i
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN QUỐC HUY
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦN VĂN HIẾU
Thừa Thiên Huế, năm 2018
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho phép
sử dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Quốc Huy
iii
LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn
thể quý Thầy Cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, hƣớng dẫn và chia sẻ kinh nghiệm
cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Tâm lý – Giáo dục, Phòng
Đào tạo sau Đại học của Trƣờng Đại học Sƣ phạm – Đại học Huế; Phòng Giáo dục
và Đào tạo, cùng quý Thầy Cô giáo các trƣờng THCS huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên
Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Trần Văn Hiếu,
ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và chỉ dẫn cho tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi, động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập và cũng nhƣ
trong quá trình làm luận văn.
Tuy có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận đƣợc sự đóng góp và chỉ bảo của quý Thầy, Cô trong Hội đồng khoa
học.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Quốc Huy
1
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ...............................................................................................................i
Lời cam đoan...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC...................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .........................................................6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................10
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................10
4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................10
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................................11
7. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................11
8. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................11
NỘI DUNG ..............................................................................................................12
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ .................12
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................................12
1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài..........................................................................12
1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc .............................................................................14
1.2. Một số khái niệm cơ bản....................................................................................16
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục...............................................................................16
1.2.2. Trải nghiệm sáng tạo, hoạt động trải nghiệm sáng tạo ...................................19
1.2.3. Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo .........................................................22
1.3. Lý luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh THCS........................22
1.3.1. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ......................................22
1.3.2. Các yếu tố của hoạt động trải nghiệm sáng tạo...............................................24
1.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh trƣờng THCS ................30
2
1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ của Hiệu trƣởng trƣờng THCS ..........................................30
1.4.2. Nội dung quản lý của Hiệu trƣởng đối với HĐTNST.....................................32
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lí hoạt động trải nghiệmsáng tạo của học sinh THCS...35
1.5.1. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................35
1.5.2. Các yếu tố khách quan ....................................................................................36
Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................37
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TÂN HIỆP,
TỈNH KIÊN GIANG...............................................................................................38
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội, giáo dục và đào tạo huyện Tân
Hiệp, tỉnh Kiên Giang ...............................................................................................38
2.1.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ...........................................................................38
2.1.2. Đặc điểm về giáo dục và đào tạo ....................................................................39
2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng .............................................................40
2.2.1. Mục đích khảo sát ...........................................................................................40
2.2.2. Địa bàn khảo sát..............................................................................................40
2.2.3. Thời gian .........................................................................................................40
2.2.4. Đối tƣợng khảo sát ..........................................................................................40
2.2.5. Nội dung khảo sát............................................................................................40
2.2.6. Phƣơng pháp khảo sát .....................................................................................41
2.3. Thực trạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các trƣờng THCS huyện Tân
Hiệp, tỉnh Kiên Giang ...............................................................................................41
2.3.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo.............41
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo......................................................................................................................44
2.3.3. Thực trạng về cơ sở vật chất và tài chính phục vụ cho hoạt động trải nghiệm
sáng tạo......................................................................................................................47
2.3.4. Thực trạng về các lực lƣợng tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo ..........48
2.3.5. Thực trạng về việc đánh giá kết quả tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.......................................................49
3
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các trƣờng THCS huyện
Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang........................................................................................50
2.4.1. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch chƣơng trình hoạt động trải nghiệm
sáng tạo......................................................................................................................50
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo .52
2.4.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng kinh phí và cơ sở vật chất...........................54
2.4.4. Thực trạng quản lý việc phối hợp các lực lƣợng giáo dục..............................56
2.4.5. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo...........57
2.4.6. Thực trạng quản lý việc bồi dƣỡng các lực lƣợng làm công tác giáo dục hoạt
động trải nghiệm sáng tạo .........................................................................................59
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................................60
2.5.1. Những kết quả đạt đƣợc trong quản lý HĐTNST...........................................60
2.5.2. Những tồn tại và khó khăn trong quản lý HĐTNST.......................................61
2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng ...........................................................................63
Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................................64
Chƣơng 3 .BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO Ở
CÁCTRƢỜNGTRUNGHỌCCƠSỞHUYỆNTÂNHIỆP,TỈNHKIÊNGIANG...65
3.1. Những định hƣớng xác lập biện pháp ................................................................65
3.2. Các nguyên tắc xác lập biện pháp......................................................................66
3.2.1. Nguyên tắc bảo đảm tính pháp lý....................................................................66
3.2.2. Nguyên tắc bảo đảm tính mục tiêu giáo dục...................................................66
3.2.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống và đồng bộ...............................................66
3.2.4. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn .................................................................67
3.2.5. Nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa và phát triển...............................................67
3.2.6. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ....................................................................67
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo .....................................67
3.3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và học
sinh về vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo...................................................67
3.3.2. Xây dựng các chƣơng trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo hƣớng phát
triển năng lực của học sinh........................................................................................70
4
3.3.3. Đa dạng các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với
nhu cầu của học sinh, hoàn cảnh nhà trƣờng và địa phƣơng ....................................72
3.3.4. Tăng cƣờng khai thác và sử dụng hợp lý cơ sở vật chất và các điều kiện phục
vụ cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo .....................................................................73
3.3.5. Tăng cƣờng sự phối hợp giữa nhà trƣờng, cộng đồng và gia đình trong việc tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ...................................................75
3.3.6. Tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo ........77
3.3.7. Tổ chức bồi dƣỡng, tập huấn nâng cao năng lực tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cho đội ngũ giáo viên, học sinh .....................................................80
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở
trƣờng THCS.............................................................................................................83
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biệp pháp ..........................83
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm....................................................................................83
3.5.2. Đối tƣợng khảo nghiệm...................................................................................83
3.5.3. Phƣơng pháp khảo nghiệm..............................................................................83
3.5.4. Thời gian khảo nghiệm ...................................................................................84
3.5.5. Kết quả khảo nghiệm ......................................................................................84
Tiểu kết chƣơng 3......................................................................................................88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................89
1. Kết luận .................................................................................................................89
2. Khuyến nghị..........................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................91
PHỤ LỤC
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CBQL : Cán bộ quản lý
CSVC : Cơ sở vật chất
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GV : Giáo viên
GVBM : Giáo viên bộ môn
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
HĐGDNGLL : Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐTNST : Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HS : Học sinh
TDTT : Thể dục thể thao
THCS : Trung học cơ sở
TNTP : Thiếu niên tiền phong
TPT : Tổng phụ trách
6
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng
Bảng 2.1. Số lƣợng phiếu thăm dò ý kiến phát ra và thu vào .................................. 41
Bảng 2.2. Khảo sát ý kiến về sự cần thiết của HĐTNST......................................... 42
Bảng 2.3. Tác dụng của HĐTNST đối với sự phát triển nhân cách của HS............ 44
Bảng 2.4. Nội dung và hình thức tổ chức HĐTNST................................................ 45
Bảng 2.5. Khảo sát ý kiến về hiệu quả tổ chức HĐTNST ....................................... 46
Bảng 2.6. Khảo sát về CSVC phục vụ cho HĐTNST.............................................. 47
Bảng 2.7. Công tác phối hợp giữa các tổ chức trong và ngoài nhà trƣờng trong việc
tổ chức các HĐTNST............................................................................................... 49
Bảng 2.8. Quản lý việc xây dựng kế hoạch, chƣơng trình HĐTNST ...................... 51
Bảng 2.9. Quản lý việc tổ chức HĐTNST ............................................................... 53
Bảng 2.10. Quản lý cơ sở vật chất, kinh phí cho việc tổ chức HĐTNST................ 54
Bảng 2.11. Tổ chức quản lý lực lƣợng tham gia HĐTNST..................................... 56
Bảng 2.12. Khảo sát công tác kiểm tra, đánh giá HĐTNST.................................... 58
Bảng 2.13. Những thuận lợi trong quá trình tổ chức HĐTNST .............................. 60
Bảng 2.14. Những khó khăn trong quá trình tổ chức HĐTNST.............................. 62
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm............................................................................... 85
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Khảo sát ý kiến về vai trò của HĐTNST............................................. 43
Biểu đồ 2.2. Khảo sát ý kiến về kinh phí phục vụ HĐTNST .................................. 47
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Diễn tả khái niệm quản lý....................................................................... 17
Sơ đồ 1.2. Diễn tả khái niệm quản lý giáo dục ........................................................ 18
7
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời đại ngày nay, với tốc độ phát triển nhƣ vũ bão của khoa học kỹ
thuật và công nghệ, việc nhanh chóng hòa nhập vào cộng đồng khu vực và thế giới,
đòi hỏi giáo dục phổ thông phải có những bƣớc tiến mới mạnh mẽ, giúp HS phát
triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, hình
thành nhân cách toàn vẹn con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, chuẩn bị cho các
em tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động sáng tạo, tham gia xây dựng và
bảo vệ quê hƣơng đất nƣớc.
Điều 27, luật giáo dục 2005 đã nêu: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là
giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân; chuẩn bị cho học sinh học tiếp lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham
gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [32, tr.25].
Chiến lƣợc phát triển giáo dục (2011-2020) của thủ tƣớng chính phủ nêu rõ
mục tiêu cụ thể của giáo dục phổ thông: “Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng
cao, đặc biệt chất lượng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật, ngoại
ngữ, tin học”. “Đến năm 2020, tỉ lệ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học là 99%, trung
học cơ sở là 95% và 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học
phổ thông và tương đương; có 70% trẻ em khuyết tật được đi học” [6, tr.8-9].
Nghị quyết Hội nghị số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Trung
ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ ra rằng
"Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực
tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [12,
tr.2]. Trong đó các phẩm chất và năng lực của HS (bao gồm năng lực chung và năng
lực chuyên biệt) sẽ dần đƣợc hình thành và phát triển thông qua các môn học và
hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo.
Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới
chƣơng trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đã đề cập: “Mục tiêu giáo dục phổ
8
thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống văn
hóa, lịch sử, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời”; “Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng: phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, làm việc
nhóm và khả năng tư duy độc lập: đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, tăng
cường hiệu quả sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và
truyền thông; giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội” [13].
Theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới [3], các mục tiêu của
hoạt động giáo dục (nghĩa hẹp) nói trên sẽ đƣợc thực hiện chỉ trong một hoạt động
có tên gọi là HĐTNST. Nhƣ vậy, HĐTNST sẽ thực hiện tất cả các mục tiêu và
nhiệm vụ của các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể, sinh hoạt
dƣới cờ, sinh hoạt lớp… và thêm vào đó là những mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục
của giai đoạn mới. Giai đoạn giáo dục cơ bản kéo dài từ lớp 1 đến lớp 9. Ở giai
đoạn giáo dục cơ bản, chƣơng trình HĐTNST tập trung vào việc hình thành các
phẩm chất nhân cách, những thói quen, kỹ năng sống cơ bản: tích cực tham gia,
kiến thiết và tổ chức các hoạt động; biết cách sống tích cực, khám phá bản thân,
điều chỉnh bản thân; biết cách tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế hoạch, có
trách nhiệm. Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi HS cũng bắt đầu xác định đƣợc năng
lực, sở trƣờng và chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho ngƣời lao động tƣơng lai và
ngƣời công dân có trách nhiệm. Khi HS đƣợc tự hoạt động, tự trải nghiệm khám
phá các em sẽ tự chiếm lĩnh các kỹ năng sống hết sức quan trọng trong học tập và
trong cuộc sống của bản thân HS. HĐTNST đối với HS THCS có nhiều thú vị
nhƣng cũng không ít phức tạp, đòi hỏi phải có sự khéo léo, kịp thời, đúng đắn, lôi
cuốn các em hoạt động, nhằm phát huy khuynh hƣớng tự lập, sáng tạo, tinh thần tập
thể, ý thức tổ chức kỷ luật. Vì vậy, có thể nói HĐTNST giữ vị trí đặc biệt quan
trọng trong quá trình rèn luyện nhân cách, hình thành phẩm chất, năng lực cho HS;
HĐTNST góp phần định hƣớng, điều chỉnh hoạt động giáo dục đạt hiệu quả cao.
Trong chƣơng trình giáo dục phổ thông hiện hành, hoạt động giáo dục (nghĩa hẹp)
9
thực hiện các mục tiêu giáo dục thông qua một loạt các hoạt động nhƣ: hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể… Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp bên cạnh việc giúp các em HS bổ sung và hoàn thiện những tri thức đã học trên
lớp còn phải hình thành cho HS thái độ đúng đắn, các hành vi và thói quen tốt, các
kỹ năng hoạt động và ứng xử trong các mối quan hệ xã hội về chính trị, đạo đức,
pháp luật… Tuy nhiên trên thực tế, các giờ hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đã
đƣợc thực hiện không đúng mục đích, có khi biến thành giờ chơi của HS hay giờ
hoạt động tập thể. GV tổ chức hoạt động cho HS nhƣng không rõ hoạt động đó sẽ
hƣớng tới hình thành những năng lực gì của các em, các hình thức tổ chức còn chƣa
phong phú. HS thƣờng đƣợc chỉ định, phân công tham gia một cách bị động, không
phải tất cả HS đều đƣợc tham gia, GV không giao nhiệm vụ rõ ràng cho từng HS
trong từng hoạt động và cũng không bao quát đƣợc toàn bộ HS tham gia.
Huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang là một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng sông
Cửu Long có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, hệ thống sông ngòi chằng chịt;
mật độ dân số khá cao; kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển chƣa mạnh và đồng bộ,
các tệ nạn xã hội đang bùng phát. Bên cạnh đó ngành giáo dục địa phƣơng từng
bƣớc phát triển, có nhiều thành tích nhƣng cũng gặp nhiều khó khăn từ nhiều tác
động và nguyên nhân khác nhau về kinh tế, chính trị, về cơ sở vật chất, về phƣơng
tiện dạy học, về nhận thức… mà nhiều trƣờng THCS còn xem nhẹ công tác giáo
dục toàn diện trong đó có HĐTNST.
Trong thời gian gần đây một số trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp,
tỉnh Kiên Giang đƣa một số HĐTNST vào chƣơng trình giáo dục. Cùng với những
tri thức từ các bộ môn khoa học khác, HĐTNST không chỉ giúp cho HS có thêm kỹ
năng sống mà còn tạo điều kiện các em hoàn thiện nhân cách con ngƣời mới. Song,
những tiến bộ đó cũng chỉ là bộ phận, thiếu tính hệ thống và chƣa khai thác hết tiềm
năng của CBQL, GV, HS và các lực lƣợng giáo dục khác. Do đó, với vai trò vừa là
đối tƣợng vừa là chủ thể hoạt động của HS nhiều khi bị mờ nhạt; nội dung hoạt
động ít thay đổi, hình thức hoạt động thiếu đa dạng, dễ gây nhàm chán trong hoạt
động của HS, không hấp dẫn thu hút đƣợc sự tham gia của đông đảo HS, không tạo
đƣợc sân chơi lành mạnh, sinh động dẫn đến hiệu quả giáo dục thấp.
Ngoài ra việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
không đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, không phục vụ để đánh giá kĩ năng, năng lực
10
và phẩm chất cá nhân HS. Điều đó không phù hợp với một chƣơng trình định hƣớng
phát triển phẩm chất và năng lực HS, cần phải thay đổi. Nhận thức đƣợc những
điểm yếu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp hiện tại và hiểu đƣợc ý nghĩa,
vai trò của HĐTNST trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới, tôi chọn đề tài:
“Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trƣờng Trung học
cơ sở huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý
hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ở các trƣờng THCS huyện Tân Hiệp,
tỉnh Kiên Giang, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
THCS trong giai đoạn hiện nay.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý HĐTNST của Hiệu trƣởng ở các trƣờng THCS, huyện Tân Hiệp,
tỉnh Kiên Giang.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐTNST của HS ở các trƣờng THCS huyện Tân Hiệp,
tỉnh Kiên Giang.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
HĐTNST ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang
chƣa thực sự đƣợc chú trọng và hiệu quả còn thấp; việc quản lý của Hiệu trƣởng
còn nhiều hạn chế, bất cập… Do đó nếu phân tích, đánh giá đúng thực trạng
HĐTNST và công tác quản lý của Hiệu trƣởng ở các trƣờng THCS, trên cơ sở đó
xác lập và thực hiện đồng bộ hệ thống các biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện
thực tiễn thì hiệu quả HĐTNST ở các trƣờng THCS có thể đƣợc nâng cao.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐTNST ở trƣờng THCS.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản lý HĐTNST của HS
ở các trƣờng THCS huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐTNST của HS ở các trƣờng THCS
huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn hiện nay.
11
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu, phân
loại tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu nhằm xác lập cơ sở lý luận của vấn
đề quản lý HĐTNST của HS ở các trƣờng THCS huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
6.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phƣơng pháp quan sát sƣ phạm, điều tra giáo dục, tổng kết kinh
nghiệm… nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng về việc quản lý HĐTNST của HS ở
các trƣờng THCS huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu, xác định các thông số cần thiết nhƣ: xác
suất, tỷ lệ %, giá trị trung bình…
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu thực trạng chung quản lý HĐTNST của HS tại 10 trƣờng
THCS trên đại bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang năm học 2017-2018, bao gồm:
THCS Thạnh Đông, THCS Thị trấn Tân Hiệp, THCS Thạnh Đông A, THCS Tân
Hiệp B2, THCS Thạnh Trị, THCS Tân Hiệp A3, THCS Tân Hiệp A5, THCS Tân
Hội, THCS Tân Thành, THCS Tân Hòa.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN: Luận văn gồm ba phần
PHẦN MỞ ĐẦU
Giới thiệu khái quát về đề tài: lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, khách
thể và đối tƣợng nghiên cứu, giả thuyết khoa học, nhiệm vụ nghiên cứu, phƣơng
pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học
sinh ở trƣờng THCS.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động trải nghiệm sáng ở các
trƣờng THCS huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở các trƣờng
THCS huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
12
NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Mạc Tử (475-390 TCN) cho rằng: mục đích giáo dục phải tạo nên lớp ngƣời
“Kiêm ái” là những ngƣời lao động sống bằng chính sức lao động của mình. Từ đó,
ông đƣa ra nguyên tắc giáo dục “học phải mang tính thực tiễn của mọi người, học đi
đôi với hành và miệng nói đi đôi với tay làm” [20, tr.4].
Khổng Tử (551-479 TCN) thông qua tƣ tƣởng giáo dục của mình, đào tạo
lớp ngƣời “Tu thân, Tề gia, Trị quốc, Bình thiên hạ” luôn gắn học với hành. Ông
đƣa ra quan điểm của mình: “Đọc ba trăm thước kinh thư giỏi, giao cho việc hành
chính không làm được, giao cho việc đi sứ không có khả năng đối đáp. Học kiểu
như vậy chẳng có ích gì” [36, tr.12].
J.A Cômenxki (1592-1670) đƣợc coi là “ông tổ của nền sư phạm cận đại” đã
có nhiều đóng góp lớn cho nền giáo dục thế giới. Trong đó, ông chú trọng đến việc
kết hợp học tập ở trên lớp và hoạt động ngoài lớp nhằm thoát khỏi hình thức học tập
“Giam hãm trong bốn bức tường” của hệ thống nhà trƣờng giáo hội thời trung cổ.
Ông khẳng định: “học tập không phải là lĩnh hội những kiến thức trong sách vở mà
còn lĩnh hội kiến thức từ bầu trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ” [7, tr.93].
C.Mác (1818-1883) và F.Anghen (1820-1895) đã có nhiều đóng góp lớn cho
nền giáo dục hiện đại: cung cấp cho khoa học giáo dục một phƣơng pháp luận khoa
học vừng chắc để xây dựng khoa học giáo dục, vạch ra quy luật tất yếu của xã hội
tƣơng lai là đào tạo con ngƣời phát triển toàn diện. Muốn vậy, phải kết hợp giữa
giáo dục đạo đức, thể dục, trí dục, và lao động trong việc thực hiện giáo dục kĩ thuật
tổng hợp, trong hoạt động thực tiễn và hoạt động xã hội [36, tr.12].
J. Deway là ngƣời đƣa ra quan điểm “học qua làm, học bắt đầu từ làm”. Theo
ông, quá trình sống và quá trình giáo dục không phải là hai quá trình mà là một quá
trình. Giáo dục tốt nhất phải là sự học tập trong cuộc sống. Trong quá trình sống,
con ngƣời không ngừng thu lƣợm kinh nghiệm và cải tổ kinh nghiệm [24, tr.51].
13
Theo Bourassa, Serre và Ross để chiếm lĩnh đƣợc kiết thức và các năng lực
mới, trƣớc tiên con ngƣời phải sống trong sự trải nghiệm của chính mình và sau đó
phải suy ngẫm về sự trải nghiệm đó. Sự trải nghiệm không những là nguồn gốc của
kiến thức mà cũng là môi trƣờng kiểm chứng kiến thức thu đƣợc và đảm bảo đƣợc
sự đúng đắn và chính xác của kiến thức mà ngƣời học đã học đƣợc [24, tr.54].
Ngày nay, cùng với xu thế hội nhập và sự phát triển của các quốc gia, giáo
dục của các nƣớc đang có những định hƣớng cơ bản nhằm tạo ra một thế hệ năng
động, sáng tạo, thích nghi với hoàn cảnh sống luôn thay đổi.
HĐTNST đƣợc hầu hết các nƣớc phát triển quan tâm, nhất là các nƣớc tiếp
cận chƣơng trình giáo dục phổ thông theo hƣớng phát triển năng lực; chú ý giáo dục
nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kĩ năng sống….
Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chƣơng trình giáo dục nghệ
thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trƣờng phổ thông toàn bộ chƣơng trình của các
nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật…
Netherlands: Thiết lập trang mạng nhằm trợ giúp những HS có những sáng
tạo làm quen với nghề nghiệp. HS gửi hồ sơ sáng tạo (dự án) của mình vào trang
mạng này, thu thập thêm những hiểu biết từ đây; mỗi HS nhận đƣợc khoản tiền nhỏ
để thực hiện dự án của mình.
Vƣơng quốc Anh: Cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng, phong
phú cho HS và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức, kĩ năng trong chƣơng
trình, cho phép HS sáng tạo và tƣ duy; giải quyết vấn đề làm theo nhiều cách thức
khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung cấp cho HS các cơ hội sáng tạo, đổi mới,
dám nghĩ, dám làm…
Đức: Từ cấp Tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kĩ năng cá biệt, trong
đó có phát triển kĩ năng sáng tạo cho trẻ; phát triển khả năng học độc lập; tƣ duy
phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình.
Nhật: Nuôi dƣỡng cho trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã hội, hình
thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo.
Hàn Quốc: Mục tiêu HĐTNST hƣớng đến con ngƣời đƣợc giáo dục, có sức
khỏe, độc lập và sáng tạo. Cấp Tiểu học và cấp THCS nhấn mạnh cảm xúc và ý tƣởng
sáng tạo, cấp Trung học phổ thông phát triển công dân toàn cầu có suy nghĩ sáng tạo.
14
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Hồ Chủ tịch cũng từng khẳng định: “Dạy cũng như học phải chú trọng cả tài
lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng. Nếu không có đạo
đức cách mạng thì có tài cũng vô dụng. Đạo đức cách mạng là triệt để trung thành
với cách mạng, một lòng một dạ phục vụ nhân dân” [27, tr.235].
Kể từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI (tháng 12/1986) thực hiện đƣờng lối đổi
mới cho đến nay, vai trò của giáo dục đã đƣợc xác định một cách đầy đủ và toàn
diện hơn, giáo dục đƣợc xem là quốc sách hàng đầu, là điều kiện cơ bản để thực
hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nƣớc. Do đó, giáo dục có
điều kiện tốt hơn để tiếp tục phát triển và đạt đƣợc những thành tựu quan trọng. Tuy
nhiên giáo dục nƣớc ta vẫn còn có nhiều bất cập hạn chế:
“Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước
trong thời ký mới. Sự phát triển quy mô giáo dục ở các cấp học, ngành nghề và
trình độ đào tạo trong những năm qua đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của
nhân dân, nhưng chất lượng giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội của đất nước và còn thấp so với trình độ của các nước tiên tiến trong khu
vực và trên thế giới. Trong giáo dục chưa giải quyết được mâu thuẫn giữa phát
triển số lượng với nâng cao chất lượng” [1, tr.5].
Trong chƣơng trình giáo dục phổ thông hiện hành của Việt Nam, kế hoạch
giáo dục bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). Khái niệm
hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) dùng để chỉ các hoạt động giáo dục đƣợc tổ
chức ngoài giờ dạy học các môn học và đƣợc sử dụng cùng với khái niệm hoạt động
dạy học các môn học. Nhƣ vậy, hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt
động dạy học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp).
Các hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) gồm:
Hoạt động tập thể (sinh hoạt lớp, sinh hoạt trƣờng, sinh hoạt Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh, sinh hoạt Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh).
Hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp (cấp Trung học cơ sở và cấp Trung học
phổ thông) giúp học sinh tìm hiểu để định hƣớng tiếp tục học tập và định hƣớng
nghề nghiệp.
Hoạt động giáo dục nghề phổ thông (cấp Trung học phổ thông) giúp HS hiểu
đƣợc một số kiến thức cơ bản về công cụ, kĩ thuật, quy trình công nghệ, an toàn lao
15
động, vệ sinh môi trƣờng đối với một số nghề phổ thông đã học; hình thành và phát
triển kĩ năng vận dụng những kiến thức vào thực tiễn; có một số kĩ năng sử dụng
công cụ, thực hành kĩ thuật theo quy trình công nghệ để làm ra sản phẩm đơn giản.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đƣợc tổ chức theo các chủ đề giáo dục.
Trong lĩnh vực này một số nhà giáo dục và các nhà nghiên cứu đã đề cập tới
nhiều lĩnh vực khác nhau của HĐGDNGLL nhƣ:
Đặng Vũ Hoạt (chủ biên) (2001), “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường Trung học cơ sở” [19].
Phùng Đình Mẫn (chủ biên), Trần Văn Hiếu, Thiều Thị Hƣờng (2005), “Tổ
chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT” [25].
Nguyễn Dục Quang (2006), “Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp” [29]…
Và đã có nhiều luận văn Thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục nghiên cứu
về HĐGDNGLL.
Trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới, kế hoạch giáo dục bao gồm các
môn học, chuyên đề học tập (gọi chung là môn học) và HĐTNST; hoạt động giáo
dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và HĐTNST.
HĐTNST là các hoạt động giáo dục thực tiễn đƣợc tiến hành song song với
hoạt động dạy học trong nhà trƣờng phổ thông. HĐTNST là một bộ phận của quá
trình giáo dục, đƣợc tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp và có mối
quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động thực hành,
những việc làm cụ thể và các hành động của HS, HĐTNST là các hoạt động giáo
dục có mục đích, có tổ chức đƣợc thực hiện trong hoặc ngoài nhà trƣờng nhằm phát
triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân HS, nuôi dƣỡng ý thức sống tự
lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới những ngƣời xung quanh. Thông qua việc tham
gia vào các HĐTNST, HS đƣợc phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự
giác và sáng tạo của bản thân.
Trong lĩnh vực này một số nhà giáo dục và các nhà nghiên cứu đang đề cập
tới nhiều lĩnh vực khác nhau của HĐTNST nhƣ:
Bùi Ngọc Diệp, “Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong nhà trường phổ thông” [8].
16
Đặng Văn Nghĩa, “Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với dạy học
phát triển năng lực cho học sinh” [26].
Đinh Thị Kim Thoa, “Mục tiêu năng lực, nội dung chương trình, cách đánh
giá trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo” [33].
Đỗ Ngọc Thống, “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - kinh nghiệm quốc tế và
vấn đề của Việt Nam” [34].
Và luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục nghiên cứu về HĐTNST:
“Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các trường THCS thuộc quận Lê Chân
thành phố Hải Phòng ” của tác giả Bùi Tố Nhân, năm 2015 [28].
Các công trình và các luận văn thạc sỹ trong thời gian qua đã tập trung giải
quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn cụ thể ở một số địa bàn nghiên cứu khác nhau,
đối tƣợng và khu vực khác nhau về HĐTNST. Hoạt động này còn mới ở các trƣờng
THCS chƣa đƣợc đƣa vào chƣơng trình chính khóa ở phổ thông, nhƣng nó vẫn tồn
tại ở dạng HĐGDNGLL. Chính vì vậy việc lựa chọn đề tài trên là cần thiết và phù
hợp với công tác quản lý giáo dục trong nhà trƣờng hiện nay ở huyện Tân Hiệp, tỉnh
Kiên Giang.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của
lao động. Quản lý là một hiện tƣợng có thuộc tính lịch sử, nó là nội tại của mọi quá
trình lao động. Quản lý là một hiện tƣợng xã hội xuất hiện rất sớm.
Quản lý là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con
ngƣời. Bất cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào từ sự hoạt động của nền kinh tế quốc
dân, hoạt động của một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp… đến một
tập thể thu nhỏ nhƣ tổ sản xuất, tổ chuyên môn bao giờ cũng có ngƣời quản lý và
đối tƣợng đƣợc quản lý.
Khái niệm quản lý là khái niệm rất chung và tổng quát. Trong quá trình phát
triển lý luận quản lý có rất nhiều quan niệm khác nhau do các nhà nghiên cứu lý
luận cũng nhƣ thực hành đƣa ra. Dƣới đây trình bày một số quan niệm có tính chất
khái quát:
17
Ở góc độ tâm lý học: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích,
có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó” [9, tr.25].
Theo Trần Kiểm: “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho
mục tiêu của từng người biến thành những thành tựu của xã hội” [21, tr.15].
Theo Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường” [35, tr.42].
Theo Nguyễn Kỳ: “Quản lý là hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ
thống và môi trường, do đó quản lý được hiểu là việc đảm bảo hoạt động của hệ
thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển
động của hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới” [23, tr.6].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản
lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [30, tr.24].
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý, nhƣng các khái niệm về quản
lý khác nhau đó đều có thể hiểu một cách khái quát: “Quản lý là một quá trình tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong
một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đề ra”.
Sơ đồ 1.1. Diễn tả khái niệm quản lý
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hoạt động tất yếu, tồn tại trong xã hội từ khi có loài
ngƣời và ngày càng đƣợc khẳng định là một trong những nhân tố của sự phát triển.
Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội, nên hoạt động giáo dục cũng cần có sự quản lý.
18
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản lý giáo
dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này sang
trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định” [14, tr.61].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm cho hệ vận
hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất”
[30, tr.35].
Tác giả Trần Kiểm xét ở góc độ vĩ mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy
luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến
các cơ cở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [21, tr.10].
Xét ở góc độ vi mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục của nhà trường” [22, tr.12].
Nhƣ vậy, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đƣa hoạt động sƣ phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn một cách hiệu quả nhất.
Sơ đồ 1.2. Diễn tả khái niệm quản lý giáo dục
19
1.2.2. Trải nghiệm sáng tạo, hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.2.2.1. Trải nghiệm sáng tạo
* Trải nghiệm
Qua nghiên cứu các tài liệu triết học, ta có thể thấy đƣợc một số cách để định
nghĩa về trải nghiệm:
Trải nghiệm là một phạm trù của triết học, đƣợc đúc rút từ toàn bộ các hoạt
động của con ngƣời ở mọi mặt, nhƣ một thể thống nhất giữa kiến thức, kỹ năng,
tình cảm và ý chí. Đặc trƣng bằng cơ chế kế thừa di sản xã hội, lịch sử, văn hóa.
Trải nghiệm là một phạm trù của nhận thức luận, đƣợc đúc kết từ sự thống
nhất của hoạt động tình cảm – nhận thức.
Trải nghiệm là kiến thức mà ngay lập tức cho chủ thể ý thức đƣợc và có cảm
giác tiếp xúc trực tiếp với thực tế, cho dù đó là một thực tế bên ngoài của các đối
tƣợng và tình huống (nhận thức), hoặc các thực tại của trạng thái ý thức (quan niệm,
những kỷ niệm, xúc động…).
Trong các tài liệu sƣ phạm học, lý thuyết về trải nghiệm trở thành đối tƣợng
nghiên cứu. Trải nghiệm dƣới góc nhìn sƣ phạm đƣợc hiểu theo một số ý nghĩa sau:
Trải nghiệm trong đào tạo là một hệ thống kiến thức và kỹ năng có đƣợc
trong quá trình giáo dục và đào tạo chính quy.
Trải nghiệm là kiến thức, kỹ năng mà trẻ nhận đƣợc bên ngoài các cơ sở giáo
dục: thông qua sự giao tiếp với nhau, với ngƣời lớn, hay qua những tài liệu tham
khảo không đƣợc giảng dạy trong nhà trƣờng…
Trải nghiệm (qua thực nghiệm, thử nghiệm) là một trong những phƣơng
pháp đào tạo, trong điều kiện thực tế hay lý thuyết nhất định, để thiết lập hoặc minh
họa cho một quan điểm lý luận cụ thể.
Sự trải nghiệm đƣợc hiểu là kết quả của sự tƣơng tác giữa con ngƣời với thế
giới khách quan. Sự tƣơng tác này bao gồm cả hình thức và kết quả các hoạt động
thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt
động và phát triển thế giới khách quan.
Trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm
kiến thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tƣơng tác giữa con ngƣời và thế
giới, đƣợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
20
* Sáng tạo
Sáng tạo là một đặc trƣng nổi bật nhất của tâm lý ngƣời. Thời đại kinh tế tri
thức, toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, kéo theo sự chuyển động, đổi thay đáng kể
tâm lý con ngƣời, nhất là năng lực thích nghi và sáng tạo.
Những dấu hiệu sáng tạo đƣợc xác định dựa trên những hoạt động sau đây
của học sinh:
Học sinh sử dụng thiết bị đã đƣợc học hoặc thực hiện chúng với các tƣơng
tác khác (cấu trúc lại, kết hợp với các thiết bị khác).
Sử dụng các vật liệu trực quan nhƣ một yếu tố bài tập, hoặc thực hiện chúng
với các tƣơng tác khác (phân tích, thay đổi trong tƣ duy), mà không làm thay đổi
cách tiếp nhận.
Sự sáng tạo có thể giáo dục đƣợc, nhƣng phải theo một cách khác với con
đƣờng truyền tải kiến thức và hình thành kỹ năng.
Có đƣợc kiến thức và kĩ năng, con ngƣời có thể sáng tạo. Tuy nhiên, dù có
đƣợc lƣợng kiến thức và kỹ năng đã đƣợc quy chuẩn thì cũng không thể đảm bảo sự
phát triển khả năng sáng tạo của con ngƣời đƣợc.
Sáng tạo là biểu hiện của tài năng trong những lĩnh vực đặc biệt nào đó, là
năng lực tiếp thu tri thức, hình thành ý tƣởng mới và muốn xác định đƣợc mức độ
sáng tạo cần phải phân tích các sản phẩm sáng tạo.
Sáng tạo đƣợc hiểu là hoạt động của con ngƣời nhằm biến đổi thế giới tự
nhiên, xã hội phù hợp với các mục đích và nhu cầu của con ngƣời trên cơ sở các
quy luật khách quan của thực tiễn, đây là hoạt động đặc trƣng bởi tính không lặp lại,
tính độc đáo và tính duy nhất.
Sáng tạo là một thuộc tính nhân cách tồn tại nhƣ một tiềm năng ở con ngƣời.
Tiềm năng sáng tạo có ở mọi ngƣời bình thƣờng và đƣợc huy động trong từng hoàn
cảnh sống cụ thể.
1.2.2.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HĐTNST là hoạt động giáo dục trong đó từng HS đƣợc trực tiếp hoạt động
thực tiễn trong nhà trƣờng hoặc trong xã hội dƣới sự hƣớng dẫn và tổ chức của nhà
giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm
riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động đƣợc coi trọng trong từng môn
21
học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến
thức, kỹ năng khác nhau [3, tr.5].
HĐTNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dƣới sự hƣớng dẫn và tổ chức của
nhà giáo dục, từng cá nhân HS đƣợc tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn
khác nhau của đời sống gia đình, nhà trƣờng cũng nhƣ ngoài xã hội với tƣ cách là
chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và
phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
1.2.2.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường
Hoạt động trải nghiệm trong nhà trƣờng cần đƣợc hiểu là hoạt động có động
cơ, có đối tƣợng để chiếm lĩnh, đƣợc tổ chức bằng các việc làm cụ thể của HS, đƣợc
thực hiện trong thực tế, đƣợc sự định hƣớng, hƣớng dẫn của nhà trƣờng. Đối tƣợng
để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, ngƣời học có đƣợc
kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có đƣợc khi phải giải
quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết
vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết
đƣợc vấn đề trong các tình huống tƣơng tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối
tƣợng, tìm kiếm và phân tích đƣợc các yếu tố của đối tƣợng trong các mối tƣơng
quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp đƣợc các phƣơng
pháp đã biết để đƣa ra hƣớng giải quyết mới cho một vấn đề.
1.2.2.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
HĐTNST trong dạy học các môn học đƣợc hiểu là sự vận dụng kiến thức đã
học và áp dụng trong thực tế đời sống đối với một đơn vị (một phần kiến thức) nào
đó, giúp HS phát hiện, hình thành, củng cố kiến thức một cách sáng tạo và hiệu quả.
Các hoạt động này đƣợc thực hiện trong lớp học, ở trƣờng, ở nhà hay tại bất kỳ địa
điểm nào phù hợp.
Các em có thể tổ chức học tập theo cá nhân hoặc theo nhóm để trải nghiệm
hoạt động trong các môn Toán, Vật lý, Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý,
Giáo dục công dân và Tiếng Anh. Cuối mỗi chủ đề học tập đều có các tiêu chí đánh
giá về sản phẩm và về hoạt động để các em tự đánh giá mức độ hoàn thành của bản
thân và của nhóm học tập.
22
1.2.3. Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.2.3.1. Quản lý hoạt động giáo dục
Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: “Quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định
trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống
giáo dục quốc dân” [32, tr.12].
1.2.3.2. Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Quản lý HĐTNST là một bộ phận quản lý trƣờng học, bao gồm hàng loạt
những hoạt động nhƣ: lựa chọn, tổ chức, các nguồn lực, các tác động của tập thể sƣ
phạm, các lực lƣợng khác trong và ngoài nhà trƣờng theo kế hoạch và chƣơng trình
giáo dục trong khuôn khổ thời gian ngoài chƣơng trình chính khóa và ngoài giờ học
trên lớp nhằm thay đổi hay tạo ra hiệu quả giáo dục cần thiết. HĐTNST là do nhà
trƣờng quản lý, tiến hành ngoài giờ học trên lớp với sự tham gia của các lực lƣợng
xã hội (theo chƣơng trình, kế hoạch dạy học), đƣợc tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp
chƣơng trình dạy học trong phạm vi nhà trƣờng hoặc trong đời sống xã hội.
HĐTNST đƣợc diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá
trình giáo dục, làm cho quá trình đó diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi.
Tóm lại quản lý HĐTNST là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến tập
thể GV và HS đƣợc tiến hành ngoài giờ lên lớp theo chƣơng trình kế hoạch nhằm
đạt mục tiêu giáo dục HS một cách toàn diện.
1.3. Lý luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh THCS
1.3.1. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.3.1.1. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo với việc phát triển
chương trình giáo dục phổ thông mới
HĐTNST là các hoạt động giáo dục thực tiễn đƣợc tiến hành song song với
hoạt động dạy học trong nhà trƣờng phổ thông. HĐTNST là một bộ phận của quá
trình giáo dục, đƣợc tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp và có mối
quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. HĐTNST có nội dung rất đa dạng
và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh
vực học tập và giáo dục nhƣ: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng
sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo
23
dục lao động, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục môi trƣờng, giáo dục phòng
chống ma túy, giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội.
Nội dung giáo dục của HĐTNST thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế,
đáp ứng đƣợc nhu cầu hoạt động của HS, giúp các em vận dụng những hiểu biết của
mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. HĐTNST có thể tổ
chức theo các quy mô khác nhau nhƣ: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo
trƣờng hoặc liên trƣờng. Tuy nhiên, tổ chức theo quy mô nhóm và quy mô lớp có
ƣu thế hơn về nhiều mặt nhƣ đơn giản, không tốn kém, mất ít thời gian, HS tham
gia đƣợc nhiều hơn và có nhiều khả năng hình thành, phát triển các năng lực cho HS
hơn. HĐTNST có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lƣợng
giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng nhƣ: GVCN, GVBM, TPT Đội, Ban giám hiệu
nhà trƣờng, Cha mẹ HS, Chính quyền địa phƣơng, Hội Khuyến học, Hội Phụ nữ,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp ở địa phƣơng, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân,
những ngƣời lao động tiêu biểu ở địa phƣơng…
1.3.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo với việc hình thành và
phát triển nhân cách học sinh
HĐTNST giúp HS trong quá trình trải nghiệm thể hiện đƣợc giá trị của bản
thân mình, thiết lập đƣợc các quan hệ giữa cá nhân với tập thể, với các cá nhân
khác, với môi trƣờng học và môi trƣờng sống. Sự trải nghiệm có ý nghĩa sẽ huy
động tổng thể các giá trị của cá nhân từ cảm xúc đến ý thức và hành động. Sự trải
nghiệm huy động toàn bộ năng lực hành động, sự liên kết trách nhiệm của bản thân
với xã hội.
HĐTNST giúp HS tăng cƣờng sự hiểu biết và tiếp thu các giá trị truyền
thống của dân tộc và những giá trị tốt đẹp của nhân loại; nâng cao ý thức trách
nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trƣờng và xã hội; ý thức định hƣớng nghề nghiệp
ở mỗi HS.
Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động
của HS, HĐTNST là các hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức đƣợc thực
hiện trong hoặc ngoài nhà trƣờng nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm
năng của bản thân HS, nuôi dƣỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ
24
tới những ngƣời xung quanh. Thông qua việc tham gia vào các HĐTNST, HS đƣợc
phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân.
Các em đƣợc chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ
thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp
với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em đƣợc trải nghiệm, đƣợc bày
tỏ quan điểm, ý tƣởng, đƣợc đánh giá và lựa chọn ý tƣởng hoạt động, đƣợc thể hiện,
tự khẳng định bản thân, đƣợc tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản
thân, của nhóm mình và của bạn bè… Từ đó, hình thành và phát triển cho các em
những giá trị sống và các năng lực cần thiết. HĐTNST về cơ bản mang tính chất
của hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển
khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể.
1.3.2. Các yếu tố của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.3.2.1. Mục tiêu hoạt động trải nghiệm sáng tạo
* Mục tiêu chung
HĐTNST nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách, các năng lực
tâm lý - xã hội...; giúp HS tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng nhƣ phát huy tiềm năng
sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho mỗi cá nhân tạo dựng đƣợc sự nghiệp và
cuộc sống hạnh phúc sau này.
* Mục tiêu của giai đoạn giáo dục cơ bản
Giai đoạn giáo dục cơ bản kéo dài từ lớp 1 đến lớp 9. Ở giai đoạn giáo dục
cơ bản, chƣơng trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo tập trung vào việc hình thành
các phẩm chất nhân cách, những thói quen, kỹ năng sống cơ bản: tích cực tham gia,
kiến thiết và tổ chức các hoạt động; biết cách sống tích cực, khám phá bản thân,
điều chỉnh bản thân; biết cách tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế hoạch, có
trách nhiệm. Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi HS cũng bắt đầu xác định đƣợc năng
lực, sở trƣờng, và chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho ngƣời lao động tƣơng lai và
ngƣời công dân có trách nhiệm.
Bậc THCS: Ở bậc THCS, HĐTNST nhằm hình thành lối sống tích cực, biết
cách hoàn thiện bản thân, biết tổ chức cuộc sống cá nhân biết làm việc có kế hoạch,
tinh thần hợp tác, có trách nhiệm, có ý thức công dân… và tích cực tham gia các
hoạt động xã hội.
25
* Mục tiêu của giai đoạn giáo dục định hƣớng nghề nghiệp
Ở giai đoạn giáo dục định hƣớng nghề nghiệp, bên cạnh việc tiếp tục phát
triển thành tựu của giai đoạn trƣớc, chƣơng trình HĐTNST nhằm phát triển các
phẩm chất và năng lực liên quan đến ngƣời lao động; phát triển năng lực sở trƣờng,
hứng thú của cá nhân trong lĩnh vực nào đó, năng lực đánh giá nhu cầu xã hội và
yêu cầu của thị trƣờng lao động…, từ đó có thể định hƣớng lựa chọn nhóm
nghề/nghề phù hợp với bản thân.
1.3.2.2. Nội dung tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Nội dung HĐTNST gồm phần bắt buộc (bao gồm cả các hoạt động tập thể)
và tự chọn (TC3), đƣợc thiết kế theo nguyên tắc tích hợp, hoặc đồng tâm kết hợp
với tuyến tính. Nội dung HĐTNST đƣợc xây dựng thành các chủ đề mang tính chất
mở và tƣơng đối độc lập với nhau dựa trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế, sản
xuất, khoa học công nghệ, giáo dục, văn hoá, chính trị xã hội... của địa phƣơng,
vùng miền, đất nƣớc và quốc tế để HS và nhà trƣờng lựa chọn, tổ chức thực hiện
một cách phù hợp, hiệu quả [3, tr.26].
Có thể phân chia nội dung HĐTNST thành các nội dung chính sau:
Hoạt động chính trị-xã hội: Đó là những nội dung hoạt động có liên quan đến
dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị-xã hội trong nƣớc và quốc tế,
những truyền thống tốt đẹp của nhà trƣờng, nội quy nhà trƣờng, các hoạt động nhân
đạo, đền ơn đáp nghĩa, các hoạt động tình nguyện giúp đỡ bạn… Những hoạt động
này giúp các em HS đƣợc chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm, sự quan tâm của mình
với các vấn đề thời sự, chính trị của đất nƣớc, vận dụng những kiến thức đã học của
các môn học vào cuộc sống thực tiễn.
Hoạt động khoa học-kỹ thuật: Đây là những hoạt động thể hiện tính sáng tạo
của HS. Đó là những hoạt động của các câu lạc bộ theo chuyên đề: sinh vật biển,
thiên văn, môi trƣờng tự nhiên, sáng tạo rô bốt, thế giới quanh ta; ngoài ra, các em
còn có thể tham quan các cơ sở sản xuất- các công trình khoa học…
Hoạt động văn hóa-nghệ thuật: Giúp HS tìm hiểu và khám phá về văn hóa,
nghệ thuật từ đó bƣớc đầu giúp các em phát hiện ra năng lực, tố chất và sở thích,
khả năng, năng khiếu thực sự của bản thân để có thể tham gia vào các hoạt động
một cách tích cực, hứng thú. Có thể xem lĩnh vực văn hóa-nghệ thuật bao gồm: văn
26
học, thơ ca, mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh, hội họa, điêu khắc, nhiếp ảnh, âm nhạc…
Hoạt động vui chơi-giải trí: Đáp ứng nhu cầu về việc nghỉ ngơi, thƣ giãn của
HS đồng thời phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi HS phổ thông. Bên cạnh chức năng
thƣ giãn, giải trí còn chuyển tải những bài học về đạo đức, nhân bản, luân lý… bao
gồm các hoạt động: ca hát, nhảy múa, các vở kịch, tiểu phẩm hài, các trò chơi vận
động, trò chơi dân gian…
Hoạt động lao động công ích: Giúp HS hiểu đƣợc giá trị của lao động, từ đó
các em biết trân trọng sức lao động và có ý thức bảo vệ, giữ gìn những công trình
công cộng. Bao gồm: vệ sinh sân trƣờng và lớp học; trồng cây, chăm sóc vƣờn hoa,
cây xanh; vệ sinh các công trình công cộng…
Hoạt động TDTT: Giúp HS nâng cao sức miễn dịch cơ thể và giúp ngăn
ngừa các loại bệnh tật, đồng thời nâng cao sức khỏe tinh thần, rèn luyện bản thân và
giúp HS phát triển chiều cao, có sức khỏe để học tập tốt hơn. Bao gồm các hoạt
động: thể dục giữa giờ, thể dục nhịp điệu, trò chơi tập thể, bóng đá, bóng bàn, cờ
vua, điền kinh…
Hoạt động định hƣớng nghề nghiệp: Giúp HS có cơ sở để nhìn lại khả năng
của bản thân, từ đó điều chỉnh việc lựa chọn nghề phù hợp với năng lực, nguyện
vọng của bản thân và phù hợp với nhu cầu lao động của xã hội. Bao gồm: Tìm hiểu
các ngành nghề truyền thống; tìm hiểu xu hƣớng phát triển các ngành nghề; tƣ vấn,
tham vấn hƣớng nghiệp cho HS…
HĐTNST trong các môn học giúp HS biết liên hệ, vận dụng kiến thức môn
học vào giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. HĐTNST gồm nhiều chủ đề học tập
gắn liền với thực tiễn cuộc sống của HS. Mỗi chủ đề đƣợc thiết kế chi tiết, cụ thể
theo từng bƣớc của hoạt động học tập trải nghiệm để các em có thể phát huy tối đa
năng lực sáng tạo của mình:
Lớp 6: Chế tạo thƣớc đo; Tỉ số phần trăm; Chƣng cất nƣớc; Ƣơm mầm giá
đỗ; Mô hình hệ thống báo cháy ở chung cƣ; Sân khấu hóa chuyện dân gian; Tôi là
nhà văn; Kể truyện lịch sử bằng tranh; Tôi yêu nƣớc sạch; Thiên nhiên quanh ta;
Tết Holiday; Phòng tránh và giảm nhẹ thƣơng tích do động đất [15].
Lớp 7: Đo chỉ số BMI của học sinh THCS; Trò chơi với hình tam giác; Phòng
chống tiếng ồn; Khám phá về giun đất; Xây dựng sổ quản lý điểm của lớp bằng excel;
27
Viết về “Ngƣời thắp lên ngọn lửa tâm hồn”; Nếu tôi là hiệu trƣởng; Khám phá thiên
nhiên châu Phi; Lăng kính yêu thƣơng; Bảo tồn di sản văn hóa vùng đất Kinh bắc;
Our Traditional Food; Đô thị cổ Thăng Long - Kẻ Chợ và Hội An [16].
Lớp 8: Trục đối xứng; Diện tích đa giác; Chế tạo tủ sấy nông sản dùng năng
lƣợng mặt trời; Pha chế nƣớc muối sinh lí; Oxy-Sự cháy và sự sống; Phòng chống
còi xƣơng ở tuổi thiếu niên; Học mà chơi - chơi mà học với thuật toán; Tiếng Việt
muôn màu; Danh lam thắng cảnh Việt Nam; Khám phá nét tƣơng đồng và sự khác
biệt của các quốc gia Đông Nam Á; Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp nửa
cuối thế kỷ XIX; Khám phá nét đẹp trong trang phục của một số dân tộc Việt Nam;
Kỹ năng sơ cứu trong những tai nạn thƣờng gặp; Peoples of Vietnam [17].
Lớp 9: Đƣờng Parabol; Hình lăng trụ đứng - Hình trụ; Chế tạo pin điện hóa
đơn giản; Chất béo và sản xuất xà phòng; Thiết kế phƣơng án phòng và thoát hiểm
ngộ độc khí cacbon oxit khi đốt than; Bảo vệ môi trƣờng; Thiết kế công cụ tìm kiếm
thông minh dành cho ngƣời Việt; Ngƣời lính hoạt động ngoại khóa; Phụ nữ xƣa và
nay; Điện Biên Phủ trên không đánh bại Pháo đài bay của Mĩ; Truyền thông về dân
số và sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9; Cho đi và nhận lại; Chế
tạo sản phẩm từ nguyên liệu phế thải trong gia đình và trƣờng học; National
costumes [18].
1.3.2.3. Hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
* Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong chƣơng trình hiện hành
Có thể nêu một số hình thức tổ chức cơ bản sau:
Giáo dục thông qua các sinh hoạt tập thể lớp, trƣờng và các sinh hoạt theo
chủ đề: Sinh hoạt tập thể toàn trƣờng gồm: chào cờ đầu tuần, mít tinh trong các
ngày lễ, các ngày kỉ niệm; các hội thi, hội thao; cắm trại, các cuộc giao lƣu tập thể,
các phong trào thi đua toàn trƣờng; sinh hoạt tập thể lớp: sinh hoạt lớp theo chủ đề
(theo chƣơng trình của nhà trƣờng và lớp), sinh hoạt lớp hàng tuần, các hoạt động
chung của tập thể lớp (thăm quan, thi đua học tập giữa các tổ HS...).
Giáo dục thông qua các hoạt động đoàn thể và hoạt động chính trị – xã hội: Các
hoạt động Đoàn, Đội (theo Chƣơng trình hoạt động của Đoàn TNCS): đại hội Đoàn các
cấp, các phong trào của Đoàn, Đội... Các hoạt động tập thể có tính chính trị - xã hội:
Phong trào “Đền ơn, đáp nghĩa”, hiến máu nhân đạo, tìm hiểu về Đảng, Đoàn, Đội...
28
Giáo dục thông qua các hoạt động văn hoá - thể thao và vui chơi: Các hội
thao, hội thi (Hội khoẻ Phù Đổng), Các cuộc thi văn hoá- văn nghệ của thanh, thiếu
niên, của HS (thi “Học sinh thanh lịch”, “Tiếng hát học sinh - sinh viên”...).
Giáo dục thông qua giáo dục lại và tự giáo dục, tự giáo dục, tự tu dƣỡng (ghi
nhật kí, nhóm bạn cùng tiến, thi đua vở sạch, chữ đẹp, phong trào Thanh niên làm
theo lời Bác, thanh niên rèn luyện sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gƣơng
Bác Hồ....)
* Các hình thức HĐTNST theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ
thông mới
Hình thức có tính khám phá: thực tế, tham quan, dã ngoại, cắm trại...
Hình thức có tính triển khai: dự án và nghiên cứu khoa học, sáng tạo khoa
học kỹ thuật, hội thảo, câu lạc bộ ...
Hình thức các hội thi, cuộc thi: thi viết, thi vẽ, thi tìm hiểu, đố vui, giải ô
chữ, thi tiểu phẩm, thiết kế thời trang, kể chuyện, chụp ảnh, thuyết trình, tạo video
clip... về một chủ đề nào đó.
Hình thức có tính trình diễn: diễn đàn, giao lƣu, sân khấu hóa, trò chơi...
Hình thức có tính cống hiến, tuân thủ: thực hành lao động việc nhà, việc
trƣờng, lao động công ích, tổ chức sự kiện, hoạt động chiến dịch, hoạt động nhân
đạo - hoạt động tình nguyện vì xã hội...
* Một số phƣơng pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Phƣơng pháp giải quyết vấn đề: Giải quyết vấn đề là một phƣơng pháp giáo dục
nhằm phát triển năng lực tƣ duy, sáng tạo, giải quyết vấn đề của HS. Các em đƣợc đặt
trong tình huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp HS lĩnh hội tri thức, kỹ
năng và phƣơng pháp. Trong tổ chức HĐTNST, phƣơng pháp giải quyết vấn đề thƣờng
đƣợc vận dụng khi HS phân tích, xem xét và đề xuất những giải pháp trƣớc một hiện
tƣợng, sự việc nảy sinh trong quá trình hoạt động.
Phƣơng pháp sắm vai: Sắm vai là phƣơng pháp giáo dục giúp HS thực hành
cách ứng xử, bày tỏ thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tƣởng
tƣợng và ý nghĩ sáng tạo của các em. Sắm vai thƣờng không có kịch bản cho trƣớc mà
HS tự xây dựng trong quá trình hoạt động. Đây là phƣơng pháp giúp HS suy nghĩ sâu
sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào cách ứng xử cụ thể mà các em quan sát
29
đƣợc. Việc "diễn" không phải là phần quan trọng nhất của phƣơng pháp này mà là
xử lí tình huống khi diễn và thảo luận sau phần diễn đó.
Phƣơng pháp trò chơi: Trò chơi là tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay
thực hiện những hành động, việc làm hoặc hình thành thái độ thông qua một trò
chơi nào đó. Trò chơi là một hoạt động mang tính sáng tạo cao, thể hiện ở việc lựa
chọn chủ đề chơi, phân vai tạo ra tình huống, hoàn cảnh chơi, sử dụng phƣơng tiện
thay thế trong các trò chơi sáng tạo, lựa chọn các hình thức hành động và phân chia
tình huống chơi để giải quyết nhiệm vụ chơi trong những trò chơi có luật.
Phƣơng pháp làm việc nhóm: Làm việc theo nhóm nhỏ là phƣơng pháp tổ
chức dạy học - giáo dục, trong đó GV sắp xếp HS thành những nhóm nhỏ tạo ra sự
tƣơng tác trực tiếp giữa các thành viên, từ đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và
cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.
Phƣơng pháp dạy học theo dự án: Dạy học theo dự án là một mô hình dạy và học
trong đó việc học tập của HS đƣợc thực hiện một cách có hệ thống thông qua một loạt
các thao tác từ thiết kế giờ học đến lập kế hoạch, giải quyết vấn đề, ra quyết định, tạo sản
phẩm, đánh giá và trình bày kết quả để từ đó giúp HS phát triển kiến thức và kỹ năng.
1.3.2.4. Các lực lượng tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HĐTNST là một bộ phận của quá trình giáo dục trong nhà trƣờng phổ thông.
Các hoạt động này có tác dụng bổ sung, hỗ trợ cho các hoạt động dạy học là con
đƣờng gắn lý luận với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động.
Vì vậy, muốn tổ chức tốt hoạt động này cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
lực lƣợng giáo dục trong xã hội, có sự thống nhất từ Ban giám hiệu nhà trƣờng tới
các GVCN, tới tập thể HS. Các lực lƣợng tham gia HĐTNST bao gồm:
Các lực lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng nhƣ: GVCN, GV chuyên trách,
TPT Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Ban chấp hành liên đội.
Các lực lƣợng giáo dục ngoài nhà trƣờng nhƣ: cha mẹ HS, các tổ chức chính
quyền địa phƣơng, các đoàn thể chính trị xã hội, hội khuyến học…
1.3.2.5. Những điều kiện tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Để tổ chức tốt HĐTNST cần phải có các điều kiện hỗ trợ. Điều kiện hỗ trợ là
động lực quan trọng thúc đẩy hoạt động phát triển. Các điều kiện hỗ trợ cho hoạt
động bao gồm:
30
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu, sân bãi, hội trƣờng, âm thanh, loa máy,
nhạc cụ, phòng học, các tài liệu tham khảo, sách hƣớng dẫn…
Các văn bản chế định liên quan có tính pháp lý để các thành viên thực hiện.
Tạo môi trƣờng thuận lợi; bố trí sắp xếp thời gian hợp lý, tránh chồng chéo
làm ảnh hƣởng đến quá trình dạy-học trên lớp.
Tạo bầu không khí thân mật, dân chủ; động viên, khuyến khích, khen thƣởng
kịp thời; góp ý trên tinh thần xây dựng lẫn nhau, nhằm tạo điều kiện cho các thành
viên tham gia đóng góp công sức mình cho sự thành công chung của tập thể.
Thƣờng xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức cho các đối
tƣợng nhằm nâng cao kỹ năng tổ chức hoạt động.
1.3.2.6. Kết quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HS đƣợc học từ trải nghiệm giúp các em khắc sâu kiến thức và biết vận dụng
kiến thức đã học để giải quyết tốt các vấn đề nảy sinh trong đời sống thực tiễn, HS
chủ động tham gia hoạt động của trƣờng, của lớp. Nhiều bài dự thi vận dụng kiến
thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của HS nhà trƣờng đƣợc giải cấp
sở và cấp Bộ.
Các HĐTNST phong phú đa dạng, dựa trên khung chƣơng trình nhƣng đề
cao tính sáng tạo của GV và HS, tạo nên tính hấp dẫn của hoạt động từ đó thu đƣợc
hiệu quả giáo dục cao.
HS đƣợc mở rộng những kiến thức học tập ở trên lớp; hiểu biết thêm về quê
hƣơng, đất nƣớc từ đó rút ra nhiều bài học bổ ích để rèn luyện đạo đức, hình thành
nhân cách. Góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục toàn diện.
HS đƣợc rèn luyện các kỹ năng cơ bản phù hợp lứa tuổi: kỹ năng giao tiếp,
ứng xử có văn hóa; củng cố, phát triển hành vi, thói quen tốt; tự hòa, tự tôn dân tộc.
Nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa của quê
hƣơng, chuẩn bị hành trang cho những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc.
1.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh trƣờng THCS
1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THCS
1.4.1.1. Vai trò của Hiệu trưởng
Theo khoản 1, Điều 54 của Luật Giáo dục (2005) đã quy định: “Hiệu trưởng
là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận” [32].
31
Nhƣ vậy, trong nhà trƣờng THCS thì Hiệu trƣởng là ngƣời lãnh đạo cao nhất
của một trƣờng, chịu trách nhiệm và có quyền quyết định mọi hoạt động của nhà
trƣờng theo khuôn khổ do pháp luật quy định và theo các văn bản chỉ đạo của các
cấp và của ngành GD&ĐT.
1.4.1.2. Nhiệm vụ của Hiệu trưởng
Tại Điều 19 của Điều lệ trƣờng THCS, THPT và trƣờng phổ thông có nhiều
cấp học đƣợc ban hành kèm theo Thông tƣ số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3/2011 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT đã quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu
trƣởng nhƣ sau:
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trƣờng;
b) Thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng trƣờng đƣợc quy định tại khoản 3
Điều 20 của Điều lệ này;
c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trƣờng; xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trƣớc Hội đồng
trƣờng và các cấp có thẩm quyền;
d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tƣ vấn trong
nhà trƣờng; bổ nhiệm tổ trƣởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trƣờng
trình cấp có thẩm quyền quyết định;
đ) Quản lý GV, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm
tra, đánh giá xếp loại GV, nhân viên; thực hiện công tác khen thƣởng, kỉ luật đối
với GV, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng GV, nhân viên; ký hợp đồng lao
động; tiếp nhận, điều động GV, nhân viên theo quy định của Nhà nƣớc;
e) Quản lý HS và các hoạt động của HS do nhà trƣờng tổ chức; xét duyệt kết
quả đánh giá, xếp loại HS, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chƣơng
trình tiểu học cho HS tiểu học (nếu có) của trƣờng phổ thông có nhiều cấp học và
quyết định khen thƣởng, kỷ luật HS;
g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trƣờng;
h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nƣớc đối với GV, nhân viên,
HS; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trƣờng; thực hiện
công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trƣờng;
i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành;
thực hiện công khai đối với nhà trƣờng;
32
k) Đƣợc đào tạo nâng cao trình độ, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hƣởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật [32].
