HĐGDNGLL
d Quỹ thời gian tổ chức HĐGDNGLL không
nhiều.
e Không có hoặc có quá ít kinh phí để thường
xuyên tổ chức HĐGDNGLL
g Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu chưa đáp
ứng đầy đủ cho việc tổ chức HĐGDNGLL
của trường và các lớp học.
h Ban giám hiệu nhà trường ít có kinh nghiệm
về tổ chức HĐGDNGLL
i Khả năng tổ chức, điều hành HĐ còn hạn chế
của GV chủ nhiệm.
f Ý kiến khác:…………………………………
……………………………………………….
P7
Câu 21: Thầy/Cô đánh giá nhƣ thế nào về hiệu quả HĐGDNGLL hiện
nay?
Rất hiệu quả Chưa hiệu quả
Hiệu quả Còn yếu
Ý kiến khác:
Ngoài các nội dung trên, theo quý Thầy/ Cô cần phải có thêm nội dung nào
khác được đưa vào đánh giá thực trạng HĐGDNGLL ở nhà trường?
B. Xin quý Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:
a. Thầy cô là: Nam Nữ Tuổi :............
b. Chức vụ: Hiệu trưởng Phó hiệu trưởng
c. Trình độ đào tạo: Thạc sĩ:
Đại học:
Cao đẳng:
d. Đối với HĐGDNGLL, thầy/cô:
Đã từng chỉ đạo:
Đang chỉ đạo:
Chưa từng chỉ đạo:
e. Thời gian làm công tác quản lý: …… năm
f. Nơi công tác: …………………………………………………….
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy (Cô)!
P8
Phụ lục 2 PHIẾU KHẢO SÁT
THỰC TRẠNG HĐ GD NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
(Dành cho GV trƣờng tiểu học)
Để giúp chúng tôi có cơ sở hoàn thành đề tài “Biện pháp quản lý HĐ GD
ngoài giờ lên lớp ở các trƣờng tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”, kính
mong quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về các nội dung sau
bằng cách đánh dấu X vào ô lựa chọn hoặc ghi cụ thể vào mục Ý kiến khác (nếu
có).
Xin chân thành cảm ơn!
A. Nội dung các câu hỏi:
Câu 1: Theo quý Thầy/Cô HĐ GD ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) có cần
thiết đối với quá trình tổ chức GD HS (HS) của nhà trƣờng không?
Rất cần thiết Cần thiết
Không cần thiết Chưa cần thiết
Câu 2: Quý Thầy/Cô đánh giá nhƣ thế nào về vai trò của HĐGDNGLL
trong việc góp phần nâng cao chất lƣợng GD toàn diện của nhà trƣờng?
Rất quan trọng Quan trọng
Không quan trọng Ít quan trọng
Câu 3: Theo Thầy/Cô việc tổ chức quản lý HĐGDNGLL là do bộ phận
nào của nhà trƣờng phụ trách?
Ban giám hiệu Đội TNTP Hồ Chí Minh
GV chủ nhiệm lớp Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
GV bộ môn Ban chỉ đạo HĐGDNGLL
Ý kiến khác:
Câu 4: Thầy/Cô vui lòng cho biết việc xây dựng kế hoạch tổ chức
HĐGDNGLL đƣợc thực hiện ở trƣờng đạt kết quả:
Rất tốt Bình thường
Tốt Chưa tốt
Câu 5: Việc cụ thể hóa nội dung, chƣơng trình HĐGDNGLL theo hƣớng
dẫn của Bộ GD – đào tạo phù hợp với từng khối lớp đƣợc thực hiện tại trƣờng
Thầy /Cô ở mức độ nào?
Rất phù hợp Ít phù hợp
Phù hợp Không phù hợp
Câu 6: Trong tổ chức HĐGDNGLL, ở trƣờng Thầy/Cô thƣờng tổ chức
HĐ với hình thức nào?
Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt tập thể HĐ văn nghệ, TDTT
Sinh hoạt các câu lạc bộ Các cuộc thi ở lớp, ở trường
Các buổi sinh hoạt Đội, sinh hoạt Sao Tham quan, du lịch, cắm trại
P9
Các HĐ tham quan, dã ngoại… Lao động vệ sinh trường, lớp
Tất cả các HĐ trên
Ý kiến khác
Câu 7: Nội dung giảng dạy HĐGDNGLL phù hợp với từng khối lớp đƣợc
thực hiện tại trƣờng Thầy /Cô ở mức độ nào?
Rất phù hợp Ít phù hợp
Phù hợp Không phù hợp
Ý kiến khác:
Câu 8: Trong quá trình tổ chức HĐGDNGLL, Thầy/Cô đã phối hợp với
các bộ phận nào trong nhà trƣờng?
Hội cha mẹ HS Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Đội TNTP Hồ Chí Minh GV bộ môn
Hội đồng sư phạm nhà trường Các cơ quan đoàn thể ngoài nhà trường
Chính quyền địa phương Tổ chức Công đoàn nhà trường
Ý kiến khác:
Câu 9: Ở trƣờng Thầy/Cô đã huy động kinh phí từ nguồn nào để tổ chức
tốt HĐGDNGLL?
Từ ngân sách nhà nước Từ Quỹ Đội TNTP Hồ Chí Minh
Từ quỹ Hội cha mẹ HS Từ sự tự nguyện của HS
Từ các nguồn khác:
Câu 10: Thầy/Cô vui lòng cho biết việc tổ chức các HĐGDNGLL ở nhà
trƣờng hiện nay đã đạt kết quả:
Rất tốt Bình thường
Tốt Chưa tốt
Câu 11: Thầy/Cô vui lòng cho biết cơ sở vật chất, phƣơng tiện phục vụ
cho HĐGDNGLL ở nhà trƣờng hiện nay đã đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế
chƣa?
Đầy đủ, đáp ứng tốt Còn thiếu, chưa đáp ứng
Khá đầy đủ, đáp ứng tương đối tốt Thiếu trầm trọng, không đáp ứng
Câu 12: Khi tổ chức các HĐGDNGLL tại trƣờng, những khó khăn nào
mà Thầy/Cô gặp phải?
Năng lực quản lý của ban chỉ đạo HĐGDNGLL còn hạn chế
Năng lực tổ chức HĐ của GVCN lớp còn hạn chế
Thiếu kinh phí và điều kiện, phương tiện tổ chức HĐ
Quỹ thời gian HĐ không nhiều
P10
Nội dung chương trình HĐ quá nhiều, chưa phù hợp
HS chưa nhiệt tình tham gia các HĐ
Các lực lượng trong và ngoài nhà trường chưa nhiệt tình ủng hộ
Các nguyên nhân khác:
Câu 13: Theo Thầy/Cô HĐGDNGLL có tác dụng nhƣ thế nào đối với sự
phát triển nhân cách HS?
Nâng cao nhận thức, hiểu biết xã hội Phát triển thể chất
Hình thành chuẩn mực giá trị đạo đức Phát triển trí tuệ
Rèn luyện kĩ năng giao tiếp ứng xử Rèn luyện hành vi đạo đức
Tác dụng khác:
Câu 14: Thầy/Cô vui lòng cho biết, HĐGDNGLL ở nhà trƣờng đƣợc thực
hiện nhƣ thế nào?
Theo nội dung chương trình của Bộ Tổ chức vào các ngày lễ
Theo kế hoạch của nhà trường Tổ chức mỗi tháng 1 lần
Theo kế hoạch của phòng GD Tổ chức mỗi tuần 1 lần
Theo kế hoạch của địa phương Tổ chức mỗi tháng 2 lần
Ý kiến khác
Câu 15: Ở trƣờng Thầy/Cô việc phối hợp giữa nhà trƣờng và Đội TNTP
Hồ Chí Minh trong việc tổ chức HĐGDNGLL:
Rất tốt Chưa tốt
Tốt Không tốt
Câu 16: Ở trƣờng Thầy/ Cô việc cụ thể hóa nội dung, chƣơng trình
HĐGDNGLL theo hƣớng dẫn của Bộ GD đào tạo cho phù hợp với từng khối
lớp đƣợc thực hiện ở mức độ nào?
Rất cụ thể Bình thường
Cụ thể Chưa có
Câu 17: Ở trƣờng Thầy/ Cô công tác kế hoạch hóa đƣợc thực hiện ở mức
độ nào?
Rất tốt Chưa tốt
Tốt Không tốt
Câu 18: Thầy/Cô đã thực hiện những biện pháp nào để nâng cao hiệu quả
HĐGDNGLL?
Thành lập Ban chỉ đạo HĐGDNGLL
Xây dựng kế hoạch tổng thể
Chỉ đạo các tiểu ban, GVCN thực hiện theo kế hoạch
Huy động các nguồn lực cho việc tổ chức HĐGDNGLL
Vận động sự hỗ trợ của các lực lượng ngoài nhà trường
Khuyến khích, động viên khen thưởng các lực lượng tham gia
Nâng cao nhận thức và năng lực tổ chức cho cán bộ GV
Thực hiện tốt quy chế thi đua
Đổi mới và làm phong phú các HĐGDNGLL
P11
Đầu tư, xây dựng một số HĐ điểm, nhân điển hình
Biện pháp khác:
Câu 19: Thầy/Cô cho biết ý kiến về công tác quản lý HĐGDNGLL ở
trƣờng Thầy/Cô?
Đánh giá theo mức độ hiệu quả sau:
Mức độ Hiệu quả
Mức 4: Rất thường xuyên Mức 4: Rất hiệu quả
Mức 3: Thường xuyên Mức 3: Hiệu quả
Mức 2: Thỉnh thoảng Mức 2: Ít hiệu quả
Mức 1: Không thực hiện Mức 1: Không hiệu quả
19.1 Quản lý việc xây dựng kế hoạch,
chƣơng trình HĐGDNGLL
Mức độ Hiệu quả
4 3 2 1 4 3 2 1
a Quản lý việc xây dựng chương trình HĐ
cả năm học
b Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chương
trình HĐ của ban chỉ đạo HĐGDNGLL
c Chỉ đạo xây dựng chương trình
HĐGDNGLL của các khối, lớp
d Duyệt chương trình, kế hoạch tổ chức
HĐGDNGLL
e Chỉ đạo, quản lý, giám sát việc triển khai
thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL
f Đề ra biện pháp xử lý đối với những tập
thể, cá nhân không thực hiện đúng
g Nội dung quản lý khác:………………….
……………………………………………
19.2 Quản lý về nội dung và hình thức tổ
chức HĐGDNGLL
Mức độ Hiệu quả
4 3 2 1 4 3 2 1
a Tổ chức tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần
b Tổ chức tiết sinh hoạt lớp cuối tuần
c Tổ chức các HĐ ngoại khóa
d Tổ chức các HĐ giao lưu
e Tổ chức các HĐGDNGLL theo kế hoạch
f Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề
g Nội dung khác:…………………………...
……………………………………………..
P12
19.3 Quản lý tổ chức lực lƣợng phối hợp tham
gia HĐGDNGLL
Mức độ Hiệu quả
4 3 2 1 4 3 2 1
a Phối hợp với Đội TNTP Hồ Chí Minh
b Phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
c Phối hợp với GV chủ nhiệm
d Phối hợp với GV bộ môn
e Phối hợp với Hội cha mẹ HS
f Phối hợp với chính quyền địa phương
g Phối hợp với các lực lượng xã hội khác
h Khác:………………………………………
……………………………………………..
19.4 Quản lý tổ chức kiểm tra, đánh giá
HĐGDNGLL
Mức độ Hiệu quả
4 3 2 1 4 3 2 1
a Thông qua Ban chỉ đạo HĐGDNGLL
b Thông qua GV chủ nhiệm
c Thông qua tự đánh giá của HS
d Thường xuyên theo từng học kỳ, năm học
e Theo nội dung, chuyên đề thực hiện
f Tiến hành đột xuất
g Nội dung khác:…………………………….
……………………………………………..
19.5 Quản lý cơ sở vật chất, kinh phí tổ chức
HĐGDNGLL
Mức độ Hiệu quả
4 3 2 1 4 3 2 1
a Hỗ trợ kinh phí cho các HĐGDNGLL
b Tăng cường đầu tư các trang thiết bị để hỗ
trợ cho việc tổ chức HĐGDNGLL
c Có bộ phận riêng để quản lý thiết bị, cơ sở
vật chất khi các đơn vị yêu cầu sử dụng
d Bố trí kinh phí tổ chức các HĐGDNGLL
vào kế hoạch HĐ chung của trường
e Bố trí thời gian cho việc tổ chức
HĐGDNGLL
f Nội dung khác:…………………………….
……………………………………………..
Câu 20: Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến về những thuận lợi và khó
khăn trong công tác quản lý HĐGDNGLL ở trƣờng mình?
TT Thuận lợi
Đánh giá
Đồng ý Phân
vân
Không
đồng ý
a Có sự chỉ đạo từ Sở GD, Phòng GD đến cơ sở
b Có chương trình và sách hướng dẫn
HĐGDNGLL của Bộ GD đào tạo
P13
c Ban giám hiệu nhà trường quan tâm đến
HDGDNGLL
d GV có ý thức tìm tòi, học tập kinh nghiệm tổ
chức HĐGDNGLL
e HS yêu thích HĐGDNGLL
g Cơ sở vật chất nhà trường đáp ứng đầy đủ cho
việc tổ chức HĐGDNGLL
h Có nguồn kinh phí để tổ chức HĐGDNGLL
thường xuyên
i Có sự hỗ trợ quan tâm của Hội cha mẹ HS và
các lực lượng trong và ngoài nhà trường
f Ý kiến khác:…………………………………
……………………………………………….
TT Khó khăn
Đánh giá
Đồng ý Phân
vân
Không
đồng ý
a Nhận thức của các lực lượng trong và ngoài
nhà trường thiếu đồng bộ
b Chưa có sự chỉ đạo từ Sở GD, Phòng GD đến
cơ sở.
c HS không thích hoặc không muốn tham gia
HĐGDNGLL
d Quỹ thời gian tổ chức HĐGDNGLL không
nhiều.
e Không có hoặc có quá ít kinh phí để thường
xuyên tổ chức HĐGDNGLL
g Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu chưa đáp
ứng đầy đủ cho việc tổ chức HĐGDNGLL của
trường và các lớp học.
h Ban giám hiệu nhà trường ít có kinh nghiệm
về tổ chức HĐGDNGLL
i Khả năng tổ chức, điều hành HĐ còn hạn chế
của GV chủ nhiệm.
f Ý kiến khác:…………………………………
……………………………………………….
Câu 21: Thầy/Cô đánh giá nhƣ thế nào về hiệu quả HĐGDNGLL hiện
nay?
Rất hiệu quả Chưa hiệu quả
Hiệu quả Còn yếu
Ý kiến khác:
Ngoài các nội dung trên, theo quý Thầy/ Cô cần phải có thêm nội dung nào
khác được đưa vào đánh giá thực trạng HĐGDNGLL ở nhà trường?
P14
B. Xin quý Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:
a. Thầy cô là: Nam Nữ Tuổi :............
b. Chức vụ: Hiệu trưởng Phó hiệu trưởng
c. Trình độ đào tạo: Thạc sĩ:
Đại học:
Cao đẳng:
d. Đối với HĐGDNGLL, thầy/cô:
Đã từng chỉ đạo:
Đang chỉ đạo:
Chưa từng chỉ đạo:
e. Thời gian làm công tác quản lý: …… năm
f. Nơi công tác: …………………………………………………….
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy (Cô)!
P15
Phụ lục 3 PHIẾU KHẢO SÁT
THỰC TRẠNG HĐ GD NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
(Dành cho HS trƣờng tiểu học)
Các em HS thân mến!
Đểgiúp nhà trường có cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý của Hiệu
trưởng đối với HĐ GD ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) ở các trường tiểu học trên
địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, rất mong các em vui lòng trả lời các câu
hỏi sau bằng cách đánh dấu X vào ô lựa chọn phù hợp hoặc ghi cụ thể vào mục Ý
kiến khác (nếu có).
Cảm ơn các em đã quan tâm cộng tác!
A. Nội dung các câu hỏi:
Câu 1: Theo em HĐ GD ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) có cần thiết đối
với HS (HS) của nhà trƣờng không?
Rất cần thiết Cần thiết
Không cần thiết Chưa cần thiết
Câu 2: Em có hứng thú khi tham gia HĐGDNGLL không?
Rất thích Ít cần thiết
Thích Không cần thiết
Câu 3: Theo em các HĐGDNGLL đƣợc tổ chức tại trƣờng có hiệu quả
không?
Rất hiệu quả Chưa hiệu quả
Hiệu quả Không hiệu quả
Câu 4: Trong tổ chức HĐGDNGLL dƣới đây, loại hình nào em thích
tham gia nhất?
Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt tập thể HĐ văn nghệ, TDTT
Sinh hoạt các câu lạc bộ Các cuộc thi ở lớp, ở trường
Các buổi sinh hoạt Đội, sinh hoạt Sao Tham quan, du lịch, cắm trại
Các HĐ tham quan, dã ngoại… Lao động vệ sinh trường, lớp
Tất cả các HĐ trên
Ý kiến khác
Câu 5: Theo em HĐGDNGLL có tác dụng nhƣ thế nào đối với quá trình
học tập của em?
Giúp em được rèn luyện, củng cố kiến thức đã học trên lớp
Giúp em hiểu biết thêm các kiến thức trong học tập và trong cuộc sống
Giúp em rèn luyện kĩ năng giao tiếp, ứng xử tốt hơn
Giúp em cảm thấy vui thích hơn khi đến trường
Giúp em có sức khỏe tốt hơn
Giúp em phát huy được năng khiếu về hát, múa, vẽ….
Giúp em được học hỏi và rèn luyện phẩm chất đạo đức tốt.
Ảnh hưởng nhiều đến việc học tập vì em không có thời gian học bài ở nhà
Ý kiến khác:
P16
Câu 6: Các HĐGDNGLL đƣợc tổ chức ở trƣờng em có nội dung và hình
thức nhƣ thế nào?
Rất phong phú và hấp dẫn Ít phong phú, ít hấp dẫn
Nhàm chán, không phù hợp Còn mang tính hình thức
Câu 7: Quy mô tổ chức HDDGDNGLL nào dƣới đây em cảm thấy có ý
nghĩa và hào hứng khi tham gia?
Giao lưu trong lớp học Giao lưu trong phạm vi toàn trường
Giao lưu giữa các lớp trong khối Giao lưu giữa các trường
Giao lưu với các cơ quan đoàn thể ở địa phương
Câu 8: Theo em nên tổ chức HĐGDNGLL tại lớp vào 1 tiết trong tuần
hay tổ chức chung 1 buổi trong tháng theo chủ đề cho toàn khối lớp, toàn
trƣờng?
Rất phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Không phù hợp
1 tiết/tuần
4 tiết/buổi/tháng
Câu 9: Khi tham gia HĐGDNGLL các em gặp phải những khó khăn gì?
Tổ chức các HĐ không hấp dẫn không lôi cuốn.
Nội dung, hình thức chưa phong phú, chưa phù hợp với lứa tuổi.
Ảnh hưởng của các trò chơi trên mạng internet.
Dành thời gian cho việc học thêm.
Gia đình không tạo điều kiện cho em tham gia
Những khó khăn khác:
Câu 10: Trong giờ sinh hoạt lớp hàng tuần, cô giáo chủ nhiệm lớp em
thƣờng làm những công việc gì?
TT Nội dung công việc đƣợc thực hiện trong
giờ sinh hoạt lớp
Mức độ thực hiện
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
có
a Cho ban cán sự lớp báo cáo tình hình lớp học
tuần qua
b Phê bình, nhắc nhở những bạn vi phạm
c Biểu dương, khen thưởng những cá nhân tốt
d Phổ biến công việc tuần tới
e Sinh hoạt văn nghệ, kể chuyện, đố vui
g Tổ chức trò chơi
h Tập múa, hát.
i Thảo luận theo các chủ đề do nhà trường
phát động
f Tổ chức dạy bù, phụ đạo cho các bạn HS
chưa hoàn thành kiến thức môn học
g Ý kiến khác:…………………………………
……………………………………………….
P17
Ngoài các nội dung trên, em có đề nghị gì với nhà trường trong việc tổ chức
HĐGDNGLL:
B. Em vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:
a. Em là: Nam Nữ
b. Em là HS lớp: .......
c. Em đang học tại trường: …………………………………………………….
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các em!
P18
Phụ lục 4 PHIẾU KHẢO NGHIỆM
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HĐ GD NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC
TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LỆ THỦY
(Dành cho cán bộ quản lý và GV)
Để giúp chúng tôi có cơ sở hoàn thành đề tài “Biện pháp quản lý HĐ GD
ngoài giờ lên lớp ở các trƣờng tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”, kính
mong quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về các nội dung sau
bằng cách đánh dấu X vào ô lựa chọn hoặc ghi cụ thể vào mục Ý kiến khác (nếu
có).
Xin chân thành cảm ơn!
TT Các biện pháp đề xuất Tính cần thiết Tính khả thi
RCT CT KCT KTC KT KKT
1 Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của
HĐGDNGLL cho cán bộ quản lý, GV,
HS, cha mẹ HS
2 Tăng cường công tác kế hoạch hóa
HĐGDNGLL
3 Bồi dưỡng kĩ năng tổ chức HĐGDNGLL
và kĩ năng quản lý HĐ này cho đội ngũ
cán bộ quản lý, GV và ban cán sự lớp
4 Cải tiến về nội dung và hình thức tổ chức
HĐGDNGLL phù hợp với tâm sinh lý,
nguyện vọng của HS
5 Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá
thi đua khen thưởng đối với HĐ
GDNGLL
6 Xây dựng cơ chế phối hợp với các lực
lượng GD trong và ngoài nhà trường
tham gia vào tổ chức HĐGDNGLL
7 Tăng cường đầu tư CSVC, huy động
nguồn tài chính hỗ trợ cho HĐGDNGLL
(RCT: rất cần thiết; CT: cần thiết; KCT: Không cần thiết; KTC: khả thi cao; KT:
khả thi; KKT: không khả thi)
Ngoài các biện pháp trên, theo quý Thầy/Cô cần phải có thêm biện pháp nào
khác trong công tác quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng?
Xin quý Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân (phần này có
thể không ghi):
Họ và tên:………………………………………………………….
Chức vụ:…………………………………………………………...
Đơn vị công tác:…………………………………………………...
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô

More Related Content

PDF
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
PDF
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học
PDF
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
PDF
Luận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu
PDF
Xây dựng dự án thư viện điện tử cho các trường trung học phổ thông và tiểu học
DOC
Quản lý học sinh và giáo viên trong một trường phổ thông
PDF
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
PDF
Luận văn: Biện pháp tổ chức dạy học yếu tố hình học lớp 4, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
Luận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu
Xây dựng dự án thư viện điện tử cho các trường trung học phổ thông và tiểu học
Quản lý học sinh và giáo viên trong một trường phổ thông
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Luận văn: Biện pháp tổ chức dạy học yếu tố hình học lớp 4, HAY

What's hot (20)

PDF
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
PDF
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
DOC
Luận văn: Bầu không khí tâm lý xã hội tại công ty cổ phần giáo dục
PDF
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ s...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương Mắt
DOCX
C# Báo cáo môn lập trình hướng đối tượng - Xây dựng chương trinh quản lí sinh...
PDF
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ viễn thông củ...
PDF
Luận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông Hà
DOC
Quản lý học sinh cấp 2
PDF
Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc
PDF
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
DOC
Đồ án xây dựng hệ thống mạng LAN cho doanh nghiệp.doc
PDF
Giao trinh phan tich thiet ke he thong.pdf
DOCX
Hoàn Thiện Chính Sách Marketing Mix Tại Công Ty Gas Petrolimex.docx
DOC
Xây dựng biểu đồ use case
PDF
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
PDF
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
PDF
Luận văn: Quản lý đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên, HOT
PDF
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
Luận văn: Bầu không khí tâm lý xã hội tại công ty cổ phần giáo dục
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ s...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương Mắt
C# Báo cáo môn lập trình hướng đối tượng - Xây dựng chương trinh quản lí sinh...
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ viễn thông củ...
Luận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông Hà
Quản lý học sinh cấp 2
Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Đồ án xây dựng hệ thống mạng LAN cho doanh nghiệp.doc
Giao trinh phan tich thiet ke he thong.pdf
Hoàn Thiện Chính Sách Marketing Mix Tại Công Ty Gas Petrolimex.docx
Xây dựng biểu đồ use case
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
Luận văn: Quản lý đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên, HOT
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
Ad

Similar to Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình (20)

PDF
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS huyện Lệ Thủy
PDF
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THCS huyệ...
DOC
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
PDF
Luận văn: Quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên, 9đ
PDF
Th s31 011_thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trườ...
DOC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS"
DOC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS"
DOC
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Học Sinh Trung Học Cơ S...
PDF
[123doc] chuyen-de-quan-ly-hoat-dong-giao-duc-trong-truong-tieu-hoc-pps
DOC
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng xã hội hóa ở trường t...
PDF
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học 2 buổi/ngày của hiệu trưởng các trường ti...
PDF
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện...
PDF
Tvefile 2011 09_30_8596871329_6331
DOCX
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
PDF
SKKN Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hoạt động ngoài giờ l...
PDF
SKKN Cách thức tổ chức một số hoạt động ngoại khóa giúp nâng cao năng lực gi...
PDF
Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm quản lí nâng cao chất lượng hoạt độn...
DOC
Tiểu luận về phòng chống bạo lưc học đường.doc
PDF
Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong trường tiểu học Q...
DOC
Thu hoach-bdtx-module-thpt34
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS huyện Lệ Thủy
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THCS huyệ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Luận văn: Quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên, 9đ
Th s31 011_thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trườ...
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS"
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS"
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Học Sinh Trung Học Cơ S...
[123doc] chuyen-de-quan-ly-hoat-dong-giao-duc-trong-truong-tieu-hoc-pps
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng xã hội hóa ở trường t...
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học 2 buổi/ngày của hiệu trưởng các trường ti...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện...
Tvefile 2011 09_30_8596871329_6331
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
SKKN Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hoạt động ngoài giờ l...
SKKN Cách thức tổ chức một số hoạt động ngoại khóa giúp nâng cao năng lực gi...
Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm quản lí nâng cao chất lượng hoạt độn...
Tiểu luận về phòng chống bạo lưc học đường.doc
Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong trường tiểu học Q...
Thu hoach-bdtx-module-thpt34
Ad

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

DOC
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
DOC
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
DOC
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
DOC
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
DOC
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
DOC
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
DOC
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
DOC
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
DOC
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
DOC
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
DOC
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
DOC
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
DOC
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
DOC
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
DOC
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
DOC
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
DOC
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc

Recently uploaded (20)

PDF
bo-trac-nghiem-toan-11 dành cho cả năm học
DOCX
ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG VÀ KỸ NĂNG SỐNG
PPTX
Triet hoc con nguoi va triet hoc thac si
PPTX
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
PPTX
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
DOCX
LUẬN VĂN GROUP ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
DOCX
ôn tập thơ 4 chữ, 5 chữ ngữ văn 7 ctst sgk
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
PPTX
CASE LÂM SÀNG MỤN TRỨNG CÁd (final, BS Vân Thanh)-SV tai lop.pptx
PPT
Slide Nguyên lý bảo hiểm đại học knh tế quốc dân
DOCX
Ôn tập văn học phương đông thi giữa kì ..
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PPTX
Slide chương 3 môn thẩm định tài chính dự án
PDF
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM QUA CÁC TIẾT SINH HOẠT THEO CHỦ ĐỀ NHẰ...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PPTX
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
PDF
SÁNG KIẾN “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CUỘC THI KHOA HỌC K...
PPTX
chương-1.-vấn-đề-lý-luận-về-luật-quốc-tế.pptx
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
bo-trac-nghiem-toan-11 dành cho cả năm học
ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG VÀ KỸ NĂNG SỐNG
Triet hoc con nguoi va triet hoc thac si
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
LUẬN VĂN GROUP ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
ôn tập thơ 4 chữ, 5 chữ ngữ văn 7 ctst sgk
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
CASE LÂM SÀNG MỤN TRỨNG CÁd (final, BS Vân Thanh)-SV tai lop.pptx
Slide Nguyên lý bảo hiểm đại học knh tế quốc dân
Ôn tập văn học phương đông thi giữa kì ..
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
Slide chương 3 môn thẩm định tài chính dự án
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM QUA CÁC TIẾT SINH HOẠT THEO CHỦ ĐỀ NHẰ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
SÁNG KIẾN “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CUỘC THI KHOA HỌC K...
chương-1.-vấn-đề-lý-luận-về-luật-quốc-tế.pptx
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...

Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

  • 1. i ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THỊ THU HÀ BIỆN PHÁP QUÂN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUÂNG BÌNH Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN VĂN BẮC Thừa Thiên Huế, năm 2017
  • 2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác./. Tác giả luận văn NGUYỄN THỊ THU HÀ
  • 3. iii Lời Cảm Ơn Với tình câm chån thành, tác giâ xin được bày tó lñng biết ơn såu sắc tới Ban giám hiệu cùng toàn thể quý Thæy giáo, Cô giáo cûa Khoa Tâm lý - Giáo dục, phñng Sau Đäi học trường Đäi học Sư phäm, Đäi học Huế, Hội đồng khoa học, quý Thæy giáo, Cô giáo đã nhiệt tình giâng däy và tư vçn, giúp đỡ tác giâ trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tác giâ xin trån trọng câm ơn sự giúp đỡ quý báu cûa Phò Giáo sư, Tiến sï Nguyễn Văn Bắc - Thæy giáo trực tiếp hướng dẫn, đã tận tình đðnh hướng, giúp đỡ, động viên và täo điều kiện thuận lợi nhçt trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Xin trån trọng câm ơn các phñng chức năng cûa Sở Giáo dục và Đào täo Quâng Bình; Phñng Giáo dục và Đào täo Lệ Thûy; các đồng chí Hiệu trưởng, Phò Hiệu trưởng, giáo viên làm Tổng phụ trách Đội, giáo viên chû nhiệm và học sinh các trường tiểu học trên đða bàn huyện Lệ Thûy; các bän đồng nghiệp cùng gia đình và bän bè đã động viên, giúp đỡ, chia sẻ những khò khăn và täo mọi điều kiện thuận lợi nhçt để tác giâ hoàn thành luận văn này. Mặc dù bân thån đã cò nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tçt câ sự nhiệt tình và năng lực cûa mình song không thể tránh khói những thiếu sòt trong quá trình hoàn thành luận văn. Rçt kính mong nhận được những chî dẫn và gòp ý quý báu cûa quý Thæy giáo, Cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn./. Huế, tháng 10 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Hà iii
  • 4. 1 MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA......................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... iii MỤC LỤC..................................................................................................................1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................4 DANH MỤC BẢNG THỐNG KÊ VÀ SƠ ĐỒ.......................................................5 PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................6 1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................6 2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................9 3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................9 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................................10 5. Giả thuyết khoa học ............................................................................................10 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài....................................................................10 7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................10 8. Những đóng góp của luận văn ............................................................................11 9. Cấu trúc luận văn: Luận văn này gồm 03 phần: .................................................12 PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................13 Chƣơng 1..................................................................................................................13 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC...........................................................13 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................13 1.2. Các khái niệm cơ bản của luận văn..................................................................17 1.3. Lý luận về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học................23 1.4. Lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học...30 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học ..33 Tiểu kết chƣơng 1....................................................................................................35 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH.........................................................................................................36 2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội, GD ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình...........36 2.2. Khái quát về quá trình khảo sát........................................................................42
  • 5. 2 2.3. Thực trạng HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình......................................................................................................42 2.4. Thực trạng quản lý HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ...........................................................................................54 2.5. Đánh giá chung về thực trạng ..........................................................................63 Tiểu kết chƣơng 2....................................................................................................65 Chƣơng 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP .................................................................................................................67 Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ....67 3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp quản lý HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học ......67 3.1.1. Cơ sở pháp lý...............................................................................................67 3.1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................68 3.2. Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp..........................................................68 3.2.1. Đảm bảo mục tiêu thực hiện GD toàn diện cho HS....................................68 3.2.2. Đảm bảo tính hiệu quả, khả thi ...................................................................69 3.2.3. Đảm bảo tính khoa học ...............................................................................69 3.2.4. Đảm bảo tính kế thừa, phát triển.................................................................70 3.3. Các biện pháp quản lý HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học ...............70 3.3.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của HĐGDNGLL cho cán bộ quản lý, GD, GV, HS, cha mẹ HS.......................................................................................70 3.3.2. Tăng cường công tác kế hoạch hóa HĐ GD ngoài giờ lên lớp...................74 3.3.3. Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐGDNGLL và kỹ năng quản lý HĐ này cho đội ngũ cán bộ quản lý, GV và ban cán sự lớp .....................................................76 3.3.4. Cải tiến về nội dung và hình thức tổ chức HĐ GD ngoài giờ lên lớp phù hợp với tâm sinh lý, nguyện vọng của HS ............................................................79 3.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá thi đua khen thưởng đối với HĐ GD ngoài giờ lên lớp.............................................................................................81 3.3.6. Xây dựng cơ chế phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường tham gia vào tổ chức HĐ GD ngoài giờ lên lớp ...................................................84 3.3.7. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, huy động nguồn tài chính hỗ trợ cho HĐ GD ngoài giờ lên lớp.............................................................................................87 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................................89 3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất............90 Tiểu kết chƣơng 3....................................................................................................93 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................94
  • 6. 3 1. Kết luận...............................................................................................................94 1.1. Về lý luận .......................................................................................................94 1.2. Về thực tiễn ....................................................................................................94 2. Khuyến nghị........................................................................................................95 2.1. Đối với Bộ GD&ĐT.......................................................................................95 2.3. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Bình ...........................................................95 2.4. Đối với Phòng GD&ĐT huyện Lệ Thủy.......................................................96 2.5. Đối với Hiệu trưởng và GV các trường Tiểu học huyện Lệ Thủy.................96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................97 PHỤ LỤC
  • 7. 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BCĐ : Ban chỉ đạo BGH : Ban giám hiệu CBQL : Cán bộ quản lý CSVC : Cơ sở vật chất CQG : Chuẩn quốc gia CMHS : Cha mẹ học sinh CLB : Câu lạc bộ GD : Giáo dục GV : Giáo viên GVCN : Giáo viên chủ nhiệm GD&ĐT : Giáo dục & Đào tạo GD KNS : Giáo dục kĩ năng sống HS : Học sinh HĐGDNGLL : Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp HT : Hiệu trưởng HĐ : Hoạt động HĐGD : Hoạt động giáo dục NXB : Nhà xuất bản SL : Số lượng TL : Tỉ lệ TDTT : Thể dục thể thao TPT : Tổng phụ trách TNTP : Thiếu niên Tiền phong TH : Tiểu học XHH : Xã hội hóa XMC : Xóa mù chữ
  • 8. 5 DANH MỤC BẢNG THỐNG KÊ VÀ SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Quy mô phát triển trường lớp năm học 2016 - 2017..........................................38 Bảng 2.2: Bảng thống kê về tình hình đội ngũ CBQL, GV, NV:.......................................40 Bảng 2.3. Thống kê chất lượng giáo dục cuối năm (năm học 2016 -2017) ......................41 Bảng 2.4. Thống kê khách thể nghiên cứu............................................................................42 Bảng 2.5. Nhận thức về sự cần thiết của HĐGDNGLL......................................................43 Bảng 2.6. Nhận thức của CBQL, GV và HS về vai trò của HĐGDNGLL.......................44 Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, GV, HS về việc thực hiện nội dung HĐGDNGLL......45 Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL và GV về việc thực hiện chương trình HĐGDNGLL ...46 Bảng 2.9. Đánh giá về việc thực hiện các hình thức HĐGDNGLL...................................47 Bảng 2.10. Đánh giá về cơ sở vật chất phục vụ HĐGDNGLL ..........................................49 Bảng 2.11. Kinh phí phục vụ cho việc tổ chức HĐGDNGLL ...........................................49 Bảng 2.12. Đánh giá về các lực lượng tham gia HĐGDNGLL ........................................50 Bảng 2.13. Đánh giá về việc chất lượng tổ chức HĐGDNGLL ........................................51 Bảng 2.14. Đánh giá về những khó khăn thường gặp khi tổ chức HĐGDNGLL............52 Bảng 2.15. Các bộ phận tham gia quản lý HĐGDNGLL trong nhà trường ....................54 Bảng 2.16. Kết quả khảo sát về quản lý nội dung, hình thức tổ chức HĐGDNGLL.......56 Bảng 2.17. Kết quả khảo sát về việc xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL...........................57 Bảng 2.18. Kết quả khảo sát quản lý công tác kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL.............59 Bảng 2.19. Kết quả khảo sát về mức độ quản lý CSVC, kinh phí tổ chức HĐGDNGLL.......60 Bảng 2.20. Kết quả khảo sát về hiệu quả quản lý CSVC, kinh phí tổ chức HĐGDNGLL.....61 Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp......................................90 Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp.........................................91 Sơ đồ 1.1. Khái quát các yếu tố của quản lý ..................................................................... 19 Sơ đồ 1.2. Khái quát quá trình quản lý giáo dục................................................................. 20
  • 9. 6 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam đang cùng nhân loại bước vào thế kỉ XXI, thế kỉ của nền kinh tế tri thức, thế kỉ của sự bùng nổ thông tin và khoa học công nghệ. Nền kinh tế tri thức đòi hỏi con người phải có nhiều kiến thức, kĩ năng, sự sáng tạọ và một thái độ tích cực để làm chủ cuộc sống. Giáo dục và đào tạo giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nguồn lực con người. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: Con người là mục tiêu, là động lực của sự phát triển. Con người trong thời kì kinh tế tri thức không chỉ có kiến thức mà cần phải hội nhập, có kỹ năng sống và năng lực xã hội theo hướng hoà nhập thân thiện, bởi mục đích hướng đến của giáo dục (GD) theo UNESCO là “học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để cùng chung sống”. Với nguồn tri thức vô tận của nhân loại thì vấn đề đặt ra hiện nay là: kiến thức cung cấp cho học sinh (HS) phải đảm bảo tính hệ thống, nội dung phải khoa học, phương pháp phải phù hợp với đối tượng HS để các em nắm vững tri thức, biết áp dụng những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống. Từ đó, hình thành những phẩm chất và năng lực cần thiết, định hình nhân cách cho các em mà trước hết là HS tiểu học, bởi GD tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống GD quốc dân. Chính vì thế bậc học này cần có những hình thức học tập phong phú, đa dạng để các em có thể vừa học, vừa phát triển tiềm năng mà không gây nhàm chán trong quá trình dạy học. Luật GD năm 2005 đã ghi rõ “GD tiểu học nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở [20]. Nhằm thực hiện mục tiêu GD, Luật GD năm 2005 nêu nguyên lý GD là: "HĐ GD phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, GD kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, GD nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD xã hội".[20 ] Trong Chiến lược phát triển GD 2011- 2020 đã xác định rõ mục tiêu tổng quát của GD Việt Nam đến năm 2020 là: “Đến năm 2020, nền GD nước ta được đổi mới
  • 10. 7 căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng GD được nâng cao một cách toàn diện, gồm: GD đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong GD và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập” [21]. Đạt được mục tiêu như trong chiến lược đề ra, ngành GD Việt Nam đã triển khai Nghị quyết 29 đảm bảo yêu cầu đặt ra của nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI "Đổi mới căn bản, toàn diện nền GD Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý GD, phát triển đội ngũ GV và cán bộ quản lý GD là khâu then chốt” và “ Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam”. [1] Hoạt động GD ở bậc tiểu học bao gồm hoạt động GD trong giờ lên lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) nhằm rèn luyện đạo đức, phát triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu, giúp đỡ HS yếu phù hợp đặc điểm tâm lí, sinh lí lứa tuổi HS tiểu học. Trong Điều lệ trường tiểu học 2010 ở Điều 29 chương III nêu rõ: “HĐGDNGLL bao gồm hoạt động (HĐ) ngoại khoá, HĐ vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hoá; HĐ bảo vệ môi trường; lao động công ích và các HĐ xã hội khác ”. [3 ] Như vậy, HĐGDNGLL là một bộ phận bắt buộc trong kế hoạch dạy học ở trường tiểu học đã được Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành, là một nội dung trong công tác quản lý của các cấp chỉ đạo và quản lý GD. HĐGDNGLL là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được trong toàn bộ quá trình GD của các trường phổ thông nói chung, của trường tiểu học nói riêng và được thực hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch của nhà trường. HĐGDNGLL giúp HS bổ sung, củng cố và hoàn thiện những tri thức đã được học trên lớp; có những hiểu biết mới về thế giới xung quanh; giúp các em biết vận dụng những tri thức đã được học để giải quyết các vấn đề do thực tiễn đời sống đặt ra.
