VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LƯƠNG THÀNH SƠN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ XUÂN SANG
HÀ NỘI – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện độc lập và dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Xuân Sang; Cơ quan công tác: Phó
viện trưởng Viện kinh tế Việt Nam – Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
Các kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy
và trung thực.
Vậy tôi viết lời cam đoan này kính đề nghị Giám đốc Học viện cho tôi
được bảo vệ luận văn trước Hội đồng.
Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lương Thành Sơn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU......................................... 7
1.1. Một số khái niệm, đặc điểm kinh doanh xăng dầu............................................... 7
1.2. Mục tiêu, nội dung và thực tiễn biện pháp quản lý............................................ 15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu .................................................................................................................... 20
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG.... 22
2.1. Khái quát về công ty xăng dầu Hà Sơn Bình..................................................... 22
2.2. Chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu và
phương pháp quản lý tại Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình......................................... 39
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý kinh doanh xăng dầu tại Công ty
xăng dầu Hà Sơn Bình .............................................................................................. 45
2.4. Những kết quả đạt được và các hạn chế nguyên nhân....................................... 48
Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH................ 55
3.1. Bối cảnh quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu hiện nay.......... 55
3.2. Nâng cao hiệu quả, đổi mới chính sách quản lý nhà nước................................. 58
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81
PHỤ LỤC................................................................................................................. 84
DANH MỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
NĐ 84
Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ
về Kinh doanh xăng dầu
NĐ 83
Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/09/2014 của Chính phủ
về Kinh doanh xăng dầu (thay thế NĐ 84)
TT 36/TT-BCT
Thông tư 36/2009/TT-BCT ngày 14/12/2009 của Bộ công
thương
TT15
Thông tư 15/2015/TT-BKHCN ngày 25/08/2015 của Bộ KHCN
Quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu
WTO Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization)
APEC
Diễn đàn Châu Á Thái Bình Dương (Asia-Pacific Economic
Cooperation)
ASEM Diễn đàn kinh tế Á - Âu (The Asia-Europe Meeting)
Petrolimex Tập đoàn xăng dầu Việt Nam
PetroVietnam Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam
PV OIL Tổng công ty dầu Việt Nam
Mipeco Tổng công ty xăng dầu quân đội
Petec Tổng công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư Petec
Công ty Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
CHXD Cửa hàng bán lẻ xăng dầu
CBCNV Cán bộ công nhân viên
VPHC Vi phạm hành chính
Thù lao đại lý/
Hoa hồng đại lý
Là mức trên lệch giữa giá bán lẻ theo quy định với giá Công ty
bán cho Đại lý, tổng đại lý.
Xăng dầu Xăng ô tô, Diezen, nhiên liệu đốt lò (mazút) và dầu hoả
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Tổng Sản lượng toàn Công ty năm 2017 ....................................................31
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty..................................32
Bảng 2.3. Số lượng cơ cấu lao động Công ty (2012 – 2017)........................................35
Bảng 2.4. Cân đối kế toán của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình.........................................37
Bảng 2.5. Qui hoạch triển cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hà Nội.............44
Biểu đồ: 2.1. Bộ máy tổ chức của Tập đoàn ...............................................................32
Sơ đồ 2.1: Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình trong hệ thống kênh phân phối xăng dầu
Việt Nam .......................................................................................................................23
Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức của Công ty........................................................................25
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xăng dầu là nguồn năng lượng quan trọng để phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia, đặc biệt với những nước có nền công nghiệp phát triển và đang phát triển như
nước ta. Mặt hàng xăng dầu thực sự thiết yếu đối với hoạt động sản xuất, đời sống
dân sinh và an ninh quốc phòng - là một trong những nhân tố đảm bảo an ninh năng
lượng của đất nước mà trong thời gian dài chưa thể thay thế -Vì thế mạng lưới kinh
doanh xăng dầu được nhà nước hết sức quan tâm qui hoạch, xây dựng hạ tầng nhằm
cung ứng đầy đủ nhiên liệu cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Thực tế,
trong nhiều năm qua hoạt động kinh doanh xăng dầu chưa bao giờ “bớt nóng” trên
các mặt báo chí vì là hoạt động kinh tế có tính nhạy cảm cao, ảnh hưởng trực tiếp
đến an ninh năng lượng, đời sống dân sinh, sự ổn định cũng như tốc độ phát triển
kinh tế của đất nước.
Danh mục các loại hàng hóa thuộc ngành kinh doanh có điều kiện thì xăng
dầu là loại hàng hóa đặc biệt, nó có những tiêu chuẩn về kỹ thuật rất khắt khe và có
nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thực thi pháp luật, việc tiến hành nghiên cứu
và đưa ra các giải pháp khắc phục là thực sự cần thiết. Muốn kinh doanh mặt hàng
này theo qui định, thương nhân phải đạt các điều kiện: về chủ thể kinh doanh; về cơ
sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị; về bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ;
về trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên; về sức khỏe. Xăng dầu là mặt hàng
thiết yếu có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an ninh năng lượng. Đây là hàng
hoá thuộc diện kinh doanh có điều kiện, ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội, nên hoạt động kinh doanh và sử dụng xăng dầu phải được đảm bảo
an toàn, hiệu quả và tiết kiệm. Về mặt thể chế, thị trường xăng dầu có hành lang
pháp lý thống nhất, minh bạch rất thiếu và yếu, các văn bản pháp quy điều chỉnh các
hoạt động kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam trong thời gian qua thường không kịp
thời, làm cho công tác kiểm tra, xử phạt đối với những vụ vi phạm trong kinh doanh
xăng dầu của các cơ quan chức năng của nhà nước rất khó xử lý, mặt khác các gian
lận thương mại trên thị trường xăng dầu ngày càng gia tăng. Thực tiễn cho thấy,
hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) về kinh doanh xăng dầu luôn được xây dựng
2
và phát triển theo thực tế của thị trường xăng dầu. Việc định hình, xây dựng cơ chế
quản lý kinh doanh xăng dầu từ khi ra đời đến nay là một quá trình dài với nhiều
biến động, chủ yếu dựa theo những biến đổi của thị trường và đang trong quá trình
tiếp tục hoàn thiện. Công tác quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu còn nhiều bất
cập như: mạng lưới phân bố chưa hợp lý, điều hành giá xăng dầu,tình trạng buôn
bán lậu, gian lận thương mại, xâm phạm thương hiệu, hoạt động tạm nhập tái xuất,
trình độ nghiệp vụ và công nghệ của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu thấp, yếu,
chưa nắm bắt được kịp thời các văn bản pháp lý về sửa đổi, bổ sung các điều kiện
kinh doanh xăng dầu. Những thủ tục cấp giấy phép kinh doanh xăng dầu vẫn còn
phức tạp, tốn thời gian, nhiều thủ tục chồng chéo.
Phải nhìn nhận khách quan rằng từ khi có khung pháp luật về ngành nghề
kinh doanh có điều kiện nói chung và kinh doanh đã tạo điều kiện cho các chủ thể
đã triển khai thực hiện rộng khắp trong cả nước; chính quyền các cấp, các tổ chức
đoàn thể, các tổ chức kinh tế xã hội và cộng đồng ngày càng chú ý hơn đến vấn đề
thực hiện quy định về hoạt động kinh doanh có điều kiện ở nước ta hiện nay. Công ty
xăng dầu Hà Sơn Bình là một công ty thành viên của Tập đoàn xăng dầu Việt nam
(Petrolimex) - là một doanh nghiệp lớn - thực hiện hoạt động kinh doanh theo cơ chế
thị trường, không tránh khỏi việc phải đương đầu với thử thách của cơ chế mới. Chấp
nhận cạnh tranh vượt qua khó khăn thử thách, đã từng bước ổn định và phát triển kinh
doanh, đứng vững trên thị trường. Theo đó thì tại Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình, trên
cơ sở đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thực hiện kinh doanh
chịu chi phối các qui định pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Công ty
đã tiến hành các hoạt động triển khai thi hành pháp luật trong lĩnh vực này.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, dễ nhận thấy vấn đề cần đặt ra là: Vai trò
của QLNN đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu; và thực tiễn tại công ty Hà Sơn
Bình diễn ra như thế nào, chiến lược của công ty ra sao, để hoạt động kinh doanh
của công ty diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, ngày một phát triển, đảm bảo
quyền lợi của người tiêu dùng. Để trả lời những câu hỏi trên, người viết đã lựa chọn
đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu
Hà Sơn Bình” để nghiên cứu.
3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trong những năm
trước đây đã có một số đề tài nghiên cứu như:
+ Năm 2011, luận án tiến sỹ của Nguyễn Duyên Cường (2011) với đề tài
“Đổi mới quản lý nhà nước hoạt động kinh doanh xăng dầu của Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, có nội dung QLNN về lĩnh vực xăng dầu, khai
thác các khía cạnh chính sách và quản lý, phân tích và đề xuất các giải pháp dựa
trên nghiên cứu các mô hình quản lý của các nước trên thế giới áp dụng vào Việt
Nam từ đó rút ra 6 bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Từ đó tác giả đánh giá vai
trò của nhà nước trong các hoạt động xuất nhập khẩu và phân phối xăng dầu tại Việt
Nam và đề xuất giải pháp.
+ Năm 2012, luận án tiến sỹ của Bùi Thị Hồng Việt (2012) với đề tài “Chính
sách quản lý nhà nước đối với kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam” phân tích về mặt
lý luận học thuật chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng ảnh hưởng đến cung cầu xăng dầu,
khẳng định chính sách quản lý của nhà nước can thiệp rất sâu vào thị trường xăng
dầu và làm méo mó thị trường, từ đó đề xuất 5 giải pháp và 2 điều kiện để hoàn
thiện chính sách quản lý nhà nước đối với kinh doanh xăng dầu.
+ Năm 2014, luận văn thạc sỹ của Cảnh Chí Hùng với đề tài “Quản lý nhà
nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” đưa ra
được một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhà nước đối với hoạt
động của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh. Thông qua hoạt động
nghiên cứu đề tài tác giả đã tiếp cận nội dung và nghiên cứu một cách tỷ mỉ về vấn đề
QLNN đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu nói chung.
+ Năm 2015, luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thu Giang với đề tài “Chính sách
quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam”thể hiện tổng
quan về thực trạng 8 chính sách QLNN đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu và
phân tích nội dung cũng như hoàn thiện vấn đề các chính sách về QLNN trong hoạt
động kinh doanh xăng dầu nói chung. Tác giả đề cập đến những khó khăn, vướng
mắc trong qua công tác QLNN về vấn đề này.
Tóm lại tác giả nhận thấy chưa có công trình tập trung nghiên cứu về quản lý
nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu của một doanh nghiệp hoạt động
4
trên địa bàn đến nhiều tỉnh, tác động quản lý của mỗi tỉnh là khác nhau do sự phát
triển không đồng đều về kinh tế tại mỗi tỉnh, trong các giai đoạn trước đây. Cũng
như tác động của việc quản lý đó đến hoạt động kinh doanh và sự phát triển doanh
nghiệp, đặc biệt với doanh nghiệp có địa bàn trải rộng 3 tỉnh Hà Nội, Hòa Bình, Sơn
La bao gồm cả thành phố và miền núi, vùng sâu vùng xa và doanh nghiệp thuộc một
Tập đoàn lớn là công cụ điều tiết, ổn định vĩ mô của Nhà nước. Ngoài nhiệm vụ
kinh doanh chính còn thực hiện nhiệm vụ chính trị. Việc lấy doanh nghiệp làm
trọng tâm để định vị với chủ thể hạt nhân của nền kinh tế dưới tác động của Nhà
nước làm hướng nghiên cứu chính.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích tổng quát: Nêu lên thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp dưới tác động của chính sách quản lý Nhà nước và đề xuất các giải pháp đổi
mới QLNN trong hoạt động kinh doanh xăng dầu, tính sẵn sàng đáp ứng và thích
ứng Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình.
Mục đích cụ thể:
- Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản về ngành nghề kinh doanh
có điều kiện, đi sâu tìm hiểu về lĩnh vực xăng dầu thuộc danh mục đó. Hệ thống lý
luận về QLNN về hoạt động kinh doanh xăng dầu.
- Phân tích những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của QLNN trong hoạt
động kinh doanh xăng dầu.
- Nghiên cứu thực tiễn QLNN đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu. Tác
động đối với Công ty trong những năm qua. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
QLNN trong hoạt động kinh doanh xăng dầu nói chung và của Công ty nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu hoàn thiện quản lý của nhà nước đối
với hoạt động kinh doanh xăng dầu thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện, tiến
hành phân tích, đánh giá khách quan, khoa học về việc thực hiện pháp luật. Từ đó
tác giả tìm ra các khó khăn, vướng mắc cần khắc phục.
Cũng như tìm hiểu về hệ thống pháp luật điều chỉnh lĩnh vực xăng dầu; qua
đó đề xuất những giải pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm thực thi một cách có hiệu
5
quả pháp luật điều chỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
Đề xuất được những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động kinh
doanh xăng dầu dựa trên những phân tích khoa học và thực tiễn về hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu việc hoạt động quản lý nhà nước về kinh doanh xăng
dầu gắn với hoạt động kinh doanh xăng dầu của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình;
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Hoạt động QLNN về kinh doanh xăng dầu tại công ty Hà
Sơn Bình có địa bàn rộng tại 3 tỉnh Nam Hà Nội (Hà Tây cũ), Hòa Bình, Sơn La.
Về thời gian: Hoạt động kinh doanh xăng dầu của Công ty Hà Sơn Bình từ
năm 2013 đến năm 2017 dưới tác động của QLNN.
Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động QLNN trong kinh doanh xăng dầu theo
quy định pháp luật hiện hành. Tiến hành phân tích các quy định của pháp luật về hoạt
động kinh doanh xăng dầu gắn với việc khảo sát thực tiễn việc thực thi pháp luật tại
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình và đưa ra các kiến nghị và giải pháp giúp hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả công tác QLNN về kinh doanh xăng dầu đến năm 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu hoạt động QLNN qua cách tiếp
cận liên ngành khoa học xã hội và phương pháp nghiên cứu hoạt động QLNN trong
kinh doanh xăng dầu của Công ty. Đó là cách tiếp cận quy phạm từ hoạch định đến xây
dựng, thực hiện đánh giá hoạt động đến các chủ thể. Lý thuyết hoạt động được soi sáng
qua thực tiễn của QLNN trong kinh doanh xăng dầu theo quy định của pháp luật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: Phương pháp phân
tích - tổng hợp, so sánh, thống kê, hệ thống hóa tài liệu.
Các số liệu được sử dụng trong đề tài được thống kê từ nhiều nguồn tài liệu
như: Các loại văn bản của Nhà nước, các bài nghiên cứu, trao đổi, các trang web
6
của Tập đoàn, Công ty, Hiệp hội xăng dầu, các báo cáo hàng năm về từng lĩnh vực
của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình trong đó báo cáo hàng năm về lĩnh vực hoạt
động kinh doanh xăng dầu và các báo cáo điều tra khảo sát Công ty về hệ thống
phân phối của Công ty và Đại lý kinh doanh xăng dầu thuộc địa bàn hoạt động 3
tỉnh Nam Hà Nội (Hà Tây cũ), Hòa Bình, Sơn La.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài đã làm rõ được cơ sở lý luận về QLNN đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu ở nước ta hiện nay. Từ đó, làm cơ sở cho quá trình hoạch định, thực thi và
đánh giá cơ chế, chính sách phát triển thị trường kinh doanh xăng dầu tại địa bàn
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình hoạt động. Trên cơ sở đó, luận văn có ý nghĩa thực
tiễn khi chỉ ra những tồn tại trong QLNN về lĩnh vực kinh doanh xăng dầu tác động
đến quá trình kinh doanh của Công ty kinh doanh xăng dầu Hà Sơn Bình.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đã đề xuất các giải pháp đồng bộ để hoàn thiện thực hiện có hiệu quả
và phù hợp, nhằm nâng cao vai trò QLNN đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
nói chung và Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình nói riêng trong thời gian tới. Giúp nhà
hoạch định chính sách và lãnh đạo Công ty nhìn rõ các hạn chế, những điểm chưa
phù hợp để để kịp thời điều chỉnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận thực tiễn về Quản lý Nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh xăng dầu.
Chương 2: Thực trạng Quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện Quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU
1.1. Một số khái niệm, đặc điểm kinh doanh xăng dầu
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm xăng dầu
Khái niệm về xăng dầu: là sản phẩm của qui trình lọc dầu mỏ, là hỗn hợp
chất lỏng dễ cháy của hydrocarbon, chủ yếu là hexan, heptan và chỉ số octan, thu
được từ dầu mỏ và sử dụng như một dung môi và nhiên liệu cho động cơ đốt trong.
Theo nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 09 năm 2014 của Chính phủ thì
“Xăng dầu là tên chung để chỉ các sản phẩm của quá trình lọc dầu thô, dùng làm
nhiên liệu, bao gồm: Xăng động cơ, dầu điêzen, dầu hoả, dầu madút, nhiên liệu
bay; nhiên liệu sinh học và các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ, không
bao gồm các loại khí hoá lỏng và khí nén thiên nhiên”1
.
Đặc điểm cơ bản của xăng dầu:
- Xăng dầu là chất lỏng, nguy cơ cháy nổ cao, dễ bắt lửa, chỉ va chạm mạnh
cũng có khả năng gây cháy nổ. Khi cháy chúng phát sáng, thể tích tăng đột ngột và
sinh nhiệt.
- Xăng dầu là loại sản phẩm dễ hao hụt trong quá trình vận chuyển, lưu khoa
và kinh doanh do khả năng bốc hơi rất mạnh.
-Xăng dầu là loại sản phẩm độc hại. Quá trình khai thác, chế biến cũng như
vận chuyển , phân phối, bảo quản có thể gây rò rỉ hoặc tai nạn, ảnh hưởng xấu tới
sức khỏe con người và môi trường.
- Xăng dầu là nguồn nhiên liệu của nhiều ngành kinh tế, là đầu vào không thể
thiếu của nhiều ngành kinh tế. Do đó, khi lượng xăng dầu không đáp ứng đủ nhu
cầu sẽ làm cho quy mô các hoạt động kinh tế giảm sút. Khi giá xăng dầu tăng cao,
chi phí sản xuất các mặt hàng xăng dầu như yếu tố đầu vào tăng lên [22, tr.15].
1
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 về kinh doanh xăng dầu
8
1.1.2. Kinh doanh xăng dầu
Khái niệm về kinh doanh: là thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong đời
sống kinh tế của nước ta cũng như các nước trên thế giới, trên thực tế khái niệm
kinh doanh có nhiều cách hiểu. Theo cách hiểu thông thường, kinh doanh được hiểu
là các hoạt động nhằm tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc mua, bán hàng hóa. Theo
cách hiểu này thì kinh doanh đồng nhất với khái niệm về thương mại được nêu
trong Bộ luật Thương mại Việt Nam ban hành năm 1997.
Tuy nhiên, khái niệm “kinh doanh” chính thức được Luật pháp Việt Nam sử
dụng từ năm 1990 khi Chính phủ đưa ra hai bộ luật quan trọng, đó là Luật Công ty
và Luật Doanh nghiệp tư nhân. Đến năm 1999, khái niệm “kinh doanh” một lần nữa
được nhắc lại trong Luật Doanh nghiệp như sau: “Kinh doanh được hiểu là việc
thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh
lợi”[9, tr.13]. Theo đó, kinh doanh bao hàm cả các hoạt động mua bán trao đổi hàng
hóa, các hoạt động sản xuất, gia công, đầu tư hay các hoạt động khác nhằm mục
đích sinh lợi. Cách hiểu này về kinh doanh khá tương đồng với khái niệm thương
mại mới được nêu ra trong Luật Thương mại sửa đổi năm 2005. Theo Bộ luật này,
“hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm
mục tiêu sinh lợi khác”[11], đây cũng là cách hiểu phổ biến về thương mại trên thế
giới. Như vậy, hiện nay khái niệm kinh doanh được hiểu như là thương mại theo
nghĩa rộng. Kinh doanh là thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong đời sống kinh
tế của nước ta cũng như các nước trên thế giới, trên thực tế khái niệm kinh doanh có
nhiều cách hiểu. Theo cách hiểu thông thường, kinh doanh được hiểu là các hoạt
động nhằm tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc mua, bán hàng hóa. Theo quy định
của Luật doanh nghiệp 2014 quy định: Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một,
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
9
Ngày 15/10/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 84/2009/NĐ-CP về
kinh doanh xăng dầu, theo đó “cơ chế kinh doanh xăng dầu sẽ được vận hành theo
cơ chế thị trường để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam đang dần
hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới. Đây vừa là cơ hội đồng thời
cũng chứa đựng những thách thức trong kinh doanh xăng dầu” [2]. Đòi hỏi các
doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nước
cần phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp, để thích nghi với
cơ chế kinh doanh mới nhằm đảm bảo cho sự ổn định, phát triển và chủ động hội
nhập, cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh.
Trong Nghị định 83/2014/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam, kinh doanh xăng
dầu bao gồm các hoạt động sau: “Xuất khẩu (xăng dầu, nguyên liệu sản xuất trong
nước và xăng dầu, nguyên liệu có nguồn gốc nhập khẩu), nhập khẩu, tạm nhập tái
xuất, chuyển khẩu, gia công xuất khẩu xăng dầu, nguyên liệu; sản xuất và pha chế
xăng dầu; phân phối xăng dầu tại thị trường trong nước; dịch vụ cho thuê kho,
cảng, tiếp nhận, bảo quản và vận chuyển xăng dầu”[3].
1.1.3 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xăng dầu
Hoạt động kinh doanh xăng dầu của Công ty là một ngành kinh doanh đặc
biệt và có đặc điểm như sau:
Kinh doanh xăng dầu là một ngành kinh doanh đặc biệt đòi hỏi những điều
kiện nghiêm ngặt bao gồm:
+ Phải tuân thủ quy trình, yêu cầu phòng cháy chữa cháy nghiêm ngặt trong
suốt quá trình vận chuyển, tiếp nhận, bảo quản, bơm rót, đo tính … xăng dầu.
+ Phải tuân thủ quy trình công nghệ chặt chẽ trong bảo quản, vận chuyển…
nhằm hạn chế bay hơi, ô nhiễm môi trường, độc hại.
Kinh doanh xăng dầu là một ngành kinh doanh đặc biệt đòi hỏi đầu tư lớn và
chặt chẽ, bởi:
+ Phải có hệ thống kho bể máy móc thiết bị chuyên dùng có khả năng chịu
áp suất lớn, phòng chống cháy tốt, phù hợp tính chất thương phẩm.
10
+ Phải có cơ sở kinh doanh độc lập, chuyên biệt và các thiết bị đo tính có độ
chính xác cao an toàn.
Kinh doanh xăng dầu là một ngành kinh doanh có chi phí kinh doanh cao do
các định mức chi phí lớn như vận chuyển, hao hụt…; quy trình công nghệ phức tạp;
đầu tư lớn; có chế độ chăm sóc sức khỏe và bảo hộ lao động đặc biệt.
“Kinh doanh xăng dầu là một ngành kinh doanh đặc biệt đòi hỏi cán bộ
công nhân viên có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, được đào tạo chính quy, cơ
bản. Lao động trực tiếp trong quá trình kinh doanh, bảo quản, vận chuyển xăng dầu
phải qua đào tạo chuyên ngành về thương phẩm hàng hoá, qui trình vận chuyển
bảo quản bơm rót xăng dầu, đồng thời phải qua đào tạo và được cấp chứng chỉ về
an toàn, phòng cháy chữa cháy”[3].
Theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, xăng dầu là mặt hàng
đòi hỏi phải đảm bảo các điều kiện kinh doanh do Nhà nước quy định.
1.1.4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của công ty kinh doanh xăng dầu
Khái niệm Quản lý nhà nước về kinh tế: Theo Giáo trình quản lý hành chính
Nhà nước về kinh tế: “Quản lý Nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm
thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng
CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN”[10].
- Để thực hiện việc quản lý, Nhà nước sử dụng các công cụ của mình để tác
động lên mọi chủ thể của nền kinh tế. Các công cụ quản lý kinh tế chủ yếu của Nhà
nước bao gồm:
+ Pháp luật: Pháp luật được hiểu là hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất
bắt buộc chung thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và cộng đồng xã hội, do Nhà
nước đặt ra, thực thi và bảo vệ, nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển xã hội theo các
đặc trưng đã định. Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
khẳng định: Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. Trong thực tế có hai loại văn
bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng quy phạm pháp luật.
11
+ Kế hoạch: Theo nghĩa hẹp, kế hoạch là phương án hành động trong tương
lai, theo nghĩa rộng là quá trình xây dựng, chấp hành và giám sát, kiểm tra việc thực
hiện phương án hành động trong tương lai. Kế hoạch với tính cách là một công cụ
quản lý vi mô của Nhà nước, bản thân là một hệ thống bao gồm nhiều nội dung hoạt
động trong đó chia thành: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch 5 năm.
+ Cơ chế: Theo Từ điển tiếng Việt, cơ chế là cách thức theo đó một quá trình
thực hiện, là cách thức sắp xếp tổ chức để làm đường hướng, cơ sở theo đó mà thực
hiện. Về phương diện Khoa học, nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến khái niệm
“cơ chế”. Các nhà khoa học cho rằng, cơ chế là một phương thức, một hệ thống các yếu
tố làm cơ sở, đường hướng cho sự vận động của một sự vật hay hiện tượng.
+ Chính sách: Chính sách là một trong các công cụ chủ yếu mà Nhà nước sử
dụng quản lý nền kinh tế quốc dân. Dưới dạng chung nhất, mỗi chính sách cụ thể là
một tập hợp các giải pháp nhất định để thực hiện các mục tiêu bộ phận trong quá
trình đạt tới các mục tiêu chung của sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình
nghiên cứu về chính sách các nhà nghiên cứu đưa ra thêm một khái niệm là “Nội
hàm chính sách” hay “Hàm ý chính sách” trong đó hàm ý chính sách được hiểu là nội
dung của chính sách được Nhà nước gửi vào trong các văn bản ban hành. Qua đó một
hàm ý chính sách sẽ được thể hiện trong rất nhiều văn bản liên quan hay một văn bản
ban hành có thể bao hàm nhiều hàm ý chính sách.
+ Tài sản quốc gia: Theo nghĩa rộng, bao gồm tất cả các nguồn lực của đất
nước, theo nghi hẹp thì đây là nguồn vốn và các phương tiện vật chất – kỹ thuật mà
Nhà nước có thể sử dụng để thực hiện nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội của mình.
Tài sản quốc gia bao gồm: Công sở, Ngân sách Nhà nước, Tài nguyên thiên nhiên,
Công khố, Kết cấu hạ tầng, Doanh nghiệp Nhà nước, Hệ thống thông tin Nhà nước.
* Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
Hoạt động quản lý nhà nước là một công việc quan trọng trong quá trình vận
động của một Nhà nước của mỗi một quốc gia nói riêng. Khi tìm hiểu về QLNN,
trước tiên cần bàn về khái niệm QLNN. Khái niệm QLNN được coi là một trong
12
các khái niệm cơ bản và quan trọng của pháp luật Việt Nam. Để nghiên cứu khái
niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái niệm “quản lý”. Với ý nghĩa
thông thường, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt động tác động một cách có tổ
chức và định hướng của chủ thể quản lý tới những đối tượng quản lý để điều chỉnh
chúng vận động và phát triển theo những mục tiêu nhất định đã đề ra. Với cách
hiểu trên, quản lý bao gồm các yếu tố sau:
- Chủ thế quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể có thể là
cá nhân hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các công
cụ, hình thức và phương pháp thích hợp, cần thiết và dựa trên cơ sở những nguyên
tắc nhất định.
Đối tượng quản lý (khách thể quản lý): Tiếp nhận sự tác động của chủ thể
quản lý.
Mục tiêu quản lý: là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất định do
chủ thể quản lý đề ra. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các tác động quản
lý cũng như lựa chọn các hình thức, phương pháp thích hợp. Điều này là vô cùng
hợp lý bởi, quản lý nói chung là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã
hội và khoa học tự nhiên. Xuất phát điểm của các ngành khoa học khác nhau thì sẽ
có một định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng
sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. C.MÁC đã nói: “Bất kỳ lao động
xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy
mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ
quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn
nhạc phải có nhạc trưởng”2
. Dưới góc độ nghiên cứu của Mác thì quản lý là nhằm
phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản
xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.
Dưới góc độ nghiên cứu của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay thì
2
Các Mác – Ph. Ăng ghen, toàn tập, tập 23, trang 2
13
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã
đề ra và đúng với ý trí của người quản lý (khái niệm này được tiếp cận dưới góc độ
là quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục
đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức
quản lý và mục đích quản lý nói chung). Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới
mục tiêu đã đề ra”3
. Hoặc tiếp cận thông qua mục đích thì quản lý được hiểu là việc
đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu quả thông qua quá trình
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức4
.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo
cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau ,các lĩnh vực khác nhau
cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Nên, qua phân tích trên đây có thể đưa ra khái niệm khoa học về QLNN
được hiểu theo hai nghĩa là nghĩa rộng và nghĩa hẹp như sau:
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã
hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà
nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN”5
. Như vậy, quản
lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền
lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà nước được xem là một
hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động
chức năng đặc biệt.
Dưới góc độ pháp lý: Thuật ngữ quản lý nhà nước là chức năng quan trọng
trong vận hành thường xuyên bộ máy nhà nước bảo đảm hoạt động của xã hội cũng
3
Nguyễn Minh Đạo – Cơ sở khoa học quản lý (NXB Chính trị quốc gia, 1997)
4
Khoa học quản lý, tập 1 (Trường đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2001)
5
Giáo trình quản lý hành chính nhà nước, tập 1, XB năm 2011 trang 407
14
như trên từng lĩnh vực đồi sống xã hội vận động theo một hướng, đường lối nhất
định do NN đặt ra. Đây là hoạt động thực thi quyền lực NN nhằm xác lập trật tự ổn
định, phát triển theo mục tiêu mà giai cấp cầm quyền đề ra. Có thể hiểu theo nghĩa
phổ biến nhất là việc hướng dẫn chấp pháp, điều hành, quản lý hành chính do cơ
quan hành pháp thực hiện và được đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế6
Thông qua khái niệm trên có thể hiểu hoạt động quản lý nhà nước được hiểu
theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy
nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp. Theo
nghĩa hẹp: quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu là việc Nhà nước
sử dụng các công cụ quản lý của mình để tác động đến hoạt động kinh doanh xăng
dầu nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định của thị trường xăng dầu và đạt được mục
tiêu kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ. Quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu
cũng có thể hiểu là quá trình nhà nước sử dụng quyền lực của mình tác động có tổ
chức và điều chỉnh các quan hệ nảy sinh trong hoạt động này nhằm đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh xăng dầu diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, và thực
hiện đúng chức năng nhiệm vụ của nó. Do mặt hàng xăng dầu và kinh doanh xăng
dầu có tính đặc thù nên quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu có hai đặc điểm
cơ bản, cụ thể:
- Quản lý nhà nước đối với mặt hàng kinh doanh có điều kiện, do đó phải xây
dựng và điều chỉnh các điều kiện cho phù hợp với yêu cầu phát triển và thực tiễn.
- Quản lý mặt hàng xăng dầu với ý nghĩa là mục tiêu đầu vào của nhiều
ngành kinh tế , do đó phải thấy được tác động qua lại giữa giá xăng dầu với chi phí,
giá thành của các ngành kinh tế khác nhau để điều chỉnh, can thiệp cho phù hợp.
Quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu có các chức năng cơ bản sau:
- Nhà nước hoạch định chiến lược phát triển kinh tế nói chung và chiến lược
phát triển ngành xăng dầu của Việt Nam nói riêng. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp mình.
6
Từ điển luật học – Viện khoa học pháp lý – Xuất bản năm 2011
15
- Nhà nước tạo môi trường kinh tế và khuôn khổ pháp luật, môi trường chính
trị xã hội, công nghệ ổn định và thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp xăng dầu.
- Nhà nước thực hiện các giải pháp tác động để phân bổ lại nguồn lực xã hội
và khắc phục các thất bại của thị trường.
- Nhà nước kiểm tra và giám sát hoạt động của các doanh nghiệp nhằm đảm
bảo hoạt động của các doanh nghiệp xăng dầu được thực hiện trong môi trường
cạnh tranh lành mạnh, tuân thủ các khuôn khổ pháp lý.
1.2. Mục tiêu, nội dung và thực tiễn biện pháp quản lý
1.2.1. Mục tiêu quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu
Mục tiêu ổn định thị trường: xăng dầu là mặt hàng chiến lược đối với mọi
quốc gia, là yếu tố đầu vào của sản xuất, một sự biến động nhỏ trong các hoạt động
kinh doanh xăng dầu sẽ có ảnh hưởng lan truyền tới các hoạt động xã hội khác.
Mục tiêu công bằng kinh tế: Quản lý Nhà nước về kinh doanh xăng dầu
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế theo qui định của Nhà nước
được kinh doanh xăng dầu, cạnh tranh lành mạnh trên tất cả các địa bàn, người dân
được quyền mua sản phẩm với mức giá phù hợp, chất lượng và số lượng đảm bảo
cũng như nơi cung cấp dịch vụ tốt nhất.
Mục tiêu đảm bảo an ninh năng lượng, an toàn và bảo vệ môi trường: Xăng
dầu ngoài vai trò rất quan trọng đối với tiêu dùng và phát triển kinh tế xã hội còn là
vật tư chiến lược có vai trò rất quan trọng đối với an ninh quốc phòng, là mặt hàng
dự trữ quốc gia.
1.2.2. Nội dung Quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu.
Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu bao gồm
các cơ chế, chính sách, các giải pháp cụ thể [9, tr.31]. Có hai yếu tố cơ bản tạo
thành cơ chế là yếu tố tổ chức (cơ cấu) và yếu tố hoạt động (chủ thể) tham gia, cách
thức hình thành tổ chức và cách thức tổ chức hệ thống nội tại. Yếu tố hoạt động thể
hiện mối quan hệ tác động qua lại giữa các thành viên trong quá trình thực hiện
16
chức năng và nhiệm vụ của tổ chức; nguyên tắc vận hành của cơ chế và nội dung
hoạt động của nó.
Trong hoạt động kinh doanh xăng dầu, những cơ chế, chính sách chủ yếu
được đề cập bao gồm:
 Cơ chế điều hành quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu
Cơ chế này bao gồm mô hình tổ chức QLNN về kinh doanh xăng dầu, xác
định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ, ngành, cơ quan trong quản lý hoạt động
kinh doanh xăng dầu, quan hệ và sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước
trong quản lý thị trường xăng dầu.
 Cơ chế điều hành giá xăng dầu
Trong các cơ chế, chính sách quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu, cơ chế
và chính sách điều hành giá xăng dầu có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nhìn chung
các quốc gia đều xây dựng những cơ chế, chính sách riêng trong điều hành giá bán
lẻ xăng dầu.
Giá xăng dầu là một biến số kinh tế có tác động rất lớn đến đời sống kinh tế.
Việc định giá và điều chỉnh giá là một hoạt động mang tính nhạy cảm cao, cần được
cân nhắc và tính toán với nhiều yếu tố.
Ở Việt Nam theo nghị định 83/2014/NĐ-CP ban hành ngày 03/09/2014 có
hiệu lực từ 01/11/2014 của Chính phủ và các thông tư hướng dẫn liên quan thì giá
xăng dầu được xác định trên cơ sở giá xăng dầu thế giới, chi phí định mức của
doanh nghiệp và lợi nhuận định mức để hoàn thành, cụ thể:
Giá xăng dầu thế giới được sử dụng làm căn cứ tính giá CIF trong giá cơ sở
là giá xăng dầu thành phẩm được giao dịch thực tế trên thị trường Singapore và lấy
theo mức giá giao dịch bình quân ngày.
Giá cơ sở các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường là căn cứ
để các cơ quan quản lý nhà nước điều hành giá bán lẻ trong nước.
Giá cơ sở các mặt hàng xăng dầu bao gồm các yếu tố được xác định bằng
=(giá CIF + Thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt) x tỷ giá ngoại tệ + thuế giá trị
gia tăng + chi phí kinh doanh định mức + mức trích lập bình ổn giá cả + lợi nhuận
17
định mức + thuế bảo vệ môi trường + các loại thuế, phí và các khoản trích nộp khác
theo quy định hiện hành.
Trên cơ sở các yếu tố cấu thành giá cơ sở, các đơn vị quản lý nhà nước thực
hiện điều chỉnh giá xăng dầu theo qui định của pháp luật và tình hình kinh tế - xã hội
cũng như giá xăng dầu thế giới trong từng thời kỳ. Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc
điều chỉnh giá xăng dầu của các thương nhân đầu mối và thương nhân phân phối.
 Cơ chế kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh xăng dầu
Rà giám sát hoạt động kinh doanh xăng dầu có ý nghĩa quan trọng đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh xăng dầu minh bạch, bảo vệ lợi ích của các nhóm liên quan. Cơ
chế giám sát hợp lý, hiệu quả giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường
đánh giá được nguồn lực hiện có, đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh, qua đó
có cái nhìn tổng quát và toàn diện về tình hình hoạt động của Doanh nghiệp.
Và những chính sách bao gồm:
 Chính sách về điều kiện gia nhập thị trường, chính sách về tổ chức thị trường;
+ Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu là:
- Các điều kiện về cơ sở vật chất như cầu cảng, kho tiếp nhận xăng dầu nhập
khẩu và phương tiện vận chuyển.
- Các điều kiện về năng lực tài chính. Nhập khẩu xăng dầu là loại kinh doanh đạt
hiệu quả kinh tế theo quy mô nên Nhà nước thường đặt ra các điều kiện đáp ứng về năng
lực tài chính để hạn chế các doanh nghiệp nhỏ tham gia vào lĩnh vực kinh doanh này.
- Các điều kiện về phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường.
+ Đối với doanh nghiệp kinh doanh phân phối là:
- Quy định về địa điểm kinh doanh, về cơ sở vật chất kỹ thuật. Địa điểm phải
phù hợp với quy hoạch. Cửa hàng phải được xây dựng và trang bị theo đúng các quy
định về thiết kế công trình, phòng cháy chữa cháy, phương tiện đo lường.
 Chính sách về quản lý đo lường và chất lượng xăng dầu;
Vấn đề quản lý đo lường, chất lượng là vấn đề chung đối với mọi hàng hóa. Với
xăng dầu, vấn đề quản lý đo lường, chất lượng có ý nghĩa quan trọng vì:
18
- Xăng dầu là nhiên liệu đặc biệt, tác động đến nhiều ngành sản xuất và đời sống
xã hội với đặc tính hao hụt nhiều, dễ bị kém hoặc mất phẩm chất. Việc kinh doanh đó
sẽ gây ra tác hại lan truyền và trực tiếp phá hủy năng lực sản xuất, làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tất cả các khâu sản xuất và đời sống xã hội.
- Tránh gian lận thương mại, tác động xấu đến ổn định thị trường.
Các giải pháp thường được áp dụng là:
- Nhà nước ban hành các quy định về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
- Nhà nước ban hành các quy định về phương tiện, thiết bị kinh doanh (cột bơm,
đường ống, xe bồn,...) phải đáp ứng các tiêu chuẩn nhất định.
 Chính sách về phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường.
Do các đặc tính lý hoá của sản phẩm xăng dầu nên hoạt động của kinh doanh
xăng dầu (lưu chứa, vận chuyển) luôn chứa đựng nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và
cháy nổ. Chính vì vậy, các quy định về bảo vệ môi trường, an toàn phòng chống cháy
nổ cũng là một công cụ quản lý của Nhà nước đối với kinh doanh xăng dầu.
Các giải pháp thường được áp dụng bao gồm:
- Nhà nước quy định về phương tiện, thiết bị kỹ thuật phòng cháy chữa cháy.
- Nhà nước quy định về quy trình phòng cháy chữa cháy.
- Nhà nước quy định về trình độ kiến thức về phòng cháy chữa cháy của người
lao động.
Ngoài ra, tùy theo điều kiện phát triển và tính chất của từng nền kinh tế có thể
áp dụng một số chính sách khác phổ biến là
 Chính sách dự trữ, chính sách hạn mức; chính sách thuế, phí.
+ Dự trữ lưu thông của các doanh nghiệp và dự trữ quốc gia. Nhằm đáp ứng yêu
cầu sản xuất, kinh doanh được liên tục đảm bảo sự cân đối của nền kinh tế khi có
những biến động lớn xảy ra như thiên tai, chiến tranh và đột biến của thị trường. Đối
với mặt hàng xăng dầu, hầu hết các quốc gia đều áp dụng cùng lúc cả chính sách dự trữ
quốc gia và dự trữ lưu thông.
- Dự trữ quốc gia được thực hiện dưới hai hình thức, hoặc Nhà nước sẽ tự tổ
chức việc dự trữ tại các kho dự trữ quốc gia riêng hoặc có thể thuê một công ty độc lập
19
bên ngoài thực hiện việc dự trữ này và Nhà nước trả tiền để duy trì dự trữ. Hàng hoá
đưa vào dự trữ quốc gia phải là những mặt hàng chiến lược, thiết yếu, quan trọng. Xăng
dầu là một loại mặt hàng như thế. Hầu hết các nước trên thế giới đều dự trữ quốc gia về
xăng dầu.
- Dự trữ lưu thông thường là các quốc gia đều đưa ra quy định về lượng xăng dầu
cần được dự trữ tối thiểu tại các cơ sở kinh doanh xăng dầu trong một khoảng thời gian
nhất định để tránh gián đoạn nguồn cung trong ngắn hạn và đảm bảo ổn định thị trường.
+ Hạn ngạch nhập khẩu là sự hạn chế về mặt số lượng của một mặt hàng cụ thể
mà một quốc gia cho phép nhập khẩu trong một khoảng thời gian nhất định trước khi
áp đặt các loại thuế bổ sung. Hạn ngạch nhập khẩu có thể được các quốc gia áp dụng
theo ba hình thức: hạn ngạch tối đa, hạn ngạch cố định và hạn ngạch tối thiểu. Đối với
xăng dầu, thông thường các quốc gia lựa chọn hình thức hạn ngạch tối thiểu để tránh
tình trạng thiếu hụt nguồn cung. Như vậy, hạn ngạch xăng dầu nhập khẩu được hiểu là
quy định của Nhà nước về số lượng xăng dầu tối thiểu phải nhập khẩu trong một thời
gian nhất định để đảm bảo đáp ứng yêu cầu về sản xuất và tiêu dùng trong nước.
+ Chính sách giá: Các quốc gia chọn giải pháp can thiệp vào giá cả xăng dầu
chứ không để thị trường tự điều tiết do:
- Xăng dầu là mặt hàng quan trọng thiết yếu với sản xuất và đời sống hiện chưa
có sản phẩm nào có thể thay thế hoàn toàn. Khả năng sản xuất lại bị giới hạn do nguồn
tài nguyên không tái tạo và trình độ khai thác.
- Giá cả xăng dầu trên thế giới biến động thường xuyên khó dự đoán.
- Tại Việt Nam, kinh doanh xăng dầu nhập khẩu có vị trí độc quyền vừa do nó
chỉ đạt hiệu quả kinh tế theo quy mô vừa do cơ chế chính sách của Chính phủ.
Những biện pháp chủ yếu mà Nhà nước có thể sử dụng để điều tiết giá cả xăng
dầu là định giá, trợ giá, điều hòa thị trường và một số biện pháp khác.
- Định giá là việc Nhà nước dùng công cụ hành chính để tác động vào mức giá
được thực hiện dưới các dạng như giá chuẩn, giá sàn, giá trần, giá khung, giá tính.
- Trợ giá là biện pháp Nhà nước sử dụng các công cụ tài chính và tín dụng nhằm
biến đổi mức giá theo tính toán của mình thông qua kênh ưu đãi. Được thực hiện bằng
20
nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như bằng ưu đãi thuế, ưu đãi tín dụng hay trợ cấp tài
chính trực tiếp.
- Điều hoà thị trường là biện pháp Nhà nước dùng quỹ bình ổn để mua vào tại
những nơi và những lúc hàng hoá “ế thừa”, giá cả thấp và hàng hoá sẽ được bán ra vào
những nơi, những lúc hàng hoá “khan hiếm” nhờ đó giá cả sẽ được giảm xuống.
- Các biện pháp khác: Ngoài ra điều tiết giá cả của Nhà nước còn có những biện
pháp khác như khuyến cáo, đăng ký và niêm yết giá, hướng dẫn tính và lập giá,...
1.2.3. Thực tiễn quản lý kinh doanh xăng dầu
Hình thức Nhà nước quản lý trực tiếp bao gồm các hoạt động kiểm soát đầu
vào thông quan quản lý các hạn ngạch nhập khẩu cho các doanh nghiệp nhập khẩu
là các doanh nghiệp đầu mối. Hàng năm số lượng xăng dầu nhập khẩu của các
doanh nghiệp đầu mối được phép nhập khẩu trực tiếp được điều chỉnh bởi các hạn
ngạch nhập khẩu do Bộ Thương mại trước đây và nay là Bộ Công thương phân bổ
và ban hành. Hạn ngạch này trước đây giới hạn ở mức tối đa cho phép nhập khẩu và
điều chỉnh theo giới hạn mức nhập khẩu bắt buộc tối thiểu.
Hình thức quản lý gián tiếp thể hiện qua việc áp đặt các mức phụ phí cho
hoạt động kinh doanh và sử dụng xăng dầu đề điều chỉnh hành vi tiêu dùng. Đồng
thời, Chính phủ còn đề ra các quy định chặt chẽ đối với các doanh nghiệp tham gia
hoạt động kinh doanh xăng dầu nhỏ lẻ trên thị trường.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản lý Nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh xăng dầu
Những nhân tố ảnh hưởng đến cung về xăng dầu là:
- Hạn ngạch của tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC.
- Lượng dầu trong kho dự trữ của Tổ chức năng lượng thế giới IEA và các
nước không thành viên.
- Diễn biến xung đột chính trị trên thế giới.
- Hoạt động đầu tư, thăm dò và khai thác mở rộng các mỏ dầu khí mới.
Những nhân tố ảnh hưởng đến cầu về xăng dầu là:
- Sự tăng trưởng của kinh tế thế giới.
21
- Sự đầu cơ của các quốc gia và các hãng xăng dầu lớn trên thế giới.
- Yếu tố thời tiết.
- Việc sử dụng nhiên liệu thay thế và sự tiến bộ của công nghệ khai thác.
Tiểu kết chương 1
Có thể nói, các cơ chế chính sách về kinh doanh xăng dầu được pháp luật
quy định là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc thiết lập hành lang pháp lý trong
công tác QLNN.
Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, những quy định về kinh
doanh xăng dầu đã phần nào phát huy vai trò và có tác động lớn trong việc góp phần
cho sự phát triển cho kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong chương này luận văn đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về kinh
doanh xăng dầu và cơ chế, chính sách quản lý nhà nước đối với kinh doanh xăng
dầu. Chương 1 là nền tảng để từ đó có được cơ sở lý luận cho việc phân tích thực
trạng chính sách quản lý Nhà nước đối với kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam nói
chung và Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình nói riêng ở chương tiếp theo.
22
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH
2.1. Khái quát về công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình - đơn vị thành viên của Tập đoàn xăng dầu
Việt Nam hạch toán độc lập, hội sở chính đóng tại quận Hà Đông, thành phố Hà
Nội. Công ty được thành lập theo quyết định số 669/TN-QĐ ngày 17/6/1991 của Bộ
Thương Nghiệp (nay là Bộ Công Thương), chính thức hoạt động kể từ ngày
1/7/1991, trên cơ sở hợp nhất Xí nghiệp Xăng dầu Hà Sơn Bình thuộc Công ty
Xăng dầu Khu vực I và Kho xăng dầu K133 thuộc Công ty Xăng dầu B12.
- Tên công ty: Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
- Tên tiếng Anh: PETROLIMEX HA SON BINH
- Hội sở chính: 151 Trần Phú - Quận Hà Đông - Thành
phố Hà Nội
- Khẩu hiệu (slogan): Để tiến xa hơn
- Tel: 84-(024) 33826286
- Fax: 84-(024) 33825208
- Email: HSB@Petrolimex.com.vn
- Nhãn hiệu thương mại
Sự hình thành và phát triển của công ty được đánh dấu bằng một số điểm
mốc sau đây:
- Tháng 10/1991 tỉnh Hà Sơn Bình được tách thành hai tỉnh Hà Tây và Hòa
Bình, nhằm tạo thuận lợi về mặt pháp lý cho quá trình kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình, Chi nhánh Xăng dầu Hòa Bình được thành lập có trụ sở đóng tại thành
phố Hoà Bình, tỉnh Hoà Bình.
- Tháng 01/1996 Xí nghiệp xăng dầu K133 trực thuộc công ty được thành lập
trên cơ sở kho xăng dầu K133, cùng với bến xuất Đỗ Xá (thuộc Công ty xăng dầu
B12) và hệ thống cửa hàng xăng dầu trên tuyến quốc lộ 1A thuộc hai huyện Thường
Tín và Phú Xuyên. Xí nghiệp có trụ sở đóng tại xã Minh Cường, huyện Thường
Tín, tỉnh Hà Tây.
23
- Tháng 4/1998 Chi nhánh Xăng dầu Sơn La trực thuộc Công ty Xăng dầu
khu vực I ( trụ sở đóng tại thị xã Sơn La, tỉnh Sơn La) được bàn giao về Công ty
Xăng dầu Hà Sơn Bình.
- Tháng 10/1999, thành lập Xí nghiệp Vận tải và Dịch vụ trực thuộc đến ngày
1/10/2000, Công ty đã hoàn thành tiến trình cổ phần hóa Xí nghiệp Vận tải và Dịch vụ
thành Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây (PTS Hà Tây).
Sau hơn hai thập kỷ ổn định và phát triển trong môi trường doanh nghiệp nhà
nước, thực hiện Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 của Chính phủ về chuyển
đổi Công ty Nhà nước thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức
quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, ngày
28/6/2010 Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động từ
công ty Nhà nước sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo Quyết định số
379/XD-QĐ - HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
Sau khi tỉnh Hà Tây sát nhập vào thành phố Hà Nội (2008) địa bàn hoạt động
của Công ty là phía Nam Hà Nội và các tỉnh Hòa Bình, Sơn La.
Sơ đồ 2.1: Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình trong hệ thống kênh phân phối
xăng dầu Việt Nam
Nguồn: Tác giả tổng hợp
KHÁCH HÀNG (Khách Công nghiệp và Người tiêu dùng cuối)
TỔNG ĐẠI LÝ
CHO CÔNG TY
XÍ NGHIỆP
XD K133
C. NHÁNH
HÒA BÌNH
C. NHÁNH
SƠN LA
CÔNG TY
XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH
CHXD huộc
CN, XN
ĐẠI LÝ thuộc
CN, XN
CHXD thuộc
ĐẠI LÝ
ĐẠI LÝ
CHXD thuộc
Công ty
ĐẠI LÝ thuộc
Công ty
24
Tốc độ tăng trưởng hàng năm ở mức cao: sản lượng bán tăng bình quân
13,7%/năm, doanh số tăng 27%/năm, nộp ngân sách tăng 48%/năm; thu nhập bình
quân người lao động tăng 12%/năm; bảo toàn và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu
gấp nhiều chục lần so với số vốn ban đầu. Chỉ tính trong 5 năm gần đây (2013-
2017), Công ty đã bán ra tới 1,85 triệu m3
xăng dầu; trên 9 ngàn tấn DMN, 7.3 ngàn
tấn gas, hơn 31 tỷ đồng phí bảo hiểm gốc, với tổng doanh thu: 25.370 tỷ đồng, lợi
nhuận: gần 77,7 tỷ đồng; nộp ngân sách Nhà nước: 3.378 tỷ đồng. Sản lượng xuất
bán xăng dầu năm 2017: 457.000 m3
, Dự kiến năm 2018 đạt xấp xỉ: 480.000 m3
.
Tại thời điểm thành lập có 200 lao động, trong đó 17 người có trình độ đại
học (8%), 32 đảng viên (16%) ; các cơ sở trực thuộc gồm kho trung tâm K133 có
sức 3.200 m3
, bến xuất Đỗ Xá với công suất xuất hàng 20-30 xe/ngày, 11 cửa hàng
xăng dầu trang thiết bị nửa thủ công, đội xe gồm 16 xe với năng lực vận chuyển
1,15 triệu m3/km, vốn cố định 2.041 triệu đồng.Thì đến nay (2017) Công ty đã có
qui mô 747 lao động, trong đó 7 thạc sỹ, 315 người có trình độ đại học, kho trung
tâm K133 nâng cấp sức chứa lên 10.800 m3
, bến xuất Đỗ Xá với công suất trên 200
xe/ngày, 96 cửa hàng xăng dầu, 14 cửa hàng kinh doanh dịch vụ tổng hợp, vốn cố
định 123.353 triệu đồng. Ngoài sự chỉ đạo, quản lý của cơ quan ngành hàng là tập
đoàn xăng dầu Việt Nam, Công ty còn chịu sự chỉ đạo, chi phối của tỉnh uỷ, UBND
ba tỉnh về các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến, phân cấp
chức năng với 6 phòng quản lý của văn phòng Công ty và 3 đơn vị trực thuộc là: Chi
nhánh xăng dầu Hòa Bình; Chi nhánh xăng dầu Sơn La; Xí nghiệp xăng dầu K133.