1.4.2. Nội dung quản lý của Hiệu trưởng đối với HĐTNST
1.4.2.1. Quản lý xây dựng kế hoạch HĐTNST
Kế hoạch hóa là công việc đầu tiên của nhà quản lý, là việc làm cho tổ chức
phát triển mục tiêu đã đề ra. Xây dựng kế hoạch bao gồm: Xây dựng mục tiêu,
chƣơng trình hoạt động, có biện pháp rõ ràng và có các bƣớc đi cụ thể với các điều
kiện, phƣơng tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của cả hệ thống quản lý và
đối tƣợng đƣợc quản lý.
Kế hoạch HĐTNST đƣợc xây dựng dựa trên nội dung phân phối chƣơng
trình do Bộ GD&ĐT quy định cho từng khối lớp. Căn cứ vào kế hoạch tổng thể của
nhà trƣờng, phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT, tổ chức Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh; mặt khác phải căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất hiện có của nhà trƣờng để
xây dựng đƣợc một kế hoạch hoạt động cho từng tuần, từng tháng, từng học kỳ hay
cho cả năm học đối với HĐTNST. Việc lập kế hoạch cho HĐTNST sẽ tạo điều kiện
dễ dàng cho việc kiểm tra, đánh giá của Hiệu trƣởng đƣợc khách quan.
1.4.2.2. Quản lý việc tổ chức thực hiện các HĐTNST
Đây là khâu quan trọng tạo nên thành công của kế hoạch dự kiến. Các kế
hoạch đã phê duyệt cần phải có sự chỉ đạo kịp thời từ phía lãnh đạo nhà trƣờng.
Trong quá trình tổ chức hoạt động, Hiệu trƣởng nhà trƣờng phải biết chỉ đạo, điều
hành các bộ phận, cá nhân có liên quan đến hoạt động với nhau; huy động các lực
lƣợng tham gia; hƣớng dẫn, giám sát, động viên, đánh giá, khen thƣởng; điều chỉnh
sai lệch, nhắc nhở, phê bình, xử lý vi phạm nếu có.
Để có thể hoạt động tốt các HĐTNST theo chƣơng trình của Bộ GD&ĐT thì
trong quá trình xây dựng kế hoạch, Hiệu trƣởng phải là ngƣời chỉ đạo việc xây dựng
nội dung, kế hoạch sao cho các hoạt động đƣợc tiến hành một cách thuận tiện, tránh
sự chồng chéo, gây cản trở cho hoạt động chung của nhà trƣờng, đồng thời biết khai
thác triệt để các thế mạnh của từng tập thể, cá nhân trong tổ chức hoạt động.
Quản lý việc tổ chức thực hiện HĐTNST tập trung vào các công việc cụ thể
nhƣ sau:
Quản lý kế hoạch, chƣơng trình và tổ chức các hình thức HĐTNST
33
Vận động các tổ chức, lực lƣợng tham gia HĐTNST
Hƣớng dẫn quy trình tổ chức HĐTNST
Theo dõi tiến độ thực hiện để có chỉ đạo uốn nắn kịp thời
Động viên, khích lệ các lực lƣợng tham gia HĐTNST để đạt hiệu quả cao.
1.4.2.3. Quản lý lực lượng tham gia HĐTNST
Để tổ chức và chỉ đạo tốt HĐTNST, Hiệu trƣởng cần phải nắm vững khả
năng tối đa của các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng. Các lực lƣợng trong nhà
trƣờng nhƣ: CBQL, GVCN, GVBM, TPT Đội, nhân viên trƣờng học, HS cốt cán.
Lực lƣợng ngoài nhà trƣờng nhƣ: cấp ủy Đảng và chính quyền địa phƣơng, Mặt trận
Tổ quốc, Hội chữ thập đỏ, Cha mẹ HS, Hội khuyến học… tham gia phối hợp tổ
chức HĐTNST. Quản lý lực lƣợng tham gia HĐTNST thực chất là quản lý con
ngƣời, nó có tầm quan trọng đặc biệt vì nó gắn liền với sự phát triển của tổ chức.
Nhằm đảm bảo cho lực lƣợng tham gia HĐTNST luôn đƣợc đáp ứng đủ về
số lƣợng và chất lƣợng, ngƣời Hiệu trƣởng phải phân tích tình hình thực tế của nhà
trƣờng để lựa chọn, bố trí những GV và HS có năng lực tham gia tổ chức HĐTNST.
Một nội dung quan trọng trong quản lý lực lƣợng tham gia HĐTNST của
Hiệu trƣởng là chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Ban chỉ đạo HĐTNST.
1.4.2.4. Quản lý các điều kiện hỗ trợ HĐTNST
Để HĐTNST đạt hiệu quả cao, ngƣời Hiệu trƣởng cần quản lý tốt các điều
kiện hỗ trợ nhƣ: CSVC, các trang thiết bị, nguồn tài chính… dành cho hoạt động.
Trƣờng sở không chỉ đóng vai trò phƣơng tiện vật chất trong việc đào tạo,
giáo dục HS mà còn trở thành một trung tâm văn hóa, tuyên truyền nếp sống văn
hóa mới trong mỗi gia đình, trong xóm, ấp ở địa phƣơng góp phần thực hiện mục
tiêu giáo dục.
Thƣ viện trƣờng học không chỉ là một bộ phận CSVC trọng yếu của nhà
trƣờng mà còn là một trung tâm sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền… góp phần nâng
cao năng lực giảng dạy của GV và chất lƣợng học tập của HS; mở rộng tầm hiểu
biết của thầy và trò, xây dựng thói quen tự học, tự nghiên cứu.
Thiết bị giáo dục đƣợc coi là một trong các công cụ lao động của ngƣời GV, đồng
thời thiết bị giáo dục kích thích hứng thú học tập, trí tò mò và tìm tòi khoa học của HS
giúp cho việc phát triển tƣ duy độc lập sáng tạo và việc phát triển nhân cách của các em.
34
Tài chính là một nguồn lực rất quan trọng phục vụ cho HĐTNST. Huy động
và quản lý tốt nguồn lực này là cơ sở để tổ chức HĐTNST đạt hiệu quả. Để thực
hiện tốt nội dung này, Hiệu trƣởng ngoài việc nắm vững các chế độ, chính sách hiện
hành; sử dụng nguồn ngân sách hợp lý thì cần vận động các tổ chức cá nhân để đảm
bảo nguồn kinh phí cho HĐTNST.
Hiệu trƣởng cần khai thác tốt các phƣơng tiện, trang thiết bị cho HĐTNST
hiện có. Đồng thời, xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa, bảo quản và sử dụng
thiết bị hợp lý. Khi mua sắm, Hiệu trƣởng cần lƣu ý các thiết bị phải đảm bảo tính
thẩm mỹ, độ bền, độ an toàn và phải có tính giáo dục cao. Khi sử dụng thiết bị, Hiệu
trƣởng phải yêu cầu cán bộ phụ trách phải có sổ theo dõi, ghi chép tình trạng sử
dụng và phải giao trách nhiệm cụ thể đến GV và HS sử dụng.
1.4.2.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá HĐTNST
Kiểm tra là đo lƣờng và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo rằng các
mục tiêu và các kế hoạch vạch ra để thực hiện các mục tiêu này đã và đang đƣợc
hoàn thành. Qua kiểm tra chúng ta sẽ rút ra đƣợc những nguyên nhân của thành tựu,
hạn chế và bài học kinh nghiệm.
Quản lý việc kiểm tra HĐTNST là phát hiện những nhân tố tích cực hoạt
động, phát hiện những mặt mạnh, những mặt yếu trong quá trình thực hiện kế
hoạch, qua đó mà có cách điều chỉnh, bổ sung, phát huy khích lệ những nhân tố tích
cực, đồng thời cũng mạnh dạn phê phán những mặt hạn chế trong quá trình tổ chức
HĐTNST.
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của
công việc trên cơ sở những thông tin thu đƣợc, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu
chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng,
điều chỉnh, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công việc.
Quản lý việc đánh giá HĐTNST cần dựa vào ba tiêu chí sau: đánh giá kiến
thức, đánh giá kỹ năng và đánh giá thái độ.
1.4.2.6. Quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý HĐTNST
Trong HĐTNST, GVCN có vai trò quan trọng, là ngƣời trực tiếp quản lý,
giáo dục HS tại một lớp, tổ chức cho HS thực thi mọi yêu cầu giáo dục do nhà
trƣờng đặt ra. GVCN còn là ngƣời hiểu rõ tâm tƣ, tình cảm, nguyện vọng của HS,
35
kịp thời uốn nắn, sửa chữa cho các em những hành vi sai trái, giúp các em phát triển
đúng hƣớng. Đối với việc tổ chức HĐTNST, GVCN là ngƣời trực tiếp chịu trách
nhiệm trƣớc nhà trƣờng trong việc thực hiện nội dung, chƣơng HĐTNST cho HS.
Trong nhà trƣờng TPT Đội có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các
chƣơng trình, kế hoạch hoạt động chung của nhà trƣờng. Đội còn có nhiệm vụ quan
trọng nữa là tổ chức các hoạt động giáo dục, sinh hoạt tập thể, vui chơi giải trí… để
có thể củng cố, mở rộng tri thức, giao lƣu, học tập, trau dồi kinh nghiệm, rèn luyện
kỹ năng sống…
Với những vai trò quan trọng nhƣ vậy, Hiệu trƣởng cần phải có kế hoạch, biện
pháp tích cực để bồi dƣỡng về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của HĐTNST, về chuyên môn
nghiệp vụ, không ngừng nâng cao năng lực tổ chức HĐTNST cho đội ngũ GV và các
lực lƣợng tham gia vào HĐTNST. Ngoài ra, Hiệu trƣởng chỉ đạo TPT Đội phối hợp
GVCN bồi dƣỡng cho HS nòng cốt ở các lớp và nhân rộng ra toàn trƣờng.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lí hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học
sinh THCS
1.5.1. Các yếu tố chủ quan
1.5.1.1. Nhận thức của cán bộ quản lí và đội ngũ giáo viên
Nhận thức của các lực lƣợng giáo dục sẽ trở thành yếu tố tích cực thúc đẩy
việc xác định mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức phù hợp mang lại hiệu quả giáo
dục. Nếu nhận thức của các lực lƣợng giáo dục không đúng nó sẽ dẫn tới việc xác
định mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức sai lầm hay việc thực hiện qua loa, hình
thức dẫn đến hiệu quả giáo dục thấp.
Tuy nhiên, HĐTNST còn khá mới lạ so với thời điểm hiện nay. Nhiều cá
nhân, tập thể còn lẫn lộn vai trò giữa HĐTNST với hoạt động ngoài giờ lên lớp, do
đó trong quá trình tổ chức, chỉ đạo và quản lí còn nhiều hạn chế. Hình thức tổ chức
đơn điệu, chƣa thể hiện đƣợc sự trải nghiệm sáng tạo ở mỗi HS.
1.5.1.2. Năng lực của cán bộ quản lí và đội ngũ giáo viên
HĐTNST rất đa dạng và phong phú với nhiều chủ đề khác nhau đòi hỏi
ngƣời thực hiện phải có năng lực đặc trƣng: hiểu biết nhiều lĩnh vực, năng lực thiết
kế bài học, tìm kiếm các biện pháp tổ chức hoạt động, tiếp cận và huy động các lực
lƣợng giáo dục cùng tham gia, sáng tạo tìm kiếm cái mới…
36
Chính vì vậy, việc bồi dƣỡng kĩ năng, năng lực tổ chức HĐTNST cho CBQL
và GV là hết sức cần thiết. Hiệu trƣởng cần dựa trên kế hoạch chung của nhà
trƣờng, thƣờng xuyên tổ chức các buổi tập huấn phù hợp với khả năng hiện có của
đội ngũ, tạo điều kiện cho đội ngũ có thể giao lƣu, học hỏi và rút kinh nghiệm trong
việc tổ chức HĐTNST, nâng cao trình độ chuyên nghiệp cho việc tổ chức các hoạt
động khác trong nhà trƣờng.
1.5.1.3. Động cơ và ý thức của HS
Động cơ học tập không sẵn có mà đƣợc hình thành dần dần trong quá trình
hoạt động dƣới sự tổ chức và điều khiển của thầy. Nếu trong HĐTNST, thầy tổ
chức cho HS tự phát hiện ra những điều mới lạ, tự giải quyết những nhiệm vụ học
tập, tạo ra những ấn tƣợng tốt đẹp đối với HĐTNST thì dần làm nảy sinh nhu cầu
hoạt động ở các em. Muốn xây dựng động cơ hoạt động cho HS, trƣớc hết cần khơi
dậy mạnh mẽ nhu cầu nhận thức. Điều đó đƣợc bắt đầu từ việc ý thức rõ ràng về
mục đích HĐTNST. Để phát huy tiềm năng sáng tạo ở mỗi cá nhân, HS cần phải
quyết tâm nỗ lực rất lớn.
1.5.1.4. Sự đánh giá HĐTNST của lực lượng giáo dục
Việc đánh giá HĐTNST là việc làm không đơn giản, đánh giá đúng không
những sẽ giúp nhà giáo dục nhìn lại đƣợc quá trình tiến hành hoạt động giáo dục mà
còn có tác dụng khích lệ, động viên thúc đẩy HS hoạt động tích cực và ngƣợc lại.
1.5.1.5. Cơ sở vật chất thực hiện chương trình HĐTNST
CSVC không những làm tăng tính hấp dẫn của hoạt động mà còn là điều kiện
để giúp cho hoạt động đạt hiệu quả cao. CSVC, trang thiết bị là điều kiện thuận lợi
giúp cho hoạt động đạt kết quả cao. Ngƣợc lại, nếu CSVC, trang thiết bị không đáp
ứng yêu cầu thì việc tổ chức hoạt động sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
1.5.2. Các yếu tố khách quan
1.5.2.1. Nội dung chương trình HĐTNST
Nội dung chƣơng trình phù hợp với lứa tuổi, phong phú, đa dạng, cập nhật
đƣợc các thông tin mở rộng kiến thức cho các môn học sẽ làm cho HS hào hứng, có
tác dụng bổ trợ kịp thời giờ học trên lớp và giáo dục tƣ tƣởng, kỹ năng sống cho
HS. Nếu nội dung nghèo nàn, đơn điệu không phù hợp với lứa tuổi sẽ khó thu hút
các thành viên tham gia hoạt động, kết quả hạn chế.
37
Thời gian thực hiện chƣơng trình HĐTNST phải đảm bảo cân đối, phù hợp
với các hoạt động khác của nhà trƣờng. Nếu thời gian quá nhiều sẽ ảnh hƣởng đến
việc học văn hóa, ngƣợc lại nếu ít sẽ khó hình thành đƣợc những phẩm chất đạo đức
và kỹ năng cần thiết.
1.5.2.2. Hình thức tổ chức HĐTNST
Hình thức tổ chức HĐTNST phong phú, đa dạng với nhiều hình thức khác
nhau thể hiện sự hấp dẫn của hoạt động sẽ thu hút HS tham gia nhiệt tình và có hiệu
quả. Trong thực tế, việc thực hiện chƣơng trình HĐTNST còn đơn điệu, lặp lại một
số hình thức tổ chức đơn giản gây nhàm chán, không tạo đƣợc hứng thú cho HS nên
ảnh hƣởng đến hiệu quả của việc thực hiện chƣơng trình HĐTNST.
Tiểu kết chƣơng 1
HĐTNST là một bộ phận của quá trình giáo dục, là hoạt động bắt buộc ở nhà
trƣờng phổ thông với nhiều nội dung phong phú, hình thức giáo dục đa dạng, hấp
dẫn phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng lớp, từng trƣờng, từng địa phƣơng.
HĐTNST có quan hệ chặt chẽ với hoạt động dạy học trên lớp tạo điều kiện gắn lý
thuyết với thực hành, thống nhất giữa nhận thức và hành động, góp phần quan trọng
vào sự hình thành và phát triển các kỹ năng, tình cảm, niềm tin, tạo cơ sở cho sự
phát triển nhân cách HS; đồng thời tạo sự thống nhất giữa giáo dục trong và ngoài
nhà trƣờng nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo, thực hiện đƣợc mục tiêu
giáo dục đề ra.
Quản lý HĐTNST của Hiệu trƣởng nhà trƣờng thực chất là quản lý về mục
tiêu giáo dục, quá trình giáo dục; quản lý kế hoạch, đội ngũ, các điều kiện; công tác
kiểm tra, đánh giá; công tác phối hợp các lực lƣợng giáo dục thực hiện HĐTNST.
HĐTNST đã đƣợc các nhà giáo dục học trong và ngoài nƣớc nghiên cứu.
Tuy nhiên, để phát huy tốt vai trò của HĐTNST ở mỗi nhà trƣờng, mỗi địa phƣơng
cụ thể không phải Hiệu trƣởng nào cũng thực hiện đƣợc nếu không có những biện
pháp quản lý thật hiệu quả và khoa học, không có tầm nhìn chiến lƣợc để có thể tổ
chức, chỉ đạo các lực lƣợng thực hiện chƣơng trình HĐTNST theo đúng mục tiêu
mà nhà quản lý đề ra.
38
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TÂN HIỆP,
TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội, giáo dục và đào tạo huyện
Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang
2.1.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
Huyện Tân Hiệp nằm trên quốc lộ 80, là cửa ngõ vào trung tâm kinh tế-xã
hội của tỉnh Kiên Giang. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế những năm qua là 14,9%/năm.
Huyện đã duy trì huy động nhiều nguồn vốn đầu tƣ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tân Hiệp giai đoạn 2006-2010, phấn đấu đạt mức tăng trƣởng kinh tế 16%/năm.
Huyện cũng đang xúc tiến kêu gọi đầu tƣ vào các dự án xây dựng khu đô thị mới,
cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nhà máy chế biến thức ăn gia súc và chế
biến nông, thủy sản ở địa phƣơng.
Nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế huyện. Những năm qua,
huyện đẩy mạnh phong trào thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi nhằm tạo động lực
thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa, thực hiện
các biện pháp thâm canh tổng hợp trên cây trồng, vật nuôi, nâng cao chất lƣợng,
giảm chi phí giá thành sản phẩm.
Huyện Tân Hiệp xây dựng đƣợc một hệ thống kinh thủy lợi chằng chịt với 5
tuyến kinh trục (xáng Tân Hội, xáng Cái Sắn, xáng Trâm Bầu, kinh KH1 và kinh
đòn dông Tân Hiệp A–Tân Hiệp B) và 49 tuyến kinh ngang thành ô bàn cờ để đối
phó với lũ lụt. Trên 97% các tuyến kinh trục–kinh ngang đƣợc nâng cấp cao hơn
đỉnh lũ năm 2000, trong đó có 82% phát triển thành lộ giao thông.
Theo Ban Thƣờng vụ Huyện ủy, trong năm 2017 huyện tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với nâng cao tiêu chí
nông thôn mới”. Phấn đấu thực hiện Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp 7.916 tỷ,
ngành công nghiệp 632 tỷ, ngành xây dựng 1.144 tỷ đồng; tổng mức bán lẻ hàng
hóa 8.750 tỷ; tổng sản lƣợng lƣơng thực 675.789 tấn. Tổng thu ngân sách 60,1 tỷ
đồng; tổng chi ngân sách 407,790 tỷ đồng; tổng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
108,077 tỷ đồng. Hoàn thành công nhận 02 xã đạt tiêu chí nông thôn mới; phát triển
39
mới từ 01-02 hợp tác xã. Huy động HS từ 6-14 tuổi đến trƣờng đạt 99% trở lên. Tỷ
lệ hộ nghèo, cận nghèo giảm từ 1-1,5%; tỷ lệ hộ có điện sử dụng trên 99%, hộ sử
dụng nƣớc hợp vệ sinh 99,6%; mở 26 lớp đào tạo nghề; giải quyết việc làm cho
2.700 lao động; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 76% trở lên. Xây dựng 09 căn
và sửa chữa 40 căn nhà tình nghĩa; 100 căn nhà cho ngƣời nghèo... Tiếp tục đẩy
mạnh cơ cấu kinh tế theo hƣớng nâng cao năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh, triển khai thực hiện các biện pháp tạo môi trƣờng, động lực, bảo đảm ổn định
góp phần phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm an sinh xã hội.
2.1.2. Đặc điểm về giáo dục và đào tạo
Quy mô, mạng lƣới trƣờng lớp: Toàn huyện có 21 trƣờng THCS công lập, tất
cả các xã đều có ít nhất 01 trƣờng THCS hoặc 01 trƣờng THCS và 01 trƣờng
TH&THCS; riêng thị trấn Tân Hiệp có 02 trƣờng THCS; các xã, phƣờng, thị trấn
còn lại có 01 trƣờng THCS. Trƣờng có số lớp nhiều nhất là trƣờng THCS thị trấn
Tân Hiệp với 34 lớp; trƣờng có số lớp ít nhất là THCS thị trấn Tân Hiệp 2 có 08
lớp. Mạng lƣới trƣờng THCS trong huyện cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu về mặt địa
lí, về mặt quy mô do có nhiều trƣờng có quá ít HS dẫn tới nhiều bất cập.
Đội ngũ cán bộ giáo viên: Giáo viên THCS cơ bản đủ về số lƣợng, đảm bảo
về chất lƣợng (định biên quy định 1,9 GV/lớp. Tuy đủ về số lƣợng nhƣng GV lại
không đồng bộ về cơ cấu bộ môn, các môn nhƣ Ngữ Văn, Toán thừa nhiều GV; các
môn nhƣ Công nghệ, Địa lý, Lịch sử, Âm nhạc, Mỹ thuật, Giáo dục công dân thiếu
GV tại một số trƣờng (có qui mô nhỏ). Hiện có 11/21 trƣờng THCS có quy mô dƣới
15 lớp, 08/21 trƣờng có quy mô dƣới 12 lớp. Với tỷ lệ 1,9 GV/lớp, các môn nhƣ
Hóa học, Âm nhạc, Mỹ thuật, Giáo dục công dân có định mức 0,07 GV/lớp, nhƣ
vậy chỉ ở những trƣờng có từ 12 lớp trở lên mới có điều kiện bố trí 01 GV mỗi môn
(bao gồm cả công tác chủ nhiệm lớp); những trƣờng dƣới 12 lớp, đặc biệt đối với
những trƣờng dƣới 08 lớp thƣờng phải bố trí thừa GV các môn trên hoặc bố trí GV
dạy trái chuyên môn. Bên cạnh đó, Bộ GD&ĐT quy định bố trí tối thiểu 2-3 lãnh
đạo trƣờng và 6-8 nhân viên phục vụ cho mỗi trƣờng THCS, với số biên chế nhƣ
trên thì các trƣờng có quy mô nhỏ gây lãng phí biên chế. Tại các trƣờng quy mô
nhỏ, một số bộ môn chỉ có duy nhất 01 GV dẫn tới nhiều hạn chế trong sinh hoạt
chuyên môn, GV không có cơ hội trao đổi, học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp
nhằm nâng cao trình độ và hiệu quả dạy học.
40
Cơ sở vật chất trƣờng học: Tỷ lệ trƣờng THCS đạt chuẩn quốc gia là 19%, số
lƣợng phòng học đủ theo nhu cầu, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 87,3%, điều kiện
CSVC, thiết bị dạy học tối thiểu cơ bản đủ phục vụ cho hoạt động dạy học. Đối với
thiết bị dạy học tối thiểu và các phòng học bộ môn Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin
học, Ngoại ngữ, các trƣờng có quy mô nhỏ dƣới 12 lớp, đặc biệt là các trƣờng dƣới
8 lớp sẽ không sử dụng hết công suất thiết bị và phòng bộ môn. Các trƣờng có quy
mô nhỏ rất khó khăn về kinh phí trong duy trì hoạt động thƣờng xuyên do ngân sách
nhà nƣớc giao cho các trƣờng đƣợc tình theo số lƣợng biên chế và số lƣợng HS, bên
cạnh đó các trƣờng nhỏ sẽ có nguồn thu từ học phí rất ít, các nguồn huy động rất
khó khăn.
Chất lƣợng giáo dục: Về cơ bản chất lƣợng giáo dục THCS toàn huyện đƣợc
duy trì ổn định, tuy vậy chất lƣợng và phong trào giáo dục tại một số trƣờng THCS
quy mô nhỏ có xu hƣớng đi xuống.
2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý HĐTNST của Hiệu trƣởng ở các
trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp, chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát
CBQL (Hiệu trƣởng, Phó hiệu trƣởng), GV (GVCN, GV làm TPT Đội), HS để
nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các số liệu, từ đó đề xuất biện pháp phù hợp.
2.2.2. Địa bàn khảo sát
Tiến hành khảo sát tại 10 trƣờng THCS trên đại bàn huyện Tân Hiệp, bao
gồm: THCS Thạnh Đông, THCS Thị trấn Tân Hiệp, THCS Thạnh Đông A, THCS
Tân Hiệp B2, THCS Thạnh Trị, THCS Tân Hiệp A3, THCS Tân Hiệp A5, THCS
Tân Hội, THCS Tân Thành, THCS Tân Hòa.
2.2.3. Thời gian
Đề tài thực hiện từ tháng 9/2017 đến tháng 3 năm 2018
2.2.4. Đối tượng khảo sát
Tiến hành khảo sát, gửi phiếu trƣng cầu ý kiến đến 698 ngƣời, bao gồm: 20
CBQL; 150 GV; 528 HS.
2.2.5. Nội dung khảo sát
Khảo sát thực trạng quản lý HĐTNST tại các trƣờng về: nhận thức vai trò và
41
tầm quan trọng của hoạt động; nội dung và hình thức tổ chức; xây dựng và hoàn
thiện cơ cấu tổ chức chỉ đạo; công tác kiểm tra và đánh giá; công tác bồi dƣỡng
chuyên môn nghiệp vụ; đầu tƣ CSVC, phƣơng tiện…
2.2.6. Phương pháp khảo sát
Khảo sát bằng phiếu hỏi; trao đổi, tọa đàm, phỏng vấn; tra cứu tài liệu có liên
quan; nghị quyết Đại hội của huyện, văn bản tổng kết giáo dục của huyện Tân Hiệp.
Bảng 2.1. Số lượng phiếu thăm dò ý kiến phát ra và thu vào
STT Thành phần trƣng cầu ý kiến Phiếu phát ra Phiếu thu vào
1 Cán bộ quản lý (HT, Phó HT) 20 20
2 GVCN, GV làm tổng phụ trách 150 150
3 Học sinh ( khối 6, 7, 8, 9) 528 528
2.3. Thực trạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các trƣờng THCS huyện
Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang
2.3.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HĐTNST có vai trò quan trọng trong việc giúp HS phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân; chuẩn
bị cho HS tiếp tục học tiếp lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Vì vậy, CBQL, GV và HS phải nhận thức đúng về vị trí, vai trò, nhiệm vụ
của HĐTNST. Một khi nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của HĐTNST thì mục
tiêu của hoạt động này mới đạt đƣợc.
Kết quả khảo sát về sự cần thiết của HĐTNST trong công tác giáo dục ở nhà
trƣờng trên ba nhóm đối tƣợng (CBQL, GV và HS) đƣợc trình bày ở bảng sau:
42
Bảng 2.2. Khảo sát ý kiến về sự cần thiết của HĐTNST
Đối
tƣợng trƣng
cầu ý kiến
Kết quả đánh giá
Rất cần
thiết
Cần thiết
Chƣa cần
thiết
Không cần
thiết
Ý
kiến
Tỉ lệ
%
Ý
kiến
Tỉ lệ
%
Ý
kiến
Tỉ lệ %
Ý
kiến
Tỉ lệ
%
HT và
Phó HT
13 65,00 7 35,00
GVCN và TPT
Đội
65 43,33 76 50,67 9 6,00
Học sinh 215 40,72 275 52,08 26 4,92 12 2,28
Qua bảng 2.2 cho thấy, 100% CBQL và 94% GV đánh giá HĐTNST là rất
cần thiết và cần thiết đối với quá trình tổ chức giáo dục của nhà trƣờng. Tuy vậy,
vẫn còn 6% GV chƣa nhận thấy sự cần thiết của HĐTNST đối với HS. Có lẽ những
GV này cho rằng HS chỉ tham gia học nghiêm túc các môn học trên lớp là đủ, việc
tham gia các HĐTNST chỉ làm mất thời gian học tập của HS. Điều đó thì không thể
chấp nhận đƣợc, bởi vì có tham gia vào các hoạt động khác đặc biệt là tham gia vào
HĐTNST thì HS đƣợc mở rộng và nâng cao kiến thức, rèn luyện và phát triển thể
chất, phát huy tính sáng tạo, hình thành chuẩn mực đạo đức, rèn luyện kỹ năng giao
tiếp. Đối với HS, phần lớn các em nhận thức HĐTNST là cần thiết (chiếm 92,8%).
Các em cho rằng, tham gia HĐTNST rất bổ ích, giúp các em củng cố, khắc sâu
những kiến thức của các môn học trên lớp, mở rộng và nâng cao hiểu biết cho bản
thân, đem lại sự tự tin, niềm say mê tìm tòi, hình thành cho mình kỹ năng sống. Bên
cạnh đó có 4,92% HS cho rằng chƣa cần thiết và 2,28% HS cho là không cần thiết,
dẫn đến không thích tham gia hoạt động vì lý do nội dung nghèo nàn, hình thức ít
hấp dẫn, quy mô hoạt động nhỏ, tổ chức hoạt động chƣa phong phú, chƣa lôi cuốn
đƣợc các em tham gia.
Từ kết quả khảo sát trên, vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý giáo dục là phải
có những biện pháp nhằm nâng cao nhận thức về sự cần thiết của HĐTNST cho đội
ngũ GV và HS để từ đó sẽ thúc đẩy GV thực hiện tốt các chức năng nhƣ: lập kế
hoạch, thiết kế hoạt động và tổ chức thực hiện các hoạt động đạt kết quả cao nhất.
43
Kết quả điều tra về vai trò của HĐTNST trong việc góp phần nâng cao chất
lƣợng giáo dục toàn diện trong nhà trƣờng trên hai đối tƣợng: CBQL và GV đƣợc
thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1. Khảo sát ý kiến về vai trò của HĐTNST
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
1 2 3 4
12.40%
51.20%
17.60% 18.80%
1. Là điều kiện để nhà trƣờng phát huy sức mạnh.
2. Là hoạt động nối tiếp hoạt động trên lớp giúp HS phát triển toàn diện
nhân cách.
3. Là điều kiện để huy động cộng đồng cùng tham gia giáo dục.
4. Là hoạt động mang tính chất hai chiều giữa nhà trƣờng và xã hội.
Nhƣ vậy, vai trò của HĐTNST là hoạt động nối tiếp hoạt động trên lớp giúp
HS phát triển toàn diện nhân cách đƣợc lựa chọn nhiều nhất chiếm tới 51,2%, vai
trò HĐTNST là điều kiện để nhà trƣờng phát huy sức mạnh đƣợc lựa chọn ít nhất
chiếm khoảng 12,4%, vai trò của HĐTNST là điều kiện để huy động cộng đồng
cùng tham gia giáo dục (chiếm 17,6%) và vai trò của HĐTNST là hoạt động mang
tính chất hai chiều giữa gia đình và xã hội (chiếm 18,8%) đƣợc lựa chọn gần ngang
bằng nhau.
Song song với việc khảo sát nhận thức về vai trò của HĐTNST, chúng tôi đã
tiến hành khảo sát về tác dụng của HĐTNST đến sự hình thành nhân cách HS. Kết
quả đƣợc thể hiện trong bảng 2.3
44
Bảng 2.3. Tác dụng của HĐTNST đối với sự phát triển nhân cách của HS
S
T
T
Nội dung và hình thức tổ chức
HĐTNST
Kết quả đánh giá
CBQL
GVCN và
TPT Đội
HS
Ý
kiến
Tỉ lệ
%
Ý
kiến
Tỉ lệ
%
Ý
kiến
Tỉ lệ
%
1 Nâng cao nhận thức, hiểu biết xã hội 20 100 138 92,00 352 66,67
2 Hình thành chuẩn mực giá trị đạo đức 18 90 112 74,67 328 62,12
3 Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử 16 80 123 82,00 349 66,10
4 Phát triển thể chất 12 60 97 64,67 285 53.98
5 Phát triển trí tuệ-Tƣ duy 12 60 119 79,33 246 46,59
6 Rèn luyện hành vi đạo đức 17 85 134 89,33 312 59,09
Qua bảng số liệu trên cho thấy một số tác dụng của HĐTNST đƣợc đánh giá
khá cao đó là việc hình thành chuẩn mực giá trị đạo đức; rèn luyện kỹ năng giao
tiếp, ứng xử và rèn luyện hành vi đạo đức. Đặc biệt là tác dụng nâng cao nhận thức,
hiểu biết xã hội đƣợc đánh giá cao nhất. Kết quả này phù hợp với mục tiêu đặt ra
cho việc tổ chức HĐTNST ở trƣờng THCS. Tuy nhiên, tác dụng phát triển thể chất
và phát triển trí tuệ-tƣ duy đƣợc đánh giá thấp nhất trên cả ba đối tƣợng. Trên thực
tế cho thấy, các phong trào TDTT và hội khỏe phù đổng trên địa bàn huyện hoạt
động rất sôi nổi, đƣợc HS tham gia và cha mẹ các em ủng hộ rất nhiệt tình. Nhƣng
hiện nay các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp chƣa có đủ điều kiện
CSVC, sân bãi để phục vụ cho việc tập luyện của HS.
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo
Nội dung và hình thức của HĐTNST có vai trò hết sức quan trọng trong việc
lôi cuốn HS tham gia. Căn cứ vào nội dung chƣơng trình do Bộ GD&ĐT ban hành,
căn cứ vào tình hình thực tiễn của từng trƣờng, từng đơn vị để từ đó có thể xây
dựng một kế hoạch hoạt động phù hợp với điều kiện CSVC hiện có. Kết quả khảo
sát về vấn đề này đƣợc trình bày ở bảng sau:
45
Bảng 2.4. Nội dung và hình thức tổ chức HĐTNST
S
TT
Nội dung và hình thức tổ
chức HĐTNST
Kết quả đánh giá
CBQL GVCN và
TPT Đội
HS
Ý
kiến
Tỉ lệ
%
Ý
kiến
Tỉ lệ
%
Ý
kiến
Tỉ lệ
%
1 Các hoạt động TDTT, văn nghệ 17 85,00 123 82,00 387 73,30
2 Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp 20 100 150 100 528 100
3 Tham quan, dã ngoại, cắm trại 13 65,00 98 65,33 196 37,12
4 Lao động vệ sinh 18 90,00 137 91,33 286 54,17
5 Các hội thi ở trƣờng, ở lớp 14 70,00 124 82,67 329 62,31
6 Hoạt động goại khóa 12 60,00 97 64,67 153 28,98
7 Sinh hoạt câu lạc bộ 10 50,00 127 84,67 275 52,08
9 Hoạt động nhân đạo, từ thiện 15 75,00 132 88,00 378 71,59
10 Thảo luận hoặc nghe báo cáo
chuyên đề
18 90,00 137 91,33 428 81,06
Qua bảng khảo sát 2.4 cho thấy: Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp; lao động vệ
sinh; thảo luận hoặc nghe báo cáo chuyên đề; các hoạt động TDTT, văn nghệ đƣợc
tổ chức nhiều nhất. Vì các hoạt động này diễn ra bên trong nhà trƣờng, dễ dàng tổ
chức, ít tốn kém về kinh phí, có thể huy động đƣợc các lực lƣợng giáo dục trong
nhà trƣờng tham gia.
Trong các nội dung hoạt động trên thì hoạt động nhân đạo, từ thiện; các hội
thi ở trƣờng, ở lớp đặc biệt là hoạt động ngoại khóa và sinh hoạt câu lạc bộ chƣa
đƣợc quan tâm và chú trọng nhiều. Qua trao đổi và tìm hiểu với chuyên gia, chúng
tôi xác định đƣợc những nguyên nhân cơ bản làm cho những hoạt động này ít đƣợc
thực hiện. Hoạt động nhân đạo, từ thiện; các hội thi ở trƣờng, ở lớp và hoạt động
ngoại khóa thì không có quỹ thời gian và kinh phí, điều kiện CSVC còn thiếu thốn.
Đối với hoạt động sinh hoạt câu lạc bộ, thì xuất phát chủ yếu từ phía HS.
Đứng đầu câu lạc bộ thì cần phải có những HS là thủ lĩnh giỏi, tâm huyết và thật sự
yêu thích câu lạc bộ, biết vận động và lôi cuốn các bạn tham gia. Đồng thời câu lạc
bộ phải đƣợc sự ủng hộ và giúp đỡ từ phía nhà trƣờng, thầy cô.
46
Với các em HS khi đƣợc hỏi về hứng thú của HĐTNST thì có 33,33% trả lời
là rất thích, 50,57% trả lời là thích còn lại là 13,83% trả lời là không quan tâm và có
2,27% là không thích hoạt động này. Tổ chức HĐTNST theo lớp là do GV và
GVCN tự sắp xếp thời gian để tổ chức. Trong một tháng có thể tổ chức từ một đến
hai lần điều đó cũng tạo ra sự tùy tiện, có lớp đƣợc tham gia cũng có lớp không
đƣợc tham gia hoạt động nào.
Qua khảo sát và phỏng vấn với các em đƣợc biết lý do HS đƣa ra là nội dung
chƣa hấp dẫn (chiếm 33,33%); còn mang tính hình thức (chiếm 30,87%); nhàm
chán, không phù hợp (chiếm 19,70%); ảnh hƣởng đến việc học thêm, không có thời
gian… Khi khảo sát về hiệu quả của việc tổ chức HĐTNST tại các trƣờng kết quả
thu đƣợc nhƣ sau:
Bảng 2.5. Khảo sát ý kiến về hiệu quả tổ chức HĐTNST
Đối tƣợng
trƣng cầu
ý kiến
Kết quả đánh giá
Rất hiệu quả Hiệu quả
Chƣa
hiệu quả
Không
hiệu quả
Ý kiến Tỉ lệ % Ý kiến Tỉ lệ % Ý kiến Tỉ lệ % Ý kiến Tỉ lệ %
Học sinh 197 37,31 243 46,02 75 14,21 13 2,46
Đa số (83,33%) các hoạt động HĐTNST đƣợc tổ chức trong thời gian qua là
hiệu quả, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của HS. Tuy nhiên, cũng có những hoạt
động với nội dung không phong phú. Hình thức tổ chức đơn điệu, không có sự đổi
mới, thiếu tính sáng tạo, không phát huy đƣợc vai trò của ngƣời tổ chức, điều khiển
hoạt động của HS. Đã có 14,21% ý kiến cho rằng việc tổ chức HĐTNST chƣa đạt
hiệu quả và 2,46% ý kiến HS cho rằng tổ chức HĐTNST không mang lại hiệu quả.
Qua khảo sát cho thấy việc tổ chức HĐTNST giao lƣu giữa các lớp trong
một khối chiếm 18,56%; Giao lƣu trong phạm vi toàn trƣờng chiếm 20,27%; Giao
lƣu trong phạm vi một lớp chiếm 39,20%; giao lƣu giữa các trƣờng chiếm 14,77%
và cuối cùng là giao lƣu với các đoàn thể khác trong xã hội là 7,20%.
Nhƣ vậy để thu hút HS tham gia vào HĐTNST thì nhà quản lý và GV không
ngừng đổi mới nội dung và hình thức để lôi cuốn, tập hợp đƣợc nhiều HS tham gia.
47
2.3.3. Thực trạng về cơ sở vật chất và tài chính phục vụ cho hoạt động trải
nghiệm sáng tạo
CSVC là điều kiện cần thiết và góp phần quan trọng để tổ chức HĐTNST.
Các trƣờng đạt chuẩn quốc gia thì CSVC khá đầy đủ nhƣ: có nhà thi đấu đa năng,
hội trƣờng, sân chơi, bãi tập… Khảo sát về CSVC trên địa bàn huyện thu đƣợc kết
quả nhƣ sau:
Bảng 2.6. Khảo sát về CSVC phục vụ cho HĐTNST
STT Nội dung
Kế quả khảo sát
Số lƣợng Tỉ lệ (%)
1 Đầy đủ, đáp ứng tốt yêu cầu 0 0
2 Khá đầy đủ, đáp ứng tƣơng đối tốt yêu cầu 68 40,00
3 Thiếu nhiều, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu 102 60,00
4 Thiếu trầm trọng 0 0
Từ bảng trên cho thấy không có trƣờng nào có CSVC đầy đủ, đáp ứng tốt
yêu cầu của HĐTNST. Trong huyện chỉ có 40% đáp ứng khá đầy đủ về CSVC còn
đền 60% trƣờng thiếu nhiều CSVC, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu. Điều này đòi hỏi
các nhà quản lý giáo dục cần phải có kế hoạch bổ sung kịp thời để đáp ứng tốt
CSVC cho các trƣờng để các trƣờng thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đề ra.
Biểu đồ 2.2. Khảo sát ý kiến về kinh phí phục vụ HĐTNST
10%
12%
63%
15%
Từ ngân sách nhà nước
Từ quỹ Đội TNTP Hồ Chí Minh
Từ quỹ hội CMHS
Từ các nguồn khác
Nhƣ vậy, kinh phí phục vụ cho HĐTNST chủ yếu đƣợc vận động từ cha mẹ
HS (chiếm 63%); trong khi đó nguồn kinh phí nhà nƣớc chi rất hạn hẹp (chiếm
10%); còn nguồn kinh phí khác chiếm khoảng 15%, quỹ Đội chiếm 12%. Trong khi
đó công tác bồi dƣỡng, tập huấn nâng cao chất lƣợng đội ngũ hầu nhƣ không có.
48
Theo ý kiến của lãnh đạo các trƣờng, kinh phí dành cho các hoạt động của nhà
trƣờng nói chung đều thiếu, nên kinh phí dành cho HĐTNST cũng rất hạn chế.
2.3.4. Thực trạng về các lực lượng tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Để tìm hiểu về các lực lƣợng tham gia HĐTNST chúng tôi đã khảo sát trên
150 GV:
Trình độ đào tạo: 123 Đại học, 27 cao đẳng
Giới tính: nam 67 ngƣời, nữ 83 ngƣời
GVCN: 78 ngƣời
GVBM: 47 ngƣời
Tổ trƣởng chuyên môn: 8 ngƣời
Tổ phó chuyên môn: 5 ngƣời
Tổng phụ trách Đội: 12 ngƣời
Có thể nhận thấy rằng đa số GVCN là ngƣời tham gia gia tổ chức HĐTNST.
Tuy nhiên qua khảo sát thì đa số GV gặp một số khó khăn nhƣ: có 57,1% ý kiến cho
rằng thiếu kinh phí và điều kiện, phƣơng tiện để tổ chức hoạt động; 50,6% ý kiến
cho rằng quỹ thời gian tổ chức không nhiều; 44,7% ý kiến cho nội dung chƣơng
trình hoạt động của Bộ quá nhiều và chƣa phù hợp; có 54% nói rằng năng lực quản
lý của Ban HĐTNST còn nhiều hạn chế; 44,1% HS chƣa tích cực, nhiệt tình tham
gia vào các hoạt động; 57,6% cho rằng các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng
chƣa nhiệt tình ủng hộ; 61,8% cho là chƣa xây dựng đƣợc các hoạt động mẫu.
Để tổ chức tốt các HĐTNST thì không chỉ có những ngƣời tham gia trong
Ban chỉ đạo và GV, mà còn phải có sự phối kết hợp của những ngƣời tổ chức với
các cơ quan đoàn thể trong và ngoài nhà trƣờng. Qua thăm dò từ CBQL đến GV ở
các trƣờng chúng tôi thu đƣợc kết quả sau:
49
Bảng 2.7. Công tác phối hợp giữa các tổ chức trong và ngoài nhà trường
trong việc tổ chức các HĐTNST
STT Các tổ chức tham gia phối hợp HĐTNST
Mức độ đánh giá
CBQL
GVCN và
TPT Đội
Ý
kiến
Tỉ lệ
%
Ý
kiến
Tỉ lệ
%
1 Hội đồng sƣ phạm nhà trƣờng 9 45,00 79 52,67
2 Tổ chức công đoàn nhà trƣờng 8 40,00 68 45,33
3 Đội TNTP Hồ Chí Minh 19 95,00 147 98,00
4 Các cơ quan đoàn thể ngoài nhà trƣờng 7 35,00 12 8,00
5 Giáo viên chủ nhiệm 12 60,00 120 80,00
6 Giáo viên bộ môn 10 50,00 89 59,33
7 Chính quyền địa phƣơng 12 60,00 97 64,67
8 Cha mẹ học sinh 18 90,00 139 92,67
Qua các ý kiến của CBQL ta thấy các HĐTNST đƣợc Đội TNTP hỗ trợ rất
lớn (95%), hội cha mẹ HS (90%), ngoài ra GVCN và chính quyền địa phƣơng cũng
phối hợp khá tốt chiếm 60%. Đƣợc đánh giá thấp nhất là sự phối hợp của các các cơ
quan đoàn thể ngoài nhà trƣờng (35%).
Các hoạt động đƣợc tổ chức tại lớp do GV đảm nhận cũng đã huy động đƣợc
một số tổ chức trong và ngoài nhà trƣờng tham gia, tuy nhiên với mức độ phối hợp
chƣa cao. Nhiều tổ chức, cơ quan đoàn thể ngoài nhà trƣờng phối hợp chƣa cao
(8%) trong việc tổ chức HĐTNST. Điều đó chứng tỏ các HĐTNST đƣợc tổ chức tại
lớp chƣa có sự quan tâm, đầu tƣ chƣa có chất lƣợng và hiệu quả. Do đó, Hiệu
trƣởng nhà trƣờng cần phải thƣờng xuyên theo dõi, chỉ đạo và động viên khen
thƣởng kịp thời cá nhân, tập thể làm tốt công tác này.
2.3.5. Thực trạng về việc đánh giá kết quả tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động nhằm thu thông tin ngƣợc và đƣa ra
những quyết định để cải thiện thực trạng, rút kinh nghiệm cho lần hoạt động sau;
đồng thời có tác dụng động viên, khuyến khích HS tích cực hoạt động.
Có thể nhận thấy việc kiểm tra đánh giá HĐTNST tại các trƣờng khảo sát
50
đƣợc tiến hành trên nhiều kênh thông tin nhƣ: thông qua Ban chỉ đạo HĐTNST;
thông qua GVCN, GVBM; thông qua đánh giá của HS; kiểm tra thƣờng xuyên theo
học kỳ, từng năm học…
CBQL chỉ kiểm tra đánh giá kết quả HĐTNST thông qua kết quả rèn luyện
của HS chỉ tập trung vào cuối kỳ, cuối năm học. Do đó, một số GV thiếu tinh thần
trách nhiệm khi đánh giá HS dẫn đến thiếu tính công bằng trong đánh giá. Điều này
làm cho một số HS không có hứng thú với HĐTNST, các em tham gia mà không có
sự tự giác, tham gia một cách miễn cƣỡng, thụ động. Đây là một trong những hạn
chế của CBQL đối với HĐTNST ở các trƣờng trên địa bàn huyện Tân Hiệp.
Chính vì vậy, CBQL thƣờng xuyên có kế hoạch kiểm tra thƣờng xuyên hơn
và có kế hoạch điều chỉnh kịp thời thì sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm của GV và
thu hút các em tham gia vào hoạt động ngày càng tích cực hơn.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các trƣờng THCS
huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang
Trên cơ sở quản lý HĐTNST ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tân
Hiệp, chúng tôi tiến hành khảo sát đánh giá thực trạng công tác quản lý HĐTNST.
Khảo sát về mức độ thƣờng xuyên chúng tôi đƣa ra 4 mức độ sau:
Điểm 4 cho mức độ rất thƣờng xuyên
Điểm 3 cho mức độ thƣờng xuyên
Điểm 2 cho mức độ thỉnh thoảng
Điểm 1 cho mức độ không thực hiện
Khảo sát về hiệu quả chúng tôi cũng đƣa ra 4 mức độ sau:
Điểm 4 cho mức độ rất hiệu quả
Điểm 3 cho mức độ hiệu quả
Điểm 2 cho mức độ ít hiệu quả
Điểm 1 cho mức độ không hiệu quả
2.4.1. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch chương trình hoạt động trải
nghiệm sáng tạo
Kế hoạch là văn bản dùng để xác định mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu của nhiệm
vụ cần hoàn thành trong khoảng thời gian nhất định về các biện pháp, hình thức tổ
chức, nhân sự, CSVC cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó.
51
Kế hoạch HĐTNST sẽ giúp cho các tổ chức đoàn thể trong nhà trƣờng xây
dựng kế hoạch hoạt động phù hợp, đảm bảo tính hệ thống, tính kế thừa. Tránh sự
chồng chéo trong quá trình tổ chức các hoạt động cho HS. Mặt khác, công tác kế
hoạch hóa HĐTNST cũng giúp những ngƣời đƣợc phân công nhiệm vụ chủ động
sắp xếp thời gian công việc để thực hiện tốt các HĐTNST đã đƣợc phê duyệt.
Để tìm hiểu thêm về vấn đề quản lý việc xây dựng kế hoạch chƣơng trình
HĐTNST chúng tôi tiến hành khảo sát CBQL và GV về xây dựng kế hoạch, chƣơng
trình HĐTNST, kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
Bảng 2.8. Quản lý việc xây dựng kế hoạch, chương trình HĐTNST
S
T
T
Quản lý việc xây
dựng kế hoạch,
chƣơng trình
HĐTNST
Mức độ
Điểm
TB
Hiệu quả
Điểm
TB4 3 2 1 4 3 2 1
1
Quản lý việc xây dựng
chƣơng trình hoạt
động cả năm học
67
39,4
58
34,1
40
23,5
5
3,0
3,1
65
38,2
62
36,5
37
21,8
6
3,5
3,1
2
Chỉ đạo việc xây dựng
kế hoạch, chƣơng
trình hoạt động của
ban chỉ đạo HĐTNST
72
42,3
63
37,1
33
19,4
2
1,2
3,2
69
40,6
65
38,2
32
18,8
4
2,4
3,0
3
Xây dựng kế hoạch,
chƣơng trình HĐTNST
của các khối
56
32,9
64
37,7
41
24,1
9
5,3
2,8
62
36,5
68
40,0
37
21,8
3
1,7
3,1
4 Duyệt kế hoạch
HĐTNST
75
44,1
63
37,1
24
14,1
8
4,7
3,2
78
45,9
61
35,9
28
16,5
3
1,7
3,3
5
Có biện pháp xử lý
với những bộ phận
không thực hiện đúng
kế hoạch, chƣơng
trình HĐTNST
62
36,5
67
39,4
31
18,2
10
5,9
3,1
74
43,5
67
39,4
27
15,9
2
1,2
3,3
Từ kết quả trên ta nhận thấy việc xây dựng chương trình hoạt động cả năm
học ở mức độ thƣờng xuyên (ĐTB = 3,1) dẫn đến mức độ hiệu quả tốt (ĐTB = 3,1).
Việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động của Ban chỉ đạo
HĐTNST ở mức độ khá thƣờng xuyên (ĐTB = 3,3) dẫn đến mức độ có hiệu quả
(ĐTB = 3,0). Thực tế nhiều trƣờng đã không xây dựng đƣợc kế hoạch HĐTNST
cho từng học kỳ, cả năm học. Qua trao đổi với một số CBQL về việc lập kế hoạch
HĐTNST ở các trƣờng trên địa bàn huyện Tân Hiệp sở dĩ không xây dựng đƣợc kế
52
hoạch, chƣơng trình HĐTNST vì chƣa huy động đƣợc lực lƣợng tổ chức hoạt động,
một số CBQL chƣa đƣợc tập huấn làm công tác quản lý HĐTNST.
Việc xây dựng kế hoạch, chương trình HĐTNST của các khối được đánh giá
ở mức độ thỉnh thoảng (ĐTB = 2,8) nhƣng lại mang hiệu quả (ĐTB = 3,1). Việc xây
dựng kế hoạch hoạt động cho các lớp chủ yếu là do GV phụ trách về hoạt động
HĐTNST và do tổng phụ trách Đội tự lên kế hoạch và phụ trách hoạt động. Qua tìm
hiểu các trƣờng, đa số Đội TNTP Hồ Chí Minh đứng ra tổ chức vào các đợt 20/11,
mừng Đảng mừng Xuân và 26/3 đó là thời gian hợp lý để HS tham gia.
Duyệt kế hoạch HĐTNST đƣợc đánh giá ở mức độ thƣờng xuyên (ĐTB =
3,2) và mức độ hiệu quả tƣơng đối khá (ĐTB = 3,3), vì vậy cần tiếp tục duy trì việc
duyệt kế hoạch để tính hiệu quả hoạt động đƣợc đảm bảo.
Có biện pháp xử lý đối với những bộ phận không thực hiện đúng kế hoạch,
chƣơng trình HĐTNST đƣợc đánh giá là thƣờng xuyên (ĐTB = 3,1) và hiệu quả
đánh giá cũng tƣơng đồng (ĐTB = 3,1). Thực tế cho thấy một số GV sử dụng tiết
HĐTNST để dạy bù văn hóa cũng đã đƣợc CBQL nhắc nhở và rút kinh nghiệm.
Nhìn chung qua đánh giá của CBQL và GV về quản lý việc xây dựng kế
hoạch, chƣơng trình HĐTNST ở các trƣờng THCS có sự cố gắng của CBQL. Tuy
nhiên, việc xây dựng kế hoạch cho các khối lớp chƣa có mà chủ yếu là do GVCN và
TPT Đội tự lên kế hoạch và phụ trách. Công tác duyệt kế hoạch, điều hành, quản lý
chƣa đƣợc quan tâm vẫn còn một số nội dung trong quản lý thực hiện chƣa tốt, còn
mang tính hình thức, đối phó nếu đƣợc tập trung chỉ đạo tích cực của CBQL thì
hiệu quả của hoạt động sẽ cao hơn.
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo
Có nhận thức đúng, xây dựng đƣợc kế hoạch chƣơng trình HĐTNST tốt,
điều cần thiết là phải biết cách quản lý việc tổ chức thực hiện HĐTNST sao cho có
khoa học và đạt hiệu quả cao, đánh giá của những nhà quản lý và GV về vấn đề này
đƣợc thể hiện qua bảng sau:
53
Bảng 2.9. Quản lý việc tổ chức HĐTNST
S
T
T
Quản lý việc tổ
chức HĐTNST
Mức độ
Điểm
TB
Hiệu quả
Điểm
TB4 3 2 1 4 3 2 1
1
Tổ chức tiết sinh hoạt
chào cờ đầu tuần
127
74,7
43
25,3
0
0
0
0
3,7
97
57,0
54
31,8
12
7,1
7
4,1
3,4
2
Tổ chức tiết sinh
hoạt lớp cuối tuần
112
65,9
37
21,8
21
12,3
0
0
3,5
89
52,4
55
32,3
21
12,4
5
2,9
3,3
3
Tổ chức các hoạt
động ngoại khóa
81
47,6
63
37,1
22
12,9
4
2,4
3,3
78
45,9
67
39,4
17
10,0
8
4,7
3,2
4
Tổ chức các hội
nghị, hội thảo
chuyên đề
0
0
78
45,9
82
48,2
10
5,9
2,4
27
15,9
87
51,2
43
25,3
13
7,6
2,8
5
Tổ chức các hoạt
động giao lƣu
0
0
67
39,4
84
49,4
19
11,2
2,3
31
18,2
74
43,5
59
34,7
6
3,5
2,8
6
Tổ chức các HĐTNST
theokếhoạch
71
41,8
49
28,8
32
18,8
18
10,6
3,0
77
45,3
64
37,6
21
12,4
8
4,7
3,2
Qua bảng trên ta thấy tổ chức tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần đƣợc đánh giá
khá thƣờng xuyên (ĐTB = 3,7) và hiệu quả đƣợc đánh giá khá cao (ĐTB = 3,4). Vì
trong thực tế tổ chức sinh hoạt dƣới cờ hàng tuần sinh động và hấp dẫn thì HS tham
gia nhiệt tình.
Tổ chức tiết sinh hoạt lớp cuối tuần vào giờ sinh hoạt lớp đƣợc tổ chức
thƣờng xuyên (ĐTB = 3,5) và có hiệu quả (ĐTB = 3,3). Vì trong thực tế tổ chức tiết
sinh hoạt lớp hàng tuần chƣa thu hút đƣợc đông đảo HS tham gia, vẫn còn một số ít
HS chƣa hòa đồng vào bầu không khí chung của lớp, một số HS tham gia chiếu lệ,
không nhiệt tình. Một số GV chƣa thực sự quan tâm đến việc này, còn lấy tiết này
để dạy bù cho văn hóa.
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa đƣợc đánh giá ở mức độ thƣờng xuyên
(ĐTB = 3,3) và cũng đạt hiệu quả khá cao (ĐTB = 3,7). Hầu hết trong các
HĐTNST đều có thể xen kẽ các hình thức vui chơi, các hội thi… song để tổ chức có
hiệu quả giáo dục cao, cần nắm vững mục đích, ý nghĩa, tác dụng của các hoạt
động. Cho nên tổ chức phải hấp dẫn để lôi cuốn HS tham gia đông đảo và tích cực.
Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề đƣợc đánh giá ở mức độ thỉnh
thoảng (ĐTB = 2,4) và ít mang lại hiệu quả (ĐTB = 2,8). Qua khảo sát thực tế về
việc tổ chức các hội nghị, chuyên đề còn nhiều mặt hạn chế, trong đó có yếu tố của
54
ngƣời điều khiển, thảo luận cần phải lựa chọn những em hoạt bát, mạnh dạn và có
năng khiếu. Vì nếu tổ chức tốt sẽ góp phần thực hiện đƣợc các mục tiêu giáo dục
mong muốn mà không đòi hỏi phải có sự tốn kém về công, kinh phí và thời gian.
Tổ chức các hoạt động giao lƣu chƣa đƣợc quan tâm chỉ ở mức độ thỉnh
thoảng (ĐTB = 2,3) và chƣa mang lại hiệu quả cao (ĐTB = 2,8). Bởi trong thực tế
hầu hết các trƣờng ít có tổ chức các hoạt động giao lƣu, chƣa tổ chức đƣợc cho HS
giao lƣu với các trƣờng bạn trong và ngoài huyện.
Tổ chức các HĐTNST theo kế hoạch đƣợc đánh giá thƣờng xuyên (ĐTB =
3,0) và cũng mang lại hiệu quả (ĐTB = 3,2). Thực tế công việc này đƣợc thực hiện
theo kế hoạch từ Bộ GD&DT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT. Các trƣờng đều thực
hiện đúng và cũng mang lại hiệu quả.
2.4.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng kinh phí và cơ sở vật chất
Trong hoạt động giáo dục ở nhà trƣờng nhất là HĐTNST đều cần có kinh
phí, CSVC, trang thiết bị, phƣơng tiện để tổ chức. Bên cạnh nội dung và hình thức
tổ chức thì vấn đề kinh phí, CSVC phục vụ cho hoạt động giữ một vị trí quan trọng
trong mọi sự thành công của khâu tổ chức. Để nắm thông tin về hiệu quả quản lý
CSVC, kinh phí phục vụ cho HĐTNST ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tân
Hiệp, chúng tôi tiến hành khảo sát CBQL và GV kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
Bảng 2.10. Quản lý cơ sở vật chất, kinh phí cho việc tổ chức HĐTNST
S
T
T
Quản lý cơ sở
vật chất, kinh
phí cho việc tổ
chức HĐTNST
Mức độ
Điểm
TB
Hiệu quả
Điểm
TB
4 3 2 1 4 3 2 1
1
Hỗ trợ kinh phí
cho các HĐTNST
30
17,7
98
57,6
32
18,8
10
5,9
2,87
47
27,6
87
51,2
25
14,7
11
6,5
3,00
2
Đầu tƣ các thiết
bị bổ trợ cho việc
tổ chức hoạt động
23
13,5
75
44,1
38
22,4
34
20,0
2,51
29
17,1
81
47,6
32
18,8
28
16,5
2,65
3
Có bộ phận riêng
để quản lý thiết
bị, cơ sở vật chất
khi các đơn vị
yêu cầu sử dụng
64
37,6
67
39,4
29
17,1
10
5,9
3,06
71
41,8
63
37,0
32
18,8
4
2,4
3,18
4
Có âm thanh, loa,
hội trƣờng để tổ
chức cho các hoạt
động
69
40,6
73
42,9
17
10,0
11
6,5
3,18
73
42,9
67
39,4
20
11,8
10
5,9
3,19
5
Có bố trí thời
gian tổ chức
HĐTNST
78
45,9
69
40,6
19
11,2
4
2,3
3,30
75
44,1
73
43,0
18
10,6
4
2,3
3,29
55
Từ bảng kết quả trên cho thấy hỗ trợ kinh phí cho các HĐTNST đƣợc đánh
giá ở mức độ gần nhƣ là thƣờng xuyên (ĐTB = 2,87) và đƣợc cho là có hiệu quả
(ĐTB = 3,00) nhƣng nguồn kinh phí chủ yếu là của cha mẹ HS đóng góp và một
phần từ quỹ Đội. Điều này cũng dễ hiểu, bởi vì trên địa bàn huyện có rất ít doanh
nghiệp, công ty lớn, kinh tế của nhân dân ở địa phƣơng chủ yếu là nông nghiệp.
Công tác quản lý CSVC, kinh phí phục vụ cho HĐTNST đƣợc CBQL quan
tâm. Hiện nay các trƣờng đang tiến hành công tác kiểm định chất lƣợng, bên cạnh
các tiêu chí đánh giá kết quả học tập thì tiêu chí CSVC phải đồng bộ, hiện đại, đáp
ứng yêu cầu của chƣơng trình dạy học nói chung, chƣơng trình HĐTNST nói riêng
cũng đƣợc coi trọng. Đầu tƣ các thiết bị hỗ trợ cho việc tổ chức hoạt động cũng
đang dần đƣợc quan tâm (ĐTB = 2,51) và hiệu quả của nó cũng đang dần đƣợc
nâng lên (ĐTB = 2,65). Chính vì thế, công tác lập kế hoạch xây dựng, mua sắm
CSVC, phƣơng tiện phục vụ cho HĐTNST đƣợc CBQL ở các nhà trƣờng quan tâm.
Hầu hết các trƣờng đều có bộ phận riêng để quản lý thiết bị, CSVC khi các
đơn vị yêu cầu sử dụng đƣợc đánh giá ở mức độ thƣờng xuyên (ĐTB = 3,06) và
cũng mang lại hiệu quả (ĐTB = 3,18). Một số trƣờng có đầy đủ âm thanh, loa và
hội trƣờng để tổ chức cho các HĐTNST đƣợc đánh giá là thƣờng xuyên (ĐTB =
3,18) và hiệu quả của nó mang lại cũng khá cao (ĐTB = 3,19).