  • 11. 8 HĐGDNGLL nhằm bồi dưỡng cho HS tính tích cực, tính năng động, sáng tạo sẵn sàng tham gia các HĐ xã hội, HĐ tập thể của trường, của lớp vì lợi ích chung, vì sự trưởng thành và tiến bộ của bản thân. Rèn cho các em kĩ năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa, kĩ năng tự quản, trong đó có kĩ năng tổ chức, kĩ năng điều khiển và thực hiện một số HĐ tập thể, kĩ năng nhận xét, đánh giá kết quả HĐ. Chúng ta biết rằng nhân cách trẻ được hình thành và phát triển thông qua các HĐ có ý thức. Chính trong quá trình sống, học tập, lao động, vui chơi, giải trí... con người đã tự hình thành và phát triển nhân cách của mình. Vì thế, HĐGDNGLL có liên quan đến việc mở rộng kiến thức, tư tưởng, tình cảm, năng lực, nâng cao thể lực, thể chất và tinh thần HS. Do vậy, cần thiết phải kết hợp việc học tập trên lớp với việc rèn luyện kỹ năng thực hành, giúp cho HS hiểu sâu hơn và nắm bản chất của sự vật hiện tượng, tạo niềm tin và óc sáng tạo cho các em khi còn ngồi trên ghế nhà trường. HĐGDNGLL có quan hệ chặt chẽ với HĐ dạy học, tạo điều kiện gắn lý thuyết với thực hành, nâng cao chất lượng GD toàn diện, góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của HS theo yêu cầu đổi mới GD phổ thông tổng thể vừa được Quốc Hội thông qua. HĐGDNGLL là dịp để HS củng cố kiến thức đã học trên lớp, biến tri thức thành niềm tin ở mỗi HS. HĐ này là điều kiện thuận lợi để HS phát huy vai trò chủ thể của mình trong HĐ, nâng cao tính tích cực HĐ rèn luyện nhân cách phát triển toàn diện. Thông qua HĐGDNGLL HS từng bước hình thành và hoàn thiện ý thức, tình cảm, hành vi đạo đức và thói quen lao động phù hợp với chuẩn mực xã hội quy định. Đồng thời, HĐGDNGLL cũng tạo ra một sân chơi bổ ích, thú vị cho các em giúp các em khắc sâu hơn những kiến thức đã được học góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS. Đặc biệt, những nội dung của HĐ ngoài giờ lên lớp gắn liền với việc thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”. Trong thực tiễn, chất lượng tổ chức và thực hiện chương trình HĐGDNGLL trong các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy mặc dù đã có sự chỉ đạo của cấp trên song vẫn còn nhiều bất cập. Phụ huynh còn nặng về thành tích, chỉ muốn con em tập trung học tập về môn Toán - Tiếng Việt hoặc tiếng Anh nên tìm đủ cách
  • 12. 9 nhồi nhét kiến thức cho các cháu. Về phía nhà trường, do tính chất quan trọng của các kì thi, các GV phải cố gắng tận dụng thời gian sao cho truyền đạt thật nhiều kiến thức để HS đạt kết quả cao. Một số GV có quan điểm coi đây là HĐ phụ cắt xén thời gian để giành cho Toán, Tiếng Việt. Cuối cùng HS cảm thấy mệt mỏi vì bị nhồi nhét kiến thức, không còn hứng thú học tập. Bên cạnh đó, năng lực tổ chức HĐ ngoài giờ lên lớp cho HS của một số GV còn hạn chế. Môn học này không có sự hỗ trợ của các tài liệu như Sách giáo khoa, sách GV... Nó đòi hỏi người dạy phải có kỹ năng tổng hợp kiến thức đã dạy trong chương trình Tiểu học kết hợp với vốn sống, vốn thực tế của GV. Một số GV coi đó là HĐ tổ chức của đoàn thể nên ý thức xây dựng và thực hiện chưa cao. Một số HS còn thụ động, lười tham gia các HĐGDNGLL vì thiếu sự đôn đốc nhiệt tình của GV. Nội dung sinh hoạt ngoài giờ lên lớp còn nghèo nàn, sáo mòn dẫn đến các HĐ chỉ mang tính hình thức, không mang lại hiệu quả GD thiết thực, xa rời đối tượng HS từ đó không hỗ trợ được HĐ của HS mà còn mất nhiều thời gian. Mỗi khối lớp HS lại có tính đặc thù về tâm lý và kiến thức riêng trong khi đó định hướng của Bộ GD và Đào tạo về nội dung giảng dạy lại mang tính chung chung, thiếu cụ thể. Như vậy, trong nhà trường tiểu học, việc quản lý có hiệu quả HĐGDNGLL không chỉ góp phần quan trọng vào mục tiêu GD toàn diện của nhà trường, của ngành GD, mà còn nhằm phát triển phẩm chất, năng lực toàn diện cho HS. Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn công tác của bản thân, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trƣờng tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ khoa học quản lý giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng HĐGDNGLL ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đề tài đạt được kết quả theo mục đích nghiên cứu, luận văn xác định một số nhiệm vụ cơ bản sau:
  • 13. 10 3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học. 3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 3.3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 3.4. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất nhằm xác định tính khả thi, tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất. 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu HĐGDNGLL ở các trường tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 5. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý HĐGDNGLL tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình còn nhiều hạn chế và bất cập trong công tác kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Nếu phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý khả thi thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDNGLL trong các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài Đề tài chủ yếu tập trung khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Nhóm phương pháp này nhằm xây dựng cơ sở lý luận của luận văn gồm các giai đoạn đọc, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu, văn bản của Đảng, nhà nước, Sở GD và các công trình khoa học có liên quan đến HĐGDNGLL ở trường tiểu học.
  • 14. 11 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận thực tiễn - Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng hệ thống bảng hỏi đã được thiết kế sẵn theo đúng mục đích nghiên cứu nhằm khảo sát nhận thức, thái độ, hành vi của HS, GV và cán bộ quản lý về HĐ GD ngoài giờ lên lớp; Thực trạng về HĐGDNGLL ở các trường tiểu học; Thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL ở trường tiểu học. Phương pháp này còn được sử dụng để xin ý kiến về tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL được đề xuất. - Phƣơng pháp quan sát: Tiến hành dự giờ, theo dõi các buổi học, HĐ ngoại khóa... qua đó có những thông tin về nề nếp, thái độ học tập, tính tích cực của GV, HS. - Phƣơng pháp phỏng vấn: Trao đổi với cán bộ quản lý, GV về các nội dung chưa được làm rõ của công tác quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học ở huyện Lệ Thủy hiện nay. - Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm của Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn... về công tác quản lý HĐGDNGLL ở trường. - Phƣơng pháp xin ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về vấn đề lý luận, nghiên cứu về thực trạng và về biện pháp đề xuất... 7.3. Phương pháp thống kê toán học Nhằm xử lý số liệu được khảo sát như tính tỉ lệ phần trăm,... 8. Những đóng góp của luận văn 8.1. Đóng góp về mặt lý luận Làm sáng tỏ những cơ sở lý luận về HĐGDNGLL, quản lý HĐGDNGLL và vai trò của của quản lý đối với chất lượng HĐGDNGLL ở trường tiểu học. 8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận của công tác quản lý HĐGD ngoài giờ lên lớp, thực trạng HĐGDNGLL ở trường tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL ở trường tiểu học hiện nay và đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng quản lý HĐGDNGLL ở nhà trường tiểu học cũng như khảo sát tính khả thi và tính cần thiết của biện pháp đề xuất.
  • 15. 12 9. Cấu trúc luận văn: Luận văn này gồm 03 phần: * Phần mở đầu * Phần nội dung: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐGDNGLL lớp ở trường tiểu học. Chương 2: Thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình. Chương 3: Đề xuất biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. * Phần kết luận và khuyến nghị - Danh mục tài liệu tham khảo - Phụ lục.
  • 16. 13 PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề Mục tiêu cơ bản của GD là phát triển toàn diện nhân cách con người, trong đó HĐGDNGLL là một trong những con đường quan trọng để thực hiện toàn vẹn mục tiêu GD. Việc GD không chỉ diễn ra trên lớp, trong trường học mà còn phải thực hiện ở ngoài lớp, ngoài trường học với sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường - gia đình - xã hội, thông qua các HĐ như: học tập, vui chơi, lao động, sinh hoạt ngoài trời, sinh hoạt tập thể... Trong quan điểm của nhiều nhà GD nổi tiếng trên thế giới đã xác định rõ tư tưởng GD kết hợp với lao động sản xuất, GD nhà trường gắn với GD xã hội. 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài Khổng Tử (551- 479 trước công nguyên), một nhà GD lỗi lạc của đất nước Trung Hoa cổ đại, bằng tư tưởng GD của mình, Ông đã đào tạo ra lớp người “Tu thân, Tề gia, Trị quốc, Bình thiên hạ”. Ông đã đưa ra quan điểm: “Đọc ba trăm thước kinh thư giỏi, giao cho việc hành chính không làm được, giao cho việc đi sứ không có khả năng đối đáp. Học kiểu như vậy chẳng có ích gì ”, đồng thời Ông đưa ra phương châm GD đó là luôn gắn học với hành. Phơrăngxoa Rabơle (1494 - 1553) là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân đạo Pháp và tư tưởng GD văn hóa Phục hưng. Ông đòi hỏi việc GD phải bao hàm các nội dung: “Trí dục, đạo đức, thể chất và thẫm mĩ và đã có sáng kiến tổ chức các hình thức GD như ngoài việc học ở lớp và ở nhà, còn có các buổi tham quan các xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà văn, các nghệ sĩ, đặc biệt là mỗi tháng một lần thầy và trò về sống ở nông thôn một ngày.” [18, tr 40] J.A Komenxki (1592- 1670) là nhà GD vĩ đại của dân tộc Séc và của thế giới. Ông đã có nhiều đóng góp to lớn cho nền GD thế giới. Ông khẳng định “học tập không phải là lĩnh hội những kiến thức trong sách vở mà còn lĩnh hội kiến thức từ bầu trời, mặt đất, cây sồi và cây dẻ” [8].
  • 17. 14 A.S.Macazenco (1888- 1939) là một nhà GD nổi tiếng của nước Nga đã nói về tầm quan trọng của công tác GD HS ngoài giờ học. Ông cho rằng: “Các vấn đề GD, phương pháp GD không thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể cho quá trình GD chỉ thực hiện trên lớp học, mà đáng ra phải là trên mỗi mét vuông của đất nước chúng ta… Nghĩa là trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác GD chỉ được tiến hành trên lớp, công tác GD chỉ đạo toàn bộ trẻ.”[16] V.I. Lênin (1870-1924) người phát triển học thuyết GD xã hội chủ nghĩa của Các Mác và F.Ăngghen, trong nhiệm vụ của Đoàn thanh niên (1920), Người đã nói: “Chỉ có thể trở thành người Cộng sản khi biết lao động và HĐ xã hội cùng với công nhân và nông dân”. Ông đã đánh giá rất cao HĐ xã hội, HĐ lao động, HĐ của Đoàn thanh niên, của đối tượng thiếu niên. Qua các HĐ ngoài trường, ngoài lớp này mà HS được rèn luyện thực tiễn, được “tự GD” từ đó hình thành và phát triển nhân cách mình hơn. Ngày nay, với xu thế hội nhập và phát triển của các quốc gia, GD các nước đang có định hướng cơ bản nhằm tạo ra một thế hệ năng động sáng tạo, thích nghi với hoàn cảnh sống luôn thay đổi, trong đó có kĩ năng sống là thành tố cốt lõi của chất lượng GD. Điều này được thể hiện trong khẳng định của ủy ban văn hóa khoa học GD thế giới (UNESCO) là: - GD thường xuyên, GD suốt đời. - Nhà trường mở, GD mở. - Tăng cường GD cộng đồng, GD gia đình. - GD cho mọi người. - GD hướng tới 4 trụ cột: học để biết, học để làm, học để khẳng định mình và học để chung sống. Như vậy, với mục đích hướng tới sự phát triển toàn diện nhân cách, nhiều nhà GD, nhà chính trị, nhà khoa học trên thế giới đã đề cao vai trò của HĐ thực tiễn cũng như HĐGDNGLL trong quá trình học tập, rèn luyện của người học.
  • 18. 15 1.1.2 Nghiên cứu ở trong nước Trước năm 1979, HĐGDNGLL ở nước ta chưa được xác định cụ thể và có tên gọi như ngày nay. Tuy nhiên, ngay từ buổi đầu của nền GD Việt Nam, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến các HĐGD HS ngoài giờ lên lớp. Tháng 9 năm 1945, trong “Thư gửi cho các HS” nhân ngày khai trường, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học ở trường, tham gia vào các hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ ngàng trong cuộc phòng thủ đất nước” [25, tr41]. Trong cuộc cải cách GD lần thứ hai (1956) đã nêu rõ mục đích GD là “Đào tạo, bồi dưỡng thế hệ thanh niên và thiếu niên trở thành những người phát triển về mọi mặt, những công dân tốt trung thành với tổ quốc, những người lao động tốt, cán bộ tốt của nước nhà, có tài, có đức để phát triển chế độ dân chủ nhân dân tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta... Phương châm GD là liên hệ lí luận với thực tiễn, gắn nhà trường với đời sống xã hội.” [4, tr 75]. Năm 1979, Viện Khoa học GD thực hiện đề tài nghiên cứu về “Các HĐGDNGLL và sự hình thành nhân cách HS”. Sau năm 1979, các cán bộ Viện khoa học GD gồm Đặng Thúy Anh, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị Kì, Nguyễn Thanh Bình đã nghiên cứu thực nghiệm cải tiến nội dung, phương pháp tổ chức nhằm nâng cao chất lượng HĐGDNGLL. Thực hiện đường lối đổi mới của đất nước kể từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986) cho đến nay, vai trò của GD&ĐT đã được xác định một cách đầy đủ và toàn diện hơn. GD được xem là quốc sách hàng đầu, là điều kiện cơ bản để thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội (KT- XH), xây dựng và bảo vệ đất nước, vì vậy GD có điều kiện tốt hơn để tiếp tục phát triển và đạt được những thành tựu quan trọng góp phần ổn định và phát triển xã hội. Đại hội XII của Đảng xác định đổi mới căn bản, toàn diện GD, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là một trong mười ba định hướng phát triển lớn để hiện thực hoá mục tiêu phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đại hội XII tiếp tục khẳng định: “GD là quốc sách hàng đầu. Phát triển GD và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Chuyển
  • 19. 16 mạnh quá trình GD chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Đổi mới phương pháp theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú trọng các HĐ xã hội, ngoại khoá, .... đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Cùng với sự phát triển của GD, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và tầm quan trọng của HĐGDNGLL đối với quá trình phát triển của HS, nhiều nhà khoa học, nhà GD đã nghiên cứu lĩnh vực này. Đáng chú ý là công trình nghiên cứu của các tác giả như: - Đặng Vũ Hoạt (chủ biên) (1994), HĐGD ngoài giờ lên lớp trường tiểu học, Nhà xuất bản GD; [11] - Nguyễn Hữu Hợp, Nguyễn Dục Quang (2000), “Công tác GD ngoài giờ lên lớp - bậc tiểu học”, GV tiểu học cần biết, Bộ GD- đào tạo; [12] - Nguyễn Ngọc Quỳnh Giao, Nguyễn Tấn Phương, Chu Thị Minh Tâm (2006), Thực hành tổ chức các HĐGD ngoài giờ lên lớp”, Nhà xuất bản GD [10]. - Nguyễn Dục Quang (2007), “Giáo trình HĐ GD ngoài giờ lên lớp”, GV tiểu học cần biết, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm [19]. - Lưu Thu Thủy (chủ nhiệm đề tài) (2006), cơ sở khoa học của việc xây dựng chương trình HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở bậc tiểu học, V2005-20 cấp viện, Viện khoa học GD Việt Nam [24]. - Trần Thị Tố Oanh (2011), Những vấn đề chung về tổ chức HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học, (Module TH37); Nội dung và hình thức tổ chức HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học (Module TH38), [26]. Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên cho GV bậc tiểu học (Ban hành theo TT32/2011/TT- BGDĐT của Bộ GD về ban hành chương trình BDTX GV tiểu học); [5] - Lưu Thu Thủy, Lê Thị Tuyết Mai, Ngô Quang Quế, Bùi Sĩ Tụng (2013), Hướng dẫn tổ chức các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp cho HS lớp 1 (và lớp 2,3,4,5), Nhà xuất bản GD [23].
  • 20. 17 - Nguyễn Hữu Hợp (2012), “Tổ chức HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học bậc tiểu học”, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội [13]. Một số luận văn Thạc sĩ trong những năm gần đây cũng đã nghiên cứu về HĐGDNGLL ở trường tiểu học như: Nguyễn Thị Bích Ngọc (2011), “Biện pháp quản lý HĐ GD ngoài giờ lên lớp tại các trường tiểu học quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng”, Trường Đại học sư phạm Đà Nẵng. Bùi Thị Thanh (2011), “Một số biện pháp GD kĩ năng sống cho HS lớp 4,5 thông qua HĐGDNGLL”, Trường Đại học Vinh. Nguyễn Kim Oanh (2013), “Biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở trường tiểu học Sơn Đồng, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội”, Trường Đại học quốc gia Hà Nội, .... Các đề tài trên đề cập đến HĐGDNGLL và công tác quản lý HĐGDNGLL ở trường tiểu học với những nội dung thiết thực, phù hợp với yêu cầu GD HS trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, các công trình và luận văn nêu trên chỉ tập trung giải quyết các vấn đề cụ thể hoặc ở những địa bàn khác nhau với những đặc điểm riêng về địa lý, kinh tế, xã hội... Trong nhiều năm gần đây, huyện Lệ Thủy là một trong những địa phương có tốc độ phát triển khá nhanh, tập trung đẩy mạnh phát triển các ngành nghề du lịch, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, xây dựng thị xã trong tương lai. Điều đó cũng đặt ra cho GD huyện nhà nhiều yêu cầu, thách thức mới trong việc nâng cao chất lượng GD toàn diện. Qua tìm hiểu chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy. Vì vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu về thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học trên địa bàn làm luận văn của mình và từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của HĐGDNGLL nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS. 1.2. Các khái niệm cơ bản của luận văn 1.2.1. Quản lý Quản lý là một hiện tượng có thuộc tính lịch sử, nó là nội tại của mọi quá trình lao động. Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm. Quản lý là một HĐ cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người. Bất cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào từ sự HĐ của nền kinh tế quốc dân, HĐ của
  • 21. 18 một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp… đến một tập thể thu nhỏ như tổ sản xuất, tổ chuyên môn bao giờ cũng có: Người quản lý và đối tượng được quản lý. Sự cần thiết của quản lý được Các Mác viết: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những HĐ cá nhân và thực hiện những chức năng chung, phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những cơ quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [17]. Như vậy, Các Mác đã chỉ ra bản chất quản lý là một HĐ lao động để điều khiển lao động, một HĐ tất yếu quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội loài người. Quản lý trở thành một HĐ phổ biến, mọi lúc, mọi nơi, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người. Thuật ngữ “quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) đã lột tả bản chất của HĐ này trong thực tiễn. Nó gồm hai quá trình tích hợp vào nhau, trong đó quá trình “quản” gồm sự chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định và quá trình “lý” gồm sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ vào thế “phát triển”. Suy cho cùng thì bản chất của HĐ quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể và đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn theo mục tiêu đã đề ra. Khái niệm quản lý là khái niệm rất chung và tổng quát. Trong quá trình phát triển lý luận quản lý có rất nhiều quan niệm khác nhau do các nhà nghiên cứu lý luận cũng như thực hành đưa ra. Dưới đây trình bày một số quan niệm chủ yếu sau: Người sáng lập thuyết quản lý theo khoa học, đó là nhà tư tưởng F.W.Taylor cho rằng: Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [9]. Theo từ điển Tiếng Việt, khái niệm quản lý được định nghĩa là: Trông coi và giữ gìn theo những nhu cầu nhất định; Tổ chức và điều khiển các HĐ theo những yêu cầu nhất định. Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho mục tiêu của từng người biến thành những thành tựu của xã hội” [14].
  • 22. 19 Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng, HĐ quản lý là HĐ bao gồm hai quá trình “quản” và “lý” tích hợp vào nhau; trong đó “quản” có nghĩa là duy trì và ổn định hệ, “lý” có nghĩa là đổi mới hệ [7]. Hoặc quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các HĐ (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý, nhưng có thể hiểu một cách khái quát, đó là: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đề ra”. Quản lý là một khoa học, vận dụng nhiều tri thức của nhiều ngành khoa học khác nhau và còn là một “nghệ thuật” đòi hỏi sự vận dụng tinh tế, khôn khéo của người quản lý mới đạt hiệu quả cao. Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống, gồm các thành phần: chủ thể quản lý, khách thể quản lý, cơ chế quản lý, mục tiêu chung. Trong đó: Chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý): đề ra mục tiêu dẫn dắt, điều khiển các đối tượng được quản lý để đạt tới mục tiêu đã định sẵn; Khách thể quản lý (đối tượng quản lý): con người được tổ chức thành một tập thể, một xã hội; thế giới vô sinh (các trang thiết bị, kỹ thuật); thế giới hữu sinh (vật nuôi, cây trồng...); Cơ chế quản lý: những phương thức mà nhờ nó mà HĐ quản lý được thực hiện và quan hệ tương tác giữa chủ thể quản lý với khách thể quản lý được vận hành điều chỉnh; Mục tiêu chung: cho cả chủ thể quản lý và đối tượng quản lý là căn cứ để chủ thể quản lý tạo ra các tác động quản lý. Sơ đồ 1.1. Khái quát các yếu tố của quản lý [15, tr.11] Chủ thể quản lý Công cụ quản lý Phương pháp quản lý Đối tượng bị quản lý Mục tiêu quản lý Khách thể quản lý
  • 23. 20 1.2.2. Quản lý GD Quản lý GD là HĐ tất yếu, tồn tại trong xã hội từ khi có loài người và ngày càng được khẳng định là một trong những nhân tố của sự phát triển. GD là một hiện tượng xã hội, nên HĐ GD cũng cần có sự quản lý. Tác giả Đặng Quốc Bảo quan niệm: “Quản lý GD theo nghĩa tổng quát là HĐ điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [7]. “Quản lý GD là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý GD tới các HĐGD trong xã hội nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, GD thế hệ trẻ, đưa hệ thống GD đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất” [6]. Theo tác giả Trần Kiểm, xét ở góc độ cấp vĩ mô: “Quản lý GD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắc xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở GD là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển GD, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [14]. Ở cấp vi mô, theo tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý GD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD của nhà trường” [14]. Như vậy, quản lý GD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa HĐ sư phạm của hệ thống GD đạt tới kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất. Quản lý GD theo nghĩa tổng quát là HĐ điều hành, phối hợp với các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Sơ đồ 1.2. Khái quát quá trình quản lý giáo dục Chủ thể quản lý Đối tượng quản lý Mục tiêu quản lý Khách thể quản lý
  • 24. 21 1.2.3. Quản lý nhà trường Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con người. Điều đó tạo cho các chủ thể (người dạy và người học) trong nhà trường một sự liên kết chặt chẽ không những chỉ bởi cơ chế HĐ của những tính quy luật khách quan của một tổ chức xã hội - nhà trường, mà còn bởi HĐ chủ quan, HĐ quản lý của chính bản thân GV và HS. Trong nhà trường GV và HS vừa là đối tượng vừa là chủ thể quản lý. Với tư cách là chủ thể quản lý, họ là người tham gia chủ động, tích cực vào HĐ quản lý chung và biến nhà trường trưởng thành hệ tự quản lý” [14]. Quản lý nhà trường phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới nâng cao hiệu quả GD trong nhà trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Vì vậy, muốn thực hiện có hiệu quả công tác GD, người quản lý phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến công tác quản lý GD để quản lý có hiệu quả các HĐ trong nhà trường. Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến lên một trạng thái phát triển mới. Bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực GD và hướng các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cường chất lượng GD là tổ chức quá trình GD có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội. 1.2.4. Hoạt động giáo dục Hoạt động giáo dục là HĐ có mục đích, tổ chức, có kế hoạch của thầy và trò, diễn ra trong các môi trường GD và ngoài cộng đồng xã hội. Trong đó, HS có vai trò chủ động lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành thái độ đúng đắn dưới sự tổ chức, điều khiển của GV hoặc các lực lượng GD khác trong và ngoài nhà trường. Mục đích của hoạt động giáo dục nhằm hình thành cho HS những quan điểm, niêm tin, định hướng giá trị, lý tưởng, động cơ, thái độ, kĩ năng , kĩ xảo, thói quen ứng xử trong các quan hệ chính trị, đạo đức, pháp luật, thẫm mĩ... Hoạt động giáo dục rất đa dạng, bao gồm HĐ dạy và học, HĐ lao động, HĐ văn - thể - mĩ, HĐ xã hội, HĐ ngoại khóa... được diễn ra trong nhà trường, ngoài xã hội, ở gia đình. Các HĐ này đều hướng vào mục đích chung là phát triển toàn diện nhân cách cho thế hệ trẻ.
  • 25. 22 1.2.5. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là những hoạt động GD được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hoá. Đây là những HĐ nối tiếp các hoạt động GD trong giờ lên lớp. Nói một cách hình ảnh thì hoạt động GD kỹ năng ngoài giờ là chiếc cầu nối giữa công tác giảng dạy trên lớp với công tác GD HS ngoài lớp. Theo tác giả Nguyễn Hữu Hợp, ở trường tiểu học “Điểm giống nhau giữa hoạt GD ngoài giờ lên lớp và HĐ ngoại khóa đều là HĐ GD (theo nghĩa rộng) nhằm mục đích GD toàn diện cho HS tiểu học và đều được tổ chức vào thời gian ngoài giờ lên lớp. Còn sự khác biệt cơ bản giữa chúng là HĐ GD ngoài giờ lên lớp được tổ chức độc lập với các môn học, còn HĐ ngoại khóa thì gắn liền với bài học, môn học cụ thể.”[13] Hiện nay, HĐGDNGLL đã trở thành chương trình bắt buộc và là một bộ phận trong quá trình GD HS. Điều 29 Điều lệ trường tiểu học quy định: “HĐGDNGLL bao gồm HĐ ngoại khóa, HĐ vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hóa; HĐ bảo vệ môi trường; lao động công ích và các HĐ xã hội khác” [3]. Trong chương 3, điều 27 của Điều lệ trường tiểu học 2010 nêu rõ các yêu cầu GD ngoài giờ lên lớp như sau: “HĐGDNGLL do nhà trường phối hợp với các lực lượng GD ngoài nhà trường tổ chức, bao gồm các HĐ ngoại khóa về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao nhằm phát triển năng lực toàn diện của học sinh và bồi dưỡng HS có năng khiếu, các HĐ vui chơi, tham quan du lịch, giao lưu văn hóa... các HĐ bảo vệ thiên nhiên, môi trường, các HĐ lao động công ích, các HĐ xã hội, các HĐ từ thiện phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS tiểu học”[3]. Như vậy, HĐGDNGLL là hoạt động GD được tổ chức ngoài thời gian học trên lớp, là sự tiếp nối thống nhất hữu cơ với HĐ dạy học. Đây là một trong hai hoạt động GD cơ bản, được tổ chức thực hiện trong nhà trường nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách toàn diện HS đáp ứng mục tiêu GD đặt ra. 1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Quản lý HĐGDNGLL là quản lý các đối tượng tham gia tổ chức thực hiện HĐGDNGLL (các điều kiện đảm bảo thực hiện...); quản lý các nội dung và hình thức của HĐGDNGLL theo kế hoạch và chương trình GD của cấp học...
  • 26. 23 1.3. Lý luận về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng tiểu học 1.3.1. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân Trong hệ thống GD quốc dân, GD phổ thông có một vị trí hết sức quan trọng. GD phổ thông gồm các bậc học: tiểu học, trung học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT). Trong đó bậc tiểu học là bậc học nền tảng, được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp 1 đến lớp 5, nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mĩ và các kĩ năng cơ bản để HS tiếp tục học THCS. Điều lệ trường tiểu học đã quy định: “Trường tiểu học là cơ sở GD phổ thông của hệ thống GD quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.” [3] 1.3.2. Mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học Hoạt động GD ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học nhằm: 1) Củng cố và khắc sâu kiến thức của các môn học trên lớp; mở rộng hiểu biết cho học sinh về các lĩnh vực của đời sống cộng đồng, bước đầu hình thành kinh nghiệm HĐ tập thể của HS. Phát triển sự hiểu biết của các em trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, từ đó làm phong phú thêm vốn tri thức của các em. 2) Bước đầu rèn luyện và hình thành cho HS các kĩ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi HS tiểu học như: kĩ năng giao tiếp ứng xử có văn hóa; kĩ năng tổ chức và tham gia các HĐ tập thể với tư cách là chủ thể của HĐ; kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; hình thành các hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động tự phục vụ và HĐ tập thể. 3) Góp phần hình thành và phát triển tính tích cực, tự giác cho HS trong việc tham gia các HĐ chính trị xã hội. Trên cơ sở đó bồi dưỡng thái độ đúng đắn với các hiện tượng tự nhiên và xã hội; tự giác tham gia các HĐ tập thể; hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với quê hương đất nước; thái độ có trách nhiệm với công việc chung. 1.3.3. Vị trí, vai trò và ý nghĩa của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học Nhà trường có nhiệm vụ dạy chữ và dạy người. Nếu nhà trường chỉ thực hiện hoạt động dạy - học các bộ môn văn hóa trên lớp thì nhiệm vụ dạy người sẽ không
  • 27. 24 hoàn thành, vì HS sẽ thiếu môi trường HĐ và giao tiếp, hạn chế về tình huống thực tế, hạn chế về thời gian… các em hầu như không có điều kiện để trải nghiệm những kiến thức đã học vào HĐ thực tế. Vì vậy, việc nhà trường tổ chức các HĐ, các mối quan hệ khác nhau vào thời gian ngoài giờ lên lớp là điều kiện quan trọng để hình thành thái độ, rèn luyện hành vi, kĩ năng xã hội cho HS. Nói cách khác, HĐ GD ngoài giờ lên lớp có vị trí rất quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy người trong các nhà trường hiện nay. Như vậy, HĐGDNGLL không phải là HĐ “phụ”, HĐ “bề nổi” mà giữ một vị trí rất quan trọng trong các HĐ GD của nhà trường. HĐGD NGLL là cầu nối tạo ra mối liên hệ hai chiều giữa nhà trường và xã hội: - Thông qua HĐGDNGLL nhà trường có điều kiện phát huy vai trò tích cực của mình đối với xã hội, mở ra khả năng thuận lợi để gắn học với hành, nhà trường với xã hội thông qua việc đưa Thầy và Trò tham gia các HĐ cộng đồng. - Bằng việc đóng góp sức người, sức của của cộng đồng để tổ chức các HĐ giáo dục, hoạt động GD ngoài giờ lên lớp là điều kiện, phương tiện để huy động sức mạnh cộng đồng tham gia vào quá trình đào tạo thế hệ trẻ và sự phát triển nhà trường. 1.3.4. Nhiệm vụ hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học HĐGD ngoài giờ lên lớp ở tiểu học là một môn học có các nhiệm vụ sau: - Nhiệm vụ phát triển: + Góp phần củng cố, khắc sâu, phát triển những kiến thức đã được học trên lớp. + Phát triển sự hiểu biết trong các lĩnh vực đời sống, xã hội, từng bước làm phong phú hơn vốn tri thức của HS, tạo nên sự cân đối hài hòa của quá trình GD toàn diện. + Phát triển ở HS các kĩ năng cần thiết, phù hợp với sự phát triển lứa tuổi (kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sống, kĩ năng hợp tác và sẵn sàng tham gia các HĐ tập thể...) + Tạo cho HS lòng ham thích, hứng thú trong HĐ. + Bồi dưỡng tình cảm yêu trường, yêu lớp, yêu quý thầy cô, bạn bè. - Nhiệm vụ về giáo dục nhận thức + HĐGDNGLL giúp HS bổ sung, củng cố và hoàn thiện những tri thức đã được học trên lớp; giúp cho các em có những hiểu biết mới, mở rộng nhãn quan với thế giới xung quanh, cộng đồng xã hội.