25
Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức của Công ty
Nguồn: Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
Với cơ cấu tổ chức theo mô hình (Sơ đồ 2.2) trực tuyến, hai cấp Công ty và
cơ sở. Công ty đã phát huy được các ưu điểm và khắc phục được các nhược điểm ở
cả hai cơ cấu tổ chức trực tuyến và chức năng. Bộ máy của Công ty tinh gọn, linh
động ít trung gian, vừa chỉ đạo tập trung vừa chuyên môn hóa theo nghiệp vụ phát
huy được hiệu quả, đáp ứng tính sẵn sàng trong điều hành hoạt động của Công ty.
CHỦ TỊCH HĐQT CÔNG TY
GIÁM ĐỐC
KIỂM SOÁT VIÊN
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KINH
DOANH
XĂNG
DẦU
PHÒNG
KINH
DOANH
TỔNG
HỢP
PHÒNG
KẾ
TOÁN
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
KỸ
THUẬT
CÔNG
NGHỆ
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
ĐẦU TƯ
XÂY
DỰNG
CHI NHÁNH XĂNG DẦU
SƠN LA
CHI NHÁNH XĂNG DẦU
HÒA BÌNH
XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU
K133
30 CỬA HÀNG XĂNG DẦU
4 CHKD TỔNG HỢP
24 CỬA HÀNG XĂNG DẦU
1 CHKD TỔNG HỢP
2 KHO XĂNG DẦU
8 CỬA HÀNG XĂNG DẦU (02
TÀU SÔNG)
4 CHKD TỔNG HỢP
1 CH DVKT
CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ
- PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
- PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
- PHÒNG KINH DOANH
- PHÒNG QUẢN LÝ KỸ THUẬT
CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ
- PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
- PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
- PHÒNG KINH DOANH
- PHÒNG QUẢN LÝ KỸ THUẬT
CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ
- PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
- PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
-PHÒNG KINH DOANH
- PHÒNG QUẢN LÝ KỸ THUẬT
GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM
ĐỐC CHI NHÁNH
GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM
ĐỐC CHI NHÁNH
GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM
ĐỐC XÍ NGHIỆP
CỬA HÀNG KHỐI
CÔNG TY
32 CỬA HÀNG XĂNG
DẦU
4 CHKD TỔNG HỢP
26
* Ban lãnh đạo Công ty gồm:
Chủ tịch HĐQT công ty phụ trách chung, định hướng về chiến lược, Giám
đốc chỉ đạo điều hành chung các hoạt động, trực tiếp phụ trách công tác tổ chức, tài
chính kế toán, kỹ thuật an toàn, các kho xăng dầu; 01 Phó giám đốc phụ trách kinh
doanh, 01 Phó Giám đốc phụ trách nội chính, thanh tra, bảo vệ;
* Các phòng chức năng của Công ty bao gồm:
Bộ phận kinh doanh của công ty được chia thành 2 phòng theo chiến lược
phát triển của Tập đoàn đối với việc đẩy mạnh cung cấp đa dạng các sản phẩm
quanh mặt hàng cốt lõi là xăng dầu.
- Phòng kinh doanh xăng dầu có chức năng chủ yếu là: Tham mưu, giúp lãnh
đạo Công ty trong lĩnh vực kinh doanh từ khâu tạo nguồn đến khâu tổ chức bán
hàng và sau bán hàng đối với mặt hàng xăng dầu.
- Phòng kinh doanh tổng hợp có chức năng chủ yếu: Tham mưu giúp lãnh
đạo Công ty trong lĩnh vực kinh doanh khác gồm: Gas, Dầu mỡ nhờn, Sơn, Bảo
hiểm, dịch vụ…
- Phòng Tổ chức hành chính có chức năng chủ yếu: Tham mưu giúp lãnh đạo
Công ty lĩnh vực tổ chức cán bộ; chế độ chính sách đối với người lao động; lao
động tiền lương, pháp chế thanh tra; bảo vệ, quân sự; an toàn vệ sinh lao động; thi
đua tuyên truyền; khen thưởng, kỷ luật; hành chính quản trị.
- Phòng Đầu tư xây dựng có chức năng chủ yếu: Tham mưu giúp lãnh đạo
Công ty lĩnh vực đầu tư, nâng cấp sửa chữa tài sản, vật kiến trúc.
- Phòng Kỹ thuật công nghệ có chức năng chủ yếu: Tham mưu giúp lãnh đạo
Công ty quản lý kỹ thuật ngành hàng, an toàn, Công nghệ thông tin, Công nghệ
xăng dầu.
- Phòng Kế toán Tài chính có chức năng chủ yếu: Tham mưu giúp lãnh đạo
Công ty lĩnh vực quản lý tài chính, hạch toán thống kê và kiểm toán nội bộ.
Công ty ngoài việc chỉ đạo điều hành chung các chi nhánh xí nghiệp, còn có
nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh và quản lý 32 CHXD, 4 CHKDTH.
27
* Các đơn vị trực thuộc:
- Chi nhánh xăng dầu Sơn La: Là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có chức năng
tổ chức quản lý kinh doanh trên địa bàn tỉnh Sơn La; chi nhánh có 30 CHXD, 4
CHKDTH trực thuộc.
- Chi nhánh xăng dầu Hoà Bình: Là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có chức
năng tổ chức quản lý kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hoà Bình; chi nhánh có 24
CHXD, 1 CHKDTH trực thuộc.
- Xí nghiệp xăng dầu K133: Là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có chức năng tổ
chức quản lý kho đầu mối, nhập xuất và quản lý hàng hoá tại kho, đồng thời thực
hiện tổ chức kinh doanh trên địa bàn 2 huyện Phú Xuyên, Thường Tín và vùng giáp
ranh Hà Nam Ninh; Xí nghiệp có 02 kho chứa xăng dầu (kho Đỗ Xá và kho Nam
Phong) và 8 CHXD, 4 CHKDTH, 1 CHDVKT trực thuộc.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình
Công ty có chức năng kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu như:
xăng, diesel, dầu hỏa, mazút, dầu mỡ nhờn, khí dầu mỏ hóa lỏng, các loại hóa chất,
nhựa đường v.v.... Hiện tại, với chiến lược phát triển chung của Tập đoàn, từ năm
2014 Công ty mở rộng kinh doanh lấy 2 trục chính là xăng dầu và hàng hóa khác, cụ
thể là xăng (RON 92, RON 95, E5 RON 92), dầu (Điêzen 0,05S, Điêzen 0,001S-IV),
nhiên liệu đốt lò (mazút) và dầu hoả; hàng hóa khác là sản phẩm của các Công ty
thuộc Tập đoàn (Sơn - PITCO, Gas - PGC, Dầu mỡ nhờn - PLC, Bảo hiểm - PJICO,
Dịch vụ kỹ thuật - PECO, dịch vụ ngân hàng - PGBank).Ngoài việc kinh doanh
những mặt hàng trên, Công ty còn kinh doanh các dịch vụ chuyên ngành như: tiếp
nhận, giữ hộ, bảo quản và các dịch vụ kỹ thuật chuyên dùng của ngành xăng dầu.
Công ty có nhiệm vụ cung ứng đảm bảo thỏa mãn nhu cầu xăng dầu và các
sản phẩm hóa dầu cho xây dựng phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng và tiêu dùng
xã hội trên địa bàn 3 tỉnh Hà nội (khu vực phía Nam), Hòa Bình, Sơn La theo
nguyên tắc kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo cung cấp nguồn xăng dầu cho các tỉnh
vùng Tây Bắc của Tổ quốc, quản lý, điều hành khai thác tốt nhất tiềm năng về lao
động, tiền vốn, phương tiện và cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức tốt công tác bảo
28
quản lượng hàng tồn ở trong kho, thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước,
đồng thời không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công
nhân viên trong toàn công ty, làm tốt mọi công tác xã hội trên địa bàn hoạt động.
Công ty có quyền hạn chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh của mình
theo tinh thần QĐ 217/ HĐBT về quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của đơn vị cơ
sở, quyết định 669/TN - QĐ ngày 17 tháng 6 năm 1991 của Bộ thương mại và bản
phân cấp số 99 XD/TC ngày 29 tháng 4 năm 1989 của Tập đoàn .
Là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, công ty xăng dầu Hà Sơn Bình có
đủ tư cách pháp nhân, có vốn và tài sản, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ
trong phạm vi số vốn do công ty quản lý. Công ty có tư cách pháp nhân, con dấu
riêng và được phép mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và các ngân hàng trong
nước, ngoài nước theo quy định của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam.
2.1.4. Đặc điểm sản phẩm xăng dầu của Công ty
- Về chất lượng: Sản phẩm xăng dầu của Công ty có các chỉ tiêu kỹ thuật phù
hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam. Các tiêu chuẩn Việt Nam đối với sản phẩm xăng dầu
bao gồm: Chỉ tiêu chất lượng xăng không chì (TCVN 6776:2013), Chỉ tiêu chất
lượng của nhiên liệu Điêzen (TCVN 5689:2013) [PL4].
- Về số lượng: Đáp ứng đầy đủ về số lượng xăng dầu theo nhu cầu của khách
hàng và đối tác kinh doanh trên cơ sở thỏa thuận theo hợp đồng đã ký. Đảm bảo
đúng theo yêu cầu của TT15
-Xăng dầu là một loại hàng hóa có đặc tính lý hóa riêng
+ Là hàng hoá dễ cháy, đặc biệt nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường.
Trong điều kiện nhiệt độ trên 23o
C với áp suất trên 100 áp mốt phe chỉ cần một tia
lửa điện phóng qua gây phản ứng nhiệt bốc cháy..... nên quá trình vận chuyển, bảo
quản, bơm rót cần tuân thủ qui trình phòng cháy chữa cháy nghiêm ngặt.
+ Là hàng hoá bị hao hụt trong quá trình vận chuyển, lưu kho và kinh doanh.
Do đó, tronghoạt động kinh doanh cần phải tính toán đường vận động của xăng dầu,
mức tồn chứa để có biện pháp hợp lý nhằm hạn chế tối đa mức hao hụt.
+ Xăng dầu là mặt hàng dễ bị giảm hoặc mất phẩm chất.
29
+ Là hàng hóa độc hại với con người. Là hợp chất có phản ứng hóa học
mạnh, thường gây nên ô nhiễm môi trường. Vì vậy, quá trình kinh doanh xăng dầu
phải đặc biệt chú ý đến việc bảo vệ môi trường và cần phải có biện pháp phù hợp để
hạn chế tác động tới môi trường và sức khỏe của người kinh doanh xăng dầu.
-Để được phép kinh doanh xăng dầu cần có những điều kiện bảo đảm nhất
định về cơ sở vật chất kỹ thuật như: Hệ thống phân phối, địa điểm kinh doanh, cơ
sở vật chất kỹ thuật...
- Hiện tại Nhà nước kiểm soát và điều tiết giá xăng dầu.
- Việt Nam là nước nhập khẩu phần lớn xăng dầu cho nhu cầu nội địa nên
kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam có đặc điểm chuyên biệt chịu sự tác động mạnh
mẽ liên tục của các quan hệ kinh tế - chính trị quốc tế
- Kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực nhạy cảm cao, một thay đổi nhỏ trong
cung cầu cũng có thể tạo tác động lớn đến kinh tế - xã hội.
- Theo các qui định hiện hành của pháp luật Việt Nam, kinh doanh xăng
dầu đòi hỏi phải đảm bảo các điều kiện kinh doanh do Nhà nước qui định.
- Lao động trực tiếp trong quá trình kinh doanh, bảo quản, vận chuyển xăng
dầu phải qua đào tạo chuyên ngành về thương phẩm hàng hoá, qui trình vận chuyển
bảo quản bơm rót xăng dầu, đồng thời phải qua đào tạo và được cấp chứng chỉ về an
toàn, phòng cháy chữa cháy.
2.1.5. Mục tiêu, nội dung và các biện pháp quản lý kinh doanh xăng dầu
tại công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
- Mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
Quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu nhằm đảm bảo an toàn mọi mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phấn đấu hoàn thành tốt nhất các chỉ tiêu, kế
hoạch Tập đoàn giao nhiệm vụ. Đảm bảo ổn định việc làm, cải thiện đời sống và thu
nhập cho người lao động trên cơ sở tăng năng suất lao động, gia tăng sản lượng xuất
bán các sản phẩm dịch vụ ngoài xăng dầu. Do xăng dầu là mặt hàng đặc thù có ảnh
hưởng đến công tác an toàn cháy nổ, vệ sinh môi trường...do vậy ngoài những mục
tiêu trên, công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu tại Công ty
30
còn nhằm đảm bảo về môi trường, đảm bảo an toàn về tính mạng và tài sản của nhân
dân tại những nơi Công ty có đặt cửa hàng bán lẻ cũng như kinh doanh tổng hợp.
- Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
Cơ chế quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu.
- Cơ chế điều hành quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu
Hoạt động kinh doanh xăng dầu là hoạt động kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp
đến sự ổn định và phát triển của mỗi quốc gia, là mặt hàng quan trọng đối với vấn
đề an ninh quốc phòng và an ninh năng lượng. Xăng dầu là mặt hàng kinh doanh có
điều kiện và được quản lý chặt chẽ ở tất cả các khâu. Các đơn vị trực thuộc: Xí
nghiệp xăng dầu K133, Chi nhánh xăng dầu Hòa Bình, chi nhánh xăng dầu Sơn La,
có nhiệm vụ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn mình đảm nhiệm,
đảm bảo cung cấp hàng đầy đủ và đúng chỉ tiêu chất lượng quy định. Các đơn vị,
các cửa hàng trực thuộc luôn nỗ lực phát huy tính sáng tạo nhằm tăng doanh số bán,
tăng uy tín với khách hàng, góp phần thực hiện mục tiêu của toàn Công ty.
 Đánh giá về hoạt động , kết quả, phương thức bán hàng
Kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực kinh doanh chủ đạo của Petrolimex. Hàng
năm, Tập đoàn nhập khẩu 7 - 8 triệu m3
xăng dầu, chiếm khoảng 55% thị phần nội
địa. Doanh thu xăng dầu trung bình năm đạt trên 25.000 tỷ đồng, chiếm 80% tổng
doanh thu toàn ngành. Trong đó Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình xuất cung cấp cho
thị trường 452 198 m3
(2017)
Thông qua hệ thống phân phối gần 1.500 cửa hàng bán lẻ và hệ thống địa lý
6.000 điểm bán trên toàn quốc, Petrolimex hiện nay là đơn vị lớn nhất cung cấp các
chủng loại xăng dầu tốt nhất phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, phục vụ
đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- Về hoạt động sản xuất dịch vụ: Bên cạnh là một nhà phân phối bán buôn
các sản phẩm xăng dầu Công ty còn tiến hành nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật công
nghệ. Như chúng ta đã biết sản phẩm xăng dầu, dầu mỡ nhờn có đặc điểm là nhạy
cảm với sự thay đổi của môi trường, chúng là những mặt hàng dễ thay đổi phẩm
chất nếu không được bảo quản đúng phương pháp. Chính vì đặc tính lý hóa này mà
31
đòi hỏi quy trình nhập khẩu, phương tiện bồn chứa, loại hình và phương tiện vận tải
chuyên dùng, kỹ thuật bảo quản và sử dụng an toàn, phải được nghiên cứu tính toán
kỹ lưỡng.
- Về chất lượng sản phẩm: Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình không phải là
công ty duy nhất kinh doanh mặt hàng này, nên để cạnh tranh thị trường thì chất
lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu của công ty. Công ty luôn nhận thức rõ về
điều này và việc xây dựng, áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9002 là quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty.
- Trong 10 năm qua công tác bán hàng của công ty đạt được những kết quả
rất đáng mừng: Doanh số không ngừng tăng lên theo từng thời kỳ với tốc độ tăng
trưởng trong 10 năm gần đây đạt bình quân từ 10 – 12%/năm. Lợi nhuận của công
ty cũng tăng lên hàng năm với lực lượng đông đảo đáp ứng được nhu cầu làm việc
trong công ty. Hàng năm Công ty đều hoàn thành kế hoạch và vượt mức toàn diện
do Tập đoàn giao về tất cả các nội dung. Điều đó chứng minh công ty đã đánh giá
đúng yếu tố thị trường, khách hàng, thị phần và chính sách đối với lao động bán
hàng, đặc biệt là gia tăng các mặt hàng khác ngoài xăng dầu.
Trong Báo cáo tổng kết công tác năm 2017; mục tiêu, nhiệm vụ công tác
năm 2018 của công ty cũng đã tổng kết như sau:
Bảng 2.1. Tổng Sản lượng toàn Công ty năm 2017
Tổng sản
lượng toàn
công ty
CNXD Sơn
La
CHXD Hòa
Bình
XN K133 VPCT
452.198 m3
118.010 m3
75.760 m3
51.114 207.314 m3
32
Điều này thể hiện qua biểu đồ sau:
118010
75760
51.114
207314
0
50000
100000
150000
200000
250000
CNXD Sơn La CHXD Hòa Bình XN K133 VPCT
Tổng sản lượng toàn công ty năm 2017
Theo biểu đồ và bảng số liệu nêu trên ta thấy về tổng sản lượng toàn Công
ty: vượt 12,4% KH Tập đoàn giao, tăng trưởng 15,1% CK, trong đó CNXD Sơn la:
118.010 m3
(108% KH; 111,1% CK); CNXD Hòa Bình: 75.760 m3
(112,8% KH;
115,9% CK); XN K133: 51.114 m3
(106,9% KH; 109,8% CK); VPCTy: 207.314 m3
(114,8% KH; 118,6% CK).
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty
Các chỉ tiêu Đvt
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
1. Sản phẩm chủ yếu
- Xăng dầu m3
363 350 341 061 295017 388603 452 198
- Dầu mỡ nhờn rời m3
677 738 955 1022 918
- Dầu mỡ nhờn lơn, chai L,C 57110 65 360 91254 149130 164 207
- Gas hoá lỏng tấn 780 962 1439 1884 2328
- Tổng phí bảo hiểm tr.đ 6350 6 884 7625 8601 8827
- Sơn tr.đ 1 567 2751 2785 2640
- Nước giặt can 11 094 21222 25920 19420
- Dịch vụ chuyển tiền lượt 1126 881 766 802
2. Tổng doanh thu tr.đ 7 378 110 3 886 000 4 798 660 3 886 561 5 420 791
3. Lợi nhuận tr.đ 8 870 -545 16 849 26 264 26 300
4. Nộp ngân sách tr.đ 313 436 288199 692 449 954 056 1 129 680
5.Thu nhập bq/lao động tr.đ 6 036 6 447 6 432 8 370 10 630
33
Các nghĩa vụ đối với Nhà nước luôn được thực hiện đầy đủ, nộp ngân sách
không ngừng tăng. Cùng với việc tăng doanh số, tăng quỹ lương, năng suất lao
động và tiền lương bình quân cũng có xu hướng ngày càng tăng trưởng tốt.
* Đánh giá về môi trường kinh doanh trong những năm qua của công ty
- Thành lập từ năm 1991, đến nay, Công ty đã lập được mạng lưới phân phối
cho bán buôn, các tổng đại lý, đại lý, bán lẻ trải dài trên toàn quốc với 3 chi nhánh,
xí nghiệp trực thuộc được đặt tại Hà Nội (Hà Tây cũ), Hòa Bình, Sơn La. Công ty
có 2 kho dự trữ hàng, đó là kho Nam Phong có dung lượng bể chứa là 3.200m3
và
bến xuất Đỗ Xá với dung lượng dự trữ lên đến 10.000m3
.
- Trên địa bàn phát triển nhiều cửa hàng đại lý, trong khi việc đầu tư xây
dựng mới của công ty còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc về các thủ tục thuê đất,
đấu nối giao thông… Đặc biệt một số cửa hàng luôn trong tình trạng bị giải tỏa do
mở đường, hết thời hạn hợp đồng.
- Hệ thống chi nhánh, xí nghiệp, cửa hàng bán lẻ và các tổng đại lý của công
ty có mặt hầu hết các huyện lị, các trục đường chính trong 3 tỉnh địa bàn quản lý
nên hàng hóa của công ty nhập đã nhanh chóng và cung cấp đầy đủ nhu cầu của mọi
đối tượng tiêu dùng trong tỉnh.
Ngày 23.10.2017 Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình đã sơ kết hoạt động sản
xuất kinh doanh 9 tháng đầu năm và triển khai công tác trọng tâm Quý IV/2017 tại
trụ sở Công ty. Trong bài báo Tăng trưởng vững vàng, sẵn sàng tiếp bước, nhà báo
Lê Thúy Lan có viết:Tình hình kinh doanh xăng dầu từ đầu năm đến nay trên địa
bàn cạnh tranh ngày càng quyết liệt, nhất là phân khúc bán lẻ; mạng lưới cửa hàng
xăng dầu xã hội tiếp tục phát triển mạnh, đặc biệt tại địa bàn tỉnh Sơn La, Hòa Bình
nên rất khó khăn cho Công ty trong việc giữ và phát triển khách hàng, gia tăng sản
lượng bán lẻ.
Với sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện, sự điều hành quyết liệt của bộ máy
quản lý, sự nỗ lực cố gắng của toàn thể CBCNV Công ty, chỉ tiêu thực hiện tổng
sản lượng bán xăng dầu và lợi nhuận đều tăng trưởng so với kế hoạch và so với
cùng kỳ, cụ thể:
34
- Tổng sản lượng xuất bán xăng dầu đạt 83% KH, tăng 22% so với cùng kỳ,
trong đó sản lượng bán lẻ tăng 2,4% so với cùng kỳ; sản lượng bán hàng hóa, dịch
vụ khác về cơ bản đạt tiến độ kế hoạch và tăng trưởng so với cùng kỳ ngoại trừ mặt
hàng dầu mỡ nhờn, sơn Petrolimex.
- Triển khai có hiệu quả các chương trình khuyến mại, kinh doanh sản phẩm
mới (Ngày Vàng, Xăng Ron 95-IV, thanh toán qua thẻ Ngân hàng liên kết NAPAS,
Ngày hội bán hàng), ban hành và bổ sung hoàn thiện nhiều cơ chế khuyến khích gia
tăng sản lượng, cơ chế tiền lương gắn với sản lượng tăng thêm..., nâng cao tính chủ
động, tích cực, tạo động lực và áp lực đối với cán bộ công nhân viên.
- Đầu tư sửa chữa nâng cấp cửa hàng xăng dầu, hệ thống nhận diện thương
hiệu tại cửa hàng được tích cực triển khai góp phần nâng cao năng lực bán hàng của
các CHXD tạo sự khác biệt đối với hệ thống bán xăng dầu trên địa bàn.
-Thực hiện rà soát, bổ sung, hoàn thiện và ban hành các quy chế, qui định
quản lý nội bộ nhằm nâng cao năng lực quản trị, điều hành giảm thủ tục, chi phí.
- Hàng năm Công ty tổ chức nhiều hội nghị tập trung phân tích, đánh giá
những mặt còn tồn tại, hạn chế và đề ra mục tiêu, nhiệm vụ trong năm và các năm
tiếp theo đó là phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch Tập đoàn giao, an toàn
trong mọi mặt hoạt động và giải pháp thực hiện.
* Đánh giá nguồn nhân lực
Số lượng lao động do yêu cầu quy mô và nhiệm vụ của doanh nghiệp quy
định. Tuy nhiên, hiệu quả công việc do lao động mang lại thuộc vào yếu tố có tính
quyết định là chất lượng lao động và cơ cấu lao động hợp lý, đáp ứng đòi hỏi của
nhiệm vụ đặt ra đạt năng suất và hiệu quả cao và có khả năng thích ứng với điều
kiện cạnh tranh ngày càng phức tạp và quyết liệt của thị trường.
35
Bảng 2.3: Số lượng cơ cấu lao động Công ty (2012 – 2017)
SL: người, tỷ lệ: %
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Công ty
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %
I. Tổng số lao động 755 100 748 100 741 100 737 100 748 100 747 100
II. Cơ cấu l.động
1. Theo trình độ
- Thạc sỹ 2 0,26 2 0,27 5 0,67 5 0,68 6 0,8 7 0,94
- Đại học, Cao đẳng 264 35 269 36 279 37,6 286 38,8 310 41,5 315 42,1
- Trung cấp 175 23,2 170 22,7 154 20,8 155 21 146 19,5 145 19,4
- C. nhân kỹ thuật 314 41,6 307 41 303 40,9 291 39,5 285 38,2 281 37,6
- L.động phổ thông 0 0 0 0 0
2. Theo giới tính
- Nam 471 62 473 63 470 63 468 63 474 63 474 63
- Nữ 284 38 275 37 271 37 269 37 274 37 273 37
3.Theo tính chất lao động
- Cán bộ quản lý 149 150 160 163 166 167
- Lao động trực tiếp 606 598 581 574 582 580
III. Năng xuất lao động
Chung ( m3
/ng/tháng) 46,2 43,9 41,2 45,5 47,5 48
Bán lẻ ( m3
/ng/tháng) 24,9 24 26,5 28,7 33 34,1
36
Thông qua số liệu thể hiện ở bảng 2.3, về tình hình lao động của công ty, rút
ra những nhận xét cơ bản sau:
Tổng số lao động: Qua 6 năm biến động tăng giảm nhẹ qua các năm, năm
2017 giảm 8 người so với năm 2012 bình quân giảm 1,3 lao động trong một năm.
Trong đó tăng cán bộ quản lý, giảm cán bộ lao động trực tiếp.
Về trình độ nghiệp vụ chuyên môn: lao động có trình độ đại học liên tục tăng
hàng năm. 100% lao động được đào tạo nghề nghiệp bằng cấp chuyên môn cơ bản,
không có lao động phổ thông.
Xét về giới tính của người lao động: Tỷ lệ lao động nam, nữ được duy trì qua
các năm. Như vậy có sự cân đối lao động nam và nữ trong đơn vị qua các thời kỳ, điều
này thể hiện nhu cầu sử dụng lao động nữ phục vụ bán xăng dầu tương đối phù hợp.
a. Ưu điểm
- Nguồn nhân lực của Công ty được đào tạo cơ bản, có kiến thức chuyên môn
kỹ thuật của ngành, có kiến thức về quản lý kinh tế, được trang bị kiến thức về kinh tế
thị trường về lý luận chính trị, có phẩm chất và đạo đức, năng lực thực tiễn.
- Đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty năng động, sáng tạo, nhanh nhạy với
thị trường và cơ chế thị trường, từ đó đã chủ động tổ chức kinh doanh xăng dầu theo
diễn biến cung - cầu của thị trường, đáp ứng kịp thời nhu cầu của các đối tượng tiêu
dùng xăng dầu. Những biểu hiện của sự cửa quyền, hách dịch trước kia được dần
thay đổi bằng sự nhiệt tình, chu đáo, từng bước tạo được sự tin cậy của khách hàng.
- Đội ngũ cán bộ phần lớn có bề dày công tác, trưởng thành từ thực tế sản
xuất kinh doanh của đơn vị, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu, năng động,
phát huy tốt tính chủ động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
b. Hạn chế
- Một bộ phận người lao động do tuổi cao, trình độ năng lực hạn chế nên
phát huy chưa hết vai trò trách nhiệm trước nhiệm vụ được giao, bằng lòng với kết
quả trôi đi hàng ngày, ngại học tập, ngại tiếp xúc với thực tế, có tư tưởng ngại đổi
mới, đôi khi bảo thủ; chưa gương mẫu trong tác phong làm việc và ý thức vươn lên
để lớp trẻ học tập.
37
- Một số cán bộ trẻ có trình độ nhưng do còn thiếu kinh nghiệm sống, hiểu biết
xã hội hạn chế nên cách nhìn nhận, đánh giá vấn đề còn mang tính chủ quan. Một số
(tuy rất ít rơi vào đội ngũ cửa hàng trưởng, nhân viên bán xăng dầu) không giữ được
phẩm chất đạo đức, bị mặt trái của thị trường tác động đã sa ngã, thiếu sự khiêm tốn, lại
vừa thực dụng trong hoạt động và trong cách sống đã có những hành vi gian lận trong
bán hàng cho khách.... đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín của Công ty.
- Một số người lao động còn tự ti, thiếu mạnh dạn, ngại đấu tranh phê bình,
sợ va chạm, chỉ lo cho sự ổn định của mình, tính năng động, sáng tạo hạn chế, mang
nặng thói quen làm việc theo nếp cũ. Năng suất lao động còn chưa tương xứng với
đầu tư cơ sở vật chất hiện đại từ phía Công ty.
Nhìn chung, lực lượng lao động của Công ty có ưu điểm lớn nhất là giàu
kinh nghiệm, được đào tạo bài bản trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Tuy vậy, lực
lượng lao động của Công ty vẫn còn tồn tại một số điểm yếu. Đó là do một thời gian
dài kinh doanh trong cơ chế độc quyền, Nhà nước bao cấp nên sự nhanh nhạy với cơ
chế mới còn hạn chế, kỷ luật lao động còn thấp, năng suất lao động chưa cao.
* Đánh giá nguồn lực tài chính
Tình hình tài chính của Công ty thể hiện như sau:
Bảng 2.4. Cân đối kế toán của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
Đơn vị tính: VNĐ
CHỈ TIÊU Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
A. Tài sản ngắn hạn 53,301,677,290 73,701,288,565 59,686,825,054
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 6,202,505,185 11,564,218,053 21,240,384,416
II. Các khoản phải thu ngắn hạn 30,750,809,645 38,498,785,798 15,827,197,853
III. Hàng tồn kho 14,758,829,189 22,511,229,454 19,502,214,355
IV. Tài sản ngắn hạn khác 1,589,533,271 1,127,055,260 3,117,028,430
B. Tài sản dài hạn 166,887,935,200 173,020,475,088 189,505,502,983
I. Các khoản phải thu dài hạn 7,321,990,000 8,722,750,000 9,665,960,000
II. Tài sản cố định 145,023,961,758 141,503,053,139 143,477,092,797
1. Tài sản cố định hữu hình 128,562,447,853 127,248,062,224 121,999,024,737
3. Tài sản cố định vô hình 16,461,513,905 14,254,990,915 21,478,068,060
III. Tài sản dở dang dài hạn 4,489,121,122 4,344,163,908 13,259,514,610
IV. Tài sản dài hạn khác 10,052,862,320 18,450,508,041 23,102,935,576
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 220,189,612,490 246,721,763,653 249,192,328,037
C. Nợ phải trả 132,195,496,089 145,709,344,638 125,838,592,306
38
I. Nợ ngắn hạn 127,606,082,201 142,112,479,638 121,994,417,306
II. Nợ dài hạn 4,589,413,888 3,596,865,000 3,844,175,000
D. Vốn chủ sở hữu 87,994,116,401 101,012,419,015 123,353,735,731
I. Vốn chủ sở hữu 87,994,116,401 101,012,419,015 123,353,735,731
- LNST chưa phân phối kỳ này 10,792,834,247 23,012,419,015 14,853,735,731
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 220,189,612,490 246,721,763,653 249,192,328,037
Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình các năm 2015-2017
- Đánh giá về cơ cấu tài sản, nguồn vốn:
+ Tổng tài sản tại thời điểm 31/12/2017 tăng so với năm 2015 là ~ 29.000
triệu đồng, chủ yếu là tăng ở tài sản dài hạn do đầu tư mở rộng, tài sản cố định vô
hình 5.017 triệu đồng khi Công ty tăng giá trị tài sản do đánh giá lại và tăng chi phí
xây dựng cơ bản dở dang. Trong tổng tài sản, các năm tỷ lệ tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn là gần tương đương nhau, tuy nhiên năm 2017 tỷ lệ này lại có biến động
đột biến với tài sản dài hạn chiếm khoảng 76% so với 24% của tài sản ngắn hạn. Sự
biến động này chủ yếu là sự biến động của giá trị tài sản cố định hữu hình và tài sản
cố định vô hình tăng lên do đầu tư mở rộng và đánh giá lại tài sản.
+ Về cơ cấu trong tài sản ngắn hạn, các khoản phải thu năm 2017 giảm so
với năm 2016 chủ yếu do năm 2016 Công ty phát sinh số phải thu nội bộ với Tập
đoàn trong khi năm 2017 do nhu cầu vốn lớn, Công ty phải trả Tập đoàn, đây cũng
là một lý do làm giảm tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản. Hàng tồn kho
trong tài sản ngắn hạn có sự biến động không lớn giữa 2 năm 2016 và 2017.
+ Về cơ cấu trong tài sản dài hạn, chiếm tỷ trọng chủ yếu là tài sản cố định
khoảng hơn 90% tài sản dài hạn, tỷ lệ này ổn định trong 2 năm 2016 và 2017. Xét về tỷ
trọng các bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản của Công ty trong 02 năm 2016,
2017 có thể thấy bộ phận tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn khoảng 57,3% năm
2016 và 57,6% năm 2017. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương
mại tỷ lệ này được đánh giá là khá cao, tuy nhiên do đặc thù ngành kinh doanh xăng
dầu của Công ty là một ngành cần đầu tư rất nhiều về hệ thống kho bể, đất đai, cơ sở
vật chất, cửa hàng nên vốn hình thành tài sản cố định là tương đối lớn, chính vì vậy có
thể nói cơ cấu tài sản của Công ty là chấp nhận được so với đặc thù của ngành.
Tổng tài sản được hình thành từ hai nguồn là nguồn nợ phải trả và nguồn vốn
chủ sở hữu; nguồn nợ phải trả năm 2017 chiếm khoảng 50,5% tương đương
39
125,838 triệu đồng và nguồn vốn chủ sở hữu 123,353 triệu đồng (49,5%). Qua một
năm hoạt động, nguồn vốn mà Công ty huy động vào hoạt động sản xuất kinh
doanh có sự thay đổi, nợ phải trả giảm đi 19,274 triệu đồng còn 125,838 triệu đồng
và nguồn vốn chủ sở hữu tăng thêm 22.341 triệu đồng lên 123,353 triệu đồng. Trong
tổng số nợ phải trả 125,838 triệu đồng năm 2017, số vốn chiếm dụng từ Tập đoàn là
46,499 triệu đồng tương đương 36,9% . Do đặc điểm huy động của Công ty là không
vay vốn trực tiếp từ Ngân hàng vì vậy nguồn vốn của Công ty tăng lên chủ yếu là do
tận dụng triệt để việc chiếm dụng từ Tập đoàn. Điều này cho thấy, Công ty đã biết tận
dụng và khai thác hợp lý nguồn vốn đó nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn phát sinh bất
thường trong quá trình hoạt động kinh doanh. Xét về cơ cấu nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu trong tổng nguồn vốn là tương đối cân bằng với tỷ lệ tương ứng là khoảng 60%
nợ phải trả và khoảng 40% nguồn vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ này được ổn định trong 02
năm 2015 và 2016 và có sự khác biệt năm 2017 là 50% cho cả 2 chỉ tiêu, dựa trên
bảng số liệu trên ta tính toán được, tại thời điểm 31/12/2017 một đồng vốn nợ của
Công ty được đảm bảo bởi một đồng vốn chủ sở hữu.
Công tác quản lý vốn và sử dụng vốn của Công ty thực hiện theo quy chế
quản lý tài chính của Tập đoàn, nguồn vốn vay ngắn hạn cho kinh doanh thực hiện
theo phương thức nhận hàng trước và chuyển trả vốn sau khi bán hàng; nguồn vốn
dài hạn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cũng được vay qua Tập đoàn theo
kế hoạch đầu tư và lãi suất ưu đãi của ngành. Vì vậy, Công ty xăng dầu Hà Sơn
Bình luôn luôn chủ động đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh đáp ứng việc thực
hiện kế hoạch phát triển Công ty.
2.2. Chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng
dầu và phương pháp quản lý tại Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
2.2.1. Chính sách Quản lý Nhà nước
* Chính sách giá
Từ khi nghị định 84/2009/NĐ-CP ra đời, mặc dù PETROLIMEX được quyết
định giá xong vẫn phải xin ý kiến của liên Bộ Công thương – Tài chính.
PETROLIMEX được quyết định giá bán buôn, việc điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu
được thực hiện theo nguyên tắc , trình tự thời gian giữa hai lần điều chỉnh tối thiểu
là 10 ngày hoặc do các yếu tố cấu thành giá cơ sở có biến động trong phạm vi: Nếu
40
giảm giá là 12%; tăng giá trong phạm vi 7%; có trách nhiệm tham gia bình ổn giá
theo quy định của pháp luật hiện hành và được bù đắp lại những chi phí hợp lý khi
tham gia bình ổn giá. Gần đây nhất Chính phủ ban hành nghị định số 83/2014/NĐ-
CP theo đó một số nội dung quản lý mới được thay đổi như thời gian giữa hai lần điều
chỉnh giá giữa 2 lần điều chỉnh giá liên tiếp tối thiểu là 15. Tuy nhiên khi thay đổi giá
bán lẻ, PETROLIMEX phải gửi văn bản kê khai giá và dự kiến mức điều chỉnh giá tới
cơ quan quản lý nhà nước và phải được sự đồng ý thì sẽ được điều chỉnh.
Hiện nay, Hà Sơn Bình quyết định giá bán xăng dầu ở Sơn La là giá bán
vùng 2 còn ở Hà Nội và Hòa Bình là giá bán vùng 1. Điều này cho thấy sự phù hợp
giữa giá bán và thị trường khi mà thị trường Sơn La cách xa tổng kho xăng đầu mối
so với Hà Nội hay Hòa Bình. Đối với những khu vực giáp biên thực hiện bán hàng
bình thường như các vùng địa bàn khác, chưa thực hiện theo thông tư 28/TT-BTC
hướng dẫn quản lý kinh doanh xăng dầu tại khu vực biên giới.
* Chính sách thuế
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là công ty con của Tập đoàn xăng dầu Việt
Nam, do đó hoạt động kinh doanh của Công ty ở khâu phân phối xăng dầu trên địa
bàn các tỉnh. Hoạt động kinh doanh này phải chịu thuế GTGT, thuế bảo vệ môi
trường, thuế thu nhập doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh của mình. Các
khoản thuế được thu nộp về ngân sách nhà nước và giữ lại một phần tại địa phương
phục vụ cho nhu cầu phát triển. Tuy nhiên đối với các đại lý xăng dầu do công ty
quản lý không phải nộp thuế bảo vệ môi trường tại địa phương mà do tập đoàn đã
nộp khi nhập khẩu và phân phối xăng dầu đến các công ty con của mình.
* Chính sách quản lý số lượng, chất lượng
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là một trong những công ty đầu mối của Tập
đoàn xăng dầu Việt Nam cung cấp sản phẩm xăng dầu trên địa bàn thành phố Hà
Nội, tỉnh Hòa Bình, tỉnh Sơn La cho các đơn vị tuyến sau tại khu vực miền Bắc và
Tây Bắc.
- Hệ thống chi nhánh, xí nghiệp, cửa hàng bán lẻ và các tổng đại lý của công
ty có mặt hầu hết các huyện lị, các trục đường chính trong 3 tỉnh địa bàn quản lý
nên hàng hóa của công ty nhập đã nhanh chóng và cung cấp đầy đủ nhu cầu của mọi
đối tượng tiêu dùng trong tỉnh.
41
Nhận thức sâu sắc được vấn đề đảm bảo chất lượng xăng dầu trong nhập
khẩu, trong lưu thông là một trong những mục tiêu hàng đầu nhằm đáp ứng tốt nhu
cầu về xăng dầu và sản phẩm hóa dầu phục vụ cho sản xuất, đời sống, an ninh. Đây
là mục tiêu phát triển giữ vững uy tín của Công ty. Hiện nay Công ty có một Phòng
thử nghiệm xăng dầu đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu trên,
thông qua việc phân tích và cung cấp những kết quả phân tích có độ tin cậy cao.
Chính vì vậy, lãnh đạo Công ty quyết định xây dựng Phòng thử nghiệm được quốc
gia, quốc tế công nhận, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn Việt Nam Ban
lãnh đạo công ty xăng dầu Hà Sơn Bình cam kết thực hiện một loạt các biện pháp
cơ bản, đồng bộ để đạt mục tiêu đề ra như sau:
1. Xây dựng và thực hiện hệ thống Đảm bảo chất lượng cho Phòng thử
nghiệm Công ty phù hợp yêu cầu của TCVN ISO 9001: 2008 và TCVN ISO
14001:2010
2. Đầu tư trang thiết bị hiện đại để liên tục nâng cao năng lực thử nghiệm;
3. Đảm bảo yếu tố con người cho Phòng thử nghiệm về số lượng, về kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt về trình độ tay nghề cần thiết. Thỏa mãn nhu cầu đào
tạo thường xuyên để nâng cao kiến thức quản lý chất lượng, trình độ tay nghề;
4. Tạo điều kiện vệ sinh môi trường nơi làm việc của các hóa nghiệm viên;
5. Không gây bất kỳ áp lực nào về chính trị, kinh tế, thương mại, tài chính
đối với các nhân viên trong Phòng thử nghiệm để đảm bảo tính khách quan của kết
quả thử nghiệm;
6. Thường xuyên tổ chức xem xét và thanh tra nội bộ hệ thống Đảm bảo chất
lượng của Phòng thử nghiệm nhằm duy trì và cải tiến hệ thống chất lượng, đảm bảo
chất lượng hiệu quả;
7. Thường xuyên cập nhập các tiêu chuẩn mới, phương pháp thử mới của
Việt Nam và quốc tế, áp dụng các tiêu chuẩn mới, phương pháp thử mới cho phòng
thử nghiệm xăng dầu phù hợp với các phương pháp thử đã được công bố và theo
yêu cầu của khách hàng [phụ lục 2].
8. Sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu để Phòng thử nghiệm tham gia các hoạt
động giám định, thanh tra Nhà nước trong lĩnh vực quản lý chất lượng xăng dầu
theo khả năng hiện có của Phòng thử nghiệm
42
* Chính sách quản lý các cửa hàng bán lẻ
Trong hoạt động kinh doanh, Công ty đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện và
quy định của nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Cơ sở vật chất và quy
chuẩn kỹ thuật thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết kế cửa hàng
xăng dầu, theo đó các cửa hàng xăng dầu phải đảm bảo các điều kiện tối thiểu các
hạng mục bao gồm nhà bán hàng là nơi bố trí các cột bơm xăng dầu, phòng nghỉ,
khu vực vệ sinh, hệ thống đường ống công nghệ bao gồm ống và các thiết bị lắp
trên đường ống để dẫn xăng dầu và hơi xăng dầu, van thở là các thiết bị kiểm soát
áp suất trong bể nhằm đảm bảo an toàn cho bể chứa và chống tổn thất do quá trình
bay hơi của xăng dầu, hệ thống thu gom nước thải nhiễm xăng dầu, hệ thống thu hồi
hơi xăng dầu.
Vị trí các cửa hàng xăng dầu được tính toán chi tiết, cụ thể, đảm bảo phù hợp
với quy hoạch phát triển của từng địa phương , đảm bảo yêu cầu an toàn giao thông,
an toàn phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường, kiến trúc phù hợp với kiến
trúc đô thị. Đường và bãi đỗ tại các cửa hàng được thiết kế theo tiêu chuẩn, không
phủ bằng vật liệu có nhựa đường. Nếu cửa hàng nào tiếp xúc với công trình xây
dựng khác thì sẽ có tường bao kín lớn hơn 2,2m bằng vật liệu không cháy, khu vực
cột bơm tại cửa hàng đều có mái che bán hàng, vật liệu làm bể chứa đều được làm
bằng các vật liệu không cháy, xung quanh phủ cát mịn, đảm bảo các yêu cầu về an
toàn và kỹ thuật.
Hàng năm, Công ty đều ký cam kết bảo vệ môi trường với các cơ quan quản
lý, thực hiện thuê các dịch vụ quan trắc môi trường để kiểm tra chất lượng môi
trường thông qua việc chọn mẫu không khí, mẫu nước, đo nồng độ tiếng ồn tại tất
cả các cửa hàng.
* Công tác quy hoạch
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là công ty có khu vực thị trường rộng, chịu
sự tác động về quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu của ba tỉnh,
thành phố là Hà Nội, Hòa Bình, Sơn La.
Đối với tỉnh Hòa Bình thì Ngày 4/12, Sở Công thương đã tổ chức hội nghị
công bố Quyết định số 1060 ngày 30/10/2012 của UBND tỉnh về phê duyệt quy
43
hoạch phát triển hệ thống kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2011 – 2020, định hướng đến năm 2025.
Theo đó, về quy hoạch hệ thống kinh doanh xăng dầu, phân loại cửa hàng
xăng dầu thành loại 1, 2, 3 theo chức năng, quy mô cửa hàng theo nhu cầu về đất
xây dựng; Số lượng cửa hàng xăng dầu xây dựng mới đề xuất ở 11 huyện, thành
phố đến năm 2020 từ 99 – 111 cửa hàng, thực hiện di dời, giải tỏa 15 cửa hàng; Địa
điểm xây dựng kho xăng dầu tại khu vực huyện Lương Sơn sau năm 2015 sẽ xây
dựng 1 kho trung chuyển xăng dầu theo đường ống, quy mô sức chứa giai đoạn đầu
50.000 m3
, trên diện tích dự kiến 6 – 10 ha; Địa điểm xây dựng cửa hàng xăng dầu
mới theo loại cửa hàng và phân kỳ đầu tư. Đối với quy hoạch xây dựng cửa hàng
bán bình LPG, số lượng dự kiến toàn tỉnh có 129 cửa hàng bán gas dạng bình loại
12kg, 13kg, 48kg. Giai đoạn từ 2021 – 2025, tất cả các khu đô thị mới cần quy
hoạch 1 cửa hàng/20.000 dân; tất cả các bến xe tải, xe khách đầu mối có dịch vụ
cung cấp nhiên liệu xăng dầu và LPG; Tất cả bãi đỗ xe sức chứa 300 xe trở lên cần
có dịch vụ cung cấp nhiên liệu; Trên các trục giao thông chính cần có các cửa hàng
xăng dầu loại 1, 2. Số lượng cửa hàng xăng dầu dự kiến phát triển thêm tại các
huyện, thành phố giai đoạn này là 25 cửa hàng.
Tổng vốn đầu tư xây dựng phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa
bàn đến năm 2020 khoảng 545,2 tỷ đồng; Tổng vốn xây dựng phát triển mạng lưới
kinh doanh LPG đến năm 2020 khoảng 22,575 tỷ đồng. Nhu cầu sử dụng đất xây
dựng cửa hàng xăng dầu khoảng 19,13ha, cửa hàng LPG khoảng 0,65ha.
Đối với thành phố Hà Nội Quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu trên địa
bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 để xây dựng và tổ
chức quản lý kinh doanh xăng dầu phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của Thành phố, đáp ứng mọi nhu cầu sử dụng xăng dầu trong sản xuất và tiêu dùng.
“Quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm
2020, định hướng đến năm 2030” nhằm đạt mục tiêu sau:
- Làm cơ sở để quản lý và lập kế hoạch xây dựng hệ thống cửa hàng
xăng dầu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Sắp xếp lại hệ thống các cửa hàng hiện có, loại bỏ dần các cửa hàng không
phù hợp về quy hoạch phát triển chung của thành phố hoặc có vi phạm tiêu chuẩn
44
về an toàn. Khai thác hiệu quả hơn cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống cửa hàng
hiện có, giảm thiểu những nguy cơ mất an toàn về PCCC và vệ sinh môi trường.
Xây dựng mới một mạng lưới cửa hàng khang trang, hiện đại, ngang tầm khu
vực, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu của thủ đô Hà Nội, đảm bảo an ninh về
nhiên liệu cho thành phố trong mọi tình huống.
Tiết kiệm quỹ đất, phối kết hợp dịch vụ cung cấp nhiên liệu với các dịch vụ
thương mại khác.
- Tăng hiệu quả đầu tư, tăng tính mỹ quan trong kiến trúc đô thị.
- Ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trong dịch vụ bán lẻ
xăng dầu.
Mục tiêu cụ thể:
Số lượng cửa hàng phải xóa bỏ, giải tỏa, di dời: 56 cửa hàng
Số lượng cửa hàng cần xây dựng mới đến năm 2020: 312 – 247 cửa hàng.
Bảng 2.5 : Qui hoạch triển cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hà Nội
Giai đoạn 2010-2015 2016-2020 2020-2030
Xây dựng cửa hàng loại 1 5 3
31 – 50 cửa hàngXây dựng cửa hàng loại 2 60 48
Xây dựng cửa hàng loại 3 136 65
Quy hoạch phát triển các lĩnh vực cụ thể
Tổng vốn, nguồn vốn đầu tư: Dự báo tổng vốn đầu tư thực hiện quy hoạch
giai đoạn 2011 – 2015 là: 989 tỷ đồng; giai đoạn 2016 – 2020 là: 630 tỷ đồng.
Nguồn vốn trên do các thương nhân kinh doanh xăng dầu huy động.
Dự kiến nhu cầu sử dụng đất cho xây dựng mới các cửa hàng: 514,5 nghìn m2
.
Từ quy hoạch mạng lưới bán lẻ xăng dầu của một số tỉnh, thành phố là khu vực
thị trường truyền thống, có thể nhận thấy rằng các địa phương đã dành sự quan tâm
đúng mức cho quy hoạch mạng lưới bán lẻ xăng dầu, coi đó là tiền đề cho sự phát triển
kinh tế - xã hội tại địa phương. Việc các tỉnh Hòa Bình và Sơn La là tỉnh miền núi, điều
kiện giao thông khó khăn làm cho chi phí kinh doanh lớn nên chưa thu hút được các
doanh nghiệp tư nhân, đây vừa là cơ hội cũng vừa là thách thức đối với Công ty trong
hoạt động kinh doanh của mình. Việc quy hoạch mạng lưới bán lẻ xăng dầu phải có
tầm nhìn dài hạn và có tính khả thi.
45
2.2.2. Phương pháp quản lý kinh doanh xăng dầu tại công ty xăng
dầu Hà Sơn Bình
Công ty chủ yếu áp dụng phương pháp kinh tế trong việc quản lý các cửa
hàng kinh doanh xăng dầu thông qua việc giao chỉ tiêu doanh số đến từng cửa hàng,
thu nhập của người lao động gắn liền với hiệu quả hoạt động kinh doanh do đó có khả
năng nâng cao năng suất lao động. Bên cạnh đó công ty còn áp dụng phương pháp
hành chính để xử phạt các hành vi vi phạm nội quy lao động, vi phạm các quy định
của nhà nước trong hoạt động kinh doanh xăng dầu. Biện pháp giáo dục chưa được
áp dụng một cách thường xuyên, do vậy công tác quản lý nặng về yếu tố quyền lợi và
trách nhiệm mà chưa đặt giáo dục ý thức của người lao động lên hàng đầu.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý kinh doanh xăng dầu
tại Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
- Nhu cầu tiêu dùng xăng dầu
Trên các khu vực thị trường của Công ty, xăng dầu chủ yếu phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng, sản xuất của nhân dân trên địa bàn. Nhu cầu xăng dầu trong những
năm gần đây tương đối ổn định và có sự tăng trưởng đáng kể qua các năm và phụ
thuộc vào tốc độ tăng trưởng kinh tế. Theo dự kiến thì tốc độ tăng tổng sản phẩm
trên các tỉnh từ nay đến năm 2025 tăng 7.7%/năm. Như vậy nếu tính tương quan
giữa mức tăng trưởng kinh tế và mức tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ xăng dầu thì nhu
cầu tiêu thụ xăng dầu trong những năm tới sẽ ở mức cao. Mặt khác do sự mở rộng
các ngành nông nghiệp và công nghiệp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong
việc sử dụng máy móc thiết bị trong các ngành sản xuất này.
Xăng dầu là mặt hàng thiết yếu, có tác động không nhỏ đến sự phát triển
kinh tế xã hội và đời sống của nhân dân, do vậy việc đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng có vai trò rất quan trọng đối với việc ổn định xã hội và kiềm
chế lạm phát, đặc biệt là đối với hai tỉnh Hòa Bình và Sơn La là hai tỉnh miền núi,
cự ly vận chuyển xa tính từ trung tâm đầu mối, dân số chủ yếu là đồng bào dân tộc
có đời sống khó khăn, dân trí thấp.
- Nhu cầu cung cấp xăng dầu
Trên cả nước hiện nay tính đến tháng 12/2017 có 19 đầu mối nhập khẩu và kinh
doanh xăng dầu, tuy nhiên trên địa bàn tỉnh Hòa Bình và Sơn La hiện nay chỉ có 2 đầu
46
mối cung ứng xăng dầu thông qua các công ty con hoặc đại lý bao gồm Tập đoàn xăng
dầu Việt Nam và Tập đoàn dầu khí Việt Nam trong đó các công ty con của Tập đoàn
xăng dầu Việt Nam nói chung và công ty xăng dầu Hà Sơn Bình nói riêng sở hữu nhiều
cửa hàng bán xăng dầu nhất và có vai trò quan trọng trong việc nguồn cung ứng xăng
dầu trên thị trường. Đầu mối còn lại sở hữu một số ít cửa hàng hoặc các đại lý trực
thuộc chủ yếu nằm ở các khu vực đô thị tập trung đông dân cư.
- Giá xăng dầu trên thị trường
Theo nghị định số 83/2014/NĐ-CP thì giá xăng dầu được vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Song thực tế việc định giá hiện nay vẫn
còn bị giới hạn bởi các quy định quản lý nhà nước. Điều đó đã ảnh hưởng không
nhỏ tới hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu nói chung và công ty xăng dầu Hà Sơn Bình nói riêng.
Theo thông báo 135/TB-BTC của Bộ Tài chính thì chi phí phí kinh doanh
định mức tối đa để xác định giá cơ sở thì đối với xăng, dầu diezen, dầu hỏa là 860
đồng/lít (bao gồm chi phí bán buôn, bán lẻ), đối với dầu mazut là 500 đồng/kg (chi
phí bán buôn)
Trong cơ cấu chi phí kinh doanh định mức trên đây đã bao gồm thù lao dành
cho tổng đại lý, đại lý khi nhận xăng dầu tại cửa kho của thương nhân đầu mối do
thương nhân đầu mối thỏa thuận với tổng đại lý, đại lý. Mức thù lao của từng doanh
nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối dành cho các đại lý của từng hóa đơn xuất bán
cụ thể đối với các chủng loại xăng dầu không được vượt quá chi phí kinh doanh
định mức quy định trên đây.
Mặc dù chi phí định mức được Bộ Tài chính quy định rất chi tiết và cụ thể
song trên thực tế việc xác định các chi phí hợp lý đối với các doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu gặp nhiều khó khăn do khoảng cách đến các kho xăng đầu mối lớn
kéo theo chi phí vận chuyển đến từng nơi lại khác nhau. Bên cạnh đó do địa bàn
vùng núi cao có nhiệt độ thấp đặc biệt là các huyện vùng cao núi đá phía bắc, nhiệt
độ của xe hàng nhập thường thấp hơn từ 7 đến 10 độ dẫn đến chi phí hao hụt tăng
cao, chưa kể đến các chi phí khác như tiền lương, khấu hao tài sản...
Như vậy việc xác định chi phí cố định và mức giá co dãn tối đa 2% theo quy
định của Nhà nước sẽ không đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp cũng như nhà
47
nước, không khuyến khích được các thành viên trong xã hội tham gia vào hoạt động
kinh doanh xăng dầu do không đảm bảo về lợi nhuận.
- Qui hoạch, tiêu chuẩn, mạng lưới cửa hàng xăng dầu
Các CHXD, đại lý bán lẻ xăng dầu đã có những quy định rất chặt chẽ từ khâu
quy hoạch, tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn thiết kế phòng cháy, chữa cháy,
đề án bảo vệ môi trường, chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ ...và gần đây nhất là ứng phó
sự cố tràn dầu, ứng phó sự cố hóa chất. Khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn nên trên,
đại lý sẽ được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu hoặc phải bổ sung
mới hoạt động được, nếu không cơ quan quản lý thị trường sẽ ngay lập tức “tuýt
còi” và xử phạt theo Nghị định 67 đến vài chục triệu đồng hoặc thu hồi giấy chứng
nhận. Thực tế việc đáp ứng đầy đủ theo yêu cầu là một quá trình phức tạp, tốn rất
nhiều tiền bạc và thời gian và vẫn chưa thể đáp ứng hết các tiêu chí theo qui định.
Mặt khác các hướng dẫn còn rất mơ hồ và diễn giải khác nhau.
Bộ GTVT có quy hoạch mở đường xuống các CHXD tại các địa phương,
nhưng khi xuống địa phương các Sở GTVT địa phương lại duyệt và xin cấp trên duyệt
mở đường vào cửa hàng, cơ sở kinh doanh xăng dầu. Sự phức tạp và đặt nặng trách
nhiệm quản lý của mỗi địa phương gây mất rất nhiều thời gian cho doanh nghiệp.
- Đánh giá chung
Tình hình chính trị, xã hội trong nước ổn định, nền kinh tế tiếp tục tăng
trưởng tạo điều kiện thuận lợi trong kinh doanh xăng dầu nói chung và dầu mỡ
nhờn nói riêng
- Nhiều dự án lớn của quốc gia và địa phương được đẩy mạnh triển khai
trong khu vực như: Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ khởi công xây dựng thủy điện
Sơn La vào năm 2005, xây dựng cải tạo nâng cấp các tuyến đường trong địa
phương, các tuyến đường tỉnh lộ nên nhu cầu xăng dầu, dầu mỡ nhờn tiếp tục tăng
mạnh thúc đẩy tăng doanh số cho các khối cửa hàng gần kề.
- Kinh doanh xăng dầu của công ty có các yếu tố thuận lợi như: ra đời và
được hình thành sớm, hình ảnh của công ty đã gắn liền với đời sống sinh hoạt của
toàn thể nhân dân trong các khu vực, tiềm lực, kinh nghiệm với mạng lưới bán hàng
trải rộng có mặt hầu hết các tuyến đường giao thông chính, với chất lượng và dịch
48
vụ khách hàng vượt trội, hệ thống bán lẻ của công ty ngày càng được khách hàng tin
tưởng và chấp nhận.
2.4. Những kết quả đạt được và các hạn chế nguyên nhân
2.4.1 Đánh giá chung
Tình hình chính trị, xã hội trong nước ổn định, nền kinh tế tiếp tục tăng
trưởng tạo điều kiện thuận lợi trong kinh doanh xăng dầu nói chung và dầu mỡ
nhờn nói riêng
- Nhiều dự án lớn của quốc gia và địa phương được đẩy mạnh triển khai
trong khu vực như: Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ khởi công xây dựng thủy điện
Sơn La vào năm 2005, xây dựng cải tạo nâng cấp các tuyến đường trong địa
phương, các tuyến đường tỉnh lộ nên nhu cầu xăng dầu, dầu mỡ nhờn tiếp tục tăng
mạnh thúc đẩy tăng doanh số cho các khối cửa hàng gần kề.
- Kinh doanh xăng dầu của công ty có các yếu tố thuận lợi như: ra đời và
được hình thành sớm, hình ảnh của công ty đã gắn liền với đời sống sinh hoạt của
toàn thể nhân dân trong các khu vực, tiềm lực, kinh nghiệm với mạng lưới bán hàng
trải rộng có mặt hầu hết các tuyến đường giao thông chính, với chất lượng và dịch
vụ khách hàng vượt trội, hệ thống bán lẻ của công ty ngày càng được khách hàng tin
tưởng và chấp nhận.
2.4.2 Những thành tựu
Hoạt động QLNN về kinh doanh xăng dầu đi vào kinh doanh những lĩnh vực
và ngành nghề hiện tại, công ty đã nghiêm túc thực hiện các thủ tục, giấy tờ có liên
quan để được cấp phép kinh doanh, trong đó có kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu
nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Các quy định tuân thủ ngành nghề kinh doanh có
điều kiện trong lĩnh vực xăng dầu trong hoạt động về xin cấp giấy phép đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty đã thực hiện các hoạt động kinh doanh theo
đúng ngành nghề đã đăng ký, hồ sơ công ty có nội dung kê khai đầy đủ theo quy
định của Luật doanh nghiệp.
Nhìn chung thì pháp luật quy định thủ tục thực hiện đăng ký doanh nghiệp
nhanh chóng, nên về cơ bản đã giúp cho công ty thực hiện khá tốt trách nhiệm đăng
ký kinh doanh và cách thức tổ chức hoạt động doanh nghiệp của mình. Tuy vậy,
không phải ai cũng nắm rõ được pháp luật nên ban đầu công ty đã gặp không ít khó
49
khăn trong việc tìm hiểu các quy định của pháp luật và cũng đã phải nhờ đến người
tư vấn luật để tìm hiểu kỹ hơn và nắm bắt các yêu cầu của pháp luật đối với công ty.
Đối với ngành nghề kinh doanh xăng dầu, công ty đã có có các cửa hàng đại
lý bán lẻ xăng dầu, công ty đã kinh doanh đạt và vượt kế hoạch đề ra kể cả doanh số
và lợi nhuận.
- Công tác đảm bảo nguồn: Việc đảm bảo nguồn trong thời điểm các doanh
nghiệp đầu mối hạn chế nhập hàng, khách hàng đổ dồn mua hàng tại Công ty là vấn
đề hết sức khó khăn, tuy nhiên trong 9 tháng đầu năm, Công ty đã không để xảy ra
tình trạng đứt nguồn và gây cơn sốt xăng dầu trong các thời điểm nhạy cảm trên địa
bàn kinh doanh. Có được kết quả trên là do:
+ Việc dự báo nhu cầu tiêu dùng xăng dầu để lập đơn hàng và điều chỉnh đơn
hàng của Công ty tương đối phù hợp với tình hình thực tế: trong thời điểm khó
khăn, Công ty đã điều tiết cấp hàng cho các Đại lý, Chi nhánh, Xí nghiệp theo số
lượng tối thiểu nhằm đảm bảo không để đứt nguồn, đối với các khách hàng vừa
thực hiện thu hồi công nợ đồng thời cấp hàng theo đúng tiến độ và khối lượng đăng
ký trong hợp đồng.
+ Phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý thị trường tiến hành kiểm tra việc tổ
chức bán hàng và tồn kho thực tế của hệ thống đại lý và tổng đại lý trực thuộc.
- Tài chính: Tài chính của Công ty cơ bản lành mạnh: công nợ dưới định
mức, đảm bảo an toàn tài chính; tuân thủ các quy định về quản lý tài chính và hạch
toán kế toán. Để đạt được kết quả trên là nhờ: Phối hợp chặt chẽ với các phòng
Kinh doanh - Kế toán trong việc chỉ đạo thu hồi công nợ tại các đơn vị cơ sở và
công nợ khách hàng khu vực văn phòng. Điều chỉnh kịp thời định mức chi phí qua
kho cho Xí nghiệp xăng dầu K133, hỗ trợ cước vận tải cho Chi nhánh xăng dầu Sơn
La. Triển khai mở tài khoản ngân hàng Pgbank giúp quản lý chặt chẽ, đảm bảo
thuận tiện và hiệu quả trong việc nộp tiền và chuyển tiền về Công ty.
- Công tác đầu tư và quản lý kỹ thuật: Nhìn chung các hạng mục công trình
đã đầu tư đều đảm bảo chất lượng và đưa vào khai thác có hiệu quả.
- Triển khai bổ nhiệm và bổ nhiệm lại, luân chuyển cán bộ theo đúng quy
định, đảm bảo chất lượng, từng bước bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ và lực lượng lao
động. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với người lao động. Các mặt công
50
tác khác đều được quan tâm thực hiện tốt, giữ được bầu không khí lành mạnh trong
doanh nghiệp.
- Hệ thống cơ chế chính sách quản lý Nhà nước về kinh doanh xăng dầu ở
Việt Nam nói chung, ở công ty nói riêng đã gỡ bỏ thế độc quyền, thiết lập được hệ
thống các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu. Các doanh
nghiệp tham gia cạnh tranh, trước hết là tác động tới việc giảm lợi nhuận siêu ngạch
do độc quyền mang lại; tiếp đó là quá trình tiết giảm phí để tăng khả năng cạnh
tranh khi lãi gộp giảm dẫn đến lợi nhuận ròng giảm đến giới hạn cuối.
- Cơ chế quản lý điều hành giá xăng dầu đã có sợ thay đổi tích cực, vừa góp
phần ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị kinh tế
xã hội. Người tiêu dùng được bảo hộ thông qua chính sách điều chỉnh giá, tạo sự ổn
định về giá trong một khoảng thời gian dài, kể cả khi giá xăng dầu thế giới có biến
động bất thường nhằm ổn định kinh tế xã hội, góp phần lớn vào sự ổn định chính trị
- kinh tế xã hội trong nước vững vàng trước những nguy cơ thử thách lớn.
- Quản lý Nhà nước về kinh doanh xăng dầu của công ty trong thời gian qua
đã tạo nguồn thu rất lớn từ các khoản thuế tính trên 1 lít xăng dầu tiêu thụ hàng
năm, đóng góp đáng kể vào cân đối thu chi Ngân sách Quốc gia hàng năm.
- Các cơ chế và chính sách quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng
dầu đã góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển của ngành xăng dầu
Việt Nam. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu ngày
càng được nâng cao.
2.4.3 Những hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế
Dựa trên những số liệu đã được thống kê và thực tế hoạt động của Công ty,
ta thấy, ngoài những kết quả đạt được, cũng còn một số hạn chế:
Một là, công ty cũng gặp phải không ít khó khăn khi Nhà nước vẫn còn lúng
túng trong việc điều hành giá xăng dầu và đối phó với sự biến động giá cả xăng dầu
trên thị trường thế giới. Khi hệ thống chính sách, hệ thống quy phạm pháp luật điều
chỉnh liên quan đến hoạt động kinh doanh xăng dầu của Việt Nam còn trong quá
trình xây dựng và hoàn thiện, nhiều chính sách không phù hợp với những cam kết
của Việt Nam và thực tế thị trường. Chưa kể quy mô và năng lực cạnh tranh của
51
công ty trong lĩnh vực này nhỏ, còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm kinh doanh trên thị
trường ngày càng hội nhập và mở cửa của nước ta.
Hai là, về điều kiện kinh doanh vẫn còn đè nặng lên vai doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu nói chung mặc dù mới đây nhất Chính phủ đã ban hành Nghị định
08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương. Trong đó, về lĩnh vực
xăng dầu, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày
3/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu nhưng dường như những hạn trong
hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều
điện ở lĩnh vực này vẫn chưa được giải quyết. Những điều kiện được bác bỏ vẫn
chưa đáng kể và chưa có nhiều tác động tích cực tới việc tham gia hoạt động kinh
doanh ngành nghề này của công ty.
Ba là, quy định của pháp luật Việt Nam về quy định pháp luật về hoạt động
kinh doanh ngành nghề có điều kiện trong lĩnh vực xăng dầu còn bộc lộ nhiều thiếu
sót hạn chế trong quy định về kinh doanh xăng dầu. Việc phát hiện, xử lý những
hành vi vi phạm pháp luật về quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh ngành
nghề có điều kiện trong lĩnh vực xăng dầu cũng ngày một khó khăn hơn.
Bốn là, sự thiếu hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Công ty, do thuộc
sở hữu của Nhà nước nên Công ty chưa thật sự có nhiều động lực để cải tổ hoạt
động kinh doanh của mình. Mạng lưới bán lẻ xăng dầu hiện chưa phân bố hợp lý
giữa các vùng miền. Mạng lưới bán lẻ xăng dầu tuy phủ kín các địa phương nhưng
ở các địa bàn nông thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa rất ít điểm bán xăng dầu và
không ít các cửa hàng xăng dầu tư nhân không đảm bảo các điều kiện quy định mà
vẫn tồn tại. Thủ tục xin cấp đất để xây dựng một cửa hàng xăng dầu mới thường
mất khoảng 2 đến 3 năm và rất phức tạp.
Năm là, quan điểm kinh doanh, ý thức và trách nhiệm trong kinh doanh của
các chủ thể kinh doanh xăng dầu chưa đồng đều. Ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật trong kinh doanh xăng dầu còn chậm. Thực tế cho thấy việc ban hành quy
phạm pháp luật đều diễn ra sau các diễn biến trên thị trường hoặc những vấn đề phát
sinh trong hoạt động kinh doanh xăng dầu. Trong khi đó trách nhiệm của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động quản lý kinh
52
doanh xăng dầu chưa phát huy tối đa. Đầu tiên là lực lượng quản lý thị trường, tuy
rằng lực lượng này thành lập rất lâu và mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng kinh
nghiệm còn hạn chế, chưa phát huy tối đa chức năng, nhiệm vụ đã được pháp luật
quy định. Bên cạnh đó, đối với các tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã
được quy định vai trò, chức năng và ghi nhận tại Hiến pháp, cụ thể hóa trong các
quy định về kinh doanh xăng dầu nói riêng, các văn bản hướng dẫn có liên quan đã
quy định sẵn song trên thực tế việc nhận thức và thực hiện vấn đề này chưa thật sự
đạt hiệu quả cao. Ngoài ra một số tổ chức, cá nhân trong hoạt động kinh doanh xăng
dầu nói chung chưa được đảm bảo.
Sáu là, cơ chế phối hợp, điều hành quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu
của các Bộ, ngành còn chưa tốt, chồng chéo, chậm phản ứng với các diễn biến trên
thị trường. Thực hiện kiểm tra giám sát của các cơ quan chức năng của Nhà nước
nhằm đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh, chống gian lận thương mại trong
kinh doanh xăng dầu còn nhiều bất cập do những khó khăn về nhân lực, năng lực
cán bộ, cơ chế phối hợp của các ban, ngành, lực lượng. Dựa trên những số liệu đã
được thống kê và thực tế hoạt động của công ty, ta thấy, ngoài những kết quả đạt
được, cũng còn một số trở ngại về doanh số không đạt chỉ tiêu.
Bảy là, cơ sở pháp lý, chế tài xử phạt đối với các hành vi pháp luật kinh
doanh xăng dầu vừa thiếu, vừa chưa đủ mạnh, dẫn đến hạn chế tác dụng giáo dục,
phòng ngừa, răn đe đối với những hành vi vi phạm. Tác giả cho rằng hiện nay việc
xử phạt vi phạm đối với các chủ thể trong hoạt động kinh doanh xăng dầu chưa
được đảm bảo. Trong thực tế, các quy định về hoạt động quản lý về kinh doanh
xăng dầu của các cơ sở kinh doanh trong thực tế chưa được đảm bảo, vẫn còn xảy ra
tình trạng gian lận trong hoạt động kinh doanh nói chung và đảm bảo các yêu cầu
trong kinh doanh xăng dầu trên thực tế ở Công ty Cổ phần xuất, nhập khẩu tổng hợp
Sơn La nói riêng giai đoạn mới.
Rất ít trường hợp vi phạm quy định về kinh doanh xăng dầu, ảnh hưởng đến
quyền lợi của người dân mà bị xử lý hình sự; còn các biện pháp xử lý khác như
buộc phải di dời ra khỏi khu vực gây ô nhiễm, đóng cửa và đình chỉ hoạt động của
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường do hành vi kinh doanh xăng dầu cũng không
được áp dụng nhiều, hoặc có áp dụng nhưng các cơ quan chức năng thiếu kiên
53
quyết, doanh nghiệp chây ỳ nên cũng không có hiệu quả. Ngoài ra, tình hình kiểm
tra, giám sát hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu
còn gặp nhiều khó khăn. Công tác quản lý chưa thật sự hiệu quả, những trường hợp
gây nên hậu quả về kinh doanh xăng dầu vi phạm quy định trong quá trình kinh
doanh chưa được phát hiện nhanh chóng và kịp thời đã gây ra nhiều thiệt hại cho
nhiều ngành sản xuất, cộng đồng dân cư trong thời gian qua.
b. Nguyên nhân của những hạn chế
- Tư duy nhận thức về kinh doanh xăng dầu sang cơ chế thị thường chưa có
nhiều chuyển biến, nhận thức về tác động của hội nhập quốc tế, của mở cửa thị
trường đến thị trường xăng dầu và kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam còn chậm và
chưa dứt khoát giữa bảo hộ của Nhà nước với thực hiện cơ chế thị trường. Đây cũng
là nguyên nhân làm cho công tác quản lý Nhà nước còn chậm đổi mới, chưa theo
kịp với những biến động phức tạp của thị trường xăng dầu trong nước và thế giới.
- Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường xăng dầu và ngành xăng dầu
Việt Nam. Ngành xăng dầu Việt Nam được xây dựng và phát triển từ trong chiến
tranh, phục vụ cho bảo vệ và xây dựng đất nước. Thị trường xăng dầu được hình
thành theo cách vừa làm vừa sửa, còn thiếu những quy định cho thị trường hoạt
động tuân thủ theo các quy định và các cam kết quốc tế.
- Chưa phân biệt và tách bạch rõ ràng giữa nhiệm vụ chính trị, an ninh, quốc
phòng và nhiệm vụ kinh doanh. Đây là nguyên nhân dẫn đến nhiều lúng túng, chậm
trễ trong việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, trong phối hợp giữa các ban,
ngành trong kiểm tra giám sát kinh doanh xăng dầu, chống gian lận thương mại...
- Năng lực quản lý Nhà nước, nhất là quản lý về kinh tế, kinh doanh còn hạn
chế. Những hạn chế này thể hiện ở các kiến thức kinh tế thị trường, các kinh
nghiệm quản lý và kỹ năng quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý.
- Còn thiếu nghiên cứu, dự báo về thị trường xăng dầu thế giới và dự báo tác
động phức tạp của thị trường xăng dầu thế giới đến thị trường xăng dầu Việt Nam.
Việc thiếu nghiên cứu, dự báo về thị trường xăng dầu thế giới làm cho phản ứng của
các cơ quan quản lý Nhà nước thể hiện qua các chính sách về hoạt động kinh doanh
xăng dầu còn chậm, có độ trễ khá lớn so với những biến động của thị trường thế giới.
54
- Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu cũng như
năng lực cạnh tranh của toàn ngành xăng dầu còn yếu so với các doanh nghiệp trong
khu vực và trên thế giới. Điều này làm cho quản lý Nhà nước còn nhiều bất cập
giữa một bên bảo hộ ngành xăng dầu với một bên là mở cửa thị trường thực hiện
đầy đủ các cam kết quốc tế.
- Có những thời điểm, một số khách hàng lớn, truyền thống của Công ty đã
chuyển sang lấy hàng của đơn vị khác thuận tiện hơn và một số công trình trong
khu vực đã hoàn thành, một số khách hàng mua buôn tại các cửa hàng thuộc văn
phòng công ty đã chuyển sang mua hàng của các đại lý khác
- Vào thời kỳ nguồn xăng dầu khó khăn, Công ty phải điều tiết bán hàng theo
tiến độ hợp đồng trong khi khách hàng vẫn có nhu cầu mua.
- Thủ tục xin cấp đất để xây dựng một CHXD mới thường mất khoảng 2 đến
3 năm và hệ thống khoảng 28 con dấu các loại, qua 7 sở và hai đến ba cấp uỷ ban
(UNND phường, UBND quận và UBND thành phố). Từ thực tiễn đó cho thấy,
nhiều loại giấy chứng nhận được quy định trong Nghị định 83 và các văn bản liên
quan thực chất là các loại “giấy phép con” cho Thương nhân phân phối, Tổng đại lý
và cửa hàng bán lẻ xăng dầu là không cần thiết
- Trong thời gian gần đây, Nhà nước thả nổi thị trường giá xăng dầu, theo biến
động chung của thế giới giá xăng dầu đã tăng, giảm giá nhiều lần cũng làm tác động
không nhỏ tới việc bán hàng qua các đại lý, tổng đại lý của Công ty vì trước khi tăng
giá thì các cơ sở này thường tăng cường mua và nhập đầy hàng; đồng thời vào trước
các thời điểm giảm giá thì đều hạn chế mua hàng để giảm tồn kho tới mức thấp nhất.
Tiểu kết chương 2
Chương này phân tích thực trạng chính sách quản lý nhà nước đối với kinh
doanh xăng dầu ở Việt Nam, tập trung phân tích tác động đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty xăng dầu trong thời gian qua, làm rõ những hạn chế, nguyên nhân
của các hạn chế, các yêu cầu đáp ứng của QLNN mà Công ty chưa thể tháo gỡ tại địa
bàn doanh nghiệp kinh doanh cũng như góc nhìn tổng thể thực trạng kinh doanh xăng
dầu nói chung để Nhà nước tạo lập nên một thị trường kinh doanh xăng dầu phù hợp
với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu phát triển kinh tế đất nước.
55
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH
3.1. Bối cảnh quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu hiện nay
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, do vậy việc mở cửa
thị trường xăng dầu theo cam kết quốc tế là điều tất yếu, vấn đề là thời điểm nào là
phù hợp. Khi tiến hành mở cửa thị trường, làm thế nào để đảm bảo cho thị trường
vận động tự do theo quy luật cung cầu, tạo dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh
giữa các doanh nghiệp, đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, lợi
ích của người tiêu dùng và lợi ích của quốc gia là thách thức lớn đối với sự Quản lý
Nhà nước về hoạt động này.
Với việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần tại Việt Nam. Điều này tạo
ra cơ hội mới cho sự phát triển của các ngành nghề kinh doanh, đa dạng hóa ngành
nghề cùng với các quy định pháp luật điều chỉnh, đây vừa là cơ hội và cũng là thách
thức lớn dành cho các chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực
chuyên ngành. Nền kinh tế đang ngày càng phát triển, sự nâng cao không chỉ về
kiến thức chuyên môn mà còn là sự hiểu biết về các quy định của pháp luật điều
chỉnh lĩnh vực chuyên ngành là điều thực sự cần thiết đối với các chủ thể tiến hành
hoạt động kinh doanh, sự phát triển có khuôn khổ mang lại lợi ích không chỉ với
chủ thể chịu sự điều chỉnh mà còn giúp đơn giản hóa cơ chế quản lý với các cơ quan
chức năng chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của các chủ thể tiến hành
hoạt động kinh doanh, đem lại sự ổn định và những bước nhảy vọt đối với nền kinh
tế không ngừng phát triển như hiện nay.
Đối với lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, Nhà nước thực hiện chính sách
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tự chủ đầu tư xây
dựng mới, nâng cấp mở rộng mặt bằng kinh doanh các cơ sở kinh doanh khí dầu
mỏ hóa lỏng phù hợp với quy hoạch và xu hướng gia tăng nhu cầu tiêu thụ khí
dầu mỏ hóa lỏng, dành quỹ đất cho yêu cầu di chuyển, mở rộng, đầu tư xây mới
các cửa hàng xăng dầu đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp
56
làm thủ tục thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xây dựng các cơ sở
kinh doanh xăng dầu.
Nhà nước đảm bảo sự bình đẳng của thương nhân thuộc mọi thành phần kinh
tế đầu tư xây dựng các cơ sở kinh doanh xăng dầu. Ưu tiên cho các doanh nghiệp
đầu mối, các tổng đại lý, đại lý bán lẻ xăng dầu trong việc phát triển mạng lưới kinh
doanh ở các địa bàn: vùng biên giới, ven biển, tuyến đường Hồ Chí Minh, vùng
trọng điểm về an ninh quốc phòng,…
Với mục tiêu giúp các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh xăng
dầu có thể phát triển phù hợp với nền kinh tế hiện nay, các chính sách ưu đãi của
Nhà nước đã và đang phát huy tác dụng bằng việc, tạo ra môi trường kinh doanh
thuận lợi với các doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trong và ngoài
nước góp phần phát triển cho nền kinh tế đất nước.
Những yêu cầu và mục tiêu đòi hỏi đó cần thiết phải:
- Sửa đổi, bổ sung Nghị định (NĐ83) của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu
như bãi bỏ một số điều kiện không cần thiết đối với thương nhân tham gia hoạt
động kinh doanh lĩnh vực này.
- Hoàn thiện pháp luật có liên quan đến điều kiện kinh doanh xăng dầu.
- Yêu cầu các bộ có liên quan xem xét và sử dụng các kết quả rà soát, phân
tích, đánh giá về điều kiện kinh doanh, đồng thời thực hiện bổ sung, sửa đổi các quy
định về điều kiện kinh doanh xăng dầu cho phù hợp theo quy định tại Nghị định số
83/2014/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu.
Để tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan thực thi pháp luật ngăn ngừa, xử lý
nghiêm minh và đảm bảo việc tuân thủ pháp luật điều kiện kinh doanh trong hoạt
động kinh doanh dầu. Để đảm bảo được hơn nữa tính công khai minh bạch, tránh
tình trạng gian lận trong buôn bán kinh doanh xăng dầu. Đây là giải pháp hữu hiệu
để thiết lập kỷ cương trong hoạt động kinh doanh xăng dầu, góp phần bình ổn thị
trường, duy trì cạnh tranh lành mạnh và bảo vệ người tiêu dùng xăng dầu.
Để pháp luật kinh doanh xăng dầu ngày càng hoàn thiện hơn nhằm đáp ứng
với yêu cầu thay đổi của sự phát triển nền kinh tế trong và ngoài nước thì cần thiết
sửa đổi, bổ sung:
57
Một là, sửa đổi quy định pháp luật kinh doanh xăng dầu theo hướng phù hợp
với quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn có liên
quan. Cụ thể: sửa đổi bổ sung và các văn bản pháp luật về kinh doanh xăng dầu có
sự tương thích với quy định về điều kiện hoạt động kinh doanh có điều kiện ở nước
ta trong giai đoạn hiện nay, trong đó chú trọng đến quy định về chủ thể kinh doanh,
cơ sở vật chất có đáp ứng với điều kiện kinh doanh, một số giấy tờ chứng nhận về
quản lý xăng dầu, hệ thống cơ sở vật chất kinh doanh,…
Hai là, tăng cường quy định về quản lý nhà nước đối với vấn đề quản lý của
các cơ quan có thẩm quyền về kinh doanh xăng dầu ở nước ta hiện nay. Trong đó,
nhấn mạnh vai trò của các cơ quan chính quyền địa phương và các cơ quan có liên
quan như Công an, Quản lý thị trường….
Ba là, hệ thống hóa các quy định về quản lý kinh doanh xăng dầu ở nước ta
từ các quy định nhỏ lẻ thành một văn bản thống nhất từ đó tránh những quan niệm
sai lầm về trong hoạt động kinh doanh xăng dầu làm ảnh hưởng không tốt đến quá
trình áp dụng pháp luật về kinh doanh xăng dầu trong thực tiễn nước ta hiện nay. Từ
những phân tích trên và những phân tích cụ thể về khái niệm về kinh doanh xăng dầu
tại Chương 1, xét cần phải lồng ghép đưa khái niệm về kinh doanh xăng dầu vào quy
định của pháp lý có liên quan đến hoạt động kinh doanh xăng dầu nhằm tạo điều kiện
pháp lý cho hoạt động kinh doanh xăng dầu trong thực tế ở nước ta hiện nay.
Bốn là, phối hợp với bộ, ban, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất với
Chính phủ, Quốc hội sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật phục vụ công tác quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh có điều kiện về an
ninh, trật tự nói chung và kinh doanh xăng dầu nói riêng nhằm phù hợp với thực tế.
Từ những hạn chế đã nêu ở Chương 2, có thể thấy những quy định của pháp
luật kinh doanh xăng dầu ở nước hiện nay, đặc biệt là theo quy định việc xử lý các
hành vi kinh doanh xăng dầu về cơ bản còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết một
cách cụ thể, khó áp dụng thực tế. Do vậy rất cần thiết phải hoàn thiện những quy
định pháp luật về kinh doanh xăng dầu để có những quy định chặt chẽ hơn và những
chế tài trong việc vi phạm của hoạt động kinh doanh xăng dầu ở nước ta hiện nay.
58
3.2. Nâng cao hiệu quả, đổi mới chính sách quản lý nhà nước
3.2.1 Đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
 Chuẩn hóa các điều kiện kinh doanh xăng dầu
- Tạo dựng hành lang pháp lý: Các chính sách của Nhà nước cần tập trung
nhiều hơn vào việc tạo dựng hành lang pháp lý, xây dựng thị trường kinh doanh
minh bạch và lành mạnh cho kinh doanh xăng dầu, các chính sách cần được hình
thành và vận hành một cách toàn diện đối với ngành kinh doanh xăng dầu và những
yếu tố phái sinh, các chính sách cơ bản có thể sẽ là: Các chính sách về kinh tế - xã
hội, Chính sách về an ninh - quốc phòng, Chính sách về môi trường, Chính sách về
an ninh năng lượng.
- Nhà nước phải thống nhất quản lý kinh doanh xăng dầu, bảo đảm an ninh
năng lượng, nền tảng của an ninh kinh tế, chính trị và quốc phòng. Kinh doanh xăng
dầu ở Việt Nam là kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
- Nhà nước tăng cường trao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu, không trực tiếp can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Đổi mới chính sách quản lý của Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng
dầu phải được tiến hành đồng bộ về quyền nhập khẩu, chỉ tiêu nhập khẩu, giá cả, thuế,
quyền phân phối và tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu.
- Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
Thương nhân cần có đủ các điều kiện quy định như sau: Doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của pháp luật; có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống
cảng quốc tế của Việt Nam; có kho tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu dung tích tối thiểu
15.000 m3
; có phương tiện vận tải xăng dầu nội địa thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc
đồng sở hữu; có hệ thống phân phối xăng dầu.
Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu xăng dầu cũng cần được thực hiện nghiêm túc và theo đúng trình tự mà
Nghị định này đã nêu.
 Qui hoạch phát triển hệ thống các công trình xăng dầu
- Phát triển khả năng tự điều chỉnh của hệ thống cung ứng xăng dầu.
59
- Đổi mới chính sách đối với thương nhân: Chính sách đối với thương nhân
cần đảm bảo các điều kiện cho công ty tham gia sâu và toàn diện vào thị trường
xăng dầu, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
- Xếp hạng doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu và thường xuyên công bố trên
phương tiện thông tin đại chúng.
- Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan lập và
công bố công khai quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh xăng dầu, bao gồm:
Quy hoạch thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu; quy hoạch phát
triển hệ thống kho cảng xăng dầu đầu mối, kho xăng dầu dự trữ chiến lược và dự trữ
lưu thông, hệ thống tuyến ống xăng dầu trên phạm vi cả nước trên cơ sở phù hợp
với định hướng phát triển ngành dầu khí Việt Nam và phát triển kinh tế - xã hội
từng thời kỳ.
- Bộ Giao thông vận tải khi lập dự án xây dựng mới hoặc dự án cải tạo nâng
cấp hệ thống giao thông chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, các Bộ, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để xác
định các điểm đầu nối phù hợp với hệ thống cơ sở kinh doanh xăng dầu đã được
quy hoạch.
- Cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; riêng tại khu vực địa bàn
biên giới, phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn cho công tác quản lý, bảo
vệ đường biên, mốc giới và chống buôn lậu xăng dầu qua biên giới.
- Khuyến khích thương nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư phát triển
cơ sở kinh doanh xăng dầu theo đúng quy hoạch đã được các cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
 Tổ chức lại thị trường xăng dầu
- Tổ chức thị trường xăng dầu sao cho các điều kiện xuất hiện bảo đảm
chống độc quyền, cạnh tranh lành mạnh và Nhà nước kiểm soát được thị trường, ổn
định cung cầu, chống gian lận thương mại. Mở cửa và hội nhập kinh doanh xăng
dầu, chấm dứt bế quan tỏa cảng trong lĩnh vực này. Đa dạng hóa các thành phần
kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh xăng dầu.
60
+ Chính sách giá
Hiện nay, Nhà nước đã quy định những hệ thống tiêu chuẩn, điều kiện đối
với các đối tượng thương nhân hoạt động kinh doanh xăng dầu bao gồm điều kiện
cho các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu, các doanh nghiệp đại lý phân phối và các
cửa hàng bán lẻ.
Một trong những nguyên tắc quan trọng đối với chính sách định giá đó là: Kiên
quyết đổi mới cơ chế quản lý và điều hành giá xăng dầu vận hành theo cơ chế thị
trường; tạo cơ chế để doanh nghiệp thực hiện quyền tự chủ về giá, cạnh tranh về giá
và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Đổi mới về giá cũng cần phải xem xét
mối tương quan giữa các loại nhiên liệu có khả năng thay thế, nhằm định hướng tiêu
dùng, sử dụng tiết kiệm năng lượng, có lợi cho người tiêu dùng, có lợi cho nền kinh
tế và sự phát triển bền vững của đất nước. Đổi mới cơ chế chính sách giá theo
hướng hội nhập quốc tế về giá.
Giải pháp cơ bản nhất trong định giá xăng dầu đó là để chính các doanh
nghiệp tự xác định giá kinh doanh cho mình, đảm bảo hoạt động kinh doanh, cách
xác định giá về cơ bản giống các loại hàng hóa thông thường khác, được dựa trên
các chi phí đầu vào và cung cầu trên thị trường cũng như quan điểm, chiến lược
kinh doanh của các đơn vị kinh doanh và thực tế cạnh tranh.
Giá cả được xác định theo thực tế kinh doanh của doanh nghiệp, có thể nói là
được thả nổi, việc điều chỉnh giá cả sẽ gắn chặt hơn với các biến động của thị
trường, giá sẽ tăng lên nếu giá cả các yếu tố đầu vào tăng và sẽ có thể giảm xuống
nếu các yếu tố đầu vào giảm, trong trường hợp này sự phụ thuộc vào các yếu tố
quyết định giá của Chính phủ sẽ hạn chế rất nhiều, giúp cho các doanh nghiệp hoàn
toàn chủ động trong việc kinh doanh, cùng với sự cạnh tranh trên thị trường thì việc
giá cả biến động sẽ có lợi hơn cho thị trường.
Giá cả thả nổi theo biến động thị trường có sự quản lý nhà nước sẽ làm giảm
thiệt hại cho toàn bộ nền kinh tế nhiều hơn trong trường hợp quản lý giá như trước
đây vì khi đó nền kinh tế chỉ phải chịu những thiệt hại do bản thân thị trường chứ
không do những yếu kém trong quản lý và quản trị gây ra.
Một giải pháp khác có thể được cân nhắc là việc cung ứng xăng dầu cho các
vùng này có thể được thực hiện thông qua đấu thầu, các doanh nghiệp muốn kinh
61
doanh trên các thị trường này sẽ đấu thầu để được sự hỗ trợ của Nhà nước, khi trúng
thầu, các doanh nghiệp sẽ hoàn toàn có quyền cung cấp xăng dầu trên một thị
trường nhất định và hưởng các ưu đãi của Nhà nước, hết thời hạn hợp đồng đấu
thầu sẽ tiến hành đấu thầu lại, trong quá trình vận hành vẫn theo các quy định quản
lý khác của Nhà nước.
Với các nội dung đã trình bày ở trên; việc xây dựng xác định chính sách giá
cần được nghiên cứu thêm để có giải pháp định giá cho phù hợp, đạt được mục tiêu
Nhà nước đề ra trong tổng thể các chính sách về sản phẩm xăng dầu; trong đó điều
đáng lưu ý là:
+ Đối với những vùng có điều kiện địa lý thuận lợi, đặc biệt là đầu nguồn thì
người sử dụng xăng dầu đã được bảo hộ bởi quy luật cạnh tranh khá quyết liệt của
các doanh nghiệp nên thả nổi giá bán xăng dầu, vì người sử dụng đã được bảo hộ
bởi quy luật cạnh tranh.
+ Đối với những vùng địa lý khó khăn (miền núi, vùng sâu, vùng xa) không
có cạnh tranh; việc quy định giá bán tối đa là cần thiết nhằm ngăn chặn tình trạng
đẩy giá lên cao.
- Đổi mới cơ chế, chính sách thuế
Đối với các loại thuế, việc đánh thuế vào nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu
là hoàn toàn cần thiết và hợp lý trong điều kiện kinh doanh hiện nay. Tuy nhiên với
thực tế sản xuất trong nước và các cam kết quốc tế. Nhà nước cần linh hoạt hơn
trong cách áp thuế.
- Đổi mới quản lý hạn ngạch nhập khẩu xăng dầu
Hiện nay về cơ bản việc quy định hạn ngạch nhập khẩu đã từng bước được
điều chỉnh giảm dần tuy nhiên Chính phủ vẫn duy trì quy định mức nhập khẩu tối
thiểu cho các doanh nghiệp đầu mối nhằm ổn định nguồn cung.
Nghiên cứu cho thấy chính sách hạn ngạch nhập khẩu và cấp giấy phép
không gây ra bất kỳ một tác động xấu nào lên mức nhập khẩu sản phẩm dầu khí
chung. Hạn ngạch được điều chỉnh để phù hợp với dự báo cầu về sản phẩm dầu khí
và tăng thêm nếu nhu cầu lớn hơn so với dự báo.
62
- Đổi mới tư duy nhận thức về kinh doanh xăng dầu
Đổi mới tư duy nhận thức về kinh doanh xăng dầu, chuyển hẳn kinh doanh
xăng dầu sang kinh doanh theo cơ chế thị trường là giải pháp quan trọng nhất có ý
nghĩa quyết định đổi mới quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
ở Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025.
Vấn đề này được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Cắt giảm sự can thiệt của Nhà nước đối với thị trường: Như đã phân tích, tại
hầu hết các quốc gia, các chính phủ thường can thiệp ít hay nhiều vào thị trường
kinh doanh các sản phẩm xăng dầu nhằm theo đuổi các mục tiêu khác nhau. Mức độ
can thiệp của Nhà nước vào thị trường xăng dầu tùy thuộc vào tình trạng của nền
kinh tế và các mục tiêu mà Chính phủ theo đuổi. Trong giai đoạn 2018 - 2025,
chúng tôi kiến nghị về cơ bản thị trường nói chung sẽ giảm sự can thiệp của Nhà
nước và vận hành theo cơ chế thị trường. Mở cửa thị trường phân phối xăng dầu:
Chính phủ không cam kết mở cửa thị trường bán lẻ xăng dầu, tuy nhiên trong thực
tế, Chính phủ lại cho phép các doanh nghiệp nước ngoài mua cổ phần của các
doanh nghiệp trong nước có kinh doanh xăng dầu. Đồng thời có chính sách ưu đãi
các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư xây dựng nhà máy lọc dầu thành lập liên doanh
để phân phối các sản phẩm của nhà máy lọc dầu và trong thời gian chưa có sản
phẩm thì được phép nhập khẩu để kinh doanh xăng dầu. Đây là mâu thuẫn giữa thực
tế quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu và cam kết của Chính phủ khi gia nhập
WTO. Chính phủ cần sớm xây dựng lộ trình mở cửa thị trường bán lẻ xăng dầu Việt
Nam theo những nguyên tắc sau: Phù hợp với ưu đãi của Chính phủ đối với các nhà
đầu tư nước ngoài vào nhà máy lọc dầu. Như Liên doanh phân phối đầu tiên của
Việt Nam giữa 3 đối tác Petro Vietnam, Idemisu Kosan - Nhật Bản và Kuwait
Petroleum International KPI - Kuwait. Tạo thời gian đủ để các doanh nghiệp Việt
Nam nhận thức thực tế và chịu áp lực cạnh tranh thực tế khi có doanh nghiệp nước
ngoài tham gia thị trường và đủ thời gian để xây dựng, nâng cao năng lực cạnh
tranh trước khi mở cửa hoàn toàn thị trường. Thời gian này có khoảng 5 năm. Trong
thời gian đầu có thể hạn chế số lượng tối đa sản lượng bán của các doanh nghiệp
nước ngoài được tham gia phân phối tại thị trường, hạn mức tối đa sẽ loại bỏ trong
khoảng thời gian hợp lý để các doanh nghiệp Việt Nam đủ sức cạnh tranh.
63
- Tách biệt giữa các doanh nghiệp có vốn Nhà nước và quản lý Nhà nước:
Hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu chủ yếu là các
doanh nghiệp Nhà nước nắm cổ phần chi phối, ngoài ra việc thực hiện một số chức
năng điều tiết vĩ mô cũng do chính các doanh nghiệp này thực hiện (việc dự trữ chủ
yếu do Tập đoàn xăng dầu Việt Nam thực hiện, tham gia khá sâu vào lập quy
hoạch…) nên việc quản lý Nhà nước và quản lý doanh nghiệp chưa thực có sự tách
biệt, làm giảm hiệu quả hoạt động của thị trường, chính vì thế cần sớm có sự tách biệt
tương đối giữa các đơn vị kinh doanh xăng dầu và các đơn vị quản lý Nhà nước, các
công ty kinh doanh xăng dầu có thể được đa dạng hóa về hình thức sở hữu, mô hình
kinh doanh và vận hành hoàn toàn theo cơ chế thị trường, vai trò quản lý của Nhà
nước sẽ được thực hiện thông qua các chính sách điều tiết vĩ mô mà thôi.
Trong một phạm vi khác, Chính phủ sẽ là một khách hàng đối với các công
ty kinh doanh xăng dầu trong trường hợp cần nguồn dự trữ quốc gia, trong việc
cung cấp xăng dầu cho một nhóm đối tượng ưu đãi, khi đó Chính phủ hoàn toàn có
thể thực hiện cạnh tranh công khai hay chỉ định một doanh nghiệp bất kỳ thực hiện
mục tiêu đó.
Chính phủ cũng cần hỗ trợ các doanh nghiệp trong ngành hình thành và phát
triển các hiệp hội doanh nghiệp cùng ngành nghề để làm một đối tác trong quá trình
hoạch định các chính sách để nâng cao tính khả thi của các chính sách cũng như để
nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các doanh nghiệp trong ngành.
- Đẩy nhanh quá trình tái cấu trúc các doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh
xăng dầu.
Việc Nhà nước từng bước chuyển từ bao cấp giá, bù giá sang không bù giá,
thực hiện theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã cho thấy những kết
quả khá tích cực cho cả nền kinh tế, doanh nghiệp và người tiêu dùng, và khẳng
định sự chuyển đổi cơ chế chính sách là hết sức cần thiết.
* Hình thành Trung tâm nghiên cứu dự báo về xăng dầu
Bài học kinh nghiệm quốc tế chỉ rõ rằng quản lý hoạt động kinh doanh xăng
dầu trong bối cảnh hội nhập quốc tế không phải là một khó khăn mới xuất hiện.
Trên thực tế đã có nhiều nước đã phải đối mặt với thách thức này và đạt được những
kết quả rất khác nhau, từ thành công rực rỡ đến thất bại.
64
Thực tế cho thấy, trong nhiều năm qua, việc nghiên cứu và dự báo về nhu
cầu xăng dầu, biến động giá xăng dầu trong nước và quốc tế chưa được quan tâm
đúng mức, thiếu luận cứ khoa học cho xây dựng các cơ chế, chính sách quản lý Nhà
nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu, thiếu thông tin hỗ trợ cần thiết cho
các doanh nghiệp nhập khẩu và kinh doanh phân phối xăng dầu.
Xuất phát từ thực tế quản lý Nhà nước về kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam
trong những năm qua, trên cơ sở kinh nghiệm của nước ngoài, người viết đề xuất
hình thành Trung tâm nghiên cứu dự báo về xăng dầu. Trung tâm là đơn vị trực
thuộc Bộ Công thương.
Trung tâm nghiên cứu, dự báo về xăng dầu có chức năng và nhiệm vụ:
Nghiên cứu, dự báo cung, cầu và biến động giá xăng dầu trong nước và quốc tế;
Nghiên cứu, đề xuất về các cơ chế, chính sách quản lý Nhà nước về kinh doanh
xăng dầu; Hợp tác trong nước và quốc tế nghiên cứu, dự báo về xăng dầu và đào tạo
nguồn nhân lực cho nghiên cứu dự báo về xăng dầu
* Nâng cao hệ thống pháp luật
Về Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03.09.2014 về kinh doanh xăng dầu có
ghi rõ:
Áp dụng điều ước quốc tế và pháp luật có liên quan
Thương nhân nước ngoài kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam theo điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, phải tuân thủ
các quy định tại Nghị định này; trường hợp điều ước quốc tế quy định khác với quy
định tại Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Về Phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường.
Cơ sở kinh doanh xăng dầu phải bảo đảm các quy định của pháp luật về
phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh
xăng dầu.
Thương nhân kinh doanh xăng dầu phải tổ chức kiểm tra định kỳ sáu (06)
tháng một lần các cơ sở kinh doanh xăng dầu thuộc hệ thống bảo đảm tuân thủ các
quy định của pháp luật hiện hành về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường và
quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng xăng dầu.
65
Về Sản xuất xăng dầu
- Điều kiện sản xuất xăng dầu
Điều 10 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, Thương nhân có đủ các điều kiện quy
định dưới đây được sản xuất xăng dầu:
+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
+ Có cơ sở sản xuất xăng dầu theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt và được cấp
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
+ Có phòng thử nghiệm thuộc sở hữu, đủ năng lực để kiểm tra, thử nghiệm
các chỉ tiêu chất lượng xăng dầu theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
- Quyền và nghĩa vụ của thương nhân sản xuất xăng dầu.
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân sản xuất xăng dầu được quy định tại
Điều 11 Nghị định 83/2014/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu như sau:
+ Được mua nguyên liệu trong nước, trực tiếp nhập khẩu nguyên liệu hoặc
ủy thác cho thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
thực hiện. Việc nhập khẩu nguyên liệu phải theo kế hoạch đã được Bộ Công
Thương xác nhận, thông báo cho cơ quan hải quan làm thủ tục và kiểm soát việc
nhập khẩu nguyên liệu của thương nhân.
+ Được nhận gia công trong nước và gia công xuất khẩu xăng dầu.
+ Được tiêu thụ tại thị trường trong nước xăng dầu do thương nhân sản xuất
thông qua hệ thống phân phối của mình được tổ chức theo quy định tại Khoản 8
Điều này hoặc bán và chỉ được bán cho thương nhân đầu mối khác.
+ Được xuất khẩu xăng dầu do thương nhân sản xuất theo kế hoạch đăng ký
với Bộ Công Thương, phù hợp với dự án đầu tư được phê duyệt.
+ Sản xuất xăng dầu theo kế hoạch đăng ký được Bộ Công Thương xác nhận
hàng năm; duy trì mức dự trữ xăng dầu và nguyên liệu cho sản xuất tối thiểu phù hợp với
dự án đầu tư được phê duyệt và kế hoạch sản xuất đã đăng ký với Bộ Công Thương.
+ Sản xuất xăng dầu đưa vào lưu thông phải phù hợp quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng.
+ Xây dựng, áp dụng, duy trì có hiệu lực hệ thống quản lý chất lượng và hệ
thống quản lý năng lực phòng thử nghiệm.
66
Về Kinh doanh phân phối xăng dầu
- Quyền phân phối xăng dầu
+ Được mua xăng dầu từ nhiều thương nhân đầu mối theo Hợp đồng mua
bán xăng dầu.
+ Được kinh doanh xăng dầu theo hình thức là bên giao đại lý cho đại lý bán
lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của mình và trả thù lao đại lý cho các đại lý đó.
+ Áp dụng thống nhất giá bán lẻ xăng dầu trong toàn hệ thống phân phối của
mình, tuân thủ quy định tại Điều 38 Nghị định này.
+ Ngoài việc bán lẻ tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu trực thuộc thương nhân,
nhượng quyền thương mại cho thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu, chỉ được
giao xăng dầu bằng hình thức đại lý quy định tại Luật Thương mại cho thương nhân
làm đại lý quy định tại Điều 19 và thương nhân này không vi phạm quy định tại
Khoản 2 và 3 Điều 21 Nghị định này.
+ Thương nhân đã ký hợp đồng mua bán xăng dầu với thương nhân đầu mối,
không được ký thêm hợp đồng làm tổng đại lý hoặc đại lý cho thương nhân đầu
mối; làm đại lý cho tổng đại lý.
+ Chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng, giá xăng dầu bán ra trên toàn bộ
hệ thống phân phối của mình theo quy định.
+ Chỉ được thuê kho, phương tiện vận tải xăng dầu của thương nhân kinh
doanh dịch vụ xăng dầu.
+ Thực hiện chế độ ghi chép chứng từ phù hợp với hình thức kinh doanh
theo quy định của Bộ Tài chính.
+ Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ
môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh.
+ Phải quy định thống nhất việc ghi tên thương nhân phân phối xăng dầu tại
cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của mình và tổ chức kiểm tra,
giám sát các thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu, đại lý bán lẻ xăng dầu thuộc
hệ thống phân phối của mình [phụ lục 1].
+ Kiểm tra, giám sát hoạt động của đại lý bán lẻ xăng dầu, thương nhân nhận
quyền bán lẻ xăng dầu trong hệ thống phân phối của mình. Liên đới chịu trách
67
nhiệm đối với các hành vi vi phạm của các thương nhân này trong hoạt động kinh
doanh xăng dầu theo quy định hiện hành của pháp luật.
+ Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hành trình của phương tiện vận tải
xăng dầu từ nơi giao hoặc nhận đến nơi nhận hoặc giao xăng dầu.
+ Phải đăng ký thời gian bán hàng của cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở
hữu của thương nhân với Sở Công Thương địa phương nơi cấp Giấy chứng
nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu cho cửa hàng đó.
+ Phải đăng ký hệ thống phân phối với Bộ Công Thương là cơ quan xác nhận
đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu, với Sở Công Thương địa
phương nơi thương nhân có hệ thống phân phối.
+ Phải xây dựng, áp dụng, duy trì có hiệu lực hệ thống quản lý chất lượng; hệ
thống quản lý năng lực phòng thử nghiệm, trừ trường hợp thuê dịch vụ thử nghiệm.
+ Thực hiện lộ trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu
truyền thống theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Điều kiện đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
(sau đây gọi tắt là tổng đại lý):
+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
+ Có kho, bể xăng dầu dung tích tối thiểu hai nghìn mét khối (2.000 m3
),
thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân
kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ năm (05) năm trở lên.
+ Có phương tiện vận tải xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở
hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ năm (05)
năm trở lên.
+ Có hệ thống phân phối xăng dầu, bao gồm tối thiểu năm (05) cửa hàng bán
lẻ thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu và đồng sở hữu, tối thiểu mười (10) cửa
hàng thuộc các đại lý bán lẻ xăng dầu được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều
kiện bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP.
68
+ Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn
luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
Về Kinh doanh dịch vụ xăng dầu
- Điều kiện kinh doanh dịch vụ cho thuê cảng, kho tiếp nhận xăng dầu
Thương nhân có đủ điều kiện sau đây được làm thương nhân kinh doanh
dịch vụ cho thuê cảng, kho tiếp nhận xăng dầu:
+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
+ Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng biển, cảng thủy nội địa,
có kho chứa thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu, được xây dựng theo các
tiêu chuẩn quy định và theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn
luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu: Thương nhân có đủ điều kiện
sau đây được làm thương nhân kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu:
+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
+ Có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thuộc sở hữu doanh nghiệp
hoặc đồng sở hữu; bảo đảm các yêu cầu và quy định về vận chuyển xăng dầu, được
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cho phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
+ Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp sử dụng phương tiện vận tải phải được
đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy,
chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu
Điều 29 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu
quy định Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu như sau:
+ Được kinh doanh dịch vụ cho thuê cảng, kho tiếp nhận xăng dầu và kinh
doanh dịch vụ vận tải xăng dầu theo hợp đồng đã ký.
69
+ Chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng xăng dầu trong quá trình tiếp
nhận, bảo quản, vận chuyển theo hợp đồng đã ký kết với thương nhân thuê tiếp
nhận, bảo quản, vận chuyển xăng dầu.
+ Chịu sự giám sát, quản lý của thương nhân thuê dịch vụ. Phải trang bị các
thiết bị để kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải xăng dầu.
+ Nếu có hoạt động kinh doanh khác về xăng dầu (thương nhân phân phối
xăng dầu, tổng đại lý, đại lý, thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu) phải thực
hiện đúng quy định tại Nghị định này về hoạt động kinh doanh đó.
+ Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ
môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh.
+ Phải xây dựng, áp dụng và duy trì có hiệu lực hệ thống quản lý chất lượng.
Về quản lý giá xăng dầu
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành xem xét những vướng mắc trong
kinh doanh xăng dầu để từ đó hướng dẫn cơ chế hình thành, quản lý và sử dụng
Quỹ Bình ổn giá xăng dầu theo hướng phù hợp với thực tiễn của hoạt động kinh
doanh mặt hàng xăng dầu.
Cơ chế này sẽ chú trọng đến phương pháp trích lập, sử dụng và hạch toán
Quỹ bình ổn giá xăng dầu, xác định giá thành và giá bán phù hợp với cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, thực hiện công khai, minh bạch kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.
Ban hành Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp Nhà nước; tăng cường công tác giám sát của các cơ quan được phân cấp
thực hiện chức năng chủ sở hữu, các cơ quan quản lý nhà nước và thực hiện thanh
tra, kiểm toán toàn diện hoạt động của các doanh nghiệp đầu mối xăng dầu để công
khai, tạo sự đồng thuận trong điều hành quản lý và tăng cường giám sát của toàn xã
hội đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu.
* Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
Một trong những công tác trong hoạt động thi hành pháp luật về kinh doanh
xăng dầu đó là hoạt động công tác kiểm tra, giám sát. Cụ thể là:
+ Đối với các cơ quan tiến hành tố tụng cần kiểm tra thường xuyên việc áp
dụng pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Thông qua công tác kiểm tra
70
cần có biện pháp uốn nắn, rút kinh nghiệm kịp thời và chấn chỉnh kịp thời công tác
này đối với cả ba cơ quan có thẩm quyền ở nước ta hiện nay.
+ Trong công tác kiểm soát, giám sát việc thi hành pháp luật về thi hành
pháp luật kinh doanh thì cơ quan đăng ký kinh doanh đóng một vai trò vô cùng
quan trọng vì Sở đầu tư là cơ quan có chức năng kiểm soát các hoạt động kinh
doanh nói chung. Để kiểm soát việc thi hành pháp luật kinh doanh nói chung thì các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra hoạt động kinh doanh
xăng dầu một cách chi tiết.
Quản lý Nhà nước về thương mại bao giờ cũng hướng tới mục tiêu cụ thể
phù hợp với định hướng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng
thời kỳ. Do vậy, thông qua thực hiện các chức năng của quản lý Nhà nước sẽ giám
sát, kiểm tra và phát hiện những biểu hiện sai lệch, những mâu thuẫn bất hợp lý
trong quá trình thực hiện mục tiêu để từ đó đưa ra các giải pháp điều chỉnh sự phát
triển cho phù hợp.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý chức năng
có liên quan và ban hành các chế tài xử lý các vi phạm quy định nhằm sắp xếp, ổn
định hệ thống phân phối, lành mạnh hóa thị trường theo quy định của pháp luật hiện
hành về kinh doanh xăng dầu.
Theo phân cấp quản lý, Sở Công Thương quản lý Nhà nước về lĩnh vực kinh
doanh xăng dầu. Chủ động, phối hợp với các tổ chức đánh giá sự phù hợp để tiến
hành thử nghiệm đối với các mẫu xăng dầu nghi ngờ vi phạm về chất lượng, đồng
thời làm rõ ảnh hưởng, tác hại của xăng có chứa chất dung môi do pha chế trái phép
đối với động cơ xe, môi trường, trật tự an toàn xã hội.
Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, kiểm định tại các cơ sở kinh doanh xăng
dầu cần chủ động phát hiện và kịp thời xử lý các trường hợp gian lận đo lường, chất
lượng xăng dầu thông qua hệ thống công nghệ như: lắp đặt van tách khí, chia ngăn
bể đong cố định…nhằm mục đích che giấu việc bán hàng kém chất lượng.
Quá trình kiểm tra nếu cần thiết thì yêu cầu khắc phục vi phạm nói chung.
Nếu quá trình kiểm tra xem xét thấy có các hành vi vi phạm thì cần ban hành các
quyết định xử phạt mang tính chất răn đe, chấn chỉnh các hành vi nói trên.
71
Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với các cơ sở
kinh doanh của công ty, trong đó tập trung vào những cơ sở kinh doanh có dấu hiệu,
biểu hiện buôn lậu xăng, dầu, gian lận thương mại, gian lận về thuế và kiểm tra việc
bảo quản tem niêm phong chỉ số công tơ tổng của doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh.
* Đối với vấn đề chế tài xử lý vi phạm
Pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu là
một trong các biện pháp quan trọng trong việc xử lý vi phạm pháp luật ở nước ta
hiện nay. Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong giai đoạn vừa qua thì pháp luật
về xử phạt VPHC vẫn còn một số tồn tại cần được khắc phục, cụ thể như sau:
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện thể chế chính sách liên quan đến quản lý nhà
nước về xử lý VPHC; các cơ quan chức năng tập trung nghiên cứu, rà soát, kịp thời
sửa đổi, bổ sung những quy định trong Luật xử lý VPHC, văn bản hướng dẫn luật
để khắc phục những lỗ hổng, những điểm chưa hoàn thiện để công tác thi hành pháp
luật về XLVPHC trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu ngày càng đạt hiệu quả.
Cần có hướng dẫn cụ thể việc tổ chức, sắp xếp lại biên chế nhằm bảo đảm
nhân sự để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xử lý VPHCC ở địa phương.
Cần thiết sớm triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về sử lý VPHC và hướng
dẫn, tập huấn cho địa phương quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin, khai
thác, sử dụng một cách thống nhất và đồng bộ. Đồng thời bổ sung kinh phí hoạt
động cho công tác sử lý VPHC và cơ sở vật chất như trang thiết bị, phương tiện kỹ
thuật để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đề ra.
Thứ hai, là cần ban hành các văn bản hướng dẫn và có sự thống nhất cụ thể
đối với các hành vi không tiến hành khắc phục hành vi vi phạm trong kinh doanh
xăng dầu.
Tăng cường vai trò của hoạt động xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh xăng
dầu. Các cơ quan NN trên địa bàn tỉnh Sơn La nói riêng và cả nước nói chung phải
tăng cường công tác xem xét,nghiên cứu xử phạt các hành vi kinh doanh xăng dầu gian
dối, các điều kiện kinh doanh xăng dầu và thông qua việc xử phạt các hành vi vi phạm
trong kinh doanh xăng dầu kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm
hoàn thiện pháp luật về kinh doanh xăng dầu được thực hiện có hiệu quả hơn.
72
Trong thực tế, việc ban hành và đưa vào thi hành các quy định về xử phạt vi
phạm hành chính tại Nghị định số 67/2017 trong thời gian qua đã khắc phục được
những nhược điểm cơ bản của nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực kinh doanh xăng dầu trước đây.
3.2.2. Đối với Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
* Tuyển dụng nhân sự
Doanh nghiệp có hai nguồn tuyển dụng, tuyển dụng từ bên trong doanh
nghiệp và bên ngoài doanh nghiệp. Đối với tuyển dụng bên trong doanh nghiệp thì
doanh nghiệp có lợi thế là đã hiểu rõ được năng lực và tính cách của ứng viên. Đối
với tuyển dụng bên ngoài doanh nghiệp thì việc lựa chọn khó khăn hơn.
Tuy nhiên, tình trạng tuyển dụng hiện nay tại công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
còn chưa công bằng, nếu có quen biết sẽ được vào làm việc tại công ty dễ dàng,
mặc dù vẫn trải qua đầy đủ các bước tuyển dụng của doanh nghiệp.
Công ty cần phân tích công việc để biết được yêu cầu công việc đang tuyển
người cần những kỹ năng gì, cần những kiến thức và kinh nghiệm như thế nào. Việc
xác định nhu cầu đào tạo phải đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng.
* Hoàn thiện nội dung chương trình, phương pháp đào tạo
Đào tạo và phát triển được tiến hành với mục đích làm cho tổ chức họat động
hiệu quả hơn, vì thế một chiến lược đào tạo và phát triển phù hợp với mục tiêu của
Công ty là rất cần thiết. Hiện nay, có rất nhiều chương trình và phương pháp đào tạo
được áp dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam. Ta có thể kể đến như: định hướng
lao động, phát triển kỹ năng, đào tạo an toàn, đào tạo nghề nghiệp, đào tạo người
giám sát và quản lý, đào tạo theo phương thức từ xa, đào tạo nâng cao năng lực
ngoại ngữ và tin học...
* Nâng cao chất lượng quản lý đào tạo nguồn nhân lực và hoàn thiện
khâu đánh giá chất lượng sau đào tạo
Để hoạt động này đạt hiệu quả cao thì một yêu cầu quan trọng là phải hoàn
thiện đội ngũ cán bộ công nhân viên làm công tác này, bởi họ là những người tiến
hành phân tích thị trường lao động kỹ lưỡng để tuyển dụng lao động và có biện
pháp hợp lý để đào tạo họ, làm cho họ đáp ứng yêu cầu của công việc và phân tích
nhân viên để thấy được mục tiêu và đối tượng cần phải được đào tạo.
73
* Thực hiện chế độ trả lương, thưởng phạt, trợ cấp cho cán bộ công
nhân viên một cách hợp lý
Chế độ thưởng phạt, trợ cấp là một trong những biện pháp tạo động lực cơ
bản cho người lao động và sử dụng người lao động có hiệu quả trong mỗi tổ chức.
Tiền thưởng là một khoản bổ sung cho tiền lương, nếu thưởng thích đáng sẽ thúc
đẩy cán bộ công nhân viên luôn cố gắng hết mình để hoàn thành xuất sắc các nhiệm
vụ được giao. Nó cũng góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả
mọi hoạt động trong tổ chức.
* Tiếp tục đầu tư tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật
Việc đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp giúp
tăng năng suất, theo kịp với thị trường và tạo điều kiện cho đội ngũ lao động được
thực hành những kiến thức mình đã được đào tạo, phục vụ cho việc nghiên cứu triển
khai và đào tạo cán bộ. Công ty cần tiếp tục duy trì nguồn vốn để sửa chữa, cải tạo
nâng cấp hệ thống hiện có, đầu tư xây dựng mới mở rộng mạng lưới phân phối trên
địa bàn đang khai thác.
* Đẩy mạnh công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động
kinh doanh tại công ty
- Xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Nhằm thúc đẩy việc tiếp thu trong quá trình đào tạo, doanh nghiệp có thể xây
dựng cho mình văn hóa doanh nghiệp riêng, đó là đội ngũ nhân viên hòa đồng, năng
động, sáng tạo trong doanh nghiệp không phải việc đơn giản, đây là việc đòi hỏi có
thời gian. Xây dựng văn hóa cho doanh nghiệp cũng là một cách Marketing cho
doanh nghiệp, một cách tiết kiệm mà hiệu quả. Để xây dựng được đội ngũ lao động
năng động cho doanh nghiệp, Công ty cần lưu ý những vấn đề sau:
+ Tổ chức thường xuyên các buổi hội thảo trong doanh nghiệp hay trong các
cuộc họp phòng ban, khuyến khích nhân viên đưa ra các ý kiến của mình. Tận dụng
các ý kiến hay, có giá trị.
+ Đối với các ý kiến hay, được doanh nghiệp tận dụng sẽ có chính sách khen
thưởng người sáng tạo ra nó, như cho họ được phụ trách ngay việc thực hiện sáng
kiến của mình.
74
+ Tổ chức giao lưu thường xuyên giữa các phòng ban thông qua các buổi
liên hoan văn nghệ hay thi đua khen thưởng giữa các phòng ban.
+ Tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống của doanh nghiệp, ngày sinh nhật của
các nhân viên.
+ Tổ chức đi du lịch, dã ngoại, nghỉ mát vào cuối tuần hay các dịp nghỉ hè,
nghỉ tết, lễ hội.
* Các vấn đề về kỹ thuật an toàn, môi trường
- Đáp ứng đầy đủ các điều kiện về an toàn PCCC
Để bảo đảm an toàn, phòng chống cháy nổ trong kinh doanh xăng dầu cần
tuân thủ các điều kiện quy định tại Luật Phòng cháy và chữa cháy (Luật PCCC), các
Nghị định của Chính phủ: Nghị định 46/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định
35/2003/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy và Nghị định
130/2006/NĐ-CP quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc Nghị định
97/2013/NĐ-CP quy định về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng, Nghị định 83/2014/NĐ-CP
quy định về kinh doanh xăng dầu và Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật
Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi.
Điều kiện an toàn Phòng cháy chữa cháy đối với cơ sở chế biến, tồn chứa và
phân phối xăng dầu:
Kho xăng dầu có tổng dung tích 500m3 trở lên và Cửa hàng kinh doanh xăng
dầu có từ 01 cột bơm trở lên trước khi đưa vào hoạt động, người đứng đầu cơ sở
phải có văn bản thông báo cam kết với cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
về việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy; đồng thời, gửi
kèm theo các giấy tờ, tài liệu chứng minh việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện an toàn
về phòng cháy và chữa cháy.
Điều kiện an toàn Phòng cháy chữa cháy trong hoạt động vận chuyển xăng
dầu: Phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng
cháy và chữa cháy gồm tàu thủy, tàu hỏa chuyên dùng để vận chuyển hành khách,
vận chuyển xăng dầu, chất lỏng dễ cháy, khí cháy, vật liệu nổ, hóa chất có nguy
hiểm cháy, nổ khi chế tạo mới hoặc hoán cải phải được thẩm duyệt và nghiệm thu
về phòng cháy và chữa cháy.
75
Công ty đã tổ chức kiện toàn Ban Chỉ huy PCCC tại các đơn vị và Ban Chỉ
đạo công tác bảo vệ hành lang an toàn các công trình xăng dầu của Xí nghiệp xăng
dầu K133. Hoàn thiện hồ sơ PCCC tại 10 CHXD thuộc địa bàn Hà Nội; Thẩm duyệt
thiết kế PCCC cho các công trình. Làm việc với cảnh sát PCCC địa phương về việc
cấp giấy bảo đảm an toàn PCCC đối với cửa hàng kinh doanh tổng hợp, Cửa hàng
kinh doanh GAS mới thành lập và tiếp tục rà soát bổ sung hồ sơ đầy đủ theo qui định.
- Đáp ứng đầy đủ các điều kiện về môi trường
Cùng với Tập đoàn, Công ty đã đầu tư nhiều tỷ đồng cho công tác BVMT
như lắp đặt hệ thống công nghệ, thiết bị hiện đại cho các cơ sở SXKD xăng dầu
nhằm đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường tối đa, không để xảy ra sự cố rò rỉ.
Việc nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ (KHCN) về BVMT luôn được chú
trọng và đã triển khai thành công nhiều dự án, hạng mục như: đầu tư hệ thống xử lý
nước thải đáp ứng yêu cầu về môi trường tại tất cả các kho và cửa hàng xăng dầu;
lắp đặt các mái phao, sơn phản quang ở các bể chứa giảm thiểu lượng hơi xăng phát
thải ra môi trường; triển khai hệ thống thu hồi hơi; trang bị hệ thống phao quây tràn
dầu, bọt chữa cháy, tàu cứu hộ trên sông biển; xây dựng hệ thống thu gom và xử lý
chất thải nhiễm dầu...Đưa nghiên cứu ứng dụng và triển khai thành công hệ thống
thu hồi hơi xăng dầu. Chủ động đưa ra các phương pháp BVMT đi trước các qui
định của nhà nước như kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu.
Tiểu kết chương 3
Các chính sách và cơ chế quản lý Nhà nước đã có nhiều thay đổi theo cơ chế
thị trường. Tuy nhiên, cho dù có những thay đổi cơ bản về cơ chế thị trường nhưng
hoạt động kinh doanh xăng dầu nói chung và xuất nhập khẩu xăng dầu nói riêng vẫn
chủ yếu do Nhà nước quản lý.
Từ quá trình nghiên cứu ở trên, có thể khẳng định, quản lý hoạt động xuất
nhập khẩu và kinh doanh phân phối xăng dầu ở Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực cùng với tiến trình đổi mới,
tiến dần đến nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên, sự quản
76
lý Nhà nước đối với địa bàn hoạt động kinh doanh xăng dầu ở Công ty còn chậm và
chưa theo kịp với yêu cầu phát triển, chưa vận hành theo đúng cơ chế thị trường.
Các văn bản quản lý của Nhà nước khá nhiều tuy nhiên vẫn thiếu hướng dẫn
và còn chồng chéo dẫn tới doanh nghiệp bị động trong việc triển khai thực hiện đảm
bảo đầy đủ cơ sở pháp lý theo qui định, cũng như tự giác tuân thủ. Việc hướng dẫn
thực hiện còn chậm và yếu, diễn giải nhiều cách khác nhau khiến doanh nghiệp loay
hoay thực hiện đáp ứng yêu cầu quản lý chưa được đầy đủ.
Trên cơ sở phân tích và các quan điểm hoàn thiện chính sách quản lý nhà
nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu. Chương này nêu lên một số giải pháp
để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu nói
chung và của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình nói riêng
77
KẾT LUẬN
Về cơ bản, đề tài đã được triển khai theo kế hoạch đề ra và đã đạt được các
mục tiêu nghiên cứu về lý luận cũng như thực tiễn. Những phân tích, đánh giá
thực trạng cũng như quan điểm, giải pháp đổi mới công tác quản lý Nhà nước đối
với hoạt động kinh doanh xăng dầu trong giai đoạn 2013 – 2017 và hướng tới
2025 mà luận văn đề xuất mang tính đột phá trong công tác quản lý của Nhà nước
đối với hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình nói riêng và
kinh doanh xăng dầu trong nước nói chung.
Đứng trước yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế và trước những biến động
khó lường của thị trường xăng dầu thế giới, việc đổi mới cơ chế quản lý Nhà nước
trong các lĩnh vực nói chung và đối với xăng dầu nói riêng như là một nhu cầu tất
yếu, một giải pháp có tính đột phá để thích nghi và phát triển.
Căn cứ vào thực tiễn hoạt động kinh doanh xăng dầu, người viết xin đề xuất
một số biện pháp có tính định hướng để trao đổi với mong muốn giúp các nhà hoạch
định chính sách tham khảo để sớm thiết lập cơ chế quản lý điều hành kinh doanh
xăng dầu mang tính khả thi, tạo ra sự chuyển động chung của nền kinh tế và thực
hiện thành công mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Tuy nhiên, đề tài còn nhiều hạn chế, như: chưa đánh giá được tác động đầy
đủ, cụ thể của các cơ chế, chính sách của Nhà nước đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu; chưa
nghiên cứu đánh giá được năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp tham gia kinh
doanh xăng dầu, nhất là các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đối với Chính phủ
Một là, cần tạo lập một môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh
nghiệp tham gia thị trường. Về số lượng doanh nghiệp đầu mối hiện nay có 25 đầu
mối nhập khẩu, cần xem xét, đánh giá lại để xác định số doanh nghiệp đầu mối hợp
phù hợp, có đủ tiềm lực, làm nòng cốt và là lực lượng để Nhà nước bình ổn định thị
trường trong mọi tình huống.
78
Khâu phân phối bán lẻ, cần khuyến khích doanh nghiệp tư nhân tham gia
phát triển hệ thống cửa hàng theo đúng quy hoạch, phát triển đồng đều trên các
vùng miền nhất là vùng sâu, vùng xa để đem lại cho người tiêu dùng có nhiều lựa
chọn dịch vụ có chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh.
Hai là, có cơ chế điều hành nguồn phù hợp và linh hoạt. Việt Nam đã có nguồn
xăng dầu sản xuất trong nước và đáp ứng trên 30% nhu cầu xã hội; nguồn xăng dầu
này trước hết phải được tiêu dùng tại thị trường trong nước thông qua cơ chế đấu giá
cạnh tranh để các doanh nghiệp đầu mối tiêu thụ như xăng dầu nhập khẩu. Với cơ chế
này vừa tạo được nguồn thu tối đa cho ngân sách Nhà nước vừa bám sát giá thị trường
thế giới, không qua nhiều tầng nấc trung gian đẩy giá bán lên cao.
Ba là, Cơ chế điều hành giá bán xăng dầu minh bạch. Từ những bài học kinh
nghiệm rút ra, xuất phát từ yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế và xuất phát từ tính
chất nhạy cảm của mặt hàng, việc định giá bán tại thị trường trong nước cần có sự
thay đổi căn bản. Cơ chế quản lý giá bán xăng dầu cần hướng tới các mục tiêu sau:
(1) Nguyên tắc điều hành giá theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà
nước, có lên, có xuống theo tín hiệu của thị trường thế giới; mức giá bán lẻ xăng
dầu của Việt Nam tương đương với mặt bằng giá của các nước có chung đường
biên giới để ngăn ngừa và hạn chế tình trạng buôn lậu xăng dầu qua biên giới. Nhà
nước chỉ can thiệp bằng các biện pháp hành chính trong trường hợp “khẩn cấp/ đặc
biệt” và được công bố công khai để người tiêu dùng cùng chia sẻ và ủng hộ.
(2) Thực hiện nguyên tắc chia sẻ lợi ích và trách nhiệm giữa Nhà nước,
doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Bốn là, để phát huy được tối đa tiềm lực của các doanh nghiệp kinh doanh
xăng dầu nói chung cũng như Công ty nói riêng chỉ có thể phát triển vững chắc và
ổn định nếu Nhà nước sớm hoạch định chiến lược phát triển lâu dài.
Năm là, Nhà nước cần sớm tạo ra một hành lang pháp lý thông thoáng, các
văn bản pháp quy đồng bộ, đặc biệt có những biện pháp cụ thể và hữu hiệu nhằm
bảo hộ giá xăng dầu.
79
Sáu là, Nhà nước cần tăng cường những khoản cho vay vốn đầu tư ưu đãi và
kéo dài thời hạn trả nợ để kinh doanh có điều kiện đầu tư chiều sâu, phát triển sản
xuất theo hướng hiện đại hóa.
Bảy là, Việc đào tạo nghiệp vụ về bảo vệ môi trường cho người lao động.
Nên để các DN tự tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ nghiệp vụ là hiệu quả nhất. Bởi
hơn hết doanh nghiệp hiểu việc họ đang làm và thực tế trải qua thì họ biết nên đưa
vấn đề nào vào chương trình đào tạo là cần thiết, hiệu quả nhất để đảm bảo mục tiêu
sản xuất kinh doanh hiệu quả, an toàn của doanh nghiệp.
- Đối với Tập đoàn xăng dầu Việt Nam
(1) Xác lập hệ thống các đơn vị thành viên phù hợp xu hướng vận động của
các vùng thị trường và hợp lý về đường vận động hàng hóa, đảm bảo tiết giảm chi
phí vận chuyển, chi phí lưu thông; trên cơ sở đó làm tăng năng lực cạnh tranh về giá
bán xăng dầu trong điều kiện cạnh tranh mới.
(2) Tăng cường đầu tư phát triển hệ thống kho cảng, hệ thống cửa hàng kinh
doanh xăng dầu với quy mô lớn và hiện đại theo mô hình của các nước trong khu
vực, trên thế giới, tạo lập hệ thống phân phối rộng khắp toàn quốc, chiếm ưu thế và
nâng cao khả năng cạnh tranh của Tập đoàn.
- Đối với Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
Chuyển kinh doanh xăng dầu sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước hướng tới 3 mục tiêu:
+ Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và phát triển kinh tế đất nước; bình ổn thị
trường xăng dầu trong mọi tình huống.
+ Giá bán xăng dầu thực sự được vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản
lý Nhà nước.
+ Hài hòa ba lợi ích Nhà nước ổn định nguồn thu - Người tiêu dùng được mua
với mức giá hợp lý - Doanh nghiệp kinh doanh có tích lũy cho đầu tư phát triển.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư, tham gia thị trường từ khâu
thượng đến hạ nguồn theo đúng quy hoạch nhằm tạo lập môi trường cạnh tranh bình
đẳng giữa các doanh nghiệp, không ngừng nâng cao chất lượng, dịch vụ, văn minh
thương mại.
80
Bằng cơ chế chính sách tạo ra áp lực, từng bước trở thành ý thức, thói quen
của người tiêu dùng nhỏ lẻ, hộ sản xuất trong việc sử dụng tiết kiệm nguồn năng
lượng hóa thạch ngày càng cạn kiệt.
Đề nghị Công ty có được sự giúp đỡ của cấp trên sớm ổn định khâu tổ chức
nhân sự, dần đưa hoạt động kinh doanh thương mại vào thế ổn định và phát triển,
nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý lao động, đổi mới công tác điều hành chỉ đạo
sản xuất, tổ chức đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng trình độ cho cán bộ quản lý và
công nhân kỹ thuật đáp ứng với tình hình nhiệm vụ sản xuất trước mắt và những
năm tiếp theo tránh tình trạng mất cân đối, bất hợp lý trong việc sử dụng lao động
như hiện tại.
Ban lãnh đạo cần khẩn trương tạo nguồn vốn đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng,
đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ và cải tiến công cụ sản xuất, lắp đặt trang thiết
bị kỹ thuật hiện đại.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, thường xuyên phát động các phong
trào thi đua và thực hành tiết kiệm bảo đảm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh đã đề ra.
Tăng cường đổi mới công tác tiếp thị, bám sát thị trường, kịp thời có đối sách
đúng, phù hợp với từng khách hàng lớn và khách hàng mới, đồng thời nâng cao
trình độ cho cán bộ tiếp thị, thị trường.
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Nguyễn Vũ Vân Anh (2010), Giải pháp phát triển thị trường ngành xăng
dầu trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới 2011 - 2015, Tạp chí Đại học
Côngnghiệp TP. HCM.
2. Bộ Công thương (2009), Nghị định số 84/2009/NĐ-CP, về kinh doanh
xăng dầu, Hà Nội.
3. Bộ Công thương (2014), Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, của Chính phủ
Việt Nam, Về việc ban hành quy chế kinh doanhxăng dầu, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (2006), Nghị định số 59/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành
luật thương mại về các loại hàng hóa, 2006.
5. Bộ Tài chính (2007), Quyết định số 73/2007/QĐ-BTC, Về giá bán xăng
và các loại dầu năm 2005, ngày 22/11/2007.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ (2016), Thông tư 15/2015/TT-BKHCN Quy
định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu
7. Bùi Ngọc Bảo (2008), Ổn định thị trường xăng, dầu nội địa, Báo Nhân
dân, ngày 26/5/2008.
8. Bùi Ngọc Bảo, 2009, Tổng quan thị trường xăng dầu Việt Nam và định
hướng phát triển, website tập đoàn
9. Nguyễn Duyên Cường (2011), Đổi mới quản lý nhà nước trong hoạt động
kinh doanh xăng dầu ở Việt nam,Luận án tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế quốc dân.
10. Đỗ Đức Bình, Bùi Anh Tuấn (2003), Giáo trình Kinh tế quốc tế, Nhà
Xuất bản Thống kê Hà Nội.
11. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng (2004), Giáo trình kinh tế quốc tế,
Hà Nội, Nhà Xuất bản Lao động xã hội.
12. Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2005), Giáo trình Quản lý Nhà nước về
kinh tế, Hà Nội, NXB Lao động - Xã hội.
13. Chính phủ (2017), Nghị định số 67/2017/NĐ-CP, Quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí
82
14. Nguyễn Thu Giang (2015), Chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế -
Đại học quốc gia Hà Nội.
15. Võ Trí Thành, Nguyễn Ánh Dương (2006), Tác động của biến động giá
dầu và thị trường xăng dầu Việt Nam, tạp chí Quản lý kinh tế, tháng 4/2006.
16. Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Ngọc Huyền (2008), Giáo trình chính sách
kinh tế xã hội, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
17. Cảnh Chí Hùng (2014), Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế -
Đại học quốc gia Hà Nội.
18. Đỗ Trọng Hưng (2013), Chính sách quản lý giá trong lĩnh vực kinh doanh
xăng dầu tại một nước đang chuyển đổi: trường hợp nghiên cứu Việt Nam, Đề tài
nghiên cứu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.
19. Kiều Đình Kiểm (1999), Các sản phẩm dầu mỏ và hóa dầu, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
20. Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam (2012), Báo cáo khảo sát về hao hụt
kinh doanh năm 2012.
21. Lê Sỹ Thiệp (2009), Giáo trình quản lý Nhà nước về kinh tế, Học viện
Hành chính quốc gia.
22. Nguyễn Quang Tuấn (2008), Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kinh
doanh xăng dầu ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị, trường Đại học Kinh
tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
23. Bùi Thị Hồng Việt (2011), Chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam, Luận văn tiến sỹ, trường Đại học Kinh tế
quốc dân.
Tài liệu Tiếng Anh
24. Bhattac Haryya, S.C. and Blake, A, 2009, Domestic demand for
petroleum products in Middle East and North African countries, Energy Policy.
25. Feigenbaum, Harvey Bruce, 1981. The politics of public enterprice: Oil
and the French state. USA, Princeton University Press; 1st
edition.
83
26. Gupta, Sanjeev and Mahler, Walter, 1994. “Is wide variation in petroleum
prices and tax rates warranted?”. Finance and Development, Vol. 31, Mar 1994.
27. Rattray, David Bruce, 2000. Developing and emplementing public
policy: Petroleum product pricing in the Northwest Territories. (MA), Royal roads
University.
Tài liệu từ nguồn internet
28. Bộ Công thương. Nghị định số 84/2009/NĐ-CP về kinh doanh xăng
dầu. [Trực tuyến] 2009.
29. Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương. [Trực tuyến]
http://www.moit.gov.vn
30. http://www.hasonbinh.petrolimex.com.vn/
31. http://petrolimex.com.vn
32. http://hasonbinh.net
33. http://hiephoixangdau.org
34. Nhật Minh (2017), “Nghệ An: Thu từ kinh doanh xăng dầu tăng 251
tỷ đồng”, http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/thue-voi-cuoc-song/2017-01-
16/nghe-an-thu-tu-kinh-doanh-xang-dau-tang-251-ty-dong-40026.aspx, (16/1/2017)
35. Quỳnh Chi (2017), “Quản lý chặt hoạt động kinh doanh xăng dầu”,
http://nhandan.com.vn/kinhte/item/32252202-quan-ly-chat-hoat-dong-kinh-doanh-
xang-dau.html, (7/3/2017).
36. Website. Tập đoàn xăng dầu Việt Nam. petrolimex.com.vn. [Trực tuyến]
24 4 2017. https://www.petrolimex.com.vn/nd/bao_cao/ban-cao-bach-tap-doan-
xang-dau-viet-nam-niem-yet-co-phieu-tren-so-gdck-tp-hcm.html.
84
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
TÊN DOANH NGHIỆP
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: ………….. ……, ngày…… tháng…… năm ……
THÔNG BÁO
Về việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện/lập địa điểm kinh
doanh
Kính gửi: Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh, thành phố ………….
Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): ....................................................................
Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế: .................................................................................
Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (chỉ kê khai nếu không có mã số doanh
nghiệp/mã số thuế): ......................................................................................................
Đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/
Thông báo lập địa điểm kinh doanh với các nội dung sau:
1. Tên chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh viết bằng tiếng
Việt(ghi bằng chữ in hoa): ..........................................................................................
Tên chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh viết bằng tiếng nước ngoài
(nếu có): ……….. .........................................................................................................
Tên chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh viết tắt (nếu có):
.......................................................................................................................................
2. Địa chỉ chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh:
Số nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường phố/xóm/ấp/thôn: ....................................................
Xã/Phường/Thị trấn: .....................................................................................................
Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: .................................................................
Tỉnh/Thành phố: ...........................................................................................................
Điện thoại: .....................................................................Fax: ......................................
Email: ............................................................................Website: ...............................
85
3. Ngành, nghề kinh doanh, nội dung hoạt động:
a) Ngành, nghề kinh doanh (đối với chi nhánh, địa điểm kinh doanh):
STT Tên ngành Mã ngành
b) Nội dung hoạt động (đối với văn phòng đại diện): ..................................................
4. Người đứng đầu chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh:
Họ tên người đứng đầu (ghi bằng chữ in hoa): ................................... Giới tính: .......
Sinh ngày: ..................../...... /.......Dân tộc: ........................ Quốc tịch: ......................
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số: ............................................................
Ngày cấp: ...................../...... /.......Nơi cấp: .................................................................
Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND/CCCD): ..............................
Số giấy chứng thực cá nhân: ........................................................................................
Ngày cấp: ...................../...... /.......Ngày hết hạn: ........./...... /....... Nơi cấp: ..............
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
Số nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường phố/xóm/ấp/thôn: ....................................................
Xã/Phường/Thị trấn: .....................................................................................................
Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: .................................................................
Tỉnh/Thành phố: ...........................................................................................................
Quốc gia: ......................................................................................................................
Chỗ ở hiện tại:...............................................................................................................
Số nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường phố/xóm/ấp/thôn: ....................................................
Xã/Phường/Thị trấn: .....................................................................................................
Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: .................................................................
Tỉnh/Thành phố: ...........................................................................................................
Quốc gia: ....................................................................... ..............................................
Điện thoại: .....................................................................Fax: ......................................
Email: ............................................................................Website: ...............................
86
5. Chi nhánh chủ quản (chỉ kê khai đối với trường hợp đăng ký hoạt động địa
điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh):
Tên chi nhánh: ..............................................................................................................
Địa chỉ chi nhánh: ........................................................................................................
Mã số chi nhánh/Mã số thuế của chi nhánh: ................................................................
Số Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh (trường hợp không có mã số chi
nhánh/mã số thuế của chi nhánh): ...............................................................................
6. Thông tin đăng ký thuế:
STT Các chỉ tiêu thông tin đăng ký thuế
1 Địa chỉ nhận thông báo thuế (chỉ kê khai nếu địa chỉ nhận thông báo thuế
khác địa chỉ trụ sở chính):
Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn: ……………………………………
Xã/Phường/Thị trấn: ……………………………………………….
Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: ……………………...
Tỉnh/Thành phố: ……………………………………………………
Điện thoại: …………………………………Fax: …………………..
Email:…………………………………………………………………
2 Ngày bắt đầu hoạt động (trường hợp chi nhánh/văn phòng đại diện/địa
điểm kinh doanh được dự kiến bắt đầu hoạt động kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thì không cần kê khai nội dung này):
…../…../…….
3 Hình thức hạch toán (đánh dấu X vào ô thích hợp):
Hạch toán độc lập 
Hạch toán phụ thuộc 
4 Năm tài chính:
Áp dụng từ ngày …..…/..……. đến ngày …..…./.…….
(ghi ngày, tháng bắt đầu và kết thúc niên độ kế toán)
5 Tổng số lao động: ........................................
6 Hoạt động theo dự án BOT/BTO/BT (có/không):...........................
87
7 Đăng ký xuất khẩu (có/không): ……………………………………
8 Tài khoản ngân hàng, kho bạc (nếu có tại thời điểm kê khai):
Tài khoản ngân hàng: ……………………………………………….
Tài khoản kho bạc: ………………………………………………….
9 Các loại thuế phải nộp (đánh dấu X vào ô thích hợp):
Giá trị gia tăng 
Tiêu thụ đặc biệt 
Thuế xuất, nhập khẩu 
Tài nguyên 
Thu nhập doanh nghiệp 
Môn bài 
Tiền thuê đất 
Phí, lệ phí 
Thu nhập cá nhân 
Khác 
10 Ngành, nghề kinh doanh/Nội dung hoạt động chính: ……………..
Doanh nghiệp cam kết:
- Trụ sở chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh thuộc quyền sở
hữu/quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp và được sử dụng đúng mục đích
theo quy định của pháp luật;
- Hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung
thực của nội dung Thông báo này.
Các giấy tờ gửi kèm:
-…………………..
-…………………..
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CỦA DOANH NGHIỆP/NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
CHI NHÁNH
(Ký, ghi họ tên)
88
Phụ lục 2: Tóm tắt nội dung Quyết định số 083/PLX-QĐ-TGĐ ngày 7/3/2012
của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam.
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục các địa bàn xa cảng
đầu nguồn, chi phí kinh doanh cao (gọi tắt là địa bàn Vùng 2), giá xăng dầu được
tăng thêm tối đa không quá 2% so với giá bán xăng dầu tại địa bàn Vùng 1 do Tập
đoàn quy định.
Điều 2: Giám đốc các đơn vị thành viên của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam,
Tổng Giám đốc Công ty du lịch-Thương mại Kiên Giang có tổ chức kinh doanh tại
địa bàn Vùng 2, được quyền quyết định giá bán thực tế các chủng loại xăng dầu bảo
đảm bù đắp đủ chi phí hợp lý, hợp lệ, phù hợp với thị trường và tuân thủ đúng quy
định tại Điều 1 của Quyết định này
DANH MỤC
Các địa bàn xa cảng đầu nguồn, chi phí kinh doanh cao, giá bán xăng dầu tăng
thêm tối đa 2%
(Ban hành kèm theo QĐ số 083/PLX-QĐ-TGĐ ngày 07/3/2012 của Tổng Giám đốc
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam)
I. Danh mục các tỉnh
TT Tỉnh TT Tỉnh
01 Hà Giang 17 Quảng Nam
02 Cao Bằng 18 Bình Định
03 Lạng Sơn 19 Phú Yên
04 Bắc Cạn 20 Khánh Hòa
05 Lào Cai 21 Ninh Thuận
06 Yên Bái 22 Lâm Đồng
07 Tuyên Quang 23 Gia Lai
08 Điện Biên 24 Kon Tum
09 Lai Châu 25 Đắc Lắc
10 Sơn La 26 Đắc Nông
11 Hòa Bình 27 Bình Phước
89
12 Phú Thọ 28 An Giang
13 Thanh Hóa 29 Bạc Liêu
14 Nghệ An 30 Cà Mau
15 Hà Tĩnh 31 Kiên Giang
16 Quảng Bình
II. Danh mục các huyện, thị trấn, thị xã thuộc các tỉnh
TT Tỉnh Huyện, thị trấn, thị xã
1 Thái Nguyên
1. Võ Nhai
2. Định Hóa
2 Bắc Giang 1. Sơn Động
3 Quảng Ninh
1. Tiên Yên
2. Bình Liêu
3.Ba Chẽ
4. Hải Hà
5. Đầm Hà
6. Móng Cái
4 Quảng Trị
1. Hương Hóa
2. Đắc Nông
3. Bến Quan
5 Thừa Thiên Huế
1. Nam Đông
2. A Lưới
6 Quảng Ngãi
1. Tây Trà
2. Sơn Tây
3. Lý Sơn
7 Bình Thuận
1. Hàm Thuận Bắc
2. BắcBình
3. Tuy Phong
4. Phú Quí
8 Đồng Tháp
1. Tháp Mười
2. Tam Nông
3. Hồng Ngự
4. Tân Hồng
9 Sóc Trăng 1. Cù Lao Dung
90
Phụ lục 3: Tóm tắt bản tiêu chuẩn chất lượng xăng dầu
Chỉ tiêu chất lượng của xăng không chì TCVN 6776:2013
Tên chỉ tiêu
Loại
Phương pháp thử
Euro 2 Euro 3 Euro 4
1. Trị số octan, min.
- Theo phương pháp nghiên cứu
(RON)1)
90/92/95 92/95/98 92/95/98 TCVN 2703 (ASTM D 2699)
- Theo phương pháp môtơ (MON)2)
79/81/84 82/85/88 82/85/88 ASTM D 2700
2. Hàm lượng chì, g/L, max 0,013 0,013 0,005 TCVN 7143 (ASTM D 3237)
TCVN 6704 (ASTM D 5059)
3. Thành phần cất phân đoạn:
- Điểm sôi đầu, o
C
- 10% thể tích, o
C, max.
- 50% thể tích, o
C
- 90% thể tích, o
C, max
- Điểm sôi cuối, o
C, max
- Cặn cuối, % thể tích, max
Báo cáo
70
max120
190
215
2,0
Báo cáo
70
70 - 120
190
210
2,0
Báo cáo
70
70 - 120
190
210
2,0
TCVN 2698 (ASTM D 86)
4. Ăn mòn mảnh đồng ở 50 o
C/3 h, max Loại 1 Loại 1 Loại 1 TCVN 2694 (ASTM D 130)
5. Hàm lượng nhựa thực tế (đã rửa
dung môi), mg/100 mL, max
5 5 5 TCVN 6593 (ASTM D 381)
6. Độ ổn định oxy hóa, min, min. 480 480 480 TCVN 6778 (ASTM D 525)
7. Hàm lượng lưu huỳnh, mg/kg, max 500 150 50 TCVN 6701 (ASTM D 2622)
TCVN 7760 (ASTM D 5453)
TCVN 3172 (ASTM D 4294)
8. Áp suất hơi (Reid) ở 37,8 o
C, kPa 43 – 75 43 – 75 43 – 75 TCVN 7023 (ASTM D 4953)
ASTM D 5191
9. Hàm lượng benzen, %, thể tích, max. 2,5 2,5 1,0 TCVN 6703 (ASTM D 3606)
ASTM D 4420
10. Hydrocacbon thơm, % thể tích, max 40 40 40 TCVN 7330 (ASTM D 1319)
TCVN 3166 (ASTM D 5580)
11. Hàm lượng olefin, % thể tích, max 38 30 18 TCVN 7330 (ASTM D 1319)
ASTM D 6296
12. Hàm lượng oxy, % khối lượng, max 2,7 2,7 2,7 TCVN 7332 (ASTM D 4815)
13. Hợp chất oxygenat3)
, % thể tích,
không lớn hơn
- Ethanol4)
- Methanol
- Iso-propyl alcohol
- Iso-butyl alcohol
- Tert-butyl alcohot
- Ete (nguyên tử C ≥ 5)
- Keton
-
< 4
KPH5)
10,0
10,0
7,0
15,0
KPH5)
< 4
KPH5)
10,0
10,0
7,0
15,0
KPH5)
TCVN 7332 (ASTM D 4815)
14. Khối lượng riêng ở 15 o
C, kg/m3
Báo cáo Báo cáo Báo cáo TCVN 6594 (ASTM D 1298)
TCVN 8314 (ASTM D 4052)
15. Hàm lượng kim loại (Fe, Mn),
mg/L, max
5 5 Không phát
hiện
TCVN 7331 (ASTM 3831)
16. Ngoại quan Trong suốt, không có nước tự do và
tạp chất
TCVN 7759 (ASTM D 4176)
1)
RON (Reasearch Octane Number): Trị số octan nghiên cứu.
2)
MON (Motor Octane Number): Trị số octan theo phương pháp môtơ. Chỉ áp dụng khi có yêu cầu.
3)
Các hợp chất oxygenat có thể dùng ở dạng đơn lẻ hoặc ở dạng hỗn hợp có hàm lượng theo thể tích nằm trong
qui định và tổng hàm lượng oxy phù hợp với mục 12 của Bảng 1.
4)
Phải phù hợp với TCVN 7716.
5)
KPH: không phát hiện khi xác định theo TCVN 7332 (ASTM D 4815).
91
Chỉ tiêu chất lượng của Điezen TCVN 5689:2013
Tên chỉ tiêu
Loại
Phương pháp thử
Euro 2 Euro 3 Euro 4
1. Hàm lượng lưu huỳnh, mg/kg, max. 500/2500 350 50 TCVN 6701 (ASTM D 2622)
TCVN 7760 (ASTM D 5453)
TCVN 3172 (ASTM D 4294)
2. Cetan, min.
- Trị số cetan
- Chỉ số cetan 1)
-
46
48
48
50
50
TCVN 7630 (ASTM D 613)
TCVN 3180 (ASTM D 4737)
3. Nhiệt độ cất tại 90 % thể tích thu
hồi, 0
C, max.
360 360 355 TCVN 2698 (ASTM D 86)
4. Điểm chớp cháy cốc kín, 0
C, min. 55 55 55 TCVN 6608 (ASTM D 3828)
TCVN 2693 (ASTM D 93)
5. Độ nhớt động học ở 40 0
C, mm2
/s 2,0 – 4,5 2,0 – 4,5 2,0 – 4,5 TCVN 3171 (ASTM D 445)
6. Cặn cacbon của 10 % cặn chưng cất,
% khối lượng, max.
0,30 0,30 0,30 TCVN 6324 (ASTM D 189)
TCVN 7865 (ASTM D 4530)
7. Điểm đông đặc 2)
, 0
C, max. + 6 + 6 + 6 TCVN 3753 (ASTM D 97)
8. Hàm lượng tro, % khối lượng, max. 0,01 0,01 0,01 TCVN 2690 (ASTM D 482)
9. Hàm lượng nước, mg/kg, max. 200 200 200 TCVN 3182 (ASTM D 6304)
10. Tạp chất dạng hạt, mg/L, max. 10 10 10 TCVN 2706 (ASTM D 6217)
11. Ăn mòn mảnh đồng ở 500
C/3 h,
max.
Loại 1 Loại 1 Loại 1 TCVN 2694 (ASTM D 130)
12. Khối lượng riêng ở 15 0
C, kg/m3
820 – 860 820 – 850 820 – 850 TCVN 6594 (ASTM D 1298)
TCVN 8314 (ASTM D 4052)
13. Độ bôi trơn, mm, max. 460 460 460 TCVN 7758 (ASTM D 6079)
ASTM D 7688
14. Hàm lượng chất thơm đa vòng
(PHA), % khối lượng, max.
- 11 11 ASTM D 5186
ASTM D 6591
15. Ngoại quan Sạch, trong Sạch, trong,
không có
nước tự do
và tạp chất
Sạch, trong,
không có
nước tự do
và tạp chất
TCVN 7759 (ASTM D 4176)
1)
Có thể áp dụng chỉ số cetan thay cho trị số cetan, nếu không có sẵn động cơ chuẩn để xác định trị số cetan và
không sử dụng phụ gia cải thiện cetan.
2)
Vào mùa đông, ở các tỉnh, thành phố phía Bắc, các nhà sản xuất, kinh doanh phân phối nhiên liệu phải đảm
bảo cung cấp nhiên liệu điêzen có điểm có điểm đông đặc thích hợp sao cho nhiên liệu không gây ảnh hưởng
đến sự vận hành của động cơ tại nhiệt độ môi trường.
92
Phụ lục 4: Dự thảo phát triển kinh tế, dân cư trên địa bàn Công ty kinh doanh
- Dự thảo phát triển kinh tế xã hội TP.Hà Nội đến năm 2015
+ Tăng trưởng GDP : 12-13%/năm;.
+ GDP bình quân/người cuối năm 2015: 82-86 triệu đồng.
+ Dân số: Dự kiến năm 2015 quy mô dân số đạt khoảng 7,2-7,4 triệu người.
+ Diện tích: 3.345 km2.
- Dự thảo phát triển kinh tế xã hội Tỉnh Hòa Bình đến năm 2015
+ Tăng trưởng GDP : 10-11%/năm;.
+ GDP bình quân/người cuối năm 2015: 20-25 triệu đồng.
+ Dân số: Dự kiến năm 2015 quy mô dân số đạt khoảng hơn 1 triệu người.
+ Diện tích: 4.662 km2.
- Dự thảo phát triển kinh tế xã hội Tỉnh Sơn La đến năm 2015
+ Tăng trưởng GDP : 14-15%/năm;.
+ GDP bình quân/người cuối năm 2015: 25triệu đồng.
+ Dân số: Dự kiến năm 2015 quy mô dân số đạt khoảng 1,5 triệu người.
+ Diện tích: 14.055 km2.
93
Phụ lục 5: Tóm tắt Quyết định số 0794/QĐ-BCT của Bộ Công thương ngày
05/02/2010 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch hệ thống CHXD trên
đường Hồ Chí Minh giai đoạn 1 đến năm 2015, định hướng đến năm 2025.
Điều 1. Phê duyệt “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng
dầu dọc tuyến đường Hồ Chí Minh giai đoạn I đến năm 2015, định hướng đến năm
2025”, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển
- Đảm bảo chất lượng dịch vụ thương mại, lợi ích người tiêu dùng và nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Kết hợp kinh doanh xăng dầu với các dịch vụ thương mại
khác, hình thành các điểm giao thông tĩnh là một kết cấu hạ tầng của các đường
quốc lộ.
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong nước tham gia đầu tư, kinh
doanh, trong đó ưu tiên các doanh nghiệp chủ đạo của Nhà nước, để bảo đảm nguồn
cung cấp xăng dầu trong mọi tình huống.
2. Mục tiêu phát triển
Mục tiêu chung:
Xây dựng dọc tuyến đường Hồ Chí Minh một mạng lưới cửa hàng khang
trang hiện đại đáp ứng đầy đủ nhu cầu xăng dầu cho các phương tiện giao thông lưu
hành trên đường và địa phương dọc tuyến đường. Hiện đại hóa và tăng cao tính tiện
ích của dịch vụ tổng hợp trong kinh doanh bán lẻ xăng dầu, ngang tầm với các nước
trong khu vực. Kiên quyết loại bỏ các cửa hàng quá nhỏ bé, kém mỹ quan kiến trúc
và vi phạm các yêu cầu về địa điểm xây dựng.
Mục tiêu cụ thể:
- Xác định số lượng cửa hàng xăng dầu dọc tuyến đường Hồ Chí Minh giai đoạn
I để đáp ứng nhiệm vụ cung cấp xăng dầu cho các phương tiện giao thông trên tuyến
đường và các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương dọc tuyến đường.
- Bảo đảm tiêu chuẩn thiết kế các cửa hàng theo những tiêu chí quy định.
- Huy động được nhiều nguồn vốn của các thành phần kinh tế tham gia đầu tư và
kinh doanh.
- Giúp các doanh nghiệp chủ động về kế hoạch đầu tư xây dựng mới và cải
tạo, nâng cấp các cửa hàng xăng dầu.
- Tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý, giám sát thực hiện quy
94
hoạch của các cấp, các ngành.
3. Định hướng phát triển
- Quy hoạch mạng lưới cửa hàng xăng dầu phải phù hợp với các quy hoạch
có liên quan: quy hoạch đường Hồ Chí Minh, quy hoạch phát triển công nghiệp dọc
tuyến đường Hồ Chí Minh, quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội các địa phương có
tuyến đường chạy qua.
- Xây dựng cửa hàng xăng dầu theo quy mô thống nhất, công nghệ hiện đại,
bảo đảm an toàn về PCCC và vệ sinh môi trường.
4. Quy hoạch phát triển
4.1. Các tiêu chí xây dựng cửa hàng
1. Về diện tích, quy mô
- Cửa hàng loại I: tối thiểu phải có 6 cột bơm (loại 1 - 2 vòi) kèm theo nhà
nghỉ, bãi đỗ xe qua đêm và các dịch vụ thương mại khác. Diện tích đất (không kể
đất lưu không đến mép đường) tối thiểu phải đạt 5600m2, có chiều rộng mặt tiền
khoảng 70 m trở lên.
- Cửa hàng loại II: tối thiểu phải có 4 cột bơm (loại 1 - 2 vòi) kèm theo các
dịch vụ thương mại khác. Diện tích đất (không kể đất lưu không đến mép đường)
tối thiểu phải đạt 3000m2, có chiều rộng mặt tiền khoảng 60 m trở lên.
- Cửa hàng loại III: tối thiểu phải có 3 cột bơm (loại 1 - 2 vòi). Diện tích đất
(không kể đất lưu không đến mép đường) tối thiểu phải đạt 900 m2, có chiều rộng
mặt tiền khoảng 30m trở lên.
Tại những vị trí cách xa nguồn cung cấp và khó khăn về vận tải có thể bố trí
thêm sức chứa xăng dầu dự trữ phòng chống thiên tai bão lụt từ 50 đến 100m3.
2. Tiêu chí về khoảng cách
- Khoảng cách giữa 02 cửa hàng loại 1 ≥ 40km
- Khoảng cách giữa 02 cửa hàng loại 2 ≥ 20km
- Cửa hàng xăng dầu loại 3 với nhau và với cửa hàng loại 1, 2:
+ Trong khu vực đô thị: ≥ 2km
+ Ngoài khu vực đô thị: ≥ 5km
3. Tiêu chí về địa điểm
- Phù hợp với quy hoạch xây dựng của các bộ, ngành, địa phương. Thuận lợi
về mặt đấu nối các công trình hạ tầng: giao thông, cấp điện, cấp nước, thông tin liên
95
lạc để giảm thiểu chi phí đầu tư, bảo đảm hiệu quả kinh doanh.
- Đảm bảo khoảng cách giữa các cửa hàng theo tiêu chí số 2.
- Đảm bảo các yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy và an toàn vệ sinh
môi trường (theo các tiêu chuẩn Nhà nước về xây dựng nói chung và tiêu chuẩn
thiết kế TCVN-4530-1998: Cửa hàng xăng dầu - Yêu cầu thiết kế) và các tiêu chuẩn
khác liên quan.
- Ở các đoạn đường trùng với tuyến đường cao tốc, khi có dải phân cách
cứng thì bố trí các cửa hàng so le về hai bên tuyến đường.
4.2. Quy hoạch các cửa hàng
1. Giai đoạn 2010 - 2015
+ Xây dựng mới khoảng 100 cửa hàng, trong đó:
- Xây dựng mới khoảng 12 cửa hàng loại I, 46 cửa hàng loại II. (Danh sách
và địa điểm xây dựng mới xem Phụ lục số 01).
- Xây dựng mới 42 cửa hàng loại III (Danh sách và địa điểm xây dựng mới
xem Phụ lục số 02).
Số lượng cửa hàng xăng dầu xây dựng mới có thể điều chỉnh tăng, giảm
khoảng 10%.
+ Cải tạo, nâng cấp về kiến trúc xây dựng bảo đảm khang trang, an toàn
PCCC và môi trường 96 cửa hàng, bảo đảm đến năm 2015 các cửa hàng đã được
xây dựng này đạt tiêu chuẩn cửa hàng loại III (danh sách xem Phụ lục số 03).
+ Giải tỏa 55 cửa hàng hiện có (danh sách xem Phụ lục số 04).
2. Giai đoạn 2016 - 2025
+ Định hướng xây dựng mới khoảng 30 cửa hàng, trong đó:
- Xây dựng mới 3 cửa hàng loại I, 18 cửa hàng loại II (Danh sách tham khảo
địa điểm xây dựng mới xem Phụ lục số 01).
- Xây dựng mới 9 cửa hàng loại III (Danh sách tham khảo địa điểm xây dựng
mới xem Phụ lục số 02).
+ Tiếp tục cải tạo, nâng cấp về kiến trúc xây dựng các cửa hàng bảo đảm đến
năm 2020 đạt tiêu chuẩn cửa hàng loại III.

More Related Content

DOCX
Khoá luận pháp luật về an toàn vệ sinh lao động tại công ty
PDF
Luận văn: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, 9 ĐIỂM!
DOCX
Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!
PDF
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
DOCX
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
DOCX
Trọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Chứng Khoán, 9 Điểm Dễ Làm
PDF
Đề tài hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự, RẤT HAY
PDF
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!
Khoá luận pháp luật về an toàn vệ sinh lao động tại công ty
Luận văn: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Trọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Chứng Khoán, 9 Điểm Dễ Làm
Đề tài hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự, RẤT HAY
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!

What's hot (20)

DOC
Hoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng thương mại cổ phân quân đội
DOC
đề Cương chi tiêt khóa luận
DOC
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
PDF
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
PDF
Luận văn: Bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam, HAY, 9đ
DOCX
Nâng cao hiệu quả sử dụng hàng hóa công cộng
PDF
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...
PDF
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
PDF
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
PDF
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
PDF
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
DOC
Nhom 2 de tai 1
DOCX
Hoàn thiện chiến lược Kinh doanh công ty bất động sản, HAY! 9 ĐIỂM.
PDF
Luận văn: Nghiên cứu và phát triển thị trường tiêu thụ tại thành phố Hồ Chí M...
PDF
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
DOCX
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh, công ty điện tử!
PDF
Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc bán thời gian của sinh v...
PDF
Bồi thường do vi phạm hợp đồng là gì? Khái niệm, đặc điểm
PDF
Đề tài: Xây dựng phân tích và đánh giá hiệu quả dự án đầu tư, HOT
PDF
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
Hoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng thương mại cổ phân quân đội
đề Cương chi tiêt khóa luận
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Luận văn: Bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam, HAY, 9đ
Nâng cao hiệu quả sử dụng hàng hóa công cộng
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Nhom 2 de tai 1
Hoàn thiện chiến lược Kinh doanh công ty bất động sản, HAY! 9 ĐIỂM.
Luận văn: Nghiên cứu và phát triển thị trường tiêu thụ tại thành phố Hồ Chí M...
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh, công ty điện tử!
Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc bán thời gian của sinh v...
Bồi thường do vi phạm hợp đồng là gì? Khái niệm, đặc điểm
Đề tài: Xây dựng phân tích và đánh giá hiệu quả dự án đầu tư, HOT
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
Ad

Similar to Luận văn: Quản lý về hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu (20)

DOCX
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Đối Với Hoạt Động Kinh Doanh Xăng Dầu.docx
DOCX
BCTT_Tốt nghiệp kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty c...
DOC
QT073.doc
DOC
Kế hoạch kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu tại công ty Xăng Dầu Điệ...
DOC
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành Luật kinh doanh, HAY
DOCX
BCTTTN_ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần x...
PDF
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
PDF
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu, HAY
PDF
Luận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu HFC
DOCX
Phân Tích Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Lực Cạnh Tranh Ở VT Gas
DOC
PDF
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, ĐIỂM 8, HOT
DOC
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xăng Dầu ...
DOCX
Đề tài luận văn 2024 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ ph...
DOC
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Xăng Dầu của doanh nghiệp tư nhân Xăn...
PDF
Quản lý về phòng và chữa cháy trên lĩnh vực kinh doanh xăng dầu
DOC
Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Xăng Dầu HFC, 10 điểm.doc
PDF
Luận án: Hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nước đối với kinh doanh xăng dầu t...
PDF
Luận văn: Giải pháp quản lý và bình ổn thị trường xăng dầu tại Việt Nam
PDF
Tailieu.vncty.com quan ly-gia_xang_dau_trong_viec_binh_on_thi_truong_xang_d...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Đối Với Hoạt Động Kinh Doanh Xăng Dầu.docx
BCTT_Tốt nghiệp kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty c...
QT073.doc
Kế hoạch kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu tại công ty Xăng Dầu Điệ...
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành Luật kinh doanh, HAY
BCTTTN_ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần x...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu HFC
Phân Tích Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Lực Cạnh Tranh Ở VT Gas
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, ĐIỂM 8, HOT
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xăng Dầu ...
Đề tài luận văn 2024 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ ph...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Xăng Dầu của doanh nghiệp tư nhân Xăn...
Quản lý về phòng và chữa cháy trên lĩnh vực kinh doanh xăng dầu
Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Xăng Dầu HFC, 10 điểm.doc
Luận án: Hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nước đối với kinh doanh xăng dầu t...
Luận văn: Giải pháp quản lý và bình ổn thị trường xăng dầu tại Việt Nam
Tailieu.vncty.com quan ly-gia_xang_dau_trong_viec_binh_on_thi_truong_xang_d...
Ad

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

DOC
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
DOC
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
DOC
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
DOC
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
DOC
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
DOC
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
DOC
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
DOC
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
DOC
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
DOC
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
DOC
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
DOC
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...

Recently uploaded (20)

PDF
1. BỆNH VI NẤM CẠN do nhiễm ký sinh .pdf
PDF
Slide bài giảng môn Tâm lý Học Giao tiếp - Chủ đề Tổng quan về Giao tiếp
DOCX
123 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I TOÁN 6 (1).docx
PDF
FULL TN LSĐ 2024 HUIT. LICH SU DANGGGGGG
PPTX
Hóa-polyme cao su dại học bách khoa hà nội
PDF
Bệnh nhiễm ký sinh trùng LẬU ca-2025.pdf
PPTX
Các bước đọc điện tâm đồ bài giảng đại học Phạm ngọc thạch
PDF
Thong bao 128-DHPY (25.Ke hoach nhap hoc trinh do dai hoc (dot 1.2025)8.2025)...
PDF
VIOLYMPIC TOÁN LỚP 2 NĂM 2025 - 2026 TỪ VÒNG 1 ĐẾN VÒNG 10
PDF
VIOLYMPIC TOÁN LỚP 3 NĂM 2025 - 2026 TỪ VÒNG 1 ĐẾN VÒNG 10
PPTX
Mô tả tổng quan về mô mình hóa robot nhiều bậc tự do
PPTX
CHƯƠNG MỞ ĐẦU Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam
PPTX
843357982-Nhom-8-Điển-Cố-Trong-Thơ-Chữ-Han-Của-Nguyễn-Khuyến.pptx
PPTX
Nhận thức chung về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
PPTX
Bài tập về học phần GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG.pptx
PPTX
Vấn đề cơ bản của pháp luật_Pháp Luật Đại Cương.pptx
PDF
BÀI GIẢNG POWERPOINT CHÍNH KHÓA THEO LESSON TIẾNG ANH 11 - HK1 - NĂM 2026 - G...
PDF
dfmnghjkdh hỳh fhtrydr. ỷey rỷtu dfyy ỳy rt y y ytyr t rty rt
PPT
CH4 1 Van bagggggggggggggggggggggggggggggn QH.ppt
PPTX
Chương 4: Vận dụng tư tưởng HCM Vào công tác xây dựng Đảng và Nhà nước
1. BỆNH VI NẤM CẠN do nhiễm ký sinh .pdf
Slide bài giảng môn Tâm lý Học Giao tiếp - Chủ đề Tổng quan về Giao tiếp
123 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I TOÁN 6 (1).docx
FULL TN LSĐ 2024 HUIT. LICH SU DANGGGGGG
Hóa-polyme cao su dại học bách khoa hà nội
Bệnh nhiễm ký sinh trùng LẬU ca-2025.pdf
Các bước đọc điện tâm đồ bài giảng đại học Phạm ngọc thạch
Thong bao 128-DHPY (25.Ke hoach nhap hoc trinh do dai hoc (dot 1.2025)8.2025)...
VIOLYMPIC TOÁN LỚP 2 NĂM 2025 - 2026 TỪ VÒNG 1 ĐẾN VÒNG 10
VIOLYMPIC TOÁN LỚP 3 NĂM 2025 - 2026 TỪ VÒNG 1 ĐẾN VÒNG 10
Mô tả tổng quan về mô mình hóa robot nhiều bậc tự do
CHƯƠNG MỞ ĐẦU Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam
843357982-Nhom-8-Điển-Cố-Trong-Thơ-Chữ-Han-Của-Nguyễn-Khuyến.pptx
Nhận thức chung về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
Bài tập về học phần GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG.pptx
Vấn đề cơ bản của pháp luật_Pháp Luật Đại Cương.pptx
BÀI GIẢNG POWERPOINT CHÍNH KHÓA THEO LESSON TIẾNG ANH 11 - HK1 - NĂM 2026 - G...
dfmnghjkdh hỳh fhtrydr. ỷey rỷtu dfyy ỳy rt y y ytyr t rty rt
CH4 1 Van bagggggggggggggggggggggggggggggn QH.ppt
Chương 4: Vận dụng tư tưởng HCM Vào công tác xây dựng Đảng và Nhà nước

Luận văn: Quản lý về hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LƯƠNG THÀNH SƠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ XUÂN SANG HÀ NỘI – 2018
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện độc lập và dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Xuân Sang; Cơ quan công tác: Phó viện trưởng Viện kinh tế Việt Nam – Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Các kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Vậy tôi viết lời cam đoan này kính đề nghị Giám đốc Học viện cho tôi được bảo vệ luận văn trước Hội đồng. Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2018 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lương Thành Sơn
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU......................................... 7 1.1. Một số khái niệm, đặc điểm kinh doanh xăng dầu............................................... 7 1.2. Mục tiêu, nội dung và thực tiễn biện pháp quản lý............................................ 15 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu .................................................................................................................... 20 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG.... 22 2.1. Khái quát về công ty xăng dầu Hà Sơn Bình..................................................... 22 2.2. Chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu và phương pháp quản lý tại Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình......................................... 39 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý kinh doanh xăng dầu tại Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình .............................................................................................. 45 2.4. Những kết quả đạt được và các hạn chế nguyên nhân....................................... 48 Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH................ 55 3.1. Bối cảnh quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu hiện nay.......... 55 3.2. Nâng cao hiệu quả, đổi mới chính sách quản lý nhà nước................................. 58 KẾT LUẬN.............................................................................................................. 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81 PHỤ LỤC................................................................................................................. 84
  • 4. DANH MỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT NĐ 84 Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về Kinh doanh xăng dầu NĐ 83 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/09/2014 của Chính phủ về Kinh doanh xăng dầu (thay thế NĐ 84) TT 36/TT-BCT Thông tư 36/2009/TT-BCT ngày 14/12/2009 của Bộ công thương TT15 Thông tư 15/2015/TT-BKHCN ngày 25/08/2015 của Bộ KHCN Quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu WTO Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization) APEC Diễn đàn Châu Á Thái Bình Dương (Asia-Pacific Economic Cooperation) ASEM Diễn đàn kinh tế Á - Âu (The Asia-Europe Meeting) Petrolimex Tập đoàn xăng dầu Việt Nam PetroVietnam Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam PV OIL Tổng công ty dầu Việt Nam Mipeco Tổng công ty xăng dầu quân đội Petec Tổng công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư Petec Công ty Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình CHXD Cửa hàng bán lẻ xăng dầu CBCNV Cán bộ công nhân viên VPHC Vi phạm hành chính Thù lao đại lý/ Hoa hồng đại lý Là mức trên lệch giữa giá bán lẻ theo quy định với giá Công ty bán cho Đại lý, tổng đại lý. Xăng dầu Xăng ô tô, Diezen, nhiên liệu đốt lò (mazút) và dầu hoả
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Tổng Sản lượng toàn Công ty năm 2017 ....................................................31 Bảng 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty..................................32 Bảng 2.3. Số lượng cơ cấu lao động Công ty (2012 – 2017)........................................35 Bảng 2.4. Cân đối kế toán của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình.........................................37 Bảng 2.5. Qui hoạch triển cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hà Nội.............44 Biểu đồ: 2.1. Bộ máy tổ chức của Tập đoàn ...............................................................32 Sơ đồ 2.1: Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình trong hệ thống kênh phân phối xăng dầu Việt Nam .......................................................................................................................23 Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức của Công ty........................................................................25
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xăng dầu là nguồn năng lượng quan trọng để phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt với những nước có nền công nghiệp phát triển và đang phát triển như nước ta. Mặt hàng xăng dầu thực sự thiết yếu đối với hoạt động sản xuất, đời sống dân sinh và an ninh quốc phòng - là một trong những nhân tố đảm bảo an ninh năng lượng của đất nước mà trong thời gian dài chưa thể thay thế -Vì thế mạng lưới kinh doanh xăng dầu được nhà nước hết sức quan tâm qui hoạch, xây dựng hạ tầng nhằm cung ứng đầy đủ nhiên liệu cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Thực tế, trong nhiều năm qua hoạt động kinh doanh xăng dầu chưa bao giờ “bớt nóng” trên các mặt báo chí vì là hoạt động kinh tế có tính nhạy cảm cao, ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh năng lượng, đời sống dân sinh, sự ổn định cũng như tốc độ phát triển kinh tế của đất nước. Danh mục các loại hàng hóa thuộc ngành kinh doanh có điều kiện thì xăng dầu là loại hàng hóa đặc biệt, nó có những tiêu chuẩn về kỹ thuật rất khắt khe và có nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thực thi pháp luật, việc tiến hành nghiên cứu và đưa ra các giải pháp khắc phục là thực sự cần thiết. Muốn kinh doanh mặt hàng này theo qui định, thương nhân phải đạt các điều kiện: về chủ thể kinh doanh; về cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị; về bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ; về trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên; về sức khỏe. Xăng dầu là mặt hàng thiết yếu có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an ninh năng lượng. Đây là hàng hoá thuộc diện kinh doanh có điều kiện, ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, nên hoạt động kinh doanh và sử dụng xăng dầu phải được đảm bảo an toàn, hiệu quả và tiết kiệm. Về mặt thể chế, thị trường xăng dầu có hành lang pháp lý thống nhất, minh bạch rất thiếu và yếu, các văn bản pháp quy điều chỉnh các hoạt động kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam trong thời gian qua thường không kịp thời, làm cho công tác kiểm tra, xử phạt đối với những vụ vi phạm trong kinh doanh xăng dầu của các cơ quan chức năng của nhà nước rất khó xử lý, mặt khác các gian lận thương mại trên thị trường xăng dầu ngày càng gia tăng. Thực tiễn cho thấy, hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) về kinh doanh xăng dầu luôn được xây dựng
  • 7. 2 và phát triển theo thực tế của thị trường xăng dầu. Việc định hình, xây dựng cơ chế quản lý kinh doanh xăng dầu từ khi ra đời đến nay là một quá trình dài với nhiều biến động, chủ yếu dựa theo những biến đổi của thị trường và đang trong quá trình tiếp tục hoàn thiện. Công tác quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu còn nhiều bất cập như: mạng lưới phân bố chưa hợp lý, điều hành giá xăng dầu,tình trạng buôn bán lậu, gian lận thương mại, xâm phạm thương hiệu, hoạt động tạm nhập tái xuất, trình độ nghiệp vụ và công nghệ của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu thấp, yếu, chưa nắm bắt được kịp thời các văn bản pháp lý về sửa đổi, bổ sung các điều kiện kinh doanh xăng dầu. Những thủ tục cấp giấy phép kinh doanh xăng dầu vẫn còn phức tạp, tốn thời gian, nhiều thủ tục chồng chéo. Phải nhìn nhận khách quan rằng từ khi có khung pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện nói chung và kinh doanh đã tạo điều kiện cho các chủ thể đã triển khai thực hiện rộng khắp trong cả nước; chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức kinh tế xã hội và cộng đồng ngày càng chú ý hơn đến vấn đề thực hiện quy định về hoạt động kinh doanh có điều kiện ở nước ta hiện nay. Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là một công ty thành viên của Tập đoàn xăng dầu Việt nam (Petrolimex) - là một doanh nghiệp lớn - thực hiện hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường, không tránh khỏi việc phải đương đầu với thử thách của cơ chế mới. Chấp nhận cạnh tranh vượt qua khó khăn thử thách, đã từng bước ổn định và phát triển kinh doanh, đứng vững trên thị trường. Theo đó thì tại Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình, trên cơ sở đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thực hiện kinh doanh chịu chi phối các qui định pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Công ty đã tiến hành các hoạt động triển khai thi hành pháp luật trong lĩnh vực này. Xuất phát từ những yêu cầu trên, dễ nhận thấy vấn đề cần đặt ra là: Vai trò của QLNN đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu; và thực tiễn tại công ty Hà Sơn Bình diễn ra như thế nào, chiến lược của công ty ra sao, để hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, ngày một phát triển, đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng. Để trả lời những câu hỏi trên, người viết đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình” để nghiên cứu.
  • 8. 3 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trong những năm trước đây đã có một số đề tài nghiên cứu như: + Năm 2011, luận án tiến sỹ của Nguyễn Duyên Cường (2011) với đề tài “Đổi mới quản lý nhà nước hoạt động kinh doanh xăng dầu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, có nội dung QLNN về lĩnh vực xăng dầu, khai thác các khía cạnh chính sách và quản lý, phân tích và đề xuất các giải pháp dựa trên nghiên cứu các mô hình quản lý của các nước trên thế giới áp dụng vào Việt Nam từ đó rút ra 6 bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Từ đó tác giả đánh giá vai trò của nhà nước trong các hoạt động xuất nhập khẩu và phân phối xăng dầu tại Việt Nam và đề xuất giải pháp. + Năm 2012, luận án tiến sỹ của Bùi Thị Hồng Việt (2012) với đề tài “Chính sách quản lý nhà nước đối với kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam” phân tích về mặt lý luận học thuật chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng ảnh hưởng đến cung cầu xăng dầu, khẳng định chính sách quản lý của nhà nước can thiệp rất sâu vào thị trường xăng dầu và làm méo mó thị trường, từ đó đề xuất 5 giải pháp và 2 điều kiện để hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với kinh doanh xăng dầu. + Năm 2014, luận văn thạc sỹ của Cảnh Chí Hùng với đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” đưa ra được một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh. Thông qua hoạt động nghiên cứu đề tài tác giả đã tiếp cận nội dung và nghiên cứu một cách tỷ mỉ về vấn đề QLNN đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu nói chung. + Năm 2015, luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thu Giang với đề tài “Chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam”thể hiện tổng quan về thực trạng 8 chính sách QLNN đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu và phân tích nội dung cũng như hoàn thiện vấn đề các chính sách về QLNN trong hoạt động kinh doanh xăng dầu nói chung. Tác giả đề cập đến những khó khăn, vướng mắc trong qua công tác QLNN về vấn đề này. Tóm lại tác giả nhận thấy chưa có công trình tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu của một doanh nghiệp hoạt động
  • 9. 4 trên địa bàn đến nhiều tỉnh, tác động quản lý của mỗi tỉnh là khác nhau do sự phát triển không đồng đều về kinh tế tại mỗi tỉnh, trong các giai đoạn trước đây. Cũng như tác động của việc quản lý đó đến hoạt động kinh doanh và sự phát triển doanh nghiệp, đặc biệt với doanh nghiệp có địa bàn trải rộng 3 tỉnh Hà Nội, Hòa Bình, Sơn La bao gồm cả thành phố và miền núi, vùng sâu vùng xa và doanh nghiệp thuộc một Tập đoàn lớn là công cụ điều tiết, ổn định vĩ mô của Nhà nước. Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chính còn thực hiện nhiệm vụ chính trị. Việc lấy doanh nghiệp làm trọng tâm để định vị với chủ thể hạt nhân của nền kinh tế dưới tác động của Nhà nước làm hướng nghiên cứu chính. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích tổng quát: Nêu lên thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dưới tác động của chính sách quản lý Nhà nước và đề xuất các giải pháp đổi mới QLNN trong hoạt động kinh doanh xăng dầu, tính sẵn sàng đáp ứng và thích ứng Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình. Mục đích cụ thể: - Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản về ngành nghề kinh doanh có điều kiện, đi sâu tìm hiểu về lĩnh vực xăng dầu thuộc danh mục đó. Hệ thống lý luận về QLNN về hoạt động kinh doanh xăng dầu. - Phân tích những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của QLNN trong hoạt động kinh doanh xăng dầu. - Nghiên cứu thực tiễn QLNN đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu. Tác động đối với Công ty trong những năm qua. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao QLNN trong hoạt động kinh doanh xăng dầu nói chung và của Công ty nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu hoàn thiện quản lý của nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện, tiến hành phân tích, đánh giá khách quan, khoa học về việc thực hiện pháp luật. Từ đó tác giả tìm ra các khó khăn, vướng mắc cần khắc phục. Cũng như tìm hiểu về hệ thống pháp luật điều chỉnh lĩnh vực xăng dầu; qua đó đề xuất những giải pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm thực thi một cách có hiệu
  • 10. 5 quả pháp luật điều chỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam. Đề xuất được những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động kinh doanh xăng dầu dựa trên những phân tích khoa học và thực tiễn về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu việc hoạt động quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu gắn với hoạt động kinh doanh xăng dầu của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình; 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Hoạt động QLNN về kinh doanh xăng dầu tại công ty Hà Sơn Bình có địa bàn rộng tại 3 tỉnh Nam Hà Nội (Hà Tây cũ), Hòa Bình, Sơn La. Về thời gian: Hoạt động kinh doanh xăng dầu của Công ty Hà Sơn Bình từ năm 2013 đến năm 2017 dưới tác động của QLNN. Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động QLNN trong kinh doanh xăng dầu theo quy định pháp luật hiện hành. Tiến hành phân tích các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh xăng dầu gắn với việc khảo sát thực tiễn việc thực thi pháp luật tại Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình và đưa ra các kiến nghị và giải pháp giúp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác QLNN về kinh doanh xăng dầu đến năm 2025. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu hoạt động QLNN qua cách tiếp cận liên ngành khoa học xã hội và phương pháp nghiên cứu hoạt động QLNN trong kinh doanh xăng dầu của Công ty. Đó là cách tiếp cận quy phạm từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện đánh giá hoạt động đến các chủ thể. Lý thuyết hoạt động được soi sáng qua thực tiễn của QLNN trong kinh doanh xăng dầu theo quy định của pháp luật. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: Phương pháp phân tích - tổng hợp, so sánh, thống kê, hệ thống hóa tài liệu. Các số liệu được sử dụng trong đề tài được thống kê từ nhiều nguồn tài liệu như: Các loại văn bản của Nhà nước, các bài nghiên cứu, trao đổi, các trang web
  • 11. 6 của Tập đoàn, Công ty, Hiệp hội xăng dầu, các báo cáo hàng năm về từng lĩnh vực của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình trong đó báo cáo hàng năm về lĩnh vực hoạt động kinh doanh xăng dầu và các báo cáo điều tra khảo sát Công ty về hệ thống phân phối của Công ty và Đại lý kinh doanh xăng dầu thuộc địa bàn hoạt động 3 tỉnh Nam Hà Nội (Hà Tây cũ), Hòa Bình, Sơn La. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài đã làm rõ được cơ sở lý luận về QLNN đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu ở nước ta hiện nay. Từ đó, làm cơ sở cho quá trình hoạch định, thực thi và đánh giá cơ chế, chính sách phát triển thị trường kinh doanh xăng dầu tại địa bàn Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình hoạt động. Trên cơ sở đó, luận văn có ý nghĩa thực tiễn khi chỉ ra những tồn tại trong QLNN về lĩnh vực kinh doanh xăng dầu tác động đến quá trình kinh doanh của Công ty kinh doanh xăng dầu Hà Sơn Bình. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài đã đề xuất các giải pháp đồng bộ để hoàn thiện thực hiện có hiệu quả và phù hợp, nhằm nâng cao vai trò QLNN đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu nói chung và Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình nói riêng trong thời gian tới. Giúp nhà hoạch định chính sách và lãnh đạo Công ty nhìn rõ các hạn chế, những điểm chưa phù hợp để để kịp thời điều chỉnh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận thực tiễn về Quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu. Chương 2: Thực trạng Quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện Quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình.
  • 12. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU 1.1. Một số khái niệm, đặc điểm kinh doanh xăng dầu 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm xăng dầu Khái niệm về xăng dầu: là sản phẩm của qui trình lọc dầu mỏ, là hỗn hợp chất lỏng dễ cháy của hydrocarbon, chủ yếu là hexan, heptan và chỉ số octan, thu được từ dầu mỏ và sử dụng như một dung môi và nhiên liệu cho động cơ đốt trong. Theo nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 09 năm 2014 của Chính phủ thì “Xăng dầu là tên chung để chỉ các sản phẩm của quá trình lọc dầu thô, dùng làm nhiên liệu, bao gồm: Xăng động cơ, dầu điêzen, dầu hoả, dầu madút, nhiên liệu bay; nhiên liệu sinh học và các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ, không bao gồm các loại khí hoá lỏng và khí nén thiên nhiên”1 . Đặc điểm cơ bản của xăng dầu: - Xăng dầu là chất lỏng, nguy cơ cháy nổ cao, dễ bắt lửa, chỉ va chạm mạnh cũng có khả năng gây cháy nổ. Khi cháy chúng phát sáng, thể tích tăng đột ngột và sinh nhiệt. - Xăng dầu là loại sản phẩm dễ hao hụt trong quá trình vận chuyển, lưu khoa và kinh doanh do khả năng bốc hơi rất mạnh. -Xăng dầu là loại sản phẩm độc hại. Quá trình khai thác, chế biến cũng như vận chuyển , phân phối, bảo quản có thể gây rò rỉ hoặc tai nạn, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người và môi trường. - Xăng dầu là nguồn nhiên liệu của nhiều ngành kinh tế, là đầu vào không thể thiếu của nhiều ngành kinh tế. Do đó, khi lượng xăng dầu không đáp ứng đủ nhu cầu sẽ làm cho quy mô các hoạt động kinh tế giảm sút. Khi giá xăng dầu tăng cao, chi phí sản xuất các mặt hàng xăng dầu như yếu tố đầu vào tăng lên [22, tr.15]. 1 Khoản 1 Điều 3 Nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 về kinh doanh xăng dầu
  • 13. 8 1.1.2. Kinh doanh xăng dầu Khái niệm về kinh doanh: là thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong đời sống kinh tế của nước ta cũng như các nước trên thế giới, trên thực tế khái niệm kinh doanh có nhiều cách hiểu. Theo cách hiểu thông thường, kinh doanh được hiểu là các hoạt động nhằm tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc mua, bán hàng hóa. Theo cách hiểu này thì kinh doanh đồng nhất với khái niệm về thương mại được nêu trong Bộ luật Thương mại Việt Nam ban hành năm 1997. Tuy nhiên, khái niệm “kinh doanh” chính thức được Luật pháp Việt Nam sử dụng từ năm 1990 khi Chính phủ đưa ra hai bộ luật quan trọng, đó là Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân. Đến năm 1999, khái niệm “kinh doanh” một lần nữa được nhắc lại trong Luật Doanh nghiệp như sau: “Kinh doanh được hiểu là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”[9, tr.13]. Theo đó, kinh doanh bao hàm cả các hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa, các hoạt động sản xuất, gia công, đầu tư hay các hoạt động khác nhằm mục đích sinh lợi. Cách hiểu này về kinh doanh khá tương đồng với khái niệm thương mại mới được nêu ra trong Luật Thương mại sửa đổi năm 2005. Theo Bộ luật này, “hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục tiêu sinh lợi khác”[11], đây cũng là cách hiểu phổ biến về thương mại trên thế giới. Như vậy, hiện nay khái niệm kinh doanh được hiểu như là thương mại theo nghĩa rộng. Kinh doanh là thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong đời sống kinh tế của nước ta cũng như các nước trên thế giới, trên thực tế khái niệm kinh doanh có nhiều cách hiểu. Theo cách hiểu thông thường, kinh doanh được hiểu là các hoạt động nhằm tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc mua, bán hàng hóa. Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 quy định: Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
  • 14. 9 Ngày 15/10/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 84/2009/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu, theo đó “cơ chế kinh doanh xăng dầu sẽ được vận hành theo cơ chế thị trường để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới. Đây vừa là cơ hội đồng thời cũng chứa đựng những thách thức trong kinh doanh xăng dầu” [2]. Đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nước cần phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp, để thích nghi với cơ chế kinh doanh mới nhằm đảm bảo cho sự ổn định, phát triển và chủ động hội nhập, cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh. Trong Nghị định 83/2014/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam, kinh doanh xăng dầu bao gồm các hoạt động sau: “Xuất khẩu (xăng dầu, nguyên liệu sản xuất trong nước và xăng dầu, nguyên liệu có nguồn gốc nhập khẩu), nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia công xuất khẩu xăng dầu, nguyên liệu; sản xuất và pha chế xăng dầu; phân phối xăng dầu tại thị trường trong nước; dịch vụ cho thuê kho, cảng, tiếp nhận, bảo quản và vận chuyển xăng dầu”[3]. 1.1.3 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xăng dầu Hoạt động kinh doanh xăng dầu của Công ty là một ngành kinh doanh đặc biệt và có đặc điểm như sau: Kinh doanh xăng dầu là một ngành kinh doanh đặc biệt đòi hỏi những điều kiện nghiêm ngặt bao gồm: + Phải tuân thủ quy trình, yêu cầu phòng cháy chữa cháy nghiêm ngặt trong suốt quá trình vận chuyển, tiếp nhận, bảo quản, bơm rót, đo tính … xăng dầu. + Phải tuân thủ quy trình công nghệ chặt chẽ trong bảo quản, vận chuyển… nhằm hạn chế bay hơi, ô nhiễm môi trường, độc hại. Kinh doanh xăng dầu là một ngành kinh doanh đặc biệt đòi hỏi đầu tư lớn và chặt chẽ, bởi: + Phải có hệ thống kho bể máy móc thiết bị chuyên dùng có khả năng chịu áp suất lớn, phòng chống cháy tốt, phù hợp tính chất thương phẩm.
  • 15. 10 + Phải có cơ sở kinh doanh độc lập, chuyên biệt và các thiết bị đo tính có độ chính xác cao an toàn. Kinh doanh xăng dầu là một ngành kinh doanh có chi phí kinh doanh cao do các định mức chi phí lớn như vận chuyển, hao hụt…; quy trình công nghệ phức tạp; đầu tư lớn; có chế độ chăm sóc sức khỏe và bảo hộ lao động đặc biệt. “Kinh doanh xăng dầu là một ngành kinh doanh đặc biệt đòi hỏi cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, được đào tạo chính quy, cơ bản. Lao động trực tiếp trong quá trình kinh doanh, bảo quản, vận chuyển xăng dầu phải qua đào tạo chuyên ngành về thương phẩm hàng hoá, qui trình vận chuyển bảo quản bơm rót xăng dầu, đồng thời phải qua đào tạo và được cấp chứng chỉ về an toàn, phòng cháy chữa cháy”[3]. Theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, xăng dầu là mặt hàng đòi hỏi phải đảm bảo các điều kiện kinh doanh do Nhà nước quy định. 1.1.4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của công ty kinh doanh xăng dầu Khái niệm Quản lý nhà nước về kinh tế: Theo Giáo trình quản lý hành chính Nhà nước về kinh tế: “Quản lý Nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN”[10]. - Để thực hiện việc quản lý, Nhà nước sử dụng các công cụ của mình để tác động lên mọi chủ thể của nền kinh tế. Các công cụ quản lý kinh tế chủ yếu của Nhà nước bao gồm: + Pháp luật: Pháp luật được hiểu là hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và cộng đồng xã hội, do Nhà nước đặt ra, thực thi và bảo vệ, nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển xã hội theo các đặc trưng đã định. Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 khẳng định: Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. Trong thực tế có hai loại văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng quy phạm pháp luật.
  • 16. 11 + Kế hoạch: Theo nghĩa hẹp, kế hoạch là phương án hành động trong tương lai, theo nghĩa rộng là quá trình xây dựng, chấp hành và giám sát, kiểm tra việc thực hiện phương án hành động trong tương lai. Kế hoạch với tính cách là một công cụ quản lý vi mô của Nhà nước, bản thân là một hệ thống bao gồm nhiều nội dung hoạt động trong đó chia thành: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch 5 năm. + Cơ chế: Theo Từ điển tiếng Việt, cơ chế là cách thức theo đó một quá trình thực hiện, là cách thức sắp xếp tổ chức để làm đường hướng, cơ sở theo đó mà thực hiện. Về phương diện Khoa học, nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến khái niệm “cơ chế”. Các nhà khoa học cho rằng, cơ chế là một phương thức, một hệ thống các yếu tố làm cơ sở, đường hướng cho sự vận động của một sự vật hay hiện tượng. + Chính sách: Chính sách là một trong các công cụ chủ yếu mà Nhà nước sử dụng quản lý nền kinh tế quốc dân. Dưới dạng chung nhất, mỗi chính sách cụ thể là một tập hợp các giải pháp nhất định để thực hiện các mục tiêu bộ phận trong quá trình đạt tới các mục tiêu chung của sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình nghiên cứu về chính sách các nhà nghiên cứu đưa ra thêm một khái niệm là “Nội hàm chính sách” hay “Hàm ý chính sách” trong đó hàm ý chính sách được hiểu là nội dung của chính sách được Nhà nước gửi vào trong các văn bản ban hành. Qua đó một hàm ý chính sách sẽ được thể hiện trong rất nhiều văn bản liên quan hay một văn bản ban hành có thể bao hàm nhiều hàm ý chính sách. + Tài sản quốc gia: Theo nghĩa rộng, bao gồm tất cả các nguồn lực của đất nước, theo nghi hẹp thì đây là nguồn vốn và các phương tiện vật chất – kỹ thuật mà Nhà nước có thể sử dụng để thực hiện nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội của mình. Tài sản quốc gia bao gồm: Công sở, Ngân sách Nhà nước, Tài nguyên thiên nhiên, Công khố, Kết cấu hạ tầng, Doanh nghiệp Nhà nước, Hệ thống thông tin Nhà nước. * Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu Hoạt động quản lý nhà nước là một công việc quan trọng trong quá trình vận động của một Nhà nước của mỗi một quốc gia nói riêng. Khi tìm hiểu về QLNN, trước tiên cần bàn về khái niệm QLNN. Khái niệm QLNN được coi là một trong
  • 17. 12 các khái niệm cơ bản và quan trọng của pháp luật Việt Nam. Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái niệm “quản lý”. Với ý nghĩa thông thường, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt động tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý tới những đối tượng quản lý để điều chỉnh chúng vận động và phát triển theo những mục tiêu nhất định đã đề ra. Với cách hiểu trên, quản lý bao gồm các yếu tố sau: - Chủ thế quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các công cụ, hình thức và phương pháp thích hợp, cần thiết và dựa trên cơ sở những nguyên tắc nhất định. Đối tượng quản lý (khách thể quản lý): Tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý. Mục tiêu quản lý: là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất định do chủ thể quản lý đề ra. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các tác động quản lý cũng như lựa chọn các hình thức, phương pháp thích hợp. Điều này là vô cùng hợp lý bởi, quản lý nói chung là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Xuất phát điểm của các ngành khoa học khác nhau thì sẽ có một định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. C.MÁC đã nói: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”2 . Dưới góc độ nghiên cứu của Mác thì quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý. Dưới góc độ nghiên cứu của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay thì 2 Các Mác – Ph. Ăng ghen, toàn tập, tập 23, trang 2
  • 18. 13 Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý (khái niệm này được tiếp cận dưới góc độ là quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý nói chung). Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra”3 . Hoặc tiếp cận thông qua mục đích thì quản lý được hiểu là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức4 . Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau ,các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Nên, qua phân tích trên đây có thể đưa ra khái niệm khoa học về QLNN được hiểu theo hai nghĩa là nghĩa rộng và nghĩa hẹp như sau: Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN”5 . Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. Dưới góc độ pháp lý: Thuật ngữ quản lý nhà nước là chức năng quan trọng trong vận hành thường xuyên bộ máy nhà nước bảo đảm hoạt động của xã hội cũng 3 Nguyễn Minh Đạo – Cơ sở khoa học quản lý (NXB Chính trị quốc gia, 1997) 4 Khoa học quản lý, tập 1 (Trường đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2001) 5 Giáo trình quản lý hành chính nhà nước, tập 1, XB năm 2011 trang 407
  • 19. 14 như trên từng lĩnh vực đồi sống xã hội vận động theo một hướng, đường lối nhất định do NN đặt ra. Đây là hoạt động thực thi quyền lực NN nhằm xác lập trật tự ổn định, phát triển theo mục tiêu mà giai cấp cầm quyền đề ra. Có thể hiểu theo nghĩa phổ biến nhất là việc hướng dẫn chấp pháp, điều hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện và được đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế6 Thông qua khái niệm trên có thể hiểu hoạt động quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp. Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp. Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu là việc Nhà nước sử dụng các công cụ quản lý của mình để tác động đến hoạt động kinh doanh xăng dầu nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định của thị trường xăng dầu và đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ. Quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu cũng có thể hiểu là quá trình nhà nước sử dụng quyền lực của mình tác động có tổ chức và điều chỉnh các quan hệ nảy sinh trong hoạt động này nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh xăng dầu diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, và thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của nó. Do mặt hàng xăng dầu và kinh doanh xăng dầu có tính đặc thù nên quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu có hai đặc điểm cơ bản, cụ thể: - Quản lý nhà nước đối với mặt hàng kinh doanh có điều kiện, do đó phải xây dựng và điều chỉnh các điều kiện cho phù hợp với yêu cầu phát triển và thực tiễn. - Quản lý mặt hàng xăng dầu với ý nghĩa là mục tiêu đầu vào của nhiều ngành kinh tế , do đó phải thấy được tác động qua lại giữa giá xăng dầu với chi phí, giá thành của các ngành kinh tế khác nhau để điều chỉnh, can thiệp cho phù hợp. Quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu có các chức năng cơ bản sau: - Nhà nước hoạch định chiến lược phát triển kinh tế nói chung và chiến lược phát triển ngành xăng dầu của Việt Nam nói riêng. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp mình. 6 Từ điển luật học – Viện khoa học pháp lý – Xuất bản năm 2011
  • 20. 15 - Nhà nước tạo môi trường kinh tế và khuôn khổ pháp luật, môi trường chính trị xã hội, công nghệ ổn định và thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xăng dầu. - Nhà nước thực hiện các giải pháp tác động để phân bổ lại nguồn lực xã hội và khắc phục các thất bại của thị trường. - Nhà nước kiểm tra và giám sát hoạt động của các doanh nghiệp nhằm đảm bảo hoạt động của các doanh nghiệp xăng dầu được thực hiện trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, tuân thủ các khuôn khổ pháp lý. 1.2. Mục tiêu, nội dung và thực tiễn biện pháp quản lý 1.2.1. Mục tiêu quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu Mục tiêu ổn định thị trường: xăng dầu là mặt hàng chiến lược đối với mọi quốc gia, là yếu tố đầu vào của sản xuất, một sự biến động nhỏ trong các hoạt động kinh doanh xăng dầu sẽ có ảnh hưởng lan truyền tới các hoạt động xã hội khác. Mục tiêu công bằng kinh tế: Quản lý Nhà nước về kinh doanh xăng dầu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế theo qui định của Nhà nước được kinh doanh xăng dầu, cạnh tranh lành mạnh trên tất cả các địa bàn, người dân được quyền mua sản phẩm với mức giá phù hợp, chất lượng và số lượng đảm bảo cũng như nơi cung cấp dịch vụ tốt nhất. Mục tiêu đảm bảo an ninh năng lượng, an toàn và bảo vệ môi trường: Xăng dầu ngoài vai trò rất quan trọng đối với tiêu dùng và phát triển kinh tế xã hội còn là vật tư chiến lược có vai trò rất quan trọng đối với an ninh quốc phòng, là mặt hàng dự trữ quốc gia. 1.2.2. Nội dung Quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu bao gồm các cơ chế, chính sách, các giải pháp cụ thể [9, tr.31]. Có hai yếu tố cơ bản tạo thành cơ chế là yếu tố tổ chức (cơ cấu) và yếu tố hoạt động (chủ thể) tham gia, cách thức hình thành tổ chức và cách thức tổ chức hệ thống nội tại. Yếu tố hoạt động thể hiện mối quan hệ tác động qua lại giữa các thành viên trong quá trình thực hiện
  • 21. 16 chức năng và nhiệm vụ của tổ chức; nguyên tắc vận hành của cơ chế và nội dung hoạt động của nó. Trong hoạt động kinh doanh xăng dầu, những cơ chế, chính sách chủ yếu được đề cập bao gồm:  Cơ chế điều hành quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu Cơ chế này bao gồm mô hình tổ chức QLNN về kinh doanh xăng dầu, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ, ngành, cơ quan trong quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu, quan hệ và sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong quản lý thị trường xăng dầu.  Cơ chế điều hành giá xăng dầu Trong các cơ chế, chính sách quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu, cơ chế và chính sách điều hành giá xăng dầu có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nhìn chung các quốc gia đều xây dựng những cơ chế, chính sách riêng trong điều hành giá bán lẻ xăng dầu. Giá xăng dầu là một biến số kinh tế có tác động rất lớn đến đời sống kinh tế. Việc định giá và điều chỉnh giá là một hoạt động mang tính nhạy cảm cao, cần được cân nhắc và tính toán với nhiều yếu tố. Ở Việt Nam theo nghị định 83/2014/NĐ-CP ban hành ngày 03/09/2014 có hiệu lực từ 01/11/2014 của Chính phủ và các thông tư hướng dẫn liên quan thì giá xăng dầu được xác định trên cơ sở giá xăng dầu thế giới, chi phí định mức của doanh nghiệp và lợi nhuận định mức để hoàn thành, cụ thể: Giá xăng dầu thế giới được sử dụng làm căn cứ tính giá CIF trong giá cơ sở là giá xăng dầu thành phẩm được giao dịch thực tế trên thị trường Singapore và lấy theo mức giá giao dịch bình quân ngày. Giá cơ sở các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường là căn cứ để các cơ quan quản lý nhà nước điều hành giá bán lẻ trong nước. Giá cơ sở các mặt hàng xăng dầu bao gồm các yếu tố được xác định bằng =(giá CIF + Thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt) x tỷ giá ngoại tệ + thuế giá trị gia tăng + chi phí kinh doanh định mức + mức trích lập bình ổn giá cả + lợi nhuận
  • 22. 17 định mức + thuế bảo vệ môi trường + các loại thuế, phí và các khoản trích nộp khác theo quy định hiện hành. Trên cơ sở các yếu tố cấu thành giá cơ sở, các đơn vị quản lý nhà nước thực hiện điều chỉnh giá xăng dầu theo qui định của pháp luật và tình hình kinh tế - xã hội cũng như giá xăng dầu thế giới trong từng thời kỳ. Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc điều chỉnh giá xăng dầu của các thương nhân đầu mối và thương nhân phân phối.  Cơ chế kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh xăng dầu Rà giám sát hoạt động kinh doanh xăng dầu có ý nghĩa quan trọng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh xăng dầu minh bạch, bảo vệ lợi ích của các nhóm liên quan. Cơ chế giám sát hợp lý, hiệu quả giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường đánh giá được nguồn lực hiện có, đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh, qua đó có cái nhìn tổng quát và toàn diện về tình hình hoạt động của Doanh nghiệp. Và những chính sách bao gồm:  Chính sách về điều kiện gia nhập thị trường, chính sách về tổ chức thị trường; + Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu là: - Các điều kiện về cơ sở vật chất như cầu cảng, kho tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu và phương tiện vận chuyển. - Các điều kiện về năng lực tài chính. Nhập khẩu xăng dầu là loại kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế theo quy mô nên Nhà nước thường đặt ra các điều kiện đáp ứng về năng lực tài chính để hạn chế các doanh nghiệp nhỏ tham gia vào lĩnh vực kinh doanh này. - Các điều kiện về phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường. + Đối với doanh nghiệp kinh doanh phân phối là: - Quy định về địa điểm kinh doanh, về cơ sở vật chất kỹ thuật. Địa điểm phải phù hợp với quy hoạch. Cửa hàng phải được xây dựng và trang bị theo đúng các quy định về thiết kế công trình, phòng cháy chữa cháy, phương tiện đo lường.  Chính sách về quản lý đo lường và chất lượng xăng dầu; Vấn đề quản lý đo lường, chất lượng là vấn đề chung đối với mọi hàng hóa. Với xăng dầu, vấn đề quản lý đo lường, chất lượng có ý nghĩa quan trọng vì:
  • 23. 18 - Xăng dầu là nhiên liệu đặc biệt, tác động đến nhiều ngành sản xuất và đời sống xã hội với đặc tính hao hụt nhiều, dễ bị kém hoặc mất phẩm chất. Việc kinh doanh đó sẽ gây ra tác hại lan truyền và trực tiếp phá hủy năng lực sản xuất, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tất cả các khâu sản xuất và đời sống xã hội. - Tránh gian lận thương mại, tác động xấu đến ổn định thị trường. Các giải pháp thường được áp dụng là: - Nhà nước ban hành các quy định về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. - Nhà nước ban hành các quy định về phương tiện, thiết bị kinh doanh (cột bơm, đường ống, xe bồn,...) phải đáp ứng các tiêu chuẩn nhất định.  Chính sách về phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường. Do các đặc tính lý hoá của sản phẩm xăng dầu nên hoạt động của kinh doanh xăng dầu (lưu chứa, vận chuyển) luôn chứa đựng nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và cháy nổ. Chính vì vậy, các quy định về bảo vệ môi trường, an toàn phòng chống cháy nổ cũng là một công cụ quản lý của Nhà nước đối với kinh doanh xăng dầu. Các giải pháp thường được áp dụng bao gồm: - Nhà nước quy định về phương tiện, thiết bị kỹ thuật phòng cháy chữa cháy. - Nhà nước quy định về quy trình phòng cháy chữa cháy. - Nhà nước quy định về trình độ kiến thức về phòng cháy chữa cháy của người lao động. Ngoài ra, tùy theo điều kiện phát triển và tính chất của từng nền kinh tế có thể áp dụng một số chính sách khác phổ biến là  Chính sách dự trữ, chính sách hạn mức; chính sách thuế, phí. + Dự trữ lưu thông của các doanh nghiệp và dự trữ quốc gia. Nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh được liên tục đảm bảo sự cân đối của nền kinh tế khi có những biến động lớn xảy ra như thiên tai, chiến tranh và đột biến của thị trường. Đối với mặt hàng xăng dầu, hầu hết các quốc gia đều áp dụng cùng lúc cả chính sách dự trữ quốc gia và dự trữ lưu thông. - Dự trữ quốc gia được thực hiện dưới hai hình thức, hoặc Nhà nước sẽ tự tổ chức việc dự trữ tại các kho dự trữ quốc gia riêng hoặc có thể thuê một công ty độc lập
  • 24. 19 bên ngoài thực hiện việc dự trữ này và Nhà nước trả tiền để duy trì dự trữ. Hàng hoá đưa vào dự trữ quốc gia phải là những mặt hàng chiến lược, thiết yếu, quan trọng. Xăng dầu là một loại mặt hàng như thế. Hầu hết các nước trên thế giới đều dự trữ quốc gia về xăng dầu. - Dự trữ lưu thông thường là các quốc gia đều đưa ra quy định về lượng xăng dầu cần được dự trữ tối thiểu tại các cơ sở kinh doanh xăng dầu trong một khoảng thời gian nhất định để tránh gián đoạn nguồn cung trong ngắn hạn và đảm bảo ổn định thị trường. + Hạn ngạch nhập khẩu là sự hạn chế về mặt số lượng của một mặt hàng cụ thể mà một quốc gia cho phép nhập khẩu trong một khoảng thời gian nhất định trước khi áp đặt các loại thuế bổ sung. Hạn ngạch nhập khẩu có thể được các quốc gia áp dụng theo ba hình thức: hạn ngạch tối đa, hạn ngạch cố định và hạn ngạch tối thiểu. Đối với xăng dầu, thông thường các quốc gia lựa chọn hình thức hạn ngạch tối thiểu để tránh tình trạng thiếu hụt nguồn cung. Như vậy, hạn ngạch xăng dầu nhập khẩu được hiểu là quy định của Nhà nước về số lượng xăng dầu tối thiểu phải nhập khẩu trong một thời gian nhất định để đảm bảo đáp ứng yêu cầu về sản xuất và tiêu dùng trong nước. + Chính sách giá: Các quốc gia chọn giải pháp can thiệp vào giá cả xăng dầu chứ không để thị trường tự điều tiết do: - Xăng dầu là mặt hàng quan trọng thiết yếu với sản xuất và đời sống hiện chưa có sản phẩm nào có thể thay thế hoàn toàn. Khả năng sản xuất lại bị giới hạn do nguồn tài nguyên không tái tạo và trình độ khai thác. - Giá cả xăng dầu trên thế giới biến động thường xuyên khó dự đoán. - Tại Việt Nam, kinh doanh xăng dầu nhập khẩu có vị trí độc quyền vừa do nó chỉ đạt hiệu quả kinh tế theo quy mô vừa do cơ chế chính sách của Chính phủ. Những biện pháp chủ yếu mà Nhà nước có thể sử dụng để điều tiết giá cả xăng dầu là định giá, trợ giá, điều hòa thị trường và một số biện pháp khác. - Định giá là việc Nhà nước dùng công cụ hành chính để tác động vào mức giá được thực hiện dưới các dạng như giá chuẩn, giá sàn, giá trần, giá khung, giá tính. - Trợ giá là biện pháp Nhà nước sử dụng các công cụ tài chính và tín dụng nhằm biến đổi mức giá theo tính toán của mình thông qua kênh ưu đãi. Được thực hiện bằng
  • 25. 20 nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như bằng ưu đãi thuế, ưu đãi tín dụng hay trợ cấp tài chính trực tiếp. - Điều hoà thị trường là biện pháp Nhà nước dùng quỹ bình ổn để mua vào tại những nơi và những lúc hàng hoá “ế thừa”, giá cả thấp và hàng hoá sẽ được bán ra vào những nơi, những lúc hàng hoá “khan hiếm” nhờ đó giá cả sẽ được giảm xuống. - Các biện pháp khác: Ngoài ra điều tiết giá cả của Nhà nước còn có những biện pháp khác như khuyến cáo, đăng ký và niêm yết giá, hướng dẫn tính và lập giá,... 1.2.3. Thực tiễn quản lý kinh doanh xăng dầu Hình thức Nhà nước quản lý trực tiếp bao gồm các hoạt động kiểm soát đầu vào thông quan quản lý các hạn ngạch nhập khẩu cho các doanh nghiệp nhập khẩu là các doanh nghiệp đầu mối. Hàng năm số lượng xăng dầu nhập khẩu của các doanh nghiệp đầu mối được phép nhập khẩu trực tiếp được điều chỉnh bởi các hạn ngạch nhập khẩu do Bộ Thương mại trước đây và nay là Bộ Công thương phân bổ và ban hành. Hạn ngạch này trước đây giới hạn ở mức tối đa cho phép nhập khẩu và điều chỉnh theo giới hạn mức nhập khẩu bắt buộc tối thiểu. Hình thức quản lý gián tiếp thể hiện qua việc áp đặt các mức phụ phí cho hoạt động kinh doanh và sử dụng xăng dầu đề điều chỉnh hành vi tiêu dùng. Đồng thời, Chính phủ còn đề ra các quy định chặt chẽ đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh xăng dầu nhỏ lẻ trên thị trường. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu Những nhân tố ảnh hưởng đến cung về xăng dầu là: - Hạn ngạch của tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC. - Lượng dầu trong kho dự trữ của Tổ chức năng lượng thế giới IEA và các nước không thành viên. - Diễn biến xung đột chính trị trên thế giới. - Hoạt động đầu tư, thăm dò và khai thác mở rộng các mỏ dầu khí mới. Những nhân tố ảnh hưởng đến cầu về xăng dầu là: - Sự tăng trưởng của kinh tế thế giới.
  • 26. 21 - Sự đầu cơ của các quốc gia và các hãng xăng dầu lớn trên thế giới. - Yếu tố thời tiết. - Việc sử dụng nhiên liệu thay thế và sự tiến bộ của công nghệ khai thác. Tiểu kết chương 1 Có thể nói, các cơ chế chính sách về kinh doanh xăng dầu được pháp luật quy định là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc thiết lập hành lang pháp lý trong công tác QLNN. Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, những quy định về kinh doanh xăng dầu đã phần nào phát huy vai trò và có tác động lớn trong việc góp phần cho sự phát triển cho kinh tế - xã hội của đất nước. Trong chương này luận văn đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về kinh doanh xăng dầu và cơ chế, chính sách quản lý nhà nước đối với kinh doanh xăng dầu. Chương 1 là nền tảng để từ đó có được cơ sở lý luận cho việc phân tích thực trạng chính sách quản lý Nhà nước đối với kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam nói chung và Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình nói riêng ở chương tiếp theo.
  • 27. 22 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH 2.1. Khái quát về công ty xăng dầu Hà Sơn Bình 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty xăng dầu Hà Sơn Bình Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình - đơn vị thành viên của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam hạch toán độc lập, hội sở chính đóng tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Công ty được thành lập theo quyết định số 669/TN-QĐ ngày 17/6/1991 của Bộ Thương Nghiệp (nay là Bộ Công Thương), chính thức hoạt động kể từ ngày 1/7/1991, trên cơ sở hợp nhất Xí nghiệp Xăng dầu Hà Sơn Bình thuộc Công ty Xăng dầu Khu vực I và Kho xăng dầu K133 thuộc Công ty Xăng dầu B12. - Tên công ty: Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình - Tên tiếng Anh: PETROLIMEX HA SON BINH - Hội sở chính: 151 Trần Phú - Quận Hà Đông - Thành phố Hà Nội - Khẩu hiệu (slogan): Để tiến xa hơn - Tel: 84-(024) 33826286 - Fax: 84-(024) 33825208 - Email: [email protected] - Nhãn hiệu thương mại Sự hình thành và phát triển của công ty được đánh dấu bằng một số điểm mốc sau đây: - Tháng 10/1991 tỉnh Hà Sơn Bình được tách thành hai tỉnh Hà Tây và Hòa Bình, nhằm tạo thuận lợi về mặt pháp lý cho quá trình kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, Chi nhánh Xăng dầu Hòa Bình được thành lập có trụ sở đóng tại thành phố Hoà Bình, tỉnh Hoà Bình. - Tháng 01/1996 Xí nghiệp xăng dầu K133 trực thuộc công ty được thành lập trên cơ sở kho xăng dầu K133, cùng với bến xuất Đỗ Xá (thuộc Công ty xăng dầu B12) và hệ thống cửa hàng xăng dầu trên tuyến quốc lộ 1A thuộc hai huyện Thường Tín và Phú Xuyên. Xí nghiệp có trụ sở đóng tại xã Minh Cường, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây.
  • 28. 23 - Tháng 4/1998 Chi nhánh Xăng dầu Sơn La trực thuộc Công ty Xăng dầu khu vực I ( trụ sở đóng tại thị xã Sơn La, tỉnh Sơn La) được bàn giao về Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình. - Tháng 10/1999, thành lập Xí nghiệp Vận tải và Dịch vụ trực thuộc đến ngày 1/10/2000, Công ty đã hoàn thành tiến trình cổ phần hóa Xí nghiệp Vận tải và Dịch vụ thành Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây (PTS Hà Tây). Sau hơn hai thập kỷ ổn định và phát triển trong môi trường doanh nghiệp nhà nước, thực hiện Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 của Chính phủ về chuyển đổi Công ty Nhà nước thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, ngày 28/6/2010 Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động từ công ty Nhà nước sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo Quyết định số 379/XD-QĐ - HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Sau khi tỉnh Hà Tây sát nhập vào thành phố Hà Nội (2008) địa bàn hoạt động của Công ty là phía Nam Hà Nội và các tỉnh Hòa Bình, Sơn La. Sơ đồ 2.1: Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình trong hệ thống kênh phân phối xăng dầu Việt Nam Nguồn: Tác giả tổng hợp KHÁCH HÀNG (Khách Công nghiệp và Người tiêu dùng cuối) TỔNG ĐẠI LÝ CHO CÔNG TY XÍ NGHIỆP XD K133 C. NHÁNH HÒA BÌNH C. NHÁNH SƠN LA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH CHXD huộc CN, XN ĐẠI LÝ thuộc CN, XN CHXD thuộc ĐẠI LÝ ĐẠI LÝ CHXD thuộc Công ty ĐẠI LÝ thuộc Công ty
  • 29. 24 Tốc độ tăng trưởng hàng năm ở mức cao: sản lượng bán tăng bình quân 13,7%/năm, doanh số tăng 27%/năm, nộp ngân sách tăng 48%/năm; thu nhập bình quân người lao động tăng 12%/năm; bảo toàn và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu gấp nhiều chục lần so với số vốn ban đầu. Chỉ tính trong 5 năm gần đây (2013- 2017), Công ty đã bán ra tới 1,85 triệu m3 xăng dầu; trên 9 ngàn tấn DMN, 7.3 ngàn tấn gas, hơn 31 tỷ đồng phí bảo hiểm gốc, với tổng doanh thu: 25.370 tỷ đồng, lợi nhuận: gần 77,7 tỷ đồng; nộp ngân sách Nhà nước: 3.378 tỷ đồng. Sản lượng xuất bán xăng dầu năm 2017: 457.000 m3 , Dự kiến năm 2018 đạt xấp xỉ: 480.000 m3 . Tại thời điểm thành lập có 200 lao động, trong đó 17 người có trình độ đại học (8%), 32 đảng viên (16%) ; các cơ sở trực thuộc gồm kho trung tâm K133 có sức 3.200 m3 , bến xuất Đỗ Xá với công suất xuất hàng 20-30 xe/ngày, 11 cửa hàng xăng dầu trang thiết bị nửa thủ công, đội xe gồm 16 xe với năng lực vận chuyển 1,15 triệu m3/km, vốn cố định 2.041 triệu đồng.Thì đến nay (2017) Công ty đã có qui mô 747 lao động, trong đó 7 thạc sỹ, 315 người có trình độ đại học, kho trung tâm K133 nâng cấp sức chứa lên 10.800 m3 , bến xuất Đỗ Xá với công suất trên 200 xe/ngày, 96 cửa hàng xăng dầu, 14 cửa hàng kinh doanh dịch vụ tổng hợp, vốn cố định 123.353 triệu đồng. Ngoài sự chỉ đạo, quản lý của cơ quan ngành hàng là tập đoàn xăng dầu Việt Nam, Công ty còn chịu sự chỉ đạo, chi phối của tỉnh uỷ, UBND ba tỉnh về các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến, phân cấp chức năng với 6 phòng quản lý của văn phòng Công ty và 3 đơn vị trực thuộc là: Chi nhánh xăng dầu Hòa Bình; Chi nhánh xăng dầu Sơn La; Xí nghiệp xăng dầu K133.
  • 30. 25 Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức của Công ty Nguồn: Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình Với cơ cấu tổ chức theo mô hình (Sơ đồ 2.2) trực tuyến, hai cấp Công ty và cơ sở. Công ty đã phát huy được các ưu điểm và khắc phục được các nhược điểm ở cả hai cơ cấu tổ chức trực tuyến và chức năng. Bộ máy của Công ty tinh gọn, linh động ít trung gian, vừa chỉ đạo tập trung vừa chuyên môn hóa theo nghiệp vụ phát huy được hiệu quả, đáp ứng tính sẵn sàng trong điều hành hoạt động của Công ty. CHỦ TỊCH HĐQT CÔNG TY GIÁM ĐỐC KIỂM SOÁT VIÊN CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KINH DOANH XĂNG DẦU PHÒNG KINH DOANH TỔNG HỢP PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH PHÒNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHI NHÁNH XĂNG DẦU SƠN LA CHI NHÁNH XĂNG DẦU HÒA BÌNH XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133 30 CỬA HÀNG XĂNG DẦU 4 CHKD TỔNG HỢP 24 CỬA HÀNG XĂNG DẦU 1 CHKD TỔNG HỢP 2 KHO XĂNG DẦU 8 CỬA HÀNG XĂNG DẦU (02 TÀU SÔNG) 4 CHKD TỔNG HỢP 1 CH DVKT CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ - PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH - PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH - PHÒNG KINH DOANH - PHÒNG QUẢN LÝ KỸ THUẬT CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ - PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH - PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH - PHÒNG KINH DOANH - PHÒNG QUẢN LÝ KỸ THUẬT CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ - PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH - PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH -PHÒNG KINH DOANH - PHÒNG QUẢN LÝ KỸ THUẬT GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP CỬA HÀNG KHỐI CÔNG TY 32 CỬA HÀNG XĂNG DẦU 4 CHKD TỔNG HỢP
  • 31. 26 * Ban lãnh đạo Công ty gồm: Chủ tịch HĐQT công ty phụ trách chung, định hướng về chiến lược, Giám đốc chỉ đạo điều hành chung các hoạt động, trực tiếp phụ trách công tác tổ chức, tài chính kế toán, kỹ thuật an toàn, các kho xăng dầu; 01 Phó giám đốc phụ trách kinh doanh, 01 Phó Giám đốc phụ trách nội chính, thanh tra, bảo vệ; * Các phòng chức năng của Công ty bao gồm: Bộ phận kinh doanh của công ty được chia thành 2 phòng theo chiến lược phát triển của Tập đoàn đối với việc đẩy mạnh cung cấp đa dạng các sản phẩm quanh mặt hàng cốt lõi là xăng dầu. - Phòng kinh doanh xăng dầu có chức năng chủ yếu là: Tham mưu, giúp lãnh đạo Công ty trong lĩnh vực kinh doanh từ khâu tạo nguồn đến khâu tổ chức bán hàng và sau bán hàng đối với mặt hàng xăng dầu. - Phòng kinh doanh tổng hợp có chức năng chủ yếu: Tham mưu giúp lãnh đạo Công ty trong lĩnh vực kinh doanh khác gồm: Gas, Dầu mỡ nhờn, Sơn, Bảo hiểm, dịch vụ… - Phòng Tổ chức hành chính có chức năng chủ yếu: Tham mưu giúp lãnh đạo Công ty lĩnh vực tổ chức cán bộ; chế độ chính sách đối với người lao động; lao động tiền lương, pháp chế thanh tra; bảo vệ, quân sự; an toàn vệ sinh lao động; thi đua tuyên truyền; khen thưởng, kỷ luật; hành chính quản trị. - Phòng Đầu tư xây dựng có chức năng chủ yếu: Tham mưu giúp lãnh đạo Công ty lĩnh vực đầu tư, nâng cấp sửa chữa tài sản, vật kiến trúc. - Phòng Kỹ thuật công nghệ có chức năng chủ yếu: Tham mưu giúp lãnh đạo Công ty quản lý kỹ thuật ngành hàng, an toàn, Công nghệ thông tin, Công nghệ xăng dầu. - Phòng Kế toán Tài chính có chức năng chủ yếu: Tham mưu giúp lãnh đạo Công ty lĩnh vực quản lý tài chính, hạch toán thống kê và kiểm toán nội bộ. Công ty ngoài việc chỉ đạo điều hành chung các chi nhánh xí nghiệp, còn có nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh và quản lý 32 CHXD, 4 CHKDTH.
  • 32. 27 * Các đơn vị trực thuộc: - Chi nhánh xăng dầu Sơn La: Là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có chức năng tổ chức quản lý kinh doanh trên địa bàn tỉnh Sơn La; chi nhánh có 30 CHXD, 4 CHKDTH trực thuộc. - Chi nhánh xăng dầu Hoà Bình: Là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có chức năng tổ chức quản lý kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hoà Bình; chi nhánh có 24 CHXD, 1 CHKDTH trực thuộc. - Xí nghiệp xăng dầu K133: Là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có chức năng tổ chức quản lý kho đầu mối, nhập xuất và quản lý hàng hoá tại kho, đồng thời thực hiện tổ chức kinh doanh trên địa bàn 2 huyện Phú Xuyên, Thường Tín và vùng giáp ranh Hà Nam Ninh; Xí nghiệp có 02 kho chứa xăng dầu (kho Đỗ Xá và kho Nam Phong) và 8 CHXD, 4 CHKDTH, 1 CHDVKT trực thuộc. 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình Công ty có chức năng kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu như: xăng, diesel, dầu hỏa, mazút, dầu mỡ nhờn, khí dầu mỏ hóa lỏng, các loại hóa chất, nhựa đường v.v.... Hiện tại, với chiến lược phát triển chung của Tập đoàn, từ năm 2014 Công ty mở rộng kinh doanh lấy 2 trục chính là xăng dầu và hàng hóa khác, cụ thể là xăng (RON 92, RON 95, E5 RON 92), dầu (Điêzen 0,05S, Điêzen 0,001S-IV), nhiên liệu đốt lò (mazút) và dầu hoả; hàng hóa khác là sản phẩm của các Công ty thuộc Tập đoàn (Sơn - PITCO, Gas - PGC, Dầu mỡ nhờn - PLC, Bảo hiểm - PJICO, Dịch vụ kỹ thuật - PECO, dịch vụ ngân hàng - PGBank).Ngoài việc kinh doanh những mặt hàng trên, Công ty còn kinh doanh các dịch vụ chuyên ngành như: tiếp nhận, giữ hộ, bảo quản và các dịch vụ kỹ thuật chuyên dùng của ngành xăng dầu. Công ty có nhiệm vụ cung ứng đảm bảo thỏa mãn nhu cầu xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu cho xây dựng phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng và tiêu dùng xã hội trên địa bàn 3 tỉnh Hà nội (khu vực phía Nam), Hòa Bình, Sơn La theo nguyên tắc kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo cung cấp nguồn xăng dầu cho các tỉnh vùng Tây Bắc của Tổ quốc, quản lý, điều hành khai thác tốt nhất tiềm năng về lao động, tiền vốn, phương tiện và cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức tốt công tác bảo
  • 33. 28 quản lượng hàng tồn ở trong kho, thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, đồng thời không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, làm tốt mọi công tác xã hội trên địa bàn hoạt động. Công ty có quyền hạn chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh của mình theo tinh thần QĐ 217/ HĐBT về quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của đơn vị cơ sở, quyết định 669/TN - QĐ ngày 17 tháng 6 năm 1991 của Bộ thương mại và bản phân cấp số 99 XD/TC ngày 29 tháng 4 năm 1989 của Tập đoàn . Là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, công ty xăng dầu Hà Sơn Bình có đủ tư cách pháp nhân, có vốn và tài sản, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn do công ty quản lý. Công ty có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được phép mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và các ngân hàng trong nước, ngoài nước theo quy định của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam. 2.1.4. Đặc điểm sản phẩm xăng dầu của Công ty - Về chất lượng: Sản phẩm xăng dầu của Công ty có các chỉ tiêu kỹ thuật phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam. Các tiêu chuẩn Việt Nam đối với sản phẩm xăng dầu bao gồm: Chỉ tiêu chất lượng xăng không chì (TCVN 6776:2013), Chỉ tiêu chất lượng của nhiên liệu Điêzen (TCVN 5689:2013) [PL4]. - Về số lượng: Đáp ứng đầy đủ về số lượng xăng dầu theo nhu cầu của khách hàng và đối tác kinh doanh trên cơ sở thỏa thuận theo hợp đồng đã ký. Đảm bảo đúng theo yêu cầu của TT15 -Xăng dầu là một loại hàng hóa có đặc tính lý hóa riêng + Là hàng hoá dễ cháy, đặc biệt nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường. Trong điều kiện nhiệt độ trên 23o C với áp suất trên 100 áp mốt phe chỉ cần một tia lửa điện phóng qua gây phản ứng nhiệt bốc cháy..... nên quá trình vận chuyển, bảo quản, bơm rót cần tuân thủ qui trình phòng cháy chữa cháy nghiêm ngặt. + Là hàng hoá bị hao hụt trong quá trình vận chuyển, lưu kho và kinh doanh. Do đó, tronghoạt động kinh doanh cần phải tính toán đường vận động của xăng dầu, mức tồn chứa để có biện pháp hợp lý nhằm hạn chế tối đa mức hao hụt. + Xăng dầu là mặt hàng dễ bị giảm hoặc mất phẩm chất.
  • 34. 29 + Là hàng hóa độc hại với con người. Là hợp chất có phản ứng hóa học mạnh, thường gây nên ô nhiễm môi trường. Vì vậy, quá trình kinh doanh xăng dầu phải đặc biệt chú ý đến việc bảo vệ môi trường và cần phải có biện pháp phù hợp để hạn chế tác động tới môi trường và sức khỏe của người kinh doanh xăng dầu. -Để được phép kinh doanh xăng dầu cần có những điều kiện bảo đảm nhất định về cơ sở vật chất kỹ thuật như: Hệ thống phân phối, địa điểm kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật... - Hiện tại Nhà nước kiểm soát và điều tiết giá xăng dầu. - Việt Nam là nước nhập khẩu phần lớn xăng dầu cho nhu cầu nội địa nên kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam có đặc điểm chuyên biệt chịu sự tác động mạnh mẽ liên tục của các quan hệ kinh tế - chính trị quốc tế - Kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực nhạy cảm cao, một thay đổi nhỏ trong cung cầu cũng có thể tạo tác động lớn đến kinh tế - xã hội. - Theo các qui định hiện hành của pháp luật Việt Nam, kinh doanh xăng dầu đòi hỏi phải đảm bảo các điều kiện kinh doanh do Nhà nước qui định. - Lao động trực tiếp trong quá trình kinh doanh, bảo quản, vận chuyển xăng dầu phải qua đào tạo chuyên ngành về thương phẩm hàng hoá, qui trình vận chuyển bảo quản bơm rót xăng dầu, đồng thời phải qua đào tạo và được cấp chứng chỉ về an toàn, phòng cháy chữa cháy. 2.1.5. Mục tiêu, nội dung và các biện pháp quản lý kinh doanh xăng dầu tại công ty xăng dầu Hà Sơn Bình - Mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu Quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu nhằm đảm bảo an toàn mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phấn đấu hoàn thành tốt nhất các chỉ tiêu, kế hoạch Tập đoàn giao nhiệm vụ. Đảm bảo ổn định việc làm, cải thiện đời sống và thu nhập cho người lao động trên cơ sở tăng năng suất lao động, gia tăng sản lượng xuất bán các sản phẩm dịch vụ ngoài xăng dầu. Do xăng dầu là mặt hàng đặc thù có ảnh hưởng đến công tác an toàn cháy nổ, vệ sinh môi trường...do vậy ngoài những mục tiêu trên, công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu tại Công ty
  • 35. 30 còn nhằm đảm bảo về môi trường, đảm bảo an toàn về tính mạng và tài sản của nhân dân tại những nơi Công ty có đặt cửa hàng bán lẻ cũng như kinh doanh tổng hợp. - Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu Cơ chế quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu. - Cơ chế điều hành quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu Hoạt động kinh doanh xăng dầu là hoạt động kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định và phát triển của mỗi quốc gia, là mặt hàng quan trọng đối với vấn đề an ninh quốc phòng và an ninh năng lượng. Xăng dầu là mặt hàng kinh doanh có điều kiện và được quản lý chặt chẽ ở tất cả các khâu. Các đơn vị trực thuộc: Xí nghiệp xăng dầu K133, Chi nhánh xăng dầu Hòa Bình, chi nhánh xăng dầu Sơn La, có nhiệm vụ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn mình đảm nhiệm, đảm bảo cung cấp hàng đầy đủ và đúng chỉ tiêu chất lượng quy định. Các đơn vị, các cửa hàng trực thuộc luôn nỗ lực phát huy tính sáng tạo nhằm tăng doanh số bán, tăng uy tín với khách hàng, góp phần thực hiện mục tiêu của toàn Công ty.  Đánh giá về hoạt động , kết quả, phương thức bán hàng Kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực kinh doanh chủ đạo của Petrolimex. Hàng năm, Tập đoàn nhập khẩu 7 - 8 triệu m3 xăng dầu, chiếm khoảng 55% thị phần nội địa. Doanh thu xăng dầu trung bình năm đạt trên 25.000 tỷ đồng, chiếm 80% tổng doanh thu toàn ngành. Trong đó Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình xuất cung cấp cho thị trường 452 198 m3 (2017) Thông qua hệ thống phân phối gần 1.500 cửa hàng bán lẻ và hệ thống địa lý 6.000 điểm bán trên toàn quốc, Petrolimex hiện nay là đơn vị lớn nhất cung cấp các chủng loại xăng dầu tốt nhất phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. - Về hoạt động sản xuất dịch vụ: Bên cạnh là một nhà phân phối bán buôn các sản phẩm xăng dầu Công ty còn tiến hành nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật công nghệ. Như chúng ta đã biết sản phẩm xăng dầu, dầu mỡ nhờn có đặc điểm là nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường, chúng là những mặt hàng dễ thay đổi phẩm chất nếu không được bảo quản đúng phương pháp. Chính vì đặc tính lý hóa này mà
  • 36. 31 đòi hỏi quy trình nhập khẩu, phương tiện bồn chứa, loại hình và phương tiện vận tải chuyên dùng, kỹ thuật bảo quản và sử dụng an toàn, phải được nghiên cứu tính toán kỹ lưỡng. - Về chất lượng sản phẩm: Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình không phải là công ty duy nhất kinh doanh mặt hàng này, nên để cạnh tranh thị trường thì chất lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu của công ty. Công ty luôn nhận thức rõ về điều này và việc xây dựng, áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 là quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. - Trong 10 năm qua công tác bán hàng của công ty đạt được những kết quả rất đáng mừng: Doanh số không ngừng tăng lên theo từng thời kỳ với tốc độ tăng trưởng trong 10 năm gần đây đạt bình quân từ 10 – 12%/năm. Lợi nhuận của công ty cũng tăng lên hàng năm với lực lượng đông đảo đáp ứng được nhu cầu làm việc trong công ty. Hàng năm Công ty đều hoàn thành kế hoạch và vượt mức toàn diện do Tập đoàn giao về tất cả các nội dung. Điều đó chứng minh công ty đã đánh giá đúng yếu tố thị trường, khách hàng, thị phần và chính sách đối với lao động bán hàng, đặc biệt là gia tăng các mặt hàng khác ngoài xăng dầu. Trong Báo cáo tổng kết công tác năm 2017; mục tiêu, nhiệm vụ công tác năm 2018 của công ty cũng đã tổng kết như sau: Bảng 2.1. Tổng Sản lượng toàn Công ty năm 2017 Tổng sản lượng toàn công ty CNXD Sơn La CHXD Hòa Bình XN K133 VPCT 452.198 m3 118.010 m3 75.760 m3 51.114 207.314 m3
  • 37. 32 Điều này thể hiện qua biểu đồ sau: 118010 75760 51.114 207314 0 50000 100000 150000 200000 250000 CNXD Sơn La CHXD Hòa Bình XN K133 VPCT Tổng sản lượng toàn công ty năm 2017 Theo biểu đồ và bảng số liệu nêu trên ta thấy về tổng sản lượng toàn Công ty: vượt 12,4% KH Tập đoàn giao, tăng trưởng 15,1% CK, trong đó CNXD Sơn la: 118.010 m3 (108% KH; 111,1% CK); CNXD Hòa Bình: 75.760 m3 (112,8% KH; 115,9% CK); XN K133: 51.114 m3 (106,9% KH; 109,8% CK); VPCTy: 207.314 m3 (114,8% KH; 118,6% CK). Bảng 2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty Các chỉ tiêu Đvt Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 1. Sản phẩm chủ yếu - Xăng dầu m3 363 350 341 061 295017 388603 452 198 - Dầu mỡ nhờn rời m3 677 738 955 1022 918 - Dầu mỡ nhờn lơn, chai L,C 57110 65 360 91254 149130 164 207 - Gas hoá lỏng tấn 780 962 1439 1884 2328 - Tổng phí bảo hiểm tr.đ 6350 6 884 7625 8601 8827 - Sơn tr.đ 1 567 2751 2785 2640 - Nước giặt can 11 094 21222 25920 19420 - Dịch vụ chuyển tiền lượt 1126 881 766 802 2. Tổng doanh thu tr.đ 7 378 110 3 886 000 4 798 660 3 886 561 5 420 791 3. Lợi nhuận tr.đ 8 870 -545 16 849 26 264 26 300 4. Nộp ngân sách tr.đ 313 436 288199 692 449 954 056 1 129 680 5.Thu nhập bq/lao động tr.đ 6 036 6 447 6 432 8 370 10 630
  • 38. 33 Các nghĩa vụ đối với Nhà nước luôn được thực hiện đầy đủ, nộp ngân sách không ngừng tăng. Cùng với việc tăng doanh số, tăng quỹ lương, năng suất lao động và tiền lương bình quân cũng có xu hướng ngày càng tăng trưởng tốt. * Đánh giá về môi trường kinh doanh trong những năm qua của công ty - Thành lập từ năm 1991, đến nay, Công ty đã lập được mạng lưới phân phối cho bán buôn, các tổng đại lý, đại lý, bán lẻ trải dài trên toàn quốc với 3 chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc được đặt tại Hà Nội (Hà Tây cũ), Hòa Bình, Sơn La. Công ty có 2 kho dự trữ hàng, đó là kho Nam Phong có dung lượng bể chứa là 3.200m3 và bến xuất Đỗ Xá với dung lượng dự trữ lên đến 10.000m3 . - Trên địa bàn phát triển nhiều cửa hàng đại lý, trong khi việc đầu tư xây dựng mới của công ty còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc về các thủ tục thuê đất, đấu nối giao thông… Đặc biệt một số cửa hàng luôn trong tình trạng bị giải tỏa do mở đường, hết thời hạn hợp đồng. - Hệ thống chi nhánh, xí nghiệp, cửa hàng bán lẻ và các tổng đại lý của công ty có mặt hầu hết các huyện lị, các trục đường chính trong 3 tỉnh địa bàn quản lý nên hàng hóa của công ty nhập đã nhanh chóng và cung cấp đầy đủ nhu cầu của mọi đối tượng tiêu dùng trong tỉnh. Ngày 23.10.2017 Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình đã sơ kết hoạt động sản xuất kinh doanh 9 tháng đầu năm và triển khai công tác trọng tâm Quý IV/2017 tại trụ sở Công ty. Trong bài báo Tăng trưởng vững vàng, sẵn sàng tiếp bước, nhà báo Lê Thúy Lan có viết:Tình hình kinh doanh xăng dầu từ đầu năm đến nay trên địa bàn cạnh tranh ngày càng quyết liệt, nhất là phân khúc bán lẻ; mạng lưới cửa hàng xăng dầu xã hội tiếp tục phát triển mạnh, đặc biệt tại địa bàn tỉnh Sơn La, Hòa Bình nên rất khó khăn cho Công ty trong việc giữ và phát triển khách hàng, gia tăng sản lượng bán lẻ. Với sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện, sự điều hành quyết liệt của bộ máy quản lý, sự nỗ lực cố gắng của toàn thể CBCNV Công ty, chỉ tiêu thực hiện tổng sản lượng bán xăng dầu và lợi nhuận đều tăng trưởng so với kế hoạch và so với cùng kỳ, cụ thể:
  • 39. 34 - Tổng sản lượng xuất bán xăng dầu đạt 83% KH, tăng 22% so với cùng kỳ, trong đó sản lượng bán lẻ tăng 2,4% so với cùng kỳ; sản lượng bán hàng hóa, dịch vụ khác về cơ bản đạt tiến độ kế hoạch và tăng trưởng so với cùng kỳ ngoại trừ mặt hàng dầu mỡ nhờn, sơn Petrolimex. - Triển khai có hiệu quả các chương trình khuyến mại, kinh doanh sản phẩm mới (Ngày Vàng, Xăng Ron 95-IV, thanh toán qua thẻ Ngân hàng liên kết NAPAS, Ngày hội bán hàng), ban hành và bổ sung hoàn thiện nhiều cơ chế khuyến khích gia tăng sản lượng, cơ chế tiền lương gắn với sản lượng tăng thêm..., nâng cao tính chủ động, tích cực, tạo động lực và áp lực đối với cán bộ công nhân viên. - Đầu tư sửa chữa nâng cấp cửa hàng xăng dầu, hệ thống nhận diện thương hiệu tại cửa hàng được tích cực triển khai góp phần nâng cao năng lực bán hàng của các CHXD tạo sự khác biệt đối với hệ thống bán xăng dầu trên địa bàn. -Thực hiện rà soát, bổ sung, hoàn thiện và ban hành các quy chế, qui định quản lý nội bộ nhằm nâng cao năng lực quản trị, điều hành giảm thủ tục, chi phí. - Hàng năm Công ty tổ chức nhiều hội nghị tập trung phân tích, đánh giá những mặt còn tồn tại, hạn chế và đề ra mục tiêu, nhiệm vụ trong năm và các năm tiếp theo đó là phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch Tập đoàn giao, an toàn trong mọi mặt hoạt động và giải pháp thực hiện. * Đánh giá nguồn nhân lực Số lượng lao động do yêu cầu quy mô và nhiệm vụ của doanh nghiệp quy định. Tuy nhiên, hiệu quả công việc do lao động mang lại thuộc vào yếu tố có tính quyết định là chất lượng lao động và cơ cấu lao động hợp lý, đáp ứng đòi hỏi của nhiệm vụ đặt ra đạt năng suất và hiệu quả cao và có khả năng thích ứng với điều kiện cạnh tranh ngày càng phức tạp và quyết liệt của thị trường.
  • 40. 35 Bảng 2.3: Số lượng cơ cấu lao động Công ty (2012 – 2017) SL: người, tỷ lệ: % Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Công ty Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % I. Tổng số lao động 755 100 748 100 741 100 737 100 748 100 747 100 II. Cơ cấu l.động 1. Theo trình độ - Thạc sỹ 2 0,26 2 0,27 5 0,67 5 0,68 6 0,8 7 0,94 - Đại học, Cao đẳng 264 35 269 36 279 37,6 286 38,8 310 41,5 315 42,1 - Trung cấp 175 23,2 170 22,7 154 20,8 155 21 146 19,5 145 19,4 - C. nhân kỹ thuật 314 41,6 307 41 303 40,9 291 39,5 285 38,2 281 37,6 - L.động phổ thông 0 0 0 0 0 2. Theo giới tính - Nam 471 62 473 63 470 63 468 63 474 63 474 63 - Nữ 284 38 275 37 271 37 269 37 274 37 273 37 3.Theo tính chất lao động - Cán bộ quản lý 149 150 160 163 166 167 - Lao động trực tiếp 606 598 581 574 582 580 III. Năng xuất lao động Chung ( m3 /ng/tháng) 46,2 43,9 41,2 45,5 47,5 48 Bán lẻ ( m3 /ng/tháng) 24,9 24 26,5 28,7 33 34,1
  • 41. 36 Thông qua số liệu thể hiện ở bảng 2.3, về tình hình lao động của công ty, rút ra những nhận xét cơ bản sau: Tổng số lao động: Qua 6 năm biến động tăng giảm nhẹ qua các năm, năm 2017 giảm 8 người so với năm 2012 bình quân giảm 1,3 lao động trong một năm. Trong đó tăng cán bộ quản lý, giảm cán bộ lao động trực tiếp. Về trình độ nghiệp vụ chuyên môn: lao động có trình độ đại học liên tục tăng hàng năm. 100% lao động được đào tạo nghề nghiệp bằng cấp chuyên môn cơ bản, không có lao động phổ thông. Xét về giới tính của người lao động: Tỷ lệ lao động nam, nữ được duy trì qua các năm. Như vậy có sự cân đối lao động nam và nữ trong đơn vị qua các thời kỳ, điều này thể hiện nhu cầu sử dụng lao động nữ phục vụ bán xăng dầu tương đối phù hợp. a. Ưu điểm - Nguồn nhân lực của Công ty được đào tạo cơ bản, có kiến thức chuyên môn kỹ thuật của ngành, có kiến thức về quản lý kinh tế, được trang bị kiến thức về kinh tế thị trường về lý luận chính trị, có phẩm chất và đạo đức, năng lực thực tiễn. - Đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty năng động, sáng tạo, nhanh nhạy với thị trường và cơ chế thị trường, từ đó đã chủ động tổ chức kinh doanh xăng dầu theo diễn biến cung - cầu của thị trường, đáp ứng kịp thời nhu cầu của các đối tượng tiêu dùng xăng dầu. Những biểu hiện của sự cửa quyền, hách dịch trước kia được dần thay đổi bằng sự nhiệt tình, chu đáo, từng bước tạo được sự tin cậy của khách hàng. - Đội ngũ cán bộ phần lớn có bề dày công tác, trưởng thành từ thực tế sản xuất kinh doanh của đơn vị, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu, năng động, phát huy tốt tính chủ động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. b. Hạn chế - Một bộ phận người lao động do tuổi cao, trình độ năng lực hạn chế nên phát huy chưa hết vai trò trách nhiệm trước nhiệm vụ được giao, bằng lòng với kết quả trôi đi hàng ngày, ngại học tập, ngại tiếp xúc với thực tế, có tư tưởng ngại đổi mới, đôi khi bảo thủ; chưa gương mẫu trong tác phong làm việc và ý thức vươn lên để lớp trẻ học tập.
  • 42. 37 - Một số cán bộ trẻ có trình độ nhưng do còn thiếu kinh nghiệm sống, hiểu biết xã hội hạn chế nên cách nhìn nhận, đánh giá vấn đề còn mang tính chủ quan. Một số (tuy rất ít rơi vào đội ngũ cửa hàng trưởng, nhân viên bán xăng dầu) không giữ được phẩm chất đạo đức, bị mặt trái của thị trường tác động đã sa ngã, thiếu sự khiêm tốn, lại vừa thực dụng trong hoạt động và trong cách sống đã có những hành vi gian lận trong bán hàng cho khách.... đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín của Công ty. - Một số người lao động còn tự ti, thiếu mạnh dạn, ngại đấu tranh phê bình, sợ va chạm, chỉ lo cho sự ổn định của mình, tính năng động, sáng tạo hạn chế, mang nặng thói quen làm việc theo nếp cũ. Năng suất lao động còn chưa tương xứng với đầu tư cơ sở vật chất hiện đại từ phía Công ty. Nhìn chung, lực lượng lao động của Công ty có ưu điểm lớn nhất là giàu kinh nghiệm, được đào tạo bài bản trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Tuy vậy, lực lượng lao động của Công ty vẫn còn tồn tại một số điểm yếu. Đó là do một thời gian dài kinh doanh trong cơ chế độc quyền, Nhà nước bao cấp nên sự nhanh nhạy với cơ chế mới còn hạn chế, kỷ luật lao động còn thấp, năng suất lao động chưa cao. * Đánh giá nguồn lực tài chính Tình hình tài chính của Công ty thể hiện như sau: Bảng 2.4. Cân đối kế toán của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình Đơn vị tính: VNĐ CHỈ TIÊU Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 A. Tài sản ngắn hạn 53,301,677,290 73,701,288,565 59,686,825,054 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 6,202,505,185 11,564,218,053 21,240,384,416 II. Các khoản phải thu ngắn hạn 30,750,809,645 38,498,785,798 15,827,197,853 III. Hàng tồn kho 14,758,829,189 22,511,229,454 19,502,214,355 IV. Tài sản ngắn hạn khác 1,589,533,271 1,127,055,260 3,117,028,430 B. Tài sản dài hạn 166,887,935,200 173,020,475,088 189,505,502,983 I. Các khoản phải thu dài hạn 7,321,990,000 8,722,750,000 9,665,960,000 II. Tài sản cố định 145,023,961,758 141,503,053,139 143,477,092,797 1. Tài sản cố định hữu hình 128,562,447,853 127,248,062,224 121,999,024,737 3. Tài sản cố định vô hình 16,461,513,905 14,254,990,915 21,478,068,060 III. Tài sản dở dang dài hạn 4,489,121,122 4,344,163,908 13,259,514,610 IV. Tài sản dài hạn khác 10,052,862,320 18,450,508,041 23,102,935,576 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 220,189,612,490 246,721,763,653 249,192,328,037 C. Nợ phải trả 132,195,496,089 145,709,344,638 125,838,592,306
  • 43. 38 I. Nợ ngắn hạn 127,606,082,201 142,112,479,638 121,994,417,306 II. Nợ dài hạn 4,589,413,888 3,596,865,000 3,844,175,000 D. Vốn chủ sở hữu 87,994,116,401 101,012,419,015 123,353,735,731 I. Vốn chủ sở hữu 87,994,116,401 101,012,419,015 123,353,735,731 - LNST chưa phân phối kỳ này 10,792,834,247 23,012,419,015 14,853,735,731 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 220,189,612,490 246,721,763,653 249,192,328,037 Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình các năm 2015-2017 - Đánh giá về cơ cấu tài sản, nguồn vốn: + Tổng tài sản tại thời điểm 31/12/2017 tăng so với năm 2015 là ~ 29.000 triệu đồng, chủ yếu là tăng ở tài sản dài hạn do đầu tư mở rộng, tài sản cố định vô hình 5.017 triệu đồng khi Công ty tăng giá trị tài sản do đánh giá lại và tăng chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Trong tổng tài sản, các năm tỷ lệ tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn là gần tương đương nhau, tuy nhiên năm 2017 tỷ lệ này lại có biến động đột biến với tài sản dài hạn chiếm khoảng 76% so với 24% của tài sản ngắn hạn. Sự biến động này chủ yếu là sự biến động của giá trị tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình tăng lên do đầu tư mở rộng và đánh giá lại tài sản. + Về cơ cấu trong tài sản ngắn hạn, các khoản phải thu năm 2017 giảm so với năm 2016 chủ yếu do năm 2016 Công ty phát sinh số phải thu nội bộ với Tập đoàn trong khi năm 2017 do nhu cầu vốn lớn, Công ty phải trả Tập đoàn, đây cũng là một lý do làm giảm tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản. Hàng tồn kho trong tài sản ngắn hạn có sự biến động không lớn giữa 2 năm 2016 và 2017. + Về cơ cấu trong tài sản dài hạn, chiếm tỷ trọng chủ yếu là tài sản cố định khoảng hơn 90% tài sản dài hạn, tỷ lệ này ổn định trong 2 năm 2016 và 2017. Xét về tỷ trọng các bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản của Công ty trong 02 năm 2016, 2017 có thể thấy bộ phận tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn khoảng 57,3% năm 2016 và 57,6% năm 2017. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại tỷ lệ này được đánh giá là khá cao, tuy nhiên do đặc thù ngành kinh doanh xăng dầu của Công ty là một ngành cần đầu tư rất nhiều về hệ thống kho bể, đất đai, cơ sở vật chất, cửa hàng nên vốn hình thành tài sản cố định là tương đối lớn, chính vì vậy có thể nói cơ cấu tài sản của Công ty là chấp nhận được so với đặc thù của ngành. Tổng tài sản được hình thành từ hai nguồn là nguồn nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu; nguồn nợ phải trả năm 2017 chiếm khoảng 50,5% tương đương
  • 44. 39 125,838 triệu đồng và nguồn vốn chủ sở hữu 123,353 triệu đồng (49,5%). Qua một năm hoạt động, nguồn vốn mà Công ty huy động vào hoạt động sản xuất kinh doanh có sự thay đổi, nợ phải trả giảm đi 19,274 triệu đồng còn 125,838 triệu đồng và nguồn vốn chủ sở hữu tăng thêm 22.341 triệu đồng lên 123,353 triệu đồng. Trong tổng số nợ phải trả 125,838 triệu đồng năm 2017, số vốn chiếm dụng từ Tập đoàn là 46,499 triệu đồng tương đương 36,9% . Do đặc điểm huy động của Công ty là không vay vốn trực tiếp từ Ngân hàng vì vậy nguồn vốn của Công ty tăng lên chủ yếu là do tận dụng triệt để việc chiếm dụng từ Tập đoàn. Điều này cho thấy, Công ty đã biết tận dụng và khai thác hợp lý nguồn vốn đó nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn phát sinh bất thường trong quá trình hoạt động kinh doanh. Xét về cơ cấu nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn là tương đối cân bằng với tỷ lệ tương ứng là khoảng 60% nợ phải trả và khoảng 40% nguồn vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ này được ổn định trong 02 năm 2015 và 2016 và có sự khác biệt năm 2017 là 50% cho cả 2 chỉ tiêu, dựa trên bảng số liệu trên ta tính toán được, tại thời điểm 31/12/2017 một đồng vốn nợ của Công ty được đảm bảo bởi một đồng vốn chủ sở hữu. Công tác quản lý vốn và sử dụng vốn của Công ty thực hiện theo quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn, nguồn vốn vay ngắn hạn cho kinh doanh thực hiện theo phương thức nhận hàng trước và chuyển trả vốn sau khi bán hàng; nguồn vốn dài hạn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cũng được vay qua Tập đoàn theo kế hoạch đầu tư và lãi suất ưu đãi của ngành. Vì vậy, Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình luôn luôn chủ động đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh đáp ứng việc thực hiện kế hoạch phát triển Công ty. 2.2. Chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu và phương pháp quản lý tại Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình 2.2.1. Chính sách Quản lý Nhà nước * Chính sách giá Từ khi nghị định 84/2009/NĐ-CP ra đời, mặc dù PETROLIMEX được quyết định giá xong vẫn phải xin ý kiến của liên Bộ Công thương – Tài chính. PETROLIMEX được quyết định giá bán buôn, việc điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu được thực hiện theo nguyên tắc , trình tự thời gian giữa hai lần điều chỉnh tối thiểu là 10 ngày hoặc do các yếu tố cấu thành giá cơ sở có biến động trong phạm vi: Nếu
  • 45. 40 giảm giá là 12%; tăng giá trong phạm vi 7%; có trách nhiệm tham gia bình ổn giá theo quy định của pháp luật hiện hành và được bù đắp lại những chi phí hợp lý khi tham gia bình ổn giá. Gần đây nhất Chính phủ ban hành nghị định số 83/2014/NĐ- CP theo đó một số nội dung quản lý mới được thay đổi như thời gian giữa hai lần điều chỉnh giá giữa 2 lần điều chỉnh giá liên tiếp tối thiểu là 15. Tuy nhiên khi thay đổi giá bán lẻ, PETROLIMEX phải gửi văn bản kê khai giá và dự kiến mức điều chỉnh giá tới cơ quan quản lý nhà nước và phải được sự đồng ý thì sẽ được điều chỉnh. Hiện nay, Hà Sơn Bình quyết định giá bán xăng dầu ở Sơn La là giá bán vùng 2 còn ở Hà Nội và Hòa Bình là giá bán vùng 1. Điều này cho thấy sự phù hợp giữa giá bán và thị trường khi mà thị trường Sơn La cách xa tổng kho xăng đầu mối so với Hà Nội hay Hòa Bình. Đối với những khu vực giáp biên thực hiện bán hàng bình thường như các vùng địa bàn khác, chưa thực hiện theo thông tư 28/TT-BTC hướng dẫn quản lý kinh doanh xăng dầu tại khu vực biên giới. * Chính sách thuế Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là công ty con của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, do đó hoạt động kinh doanh của Công ty ở khâu phân phối xăng dầu trên địa bàn các tỉnh. Hoạt động kinh doanh này phải chịu thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh của mình. Các khoản thuế được thu nộp về ngân sách nhà nước và giữ lại một phần tại địa phương phục vụ cho nhu cầu phát triển. Tuy nhiên đối với các đại lý xăng dầu do công ty quản lý không phải nộp thuế bảo vệ môi trường tại địa phương mà do tập đoàn đã nộp khi nhập khẩu và phân phối xăng dầu đến các công ty con của mình. * Chính sách quản lý số lượng, chất lượng Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là một trong những công ty đầu mối của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam cung cấp sản phẩm xăng dầu trên địa bàn thành phố Hà Nội, tỉnh Hòa Bình, tỉnh Sơn La cho các đơn vị tuyến sau tại khu vực miền Bắc và Tây Bắc. - Hệ thống chi nhánh, xí nghiệp, cửa hàng bán lẻ và các tổng đại lý của công ty có mặt hầu hết các huyện lị, các trục đường chính trong 3 tỉnh địa bàn quản lý nên hàng hóa của công ty nhập đã nhanh chóng và cung cấp đầy đủ nhu cầu của mọi đối tượng tiêu dùng trong tỉnh.
  • 46. 41 Nhận thức sâu sắc được vấn đề đảm bảo chất lượng xăng dầu trong nhập khẩu, trong lưu thông là một trong những mục tiêu hàng đầu nhằm đáp ứng tốt nhu cầu về xăng dầu và sản phẩm hóa dầu phục vụ cho sản xuất, đời sống, an ninh. Đây là mục tiêu phát triển giữ vững uy tín của Công ty. Hiện nay Công ty có một Phòng thử nghiệm xăng dầu đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu trên, thông qua việc phân tích và cung cấp những kết quả phân tích có độ tin cậy cao. Chính vì vậy, lãnh đạo Công ty quyết định xây dựng Phòng thử nghiệm được quốc gia, quốc tế công nhận, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn Việt Nam Ban lãnh đạo công ty xăng dầu Hà Sơn Bình cam kết thực hiện một loạt các biện pháp cơ bản, đồng bộ để đạt mục tiêu đề ra như sau: 1. Xây dựng và thực hiện hệ thống Đảm bảo chất lượng cho Phòng thử nghiệm Công ty phù hợp yêu cầu của TCVN ISO 9001: 2008 và TCVN ISO 14001:2010 2. Đầu tư trang thiết bị hiện đại để liên tục nâng cao năng lực thử nghiệm; 3. Đảm bảo yếu tố con người cho Phòng thử nghiệm về số lượng, về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt về trình độ tay nghề cần thiết. Thỏa mãn nhu cầu đào tạo thường xuyên để nâng cao kiến thức quản lý chất lượng, trình độ tay nghề; 4. Tạo điều kiện vệ sinh môi trường nơi làm việc của các hóa nghiệm viên; 5. Không gây bất kỳ áp lực nào về chính trị, kinh tế, thương mại, tài chính đối với các nhân viên trong Phòng thử nghiệm để đảm bảo tính khách quan của kết quả thử nghiệm; 6. Thường xuyên tổ chức xem xét và thanh tra nội bộ hệ thống Đảm bảo chất lượng của Phòng thử nghiệm nhằm duy trì và cải tiến hệ thống chất lượng, đảm bảo chất lượng hiệu quả; 7. Thường xuyên cập nhập các tiêu chuẩn mới, phương pháp thử mới của Việt Nam và quốc tế, áp dụng các tiêu chuẩn mới, phương pháp thử mới cho phòng thử nghiệm xăng dầu phù hợp với các phương pháp thử đã được công bố và theo yêu cầu của khách hàng [phụ lục 2]. 8. Sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu để Phòng thử nghiệm tham gia các hoạt động giám định, thanh tra Nhà nước trong lĩnh vực quản lý chất lượng xăng dầu theo khả năng hiện có của Phòng thử nghiệm
  • 47. 42 * Chính sách quản lý các cửa hàng bán lẻ Trong hoạt động kinh doanh, Công ty đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện và quy định của nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Cơ sở vật chất và quy chuẩn kỹ thuật thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết kế cửa hàng xăng dầu, theo đó các cửa hàng xăng dầu phải đảm bảo các điều kiện tối thiểu các hạng mục bao gồm nhà bán hàng là nơi bố trí các cột bơm xăng dầu, phòng nghỉ, khu vực vệ sinh, hệ thống đường ống công nghệ bao gồm ống và các thiết bị lắp trên đường ống để dẫn xăng dầu và hơi xăng dầu, van thở là các thiết bị kiểm soát áp suất trong bể nhằm đảm bảo an toàn cho bể chứa và chống tổn thất do quá trình bay hơi của xăng dầu, hệ thống thu gom nước thải nhiễm xăng dầu, hệ thống thu hồi hơi xăng dầu. Vị trí các cửa hàng xăng dầu được tính toán chi tiết, cụ thể, đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển của từng địa phương , đảm bảo yêu cầu an toàn giao thông, an toàn phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường, kiến trúc phù hợp với kiến trúc đô thị. Đường và bãi đỗ tại các cửa hàng được thiết kế theo tiêu chuẩn, không phủ bằng vật liệu có nhựa đường. Nếu cửa hàng nào tiếp xúc với công trình xây dựng khác thì sẽ có tường bao kín lớn hơn 2,2m bằng vật liệu không cháy, khu vực cột bơm tại cửa hàng đều có mái che bán hàng, vật liệu làm bể chứa đều được làm bằng các vật liệu không cháy, xung quanh phủ cát mịn, đảm bảo các yêu cầu về an toàn và kỹ thuật. Hàng năm, Công ty đều ký cam kết bảo vệ môi trường với các cơ quan quản lý, thực hiện thuê các dịch vụ quan trắc môi trường để kiểm tra chất lượng môi trường thông qua việc chọn mẫu không khí, mẫu nước, đo nồng độ tiếng ồn tại tất cả các cửa hàng. * Công tác quy hoạch Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là công ty có khu vực thị trường rộng, chịu sự tác động về quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu của ba tỉnh, thành phố là Hà Nội, Hòa Bình, Sơn La. Đối với tỉnh Hòa Bình thì Ngày 4/12, Sở Công thương đã tổ chức hội nghị công bố Quyết định số 1060 ngày 30/10/2012 của UBND tỉnh về phê duyệt quy
  • 48. 43 hoạch phát triển hệ thống kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 – 2020, định hướng đến năm 2025. Theo đó, về quy hoạch hệ thống kinh doanh xăng dầu, phân loại cửa hàng xăng dầu thành loại 1, 2, 3 theo chức năng, quy mô cửa hàng theo nhu cầu về đất xây dựng; Số lượng cửa hàng xăng dầu xây dựng mới đề xuất ở 11 huyện, thành phố đến năm 2020 từ 99 – 111 cửa hàng, thực hiện di dời, giải tỏa 15 cửa hàng; Địa điểm xây dựng kho xăng dầu tại khu vực huyện Lương Sơn sau năm 2015 sẽ xây dựng 1 kho trung chuyển xăng dầu theo đường ống, quy mô sức chứa giai đoạn đầu 50.000 m3 , trên diện tích dự kiến 6 – 10 ha; Địa điểm xây dựng cửa hàng xăng dầu mới theo loại cửa hàng và phân kỳ đầu tư. Đối với quy hoạch xây dựng cửa hàng bán bình LPG, số lượng dự kiến toàn tỉnh có 129 cửa hàng bán gas dạng bình loại 12kg, 13kg, 48kg. Giai đoạn từ 2021 – 2025, tất cả các khu đô thị mới cần quy hoạch 1 cửa hàng/20.000 dân; tất cả các bến xe tải, xe khách đầu mối có dịch vụ cung cấp nhiên liệu xăng dầu và LPG; Tất cả bãi đỗ xe sức chứa 300 xe trở lên cần có dịch vụ cung cấp nhiên liệu; Trên các trục giao thông chính cần có các cửa hàng xăng dầu loại 1, 2. Số lượng cửa hàng xăng dầu dự kiến phát triển thêm tại các huyện, thành phố giai đoạn này là 25 cửa hàng. Tổng vốn đầu tư xây dựng phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn đến năm 2020 khoảng 545,2 tỷ đồng; Tổng vốn xây dựng phát triển mạng lưới kinh doanh LPG đến năm 2020 khoảng 22,575 tỷ đồng. Nhu cầu sử dụng đất xây dựng cửa hàng xăng dầu khoảng 19,13ha, cửa hàng LPG khoảng 0,65ha. Đối với thành phố Hà Nội Quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 để xây dựng và tổ chức quản lý kinh doanh xăng dầu phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, đáp ứng mọi nhu cầu sử dụng xăng dầu trong sản xuất và tiêu dùng. “Quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” nhằm đạt mục tiêu sau: - Làm cơ sở để quản lý và lập kế hoạch xây dựng hệ thống cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hà Nội. Sắp xếp lại hệ thống các cửa hàng hiện có, loại bỏ dần các cửa hàng không phù hợp về quy hoạch phát triển chung của thành phố hoặc có vi phạm tiêu chuẩn
  • 49. 44 về an toàn. Khai thác hiệu quả hơn cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống cửa hàng hiện có, giảm thiểu những nguy cơ mất an toàn về PCCC và vệ sinh môi trường. Xây dựng mới một mạng lưới cửa hàng khang trang, hiện đại, ngang tầm khu vực, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu của thủ đô Hà Nội, đảm bảo an ninh về nhiên liệu cho thành phố trong mọi tình huống. Tiết kiệm quỹ đất, phối kết hợp dịch vụ cung cấp nhiên liệu với các dịch vụ thương mại khác. - Tăng hiệu quả đầu tư, tăng tính mỹ quan trong kiến trúc đô thị. - Ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trong dịch vụ bán lẻ xăng dầu. Mục tiêu cụ thể: Số lượng cửa hàng phải xóa bỏ, giải tỏa, di dời: 56 cửa hàng Số lượng cửa hàng cần xây dựng mới đến năm 2020: 312 – 247 cửa hàng. Bảng 2.5 : Qui hoạch triển cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hà Nội Giai đoạn 2010-2015 2016-2020 2020-2030 Xây dựng cửa hàng loại 1 5 3 31 – 50 cửa hàngXây dựng cửa hàng loại 2 60 48 Xây dựng cửa hàng loại 3 136 65 Quy hoạch phát triển các lĩnh vực cụ thể Tổng vốn, nguồn vốn đầu tư: Dự báo tổng vốn đầu tư thực hiện quy hoạch giai đoạn 2011 – 2015 là: 989 tỷ đồng; giai đoạn 2016 – 2020 là: 630 tỷ đồng. Nguồn vốn trên do các thương nhân kinh doanh xăng dầu huy động. Dự kiến nhu cầu sử dụng đất cho xây dựng mới các cửa hàng: 514,5 nghìn m2 . Từ quy hoạch mạng lưới bán lẻ xăng dầu của một số tỉnh, thành phố là khu vực thị trường truyền thống, có thể nhận thấy rằng các địa phương đã dành sự quan tâm đúng mức cho quy hoạch mạng lưới bán lẻ xăng dầu, coi đó là tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Việc các tỉnh Hòa Bình và Sơn La là tỉnh miền núi, điều kiện giao thông khó khăn làm cho chi phí kinh doanh lớn nên chưa thu hút được các doanh nghiệp tư nhân, đây vừa là cơ hội cũng vừa là thách thức đối với Công ty trong hoạt động kinh doanh của mình. Việc quy hoạch mạng lưới bán lẻ xăng dầu phải có tầm nhìn dài hạn và có tính khả thi.
  • 50. 45 2.2.2. Phương pháp quản lý kinh doanh xăng dầu tại công ty xăng dầu Hà Sơn Bình Công ty chủ yếu áp dụng phương pháp kinh tế trong việc quản lý các cửa hàng kinh doanh xăng dầu thông qua việc giao chỉ tiêu doanh số đến từng cửa hàng, thu nhập của người lao động gắn liền với hiệu quả hoạt động kinh doanh do đó có khả năng nâng cao năng suất lao động. Bên cạnh đó công ty còn áp dụng phương pháp hành chính để xử phạt các hành vi vi phạm nội quy lao động, vi phạm các quy định của nhà nước trong hoạt động kinh doanh xăng dầu. Biện pháp giáo dục chưa được áp dụng một cách thường xuyên, do vậy công tác quản lý nặng về yếu tố quyền lợi và trách nhiệm mà chưa đặt giáo dục ý thức của người lao động lên hàng đầu. 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý kinh doanh xăng dầu tại Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình - Nhu cầu tiêu dùng xăng dầu Trên các khu vực thị trường của Công ty, xăng dầu chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, sản xuất của nhân dân trên địa bàn. Nhu cầu xăng dầu trong những năm gần đây tương đối ổn định và có sự tăng trưởng đáng kể qua các năm và phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng kinh tế. Theo dự kiến thì tốc độ tăng tổng sản phẩm trên các tỉnh từ nay đến năm 2025 tăng 7.7%/năm. Như vậy nếu tính tương quan giữa mức tăng trưởng kinh tế và mức tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ xăng dầu thì nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong những năm tới sẽ ở mức cao. Mặt khác do sự mở rộng các ngành nông nghiệp và công nghiệp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong việc sử dụng máy móc thiết bị trong các ngành sản xuất này. Xăng dầu là mặt hàng thiết yếu, có tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế xã hội và đời sống của nhân dân, do vậy việc đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng có vai trò rất quan trọng đối với việc ổn định xã hội và kiềm chế lạm phát, đặc biệt là đối với hai tỉnh Hòa Bình và Sơn La là hai tỉnh miền núi, cự ly vận chuyển xa tính từ trung tâm đầu mối, dân số chủ yếu là đồng bào dân tộc có đời sống khó khăn, dân trí thấp. - Nhu cầu cung cấp xăng dầu Trên cả nước hiện nay tính đến tháng 12/2017 có 19 đầu mối nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu, tuy nhiên trên địa bàn tỉnh Hòa Bình và Sơn La hiện nay chỉ có 2 đầu
  • 51. 46 mối cung ứng xăng dầu thông qua các công ty con hoặc đại lý bao gồm Tập đoàn xăng dầu Việt Nam và Tập đoàn dầu khí Việt Nam trong đó các công ty con của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam nói chung và công ty xăng dầu Hà Sơn Bình nói riêng sở hữu nhiều cửa hàng bán xăng dầu nhất và có vai trò quan trọng trong việc nguồn cung ứng xăng dầu trên thị trường. Đầu mối còn lại sở hữu một số ít cửa hàng hoặc các đại lý trực thuộc chủ yếu nằm ở các khu vực đô thị tập trung đông dân cư. - Giá xăng dầu trên thị trường Theo nghị định số 83/2014/NĐ-CP thì giá xăng dầu được vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Song thực tế việc định giá hiện nay vẫn còn bị giới hạn bởi các quy định quản lý nhà nước. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu nói chung và công ty xăng dầu Hà Sơn Bình nói riêng. Theo thông báo 135/TB-BTC của Bộ Tài chính thì chi phí phí kinh doanh định mức tối đa để xác định giá cơ sở thì đối với xăng, dầu diezen, dầu hỏa là 860 đồng/lít (bao gồm chi phí bán buôn, bán lẻ), đối với dầu mazut là 500 đồng/kg (chi phí bán buôn) Trong cơ cấu chi phí kinh doanh định mức trên đây đã bao gồm thù lao dành cho tổng đại lý, đại lý khi nhận xăng dầu tại cửa kho của thương nhân đầu mối do thương nhân đầu mối thỏa thuận với tổng đại lý, đại lý. Mức thù lao của từng doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối dành cho các đại lý của từng hóa đơn xuất bán cụ thể đối với các chủng loại xăng dầu không được vượt quá chi phí kinh doanh định mức quy định trên đây. Mặc dù chi phí định mức được Bộ Tài chính quy định rất chi tiết và cụ thể song trên thực tế việc xác định các chi phí hợp lý đối với các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu gặp nhiều khó khăn do khoảng cách đến các kho xăng đầu mối lớn kéo theo chi phí vận chuyển đến từng nơi lại khác nhau. Bên cạnh đó do địa bàn vùng núi cao có nhiệt độ thấp đặc biệt là các huyện vùng cao núi đá phía bắc, nhiệt độ của xe hàng nhập thường thấp hơn từ 7 đến 10 độ dẫn đến chi phí hao hụt tăng cao, chưa kể đến các chi phí khác như tiền lương, khấu hao tài sản... Như vậy việc xác định chi phí cố định và mức giá co dãn tối đa 2% theo quy định của Nhà nước sẽ không đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp cũng như nhà
  • 52. 47 nước, không khuyến khích được các thành viên trong xã hội tham gia vào hoạt động kinh doanh xăng dầu do không đảm bảo về lợi nhuận. - Qui hoạch, tiêu chuẩn, mạng lưới cửa hàng xăng dầu Các CHXD, đại lý bán lẻ xăng dầu đã có những quy định rất chặt chẽ từ khâu quy hoạch, tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn thiết kế phòng cháy, chữa cháy, đề án bảo vệ môi trường, chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ ...và gần đây nhất là ứng phó sự cố tràn dầu, ứng phó sự cố hóa chất. Khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn nên trên, đại lý sẽ được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu hoặc phải bổ sung mới hoạt động được, nếu không cơ quan quản lý thị trường sẽ ngay lập tức “tuýt còi” và xử phạt theo Nghị định 67 đến vài chục triệu đồng hoặc thu hồi giấy chứng nhận. Thực tế việc đáp ứng đầy đủ theo yêu cầu là một quá trình phức tạp, tốn rất nhiều tiền bạc và thời gian và vẫn chưa thể đáp ứng hết các tiêu chí theo qui định. Mặt khác các hướng dẫn còn rất mơ hồ và diễn giải khác nhau. Bộ GTVT có quy hoạch mở đường xuống các CHXD tại các địa phương, nhưng khi xuống địa phương các Sở GTVT địa phương lại duyệt và xin cấp trên duyệt mở đường vào cửa hàng, cơ sở kinh doanh xăng dầu. Sự phức tạp và đặt nặng trách nhiệm quản lý của mỗi địa phương gây mất rất nhiều thời gian cho doanh nghiệp. - Đánh giá chung Tình hình chính trị, xã hội trong nước ổn định, nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng tạo điều kiện thuận lợi trong kinh doanh xăng dầu nói chung và dầu mỡ nhờn nói riêng - Nhiều dự án lớn của quốc gia và địa phương được đẩy mạnh triển khai trong khu vực như: Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ khởi công xây dựng thủy điện Sơn La vào năm 2005, xây dựng cải tạo nâng cấp các tuyến đường trong địa phương, các tuyến đường tỉnh lộ nên nhu cầu xăng dầu, dầu mỡ nhờn tiếp tục tăng mạnh thúc đẩy tăng doanh số cho các khối cửa hàng gần kề. - Kinh doanh xăng dầu của công ty có các yếu tố thuận lợi như: ra đời và được hình thành sớm, hình ảnh của công ty đã gắn liền với đời sống sinh hoạt của toàn thể nhân dân trong các khu vực, tiềm lực, kinh nghiệm với mạng lưới bán hàng trải rộng có mặt hầu hết các tuyến đường giao thông chính, với chất lượng và dịch
  • 53. 48 vụ khách hàng vượt trội, hệ thống bán lẻ của công ty ngày càng được khách hàng tin tưởng và chấp nhận. 2.4. Những kết quả đạt được và các hạn chế nguyên nhân 2.4.1 Đánh giá chung Tình hình chính trị, xã hội trong nước ổn định, nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng tạo điều kiện thuận lợi trong kinh doanh xăng dầu nói chung và dầu mỡ nhờn nói riêng - Nhiều dự án lớn của quốc gia và địa phương được đẩy mạnh triển khai trong khu vực như: Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ khởi công xây dựng thủy điện Sơn La vào năm 2005, xây dựng cải tạo nâng cấp các tuyến đường trong địa phương, các tuyến đường tỉnh lộ nên nhu cầu xăng dầu, dầu mỡ nhờn tiếp tục tăng mạnh thúc đẩy tăng doanh số cho các khối cửa hàng gần kề. - Kinh doanh xăng dầu của công ty có các yếu tố thuận lợi như: ra đời và được hình thành sớm, hình ảnh của công ty đã gắn liền với đời sống sinh hoạt của toàn thể nhân dân trong các khu vực, tiềm lực, kinh nghiệm với mạng lưới bán hàng trải rộng có mặt hầu hết các tuyến đường giao thông chính, với chất lượng và dịch vụ khách hàng vượt trội, hệ thống bán lẻ của công ty ngày càng được khách hàng tin tưởng và chấp nhận. 2.4.2 Những thành tựu Hoạt động QLNN về kinh doanh xăng dầu đi vào kinh doanh những lĩnh vực và ngành nghề hiện tại, công ty đã nghiêm túc thực hiện các thủ tục, giấy tờ có liên quan để được cấp phép kinh doanh, trong đó có kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Các quy định tuân thủ ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực xăng dầu trong hoạt động về xin cấp giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty đã thực hiện các hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, hồ sơ công ty có nội dung kê khai đầy đủ theo quy định của Luật doanh nghiệp. Nhìn chung thì pháp luật quy định thủ tục thực hiện đăng ký doanh nghiệp nhanh chóng, nên về cơ bản đã giúp cho công ty thực hiện khá tốt trách nhiệm đăng ký kinh doanh và cách thức tổ chức hoạt động doanh nghiệp của mình. Tuy vậy, không phải ai cũng nắm rõ được pháp luật nên ban đầu công ty đã gặp không ít khó
  • 54. 49 khăn trong việc tìm hiểu các quy định của pháp luật và cũng đã phải nhờ đến người tư vấn luật để tìm hiểu kỹ hơn và nắm bắt các yêu cầu của pháp luật đối với công ty. Đối với ngành nghề kinh doanh xăng dầu, công ty đã có có các cửa hàng đại lý bán lẻ xăng dầu, công ty đã kinh doanh đạt và vượt kế hoạch đề ra kể cả doanh số và lợi nhuận. - Công tác đảm bảo nguồn: Việc đảm bảo nguồn trong thời điểm các doanh nghiệp đầu mối hạn chế nhập hàng, khách hàng đổ dồn mua hàng tại Công ty là vấn đề hết sức khó khăn, tuy nhiên trong 9 tháng đầu năm, Công ty đã không để xảy ra tình trạng đứt nguồn và gây cơn sốt xăng dầu trong các thời điểm nhạy cảm trên địa bàn kinh doanh. Có được kết quả trên là do: + Việc dự báo nhu cầu tiêu dùng xăng dầu để lập đơn hàng và điều chỉnh đơn hàng của Công ty tương đối phù hợp với tình hình thực tế: trong thời điểm khó khăn, Công ty đã điều tiết cấp hàng cho các Đại lý, Chi nhánh, Xí nghiệp theo số lượng tối thiểu nhằm đảm bảo không để đứt nguồn, đối với các khách hàng vừa thực hiện thu hồi công nợ đồng thời cấp hàng theo đúng tiến độ và khối lượng đăng ký trong hợp đồng. + Phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý thị trường tiến hành kiểm tra việc tổ chức bán hàng và tồn kho thực tế của hệ thống đại lý và tổng đại lý trực thuộc. - Tài chính: Tài chính của Công ty cơ bản lành mạnh: công nợ dưới định mức, đảm bảo an toàn tài chính; tuân thủ các quy định về quản lý tài chính và hạch toán kế toán. Để đạt được kết quả trên là nhờ: Phối hợp chặt chẽ với các phòng Kinh doanh - Kế toán trong việc chỉ đạo thu hồi công nợ tại các đơn vị cơ sở và công nợ khách hàng khu vực văn phòng. Điều chỉnh kịp thời định mức chi phí qua kho cho Xí nghiệp xăng dầu K133, hỗ trợ cước vận tải cho Chi nhánh xăng dầu Sơn La. Triển khai mở tài khoản ngân hàng Pgbank giúp quản lý chặt chẽ, đảm bảo thuận tiện và hiệu quả trong việc nộp tiền và chuyển tiền về Công ty. - Công tác đầu tư và quản lý kỹ thuật: Nhìn chung các hạng mục công trình đã đầu tư đều đảm bảo chất lượng và đưa vào khai thác có hiệu quả. - Triển khai bổ nhiệm và bổ nhiệm lại, luân chuyển cán bộ theo đúng quy định, đảm bảo chất lượng, từng bước bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ và lực lượng lao động. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với người lao động. Các mặt công
  • 55. 50 tác khác đều được quan tâm thực hiện tốt, giữ được bầu không khí lành mạnh trong doanh nghiệp. - Hệ thống cơ chế chính sách quản lý Nhà nước về kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam nói chung, ở công ty nói riêng đã gỡ bỏ thế độc quyền, thiết lập được hệ thống các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu. Các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, trước hết là tác động tới việc giảm lợi nhuận siêu ngạch do độc quyền mang lại; tiếp đó là quá trình tiết giảm phí để tăng khả năng cạnh tranh khi lãi gộp giảm dẫn đến lợi nhuận ròng giảm đến giới hạn cuối. - Cơ chế quản lý điều hành giá xăng dầu đã có sợ thay đổi tích cực, vừa góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị kinh tế xã hội. Người tiêu dùng được bảo hộ thông qua chính sách điều chỉnh giá, tạo sự ổn định về giá trong một khoảng thời gian dài, kể cả khi giá xăng dầu thế giới có biến động bất thường nhằm ổn định kinh tế xã hội, góp phần lớn vào sự ổn định chính trị - kinh tế xã hội trong nước vững vàng trước những nguy cơ thử thách lớn. - Quản lý Nhà nước về kinh doanh xăng dầu của công ty trong thời gian qua đã tạo nguồn thu rất lớn từ các khoản thuế tính trên 1 lít xăng dầu tiêu thụ hàng năm, đóng góp đáng kể vào cân đối thu chi Ngân sách Quốc gia hàng năm. - Các cơ chế và chính sách quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu đã góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển của ngành xăng dầu Việt Nam. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu ngày càng được nâng cao. 2.4.3 Những hạn chế và nguyên nhân a. Hạn chế Dựa trên những số liệu đã được thống kê và thực tế hoạt động của Công ty, ta thấy, ngoài những kết quả đạt được, cũng còn một số hạn chế: Một là, công ty cũng gặp phải không ít khó khăn khi Nhà nước vẫn còn lúng túng trong việc điều hành giá xăng dầu và đối phó với sự biến động giá cả xăng dầu trên thị trường thế giới. Khi hệ thống chính sách, hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh liên quan đến hoạt động kinh doanh xăng dầu của Việt Nam còn trong quá trình xây dựng và hoàn thiện, nhiều chính sách không phù hợp với những cam kết của Việt Nam và thực tế thị trường. Chưa kể quy mô và năng lực cạnh tranh của
  • 56. 51 công ty trong lĩnh vực này nhỏ, còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm kinh doanh trên thị trường ngày càng hội nhập và mở cửa của nước ta. Hai là, về điều kiện kinh doanh vẫn còn đè nặng lên vai doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu nói chung mặc dù mới đây nhất Chính phủ đã ban hành Nghị định 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương. Trong đó, về lĩnh vực xăng dầu, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 3/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu nhưng dường như những hạn trong hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều điện ở lĩnh vực này vẫn chưa được giải quyết. Những điều kiện được bác bỏ vẫn chưa đáng kể và chưa có nhiều tác động tích cực tới việc tham gia hoạt động kinh doanh ngành nghề này của công ty. Ba là, quy định của pháp luật Việt Nam về quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh ngành nghề có điều kiện trong lĩnh vực xăng dầu còn bộc lộ nhiều thiếu sót hạn chế trong quy định về kinh doanh xăng dầu. Việc phát hiện, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh ngành nghề có điều kiện trong lĩnh vực xăng dầu cũng ngày một khó khăn hơn. Bốn là, sự thiếu hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Công ty, do thuộc sở hữu của Nhà nước nên Công ty chưa thật sự có nhiều động lực để cải tổ hoạt động kinh doanh của mình. Mạng lưới bán lẻ xăng dầu hiện chưa phân bố hợp lý giữa các vùng miền. Mạng lưới bán lẻ xăng dầu tuy phủ kín các địa phương nhưng ở các địa bàn nông thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa rất ít điểm bán xăng dầu và không ít các cửa hàng xăng dầu tư nhân không đảm bảo các điều kiện quy định mà vẫn tồn tại. Thủ tục xin cấp đất để xây dựng một cửa hàng xăng dầu mới thường mất khoảng 2 đến 3 năm và rất phức tạp. Năm là, quan điểm kinh doanh, ý thức và trách nhiệm trong kinh doanh của các chủ thể kinh doanh xăng dầu chưa đồng đều. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong kinh doanh xăng dầu còn chậm. Thực tế cho thấy việc ban hành quy phạm pháp luật đều diễn ra sau các diễn biến trên thị trường hoặc những vấn đề phát sinh trong hoạt động kinh doanh xăng dầu. Trong khi đó trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động quản lý kinh
  • 57. 52 doanh xăng dầu chưa phát huy tối đa. Đầu tiên là lực lượng quản lý thị trường, tuy rằng lực lượng này thành lập rất lâu và mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng kinh nghiệm còn hạn chế, chưa phát huy tối đa chức năng, nhiệm vụ đã được pháp luật quy định. Bên cạnh đó, đối với các tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được quy định vai trò, chức năng và ghi nhận tại Hiến pháp, cụ thể hóa trong các quy định về kinh doanh xăng dầu nói riêng, các văn bản hướng dẫn có liên quan đã quy định sẵn song trên thực tế việc nhận thức và thực hiện vấn đề này chưa thật sự đạt hiệu quả cao. Ngoài ra một số tổ chức, cá nhân trong hoạt động kinh doanh xăng dầu nói chung chưa được đảm bảo. Sáu là, cơ chế phối hợp, điều hành quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu của các Bộ, ngành còn chưa tốt, chồng chéo, chậm phản ứng với các diễn biến trên thị trường. Thực hiện kiểm tra giám sát của các cơ quan chức năng của Nhà nước nhằm đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh, chống gian lận thương mại trong kinh doanh xăng dầu còn nhiều bất cập do những khó khăn về nhân lực, năng lực cán bộ, cơ chế phối hợp của các ban, ngành, lực lượng. Dựa trên những số liệu đã được thống kê và thực tế hoạt động của công ty, ta thấy, ngoài những kết quả đạt được, cũng còn một số trở ngại về doanh số không đạt chỉ tiêu. Bảy là, cơ sở pháp lý, chế tài xử phạt đối với các hành vi pháp luật kinh doanh xăng dầu vừa thiếu, vừa chưa đủ mạnh, dẫn đến hạn chế tác dụng giáo dục, phòng ngừa, răn đe đối với những hành vi vi phạm. Tác giả cho rằng hiện nay việc xử phạt vi phạm đối với các chủ thể trong hoạt động kinh doanh xăng dầu chưa được đảm bảo. Trong thực tế, các quy định về hoạt động quản lý về kinh doanh xăng dầu của các cơ sở kinh doanh trong thực tế chưa được đảm bảo, vẫn còn xảy ra tình trạng gian lận trong hoạt động kinh doanh nói chung và đảm bảo các yêu cầu trong kinh doanh xăng dầu trên thực tế ở Công ty Cổ phần xuất, nhập khẩu tổng hợp Sơn La nói riêng giai đoạn mới. Rất ít trường hợp vi phạm quy định về kinh doanh xăng dầu, ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân mà bị xử lý hình sự; còn các biện pháp xử lý khác như buộc phải di dời ra khỏi khu vực gây ô nhiễm, đóng cửa và đình chỉ hoạt động của các cơ sở gây ô nhiễm môi trường do hành vi kinh doanh xăng dầu cũng không được áp dụng nhiều, hoặc có áp dụng nhưng các cơ quan chức năng thiếu kiên
  • 58. 53 quyết, doanh nghiệp chây ỳ nên cũng không có hiệu quả. Ngoài ra, tình hình kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu còn gặp nhiều khó khăn. Công tác quản lý chưa thật sự hiệu quả, những trường hợp gây nên hậu quả về kinh doanh xăng dầu vi phạm quy định trong quá trình kinh doanh chưa được phát hiện nhanh chóng và kịp thời đã gây ra nhiều thiệt hại cho nhiều ngành sản xuất, cộng đồng dân cư trong thời gian qua. b. Nguyên nhân của những hạn chế - Tư duy nhận thức về kinh doanh xăng dầu sang cơ chế thị thường chưa có nhiều chuyển biến, nhận thức về tác động của hội nhập quốc tế, của mở cửa thị trường đến thị trường xăng dầu và kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam còn chậm và chưa dứt khoát giữa bảo hộ của Nhà nước với thực hiện cơ chế thị trường. Đây cũng là nguyên nhân làm cho công tác quản lý Nhà nước còn chậm đổi mới, chưa theo kịp với những biến động phức tạp của thị trường xăng dầu trong nước và thế giới. - Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường xăng dầu và ngành xăng dầu Việt Nam. Ngành xăng dầu Việt Nam được xây dựng và phát triển từ trong chiến tranh, phục vụ cho bảo vệ và xây dựng đất nước. Thị trường xăng dầu được hình thành theo cách vừa làm vừa sửa, còn thiếu những quy định cho thị trường hoạt động tuân thủ theo các quy định và các cam kết quốc tế. - Chưa phân biệt và tách bạch rõ ràng giữa nhiệm vụ chính trị, an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ kinh doanh. Đây là nguyên nhân dẫn đến nhiều lúng túng, chậm trễ trong việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, trong phối hợp giữa các ban, ngành trong kiểm tra giám sát kinh doanh xăng dầu, chống gian lận thương mại... - Năng lực quản lý Nhà nước, nhất là quản lý về kinh tế, kinh doanh còn hạn chế. Những hạn chế này thể hiện ở các kiến thức kinh tế thị trường, các kinh nghiệm quản lý và kỹ năng quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý. - Còn thiếu nghiên cứu, dự báo về thị trường xăng dầu thế giới và dự báo tác động phức tạp của thị trường xăng dầu thế giới đến thị trường xăng dầu Việt Nam. Việc thiếu nghiên cứu, dự báo về thị trường xăng dầu thế giới làm cho phản ứng của các cơ quan quản lý Nhà nước thể hiện qua các chính sách về hoạt động kinh doanh xăng dầu còn chậm, có độ trễ khá lớn so với những biến động của thị trường thế giới.
  • 59. 54 - Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu cũng như năng lực cạnh tranh của toàn ngành xăng dầu còn yếu so với các doanh nghiệp trong khu vực và trên thế giới. Điều này làm cho quản lý Nhà nước còn nhiều bất cập giữa một bên bảo hộ ngành xăng dầu với một bên là mở cửa thị trường thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế. - Có những thời điểm, một số khách hàng lớn, truyền thống của Công ty đã chuyển sang lấy hàng của đơn vị khác thuận tiện hơn và một số công trình trong khu vực đã hoàn thành, một số khách hàng mua buôn tại các cửa hàng thuộc văn phòng công ty đã chuyển sang mua hàng của các đại lý khác - Vào thời kỳ nguồn xăng dầu khó khăn, Công ty phải điều tiết bán hàng theo tiến độ hợp đồng trong khi khách hàng vẫn có nhu cầu mua. - Thủ tục xin cấp đất để xây dựng một CHXD mới thường mất khoảng 2 đến 3 năm và hệ thống khoảng 28 con dấu các loại, qua 7 sở và hai đến ba cấp uỷ ban (UNND phường, UBND quận và UBND thành phố). Từ thực tiễn đó cho thấy, nhiều loại giấy chứng nhận được quy định trong Nghị định 83 và các văn bản liên quan thực chất là các loại “giấy phép con” cho Thương nhân phân phối, Tổng đại lý và cửa hàng bán lẻ xăng dầu là không cần thiết - Trong thời gian gần đây, Nhà nước thả nổi thị trường giá xăng dầu, theo biến động chung của thế giới giá xăng dầu đã tăng, giảm giá nhiều lần cũng làm tác động không nhỏ tới việc bán hàng qua các đại lý, tổng đại lý của Công ty vì trước khi tăng giá thì các cơ sở này thường tăng cường mua và nhập đầy hàng; đồng thời vào trước các thời điểm giảm giá thì đều hạn chế mua hàng để giảm tồn kho tới mức thấp nhất. Tiểu kết chương 2 Chương này phân tích thực trạng chính sách quản lý nhà nước đối với kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam, tập trung phân tích tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xăng dầu trong thời gian qua, làm rõ những hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế, các yêu cầu đáp ứng của QLNN mà Công ty chưa thể tháo gỡ tại địa bàn doanh nghiệp kinh doanh cũng như góc nhìn tổng thể thực trạng kinh doanh xăng dầu nói chung để Nhà nước tạo lập nên một thị trường kinh doanh xăng dầu phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu phát triển kinh tế đất nước.
  • 60. 55 Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH 3.1. Bối cảnh quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu hiện nay Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, do vậy việc mở cửa thị trường xăng dầu theo cam kết quốc tế là điều tất yếu, vấn đề là thời điểm nào là phù hợp. Khi tiến hành mở cửa thị trường, làm thế nào để đảm bảo cho thị trường vận động tự do theo quy luật cung cầu, tạo dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích của quốc gia là thách thức lớn đối với sự Quản lý Nhà nước về hoạt động này. Với việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần tại Việt Nam. Điều này tạo ra cơ hội mới cho sự phát triển của các ngành nghề kinh doanh, đa dạng hóa ngành nghề cùng với các quy định pháp luật điều chỉnh, đây vừa là cơ hội và cũng là thách thức lớn dành cho các chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực chuyên ngành. Nền kinh tế đang ngày càng phát triển, sự nâng cao không chỉ về kiến thức chuyên môn mà còn là sự hiểu biết về các quy định của pháp luật điều chỉnh lĩnh vực chuyên ngành là điều thực sự cần thiết đối với các chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh, sự phát triển có khuôn khổ mang lại lợi ích không chỉ với chủ thể chịu sự điều chỉnh mà còn giúp đơn giản hóa cơ chế quản lý với các cơ quan chức năng chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của các chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh, đem lại sự ổn định và những bước nhảy vọt đối với nền kinh tế không ngừng phát triển như hiện nay. Đối với lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, Nhà nước thực hiện chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tự chủ đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng mặt bằng kinh doanh các cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng phù hợp với quy hoạch và xu hướng gia tăng nhu cầu tiêu thụ khí dầu mỏ hóa lỏng, dành quỹ đất cho yêu cầu di chuyển, mở rộng, đầu tư xây mới các cửa hàng xăng dầu đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp
  • 61. 56 làm thủ tục thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xây dựng các cơ sở kinh doanh xăng dầu. Nhà nước đảm bảo sự bình đẳng của thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các cơ sở kinh doanh xăng dầu. Ưu tiên cho các doanh nghiệp đầu mối, các tổng đại lý, đại lý bán lẻ xăng dầu trong việc phát triển mạng lưới kinh doanh ở các địa bàn: vùng biên giới, ven biển, tuyến đường Hồ Chí Minh, vùng trọng điểm về an ninh quốc phòng,… Với mục tiêu giúp các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh xăng dầu có thể phát triển phù hợp với nền kinh tế hiện nay, các chính sách ưu đãi của Nhà nước đã và đang phát huy tác dụng bằng việc, tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi với các doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trong và ngoài nước góp phần phát triển cho nền kinh tế đất nước. Những yêu cầu và mục tiêu đòi hỏi đó cần thiết phải: - Sửa đổi, bổ sung Nghị định (NĐ83) của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu như bãi bỏ một số điều kiện không cần thiết đối với thương nhân tham gia hoạt động kinh doanh lĩnh vực này. - Hoàn thiện pháp luật có liên quan đến điều kiện kinh doanh xăng dầu. - Yêu cầu các bộ có liên quan xem xét và sử dụng các kết quả rà soát, phân tích, đánh giá về điều kiện kinh doanh, đồng thời thực hiện bổ sung, sửa đổi các quy định về điều kiện kinh doanh xăng dầu cho phù hợp theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu. Để tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan thực thi pháp luật ngăn ngừa, xử lý nghiêm minh và đảm bảo việc tuân thủ pháp luật điều kiện kinh doanh trong hoạt động kinh doanh dầu. Để đảm bảo được hơn nữa tính công khai minh bạch, tránh tình trạng gian lận trong buôn bán kinh doanh xăng dầu. Đây là giải pháp hữu hiệu để thiết lập kỷ cương trong hoạt động kinh doanh xăng dầu, góp phần bình ổn thị trường, duy trì cạnh tranh lành mạnh và bảo vệ người tiêu dùng xăng dầu. Để pháp luật kinh doanh xăng dầu ngày càng hoàn thiện hơn nhằm đáp ứng với yêu cầu thay đổi của sự phát triển nền kinh tế trong và ngoài nước thì cần thiết sửa đổi, bổ sung:
  • 62. 57 Một là, sửa đổi quy định pháp luật kinh doanh xăng dầu theo hướng phù hợp với quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Cụ thể: sửa đổi bổ sung và các văn bản pháp luật về kinh doanh xăng dầu có sự tương thích với quy định về điều kiện hoạt động kinh doanh có điều kiện ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, trong đó chú trọng đến quy định về chủ thể kinh doanh, cơ sở vật chất có đáp ứng với điều kiện kinh doanh, một số giấy tờ chứng nhận về quản lý xăng dầu, hệ thống cơ sở vật chất kinh doanh,… Hai là, tăng cường quy định về quản lý nhà nước đối với vấn đề quản lý của các cơ quan có thẩm quyền về kinh doanh xăng dầu ở nước ta hiện nay. Trong đó, nhấn mạnh vai trò của các cơ quan chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan như Công an, Quản lý thị trường…. Ba là, hệ thống hóa các quy định về quản lý kinh doanh xăng dầu ở nước ta từ các quy định nhỏ lẻ thành một văn bản thống nhất từ đó tránh những quan niệm sai lầm về trong hoạt động kinh doanh xăng dầu làm ảnh hưởng không tốt đến quá trình áp dụng pháp luật về kinh doanh xăng dầu trong thực tiễn nước ta hiện nay. Từ những phân tích trên và những phân tích cụ thể về khái niệm về kinh doanh xăng dầu tại Chương 1, xét cần phải lồng ghép đưa khái niệm về kinh doanh xăng dầu vào quy định của pháp lý có liên quan đến hoạt động kinh doanh xăng dầu nhằm tạo điều kiện pháp lý cho hoạt động kinh doanh xăng dầu trong thực tế ở nước ta hiện nay. Bốn là, phối hợp với bộ, ban, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ, Quốc hội sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự nói chung và kinh doanh xăng dầu nói riêng nhằm phù hợp với thực tế. Từ những hạn chế đã nêu ở Chương 2, có thể thấy những quy định của pháp luật kinh doanh xăng dầu ở nước hiện nay, đặc biệt là theo quy định việc xử lý các hành vi kinh doanh xăng dầu về cơ bản còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết một cách cụ thể, khó áp dụng thực tế. Do vậy rất cần thiết phải hoàn thiện những quy định pháp luật về kinh doanh xăng dầu để có những quy định chặt chẽ hơn và những chế tài trong việc vi phạm của hoạt động kinh doanh xăng dầu ở nước ta hiện nay.
  • 63. 58 3.2. Nâng cao hiệu quả, đổi mới chính sách quản lý nhà nước 3.2.1 Đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu  Chuẩn hóa các điều kiện kinh doanh xăng dầu - Tạo dựng hành lang pháp lý: Các chính sách của Nhà nước cần tập trung nhiều hơn vào việc tạo dựng hành lang pháp lý, xây dựng thị trường kinh doanh minh bạch và lành mạnh cho kinh doanh xăng dầu, các chính sách cần được hình thành và vận hành một cách toàn diện đối với ngành kinh doanh xăng dầu và những yếu tố phái sinh, các chính sách cơ bản có thể sẽ là: Các chính sách về kinh tế - xã hội, Chính sách về an ninh - quốc phòng, Chính sách về môi trường, Chính sách về an ninh năng lượng. - Nhà nước phải thống nhất quản lý kinh doanh xăng dầu, bảo đảm an ninh năng lượng, nền tảng của an ninh kinh tế, chính trị và quốc phòng. Kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam là kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. - Nhà nước tăng cường trao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, không trực tiếp can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Đổi mới chính sách quản lý của Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu phải được tiến hành đồng bộ về quyền nhập khẩu, chỉ tiêu nhập khẩu, giá cả, thuế, quyền phân phối và tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu. - Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu Thương nhân cần có đủ các điều kiện quy định như sau: Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật; có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng quốc tế của Việt Nam; có kho tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu dung tích tối thiểu 15.000 m3 ; có phương tiện vận tải xăng dầu nội địa thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu; có hệ thống phân phối xăng dầu. Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu cũng cần được thực hiện nghiêm túc và theo đúng trình tự mà Nghị định này đã nêu.  Qui hoạch phát triển hệ thống các công trình xăng dầu - Phát triển khả năng tự điều chỉnh của hệ thống cung ứng xăng dầu.
  • 64. 59 - Đổi mới chính sách đối với thương nhân: Chính sách đối với thương nhân cần đảm bảo các điều kiện cho công ty tham gia sâu và toàn diện vào thị trường xăng dầu, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. - Xếp hạng doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu và thường xuyên công bố trên phương tiện thông tin đại chúng. - Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan lập và công bố công khai quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh xăng dầu, bao gồm: Quy hoạch thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu; quy hoạch phát triển hệ thống kho cảng xăng dầu đầu mối, kho xăng dầu dự trữ chiến lược và dự trữ lưu thông, hệ thống tuyến ống xăng dầu trên phạm vi cả nước trên cơ sở phù hợp với định hướng phát triển ngành dầu khí Việt Nam và phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ. - Bộ Giao thông vận tải khi lập dự án xây dựng mới hoặc dự án cải tạo nâng cấp hệ thống giao thông chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để xác định các điểm đầu nối phù hợp với hệ thống cơ sở kinh doanh xăng dầu đã được quy hoạch. - Cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; riêng tại khu vực địa bàn biên giới, phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn cho công tác quản lý, bảo vệ đường biên, mốc giới và chống buôn lậu xăng dầu qua biên giới. - Khuyến khích thương nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư phát triển cơ sở kinh doanh xăng dầu theo đúng quy hoạch đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.  Tổ chức lại thị trường xăng dầu - Tổ chức thị trường xăng dầu sao cho các điều kiện xuất hiện bảo đảm chống độc quyền, cạnh tranh lành mạnh và Nhà nước kiểm soát được thị trường, ổn định cung cầu, chống gian lận thương mại. Mở cửa và hội nhập kinh doanh xăng dầu, chấm dứt bế quan tỏa cảng trong lĩnh vực này. Đa dạng hóa các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh xăng dầu.
  • 65. 60 + Chính sách giá Hiện nay, Nhà nước đã quy định những hệ thống tiêu chuẩn, điều kiện đối với các đối tượng thương nhân hoạt động kinh doanh xăng dầu bao gồm điều kiện cho các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu, các doanh nghiệp đại lý phân phối và các cửa hàng bán lẻ. Một trong những nguyên tắc quan trọng đối với chính sách định giá đó là: Kiên quyết đổi mới cơ chế quản lý và điều hành giá xăng dầu vận hành theo cơ chế thị trường; tạo cơ chế để doanh nghiệp thực hiện quyền tự chủ về giá, cạnh tranh về giá và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Đổi mới về giá cũng cần phải xem xét mối tương quan giữa các loại nhiên liệu có khả năng thay thế, nhằm định hướng tiêu dùng, sử dụng tiết kiệm năng lượng, có lợi cho người tiêu dùng, có lợi cho nền kinh tế và sự phát triển bền vững của đất nước. Đổi mới cơ chế chính sách giá theo hướng hội nhập quốc tế về giá. Giải pháp cơ bản nhất trong định giá xăng dầu đó là để chính các doanh nghiệp tự xác định giá kinh doanh cho mình, đảm bảo hoạt động kinh doanh, cách xác định giá về cơ bản giống các loại hàng hóa thông thường khác, được dựa trên các chi phí đầu vào và cung cầu trên thị trường cũng như quan điểm, chiến lược kinh doanh của các đơn vị kinh doanh và thực tế cạnh tranh. Giá cả được xác định theo thực tế kinh doanh của doanh nghiệp, có thể nói là được thả nổi, việc điều chỉnh giá cả sẽ gắn chặt hơn với các biến động của thị trường, giá sẽ tăng lên nếu giá cả các yếu tố đầu vào tăng và sẽ có thể giảm xuống nếu các yếu tố đầu vào giảm, trong trường hợp này sự phụ thuộc vào các yếu tố quyết định giá của Chính phủ sẽ hạn chế rất nhiều, giúp cho các doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc kinh doanh, cùng với sự cạnh tranh trên thị trường thì việc giá cả biến động sẽ có lợi hơn cho thị trường. Giá cả thả nổi theo biến động thị trường có sự quản lý nhà nước sẽ làm giảm thiệt hại cho toàn bộ nền kinh tế nhiều hơn trong trường hợp quản lý giá như trước đây vì khi đó nền kinh tế chỉ phải chịu những thiệt hại do bản thân thị trường chứ không do những yếu kém trong quản lý và quản trị gây ra. Một giải pháp khác có thể được cân nhắc là việc cung ứng xăng dầu cho các vùng này có thể được thực hiện thông qua đấu thầu, các doanh nghiệp muốn kinh
  • 66. 61 doanh trên các thị trường này sẽ đấu thầu để được sự hỗ trợ của Nhà nước, khi trúng thầu, các doanh nghiệp sẽ hoàn toàn có quyền cung cấp xăng dầu trên một thị trường nhất định và hưởng các ưu đãi của Nhà nước, hết thời hạn hợp đồng đấu thầu sẽ tiến hành đấu thầu lại, trong quá trình vận hành vẫn theo các quy định quản lý khác của Nhà nước. Với các nội dung đã trình bày ở trên; việc xây dựng xác định chính sách giá cần được nghiên cứu thêm để có giải pháp định giá cho phù hợp, đạt được mục tiêu Nhà nước đề ra trong tổng thể các chính sách về sản phẩm xăng dầu; trong đó điều đáng lưu ý là: + Đối với những vùng có điều kiện địa lý thuận lợi, đặc biệt là đầu nguồn thì người sử dụng xăng dầu đã được bảo hộ bởi quy luật cạnh tranh khá quyết liệt của các doanh nghiệp nên thả nổi giá bán xăng dầu, vì người sử dụng đã được bảo hộ bởi quy luật cạnh tranh. + Đối với những vùng địa lý khó khăn (miền núi, vùng sâu, vùng xa) không có cạnh tranh; việc quy định giá bán tối đa là cần thiết nhằm ngăn chặn tình trạng đẩy giá lên cao. - Đổi mới cơ chế, chính sách thuế Đối với các loại thuế, việc đánh thuế vào nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu là hoàn toàn cần thiết và hợp lý trong điều kiện kinh doanh hiện nay. Tuy nhiên với thực tế sản xuất trong nước và các cam kết quốc tế. Nhà nước cần linh hoạt hơn trong cách áp thuế. - Đổi mới quản lý hạn ngạch nhập khẩu xăng dầu Hiện nay về cơ bản việc quy định hạn ngạch nhập khẩu đã từng bước được điều chỉnh giảm dần tuy nhiên Chính phủ vẫn duy trì quy định mức nhập khẩu tối thiểu cho các doanh nghiệp đầu mối nhằm ổn định nguồn cung. Nghiên cứu cho thấy chính sách hạn ngạch nhập khẩu và cấp giấy phép không gây ra bất kỳ một tác động xấu nào lên mức nhập khẩu sản phẩm dầu khí chung. Hạn ngạch được điều chỉnh để phù hợp với dự báo cầu về sản phẩm dầu khí và tăng thêm nếu nhu cầu lớn hơn so với dự báo.
  • 67. 62 - Đổi mới tư duy nhận thức về kinh doanh xăng dầu Đổi mới tư duy nhận thức về kinh doanh xăng dầu, chuyển hẳn kinh doanh xăng dầu sang kinh doanh theo cơ chế thị trường là giải pháp quan trọng nhất có ý nghĩa quyết định đổi mới quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025. Vấn đề này được thể hiện ở các khía cạnh sau: Cắt giảm sự can thiệt của Nhà nước đối với thị trường: Như đã phân tích, tại hầu hết các quốc gia, các chính phủ thường can thiệp ít hay nhiều vào thị trường kinh doanh các sản phẩm xăng dầu nhằm theo đuổi các mục tiêu khác nhau. Mức độ can thiệp của Nhà nước vào thị trường xăng dầu tùy thuộc vào tình trạng của nền kinh tế và các mục tiêu mà Chính phủ theo đuổi. Trong giai đoạn 2018 - 2025, chúng tôi kiến nghị về cơ bản thị trường nói chung sẽ giảm sự can thiệp của Nhà nước và vận hành theo cơ chế thị trường. Mở cửa thị trường phân phối xăng dầu: Chính phủ không cam kết mở cửa thị trường bán lẻ xăng dầu, tuy nhiên trong thực tế, Chính phủ lại cho phép các doanh nghiệp nước ngoài mua cổ phần của các doanh nghiệp trong nước có kinh doanh xăng dầu. Đồng thời có chính sách ưu đãi các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư xây dựng nhà máy lọc dầu thành lập liên doanh để phân phối các sản phẩm của nhà máy lọc dầu và trong thời gian chưa có sản phẩm thì được phép nhập khẩu để kinh doanh xăng dầu. Đây là mâu thuẫn giữa thực tế quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu và cam kết của Chính phủ khi gia nhập WTO. Chính phủ cần sớm xây dựng lộ trình mở cửa thị trường bán lẻ xăng dầu Việt Nam theo những nguyên tắc sau: Phù hợp với ưu đãi của Chính phủ đối với các nhà đầu tư nước ngoài vào nhà máy lọc dầu. Như Liên doanh phân phối đầu tiên của Việt Nam giữa 3 đối tác Petro Vietnam, Idemisu Kosan - Nhật Bản và Kuwait Petroleum International KPI - Kuwait. Tạo thời gian đủ để các doanh nghiệp Việt Nam nhận thức thực tế và chịu áp lực cạnh tranh thực tế khi có doanh nghiệp nước ngoài tham gia thị trường và đủ thời gian để xây dựng, nâng cao năng lực cạnh tranh trước khi mở cửa hoàn toàn thị trường. Thời gian này có khoảng 5 năm. Trong thời gian đầu có thể hạn chế số lượng tối đa sản lượng bán của các doanh nghiệp nước ngoài được tham gia phân phối tại thị trường, hạn mức tối đa sẽ loại bỏ trong khoảng thời gian hợp lý để các doanh nghiệp Việt Nam đủ sức cạnh tranh.
  • 68. 63 - Tách biệt giữa các doanh nghiệp có vốn Nhà nước và quản lý Nhà nước: Hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước nắm cổ phần chi phối, ngoài ra việc thực hiện một số chức năng điều tiết vĩ mô cũng do chính các doanh nghiệp này thực hiện (việc dự trữ chủ yếu do Tập đoàn xăng dầu Việt Nam thực hiện, tham gia khá sâu vào lập quy hoạch…) nên việc quản lý Nhà nước và quản lý doanh nghiệp chưa thực có sự tách biệt, làm giảm hiệu quả hoạt động của thị trường, chính vì thế cần sớm có sự tách biệt tương đối giữa các đơn vị kinh doanh xăng dầu và các đơn vị quản lý Nhà nước, các công ty kinh doanh xăng dầu có thể được đa dạng hóa về hình thức sở hữu, mô hình kinh doanh và vận hành hoàn toàn theo cơ chế thị trường, vai trò quản lý của Nhà nước sẽ được thực hiện thông qua các chính sách điều tiết vĩ mô mà thôi. Trong một phạm vi khác, Chính phủ sẽ là một khách hàng đối với các công ty kinh doanh xăng dầu trong trường hợp cần nguồn dự trữ quốc gia, trong việc cung cấp xăng dầu cho một nhóm đối tượng ưu đãi, khi đó Chính phủ hoàn toàn có thể thực hiện cạnh tranh công khai hay chỉ định một doanh nghiệp bất kỳ thực hiện mục tiêu đó. Chính phủ cũng cần hỗ trợ các doanh nghiệp trong ngành hình thành và phát triển các hiệp hội doanh nghiệp cùng ngành nghề để làm một đối tác trong quá trình hoạch định các chính sách để nâng cao tính khả thi của các chính sách cũng như để nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các doanh nghiệp trong ngành. - Đẩy nhanh quá trình tái cấu trúc các doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh xăng dầu. Việc Nhà nước từng bước chuyển từ bao cấp giá, bù giá sang không bù giá, thực hiện theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã cho thấy những kết quả khá tích cực cho cả nền kinh tế, doanh nghiệp và người tiêu dùng, và khẳng định sự chuyển đổi cơ chế chính sách là hết sức cần thiết. * Hình thành Trung tâm nghiên cứu dự báo về xăng dầu Bài học kinh nghiệm quốc tế chỉ rõ rằng quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu trong bối cảnh hội nhập quốc tế không phải là một khó khăn mới xuất hiện. Trên thực tế đã có nhiều nước đã phải đối mặt với thách thức này và đạt được những kết quả rất khác nhau, từ thành công rực rỡ đến thất bại.
  • 69. 64 Thực tế cho thấy, trong nhiều năm qua, việc nghiên cứu và dự báo về nhu cầu xăng dầu, biến động giá xăng dầu trong nước và quốc tế chưa được quan tâm đúng mức, thiếu luận cứ khoa học cho xây dựng các cơ chế, chính sách quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu, thiếu thông tin hỗ trợ cần thiết cho các doanh nghiệp nhập khẩu và kinh doanh phân phối xăng dầu. Xuất phát từ thực tế quản lý Nhà nước về kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam trong những năm qua, trên cơ sở kinh nghiệm của nước ngoài, người viết đề xuất hình thành Trung tâm nghiên cứu dự báo về xăng dầu. Trung tâm là đơn vị trực thuộc Bộ Công thương. Trung tâm nghiên cứu, dự báo về xăng dầu có chức năng và nhiệm vụ: Nghiên cứu, dự báo cung, cầu và biến động giá xăng dầu trong nước và quốc tế; Nghiên cứu, đề xuất về các cơ chế, chính sách quản lý Nhà nước về kinh doanh xăng dầu; Hợp tác trong nước và quốc tế nghiên cứu, dự báo về xăng dầu và đào tạo nguồn nhân lực cho nghiên cứu dự báo về xăng dầu * Nâng cao hệ thống pháp luật Về Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03.09.2014 về kinh doanh xăng dầu có ghi rõ: Áp dụng điều ước quốc tế và pháp luật có liên quan Thương nhân nước ngoài kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, phải tuân thủ các quy định tại Nghị định này; trường hợp điều ước quốc tế quy định khác với quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Về Phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường. Cơ sở kinh doanh xăng dầu phải bảo đảm các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh xăng dầu. Thương nhân kinh doanh xăng dầu phải tổ chức kiểm tra định kỳ sáu (06) tháng một lần các cơ sở kinh doanh xăng dầu thuộc hệ thống bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường và quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng xăng dầu.
  • 70. 65 Về Sản xuất xăng dầu - Điều kiện sản xuất xăng dầu Điều 10 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, Thương nhân có đủ các điều kiện quy định dưới đây được sản xuất xăng dầu: + Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu. + Có cơ sở sản xuất xăng dầu theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt và được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư. + Có phòng thử nghiệm thuộc sở hữu, đủ năng lực để kiểm tra, thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng xăng dầu theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. - Quyền và nghĩa vụ của thương nhân sản xuất xăng dầu. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân sản xuất xăng dầu được quy định tại Điều 11 Nghị định 83/2014/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu như sau: + Được mua nguyên liệu trong nước, trực tiếp nhập khẩu nguyên liệu hoặc ủy thác cho thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu thực hiện. Việc nhập khẩu nguyên liệu phải theo kế hoạch đã được Bộ Công Thương xác nhận, thông báo cho cơ quan hải quan làm thủ tục và kiểm soát việc nhập khẩu nguyên liệu của thương nhân. + Được nhận gia công trong nước và gia công xuất khẩu xăng dầu. + Được tiêu thụ tại thị trường trong nước xăng dầu do thương nhân sản xuất thông qua hệ thống phân phối của mình được tổ chức theo quy định tại Khoản 8 Điều này hoặc bán và chỉ được bán cho thương nhân đầu mối khác. + Được xuất khẩu xăng dầu do thương nhân sản xuất theo kế hoạch đăng ký với Bộ Công Thương, phù hợp với dự án đầu tư được phê duyệt. + Sản xuất xăng dầu theo kế hoạch đăng ký được Bộ Công Thương xác nhận hàng năm; duy trì mức dự trữ xăng dầu và nguyên liệu cho sản xuất tối thiểu phù hợp với dự án đầu tư được phê duyệt và kế hoạch sản xuất đã đăng ký với Bộ Công Thương. + Sản xuất xăng dầu đưa vào lưu thông phải phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng. + Xây dựng, áp dụng, duy trì có hiệu lực hệ thống quản lý chất lượng và hệ thống quản lý năng lực phòng thử nghiệm.
  • 71. 66 Về Kinh doanh phân phối xăng dầu - Quyền phân phối xăng dầu + Được mua xăng dầu từ nhiều thương nhân đầu mối theo Hợp đồng mua bán xăng dầu. + Được kinh doanh xăng dầu theo hình thức là bên giao đại lý cho đại lý bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của mình và trả thù lao đại lý cho các đại lý đó. + Áp dụng thống nhất giá bán lẻ xăng dầu trong toàn hệ thống phân phối của mình, tuân thủ quy định tại Điều 38 Nghị định này. + Ngoài việc bán lẻ tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu trực thuộc thương nhân, nhượng quyền thương mại cho thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu, chỉ được giao xăng dầu bằng hình thức đại lý quy định tại Luật Thương mại cho thương nhân làm đại lý quy định tại Điều 19 và thương nhân này không vi phạm quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 21 Nghị định này. + Thương nhân đã ký hợp đồng mua bán xăng dầu với thương nhân đầu mối, không được ký thêm hợp đồng làm tổng đại lý hoặc đại lý cho thương nhân đầu mối; làm đại lý cho tổng đại lý. + Chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng, giá xăng dầu bán ra trên toàn bộ hệ thống phân phối của mình theo quy định. + Chỉ được thuê kho, phương tiện vận tải xăng dầu của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu. + Thực hiện chế độ ghi chép chứng từ phù hợp với hình thức kinh doanh theo quy định của Bộ Tài chính. + Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh. + Phải quy định thống nhất việc ghi tên thương nhân phân phối xăng dầu tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của mình và tổ chức kiểm tra, giám sát các thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu, đại lý bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của mình [phụ lục 1]. + Kiểm tra, giám sát hoạt động của đại lý bán lẻ xăng dầu, thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu trong hệ thống phân phối của mình. Liên đới chịu trách
  • 72. 67 nhiệm đối với các hành vi vi phạm của các thương nhân này trong hoạt động kinh doanh xăng dầu theo quy định hiện hành của pháp luật. + Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hành trình của phương tiện vận tải xăng dầu từ nơi giao hoặc nhận đến nơi nhận hoặc giao xăng dầu. + Phải đăng ký thời gian bán hàng của cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu của thương nhân với Sở Công Thương địa phương nơi cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu cho cửa hàng đó. + Phải đăng ký hệ thống phân phối với Bộ Công Thương là cơ quan xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu, với Sở Công Thương địa phương nơi thương nhân có hệ thống phân phối. + Phải xây dựng, áp dụng, duy trì có hiệu lực hệ thống quản lý chất lượng; hệ thống quản lý năng lực phòng thử nghiệm, trừ trường hợp thuê dịch vụ thử nghiệm. + Thực hiện lộ trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. - Điều kiện đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầu Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu (sau đây gọi tắt là tổng đại lý): + Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu. + Có kho, bể xăng dầu dung tích tối thiểu hai nghìn mét khối (2.000 m3 ), thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ năm (05) năm trở lên. + Có phương tiện vận tải xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ năm (05) năm trở lên. + Có hệ thống phân phối xăng dầu, bao gồm tối thiểu năm (05) cửa hàng bán lẻ thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu và đồng sở hữu, tối thiểu mười (10) cửa hàng thuộc các đại lý bán lẻ xăng dầu được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP.
  • 73. 68 + Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành. Về Kinh doanh dịch vụ xăng dầu - Điều kiện kinh doanh dịch vụ cho thuê cảng, kho tiếp nhận xăng dầu Thương nhân có đủ điều kiện sau đây được làm thương nhân kinh doanh dịch vụ cho thuê cảng, kho tiếp nhận xăng dầu: + Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu. + Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng biển, cảng thủy nội địa, có kho chứa thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu, được xây dựng theo các tiêu chuẩn quy định và theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành. Điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu: Thương nhân có đủ điều kiện sau đây được làm thương nhân kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu: + Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu. + Có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu; bảo đảm các yêu cầu và quy định về vận chuyển xăng dầu, được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cho phép lưu hành theo quy định của pháp luật. + Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp sử dụng phương tiện vận tải phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành. - Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu Điều 29 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu quy định Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu như sau: + Được kinh doanh dịch vụ cho thuê cảng, kho tiếp nhận xăng dầu và kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu theo hợp đồng đã ký.
  • 74. 69 + Chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng xăng dầu trong quá trình tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển theo hợp đồng đã ký kết với thương nhân thuê tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển xăng dầu. + Chịu sự giám sát, quản lý của thương nhân thuê dịch vụ. Phải trang bị các thiết bị để kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải xăng dầu. + Nếu có hoạt động kinh doanh khác về xăng dầu (thương nhân phân phối xăng dầu, tổng đại lý, đại lý, thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu) phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định này về hoạt động kinh doanh đó. + Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh. + Phải xây dựng, áp dụng và duy trì có hiệu lực hệ thống quản lý chất lượng. Về quản lý giá xăng dầu Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành xem xét những vướng mắc trong kinh doanh xăng dầu để từ đó hướng dẫn cơ chế hình thành, quản lý và sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu theo hướng phù hợp với thực tiễn của hoạt động kinh doanh mặt hàng xăng dầu. Cơ chế này sẽ chú trọng đến phương pháp trích lập, sử dụng và hạch toán Quỹ bình ổn giá xăng dầu, xác định giá thành và giá bán phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, thực hiện công khai, minh bạch kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Ban hành Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước; tăng cường công tác giám sát của các cơ quan được phân cấp thực hiện chức năng chủ sở hữu, các cơ quan quản lý nhà nước và thực hiện thanh tra, kiểm toán toàn diện hoạt động của các doanh nghiệp đầu mối xăng dầu để công khai, tạo sự đồng thuận trong điều hành quản lý và tăng cường giám sát của toàn xã hội đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu. * Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát Một trong những công tác trong hoạt động thi hành pháp luật về kinh doanh xăng dầu đó là hoạt động công tác kiểm tra, giám sát. Cụ thể là: + Đối với các cơ quan tiến hành tố tụng cần kiểm tra thường xuyên việc áp dụng pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Thông qua công tác kiểm tra
  • 75. 70 cần có biện pháp uốn nắn, rút kinh nghiệm kịp thời và chấn chỉnh kịp thời công tác này đối với cả ba cơ quan có thẩm quyền ở nước ta hiện nay. + Trong công tác kiểm soát, giám sát việc thi hành pháp luật về thi hành pháp luật kinh doanh thì cơ quan đăng ký kinh doanh đóng một vai trò vô cùng quan trọng vì Sở đầu tư là cơ quan có chức năng kiểm soát các hoạt động kinh doanh nói chung. Để kiểm soát việc thi hành pháp luật kinh doanh nói chung thì các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra hoạt động kinh doanh xăng dầu một cách chi tiết. Quản lý Nhà nước về thương mại bao giờ cũng hướng tới mục tiêu cụ thể phù hợp với định hướng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Do vậy, thông qua thực hiện các chức năng của quản lý Nhà nước sẽ giám sát, kiểm tra và phát hiện những biểu hiện sai lệch, những mâu thuẫn bất hợp lý trong quá trình thực hiện mục tiêu để từ đó đưa ra các giải pháp điều chỉnh sự phát triển cho phù hợp. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý chức năng có liên quan và ban hành các chế tài xử lý các vi phạm quy định nhằm sắp xếp, ổn định hệ thống phân phối, lành mạnh hóa thị trường theo quy định của pháp luật hiện hành về kinh doanh xăng dầu. Theo phân cấp quản lý, Sở Công Thương quản lý Nhà nước về lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Chủ động, phối hợp với các tổ chức đánh giá sự phù hợp để tiến hành thử nghiệm đối với các mẫu xăng dầu nghi ngờ vi phạm về chất lượng, đồng thời làm rõ ảnh hưởng, tác hại của xăng có chứa chất dung môi do pha chế trái phép đối với động cơ xe, môi trường, trật tự an toàn xã hội. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, kiểm định tại các cơ sở kinh doanh xăng dầu cần chủ động phát hiện và kịp thời xử lý các trường hợp gian lận đo lường, chất lượng xăng dầu thông qua hệ thống công nghệ như: lắp đặt van tách khí, chia ngăn bể đong cố định…nhằm mục đích che giấu việc bán hàng kém chất lượng. Quá trình kiểm tra nếu cần thiết thì yêu cầu khắc phục vi phạm nói chung. Nếu quá trình kiểm tra xem xét thấy có các hành vi vi phạm thì cần ban hành các quyết định xử phạt mang tính chất răn đe, chấn chỉnh các hành vi nói trên.
  • 76. 71 Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với các cơ sở kinh doanh của công ty, trong đó tập trung vào những cơ sở kinh doanh có dấu hiệu, biểu hiện buôn lậu xăng, dầu, gian lận thương mại, gian lận về thuế và kiểm tra việc bảo quản tem niêm phong chỉ số công tơ tổng của doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh. * Đối với vấn đề chế tài xử lý vi phạm Pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu là một trong các biện pháp quan trọng trong việc xử lý vi phạm pháp luật ở nước ta hiện nay. Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong giai đoạn vừa qua thì pháp luật về xử phạt VPHC vẫn còn một số tồn tại cần được khắc phục, cụ thể như sau: Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện thể chế chính sách liên quan đến quản lý nhà nước về xử lý VPHC; các cơ quan chức năng tập trung nghiên cứu, rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung những quy định trong Luật xử lý VPHC, văn bản hướng dẫn luật để khắc phục những lỗ hổng, những điểm chưa hoàn thiện để công tác thi hành pháp luật về XLVPHC trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu ngày càng đạt hiệu quả. Cần có hướng dẫn cụ thể việc tổ chức, sắp xếp lại biên chế nhằm bảo đảm nhân sự để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xử lý VPHCC ở địa phương. Cần thiết sớm triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về sử lý VPHC và hướng dẫn, tập huấn cho địa phương quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin, khai thác, sử dụng một cách thống nhất và đồng bộ. Đồng thời bổ sung kinh phí hoạt động cho công tác sử lý VPHC và cơ sở vật chất như trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Thứ hai, là cần ban hành các văn bản hướng dẫn và có sự thống nhất cụ thể đối với các hành vi không tiến hành khắc phục hành vi vi phạm trong kinh doanh xăng dầu. Tăng cường vai trò của hoạt động xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh xăng dầu. Các cơ quan NN trên địa bàn tỉnh Sơn La nói riêng và cả nước nói chung phải tăng cường công tác xem xét,nghiên cứu xử phạt các hành vi kinh doanh xăng dầu gian dối, các điều kiện kinh doanh xăng dầu và thông qua việc xử phạt các hành vi vi phạm trong kinh doanh xăng dầu kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm hoàn thiện pháp luật về kinh doanh xăng dầu được thực hiện có hiệu quả hơn.
  • 77. 72 Trong thực tế, việc ban hành và đưa vào thi hành các quy định về xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định số 67/2017 trong thời gian qua đã khắc phục được những nhược điểm cơ bản của nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu trước đây. 3.2.2. Đối với Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình * Tuyển dụng nhân sự Doanh nghiệp có hai nguồn tuyển dụng, tuyển dụng từ bên trong doanh nghiệp và bên ngoài doanh nghiệp. Đối với tuyển dụng bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp có lợi thế là đã hiểu rõ được năng lực và tính cách của ứng viên. Đối với tuyển dụng bên ngoài doanh nghiệp thì việc lựa chọn khó khăn hơn. Tuy nhiên, tình trạng tuyển dụng hiện nay tại công ty xăng dầu Hà Sơn Bình còn chưa công bằng, nếu có quen biết sẽ được vào làm việc tại công ty dễ dàng, mặc dù vẫn trải qua đầy đủ các bước tuyển dụng của doanh nghiệp. Công ty cần phân tích công việc để biết được yêu cầu công việc đang tuyển người cần những kỹ năng gì, cần những kiến thức và kinh nghiệm như thế nào. Việc xác định nhu cầu đào tạo phải đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng. * Hoàn thiện nội dung chương trình, phương pháp đào tạo Đào tạo và phát triển được tiến hành với mục đích làm cho tổ chức họat động hiệu quả hơn, vì thế một chiến lược đào tạo và phát triển phù hợp với mục tiêu của Công ty là rất cần thiết. Hiện nay, có rất nhiều chương trình và phương pháp đào tạo được áp dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam. Ta có thể kể đến như: định hướng lao động, phát triển kỹ năng, đào tạo an toàn, đào tạo nghề nghiệp, đào tạo người giám sát và quản lý, đào tạo theo phương thức từ xa, đào tạo nâng cao năng lực ngoại ngữ và tin học... * Nâng cao chất lượng quản lý đào tạo nguồn nhân lực và hoàn thiện khâu đánh giá chất lượng sau đào tạo Để hoạt động này đạt hiệu quả cao thì một yêu cầu quan trọng là phải hoàn thiện đội ngũ cán bộ công nhân viên làm công tác này, bởi họ là những người tiến hành phân tích thị trường lao động kỹ lưỡng để tuyển dụng lao động và có biện pháp hợp lý để đào tạo họ, làm cho họ đáp ứng yêu cầu của công việc và phân tích nhân viên để thấy được mục tiêu và đối tượng cần phải được đào tạo.
  • 78. 73 * Thực hiện chế độ trả lương, thưởng phạt, trợ cấp cho cán bộ công nhân viên một cách hợp lý Chế độ thưởng phạt, trợ cấp là một trong những biện pháp tạo động lực cơ bản cho người lao động và sử dụng người lao động có hiệu quả trong mỗi tổ chức. Tiền thưởng là một khoản bổ sung cho tiền lương, nếu thưởng thích đáng sẽ thúc đẩy cán bộ công nhân viên luôn cố gắng hết mình để hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao. Nó cũng góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả mọi hoạt động trong tổ chức. * Tiếp tục đầu tư tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật Việc đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp giúp tăng năng suất, theo kịp với thị trường và tạo điều kiện cho đội ngũ lao động được thực hành những kiến thức mình đã được đào tạo, phục vụ cho việc nghiên cứu triển khai và đào tạo cán bộ. Công ty cần tiếp tục duy trì nguồn vốn để sửa chữa, cải tạo nâng cấp hệ thống hiện có, đầu tư xây dựng mới mở rộng mạng lưới phân phối trên địa bàn đang khai thác. * Đẩy mạnh công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động kinh doanh tại công ty - Xây dựng văn hóa doanh nghiệp Nhằm thúc đẩy việc tiếp thu trong quá trình đào tạo, doanh nghiệp có thể xây dựng cho mình văn hóa doanh nghiệp riêng, đó là đội ngũ nhân viên hòa đồng, năng động, sáng tạo trong doanh nghiệp không phải việc đơn giản, đây là việc đòi hỏi có thời gian. Xây dựng văn hóa cho doanh nghiệp cũng là một cách Marketing cho doanh nghiệp, một cách tiết kiệm mà hiệu quả. Để xây dựng được đội ngũ lao động năng động cho doanh nghiệp, Công ty cần lưu ý những vấn đề sau: + Tổ chức thường xuyên các buổi hội thảo trong doanh nghiệp hay trong các cuộc họp phòng ban, khuyến khích nhân viên đưa ra các ý kiến của mình. Tận dụng các ý kiến hay, có giá trị. + Đối với các ý kiến hay, được doanh nghiệp tận dụng sẽ có chính sách khen thưởng người sáng tạo ra nó, như cho họ được phụ trách ngay việc thực hiện sáng kiến của mình.
  • 79. 74 + Tổ chức giao lưu thường xuyên giữa các phòng ban thông qua các buổi liên hoan văn nghệ hay thi đua khen thưởng giữa các phòng ban. + Tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống của doanh nghiệp, ngày sinh nhật của các nhân viên. + Tổ chức đi du lịch, dã ngoại, nghỉ mát vào cuối tuần hay các dịp nghỉ hè, nghỉ tết, lễ hội. * Các vấn đề về kỹ thuật an toàn, môi trường - Đáp ứng đầy đủ các điều kiện về an toàn PCCC Để bảo đảm an toàn, phòng chống cháy nổ trong kinh doanh xăng dầu cần tuân thủ các điều kiện quy định tại Luật Phòng cháy và chữa cháy (Luật PCCC), các Nghị định của Chính phủ: Nghị định 46/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/2003/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy và Nghị định 130/2006/NĐ-CP quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc Nghị định 97/2013/NĐ-CP quy định về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng, Nghị định 83/2014/NĐ-CP quy định về kinh doanh xăng dầu và Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi. Điều kiện an toàn Phòng cháy chữa cháy đối với cơ sở chế biến, tồn chứa và phân phối xăng dầu: Kho xăng dầu có tổng dung tích 500m3 trở lên và Cửa hàng kinh doanh xăng dầu có từ 01 cột bơm trở lên trước khi đưa vào hoạt động, người đứng đầu cơ sở phải có văn bản thông báo cam kết với cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy về việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy; đồng thời, gửi kèm theo các giấy tờ, tài liệu chứng minh việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy. Điều kiện an toàn Phòng cháy chữa cháy trong hoạt động vận chuyển xăng dầu: Phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy gồm tàu thủy, tàu hỏa chuyên dùng để vận chuyển hành khách, vận chuyển xăng dầu, chất lỏng dễ cháy, khí cháy, vật liệu nổ, hóa chất có nguy hiểm cháy, nổ khi chế tạo mới hoặc hoán cải phải được thẩm duyệt và nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
  • 80. 75 Công ty đã tổ chức kiện toàn Ban Chỉ huy PCCC tại các đơn vị và Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ hành lang an toàn các công trình xăng dầu của Xí nghiệp xăng dầu K133. Hoàn thiện hồ sơ PCCC tại 10 CHXD thuộc địa bàn Hà Nội; Thẩm duyệt thiết kế PCCC cho các công trình. Làm việc với cảnh sát PCCC địa phương về việc cấp giấy bảo đảm an toàn PCCC đối với cửa hàng kinh doanh tổng hợp, Cửa hàng kinh doanh GAS mới thành lập và tiếp tục rà soát bổ sung hồ sơ đầy đủ theo qui định. - Đáp ứng đầy đủ các điều kiện về môi trường Cùng với Tập đoàn, Công ty đã đầu tư nhiều tỷ đồng cho công tác BVMT như lắp đặt hệ thống công nghệ, thiết bị hiện đại cho các cơ sở SXKD xăng dầu nhằm đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường tối đa, không để xảy ra sự cố rò rỉ. Việc nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ (KHCN) về BVMT luôn được chú trọng và đã triển khai thành công nhiều dự án, hạng mục như: đầu tư hệ thống xử lý nước thải đáp ứng yêu cầu về môi trường tại tất cả các kho và cửa hàng xăng dầu; lắp đặt các mái phao, sơn phản quang ở các bể chứa giảm thiểu lượng hơi xăng phát thải ra môi trường; triển khai hệ thống thu hồi hơi; trang bị hệ thống phao quây tràn dầu, bọt chữa cháy, tàu cứu hộ trên sông biển; xây dựng hệ thống thu gom và xử lý chất thải nhiễm dầu...Đưa nghiên cứu ứng dụng và triển khai thành công hệ thống thu hồi hơi xăng dầu. Chủ động đưa ra các phương pháp BVMT đi trước các qui định của nhà nước như kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu. Tiểu kết chương 3 Các chính sách và cơ chế quản lý Nhà nước đã có nhiều thay đổi theo cơ chế thị trường. Tuy nhiên, cho dù có những thay đổi cơ bản về cơ chế thị trường nhưng hoạt động kinh doanh xăng dầu nói chung và xuất nhập khẩu xăng dầu nói riêng vẫn chủ yếu do Nhà nước quản lý. Từ quá trình nghiên cứu ở trên, có thể khẳng định, quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và kinh doanh phân phối xăng dầu ở Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực cùng với tiến trình đổi mới, tiến dần đến nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên, sự quản
  • 81. 76 lý Nhà nước đối với địa bàn hoạt động kinh doanh xăng dầu ở Công ty còn chậm và chưa theo kịp với yêu cầu phát triển, chưa vận hành theo đúng cơ chế thị trường. Các văn bản quản lý của Nhà nước khá nhiều tuy nhiên vẫn thiếu hướng dẫn và còn chồng chéo dẫn tới doanh nghiệp bị động trong việc triển khai thực hiện đảm bảo đầy đủ cơ sở pháp lý theo qui định, cũng như tự giác tuân thủ. Việc hướng dẫn thực hiện còn chậm và yếu, diễn giải nhiều cách khác nhau khiến doanh nghiệp loay hoay thực hiện đáp ứng yêu cầu quản lý chưa được đầy đủ. Trên cơ sở phân tích và các quan điểm hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu. Chương này nêu lên một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu nói chung và của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình nói riêng
  • 82. 77 KẾT LUẬN Về cơ bản, đề tài đã được triển khai theo kế hoạch đề ra và đã đạt được các mục tiêu nghiên cứu về lý luận cũng như thực tiễn. Những phân tích, đánh giá thực trạng cũng như quan điểm, giải pháp đổi mới công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trong giai đoạn 2013 – 2017 và hướng tới 2025 mà luận văn đề xuất mang tính đột phá trong công tác quản lý của Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình nói riêng và kinh doanh xăng dầu trong nước nói chung. Đứng trước yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế và trước những biến động khó lường của thị trường xăng dầu thế giới, việc đổi mới cơ chế quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực nói chung và đối với xăng dầu nói riêng như là một nhu cầu tất yếu, một giải pháp có tính đột phá để thích nghi và phát triển. Căn cứ vào thực tiễn hoạt động kinh doanh xăng dầu, người viết xin đề xuất một số biện pháp có tính định hướng để trao đổi với mong muốn giúp các nhà hoạch định chính sách tham khảo để sớm thiết lập cơ chế quản lý điều hành kinh doanh xăng dầu mang tính khả thi, tạo ra sự chuyển động chung của nền kinh tế và thực hiện thành công mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Tuy nhiên, đề tài còn nhiều hạn chế, như: chưa đánh giá được tác động đầy đủ, cụ thể của các cơ chế, chính sách của Nhà nước đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu; chưa nghiên cứu đánh giá được năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp tham gia kinh doanh xăng dầu, nhất là các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. - Đối với Chính phủ Một là, cần tạo lập một môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp tham gia thị trường. Về số lượng doanh nghiệp đầu mối hiện nay có 25 đầu mối nhập khẩu, cần xem xét, đánh giá lại để xác định số doanh nghiệp đầu mối hợp phù hợp, có đủ tiềm lực, làm nòng cốt và là lực lượng để Nhà nước bình ổn định thị trường trong mọi tình huống.
  • 83. 78 Khâu phân phối bán lẻ, cần khuyến khích doanh nghiệp tư nhân tham gia phát triển hệ thống cửa hàng theo đúng quy hoạch, phát triển đồng đều trên các vùng miền nhất là vùng sâu, vùng xa để đem lại cho người tiêu dùng có nhiều lựa chọn dịch vụ có chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh. Hai là, có cơ chế điều hành nguồn phù hợp và linh hoạt. Việt Nam đã có nguồn xăng dầu sản xuất trong nước và đáp ứng trên 30% nhu cầu xã hội; nguồn xăng dầu này trước hết phải được tiêu dùng tại thị trường trong nước thông qua cơ chế đấu giá cạnh tranh để các doanh nghiệp đầu mối tiêu thụ như xăng dầu nhập khẩu. Với cơ chế này vừa tạo được nguồn thu tối đa cho ngân sách Nhà nước vừa bám sát giá thị trường thế giới, không qua nhiều tầng nấc trung gian đẩy giá bán lên cao. Ba là, Cơ chế điều hành giá bán xăng dầu minh bạch. Từ những bài học kinh nghiệm rút ra, xuất phát từ yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế và xuất phát từ tính chất nhạy cảm của mặt hàng, việc định giá bán tại thị trường trong nước cần có sự thay đổi căn bản. Cơ chế quản lý giá bán xăng dầu cần hướng tới các mục tiêu sau: (1) Nguyên tắc điều hành giá theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, có lên, có xuống theo tín hiệu của thị trường thế giới; mức giá bán lẻ xăng dầu của Việt Nam tương đương với mặt bằng giá của các nước có chung đường biên giới để ngăn ngừa và hạn chế tình trạng buôn lậu xăng dầu qua biên giới. Nhà nước chỉ can thiệp bằng các biện pháp hành chính trong trường hợp “khẩn cấp/ đặc biệt” và được công bố công khai để người tiêu dùng cùng chia sẻ và ủng hộ. (2) Thực hiện nguyên tắc chia sẻ lợi ích và trách nhiệm giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng. Bốn là, để phát huy được tối đa tiềm lực của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu nói chung cũng như Công ty nói riêng chỉ có thể phát triển vững chắc và ổn định nếu Nhà nước sớm hoạch định chiến lược phát triển lâu dài. Năm là, Nhà nước cần sớm tạo ra một hành lang pháp lý thông thoáng, các văn bản pháp quy đồng bộ, đặc biệt có những biện pháp cụ thể và hữu hiệu nhằm bảo hộ giá xăng dầu.
  • 84. 79 Sáu là, Nhà nước cần tăng cường những khoản cho vay vốn đầu tư ưu đãi và kéo dài thời hạn trả nợ để kinh doanh có điều kiện đầu tư chiều sâu, phát triển sản xuất theo hướng hiện đại hóa. Bảy là, Việc đào tạo nghiệp vụ về bảo vệ môi trường cho người lao động. Nên để các DN tự tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ nghiệp vụ là hiệu quả nhất. Bởi hơn hết doanh nghiệp hiểu việc họ đang làm và thực tế trải qua thì họ biết nên đưa vấn đề nào vào chương trình đào tạo là cần thiết, hiệu quả nhất để đảm bảo mục tiêu sản xuất kinh doanh hiệu quả, an toàn của doanh nghiệp. - Đối với Tập đoàn xăng dầu Việt Nam (1) Xác lập hệ thống các đơn vị thành viên phù hợp xu hướng vận động của các vùng thị trường và hợp lý về đường vận động hàng hóa, đảm bảo tiết giảm chi phí vận chuyển, chi phí lưu thông; trên cơ sở đó làm tăng năng lực cạnh tranh về giá bán xăng dầu trong điều kiện cạnh tranh mới. (2) Tăng cường đầu tư phát triển hệ thống kho cảng, hệ thống cửa hàng kinh doanh xăng dầu với quy mô lớn và hiện đại theo mô hình của các nước trong khu vực, trên thế giới, tạo lập hệ thống phân phối rộng khắp toàn quốc, chiếm ưu thế và nâng cao khả năng cạnh tranh của Tập đoàn. - Đối với Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình Chuyển kinh doanh xăng dầu sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước hướng tới 3 mục tiêu: + Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và phát triển kinh tế đất nước; bình ổn thị trường xăng dầu trong mọi tình huống. + Giá bán xăng dầu thực sự được vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý Nhà nước. + Hài hòa ba lợi ích Nhà nước ổn định nguồn thu - Người tiêu dùng được mua với mức giá hợp lý - Doanh nghiệp kinh doanh có tích lũy cho đầu tư phát triển. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư, tham gia thị trường từ khâu thượng đến hạ nguồn theo đúng quy hoạch nhằm tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp, không ngừng nâng cao chất lượng, dịch vụ, văn minh thương mại.
  • 85. 80 Bằng cơ chế chính sách tạo ra áp lực, từng bước trở thành ý thức, thói quen của người tiêu dùng nhỏ lẻ, hộ sản xuất trong việc sử dụng tiết kiệm nguồn năng lượng hóa thạch ngày càng cạn kiệt. Đề nghị Công ty có được sự giúp đỡ của cấp trên sớm ổn định khâu tổ chức nhân sự, dần đưa hoạt động kinh doanh thương mại vào thế ổn định và phát triển, nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý lao động, đổi mới công tác điều hành chỉ đạo sản xuất, tổ chức đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng trình độ cho cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật đáp ứng với tình hình nhiệm vụ sản xuất trước mắt và những năm tiếp theo tránh tình trạng mất cân đối, bất hợp lý trong việc sử dụng lao động như hiện tại. Ban lãnh đạo cần khẩn trương tạo nguồn vốn đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ và cải tiến công cụ sản xuất, lắp đặt trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, thường xuyên phát động các phong trào thi đua và thực hành tiết kiệm bảo đảm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đã đề ra. Tăng cường đổi mới công tác tiếp thị, bám sát thị trường, kịp thời có đối sách đúng, phù hợp với từng khách hàng lớn và khách hàng mới, đồng thời nâng cao trình độ cho cán bộ tiếp thị, thị trường.
  • 86. 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu Tiếng Việt 1. Nguyễn Vũ Vân Anh (2010), Giải pháp phát triển thị trường ngành xăng dầu trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới 2011 - 2015, Tạp chí Đại học Côngnghiệp TP. HCM. 2. Bộ Công thương (2009), Nghị định số 84/2009/NĐ-CP, về kinh doanh xăng dầu, Hà Nội. 3. Bộ Công thương (2014), Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, của Chính phủ Việt Nam, Về việc ban hành quy chế kinh doanhxăng dầu, Hà Nội. 4. Bộ Tài chính (2006), Nghị định số 59/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật thương mại về các loại hàng hóa, 2006. 5. Bộ Tài chính (2007), Quyết định số 73/2007/QĐ-BTC, Về giá bán xăng và các loại dầu năm 2005, ngày 22/11/2007. 6. Bộ Khoa học và Công nghệ (2016), Thông tư 15/2015/TT-BKHCN Quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu 7. Bùi Ngọc Bảo (2008), Ổn định thị trường xăng, dầu nội địa, Báo Nhân dân, ngày 26/5/2008. 8. Bùi Ngọc Bảo, 2009, Tổng quan thị trường xăng dầu Việt Nam và định hướng phát triển, website tập đoàn 9. Nguyễn Duyên Cường (2011), Đổi mới quản lý nhà nước trong hoạt động kinh doanh xăng dầu ở Việt nam,Luận án tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế quốc dân. 10. Đỗ Đức Bình, Bùi Anh Tuấn (2003), Giáo trình Kinh tế quốc tế, Nhà Xuất bản Thống kê Hà Nội. 11. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng (2004), Giáo trình kinh tế quốc tế, Hà Nội, Nhà Xuất bản Lao động xã hội. 12. Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2005), Giáo trình Quản lý Nhà nước về kinh tế, Hà Nội, NXB Lao động - Xã hội. 13. Chính phủ (2017), Nghị định số 67/2017/NĐ-CP, Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí
  • 87. 82 14. Nguyễn Thu Giang (2015), Chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. 15. Võ Trí Thành, Nguyễn Ánh Dương (2006), Tác động của biến động giá dầu và thị trường xăng dầu Việt Nam, tạp chí Quản lý kinh tế, tháng 4/2006. 16. Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Ngọc Huyền (2008), Giáo trình chính sách kinh tế xã hội, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 17. Cảnh Chí Hùng (2014), Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. 18. Đỗ Trọng Hưng (2013), Chính sách quản lý giá trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu tại một nước đang chuyển đổi: trường hợp nghiên cứu Việt Nam, Đề tài nghiên cứu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương. 19. Kiều Đình Kiểm (1999), Các sản phẩm dầu mỏ và hóa dầu, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 20. Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam (2012), Báo cáo khảo sát về hao hụt kinh doanh năm 2012. 21. Lê Sỹ Thiệp (2009), Giáo trình quản lý Nhà nước về kinh tế, Học viện Hành chính quốc gia. 22. Nguyễn Quang Tuấn (2008), Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị, trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. 23. Bùi Thị Hồng Việt (2011), Chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam, Luận văn tiến sỹ, trường Đại học Kinh tế quốc dân. Tài liệu Tiếng Anh 24. Bhattac Haryya, S.C. and Blake, A, 2009, Domestic demand for petroleum products in Middle East and North African countries, Energy Policy. 25. Feigenbaum, Harvey Bruce, 1981. The politics of public enterprice: Oil and the French state. USA, Princeton University Press; 1st edition.
  • 88. 83 26. Gupta, Sanjeev and Mahler, Walter, 1994. “Is wide variation in petroleum prices and tax rates warranted?”. Finance and Development, Vol. 31, Mar 1994. 27. Rattray, David Bruce, 2000. Developing and emplementing public policy: Petroleum product pricing in the Northwest Territories. (MA), Royal roads University. Tài liệu từ nguồn internet 28. Bộ Công thương. Nghị định số 84/2009/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu. [Trực tuyến] 2009. 29. Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương. [Trực tuyến] http://www.moit.gov.vn 30. http://www.hasonbinh.petrolimex.com.vn/ 31. http://petrolimex.com.vn 32. http://hasonbinh.net 33. http://hiephoixangdau.org 34. Nhật Minh (2017), “Nghệ An: Thu từ kinh doanh xăng dầu tăng 251 tỷ đồng”, http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/thue-voi-cuoc-song/2017-01- 16/nghe-an-thu-tu-kinh-doanh-xang-dau-tang-251-ty-dong-40026.aspx, (16/1/2017) 35. Quỳnh Chi (2017), “Quản lý chặt hoạt động kinh doanh xăng dầu”, http://nhandan.com.vn/kinhte/item/32252202-quan-ly-chat-hoat-dong-kinh-doanh- xang-dau.html, (7/3/2017). 36. Website. Tập đoàn xăng dầu Việt Nam. petrolimex.com.vn. [Trực tuyến] 24 4 2017. https://www.petrolimex.com.vn/nd/bao_cao/ban-cao-bach-tap-doan- xang-dau-viet-nam-niem-yet-co-phieu-tren-so-gdck-tp-hcm.html.
  • 89. 84 PHỤ LỤC Phụ lục 1: TÊN DOANH NGHIỆP -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ………….. ……, ngày…… tháng…… năm …… THÔNG BÁO Về việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện/lập địa điểm kinh doanh Kính gửi: Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh, thành phố …………. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): .................................................................... Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế: ................................................................................. Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (chỉ kê khai nếu không có mã số doanh nghiệp/mã số thuế): ...................................................................................................... Đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/ Thông báo lập địa điểm kinh doanh với các nội dung sau: 1. Tên chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh viết bằng tiếng Việt(ghi bằng chữ in hoa): .......................................................................................... Tên chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có): ……….. ......................................................................................................... Tên chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh viết tắt (nếu có): ....................................................................................................................................... 2. Địa chỉ chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh: Số nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường phố/xóm/ấp/thôn: .................................................... Xã/Phường/Thị trấn: ..................................................................................................... Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: ................................................................. Tỉnh/Thành phố: ........................................................................................................... Điện thoại: .....................................................................Fax: ...................................... Email: ............................................................................Website: ...............................
  • 90. 85 3. Ngành, nghề kinh doanh, nội dung hoạt động: a) Ngành, nghề kinh doanh (đối với chi nhánh, địa điểm kinh doanh): STT Tên ngành Mã ngành b) Nội dung hoạt động (đối với văn phòng đại diện): .................................................. 4. Người đứng đầu chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh: Họ tên người đứng đầu (ghi bằng chữ in hoa): ................................... Giới tính: ....... Sinh ngày: ..................../...... /.......Dân tộc: ........................ Quốc tịch: ...................... Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số: ............................................................ Ngày cấp: ...................../...... /.......Nơi cấp: ................................................................. Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND/CCCD): .............................. Số giấy chứng thực cá nhân: ........................................................................................ Ngày cấp: ...................../...... /.......Ngày hết hạn: ........./...... /....... Nơi cấp: .............. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường phố/xóm/ấp/thôn: .................................................... Xã/Phường/Thị trấn: ..................................................................................................... Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: ................................................................. Tỉnh/Thành phố: ........................................................................................................... Quốc gia: ...................................................................................................................... Chỗ ở hiện tại:............................................................................................................... Số nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường phố/xóm/ấp/thôn: .................................................... Xã/Phường/Thị trấn: ..................................................................................................... Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: ................................................................. Tỉnh/Thành phố: ........................................................................................................... Quốc gia: ....................................................................... .............................................. Điện thoại: .....................................................................Fax: ...................................... Email: ............................................................................Website: ...............................
  • 91. 86 5. Chi nhánh chủ quản (chỉ kê khai đối với trường hợp đăng ký hoạt động địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh): Tên chi nhánh: .............................................................................................................. Địa chỉ chi nhánh: ........................................................................................................ Mã số chi nhánh/Mã số thuế của chi nhánh: ................................................................ Số Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh (trường hợp không có mã số chi nhánh/mã số thuế của chi nhánh): ............................................................................... 6. Thông tin đăng ký thuế: STT Các chỉ tiêu thông tin đăng ký thuế 1 Địa chỉ nhận thông báo thuế (chỉ kê khai nếu địa chỉ nhận thông báo thuế khác địa chỉ trụ sở chính): Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn: …………………………………… Xã/Phường/Thị trấn: ………………………………………………. Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: ……………………... Tỉnh/Thành phố: …………………………………………………… Điện thoại: …………………………………Fax: ………………….. Email:………………………………………………………………… 2 Ngày bắt đầu hoạt động (trường hợp chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh được dự kiến bắt đầu hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thì không cần kê khai nội dung này): …../…../……. 3 Hình thức hạch toán (đánh dấu X vào ô thích hợp): Hạch toán độc lập  Hạch toán phụ thuộc  4 Năm tài chính: Áp dụng từ ngày …..…/..……. đến ngày …..…./.……. (ghi ngày, tháng bắt đầu và kết thúc niên độ kế toán) 5 Tổng số lao động: ........................................ 6 Hoạt động theo dự án BOT/BTO/BT (có/không):...........................
  • 92. 87 7 Đăng ký xuất khẩu (có/không): …………………………………… 8 Tài khoản ngân hàng, kho bạc (nếu có tại thời điểm kê khai): Tài khoản ngân hàng: ………………………………………………. Tài khoản kho bạc: …………………………………………………. 9 Các loại thuế phải nộp (đánh dấu X vào ô thích hợp): Giá trị gia tăng  Tiêu thụ đặc biệt  Thuế xuất, nhập khẩu  Tài nguyên  Thu nhập doanh nghiệp  Môn bài  Tiền thuê đất  Phí, lệ phí  Thu nhập cá nhân  Khác  10 Ngành, nghề kinh doanh/Nội dung hoạt động chính: …………….. Doanh nghiệp cam kết: - Trụ sở chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh thuộc quyền sở hữu/quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp và được sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật; - Hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung Thông báo này. Các giấy tờ gửi kèm: -………………….. -………………….. ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP/NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CHI NHÁNH (Ký, ghi họ tên)
  • 93. 88 Phụ lục 2: Tóm tắt nội dung Quyết định số 083/PLX-QĐ-TGĐ ngày 7/3/2012 của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam. Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục các địa bàn xa cảng đầu nguồn, chi phí kinh doanh cao (gọi tắt là địa bàn Vùng 2), giá xăng dầu được tăng thêm tối đa không quá 2% so với giá bán xăng dầu tại địa bàn Vùng 1 do Tập đoàn quy định. Điều 2: Giám đốc các đơn vị thành viên của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, Tổng Giám đốc Công ty du lịch-Thương mại Kiên Giang có tổ chức kinh doanh tại địa bàn Vùng 2, được quyền quyết định giá bán thực tế các chủng loại xăng dầu bảo đảm bù đắp đủ chi phí hợp lý, hợp lệ, phù hợp với thị trường và tuân thủ đúng quy định tại Điều 1 của Quyết định này DANH MỤC Các địa bàn xa cảng đầu nguồn, chi phí kinh doanh cao, giá bán xăng dầu tăng thêm tối đa 2% (Ban hành kèm theo QĐ số 083/PLX-QĐ-TGĐ ngày 07/3/2012 của Tổng Giám đốc Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam) I. Danh mục các tỉnh TT Tỉnh TT Tỉnh 01 Hà Giang 17 Quảng Nam 02 Cao Bằng 18 Bình Định 03 Lạng Sơn 19 Phú Yên 04 Bắc Cạn 20 Khánh Hòa 05 Lào Cai 21 Ninh Thuận 06 Yên Bái 22 Lâm Đồng 07 Tuyên Quang 23 Gia Lai 08 Điện Biên 24 Kon Tum 09 Lai Châu 25 Đắc Lắc 10 Sơn La 26 Đắc Nông 11 Hòa Bình 27 Bình Phước
  • 94. 89 12 Phú Thọ 28 An Giang 13 Thanh Hóa 29 Bạc Liêu 14 Nghệ An 30 Cà Mau 15 Hà Tĩnh 31 Kiên Giang 16 Quảng Bình II. Danh mục các huyện, thị trấn, thị xã thuộc các tỉnh TT Tỉnh Huyện, thị trấn, thị xã 1 Thái Nguyên 1. Võ Nhai 2. Định Hóa 2 Bắc Giang 1. Sơn Động 3 Quảng Ninh 1. Tiên Yên 2. Bình Liêu 3.Ba Chẽ 4. Hải Hà 5. Đầm Hà 6. Móng Cái 4 Quảng Trị 1. Hương Hóa 2. Đắc Nông 3. Bến Quan 5 Thừa Thiên Huế 1. Nam Đông 2. A Lưới 6 Quảng Ngãi 1. Tây Trà 2. Sơn Tây 3. Lý Sơn 7 Bình Thuận 1. Hàm Thuận Bắc 2. BắcBình 3. Tuy Phong 4. Phú Quí 8 Đồng Tháp 1. Tháp Mười 2. Tam Nông 3. Hồng Ngự 4. Tân Hồng 9 Sóc Trăng 1. Cù Lao Dung
  • 95. 90 Phụ lục 3: Tóm tắt bản tiêu chuẩn chất lượng xăng dầu Chỉ tiêu chất lượng của xăng không chì TCVN 6776:2013 Tên chỉ tiêu Loại Phương pháp thử Euro 2 Euro 3 Euro 4 1. Trị số octan, min. - Theo phương pháp nghiên cứu (RON)1) 90/92/95 92/95/98 92/95/98 TCVN 2703 (ASTM D 2699) - Theo phương pháp môtơ (MON)2) 79/81/84 82/85/88 82/85/88 ASTM D 2700 2. Hàm lượng chì, g/L, max 0,013 0,013 0,005 TCVN 7143 (ASTM D 3237) TCVN 6704 (ASTM D 5059) 3. Thành phần cất phân đoạn: - Điểm sôi đầu, o C - 10% thể tích, o C, max. - 50% thể tích, o C - 90% thể tích, o C, max - Điểm sôi cuối, o C, max - Cặn cuối, % thể tích, max Báo cáo 70 max120 190 215 2,0 Báo cáo 70 70 - 120 190 210 2,0 Báo cáo 70 70 - 120 190 210 2,0 TCVN 2698 (ASTM D 86) 4. Ăn mòn mảnh đồng ở 50 o C/3 h, max Loại 1 Loại 1 Loại 1 TCVN 2694 (ASTM D 130) 5. Hàm lượng nhựa thực tế (đã rửa dung môi), mg/100 mL, max 5 5 5 TCVN 6593 (ASTM D 381) 6. Độ ổn định oxy hóa, min, min. 480 480 480 TCVN 6778 (ASTM D 525) 7. Hàm lượng lưu huỳnh, mg/kg, max 500 150 50 TCVN 6701 (ASTM D 2622) TCVN 7760 (ASTM D 5453) TCVN 3172 (ASTM D 4294) 8. Áp suất hơi (Reid) ở 37,8 o C, kPa 43 – 75 43 – 75 43 – 75 TCVN 7023 (ASTM D 4953) ASTM D 5191 9. Hàm lượng benzen, %, thể tích, max. 2,5 2,5 1,0 TCVN 6703 (ASTM D 3606) ASTM D 4420 10. Hydrocacbon thơm, % thể tích, max 40 40 40 TCVN 7330 (ASTM D 1319) TCVN 3166 (ASTM D 5580) 11. Hàm lượng olefin, % thể tích, max 38 30 18 TCVN 7330 (ASTM D 1319) ASTM D 6296 12. Hàm lượng oxy, % khối lượng, max 2,7 2,7 2,7 TCVN 7332 (ASTM D 4815) 13. Hợp chất oxygenat3) , % thể tích, không lớn hơn - Ethanol4) - Methanol - Iso-propyl alcohol - Iso-butyl alcohol - Tert-butyl alcohot - Ete (nguyên tử C ≥ 5) - Keton - < 4 KPH5) 10,0 10,0 7,0 15,0 KPH5) < 4 KPH5) 10,0 10,0 7,0 15,0 KPH5) TCVN 7332 (ASTM D 4815) 14. Khối lượng riêng ở 15 o C, kg/m3 Báo cáo Báo cáo Báo cáo TCVN 6594 (ASTM D 1298) TCVN 8314 (ASTM D 4052) 15. Hàm lượng kim loại (Fe, Mn), mg/L, max 5 5 Không phát hiện TCVN 7331 (ASTM 3831) 16. Ngoại quan Trong suốt, không có nước tự do và tạp chất TCVN 7759 (ASTM D 4176) 1) RON (Reasearch Octane Number): Trị số octan nghiên cứu. 2) MON (Motor Octane Number): Trị số octan theo phương pháp môtơ. Chỉ áp dụng khi có yêu cầu. 3) Các hợp chất oxygenat có thể dùng ở dạng đơn lẻ hoặc ở dạng hỗn hợp có hàm lượng theo thể tích nằm trong qui định và tổng hàm lượng oxy phù hợp với mục 12 của Bảng 1. 4) Phải phù hợp với TCVN 7716. 5) KPH: không phát hiện khi xác định theo TCVN 7332 (ASTM D 4815).
  • 96. 91 Chỉ tiêu chất lượng của Điezen TCVN 5689:2013 Tên chỉ tiêu Loại Phương pháp thử Euro 2 Euro 3 Euro 4 1. Hàm lượng lưu huỳnh, mg/kg, max. 500/2500 350 50 TCVN 6701 (ASTM D 2622) TCVN 7760 (ASTM D 5453) TCVN 3172 (ASTM D 4294) 2. Cetan, min. - Trị số cetan - Chỉ số cetan 1) - 46 48 48 50 50 TCVN 7630 (ASTM D 613) TCVN 3180 (ASTM D 4737) 3. Nhiệt độ cất tại 90 % thể tích thu hồi, 0 C, max. 360 360 355 TCVN 2698 (ASTM D 86) 4. Điểm chớp cháy cốc kín, 0 C, min. 55 55 55 TCVN 6608 (ASTM D 3828) TCVN 2693 (ASTM D 93) 5. Độ nhớt động học ở 40 0 C, mm2 /s 2,0 – 4,5 2,0 – 4,5 2,0 – 4,5 TCVN 3171 (ASTM D 445) 6. Cặn cacbon của 10 % cặn chưng cất, % khối lượng, max. 0,30 0,30 0,30 TCVN 6324 (ASTM D 189) TCVN 7865 (ASTM D 4530) 7. Điểm đông đặc 2) , 0 C, max. + 6 + 6 + 6 TCVN 3753 (ASTM D 97) 8. Hàm lượng tro, % khối lượng, max. 0,01 0,01 0,01 TCVN 2690 (ASTM D 482) 9. Hàm lượng nước, mg/kg, max. 200 200 200 TCVN 3182 (ASTM D 6304) 10. Tạp chất dạng hạt, mg/L, max. 10 10 10 TCVN 2706 (ASTM D 6217) 11. Ăn mòn mảnh đồng ở 500 C/3 h, max. Loại 1 Loại 1 Loại 1 TCVN 2694 (ASTM D 130) 12. Khối lượng riêng ở 15 0 C, kg/m3 820 – 860 820 – 850 820 – 850 TCVN 6594 (ASTM D 1298) TCVN 8314 (ASTM D 4052) 13. Độ bôi trơn, mm, max. 460 460 460 TCVN 7758 (ASTM D 6079) ASTM D 7688 14. Hàm lượng chất thơm đa vòng (PHA), % khối lượng, max. - 11 11 ASTM D 5186 ASTM D 6591 15. Ngoại quan Sạch, trong Sạch, trong, không có nước tự do và tạp chất Sạch, trong, không có nước tự do và tạp chất TCVN 7759 (ASTM D 4176) 1) Có thể áp dụng chỉ số cetan thay cho trị số cetan, nếu không có sẵn động cơ chuẩn để xác định trị số cetan và không sử dụng phụ gia cải thiện cetan. 2) Vào mùa đông, ở các tỉnh, thành phố phía Bắc, các nhà sản xuất, kinh doanh phân phối nhiên liệu phải đảm bảo cung cấp nhiên liệu điêzen có điểm có điểm đông đặc thích hợp sao cho nhiên liệu không gây ảnh hưởng đến sự vận hành của động cơ tại nhiệt độ môi trường.
  • 97. 92 Phụ lục 4: Dự thảo phát triển kinh tế, dân cư trên địa bàn Công ty kinh doanh - Dự thảo phát triển kinh tế xã hội TP.Hà Nội đến năm 2015 + Tăng trưởng GDP : 12-13%/năm;. + GDP bình quân/người cuối năm 2015: 82-86 triệu đồng. + Dân số: Dự kiến năm 2015 quy mô dân số đạt khoảng 7,2-7,4 triệu người. + Diện tích: 3.345 km2. - Dự thảo phát triển kinh tế xã hội Tỉnh Hòa Bình đến năm 2015 + Tăng trưởng GDP : 10-11%/năm;. + GDP bình quân/người cuối năm 2015: 20-25 triệu đồng. + Dân số: Dự kiến năm 2015 quy mô dân số đạt khoảng hơn 1 triệu người. + Diện tích: 4.662 km2. - Dự thảo phát triển kinh tế xã hội Tỉnh Sơn La đến năm 2015 + Tăng trưởng GDP : 14-15%/năm;. + GDP bình quân/người cuối năm 2015: 25triệu đồng. + Dân số: Dự kiến năm 2015 quy mô dân số đạt khoảng 1,5 triệu người. + Diện tích: 14.055 km2.
  • 98. 93 Phụ lục 5: Tóm tắt Quyết định số 0794/QĐ-BCT của Bộ Công thương ngày 05/02/2010 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch hệ thống CHXD trên đường Hồ Chí Minh giai đoạn 1 đến năm 2015, định hướng đến năm 2025. Điều 1. Phê duyệt “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu dọc tuyến đường Hồ Chí Minh giai đoạn I đến năm 2015, định hướng đến năm 2025”, với những nội dung chủ yếu sau: 1. Quan điểm phát triển - Đảm bảo chất lượng dịch vụ thương mại, lợi ích người tiêu dùng và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Kết hợp kinh doanh xăng dầu với các dịch vụ thương mại khác, hình thành các điểm giao thông tĩnh là một kết cấu hạ tầng của các đường quốc lộ. - Khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong nước tham gia đầu tư, kinh doanh, trong đó ưu tiên các doanh nghiệp chủ đạo của Nhà nước, để bảo đảm nguồn cung cấp xăng dầu trong mọi tình huống. 2. Mục tiêu phát triển Mục tiêu chung: Xây dựng dọc tuyến đường Hồ Chí Minh một mạng lưới cửa hàng khang trang hiện đại đáp ứng đầy đủ nhu cầu xăng dầu cho các phương tiện giao thông lưu hành trên đường và địa phương dọc tuyến đường. Hiện đại hóa và tăng cao tính tiện ích của dịch vụ tổng hợp trong kinh doanh bán lẻ xăng dầu, ngang tầm với các nước trong khu vực. Kiên quyết loại bỏ các cửa hàng quá nhỏ bé, kém mỹ quan kiến trúc và vi phạm các yêu cầu về địa điểm xây dựng. Mục tiêu cụ thể: - Xác định số lượng cửa hàng xăng dầu dọc tuyến đường Hồ Chí Minh giai đoạn I để đáp ứng nhiệm vụ cung cấp xăng dầu cho các phương tiện giao thông trên tuyến đường và các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương dọc tuyến đường. - Bảo đảm tiêu chuẩn thiết kế các cửa hàng theo những tiêu chí quy định. - Huy động được nhiều nguồn vốn của các thành phần kinh tế tham gia đầu tư và kinh doanh. - Giúp các doanh nghiệp chủ động về kế hoạch đầu tư xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp các cửa hàng xăng dầu. - Tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý, giám sát thực hiện quy
  • 99. 94 hoạch của các cấp, các ngành. 3. Định hướng phát triển - Quy hoạch mạng lưới cửa hàng xăng dầu phải phù hợp với các quy hoạch có liên quan: quy hoạch đường Hồ Chí Minh, quy hoạch phát triển công nghiệp dọc tuyến đường Hồ Chí Minh, quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội các địa phương có tuyến đường chạy qua. - Xây dựng cửa hàng xăng dầu theo quy mô thống nhất, công nghệ hiện đại, bảo đảm an toàn về PCCC và vệ sinh môi trường. 4. Quy hoạch phát triển 4.1. Các tiêu chí xây dựng cửa hàng 1. Về diện tích, quy mô - Cửa hàng loại I: tối thiểu phải có 6 cột bơm (loại 1 - 2 vòi) kèm theo nhà nghỉ, bãi đỗ xe qua đêm và các dịch vụ thương mại khác. Diện tích đất (không kể đất lưu không đến mép đường) tối thiểu phải đạt 5600m2, có chiều rộng mặt tiền khoảng 70 m trở lên. - Cửa hàng loại II: tối thiểu phải có 4 cột bơm (loại 1 - 2 vòi) kèm theo các dịch vụ thương mại khác. Diện tích đất (không kể đất lưu không đến mép đường) tối thiểu phải đạt 3000m2, có chiều rộng mặt tiền khoảng 60 m trở lên. - Cửa hàng loại III: tối thiểu phải có 3 cột bơm (loại 1 - 2 vòi). Diện tích đất (không kể đất lưu không đến mép đường) tối thiểu phải đạt 900 m2, có chiều rộng mặt tiền khoảng 30m trở lên. Tại những vị trí cách xa nguồn cung cấp và khó khăn về vận tải có thể bố trí thêm sức chứa xăng dầu dự trữ phòng chống thiên tai bão lụt từ 50 đến 100m3. 2. Tiêu chí về khoảng cách - Khoảng cách giữa 02 cửa hàng loại 1 ≥ 40km - Khoảng cách giữa 02 cửa hàng loại 2 ≥ 20km - Cửa hàng xăng dầu loại 3 với nhau và với cửa hàng loại 1, 2: + Trong khu vực đô thị: ≥ 2km + Ngoài khu vực đô thị: ≥ 5km 3. Tiêu chí về địa điểm - Phù hợp với quy hoạch xây dựng của các bộ, ngành, địa phương. Thuận lợi về mặt đấu nối các công trình hạ tầng: giao thông, cấp điện, cấp nước, thông tin liên
  • 100. 95 lạc để giảm thiểu chi phí đầu tư, bảo đảm hiệu quả kinh doanh. - Đảm bảo khoảng cách giữa các cửa hàng theo tiêu chí số 2. - Đảm bảo các yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy và an toàn vệ sinh môi trường (theo các tiêu chuẩn Nhà nước về xây dựng nói chung và tiêu chuẩn thiết kế TCVN-4530-1998: Cửa hàng xăng dầu - Yêu cầu thiết kế) và các tiêu chuẩn khác liên quan. - Ở các đoạn đường trùng với tuyến đường cao tốc, khi có dải phân cách cứng thì bố trí các cửa hàng so le về hai bên tuyến đường. 4.2. Quy hoạch các cửa hàng 1. Giai đoạn 2010 - 2015 + Xây dựng mới khoảng 100 cửa hàng, trong đó: - Xây dựng mới khoảng 12 cửa hàng loại I, 46 cửa hàng loại II. (Danh sách và địa điểm xây dựng mới xem Phụ lục số 01). - Xây dựng mới 42 cửa hàng loại III (Danh sách và địa điểm xây dựng mới xem Phụ lục số 02). Số lượng cửa hàng xăng dầu xây dựng mới có thể điều chỉnh tăng, giảm khoảng 10%. + Cải tạo, nâng cấp về kiến trúc xây dựng bảo đảm khang trang, an toàn PCCC và môi trường 96 cửa hàng, bảo đảm đến năm 2015 các cửa hàng đã được xây dựng này đạt tiêu chuẩn cửa hàng loại III (danh sách xem Phụ lục số 03). + Giải tỏa 55 cửa hàng hiện có (danh sách xem Phụ lục số 04). 2. Giai đoạn 2016 - 2025 + Định hướng xây dựng mới khoảng 30 cửa hàng, trong đó: - Xây dựng mới 3 cửa hàng loại I, 18 cửa hàng loại II (Danh sách tham khảo địa điểm xây dựng mới xem Phụ lục số 01). - Xây dựng mới 9 cửa hàng loại III (Danh sách tham khảo địa điểm xây dựng mới xem Phụ lục số 02). + Tiếp tục cải tạo, nâng cấp về kiến trúc xây dựng các cửa hàng bảo đảm đến năm 2020 đạt tiêu chuẩn cửa hàng loại III.