Một số trƣờng khi tổ chức HĐTNST có bố trí thời gian cụ thể rõ ràng, đƣợc
đánh giá cũng khá thƣờng xuyên (ĐTB = 3,30) và những hoạt động này thƣờng
mang lại hiệu quả khá cao (ĐTB = 3,29). Đây là những hoạt động chủ điểm đƣợc
chuẩn bị kỹ càng và chọn thời gian phù hợp nên các em tích cực tham gia và tham
gia có hiệu quả.
Để quản lý tốt CSVC và huy động đƣợc nhiều nguồn kinh phí phục vụ cho
HĐTNST là việc làm tƣơng đối khó đối với CBQL, ngoài ra các thiết bị và phƣơng
tiện phục vụ cho HĐTNST chƣa khai thác hết chức năng sử dụng nên hiệu quả
không cao. Để cho việc tổ chức HĐTNST đạt hiệu quả cao cần có sự đầu tƣ kinh
phí, đồng thời có bố trí đủ thời gian cho tổ chức HĐTNST thông qua việc xây dựng
kế hoạch, chƣơng trình và quy chế thực hiện.
56
2.4.4. Thực trạng quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục
Đội ngũ là yếu tố quyết định sự thành bại của mọi hoạt động, trong đó có
HĐTNST. Đội ngũ cho HĐTNST bao gồm CBQL, GVCN, GVBM, nhân viên
trƣờng học, HS cốt cán và các lực lƣợng tham gia phối hợp tổ chức HĐTNST. Quản
lý đội ngũ thực chất là quản lý con ngƣời, nó có tầm quan trọng đặc biệt vì gắn liền
với sự phát triển của tổ chức.
Qua tìm hiểu thực trạng quản lý nội dung này thông qua việc lấy ý kiến của
CBQL và GV. Kết quả thu đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.11. Tổ chức quản lý lực lượng tham gia HĐTNST
S
TT
Tổ chức quản lý lực
lƣợng tham gia
HĐTNST
Mức độ
Điểm
TB
Hiệu quả
Điểm
TB4 3 2 1 4 3 2 1
1
Phối hợp với giáo viên
chủ nhiệm
68
40,0
69
40,6
27
15,9
6
3,5
3,17
70
41,2
68
40,0
30
17,6
2
1,2
3,21
2
Phối hợp với giáo viên
bộ môn
66
38,8
73
42,9
29
17,1
2
1,2
3,19
69
40,6
71
41,8
24
14,1
6
3,5
3,19
3
Phối hợp với Đội
TNTP Hồ Chí Minh
67
39,4
72
42,4
31
18,2
0
0
3,21
71
41,8
75
44,1
24
14,1
0
0
3,28
4
Phối hợp với Hội cha
mẹ học sinh
81
47,6
63
37,1
12
7,1
14
8,2
3,24
79
46,5
61
35,9
23
13,5
7
4,1
3,25
5
Phối hợp với chính
quyền địa phƣơng
36
21,2
59
34,7
64
37,6
11
6,5
2,71
40
23,5
52
30,6
61
35,9
17
10,0
2,68
6
Phối hợp với các lực
lƣợng xã hội khác
17
10,0
34
20,0
68
40,0
51
30,0
2,10
23
13,5
29
17,1
70
41,2
48
28,2
2,16
Để thực hiện tốt HĐTNST thì không chỉ có những ngƣời tham gia trong Ban
chỉ đạo và GV trực tiếp giảng dạy mà cần có sự phối kết hợp của những ngƣời tổ
chức hoạt động với các cơ quan đoàn thể trong và ngoài nhà trƣờng. Vì vậy, CBQL
nhà trƣờng cần phải có kế hoạch phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nhà trƣờng để tổ chức các HĐTNST. Có thể nhận thấy rằng, các tổ chức trong và
ngoài nhà trƣờng đã có vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần nâng cao hiệu
quả HĐTNST.
Qua bảng trên cho thấy đánh giá việc quản lý công tác phối hợp với GVCN ở
mức thƣờng xuyên (ĐTB = 3,17) và hiệu quả cũng khá cao (ĐTB = 3,21). Cùng với
GVCN, GVBM đƣợc đánh giá ở mức độ khá trƣờng xuyên (ĐTB = 3,19) và có hiệu
quả (ĐTB = 3,19). GVCN và GVBM trong thực tế có nhiều GV cùng một lúc thực
57
hiện hai chức năng này nên sự đánh giá trên là hết sức phù hợp. Đây là lực lƣợng
chủ yếu trong tổ chức HĐTNST.
Phối hợp với Đội TNTP Hồ Chí Minh đƣợc đánh giá khá thƣờng xuyên
(ĐTB = 3,21) và hiệu quả cũng khá cao (ĐTB = 3,28). Đội là lực lƣợng nòng cốt
trong các mặt hoạt động của nhà trƣờng, trong đó có đóng góp không nhỏ của tổ
chức Đội vào công tác quản lý HĐTNST.
Hội cha mẹ HS đƣợc thành lập ở các trƣờng THCS ngay từ đầu năm học, ở
từng lớp đã cử phụ huynh vào ban đại diện hội cha mẹ HS và trong thời gian qua
hội cha mẹ HS đã phối hợp tổ chức rất tốt HĐTNST (ĐTB = 3,24) và cũng mang lại
hiệu quả khá cao (ĐTB = 3,25).
Phối hợp với chính quyền địa phƣơng đƣợc đánh giá là ít thƣờng xuyên
(ĐTB = 2,71) và chƣa mang lại hiệu quả cao (ĐTB = 2,68). Cần tăng cƣờng phối
hợp với chính quyền địa phƣơng nhằm tạo sự thuận lợi cho trƣờng đƣợc giữ mối
liên hệ chặt chẽ trong công tác giáo dục nói chung và trong việc tổ chức các
HĐTNST nói riêng.
Phối hợp với các lực lƣợng xã hội khác đƣợc đánh giá ở mức độ ít thƣờng
xuyên (ĐTB = 3,10) và cũng ít mang lại hiệu quả (ĐTB = 2,16). Trong thời gian
qua việc tổ chức phối hợp các lực lƣợng xã hội khác chƣa chặt chẽ, chƣa đồng bộ.
Hƣớng tới cần tập trung phối hợp các lực lƣợng xã hội khác ngoài nhà trƣờng tạo
nên xã hội hóa trong quản lý HĐTNST ngày càng tốt hơn.
2.4.5. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Công tác kiểm tra tốt, đánh giá đúng giúp cho công tác quản lý ngày càng đi
vào nề nếp và chất lƣợng công việc đƣợc nâng lên rõ rệt. Việc tăng cƣờng kiểm tra,
đánh giá nhằm đánh giá đúng thực chất của hoạt động. Qua kiểm tra đánh giá nhằm
phát hiện những sai xót trong quá trình thực hiện để kịp thời khắc phục đồng thời
đánh giá đƣợc sự đóng góp của GV tham gia để động viên khen thƣởng kịp thời.
Thực trạng việc tổ chức kiểm tra, đánh gá HĐTNST thể hiện ở bảng sau:
58
Bảng 2.12. Khảo sát công tác kiểm tra, đánh giá HĐTNST
S
T
T
Kiểm tra, đánh
giá HĐTNST
Mức độ
Điểm
TB
Hiệu quả
Điểm
TB4 3 2 1 4 3 2 1
1
Thông qua ban
HĐTNST
25
14,7
121
71,2
17
10,0
7
4,1
2,96
26
15,3
127
74,7
12
7,1
5
2,9
3,02
2
Thông qua giáo
viên chủ nhiệm
43
25,3
104
61,2
21
12,4
2
1,2
3,11
39
22,9
114
67,1
15
8,8
2
1,2
3,12
3
Thông qua đánh
giá của học sinh
32
18,8
103
60,6
19
11,2
16
9,4
2,89
28
16,5
117
68,8
16
9,4
9
5,3
2,96
4
Thƣờng xuyên
theo từng học
kỳ, năm học
12
7,1
102
60,0
36
21,2
20
11,8
2,62
27
15,9
103
60,6
33
19,4
7
4,1
2,88
5
Theo chuyên đề,
sau mỗi hoạt
động
26
15,3
112
65,9
27
15,9
5
2,9
2,94
21
12,4
122
71,8
23
13,5
4
2,3
2,94
6 Đột xuất
67
39,4
94
55,3
9
5,3
2,34
98
57,7
65
38,2
7
4,1
2,54
7
Theo quy định,
tiêu chuẩn đã
đƣợc cụ thể hóa.
112
65,9
43
25,3
15
8,8
2,57
103
60,6
57
33,5
10
5,9
2,55
Qua khảo sát thực trạng việc quản lý kiểm tra, đánh giá của ban HĐTNST ở
mức độ gần nhƣ thƣờng xuyên (ĐTB = 2,96) và có hiệu quả (ĐTB = 3,06). Thực tế
ban chỉ đạo HĐTNST là ngƣời có quyền hành cao để triển khai thực hiện các chủ
trƣơng của cấp trên về chƣơng trình HĐTNST đồng thời là ngƣời luôn theo dõi
công tác kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTNST ở trƣờng.
GVCN là ngƣời chịu trách nhiệm trực tiếp trƣớc nhà trƣờng về tổ chức nội
dung, chƣơng trình HĐTNST cho HS. Kiểm tra đánh giá của GVCN đƣợc thực hiện
ở mức độ khá thƣờng xuyên (ĐTB = 3,11) và đạt hiệu quả khá cao (ĐTB = 3,12).
Kiểm tra, đánh giá là một việc làm thƣờng xuyên của GVCN, đây là một trong
những chức năng cần thiết của công tác quản lý HĐTNST của GVCN.
Với mức độ ít thƣờng xuyên (ĐTB = 2,89) và ít có hiệu quả (ĐTB = 2,96) là
kết quả khảo sát thông qua đánh giá của HS. Việc kiểm ttra đánh giá từng lớp tuy
việc làm chƣa đƣợc thƣờng xuyên nhƣng nếu quản lý tốt vấn đề này thì HĐTNST
đạt kết quả tốt hơn. Qua kiểm tra, đánh giá HĐTNST HS tự đánh giá đƣợc kết quả
của hoạt động giúp các em củng cố thêm kiến thức, rèn luyện kỹ năng giao tiếp
59
trƣớc tập thể và chứng minh đƣợc chính kiến của mình.
Đánh giá thường xuyên theo từng học kỳ, năm học ở mức độ ít thƣờng xuyên
(ĐTB = 2,62) và ít mang lại hiệu quả (ĐTB = 2,88). Nên tăng cƣờng công tác kiểm
tra, đánh gá là một việc làm thiết thực và mang lại hiệu quả. Kiểm tra định kỳ là
một hình thức quan trọng nhằm điều chỉnh sai lệch so với mục tiêu và kế hoạch đã
đề ra, có nhƣ vậy hiệu quả của HĐTNST sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Đánh giá theo chuyên đề, sau mỗi hoạt động còn thực hiện ở mức độ thỉnh
thoảng (ĐTB = 2,94) và cũng chƣa mang lại hiệu quả cao (ĐTB = 2,94) cho nên cần
có kiểm tra, đánh giá sau mỗi chuyên đề, sau mỗi hoạt động để rút kinh nghiệm cho
các hoạt động lần sau sẽ tổ chức tốt hơn.
Kiểm tra đột xuất đƣợc đánh giá ít thƣờng xuyên (ĐTB = 2,34) và ít mang lại
hiệu quả (ĐTB = 2,54) việc tập trung cho công tác kiểm tra, đánh giá là việc làm
không thể thiếu đƣợc của CBQL và GVCN trong công tác quản lý HĐTNST.
Việc kiểm tra, đánh giá theo quy định, tiêu chuẩn đã được cụ thể hóa đƣợc
đánh giá là ít thƣờng xuyên (ĐTB = 2,57) và chƣa mang lại hiệu quả cao (ĐTB =
2,55). Cần tập trung xây dựng quy định, tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá cho phù hợp,
có đƣợc nhƣ vậy thì hiệu quả của HĐTNST sẽ đạt cao hơn.
2.4.6. Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng các lực lượng làm công tác giáo dục
hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Qua khảo sát thực trạng về đội ngũ trực tiếp tham gia tổ chức HĐTNST cho
HS thì hầu hết các GV đảm nhận việc giảng dạy với số tiết từ 15 đến 18 tiết một
tuần, ngoài ra còn tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn. Do đó thời gian đầu
tƣ cho các HĐTNST gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế. Qua khảo sát thì có đến
44,11% cho rằng GV không đƣợc tập huấn hằng năm về HĐTNST. Vì vậy cần đƣa
HĐTNST vào trong thời khóa biểu chính khóa để có quỹ thời gian cho GV tổ chức,
tạo điều kiện cho GV học tập, nghiên cứu về HĐTNST
Trong nhà trƣờng phổ thông GVCN, GVBM và TPT Đội có một vai trò rất
quan trọng trong việc thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch hoạt động chung của
nhà trƣờng, là một bộ phận quan trọng trong việc tổ chức HĐTNST cho HS. Vì vậy,
trong quá trình quản lý nhà trƣờng CBQL cần phải có kế hoạch tổ chức bồi dƣỡng,
không ngừng nâng cao năng lực tổ chức HĐTNST cho GVCN, GVBM và TPT Đội.
60
2.5. Đánh giá chung về thực trạng
2.5.1. Những kết quả đạt được trong quản lý HĐTNST
Đa số CBQL, GV và HS có nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò và tầm quan
trọng của HĐTNST trong quá trình giáo dục toàn diện HS. HĐTNST là một bộ
phận không thể thiếu trong quá trình giáo dục, là một hoạt động giáo dục cơ bản
thực hiện có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức đƣợc tiến hành xen kẽ với chƣơng
trình dạy học để khép kín quá trình giáo dục, làm cho quá trình đó có thể thực hiện
đƣợc ở mọi lúc mọi nơi. Nhƣ vậy, từ thực trạng đƣợc phân tích có thể thấy
HĐTNST đã góp phần nâng cao vốn sống, nâng cao nhận thức hiểu biết về đời sống
xã hội, tự nhiên đầy đủ hơn, rèn luyện cho HS kỹ năng giao tiếp, hình thành những
chuẩn mực đạo đức và phát triển toàn diện trí tuệ, nhân cách của các em.
Qua khảo sát và phân tích thực trạng, ta thấy công tác quản lý của Hiệu
trƣởng đối với HĐTNST ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp có nhiều
thuận lợi đƣợc thể hiện qua bảng 2.13.
Bảng 2.13. Những thuận lợi trong quá trình tổ chức HĐTNST
S
T
T
Những thuận lợi trong quá
trình tổ chức HĐTNST
CBQL GVCN và TPT Đội
Đồng
ý
Phân
vân
Không
đồng ý
Đồng
ý
Phân
vân
Không
đồng ý
1
Có chƣơng trình và sách
hƣớng dẫn HĐTNST của Bộ
Giáo dục và Đào tạo
12
60,0
3
15,0
5
25,0
135
90,0
12
8,0
3
2,0
2
Có sự chỉ đạo từ Sở Giáo dục
và Phòng Giáo dục đến cơ sở
8
40,0
6
30,0
6
30,0
127
84,7
9
6,0
14
9,3
3
Cán bộ, giáo viên đƣợc tập
huấn hằng năm
13
65,0
2
10,0
5
25,0
136
90,7
5
3,3
9
6,0
4
Cán bộ, giáo viên có ý thức tự
tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm
tổ chức HĐTNST
10
50,0
6
30,0
4
20,0
124
82,7
16
10,7
10
6,6
5
Học sinh rất ƣa thích HĐTNST 8
40,0
6
30,0
6
30,0
123
82,0
13
8,7
14
9,3
6
Cơ sở vật chất, thiết bị đáp
ứng đầy đủ cho việc tổ chức
HĐTNST
6
30,0
3
15,0
11
55,0
76
50,7
54
36,0
20
13,3
7
Ban giám hiệu nhà trƣờng rất
quan tâm
16
80,0
0
0
4
20,0
48
32,0
62
41,3
40
26,7
61
Qua bảng khảo sát trên ta nhận thấy rằng việc tổ chức HĐTNST có chƣơng
trình và sách hƣớng dẫn của Bộ GD&ĐT. Nhiều tài liệu tham khảo của nhiều tác
giả biên soạn.
Có sự chỉ đạo sâu sát từ Trung ƣơng đến địa phƣơng ngay từ đầu năm học.
Cho nên HĐTNST đƣợc đƣa vào kế hoạch dạy học, đã đƣợc xếp vào thời khóa biểu
chính thức, đồng thời có sự phối hợp của Đội TNTP Hồ Chí Minh.
Một số CBQL, GV đƣợc tập huấn, có ý thức tự tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm
tổ chức HĐTNST nên nhận thức và phƣơng pháp tiến hành có sự thống nhất cao.
Một số GV và HS đã xem HĐTNST là một hoạt động không thể thiếu trong
nhà trƣờng và góp phần tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho HS.
Nhƣ vậy, có thể thấy HĐTNST đã góp phần tích cực trong việc nâng cao vốn
sống, nâng cao nhận thức, hiểu biết về đời sống xã hội, tự nhiên đầy đủ hơn; rèn
luyện cho HS kỹ năng giao tiếp, hình thành những chuẩn mực đạo đức và phát triển
trí tuệ, nhân cách của các em.
2.5.2. Những tồn tại và khó khăn trong quản lý HĐTNST
Qua khảo sát ta thấy vẫn còn một ít CBQL, GV và HS chƣa nhận thức đầy
đủ về vị trí, vai trò của HĐTNST trong việc phát triển toàn diện nhân cách HS. Đây
là điều khiến cho công tác tổ chức HĐTNST còn gặp một số khó khăn. Việc thực
hiện HĐTNST còn nhiều bất cập. Do những khó khăn chủ quan và khách quan nên
việc tổ chức HĐTNST không dễ dàng, còn một số hoạt động qua khảo sát thấy chƣa
đƣợc tổ chức thƣờng xuyên, thậm chí không thực hiện và hiệu quả thấp, một số hoạt
động tổ chức đối phó.
Đa số CBQL, GV còn chú trọng về dạy chữ hơn dạy ngƣời. CBQL chƣa chỉ
đạo và theo dõi sâu sát trong các HĐTNST mà chỉ giao khoán cho GV và TPT Đội.
Qua khảo sát và phân tích thực trạng, ta thấy công tác quản lý của Hiệu
trƣởng đối với HĐTNST ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp có nhiều
khó khăn đƣợc thể hiện qua bảng 2.14.
Công văn hƣớng dẫn của ngành, tài liệu tham khảo về HĐTNST ở một số
trƣờng còn thiếu. Nhà trƣờng chƣa xây dựng đƣợc các hoạt động mẫu và nhân điển
hình tiên tiến. Áp lực công việc chuyên môn quá nhiều, quỹ thời gian dành cho
HĐTNST không nhiều.
Một bộ phận GV chƣa nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của
62
HĐTNST nên việc quản lý và tổ chức chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu giáo dục trong
giai đoạn hiện nay. Dù vẫn thực hiện theo quy định của cấp trên song nhiều GV
không hứng thú, không tự giác còn lúng túng trong việc tổ chức HĐTNST vì đa số
GV (84,7%) không đƣợc tập huấn.
Bảng 2.14. Những khó khăn trong quá trình tổ chức HĐTNST
S
T
T
Những khó khăn trong quá
trình tổ chức HĐTNST
CBQL GVCN và TPT Đội
Đồng
ý
Phân
vân
Không
đồng ý
Đồng
ý
Phân
vân
Không
đồng ý
1
Nhận thức của các lực lƣợng
trong và ngoài nhà trƣờng
thiếu đồng bộ
3
15,0
4
20,0
13
65,0
47
31,3
18
12,0
85
56,7
2
Chƣa có sự chỉ đạo từ Sở
Giáo dục và Phòng Giáo dục
đến cơ sở
2
10,0
6
30,0
12
60,0
63
42,0
34
22,7
53
35,3
3
Cán bộ, giáo viên không đƣợc
tập huấn hằng năm
13
65,0
5
25,0
2
10,0
127
84,7
15
10,0
8
5,3
4 Thiếu sách, tài liệu tham khảo
12
60,0
3
15,0
5
25,0
128
85,3
9
6,0
13
8,7
5
Học sinh không ƣa thích
HĐTNST
6
30,0
5
25,0
9
45,0
68
45,3
34
22,7
48
32,0
6
Cơ sở vật chất, thiết bị không
đáp ứng đầy đủ cho việc tổ
chức HĐTNST
16
80,0
0
0
4
20,0
139
92,7
5
3,3
6
4,0
7
Ban giám hiệu nhà trƣờng ít
có kinh nghiệm về HĐTNST
6
30,0
3
15,0
11
55,0
127
84,7
15
10,0
8
5,3
8
Không có kinh phí để tổ chức
HĐTNST thƣờng xuyên
17
85,0
0
0
3
15,0
139
92,7
2
1,3
9
6,0
Kinh phí tổ chức HĐTNST cũng là một khó khăn, có 92,7% ý kiến GV cho
rằng thiếu kinh phí để hoạt động. Mặt khác vẫn còn nhiều HS (45%) không tích cực
tham gia vào các HĐTNST với nhiều lý do khác nhau. Bên cạnh đó CSVC nhà
trƣờng lại thiếu thốn, phƣơng tiện và điều kiện sinh hoạt đi lại rất khó khăn đã ảnh
hƣởng không ít đến hiệu quả của HĐTNST, có 92,7% ý kiến của GV cho rằng
63
CSVC còn thiếu nhiều chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu cho HĐTNST.
2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng
2.5.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Một số CBQL, đội ngũ GV nhận thức chƣa đúng về HĐTNST, vì vậy chƣa
quan tâm đầu tƣ đúng mức cho quản lý và tổ chức hoạt động này trong các nhà
trƣờng. Mặt khác, GV chuyên trách tổ chức hoạt động này chính là Phó hiệu trƣởng,
nhƣng chƣa phát huy hết năng lực của mình, chƣa thực hiện đƣợc việc bàn bạc và
thống nhất với hội đồng sƣ phạm nhà trƣờng để xây dựng chƣơng trình, kế hoạch tổ
chức HĐTNST cho các lớp trong phạm vi nhà trƣờng.
Đa số GV không đƣợc đào tạo nghiệp vụ tổ chức HĐTNST trong trƣờng sƣ
phạm. Không đƣợc tham gia các lớp tập huấn về HĐTNST một cách bài bản nên
việc tổ chức hoạt động này chỉ trông chờ vào khả năng vốn có của GV trong nhà
trƣờng. Do đó hiệu quả của việc quản lý, tổ chức hoạt động này bị hạn chế.
Điều kiện CSVC, tài chính của các nhà trƣờng cũng góp phần hạn chế chất
lƣợng quản lý HĐTNST trong các nhà trƣờng.
Sự phối hợp với các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng chƣa đƣợc
Hiệu trƣởng quan tâm đúng mức.
2.5.3.2. Nguyên nhân khách quan
Do cách đánh giá nhà trƣờng, đánh giá GV, đánh giá HS của ngành, của xã
hội chủ yếu dựa vào kết quả của hoạt động dạy-học đã khiến các nhà trƣờng chỉ tập
trung vào hoạt động dạy-học ít quan tâm đến HĐTNST.
Trong quy chế kiểm tra đánh giá chƣa có chuẩn để đánh giá HĐTNST. Vì
vậy chƣa thúc đẩy đƣợc sự tích cực, tự giác hoạt động của GV và HS.
Cái tâm của các lực lƣợng tổ chức HĐTNST chƣa đồng thuận đƣợc với
nhau. Chƣa có sự ƣu tiên nào hay khen thƣởng động viên kịp thời.
64
Tiểu kết chƣơng 2
Trên cơ sở lý luận về quản lý HĐTNST ở trƣờng THCS, thực trạng và quản
lý của Hiệu trƣởng đối với hoạt động này ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện
Tân Hiệp có thể rút ra những tồn tại, khó khăn cần khắc phục nhƣ:
Đội ngũ CBQL, GV đã nhận thức đúng về vị trí, vai trò và nhiệm vụ của
HĐTNST. Song công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, HS
cũng nhƣ các lực lƣợng tham gia HĐTNST chƣa đầy đủ, thiếu thƣờng xuyên. Các
nhà trƣờng đã lập kế hoạch chỉ đạo, tổ chức thực hiện thành công một số HĐTNST
nhƣng vẫn chƣa đáp ứng yêu cầu của giáo dục. Công tác phối hợp với các lực lƣợng
giáo dục, quản lý đội ngũ thực hiện HĐTNST bƣớc đầu đã có kết quả nhƣng vẫn
còn rất khiêm tốn so với yêu cầu hiện nay. Công tác tập huấn, bồi dƣỡng, cũng nhƣ
sắp xếp đội ngũ cho HĐTNST chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Điều kiện để thực
hiện HĐTNST nhƣ: CSVC, trang thiết bị dạy học có đƣợc đầu tƣ nhƣng chƣa đảm
bảo đầy đủ; kinh phí dành cho hoạt động rất ít. Công tác kiểm tra, đánh giá mang
nặng hành chính và chƣa đƣợc thƣờng xuyên.
Trên cơ sở đó, đội ngũ CBQL cần phải tìm tòi, nghiên cứu tìm ta những biện
pháp mang tính đồng bộ, khoa học để khắc phục những hạn chế, tồn tại nêu trên
nhằm nâng cao chất lƣợng HĐTNST cho HS. Nội dung này sẽ đƣợc làm rõ ở
chƣơng 3 của luận văn này.
65
Chƣơng 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TÂN HIỆP,
TỈNH KIÊN GIANG
3.1. Những định hƣớng xác lập biện pháp
Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội ngày 09/12/2000 về đổi mới
chƣơng trình giáo dục phổ thông: “… nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế
hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam; … coi trọng kiến
thức khoa học xã hội và nhân văn”.
Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2009-2020 nêu: “Giáo dục và Đào tạo phải
góp phần tạo nên một thế hệ người lao động có tri thức, có đạo đức, có bản lĩnh
trung thực, có tư duy phê phán, sáng tạo, có kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết vấn
đề và kỹ năng nghề nghiệp để làm việc hiệu quả trong môi trường toàn cầu hóa vừa
hợp tác vừa cạnh tranh” [1].
Luật giáo dục (2005) quy định: “Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp HS
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản,
phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con
ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân; chuẩn
bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và
bảo vệ tổ quốc” [32, tr.28].
Bộ GD&ĐT có Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT ngày 8/8/2017 của Bộ trƣởng
Bộ GD&ĐT về những nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành trong năm học 2107-
2018; Quyết định số 2071/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2017 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT
về kế hoạch và thời gian năm học 2017-2018 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông và giáo dục thƣờng xuyên.
Công văn số 1297/SGDĐT-GDTrH ngày 21/08/2017 của Sở GD&ĐT tỉnh
Kiên Giang về việc hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018 ở bậc trung
học; Kế hoạch số 179/KH-PGDĐT, ngày 07/9/2017 của Phòng Giáo dục và Đào tạo
Tân hiệp về kế hoạch hoạt động chuyên môn THCS năm học 2017-2018.
Các chủ trƣơng trên cho thấy sự quan tâm đặc biệt của các cấp, ngành đối
66
với sự nghiệp GD&ĐT, đặc biệt trong tình hình mới, mở ra định hƣớng về nhận
thức và hành động cho sự phát triển của GD&ĐT. Do đó, việc giáo dục HS cần phải
đƣợc tiến hành thông qua các HĐTNST. Đây là cơ sở quan trọng để ngành giáo dục
chỉ đạo các trƣờng THCS tiến hành tổ chức tốt các HĐTNST.
3.2. Các nguyên tắc xác lập biện pháp
3.2.1. Nguyên tắc bảo đảm tính pháp lý
Quản lý HĐTNST liên quan đến nhiều chế định, chế tài, nghị quyết, nghị
định, thông tƣ hƣớng dẫn, quy chế của các cấp, các ngành ban hành. Do đó, khi xây
dựng phải đảm bào tính quy phạm pháp luật. Thể hiện tính phổ biến, tính chặt chẽ
về mặt hình thức và tính bắt buộc chung.
Các biện pháp quản lý cần xây dựng dựa trên các văn bản hƣớng dẫn, từ đó
những hoạt động đƣợc thực hiện mới đảm bảo tính quy chuẩn chung, đây là cơ sở
để biện pháp quản lý đƣợc thực thi đúng trong khuôn khổ pháp luật.
3.2.2. Nguyên tắc bảo đảm tính mục tiêu giáo dục
Mục tiêu quản lý HĐTNST là cái đích phải đạt tới của quá trình quản lý.
Việc xác định mục tiêu ngay từ đầu quá trình quản lý là việc làm hết sức quan
trọng, bởi lẽ đó là điểm xuất phát, định hƣớng, chi phối sự vận động của quá trính
quản lý. Do đó, có thể coi chất lƣợng và hiệu quả công tác quản lý phụ thuộc vào
việc định hƣớng đúng và cụ thể mục tiêu quản lý. Xác định mục tiêu quản lý
HĐTNST là sự kết hợp các yêu cầu kinh tế xã hội, tính quy luật của giáo dục. Do
vậy, ngƣời Hiệu trƣởng phải tập trung quản lý sao cho các HĐTNST đạt hiệu quả
cao nhất trong điều kiện cho phép.
3.2.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống và đồng bộ
Quản lý HĐTNST là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hƣớng đích của chủ
thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính hệ thống. Sử dụng tối ƣu các
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện
đảm bảo sự cân bằng với môi trƣờng bên ngoài luôn biến động.
Các nội dung, biện pháp chỉ giải quyết một yêu cầu nhất định, nếu tách riêng
các nội dung và biện pháp này thì không thể phát huy sức mạnh tổng hợp của các
biện pháp. Do vậy, cần có sự kết hợp nhiều ƣu điểm sẽ tạo nên tính bổ trợ khắc
phục những hạn chế của mỗi nội dung, phƣơng pháp. Vì vậy, phải thực hiện nhiều
nội dung, nhiều biện pháp đồng bộ để đáp ứng yêu cầu giáo dục HS trở thành con
ngƣời toàn diện.
67
3.2.4. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn
Nguyên tắc này xuất phát từ cơ sở khoa học của lý luận dạy học về mối quan
hệ tác động qua lại giữa lý luận và thực tiễn. Lý luận phải mang tính khoa học và
phải ứng dụng đƣợc vào thực tiễn và đem lại hiệu quả trong cải tạo thực hiện.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc xây dựng các biện pháp quản lý HĐTNST cần phải
dựa vào thực tiễn của nhà trƣờng, địa phƣơng. Muốn thực hiện tốt nguyên tắc này thì
trong quá trình xây dựng nội dung, lựa chọn phƣơng pháp, hình thức tổ chức phải có sự
lựa chọn, sàng lọc những nội dung cần thiết và có ý nghĩa thiết thực đối với HS.
3.2.5. Nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa và phát triển
Việc đề xuất các biện pháp cần chú ý kế thừa các biện pháp đã làm tốt, có
hiệu quả trƣớc đây, vẫn còn phù hợp với thực tế. Tuy nhiên, trƣớc yêu cầu đổi mới
giáo dục và yêu cầu ngày càng cao của mục tiêu giáo dục THCS, trƣớc sự vận động
và thay đổi của môi trƣờng giáo dục, môi trƣờng kinh tế-xã hội, khoa học-công
nghệ, các biện pháp phải thể hiện đƣợc sự cải tiến, đổi mới, phù hợp với sự thay đổi
và tiến bộ của xã hội, phù hợp với xu thết phát triển giáo dục hiện nay.
3.2.6. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi
Khi lựa chọn một biện pháp nào đó trong hệ thống các biện pháp đã đƣợc
thiết lập, ngƣời Hiệu trƣởng phải quan tâm cân nhắc đến tính vừa sức, tính cân đối
vật chất hiện có; đến các yếu tố xã hội, môi trƣờng và các yếu tố khác đang trực tiếp
hoặc gián tiếp chi phối đến hoạt động… để từ đó đề xuất biện pháp phù hợp và có
tính khả thi cao trong quá trình triển khai thực hiện.
Tuy nhiên, trong từng hoàn cảnh và điều kiện cụ thể thì CBQL cần xác định
biện pháp nào mang tính đột phá, biện pháp nào mang lại hiệu quả cao, biện pháp
nào phù hợp với điều kiện thực tiễn… từ đó tập trung mọi nguồn lực hỗ trợ cho biện
pháp đƣợc lựa chọn nhằm giúp công tác quản lý của Hiệu trƣởng đạ hiệu quả cao.
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo
3.3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và học
sinh về vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
3.3.1.1. Ý nghĩa của biện pháp
Nhằm làm cho mỗi CBQL, GV, HS, cha mẹ HS và các lực lƣợng giáo dục
khác trong xã hội nhận thức đƣợc về vị trí, vai trò của HĐTNST và thấy đƣợc sự
cần thiết của HĐTNST trong tình hình hiện nay.
68
Làm cho mỗi cá nhân, mỗi tổ chức trong nhà trƣờng, cha mẹ HS và các lực
lƣợng khác trong xã hội ý thức đƣợc trách nhiệm của mình trong việc thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ của HĐTNST nhằm hoàn thiện nhân cách cho HS.
3.3.1.2. Nội dung và cách thực hiện
HĐTNST là một phần rất cơ bản, rất quan trọng của kế hoạch giáo dục. Thông
qua việc tổ chức các hoạt động nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức các môn học, mở
rộng nâng cao hiểu biết cho HS về các lĩnh vực đời sống xã hội; bồi dƣỡng thái độ tự
giác tích cực tham gia các hoạt động tập thể và xã hội; rèn luyện, phát triển ở HS các
kỹ năng cơ bản đặc biệt là kỹ năng sống. Vì vậy, muốn quản lý và tổ chức tốt
HĐTNST thì Hiệu trƣởng cần suy nghĩ làm thế nào để nâng cao nhận thức về
HĐTNST cho CBQL, GV, HS và cha mẹ HS, giúp họ hiểu đƣợc vị trí, vai trò, nhiệm
vụ, tầm quan trọng của hoạt động đối với quá trình dạy-học ở nhà trƣờng hiện nay.
Hiệu trƣởng nhà trƣờng cần tổ chức việc nâng cao nhận thức cho CBQL,
GV, HS và cha mẹ HS đối với HĐTNST thông qua những hình thức sau:
* Đối với CBQL, GV
Thƣờng xuyên tổ chức cho GV học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng,
các quy định của Nhà nƣớc, của Bộ GD&ĐT về đổi mới giáo dục toàn diện đối với
giáo dục phổ thông đặc biệt là cấp THCS. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, chuyên
đề, sinh hoạt chuyên môn… về HĐTNST. Từ đó xác định những thuận lợi, khó
khăn, mặt mạnh, mặt yếu khi thực hiện các biện pháp quản lý để các tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm cùng nhau tháo gỡ.
Tổ chức dự giờ, thăm lớp, xây dựng các kế hoạch... để trao đổi kinh nghiệm
về việc tổ chức HĐTNST giữa các GV với nhau để từ đó đề xuất những cách làm
hay, hiệu quả để thực hiện vào những hoạt động kế tiếp.
Gắn kết quả tổ chức HĐTNST với công tác thi đua của GV. Việc làm này sẽ
giúp GV nhận thức hơn về trách nhiệm của mình trong việc tổ chức HĐTNST tại
lớp học và tham gia các hoạt động của nhà trƣờng. Đồng thời tổ chức bồi dƣỡng tập
huấn nhằm nâng cao kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ cho GV.
HĐTNST đƣợc đƣa vào nội dung sinh hoạt chi bộ Đảng, các tổ chức đoàn
thể quần chúng để tạo ra sự thống nhất cao về nhận thức cho CBQL, GV để giúp họ
hiểu một cách sâu sắc rằng ngoài việc chuyên môn dạy học thì HĐTNST có vai trò
69
quyết định đến quá trình giáo dục toàn diện nhân cách cho HS, quyết định đến chất
lƣợng giáo dục của mỗi nhà trƣờng. Hiệu trƣởng cần nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng
của CBQL, GV để có hƣớng chỉ đạo phù hợp.
Gắn việc tổ chức HĐTNST với các phong trào lớn và cuộc vận động của
ngành GD&ĐT nhƣ: “Xây dựng trƣờng học thân thiện, HS tích cực”; “Mỗi thầy cô
giáo là tấm gƣơng đạo đức, tự học và sáng tạo”; “Học tập và làm theo tấm gƣơng
đạo đức Hồ Chí Minh”…
* Đối với HS
Thƣờng xuyên tuyên truyền giáo dục HS về vị trí, vai trò và tầm quan trọng
của HĐTNST trong việc hình thành và phát triển nhân cách để từ đó giúp HS có ý
thức và nhiệt tình tham gia HĐTNST có hiệu quả.
Tuyên truyền cho HS hiểu đƣợc về ý nghĩa, vai trò của HĐTNST đối với
việc hình thành kỹ năng sống cho các em. Tổ chức cho các em đi tham quan, giao
lƣu học tập kinh nghiệm giữa các lớp, khối lớp, trong và ngoài nhà trƣờng. Tổ chức
tập huấn bồi dƣỡng năng lực tổ chức HĐTNST cho đội ngũ cán bộ lớp hoặc những
HS có năng khiếu.
Thông qua giờ chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp cuối tuần, nhà trƣờng hoặc
lớp học cần tổ chức giới thiệu các mô hình hoạt động tiêu biểu, điển hình để từ đó
các em có sự lựa chọn, học tập những cách làm hay trong tổ chức HĐTNST.
* Đối với cha mẹ HS
Tuyên truyền đến cha mẹ HS về vị trí, vai trò, tầm quan trọng cũng nhƣ công
tác quản lý và tổ chức HĐTNST ở nhà trƣờng cho cha mẹ HS để họ cùng chia sẻ,
phối hợp trong việc hỗ trợ vật chất, tinh thần, cũng nhƣ vận động, tạo điều kiện
thuận lợi để con em họ tham gia vào các HĐTNST ở nhà trƣờng.
Phối hợp xây dựng chƣơng trình, kế hoạch liên tịch giữa nhà trƣờng với hội cha
mẹ HS. Thƣờng xuyên thông tin kịp thời về tình hình học tập và rèn luyện của HS đến
với cha mẹ HS thông qua đội ngũ GVCN lớp, GVBM, TPT Đội; phổ biến đến cha mẹ
HS các hoạt động liên quan đến quá trình dạy-học của nhà trƣờng về nội dung học tập,
kiểm tra đánh giá, giáo dục đạo đức, tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí… để cha
mẹ HS biết và phối hợp cùng với nhà trƣờng chăm sóc và giáo dục HS.
70
3.3.1.3. Điều kiện thực hiện
Trƣởng ban và các thành viên trong ban HĐTNST lập kế hoạch tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức về tác dụng HĐTNST cho GV, HS và cha mẹ HS. Kế
hoạch phải phù hợp với đối tƣợng và thời gian tuyên truyền.
Thƣờng xuyên đổi mới hình thức, nội dung tuyên truyền thật sự phong phú,
hấp dẫn, thiết thực, đảm bảo tính khoa học, hệ thống trong quá trình tổ chức để tạo
hứng thú cho ngƣời tham gia. Lƣu ý, trong tuyên truyền, giáo dục không nên thiên
về hình thức thuyết trình, diễn giải. Có sự phân bố thời gian một cách hợp lý trong
công tác tuyên truyền, các nội dung tuyên truyền bám sát vào nội dung chƣơng trình
do Bộ GD&ĐT ban hành và tình hình thực tế của nhà trƣờng. Sau mỗi học kỳ, mỗi
năm học cần tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm để xây dựng
chƣơng trình, kế hoạch hoạt động trong thời gian tới đƣợc tốt hơn.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về tác dụng của HĐTNST đối với việc
hình thành và phát triển nhân cách cho GV, HS và cha mẹ HS là một việc rất cần
thiết trong việc tổ chức các hoạt động cho HS. Vì vậy, ngƣời Hiệu trƣởng cần phải
đặc biệt quan tâm, bởi công tác này nếu đƣợc thực hiện tốt sẽ thu hút đƣợc đông đảo
cán bộ, GV, HS và các lực lƣợng khác tham gia vào HĐTNST. Tuy nhiên, để làm
tốt công tác này đòi hỏi ngƣời phụ trách hoạt động này phải đào sâu, tìm tòi những
kiến thức mới, những lĩnh vực mới để tạo sự hứng thú, tò mò khám phá của HS.
3.3.2. Xây dựng các chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo hướng
phát triển năng lực của học sinh
3.3.2.1. Ý nhĩa của biệp pháp
Chất lƣợng học tập của HS ở nhà trƣờng phụ thuộc chặt chẽ vào việc tổ chức
thực hiện chƣơng trình và kế hoạch do Bộ GD&ĐT ban hành. Việc thực hiện đầy
đủ và nghiêm túc chƣơng trình cả về nội dung lẫn phƣơng pháp là điều kiện cơ bản
đầu tiên để thực hiện mục tiêu giáo dục. Đây đƣợc coi là vấn đề pháp lệnh. Vì vậy,
tăng cƣờng công tác chỉ đạo thực hiện chƣơng trình HĐTNST nhằm tránh đƣợc tình
trạng cắt xén chƣơng trình một cách vô nguyên tắc mà đƣợc xem là điều cấm kỵ.
Việc thực hiện chƣơng trình không chỉ đảm bảo đủ số tiết, đảm bảo khối lƣợng
kiến thức trong chƣơng trình mà còn đảm bảo yêu cầu cơ bản nhất, quan trọng nhất đó
là rèn luyện con ngƣời phát triển toàn diện theo mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng.
71
3.3.2.2. Nội dung và cách thực hiện
Hiệu trƣởng phải nắm vững nội dung chƣơng trình và phƣơng pháp dạy cơ
bản, nắm đƣợc các chỉ thị về nhiệm vụ năm học để chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch
quản lý, chỉ đạo HĐTNST. Đa dạng hóa nội dung chƣơng trình hoạt động phải phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lý và đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của HS.
Hiệu trƣởng xây dựng kế hoạch hoạt động, lựa chọn nội dung chƣơng trình
hoạt động sao cho hấp dẫn, hiệu quả, thiết thực, thu hút đƣợc đông đảo HS tham
gia; Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa HĐTNST với hoạt động dạy học trên lớp, kế
hoạch này xen kẽ với hoạt động dạy học, nó diễn ra ổn định hàng ngày, hàng tháng:
chào cờ đầu tuần, sinh hoạt cuối tuần, truy bài đầu giờ, trực tuần…; xây dựng kế
hoạch chủ đểm tập trung vào các ngày lễ lớn của đất nƣớc, của ngành…
Thành lập ban chỉ đạo và các tiểu ban hoạt động. Các thành viên trong ban
chỉ đạo sẽ đƣợc phân công phụ trách một số mảng hoạt động.
Tổ chức lực lƣợng theo dõi, giám sát các hoạt động xen kẽ trong chƣơng
trình học tập trên lớp.
Chỉ đạo các hoạt động theo chủ điểm thông qua các phong trào thi đua kế
tiếp nhau, nhƣng có trọng điểm. Ví dụ: ở học kỳ I trọng đểm là 20/11; ở học kỳ II
trọng điểm là 26/3. Với những chủ điểm đó, tiến hành lựa chọn các nội dung
chƣơng trình hoạt động cho phù hợp để tạo sân chơi trí tuệ hấp dẫn và bổ ích cho
HS. Ngoài ra nhà trƣờng phối hợp với các đơn vị ngoài nhà trƣờng tổ chức các hoạt
động về văn hóa, văn nghệ TDTT…
3.3.2.3. Điều kiện thực hiện
Trong quá trình chỉ đạo thực hiện chƣơng trình HĐTNST ngƣời Hiệu trƣởng
cần phải xây dựng kế hoạch rõ ràng, chi tiết dựa trên cơ sở các văn bản hƣớng dẫn
của ngành.
Hiệu trƣởng phải chỉ đạo các tổ chức, cá nhân thực hiện một cách toàn diện,
hoàn thành tốt nội dung, chƣơng trình kế hoạch đã đề ra.
Nội dung chƣơng trình HĐTNST phải phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của
từng trƣờng, bám sát vào chƣơng trình do Bộ GD&ĐT ban hành.
Cần kiểm tra, đánh giá một cách thƣờng xuyên để khắc phục, điều chỉnh
những bất cập trong quá trình triển khai hoạt động. Thƣờng xuyên bổ sung nội dung
72
chƣơng trình hoạt động mới để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
3.3.3. Đa dạng các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với
nhu cầu của học sinh, hoàn cảnh nhà trường và địa phương
3.3.3.1. Ý nhĩa của biệp pháp
Đa dạng hóa các hình thức tổ chức HĐTNST một cách có hiệu quả nhằm
giáo dục đạo đức, rèn luyện năng lực hoạt động và hiểu biết về các vấn đề xã hội
cho HS . Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng
của HS; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều. Tập trung hƣớng dẫn HS cách
làm, cách nghĩ; tạo cơ sở để HS tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực. Đồng thời giúp cho HS có thể chủ động trong việc thiết kế, tổ chức hoạt
động phù hợp với từng điều kiện và hoàn cảnh thực tế của nhà trƣờng, địa phƣơng.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong HĐTNST.
3.3.3.2. Nội dung và cách thực hiện
Tùy theo từng chủ điểm hoạt động mà Hiệu trƣởng chỉ đạo đội ngũ thực hiện
HĐTNST lực chọn các hình thức tổ chức phù hợp. Bên cạnh những hình thức đã
thực hiện tốt thì trong xây dựng kế hoạch thực hiện cần chú trọng đến các hình thức
nhƣ: đổi mới tiết sinh hoạt chủ nhiệm; thi hùng biện theo chủ đề, chủ điểm; sinh
hoạt dƣới cờ; giao lƣu giữa các lớp, các trƣờng; ngoại khóa chuyên môn.
Hiệu trƣởng phân công cụ thể các thành viên trong Ban giám hiệu, TPT Đội
chuẩn bị nội dung và lựa chọn hình thức để tổ chức sinh hoạt dƣới cờ. Sinh hoạt
dƣới cờ không phải khi nào cũng triển khai kế hoạch của nhà trƣờng, biểu dƣơng
hay phê bình những tập thể, cá nhân mà có lúc để các em đƣợc nói lên tiếng nói của
mình; các em đƣợc sinh hoạt tập thể, cùng nhau ca hát; tổ chức trò chơi dân gian…
Nhân các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị, xã hội trong nƣớc và quốc tế
hoặc những sự kiện đáng chú ý ở địa phƣơng thì tổ chức giao lƣu với các trƣờng,
các lớp, đơn vị quân đội.
Tổ chức các trò chơi tìm hiểu về xã hội, khoa học theo các chuyên đề thông
qua các buổi sinh hoạt ngoại khóa. Tổ chức các hội thi nhƣ: đồ dùng học tập tự làm;
thi vẽ tranh; làm báo tƣờng; Hoa học trò; Đội viên thanh lịch… Tổ chức cho HS
tham quan trải nghiệm nhƣ: Đền Vua Hùng; mộ chị Sứ; các làng nghề thủ công ở
địa phƣơng; các danh lam thắng cảnh và các di tích lịch sử…
73
Đối với tiết sinh hoạt chủ nhiệm lớp, ngoài việc nắm tình hình và triển khai
kế hoạch của lớp GVCN dành phần lớn thời gian hƣớng dẫn HS thực hiện các hoạt
động theo hình thức “Chi đội tự quản”. Để làm tốt điều này, GVCN phải phân công
cụ thể đến từng HS cho từng mô đun hoạt động và chuẩn bị quà biểu dƣơng các em.
Chỉ đạo các tổ chuyên môn thành lập và duy trì các câu lạc bộ nhƣ: Câu lạc bộ
Văn học, Toán học, Tiếng Anh; Đội văn nghệ… Chỉ đạo đội ngũ tổ chức HĐTNST
phải hƣớng vào việc HS có khả năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của
mình. Phải đƣa HS vào những tình huống cụ thể với những công việc đƣợc giao cụ
thể. Có nhƣ vậy mới giúp các em có đều kiện trải nghiệm và trƣởng thành hơn…
Chỉ đạo GV tích cực sử dụng thiết bị và phƣơng tiện dạy học nhƣ: bản đồ,
tranh ảnh, băng hình, sơ đồ, biểu bảng… và các phƣơng tiện, thiết bị do GV tự làm
hoặc HS sƣu tầm trong công việc tổ chức HĐTNST.
3.3.3.3. Điều kiện thực hiện
Hình thức tổ chức HĐTNST phải phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của nhà
trƣờng và địa phƣơng, đồng thời phải bám sát vào chƣơng trình do Bộ GD&ĐT ban
hành. Hình thức tổ chức hoạt động cần phải đa dạng đủ các thể loại, phải đƣợc cụ
thể hóa, chi tiết hóa, cần lƣu ý đến việc phân công cá nhân hoặc tập thể chịu trách
nhiệm chính đối với từng hoạt động. Các hoạt động cần nghiên cứu kỹ đến đặc điểm
tâm sinh lý của HS, điều kiện, hoàn cảnh… để có hình thức tổ chức phù hợp.
Những nội dung hoạt động ngoài chƣơng trình phải đƣợc chọn lọc, tránh ôm đồm
quá nhiều nội dung dẫn đến quá tải ảnh hƣởng đến việc học của HS.
Cần phải kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên để bổ sung và thay đổi hình thức
tổ chức mới nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
3.3.4. Tăng cường khai thác và sử dụng hợp lý cơ sở vật chất và các điều kiện
phục vụ cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo
3.3.4.1. Ý nhĩa của biệp pháp
CSVC, phƣơng tiện và trang thiết bị hỗ trợ cho tổ chức HĐTNST có vai trò
hết sức quan trọng nhằm góp phần đƣa hoạt động này trở thành hoạt động có vị trí
ngang tầm với hoạt động dạy-học trong nhà trƣờng.
Thực hiện tốt chủ trƣơng xã hội hóa giáo dục. Huy động sự đóng góp về tài
lực, vật lực của xã hội nhằm góp phần vào sự hoàn thiện hệ thống thiết bị trong nhà
74
trƣờng. Đề cao tinh thần trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong xã hội
đối với công tác giáo dục.
3.3.4.2. Nội dung và cách thực hiện
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dài hạn về tăng cƣờng CSVC, trong
đó xác định rõ: các nguồn kinh phí, các nguồn trang thiết bị hỗ trợ, nhân công đóng
góp cho việc sửa chữa CSVC.
Xây dựng môi trƣờng học đƣờng đảm bảo cho HĐTNST nhƣ: khuôn viên,
sân bãi, cây xanh, bóng mát phục vụ cho sinh hoạt ngoài trời. Trong phòng học, hội
trƣờng phải bố trí đủ ánh sáng, chống tiếng ồn, chống ẩm, sắp xếp bàn ghế cho phù
hợp với từng chủ đề hoạt động.
Chính vì vậy, muốn phát huy tốt các nguồn lực hỗ trợ cho nhà trƣờng, Hiệu
trƣởng cần xây dựng những công việc cụ thể theo nội dung nhƣ sau:
Xác định cụ thể, rõ ràng số lƣợng nguồn nhân lực tham gia vào công tác tổ
chức HĐTNST. Bên cạnh đó, tăng cƣờng nâng cao ý thức, nêu rõ vai trò, trách
nhiệm cho ngƣời tham gia công tác tổ chức HĐTNST.
Huy động nguồn tài chính từ các mạnh thƣờng quân, các lực lƣợng bên ngoài
nhà trƣờng trong việc đóng góp, hỗ trợ công tác tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
HS tham gia.
Bảo trì, tu sửa CSVC, trang thiết bị phục vụ cho công tác tổ chức HĐTNST,
đảm bảo an toàn chất lƣợng cho thực hiện tổ chức hoạt động ngoại khóa của HS.
* Đối với vật lực:
Nhà trƣờng cần xây dựng kế hoạch kiểm tra định kì các dụng cụ thiết bị phục
vụ cho công tác tổ chức HĐTNST bao gồm: dàn âm thanh, loa, đèn, cassette, máy
chiếu… để có thể nhanh chóng bảo trì hoặc thay mới trong trƣờng hợp dụng cụ bị
hƣ hỏng.
Sân chơi, bãi tập luyện cần đƣợc sơn sửa, tránh tình trạng sân gồ ghề dễ gây
ra tai nạn khi các em HS hoạt động vui chơi trong nhà trƣờng.
Các công trình vệ sinh cần phải sạch sẽ, tiện lợi cho học sinh. Nguồn nƣớc
uống đảm bảo vệ sinh, có kiểm chứng rõ ràng của cơ quan đại diện.
75
* Đối với tài lực:
Nhà trƣờng cần huy động sự hỗ trợ từ các lực lƣợng bên ngoài nhà trƣờng
nhƣ hội cha mẹ HS, chính quyền địa phƣơng, các mạnh thƣờng quân… thông qua
các cuộc họp cha mẹ HS đầu năm, hoặc gửi cho cha mẹ HS thƣ ngỏ trong đó thông
tin đầy đủ đến phụ huynh những mục đích, ý nghĩa mà HĐTNST đem lại cho HS.
Bên cạnh đó, Hiệu trƣởng và GVCN cần có sự thống nhất về mục tiêu trong việc
huy động nguồn tài trợ từ các lực lƣợng bên ngoài nhà trƣờng.
3.3.4.3. Điều kiện thực hiện
Phải nắm bắt, phân tích, đánh giá một cách khách quan về tình hình CSVC
hiện có của nhà trƣờng để từ đó có cơ sở sửa chữa, mua sắm, bổ sung nhằm phục vụ
tốt HĐTNST đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả.
Đầu tƣ CSVC, trang thiết bị, phƣơng tiện hỗ trợ HĐTNST phải vận dụng tốt
cơ chế “Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm”. Phải thật sự linh hoạt trong việc huy
động các nguồn kinh phí từ các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng để
phục vụ mua sắm, bổ sung, đầu tƣ CSVC, trang thiết bị và phƣơng tiện phục vụ cho
HĐTNST.
Khi mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện phục vụ HĐTNST phải có sự tham
gia của các tổ chức, cá nhân có năng lực về chuyên môn để tránh trƣờng hợp mua
sắm về không sử dụng đƣợc hoặc sử dụng không có hiệu quả.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền sâu rộng đến với cha mẹ HS, HS, các tổ
chức xã hội, mạnh thƣờng quân, tạo lập độ tin cậy, uy tín của nhà trƣờng đối với các
cấp Đảng ủy và chính quyền địa phƣơng trong công tác hỗ trợ tổ chức HĐTNST.
3.3.5. Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, cộng đồng và gia đình trong
việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh
3.3.5.1. Ý nhĩa của biện pháp
Để giáo dục nhân cách toàn diện cho HS cần có sự kết hợp hài hòa giữa nhà
trƣờng, gia đình và xã hội. Nhiệm vụ của Hiệu trƣởng là phải phối kết hợp chặt chẽ
các lực lƣợng này trong việc giáo dục HS nói chung và trong việc tổ chức HĐTNST
nói riêng. Đây là yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm đem lại
hiệu quả cao nhất trong việc tổ chức HĐTNST.
76
3.3.5.2. Nội dung và cách thực hiện
* Đối với lực lƣợng trong nhà trƣờng
Đầu năm học, thành lập ban HĐTNST do Phó hiệu trƣởng làm trƣởng ban và
các thành phần khác theo quy định. Các thành viên trong Ban cần có sự phân công
rõ ràng, cụ thể.
Kế hoạch HĐTNST của toàn trƣờng phải thống nhất chặt chẽ từ kế hoạch
của Liên chi đội đến các đoàn thể khác trong nhà trƣờng.
Phát huy vai trò của tổ chuyên môn tổ chức HĐTNST bằng các hình thức
ngoại khóa nhƣ: làm báo tƣờng, thi vẽ tranh, tham quam di tích lịch sử, Rung
chuông vàng, đƣờng lên đỉnh Olympia…
GVCN có vai trò quan trọng trong việc giáo dục nhân cách cho HS, là ngƣời
trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của lớp và là ngƣời tổ chức, giám sát, đánh giá kết
quả học tập của HS. Do vậy, Hiệu trƣởng chỉ đạo GVCN cần có sự phối hợp đồng
bộ với các lực lƣợng sau:
Với TPT Đội để tiến hành giáo dục toàn diện cho HS ở lớp. GVCN phải
thuờng xuyên trao đổi với TPT để nắm tình hình HS lớp mình và kế hoạch hoạt
động của Liên đội. Đồng thời, đề xuất Liên chi đội thƣờng xuyên tổ chức tập huấn,
bồi dƣỡng kỹ năng sinh hoạt tập thể cho cán sự lớp.
GV bộ môn: GVCN dành nhiều thời gian để trao đổi, xin tƣ vấn về nội dung,
mời làm giám khảo trong các hoạt động mà mình chuẩn bị tổ chức.
Với cha mẹ HS: GVCN sắp xếp thời gian để ghé thăm nhà của HS có hoàn
cảnh khó khăn, HS ít tham gia hoạt động này của lớp. Đây là việc làm quan trọng để
tạo ra sự gắn kết toàn diện, gần gũi giữa GV, HS và cha mẹ các em.
* Đối với lực lƣợng ngoài nhà trƣờng
Thực hiện phƣơng châm kết hợp giáo dục nhà trƣờng với giáo dục gia đình
và giáo dục của xã hội nên các cấp, các ngành, các tổ chức kinh tế xã hội và gia
đình cần có sự tham gia, phối hợp với nhà trƣờng trong công tác giáo dục HS. Hiệu
trƣởng tích cực tham mƣu và tranh thủ sự giúp đỡ của cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phƣơng, các cơ quan, ban ngành, đoàn thể nhằm thực hiện HĐTNST trong trƣờng.
Hiệu trƣởng phối hợp với các lực lƣợng giáo dục ngoài nhà trƣờng cần đƣợc
thực hiện thông qua chƣơng trình, kế hoạch HĐTNST ngay từ đầu năm học. Theo
77
chủ điểm hàng tháng có thể đƣa ra một số hoạt động nhƣ:
Đầu năm học và cuối học kỳ phối hợp với lực lƣợng công an để giáo dục ý
thức chấp hành luật lệ giao thông, phòng chống tệ nạn ma túy học đƣờng và các tệ
nạn xã hội khác.
Phối hợp với Trung tâm y tế để tuyên truyền giáo dục vệ sinh, an toàn thực
phẩm, các bệnh về mắt, sốt xuất huyết, sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên… giúp
HS biết bảo vệ và tăng cƣờng sức khỏe.
Trong ngày kỷ niệm thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12), phối
hợp với Hội cựu chiến binh hoặc cơ quan quân sự để giáo dục an ninh quốc phòng,
giáo dục lòng yêu quê hƣơng đất nƣớc.
Thƣờng xuyên phối hợp với Hội chữ thập đỏ của xã, huyện để mời các cộng
tác viên đến tập huấn kỹ năng cho các em. Đồng thời tranh thủ xin hỗ trợ kinh phí
giúp HS nghèo vƣợt khó và thực hiện các hoạt động nhân đạo.
3.3.5.3. Điều kiện thực hiện
Khi triển khai thực hiện HĐTNST cần phải căn cứ vào từng điều kiện hoàn
cảnh cụ thể của nhà trƣờng, căn cứ vào quỹ thời gian thực hiện, cần có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các tập thể, tổ chức với nhau để từ đó có sự lựa chọn những hoạt động
phù hợp. Tránh ôm đồm, tổ chức quá nhiều hoạt động gây lãng phí, làm ảnh hƣởng
đến việc học của HS.
Khi triển khai thực hiện HĐTNST phải tuân thủ theo các văn bản chỉ đạo,
hƣớng dẫn của ngành GD&ĐT, chính quyền địa phƣơng và của các ngành, đoàn thể
liên quan để tạo ra sự đồng thuận trong quá trình tổ chức. Từng cá nhân đƣợc phân
công đảm nhận công việc trong quá trình triển khai thực hiện HĐTNST phải thật sự
chủ động, tự giác, tích cực và có trách nhiệm cao đối với công việc đƣợc giao.
3.3.6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo
3.3.6.1. Ý nghĩa của biệp pháp
Kiểm tra là khâu quan trọng nhằm đánh giá kết quả thực hiện của từng tổ
chức, cá nhân để từ đó khẳng định những mặt mạnh, tìm ra những thiếu sót, hạn chế
để điều chỉnh rút kinh nghiệm.
Kiểm tra, đánh giá giúp cho Hiệu trƣởng xem xét, quyết định của mình có
phù hợp, có sát với tình hình thực tế của đơn vị hay không để từ đó có những điều
78
chỉnh kịp thời, phù hợp. Kiểm tra, đánh giá đảm bảo việc lập mối liên hệ ngƣợc
thƣờng xuyên và bền vững trong quản lý.
Kiểm tra, đánh giá nhằm tác động vào hành vi của các tổ chức, cá nhân đƣợc
kiểm tra để giúp họ tự ý thức nâng cao trách nhiệm của mình đối với công tác đã
đƣợc phân công. Kiểm tra giúp ngăn ngừa những sai sót vì có thể phát hiện những
nguy cơ sai sót. Qua kiểm tra nhà trƣờng sẽ phát hiện những nhân tố mới, những cá
nhân, tập thể điển hình để khen thƣởng và nhân điển hình.
3.3.6.2. Nội dung và cách thực hiện
Kiểm tra đánh giá phải thực hiện từ trên xuống dƣới. Tự kiểm tra đánh giá
các tổ chức tự quản của HS. Việc kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào tình hình và
điều kiện cụ thể của nhà trƣờng, mà ngay từ đầu năm học nhà trƣờng phải xây dựng
kế hoạch kiểm tra, thanh tra đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi. Cần lƣợng hóa
cụ thể về phƣơng pháp, nội dung và hình thức kiểm tra; đối tƣợng tổ chức, cá nhân
đƣợc kiểm tra; dự kiến thời gian tiến hành… Nhà trƣờng cần xây dựng kế hoạch
kiểm tra trong từng tuần, từng tháng, sau mỗi học kỳ và cả năm học; kiểm tra
chuyên đề, đột xuất đối với các mặt công tác, hoạt động của tổ chức, cá nhân trong
trƣờng. Công việc kiểm tra, đánh giá cần thực hiện một cách thƣờng xuyên, liên tục,
bên cạnh đó cũng cần có những đợt kiểm tra đột xuất không nằm trong kế hoạch.