  • 28. 25 + HĐGDNGLL giúp học sinh biết vận dụng những tri thức đã học để giải quyết các vấn đề do thực tiễn đời sống (tự nhiên, xã hội) đặt ra, giúp các em định hướng nghề nghiệp trong tương lai. + HĐGDNGLL giúp HS biết tự điều chỉnh hành vi, lối sống phù hợp chuẩn mực đạo đức. Qua đó cũng từng bước làm giàu thêm vốn thực tế, xã hội cho các em. + HĐGDNGLL giúp HS định hướng chính trị, xã hội, có những hiểu biết nhất định về truyền thống đấu tranh cách mạng, truyền thống xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, truyền thống văn hóa tốt đẹp của đất nước… qua đó cũng tăng thêm sự hiểu biết của các em về Bác Hồ, về Đảng, về Đoàn, về Đội… mà thực hiện tốt nghĩa vụ của HS, của đội viên, của đoàn viên. + HĐGDNGLL giúp HS có những hiểu biết tối thiểu về các vấn đề có tính thời đại như vấn đề quốc tế, hợp tác, hòa bình và hữu nghị, vấn đề bảo vệ môi sinh, môi trường, vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình, vấn đề pháp luật… - Nhiệm vụ về giáo dục tình cảm, thái độ + Trước hết, HĐGDNGLL phải tạo cho HS những hứng thú và ham muốn HĐ. Vì vậy, đòi hỏi nội dung, hình thức và qui mô HĐ phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí, lứa tuổi và nhu cầu của HS, lôi cuốn các em tự giác tham gia để đạt hiệu quả GD. + HĐGDNGLL từng bước hình thành cho HS niềm tin vào những giá trị mà các em phải vươn tới, đó là niềm tin vào chế độ xã hội chủ nghĩa đang đổi mới mà Bác Hồ và Đảng ta đã chọn, tin vào tương lai của đất nước. Từ đó các em có lòng tự hào dân tộc, mong muốn làm đẹp thêm truyền thống của trường, của lớp, của quê hương, mong muốn trở thành con ngoan, trò giỏi để trở thành công dân có ích cho xã hội. + HĐGDNGLL bồi dưỡng cho HS những tình cảm đạo đức trong sáng, qua đó giúp các em biết kính yêu và trân trọng cái tốt, cái đẹp, biết ghét và đấu tranh với cái xấu, cái lỗi thời không phù hợp. + HĐGDNGLL bồi dưỡng cho họcsinh tính tích cực, tính năng động, sẵn sàng tham gia HĐ xã hội, HĐ tập thể của trường, của lớp vì lợi ích chung, vì sự trưởng thành và tiến bộ của bản thân.
  • 29. 26 + HĐGDNGLL còn góp phần GD cho HS tình đoàn kết hữu nghị với thanh thiếu niên, nhi đồng quốc tế, với các dân tộc trên thế giới. - Nhiệm vụ về rèn luyện kĩ năng, kỹ xảo, hành vi và thói quen + HĐGDNGLL rèn luyện cho HS những kĩ năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa, những thói quen tốt trong học tập, lao động công ích và trong các HĐ khác. + HĐGDNGLL rèn luyện cho HS các kĩ năng tự quản, trong đó có kĩ năng tổ chức, kĩ năng điều khiển và thực hiện một HĐ tập thể có hiệu quả, kĩ năng nhận xét, đánh giá kết quả HĐ. + HĐGDNGLL rèn luyện cho HS các kĩ năng GD, tự điều chỉnh, kĩ năng hòa nhập để thực hiện tốt các nhiệm vụ do thầy cô hoặc tập thể giao cho. 1.3.5. Nguyên tắc tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học - Nguyên tắc về tính mục đích và tính kế hoạch + Tính mục đích: Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của hoạt động giáo dục (HĐ GD) là nguyên tắc yêu cầu HĐ GD bắt buộc phải có mục đích và phải được định hướng theo mục đích ấy trong suốt quá trình HĐ GD diễn ra. Bất cứ HĐ GD nào cũng phải đạt được những mục đích nhất định, tuy nhiên thực tiễn GD trong nhà trường cho thấy, mục tiêu GD của các HĐ GD ngoài giờ lên lớp thường bị che lấp bởi những tiêu chí mang tính thi đua, phong trào như nhà trường sẽ có giải vàng về điền kinh trong Hội khỏe Phù đổng cấp tỉnh, giải thi tìm hiểu Luật giao thông đường bộ… Vì vậy, nhà trường phải xác định mục đích của HĐ GD ngoài giờ lên lớp cho cả năm học, từng học kì, từng HĐ; trong đó cần định hướng tính đa dạng của mục tiêu GD nhằm thực hiện mục tiêu GD toàn diện. + Tính kế hoạch: kế hoạch sẽ định hướng và giúp cho việc tổ chức HĐ có chất lượng và hiệu quả. Tính kế hoạch của HĐ GD ngoài giờ lên lớp sẽ đảm bảo tính ổn định tương đối, tính hệ thống và tính hướng đích, không gây sự hỗn loạn và tùy tiện trong tổ chức các HĐ của nhà trường. Trên cơ sở kế hoạch, nhà trường chủ động định hướng cách thức tổ chức, dự tính các nguồn lực (con người, kinh phí, cơ sở vật chất, thời gian), nội dung, hình thức cũng như qui mô hoạt động; sự chuẩn bị kế hoạch GD chu đáo sẽ đem lại chất lượng, hiệu quả GD mà nhà trường và xã hội mong muốn. - Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
  • 30. 27 Khi tiến hành bất cứ HĐ nào cũng phải tính đến tính hiệu quả: hiệu quả về kinh tế, về xã hội, ... nhưng hiệu quả GD phải được đặt lên hàng đầu. - Nguyên tắc về tính tự nguyện tự giác + Nếu HS bắt buộc phải học tập các môn học trên lớp thì các em có quyền lựa chọn tham gia các HĐGDNGLL mà các em ưa thích. Nguyên tắc này đảm bảo HS có quyền lựa chọn tham gia các HĐ phù hợp với khả năng, hứng thú, sức khỏe và điều kiện cụ thể của bản thân mỗi em; chỉ có như vậy, nhà trường- nhà GD mới tạo được sự hứng thú, tự giác và tích cực tham gia HĐ, phát huy được thiên hướng, khả năng của mỗi HS, trên cơ sở đó giúp nhà trường và gia đình hướng nghiệp HS phù hợp nhất. + Nguyên tắc này đòi hỏi nhà trường- các nhà GD phải tổ chức được nhiều HĐ phong phú, đa dạng; tổ chức và duy trì được nhiều nhóm HĐ với các chủ đề các khác nhau như các câu lạc bộ bộ môn, CLB thể thao, đội văn nghệ…; các HĐ giao lưu kết bạn trong và ngoài nhà trường, HĐ tham quan du lịch kết hợp học tập, các HĐ văn nghệ, thể thao, lao động công ích, từ thiện xã hội… Chỉ khi nhà trường tổ chức được nhiều HĐ phong phú, đa dạng thì HS có cơ hội được lựa chọn tham gia loại hình HĐ mà mình ưa thích, khi đó nguyên tắc đảm bảo tính tự giác, tự nguyện tham gia HĐ của HS mới trở thành hiện thực. Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ góp phần nâng cao chất lượng GD trong nhà trường. - Nguyên tắc phù hợp với tâm sinh lý học sinh Mỗi lứa tuổi HS có những đặc điểm tâm sinh lý khác nhau. Nếu như ở bậc mầm non HĐ chủ đạo của trẻ là vui chơi, thì đến tuổi tiểu học HĐ chủ đạo của trẻ đã có sự thay đổi về chất, chuyển từ HĐ vui chơi sang HĐ học tập. Đối tượng của cấp tiểu học là trẻ em từ 6 đến 11 tuổi. Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học là thực thể đang hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội. Do đó, HS tiểu học chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm chất và năng lực như một công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của người lớn, của gia đình, nhà trường và xã hội. HS tiểu học dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới và luôn hướng tới tương lai nhưng cũng thiếu sự tập trung cao độ. Trẻ nhớ rất nhanh và quên cũng nhanh. Vì vậy người GV ở bậc học này cần nắm đặc điểm và quy luật tâm lí lứa tuổi các em để tổ chức hợp lí các HĐ có nội
  • 31. 28 dung và hình thức đáp ứng nhu cầu và phù hợp với khả năng phát triển của HS thu hút trẻ bằng các HĐ mới, mang màu sắc, tính chất đặc biệt khác lạ so với lứa tuổi khác để các em có cơ hội phát triển, kích thích trẻ cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của HĐ dạy học và GD. - Nguyên tắc thống nhất giữa sự lãnh đạo của nhà sư phạm với tính chủ động, tự quản ở học sinh Tính tích cực, chủ động, độc lập và sáng tạo được coi là những tiêu chí đánh giá khả năng tham gia HĐ của HS, trình độ tự quản các HĐ tập thể của các em. Trong mỗi HĐ, HS phải thực sự phát huy khả năng của mình, được bày tỏ ý kiến của mình cũng như những sáng kiến nhằm giúp cho chính HĐ GD đạt hiệu quả. Ở lứa tuổi tiểu học, các em chưa có đủ kinh nghiệm sống, kinh nghiệm tổ chức HĐ; vì vậy, vai trò của thầy cô giáo là người định hướng, gợi ý, dẫn dắt, giúp đỡ các em trong quá trình tổ chức HĐ. Nguyên tắc này đòi hỏi nhà GD trên cơ sở theo dõi khéo léo và chặt chẽ quá trình cũng như kết quả HĐ của tập thể HS và của mỗi HS mà phát huy được tính chủ động, tự giác, tự nguyện, năng động, sáng tạo của các em trong việc xác định nhiệm vụ và lựa chọn các biện pháp GD. Mọi HĐ GD sẽ đạt kết quả cao khi HS phải có khả năng tự quản và tinh thần tập thể cao. 1.3.6. Nội dung, chương trình, hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học - Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp + Phản ánh cuộc sống học tập, sinh hoạt và rèn luyện của HS tiểu học ở nhà trường, gia đình và trong cộng đồng. + Những thông tin cập nhật trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội phù hợp với nhận thức của HS tiểu học. + Tạo cơ hội để HS tiểu học phát triển các khả năng của mình trong HĐGDNGLL Nội dung của HĐGDNGLL có liên quan đến nội dung của các môn học, các lĩnh vực GD như đạo đức, thẩm mỹ, lao động, thể chất, pháp luật, trật tự an toàn giao thông, GD dân số, GD môi trường,…
  • 32. 29 HĐ xã hội - chính trị: Đây là những HĐ có liên quan đến những dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị, xã hội trong nước và quốc tế đang được quan tâm; các HĐ tìm hiểu truyền thống tốt đẹp của nhà trường, địa phương, dân tộc; các HĐ nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, tổ chức lao động về sinh làm sạch, đẹp các công trình văn hóa - lịch sử, giúp đỡ gia đình thương binh, liệt sĩ;… Tổ chức ủng hộ đồng bào, HS vùng bão lụt,…; HĐ từ thiện: vòng tay bè bạn, đôi bạn cùng tiến,… HĐ văn hoá, nghệ thuật: Nội dung của HĐ văn hóa nghệ thuật hướng vào việc GD cho HS có được những hiểu biết, những tình cảm chân thành đối với con người, đối với Tổ quốc, với thiên nhiên và với cả chính bản thân mình. Nội dung của HĐ văn hóa, nghệ thuật thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: sinh hoạt văn nghệ, cuộc thi (thi vẻ đẹp tuổi thơ, thi khéo tay, ngày hội HS tiểu học…), văn nghệ, tham quan du lịch hay cắm trại, các câu lạc bộ chuyên đề phù hợp với lứa tuổi… HĐ thể dục, thể thao: HĐ thể dục thể thao (TDTT) sẽ giúp HS có điều kiện để rèn luyện thể lực, tăng cường sức khỏe, hình thành nhiều phẩm chất tốt. HĐ TDTT diễn ra dưới nhiều hình thức như: thể dục đầu giờ hoặc giữa giờ chống mệt mỏi; thể dục nhịp điệu, đá cầu, nhảy dây, các trò chơi tập thể…; HĐ của các đội bóng đá mi ni, cờ vua, điền kinh, HĐ TDTT trong hội khỏe Phù Đổng toàn trường... HĐ thực hành khoa học, kỹ thuật: Nội dung của loại hình HĐ này nhằm đáp ứng những hứng thú và niềm say mê tìm tòi cái mới trong học tập, ứng dụng kiến thức của HS vào thực tế. Đó là HĐ của các câu lạc bộ theo chuyên đề; sưu tầm, tìm hiểu về xã hội, khoa học, về các hiện tượng của tự nhiên, về các danh nhân, các nhà bác học, những tấm gương ham học, về các ngành nghề trong xã hội; tham quan cơ sở sản xuất các doanh nghiệp… HĐ lao động công ích: Là những HĐ trong đó HS tham gia gìn giữ và bảo vệ môi trường, cảnh quan của nhà trường, của địa phương bằng những việc làm hữu ích, thiết thực, phù hợp với khả năng và hứng thú của các em. HĐ vui chơi giải trí: Vui chơi giải trí là HĐ giúp HS thư giãn sau những giờ học miệt mài, căng thẳng. Nội dung của HĐ vui chơi giải trí phải nhẹ nhàng, ngắn gọn, cụ thể, dễ thực hiện và có tác dụng kích thích sự hưng phấn của HS, làm giảm
  • 33. 30 đi sự căng thẳng về mệt mỏi ở các em. Vui chơi giải trí có nhiều hình thức như: thi đố vui, thi đấu thể thao, thi ứng xử, thi trò chơi… Các loại hình HĐGDNGLL được thực hiện chủ yếu trong tiết sinh hoạt lớp cuối tuần, tiết sinh hoạt dưới cờ đầu tuần và ngày cao điểm trong tháng. - Chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Chương trình HĐ được xây dựng theo các chủ điểm GD, mỗi chủ điểm GD thường gắn với ngày kỷ niệm lịch sử trong tháng, với nhiệm vụ trọng tâm của từng thời điểm GD trong năm học. Theo nguyên tắc phát triển các hình thức HĐ từ đơn giản ở các lớp đầu cấp đến phức tạp dần ở các lớp cuối cấp nhưng HĐ phải mang tính tương đối khả thi. - Hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Hình thức tổ chức HĐGDNGLL ở trường tiểu học rất đa dạng, mỗi một hình thức HĐ đều tiềm tàng trong nó những khả năng GD nhất định. Nhờ các hình thức đa dạng như: giao lưu, trò chơi dân gian, văn nghệ, TDTT, tổ chức các ngày hội, HĐ thư viện, HĐ câu lạc bộ, HĐ công ích, sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đội, chào cờ đầu tuần,... việc GD HS được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, không gò bó, không khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm lý cũng như nhu cầu, nguyện vọng của HS. Trong quá trình thiết kế, tổ chức, đánh giá các HĐGDNGLL, cả GV lẫn HS đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình thức HĐ. 1.4. Lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng tiểu học 1.4.1. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học 1.4.1.1. Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Xây dựng kế hoạch là một nhiệm vụ hàng đầu trong quá trình tổ chức HĐGDNGLL, là việc thiết kế các bước đi cho HĐ tương lai, phân công, phối hợp các lực lượng cùng tham gia thực hiện. Giúp cho việc tổ chức HĐGDNGLL đảm bảo được mục tiêu đề ra, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra đánh giá. Giúp cho GV chủ động tự tin hơn khi tổ chức thực hiện và giải quyết những tình huống bất ngờ xảy ra trong HĐGDNGLL. Trong công tác quản lý việc xây dựng kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL, hiệu trưởng nhà trường cần tập trung thực hiện tốt các
  • 34. 31 nội dung: chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch cần chú trọng đến quy mô, nội dung, hình thức, lực lượng tham gia, thời lượng, địa điểm, các điều kiện hỗ trợ ... Kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL cần được xây dựng trên cơ sở kế hoạch phát triển chung của nhà trường, trong mối quan hệ chặt chẽ với các mặt HĐ khác. Việc xây dựng kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL cần đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường và địa phương, nhu cầu của HS - phụ huynh cũng như đảm bảo mục tiêu về nội dung, chương trình quy định. Trong kế hoạch cần lựa chọn các HĐ phù hợp, xác định trọng điểm cho từng giai đoạn. Quản lý xây dựng kế hoạch cần phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với thực tiễn, bám sát chủ đề HĐ và phục vụ tốt cho việc thực hiện các mục tiêu GD. Quản lý tốt việc xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL là một trong những điều kiện quan trọng để HĐGDNGLL của nhà trường đạt chất lượng và hiệu quả cao. 1.4.1.2. Quản lý việc tổ chức thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL Tổ chức là quá trình phân phối, sắp xếp các nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra. Tổ chức thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL là cần phải xây dựng bộ máy quản lý HĐGDNGLL, thực hiện phân công, phân nhiệm rõ ràng, cụ thể để HĐ này được thực hiện một cách đồng bộ. Sắp xếp đúng với năng lực, sở trường của các tập thể, cá nhân để phát huy hết tiềm năng hiện có, tận dụng những điều kiện thuận lợi và thời cơ, khắc phục những khó khăn thách thức để HĐGDNGLL đạt hiệu quả tốt nhất. 1.4.1.3. Quản lý chỉ đạo, phối hợp thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL Chỉ đạo là quá trình tác động, ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao.Để chỉ đạo tốt HĐGDNGLL, hiệu trưởng cần nắm vững khả năng tối đa của các lực lượng sư phạm trong và ngoài nhà trường. Công tác tổ chức, phối hợp thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL bao gồm: - Thành lập Ban chỉ đạo. - Bồi dưỡng đội ngũ GV cốt cán, HS nòng cốt. Hiệu trưởng thường xuyên bồi dưỡng đội ngũ GV về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của HĐGDNGLL trong yêu cầu GD toàn diện HS. Ngoài ra, hiệu trưởng chỉ đạo TPT phối hợp GVCN chịu trách nhiệm bồi dưỡng cho HS nòng cốt và nhân rộng ra toàn trường.
  • 35. 32 - Thường xuyên cải tiến và nâng cao chất lượng HĐGDNGLL sao cho phù hợp với tâm lý, nguyện vọng của HS; đổi mới hình thức HĐ để HS hứng thú, tự nguyện tham gia; phát huy được tính tích cực, chủ động sinh vai trò tự quản của HS. - Phối hợp tốt các lực lương GD ngoài nhà trường để phát huy tận dụng tối đa các tiềm năng, lợi thế nhằm phục vụ cho HĐGDNGLL. Nói tóm lại, trong công tác quản lý, hiệu trưởng phải ra quyết định kịp thời, điều hành phối hợp các bộ phận HĐ nhịp nhàng, luôn biết điều chỉnh để tạo nên sự vận hành thông suốt, đạt hiệu quả cao. 1.4.1.4. Quản lý về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Để HĐGDNGLL đạt hiệu quả cao cần phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện phục vụ cho các HĐ. Các điều kiện phục vụ bao gồm: - CSVC, trang thiết bị như: sân bãi, hội trường, trang thiết bị loa máy, nhạc cụ.... - Các văn bản chỉ đạo, tài liệu hướng dẫn tổ chức HĐ... Hiệu trưởng cần khai thác tốt các phương tiện, trang thiết bị hiện có đồng thời xây dựng kế hoạch mua sắm, sữa chữa, bảo quản và sử dụng thiết bị hợp lý nhằm tạo hiệu quả sử dụng cao nhất. Khi mua sắm, hiệu trưởng lưu ý các thiết bị phải đảm bảo tính thẫm mĩ, độ bền, độ an toàn, phù hợp với yêu cầu sử dụng, có tính GD cao. Khi sử dụng thiết bị, hiệu trưởng phải yêu cầu nhân viên phụ trách phải có sổ sách theo dõi, ghi chép tình trạng sử dụng và phải giao trách nhiệm cụ thể đến GV và HS sử dụng. Việc bố trí các khu vui chơi, bãi tập phải thuận tiện và hợp lý. 1.4.1.5. Quản lý nguồn lực cho hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Lực lượng tham gia tổ chức các HĐ và tài chính là những nguồn lực quan trọng phục vụ cho HĐGDNGLL trong nhà trường. Huy động và quản lý tốt nguồn lực về tài chính là cơ sở để tổ chức HĐGDNGLL đạt hiệu quả cao. Để làm tốt công việc này, hiệu trưởng nhà trường ngoài việc phân công phần hành công tác hợp lý đối với đội ngũ cần phải nắm vững các chế độ chính sách hiện hành, sử dụng các nguồn ngân sách hợp lý, có kế hoạch huy động cụ thể để đảm bảo nguồn kinh phí cho HĐGDNGLL. 1.4.1.6. Quản lý việc giám sát, kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL Kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng nhằm đánh giá việc thực hiện các
  • 36. 33 mục tiêu đề ra. Quản lý việc kiểm tra và đánh giá trong HĐGDNGLL là tổ chức thực hiện đầy đủ và hiệu quả các nội dung: kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hồ sơ sổ sách, việc triển khai thực hiện kế hoạch, việc sử dụng trang thiết bị, nguồn lực, công tác thi đua khen thưởng... Điều cần lưu ý là khi kiểm tra phải đảm bảo theo các tiêu chí: kiến thức, kĩ năng, thái độ mà HS đạt được. Qua đánh giá cần chỉ rõ những ưu điểm, tồn tại và bài học kinh nghiệm đồng thời phát hiện và nhân rộng những nhân tố điển hình. Công tác kiểm tra cần phải đảm bảo thường xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức HĐGDNGLL nhằm giúp đỡ, tạo điều kiện hoặc điều chỉnh (nếu thấy cần thiết) để HĐ đạt kết quả tốt. Bên cạnh công tác kiểm tra của hiệu trưởng, của các thành viên trong BCĐ, cần tổ chức tốt việc kiểm tra chéo giữa các lớp trong trường hoặc trong khối, hướng đến việc tự kiểm tra, tự đánh giá của GV và HS. Phát huy vai trò của cán bộ cốt cán, Tổng phụ trách (TPT) trong công tác kiểm tra đánh giá. Việc kiểm tra đánh giá cần có sự tham gia đầy đủ các lực lương giáo dục (LLGD) trong nhà trường, khuyến khích sự tham gia đánh giá của cha mẹ học sinh (CMHS) và các LLGD khác. 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở trƣờng tiểu học 1.5.1. Yếu tố chủ quan - Yếu tố nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh Nhận thức của một số ít CBQL, GV, HS, CMHS về tầm quan trọng của HĐ (HĐ) chưa đầy đủ; quỹ thời gian tổ chức HĐGDNGLL không được nhiều; điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện tổ chức HĐ có hạn; thiếu kinh phí để tổ chức; khả năng tổ chức và thiết kế HĐGDNGLL của GV chủ nhiệm (GVCN) lớp còn hạn chế; HS chưa nhiệt tình tham gia; các lực lượng GD khác ngoài nhà trường chưa nhiệt tình ủng hộ… - Tư duy của nhà lãnh đạo, quản lý Trong thực tế, nhiều lãnh đạo nhà trường còn xem nhẹ công tác HĐGDNGLL, còn giao phó cho tổ chuyên môn hoặc GV. Việc xây dựng chương trình, kế hoạch HĐGDNGLL còn mang tính chung chung, nặng về đáp ứng theo định hướng chương trình của Phòng, Sở mà thiếu đi tính thực tiễn xuất phát từ nhu cầu của HS.
  • 37. 34 Với nhận thức đó cho nên, việc phân bổ các nguồn lực, chuẩn bị các điều kiện cho việc triển khai HĐGDNGLL thiếu đồng bộ, hiệu quả không cao. - Quan điểm của nhà giáo dục Nhiều CBQL, GV, HS và phụ huynh HS chưa thực sự thấy hết vai trò của HĐGDNGLL, còn quan niệm là một HĐ mang tính vui chơi vì vậy không có sự đầu tư một cách đúng mức về kiến thức, kĩ năng tổ chức, hỗ trợ cho HS trong quá trình HĐ. - Năng lực tổ chức của nhà lãnh đạo Thực tế cho thấy HĐGDNGLL chưa được coi trọng do đó việc tổ chức của nhiều cán bộ lãnh đạo thiếu chặt chẽ, thiếu đồng bộ; chưa có kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Công tác kiểm tra, giám sát còn chưa được quan tâm đúng mức, sự động viên khích lệ thiếu kịp thời cũng là nguyên nhân dẫn đến chất lượng HĐGDNGLL ở bậc học tiểu học chưa cao. 1.5.2. Yếu tố khách quan - Nội dung, chương trình được quy định Nội dung chương trình HĐGDNGLL trong thực tế rất đa dạng và phong phú song quy định của BGD chỉ xoay quanh các chủ điểm do đó hạn chế trong HĐ. Nhiều HĐ thực tiễn có hiệu quả cao khó thực hiện trong điều kiện của nhà trường và địa phương cũng như phụ huynh. - Quỹ thời gian cho tổ chức Quỹ thời gian dành cho HĐ này còn ít, ở bậc tiểu học thời gian dành cho HĐGDNGLL là 4 tiết/ tháng, ở một số đơn vị thường tổ chức gộp lại thành 01 buổi, do đó có nhiều khó khăn hạn chế trong việc đảm bảo nội dung theo quy định. - Sự hợp tác của GV Một số GV coi nhẹ HĐGDNGLL, thiếu nhiệt tình do đó việc tổ chức HĐ cho HS còn mang tình hình thức. Quá trình đào tạo tại các trường sư phạm chưa thực sự đi sâu việc cung cấp kiến thức, kĩ năng tổ chức HĐGDNGLL, dẫn đến nhiều GV còn thiếu kiến thức, kĩ năng cần thiết khi tổ chức HĐGDNGLL ở nhà trường. - Sự hỗ trợ, hợp tác của phụ huynh HS Điều kiện kinh tế của gia đình và sự hiểu biết của phụ huynh là yếu tố quan
  • 38. 35 trọng đối với việc tổ chức HĐGDNGLL. Nhiều phụ huynh còn xem nhẹ vai trò của HĐGDNGLL, chưa nhiệt tình tham gia, thiếu ủng hộ, phó mặc cho nhà trường. Tiểu kết chƣơng 1 Qua chương này, tác giả đã thể hiện lịch sử của vấn đề cần nghiên cứu cùng với cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đúng hướng, đúng chuẩn mực, phù hợp với yêu cầu chung của GD và đào tạo, xu thế phát triển chung của xã hội, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD phổ thông trong tình hình hiện nay. Đề tài đã hệ thống hóa và sử dụng các khái niệm cơ bản: quản lý, quản lý GD, quản lý nhà trường, HĐ GD ngoài giờ lên lớp, quản lý HĐGDNGLL ở trường tiểu học ... Khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của HĐGDNGLL trong HĐ GD của nhà trường tiểu học hiện nay; nêu rõ mục tiêu, nội dung và hình thức, chương trình tổ chức HĐGDNGLL... làm cơ sở để tổ chức HĐGDNGLL đạt hiệu quả cao nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường nói chung và vào việc hình thành phát triển toàn diện nhân cách cho HS nói riêng. Làm rõ cấu trúc và bản chất của HĐGDNGLL trong các nhà trường tiểu học. Quản lý HĐGDNGLL của Hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình là một quá trình các chủ thể quản lý sử dụng tổng hợp các biện pháp tác động vào HĐ quản lý nhằm bảo đảm cho HĐGDNGLL trở thành một HĐ có chất lượng, hiệu quả và thiết thực trong nhà trường. Trong chương tiếp theo sẽ đánh giá thực trạng quản lý HĐGDNGLL của Hiệu trưởng các trường tiểu học. Từ đó, đề xuất những biện pháp hữu hiệu giúp các nhà quản lý và các cấp quản lý GD thực hiện tốt nhiêm vụ này.
  • 39. 36 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội, GD ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình 2.1.1. Tình hình kinh tế- xã hội huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình 2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên, dân cư Lệ Thủy ở vào eo đất hẹp của lãnh thổ Việt Nam, là một vùng quê giàu đẹp phía nam của tỉnh Quảng Bình. Diện tích tự nhiên phần đất liền của huyện Lệ Thủy rộng 127.600 ha, địa hình có cấu tạo phức tạp. Lệ Thủy có nguồn suối nước khoáng Bang xuất lộ lớn nhất với nhiệt độ 1050 C đã và đang được huyện, tỉnh đầu tư khai thác dùng làm nước uống đóng chai giải khát, chữa bệnh và làm nơi nghỉ dưỡng thu hút sự quan tâm của du khách trong và ngoài tỉnh. Ở giữa là dải đồng bằng hẹp hai bên bờ sông Kiến Giang, đất đai phì nhiêu, dân cư đông đúc, làng thôn trù phú, là vùng sản xuất lương thực chủ yếu của huyện và là vùng trọng điểm lương thực của tỉnh. Lệ Thủy có hệ thống giao thông khá thuận lợi, có đường quốc lộ 1A, đường sắt Nam - Bắc chạy ngang qua... Sông Kiến Giang và các con sông nhỏ nối thông nhau thuận lợi cho việc vận chuyển đi lại bằng thuyền, đò. Huyện Lệ Thủy có 28 xã và thị trấn, dân số năm 2016 là 143.062 người. Tương truyền vùng đất này là “Địa linh sinh nhân kiệt”. Nơi đây có lăng mộ của Lễ Thành hầu Nguyễn Hữu Cảnh và là quê hương của Đại tướng Võ Nguyên Giáp, Dương Văn An, Phạm Đại Kháng, Nguyễn Đăng Hành, Vũ Xuân Xán, Lê Đại, Phan Văn Khải, Võ Khắc Triển, Hoàng Thanh Đạt. Ngoài ra, còn có nhiều vị khoa giáp khác, có tấm lòng yêu nước thương dân sâu sắc. 2.1.1.2. Tình hình kinh tế, văn hóa-xã hội huyện Lệ Thủy Nền kinh tế của huyện đã đạt được những kết quả khá toàn diện, tiếp tục ổn định và duy trì được đà tăng trưởng hàng năm đạt 9,55%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỉ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng
  • 40. 37 ngành nông nghiệp. Đến năm 2015, tỉ trọng ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản chiếm 36%; giá trị sản xuất ngành nông- lâm nghiệp- thủy sản tăng 5,2%; ngành công nghiệp- xây dựng chiếm 27% (tăng 14,75%); ngành dịch vụ chiếm 37%, giá trị sản xuất bình quân hàng năm tăng 14,9%; sản lượng lương thực năm 2015 đạt khoảng 92.800 tấn; thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hàng năm 15,2%. Thu nhập bình quân năm 2015 đạt 26 triệu đồng/người. [2; tr4]. Khoa học và công nghệ được đẩy mạnh, hướng vào phục vụ CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn và phát triển KT - XH của huyện. Văn hóa thể thao, thông tin và truyền thông có nhiều tiến bộ. Toàn huyện có 82,5% làng, bản, tổ dân phố văn hoá, 94,9% cơ quan văn hoá, 83% gia đình văn hóa. Công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân và công tác dân số- KHHGĐ chuyển biến tích cực. Toàn huyện có 85,7% xã, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế, 100% trạm y tế có bác sỹ. Thực hiện giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm và an sinh xã hội đạt được kết quả tích cực. Hàng năm giải quyết việc làm trên 4.000 lao động, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể, đến cuối năm 2016 còn 9,6%. 2.1.2. Khái quát về giáo dục ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình 2.1.2.1. Thuận lợi Ngành GD&ĐT huyện Lệ Thủy luôn nhận được sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, của Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Bình cho sự nghiệp “trồng người” trên địa bàn; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp; sự quan tâm đầu tư, góp sức của nhân dân tạo đà cho sự nghiệp GD&ĐT huyện Lệ Thủy từng bước phát triển biền vững. Bản thân ngành GD đã có sự nỗ lực rất lớn, khắc phục nhiều khó khăn, đẩy mạnh công tác QL, chỉ đạo để không ngừng vươn lên. Hệ thống trường, lớp học được củng cố và phát triển đều khắp từ vùng đồng bằng đến vùng núi với nhiều loại hình trường như mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông dân tộc bán trú, phổ thông dân tộc nội trú, cơ sở vật chất (CSVC), phòng học, trang thiết bị dạy học (TTBDH) được nâng lên, cơ bản đáp ứng yêu cầu đổi mới GD.
  • 41. 38 2.1.2.2. Khó khăn Kinh tế huyện Lệ Thủy tuy có bước phát triển nhưng chưa bền vững, kết cấu hạ tầng cơ sở còn yếu, đường giao thông tuy phát triển nhưng chưa đảm bảo thuận lợi cho những vùng dân cư xa xôi hẻo lánh. Lệ Thủy là một huyện thuần nông; thu nhập bình quân trên đầu người còn thấp… những vấn đề nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự nghiệp phát triển GD. CSVC tuy được cải thiện, song phòng học, phòng chức năng, TTBDH chưa đáp ứng theo yêu cầu đổi mới GD phổ thông. Xây dựng phòng học, phòng học bộ môn, phòng thư viện, phòng làm việc của Ban giám hiệu và nhân viên, phòng y tế, công trình vệ sinh… chưa đạt kế hoạch đề ra. Ngân sách đầu tư cho GD chưa đáp ứng được nhu cầu, nhất là kinh phí chi thường xuyên, tu sửa CSVC, mua sắm TTBDH, xây dựng trường chuẩn quốc gia. 2.1.2.3. Tình hình phát triển giáo dục Bảng 2.1: Quy mô phát triển trường lớp năm học 2016 - 2017 Cấp học Số trƣờng Trƣờng đạt chuẩn Quốc gia Số thƣ viện đạt chuẩn Mầm non 30 16 Tiểu học 33 29 33 Tiểu học và Trung học cơ sở 05 0 05 Trung học cơ sở 24 19 24 Trung học phổ thông 05 03 05 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2016- 2017 của PGD- ĐT huyện Lệ Thủy) Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có 01 trung tâm GD - Dạy nghề, 01 trung tâm GD trẻ khuyết tật và 28 trung tâm học tập cộng đồng. CSVC phục vụ cho dạy học đang được củng cố và phát triển. Trường, lớp từng bước được kiên cố hóa, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân. Mạng lưới trường lớp được sắp xếp ổn định, thiết bị dạy học từng bước được tăng cường, các phòng học tin học, học ngoại ngữ… đang được đầu tư và phát triển. Đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên từng bước ổn định. Chất lượng GV ngày càng được chú trọng ở khâu tuyển dụng, đảm bảo chuẩn hóa ngay từ đầu. Đội ngũ CBQL
  • 42. 39 đều đạt trên chuẩn về trình độ chuyên môn; công tác bồi dưỡng nghiệp vụ QL được chú trọng, cho đến nay 100% CBQL đều được bồi dưỡng nghiệp vụ QL GD. Công tác phổ cập GD đạt kết quả tốt, huyện Lệ Thủy được công nhận đạt phổ cập GD tiểu học - XMC năm 1995, phổ cập trung học cơ sở năm 2007, phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi năm 2014, từ đó đến nay, công tác phổ cập GD luôn được giữ vững. Đa số đội ngũ GV đều đạt chuẩn và trên chuẩn nhưng một số GV còn thực sự lúng túng khi đổi mới PPDH, chưa khai thác hết tiềm năng của thiết bị dạy học. Một bộ phận cha mẹ HS lo làm ăn, chất lượng HS khoán trắng cho nhà trường, nên dẫn đến hiện tượng còn một bộ phận HS còn ham chơi, học yếu, dẫn đến tâm lý muốn bỏ học. 2.1.3. Khái quát về giáo dục bậc tiểu học ở huyện Lệ Thủy, Quảng Bình 2.1.3.1 Về quy mô trường lớp, số lượng học sinh Bậc học có 33 trường tiểu học (trong đó có 01 Trung tâm GD trẻ khuyết tật) gồm 469 lớp (7 lớp HS khuyết tật) với 11361 HS. Trong năm học 2016- 2017 vừa qua: + Số trẻ 6 tuổi vào lớp 1/tổng số trẻ 6 tuổi : 1895/1895 đạt tỷ lệ 100%. + Số trẻ 11 tuổi đã hoàn thành chương trình tiểu học : 2183/2183 (100%). + Số HS khuyết tật học chuyên biệt/số trẻ khuyết tật 65/186 em; số lớp chuyên biệt: 07 lớp. Số HS khuyết tật học hoà nhập: 121 em. Duy trì và củng cố vững chắc kết quả đã đạt được, nâng cao chất lượng phổ cập GD tiểu học - xóa mù chữ (XMC). Toàn huyện có 33/33 đơn vị trường tiểu học đạt Chuẩn XMC mức độ 2 và có 21/33 đơn vị đạt phổ cập giáo dục đúng độ tuổi mức độ 3. Huy động hết trẻ em trong độ tuổi đến trường; không có học sinh bỏ học, huy động trên 75% trẻ khuyết tật vào các lớp hòa nhập và trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật. 2.1.3.2. Về đội ngũ Trong năm học vừa qua, việc chăm lo xây dựng đội ngũ đã được toàn ngành và các trường học tích cực chú trọng nhằm không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. - Đội ngũ nhà giáo và CBQL GD đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, giảm tỉ lệ GV hợp đồng (xuống dưới 10% vào đầu năm 2017), tăng cường
  • 43. 40 bồi dưỡng để nâng cao trình độ đào tạo và năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý trường học. Xây dựng đội ngũ đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học và công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. Bảng 2.2: Bảng thống kê về tình hình đội ngũ CBQL, GV, NV: Năm học Biên chế giao Biên chế hiện có Cán bộ QL GV Nhân viên Trình độ đào tạo Biên chế Hợp đồng Biên chế Hợp đồng ThS ĐH CĐ TC 2014- 2015 842 711 65 548 124 98 7 0 556 168 100 2015-2016 924 794 73 623 120 98 10 0 636 188 100 2016- 2017 905 801 74 624 97 103 7 2 615 223 65 (Nguồn: Phòng GD&ĐT Lệ Thủy) 2.1.3.3. Về thực hiện dạy học và phong trào thi đua GD tiểu học ở huyện Lệ Thủy trong những năm qua luôn được đánh giá là một trong những bậc học luôn có thành tích cao trong phong trào dạy học của tỉnh. Chất lượng GD toàn diện được giữ vững, nâng cao trên 3 phương diện: chất lượng đại trà, chất lượng mũi nhọn (HS năng khiếu), chất lượng cá biệt (HS khuyết tật); cả về GD đạo đức, GD truyền thống và hình thành KNS cho HS (đặc biệt kỹ năng bơi an toàn). Bậc tiểu học tích cực áp dụng chương trình công nghệ GD cho 100% lớp 1; thực hiện mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), đẩy mạnh phong trào học ngoại ngữ trong các trường học... Quan tâm đến công tác bồi dưỡng HS năng khiếu thông qua các hình thức tiếng Anh qua mạng, tài năng tiếng Anh, Trạng nguyên tiếng Việt.... Trong năm học 2016- 2017 vừa qua, bậc học đã tạo điều kiện cho HS tham gia các sân chơi cấp huyện, cấp tỉnh. Kết quả Olympic Tiếng Anh cấp tỉnh (01 Nhì, 02 Ba, 04 KK), tham gia dự thi cấp Quốc gia có (01 giải Đồng, 02 giải KK); tài năng Tiếng Anh (OTE) cấp tỉnh (03 giải Ba, 01 KK). Thi viết chữ đẹp có 05 giải nhất, 10 giải nhì, 07 giải ba, 13 giải KK. Tham gia dự thi cấp Quốc gia có (01 giải Nhì, 01 giải KK). Thi Trạng nguyên Tiếng Việt trên Internet cấp tỉnh có 48 giải. Trong đó: 04 giải nhất, 07 giải nhì, 13 giải ba, 24 giải KK. Thi Quốc gia có (01 giải Ba, 01 giải KK).
  • 44. 41 Bảng 2.3. Thống kê chất lượng giáo dục cuối năm (năm học 2016 -2017) Môn học, HĐGD Tổng số HS Hoàn thành tốt Hoàn thành Chƣa hoàn thành Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng % Tiếng Việt 11359 5844 51,4 5444 47,9 71 0,6 Toán 11359 6346 55,9 4933 43,4 80 0,7 Đạo đức 11288 5341 47,3 5939 52,6 8 0,1 Tự nhiên và Xã hội 6863 2917 42.5 3935 57,3 11 0,2 Khoa học 4496 2664 59.3 1827 40.6 5 0,1 Lịch sử và Địa lí 4496 2428 54,0 2060 45,8 8 0,2 Âm nhạc 11359 4185 36,8 7164 63,1 10 0,1 Mĩ thuật 11359 4237 37,3 7109 62,6 13 0,1 Thủ công (Kĩ thuật) 11359 4845 42,7 6501 57,2 13 0,1 Thể dục 11359 4432 39,0 6916 60,9 11 0,1 Tiếng Anh 10996 4759 43,3 6204 56,4 33 0,3 Tin học 6724 3379 50,3 3343 49,7 2 0,0 Năng lực Tốt Đạt Cần cố gắng Tự phục vụ, tự quản 11359 7575 66,7 3772 33,2 12 0,1 Hợp tác 11359 7429 65,4 3913 34,4 17 0,1 Tự học và GQVĐ 11359 7279 64,1 4059 35,7 21 0.2 Phẩm chất Chăm học, chăm làm 11359 7735 68,1 3614 31,8 10 0,1 Tự tin, trách nhiệm 11359 7691 67,7 3655 32,2 13 0,1 Trung thực, kỉ luật 11,359 8160 71,8 3187 28,1 12 0,1 Đoàn kết, yêu thương 11,359 8407 74,0 2944 25,9 8 0,1 Số HS đƣợc khen thƣởng Tổng số Tỉ lệ Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 Cấp trên 863 7,5 98 101 127,00 258 279 Cấp trường 7382 64,9 1,264 1,676 1,498 1476 1,468 Số HS hoàn thành CT lớp học Tổng số Tỉ lệ Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 11314 99,6 1,940 2,568 2,295 2,261 2,250 Số HS hoàn thành CT tiểu học (lần 1) 2250 99,6 2,250 (Nguồn: Phòng GD&ĐT Lệ Thủy)
  • 45. 42 2.2. Khái quát về quá trình khảo sát 2.2.1. Mục đích khảo sát Để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy, chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát CBQL (HT, Phó HT), GV (GVCN lớp, GV làm Tổng phụ trách Đội), HS (lớp 2,3,4,5) để nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các số liệu để đề xuất biện pháp phù hợp. 2.2.2. Nội dung khảo sát Nội dung điều tra, khảo sát thực trạng quản lý HĐGDNGLL tại các trường TH như: nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của HĐNGLL; nội dung, hình thức tổ chức; xây dựng, hoàn thiện cơ cấu tổ chức chỉ đạo; xây dựng kế hoạch hóa HĐ; công tác kiểm tra, đánh giá cũng như công tác phối hợp các lực lượng GD khác; công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; đầu tư CSVC, phương tiện… 2.2.3. Đối tượng khảo sát Tiến hành khảo sát, gửi 269 phiếu trưng cầu ý kiến đến 231 người, bao gồm 28 người CBQL; 47 người GV và 156 HS. 2.2.4. Phương pháp khảo sát Điều tra bằng phiếu hỏi; Phỏng vấn; Tra cứu tài liệu; Nghiên cứu văn bản tổng kết GD của phòng GD&ĐT huyện Lệ Thủy. Bảng 2.4. Thống kê khách thể nghiên cứu TT Thành phần trưng cầu ý kiến Phiếu phát ra Phiếu thu vào 1 Cán bộ quản lý (PL1) 28 28 2 GV, TPT (PL2) 47 47 3 HS (khối 2,3,4,5) (PL3) 156 156 4 CBQL, GVCN, GV, TPT (PL5) 55 55 2.3. Thực trạng HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở các trƣờng tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình 2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, GV, HS về HĐ GD ngoài giờ lên lớp Để điều tra nhận thức của CBQL, GV, HS đối với sự cần thiết của HĐGDNGLL ở trưởng tiểu học, tác giả đã tiến hành điều tra khảo sát các đối tượng là CBQL, GV, HS các trường học với câu hỏi 1,2 (phụ lục 1; phụ lục 2) và câu hỏi 1, câu hỏi 5 (phụ lục 3) và kết hợp với phỏng vấn. Kết quả như sau:
  • 46. 43 Bảng 2.5. Nhận thức về sự cần thiết của HĐGDNGLL Đối tƣợng Tổng số Rất cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết SL % SL % SL % SL % CBQL 28 17 60,7 11 39,3 0 0 0 0 GV 47 36 76,6 11 23,6 0 0 0 0 HS 156 63 40,4 82 52,6 11 7,1 0 0 Kết quả khảo sát ở bảng 2.5 cho thấy, 100% đội ngũ CBQL, GV đánh giá HĐGDNGLL là cần thiết và rất cần thiết. Điều này chứng tỏ CBQL và GV đã nhận thức được vị trí và sự cần thiết của HĐGDNGLL trong quá trình GD góp phần vào quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất HS. Về phía bản thân HS, phần lớn các em đều nhận thức được HĐGDNGLL là cần thiết (92,9%). Qua phỏng vấn HS thì các em cho rằng chính HĐGDNGLL giúp các em giảm bớt căng thẳng trong học tập, giúp các em củng cố được kiến thức trên lớp một cách thoải mái và nâng cao hiểu biết cho bản thân về các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bên cạnh đó, có đến 7,1 % HS nhận thức HĐ này là ít cần thiết. Lí do là do các em còn quan niệm rằng: học tốt môn Toán, Tiếng Việt, Anh văn mới là điều quan trọng, HĐGDNGLL có hay không cũng không ảnh hưởng gì đến quá trình học tập của các em. Nếu tham gia HĐGDNGLL thì sẽ mất thời gian, ảnh hưởng đến việc học các môn văn hóa. Ngoài ra cũng có lí do cho rằng nội dung HĐGDNGLL nghèo nàn, hình thức tổ chức kém hấp dẫn, không phù hợp với mong muốn của HS. Trong chương 1 của luận văn này, chúng ta đều biết được vị trí, vai trò và tầm quan trọng của HĐGDNGLL đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách HS: đó là cầu nối giữa HĐ dạy - học ở trên lớp với HĐ ngoài lớp học của HS, là sự chuyển hóa giữa GD và tự GD. CBQL và GV nếu nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của HĐGDNGLL thì chắc chắn rằng sẽ giúp họ thực hiện tốt các chức năng như thiết kế hoạch HĐ, xây dựng nội dung, hình thức, huy động các lực
  • 47. 44 lượng GD tham gia và tổ chức HĐ đạt hiệu quả cao. Thông qua kết quả khảo sát của đội ngũ CBQL, GV và thu được kết quả sau: Bảng 2.6. Nhận thức của CBQL, GV và HS về vai trò của HĐGDNGLL Đối tƣợng Tổng số Rất quan trọng Quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng SL % SL % SL % SL % CBQL 28 12 42,9 14 50,0 2 7,1 0 0 GV 47 19 40,4 20 42,5 6 12,8 2 4,3 Qua bảng 2.6 cho thấy, 92,9% ý kiến CBQL và 83% ý kiến GV cho rằng HĐGDNGLL là rất quan trọng và quan trọng bởi vì thông qua vì thông qua HĐ giúp HS mở rộng và nâng cao kiến thức, hình thành kỹ năng kỹ xảo, rèn luyện các kỹ năng cơ bản như giao tiếp, ứng xử… Tuy nhiên, vẫn có 7,1 % ý kiến CBQL và 12,8 % ý kiến GV cho rằng là bình thường và có 4,3 % ý kiến GV cho là không quan trọng. Theo họ, HS chỉ cần tham gia đầy đủ các HĐ học tập ở trên lớp là đủ, không cần phải tham gia HĐGDNGLL, vì vậy không ít GV thiếu quan tâm, tổ chức HĐ một cách miễn cưỡng, không tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng, thậm chí có GV sử dụng tiết học này để tổ chức dạy bù, ôn luyện kiến thức, luyện chữ đẹp hoặc rèn HS chưa hoàn thành kiến thức môn học… Do đó, HT thường xuyên tuyên truyền, GD chính trị tư tưởng cho GV để họ nhận thức đầy đủ về trách nhiệm của mình đối với HĐGDNGLL. Trong quá trình hỏi ý kiến của 156 HS khi được đặt câu hỏi: Em có hứng thú khi tham gia HĐGDNGLL không?” thì có 53(33,9%) trả lời rất thích; 69(44,2%) trả lời là thích, 25(16,0%) trả lời là bình thường và 9(5,8%) trả lời không thích. Khảo sát trên cho thấy, phần lớn HS (78,1%) cho rằng HĐGDNGLL mang tính vui chơi, giải trí lành mạnh, giúp các em tiếp thu kiến thức trong giờ học trở nên dễ dàng hơn, tạo khả năng ứng xử, linh hoạt và tạo được mối quan hệ bạn bè thân thiện. Có 25 (16,0%) ý kiến trả lời là bình thường và 9 (5,8%) trả lời không thích, điều này chứng tỏ vẫn còn một số ít HS có thái độ thờ ơ, không hợp tác với bạn bè trong tổ chức và tham gia HĐ. Khi hỏi về những khó khăn của HS khi tham gia HĐ, chúng tôi thu được kết quả sau: có 21,2% (33 ý kiến) cho rằng không hấp dẫn, không lôi cuốn; có 48,7 %
  • 48. 45 (76 ý kiến) cho rằng nội dung, hình thức chưa phong phú, chưa phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi; có 18,6% (29 ý kiến) phải dành thời gian cho việc đi học thêm, có 6,4% (10 ý kiến) do ảnh hưởng của những trò chơi trực tuyến trên mạng internet; có 5,1% (8 ý kiến) gia đình không tạo điều kiện để tham gia… Đây cũng là vấn đề đặt ra cho hiệu trưởng nhà trường cần có những biện pháp tích cực trong tuyên truyền, GD để nâng cao nhận thức HS, đồng thời không ngừng đổi mới nội dung, hình thức, cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để thu hút, lôi cuốn các em tích cực tham gia vào HĐGDNGLL tại lớp và nhà trường. 2.3.2. Thực trạng thực hiện các nội dung HĐ GD ngoài giờ lên lớp HĐGDNGLL được tổ chức thành công hay không phụ thuộc lớn vào các nội dung được lựa chọn. Căn cứ vào nội dung chương trình do Phòng giáo dục (PGD) hướng dẫn và căn cứ vào tình hình thực tiễn của nhà trường để từ đó có kế hoạch HĐGDNGLL với nội dung phù hợp. Qua khảo sát chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, GV, HS về việc thực hiện nội dung HĐGDNGLL Đối tƣợng Tổng số Rất phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Không phù hợp SL % SL % SL % SL % CBQL 28 8 28,6 12 42,8 8 28,6 0 0 GV 47 10 21,2 20 42,5 15 32,0 2 4,3 Qua bảng 2.7 cho thấy, có 71,4 % CBQL và 63,7% GV cho rằng nội dung HĐGDNGLL hiện nay trong các trường tiểu học trên địa bàn là phù hợp và rất phù hợp. Có 28,6% CBQL và 32,0% GV cho rằng nội dung ít phù hợp, thậm chí có 4,3% GV cho rằng chưa phù hợp. Qua trao đổi chúng tôi nhận thấy đều có lý do chung nhất là: Hiện nay, chương trình của Bộ giáo dục (BGD) có 01 tiết HĐGDNGLL/tuần, cả năm học có 35 tiết song do không có chương trình cụ thể của BGD như các môn Toán - Tiếng Việt - Anh văn nên việc xây dựng chương trình ở các trường học thiếu có sự thống nhất. Khi xây dựng chương trình, các trường tùy vào điều kiện CSVC để xây dựng vì vậy những HĐ như ngoại khóa, tham quan dã ngoại, tham quan du lịch, giao lưu văn hóa ít được các trường lựa chọn đưa vào. Hơn nữa, hiện nay có quá nhiều nội dung về GD kĩ năng được yêu cầu đưa vào giảng dạy trong nhà trường song không có giờ riêng biệt, vì vậy vô hình dung
  • 49. 46 HĐGDNGLL là nơi các nội dung đó được tích hợp. Ở địa bàn Lệ Thủy hiện nay, HĐGDNGLL được thực hiện với các nội dung chủ yếu là: Tìm hiểu lễ hội quê hương; GD an toàn giao thông; GD KNS về gia đình; nội dung GD địa phương; phòng tránh tai nạn đuối nước; Làng nghề quê em; Hò khoan Lệ Thủy... Những nội dung này khi thực hiện ít được GV chăm chú đầu tư về hình thức tổ chức vì vậy không thu hút được HS tham gia, nhiều em cảm thấy mệt mỏi, nhàm chán, không phù hợp, không có hứng thú tham gia. Vì vậy, việc cụ thể hóa nội dung chương trình vào từng khối lớp cũng chưa thật sự phù hợp. Khi được hỏi “Nội dung giảng dạy HĐGDNGLL phù hợp với từng khối lớp được thực hiện tại trường Thầy/Cô ở mức độ nào” thì có đến 35,7 % CBQL được hỏi ý kiến và 42,5% GV được hỏi ý kiến cho rằng đang ở mức độ ít phù hợp và không phù hợp. Vì chương trình được xây dựng mang tính đồng tâm nên nhiều nội dung đã học ở lớp dưới có sự lặp lại ở lớp trên, phần mở rộng hơn về nội dung ở lớp trên ít được GV quan tâm đầu tư nên không tạo sự lôi cuốn với các em khi tham gia HĐGDNGLL. 2.3.3. Thực trạng thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy HĐGD ngoài giờ lên lớp Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình HĐGDNGLL được bố trí 35 tiết/năm học, tương đương 1 tiết/tuần. Trên cơ sở phân phối chương trình HĐGDNGLL cho từng khối lớp, các tổ trưởng chuyên môn chỉ đạo GV trong tổ thực hiện nhằm đảm bảo mục tiêu đặt ra. Qua khảo sát, chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL và GV về việc thực hiện chương trình HĐGDNGLL Đối tƣợng Tổng số Rất phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Không phù hợp SL % SL % SL % SL % CBQL 28 2 7,1 17 60,7 6 21,5 3 10,7 GV 47 4 8,5 20 42,6 18 38,3 5 10,6 Qua kết quả bảng khảo sát 2.8 chúng ta thấy đa số CBQL và GV cho rằng HĐGDNGLL phù hợp với 60,7% CBQL và 42,6% GV. Tuy nhiên số CBQL và GV đánh giá mức độ ít phù hợp và không phù hợp vẫn còn. Cụ thể, có 6 ý kiến của CBQL
  • 50. 47 chiếm 21,5% và 18 ý kiến của GV chiếm 38,3% cho rằng việc thực hiện chương trình HĐGDNGLL ít có sự phù hợp, thậm chí có 10,7% ý kiến CBQL; 10,6% ý kiến của GV cho rằng HĐGDNGLL là không phù hợp. Khi được hỏi lý do vì sao chưa phù hợp thì CBQL cho rằng: HĐGDNGLL trong các trường học trên địa bàn Lệ Thủy thực hiện theo định hướng của Bộ song có sự điều chỉnh theo sự chỉ đạo từ Phòng GD. Việc xây dựng chương trình với sự tích hợp quá nhiều nội dung vào giảng dạy đã làm cho việc thực hiện chương trình không có hiệu quả cao; mục tiêu mở rộng hiểu biết cho HS về các lĩnh vực của đời sống cộng đồng, rèn các kĩ năng như giao tiếp, kĩ năng tổ chức các HĐ... chưa đạt kết quả như mong muốn. Việc thực hiện HGDNGLL chủ yếu theo kế hoạch của nhà trường. Với GV thì nhiều ý kiến cho rằng, việc thực hiện chương trình theo phân phối 1 tiết/tuần như hiện nay khó có thể phát huy được khả năng của HS; việc lựa chọn các hình thức dạy học để triển khai nội dung chương trình theo tiết bị hạn chế nhiều dẫn đến hạn chế sự linh hoạt của GV và HS trong HĐ. 2.3.4. Thực trạng sử dụng các hình thức tổ chức HĐ GD ngoài giờ lên lớp HĐGDNGLL được tổ chức thành công hay không phụ thuộc lớn vào việc xây dựng nội dung và hình thức tổ chức HĐ. Căn cứ vào nội dung chương trình và tình hình thực tiễn của từng đơn vị để từ đó GV có sự lựa chọn các hình thức tổ chức phù hợp. Chúng tôi đưa ra một số hình thức trong quá trình khảo sát và kết quả như sau: Bảng 2.9. Đánh giá về việc thực hiện các hình thức HĐGDNGLL TT Hình thức tổ chức Kết quả đã đánh giá (đã thực hiện) CBQL GV HS SL % SL % SL % 1 Chào cờ đầu tuần, SH tập thể 28 100 47 100 156 100 2 Sinh hoạt các câu lạc bộ 12 42,8 12 25,5 42 26,9 3 Các buổi sinh hoạt Đội, Sao 28 100 34 73,2 112 72,2 4 Các HĐ tham quan, dã ngoại 5 17,6 5 10,6 28 17,1 5 HĐ văn nghệ, TDTT 18 64,2 24 51,0 92 59,0 6 Các cuộc thi ở lớp, ở trường 16 82,1 32 68,1 117 75,5 7 Tham quan, du lịch, cắm trại 2 8,9 5 10,6 15 9,8 8 Lao động vệ sinh... 28 100 47 100 156 100
  • 51. 48 Qua bảng khảo sát 2.9 cho thấy, nội dung và hình thức tổ chức HĐGDNGLL được thực hiện một cách phong phú, đa dạng và tùy thuộc vào điều kiện của từng trường, từng lớp mà có thể lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức cho phù hợp. Tuy nhiên, qua tổng hợp chung các trường được tiến hành khảo sát cả 3 nhóm đối tượng, chúng tôi nhận thấy rằng HĐ chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp cuối tuần; lao động vệ sinh; các cuộc thi ở lớp ở trường và các buổi sinh hoạt Đội… thường được tổ chức nhiều nhất chiếm tỷ lệ trên 72%. Vì các HĐ này diễn ra bên trong nhà trường, dễ dàng tổ chức, ít tốn kém về kinh phí, không cần thiết huy động tất cả các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường tham gia. Ngoài ra, HĐ sinh hoạt câu lạc bộ, tham quan dã ngoại du lịch, cắm trại … tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy chưa được quan tâm và chưa được chú trọng, có HĐ chỉ chiếm 11% ý kiến lựa chọn. Qua trao đổi, tìm hiểu với CBQL và GV, chúng tôi đã xác định được những nguyên nhân cơ bản làm cho những HĐ này ít được thực hiện. Đối với HĐ các CLB thì do ở các đơn vị chưa chú ý đến việc thành lập các CLB nên việc tổ chức HĐ hầu như không có, chỉ số ít trường duy trì CLB hò khoan thì tập hợp được số ít HS có năng khiếu, HĐ cũng mang tính cầm chừng, nội dung tổ chức sinh hoạt CLB nghèo nàn, thiếu người làm thủ lĩnh, có tâm huyết... Còn đối với HĐ tham quan, du lịch, cắm trại, dã ngoại thì nguyên nhân trước hết là do quỹ thời gian gặp nhiều khó khăn, đa số các trường phải học 2 ca sáng và buổi/ngày, học sinh còn nhỏ tuổi, điều kiện CSVC chưa đáp ứng đủ cho việc tổ chức, kinh phí tổ chức hạn hẹp, tâm lý CBQL và GV ngại tổ chức do quá vất vả, khó đảm bảo an toàn cho HS… mặc dù đây là một trong những HĐ mà HS thích tham gia nhất khi được hỏi các em. 2.3.5. Thực trạng về cơ sở vật chất, tài chính cho HĐ GD ngoài giờ lên lớp CSVC là điều kiện cần thiết và quan trọng để tổ chức HĐGDNGLL. Đối với các đơn vị ở trên địa bàn Lệ Thủy, mặc dù đã có 8 đơn vị đạt CQG mức độ 2 song vẫn gặp nhiều khó khăn. Kết quả khảo sát của CBQL và GV về cơ sơ vật chất chúng tôi thu được như sau:
  • 52. 49 Bảng 2.10. Đánh giá về cơ sở vật chất phục vụ HĐGDNGLL TT Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phƣơng tiện phục vụ HĐGDNGLL Kết quả đã đánh giá (đã thực hiện) HT- PHT GV - TPT SL % SL % 1 Đầy đủ, đáp ứng tốt 0 0 0 0 2 Khá đầy đủ, đáp ứng tương đối tốt 10 35,7 18 38,3 3 Còn thiếu, chưa kịp đáp ứng 18 64,3 29 61,7 4 Thiếu trầm trọng, không đáp ứng 0 0 0 0 Qua bảng 2.10, có thể nhận thấy rằng không có trường nào có CSVC đầy đủ, đáp ứng tốt yêu cầu HĐGDNGLL. CSVC đáp ứng khá đầy đủ, đáp ứng tương đối tốt chỉ chiếm 35,7% ý kiến CBLQL và 38,3% ý kiến GV đồng ý. Có đến 64,3% ý kiến CBQL và 61,7% ý kiến GV đều cho rằng CSVC nhà trường còn thiếu nhiều, chưa kịp đáp ứng với yêu cầu để tổ chức HĐGDNGLL. Điều này đòi hỏi hiệu trưởng các trường cần xây dựng kế hoạch bổ sung kịp thời CSVC để đáp ứng mục tiêu GD đề ra. Khi được hỏi về nguồn kinh phí để thực hiện các HĐGDNGLL ở các đơn vị trường học, chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 2.11. Kinh phí phục vụ cho việc tổ chức HĐGDNGLL TT Nguồn kinh phí phục vụ HĐGDNGLL Kết quả đã đánh giá (đã thực hiện) HT- PHT GV- TPT SL % SL % 1 Từ ngân sách nhà nước 12 42,8 18 38,3 2 Từ Quỹ Hội cha mẹ HS 23 82,1 32 68,0 3 Từ Quỹ Đội TNTP Hồ Chí Minh 25 89,2 34 72,3 4 Từ sự tự nguyện của HS 4 14,2 15 31,9 Qua kết quả điều tra ở bảng 2.11 cho thấy, kinh phí phục vụ HĐGDNGLL được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên là: từ Quỹ đội TNTP Hồ Chí Minh (89,2% ý kiến của CBQL và 68,0% ý kiến của GV), từ Quỹ Hội cha mẹ HS, từ sự tự nguyện của HS và ít nhất là từ ngân sách nhà nước (chỉ chiếm 7,1% ý kiến CBQL được hỏi đồng ý và 12,8%. ý kiến GV được hỏi đồng ý). Như vậy kinh phí phục vụ cho
  • 53. 50 HĐGDNGLL là rất hạn hẹp, thiếu ổn định. Khi trao đổi trực tiếp với CBQL cũng như GV các đơn vị, chúng tôi biết được rằng: kinh phí từ ngân sách nhà nước hỗ trợ cho HDDGDNGLL rất ít, có trường hầu như không thể trích từ ngân sách bởi kinh phí các đơn vị mặc dù được nhà nước đảm bảo cho 100% HĐ song tính trên số lượng HS nên các kinh phí cho HĐ chuyên môn của GV được chú trọng hơn, HĐ GDNGLL HS ít được quan tâm đầu tư. Nếu có trích từ ngân sách thì phục vụ chủ yếu cho các HĐ phong trào văn nghệ, TDTT. Kinh phí quỹ Đội mỗi năm chỉ thu tối đa 20 000 đồng/em theo quy định thì chưa đủ phục vụ các HĐ của Liên đội; kinh phí Hội cha mẹ HS được thực hiện theo quy định của UBND tỉnh thu không quá 13% mức lương cơ sở trong khi đó phải đảm bảo HĐ của lớp nên phần kinh phí HĐ dành cho HĐGDNGLL không nhiều và không thường xuyên. 2.3.6. Thực trạng việc tham gia của các lực lượng xã hội với HĐ GDNGLL HĐGDNGLL sẽ tốt hơn khi có sự tham gia, giúp đỡ về vật chất lẫn tinh thần của các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường. Kết quả thu được qua khảo sát: Bảng 2.12. Đánh giá về các lực lượng tham gia HĐGDNGLL TT Các lực lƣợng phối hợp Kết quả đánh giá (đã thực hiện) HT- PHT GV- TPT SL % SL % 1 Hội cha mẹ HS 22 78,6 35 74,5 2 Đội TNTP Hồ Chí Minh 28 100 46 97,9 3 Hội đồng sư phạm nhà trường 2 7,1 10 21,3 4 Chính quyền địa phương 2 7,1 5 10,6 5 Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 12 42,9 18 38,3 6 GV bộ môn 13 46,4 21 44,7 7 Các cơ quan đoàn thể ngoài nhà trường 5 17,9 16 34,0 8 Tổ chức Công đoàn nhà trường 3 10,7 13 27,6 Qua khảo sát ở bảng 2.12 cho thấy, ở các trường lực lượng chính để thực hiện HĐGDNGLL là Đội TNTPHCM. Cụ thể có 100% ý kiến CBQL và 97,9% ý kiến GV cho rằng HĐGDNGLL do Liên đội phụ trách. HĐGDNGLL rất đa dạng và phong phú về nội dung cũng như hình thức. Bên cạnh các HĐ như sinh hoạt lớp,
  • 54. 51 sinh hoạt sao, chào cờ... thì các HĐ văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan,... phải được tổ chức để thu hút các em tham gia. Các HĐ này cần nhiều lực lượng GD tham gia, song qua khảo sát thấy rằng, các lực lực lượng GD trong và ngoài nhà trường tham gia còn rất ít. GV bộ môn, đoàn viên chi đoàn là những lực lượng GD bên trong nhà trường hỗ trợ rất hiệu quả cho HĐGDNGLL song qua khảo sát thì những lực lượng này hầu như vẫn còn đứng ngoài cuộc. HĐGDNGLL ở các đơn vị vẫn còn phó mặc cho Liên đội tổ chức thực hiện chứ chưa có sự chỉ đạo thống nhất từ Ban chỉ đạo. Chính quyền địa phương, cơ quan đoàn thể ngoài nhà trường hầu như không tham gia. Do không có sự chỉ đạo phối hợp và phân công cụ thể nhiệm vụ của từng lực lượng GD từ BCĐ nên các lực lượng chưa tham gia một cách tích cực, chưa có sự hỗ trợ và phối hợp kịp thời dẫn đến hiệu quả không như mong muốn. Đây là thực trạng chung của các trường tiểu học trên địa bàn. Điều này đặt ra cho các nhà quản lý cần thiết phải thành lập Ban chỉ đạo ở mỗi đơn vị để chỉ đạo HĐGDNGLL đạt hiệu quả cao hơn. 2.3.7. Thực trạng về chất lượng tổ chức HĐ GD ngoài giờ lên lớp GVCN, TPT là những lực lượng chính trong việc tổ chức thực hiện HĐGDNGLL tại lớp mình phụ trách. Từ đó có thể thấy rằng vai trò của GVCN là rất quan trọng trong HĐ này. Qua trao đổi, phỏng vấn chúng tôi được biết, hiện nay mỗi GVCN dạy 19 - 20 tiết/tuần. Ngoài ra, họ còn phải tham gia nhiều HĐ của tổ chuyên môn, các HĐ của tổ chức Công đoàn,... nên không có nhiều thời gian để đầu tư cho HĐGDNGLL. Bên cạnh đó, GV cho rằng bản thân cũng gặp nhiều khó khăn trong khâu tổ chức vì thiếu kĩ năng, thiếu kinh phí, quỹ thời gian ít... Khi được hỏi “Thầy/Cô vui lòng cho biết việc tổ chức HĐGDNGLL ở nhà trường hiện nay đạt ở mức độ như thế nào?”, chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 2.13. Đánh giá về việc chất lượng tổ chức HĐGDNGLL Đối tƣợng Tổng số Rất tốt Tốt Bình thƣờng Chƣa tốt SL % SL % SL % SL % CBQL 28 0 0 8 28,5 19 67,8 1 3,6 GV 47 0 0 18 38,3 25 53,2 4 8,5
  • 55. 52 Với kết quả khảo sát ở bảng 2.13, chúng ta thấy rằng, chất lượng tổ chức HĐGDNGLL chưa thể có kết quả tốt. Ban chỉ đạo chưa có sự chỉ đạo cụ thể, các lực lượng GD chưa có sự tham gia đồng bộ, nguồn kinh phí hạn hẹp, nội dung và hình thức thiếu sự đa dạng thì kết quả có đến 67,8% ý kiến CBQL và 53,2% ý kiến GV đều thống nhất rằng chất lượng tổ chức HĐGDNGLL ở trường học hiện nay ở mức độ bình thường; thậm chí có 8,5% ý kiến GV cho rằng chưa tốt. Kết quả đó đặt ra cho HT nhà trường cần có những biện pháp thật cụ thể và thực hiện đồng bộ mới nâng cao chất lượng HĐGDNGLL góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện trong nhà trường. 2.3.8. Thuận lợi và khó khăn đối với tổ chức HĐ GD ngoài giờ lên lớp Bên cạnh những thuận lợi cơ bản như có sự chỉ đạo từ Sở, Phòng GD đến cơ sở, HS yêu thích HĐGDNGLL và có sự hỗ trợ của phụ huynh trong việc tổ chức HĐ thì vẫn còn nhiều khó khăn. Tiến hành khảo sát ý kiến CBQL, GV về những khó khăn trong tổ chức HĐGDNGLL, chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 2.14. Đánh giá về những khó khăn thường gặp khi tổ chức HĐGDNGLL Những khó khăn trong quá trình tổ chức HĐGDNGLL CBQL GV Đồng ý Phân vân Không đồng ý Đồng ý Phân vân Không đồng ý Nhận thức của các lực lượng trong và ngoài nhà trường còn thiếu đồng bộ 23 3 2 21 13 13 82,2 1,7 7,1 44,6 27,7 27,7 Chưa có sự chỉ đạo từ Sở, Phòng GD đến cơ sở 1 2 25 6 5 36 3,6 7,1 89,2 12,8 10,6 76,6 HS không thích hoặc không muốn tham gia HĐGDNGLL 1 2 25 5 6 36 3,6 7,1 89,2 10,6 12,8 76,6 Quỹ thời gian HĐ không nhiều 24 2 2 30 8 9 85,8 7,1 7,1 63,8 17,0 19,2 Không có hoặc có quá ít kinh phí để thường xuyên tổ chức HĐGDNGLL 21 2 5 33 6 8 75,0 7,1 17,9 70,2 12,8 17,0 CSVS, trang thiết bị, tài liệu chưa đáp ứng đầy đủ cho việc tổ chức HĐGDNGLL của trường và các lớp học. 22 3 3 35 5 7 78,6 10,7 10,7 74,5 10,6 14,9
  • 56. 53 Những khó khăn trong quá trình tổ chức HĐGDNGLL CBQL GV Đồng ý Phân vân Không đồng ý Đồng ý Phân vân Không đồng ý BGH nhà trường có ít kinh nghiệm về tổ chức HĐGDNGLL 12 2 14 7 7 33 42,9 7,1 50,0 14,9 14,9 70,2 Khả năng điều hành còn hạn chế của GV 21 3 4 23 6 18 75,0 10,7 14,3 48,9 12,8 38,3 Kết quả khảo sát bảng 2.14 cho thấy, công tác tổ chức HĐGDNGLL gặp nhiều khó khăn như: nhận thức của các lực lượng trong và ngoài nhà trường thiếu sự đồng bộ. Đối với đội ngũ BGH các trường nâng cao nhận thức thông qua các buổi họp, sinh hoạt chuyên môn nhưng với các lực lượng GD ngoài nhà trường thực sự rất khó; thiếu kinh phí, CSVC và phương tiện tổ chức (có 78,6% ý kiến CBQL và 74,5% ý kiến GV đều đồng ý với khó khăn này); vẫn một số ít HS không thích hoặc không tích cực tham gia HĐ; quỹ thời gian dành cho HĐGDNGLL chưa nhiều. Đối với giáo viên tiểu học dạy theo quy định 23 tiết/tuần; GVCN có giảm 03 tiết so với định mức, HS học 2 buổi/ngày nên các HĐ như tham quan dã ngoại, cắm trại,... hầu như không thể thực hiện được. Phân bố thời khóa biểu đưa HĐGDNGLL vào 1 tiết/ lớp nên khó tổ chức tập trung. Nếu tổ chức tập trung vào thứ bảy, chủ nhật thì ảnh hưởng đến quyền lợi GV vì giao chỉ tiêu biên chế đủ, nhà trường không thanh toán tiền thêm giờ cho GV được. CBQL và GV chính là những người trực tiếp xây dựng và tổ chưc thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL. Song qua khảo sát thì thấy rằng lực lượng này vẫn còn gặp nhiều khó khăn. BGH nhà trường ít kinh nghiệm trong công tác quản lý (42,9% ý kiến CBQL) và chính GV cũng đồng ý rằng bản thân còn thiếu kinh nghiệm và kĩ năng điều hành HĐGDNGLL (48,9% ý kiến GV được hỏi đều đồng ý). Nguyên nhân này xuất phát từ chính quá trình đào tạo của GV trong khi tham gia học tại các trường CĐ- ĐH ít có trải nghiệm HĐ này trong quá trình hoc tập. Quá trình giảng dạy ở nhà trường thì GV hầu như không được tập huấn hàng năm, các đơn vị trường học vẫn nặng về tập huấn công tác chuyên môn đối với những môn học được xem là quan trọng. Những hạn chế của GV không chỉ ở kĩ năng điều hành mà còn là kỹ năng xử lý tình huống sư phạm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết phục… Từ những
  • 57. 54 vấn đề trên, đặt ra cho HT cần đề xuất những biện pháp thích hợp nhằm khắc phục tồn tại, hạn chế nêu trên. Đồng thời, cũng vận động và phối hợp CMHS để quản lý các em trong những thời gian không đến trường. Qua trao đổi, trò chuyện khi khảo sát thì được biết có nhiều nguyên nhân tác động đến HS làm cho các em không hứng thú tham gia HĐ đó là do ảnh hưởng các trò chơi trên mạng internet, một số địa điểm vui chơi nhỏ lẻ trong địa phương có tổ chức trò chơi cho HS … Nguyên nhân thì có nhiều nhưng phần lớn là thiếu sự chăm lo từ gia đình các em, bố mẹ bận làm ăn xa để các em ở với ông bà, một phần của nhà trường và xã hội, trong đó có một phần nhỏ của HĐGDNGLL. 2.4. Thực trạng quản lý HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở các trƣờng tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình 2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý HĐ GD ngoài giờ lên lớp HĐGDNGLL có vai trò quan trọng trong việc giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị nền tảng cho HS học các cấp học tiếp theo. Vì vậy, công tác quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học là rất quan trọng. Tuy nhiên hiện nay tại các trường học, việc quản lý HĐGDNGLL chưa được thống nhất, nhiều bộ phận cùng tham gia; qua khảo sát chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 2.15. Các bộ phận tham gia quản lý HĐGDNGLL trong nhà trường Bộ phận quản lý HĐGDNGLL CBQL GV SL % SL % Ban giám hiệu 3 10,7 20 42,6 GV chủ nhiệm 10 35,7 2 4,3 GV bộ môn 7 25,0 4 8,5 Đội TNTP HCM 5 17,9 19 40,4 Đoàn TNCS HCM 2 7,1 Ban chỉ đạo HĐGDNGLL 1 3,6 2 4,3
  • 58. 55 Qua bảng 2.15 cho thấy, trong mỗi nhà trường, nhận thức về công tác quản lý HĐGDNGLL giữa GV và CBQL chưa có sự thống nhất, nhiều tổ chức trong nhà trường cùng tham gia quản lý song không có tổ chức nào có vai trò quyết định. CBQL thì cho rằng chính GVCN mới là người quản lý HĐGDNGLL (35,7%), song GV thì cho rằng chính Ban giám hiệu nhà trường (42,6%) và Đội TNTP của nhà trường mới là tổ chức quản lý HĐ này (40,4%). Và cũng qua số liệu trên, hầu như ở các trường HĐ của Ban chỉ đạo HĐGDNGLL chưa có hiệu quả, chưa thể hiện rõ vai trò của mình; thậm chí ở nhiều trường, ban chỉ đạo HĐGDNGLL còn chưa thành lập; việc chỉ đạo HĐ này còn được lồng ghép trong chỉ đạo chung của chuyên môn. Điều đó đặt ra cho các nhà quản lý cần phải thành lập Ban chỉ đạo HĐGDNGLL trong mỗi trường học để trực tiếp chỉ đạo HĐ này nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng GD HS, tránh được tình trạng nhiều tổ chức cùng tham gia nhưng thiếu sự chỉ đạo thống nhất dẫn đến sự chồng chéo, trốn tránh trách nhiệm và hiệu quả GD không cao. 2.4.2. Thực trạng về quản lý nội dung, hình thức HĐGD ngoài giờ lên lớp Nội dung HĐGDNGLL rất phong phú và đa dạng chủ yếu tập trung vào các nội dung liên quan đến: HĐ chính trị - xã hội; HĐ văn hóa nghệ thuật; HĐ thể dục thể thao; HĐ thực hành khoa học kĩ thuật; HĐ lao động công ích; HĐ vui chơi giải trí. Các nội dung này được cụ thể hóa vào chương trình các khối lớp, được thực hiện trên cơ sở các chủ đề theo từng tháng đồng thời lồng ghép các nội dung thiết thực đến HĐ hằng ngày của các em như: lễ hội quê em; an toàn giao thông (6 tiết); GD kĩ năng sống (11- 12 tiết); phòng chống đuối nước (1- 4 tiết); GD địa phương (3- 5 tiết). Đối với các HĐ chính trị xã hội, nhà trường tổ chức các HĐ như: thi tìm hiểu về truyền thống nhà trường vào đầu năm học; tổ chức các HĐ về nguồn như thăm viếng nghĩa trang vào dịp 27/7 và 22/12; tìm hiểu truyền thống anh bộ đội Cụ Hồ; tìm hiểu về di tích, thắng cảnh trên quê hương Quảng Bình; ủng hộ bão lụt.. Đối với các HĐ văn hóa nghệ thuật: nhà trường tổ chức câu lạc bộ hò khoan Lệ Thủy; biểu diễn văn nghệ trong Ngày hội HS tiểu học; ca múa hát tập thể; vẽ tranh theo chủ đề; vẽ tranh thể hiện ước mơ về ngôi trường của em trong tương lai...