Kiểm tra, đánh giá kế hoạch tổ chức HĐTNST của GV phải đảm bảo theo
các yêu cầu nhƣ xác định đúng mục tiêu hoạt động gồm: kiến thức, thái độ, kỹ
năng; xác định những công việc chuẩn bị của GV và HS; xây dựng các hoạt động;
xác định phƣơng pháp và hình thức tổ chức phù hợp với mọi đối tƣợng HS trong
lớp nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động của HS; đảm bảo quy trình tổ
chức, nội dung hoạt động đầy đủ, chính xác trong tổ chức hoạt động.
Kiểm tra, đánh giá việc tổ chức hoạt động trên lớp nhƣ: nề nếp, tổ chức lớp;
đảm bảo nội dung hoạt động; việc vận dụng các hình thức, phƣơng pháp tổ chức
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong hoạt động; đánh giá
chung về quá trình tổ chức và kết quả tổ chức hoạt động. Kiểm tra việc thực hiện
quy chế chuyên môn của GV nhƣ thực hiện đầy đủ ngày giờ công các buổi tổ chức
hoạt động, các buổi sinh hoạt của nhà trƣờng, đoàn thể…; đảm bảo các loại hồ sơ,
sổ sách theo quy định nhƣ: lịch báo giảng, kế hoạch tổ chức, giáo án, sổ dự giờ, sổ
79
công tác…cũng nhƣ kế hoạch sử dụng CSVC, kinh phí phục vụ cho hoạt động.
Trong năm học cần phát động thi đua nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn nhằm tạo
ra không khí thi đua sôi nổi trong nhà trƣờng. Để hoạt động thi đua đạt hiệu quả
trƣớc hết thành lập ban thi đua, xây dựng các tiêu chí thi đua, đánh giá xếp loại. Kết
thúc hoạt động thi đua cần tổng kết, đánh giá một cách khách quan, khen thƣởng
cho các tập thể, cá nhân đạt kết quả cao trong đợt thi đua. Bên cạnh đó cũng cần có
những hình thức xử lý phù hợp đối với những cá nhân, tập thể không thực hiện tốt
các nội dung chƣơng trình, kế hoạch đề ra. Trên cơ sở những cá nhân, tập thể đƣợc
đánh giá tốt cần tập trung bồi dƣỡng, xây dựng thành những điền hình để nhân rộng
cho các đơn vị khác học tập.
Để tổ chức thực hiện các HĐTNST theo đúng tiến độ và đạt đƣợc hiệu quả
cao, nhà trƣờng cần kiểm tra, đánh giá các hoạt động theo những nội dung cơ bản
sau đây:
Thành lập Ban thanh tra, kiểm tra: thành phần tham gia gồm đại diện Ban
thanh tra nhân dân, tổ trƣởng chuyên môn, TPT Đội và một số GVCN và GVBM có
uy tín và năng lực tổ chức hoạt động; phân công nhiệm vụ: từng thành viên trong
Ban kiểm tra sẽ đƣợc đảm nhận và chịu trách nhiệm về phần công việc mà mình
đƣợc giao nhiệm vụ; lập kế hoạch kiểm tra: trên cơ sở kế hoạch năm học của nhà
trƣờng, Hiệu trƣởng dự kiến đối tƣợng, nội dung, thời gian kiểm tra…; tiến hành
kiểm tra: nhà trƣờng thông báo cho GV biết về yêu cầu và nội dung kiểm tra
(trƣờng hợp kiểm tra đột xuất thì không báo trƣớc) để GV có sự chuẩn bị. Thông
qua kiểm tra có báo trƣớc cần kết hợp với kiểm tra đột xuất nhằm đánh giá GV một
cách toàn diện, khách quan và chính xác; quan sát thực tế, nghe báo cáo, xem hồ sơ
của GV; thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá sau khi kiểm tra một cách kịp thời,
công khai, kết quả đánh giá đƣợc lƣu trữ vào hồ sơ quản lý của GV để làm cơ sở
đánh giá, xếp loại GV vào cuối năm học; tổng kết, rút kinh nghiệm: sau khi có kết
quả kiểm tra, đánh giá nhà trƣờng cần tổ chức hội nghị nhằm thảo luận, rút ra bài
học kinh nghiệm về những việc đã làm đƣợc, chƣa làm đƣợc để điều chỉnh kịp thời,
tìm ra những biện pháp khắc phục.
Nhƣ vậy, tăng cƣờng công tác kiểm tra, đánh giá là một biện pháp rất cần
thiết, có tác dụng cho cả lực lƣợng kiểm tra và đối tƣợng kiểm tra. Nhờ kiểm tra,
80
đánh giá mà chủ thể quản lý thu thập đƣợc thông tin phản hồi về tình hình thực hiện
các quyết định quản lý đã ban hành, từ đó có biện pháp bổ sung, uốn nắn phù hợp.
Mặt khác, qua kiểm tra, đánh giá giúp Hiệu trƣởng biết đƣợc sự phù hợp của các
quyết định ở mức độ nào, biết đƣợc những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực
hiện. Vì vậy, Hiệu trƣởng cần thƣờng xuyên tiến hành kiểm tra, đánh giá.
3.3.6.3. Điều kiện thực hiện
Có kế hoạch kiểm tra thƣờng xuyên, phải xây dựng thời gian, kinh phí cho
hoạt động này. Kiểm tra giám sát thƣờng xuyên hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng.
Không ngừng cải tiến, đổi mới phƣơng pháp đánh giá. Chú trọng giáo dục nhận
thức cho GV và HS để từng bƣớc chuyển từ kiểm tra, đánh giá sang tự kiểm tra,
đánh giá.
Quá trình kiểm tra, đánh giá phải thực sự nghiêm túc, công bằng, khách quan
và có sự thống nhất cao trong ban kiểm tra nội bộ của nhà trƣờng. Sau kiểm tra,
đánh giá cần có những hình thức khen thƣởng kịp thời những cá nhân, tập thể làm
tốt, đồng thời có hình thức xử lý đối với những cá nhân tập thể không thực hiện tốt
hoạt động này. Tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá phải đồng bộ, đúng quy chế.
3.3.7. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cho đội ngũ giáo viên, học sinh
3.3.7.1. Ý nghĩa của biện pháp
Trong mọi hoạt động yếu tố quyết định sự thành công đó là năng lực, do đó
việc xây dựng, lựa chọn, đào tạo, bồi dƣỡng cho Ban chỉ đạo, GV và HS có năng
lực, trình độ và khả năng tổ chức tốt các HĐTNST nhằm làm cho Ban chỉ đạo, GV
và HS có ý thức bồi dƣỡng và tự bồi dƣỡng để không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn và những kỹ năng tổ chức hoạt động.
3.3.7.2. Nội dung và cách thực hiện
* Đối với Ban chỉ đạo và GV
Bồi dƣỡng năng lực xây dựng kế hoạch, kỹ năng thiết kế chƣơng trình
HĐTNST, gồm các năng lực: thu thập và xử lý thông tin; xác định mục tiêu hoạt
động; xây dựng, thiết kế và đạo diễn các kế hoạch, chƣơng trình hoạt động; xây dựng
các biện pháp, chỉ tiêu để thực hiện; bồi dƣỡng năng lực tổ chức: phải biết bố trí,
phân công, điều động các nguồn lực (nhân lực, tài lực, trí lực) và tổ chức bộ máy hoạt
81
động; thiết lập cơ chế phối hợp với cá nhân và tổ chức giáo dục trong và ngoài nhà
trƣờng; biết huy động và phân phối các nguồn hỗ trợ cho hoạt động…; bồi dƣỡng
năng lực chỉ đạo: biết hƣớng dẫn thực hiện và theo dõi cụ thể quá trình tổ chức; biết
cách phòng ngừa, uốn nắn kịp thời những tình huống xấu xảy ra, điều chỉnh phù hợp,
kịp thời; biết động viên khuyến khích tập thể, cá nhân có thành tích tốt cũng nhƣ phê
bình, góp ý những tập thể, cá nhân còn hạn chế để tự sửa chữa nhằm tạo động lực khi
tham gia hoạt động sau tốt hơn; bồi dƣỡng năng lực kiểm tra, đánh giá gồm: thu thập,
chọn lọc, xử lý thông tin, đánh giá xếp loại, phát huy thành tích, điều chỉnh những tồn
tại, hạn chế trong tổ chức hoạt động. Ngoài ra, cần xây dựng bồi dƣỡng một số năng
lực đặc thù khác để tổ chức HĐTNST nhƣ: biết sơ tuyển chọn, bố trí những cá nhân
có năng lực tổ chức, có tác phong làm việc khoa học, có tài hùng biện và năng khiếu
sƣ phạm; có khí chất vui vẻ; có năng lực diễn đạt mạch lạc; có khả năng tƣ vấn tốt; có
đam mê và yêu thích HĐTNST phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi; có tâm huyết và yêu
mến trẻ, khoan dung độ lƣợng, dễ gần; tận tâm, tận lực, gƣơng mẫu, trách nhiệm, có
sức khỏe, biết thích ứng với đa tình huống và đặc biệt có năng lực khơi dậy các năng
lực tiềm ẩn của cá nhân khác trong tổ chức.
Trong tổ chức HĐTNST tại các trƣờng THCS, vẫn còn tình trạng GV bị hạn
chế về khả năng xây dựng, thiết kế hoạt động (nội dung và hình thức tổ chức hoạt
động), thiếu kỹ năng tổ chức trong điều hành sinh hoạt tập thể, còn lúng túng trƣớc
những HS cá biệt. Thiếu phƣơng pháp trong chỉ đạo, điều hành HS tham gia các
hoạt động… Để khắc phục tình trạng đó, Hiệu trƣởng cần tổ chức mở các lớp bồi
dƣỡng, tập huấn theo từng đối tƣợng nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng tổ chức
HĐTNST mà GV còn yếu để họ mạnh dạn hơn, tự tin hơn trong quá trình tổ chức
hoạt động. Trong từng tháng, từng chủ điểm, Hiệu trƣởng cần xây dựng kế hoạch cụ
thể, hƣớng dẫn một cách chi tiết để GV thực hiện đƣợc thuận lợi. Ngoài ra, cũng
cần khuyến khích GV có những hình thức tổ chức hoạt động mang tính sáng tạo
nhằm tạo ra sự đa dạng, hấp dẫn, phong phú về nội dung và hình thức để thu hút HS
tham gia. Hiệu trƣởng nhà trƣờng cần tập trung xây dựng các hoạt động điển hình,
các hoạt động tiêu biểu, tổ chức tham quan học tập tại các đơn vị bạn trong và ngoài
địa phƣơng để GV có điều kiện, cơ hội đƣợc giao lƣu, học tập nâng cao khả năng tổ
chức hoạt động cho HS.
82
Đáp ứng đầy đủ tài liệu cần thiết cho GV tham gia bồi dƣỡng thuờng xuyên.
Khuyến khích các GV tự bồi dƣỡng thông qua việc học hỏi kinh nghiệm lẫn
nhau và thông qua các buổi hoạt động, dự giờ các GV khác.
* Đối với HS
Bồi dƣỡng năng lực tổ chức: biết điều hành tổ chức HĐTNST theo yêu cầu
của GV; bồi dƣỡng HS phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong tổ chức
HĐTNST với năng lực tác phong làm việc khoa học, có tài hùng biện, diễn đạt
mạch lạc, có đam mê và yêu thích hoạt động, có tinh thần trách nhiệm, gƣơng mẫu,
có sức khỏe và năng lực khơi dậy các năng lực của những HS khác trong lớp học.
Bên cạnh việc bồi dƣỡng nâng cao năng lực cần thiết cho HS thì GV cần giáo dục
cho các em nhận thức đƣợc vị trí, vai trò và tầm quan trọng của HĐTNST.
Để làm đƣợc điều đó, GVCN cần lựa chọn những HS có tƣ chất tốt thông
qua GVBM, cán sự lớp. GVCN thƣờng xuyên gần gũi, hƣớng dẫn, giúp đỡ, bồi
dƣỡng các kỹ năng tổ chức và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các em thể hiện năng
lực của mình trƣớc tập thể. Ngoài ra, tổ chức các lớp tập huấn, bồi dƣỡng theo từng
chuyên đề nhƣ bồi dƣỡng về: khả năng tổ chức, điều hành, dẫn chƣơng trình… để
các em tự tin hơn trong quá trình tổ chức hoạt động. Tổ chức cho các em trao đổi,
học tập kinh nghiệm từ các bạn ở các lớp học khác về công tác tổ chức HĐTNST
thông qua các buổi hội thảo, tọa đàm, tham quan, học tập kinh nghiệm… Động
viên, khuyến khích, khen thƣởng kịp thời những HS có thành tích tốt để các em có
thêm động lực để tổ chức tốt hoạt động sau.
3.3.7.3. Điều kiện thực hiện
Trong quá trình tổ chức bồi dƣỡng, báo cáo viên phải là những ngƣời có uy
tín, có trách nhiệm và có kinh nghiệm trong lĩnh vực tổ chức HĐTNST.
Cần phải xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng, tập huấn cụ thể, chi tiết ngay từ đầu
năm học.
Hàng năm nhà trƣờng cần phải trích một phần kinh phí để phục vụ cho công
tác bồi dƣỡng tổ chức HĐTNST.
Cần khảo sát, điều tra cụ thể những hạn chế, yếu kém của GV và HS để tổ
chức bồi dƣỡng đúng nhu cầu, nguyện vọng của đối tƣợng.
83
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở
trƣờng THCS
Quản lý HĐTNST là một quá trình. Quá trình này chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu
tố: nhận thức của lực lƣợng giáo dục; động cơ, ý thức hoạt động của HS; nội dung
chƣơng trình; năng lực của ngƣời tổ chức và thực hiện chƣơng trình; hình thức tổ chức;
sự đánh giá của lực lƣợng giáo dục; các điều kiện để tổ chức thực hiện chƣơng trình
HĐTNST. Trong đó năng lực của ngƣời tổ chức thực hiện chƣơng trình, động cơ, ý thức
hoạt động của HS, hình thức tổ chức và nội dung hoạt động là những yếu tố quyết định
đến hiệu quả của việc tổ chức HĐTNST. Do đó, biện pháp Nâng cao nhận thức cho cán
bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh về vai trò của hoạt động trải nghiệm
sáng tạo là biện pháp cơ sở. Các biện pháp: Xây dựng các chương trình hoạt động trải
nghiệm sáng tạo theo hướng phát triển năng lực của học sinh; Đa dạng các hình thức tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với nhu cầu của học sinh, hoàn cảnh nhà
trường và địa phương; Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm
sáng tạo; Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo cho đội ngũ giáo viên, học sinh là những biện pháp chủ đạo. Các biện pháp:
Tăng cường khai thác và sử dụng hợp lý cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho
hoạt động trải nghiệm sáng tạo; Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, cộng đồng và
gia đình trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh là những biện
pháp mang tính chất điều kiện. Giữa các biện pháp trên có sự thống nhất, biện chứng với
nhau, không thể tách rời nhau. Đồng thời, giữa các biện pháp còn có sự ràng buộc và
tƣơng trợ lẫn nhau cùng nhau thực hiện mục tiêu tổ chức có hiệu quả HĐTNST.
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biệp pháp
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm
Tìm hiểu sự nhận thức và đánh giá của các đối tƣợng đƣợc hỏi ý kiến về tính
cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
3.5.2. Đối tượng khảo nghiệm
Tổng số phiếu khảo nghiệm là 170 trong đó: 20 CBQL; 150 GV.
3.5.3. Phương pháp khảo nghiệm
Điều tra bằng phiếu hỏi và phỏng vấn. Xử lý thăm dò bằng phƣơng pháp
thống kê toán học, tính trung bình cộng.
84
3.5.4. Thời gian khảo nghiệm
Thời gian khảo nghiệm của đề tài là học kỳ I năm học 2017 – 2018 từ ngày
10 tháng 9 năm 2017 đến 30 tháng 11 năm 2017.
3.5.5. Kết quả khảo nghiệm
Sau khi nghiên cứu lý luận chung về các vấn đề quản lý, quản lý giáo dục,
quản lý nhà trƣờng, HĐTNST. Các biện pháp mà tác giả đƣa ra là cả một quá trình
nghiên cứu, đúc kết từ thực tiễn ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp,
tỉnh Kiên Giang và qua quá trình khảo sát, phân tích thực trạng công tác quản lý của
Hiệu trƣởng đó là:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học
sinh và học sinh về vai trò của HĐTNST.
Biện pháp 2: Xây dựng các chƣơng trình HĐTNST theo hƣớng phát triển
năng lực của học sinh.
Biện pháp 3: Đa dạng các hình thức tổ chức HĐTNST phù hợp với nhu cầu
của học sinh, hoàn cảnh nhà trƣờng và địa phƣơng.
Biện pháp 4: Tăng cƣờng khai thác và sử dụng hợp lý cơ sở vật chất và các
điều kiện phục vụ cho HĐTNST.
Biện pháp 5: Tăng cƣờng sự phối hợp giữa nhà trƣờng, cộng đồng và gia
đình trong việc tổ chức HĐTNST của học sinh .
Biện pháp 6: Tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTNST.
Biện pháp 7: Tổ chức bồi dƣỡng, tập huấn nâng cao năng lực tổ chức
HĐTNST cho đội ngũ giáo viên, học sinh.
Để có cơ sở khẳng định các biện pháp, chúng tôi đã tiến hành khảo nghiệm
trên hai thông số là tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Sau khi
khảo sát chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
85
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm
Biện pháp
Tính cấp thiết Tính khả thi
Rất
cấp
thiết
Cấp
thiết
Không
cấp
thiết
Điểm
trung
bình
Rất
khả
thi
Khả
thi
Không
khả
thi
Điểm
trung
bình
Biện pháp 1 162 8 0 2,95 137 33 0 2,81
Biện pháp 2 157 13 0 2,86 125 45 0 2,74
Biện pháp 3 142 28 0 2,84 138 32 0 2,81
Biện pháp 4 158 22 0 2,93 154 16 0 2,91
Biện pháp 5 163 7 0 2,96 157 13 0 2,92
Biện pháp 6 154 16 0 2,91 134 36 0 2,79
Biện pháp 7 147 23 0 2,86 128 42 0 2,75
Qua bảng thống kê trên cho thấy mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp đƣợc CBQL và GV nhìn nhận, đánh giá và thống nhất khá cao cụ thể:
* Tính cấp thiết
Đa số các biện pháp đề xuất trong luận văn đều có điểm trung bình từ 2,84
trở lên, điều này khẳng định các biện pháp đề xuất là rất cấp thiết trong quá trình
quản lý HĐTNST của Hiệu trƣởng ở các trƣờng THCS.
Trong 7 biện pháp đề xuất thì biện pháp “Tăng cường sự phối hợp giữa nhà
trường, cộng đồng và gia đình trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
của học sinh” đƣợc đánh giá là cấp thiết nhất với điểm trung bình là 2,96 xếp vị trí
thứ nhất trong 7 biện pháp. Điều này nói lên, để tổ chức tốt HĐTNST thì cần phải
có sự phối hợp giữa nhà trƣờng, cộng đồng và gia đình nhằm khai thác và phát huy
tối đa tiềm năng, thế mạnh của các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng và
cùng với nhà trƣờng giáo dục toàn diện nhân cách cho HS.
Biện pháp “Đa dạng các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
phù hợp với nhu cầu của học sinh, hoàn cảnh nhà trường và địa phương” đƣợc
đánh giá thấp nhất với điểm trung bình là 2,84. Hình thức tổ chức HĐTNST phong
phú, đa dạng, hấp dẫn sẽ tập hợp và lôi cuốn HS tham gia, đồng thời giúp cho các
em có thể chủ động trong việc thiết kế, tổ chức hoạt động phù hợp với từng điều
kiện, hoàn cảnh của lớp học. Tuy nhiên cần phải đa dạng các hình thức tổ chức
86
HĐTNST để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
Theo đánh giá của các chuyên gia thì mức độ cấp thiết của các biện pháp còn
lại là không đều nhau, nhƣng mức độ chênh lệch không nhiều, điều đó chứng tỏ các
biện pháp đề xuất là rất cấp thiết trong công tác quản lý HĐTNST của Hiệu trƣởng
ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
* Tính khả thi
Qua kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đƣợc đề xuất trong
luận văn, đã đƣợc các chuyên gia đánh giá cao về mức độ khả thi của 7 biện pháp
với điểm trung bình từ 2,74 trở lên. Điều này khẳng định các biện pháp đề xuất để
quản lý HĐTNST của Hiệu trƣởng ở các trƣờng THCS có tính khả thi.
Trong 7 biện pháp đề xuất, thì biện pháp “Tăng cường sự phối hợp giữa nhà
trường, cộng đồng và gia đình trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
của học sinh” đƣợc đánh giá là khả thi nhất với điểm trung bình là 2,92 xếp vị trí
thứ nhất. Để quản lý tốt HĐTNST thì Hiệu trƣởng cần phải nắm chắc các văn bản
chỉ đạo của Ngành về HĐTNST và triển khai đầy đủ đến toàn bộ cán bộ, GV và HS
trong toàn trƣờng ngay tƣ đầu năm học để tạo ra sự đồng thuận trong quá trình tổ
chức các hoạt động.
Biện pháp “Xây dựng các chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo
hướng phát triển năng lực của học sinh” đƣợc đánh giá là thấp nhất với điểm trung
bình là 2,74. Trong hoạt động của nhà trƣờng nói chung, công tác quản lý HĐTNST
nói riêng, Hiệu trƣởng nhà trƣờng cần quan tâm đến nội dung của HĐTNST. Nội
dung chƣơng trình HĐTNST là yếu tố trọng tâm của quá trình giáo dục, là sự thể
hiện mục tiêu, nhiệm vụ của HĐTNST cụ thể, là phƣơng tiện tƣơng tác của ngƣời tổ
chức giáo dục và ngƣời tiếp thu các nội dung giáo dục. Qua việc thực hiện nội dung,
chƣơng trình HS nắm đƣợc hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, từ đó hình thành
năng lực, phẩm chất, phát triển trí tuệ, tình cảm, thể lực, ý chí và khả năng hoạt
động thực tiễn.
Kết quả khảo nghiệm cho thấy mức độ khả thi của các biện pháp là không
đồng đều (có điểm trung bình từ 2,74 đến 2,92). Điều này cũng dễ hiểu bởi với mỗi
biện pháp quản lý HĐTNST đều có những chức năng, vị trí, nhiệm vụ và tầm quan
trọng riêng. Trong quá trình quản lý HĐTNST thì ở tại một thời điểm nhất định,
87
một điều kiện cụ thể thì có thể biện pháp này có tính khả thi cao hơn biện pháp kia.
Trong các biện pháp đề xuất, các chuyên giá đánh giá có 7/7 biện pháp có điểm
trung bình từ 2,72 trở lên điều đó chứng tỏ các biện pháp đề xuất là rất khả thi trong
công tác quản lý HĐTNST của Hiệu trƣởng.
Với những phân tích nêu trên cho thấy các biện pháp đề xuất của chúng tôi
trong luận văn là rất cần thiết và có tính khả thi cao. Thực hiện các biện pháp này sẽ
góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả quản lý HĐTNST của Hiệu trƣởng ở các
trƣờng THCS. Song cũng tùy thuộc vào tình hình thực tế mà quan tâm, nhấn mạnh
biện pháp này hay biện pháp khác một cách linh hoạt, sáng tạo nhằm thực hiện có
hiệu quả các mục tiêu quản lý HĐTNST của Hiệu trƣởng ở các thƣờng THCS.
88
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng công tác quản lý HĐTNST của hiệu
trƣởng ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang, đề tài đã
đề xuất bảy biện pháp quản lý HĐTNST bao gồm: Nâng cao nhận thức cho cán bộ
quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh về vai trò của hoạt động trải nghiệm
sáng tạo; Xây dựng các chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo hướng
phát triển năng lực của học sinh; Đa dạng các hình thức tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo phù hợp với nhu cầu của học sinh, hoàn cảnh nhà trường và địa
phương; Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo; Tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo cho đội ngũ giáo viên, học sinh; Tăng cường khai thác và sử dụng hợp lý cơ sở
vật chất và các điều kiện phục vụ cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo; Tăng cường
sự phối hợp giữa nhà trường, cộng đồng và gia đình trong việc tổ chức hoạt động
trải nghiệm sáng tạo của học sinh. Luận văn cũng đã tiến hành khảo nghiệm mức
độ cấp thiết và mức độ khả thi các biện pháp đề xuất thông qua việc lấy ý kiến từ
Phòng GD&ĐT huyện Tân Hiệp, CBQL và GV ở các trƣờng THCS trên địa bàn
huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Qua kết quả khảo nghiệm cho thấy 7/7 biện pháp
đề xuất có mức độ cấp thiết và mức độ khả thi cao phù hợp với đặc điểm và tình
hình hoạt động các trƣờng THCS ở huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
Để giải quyết những bất cập, tồn tại trong công tác quản lý HĐTNST của
Hiệu trƣởng ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang,
theo chúng tôi thì cần phải phát huy tối đa hiệu quả của những biện pháp quản lý
HĐTNST đã đề xuất trong đề tài này, cần phải thực hiện một cách đồng bộ các biện
pháp, không nên coi trọng hay xem nhẹ bất kỳ biện pháp nào. Cần có sự quan tâm
giúp đỡ của các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng và sự hƣởng ứng tích
cực, tự giác, với tinh thần trách nhiệm cao của đội ngũ CBQL, GV và HS.
89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Về mặt lý luận
Luận văn đã tiến hành nghiên cứu, hệ thống hóa, làm sáng tỏ về mặt lý luận
các khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng. Trên cơ sở đó đã xác
định rõ nội dung quản lý của Hiệu trƣởng đối với HĐTNST ở các trƣờng THCS và
những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý HĐTNST. Từ đó giúp tác giả định
hƣớng nghiên cứu thực trạng quản lý của Hiệu trƣởng đến hoạt động này đƣợc chính
xác, hợp lý để đề xuất các biện pháp có mức độ khả thi cao nhằm nâng hiệu quả, chất
lƣợng công tác quản lý HĐTNST của các trƣờng THCS trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn đã đánh giá khá đầy đủ về thực trạng chất lƣợng quản lý HĐTNST
của nhà trƣờng, luận văn đã khảo sát và thu thập những ý kiến đánh giá về các biện
pháp quản lý HĐTNST mà các trƣờng đang thực hiện. Đó là:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học
sinh và học sinh về vai trò của HĐTNST.
Biện pháp 2: Xây dựng các chƣơng trình HĐTNST theo hƣớng phát triển
năng lực của học sinh.
Biện pháp 3: Đa dạng các hình thức tổ chức HĐTNST phù hợp với nhu cầu
của học sinh, hoàn cảnh nhà trƣờng và địa phƣơng.
Biện pháp 4: Tăng cƣờng khai thác và sử dụng hợp lý cơ sở vật chất và các
điều kiện phục vụ cho HĐTNST.
Biện pháp 5: Tăng cƣờng sự phối hợp giữa nhà trƣờng, cộng đồng và gia
đình trong việc tổ chức HĐTNST của học sinh .
Biện pháp 6: Tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTNST.
Biện pháp 7: Tổ chức bồi dƣỡng, tập huấn nâng cao năng lực tổ chức
HĐTNST cho đội ngũ giáo viên, học sinh.
Ý kiến đánh giá của CBQL và GV cho thấy hầu hết những biện pháp quản lý
đƣợc đánh giá khá cao ở mức độ hiệu quả và ở mức độ khả thi. Các biện pháp đƣợc
xây dựng trên cơ sở phát huy năng lực của ngƣời CBQL, cùng với sự vận dụng các
90
chức năng quản lý và các nguồn lực sẵn có của nhà trƣờng.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tân Hiệp
Chỉ đạo các trƣờng học triển khai thực hiện HĐTNST theo tinh thần hƣớng
dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT.
Thƣờng xuyên tổ chức bồi dƣỡng, tập huấn cho đội ngũ GV cốt cán, GVCN
theo từng khối lớp về HĐTNST.
Xây dựng mô hình mẫu trong việc tổ chức HĐTNST và nhân điển hình
những mô hình hay, hoạt động tốt trong toàn huyện để các trƣờng giao lƣu học hỏi.
Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra một cách toàn diện. Cần tổ chức
kiểm tra chéo HĐTNST giữa các trƣờng với nhau qua đó nhằm hỗ trợ, điều chỉnh,
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động này.
Tăng cƣờng đầu tƣ CSVC, trang thiết bị, phƣơng tiện và bổ sung kinh phí
cho các nhà trƣờng đáp ứng nhu cầu tổ chức hoạt động tại các nhà trƣờng.
2.2. Đối với Hiệu trưởng các trường THCS huyện Tân Hiệp
CBQL và GV các nhà trƣờng cần nâng cao hơn nữa nhận thức về vị trí và vai
trò của HĐTNST trong điều kiện giáo dục hiện nay.
Vào đầu năm học, Hiệu trƣởng các trƣờng chủ động xây dựng kế hoạch, nội
dung, chƣơng trình, hình thức và chuẩn bị các phƣơng tiện để thực hiện tốt ĐTNST.
Hiệu trƣởng phải xây dựng kế hoạch dài hạn về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ.
GV đảm nhiệm công tác HĐTNST.
Chỉ đạo công tác phối hợp giữa lực lƣợng tổ chức HĐTNST với các lực
lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng.
Hoàn thiện các tiêu chí thi đua, cũng nhƣ tiêu chí kiểm tra đánh giá khoa
học, trên cơ sở đó có chế độ khen thƣởng kịp thời.
Tăng cƣờng tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát cũng nhƣ họp rút kinh
nghiệm sau các hoạt động, sau từng chủ điểm, sau mỗi học kỳ.
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 –
2020, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường
THPT nhiều cấp học, Ban hành kèm theo Thông tƣ số: 12/2011/TT-BGDĐT
ngày 28/3 /2011 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Dự thảo chương trình tổng thể GDPT sau năm 2015,
Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Kỷ yếu hội thảo Tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo cho học sinh phổ thông và mô hình trường phổ thông gắn với sản
xuất, kinh doanh tại địa phương, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Tài liệu tập huấn Kĩ năng xây dựng và tổ chức
các hoạt động TNST trong trường học, Hà Nội.
6. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Phê duyệt Chiến
lược phát triển giáo dục 2011-2020, Hà Nội.
7. Phạm Khắc Chƣơng (1997), J.A Coomenxki ông tổ của nền sư phạm cận đại,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
8. Bùi Ngọc Diệp (2000), Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong nhà trường phổ thông, Hà Nội.
9. Vũ Dũng (2007), Giáo trình tâm lý học quản lý, NXB Đại học sƣ phạm, Hà Nội.
10. Đảng bộ Huyện Tân Hiệp (2015), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Tân Hiệp
lần thứ XIV nhiệm kỳ 2015-2020, Hà Nội.
11. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/ 11/2013 của
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, Hà Nội.
13. Đảng cộng sản Việt Nam (2014), Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội về
đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, Hà Nội.
14. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
92
15. Tƣởng Duy Hải (chủ biên) (2017), Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các
môn học lớp 6, NXB Giáo dục, Hà Nội.
16. Tƣởng Duy Hải (chủ biên) (2017), Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các
môn học lớp 7, NXB Giáo dục, Hà Nội.
17. Tƣởng Duy Hải (chủ biên) (2017), Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các
môn học lớp 8, NXB Giáo dục, Hà Nội.
18. Tƣởng Duy Hải (chủ biên) (2017), Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các
môn học lớp 9, NXB Giáo dục, Hà Nội.
19. Đặng Vũ Hoạt (Chủ biên) (2001), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường Trung học cơ sở, NXB Giáo dục, Hà Nội.
20. Nguyễn Văn Hộ (2009), Tài liệu dùng cho luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục,
Hà Nội.
21. Trần Kiểm (2006), Giáo trình quản lý giáo dục và trường học (Dùng cho học
viên cao học giáo dục học), Viện khoa học Giáo dục, Hà Nội.
22. Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, NXB
Đại học sƣ phạm, Hà Nội.
23. Nguyễn Kỳ, Bùi Trọng Tuân (1994), Một số vấn đề của lý luận quản lý giáo
dục, Trƣờng cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội.
24. Nguyễn Thị Liên (chủ biên) (2017), Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong nhà trường phổ thông, NXB Giáo dục, Hà Nội.
25. Phùng Đình Mẫn (chủ biên), Trần Văn Hiếu - Thiều Thị Hƣờng (2005), Tổ chức
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT, NXB Giáo dục, Hà Nội.
26. Đặng Văn Nghĩa (2001), Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với dạy
học phát triển năng lực cho học sinh, Hà Nội.
27. Hà Thế Ngữ (1990), Hồ Chí Minh về vấn đề giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
28. Bùi Tố Nhân (2015), Quản lý hoạt động trải nghiện sáng tạo tại các trường
THCS thuộc quận Lê Chân thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sỹ quản lý
giáo dục, Trƣờng Đại học giáo dục Hà Nội.
29. Nguyễn Dục Quang (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, NXB Giáo dục, Hà Nội.
93
30. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý, Học
viện quản lý giáo dục, Hà Nội.
31. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Nhà sư phạm, người góp phần đổi mới lý luận dạy
học, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
32. Quốc hội nƣớc cộng hòa XHCN Việt Nam, Luật giáo dục năm 2005, sửa đổi
năm 2009, Hà Nội.
33. Đinh Thị Kim Thoa (2010), Mục tiêu năng lực, nội dung chương trình, cách
đánh giá trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo, Hà Nội.
34. Đỗ Ngọc Thống (2015), Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - kinh nghiệm quốc tế
và vấn đề của Việt Nam, Hà Nội.
35. Đỗ Hoàng Toàn (1995), Lý thuyết quản lý, Trƣờng Đại học kinh tế Quốc dân,
Hà Nội.
36. Trần Quang Trực (2015), Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THCS thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa
Thiên Huế, Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục, Trƣờng ĐHSP Huế.
PHỤ LỤC
P1
PHỤ LỤC 1
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho CBQL)
Để giúp chúng tôi tìm hiểu thực trạng quản lý của Hiệu trƣởng và trên cơ sở
đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) nhằm
nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện cho học sinh của nhà trƣờng, kính mong
quý Thầy (Cô) cho biết ý kiến về một số vấn đề sau đây.
Xin đánh dấu X vào ô vuông ( ) tƣơng ứng hoặc có ý kiến bổ sung (nếu có)
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác và giúp đỡ của quý Thầy (Cô)!
1. Theo quý Thầy (Cô) HĐTNST có cần thiết đối với quá trình tổ chức
giáo dục (GD) của nhà trƣờng THCS không?
Rất cần thiết
2. Theo quý Thầy (Cô) tổ chức HĐTNST có vai trò gì?
Là điều kiện để nhà trƣờng phát huy sức mạnh
toàn diện
nhân cách
Là điều kiện để huy động cộng đồng cùng tham gia giáo dục
3. Trƣờng quý Thầy (Cô) có thành lập Ban chỉ đạo tổ chức HĐTNST
không?
Có Không
4. Theo quý Thầy (Cô) HĐTNST là hoạt động do bộ phận nào của nhà
trƣờng phụ trách?
Ban giám hiệu
Đội TNTP Hồ Chí Minh
Ban chỉ đạo HĐTNST
Giáo viên chủ nhiệm lớp
Giáo viên bộ môn
Ý kiến khác ………………………………………………………………
P2
5. Ở trƣờng quý Thầy (Cô) loại hình HĐTNST nào thƣờng đƣợc tổ
chức?
Các hoạt động TDTT, văn nghệ Các hội thi ở trƣờng, lớp
Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp Hoạt động ngoại khóa
Tham quan, dã ngoại, cắm trại Sinh hoạt câu lạc bộ
Lao động vệ sinh, lao động công ích Các buổi sinh hoạt đội
Thảo luận hoặc nghe báo cáo chuyên đề Hoạt động nhân đạo
Tất cả các hoạt động trên
Ý kiến khác ……………………………………………………………..
6. Theo quý Thầy (Cô) loại hình HĐTNST có tác dụng nhƣ thế nào với
sự phát triển nhân cách của học sinh?
Nâng cao nhận thức, hiểu biết xã hội Phát triển thể chất
Hình thành chuẩn mực giá trị đạo đức Phát triển trí tuệ-Tƣ duy
Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử Rèn luyện hành vi đạo đức
Tác dụng khác ……………………………………………………………
7. Để tổ chức tốt các HĐTNST cần phải có kinh phí, ở trƣờng quý Thầy
(Cô) đã vận động kinh phí từ những nguồn nào?
Từ ngân sách nhà nƣớc Từ quỹ hội cha mẹ HS
Từ quỹ Đội TNTP Hồ Chí Minh Từ sự tự nguyện của HS
Từ các nguồn khác ……………………………………………………….
8. Quý Thầy (Cô) cho biết hiện nay cơ sở vật chất phục vụ cho HĐTNST
ở trƣờng có đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế không?
Đầy đủ, đáp ứng tốt yêu cầu
Khá đầy đủ, đáp ứng tƣơng đối tốt yêu cầu
Thiếu nhiều, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
Thiếu trầm trọng
9. Ở trƣờng quý Thầy (Cô) việc phối hợp giữa nhà trƣờng và tổ chức
Đội TNTP Hồ Chí Minh trong việc tổ chức HĐTNST nhƣ thế nào?
Rất tốt Chƣa tốt
Tốt Không tốt
P3
10. Ở trƣờng quý Thầy (Cô) việc cụ thể hóa nội dung, chƣơng trình
HĐTNST theo hƣớng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phù hợp với từng
khối lớp đƣợc thực hiện ở mức độ nào?
Rất cụ thể Bình thƣờng
Cụ thể Chƣa có
11. Ở trƣờng quý Thầy (Cô) công tác kế hoạch hóa HĐTNST đã thực
hiện nhƣ thế nào?
Rất tốt Chƣa tốt
Tốt Không tốt
12. Quý Thầy (Cô) cho biết những khó khăn hiện nay trong quá trình tổ
chức HĐTNST?
Thiếu kinh phí và điều kiện, phƣơng tiện để tổ chức hoạt động
Quỹ thời gian tổ chức hoạt động không nhiều
Nội dung chƣơng trình hoạt động của Bộ quá nhiều, chƣa phù hợp
Năng lực quản lý của Ban HĐTNST còn hạn chế
Học sinh chƣa tích cực, nhiệt tình tham gia hoạt động
Các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng chƣa nhiệt tình ủng hộ
Chƣa xây dựng đƣợc các hoạt động mẫu, nhân điển hình tiên tiến
Nguyên nhân khác …………………………….........................................
……………………………………………………………………………….
13. Ở trƣờng quý Thầy (Cô) HĐTNST đƣợc tổ chức nhƣ thế nào?
Tổ chức vào các ngày lễ Mỗi tuần 1 lần
Theo kế hoạch của nhà trƣờng Mỗi tháng 1 lần
Theo nội dung chƣơng trình của bộ Mỗi tháng 2 lần
14. Trong quá trình tổ chức HĐTNST, Thầy (Cô) đã phối hợp với các bộ
phận nào trong và ngoài nhà trƣờng?
Hội đồng sƣ phạm nhà trƣờng Giáo viên chủ nhiệm
Đội TNTP Hồ Chí Minh Giáo viên bộ môn
Các cơ quan đoàn thể ngoài nhà trƣờng Chính quyền địa phƣơng
Tổ chức công đoàn nhà trƣờng Cha mẹ học sinh
P4
15. Quý Thầy (Cô) đã thực hiện những biện pháp nào để nâng cao hiệu
quả HĐTNST ?
Thành lập ban chỉ đạo HĐTNST
Xây dựng kế hoạch tổng thể
Chỉ đạo các tiểu ban, GVCN thực hiện theo kết hoạch
Huy động các nguồn lực cho việc tổ chức HĐTNST
Vận động sự hỗ trợ của các lực lƣợng ngoài nhà trƣờng
Khuyến khích, động viên khen thƣởng các lực lƣợng tham gia
Nâng cao nhận thức và năng lực tổ chức cho cán bộ giáo viên
Thực hiện tốt quy chế thi đua
Đổi mới và làm phong phú các HĐTNST
Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
Đầu tƣ xây dựng một số hoạt động điểm, nhân điển hình tiên tiến
Biện pháp khác ……………………………………………………………
16. Quý Thầy (Cô) cho biết ý kiến về công tác quản lý HĐTNST ở
trƣờng quý Thầy (Cô)? Đánh giá theo mức độ và hiệu quả sau:
Mức độ Hiệu quả
Điểm 4: Rất thƣờng xuyên Điểm 4: Rất hiệu quả
Điểm 3: Thƣờng xuyên Điểm 3: Hiệu quả
Điểm 2: Thỉnh thoảng Điểm 2: Ít hiệu quả
Điểm 1: Không thực hiện Điểm 1: Không hiệu quả
1. Quản lý việc xây dựng kế hoạch, chƣơng
trình HĐTNST
Mức độ Hiệu quả
4 3 2 1 4 3 2 1
1.1 Quản lý việc xây dựng chƣng trình hoạt
động cả năm học
1.2
Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chƣơng
trình hoạt động của ban chỉ đạo HĐTNST
1.3 Xây dựng kế hoạch, chƣơng trình HĐTNST
của các khối
1.4 Duyệt kế hoạch HĐTNST
1.5
Có biện pháp xử lý với những bộ phận
không thực hiện đúng kế hoạch, chƣơng
trình HĐTNST
1.6 Khác:
P5
2. Quản lý việc tổ chức HĐTNST
Mức độ Hiệu quả
4 3 2 1 4 3 2 1
2.1 Tổ chức tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần
2.2 Tổ chức tiết sinh hoạt lớp cuối tuần
2.3 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa
2.4 Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề
2.5 Tổ chức các hoạt động giao lƣu
2.6 Tổ chức các HĐTNST theo kế hoạch
3.
Tổ chức quản lý lực lƣợng tham gia
HĐTNST
Mức độ Hiệu quả
4 3 2 1 4 3 2 1
3.1 Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm
3.2 Phối hợp với giáo viên bộ môn
3.3 Phối hợp với Đội TNTP Hồ Chí Minh
3.4 Phối hợp với Hội cha mẹ học sinh
3.5 Phối hợp với chính quyền địa phƣơng
3.6 Phối hợp với các lực lƣợng xã hội khác
4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá HĐTNST
Mức độ Hiệu quả
4 3 2 1 4 3 2 1
4.1 Thông qua ban HĐTNST
4.2 Thông qua giáo viên chủ nhiệm
4.3 Thông qua đánh giá của học sinh
4.4 Thƣờng xuyên theo từng học kỳ, năm học
4.5 Theo chuyên đề, sau mỗi hoạt động
4.6 Đột xuất
4.7 Theo quy định, tiêu chuẩn đã đƣợc cụ thể
hóa.
5. Quản lý cơ sở vật chất, kinh phí cho việc
tổ chức HĐTNST
Mức độ Hiệu quả
4 3 2 1 4 3 2 1
5.1 Hỗ trợ kinh phí cho các HĐTNST
5.2 Đầu tƣ các thiết bị bổ trợ cho việc tổ chức
hoạt động
5.3 Có bộ phận riêng để quản lý thiết bị, cơ sở
vật chất khi các đơn vị yêu cầu sử dụng
5.4 Có âm thanh, loa, hội trƣờng để tổ chức cho
các hoạt động
5.5 Có bố trí thời gian tổ chức HĐTNST
P6
17. Quý Thầy (Cô) cho biết những thuận lợi, khó khăn trong công tác
quản lý HĐTNST?
1. Thuận lợi
Đánh giá
Đồng
ý
Phân
vân
Không
đồng ý
1.1 Có chƣơng trình và sách hƣớng dẫn HĐTNST của
Bộ Giáo dục và Đào tạo
1.2 Có sự chỉ đạo từ Sở Giáo dục và Phòng Giáo dục
đến cơ sở
1.3 Cán bộ, giáo viên đƣợc tập huấn hằng năm
1.4 Cán bộ, giáo viên có ý thức tự tìm tòi, học hỏi
kinh nghiệm tổ chức HĐTNST
1.5 Học sinh rất ƣa thích HĐTNST
1.6 Cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng đầy đủ cho việc tổ
chức HĐTNST
1.7 Ban giám hiệu nhà trƣờng rất quan tâm
2. Khó khăn
Đánh giá
Đồng
ý
Phân
vân
Không
đồng ý
2.1 Nhận thức của các lực lƣợng trong và ngoài nhà
trƣờng thiếu đồng bộ
2.2 Chƣa có sự chỉ đạo từ Sở Giáo dục và Phòng Giáo
dục đến cơ sở
2.3 Cán bộ, giáo viên không đƣợc tập huấn hằng năm
2.4 Thiếu sách, tài liệu tham khảo
2.5 Học sinh không ƣa thích HĐTNST
2.6 Cơ sở vật chất, thiết bị không đáp ứng đầy đủ cho
việc tổ chức HĐTNST
2.7 Ban giám hiệu nhà trƣờng ít có kinh nghiệm về
HĐTNST
2.8 Không có kinh phí để tổ chức HĐTNST thƣờng
xuyên
18. Quý Thầy (Cô) đánh giá nhƣ thế nào về hiệu quả HĐTNST hiện nay?
Rất hiệu quả Chƣa hiệu quả
Hiệu quả Còn yếu
Ý kiến khác ……………………………………………………………….
P7
Quý Thầy (Cô) vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:
- Thầy (Cô) là: Nam Nữ Tuổi: …..
- Chức vụ: Hiệu trƣởng Phó Hiệu trƣởng
Tổ trƣởng chuyên môn Tổ phó chuyên môn
Tổng phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Đại học Cao đẳng
- Đối với HĐTNST, quý Thầy(Cô):
Đã từng chỉ đạo Đang chỉ đạo Chƣa chỉ đạo
- Thâm niên công tác: ……. Năm
- Nơi công tác: Trƣờng …………………………………………………
Xin trân trọng cảm ơn quý Thầy (Cô)!
Tân Hiệp, ngày …. tháng …. năm 2017
P8
PHỤ LỤC 2
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho giáo viên và giáo viên chủ nhiệm)
Để giúp chúng tôi tìm hiểu thực trạng quản lý của Hiệu trƣởng và trên cơ sở
đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm nâng cao
chất lƣợng giáo dục toàn diện cho học sinh của nhà trƣờng, kính mong quý Thầy
(Cô) cho biết ý kiến về một số vấn đề sau đây.
Xin đánh dấu X vào ô vuông ( ) tƣơng ứng hoặc có ý kiến bổ sung (nếu có)
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác và giúp đỡ của quý Thầy (Cô)!
1. Theo quý Thầy (Cô) HĐTNST có cần thiết đối với quá trình tổ chức
giáo dục (GD) của nhà trƣờng THCS không?
Rất cần thiết
2. Theo quý Thầy (Cô) tổ chức HĐTNST có vai trò gì?
Là điều kiện để nhà trƣờng phát huy sức mạnh
ng trên lớp giúp học sinh phát triển toàn diện
nhân cách
Là điều kiện để huy động cộng đồng cùng tham gia giáo dục
3. Trƣờng quý thầy cô có thành lập Ban chỉ đạo tổ chức HĐTNST
không?
Có Không
4. Theo quý Thầy (Cô) HĐTNST là hoạt động do bộ phận nào của nhà
trƣờng phụ trách?
Ban giám hiệu
Ban chỉ đạo HĐTNST
Đội TNTP Hồ Chí Minh
Giáo viên chủ nhiệm lớp
Giáo viên bộ môn
Ý kiến khác ………………………………………………………………
P9
5. Ở trƣờng quý Thầy (Cô) loại hình HĐTNST nào thƣờng đƣợc tổ
chức?
Các hoạt động TDTT, văn nghệ Các hội thi ở trƣờng, lớp
Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp Hoạt động ngoại khóa
Tham quan, dã ngoại, cắm trại Sinh hoạt câu lạc bộ
Lao động vệ sinh, lao động công ích Các buổi sinh hoạt đội
Thảo luận hoặc nghe báo cáo chuyên đề Hoạt động nhân đạo
Tất cả các hoạt động trên
Ý kiến khác ……………………………………………………………..
6. Theo quý Thầy (Cô) loại hình HĐTNST có tác dụng nhƣ thế nào với
sự phát triển nhân cách của học sinh?
Nâng cao nhận thức, hiểu biết xã hội Phát triển thể chất
Hình thành chuẩn mực giá trị đạo đức Phát triển trí tuệ-Tƣ duy
Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử Rèn luyện hành vi đạo đức
Tác dụng khác ……………………………………………………………
7. Để tổ chức tốt các HĐTNST cần phải có kinh phí, ở trƣờng quý Thầy
(Cô) đã vận động kinh phí từ những nguồn nào?
Từ ngân sách nhà nƣớc Từ quỹ hội cha mẹ HS
Từ quỹ Đội TNTP Hồ Chí Minh Từ sự tự nguyện của HS
Từ các nguồn khác ……………………………………………………….
8. Quý Thầy (Cô) cho biết hiện nay cơ sở vật chất phục vụ cho HĐTNST
ở trƣờng có đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế không?
Đầy đủ, đáp ứng tốt yêu cầu
Khá đầy đủ, đáp ứng tƣơng đối tốt yêu cầu
Thiếu nhiều, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
Thiếu trầm trọng
9. Ở trƣờng quý Thầy (Cô) việc phối hợp giữa nhà trƣờng và tổ chức
Đội TNTP Hồ Chí Minh trong việc tổ chức HĐTNST nhƣ thế nào?
Rất tốt Chƣa tốt
Tốt Không tốt
P10
10. Ở trƣờng quý Thầy (Cô) việc cụ thể hóa nội dung, chƣơng trình
HĐTNST theo hƣớng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phù hợp với từng
khối lớp đƣợc thực hiện ở mức độ nào?
Rất cụ thể Bình thƣờng
Cụ thể Chƣa có
11. Ở trƣờng quý Thầy (Cô) công tác kế hoạch hóa HĐTNST đã thực
hiện nhƣ thế nào?
Rất tốt Chƣa tốt
Tốt Không tốt
12. Quý Thầy (Cô) cho biết những khó khăn hiện nay trong quá trình tổ
chức HĐTNST?
Thiếu kinh phí và điều kiện, phƣơng tiện để tổ chức hoạt động
Quỹ thời gian tổ chức hoạt động không nhiều
Nội dung chƣơng trình hoạt động của Bộ quá nhiều, chƣa phù hợp
Năng lực quản lý của Ban HĐTNST còn hạn chế
Học sinh chƣa tích cực, nhiệt tình tham gia hoạt động
Các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng chƣa nhiệt tình ủng hộ
Chƣa xây dựng đƣợc các hoạt động mẫu, nhân điển hình tiên tiến
Nguyên nhân khác …………………………….........................................
……………………………………………………………………………….
13. Ở trƣờng quý Thầy (Cô) HĐTNST đƣợc tổ chức nhƣ thế nào?
Tổ chức vào các ngày lễ Mỗi tuần 1 lần
Theo kế hoạch của nhà trƣờng Mỗi tháng 1 lần
Theo nội dung chƣơng trình của bộ Mỗi tháng 2 lần
14. Trong quá trình tổ chức HĐTNST, Thầy (Cô) đã phối hợp với các bộ
phận nào trong và ngoài nhà trƣờng?
Hội đồng sƣ phạm nhà trƣờng Giáo viên chủ nhiệm
Đội TNTP Hồ Chí Minh Giáo viên bộ môn
Các cơ quan đoàn thể ngoài nhà trƣờng Chính quyền địa phƣơng
Tổ chức công đoàn nhà trƣờng Cha mẹ học sinh
P11
15. Quý Thầy (Cô) cho biết công tác quản lý của Hiệu trƣởng về
HĐTNST hiện nay?
Thành lập ban chỉ đạo HĐTNST
Xây dựng kế hoạch tổng thể
Chỉ đạo các tiểu ban, GVCN thực hiện theo kế hoạch
Huy động các nguồn lực cho việc tổ chức HĐTNST
Vận động sự hỗ trợ của các lực lƣợng ngoài nhà trƣờng
Khuyến khích, động viên khen thƣởng các lực lƣợng tham gia
Nâng cao nhận thức và năng lực tổ chức cho cán bộ giáo viên
Thực hiện tốt quy chế thi đua
Đổi mới và làm phong phú các HĐTNST
Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
Đầu tƣ xây dựng một số hoạt động điểm, nhân điển hình tiên tiến
Biện pháp khác ……………………………………………………………
16. Theo quý Thầy (Cô) biện pháp nào thu hút học sinh tham gia tích
cực vào các HĐTNST?
Giải thích cho học sinh hiểu về ý nghĩa, lợi ích của việc tham gia
HĐTNST
Đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức hoạt động phù hợp với nhu
cầu, hứng thú của học sinh
Bắt buộc học sinh tham gia
Tổ chức thi đua giữa các tổ, nhóm, cá nhân
Kết quả tham gia HĐTNST là cơ sở để đánh giá xếp loại hạnh kiểm
học sinh cuối mỗi học kỳ và cuối năm học
Tặng phần thƣởng cho những cá nhân, tập thể tham gia tốt các hoạt động
Cộng thêm điểm bộ môn cho học sinh tham gia
Biện pháp khác …………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
P12
17. Quý Thầy (Cô) cho biết ý kiến về công tác quản lý HĐTNST ở
trƣờng quý Thầy (cô)? Đánh giá theo mức độ và hiệu quả sau:
Mức độ Hiệu quả
Điểm 4: Rất thƣờng xuyên Điểm 4: Rất hiệu quả
Điểm 3: Thƣờng xuyên Điểm 3: Hiệu quả
Điểm 2: Thỉnh thoảng Điểm 2: Ít hiệu quả
Điểm 1: Không thực hiện Điểm 1: Không hiệu quả
1. Quản lý việc xây dựng kế hoạch, chƣơng
trình HĐTNST
Mức độ Hiệu quả
4 3 2 1 4 3 2 1
1.1 Quản lý việc xây dựng chƣơng trình hoạt
động cả năm học
1.2 Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chƣơng
trình hoạt động của ban chỉ đạo HĐTNST
1.3 Xây dựng kế hoạch, chƣơng trình HĐTNST
của các khối
1.4 Duyệt kế hoạch HĐTNST
1.5
Có biện pháp xử lý với những bộ phận
không thực hiện đúng kế hoạch, chƣơng
trình HĐTNST
1.6 Khác:
2. Quản lý việc tổ chức HĐTNST Mức độ Hiệu quả
4 3 2 1 4 3 2 1
2.1 Tổ chức tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần
2.2 Tổ chức tiết sinh hoạt lớp cuối tuần
2.3 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa
2.4 Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề
2.5 Tổ chức các hoạt động giao lƣu
2.6 Tổ chức các HĐTNST theo kế hoạch
3. Tổ chức quản lý lực lƣợng tham gia
HĐTNST
Mức độ Hiệu quả
4 3 2 1 4 3 2 1
3.1 Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm
3.2 Phối hợp với giáo viên bộ môn
3.3 Phối hợp với Đội TNTP Hồ Chí Minh
3.4 Phối hợp với Hội cha mẹ học sinh
3.5 Phối hợp với chính quyền địa phƣơng
3.6 Phối hợp với các lực lƣợng xã hội khác
P13
4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá HĐTNST Mức độ Hiệu quả
4 3 2 1 4 3 2 1
4.1 Thông qua ban HĐTNST
4.2 Thông qua giáo viên chủ nhiệm
4.3 Thông qua đánh giá của học sinh
4.4 Thƣờng xuyên theo từng học kỳ, năm học
4.5 Theo chuyên đề, sau mỗi hoạt động
4.6 Đột xuất
4.7 Theo quy định, tiêu chuẩn đã đƣợc cụ thể
hóa.
5. Quản lý cơ sở vật chất, kinh phí cho việc
tổ chức HĐTNST
Mức độ Hiệu quả
4 3 2 1 4 3 2 1
5.1 Hỗ trợ kinh phí cho các HĐTNST
5.2 Đầu tƣ các thiết bị bổ trợ cho việc tổ chức
hoạt động
5.3 Có bộ phận riêng để quản lý thiết bị, cơ sở
vật chất khi các đơn vị yêu cầu sử dụng
5.4 Có âm thanh, loa, hội trƣờng để tổ chức cho
các hoạt động
5.5 Có bố trí thời gian tổ chức HĐTNST
18. Quý Thầy (Cô) cho biết những thuận lợi, khó khăn trong công tác
quản lý HĐTNST?
1. Thuận lợi
Đánh giá
Đồng
ý
Phân
vân
Không
đồng ý
1.1 Có chƣơng trình và sách hƣớng dẫn HĐTNST của
Bộ Giáo dục và Đào tạo
1.2 Có sự chỉ đạo từ Sở Giáo dục và Phòng Giáo dục
đến cơ sở
1.3 Cán bộ, giáo viên đƣợc tập huấn hằng năm
1.4 Cán bộ, giáo viên có ý thức tự tìm tòi, học hỏi
kinh nghiệm tổ chức HĐTNST
1.5 Học sinh rất ƣa thích HĐTNST
1.6 Cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng đầy đủ cho việc tổ
chức HĐTNST
1.7 Ban giám hiệu nhà trƣờng rất quan tâm
P14
2. Khó khăn
Đánh giá
Đồng
ý
Phân
vân
Không
đồng ý
2.1 Nhận thức của các lực lƣợng trong và ngoài nhà
trƣờng thiếu đồng bộ
2.2 Chƣa có sự chỉ đạo từ Sở Giáo dục và Phòng Giáo
dục đến cơ sở
2.3 Cán bộ, giáo viên không đƣợc tập huấn hằng năm
2.4 Thiếu sách, tài liệu tham khảo
2.5 Học sinh không ƣa thích HĐTNST
2.6 Cơ sở vật chất, thiết bị không đáp ứng đầy đủ cho
việc tổ chức HĐTNST
2.7 Ban giám hiệu nhà trƣờng ít có kinh nghiệm về
HĐTNST
2.8 Không có kinh phí để tổ chức HĐTNST thƣờng
xuyên
19. Quý Thầy (Cô) đánh giá nhƣ thế nào về hiệu quả các biện pháp tổ
chức HĐTNST của giáo viên chủ nhiệm ở trƣờng quý Thầy (Cô)?
STT Biện pháp Tốt Khá TB Yếu Kém
1 Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm
2 Bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ lớp để có thể
tự quản các hoạt động
3 Nắm vững tình hình, hoàn cảnh học sinh,
đặc biệt là khả năng của từng học sinh
4 Tổ chức các hoạt động tự quản của lớp
5 Đổi mới nội dung, hình thức tiết sinh
hoạt lớp
6 Phối hợp với phụ huynh học sinh để tổ
chức một số hoạt động tập thể của lớp
7 Tổ chức các phong trào thi đua trong lớp
nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn.
8 Phối hợp với Đội TN, giáo viên bộ môn
để tổ chức một số hoạt động cho lớp.
9 Lựa chọn và bồi dƣỡng hạt nhân sau các
hoạt động
10 Tổng kết, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt
động.
P15
20. Quý Thầy (Cô) đánh giá nhƣ thế nào về hiệu quả HĐTNST hiện
nay?
Rất hiệu quả Chƣa hiệu quả
Hiệu quả Còn yếu
Ý kiến khác ……………………………………………………………….
Quý Thầy (Cô) vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:
- Thầy (Cô) là: Nam Nữ Tuổi: …..
- Chức vụ: GVCN GVBM: …………..
Tổ trƣởng chuyên môn Tổ phó chuyên môn
Tổng phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Đại học Cao đẳng
- Đối với HĐTNST, quý Thầy(Cô):
Đã từng chỉ đạo Đang chỉ đạo Chƣa chỉ đạo
- Thâm niên công tác: ……. Năm
- Nơi công tác: Trƣờng …………………………………………………
Xin trân trọng cảm ơn quý Thầy (Cô)!
Tân Hiệp, ngày …. tháng …. năm 2017
P16
PHỤ LỤC 3
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho học sinh THCS)
Các em học sinh thân mến! Để giúp nhà trƣờng có cơ sở đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục
toàn diện cho học sinh trong thời gian tới mong các em vui lòng trả lời các câu hỏi
sau đây.
Xin đánh dấu X vào ô vuông ( ) tƣơng ứng hoặc có ý kiến bổ sung (nếu có)
1. Theo em HĐTNST có cần thiết đối với quá trình tổ chức giáo dục
(GD) của nhà trƣờng THCS không?
Rất cần thiết
2. Em có thích các HĐTNST không?
Rất thích Không quan tâm
thích
3. Theo em các HĐTNST đƣợc tổ chức tại trƣờng có hiệu quả không ?
Rất hiệu quả Chƣa hiệu quả
Hiệu quả Không hiệu quả
4. Theo em các HĐTNST có tác dụng nhƣ thế nào đến quá trình học tập
của em?
Nâng cao nhận thức, hiểu biết xã hội Phát triển thể chất
Hình thành chuẩn mực giá trị đạo đức Phát triển trí tuệ-Tƣ duy
Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử Rèn luyện hành vi đạo đức
Tác dụng khác ……………………………………………………………
5. Các HĐTNST đƣợc tổ chức ở trƣờng em có nội dung và hình thức
nhƣ thế nào?
Rất phong phú và hấp dẫn
Chƣa hấp dẫn
Còn mang tính hình thức
Nhàm chán, không phù hợp
P17
6. Ở trƣờng em loại hình HĐTNST nào thƣờng đƣợc tổ chức?
Các hoạt động TDTT, văn nghệ Các hội thi ở trƣờng, lớp
Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp Hoạt động ngoại khóa
Tham quan, dã ngoại, cắm trại Sinh hoạt câu lạc bộ
Lao động vệ sinh, lao động công ích Các buổi sinh hoạt đội
Thảo luận hoặc nghe báo cáo chuyên đề Hoạt động nhân đạo
Hoạt động chiến dịch Trò chơi
Sân khấu tƣơng tác Diễn đàn
Hoạt động nghiên cứu khoa học Tất cả các hoạt động trên
7. Trong các loại hình HĐTNST sau đây em thích loại hình hoạt động
nào?
Các hoạt động TDTT, văn nghệ Các hội thi ở trƣờng, lớp
Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp Hoạt động ngoại khóa
Tham quan, dã ngoại, cắm trại Sinh hoạt câu lạc bộ
Lao động vệ sinh, lao động công ích Các buổi sinh hoạt đội
Thảo luận hoặc nghe báo cáo chuyên đề Hoạt động nhân đạo
Hoạt động chiến dịch Trò chơi
Sân khấu tƣơng tác Diễn đàn
Hoạt động nghiên cứu khoa học Tất cả các hoạt động trên
8. Quy mô HĐTNST nào sau đây em cảm thấy có ý nghĩa và tạo sự thích
thú khi tham gia?
Giao lƣu giữa các lớp trong 1 khối Trong phạm vi một lớp
Giao lƣu trong phạm vi toàn trƣờng Giao lƣu giữa các trƣờng
Giao lƣu với các đoàn thể khác trong xã hội
9. Khi tham gia HĐTNST các em gặp phải những khó khăn gì?
Hoạt động không hấp dẫn
Dành thời gian cho việc học thêm
Ảnh hƣởng của các trò chơi trên mạng internet
Ảnh hƣởng của phim ảnh không lành mạnh
Nội dung và hình thức sinh hoạt chƣa phong phú và chƣa phù hợp
P18
10. Trong giờ sinh hoạt lớp hàng tuần giáo viên chủ nhiệm thƣờng làm
những công việc gì?
STT
Nội dung công việc đƣợc thực hiện
trong giờ sinh hoạt
Mức độ thƣờng xuyên
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
có
1 Cho ban cán sự lớp báo cáo tinh hình lớp
tuần qua
2 Phê bình, nhắc nhở những nhọc sinh vi
phạm
3 Biểu dƣơng, khen thƣởng học sinh có thành
tích tốt
4 Phổ biến các công việc trong tuần tới
5 Sinh hoạt văn nghệ, kể chuyện …
6 Dạy bù một số buổi nghỉ học
7 Tổ chức thi đố vui để học
8 Sinh hoạt chuyên đề
9 Thi hùng biện
10 Tổ chức trò chơi
11 Hái hoa dân chủ
12 Khác:
Em có đề nghị gì với nhà trƣờng trong việc tổ chức HĐTNST
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Em vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân:
- Em là: Cán bộ lớp Học sinh thƣờng Nam Nữ
- Em đang học lớp: Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của em./.
P19
PHỤ LỤC 4
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN
VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
Kính thƣa quý Thầy Cô!
Xin quý Thầy Cô vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về tính cấp thiết
và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
chƣơng trình giáo dục phổ thông mới sắp tới ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện
Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang mà chúng tôi nêu ra dƣới đây bằng cách đánh dấu (X)
vào ô thích hợp.
1) Tính cấp thiết của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trƣờng
S
T
T
Các biện pháp
Tính cấp thiết
Rất
cấp
thiết
Cấp
thiết
Không
cấp
thiết
1
Nâng cao nhận thức về vai trò của HĐTNST cho
mọi lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng
2
Xây dựng các chƣơng trình HĐTNST theo hƣớng
phát triển năng lực của HS
3 Quản lý các phƣơng thức tổ chức HĐTNST
4 Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho HĐTNST
5
Quản lý sự phối kết hợp giữa nhà trƣờng, gia đình
và xã hội trong HĐTNST
6
Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
chƣơng trình HĐTNST
7
Bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên nhà trƣờng các hình
thức, phƣơng pháp tổ chức HĐTNST
P20
2) Tính khả thi của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trƣờng
S
T
T
Các biện pháp
Tính khả thi
Rất
khả
thi
Khả
thi
Không
khả
thi
1
Nâng cao nhận thức về vai trò của HĐTNST cho
mọi lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng
2
Xây dựng các chƣơng trình HĐTNST theo hƣớng
phát triển năng lực của HS
3 Quản lý các phƣơng thức tổ chức HĐTNST
4 Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho HĐTNST
5
Quản lý sự phối kết hợp giữa nhà trƣờng, gia đình
và xã hội trong HĐTNST
6
Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
chƣơng trình HĐTNST
7
Bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên nhà trƣờng các hình
thức, phƣơng pháp tổ chức HĐTNST

More Related Content

PDF
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
PDF
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
PDF
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
PDF
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
PDF
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
DOC
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PDF
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
PDF
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học

What's hot (20)

PDF
Luận văn: Phát triển năng lực tiếng Việt cho HS dân tộc Ê Đê, 9đ
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
PDF
Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc
PDF
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa học lớp 10
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học theo chủ ...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
PDF
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...
PDF
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
DOCX
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Học về giáo dục phẩm chất cho học sinh
PDF
Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ học cho học sinh lớp 5 trường tiểu họ...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học lịch sử th...
PDF
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên tiểu học
PDF
Chuyên đề DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG...
PDF
Luận văn: Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học chương chất khí vậ...
DOCX
De cuong so bo
PDF
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG ...
PDF
Luận văn: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh tiểu học
PDF
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
PDF
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
PDF
Luận án: Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản kí cho học sinh phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực tiếng Việt cho HS dân tộc Ê Đê, 9đ
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa học lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học theo chủ ...
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Học về giáo dục phẩm chất cho học sinh
Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ học cho học sinh lớp 5 trường tiểu họ...
Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học lịch sử th...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên tiểu học
Chuyên đề DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG...
Luận văn: Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học chương chất khí vậ...
De cuong so bo
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG ...
Luận văn: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh tiểu học
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Luận án: Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản kí cho học sinh phổ thông
Ad

Similar to Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trường Trung học cơ sở huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang (20)

PDF
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học 8
PDF
Luận văn: Xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Si...
PDF
Luận văn: Tích hợp giáo dục dân số thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng t...
PDF
Luận văn: Tích hợp giáo dục dân số qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
PDF
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...
PDF
Luận văn: Quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục
PDF
Luận văn: Công tác quy hoạch xây dựng đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn h...
PDF
Luận văn: Quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí trường THCS
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
PDF
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
PDF
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11, HAY
PDF
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tă...
PDF
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
PDF
Phát triển năng lực thực hành qua hoạt động ngoại khóa chương Từ trường
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực thực hành cho học sinh thông qua hoạt động ngoạ...
PDF
Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương đại cương về kim loại
PDF
Đề tài: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương đại cương về kim loại nhằ...
PDF
Luận văn: Quản lý dạy học tiếng Anh ở các trường THCS huyện Hải Lăng
PDF
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ s...
PDF
Luận văn: Công tác xã hội nhóm với việc can thiệp trợ giúp trẻ vị thành niên ...
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học 8
Luận văn: Xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Si...
Luận văn: Tích hợp giáo dục dân số thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng t...
Luận văn: Tích hợp giáo dục dân số qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...
Luận văn: Quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục
Luận văn: Công tác quy hoạch xây dựng đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn h...
Luận văn: Quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí trường THCS
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11, HAY
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tă...
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
Phát triển năng lực thực hành qua hoạt động ngoại khóa chương Từ trường
Luận văn: Phát triển năng lực thực hành cho học sinh thông qua hoạt động ngoạ...
Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương đại cương về kim loại
Đề tài: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương đại cương về kim loại nhằ...
Luận văn: Quản lý dạy học tiếng Anh ở các trường THCS huyện Hải Lăng
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ s...
Luận văn: Công tác xã hội nhóm với việc can thiệp trợ giúp trẻ vị thành niên ...
Ad

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

DOC
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
DOC
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
DOC
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
DOC
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
DOC
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
DOC
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
DOC
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
DOC
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
DOC
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
DOC
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
DOC
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
DOC
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
DOC
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
DOC
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
DOC
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
DOC
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
DOC
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc

Recently uploaded (20)

PDF
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
PDF
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
PDF
BÀI GIẢNG TÓM TẮT XÁC SUẤT THỐNG KÊ (KHÔNG CHUYÊN TOÁN, 2 TÍN CHỈ) - KHOA SƯ...
PPTX
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
PDF
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 6 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
PDF
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 ...
PDF
Cơ bản về matlab simulink cho người mới bắt đầu
PDF
DANH SACH TRUNG TUYEN_TUNG NGANH 2025.pdf
PPTX
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
PDF
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 THEO FORM THI MỚI BGD - TẬP 2 - NĂM HỌC 2025-202...
PPTX
Triet hoc con nguoi va triet hoc thac si
PPTX
CNDVBC - Chủ nghĩa duy vật biện chứng...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PPTX
VNR202 LỊCH SỬ ĐẢNG, MÔN HỌC CẦN THIẾT C
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PPT
danh-sach-lien-ket_Cấu trúc dữ liệu và giải thuậ.ppt
PPTX
CASE LÂM SÀNG MỤN TRỨNG CÁd (final, BS Vân Thanh)-SV tai lop.pptx
PPTX
Bai 44 Thuyet dong hoc phan tu chat khi Cau tao chat .pptx
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
BÀI GIẢNG TÓM TẮT XÁC SUẤT THỐNG KÊ (KHÔNG CHUYÊN TOÁN, 2 TÍN CHỈ) - KHOA SƯ...
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 6 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 ...
Cơ bản về matlab simulink cho người mới bắt đầu
DANH SACH TRUNG TUYEN_TUNG NGANH 2025.pdf
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 THEO FORM THI MỚI BGD - TẬP 2 - NĂM HỌC 2025-202...
Triet hoc con nguoi va triet hoc thac si
CNDVBC - Chủ nghĩa duy vật biện chứng...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
VNR202 LỊCH SỬ ĐẢNG, MÔN HỌC CẦN THIẾT C
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
danh-sach-lien-ket_Cấu trúc dữ liệu và giải thuậ.ppt
CASE LÂM SÀNG MỤN TRỨNG CÁd (final, BS Vân Thanh)-SV tai lop.pptx
Bai 44 Thuyet dong hoc phan tu chat khi Cau tao chat .pptx

Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trường Trung học cơ sở huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang

  • 1. i ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN QUỐC HUY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60140114 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN HIẾU Thừa Thiên Huế, năm 2018
  • 2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho phép sử dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Quốc Huy
  • 3. iii LỜI CẢM ƠN Với những tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể quý Thầy Cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, hƣớng dẫn và chia sẻ kinh nghiệm cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Tâm lý – Giáo dục, Phòng Đào tạo sau Đại học của Trƣờng Đại học Sƣ phạm – Đại học Huế; Phòng Giáo dục và Đào tạo, cùng quý Thầy Cô giáo các trƣờng THCS huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Trần Văn Hiếu, ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và chỉ dẫn cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập và cũng nhƣ trong quá trình làm luận văn. Tuy có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự đóng góp và chỉ bảo của quý Thầy, Cô trong Hội đồng khoa học. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Quốc Huy
  • 4. 1 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa ...............................................................................................................i Lời cam đoan...............................................................................................................ii Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii MỤC LỤC...................................................................................................................1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................5 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .........................................................6 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7 1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................7 2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................10 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................10 4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................10 5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................10 6. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................................11 7. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................11 8. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................11 NỘI DUNG ..............................................................................................................12 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ .................12 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................................12 1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài..........................................................................12 1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc .............................................................................14 1.2. Một số khái niệm cơ bản....................................................................................16 1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục...............................................................................16 1.2.2. Trải nghiệm sáng tạo, hoạt động trải nghiệm sáng tạo ...................................19 1.2.3. Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo .........................................................22 1.3. Lý luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh THCS........................22 1.3.1. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ......................................22 1.3.2. Các yếu tố của hoạt động trải nghiệm sáng tạo...............................................24 1.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh trƣờng THCS ................30
  • 5. 2 1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ của Hiệu trƣởng trƣờng THCS ..........................................30 1.4.2. Nội dung quản lý của Hiệu trƣởng đối với HĐTNST.....................................32 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lí hoạt động trải nghiệmsáng tạo của học sinh THCS...35 1.5.1. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................35 1.5.2. Các yếu tố khách quan ....................................................................................36 Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................37 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG...............................................................................................38 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội, giáo dục và đào tạo huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang ...............................................................................................38 2.1.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ...........................................................................38 2.1.2. Đặc điểm về giáo dục và đào tạo ....................................................................39 2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng .............................................................40 2.2.1. Mục đích khảo sát ...........................................................................................40 2.2.2. Địa bàn khảo sát..............................................................................................40 2.2.3. Thời gian .........................................................................................................40 2.2.4. Đối tƣợng khảo sát ..........................................................................................40 2.2.5. Nội dung khảo sát............................................................................................40 2.2.6. Phƣơng pháp khảo sát .....................................................................................41 2.3. Thực trạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các trƣờng THCS huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang ...............................................................................................41 2.3.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo.............41 2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo......................................................................................................................44 2.3.3. Thực trạng về cơ sở vật chất và tài chính phục vụ cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo......................................................................................................................47 2.3.4. Thực trạng về các lực lƣợng tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo ..........48 2.3.5. Thực trạng về việc đánh giá kết quả tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.......................................................49
  • 6. 3 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các trƣờng THCS huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang........................................................................................50 2.4.1. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch chƣơng trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo......................................................................................................................50 2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo .52 2.4.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng kinh phí và cơ sở vật chất...........................54 2.4.4. Thực trạng quản lý việc phối hợp các lực lƣợng giáo dục..............................56 2.4.5. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo...........57 2.4.6. Thực trạng quản lý việc bồi dƣỡng các lực lƣợng làm công tác giáo dục hoạt động trải nghiệm sáng tạo .........................................................................................59 2.5. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................................60 2.5.1. Những kết quả đạt đƣợc trong quản lý HĐTNST...........................................60 2.5.2. Những tồn tại và khó khăn trong quản lý HĐTNST.......................................61 2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng ...........................................................................63 Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................................64 Chƣơng 3 .BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO Ở CÁCTRƢỜNGTRUNGHỌCCƠSỞHUYỆNTÂNHIỆP,TỈNHKIÊNGIANG...65 3.1. Những định hƣớng xác lập biện pháp ................................................................65 3.2. Các nguyên tắc xác lập biện pháp......................................................................66 3.2.1. Nguyên tắc bảo đảm tính pháp lý....................................................................66 3.2.2. Nguyên tắc bảo đảm tính mục tiêu giáo dục...................................................66 3.2.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống và đồng bộ...............................................66 3.2.4. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn .................................................................67 3.2.5. Nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa và phát triển...............................................67 3.2.6. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ....................................................................67 3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo .....................................67 3.3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh về vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo...................................................67 3.3.2. Xây dựng các chƣơng trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo hƣớng phát triển năng lực của học sinh........................................................................................70
  • 7. 4 3.3.3. Đa dạng các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với nhu cầu của học sinh, hoàn cảnh nhà trƣờng và địa phƣơng ....................................72 3.3.4. Tăng cƣờng khai thác và sử dụng hợp lý cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo .....................................................................73 3.3.5. Tăng cƣờng sự phối hợp giữa nhà trƣờng, cộng đồng và gia đình trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ...................................................75 3.3.6. Tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo ........77 3.3.7. Tổ chức bồi dƣỡng, tập huấn nâng cao năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho đội ngũ giáo viên, học sinh .....................................................80 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trƣờng THCS.............................................................................................................83 3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biệp pháp ..........................83 3.5.1. Mục đích khảo nghiệm....................................................................................83 3.5.2. Đối tƣợng khảo nghiệm...................................................................................83 3.5.3. Phƣơng pháp khảo nghiệm..............................................................................83 3.5.4. Thời gian khảo nghiệm ...................................................................................84 3.5.5. Kết quả khảo nghiệm ......................................................................................84 Tiểu kết chƣơng 3......................................................................................................88 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................89 1. Kết luận .................................................................................................................89 2. Khuyến nghị..........................................................................................................90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................91 PHỤ LỤC
  • 8. 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CBQL : Cán bộ quản lý CSVC : Cơ sở vật chất GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GV : Giáo viên GVBM : Giáo viên bộ môn GVCN : Giáo viên chủ nhiệm HĐGDNGLL : Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp HĐTNST : Hoạt động trải nghiệm sáng tạo HS : Học sinh TDTT : Thể dục thể thao THCS : Trung học cơ sở TNTP : Thiếu niên tiền phong TPT : Tổng phụ trách
  • 9. 6 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Trang Bảng Bảng 2.1. Số lƣợng phiếu thăm dò ý kiến phát ra và thu vào .................................. 41 Bảng 2.2. Khảo sát ý kiến về sự cần thiết của HĐTNST......................................... 42 Bảng 2.3. Tác dụng của HĐTNST đối với sự phát triển nhân cách của HS............ 44 Bảng 2.4. Nội dung và hình thức tổ chức HĐTNST................................................ 45 Bảng 2.5. Khảo sát ý kiến về hiệu quả tổ chức HĐTNST ....................................... 46 Bảng 2.6. Khảo sát về CSVC phục vụ cho HĐTNST.............................................. 47 Bảng 2.7. Công tác phối hợp giữa các tổ chức trong và ngoài nhà trƣờng trong việc tổ chức các HĐTNST............................................................................................... 49 Bảng 2.8. Quản lý việc xây dựng kế hoạch, chƣơng trình HĐTNST ...................... 51 Bảng 2.9. Quản lý việc tổ chức HĐTNST ............................................................... 53 Bảng 2.10. Quản lý cơ sở vật chất, kinh phí cho việc tổ chức HĐTNST................ 54 Bảng 2.11. Tổ chức quản lý lực lƣợng tham gia HĐTNST..................................... 56 Bảng 2.12. Khảo sát công tác kiểm tra, đánh giá HĐTNST.................................... 58 Bảng 2.13. Những thuận lợi trong quá trình tổ chức HĐTNST .............................. 60 Bảng 2.14. Những khó khăn trong quá trình tổ chức HĐTNST.............................. 62 Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm............................................................................... 85 Biểu đồ Biểu đồ 2.1. Khảo sát ý kiến về vai trò của HĐTNST............................................. 43 Biểu đồ 2.2. Khảo sát ý kiến về kinh phí phục vụ HĐTNST .................................. 47 Sơ đồ Sơ đồ 1.1. Diễn tả khái niệm quản lý....................................................................... 17 Sơ đồ 1.2. Diễn tả khái niệm quản lý giáo dục ........................................................ 18
  • 10. 7 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong thời đại ngày nay, với tốc độ phát triển nhƣ vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ, việc nhanh chóng hòa nhập vào cộng đồng khu vực và thế giới, đòi hỏi giáo dục phổ thông phải có những bƣớc tiến mới mạnh mẽ, giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, hình thành nhân cách toàn vẹn con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, chuẩn bị cho các em tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động sáng tạo, tham gia xây dựng và bảo vệ quê hƣơng đất nƣớc. Điều 27, luật giáo dục 2005 đã nêu: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh học tiếp lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [32, tr.25]. Chiến lƣợc phát triển giáo dục (2011-2020) của thủ tƣớng chính phủ nêu rõ mục tiêu cụ thể của giáo dục phổ thông: “Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, đặc biệt chất lượng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật, ngoại ngữ, tin học”. “Đến năm 2020, tỉ lệ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học là 99%, trung học cơ sở là 95% và 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương; có 70% trẻ em khuyết tật được đi học” [6, tr.8-9]. Nghị quyết Hội nghị số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ ra rằng "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [12, tr.2]. Trong đó các phẩm chất và năng lực của HS (bao gồm năng lực chung và năng lực chuyên biệt) sẽ dần đƣợc hình thành và phát triển thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo. Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chƣơng trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đã đề cập: “Mục tiêu giáo dục phổ
  • 11. 8 thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống văn hóa, lịch sử, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”; “Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập: đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, tăng cường hiệu quả sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông; giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội” [13]. Theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới [3], các mục tiêu của hoạt động giáo dục (nghĩa hẹp) nói trên sẽ đƣợc thực hiện chỉ trong một hoạt động có tên gọi là HĐTNST. Nhƣ vậy, HĐTNST sẽ thực hiện tất cả các mục tiêu và nhiệm vụ của các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể, sinh hoạt dƣới cờ, sinh hoạt lớp… và thêm vào đó là những mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục của giai đoạn mới. Giai đoạn giáo dục cơ bản kéo dài từ lớp 1 đến lớp 9. Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, chƣơng trình HĐTNST tập trung vào việc hình thành các phẩm chất nhân cách, những thói quen, kỹ năng sống cơ bản: tích cực tham gia, kiến thiết và tổ chức các hoạt động; biết cách sống tích cực, khám phá bản thân, điều chỉnh bản thân; biết cách tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi HS cũng bắt đầu xác định đƣợc năng lực, sở trƣờng và chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho ngƣời lao động tƣơng lai và ngƣời công dân có trách nhiệm. Khi HS đƣợc tự hoạt động, tự trải nghiệm khám phá các em sẽ tự chiếm lĩnh các kỹ năng sống hết sức quan trọng trong học tập và trong cuộc sống của bản thân HS. HĐTNST đối với HS THCS có nhiều thú vị nhƣng cũng không ít phức tạp, đòi hỏi phải có sự khéo léo, kịp thời, đúng đắn, lôi cuốn các em hoạt động, nhằm phát huy khuynh hƣớng tự lập, sáng tạo, tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật. Vì vậy, có thể nói HĐTNST giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình rèn luyện nhân cách, hình thành phẩm chất, năng lực cho HS; HĐTNST góp phần định hƣớng, điều chỉnh hoạt động giáo dục đạt hiệu quả cao. Trong chƣơng trình giáo dục phổ thông hiện hành, hoạt động giáo dục (nghĩa hẹp)
  • 12. 9 thực hiện các mục tiêu giáo dục thông qua một loạt các hoạt động nhƣ: hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể… Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bên cạnh việc giúp các em HS bổ sung và hoàn thiện những tri thức đã học trên lớp còn phải hình thành cho HS thái độ đúng đắn, các hành vi và thói quen tốt, các kỹ năng hoạt động và ứng xử trong các mối quan hệ xã hội về chính trị, đạo đức, pháp luật… Tuy nhiên trên thực tế, các giờ hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đã đƣợc thực hiện không đúng mục đích, có khi biến thành giờ chơi của HS hay giờ hoạt động tập thể. GV tổ chức hoạt động cho HS nhƣng không rõ hoạt động đó sẽ hƣớng tới hình thành những năng lực gì của các em, các hình thức tổ chức còn chƣa phong phú. HS thƣờng đƣợc chỉ định, phân công tham gia một cách bị động, không phải tất cả HS đều đƣợc tham gia, GV không giao nhiệm vụ rõ ràng cho từng HS trong từng hoạt động và cũng không bao quát đƣợc toàn bộ HS tham gia. Huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang là một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng sông Cửu Long có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, hệ thống sông ngòi chằng chịt; mật độ dân số khá cao; kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển chƣa mạnh và đồng bộ, các tệ nạn xã hội đang bùng phát. Bên cạnh đó ngành giáo dục địa phƣơng từng bƣớc phát triển, có nhiều thành tích nhƣng cũng gặp nhiều khó khăn từ nhiều tác động và nguyên nhân khác nhau về kinh tế, chính trị, về cơ sở vật chất, về phƣơng tiện dạy học, về nhận thức… mà nhiều trƣờng THCS còn xem nhẹ công tác giáo dục toàn diện trong đó có HĐTNST. Trong thời gian gần đây một số trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang đƣa một số HĐTNST vào chƣơng trình giáo dục. Cùng với những tri thức từ các bộ môn khoa học khác, HĐTNST không chỉ giúp cho HS có thêm kỹ năng sống mà còn tạo điều kiện các em hoàn thiện nhân cách con ngƣời mới. Song, những tiến bộ đó cũng chỉ là bộ phận, thiếu tính hệ thống và chƣa khai thác hết tiềm năng của CBQL, GV, HS và các lực lƣợng giáo dục khác. Do đó, với vai trò vừa là đối tƣợng vừa là chủ thể hoạt động của HS nhiều khi bị mờ nhạt; nội dung hoạt động ít thay đổi, hình thức hoạt động thiếu đa dạng, dễ gây nhàm chán trong hoạt động của HS, không hấp dẫn thu hút đƣợc sự tham gia của đông đảo HS, không tạo đƣợc sân chơi lành mạnh, sinh động dẫn đến hiệu quả giáo dục thấp. Ngoài ra việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp không đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, không phục vụ để đánh giá kĩ năng, năng lực
  • 13. 10 và phẩm chất cá nhân HS. Điều đó không phù hợp với một chƣơng trình định hƣớng phát triển phẩm chất và năng lực HS, cần phải thay đổi. Nhận thức đƣợc những điểm yếu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp hiện tại và hiểu đƣợc ý nghĩa, vai trò của HĐTNST trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trƣờng Trung học cơ sở huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.” 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ở các trƣờng THCS huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục THCS trong giai đoạn hiện nay. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý HĐTNST của Hiệu trƣởng ở các trƣờng THCS, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu Biện pháp quản lý HĐTNST của HS ở các trƣờng THCS huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC HĐTNST ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang chƣa thực sự đƣợc chú trọng và hiệu quả còn thấp; việc quản lý của Hiệu trƣởng còn nhiều hạn chế, bất cập… Do đó nếu phân tích, đánh giá đúng thực trạng HĐTNST và công tác quản lý của Hiệu trƣởng ở các trƣờng THCS, trên cơ sở đó xác lập và thực hiện đồng bộ hệ thống các biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện thực tiễn thì hiệu quả HĐTNST ở các trƣờng THCS có thể đƣợc nâng cao. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐTNST ở trƣờng THCS. 5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản lý HĐTNST của HS ở các trƣờng THCS huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐTNST của HS ở các trƣờng THCS huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn hiện nay.
  • 14. 11 6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu, phân loại tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu nhằm xác lập cơ sở lý luận của vấn đề quản lý HĐTNST của HS ở các trƣờng THCS huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. 6.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn Sử dụng các phƣơng pháp quan sát sƣ phạm, điều tra giáo dục, tổng kết kinh nghiệm… nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng về việc quản lý HĐTNST của HS ở các trƣờng THCS huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. 6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu, xác định các thông số cần thiết nhƣ: xác suất, tỷ lệ %, giá trị trung bình… 7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu thực trạng chung quản lý HĐTNST của HS tại 10 trƣờng THCS trên đại bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang năm học 2017-2018, bao gồm: THCS Thạnh Đông, THCS Thị trấn Tân Hiệp, THCS Thạnh Đông A, THCS Tân Hiệp B2, THCS Thạnh Trị, THCS Tân Hiệp A3, THCS Tân Hiệp A5, THCS Tân Hội, THCS Tân Thành, THCS Tân Hòa. 8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN: Luận văn gồm ba phần PHẦN MỞ ĐẦU Giới thiệu khái quát về đề tài: lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, khách thể và đối tƣợng nghiên cứu, giả thuyết khoa học, nhiệm vụ nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu. PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trƣờng THCS. Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động trải nghiệm sáng ở các trƣờng THCS huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở các trƣờng THCS huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 15. 12 NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Mạc Tử (475-390 TCN) cho rằng: mục đích giáo dục phải tạo nên lớp ngƣời “Kiêm ái” là những ngƣời lao động sống bằng chính sức lao động của mình. Từ đó, ông đƣa ra nguyên tắc giáo dục “học phải mang tính thực tiễn của mọi người, học đi đôi với hành và miệng nói đi đôi với tay làm” [20, tr.4]. Khổng Tử (551-479 TCN) thông qua tƣ tƣởng giáo dục của mình, đào tạo lớp ngƣời “Tu thân, Tề gia, Trị quốc, Bình thiên hạ” luôn gắn học với hành. Ông đƣa ra quan điểm của mình: “Đọc ba trăm thước kinh thư giỏi, giao cho việc hành chính không làm được, giao cho việc đi sứ không có khả năng đối đáp. Học kiểu như vậy chẳng có ích gì” [36, tr.12]. J.A Cômenxki (1592-1670) đƣợc coi là “ông tổ của nền sư phạm cận đại” đã có nhiều đóng góp lớn cho nền giáo dục thế giới. Trong đó, ông chú trọng đến việc kết hợp học tập ở trên lớp và hoạt động ngoài lớp nhằm thoát khỏi hình thức học tập “Giam hãm trong bốn bức tường” của hệ thống nhà trƣờng giáo hội thời trung cổ. Ông khẳng định: “học tập không phải là lĩnh hội những kiến thức trong sách vở mà còn lĩnh hội kiến thức từ bầu trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ” [7, tr.93]. C.Mác (1818-1883) và F.Anghen (1820-1895) đã có nhiều đóng góp lớn cho nền giáo dục hiện đại: cung cấp cho khoa học giáo dục một phƣơng pháp luận khoa học vừng chắc để xây dựng khoa học giáo dục, vạch ra quy luật tất yếu của xã hội tƣơng lai là đào tạo con ngƣời phát triển toàn diện. Muốn vậy, phải kết hợp giữa giáo dục đạo đức, thể dục, trí dục, và lao động trong việc thực hiện giáo dục kĩ thuật tổng hợp, trong hoạt động thực tiễn và hoạt động xã hội [36, tr.12]. J. Deway là ngƣời đƣa ra quan điểm “học qua làm, học bắt đầu từ làm”. Theo ông, quá trình sống và quá trình giáo dục không phải là hai quá trình mà là một quá trình. Giáo dục tốt nhất phải là sự học tập trong cuộc sống. Trong quá trình sống, con ngƣời không ngừng thu lƣợm kinh nghiệm và cải tổ kinh nghiệm [24, tr.51].
  • 16. 13 Theo Bourassa, Serre và Ross để chiếm lĩnh đƣợc kiết thức và các năng lực mới, trƣớc tiên con ngƣời phải sống trong sự trải nghiệm của chính mình và sau đó phải suy ngẫm về sự trải nghiệm đó. Sự trải nghiệm không những là nguồn gốc của kiến thức mà cũng là môi trƣờng kiểm chứng kiến thức thu đƣợc và đảm bảo đƣợc sự đúng đắn và chính xác của kiến thức mà ngƣời học đã học đƣợc [24, tr.54]. Ngày nay, cùng với xu thế hội nhập và sự phát triển của các quốc gia, giáo dục của các nƣớc đang có những định hƣớng cơ bản nhằm tạo ra một thế hệ năng động, sáng tạo, thích nghi với hoàn cảnh sống luôn thay đổi. HĐTNST đƣợc hầu hết các nƣớc phát triển quan tâm, nhất là các nƣớc tiếp cận chƣơng trình giáo dục phổ thông theo hƣớng phát triển năng lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kĩ năng sống…. Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chƣơng trình giáo dục nghệ thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trƣờng phổ thông toàn bộ chƣơng trình của các nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật… Netherlands: Thiết lập trang mạng nhằm trợ giúp những HS có những sáng tạo làm quen với nghề nghiệp. HS gửi hồ sơ sáng tạo (dự án) của mình vào trang mạng này, thu thập thêm những hiểu biết từ đây; mỗi HS nhận đƣợc khoản tiền nhỏ để thực hiện dự án của mình. Vƣơng quốc Anh: Cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng, phong phú cho HS và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức, kĩ năng trong chƣơng trình, cho phép HS sáng tạo và tƣ duy; giải quyết vấn đề làm theo nhiều cách thức khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung cấp cho HS các cơ hội sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm… Đức: Từ cấp Tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kĩ năng cá biệt, trong đó có phát triển kĩ năng sáng tạo cho trẻ; phát triển khả năng học độc lập; tƣ duy phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình. Nhật: Nuôi dƣỡng cho trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã hội, hình thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo. Hàn Quốc: Mục tiêu HĐTNST hƣớng đến con ngƣời đƣợc giáo dục, có sức khỏe, độc lập và sáng tạo. Cấp Tiểu học và cấp THCS nhấn mạnh cảm xúc và ý tƣởng sáng tạo, cấp Trung học phổ thông phát triển công dân toàn cầu có suy nghĩ sáng tạo.
  • 17. 14 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước Hồ Chủ tịch cũng từng khẳng định: “Dạy cũng như học phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng. Nếu không có đạo đức cách mạng thì có tài cũng vô dụng. Đạo đức cách mạng là triệt để trung thành với cách mạng, một lòng một dạ phục vụ nhân dân” [27, tr.235]. Kể từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI (tháng 12/1986) thực hiện đƣờng lối đổi mới cho đến nay, vai trò của giáo dục đã đƣợc xác định một cách đầy đủ và toàn diện hơn, giáo dục đƣợc xem là quốc sách hàng đầu, là điều kiện cơ bản để thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nƣớc. Do đó, giáo dục có điều kiện tốt hơn để tiếp tục phát triển và đạt đƣợc những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên giáo dục nƣớc ta vẫn còn có nhiều bất cập hạn chế: “Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời ký mới. Sự phát triển quy mô giáo dục ở các cấp học, ngành nghề và trình độ đào tạo trong những năm qua đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân, nhưng chất lượng giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước và còn thấp so với trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Trong giáo dục chưa giải quyết được mâu thuẫn giữa phát triển số lượng với nâng cao chất lượng” [1, tr.5]. Trong chƣơng trình giáo dục phổ thông hiện hành của Việt Nam, kế hoạch giáo dục bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). Khái niệm hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) dùng để chỉ các hoạt động giáo dục đƣợc tổ chức ngoài giờ dạy học các môn học và đƣợc sử dụng cùng với khái niệm hoạt động dạy học các môn học. Nhƣ vậy, hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). Các hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) gồm: Hoạt động tập thể (sinh hoạt lớp, sinh hoạt trƣờng, sinh hoạt Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, sinh hoạt Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh). Hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp (cấp Trung học cơ sở và cấp Trung học phổ thông) giúp học sinh tìm hiểu để định hƣớng tiếp tục học tập và định hƣớng nghề nghiệp. Hoạt động giáo dục nghề phổ thông (cấp Trung học phổ thông) giúp HS hiểu đƣợc một số kiến thức cơ bản về công cụ, kĩ thuật, quy trình công nghệ, an toàn lao
  • 18. 15 động, vệ sinh môi trƣờng đối với một số nghề phổ thông đã học; hình thành và phát triển kĩ năng vận dụng những kiến thức vào thực tiễn; có một số kĩ năng sử dụng công cụ, thực hành kĩ thuật theo quy trình công nghệ để làm ra sản phẩm đơn giản. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đƣợc tổ chức theo các chủ đề giáo dục. Trong lĩnh vực này một số nhà giáo dục và các nhà nghiên cứu đã đề cập tới nhiều lĩnh vực khác nhau của HĐGDNGLL nhƣ: Đặng Vũ Hoạt (chủ biên) (2001), “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Trung học cơ sở” [19]. Phùng Đình Mẫn (chủ biên), Trần Văn Hiếu, Thiều Thị Hƣờng (2005), “Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT” [25]. Nguyễn Dục Quang (2006), “Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” [29]… Và đã có nhiều luận văn Thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục nghiên cứu về HĐGDNGLL. Trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới, kế hoạch giáo dục bao gồm các môn học, chuyên đề học tập (gọi chung là môn học) và HĐTNST; hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và HĐTNST. HĐTNST là các hoạt động giáo dục thực tiễn đƣợc tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trƣờng phổ thông. HĐTNST là một bộ phận của quá trình giáo dục, đƣợc tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động của HS, HĐTNST là các hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức đƣợc thực hiện trong hoặc ngoài nhà trƣờng nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân HS, nuôi dƣỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới những ngƣời xung quanh. Thông qua việc tham gia vào các HĐTNST, HS đƣợc phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Trong lĩnh vực này một số nhà giáo dục và các nhà nghiên cứu đang đề cập tới nhiều lĩnh vực khác nhau của HĐTNST nhƣ: Bùi Ngọc Diệp, “Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông” [8].
  • 19. 16 Đặng Văn Nghĩa, “Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với dạy học phát triển năng lực cho học sinh” [26]. Đinh Thị Kim Thoa, “Mục tiêu năng lực, nội dung chương trình, cách đánh giá trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo” [33]. Đỗ Ngọc Thống, “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam” [34]. Và luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục nghiên cứu về HĐTNST: “Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các trường THCS thuộc quận Lê Chân thành phố Hải Phòng ” của tác giả Bùi Tố Nhân, năm 2015 [28]. Các công trình và các luận văn thạc sỹ trong thời gian qua đã tập trung giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn cụ thể ở một số địa bàn nghiên cứu khác nhau, đối tƣợng và khu vực khác nhau về HĐTNST. Hoạt động này còn mới ở các trƣờng THCS chƣa đƣợc đƣa vào chƣơng trình chính khóa ở phổ thông, nhƣng nó vẫn tồn tại ở dạng HĐGDNGLL. Chính vì vậy việc lựa chọn đề tài trên là cần thiết và phù hợp với công tác quản lý giáo dục trong nhà trƣờng hiện nay ở huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục 1.2.1.1. Quản lý Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao động. Quản lý là một hiện tƣợng có thuộc tính lịch sử, nó là nội tại của mọi quá trình lao động. Quản lý là một hiện tƣợng xã hội xuất hiện rất sớm. Quản lý là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con ngƣời. Bất cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào từ sự hoạt động của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp… đến một tập thể thu nhỏ nhƣ tổ sản xuất, tổ chuyên môn bao giờ cũng có ngƣời quản lý và đối tƣợng đƣợc quản lý. Khái niệm quản lý là khái niệm rất chung và tổng quát. Trong quá trình phát triển lý luận quản lý có rất nhiều quan niệm khác nhau do các nhà nghiên cứu lý luận cũng nhƣ thực hành đƣa ra. Dƣới đây trình bày một số quan niệm có tính chất khái quát:
  • 20. 17 Ở góc độ tâm lý học: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó” [9, tr.25]. Theo Trần Kiểm: “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho mục tiêu của từng người biến thành những thành tựu của xã hội” [21, tr.15]. Theo Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường” [35, tr.42]. Theo Nguyễn Kỳ: “Quản lý là hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó quản lý được hiểu là việc đảm bảo hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới” [23, tr.6]. Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [30, tr.24]. Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý, nhƣng các khái niệm về quản lý khác nhau đó đều có thể hiểu một cách khái quát: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đề ra”. Sơ đồ 1.1. Diễn tả khái niệm quản lý 1.2.1.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là hoạt động tất yếu, tồn tại trong xã hội từ khi có loài ngƣời và ngày càng đƣợc khẳng định là một trong những nhân tố của sự phát triển. Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội, nên hoạt động giáo dục cũng cần có sự quản lý.
  • 21. 18 Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định” [14, tr.61]. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất” [30, tr.35]. Tác giả Trần Kiểm xét ở góc độ vĩ mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ cở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [21, tr.10]. Xét ở góc độ vi mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [22, tr.12]. Nhƣ vậy, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đƣa hoạt động sƣ phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất. Sơ đồ 1.2. Diễn tả khái niệm quản lý giáo dục
  • 22. 19 1.2.2. Trải nghiệm sáng tạo, hoạt động trải nghiệm sáng tạo 1.2.2.1. Trải nghiệm sáng tạo * Trải nghiệm Qua nghiên cứu các tài liệu triết học, ta có thể thấy đƣợc một số cách để định nghĩa về trải nghiệm: Trải nghiệm là một phạm trù của triết học, đƣợc đúc rút từ toàn bộ các hoạt động của con ngƣời ở mọi mặt, nhƣ một thể thống nhất giữa kiến thức, kỹ năng, tình cảm và ý chí. Đặc trƣng bằng cơ chế kế thừa di sản xã hội, lịch sử, văn hóa. Trải nghiệm là một phạm trù của nhận thức luận, đƣợc đúc kết từ sự thống nhất của hoạt động tình cảm – nhận thức. Trải nghiệm là kiến thức mà ngay lập tức cho chủ thể ý thức đƣợc và có cảm giác tiếp xúc trực tiếp với thực tế, cho dù đó là một thực tế bên ngoài của các đối tƣợng và tình huống (nhận thức), hoặc các thực tại của trạng thái ý thức (quan niệm, những kỷ niệm, xúc động…). Trong các tài liệu sƣ phạm học, lý thuyết về trải nghiệm trở thành đối tƣợng nghiên cứu. Trải nghiệm dƣới góc nhìn sƣ phạm đƣợc hiểu theo một số ý nghĩa sau: Trải nghiệm trong đào tạo là một hệ thống kiến thức và kỹ năng có đƣợc trong quá trình giáo dục và đào tạo chính quy. Trải nghiệm là kiến thức, kỹ năng mà trẻ nhận đƣợc bên ngoài các cơ sở giáo dục: thông qua sự giao tiếp với nhau, với ngƣời lớn, hay qua những tài liệu tham khảo không đƣợc giảng dạy trong nhà trƣờng… Trải nghiệm (qua thực nghiệm, thử nghiệm) là một trong những phƣơng pháp đào tạo, trong điều kiện thực tế hay lý thuyết nhất định, để thiết lập hoặc minh họa cho một quan điểm lý luận cụ thể. Sự trải nghiệm đƣợc hiểu là kết quả của sự tƣơng tác giữa con ngƣời với thế giới khách quan. Sự tƣơng tác này bao gồm cả hình thức và kết quả các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan. Trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tƣơng tác giữa con ngƣời và thế giới, đƣợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
  • 23. 20 * Sáng tạo Sáng tạo là một đặc trƣng nổi bật nhất của tâm lý ngƣời. Thời đại kinh tế tri thức, toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, kéo theo sự chuyển động, đổi thay đáng kể tâm lý con ngƣời, nhất là năng lực thích nghi và sáng tạo. Những dấu hiệu sáng tạo đƣợc xác định dựa trên những hoạt động sau đây của học sinh: Học sinh sử dụng thiết bị đã đƣợc học hoặc thực hiện chúng với các tƣơng tác khác (cấu trúc lại, kết hợp với các thiết bị khác). Sử dụng các vật liệu trực quan nhƣ một yếu tố bài tập, hoặc thực hiện chúng với các tƣơng tác khác (phân tích, thay đổi trong tƣ duy), mà không làm thay đổi cách tiếp nhận. Sự sáng tạo có thể giáo dục đƣợc, nhƣng phải theo một cách khác với con đƣờng truyền tải kiến thức và hình thành kỹ năng. Có đƣợc kiến thức và kĩ năng, con ngƣời có thể sáng tạo. Tuy nhiên, dù có đƣợc lƣợng kiến thức và kỹ năng đã đƣợc quy chuẩn thì cũng không thể đảm bảo sự phát triển khả năng sáng tạo của con ngƣời đƣợc. Sáng tạo là biểu hiện của tài năng trong những lĩnh vực đặc biệt nào đó, là năng lực tiếp thu tri thức, hình thành ý tƣởng mới và muốn xác định đƣợc mức độ sáng tạo cần phải phân tích các sản phẩm sáng tạo. Sáng tạo đƣợc hiểu là hoạt động của con ngƣời nhằm biến đổi thế giới tự nhiên, xã hội phù hợp với các mục đích và nhu cầu của con ngƣời trên cơ sở các quy luật khách quan của thực tiễn, đây là hoạt động đặc trƣng bởi tính không lặp lại, tính độc đáo và tính duy nhất. Sáng tạo là một thuộc tính nhân cách tồn tại nhƣ một tiềm năng ở con ngƣời. Tiềm năng sáng tạo có ở mọi ngƣời bình thƣờng và đƣợc huy động trong từng hoàn cảnh sống cụ thể. 1.2.2.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo HĐTNST là hoạt động giáo dục trong đó từng HS đƣợc trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trƣờng hoặc trong xã hội dƣới sự hƣớng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động đƣợc coi trọng trong từng môn
  • 24. 21 học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau [3, tr.5]. HĐTNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dƣới sự hƣớng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân HS đƣợc tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trƣờng cũng nhƣ ngoài xã hội với tƣ cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. 1.2.2.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường Hoạt động trải nghiệm trong nhà trƣờng cần đƣợc hiểu là hoạt động có động cơ, có đối tƣợng để chiếm lĩnh, đƣợc tổ chức bằng các việc làm cụ thể của HS, đƣợc thực hiện trong thực tế, đƣợc sự định hƣớng, hƣớng dẫn của nhà trƣờng. Đối tƣợng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, ngƣời học có đƣợc kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có đƣợc khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết đƣợc vấn đề trong các tình huống tƣơng tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối tƣợng, tìm kiếm và phân tích đƣợc các yếu tố của đối tƣợng trong các mối tƣơng quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp đƣợc các phƣơng pháp đã biết để đƣa ra hƣớng giải quyết mới cho một vấn đề. 1.2.2.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học HĐTNST trong dạy học các môn học đƣợc hiểu là sự vận dụng kiến thức đã học và áp dụng trong thực tế đời sống đối với một đơn vị (một phần kiến thức) nào đó, giúp HS phát hiện, hình thành, củng cố kiến thức một cách sáng tạo và hiệu quả. Các hoạt động này đƣợc thực hiện trong lớp học, ở trƣờng, ở nhà hay tại bất kỳ địa điểm nào phù hợp. Các em có thể tổ chức học tập theo cá nhân hoặc theo nhóm để trải nghiệm hoạt động trong các môn Toán, Vật lý, Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân và Tiếng Anh. Cuối mỗi chủ đề học tập đều có các tiêu chí đánh giá về sản phẩm và về hoạt động để các em tự đánh giá mức độ hoàn thành của bản thân và của nhóm học tập.
  • 25. 22 1.2.3. Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo 1.2.3.1. Quản lý hoạt động giáo dục Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: “Quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân” [32, tr.12]. 1.2.3.2. Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo Quản lý HĐTNST là một bộ phận quản lý trƣờng học, bao gồm hàng loạt những hoạt động nhƣ: lựa chọn, tổ chức, các nguồn lực, các tác động của tập thể sƣ phạm, các lực lƣợng khác trong và ngoài nhà trƣờng theo kế hoạch và chƣơng trình giáo dục trong khuôn khổ thời gian ngoài chƣơng trình chính khóa và ngoài giờ học trên lớp nhằm thay đổi hay tạo ra hiệu quả giáo dục cần thiết. HĐTNST là do nhà trƣờng quản lý, tiến hành ngoài giờ học trên lớp với sự tham gia của các lực lƣợng xã hội (theo chƣơng trình, kế hoạch dạy học), đƣợc tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp chƣơng trình dạy học trong phạm vi nhà trƣờng hoặc trong đời sống xã hội. HĐTNST đƣợc diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục, làm cho quá trình đó diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi. Tóm lại quản lý HĐTNST là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến tập thể GV và HS đƣợc tiến hành ngoài giờ lên lớp theo chƣơng trình kế hoạch nhằm đạt mục tiêu giáo dục HS một cách toàn diện. 1.3. Lý luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh THCS 1.3.1. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo 1.3.1.1. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo với việc phát triển chương trình giáo dục phổ thông mới HĐTNST là các hoạt động giáo dục thực tiễn đƣợc tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trƣờng phổ thông. HĐTNST là một bộ phận của quá trình giáo dục, đƣợc tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. HĐTNST có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục nhƣ: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo
  • 26. 23 dục lao động, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục môi trƣờng, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội. Nội dung giáo dục của HĐTNST thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng đƣợc nhu cầu hoạt động của HS, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. HĐTNST có thể tổ chức theo các quy mô khác nhau nhƣ: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo trƣờng hoặc liên trƣờng. Tuy nhiên, tổ chức theo quy mô nhóm và quy mô lớp có ƣu thế hơn về nhiều mặt nhƣ đơn giản, không tốn kém, mất ít thời gian, HS tham gia đƣợc nhiều hơn và có nhiều khả năng hình thành, phát triển các năng lực cho HS hơn. HĐTNST có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng nhƣ: GVCN, GVBM, TPT Đội, Ban giám hiệu nhà trƣờng, Cha mẹ HS, Chính quyền địa phƣơng, Hội Khuyến học, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phƣơng, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những ngƣời lao động tiêu biểu ở địa phƣơng… 1.3.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo với việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh HĐTNST giúp HS trong quá trình trải nghiệm thể hiện đƣợc giá trị của bản thân mình, thiết lập đƣợc các quan hệ giữa cá nhân với tập thể, với các cá nhân khác, với môi trƣờng học và môi trƣờng sống. Sự trải nghiệm có ý nghĩa sẽ huy động tổng thể các giá trị của cá nhân từ cảm xúc đến ý thức và hành động. Sự trải nghiệm huy động toàn bộ năng lực hành động, sự liên kết trách nhiệm của bản thân với xã hội. HĐTNST giúp HS tăng cƣờng sự hiểu biết và tiếp thu các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị tốt đẹp của nhân loại; nâng cao ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trƣờng và xã hội; ý thức định hƣớng nghề nghiệp ở mỗi HS. Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động của HS, HĐTNST là các hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức đƣợc thực hiện trong hoặc ngoài nhà trƣờng nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân HS, nuôi dƣỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ
  • 27. 24 tới những ngƣời xung quanh. Thông qua việc tham gia vào các HĐTNST, HS đƣợc phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em đƣợc chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em đƣợc trải nghiệm, đƣợc bày tỏ quan điểm, ý tƣởng, đƣợc đánh giá và lựa chọn ý tƣởng hoạt động, đƣợc thể hiện, tự khẳng định bản thân, đƣợc tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè… Từ đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết. HĐTNST về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. 1.3.2. Các yếu tố của hoạt động trải nghiệm sáng tạo 1.3.2.1. Mục tiêu hoạt động trải nghiệm sáng tạo * Mục tiêu chung HĐTNST nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách, các năng lực tâm lý - xã hội...; giúp HS tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng nhƣ phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho mỗi cá nhân tạo dựng đƣợc sự nghiệp và cuộc sống hạnh phúc sau này. * Mục tiêu của giai đoạn giáo dục cơ bản Giai đoạn giáo dục cơ bản kéo dài từ lớp 1 đến lớp 9. Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, chƣơng trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo tập trung vào việc hình thành các phẩm chất nhân cách, những thói quen, kỹ năng sống cơ bản: tích cực tham gia, kiến thiết và tổ chức các hoạt động; biết cách sống tích cực, khám phá bản thân, điều chỉnh bản thân; biết cách tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi HS cũng bắt đầu xác định đƣợc năng lực, sở trƣờng, và chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho ngƣời lao động tƣơng lai và ngƣời công dân có trách nhiệm. Bậc THCS: Ở bậc THCS, HĐTNST nhằm hình thành lối sống tích cực, biết cách hoàn thiện bản thân, biết tổ chức cuộc sống cá nhân biết làm việc có kế hoạch, tinh thần hợp tác, có trách nhiệm, có ý thức công dân… và tích cực tham gia các hoạt động xã hội.
  • 28. 25 * Mục tiêu của giai đoạn giáo dục định hƣớng nghề nghiệp Ở giai đoạn giáo dục định hƣớng nghề nghiệp, bên cạnh việc tiếp tục phát triển thành tựu của giai đoạn trƣớc, chƣơng trình HĐTNST nhằm phát triển các phẩm chất và năng lực liên quan đến ngƣời lao động; phát triển năng lực sở trƣờng, hứng thú của cá nhân trong lĩnh vực nào đó, năng lực đánh giá nhu cầu xã hội và yêu cầu của thị trƣờng lao động…, từ đó có thể định hƣớng lựa chọn nhóm nghề/nghề phù hợp với bản thân. 1.3.2.2. Nội dung tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Nội dung HĐTNST gồm phần bắt buộc (bao gồm cả các hoạt động tập thể) và tự chọn (TC3), đƣợc thiết kế theo nguyên tắc tích hợp, hoặc đồng tâm kết hợp với tuyến tính. Nội dung HĐTNST đƣợc xây dựng thành các chủ đề mang tính chất mở và tƣơng đối độc lập với nhau dựa trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế, sản xuất, khoa học công nghệ, giáo dục, văn hoá, chính trị xã hội... của địa phƣơng, vùng miền, đất nƣớc và quốc tế để HS và nhà trƣờng lựa chọn, tổ chức thực hiện một cách phù hợp, hiệu quả [3, tr.26]. Có thể phân chia nội dung HĐTNST thành các nội dung chính sau: Hoạt động chính trị-xã hội: Đó là những nội dung hoạt động có liên quan đến dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị-xã hội trong nƣớc và quốc tế, những truyền thống tốt đẹp của nhà trƣờng, nội quy nhà trƣờng, các hoạt động nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, các hoạt động tình nguyện giúp đỡ bạn… Những hoạt động này giúp các em HS đƣợc chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm, sự quan tâm của mình với các vấn đề thời sự, chính trị của đất nƣớc, vận dụng những kiến thức đã học của các môn học vào cuộc sống thực tiễn. Hoạt động khoa học-kỹ thuật: Đây là những hoạt động thể hiện tính sáng tạo của HS. Đó là những hoạt động của các câu lạc bộ theo chuyên đề: sinh vật biển, thiên văn, môi trƣờng tự nhiên, sáng tạo rô bốt, thế giới quanh ta; ngoài ra, các em còn có thể tham quan các cơ sở sản xuất- các công trình khoa học… Hoạt động văn hóa-nghệ thuật: Giúp HS tìm hiểu và khám phá về văn hóa, nghệ thuật từ đó bƣớc đầu giúp các em phát hiện ra năng lực, tố chất và sở thích, khả năng, năng khiếu thực sự của bản thân để có thể tham gia vào các hoạt động một cách tích cực, hứng thú. Có thể xem lĩnh vực văn hóa-nghệ thuật bao gồm: văn
  • 29. 26 học, thơ ca, mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh, hội họa, điêu khắc, nhiếp ảnh, âm nhạc… Hoạt động vui chơi-giải trí: Đáp ứng nhu cầu về việc nghỉ ngơi, thƣ giãn của HS đồng thời phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi HS phổ thông. Bên cạnh chức năng thƣ giãn, giải trí còn chuyển tải những bài học về đạo đức, nhân bản, luân lý… bao gồm các hoạt động: ca hát, nhảy múa, các vở kịch, tiểu phẩm hài, các trò chơi vận động, trò chơi dân gian… Hoạt động lao động công ích: Giúp HS hiểu đƣợc giá trị của lao động, từ đó các em biết trân trọng sức lao động và có ý thức bảo vệ, giữ gìn những công trình công cộng. Bao gồm: vệ sinh sân trƣờng và lớp học; trồng cây, chăm sóc vƣờn hoa, cây xanh; vệ sinh các công trình công cộng… Hoạt động TDTT: Giúp HS nâng cao sức miễn dịch cơ thể và giúp ngăn ngừa các loại bệnh tật, đồng thời nâng cao sức khỏe tinh thần, rèn luyện bản thân và giúp HS phát triển chiều cao, có sức khỏe để học tập tốt hơn. Bao gồm các hoạt động: thể dục giữa giờ, thể dục nhịp điệu, trò chơi tập thể, bóng đá, bóng bàn, cờ vua, điền kinh… Hoạt động định hƣớng nghề nghiệp: Giúp HS có cơ sở để nhìn lại khả năng của bản thân, từ đó điều chỉnh việc lựa chọn nghề phù hợp với năng lực, nguyện vọng của bản thân và phù hợp với nhu cầu lao động của xã hội. Bao gồm: Tìm hiểu các ngành nghề truyền thống; tìm hiểu xu hƣớng phát triển các ngành nghề; tƣ vấn, tham vấn hƣớng nghiệp cho HS… HĐTNST trong các môn học giúp HS biết liên hệ, vận dụng kiến thức môn học vào giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. HĐTNST gồm nhiều chủ đề học tập gắn liền với thực tiễn cuộc sống của HS. Mỗi chủ đề đƣợc thiết kế chi tiết, cụ thể theo từng bƣớc của hoạt động học tập trải nghiệm để các em có thể phát huy tối đa năng lực sáng tạo của mình: Lớp 6: Chế tạo thƣớc đo; Tỉ số phần trăm; Chƣng cất nƣớc; Ƣơm mầm giá đỗ; Mô hình hệ thống báo cháy ở chung cƣ; Sân khấu hóa chuyện dân gian; Tôi là nhà văn; Kể truyện lịch sử bằng tranh; Tôi yêu nƣớc sạch; Thiên nhiên quanh ta; Tết Holiday; Phòng tránh và giảm nhẹ thƣơng tích do động đất [15]. Lớp 7: Đo chỉ số BMI của học sinh THCS; Trò chơi với hình tam giác; Phòng chống tiếng ồn; Khám phá về giun đất; Xây dựng sổ quản lý điểm của lớp bằng excel;
  • 30. 27 Viết về “Ngƣời thắp lên ngọn lửa tâm hồn”; Nếu tôi là hiệu trƣởng; Khám phá thiên nhiên châu Phi; Lăng kính yêu thƣơng; Bảo tồn di sản văn hóa vùng đất Kinh bắc; Our Traditional Food; Đô thị cổ Thăng Long - Kẻ Chợ và Hội An [16]. Lớp 8: Trục đối xứng; Diện tích đa giác; Chế tạo tủ sấy nông sản dùng năng lƣợng mặt trời; Pha chế nƣớc muối sinh lí; Oxy-Sự cháy và sự sống; Phòng chống còi xƣơng ở tuổi thiếu niên; Học mà chơi - chơi mà học với thuật toán; Tiếng Việt muôn màu; Danh lam thắng cảnh Việt Nam; Khám phá nét tƣơng đồng và sự khác biệt của các quốc gia Đông Nam Á; Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp nửa cuối thế kỷ XIX; Khám phá nét đẹp trong trang phục của một số dân tộc Việt Nam; Kỹ năng sơ cứu trong những tai nạn thƣờng gặp; Peoples of Vietnam [17]. Lớp 9: Đƣờng Parabol; Hình lăng trụ đứng - Hình trụ; Chế tạo pin điện hóa đơn giản; Chất béo và sản xuất xà phòng; Thiết kế phƣơng án phòng và thoát hiểm ngộ độc khí cacbon oxit khi đốt than; Bảo vệ môi trƣờng; Thiết kế công cụ tìm kiếm thông minh dành cho ngƣời Việt; Ngƣời lính hoạt động ngoại khóa; Phụ nữ xƣa và nay; Điện Biên Phủ trên không đánh bại Pháo đài bay của Mĩ; Truyền thông về dân số và sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9; Cho đi và nhận lại; Chế tạo sản phẩm từ nguyên liệu phế thải trong gia đình và trƣờng học; National costumes [18]. 1.3.2.3. Hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo * Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong chƣơng trình hiện hành Có thể nêu một số hình thức tổ chức cơ bản sau: Giáo dục thông qua các sinh hoạt tập thể lớp, trƣờng và các sinh hoạt theo chủ đề: Sinh hoạt tập thể toàn trƣờng gồm: chào cờ đầu tuần, mít tinh trong các ngày lễ, các ngày kỉ niệm; các hội thi, hội thao; cắm trại, các cuộc giao lƣu tập thể, các phong trào thi đua toàn trƣờng; sinh hoạt tập thể lớp: sinh hoạt lớp theo chủ đề (theo chƣơng trình của nhà trƣờng và lớp), sinh hoạt lớp hàng tuần, các hoạt động chung của tập thể lớp (thăm quan, thi đua học tập giữa các tổ HS...). Giáo dục thông qua các hoạt động đoàn thể và hoạt động chính trị – xã hội: Các hoạt động Đoàn, Đội (theo Chƣơng trình hoạt động của Đoàn TNCS): đại hội Đoàn các cấp, các phong trào của Đoàn, Đội... Các hoạt động tập thể có tính chính trị - xã hội: Phong trào “Đền ơn, đáp nghĩa”, hiến máu nhân đạo, tìm hiểu về Đảng, Đoàn, Đội...
  • 31. 28 Giáo dục thông qua các hoạt động văn hoá - thể thao và vui chơi: Các hội thao, hội thi (Hội khoẻ Phù Đổng), Các cuộc thi văn hoá- văn nghệ của thanh, thiếu niên, của HS (thi “Học sinh thanh lịch”, “Tiếng hát học sinh - sinh viên”...). Giáo dục thông qua giáo dục lại và tự giáo dục, tự giáo dục, tự tu dƣỡng (ghi nhật kí, nhóm bạn cùng tiến, thi đua vở sạch, chữ đẹp, phong trào Thanh niên làm theo lời Bác, thanh niên rèn luyện sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gƣơng Bác Hồ....) * Các hình thức HĐTNST theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới Hình thức có tính khám phá: thực tế, tham quan, dã ngoại, cắm trại... Hình thức có tính triển khai: dự án và nghiên cứu khoa học, sáng tạo khoa học kỹ thuật, hội thảo, câu lạc bộ ... Hình thức các hội thi, cuộc thi: thi viết, thi vẽ, thi tìm hiểu, đố vui, giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thiết kế thời trang, kể chuyện, chụp ảnh, thuyết trình, tạo video clip... về một chủ đề nào đó. Hình thức có tính trình diễn: diễn đàn, giao lƣu, sân khấu hóa, trò chơi... Hình thức có tính cống hiến, tuân thủ: thực hành lao động việc nhà, việc trƣờng, lao động công ích, tổ chức sự kiện, hoạt động chiến dịch, hoạt động nhân đạo - hoạt động tình nguyện vì xã hội... * Một số phƣơng pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Phƣơng pháp giải quyết vấn đề: Giải quyết vấn đề là một phƣơng pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tƣ duy, sáng tạo, giải quyết vấn đề của HS. Các em đƣợc đặt trong tình huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp HS lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phƣơng pháp. Trong tổ chức HĐTNST, phƣơng pháp giải quyết vấn đề thƣờng đƣợc vận dụng khi HS phân tích, xem xét và đề xuất những giải pháp trƣớc một hiện tƣợng, sự việc nảy sinh trong quá trình hoạt động. Phƣơng pháp sắm vai: Sắm vai là phƣơng pháp giáo dục giúp HS thực hành cách ứng xử, bày tỏ thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tƣởng tƣợng và ý nghĩ sáng tạo của các em. Sắm vai thƣờng không có kịch bản cho trƣớc mà HS tự xây dựng trong quá trình hoạt động. Đây là phƣơng pháp giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào cách ứng xử cụ thể mà các em quan sát
  • 32. 29 đƣợc. Việc "diễn" không phải là phần quan trọng nhất của phƣơng pháp này mà là xử lí tình huống khi diễn và thảo luận sau phần diễn đó. Phƣơng pháp trò chơi: Trò chơi là tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện những hành động, việc làm hoặc hình thành thái độ thông qua một trò chơi nào đó. Trò chơi là một hoạt động mang tính sáng tạo cao, thể hiện ở việc lựa chọn chủ đề chơi, phân vai tạo ra tình huống, hoàn cảnh chơi, sử dụng phƣơng tiện thay thế trong các trò chơi sáng tạo, lựa chọn các hình thức hành động và phân chia tình huống chơi để giải quyết nhiệm vụ chơi trong những trò chơi có luật. Phƣơng pháp làm việc nhóm: Làm việc theo nhóm nhỏ là phƣơng pháp tổ chức dạy học - giáo dục, trong đó GV sắp xếp HS thành những nhóm nhỏ tạo ra sự tƣơng tác trực tiếp giữa các thành viên, từ đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm. Phƣơng pháp dạy học theo dự án: Dạy học theo dự án là một mô hình dạy và học trong đó việc học tập của HS đƣợc thực hiện một cách có hệ thống thông qua một loạt các thao tác từ thiết kế giờ học đến lập kế hoạch, giải quyết vấn đề, ra quyết định, tạo sản phẩm, đánh giá và trình bày kết quả để từ đó giúp HS phát triển kiến thức và kỹ năng. 1.3.2.4. Các lực lượng tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo HĐTNST là một bộ phận của quá trình giáo dục trong nhà trƣờng phổ thông. Các hoạt động này có tác dụng bổ sung, hỗ trợ cho các hoạt động dạy học là con đƣờng gắn lý luận với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động. Vì vậy, muốn tổ chức tốt hoạt động này cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lƣợng giáo dục trong xã hội, có sự thống nhất từ Ban giám hiệu nhà trƣờng tới các GVCN, tới tập thể HS. Các lực lƣợng tham gia HĐTNST bao gồm: Các lực lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng nhƣ: GVCN, GV chuyên trách, TPT Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Ban chấp hành liên đội. Các lực lƣợng giáo dục ngoài nhà trƣờng nhƣ: cha mẹ HS, các tổ chức chính quyền địa phƣơng, các đoàn thể chính trị xã hội, hội khuyến học… 1.3.2.5. Những điều kiện tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Để tổ chức tốt HĐTNST cần phải có các điều kiện hỗ trợ. Điều kiện hỗ trợ là động lực quan trọng thúc đẩy hoạt động phát triển. Các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động bao gồm:
  • 33. 30 Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu, sân bãi, hội trƣờng, âm thanh, loa máy, nhạc cụ, phòng học, các tài liệu tham khảo, sách hƣớng dẫn… Các văn bản chế định liên quan có tính pháp lý để các thành viên thực hiện. Tạo môi trƣờng thuận lợi; bố trí sắp xếp thời gian hợp lý, tránh chồng chéo làm ảnh hƣởng đến quá trình dạy-học trên lớp. Tạo bầu không khí thân mật, dân chủ; động viên, khuyến khích, khen thƣởng kịp thời; góp ý trên tinh thần xây dựng lẫn nhau, nhằm tạo điều kiện cho các thành viên tham gia đóng góp công sức mình cho sự thành công chung của tập thể. Thƣờng xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức cho các đối tƣợng nhằm nâng cao kỹ năng tổ chức hoạt động. 1.3.2.6. Kết quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo HS đƣợc học từ trải nghiệm giúp các em khắc sâu kiến thức và biết vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tốt các vấn đề nảy sinh trong đời sống thực tiễn, HS chủ động tham gia hoạt động của trƣờng, của lớp. Nhiều bài dự thi vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của HS nhà trƣờng đƣợc giải cấp sở và cấp Bộ. Các HĐTNST phong phú đa dạng, dựa trên khung chƣơng trình nhƣng đề cao tính sáng tạo của GV và HS, tạo nên tính hấp dẫn của hoạt động từ đó thu đƣợc hiệu quả giáo dục cao. HS đƣợc mở rộng những kiến thức học tập ở trên lớp; hiểu biết thêm về quê hƣơng, đất nƣớc từ đó rút ra nhiều bài học bổ ích để rèn luyện đạo đức, hình thành nhân cách. Góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục toàn diện. HS đƣợc rèn luyện các kỹ năng cơ bản phù hợp lứa tuổi: kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa; củng cố, phát triển hành vi, thói quen tốt; tự hòa, tự tôn dân tộc. Nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa của quê hƣơng, chuẩn bị hành trang cho những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc. 1.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh trƣờng THCS 1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THCS 1.4.1.1. Vai trò của Hiệu trưởng Theo khoản 1, Điều 54 của Luật Giáo dục (2005) đã quy định: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận” [32].
  • 34. 31 Nhƣ vậy, trong nhà trƣờng THCS thì Hiệu trƣởng là ngƣời lãnh đạo cao nhất của một trƣờng, chịu trách nhiệm và có quyền quyết định mọi hoạt động của nhà trƣờng theo khuôn khổ do pháp luật quy định và theo các văn bản chỉ đạo của các cấp và của ngành GD&ĐT. 1.4.1.2. Nhiệm vụ của Hiệu trưởng Tại Điều 19 của Điều lệ trƣờng THCS, THPT và trƣờng phổ thông có nhiều cấp học đƣợc ban hành kèm theo Thông tƣ số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT đã quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trƣởng nhƣ sau: a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trƣờng; b) Thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng trƣờng đƣợc quy định tại khoản 3 Điều 20 của Điều lệ này; c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trƣờng; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trƣớc Hội đồng trƣờng và các cấp có thẩm quyền; d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tƣ vấn trong nhà trƣờng; bổ nhiệm tổ trƣởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trƣờng trình cấp có thẩm quyền quyết định; đ) Quản lý GV, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại GV, nhân viên; thực hiện công tác khen thƣởng, kỉ luật đối với GV, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng GV, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động GV, nhân viên theo quy định của Nhà nƣớc; e) Quản lý HS và các hoạt động của HS do nhà trƣờng tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại HS, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chƣơng trình tiểu học cho HS tiểu học (nếu có) của trƣờng phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thƣởng, kỷ luật HS; g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trƣờng; h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nƣớc đối với GV, nhân viên, HS; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trƣờng; thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trƣờng; i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành; thực hiện công khai đối với nhà trƣờng;
  • 35. 32 k) Đƣợc đào tạo nâng cao trình độ, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hƣởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật [32]. 1.4.2. Nội dung quản lý của Hiệu trưởng đối với HĐTNST 1.4.2.1. Quản lý xây dựng kế hoạch HĐTNST Kế hoạch hóa là công việc đầu tiên của nhà quản lý, là việc làm cho tổ chức phát triển mục tiêu đã đề ra. Xây dựng kế hoạch bao gồm: Xây dựng mục tiêu, chƣơng trình hoạt động, có biện pháp rõ ràng và có các bƣớc đi cụ thể với các điều kiện, phƣơng tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của cả hệ thống quản lý và đối tƣợng đƣợc quản lý. Kế hoạch HĐTNST đƣợc xây dựng dựa trên nội dung phân phối chƣơng trình do Bộ GD&ĐT quy định cho từng khối lớp. Căn cứ vào kế hoạch tổng thể của nhà trƣờng, phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT, tổ chức Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh; mặt khác phải căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất hiện có của nhà trƣờng để xây dựng đƣợc một kế hoạch hoạt động cho từng tuần, từng tháng, từng học kỳ hay cho cả năm học đối với HĐTNST. Việc lập kế hoạch cho HĐTNST sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm tra, đánh giá của Hiệu trƣởng đƣợc khách quan. 1.4.2.2. Quản lý việc tổ chức thực hiện các HĐTNST Đây là khâu quan trọng tạo nên thành công của kế hoạch dự kiến. Các kế hoạch đã phê duyệt cần phải có sự chỉ đạo kịp thời từ phía lãnh đạo nhà trƣờng. Trong quá trình tổ chức hoạt động, Hiệu trƣởng nhà trƣờng phải biết chỉ đạo, điều hành các bộ phận, cá nhân có liên quan đến hoạt động với nhau; huy động các lực lƣợng tham gia; hƣớng dẫn, giám sát, động viên, đánh giá, khen thƣởng; điều chỉnh sai lệch, nhắc nhở, phê bình, xử lý vi phạm nếu có. Để có thể hoạt động tốt các HĐTNST theo chƣơng trình của Bộ GD&ĐT thì trong quá trình xây dựng kế hoạch, Hiệu trƣởng phải là ngƣời chỉ đạo việc xây dựng nội dung, kế hoạch sao cho các hoạt động đƣợc tiến hành một cách thuận tiện, tránh sự chồng chéo, gây cản trở cho hoạt động chung của nhà trƣờng, đồng thời biết khai thác triệt để các thế mạnh của từng tập thể, cá nhân trong tổ chức hoạt động. Quản lý việc tổ chức thực hiện HĐTNST tập trung vào các công việc cụ thể nhƣ sau: Quản lý kế hoạch, chƣơng trình và tổ chức các hình thức HĐTNST
  • 36. 33 Vận động các tổ chức, lực lƣợng tham gia HĐTNST Hƣớng dẫn quy trình tổ chức HĐTNST Theo dõi tiến độ thực hiện để có chỉ đạo uốn nắn kịp thời Động viên, khích lệ các lực lƣợng tham gia HĐTNST để đạt hiệu quả cao. 1.4.2.3. Quản lý lực lượng tham gia HĐTNST Để tổ chức và chỉ đạo tốt HĐTNST, Hiệu trƣởng cần phải nắm vững khả năng tối đa của các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng. Các lực lƣợng trong nhà trƣờng nhƣ: CBQL, GVCN, GVBM, TPT Đội, nhân viên trƣờng học, HS cốt cán. Lực lƣợng ngoài nhà trƣờng nhƣ: cấp ủy Đảng và chính quyền địa phƣơng, Mặt trận Tổ quốc, Hội chữ thập đỏ, Cha mẹ HS, Hội khuyến học… tham gia phối hợp tổ chức HĐTNST. Quản lý lực lƣợng tham gia HĐTNST thực chất là quản lý con ngƣời, nó có tầm quan trọng đặc biệt vì nó gắn liền với sự phát triển của tổ chức. Nhằm đảm bảo cho lực lƣợng tham gia HĐTNST luôn đƣợc đáp ứng đủ về số lƣợng và chất lƣợng, ngƣời Hiệu trƣởng phải phân tích tình hình thực tế của nhà trƣờng để lựa chọn, bố trí những GV và HS có năng lực tham gia tổ chức HĐTNST. Một nội dung quan trọng trong quản lý lực lƣợng tham gia HĐTNST của Hiệu trƣởng là chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Ban chỉ đạo HĐTNST. 1.4.2.4. Quản lý các điều kiện hỗ trợ HĐTNST Để HĐTNST đạt hiệu quả cao, ngƣời Hiệu trƣởng cần quản lý tốt các điều kiện hỗ trợ nhƣ: CSVC, các trang thiết bị, nguồn tài chính… dành cho hoạt động. Trƣờng sở không chỉ đóng vai trò phƣơng tiện vật chất trong việc đào tạo, giáo dục HS mà còn trở thành một trung tâm văn hóa, tuyên truyền nếp sống văn hóa mới trong mỗi gia đình, trong xóm, ấp ở địa phƣơng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục. Thƣ viện trƣờng học không chỉ là một bộ phận CSVC trọng yếu của nhà trƣờng mà còn là một trung tâm sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền… góp phần nâng cao năng lực giảng dạy của GV và chất lƣợng học tập của HS; mở rộng tầm hiểu biết của thầy và trò, xây dựng thói quen tự học, tự nghiên cứu. Thiết bị giáo dục đƣợc coi là một trong các công cụ lao động của ngƣời GV, đồng thời thiết bị giáo dục kích thích hứng thú học tập, trí tò mò và tìm tòi khoa học của HS giúp cho việc phát triển tƣ duy độc lập sáng tạo và việc phát triển nhân cách của các em.
  • 37. 34 Tài chính là một nguồn lực rất quan trọng phục vụ cho HĐTNST. Huy động và quản lý tốt nguồn lực này là cơ sở để tổ chức HĐTNST đạt hiệu quả. Để thực hiện tốt nội dung này, Hiệu trƣởng ngoài việc nắm vững các chế độ, chính sách hiện hành; sử dụng nguồn ngân sách hợp lý thì cần vận động các tổ chức cá nhân để đảm bảo nguồn kinh phí cho HĐTNST. Hiệu trƣởng cần khai thác tốt các phƣơng tiện, trang thiết bị cho HĐTNST hiện có. Đồng thời, xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa, bảo quản và sử dụng thiết bị hợp lý. Khi mua sắm, Hiệu trƣởng cần lƣu ý các thiết bị phải đảm bảo tính thẩm mỹ, độ bền, độ an toàn và phải có tính giáo dục cao. Khi sử dụng thiết bị, Hiệu trƣởng phải yêu cầu cán bộ phụ trách phải có sổ theo dõi, ghi chép tình trạng sử dụng và phải giao trách nhiệm cụ thể đến GV và HS sử dụng. 1.4.2.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá HĐTNST Kiểm tra là đo lƣờng và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo rằng các mục tiêu và các kế hoạch vạch ra để thực hiện các mục tiêu này đã và đang đƣợc hoàn thành. Qua kiểm tra chúng ta sẽ rút ra đƣợc những nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và bài học kinh nghiệm. Quản lý việc kiểm tra HĐTNST là phát hiện những nhân tố tích cực hoạt động, phát hiện những mặt mạnh, những mặt yếu trong quá trình thực hiện kế hoạch, qua đó mà có cách điều chỉnh, bổ sung, phát huy khích lệ những nhân tố tích cực, đồng thời cũng mạnh dạn phê phán những mặt hạn chế trong quá trình tổ chức HĐTNST. Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc trên cơ sở những thông tin thu đƣợc, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công việc. Quản lý việc đánh giá HĐTNST cần dựa vào ba tiêu chí sau: đánh giá kiến thức, đánh giá kỹ năng và đánh giá thái độ. 1.4.2.6. Quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý HĐTNST Trong HĐTNST, GVCN có vai trò quan trọng, là ngƣời trực tiếp quản lý, giáo dục HS tại một lớp, tổ chức cho HS thực thi mọi yêu cầu giáo dục do nhà trƣờng đặt ra. GVCN còn là ngƣời hiểu rõ tâm tƣ, tình cảm, nguyện vọng của HS,
  • 38. 35 kịp thời uốn nắn, sửa chữa cho các em những hành vi sai trái, giúp các em phát triển đúng hƣớng. Đối với việc tổ chức HĐTNST, GVCN là ngƣời trực tiếp chịu trách nhiệm trƣớc nhà trƣờng trong việc thực hiện nội dung, chƣơng HĐTNST cho HS. Trong nhà trƣờng TPT Đội có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch hoạt động chung của nhà trƣờng. Đội còn có nhiệm vụ quan trọng nữa là tổ chức các hoạt động giáo dục, sinh hoạt tập thể, vui chơi giải trí… để có thể củng cố, mở rộng tri thức, giao lƣu, học tập, trau dồi kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng sống… Với những vai trò quan trọng nhƣ vậy, Hiệu trƣởng cần phải có kế hoạch, biện pháp tích cực để bồi dƣỡng về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của HĐTNST, về chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng nâng cao năng lực tổ chức HĐTNST cho đội ngũ GV và các lực lƣợng tham gia vào HĐTNST. Ngoài ra, Hiệu trƣởng chỉ đạo TPT Đội phối hợp GVCN bồi dƣỡng cho HS nòng cốt ở các lớp và nhân rộng ra toàn trƣờng. 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lí hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh THCS 1.5.1. Các yếu tố chủ quan 1.5.1.1. Nhận thức của cán bộ quản lí và đội ngũ giáo viên Nhận thức của các lực lƣợng giáo dục sẽ trở thành yếu tố tích cực thúc đẩy việc xác định mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức phù hợp mang lại hiệu quả giáo dục. Nếu nhận thức của các lực lƣợng giáo dục không đúng nó sẽ dẫn tới việc xác định mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức sai lầm hay việc thực hiện qua loa, hình thức dẫn đến hiệu quả giáo dục thấp. Tuy nhiên, HĐTNST còn khá mới lạ so với thời điểm hiện nay. Nhiều cá nhân, tập thể còn lẫn lộn vai trò giữa HĐTNST với hoạt động ngoài giờ lên lớp, do đó trong quá trình tổ chức, chỉ đạo và quản lí còn nhiều hạn chế. Hình thức tổ chức đơn điệu, chƣa thể hiện đƣợc sự trải nghiệm sáng tạo ở mỗi HS. 1.5.1.2. Năng lực của cán bộ quản lí và đội ngũ giáo viên HĐTNST rất đa dạng và phong phú với nhiều chủ đề khác nhau đòi hỏi ngƣời thực hiện phải có năng lực đặc trƣng: hiểu biết nhiều lĩnh vực, năng lực thiết kế bài học, tìm kiếm các biện pháp tổ chức hoạt động, tiếp cận và huy động các lực lƣợng giáo dục cùng tham gia, sáng tạo tìm kiếm cái mới…
  • 39. 36 Chính vì vậy, việc bồi dƣỡng kĩ năng, năng lực tổ chức HĐTNST cho CBQL và GV là hết sức cần thiết. Hiệu trƣởng cần dựa trên kế hoạch chung của nhà trƣờng, thƣờng xuyên tổ chức các buổi tập huấn phù hợp với khả năng hiện có của đội ngũ, tạo điều kiện cho đội ngũ có thể giao lƣu, học hỏi và rút kinh nghiệm trong việc tổ chức HĐTNST, nâng cao trình độ chuyên nghiệp cho việc tổ chức các hoạt động khác trong nhà trƣờng. 1.5.1.3. Động cơ và ý thức của HS Động cơ học tập không sẵn có mà đƣợc hình thành dần dần trong quá trình hoạt động dƣới sự tổ chức và điều khiển của thầy. Nếu trong HĐTNST, thầy tổ chức cho HS tự phát hiện ra những điều mới lạ, tự giải quyết những nhiệm vụ học tập, tạo ra những ấn tƣợng tốt đẹp đối với HĐTNST thì dần làm nảy sinh nhu cầu hoạt động ở các em. Muốn xây dựng động cơ hoạt động cho HS, trƣớc hết cần khơi dậy mạnh mẽ nhu cầu nhận thức. Điều đó đƣợc bắt đầu từ việc ý thức rõ ràng về mục đích HĐTNST. Để phát huy tiềm năng sáng tạo ở mỗi cá nhân, HS cần phải quyết tâm nỗ lực rất lớn. 1.5.1.4. Sự đánh giá HĐTNST của lực lượng giáo dục Việc đánh giá HĐTNST là việc làm không đơn giản, đánh giá đúng không những sẽ giúp nhà giáo dục nhìn lại đƣợc quá trình tiến hành hoạt động giáo dục mà còn có tác dụng khích lệ, động viên thúc đẩy HS hoạt động tích cực và ngƣợc lại. 1.5.1.5. Cơ sở vật chất thực hiện chương trình HĐTNST CSVC không những làm tăng tính hấp dẫn của hoạt động mà còn là điều kiện để giúp cho hoạt động đạt hiệu quả cao. CSVC, trang thiết bị là điều kiện thuận lợi giúp cho hoạt động đạt kết quả cao. Ngƣợc lại, nếu CSVC, trang thiết bị không đáp ứng yêu cầu thì việc tổ chức hoạt động sẽ gặp rất nhiều khó khăn. 1.5.2. Các yếu tố khách quan 1.5.2.1. Nội dung chương trình HĐTNST Nội dung chƣơng trình phù hợp với lứa tuổi, phong phú, đa dạng, cập nhật đƣợc các thông tin mở rộng kiến thức cho các môn học sẽ làm cho HS hào hứng, có tác dụng bổ trợ kịp thời giờ học trên lớp và giáo dục tƣ tƣởng, kỹ năng sống cho HS. Nếu nội dung nghèo nàn, đơn điệu không phù hợp với lứa tuổi sẽ khó thu hút các thành viên tham gia hoạt động, kết quả hạn chế.
  • 40. 37 Thời gian thực hiện chƣơng trình HĐTNST phải đảm bảo cân đối, phù hợp với các hoạt động khác của nhà trƣờng. Nếu thời gian quá nhiều sẽ ảnh hƣởng đến việc học văn hóa, ngƣợc lại nếu ít sẽ khó hình thành đƣợc những phẩm chất đạo đức và kỹ năng cần thiết. 1.5.2.2. Hình thức tổ chức HĐTNST Hình thức tổ chức HĐTNST phong phú, đa dạng với nhiều hình thức khác nhau thể hiện sự hấp dẫn của hoạt động sẽ thu hút HS tham gia nhiệt tình và có hiệu quả. Trong thực tế, việc thực hiện chƣơng trình HĐTNST còn đơn điệu, lặp lại một số hình thức tổ chức đơn giản gây nhàm chán, không tạo đƣợc hứng thú cho HS nên ảnh hƣởng đến hiệu quả của việc thực hiện chƣơng trình HĐTNST. Tiểu kết chƣơng 1 HĐTNST là một bộ phận của quá trình giáo dục, là hoạt động bắt buộc ở nhà trƣờng phổ thông với nhiều nội dung phong phú, hình thức giáo dục đa dạng, hấp dẫn phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng lớp, từng trƣờng, từng địa phƣơng. HĐTNST có quan hệ chặt chẽ với hoạt động dạy học trên lớp tạo điều kiện gắn lý thuyết với thực hành, thống nhất giữa nhận thức và hành động, góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển các kỹ năng, tình cảm, niềm tin, tạo cơ sở cho sự phát triển nhân cách HS; đồng thời tạo sự thống nhất giữa giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo, thực hiện đƣợc mục tiêu giáo dục đề ra. Quản lý HĐTNST của Hiệu trƣởng nhà trƣờng thực chất là quản lý về mục tiêu giáo dục, quá trình giáo dục; quản lý kế hoạch, đội ngũ, các điều kiện; công tác kiểm tra, đánh giá; công tác phối hợp các lực lƣợng giáo dục thực hiện HĐTNST. HĐTNST đã đƣợc các nhà giáo dục học trong và ngoài nƣớc nghiên cứu. Tuy nhiên, để phát huy tốt vai trò của HĐTNST ở mỗi nhà trƣờng, mỗi địa phƣơng cụ thể không phải Hiệu trƣởng nào cũng thực hiện đƣợc nếu không có những biện pháp quản lý thật hiệu quả và khoa học, không có tầm nhìn chiến lƣợc để có thể tổ chức, chỉ đạo các lực lƣợng thực hiện chƣơng trình HĐTNST theo đúng mục tiêu mà nhà quản lý đề ra.
  • 41. 38 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội, giáo dục và đào tạo huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang 2.1.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội Huyện Tân Hiệp nằm trên quốc lộ 80, là cửa ngõ vào trung tâm kinh tế-xã hội của tỉnh Kiên Giang. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế những năm qua là 14,9%/năm. Huyện đã duy trì huy động nhiều nguồn vốn đầu tƣ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tân Hiệp giai đoạn 2006-2010, phấn đấu đạt mức tăng trƣởng kinh tế 16%/năm. Huyện cũng đang xúc tiến kêu gọi đầu tƣ vào các dự án xây dựng khu đô thị mới, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nhà máy chế biến thức ăn gia súc và chế biến nông, thủy sản ở địa phƣơng. Nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế huyện. Những năm qua, huyện đẩy mạnh phong trào thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa, thực hiện các biện pháp thâm canh tổng hợp trên cây trồng, vật nuôi, nâng cao chất lƣợng, giảm chi phí giá thành sản phẩm. Huyện Tân Hiệp xây dựng đƣợc một hệ thống kinh thủy lợi chằng chịt với 5 tuyến kinh trục (xáng Tân Hội, xáng Cái Sắn, xáng Trâm Bầu, kinh KH1 và kinh đòn dông Tân Hiệp A–Tân Hiệp B) và 49 tuyến kinh ngang thành ô bàn cờ để đối phó với lũ lụt. Trên 97% các tuyến kinh trục–kinh ngang đƣợc nâng cấp cao hơn đỉnh lũ năm 2000, trong đó có 82% phát triển thành lộ giao thông. Theo Ban Thƣờng vụ Huyện ủy, trong năm 2017 huyện tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với nâng cao tiêu chí nông thôn mới”. Phấn đấu thực hiện Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp 7.916 tỷ, ngành công nghiệp 632 tỷ, ngành xây dựng 1.144 tỷ đồng; tổng mức bán lẻ hàng hóa 8.750 tỷ; tổng sản lƣợng lƣơng thực 675.789 tấn. Tổng thu ngân sách 60,1 tỷ đồng; tổng chi ngân sách 407,790 tỷ đồng; tổng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản 108,077 tỷ đồng. Hoàn thành công nhận 02 xã đạt tiêu chí nông thôn mới; phát triển
  • 42. 39 mới từ 01-02 hợp tác xã. Huy động HS từ 6-14 tuổi đến trƣờng đạt 99% trở lên. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo giảm từ 1-1,5%; tỷ lệ hộ có điện sử dụng trên 99%, hộ sử dụng nƣớc hợp vệ sinh 99,6%; mở 26 lớp đào tạo nghề; giải quyết việc làm cho 2.700 lao động; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 76% trở lên. Xây dựng 09 căn và sửa chữa 40 căn nhà tình nghĩa; 100 căn nhà cho ngƣời nghèo... Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu kinh tế theo hƣớng nâng cao năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, triển khai thực hiện các biện pháp tạo môi trƣờng, động lực, bảo đảm ổn định góp phần phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm an sinh xã hội. 2.1.2. Đặc điểm về giáo dục và đào tạo Quy mô, mạng lƣới trƣờng lớp: Toàn huyện có 21 trƣờng THCS công lập, tất cả các xã đều có ít nhất 01 trƣờng THCS hoặc 01 trƣờng THCS và 01 trƣờng TH&THCS; riêng thị trấn Tân Hiệp có 02 trƣờng THCS; các xã, phƣờng, thị trấn còn lại có 01 trƣờng THCS. Trƣờng có số lớp nhiều nhất là trƣờng THCS thị trấn Tân Hiệp với 34 lớp; trƣờng có số lớp ít nhất là THCS thị trấn Tân Hiệp 2 có 08 lớp. Mạng lƣới trƣờng THCS trong huyện cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu về mặt địa lí, về mặt quy mô do có nhiều trƣờng có quá ít HS dẫn tới nhiều bất cập. Đội ngũ cán bộ giáo viên: Giáo viên THCS cơ bản đủ về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng (định biên quy định 1,9 GV/lớp. Tuy đủ về số lƣợng nhƣng GV lại không đồng bộ về cơ cấu bộ môn, các môn nhƣ Ngữ Văn, Toán thừa nhiều GV; các môn nhƣ Công nghệ, Địa lý, Lịch sử, Âm nhạc, Mỹ thuật, Giáo dục công dân thiếu GV tại một số trƣờng (có qui mô nhỏ). Hiện có 11/21 trƣờng THCS có quy mô dƣới 15 lớp, 08/21 trƣờng có quy mô dƣới 12 lớp. Với tỷ lệ 1,9 GV/lớp, các môn nhƣ Hóa học, Âm nhạc, Mỹ thuật, Giáo dục công dân có định mức 0,07 GV/lớp, nhƣ vậy chỉ ở những trƣờng có từ 12 lớp trở lên mới có điều kiện bố trí 01 GV mỗi môn (bao gồm cả công tác chủ nhiệm lớp); những trƣờng dƣới 12 lớp, đặc biệt đối với những trƣờng dƣới 08 lớp thƣờng phải bố trí thừa GV các môn trên hoặc bố trí GV dạy trái chuyên môn. Bên cạnh đó, Bộ GD&ĐT quy định bố trí tối thiểu 2-3 lãnh đạo trƣờng và 6-8 nhân viên phục vụ cho mỗi trƣờng THCS, với số biên chế nhƣ trên thì các trƣờng có quy mô nhỏ gây lãng phí biên chế. Tại các trƣờng quy mô nhỏ, một số bộ môn chỉ có duy nhất 01 GV dẫn tới nhiều hạn chế trong sinh hoạt chuyên môn, GV không có cơ hội trao đổi, học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp nhằm nâng cao trình độ và hiệu quả dạy học.
  • 43. 40 Cơ sở vật chất trƣờng học: Tỷ lệ trƣờng THCS đạt chuẩn quốc gia là 19%, số lƣợng phòng học đủ theo nhu cầu, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 87,3%, điều kiện CSVC, thiết bị dạy học tối thiểu cơ bản đủ phục vụ cho hoạt động dạy học. Đối với thiết bị dạy học tối thiểu và các phòng học bộ môn Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học, Ngoại ngữ, các trƣờng có quy mô nhỏ dƣới 12 lớp, đặc biệt là các trƣờng dƣới 8 lớp sẽ không sử dụng hết công suất thiết bị và phòng bộ môn. Các trƣờng có quy mô nhỏ rất khó khăn về kinh phí trong duy trì hoạt động thƣờng xuyên do ngân sách nhà nƣớc giao cho các trƣờng đƣợc tình theo số lƣợng biên chế và số lƣợng HS, bên cạnh đó các trƣờng nhỏ sẽ có nguồn thu từ học phí rất ít, các nguồn huy động rất khó khăn. Chất lƣợng giáo dục: Về cơ bản chất lƣợng giáo dục THCS toàn huyện đƣợc duy trì ổn định, tuy vậy chất lƣợng và phong trào giáo dục tại một số trƣờng THCS quy mô nhỏ có xu hƣớng đi xuống. 2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát Để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý HĐTNST của Hiệu trƣởng ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp, chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát CBQL (Hiệu trƣởng, Phó hiệu trƣởng), GV (GVCN, GV làm TPT Đội), HS để nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các số liệu, từ đó đề xuất biện pháp phù hợp. 2.2.2. Địa bàn khảo sát Tiến hành khảo sát tại 10 trƣờng THCS trên đại bàn huyện Tân Hiệp, bao gồm: THCS Thạnh Đông, THCS Thị trấn Tân Hiệp, THCS Thạnh Đông A, THCS Tân Hiệp B2, THCS Thạnh Trị, THCS Tân Hiệp A3, THCS Tân Hiệp A5, THCS Tân Hội, THCS Tân Thành, THCS Tân Hòa. 2.2.3. Thời gian Đề tài thực hiện từ tháng 9/2017 đến tháng 3 năm 2018 2.2.4. Đối tượng khảo sát Tiến hành khảo sát, gửi phiếu trƣng cầu ý kiến đến 698 ngƣời, bao gồm: 20 CBQL; 150 GV; 528 HS. 2.2.5. Nội dung khảo sát Khảo sát thực trạng quản lý HĐTNST tại các trƣờng về: nhận thức vai trò và
  • 44. 41 tầm quan trọng của hoạt động; nội dung và hình thức tổ chức; xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức chỉ đạo; công tác kiểm tra và đánh giá; công tác bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ; đầu tƣ CSVC, phƣơng tiện… 2.2.6. Phương pháp khảo sát Khảo sát bằng phiếu hỏi; trao đổi, tọa đàm, phỏng vấn; tra cứu tài liệu có liên quan; nghị quyết Đại hội của huyện, văn bản tổng kết giáo dục của huyện Tân Hiệp. Bảng 2.1. Số lượng phiếu thăm dò ý kiến phát ra và thu vào STT Thành phần trƣng cầu ý kiến Phiếu phát ra Phiếu thu vào 1 Cán bộ quản lý (HT, Phó HT) 20 20 2 GVCN, GV làm tổng phụ trách 150 150 3 Học sinh ( khối 6, 7, 8, 9) 528 528 2.3. Thực trạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các trƣờng THCS huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang 2.3.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo HĐTNST có vai trò quan trọng trong việc giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học tiếp lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Vì vậy, CBQL, GV và HS phải nhận thức đúng về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của HĐTNST. Một khi nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của HĐTNST thì mục tiêu của hoạt động này mới đạt đƣợc. Kết quả khảo sát về sự cần thiết của HĐTNST trong công tác giáo dục ở nhà trƣờng trên ba nhóm đối tƣợng (CBQL, GV và HS) đƣợc trình bày ở bảng sau:
  • 45. 42 Bảng 2.2. Khảo sát ý kiến về sự cần thiết của HĐTNST Đối tƣợng trƣng cầu ý kiến Kết quả đánh giá Rất cần thiết Cần thiết Chƣa cần thiết Không cần thiết Ý kiến Tỉ lệ % Ý kiến Tỉ lệ % Ý kiến Tỉ lệ % Ý kiến Tỉ lệ % HT và Phó HT 13 65,00 7 35,00 GVCN và TPT Đội 65 43,33 76 50,67 9 6,00 Học sinh 215 40,72 275 52,08 26 4,92 12 2,28 Qua bảng 2.2 cho thấy, 100% CBQL và 94% GV đánh giá HĐTNST là rất cần thiết và cần thiết đối với quá trình tổ chức giáo dục của nhà trƣờng. Tuy vậy, vẫn còn 6% GV chƣa nhận thấy sự cần thiết của HĐTNST đối với HS. Có lẽ những GV này cho rằng HS chỉ tham gia học nghiêm túc các môn học trên lớp là đủ, việc tham gia các HĐTNST chỉ làm mất thời gian học tập của HS. Điều đó thì không thể chấp nhận đƣợc, bởi vì có tham gia vào các hoạt động khác đặc biệt là tham gia vào HĐTNST thì HS đƣợc mở rộng và nâng cao kiến thức, rèn luyện và phát triển thể chất, phát huy tính sáng tạo, hình thành chuẩn mực đạo đức, rèn luyện kỹ năng giao tiếp. Đối với HS, phần lớn các em nhận thức HĐTNST là cần thiết (chiếm 92,8%). Các em cho rằng, tham gia HĐTNST rất bổ ích, giúp các em củng cố, khắc sâu những kiến thức của các môn học trên lớp, mở rộng và nâng cao hiểu biết cho bản thân, đem lại sự tự tin, niềm say mê tìm tòi, hình thành cho mình kỹ năng sống. Bên cạnh đó có 4,92% HS cho rằng chƣa cần thiết và 2,28% HS cho là không cần thiết, dẫn đến không thích tham gia hoạt động vì lý do nội dung nghèo nàn, hình thức ít hấp dẫn, quy mô hoạt động nhỏ, tổ chức hoạt động chƣa phong phú, chƣa lôi cuốn đƣợc các em tham gia. Từ kết quả khảo sát trên, vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý giáo dục là phải có những biện pháp nhằm nâng cao nhận thức về sự cần thiết của HĐTNST cho đội ngũ GV và HS để từ đó sẽ thúc đẩy GV thực hiện tốt các chức năng nhƣ: lập kế hoạch, thiết kế hoạt động và tổ chức thực hiện các hoạt động đạt kết quả cao nhất.
  • 46. 43 Kết quả điều tra về vai trò của HĐTNST trong việc góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện trong nhà trƣờng trên hai đối tƣợng: CBQL và GV đƣợc thể hiện qua biểu đồ sau: Biểu đồ 2.1. Khảo sát ý kiến về vai trò của HĐTNST 0.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00% 60.00% 1 2 3 4 12.40% 51.20% 17.60% 18.80% 1. Là điều kiện để nhà trƣờng phát huy sức mạnh. 2. Là hoạt động nối tiếp hoạt động trên lớp giúp HS phát triển toàn diện nhân cách. 3. Là điều kiện để huy động cộng đồng cùng tham gia giáo dục. 4. Là hoạt động mang tính chất hai chiều giữa nhà trƣờng và xã hội. Nhƣ vậy, vai trò của HĐTNST là hoạt động nối tiếp hoạt động trên lớp giúp HS phát triển toàn diện nhân cách đƣợc lựa chọn nhiều nhất chiếm tới 51,2%, vai trò HĐTNST là điều kiện để nhà trƣờng phát huy sức mạnh đƣợc lựa chọn ít nhất chiếm khoảng 12,4%, vai trò của HĐTNST là điều kiện để huy động cộng đồng cùng tham gia giáo dục (chiếm 17,6%) và vai trò của HĐTNST là hoạt động mang tính chất hai chiều giữa gia đình và xã hội (chiếm 18,8%) đƣợc lựa chọn gần ngang bằng nhau. Song song với việc khảo sát nhận thức về vai trò của HĐTNST, chúng tôi đã tiến hành khảo sát về tác dụng của HĐTNST đến sự hình thành nhân cách HS. Kết quả đƣợc thể hiện trong bảng 2.3
  • 47. 44 Bảng 2.3. Tác dụng của HĐTNST đối với sự phát triển nhân cách của HS S T T Nội dung và hình thức tổ chức HĐTNST Kết quả đánh giá CBQL GVCN và TPT Đội HS Ý kiến Tỉ lệ % Ý kiến Tỉ lệ % Ý kiến Tỉ lệ % 1 Nâng cao nhận thức, hiểu biết xã hội 20 100 138 92,00 352 66,67 2 Hình thành chuẩn mực giá trị đạo đức 18 90 112 74,67 328 62,12 3 Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử 16 80 123 82,00 349 66,10 4 Phát triển thể chất 12 60 97 64,67 285 53.98 5 Phát triển trí tuệ-Tƣ duy 12 60 119 79,33 246 46,59 6 Rèn luyện hành vi đạo đức 17 85 134 89,33 312 59,09 Qua bảng số liệu trên cho thấy một số tác dụng của HĐTNST đƣợc đánh giá khá cao đó là việc hình thành chuẩn mực giá trị đạo đức; rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử và rèn luyện hành vi đạo đức. Đặc biệt là tác dụng nâng cao nhận thức, hiểu biết xã hội đƣợc đánh giá cao nhất. Kết quả này phù hợp với mục tiêu đặt ra cho việc tổ chức HĐTNST ở trƣờng THCS. Tuy nhiên, tác dụng phát triển thể chất và phát triển trí tuệ-tƣ duy đƣợc đánh giá thấp nhất trên cả ba đối tƣợng. Trên thực tế cho thấy, các phong trào TDTT và hội khỏe phù đổng trên địa bàn huyện hoạt động rất sôi nổi, đƣợc HS tham gia và cha mẹ các em ủng hộ rất nhiệt tình. Nhƣng hiện nay các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp chƣa có đủ điều kiện CSVC, sân bãi để phục vụ cho việc tập luyện của HS. 2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Nội dung và hình thức của HĐTNST có vai trò hết sức quan trọng trong việc lôi cuốn HS tham gia. Căn cứ vào nội dung chƣơng trình do Bộ GD&ĐT ban hành, căn cứ vào tình hình thực tiễn của từng trƣờng, từng đơn vị để từ đó có thể xây dựng một kế hoạch hoạt động phù hợp với điều kiện CSVC hiện có. Kết quả khảo sát về vấn đề này đƣợc trình bày ở bảng sau:
  • 48. 45 Bảng 2.4. Nội dung và hình thức tổ chức HĐTNST S TT Nội dung và hình thức tổ chức HĐTNST Kết quả đánh giá CBQL GVCN và TPT Đội HS Ý kiến Tỉ lệ % Ý kiến Tỉ lệ % Ý kiến Tỉ lệ % 1 Các hoạt động TDTT, văn nghệ 17 85,00 123 82,00 387 73,30 2 Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp 20 100 150 100 528 100 3 Tham quan, dã ngoại, cắm trại 13 65,00 98 65,33 196 37,12 4 Lao động vệ sinh 18 90,00 137 91,33 286 54,17 5 Các hội thi ở trƣờng, ở lớp 14 70,00 124 82,67 329 62,31 6 Hoạt động goại khóa 12 60,00 97 64,67 153 28,98 7 Sinh hoạt câu lạc bộ 10 50,00 127 84,67 275 52,08 9 Hoạt động nhân đạo, từ thiện 15 75,00 132 88,00 378 71,59 10 Thảo luận hoặc nghe báo cáo chuyên đề 18 90,00 137 91,33 428 81,06 Qua bảng khảo sát 2.4 cho thấy: Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp; lao động vệ sinh; thảo luận hoặc nghe báo cáo chuyên đề; các hoạt động TDTT, văn nghệ đƣợc tổ chức nhiều nhất. Vì các hoạt động này diễn ra bên trong nhà trƣờng, dễ dàng tổ chức, ít tốn kém về kinh phí, có thể huy động đƣợc các lực lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng tham gia. Trong các nội dung hoạt động trên thì hoạt động nhân đạo, từ thiện; các hội thi ở trƣờng, ở lớp đặc biệt là hoạt động ngoại khóa và sinh hoạt câu lạc bộ chƣa đƣợc quan tâm và chú trọng nhiều. Qua trao đổi và tìm hiểu với chuyên gia, chúng tôi xác định đƣợc những nguyên nhân cơ bản làm cho những hoạt động này ít đƣợc thực hiện. Hoạt động nhân đạo, từ thiện; các hội thi ở trƣờng, ở lớp và hoạt động ngoại khóa thì không có quỹ thời gian và kinh phí, điều kiện CSVC còn thiếu thốn. Đối với hoạt động sinh hoạt câu lạc bộ, thì xuất phát chủ yếu từ phía HS. Đứng đầu câu lạc bộ thì cần phải có những HS là thủ lĩnh giỏi, tâm huyết và thật sự yêu thích câu lạc bộ, biết vận động và lôi cuốn các bạn tham gia. Đồng thời câu lạc bộ phải đƣợc sự ủng hộ và giúp đỡ từ phía nhà trƣờng, thầy cô.
  • 49. 46 Với các em HS khi đƣợc hỏi về hứng thú của HĐTNST thì có 33,33% trả lời là rất thích, 50,57% trả lời là thích còn lại là 13,83% trả lời là không quan tâm và có 2,27% là không thích hoạt động này. Tổ chức HĐTNST theo lớp là do GV và GVCN tự sắp xếp thời gian để tổ chức. Trong một tháng có thể tổ chức từ một đến hai lần điều đó cũng tạo ra sự tùy tiện, có lớp đƣợc tham gia cũng có lớp không đƣợc tham gia hoạt động nào. Qua khảo sát và phỏng vấn với các em đƣợc biết lý do HS đƣa ra là nội dung chƣa hấp dẫn (chiếm 33,33%); còn mang tính hình thức (chiếm 30,87%); nhàm chán, không phù hợp (chiếm 19,70%); ảnh hƣởng đến việc học thêm, không có thời gian… Khi khảo sát về hiệu quả của việc tổ chức HĐTNST tại các trƣờng kết quả thu đƣợc nhƣ sau: Bảng 2.5. Khảo sát ý kiến về hiệu quả tổ chức HĐTNST Đối tƣợng trƣng cầu ý kiến Kết quả đánh giá Rất hiệu quả Hiệu quả Chƣa hiệu quả Không hiệu quả Ý kiến Tỉ lệ % Ý kiến Tỉ lệ % Ý kiến Tỉ lệ % Ý kiến Tỉ lệ % Học sinh 197 37,31 243 46,02 75 14,21 13 2,46 Đa số (83,33%) các hoạt động HĐTNST đƣợc tổ chức trong thời gian qua là hiệu quả, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của HS. Tuy nhiên, cũng có những hoạt động với nội dung không phong phú. Hình thức tổ chức đơn điệu, không có sự đổi mới, thiếu tính sáng tạo, không phát huy đƣợc vai trò của ngƣời tổ chức, điều khiển hoạt động của HS. Đã có 14,21% ý kiến cho rằng việc tổ chức HĐTNST chƣa đạt hiệu quả và 2,46% ý kiến HS cho rằng tổ chức HĐTNST không mang lại hiệu quả. Qua khảo sát cho thấy việc tổ chức HĐTNST giao lƣu giữa các lớp trong một khối chiếm 18,56%; Giao lƣu trong phạm vi toàn trƣờng chiếm 20,27%; Giao lƣu trong phạm vi một lớp chiếm 39,20%; giao lƣu giữa các trƣờng chiếm 14,77% và cuối cùng là giao lƣu với các đoàn thể khác trong xã hội là 7,20%. Nhƣ vậy để thu hút HS tham gia vào HĐTNST thì nhà quản lý và GV không ngừng đổi mới nội dung và hình thức để lôi cuốn, tập hợp đƣợc nhiều HS tham gia.
  • 50. 47 2.3.3. Thực trạng về cơ sở vật chất và tài chính phục vụ cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo CSVC là điều kiện cần thiết và góp phần quan trọng để tổ chức HĐTNST. Các trƣờng đạt chuẩn quốc gia thì CSVC khá đầy đủ nhƣ: có nhà thi đấu đa năng, hội trƣờng, sân chơi, bãi tập… Khảo sát về CSVC trên địa bàn huyện thu đƣợc kết quả nhƣ sau: Bảng 2.6. Khảo sát về CSVC phục vụ cho HĐTNST STT Nội dung Kế quả khảo sát Số lƣợng Tỉ lệ (%) 1 Đầy đủ, đáp ứng tốt yêu cầu 0 0 2 Khá đầy đủ, đáp ứng tƣơng đối tốt yêu cầu 68 40,00 3 Thiếu nhiều, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu 102 60,00 4 Thiếu trầm trọng 0 0 Từ bảng trên cho thấy không có trƣờng nào có CSVC đầy đủ, đáp ứng tốt yêu cầu của HĐTNST. Trong huyện chỉ có 40% đáp ứng khá đầy đủ về CSVC còn đền 60% trƣờng thiếu nhiều CSVC, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục cần phải có kế hoạch bổ sung kịp thời để đáp ứng tốt CSVC cho các trƣờng để các trƣờng thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đề ra. Biểu đồ 2.2. Khảo sát ý kiến về kinh phí phục vụ HĐTNST 10% 12% 63% 15% Từ ngân sách nhà nước Từ quỹ Đội TNTP Hồ Chí Minh Từ quỹ hội CMHS Từ các nguồn khác Nhƣ vậy, kinh phí phục vụ cho HĐTNST chủ yếu đƣợc vận động từ cha mẹ HS (chiếm 63%); trong khi đó nguồn kinh phí nhà nƣớc chi rất hạn hẹp (chiếm 10%); còn nguồn kinh phí khác chiếm khoảng 15%, quỹ Đội chiếm 12%. Trong khi đó công tác bồi dƣỡng, tập huấn nâng cao chất lƣợng đội ngũ hầu nhƣ không có.
  • 51. 48 Theo ý kiến của lãnh đạo các trƣờng, kinh phí dành cho các hoạt động của nhà trƣờng nói chung đều thiếu, nên kinh phí dành cho HĐTNST cũng rất hạn chế. 2.3.4. Thực trạng về các lực lượng tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo Để tìm hiểu về các lực lƣợng tham gia HĐTNST chúng tôi đã khảo sát trên 150 GV: Trình độ đào tạo: 123 Đại học, 27 cao đẳng Giới tính: nam 67 ngƣời, nữ 83 ngƣời GVCN: 78 ngƣời GVBM: 47 ngƣời Tổ trƣởng chuyên môn: 8 ngƣời Tổ phó chuyên môn: 5 ngƣời Tổng phụ trách Đội: 12 ngƣời Có thể nhận thấy rằng đa số GVCN là ngƣời tham gia gia tổ chức HĐTNST. Tuy nhiên qua khảo sát thì đa số GV gặp một số khó khăn nhƣ: có 57,1% ý kiến cho rằng thiếu kinh phí và điều kiện, phƣơng tiện để tổ chức hoạt động; 50,6% ý kiến cho rằng quỹ thời gian tổ chức không nhiều; 44,7% ý kiến cho nội dung chƣơng trình hoạt động của Bộ quá nhiều và chƣa phù hợp; có 54% nói rằng năng lực quản lý của Ban HĐTNST còn nhiều hạn chế; 44,1% HS chƣa tích cực, nhiệt tình tham gia vào các hoạt động; 57,6% cho rằng các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng chƣa nhiệt tình ủng hộ; 61,8% cho là chƣa xây dựng đƣợc các hoạt động mẫu. Để tổ chức tốt các HĐTNST thì không chỉ có những ngƣời tham gia trong Ban chỉ đạo và GV, mà còn phải có sự phối kết hợp của những ngƣời tổ chức với các cơ quan đoàn thể trong và ngoài nhà trƣờng. Qua thăm dò từ CBQL đến GV ở các trƣờng chúng tôi thu đƣợc kết quả sau:
  • 52. 49 Bảng 2.7. Công tác phối hợp giữa các tổ chức trong và ngoài nhà trường trong việc tổ chức các HĐTNST STT Các tổ chức tham gia phối hợp HĐTNST Mức độ đánh giá CBQL GVCN và TPT Đội Ý kiến Tỉ lệ % Ý kiến Tỉ lệ % 1 Hội đồng sƣ phạm nhà trƣờng 9 45,00 79 52,67 2 Tổ chức công đoàn nhà trƣờng 8 40,00 68 45,33 3 Đội TNTP Hồ Chí Minh 19 95,00 147 98,00 4 Các cơ quan đoàn thể ngoài nhà trƣờng 7 35,00 12 8,00 5 Giáo viên chủ nhiệm 12 60,00 120 80,00 6 Giáo viên bộ môn 10 50,00 89 59,33 7 Chính quyền địa phƣơng 12 60,00 97 64,67 8 Cha mẹ học sinh 18 90,00 139 92,67 Qua các ý kiến của CBQL ta thấy các HĐTNST đƣợc Đội TNTP hỗ trợ rất lớn (95%), hội cha mẹ HS (90%), ngoài ra GVCN và chính quyền địa phƣơng cũng phối hợp khá tốt chiếm 60%. Đƣợc đánh giá thấp nhất là sự phối hợp của các các cơ quan đoàn thể ngoài nhà trƣờng (35%). Các hoạt động đƣợc tổ chức tại lớp do GV đảm nhận cũng đã huy động đƣợc một số tổ chức trong và ngoài nhà trƣờng tham gia, tuy nhiên với mức độ phối hợp chƣa cao. Nhiều tổ chức, cơ quan đoàn thể ngoài nhà trƣờng phối hợp chƣa cao (8%) trong việc tổ chức HĐTNST. Điều đó chứng tỏ các HĐTNST đƣợc tổ chức tại lớp chƣa có sự quan tâm, đầu tƣ chƣa có chất lƣợng và hiệu quả. Do đó, Hiệu trƣởng nhà trƣờng cần phải thƣờng xuyên theo dõi, chỉ đạo và động viên khen thƣởng kịp thời cá nhân, tập thể làm tốt công tác này. 2.3.5. Thực trạng về việc đánh giá kết quả tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động nhằm thu thông tin ngƣợc và đƣa ra những quyết định để cải thiện thực trạng, rút kinh nghiệm cho lần hoạt động sau; đồng thời có tác dụng động viên, khuyến khích HS tích cực hoạt động. Có thể nhận thấy việc kiểm tra đánh giá HĐTNST tại các trƣờng khảo sát
  • 53. 50 đƣợc tiến hành trên nhiều kênh thông tin nhƣ: thông qua Ban chỉ đạo HĐTNST; thông qua GVCN, GVBM; thông qua đánh giá của HS; kiểm tra thƣờng xuyên theo học kỳ, từng năm học… CBQL chỉ kiểm tra đánh giá kết quả HĐTNST thông qua kết quả rèn luyện của HS chỉ tập trung vào cuối kỳ, cuối năm học. Do đó, một số GV thiếu tinh thần trách nhiệm khi đánh giá HS dẫn đến thiếu tính công bằng trong đánh giá. Điều này làm cho một số HS không có hứng thú với HĐTNST, các em tham gia mà không có sự tự giác, tham gia một cách miễn cƣỡng, thụ động. Đây là một trong những hạn chế của CBQL đối với HĐTNST ở các trƣờng trên địa bàn huyện Tân Hiệp. Chính vì vậy, CBQL thƣờng xuyên có kế hoạch kiểm tra thƣờng xuyên hơn và có kế hoạch điều chỉnh kịp thời thì sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm của GV và thu hút các em tham gia vào hoạt động ngày càng tích cực hơn. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các trƣờng THCS huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang Trên cơ sở quản lý HĐTNST ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp, chúng tôi tiến hành khảo sát đánh giá thực trạng công tác quản lý HĐTNST. Khảo sát về mức độ thƣờng xuyên chúng tôi đƣa ra 4 mức độ sau: Điểm 4 cho mức độ rất thƣờng xuyên Điểm 3 cho mức độ thƣờng xuyên Điểm 2 cho mức độ thỉnh thoảng Điểm 1 cho mức độ không thực hiện Khảo sát về hiệu quả chúng tôi cũng đƣa ra 4 mức độ sau: Điểm 4 cho mức độ rất hiệu quả Điểm 3 cho mức độ hiệu quả Điểm 2 cho mức độ ít hiệu quả Điểm 1 cho mức độ không hiệu quả 2.4.1. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo Kế hoạch là văn bản dùng để xác định mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu của nhiệm vụ cần hoàn thành trong khoảng thời gian nhất định về các biện pháp, hình thức tổ chức, nhân sự, CSVC cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó.
  • 54. 51 Kế hoạch HĐTNST sẽ giúp cho các tổ chức đoàn thể trong nhà trƣờng xây dựng kế hoạch hoạt động phù hợp, đảm bảo tính hệ thống, tính kế thừa. Tránh sự chồng chéo trong quá trình tổ chức các hoạt động cho HS. Mặt khác, công tác kế hoạch hóa HĐTNST cũng giúp những ngƣời đƣợc phân công nhiệm vụ chủ động sắp xếp thời gian công việc để thực hiện tốt các HĐTNST đã đƣợc phê duyệt. Để tìm hiểu thêm về vấn đề quản lý việc xây dựng kế hoạch chƣơng trình HĐTNST chúng tôi tiến hành khảo sát CBQL và GV về xây dựng kế hoạch, chƣơng trình HĐTNST, kết quả thu đƣợc nhƣ sau: Bảng 2.8. Quản lý việc xây dựng kế hoạch, chương trình HĐTNST S T T Quản lý việc xây dựng kế hoạch, chƣơng trình HĐTNST Mức độ Điểm TB Hiệu quả Điểm TB4 3 2 1 4 3 2 1 1 Quản lý việc xây dựng chƣơng trình hoạt động cả năm học 67 39,4 58 34,1 40 23,5 5 3,0 3,1 65 38,2 62 36,5 37 21,8 6 3,5 3,1 2 Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chƣơng trình hoạt động của ban chỉ đạo HĐTNST 72 42,3 63 37,1 33 19,4 2 1,2 3,2 69 40,6 65 38,2 32 18,8 4 2,4 3,0 3 Xây dựng kế hoạch, chƣơng trình HĐTNST của các khối 56 32,9 64 37,7 41 24,1 9 5,3 2,8 62 36,5 68 40,0 37 21,8 3 1,7 3,1 4 Duyệt kế hoạch HĐTNST 75 44,1 63 37,1 24 14,1 8 4,7 3,2 78 45,9 61 35,9 28 16,5 3 1,7 3,3 5 Có biện pháp xử lý với những bộ phận không thực hiện đúng kế hoạch, chƣơng trình HĐTNST 62 36,5 67 39,4 31 18,2 10 5,9 3,1 74 43,5 67 39,4 27 15,9 2 1,2 3,3 Từ kết quả trên ta nhận thấy việc xây dựng chương trình hoạt động cả năm học ở mức độ thƣờng xuyên (ĐTB = 3,1) dẫn đến mức độ hiệu quả tốt (ĐTB = 3,1). Việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động của Ban chỉ đạo HĐTNST ở mức độ khá thƣờng xuyên (ĐTB = 3,3) dẫn đến mức độ có hiệu quả (ĐTB = 3,0). Thực tế nhiều trƣờng đã không xây dựng đƣợc kế hoạch HĐTNST cho từng học kỳ, cả năm học. Qua trao đổi với một số CBQL về việc lập kế hoạch HĐTNST ở các trƣờng trên địa bàn huyện Tân Hiệp sở dĩ không xây dựng đƣợc kế
  • 55. 52 hoạch, chƣơng trình HĐTNST vì chƣa huy động đƣợc lực lƣợng tổ chức hoạt động, một số CBQL chƣa đƣợc tập huấn làm công tác quản lý HĐTNST. Việc xây dựng kế hoạch, chương trình HĐTNST của các khối được đánh giá ở mức độ thỉnh thoảng (ĐTB = 2,8) nhƣng lại mang hiệu quả (ĐTB = 3,1). Việc xây dựng kế hoạch hoạt động cho các lớp chủ yếu là do GV phụ trách về hoạt động HĐTNST và do tổng phụ trách Đội tự lên kế hoạch và phụ trách hoạt động. Qua tìm hiểu các trƣờng, đa số Đội TNTP Hồ Chí Minh đứng ra tổ chức vào các đợt 20/11, mừng Đảng mừng Xuân và 26/3 đó là thời gian hợp lý để HS tham gia. Duyệt kế hoạch HĐTNST đƣợc đánh giá ở mức độ thƣờng xuyên (ĐTB = 3,2) và mức độ hiệu quả tƣơng đối khá (ĐTB = 3,3), vì vậy cần tiếp tục duy trì việc duyệt kế hoạch để tính hiệu quả hoạt động đƣợc đảm bảo. Có biện pháp xử lý đối với những bộ phận không thực hiện đúng kế hoạch, chƣơng trình HĐTNST đƣợc đánh giá là thƣờng xuyên (ĐTB = 3,1) và hiệu quả đánh giá cũng tƣơng đồng (ĐTB = 3,1). Thực tế cho thấy một số GV sử dụng tiết HĐTNST để dạy bù văn hóa cũng đã đƣợc CBQL nhắc nhở và rút kinh nghiệm. Nhìn chung qua đánh giá của CBQL và GV về quản lý việc xây dựng kế hoạch, chƣơng trình HĐTNST ở các trƣờng THCS có sự cố gắng của CBQL. Tuy nhiên, việc xây dựng kế hoạch cho các khối lớp chƣa có mà chủ yếu là do GVCN và TPT Đội tự lên kế hoạch và phụ trách. Công tác duyệt kế hoạch, điều hành, quản lý chƣa đƣợc quan tâm vẫn còn một số nội dung trong quản lý thực hiện chƣa tốt, còn mang tính hình thức, đối phó nếu đƣợc tập trung chỉ đạo tích cực của CBQL thì hiệu quả của hoạt động sẽ cao hơn. 2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Có nhận thức đúng, xây dựng đƣợc kế hoạch chƣơng trình HĐTNST tốt, điều cần thiết là phải biết cách quản lý việc tổ chức thực hiện HĐTNST sao cho có khoa học và đạt hiệu quả cao, đánh giá của những nhà quản lý và GV về vấn đề này đƣợc thể hiện qua bảng sau:
  • 56. 53 Bảng 2.9. Quản lý việc tổ chức HĐTNST S T T Quản lý việc tổ chức HĐTNST Mức độ Điểm TB Hiệu quả Điểm TB4 3 2 1 4 3 2 1 1 Tổ chức tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần 127 74,7 43 25,3 0 0 0 0 3,7 97 57,0 54 31,8 12 7,1 7 4,1 3,4 2 Tổ chức tiết sinh hoạt lớp cuối tuần 112 65,9 37 21,8 21 12,3 0 0 3,5 89 52,4 55 32,3 21 12,4 5 2,9 3,3 3 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa 81 47,6 63 37,1 22 12,9 4 2,4 3,3 78 45,9 67 39,4 17 10,0 8 4,7 3,2 4 Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề 0 0 78 45,9 82 48,2 10 5,9 2,4 27 15,9 87 51,2 43 25,3 13 7,6 2,8 5 Tổ chức các hoạt động giao lƣu 0 0 67 39,4 84 49,4 19 11,2 2,3 31 18,2 74 43,5 59 34,7 6 3,5 2,8 6 Tổ chức các HĐTNST theokếhoạch 71 41,8 49 28,8 32 18,8 18 10,6 3,0 77 45,3 64 37,6 21 12,4 8 4,7 3,2 Qua bảng trên ta thấy tổ chức tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần đƣợc đánh giá khá thƣờng xuyên (ĐTB = 3,7) và hiệu quả đƣợc đánh giá khá cao (ĐTB = 3,4). Vì trong thực tế tổ chức sinh hoạt dƣới cờ hàng tuần sinh động và hấp dẫn thì HS tham gia nhiệt tình. Tổ chức tiết sinh hoạt lớp cuối tuần vào giờ sinh hoạt lớp đƣợc tổ chức thƣờng xuyên (ĐTB = 3,5) và có hiệu quả (ĐTB = 3,3). Vì trong thực tế tổ chức tiết sinh hoạt lớp hàng tuần chƣa thu hút đƣợc đông đảo HS tham gia, vẫn còn một số ít HS chƣa hòa đồng vào bầu không khí chung của lớp, một số HS tham gia chiếu lệ, không nhiệt tình. Một số GV chƣa thực sự quan tâm đến việc này, còn lấy tiết này để dạy bù cho văn hóa. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa đƣợc đánh giá ở mức độ thƣờng xuyên (ĐTB = 3,3) và cũng đạt hiệu quả khá cao (ĐTB = 3,7). Hầu hết trong các HĐTNST đều có thể xen kẽ các hình thức vui chơi, các hội thi… song để tổ chức có hiệu quả giáo dục cao, cần nắm vững mục đích, ý nghĩa, tác dụng của các hoạt động. Cho nên tổ chức phải hấp dẫn để lôi cuốn HS tham gia đông đảo và tích cực. Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề đƣợc đánh giá ở mức độ thỉnh thoảng (ĐTB = 2,4) và ít mang lại hiệu quả (ĐTB = 2,8). Qua khảo sát thực tế về việc tổ chức các hội nghị, chuyên đề còn nhiều mặt hạn chế, trong đó có yếu tố của
  • 57. 54 ngƣời điều khiển, thảo luận cần phải lựa chọn những em hoạt bát, mạnh dạn và có năng khiếu. Vì nếu tổ chức tốt sẽ góp phần thực hiện đƣợc các mục tiêu giáo dục mong muốn mà không đòi hỏi phải có sự tốn kém về công, kinh phí và thời gian. Tổ chức các hoạt động giao lƣu chƣa đƣợc quan tâm chỉ ở mức độ thỉnh thoảng (ĐTB = 2,3) và chƣa mang lại hiệu quả cao (ĐTB = 2,8). Bởi trong thực tế hầu hết các trƣờng ít có tổ chức các hoạt động giao lƣu, chƣa tổ chức đƣợc cho HS giao lƣu với các trƣờng bạn trong và ngoài huyện. Tổ chức các HĐTNST theo kế hoạch đƣợc đánh giá thƣờng xuyên (ĐTB = 3,0) và cũng mang lại hiệu quả (ĐTB = 3,2). Thực tế công việc này đƣợc thực hiện theo kế hoạch từ Bộ GD&DT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT. Các trƣờng đều thực hiện đúng và cũng mang lại hiệu quả. 2.4.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng kinh phí và cơ sở vật chất Trong hoạt động giáo dục ở nhà trƣờng nhất là HĐTNST đều cần có kinh phí, CSVC, trang thiết bị, phƣơng tiện để tổ chức. Bên cạnh nội dung và hình thức tổ chức thì vấn đề kinh phí, CSVC phục vụ cho hoạt động giữ một vị trí quan trọng trong mọi sự thành công của khâu tổ chức. Để nắm thông tin về hiệu quả quản lý CSVC, kinh phí phục vụ cho HĐTNST ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp, chúng tôi tiến hành khảo sát CBQL và GV kết quả thu đƣợc nhƣ sau: Bảng 2.10. Quản lý cơ sở vật chất, kinh phí cho việc tổ chức HĐTNST S T T Quản lý cơ sở vật chất, kinh phí cho việc tổ chức HĐTNST Mức độ Điểm TB Hiệu quả Điểm TB 4 3 2 1 4 3 2 1 1 Hỗ trợ kinh phí cho các HĐTNST 30 17,7 98 57,6 32 18,8 10 5,9 2,87 47 27,6 87 51,2 25 14,7 11 6,5 3,00 2 Đầu tƣ các thiết bị bổ trợ cho việc tổ chức hoạt động 23 13,5 75 44,1 38 22,4 34 20,0 2,51 29 17,1 81 47,6 32 18,8 28 16,5 2,65 3 Có bộ phận riêng để quản lý thiết bị, cơ sở vật chất khi các đơn vị yêu cầu sử dụng 64 37,6 67 39,4 29 17,1 10 5,9 3,06 71 41,8 63 37,0 32 18,8 4 2,4 3,18 4 Có âm thanh, loa, hội trƣờng để tổ chức cho các hoạt động 69 40,6 73 42,9 17 10,0 11 6,5 3,18 73 42,9 67 39,4 20 11,8 10 5,9 3,19 5 Có bố trí thời gian tổ chức HĐTNST 78 45,9 69 40,6 19 11,2 4 2,3 3,30 75 44,1 73 43,0 18 10,6 4 2,3 3,29
  • 58. 55 Từ bảng kết quả trên cho thấy hỗ trợ kinh phí cho các HĐTNST đƣợc đánh giá ở mức độ gần nhƣ là thƣờng xuyên (ĐTB = 2,87) và đƣợc cho là có hiệu quả (ĐTB = 3,00) nhƣng nguồn kinh phí chủ yếu là của cha mẹ HS đóng góp và một phần từ quỹ Đội. Điều này cũng dễ hiểu, bởi vì trên địa bàn huyện có rất ít doanh nghiệp, công ty lớn, kinh tế của nhân dân ở địa phƣơng chủ yếu là nông nghiệp. Công tác quản lý CSVC, kinh phí phục vụ cho HĐTNST đƣợc CBQL quan tâm. Hiện nay các trƣờng đang tiến hành công tác kiểm định chất lƣợng, bên cạnh các tiêu chí đánh giá kết quả học tập thì tiêu chí CSVC phải đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu của chƣơng trình dạy học nói chung, chƣơng trình HĐTNST nói riêng cũng đƣợc coi trọng. Đầu tƣ các thiết bị hỗ trợ cho việc tổ chức hoạt động cũng đang dần đƣợc quan tâm (ĐTB = 2,51) và hiệu quả của nó cũng đang dần đƣợc nâng lên (ĐTB = 2,65). Chính vì thế, công tác lập kế hoạch xây dựng, mua sắm CSVC, phƣơng tiện phục vụ cho HĐTNST đƣợc CBQL ở các nhà trƣờng quan tâm. Hầu hết các trƣờng đều có bộ phận riêng để quản lý thiết bị, CSVC khi các đơn vị yêu cầu sử dụng đƣợc đánh giá ở mức độ thƣờng xuyên (ĐTB = 3,06) và cũng mang lại hiệu quả (ĐTB = 3,18). Một số trƣờng có đầy đủ âm thanh, loa và hội trƣờng để tổ chức cho các HĐTNST đƣợc đánh giá là thƣờng xuyên (ĐTB = 3,18) và hiệu quả của nó mang lại cũng khá cao (ĐTB = 3,19). Một số trƣờng khi tổ chức HĐTNST có bố trí thời gian cụ thể rõ ràng, đƣợc đánh giá cũng khá thƣờng xuyên (ĐTB = 3,30) và những hoạt động này thƣờng mang lại hiệu quả khá cao (ĐTB = 3,29). Đây là những hoạt động chủ điểm đƣợc chuẩn bị kỹ càng và chọn thời gian phù hợp nên các em tích cực tham gia và tham gia có hiệu quả. Để quản lý tốt CSVC và huy động đƣợc nhiều nguồn kinh phí phục vụ cho HĐTNST là việc làm tƣơng đối khó đối với CBQL, ngoài ra các thiết bị và phƣơng tiện phục vụ cho HĐTNST chƣa khai thác hết chức năng sử dụng nên hiệu quả không cao. Để cho việc tổ chức HĐTNST đạt hiệu quả cao cần có sự đầu tƣ kinh phí, đồng thời có bố trí đủ thời gian cho tổ chức HĐTNST thông qua việc xây dựng kế hoạch, chƣơng trình và quy chế thực hiện.
  • 59. 56 2.4.4. Thực trạng quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục Đội ngũ là yếu tố quyết định sự thành bại của mọi hoạt động, trong đó có HĐTNST. Đội ngũ cho HĐTNST bao gồm CBQL, GVCN, GVBM, nhân viên trƣờng học, HS cốt cán và các lực lƣợng tham gia phối hợp tổ chức HĐTNST. Quản lý đội ngũ thực chất là quản lý con ngƣời, nó có tầm quan trọng đặc biệt vì gắn liền với sự phát triển của tổ chức. Qua tìm hiểu thực trạng quản lý nội dung này thông qua việc lấy ý kiến của CBQL và GV. Kết quả thu đƣợc thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.11. Tổ chức quản lý lực lượng tham gia HĐTNST S TT Tổ chức quản lý lực lƣợng tham gia HĐTNST Mức độ Điểm TB Hiệu quả Điểm TB4 3 2 1 4 3 2 1 1 Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm 68 40,0 69 40,6 27 15,9 6 3,5 3,17 70 41,2 68 40,0 30 17,6 2 1,2 3,21 2 Phối hợp với giáo viên bộ môn 66 38,8 73 42,9 29 17,1 2 1,2 3,19 69 40,6 71 41,8 24 14,1 6 3,5 3,19 3 Phối hợp với Đội TNTP Hồ Chí Minh 67 39,4 72 42,4 31 18,2 0 0 3,21 71 41,8 75 44,1 24 14,1 0 0 3,28 4 Phối hợp với Hội cha mẹ học sinh 81 47,6 63 37,1 12 7,1 14 8,2 3,24 79 46,5 61 35,9 23 13,5 7 4,1 3,25 5 Phối hợp với chính quyền địa phƣơng 36 21,2 59 34,7 64 37,6 11 6,5 2,71 40 23,5 52 30,6 61 35,9 17 10,0 2,68 6 Phối hợp với các lực lƣợng xã hội khác 17 10,0 34 20,0 68 40,0 51 30,0 2,10 23 13,5 29 17,1 70 41,2 48 28,2 2,16 Để thực hiện tốt HĐTNST thì không chỉ có những ngƣời tham gia trong Ban chỉ đạo và GV trực tiếp giảng dạy mà cần có sự phối kết hợp của những ngƣời tổ chức hoạt động với các cơ quan đoàn thể trong và ngoài nhà trƣờng. Vì vậy, CBQL nhà trƣờng cần phải có kế hoạch phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trƣờng để tổ chức các HĐTNST. Có thể nhận thấy rằng, các tổ chức trong và ngoài nhà trƣờng đã có vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần nâng cao hiệu quả HĐTNST. Qua bảng trên cho thấy đánh giá việc quản lý công tác phối hợp với GVCN ở mức thƣờng xuyên (ĐTB = 3,17) và hiệu quả cũng khá cao (ĐTB = 3,21). Cùng với GVCN, GVBM đƣợc đánh giá ở mức độ khá trƣờng xuyên (ĐTB = 3,19) và có hiệu quả (ĐTB = 3,19). GVCN và GVBM trong thực tế có nhiều GV cùng một lúc thực
  • 60. 57 hiện hai chức năng này nên sự đánh giá trên là hết sức phù hợp. Đây là lực lƣợng chủ yếu trong tổ chức HĐTNST. Phối hợp với Đội TNTP Hồ Chí Minh đƣợc đánh giá khá thƣờng xuyên (ĐTB = 3,21) và hiệu quả cũng khá cao (ĐTB = 3,28). Đội là lực lƣợng nòng cốt trong các mặt hoạt động của nhà trƣờng, trong đó có đóng góp không nhỏ của tổ chức Đội vào công tác quản lý HĐTNST. Hội cha mẹ HS đƣợc thành lập ở các trƣờng THCS ngay từ đầu năm học, ở từng lớp đã cử phụ huynh vào ban đại diện hội cha mẹ HS và trong thời gian qua hội cha mẹ HS đã phối hợp tổ chức rất tốt HĐTNST (ĐTB = 3,24) và cũng mang lại hiệu quả khá cao (ĐTB = 3,25). Phối hợp với chính quyền địa phƣơng đƣợc đánh giá là ít thƣờng xuyên (ĐTB = 2,71) và chƣa mang lại hiệu quả cao (ĐTB = 2,68). Cần tăng cƣờng phối hợp với chính quyền địa phƣơng nhằm tạo sự thuận lợi cho trƣờng đƣợc giữ mối liên hệ chặt chẽ trong công tác giáo dục nói chung và trong việc tổ chức các HĐTNST nói riêng. Phối hợp với các lực lƣợng xã hội khác đƣợc đánh giá ở mức độ ít thƣờng xuyên (ĐTB = 3,10) và cũng ít mang lại hiệu quả (ĐTB = 2,16). Trong thời gian qua việc tổ chức phối hợp các lực lƣợng xã hội khác chƣa chặt chẽ, chƣa đồng bộ. Hƣớng tới cần tập trung phối hợp các lực lƣợng xã hội khác ngoài nhà trƣờng tạo nên xã hội hóa trong quản lý HĐTNST ngày càng tốt hơn. 2.4.5. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo Công tác kiểm tra tốt, đánh giá đúng giúp cho công tác quản lý ngày càng đi vào nề nếp và chất lƣợng công việc đƣợc nâng lên rõ rệt. Việc tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá nhằm đánh giá đúng thực chất của hoạt động. Qua kiểm tra đánh giá nhằm phát hiện những sai xót trong quá trình thực hiện để kịp thời khắc phục đồng thời đánh giá đƣợc sự đóng góp của GV tham gia để động viên khen thƣởng kịp thời. Thực trạng việc tổ chức kiểm tra, đánh gá HĐTNST thể hiện ở bảng sau:
  • 61. 58 Bảng 2.12. Khảo sát công tác kiểm tra, đánh giá HĐTNST S T T Kiểm tra, đánh giá HĐTNST Mức độ Điểm TB Hiệu quả Điểm TB4 3 2 1 4 3 2 1 1 Thông qua ban HĐTNST 25 14,7 121 71,2 17 10,0 7 4,1 2,96 26 15,3 127 74,7 12 7,1 5 2,9 3,02 2 Thông qua giáo viên chủ nhiệm 43 25,3 104 61,2 21 12,4 2 1,2 3,11 39 22,9 114 67,1 15 8,8 2 1,2 3,12 3 Thông qua đánh giá của học sinh 32 18,8 103 60,6 19 11,2 16 9,4 2,89 28 16,5 117 68,8 16 9,4 9 5,3 2,96 4 Thƣờng xuyên theo từng học kỳ, năm học 12 7,1 102 60,0 36 21,2 20 11,8 2,62 27 15,9 103 60,6 33 19,4 7 4,1 2,88 5 Theo chuyên đề, sau mỗi hoạt động 26 15,3 112 65,9 27 15,9 5 2,9 2,94 21 12,4 122 71,8 23 13,5 4 2,3 2,94 6 Đột xuất 67 39,4 94 55,3 9 5,3 2,34 98 57,7 65 38,2 7 4,1 2,54 7 Theo quy định, tiêu chuẩn đã đƣợc cụ thể hóa. 112 65,9 43 25,3 15 8,8 2,57 103 60,6 57 33,5 10 5,9 2,55 Qua khảo sát thực trạng việc quản lý kiểm tra, đánh giá của ban HĐTNST ở mức độ gần nhƣ thƣờng xuyên (ĐTB = 2,96) và có hiệu quả (ĐTB = 3,06). Thực tế ban chỉ đạo HĐTNST là ngƣời có quyền hành cao để triển khai thực hiện các chủ trƣơng của cấp trên về chƣơng trình HĐTNST đồng thời là ngƣời luôn theo dõi công tác kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTNST ở trƣờng. GVCN là ngƣời chịu trách nhiệm trực tiếp trƣớc nhà trƣờng về tổ chức nội dung, chƣơng trình HĐTNST cho HS. Kiểm tra đánh giá của GVCN đƣợc thực hiện ở mức độ khá thƣờng xuyên (ĐTB = 3,11) và đạt hiệu quả khá cao (ĐTB = 3,12). Kiểm tra, đánh giá là một việc làm thƣờng xuyên của GVCN, đây là một trong những chức năng cần thiết của công tác quản lý HĐTNST của GVCN. Với mức độ ít thƣờng xuyên (ĐTB = 2,89) và ít có hiệu quả (ĐTB = 2,96) là kết quả khảo sát thông qua đánh giá của HS. Việc kiểm ttra đánh giá từng lớp tuy việc làm chƣa đƣợc thƣờng xuyên nhƣng nếu quản lý tốt vấn đề này thì HĐTNST đạt kết quả tốt hơn. Qua kiểm tra, đánh giá HĐTNST HS tự đánh giá đƣợc kết quả của hoạt động giúp các em củng cố thêm kiến thức, rèn luyện kỹ năng giao tiếp
  • 62. 59 trƣớc tập thể và chứng minh đƣợc chính kiến của mình. Đánh giá thường xuyên theo từng học kỳ, năm học ở mức độ ít thƣờng xuyên (ĐTB = 2,62) và ít mang lại hiệu quả (ĐTB = 2,88). Nên tăng cƣờng công tác kiểm tra, đánh gá là một việc làm thiết thực và mang lại hiệu quả. Kiểm tra định kỳ là một hình thức quan trọng nhằm điều chỉnh sai lệch so với mục tiêu và kế hoạch đã đề ra, có nhƣ vậy hiệu quả của HĐTNST sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Đánh giá theo chuyên đề, sau mỗi hoạt động còn thực hiện ở mức độ thỉnh thoảng (ĐTB = 2,94) và cũng chƣa mang lại hiệu quả cao (ĐTB = 2,94) cho nên cần có kiểm tra, đánh giá sau mỗi chuyên đề, sau mỗi hoạt động để rút kinh nghiệm cho các hoạt động lần sau sẽ tổ chức tốt hơn. Kiểm tra đột xuất đƣợc đánh giá ít thƣờng xuyên (ĐTB = 2,34) và ít mang lại hiệu quả (ĐTB = 2,54) việc tập trung cho công tác kiểm tra, đánh giá là việc làm không thể thiếu đƣợc của CBQL và GVCN trong công tác quản lý HĐTNST. Việc kiểm tra, đánh giá theo quy định, tiêu chuẩn đã được cụ thể hóa đƣợc đánh giá là ít thƣờng xuyên (ĐTB = 2,57) và chƣa mang lại hiệu quả cao (ĐTB = 2,55). Cần tập trung xây dựng quy định, tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá cho phù hợp, có đƣợc nhƣ vậy thì hiệu quả của HĐTNST sẽ đạt cao hơn. 2.4.6. Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng các lực lượng làm công tác giáo dục hoạt động trải nghiệm sáng tạo Qua khảo sát thực trạng về đội ngũ trực tiếp tham gia tổ chức HĐTNST cho HS thì hầu hết các GV đảm nhận việc giảng dạy với số tiết từ 15 đến 18 tiết một tuần, ngoài ra còn tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn. Do đó thời gian đầu tƣ cho các HĐTNST gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế. Qua khảo sát thì có đến 44,11% cho rằng GV không đƣợc tập huấn hằng năm về HĐTNST. Vì vậy cần đƣa HĐTNST vào trong thời khóa biểu chính khóa để có quỹ thời gian cho GV tổ chức, tạo điều kiện cho GV học tập, nghiên cứu về HĐTNST Trong nhà trƣờng phổ thông GVCN, GVBM và TPT Đội có một vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch hoạt động chung của nhà trƣờng, là một bộ phận quan trọng trong việc tổ chức HĐTNST cho HS. Vì vậy, trong quá trình quản lý nhà trƣờng CBQL cần phải có kế hoạch tổ chức bồi dƣỡng, không ngừng nâng cao năng lực tổ chức HĐTNST cho GVCN, GVBM và TPT Đội.
  • 63. 60 2.5. Đánh giá chung về thực trạng 2.5.1. Những kết quả đạt được trong quản lý HĐTNST Đa số CBQL, GV và HS có nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của HĐTNST trong quá trình giáo dục toàn diện HS. HĐTNST là một bộ phận không thể thiếu trong quá trình giáo dục, là một hoạt động giáo dục cơ bản thực hiện có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức đƣợc tiến hành xen kẽ với chƣơng trình dạy học để khép kín quá trình giáo dục, làm cho quá trình đó có thể thực hiện đƣợc ở mọi lúc mọi nơi. Nhƣ vậy, từ thực trạng đƣợc phân tích có thể thấy HĐTNST đã góp phần nâng cao vốn sống, nâng cao nhận thức hiểu biết về đời sống xã hội, tự nhiên đầy đủ hơn, rèn luyện cho HS kỹ năng giao tiếp, hình thành những chuẩn mực đạo đức và phát triển toàn diện trí tuệ, nhân cách của các em. Qua khảo sát và phân tích thực trạng, ta thấy công tác quản lý của Hiệu trƣởng đối với HĐTNST ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp có nhiều thuận lợi đƣợc thể hiện qua bảng 2.13. Bảng 2.13. Những thuận lợi trong quá trình tổ chức HĐTNST S T T Những thuận lợi trong quá trình tổ chức HĐTNST CBQL GVCN và TPT Đội Đồng ý Phân vân Không đồng ý Đồng ý Phân vân Không đồng ý 1 Có chƣơng trình và sách hƣớng dẫn HĐTNST của Bộ Giáo dục và Đào tạo 12 60,0 3 15,0 5 25,0 135 90,0 12 8,0 3 2,0 2 Có sự chỉ đạo từ Sở Giáo dục và Phòng Giáo dục đến cơ sở 8 40,0 6 30,0 6 30,0 127 84,7 9 6,0 14 9,3 3 Cán bộ, giáo viên đƣợc tập huấn hằng năm 13 65,0 2 10,0 5 25,0 136 90,7 5 3,3 9 6,0 4 Cán bộ, giáo viên có ý thức tự tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm tổ chức HĐTNST 10 50,0 6 30,0 4 20,0 124 82,7 16 10,7 10 6,6 5 Học sinh rất ƣa thích HĐTNST 8 40,0 6 30,0 6 30,0 123 82,0 13 8,7 14 9,3 6 Cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng đầy đủ cho việc tổ chức HĐTNST 6 30,0 3 15,0 11 55,0 76 50,7 54 36,0 20 13,3 7 Ban giám hiệu nhà trƣờng rất quan tâm 16 80,0 0 0 4 20,0 48 32,0 62 41,3 40 26,7
  • 64. 61 Qua bảng khảo sát trên ta nhận thấy rằng việc tổ chức HĐTNST có chƣơng trình và sách hƣớng dẫn của Bộ GD&ĐT. Nhiều tài liệu tham khảo của nhiều tác giả biên soạn. Có sự chỉ đạo sâu sát từ Trung ƣơng đến địa phƣơng ngay từ đầu năm học. Cho nên HĐTNST đƣợc đƣa vào kế hoạch dạy học, đã đƣợc xếp vào thời khóa biểu chính thức, đồng thời có sự phối hợp của Đội TNTP Hồ Chí Minh. Một số CBQL, GV đƣợc tập huấn, có ý thức tự tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm tổ chức HĐTNST nên nhận thức và phƣơng pháp tiến hành có sự thống nhất cao. Một số GV và HS đã xem HĐTNST là một hoạt động không thể thiếu trong nhà trƣờng và góp phần tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho HS. Nhƣ vậy, có thể thấy HĐTNST đã góp phần tích cực trong việc nâng cao vốn sống, nâng cao nhận thức, hiểu biết về đời sống xã hội, tự nhiên đầy đủ hơn; rèn luyện cho HS kỹ năng giao tiếp, hình thành những chuẩn mực đạo đức và phát triển trí tuệ, nhân cách của các em. 2.5.2. Những tồn tại và khó khăn trong quản lý HĐTNST Qua khảo sát ta thấy vẫn còn một ít CBQL, GV và HS chƣa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của HĐTNST trong việc phát triển toàn diện nhân cách HS. Đây là điều khiến cho công tác tổ chức HĐTNST còn gặp một số khó khăn. Việc thực hiện HĐTNST còn nhiều bất cập. Do những khó khăn chủ quan và khách quan nên việc tổ chức HĐTNST không dễ dàng, còn một số hoạt động qua khảo sát thấy chƣa đƣợc tổ chức thƣờng xuyên, thậm chí không thực hiện và hiệu quả thấp, một số hoạt động tổ chức đối phó. Đa số CBQL, GV còn chú trọng về dạy chữ hơn dạy ngƣời. CBQL chƣa chỉ đạo và theo dõi sâu sát trong các HĐTNST mà chỉ giao khoán cho GV và TPT Đội. Qua khảo sát và phân tích thực trạng, ta thấy công tác quản lý của Hiệu trƣởng đối với HĐTNST ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp có nhiều khó khăn đƣợc thể hiện qua bảng 2.14. Công văn hƣớng dẫn của ngành, tài liệu tham khảo về HĐTNST ở một số trƣờng còn thiếu. Nhà trƣờng chƣa xây dựng đƣợc các hoạt động mẫu và nhân điển hình tiên tiến. Áp lực công việc chuyên môn quá nhiều, quỹ thời gian dành cho HĐTNST không nhiều. Một bộ phận GV chƣa nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của
  • 65. 62 HĐTNST nên việc quản lý và tổ chức chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Dù vẫn thực hiện theo quy định của cấp trên song nhiều GV không hứng thú, không tự giác còn lúng túng trong việc tổ chức HĐTNST vì đa số GV (84,7%) không đƣợc tập huấn. Bảng 2.14. Những khó khăn trong quá trình tổ chức HĐTNST S T T Những khó khăn trong quá trình tổ chức HĐTNST CBQL GVCN và TPT Đội Đồng ý Phân vân Không đồng ý Đồng ý Phân vân Không đồng ý 1 Nhận thức của các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng thiếu đồng bộ 3 15,0 4 20,0 13 65,0 47 31,3 18 12,0 85 56,7 2 Chƣa có sự chỉ đạo từ Sở Giáo dục và Phòng Giáo dục đến cơ sở 2 10,0 6 30,0 12 60,0 63 42,0 34 22,7 53 35,3 3 Cán bộ, giáo viên không đƣợc tập huấn hằng năm 13 65,0 5 25,0 2 10,0 127 84,7 15 10,0 8 5,3 4 Thiếu sách, tài liệu tham khảo 12 60,0 3 15,0 5 25,0 128 85,3 9 6,0 13 8,7 5 Học sinh không ƣa thích HĐTNST 6 30,0 5 25,0 9 45,0 68 45,3 34 22,7 48 32,0 6 Cơ sở vật chất, thiết bị không đáp ứng đầy đủ cho việc tổ chức HĐTNST 16 80,0 0 0 4 20,0 139 92,7 5 3,3 6 4,0 7 Ban giám hiệu nhà trƣờng ít có kinh nghiệm về HĐTNST 6 30,0 3 15,0 11 55,0 127 84,7 15 10,0 8 5,3 8 Không có kinh phí để tổ chức HĐTNST thƣờng xuyên 17 85,0 0 0 3 15,0 139 92,7 2 1,3 9 6,0 Kinh phí tổ chức HĐTNST cũng là một khó khăn, có 92,7% ý kiến GV cho rằng thiếu kinh phí để hoạt động. Mặt khác vẫn còn nhiều HS (45%) không tích cực tham gia vào các HĐTNST với nhiều lý do khác nhau. Bên cạnh đó CSVC nhà trƣờng lại thiếu thốn, phƣơng tiện và điều kiện sinh hoạt đi lại rất khó khăn đã ảnh hƣởng không ít đến hiệu quả của HĐTNST, có 92,7% ý kiến của GV cho rằng
  • 66. 63 CSVC còn thiếu nhiều chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu cho HĐTNST. 2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng 2.5.3.1. Nguyên nhân chủ quan Một số CBQL, đội ngũ GV nhận thức chƣa đúng về HĐTNST, vì vậy chƣa quan tâm đầu tƣ đúng mức cho quản lý và tổ chức hoạt động này trong các nhà trƣờng. Mặt khác, GV chuyên trách tổ chức hoạt động này chính là Phó hiệu trƣởng, nhƣng chƣa phát huy hết năng lực của mình, chƣa thực hiện đƣợc việc bàn bạc và thống nhất với hội đồng sƣ phạm nhà trƣờng để xây dựng chƣơng trình, kế hoạch tổ chức HĐTNST cho các lớp trong phạm vi nhà trƣờng. Đa số GV không đƣợc đào tạo nghiệp vụ tổ chức HĐTNST trong trƣờng sƣ phạm. Không đƣợc tham gia các lớp tập huấn về HĐTNST một cách bài bản nên việc tổ chức hoạt động này chỉ trông chờ vào khả năng vốn có của GV trong nhà trƣờng. Do đó hiệu quả của việc quản lý, tổ chức hoạt động này bị hạn chế. Điều kiện CSVC, tài chính của các nhà trƣờng cũng góp phần hạn chế chất lƣợng quản lý HĐTNST trong các nhà trƣờng. Sự phối hợp với các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng chƣa đƣợc Hiệu trƣởng quan tâm đúng mức. 2.5.3.2. Nguyên nhân khách quan Do cách đánh giá nhà trƣờng, đánh giá GV, đánh giá HS của ngành, của xã hội chủ yếu dựa vào kết quả của hoạt động dạy-học đã khiến các nhà trƣờng chỉ tập trung vào hoạt động dạy-học ít quan tâm đến HĐTNST. Trong quy chế kiểm tra đánh giá chƣa có chuẩn để đánh giá HĐTNST. Vì vậy chƣa thúc đẩy đƣợc sự tích cực, tự giác hoạt động của GV và HS. Cái tâm của các lực lƣợng tổ chức HĐTNST chƣa đồng thuận đƣợc với nhau. Chƣa có sự ƣu tiên nào hay khen thƣởng động viên kịp thời.
  • 67. 64 Tiểu kết chƣơng 2 Trên cơ sở lý luận về quản lý HĐTNST ở trƣờng THCS, thực trạng và quản lý của Hiệu trƣởng đối với hoạt động này ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp có thể rút ra những tồn tại, khó khăn cần khắc phục nhƣ: Đội ngũ CBQL, GV đã nhận thức đúng về vị trí, vai trò và nhiệm vụ của HĐTNST. Song công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, HS cũng nhƣ các lực lƣợng tham gia HĐTNST chƣa đầy đủ, thiếu thƣờng xuyên. Các nhà trƣờng đã lập kế hoạch chỉ đạo, tổ chức thực hiện thành công một số HĐTNST nhƣng vẫn chƣa đáp ứng yêu cầu của giáo dục. Công tác phối hợp với các lực lƣợng giáo dục, quản lý đội ngũ thực hiện HĐTNST bƣớc đầu đã có kết quả nhƣng vẫn còn rất khiêm tốn so với yêu cầu hiện nay. Công tác tập huấn, bồi dƣỡng, cũng nhƣ sắp xếp đội ngũ cho HĐTNST chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Điều kiện để thực hiện HĐTNST nhƣ: CSVC, trang thiết bị dạy học có đƣợc đầu tƣ nhƣng chƣa đảm bảo đầy đủ; kinh phí dành cho hoạt động rất ít. Công tác kiểm tra, đánh giá mang nặng hành chính và chƣa đƣợc thƣờng xuyên. Trên cơ sở đó, đội ngũ CBQL cần phải tìm tòi, nghiên cứu tìm ta những biện pháp mang tính đồng bộ, khoa học để khắc phục những hạn chế, tồn tại nêu trên nhằm nâng cao chất lƣợng HĐTNST cho HS. Nội dung này sẽ đƣợc làm rõ ở chƣơng 3 của luận văn này.
  • 68. 65 Chƣơng 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG 3.1. Những định hƣớng xác lập biện pháp Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội ngày 09/12/2000 về đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông: “… nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam; … coi trọng kiến thức khoa học xã hội và nhân văn”. Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2009-2020 nêu: “Giáo dục và Đào tạo phải góp phần tạo nên một thế hệ người lao động có tri thức, có đạo đức, có bản lĩnh trung thực, có tư duy phê phán, sáng tạo, có kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng nghề nghiệp để làm việc hiệu quả trong môi trường toàn cầu hóa vừa hợp tác vừa cạnh tranh” [1]. Luật giáo dục (2005) quy định: “Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [32, tr.28]. Bộ GD&ĐT có Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT ngày 8/8/2017 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT về những nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành trong năm học 2107- 2018; Quyết định số 2071/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2017 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT về kế hoạch và thời gian năm học 2017-2018 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thƣờng xuyên. Công văn số 1297/SGDĐT-GDTrH ngày 21/08/2017 của Sở GD&ĐT tỉnh Kiên Giang về việc hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018 ở bậc trung học; Kế hoạch số 179/KH-PGDĐT, ngày 07/9/2017 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Tân hiệp về kế hoạch hoạt động chuyên môn THCS năm học 2017-2018. Các chủ trƣơng trên cho thấy sự quan tâm đặc biệt của các cấp, ngành đối
  • 69. 66 với sự nghiệp GD&ĐT, đặc biệt trong tình hình mới, mở ra định hƣớng về nhận thức và hành động cho sự phát triển của GD&ĐT. Do đó, việc giáo dục HS cần phải đƣợc tiến hành thông qua các HĐTNST. Đây là cơ sở quan trọng để ngành giáo dục chỉ đạo các trƣờng THCS tiến hành tổ chức tốt các HĐTNST. 3.2. Các nguyên tắc xác lập biện pháp 3.2.1. Nguyên tắc bảo đảm tính pháp lý Quản lý HĐTNST liên quan đến nhiều chế định, chế tài, nghị quyết, nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn, quy chế của các cấp, các ngành ban hành. Do đó, khi xây dựng phải đảm bào tính quy phạm pháp luật. Thể hiện tính phổ biến, tính chặt chẽ về mặt hình thức và tính bắt buộc chung. Các biện pháp quản lý cần xây dựng dựa trên các văn bản hƣớng dẫn, từ đó những hoạt động đƣợc thực hiện mới đảm bảo tính quy chuẩn chung, đây là cơ sở để biện pháp quản lý đƣợc thực thi đúng trong khuôn khổ pháp luật. 3.2.2. Nguyên tắc bảo đảm tính mục tiêu giáo dục Mục tiêu quản lý HĐTNST là cái đích phải đạt tới của quá trình quản lý. Việc xác định mục tiêu ngay từ đầu quá trình quản lý là việc làm hết sức quan trọng, bởi lẽ đó là điểm xuất phát, định hƣớng, chi phối sự vận động của quá trính quản lý. Do đó, có thể coi chất lƣợng và hiệu quả công tác quản lý phụ thuộc vào việc định hƣớng đúng và cụ thể mục tiêu quản lý. Xác định mục tiêu quản lý HĐTNST là sự kết hợp các yêu cầu kinh tế xã hội, tính quy luật của giáo dục. Do vậy, ngƣời Hiệu trƣởng phải tập trung quản lý sao cho các HĐTNST đạt hiệu quả cao nhất trong điều kiện cho phép. 3.2.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống và đồng bộ Quản lý HĐTNST là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính hệ thống. Sử dụng tối ƣu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với môi trƣờng bên ngoài luôn biến động. Các nội dung, biện pháp chỉ giải quyết một yêu cầu nhất định, nếu tách riêng các nội dung và biện pháp này thì không thể phát huy sức mạnh tổng hợp của các biện pháp. Do vậy, cần có sự kết hợp nhiều ƣu điểm sẽ tạo nên tính bổ trợ khắc phục những hạn chế của mỗi nội dung, phƣơng pháp. Vì vậy, phải thực hiện nhiều nội dung, nhiều biện pháp đồng bộ để đáp ứng yêu cầu giáo dục HS trở thành con ngƣời toàn diện.
  • 70. 67 3.2.4. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn Nguyên tắc này xuất phát từ cơ sở khoa học của lý luận dạy học về mối quan hệ tác động qua lại giữa lý luận và thực tiễn. Lý luận phải mang tính khoa học và phải ứng dụng đƣợc vào thực tiễn và đem lại hiệu quả trong cải tạo thực hiện. Nguyên tắc này đòi hỏi việc xây dựng các biện pháp quản lý HĐTNST cần phải dựa vào thực tiễn của nhà trƣờng, địa phƣơng. Muốn thực hiện tốt nguyên tắc này thì trong quá trình xây dựng nội dung, lựa chọn phƣơng pháp, hình thức tổ chức phải có sự lựa chọn, sàng lọc những nội dung cần thiết và có ý nghĩa thiết thực đối với HS. 3.2.5. Nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa và phát triển Việc đề xuất các biện pháp cần chú ý kế thừa các biện pháp đã làm tốt, có hiệu quả trƣớc đây, vẫn còn phù hợp với thực tế. Tuy nhiên, trƣớc yêu cầu đổi mới giáo dục và yêu cầu ngày càng cao của mục tiêu giáo dục THCS, trƣớc sự vận động và thay đổi của môi trƣờng giáo dục, môi trƣờng kinh tế-xã hội, khoa học-công nghệ, các biện pháp phải thể hiện đƣợc sự cải tiến, đổi mới, phù hợp với sự thay đổi và tiến bộ của xã hội, phù hợp với xu thết phát triển giáo dục hiện nay. 3.2.6. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi Khi lựa chọn một biện pháp nào đó trong hệ thống các biện pháp đã đƣợc thiết lập, ngƣời Hiệu trƣởng phải quan tâm cân nhắc đến tính vừa sức, tính cân đối vật chất hiện có; đến các yếu tố xã hội, môi trƣờng và các yếu tố khác đang trực tiếp hoặc gián tiếp chi phối đến hoạt động… để từ đó đề xuất biện pháp phù hợp và có tính khả thi cao trong quá trình triển khai thực hiện. Tuy nhiên, trong từng hoàn cảnh và điều kiện cụ thể thì CBQL cần xác định biện pháp nào mang tính đột phá, biện pháp nào mang lại hiệu quả cao, biện pháp nào phù hợp với điều kiện thực tiễn… từ đó tập trung mọi nguồn lực hỗ trợ cho biện pháp đƣợc lựa chọn nhằm giúp công tác quản lý của Hiệu trƣởng đạ hiệu quả cao. 3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo 3.3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh về vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo 3.3.1.1. Ý nghĩa của biện pháp Nhằm làm cho mỗi CBQL, GV, HS, cha mẹ HS và các lực lƣợng giáo dục khác trong xã hội nhận thức đƣợc về vị trí, vai trò của HĐTNST và thấy đƣợc sự cần thiết của HĐTNST trong tình hình hiện nay.
  • 71. 68 Làm cho mỗi cá nhân, mỗi tổ chức trong nhà trƣờng, cha mẹ HS và các lực lƣợng khác trong xã hội ý thức đƣợc trách nhiệm của mình trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của HĐTNST nhằm hoàn thiện nhân cách cho HS. 3.3.1.2. Nội dung và cách thực hiện HĐTNST là một phần rất cơ bản, rất quan trọng của kế hoạch giáo dục. Thông qua việc tổ chức các hoạt động nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức các môn học, mở rộng nâng cao hiểu biết cho HS về các lĩnh vực đời sống xã hội; bồi dƣỡng thái độ tự giác tích cực tham gia các hoạt động tập thể và xã hội; rèn luyện, phát triển ở HS các kỹ năng cơ bản đặc biệt là kỹ năng sống. Vì vậy, muốn quản lý và tổ chức tốt HĐTNST thì Hiệu trƣởng cần suy nghĩ làm thế nào để nâng cao nhận thức về HĐTNST cho CBQL, GV, HS và cha mẹ HS, giúp họ hiểu đƣợc vị trí, vai trò, nhiệm vụ, tầm quan trọng của hoạt động đối với quá trình dạy-học ở nhà trƣờng hiện nay. Hiệu trƣởng nhà trƣờng cần tổ chức việc nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, HS và cha mẹ HS đối với HĐTNST thông qua những hình thức sau: * Đối với CBQL, GV Thƣờng xuyên tổ chức cho GV học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, các quy định của Nhà nƣớc, của Bộ GD&ĐT về đổi mới giáo dục toàn diện đối với giáo dục phổ thông đặc biệt là cấp THCS. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn… về HĐTNST. Từ đó xác định những thuận lợi, khó khăn, mặt mạnh, mặt yếu khi thực hiện các biện pháp quản lý để các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cùng nhau tháo gỡ. Tổ chức dự giờ, thăm lớp, xây dựng các kế hoạch... để trao đổi kinh nghiệm về việc tổ chức HĐTNST giữa các GV với nhau để từ đó đề xuất những cách làm hay, hiệu quả để thực hiện vào những hoạt động kế tiếp. Gắn kết quả tổ chức HĐTNST với công tác thi đua của GV. Việc làm này sẽ giúp GV nhận thức hơn về trách nhiệm của mình trong việc tổ chức HĐTNST tại lớp học và tham gia các hoạt động của nhà trƣờng. Đồng thời tổ chức bồi dƣỡng tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ cho GV. HĐTNST đƣợc đƣa vào nội dung sinh hoạt chi bộ Đảng, các tổ chức đoàn thể quần chúng để tạo ra sự thống nhất cao về nhận thức cho CBQL, GV để giúp họ hiểu một cách sâu sắc rằng ngoài việc chuyên môn dạy học thì HĐTNST có vai trò
  • 72. 69 quyết định đến quá trình giáo dục toàn diện nhân cách cho HS, quyết định đến chất lƣợng giáo dục của mỗi nhà trƣờng. Hiệu trƣởng cần nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng của CBQL, GV để có hƣớng chỉ đạo phù hợp. Gắn việc tổ chức HĐTNST với các phong trào lớn và cuộc vận động của ngành GD&ĐT nhƣ: “Xây dựng trƣờng học thân thiện, HS tích cực”; “Mỗi thầy cô giáo là tấm gƣơng đạo đức, tự học và sáng tạo”; “Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh”… * Đối với HS Thƣờng xuyên tuyên truyền giáo dục HS về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của HĐTNST trong việc hình thành và phát triển nhân cách để từ đó giúp HS có ý thức và nhiệt tình tham gia HĐTNST có hiệu quả. Tuyên truyền cho HS hiểu đƣợc về ý nghĩa, vai trò của HĐTNST đối với việc hình thành kỹ năng sống cho các em. Tổ chức cho các em đi tham quan, giao lƣu học tập kinh nghiệm giữa các lớp, khối lớp, trong và ngoài nhà trƣờng. Tổ chức tập huấn bồi dƣỡng năng lực tổ chức HĐTNST cho đội ngũ cán bộ lớp hoặc những HS có năng khiếu. Thông qua giờ chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp cuối tuần, nhà trƣờng hoặc lớp học cần tổ chức giới thiệu các mô hình hoạt động tiêu biểu, điển hình để từ đó các em có sự lựa chọn, học tập những cách làm hay trong tổ chức HĐTNST. * Đối với cha mẹ HS Tuyên truyền đến cha mẹ HS về vị trí, vai trò, tầm quan trọng cũng nhƣ công tác quản lý và tổ chức HĐTNST ở nhà trƣờng cho cha mẹ HS để họ cùng chia sẻ, phối hợp trong việc hỗ trợ vật chất, tinh thần, cũng nhƣ vận động, tạo điều kiện thuận lợi để con em họ tham gia vào các HĐTNST ở nhà trƣờng. Phối hợp xây dựng chƣơng trình, kế hoạch liên tịch giữa nhà trƣờng với hội cha mẹ HS. Thƣờng xuyên thông tin kịp thời về tình hình học tập và rèn luyện của HS đến với cha mẹ HS thông qua đội ngũ GVCN lớp, GVBM, TPT Đội; phổ biến đến cha mẹ HS các hoạt động liên quan đến quá trình dạy-học của nhà trƣờng về nội dung học tập, kiểm tra đánh giá, giáo dục đạo đức, tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí… để cha mẹ HS biết và phối hợp cùng với nhà trƣờng chăm sóc và giáo dục HS.
  • 73. 70 3.3.1.3. Điều kiện thực hiện Trƣởng ban và các thành viên trong ban HĐTNST lập kế hoạch tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về tác dụng HĐTNST cho GV, HS và cha mẹ HS. Kế hoạch phải phù hợp với đối tƣợng và thời gian tuyên truyền. Thƣờng xuyên đổi mới hình thức, nội dung tuyên truyền thật sự phong phú, hấp dẫn, thiết thực, đảm bảo tính khoa học, hệ thống trong quá trình tổ chức để tạo hứng thú cho ngƣời tham gia. Lƣu ý, trong tuyên truyền, giáo dục không nên thiên về hình thức thuyết trình, diễn giải. Có sự phân bố thời gian một cách hợp lý trong công tác tuyên truyền, các nội dung tuyên truyền bám sát vào nội dung chƣơng trình do Bộ GD&ĐT ban hành và tình hình thực tế của nhà trƣờng. Sau mỗi học kỳ, mỗi năm học cần tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm để xây dựng chƣơng trình, kế hoạch hoạt động trong thời gian tới đƣợc tốt hơn. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về tác dụng của HĐTNST đối với việc hình thành và phát triển nhân cách cho GV, HS và cha mẹ HS là một việc rất cần thiết trong việc tổ chức các hoạt động cho HS. Vì vậy, ngƣời Hiệu trƣởng cần phải đặc biệt quan tâm, bởi công tác này nếu đƣợc thực hiện tốt sẽ thu hút đƣợc đông đảo cán bộ, GV, HS và các lực lƣợng khác tham gia vào HĐTNST. Tuy nhiên, để làm tốt công tác này đòi hỏi ngƣời phụ trách hoạt động này phải đào sâu, tìm tòi những kiến thức mới, những lĩnh vực mới để tạo sự hứng thú, tò mò khám phá của HS. 3.3.2. Xây dựng các chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo hướng phát triển năng lực của học sinh 3.3.2.1. Ý nhĩa của biệp pháp Chất lƣợng học tập của HS ở nhà trƣờng phụ thuộc chặt chẽ vào việc tổ chức thực hiện chƣơng trình và kế hoạch do Bộ GD&ĐT ban hành. Việc thực hiện đầy đủ và nghiêm túc chƣơng trình cả về nội dung lẫn phƣơng pháp là điều kiện cơ bản đầu tiên để thực hiện mục tiêu giáo dục. Đây đƣợc coi là vấn đề pháp lệnh. Vì vậy, tăng cƣờng công tác chỉ đạo thực hiện chƣơng trình HĐTNST nhằm tránh đƣợc tình trạng cắt xén chƣơng trình một cách vô nguyên tắc mà đƣợc xem là điều cấm kỵ. Việc thực hiện chƣơng trình không chỉ đảm bảo đủ số tiết, đảm bảo khối lƣợng kiến thức trong chƣơng trình mà còn đảm bảo yêu cầu cơ bản nhất, quan trọng nhất đó là rèn luyện con ngƣời phát triển toàn diện theo mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng.
  • 74. 71 3.3.2.2. Nội dung và cách thực hiện Hiệu trƣởng phải nắm vững nội dung chƣơng trình và phƣơng pháp dạy cơ bản, nắm đƣợc các chỉ thị về nhiệm vụ năm học để chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch quản lý, chỉ đạo HĐTNST. Đa dạng hóa nội dung chƣơng trình hoạt động phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của HS. Hiệu trƣởng xây dựng kế hoạch hoạt động, lựa chọn nội dung chƣơng trình hoạt động sao cho hấp dẫn, hiệu quả, thiết thực, thu hút đƣợc đông đảo HS tham gia; Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa HĐTNST với hoạt động dạy học trên lớp, kế hoạch này xen kẽ với hoạt động dạy học, nó diễn ra ổn định hàng ngày, hàng tháng: chào cờ đầu tuần, sinh hoạt cuối tuần, truy bài đầu giờ, trực tuần…; xây dựng kế hoạch chủ đểm tập trung vào các ngày lễ lớn của đất nƣớc, của ngành… Thành lập ban chỉ đạo và các tiểu ban hoạt động. Các thành viên trong ban chỉ đạo sẽ đƣợc phân công phụ trách một số mảng hoạt động. Tổ chức lực lƣợng theo dõi, giám sát các hoạt động xen kẽ trong chƣơng trình học tập trên lớp. Chỉ đạo các hoạt động theo chủ điểm thông qua các phong trào thi đua kế tiếp nhau, nhƣng có trọng điểm. Ví dụ: ở học kỳ I trọng đểm là 20/11; ở học kỳ II trọng điểm là 26/3. Với những chủ điểm đó, tiến hành lựa chọn các nội dung chƣơng trình hoạt động cho phù hợp để tạo sân chơi trí tuệ hấp dẫn và bổ ích cho HS. Ngoài ra nhà trƣờng phối hợp với các đơn vị ngoài nhà trƣờng tổ chức các hoạt động về văn hóa, văn nghệ TDTT… 3.3.2.3. Điều kiện thực hiện Trong quá trình chỉ đạo thực hiện chƣơng trình HĐTNST ngƣời Hiệu trƣởng cần phải xây dựng kế hoạch rõ ràng, chi tiết dựa trên cơ sở các văn bản hƣớng dẫn của ngành. Hiệu trƣởng phải chỉ đạo các tổ chức, cá nhân thực hiện một cách toàn diện, hoàn thành tốt nội dung, chƣơng trình kế hoạch đã đề ra. Nội dung chƣơng trình HĐTNST phải phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của từng trƣờng, bám sát vào chƣơng trình do Bộ GD&ĐT ban hành. Cần kiểm tra, đánh giá một cách thƣờng xuyên để khắc phục, điều chỉnh những bất cập trong quá trình triển khai hoạt động. Thƣờng xuyên bổ sung nội dung
  • 75. 72 chƣơng trình hoạt động mới để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. 3.3.3. Đa dạng các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với nhu cầu của học sinh, hoàn cảnh nhà trường và địa phương 3.3.3.1. Ý nhĩa của biệp pháp Đa dạng hóa các hình thức tổ chức HĐTNST một cách có hiệu quả nhằm giáo dục đạo đức, rèn luyện năng lực hoạt động và hiểu biết về các vấn đề xã hội cho HS . Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của HS; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều. Tập trung hƣớng dẫn HS cách làm, cách nghĩ; tạo cơ sở để HS tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Đồng thời giúp cho HS có thể chủ động trong việc thiết kế, tổ chức hoạt động phù hợp với từng điều kiện và hoàn cảnh thực tế của nhà trƣờng, địa phƣơng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong HĐTNST. 3.3.3.2. Nội dung và cách thực hiện Tùy theo từng chủ điểm hoạt động mà Hiệu trƣởng chỉ đạo đội ngũ thực hiện HĐTNST lực chọn các hình thức tổ chức phù hợp. Bên cạnh những hình thức đã thực hiện tốt thì trong xây dựng kế hoạch thực hiện cần chú trọng đến các hình thức nhƣ: đổi mới tiết sinh hoạt chủ nhiệm; thi hùng biện theo chủ đề, chủ điểm; sinh hoạt dƣới cờ; giao lƣu giữa các lớp, các trƣờng; ngoại khóa chuyên môn. Hiệu trƣởng phân công cụ thể các thành viên trong Ban giám hiệu, TPT Đội chuẩn bị nội dung và lựa chọn hình thức để tổ chức sinh hoạt dƣới cờ. Sinh hoạt dƣới cờ không phải khi nào cũng triển khai kế hoạch của nhà trƣờng, biểu dƣơng hay phê bình những tập thể, cá nhân mà có lúc để các em đƣợc nói lên tiếng nói của mình; các em đƣợc sinh hoạt tập thể, cùng nhau ca hát; tổ chức trò chơi dân gian… Nhân các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị, xã hội trong nƣớc và quốc tế hoặc những sự kiện đáng chú ý ở địa phƣơng thì tổ chức giao lƣu với các trƣờng, các lớp, đơn vị quân đội. Tổ chức các trò chơi tìm hiểu về xã hội, khoa học theo các chuyên đề thông qua các buổi sinh hoạt ngoại khóa. Tổ chức các hội thi nhƣ: đồ dùng học tập tự làm; thi vẽ tranh; làm báo tƣờng; Hoa học trò; Đội viên thanh lịch… Tổ chức cho HS tham quan trải nghiệm nhƣ: Đền Vua Hùng; mộ chị Sứ; các làng nghề thủ công ở địa phƣơng; các danh lam thắng cảnh và các di tích lịch sử…
  • 76. 73 Đối với tiết sinh hoạt chủ nhiệm lớp, ngoài việc nắm tình hình và triển khai kế hoạch của lớp GVCN dành phần lớn thời gian hƣớng dẫn HS thực hiện các hoạt động theo hình thức “Chi đội tự quản”. Để làm tốt điều này, GVCN phải phân công cụ thể đến từng HS cho từng mô đun hoạt động và chuẩn bị quà biểu dƣơng các em. Chỉ đạo các tổ chuyên môn thành lập và duy trì các câu lạc bộ nhƣ: Câu lạc bộ Văn học, Toán học, Tiếng Anh; Đội văn nghệ… Chỉ đạo đội ngũ tổ chức HĐTNST phải hƣớng vào việc HS có khả năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của mình. Phải đƣa HS vào những tình huống cụ thể với những công việc đƣợc giao cụ thể. Có nhƣ vậy mới giúp các em có đều kiện trải nghiệm và trƣởng thành hơn… Chỉ đạo GV tích cực sử dụng thiết bị và phƣơng tiện dạy học nhƣ: bản đồ, tranh ảnh, băng hình, sơ đồ, biểu bảng… và các phƣơng tiện, thiết bị do GV tự làm hoặc HS sƣu tầm trong công việc tổ chức HĐTNST. 3.3.3.3. Điều kiện thực hiện Hình thức tổ chức HĐTNST phải phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của nhà trƣờng và địa phƣơng, đồng thời phải bám sát vào chƣơng trình do Bộ GD&ĐT ban hành. Hình thức tổ chức hoạt động cần phải đa dạng đủ các thể loại, phải đƣợc cụ thể hóa, chi tiết hóa, cần lƣu ý đến việc phân công cá nhân hoặc tập thể chịu trách nhiệm chính đối với từng hoạt động. Các hoạt động cần nghiên cứu kỹ đến đặc điểm tâm sinh lý của HS, điều kiện, hoàn cảnh… để có hình thức tổ chức phù hợp. Những nội dung hoạt động ngoài chƣơng trình phải đƣợc chọn lọc, tránh ôm đồm quá nhiều nội dung dẫn đến quá tải ảnh hƣởng đến việc học của HS. Cần phải kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên để bổ sung và thay đổi hình thức tổ chức mới nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. 3.3.4. Tăng cường khai thác và sử dụng hợp lý cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo 3.3.4.1. Ý nhĩa của biệp pháp CSVC, phƣơng tiện và trang thiết bị hỗ trợ cho tổ chức HĐTNST có vai trò hết sức quan trọng nhằm góp phần đƣa hoạt động này trở thành hoạt động có vị trí ngang tầm với hoạt động dạy-học trong nhà trƣờng. Thực hiện tốt chủ trƣơng xã hội hóa giáo dục. Huy động sự đóng góp về tài lực, vật lực của xã hội nhằm góp phần vào sự hoàn thiện hệ thống thiết bị trong nhà
  • 77. 74 trƣờng. Đề cao tinh thần trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong xã hội đối với công tác giáo dục. 3.3.4.2. Nội dung và cách thực hiện Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dài hạn về tăng cƣờng CSVC, trong đó xác định rõ: các nguồn kinh phí, các nguồn trang thiết bị hỗ trợ, nhân công đóng góp cho việc sửa chữa CSVC. Xây dựng môi trƣờng học đƣờng đảm bảo cho HĐTNST nhƣ: khuôn viên, sân bãi, cây xanh, bóng mát phục vụ cho sinh hoạt ngoài trời. Trong phòng học, hội trƣờng phải bố trí đủ ánh sáng, chống tiếng ồn, chống ẩm, sắp xếp bàn ghế cho phù hợp với từng chủ đề hoạt động. Chính vì vậy, muốn phát huy tốt các nguồn lực hỗ trợ cho nhà trƣờng, Hiệu trƣởng cần xây dựng những công việc cụ thể theo nội dung nhƣ sau: Xác định cụ thể, rõ ràng số lƣợng nguồn nhân lực tham gia vào công tác tổ chức HĐTNST. Bên cạnh đó, tăng cƣờng nâng cao ý thức, nêu rõ vai trò, trách nhiệm cho ngƣời tham gia công tác tổ chức HĐTNST. Huy động nguồn tài chính từ các mạnh thƣờng quân, các lực lƣợng bên ngoài nhà trƣờng trong việc đóng góp, hỗ trợ công tác tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS tham gia. Bảo trì, tu sửa CSVC, trang thiết bị phục vụ cho công tác tổ chức HĐTNST, đảm bảo an toàn chất lƣợng cho thực hiện tổ chức hoạt động ngoại khóa của HS. * Đối với vật lực: Nhà trƣờng cần xây dựng kế hoạch kiểm tra định kì các dụng cụ thiết bị phục vụ cho công tác tổ chức HĐTNST bao gồm: dàn âm thanh, loa, đèn, cassette, máy chiếu… để có thể nhanh chóng bảo trì hoặc thay mới trong trƣờng hợp dụng cụ bị hƣ hỏng. Sân chơi, bãi tập luyện cần đƣợc sơn sửa, tránh tình trạng sân gồ ghề dễ gây ra tai nạn khi các em HS hoạt động vui chơi trong nhà trƣờng. Các công trình vệ sinh cần phải sạch sẽ, tiện lợi cho học sinh. Nguồn nƣớc uống đảm bảo vệ sinh, có kiểm chứng rõ ràng của cơ quan đại diện.
  • 78. 75 * Đối với tài lực: Nhà trƣờng cần huy động sự hỗ trợ từ các lực lƣợng bên ngoài nhà trƣờng nhƣ hội cha mẹ HS, chính quyền địa phƣơng, các mạnh thƣờng quân… thông qua các cuộc họp cha mẹ HS đầu năm, hoặc gửi cho cha mẹ HS thƣ ngỏ trong đó thông tin đầy đủ đến phụ huynh những mục đích, ý nghĩa mà HĐTNST đem lại cho HS. Bên cạnh đó, Hiệu trƣởng và GVCN cần có sự thống nhất về mục tiêu trong việc huy động nguồn tài trợ từ các lực lƣợng bên ngoài nhà trƣờng. 3.3.4.3. Điều kiện thực hiện Phải nắm bắt, phân tích, đánh giá một cách khách quan về tình hình CSVC hiện có của nhà trƣờng để từ đó có cơ sở sửa chữa, mua sắm, bổ sung nhằm phục vụ tốt HĐTNST đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả. Đầu tƣ CSVC, trang thiết bị, phƣơng tiện hỗ trợ HĐTNST phải vận dụng tốt cơ chế “Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm”. Phải thật sự linh hoạt trong việc huy động các nguồn kinh phí từ các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng để phục vụ mua sắm, bổ sung, đầu tƣ CSVC, trang thiết bị và phƣơng tiện phục vụ cho HĐTNST. Khi mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện phục vụ HĐTNST phải có sự tham gia của các tổ chức, cá nhân có năng lực về chuyên môn để tránh trƣờng hợp mua sắm về không sử dụng đƣợc hoặc sử dụng không có hiệu quả. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền sâu rộng đến với cha mẹ HS, HS, các tổ chức xã hội, mạnh thƣờng quân, tạo lập độ tin cậy, uy tín của nhà trƣờng đối với các cấp Đảng ủy và chính quyền địa phƣơng trong công tác hỗ trợ tổ chức HĐTNST. 3.3.5. Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, cộng đồng và gia đình trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh 3.3.5.1. Ý nhĩa của biện pháp Để giáo dục nhân cách toàn diện cho HS cần có sự kết hợp hài hòa giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội. Nhiệm vụ của Hiệu trƣởng là phải phối kết hợp chặt chẽ các lực lƣợng này trong việc giáo dục HS nói chung và trong việc tổ chức HĐTNST nói riêng. Đây là yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong việc tổ chức HĐTNST.
  • 79. 76 3.3.5.2. Nội dung và cách thực hiện * Đối với lực lƣợng trong nhà trƣờng Đầu năm học, thành lập ban HĐTNST do Phó hiệu trƣởng làm trƣởng ban và các thành phần khác theo quy định. Các thành viên trong Ban cần có sự phân công rõ ràng, cụ thể. Kế hoạch HĐTNST của toàn trƣờng phải thống nhất chặt chẽ từ kế hoạch của Liên chi đội đến các đoàn thể khác trong nhà trƣờng. Phát huy vai trò của tổ chuyên môn tổ chức HĐTNST bằng các hình thức ngoại khóa nhƣ: làm báo tƣờng, thi vẽ tranh, tham quam di tích lịch sử, Rung chuông vàng, đƣờng lên đỉnh Olympia… GVCN có vai trò quan trọng trong việc giáo dục nhân cách cho HS, là ngƣời trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của lớp và là ngƣời tổ chức, giám sát, đánh giá kết quả học tập của HS. Do vậy, Hiệu trƣởng chỉ đạo GVCN cần có sự phối hợp đồng bộ với các lực lƣợng sau: Với TPT Đội để tiến hành giáo dục toàn diện cho HS ở lớp. GVCN phải thuờng xuyên trao đổi với TPT để nắm tình hình HS lớp mình và kế hoạch hoạt động của Liên đội. Đồng thời, đề xuất Liên chi đội thƣờng xuyên tổ chức tập huấn, bồi dƣỡng kỹ năng sinh hoạt tập thể cho cán sự lớp. GV bộ môn: GVCN dành nhiều thời gian để trao đổi, xin tƣ vấn về nội dung, mời làm giám khảo trong các hoạt động mà mình chuẩn bị tổ chức. Với cha mẹ HS: GVCN sắp xếp thời gian để ghé thăm nhà của HS có hoàn cảnh khó khăn, HS ít tham gia hoạt động này của lớp. Đây là việc làm quan trọng để tạo ra sự gắn kết toàn diện, gần gũi giữa GV, HS và cha mẹ các em. * Đối với lực lƣợng ngoài nhà trƣờng Thực hiện phƣơng châm kết hợp giáo dục nhà trƣờng với giáo dục gia đình và giáo dục của xã hội nên các cấp, các ngành, các tổ chức kinh tế xã hội và gia đình cần có sự tham gia, phối hợp với nhà trƣờng trong công tác giáo dục HS. Hiệu trƣởng tích cực tham mƣu và tranh thủ sự giúp đỡ của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phƣơng, các cơ quan, ban ngành, đoàn thể nhằm thực hiện HĐTNST trong trƣờng. Hiệu trƣởng phối hợp với các lực lƣợng giáo dục ngoài nhà trƣờng cần đƣợc thực hiện thông qua chƣơng trình, kế hoạch HĐTNST ngay từ đầu năm học. Theo
  • 80. 77 chủ điểm hàng tháng có thể đƣa ra một số hoạt động nhƣ: Đầu năm học và cuối học kỳ phối hợp với lực lƣợng công an để giáo dục ý thức chấp hành luật lệ giao thông, phòng chống tệ nạn ma túy học đƣờng và các tệ nạn xã hội khác. Phối hợp với Trung tâm y tế để tuyên truyền giáo dục vệ sinh, an toàn thực phẩm, các bệnh về mắt, sốt xuất huyết, sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên… giúp HS biết bảo vệ và tăng cƣờng sức khỏe. Trong ngày kỷ niệm thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12), phối hợp với Hội cựu chiến binh hoặc cơ quan quân sự để giáo dục an ninh quốc phòng, giáo dục lòng yêu quê hƣơng đất nƣớc. Thƣờng xuyên phối hợp với Hội chữ thập đỏ của xã, huyện để mời các cộng tác viên đến tập huấn kỹ năng cho các em. Đồng thời tranh thủ xin hỗ trợ kinh phí giúp HS nghèo vƣợt khó và thực hiện các hoạt động nhân đạo. 3.3.5.3. Điều kiện thực hiện Khi triển khai thực hiện HĐTNST cần phải căn cứ vào từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể của nhà trƣờng, căn cứ vào quỹ thời gian thực hiện, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tập thể, tổ chức với nhau để từ đó có sự lựa chọn những hoạt động phù hợp. Tránh ôm đồm, tổ chức quá nhiều hoạt động gây lãng phí, làm ảnh hƣởng đến việc học của HS. Khi triển khai thực hiện HĐTNST phải tuân thủ theo các văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn của ngành GD&ĐT, chính quyền địa phƣơng và của các ngành, đoàn thể liên quan để tạo ra sự đồng thuận trong quá trình tổ chức. Từng cá nhân đƣợc phân công đảm nhận công việc trong quá trình triển khai thực hiện HĐTNST phải thật sự chủ động, tự giác, tích cực và có trách nhiệm cao đối với công việc đƣợc giao. 3.3.6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo 3.3.6.1. Ý nghĩa của biệp pháp Kiểm tra là khâu quan trọng nhằm đánh giá kết quả thực hiện của từng tổ chức, cá nhân để từ đó khẳng định những mặt mạnh, tìm ra những thiếu sót, hạn chế để điều chỉnh rút kinh nghiệm. Kiểm tra, đánh giá giúp cho Hiệu trƣởng xem xét, quyết định của mình có phù hợp, có sát với tình hình thực tế của đơn vị hay không để từ đó có những điều
  • 81. 78 chỉnh kịp thời, phù hợp. Kiểm tra, đánh giá đảm bảo việc lập mối liên hệ ngƣợc thƣờng xuyên và bền vững trong quản lý. Kiểm tra, đánh giá nhằm tác động vào hành vi của các tổ chức, cá nhân đƣợc kiểm tra để giúp họ tự ý thức nâng cao trách nhiệm của mình đối với công tác đã đƣợc phân công. Kiểm tra giúp ngăn ngừa những sai sót vì có thể phát hiện những nguy cơ sai sót. Qua kiểm tra nhà trƣờng sẽ phát hiện những nhân tố mới, những cá nhân, tập thể điển hình để khen thƣởng và nhân điển hình. 3.3.6.2. Nội dung và cách thực hiện Kiểm tra đánh giá phải thực hiện từ trên xuống dƣới. Tự kiểm tra đánh giá các tổ chức tự quản của HS. Việc kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào tình hình và điều kiện cụ thể của nhà trƣờng, mà ngay từ đầu năm học nhà trƣờng phải xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi. Cần lƣợng hóa cụ thể về phƣơng pháp, nội dung và hình thức kiểm tra; đối tƣợng tổ chức, cá nhân đƣợc kiểm tra; dự kiến thời gian tiến hành… Nhà trƣờng cần xây dựng kế hoạch kiểm tra trong từng tuần, từng tháng, sau mỗi học kỳ và cả năm học; kiểm tra chuyên đề, đột xuất đối với các mặt công tác, hoạt động của tổ chức, cá nhân trong trƣờng. Công việc kiểm tra, đánh giá cần thực hiện một cách thƣờng xuyên, liên tục, bên cạnh đó cũng cần có những đợt kiểm tra đột xuất không nằm trong kế hoạch. Kiểm tra, đánh giá kế hoạch tổ chức HĐTNST của GV phải đảm bảo theo các yêu cầu nhƣ xác định đúng mục tiêu hoạt động gồm: kiến thức, thái độ, kỹ năng; xác định những công việc chuẩn bị của GV và HS; xây dựng các hoạt động; xác định phƣơng pháp và hình thức tổ chức phù hợp với mọi đối tƣợng HS trong lớp nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động của HS; đảm bảo quy trình tổ chức, nội dung hoạt động đầy đủ, chính xác trong tổ chức hoạt động. Kiểm tra, đánh giá việc tổ chức hoạt động trên lớp nhƣ: nề nếp, tổ chức lớp; đảm bảo nội dung hoạt động; việc vận dụng các hình thức, phƣơng pháp tổ chức nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong hoạt động; đánh giá chung về quá trình tổ chức và kết quả tổ chức hoạt động. Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV nhƣ thực hiện đầy đủ ngày giờ công các buổi tổ chức hoạt động, các buổi sinh hoạt của nhà trƣờng, đoàn thể…; đảm bảo các loại hồ sơ, sổ sách theo quy định nhƣ: lịch báo giảng, kế hoạch tổ chức, giáo án, sổ dự giờ, sổ
  • 82. 79 công tác…cũng nhƣ kế hoạch sử dụng CSVC, kinh phí phục vụ cho hoạt động. Trong năm học cần phát động thi đua nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn nhằm tạo ra không khí thi đua sôi nổi trong nhà trƣờng. Để hoạt động thi đua đạt hiệu quả trƣớc hết thành lập ban thi đua, xây dựng các tiêu chí thi đua, đánh giá xếp loại. Kết thúc hoạt động thi đua cần tổng kết, đánh giá một cách khách quan, khen thƣởng cho các tập thể, cá nhân đạt kết quả cao trong đợt thi đua. Bên cạnh đó cũng cần có những hình thức xử lý phù hợp đối với những cá nhân, tập thể không thực hiện tốt các nội dung chƣơng trình, kế hoạch đề ra. Trên cơ sở những cá nhân, tập thể đƣợc đánh giá tốt cần tập trung bồi dƣỡng, xây dựng thành những điền hình để nhân rộng cho các đơn vị khác học tập. Để tổ chức thực hiện các HĐTNST theo đúng tiến độ và đạt đƣợc hiệu quả cao, nhà trƣờng cần kiểm tra, đánh giá các hoạt động theo những nội dung cơ bản sau đây: Thành lập Ban thanh tra, kiểm tra: thành phần tham gia gồm đại diện Ban thanh tra nhân dân, tổ trƣởng chuyên môn, TPT Đội và một số GVCN và GVBM có uy tín và năng lực tổ chức hoạt động; phân công nhiệm vụ: từng thành viên trong Ban kiểm tra sẽ đƣợc đảm nhận và chịu trách nhiệm về phần công việc mà mình đƣợc giao nhiệm vụ; lập kế hoạch kiểm tra: trên cơ sở kế hoạch năm học của nhà trƣờng, Hiệu trƣởng dự kiến đối tƣợng, nội dung, thời gian kiểm tra…; tiến hành kiểm tra: nhà trƣờng thông báo cho GV biết về yêu cầu và nội dung kiểm tra (trƣờng hợp kiểm tra đột xuất thì không báo trƣớc) để GV có sự chuẩn bị. Thông qua kiểm tra có báo trƣớc cần kết hợp với kiểm tra đột xuất nhằm đánh giá GV một cách toàn diện, khách quan và chính xác; quan sát thực tế, nghe báo cáo, xem hồ sơ của GV; thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá sau khi kiểm tra một cách kịp thời, công khai, kết quả đánh giá đƣợc lƣu trữ vào hồ sơ quản lý của GV để làm cơ sở đánh giá, xếp loại GV vào cuối năm học; tổng kết, rút kinh nghiệm: sau khi có kết quả kiểm tra, đánh giá nhà trƣờng cần tổ chức hội nghị nhằm thảo luận, rút ra bài học kinh nghiệm về những việc đã làm đƣợc, chƣa làm đƣợc để điều chỉnh kịp thời, tìm ra những biện pháp khắc phục. Nhƣ vậy, tăng cƣờng công tác kiểm tra, đánh giá là một biện pháp rất cần thiết, có tác dụng cho cả lực lƣợng kiểm tra và đối tƣợng kiểm tra. Nhờ kiểm tra,
  • 83. 80 đánh giá mà chủ thể quản lý thu thập đƣợc thông tin phản hồi về tình hình thực hiện các quyết định quản lý đã ban hành, từ đó có biện pháp bổ sung, uốn nắn phù hợp. Mặt khác, qua kiểm tra, đánh giá giúp Hiệu trƣởng biết đƣợc sự phù hợp của các quyết định ở mức độ nào, biết đƣợc những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện. Vì vậy, Hiệu trƣởng cần thƣờng xuyên tiến hành kiểm tra, đánh giá. 3.3.6.3. Điều kiện thực hiện Có kế hoạch kiểm tra thƣờng xuyên, phải xây dựng thời gian, kinh phí cho hoạt động này. Kiểm tra giám sát thƣờng xuyên hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng. Không ngừng cải tiến, đổi mới phƣơng pháp đánh giá. Chú trọng giáo dục nhận thức cho GV và HS để từng bƣớc chuyển từ kiểm tra, đánh giá sang tự kiểm tra, đánh giá. Quá trình kiểm tra, đánh giá phải thực sự nghiêm túc, công bằng, khách quan và có sự thống nhất cao trong ban kiểm tra nội bộ của nhà trƣờng. Sau kiểm tra, đánh giá cần có những hình thức khen thƣởng kịp thời những cá nhân, tập thể làm tốt, đồng thời có hình thức xử lý đối với những cá nhân tập thể không thực hiện tốt hoạt động này. Tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá phải đồng bộ, đúng quy chế. 3.3.7. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho đội ngũ giáo viên, học sinh 3.3.7.1. Ý nghĩa của biện pháp Trong mọi hoạt động yếu tố quyết định sự thành công đó là năng lực, do đó việc xây dựng, lựa chọn, đào tạo, bồi dƣỡng cho Ban chỉ đạo, GV và HS có năng lực, trình độ và khả năng tổ chức tốt các HĐTNST nhằm làm cho Ban chỉ đạo, GV và HS có ý thức bồi dƣỡng và tự bồi dƣỡng để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và những kỹ năng tổ chức hoạt động. 3.3.7.2. Nội dung và cách thực hiện * Đối với Ban chỉ đạo và GV Bồi dƣỡng năng lực xây dựng kế hoạch, kỹ năng thiết kế chƣơng trình HĐTNST, gồm các năng lực: thu thập và xử lý thông tin; xác định mục tiêu hoạt động; xây dựng, thiết kế và đạo diễn các kế hoạch, chƣơng trình hoạt động; xây dựng các biện pháp, chỉ tiêu để thực hiện; bồi dƣỡng năng lực tổ chức: phải biết bố trí, phân công, điều động các nguồn lực (nhân lực, tài lực, trí lực) và tổ chức bộ máy hoạt
  • 84. 81 động; thiết lập cơ chế phối hợp với cá nhân và tổ chức giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng; biết huy động và phân phối các nguồn hỗ trợ cho hoạt động…; bồi dƣỡng năng lực chỉ đạo: biết hƣớng dẫn thực hiện và theo dõi cụ thể quá trình tổ chức; biết cách phòng ngừa, uốn nắn kịp thời những tình huống xấu xảy ra, điều chỉnh phù hợp, kịp thời; biết động viên khuyến khích tập thể, cá nhân có thành tích tốt cũng nhƣ phê bình, góp ý những tập thể, cá nhân còn hạn chế để tự sửa chữa nhằm tạo động lực khi tham gia hoạt động sau tốt hơn; bồi dƣỡng năng lực kiểm tra, đánh giá gồm: thu thập, chọn lọc, xử lý thông tin, đánh giá xếp loại, phát huy thành tích, điều chỉnh những tồn tại, hạn chế trong tổ chức hoạt động. Ngoài ra, cần xây dựng bồi dƣỡng một số năng lực đặc thù khác để tổ chức HĐTNST nhƣ: biết sơ tuyển chọn, bố trí những cá nhân có năng lực tổ chức, có tác phong làm việc khoa học, có tài hùng biện và năng khiếu sƣ phạm; có khí chất vui vẻ; có năng lực diễn đạt mạch lạc; có khả năng tƣ vấn tốt; có đam mê và yêu thích HĐTNST phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi; có tâm huyết và yêu mến trẻ, khoan dung độ lƣợng, dễ gần; tận tâm, tận lực, gƣơng mẫu, trách nhiệm, có sức khỏe, biết thích ứng với đa tình huống và đặc biệt có năng lực khơi dậy các năng lực tiềm ẩn của cá nhân khác trong tổ chức. Trong tổ chức HĐTNST tại các trƣờng THCS, vẫn còn tình trạng GV bị hạn chế về khả năng xây dựng, thiết kế hoạt động (nội dung và hình thức tổ chức hoạt động), thiếu kỹ năng tổ chức trong điều hành sinh hoạt tập thể, còn lúng túng trƣớc những HS cá biệt. Thiếu phƣơng pháp trong chỉ đạo, điều hành HS tham gia các hoạt động… Để khắc phục tình trạng đó, Hiệu trƣởng cần tổ chức mở các lớp bồi dƣỡng, tập huấn theo từng đối tƣợng nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng tổ chức HĐTNST mà GV còn yếu để họ mạnh dạn hơn, tự tin hơn trong quá trình tổ chức hoạt động. Trong từng tháng, từng chủ điểm, Hiệu trƣởng cần xây dựng kế hoạch cụ thể, hƣớng dẫn một cách chi tiết để GV thực hiện đƣợc thuận lợi. Ngoài ra, cũng cần khuyến khích GV có những hình thức tổ chức hoạt động mang tính sáng tạo nhằm tạo ra sự đa dạng, hấp dẫn, phong phú về nội dung và hình thức để thu hút HS tham gia. Hiệu trƣởng nhà trƣờng cần tập trung xây dựng các hoạt động điển hình, các hoạt động tiêu biểu, tổ chức tham quan học tập tại các đơn vị bạn trong và ngoài địa phƣơng để GV có điều kiện, cơ hội đƣợc giao lƣu, học tập nâng cao khả năng tổ chức hoạt động cho HS.
  • 85. 82 Đáp ứng đầy đủ tài liệu cần thiết cho GV tham gia bồi dƣỡng thuờng xuyên. Khuyến khích các GV tự bồi dƣỡng thông qua việc học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau và thông qua các buổi hoạt động, dự giờ các GV khác. * Đối với HS Bồi dƣỡng năng lực tổ chức: biết điều hành tổ chức HĐTNST theo yêu cầu của GV; bồi dƣỡng HS phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong tổ chức HĐTNST với năng lực tác phong làm việc khoa học, có tài hùng biện, diễn đạt mạch lạc, có đam mê và yêu thích hoạt động, có tinh thần trách nhiệm, gƣơng mẫu, có sức khỏe và năng lực khơi dậy các năng lực của những HS khác trong lớp học. Bên cạnh việc bồi dƣỡng nâng cao năng lực cần thiết cho HS thì GV cần giáo dục cho các em nhận thức đƣợc vị trí, vai trò và tầm quan trọng của HĐTNST. Để làm đƣợc điều đó, GVCN cần lựa chọn những HS có tƣ chất tốt thông qua GVBM, cán sự lớp. GVCN thƣờng xuyên gần gũi, hƣớng dẫn, giúp đỡ, bồi dƣỡng các kỹ năng tổ chức và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các em thể hiện năng lực của mình trƣớc tập thể. Ngoài ra, tổ chức các lớp tập huấn, bồi dƣỡng theo từng chuyên đề nhƣ bồi dƣỡng về: khả năng tổ chức, điều hành, dẫn chƣơng trình… để các em tự tin hơn trong quá trình tổ chức hoạt động. Tổ chức cho các em trao đổi, học tập kinh nghiệm từ các bạn ở các lớp học khác về công tác tổ chức HĐTNST thông qua các buổi hội thảo, tọa đàm, tham quan, học tập kinh nghiệm… Động viên, khuyến khích, khen thƣởng kịp thời những HS có thành tích tốt để các em có thêm động lực để tổ chức tốt hoạt động sau. 3.3.7.3. Điều kiện thực hiện Trong quá trình tổ chức bồi dƣỡng, báo cáo viên phải là những ngƣời có uy tín, có trách nhiệm và có kinh nghiệm trong lĩnh vực tổ chức HĐTNST. Cần phải xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng, tập huấn cụ thể, chi tiết ngay từ đầu năm học. Hàng năm nhà trƣờng cần phải trích một phần kinh phí để phục vụ cho công tác bồi dƣỡng tổ chức HĐTNST. Cần khảo sát, điều tra cụ thể những hạn chế, yếu kém của GV và HS để tổ chức bồi dƣỡng đúng nhu cầu, nguyện vọng của đối tƣợng.
  • 86. 83 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trƣờng THCS Quản lý HĐTNST là một quá trình. Quá trình này chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố: nhận thức của lực lƣợng giáo dục; động cơ, ý thức hoạt động của HS; nội dung chƣơng trình; năng lực của ngƣời tổ chức và thực hiện chƣơng trình; hình thức tổ chức; sự đánh giá của lực lƣợng giáo dục; các điều kiện để tổ chức thực hiện chƣơng trình HĐTNST. Trong đó năng lực của ngƣời tổ chức thực hiện chƣơng trình, động cơ, ý thức hoạt động của HS, hình thức tổ chức và nội dung hoạt động là những yếu tố quyết định đến hiệu quả của việc tổ chức HĐTNST. Do đó, biện pháp Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh về vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo là biện pháp cơ sở. Các biện pháp: Xây dựng các chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo hướng phát triển năng lực của học sinh; Đa dạng các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với nhu cầu của học sinh, hoàn cảnh nhà trường và địa phương; Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo; Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho đội ngũ giáo viên, học sinh là những biện pháp chủ đạo. Các biện pháp: Tăng cường khai thác và sử dụng hợp lý cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo; Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, cộng đồng và gia đình trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh là những biện pháp mang tính chất điều kiện. Giữa các biện pháp trên có sự thống nhất, biện chứng với nhau, không thể tách rời nhau. Đồng thời, giữa các biện pháp còn có sự ràng buộc và tƣơng trợ lẫn nhau cùng nhau thực hiện mục tiêu tổ chức có hiệu quả HĐTNST. 3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biệp pháp 3.5.1. Mục đích khảo nghiệm Tìm hiểu sự nhận thức và đánh giá của các đối tƣợng đƣợc hỏi ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 3.5.2. Đối tượng khảo nghiệm Tổng số phiếu khảo nghiệm là 170 trong đó: 20 CBQL; 150 GV. 3.5.3. Phương pháp khảo nghiệm Điều tra bằng phiếu hỏi và phỏng vấn. Xử lý thăm dò bằng phƣơng pháp thống kê toán học, tính trung bình cộng.
  • 87. 84 3.5.4. Thời gian khảo nghiệm Thời gian khảo nghiệm của đề tài là học kỳ I năm học 2017 – 2018 từ ngày 10 tháng 9 năm 2017 đến 30 tháng 11 năm 2017. 3.5.5. Kết quả khảo nghiệm Sau khi nghiên cứu lý luận chung về các vấn đề quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng, HĐTNST. Các biện pháp mà tác giả đƣa ra là cả một quá trình nghiên cứu, đúc kết từ thực tiễn ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang và qua quá trình khảo sát, phân tích thực trạng công tác quản lý của Hiệu trƣởng đó là: Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh về vai trò của HĐTNST. Biện pháp 2: Xây dựng các chƣơng trình HĐTNST theo hƣớng phát triển năng lực của học sinh. Biện pháp 3: Đa dạng các hình thức tổ chức HĐTNST phù hợp với nhu cầu của học sinh, hoàn cảnh nhà trƣờng và địa phƣơng. Biện pháp 4: Tăng cƣờng khai thác và sử dụng hợp lý cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho HĐTNST. Biện pháp 5: Tăng cƣờng sự phối hợp giữa nhà trƣờng, cộng đồng và gia đình trong việc tổ chức HĐTNST của học sinh . Biện pháp 6: Tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTNST. Biện pháp 7: Tổ chức bồi dƣỡng, tập huấn nâng cao năng lực tổ chức HĐTNST cho đội ngũ giáo viên, học sinh. Để có cơ sở khẳng định các biện pháp, chúng tôi đã tiến hành khảo nghiệm trên hai thông số là tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Sau khi khảo sát chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
  • 88. 85 Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm Biện pháp Tính cấp thiết Tính khả thi Rất cấp thiết Cấp thiết Không cấp thiết Điểm trung bình Rất khả thi Khả thi Không khả thi Điểm trung bình Biện pháp 1 162 8 0 2,95 137 33 0 2,81 Biện pháp 2 157 13 0 2,86 125 45 0 2,74 Biện pháp 3 142 28 0 2,84 138 32 0 2,81 Biện pháp 4 158 22 0 2,93 154 16 0 2,91 Biện pháp 5 163 7 0 2,96 157 13 0 2,92 Biện pháp 6 154 16 0 2,91 134 36 0 2,79 Biện pháp 7 147 23 0 2,86 128 42 0 2,75 Qua bảng thống kê trên cho thấy mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đƣợc CBQL và GV nhìn nhận, đánh giá và thống nhất khá cao cụ thể: * Tính cấp thiết Đa số các biện pháp đề xuất trong luận văn đều có điểm trung bình từ 2,84 trở lên, điều này khẳng định các biện pháp đề xuất là rất cấp thiết trong quá trình quản lý HĐTNST của Hiệu trƣởng ở các trƣờng THCS. Trong 7 biện pháp đề xuất thì biện pháp “Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, cộng đồng và gia đình trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh” đƣợc đánh giá là cấp thiết nhất với điểm trung bình là 2,96 xếp vị trí thứ nhất trong 7 biện pháp. Điều này nói lên, để tổ chức tốt HĐTNST thì cần phải có sự phối hợp giữa nhà trƣờng, cộng đồng và gia đình nhằm khai thác và phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh của các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng và cùng với nhà trƣờng giáo dục toàn diện nhân cách cho HS. Biện pháp “Đa dạng các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với nhu cầu của học sinh, hoàn cảnh nhà trường và địa phương” đƣợc đánh giá thấp nhất với điểm trung bình là 2,84. Hình thức tổ chức HĐTNST phong phú, đa dạng, hấp dẫn sẽ tập hợp và lôi cuốn HS tham gia, đồng thời giúp cho các em có thể chủ động trong việc thiết kế, tổ chức hoạt động phù hợp với từng điều kiện, hoàn cảnh của lớp học. Tuy nhiên cần phải đa dạng các hình thức tổ chức
  • 89. 86 HĐTNST để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Theo đánh giá của các chuyên gia thì mức độ cấp thiết của các biện pháp còn lại là không đều nhau, nhƣng mức độ chênh lệch không nhiều, điều đó chứng tỏ các biện pháp đề xuất là rất cấp thiết trong công tác quản lý HĐTNST của Hiệu trƣởng ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. * Tính khả thi Qua kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đƣợc đề xuất trong luận văn, đã đƣợc các chuyên gia đánh giá cao về mức độ khả thi của 7 biện pháp với điểm trung bình từ 2,74 trở lên. Điều này khẳng định các biện pháp đề xuất để quản lý HĐTNST của Hiệu trƣởng ở các trƣờng THCS có tính khả thi. Trong 7 biện pháp đề xuất, thì biện pháp “Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, cộng đồng và gia đình trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh” đƣợc đánh giá là khả thi nhất với điểm trung bình là 2,92 xếp vị trí thứ nhất. Để quản lý tốt HĐTNST thì Hiệu trƣởng cần phải nắm chắc các văn bản chỉ đạo của Ngành về HĐTNST và triển khai đầy đủ đến toàn bộ cán bộ, GV và HS trong toàn trƣờng ngay tƣ đầu năm học để tạo ra sự đồng thuận trong quá trình tổ chức các hoạt động. Biện pháp “Xây dựng các chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo hướng phát triển năng lực của học sinh” đƣợc đánh giá là thấp nhất với điểm trung bình là 2,74. Trong hoạt động của nhà trƣờng nói chung, công tác quản lý HĐTNST nói riêng, Hiệu trƣởng nhà trƣờng cần quan tâm đến nội dung của HĐTNST. Nội dung chƣơng trình HĐTNST là yếu tố trọng tâm của quá trình giáo dục, là sự thể hiện mục tiêu, nhiệm vụ của HĐTNST cụ thể, là phƣơng tiện tƣơng tác của ngƣời tổ chức giáo dục và ngƣời tiếp thu các nội dung giáo dục. Qua việc thực hiện nội dung, chƣơng trình HS nắm đƣợc hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, từ đó hình thành năng lực, phẩm chất, phát triển trí tuệ, tình cảm, thể lực, ý chí và khả năng hoạt động thực tiễn. Kết quả khảo nghiệm cho thấy mức độ khả thi của các biện pháp là không đồng đều (có điểm trung bình từ 2,74 đến 2,92). Điều này cũng dễ hiểu bởi với mỗi biện pháp quản lý HĐTNST đều có những chức năng, vị trí, nhiệm vụ và tầm quan trọng riêng. Trong quá trình quản lý HĐTNST thì ở tại một thời điểm nhất định,
  • 90. 87 một điều kiện cụ thể thì có thể biện pháp này có tính khả thi cao hơn biện pháp kia. Trong các biện pháp đề xuất, các chuyên giá đánh giá có 7/7 biện pháp có điểm trung bình từ 2,72 trở lên điều đó chứng tỏ các biện pháp đề xuất là rất khả thi trong công tác quản lý HĐTNST của Hiệu trƣởng. Với những phân tích nêu trên cho thấy các biện pháp đề xuất của chúng tôi trong luận văn là rất cần thiết và có tính khả thi cao. Thực hiện các biện pháp này sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả quản lý HĐTNST của Hiệu trƣởng ở các trƣờng THCS. Song cũng tùy thuộc vào tình hình thực tế mà quan tâm, nhấn mạnh biện pháp này hay biện pháp khác một cách linh hoạt, sáng tạo nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu quản lý HĐTNST của Hiệu trƣởng ở các thƣờng THCS.
  • 91. 88 Tiểu kết chƣơng 3 Trên cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng công tác quản lý HĐTNST của hiệu trƣởng ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang, đề tài đã đề xuất bảy biện pháp quản lý HĐTNST bao gồm: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh về vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo; Xây dựng các chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo hướng phát triển năng lực của học sinh; Đa dạng các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với nhu cầu của học sinh, hoàn cảnh nhà trường và địa phương; Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo; Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho đội ngũ giáo viên, học sinh; Tăng cường khai thác và sử dụng hợp lý cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo; Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, cộng đồng và gia đình trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh. Luận văn cũng đã tiến hành khảo nghiệm mức độ cấp thiết và mức độ khả thi các biện pháp đề xuất thông qua việc lấy ý kiến từ Phòng GD&ĐT huyện Tân Hiệp, CBQL và GV ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Qua kết quả khảo nghiệm cho thấy 7/7 biện pháp đề xuất có mức độ cấp thiết và mức độ khả thi cao phù hợp với đặc điểm và tình hình hoạt động các trƣờng THCS ở huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Để giải quyết những bất cập, tồn tại trong công tác quản lý HĐTNST của Hiệu trƣởng ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang, theo chúng tôi thì cần phải phát huy tối đa hiệu quả của những biện pháp quản lý HĐTNST đã đề xuất trong đề tài này, cần phải thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp, không nên coi trọng hay xem nhẹ bất kỳ biện pháp nào. Cần có sự quan tâm giúp đỡ của các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng và sự hƣởng ứng tích cực, tự giác, với tinh thần trách nhiệm cao của đội ngũ CBQL, GV và HS.
  • 92. 89 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Về mặt lý luận Luận văn đã tiến hành nghiên cứu, hệ thống hóa, làm sáng tỏ về mặt lý luận các khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng. Trên cơ sở đó đã xác định rõ nội dung quản lý của Hiệu trƣởng đối với HĐTNST ở các trƣờng THCS và những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý HĐTNST. Từ đó giúp tác giả định hƣớng nghiên cứu thực trạng quản lý của Hiệu trƣởng đến hoạt động này đƣợc chính xác, hợp lý để đề xuất các biện pháp có mức độ khả thi cao nhằm nâng hiệu quả, chất lƣợng công tác quản lý HĐTNST của các trƣờng THCS trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Về mặt thực tiễn Luận văn đã đánh giá khá đầy đủ về thực trạng chất lƣợng quản lý HĐTNST của nhà trƣờng, luận văn đã khảo sát và thu thập những ý kiến đánh giá về các biện pháp quản lý HĐTNST mà các trƣờng đang thực hiện. Đó là: Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh về vai trò của HĐTNST. Biện pháp 2: Xây dựng các chƣơng trình HĐTNST theo hƣớng phát triển năng lực của học sinh. Biện pháp 3: Đa dạng các hình thức tổ chức HĐTNST phù hợp với nhu cầu của học sinh, hoàn cảnh nhà trƣờng và địa phƣơng. Biện pháp 4: Tăng cƣờng khai thác và sử dụng hợp lý cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho HĐTNST. Biện pháp 5: Tăng cƣờng sự phối hợp giữa nhà trƣờng, cộng đồng và gia đình trong việc tổ chức HĐTNST của học sinh . Biện pháp 6: Tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTNST. Biện pháp 7: Tổ chức bồi dƣỡng, tập huấn nâng cao năng lực tổ chức HĐTNST cho đội ngũ giáo viên, học sinh. Ý kiến đánh giá của CBQL và GV cho thấy hầu hết những biện pháp quản lý đƣợc đánh giá khá cao ở mức độ hiệu quả và ở mức độ khả thi. Các biện pháp đƣợc xây dựng trên cơ sở phát huy năng lực của ngƣời CBQL, cùng với sự vận dụng các
  • 93. 90 chức năng quản lý và các nguồn lực sẵn có của nhà trƣờng. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tân Hiệp Chỉ đạo các trƣờng học triển khai thực hiện HĐTNST theo tinh thần hƣớng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT. Thƣờng xuyên tổ chức bồi dƣỡng, tập huấn cho đội ngũ GV cốt cán, GVCN theo từng khối lớp về HĐTNST. Xây dựng mô hình mẫu trong việc tổ chức HĐTNST và nhân điển hình những mô hình hay, hoạt động tốt trong toàn huyện để các trƣờng giao lƣu học hỏi. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra một cách toàn diện. Cần tổ chức kiểm tra chéo HĐTNST giữa các trƣờng với nhau qua đó nhằm hỗ trợ, điều chỉnh, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động này. Tăng cƣờng đầu tƣ CSVC, trang thiết bị, phƣơng tiện và bổ sung kinh phí cho các nhà trƣờng đáp ứng nhu cầu tổ chức hoạt động tại các nhà trƣờng. 2.2. Đối với Hiệu trưởng các trường THCS huyện Tân Hiệp CBQL và GV các nhà trƣờng cần nâng cao hơn nữa nhận thức về vị trí và vai trò của HĐTNST trong điều kiện giáo dục hiện nay. Vào đầu năm học, Hiệu trƣởng các trƣờng chủ động xây dựng kế hoạch, nội dung, chƣơng trình, hình thức và chuẩn bị các phƣơng tiện để thực hiện tốt ĐTNST. Hiệu trƣởng phải xây dựng kế hoạch dài hạn về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ. GV đảm nhiệm công tác HĐTNST. Chỉ đạo công tác phối hợp giữa lực lƣợng tổ chức HĐTNST với các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng. Hoàn thiện các tiêu chí thi đua, cũng nhƣ tiêu chí kiểm tra đánh giá khoa học, trên cơ sở đó có chế độ khen thƣởng kịp thời. Tăng cƣờng tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát cũng nhƣ họp rút kinh nghiệm sau các hoạt động, sau từng chủ điểm, sau mỗi học kỳ.
  • 94. 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 – 2020, Hà Nội. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường THPT nhiều cấp học, Ban hành kèm theo Thông tƣ số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Dự thảo chương trình tổng thể GDPT sau năm 2015, Hà Nội. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Kỷ yếu hội thảo Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông và mô hình trường phổ thông gắn với sản xuất, kinh doanh tại địa phương, Hà Nội. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Tài liệu tập huấn Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động TNST trong trường học, Hà Nội. 6. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, Hà Nội. 7. Phạm Khắc Chƣơng (1997), J.A Coomenxki ông tổ của nền sư phạm cận đại, NXB Giáo dục, Hà Nội. 8. Bùi Ngọc Diệp (2000), Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông, Hà Nội. 9. Vũ Dũng (2007), Giáo trình tâm lý học quản lý, NXB Đại học sƣ phạm, Hà Nội. 10. Đảng bộ Huyện Tân Hiệp (2015), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Tân Hiệp lần thứ XIV nhiệm kỳ 2015-2020, Hà Nội. 11. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 12. Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/ 11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, Hà Nội. 13. Đảng cộng sản Việt Nam (2014), Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, Hà Nội. 14. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
  • 95. 92 15. Tƣởng Duy Hải (chủ biên) (2017), Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các môn học lớp 6, NXB Giáo dục, Hà Nội. 16. Tƣởng Duy Hải (chủ biên) (2017), Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các môn học lớp 7, NXB Giáo dục, Hà Nội. 17. Tƣởng Duy Hải (chủ biên) (2017), Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các môn học lớp 8, NXB Giáo dục, Hà Nội. 18. Tƣởng Duy Hải (chủ biên) (2017), Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các môn học lớp 9, NXB Giáo dục, Hà Nội. 19. Đặng Vũ Hoạt (Chủ biên) (2001), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Trung học cơ sở, NXB Giáo dục, Hà Nội. 20. Nguyễn Văn Hộ (2009), Tài liệu dùng cho luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục, Hà Nội. 21. Trần Kiểm (2006), Giáo trình quản lý giáo dục và trường học (Dùng cho học viên cao học giáo dục học), Viện khoa học Giáo dục, Hà Nội. 22. Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, NXB Đại học sƣ phạm, Hà Nội. 23. Nguyễn Kỳ, Bùi Trọng Tuân (1994), Một số vấn đề của lý luận quản lý giáo dục, Trƣờng cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội. 24. Nguyễn Thị Liên (chủ biên) (2017), Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông, NXB Giáo dục, Hà Nội. 25. Phùng Đình Mẫn (chủ biên), Trần Văn Hiếu - Thiều Thị Hƣờng (2005), Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT, NXB Giáo dục, Hà Nội. 26. Đặng Văn Nghĩa (2001), Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với dạy học phát triển năng lực cho học sinh, Hà Nội. 27. Hà Thế Ngữ (1990), Hồ Chí Minh về vấn đề giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội. 28. Bùi Tố Nhân (2015), Quản lý hoạt động trải nghiện sáng tạo tại các trường THCS thuộc quận Lê Chân thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục, Trƣờng Đại học giáo dục Hà Nội. 29. Nguyễn Dục Quang (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, NXB Giáo dục, Hà Nội.
  • 96. 93 30. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý, Học viện quản lý giáo dục, Hà Nội. 31. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Nhà sư phạm, người góp phần đổi mới lý luận dạy học, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. 32. Quốc hội nƣớc cộng hòa XHCN Việt Nam, Luật giáo dục năm 2005, sửa đổi năm 2009, Hà Nội. 33. Đinh Thị Kim Thoa (2010), Mục tiêu năng lực, nội dung chương trình, cách đánh giá trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo, Hà Nội. 34. Đỗ Ngọc Thống (2015), Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam, Hà Nội. 35. Đỗ Hoàng Toàn (1995), Lý thuyết quản lý, Trƣờng Đại học kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 36. Trần Quang Trực (2015), Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THCS thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục, Trƣờng ĐHSP Huế.
  • 98. P1 PHỤ LỤC 1 PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho CBQL) Để giúp chúng tôi tìm hiểu thực trạng quản lý của Hiệu trƣởng và trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện cho học sinh của nhà trƣờng, kính mong quý Thầy (Cô) cho biết ý kiến về một số vấn đề sau đây. Xin đánh dấu X vào ô vuông ( ) tƣơng ứng hoặc có ý kiến bổ sung (nếu có) Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác và giúp đỡ của quý Thầy (Cô)! 1. Theo quý Thầy (Cô) HĐTNST có cần thiết đối với quá trình tổ chức giáo dục (GD) của nhà trƣờng THCS không? Rất cần thiết 2. Theo quý Thầy (Cô) tổ chức HĐTNST có vai trò gì? Là điều kiện để nhà trƣờng phát huy sức mạnh toàn diện nhân cách Là điều kiện để huy động cộng đồng cùng tham gia giáo dục 3. Trƣờng quý Thầy (Cô) có thành lập Ban chỉ đạo tổ chức HĐTNST không? Có Không 4. Theo quý Thầy (Cô) HĐTNST là hoạt động do bộ phận nào của nhà trƣờng phụ trách? Ban giám hiệu Đội TNTP Hồ Chí Minh Ban chỉ đạo HĐTNST Giáo viên chủ nhiệm lớp Giáo viên bộ môn Ý kiến khác ………………………………………………………………
  • 99. P2 5. Ở trƣờng quý Thầy (Cô) loại hình HĐTNST nào thƣờng đƣợc tổ chức? Các hoạt động TDTT, văn nghệ Các hội thi ở trƣờng, lớp Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp Hoạt động ngoại khóa Tham quan, dã ngoại, cắm trại Sinh hoạt câu lạc bộ Lao động vệ sinh, lao động công ích Các buổi sinh hoạt đội Thảo luận hoặc nghe báo cáo chuyên đề Hoạt động nhân đạo Tất cả các hoạt động trên Ý kiến khác …………………………………………………………….. 6. Theo quý Thầy (Cô) loại hình HĐTNST có tác dụng nhƣ thế nào với sự phát triển nhân cách của học sinh? Nâng cao nhận thức, hiểu biết xã hội Phát triển thể chất Hình thành chuẩn mực giá trị đạo đức Phát triển trí tuệ-Tƣ duy Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử Rèn luyện hành vi đạo đức Tác dụng khác …………………………………………………………… 7. Để tổ chức tốt các HĐTNST cần phải có kinh phí, ở trƣờng quý Thầy (Cô) đã vận động kinh phí từ những nguồn nào? Từ ngân sách nhà nƣớc Từ quỹ hội cha mẹ HS Từ quỹ Đội TNTP Hồ Chí Minh Từ sự tự nguyện của HS Từ các nguồn khác ………………………………………………………. 8. Quý Thầy (Cô) cho biết hiện nay cơ sở vật chất phục vụ cho HĐTNST ở trƣờng có đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế không? Đầy đủ, đáp ứng tốt yêu cầu Khá đầy đủ, đáp ứng tƣơng đối tốt yêu cầu Thiếu nhiều, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu Thiếu trầm trọng 9. Ở trƣờng quý Thầy (Cô) việc phối hợp giữa nhà trƣờng và tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh trong việc tổ chức HĐTNST nhƣ thế nào? Rất tốt Chƣa tốt Tốt Không tốt
  • 100. P3 10. Ở trƣờng quý Thầy (Cô) việc cụ thể hóa nội dung, chƣơng trình HĐTNST theo hƣớng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phù hợp với từng khối lớp đƣợc thực hiện ở mức độ nào? Rất cụ thể Bình thƣờng Cụ thể Chƣa có 11. Ở trƣờng quý Thầy (Cô) công tác kế hoạch hóa HĐTNST đã thực hiện nhƣ thế nào? Rất tốt Chƣa tốt Tốt Không tốt 12. Quý Thầy (Cô) cho biết những khó khăn hiện nay trong quá trình tổ chức HĐTNST? Thiếu kinh phí và điều kiện, phƣơng tiện để tổ chức hoạt động Quỹ thời gian tổ chức hoạt động không nhiều Nội dung chƣơng trình hoạt động của Bộ quá nhiều, chƣa phù hợp Năng lực quản lý của Ban HĐTNST còn hạn chế Học sinh chƣa tích cực, nhiệt tình tham gia hoạt động Các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng chƣa nhiệt tình ủng hộ Chƣa xây dựng đƣợc các hoạt động mẫu, nhân điển hình tiên tiến Nguyên nhân khác ……………………………......................................... ………………………………………………………………………………. 13. Ở trƣờng quý Thầy (Cô) HĐTNST đƣợc tổ chức nhƣ thế nào? Tổ chức vào các ngày lễ Mỗi tuần 1 lần Theo kế hoạch của nhà trƣờng Mỗi tháng 1 lần Theo nội dung chƣơng trình của bộ Mỗi tháng 2 lần 14. Trong quá trình tổ chức HĐTNST, Thầy (Cô) đã phối hợp với các bộ phận nào trong và ngoài nhà trƣờng? Hội đồng sƣ phạm nhà trƣờng Giáo viên chủ nhiệm Đội TNTP Hồ Chí Minh Giáo viên bộ môn Các cơ quan đoàn thể ngoài nhà trƣờng Chính quyền địa phƣơng Tổ chức công đoàn nhà trƣờng Cha mẹ học sinh
  • 101. P4 15. Quý Thầy (Cô) đã thực hiện những biện pháp nào để nâng cao hiệu quả HĐTNST ? Thành lập ban chỉ đạo HĐTNST Xây dựng kế hoạch tổng thể Chỉ đạo các tiểu ban, GVCN thực hiện theo kết hoạch Huy động các nguồn lực cho việc tổ chức HĐTNST Vận động sự hỗ trợ của các lực lƣợng ngoài nhà trƣờng Khuyến khích, động viên khen thƣởng các lực lƣợng tham gia Nâng cao nhận thức và năng lực tổ chức cho cán bộ giáo viên Thực hiện tốt quy chế thi đua Đổi mới và làm phong phú các HĐTNST Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm Đầu tƣ xây dựng một số hoạt động điểm, nhân điển hình tiên tiến Biện pháp khác …………………………………………………………… 16. Quý Thầy (Cô) cho biết ý kiến về công tác quản lý HĐTNST ở trƣờng quý Thầy (Cô)? Đánh giá theo mức độ và hiệu quả sau: Mức độ Hiệu quả Điểm 4: Rất thƣờng xuyên Điểm 4: Rất hiệu quả Điểm 3: Thƣờng xuyên Điểm 3: Hiệu quả Điểm 2: Thỉnh thoảng Điểm 2: Ít hiệu quả Điểm 1: Không thực hiện Điểm 1: Không hiệu quả 1. Quản lý việc xây dựng kế hoạch, chƣơng trình HĐTNST Mức độ Hiệu quả 4 3 2 1 4 3 2 1 1.1 Quản lý việc xây dựng chƣng trình hoạt động cả năm học 1.2 Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chƣơng trình hoạt động của ban chỉ đạo HĐTNST 1.3 Xây dựng kế hoạch, chƣơng trình HĐTNST của các khối 1.4 Duyệt kế hoạch HĐTNST 1.5 Có biện pháp xử lý với những bộ phận không thực hiện đúng kế hoạch, chƣơng trình HĐTNST 1.6 Khác:
  • 102. P5 2. Quản lý việc tổ chức HĐTNST Mức độ Hiệu quả 4 3 2 1 4 3 2 1 2.1 Tổ chức tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần 2.2 Tổ chức tiết sinh hoạt lớp cuối tuần 2.3 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa 2.4 Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề 2.5 Tổ chức các hoạt động giao lƣu 2.6 Tổ chức các HĐTNST theo kế hoạch 3. Tổ chức quản lý lực lƣợng tham gia HĐTNST Mức độ Hiệu quả 4 3 2 1 4 3 2 1 3.1 Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm 3.2 Phối hợp với giáo viên bộ môn 3.3 Phối hợp với Đội TNTP Hồ Chí Minh 3.4 Phối hợp với Hội cha mẹ học sinh 3.5 Phối hợp với chính quyền địa phƣơng 3.6 Phối hợp với các lực lƣợng xã hội khác 4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá HĐTNST Mức độ Hiệu quả 4 3 2 1 4 3 2 1 4.1 Thông qua ban HĐTNST 4.2 Thông qua giáo viên chủ nhiệm 4.3 Thông qua đánh giá của học sinh 4.4 Thƣờng xuyên theo từng học kỳ, năm học 4.5 Theo chuyên đề, sau mỗi hoạt động 4.6 Đột xuất 4.7 Theo quy định, tiêu chuẩn đã đƣợc cụ thể hóa. 5. Quản lý cơ sở vật chất, kinh phí cho việc tổ chức HĐTNST Mức độ Hiệu quả 4 3 2 1 4 3 2 1 5.1 Hỗ trợ kinh phí cho các HĐTNST 5.2 Đầu tƣ các thiết bị bổ trợ cho việc tổ chức hoạt động 5.3 Có bộ phận riêng để quản lý thiết bị, cơ sở vật chất khi các đơn vị yêu cầu sử dụng 5.4 Có âm thanh, loa, hội trƣờng để tổ chức cho các hoạt động 5.5 Có bố trí thời gian tổ chức HĐTNST
  • 103. P6 17. Quý Thầy (Cô) cho biết những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý HĐTNST? 1. Thuận lợi Đánh giá Đồng ý Phân vân Không đồng ý 1.1 Có chƣơng trình và sách hƣớng dẫn HĐTNST của Bộ Giáo dục và Đào tạo 1.2 Có sự chỉ đạo từ Sở Giáo dục và Phòng Giáo dục đến cơ sở 1.3 Cán bộ, giáo viên đƣợc tập huấn hằng năm 1.4 Cán bộ, giáo viên có ý thức tự tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm tổ chức HĐTNST 1.5 Học sinh rất ƣa thích HĐTNST 1.6 Cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng đầy đủ cho việc tổ chức HĐTNST 1.7 Ban giám hiệu nhà trƣờng rất quan tâm 2. Khó khăn Đánh giá Đồng ý Phân vân Không đồng ý 2.1 Nhận thức của các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng thiếu đồng bộ 2.2 Chƣa có sự chỉ đạo từ Sở Giáo dục và Phòng Giáo dục đến cơ sở 2.3 Cán bộ, giáo viên không đƣợc tập huấn hằng năm 2.4 Thiếu sách, tài liệu tham khảo 2.5 Học sinh không ƣa thích HĐTNST 2.6 Cơ sở vật chất, thiết bị không đáp ứng đầy đủ cho việc tổ chức HĐTNST 2.7 Ban giám hiệu nhà trƣờng ít có kinh nghiệm về HĐTNST 2.8 Không có kinh phí để tổ chức HĐTNST thƣờng xuyên 18. Quý Thầy (Cô) đánh giá nhƣ thế nào về hiệu quả HĐTNST hiện nay? Rất hiệu quả Chƣa hiệu quả Hiệu quả Còn yếu Ý kiến khác ……………………………………………………………….
  • 104. P7 Quý Thầy (Cô) vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân: - Thầy (Cô) là: Nam Nữ Tuổi: ….. - Chức vụ: Hiệu trƣởng Phó Hiệu trƣởng Tổ trƣởng chuyên môn Tổ phó chuyên môn Tổng phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh - Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Đại học Cao đẳng - Đối với HĐTNST, quý Thầy(Cô): Đã từng chỉ đạo Đang chỉ đạo Chƣa chỉ đạo - Thâm niên công tác: ……. Năm - Nơi công tác: Trƣờng ………………………………………………… Xin trân trọng cảm ơn quý Thầy (Cô)! Tân Hiệp, ngày …. tháng …. năm 2017
  • 105. P8 PHỤ LỤC 2 PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho giáo viên và giáo viên chủ nhiệm) Để giúp chúng tôi tìm hiểu thực trạng quản lý của Hiệu trƣởng và trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện cho học sinh của nhà trƣờng, kính mong quý Thầy (Cô) cho biết ý kiến về một số vấn đề sau đây. Xin đánh dấu X vào ô vuông ( ) tƣơng ứng hoặc có ý kiến bổ sung (nếu có) Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác và giúp đỡ của quý Thầy (Cô)! 1. Theo quý Thầy (Cô) HĐTNST có cần thiết đối với quá trình tổ chức giáo dục (GD) của nhà trƣờng THCS không? Rất cần thiết 2. Theo quý Thầy (Cô) tổ chức HĐTNST có vai trò gì? Là điều kiện để nhà trƣờng phát huy sức mạnh ng trên lớp giúp học sinh phát triển toàn diện nhân cách Là điều kiện để huy động cộng đồng cùng tham gia giáo dục 3. Trƣờng quý thầy cô có thành lập Ban chỉ đạo tổ chức HĐTNST không? Có Không 4. Theo quý Thầy (Cô) HĐTNST là hoạt động do bộ phận nào của nhà trƣờng phụ trách? Ban giám hiệu Ban chỉ đạo HĐTNST Đội TNTP Hồ Chí Minh Giáo viên chủ nhiệm lớp Giáo viên bộ môn Ý kiến khác ………………………………………………………………
  • 106. P9 5. Ở trƣờng quý Thầy (Cô) loại hình HĐTNST nào thƣờng đƣợc tổ chức? Các hoạt động TDTT, văn nghệ Các hội thi ở trƣờng, lớp Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp Hoạt động ngoại khóa Tham quan, dã ngoại, cắm trại Sinh hoạt câu lạc bộ Lao động vệ sinh, lao động công ích Các buổi sinh hoạt đội Thảo luận hoặc nghe báo cáo chuyên đề Hoạt động nhân đạo Tất cả các hoạt động trên Ý kiến khác …………………………………………………………….. 6. Theo quý Thầy (Cô) loại hình HĐTNST có tác dụng nhƣ thế nào với sự phát triển nhân cách của học sinh? Nâng cao nhận thức, hiểu biết xã hội Phát triển thể chất Hình thành chuẩn mực giá trị đạo đức Phát triển trí tuệ-Tƣ duy Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử Rèn luyện hành vi đạo đức Tác dụng khác …………………………………………………………… 7. Để tổ chức tốt các HĐTNST cần phải có kinh phí, ở trƣờng quý Thầy (Cô) đã vận động kinh phí từ những nguồn nào? Từ ngân sách nhà nƣớc Từ quỹ hội cha mẹ HS Từ quỹ Đội TNTP Hồ Chí Minh Từ sự tự nguyện của HS Từ các nguồn khác ………………………………………………………. 8. Quý Thầy (Cô) cho biết hiện nay cơ sở vật chất phục vụ cho HĐTNST ở trƣờng có đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế không? Đầy đủ, đáp ứng tốt yêu cầu Khá đầy đủ, đáp ứng tƣơng đối tốt yêu cầu Thiếu nhiều, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu Thiếu trầm trọng 9. Ở trƣờng quý Thầy (Cô) việc phối hợp giữa nhà trƣờng và tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh trong việc tổ chức HĐTNST nhƣ thế nào? Rất tốt Chƣa tốt Tốt Không tốt
  • 107. P10 10. Ở trƣờng quý Thầy (Cô) việc cụ thể hóa nội dung, chƣơng trình HĐTNST theo hƣớng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phù hợp với từng khối lớp đƣợc thực hiện ở mức độ nào? Rất cụ thể Bình thƣờng Cụ thể Chƣa có 11. Ở trƣờng quý Thầy (Cô) công tác kế hoạch hóa HĐTNST đã thực hiện nhƣ thế nào? Rất tốt Chƣa tốt Tốt Không tốt 12. Quý Thầy (Cô) cho biết những khó khăn hiện nay trong quá trình tổ chức HĐTNST? Thiếu kinh phí và điều kiện, phƣơng tiện để tổ chức hoạt động Quỹ thời gian tổ chức hoạt động không nhiều Nội dung chƣơng trình hoạt động của Bộ quá nhiều, chƣa phù hợp Năng lực quản lý của Ban HĐTNST còn hạn chế Học sinh chƣa tích cực, nhiệt tình tham gia hoạt động Các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng chƣa nhiệt tình ủng hộ Chƣa xây dựng đƣợc các hoạt động mẫu, nhân điển hình tiên tiến Nguyên nhân khác ……………………………......................................... ………………………………………………………………………………. 13. Ở trƣờng quý Thầy (Cô) HĐTNST đƣợc tổ chức nhƣ thế nào? Tổ chức vào các ngày lễ Mỗi tuần 1 lần Theo kế hoạch của nhà trƣờng Mỗi tháng 1 lần Theo nội dung chƣơng trình của bộ Mỗi tháng 2 lần 14. Trong quá trình tổ chức HĐTNST, Thầy (Cô) đã phối hợp với các bộ phận nào trong và ngoài nhà trƣờng? Hội đồng sƣ phạm nhà trƣờng Giáo viên chủ nhiệm Đội TNTP Hồ Chí Minh Giáo viên bộ môn Các cơ quan đoàn thể ngoài nhà trƣờng Chính quyền địa phƣơng Tổ chức công đoàn nhà trƣờng Cha mẹ học sinh
  • 108. P11 15. Quý Thầy (Cô) cho biết công tác quản lý của Hiệu trƣởng về HĐTNST hiện nay? Thành lập ban chỉ đạo HĐTNST Xây dựng kế hoạch tổng thể Chỉ đạo các tiểu ban, GVCN thực hiện theo kế hoạch Huy động các nguồn lực cho việc tổ chức HĐTNST Vận động sự hỗ trợ của các lực lƣợng ngoài nhà trƣờng Khuyến khích, động viên khen thƣởng các lực lƣợng tham gia Nâng cao nhận thức và năng lực tổ chức cho cán bộ giáo viên Thực hiện tốt quy chế thi đua Đổi mới và làm phong phú các HĐTNST Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm Đầu tƣ xây dựng một số hoạt động điểm, nhân điển hình tiên tiến Biện pháp khác …………………………………………………………… 16. Theo quý Thầy (Cô) biện pháp nào thu hút học sinh tham gia tích cực vào các HĐTNST? Giải thích cho học sinh hiểu về ý nghĩa, lợi ích của việc tham gia HĐTNST Đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức hoạt động phù hợp với nhu cầu, hứng thú của học sinh Bắt buộc học sinh tham gia Tổ chức thi đua giữa các tổ, nhóm, cá nhân Kết quả tham gia HĐTNST là cơ sở để đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh cuối mỗi học kỳ và cuối năm học Tặng phần thƣởng cho những cá nhân, tập thể tham gia tốt các hoạt động Cộng thêm điểm bộ môn cho học sinh tham gia Biện pháp khác ……………………………………………………………. ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
  • 109. P12 17. Quý Thầy (Cô) cho biết ý kiến về công tác quản lý HĐTNST ở trƣờng quý Thầy (cô)? Đánh giá theo mức độ và hiệu quả sau: Mức độ Hiệu quả Điểm 4: Rất thƣờng xuyên Điểm 4: Rất hiệu quả Điểm 3: Thƣờng xuyên Điểm 3: Hiệu quả Điểm 2: Thỉnh thoảng Điểm 2: Ít hiệu quả Điểm 1: Không thực hiện Điểm 1: Không hiệu quả 1. Quản lý việc xây dựng kế hoạch, chƣơng trình HĐTNST Mức độ Hiệu quả 4 3 2 1 4 3 2 1 1.1 Quản lý việc xây dựng chƣơng trình hoạt động cả năm học 1.2 Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chƣơng trình hoạt động của ban chỉ đạo HĐTNST 1.3 Xây dựng kế hoạch, chƣơng trình HĐTNST của các khối 1.4 Duyệt kế hoạch HĐTNST 1.5 Có biện pháp xử lý với những bộ phận không thực hiện đúng kế hoạch, chƣơng trình HĐTNST 1.6 Khác: 2. Quản lý việc tổ chức HĐTNST Mức độ Hiệu quả 4 3 2 1 4 3 2 1 2.1 Tổ chức tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần 2.2 Tổ chức tiết sinh hoạt lớp cuối tuần 2.3 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa 2.4 Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề 2.5 Tổ chức các hoạt động giao lƣu 2.6 Tổ chức các HĐTNST theo kế hoạch 3. Tổ chức quản lý lực lƣợng tham gia HĐTNST Mức độ Hiệu quả 4 3 2 1 4 3 2 1 3.1 Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm 3.2 Phối hợp với giáo viên bộ môn 3.3 Phối hợp với Đội TNTP Hồ Chí Minh 3.4 Phối hợp với Hội cha mẹ học sinh 3.5 Phối hợp với chính quyền địa phƣơng 3.6 Phối hợp với các lực lƣợng xã hội khác
  • 110. P13 4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá HĐTNST Mức độ Hiệu quả 4 3 2 1 4 3 2 1 4.1 Thông qua ban HĐTNST 4.2 Thông qua giáo viên chủ nhiệm 4.3 Thông qua đánh giá của học sinh 4.4 Thƣờng xuyên theo từng học kỳ, năm học 4.5 Theo chuyên đề, sau mỗi hoạt động 4.6 Đột xuất 4.7 Theo quy định, tiêu chuẩn đã đƣợc cụ thể hóa. 5. Quản lý cơ sở vật chất, kinh phí cho việc tổ chức HĐTNST Mức độ Hiệu quả 4 3 2 1 4 3 2 1 5.1 Hỗ trợ kinh phí cho các HĐTNST 5.2 Đầu tƣ các thiết bị bổ trợ cho việc tổ chức hoạt động 5.3 Có bộ phận riêng để quản lý thiết bị, cơ sở vật chất khi các đơn vị yêu cầu sử dụng 5.4 Có âm thanh, loa, hội trƣờng để tổ chức cho các hoạt động 5.5 Có bố trí thời gian tổ chức HĐTNST 18. Quý Thầy (Cô) cho biết những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý HĐTNST? 1. Thuận lợi Đánh giá Đồng ý Phân vân Không đồng ý 1.1 Có chƣơng trình và sách hƣớng dẫn HĐTNST của Bộ Giáo dục và Đào tạo 1.2 Có sự chỉ đạo từ Sở Giáo dục và Phòng Giáo dục đến cơ sở 1.3 Cán bộ, giáo viên đƣợc tập huấn hằng năm 1.4 Cán bộ, giáo viên có ý thức tự tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm tổ chức HĐTNST 1.5 Học sinh rất ƣa thích HĐTNST 1.6 Cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng đầy đủ cho việc tổ chức HĐTNST 1.7 Ban giám hiệu nhà trƣờng rất quan tâm
  • 111. P14 2. Khó khăn Đánh giá Đồng ý Phân vân Không đồng ý 2.1 Nhận thức của các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng thiếu đồng bộ 2.2 Chƣa có sự chỉ đạo từ Sở Giáo dục và Phòng Giáo dục đến cơ sở 2.3 Cán bộ, giáo viên không đƣợc tập huấn hằng năm 2.4 Thiếu sách, tài liệu tham khảo 2.5 Học sinh không ƣa thích HĐTNST 2.6 Cơ sở vật chất, thiết bị không đáp ứng đầy đủ cho việc tổ chức HĐTNST 2.7 Ban giám hiệu nhà trƣờng ít có kinh nghiệm về HĐTNST 2.8 Không có kinh phí để tổ chức HĐTNST thƣờng xuyên 19. Quý Thầy (Cô) đánh giá nhƣ thế nào về hiệu quả các biện pháp tổ chức HĐTNST của giáo viên chủ nhiệm ở trƣờng quý Thầy (Cô)? STT Biện pháp Tốt Khá TB Yếu Kém 1 Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm 2 Bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ lớp để có thể tự quản các hoạt động 3 Nắm vững tình hình, hoàn cảnh học sinh, đặc biệt là khả năng của từng học sinh 4 Tổ chức các hoạt động tự quản của lớp 5 Đổi mới nội dung, hình thức tiết sinh hoạt lớp 6 Phối hợp với phụ huynh học sinh để tổ chức một số hoạt động tập thể của lớp 7 Tổ chức các phong trào thi đua trong lớp nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn. 8 Phối hợp với Đội TN, giáo viên bộ môn để tổ chức một số hoạt động cho lớp. 9 Lựa chọn và bồi dƣỡng hạt nhân sau các hoạt động 10 Tổng kết, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động.
  • 112. P15 20. Quý Thầy (Cô) đánh giá nhƣ thế nào về hiệu quả HĐTNST hiện nay? Rất hiệu quả Chƣa hiệu quả Hiệu quả Còn yếu Ý kiến khác ………………………………………………………………. Quý Thầy (Cô) vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân: - Thầy (Cô) là: Nam Nữ Tuổi: ….. - Chức vụ: GVCN GVBM: ………….. Tổ trƣởng chuyên môn Tổ phó chuyên môn Tổng phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh - Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Đại học Cao đẳng - Đối với HĐTNST, quý Thầy(Cô): Đã từng chỉ đạo Đang chỉ đạo Chƣa chỉ đạo - Thâm niên công tác: ……. Năm - Nơi công tác: Trƣờng ………………………………………………… Xin trân trọng cảm ơn quý Thầy (Cô)! Tân Hiệp, ngày …. tháng …. năm 2017
  • 113. P16 PHỤ LỤC 3 PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho học sinh THCS) Các em học sinh thân mến! Để giúp nhà trƣờng có cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện cho học sinh trong thời gian tới mong các em vui lòng trả lời các câu hỏi sau đây. Xin đánh dấu X vào ô vuông ( ) tƣơng ứng hoặc có ý kiến bổ sung (nếu có) 1. Theo em HĐTNST có cần thiết đối với quá trình tổ chức giáo dục (GD) của nhà trƣờng THCS không? Rất cần thiết 2. Em có thích các HĐTNST không? Rất thích Không quan tâm thích 3. Theo em các HĐTNST đƣợc tổ chức tại trƣờng có hiệu quả không ? Rất hiệu quả Chƣa hiệu quả Hiệu quả Không hiệu quả 4. Theo em các HĐTNST có tác dụng nhƣ thế nào đến quá trình học tập của em? Nâng cao nhận thức, hiểu biết xã hội Phát triển thể chất Hình thành chuẩn mực giá trị đạo đức Phát triển trí tuệ-Tƣ duy Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử Rèn luyện hành vi đạo đức Tác dụng khác …………………………………………………………… 5. Các HĐTNST đƣợc tổ chức ở trƣờng em có nội dung và hình thức nhƣ thế nào? Rất phong phú và hấp dẫn Chƣa hấp dẫn Còn mang tính hình thức Nhàm chán, không phù hợp
  • 114. P17 6. Ở trƣờng em loại hình HĐTNST nào thƣờng đƣợc tổ chức? Các hoạt động TDTT, văn nghệ Các hội thi ở trƣờng, lớp Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp Hoạt động ngoại khóa Tham quan, dã ngoại, cắm trại Sinh hoạt câu lạc bộ Lao động vệ sinh, lao động công ích Các buổi sinh hoạt đội Thảo luận hoặc nghe báo cáo chuyên đề Hoạt động nhân đạo Hoạt động chiến dịch Trò chơi Sân khấu tƣơng tác Diễn đàn Hoạt động nghiên cứu khoa học Tất cả các hoạt động trên 7. Trong các loại hình HĐTNST sau đây em thích loại hình hoạt động nào? Các hoạt động TDTT, văn nghệ Các hội thi ở trƣờng, lớp Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp Hoạt động ngoại khóa Tham quan, dã ngoại, cắm trại Sinh hoạt câu lạc bộ Lao động vệ sinh, lao động công ích Các buổi sinh hoạt đội Thảo luận hoặc nghe báo cáo chuyên đề Hoạt động nhân đạo Hoạt động chiến dịch Trò chơi Sân khấu tƣơng tác Diễn đàn Hoạt động nghiên cứu khoa học Tất cả các hoạt động trên 8. Quy mô HĐTNST nào sau đây em cảm thấy có ý nghĩa và tạo sự thích thú khi tham gia? Giao lƣu giữa các lớp trong 1 khối Trong phạm vi một lớp Giao lƣu trong phạm vi toàn trƣờng Giao lƣu giữa các trƣờng Giao lƣu với các đoàn thể khác trong xã hội 9. Khi tham gia HĐTNST các em gặp phải những khó khăn gì? Hoạt động không hấp dẫn Dành thời gian cho việc học thêm Ảnh hƣởng của các trò chơi trên mạng internet Ảnh hƣởng của phim ảnh không lành mạnh Nội dung và hình thức sinh hoạt chƣa phong phú và chƣa phù hợp
  • 115. P18 10. Trong giờ sinh hoạt lớp hàng tuần giáo viên chủ nhiệm thƣờng làm những công việc gì? STT Nội dung công việc đƣợc thực hiện trong giờ sinh hoạt Mức độ thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Không có 1 Cho ban cán sự lớp báo cáo tinh hình lớp tuần qua 2 Phê bình, nhắc nhở những nhọc sinh vi phạm 3 Biểu dƣơng, khen thƣởng học sinh có thành tích tốt 4 Phổ biến các công việc trong tuần tới 5 Sinh hoạt văn nghệ, kể chuyện … 6 Dạy bù một số buổi nghỉ học 7 Tổ chức thi đố vui để học 8 Sinh hoạt chuyên đề 9 Thi hùng biện 10 Tổ chức trò chơi 11 Hái hoa dân chủ 12 Khác: Em có đề nghị gì với nhà trƣờng trong việc tổ chức HĐTNST ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Em vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân: - Em là: Cán bộ lớp Học sinh thƣờng Nam Nữ - Em đang học lớp: Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 Chân thành cảm ơn sự hợp tác của em./.
  • 116. P19 PHỤ LỤC 4 PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO Kính thƣa quý Thầy Cô! Xin quý Thầy Cô vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới sắp tới ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang mà chúng tôi nêu ra dƣới đây bằng cách đánh dấu (X) vào ô thích hợp. 1) Tính cấp thiết của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trƣờng S T T Các biện pháp Tính cấp thiết Rất cấp thiết Cấp thiết Không cấp thiết 1 Nâng cao nhận thức về vai trò của HĐTNST cho mọi lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng 2 Xây dựng các chƣơng trình HĐTNST theo hƣớng phát triển năng lực của HS 3 Quản lý các phƣơng thức tổ chức HĐTNST 4 Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho HĐTNST 5 Quản lý sự phối kết hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong HĐTNST 6 Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả chƣơng trình HĐTNST 7 Bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên nhà trƣờng các hình thức, phƣơng pháp tổ chức HĐTNST
  • 117. P20 2) Tính khả thi của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trƣờng S T T Các biện pháp Tính khả thi Rất khả thi Khả thi Không khả thi 1 Nâng cao nhận thức về vai trò của HĐTNST cho mọi lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng 2 Xây dựng các chƣơng trình HĐTNST theo hƣớng phát triển năng lực của HS 3 Quản lý các phƣơng thức tổ chức HĐTNST 4 Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho HĐTNST 5 Quản lý sự phối kết hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong HĐTNST 6 Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả chƣơng trình HĐTNST 7 Bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên nhà trƣờng các hình thức, phƣơng pháp tổ chức HĐTNST