  • 59. 56 Đối với các HĐ thể dục thể thao được các nhà trường chú trọng, nhất là thành lập các CLB năng khiếu như: bóng bàn, cờ vua, bóng đá, bơi lội, đá cầu, nhảy dây,... giúp HS rèn luyện nâng cao thể lực và giảm bớt căng thẳng cho HS sau mỗi giờ học. Đối với HĐ vui chơi giải trí và lao động công ích ở các nhà trường chủ yếu tổ chức cho HS làm vệ sinh sân trường đầu giờ, vệ sinh lớp học... vừa với lứa tuổi HS. So với yêu cầu của BGD về nội dung HĐGDNGLL cho HS với việc triển khai cụ thể ở các trường tiểu học trên địa bàn vẫn có sự khập khiễng, chưa đảm bảo mục tiêu của HĐ này. Chương trình còn tích hợp quá nhiều nội dung vì vậy phần nào việc lựa chọn hình thức bị hạn chế rất nhiều. Bảng 2.16. Kết quả khảo sát về quản lý nội dung, hình thức tổ chức HĐGDNGLL Mức độ Hiệu quả Mức 4: Rất thường xuyên Mức 4: Rất hiệu quả Mức 3: Thường xuyên Mức 3: Hiệu quả Mức 2: Thỉnh thoảng Mức 2: Ít hiệu quả Mức 1: Không thực hiện Mức 1: Không hiệu quả Quản lý nội dung, hình thức tổ chức HĐGDNGLL Mức độ Hiệu quả 4 3 2 1 4 3 2 1 Tổ chức sinh hoạt chào cờ đầu tuần 28 8 19 1 100 28,5 6,9 3,6 Tổ chức tiết sinh hoạt lớp cuối tuần 17 11 5 16 7 60,7 39,3 17,9 57,1 25,0 Tổ chức các HĐ ngoại khóa 5 9 14 2 8 13 5 17,9 32,1 50,0 7,1 28,5 46,5 17,9 Tổ chức các HĐ giao lưu 16 12 5 3 14 6 57,1 42,9 17,9 10,7 50,0 21,4 Tổ chức HĐ theo kế hoạch 2 21 5 5 9 14 0 7,1 75,0 17,9 17,9 32,1 50,0 0 Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề 9 19 2 5 4 17 32,1 67,9 7,1 17,9 14,3 60,7
  • 60. 57 Qua bảng khảo sát 2.16 cho thấy, các trường học đã tổ chức nhiều nội dung, hình thức HĐGDNGLL. Tuy nhiên vẫn còn một số trường quản lý nội dung, hình thức HĐGDNGLL còn lỏng lẻo, chưa thật sự quan tâm. HĐ giao lưu; ngoại khóa; hội nghị hay triển khai chuyên đề (67,9%) ý kiến cho rằng không thực hiện. Nguyên nhân được CBQL đưa ra là do những nội dung này mất nhiều thời gian, tốn kém về kinh phí, tài liệu phục vụ hạn chế... Vấn đề này đặt ra cho người HT cần phải nghiên cứu, điều chỉnh nội dung và lựa chọn hình thức, chỉ đạo các bộ phận trong nhà trường phối hợp tổ chức HĐ để đảm bảo mục tiêu của HĐGDNGLL đặt ra. 2.4.3. Thực trạng về quản lý nề nếp, kế hoạch HĐ GD ngoài giờ lên lớp Kế hoạch HĐGDNGLL sẽ giúp cho các tổ chức và cá nhân trong nhà trường xây dựng kế hoạch HĐ phù hợp, đảm bảo tính hệ thống, tính kế thừa. Tránh sự chồng chéo trong quá trình tổ chức HĐ cho HS. Mặt khác, công tác xây dựng kế hoạch hóa HĐGDNGLL cũng giúp cho GVBM, GVCN lớp chủ động sắp xếp công việc cá nhân, công việc chuyên môn để thực hiện tốt HĐGDNGLL tại lớp mình đã được phê duyệt. Mặt khác, chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến về việc thực hiện HĐGDNGLL ở nhà trường như thế nào? thì thu được kết quả như sau: Bảng 2.17. Kết quả khảo sát về việc xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL TT Kế hoạch hóa HĐGDNGLL Kết quả đánh giá CBQL GV SL % SL % 1 Theo nội dung chương trình của Bộ 8 28,6 6 12,7 2 Theo kế hoạch của nhà trường 21 75,0 37 78,7 3 Theo kế hoạch của phòng GD 19 67,9 25 53,2 4 Theo kế hoạch địa phương 5 17,9 3 6,4 5 Tổ chức vào các ngày lễ 12 42,9 21 44,7 6 Tổ chức 1 lần trong mỗi tuần 28 100 28 59,6 7 Tổ chức 1 lần trong mỗi tháng 6 21,4 9 19,1 8 Tổ chức 2 lần trong mỗi tháng 2 7,1 5 10,6 Qua bảng 2.17 cho thấy, việc xây dựng kế hoạch tổ chức tại các trường TH trên địa bàn huyện Lệ Thủy hiện nay là chưa tốt. Các ý kiến cho rằng, kế hoạch của
  • 61. 58 nhà trường phê duyệt mới chỉ thực hiện được 75,0% đối với CBQL và 78,7 % đối với GV. Ngay cả các nội dung được Bộ GD&ĐT ban hành trong phần bắt buộc cũng chỉ mới thực hiện được 28,6 % đối với CBQL, 12,7% đối với GV. Vậy nguyên nhân từ đâu? và cách giải quyết như thế nào? Để có thể lý giải được phần nào các vấn đề nêu trên, chúng ta nhận thấy với quỹ thời gian có hạn nhưng có quá nhiều HĐ được tổ chức trong nhà trường. Mặt khác, điều kiện CSVC, sân bãi, trang thiết bị, phương tiện, kinh phí, năng lực tổ chức… của nhà trường còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu cho việc tổ chức HĐGDNGLL. Một số trường TH đóng ở các xã thường hay bị lũ lụt vào mùa mưa bão nên cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức HĐGDNGLL, ngoài ra có một số nhà trường khoán trắng cho GVCN lớp tự sắp xếp thời gian để tổ chức HĐ… Khi hỏi HS về kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL nên tổ chức 1 lần (4 tiết) /tháng hoặc 1 tiết/tuần như thế nào là phù hợp, thì kết quả các em trả lời như sau: có 117/156 ý kiến (chiếm tỷ lệ 75,0 %) cho rằng nên tổ chức HĐGDNGLL vào 1 buổi (4 tiết)/tháng là rất phù hợp và phù hợp. Ý kiến này cũng thiên về ý kiến của CBQL (chiếm tỷ lệ 67,9%) và GV (chiếm tỷ lệ 78,7%) nên chọn tổ chức HĐGDNGLL vào 4 tiết/buổi/tháng. Với kế hoạch tổ chức như vậy HĐGDNGLL sẽ đạt hiệu quả do có thời gian để đầu tư nội dung, hình thức tổ chức, tập trung được mọi nguồn lực, vật lực để tổ chức… 2.4.4. Thực trạng về quản lý về kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch HĐ GD ngoài giờ lên lớp Song song với việc khảo sát thực trạng một số nội dung quản lý HĐGDNGLL, chúng tôi tiến hành tìm hiểu thực trạng việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả HĐ này thông qua lấy ý kiến của 28 CBQL và 47 GV ở một số trường trên địa bàn huyện Lệ Thủy. Kết quả thu được như sau: Mức độ Hiệu quả Mức 4: Rất thường xuyên Mức 4: Rất hiệu quả Mức 3: Thường xuyên Mức 3: Hiệu quả Mức 2: Thỉnh thoảng Mức 2: Ít hiệu quả Mức 1: Không thực hiện Mức 1: Không hiệu quả
  • 62. 59 Bảng 2.18. Kết quả khảo sát quản lý công tác kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL Mức độ Hiệu quả 4 3 2 1 4 3 2 1 Thông qua BCĐ 9 12 36 18 8 23 38 6 12,0 16,0 48,0 24,0 10,7 30,7 50,6 8,0 Thông qua GV chủ nhiệm lớp 28 42 3 2 28 30 10 7 37,3 56,0 4,0 2,7 37,3 40,0 13,3 9,4 Thông qua tự đánh giá của HS 18 39 17 1 18 40 17 0 24,0 52,0 22,7 1,3 24,0 53,3 22,7 0 Thường xuyên theo từng học kỳ, năm học 13 42 16 4 15 39 19 2 17,3 56,0 21,3 5,3 20,0 52,0 25,3 2,7 Theo nội dung, chuyên đề thực hiện 12 24 37 2 16 23 35 1 16,0 32,0 49,3 2,7 21,3 30,7 46,7 1,3 Tiến hành đột xuất 12 17 15 31 16 26 21 12 16,0 22,7 20,0 41,3 21,3 34,7 28,0 16,0 Thông qua bảng 2.18 cho thấy, công tác kiểm tra đánh giá HĐGDNGLL tại các trường khảo sát được tiến hành trên nhiều kênh thông tin như: thông qua BCĐ, GVCN lớp, đánh giá của HS và qua việc kiểm tra thường xuyên theo từng học kỳ, từng năm học … Tuy nhiên, hầu hết các nội dung kiểm tra, đánh giá là chưa thường xuyên dẫn đến hiệu quả không cao, thậm chí có nội dung tiến hành kiểm tra đột xuất không thực hiện có 31/75 ý kiến (chiếm 41,3%) và hiệu quả ít đạt và không đạt có 33/75 ý kiến (chiếm 34.0%). Điều này đòi hỏi để công tác kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL phát huy tác dụng và là cơ sở đánh giá xếp loại cho đội ngũ GV hàng năm, thì HT cần tăng cường công tác kiểm tra đột xuất để đánh giá đúng thực chất của đội ngũ GV và HS của nhà trường. Mặt khác cần xây dựng những tiêu chuẩn, cụ thể hóa các tiêu chí thi đua, đánh giá, từ đó để chọn ra những cá nhân, đơn vị để khen thưởng kịp thời. Trong quá trình triển khai thực hiện HĐ, HT thường xuyên kiểm tra, so sánh, đối chiếu với các tiêu chuẩn, quy tắc trong kế hoạch, qua đó đánh giá kết quả HĐ từ đó động viên, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích tốt và xử lý những cá nhân vi phạm, đồng thời là dịp để đúc rút kinh nghiệm cho quá trình HĐ tiếp theo.
  • 63. 60 2.4.5. Thực trạng về quản lý kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ cho HĐGDNGLL Với nội dung và hình thức phong phú, đa dạng, trong quá trình tổ chức thực hiện, HĐGDNGLL cần phải được đáp ứng nhiều điều kiện để việc tổ chức đạt hiệu quả. Đó là các điều kiện về CSVC, kinh phí, tài liệu... Nhằm đánh giá thực trạng quản lý các điều kiện tổ chức HĐGDNGLL ở các trường tiểu học trên địa bàn Lệ Thủy, chúng tôi đã tiến hành điều tra khảo sát và trao đổi là đối tượng CBQL, GV các trường học. Kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 2.19 và 2.20 như sau: Mức độ Hiệu quả Mức 4: Rất thường xuyên Mức 4: Rất hiệu quả Mức 3: Thường xuyên Mức 3: Hiệu quả Mức 2: Thỉnh thoảng Mức 2: Ít hiệu quả Mức 1: Không thực hiện Mức 1: Không hiệu quả Bảng 2.19. Kết quả khảo sát về mức độ quản lý CSVC, kinh phí tổ chức HĐGDNGLL Quản lý CSVC, kinh phí tổ chức HĐGDNGLL CBQL GV 4 3 2 1 4 3 2 1 Hỗ trợ kinh phí cho các HĐGDNGLL 2 6 20 0 5 12 23 7 7,1 21,4 71,4 0 10,6 25,5 49,0 14,9 Tăng cường đầu tư các trang thiết bị để hỗ trợ cho việc tổ chức HĐGDNGLL 4 6 13 5 6 10 25 6 14,2 21,4 46,5 17,9 12,8 21,2 53,2 12,8 Có bộ phận riêng để quản lý thiết bị, cơ sở vật chất khi các đơn vị yêu cầu sử dụng 3 6 2 17 6 10 7 24 10,7 21,4 7,1 60,8 12,8 21,2 14,9 51,1 Bố trí kinh phí tổ chức các HĐGDNGLL vào kế hoạch HĐ chung của trường 2 19 2 5 3 15 26 3 7,1 67,9 7,1 17,9 6,4 31,9 55,3 6,4 Bố trí thời gian cho việc tổ chức HĐGDNGLL 1 24 3 0 20 23 4 0 3,6 85,7 10,7 0 42,6 48,9 8,5 0
  • 64. 61 Kết quả ở bảng 2.19 cho thấy, công tác đảm bảo các điều kiện tổ chức HĐGDNGLl ở các trường học còn hạn chế. Nhiều nội dung của công tác này đều có nhiều ý kiến đánh giá là chưa có sự quan tâm thường xuyên. Trong các yếu tố trên thì chỉ có việc bố trí về mặt thời gian là được hầu hết các trường thực hiện thường xuyên, lí do là HĐGDNGLL sắp xếp vào TKB học của HS trong tuần. Việc bố trí kinh phí cho HĐ này phần lớn còn phân bổ chung trong các kế hoạch HĐ của nhà trường (67,9% ý kiến CBQL và 55,3% ý kiến GV) chứ chưa có nguồn kinh phí riêng phục vụ cho HĐ này ; hỗ trợ kinh phí từ nhà trường dành cho HĐGDNGLL ở mức độ thỉnh thoảng (71,4% ý kiến CBQL và 49.0% ý kiến GV đánh giá). Đối với thiết bị phục vụ cho HĐGDNGLL tỉ lệ đầu tư còn ở mức quá thấp (35,8% ý kiến CBQL cho rằng có đầu tư thường xuyên, rất thường xuyên ; tỉ lệ này ở GV là (34,0%). Như vậy mức đầu tư CSVC phục vụ HĐ này mới chỉ đáp ứng được 1/3 nhu cầu thực tế. Ngoài ra công tác quản lý thiết bị, CSVC phục vụ HĐ cũng còn hết sức lỏng lẻo; (68,0% ý kiến CBQL và 51,1% ý kiến GV cho rằng cho rằng không thực hiện- không có bộ phận riêng quản lý mà hầu hết ở các trường đều do nhân viên thư viện thiết bị quản lý chung, do đó việc bảo quản và sử dụng thiết bị HĐGDNGLL gặp nhiều khó khăn. Để biết hiệu quả của công tác quản lý CSVC, kinh phí dành cho HĐGDNGLL được thực hiện ở mức độ nào, chúng tôi tiến hành khảo sát và kết quả như sau : Bảng 2.20. Kết quả khảo sát về hiệu quả quản lý CSVC, kinh phí tổ chức HĐGDNGLL Quản lý CSVC, kinh phí tổ chức HĐGDNGLL CBQL GV 4 3 2 1 4 3 2 1 Hỗ trợ kinh phí cho các HĐGDNGLL 2 4 22 0 5 12 24 6 7,1 14,2 78,7 0 10,6 25,5 51,1 12,8 Tăng cường đầu tư các trang thiết bị để hỗ trợ cho việc tổ chức HĐGDNGLL 3 3 22 0 7 10 25 5 10,7 10,7 78,7 0 14,9 21,2 53,2 10,6
  • 65. 62 Quản lý CSVC, kinh phí tổ chức HĐGDNGLL CBQL GV 4 3 2 1 4 3 2 1 Có bộ phận riêng để quản lý thiết bị, cơ sở vật chất khi các đơn vị yêu cầu sử dụng 2 4 22 0 3 8 29 7 7,1 14,2 78,7 0 6,4 17,0 61,7 14,9 Bố trí kinh phí tổ chức các HĐGDNGLL vào kế hoạch HĐ chung của trường 2 9 17 0 3 7 31 6 7,1 32,1 60,8 0 6,4 14,9 65,9 12,8 Bố trí thời gian cho việc tổ chức HĐGDNGLL 4 10 14 0 10 15 20 2 14,2 35,8 50,0 0 21,2 31,9 42,6 4,3 Qua bảng khảo sát 2.20 chúng ta thấy hiệu quả công tác quản lý kinh phí và CSVC ở các trường tiểu học hiện nay còn thấp. Khi được hỏi “Việc hỗ trợ kinh phí cho HĐGDNGLL thực hiện tại trường Thầy/ Cô có hiệu quả như thế nào” thì có 78,7% ý kiến CBQL và 53,2% ý kiến GV tham gia phỏng vấn đều cho rằng việc quản lý CSVC, kinh phí cho HĐGDNGLL còn ít hiệu quả. Khi trao đổi để tìm hiểu nguyên nhân thì được biết rằng : việc bố trí kinh phí thường cùng với các kế hoạch của chuyên môn, số tiền dành cho HĐGDNGLL ít, hơn nữa các giờ tổ chức HĐGDNGLL đã được lồng ghép vào TKB hằng ngày nên nhà trường không có sự đầu tư đáng kể; chỉ tạo điều kiện hỗ trợ cho các HĐ tập thể như Ngày hội HS tiểu học, văn nghệ… nhưng việc tổ chức cũng thiếu thường xuyên nên cũng dành nhiều kinh phí cho HĐGDNGLL mà chủ yếu dành cho các HĐ chuyên môn. Việc bố trí thời gian cho HĐGDNGLL như hiện nay ở các trường tiểu học (1 tiết/tuần) cũng không nhận được sự đánh giá cao của cả CBQL cũng như GV (có 42,6% ý kiến GV và 50% ý kiến CBQL cho rằng ít hiệu quả) bởi nó hạn chế nhiều về việc lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức, dẫn đến hiệu quả không cao, HS kém hứng thú với HĐ này và mục tiêu chung của HĐGDNGLL khó đạt được như mong
  • 66. 63 muốn. Thực tế đó đặt ra cho hiệu trưởng các trường học cần có biện pháp chỉ đạo để quản lý tốt CSVC phục vụ HĐGDNGLL, xây dựng kế hoạch mua sắm CSVC và thực hiện tốt công tác XHH để có kinh phí đáp ứng cơ bản nhu cầu tổ chức HĐGDNGLL một cách phù hợp và đạt hiệu quả cao. 2.5. Đánh giá chung về thực trạng 2.5.1. Điểm mạnh Đa số CBQL, GV và HS có nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của HĐGDNGLL trong quá trình GD toàn diện HS. Các văn bản chỉ đạo của phòng GD&ĐT về việc tổ chức HĐGDNGLL đã có sự định hướng khá cụ thể đã tạo cho nhà trường hành lang pháp lý trong triển khai thực hiện. CBQL và GV có ý thức tìm tòi học hỏi kinh nghiệm tổ chức HĐ. Tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh giữ vai trò tiên phong trong tổ chức HĐGDNGLL và phối hợp chặt chẽ với nhà trường góp phần GD toàn diện nhân cách cho HS. 2.5.2. Điểm yếu Vẫn còn một số ít CBQL và GV chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của HĐGDNGLL. Nội dung và hình thức HĐGDNGLL còn thiếu tính đa dạng, phong phú, chưa đảm bảo sự phát triển toàn diện cho HS. Năng lực tổ chức HĐ của GV còn hạn chế nên GV thiếu tự tin, không hứng thú, không tự giác tổ chức HĐ. Chưa có chương trình chỉ đạo thống nhất từ cơ quan quản lý cấp trên, GV chưa có tài liệu để tổ chức giảng dạy một cách có hiệu quả. Công tác chỉ đạo, xây dựng kế hoạch của BCĐ cấp trường còn mờ nhạt. Một bộ phận không nhỏ HS nhận thức chưa đúng HĐGDNGLL nên có biểu hiện chưa nhiệt tình và không tích cực tham gia. Những hạn chế về CSVC, đầu tư kinh phí cho tổ chức HĐGDNGLL còn chậm được khắc phục. 2.5.3. Cơ hội HĐGDNGLL trong nhà trường tiểu học ngày được một coi trọng, được đánh giá đúng vai trò và nhiệm vụ của nó trong việc GD toàn diện cho HS. HĐGDNGLL được phụ huynh và HS ngày một ủng hộ vì vậy có được nhiều sự hỗ trợ từ các lực lượng GD nếu có kế hoạch và sự chỉ đạo hiệu quả từ Ban chỉ đạo cũng như hiệu trưởng nhà trường. BGH nhà trường đoàn kết, nhất trí và quan tâm đến HĐ này.
  • 67. 64 Nhiều GV đã có ý thức tự tìm tòi, học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp để tổ chức HĐ ngày một thiết thực và hiệu quả hơn. 2.5.4. Thách thức Kinh phí và CSVC, phương tiện, tài liệu phục vụ còn nhiều thiếu thốn, chưa đáp ứng nhu cầu tổ chức cho HS; Quỹ thời gian tổ chức HĐ không nhiều, hạn hẹp; Nội dung và hình thức tổ chức còn nghèo nàn, đơn điệu, không hấp dẫn. Năng lực tổ chức HĐ tập thể của đội ngũ GV còn nhiều hạn chế, do áp lực công việc chuyên môn quá nhiều nên ít đầu tư vào HĐGDNGLL và không được bồi dưỡng tập huấn chuyên môn nghiệp vụ; hiệu quả HĐGDNGLL chưa cao; Các lực lượng GD trong nhà trường chưa nhiệt tình ủng hộ và thiếu sự phối hợp trong công tác tổ chức HĐGDNGLL; Một số ít HS không thích hoặc không muốn tham gia. Với những điểm nêu trên chính là thách thức đặt ra đối với công tác quản lý HĐGDNGLL tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy trong tình hình hiện nay. 2.5.5. Nguyên nhân 2.5.5.1. Về chủ quan Một số CBQL và GV nhận thức chưa đúng về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của HĐGDNGLL, nên chưa quan tâm đầu tư đúng mức cho công tác quản lý và tổ chức HĐ này. Công tác tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của HĐGDNGLL chưa được quan tâm. Công tác tập huấn, bồi dưỡng cho CB- GV chưa được triển khai đồng bộ nên việc tổ chức HĐGDNGLL chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và tìm tòi của GV. Điều kiện CSVC, tài chính và những yêu cầu khác phục vụ cho HĐ GD của nhà trường còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ nên cũng góp phần vào hạn chế chất lượng tổ chức HĐGDNGLL tại các trường tiểu học hiện nay. 2.5.5.2. Về khách quan Do cách đánh giá đối với nhà trường, GV và HS của ngành GD&ĐT, của xã hội chủ yếu căn cứ vào kết quả của HĐ dạy - học đã khiến các nhà trường chỉ tập trung nhiều vào HĐ này, ít quan tâm hoặc thậm chí không quan tâm đến việc tổ chức HĐ tập thể, HĐ ngoại khóa đặc biệt là HĐGDNGLL. Nhiều phụ huynh, HS và xã hội chỉ tập trung đầu tư vào HĐ dạy - học, xem nhẹ việc tổ chức HĐGDNGLL. Đa số GV hoặc GV làm Tổng phụ trách Đội không được đào tạo và bồi dưỡng
  • 68. 65 nghiệp vụ tổ chức HĐGDNGLL trong các trường sư phạm. Việc lưu hành sách và tài liệu hướng dẫn về HĐGDNGLL ở bậc tiểu học còn nhiều hạn chế. Ngân sách cho HĐ nhà trường nói chung và HĐGDNGLL nói riêng còn eo hẹp, sự hỗ trợ kinh phí từ Hội cha mẹ HS còn hạn chế do đó thiếu sự chủ động trong kinh phí và mua sắm CSVC phục vụ HĐGDNGLL. Trong quy chế kiểm tra, đánh giá, chưa có chuẩn quy định đối với HĐGDNGLL, vì vậy chưa thúc đẩy được sự tích cực, tự giác của GV và HS trong HĐGDNGLL. Tiểu kết chƣơng 2 Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, tình hình và đặc điểm KT-XH, GD&ĐT huyện Lệ Thủy, thực trạng quản lý HĐGDNGLL của HT các trường tiểu học huyện Lệ Thủy có thể rút ra kết luận: Huyện Lệ Thủy là một địa phương có tiềm năng phát triển kinh tế về du lịch- dịch vụ- sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay so với mặt bằng chung của tỉnh thì tốc độ phát triển kinh tế ở mức khá, thu nhập của người dân chủ yếu từ nghề nông. Đầu tư cho GD&ĐT được quan tâm nhưng còn chậm, nhiều trường còn sư dụng nhà cấp 4 xây dựng đã lâu, các điều kiện phục vụ HĐ dạy học và tổ chức các HĐ GD khác còn hạn chế, thiếu thốn đặc biệt là HĐGDNGLL. Do đó, để GD&ĐT Lệ Thủy đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của huyện nhà đòi hỏi các cấp chính quyền và nhân dân cần quan tâm hơn nữa đến việc đầu tư mọi nguồn lực để ngành GD&ĐT phát triển nhanh, mạnh và bền vững. HĐGDNGLL hiện nay ở các trường TH về cơ bản quản lý và HĐ có hiệu quả và thiết thực, song ở nơi này, nơi kia việc quản lý, tổ chức vẫn còn mang tính hình thức, đối phó chưa đáp ứng với nhu cầu của việc GD toàn diện HS. Với những thực trạng đã phân tích ở trên nhận thấy, công tác quản lý HĐGDNGLL tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy cần phải làm một cách quyết liệt mới đạt hiệu quả cao trong thời gian tới. Mặc dù, trong thời gian qua, HT các nhà trường đã sử dụng các biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý HĐGDNGLL như xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo;
  • 69. 66 Tăng cường công tác kế hoạch hóa tổ chức; Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá; Phối kết hợp với gia đình, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường đối với việc tổ chức HĐGDNGLL… Tuy nhiên, vẫn có những biện pháp thực hiện không thường xuyên; nội dung và hình thức tổ chức đơn điệu, nghèo nàn, chậm đổi mới; việc đầu tư kinh phí và các nguồn hỗ trợ cho việc tổ chức HĐ còn đơn sơ, thiếu thốn… nên hiệu quả của các biện pháp quản lý chưa cao. Như vậy, để việc quản lý HĐGDNGLL của HT các trường TH trên địa bàn có hiệu quả, cần phải xây dựng các biện pháp giải quyết những khó khăn, hạn chế trong các mặt, đổi mới tư duy và phương thức quản lý nhằm làm cho công tác quản lý HĐGDNGLL của HT các trường tiểu học huyện Lệ Thủy có kết quả cao hơn.
  • 70. 67 Chƣơng 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚPỞ CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp quản lý HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở trƣờng tiểu học 3.1.1. Cơ sở pháp lý HĐ GD ngoài giờ lên lớp được thực hiện trong nhà trường phổ thông, thông qua các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, của ngành GD... Đây là cơ sở pháp lý để HĐ này thực hiện tốt. Điều 35 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định: “GD và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nước và xã hội phát triển GD nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”[1]. Tiếp nối chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện GD và đào tạo mà Đại hội lần thứ XI của Đảng đề ra, Đại hội Đảng lần thứ XII xác định: “Đổi mới căn bản và toàn diện GD, đào tạo theo hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập, phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm công dân...”. “Đổi mới khung chương trình, quan tâm hơn đến yêu cầu tăng cường kỹ năng sống, giảm tải nội dung trong các bậc học phổ thông”. Nghị quyết 29- NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản toàn diện, GD và đào tạo đã xác định: “GD và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho GD là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội... Phát triển GD và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình GD từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; GD nhà trường kết hợp với GD gia đình và xã hội. Phát triển GD và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển GD và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chất lượng và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu số lượng [1].
  • 71. 68 Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XVI Đảng bộ tỉnh Quảng Bình nhiệm kì 2015- 2020 tỉnh Quảng Bình nhấn mạnh: “Nâng cao chất lượng, hiệu quả GD đào tạo, dạy nghề và phát triển nguồn nhân lực. Thực hiện có hiệu quả chủ trương đổi mới căn bản toàn diện GD- đào tạo, gắn với nguồn nhân lực chất lượng cao. Quan tâm chất lượng GD mũi nhọn, bảo đảm chất lượng GD đại trà” [22; tr 6]. Các chủ trương trên cho thấy sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước đối với GD-ĐT, đặc biệt trong sự nghiệp đổi mới căn bản và toàn diện GD-ĐT hiện nay. Để thực hiện tốt mục tiêu phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học, đối với các nhà trường tiểu học nếu chỉ tiến hành việc giảng dạy kiến thức cho HS ở trên lớp thì chưa đủ. Việc GD HS cần phải tiến hành song song cùng với con đường HĐGDNGLL. Đây là cơ sở quan trọng để ngành GD chỉ đạo các trường học ở bậc tiểu học tổ chức tốt các HĐGDNGLL. 3.1.2. Cơ sở thực tiễn Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học ở huyện Lệ Thủy thông qua bộ phiếu hỏi ý kiến của CBQL, GV, TPT và HS cũng như thông qua trao đổi, phỏng vấn, trò chuyện, dự giờ tiết HĐGDNGLL ở cơ sở, chúng tôi đã đi đến một số kết luận về thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học trên địa bàn. Dựa trên cơ sở pháp lý và thực trạng quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng các trường tiểu học, chúng tôi xin đề xuất một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy nhằm nâng cao chất lượng của HĐGDNGLL góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS. 3.2. Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp 3.2.1. Đảm bảo mục tiêu thực hiện GD toàn diện cho HS Trong nhà trường tiểu học có rất nhiều HĐ, mỗi HĐ có những mục tiêu riêng nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng hướng tới một mục tiêu chung là GD toàn diện năng lực và phẩm chất cho HS. Luật GD năm 2005 đã chỉ rõ: “Mục tiêu của GD là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẫm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
  • 72. 69 dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.” Trong đó mục tiêu GD của bậc tiểu học là “giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mĩ và các kĩ năng cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở”[20]. Cùng với HĐ dạy- học trên lớp, HĐGDNGLL ở trường tiểu học là một trong hai con đường cơ bản để thực hiện mục tiêu GD toàn diện đối với bậc tiểu học. Vì vậy, việc xây dựng các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lệ Thủy cần phải đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu GD tiểu học nói chung và mục tiêu cụ thể của HĐGDNGLL ở trường tiểu học nói riêng. 3.2.2. Đảm bảo tính hiệu quả, khả thi Khi lựa chọn một biện pháp nào đó trong hệ thống các biện pháp đã được thiết lập, người CBQL phải quan tâm cân nhắc đến tính vừa sức, tính cân đối vật chất hiện có; đến các yếu tố xã hội, môi trường và các yếu tố khác đang trực tiếp hoặc gián tiếp chi phối đến HĐ… để từ đó đề xuất biện pháp phù hợp phát huy ưu điểm, khắc phục yếu điểm nhằm tạo nên sự phát triển một cách đồng bộ, hiệu quả và có tính khả thi cao trong quá trình triển khai thực hiện. Tuy nhiên, trong từng hoàn cảnh và điều kiện cụ thể thì người CBQL cần xác định biện pháp nào mang tính đột phá, biện pháp nào mang lại hiệu quả cao, biện pháp nào phù hợp với điều kiện thực tiễn… để từ đó tập trung mọi nguồn lực hỗ trợ cho biện pháp được lựa chọn nhằm giúp công tác quản lý của HT đạt hiệu quả tốt nhất. 3.2.3. Đảm bảo tính khoa học Nội dung HĐ của HĐGDNGLL ở trường tiểu học rất phong phú, vì vậy việc tổ chưc thực hiện tốt các nội dung đó cần phải có tính khoa học. Việc xây dựng kế hoạch một cách khoa học sẽ định hướng và giúp cho việc tổ chức HĐ có chất lượng và hiệu quả. Tính khoa học của HĐ GD ngoài giờ lên lớp sẽ đảm bảo tính ổn định tương đối, tính hệ thống và tính hướng đích, không gây sự hỗn loạn và tùy tiện trong tổ chức các HĐ của nhà trường. Trên cơ sở đó, nhà trường chủ động định hướng cách thức tổ chức, dự tính các nguồn lực (con người, kinh phí, cơ sở vật chất, thời gian), nội dung, hình thức cũng như qui mô hoạt động;... Khi các kế hoạch và biện pháp được xây dựng một cách khoa học, phù hợp với tình hình thực
  • 73. 70 tiễn của nhà trường sẽ đem lại chất lượng, hiệu quả GD của HĐGDNGLL mà nhà trường và xã hội mong muốn. 3.2.4. Đảm bảo tính kế thừa, phát triển Việc đề xuất các biện pháp cần chú ý kế thừa các biện pháp đã thực hiện tốt, có hiệu quả trước đây, vẫn còn phù hợp với thực tế. Đồng thời, trước yêu cầu đổi mới GD và yêu cầu ngày càng cao của mục tiêu GD tiểu học, trước sự vận động, thay đổi của môi trường GD, môi trường kinh tế- xã hội, khoa học- công nghệ, các biện pháp thực hiện phải thể hiện được sự cải tiến, đổi mới phù hợp với xu thế phát triển GD hiện nay. 3.3. Các biện pháp quản lý HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở trƣờng tiểu học 3.3.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của HĐGDNGLL cho cán bộ quản lý, GD, GV, HS, cha mẹ HS 3.3.1.1 Mục đích của biện pháp Nhằm tuyên truyền, GD trong mỗi CBQL, GV, HS và CMHS nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò và sự cần thiết của HĐGDNGLL trong nhà trường. Để rồi từ đó mỗi thành viên ở từng tổ chức tự thể hiện ý thức trách nhiệm và hoàn thành nhiệm vụ của mình trong việc thực hiện mục tiêu của HĐ là góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS. 3.3.1.2 Nội dung của biện pháp HĐGDNGLL là một phần rất cơ bản, rất quan trọng của kế hoạch GD. Thông qua việc tổ chức các HĐ nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức các môn học, mở rộng nâng cao hiểu biết cho HS về các lĩnh vực đời sống xã hội; bồi dưỡng thái độ tự giác tích cực tham gia các HĐ tập thể và xã hội; rèn luyện, phát triển ở HS các kỹ năng cơ bản đặc biệt kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi HS. Để làm được điều đó, trước hết cần có sự thống nhất về nhận thức từ CBQL, GV, HS và CMHS, làm cho mọi người thấy được thực trạng HĐGDNGLL tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy hiện nay vẫn còn bất cập, thiếu tính đồng bộ cần được khắc phục trong thời gian tới. Thật vậy, qua việc phân tích thực trạng HĐGDNGLL tại các trường tiểu học ở chương 2 cho chúng ta thấy, một bộ phận nhỏ CBQL, GV, HS vẫn chưa nhận thức đầy đủ về sự cần thiết, về vị trí, vai trò của HĐGDNGLL đối với việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho HS. Dẫn đến họ tỏ thái độ thờ ơ, thiếu trách nhiệm, không hợp tác, không quan tâm
  • 74. 71 đầu tư cho việc tổ chức HĐ hoặc thực hiện một cách qua loa, chiếu lệ. Nội dung và hình thức tổ chức HĐ còn nghèo nàn, không gây hứng thú dẫn đến tình trạng một số HS không thích tham gia, lẫn tránh và xem thường HĐGDNGLL tại nhà trường và của lớp học. Đối với HĐGDNGLL trong nhà trường, có nhiều cách tiếp cận và cách nghĩ khác nhau trong quá trình triển khai thực hiện. Vì vậy, muốn quản lý và tổ chức tốt HĐGDNGLL đạt hiệu quả thì HT cần suy nghĩ làm thế nào để nâng cao nhận thức về HĐGDNGLL cho CBQL, GV, HS và CMHS, giúp họ hiểu được vị trí, vai trò, nhiệm vụ, tầm quan trọng của HĐ đối với quá trình dạy-học ở nhà trường hiện nay. Trong đó, việc nâng cao nhận thức cho GVCN lớp, GVTPT là vấn đề hết sức quan trọng là phải được tiến hành thường xuyên, liên tục trong kế hoạch chung (tuần, tháng, học kỳ, năm) của nhà trường, bởi vì GVCN lớp, GVTPT chính là người trực tiếp tổ chức HĐGDNGLL. Cần làm cho họ phải tự nhận thấy vai trò trách nhiệm của mình đối với HĐGDNGLL tại lớp mình phụ trách. Ngoài việc nâng cao nhận thức cho GVCN lớp thì việc nâng cao nhận thức cho Hội CMHS, các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường cũng cần phải quan tâm, bởi nhà trường cần tranh thủ sự hỗ trợ về kinh phí, CSVC, phương tiện… để tổ chức tốt HĐGDNGLL. Đặc biệt các HĐ mang tính cộng đồng như lao động công ích... về tham quan, dã ngoại, về nguồn… thì nhà trường cần có lực lượng này hỗ trợ. Bên cạnh đó, cần thống nhất và nâng cao nhận thức cho HS. Một nhà trường tốt thì đội ngũ GV phải tốt. Những thông tin phản hồi từ HS sẽ đánh giá GV một cách chính xác, trung thực, kịp thời về phẩm chất đạo đức, tư cách, năng lực sư phạm và tổ chức HĐ cho HS của GV sẽ góp phần nâng cao chất lượng HĐGDNGLL nhà trường. Có sự thống nhất cao trong nhận thức từ CBQL, GV, HS và CMHS sẽ có sự đồng thuận, nhất trí cao trong việc thực hiện nhiệm vụ GD toàn diện HS và đây cũng là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng GD trong các nhà trường. 3.3.1.3 Cách thực hiện * Đối với CBQL, GV: - Thường xuyên tổ chức cho GVCN lớp học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, các quy định của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT về đổi mới GD toàn diện đối với GD phổ thông. Tổ chức các hội thảo, chuyên đề, sinh hoạt hội đồng sư phạm, sinh hoạt chuyên môn… về HĐGDNGLL. Từ đó, xác định những thuận lợi, khó
  • 75. 72 khăn, mặt mạnh, mặt yếu khi thực hiện các biện pháp quản lý để các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cùng nhau tháo gỡ. - Tổ chức dự giờ, thăm lớp, xây dựng kế hoạch… nhằm trao đổi kinh nghiệm về việc tổ chức HĐGDNGLL giữa các GV với nhau để từ đó đề xuất những cách làm hay, hiệu quả để thực hiện vào những HĐ kế tiếp. - Gắn kết quả tổ chức HĐGDNGLL với công tác thi đua của GVCN lớp, GV TPT, của ngành. Với việc làm này sẽ giúp GV nhận thức hơn về trách nhiệm của mình trong việc tổ chức HĐGDNGLL tại lớp học và tham gia các HĐ của nhà trường. Đồng thời tổ chức tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ cho GVCN lớp. - HĐGDNGLL được đưa vào nội dung sinh hoạt của chi bộ Đảng, BGH, các tổ chức đoàn thể quần chúng để tạo ra sự thống nhất cao về nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV để giúp họ hiểu một cách sâu sắc rằng ngoài việc chuyên môn dạy học, cơ sở vật chất, tài chính… thì HĐGDNGLL có vai trò quyết định đến quá trình GD toàn diện nhân cách cho HS, quyết định đến chất lượng GD của mỗi nhà trường. Trong khi triển khai thực hiện, HT cần quan tâm theo dõi nắm bắt tình hình tư tưởng, thái độ, tâm tư, nguyện vọng của CBQL, GV, nếu phát hiện có những sai sót thì kịp thời điều chỉnh để việc tổ chức HĐ theo đúng quỹ đạo chung của nhà trường. * Đối với HS: - Thường xuyên tuyên truyền, GD HS về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của HĐGDNGLL trong việc hình thành và phát triển nhân cách để từ đó giúp HS có ý thức và nhiệt tình tham gia HĐGDNGLL có hiệu quả. - Tuyên truyền cho HS hiểu được về ý nghĩa, vai trò của HĐGDNGLL đối với việc hình thành kỹ năng sống cho các em. Chỉ thông qua HĐGDNGLL giúp các em tự tin và tự quản trong việc tổ chức và tham gia các HĐ trong lớp học và trong nhà trường. Tổ chức đi tham quan, giao lưu học tập kinh nghiệm giữa các lớp, khối lớp, trong và ngoài trường để các em có cơ hội được học tập lẫn nhau về kinh nghiệm tổ chức HĐGDNGLL tại lớp mình. Tổ chức tập huấn bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐGDNGLL cho đội ngũ cán bộ lớp hoặc những HS có năng khiếu. - Thông qua giờ chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp cuối tuần, nhà trường hoặc lớp học cần tổ chức giới thiệu các mô hình HĐ tiêu biểu, điển hình để từ đó các em có sự lựa chọn, học tập được những cách làm hay trong tổ chức HĐGDNGLL.
  • 76. 73 * Nâng cao nhận thức về HĐGDNGLL đối với CMHS là điều rất cần thiết vì họ đóng góp một phần trong việc GD và hình thành nhân cách cho HS. Vì vậy, HT nhà trường cần quan tâm thực hiện một số nội dung sau: - Phối hợp xây dựng chương trình, kế hoạch liên tịch giữa nhà trường với Hội CMHS trong các HĐ GD HS. Thường xuyên thông tin kịp thời về tình hình học tập và rèn luyện của HS đến với CMHS thông qua đội ngũ GVCN lớp, GV bộ môn hoặc thông qua các lực lượng GD khác trong nhà trường; Phổ biến đến CMHS về các HĐ liên quan đến quá trình dạy - học của nhà trường như về nội dung học tập, kiểm tra đánh giá, GD đạo đức, tham gia các HĐ vui chơi, giải trí... để CMHS biết và phối hợp với cùng nhà trường để chăm sóc, GD HS. - Tuyên truyền đến CMHS về vị trí, vai trò và tầm quan trọng cũng như công tác quản lý và tổ chức HĐGDNGLL ở nhà trường để CMHS cùng chia sẻ, phối hợp trong việc hỗ trợ vật chất, tinh thần, cũng như vận động, tạo điều kiện thuận lợi để con em họ tích cực tham gia vào HĐGDNGLL tại lớp và trong nhà trường. Như vậy, việc nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, HS và CMHS về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của HĐGDNGLL là trách nhiệm của HT phải được tiến hành thường xuyên, liên tục và có tính trọng điểm. Cần thống nhất và nâng cao nhận thức CBQL, GV, HS và CHMS với quan điểm là quan tâm, đầu tư cho HĐGDNGLL là đầu tư cho việc GD phát triển toàn diện nhân cách HS để từ đó xác định vai trò, nhiệm vụ của mỗi người trong việc tổ chức thực hiện HĐGDNGLL tại các nhà trường tiểu học hiện nay. Trong quá trình triển khai thực hiện cần có sự chuẩn bị chu đáo về chương trình hành động cụ thể tránh chung chung, hình thức. Xây dựng các mốc thời gian cho từng HĐ cụ thể, quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện, thiết bị, tài liệu, thời gian… cho tổ chức các HĐ. Thường xuyên đổi mới hình thức, nội dung tuyên truyền thật sự phong phú, hấp dẫn, thiết thực, đảm bảo tính khoa học, hệ thống trong quá trình tổ chức thực hiện để tạo hứng thú cho người tham gia. Có sự phân bố thời gian một cách hợp lý trong công tác tuyên truyền, các nội dung tuyên truyền cần bám sát vào nội dung chương trình do Bộ GD&ĐT ban hành và tình hình thực tế của nhà trường, của địa phương. Sau mỗi học kỳ, mỗi năm học cần tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm để xây dựng chương trình, kế hoạch HĐ trong thời gian sau được tốt
  • 77. 74 hơn. Đồng thời có những hình thức khen thưởng kịp thời để động viên, khuyến khích tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong tổ chức thực hiện HĐGDNGLL. 3.3.2. Tăng cường công tác kế hoạch hóa HĐ GD ngoài giờ lên lớp 3.3.2.1. Mục đích của biện pháp Chúng ta biết rằng, quản lý HĐGDNGLL thường xuyên chịu tác động của các nhân tố bên trong và bên ngoài. Những thay đổi về số lượng, chất lượng liên quan đến HS, GV; những tác động của xã hội... là những biến đổi không lường trước được. Vì vậy, việc tăng cường công tác kế hoạch hóa HĐGDNGLL là yếu tố quan trọng để HĐGDNGLL đạt hiệu quả cao. Kế hoạch hóa HĐGDNGLL sẽ giúp cho các cấp quản lý định hướng được các HĐ trong tương lai và xác định được mục tiêu, chương trình hành động trong từng giai đoạn thực hiện. Đồng thời giúp cán bộ quản lý, GV, HS chủ động hơn trong việc tổ chức HĐ, dự kiến huy động các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu đồng thời giúp cho việc kiểm tra, đánh giá thực hiện một cách thuận lợi; có thể lường trước các tình huống khó khăn, phức tạp xảy ra trong quá trình thực hiện để có hướng điều chỉnh kịp thời. Công tác kế hoạch hóa HĐGDNGLL thực hiện tốt sẽ giúp cho nhà quản lý lựa chọn được những phương án tối ưu, tiết kiệm nguồn lực, nâng cao hiệu quả GD. 3.3.2.2. Nội dung của biện pháp Thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy cho thấy, công tác quản lý việc xây dựng kế hoạch tổ chức còn nhiều bất cập. Hầu hết các đơn vị chỉ mới xây dựng chương trình theo từng khối lớp để thực hiện giảng dạy 1 tiết/ tuần chứ chưa có kế hoạch tổng thể. Điều này dẫn đến việc tổ chức các HĐGDNGLL bị hạn chế về hình thức và nội dung rất nhiều. Chương trình HĐGDNGLL ở bậc tiểu học có rất nhiều nội dung, nhiều chủ đề, vì vậy để tổ chức một cách có hiệu quả và thiết thực, HT nhà trường cần đưa kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL vào kế hoạch nhà trường. Kế hoạch này được hội đồng sư phạm nhà trường bàn bạc, thống nhất và thông qua ngay từ đầu năm học để các cá nhân và tập thể chủ động trong quá trình tổ chức thực hiện. Để công tác kế hoạch hóa các HĐGDNGLL mang tính khả thi và đem lại hiệu quả GD cho HS, hiệu trưởng cần tổ chức cho BCĐ thực hiện một số nội dung sau:
  • 78. 75 - Nghiên cứu thật kỹ các chỉ thị, văn bản hướng dẫn của các cơ quan quản lý GD cấp trên (Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT) và căn cứ tình hình thực tế của địa phương, của nhà trường để từ đó xác định đúng đắn các mục tiêu cần đạt được trong việc tổ chức các HĐ tại nhà trường. - Rà soát lại tất cả các điều kiện, CSVC, kinh phí, nguồn lực về con người, điều kiện của phụ huynh, tâm sinh lý HS; điều kiện của nhà trường; của địa phương... - Xác định những thuận lợi, khó khăn; thời cơ và thách thức trong quá trình tổ chức. Tiến hành tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng và đặc điểm tâm sinh lý của HS khi tham gia HĐGDNGLL để từ đó điều chỉnh cho phù hợp, tạo sự hứng thú tham gia vào HĐ của HS. - Xây dựng kế hoạch hóa HĐGDNGLL của năm học, trên cơ sở đó hiệu trưởng phối hợp với BCĐ xây dựng kế hoạch cho từng tháng, từng kì, từng chủ điểm dựa trên đề xuất của tổ chuyên môn. Trong đó, tập trung xây dựng một số HĐ với quy mô toàn trường nhằm huy động tối đa sự tham gia của toàn thể CBQL, GV, HS và CMHS. Ngoài ra, có thể xây dựng một số HĐ với quy mô cấp khối, lớp trong học kì, năm học. 3.3.2.3. Cách thực hiện Chỉ đạo tổng phụ trách Đội cùng BCĐ HĐGDNGLL thực hiện đúng quy trình xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL chung cho cả năm học. Trên cơ sở kế hoạch HĐGDNGLL chung cho cả năm học, HT cần quan tâm chỉ đạo xây dựng kế hoạch của từng khối lớp theo từng tháng, từng chủ đề, xây dựng kế hoạch đối với những HĐ cần có sự phối hợp như: Ngày hội HS tiểu học; Liên hoan văn nghệ; hội thi... Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL cần cụ thể và phải đảm bảo được mục tiêu GD, tính hiệu quả và tính khả thi, đó là: - Kế hoạch phải có đầy đủ các phần: căn cứ pháp lý, mục đích, yêu cầu, chuẩn bị, nội dung, tổ chức thực hiện, đúng thể thức theo quy định. - Phần nội dung căn cứ vào từng chủ đề, mục tiêu, điều kiện để xác định nội dung và hình thức phù hợp. Trong kế hoạch cần chọn lọc các HĐ phù hợp với điều kiện nhà trường, đáp ứng nhiệm vụ GD của năm học và nhiệm vụ chính trị của địa
  • 79. 76 phương, xác định rõ chủ điểm cần thực hiện, từng khoảng thời gian cụ thể. Việc lựa chọn nội dung tổ chức cần phải trả lời được các câu hỏi: Để làm gì? Cần làm gì? - Xây dựng kế hoạch và lịch HĐ cho toàn trường, cho từng khối lớp, từng thời kì nhằm tạo sự ổn định thành nề nếp thường xuyên, liên tục. Khéo kết hợp hình thức và nội dung các HĐ với nhau để công việc không chồng chéo, nhàm chán. Sắp xếp công việc theo trình tự cụ thể: trong ngày; trong tuần; trong tháng, trong học kì. - Phần chuẩn bị nêu cụ thể những nội dung cần chuẩn bị đối với GV, HS và các lực lượng tham gia phối hợp. Phần tổ chức thực hiện cần thể hiện rõ nhiệm vụ cụ thể cho các lực lượng tham gia, gắn với xây dựng lịch HĐ một cách cụ thể về thời gian, nội dung, người thực hiện. Phân công các thành viên trong BCĐ giám sát thường xuyên việc thực hiện kế hoạch nhằm hỗ trợ giúp đỡ và kịp thời điều chỉnh bổ sung một cách phù hợp. Thực hiện tốt việc kiểm tra đánh giá việc xây dựng cũng như thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL của các cá nhân và tập thể nhằm thúc đẩy, tư vấn GV trong việc xây dựng kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL đảm bảo chi tiết, khả thi. 3.3.3. Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐGDNGLL và kỹ năng quản lý HĐ này cho đội ngũ cán bộ quản lý, GV và ban cán sự lớp 3.3.3.1. Mục đích của biện pháp Trong mọi HĐ, yếu tố quyết định sự thành công đó là năng lực. Năng lực tổ chức HĐGDNGLL của GV có vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng và hiệu quả của việc tổ chức các HĐGDNGLL. Vì vậy việc xây dựng, lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng cho BCĐ, GV và HS có kiến thức, kĩ năng tổ chức các HĐGDNGLL là một nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao chất lượng HĐGDNGLL ở nhà trường. Mặt khác, HĐ dạy - học trên lớp và HĐGDNGLL về bản chất đều là một HĐ sư phạm, đều chung một đối tượng tác động là nhân cách người HS. Do đó việc bồi dưỡng nâng cao kĩ năng tổ chức HĐGDNGLL và kĩ năng quản lý HĐ này cũng giúp cho GV được nâng cao tay nghề, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS.
  • 80. 77 3.3.3.2. Nội dung của biện pháp Qua khảo sát thực trạng ở chương 2 cho thấy rằng, thực tế tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy năng lực quản lý, điều hành, tổ chức HĐGDNGLL của một số ít BCĐ, GV vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, HT nhà trường cần đề ra biện pháp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và năng lực tổ chức, điều hành, quản lý của lực lượng nêu trên, tập trung vào những biện pháp sau: * Đối với Ban chỉ đạo và GV: Bồi dưỡng năng lực xây dựng kế hoạch hóa, kỹ năng thiết kế chương trình HĐGDNGLL, gồm các năng lực: thu thập và xử lý thông tin; xác định mục tiêu HĐ; xây dựng, thiết kế và đạo diễn các kế hoạch, chương trình HĐ; xây dựng các biện pháp, chỉ tiêu để thực hiện; Bồi dưỡng năng lực tổ chức: phải biết bố trí, phân công, điều động các nguồn lực (nhân lực, tài lực, trí lực) và tổ chức bộ máy HĐ; thiết lập cơ chế phối hợp với cá nhân và tổ chức GD trong và ngoài nhà trường; biết huy động và phân phối các nguồn hỗ trợ cho HĐ…; Bồi dưỡng năng lực chỉ đạo: biết hướng dẫn thực hiện và theo dõi cụ thể quá trình tổ chức; biết cách phòng ngừa, uốn nắn kịp thời những tình huống xấu xảy ra, điều chỉnh phù hợp, kịp thời; biết động viên khuyến khích tập thể, cá nhân có thành tích tốt cũng như phê bình, góp ý những tập thể, cá nhân còn hạn chế để tự sửa chữa nhằm tạo động lực khi tham gia HĐ sau tốt hơn; Bồi dưỡng năng lực kiểm tra, đánh giá gồm thu thập, chọn lọc, xử lý thông tin, đánh giá xếp loại, phát huy thành tích, điều chỉnh những tồn tại, hạn chế trong tổ chức HĐ. Ngoài ra, cần xây dựng bồi dưỡng một số năng lực đặc thù khác để tổ chức HĐGDNGLL như biết tuyển chọn, bố trí những cá nhân có năng lực tổ chức, có tác phong làm việc khoa học, có năng khiếu sư phạm; vui vẻ; có năng lực diễn đạt mạch lạc; có khả năng tư vấn tốt; có đam mê và yêu thích HĐGDNGLL phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi; có tâm huyết và yêu mến trẻ, khoan dung độ lượng, dễ gần; tận tâm, tận lực, gương mẫu, trách nhiệm, có sức khỏe, biết thích ứng với đa tình huống và đặc biệt có năng lực khơi dậy các năng lực tiềm ẩn của các cá nhân khác trong tổ chức. Để khắc phục hạn chế về khả năng lập kế hoạch, thiết kế HĐ (nội dung và hình thức tổ chức HĐ), thiếu kĩ năng tổ chức điều hành HS tham gia các HĐ, HT nhà trường tổ chức các lớp bồi dưỡng các nội dung HĐGDNGLL theo từng
  • 81. 78 chủ đề nhằm cung cấp và nâng cao một cách có hệ thống, khoa học những kiến thức, kĩ năng cho GV trong việc tổ chức các HĐGDNGLL. Cần chú ý tập huấn, bồi dưỡng những nội dung, hình thức tổ chức HĐGDNGLL mà GV còn lúng túng khi thực hiện như: Sinh hoạt Đội, sinh hoạt Sao; tổ chức tham quan dã ngoại, sinh hoạt câu lạc bộ...Quan tâm việc hướng dẫn GV sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học trong giảng dạy nhất là việc khai thác các ứng dụng CNTT, các trang thiết bị phục vụ HĐ TDTT. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc và hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên của đội ngũ CB, GV nhà trường theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên GV tiểu học ban hành theo Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên GV tiểu học ban hành theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012. Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho GV thực hiện tốt HĐ tự bồi dưỡng, tự kiểm tra đánh giá, tự điều chỉnh trong công tác bồi dưỡng thường xuyên. Trong đó cần quan tâm chỉ đạo và giúp đỡ GV tự học tập, nghiên cứu và vận dụng hiệu quả các nội dung “những vấn đề chung về HĐGDNGLL ở bậc tiểu học” (module 37); “nội dung và hình thức tổ chức HĐGDNGLL ở trường tiểu học”(module 38) (Tài liệu BDTX cho GV tiểu học của Bộ GD- ĐT [26]. 3.3.3.3. Cách thực hiện Tổ chức có hiệu quả các phong trào thi đua của nhà trường: hội thi GVDG, hội thi GVCNG, Ngày hội HS tiểu học, Trạng nguyên nhỏ tuổi, Hội khỏe Phù đổng, … và các ngày hội như Rằm trung thu; Ngày hội đến trường; Tri ân các anh hùng liệt sĩ; múa dân vũ, câu lạc bộ hò khoan Lệ Thủy… Cần quan tâm lựa chọn những kiến thức, kĩ năng về HĐGDNGLL để đưa vào nội dung hội thi. Qua tổ chức và tham gia hội thi, kịp thời đánh giá nhằm giúp GV nâng cao chuyên môn, kĩ năng tổ chức. Quan tâm công tác chỉ đạo, xây dựng nề nếp HĐ thư viện- thiết bị. Huy động hiệu quả các nguồn ngân sách trong việc mua sắm thiết bị, tài liệu phục vụ cho HĐGDNGLL nhằm phục vụ thuận lợi cho GV trong việc học tập và nghiên cứu. Chỉ đạo tốt việc nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, khắc phục tình trạng sinh hoạt qua loa, sơ sài. Nội dung sinh hoạt tổ cần đi sâu vào trao đổi kinh nghiệm về mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp và tổ chức các HĐ dạy- học; HĐGDNGLL. Đồng thời thông qua sinh hoạt chuyên môn bàn biện pháp tháo gỡ
  • 82. 79 những khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện HĐGDNGLL. Ngoài ra cũng cần khuyến khích GV đề xuất những hình thức tổ chức HĐGDNGLL có tính sáng tạo nhằm tạo ra sự đa dạng, cuốn hút HS tham gia. 3.3.4. Cải tiến về nội dung và hình thức tổ chức HĐ GD ngoài giờ lên lớp phù hợp với tâm sinh lý, nguyện vọng của HS 3.3.4.1. Mục đích của biện pháp Đa dạng hóa về mục tiêu và hình thức tổ chức HĐGDNGLL nhằm thu hút và lôi cuốn HS tham gia. Đồng thời tạo hứng thú học tập, tạo cơ hội cho HS phát huy được tính sáng tạo, chủ động, tích cực trong quá trình tham gia HĐ tránh lối tổ chức HĐ truyền thụ một chiều, cứng nhắc trong không gian lớp học cố định. Chuyển từ GD chủ yếu trên lớp sang tổ chức các hình thức GD đa dạng, hấp dẫn như tổ chức các câu lạc bộ; giao lưu văn nghệ, tham quan...; từng bước giúp HS chủ động thiết kế, lựa chọn hình thức và tổ chức HĐ phù hợp với điều kiện của lớp. Lựa chọn hình thức và nội dung phù hợp với tình hình và điều kiện hoàn cảnh của nhà trường, phụ huynh, địa phương là việc làm đáng quan tâm trong quá trình tổ chức HĐGDNGLL. 3.3.4.2. Nội dung của biện pháp HĐGDNGLL được tổ chức với nhiều hình thức phong phú như: biểu diễn văn nghệ, giao lưu, đổi mới hình thức sinh hoạt Đội, sinh hoạt lớp, tổ chức ngày hội, HĐ ngoại khóa... Tùy theo từng chủ đề mà hiệu trưởng chỉ đạo đội ngũ thực hiện HĐGDNGLL lựa chọn hình thức phù hợp. Gắn đổi mới hình thức HĐ với đổi mới phương pháp tổ chức sẽ tăng cường tính tương tác, sáng tạo, lôi cuốn HS tham gia. Trong tổ chức sinh hoạt dưới cờ, hiệu trưởng chỉ đạo GV TPT trong mỗi tháng, liên đội tự tổ chức sinh hoạt. Trong buổi sinh hoạt đó, Ban chỉ huy liên đội lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức và phân công công việc cụ thể cho từng thành viên trong BCH liên đội, từng lớp. Sinh hoạt dưới cờ không phải lúc nào cũng triển khai kế hoạch nhà trường, biểu dương hay phê bình tập thể, cá nhân mà có lúc cần tạo cho các em cơ hội được thể hiện, nói lên tiếng nói của chính mình, các em được cùng nhau múa hát... Vào dịp các ngày lễ lớn, các sự kiện đáng chú ý ở địa phương thì tổ chức giao lưu với các đơn vị bạn trong cụm. Tổ chức sinh hoạt văn nghệ như: thơ ca,
  • 83. 80 múa hát, kể chuyện, múa dân vũ... Chỉ đạo giáo viên và HS tham gia các HĐ lễ hội, HĐ văn hóa, truyền thống ở địa phương như: Em hát dân ca- hò khoan Lệ Thủy, lễ hội 2-9; 26-3... Tổ chức các hội thi như Trạng nguyên nhỏ tuổi, Trạng nguyên Tiếng Việt, Rung chuông vàng... trong các buổi sinh hoạt ngoại khóa. Thành lập các CLB theo sở thích, nhu cầu, nguyện vọng của HS như: câu lạc bộ Tiếng Anh, câu lạc bộ hò khoan, câu lạc bộ võ thuật, câu lạc bộ cờ vua, câu lạc bộ bơi lội,... Tổ chức cho HS tham quan những địa danh lịch sử trên quê hương như: thăm nhà Đại tướng Võ Nguyên Giáp, bia căm hờn Lê Xá, thắp nến tri ân anh hùng liệt sĩ tại nghĩa trang Mai Thủy; thăm nhà truyền thống huyện Lệ Thủy, chùa Hoằng Phúc, tham quan làng nghề truyền thống... Những HĐ đó được lựa chọn và tổ chức phù hợp chủ điểm của tháng, tuần. Đối với tiết sinh hoạt lớp, GVCN cần có sự giao ban với Hội đồng tự quản và hướng dẫn các em tự tổ chức buổi sinh hoạt. Để giúp Hội đồng tự quản tổ chức tốt buổi sinh hoạt, trong những tuần đầu của năm học, GVCN cần có sự hướng dẫn và cùng các em thực hiện, tập cho các em kĩ năng tổ chức, triển khai các HĐ và có quá trình theo dõi, tiếp sức kịp thời. Hội đồng tự quản sau khi đã HĐ có nền nếp, GVCN có thể hoàn toàn tin tưởng giao cho HS tự tổ chức sinh hoạt. Điều này sẽ giúp cho các em phát huy được tối đa vai trò tự chủ, tự quản, tự tin hơn trong HĐ đồng thời tạo cơ hội cho các em có cơ hội rèn luyện những phẩm chất và năng lực cần thiết như: tự tin, hợp tác, tự giải quyết vấn đề; kỉ luật, đoàn kết, trung thực, yêu thương... Cần tránh hiện tượng dành thời gian của tiết sinh hoạt để dạy bù hoặc kèm cặp HS chưa hoàn thành nội dung kiến thức môn học. 3.3.4.3. Cách thực hiện Để thực hiện tốt biện pháp này, hiệu trưởng nhà trường cần lưu ý bố trí các nguồn lực hợp lý cho từng HĐ với các hình thức sinh hoạt khác nhau: giao lưu, tham quan, văn nghệ, ngoại khóa, sinh hoạt câu lạc bộ... Hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới mạnh mẽ phương pháp GD theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của HS, bồi dưỡng phương pháp tự học, kĩ năng hợp tác, khả năng tư duy. Thông qua các HĐGDNGLL, HS được bày tỏ ý kiến
  • 84. 81 của mình, được tranh luận, lắng nghe và phản biện ý kiến với bạn giúp HS rèn luyện kĩ năng giao tiếp ứng xử, hình thành chuẩn mực hành vi, phát triển trí tuệ... Chỉ đạo đội ngũ tổ chức HĐGDNGLL phải hướng vào việc HS có khả năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả và tự quản HĐ của mình, của bạn. Tổ chức HĐGDNGLL phải kiên quyết khắc phục tính áp đặt, bao biện, làm thay HS. Phải đưa HS vào những tình huống cụ thể với những công việc được giao cụ thể, có như vậy mới giúp HS có điều kiện trưởng thành, phát huy vai trò của Hội đồng tự quản khéo léo lôi cuốn mọi thành viên trong lớp cùng tham gia. Thông qua dự giờ, sinh hoạt chuyên đề chỉ đạo GV tăng cường trao đổi, sử dụng các biện pháp dạy học tích cực nhằm phát huy vai trò, tiềm năng của mỗi cá nhân HS. Đổi mới nội dung và hình thức tổ chức HĐGDNGLL phải phù hợp nguyện vọng HS, với điều kiện thực tế của lớp học, của nhà trường, địa phương. Quá trình cải tiến nội dung và hình thức HĐGDNGLL đạt được hiệu quả cao thì bên cạnh việc phân công đội ngũ cụ thể cần có sự phối hợp chặt chẽ với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường và có sự theo dõi, kiểm tra, giám sát của hiệu trưởng. 3.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá thi đua khen thưởng đối với HĐ GD ngoài giờ lên lớp 3.3.5.1. Mục đích của biện pháp Kiểm tra, đánh giá là một trong những chức năng cơ bản của HĐ quản lý, giúp cho chủ thể quản lý có thông tin phản hồi từ đối tượng quản lý, nắm được diễn biến công việc trong tổ chức, từ đó có biện pháp chỉ đạo, uốn nắn, điều chỉnh kịp thời và phù hợp. Qua kiểm tra sẽ phát hiện được những nhân tố mới, cá nhân, tập thể điển hình từ đó phát huy, nhân rộng nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu đề ra đồng thời giúp người hiệu trưởng kịp thời phát hiện và điều chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện kế hoạch. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá đối với HĐGDNGLL ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy còn nhiều bất cập, việc kiểm tra chủ yếu thông qua hồ sơ sổ sách, đánh giá dựa trên kết quả mà chưa quan tâm đến việc thực hiện mục tiêu chung của HĐGDNGLL. Do đó, để nâng cao chất lượng và hiệu quả HĐGDNGLL cần phải cải tiến nội dung, phương pháp, hình
  • 85. 82 thức kiểm tra đánh giá. Làm tốt công tác kiểm tra đánh giá để có những động viên khen thưởng kịp thời sẽ tạo động lực, kích thích HĐGDNGLL trong trường đạt hiệu quả cao hơn. 3.3.5.2. Nội dung của biện pháp Để cải tiến nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL đạt kết quả và chất lượng, HT nhà trường cần thực hiện tốt những công việc sau: - Vào đầu năm học HT ra quyết định thành lập ban kiểm tra nội bộ trường học phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch kiểm tra với hệ thống các tiêu chí đánh giá cụ thể. Tiêu chí đánh giá phải mang tính khách quan, công bằng và tính đến sự sáng tạo của lực lượng tham gia HĐGDNGLL. Thực hiện thay đổi HĐ kiểm tra của thành viên trong BCĐ là chủ yếu sang việc coi trọng HĐ tự kiểm tra, đánh giá và kiểm tra đánh giá chéo giữa các lớp, giữa các HS nhằm tạo điều kiện cho HS được trực tiếp tham gia đánh giá. Từ đó giúp HS phát triển khả năng tự kiểm tra, đánh giá, tự điều chỉnh trong quá trình tham gia HĐGDNGLL, đây cũng là một mục tiêu cần đạt trong quá trình GD HS. Nội dung kiểm tra đánh giá HĐGDNGLL đối với GV bao gồm: kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, kiểm tra giáo án, công tác chuẩn bị, kiểm tra công tác tổ chức HĐ; kiểm tra công tác sử dụng trang thiết bị, kinh phí; kiểm tra hồ sơ đánh giá HS... Với nhiều hình thức kiểm tra: kiểm tra định kì, kiểm tra thường xuyên, dự giờ, tham dự HĐ... Tuy nhiên, cần chuyển việc kiểm tra định kì sang việc kiểm tra thường xuyên, bằng hình thức trực tiếp tham gia hoặc quan sát HĐ của HS, trao đổi với HS nhằm đánh giá thực chất kết quả đạt được của HS về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Sau đó kết hợp kiểm tra đánh giá việc thực hiện hồ sơ, sổ sách của GV, coi trọng việc đối chiếu kết quả đạt được của HS với những mục tiêu và nội dung mà GV đã xác định qua đó thúc đẩy, tư vấn cho GV trong quá trình tổ chức HĐGDNGLL. Đối với HS việc kiểm tra đánh giá không chỉ dừng lại ở việc đánh giá về mặt tinh thần, thái độ tham gia mà quan trọng hơn là đánh giá được mức độ tích cực bên trong, những kết quả đạt được về mặt kiến thức, kĩ năng, hành vi, thái độ ứng xử, những tiến bộ cũng như hạn chế của HS sau khi tham gia các HĐ. Kết quả này cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá sự hình thành và phát triển về phẩm chất và năng
  • 86. 83 lực của HS, từ đó tạo ra động lực thúc đẩy sự nỗ lực rèn luyện phấn đấu, phát triển nhân cách toàn diện. Cùng với việc thực hiện TT22/2016/TT-BGD-ĐT, việc đánh giá HĐGDNGLL cũng cần có sự thay đổi, phải chú trọng việc thực hiện đánh giá thường xuyên. Nắm bắt kết quả đạt được của HS qua HĐGDNGLL cần thực hiện bằng nhiều kênh thông tin khác nhau (GV, HS, CMHS, các lực lượng GD khác). Việc đánh giá phải dựa trên hai cấp độ: cá nhân và tập thể. Mỗi cấp độ cần có những nội dung và tiêu chí đánh giá phù hợp để đảm bảo cho đánh giá được chính xác, khách quan và mang lại những tác động tích cực. Đối với cá nhân: đánh giá về nhận thức, về tinh thần thái độ, ý thức trách nhiệm, năng lực của cá nhân và những đóng góp của cá nhân trong HĐ chung của tập thể. Đối với tập thể: đánh giá về tinh thần tham gia, ý thức hợp tác, sự phối hợp, cộng đồng trách nhiệm của tập thể. Đánh giá công tác chuẩn bị, công tác HĐ và thành tích, kết quả đạt được, qua đó rút ra những ưu điểm, tồn tại khi tổ chức HĐ. Đi đối với công tác kiểm tra đánh giá là công tác thi đua khen thưởng. Nội dung thi đua phải gắn với việc thực hiện các chủ đề HĐGDNGLL của tháng với các mốc thời gian cụ thể như 20/10; 20/11; 22/ 12; 8-3; 26/3; 30/4; 19/5. Lấy kết quả công tác kiểm tra, đánh giá làm cơ sở cho việc bình xét thi đua. 3.3.5.3. Cách thực hiện Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá và thi đua khen thưởng đối với HĐGDNGLL, thống nhất tiêu chí để đảm bảo cho việc kiểm tra, đánh giá được chính xác, khách quan và khoa học. Thống nhất những nội dung và chỉ tiêu thi đua cũng như mức khen thưởng đối với cá nhân và tập thể đạt thành tích trong HĐGDNGLL. Phân công việc kiểm tra đánh giá cụ thể cho các thành viên trong BCĐ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp giữa các thành viên trong quá trình kiểm tra đánh giá. Chỉ đạo GVCN tổ chức cho HS trong lớp thi đua với nhau, để kịp thời khích lệ động viên HS, việc thi đua ở lớp cần phải thực hiện thường xuyên trong các HĐ.
  • 87. 84 Sau mỗi HĐ, sau mỗi giai đoạn thi đua, GVCN cần tổ chức cho HS bình chọn những cá nhân tích cực, tiêu biểu trong các HĐGDNGLL và có tuyên dương kịp thời. Việc khen thưởng phải thể hiện được sự nổi bật, vượt trội của cá nhân hay tập thể tránh cào bằng, tràn lan. Bên cạnh việc khen thưởng bằng hiện vật, việc biểu dương thường xuyên trong các buổi chào cờ, sinh hoạt tập thể cũng là nguồn khích lệ, động viên đối với HS khi tham gia HĐGDNGLL. So với HĐ dạy- học trên lớp, HĐGDNGLL có nội dung và hình thức phong phú, đa dạng, có sự tham gia của nhiều lực lượng GD trong và ngoài nhà trường, thời gian và địa điểm tổ chức không cố định, nên công tác kiểm tra đánh giá cũng có những khó khăn nhất định. Do đó việc tăng cường công tác kiểm tra đánh giá, đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng là việc làm có ý nghĩa góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả HĐGDNGLL. 3.3.6. Xây dựng cơ chế phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường tham gia vào tổ chức HĐ GD ngoài giờ lên lớp 3.3.6.1. Mục đích của biện pháp Để GD nhân cách toàn diện cho HS cần có sự phối hợp hài hòa giữa gia đình, nhà trường, xã hội. Việc phối hợp các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường sẽ khai thác và phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh của các lực lượng GD. Nhiệm vụ của người hiệu trưởng là phải phối hợp chặt chẽ các lực lượng này trong GD HS nói chung và trong tổ chức HĐNGLL nói riêng. Đây là yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong việc tổ chức HĐGDNGLL. 3.3.6.2. Nội dung của biện pháp * Đối với các lực lượng trong nhà trường: Để HĐ có sự chỉ đạo thống nhất đồng bộ và có sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các lực lượng GD trong nhà trường, hiệu trưởng cần tập trung những vấn đề sau: - BGH nhà trường sẽ chỉ đạo, điều hành toàn bộ HĐ: duyệt kế hoạch, chương trình, nội dung HĐ, điều động GV, phân công công việc cho các tổ chức. - Đầu năm học, thành lập BCĐ HĐGDNGLL trong đó có PHT làm trưởng ban và các thành phần khác theo quy định. Các thành viên trong BCĐ có sự phân công
  • 88. 85 nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng. BCĐ của nhà trường chủ trì việc lập kế hoạch, xây dựng chương trình cho HĐGDNGLL. Tham mưu cho HT để xây dựng chương trình các khối lớp; đề xuất các vấn đề liên quan đến kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ cho HĐ. Theo dõi kiểm trra và đánh giá và đề xuất khen thưởng những tập thể và cá nhân tiêu biểu trong HĐGDNGLL. - Đội Thiếu niên Tiền phong (TNTP) Hồ Chí Minh: Tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh là một trong những thành phần chính trong BCĐ. Việc tổ chức HĐ cần kết hợp chặt chẽ với HĐ của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh để nâng cao hiệu quả GD, tránh tình trạng chồng chéo trong tổ chức, không hợp lý về thời gian, lãng phí. Tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh cần có sự bàn bạc, thống nhất với BCĐ để lựa chọn những nội dung phù hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhau trong quá trình tổ chức HĐ. Mặt khác, GV làm Tổng phụ trách Đội có nhiều kinh nghiệm và kỹ năng tổ chức HĐ tập thể có thể hỗ trợ cho việc rèn luyện của HS đặc biệt kỹ năng sống. - Công đoàn nhà trường : có trách nhiệm động viên cán bộ, GV trong nhà trường tham gia các HĐ theo kế hoạch đã được HT phê duyệt. Chủ trì một số HĐ phù hợp với chức năng HĐ của Công đoàn. - GV chủ nhiệm: GVCN lớp có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc tổ chức các HĐ trên lớp cũng như tổ chức HĐGDNGLL. GVCN lớp là người chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức HĐGDNGLL. GVCN lớp đảm nhận chương trình này như việc phụ trách bộ môn trong HĐ giảng dạy. Là người tham mưu, cố vấn cho HS lớp mình tổ chức HĐGDNGLL ở quy mô cấp lớp. Chịu trách nhiệm với nhà trường về các HĐ do mình phụ trách. Huy động HS lớp mình tham gia vào HĐ. Đánh giá, xếp loại HS sau mỗi HĐ, sau từng học kỳ, cả năm học. Mặc dù, HĐGDNGLL phong phú và đa dạng nhưng yêu cầu GVCN lớp khi thực hiện cần được tổ chức một cách thống nhất theo yêu cầu đào tạo. - GV bộ môn: HĐGDNGLL tập trung vào việc hình thành kỹ năng sống cho HS, giúp HS vận dụng những kiến thức đã học, do đó cần sử dụng kiến thức xã hội rộng. Trách nhiệm của GV viên bộ môn là hỗ trợ về mặt kiến thức cho HS và bản thân GV bộ môn là một thành phần quan trọng tạo nên các mối quan hệ của HS trong việc rèn luyện kỹ năng sống cho các em.
  • 89. 86 - Học sinh: Trong HĐGDNGLL HS không chỉ là đối tượng tiếp nhận tác động của các lực lượng GD mà là một thành phần trong việc tổ chức HĐ. HS cần tham gia ngay từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và đánh giá. GV là người tổ chức, là cố vấn, định hướng nhưng không làm thay cho HS. - Cha mẹ HS: CMHS là lực lượng có tiềm lực to lớn trong việc hỗ trợ cho HĐGDNGLL. Trước hết, họ làm việc trong nhiều ngành, nghề, ở những vị trí xã hội khác nhau, có nhiều kinh nghiệm sống và làm việc trong nhiều lĩnh vực, do đó có thể hỗ trợ cho HS cả về kinh nghiệm và cả về việc rèn luyện kỹ năng sống phù hợp với yêu cầu thực tế của xã hội. Hơn nữa, họ là những người có thể hỗ trợ nhiệt tình và hết lòng nhất với con em họ nếu hiểu rõ được sự cần thiết của HĐGDNGLL. Trong điều kiện hiện nay, CMHS là lực lượng có thể góp phần giải quyết các khó khăn về CSVC cho HĐ trong nhà trường. Sự ủng hộ của CMHS là hết sức quan trọng để HĐGDNGLL có thể được tổ chức có hiệu quả và thiết thực. * Các lực lượng GD ngoài nhà trường: Cũng như CMHS, các lực lượng GD ngoài nhà trường có luôn hỗ trợ cho nhà trường về nhiều mặt. Đặc biệt, HĐGDNGLL được tổ chức không phải trong phạm vi nhà trường mà còn cần phải đưa HS tham gia vào cuộc sống xã hội, do đó cần có sự tham gia tích cực của các lực lượng GD ngoài nhà trường. Mỗi lực lượng GD ngoài nhà trường có một tiềm năng, thế mạnh riêng của mình, tùy điều kiện hoàn cảnh cụ thể, tùy thuộc và tính chất của mỗi HĐ mà nhà trường có thể phát huy tiềm năng, thế mạnh của họ nhằm khắc phục những khó khăn để tổ chức tốt HĐGDNGLL. Phối hợp với HCMHS nhằm huy động tốt sự hỗ trợ, ủng hộ đồng thời kết hợp trong việc chuẩn bị, tổ chức HĐ và đánh giá kết quả đối với các HĐGDNGLL. Phối hợp trạm y tế xã hoặc trung tâm y tế dự phòng huyện trong việc tổ chức các HĐ về tăng cường GD sức khỏe cho HS: tuyên truyền phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, xây dựng nếp sống vệ sinh… Phối hợp với Hội cựu chiến binh và Đoàn thanh niên trong việc tổ chức các HĐ GD về truyền thống, về lễ hội: 22/12, 26/3; 19/5; …
  • 90. 87 Phối hợp với lực lượng công an trong việc tổ chức các HĐ tuyên truyền GD chấp hành luật giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, … Phối hợp với Hội CGC, Hội khuyến học, Hội chữ thập đỏ… để thực hiện các HĐ từ thiện, thực hiện các buổi lao động công ích, hội diễn, cắm trại, tham quan dã ngoại, thăm làng nghề truyền thống… Với phương châm “Kết hợp giữa GD nhà trường với GD gia đình và GD của xã hội”, vì vậy để các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị-xã hội cùng nhà trường chăm lo “sự nghiệp trồng người” thì HT nhà trường cần tham mưu tốt và tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo từ cấp ủy, chính quyền địa phương đối với HĐ GD của nhà trường. 3.3.6.2. Cách thực hiện Để làm tốt công tác phối hợp trong tổ chức HĐGDNGLL, HT nhà trường chỉ đạo xây dựng chương trình HĐ, xác định những nội dung cụ thể cần sự quan tâm, hỗ trợ, tạo điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần để giúp nhà trường tổ chức tốt HĐGDNGLL. Tùy theo từng thời điểm và điều kiện cụ thể của nhà trường để có sự lựa chọn các HĐ phù hợp, tránh ôm đồm, tổ chức nhiều HĐ làm ảnh hưởng đến học tập của HS. Trong công tác phối hợp phải đảm bảo tính đồng thuận giữa các lực lượng tham gia đồng thời phải nghiêm túc thực hiện các văn bản chỉ đạo của các cấp tránh tùy tiện, làm theo cảm hứng. Sau mỗi HĐ phối hợp cần tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm nhằm điều chỉnh, bổ sung về nội dung, cách thức và lực lượng phối hợp, kịp thời biểu dương, động viên khích lệ đối với tập thể, cá nhân tham gia. 3.3.7. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, huy động nguồn tài chính hỗ trợ cho HĐ GD ngoài giờ lên lớp 3.3.7.1. Mục đích của biện pháp Để tổ chức tốt HĐGDNGLL, bên cạnh các yếu tố về nguồn lực con người, về nội dung và chương trình, yếu tố về CSVC, thiết bị và tài chính cũng có vai trò quan trọng. Đầu tư CSVC, phương tiện, trang thiết bị và nguồn tài chính đảm bảo được nhu cầu nguồn lực cho HĐGDNGLL sẽ góp phần làm cho HĐ được triển khai theo kế hoạch đảm bảo sự phong phú về nội dung, hình thức tổ chức, đáp ứng nhu cầu
  • 91. 88 nguyện vọng của HS. Hiệu trưởng nắm tình hình thực tế CSVC, nguồn lực tài chính của nhà trường để lựa chọn, khai thác tốt các phương tiện, thiết bị vật chất và phân bổ nguồn lực cho HĐGDNGLL hợp lý. Bên cạnh đó cũng cần có kế hoạch mua sắm, sữa chữa, bảo quản thiết bị phục vụ tốt nhất cho HĐGDNGLL đạt kết quả cao, thực hiện tốt chủ trương XHH GD nhằm huy động tối đa các nguồn lực. 3.3.7.2. Nội dung của biện pháp Qua phân tích thực trạng cho thấy, CSVC hỗ trợ cho các HĐGDNGLL còn hạn chế, việc bảo quản trang thiết bị hiện có không được quan tâm đúng mức vì vậy dẫn đến tình trạng xuống cấp nhanh, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng HĐGDNGLL. Nguồn kinh phí cho HĐGDNGLL còn hạn hẹp, chủ yếu trích từ quỹ đội; thời gian dành cho HĐ này còn ít. Do vậy để khắc phục tình trạng này, HT cần quan tâm thực hiện các công việc sau: Trước hết cần phát huy, sử dụng có hiệu quả CSVC hiện có của nhà trường như: đồ dùng dạy học, thiết bị nghe nhìn, thư viện, sân chơi, bãi tập... Thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá việc sử dụng trang thiết bị trong quá trình tổ chức HĐGDNGLL. Đẩy mạnh phong trào thi đua làm đồ dùng dạy học trong giảng dạy và trong HĐGDNGLL. Tạo điều kiện hỗ trợ về kinh phí, động viên GV làm đồ dùng dạy học. Với nguồn ngân sách HĐ còn hạn chế, HT nhà trường cần tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng CSVC phục vụ dạy học nói chung và HĐGDNGLL nói riêng một cách cụ thể. Từ đó, xây dựng kế hoạch mua sắm tăng trưởng ngắn hạn cũng như lâu dài trong nhiều năm đối với việc đầu tư CVSV, nguồn lực tài chính, trang thiết bị cho HĐGDNGLL nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí, đáp ứng nhu cầu cấp thiết đồng thời chủ động trong đầu tư với những CSVC, trang thiết bị phục vụ HĐGDNGLL đòi hỏi nguồn kinh phí lớn. Gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới, HT nhà trường cần làm tốt công tác tham mưu, đề xuất với lãnh đạo các cấp về việc quy hoạch và xây dựng những hạng mục CSVC lớn như: nhà thể dục; bể bơi, sân bóng... Đồng thời thực hiện tốt
  • 92. 89 công tác XHH GD, vận động sự hỗ trợ, đóng góp của các lực lượng GD nhằm tăng cường CSVC và nguồn tài chính cho HĐGDNGLL. 3.3.7.1. Cách thực hiện Nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia HĐGDNGLL khi sử dụng CSVC, trang thiết bị, đảm bảo tính hiệu quả, đồng thời có tinh thần trách nhiệm trong việc bảo quản, cất giữ. Quan tâm, hỗ trợ nhân viên thư viện - thiết bị trong việc tham gia các lớp tập huấn, tăng cường giao lưu học hỏi để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm hỗ trợ kịp thời GV trong việc sử dụng hiệu quả các trang thiết bị trong quá trình tổ chức các HĐGDNGLL. Thực hiện quy hoạch khuôn viên nhà trường hợp lý, có tính lâu dài; dành những khu vực phù hợp để tạo điều kiện cho HS tham gia thực hành như khu vườn trường, khu thể thao, bồn hoa cây cảnh...tạo được sự phong phú, đa dạng về nội dung hình thức của HĐGDNGLL đồng thời góp phần xây dựng trường học sạch - đẹp - an toàn. Trong huy động các nguồn lực cần xây dựng kế hoạch cụ thể và có tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của phụ huynh, địa phương. Mọi sự huy động đều phải có sự đồng thuận của phụ huynh, HS, địa phương và phải thực hiện đúng các công văn chỉ đạo của UBND huyện, của PGD và của UBND xã; đảm bảo sự công khai, minh bạch trong việc sử dụng các nguồn kinh phí phục vụ HĐGDNGLL. Khi thực hiện mua sắm CSVC, thiết bị phải có sự tham gia của các cá nhân, tổ chức có năng lực chuyên môn nhằm tránh gây lãng phí, không hiệu quả. 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học huyện Lệ Thủy được đề xuất dựa trên việc phân tích thực trạng HĐGDNGLL và công tác quản lý của HT các trường tiểu học trên địa bàn. Mỗi biện pháp có vị trí, chức năng và thế mạnh riêng song chúng đều có mục đích là thực hiện có chất lượng và hiệu quả HĐGDNGLL. Do đó các biện pháp trên đều có mối quan hệ mật thiết và biện chứng với nhau, tương hỗ lẫn nhau, thực hiện hiệu quả biện pháp này là cơ sở, điều kiện để thực hiện các biện pháp kia. Vì vậy trong quá trình thực hiện, HT cần thực
  • 93. 90 hiện đồng bộ các biện pháp đã đề xuất. Tuy nhiên, cần căn cứ vào từng điều kiện, thời gian, hoàn cảnh cụ thể mà HT xem xét lựa chọn, tập trung ưu tiên thực hiện từng biện pháp cho phù hợp để đem lại hiệu quả cao và thiết thực phù hợp với tình hình thực tế nhà trường, địa phương. 3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất Qua khảo sát và phân tích thực trạng HĐGDNGLL và công tác quản lý HĐGDNGLL các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy, chúng tôi đưa ra 7 biện pháp và tiến hành khảo nghiệm kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp này. Sau khi xin ý kiến của 25 CBQL và 30 GV (Phụ lục 5) ở các trường trên địa bàn huyện Lệ Thủy, chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp TT Các biện pháp đề xuất Tính cần thiết Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết SL % SL % SL % 1 Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của HĐGDNGLL cho cán bộ quản lý, GV, HS, cha mẹ HS 47 85,5 8 14,5 0 0 2 Tăng cường công tác kế hoạch hóa HĐGDNGLL 46 83,6 9 16,4 0 0 3 Bồi dưỡng kĩ năng tổ chức HĐGDNGLL và kĩ năng quản lý HĐ này cho đội ngũ cán bộ quản lý, GV và ban cán sự lớp 49 89,1 6 10,9 0 0 4 Cải tiến về nội dung và hình thức tổ chức HĐGDNGLL phù hợp với tâm sinh lý, nguyện vọng của HS 52 94,5 3 5,5 0 0 5 Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá thi đua khen thưởng đối với HĐ GDNGLL 45 81,8 10 18,2 0 0 6 Xây dựng cơ chế phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường tham gia vào tổ chức HĐGDNGLL 47 85,5 8 14,5 0 0
  • 94. 91 TT Các biện pháp đề xuất Tính cần thiết Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết SL % SL % SL % 7 Tăng cường đầu tư CSVC, huy động nguồn tài chính hỗ trợ cho HĐGDNGLL 48 87,3 7 12,7 0 0 Qua kết quả bảng 3.1 cho thấy, tất cả các biện pháp đề xuất đều được đánh giá là cần thiết và rất cần thiết, trong đó biện pháp “Cải tiến về nội dung và hình thức tổ chức HĐGDNGLL phù hợp với tâm sinh lý, nguyện vọng của HS” được cho là cấp thiết nhất với nhiều ý kiến đánh giá (94,5%). Điều này cho thấy, để quản lý HĐGDNGLL của HT có chất lượng và đạt hiệu quả cao thì việc đầu tiên các nhà trường cần đa dạng hóa nội dung và hình thức tổ chức HĐGDNGLL để thu hút HS và GV tham gia, từ đó góp phần hình thành nhân cách toàn diện cho HS. Biện pháp “Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá thi đua khen thưởng đối với HĐGDNGLL” được đánh giá theo tỷ lệ thấp nhất (81,8%). Công tác kiểm tra đánh giá là công tác thường xuyên trong mỗi nhà trường trong tất cả các HĐ. Tuy nhiên, tăng cường kiểm tra đánh giá sẽ có sự đánh giá chính xác, khách quan giúp quá trình quản lý HĐGDNGLL được tốt hơn, tạo động lực cho mỗi cán bộ, GV cố gắng nỗ lực đáp ứng yêu cầu dạy học nói chung và HĐGDNGLL nói riêng trong giai đoạn mới. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất cũng được đánh giá cao, thể hiện ở bảng 3.2 như sau: Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp T T Các biện pháp đề xuất Tính khả thi Khả thi cao Khả thi Không khả thi SL % SL % SL % 1 Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của HĐGDNGLL cho cán bộ quản lý, GV, HS, cha mẹ HS 49 89,1 6 10,9 0 0 2 Tăng cường công tác kế hoạch hóa HĐGDNGLL 45 81,8 10 18,2 0 0
  • 95. 92 3 Bồi dưỡng kĩ năng tổ chức HĐGDNGLL và kĩ năng quản lý HĐ này cho đội ngũ cán bộ quản lý, GV và ban cán sự lớp 44 80,0 11 20,0 0 0 4 Cải tiến về nội dung và hình thức tổ chức HĐGDNGLL phù hợp với tâm sinh lý, nguyện vọng của HS 50 90,9 5 9,1 0 0 5 Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá thi đua khen thưởng đối với HĐ GDNGLL 46 83,6 9 16,4 0 0 6 Xây dựng cơ chế phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường tham gia vào tổ chức HĐGDNGLL 42 76,4 13 23,6 0 0 7 Tăng cường đầu tư CSVC, huy động nguồn tài chính hỗ trợ cho HĐGDNGLL 47 85,5 8 14,5 0 0 Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy, tất cả các biện pháp đề xuất đều được đánh giá là khả thi và rất khả thi, trong đó biện pháp “Cải tiến về nội dung và hình thức tổ chức HĐGDNGLL phù hợp với tâm sinh lý, nguyện vọng của HS” được cho là khả thi cao nhất với 90,9% ý kiến đánh giá là rất khả thi. Các biện pháp còn lại đều nhận nhiều ý kiến đồng quan điểm (80,0% ý kiến đánh giá là rất khả thi.) Qua kết quả khảo nghiệm cho thấy 7 biện pháp đề xuất đều được đánh giá cao về tính cần thiết và tính khả thi. Không có biện pháp nào được đánh giá là không khả thi và không cần thiết. Điều đó thể hiện sự đồng thuận cao của các đối tượng được khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của 7 biện pháp mà chúng tôi đưa ra. Thực hiện các biện pháp này để vận dụng vào công tác quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy sẽ góp phần nâng cao chất lượng HĐNGLL nói triêng và chất lượng GD nói chung. Tuy nhiên trên thực tế, tùy vào tình hình của mỗi đơn vị mà có sự quan tâm, nhấn mạnh biện pháp này hay biện pháp một cách linh hoạt, sáng tạo nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu quản lý HĐGDNGLL của HT các trường tiểu học.
  • 96. 93 Tiểu kết chƣơng 3 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng chúng tôi đề xuất 7 biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế, vướng mắc trong quá trình tổ chức HĐGDNGLL ở các trường tiểu học trên địa bàn, góp phần nâng cao chất lượng GD. Qua kết quả khảo nghiệm cho thấy tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đánh giá cao. Các biện pháp trên chưa phải là hệ thống đầy đủ, toàn diện song đó là những biện pháp cơ bản, khoa học, có tính cần thiết và khả thi cao. Nếu được thực hiện đồng bộ, linh hoạt các biện pháp chúng tôi tin rằng chất lượng HĐGDNGLL cho HS tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy sẽ đạt hiệu quả cao hơn góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS.
  • 97. 94 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận HĐGDNGLL là một bộ phận quan trọng trong quá trình GD toàn diện nhân cách người HS, góp phần nâng cao chất lượng GD trong nhà trường. Trong nhà trường tiểu học, HĐGDNGLL là một trong hai con đường GD cơ bản, có vai trò to lớn trong việc thực hiện mục tiêu GD tiểu học. Với nhận thức đó, luận văn đã có những đóng góp cụ thể như sau: 1.1. Về lý luận Luận văn đã nghiên cứu, hệ thống hóa về lý luận khoa học quản lý, lí luận khoa học QLGD, lý luận quản lý nhà trường… Đồng thời tập trung nghiên cứu lý luận, nghiệp vụ, nội dung phương pháp tổ chức, quản lý HĐGDNGLL của HT trường tiểu học, làm cơ sở khoa học cho việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác tổ chức, quản lý HĐGDNGLL. 1.2. Về thực tiễn Luận văn đã đi sâu khảo sát, phân tích, đánh giá đúng, khoa học, khách quan, nêu lên bức tranh toàn cảnh về thực trạng chất lượng công tác quản lý HĐGDNGLL của các trường tiểu học, cụ thể: Luận văn tập trung khảo sát thực trạng HĐGDNGLL và công tác quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Dựa trên cơ sở lý luận, luận văn đã đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, bất cập và tập trung phân tích nguyên nhân yếu kém của công tác quản lý HĐGDNGLL của HT các trường tiểu học huyện Lệ Thủy. Qua đó, luận văn đề xuất các biện páp quản lý HĐGDNGLL của HT các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy, nhằm góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu thực hiện mục tiêu của HĐGDNGLL ở các trường tiểu học với thực tiễn còn nhiều bất cập ở các nhà trường. Các biện pháp cụ thể đó là: Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của HĐGDNGLL cho cán bộ quản lý, GD, GV, HS, cha mẹ HS Biện pháp 2. Tăng cường công tác kế hoạch hóa HĐGDNGLL
  • 98. 95 Biện pháp 3. Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐGDNGLL và kỹ năng quản lý HĐ này cho đội ngũ cán bộ quản lý, GV và ban cán sự lớp Biện pháp 4. Cải tiến về nội dung và hình thức tổ chức HĐGDNGLL phù hợp với tâm sinh lý, nguyên vọng của HS Biện pháp 5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá thi đua khen thưởng đối với HĐGDNGLL. Biện pháp 6. Xây dựng cơ chế phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường tham gia vào tổ chức HĐGDNGLL. Biện pháp 7. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, huy động nguồn tài chính hỗ trợ cho HĐGDNGLL. Những biện pháp trên đã được khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi thông qua các đối tượng là CBQL và GV ở các trường tiểu học huyện Lệ Thủy. Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đề xuất có tính cần thiết và khả thi được đánh giá cao và có thể vận dụng vào công tác quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Như vậy mục đích nghiên cứu của luận văn đã được giải quyết có hiệu quả. Từ kết quả khảo sát thực trạng HĐGDNGLL đã mở ra những hướng nghiên cứu tiếp trong việc xây dựng HĐGDNGLL ở các trường tiểu học trên địa bàn ngày càng chất lượng và hiệu quả hơn. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Bộ GD&ĐT Cần nâng cao và mở rộng chương trình đào tạo về HĐGDNGLL trong chương trình đào tạo sinh viên ngành sư phạm. Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá HĐGDNGLL ở trường tiểu học để các trường có căn cứ xây dựng các tiêu chí cụ thể đối với công tác đánh giá GV, HS trong quá trình tổ chức các HĐGDNGLL. Qua đó, các trường học có thể tự đánh giá và xác định được vị trí, mức độ thực hiện mục tiêu HĐGDNGLL của nhà trường so với các trường khác trong khu vực, để từ đó nỗ lực, tích cực hơn trong việc tổ chức thực hiện HĐGDNGLL. 2.3. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Bình Trong công tác thanh tra trường học bên cạnh đi sâu thanh tra, kiểm tra các HĐ
  • 99. 96 dạy học, cần song song thực hiện kiểm tra đối với việc tổ chức HĐGDNGLL của nhà trường nhằm tư vấn, thúc đẩy các trường học quan tâm nhiều hơn nữa công tác quản lý chỉ đạo HĐGDNGLL. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ về kiến thức và kĩ năng cho lực lượng GV phụ trách HĐGDNGLL trên địa bàn tỉnh. Đồng thời tạo điều kiện để CBQL các trường học trong tỉnh được giao lưu học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trong việc tổ chức HĐGDNGLL. 2.4. Đối với Phòng GD&ĐT huyện Lệ Thủy Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, năng lực tổ chức HĐGDNGLL cho CBQL, GV, TPT. Tăng cường kiểm tra việc tổ chức HĐGDNGLL ở các trường học nhất là HĐ Đội, Sao. Xây dựng những mô hình mẫu trong tổ chức HĐGDNGLL và nhân điển hình những mô hình hay, HĐ tốt trong toàn huyện để các trường học khác học tập. Xây dựng khung chương trình HĐGDNGLL thống nhất nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị có sự triển khai đồng đều, hiệu quả hơn. 2.5. Đối với Hiệu trưởng và GV các trường Tiểu học huyện Lệ Thủy CBQL và GV các nhà trường cần nâng cao hơn nữa nhận thức về vị trí, vai trò của HĐGDNGLL trong điều kiện GD hiện nay. Vào đầu năm học, các trường chủ động xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình, phương pháp và chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện HĐGDNGLL. Hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch dài hạn về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, GV đảm nhiệm công tác HĐGDNGLL.
  • 100. 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt 1. Ban chấp hành Trung ương (2013), Nghị quyết về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo, số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013. 2. Ban chấp hành Đảng bộ huyện Lệ Thủy (2015), Văn kiện đại hội huyện đảng bộ lần thứ XXIII, nhiệm kì 2015- 2020. 3. Bộ giáo dục và đào tạo (năm 2010), Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT ngày 22/1/2014 về Thông tư ban hành Điều lệ trường tiểu học, BGD&ĐT, Hà Nội. 4. Bộ giáo dục và đào tạo (1995), 50 năm phát triển sự nghiệp giáo dục (1945- 1995), NXB giáo dục, Hà Nội. 5. Bộ giáo dục và đào tạo (2011), Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên bậc tiểu học, Ban hành theo TT32/2011/TT- BGDĐT của Bộ giáo dục về ban hành chương trình BDTX giáo viên tiểu học. 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, Trường cán bộ quản lý giáo dục Trung ương I, Hà Nội. 7. Đặng Quốc Bảo (2001), Một số khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục, Trường cán bộ quản lý giáo dục Trung ương 1, Hà Nội. 8. Phạm Khắc Chương (1974), J.A Komenxki ông tổ của nền sư phạm cận đại, nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội. 9. Nguyễn Thị Doan (chủ biên), Đỗ Minh Cương, Phương Kỳ Sơn (1996), Các học thuyết quản lý, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 10. Nguyễn Ngọc Quỳnh Giao, Nguyễn Tấn Phương, Chu Thị Minh Tâm (2006), “Thực hành tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”, NXB GD, Hà Nội. 11. Đặng Vũ Hoạt (chủ biên) (1994), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trường tiểu học, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội. 12. Nguyễn Hữu Hợp, Nguyễn Dục Quang (2000), “Công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp- bậc tiểu học”, Giáo viên tiểu học cần biết, Bộ giáo dục- đào tạo. 13. Nguyễn Hữu Hợp (2012), Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học, Nhà xuất bản Đại học sư phạm, Hà Nội.
  • 101. 98 14. Trần Kiểm (2006), Giáo trình quản lý giáo dục và trường học (dùng cho học viên cao học giáo dục học), Viện khoa học giáo dục, Hà Nội. 15. Trần Kiểm (2014), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội. 16. AS. Macarenco (1984), Giáo dục công dân, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội. 17. Các Mác và Ăng-ghen, Toàn tập, tập 23, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 18. Võ Quang Phúc (1992), “Nói chuyện giáo dục thế giới thời xưa”, Sở giáo dục đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, Câu lạc bộ quản lý giáo dục. 19. Nguyễn Dục Quang (2007), “Giáo trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”, Giáo viên tiểu học cần biết, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội. 20. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giáo dục, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội. 21. Thủ tướng Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2011- 2020, Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ. 22. Tỉnh ủy Quảng Bình (2015), Nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI, nhiệm kì 2015- 2020. 23. Lưu Thu Thủy, Lê Thị Tuyết Mai, Ngô Quang Quế, Bùi Sĩ Tụng (2013), Hướng dẫn tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh lớp 1 (và lớp 2,3,4,5), Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội. 24. Lưu Thu Thủy (chủ nhiệm đề tài) (2006), Cơ sở khoa học của việc xây dựng chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở bậc tiểu học, V2005-20 cấp viện, Viện khoa học giáo dục Việt Nam. 25. Viện nghiên cứu chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh (2000), Hồ Chí Minh toàn tập, Tập 4, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội. II. Website: 26. Trần Thị Tố Oanh (2011), Những vấn đề chung về tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học, (Module TH37); Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học (Module TH38), tập huấn.moet.vn, 10/10/2013.
  • 103. P1 Phụ lục 1 PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HĐ GD NGOÀI GIỜ LÊN LỚP (Dành cho cán bộ quản lý) Để giúp chúng tôi có cơ sở hoàn thành đề tài “Biện pháp quản lý HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở các trƣờng tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”, kính mong quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về các nội dung sau bằng cách đánh dấu X vào ô lựa chọn hoặc ghi cụ thể vào mục Ý kiến khác (nếu có). Xin chân thành cảm ơn! A. Nội dung các câu hỏi: Câu 1: Theo quý Thầy/Cô HĐ GD ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) có cần thiết đối với quá trình tổ chức GD HS (HS) của nhà trƣờng không? Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Chưa cần thiết Câu 2: Quý Thầy/Cô đánh giá nhƣ thế nào về vai trò của HĐGDNGLL trong việc góp phần nâng cao chất lƣợng GD toàn diện của nhà trƣờng? Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng Ít quan trọng Câu 3: Theo Thầy/Cô việc tổ chức quản lý HĐGDNGLL là do bộ phận nào của nhà trƣờng phụ trách? Ban giám hiệu Đội TNTP Hồ Chí Minh GV chủ nhiệm lớp Đoàn TNCS Hồ Chí Minh GV bộ môn Ban chỉ đạo HĐGDNGLL Ý kiến khác: Câu 4: Thầy/Cô vui lòng cho biết việc xây dựng kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL đƣợc thực hiện ở trƣờng đạt kết quả: Rất tốt Bình thường Tốt Chưa tốt Câu 5: Việc cụ thể hóa nội dung, chƣơng trình HĐGDNGLL theo hƣớng dẫn của Bộ GD – đào tạo phù hợp với từng khối lớp đƣợc thực hiện tại trƣờng Thầy /Cô ở mức độ nào? Rất phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Không phù hợp
  • 104. P2 Câu 6: Trong tổ chức HĐGDNGLL, ở trƣờng Thầy/Cô thƣờng tổ chức HĐ với hình thức nào? Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt tập thể HĐ văn nghệ, TDTT Sinh hoạt các câu lạc bộ Các cuộc thi ở lớp, ở trường Các buổi sinh hoạt Đội, sinh hoạt Sao Tham quan, du lịch, cắm trại Các HĐ tham quan, dã ngoại… Lao động vệ sinh trường, lớp Tất cả các HĐ trên Ý kiến khác Câu 7: Nội dung giảng dạy HĐGDNGLL phù hợp với từng khối lớp đƣợc thực hiện tại trƣờng Thầy /Cô ở mức độ nào? Rất phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Không phù hợp Ý kiến khác: Câu 8: Trong quá trình tổ chức HĐGDNGLL, Thầy/Cô đã phối hợp với các bộ phận nào trong nhà trƣờng? Hội cha mẹ HS Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Đội TNTP Hồ Chí Minh GV bộ môn Hội đồng sư phạm nhà trường Các cơ quan đoàn thể ngoài nhà trường Chính quyền địa phương Tổ chức Công đoàn nhà trường Ý kiến khác: Câu 9: Ở trƣờng Thầy/Cô đã huy động kinh phí từ nguồn nào để tổ chức tốt HĐGDNGLL? Từ ngân sách nhà nước Từ Quỹ Đội TNTP Hồ Chí Minh Từ quỹ Hội cha mẹ HS Từ sự tự nguyện của HS Từ các nguồn khác: Câu 10: Thầy/Cô vui lòng cho biết việc tổ chức các HĐGDNGLL ở nhà trƣờng hiện nay đã đạt kết quả: Rất tốt Bình thường Tốt Chưa tốt
  • 105. P3 Câu 11: Thầy/Cô vui lòng cho biết cơ sở vật chất, phƣơng tiện phục vụ cho HĐGDNGLL ở nhà trƣờng hiện nay đã đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế chƣa? Đầy đủ, đáp ứng tốt Còn thiếu, chưa đáp ứng Khá đầy đủ, đáp ứng tương đối tốt Thiếu trầm trọng, không đáp ứng Câu 12: Khi tổ chức các HĐGDNGLL tại trƣờng, những khó khăn nào mà Thầy/Cô gặp phải? Năng lực quản lý của ban chỉ đạo HĐGDNGLL còn hạn chế Năng lực tổ chức HĐ của GVCN lớp còn hạn chế Thiếu kinh phí và điều kiện, phương tiện tổ chức HĐ Quỹ thời gian HĐ không nhiều Nội dung chương trình HĐ quá nhiều, chưa phù hợp HS chưa nhiệt tình tham gia các HĐ Các lực lượng trong và ngoài nhà trường chưa nhiệt tình ủng hộ Các nguyên nhân khác: Câu 13: Theo Thầy/Cô HĐGDNGLL có tác dụng nhƣ thế nào đối với sự phát triển nhân cách HS? Nâng cao nhận thức, hiểu biết xã hội Phát triển thể chất Hình thành chuẩn mực giá trị đạo đức Phát triển trí tuệ Rèn luyện kĩ năng giao tiếp ứng xử Rèn luyện hành vi đạo đức Tác dụng khác: Câu 14: Thầy/Cô vui lòng cho biết, HĐGDNGLL ở nhà trƣờng đƣợc thực hiện nhƣ thế nào? Theo nội dung chương trình của Bộ Tổ chức vào các ngày lễ Theo kế hoạch của nhà trường Tổ chức mỗi tháng 1 lần Theo kế hoạch của phòng GD Tổ chức mỗi tuần 1 lần Theo kế hoạch của địa phương Tổ chức mỗi tháng 2 lần Ý kiến khác Câu 15: Ở trƣờng Thầy/Cô việc phối hợp giữa nhà trƣờng và Đội TNTP Hồ Chí Minh trong việc tổ chức HĐGDNGLL: Rất tốt Chưa tốt Tốt Không tốt Câu 16: Ở trƣờng Thầy/ Cô việc cụ thể hóa nội dung, chƣơng trình HĐGDNGLL theo hƣớng dẫn của Bộ GD đào tạo cho phù hợp với từng khối lớp đƣợc thực hiện ở mức độ nào? Rất cụ thể Bình thường Cụ thể Chưa có
  • 106. P4 Câu 17: Ở trƣờng Thầy/ Cô công tác kế hoạch hóa đƣợc thực hiện ở mức độ nào? Rất tốt Chưa tốt Tốt Không tốt Câu 18: Thầy/Cô đã thực hiện những biện pháp nào để nâng cao hiệu quả HĐGDNGLL? Thành lập Ban chỉ đạo HĐGDNGLL Xây dựng kế hoạch tổng thể Chỉ đạo các tiểu ban, GVCN thực hiện theo kế hoạch Huy động các nguồn lực cho việc tổ chức HĐGDNGLL Vận động sự hỗ trợ của các lực lượng ngoài nhà trường Khuyến khích, động viên khen thưởng các lực lượng tham gia Nâng cao nhận thức và năng lực tổ chức cho cán bộ GV Thực hiện tốt quy chế thi đua Đổi mới và làm phong phú các HĐGDNGLL Đầu tư, xây dựng một số HĐ điểm, nhân điển hình Biện pháp khác: Câu 19: Thầy/Cô cho biết ý kiến về công tác quản lý HĐGDNGLL ở trƣờng Thầy/Cô? Đánh giá theo mức độ hiệu quả sau: Mức độ Hiệu quả Mức 4: Rất thường xuyên Mức 4: Rất hiệu quả Mức 3: Thường xuyên Mức 3: Hiệu quả Mức 2: Thỉnh thoảng Mức 2: Ít hiệu quả Mức 1: Không thực hiện Mức 1: Không hiệu quả 19.1 Quản lý việc xây dựng kế hoạch, chƣơng trình HĐGDNGLL Mức độ Hiệu quả 4 3 2 1 4 3 2 1 a Quản lý việc xây dựng chương trình HĐ cả năm học b Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chương trình HĐ của ban chỉ đạo HĐGDNGLL c Chỉ đạo xây dựng chương trình HĐGDNGLL của các khối, lớp d Duyệt chương trình, kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL e Chỉ đạo, quản lý, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL f Đề ra biện pháp xử lý đối với những tập thể, cá nhân không thực hiện đúng g Nội dung quản lý khác:…………………. ……………………………………………
  • 107. P5 19.2 Quản lý về nội dung và hình thức tổ chức HĐGDNGLL Mức độ Hiệu quả 4 3 2 1 4 3 2 1 a Tổ chức tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần b Tổ chức tiết sinh hoạt lớp cuối tuần c Tổ chức các HĐ ngoại khóa d Tổ chức các HĐ giao lưu e Tổ chức các HĐGDNGLL theo kế hoạch f Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề g Nội dung khác:…………………………... …………………………………………….. 19.3 Quản lý tổ chức lực lƣợng phối hợp tham gia HĐGDNGLL Mức độ Hiệu quả 4 3 2 1 4 3 2 1 a Phối hợp với Đội TNTP Hồ Chí Minh b Phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh c Phối hợp với GV chủ nhiệm d Phối hợp với GV bộ môn e Phối hợp với Hội cha mẹ HS f Phối hợp với chính quyền địa phương g Phối hợp với các lực lượng xã hội khác h Khác:……………………………………… …………………………………………….. 19.4 Quản lý tổ chức kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL Mức độ Hiệu quả 4 3 2 1 4 3 2 1 a Thông qua Ban chỉ đạo HĐGDNGLL b Thông qua GV chủ nhiệm c Thông qua tự đánh giá của HS d Thường xuyên theo từng học kỳ, năm học e Theo nội dung, chuyên đề thực hiện f Tiến hành đột xuất g Nội dung khác:……………………………. …………………………………………….. 19.5 Quản lý cơ sở vật chất, kinh phí tổ chức HĐGDNGLL Mức độ Hiệu quả 4 3 2 1 4 3 2 1 a Hỗ trợ kinh phí cho các HĐGDNGLL b Tăng cường đầu tư các trang thiết bị để hỗ trợ cho việc tổ chức HĐGDNGLL c Có bộ phận riêng để quản lý thiết bị, cơ sở vật chất khi các đơn vị yêu cầu sử dụng d Bố trí kinh phí tổ chức các HĐGDNGLL vào kế hoạch HĐ chung của trường e Bố trí thời gian cho việc tổ chức HĐGDNGLL f Nội dung khác:……………………………. ……………………………………………..
  • 108. P6 Câu 20: Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến về những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý HĐGDNGLL ở trƣờng mình? TT Thuận lợi Đánh giá Đồng ý Phân vân Không đồng ý a Có sự chỉ đạo từ Sở GD, Phòng GD đến cơ sở b Có chương trình và sách hướng dẫn HĐGDNGLL của Bộ GD đào tạo c Ban giám hiệu nhà trường quan tâm đến HDGDNGLL d GV có ý thức tìm tòi, học tập kinh nghiệm tổ chức HĐGDNGLL e HS yêu thích HĐGDNGLL g Cơ sở vật chất nhà trường đáp ứng đầy đủ cho việc tổ chức HĐGDNGLL h Có nguồn kinh phí để tổ chức HĐGDNGLL thường xuyên i Có sự hỗ trợ quan tâm của Hội cha mẹ HS và các lực lượng trong và ngoài nhà trường f Ý kiến khác:………………………………… ………………………………………………. TT Khó khăn Đánh giá Đồng ý Phân vân Không đồng ý a Nhận thức của các lực lượng trong và ngoài nhà trường thiếu đồng bộ b Chưa có sự chỉ đạo từ Sở GD, Phòng GD đến cơ sở. c HS không thích hoặc không muốn tham gia HĐGDNGLL d Quỹ thời gian tổ chức HĐGDNGLL không nhiều. e Không có hoặc có quá ít kinh phí để thường xuyên tổ chức HĐGDNGLL g Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu chưa đáp ứng đầy đủ cho việc tổ chức HĐGDNGLL của trường và các lớp học. h Ban giám hiệu nhà trường ít có kinh nghiệm về tổ chức HĐGDNGLL i Khả năng tổ chức, điều hành HĐ còn hạn chế của GV chủ nhiệm. f Ý kiến khác:………………………………… ……………………………………………….
  • 109. P7 Câu 21: Thầy/Cô đánh giá nhƣ thế nào về hiệu quả HĐGDNGLL hiện nay? Rất hiệu quả Chưa hiệu quả Hiệu quả Còn yếu Ý kiến khác: Ngoài các nội dung trên, theo quý Thầy/ Cô cần phải có thêm nội dung nào khác được đưa vào đánh giá thực trạng HĐGDNGLL ở nhà trường? B. Xin quý Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân: a. Thầy cô là: Nam Nữ Tuổi :............ b. Chức vụ: Hiệu trưởng Phó hiệu trưởng c. Trình độ đào tạo: Thạc sĩ: Đại học: Cao đẳng: d. Đối với HĐGDNGLL, thầy/cô: Đã từng chỉ đạo: Đang chỉ đạo: Chưa từng chỉ đạo: e. Thời gian làm công tác quản lý: …… năm f. Nơi công tác: ……………………………………………………. Xin chân thành cảm ơn quý Thầy (Cô)!
  • 110. P8 Phụ lục 2 PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HĐ GD NGOÀI GIỜ LÊN LỚP (Dành cho GV trƣờng tiểu học) Để giúp chúng tôi có cơ sở hoàn thành đề tài “Biện pháp quản lý HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở các trƣờng tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”, kính mong quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về các nội dung sau bằng cách đánh dấu X vào ô lựa chọn hoặc ghi cụ thể vào mục Ý kiến khác (nếu có). Xin chân thành cảm ơn! A. Nội dung các câu hỏi: Câu 1: Theo quý Thầy/Cô HĐ GD ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) có cần thiết đối với quá trình tổ chức GD HS (HS) của nhà trƣờng không? Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Chưa cần thiết Câu 2: Quý Thầy/Cô đánh giá nhƣ thế nào về vai trò của HĐGDNGLL trong việc góp phần nâng cao chất lƣợng GD toàn diện của nhà trƣờng? Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng Ít quan trọng Câu 3: Theo Thầy/Cô việc tổ chức quản lý HĐGDNGLL là do bộ phận nào của nhà trƣờng phụ trách? Ban giám hiệu Đội TNTP Hồ Chí Minh GV chủ nhiệm lớp Đoàn TNCS Hồ Chí Minh GV bộ môn Ban chỉ đạo HĐGDNGLL Ý kiến khác: Câu 4: Thầy/Cô vui lòng cho biết việc xây dựng kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL đƣợc thực hiện ở trƣờng đạt kết quả: Rất tốt Bình thường Tốt Chưa tốt Câu 5: Việc cụ thể hóa nội dung, chƣơng trình HĐGDNGLL theo hƣớng dẫn của Bộ GD – đào tạo phù hợp với từng khối lớp đƣợc thực hiện tại trƣờng Thầy /Cô ở mức độ nào? Rất phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Không phù hợp Câu 6: Trong tổ chức HĐGDNGLL, ở trƣờng Thầy/Cô thƣờng tổ chức HĐ với hình thức nào? Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt tập thể HĐ văn nghệ, TDTT Sinh hoạt các câu lạc bộ Các cuộc thi ở lớp, ở trường Các buổi sinh hoạt Đội, sinh hoạt Sao Tham quan, du lịch, cắm trại
  • 111. P9 Các HĐ tham quan, dã ngoại… Lao động vệ sinh trường, lớp Tất cả các HĐ trên Ý kiến khác Câu 7: Nội dung giảng dạy HĐGDNGLL phù hợp với từng khối lớp đƣợc thực hiện tại trƣờng Thầy /Cô ở mức độ nào? Rất phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Không phù hợp Ý kiến khác: Câu 8: Trong quá trình tổ chức HĐGDNGLL, Thầy/Cô đã phối hợp với các bộ phận nào trong nhà trƣờng? Hội cha mẹ HS Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Đội TNTP Hồ Chí Minh GV bộ môn Hội đồng sư phạm nhà trường Các cơ quan đoàn thể ngoài nhà trường Chính quyền địa phương Tổ chức Công đoàn nhà trường Ý kiến khác: Câu 9: Ở trƣờng Thầy/Cô đã huy động kinh phí từ nguồn nào để tổ chức tốt HĐGDNGLL? Từ ngân sách nhà nước Từ Quỹ Đội TNTP Hồ Chí Minh Từ quỹ Hội cha mẹ HS Từ sự tự nguyện của HS Từ các nguồn khác: Câu 10: Thầy/Cô vui lòng cho biết việc tổ chức các HĐGDNGLL ở nhà trƣờng hiện nay đã đạt kết quả: Rất tốt Bình thường Tốt Chưa tốt Câu 11: Thầy/Cô vui lòng cho biết cơ sở vật chất, phƣơng tiện phục vụ cho HĐGDNGLL ở nhà trƣờng hiện nay đã đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế chƣa? Đầy đủ, đáp ứng tốt Còn thiếu, chưa đáp ứng Khá đầy đủ, đáp ứng tương đối tốt Thiếu trầm trọng, không đáp ứng Câu 12: Khi tổ chức các HĐGDNGLL tại trƣờng, những khó khăn nào mà Thầy/Cô gặp phải? Năng lực quản lý của ban chỉ đạo HĐGDNGLL còn hạn chế Năng lực tổ chức HĐ của GVCN lớp còn hạn chế Thiếu kinh phí và điều kiện, phương tiện tổ chức HĐ Quỹ thời gian HĐ không nhiều
  • 112. P10 Nội dung chương trình HĐ quá nhiều, chưa phù hợp HS chưa nhiệt tình tham gia các HĐ Các lực lượng trong và ngoài nhà trường chưa nhiệt tình ủng hộ Các nguyên nhân khác: Câu 13: Theo Thầy/Cô HĐGDNGLL có tác dụng nhƣ thế nào đối với sự phát triển nhân cách HS? Nâng cao nhận thức, hiểu biết xã hội Phát triển thể chất Hình thành chuẩn mực giá trị đạo đức Phát triển trí tuệ Rèn luyện kĩ năng giao tiếp ứng xử Rèn luyện hành vi đạo đức Tác dụng khác: Câu 14: Thầy/Cô vui lòng cho biết, HĐGDNGLL ở nhà trƣờng đƣợc thực hiện nhƣ thế nào? Theo nội dung chương trình của Bộ Tổ chức vào các ngày lễ Theo kế hoạch của nhà trường Tổ chức mỗi tháng 1 lần Theo kế hoạch của phòng GD Tổ chức mỗi tuần 1 lần Theo kế hoạch của địa phương Tổ chức mỗi tháng 2 lần Ý kiến khác Câu 15: Ở trƣờng Thầy/Cô việc phối hợp giữa nhà trƣờng và Đội TNTP Hồ Chí Minh trong việc tổ chức HĐGDNGLL: Rất tốt Chưa tốt Tốt Không tốt Câu 16: Ở trƣờng Thầy/ Cô việc cụ thể hóa nội dung, chƣơng trình HĐGDNGLL theo hƣớng dẫn của Bộ GD đào tạo cho phù hợp với từng khối lớp đƣợc thực hiện ở mức độ nào? Rất cụ thể Bình thường Cụ thể Chưa có Câu 17: Ở trƣờng Thầy/ Cô công tác kế hoạch hóa đƣợc thực hiện ở mức độ nào? Rất tốt Chưa tốt Tốt Không tốt Câu 18: Thầy/Cô đã thực hiện những biện pháp nào để nâng cao hiệu quả HĐGDNGLL? Thành lập Ban chỉ đạo HĐGDNGLL Xây dựng kế hoạch tổng thể Chỉ đạo các tiểu ban, GVCN thực hiện theo kế hoạch Huy động các nguồn lực cho việc tổ chức HĐGDNGLL Vận động sự hỗ trợ của các lực lượng ngoài nhà trường Khuyến khích, động viên khen thưởng các lực lượng tham gia Nâng cao nhận thức và năng lực tổ chức cho cán bộ GV Thực hiện tốt quy chế thi đua Đổi mới và làm phong phú các HĐGDNGLL
  • 113. P11 Đầu tư, xây dựng một số HĐ điểm, nhân điển hình Biện pháp khác: Câu 19: Thầy/Cô cho biết ý kiến về công tác quản lý HĐGDNGLL ở trƣờng Thầy/Cô? Đánh giá theo mức độ hiệu quả sau: Mức độ Hiệu quả Mức 4: Rất thường xuyên Mức 4: Rất hiệu quả Mức 3: Thường xuyên Mức 3: Hiệu quả Mức 2: Thỉnh thoảng Mức 2: Ít hiệu quả Mức 1: Không thực hiện Mức 1: Không hiệu quả 19.1 Quản lý việc xây dựng kế hoạch, chƣơng trình HĐGDNGLL Mức độ Hiệu quả 4 3 2 1 4 3 2 1 a Quản lý việc xây dựng chương trình HĐ cả năm học b Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chương trình HĐ của ban chỉ đạo HĐGDNGLL c Chỉ đạo xây dựng chương trình HĐGDNGLL của các khối, lớp d Duyệt chương trình, kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL e Chỉ đạo, quản lý, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL f Đề ra biện pháp xử lý đối với những tập thể, cá nhân không thực hiện đúng g Nội dung quản lý khác:…………………. …………………………………………… 19.2 Quản lý về nội dung và hình thức tổ chức HĐGDNGLL Mức độ Hiệu quả 4 3 2 1 4 3 2 1 a Tổ chức tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần b Tổ chức tiết sinh hoạt lớp cuối tuần c Tổ chức các HĐ ngoại khóa d Tổ chức các HĐ giao lưu e Tổ chức các HĐGDNGLL theo kế hoạch f Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề g Nội dung khác:…………………………... ……………………………………………..
  • 114. P12 19.3 Quản lý tổ chức lực lƣợng phối hợp tham gia HĐGDNGLL Mức độ Hiệu quả 4 3 2 1 4 3 2 1 a Phối hợp với Đội TNTP Hồ Chí Minh b Phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh c Phối hợp với GV chủ nhiệm d Phối hợp với GV bộ môn e Phối hợp với Hội cha mẹ HS f Phối hợp với chính quyền địa phương g Phối hợp với các lực lượng xã hội khác h Khác:……………………………………… …………………………………………….. 19.4 Quản lý tổ chức kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL Mức độ Hiệu quả 4 3 2 1 4 3 2 1 a Thông qua Ban chỉ đạo HĐGDNGLL b Thông qua GV chủ nhiệm c Thông qua tự đánh giá của HS d Thường xuyên theo từng học kỳ, năm học e Theo nội dung, chuyên đề thực hiện f Tiến hành đột xuất g Nội dung khác:……………………………. …………………………………………….. 19.5 Quản lý cơ sở vật chất, kinh phí tổ chức HĐGDNGLL Mức độ Hiệu quả 4 3 2 1 4 3 2 1 a Hỗ trợ kinh phí cho các HĐGDNGLL b Tăng cường đầu tư các trang thiết bị để hỗ trợ cho việc tổ chức HĐGDNGLL c Có bộ phận riêng để quản lý thiết bị, cơ sở vật chất khi các đơn vị yêu cầu sử dụng d Bố trí kinh phí tổ chức các HĐGDNGLL vào kế hoạch HĐ chung của trường e Bố trí thời gian cho việc tổ chức HĐGDNGLL f Nội dung khác:……………………………. …………………………………………….. Câu 20: Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến về những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý HĐGDNGLL ở trƣờng mình? TT Thuận lợi Đánh giá Đồng ý Phân vân Không đồng ý a Có sự chỉ đạo từ Sở GD, Phòng GD đến cơ sở b Có chương trình và sách hướng dẫn HĐGDNGLL của Bộ GD đào tạo
  • 115. P13 c Ban giám hiệu nhà trường quan tâm đến HDGDNGLL d GV có ý thức tìm tòi, học tập kinh nghiệm tổ chức HĐGDNGLL e HS yêu thích HĐGDNGLL g Cơ sở vật chất nhà trường đáp ứng đầy đủ cho việc tổ chức HĐGDNGLL h Có nguồn kinh phí để tổ chức HĐGDNGLL thường xuyên i Có sự hỗ trợ quan tâm của Hội cha mẹ HS và các lực lượng trong và ngoài nhà trường f Ý kiến khác:………………………………… ………………………………………………. TT Khó khăn Đánh giá Đồng ý Phân vân Không đồng ý a Nhận thức của các lực lượng trong và ngoài nhà trường thiếu đồng bộ b Chưa có sự chỉ đạo từ Sở GD, Phòng GD đến cơ sở. c HS không thích hoặc không muốn tham gia HĐGDNGLL d Quỹ thời gian tổ chức HĐGDNGLL không nhiều. e Không có hoặc có quá ít kinh phí để thường xuyên tổ chức HĐGDNGLL g Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu chưa đáp ứng đầy đủ cho việc tổ chức HĐGDNGLL của trường và các lớp học. h Ban giám hiệu nhà trường ít có kinh nghiệm về tổ chức HĐGDNGLL i Khả năng tổ chức, điều hành HĐ còn hạn chế của GV chủ nhiệm. f Ý kiến khác:………………………………… ………………………………………………. Câu 21: Thầy/Cô đánh giá nhƣ thế nào về hiệu quả HĐGDNGLL hiện nay? Rất hiệu quả Chưa hiệu quả Hiệu quả Còn yếu Ý kiến khác: Ngoài các nội dung trên, theo quý Thầy/ Cô cần phải có thêm nội dung nào khác được đưa vào đánh giá thực trạng HĐGDNGLL ở nhà trường?
  • 116. P14 B. Xin quý Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân: a. Thầy cô là: Nam Nữ Tuổi :............ b. Chức vụ: Hiệu trưởng Phó hiệu trưởng c. Trình độ đào tạo: Thạc sĩ: Đại học: Cao đẳng: d. Đối với HĐGDNGLL, thầy/cô: Đã từng chỉ đạo: Đang chỉ đạo: Chưa từng chỉ đạo: e. Thời gian làm công tác quản lý: …… năm f. Nơi công tác: ……………………………………………………. Xin chân thành cảm ơn quý Thầy (Cô)!
  • 117. P15 Phụ lục 3 PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HĐ GD NGOÀI GIỜ LÊN LỚP (Dành cho HS trƣờng tiểu học) Các em HS thân mến! Đểgiúp nhà trường có cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý của Hiệu trưởng đối với HĐ GD ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, rất mong các em vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu X vào ô lựa chọn phù hợp hoặc ghi cụ thể vào mục Ý kiến khác (nếu có). Cảm ơn các em đã quan tâm cộng tác! A. Nội dung các câu hỏi: Câu 1: Theo em HĐ GD ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) có cần thiết đối với HS (HS) của nhà trƣờng không? Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Chưa cần thiết Câu 2: Em có hứng thú khi tham gia HĐGDNGLL không? Rất thích Ít cần thiết Thích Không cần thiết Câu 3: Theo em các HĐGDNGLL đƣợc tổ chức tại trƣờng có hiệu quả không? Rất hiệu quả Chưa hiệu quả Hiệu quả Không hiệu quả Câu 4: Trong tổ chức HĐGDNGLL dƣới đây, loại hình nào em thích tham gia nhất? Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt tập thể HĐ văn nghệ, TDTT Sinh hoạt các câu lạc bộ Các cuộc thi ở lớp, ở trường Các buổi sinh hoạt Đội, sinh hoạt Sao Tham quan, du lịch, cắm trại Các HĐ tham quan, dã ngoại… Lao động vệ sinh trường, lớp Tất cả các HĐ trên Ý kiến khác Câu 5: Theo em HĐGDNGLL có tác dụng nhƣ thế nào đối với quá trình học tập của em? Giúp em được rèn luyện, củng cố kiến thức đã học trên lớp Giúp em hiểu biết thêm các kiến thức trong học tập và trong cuộc sống Giúp em rèn luyện kĩ năng giao tiếp, ứng xử tốt hơn Giúp em cảm thấy vui thích hơn khi đến trường Giúp em có sức khỏe tốt hơn Giúp em phát huy được năng khiếu về hát, múa, vẽ…. Giúp em được học hỏi và rèn luyện phẩm chất đạo đức tốt. Ảnh hưởng nhiều đến việc học tập vì em không có thời gian học bài ở nhà Ý kiến khác:
  • 118. P16 Câu 6: Các HĐGDNGLL đƣợc tổ chức ở trƣờng em có nội dung và hình thức nhƣ thế nào? Rất phong phú và hấp dẫn Ít phong phú, ít hấp dẫn Nhàm chán, không phù hợp Còn mang tính hình thức Câu 7: Quy mô tổ chức HDDGDNGLL nào dƣới đây em cảm thấy có ý nghĩa và hào hứng khi tham gia? Giao lưu trong lớp học Giao lưu trong phạm vi toàn trường Giao lưu giữa các lớp trong khối Giao lưu giữa các trường Giao lưu với các cơ quan đoàn thể ở địa phương Câu 8: Theo em nên tổ chức HĐGDNGLL tại lớp vào 1 tiết trong tuần hay tổ chức chung 1 buổi trong tháng theo chủ đề cho toàn khối lớp, toàn trƣờng? Rất phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Không phù hợp 1 tiết/tuần 4 tiết/buổi/tháng Câu 9: Khi tham gia HĐGDNGLL các em gặp phải những khó khăn gì? Tổ chức các HĐ không hấp dẫn không lôi cuốn. Nội dung, hình thức chưa phong phú, chưa phù hợp với lứa tuổi. Ảnh hưởng của các trò chơi trên mạng internet. Dành thời gian cho việc học thêm. Gia đình không tạo điều kiện cho em tham gia Những khó khăn khác: Câu 10: Trong giờ sinh hoạt lớp hàng tuần, cô giáo chủ nhiệm lớp em thƣờng làm những công việc gì? TT Nội dung công việc đƣợc thực hiện trong giờ sinh hoạt lớp Mức độ thực hiện Thường xuyên Thỉnh thoảng Không có a Cho ban cán sự lớp báo cáo tình hình lớp học tuần qua b Phê bình, nhắc nhở những bạn vi phạm c Biểu dương, khen thưởng những cá nhân tốt d Phổ biến công việc tuần tới e Sinh hoạt văn nghệ, kể chuyện, đố vui g Tổ chức trò chơi h Tập múa, hát. i Thảo luận theo các chủ đề do nhà trường phát động f Tổ chức dạy bù, phụ đạo cho các bạn HS chưa hoàn thành kiến thức môn học g Ý kiến khác:………………………………… ……………………………………………….
  • 119. P17 Ngoài các nội dung trên, em có đề nghị gì với nhà trường trong việc tổ chức HĐGDNGLL: B. Em vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân: a. Em là: Nam Nữ b. Em là HS lớp: ....... c. Em đang học tại trường: ……………………………………………………. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các em!
  • 120. P18 Phụ lục 4 PHIẾU KHẢO NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HĐ GD NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LỆ THỦY (Dành cho cán bộ quản lý và GV) Để giúp chúng tôi có cơ sở hoàn thành đề tài “Biện pháp quản lý HĐ GD ngoài giờ lên lớp ở các trƣờng tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”, kính mong quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về các nội dung sau bằng cách đánh dấu X vào ô lựa chọn hoặc ghi cụ thể vào mục Ý kiến khác (nếu có). Xin chân thành cảm ơn! TT Các biện pháp đề xuất Tính cần thiết Tính khả thi RCT CT KCT KTC KT KKT 1 Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của HĐGDNGLL cho cán bộ quản lý, GV, HS, cha mẹ HS 2 Tăng cường công tác kế hoạch hóa HĐGDNGLL 3 Bồi dưỡng kĩ năng tổ chức HĐGDNGLL và kĩ năng quản lý HĐ này cho đội ngũ cán bộ quản lý, GV và ban cán sự lớp 4 Cải tiến về nội dung và hình thức tổ chức HĐGDNGLL phù hợp với tâm sinh lý, nguyện vọng của HS 5 Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá thi đua khen thưởng đối với HĐ GDNGLL 6 Xây dựng cơ chế phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường tham gia vào tổ chức HĐGDNGLL 7 Tăng cường đầu tư CSVC, huy động nguồn tài chính hỗ trợ cho HĐGDNGLL (RCT: rất cần thiết; CT: cần thiết; KCT: Không cần thiết; KTC: khả thi cao; KT: khả thi; KKT: không khả thi) Ngoài các biện pháp trên, theo quý Thầy/Cô cần phải có thêm biện pháp nào khác trong công tác quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng? Xin quý Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân (phần này có thể không ghi): Họ và tên:…………………………………………………………. Chức vụ:…………………………………………………………... Đơn vị công tác:…………………………………………………... Xin chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô