BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN QUỐC KHÁNH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2017
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN QUỐC KHÁNH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN QUANG HỒNG
HÀ NỘI - NĂM 2017
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan thực hiện nghiên cứu luận văn một cách nghiêm túc, tuân
thủ đúng các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia
và sự hƣớng dẫn của giáo viên đƣợc Trƣờng phân công.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Học viên lớp cao học HC20.B2
Nguyễn Quốc Khánh
4
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................6
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ..................................................................................7
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................8
Chƣơng 1 Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ
công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng ...............................................13
1.1. Những khái niệm cơ bản về đầu tƣ công.....................................................13
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng....................................................................................................................31
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công ....................................31
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công............................31
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công...................................32
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công ......................................34
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công .........44
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công...........................................48
Tiểu kết chƣơng 1...............................................................................................52
Chƣơng 2 Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai
đoạn 2011-2016 ..................................................................................................53
2.1. Khái quát chung về tình hình phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội
giai đoạn 2011-2016 ...........................................................................................53
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai
đoạn 2011-2016 ..................................................................................................56
2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội
giai đoạn 2011-2016 ...........................................................................................75
Tiểu kết chƣơng 2...............................................................................................79
Chƣơng 3 Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà
Nội giai đoạn đến năm 2020...............................................................................80
3.1. Bối cảnh mới về đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020..80
5
3.2. Mục tiêu, quan điểm, định hƣớng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công thành
phố Hà Nội đến năm 2020..................................................................................87
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ
công thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2020 ....................................95
Tiểu kết chƣơng 3.............................................................................................108
KẾT LUẬN ......................................................................................................109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................110
PHỤ LỤC 1 Tổng hợp các hạn chế trong các văn bản pháp quy của Trung ƣơng
..........................................................................................................................112
PHỤ LỤC 2 Tiêu chí phân loại dự án đầu tƣ công ..........................................117
PHỤ LỤC 3 Danh mục các dự án kêu gọi đầu tƣ theo hình thức PPP trên địa
bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020 (đợt 1).........................................127
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Trang
Bảng 2.1. Vốn đầu tƣ phát triển của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-
2016
53
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu đầu tƣ công của thành phố Hà Nội 60
Bảng 2.3. Tỷ trọng vốn đầu tƣ công/tổng vốn đầu tƣ xã hội của thành phố
Hà Nội
60
Bảng 2.4. Chi đầu tƣ phát triển và XDCB bằng NSĐP của thành phố Hà
Nội
61
Bảng 2.5. Cơ cấu đầu tƣ chi đầu tƣ XDCB theo lĩnh vực và theo ngành
của thành phố Hà Nội trong kế hoạch đầu tƣ công trung hạn 2016-2020
62
7
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Hình Trang
Hình 1.1. Các nội dung của chi đầu tƣ công theo thông lệ quốc tế 13
Hình 1.2. Các nội dung của chi đầu tƣ phát triển theo Luật Ngân sách
Việt Nam
18
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Sau khi đƣợc mở rộng năm 2008, thủ đô Hà Nội có diện tích tự nhiên là
3.324 km2, dân số đến nay là 7,26 triệu ngƣời, so với Thủ đô của một số nƣớc châu
Á và thành phố Hồ Chí Minh, diện tích của thủ đô Hà Nội là lớn nhất. Với một thủ
đô rộng lớn về diện tích và đông dân nhƣ Hà Nội, các vấn đề về đầu tƣ phát triển
luôn đƣợc coi trọng đặc biệt bởi trình độ phát triển giữa các vùng miền còn chƣa
đồng đều, Hà Nội có điểm xuất phát từ sự phát triển thấp.
Thực tế các năm qua cho thấy, nhu cầu và vốn đầu tƣ công của Thủ đô dành
cho đầu tƣ phát triển là rất lớn. Tuy nhiên, do những hạn chế trong quản lý nhà
nƣớc (QLNN) của Thành phố, việc quản lý, sử dụng nguồn vốn này chƣa hiệu quả,
vẫn còn thất thoát, lãng phí trong đầu tƣ, đặc biệt là đầu tƣ xây dựng cơ bản
(XDCB). Tăng cƣờng công tác QLNN đối với đầu tƣ công Thành phố, đảm bảo
yêu cầu đầu tƣ có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải gắn với tái cơ cấu đầu tƣ
công; kiểm soát chặt chẽ và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn; chú trọng giám sát,
đánh giá hiệu quả đầu tƣ là những vấn đề bức thiết đang đặt ra hiện nay.
Xuất phát từ lý do nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về
đầu tƣ công thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
2.1. Các công trình nghiên cứu đã công bố của các tác giả liên quan đến
đề tài luận văn và các khoảng trống nghiên cứu
Tính đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu đã công bố của các tác giả liên
quan đến đề tài luận văn, tiêu biểu là các công trình sau:
- Đề tài “Định hƣớng và những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tƣ XDCB từ ngân sách do thành phố Hà Nội quản lý giai đoạn 2004-2010” do Tác
giả Nguyễn Thị Nhƣ Thuần - Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Hà Nội làm chủ nhiệm thực
hiện, công bố năm 2003. Đề tài không nghiên cứu trọng tâm vào QLNN mà nghiên
cứu cơ sở lý luận và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ
XDCB của Thành phố. Thời gian nghiên cứu trong giai đoạn 2004-2010.
9
- Đề tài “Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách nhà nƣớc (NSNN) của
thành phố Hà Nội” - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị do Tác giả Lê Toàn Thắng
bảo vệ và công bố năm 2012 tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài không đặt trọng
tâm vào nghiên cứu QLNN mà nghiên cứu quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN.
- Đề tài khoa học cấp Thành phố “Tái cấu trúc đầu tƣ công thành phố Hà Nội
phục vụ tăng trƣởng cao, bền vững trong giai đoạn 2011-2020” do TS. Nguyễn
Đình Dƣơng thực hiện, bảo vệ và công bố năm 2012 tại Viện nghiên cứu phát triển
kinh tế - xã hội Hà Nội. Đề tài nghiên cứu có liên quan đến đầu tƣ công thành phố
Hà Nội, song không đặt trọng tâm vào nghiên cứu QLNN.
- Đề tài “Quản lý nhà nƣớc về vốn đầu tƣ trong phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đô thị Hà Nội” - Luận án Tiến sĩ Kinh tế do Tác giả Hồ Thị Hƣơng Mai
bảo vệ và công bố năm 2015 tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đề tài
đặt trọng tâm nghiên cứu vào QLNN nhƣng nghiên cứu trong phạm vi hẹp thuộc
ngành giao thông.
- Báo cáo nghiên cứu “Đầu tƣ công, thực trạng và tái cơ cấu” do Tác giả Vũ
Tuấn Anh, Nguyễn Quang Thái, Viện Kinh tế Việt Nam công bố năm 2011, Nhà
xuất bản Từ điển Bách Khoa Hà Nội. Đề tài vừa nghiên cứu về đầu tƣ công, vừa
nghiên cứu về QLNN đối với đầu tƣ công, song phạm vi nghiên cứu là quốc gia.
- Báo cáo nghiên cứu “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tƣ XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý” do Tác giả Cấn Quang
Tuấn công bố năm 2009. Mặc dù phạm vi nghiên cứu của đề tài là thành phố Hà
Nôi, song đề tài chỉ nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB.
- Báo cáo nghiên cứu “Tái cơ cấu đầu tƣ trong nông nghiệp trong bối cảnh
đổi mới mô hình tăng trƣởng và tái cấu trúc nền kinh tế ở Việt Nam” do Tác giả
Đặng Kim Sơn công bố năm 2010 tại Hội thảo về tái cơ cấu đầu tƣ do Ủy ban kinh
tế của Quốc hội và Viện Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức tại Huế tháng 12/2010.
Đề tài có nghiên cứu về đầu tƣ công, song không tập trung vào QLNN và phạm vi
nghiên cứu trong ngành nông nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam.
2.2. Tóm tắt những khoảng trống nghiên cứu của các công trình nêu trên
và những vấn đề mà đề tài luận văn cần tập trung nghiên cứu, giải quyết
10
2.2.1. Tóm tắt những khoảng trống nghiên cứu của các công trình nêu trên
- Về mặt thời gian
Đa số các đề tài, báo cáo nghiên cứu nêu trên đã công bố cách đây nhiều
năm, khi đó Luật Đầu tƣ công chƣa ra đời. Công trình công bố gần đây nhất của
nghiên cứu trên lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không nghiên cứu về
đầu tƣ công trên giác độ tổng thể các lĩnh vực.
- Về mặt nội dung
Đối với các đề tài, đã đƣa ra đƣợc một số nội dung chủ yếu về cơ sở lý luận
và kinh nghiệm thực tiễn về QLNN đối với đầu tƣ công. Tuy nhiên, có sự khác biệt
về phạm vi nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu; cơ sở khoa học và phƣơng pháp luận
về đầu tƣ công đƣợc kế thừa, vận dụng từ các trƣờng phái nghiên cứu, các học
thuyết ở nƣớc ngoài, tại thời điểm nghiên cứu của các đề tài, hệ thống lý luận về
đầu tƣ công của Việt Nam còn ở giai đoạn phôi thai, chƣa phát triển.
Đối với các báo cáo nghiên cứu, do tích chất của báo cáo là ngắn gọn, tập
trung, đi thẳng vào vấn đề, nên các báo cáo nghiên cứu chƣa xây dựng đƣợc cho
mình (hoặc ít chú trọng) cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với đầu tƣ công,
đặc biệt đầu tƣ công thành phố Hà Nội mà chỉ tập trung vào phân tích thực trạng,
nguyên nhân, kiến nghị một số giải pháp, cá biệt có công trình chỉ nghiên cứu trong
phạm vi hẹp theo ngành dọc quản lý.
2.2.2. Những vấn đề mà đề tài luận văn cần tập trung nghiên cứu, giải quyết
Một là, làm rõ hệ thống cơ sở lý luận về QLNN đối với đầu tƣ công cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng đặt trong bối cảnh Luật Đầu tƣ công số
49/2014/QH13 đƣợc Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 18/6/2014.
Hai là, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với đầu tƣ công
thành phố Hà Nội, tác giả đề xuất các giải pháp tăng cƣờng QLNN đối với đầu tƣ
công thành phố Hà Nội theo hƣớng phát triển bền vững, nhằm thực hiện Nghị quyết
của Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XVI về phát triển Thủ đô 5 năm
(2015 - 2020).
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích
11
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đƣa ra cơ sở khoa học về đầu tƣ công
và QLNN đối với đầu tƣ công, từ đó đối chiếu vào thực tiễn QLNN đối với đầu tƣ
công thành phố Hà Nội để kiến nghị các giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những
hạn chế trong QLNN đối với đầu tƣ công Thành phố.
- Nhiệm vụ
Một là, hệ thống cơ sở lý luận về QLNN đối với đầu tƣ công.
Hai là, phân tích thực trạng QLNN đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội,
làm rõ hiệu quả và kết quả đầu tƣ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố Hà Nội, chỉ rõ các hạn chế và nguyên nhân.
Ba là, đề xuất quan điểm, định hƣớng, giải pháp QLNN về đầu tƣ công của
thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu
QLNN đối với đầu tƣ công từ nguồn vốn cân đối NSĐP thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Chủ thể QLNN: Chính quyền cấp Thành phố.
+ Khách thể: Đầu tƣ công trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Về thời gian: Từ năm 2011 trở lại đây.
+ Về không gian: Trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận
Luận văn vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng, phƣơng pháp luận về thế
giới quan và triết học Mác - Lênin làm phƣơng pháp luận trong nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp: Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu,
phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp thực nghiệm tại nơi làm việc, phƣơng pháp xử
lý và phân tích số liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
12
- Về mặt lý luận
Nhằm hoàn thiện cơ sở lý luận QLNN đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ƣơng, góp phần phát triển lĩnh vực QLNN đối với đầu tƣ
công thành một môn khoa học trong thời kỳ phát triển kinh tế tri thức.
- Về mặt thực tiễn
+ Góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu mà Đảng bộ và chính quyền
thủ đô Hà Nội đề ra trong chiến lƣợc, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
5 năm 2016-2020.
+ Góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ tái cấu trúc đầu tƣ công thành phố
Hà Nội, đóng góp chung cho sự thành công của tái cấu trúc đầu tƣ công của quốc
gia.
+ Luận văn còn là tài liệu tham khảo giúp các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý,
các nhà làm chính sách có cơ sở hoạch định và ban hành các chính sách phát triển
kinh tế - xã hội, đồng thời là tài liệu hữu ích cho bạn đọc nghiên cứu các vấn đề về
đầu tƣ nói chung và đầu tƣ công thành phố Hà Nội nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
có 03 chƣơng gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối
với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà
Nội giai đoạn 2011-2016.
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công
thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020.
13
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ CÔNG CẤP TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƢƠNG
1.1. Những khái niệm cơ bản về đầu tƣ công
1.1.1. Khái niệm đầu tƣ
Đầu tƣ là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài
nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.
Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tƣ, có thể có những
cách hiểu khác nhau về đầu tƣ.
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngƣời đầu tƣ các kết quả nhất định trong
tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực có thể là tiền, tài nguyên thiên
nhiên, sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt đƣợc có thể là sự tăng thêm các tài
sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tƣơng lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc các kết quả đó.
Từ đây có khái niệm về đầu tƣ nhƣ sau: Đầu tƣ là hoạt động sử dụng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất,
kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh
tế xã hội.
1.1.2. Khái niệm đầu tƣ công
1.1.2.1. Quan niệm của thế giới
Trong những thập kỷ gần đây, vai trò của đầu tƣ công đối với phát triển là
một trong những chủ đề nhận đƣợc sự quan tâm lớn của các chính phủ và các nhà
nghiên cứu. Cho dù mối quan tâm đó có thể xuất phát từ nhu cầu học hỏi những
thành công về tăng trƣởng cao liên tục nhiều năm do đầu tƣ dẫn dắt của các nƣớc
Đông Á hay đó đƣợc xem là một cách thức tốt để gia tăng tốc độ đô thị hóa với nhu
14
cầu kết cấu hạ tầng kỹ thuật đi kèm cũng nhƣ phát huy các thành tựu khoa học kỹ
thuật trong công nghệ thông tin (CNTT) và năng lƣợng, thì mọi chính phủ của các
quốc gia ở các trình độ khác nhau đều đã nhận thấy nhu cầu phải tăng cƣờng quy
mô đầu tƣ công. Sự chú ý này dẫn đến đòi hỏi phải tìm đƣợc nguồn ngân sách để
đáp ứng nhu cầu đầu tƣ công và khi không thể tìm đƣợc, thì dẫn đến nhu cầu sáng
tạo ra các phƣơng thức hợp tác với các khu vực tƣ nhân, đặc biệt trong việc tài trợ
và thực hiện các dự án đầu tƣ kết cấu hạ tầng. Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính
toàn cầu thời gian qua càng thúc đẩy vai trò của đầu tƣ công với tƣ cách là công cụ
chính sách vực dậy nền kinh tế đang suy thoái, tạo ra việc làm và đặt nền móng cho
tăng trƣởng cao và bền vững.
Mặc dù có tầm quan trọng nhƣ vậy, nhƣng cách quan niệm và định nghĩa
đầu tƣ công không phải đã có sự thống nhất. Xem xét theo mục đích đầu tƣ, E.
Anderson và các cộng sự (2006) [18] cho rằng “đầu tư công (ròng) là phần chi tiêu
công làm gia tăng tích lũy tài sản, bao gồm xây dựng đường sá, trường học, bệnh
viện, không tính đến đầu tư cho giáo dục và y tế cho dù thực tế là chi tiêu cho
những lĩnh vực trên cũng là đầu tư…” Khái niệm này tƣơng ứng với định nghĩa đầu
tƣ công trong số liệu thống kê tài khoản quốc gia có tên gọi “capital expenditure”.
Theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) của Liên Hợp quốc (UN) và Sổ
tay thống kê tài chính chính phủ của Quỹ Tiền tệ quốc tế năm 2001 (GFSM 2001)
đã có một số quy định rõ ràng về định nghĩa và ghi chép các hoạt động đầu tƣ của
chính phủ trong kế toán và thống kê ngân sách chính phủ.
Theo đó, mặc dù các chính phủ trên thế giới có thể còn có các quan niệm
khác nhau nhƣng nhìn chung, đầu tƣ công hay đầu tƣ của chính phủ (tiếng Anh là
capital expenditure) về cơ bản đề cập đến hoạt động đầu tƣ của chính phủ vào tài
sản có thời gian sử dụng từ một năm trở lên. Đầu tƣ công cũng bao gồm đầu tƣ
nâng cấp hay phục hồi các tài sản vật chất mà cho phép gia tăng thời gian sử dụng
của tài sản (khác với việc sửa chữa hay bảo dƣỡng nhằm đảm bảo khả năng vận
hành tài sản trong thời gian sử dụng đã đƣợc kế hoạch) [19]. Ví dụ, đầu tƣ công của
chính phủ có thể bao gồm đầu tƣ vào các tài sản cố định mà chính phủ sử dụng (ví
dụ: văn phòng làm việc), hàng hóa bản chất là hàng hóa công cộng (ví dụ cầu,
đƣờng, điện, nƣớc) và các tài sản vô hình (ví dụ: giáo dục và nghiên cứu) [17].
15
Một cách khái quát, các nội dung chi đầu tƣ công trong thống kê ngân
sách theo thông lệ quốc tế [17] bao gồm: chi đầu tƣ tài sản cố định (đang tồn tại),
chi đầu tƣ tài sản cố định mới; chi đầu tƣ tài sản chính; chi chuyển giao (bao gồm
chi bổ sung cho NSĐP và chi hỗ trợ doanh nghiệp nhà nƣớc (DNNN)), chi trả nợ
(Hình 1.1).
Hình 1.1. Các nội dung của chi đầu tư công theo thông lệ quốc tế
Tuy nhiên, tại một nghiên cứu khác của Liên Hợp quốc trình bày tại hội
thảo cấp cao về vai trò của đầu tƣ công đối với phát triển kinh tế và xã hội tháng
7/2009 tại Rio de Janeiro (Brazil) cho thấy không dễ để đƣa ra đƣợc khái niệm về
đầu tƣ công một cách rõ ràng nhƣ nhiều nghiên cứu đã có.
Về nguyên tắc, định nghĩa đầu tƣ công thƣờng dựa trên sự phân biệt giữa
chi đầu tƣ và chi thƣờng xuyên trong đó chi đầu tƣ liên quan đến bất cứ khoản chi
nào đem lại tài sản có thể sử dụng lâu dài trong tƣơng lai. Nhƣ thế, rất nhiều nội
dung đầu tƣ công có dạng chi vào kết cấu hạ tầng - ví dụ mạng lƣới đƣờng bộ,
đƣờng sắt, cảng, cầu, điện, nƣớc, rác, tòa nhà của cơ quan nhà nƣớc v.v… vốn có
thời gian sử dụng hàng thập kỷ. Mua sắm máy tính, thiết bị thí nghiệm, thậm chí
sách giáo khoa v.v… của chính phủ cũng đều thuộc đầu tƣ công. Nhƣng có những
loại chi khác, thƣờng diễn ra dƣới dạng chi thƣờng xuyên và đƣợc thống kê vào chi
thƣờng xuyên nhƣng có đóng góp lớn vào tích lũy tài sản và sự phát triển lâu dài
của một quốc gia, trong đó nổi bật nhất là chi giáo dục và y tế. Một nội dung khác
cũng gây tranh cãi là chi bảo dƣỡng định kỳ, thƣờng đƣợc thống kê vào chi thƣờng
xuyên, nhƣng xét về ý nghĩa kinh tế, chi bảo dƣỡng và phục hồi tài sản theo định
Chi đầu tƣ công
(Capital expenditure)
Mua tài sản
(đang tồn tại)
- Nhà máy,
tài sản, trang
thiết bị.
- Tài sản tài
chính.
Mua tài sản
mới
- Nhà máy,
tài sản, trang
thiết bị.
- Tài sản tài
chính.
Chuyển giao
vốn
- Cho chính
quyền địa
phƣơng các
cấp.
- Các DNNN.
Trả nợ gốc
16
kỳ cần đƣợc coi là chi đầu tƣ vì nếu không có những hoạt động này, thời gian và
hiệu quả sử dụng tài sản có thể bị ảnh hƣởng rất lớn.
Cũng cùng quan điểm tƣơng tự, Bộ Tài chính Đan Mạch (2011) cho rằng
đầu tƣ của nhà nƣớc và vốn vật chất (đƣờng sá, văn phòng, các công trình thủy
lợi…) là một bộ phận quan trọng trong ngân sách đầu tƣ công. Song, đầu tƣ vào
giáo dục, đào tạo và nghiên cứu - đầu tƣ vào hạ tầng mềm, đóng vai trò quan trọng
không kém vào tăng trƣởng quốc gia, lại không đƣợc tính vào ngân sách đầu tƣ
công.
Viện Chính sách kinh tế Hoa Kỳ (2011) cũng cho rằng, đầu tƣ công là tất
cả các khoản chi tiêu của ngân sách cho các đối tƣợng khác nhau trong nền kinh tế
mà những khoản chi tiêu này có tác dụng kích hoạt hoặc thúc đẩy chi tiêu của mọi
thành phần kinh tế. Nhƣ vậy, theo khái niệm này, chi tiêu của nhà nƣớc cho giáo
dục, y tế và các lĩnh vực khác để phát triển con ngƣời cũng đƣợc coi là đầu tƣ công.
Thống nhất với cách hiểu này, giáo sƣ Robert Ducan (Đại học Missouri, Hoa Kỳ,
2011) đã tóm tắt quan điểm của mình rằng “đầu tƣ công có nghĩa là sở hữu công”.
Nói cách khác, bất kỳ chi tiêu nào sử dụng các nguồn lực do nhà nƣớc sở hữu đều
bao hàm trong khái niệm đầu tƣ công, và nhƣ vậy đầu tƣ công gần nhƣ đồng nhất
với chi tiêu công.
Không chỉ có những tranh luận về cách thức định nghĩa đầu tƣ công trên
cơ sở phân loại ngân sách thế giới đang áp dụng phổ biến hiện nay, bản thân định
nghĩa đầu tƣ công theo các nhà kinh tế, ví dụ E. Anderson (2006) cũng có nhiều
điểm quan trọng cần xem xét trên góc độ kinh tế học chuẩn tắc. Thứ nhất, nguyên
nhân các chính phủ chi tiêu vào tài sản công là do các dạng thất bại của thị trƣờng
(do tƣ nhân cung cấp hàng hóa công không hiệu quả hay do địa tô độc quyền quá
lớn cho tƣ nhân). Thứ hai, vai trò của chính phủ trong đầu tƣ công không chỉ giới
hạn ở chi tiêu ngân sách của riêng chính phủ. Chỉ quá tập trung vào chi tiêu chính
phủ sẽ là một cách tiếp cận rất hẹp khi xem xét bức tranh quy mô đầu tƣ công và
quan trọng hơn, làm giảm vai trò tiềm năng của các chính phủ ở khía cạnh cung cấp
kết cấu hạ tầng công cộng. Rõ ràng nhất là trong hợp tác công tƣ (PPP), hầu hết chi
đầu tƣ thực hiện bởi khu vực tƣ nhân. Mục đích của các hoạt động đầu tƣ này là
nhằm cung cấp hàng hóa và dịch vụ công. Bên cạnh đó, vai trò của chính phủ trong
17
dự án PPP - về mặt giám sát, quản lý, gánh chịu rủi ro và là ngƣời mua tài sản cuối
cùng (có thể là rất lâu trong tƣơng lai, nhƣng đó cũng là một phần cam kết trong
hợp đồng) sẽ vẫn là phổ biến. Tƣơng tự, trong nhiều trƣờng hợp khi khu vực tƣ
nhân đầu tƣ vào sản xuất các hàng hóa độc quyền tự nhiên, cần phải có các quy
định của chính phủ. Trong những lĩnh vực đầu tƣ tƣ nhân khác, quy định về vai trò
của chính phủ cũng đóng vai trò then chốt để thực hiện các mục tiêu chính sách
công (trong trƣờng hợp có các hiệu ứng ngoại lai), dù những khoản đầu tƣ này sẽ
đƣợc ghi nhận là đầu tƣ tƣ nhân.
Những tranh luận còn bỏ ngỏ về các vấn đề nêu trên khiến khái niệm về đầu
tƣ công của thế giới vẫn đang trong quá trình tiếp tục hoàn thiện.
1.1.2.2. Quan niệm của Việt Nam
Khảo sát một số công trình nghiên cứu và giáo trình về đầu tƣ phát triển
và đầu tƣ công, đầu tƣ XDCB ở Việt Nam, dễ thấy quan niệm về đầu tƣ phát triển
của nƣớc ta là không khác biệt so với quan niệm của thế giới, trong khi đó còn có
khoảng cách khá xa giữa quan niệm đầu tƣ công, đầu tƣ XDCB ở Việt Nam với
quan niệm của thế giới.
a) Về đầu tư phát triển
Ở mức độ khái quát cao, đầu tƣ phát triển đƣợc định nghĩa là “công việc
sử dụng một khoản tiền vốn có tính toán, để đạt được mục đích nhất định vì sự phát
triển” [14]. Cụ thể hơn, đầu tư phát triển được hiểu là “bộ phận cơ bản của đầu
tư, là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng
thêm hoặc tạo ra nhưng tài sản vật chất (nhà xưởng thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri
thức, kỹ năng…), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát
triển” [5]. Dù định nghĩa thiên về tính khái quát cao hay thiên về cụ thể, các quan
niệm này đồng nhất với quan niệm về đầu tƣ phát triển của cộng đồng quốc tế. Ví
dụ, quan niệm của Quỹ Tiền tệ quốc tế, đầu tƣ phát triển đƣợc định nghĩa là phần
sản lƣợng đƣợc tích lũy nhằm tăng năng lực sản xuất tƣơng lai của nền kinh tế [20].
b) Về đầu tư công
Quan niệm về đầu tƣ công chƣa đƣợc thống nhất giữa các nhà nghiên
cứu, các nhà hoạch định chính sách, cơ quan quản lý trong nƣớc và có sự khác biệt
với quan niệm và thống kê của quốc tế.
18
Theo Nguyễn Đăng Bình [2], đầu tƣ công đƣợc hiểu là đầu tƣ vào hàng
hóa công cộng, “nói chung là đầu tƣ của nhà nƣớc vào cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội, sản xuất, cung cứng sản phẩm, dịch vụ công ích, cải thiện môi trƣờng sinh thái,
tài nguyên thiên nhiên và bảo đảm an ninh quốc phòng”. Quan niệm này liệt kê khá
cụ thể về các nội dung của đầu tƣ công nhƣng tính khái quát chƣa cao nên không
bao hàm hết các nội hàm của đầu tƣ công. Quan niệm tƣơng tự cũng đƣợc thể hiện
trong nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành và Đinh Tuấn Minh [9]: Đầu tƣ công
(thuần) đƣợc hiểu nhƣ là phần chi tiêu công (public expenditure) đƣợc thêm vào
lƣợng vốn vật chất để tạo ra các dịch vụ xã hội, chẳng hạn xây dựng đƣờng sá, cầu
cảng, trƣờng học, bệnh viện v.v… Nguồn vốn đầu tƣ công thƣờng bao gồm NSNN,
trái phiếu chính phủ, hoặc viện trợ phát triển của nƣớc ngoài. Tùy theo quan niệm
của từng quốc gia mà đầu tƣ công có thể bao gồm các dự án cho các mục đích kinh
doanh (qua khu vực DNNN) hoặc các dự án chỉ thuần mục đích công ích.
Vũ Tuấn Anh và Nguyễn Quang Thái [1] cho rằng, theo lý thuyết kinh tế
học, đầu tƣ công là việc đầu tƣ để tạo năng lực sản xuất và cung ứng hàng hóa công
cộng. Hàng hóa công cộng phải thỏa mãn hai đặc tính là không có tính cạnh tranh
và không có tính loại trừ (Varian, 1992). Tuy nhiên, trên thực tế, ở các nƣớc đang
phát triển, trong đó có Việt Nam, chính phủ có thể đảm nhận chức năng rộng hơn,
không chỉ sản xuất và cung ứng các hàng hóa công cộng, mà còn sản xuất và cung
ứng rất nhiều hàng hóa tƣ nhân (ví dụ, sản xuất sắt, thép, xi măng). Ngƣợc lại, ở
các nƣớc phát triển tƣ nhân ngày càng tham gia nhiều hơn vào cung ứng các hàng
hóa công cộng.
Vì thế, đối với trƣờng hợp của những nƣớc mà khu vực kinh tế nhà nƣớc
đóng vai trò lớn nhƣ ở Việt Nam, nhiều nhà khoa học trong nƣớc cho rằng, cần
phải quan niệm đầu tƣ công là tất cả các khoản đầu tƣ do chính phủ và các doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc tiến hành. Trong quan niệm này, đầu tƣ
công đƣợc xem xét không phải từ góc độ mục đích (có sản xuất hàng hóa công
cộng hay không, có mang tính kinh doanh hay là phi lợi nhuận) mà từ góc độ tính
sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tƣ [1]. Cụ thể ở Việt Nam, đầu tƣ công là đầu tƣ
bằng nguồn vốn nhà nƣớc theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: Vốn
19
NSNN, vốn tín dụng do nhà nƣớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà
nƣớc, vốn đầu tƣ phát triển của các DNNN và các vốn khác do nhà nƣớc quản lý.
Khác với quan điểm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách
trong nƣớc cho rằng “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các
chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các
chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội” [6]. Quan niệm nhƣ vậy đã
loại bỏ những hoạt động đầu tƣ của chính phủ nhằm mục đích kinh doanh có gia
tăng tích lũy tài sản của nền kinh tế. Theo cách hiểu này lĩnh vực đầu tƣ công bao
gồm: (i) Đầu tƣ chƣơng trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; Đầu tƣ phục
vụ hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội; (ii) Đầu tƣ và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
ích; (iii) Đầu tƣ của Nhà nƣớc tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công
tƣ [6].
Về khía cạnh thống kê, rõ ràng là có sự khác biệt rất lớn về các khái niệm
Việt Nam sử dụng so với thông lệ quốc tế. Trong phạm vi của đề tài, sự khác biệt
lớn nhất đó nằm ở khái niệm đầu tƣ XDCB.
Trong thống kê chi ngân sách của Việt Nam có nội dung chi đầu tƣ phát
triển (bản dịch tiếng Anh của Bộ Tài chính sử dụng thuật ngữ capital development
expenditure), trong chi đầu tƣ phát triển có chi đầu tƣ XDCB (bản dịch tiếng Anh
của Bộ Tài chính sử dụng thuật ngữ (capital construction investment, trong khi
Niên giám thống kê dịch là capital expenditure).
Thống kê ngân sách của quốc tế không có khái niệm đầu tƣ XDCB mà
hiểu nhƣ Tổng Cục thống kê thì chi đầu tƣ XDCB chính là chi đầu tƣ của chính phủ
(capital expenditure) nhƣ thế giới dùng. Tuy vậy, ở Việt Nam, thống kê chi đầu tƣ
XDCB của chính phủ chỉ là một nội dung của chi đầu tƣ phát triển bằng ngân sách
(khoảng 40% chi đầu tƣ phát triển bằng ngân sách) và về mặt nội dung cũng hẹp
hơn rất nhiều so với thống kê chi đầu tƣ của chính phủ theo cách thống kê của thế
giới. Vì thế, có lẽ không thể dùng thuật ngữ “capital expenditure” để dịch và hiểu
tƣơng đƣơng nhƣ “chi đầu tƣ XDCB” ở Việt Nam mà thuật ngữ này của quốc tế sát
với “chi đầu tƣ phát triển” hơn, tuy vẫn có khác biệt, đó là chi trả nợ ở Việt Nam
20
không tính vào chi đầu tƣ phát triển trong khi đó là một bộ phận của thống kê chi
đầu tƣ công theo thông lệ quốc tế.
Hình 1.2. Các nội dung của chi đầu tư phát triển theo Luật Ngân sách Việt
Nam
c) Về đầu tƣ XDCB bằng vốn ngân sách
Nhƣ đã nêu ở trên, thống kê ngân sách quốc tế hiện nay không có khái
niệm đầu tƣ XDCB.
Ở nƣớc ta, khái niệm vốn đầu tƣ XDCB đƣợc sử dụng phổ biến với nội
dung bao hàm những chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại
hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế.
Về bản chất, vốn đầu tƣ XDCB chỉ bao gồm những chi phí làm tăng thêm
giá trị tài sản cố định và gồm 02 bộ phận: (i) Vốn đầu tƣ để mua sắm hoặc xây
dựng mới TSCĐ (thƣờng đƣợc gọi là vốn đầu tƣ XDCB và (ii) Chi phí cho sửa
chữa lớn TSCĐ.
Về nội dung chi tiêu, vốn đầu tƣ XDCB và chi phí cho sửa chữa lớn
TSCĐ bao gồm: Chi phí cho việc thăm dò, khảo sát và quy hoạch xây dựng chuẩn
bị cho việc đầu tƣ; chi phí thiết kế công trình; chi phí xây dựng; chi phí mua sắm,
lắp đặt máy móc, thiết bị và những chi phí khác thuộc nguồn vốn đầu tƣ XDCB; chi
phí cho việc sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc và máy móc thiết bị, sửa chữa lớn
các TSCĐ khác.
1.1.2.3. Quan điểm của Tác giả
Chi đầu tƣ phát triển
(Capital development
expenditure)
Đầu tƣ cho
các dự án
Đầu tƣ và hỗ trợ vốn cho các
doanh nghiệp cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công ích do Nhà nƣớc đặt
hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ
chức tài chính của trung ƣơng;
đầu tƣ vốn nhà nƣớc vào doanh
nghiệp theo quy định của pháp
luật
Các khoản
chi đầu tƣ
phát triển
khác theo quy
định của pháp
luật
21
Từ khảo sát các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về quan niệm đầu tƣ
công, Tác giả thấy rằng:
a) Về mặt ý nghĩa kinh tế
Để có quan niệm đầu tƣ công đúng đắn, cần xuất phát từ một quan niệm
đầu tƣ phát triển đúng đắn1
. Quan niệm đầu tƣ phát triển đã đƣợc sử dụng thống
nhất ở cả trong nƣớc và quốc tế là hoạt động đầu tƣ nhằm tăng năng lực sản xuất
tƣơng lai của nền kinh tế. Khi nhà nƣớc là ngƣời đầu tƣ thì hoạt động đầu tƣ đó cần
đƣợc gọi là đầu tƣ công, khi tƣ nhân là ngƣời đầu tƣ thì hoạt động đầu tƣ đó cần
đƣợc gọi là đầu tƣ tƣ nhân.
Nhƣ vậy, Tác giả thống nhất với quan niệm cho rằng: Đầu tƣ công là đầu
tƣ bằng nguồn vốn nhà nƣớc bao gồm vốn NSNN, vốn vay trong và ngoài nƣớc của
chính phủ, vốn đầu tƣ phát triển của các DNNN và các vốn khác do nhà nƣớc quản
lý. Cần lƣu ý là quan niệm nhƣ vậy khác với ý kiến cho rằng việc gia tăng tƣ bản tƣ
nhân đƣợc gọi là đầu tƣ tƣ nhân… Việc gia tăng tƣ bản xã hội đƣợc gọi là đầu tƣ
công vì có những hoạt động đầu tƣ của chính phủ đƣợc thực hiện không nhằm gia
tăng tƣ bản xã hội, ví dụ đầu tƣ của các DNNN kinh doanh vì lợi nhuận.
Đối với khái niệm đầu tƣ XDCB, Tác giả cho rằng Việt Nam nên hƣớng
tới việc xây dựng hệ thống thuật ngữ và cách thống kê nhƣ thông lệ quốc tế, do đó
không nên sử dụng khái niệm đầu tƣ XDCB, nên thống nhất sử dụng một thuật ngữ
“chi đầu tƣ công” nhƣ thông lệ quốc tế (capital expenditure).
Nhƣng quan trọng hơn là không chỉ dừng ở những tranh luận về khái niệm
mà nên đi sâu tìm hiểu nguồn gốc sâu xa của đầu tƣ công, cần phân tích đó là hoạt
động đầu tƣ nhằm thể hiện vai trò của chính phủ trong nền kinh tế. Quy mô và lĩnh
vực đầu tƣ công hợp lý thể hiện ở kết quả cuối cùng là chính phủ hoàn thành đúng
và tốt nhất vai trò của mình trong nền kinh tế. Vậy, lịch sử kinh tế học và thực tiễn
các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển đã tranh luận nhƣ thế nào về
vấn đề này?
* Vai trò của chính phủ trong nền kinh tế
Nghiên cứu về vai trò của chính phủ trong nền kinh tế đã có từ buổi đầu
của lịch sử kinh tế học và vẫn là một trong những chủ đề tranh luận sôi nổi đến nay.
1
Trong khuôn khổ nghiên cứu này Tác giả xin phép không xem xét nội dung đầu tƣ tài chính.
22
Về cơ bản có thể tóm gọn lại thành ba trƣờng phái: trƣờng phái cho rằng chính phủ
nên ít can thiệp và để thị trƣờng quyết định mọi hoạt động kinh tế (tiêu biểu là A.
Smith); trƣờng phái cho rằng chính phủ nên đóng vai trò lãnh đạo, dẫn dắt (tiêu
biểu là J.M Keynes) và trƣờng phái thứ ba cho rằng cần kết hợp cả vai trò của thị
trƣờng và của chính phủ (P.A Sammuelson).
Cụ thể hơn, theo tổng kết của Irma Adelman, nhà kinh tế Đại học
California Berkeley [21], khi xem xét các quan điểm và thực tiễn về vai trò tối ƣu
của chính phủ trong phát triển, đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển, kể từ khi kết
thúc chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay thì về cơ bản, có thể chia các tranh
luận theo ba thời kỳ:
- Thời kỳ chính phủ đƣợc xem là lực lƣợng chủ đạo dẫn dắt nền kinh tế
kéo dài từ 1940 đến 1979
Thời kỳ này chính phủ đảm nhận vai trò kinh doanh chủ đạo trong nền
kinh tế. Các quan điểm cổ vũ cho trào lƣu này có thể thấy trong các nghiên cứu của
các nhà kinh tế học cổ điển trƣớc Marshall và ngay sau chiến tranh thế giới thứ hai
nhƣ W.A Lewis, Rosenstein Rodan, Nurkse, Singer, Prebish, Hirshman và
Leibenstein. Các nhà kinh tế này cho rằng phát triển kinh tế đòi hỏi việc tái phân bổ
một cách hệ thống các nguồn lực sản xuất từ khu vực năng suất lao động thấp, công
nghệ truyền thống (lạc hậu), mức sinh lợi giảm dần sang khu vực có năng suất cao,
công nghệ hiện đại và mức sinh lợi tăng dần. Với giả định rằng, quá trình tái phân
bổ nguồn lực bị cản trở bởi tính cứng nhắc vốn là bản chất của công nghệ và thể
chế, trƣờng phái này cho rằng, đầu tƣ nhỏ lẻ, kết cấu hạ tầng thiếu và yếu kém, hạn
chế về tầm nhìn và thiếu vắng các thị trƣờng sẽ cản trở việc chuyển giao nguồn lực
giữa các khu vực một cách suôn sẻ theo hƣớng tối đa hóa lợi nhuận của tƣ nhân.
Ngoại ứng công nghệ ở các dự án kết cấu hạ tầng và dự án công nghiệp “cơ bản” sẽ
dẫn đến hợp tác thất bại và khiến tƣ nhân không (ít) đầu tƣ vào đó.
Quan điểm chính phủ đóng vai trò chủ đạo trong phát triển đã càng đƣợc
tăng cƣờng bởi thực tiễn cuối những năm 1950 cho thấy không có đủ các nhà công
nghiệp tiềm năng sẵn lòng và có thể thực hiện các dự án công nghiệp, trong khi đó
đầu tƣ vào bất động sản đem lại lợi nhuận cao. Hầu hết các nhà kinh tế phát triển cổ
điển đề xuất khi thiếu vắng khu vực tƣ nhân, chính phủ một mặt phải tiếp tục thực
23
hiện công việc của doanh nghiệp, mặt khác đồng thời phải thúc đẩy sự phát triển
của kinh tế tƣ nhân bằng cách tăng suất sinh lợi từ đầu tƣ tƣ nhân nhờ trợ cấp trực
tiếp của chính phủ hay bằng các dự án hợp tác công tƣ hoặc bằng cách trợ cấp các
chƣơng trình đào tạo quản lý v.v…
- Thời kỳ chính phủ đƣợc nhìn nhận là nguồn gốc của các vấn đề (từ năm
1979 đến năm 1996)
Các quan điểm nghi ngờ vai trò chủ đạo của chính phủ trong nền kinh tế
đã bắt đầu từ đầu những năm 1970 khi Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) công bố
một loạt báo cáo về tình hình việc làm ở các nƣớc đang phát triển. Các báo cáo đã
kết luận rằng, mặc dù đạt đƣợc tăng trƣởng kinh tế cao và công nghiệp hóa, nhƣng
tỷ lệ thất nghiệp và bán thất nghiệp luôn ở mức rất cao (khoảng 20% lực lƣợng lao
động thành thị) và liên tục gia tăng. Lao động có kỹ năng và bán kỹ năng đƣợc khu
vực công nghiệp hiện đại hấp thụ và đã trở thành giai cấp trung lƣu trong xã hội,
trong khi lao động thất nghiệp hay bán thất nghiệp ở các khu vực năng suất thấp
(nông nghiệp và dịch vụ phổ thông ít kỹ năng) và ở các doanh nghiệp năng suất
thấp (doanh nghiệp nhỏ sử dụng công nghệ lạc hậu) đang ngày càng tụt hậu.
Có một số nguyên nhân đƣợc chỉ ra để lý giải thất bại trong quá trình phát
triển này. Nhƣng về cơ bản, tất cả các lý giải đều dựa trên luận điểm rằng quá trình
phát triển dƣới dự dẫn dắt của chính phủ đã tạo ra giá nhân tố so sánh không hợp lý
vì không phản ánh sự khan hiếm tƣơng đối xét ở góc độ kinh tế: Trợ cấp vốn của
chính phủ đã làm vốn bị định giá thấp so với mức độ khan hiếm thật sự của nó và
lao động bị định giá quá cao cả so với vốn và so với mức độ khan hiếm thật sự của
lao động. Điều này đã dẫn đến việc sử dụng công nghệ quá thâm dụng vốn. Quá
trình công nghiệp hóa cƣỡng ép chuyển đổi nguồn lực từ khu vực nông nghiệp sang
công nghiệp bằng cách giảm giá cánh kéo giữa hàng nông sản và hàng công nghiệp
khiến cho thu nhập của khu vực nông thôn luôn bị duy trì ở mức thấp cùng với kỳ
vọng mức lƣơng cao ở khu vực công nghiệp thành thị đã dẫn đến tình trạng di cƣ
rất mạnh từ nông thôn ra thành thị. Cho dù nguyên nhân là gì thì phƣơng thuốc đề
xuất cũng đều hƣớng tới thực hiện các chính sách nhằm “định giá đúng” nhƣ giảm
trợ cấp trực tiếp và gián tiếp của chính phủ, tăng lãi suất và giảm bảo hộ thuế quan,
tăng giá hàng nông nghiệp v.v…
24
Trƣờng phái “định giá đúng” đánh dấu sự bắt đầu của kinh tế phát triển
tân cổ điển. Thay vì tranh luận về các dạng can thiệp khác nhau của chính phủ,
trƣờng phái “định giá đúng” đặt vấn đề rằng sự can thiệp của chính phủ cần phải
hạn chế đến tối đa. Các nhà lý thuyết thƣơng mại tân cổ điển hàng đầu của kinh tế
phát triển nhƣ Krueger và Bhagwati đã nhấn mạnh đến vai trò của thƣơng mại quốc
tế trong thay thế cầu trong nƣớc còn thấp ở các nƣớc đang phát triển. Họ cho rằng
điều cốt yếu nhất chính phủ cần làm để nền kinh tế tự vận hành trên con đƣờng
tăng trƣởng bền vững là loại bỏ các rào cản đối với thƣơng mại quốc tế. Theo
trƣờng phái “thƣơng mại là đủ”, tăng trƣởng kinh tế do xuất khẩu dẫn dắt sẽ là kết
cục tất yếu. Lợi thế so sánh, kết hợp định lý Hecksher - Ohlin sau đó sẽ đảm nhiệm
nốt phần còn lại. Chính phủ cũng nên loại bỏ các méo mó giá cả trên thị trƣờng
hàng hóa và thị trƣờng nhân tố sản xuất trong nƣớc để thúc đẩy các nhân tố sản
xuất chuyển dịch hợp lý, khuyến khích việc ứng dụng công nghệ phù hợp và tăng
tích lũy tƣ bản.
- Thời kỳ củng cố vai trò của chính phủ từ năm 1996 đến nay
Từ năm 1996 đến nay đã có các nghiên cứu đánh giá lại vai trò tối ƣu
của chính phủ trong phát triển kinh tế. Thứ nhất, các nhà kinh tế và các nhà hoạch
định chính sách cùng nhận ra rằng, kết quả tăng trƣởng của các nƣớc đang phát
triển trong những năm 1980, khi thực hiện các đề xuất hạn chế tối đa vai trò của
chính phủ, là khá kém cỏi. Thứ hai, mặc dù tăng trƣởng yếu kém diễn ra ở hầu hết
các nƣớc đang phát triển, ở khu vực Đông Á và một số nƣớc Nam Á nơi mà chính
phủ đóng vai trò tích cực đã có thành tích tăng trƣởng rất ấn tƣợng. Thứ ba, ở các
nƣớc thuộc Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cũng có xu hƣớng phản
đối triết lý tân tự do của thập kỷ 1980 mà kết quả là tăng trƣởng thấp và thất nghiệp
cao, chuyển sang tăng cƣờng vai trò của chính phủ.
Tuy nhiên, giờ đây trung tâm của tranh luận không ở chỗ tối thiểu hóa
vai trò của chính phủ mà tập trung vào việc làm thế nào để chính phủ can thiệp hiệu
quả hơn, hình thành nên trƣờng phái “Hậu đồng thuận Washington”. Trƣờng phái
này ủng hộ việc linh hoạt phối hợp tƣơng tác giữa nhà nƣớc và thị trƣờng. Theo đó,
các chính phủ phát triển đóng vai trò quan trọng trong đầu tƣ, ngân sách, hình thành
vốn nhân lực, đầu tƣ vào công nghệ, thiết lập thể chế, và thúc đẩy cải cách chính
25
sách và thể chế. Trƣờng phái này cũng nghiên cứu để tìm ra các cách thức tăng
cƣờng năng lực của chính phủ trong hoạch định và thực hiện các chính sách phát
triển trên cơ sở có một đội ngũ công chức trung thực và có năng lực.
Tổng kết quan điểm của các trƣờng phái kinh tế về vai trò của chính phủ
trong nền kinh tế các nƣớc đang phát triển ở trên đã cho thấy rõ cả mặt ƣu điểm và
hạn chế khi chính phủ can thiệp vào nền kinh tế. Mặc dù vậy, cần nhấn mạnh rằng,
sự tiến hóa của các lý thuyết cũng đã khẳng định việc chính phủ cần tham gia vào
phát triển kinh tế là điều tất yếu nhƣng câu hỏi còn bỏ ngỏ là: Làm thế nào để các
can thiệp của chính phủ là đúng đắn và hiệu quả? Vì đầu tƣ công là một trong
những công cụ quan trọng nhất của chính phủ, câu hỏi tƣơng tự với đầu tƣ công là:
Làm thế nào để đầu tƣ công vào đúng chỗ (đúng lĩnh vực), đem lại hiệu quả cao
nhất trong nền kinh tế?
* Phạm vi đầu tư công hợp lý
Nhƣ trên đã nêu, câu hỏi quan trọng là phạm vi đầu tƣ công nhƣ thế nào
là hợp lý? Liệu có những tiêu chí về mặt kinh tế có thể giúp xác định hoạt động đầu
tƣ nào đó nên thực hiện bởi nhà nƣớc hay tƣ nhân? Câu hỏi này đã đƣợc nêu ra từ
nhiều thế kỷ trƣớc. Adam Smith, cha đẻ của kinh tế học cổ điển, ở thế kỷ XVIII đã
đƣa ra danh sách lĩnh vực đầu tƣ công trong các lĩnh vực sau: (1) Quốc phòng; (2)
Thể chế và (3) Một số loại công trình phúc lợi [15]. Ngày nay, nhìn chung có ba
cách tiếp cận để trả lời câu hỏi này. Cách tiếp cận thứ nhất cho phép chính phủ thực
hiện đầu tƣ công chỉ khi khu vực tƣ nhân không thể đảm nhận đƣợc công việc đó.
Đây có thể xem là cách tiếp cận của các nhà kinh tế thị trƣờng tự do cực đoan. Ở
khía cạnh ngƣợc lại là cách tiếp cận trong đó nhà nƣớc đảm nhiệm hầu nhƣ mọi
hoạt động trong nền kinh tế (còn đƣợc gọi là cách tiếp cận xã hội chủ nghĩa). Cách
tiếp cận dung hòa hơn cho phép chính phủ có vai trò năng động hơn so với các tiếp
cận thứ nhất nhƣng không quá ôm đồm nhƣ cách tiếp cận thứ ba [22].
Về mặt thực tiễn, nghiên cứu của Adelman và Morris xem xét vai trò của
chính phủ nói chung và đầu tƣ công nói riêng của các nƣớc trên thế giới theo ba
nhóm nƣớc - phụ thuộc vào trình độ phát triển - bao gồm: nhóm nƣớc kém phát
triển, nhóm nƣớc đang phát triển và nhóm nƣớc phát triển [16].
26
- Nhóm nƣớc kém phát triển: Đƣợc đặc trƣng bởi mức độ phát triển thể
chế thị trƣờng và tổ chức xã hội ở mức tối thiểu và kinh tế nông nghiệp đóng vai trò
chủ đạo. Kết quả phân tích cho thấy, ở nhóm nƣớc kém phát triển nhất, nhiệm vụ
quan trọng nhất của chính phủ là tích lũy vốn xã hội. Chính phủ cần có chính sách
và đầu tƣ vào phát triển con ngƣời để gia tăng quy mô tầng lớp trung lƣu gồm các
chuyên gia, doanh nhân và bộ máy công chức; loại bỏ các cản trở về mặt xã hội và
giáo dục đối với việc gia nhập các nghề nghiệp trung lƣu. Lĩnh vực đầu tƣ quan
trọng thứ hai là đầu tƣ vào kết cấu hạ tầng phần cứng, chủ yếu là hệ thống giao
thông và năng lƣợng. Lĩnh vực thƣ ba là đầu tƣ xây dựng thể chế, cả kinh tế và
chính trị.
- Nhóm nƣớc đang phát triển: Nhóm nƣớc này đang ở giai đoạn đầu của
quá trình công nghiệp hóa, đƣợc đặc trƣng bởi tốc độ chuyển giao xã hội nhanh và
mất cân bằng, vì thế có nhiều nguy cơ mất ổn định xã hội và chính trị. Đối với các
nƣớc này, kết quả phân tích cho thấy chính phủ nên tập trung đầu tƣ để tạo nền tảng
thể chế, môi trƣờng chính sách và kết cấu hạ tầng cần thiết (tập trung vào hạ tầng
vận tải và năng lƣợng) để đẩy mạnh công nghiệp hóa. Chính phủ nên tăng nhanh tỷ
lệ đầu tƣ của quốc gia cả thông qua đầu tƣ trực tiếp của chính phủ và trợ cấp, thúc
đẩy đầu tƣ tƣ nhân. Cần có chính sách đầu tƣ đủ mạnh để khuyến khích tƣ nhân
phát triển các ngành hiện đại, bao gồm cả các hỗ trợ đầu tƣ trong nông nghiệp để
gia tăng năng suất lao động khu vực nông nghiệp, tạo điều kiện đẩy nhanh chuyển
dịch cơ cấu ngành. Cần có chính sách để thay thế nhập khẩu lao động kỹ năng và
vốn bằng cách khuyến khích doanh nghiệp trong nƣớc đầu tƣ sản xuất và chính phủ
cần tiếp tục đi tiên phong trong đầu tƣ vào giáo dục.
- Nhóm nƣớc phát triển: Các nƣớc này có trình độ kinh tế - xã hội phát
triển (tầng lớp trung lƣu đông đảo, tỷ lệ biết chữ cao, tỷ lệ học sinh cấp hai và ba
trong độ tuổi cao, thông tin đại chúng phát triển v.v…). Nhóm này gồm 6 nƣớc
phát triển nhất ở Mỹ La tinh và 6 nƣớc phát triển nhất ở Trung Đông và 3 nền kinh
tế Đông Á là Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan. Trong nhóm này, nhân tố quyết
định tạo ra sự khác biệt về mặt kinh tế và thành công phát triển là cam kết của giới
lãnh đạo đất nƣớc với phát triển kinh tế, nhân tố này quyết định tới 77% sự khác
biệt về tăng trƣởng kinh tế giữa các nƣớc đang phát triển nhất. Khi các điều kiện về
27
xã hội, nhân lực và vốn cho phát triển đã tích lũy ở mức độ lớn, trong trƣờng hợp
nhóm nƣớc này, kết quả phân tích cho thấy sự dẫn dắt của chính phủ đối với phát
triển cơ bản tập trung vào thúc đẩy công nghiệp hóa trên cơ sở tạo ra và phát huy
lợi thế so sánh để liên tục chuyển dịch lên các nấc cao hơn trong chuỗi giá trị trong
khi tiếp tục tăng năng suất nông nghiệp. Nhƣ vậy, đầu tƣ công tập trung vào thực
hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển các ngành có năng lực cạnh tranh (xuất khẩu)
và phát triển một khu vực kinh tế tƣ nhân năng động đóng vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế. Đồng thời, để hỗ trợ cho công nghiệp hóa, thực hiện đƣợc mục tiêu tăng
năng suất nông nghiệp, đầu tƣ công cũng tập trung vào nâng cấp kết cấu hạ tầng
phục vụ phát triển nông nghiệp và hỗ trợ phát triển ứng dụng khoa học và công
nghệ trong nông nghiệp. Tuy nhiên, đến cuối giai đoạn công nghiệp hóa, vai trò
thích hợp của chính phủ sẽ nên thay đổi theo hƣớng của Đồng thuận Washington.
Ngay cả các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ hay cộng đồng chung châu Âu, đầu tƣ công
của chính phủ nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành vẫn đang tiếp tục diễn ra.
Ví dụ, chính quyền của Tổng thống Bill Clinton đã đầu tƣ rất nhiều vào phát triển
các ngành công nghệ cao cũng nhƣ đầu tƣ phát triển nhân lực làm việc trong các
ngành công nghệ cao.
b) Về mặt thống kê
Có sự khác biệt khá lớn giữa khái niệm đầu tƣ phát triển của chính phủ
trong kinh tế học và đầu tƣ công của chính phủ về mặt thống kê và kế toán theo cả
thông lệ quốc tế và thực tiễn của Việt Nam.
Những nội dung đƣợc thống kê trong chi đầu tƣ công theo thông lệ quốc
tế cần xem xét giảm trừ để có thống kê đầu tƣ phát triển đúng nghĩa của kinh tế học
bao gồm: chi đầu tƣ vào tài sản cố định (đang tồn tại) vì trong Hệ thống tài khoản
quốc gia (SNA), đầu tƣ với tƣ cách là một bộ phận của GDP phải là đầu tƣ tạo ra
tài sản mới; chi đầu tƣ tài sản chính;; chi chuyển giao (gồm chi bổ sung NSĐP và
chi đầu tƣ cho DNNN) và chi trả nợ.
So sánh hình 1.1 và hình 1.2 về các nội dung của chi đầu tƣ công trong
thống kê ngân sách của quốc tế và Việt Nam, Tác giả nhận thấy: Để số liệu thống
kê phản ánh đúng ý nghĩa đầu tƣ phát triển về mặt kinh tế học, thì khi sử dụng số
liệu chi đầu tư phát triển từ thống kê NSNN của Việt Nam, cần xem xét loại trừ các
28
nội dung không tạo ra tài sản cố định mới cho nền kinh tế (nhà xƣởng, máy móc,
thiết bị v.v… ) nhƣ chi đầu tƣ tài chính, chi bổ sung dự trữ quốc gia, và loại trừ
phần mua tài sản cố định (đang tồn tại) trong chi đầu tƣ XDCB v.v…
1.1.3. Vai trò của đầu tƣ công
Một là, đầu tƣ công góp phần mở ra khả năng thu hút các nguồn vốn đầu tƣ
đa dạng cho phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là, đầu tƣ công góp phần phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại, tạo
điều kiện để phát triển các vùng kinh tế động lực, các vùng trọng điểm và từ đó tạo
ra các tác động lan toả lôi kéo các vùng liền kề phát triển.
Ba là, đầu tƣ công trực tiếp tác động đến các vùng nghèo, hộ nghèo thông
qua việc cải thiện hạ tầng, nâng cao điều kiện sống của nhân dân.
Bốn là, đầu tƣ công góp phần vào việc giữ gìn môi trƣờng.
Năm là, đầu tƣ công tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức và cải thiện
tình trạng sức khoẻ cho ngƣời dân, góp phần giảm thiểu bất bình đẳng về mặt xã
hội.
1.1.4. Cấu trúc của đầu tƣ công
Cấu trúc đƣợc hiểu là tổng hòa các mối quan hệ bên trong của một chỉnh
thể, một hệ thống [22, tr. 217]. Trong khi đó, thuật ngữ “cơ cấu” đã rất quen thuộc
với những ngƣời nghiên cứu kinh tế. Đây là một khái niệm mà triết học duy vật
biện chứng dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự
thống nhất của các mối quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó. Trong
khi chỉ rõ mối quan hệ giữa bộ phận và toàn thể, nó biểu hiện ra nhƣ là một thuộc
tính của sự vật, hiện tƣợng [9, tr. 269-270]. Nhƣ vậy, cấu trúc hay cơ cấu đều có ý
nghĩa giống nhau, đều nhằm chỉ về mối quan hệ bên trong của một hệ thống và khi
chuyển sang tiếng Anh thì đều là “structure”. Do vậy, khi nghiên cứu về cấu trúc
đầu tƣ hay tái cấu trúc đầu tƣ, Tác giả đã tham khảo và sử dụng các khái niệm/nội
hàm của cơ cấu/tái cơ cấu đầu tƣ.
Theo Chu Văn Cấp [3], cơ cấu đầu tƣ của một nền kinh tế là cơ cấu các
yếu tố cấu thành đầu tƣ, nhƣ: cơ cấu về vốn, nguồn vốn, cơ cấu huy động và sử
dụng vốn, quan hệ hữu cơ và tƣơng tác qua lại giữa các bộ phận trong không gian
29
và thời gian. Mỗi loại cơ cấu đầu tƣ phản ánh những nét đặc trƣng của các bộ phận
đầu tƣ và các cách mà chúng quan hệ với nhau trong quá trình phát triển.
Trong quá trình nghiên cứu về quản lý đầu tƣ công cần phải xem xét về
những cơ cấu đầu tƣ này, cụ thể nhƣ sau:
- Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn: Cơ cấu này thể hiện quan hệ tỷ lệ của
từng loại vốn trong tổng đầu tƣ. Trên bình diện toàn nền kinh tế, cơ cấu đầu tƣ của
Việt nam theo nguồn vốn ngày càng đa dạng gắn với định hƣớng chính sách chung
là xóa bỏ bao cấp trong đầu tƣ, đa dạng hóa cơ cấu và huy động mọi nguồn lực cho
đầu tƣ phát triển. Ở Việt Nam, về cơ bản, có 03 loại vốn đầu tƣ xã hội, gồm: (i)
nguồn vốn của nhà nƣớc; (ii) vốn tƣ nhân bao gồm tiết kiệm của dân cƣ và vốn của
doanh nghiệp tƣ nhân; (iii) vốn nƣớc ngoài gồm vốn viện trợ phát triển, đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài (FDI) và vốn huy động qua thị trƣờng vốn quốc tế.
- Cơ cấu đầu tư công theo ngành: Loại cơ cấu thể hiện việc phân bổ đầu
tƣ công và tỷ lệ phân bổ cho các ngành lớn (ngành cấp I) - công nghiệp, nông
nghiệp và dịch vụ và các phân ngành (ngành cấp II) - chăn nuôi, trồng trọt… trong
nông nghiệp, cơ khí, luyện kim, năng lƣợng… trong công nghiệp; ngành cấp III
(lúa, màu…) trong trồng trọt… Vì vậy, nghiên cứu loại cơ cấu này là nhằm tìm ra
những cách thức duy trì tính tỷ lệ hợp lý của chúng và những lĩnh vực cần ƣu tiên
tập trung nguồn vốn có hạn của quốc gia trong mỗi thời kỳ để thúc đẩy sự phát
triển chung của toàn nền kinh tế.
- Cơ cấu đầu tư theo lãnh thổ: Là cơ cấu đầu tƣ theo không gian, phản
ánh việc phân bổ vốn đầu tƣ công theo các địa phƣơng, các vùng, miền khác nhau
của đất nƣớc. Còn xét trong nội bộ 01 tỉnh/thành phố thì có thể kể thêm cơ cấu đầu
tƣ giữa nội thành và ngoại thành hay nông thôn - thành thị. Cơ cấu đầu tƣ theo địa
phƣơng cho nhận diện rõ ràng về tình hình sử dụng nguồn lực tại địa phƣơng và
việc phát huy lợi thế cạnh tranh của từng khu vực. Một cơ cấu đầu tƣ theo địa
phƣơng hay vùng lãnh thổ đƣợc xem là hợp lý nếu nó phù hợp với yêu cầu chiến
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, phát huy lợi thế sẵn có của vùng trong khi vẫn đảm
bảo sự phát triển thống nhất và những cân đối lớn trong phạm vi quốc gia và giữa
các ngành.
30
- Cơ cấu đầu tư theo quy mô dự án: Cơ cấu này thể hiện quy mô và tính
chất của dự án, ngoài những dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ
trƣơng và cho phép đầu tƣ, các dự án còn lại đƣợc phân thành 03 nhóm A, B, C,
trong đó dự án nhóm A do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định, nhóm B và C do Bộ
trƣởng, thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng quyết định (phụ lục 1).
- Cơ cấu theo chu trình dự án: Loại cơ cấu này phản ánh mối quan hệ
của các giai đoạn trong chu trình của dự án. Chu trình của một dự án bao gồm
nhiều giai đoạn khác nhau, thƣờng có ba giai đoạn chính là (i) giai đoạn xác định,
nghiên cứu và lập dự án, (ii) giai đoạn triển khai thực hiện dự án và (iii) giai đoạn
khai thác dự án. Trong ba giai đoạn này, giai đoạn khai thác dự án có vai trò quan
trọng nhất bởi giai đoạn này đƣợc bắt đầu từ khi thực hiện dự án đến hết thời kỳ
hoạt động của dự án và là giai đoạn dự án sinh lợi hoặc thu hồi vốn.
- Cơ cấu theo đặc điểm của kết quả đầu tư: Chia thành vốn đầu tƣ hình
thành tài sản cố định (vốn đầu tƣ dài hạn) và vốn đầu tƣ hình thành tài sản lƣu động
(vốn đầu tƣ ngắn hạn). Đầu tƣ vào tài sản cố định là điều kiện tiên quyết, cơ bản
làm tăng tiềm lực kinh tế còn đầu tƣ vào tài sản lƣu động là điều kiện cần thiết đảm
bảo cho các tài sản cố định phát huy công suất.
- Cơ cấu theo nội dung đầu tư, vốn đầu tư chia thành: Vốn đầu tƣ cho
xây lắp, vốn đầu tƣ cho thiết bị và chi phí khác. Nếu trong dự án, tỷ trọng của chi
phí khác chiếm quá cao trong tổng vốn đầu tƣ sẽ là một tín hiệu không tốt đối với
hoạt động đầu tƣ, bởi nguồn vốn phải dành quá nhiều cho giải phóng mặt bằng
(GPMB), chi phí hành chính, chi phí cho Ban quản lý dự án… sẽ không làm tăng
đƣợc năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
Với sự phân loại trên, nhiều nội dung chỉ mang tính tƣơng đối và còn có
thể chỉ ra một số cách phân loại vốn đầu tƣ khác theo quan hệ quản lý của chủ đầu
tƣ, theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng của kết quả đầu tƣ…, song trong
phạm vi đề tài Tác giả chỉ đề cập những cách phân loại trên để làm cơ sở cho
nghiên cứu những nội dung của điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ công phục vụ tăng trƣởng
cao và bền vững. Chẳng hạn, khi phân tích về cơ cấu đầu tƣ công theo nguồn vốn,
có thể xét riêng theo các nguồn đặc trƣng của đầu tƣ công, bao gồm: Vốn từ nguồn
31
thu trong nƣớc của NSNN; vốn ngân sách đầu tƣ theo các chƣơng trình hỗ trợ có
mục tiêu; tín dụng đầu tƣ (vốn cho vay) của nhà nƣớc có mức độ ƣu đãi nhất định;
vốn vay trong nƣớc và ngoài nƣớc để dùng cho đầu tƣ công và đầu tƣ của các
DNNN. Trong đó đáng chú ý là nguồn vốn đầu tƣ từ NSNN, đối tƣợng nghiên cứu
trực tiếp của đề tài này. Đây là nguồn vốn hình thành trong quá trình hoạt động thu
- chi NSNN theo Luật Ngân sách. Theo Trần Văn [13], căn cứ vào mục đích của
các khoản chi thì nội dung chi đầu tƣ phát triển của NSNN bao gồm chi đầu tƣ
XDCB và các khoản chi không có tính chất đầu tƣ XDCB. Trong chi đầu tƣ phát
triển thì chi đầu tƣ XDCB chiếm tỷ trọng lớn, có vai trò quan trọng và tác động trực
tiếp mạnh mẽ tới tăng trƣởng và phát triển kinh tế bền vững.
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công
Theo Ngân hàng thế giới, Quỹ Tiền tệ quốc tế, QLNN đối với đầu tƣ công
là một hệ thống tổng thể, bắt đầu từ việc hình thành những định hƣớng lớn trong
chính sách đầu tƣ công cho đến việc thẩm định, lựa chọn, lập ngân sách, thực thi,
và đánh giá các dự án đầu tƣ cụ thể, với mục đích là đảm bảo hiệu quả và hiệu lực
của đầu tƣ công, qua đó đạt đƣợc mục tiêu tăng trƣởng và phát triển chung của nền
kinh tế.
Theo quan điểm của Tác giả, QLNN đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ƣơng là sự tác động của bộ máy chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh,
thành phố vào quá trình đầu tƣ công từ giai đoạn ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật đến giai đoạn kiểm tra, giám sát quá trình đầu tƣ nhằm đảm bảo hiệu quả
sử dụng vốn NSNN và thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đặt ra.
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công
QLNN đối với đầu tƣ công là rất cần thiết nhằm đảm bảo các hoạt chi ngân
sách địa phƣơng (NSĐP) có hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững kinh
tế-xã hội tại địa phƣơng. Cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, đảm bảo kỷ luật tài khóa.
Đảm bảo kỷ luật tài khóa nghĩa là đảm bảo NSĐP bền vững, cân đối thu-
chi NSĐP, mức bội chi và vay nợ phải kiểm soát đƣợc.
32
QLNN nhằm định hƣớng, hƣớng dẫn hoạt động đầu tƣ công theo quy
định của pháp luật, bảo đảm sự tuân thủ dự toán thu-chi đã đƣợc cơ quan có thẩm
quyền quyết định. Các chỉ tiêu trong dự toán đã đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định
là các chỉ tiêu có tính pháp lệnh. Do đó, các cấp, các ngành và các đơn vị có liên
quan buộc phải thực hiện nghiêm chỉnh. Dự toán chính là kế hoạch thu-chi cho một
thời gian nhất định (hàng năm và trung hạn 03 năm hoặc 5 năm). Chi đầu tƣ công
tuân thủ dự toán sẽ đảm bảo tính khả thi khi thực hiện, giúp việc phân bổ nguồn
vốn có hiệu quả.
Thứ hai, đạt mục tiêu, hiệu quả phân bổ.
Để đạt đƣợc hiệu quả phân bổ cần có danh mục các chƣơng trình, dự án
đầu tƣ công đƣợc sắp xếp theo thứ tự ƣu tiên, trên cơ sở các danh mục đó chính
quyền địa phƣơng sẽ phân bổ theo các nguyên tắc để đạt đƣợc các mục tiêu nhất
định.
Thứ ba, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong đầu tƣ công.
Nhờ có hoạt động QLNN nên các đối tƣợng quản lý sẽ có ý thức hơn trong
việc chấp hành, vì vậy, hoạt động quản lý sẽ giúp ngăn ngừa đƣợc các hành vi vi
phạm pháp luật trong đầu tƣ công. Không có hoạt động QLNN có thể dẫn đến việc
đầu tƣ dàn trải, không đúng đối tƣợng, lãng phí, kém hiệu quả,…
Thứ tư, xử lý các vi phạm trong hoạt động đầu tƣ công. Chỉ có thông
qua hoạt động kiểm tra, giám sát mới phát hiện ra các vi phạm, từ đó có chế tài
xử phạt phù hợp.
Thứ năm, phát hiện các văn bản pháp quy về đầu tƣ công có nội dung chƣa
phù hợp so với thực tiễn, những bất hợp lý, từ đó kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc
kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung để góp phần nâng cao hiệu
quả đầu tƣ công.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công
1.2.3.1. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi việc phân bổ vốn đầu tƣ công phải có trọng tâm,
trong điểm, theo thứ tự ƣu tiên, tránh dàn trải, quy mô các dự án đầu tƣ công phải
hợp lý, tránh các dự án đầu tƣ công có quy mô quá lớn hoặc quá nhỏ. Tổng nguồn
vốn phân bổ trong kế hoạch đầu tƣ công trung hạn phải nằm trong dự toán thu-chi
33
NSĐP trong kế hoạch tài khóa trung hạn. Tổng nguồn vốn phân bổ trong kế hoạch
đầu tƣ công hằng năm phải nằm trong kế hoạch đầu tƣ công trung hạn.
1.2.3.2. Nguyên tắc tập trung, dân chủ
Nguyên tắc này đòi hỏi chính quyền địa phƣơng phải là cơ quan duy nhất
chỉ đạo, điều hành hoạt động đầu tƣ công thuộc thẩm quyền quản lý. Bên cạnh đó,
nguyên tắc này đặt ra yêu cầu việc phân bổ vốn cho các chƣơng trình, dự án đầu tƣ
công phải có sự tập trung, đảm bảo chƣơng trình, dự án trong kế hoạch phân bổ
phải hoàn thành trong một thời hạn nhất định (thông thƣờng, dự án nhóm B không
quá 5 năm, nhóm C không quá 3 năm).
Sự dân chủ của nguyên tắc thể hiện ở việc việc cân đối nguồn vốn và bố
trí vốn trong kế hoạch phải theo những trình tự, tiêu chí rõ ràng; đảm bảo sự công
khai, minh bạch để các chủ thể có liên quan biết, thực thi đúng pháp luật, thực hiện
các hoạt động kiểm tra, giám sát, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện.
1.2.3.3. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích
Nguyên tắc này đòi hỏi hoạt động đầu tƣ công nói chung, kế hoạch đầu tƣ
công nói riêng cần đảm bảo sự hài hòa về lợi ích giữa nhà nƣớc, cộng đồng xã hội
(với tƣ cách là ngƣời thụ hƣởng) và tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế để đảm bảo sự khuyến khích, lôi kéo các thành phần này tham gia vào quá
trình đầu tƣ phát triển cùng nhà nƣớc, cùng thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám
sát quá trình thực hiện.
1.2.3.4. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng và
địa bàn
QLNN đối với đầu tƣ công tại địa phƣơng đòi hỏi sự kết hợp quản lý theo
ngành với quản lý theo vùng và địa bàn. Quản lý theo ngành để đảm bảo đầu tƣ
công tuân thủ các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực.
Quản lý theo vùng và địa bàn để đảm bảo sự cân đối trong đầu tƣ, sự phát triển
tƣơng đối đồng đều giữa các vùng, miền (miền núi, vùng dân tộc thiểu số, đồng
bằng, đô thị, nông thôn). Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng và địa
bàn để tìm ra các thứ tự ƣu tiên trong đầu tƣ, đảm bảo sự cân đối về ngân sách.
34
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công
1.2.4.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật đối
với đầu tư công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Đối với việc ban hành
Đó là các hoạt động xây dựng, ban hành các quy định liên quan đến đầu
tƣ công do chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh/thành phố thực hiện. Hoạt động ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ công là hoạt động đặc biệt quan trọng
trong đầu tƣ công bởi đó là hành lang pháp lý để cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện.
Để đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả, khi ban hành các quy định liên
quan đến đầu tƣ công phải đảm bảo yêu cầu về tính hợp pháp và hợp lý.
Thứ nhất, yêu cầu về tính hợp pháp.
- Quy định liên quan đến đầu tƣ công do chính quyền địa phƣơng cấp
tỉnh/thành phố ban hành phải phù hợp với nội dung và mục đích của luật liên quan.
Tức là không đƣợc trái với Hiến pháp, luật và các văn bản pháp lý của các cơ quan
nhà nƣớc cấp trên. Nội dung của quy định phải cụ thể hoá và thi hành luật, quy
định của cơ quan nhà nƣớc cấp trên vào cuộc sống.
- Quy định phải đƣợc ban hành trong phạm vi thẩm quyền của cơ quan.
Tức là chủ thể quản lý cấp địa phƣơng chỉ đƣợc phép ban hành quy định để giải
quyết những vấn đề về đầu tƣ công trong phạm vi thẩm quyền mà pháp luật đã trao
cho, không lạm quyền và lấn trách nhiệm.
- Quy định phải đƣợc ban hành xuất phát từ những lí do xác thực. Tức là
các chủ thể quản lý chỉ đƣợc ban hành quy định để giải quyết những vấn đề của địa
phƣơng một cách khách quan, cần thiết, khoa học, tránh tuỳ tiện, chủ quan, duy ý
trí.
- Quy định phải đƣợc ban hành đúng trình tự, thủ tục luật định và đúng
hình thức mà pháp luật đã quy định cho từng loại văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ hai, yêu cầu về tính hợp lý.
- Văn bản quy phạm pháp luật đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng phải đảm bảo hài hoà lợi ích nhà nƣớc, tập thể và cá nhân, lấy lợi
ích của nhà nƣớc và lợi ích chung của nhân dân làm tiêu chí để đánh giá tính hợp lý
35
của quy định, tránh vì lợi ích tập thể, lợi ích nhóm mà gây tổn hại cho lợi ích chung
của xã hội.
- Phải thực hiện sự phân cấp trong QLNN về đầu tƣ công.
Phân cấp trong QLNN về đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng là sự phân công, chuyển giao quyền hạn, trách nhiệm từ chính quyền
cấp tỉnh, thành phố cho các chính quyền cấp huyện. Thực hiện sự phân cấp trong
QLNN về đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng là nhằm đảm bảo
sự tập trung đầu tƣ cho các chƣơng trình, dự án đầu tƣ công có ý nghĩa thúc đẩy sự
phát triển chung của tỉnh, thành phố; giảm tải áp lực về đầu tƣ công cho chính
quyền cấp tỉnh, thành phố; gắn trách nhiệm phát triển kinh tế - xã hội với trách
nhiệm đầu tƣ của chính quyền cấp huyện đối với địa bàn thuộc quyền quản lý.
- Phải có tính cụ thể và phù hợp với từng vấn đề, đối tƣợng.
Quy định liên quan đến đầu tƣ công phải đảm bảo cụ thể về mục tiêu, chủ
thể thực hiện, điều kiện, phƣơng thức thực hiện. Đồng thời quy định phải phù hợp
với đặc điểm của từng vấn đề và đối tƣợng trong từng thời kỳ.
- Phải đảm bảo tính hệ thống, tính toàn diện.
Tính toàn diện của quy định liên quan đến đầu tƣ công cấp địa phƣơng
đựơc thể hiện ở việc ban hành phải tính đến hết tất cả các yếu tố: chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, môi trƣờng…, phải tính đến tác động trƣớc
mắt và lâu dài, trực tiếp và gián tiếp. Tính hệ thống thể hiện ở việc ban hành quy
định phải đặt trong một hệ thống các quy định khác, phù hợp và đồng bộ với các
quy định liên quan, không mâu thuẫn, triệt để lẫn nhau.
- Phải đảm bảo kỹ thuật lập quy. Tức là đảm bảo về ngôn ngữ, văn phong
và cách trình bày.
Văn phong trong quy định là văn phong hành chính với các đặc điểm;
khách quan của cách trình bày; ngắn gọn và chính xác, tính phổ thông đại chúng và
dân tộc, tính khuôn mẫu chặt chẽ.
Bên cạnh yêu cầu về tính hợp pháp, hợp lý, việc ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về đầu tƣ công cần tuân thủ nghiêm ngặt quy trình xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật. Đó là các bƣớc sau:
36
- Điều tra nghiên cứu, thu thập và xử lý thông tin, phân tích đánh giá tình
hình làm căn cứ cho việc ban hành quy định. Dự đoán, lập phƣơng án và chọn
phƣơng án tốt nhất.
- Soạn thảo quy định, tổ chức lấy ý kiến rộng rãi những đối tƣợng có liên
quan để hoàn thiện dự thảo.
- Thảo luận tập thể và đi đến nhất trí, thống nhất các nội dung cần nêu
trong quy định.
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ công theo thể thức,
trình tự, thủ tục quy định.
b) Đối với việc tổ chức thực hiện
Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ công là quá trình
chuyển hóa các quy định về đầu tƣ công thành kết quả thực tế thông qua các hành
động có tổ chức. Hiệu lực và hiệu quả của quy định chỉ có thể có đƣợc khi quy định
đó đƣợc thực thi trong cuộc sống và phụ thuộc vào việc tổ chức thực hiện nó.
Thông thƣờng, các bƣớc tổ chức thực hiện quy định nhƣ sau:
Bƣớc 1: Triển khai quy định đến đối tƣợng thi hành bằng phƣơng tiện
nhanh nhất và theo con đƣờng ngắn nhất.
- Nhận đƣợc quy định, các cơ quan cấp dƣới phải triệt để thực hiện bằng
cách nghiên cứu kỹ lƣỡng, để ra kế hoạch và biện pháp thực hiện cho phù hợp với
điều kiện cụ thể của ngành, địa phƣơng.
- Công bố, công khai, tuyên truyền, giả thích ý nghĩa, nội dung trong toàn
đối tƣợng để họ tự chấp hành, cần phối hợp tốt mọi lực lƣợng.
Bƣớc 2: Tổ chức thực hiện quy định.
- Phân công cho đối tƣợng thực hiện theo nguyên tắc phân cho bộ phận thì
theo chức năng, phân cho cá nhân thì theo khả năng với tinh thần hợp lý.
- Đảm bảo những phƣơng tiện vật chất, tài chính và nhân lực cần thiết
theo nguyên tắc tiết kiệm.
- Phƣơng pháp thực hiện: Có thể sử dụng đồng thời hoặc sử dụng một
trong các phƣơng pháp sau:
+ Thực hiện thí điểm ở một số đối tƣợng, ở một số nơi để rút kinh
nghiệm, sơ kết, tổng kết, điều chỉnh rồi mới triển khai diện rộng.
37
+ Thực hiện diện rộng những chỉ đạo điểm để nhanh chóng rút kinh
nhiệm chỉ đạo diện.
+ Thực hiện đại trà trong toàn bộ đối tƣợng, lĩnh vực điều chỉnh, tác động
bởi quyết định.
Lựa chọn phƣơng án nào là tuỳ thuộc vào tính chất, nội dung thời gian,
điều kiện và tình hình cụ thể.
Bƣớc 3: Xử lý thông tin phản hồi, điều chỉnh quy định kịp thời.
Trong quá trình thực hiện quy định, cần phải theo dõi tiến độ thực hiện và
có những điều chỉnh cần thiết, thậm chí có thể phải sửa đổi, bổ xung hoặc đình chỉ,
bãi bỏ quy định cũ thay thể quy định mới khi quyết định đó không đúng, không
chính xác hoặc không phù hợp khi điều kiện đã thay đổi. Tuy nhiên, chỉ cần điều
chỉnh quy định khi thấy thật sự cần thiết, sau khi đã có kết luận rõ ràng, để tránh
gây ra tâm lý không ổn định và làm giảm lòng tin của cấp dƣới, của ngƣời thực
hiện.
1.2.4.2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư công
Đối với cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, việc xây dựng chiến
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến huy động nguồn lực, trong đó có
đầu tƣ công có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Chiến lƣợc phát triển thƣờng đƣợc
hoạch định trong một thời kỳ dài (thƣờng có thời gian 20 năm, 30 năm). Chiến lƣợc
phát triển thƣờng đặt ra mục tiêu, quan điểm phát triển, lộ trình phát triển, các chỉ
tiêu phát triển trong từng thời kỳ và định hƣớng huy động các nguồn lực để thực
hiện chiến lƣợc. Trong bối cảnh đẩy mạnh hội nhập quốc tế, phát huy sức mạnh nội
tại của địa phƣơng, chiến lƣợc phát triển cần định hƣớng tới việc giảm quy mô đầu
tƣ từ khu vực nhà nƣớc, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, tham gia
đầu tƣ để khai thác mọi nguồn lực từ khu vực tƣ nhân, kích thích và nuôi dƣỡng các
nguồn thu cho ngân sách.
Quy hoạch liên quan đến đầu tƣ công là bƣớc thực hiện cụ thể của chiến
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch bao gồm quy hoạch xây dựng, quy
hoạch phân khu và quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực. Quy hoạch chính là cơ
sở để thiết lập các kế hoạch, chƣơng trình, dự án đầu tƣ trong đó có kế hoạch đầu tƣ
công. Để kế hoạch đầu tƣ công phát huy hiệu quả trên thực tế, đảm bảo hiệu quả sử
38
dụng vốn đƣợc phân bổ, quy hoạch cần đƣợc lập có chất lƣợng, công khai, minh
bạch với sự tham gia phản biện của các nhà khoa học, đối tƣợng chịu sự tác động.
Kế hoạch đầu tƣ công là bƣớc cụ thể hóa của chiến lƣợc phát triển, các
quy hoạch. Kế hoạch đầu tƣ công bao gồm kế hoạch trung hạn (từ 3 đến 5 năm) và
kế hoạch hàng năm. Kế hoạch đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố là sự tính toán, cân
đối, phân bổ vốn đầu tƣ từ NSĐP theo khả năng cân đối thu - chi NSĐP đã đƣợc cơ
quan chuyên môn thẩm định và chính quyền địa phƣơng thông qua.
Theo tổng kết nghiên cứu của các nhà khoa học về quá trình phát triển
kinh tế - xã hội và đầu tƣ, kế hoạch đầu tƣ công trung hạn có tính khả thi cần đảm
bảo đƣợc yêu cầu:
Một là, có quy mô đầu tƣ công hợp lý.
Đầu tƣ công, dù cho hiểu theo định nghĩa - khái niệm nào thì cũng là một
bộ phận của tổng đầu tƣ xã hội. Bên cạnh đó, chi tiêu công nói chung và chi đầu tƣ
công nói riêng, luôn liên quan mật thiết đến thâm hụt ngân sách (và từ đó dẫn đến
nợ công). Nhƣ trên đã phân tích, quy mô đầu tƣ công quá lớn có thể dẫn tới lấn át
đầu tƣ tƣ nhân, không nuôi dƣỡng nguồn thu (do phải tăng thu thuế để có nguồn tài
trợ), bất ổn định kinh tế vĩ mô, tham nhũng, lãng phí, nguy cơ khủng hoảng nợ
công v.v… Quy mô đầu tƣ công quá nhỏ dẫn đến đầu tƣ manh mún, thiếu tập trung,
không có tác dụng kích thích đầu tƣ từ các thành phần kinh tế khác.
Quy mô đầu tƣ công có thể đƣợc phản ánh qua các chỉ tiêu nhƣ: Tỷ lệ
đầu tƣ công/tổng đầu tƣ; tỷ lệ đầu tƣ công/GDP; tỷ lệ đầu tƣ công/chi ngân sách.
Các chỉ tiêu này sau khi tính toán có so sánh với tốc độ tăng trƣởng GDP của nền
kinh tế hoặc của khu vực nhà nƣớc, từ đó rút ra nhận xét về hiệu quả đầu tƣ công.
Hai là, đảm bảo tính cân đối của cơ cấu đầu tƣ công.
Tính cân đối của cơ cấu đầu tƣ công đƣợc đánh giá bằng cách phân tích
cơ cấu đầu tƣ công theo ngành, lĩnh vực và theo vùng lãnh thổ. Cơ cấu đầu tƣ công
cân đối, hợp lý đòi hỏi tỷ trọng đầu tƣ công cho các ngành, lĩnh vực hay giữa các
địa phƣơng, vùng, lãnh thổ một mặt vừa phải thể hiện đƣợc tính tập trung của đầu
tƣ công theo các ƣu tiên chiến lƣợc (để tránh dàn trải, phi hiệu quả), nhƣng mặt
khác phải thể hiện đƣợc vai trò điều tiết của nhà nƣớc, đảm bảo an sinh xã hội và
tạo cơ hội cho ngƣời dân có điều kiện phát triển.
39
1.2.4.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư công
Bộ máy QLNN đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng là các chủ thể quản lý thuộc chính quyền địa phƣơng và cơ quan, tổ chức đại
diện cho chủ thể quản lý theo quy định pháp luật. Chủ thể quản lý và các cơ quan,
tổ chức đại diện hoạt động một cách độc lập, tuy nhiên có sự phối kết hợp đồng bộ
để thực hiện những nhiệm vụ chung về QLNN đối với đầu tƣ công.
Ở nƣớc ta, bộ máy QLNN đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng gồm có HĐND cấp tỉnh, thành phố; UBND cấp tỉnh, thành phố;
Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tƣ; Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh, thành phố; chủ
đầu tƣ các chƣơng trình, dự án; các cơ quan thanh tra đối với hoạt động đầu tƣ
công; các đơn vị/bộ phận thuộc các sở, ban, ngành khác có chức năng, nhiệm vụ
QLNN về đầu tƣ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
(1). HĐND cấp tỉnh, thành phố
HĐND cấp tỉnh, thành phố có thẩm quyền quyết định dự toán thu NSNN
trên địa bàn tỉnh; dự toán thu, chi NSĐP và phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh;
phê chuẩn quyết toán NSĐP; quyết định các chủ trƣơng, biện pháp triển khai thực
hiện NSĐP; quyết định kế hoạch đầu tƣ công, điều chỉnh dự toán NSĐP trong
trƣờng hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách, kế hoạch đầu tƣ công đã
đƣợc HĐND quyết định; quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho
từng cấp ngân sách ở địa phƣơng; quyết định thu phí, lệ phí, các khoản đóng góp
của nhân dân và mức huy động vốn theo quy định của pháp luật.
(2). UBND cấp tỉnh, thành phố
UBND cấp tỉnh, thành phố lập dự toán thu NSNN trên địa bàn; lập dự
toán thu, chi NSĐP; lập phƣơng án phân bổ dự toán ngân sách; kế hoạch đầu tƣ
công của cấp mình trình HĐND cùng cấp quyết định; lập dự toán điều chỉnh
NSĐP, kế hoạch đầu tƣ công điều chỉnh trong trƣờng hợp cần thiết; quyết toán
NSĐP trình HĐND cùng cấp xem xét theo quy định của pháp luật; xây dựng đề án
phân cấp nhiệm vụ chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội của địa phƣơng theo quy định của pháp luật để trình HĐND quyết định; tổ
chức, chỉ đạo thực hiện đề án sau khi đƣợc HĐND thông qua.
(3). Sở Tài chính
40
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng có chức năng tham mƣu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức
năng QLNN về tài chính; nguồn vốn NSNN; thuế, phí, lệ phí và thu khác của
NSNN; tài sản nhà nƣớc; các quỹ tài chính nhà nƣớc; đầu tƣ tài chính; tài chính
doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán theo quy định của pháp luật.
(4). Sở Kế hoạch và Đầu tƣ
Sở Kế hoạch và Đầu tƣ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ƣơng có chức năng tham mƣu, giúp UBND cấp tỉnh thực
hiện chức năng QLNN về kế hoạch và đầu tƣ, gồm: tổng hợp về quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính
sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp tỉnh; quản lý kế hoạch chi đầu tƣ phát
triển trong nƣớc (trong đó có kế hoạch đầu tƣ công), đầu tƣ nƣớc ngoài ở địa
phƣơng; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi
Chính phủ; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phƣơng; tổng hợp và
thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tƣ nhân; tổ
chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi QLNN theo quy định của pháp luật.
(5). Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh
Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện
chức năng tham mƣu, giúp Bộ Tài chính QLNN về quỹ NSNN, các quỹ tài chính
nhà nƣớc và các quỹ khác của Nhà nƣớc đƣợc giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng
kế toán nhà nƣớc. Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh còn là cơ quan tham mƣu, giúp
UBND cấp tỉnh về cơ chế, chính sách trong huy động vốn, chi đầu tƣ công; thực
hiện việc huy động vốn cho NSNN tại địa phƣơng và chỉ đạo kho bạc trên địa bàn
cấp huyện thực hiện các thủ tục giải ngân vốn đầu tƣ, trong đó có vốn đầu tƣ công.
(6). Chủ đầu tƣ các chƣơng trình, dự án.
Chủ đầu tƣ các chƣơng trình, dự án là cơ quan, tổ chức đƣợc giao quản lý
chƣơng trình, dự án đầu tƣ công; là đơn vị chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về nội
dung của hồ sơ trình cấp có thẩm quyền thẩm định, quyết định. Chủ đầu tƣ có trách
nhiệm cung cấp các tài liệu cần thiết cho các cơ quan thẩm định, thẩm tra chƣơng
trình, dự án; đề xuất các giải pháp huy động các nguồn vốn để thực hiện chƣơng
trình, dự án theo đúng tiến độ, thời gian quy định; chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật
41
về lập chƣơng trình, dự án. Trong quản lý, thực hiện chƣơng trình, dự án, chủ đầu
tƣ có trách nhiệm tổ chức quản lý, thực hiện chƣơng trình, dự án, bảo đảm đúng
mục tiêu, tiến độ, chất lƣợng; báo cáo việc thực hiện chƣơng trình, dự án theo quy
định của pháp luật; chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật nếu để xảy ra thất thoát, lãng
phí trong đầu tƣ công.
(7). Các cơ quan thanh tra đối với hoạt động đầu tƣ công.
Các cơ quan thanh tra đối với hoạt động đầu tƣ công bao gồm các cơ
quan thanh tra nhà nƣớc, thanh tra chuyên ngành thực hiện việc thanh tra đối với
hoạt động đầu tƣ công theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao. Hoạt động thanh tra
của các cơ quan này nhằm kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình đầu tƣ công để kịp
thời phát hiện vi phạm trong QLNN về đầu tƣ công, quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ
công; phát hiện các nhân tố tích cực cũng nhƣ các bất cập về chính sách để đề xuất
cấp có thẩm quyền các giải pháp xử lý, xem xét, sửa đổi chính sách khi không còn
phù hợp.
(8). Các đơn vị/bộ phận thuộc các sở, ban, ngành khác có chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công.
Thực hiện sự phân cấp, ủy quyền của UBND cấp tỉnh, thành phố, một số
sở, ban, ngành khác có chức năng QLNN về đầu tƣ công theo tính chất kiêm nhiệm
để quản lý các chƣơng trình, dự án thuộc ngành mình đƣợc cấp trên giao nhiệm vụ.
Tại các sở, ban, ngành này, đơn vị/bộ phận đƣợc giao chuyên quản thực hiện chức
năng QLNN đối với đầu tƣ công thƣờng là đơn vị có chức năng về tài chính, kế
hoạch.
1.2.4.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tư công
Ngoài HĐND cấp tỉnh, thành phố thực hiện chức năng giám sát hoạt
động đầu tƣ công theo quy định. Hoạt động thanh tra đối với đầu tƣ công đƣợc thực
hiện bởi các cơ quan thanh tra (thanh tra nhà nƣớc, thanh tra chuyên ngành). Hoạt
động theo dõi, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công đƣợc thực hiện bởi cơ quan,
tổ chức, cá nhân đƣợc cấp có thẩm quyền giao theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế
hoạch, chƣơng trình, dự án đầu tƣ công, trong đó có vai trò giám sát đầu tƣ của
cộng đồng. Nhƣ trên đã phân tích, việc theo dõi, thanh tra, kiểm tra, giám sát đối
với đầu tƣ công nhằm kịp thời phát hiện vi phạm trong QLNN về đầu tƣ công;
42
kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công; đánh giá hiệu quả đầu tƣ
công; phát hiện các nhân tố tích cực cũng nhƣ các bất cập về chính sách, kế hoạch
đầu tƣ công để đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp xử lý, xem xét, sửa đổi
chính sách, kế hoạch khi không còn phù hợp với thực tế.
Trong các hoạt động nêu trên, hoạt động theo dõi, cung cấp thông tin về
quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công hàng tháng, quý, định kỳ và hoạt động đánh giá
hiệu quả đầu tƣ công hàng năm là hai hoạt động hết sức quan trọng.
- Đối với hoạt động theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng
vốn đầu tƣ công hàng tháng, quý, định kỳ:
Đây là hoạt động đƣợc thực hiện trên cơ sở sự phối hợp đồng bộ, kịp thời
giữa Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Kho bạc nhà nƣớc cấp tỉnh, thành phố và các chủ đầu
tƣ chƣơng trình dự án. Trong sự phối hợp này, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ đóng vai trò
là cơ quan thiết kế mẫu biểu, báo cáo, đảm bảo cung cấp đủ thông tin phục vụ chỉ
đạo, điều hành kế hoạch vốn đầu tƣ công của UBND cấp tỉnh để vốn đƣợc sử dụng
linh hoạt, hiệu quả; Kho bạc nhà nƣớc cấp tỉnh, thành phố là cơ quan cung cấp số
liệu tình hình giải ngân, những vƣớng mắc khi thực hiện thủ tục giải ngân của chủ
đầu tƣ; các chủ đầu tƣ chƣơng trình, dự án là đơn vị cung cấp thông tin tình hình
khối lƣợng thực hiện, các khó khăn, vƣớng mắc khi triển khai chƣơng trình, dự án
đầu tƣ công và ƣớc kế hoạch thực hiện, giải ngân vốn đầu tƣ công để đảm bảo hoàn
thành kế hoạch vốn giao.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng công nghệ số lần thứ tƣ
(cách mạng 4.0) hiện nay, việc thiết kế đƣợc hệ thống phần mềm tin học có chức
năng theo dõi tình hình quản lý, sử dụng vốn ngân sách hàng tháng có sự kết nối
liên thông giữa các ngành, chủ đầu tƣ, với sự cập nhật thƣờng xuyên tình hình thực
hiện, giải ngân các chƣơng trình, dự án đầu tƣ công trên phạm vi toàn tỉnh, thành
phố, đƣa ra hệ thống các báo cáo, mẫu biểu theo yêu cầu chỉ đạo điều hành và cung
cấp các giải pháp điều chỉnh, điều hòa vốn giữa các chƣơng trình, dự án để đảm
bảo phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn phân bổ là việc làm hết sức quan trọng, góp
phần giảm tải nhiều chi phí về thời gian, nhân lực của các ngành liên quan trong
theo dõi, quản lý sử dụng vốn đầu tƣ công.
- Đối với hoạt động đánh giá hiệu quả đầu tƣ công hằng năm:
43
Hoạt động đánh giá hiệu quả đầu tƣ công hàng năm có ý nghĩa quan trọng
giúp chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh có những quyết định kịp thời về điều chỉnh
kế hoạch đầu tƣ công trung hạn, hằng năm; hoặc có những chỉ đạo, điều hành về
việc thẩm định, quyết định chƣơng trình, dự án đầu tƣ có tính khả thi hơn, có nhiều
năng lực tăng thêm góp phần phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả hơn.
Trong hoạt động đánh giá hiệu quả đầu tƣ công hàng năm, có thể sử dụng
các tiêu chí sau:
+ Tài sản cố định mới tăng thêm và hệ số huy động tài sản mới được đưa
vào sử dụng:
Tài sản cố định mới tăng thêm phản ánh kết quả trực tiếp của đầu tƣ
XDCB, có thể đƣợc biểu hiện bằng hiện vật hoặc giá trị. Chỉ tiêu biểu hiện bằng
hiện vật là số lƣợng tài sản mới tăng thêm nhƣ số lƣợng nhà ở, bệnh viện, trƣờng
học, nhà máy, số km đƣờng…
Bên cạnh đó, chỉ tiêu này có thể biểu hiện bằng giá trị. Khi đó, có thể
dùng chỉ tiêu này để tính toán hệ số huy động tài sản mới đƣợc vào sử dụng (HTSCĐ
mới).
HTSCĐ mới =
Giá trị tài sản cố định mới hình thành đƣợc
huy động vào sử dụng × 100%
Vốn đầu tƣ thực hiện trong kỳ nghiên cứu
Chỉ số này càng lớn phản ánh hiệu quả càng cao bởi các công trình xây
dựng đã đƣợc hoàn thành dứt điểm và nhanh chóng đƣợc đƣa vào sử dụng để sản
xuất ra sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ, góp phần tăng năng lực sản
xuất của nền kinh tế.
+ Số dự án đầu tư công có thời gian thi công kéo dài quá thời hạn kế
hoạch hay quy định:
Thời gian thi công của đầu tƣ công phụ thuộc vào khả năng giải ngân,
năng lực thi công của nhà thầu, khả năng vật liệu xây dựng và chất lƣợng nhân
lực… Hạn chế trong bất cứ khâu nào cũng có thể là nguyên nhân kéo dài tiến độ
thực hiện dự án hơn nhiều so với kế hoạch đề ra, làm giảm hiệu quả kinh tế - xã hội
của dự án. Số dự án này càng cao chứng tỏ tốc độ thực hiện đầu tƣ càng chậm và
đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng “đội giá” trong các công trình xây dựng, chi
44
phí thực tế sẽ lớn hơn nhiều so với chi phí dự toán và cả lợi ích thu đƣợc, tất nhiên
hiệu quả đầu tƣ sẽ càng thấp.
+ Số dự án đầu tư công hoạt động không đúng với công suất thiết kế,
không đảm bảo chất lượng sau khi hoàn thành:
Hiệu quả trong vận hành dự án đóng vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo rằng dự án đƣợc triển khai đúng dự kiến, đúng với thiết kế công suất ban đầu
hoặc chất lƣợng đƣợc bảo đảm. Tiêu chí kiểm tra, đánh giá hiệu quả vận hành của
dự án phải tuân theo những quy định hiện hành của nhà nƣớc hoặc kế hoạch vận
hành đã đƣợc phê duyệt của chính dự án. Để có số liệu chính xác về thực tiễn của
chỉ tiêu này đòi hỏi các cơ quan QLNN phải thực hiện nghiêm công tác giám sát,
đánh giá hậu kiểm.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công
1.2.5.1. Các nhân tố thuộc về chủ thể quản lý
Thứ nhất, năng lực quản lý của ngƣời lãnh đạo, trình độ chuyên môn của
cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý và đạo đức công vụ.
Đây là nhân tố quan trọng, có tính quyết định tới chất lƣợng, hiệu quả công
tác quản lý. Để có thể quản lý tốt, đội ngũ cán bộ, công chức cần có trình độ
chuyên môn vững vàng; cán bộ có năng lực lãnh đạo, khả năng sử dụng ngƣời để
có thể phân công nhiệm vụ phù hợp với từng ngƣời, từng bộ phận. Có trình độ mới
có thể hƣớng dẫn các đơn vị thực thi đúng, mới có thể phát hiện các hành vi vi
phạm pháp luật và đƣa ra đƣợc các quyết định đúng đắn. Bên cạnh đó, công tác
QLNN đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức không những có trình độ chuyên môn
vững vàng mà còn phải có đạo đức nghề nghiệp.
Nếu bộ máy QLNN hội tụ đƣợc những ngƣời có năng lực về chuyên môn,
có trách nhiệm trong công việc sẽ đƣa ra đƣợc nhiều quyết sách đúng đắn, đƣa ra
đƣợc nhiều biện pháp quản lý ngân sách hữu hiệu, giúp nâng cao đƣợc hiệu quả đầu
tƣ công ở địa phƣơng.
Đạo đức và trình độ của ngƣời quản lý, cán bộ, công chức trong bộ máy
QLNN là nhân tố có ảnh hƣởng trực tiếp và mang tính quyết định tới hiệu quả
QLNN.
Thứ hai, tổ chức bộ máy nhà nƣớc quản lý NSĐP.
45
Nếu bộ máy nhà nƣớc quản lý ngân sách ở địa phƣơng đƣợc tổ chức khoa
học, có sự phân công, phân cấp cụ thể sẽ làm giảm chi phí quản lý, nâng cao hiệu
quả, chất lƣợng công việc. Các cơ quan quản lý có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng,
không chồng chéo sẽ nâng cao hiệu quả của công tác quản lý, tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác quản lý và gắn trách nhiệm giải trình đối với từng cơ quan,
tránh đƣợc hiện tƣợng khi xảy ra hậu quả không có cơ quan nào chịu nhận trách
nhiệm.
Thứ ba, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và các đơn vị trong công tác
quản lý, điều hành hoạt động đầu tƣ công.
Phối hợp là sự kết hợp các hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị với nhau
một cách nhịp nhàng để các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt hơn các chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao, nhằm đạt đƣợc các mục tiêu chung về QLNN.
Thứ tư, công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình.
Đây là một trong những nhân tố ảnh hƣởng tới kết quả hoạt động của bộ
máy QLNN. Công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình vừa là yêu cầu, vừa
là điều kiện, động lực để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác QLNN.
1.2.5.2. Các nhân tố thuộc về đối tƣợng quản lý
QLNN đối với đầu tƣ công diễn ra ở nhiều lĩnh vực, liên quan đến nhiều
chủ thể và trong điều kiện môi trƣờng luôn biến động, có nhiều chủ thể cùng tham
gia vào hoạt động đầu tƣ công, do đó công tác QLNN thƣờng gặp nhiều khó khăn.
Các đối tƣợng quản lý có ý thức tuân thủ pháp luật sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác QLNN. Các chủ đầu tƣ, nhà thầu nhận thức đƣợc trách nhiệm và quyền lợi
trong thực hiện dự án, tuân thủ đúng quy định...sẽ tạo thuận lợi cho việc thực hiện
dự án, giải ngân, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. Các đơn vị dự toán chấp hành
nghiêm kỷ luật tài khóa, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả QLNN.
1.2.5.3. Các nhân tố thuộc về môi trƣờng quản lý
Một là, hệ thống các văn bản pháp luật của Trung ƣơng.
Hệ thống các văn bản pháp luật của Trung ƣơng có liên quan đến đầu tƣ
công và QLNN đối với đầu tƣ công nhƣ: Luật Đầu tƣ công, Luật NSNN, Luật Xây
dựng, Luật Đấu thầu, Nghị quyết của Quốc hội...; Nghị định, Thông tƣ, Quyết định
46
của Thủ tƣớng Chính phủ về QLNN đối với đầu tƣ công; quy định về chức năng,
nhiệm vụ của các cấp chính quyền và các cơ quan chuyên môn. Hệ thống văn bản
pháp luật của Trung ƣơng là nhân tố ảnh hƣởng tới công tác QLNN đối với đầu tƣ
công tại địa phƣơng vì các văn bản pháp luật này là cơ sở để chính quyền địa
phƣơng tổ chức thực hiện và điều hành hoạt động đầu tƣ công, xác định đƣợc các
nhiệm vụ cần thực hiện và trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền trong quá trình
thực hiện.
Hệ thống văn bản pháp luật QLNN đối với đầu tƣ công đảm bảo sự đồng
bộ, không chồng chéo, các văn bản có sự hƣớng dẫn thống nhất, chi tiết, dễ hiểu sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho sự chấp hành và điều hành hoạt động đầu tƣ công tại địa
phƣơng, các quy định phù hợp với thực tiễn sẽ tạo thuận lợi cho công tác thực thi
và nâng cao hiệu quả đầu tƣ công.
Hai là, phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc.
Về phƣơng diện lý thuyết, mọi hoạt động quản lý NSNN đều có thể tập
trung ở ngân sách cấp trên. Việc quản lý NSNN do cấp quản lý hành chính cao hơn
thực hiện có ƣu điểm tập trung quyền lực, thể hiện đƣợc ý muốn chủ quan của
chính quyền cấp trên, thời gian thực hiện chu trình quản lý NSNN nhanh chóng.
Tuy nhiên, không phân cấp quản lý NSNN sẽ có nhiều hạn chế nhƣ dễ rời
xa nhu cầu thực tế của địa phƣơng, không bao quát đƣợc hết các nguồn thu của địa
phƣơng, phạm vi và đối tƣợng quản lý nhiều và rộng, ngƣời dân khó có thể tham
gia đóng góp ý kiến, giám sát hoạt động thu-chi và quản lý NSNN, trong đó có kế
hoạch đầu tƣ công; các cấp chính quyền của địa phƣơng bị động, không chủ động
trong công tác tổ chức thực hiện ngân sách, thƣờng có tâm lý ỷ lại, trông chờ.
Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi cấp chính quyền cơ sở,
nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành ngân sách, kế hoạch đầu tƣ công; nâng cao
trách nhiệm giải trình, nhà nƣớc thực hiện phân cấp quản lý NSNN. Phân cấp quản
lý NSNN là việc phân định phạm vi trách nhiệm và quyền hạn giữa các cấp chính
quyền trong việc quản lý, điều hành và thực hiện nhiệm vụ thu-chi NSNN, làm cơ
sở thực hiện các hoạt động đầu tƣ công tại địa phƣơng.
Việc phân cấp quản lý NSNN theo hƣớng tăng thẩm quyền cho chính
quyền cấp cơ sở sẽ giúp chính quyền cấp cơ sở chủ động, tích cực hơn trong quá
47
trình quản lý và điều hành ngân sách, chi đầu tƣ phát triển, từ đó sẽ giảm dần sự hỗ
trợ từ ngân sách cấp trên.
Có thể nói rằng ở cấp địa phƣơng, việc phân cấp quản lý NSNN hợp lý
chính là biện pháp cơ bản nhất để bồi dƣỡng nguồn thu ở địa phƣơng. Phân cấp
quản lý NSNN hợp lý sẽ khuyến khích các địa phƣơng trên địa bàn tỉnh, thành phố
phấn đấu tăng thu ngân sách để đáp ứng nhiệm vụ chi.
Ba là, thông tin và công nghệ thông tin.
Thực chất của quản lý là quá trình ra quyết định. Để ra đƣợc quyết định
các cơ quan quản lý cần thu thập và xử lý thông tin. Nếu thông tin thu thập đƣợc
không đầy đủ, thiếu độ tin cậy thì hiệu quả công tác quản lý sẽ không cao và
ngƣợc lại. Thông tin về thủ tục hành chính, cơ chế, chính sách….đƣợc công bố
rộng rãi, kịp thời đến với các đối tƣợng quản lý và các cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách đầu tƣ công sẽ tạo điều kiện thuận lợi để họ tuân thủ đúng quy định, do
đó tạo thuận lợi cho công tác quản lý. Có thể nói chất lƣợng và tính kịp thời của
thông tin là một trong những nhân tố có ảnh hƣởng đến hiệu quả công tác quản lý.
Thực hiện tốt việc áp dụng CNTT trong QLNN đối với đầu tƣ công sẽ có
tác động, ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả quản lý và chất lƣợng phục vụ ngƣời dân,
giúp các cơ quan QLNN có thẩm quyền kịp thời nắm bắt chính xác thông tin liên
quan đến chi ngân sách. Trên cơ sở đó, cơ quan quản lý có thể ra quyết định điều
chỉnh kịp thời để đảm bảo đƣợc nguồn thu, đáp ứng nhiệm vụ chi, hạn chế tối đa
việc lãng phí trong sử dụng ngân sách. Chẳng hạn, nhƣ ứng dụng Hệ thống Thông
tin Quản lý Ngân sách và Kho Bạc (TABMIS viết tắt từ tiếng Anh
“Treasury and Budget Management Information System”) sẽ hiện đại hóa công
tác QLNN đối với đầu tƣ công từ khâu lập kế hoạch, thực hiện ngân sách và báo
cáo ngân sách, nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính công, hạn chế tiêu
cực trong việc sử dụng ngân sách,…hay việc ứng dụng các phần mềm kế toán ngân
sách cũng giúp đơn vị sử dụng ngân sách thuận tiện hơn trong công tác thực hiện,
điều hành và quản lý thu-chi ngân sách, giúp cho công tác báo cáo cấp trên đƣợc
nhanh chóng, kịp thời.
Bốn là, chế tài xử phạt, lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể.
48
Đây là một trong những nhân tố có ảnh hƣởng tới kết quả công tác QLNN.
Nếu chế tài xử phạt nghiêm, đủ sức răn đe đối với cả chủ thể quản lý và khách
thể quản lý thì chắc chắn hiệu quả của công tác QLNN sẽ cao và ngƣợc lại.
Đối với những tập thể, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ mà đƣợc động
viên, khích lệ, khen thƣởng kịp thời thì sẽ tạo động lực hoàn thành nhiệm vụ
tốt hơn.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công
1.3.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh về điều hành kế hoạch
đầu tƣ công trung hạn
HĐND thành phố Hồ Chí Minh đã quyết nghị thông qua nguồn vốn kế
hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 của Thành phố là 171.895 tỷ
đồng, dành cho các công trình hạ tầng cấp bách. Theo đó, HĐND thành phố Hồ Chí
Minh yêu cầu UBND thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo các sở, ngành, quận huyện và
chủ đầu tƣ rà soát, xác định các dự án trọng tâm, trọng điểm, sắp xếp thứ tự ƣu tiên
thực hiện theo tiến độ. Song song đó, rà soát phƣơng án chuyển đổi các dự án sang
các hình thức đầu tƣ không sử dụng vốn ngân sách (đối tác công tƣ) để huy động
thêm nguồn lực đầu tƣ trong xã hội. Ngoài ra, UBND thành phố Hồ Chí Minh có
nhiệm vụ rà soát tiến độ đầu tƣ, tiến độ giải ngân vốn kế hoạch của các dự án, tăng
cƣờng kiểm tra tính kỷ luật ngân sách trong lĩnh vực chi đầu tƣ công để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, tráng lãng phí. Đặc biệt, Thành phố Hồ Chí Minh xem hình
thức hợp tác đối tác công tƣ (PPP) là phƣơng thức cơ bản để huy động nguồn vốn
xã hội đáp ứng nhu cầu đầu tƣ phát triển hạ tầng. Việc huy động vốn sẽ tập trung
cho các công trình, dự án trọng điểm giải quyết các vấn đề bức xúc liên quan đến
giảm ùn tắc giao thông, ngập nƣớc, ô nhiễm môi trƣờng, chỉnh trang đô thị ven
kênh rạch…
1.3.2. Kinh nghiệm thành phố Hải Phòng về phân cấp, quản lý vốn
đầu tƣ công
Theo Quyết định số 1079/2017/QĐ-UBND ngày 08/5/2017 của UBND
thành phố Hải Phòng, việc phân cấp, quản lý vốn đầu tƣ công đối với các quận,
huyện đƣợc quy định chặt chẽ hơn và có nhiều điểm mới do quy định cũ có nhiều
49
bất cập và chƣa tạo nhiều thuận lợi trong thực hiện chủ trƣơng phân cấp vốn đầu tƣ
công cho các quận, huyện của Thành phố.
Quyết định số 1079/2017/QĐ-UBND tuân thủ nguyên tắc: Khắc phục tình
trạng đầu tƣ dàn trải, hiệu quả thấp, chấm dứt cơ chế xin- cho, ngăn ngừa các hiện
tƣợng tiêu cực trong việc quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ công; bảo đảm minh bạch,
công bằng trong phân bổ vốn đầu tƣ công. Đặc biệt, phân cấp triệt để cho các địa
phƣơng trong việc quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công, tạo sự chủ động, linh hoạt
trong thực hiện các mục tiêu của địa phƣơng. Đáng chú ý, phân định rõ thẩm
quyền, trách nhiệm của chủ tịch UBND cấp huyện trong việc quản lý, sử dụng vốn
đầu tƣ công; bảo đảm sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của các ngành chức năng.
Việc phân cấp cho các quận, huyện quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công
góp phần tạo sự linh hoạt, chủ động trong thực hiện các mục tiêu của địa phƣơng.
Trên cơ sở các quy định hiện hành về quản lý NSNN, quản lý đầu tƣ công,
kế hoạch đầu tƣ công hằng năm đã đƣợc HĐND Thành phố quyết định, Chủ tịch
UBND Thành phố quyết định giao, điều chỉnh tổng mức vốn đầu tƣ công từng địa
phƣơng theo từng nguồn vốn. Từ đó, Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định giao,
điều chỉnh vốn đầu tƣ công các dự án và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Thành phố cũng quy định, Chủ tịch UBND quận, huyện không phân bổ vốn đầu tƣ
hỗ trợ từ ngân sách thành phố cho các dự án do UBND cấp xã quyết định đầu tƣ,
trừ các dự án thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông
thôn mới.
Khắc phục những yếu kém, hạn chế trong công tác quản lý vốn đầu tƣ công,
thành phố Hải Phòng yêu cầu các địa phƣơng không giao, điều chỉnh chi tiết vốn
đầu tƣ công của địa phƣơng vƣợt quá mức vốn đƣợc giao. Cùng với đó, chỉ giao
vốn các dự án đủ thủ tục đầu tƣ, đủ điều kiện đƣợc bố trí kế hoạch vốn đầu tƣ công
hằng năm. Riêng đối với các dự án khởi công mới, ngoài các điều kiện nêu trên,
đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tƣ đến ngày 31/10 của năm
trƣớc năm kế hoạch. Đáng lƣu ý, việc giao kế hoạch vốn đầu tƣ công phải theo thứ
tự ƣu tiên. Trong đó, nguyên tắc đầu tiên là bố trí tối thiểu 30% tổng vốn đƣợc giao
để xử lý nợ đọng XDCB. Trong trƣờng hợp nợ đọng XDCB thấp hơn 30% tổng số
vốn đƣợc giao, phải bố trí vốn thanh toán dứt điểm khoản nợ. Các địa phƣơng cũng
50
chỉ đƣợc bố trí vốn đầu tƣ công để thanh toán nợ đọng XDCB phát sinh trƣớc ngày
01/01/2015.
Đối với vốn đầu tƣ hỗ trợ từ ngân sách Thành phố, các địa phƣơng phải bố
trí tối thiểu 50% tổng số vốn cho các dự án do UBND Thành phố quyết định đầu
tƣ; ƣu tiên bố trí vốn các dự án thuộc các ngành, lĩnh vực thiết yếu, giải quyết nhiều
kiến nghị của cử tri nhƣ y tế, giáo dục, giao thông… Trong từng ngành, lĩnh vực
việc bố trí vốn đầu tƣ công thực hiện theo hƣớng ƣu tiên các dự án hoàn thành và
bàn giao đƣa vào sử dụng nhƣng chƣa bố trí đủ vốn; dự án dự kiến hoàn thành
trong năm kế hoạch; dự án thực hiện chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn
mới; dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ đƣợc phê duyệt; dự án khởi công mới
đáp ứng đầy đủ yêu cầu; dự án dự kiến khởi công mới giai đoạn 2016- 2020 bảo
đảm bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tƣ…
Tính chặt chẽ của quy định mới trong quản lý vốn đầu tƣ công còn đƣợc thể
hiện rõ khi trong từng dự án cũng phải thực hiện theo thứ tự ƣu tiên bố trí vốn. Cụ
thể, phải dành vốn hoàn trả các khoản ứng trƣớc vốn đầu tƣ công (nếu có); thanh
toán nợ đọng XDCB, sau đó mới bố trí kế hoạch vốn cho khối lƣợng mới theo tiến
độ đƣợc phê duyệt. Đặc biệt, các địa phƣơng không đƣợc yêu cầu nhà thầu tự bỏ
vốn chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện dự án khi chƣa đƣợc bố trí vốn, bảo đảm không phát
sinh nợ đọng XDCB.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Hà Nội
Thứ nhất, áp dụng kế hoạch đầu tƣ công trung hạn nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng ngân sách. Khi đó, cần phải lƣu ý các nội dung:
- Kỷ luật tài khóa cần phải đƣợc tôn trọng để đảm bảo việc tuân thủ các
trần chi tiêu cũng nhƣ kế hoạch ngân sách đã đƣợc Hội đồng nhân dân (HĐND)
phê duyệt. Tuyệt đối không thể cho phép xảy ra tình trạng “tiền trảm hậu tấu” hay
không tuân thủ hạn mức đã đƣợc phê duyệt. Cần có chính sách yêu cầu và đảm bảo
việc các sở, ban, ngành và chính quyền các cấp phải hoàn toàn minh bạch và có
trách nhiệm cao trong phân bổ ngân sách.
- Tăng cƣờng sự phân cấp trong quản lý đầu tƣ công với các yêu cầu cụ
thể.
51
Thứ hai, khuyến khích sự tham gia đầu tƣ của khu vực kinh tế tƣ nhân, đặc
biệt đối với những dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội có quy
mô lớn để giảm áp lực đầu tƣ từ vốn ngân sách.
Thứ ba, bố trí vốn đầu tƣ công phải theo những nguyên tắc cụ thể.
Ƣu tiên thanh toán nợ đọng XDCB, bố trí vốn cho những dự án chuyển
tiếp, dở dang để đảm bảo tiến độ, dự án trọng điểm, dân sinh bức xúc, dự án dự
kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch. Không bố trí vốn cho những dự án chuẩn bị
thực hiện, chuẩn bị đầu tƣ nếu chƣa cân đối đƣợc nguồn vốn, điều này một mặt
giảm bớt áp lực cho ngân sách một mặt đảm bảo sự tập trung trong bố trí vốn, tránh
tình trạng thực hiện dự án một cách dở dang, kéo dài khiến cho chi phí của dự án bị
“đội giá” theo thời gian.
52
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chƣơng 1, Tác giả đã đƣa ra những khái niệm cơ bản về đầu tƣ và đầu
tƣ công, vai trò và cấu trúc của đầu tƣ công, khái niệm QLNN đối với đầu tƣ công,
sự cần thiết, nguyên tắc QLNN đối với đầu tƣ công, nội dung QLNN đối với đầu tƣ
công, các nhân tố ảnh hƣởng đến QLNN đối với đầu tƣ công. Đối với nội dung
QLNN đối với đầu tƣ công, Tác giả đƣa ra 04 nội dung quan trọng của QLNN, đó
là: Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật đối với đầu tƣ công
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng; xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế
hoạch đầu tƣ công; tổ chức bộ máy QLNN đối với đầu tƣ công và thanh tra, kiểm
tra, giám sát đối với đầu tƣ công. Ngoài ra, Tác giả đƣa ra kinh nghiệm QLNN về
đầu tƣ công của thành phố Hồ Chí Minh trong điều hành kế hoạch đầu tƣ công
trung hạn, kinh nghiệm thành phố Hải Phòng về phân cấp, quản lý vốn đầu tƣ công
và rút ra bài học kinh nghiệm cho Hà Nội.
Để QLNN đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
đƣợc hiệu quả, cần thiết phải thực hiện đồng bộ 04 nội dung QLNN nêu trên, đồng
thời học hỏi kinh nghiệm của các địa phƣơng tiêu biểu trong thiết lập, ban hành cơ
chế, chính sách và điều hành kế hoạch đầu tƣ công.
53
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ CÔNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2016
2.1. Khái quát chung về tình hình phát triển kinh tế - xã hội thành phố
Hà Nội giai đoạn 2011-2016
Trong bối cảnh có nhiều khó khăn, kinh tế Thủ đô duy trì tăng tƣởng khá.
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)2
bình quân giai đoạn 2011-2016 tăng 9,23%,
gấp 1,58 lần mức tăng bình quân chung của cả nƣớc. Quy mô GRDP năm 2016 đạt
27,6 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu ngƣời theo GRDP đạt 77 triệu đồng (khoảng
3.660 USD), gấp 2,1 lần so với năm 2010. Cuối năm 2016, theo chuẩn chung của
cả nƣớc, Hà Nội đã cơ bản hoàn thành việc xóa nghèo (tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn
0,27%, là mức thấp thứ 6 toàn quốc)3
. Các ngành kinh tế phục hồi và tiếp tục tăng
trƣởng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực: tỷ trọng ngành dịch vụ
chiếm 53,9%, công nghiệp - xây dựng chiếm 41,7% và nông nghiệp 4,4%4
; các nhóm
ngành trong cơ cấu kinh tế Thủ đô đều có mức tăng trƣởng khá:
- Ngành dịch vụ có mức tăng trƣởng cao, bình quân 5 năm tăng 9,97%; kim
ngạch xuất khẩu tăng 5,25%; nhập khẩu tăng 3,69%. Trong đó, ngành dịch vụ chất
lƣợng cao, trình độ cao có mức tăng trƣởng cao hơn so với toàn ngành5
. Du lịch
phát triển mạnh, đóng góp tích cực vào tăng trƣởng chung6
.
- Ngành công nghiệp - xây dựng phục hồi, duy trì tốc độ tăng trƣởng khá,
bình quân 5 năm tăng 9,11%. Bƣớc đầu hình thành một số khu công nghệ cao; công
nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp điện tử, CNTT phát triển mạnh7
; các khu
2
GRDP là cách gọi GDP trƣớc đây.
3
Chuẩn nghèo của Trung ƣơng: 400 ngàn đồng/ngƣời/tháng (khu vực nông thôn); 500 ngàn đồng/ngƣời/tháng
(khu vực thành thị). Chuẩn nghèo của Hà Nội tƣơng ứng là 550 ngàn đồng và 750 ngàn đồng. Năm 2015, 6 địa
phƣơng có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất là TpHCM (0%), Đà Nẵng (0%), Bình Dƣơng (0%), Đồng Nai, Bà Rịa –
Vũng Tàu và Hà Nội. Theo chuẩn của Hà Nội, tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2015 còn 0,96%.
4
Số liệu về GRDP (tăng trƣởng, cơ cấu, GRDP/ngƣời,…) là tính theo cách cũ.
5
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; thông tin và truyền thông năm 2015 chiếm 15,04% GRDP, giai đoạn
2011-2015 tăng trung bình 12,3%.
6
Du lịch chiếm 3,3% GRDP, tăng hàng năm 10,83%.
7
Chiếm trên 14% GTSX công nghiệp chế biến, chế tạo, tăng trung bình trên 20%/năm; đóng góp trên 20% kim
ngạch xuất khẩu với kim ngạch tăng trên 5%/năm.
54
công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN) đóng góp quan trọng vào phát triển
chung của ngành8
, công nghiệp hỗ trợ đƣợc đẩy mạnh. Các làng nghề, phố nghề
truyền thống từng bƣớc đƣợc củng cố, xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm9
.
- Ngành nông nghiệp đạt kết quả tích cực, bình quân tăng 2,46%/năm, cao
hơn so với chỉ tiêu đặt ra, giá trị sản xuất đạt 268,3 triệu đồng/ha đất canh tác, tăng
1,44 lần so với năm 201010
. Cơ cấu nội ngành nông nghiệp tiếp tục chuyển dịch
theo hƣớng tăng tỷ trọng dịch vụ; tuy nhiên tỷ trọng chăn nuôi và trồng trọt chƣa có
nhiều chuyển dịch11
. Chú trọng phát triển nông nghiệp sinh thái, ứng dụng công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến, nâng cao năng suất, bảo đảm hiệu quả, bền vững. Hình
thành, mở rộng một số mô hình và vùng sản xuất hàng hóa tập trung có giá trị kinh
tế cao12
; đã có nhiều cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa, hoa, cây ăn quả chất lƣợng
cao, giá trị sản xuất lớn, đạt từ 1 - 2 tỷ đồng/ha13
.
Các thành phần kinh tế đƣợc khuyến khích phát triển và có sự chuyển biến
tích cực. Tỷ trọng kinh tế tƣ nhân và cá thể tăng lên14
. Kinh tế hợp tác xã ổn định,
tỷ lệ hợp tác xã loại tốt và khá tăng. Cơ bản hoàn thành kế hoạch sắp xếp, cổ phần
hóa DNNN giai đoạn 2011 - 2015.
Việc hợp tác, liên kết phát triển kinh tế Vùng đƣợc quan tâm, gắn với nâng
cao năng lực cạnh tranh, phát huy thế mạnh ở từng địa phƣơng và trong toàn Vùng.
Tăng cƣờng đầu tƣ kết cấu hạ tầng khu vực ngoại thành, kết nối hạ tầng giữa Hà
Nội và các địa phƣơng trong Vùng. Liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành phố trong
cả nƣớc, đặc biệt là liên kết phát triển du lịch giữa Thủ đô với Vùng đồng bằng
sông Hồng đạt kết quả tích cực. Hà Nội thực hiện tốt vai trò là trung tâm tài chính -
8
Tạo ra khoảng 40% giá trị sản xuất công nghiệp, 45% kim ngạch xuất khẩu.
9
Thành phố hiện có 1.350 làng nghề và làng có nghề, chiếm gần 59% tổng số làng trên địa bàn (47/52 nghề của toàn
quốc).
10
Số liệu cập nhật Niên giám thống kê Hà Nội 2015.
11
Năm 2010, trồng trọt chiếm 45,97%, chăn nuôi 50,25%, dịch vụ 3,78%; năm 2015 tƣơng ứng là 46,2%, 49,6% và
4,2.
12
Phát triển ổn định 69 xã chăn nuôi trọng điểm, hình thành 24 khu chăn nuôi tập trung, quy mô lớn ngoài khu
dân cƣ; 5000 ha rau an toàn tập trung đƣợc quản lý; duy trì ổn định 34 vùng sản xuất lúa hàng hóa với tổng diện
tích 25.000 ha, trong đó có gần 6.000 ha lúa chất lƣợng cao.
13
Tại các huyện Mê Linh, Hoài Đức, Đan Phƣợng, Đông Anh,...
14
Tỷ trọng kinh tế tƣ nhân và cá thể tăng từ 37,3% (năm 2010) lên 39,8% (năm 2015); kinh tế nhà nƣớc giảm từ
43,5% xuống 41,9%; kinh tế có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ổn định ở mức 16,5-16,7%.
55
ngân hàng, dịch vụ chất lƣợng cao của khu vực phía Bắc và cả nƣớc. Sức cạnh
tranh của kinh tế Thủ đô từng bƣớc đƣợc nâng lên.
Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu đầu tƣ công15
, huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa (XHH), tập trung cho đầu tƣ phát triển.
Tổng vốn đầu tƣ xã hội trên địa bàn đạt 1,42 triệu tỷ đồng, gấp 2 lần giai đoạn
2006-2010. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài thu hút đƣợc 1.370 dự án, với tổng số vốn
đăng ký 6,3 tỷ USD. Thực hiện chủ trƣơng XHH đầu tƣ đạt kết quả tích cực, nhất
là lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế16
.
Thu NSNN trên địa bàn đạt và vƣợt dự toán. Trong giai đoạn 2011-2016,
tổng thu ngân sách đạt 928 nghìn tỷ đồng, tăng bình quân 7,3%/năm. Chi NSĐP
360 nghìn tỷ đồng, tăng bình quân 7,8%/năm, bảo đảm cân đối chi thƣờng xuyên
và có điều kiện tập trung cho đầu tƣ phát triển.
Trong giai đoạn 2011-2016, đầu tƣ của Hà Nội tiếp tục gia tăng mạnh, từ
205,5 nghìn tỷ đồng (năm 2011) lên 407,8 nghìn tỷ đồng (năm 2016). Tỷ lệ vốn
đầu tƣ phát triển/GDP của Hà Nội trong giai đoạn này luôn dao động ở mức 62%-
65% GDP (năm 2011 là 65%, giảm xuống 62% năm 2013 và giữ ở mức 64% năm
2016). Kết quả này phản ánh sự đóng góp của vốn vào tăng trƣởng là rất lớn.
Bảng 2.1. Vốn đầu tư phát triển của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 [4]
Đơn vị: Tỷ đồng
2011 2012 2013 2014 2015 2016
STT
Tổng vốn đầu
tƣ phát triển
205.512 249.287 279.352 323.334 364.171 407.780
I Vốn nhà nước 58.186 71.390 77.384 96.691 91.772 97.829
II
Vốn ngoài nhà
nước
110.036 150.842 181.606 201.844 246.145 283.067
1
Vốn của tổ chức
doanh nghiệp
88.279 119.622 157.078 166.602 204.653 215.635
2 Vốn của dân cƣ 21.757 31.220 24.528 35.242 41.492 67.432
III Vốn nước ngoài 37.290 27.055 20.362 24.799 26.254 26.884
Tuy nhiên, chất lƣợng tăng trƣởng của Hà Nội chƣa cao, mô hình tăng
trƣởng dựa trên sự thâm dụng vốn. Các sản phẩm công nghiệp có sức cạnh tranh
15
Hà Nội là địa phƣơng đầu tiên cả nƣớc xây dựng kế hoạch đầu tƣ công trung hạn 2013-2015.
16
Lũy kế đến nay số dự án đầu tƣ nƣớc ngoài còn hiệu lực là 3.265 dự án với số vốn 22.234 triệu USD; có 92 dự
án đầu tƣ lĩnh vực giáo dục ngoài công lập, quy mô đăng ký trên 13.200 tỷ đồng; 18 bệnh viện đã hoàn thành đi
vào hoạt động, 25 dự án đầu tƣ bệnh viện ngoài công lập đang triển khai, thu hút 266 tỷ đồng thực hiện 41 đề án
XHH tại các cơ sở y tế công lập.
56
thấp. Dịch vụ trình độ cao, chất lƣợng cao phát triển chậm. Sản xuất nông nghiệp
vẫn còn trong tình trạng phân tán, chƣa tạo đƣợc mô hình sản xuất có hiệu quả cao.
Tăng trƣởng xuất khẩu chƣa vững chắc, hàng hóa xuất khẩu chủ yếu vẫn là hàng sơ
chế và gia công. Môi trƣờng của Hà Nội ngày càng bị ô nhiễm bởi những tác động
tiêu cực từ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội cũng nhƣ chƣa có đƣợc những biện
pháp cần thiết để xử lý vấn đề này.
Theo đánh giá chung của báo cáo năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) 2015,
Hà Nội chỉ đƣợc xếp vào nhóm Khá, trong khi Đà Nẵng ở nhóm Rất Tốt còn thành
phố Hồ Chí Minh đƣợc xếp ở nhóm Tốt. Nguyên nhân của hạn chế này có thể kể
đến là do chất lƣợng của cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn thấp so với yêu cầu phát
triển, tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của các chính sách và chính quyền
chƣa cao… Song quy cho cùng là do huy động và sử dụng các nguồn lực (vốn đầu
tƣ, nhân lực, đất đai…) của Hà Nội chƣa hiệu quả. Vì vậy, để có câu trả lời thỏa
đáng cần có những nghiên cứu kỹ và cụ thể cho từng vấn đề. Trong đó, đánh giá và
phân tích kỹ về việc huy động, sử dụng các nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển, nhất là
nguồn vốn nhà nƣớc đã có đóng góp gì cho tăng trƣởng cao, bền vững của Hà Nội
là rất cần thiết. [15, tr. 2-10]
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội
giai đoạn 2011-2016
2.2.1. Về ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
đối với đầu tƣ công
2.2.1.1. Đối với việc ban hành
a) Giai đoạn 2011 đến đầu năm 2015
Trong giai đoạn này, Thành phố đã ban hành các quy định có liên quan
đến đầu tƣ công. Trong lĩnh vực quy hoạch, Thành phố đã ban hành Quyết định số
70/2014/QĐ-UBND ngày 12/9/2014 về quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc chung
thành phố Hà Nội. Quy chế đƣa ra các quy định về tổ chức thực hiện Đồ án quy
hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và
Quy định quản lý theo Đồ án quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội (ban hành
kèm theo Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ)
gồm những quy định về quản lý quy hoạch và không gian trên phạm vi toàn Thành
57
phố; quản lý về không gian, kiến trúc đối với các công trình xây dựng, công trình
hạ tầng kỹ thuật, giao thông trên địa bàn Thành phố. Trong lĩnh vực đầu tƣ, xây
dựng, Thành phố đã ban hành Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày 20/8/2010
quy định một số nội dung về quản lý các dự án đầu tƣ trên địa bàn thành phố Hà
Nội, Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 21/5/2012 thay thế Quyết định số
37/2010/QĐ-UBND. Các quy định này quy định một số nội dung về trình tự, thủ
tục và trách nhiệm của các cơ quan trong quản lý đầu tƣ và xây dựng đối với các dự
án đầu tƣ trên địa bàn thành phố Hà Nội, bao gồm: Dự án đầu tƣ sử dụng vốn
NSNN của Thành phố, dự án đầu tƣ sử dụng vốn ngoài NSNN và dự án đầu tƣ theo
các hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Xây dựng -
Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Xây dựng - Chuyển giao (BT), dự án đầu tƣ
thực hiện theo hình thức đối tác công - tƣ (PPP). Trong lĩnh vực thiết kế công trình,
Thành phố ban hành Quyết định số 56/2013/QĐ-UBND ngày 11/12/2013 quy định
về thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình trên địa bàn thành
phố Hà Nội. Trong lĩnh vực quản lý chất lƣợng công trình, Thành phố đã ban hành
Quyết định số 49/2013/QĐ-UBND ngày 11/11/2013 về chất lƣợng và bảo trì công
trình xây dựng…
Nhìn chung, trong giai đoạn này, các quy định có liên quan đến đầu tƣ
công của Thành phố tƣơng đối đầy đủ, phạm vi tác động bao trùm các lĩnh vực.
Các quy định ban hành cơ bản đảm bảo yêu cầu về tính hợp pháp, phù hợp với nội
dung và mục đích của luật liên quan, ban hành trong phạm vi thẩm quyền, đúng
trình tự, thủ tục và hình thức mà pháp luật đã quy định.
Tuy nhiên, chất lƣợng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật còn
nhiều hạn chế, chƣa đảm bảo tính hợp lý. Quy định ban hành quy chế quản lý quy
hoạch kiến trúc chung thành phố Hà Nội chƣa đặt ra các chế tài quản lý các dự án
đầu tƣ khu đô thị, khu nhà ở thiếu đầu tƣ các trƣờng học công lập và bàn giao lại
cho Thành phố quản lý, điều đó dẫn đến thực tế hiện nay là phần lớn các khu đô thị,
khu nhà ở xuất hiện tình trạng thiếu trƣờng học công lập. Quy định quản lý đầu tƣ
xây dựng có nhiều nội dung chép lại luật, quy định của cấp trên, thiếu hƣớng dẫn,
đặc biệt các nội dung về tiêu chí thẩm định dự án đầu tƣ thuộc các lĩnh vực giao
thông, giáo dục, y tế; chƣa đặt ra chế tài cụ thể đối với các dự án cấp huyện sử dụng
58
vốn hỗ trợ từ ngân sách Thành phố dẫn đến tình trạng các huyện tự phê duyệt hàng
loạt dự án (đặc biệt dự án xây dựng các trƣờng học) và xin hỗ trợ vốn từ ngân sách
Thành phố.
Bên cạnh đó, quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
chƣa đƣợc tuân thủ nghiêm nghặt; công tác điều tra nghiên cứu, thu thập và xử lý
thông tin, phân tích đánh giá tình hình làm căn cứ cho việc ban hành quy định còn
thực hiện lỏng lẻo, thiếu điều tra kỹ lƣỡng; chƣa tổ chức lấy ý kiến rộng rãi những
đối tƣợng có liên quan, đặc biệt các chuyên gia, nhà khoa học, cộng đồng dân cƣ
trƣớc khi hoàn thiện dự thảo quy định. Do vậy, hiện nay xuất hiện nhiều trƣờng hợp
khiếu nại, kiến nghị của ngƣời dân liên quan đến việc thu hồi đất, GPMB, triển khai
dự án, điều đó khiến việc triển khai dự án bị gián đoạn, kéo dài, ảnh hƣởng đến tiến
độ thực hiện và giải ngân vốn.
b) Giai đoạn từ năm 2015 trở lại đây
Giai đoạn từ năm 2015 trở lại đây, đa số các văn bản luật liên quan đến
quản lý dự án đầu tƣ và đầu tƣ công thay thế các luật cũ có hiệu lực thi hành nhƣ
Luật Đầu tƣ công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật NSNN, điều đó khiến cho
các quy định của thành phố Hà Nội ban hành trên cơ sở thực hiện các luật và quy
định cũ của Trung ƣơng trở nên lạc hậu, không phù hợp với các quy định mới.
Tính đến nay, ngoại trừ lĩnh vực quy hoạch Thành phố ban hành bổ sung
Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 7/4/2016 về quy chế quản lý quy hoạch
kiến trúc công trình cao tầng trong khu vực nội đô thành phố Hà Nội; lĩnh vực quản
lý chất lƣợng công trình, Thành phố ban hành Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND
ngày 30/12/2015 về chất lƣợng và bảo trì công trình xây dựng thay thế Quyết định
số 49/2013/QĐ-UBND ngày 11/11/2013; các lĩnh vực còn lại liên quan quản lý đầu
tƣ xây dựng, đầu tƣ công, hiện chƣa có quy định chung của Thành phố làm cơ sở
cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ thực hiện. Hạn chế này đã tạo ra
sự không thống nhất trong chỉ đạo, điều hành; sự lúng túng của các cơ quan chuyên
môn giúp việc trong xử lý, giải quyết các vấn đề liên quan đến đầu tƣ công, trong
đó có việc xác định quy trình, các bƣớc thực hiện dự án đầu tƣ công, cơ quan đầu
mối chủ trì thẩm định dự án, điều chỉnh dự án và tổng hợp báo cáo UBND Thành
phố.
59
2.2.1.2. Đối với việc tổ chức thực hiện
Đối với các quy định đã đƣợc ban hành, khâu tổ chức thực hiện cũng còn
nhiều bất cập. Việc triển khai quy định đến đối tƣợng thi hành bằng phƣơng tiện
nhanh nhất và theo con đƣờng ngắn nhất hầu nhƣ ít khi thực hiện, thông thƣờng
quy định đƣợc ban hành và gửi theo đƣờng công văn truyền thống đến các cơ quan,
đối tƣợng liên quan. Việc công bố, công khai, tuyên truyền, giả thích ý nghĩa, nội
dung các quy định còn hạn chế, chỉ đƣợc thực hiện đối với một số quy định quan
trọng, thông qua một số đợt tập huấn phổ biến, qua một số phƣơng tiện báo chí,
truyền thông.
Trong quá trình thực hiện quy định, Thành phố cũng chƣa có những theo
dõi sát sao về tiến độ thực hiện và có những điều chỉnh cần thiết, thậm chí có thể
phải sửa đổi, bổ xung hoặc đình chỉ, bãi bỏ quy định cũ thay thể quy định mới khi
quyết định đó không đúng, không chính xác hoặc không phù hợp khi điều kiện đã
thay đổi mà việc điều chỉnh, sửa đổi hoặc ban hành mới quy định đƣợc thực hiện
theo các chƣơng trình, kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Thành
phố.
2.2.2. Về xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ công
- Về Chiến lƣợc:
Năm 2011, Thành phố đã ban hành Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội
thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Chiến lƣợc xác định xây
dựng thủ đô Hà Nội trở thành thủ đô phát triển kinh tế - khoa học công nghệ - văn
hoá - xã hội toàn diện, bền vững; bảo đảm xây dựng về cơ bản nền tảng vật chất -
kỹ thuật và xã hội của thủ đô xã hội chủ nghĩa giàu đẹp, văn minh, thanh lịch, hiện
đại; gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, đầu tƣ xây dựng, quản lý đô thị và phát
triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục - đào tạo, y tế; coi phát triển kinh tế,
đầu tƣ xây dựng và quản lý đô thị là nhiệm vụ trọng tâm; phát triển văn hóa - xã hội
là nhiệm vụ thƣờng xuyên và quan trọng. Để thực hiện nhiệm vụ xây dựng thủ đô
Hà Nội, chính quyền Thành phố xác định bên cạnh huy động nguồn lực đầu tƣ từ
NSNN, coi trọng đặc biệt nguồn lực đầu tƣ từ các thành phần kinh tế thuộc khu vực
tƣ nhân.
60
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đã đặt ra nhiệm vụ
xây dựng thủ đô Hà Nội hết sức nặng nề nhƣng cũng hết sức vẻ vang, Chiến lƣợc
xác định để xây dựng thủ đô theo định hƣớng, mục tiêu đặt ra, cần coi trọng khai
thác nguồn vốn đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân, tiến tới giảm dần nguồn vốn đầu tƣ từ
NSNN.
- Về quy hoạch:
Thực hiện Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và
tầm nhìn đến năm 2050, theo báo cáo của Sở Quy hoạch - Kiến trúc, tính đến nay,
thành phố Hà Nội đã có 29/38 quy hoạch phân khu, 31/33 quy hoạch chung các đô
thị vệ tinh, huyện, thị trấn đƣợc duyệt; cơ bản đã phê duyệt toàn bộ các quy hoạch
ngành và lĩnh vực (giao thông, đê điều, y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa thể
thao...) [7]. Đây là cơ sở để Thành phố lập và triển khai các dự án đầu tƣ, trong đó
có đầu tƣ công.
Tuy nhiên, quy hoạch đƣợc duyệt chƣa có sự ổn định, chƣa đồng bộ và
thƣờng hay điều chỉnh cục bộ, điều chỉnh chi tiết do chất lƣợng lập quy hoạch còn
hạn chế, chƣa có sự tham gia ý kiến sâu rộng từ các chuyên gia, nhà khoa học, cộng
đồng dân cƣ hoặc chƣa có sự phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền của Trung
ƣơng. Những biến động về quy hoạch dẫn tới sự bất ổn định trong triển khai dự án
đầu tƣ nói chung, đầu tƣ công nói riêng dẫn tới những phát sinh phải điều chỉnh dự
án, thời gian thực hiện. Theo tổng hợp của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, trong số các dự
án đầu tƣ công triển khai giai đoạn 2011-2016, có đến 50% các dự án phải điều
chỉnh quy mô đầu tƣ liên quan đến điều chỉnh quy hoạch.
- Về kế hoạch đầu tƣ công:
Tính từ năm 2011 đến nay, Thành phố đã ban hành kế hoạch đầu tƣ công
trung hạn giai đoạn 2013-2015, giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch đầu tƣ công hàng
năm để triển khai kế hoạch đầu tƣ công trung hạn. Đối với kế hoạch đầu tƣ công
hằng năm, UBND Thành phố đều chỉ đạo các ngành rà soát tình hình thực hiện,
giải ngân vốn đầu tƣ công làm cơ sở để có những chỉ đạo, điều hành về điều chỉnh,
điều hòa kế hoạch vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đẩy nhanh tiến
độ triển khai các dự án, đặc biệt các dự án trọng điểm. Đây có thể nói là dấu hiệu
61
tích cực trong điều hành thu - chi ngân sách Thành phố theo kế hoạch đặt ra nhằm
thực hiện Chiến lƣợc, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành
phố.
Tuy nhiên, thực tế triển khai kế hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn
2013-2015 thiếu tính hiệu lực do phƣơng án tính toán tổng nguồn vốn đầu tƣ công
thiếu chính xác, bố trí vốn dàn trải cho các dự án. Hết giai đoạn 2013-2015 có
nhiều dự án không đƣợc triển khai và phải đình hoãn, giãn tiến độ hoặc chuyển đổi
hình thức đầu tƣ ngoài ngân sách.
Triển khai xây dựng kế hoạch đầu tƣ công giai đoạn 2016-2020, Thành phố
đã khắc phục đƣợc các hạn chế trong xây dựng kế hoạch đầu tƣ công trung hạn của
giai đoạn trƣớc, kiểm soát chặt chẽ về thứ tự ƣu tiên bố trí vốn cho các dự án theo
từng ngành, lĩnh vực và phân bổ vốn tập trung hơn.
Tuy nhiên, việc xây dựng, ban hành kế hoạch đầu tƣ công trung hạn của
Thành phố vẫn còn có những hạn chế:
Một là, xây dựng, ban hành kế hoạch đầu tƣ công trung hạn trong khi chƣa
xây dựng, ban hành kế hoạch tài chính trung hạn theo Luật NSNN, dẫn đến việc
tính toán tổng nguồn vốn đầu tƣ công thiếu chính xác; thực tế xây dựng kế hoạch
đầu tƣ công trung hạn của Thành phố giống nhƣ tình trạng “đếm cua trong lỗ”, làm
mò, dẫn đến mất nhiều thời gian, nhân lực, chi phí cho đến khi tính toán đƣợc
phƣơng án cuối cùng trình HĐND xem xét. Trong khi chƣa quyết định đƣợc
phƣơng án kế hoạch đầu tƣ công trung hạn cuối cùng, việc thẩm định, trình duyệt
chủ trƣơng đầu tƣ các dự án sử dụng vốn đầu tƣ công vẫn đƣợc tiến hành dẫn đến
việc thẩm định nguồn vốn và khả năng bố trí vốn cho dự án thiếu cơ sở, xuất hiện
tình trạng “chạy đua”, “xếp hàng” của các chủ đầu tƣ, đơn vị đề xuất, tạo ra hình
ảnh không tốt về việc giải quyết thủ tục hành chính, nếu không muốn nói là nảy
sinh cơ chế xin - cho.
Hai là, xét về tiêu chí quy mô đầu tƣ công hợp lý trong kế hoạch đầu tƣ
công trung hạn. Số liệu minh chứng cho thấy, thực tế quy mô đầu tƣ công của Hà
Nội ngày càng tăng, điều này dẫn tới áp lực lớn trong cân đối ngân sách Thành phố
khi nguồn lực còn hết sức khó khăn, vẫn còn phải dựa nhiều vào nguồn thu từ đất,
62
từ huy động trái phiếu xây dựng Thủ đô; tạo ra nguy cơ nợ công ngày càng cao và
lấn án (không tạo cơ hội cho) đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân.
Thật vậy, giai đoạn từ năm 2011 cho đến nay đánh dấu thời kỳ tăng trƣởng
nhanh của đầu tƣ công xét về quy mô, nhất là sau khi Hà Nội mở rộng địa giới hành
chính17
. Năm 2011, thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính
phủ về thắt chặt chi tiêu, ổn định kinh tế vĩ mô, đầu tƣ công của thành phố Hà Nội
đạt hơn 58 nghìn tỷ đồng, tuy nhiên, đầu tƣ công không giảm mà tiếp tục tăng dần
qua các năm, đến năm 2015, quy mô đầu tƣ công của Thành phố đạt gần 92 nghìn
tỷ đồng, trong đó vốn NSNN chiếm gần 50%.
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu đầu tư công của thành phố Hà Nội [4] (đơn vị: tỷ đồng)
TT Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Vốn đầu tư khu vực nhà
nước
58.186 71.390 77.384 96.691 91.772
1 Vốn NSNN 23.765 35.689 38.641 47.274 42.063
2 Vốn vay 21.346 20.581 22.162 25.486 23.715
3 Vốn tự có của các DNNN 10.956 13.929 15.384 22.287 23.921
4 Vốn huy động khác 2.119 1.191 1.197 1.644 2.073
Tỷ trọng vốn đầu tƣ công/tổng vốn đầu tƣ xã hội có sự biến động thất
thƣờng (tăng lên, giảm xuống vài phần trăm trong khoảng 25-30%) trong giai đoạn
2011-2015, tăng lên đạt tỷ lệ cao nhất 30% năm 2014, sau đó giảm xuống 25% năm
2015 (Bảng 2.3). Điều này phản ánh nhu cầu đầu tƣ của Thủ đô là rất lớn, song
chính quyền Thủ đô chƣa có các giải pháp hữu hiệu để giảm quy mô đầu tƣ công,
thay thế vào đó là các chính sách đẩy mạnh huy động nguồn lực của các thành phần
kinh tế tƣ nhân tham gia đầu tƣ phát triển Thủ đô.
Bảng 2.3. Tỷ trọng vốn đầu tư công/tổng vốn đầu tư xã hội của thành phố Hà Nội
(đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2011 2012 2013 2014 2015
Tổng vốn đầu tƣ xã hội 205.512 249.287 279.352 323.334 364.171
Vốn đầu tƣ khu vực nhà nƣớc 58.186 71.390 77.384 96.691 91.772
Tỷ lệ % 28 29 28 30 25
17
Ngày 29/5/2008, kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XII thông qua Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính
thành phố Hà Nội và một số tỉnh liên quan. Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2008. Thành phố Hà
Nội mở rộng có diện tích tự nhiên 334.470,02 ha (3.344,7002 km2) và dân số là 6.232.940 ngƣời.
63
Nhu cầu đầu tƣ XDCB bằng vốn NSĐP của thành phố Hà Nội là rất lớn.
Có thể coi chi đầu tƣ phát triển bằng vốn NSĐP của thành phố là chi đầu tƣ XDCB
bởi nội dung chi này hàng năm chiếm đến trên 95% chi đầu tƣ phát triển bằng vốn
ngân sách.
Theo báo cáo quyết toán ngân sách của Thành phố qua các năm, trong giai
đoạn 2011-2015, quy mô chi đầu tƣ XDCB bằng NSĐP đã tăng khoảng 1,2 lần, từ
22.734 tỷ đồng năm 2011 lên 26.503 tỷ đồng năm 2015.
Bảng 2.4. Chi đầu tư phát triển và XDCB bằng NSĐP của thành phố Hà Nội [10]
Năm 2011 2012 2013 2014 2015
Chi đầu tƣ phát triển (tỷ đồng) 23.758 26.575 29.448 25.118 26.966
Chi đầu tƣ XDCB (tỷ đồng) 22.734 24.364 28.020 24.995 26.503
Tỷ lệ XDCB/ĐTPT (%) 96 92 95 99,5 98
Kế hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đƣợc HĐND Thành
phố thông qua vẫn còn có những dự án đầu tƣ công quy mô nghìn tỷ đồng, sử dụng
nguồn vốn vay từ Kho Bạc nhà nƣớc Trung ƣơng nhƣ dự án xây dựng đƣờng Vành
đai 1 đoạn Hoàng Cầu - Voi Phục (bao gồm 02 cầu vƣợt: qua đƣờng Láng Hạ và
đƣờng Nguyễn Chí Thanh) với tổng mức đầu tƣ gần 8.000 tỷ đồng, dự án xây dựng
xây dựng, nâng cấp trạm bơm Phƣơng Trạch, huyện Đông Anh với tổng mức đầu
tƣ gần 1000 tỷ đồng.
Trong nguồn vốn chi cho đầu tƣ công cấp Thành phố, tổng nguồn vốn
XDCB tập trung theo phân cấp, nguồn vốn ODA (là những nguồn thu chủ yếu từ
thuế) chỉ chiếm 44,5% tổng nguồn vốn chi cho đầu tƣ XDCB, còn lại 42% lấy từ
nguồn thu tiền sử dụng đất, 8,3% từ nguồn huy động trái phiếu xây dựng Thủ đô
(vay từ nhân dân) cho thấy nguồn thu dành cho đầu tƣ phát triển Thủ đô chƣa thực
sự bền vững, có nguy cơ nợ công cao và không ổn định.
Ba là, xét về tiêu chí đảm bảo tính cân đối của cơ cấu đầu tƣ công trong kế
hoạch đầu tƣ công trung hạn. Số liệu minh chứng cho thấy, thực tế kế hoạch đầu tƣ
công trung hạn giai đoạn 2016-2020 có sự mất cân đối nghiêm trọng về cơ cấu đầu
tƣ giữa các ngành, lĩnh vực, địa bàn.
Thật vậy, nhìn vào Bảng số liệu sau ta thấy:
64
Bảng 2.5. Cơ cấu đầu tư chi đầu tư XDCB theo lĩnh vực và theo ngành của thành
phố Hà Nội trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 [11]
STT Lĩnh vực
Cơ cấu đầu
tƣ chi đầu
tƣ công
1
Lĩnh vực hạ tầng đô thị (giao thông, tái định cƣ, GPMB tạo
quỹ đất sạch, xây dựng hạ tầng tạo quỹ đất đấu giá)
38,5%
2
Dự án sử dụng vốn ODA (thoát nƣớc, môi trƣờng, rác
thải…)
17,8%
3 Lĩnh vực văn hóa - xã hội 13,6%
4 Lĩnh vực nông nghiệp, thủy lợi, đê điều 16,4%
5 Lĩnh vực khoa học công nghệ, truyền thông 3,3%
6 Lĩnh vực an ninh, quốc phòng 3,9%
7
Lĩnh vực công nghiệp thƣơng mại (hạ tầng đấu nối khu
công nghiệp, thƣơng mại)
0,4%
8 Lĩnh vực khác (ghi thu, ghi chi các dự án BT, chi trả nợ…) 6,1%
Tổng số 100%
Nhìn từ bảng trên cho thấy cơ cấu đầu tƣ theo lĩnh vực và theo ngành của
thành phố Hà Nội có sự mất cân đối nghiêm trọng khi tỷ lệ chi đầu tƣ cho lĩnh vực
hạ tầng đô thị chiếm tới 38,5%, điều đó cho thấy có áp lực rất lớn về đầu tƣ trong
lĩnh vực hạ tầng đô thị (đặc biệt trong lĩnh vực giao thông) của Thành phố với tƣ
cách là Thủ đô của cả nƣớc. Trong khi nguồn lực đầu tƣ của Thành phố còn hạn
chế đã làm cho đầu tƣ sang các lĩnh vực khác trở nên không đáng kể nhƣ văn hóa
xã hội (giáo dục đào tạo, y tế, lao động thƣơng binh và xã hội, văn hóa, thể thao…)
chỉ chiếm 13,6%, khoa học công nghệ chiếm 3,3%, công thƣơng chiếm 0,4%...
Do nguồn vốn đầu tƣ còn hạn chế và phải tập trung đầu tƣ cho lĩnh vực hạ
tầng đô thị dẫn tới việc thiếu quan tâm đầu tƣ cho địa bàn các huyện có điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội khó khăn, xa trung tâm (nhƣ Ứng Hòa, Mỹ Đức, Phúc
Thọ…), điều đó dẫn tới sự phát triển mất cân đối, gia tăng khoảng cách phát triển
giữa các địa bàn trung tâm thủ đô và các huyện xa trung tâm.
2.2.3. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công
QLNN đối với đầu tƣ công là một phần công việc của QLNN bên cạnh các
lĩnh vực quản lý khác nhƣ QLNN về kinh tế, văn hóa, xã hội... Do vậy, không có
bộ máy QLNN thuần túy đối với đầu tƣ công. Đối với thành phố Hà Nội, trong giai
65
đoạn 2011-2016, tổ chức bộ máy QLNN đối với đầu tƣ công gồm có các cơ quan,
tổ chức, đơn vị sau:
- HĐND thành phố Hà Nội: Có thẩm quyền quyết định dự toán thu NSNN
trên địa bàn thành phố Hà Nội; dự toán thu, chi NSĐP và phân bổ dự toán ngân
sách Thành phố; phê chuẩn quyết toán NSĐP; quyết định các chủ trƣơng, biện pháp
triển khai thực hiện NSĐP; quyết định kế hoạch đầu tƣ công, điều chỉnh dự toán
NSĐP và kế hoạch đầu tƣ công trong trƣờng hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện
ngân sách, kế hoạch đầu tƣ công đã đƣợc HĐND quyết định.
- UBND thành phố Hà Nội: Là cấp quyết định đầu tƣ đối với các dự án đầu
tƣ công sử dụng NSĐP. Chỉ đạo, điều hành thu - chi ngân sách, kế hoạch đầu tƣ
công theo thẩm quyền.
- Các cơ quan tham mƣu, giúp việc UBND Thành phố: Gồm có các sở,
ngành: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Kho bạc nhà nƣớc Thành phố, các cơ
quan thanh tra đối với hoạt động đầu tƣ công, các đơn vị/bộ phận thuộc các sở, ban,
ngành khác có chức năng, nhiệm vụ QLNN về đầu tƣ công.
Trong các cơ quan nêu trên, Sở Tài chính có chức năng quản lý về nguồn
vốn, dự toán thu - chi ngân sách; Sở Kế hoạch và Đầu tƣ có chức năng quản lý về
kế hoạch, đầu tƣ, phân bổ vốn đầu tƣ công; Kho bạc nhà nƣớc Thành phố có chức
năng quản lý cấp phát, thanh toán vốn NSNN; các đơn vị/bộ phận thuộc các sở,
ban, ngành khác có chức năng, nhiệm vụ QLNN về đầu tƣ công theo ủy quyền của
UBND Thành phố; các cơ quan thanh tra gồm Thanh tra Thành phố và Thanh tra
các sở, ngành có chức năng thanh tra, kiểm tra về hoạt động QLNN nói chung,
thanh tra chuyên ngành, trong đó có đầu tƣ công Thành phố.
- Chủ đầu tƣ các chƣơng trình, dự án: Trong giai đoạn 2011-2016, chủ đầu
tƣ các chƣơng trình, dự án đầu tƣ công là các sở, ban, ngành, UBND các
quận/huyện/thị xã, đơn vị có dự án đầu tƣ công cấp Thành phố. Thành phố Hà Nội
với diện tích rộng, dân số đông, nhu cầu đầu tƣ lớn, do vậy số lƣợng các chủ đầu tƣ
dự án lớn, nhỏ sử dụng vốn đầu tƣ công giai đoạn này có thể tính đến số lƣợng
hàng trăm đầu mối.
Xét về khía cạnh tổ chức bộ máy QLNN, tổ chức bộ máy các cơ quan tham
mƣu, giúp việc UBND Thành phố trong QLNN đối với đầu tƣ công giai đoạn vừa
66
qua cũng nhƣ hiện nay gồm quản lý về nguồn vốn, kế hoạch vốn, phân bổ vốn, đầu
tƣ, xây dựng (Sở Tài chính, Sở Kế hoạch, Kho bạc nhà nƣớc Thành phố, đơn vị/bộ
phận có chức năng QLNN đối với đầu tƣ, xây dựng thuộc các sở chuyên ngành
(Quy hoạch - Kiến trúc, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn...)) là phù hợp do thành phố Hà Nội là thành phố đặc biệt, thủ đô của cả
nƣớc với khối lƣợng công việc khổng lồ. Việc hợp nhất các sở, ngành nhƣ báo chí
thông tin giai đoạn vừa qua (ví dụ: Sở Tài chính hợp nhất với Sở Kế hoạch và Đầu
tƣ, Sở Quy hoạch - Kiến trúc với Sở Xây dựng, Sở Giao thông) có thể giải quyết
đƣợc bài toán tinh giản bộ máy, song sẽ nảy sinh những hệ lụy từ sự quá tải công
việc dẫn tới công việc giải quyết không hiệu quả, làm giảm hiệu lực QLNN.
Tuy nhiên, chủ đầu tƣ các dự án đầu tƣ công của thành phố Hà Nội giai
đoạn 2011-2016 còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho công tác QLNN, đặc biệt
trong hoạt động phối hợp giữa các sở, ngành và chủ đầu tƣ, đó là: số lƣợng quá lớn;
nằm phân tán, rải rác; kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ QLNN ở các lĩnh vực khác
ngoài QLNN về đầu tƣ công theo thẩm quyền dẫn tới thiếu chuyên nghiệp; năng
lực QLNN đối với đầu tƣ công hạn chế.
Thực hiện quy định mới của Luật Xây dựng (có hiệu lực từ năm 2015),
Thành phố đã kiện toàn 05 Ban Quản lý dự án chuyên ngành trực thuộc Thành phố
trên cơ sở sát nhập 24 đơn vị trƣớc đây bao gồm: Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng công trình dân dụng và công nghiệp thành phố Hà Nội (sáp nhập từ 8 đơn vị);
Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao thông thành phố Hà Nội (sáp
nhập từ 7 đơn vị); Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình nông nghiệp và
phát triển nông thôn thành phố Hà Nội (sáp nhập từ 3 đơn vị); Ban Quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng công trình văn hóa xã hội thành phố Hà Nội (sáp nhập từ 3 đơn
vị): Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình cấp thoát nƣớc và môi trƣờng
thành phố Hà Nội (sáp nhập từ 3 đơn vị). Các Ban Quản lý dự án chuyên ngành nêu
trên là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND Thành phố, thực hiện chức
năng chủ đầu tƣ tất cả các dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố. Trên cơ sở kiện
toàn các Ban Quản lý dự án chuyên ngành, Thành phố đã thực hiện thủ tục chuyển
chủ đầu tƣ tất cả các dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố đã và đang giao cho
67
các sở, ban, ngành, đơn vị khác làm chủ đầu tƣ về các Ban Quản lý dự án chuyên
ngành.
Việc kiện toàn các Ban Quản lý dự án chuyên ngành Thành phố và chuyển
chủ đầu tƣ tất cả các dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố về các Ban Quản lý
này sẽ giúp giảm đầu mối quản lý, nâng cao tính chuyên nghiệp trong quản lý dự án
và QLNN đối với dự án đầu tƣ công, đồng thời cũng tạo điều kiện cho các sở,
ngành khác tập trung vào chức năng QLNN theo ngành, lĩnh vực phụ trách, tránh
tình trạng vừa thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tƣ, vừa thực hiện chức năng QLNN đối
với dự án đầu tƣ công của ngành mình, cấp mình. Điều đó góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của QLNN về đầu tƣ công.
Tuy nhiên, sự hợp nhất nêu trên là sự hợp nhất nguyên trạng về con ngƣời từ
các đơn vị cũ, do đó vấn đề năng lực, trình độ và tính chuyên nghiệp trong quản lý
dự án, QLNN về đầu tƣ công của đội ngũ nhân lực mới tại 05 Ban Quản lý dự án
chuyên ngành Thành phố với tƣ cách là chủ thể đƣợc UBND Thành phố giao quyền
quản lý và sử dụng vốn ngân sách cũng cần phải đƣợc xem xét, đánh giá lại.
2.2.4. Về thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công của thành phố
Hà Nội gồm có ba hoạt động chính:
Một là, hoạt động theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn
đầu tƣ công hàng tháng, quý, định kỳ.
Thực hiện quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 20/11/2015 của
Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tƣ, hàng tháng, quý, định kỳ Thành phố đều
có sự rà soát tình hình thực hiện, giải ngân vốn đầu tƣ công đã đƣợc giao kế hoạch
vốn trong năm; nắm bắt và giải quyết các khó khăn, vƣớng mắc của từng chủ đầu
tƣ, từng dự án để có sự chỉ đạo giải quyết; đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành nguồn
vốn đầu tƣ công linh hoạt, trong điều kiện không thay đổi tổng nguồn vốn đã giao,
Thành phố đã điều hòa kế hoạch vốn từ những dự án giải ngân thấp sang các dự án
giải ngân cao, dự án trọng điểm, dự án bức xúc dân sinh, dự án cần đẩy nhanh tiến
độ nhƣng đang thiếu vốn góp phân nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN. Cơ quan
đóng vai trò chính giúp UBND Thành phố thực hiện nhiệm vụ này là Sở Kế hoạch
và Đầu tƣ, Sở Tài chính và Kho bạc nhà nƣớc Thành phố.
68
Tuy nhiên, hoạt động nêu trên hiện nay có một số hạn chế, bất cập, đó là:
Thứ nhất, đƣợc thực hiện chủ yếu bằng con đƣờng thủ công, chƣa đƣợc
thực hiện tự động hóa bằng các phần mềm tin học chuyên dụng có sự kết nối liên
thông liên ngành, điều này làm tăng gánh nặng khối lƣợng công việc cho các cơ
quan tham mƣu giúp việc của UBND Thành phố.
Thứ hai, chế độ báo cáo, mẫu biểu báo cáo theo dõi, cung cấp thông tin về
quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công hàng tháng, quý, định kỳ chƣa có sự thống nhất
giữa các ngành.
Thứ ba, sự phối hợp của chủ đầu tƣ trong việc cung cấp số liệu thông tin,
báo cáo, cập nhật tình hình thực hiện các dự án rất kém; hầu hết các chủ đầu tƣ
không tích cực, chủ động trong việc chấp hành chế độ báo cáo giám sát, đầu tƣ,
cung cấp thông tin thực hiện, giải ngân các dự án nên khi có chỉ đạo của UBND
Thành phố, chủ yếu Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính và Kho bạc nhà nƣớc
Thành phố chủ động thực hiện, đôn đốc chủ đầu tƣ khi thiếu thông tin.
Hai là, hoạt động đánh giá hiệu quả đầu tƣ công hằng năm.
Hoạt động này bao gồm hoạt động giám sát của HĐND Thành phố theo
chƣơng trình, kế hoạch và tổng hợp, báo cáo đánh giá hiệu quả đầu tƣ công tại kỳ
họp HĐND hằng năm và hoạt động đánh giá hiệu quả đầu tƣ công của cộng đồng,
các kênh phản biện xã hội.
Thứ nhất, đối với hoạt động giám sát của HĐND Thành phố, căn cứ vào
kết quả giám sát của HĐND theo chƣơng trình, kế hoạch hằng năm, tổng kết đánh
giá hiệu quả đầu tƣ công giai đoạn 2011-2016, HĐND Thành phố ghi nhận Thành
phố đã quan tâm trực tiếp đầu tƣ và hỗ trợ các huyện, đơn vị ngành dọc đầu tƣ xây
dựng nhiều công trình phục vụ thiết thực cho nhu cầu dân sinh. Cơ bản các dự án
đã đầu tƣ cho kết quả sử dụng tốt, đảm bảo hiệu quả đầu tƣ, đáp ứng mục tiêu đầu
tƣ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phƣơng, đƣợc ngƣời dân đánh giá
cao. Tuy nhiên, tại một số đơn vị sở, ngành, quận, huyện, công tác quyết toán dự án
hoàn thành còn chƣa tuân thủ quy định về thời gian, chậm hoàn thiện hồ sơ quyết
toán, chậm bố trí nguồn vốn quyết toán (ví dụ: xử lý cấp bách sự cố sập cầu Văn
Quán bắc qua kênh Yên Cốc thuộc xã Đỗ Động, huyện Thanh Oai; xây dựng
Trƣờng trung học phổ thông Tiền Phong, huyện Mê Linh...). Công tác GPMB đối
69
với một số dự án còn chậm, dẫn đến thời gian triển khai dự án bị kéo dài, thậm chí
tạm dừng, không thực hiện đƣợc kế hoạch vốn đã giao (ví dụ: Đƣờng Đục Khê -
Tiên Mai, xã Hƣơng Sơn, huyện Mỹ Đức...). Bên cạnh đó, tại một số địa phƣơng,
việc đầu tƣ chƣa đƣợc thực hiện đồng bộ, một số dự án đã hoàn thành nhƣng chƣa
có tính kết nối cao với hạ tầng kĩ thuật xung quanh, dẫn đến chƣa phát huy tối đa
hiệu quả đầu tƣ (ví dụ: cầu Mỹ Hòa, huyện Mỹ Đức sắp hoàn thành mở rộng nhƣng
đƣờng dẫn chƣa đƣợc đầu tƣ đồng bộ...). Việc thực hiện trình tự, thủ tục trong quản
lý đầu tƣ xây dựng theo các quy định mới của Nhà nƣớc ở một số địa phƣơng còn
lúng túng. Việc đề xuất đầu tƣ dự án khởi công mới của một số chủ đầu tƣ còn dàn
trải, vƣợt quá khả năng cân đối nguồn lực đầu tƣ, chƣa tuân thủ tinh thần triển khai
đầu tƣ tập trung, sớm đƣa công trình hoàn thành đƣa vào sử dụng, nâng cao hiệu
quả đầu tƣ của Thành phố.
Nhìn chung, hoạt động giám sát của HĐND Thành phố đã chỉ ra nhiều tồn
tại, hạn chế về đầu tƣ công Thành phố. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, nhân
lực nên hoạt động giám sát của HĐND cũng không thể bao quát hết các mặt trong
QLNN đối với các dự án đầu tƣ công.
Thứ hai, đối với hoạt động đánh giá hiệu quả đầu tƣ công của cộng đồng,
các kênh phản biện xã hội. Đây là kênh kiểm tra, đánh giá rất quan trọng đối với
QLNN về đầu tƣ công Thành phố, giúp UBND Thành phố có các chỉ đạo đúng đắn,
kịp thời do tính khách quan, chân thực, không phụ thuộc, hoạt động độc lập.
(1) Xét theo tiêu chí “Tài sản cố định mới tăng thêm và hệ số huy động tài
sản mới được đưa vào sử dụng”, giai đoạn vừa qua, cộng đồng và các kênh phản
biện xã hội đánh giá một số dự án đầu tƣ công trong lĩnh vực giao thông nội đô có
quy mô đầu tƣ lớn nhƣng tỷ trọng chi phí xây lắp chiếm tỷ lệ nhỏ, trong khi đó
phần lớn chi phí dành cho công tác GPMB. Điển hình là các dự án sau:
- Dự án xây dựng, mở rộng đƣờng Ô Chợ Dừa - Hoàng Cầu có chiều dài
547m - thƣờng đƣợc ngƣời dân gọi là đoạn đƣờng “đắt nhất hành tinh”, với tổng
mức đầu tƣ lên tới trên 642,3 tỷ đồng (trung bình hơn 1,17 tỷ đồng/m). Dự án có
chi phí xây lắp gần 49 tỷ đồng trong khi đó chi phí bồi thƣờng GPMB là hơn 527,2
tỷ đồng. Nhƣ vậy, riêng chi phí bồi thƣờng GPMB đã chiếm hơn 82% chi phí của
dự án. Hệ số tài sản cố định mới tăng thêm (là tỷ lệ % giữa giá trị tài sản cố định
70
mới hình thành đƣợc huy động vào sử dụng và vốn đầu tƣ thực hiện trong kỳ
nghiên cứu) của dự án chỉ đạt 7,6%, trong khi mức trung bình, theo khuyến nghị
của các nhà nghiên cứu, phải đạt 60%.
- Dự án xây dựng tuyến cầu vƣợt trực thông theo hƣớng đƣờng Vành đai 1
qua nút giao thông Ô Chợ Dừa có tổng mức đầu tƣ 1.381 tỷ đồng, trong đó kinh phí
GPMB là 739 tỷ đồng (chiếm hơn 53,5% chi phí của dự án). Hệ số tài sản cố định
mới tăng thêm của dự án đạt 46%, thấp hơn mức trung bình.
- Dự án xây dựng tuyến đƣờng Nguyễn Văn Huyên kéo dài chính thức
đƣợc khánh thành và đƣa vào sử dụng. Dự án dù chỉ có chiều dài hơn 560m, mặt
cắt ngang rộng 50m nhƣng có tổng mức đầu tƣ hơn 969 tỷ đồng. Chi phí xây lắp để
thi công chỉ vỏn vẹn 79 tỷ đồng, chi GPMB 680 tỷ đồng đồng (chiếm hơn 70% chi
phí của dự án). Hệ số tài sản cố định mới tăng thêm của dự án chỉ đạt 8,1%.
- Dự án đƣờng Vành đai 2 đoạn Ngã Tƣ Sở - Ngã Tƣ Vọng. Dự án xây
dựng tuyến đƣờng dài 2,5km, với quy mô 6 làn xe, mặt cắt ngang 50-55m, tổng
mức đầu tƣ 2.560 tỷ đồng, riêng chi GPMB lên tới 2.022 tỷ đồng (chiếm hơn 79%
chi phí của dự án), còn lại chi phí xây lắp là 311 tỷ đồng. Hệ số tài sản cố định mới
tăng thêm của dự án chỉ đạt 12%.
Những ví dụ trên cho thấy, dự án giao thông nội đô có quy mô càng lớn thì
giá trị tăng thêm của tài sản càng nhỏ, hiệu quả đầu tƣ của dự án nếu dùng nguồn
vốn đầu tƣ công là thấp.
(2) Xét theo tiêu chí “Số dự án đầu tư công có thời gian thi công kéo dài
quá thời hạn kế hoạch hay quy định”, giai đoạn vừa qua, cộng đồng và các kênh
phản biện xã hội đánh giá nhƣ sau:
Tính đến hết năm 2016, có 18/55 dự án đúng tiến độ, số còn lại là chậm
tiến độ, dự án đƣờng 5 kéo dài đã đƣợc UBND Thành phố điều chỉnh về thời gian
hoàn thành từ năm 2008 sang năm 2014, tổng mức đầu tƣ tăng gấp 2 lần (tăng gần
3.000 tỷ đồng). Bên cạnh các nguyên nhân khách quan nhƣ vƣớng quy hoạch phân
khu, vƣớng mắc trong GPMB, nhiều dự án phải xin ý kiến chỉ đạo của Chính phủ,
thẩm định của các Bộ ngành Trung ƣơng để điều chỉnh tổng mức đầu tƣ, các dự án
xây dựng - chuyển giao vƣớng mắc về thủ tục pháp lý thì còn các nguyên nhân chủ
quan nhƣ chủ đầu tƣ còn chƣa thực sự quyết liệt trong việc triển khai các thủ tục
71
liên quan đến dự án; chƣa tích cực, chủ động trong việc đề xuất các phƣơng án giải
quyết khó khăn, vƣớng mắc, khó khăn trong việc cân đối, huy động vốn đầu tƣ.
Đối với dự án ODA - nguồn vốn vay hỗ trợ từ bên ngoài cũng chƣa đảm
bảo đƣợc tiến độ. Hiện có 6 dự án trọng điểm sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh
vực đô thị (trong đó có 3 dự án chuẩn bị đầu tƣ và 3 dự án đang triển khai) nhƣng
5/6 dự án đang bị chậm tiến độ. Trong đó có hai dự án phải điều chỉnh vốn là:
+ Dự án đƣờng sắt đô thị Nhổn - ga Hà Nội điều chỉnh tổng mức đầu tƣ
từ 18.000 tỷ đồng lên khoảng 32.000 tỷ đồng nhƣng đến nay các nhà tài trợ chƣa
cam kết bổ sung vốn và,
+ Dự án tuyến đƣờng sắt Nam Thăng Long - Trần Hƣng Đạo điều chỉnh
tổng mức đầu tƣ từ 19.000 tỷ đồng lên khoảng 52.000 tỷ đồng. Hiện UBND thành
phố Hà Nội đã có văn bản xin ý kiến của Chính phủ về điều chỉnh tổng mức đầu tƣ
dự án.
(3) Xét theo tiêu chí “Số dự án đầu tư công hoạt động không đúng với
công suất thiết kế, không đảm bảo chất lượng sau khi hoàn thành”, giai đoạn vừa
qua, cộng đồng và các kênh phản biện xã hội đánh giá Hà Nội có một số dự án quy
mô lớn hoạt động không đúng với công suất thiết kế, không đảm bảo chất lƣợng
sau khi hoàn thành, đó là:
- Các công trình không đảm bảo chất lƣợng:
Công viên Hòa Bình, Đại lộ Thăng Long, Cung tri thức Thủ đô, đƣờng
quốc lộ 32… sau khi đƣa vào khai thác trong một thời gian đã xuất hiện hiện tƣợng
lún, kết cấu mặt đƣờng bị phá vỡ, xuống cấp, sụt nền đƣờng, sạt lở taluy, mặt
đƣờng bị rạn nứt…
Đại lộ Thăng Long là tuyến cao tốc dài và hiện đại nhất Việt Nam, đƣợc
khánh thành dịp Đại lễ 1000 năm Thăng Long - Hà Nội (10/2010). Công trình có
tổng mức đầu tƣ hơn 7.500 tỷ đồng, với tổng chiều dài tuyến là hơn 29 km, chiều
rộng mặt đƣờng là 140 m. Tuy nhiên, chỉ sau 6 tháng đƣa vào sử dụng tuyến đại lộ
đã xuất hiện lún nứt mặt đƣờng, tạo thành ổ trâu, ổ gà ở nhiều đoạn. Tháng 5/2011,
mặt đƣờng hầm chui trên đại lộ Thăng Long xuất hiện hàng chục vết nứt, có vết
kéo dài cả chục mét, rộng 2-3 cm. Dù liên tục đƣợc sửa chữa, vá víu sau lễ khánh
thành và trƣớc cuộc kiểm tra của Bộ Giao thông Vận tải nhƣng hiện công trình
72
chào mừng 1000 năm Thăng Long lại xuất hiện những vết nứt, cầu vƣợt làm dở
dang, hố ga mất nắp..., đơn vị thi công đã phải nhiều lần cày mặt đƣờng lên để trải
lớp nhựa đƣờng mới.
Công viên Hòa Bình đƣợc xây dựng với kinh phí gần 280 tỷ đồng có diện
tích hơn 20ha (diện tích mặt hồ 5,5ha) gồm 3 cổng chính. Cổng phía đƣờng Phạm
Văn Đồng mang biểu tƣợng cánh chim Lạc hƣớng ra đƣờng cao tốc Bắc Thăng
Long - Nội Bài. Hai cổng còn lại mang biểu tƣợng chim bồ câu đang bay. Nằm ở
trung tâm công viên là tƣợng đài Hòa Bình bằng đồng nặng 20 tấn, cao 7,2 mét đặt
trên trụ đế cao 22,8 mét. Đây cũng là một trong những công trình đƣợc khánh thành
dịp Đại lễ 1000 năm Thăng Long nhƣng ngay sau khi đƣa vào sử dụng nhiều hạng
mục đã bị hƣ hỏng nhƣ gạch sụt lún, bong tróc, ghế đá hỏng, giàn bằng gỗ gãy
sập... Đƣợc coi là công viên có kiến trúc hiện đại nhất Thủ đô và đã đƣợc cải tạo,
chỉnh trang nhƣng sau hơn 2 năm hoạt động. Công viên này hiện nay xuống cấp,
vắng vẻ...
Cung Trí thức thủ đô với 2 khối nhà (16 tầng và 3 tầng, tổng diện tích sàn
gần 16.000 m2), có tổng vốn đầu tƣ trên 200 tỷ đồng, với mục đích "hội tụ" giới trí
thức Thủ đô, cũng trong tình trạng xuống cấp, hoang phí sau hai năm đƣa vào sử
dụng.
Bảo tàng Hà Nội có quy mô lớn nhất nƣớc với số vốn xây dựng lên đến
2.300 tỷ đồng để chào mừng Đại lễ 1000 năm Thăng Long. Công trình đƣợc khánh
thành vào tháng 10/2010 với kiến trúc độc đáo, hiện đại, nằm gần Trung tâm Hội
nghị Quốc gia. Vấn đề khiến ngƣời dân bức xúc là chỉ sau hơn một năm đƣa vào sử
dụng, nhiều hạng mục của Bảo tàng xuống cấp, hƣ hỏng. Hiện tại, mặt tiền phía
đông của khu nhà chính xuất hiện hai vết nứt dài, nhiều viên gạch ốp tƣờng đã bị
rơi xuống đất; nƣớc từ nhà vệ sinh thấm ra ngoài tƣờng gây ra nhiều vệt loang lổ;
một số cánh cửa gỗ cong vênh, khung co rút nên không thể đóng kín...
Trƣờng cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội đƣợc xây dựng với kinh phí
gần 300 tỷ đồng chào mừng Đại lễ cũng trong tình trạng tƣơng tự. Công trình đƣợc
đƣa vào sử dụng năm 2010. Tuy nhiên, ngay sau khi công trình đƣa vào sử dụng đã
có hiện tƣợng xuống cấp tại một số hạng mục và ngày càng nghiêm trọng. “Với tòa
nhà hiệu bộ thì toàn bộ sảnh và hành lang tầng một bị lún gây vỡ gạch lát nền. Sau
73
nhiều lần khắc phục, hiện tượng này vẫn tiếp diễn. Hệ thống cửa kính không đảm
bảo, khi mưa hắt và thấm vào các phòng gây hỏng trang thiết bị”, kết quả giám sát
nêu. Các hạng mục khác nhƣ thƣ viện, hội trƣờng, nhà thi đấu thì toàn bộ nền nhà
bị lún sâu so với cốt không, có chỗ lên tới 20 cm. Đối với khu nội trú, toàn bộ hệ
thống lan can bảo vệ trƣớc và sau rỉ, mọt, gãy gây nguy hiểm tới ngƣời sử dụng,
đặc biệt là sinh viên nội trú...
- Các công trình hoạt động không đúng với công suất thiết kế:
Bảo tàng Hà Nội: Nguồn vốn ngân sách Thành phố bố trí cho công trình
này là 2.300 tỷ đồng và có quy mô đƣợc coi là lớn nhất nƣớc với tổng diện tích gần
54.000 m2. Tuy nhiên, khi khánh thành Bảo tàng mới hoàn tất giai đoạn 1 của dự
án và tạm thời mở cửa trƣng bày 4.000 hiện vật. Do vậy, Bảo tàng Hà Nội vẫn vắng
khách tham quan do số lƣợng hiện vật trƣng bày khá ít ỏi, đơn điệu. Trƣớc đây, dự
án đƣợc thành phố giao Sở Văn hóa làm chủ đầu tƣ, song năm 2008 lại giao cho Sở
Xây dựng. Khi lập dự án chủ đầu tƣ đã tính đến đề cƣơng trƣng bày hiện vật nhƣng
do thay đổi địa giới hành chính (Hà Tây sáp nhập Hà Nội năm 2008) nên đơn vị
soạn thảo đã phải thay đổi toàn bộ nội dung, chỉnh lý đề cƣơng chi tiết. Theo số
liệu tổng hợp, kể từ khi mở cửa đến nay, Bảo tàng Hà Nội thu hút đƣợc khoảng
130.000 lƣợt khách, trong khi đó từ riêng năm 2010 đến năm 2011, các bảo tàng có
quy mô nhỏ hơn tại Hà Nội nhƣ Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam thu hút đƣợc
500.000 lƣợt khách hay Bảo tàng lịch sử Việt Nam là 73.000 lƣợt khách.
Hầm đƣờng bộ Ngã Tƣ Sở: Dài gần 500 m, gồm 4 cửa lên xuống ở góc
đƣờng Nguyễn Trãi, Trƣờng Chinh, Láng, Tây Sơn… có tổng vốn đầu tƣ 1.400 tỷ
đồng nhằm cải tạo nút giao thông Ngã Tƣ Sở. Trong hầm có lắp hệ thống chiếu
sáng, máy camera quan sát an ninh. Phía trên hầm có nhà vệ sinh và xung quanh
khu vực có trồng thảm cây xanh. Đây là hầm đƣờng bộ hiện đại nhất Việt Nam
hiện nay nhƣng phần thiết kế vẫn còn nhiều bất cập nhƣ đƣờng lên xuống có độ dốc
lớn, bề mặt trơn nhẵn, đƣờng đi dài, hệ thống biển chỉ dẫn phức tạp… do vậy hầm
xây xong hiện có rất ít ngƣời đi bộ qua hầm.
Công viên Hòa Bình: Công trình có tổng mức đầu tƣ 282 tỷ đồng đi vào
hoạt động từ tháng 10/2010. Tuy nhiên, kể từ khi công viên này khánh thành đến
74
nay đã khoảng 7 năm, dƣờng nhƣ ngƣời Hà Nội vẫn chƣa quen với địa điểm vui
chơi mới. Công viên Hòa Bình luôn ở trong tình trạng vắng khách.
Hầu hết trong số 16 trạm cấp nƣớc đƣợc xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách của Thành phố và huy động nhân dân đóng góp với tổng vốn đầu tƣ hơn 68 tỷ
đồng bị bỏ hoang, lãng phí. Ngân sách Thành phố đƣợc sử dụng chủ yếu để cho
việc xây dựng các trạm cấp nƣớc, còn ngƣời dân đóng góp kinh phí để lắp đặt
đƣờng ống dẫn nƣớc và đồng hồ đến từng hộ dân. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện, nhiều địa phƣơng ở khu vực ngoại thành đã gặp khó khăn trong việc huy động
vốn đóng góp của nhân dân dẫn đến tình trạng nhiều công trình xây dựng dở dang
bị bỏ hoang, điển hình nhƣ trạm cấp nƣớc ở các thôn Đoan Lữ (xã An Mỹ, huyện
Mỹ Đức), Kim Tiên (xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh)…
Nhìn chung, hoạt động đánh giá hiệu quả đầu tƣ công của cộng đồng, các
kênh phản biện xã hội là kênh thông tin rất hữu ích giúp cho UBND Thành phố có
những chỉ đạo, điều hành hiệu lực, hiệu quả hơn trong QLNN đối với đầu tƣ công.
Ba là, hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan thanh tra.
Hàng năm căn cứ vào hƣớng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Chính
phủ, Thanh tra Thành phố và các cơ quan thanh tra chuyên ngành đã xây dựng kế
hoạch thanh tra, trong đó có thanh tra về đầu tƣ công trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt và triển khai thực hiện. Các kết luận thanh tra đều đƣợc công khai theo quy
định của Luật Thanh tra. Sau khi ban hành kết luận và quyết định xử lý vi phạm,
các tổ chức, cá nhân cơ bản đã chấp hành và tổ chức thực hiện.
Theo tổng kết của Thanh tra Thành phố, trong giai đoạn 2011-2016, liên
quan đến lĩnh vực đầu tƣ công, các cơ quan thanh tra của Thành phố đã tiến hành
32 cuộc thanh tra. Qua các cuộc thanh tra đã kiến nghị thu hồi tổng số tiền thanh
toán thừa trong các dự án, công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách là 3.904 triệu
đồng; xử phạt vi phạm hành chính và nộp vào ngân sách với tổng số tiền là 838
triệu đồng; kiến nghị xử lý hành chính (kiểm điểm, phê bình theo quy định) 557
lƣợt tổ chức, cá nhân; giảm trừ quyết toán 670 triệu đồng [8].
Tuy nhiên, Thanh tra Thành phố cũng nhận định, công tác thanh tra về đầu
tƣ công hiện nay có một số tồn tại nhƣ lực lƣợng thanh tra còn mỏng, chƣa đáp ứng
yêu cầu; tỷ lệ thu hồi tiền, tài sản vi phạm phát hiện qua thanh tra, kiểm tra không
75
cao; việc xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân để xảy ra các sai phạm tại một số đơn
vị thiếu nghiêm túc, còn mang tính hình thức; các kiến nghị, chỉ đạo xử lý về trật tự
xây dựng, quản lý đất đai... thực hiện còn chậm; công tác phối hợp, trao đổi thông
tin chƣa chặt chẽ; một số đơn vị chƣa quan tâm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo
giải trình khi thực hiện kết luận thanh tra, văn bản xử lý sau thanh tra, kiểm tra
[12].
2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà
Nội giai đoạn 2011-2016
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
- Về ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật đối với
đầu tƣ công:
Trong giai đoạn trƣớc năm 2015 khi các Luật và các quy định của Trung
ƣơng liên quan đến đầu tƣ công còn hiệu lực, các quy định đối với đầu tƣ công của
Thành phố tƣơng đối đầy đủ, phạm vi tác động bao trùm các lĩnh vực. Các quy định
ban hành cơ bản đảm bảo yêu cầu về tính hợp pháp, phù hợp với nội dung và mục
đích của luật liên quan, ban hành trong phạm vi thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục
và hình thức mà pháp luật đã quy định.
- Về xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ công:
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đã xác định để xây
dựng thủ đô theo định hƣớng, mục tiêu đặt ra, cần coi trọng khai thác nguồn vốn
đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân, tiến tới giảm dần nguồn vốn đầu tƣ từ NSNN. Đây là
dấu hiệu tích cực cho thấy Thành phố đã thay đổi quan điểm và nâng cao nhận thức
về vai trò của nhà nƣớc trong thời gian tới, đó là tập trung hình thành hệ thống cơ
chế, chính sách có sức động viên, khai thác mọi nguồn lực trong xã hội vào công
cuộc phát triển Thủ đô.
Quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành và lĩnh vực, kế hoạch đầu tƣ công
đều đƣợc xây dựng, ban hành kịp thời, phạm vi bao trùm các lĩnh vực, góp phần
không nhỏ trong công tác chỉ đạo, điều hành, tham mƣu về phát triển kinh tế - xã
hội, đầu tƣ và đầu tƣ công Thành phố.
- Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công:
76
Thành phố đã kịp thời kiện toàn các Ban Quản lý dự án chuyên ngành
Thành phố và chuyển chủ đầu tƣ tất cả các dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố
về các Ban Quản lý này, điều đó giúp giảm đầu mối quản lý, nâng cao tính chuyên
nghiệp trong quản lý dự án và QLNN đối với dự án đầu tƣ công, đồng thời cũng tạo
điều kiện cho các sở, ngành khác tập trung vào chức năng QLNN theo ngành, lĩnh
vực phụ trách, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của QLNN về đầu tƣ công.
- Về thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công:
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công của thành phố
Hà Nội đƣợc Thành phố triển khai thƣờng xuyên, liên tục. Các chủ thể có chức
năng giám sát, thanh tra, kiểm tra (HĐND Thành phố; Thanh tra Thành phố và
Thanh tra chuyên ngành; các sở, ngành đƣợc giao nhiệm vụ; cộng đồng và các kênh
phản biện xã hội) đều vào cuộc. Kết quả các cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát đối
với đầu tƣ công đều chỉ rõ đƣợc các hạn chế trong đầu tƣ công và QLNN đối với
đầu tƣ công của Thành phố.
2.3.2. Những hạn chế
- Về ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật đối với
đầu tƣ công:
Giai đoạn trƣớc năm 2015 khi các luật và các quy định của Trung ƣơng
liên quan đến đầu tƣ công còn hiệu lực, các quy định đối với đầu tƣ công của
Thành phố thƣờng biến động, thiếu tính ổn định. Chất lƣợng ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật còn nhiều hạn chế, cơ bản chép lại luật và nghị định, chƣa đảm
bảo tính hợp lý, đặc biệt trong vấn đề kiểm soát quy hoạch, tiêu chí thẩm định dự
án, chƣa đặt ra chế tài cụ thể đối với các dự án cấp huyện sử dụng vốn hỗ trợ từ
ngân sách Thành phố. Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
chƣa đƣợc tuân thủ nghiêm nghặt, đặc biệt trong bƣớc khảo sát, lấy ý kiến.
Giai đoạn từ năm 2015 đến nay, các luật và quy định của Trung ƣơng có
nhiều thay đổi, song Thành phố chậm ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến đầu tƣ công dẫn đến sự không thống nhất trong điều hành và sự lúng túng
trong thực hiện.
Đối với các quy định đã đƣợc ban hành, khâu tổ chức thực hiện cũng còn
nhiều bất cập. Việc triển khai quy định đến đối tƣợng thi hành bằng phƣơng tiện
77
nhanh nhất và theo con đƣờng ngắn nhất hầu nhƣ ít khi thực hiện; việc công bố,
công khai, tuyên truyền, giả thích ý nghĩa, nội dung các quy định còn hạn chế;
Thành phố cũng chƣa có những theo dõi sát sao về tiến độ thực hiện và có những
điều chỉnh kịp thời, cần thiết.
- Về quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ công:
Quy hoạch đƣợc duyệt chƣa có sự ổn định, chƣa đồng bộ và thƣờng hay
điều chỉnh cục bộ, điều chỉnh chi tiết do chất lƣợng lập quy hoạch còn hạn chế,
chƣa có sự tham gia ý kiến sâu rộng từ các chuyên gia, nhà khoa học, cộng đồng
dân cƣ hoặc chƣa có sự phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền của Trung ƣơng.
Kế hoạch đầu tƣ công trung hạn của Thành phố đƣợc xây dựng, ban hành
trong khi chƣa xây dựng, ban hành kế hoạch tài chính trung hạn theo Luật NSNN,
dẫn đến việc tính toán tổng nguồn vốn đầu tƣ công thiếu cơ sở, không chính xác,
mất nhiều thời gian, nhân lực, chi phí; quy mô đầu tƣ công không hợp lý (ngày
càng tăng) dẫn tới áp lực lớn trong cân đối ngân sách Thành phố khi nguồn lực còn
hết sức khó khăn, tạo ra nguy cơ nợ công ngày càng cao và lấn án đầu tƣ từ khu
vực tƣ nhân; có sự mất cân đối nghiêm trọng về cơ cấu đầu tƣ giữa các ngành, lĩnh
vực, địa bàn. Kế hoạch đầu tƣ công trung hạn của Thành phố đã đƣợc ban hành, tuy
nhiên số dự án chƣa đủ thủ tục phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ còn nhiều, do vậy hiện
nay Kế hoạch đầu tƣ công trung hạn của Thành phố chƣa thực sự hoàn thiện và
việc hoàn thiện phải chờ tới kỳ họp HĐND Thành phố cuối năm để đƣợc thông
qua.
- Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công:
Tổ chức bộ máy của 05 Ban Quản lý dự án chuyên ngành Thành phố còn
có những hạn chế nhất định về năng lực, trình độ và tính chuyên nghiệp trong quản
lý dự án, QLNN về đầu tƣ công do việc kiện toàn các Ban Quản lý thời gian vừa
qua là sự hợp nhất nguyên trạng về con ngƣời từ các đơn vị cũ.
- Về thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công:
Hoạt động theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ
công hàng tháng, quý, định kỳ đƣợc thực hiện chủ yếu bằng con đƣờng thủ công,
không phù hợp với thời kỳ số hóa do chƣa đƣợc tự động xử lý bằng các phần mềm
tin học chuyên dụng có sự kết nối liên thông liên ngành; thiếu sự phối hợp của chủ
78
đầu tƣ trong việc cung cấp số liệu thông tin, báo cáo, cập nhật tình hình thực hiện
các dự án.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan thanh tra còn hạn chế nhƣ lực
lƣợng thanh tra mỏng; tỷ lệ thu hồi tiền, tài sản vi phạm phát hiện qua thanh tra,
kiểm tra không cao; việc xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân để xảy ra các sai phạm
tại một số đơn vị thiếu nghiêm túc, còn mang tính hình thức; các kiến nghị, chỉ đạo
xử lý về trật tự xây dựng, quản lý đất đai... thực hiện còn chậm; công tác phối hợp,
trao đổi thông tin chƣa chặt chẽ.
2.3.3. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, các văn bản pháp quy của Trung ƣơng (luật, nghị định, thông
tƣ hƣớng dẫn) liên quan đến đầu tƣ công không có sự ổn định, hay thay đổi, chồng
chéo, nhiều nội dung giữa các luật, quy định chƣa có sự thống nhất (có phụ lục 1
cuối luận văn minh họa rõ hơn về nội dung này).
Thứ hai, đầu tƣ công có tính đa dạng, phức tạp, liên quan đến nhiều đối
tƣợng, ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn.
Thứ ba, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đặc biệt trang thiết bị
công nghệ hiện đại phục vụ công tác QLNN về đầu tƣ công còn hạn chế, thiếu quan
tâm đầu tƣ.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức
trong bộ máy QLNN còn hạn chế, nhất là bộ máy tham mƣu giúp việc và chủ đầu
tƣ.
Thứ hai, cơ chế xin - cho trong phân bổ NSNN chƣa có dấu hiệu giảm
xuống, vẫn còn xuất hiện khá phổ biến.
Thứ ba, Thành phố chƣa có cơ chế cá nhân chịu trách nhiệm công khai
giải trình.
Thứ tư, tình trạng tham nhũng của một bộ phận cán bộ, công chức còn
xảy ra, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tƣ XDCB.
79
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chƣơng 2, để có cơ sở đánh giá thực trạng QLNN đối với đầu tƣ công
thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016, Tác giả đã khái quát chung về tình hình
phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội giai đoạn này, trên cơ sở đó đánh giá
thực trạng QLNN đối với đầu tƣ công tại thành phố Hà Nội giai đoạn này trên 04
nội dung quan trọng của QLNN, đó là: Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật của Thành phố đối với đầu tƣ công; xây dựng chiến lƣợc, quy
hoạch, kế hoạch đầu tƣ công; tổ chức bộ máy QLNN đối với đầu tƣ công và thanh
tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công. Sau khi phân tích thực trạng QLNN, Tác
giả đánh giá chung những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại, hạn chế trong QLNN đối
với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 và phân tích nguyên nhân
cơ bản của những hạn chế.
Nhìn chung, hạn chế trong QLNN đối với đầu tƣ công Thành phố nằm trong
tất cả các nội dung QLNN. Có nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan dẫn đến
hạn chế, song nguyên nhân cơ bản, quan trọng là các văn bản pháp quy của Trung
ƣơng liên quan đến đầu tƣ công không có sự ổn định, hay thay đổi, chồng chéo,
nhiều nội dung giữa các luật, quy định chƣa có sự thống nhất và năng lực, trình độ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy QLNN còn hạn chế, nhất
là bộ máy tham mƣu giúp việc và chủ đầu tƣ dự án.
80
Chương 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ
CÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
3.1. Bối cảnh mới về đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm
2020
3.1.1. Những khó khăn và thuận lợi
- Tình hình kinh tế cả nƣớc nói chung, Hà Nội nói riêng tuy đã phục hồi
nhƣng vẫn còn tiềm ẩn nhiều khó khăn; quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra
sâu, rộng tạo điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh từ đó tạo điều kiện tăng thu
ngân sách, tăng chi đầu tƣ phát triển từ ngân sách và thu hút đầu tƣ từ nguồn vốn
nƣớc ngoài.
- Thủ đô Hà Nội có những khó khăn, thách thức riêng: Kết cấu hạ tầng đô
thị còn yếu và thiếu; Nông nghiệp, nông thôn rộng lớn, nhu cầu đầu tƣ đồng bộ,
hiện đại hóa kết cấu hạ tầng đô thị, nông thôn cần nguồn vốn lớn.
- Hà Nội là địa phƣơng có nguồn thu ngân sách lớn, đứng thứ 2 cả nƣớc,
có điều kiện thuận lợi về nguồn vốn ngân sách dành cho đầu tƣ phát triển. Tiềm
năng huy động các nguồn lực từ quỹ đất, tài sản công, nguồn vốn trong dân cho đầu
tƣ phát triển còn lớn.
- Luật Thủ đô và các cơ chế, chính sách cụ thể hóa Luật dần đi vào cuộc
sống, Hà Nội tiếp tục nhận đƣợc sự quan tâm của Trung ƣơng trong việc cung cấp
các nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách Trung ƣơng, vốn ODA dành cho Hà Nội, đầu tƣ
các dự án từ nguồn vốn Trung ƣơng quản lý trên địa bàn góp phần cải thiện kết cấu
hạ tầng trên địa bàn Thủ đô.
3.1.2. Mục tiêu và trọng tâm phát triển của Hà Nội từ nay đến năm
2020
Theo Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2016 của UBND
thành phố Hà Nội về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của Thành phố,
mục tiêu và trọng tâm phát triển của Hà Nội từ nay đến năm 2020 nhƣ sau:
3.1.2.1. Mục tiêu
81
Huy động mọi nguồn lực, đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi
mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng Thủ đô ngày càng giàu
đẹp, văn minh, hiện đại. Kinh tế tăng trƣởng cao hơn, cơ cấu chuyển dịch theo
đúng định hƣớng: dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp, có nhiều sản phẩm với hàm
lƣợng công nghệ, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh cao. Đẩy mạnh, nâng cao chất
lƣợng công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch và quản lý đô thị; xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng đồng bộ, hiện đại, môi trƣờng bền vững. Văn hóa
- xã hội, giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển; an
sinh xã hội đƣợc bảo đảm, đời sống nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện và nâng
cao; quốc phòng, an ninh đƣợc củng cố vững chắc; quan hệ đối ngoại đƣợc mở
rộng, nâng cao vị thế và uy tín của Thủ đô. Phát huy vai trò đầu tàu, trung tâm phát
triển của Vùng đồng bằng sông Hồng và cả nƣớc.
3.1.2.2. Nhiệm vụ chủ yếu và các khâu đột phá
- Phát huy tiềm năng và thế mạnh của Thủ đô, đẩy mạnh phát triển kinh
tế tri thức, đổi mới mô hình tăng trƣởng gắn với tái cơ cấu kinh tế, nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả, sức cạnh tranh, bảo đảm kinh tế Thủ đô phát triển nhanh, bền
vững; bảo đảm an sinh xã hội, tiếp tục nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân
dân.
- Làm tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; xây dựng, quản lý,
phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới, gắn với quản lý tốt tài nguyên, cải
thiện chất lƣợng môi trƣờng.
- Tích cực phát triển sự nghiệp văn hóa, xây dựng ngƣời Hà Nội thanh
lịch, văn minh; bảo đảm an sinh, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển khoa học và công nghệ, văn hóa - xã
hội, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Thủ đô.
- Giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cƣờng củng cố quốc phòng -
an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục mở rộng, nâng cao hiệu quả các
hoạt động hợp tác, đối ngoại, hội nhập quốc tế, nâng cao vị thế, uy tín của Thủ đô.
Các khâu đột phá:
82
- Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa từng bƣớc kết cấu hạ tầng đô thị và
nông thôn.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo bƣớc chuyển biến mạnh về
kỷ luật, kỷ cƣơng, ý thức, trách nhiệm, chất lƣợng phục vụ nhân dân của đội ngũ
cán bộ, công chức; cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, thúc đẩy, nâng cao hiệu quả đầu tƣ
và sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thủ đô.
- Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, xây dựng ngƣời Hà Nội thanh
lịch, văn minh và phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
3.1.2.3. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020
- Tăng trƣởng GRDP bình quân giai đoạn 2016-2020: 8,5-9,0%, trong
đó: dịch vụ 7,8-8,3%, công nghiệp - xây dựng 10-10,5%, nông nghiệp 3,5-4%.
- Cơ cấu kinh tế năm 2020: dịch vụ 67-67,5%, công nghiệp - xây dựng
30-30,5%, nông nghiệp 2,5-3,0%18
.
- GRDP bình quân/ngƣời: 140-145 triệu đồng (khoảng 6.700-6.800
USD).
- Huy động vốn đầu tƣ xã hội giai đoạn 2016-2020: khoảng 2.500-2.600
nghìn tỷ đồng.
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới: trên 80%.
- Tỷ lệ tổ dân phố đƣợc công nhận và giữ vững danh hiệu Tổ dân phố
văn hoá: 72%; làng đƣợc công nhận và giữ vững danh hiệu Làng văn hoá: 62%; gia
đình đƣợc công nhận và giữ vững danh hiệu Gia đình văn hóa: 88%.
- Tỷ lệ trƣờng công lập (mầm non, tiểu học, THCS, THPT) đạt chuẩn
quốc gia: 65-70%.
- Số giƣờng bệnh/vạn dân: 26,5; số bác sĩ/vạn dân: 13,5; tỷ lệ xã, phƣờng
đạt chuẩn quốc gia về y tế (theo chuẩn mới của Bộ Y tế): 100%.
- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đến năm 2020: 90,1%.
- Năng suất lao động xã hội tăng bình quân: 6,5%/năm.
- Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo: 70 - 75%.
- Tỷ lệ thất nghiệp thành thị: dƣới 4%.
18
Chỉ tiêu liên quan GRDP giai đoạn 2016-2020 xây dựng trên cơ sở cách tính mới, trong đó dịch vụ bao gồm:
hoạt động dịch vụ và thuế (cụ thể xem phụ lục 2)
83
- Tỷ lệ hộ nghèo cuối kỳ (theo chuẩn mới): dƣới 1,2%.
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nƣớc sạch, hợp vệ sinh: 100%; tỷ lệ hộ
dân đô thị đƣợc sử dụng nƣớc sạch: 95-100%.
- Tỷ lệ đô thị hóa năm 2020: 58-60%.
- Tỷ lệ vận chuyển hành khách công cộng: 20-25% (trong đó đƣờng sắt
đô thị 1-3%).
- Tỷ lệ rác thải đƣợc thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trƣờng Việt Nam:
khu vực đô thị 95-100%; khu vực nông thôn 90-95%. Tỷ lệ Khu công nghiệp, Khu
chế xuất, Cụm công nghiệp hoạt động có hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung đạt tiêu
chuẩn môi trƣờng hoặc quy chuẩn quốc gia tƣơng ứng: 100%. Tỷ lệ chất thải nguy
hại, chất thải y tế đƣợc xử lý: 100%.
3.1.3. Nhu cầu về đầu tƣ xây dựng cơ bản và và khả năng cân đối từ
ngân sách địa phƣơng
Theo Báo cáo số 214/BC-UBND ngày 28/11/2016 của UBND thành phố
Hà Nội phục vụ kỳ họp thứ 3 HĐND thành phố Hà Nội khóa XV về kế hoạch đầu
tƣ công trung hạn giai đoạn 2016-2020, nhu cầu về đầu tƣ XDCB và khả năng cân
đối từ NSĐP nhƣ sau:
3.1.3.1 Nhu cầu đầu tư
Căn cứ mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đƣợc duyệt và định
hƣớng đầu tƣ các lĩnh vực của thành phố Hà Nội, tổng nhu cầu kế hoạch vốn đầu tƣ
giai đoạn 2016-2020 cho các nhiệm vụ chi, dự án đầu tƣ công là 454.757 tỷ đồng
cho 752 dự án (39 dự án nhóm A, 393 dự án nhóm B và 320 dự án nhóm C), cụ thể:
a) Phân theo nhiệm vụ, dự án chuyển tiếp và khởi công mới:
- Vốn cho các quỹ, chi trả nợ, ghi thu ghi chi các dự án BT và các nhiệm
vụ chi khác, tổng cộng 66.403 tỷ đồng.
- Dự án chuyển tiếp hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020: 161 dự án,
kinh phí 95.184 tỷ đồng.
- Dự án chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2020: 10 dự án, 41.273 tỷ đồng.
- Dự án mới (khởi công từ năm 2016): 581 dự án, kinh phí 213.811,2 tỷ
đồng.
84
- Các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện có nhu cầu đề
nghị ngân sách Thành phố hỗ trợ có mục tiêu là 26.986 tỷ đồng.
- Nhu cầu vốn các dự án thuộc chƣơng trình MTQG và của Thành phố
giai đoạn 2016-2020: 11.100 tỷ đồng.
b) Phân theo lĩnh vực đầu tƣ:
- Vốn cho các quỹ, chi trả nợ, ghi thu ghi chi các dự án BT và các nhiệm
vụ chi khác, tổng cộng 66.403 tỷ đồng (chiếm 15,3% tổng nhu cầu).
- Khối hạ tầng đô thị: nhu cầu vốn là 158.000 tỷ đồng (chiếm 34,7% tổng
nhu cầu) cho 251 dự án thuộc các lĩnh vực: hạ tầng giao thông đô thị; cấp thoát
nƣớc; môi trƣờng, hạ tầng kỹ thuật; chỉnh trang đô thị và các hạ tầng đô thị khác.
- Khối ODA: dự kiến kế hoạch vốn đầu tƣ giai đoạn 2016-2020 là
116.458,3 tỷ đồng (chiếm 25,6% tổng nhu cầu) cho 21 dự án (trong đó vốn ODA là
99.029 tỷ đồng).
- Khối văn hóa - xã hội: dự kiến nhu cầu đầu tƣ để thực hiện các mục
tiêu phát triển ngành lĩnh vực trong giai đoạn 2016-2020: 26.689 tỷ đồng (chiếm
5,9% tổng nhu cầu) cho 158 dự án. Đầu tƣ vào các lĩnh vực: văn hóa thể thao và du
lịch; y tế; lao động thƣơng binh xã hội và đoàn thể; giáo dục và đào tạo.
- Khối công nghiệp - thƣơng mại - dịch vụ: nhu cầu 1.842 tỷ đồng của 21
dự án, trong đó: lĩnh vực công nghiệp: 13 dự án, lĩnh vực thƣơng mại: 08 dự án.
- Khối nông nghiệp và phát triển nông thôn: nhu cầu khoảng 34.613,7 tỷ
đồng (chiếm 7,6% tổng nhu cầu) của 250 dự án; trong đó tập trung đầu tƣ chủ yếu
cho lĩnh vực thủy lợi.
- Khối báo đài, khoa học công nghệ, thông tin truyền thông: 4.564 tỷ
đồng cho 32 dự án. Trong đó lĩnh vực khoa học công nghệ là 2.800 tỷ đồng, 07 dự
án; lĩnh vực CNTT: 2.764 tỷ đồng, 25 dự án.
- Khối an ninh, quốc phòng, tƣ pháp, nội chính: 5.998 tỷ đồng cho 113
dự án (trong đó có 107 dự án ngân sách Thành phố hỗ trợ ngành dọc).
9- Các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện có nhu cầu đề
nghị ngân sách Thành phố hỗ trợ có mục tiêu là 26.986 tỷ đồng (chiếm 5,9% tổng
nhu cầu).
85
- Nhu cầu vốn các dự án thuộc chƣơng trình MTQG và của Thành phố
giai đoạn 2016-2020:
+ Chƣơng trình MTQG giảm nghèo bền vững: 2.100 tỷ đồng.
+ Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới: 5.000 tỷ đồng.
+ Chƣơng trình mục tiêu Thành phố về ứng dụng và phát triển CNTT:
1.500 tỷ đồng.
+ Chƣơng trình mục tiêu Thành phố về giảm thiểu ùn tắc giao thông:
2.500 tỷ đồng.
3.1.3.2. Khả năng cân đối
Tổng thu NSNN trên địa bàn giai đoạn 2016-2020 dự kiến là 851.887 tỷ
đồng (mỗi năm 170.377 tỷ đồng, tăng 6,2%/năm). Trong đó, thu từ hoạt động xuất -
nhập khẩu 75.411 tỷ đồng, từ dầu thô 25.000 tỷ đồng, thu nội địa 751.476 tỷ đồng
(150.295 tỷ đồng/năm). Dự kiến tổng chi ngân sách Thành phố là 337.142 tỷ đồng
(67.428 tỷ đồng/năm); Chi ngân sách cho đầu tƣ phát triển cấp Thành phố là
102.239 tỷ đồng (bình quân 20.448 tỷ đồng/năm, tăng 10%/năm).
Căn cứ Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014,
Văn bản hƣớng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ số 5318/BKHĐT-TH ngày
15/8/2014, Chỉ thị của Chủ tịch UBND Thành phố số 16/CT-UBND ngày
29/8/2014; theo tính toán của liên sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Tài chính, tại thời điểm
hiện tại (Trung ƣơng chƣa phân bổ hỗ trợ mục tiêu, chƣa tính toán quyết định tỷ lệ
điều tiết ngân sách), tổng cộng nguồn vốn đầu tƣ công 5 năm 2016-2020 cấp Thành
phố dự kiến là 211.371 tỷ đồng (bao gồm vốn trong nƣớc là 132.004 tỷ đồng, vốn
ODA 79.367 tỷ đồng), cụ thể nhƣ sau:
- Vốn đầu tƣ trong cân đối ngân sách cấp Thành phố tăng 10% so với
năm trƣớc năm kế hoạch. Tính từ dự toán năm 2015 cân đối ngân sách cấp Thành
phố và số vốn trong cân đối theo tỷ lệ điều tiết năm 2016 theo số thông báo của Bộ
KH&ĐT tại Công văn số 8123/BKHĐT-TH ngày 23/10/2015, dự kiến trong 5 năm
tới là 57.739,44 tỷ đồng.
- Nguồn thu từ tiền sử dụng đất cấp Thành phố (bao gồm tiền thu từ dự
án và từ đấu giá quyền sử dụng đất - đƣợc tính tăng hơn dự toán năm 2015 gần
86
1.000 tỷ đồng) là 8.900 tỷ đồng (bao gồm ghi thu ghi chi dự án BT là 3.000 tỷ
đồng) thì trong 5 năm 2016-2020 tổng cộng 44.500 tỷ đồng.
- Các khoản vốn vay khác của Thành phố, giai đoạn 2013-2015, Thành
phố đã huy động 11.400 tỷ đồng vốn trái phiếu xây dựng Thủ đô, dự kiến 5 năm
2016-2020 huy động tiếp khoảng 18.000 tỷ đồng để bố trí cho các công trình trọng
điểm.
- Vốn từ nguồn thu để lại nhƣng chƣa đƣa vào cân đối ngân sách để đầu
tƣ cho các dự án XDCB trong các năm qua là vốn xổ số kiến thiết Thủ đô: 867 tỷ
đồng. Với mức tăng khoảng 10%/năm thì dự kiến trong 5 năm tới nguồn vốn này
khoảng 950 tỷ đồng (trung bình 190 tỷ đồng/năm).
- Vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc giai đoạn 2011-2015 là
600 tỷ đồng. Giai đoạn 2016-2020 dự kiến đề xuất Bộ Tài chính bố trí cho Hà Nội
vay ƣu đãi là 750 tỷ đồng.
- Vốn ODA trong 5 năm 2016-2020 dự kiến là 79.367 tỷ đồng (thực hiện
theo tiến độ và Hiệp định đã ký).
- Vốn đầu tƣ từ ngân sách Trung ƣơng bổ sung có mục tiêu khoảng 2.000
tỷ đồng: Số tính toán Kế hoạch (vòng 2) tại Tờ trình số 42/TTr-UBND ngày
16/7/2015, UBND Thành phố đề nghị TW hỗ trợ trong giai đoạn 5 năm 2016-2020
là 32.945 tỷ đồng. Tuy nhiên, tại cuộc họp làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
ngày 20/8/2015, thông tin sơ bộ, số vốn Trung ƣơng hỗ trợ giai đoạn 2016-2020
khoảng 1.300 tỷ đồng và bổ sung cho nhiệm vụ đặc thù khoảng 700 tỷ đồng. Căn
cứ nhu cầu đầu tƣ cấp thiết, Thành phố dự kiến sẽ tiếp tục đề nghị Trung ƣơng hỗ
trợ tổng kinh phí là 6.065 tỷ đồng.
- Vốn trái phiếu Chính phủ: hiện nay chƣa có thông báo chính thức về
mức vốn, tiêu chí và danh mục dự án ƣu tiên; năm 2016 thực hiện nhƣ kế hoạch
2014-2016 đã đƣợc duyệt; dự kiến giai đoạn 2017-2020 đề xuất Trung ƣơng bố trí
4.000 tỷ đồng vốn TPCP.
Nhƣ vậy, tổng khả năng cân đối và huy động của Thành phố cho đầu tƣ
công trong 5 năm 2016-2020 dự kiến có thể ở mức 211.371 tỷ đồng, bao gồm vốn
trong nƣớc là 132.004 tỷ đồng, vốn ODA 79.367 tỷ đồng nếu huy động và giải
ngân tốt theo hiệp định đã đƣợc phê duyệt.
87
So với nhu cầu đầu tư từ các ngành, lĩnh vực của Thành phố mà các đơn
vị đề xuất thì khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công mới đáp ứng được 46,5%
nhu cầu cấp thiết. Do vậy, thành phố Hà Nội cần xác định danh mục ưu tiên đầu tư
trong kế hoạch trung hạn 5 năm 2016-2020.
3.2. Mục tiêu, quan điểm, định hƣớng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công
thành phố Hà Nội đến năm 2020
3.2.1. Mục tiêu và các quan điểm
3.2.1.1. Mục tiêu của nâng cao hiệu quả đầu tƣ công của thành phố Hà
Nội là nhằm chuyển đổi và hình thành cơ cấu đầu tƣ công mới hợp lý, nâng cao
hiệu quả đầu tƣ, đảm bảo an ninh tài chính, tạo ra đột phá trong xây dựng kết cấu
hạ tầng lớn, hiện đại nhằm thúc đẩy kinh tế Thủ đô phát triển nhanh và bền vững,
đạt mục tiêu cao nhất là cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
Dựa trên mục tiêu này, Tác giả đề xuất một số quan điểm chỉ đạo và định
hƣớng nâng cao hiệu quả đầu tƣ công nhƣ sau:
3.2.1.2. Các quan điểm quản lý nhà nước
a) Quan điểm 1: Cần xác định rõ vai trò của nhà nước trong quản lý đầu
tư phát triển, theo đó nhà nước cần thực hiện tốt vai trò là “cung cấp” chứ không
phải là vai trò “nhà đầu tư”, đồng thời tăng cường vai trò “nhà nước phúc lợi”.
Thời gian tới, đầu tƣ công cần đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ kích thích
sự phát triển, tạo thuận lợi cho đầu tƣ của các thành phần kinh tế khác, tạo ra sự lan
tỏa và liên kết phát triển giữa các địa phƣơng. Đầu tƣ công của Hà Nội phải đƣợc
điều chỉnh theo hƣớng chỉ đầu tƣ ở những lĩnh vực mà xã hội cần nhƣng tƣ nhân
không muốn làm hoặc không thể đảm đƣơng và cần đảm bảo rằng đầu tƣ công
không đƣợc ở quy mô quá lớn dẫn tới hiệu ứng lấn át đầu tƣ tƣ nhân.
Trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, cần có
quan điểm kết cấu hạ tầng khung phải do chính quyền Thành phố đầu tƣ. Đó là vì,
thực tiễn phát triển của Hà Nội cũng nhƣ các thủ đô, thành phố của các quốc gia
đang phát triển trên thế giới cho thấy việc xã hội hóa xây dựng cơ sở hạ tầng cũng
rất quan trọng nhƣng không thể thay thế đƣợc vai trò của nhà nƣớc trong lĩnh vực
này vì hai lý do sau: (i) vốn đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng loại có quy mô trung bình và
lớn rất nhiều nhƣng lại có tỷ suất hoàn vốn chậm, rủi ro cao nên tƣ nhân không
88
muốn đầu tƣ; (ii) xã hội hóa hạ tầng chỉ phát huy hiệu quả khi đƣợc phát triển trên
nền tảng hạ tầng khung và quy hoạch hạ tầng ổn định.
Ngoài ra, những công trình nhận đầu tƣ bằng vốn ngân sách cho XDCB
của Hà Nội đƣợc thực hiện phải liên quan trực tiếp đến phát triển con ngƣời nhƣ
giáo dục, y tế, văn hóa.. và phục vụ lợi ích chung của đa số ngƣời dân Thành phố,
còn những công trình phục vụ cho một nhóm xã hội nhất định, thƣờng là nhóm dân
có thu nhập cao thì không đƣợc coi là hàng hóa công cộng và phải đƣợc đầu tƣ -
kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng (ví dụ trung tâm vui chơi, giải trí cao cấp, bệnh
viện cao cấp, trƣờng học cao cấp).
b) Quan điểm 2: Quán triệt quan điểm hiệu quả là mục tiêu hàng đầu
trong tái cấu trúc đầu tư công.
Cần phải tính toán đầy đủ đến hiệu quả kinh tế - xã hội, những tác động
của đầu tƣ công đến việc phát triển kinh tế trong các ngành, các địa phƣơng và hiệu
quả xã hội, xóa đói giảm nghèo, giảm bớt chênh lệch về trình độ phát triển và mức
sống của ngƣời dân ở các địa phƣơng khác nhau. Đầu tƣ công của Hà Nội phải tính
toán đến hiệu quả và lợi ích chung, không vì lợi ích cục bộ của địa phƣơng, vì lợi
ích nhóm mà ảnh hƣởng đến sự phát triển chung của toàn Thành phố cũng nhƣ của
cả nƣớc.
Trong từng ngành, lĩnh vực, bố trí vốn tập trung cho các dự án hoàn
thành trong kỳ kế hoạch, các dự án cần đẩy nhanh tiến độ và các dự án trọng điểm
cấp bách, chống thất thoát lãng phí vốn của nhà nƣớc. Đối với những dự án mới,
quyết định đầu tƣ đƣợc đƣa ra khi bảo đảm đủ nguồn vốn. Tập trung vốn cho các
dự án đảm bảo trong hạn định về thời gian và nguồn vốn, có hiệu quả cao; cắt giảm
các công trình đầu tƣ bằng vốn ngân sách có quy mô quá lớn, chƣa thật cấp bách và
có thời gian đầu tƣ dài. Các dự án này phải nằm trong hệ thống quy hoạch về không
gian và thời gian của thủ đô Hà Nội, không đầu tƣ công ngoài quy hoạch, phá vỡ
quy hoạch. Mặt khác cũng cần có những điều chỉnh quy hoạch cần thiết khi các yếu
tố của quy hoạch biến động. Có nhƣ vậy, các dự án đầu tƣ công của Hà Nội mới
đảm bảo đƣợc tính đồng bộ, chống đầu tƣ dàn trải, lãng phí.
c) Quan điểm 3: Nâng cao hiệu quả đầu tư công phải đảm bảo tương
thích với mô hình tăng trưởng mới, phục vụ tăng trưởng cao và bền vững ở Hà Nội.
89
Thời gian tới cần thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trƣởng kinh tế từ
chiều rộng dựa nhiều vào vốn đầu tƣ sang tăng trƣởng theo chiều sâu dựa trên nâng
cao năng suất, năng lực cạnh tranh, hiệu quả sử dụng các nguồn lực của nền kinh
tế. Khi đó, tái cấu trúc đầu tƣ công gắn với mô hình tăng trƣởng mới chính là quá
trình phân bổ lại nguồn vốn công nhằm nâng cao hiệu quả chung của nền kinh tế.
Đồng thời, cần đảm bảo đầu tƣ công có thể thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế
trong ngắn hạn nhƣng không đƣợc gây ra tác động tiêu cực đến tăng trƣởng trung
hạn và dài hạn. Điều này đòi hỏi đầu tƣ công cần tập trung vào những lĩnh vực có
thể gia tăng tiềm năng tăng trƣởng, phải đảm bảo hiệu quả đầu tƣ ròng dƣơng của
đầu tƣ công và nguồn vốn cho đầu tƣ công phải dựa trên nuôi dƣỡng và phát triển
nguồn thu ổn định lâu dài.
d) Quan điểm 4: Gắn chặt trách nhiệm của cá nhân, tổ chức đã được
giao nhiệm vụ với kết quả và hiệu quả của đầu tư công.
Việc thực hiện đầu tƣ công không đúng thẩm quyền, không đúng chức
năng của cá nhân và tổ chức ở các khâu trong quản lý dự án dẫn đến nhiều bất cập
trên thực tế. Phải thống nhất quan điểm nhà nƣớc không thể chịu trách nhiệm vô
hạn trƣớc những sai phạm của các cá nhân và tổ chức. Do đó, để tái cấu trúc đầu tƣ
theo hƣớng tăng trƣởng cao và bền vững, phải đảm bảo đƣợc nguyên tắc cá nhân,
tổ chức phải chịu trách nhiệm về hành động của mình, phải đảm bảo đƣợc nguyên
tắc ai ra quyết định đầu tƣ, cấp nào ra quyết định đầu tƣ, cấp đó, ngƣời đó phải chịu
trách nhiệm. Đây là một nguyên tắc gắn trách nhiệm và nhiệm vụ của ngƣời ra
quyết định. Hàm ý của nguyên tắc này là để loại trừ những quyết định của những
ngƣời không có trách nhiệm, ra những quyết định không phù hợp cũng nhƣ phải
xác định đƣợc trách nhiệm của những bên liên quan đến quản lý đầu tƣ công thiếu
hiệu quả.
e) Quan điểm 5: Đảm bảo công khai - minh bạch và trách nhiệm giải
trình trong mọi hoạt động đầu tư công, đồng thời đảm bảo sự tham gia của các tổ
chức độc lập trong đánh giá hiệu quả đầu tư công.
Nguyên tắc công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình là các nguyên
tắc căn bản trong quản trị hiệu quả. Mọi thất thoát, lãng phí, tham nhũng có điều
kiện nảy sinh và phát triển đều do không công khai, minh bạch hay chỉ công khai
90
nửa vời về thông tin và đặc biệt thiếu trách nhiệm giải trình trƣớc các chất vấn của
ngƣời dân. Tuy nhiên, chỉ công khai, minh bạch thì chƣa đủ mà còn cần đảm bảo
cơ chế giám sát và đánh giá độc lập đối với hoạt động đầu tƣ công nói chung và
hiệu quả đầu tƣ công nói riêng. Áp dụng nguyên tắc chỉ đạo này đòi hỏi sự thay đổi
tƣ duy rất lớn trong quản lý đầu tƣ công, từ tập trung vào “phân bổ ngân sách đầu
tƣ công” chuyển sang “tập trung đánh giá hiệu quả đầu tƣ công” và sử dụng hiệu
quả đầu tƣ nhƣ là một tiêu chí quan trọng để phân bổ ngân sách đầu tƣ công trong
những thời kỳ tiếp theo.
3.2.2. Định hƣớng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công của Hà Nội
giai đoạn từ nay đến năm 2020
3.2.2.1. Về quy mô và tỷ trọng đầu tư công
Về mặt tổng thể, tỷ trọng đầu tƣ công giai đoạn từ nay đến năm 2020 cần
đƣợc chủ động cắt giảm để đảm bảo hiệu quả và tính bền vững của đầu tƣ công.
Theo nghiên cứu của Tác giả, nhu cầu vốn đầu tƣ công sơ bộ trong hệ
thống các quy hoạch đã đƣợc phê duyệt của Thành phố cho thời kỳ từ nay đến năm
2020 đã vƣợt quá khả năng cân đối và huy động của ngân sách Thành phố. Do vậy,
Thành phố cần rà soát lại hệ thống các quy hoạch, trên cơ sở các lựa chọn trọng
tâm ƣu tiên đầu tƣ trong những năm tới, cắt bỏ những chƣơng trình, dự án đầu tƣ
không thuộc lĩnh vực ƣu tiên để tập trung đầu tƣ cho phù hợp khả năng cân đối
nguồn vốn.
Giảm và duy trì tốc độ tăng thu ngân sách (theo giá thực tế) xuống mức
thấp hơn tốc độ tăng trƣởng GDP (giá thực tế) để nuôi dƣỡng nguồn thu và tạo điều
kiện cho khu vực kinh tế tƣ nhân gia tăng tích lũy để tái đầu tƣ mở rộng sản xuất.
3.2.2.2. Về lĩnh vực đầu tư công
Chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ công theo hƣớng giảm tỷ trọng đầu tƣ vào các
ngành thuộc lĩnh vực kinh tế và tăng tỷ trọng đầu tƣ vào các lĩnh vực liên quan trực
tiếp đến phát triển con ngƣời và quản lý công. Trong đầu tƣ công cho mỗi ngành,
lĩnh vực, đảm bảo sự hài hòa giữa đầu tƣ cho cả kết cấu hạ tầng cứng và hạ tầng
mềm để tối đa hóa hiệu quả đầu tƣ19
.
19
Ví dụ phổ biến hiện nay ở Việt Nam nói chung và ở Hà Nội nói riêng là chỉ đầu tƣ nhiều cho kết cấu hạ tầng
cứng mà lơ là kết cấu hạ tầng mềm, đầu tƣ xây bệnh viện nhƣng không tính đến thiết bị y tế (Bệnh viện Hữu
nghị Việt Xô); đầu tƣ nhà văn hóa, có thƣ viện, nhƣng bên trong không có sách…
91
Trong đầu tƣ các ngành, lĩnh vực liên quan trực tiếp đến phát triển con
ngƣời và quản lý công, tập trung đầu tƣ: phát triển nhân lực cho khu vực công, xây
dựng và thực hiện luật pháp, cơ chế, chính sách; phát triển giáo dục (cân bằng hài
hòa giữa đầu tƣ xây dựng trƣờng, lớp với đầu tƣ cho giáo viên và đổi mới phƣơng
pháp, thiết bị giảng dạy); phát triển y tế (cân bằng hài hòa giữa đầu tƣ xây dựng
bệnh viện, cơ sở khám bệnh với đầu tƣ cho bác sĩ, y tá và thiết bị y tế); đầu tƣ cho
khoa học công nghệ (cân bằng hài hòa giữa đầu tƣ xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa
học cơ bản và nghiên cứu - triển khai với đầu tƣ cho nhà khoa học và phòng thí
nghiệm, trang thiết bị, nguyên vật liệu).
Trong cơ cấu đầu tƣ công cho các ngành thuộc lĩnh vực kinh tế, chỉ tập
trung đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và phát triển nông nghiệp. Đối với
giao thông, cần tập trung xây dựng dứt điểm và đồng bộ một số công trình kết cấu
hạ tầng trọng điểm nhƣ xây dựng các tuyến đƣờng vành đai, đƣờng hƣớng tâm, cải
tạo môi trƣờng đô thị một cách cơ bản; tăng tỷ trọng đầu tƣ cho phát triển đồng bộ
hệ thống giao thông nông thôn bảo đảm kết nối với đầu mối giao thông chung của
Thành phố. Đối với đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn, trong khi tăng chung tổng
đầu tƣ cho nông - lâm - thủy sản, cần điều chỉnh hợp lý hơn về tỷ trọng đầu tƣ từ
xây dựng hệ thống thủy lợi sang các lĩnh vực khác, nhƣ củng cố và phát triển mạng
lƣới trƣờng học, các trung tâm dạy và đào tạo nghề, các trung tâm nghiên cứu và
ứng dụng khoa học - công nghệ trong nông nghiệp, nhất là công nghệ cao, công
nghệ sinh học, công nghệ chế biến sau thu hoạch, sản xuất giống cây trồng, vật
nuôi, giống thủy sản.
3.2.2.3. Về nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm
- Việc lập kế hoạch đầu tƣ công trung hạn nhằm thực hiện các mục tiêu,
định hƣớng phát triển tại Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của Thành phố và các quy hoạch ngành, lĩnh vực
đã đƣợc phê duyệt.
- Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tƣ công và thu hút các
nguồn vốn đầu tƣ của các thành phần kinh tế khác; bảo đảm cân đối vĩ mô, ƣu tiên
an toàn nợ công.
92
- Việc phân bổ vốn đầu tƣ công phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn đầu tƣ công trong từng giai đoạn đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Ƣu tiên bố trí vốn cho các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ theo mục tiêu
và định hƣớng phát triển của từng thời kỳ.
- Bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng.
- Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách;
thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tƣ, tạo quyền chủ động cho ngành và địa
phƣơng theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ.
3.2.2.4. Về nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm
- Nhằm thực hiện mục tiêu, định hƣớng phát triển trong chiến lƣợc, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đã đƣợc phê duyệt. Không bố trí vốn
cho chƣơng trình, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tƣ công.
- Tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đƣợc cấp có
thẩm quyền quyết định.
- Tập trung bố trí vốn đầu tƣ công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ
thực hiện chƣơng trình, dự án quan trọng quốc gia trên địa bàn, chƣơng trình, dự án
trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố và của
các quận, huyện, thị xã; hoàn trả các khoản vốn NSNN ứng trƣớc kế hoạch; các
khoản vốn vay NSĐP.
- Trong từng ngành, lĩnh vực, việc bố trí vốn thực hiện theo thứ tự ƣu
tiên nhƣ sau:
+ Dự án đã hoàn thành và bàn giao đƣa vào sử dụng nhƣng chƣa bố trí
đủ vốn; dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch; vốn đối ứng cho dự án sử
dụng vốn ODA và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài; vốn đầu tƣ của
Nhà nƣớc tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tƣ;
+ Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ đƣợc phê duyệt;
+ Việc bố trí vốn kế hoạch cho chƣơng trình, dự án khởi công mới phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
93
+) Chƣơng trình, dự án cần thiết, có đủ điều kiện đƣợc bố trí vốn kế
hoạch theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đầu tƣ công;
+) Sau khi đã bố trí vốn để thanh toán nợ đọng XDCB theo quy định tại
khoản 2 Điều 106 của Luật Đầu tƣ công;
+) Bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành chƣơng trình, dự án theo tiến
độ đầu tƣ đã đƣợc phê duyệt.
3.2.2.5. Về đầu tư công theo vùng - lãnh thổ
Thực hiện quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050 theo phƣơng châm: trong thời kỳ từ nay đến năm 2020, tập trung đầu
tƣ bằng vốn NSNN ở những địa bàn có hiệu ứng lan tỏa phát triển cao nhƣng kém
hấp dẫn và khó thu hút sự tham gia của các nhà đầu tƣ tƣ nhân trong và ngoài nƣớc
trong khi tăng cƣờng sử dụng nguồn vốn hỗn hợp đầu tƣ ở những địa bàn thuận lợi.
Kiên quyết thực hiện kế hoạch di dời cơ sở sản xuất công nghiệp, giáo
dục đại học, y tế ra khỏi nội thành đã đƣợc quy định trong Luật Thủ đô. Không xây
dựng mới các tổ hợp công nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở y tế, cơ sở nghiên
cứu và triển khai ((R&D) v.v… ở khu vực nội thành. Đảm bảo kỷ cƣơng pháp luật
và tuân thủ quy hoạch đƣợc phê duyệt.
Theo quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đã đƣợc phê duyệt ngày
26/7/2011, Hà Nội sẽ tổ chức không gian theo mô hình chùm đô thị, gồm khu vực
đô thị trung tâm, 5 đô thị vệ tinh. Trên cơ sở hai tiêu chí căn bản những địa bàn có
(i) hiệu ứng lan tỏa phát triển cao nhƣng (ii) kém hấp dẫn và khó thu hút sự tham
gia của các nhà đầu tƣ bên ngoài, đề xuất xem xét giai đoạn từ nay đến năm 2020,
Thành phố ƣu tiên vốn đầu tƣ công từ NSNN và các địa bàn có các dự án:
- Xây dựng hệ thống giao thông đƣờng vành đai kết hợp các trục hƣớng
tâm có mối liên kết với mạng lƣới giao thông vùng và quốc gia.
- Đô thị vệ tinh Hòa Lạc, nơi có chức năng chính về khoa học công nghệ
và đào tạo, sẽ tạo ra tác động lan tỏa cao cho kinh tế Thủ đô nhƣng cũng là lĩnh vực
rủi ro cao, sinh lợi thấp nên khó thu hút đầu tƣ từ các thành phần kinh tế khác.
3.2.2.6. Về tái cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn
94
Tái cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ công theo hƣớng giảm tỷ trọng vốn NSNN,
giảm tỷ trọng vốn vay, đồng thời tăng cƣờng khai thác nguồn lực từ các thành phần
kinh tế khác.
- Giảm tỷ trọng của nguồn vốn ngân sách tập trung nhằm nuôi dƣỡng,
phát triển nguồn thu cho ngân sách một cách bền vững, nhƣng cần kết hợp với
nguyên tắc khuyến khích, tạo điều kiện phát triển sản xuất và tăng nguồn thu ở
những ngành, địa phƣơng có lợi thế so sánh, tiềm năng phát triển và hiệu quả lợi
nhuận cao, cũng nhƣ có các giải pháp tăng cƣờng hiệu quả chống thất thu, trốn lậu
và hạn chế nợ đọng thuế. Vốn NSNN chuyển từ đầu tƣ trực tiếp sang hỗ trợ và điều
tiết cạnh tranh cho các công trình xây dựng hạ tầng. Đồng thời giải quyết các nhu
cầu đầu tƣ đối với các dự án, công trình ít mang lại lợi ích kinh tế trực tiếp, kém
hấp dẫn đối với khu vực kinh tế tƣ nhân. Nguồn vốn này cũng đƣợc sử dụng hợp lý
trong hỗ trợ, khuyến khích tƣ nhân tham gia các công trình, dự án hạ tầng đầu tƣ
theo mô hình hợp tác công - tƣ (PPP) nhằm đảm bảo độ tin cậy, chia sẻ rủi ro trong
đầu tƣ phát triển và kinh doanh. Theo đó, nguồn vốn ngân sách có thể đƣợc sử
dụng để hỗ trợ GPMB, bảo đảm cho các nhà đầu tƣ có mặt bằng sạch khi tham gia
góp vốn đầu tƣ.
- Trái phiếu công trình: Trƣớc mắt, tiếp tục xem xét phát hành trái phiếu
xây dựng Thủ đô để thu hút tiền nhàn rỗi trong dân cƣ, tạo nguồn vốn lớn cho đầu
tƣ phát triển kinh tế. Tuy nhiên, xuất phát từ yêu cầu phát triển bền vững, tăng
cƣờng quản lý nợ và nợ công không vƣợt ngƣỡng cho phép, bảo đảm an ninh tài
chính thì cần giảm dần tỷ trọng của nguồn vốn này.
Nguồn vốn này cùng với nguồn NSNN đƣợc sử dụng để tập trung cho
các công trình trọng điểm, ƣu tiên cho các dự án giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực, khoa học công nghệ, phát triển nông nghiệp, nông thôn, an sinh xã hội,
tạo việc làm, xây dựng cơ sở vật chất khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân
dân.
- Cần giảm dần tỷ trọng vốn ODA và vốn ƣu đãi phát triển phục vụ đầu
tƣ công, nhƣng trong những năm trƣớc mắt khi nền kinh tế suy thoái, cần tăng
cƣờng ODA và nguồn vốn ƣu đãi khác cho phát triển đô thị và kết cấu hạ tầng theo
hƣớng đồng bộ, bền vững, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển của Thủ đô. Các
95
khoản vốn vay cần đƣợc xác định trên cơ sở tính toán cân nhắc kỹ, đảm bảo sử
dụng nguồn vốn này có hiệu quả và có khả năng trả nợ vốn vay, phù hợp với các
lĩnh vực ƣu tiên của Thành phố.
Ƣu tiên sử dụng nguồn vốn ODA và nguồn vốn ƣu đãi khác của các nhà
tài trợ cho các dự án đầu tƣ công có quy mô lớn, quan trọng mà khó có khả năng
thu hút đầu tƣ của khu vực tƣ nhân cũng nhƣ sử dụng các nguồn vốn vay thƣơng
mại khác để tiếp tục đầu tƣ xây dựng tuyến đƣờng sắt đô thị theo quy hoạch đã
đƣợc Thủ tƣớng phê duyệt, xây dựng mới các nhà máy xử lý nƣớc thải tập trung
quy mô lớn và công nghệ hiện đại…
Sử dụng vốn ODA và các nguồn vốn vay ƣu đãi khác nhƣ nguồn vốn bổ
trợ khuyến khích tƣ nhân tham gia đầu tƣ phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật
của Thành phố thông qua mô hình và phƣơng thức đầu tƣ khác nhau nhƣ PPP…
bao gồm: xây mới và nâng công suất một số nhà máy sử dụng nƣớc mặt, xây dựng
mạng lƣới truyền nƣớc sạch; xây mới nhà máy xử lý nƣớc thải tập trung quy mô
lớn, xây dựng các trung tâm tái chế rác thải, rác bùn…
- Nguồn thu từ huy động đất đai tiếp tục là nguồn huy động vốn quan
trọng cho phát triển kết cấu hạ tầng của Thành phố. Tuy nhiên, trong thời kỳ từ nay
đến năm 2020, phấn đấu giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn thu này, đƣa tỷ trọng
thu từ đất đai ở mức 40-45% tổng nguồn thu ngân sách Thành phố, nhằm tài trợ
cho nhu cầu đầu tƣ XDCB của Thành phố.
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối
với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2020
Trên cơ sở các hạn chế trong QLNN đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội
giai đoạn 2011-2016 và các nguyên nhân chủ yếu nhƣ đã trình bày, Tác giả đề xuất,
kiến nghị chính quyền thành phố Hà Nội một số giải pháp sau:
3.3.1. Về ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
đối với đầu tƣ công
3.3.1.1. Thành lập Tổ cơ chế, chính sách của UBND Thành phố
Đây là Tổ công tác của UBND Thành phố có chức năng chuyên nghiên
cứu, tham mƣu giúp lãnh đạo UBND Thành phố về xây dựng, ban hành, tổ chức
thực hiện cơ chế, chính sách của Thành phố trong lĩnh vực quy hoạch, đầu tƣ và
96
đầu tƣ công. Thành phần Tổ công tác gồm có chuyên gia của các sở, ban, ngành
Thành phố; các chuyên gia và nhà khoa học đƣợc UBND Thành phố mời tham dự.
Tổ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Nhiệm vụ của Tổ công tác là giúp UBND
Thành phố kịp thời ban hành những cơ chế, chính sách, quy định trong lĩnh vực
quy hoạch, đầu tƣ và đầu tƣ công, đảm bảo tuân thủ chặt chẽ quy trình xây dựng và
ban hành văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo tính khả thi, hiệu lực, hiệu quả
trong QLNN về đầu tƣ công.
3.3.1.2. Hoàn thiện, ban hành quy định của Thành phố hướng dẫn
quy trình lập, trình, phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm
Ngoài các yêu cầu chung về chất lƣợng, quy định này phải đảm bảo một
số yêu cầu sau:
Một là, quy định này đồng thời phải là văn bản hƣớng dẫn các đơn vị,
chủ đầu tƣ thực hiện việc lập, trình, phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ, phê duyệt dự án
trong kế hoạch đầu tƣ công trung hạn và hàng năm; tạo sự khoa học, minh bạch,
thống nhất về hình thức, nội dung các tờ trình, báo cáo thẩm định, quyết định phê
duyệt, các biểu bảng, hồ sơ kèm theo. Đối với các vƣớng mắc vƣợt thẩm quyền giải
quyết của Thành phố (các vấn đề còn chưa thống nhất giữa các luật, các quy định;
các thủ tục cần đơn giản hóa ở bước xây dựng danh mục kế hoạch đầu tư công cho
phù hợp với thực tế, thủ tục bắt buộc các dự án phải được phê duyệt chủ trương
đầu tư khi đưa vào danh mục kế hoạch đầu tư công trình HĐND thông qua…) cần
đề xuất với Trung ƣơng để đƣợc tháo gỡ, trong đó lƣu ý những vấn đề: Giao đơn vị
lập Báo cáo đề xuất chủ trƣơng đầu tƣ dự án trƣớc khi trình thẩm định, phê duyệt
chủ trƣơng đầu tƣ dự án; giao đơn vị tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
dự án sau khi chủ đầu tƣ đã hoàn thiện thủ tục trình duyệt chủ trƣơng đầu tƣ dự án.
Hai là, quy định này phải xác định trong bƣớc lập và thẩm định dự án
đầu tƣ công, cần đảm bảo các yêu cầu:
Thứ nhất, xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong thẩm định
và phê duyệt dự án, đặc biệt là trách nhiệm của ngƣời có thẩm quyền quyết định
đầu tƣ.
97
Ngƣời thẩm định dự án phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về nội
dung thẩm định của mình. Ngƣời phê duyệt dự án chịu trách nhiệm với tƣ cách là
cấp trên của đơn vị chủ đầu tƣ và đơn vị thẩm định. Còn chủ đầu tƣ chịu trách
nhiệm hoàn toàn về hiệu quả đầu tƣ của dự án và việc thực hiện các quy định trong
việc lập, thực hiện dự án. Cơ quan, cá nhân thẩm định, quyết định chịu trách nhiệm
khi thực hiện sai các thủ tục quy định.
Thứ hai, công khai tài liệu mô tả chi tiết về tiêu chuẩn thẩm định dự án
và công bố rộng rãi.
Các tài liệu này cần đƣợc công bố rộng rãi trên trang tin điện tử của
Thành phố và của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
Thứ ba, xem xét việc thành lập bộ phận kiểm tra độc lập kết quả thẩm
định.
Thành phố nên thành lập một đơn vị kiểm tra kết quả thẩm định một
cách độc lập và khách quan. Điều kiện cần và đủ là có đƣợc tổ chức đủ năng lực,
kinh nghiệm với một đội ngũ giỏi theo đúng chuyên ngành dự án đòi hỏi. Họ phải
là những ngƣời không có mối quan hệ nào với dự án bị kiểm tra, với những chủ thể
của dự án dƣới bất kỳ hình thức nào. Ngoài việc thẩm định về hiệu quả và chất
lƣợng của dự án, còn cần phải thẩm định về tính khả thi của tiến độ dự án. Về nội
dung này, Tác giả đề xuất đƣa vào quy định đơn vị kiểm tra là Tổ cơ chế, chính
sách của UBND Thành phố.
Ba là, quy định này phải đƣa vào các nội dung đảm bảo nâng cao chất
lƣợng đấu thầu các dự án XDCB gồm:
- Công khai, minh bạch các tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu và xét thầu.
Tăng cƣờng áp dụng các hình thức đấu thầu qua mạng khi đủ điều kiện.
- Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra hoạt động đấu thầu để ngăn ngừa, phát
hiện và xử lý nghiêm những hiện tƣợng tiêu cực. Theo nhiều ý kiến đề nghị, cần
phải siết chặt thanh tra, kiểm tra đấu thầu trong quá trình lựa chọn nhà thầu của chủ
đầu tƣ và khuyến khích, động viên các nhà thầu phát hiện, đƣa ra ánh sáng các chủ
đầu tƣ, cán bộ bên mời thầu, những cán bộ nhân viên trong các tổ chuyên gia xét
thầu có thái độ nhũng nhiễu, đòi hỏi phải chia phần trăm để đƣợc trúng thầu. Khi
98
phát hiện ra sai phạm, nếu ở mức nghiêm trọng làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng công
trình, kiến nghị cơ quan nhà nƣớc cần thực hiện đình chỉ dự án.
- Đẩy mạnh công khai hóa các hiện tƣợng tiêu cực trong đấu thầu đã bị
xử lý trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Hiện nay thông tin trên các phƣơng
tiện thông tin đại chúng, nhất là trên trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và
Đầu tƣ Hà Nội chỉ mới có thông tin về mời đấu thầu, chứ chƣa có thông tin về vi
phạm của những bên liên quan trong quá trình đấu thầu nhƣ chủ đầu tƣ, bên mời
thầu, tổ chuyên gia xét thầu, ngƣời có thẩm quyền… Thƣờng là chỉ khi các cơ quan
an ninh phát hiện thông tin cho báo chí thì ngƣời dân mới đƣợc biết.
- Hình thành cơ chế giải quyết vƣớng mắc, khiếu nại trong đấu thầu.
Theo quy định hiện hành, các sở, ban, ngành và UBND các cấp của Hà Nội chủ yếu
thực hiện nhiệm vụ phê duyệt kế hoạch và kết quả lựa chọn nhà thầu, tổng hợp báo
cáo…, thiếu quy định cụ thể về việc chịu trách nhiệm giải đáp thắc mắc cho các
nhà thầu nhƣ trình tự các bƣớc, thủ tục cần làm nhƣ thế nào để giải quyết đƣợc sự
việc.
3.3.2. Về xây dựng, thực hiện kế hoạch đầu tƣ công trung hạn
Để xây dựng kế hoạch đầu tƣ công trung hạn đƣợc khoa học, bài bản, có
chất lƣợng, Tác giả đề xuất một số giải pháp:
Một là, xây dựng, ban hành kế hoạch tài chính trung hạn Thành phố (kế
hoạch tài chính 05 năm) theo Luật NSNN trƣớc khi xây dựng kế hoạch đầu tƣ công
trung hạn của Thành phố. Kế hoạch tài chính trung hạn Thành phố xác định mục
tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể về tài chính - NSNN; các định hƣớng lớn về tài
chính, NSNN; số thu và cơ cấu thu; số chi và cơ cấu chi đầu tƣ phát triển, chi trả
nợ, chi thƣờng xuyên; định hƣớng về bội chi ngân sách; giới hạn nợ công, nợ chính
phủ; các giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch. Kế hoạch tài chính trung hạn
Thành phố đƣợc ban hành là cơ sở để tính toán tổng nguồn vốn cân đối cho đầu tƣ
phát triển 05 năm, trong đó có đầu tƣ công, khi đó mới đủ cơ sở để xây dựng kế
hoạch đầu tƣ công trung hạn của Thành phố.
Để tạo thêm nguồn thu cho ngân sách, thay đổi cơ cấu chi đầu tƣ phát
triển theo hƣớng tích cực, góp phần giảm áp lực về khó khăn trong cân đối ngân
99
sách, trong việc xây dựng kế hoạch tài chính trung hạn Thành phố, liên ngành cần
lƣu ý một số điểm sau:
Thứ nhất, tăng cường nguồn thu từ đất đai.
- Rà soát, xác định quỹ đất, triển khai quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết:
+ Tập trung rà soát các quỹ đất có khả năng khai thác đảm bảo phù hợp
với quy hoạch, kiên quyết thu hồi những dự án chƣa đƣa đất vào sử dụng, sử dụng
đất kém hiệu quả để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn chủ đầu
tƣ thực hiện dự án có sử dụng đất, tạo nguồn thu cho ngân sách.
+ Tập trung rà soát các dự án sử dụng đất công trên địa bàn, nếu chƣa
làm thủ tục lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy
định thì phải lập ngay hồ sơ, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trƣờng thẩm định, trình
UBND Thành phố quyết định. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng không làm thủ
tục quyết toán đầu tƣ công trình đối với dự án chƣa làm thủ tục giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
+ Đảm bảo các yếu tố hài hòa lợi ích giữa nhà nƣớc - doanh nghiệp -
ngƣời dân trong việc xác định và cân đối quỹ đất giao thực hiện dự án khác để thu
hồi vốn đầu tƣ công trình xây dựng - chuyển giao.
- Tăng cƣờng công tác đấu giá quyền sử dụng đất:
+ Xây dựng, phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất và công
khai, minh bạch hóa thông tin trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ trang
thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, trang tin của các quận/huyện,
dán thông báo tại trụ sở làm việc của xã/phƣờng trong khoảng 60 ngày và thông
báo trên loa phát thanh địa phƣơng để ngƣời dân biết.
+ Ban hành quy định về phân cấp quản lý quy hoạch cho các quận,
huyện, thị xã để đẩy nhanh tiến độ các dự án đấu giá quyền sử dụng đất và tạo sự
chủ động cho cấp huyện để giải quyết vƣớng mắc trong khâu thỏa thuận, xác định
chỉ giới đƣờng đỏ, thỏa thuận phƣơng án quy hoạch chi tiết, hoặc quy hoạch tổng
mặt bằng các dự án đấu giá đất.
+ Đẩy mạnh hoạt động của các trung tâm phát triển quỹ đất để tạo ra
nhiều quỹ đất sạch. Nhà nƣớc giao đất sạch cho các nhà đầu tƣ thông qua đấu giá
100
quyền sử dụng đất, thu tiền về điều tiết lợi ích các chủ thể, sớm khắc phục tình hình
“giao đất không sạch” cho các nhà đầu tƣ.
Thứ hai, cải tiến trong cách thức thực hiện chủ trương xã hội hóa
- Tập trung nỗ lực “xã hội hóa” ở các lĩnh vực kinh tế thay vì các lĩnh
vực xã hội, môi trƣờng. Hiện nay, đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ vẫn là hình
thức đầu tƣ còn mới đối với cả nƣớc nói chung và đối với Hà Nội nói riêng, song
đây là hình thức phù hợp để tăng nguồn lực cho tái cấu trúc đầu tƣ công. Kiến nghị
một số giải pháp để thúc đẩy quan hệ công - tƣ trong lĩnh vực giao thông trên địa
bàn Thành phố bao gồm:
+ Đảm bảo cơ chế cung cấp thông tin liên quan đến dự án giữa các cơ
quan có thẩm quyền trên địa bàn thành phố Hà Nội và các đối tác tƣ nhân, bao gồm
cả tình trạng trƣớc khi kết cấu hạ tầng giao thông tồn tại, các tiêu chuẩn hoạt động
và các hình phạt trong trƣờng hợp không tuân thủ. Các nguyên tắc giám sát, theo
dõi cũng cần phải đƣợc tôn trọng trong mọi trƣờng hợp.
+ Lựa chọn mô hình đối tác công - tƣ phù hợp với đặc điểm của từng dự
án cũng nhƣ phù hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội của Thủ đô: Dựa trên sự đánh
giá, phân tích về lợi ích công cộng và lợi nhuận tài chính của từng dự án, từ đó
tƣơng ứng lựa chọn một mô hình cụ thể và phân bổ rủi ro đi kèm, đồng thời đảm
bảo nguyên tắc minh bạch tài chính. Trong đó, ảnh hƣởng của tài chính công có thể
phát sinh về việc chia sẻ trách nhiệm với khu vực tƣ nhân đối với kết cấu hạ tầng
phải đƣợc dự báo.
+ Xác định mục tiêu cụ thể của dự án và năng lực của các bên tham gia:
Trƣớc khi triển khai một dự án kết cấu hạ tầng giao thông phải bảo đảm xem xét
đầy đủ ý kiến của các bên liên quan, kể cả ngƣời sử dụng cuối cùng của dự án.
Với đối tác tƣ nhân: Cơ quan chịu trách nhiệm về các dự án kết cấu hạ
tầng giao thông do tƣ nhân vận hành phải đủ năng lực quản lý các quá trình thƣơng
mại có liên quan và hợp tác bình đẳng với các đối tác khu vực tƣ nhân. Mục đích
tham gia của khu vực tƣ nhân vào kết cấu hạ tầng cần đƣợc hiểu rõ, mục tiêu phải
đƣợc chia sẻ và đảm bảo thống nhất với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
Thành phố, với chiến lƣợc phát triển của cả nƣớc trong ngắn hạn và dài hạn. Mục
101
tiêu cũng cần đảm bảo đƣợc chia sẻ trong tất cả các bộ phận liên quan của cơ quan
hành chính công.
Với đối tác công: Cũng cần phải có khả năng kỹ thuật để theo dõi hợp
đồng. Đối tác tƣ nhân nói chung thƣờng có năng lực về tài chính, thƣơng mại và kỹ
thuật. Cơ quan nhà nƣớc muốn giữ vai trò và quyền kiểm soát của mình, một cách
thƣờng xuyên hay chỉ là tƣ vấn, không phải lúc nào cũng có đƣợc một ê kíp hiệu
quả để thực hiện điều đó. Chính vì vậy, trong mọi trƣờng hợp, việc thƣơng lƣợng
giữa hai đối tác phải đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc và có đủ thời gian cần
thiết để tìm đƣợc sự cân bằng đảm bảo cho quan hệ đối tác và xác định đƣợc những
điều khoản của hợp đồng.
+ Tạo ra các cơ chế thúc đẩy hoạt động kinh doanh có trách nhiệm: Một
trong những hạn chế của quan hệ đối tác công - tƣ đó là khu vực tƣ nhân thƣờng có
động cơ coi trọng quá mức lợi nhuận cá nhân và coi trọng nhẹ trách nhiệm xã hội
trong các dự án. Vì vậy, trong quá trình đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng giao thông,
cần tuân thủ các nguyên tắc đã thông nhất và các chuẩn mực hoạt động kinh doanh,
có trách nhiệm với môi trƣờng và xã hội, khu vực tƣ nhân tham gia dự án kết cấu
hạ tầng cần có những cơ chế để khuyến khích khi có thiện chí và cam kết để thực
hiện hợp đồng và các điều khoản đã ký.
Do đó, cần nghiên cứu kỹ lƣỡng trong việc soạn thảo nội dung hợp đồng
mời thầu để hạn chế xảy ra tình trạng nội dung mời thầu đóng và không cho phép
các đối tác tƣ nhân tiềm năng thể hiện hết năng lực kinh nghiệm của mình hoặc là
nội dung hợp đồng mời thầu cho phép nhiều phƣơng án kỹ thuật thƣơng mại dẫn
đến việc lựa chọn nhà đầu tƣ khó khăn hơn và phải có quá trình thƣơng thảo với đối
tác đƣợc chọn.
Ngoài ra, khu vực tƣ nhân tham gia phải đóng góp vào chiến lƣợc trao
đổi và tƣ vấn với công chúng trên địa bàn Thành phố, bao gồm cả ngƣời tiêu dùng,
cộng đồng bị ảnh hƣởng và các bên liên quan nhằm đạt đƣợc sự chấp thuận và hiểu
biết lẫn nhau, có nhƣ vậy mới đạt đƣợc sự thống nhất cao độ để thực hiện dự án
đƣợc thành công.
102
- Đối với các lĩnh vực xã hội - môi trƣờng, chuyển các nỗ lực từ trọng
tâm tìm kiếm nguồn “tài chính” hiện nay sang tìm kiếm phƣơng thức cung cấp
hàng hóa công cộng một cách hiệu quả nhất.
+ Đảm bảo tỷ lệ ngân sách thích đáng đầu tƣ cho lĩnh vực xã hội (giáo
dục, y tế, khoa học công nghệ, xây dựng thể chế … ) và môi trƣờng tƣơng xứng với
mục tiêu phát triển tổng quát của Hà Nội thời kỳ đến năm 2020.
+ Xây dựng các tiêu chuẩn về chất lƣợng và mức giá đối với dịch vụ
công muốn mời tƣ nhân tham gia đảm nhiệm việc cung cấp những dịch vụ này.
+ Tham khảo các hình thức hợp tác công - tƣ đa dạng đang đƣợc áp
dụng thành công trên thế giới trong lĩnh vực xã hội, môi trƣờng.
+ Đánh giá hiệu quả cung cấp dịch vụ công của khu vực tƣ nhân so với
các mục tiêu đề ra, trong đó, đặc biệt coi trọng sự phản hồi ý kiến từ phía ngƣời dân
thụ hƣởng dịch vụ.
Hai là, cải cách phƣơng pháp tiếp cận xây dựng, thực hiện kế hoạch phát
triển (bao gồm kế hoạch đầu tƣ công và kế hoạch ngân sách).
Phát biểu bế mạc Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng lần thứ ba (khóa
XI), Tổng Bí thƣ Nguyễn Phú Trọng đã chỉ ra rằng “Tái cấu trúc đầu tư với trọng
tâm là đầu tư công chỉ có thể thành công trên cơ sở tiếp tục đổi mới tư duy và
phương pháp xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng
năm và 5 năm để huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả nhất, theo thứ tự ưu
tiên hợp lý nhất các nguồn lực của nhà nước và xã hội, nội lực và ngoại lực cho
đầu tư phát triển theo quy hoạch”.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của giải pháp này, Tác giả đề xuất những
giải pháp cụ thể cho nội dung này xuất phát từ cách tiếp cận sau:
- Kế hoạch phát triển của Thành phố cần đƣợc lập xuất phát từ nhu cầu
thiết thực trong chỉ đạo, điều hành công việc của lãnh đạo cấp cao nhất Thành phố.
- Đối với công tác kế hoạch và ngân sách, cần chuyển đổi từ tập trung
kiểm soát đầu vào, phân bổ “tiền” sang tập trung kiểm soát kết quả đạt đƣợc và đặc
biệt là hiệu quả đầu tƣ công sau khi dự án đi vào hoạt động.
Với cách tiếp cận như trên, trong kế hoạch phát triển gắn với đầu tư công,
kiến nghị như sau:
103
Thứ nhất, tập trung chỉ đạo thực hiện thành công hai quy hoạch, kế hoạch:
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội thời kỳ 2016-2020 và Quy
hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã đƣợc phê
duyệt.
Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện kế hoạch đầu tƣ công và kế hoạch tài chính
trung hạn giai đoạn 2017-2020 trình HĐND Thành phố thông qua vào kỳ họp cuối
năm. Khâu này khá quan trọng song tránh cầu toàn để tiết giảm thời gian, chi phí.
Bƣớc này chỉ là sàng lọc dự án ban đầu. Mục đích của bƣớc này là đảm bảo dự án
do các đơn vị đề xuất thỏa mãn các điều kiện tối thiểu để có thể đƣợc xem xét ở các
bƣớc kế tiếp. Các điều kiện tối thiểu này bao gồm sự cần thiết, tính nhất quán đối
với các ƣu tiên của Thành phố và sự phù hợp về tài khóa.
Thứ ba, công bố rộng rãi trên phƣơng tiện thông tin đại chúng để lấy ý
kiến nhân dân khi xây dựng kế hoạch đầu tƣ công trung hạn. Thông tin cần công bố
là tổng vốn đầu tƣ mà ngân sách Thành phố sẽ đầu tƣ cho XDCB trong thời kỳ kế
hoạch và danh mục công trình dự kiến đầu tƣ trong kỳ một cách chi tiết.
Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tƣơng quan rất chặt chẽ giữa
việc tăng cƣờng góp ý của ngƣời dân cho kế hoạch, quy hoạch, chất lƣợng dự án
với việc công khai những thông tin liên quan đến dự án. Kiến nghị cần có những
giải pháp cụ thể nhƣ sau:
+ Xác định cụ thể trách nhiệm của cá nhân, tổ chức khi có phản ánh của
ngƣời dân về việc không công khai thông tin.
+ Dành một mục trên trang tin điện tử của địa phƣơng (cấp huyện và
Thành phố) để thông báo về kế hoạch xây dựng các công trình, dự án và tiếp nhận
ý kiến góp ý của ngƣời dân.
+ Xây dựng quy trình hƣớng dẫn ngƣời dân về tham gia đóng góp ý kiến
và phổ biến quy trình này trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
+ Niêm yết công khai về việc giải trình, tiếp thu những ý kiến đóng góp
hoặc thắc mắc của ngƣời dân. Sự minh bạch trong giải trình ý kiến sẽ khiến ngƣời
dân thêm tin tƣởng vào các cấp chính quyền và có thêm động lực để góp ý.
Thứ tư, đánh giá tình hình triển khai kế hoạch đầu tƣ công giai đoạn 2017-
2020 thƣờng kỳ: Cần có các báo cáo đánh giá hàng quý, nửa năm và cả năm trong
104
việc thực hiện kế hoạch đầu tƣ công trung hạn. Quy định chế độ báo cáo định kỳ
hiệu quả của các công trình, dự án đầu tƣ công trong suốt vòng đời dự án và cần
đƣợc trình bày tại các cuộc họp của HĐND Thành phố. Ngƣời ký các báo cáo là
ngƣời chịu trách nhiệm cao nhất khi có sự chênh lệch lớn giữa tình hình thực tế và
kết quả báo cáo.
3.3.3. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công
Tăng cƣờng công tác đào tạo, tập huấn đội ngũ nhân lực của 05 Ban Quản
lý dự án chuyên ngành Thành phố về các quy định liên quan đến đầu tƣ công, kiến
thức quản lý dự án chuyên nghiệp; đồng thời nhanh chóng kiện toàn, ổn định bộ
máy tổ chức để thực hiện tốt chức năng chủ đầu tƣ các dự án sử dụng vốn ngân
sách Thành phố.
3.3.4. Về thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công
3.3.4.1. Giải pháp về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; theo dõi, quản lý dự án
- Thành phố cần đấu thầu, đặt hàng thiết kế hệ thống phần mềm theo dõi
tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ công có chức năng kết nối liên thông giữa
các cơ quan tài chính, kế hoạch, thanh toán của Thành phố và các chủ đầu tƣ dự án.
Hệ thống phần mềm này cho phép các chủ đầu tƣ cập nhật thƣờng xuyên, liên tục
tình hình, khối lƣợng thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn các dự án, những khó khăn,
vƣớng mắc trong triển khai dự án, ƣớc khối lƣợng thực hiện và giải ngân các dự án
thời gian tiếp theo và các đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết. Bên
cạnh đó, hệ thống phần mềm này còn có chức năng kết xuất ra các loại mẫu biểu
báo cáo theo yêu cầu của lãnh đạo Thành phố, gợi ý các giải pháp tối ƣu trong chỉ
đạo, điều hành kế hoạch vốn đầu tƣ công, từ đó giúp cho lãnh đạo Thành phố đƣa
ra đƣợc các quyết sách quan trọng, kịp thời. Khi Thành phố có đƣợc phần mềm này
sẽ giúp giảm tải đƣợc rất nhiều công việc, chi phí cho các cơ quan tham mƣu, chủ
đầu tƣ trong việc theo dõi, phối hợp, tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý và sử
dụng vốn đầu tƣ công.
- Song song với giải pháp trên, trong theo dõi và quản lý dự án, Thành
phố cần đấu thầu, đặt hàng thiết kế bản đồ các dự án đầu tƣ công đang triển khai
trong kế hoạch 5 năm trên địa bàn Thành phố. Đây là bản đồ công nghệ số, sử dụng
105
phần mềm và thiết bị thông minh. Bản đồ này có chức năng tƣơng tác, phối hợp
giữa cơ quan có thẩm quyền của Thành phố và toàn bộ ngƣời dân trên địa bàn. Tại
nơi triển khai dự án, ngƣời dân trên địa bàn đó có thể theo dõi, phát hiện những dấu
hiệu không bình thƣờng của chủ đầu tƣ dự án, nhà thầu thi công công trình, các bên
liên quan; có thể phát hiện những dấu hiệu vi phạm pháp luật (hối lộ, vòi vĩnh, rút
ruột công trình...) tại nơi triển khai dự án và đánh dấu (theo quy ƣớc) trên bản đồ
tƣơng tác kèm theo hình ảnh, video clip. Trên cơ sở đó các cơ quan chức năng có
thể vào cuộc kịp thời để xem xét, kiểm tra và xử lý giải quyết vụ việc. Biện pháp
này nhằm tăng cƣờng vai trò giám sát của cộng đồng một cách rất thiết thực.
3.3.4.2. Hoàn thiện chế tài kiểm tra, giám sát trong thanh toán, quyết
toán dự án
Mục tiêu của giải pháp này là nhằm đảm bảo cho dự án đƣợc thực hiện
đúng tiến độ giải ngân và đảm bảo chất lƣợng, hiệu quả. Chế tài kiểm tra, giám sát
trong thanh, quyết toán dự án phải đảm bảo các yêu cầu:
- Thƣờng xuyên kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tƣ trong việc thực hiện và
thanh toán vốn đầu tƣ cho các dự án đầu tƣ theo kế hoạch năm.
- Quy định rõ trách nhiệm của ngƣời thanh toán, ngƣời đề nghị thanh
toán. Ngƣời đề nghị thanh toán cố tình khai tăng giá trị nếu bị phát hiện gian lận thì
ngoài việc cắt giảm phần tăng không đúng còn bị phạt bằng số tiền khai tăng (kể cả
trƣờng hợp chƣa thanh toán). Nếu có gian lận ngay trên hồ sơ đề nghị thanh toán
ngoài trách nhiệm phải thu hồi, còn bị phạt các khoản thƣởng, cảnh cáo, cách chức,
buộc thôi việc, truy tố trách nhiệm hình sự… đƣợc quy định cụ thể theo số tiền gian
lận. Ngƣời thanh toán nếu thực hiện thanh toán gian lận cũng bị xử phạt nghiêm
minh theo pháp luật.
- Quy định chủ đầu tƣ đƣợc quyền dựa vào hồ sơ mời thầu, hợp đồng với
nhà thầu điều khoản phạt khi nhà thầu lập và gửi quyết toán khối lƣợng chậm, sai
dẫn đến việc chủ đầu tƣ chƣa có cơ sở để lập quyết toán vốn đầu tƣ XDCB hoàn
thành gửi cơ quan thẩm tra quyết toán.
- Quy định cụ thể mức phạt đối với cá nhân, tập thể của đơn vị chủ đầu
tƣ khi lập và gửi báo cáo quyết toán chậm. Tiền phạt thu đƣợc nộp vào NSNN. Đơn
106
vị chủ đầu tƣ phải kiểm điểm quy rõ trách nhiệm cá nhân trong việc lập và gửi báo
cáo quyết toán chậm.
- Quy định cụ thể mức thƣởng, phạt đối với cá nhân, tập thể của đơn vị
chủ đầu tƣ trong việc lập báo cáo quyết toán sai nội dung, mẫu biểu quy định, đặc
biệt là việc quyết toán sai khối lƣợng, đơn giá làm tăng giá trị công trình, dự án.
Chủ đầu tƣ nào lập báo cáo quyết toán giá trị khối lƣợng tăng không đúng thì ngoài
việc phải giảm giá trị quyết toán cho đúng, còn bị xử phạt bằng 100% giá trị xác
định tăng không đúng. Đơn vị chủ đầu tƣ phải kiểm điểm quy rõ trách nhiệm cá
nhân trong việc lập báo cáo quyết toán sai và mức bồi thƣờng của từng cá nhân.
- Cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ dự án, công trình
hoàn thành phải chịu trách nhiệm theo quy định về kết quả thẩm tra của mình.
- Quy định các trƣờng hợp thực hiện chế độ kiểm toán độc lập. Đảm bảo
việc tuân thủ quy định đăng ký kê khai tài sản theo các quy định về quản lý công
sản, tránh tình trạng tài sản bị thất thoát và không đƣợc quản lý. Quy định báo cáo
định kỳ về tình hình hiệu quả hoạt động của công trình đầu tƣ công khi đi vào hoạt
động trong suốt toàn bộ thời gian hoạt động của công trình.
3.3.4.3. Tăng cường vai trò của hoạt động thanh tra
- Ngay khi có kết luận thanh tra, các cơ quan có thẩm quyền phải có
trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết liệt, sát sao; tuân thủ kế hoạch thực hiện, thời
gian thực hiện, chế độ báo cáo giải trình, chấp hành sau thanh tra. Đối với các
trƣờng hợp vi phạm nhƣng cố tình không chấp hành cần chuyển cơ quan công an
để điều tra, xử lý theo quy định.
- Tăng cƣờng công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền; nâng
cao vai trò, trách nhiệm của ngƣời đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác
thanh tra, tổ chức thực hiện kết luận thanh tra quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ công,
quản lý các dự án đầu tƣ XDCB.
- Tăng cƣờng phối hợp trao đổi thông tin giữa các cơ quan trong tổ chức
thực hiện các kiến nghị thanh tra, kiểm toán tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ
công, quản lý các dự án đầu tƣ XDCB; làm tốt công tác tuyên truyền pháp luật về
thanh tra, kiểm toán.
3.3.4.4. Tăng cường vai trò giám sát cộng đồng
107
Tăng cƣờng vai trò giám sát cộng đồng một cách thực chất thông qua các
biện pháp:
- Gia tăng thu nhập cho thành viên Ban Giám sát đầu tƣ cộng đồng
(BGSĐTCĐ). Kiến nghị xem xét ghi rõ một tỷ lệ % kinh phí cho công tác giám sát
dành cho BGSĐTCĐ trong dự toán. Đồng thời có văn bản quy định rõ thu chi tài
chính của BGSĐTCĐ.
- Công khai minh bạch danh sách chủ đầu tƣ/nhà thầu không cho
BGSĐTCĐ đƣợc tiếp cận thông tin, thông tin báo cáo giám sát đầu tƣ của
BGSĐTCĐ đến ngƣời dân (bảng tin phƣờng, hệ thống thông tin đại chúng…).
- Quy định trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng về giải trình bằng
văn bản việc tiếp thu/không tiếp thu những kiến nghị của BGSĐTCĐ.
- Tăng cƣờng tổ chức bồi dƣỡng chuyên môn và kiến thức về giám sát
đầu tƣ cho các thành viên BGSĐTCĐ, chú trọng bồi dƣỡng tại thực địa.
108
Tiểu kết chƣơng 3
Trong chƣơng 3, để có cơ sở đề xuất các giải pháp tăng cƣờng QLNN đối
với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020, Tác giả đã phân tích
bối cảnh mới về đầu tƣ công tại thành phố Hà Nội giai đoạn này, những khó khăn
và thuận lợi, mục tiêu và trọng tâm phát triển của Hà Nội từ nay đến năm 2020, nhu
cầu về đầu tƣ XDCB và và khả năng cân đối từ NSĐP; đƣa ra mục tiêu, 05 quan
điểm QLNN, 06 định hƣớng QLNN về đầu tƣ công tại thành phố Hà Nội đến năm
2020. Trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng
QLNN đối với đầu tƣ công tại thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2020.
Các giải pháp tập trung vào 04 nội dung QLNN mà Thành phố có những hạn chế,
đó là: giải pháp trong lĩnh vực ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật của Thành phố đối với đầu tƣ công; giải pháp trong xây dựng, thực hiện
kế hoạch đầu tƣ công trung hạn; giải pháp trong tổ chức bộ máy QLNN đối với đầu
tƣ công và giải pháp trong lĩnh vực thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ
công.
Trong các giải pháp đƣa ra, giải pháp có sức ảnh hƣởng lớn nhất theo quan
điểm của Tác giả là: (1) Thành phố cần nhanh chóng hoàn thiện, ban hành quy định
hƣớng dẫn quy trình lập, trình, phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ, phê duyệt dự án làm
cơ sở cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện thống nhất; (2) Xây dựng, ban
hành kế hoạch tài chính trung hạn Thành phố trƣớc khi xây dựng kế hoạch đầu tƣ
công trung hạn để có đủ cơ sở tính toán, cân đối tổng nguồn vốn cho đầu tƣ phát
triển. Giải pháp có tính mới là: (1) Thành lập Tổ cơ chế, chính sách của UBND
Thành phố; (2) Đƣa ra chế tài quy định công khai tài liệu mô tả chi tiết về tiêu
chuẩn thẩm định dự án, công bố rộng rãi làm cơ sở cho công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát và quy trách nhiệm cá nhân và (3) Giải pháp về tăng cƣờng ứng dụng
CNTT (xây dựng Hệ thống phần mềm kết nối liên ngành theo dõi tình hình quản lý,
sử dụng vốn đầu tư công và Bản đồ tương tác công nghệ số về các dự án đầu tư
công đang triển khai trong kế hoạch 5 năm) trong hoạt động kiểm tra, giám sát đối
với đầu tƣ công.
109
KẾT LUẬN
Thực tế các năm qua cho thấy, nhu cầu và vốn đầu tƣ công của Thủ đô dành
cho đầu tƣ phát triển là rất lớn. Tuy nhiên, việc quản lý, sử dụng nguồn vốn này
chƣa thực sự hiệu quả, vẫn còn thất thoát, lãng phí trong đầu tƣ, đặc biệt là đầu tƣ
XDCB.
Hiện nay, nhu cầu đầu tƣ công của các ngành, các cấp ở Hà Nội đã vƣợt xa
so với khả năng huy động các nguồn thu ngân sách nên Thành phố buộc phải rà
soát và giảm bớt các dự án đầu tƣ công, đƣa ra danh mục các dự án ƣu tiên đầu tƣ
trong từng giai đoạn. Để tránh thực hiện các giải pháp tình thế, bị động, cần xem
xét tái cơ cấu đầu tƣ công không chỉ dừng ở việc “thỏa hiệp” đƣợc một danh mục
dự án đầu tƣ cuối cùng mà cần đặt trong tổng thể đổi mới cách tiếp cận đối với quy
hoạch phát triển, kế hoạch ngân sách và QLNN đối với đầu tƣ công.
Luận văn đã đƣa ra cơ sở lý luận về QLNN đối với đầu tƣ công cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng; phân tích thực trạng QLNN đối với đầu tƣ công
thành phố Hà Nội, làm rõ hiệu quả và kết quả đầu tƣ đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội của Thành phố, chỉ rõ các hạn chế trong QLNN và nguyên nhân; đề xuất
quan điểm, định hƣớng, giải pháp tăng cƣờng QLNN nhằm nâng cao hiệu quả đầu
tƣ công thành phố Hà Nội.
Trong điều kiện thời gian có hạn, nội dung nghiên cứu lại rất rộng và phức
tạp, các kết quả nghiên cứu chỉ là bƣớc đầu và cần đƣợc tiếp tục trao đổi, thảo luận,
để có những phân tích đa chiều, sát với thực tiễn, đóng góp vào việc xây dựng lộ
trình nâng cao hiệu quả đầu tƣ công phục vụ tăng trƣởng cao, bền vững của Thủ đô
từ nay đến năm 2020./.
110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Vũ Tuấn Anh và Nguyễn Quang Thái (2011), Đầu tư công, Thực trạng và tái cơ
cấu, Viện Kinh tế Việt Nam, Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa, tr.19-22.
2. Nguyễn Đăng Bình (2012), Đầu tư phát triển theo hướng tăng trưởng nhanh gắn
với giảm nghèo tại Việt Nam trong thời kỳ đến năm 2020, Luận án tiến sĩ kinh
tế, Hà Nội.
3. Chu Văn Cấp (2012), “Tái cơ cấu đầu tƣ”, Tạp chí Phát triển và hội nhập số
3(13), tr.55.
4. Cục Thống kê thành phố Hà Nội (2015, 2016), Niên giám thống kê, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội, tr 101-110.
5. Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phƣơng (2007), Giáo trình kinh tế đầu tư,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân,
Hà Nội, tr 15.
6. Quốc hội (2014), Luật Đầu tư công, Điều 4, Điều 5, Hà Nội.
7. Sở Quy hoạch - Kiến trúc (2017), Công văn số 2404/QHKT-KHTH ngày
25/4/2017 báo cáo Chính phủ về công tác quy hoạch đô thị tại thành phố Hà
Nội, tr 1-5.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ (2017), Báo cáo số 1149/BC-KH&ĐT ngày 04/8/2017
báo cáo UBND thành phố Hà Nội về kết quả hoạt động thanh tra vốn đầu tư
ngân sách thành phố Hà Nội, tr 20-21.
9. Nguyễn Đức Thành và Đinh Tuấn Minh (2011), Đổi mới thể chế, cơ chế và
những giải pháp chấn chỉnh, hoàn thiện, tái cấu trúc lĩnh vực đầu tư công,
Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR), Trƣờng Đại học Kinh
tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. UBND thành phố Hà Nội (2011, 2012, 2013, 2014, 2015), Báo cáo quyết toán
ngân sách các năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, số liệu công khai trên
website của Bộ Tài chính, Hà Nội.
11. UBND thành phố Hà Nội (2016), Báo cáo số 214/BC-UBND ngày 28/11/2016
về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 phục vụ kỳ họp thứ 3
HĐND thành phố Hà Nội khóa XV, Hà Nội, tr 10.
111
12. UBND thành phố Hà Nội (2017), Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày 01/6/2017
về khắc phục những tồn tại, hạn chế, yếu kém, nâng cao kết quả thực hiện các
kết luận thanh tra, kiểm toán trên địa bàn thành phố Hà Nội, tr 01.
13. Trần Văn (2012). Tái cơ cấu nguồn vốn cho đầu tư công, tham luận tại Diễn
đàn kinh tế mùa Xuân 2012: Kinh tế Việt Nam năm 2012: Khởi động mạnh
mẽ quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, Ủy ban Kinh tế Quốc hội, Đà Nẵng, 7-
8/4/2012.
14. Ngô Doãn Vịnh (2006), Những vấn đề chủ yếu về kinh tế phát triển, Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr. 10.
Tiếng Anh
15. Adam Smith (1937), The Wealth of Nations, The Modern Library, New York,
introduction to Book V.
16. Adelman and Morris (1967), Society, Politics and Economic Development: a
quantitative approach, The John Hopkins Press, ix, pp.307.
17. Davina F Jacobs (2009), Capital Expenditure and Budget, International
Monetary Fund, pp.3
18. E. Anderson and partners (2006), The Role of Public Investment in Poverty
Reduction: Theory, Evidence, and Methods, Working Paper 263, Overseas
Development Institute, London SE1 7JD, UK.
19. IMF (2001), Government Finance Statistics Manual, pp.62-78,
https://www.imf.org/external/pubs/ft/gfs/manual/pdf/all.pdf.
20. IMF (2011), World Economic Outlook September 2011: Slowing Growth,
Rising Rick, International Monetary Fund, Publication Services, Washington
DC, pp.100.
21. Irma Adelman (1999), The role of Government in Economic Development,
Working paper No. 890, California Agriculture Experiment Station Giannini
Foundation of Agricultural Economics.
22. Otto Eckstein (1964), Puclic Finance, Prentice Hall Inc., Englewood Cliffs,
New Jersey, pp.10-16.
112
PHỤ LỤC 1
Tổng hợp các hạn chế trong các văn bản pháp quy của Trung ƣơng
1. Hạn chế của Luật Đầu tƣ công và văn bản hƣớng dẫn thực hiện
Thứ nhất, tình trạng “đếm cua trong lỗ” trong ƣớc lƣợng một nguồn vốn
không nằm trong chủ động ngân sách một cách bất định và mơ hồ vẫn chƣa đƣợc
khắc phục.
Điều 55 Luật Đầu tƣ công quy định một trong những điều kiện để chƣơng
trình, dự án đƣợc bố trí kế hoạch vốn đầu tƣ công trung hạn là “phải đƣợc cấp có
thẩm quyền quyết định chủ trƣơng đầu tƣ, xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân
đối vốn để thực hiện chƣơng trình, dự án”. Tuy nhiên, khi lập kế hoạch đầu tƣ công
trung hạn, các địa phƣơng không thể chắc chắn xác định rõ khả năng cân đối vốn
để thực hiện chƣơng trình, dự án do tổng các nguồn vốn phải đợi Trung ƣơng xem
xét, giao kế hoạch chính thức thì các địa phƣơng mới có khả năng lập, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ (Thực tế, tại thành phố Hà Nội, vào thời
điểm cuối tháng 11/2016, Quốc hội mới chấp thuận về tỷ lệ điều tiết ngân sách cho
thành phố Hà Nội là 35% thời kỳ 2017-2020, do vậy, thời điểm này mới có cơ sở
tạm thời xác định tổng nguồn vốn trong kế hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn
2017-2020). Hơn nữa, với số lƣợng các dự án trong kế hoạch trung hạn 5 năm lớn,
lực lƣợng cán bộ chuyên môn có hạn, vì vậy, các sở, ngành, địa phƣơng không thể
thẩm định đầy đủ các chủ trƣơng đầu tƣ trong thời gian ngắn để đủ điều kiện đƣợc
bố trí kế hoạch vốn đầu tƣ trung hạn theo Điều 55 Luật Đầu tƣ công.
Tồn tại trên đã dẫn đến hệ lụy là trong hai năm 2015, 2016, trong quá trình
thẩm định, phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ các dự án, thẩm định phê duyệt các dự án,
việc “xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để thực hiện chƣơng trình, dự
án” theo quy định của Luật Đầu tƣ công là điều gì đó còn mơ hồ, không cụ thể,
hình thức. Để đảm bảo có đủ thủ tục về chủ trƣơng đầu tƣ, phê duyệt dự án trƣớc
mỗi kỳ họp HĐND Thành phố, nhiều đơn vị, chủ đầu tƣ đã phải sử dụng những
“con đƣờng không chính thức” để dự án có đủ thủ tục một cách chính thức, việc
này vô hình dung lại tiếp tay cho tham nhũng, lợi ích nhóm. Bên cạnh đó, yêu cầu
phải xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho dự án ngay trong giai
113
đoạn quyết định chủ trƣơng đầu tƣ dẫn đến việc phải thẩm định chặt chẽ tính khả
thi của dự án do tổng nguồn vốn có hạn, điều này gây lãng phí nguồn nhân lực
chuyên môn thẩm định một cách không cần thiết vì dự án nếu đƣợc chấp thuận chủ
trƣơng đầu tƣ còn phải trải qua cả một giai đoạn khảo sát, thỏa thuận, lập và trình
thẩm định dự án theo quy định.
Thứ hai, cơ chế phân cấp, ủy quyền trong Luật Đầu tƣ công chƣa rõ dẫn đến
nhiều lúng túng trong thực hiện.
Điểm b khoản 3 Điều 39 Luật Đầu tƣ công quy định Chủ tịch UBND cấp
tỉnh đƣợc phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tƣ đối với các dự án nhóm B,
nhóm C cho cơ quan cấp dƣới trực tiếp. Tuy nhiên, khoản 3 Điều 92 Luật Đầu tƣ
công lại quy định UBND cấp tỉnh có quyền “quyết định chủ trƣơng đầu tƣ chƣơng
trình, dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này”, tức là bao gồm việc
phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tƣ đối với các dự án nhóm B, nhóm C cho
cơ quan cấp dƣới trực tiếp. Sự không thống nhất về thẩm quyền quyết định đầu tƣ
dự án thuộc Chủ tịch UBND cấp tỉnh hay UBND cấp tỉnh dẫn đến vƣớng mắc khi
UBND Thành phố phân cấp quyết định đầu tƣ cho các sở - ngành, quận - huyện vì
theo Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng, Chủ tịch UBND Thành phố chỉ đƣợc
ủy quyền, không đƣợc phân cấp theo Điều 13 của Luật Tổ chức chính quyền địa
phƣơng. Ngoài ra, do Luật Đầu tƣ công chƣa giải thích rõ khái niệm “cơ quan quản
lý cấp dƣới trực tiếp” nên đã dẫn tới sự lúng túng trong việc triển khai thực hiện.
Thứ ba, việc xem xét chủ trƣơng đầu tƣ dự án theo hình thức đối tác công tƣ
(PPP) có sự tham gia của vốn nhà nƣớc còn rƣờm rà, phức tạp.
Nhiều trƣờng hợp dự án PPP có tổng vốn đầu tƣ thuộc dự án nhóm A theo
Luật Đầu tƣ công nhƣng phần vốn của nhà nƣớc tham gia thực hiện dự án chiếm cơ
cấu rất thấp. Trong trƣờng hợp này, thẩm quyền quyết định chủ trƣơng đầu tƣ theo
Điều 17 Luật Đầu tƣ công là Thủ tƣớng Chính phủ và phải trải qua quy trình xin
chủ trƣơng đầu tƣ nhƣ một dự án sử dụng 100% vốn ngân sách, việc này sẽ hạn chế
khuyến khích tham gia đầu tƣ của các nhà đầu tƣ PPP do sự rƣờm rà, phức tạp về
trình tự, thủ tục và ảnh hƣởng tới việc khai thác các nguồn lực của xã hội tham gia
đầu tƣ.
114
Thứ tư, thẩm quyền thẩm định, trình duyệt đối với các dự án có cấu phần xây
dựng chƣa rõ.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Đầu tƣ công, đối với dự án có cấu
phần xây dựng, việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật
xây dựng. Theo đó các cơ quan chuyên môn về xây dựng chủ trì thẩm định đối với
dự án đầu tƣ xây dựng sử dụng vốn NSNN và có trách nhiệm tổng hợp kết quả
thẩm định, trình phê duyệt (Điều 57 Luật Xây dựng). Tuy nhiên, Điều 31 Nghị định
136/2015/NĐ-CP hƣớng dẫn thi hành Luật Đầu tƣ công lại quy định Sở Kế hoạch
và Đầu tƣ chủ trì, tổng hợp kết quả thẩm định và trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê
duyệt. Quy định này dẫn đến sự không thống nhất về cơ quan chủ trì, tổng hợp kết
quả thẩm định và trình phê duyệt đối với các dự án có cấu phần xây dựng, gây khó
khăn cho việc thực hiện ở địa phƣơng.
Ngoài ra, tại khoản 8 Điều 57 Luật Xây dựng quy định: “Cơ quan chủ trì
thẩm định có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định dự án trình ngƣời có thẩm
quyền quyết định đầu tƣ xem xét, quyết định”. Theo các Điều 57, 58 Luật Xây
dựng, đối với các dự án sử dụng vốn NSNN do các Sở chuyên ngành chủ trì thẩm
định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án (không qua Sở Kế hoạch và Đầu tƣ
tổng hợp). Đối với các dự án sử dụng vốn nhà nƣớc ngoài ngân sách do cơ quan
chuyên môn trực thuộc ngƣời quyết định đầu tƣ tổng hợp, trình phê duyệt dự án.
Do chƣa có quy định cụ thể về vốn NSNN, vốn nhà nƣớc ngoài ngân sách, cơ quan
chuyên môn trực thuộc ngƣời quyết định đầu tƣ là Sở chuyên ngành hay Sở Kế
hoạch và Đầu tƣ nên thực tế các địa phƣơng thực hiện rất lúng túng, chƣa xác định
Sở nào là cơ quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án.
Thứ năm, thời gian giải ngân vốn kế hoạch đầu tƣ công hằng năm thiếu thực
tế.
Quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 Luật Đầu tƣ công về thời gian giải
ngân vốn kế hoạch đầu tƣ công hằng năm đƣợc kéo dài sang năm sau là chƣa phù
hợp và tạo cơ chế xin cho, gây lãng phí vốn đầu tƣ công. Ngoài ra, việc cho phép
thời gian giải ngân vốn kế hoạch đầu tƣ công hằng năm sang năm sau cũng là một
nguyên nhân dẫn đến chủ đầu tƣ chậm trễ thực hiện giải ngân vốn đầu tƣ công.
115
Việc cho phép kéo dài vốn đầu tƣ sang năm sau tạo tâm lý các chủ đầu tƣ
không tập trung triển khai thực hiện kế hoạch ngay trong năm ảnh hƣởng đến việc
giải ngân vốn đầu tƣ. Đối với nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, NSNN huy động và
chịu lãi vay để bố trí cho các dự án theo kế hoạch năm, việc chậm giải ngân làm
ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ từ nguồn trái phiếu Chính phủ đã huy
động và phƣơng án huy động vốn. Việc cho phép kéo dài sang năm sau (không
thực hiện hết kế hoạch đƣợc giao) ảnh hƣởng đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của đất nƣớc (không thúc đẩy phát triển kinh tế).
2. Hạn chế của khung khổ pháp lý điều chỉnh và thực thi quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đang chịu sự điều
chỉnh của Nghị định 92/2006/NĐ-CP và Nghị định 04/2008/NĐ-CP. Luật Xây
dựng quy định về quy hoạch xây dựng. Luật Quy hoạch đô thị quy định về quy
hoạch đô thị. Luật Đất đai quy định về quy hoạch sử dụng đất. Ngoài ra còn rất
nhiều văn bản luật chuyên ngành khác quy định về quy hoạch phát triển ngành, sản
phẩm chủ yếu…
Tuy nhiên, việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chỉ
ở cấp nghị định thì một mặt chƣa bao quát toàn diện các hoạt động quy hoạch, mặt
khác chƣa đủ tầm điều chỉnh những nội dung chƣa hợp lý thuộc những luật khác đã
đƣợc ban hành. Hệ lụy chính là tình trạng có quá nhiều quy hoạch và đã dẫn đến sự
chồng chéo giữa quy hoạch cấp vùng với quy hoạch cấp tỉnh, giữa quy hoạch cùng
cấp với nhau. Theo kết quả điều tra của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ có đến 84,88% quy
hoạch cùng cấp chồng chéo20
, gây lãng phí cho ngân sách và nguồn lực xã hội.
3. Việc ban hành các nghị định hƣớng dẫn luật, thông tƣ của các bộ,
ngành còn chậm chễ hoặc thƣờng thay đổi nên chƣa kịp thời chuyển tải sự chỉ
đạo, điều hành của các bộ, ngành đến các địa phƣơng, trong đó có Hà Nội;
chƣa tạo đƣợc hành lang pháp lý cho bộ máy tổ chức từ Trung ƣơng đến cơ sở
vận hành thông suốt, kịp thời và hiệu quả
20
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2012), Báo cáo đánh giá tình hình về công tác quy hoạch và tổng kết thi hành pháp
luật về quy hoạch.
116
Luật Xây dựng ban hành tháng 11/2003 nhƣng đến tháng 2/2005 mới ban
hành Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng công trình; 01 năm sau đã ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
cho Nghị định 16 (Nghị định 112/2006/NĐ-CP); năm 2009 ban hành Nghị định số
12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình thay thế Nghị định
16/2005/NĐ-CP và Nghị định 112/2006/NĐ-CP. Năm 2007 ban hành Nghị định
99/2007/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình, thì cũng 01 năm
sau đã ban hành Nghị định 03/2008/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 99; sau đó lại sửa đổi bằng Nghị định 112/2009/NĐ-CP năm 2009.
Năm 2015, Luật Xây dựng mới có hiệu lực, kéo theo đó là hàng loạt các Nghị định,
Thông tƣ hƣớng dẫn cũ đƣợc bãi bỏ và thay thế bởi các quy định mới.
Luật Đấu thầu ban hành tháng 11/2005 nhƣng gần 01 năm sau, đến tháng
9/2006 mới ban hành Nghị định số 111/2006/NĐ-CP hƣớng dẫn thi hành, sau đó
đƣợc sửa đổi bởi Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008, Nghị định
85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009. Năm 2014, Luật Đấu thầu mới có hiệu lực, kéo
theo đó là hàng loạt các Nghị định, Thông tƣ hƣớng dẫn cũ đƣợc bãi bỏ và thay thế
bởi các quy định mới.
117
PHỤ LỤC 2
Tiêu chí phân loại dự án đầu tƣ công
(Ban hành kèm theo Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công)
TT PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG
TỔNG
MỨC ĐẦU
TƢ
A NHÓM A
I PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI
KHOẢN 1 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƢ CÔNG
1. Dự án quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 của Luật Đầu tƣ
công, bao gồm:
a) Dự án đầu tƣ trong địa giới của di tích theo quyết định công
nhận di tích quốc gia đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền;
b) Dự án đầu tƣ ngoài địa giới di tích, nhƣng tại địa bàn có di
tích quốc gia đặc biệt và có ảnh hƣởng trực tiếp đến di tích theo
quy định của pháp luật về bảo tồn di sản quốc gia.
2. Dự án quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 của Luật Đầu tƣ
công là dự án đầu tƣ tổng thể trên địa bàn đặc biệt quan trọng
đối với quốc phòng, an ninh.
Đối với các dự án thành phần hoặc dự án đầu tƣ đƣợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt bằng một quyết định riêng đầu tƣ trên địa
bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc phòng an ninh, việc phân
nhóm dự án theo tiêu chí phân loại dự án quy định tại các Điểm
1, 3, 4 và 5 Mục này và các Mục II, III, IV, V Phần A và Phần
B, C của Phụ lục này.
3. Dự án quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đầu tƣ
công là dự án thuộc danh mục bảo mật quốc gia, đƣợc cơ quan
có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về bảo
mật quốc gia.
4. Dự án quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 8 của Luật Đầu tƣ
công bao gồm:
a) Nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm độc hại;
b) Nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ.
5. Dự án quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 8 của Luật Đầu tƣ
công là dự án đầu tƣ tổng thể hạ tầng khu công nghiệp, khu chế
xuất.
Đối với dự án thành phần hoặc dự án đầu tƣ đƣợc cấp có thẩm
quyền phê duyệt bằng một quyết định riêng trong khu công
Không
phân biệt
tổng mức
đầu tƣ
118
TT PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG
TỔNG
MỨC ĐẦU
TƢ
nghiệp, khu chế xuất, việc phân loại dự án theo tiêu chí quy
định tại các điểm 1, 2, 3 và 4 Mục này và các Mục II, III, IV, V
Phần A và Phần B, C của Phụ lục này.
II PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI
KHOẢN 2 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƢ CÔNG
1. Dự án quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tƣ
công, bao gồm:
a) Cầu đƣờng bộ trên các tuyến đƣờng ô tô cao tốc và đƣờng
quốc lộ;
b) Cầu đƣờng sắt trên các tuyến đƣờng sắt cao tốc, đƣờng sắt
tốc độ cao và đƣờng sắt quốc gia;
c) Cảng biển quốc tế, cảng sông; cảng, bến thủy nội địa, gồm:
cảng, bến hàng hóa; cảng, bến hành khách; bến cảng biển nội
địa; nhà ga đƣờng thủy;
d) Sân bay quốc tế; sân bay nội địa; nhà ga hàng không;
đ) Đƣờng sắt cao tốc, đƣờng sắt tốc độ cao và đƣờng sắt quốc
gia; đƣờng sắt đô thị, đƣờng sắt trên cao, đƣờng tàu điện ngầm
(Metro); đƣờng sắt chuyên dụng, đƣờng sắt địa phƣơng, nhà ga
đƣờng sắt cao tốc và tốc độ cao;
e) Hầm đƣờng ô tô; hầm đƣờng sắt, hầm cho ngƣời đi bộ; hầm
tàu điện ngầm;
g) Đƣờng ô tô cao tốc và đƣờng quốc lộ.
2. Dự án quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tƣ
công, bao gồm:
a) Nhà máy (trung tâm) nhiệt điện;
b) Nhà máy thủy điện, hồ chứa nƣớc của nhà máy thủy điện,
đập các loại của công trình thủy điện; nhà máy thủy điện tích
năng;
c) Nhà máy điện gió (trang trại điện gió);
d) Nhà máy điện mặt trời (trang trại điện mặt trời);
đ) Nhà máy điện địa nhiệt;
e) Nhà máy điện sử dụng năng lƣợng biển, nhƣ: thủy triều, sóng
biển, dòng hải lƣu,...;
g) Nhà máy điện từ rác;
h) Nhà máy điện sinh khối;
i) Nhà máy điện khí biogas;
Từ 2.300 tỷ
đồng trở
lên
119
TT PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG
TỔNG
MỨC ĐẦU
TƢ
k) Nhà máy phát điện khác;
l) Đƣờng dây và trạm biến áp.
3. Dự án quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tƣ
công bao gồm:
a) Giàn khoan thăm dò, khai thác dầu khí trên biển;
b) Tuyến ống dẫn khí, dầu và các thiết bị phụ trợ để hút dầu.
4. Dự án quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tƣ
công bao gồm:
a) Nhà máy sản xuất hóa chất cơ bản, gồm: nhà máy sản xuất
Amoniac, axit, xút, clo các loại; nhà máy sản xuất sô đa; nhà
máy sản xuất các loại hóa chất vô cơ tinh và tinh khiết; nhà máy
sản xuất que hàn; nhà máy sản xuất hóa chất khác, trừ các dự án
quy định tại điểm 6 Mục III Phần A Phụ lục này;
b) Nhà máy sản xuất hóa dầu;
c) Nhà máy sản xuất phân bón;
d) Nhà máy sản xuất xi măng.
5. Dự án quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tƣ
công bao gồm:
a) Nhà máy luyện kim mầu;
b) Nhà máy luyện, cán thép;
c) Nhà máy cơ khí chế tạo máy động lực và máy công cụ các
loại;
d) Nhà máy chế tạo thiết bị công nghiệp và thiết bị toàn bộ;
đ) Nhà máy chế tạo ô tô.
6. Dự án quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tƣ
công bao gồm:
a) Nhà máy sản xuất sản phẩm nguyên liệu mỏ hóa chất (tuyển
quặng Apatit);
b) Nhà máy chọn rửa, tuyển than;
c) Nhà máy tuyển quặng, làm giàu quặng;
d) Nhà máy sản xuất alumin;
đ) Mỏ khai thác vật liệu xây dựng;
e) Dự án khai thác than, quặng;
g) Nhà máy và dự án đầu tƣ khai thác, chế biến khoáng sản
120
TT PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG
TỔNG
MỨC ĐẦU
TƢ
khác.
7. Dự án quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tƣ
công bao gồm:
a) Khu đô thị;
b) Khu nhà ở chung cƣ.
III. PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI
KHOẢN 3 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƢ CÔNG
1. Dự án quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tƣ
công, bao gồm:
a) Đƣờng ô tô, đƣờng trong đô thị (đƣờng cao tốc đô thị, đƣờng
phố, đƣờng gom), đƣờng nông thôn, bến phà;
b) Cầu đƣờng bộ, cầu bộ hành; cầu đƣờng sắt; cầu phao;
c) Đƣờng thủy trên sông, hồ, vịnh và đƣờng ra đảo; kênh đào;
d) Luồng tàu ở cửa biển, cửa vịnh hở, trên biển;
đ) Bến phà cảng ngoài đảo, bến cảng chuyên dụng, công trình
trên biển (bến phao, đê thủy khí, bến cảng nổi đa năng,...);
e) Hệ thống phao báo hiệu hàng hải trên sông, trên biển;
g) Đèn biển, đăng tiêu;
h) Các dự án giao thông khác, trừ các dự án quy định tại Điểm 1
Mục II Phần A của Phụ lục này.
2. Dự án quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tƣ
công, bao gồm:
a) Dự án đê sông, đê biển, đê cửa sông, đê bối, đê bao và đê
chuyên dùng;
b) Công trình chỉnh trị, bao gồm đê chắn sóng, đê chắn cát, kè
hƣớng dòng, kè, bờ bao bảo vệ bờ,... ở cửa biển, ven biển và
trong sông;
c) Hồ chứa nƣớc; hồ điều hòa;
d) Nạo vét sông, hồ làm thông thoáng dòng chảy; các hệ thống
dẫn, chuyển nƣớc và điều tiết nƣớc;
đ) Trạm bơm; giếng; công trình lọc và xử lý nƣớc;
e) Các dự án thủy lợi chịu áp khác;
g) Dự án cấp nguồn nƣớc chƣa xử lý cho các ngành sử dụng
nƣớc khác;
h) Công trình cống, đập;
Từ 1.500 tỷ
đồng trở
lên
121
TT PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG
TỔNG
MỨC ĐẦU
TƢ
i) Các công trình phụ trợ phục vụ quản lý, vận hành khai thác
công trình thủy lợi.
3. Dự án quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tƣ
công, bao gồm:
a) Nhà máy nƣớc; dự án xử lý nƣớc sạch, bể chứa nƣớc sạch,
trừ dự án quy định tại Điểm đ Khoản 2 Mục này;
b) Trạm bơm (nƣớc thô hoặc nƣớc sạch), trạm bơm nƣớc mƣa,
trừ dự án quy định tại Điểm đ Khoản 2 Mục này;
c) Tuyến ống cấp nƣớc (nƣớc thô hoặc nƣớc sạch); tuyến cống
thoát nƣớc mƣa, cống chung;
d) Dự án xử lý nƣớc thải, trừ dự án xử lý nƣớc thải tập trung
nằm trong dự án tổng thể hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp;
đ) Tuyến cống thoát nƣớc thải; trạm bơm nƣớc thải;
e) Dự án xử lý bùn;
g) Dự án xử lý rác thải, gồm: trạm trung chuyển, bãi chôn lấp
rác, nhà máy đốt, xử lý chế biến rác; khu xử lý chất thải rắn;
h) Dự án chiếu sáng công cộng;
i) Dự án công viên cây xanh;
k) Nghĩa trang;
l) Bãi đỗ xe ô tô, xe máy, gồm: bãi đỗ xe ngầm, bãi đỗ xe nổi;
m) Cống cáp; hào kỹ thuật, tuy nen kỹ thuật;
n) Dự án mua sắm phƣơng tiện, trang thiết bị chuyên dùng cho
các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc, cơ quan quốc phòng,
an ninh không có tính chất bảo mật quốc gia.
4. Dự án quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tƣ
công là dự án chế tạo máy móc kỹ thuật điện: máy phát điện,
động cơ điện, máy biến thế, máy chỉnh lƣu.
5. Dự án quy định tại Điểm đ khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tƣ
công, bao gồm:
a) Nhà máy lắp ráp điện tử, điện lạnh;
b) Nhà máy chế tạo linh kiện, phụ tùng thông tin và điện tử.
6. Dự án quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tƣ
công, bao gồm:
a) Nhà máy sản xuất sản phẩm tẩy rửa;
122
TT PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG
TỔNG
MỨC ĐẦU
TƢ
b) Nhà máy sản xuất hóa mỹ phẩm;
c) Nhà máy sản xuất hóa dƣợc (vi sinh), thuốc.
7. Dự án quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tƣ
công, bao gồm:
a) Nhà máy sản xuất các sản phẩm nhựa;
b) Nhà máy sản xuất pin;
c) Nhà máy sản xuất ắc quy;
d) Nhà máy sản xuất sơn các loại, nguyên liệu nhựa alkyd,
acrylic;
đ) Nhà máy sản xuất săm lốp ô tô, máy kéo, mô tô, xe đạp; nhà
máy sản xuất băng tải; nhà máy sản xuất cao su kỹ thuật;
e) Dự án sản xuất vật liệu khác, trừ dự án quy định tại Điểm 4
Mục II Phần A của Phụ lục này.
8. Dự án quy định tại Điểm h Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tƣ
công bao gồm:
a) Nhà máy lắp ráp xe máy;
b) Nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy, xe đạp;
c) Dự án cơ khí khác, trừ các dự án quy định tại Điểm 5 Mục II
Phần này của Phụ lục này.
9. Dự án quy định tại Điểm i Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tƣ
công bao gồm:
a) Tháp (cột) thu, phát sóng viễn thông;
b) Tuyến cấp bể, tuyến cột, tuyến cáp viễn thông;
c) Nhà phục vụ thông tin liên lạc, nhà bƣu điện, nhà bƣu cục,
nhà lắp đặt thiết bị viễn thông;
d) Dự án đầu tƣ trang thiết bị bƣu chính, viễn thông.
IV PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI
KHOẢN 4 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƢ CÔNG
1. Dự án theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 8 của Luật
Đầu tƣ công, bao gồm:
a) Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn và trồng cây chắn sóng bảo
vệ đê; xây dựng, tu bổ đê điều;
b) Dự án bảo vệ và phát triển rừng, hạ tầng lâm sinh;
c) Dự án sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, giống cây lâm
Từ 1.000 tỷ
đồng trở
lên
123
TT PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG
TỔNG
MỨC ĐẦU
TƢ
nghiệp và giống thủy sản;
d) Hạ tầng sản xuất và phát triển nông, lâm nghiệp, diêm nghiệp
và thủy sản.
2. Dự án quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 8 của Luật Đầu tƣ
công, bao gồm:
a) Dự án bảo vệ và phát triển rừng tại vƣờn quốc gia;
b) Dự án bảo vệ khu bảo tồn thiên nhiên; các khu bảo tồn biển
và khu bảo tồn vùng nƣớc nội địa;
c) Dự án bảo vệ và bảo tồn động, thực vật hoang dã; dự án bảo
tồn và lƣu giữ nguồn gien quý hiếm, trung tâm cứu hộ động vật
hoang dã;
d) Dự án xây dựng công viên động vật hoang dã.
3. Dự án quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 8 của Luật Đầu tƣ
công là dự án tổng thể hạ tầng kỹ thuật của cả khu đô thị mới.
Đối với các dự án thành phần hoặc dự án đầu tƣ hạ tầng đƣợc
cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng một quyết định đầu tƣ riêng
trong khu đô thị mới (trừ các dự án quy định tại Điểm 3 Mục III
Phần A của Phụ lục này), việc phân nhóm dự án theo tiêu chí
phân nhóm dự án quy định tại các Điểm 1, 2, 4 Mục này và các
Mục I, II, III, V Phần A và Phần B, C của Phụ lục này.
4. Dự án quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 8 của Luật Đầu tƣ
công, bao gồm:
a) Nhà máy sữa; nhà máy sản xuất bánh kẹo, mỳ ăn liền; nhà
máy sản xuất dầu ăn, hƣơng liệu; nhà máy sản xuất rƣợu, bia,
nƣớc giải khát; nhà máy xay xát, lau bóng gạo; nhà máy chế
biến nông, lâm sản khác;
b) Nhà máy dệt; nhà máy sản xuất các sản phẩm may;
c) Nhà máy in, nhuộm;
d) Nhà máy thuộc da và sản xuất các sản phẩm từ da;
đ) Nhà máy sản xuất đồ sành sứ, thủy tinh;
e) Nhà máy bột giấy và giấy;
g) Nhà máy sản xuất thuốc lá;
h) Nhà máy chế biến thủy sản; nhà máy chế biến đồ hộp;
i) Nhà máy chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ;
k) Nhà máy đóng tầu; dự án đóng tầu;
l) Dự án công nghiệp khác, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công
124
TT PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG
TỔNG
MỨC ĐẦU
TƢ
nghiệp quy định tại các Mục I, II và III Phần A của Phụ lục này.
V PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI
KHOẢN 5 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƢ CÔNG
1. Dự án quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tƣ
công
a) Bệnh viện từ trung ƣơng đến địa phƣơng; phòng khám đa
khoa, phòng khám chuyên khoa; cơ sở giám định y khoa; cơ sở
chẩn đoán; nhà hộ sinh; trạm y tế cấp xã và tƣơng đƣơng; cơ sở
y tế dự phòng; cơ sở phục hồi chức năng; tổ chức giám định
pháp y, tổ chức giám định pháp y tâm thần từ trung ƣơng đến
địa phƣơng; các cơ sở y tế khác;
b) Nhà điều dƣỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dƣỡng
lão;
c) Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp
chiếu phim, rạp xiếc, vũ trƣờng;
d) Bảo tàng, thƣ viện, triển lãm, nhà trƣng bày và các dự án văn
hóa khác có chức năng tƣơng tự;
đ) Di tích; dự án phục vụ tín ngƣỡng (hành lễ); tƣợng đài ngoài
trời;
e) Xây dựng phòng học, giảng đƣờng, thƣ viện, nhà liên bộ,
phòng làm việc, nhà công vụ, các công trình chức năng và phụ
trợ, trang thiết bị của các cơ sở giáo dục, đào tạo và giáo dục
nghề nghiệp;
g) Khu nhà ở cho sinh viên, học sinh (ký túc xá sinh viên, học
sinh).
2. Dự án quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tƣ
công
a) Đầu tƣ cơ sở vật chất cho các tổ chức khoa học và công nghệ;
b) Phòng thí nghiệm, xƣởng thực nghiệm;
c) Trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định;
d) Phòng thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên
và kỹ thuật; các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ;
đ) Dự án Tiêu chuẩn - Đo lƣờng - Chất lƣợng;
e) Trạm, trại thực nghiệm;
g) Dự án tổng thể hạ tầng khu; công nghệ cao, khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao;
Từ 800 tỷ
đồng trở
lên
125
TT PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG
TỔNG
MỨC ĐẦU
TƢ
h) Mạng lƣới quan trắc khí tƣợng thủy văn, quan trắc môi
trƣờng, quan trắc tài nguyên nƣớc, đo đạc bản đồ, quản lý đất
đai, địa chất khoáng sản;
i) Đầu tƣ hạ tầng ứng dụng CNTT;
k) Dự án bảo mật và an toàn thông tin điện tử;
l) Hạ tầng thƣơng mại điện tử, giao dịch điện tử;
m) Tháp thu, phát sóng truyền thanh, truyền hình, cột BTS;
n) Dự án phát thanh, truyền hình.
3. Dự án quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tƣ
công, bao gồm:
a) Kho xăng dầu;
b) Kho chứa khí hóa lỏng;
c) Kho đông lạnh;
d) Kho, bến bãi lƣu giữ hàng dự trữ quốc gia;
đ) Kho lƣu trữ chuyên dụng;
e) Kho lƣu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng;
g) Các dự án kho tàng khác.
4. Dự án theo quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều 8 của Luật
Đầu tƣ công, bao gồm:
a) Khu vui chơi, giải trí;
b) Cáp treo vận chuyển ngƣời;
c) Dự án hạ tầng khu, điểm du lịch, bao gồm: đƣờng nội bộ khu,
điểm du lịch; kè nạo vét lòng hồ để bảo vệ, tôn tạo tài nguyên
du lịch tại các khu, điểm du lịch và dự án hạ tầng khác trong
khu, điểm du lịch;
d) Sân vận động, nhà thi đấu, tập luyện và công trình thể thao
khác ở ngoài trời, trong nhà, sân gôn.
5. Dự án theo quy định tại Điểm đ Khoản 5 Điều 8 của Luật
Đầu tƣ công, bao gồm:
a) Trung tâm thƣơng mại, siêu thị, chợ, trung tâm hội chợ triển
lãm, trung tâm logistic và các dự án thƣơng mại, dịch vụ khác;
b) Nhà đa năng, nhà khách, khách sạn;
c) Trụ sở cơ quan nhà nƣớc và tổ chức chính trị, trụ sở làm việc
của các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã
126
TT PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG
TỔNG
MỨC ĐẦU
TƢ
hội và tổ chức khác;
d) Dự án nhà ở, khu nhà biệt thự, khu nhà ở riêng lẻ, trừ dự án
xây dựng khu nhà ở quy định tại Điểm 7 Mục II Phần A của
Phụ lục này;
đ) Dự án xây dựng dân dụng khác.
B NHÓM B
I Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II Phần A
Từ 120 tỷ
đồng đến
dƣới 2.300
tỷ đồng
II Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục III Phần A
Từ 80 tỷ
đồng đến
dƣới 1.500
tỷ đồng
III Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục IV Phần A
Từ 60 tỷ
đồng đến
dƣới 1.000
tỷ đồng
IV Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục V Phần A
Từ 45 tỷ
đồng đến
dƣới 800 tỷ
đồng
C NHÓM C
I Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II Phần A
Dƣới 120 tỷ
đồng
II Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục III Phần A
Dƣới 80 tỷ
đồng
III Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục IV Phần A
Dƣới 60 tỷ
đồng
IV Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục V Phần A
Dƣới 45 tỷ
đồng
127
PHỤ LỤC 3
Danh mục các dự án kêu gọi đầu tƣ theo hình thức PPP
trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020 (đợt 1)
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 14/7/2016 của UBND
thành phố Hà Nội về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020)
T
T
Tên công trình/
dự án
Mục tiêu đầu
tƣ
Hình
thức
hợp
đồng
Quy
mô đầu
tƣ
TMĐT
(tỷ
đồng)
Địa điểm
quỹ đất
thanh
toán
TỔNG SỐ (52 dự án) 338.725
A LĨNH VỰC HẠ TẦNG KỸ THUẬT (35 dự án) 331.955
I Danh mục trọng điểm Giai đoạn 2016-2020 (20 dự án) 305.013
1
Đƣờng vành đai
3,5: Đoạn từ cầu
Thƣợng Cát đến
Quốc lộ 32
Hoàn thiện
tuyến đƣờng
vành đai 3,5
phục vụ nhu
cầu phát triển
đô thị và kinh tế
- xã hội
BT
3,8km
B=60m
1.594
Xã Tân
Lập,
huyện
Đan
Phƣợng
và
phƣờng
Thƣợng
Cát, quận
Bắc Từ
Liêm
2
Xây dựng nút giao
khác mức giữa
đƣờng vành đai 3,5
với Đại lộ Thăng
Long
Kết nối các
đoạn tuyến
đƣờng vành đai
3,5 phục vụ nhu
cầu đi lại và
phát triển kinh
tế - xã hội
BT
Cầu
vƣợt và
đảo
xoay
(03
tầng)
2.555
Khu đô
thị La
Phù,
huyện
Hoài Đức
3
Cầu Tứ Liên và
đƣờng từ cầu Tứ
Liên đến cao tốc Hà
Nội - Thái Nguyên
Kết nối khu vực
hồ Tây và khu
vực Cổ Loa,
thúc đẩy du lịch
và phát triển đô
thị khu vực
BT
Cầu
3,0km
B=29,5
m
Đƣờng
9kmx60
m
17.000
Xã Yên
Thƣờng,
huyện
Gia Lâm
4 Cầu (hầm chui) Tăng năng lực BT 3km 7.000 Xã
128
T
T
Tên công trình/
dự án
Mục tiêu đầu
tƣ
Hình
thức
hợp
đồng
Quy
mô đầu
tƣ
TMĐT
(tỷ
đồng)
Địa điểm
quỹ đất
thanh
toán
Trần Hƣng Đạo qua
Sông Hồng
thông hành giữa
khu nội đô lịch
sử và khu vực
phát triển đô thị
quận Long Biên
B=20m Quỳnh
Đô,
huyện
Thanh
Trì
5
Cầu Vĩnh Tuy -
Giai đoạn 2
Hoàn thiện
tuyến đƣờng
vành đai 2 theo
quy hoạch;
Tăng năng lực
thông hành qua
sông Hồng
BT
3,5km
B=19,2
5m
2.500
Xã Tiên
Dƣơng,
huyện
Đông
Anh
6
Cầu Giang Biên và
đƣờng nối hai đầu
cầu (Nối cầu Vĩnh
Tuy, Vành đai 2 đến
tiếp giáp Ninh Hiệp,
Bắc Ninh)
Kết nối tuyến
vành đai 2 với
tuyến cao tốc
hƣớng tâm phía
Bắc; Kết nối
các khu vực nội
đô với khu vực
phát triển đô thị
quận Long Biên
và Gia Lâm
BT
8,0km
B=40m
8.000
Xã Đình
Xuyên,
Phù
Đổng,
huyện
Gia Lâm
7
Trục dọc sông Hồng
đoạn từ cầu Thƣợng
Cát đến cầu Thanh
Trì (bờ phải)
Thúc đẩy phát
triển du lịch,
kinh tế - xã hội
khu vực hai bên
sông Hồng; Kết
nối các tuyến
đƣờng vành đai,
đƣờng trục
hƣớng tâm, các
cầu qua sông
Hồng
BT
29,08k
m
B=60m
29.000
Các ô đất
ô quy
hoạch A-
6, A-7
phân khu
đô thị S1
huyện
Đan
Phƣợng
Quỹ đất
khai thác
sau khi
lập quy
hoạch hai
bên sông
Hồng
129
T
T
Tên công trình/
dự án
Mục tiêu đầu
tƣ
Hình
thức
hợp
đồng
Quy
mô đầu
tƣ
TMĐT
(tỷ
đồng)
Địa điểm
quỹ đất
thanh
toán
8
Trục dọc sông Hồng
đoạn từ cầu Thƣợng
Cát đến cầu Thanh
Trì
(bờ trái)
Thúc đẩy phát
triển du lịch,
kinh tế - xã hội
khu vực hai bên
sông Hồng; Kết
nối các tuyến
đƣờng vành đai,
đƣờng trục
hƣớng tâm, các
cầu qua sông
Hồng
BT
23,6km
B=60m
22.619
Xã Kim
Chung,
Đại
Mạch,
huyện
Đông
Anh và
xã Đức
Thƣợng,
huyện
Hoài Đức
9
Trục Hồ Tây - Ba
Vì: Đoạn từ Vành
đai 3 (Hoàng Quốc
Việt) đến Quốc lộ
32
Từng bƣớc xây
dựng tuyến trục
hƣớng tâm;
Góp phần phát
triển đô thị và
phục vụ nhu
cầu giao thông
khu vực
BT
3,26km
B=50m 3.600
Xã An
Khánh,
La Phù,
huyện
Hoài Đức
10
Cầu Thƣợng Cát
(bao gồm đƣờng hai
đầu cầu)
Hoàn thiện
tuyến vành đai
3,5 kết nối các
khu vực phát
triển đô thị,
công nghiệp hai
bên sông Hồng
BOT
4,5km
B=60m
16.000
11
Cầu Đuống 2 và
đƣờng nối đến địa
phận tỉnh Bắc Ninh
Hoàn thiện
tuyến trục
hƣớng tâm phía
Bắc; nâng cao
năng lực thông
hành qua sông
Đuống; Kết nối
khu vực phát
triển đô thị
Long Biên và
thị trấn Yên
Viên
BOT
Cầu
0,5kmx
33m
Đƣờng
Bắc:
4,2kmx
48m
6.000
130
T
T
Tên công trình/
dự án
Mục tiêu đầu
tƣ
Hình
thức
hợp
đồng
Quy
mô đầu
tƣ
TMĐT
(tỷ
đồng)
Địa điểm
quỹ đất
thanh
toán
12
Vành đai 4: Từ cao
tốc Hà Nội - Lào
Cai (Km3+650) đến
QL32 (Km19+500)
Xây dựng tuyến
vành đai liên
vùng; Kết nối
các tuyến
đƣờng quốc lộ
và cao tốc
hƣớng tâm;
Góp phần phân
bố và giảm lƣu
lƣợng giao
thông liên tỉnh
qua khu vực nội
đô
BOT
GĐ1:
20kmx1
7m Cầu
Hồng
Hà
B=18m
9.981
13
Vành đai 4: Từ
Quốc lộ 32 đến cao
tốc Pháp Vân - Cầu
Giẽ
Xây dựng tuyến
vành đai liên
vùng; Kết nối
các tuyến
đƣờng quốc lộ
và cao tốc
hƣớng tâm;
Góp phần phân
bố và giảm lƣu
lƣợng giao
thông liên tỉnh
qua khu vực nội
đô
BOT
GĐ1:
34kmx1
7m04
nút giao
khác
mức
liên
thông
9.709
14
Nâng cấp, mở rộng
QL21 đoạn từ Sơn
Tây - Hòa Lạc -
Xuân Mai
Kết nối các đô
thị vệ tinh phía
Tây và các
tuyến quốc lộ,
cao tốc hƣớng
tâm phía Tây;
tăng năng lực
thông hành, đáp
ứng nhu cầu
vận tải; Thúc
đẩy phát triển
kinh tế - xã hội
BOT
29,3km
B=44m
7.570
131
T
T
Tên công trình/
dự án
Mục tiêu đầu
tƣ
Hình
thức
hợp
đồng
Quy
mô đầu
tƣ
TMĐT
(tỷ
đồng)
Địa điểm
quỹ đất
thanh
toán
15
Cải tạo, nâng cấp
Quốc lộ 6 (đoạn
Chúc Sơn - Xuân
Mai)
Hoàn thiện trục
đƣờng hƣớng
tâm theo quy
hoạch; Kết nối
tuyến quốc lộ
nối với các tỉnh
phía Tây Bắc
BOT
16km
B=50-
60m
5.000
16
Đƣờng vành đai 1
đoạn Hoàng Cầu -
Voi Phục
Hoàn thiện trục
đƣờng chính đô
thị hƣớng Đông
Tây qua khu
vực nội đô lịch
sử; Góp phần
giảm ùn tắc
giao thông
trong khu vực
nội đô
BT
2,3km
B=50m
7.971
Quỹ đất
khai thác
hai bên
đƣờng
sau quy
hoạch và
một phần
tại xã
Tân Lập,
huyện
Đan
Phƣợng
và
phƣờng
Thƣợng
Cát, quận
Bắc Từ
Liêm
17
Tuyến đƣờng sắt đô
thị Hà Nội số 3
(Đoạn từ Ga Hà Nội
- Hoàng Mai)
Phát triển mạng
lƣới đƣờng sắt
đô thị; Phục vụ
nhu cầu vận tải
hành khách khu
vực nội đô;
giảm ùn tắc
giao thông
PPP
8 km
(3km
ngầm),
07 ga
28.175
18
Tuyến đƣờng sắt đô
thị Hà Nội số 5
Nâng cao năng
lực vận tải khu
vực đô thị trung
tâm và đô thị vệ
tinh Hòa Lạc;
Thúc đẩy phát
PPP 38,4km 65.572
132
T
T
Tên công trình/
dự án
Mục tiêu đầu
tƣ
Hình
thức
hợp
đồng
Quy
mô đầu
tƣ
TMĐT
(tỷ
đồng)
Địa điểm
quỹ đất
thanh
toán
triển đô thị vệ
tinh và các khu
vực hai bên Đại
lộ Thăng Long
19
Đƣờng sắt đô thị
tuyến số 6 (từ Trung
tâm Hà Nội đến sân
bay Nội Bài)
Phục vụ và
nâng cao năng
lực đáp ứng nhu
cầu đi lại giữa
Trung tâm Hà
Nội và Cảng
hàng không
quốc tế Nội
Bài; Thúc đẩy
phát triển đô thị
khu vực Bắc
sông Hồng và
thúc đẩy phát
triển kinh tế -
xã hội
PPP
47km,
đƣờng
đôi
1435m
m
14.282
Đề xuất
bố trí vào
các ô đất
còn lại
(do chƣa
xác định
đƣợc quy
mô):-
Một phần
ô quy
hoạch I
thuộc
QHPK
N7 xã
Kim Nỗ,
huyện
Đông
Anh
(27,70ha)
- Các ô
quy
hoạch G-
1, G-2,
F-2, F-3,
F-4 thuộc
QHPK
S2 các xã
huyện
Hoài Đức
(141ha) -
Một phần
ô quy
hoạch C3
thuộc
QHPK
S5 xã
133
T
T
Tên công trình/
dự án
Mục tiêu đầu
tƣ
Hình
thức
hợp
đồng
Quy
mô đầu
tƣ
TMĐT
(tỷ
đồng)
Địa điểm
quỹ đất
thanh
toán
Khánh
Vân,
huyện
Thanh
Trì
(326ha)
20
Tuyến đƣờng sắt đô
thị số 4 giai đoạn I
(từ Liên Hà - Vĩnh
Tuy)
Phục vụ nhu
cầu đi lại giữa
các khu vực
phát triển đô thị
trong đô thị
trung tâm
PPP
18km
(6km
ngầm)
40.885
II Dự án ngoài danh mục công trình trọng điểm (15 dự án) 26.942
21
Nhà máy xử lý rác
thải công nghệ cao
tại Sóc Sơn
Xử lý chất thải
rắn theo công
nghệ cao, hiện
đại; giảm ô
nhiễm môi
trƣờng, giảm
chôn lấp rác
theo công nghệ
truyền thống;
tái tạo năng
lƣợng
BLT/
BOT
4.000
tấn/ngđ
9.000
22
Khu xử lý Đồng Ké,
huyện Chƣơng Mỹ
(CTR sinh hoạt,
phân bùn bể phốt,
rác y tế thông
thƣờng)
Xử lý chất thải
rắn theo công
nghệ cao, hiện
đại; giảm ô
nhiễm môi
trƣờng, giảm
chôn lấp rác
theo công nghệ
truyền thống;
tái tạo năng
lƣợng
BOO/
BOT
1.500
tấn/ngà
y; 19ha
1.800
23
Hệ thống thu gom
và xử lý nƣớc thải
Cải thiện môi
trƣờng đô thị;
BLT/
BOT
20.000
m3/ngđ
3.800
134
T
T
Tên công trình/
dự án
Mục tiêu đầu
tƣ
Hình
thức
hợp
đồng
Quy
mô đầu
tƣ
TMĐT
(tỷ
đồng)
Địa điểm
quỹ đất
thanh
toán
đô thị khu vực quận
Hà Đông và thị xã
Sơn Tây
Hoàn thiện hệ
thống thu gom
và xử lý nƣớc
thải theo quy
hoạch
9.000
m3/ngđ
24
Hệ thống thu gom
nƣớc thải về Nhà
máy xử lý nƣớc thải
Yên Sở
Cải thiện môi
trƣờng đô thị;
Hoàn thiện hệ
thống thu gom
và xử lý nƣớc
thải theo quy
hoạch
BLT/
BOT
3.000
25
Xây dựng hệ thống
thu gom nƣớc thải
lƣu vực sông Cầu
Bây và Nhà máy
XLNT Phúc Đồng,
quận Long Biên
Cải thiện môi
trƣờng đô thị;
Hoàn thiện hệ
thống thu gom
và xử lý nƣớc
thải theo quy
hoạch
BOT
40.000-
55.000
m3/ng.đ
êm
3.500
26
Khu xử lý chất thải
Phù Đổng, Gia Lâm
(xử lý phân bùn bể
phốt và xử lý rác
sinh hoạt)
Xử lý chất thải
rắn theo công
nghệ cao, hiện
đại; giảm ô
nhiễm môi
trƣờng, giảm
chôn lấp rác
theo công nghệ
truyền thống;
tái tạo năng
lƣợng
BLT/
BOT
800-
1200
tấn/ngà
y
1.200
27
Trạm trung chuyển
Tả Thanh Oai,
huyện Thanh Trì
Góp phần hoàn
thiên quy trình
thu gom, phân
loại và vận
chuyển rác thải
đến nhà máy xử
lý
BOO/
BOT
800-
1.000
tấn/ngà
y; 1,5ha
150
28 Trạm trung chuyển Góp phần hoàn BOO/ 750- 150
135
T
T
Tên công trình/
dự án
Mục tiêu đầu
tƣ
Hình
thức
hợp
đồng
Quy
mô đầu
tƣ
TMĐT
(tỷ
đồng)
Địa điểm
quỹ đất
thanh
toán
rác thải Thanh Lâm,
huyện Mê Linh
thiên quy trình
thu gom, phân
loại và vận
chuyển rác thải
đến nhà máy xử
lý
BOT 1.000
tấn/ngà
y; 1,5ha
29
Trạm trung chuyển
rác thải Quốc Oai
Góp phần hoàn
thiện quy trình
thu gom, phân
loại và vận
chuyển rác thải
đến nhà máy xử
lý
BOO/
BOT
500-700
tấn/
ngày,
1,5ha
100
30
Trạm trung chuyển
rác thải Chúc Sơn,
huyện Chƣơng Mỹ
Góp phần hoàn
thiên quy trình
thu gom, phân
loại và vận
chuyển rác thải
đến nhà máy xử
lý
BOO/
BOT
500-700
tấn/
ngày,
1,5ha
100
31
Xây dựng đƣờng
Vành đai 2,5 đoạn
từ đƣờng Nguyễn
Trãi đến Đầm
Hồng, quận Thanh
Xuân
Hoàn thiện
tuyến đƣờng
theo quy hoạch;
kết nối các đoạn
tuyến đang đầu
tƣ xây dựng;
Góp phần giảm
ùn tắc giao
thông khu vực
BT
1,76km
B=40m
1.422
Quỹ đất
tại xã
Sơn
Đồng,
Đắc Sở,
Yên Sở,
huyện
Hoài
Đức.
32
Xây dựng tuyến
đƣờng Tây Thăng
Long (đoạn từ
đƣờng Phạm Văn
Đồng đến đƣờng
Văn Tiến Dũng)
quận Bắc Từ Liêm
Xây dựng đoạn
tuyến đƣờng
hƣớng tâm; Kết
nối các đoạn
tuyến đã và
đang xây dựng;
Giảm ùn ắc
giao thông khu
vực
BT
2,43km
B=60,5
m
1.400
Quỹ đất
tại Khu
La Phù,
huyện
Hoài Đức
136
T
T
Tên công trình/
dự án
Mục tiêu đầu
tƣ
Hình
thức
hợp
đồng
Quy
mô đầu
tƣ
TMĐT
(tỷ
đồng)
Địa điểm
quỹ đất
thanh
toán
33
Xây dựng hệ thống
chiếu sáng sử dụng
đèn LED tiết kiệm
điện
Phát triển hệ
thống chiếu
sáng đô thị;
Thực hiện tiết
kiệm năng
lƣợng
BLT 1.000
34
Bãi phế thải xây
dựng X4A tại xã
Vân Côn, Hoài
Đức; X4B tại xã An
Thƣợng, Hoài Đức;
X3 tại xã Trung
Châu, Đan Phƣợng
Đáp ứng nhu
cầu chôn lấp
phế thải xây
dựng, bùn sau
xử lý nƣớc
sạch; Góp phần
cải thiện môi
trƣờng đô thị
BOO/
BOT
19 ha 130
35
Bãi phế thải xây
dựng X16B tại xã
Chƣơng Dƣơng,
X16C tại xã Thống
Nhất, huyệnThƣờng
Tín
Đáp ứng nhu
cầu chôn lấp
phế thải xây
dựng, bùn sau
xử lý nƣớc
sạch; Góp phần
cải thiện môi
trƣờng đô thị
BOO/
BOT
20 ha 190
B CÁC DỰ ÁN NƢỚC SẠCH NÔNG THÔN (12 dự án) 1.823
36
Xây dựng trạm cấp
nƣớc sạch liên xã
Hợp Thanh, Hợp
Tiến, huyện Mỹ
Đức
Đầu tƣ xây
dựng hệ thống
cấp nƣớc liên
xã đảm bảo đáp
ứng nhu cầu sử
dụng nƣớc sạch
của 34.600
ngƣời dân thuộc
2 xã của huyện
Mỹ Đức; nâng
cao điều kiện vệ
sinh, môi
trƣờng
BOO
6000
m3/ngđ
199
137
T
T
Tên công trình/
dự án
Mục tiêu đầu
tƣ
Hình
thức
hợp
đồng
Quy
mô đầu
tƣ
TMĐT
(tỷ
đồng)
Địa điểm
quỹ đất
thanh
toán
37
Đầu tƣ xây dựng
nhà máy cung cấp
nƣớc sạch liên xã
Thụy Phú, Hồng
Thái, Nam Phong,
Vân Nhân, Nam
Triều, huyện Phú
Xuyên
Đầu tƣ xây
dựng hệ thống
cấp nƣớc liên
xã đảm bảo đáp
ứng nhu cầu sử
dụng nƣớc sạch
của 26.000
ngƣời dân thuộc
5 xã của huyện
Phú Xuyên;
Nâng cao điều
kiện vệ sinh,
môi trƣờng
BOO
5000
m3/ngđ
192
38
Dự án cấp nƣớc
sạch liên xã Hiền
Giang, Tiền Phong,
Nguyễn Trãi, Tân
Minh, Nghiêm
Xuyên, Dũng Tiến -
huyện Thƣờng Tín
Đầu tƣ xây
dựng hệ thống
cấp nƣớc liên
xã đảm bảo đáp
ứng nhu cầu sử
dụng nƣớc sạch
của 46.100
ngƣời dân thuộc
6 xã của huyện
Thƣờng Tín;
Nâng cao điều
kiện vệ sinh,
môi trƣờng
BOO
7500
m3/ngđ
265
39
Dự án cấp nƣớc
sạch liên xã Viên
An, Viên Nội, Sơn
Công, Cao Thành,
Hoa Sơn - huyện
Ứng Hòa
Đầu tƣ xây
dựng hệ thống
cấp nƣớc liên
xã đảm bảo đáp
ứng nhu cầu sử
dụng nƣớc sạch
của 28.500
ngƣời dân thuộc
5 xã của huyện
Ứng Hòa; Nâng
cao điều kiện vệ
sinh, môi
trƣờng
BOO
5000
m3/ngđ
171
138
T
T
Tên công trình/
dự án
Mục tiêu đầu
tƣ
Hình
thức
hợp
đồng
Quy
mô đầu
tƣ
TMĐT
(tỷ
đồng)
Địa điểm
quỹ đất
thanh
toán
40
Dự án cấp nƣớc
sạch liên xã Phƣơng
Trung, Kim Thƣ,
Đỗ Động, Kim An -
huyện Thanh Oai
Đầu tƣ xây
dựng hệ thống
cấp nƣớc liên
xã đảm bảo đáp
ứng nhu cầu sử
dụng nƣớc sạch
của 33.100
ngƣời dân thuộc
4 xã của huyện
Thanh Oai;
Nâng cao điều
kiện vệ sinh,
môi trƣờng
BOO
6500
m3/ngđ
281
41
Dự án cấp nƣớc
sạch liên xã Cổ Đô,
Phong Vân, huyện
Ba Vì
Đầu tƣ xây
dựng hệ thống
cấp nƣớc liên
xã đảm bảo đáp
ứng nhu cầu sử
dụng nƣớc sạch
của 14.100
ngƣời dân thuộc
2 xã của huyện
Ba Vì; Nâng
cao điều kiện vệ
sinh, môi
trƣờng
O&M
2800
m3/ngđ
82
42
Dự án cấp nƣớc
sạch liên xã Hiệp
Thuận, Liên Hiệp,
huyện Phúc Thọ
Đầu tƣ xây
dựng hệ thống
cấp nƣớc liên
xã đảm bảo đáp
ứng nhu cầu sử
dụng nƣớc sạch
của 20.200
ngƣời dân thuộc
2 xã của huyện
Phúc Thọ;
Nâng cao điều
kiện vệ sinh,
môi trƣờng
O&M
2950
m3/ngđ
93
139
T
T
Tên công trình/
dự án
Mục tiêu đầu
tƣ
Hình
thức
hợp
đồng
Quy
mô đầu
tƣ
TMĐT
(tỷ
đồng)
Địa điểm
quỹ đất
thanh
toán
43
Dự án cấp nƣớc
sạch xã Hƣơng Sơn,
huyện Mỹ Đức
Đầu tƣ xây
dựng hệ thống
cấp nƣớc liên
xã đảm bảo đáp
ứng nhu cầu sử
dụng nƣớc sạch
của 22.700
ngƣời dân thuộc
xã Hƣơng Sơn;
Nâng cao điều
kiện vệ sinh,
môi trƣờng
O&M
3500
m3/ngđ
90
44
Dự án cấp nƣớc
sạch liên xã Tam
Hƣng, Thanh Thuỳ,
huyện Thanh Oai
Đầu tƣ xây
dựng hệ thống
NSNT liên xã
đảm bảo đáp
ứng nhu cầu sử
dụng nƣớc sạch
của 24.600
ngƣời dân thuộc
2 xã của huyện
Thanh Oai;
Nâng cao điều
kiện vệ sinh,
môi trƣờng
O&M
3300
m3/ngđ
94
45
Dự án cấp nƣớc
sạch liên xã Liên
Phƣơng, Vân Tảo,
Hà Hồi, Hồng Vân,
Thƣ Phú, huyện
Thƣờng Tín
Đầu tƣ xây
dựng hệ thống
cấp nƣớc liên
xã đảm bảo đáp
ứng nhu cầu sử
dụng nƣớc sạch
của 45.700
ngƣời dân 5 xã
h. Thƣơng Tín;
Nâng cao điều
kiện vệ sinh,
môi trƣờng
O&M
5200
m3/ngđ
168
140
T
T
Tên công trình/
dự án
Mục tiêu đầu
tƣ
Hình
thức
hợp
đồng
Quy
mô đầu
tƣ
TMĐT
(tỷ
đồng)
Địa điểm
quỹ đất
thanh
toán
46
Dự án cấp nƣớc
sạch liên xã Trung
Hoà, Trƣờng Yên,
huyện Chƣơng Mỹ
Đầu tƣ xây
dựng hệ thống
cấp nƣớc liên
xã đảm bảo nhu
cầu sử dụng
nƣớc sạch của
23.100 ngƣời
dân thuộc 2 xã
h. Chƣơng Mỹ;
Nâng cao điều
kiện vệ sinh,
môi trƣờng
O&M
3600
m3/ngđ
98
47
Dự án cấp nƣớc
sạch liên xã Thanh
Lâm, Đại Thịnh,
Tam Đồng, huyện
Mê Linh
Đầu tƣ xây
dựng hệ thống
cấp nƣớc liên
xã đảm bảo đáp
ứng nhu cầu sử
dụng nƣớc sạch
của 20.000
ngƣời dân thuộc
3 xã của huyện;
Nâng cao điều
kiện vệ sinh,
môi trƣờng
O&M
2900
m3/ngđ
90
C LĨNH VỰC Y TẾ (5) 4.947
48
Xây dựng bệnh viện
đa khoa 600 giƣờng
tại Mê Linh
Đáp ứng nhu
cầu khám, chữa
bệnh của ngƣời
dân; Giảm tải
các bệnh viện
lớn trong khu
vực nội đô
PPP
600
giƣờng
2.697
49
Xây dựng Bệnh
viện đa khoa Xanh
Pôn cơ sở II
Đáp ứng nhu
cầu khám, chữa
bệnh của ngƣời
dân; Giảm tải
các bệnh viện
lớn trong khu
PPP
200
giƣờng
500
141
T
T
Tên công trình/
dự án
Mục tiêu đầu
tƣ
Hình
thức
hợp
đồng
Quy
mô đầu
tƣ
TMĐT
(tỷ
đồng)
Địa điểm
quỹ đất
thanh
toán
vực nội đô
50
Xây dựng Bệnh
viện Tim Hà Nội -
Cơ sở 2
Đáp ứng nhu
cầu khám, chữa
bệnh của ngƣời
dân; Giảm tải
các bệnh viện
lớn trong khu
vực nội đô
PPP
300
giƣờng
700
51
Xây dựng Bệnh
viện Mắt Hà Đông
Đáp ứng nhu
cầu khám, chữa
bệnh của ngƣời
dân; Giảm tải
các bệnh viện
lớn trong khu
vực nội đô
PPP
250
giƣờng
450
52
Xây dựng Bệnh
viện Thận Hà Nội
Đáp ứng nhu
cầu khám, chữa
bệnh của ngƣời
dân; Giảm tải
các bệnh viện
lớn trong khu
vực nội đô
PPP
250
giƣờng
600

More Related Content

PDF
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
PDF
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
DOCX
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
DOC
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!
PDF
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
PDF
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
PDF
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT

What's hot (20)

PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
DOC
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
PDF
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
DOC
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
PDF
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12, th...
DOC
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
PDF
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
PDF
Luận văn: Hợp tác công – tư trong phát triển hạ tầng giao thông
PDF
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
PDF
Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
PDF
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
PDF
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
PDF
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
PDF
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
DOC
Luận văn : Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng
PDF
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
PDF
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12, th...
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Hợp tác công – tư trong phát triển hạ tầng giao thông
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn : Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Ad

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAY (20)

DOCX
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
DOCX
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
DOCX
Luận văn thạc sĩ - Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội.docx
DOC
Luận văn Quản lý nhà nước về đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh.doc
DOCX
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
DOC
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà ...
DOC
Luận Văn Đánh Giá Công Tác Quản Lý Vốn Đầu Tƣ Xây Dựng Cơ Bản.doc
DOC
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách của t...
DOC
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trong chương trình nông thôn mới t...
DOC
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Gia Laib.doc
DOC
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cam ...
DOC
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản, 9 ĐIỂM
DOC
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sá...
DOC
Quản lý vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ - Gửi miễn ...
DOCX
Nâng cao sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Tỉnh Phú Thọ
PDF
Luận văn: Nâng cao hiệu quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
DOC
Quản Lý Đầu Tư Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách Nhà Nước Trong Nông Nghiệp Tại...
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
DOC
Luận văn: Sử dụng ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản, HAY
DOC
Quản Lý Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Nguồn Vốn Ngân Sách Nhà Nước.
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Luận văn thạc sĩ - Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội.docx
Luận văn Quản lý nhà nước về đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh.doc
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà ...
Luận Văn Đánh Giá Công Tác Quản Lý Vốn Đầu Tƣ Xây Dựng Cơ Bản.doc
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách của t...
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trong chương trình nông thôn mới t...
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Gia Laib.doc
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cam ...
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản, 9 ĐIỂM
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sá...
Quản lý vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ - Gửi miễn ...
Nâng cao sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Quản Lý Đầu Tư Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách Nhà Nước Trong Nông Nghiệp Tại...
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Sử dụng ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản, HAY
Quản Lý Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Nguồn Vốn Ngân Sách Nhà Nước.
Ad

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

DOCX
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
DOCX
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
DOCX
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
DOCX
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
DOCX
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
DOCX
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
DOCX
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
DOCX
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
DOCX
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
DOCX
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
DOCX
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
DOCX
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
DOCX
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
DOCX
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
DOCX
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
DOCX
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
DOCX
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
DOCX
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
DOCX
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
DOCX
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu

Recently uploaded (20)

PPTX
[123doc] - bai-giang-hoc-phan-hanh-vi-nguoi-tieu-dung-trong-du-lich-consumer-...
PDF
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
PDF
BÀI GIẢNG CƠ SỞ SINH HỌC NGƯỜI - KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẠI HỌC ĐỒNG ...
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
PDF
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
PDF
Bài giảng Xã hội học đại cương chuyên ngành
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
DOCX
2021_CTDT_CNTT_150TC HCMUTE ngành Công Nghệ Thông Tin
PDF
SÁNG KIẾN “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CUỘC THI KHOA HỌC K...
PDF
FULL TN LSĐ 2024 HUIT. LICH SU DANGGGGGG
PPTX
Bai giang cho can bo chu chot cac xa_phuong_2025.pptx
PDF
f37ac936-c8c6-4642-9bc9-a9383dc18c15.pdf
PDF
Cơ bản về matlab simulink cho người mới bắt đầu
PDF
Giáo Dục Minh Triết: Tâm thế - Tâm thức bước vào kỷ nguyên mới
PDF
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PPTX
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG ĐÁ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PDF
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
PPT
Slide Nguyên lý bảo hiểm đại học knh tế quốc dân
[123doc] - bai-giang-hoc-phan-hanh-vi-nguoi-tieu-dung-trong-du-lich-consumer-...
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
BÀI GIẢNG CƠ SỞ SINH HỌC NGƯỜI - KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẠI HỌC ĐỒNG ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
Bài giảng Xã hội học đại cương chuyên ngành
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
2021_CTDT_CNTT_150TC HCMUTE ngành Công Nghệ Thông Tin
SÁNG KIẾN “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CUỘC THI KHOA HỌC K...
FULL TN LSĐ 2024 HUIT. LICH SU DANGGGGGG
Bai giang cho can bo chu chot cac xa_phuong_2025.pptx
f37ac936-c8c6-4642-9bc9-a9383dc18c15.pdf
Cơ bản về matlab simulink cho người mới bắt đầu
Giáo Dục Minh Triết: Tâm thế - Tâm thức bước vào kỷ nguyên mới
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG ĐÁ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
Slide Nguyên lý bảo hiểm đại học knh tế quốc dân

Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN QUỐC KHÁNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2017
  • 2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN QUỐC KHÁNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN QUANG HỒNG HÀ NỘI - NĂM 2017
  • 3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan thực hiện nghiên cứu luận văn một cách nghiêm túc, tuân thủ đúng các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia và sự hƣớng dẫn của giáo viên đƣợc Trƣờng phân công. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Học viên lớp cao học HC20.B2 Nguyễn Quốc Khánh
  • 4. 4 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................6 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ..................................................................................7 MỞ ĐẦU ..............................................................................................................8 Chƣơng 1 Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng ...............................................13 1.1. Những khái niệm cơ bản về đầu tƣ công.....................................................13 1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng....................................................................................................................31 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công ....................................31 1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công............................31 1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công...................................32 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công ......................................34 1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công .........44 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công...........................................48 Tiểu kết chƣơng 1...............................................................................................52 Chƣơng 2 Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 ..................................................................................................53 2.1. Khái quát chung về tình hình phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 ...........................................................................................53 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 ..................................................................................................56 2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 ...........................................................................................75 Tiểu kết chƣơng 2...............................................................................................79 Chƣơng 3 Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020...............................................................................80 3.1. Bối cảnh mới về đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020..80
  • 5. 5 3.2. Mục tiêu, quan điểm, định hƣớng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công thành phố Hà Nội đến năm 2020..................................................................................87 3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2020 ....................................95 Tiểu kết chƣơng 3.............................................................................................108 KẾT LUẬN ......................................................................................................109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................110 PHỤ LỤC 1 Tổng hợp các hạn chế trong các văn bản pháp quy của Trung ƣơng ..........................................................................................................................112 PHỤ LỤC 2 Tiêu chí phân loại dự án đầu tƣ công ..........................................117 PHỤ LỤC 3 Danh mục các dự án kêu gọi đầu tƣ theo hình thức PPP trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020 (đợt 1).........................................127
  • 6. 6 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Trang Bảng 2.1. Vốn đầu tƣ phát triển của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2016 53 Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu đầu tƣ công của thành phố Hà Nội 60 Bảng 2.3. Tỷ trọng vốn đầu tƣ công/tổng vốn đầu tƣ xã hội của thành phố Hà Nội 60 Bảng 2.4. Chi đầu tƣ phát triển và XDCB bằng NSĐP của thành phố Hà Nội 61 Bảng 2.5. Cơ cấu đầu tƣ chi đầu tƣ XDCB theo lĩnh vực và theo ngành của thành phố Hà Nội trong kế hoạch đầu tƣ công trung hạn 2016-2020 62
  • 7. 7 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Hình Trang Hình 1.1. Các nội dung của chi đầu tƣ công theo thông lệ quốc tế 13 Hình 1.2. Các nội dung của chi đầu tƣ phát triển theo Luật Ngân sách Việt Nam 18
  • 8. 8 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Sau khi đƣợc mở rộng năm 2008, thủ đô Hà Nội có diện tích tự nhiên là 3.324 km2, dân số đến nay là 7,26 triệu ngƣời, so với Thủ đô của một số nƣớc châu Á và thành phố Hồ Chí Minh, diện tích của thủ đô Hà Nội là lớn nhất. Với một thủ đô rộng lớn về diện tích và đông dân nhƣ Hà Nội, các vấn đề về đầu tƣ phát triển luôn đƣợc coi trọng đặc biệt bởi trình độ phát triển giữa các vùng miền còn chƣa đồng đều, Hà Nội có điểm xuất phát từ sự phát triển thấp. Thực tế các năm qua cho thấy, nhu cầu và vốn đầu tƣ công của Thủ đô dành cho đầu tƣ phát triển là rất lớn. Tuy nhiên, do những hạn chế trong quản lý nhà nƣớc (QLNN) của Thành phố, việc quản lý, sử dụng nguồn vốn này chƣa hiệu quả, vẫn còn thất thoát, lãng phí trong đầu tƣ, đặc biệt là đầu tƣ xây dựng cơ bản (XDCB). Tăng cƣờng công tác QLNN đối với đầu tƣ công Thành phố, đảm bảo yêu cầu đầu tƣ có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải gắn với tái cơ cấu đầu tƣ công; kiểm soát chặt chẽ và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn; chú trọng giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tƣ là những vấn đề bức thiết đang đặt ra hiện nay. Xuất phát từ lý do nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2.1. Các công trình nghiên cứu đã công bố của các tác giả liên quan đến đề tài luận văn và các khoảng trống nghiên cứu Tính đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu đã công bố của các tác giả liên quan đến đề tài luận văn, tiêu biểu là các công trình sau: - Đề tài “Định hƣớng và những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách do thành phố Hà Nội quản lý giai đoạn 2004-2010” do Tác giả Nguyễn Thị Nhƣ Thuần - Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Hà Nội làm chủ nhiệm thực hiện, công bố năm 2003. Đề tài không nghiên cứu trọng tâm vào QLNN mà nghiên cứu cơ sở lý luận và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB của Thành phố. Thời gian nghiên cứu trong giai đoạn 2004-2010.
  • 9. 9 - Đề tài “Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách nhà nƣớc (NSNN) của thành phố Hà Nội” - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị do Tác giả Lê Toàn Thắng bảo vệ và công bố năm 2012 tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài không đặt trọng tâm vào nghiên cứu QLNN mà nghiên cứu quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN. - Đề tài khoa học cấp Thành phố “Tái cấu trúc đầu tƣ công thành phố Hà Nội phục vụ tăng trƣởng cao, bền vững trong giai đoạn 2011-2020” do TS. Nguyễn Đình Dƣơng thực hiện, bảo vệ và công bố năm 2012 tại Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội. Đề tài nghiên cứu có liên quan đến đầu tƣ công thành phố Hà Nội, song không đặt trọng tâm vào nghiên cứu QLNN. - Đề tài “Quản lý nhà nƣớc về vốn đầu tƣ trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội” - Luận án Tiến sĩ Kinh tế do Tác giả Hồ Thị Hƣơng Mai bảo vệ và công bố năm 2015 tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đề tài đặt trọng tâm nghiên cứu vào QLNN nhƣng nghiên cứu trong phạm vi hẹp thuộc ngành giao thông. - Báo cáo nghiên cứu “Đầu tƣ công, thực trạng và tái cơ cấu” do Tác giả Vũ Tuấn Anh, Nguyễn Quang Thái, Viện Kinh tế Việt Nam công bố năm 2011, Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa Hà Nội. Đề tài vừa nghiên cứu về đầu tƣ công, vừa nghiên cứu về QLNN đối với đầu tƣ công, song phạm vi nghiên cứu là quốc gia. - Báo cáo nghiên cứu “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý” do Tác giả Cấn Quang Tuấn công bố năm 2009. Mặc dù phạm vi nghiên cứu của đề tài là thành phố Hà Nôi, song đề tài chỉ nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB. - Báo cáo nghiên cứu “Tái cơ cấu đầu tƣ trong nông nghiệp trong bối cảnh đổi mới mô hình tăng trƣởng và tái cấu trúc nền kinh tế ở Việt Nam” do Tác giả Đặng Kim Sơn công bố năm 2010 tại Hội thảo về tái cơ cấu đầu tƣ do Ủy ban kinh tế của Quốc hội và Viện Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức tại Huế tháng 12/2010. Đề tài có nghiên cứu về đầu tƣ công, song không tập trung vào QLNN và phạm vi nghiên cứu trong ngành nông nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam. 2.2. Tóm tắt những khoảng trống nghiên cứu của các công trình nêu trên và những vấn đề mà đề tài luận văn cần tập trung nghiên cứu, giải quyết
  • 10. 10 2.2.1. Tóm tắt những khoảng trống nghiên cứu của các công trình nêu trên - Về mặt thời gian Đa số các đề tài, báo cáo nghiên cứu nêu trên đã công bố cách đây nhiều năm, khi đó Luật Đầu tƣ công chƣa ra đời. Công trình công bố gần đây nhất của nghiên cứu trên lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không nghiên cứu về đầu tƣ công trên giác độ tổng thể các lĩnh vực. - Về mặt nội dung Đối với các đề tài, đã đƣa ra đƣợc một số nội dung chủ yếu về cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về QLNN đối với đầu tƣ công. Tuy nhiên, có sự khác biệt về phạm vi nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu; cơ sở khoa học và phƣơng pháp luận về đầu tƣ công đƣợc kế thừa, vận dụng từ các trƣờng phái nghiên cứu, các học thuyết ở nƣớc ngoài, tại thời điểm nghiên cứu của các đề tài, hệ thống lý luận về đầu tƣ công của Việt Nam còn ở giai đoạn phôi thai, chƣa phát triển. Đối với các báo cáo nghiên cứu, do tích chất của báo cáo là ngắn gọn, tập trung, đi thẳng vào vấn đề, nên các báo cáo nghiên cứu chƣa xây dựng đƣợc cho mình (hoặc ít chú trọng) cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với đầu tƣ công, đặc biệt đầu tƣ công thành phố Hà Nội mà chỉ tập trung vào phân tích thực trạng, nguyên nhân, kiến nghị một số giải pháp, cá biệt có công trình chỉ nghiên cứu trong phạm vi hẹp theo ngành dọc quản lý. 2.2.2. Những vấn đề mà đề tài luận văn cần tập trung nghiên cứu, giải quyết Một là, làm rõ hệ thống cơ sở lý luận về QLNN đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng đặt trong bối cảnh Luật Đầu tƣ công số 49/2014/QH13 đƣợc Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 18/6/2014. Hai là, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội, tác giả đề xuất các giải pháp tăng cƣờng QLNN đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội theo hƣớng phát triển bền vững, nhằm thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XVI về phát triển Thủ đô 5 năm (2015 - 2020). 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích
  • 11. 11 Mục đích nghiên cứu của luận văn là đƣa ra cơ sở khoa học về đầu tƣ công và QLNN đối với đầu tƣ công, từ đó đối chiếu vào thực tiễn QLNN đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội để kiến nghị các giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những hạn chế trong QLNN đối với đầu tƣ công Thành phố. - Nhiệm vụ Một là, hệ thống cơ sở lý luận về QLNN đối với đầu tƣ công. Hai là, phân tích thực trạng QLNN đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội, làm rõ hiệu quả và kết quả đầu tƣ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội, chỉ rõ các hạn chế và nguyên nhân. Ba là, đề xuất quan điểm, định hƣớng, giải pháp QLNN về đầu tƣ công của thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2020. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu QLNN đối với đầu tƣ công từ nguồn vốn cân đối NSĐP thành phố Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu + Chủ thể QLNN: Chính quyền cấp Thành phố. + Khách thể: Đầu tƣ công trên địa bàn thành phố Hà Nội. + Về thời gian: Từ năm 2011 trở lại đây. + Về không gian: Trên địa bàn thành phố Hà Nội. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận Luận văn vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng, phƣơng pháp luận về thế giới quan và triết học Mác - Lênin làm phƣơng pháp luận trong nghiên cứu đề tài. - Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phƣơng pháp: Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu, phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp thực nghiệm tại nơi làm việc, phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
  • 12. 12 - Về mặt lý luận Nhằm hoàn thiện cơ sở lý luận QLNN đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, góp phần phát triển lĩnh vực QLNN đối với đầu tƣ công thành một môn khoa học trong thời kỳ phát triển kinh tế tri thức. - Về mặt thực tiễn + Góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu mà Đảng bộ và chính quyền thủ đô Hà Nội đề ra trong chiến lƣợc, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm 2016-2020. + Góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ tái cấu trúc đầu tƣ công thành phố Hà Nội, đóng góp chung cho sự thành công của tái cấu trúc đầu tƣ công của quốc gia. + Luận văn còn là tài liệu tham khảo giúp các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý, các nhà làm chính sách có cơ sở hoạch định và ban hành các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời là tài liệu hữu ích cho bạn đọc nghiên cứu các vấn đề về đầu tƣ nói chung và đầu tƣ công thành phố Hà Nội nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 03 chƣơng gồm: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016. Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020.
  • 13. 13 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ CÔNG CẤP TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƢƠNG 1.1. Những khái niệm cơ bản về đầu tƣ công 1.1.1. Khái niệm đầu tƣ Đầu tƣ là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tƣ, có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tƣ. Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngƣời đầu tƣ các kết quả nhất định trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt đƣợc có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực. Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc các kết quả đó. Từ đây có khái niệm về đầu tƣ nhƣ sau: Đầu tƣ là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất, kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội. 1.1.2. Khái niệm đầu tƣ công 1.1.2.1. Quan niệm của thế giới Trong những thập kỷ gần đây, vai trò của đầu tƣ công đối với phát triển là một trong những chủ đề nhận đƣợc sự quan tâm lớn của các chính phủ và các nhà nghiên cứu. Cho dù mối quan tâm đó có thể xuất phát từ nhu cầu học hỏi những thành công về tăng trƣởng cao liên tục nhiều năm do đầu tƣ dẫn dắt của các nƣớc Đông Á hay đó đƣợc xem là một cách thức tốt để gia tăng tốc độ đô thị hóa với nhu
  • 14. 14 cầu kết cấu hạ tầng kỹ thuật đi kèm cũng nhƣ phát huy các thành tựu khoa học kỹ thuật trong công nghệ thông tin (CNTT) và năng lƣợng, thì mọi chính phủ của các quốc gia ở các trình độ khác nhau đều đã nhận thấy nhu cầu phải tăng cƣờng quy mô đầu tƣ công. Sự chú ý này dẫn đến đòi hỏi phải tìm đƣợc nguồn ngân sách để đáp ứng nhu cầu đầu tƣ công và khi không thể tìm đƣợc, thì dẫn đến nhu cầu sáng tạo ra các phƣơng thức hợp tác với các khu vực tƣ nhân, đặc biệt trong việc tài trợ và thực hiện các dự án đầu tƣ kết cấu hạ tầng. Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu thời gian qua càng thúc đẩy vai trò của đầu tƣ công với tƣ cách là công cụ chính sách vực dậy nền kinh tế đang suy thoái, tạo ra việc làm và đặt nền móng cho tăng trƣởng cao và bền vững. Mặc dù có tầm quan trọng nhƣ vậy, nhƣng cách quan niệm và định nghĩa đầu tƣ công không phải đã có sự thống nhất. Xem xét theo mục đích đầu tƣ, E. Anderson và các cộng sự (2006) [18] cho rằng “đầu tư công (ròng) là phần chi tiêu công làm gia tăng tích lũy tài sản, bao gồm xây dựng đường sá, trường học, bệnh viện, không tính đến đầu tư cho giáo dục và y tế cho dù thực tế là chi tiêu cho những lĩnh vực trên cũng là đầu tư…” Khái niệm này tƣơng ứng với định nghĩa đầu tƣ công trong số liệu thống kê tài khoản quốc gia có tên gọi “capital expenditure”. Theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) của Liên Hợp quốc (UN) và Sổ tay thống kê tài chính chính phủ của Quỹ Tiền tệ quốc tế năm 2001 (GFSM 2001) đã có một số quy định rõ ràng về định nghĩa và ghi chép các hoạt động đầu tƣ của chính phủ trong kế toán và thống kê ngân sách chính phủ. Theo đó, mặc dù các chính phủ trên thế giới có thể còn có các quan niệm khác nhau nhƣng nhìn chung, đầu tƣ công hay đầu tƣ của chính phủ (tiếng Anh là capital expenditure) về cơ bản đề cập đến hoạt động đầu tƣ của chính phủ vào tài sản có thời gian sử dụng từ một năm trở lên. Đầu tƣ công cũng bao gồm đầu tƣ nâng cấp hay phục hồi các tài sản vật chất mà cho phép gia tăng thời gian sử dụng của tài sản (khác với việc sửa chữa hay bảo dƣỡng nhằm đảm bảo khả năng vận hành tài sản trong thời gian sử dụng đã đƣợc kế hoạch) [19]. Ví dụ, đầu tƣ công của chính phủ có thể bao gồm đầu tƣ vào các tài sản cố định mà chính phủ sử dụng (ví dụ: văn phòng làm việc), hàng hóa bản chất là hàng hóa công cộng (ví dụ cầu, đƣờng, điện, nƣớc) và các tài sản vô hình (ví dụ: giáo dục và nghiên cứu) [17].
  • 15. 15 Một cách khái quát, các nội dung chi đầu tƣ công trong thống kê ngân sách theo thông lệ quốc tế [17] bao gồm: chi đầu tƣ tài sản cố định (đang tồn tại), chi đầu tƣ tài sản cố định mới; chi đầu tƣ tài sản chính; chi chuyển giao (bao gồm chi bổ sung cho NSĐP và chi hỗ trợ doanh nghiệp nhà nƣớc (DNNN)), chi trả nợ (Hình 1.1). Hình 1.1. Các nội dung của chi đầu tư công theo thông lệ quốc tế Tuy nhiên, tại một nghiên cứu khác của Liên Hợp quốc trình bày tại hội thảo cấp cao về vai trò của đầu tƣ công đối với phát triển kinh tế và xã hội tháng 7/2009 tại Rio de Janeiro (Brazil) cho thấy không dễ để đƣa ra đƣợc khái niệm về đầu tƣ công một cách rõ ràng nhƣ nhiều nghiên cứu đã có. Về nguyên tắc, định nghĩa đầu tƣ công thƣờng dựa trên sự phân biệt giữa chi đầu tƣ và chi thƣờng xuyên trong đó chi đầu tƣ liên quan đến bất cứ khoản chi nào đem lại tài sản có thể sử dụng lâu dài trong tƣơng lai. Nhƣ thế, rất nhiều nội dung đầu tƣ công có dạng chi vào kết cấu hạ tầng - ví dụ mạng lƣới đƣờng bộ, đƣờng sắt, cảng, cầu, điện, nƣớc, rác, tòa nhà của cơ quan nhà nƣớc v.v… vốn có thời gian sử dụng hàng thập kỷ. Mua sắm máy tính, thiết bị thí nghiệm, thậm chí sách giáo khoa v.v… của chính phủ cũng đều thuộc đầu tƣ công. Nhƣng có những loại chi khác, thƣờng diễn ra dƣới dạng chi thƣờng xuyên và đƣợc thống kê vào chi thƣờng xuyên nhƣng có đóng góp lớn vào tích lũy tài sản và sự phát triển lâu dài của một quốc gia, trong đó nổi bật nhất là chi giáo dục và y tế. Một nội dung khác cũng gây tranh cãi là chi bảo dƣỡng định kỳ, thƣờng đƣợc thống kê vào chi thƣờng xuyên, nhƣng xét về ý nghĩa kinh tế, chi bảo dƣỡng và phục hồi tài sản theo định Chi đầu tƣ công (Capital expenditure) Mua tài sản (đang tồn tại) - Nhà máy, tài sản, trang thiết bị. - Tài sản tài chính. Mua tài sản mới - Nhà máy, tài sản, trang thiết bị. - Tài sản tài chính. Chuyển giao vốn - Cho chính quyền địa phƣơng các cấp. - Các DNNN. Trả nợ gốc
  • 16. 16 kỳ cần đƣợc coi là chi đầu tƣ vì nếu không có những hoạt động này, thời gian và hiệu quả sử dụng tài sản có thể bị ảnh hƣởng rất lớn. Cũng cùng quan điểm tƣơng tự, Bộ Tài chính Đan Mạch (2011) cho rằng đầu tƣ của nhà nƣớc và vốn vật chất (đƣờng sá, văn phòng, các công trình thủy lợi…) là một bộ phận quan trọng trong ngân sách đầu tƣ công. Song, đầu tƣ vào giáo dục, đào tạo và nghiên cứu - đầu tƣ vào hạ tầng mềm, đóng vai trò quan trọng không kém vào tăng trƣởng quốc gia, lại không đƣợc tính vào ngân sách đầu tƣ công. Viện Chính sách kinh tế Hoa Kỳ (2011) cũng cho rằng, đầu tƣ công là tất cả các khoản chi tiêu của ngân sách cho các đối tƣợng khác nhau trong nền kinh tế mà những khoản chi tiêu này có tác dụng kích hoạt hoặc thúc đẩy chi tiêu của mọi thành phần kinh tế. Nhƣ vậy, theo khái niệm này, chi tiêu của nhà nƣớc cho giáo dục, y tế và các lĩnh vực khác để phát triển con ngƣời cũng đƣợc coi là đầu tƣ công. Thống nhất với cách hiểu này, giáo sƣ Robert Ducan (Đại học Missouri, Hoa Kỳ, 2011) đã tóm tắt quan điểm của mình rằng “đầu tƣ công có nghĩa là sở hữu công”. Nói cách khác, bất kỳ chi tiêu nào sử dụng các nguồn lực do nhà nƣớc sở hữu đều bao hàm trong khái niệm đầu tƣ công, và nhƣ vậy đầu tƣ công gần nhƣ đồng nhất với chi tiêu công. Không chỉ có những tranh luận về cách thức định nghĩa đầu tƣ công trên cơ sở phân loại ngân sách thế giới đang áp dụng phổ biến hiện nay, bản thân định nghĩa đầu tƣ công theo các nhà kinh tế, ví dụ E. Anderson (2006) cũng có nhiều điểm quan trọng cần xem xét trên góc độ kinh tế học chuẩn tắc. Thứ nhất, nguyên nhân các chính phủ chi tiêu vào tài sản công là do các dạng thất bại của thị trƣờng (do tƣ nhân cung cấp hàng hóa công không hiệu quả hay do địa tô độc quyền quá lớn cho tƣ nhân). Thứ hai, vai trò của chính phủ trong đầu tƣ công không chỉ giới hạn ở chi tiêu ngân sách của riêng chính phủ. Chỉ quá tập trung vào chi tiêu chính phủ sẽ là một cách tiếp cận rất hẹp khi xem xét bức tranh quy mô đầu tƣ công và quan trọng hơn, làm giảm vai trò tiềm năng của các chính phủ ở khía cạnh cung cấp kết cấu hạ tầng công cộng. Rõ ràng nhất là trong hợp tác công tƣ (PPP), hầu hết chi đầu tƣ thực hiện bởi khu vực tƣ nhân. Mục đích của các hoạt động đầu tƣ này là nhằm cung cấp hàng hóa và dịch vụ công. Bên cạnh đó, vai trò của chính phủ trong
  • 17. 17 dự án PPP - về mặt giám sát, quản lý, gánh chịu rủi ro và là ngƣời mua tài sản cuối cùng (có thể là rất lâu trong tƣơng lai, nhƣng đó cũng là một phần cam kết trong hợp đồng) sẽ vẫn là phổ biến. Tƣơng tự, trong nhiều trƣờng hợp khi khu vực tƣ nhân đầu tƣ vào sản xuất các hàng hóa độc quyền tự nhiên, cần phải có các quy định của chính phủ. Trong những lĩnh vực đầu tƣ tƣ nhân khác, quy định về vai trò của chính phủ cũng đóng vai trò then chốt để thực hiện các mục tiêu chính sách công (trong trƣờng hợp có các hiệu ứng ngoại lai), dù những khoản đầu tƣ này sẽ đƣợc ghi nhận là đầu tƣ tƣ nhân. Những tranh luận còn bỏ ngỏ về các vấn đề nêu trên khiến khái niệm về đầu tƣ công của thế giới vẫn đang trong quá trình tiếp tục hoàn thiện. 1.1.2.2. Quan niệm của Việt Nam Khảo sát một số công trình nghiên cứu và giáo trình về đầu tƣ phát triển và đầu tƣ công, đầu tƣ XDCB ở Việt Nam, dễ thấy quan niệm về đầu tƣ phát triển của nƣớc ta là không khác biệt so với quan niệm của thế giới, trong khi đó còn có khoảng cách khá xa giữa quan niệm đầu tƣ công, đầu tƣ XDCB ở Việt Nam với quan niệm của thế giới. a) Về đầu tư phát triển Ở mức độ khái quát cao, đầu tƣ phát triển đƣợc định nghĩa là “công việc sử dụng một khoản tiền vốn có tính toán, để đạt được mục đích nhất định vì sự phát triển” [14]. Cụ thể hơn, đầu tư phát triển được hiểu là “bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra nhưng tài sản vật chất (nhà xưởng thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng…), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển” [5]. Dù định nghĩa thiên về tính khái quát cao hay thiên về cụ thể, các quan niệm này đồng nhất với quan niệm về đầu tƣ phát triển của cộng đồng quốc tế. Ví dụ, quan niệm của Quỹ Tiền tệ quốc tế, đầu tƣ phát triển đƣợc định nghĩa là phần sản lƣợng đƣợc tích lũy nhằm tăng năng lực sản xuất tƣơng lai của nền kinh tế [20]. b) Về đầu tư công Quan niệm về đầu tƣ công chƣa đƣợc thống nhất giữa các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách, cơ quan quản lý trong nƣớc và có sự khác biệt với quan niệm và thống kê của quốc tế.
  • 18. 18 Theo Nguyễn Đăng Bình [2], đầu tƣ công đƣợc hiểu là đầu tƣ vào hàng hóa công cộng, “nói chung là đầu tƣ của nhà nƣớc vào cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, sản xuất, cung cứng sản phẩm, dịch vụ công ích, cải thiện môi trƣờng sinh thái, tài nguyên thiên nhiên và bảo đảm an ninh quốc phòng”. Quan niệm này liệt kê khá cụ thể về các nội dung của đầu tƣ công nhƣng tính khái quát chƣa cao nên không bao hàm hết các nội hàm của đầu tƣ công. Quan niệm tƣơng tự cũng đƣợc thể hiện trong nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành và Đinh Tuấn Minh [9]: Đầu tƣ công (thuần) đƣợc hiểu nhƣ là phần chi tiêu công (public expenditure) đƣợc thêm vào lƣợng vốn vật chất để tạo ra các dịch vụ xã hội, chẳng hạn xây dựng đƣờng sá, cầu cảng, trƣờng học, bệnh viện v.v… Nguồn vốn đầu tƣ công thƣờng bao gồm NSNN, trái phiếu chính phủ, hoặc viện trợ phát triển của nƣớc ngoài. Tùy theo quan niệm của từng quốc gia mà đầu tƣ công có thể bao gồm các dự án cho các mục đích kinh doanh (qua khu vực DNNN) hoặc các dự án chỉ thuần mục đích công ích. Vũ Tuấn Anh và Nguyễn Quang Thái [1] cho rằng, theo lý thuyết kinh tế học, đầu tƣ công là việc đầu tƣ để tạo năng lực sản xuất và cung ứng hàng hóa công cộng. Hàng hóa công cộng phải thỏa mãn hai đặc tính là không có tính cạnh tranh và không có tính loại trừ (Varian, 1992). Tuy nhiên, trên thực tế, ở các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam, chính phủ có thể đảm nhận chức năng rộng hơn, không chỉ sản xuất và cung ứng các hàng hóa công cộng, mà còn sản xuất và cung ứng rất nhiều hàng hóa tƣ nhân (ví dụ, sản xuất sắt, thép, xi măng). Ngƣợc lại, ở các nƣớc phát triển tƣ nhân ngày càng tham gia nhiều hơn vào cung ứng các hàng hóa công cộng. Vì thế, đối với trƣờng hợp của những nƣớc mà khu vực kinh tế nhà nƣớc đóng vai trò lớn nhƣ ở Việt Nam, nhiều nhà khoa học trong nƣớc cho rằng, cần phải quan niệm đầu tƣ công là tất cả các khoản đầu tƣ do chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc tiến hành. Trong quan niệm này, đầu tƣ công đƣợc xem xét không phải từ góc độ mục đích (có sản xuất hàng hóa công cộng hay không, có mang tính kinh doanh hay là phi lợi nhuận) mà từ góc độ tính sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tƣ [1]. Cụ thể ở Việt Nam, đầu tƣ công là đầu tƣ bằng nguồn vốn nhà nƣớc theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: Vốn
  • 19. 19 NSNN, vốn tín dụng do nhà nƣớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc, vốn đầu tƣ phát triển của các DNNN và các vốn khác do nhà nƣớc quản lý. Khác với quan điểm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách trong nƣớc cho rằng “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội” [6]. Quan niệm nhƣ vậy đã loại bỏ những hoạt động đầu tƣ của chính phủ nhằm mục đích kinh doanh có gia tăng tích lũy tài sản của nền kinh tế. Theo cách hiểu này lĩnh vực đầu tƣ công bao gồm: (i) Đầu tƣ chƣơng trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; Đầu tƣ phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; (ii) Đầu tƣ và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích; (iii) Đầu tƣ của Nhà nƣớc tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tƣ [6]. Về khía cạnh thống kê, rõ ràng là có sự khác biệt rất lớn về các khái niệm Việt Nam sử dụng so với thông lệ quốc tế. Trong phạm vi của đề tài, sự khác biệt lớn nhất đó nằm ở khái niệm đầu tƣ XDCB. Trong thống kê chi ngân sách của Việt Nam có nội dung chi đầu tƣ phát triển (bản dịch tiếng Anh của Bộ Tài chính sử dụng thuật ngữ capital development expenditure), trong chi đầu tƣ phát triển có chi đầu tƣ XDCB (bản dịch tiếng Anh của Bộ Tài chính sử dụng thuật ngữ (capital construction investment, trong khi Niên giám thống kê dịch là capital expenditure). Thống kê ngân sách của quốc tế không có khái niệm đầu tƣ XDCB mà hiểu nhƣ Tổng Cục thống kê thì chi đầu tƣ XDCB chính là chi đầu tƣ của chính phủ (capital expenditure) nhƣ thế giới dùng. Tuy vậy, ở Việt Nam, thống kê chi đầu tƣ XDCB của chính phủ chỉ là một nội dung của chi đầu tƣ phát triển bằng ngân sách (khoảng 40% chi đầu tƣ phát triển bằng ngân sách) và về mặt nội dung cũng hẹp hơn rất nhiều so với thống kê chi đầu tƣ của chính phủ theo cách thống kê của thế giới. Vì thế, có lẽ không thể dùng thuật ngữ “capital expenditure” để dịch và hiểu tƣơng đƣơng nhƣ “chi đầu tƣ XDCB” ở Việt Nam mà thuật ngữ này của quốc tế sát với “chi đầu tƣ phát triển” hơn, tuy vẫn có khác biệt, đó là chi trả nợ ở Việt Nam
  • 20. 20 không tính vào chi đầu tƣ phát triển trong khi đó là một bộ phận của thống kê chi đầu tƣ công theo thông lệ quốc tế. Hình 1.2. Các nội dung của chi đầu tư phát triển theo Luật Ngân sách Việt Nam c) Về đầu tƣ XDCB bằng vốn ngân sách Nhƣ đã nêu ở trên, thống kê ngân sách quốc tế hiện nay không có khái niệm đầu tƣ XDCB. Ở nƣớc ta, khái niệm vốn đầu tƣ XDCB đƣợc sử dụng phổ biến với nội dung bao hàm những chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế. Về bản chất, vốn đầu tƣ XDCB chỉ bao gồm những chi phí làm tăng thêm giá trị tài sản cố định và gồm 02 bộ phận: (i) Vốn đầu tƣ để mua sắm hoặc xây dựng mới TSCĐ (thƣờng đƣợc gọi là vốn đầu tƣ XDCB và (ii) Chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ. Về nội dung chi tiêu, vốn đầu tƣ XDCB và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ bao gồm: Chi phí cho việc thăm dò, khảo sát và quy hoạch xây dựng chuẩn bị cho việc đầu tƣ; chi phí thiết kế công trình; chi phí xây dựng; chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và những chi phí khác thuộc nguồn vốn đầu tƣ XDCB; chi phí cho việc sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc và máy móc thiết bị, sửa chữa lớn các TSCĐ khác. 1.1.2.3. Quan điểm của Tác giả Chi đầu tƣ phát triển (Capital development expenditure) Đầu tƣ cho các dự án Đầu tƣ và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nƣớc đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của trung ƣơng; đầu tƣ vốn nhà nƣớc vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Các khoản chi đầu tƣ phát triển khác theo quy định của pháp luật
  • 21. 21 Từ khảo sát các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về quan niệm đầu tƣ công, Tác giả thấy rằng: a) Về mặt ý nghĩa kinh tế Để có quan niệm đầu tƣ công đúng đắn, cần xuất phát từ một quan niệm đầu tƣ phát triển đúng đắn1 . Quan niệm đầu tƣ phát triển đã đƣợc sử dụng thống nhất ở cả trong nƣớc và quốc tế là hoạt động đầu tƣ nhằm tăng năng lực sản xuất tƣơng lai của nền kinh tế. Khi nhà nƣớc là ngƣời đầu tƣ thì hoạt động đầu tƣ đó cần đƣợc gọi là đầu tƣ công, khi tƣ nhân là ngƣời đầu tƣ thì hoạt động đầu tƣ đó cần đƣợc gọi là đầu tƣ tƣ nhân. Nhƣ vậy, Tác giả thống nhất với quan niệm cho rằng: Đầu tƣ công là đầu tƣ bằng nguồn vốn nhà nƣớc bao gồm vốn NSNN, vốn vay trong và ngoài nƣớc của chính phủ, vốn đầu tƣ phát triển của các DNNN và các vốn khác do nhà nƣớc quản lý. Cần lƣu ý là quan niệm nhƣ vậy khác với ý kiến cho rằng việc gia tăng tƣ bản tƣ nhân đƣợc gọi là đầu tƣ tƣ nhân… Việc gia tăng tƣ bản xã hội đƣợc gọi là đầu tƣ công vì có những hoạt động đầu tƣ của chính phủ đƣợc thực hiện không nhằm gia tăng tƣ bản xã hội, ví dụ đầu tƣ của các DNNN kinh doanh vì lợi nhuận. Đối với khái niệm đầu tƣ XDCB, Tác giả cho rằng Việt Nam nên hƣớng tới việc xây dựng hệ thống thuật ngữ và cách thống kê nhƣ thông lệ quốc tế, do đó không nên sử dụng khái niệm đầu tƣ XDCB, nên thống nhất sử dụng một thuật ngữ “chi đầu tƣ công” nhƣ thông lệ quốc tế (capital expenditure). Nhƣng quan trọng hơn là không chỉ dừng ở những tranh luận về khái niệm mà nên đi sâu tìm hiểu nguồn gốc sâu xa của đầu tƣ công, cần phân tích đó là hoạt động đầu tƣ nhằm thể hiện vai trò của chính phủ trong nền kinh tế. Quy mô và lĩnh vực đầu tƣ công hợp lý thể hiện ở kết quả cuối cùng là chính phủ hoàn thành đúng và tốt nhất vai trò của mình trong nền kinh tế. Vậy, lịch sử kinh tế học và thực tiễn các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển đã tranh luận nhƣ thế nào về vấn đề này? * Vai trò của chính phủ trong nền kinh tế Nghiên cứu về vai trò của chính phủ trong nền kinh tế đã có từ buổi đầu của lịch sử kinh tế học và vẫn là một trong những chủ đề tranh luận sôi nổi đến nay. 1 Trong khuôn khổ nghiên cứu này Tác giả xin phép không xem xét nội dung đầu tƣ tài chính.
  • 22. 22 Về cơ bản có thể tóm gọn lại thành ba trƣờng phái: trƣờng phái cho rằng chính phủ nên ít can thiệp và để thị trƣờng quyết định mọi hoạt động kinh tế (tiêu biểu là A. Smith); trƣờng phái cho rằng chính phủ nên đóng vai trò lãnh đạo, dẫn dắt (tiêu biểu là J.M Keynes) và trƣờng phái thứ ba cho rằng cần kết hợp cả vai trò của thị trƣờng và của chính phủ (P.A Sammuelson). Cụ thể hơn, theo tổng kết của Irma Adelman, nhà kinh tế Đại học California Berkeley [21], khi xem xét các quan điểm và thực tiễn về vai trò tối ƣu của chính phủ trong phát triển, đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển, kể từ khi kết thúc chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay thì về cơ bản, có thể chia các tranh luận theo ba thời kỳ: - Thời kỳ chính phủ đƣợc xem là lực lƣợng chủ đạo dẫn dắt nền kinh tế kéo dài từ 1940 đến 1979 Thời kỳ này chính phủ đảm nhận vai trò kinh doanh chủ đạo trong nền kinh tế. Các quan điểm cổ vũ cho trào lƣu này có thể thấy trong các nghiên cứu của các nhà kinh tế học cổ điển trƣớc Marshall và ngay sau chiến tranh thế giới thứ hai nhƣ W.A Lewis, Rosenstein Rodan, Nurkse, Singer, Prebish, Hirshman và Leibenstein. Các nhà kinh tế này cho rằng phát triển kinh tế đòi hỏi việc tái phân bổ một cách hệ thống các nguồn lực sản xuất từ khu vực năng suất lao động thấp, công nghệ truyền thống (lạc hậu), mức sinh lợi giảm dần sang khu vực có năng suất cao, công nghệ hiện đại và mức sinh lợi tăng dần. Với giả định rằng, quá trình tái phân bổ nguồn lực bị cản trở bởi tính cứng nhắc vốn là bản chất của công nghệ và thể chế, trƣờng phái này cho rằng, đầu tƣ nhỏ lẻ, kết cấu hạ tầng thiếu và yếu kém, hạn chế về tầm nhìn và thiếu vắng các thị trƣờng sẽ cản trở việc chuyển giao nguồn lực giữa các khu vực một cách suôn sẻ theo hƣớng tối đa hóa lợi nhuận của tƣ nhân. Ngoại ứng công nghệ ở các dự án kết cấu hạ tầng và dự án công nghiệp “cơ bản” sẽ dẫn đến hợp tác thất bại và khiến tƣ nhân không (ít) đầu tƣ vào đó. Quan điểm chính phủ đóng vai trò chủ đạo trong phát triển đã càng đƣợc tăng cƣờng bởi thực tiễn cuối những năm 1950 cho thấy không có đủ các nhà công nghiệp tiềm năng sẵn lòng và có thể thực hiện các dự án công nghiệp, trong khi đó đầu tƣ vào bất động sản đem lại lợi nhuận cao. Hầu hết các nhà kinh tế phát triển cổ điển đề xuất khi thiếu vắng khu vực tƣ nhân, chính phủ một mặt phải tiếp tục thực
  • 23. 23 hiện công việc của doanh nghiệp, mặt khác đồng thời phải thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tƣ nhân bằng cách tăng suất sinh lợi từ đầu tƣ tƣ nhân nhờ trợ cấp trực tiếp của chính phủ hay bằng các dự án hợp tác công tƣ hoặc bằng cách trợ cấp các chƣơng trình đào tạo quản lý v.v… - Thời kỳ chính phủ đƣợc nhìn nhận là nguồn gốc của các vấn đề (từ năm 1979 đến năm 1996) Các quan điểm nghi ngờ vai trò chủ đạo của chính phủ trong nền kinh tế đã bắt đầu từ đầu những năm 1970 khi Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) công bố một loạt báo cáo về tình hình việc làm ở các nƣớc đang phát triển. Các báo cáo đã kết luận rằng, mặc dù đạt đƣợc tăng trƣởng kinh tế cao và công nghiệp hóa, nhƣng tỷ lệ thất nghiệp và bán thất nghiệp luôn ở mức rất cao (khoảng 20% lực lƣợng lao động thành thị) và liên tục gia tăng. Lao động có kỹ năng và bán kỹ năng đƣợc khu vực công nghiệp hiện đại hấp thụ và đã trở thành giai cấp trung lƣu trong xã hội, trong khi lao động thất nghiệp hay bán thất nghiệp ở các khu vực năng suất thấp (nông nghiệp và dịch vụ phổ thông ít kỹ năng) và ở các doanh nghiệp năng suất thấp (doanh nghiệp nhỏ sử dụng công nghệ lạc hậu) đang ngày càng tụt hậu. Có một số nguyên nhân đƣợc chỉ ra để lý giải thất bại trong quá trình phát triển này. Nhƣng về cơ bản, tất cả các lý giải đều dựa trên luận điểm rằng quá trình phát triển dƣới dự dẫn dắt của chính phủ đã tạo ra giá nhân tố so sánh không hợp lý vì không phản ánh sự khan hiếm tƣơng đối xét ở góc độ kinh tế: Trợ cấp vốn của chính phủ đã làm vốn bị định giá thấp so với mức độ khan hiếm thật sự của nó và lao động bị định giá quá cao cả so với vốn và so với mức độ khan hiếm thật sự của lao động. Điều này đã dẫn đến việc sử dụng công nghệ quá thâm dụng vốn. Quá trình công nghiệp hóa cƣỡng ép chuyển đổi nguồn lực từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp bằng cách giảm giá cánh kéo giữa hàng nông sản và hàng công nghiệp khiến cho thu nhập của khu vực nông thôn luôn bị duy trì ở mức thấp cùng với kỳ vọng mức lƣơng cao ở khu vực công nghiệp thành thị đã dẫn đến tình trạng di cƣ rất mạnh từ nông thôn ra thành thị. Cho dù nguyên nhân là gì thì phƣơng thuốc đề xuất cũng đều hƣớng tới thực hiện các chính sách nhằm “định giá đúng” nhƣ giảm trợ cấp trực tiếp và gián tiếp của chính phủ, tăng lãi suất và giảm bảo hộ thuế quan, tăng giá hàng nông nghiệp v.v…
  • 24. 24 Trƣờng phái “định giá đúng” đánh dấu sự bắt đầu của kinh tế phát triển tân cổ điển. Thay vì tranh luận về các dạng can thiệp khác nhau của chính phủ, trƣờng phái “định giá đúng” đặt vấn đề rằng sự can thiệp của chính phủ cần phải hạn chế đến tối đa. Các nhà lý thuyết thƣơng mại tân cổ điển hàng đầu của kinh tế phát triển nhƣ Krueger và Bhagwati đã nhấn mạnh đến vai trò của thƣơng mại quốc tế trong thay thế cầu trong nƣớc còn thấp ở các nƣớc đang phát triển. Họ cho rằng điều cốt yếu nhất chính phủ cần làm để nền kinh tế tự vận hành trên con đƣờng tăng trƣởng bền vững là loại bỏ các rào cản đối với thƣơng mại quốc tế. Theo trƣờng phái “thƣơng mại là đủ”, tăng trƣởng kinh tế do xuất khẩu dẫn dắt sẽ là kết cục tất yếu. Lợi thế so sánh, kết hợp định lý Hecksher - Ohlin sau đó sẽ đảm nhiệm nốt phần còn lại. Chính phủ cũng nên loại bỏ các méo mó giá cả trên thị trƣờng hàng hóa và thị trƣờng nhân tố sản xuất trong nƣớc để thúc đẩy các nhân tố sản xuất chuyển dịch hợp lý, khuyến khích việc ứng dụng công nghệ phù hợp và tăng tích lũy tƣ bản. - Thời kỳ củng cố vai trò của chính phủ từ năm 1996 đến nay Từ năm 1996 đến nay đã có các nghiên cứu đánh giá lại vai trò tối ƣu của chính phủ trong phát triển kinh tế. Thứ nhất, các nhà kinh tế và các nhà hoạch định chính sách cùng nhận ra rằng, kết quả tăng trƣởng của các nƣớc đang phát triển trong những năm 1980, khi thực hiện các đề xuất hạn chế tối đa vai trò của chính phủ, là khá kém cỏi. Thứ hai, mặc dù tăng trƣởng yếu kém diễn ra ở hầu hết các nƣớc đang phát triển, ở khu vực Đông Á và một số nƣớc Nam Á nơi mà chính phủ đóng vai trò tích cực đã có thành tích tăng trƣởng rất ấn tƣợng. Thứ ba, ở các nƣớc thuộc Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cũng có xu hƣớng phản đối triết lý tân tự do của thập kỷ 1980 mà kết quả là tăng trƣởng thấp và thất nghiệp cao, chuyển sang tăng cƣờng vai trò của chính phủ. Tuy nhiên, giờ đây trung tâm của tranh luận không ở chỗ tối thiểu hóa vai trò của chính phủ mà tập trung vào việc làm thế nào để chính phủ can thiệp hiệu quả hơn, hình thành nên trƣờng phái “Hậu đồng thuận Washington”. Trƣờng phái này ủng hộ việc linh hoạt phối hợp tƣơng tác giữa nhà nƣớc và thị trƣờng. Theo đó, các chính phủ phát triển đóng vai trò quan trọng trong đầu tƣ, ngân sách, hình thành vốn nhân lực, đầu tƣ vào công nghệ, thiết lập thể chế, và thúc đẩy cải cách chính
  • 25. 25 sách và thể chế. Trƣờng phái này cũng nghiên cứu để tìm ra các cách thức tăng cƣờng năng lực của chính phủ trong hoạch định và thực hiện các chính sách phát triển trên cơ sở có một đội ngũ công chức trung thực và có năng lực. Tổng kết quan điểm của các trƣờng phái kinh tế về vai trò của chính phủ trong nền kinh tế các nƣớc đang phát triển ở trên đã cho thấy rõ cả mặt ƣu điểm và hạn chế khi chính phủ can thiệp vào nền kinh tế. Mặc dù vậy, cần nhấn mạnh rằng, sự tiến hóa của các lý thuyết cũng đã khẳng định việc chính phủ cần tham gia vào phát triển kinh tế là điều tất yếu nhƣng câu hỏi còn bỏ ngỏ là: Làm thế nào để các can thiệp của chính phủ là đúng đắn và hiệu quả? Vì đầu tƣ công là một trong những công cụ quan trọng nhất của chính phủ, câu hỏi tƣơng tự với đầu tƣ công là: Làm thế nào để đầu tƣ công vào đúng chỗ (đúng lĩnh vực), đem lại hiệu quả cao nhất trong nền kinh tế? * Phạm vi đầu tư công hợp lý Nhƣ trên đã nêu, câu hỏi quan trọng là phạm vi đầu tƣ công nhƣ thế nào là hợp lý? Liệu có những tiêu chí về mặt kinh tế có thể giúp xác định hoạt động đầu tƣ nào đó nên thực hiện bởi nhà nƣớc hay tƣ nhân? Câu hỏi này đã đƣợc nêu ra từ nhiều thế kỷ trƣớc. Adam Smith, cha đẻ của kinh tế học cổ điển, ở thế kỷ XVIII đã đƣa ra danh sách lĩnh vực đầu tƣ công trong các lĩnh vực sau: (1) Quốc phòng; (2) Thể chế và (3) Một số loại công trình phúc lợi [15]. Ngày nay, nhìn chung có ba cách tiếp cận để trả lời câu hỏi này. Cách tiếp cận thứ nhất cho phép chính phủ thực hiện đầu tƣ công chỉ khi khu vực tƣ nhân không thể đảm nhận đƣợc công việc đó. Đây có thể xem là cách tiếp cận của các nhà kinh tế thị trƣờng tự do cực đoan. Ở khía cạnh ngƣợc lại là cách tiếp cận trong đó nhà nƣớc đảm nhiệm hầu nhƣ mọi hoạt động trong nền kinh tế (còn đƣợc gọi là cách tiếp cận xã hội chủ nghĩa). Cách tiếp cận dung hòa hơn cho phép chính phủ có vai trò năng động hơn so với các tiếp cận thứ nhất nhƣng không quá ôm đồm nhƣ cách tiếp cận thứ ba [22]. Về mặt thực tiễn, nghiên cứu của Adelman và Morris xem xét vai trò của chính phủ nói chung và đầu tƣ công nói riêng của các nƣớc trên thế giới theo ba nhóm nƣớc - phụ thuộc vào trình độ phát triển - bao gồm: nhóm nƣớc kém phát triển, nhóm nƣớc đang phát triển và nhóm nƣớc phát triển [16].
  • 26. 26 - Nhóm nƣớc kém phát triển: Đƣợc đặc trƣng bởi mức độ phát triển thể chế thị trƣờng và tổ chức xã hội ở mức tối thiểu và kinh tế nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo. Kết quả phân tích cho thấy, ở nhóm nƣớc kém phát triển nhất, nhiệm vụ quan trọng nhất của chính phủ là tích lũy vốn xã hội. Chính phủ cần có chính sách và đầu tƣ vào phát triển con ngƣời để gia tăng quy mô tầng lớp trung lƣu gồm các chuyên gia, doanh nhân và bộ máy công chức; loại bỏ các cản trở về mặt xã hội và giáo dục đối với việc gia nhập các nghề nghiệp trung lƣu. Lĩnh vực đầu tƣ quan trọng thứ hai là đầu tƣ vào kết cấu hạ tầng phần cứng, chủ yếu là hệ thống giao thông và năng lƣợng. Lĩnh vực thƣ ba là đầu tƣ xây dựng thể chế, cả kinh tế và chính trị. - Nhóm nƣớc đang phát triển: Nhóm nƣớc này đang ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, đƣợc đặc trƣng bởi tốc độ chuyển giao xã hội nhanh và mất cân bằng, vì thế có nhiều nguy cơ mất ổn định xã hội và chính trị. Đối với các nƣớc này, kết quả phân tích cho thấy chính phủ nên tập trung đầu tƣ để tạo nền tảng thể chế, môi trƣờng chính sách và kết cấu hạ tầng cần thiết (tập trung vào hạ tầng vận tải và năng lƣợng) để đẩy mạnh công nghiệp hóa. Chính phủ nên tăng nhanh tỷ lệ đầu tƣ của quốc gia cả thông qua đầu tƣ trực tiếp của chính phủ và trợ cấp, thúc đẩy đầu tƣ tƣ nhân. Cần có chính sách đầu tƣ đủ mạnh để khuyến khích tƣ nhân phát triển các ngành hiện đại, bao gồm cả các hỗ trợ đầu tƣ trong nông nghiệp để gia tăng năng suất lao động khu vực nông nghiệp, tạo điều kiện đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành. Cần có chính sách để thay thế nhập khẩu lao động kỹ năng và vốn bằng cách khuyến khích doanh nghiệp trong nƣớc đầu tƣ sản xuất và chính phủ cần tiếp tục đi tiên phong trong đầu tƣ vào giáo dục. - Nhóm nƣớc phát triển: Các nƣớc này có trình độ kinh tế - xã hội phát triển (tầng lớp trung lƣu đông đảo, tỷ lệ biết chữ cao, tỷ lệ học sinh cấp hai và ba trong độ tuổi cao, thông tin đại chúng phát triển v.v…). Nhóm này gồm 6 nƣớc phát triển nhất ở Mỹ La tinh và 6 nƣớc phát triển nhất ở Trung Đông và 3 nền kinh tế Đông Á là Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan. Trong nhóm này, nhân tố quyết định tạo ra sự khác biệt về mặt kinh tế và thành công phát triển là cam kết của giới lãnh đạo đất nƣớc với phát triển kinh tế, nhân tố này quyết định tới 77% sự khác biệt về tăng trƣởng kinh tế giữa các nƣớc đang phát triển nhất. Khi các điều kiện về
  • 27. 27 xã hội, nhân lực và vốn cho phát triển đã tích lũy ở mức độ lớn, trong trƣờng hợp nhóm nƣớc này, kết quả phân tích cho thấy sự dẫn dắt của chính phủ đối với phát triển cơ bản tập trung vào thúc đẩy công nghiệp hóa trên cơ sở tạo ra và phát huy lợi thế so sánh để liên tục chuyển dịch lên các nấc cao hơn trong chuỗi giá trị trong khi tiếp tục tăng năng suất nông nghiệp. Nhƣ vậy, đầu tƣ công tập trung vào thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển các ngành có năng lực cạnh tranh (xuất khẩu) và phát triển một khu vực kinh tế tƣ nhân năng động đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Đồng thời, để hỗ trợ cho công nghiệp hóa, thực hiện đƣợc mục tiêu tăng năng suất nông nghiệp, đầu tƣ công cũng tập trung vào nâng cấp kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp và hỗ trợ phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ trong nông nghiệp. Tuy nhiên, đến cuối giai đoạn công nghiệp hóa, vai trò thích hợp của chính phủ sẽ nên thay đổi theo hƣớng của Đồng thuận Washington. Ngay cả các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ hay cộng đồng chung châu Âu, đầu tƣ công của chính phủ nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành vẫn đang tiếp tục diễn ra. Ví dụ, chính quyền của Tổng thống Bill Clinton đã đầu tƣ rất nhiều vào phát triển các ngành công nghệ cao cũng nhƣ đầu tƣ phát triển nhân lực làm việc trong các ngành công nghệ cao. b) Về mặt thống kê Có sự khác biệt khá lớn giữa khái niệm đầu tƣ phát triển của chính phủ trong kinh tế học và đầu tƣ công của chính phủ về mặt thống kê và kế toán theo cả thông lệ quốc tế và thực tiễn của Việt Nam. Những nội dung đƣợc thống kê trong chi đầu tƣ công theo thông lệ quốc tế cần xem xét giảm trừ để có thống kê đầu tƣ phát triển đúng nghĩa của kinh tế học bao gồm: chi đầu tƣ vào tài sản cố định (đang tồn tại) vì trong Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA), đầu tƣ với tƣ cách là một bộ phận của GDP phải là đầu tƣ tạo ra tài sản mới; chi đầu tƣ tài sản chính;; chi chuyển giao (gồm chi bổ sung NSĐP và chi đầu tƣ cho DNNN) và chi trả nợ. So sánh hình 1.1 và hình 1.2 về các nội dung của chi đầu tƣ công trong thống kê ngân sách của quốc tế và Việt Nam, Tác giả nhận thấy: Để số liệu thống kê phản ánh đúng ý nghĩa đầu tƣ phát triển về mặt kinh tế học, thì khi sử dụng số liệu chi đầu tư phát triển từ thống kê NSNN của Việt Nam, cần xem xét loại trừ các
  • 28. 28 nội dung không tạo ra tài sản cố định mới cho nền kinh tế (nhà xƣởng, máy móc, thiết bị v.v… ) nhƣ chi đầu tƣ tài chính, chi bổ sung dự trữ quốc gia, và loại trừ phần mua tài sản cố định (đang tồn tại) trong chi đầu tƣ XDCB v.v… 1.1.3. Vai trò của đầu tƣ công Một là, đầu tƣ công góp phần mở ra khả năng thu hút các nguồn vốn đầu tƣ đa dạng cho phát triển kinh tế - xã hội. Hai là, đầu tƣ công góp phần phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại, tạo điều kiện để phát triển các vùng kinh tế động lực, các vùng trọng điểm và từ đó tạo ra các tác động lan toả lôi kéo các vùng liền kề phát triển. Ba là, đầu tƣ công trực tiếp tác động đến các vùng nghèo, hộ nghèo thông qua việc cải thiện hạ tầng, nâng cao điều kiện sống của nhân dân. Bốn là, đầu tƣ công góp phần vào việc giữ gìn môi trƣờng. Năm là, đầu tƣ công tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức và cải thiện tình trạng sức khoẻ cho ngƣời dân, góp phần giảm thiểu bất bình đẳng về mặt xã hội. 1.1.4. Cấu trúc của đầu tƣ công Cấu trúc đƣợc hiểu là tổng hòa các mối quan hệ bên trong của một chỉnh thể, một hệ thống [22, tr. 217]. Trong khi đó, thuật ngữ “cơ cấu” đã rất quen thuộc với những ngƣời nghiên cứu kinh tế. Đây là một khái niệm mà triết học duy vật biện chứng dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó. Trong khi chỉ rõ mối quan hệ giữa bộ phận và toàn thể, nó biểu hiện ra nhƣ là một thuộc tính của sự vật, hiện tƣợng [9, tr. 269-270]. Nhƣ vậy, cấu trúc hay cơ cấu đều có ý nghĩa giống nhau, đều nhằm chỉ về mối quan hệ bên trong của một hệ thống và khi chuyển sang tiếng Anh thì đều là “structure”. Do vậy, khi nghiên cứu về cấu trúc đầu tƣ hay tái cấu trúc đầu tƣ, Tác giả đã tham khảo và sử dụng các khái niệm/nội hàm của cơ cấu/tái cơ cấu đầu tƣ. Theo Chu Văn Cấp [3], cơ cấu đầu tƣ của một nền kinh tế là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tƣ, nhƣ: cơ cấu về vốn, nguồn vốn, cơ cấu huy động và sử dụng vốn, quan hệ hữu cơ và tƣơng tác qua lại giữa các bộ phận trong không gian
  • 29. 29 và thời gian. Mỗi loại cơ cấu đầu tƣ phản ánh những nét đặc trƣng của các bộ phận đầu tƣ và các cách mà chúng quan hệ với nhau trong quá trình phát triển. Trong quá trình nghiên cứu về quản lý đầu tƣ công cần phải xem xét về những cơ cấu đầu tƣ này, cụ thể nhƣ sau: - Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn: Cơ cấu này thể hiện quan hệ tỷ lệ của từng loại vốn trong tổng đầu tƣ. Trên bình diện toàn nền kinh tế, cơ cấu đầu tƣ của Việt nam theo nguồn vốn ngày càng đa dạng gắn với định hƣớng chính sách chung là xóa bỏ bao cấp trong đầu tƣ, đa dạng hóa cơ cấu và huy động mọi nguồn lực cho đầu tƣ phát triển. Ở Việt Nam, về cơ bản, có 03 loại vốn đầu tƣ xã hội, gồm: (i) nguồn vốn của nhà nƣớc; (ii) vốn tƣ nhân bao gồm tiết kiệm của dân cƣ và vốn của doanh nghiệp tƣ nhân; (iii) vốn nƣớc ngoài gồm vốn viện trợ phát triển, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) và vốn huy động qua thị trƣờng vốn quốc tế. - Cơ cấu đầu tư công theo ngành: Loại cơ cấu thể hiện việc phân bổ đầu tƣ công và tỷ lệ phân bổ cho các ngành lớn (ngành cấp I) - công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ và các phân ngành (ngành cấp II) - chăn nuôi, trồng trọt… trong nông nghiệp, cơ khí, luyện kim, năng lƣợng… trong công nghiệp; ngành cấp III (lúa, màu…) trong trồng trọt… Vì vậy, nghiên cứu loại cơ cấu này là nhằm tìm ra những cách thức duy trì tính tỷ lệ hợp lý của chúng và những lĩnh vực cần ƣu tiên tập trung nguồn vốn có hạn của quốc gia trong mỗi thời kỳ để thúc đẩy sự phát triển chung của toàn nền kinh tế. - Cơ cấu đầu tư theo lãnh thổ: Là cơ cấu đầu tƣ theo không gian, phản ánh việc phân bổ vốn đầu tƣ công theo các địa phƣơng, các vùng, miền khác nhau của đất nƣớc. Còn xét trong nội bộ 01 tỉnh/thành phố thì có thể kể thêm cơ cấu đầu tƣ giữa nội thành và ngoại thành hay nông thôn - thành thị. Cơ cấu đầu tƣ theo địa phƣơng cho nhận diện rõ ràng về tình hình sử dụng nguồn lực tại địa phƣơng và việc phát huy lợi thế cạnh tranh của từng khu vực. Một cơ cấu đầu tƣ theo địa phƣơng hay vùng lãnh thổ đƣợc xem là hợp lý nếu nó phù hợp với yêu cầu chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, phát huy lợi thế sẵn có của vùng trong khi vẫn đảm bảo sự phát triển thống nhất và những cân đối lớn trong phạm vi quốc gia và giữa các ngành.
  • 30. 30 - Cơ cấu đầu tư theo quy mô dự án: Cơ cấu này thể hiện quy mô và tính chất của dự án, ngoài những dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trƣơng và cho phép đầu tƣ, các dự án còn lại đƣợc phân thành 03 nhóm A, B, C, trong đó dự án nhóm A do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định, nhóm B và C do Bộ trƣởng, thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng quyết định (phụ lục 1). - Cơ cấu theo chu trình dự án: Loại cơ cấu này phản ánh mối quan hệ của các giai đoạn trong chu trình của dự án. Chu trình của một dự án bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau, thƣờng có ba giai đoạn chính là (i) giai đoạn xác định, nghiên cứu và lập dự án, (ii) giai đoạn triển khai thực hiện dự án và (iii) giai đoạn khai thác dự án. Trong ba giai đoạn này, giai đoạn khai thác dự án có vai trò quan trọng nhất bởi giai đoạn này đƣợc bắt đầu từ khi thực hiện dự án đến hết thời kỳ hoạt động của dự án và là giai đoạn dự án sinh lợi hoặc thu hồi vốn. - Cơ cấu theo đặc điểm của kết quả đầu tư: Chia thành vốn đầu tƣ hình thành tài sản cố định (vốn đầu tƣ dài hạn) và vốn đầu tƣ hình thành tài sản lƣu động (vốn đầu tƣ ngắn hạn). Đầu tƣ vào tài sản cố định là điều kiện tiên quyết, cơ bản làm tăng tiềm lực kinh tế còn đầu tƣ vào tài sản lƣu động là điều kiện cần thiết đảm bảo cho các tài sản cố định phát huy công suất. - Cơ cấu theo nội dung đầu tư, vốn đầu tư chia thành: Vốn đầu tƣ cho xây lắp, vốn đầu tƣ cho thiết bị và chi phí khác. Nếu trong dự án, tỷ trọng của chi phí khác chiếm quá cao trong tổng vốn đầu tƣ sẽ là một tín hiệu không tốt đối với hoạt động đầu tƣ, bởi nguồn vốn phải dành quá nhiều cho giải phóng mặt bằng (GPMB), chi phí hành chính, chi phí cho Ban quản lý dự án… sẽ không làm tăng đƣợc năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Với sự phân loại trên, nhiều nội dung chỉ mang tính tƣơng đối và còn có thể chỉ ra một số cách phân loại vốn đầu tƣ khác theo quan hệ quản lý của chủ đầu tƣ, theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng của kết quả đầu tƣ…, song trong phạm vi đề tài Tác giả chỉ đề cập những cách phân loại trên để làm cơ sở cho nghiên cứu những nội dung của điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ công phục vụ tăng trƣởng cao và bền vững. Chẳng hạn, khi phân tích về cơ cấu đầu tƣ công theo nguồn vốn, có thể xét riêng theo các nguồn đặc trƣng của đầu tƣ công, bao gồm: Vốn từ nguồn
  • 31. 31 thu trong nƣớc của NSNN; vốn ngân sách đầu tƣ theo các chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu; tín dụng đầu tƣ (vốn cho vay) của nhà nƣớc có mức độ ƣu đãi nhất định; vốn vay trong nƣớc và ngoài nƣớc để dùng cho đầu tƣ công và đầu tƣ của các DNNN. Trong đó đáng chú ý là nguồn vốn đầu tƣ từ NSNN, đối tƣợng nghiên cứu trực tiếp của đề tài này. Đây là nguồn vốn hình thành trong quá trình hoạt động thu - chi NSNN theo Luật Ngân sách. Theo Trần Văn [13], căn cứ vào mục đích của các khoản chi thì nội dung chi đầu tƣ phát triển của NSNN bao gồm chi đầu tƣ XDCB và các khoản chi không có tính chất đầu tƣ XDCB. Trong chi đầu tƣ phát triển thì chi đầu tƣ XDCB chiếm tỷ trọng lớn, có vai trò quan trọng và tác động trực tiếp mạnh mẽ tới tăng trƣởng và phát triển kinh tế bền vững. 1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công Theo Ngân hàng thế giới, Quỹ Tiền tệ quốc tế, QLNN đối với đầu tƣ công là một hệ thống tổng thể, bắt đầu từ việc hình thành những định hƣớng lớn trong chính sách đầu tƣ công cho đến việc thẩm định, lựa chọn, lập ngân sách, thực thi, và đánh giá các dự án đầu tƣ cụ thể, với mục đích là đảm bảo hiệu quả và hiệu lực của đầu tƣ công, qua đó đạt đƣợc mục tiêu tăng trƣởng và phát triển chung của nền kinh tế. Theo quan điểm của Tác giả, QLNN đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng là sự tác động của bộ máy chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh, thành phố vào quá trình đầu tƣ công từ giai đoạn ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đến giai đoạn kiểm tra, giám sát quá trình đầu tƣ nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn NSNN và thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đặt ra. 1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công QLNN đối với đầu tƣ công là rất cần thiết nhằm đảm bảo các hoạt chi ngân sách địa phƣơng (NSĐP) có hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế-xã hội tại địa phƣơng. Cụ thể nhƣ sau: Thứ nhất, đảm bảo kỷ luật tài khóa. Đảm bảo kỷ luật tài khóa nghĩa là đảm bảo NSĐP bền vững, cân đối thu- chi NSĐP, mức bội chi và vay nợ phải kiểm soát đƣợc.
  • 32. 32 QLNN nhằm định hƣớng, hƣớng dẫn hoạt động đầu tƣ công theo quy định của pháp luật, bảo đảm sự tuân thủ dự toán thu-chi đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết định. Các chỉ tiêu trong dự toán đã đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định là các chỉ tiêu có tính pháp lệnh. Do đó, các cấp, các ngành và các đơn vị có liên quan buộc phải thực hiện nghiêm chỉnh. Dự toán chính là kế hoạch thu-chi cho một thời gian nhất định (hàng năm và trung hạn 03 năm hoặc 5 năm). Chi đầu tƣ công tuân thủ dự toán sẽ đảm bảo tính khả thi khi thực hiện, giúp việc phân bổ nguồn vốn có hiệu quả. Thứ hai, đạt mục tiêu, hiệu quả phân bổ. Để đạt đƣợc hiệu quả phân bổ cần có danh mục các chƣơng trình, dự án đầu tƣ công đƣợc sắp xếp theo thứ tự ƣu tiên, trên cơ sở các danh mục đó chính quyền địa phƣơng sẽ phân bổ theo các nguyên tắc để đạt đƣợc các mục tiêu nhất định. Thứ ba, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong đầu tƣ công. Nhờ có hoạt động QLNN nên các đối tƣợng quản lý sẽ có ý thức hơn trong việc chấp hành, vì vậy, hoạt động quản lý sẽ giúp ngăn ngừa đƣợc các hành vi vi phạm pháp luật trong đầu tƣ công. Không có hoạt động QLNN có thể dẫn đến việc đầu tƣ dàn trải, không đúng đối tƣợng, lãng phí, kém hiệu quả,… Thứ tư, xử lý các vi phạm trong hoạt động đầu tƣ công. Chỉ có thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát mới phát hiện ra các vi phạm, từ đó có chế tài xử phạt phù hợp. Thứ năm, phát hiện các văn bản pháp quy về đầu tƣ công có nội dung chƣa phù hợp so với thực tiễn, những bất hợp lý, từ đó kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung để góp phần nâng cao hiệu quả đầu tƣ công. 1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công 1.2.3.1. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả Nguyên tắc này đòi hỏi việc phân bổ vốn đầu tƣ công phải có trọng tâm, trong điểm, theo thứ tự ƣu tiên, tránh dàn trải, quy mô các dự án đầu tƣ công phải hợp lý, tránh các dự án đầu tƣ công có quy mô quá lớn hoặc quá nhỏ. Tổng nguồn vốn phân bổ trong kế hoạch đầu tƣ công trung hạn phải nằm trong dự toán thu-chi
  • 33. 33 NSĐP trong kế hoạch tài khóa trung hạn. Tổng nguồn vốn phân bổ trong kế hoạch đầu tƣ công hằng năm phải nằm trong kế hoạch đầu tƣ công trung hạn. 1.2.3.2. Nguyên tắc tập trung, dân chủ Nguyên tắc này đòi hỏi chính quyền địa phƣơng phải là cơ quan duy nhất chỉ đạo, điều hành hoạt động đầu tƣ công thuộc thẩm quyền quản lý. Bên cạnh đó, nguyên tắc này đặt ra yêu cầu việc phân bổ vốn cho các chƣơng trình, dự án đầu tƣ công phải có sự tập trung, đảm bảo chƣơng trình, dự án trong kế hoạch phân bổ phải hoàn thành trong một thời hạn nhất định (thông thƣờng, dự án nhóm B không quá 5 năm, nhóm C không quá 3 năm). Sự dân chủ của nguyên tắc thể hiện ở việc việc cân đối nguồn vốn và bố trí vốn trong kế hoạch phải theo những trình tự, tiêu chí rõ ràng; đảm bảo sự công khai, minh bạch để các chủ thể có liên quan biết, thực thi đúng pháp luật, thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện. 1.2.3.3. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích Nguyên tắc này đòi hỏi hoạt động đầu tƣ công nói chung, kế hoạch đầu tƣ công nói riêng cần đảm bảo sự hài hòa về lợi ích giữa nhà nƣớc, cộng đồng xã hội (với tƣ cách là ngƣời thụ hƣởng) và tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế để đảm bảo sự khuyến khích, lôi kéo các thành phần này tham gia vào quá trình đầu tƣ phát triển cùng nhà nƣớc, cùng thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện. 1.2.3.4. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng và địa bàn QLNN đối với đầu tƣ công tại địa phƣơng đòi hỏi sự kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng và địa bàn. Quản lý theo ngành để đảm bảo đầu tƣ công tuân thủ các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực. Quản lý theo vùng và địa bàn để đảm bảo sự cân đối trong đầu tƣ, sự phát triển tƣơng đối đồng đều giữa các vùng, miền (miền núi, vùng dân tộc thiểu số, đồng bằng, đô thị, nông thôn). Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng và địa bàn để tìm ra các thứ tự ƣu tiên trong đầu tƣ, đảm bảo sự cân đối về ngân sách.
  • 34. 34 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công 1.2.4.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật đối với đầu tư công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương a) Đối với việc ban hành Đó là các hoạt động xây dựng, ban hành các quy định liên quan đến đầu tƣ công do chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh/thành phố thực hiện. Hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ công là hoạt động đặc biệt quan trọng trong đầu tƣ công bởi đó là hành lang pháp lý để cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện. Để đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả, khi ban hành các quy định liên quan đến đầu tƣ công phải đảm bảo yêu cầu về tính hợp pháp và hợp lý. Thứ nhất, yêu cầu về tính hợp pháp. - Quy định liên quan đến đầu tƣ công do chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh/thành phố ban hành phải phù hợp với nội dung và mục đích của luật liên quan. Tức là không đƣợc trái với Hiến pháp, luật và các văn bản pháp lý của các cơ quan nhà nƣớc cấp trên. Nội dung của quy định phải cụ thể hoá và thi hành luật, quy định của cơ quan nhà nƣớc cấp trên vào cuộc sống. - Quy định phải đƣợc ban hành trong phạm vi thẩm quyền của cơ quan. Tức là chủ thể quản lý cấp địa phƣơng chỉ đƣợc phép ban hành quy định để giải quyết những vấn đề về đầu tƣ công trong phạm vi thẩm quyền mà pháp luật đã trao cho, không lạm quyền và lấn trách nhiệm. - Quy định phải đƣợc ban hành xuất phát từ những lí do xác thực. Tức là các chủ thể quản lý chỉ đƣợc ban hành quy định để giải quyết những vấn đề của địa phƣơng một cách khách quan, cần thiết, khoa học, tránh tuỳ tiện, chủ quan, duy ý trí. - Quy định phải đƣợc ban hành đúng trình tự, thủ tục luật định và đúng hình thức mà pháp luật đã quy định cho từng loại văn bản quy phạm pháp luật. Thứ hai, yêu cầu về tính hợp lý. - Văn bản quy phạm pháp luật đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng phải đảm bảo hài hoà lợi ích nhà nƣớc, tập thể và cá nhân, lấy lợi ích của nhà nƣớc và lợi ích chung của nhân dân làm tiêu chí để đánh giá tính hợp lý
  • 35. 35 của quy định, tránh vì lợi ích tập thể, lợi ích nhóm mà gây tổn hại cho lợi ích chung của xã hội. - Phải thực hiện sự phân cấp trong QLNN về đầu tƣ công. Phân cấp trong QLNN về đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng là sự phân công, chuyển giao quyền hạn, trách nhiệm từ chính quyền cấp tỉnh, thành phố cho các chính quyền cấp huyện. Thực hiện sự phân cấp trong QLNN về đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng là nhằm đảm bảo sự tập trung đầu tƣ cho các chƣơng trình, dự án đầu tƣ công có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển chung của tỉnh, thành phố; giảm tải áp lực về đầu tƣ công cho chính quyền cấp tỉnh, thành phố; gắn trách nhiệm phát triển kinh tế - xã hội với trách nhiệm đầu tƣ của chính quyền cấp huyện đối với địa bàn thuộc quyền quản lý. - Phải có tính cụ thể và phù hợp với từng vấn đề, đối tƣợng. Quy định liên quan đến đầu tƣ công phải đảm bảo cụ thể về mục tiêu, chủ thể thực hiện, điều kiện, phƣơng thức thực hiện. Đồng thời quy định phải phù hợp với đặc điểm của từng vấn đề và đối tƣợng trong từng thời kỳ. - Phải đảm bảo tính hệ thống, tính toàn diện. Tính toàn diện của quy định liên quan đến đầu tƣ công cấp địa phƣơng đựơc thể hiện ở việc ban hành phải tính đến hết tất cả các yếu tố: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, môi trƣờng…, phải tính đến tác động trƣớc mắt và lâu dài, trực tiếp và gián tiếp. Tính hệ thống thể hiện ở việc ban hành quy định phải đặt trong một hệ thống các quy định khác, phù hợp và đồng bộ với các quy định liên quan, không mâu thuẫn, triệt để lẫn nhau. - Phải đảm bảo kỹ thuật lập quy. Tức là đảm bảo về ngôn ngữ, văn phong và cách trình bày. Văn phong trong quy định là văn phong hành chính với các đặc điểm; khách quan của cách trình bày; ngắn gọn và chính xác, tính phổ thông đại chúng và dân tộc, tính khuôn mẫu chặt chẽ. Bên cạnh yêu cầu về tính hợp pháp, hợp lý, việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ công cần tuân thủ nghiêm ngặt quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Đó là các bƣớc sau:
  • 36. 36 - Điều tra nghiên cứu, thu thập và xử lý thông tin, phân tích đánh giá tình hình làm căn cứ cho việc ban hành quy định. Dự đoán, lập phƣơng án và chọn phƣơng án tốt nhất. - Soạn thảo quy định, tổ chức lấy ý kiến rộng rãi những đối tƣợng có liên quan để hoàn thiện dự thảo. - Thảo luận tập thể và đi đến nhất trí, thống nhất các nội dung cần nêu trong quy định. - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ công theo thể thức, trình tự, thủ tục quy định. b) Đối với việc tổ chức thực hiện Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ công là quá trình chuyển hóa các quy định về đầu tƣ công thành kết quả thực tế thông qua các hành động có tổ chức. Hiệu lực và hiệu quả của quy định chỉ có thể có đƣợc khi quy định đó đƣợc thực thi trong cuộc sống và phụ thuộc vào việc tổ chức thực hiện nó. Thông thƣờng, các bƣớc tổ chức thực hiện quy định nhƣ sau: Bƣớc 1: Triển khai quy định đến đối tƣợng thi hành bằng phƣơng tiện nhanh nhất và theo con đƣờng ngắn nhất. - Nhận đƣợc quy định, các cơ quan cấp dƣới phải triệt để thực hiện bằng cách nghiên cứu kỹ lƣỡng, để ra kế hoạch và biện pháp thực hiện cho phù hợp với điều kiện cụ thể của ngành, địa phƣơng. - Công bố, công khai, tuyên truyền, giả thích ý nghĩa, nội dung trong toàn đối tƣợng để họ tự chấp hành, cần phối hợp tốt mọi lực lƣợng. Bƣớc 2: Tổ chức thực hiện quy định. - Phân công cho đối tƣợng thực hiện theo nguyên tắc phân cho bộ phận thì theo chức năng, phân cho cá nhân thì theo khả năng với tinh thần hợp lý. - Đảm bảo những phƣơng tiện vật chất, tài chính và nhân lực cần thiết theo nguyên tắc tiết kiệm. - Phƣơng pháp thực hiện: Có thể sử dụng đồng thời hoặc sử dụng một trong các phƣơng pháp sau: + Thực hiện thí điểm ở một số đối tƣợng, ở một số nơi để rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết, điều chỉnh rồi mới triển khai diện rộng.
  • 37. 37 + Thực hiện diện rộng những chỉ đạo điểm để nhanh chóng rút kinh nhiệm chỉ đạo diện. + Thực hiện đại trà trong toàn bộ đối tƣợng, lĩnh vực điều chỉnh, tác động bởi quyết định. Lựa chọn phƣơng án nào là tuỳ thuộc vào tính chất, nội dung thời gian, điều kiện và tình hình cụ thể. Bƣớc 3: Xử lý thông tin phản hồi, điều chỉnh quy định kịp thời. Trong quá trình thực hiện quy định, cần phải theo dõi tiến độ thực hiện và có những điều chỉnh cần thiết, thậm chí có thể phải sửa đổi, bổ xung hoặc đình chỉ, bãi bỏ quy định cũ thay thể quy định mới khi quyết định đó không đúng, không chính xác hoặc không phù hợp khi điều kiện đã thay đổi. Tuy nhiên, chỉ cần điều chỉnh quy định khi thấy thật sự cần thiết, sau khi đã có kết luận rõ ràng, để tránh gây ra tâm lý không ổn định và làm giảm lòng tin của cấp dƣới, của ngƣời thực hiện. 1.2.4.2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư công Đối với cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, việc xây dựng chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến huy động nguồn lực, trong đó có đầu tƣ công có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Chiến lƣợc phát triển thƣờng đƣợc hoạch định trong một thời kỳ dài (thƣờng có thời gian 20 năm, 30 năm). Chiến lƣợc phát triển thƣờng đặt ra mục tiêu, quan điểm phát triển, lộ trình phát triển, các chỉ tiêu phát triển trong từng thời kỳ và định hƣớng huy động các nguồn lực để thực hiện chiến lƣợc. Trong bối cảnh đẩy mạnh hội nhập quốc tế, phát huy sức mạnh nội tại của địa phƣơng, chiến lƣợc phát triển cần định hƣớng tới việc giảm quy mô đầu tƣ từ khu vực nhà nƣớc, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, tham gia đầu tƣ để khai thác mọi nguồn lực từ khu vực tƣ nhân, kích thích và nuôi dƣỡng các nguồn thu cho ngân sách. Quy hoạch liên quan đến đầu tƣ công là bƣớc thực hiện cụ thể của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch bao gồm quy hoạch xây dựng, quy hoạch phân khu và quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực. Quy hoạch chính là cơ sở để thiết lập các kế hoạch, chƣơng trình, dự án đầu tƣ trong đó có kế hoạch đầu tƣ công. Để kế hoạch đầu tƣ công phát huy hiệu quả trên thực tế, đảm bảo hiệu quả sử
  • 38. 38 dụng vốn đƣợc phân bổ, quy hoạch cần đƣợc lập có chất lƣợng, công khai, minh bạch với sự tham gia phản biện của các nhà khoa học, đối tƣợng chịu sự tác động. Kế hoạch đầu tƣ công là bƣớc cụ thể hóa của chiến lƣợc phát triển, các quy hoạch. Kế hoạch đầu tƣ công bao gồm kế hoạch trung hạn (từ 3 đến 5 năm) và kế hoạch hàng năm. Kế hoạch đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố là sự tính toán, cân đối, phân bổ vốn đầu tƣ từ NSĐP theo khả năng cân đối thu - chi NSĐP đã đƣợc cơ quan chuyên môn thẩm định và chính quyền địa phƣơng thông qua. Theo tổng kết nghiên cứu của các nhà khoa học về quá trình phát triển kinh tế - xã hội và đầu tƣ, kế hoạch đầu tƣ công trung hạn có tính khả thi cần đảm bảo đƣợc yêu cầu: Một là, có quy mô đầu tƣ công hợp lý. Đầu tƣ công, dù cho hiểu theo định nghĩa - khái niệm nào thì cũng là một bộ phận của tổng đầu tƣ xã hội. Bên cạnh đó, chi tiêu công nói chung và chi đầu tƣ công nói riêng, luôn liên quan mật thiết đến thâm hụt ngân sách (và từ đó dẫn đến nợ công). Nhƣ trên đã phân tích, quy mô đầu tƣ công quá lớn có thể dẫn tới lấn át đầu tƣ tƣ nhân, không nuôi dƣỡng nguồn thu (do phải tăng thu thuế để có nguồn tài trợ), bất ổn định kinh tế vĩ mô, tham nhũng, lãng phí, nguy cơ khủng hoảng nợ công v.v… Quy mô đầu tƣ công quá nhỏ dẫn đến đầu tƣ manh mún, thiếu tập trung, không có tác dụng kích thích đầu tƣ từ các thành phần kinh tế khác. Quy mô đầu tƣ công có thể đƣợc phản ánh qua các chỉ tiêu nhƣ: Tỷ lệ đầu tƣ công/tổng đầu tƣ; tỷ lệ đầu tƣ công/GDP; tỷ lệ đầu tƣ công/chi ngân sách. Các chỉ tiêu này sau khi tính toán có so sánh với tốc độ tăng trƣởng GDP của nền kinh tế hoặc của khu vực nhà nƣớc, từ đó rút ra nhận xét về hiệu quả đầu tƣ công. Hai là, đảm bảo tính cân đối của cơ cấu đầu tƣ công. Tính cân đối của cơ cấu đầu tƣ công đƣợc đánh giá bằng cách phân tích cơ cấu đầu tƣ công theo ngành, lĩnh vực và theo vùng lãnh thổ. Cơ cấu đầu tƣ công cân đối, hợp lý đòi hỏi tỷ trọng đầu tƣ công cho các ngành, lĩnh vực hay giữa các địa phƣơng, vùng, lãnh thổ một mặt vừa phải thể hiện đƣợc tính tập trung của đầu tƣ công theo các ƣu tiên chiến lƣợc (để tránh dàn trải, phi hiệu quả), nhƣng mặt khác phải thể hiện đƣợc vai trò điều tiết của nhà nƣớc, đảm bảo an sinh xã hội và tạo cơ hội cho ngƣời dân có điều kiện phát triển.
  • 39. 39 1.2.4.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư công Bộ máy QLNN đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng là các chủ thể quản lý thuộc chính quyền địa phƣơng và cơ quan, tổ chức đại diện cho chủ thể quản lý theo quy định pháp luật. Chủ thể quản lý và các cơ quan, tổ chức đại diện hoạt động một cách độc lập, tuy nhiên có sự phối kết hợp đồng bộ để thực hiện những nhiệm vụ chung về QLNN đối với đầu tƣ công. Ở nƣớc ta, bộ máy QLNN đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng gồm có HĐND cấp tỉnh, thành phố; UBND cấp tỉnh, thành phố; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tƣ; Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh, thành phố; chủ đầu tƣ các chƣơng trình, dự án; các cơ quan thanh tra đối với hoạt động đầu tƣ công; các đơn vị/bộ phận thuộc các sở, ban, ngành khác có chức năng, nhiệm vụ QLNN về đầu tƣ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý. (1). HĐND cấp tỉnh, thành phố HĐND cấp tỉnh, thành phố có thẩm quyền quyết định dự toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh; dự toán thu, chi NSĐP và phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh; phê chuẩn quyết toán NSĐP; quyết định các chủ trƣơng, biện pháp triển khai thực hiện NSĐP; quyết định kế hoạch đầu tƣ công, điều chỉnh dự toán NSĐP trong trƣờng hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách, kế hoạch đầu tƣ công đã đƣợc HĐND quyết định; quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa phƣơng; quyết định thu phí, lệ phí, các khoản đóng góp của nhân dân và mức huy động vốn theo quy định của pháp luật. (2). UBND cấp tỉnh, thành phố UBND cấp tỉnh, thành phố lập dự toán thu NSNN trên địa bàn; lập dự toán thu, chi NSĐP; lập phƣơng án phân bổ dự toán ngân sách; kế hoạch đầu tƣ công của cấp mình trình HĐND cùng cấp quyết định; lập dự toán điều chỉnh NSĐP, kế hoạch đầu tƣ công điều chỉnh trong trƣờng hợp cần thiết; quyết toán NSĐP trình HĐND cùng cấp xem xét theo quy định của pháp luật; xây dựng đề án phân cấp nhiệm vụ chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phƣơng theo quy định của pháp luật để trình HĐND quyết định; tổ chức, chỉ đạo thực hiện đề án sau khi đƣợc HĐND thông qua. (3). Sở Tài chính
  • 40. 40 Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng có chức năng tham mƣu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN về tài chính; nguồn vốn NSNN; thuế, phí, lệ phí và thu khác của NSNN; tài sản nhà nƣớc; các quỹ tài chính nhà nƣớc; đầu tƣ tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán theo quy định của pháp luật. (4). Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Sở Kế hoạch và Đầu tƣ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng có chức năng tham mƣu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN về kế hoạch và đầu tƣ, gồm: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp tỉnh; quản lý kế hoạch chi đầu tƣ phát triển trong nƣớc (trong đó có kế hoạch đầu tƣ công), đầu tƣ nƣớc ngoài ở địa phƣơng; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi Chính phủ; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phƣơng; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tƣ nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi QLNN theo quy định của pháp luật. (5). Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Bộ Tài chính QLNN về quỹ NSNN, các quỹ tài chính nhà nƣớc và các quỹ khác của Nhà nƣớc đƣợc giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nƣớc. Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh còn là cơ quan tham mƣu, giúp UBND cấp tỉnh về cơ chế, chính sách trong huy động vốn, chi đầu tƣ công; thực hiện việc huy động vốn cho NSNN tại địa phƣơng và chỉ đạo kho bạc trên địa bàn cấp huyện thực hiện các thủ tục giải ngân vốn đầu tƣ, trong đó có vốn đầu tƣ công. (6). Chủ đầu tƣ các chƣơng trình, dự án. Chủ đầu tƣ các chƣơng trình, dự án là cơ quan, tổ chức đƣợc giao quản lý chƣơng trình, dự án đầu tƣ công; là đơn vị chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về nội dung của hồ sơ trình cấp có thẩm quyền thẩm định, quyết định. Chủ đầu tƣ có trách nhiệm cung cấp các tài liệu cần thiết cho các cơ quan thẩm định, thẩm tra chƣơng trình, dự án; đề xuất các giải pháp huy động các nguồn vốn để thực hiện chƣơng trình, dự án theo đúng tiến độ, thời gian quy định; chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật
  • 41. 41 về lập chƣơng trình, dự án. Trong quản lý, thực hiện chƣơng trình, dự án, chủ đầu tƣ có trách nhiệm tổ chức quản lý, thực hiện chƣơng trình, dự án, bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ, chất lƣợng; báo cáo việc thực hiện chƣơng trình, dự án theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật nếu để xảy ra thất thoát, lãng phí trong đầu tƣ công. (7). Các cơ quan thanh tra đối với hoạt động đầu tƣ công. Các cơ quan thanh tra đối với hoạt động đầu tƣ công bao gồm các cơ quan thanh tra nhà nƣớc, thanh tra chuyên ngành thực hiện việc thanh tra đối với hoạt động đầu tƣ công theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao. Hoạt động thanh tra của các cơ quan này nhằm kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình đầu tƣ công để kịp thời phát hiện vi phạm trong QLNN về đầu tƣ công, quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công; phát hiện các nhân tố tích cực cũng nhƣ các bất cập về chính sách để đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp xử lý, xem xét, sửa đổi chính sách khi không còn phù hợp. (8). Các đơn vị/bộ phận thuộc các sở, ban, ngành khác có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công. Thực hiện sự phân cấp, ủy quyền của UBND cấp tỉnh, thành phố, một số sở, ban, ngành khác có chức năng QLNN về đầu tƣ công theo tính chất kiêm nhiệm để quản lý các chƣơng trình, dự án thuộc ngành mình đƣợc cấp trên giao nhiệm vụ. Tại các sở, ban, ngành này, đơn vị/bộ phận đƣợc giao chuyên quản thực hiện chức năng QLNN đối với đầu tƣ công thƣờng là đơn vị có chức năng về tài chính, kế hoạch. 1.2.4.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tư công Ngoài HĐND cấp tỉnh, thành phố thực hiện chức năng giám sát hoạt động đầu tƣ công theo quy định. Hoạt động thanh tra đối với đầu tƣ công đƣợc thực hiện bởi các cơ quan thanh tra (thanh tra nhà nƣớc, thanh tra chuyên ngành). Hoạt động theo dõi, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công đƣợc thực hiện bởi cơ quan, tổ chức, cá nhân đƣợc cấp có thẩm quyền giao theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chƣơng trình, dự án đầu tƣ công, trong đó có vai trò giám sát đầu tƣ của cộng đồng. Nhƣ trên đã phân tích, việc theo dõi, thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công nhằm kịp thời phát hiện vi phạm trong QLNN về đầu tƣ công;
  • 42. 42 kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công; đánh giá hiệu quả đầu tƣ công; phát hiện các nhân tố tích cực cũng nhƣ các bất cập về chính sách, kế hoạch đầu tƣ công để đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp xử lý, xem xét, sửa đổi chính sách, kế hoạch khi không còn phù hợp với thực tế. Trong các hoạt động nêu trên, hoạt động theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công hàng tháng, quý, định kỳ và hoạt động đánh giá hiệu quả đầu tƣ công hàng năm là hai hoạt động hết sức quan trọng. - Đối với hoạt động theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công hàng tháng, quý, định kỳ: Đây là hoạt động đƣợc thực hiện trên cơ sở sự phối hợp đồng bộ, kịp thời giữa Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Kho bạc nhà nƣớc cấp tỉnh, thành phố và các chủ đầu tƣ chƣơng trình dự án. Trong sự phối hợp này, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ đóng vai trò là cơ quan thiết kế mẫu biểu, báo cáo, đảm bảo cung cấp đủ thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành kế hoạch vốn đầu tƣ công của UBND cấp tỉnh để vốn đƣợc sử dụng linh hoạt, hiệu quả; Kho bạc nhà nƣớc cấp tỉnh, thành phố là cơ quan cung cấp số liệu tình hình giải ngân, những vƣớng mắc khi thực hiện thủ tục giải ngân của chủ đầu tƣ; các chủ đầu tƣ chƣơng trình, dự án là đơn vị cung cấp thông tin tình hình khối lƣợng thực hiện, các khó khăn, vƣớng mắc khi triển khai chƣơng trình, dự án đầu tƣ công và ƣớc kế hoạch thực hiện, giải ngân vốn đầu tƣ công để đảm bảo hoàn thành kế hoạch vốn giao. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng công nghệ số lần thứ tƣ (cách mạng 4.0) hiện nay, việc thiết kế đƣợc hệ thống phần mềm tin học có chức năng theo dõi tình hình quản lý, sử dụng vốn ngân sách hàng tháng có sự kết nối liên thông giữa các ngành, chủ đầu tƣ, với sự cập nhật thƣờng xuyên tình hình thực hiện, giải ngân các chƣơng trình, dự án đầu tƣ công trên phạm vi toàn tỉnh, thành phố, đƣa ra hệ thống các báo cáo, mẫu biểu theo yêu cầu chỉ đạo điều hành và cung cấp các giải pháp điều chỉnh, điều hòa vốn giữa các chƣơng trình, dự án để đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn phân bổ là việc làm hết sức quan trọng, góp phần giảm tải nhiều chi phí về thời gian, nhân lực của các ngành liên quan trong theo dõi, quản lý sử dụng vốn đầu tƣ công. - Đối với hoạt động đánh giá hiệu quả đầu tƣ công hằng năm:
  • 43. 43 Hoạt động đánh giá hiệu quả đầu tƣ công hàng năm có ý nghĩa quan trọng giúp chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh có những quyết định kịp thời về điều chỉnh kế hoạch đầu tƣ công trung hạn, hằng năm; hoặc có những chỉ đạo, điều hành về việc thẩm định, quyết định chƣơng trình, dự án đầu tƣ có tính khả thi hơn, có nhiều năng lực tăng thêm góp phần phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả hơn. Trong hoạt động đánh giá hiệu quả đầu tƣ công hàng năm, có thể sử dụng các tiêu chí sau: + Tài sản cố định mới tăng thêm và hệ số huy động tài sản mới được đưa vào sử dụng: Tài sản cố định mới tăng thêm phản ánh kết quả trực tiếp của đầu tƣ XDCB, có thể đƣợc biểu hiện bằng hiện vật hoặc giá trị. Chỉ tiêu biểu hiện bằng hiện vật là số lƣợng tài sản mới tăng thêm nhƣ số lƣợng nhà ở, bệnh viện, trƣờng học, nhà máy, số km đƣờng… Bên cạnh đó, chỉ tiêu này có thể biểu hiện bằng giá trị. Khi đó, có thể dùng chỉ tiêu này để tính toán hệ số huy động tài sản mới đƣợc vào sử dụng (HTSCĐ mới). HTSCĐ mới = Giá trị tài sản cố định mới hình thành đƣợc huy động vào sử dụng × 100% Vốn đầu tƣ thực hiện trong kỳ nghiên cứu Chỉ số này càng lớn phản ánh hiệu quả càng cao bởi các công trình xây dựng đã đƣợc hoàn thành dứt điểm và nhanh chóng đƣợc đƣa vào sử dụng để sản xuất ra sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ, góp phần tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế. + Số dự án đầu tư công có thời gian thi công kéo dài quá thời hạn kế hoạch hay quy định: Thời gian thi công của đầu tƣ công phụ thuộc vào khả năng giải ngân, năng lực thi công của nhà thầu, khả năng vật liệu xây dựng và chất lƣợng nhân lực… Hạn chế trong bất cứ khâu nào cũng có thể là nguyên nhân kéo dài tiến độ thực hiện dự án hơn nhiều so với kế hoạch đề ra, làm giảm hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. Số dự án này càng cao chứng tỏ tốc độ thực hiện đầu tƣ càng chậm và đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng “đội giá” trong các công trình xây dựng, chi
  • 44. 44 phí thực tế sẽ lớn hơn nhiều so với chi phí dự toán và cả lợi ích thu đƣợc, tất nhiên hiệu quả đầu tƣ sẽ càng thấp. + Số dự án đầu tư công hoạt động không đúng với công suất thiết kế, không đảm bảo chất lượng sau khi hoàn thành: Hiệu quả trong vận hành dự án đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng dự án đƣợc triển khai đúng dự kiến, đúng với thiết kế công suất ban đầu hoặc chất lƣợng đƣợc bảo đảm. Tiêu chí kiểm tra, đánh giá hiệu quả vận hành của dự án phải tuân theo những quy định hiện hành của nhà nƣớc hoặc kế hoạch vận hành đã đƣợc phê duyệt của chính dự án. Để có số liệu chính xác về thực tiễn của chỉ tiêu này đòi hỏi các cơ quan QLNN phải thực hiện nghiêm công tác giám sát, đánh giá hậu kiểm. 1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công 1.2.5.1. Các nhân tố thuộc về chủ thể quản lý Thứ nhất, năng lực quản lý của ngƣời lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý và đạo đức công vụ. Đây là nhân tố quan trọng, có tính quyết định tới chất lƣợng, hiệu quả công tác quản lý. Để có thể quản lý tốt, đội ngũ cán bộ, công chức cần có trình độ chuyên môn vững vàng; cán bộ có năng lực lãnh đạo, khả năng sử dụng ngƣời để có thể phân công nhiệm vụ phù hợp với từng ngƣời, từng bộ phận. Có trình độ mới có thể hƣớng dẫn các đơn vị thực thi đúng, mới có thể phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật và đƣa ra đƣợc các quyết định đúng đắn. Bên cạnh đó, công tác QLNN đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức không những có trình độ chuyên môn vững vàng mà còn phải có đạo đức nghề nghiệp. Nếu bộ máy QLNN hội tụ đƣợc những ngƣời có năng lực về chuyên môn, có trách nhiệm trong công việc sẽ đƣa ra đƣợc nhiều quyết sách đúng đắn, đƣa ra đƣợc nhiều biện pháp quản lý ngân sách hữu hiệu, giúp nâng cao đƣợc hiệu quả đầu tƣ công ở địa phƣơng. Đạo đức và trình độ của ngƣời quản lý, cán bộ, công chức trong bộ máy QLNN là nhân tố có ảnh hƣởng trực tiếp và mang tính quyết định tới hiệu quả QLNN. Thứ hai, tổ chức bộ máy nhà nƣớc quản lý NSĐP.
  • 45. 45 Nếu bộ máy nhà nƣớc quản lý ngân sách ở địa phƣơng đƣợc tổ chức khoa học, có sự phân công, phân cấp cụ thể sẽ làm giảm chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả, chất lƣợng công việc. Các cơ quan quản lý có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo sẽ nâng cao hiệu quả của công tác quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và gắn trách nhiệm giải trình đối với từng cơ quan, tránh đƣợc hiện tƣợng khi xảy ra hậu quả không có cơ quan nào chịu nhận trách nhiệm. Thứ ba, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và các đơn vị trong công tác quản lý, điều hành hoạt động đầu tƣ công. Phối hợp là sự kết hợp các hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị với nhau một cách nhịp nhàng để các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao, nhằm đạt đƣợc các mục tiêu chung về QLNN. Thứ tư, công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình. Đây là một trong những nhân tố ảnh hƣởng tới kết quả hoạt động của bộ máy QLNN. Công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình vừa là yêu cầu, vừa là điều kiện, động lực để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác QLNN. 1.2.5.2. Các nhân tố thuộc về đối tƣợng quản lý QLNN đối với đầu tƣ công diễn ra ở nhiều lĩnh vực, liên quan đến nhiều chủ thể và trong điều kiện môi trƣờng luôn biến động, có nhiều chủ thể cùng tham gia vào hoạt động đầu tƣ công, do đó công tác QLNN thƣờng gặp nhiều khó khăn. Các đối tƣợng quản lý có ý thức tuân thủ pháp luật sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác QLNN. Các chủ đầu tƣ, nhà thầu nhận thức đƣợc trách nhiệm và quyền lợi trong thực hiện dự án, tuân thủ đúng quy định...sẽ tạo thuận lợi cho việc thực hiện dự án, giải ngân, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. Các đơn vị dự toán chấp hành nghiêm kỷ luật tài khóa, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả QLNN. 1.2.5.3. Các nhân tố thuộc về môi trƣờng quản lý Một là, hệ thống các văn bản pháp luật của Trung ƣơng. Hệ thống các văn bản pháp luật của Trung ƣơng có liên quan đến đầu tƣ công và QLNN đối với đầu tƣ công nhƣ: Luật Đầu tƣ công, Luật NSNN, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Nghị quyết của Quốc hội...; Nghị định, Thông tƣ, Quyết định
  • 46. 46 của Thủ tƣớng Chính phủ về QLNN đối với đầu tƣ công; quy định về chức năng, nhiệm vụ của các cấp chính quyền và các cơ quan chuyên môn. Hệ thống văn bản pháp luật của Trung ƣơng là nhân tố ảnh hƣởng tới công tác QLNN đối với đầu tƣ công tại địa phƣơng vì các văn bản pháp luật này là cơ sở để chính quyền địa phƣơng tổ chức thực hiện và điều hành hoạt động đầu tƣ công, xác định đƣợc các nhiệm vụ cần thực hiện và trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền trong quá trình thực hiện. Hệ thống văn bản pháp luật QLNN đối với đầu tƣ công đảm bảo sự đồng bộ, không chồng chéo, các văn bản có sự hƣớng dẫn thống nhất, chi tiết, dễ hiểu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự chấp hành và điều hành hoạt động đầu tƣ công tại địa phƣơng, các quy định phù hợp với thực tiễn sẽ tạo thuận lợi cho công tác thực thi và nâng cao hiệu quả đầu tƣ công. Hai là, phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc. Về phƣơng diện lý thuyết, mọi hoạt động quản lý NSNN đều có thể tập trung ở ngân sách cấp trên. Việc quản lý NSNN do cấp quản lý hành chính cao hơn thực hiện có ƣu điểm tập trung quyền lực, thể hiện đƣợc ý muốn chủ quan của chính quyền cấp trên, thời gian thực hiện chu trình quản lý NSNN nhanh chóng. Tuy nhiên, không phân cấp quản lý NSNN sẽ có nhiều hạn chế nhƣ dễ rời xa nhu cầu thực tế của địa phƣơng, không bao quát đƣợc hết các nguồn thu của địa phƣơng, phạm vi và đối tƣợng quản lý nhiều và rộng, ngƣời dân khó có thể tham gia đóng góp ý kiến, giám sát hoạt động thu-chi và quản lý NSNN, trong đó có kế hoạch đầu tƣ công; các cấp chính quyền của địa phƣơng bị động, không chủ động trong công tác tổ chức thực hiện ngân sách, thƣờng có tâm lý ỷ lại, trông chờ. Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi cấp chính quyền cơ sở, nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành ngân sách, kế hoạch đầu tƣ công; nâng cao trách nhiệm giải trình, nhà nƣớc thực hiện phân cấp quản lý NSNN. Phân cấp quản lý NSNN là việc phân định phạm vi trách nhiệm và quyền hạn giữa các cấp chính quyền trong việc quản lý, điều hành và thực hiện nhiệm vụ thu-chi NSNN, làm cơ sở thực hiện các hoạt động đầu tƣ công tại địa phƣơng. Việc phân cấp quản lý NSNN theo hƣớng tăng thẩm quyền cho chính quyền cấp cơ sở sẽ giúp chính quyền cấp cơ sở chủ động, tích cực hơn trong quá
  • 47. 47 trình quản lý và điều hành ngân sách, chi đầu tƣ phát triển, từ đó sẽ giảm dần sự hỗ trợ từ ngân sách cấp trên. Có thể nói rằng ở cấp địa phƣơng, việc phân cấp quản lý NSNN hợp lý chính là biện pháp cơ bản nhất để bồi dƣỡng nguồn thu ở địa phƣơng. Phân cấp quản lý NSNN hợp lý sẽ khuyến khích các địa phƣơng trên địa bàn tỉnh, thành phố phấn đấu tăng thu ngân sách để đáp ứng nhiệm vụ chi. Ba là, thông tin và công nghệ thông tin. Thực chất của quản lý là quá trình ra quyết định. Để ra đƣợc quyết định các cơ quan quản lý cần thu thập và xử lý thông tin. Nếu thông tin thu thập đƣợc không đầy đủ, thiếu độ tin cậy thì hiệu quả công tác quản lý sẽ không cao và ngƣợc lại. Thông tin về thủ tục hành chính, cơ chế, chính sách….đƣợc công bố rộng rãi, kịp thời đến với các đối tƣợng quản lý và các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách đầu tƣ công sẽ tạo điều kiện thuận lợi để họ tuân thủ đúng quy định, do đó tạo thuận lợi cho công tác quản lý. Có thể nói chất lƣợng và tính kịp thời của thông tin là một trong những nhân tố có ảnh hƣởng đến hiệu quả công tác quản lý. Thực hiện tốt việc áp dụng CNTT trong QLNN đối với đầu tƣ công sẽ có tác động, ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả quản lý và chất lƣợng phục vụ ngƣời dân, giúp các cơ quan QLNN có thẩm quyền kịp thời nắm bắt chính xác thông tin liên quan đến chi ngân sách. Trên cơ sở đó, cơ quan quản lý có thể ra quyết định điều chỉnh kịp thời để đảm bảo đƣợc nguồn thu, đáp ứng nhiệm vụ chi, hạn chế tối đa việc lãng phí trong sử dụng ngân sách. Chẳng hạn, nhƣ ứng dụng Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho Bạc (TABMIS viết tắt từ tiếng Anh “Treasury and Budget Management Information System”) sẽ hiện đại hóa công tác QLNN đối với đầu tƣ công từ khâu lập kế hoạch, thực hiện ngân sách và báo cáo ngân sách, nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính công, hạn chế tiêu cực trong việc sử dụng ngân sách,…hay việc ứng dụng các phần mềm kế toán ngân sách cũng giúp đơn vị sử dụng ngân sách thuận tiện hơn trong công tác thực hiện, điều hành và quản lý thu-chi ngân sách, giúp cho công tác báo cáo cấp trên đƣợc nhanh chóng, kịp thời. Bốn là, chế tài xử phạt, lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể.
  • 48. 48 Đây là một trong những nhân tố có ảnh hƣởng tới kết quả công tác QLNN. Nếu chế tài xử phạt nghiêm, đủ sức răn đe đối với cả chủ thể quản lý và khách thể quản lý thì chắc chắn hiệu quả của công tác QLNN sẽ cao và ngƣợc lại. Đối với những tập thể, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ mà đƣợc động viên, khích lệ, khen thƣởng kịp thời thì sẽ tạo động lực hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn. 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công 1.3.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh về điều hành kế hoạch đầu tƣ công trung hạn HĐND thành phố Hồ Chí Minh đã quyết nghị thông qua nguồn vốn kế hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 của Thành phố là 171.895 tỷ đồng, dành cho các công trình hạ tầng cấp bách. Theo đó, HĐND thành phố Hồ Chí Minh yêu cầu UBND thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo các sở, ngành, quận huyện và chủ đầu tƣ rà soát, xác định các dự án trọng tâm, trọng điểm, sắp xếp thứ tự ƣu tiên thực hiện theo tiến độ. Song song đó, rà soát phƣơng án chuyển đổi các dự án sang các hình thức đầu tƣ không sử dụng vốn ngân sách (đối tác công tƣ) để huy động thêm nguồn lực đầu tƣ trong xã hội. Ngoài ra, UBND thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm vụ rà soát tiến độ đầu tƣ, tiến độ giải ngân vốn kế hoạch của các dự án, tăng cƣờng kiểm tra tính kỷ luật ngân sách trong lĩnh vực chi đầu tƣ công để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tráng lãng phí. Đặc biệt, Thành phố Hồ Chí Minh xem hình thức hợp tác đối tác công tƣ (PPP) là phƣơng thức cơ bản để huy động nguồn vốn xã hội đáp ứng nhu cầu đầu tƣ phát triển hạ tầng. Việc huy động vốn sẽ tập trung cho các công trình, dự án trọng điểm giải quyết các vấn đề bức xúc liên quan đến giảm ùn tắc giao thông, ngập nƣớc, ô nhiễm môi trƣờng, chỉnh trang đô thị ven kênh rạch… 1.3.2. Kinh nghiệm thành phố Hải Phòng về phân cấp, quản lý vốn đầu tƣ công Theo Quyết định số 1079/2017/QĐ-UBND ngày 08/5/2017 của UBND thành phố Hải Phòng, việc phân cấp, quản lý vốn đầu tƣ công đối với các quận, huyện đƣợc quy định chặt chẽ hơn và có nhiều điểm mới do quy định cũ có nhiều
  • 49. 49 bất cập và chƣa tạo nhiều thuận lợi trong thực hiện chủ trƣơng phân cấp vốn đầu tƣ công cho các quận, huyện của Thành phố. Quyết định số 1079/2017/QĐ-UBND tuân thủ nguyên tắc: Khắc phục tình trạng đầu tƣ dàn trải, hiệu quả thấp, chấm dứt cơ chế xin- cho, ngăn ngừa các hiện tƣợng tiêu cực trong việc quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ công; bảo đảm minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tƣ công. Đặc biệt, phân cấp triệt để cho các địa phƣơng trong việc quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công, tạo sự chủ động, linh hoạt trong thực hiện các mục tiêu của địa phƣơng. Đáng chú ý, phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của chủ tịch UBND cấp huyện trong việc quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ công; bảo đảm sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của các ngành chức năng. Việc phân cấp cho các quận, huyện quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công góp phần tạo sự linh hoạt, chủ động trong thực hiện các mục tiêu của địa phƣơng. Trên cơ sở các quy định hiện hành về quản lý NSNN, quản lý đầu tƣ công, kế hoạch đầu tƣ công hằng năm đã đƣợc HĐND Thành phố quyết định, Chủ tịch UBND Thành phố quyết định giao, điều chỉnh tổng mức vốn đầu tƣ công từng địa phƣơng theo từng nguồn vốn. Từ đó, Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định giao, điều chỉnh vốn đầu tƣ công các dự án và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Thành phố cũng quy định, Chủ tịch UBND quận, huyện không phân bổ vốn đầu tƣ hỗ trợ từ ngân sách thành phố cho các dự án do UBND cấp xã quyết định đầu tƣ, trừ các dự án thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới. Khắc phục những yếu kém, hạn chế trong công tác quản lý vốn đầu tƣ công, thành phố Hải Phòng yêu cầu các địa phƣơng không giao, điều chỉnh chi tiết vốn đầu tƣ công của địa phƣơng vƣợt quá mức vốn đƣợc giao. Cùng với đó, chỉ giao vốn các dự án đủ thủ tục đầu tƣ, đủ điều kiện đƣợc bố trí kế hoạch vốn đầu tƣ công hằng năm. Riêng đối với các dự án khởi công mới, ngoài các điều kiện nêu trên, đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tƣ đến ngày 31/10 của năm trƣớc năm kế hoạch. Đáng lƣu ý, việc giao kế hoạch vốn đầu tƣ công phải theo thứ tự ƣu tiên. Trong đó, nguyên tắc đầu tiên là bố trí tối thiểu 30% tổng vốn đƣợc giao để xử lý nợ đọng XDCB. Trong trƣờng hợp nợ đọng XDCB thấp hơn 30% tổng số vốn đƣợc giao, phải bố trí vốn thanh toán dứt điểm khoản nợ. Các địa phƣơng cũng
  • 50. 50 chỉ đƣợc bố trí vốn đầu tƣ công để thanh toán nợ đọng XDCB phát sinh trƣớc ngày 01/01/2015. Đối với vốn đầu tƣ hỗ trợ từ ngân sách Thành phố, các địa phƣơng phải bố trí tối thiểu 50% tổng số vốn cho các dự án do UBND Thành phố quyết định đầu tƣ; ƣu tiên bố trí vốn các dự án thuộc các ngành, lĩnh vực thiết yếu, giải quyết nhiều kiến nghị của cử tri nhƣ y tế, giáo dục, giao thông… Trong từng ngành, lĩnh vực việc bố trí vốn đầu tƣ công thực hiện theo hƣớng ƣu tiên các dự án hoàn thành và bàn giao đƣa vào sử dụng nhƣng chƣa bố trí đủ vốn; dự án dự kiến hoàn thành trong năm kế hoạch; dự án thực hiện chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới; dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ đƣợc phê duyệt; dự án khởi công mới đáp ứng đầy đủ yêu cầu; dự án dự kiến khởi công mới giai đoạn 2016- 2020 bảo đảm bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tƣ… Tính chặt chẽ của quy định mới trong quản lý vốn đầu tƣ công còn đƣợc thể hiện rõ khi trong từng dự án cũng phải thực hiện theo thứ tự ƣu tiên bố trí vốn. Cụ thể, phải dành vốn hoàn trả các khoản ứng trƣớc vốn đầu tƣ công (nếu có); thanh toán nợ đọng XDCB, sau đó mới bố trí kế hoạch vốn cho khối lƣợng mới theo tiến độ đƣợc phê duyệt. Đặc biệt, các địa phƣơng không đƣợc yêu cầu nhà thầu tự bỏ vốn chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện dự án khi chƣa đƣợc bố trí vốn, bảo đảm không phát sinh nợ đọng XDCB. 1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Hà Nội Thứ nhất, áp dụng kế hoạch đầu tƣ công trung hạn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. Khi đó, cần phải lƣu ý các nội dung: - Kỷ luật tài khóa cần phải đƣợc tôn trọng để đảm bảo việc tuân thủ các trần chi tiêu cũng nhƣ kế hoạch ngân sách đã đƣợc Hội đồng nhân dân (HĐND) phê duyệt. Tuyệt đối không thể cho phép xảy ra tình trạng “tiền trảm hậu tấu” hay không tuân thủ hạn mức đã đƣợc phê duyệt. Cần có chính sách yêu cầu và đảm bảo việc các sở, ban, ngành và chính quyền các cấp phải hoàn toàn minh bạch và có trách nhiệm cao trong phân bổ ngân sách. - Tăng cƣờng sự phân cấp trong quản lý đầu tƣ công với các yêu cầu cụ thể.
  • 51. 51 Thứ hai, khuyến khích sự tham gia đầu tƣ của khu vực kinh tế tƣ nhân, đặc biệt đối với những dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội có quy mô lớn để giảm áp lực đầu tƣ từ vốn ngân sách. Thứ ba, bố trí vốn đầu tƣ công phải theo những nguyên tắc cụ thể. Ƣu tiên thanh toán nợ đọng XDCB, bố trí vốn cho những dự án chuyển tiếp, dở dang để đảm bảo tiến độ, dự án trọng điểm, dân sinh bức xúc, dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch. Không bố trí vốn cho những dự án chuẩn bị thực hiện, chuẩn bị đầu tƣ nếu chƣa cân đối đƣợc nguồn vốn, điều này một mặt giảm bớt áp lực cho ngân sách một mặt đảm bảo sự tập trung trong bố trí vốn, tránh tình trạng thực hiện dự án một cách dở dang, kéo dài khiến cho chi phí của dự án bị “đội giá” theo thời gian.
  • 52. 52 Tiểu kết chƣơng 1 Trong chƣơng 1, Tác giả đã đƣa ra những khái niệm cơ bản về đầu tƣ và đầu tƣ công, vai trò và cấu trúc của đầu tƣ công, khái niệm QLNN đối với đầu tƣ công, sự cần thiết, nguyên tắc QLNN đối với đầu tƣ công, nội dung QLNN đối với đầu tƣ công, các nhân tố ảnh hƣởng đến QLNN đối với đầu tƣ công. Đối với nội dung QLNN đối với đầu tƣ công, Tác giả đƣa ra 04 nội dung quan trọng của QLNN, đó là: Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng; xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ công; tổ chức bộ máy QLNN đối với đầu tƣ công và thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công. Ngoài ra, Tác giả đƣa ra kinh nghiệm QLNN về đầu tƣ công của thành phố Hồ Chí Minh trong điều hành kế hoạch đầu tƣ công trung hạn, kinh nghiệm thành phố Hải Phòng về phân cấp, quản lý vốn đầu tƣ công và rút ra bài học kinh nghiệm cho Hà Nội. Để QLNN đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng đƣợc hiệu quả, cần thiết phải thực hiện đồng bộ 04 nội dung QLNN nêu trên, đồng thời học hỏi kinh nghiệm của các địa phƣơng tiêu biểu trong thiết lập, ban hành cơ chế, chính sách và điều hành kế hoạch đầu tƣ công.
  • 53. 53 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ CÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2016 2.1. Khái quát chung về tình hình phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 Trong bối cảnh có nhiều khó khăn, kinh tế Thủ đô duy trì tăng tƣởng khá. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)2 bình quân giai đoạn 2011-2016 tăng 9,23%, gấp 1,58 lần mức tăng bình quân chung của cả nƣớc. Quy mô GRDP năm 2016 đạt 27,6 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu ngƣời theo GRDP đạt 77 triệu đồng (khoảng 3.660 USD), gấp 2,1 lần so với năm 2010. Cuối năm 2016, theo chuẩn chung của cả nƣớc, Hà Nội đã cơ bản hoàn thành việc xóa nghèo (tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn 0,27%, là mức thấp thứ 6 toàn quốc)3 . Các ngành kinh tế phục hồi và tiếp tục tăng trƣởng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực: tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm 53,9%, công nghiệp - xây dựng chiếm 41,7% và nông nghiệp 4,4%4 ; các nhóm ngành trong cơ cấu kinh tế Thủ đô đều có mức tăng trƣởng khá: - Ngành dịch vụ có mức tăng trƣởng cao, bình quân 5 năm tăng 9,97%; kim ngạch xuất khẩu tăng 5,25%; nhập khẩu tăng 3,69%. Trong đó, ngành dịch vụ chất lƣợng cao, trình độ cao có mức tăng trƣởng cao hơn so với toàn ngành5 . Du lịch phát triển mạnh, đóng góp tích cực vào tăng trƣởng chung6 . - Ngành công nghiệp - xây dựng phục hồi, duy trì tốc độ tăng trƣởng khá, bình quân 5 năm tăng 9,11%. Bƣớc đầu hình thành một số khu công nghệ cao; công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp điện tử, CNTT phát triển mạnh7 ; các khu 2 GRDP là cách gọi GDP trƣớc đây. 3 Chuẩn nghèo của Trung ƣơng: 400 ngàn đồng/ngƣời/tháng (khu vực nông thôn); 500 ngàn đồng/ngƣời/tháng (khu vực thành thị). Chuẩn nghèo của Hà Nội tƣơng ứng là 550 ngàn đồng và 750 ngàn đồng. Năm 2015, 6 địa phƣơng có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất là TpHCM (0%), Đà Nẵng (0%), Bình Dƣơng (0%), Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu và Hà Nội. Theo chuẩn của Hà Nội, tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2015 còn 0,96%. 4 Số liệu về GRDP (tăng trƣởng, cơ cấu, GRDP/ngƣời,…) là tính theo cách cũ. 5 Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; thông tin và truyền thông năm 2015 chiếm 15,04% GRDP, giai đoạn 2011-2015 tăng trung bình 12,3%. 6 Du lịch chiếm 3,3% GRDP, tăng hàng năm 10,83%. 7 Chiếm trên 14% GTSX công nghiệp chế biến, chế tạo, tăng trung bình trên 20%/năm; đóng góp trên 20% kim ngạch xuất khẩu với kim ngạch tăng trên 5%/năm.
  • 54. 54 công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN) đóng góp quan trọng vào phát triển chung của ngành8 , công nghiệp hỗ trợ đƣợc đẩy mạnh. Các làng nghề, phố nghề truyền thống từng bƣớc đƣợc củng cố, xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm9 . - Ngành nông nghiệp đạt kết quả tích cực, bình quân tăng 2,46%/năm, cao hơn so với chỉ tiêu đặt ra, giá trị sản xuất đạt 268,3 triệu đồng/ha đất canh tác, tăng 1,44 lần so với năm 201010 . Cơ cấu nội ngành nông nghiệp tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng dịch vụ; tuy nhiên tỷ trọng chăn nuôi và trồng trọt chƣa có nhiều chuyển dịch11 . Chú trọng phát triển nông nghiệp sinh thái, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, nâng cao năng suất, bảo đảm hiệu quả, bền vững. Hình thành, mở rộng một số mô hình và vùng sản xuất hàng hóa tập trung có giá trị kinh tế cao12 ; đã có nhiều cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa, hoa, cây ăn quả chất lƣợng cao, giá trị sản xuất lớn, đạt từ 1 - 2 tỷ đồng/ha13 . Các thành phần kinh tế đƣợc khuyến khích phát triển và có sự chuyển biến tích cực. Tỷ trọng kinh tế tƣ nhân và cá thể tăng lên14 . Kinh tế hợp tác xã ổn định, tỷ lệ hợp tác xã loại tốt và khá tăng. Cơ bản hoàn thành kế hoạch sắp xếp, cổ phần hóa DNNN giai đoạn 2011 - 2015. Việc hợp tác, liên kết phát triển kinh tế Vùng đƣợc quan tâm, gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh, phát huy thế mạnh ở từng địa phƣơng và trong toàn Vùng. Tăng cƣờng đầu tƣ kết cấu hạ tầng khu vực ngoại thành, kết nối hạ tầng giữa Hà Nội và các địa phƣơng trong Vùng. Liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc, đặc biệt là liên kết phát triển du lịch giữa Thủ đô với Vùng đồng bằng sông Hồng đạt kết quả tích cực. Hà Nội thực hiện tốt vai trò là trung tâm tài chính - 8 Tạo ra khoảng 40% giá trị sản xuất công nghiệp, 45% kim ngạch xuất khẩu. 9 Thành phố hiện có 1.350 làng nghề và làng có nghề, chiếm gần 59% tổng số làng trên địa bàn (47/52 nghề của toàn quốc). 10 Số liệu cập nhật Niên giám thống kê Hà Nội 2015. 11 Năm 2010, trồng trọt chiếm 45,97%, chăn nuôi 50,25%, dịch vụ 3,78%; năm 2015 tƣơng ứng là 46,2%, 49,6% và 4,2. 12 Phát triển ổn định 69 xã chăn nuôi trọng điểm, hình thành 24 khu chăn nuôi tập trung, quy mô lớn ngoài khu dân cƣ; 5000 ha rau an toàn tập trung đƣợc quản lý; duy trì ổn định 34 vùng sản xuất lúa hàng hóa với tổng diện tích 25.000 ha, trong đó có gần 6.000 ha lúa chất lƣợng cao. 13 Tại các huyện Mê Linh, Hoài Đức, Đan Phƣợng, Đông Anh,... 14 Tỷ trọng kinh tế tƣ nhân và cá thể tăng từ 37,3% (năm 2010) lên 39,8% (năm 2015); kinh tế nhà nƣớc giảm từ 43,5% xuống 41,9%; kinh tế có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ổn định ở mức 16,5-16,7%.
  • 55. 55 ngân hàng, dịch vụ chất lƣợng cao của khu vực phía Bắc và cả nƣớc. Sức cạnh tranh của kinh tế Thủ đô từng bƣớc đƣợc nâng lên. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu đầu tƣ công15 , huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa (XHH), tập trung cho đầu tƣ phát triển. Tổng vốn đầu tƣ xã hội trên địa bàn đạt 1,42 triệu tỷ đồng, gấp 2 lần giai đoạn 2006-2010. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài thu hút đƣợc 1.370 dự án, với tổng số vốn đăng ký 6,3 tỷ USD. Thực hiện chủ trƣơng XHH đầu tƣ đạt kết quả tích cực, nhất là lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế16 . Thu NSNN trên địa bàn đạt và vƣợt dự toán. Trong giai đoạn 2011-2016, tổng thu ngân sách đạt 928 nghìn tỷ đồng, tăng bình quân 7,3%/năm. Chi NSĐP 360 nghìn tỷ đồng, tăng bình quân 7,8%/năm, bảo đảm cân đối chi thƣờng xuyên và có điều kiện tập trung cho đầu tƣ phát triển. Trong giai đoạn 2011-2016, đầu tƣ của Hà Nội tiếp tục gia tăng mạnh, từ 205,5 nghìn tỷ đồng (năm 2011) lên 407,8 nghìn tỷ đồng (năm 2016). Tỷ lệ vốn đầu tƣ phát triển/GDP của Hà Nội trong giai đoạn này luôn dao động ở mức 62%- 65% GDP (năm 2011 là 65%, giảm xuống 62% năm 2013 và giữ ở mức 64% năm 2016). Kết quả này phản ánh sự đóng góp của vốn vào tăng trƣởng là rất lớn. Bảng 2.1. Vốn đầu tư phát triển của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 [4] Đơn vị: Tỷ đồng 2011 2012 2013 2014 2015 2016 STT Tổng vốn đầu tƣ phát triển 205.512 249.287 279.352 323.334 364.171 407.780 I Vốn nhà nước 58.186 71.390 77.384 96.691 91.772 97.829 II Vốn ngoài nhà nước 110.036 150.842 181.606 201.844 246.145 283.067 1 Vốn của tổ chức doanh nghiệp 88.279 119.622 157.078 166.602 204.653 215.635 2 Vốn của dân cƣ 21.757 31.220 24.528 35.242 41.492 67.432 III Vốn nước ngoài 37.290 27.055 20.362 24.799 26.254 26.884 Tuy nhiên, chất lƣợng tăng trƣởng của Hà Nội chƣa cao, mô hình tăng trƣởng dựa trên sự thâm dụng vốn. Các sản phẩm công nghiệp có sức cạnh tranh 15 Hà Nội là địa phƣơng đầu tiên cả nƣớc xây dựng kế hoạch đầu tƣ công trung hạn 2013-2015. 16 Lũy kế đến nay số dự án đầu tƣ nƣớc ngoài còn hiệu lực là 3.265 dự án với số vốn 22.234 triệu USD; có 92 dự án đầu tƣ lĩnh vực giáo dục ngoài công lập, quy mô đăng ký trên 13.200 tỷ đồng; 18 bệnh viện đã hoàn thành đi vào hoạt động, 25 dự án đầu tƣ bệnh viện ngoài công lập đang triển khai, thu hút 266 tỷ đồng thực hiện 41 đề án XHH tại các cơ sở y tế công lập.
  • 56. 56 thấp. Dịch vụ trình độ cao, chất lƣợng cao phát triển chậm. Sản xuất nông nghiệp vẫn còn trong tình trạng phân tán, chƣa tạo đƣợc mô hình sản xuất có hiệu quả cao. Tăng trƣởng xuất khẩu chƣa vững chắc, hàng hóa xuất khẩu chủ yếu vẫn là hàng sơ chế và gia công. Môi trƣờng của Hà Nội ngày càng bị ô nhiễm bởi những tác động tiêu cực từ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội cũng nhƣ chƣa có đƣợc những biện pháp cần thiết để xử lý vấn đề này. Theo đánh giá chung của báo cáo năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) 2015, Hà Nội chỉ đƣợc xếp vào nhóm Khá, trong khi Đà Nẵng ở nhóm Rất Tốt còn thành phố Hồ Chí Minh đƣợc xếp ở nhóm Tốt. Nguyên nhân của hạn chế này có thể kể đến là do chất lƣợng của cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn thấp so với yêu cầu phát triển, tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của các chính sách và chính quyền chƣa cao… Song quy cho cùng là do huy động và sử dụng các nguồn lực (vốn đầu tƣ, nhân lực, đất đai…) của Hà Nội chƣa hiệu quả. Vì vậy, để có câu trả lời thỏa đáng cần có những nghiên cứu kỹ và cụ thể cho từng vấn đề. Trong đó, đánh giá và phân tích kỹ về việc huy động, sử dụng các nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển, nhất là nguồn vốn nhà nƣớc đã có đóng góp gì cho tăng trƣởng cao, bền vững của Hà Nội là rất cần thiết. [15, tr. 2-10] 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 2.2.1. Về ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật đối với đầu tƣ công 2.2.1.1. Đối với việc ban hành a) Giai đoạn 2011 đến đầu năm 2015 Trong giai đoạn này, Thành phố đã ban hành các quy định có liên quan đến đầu tƣ công. Trong lĩnh vực quy hoạch, Thành phố đã ban hành Quyết định số 70/2014/QĐ-UBND ngày 12/9/2014 về quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc chung thành phố Hà Nội. Quy chế đƣa ra các quy định về tổ chức thực hiện Đồ án quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và Quy định quản lý theo Đồ án quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội (ban hành kèm theo Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ) gồm những quy định về quản lý quy hoạch và không gian trên phạm vi toàn Thành
  • 57. 57 phố; quản lý về không gian, kiến trúc đối với các công trình xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật, giao thông trên địa bàn Thành phố. Trong lĩnh vực đầu tƣ, xây dựng, Thành phố đã ban hành Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày 20/8/2010 quy định một số nội dung về quản lý các dự án đầu tƣ trên địa bàn thành phố Hà Nội, Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 21/5/2012 thay thế Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND. Các quy định này quy định một số nội dung về trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan trong quản lý đầu tƣ và xây dựng đối với các dự án đầu tƣ trên địa bàn thành phố Hà Nội, bao gồm: Dự án đầu tƣ sử dụng vốn NSNN của Thành phố, dự án đầu tƣ sử dụng vốn ngoài NSNN và dự án đầu tƣ theo các hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Xây dựng - Chuyển giao (BT), dự án đầu tƣ thực hiện theo hình thức đối tác công - tƣ (PPP). Trong lĩnh vực thiết kế công trình, Thành phố ban hành Quyết định số 56/2013/QĐ-UBND ngày 11/12/2013 quy định về thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong lĩnh vực quản lý chất lƣợng công trình, Thành phố đã ban hành Quyết định số 49/2013/QĐ-UBND ngày 11/11/2013 về chất lƣợng và bảo trì công trình xây dựng… Nhìn chung, trong giai đoạn này, các quy định có liên quan đến đầu tƣ công của Thành phố tƣơng đối đầy đủ, phạm vi tác động bao trùm các lĩnh vực. Các quy định ban hành cơ bản đảm bảo yêu cầu về tính hợp pháp, phù hợp với nội dung và mục đích của luật liên quan, ban hành trong phạm vi thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục và hình thức mà pháp luật đã quy định. Tuy nhiên, chất lƣợng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều hạn chế, chƣa đảm bảo tính hợp lý. Quy định ban hành quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc chung thành phố Hà Nội chƣa đặt ra các chế tài quản lý các dự án đầu tƣ khu đô thị, khu nhà ở thiếu đầu tƣ các trƣờng học công lập và bàn giao lại cho Thành phố quản lý, điều đó dẫn đến thực tế hiện nay là phần lớn các khu đô thị, khu nhà ở xuất hiện tình trạng thiếu trƣờng học công lập. Quy định quản lý đầu tƣ xây dựng có nhiều nội dung chép lại luật, quy định của cấp trên, thiếu hƣớng dẫn, đặc biệt các nội dung về tiêu chí thẩm định dự án đầu tƣ thuộc các lĩnh vực giao thông, giáo dục, y tế; chƣa đặt ra chế tài cụ thể đối với các dự án cấp huyện sử dụng
  • 58. 58 vốn hỗ trợ từ ngân sách Thành phố dẫn đến tình trạng các huyện tự phê duyệt hàng loạt dự án (đặc biệt dự án xây dựng các trƣờng học) và xin hỗ trợ vốn từ ngân sách Thành phố. Bên cạnh đó, quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật chƣa đƣợc tuân thủ nghiêm nghặt; công tác điều tra nghiên cứu, thu thập và xử lý thông tin, phân tích đánh giá tình hình làm căn cứ cho việc ban hành quy định còn thực hiện lỏng lẻo, thiếu điều tra kỹ lƣỡng; chƣa tổ chức lấy ý kiến rộng rãi những đối tƣợng có liên quan, đặc biệt các chuyên gia, nhà khoa học, cộng đồng dân cƣ trƣớc khi hoàn thiện dự thảo quy định. Do vậy, hiện nay xuất hiện nhiều trƣờng hợp khiếu nại, kiến nghị của ngƣời dân liên quan đến việc thu hồi đất, GPMB, triển khai dự án, điều đó khiến việc triển khai dự án bị gián đoạn, kéo dài, ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện và giải ngân vốn. b) Giai đoạn từ năm 2015 trở lại đây Giai đoạn từ năm 2015 trở lại đây, đa số các văn bản luật liên quan đến quản lý dự án đầu tƣ và đầu tƣ công thay thế các luật cũ có hiệu lực thi hành nhƣ Luật Đầu tƣ công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật NSNN, điều đó khiến cho các quy định của thành phố Hà Nội ban hành trên cơ sở thực hiện các luật và quy định cũ của Trung ƣơng trở nên lạc hậu, không phù hợp với các quy định mới. Tính đến nay, ngoại trừ lĩnh vực quy hoạch Thành phố ban hành bổ sung Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 7/4/2016 về quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc công trình cao tầng trong khu vực nội đô thành phố Hà Nội; lĩnh vực quản lý chất lƣợng công trình, Thành phố ban hành Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND ngày 30/12/2015 về chất lƣợng và bảo trì công trình xây dựng thay thế Quyết định số 49/2013/QĐ-UBND ngày 11/11/2013; các lĩnh vực còn lại liên quan quản lý đầu tƣ xây dựng, đầu tƣ công, hiện chƣa có quy định chung của Thành phố làm cơ sở cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ thực hiện. Hạn chế này đã tạo ra sự không thống nhất trong chỉ đạo, điều hành; sự lúng túng của các cơ quan chuyên môn giúp việc trong xử lý, giải quyết các vấn đề liên quan đến đầu tƣ công, trong đó có việc xác định quy trình, các bƣớc thực hiện dự án đầu tƣ công, cơ quan đầu mối chủ trì thẩm định dự án, điều chỉnh dự án và tổng hợp báo cáo UBND Thành phố.
  • 59. 59 2.2.1.2. Đối với việc tổ chức thực hiện Đối với các quy định đã đƣợc ban hành, khâu tổ chức thực hiện cũng còn nhiều bất cập. Việc triển khai quy định đến đối tƣợng thi hành bằng phƣơng tiện nhanh nhất và theo con đƣờng ngắn nhất hầu nhƣ ít khi thực hiện, thông thƣờng quy định đƣợc ban hành và gửi theo đƣờng công văn truyền thống đến các cơ quan, đối tƣợng liên quan. Việc công bố, công khai, tuyên truyền, giả thích ý nghĩa, nội dung các quy định còn hạn chế, chỉ đƣợc thực hiện đối với một số quy định quan trọng, thông qua một số đợt tập huấn phổ biến, qua một số phƣơng tiện báo chí, truyền thông. Trong quá trình thực hiện quy định, Thành phố cũng chƣa có những theo dõi sát sao về tiến độ thực hiện và có những điều chỉnh cần thiết, thậm chí có thể phải sửa đổi, bổ xung hoặc đình chỉ, bãi bỏ quy định cũ thay thể quy định mới khi quyết định đó không đúng, không chính xác hoặc không phù hợp khi điều kiện đã thay đổi mà việc điều chỉnh, sửa đổi hoặc ban hành mới quy định đƣợc thực hiện theo các chƣơng trình, kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố. 2.2.2. Về xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ công - Về Chiến lƣợc: Năm 2011, Thành phố đã ban hành Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Chiến lƣợc xác định xây dựng thủ đô Hà Nội trở thành thủ đô phát triển kinh tế - khoa học công nghệ - văn hoá - xã hội toàn diện, bền vững; bảo đảm xây dựng về cơ bản nền tảng vật chất - kỹ thuật và xã hội của thủ đô xã hội chủ nghĩa giàu đẹp, văn minh, thanh lịch, hiện đại; gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, đầu tƣ xây dựng, quản lý đô thị và phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục - đào tạo, y tế; coi phát triển kinh tế, đầu tƣ xây dựng và quản lý đô thị là nhiệm vụ trọng tâm; phát triển văn hóa - xã hội là nhiệm vụ thƣờng xuyên và quan trọng. Để thực hiện nhiệm vụ xây dựng thủ đô Hà Nội, chính quyền Thành phố xác định bên cạnh huy động nguồn lực đầu tƣ từ NSNN, coi trọng đặc biệt nguồn lực đầu tƣ từ các thành phần kinh tế thuộc khu vực tƣ nhân.
  • 60. 60 Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đã đặt ra nhiệm vụ xây dựng thủ đô Hà Nội hết sức nặng nề nhƣng cũng hết sức vẻ vang, Chiến lƣợc xác định để xây dựng thủ đô theo định hƣớng, mục tiêu đặt ra, cần coi trọng khai thác nguồn vốn đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân, tiến tới giảm dần nguồn vốn đầu tƣ từ NSNN. - Về quy hoạch: Thực hiện Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, theo báo cáo của Sở Quy hoạch - Kiến trúc, tính đến nay, thành phố Hà Nội đã có 29/38 quy hoạch phân khu, 31/33 quy hoạch chung các đô thị vệ tinh, huyện, thị trấn đƣợc duyệt; cơ bản đã phê duyệt toàn bộ các quy hoạch ngành và lĩnh vực (giao thông, đê điều, y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa thể thao...) [7]. Đây là cơ sở để Thành phố lập và triển khai các dự án đầu tƣ, trong đó có đầu tƣ công. Tuy nhiên, quy hoạch đƣợc duyệt chƣa có sự ổn định, chƣa đồng bộ và thƣờng hay điều chỉnh cục bộ, điều chỉnh chi tiết do chất lƣợng lập quy hoạch còn hạn chế, chƣa có sự tham gia ý kiến sâu rộng từ các chuyên gia, nhà khoa học, cộng đồng dân cƣ hoặc chƣa có sự phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền của Trung ƣơng. Những biến động về quy hoạch dẫn tới sự bất ổn định trong triển khai dự án đầu tƣ nói chung, đầu tƣ công nói riêng dẫn tới những phát sinh phải điều chỉnh dự án, thời gian thực hiện. Theo tổng hợp của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, trong số các dự án đầu tƣ công triển khai giai đoạn 2011-2016, có đến 50% các dự án phải điều chỉnh quy mô đầu tƣ liên quan đến điều chỉnh quy hoạch. - Về kế hoạch đầu tƣ công: Tính từ năm 2011 đến nay, Thành phố đã ban hành kế hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2013-2015, giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch đầu tƣ công hàng năm để triển khai kế hoạch đầu tƣ công trung hạn. Đối với kế hoạch đầu tƣ công hằng năm, UBND Thành phố đều chỉ đạo các ngành rà soát tình hình thực hiện, giải ngân vốn đầu tƣ công làm cơ sở để có những chỉ đạo, điều hành về điều chỉnh, điều hòa kế hoạch vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án, đặc biệt các dự án trọng điểm. Đây có thể nói là dấu hiệu
  • 61. 61 tích cực trong điều hành thu - chi ngân sách Thành phố theo kế hoạch đặt ra nhằm thực hiện Chiến lƣợc, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Tuy nhiên, thực tế triển khai kế hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2013-2015 thiếu tính hiệu lực do phƣơng án tính toán tổng nguồn vốn đầu tƣ công thiếu chính xác, bố trí vốn dàn trải cho các dự án. Hết giai đoạn 2013-2015 có nhiều dự án không đƣợc triển khai và phải đình hoãn, giãn tiến độ hoặc chuyển đổi hình thức đầu tƣ ngoài ngân sách. Triển khai xây dựng kế hoạch đầu tƣ công giai đoạn 2016-2020, Thành phố đã khắc phục đƣợc các hạn chế trong xây dựng kế hoạch đầu tƣ công trung hạn của giai đoạn trƣớc, kiểm soát chặt chẽ về thứ tự ƣu tiên bố trí vốn cho các dự án theo từng ngành, lĩnh vực và phân bổ vốn tập trung hơn. Tuy nhiên, việc xây dựng, ban hành kế hoạch đầu tƣ công trung hạn của Thành phố vẫn còn có những hạn chế: Một là, xây dựng, ban hành kế hoạch đầu tƣ công trung hạn trong khi chƣa xây dựng, ban hành kế hoạch tài chính trung hạn theo Luật NSNN, dẫn đến việc tính toán tổng nguồn vốn đầu tƣ công thiếu chính xác; thực tế xây dựng kế hoạch đầu tƣ công trung hạn của Thành phố giống nhƣ tình trạng “đếm cua trong lỗ”, làm mò, dẫn đến mất nhiều thời gian, nhân lực, chi phí cho đến khi tính toán đƣợc phƣơng án cuối cùng trình HĐND xem xét. Trong khi chƣa quyết định đƣợc phƣơng án kế hoạch đầu tƣ công trung hạn cuối cùng, việc thẩm định, trình duyệt chủ trƣơng đầu tƣ các dự án sử dụng vốn đầu tƣ công vẫn đƣợc tiến hành dẫn đến việc thẩm định nguồn vốn và khả năng bố trí vốn cho dự án thiếu cơ sở, xuất hiện tình trạng “chạy đua”, “xếp hàng” của các chủ đầu tƣ, đơn vị đề xuất, tạo ra hình ảnh không tốt về việc giải quyết thủ tục hành chính, nếu không muốn nói là nảy sinh cơ chế xin - cho. Hai là, xét về tiêu chí quy mô đầu tƣ công hợp lý trong kế hoạch đầu tƣ công trung hạn. Số liệu minh chứng cho thấy, thực tế quy mô đầu tƣ công của Hà Nội ngày càng tăng, điều này dẫn tới áp lực lớn trong cân đối ngân sách Thành phố khi nguồn lực còn hết sức khó khăn, vẫn còn phải dựa nhiều vào nguồn thu từ đất,
  • 62. 62 từ huy động trái phiếu xây dựng Thủ đô; tạo ra nguy cơ nợ công ngày càng cao và lấn án (không tạo cơ hội cho) đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân. Thật vậy, giai đoạn từ năm 2011 cho đến nay đánh dấu thời kỳ tăng trƣởng nhanh của đầu tƣ công xét về quy mô, nhất là sau khi Hà Nội mở rộng địa giới hành chính17 . Năm 2011, thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về thắt chặt chi tiêu, ổn định kinh tế vĩ mô, đầu tƣ công của thành phố Hà Nội đạt hơn 58 nghìn tỷ đồng, tuy nhiên, đầu tƣ công không giảm mà tiếp tục tăng dần qua các năm, đến năm 2015, quy mô đầu tƣ công của Thành phố đạt gần 92 nghìn tỷ đồng, trong đó vốn NSNN chiếm gần 50%. Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu đầu tư công của thành phố Hà Nội [4] (đơn vị: tỷ đồng) TT Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 Vốn đầu tư khu vực nhà nước 58.186 71.390 77.384 96.691 91.772 1 Vốn NSNN 23.765 35.689 38.641 47.274 42.063 2 Vốn vay 21.346 20.581 22.162 25.486 23.715 3 Vốn tự có của các DNNN 10.956 13.929 15.384 22.287 23.921 4 Vốn huy động khác 2.119 1.191 1.197 1.644 2.073 Tỷ trọng vốn đầu tƣ công/tổng vốn đầu tƣ xã hội có sự biến động thất thƣờng (tăng lên, giảm xuống vài phần trăm trong khoảng 25-30%) trong giai đoạn 2011-2015, tăng lên đạt tỷ lệ cao nhất 30% năm 2014, sau đó giảm xuống 25% năm 2015 (Bảng 2.3). Điều này phản ánh nhu cầu đầu tƣ của Thủ đô là rất lớn, song chính quyền Thủ đô chƣa có các giải pháp hữu hiệu để giảm quy mô đầu tƣ công, thay thế vào đó là các chính sách đẩy mạnh huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế tƣ nhân tham gia đầu tƣ phát triển Thủ đô. Bảng 2.3. Tỷ trọng vốn đầu tư công/tổng vốn đầu tư xã hội của thành phố Hà Nội (đơn vị: tỷ đồng) Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng vốn đầu tƣ xã hội 205.512 249.287 279.352 323.334 364.171 Vốn đầu tƣ khu vực nhà nƣớc 58.186 71.390 77.384 96.691 91.772 Tỷ lệ % 28 29 28 30 25 17 Ngày 29/5/2008, kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XII thông qua Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh liên quan. Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2008. Thành phố Hà Nội mở rộng có diện tích tự nhiên 334.470,02 ha (3.344,7002 km2) và dân số là 6.232.940 ngƣời.
  • 63. 63 Nhu cầu đầu tƣ XDCB bằng vốn NSĐP của thành phố Hà Nội là rất lớn. Có thể coi chi đầu tƣ phát triển bằng vốn NSĐP của thành phố là chi đầu tƣ XDCB bởi nội dung chi này hàng năm chiếm đến trên 95% chi đầu tƣ phát triển bằng vốn ngân sách. Theo báo cáo quyết toán ngân sách của Thành phố qua các năm, trong giai đoạn 2011-2015, quy mô chi đầu tƣ XDCB bằng NSĐP đã tăng khoảng 1,2 lần, từ 22.734 tỷ đồng năm 2011 lên 26.503 tỷ đồng năm 2015. Bảng 2.4. Chi đầu tư phát triển và XDCB bằng NSĐP của thành phố Hà Nội [10] Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Chi đầu tƣ phát triển (tỷ đồng) 23.758 26.575 29.448 25.118 26.966 Chi đầu tƣ XDCB (tỷ đồng) 22.734 24.364 28.020 24.995 26.503 Tỷ lệ XDCB/ĐTPT (%) 96 92 95 99,5 98 Kế hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đƣợc HĐND Thành phố thông qua vẫn còn có những dự án đầu tƣ công quy mô nghìn tỷ đồng, sử dụng nguồn vốn vay từ Kho Bạc nhà nƣớc Trung ƣơng nhƣ dự án xây dựng đƣờng Vành đai 1 đoạn Hoàng Cầu - Voi Phục (bao gồm 02 cầu vƣợt: qua đƣờng Láng Hạ và đƣờng Nguyễn Chí Thanh) với tổng mức đầu tƣ gần 8.000 tỷ đồng, dự án xây dựng xây dựng, nâng cấp trạm bơm Phƣơng Trạch, huyện Đông Anh với tổng mức đầu tƣ gần 1000 tỷ đồng. Trong nguồn vốn chi cho đầu tƣ công cấp Thành phố, tổng nguồn vốn XDCB tập trung theo phân cấp, nguồn vốn ODA (là những nguồn thu chủ yếu từ thuế) chỉ chiếm 44,5% tổng nguồn vốn chi cho đầu tƣ XDCB, còn lại 42% lấy từ nguồn thu tiền sử dụng đất, 8,3% từ nguồn huy động trái phiếu xây dựng Thủ đô (vay từ nhân dân) cho thấy nguồn thu dành cho đầu tƣ phát triển Thủ đô chƣa thực sự bền vững, có nguy cơ nợ công cao và không ổn định. Ba là, xét về tiêu chí đảm bảo tính cân đối của cơ cấu đầu tƣ công trong kế hoạch đầu tƣ công trung hạn. Số liệu minh chứng cho thấy, thực tế kế hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2016-2020 có sự mất cân đối nghiêm trọng về cơ cấu đầu tƣ giữa các ngành, lĩnh vực, địa bàn. Thật vậy, nhìn vào Bảng số liệu sau ta thấy:
  • 64. 64 Bảng 2.5. Cơ cấu đầu tư chi đầu tư XDCB theo lĩnh vực và theo ngành của thành phố Hà Nội trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 [11] STT Lĩnh vực Cơ cấu đầu tƣ chi đầu tƣ công 1 Lĩnh vực hạ tầng đô thị (giao thông, tái định cƣ, GPMB tạo quỹ đất sạch, xây dựng hạ tầng tạo quỹ đất đấu giá) 38,5% 2 Dự án sử dụng vốn ODA (thoát nƣớc, môi trƣờng, rác thải…) 17,8% 3 Lĩnh vực văn hóa - xã hội 13,6% 4 Lĩnh vực nông nghiệp, thủy lợi, đê điều 16,4% 5 Lĩnh vực khoa học công nghệ, truyền thông 3,3% 6 Lĩnh vực an ninh, quốc phòng 3,9% 7 Lĩnh vực công nghiệp thƣơng mại (hạ tầng đấu nối khu công nghiệp, thƣơng mại) 0,4% 8 Lĩnh vực khác (ghi thu, ghi chi các dự án BT, chi trả nợ…) 6,1% Tổng số 100% Nhìn từ bảng trên cho thấy cơ cấu đầu tƣ theo lĩnh vực và theo ngành của thành phố Hà Nội có sự mất cân đối nghiêm trọng khi tỷ lệ chi đầu tƣ cho lĩnh vực hạ tầng đô thị chiếm tới 38,5%, điều đó cho thấy có áp lực rất lớn về đầu tƣ trong lĩnh vực hạ tầng đô thị (đặc biệt trong lĩnh vực giao thông) của Thành phố với tƣ cách là Thủ đô của cả nƣớc. Trong khi nguồn lực đầu tƣ của Thành phố còn hạn chế đã làm cho đầu tƣ sang các lĩnh vực khác trở nên không đáng kể nhƣ văn hóa xã hội (giáo dục đào tạo, y tế, lao động thƣơng binh và xã hội, văn hóa, thể thao…) chỉ chiếm 13,6%, khoa học công nghệ chiếm 3,3%, công thƣơng chiếm 0,4%... Do nguồn vốn đầu tƣ còn hạn chế và phải tập trung đầu tƣ cho lĩnh vực hạ tầng đô thị dẫn tới việc thiếu quan tâm đầu tƣ cho địa bàn các huyện có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội khó khăn, xa trung tâm (nhƣ Ứng Hòa, Mỹ Đức, Phúc Thọ…), điều đó dẫn tới sự phát triển mất cân đối, gia tăng khoảng cách phát triển giữa các địa bàn trung tâm thủ đô và các huyện xa trung tâm. 2.2.3. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công QLNN đối với đầu tƣ công là một phần công việc của QLNN bên cạnh các lĩnh vực quản lý khác nhƣ QLNN về kinh tế, văn hóa, xã hội... Do vậy, không có bộ máy QLNN thuần túy đối với đầu tƣ công. Đối với thành phố Hà Nội, trong giai
  • 65. 65 đoạn 2011-2016, tổ chức bộ máy QLNN đối với đầu tƣ công gồm có các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau: - HĐND thành phố Hà Nội: Có thẩm quyền quyết định dự toán thu NSNN trên địa bàn thành phố Hà Nội; dự toán thu, chi NSĐP và phân bổ dự toán ngân sách Thành phố; phê chuẩn quyết toán NSĐP; quyết định các chủ trƣơng, biện pháp triển khai thực hiện NSĐP; quyết định kế hoạch đầu tƣ công, điều chỉnh dự toán NSĐP và kế hoạch đầu tƣ công trong trƣờng hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách, kế hoạch đầu tƣ công đã đƣợc HĐND quyết định. - UBND thành phố Hà Nội: Là cấp quyết định đầu tƣ đối với các dự án đầu tƣ công sử dụng NSĐP. Chỉ đạo, điều hành thu - chi ngân sách, kế hoạch đầu tƣ công theo thẩm quyền. - Các cơ quan tham mƣu, giúp việc UBND Thành phố: Gồm có các sở, ngành: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Kho bạc nhà nƣớc Thành phố, các cơ quan thanh tra đối với hoạt động đầu tƣ công, các đơn vị/bộ phận thuộc các sở, ban, ngành khác có chức năng, nhiệm vụ QLNN về đầu tƣ công. Trong các cơ quan nêu trên, Sở Tài chính có chức năng quản lý về nguồn vốn, dự toán thu - chi ngân sách; Sở Kế hoạch và Đầu tƣ có chức năng quản lý về kế hoạch, đầu tƣ, phân bổ vốn đầu tƣ công; Kho bạc nhà nƣớc Thành phố có chức năng quản lý cấp phát, thanh toán vốn NSNN; các đơn vị/bộ phận thuộc các sở, ban, ngành khác có chức năng, nhiệm vụ QLNN về đầu tƣ công theo ủy quyền của UBND Thành phố; các cơ quan thanh tra gồm Thanh tra Thành phố và Thanh tra các sở, ngành có chức năng thanh tra, kiểm tra về hoạt động QLNN nói chung, thanh tra chuyên ngành, trong đó có đầu tƣ công Thành phố. - Chủ đầu tƣ các chƣơng trình, dự án: Trong giai đoạn 2011-2016, chủ đầu tƣ các chƣơng trình, dự án đầu tƣ công là các sở, ban, ngành, UBND các quận/huyện/thị xã, đơn vị có dự án đầu tƣ công cấp Thành phố. Thành phố Hà Nội với diện tích rộng, dân số đông, nhu cầu đầu tƣ lớn, do vậy số lƣợng các chủ đầu tƣ dự án lớn, nhỏ sử dụng vốn đầu tƣ công giai đoạn này có thể tính đến số lƣợng hàng trăm đầu mối. Xét về khía cạnh tổ chức bộ máy QLNN, tổ chức bộ máy các cơ quan tham mƣu, giúp việc UBND Thành phố trong QLNN đối với đầu tƣ công giai đoạn vừa
  • 66. 66 qua cũng nhƣ hiện nay gồm quản lý về nguồn vốn, kế hoạch vốn, phân bổ vốn, đầu tƣ, xây dựng (Sở Tài chính, Sở Kế hoạch, Kho bạc nhà nƣớc Thành phố, đơn vị/bộ phận có chức năng QLNN đối với đầu tƣ, xây dựng thuộc các sở chuyên ngành (Quy hoạch - Kiến trúc, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn...)) là phù hợp do thành phố Hà Nội là thành phố đặc biệt, thủ đô của cả nƣớc với khối lƣợng công việc khổng lồ. Việc hợp nhất các sở, ngành nhƣ báo chí thông tin giai đoạn vừa qua (ví dụ: Sở Tài chính hợp nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Quy hoạch - Kiến trúc với Sở Xây dựng, Sở Giao thông) có thể giải quyết đƣợc bài toán tinh giản bộ máy, song sẽ nảy sinh những hệ lụy từ sự quá tải công việc dẫn tới công việc giải quyết không hiệu quả, làm giảm hiệu lực QLNN. Tuy nhiên, chủ đầu tƣ các dự án đầu tƣ công của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho công tác QLNN, đặc biệt trong hoạt động phối hợp giữa các sở, ngành và chủ đầu tƣ, đó là: số lƣợng quá lớn; nằm phân tán, rải rác; kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ QLNN ở các lĩnh vực khác ngoài QLNN về đầu tƣ công theo thẩm quyền dẫn tới thiếu chuyên nghiệp; năng lực QLNN đối với đầu tƣ công hạn chế. Thực hiện quy định mới của Luật Xây dựng (có hiệu lực từ năm 2015), Thành phố đã kiện toàn 05 Ban Quản lý dự án chuyên ngành trực thuộc Thành phố trên cơ sở sát nhập 24 đơn vị trƣớc đây bao gồm: Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp thành phố Hà Nội (sáp nhập từ 8 đơn vị); Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao thông thành phố Hà Nội (sáp nhập từ 7 đơn vị); Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội (sáp nhập từ 3 đơn vị); Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình văn hóa xã hội thành phố Hà Nội (sáp nhập từ 3 đơn vị): Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình cấp thoát nƣớc và môi trƣờng thành phố Hà Nội (sáp nhập từ 3 đơn vị). Các Ban Quản lý dự án chuyên ngành nêu trên là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND Thành phố, thực hiện chức năng chủ đầu tƣ tất cả các dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố. Trên cơ sở kiện toàn các Ban Quản lý dự án chuyên ngành, Thành phố đã thực hiện thủ tục chuyển chủ đầu tƣ tất cả các dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố đã và đang giao cho
  • 67. 67 các sở, ban, ngành, đơn vị khác làm chủ đầu tƣ về các Ban Quản lý dự án chuyên ngành. Việc kiện toàn các Ban Quản lý dự án chuyên ngành Thành phố và chuyển chủ đầu tƣ tất cả các dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố về các Ban Quản lý này sẽ giúp giảm đầu mối quản lý, nâng cao tính chuyên nghiệp trong quản lý dự án và QLNN đối với dự án đầu tƣ công, đồng thời cũng tạo điều kiện cho các sở, ngành khác tập trung vào chức năng QLNN theo ngành, lĩnh vực phụ trách, tránh tình trạng vừa thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tƣ, vừa thực hiện chức năng QLNN đối với dự án đầu tƣ công của ngành mình, cấp mình. Điều đó góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của QLNN về đầu tƣ công. Tuy nhiên, sự hợp nhất nêu trên là sự hợp nhất nguyên trạng về con ngƣời từ các đơn vị cũ, do đó vấn đề năng lực, trình độ và tính chuyên nghiệp trong quản lý dự án, QLNN về đầu tƣ công của đội ngũ nhân lực mới tại 05 Ban Quản lý dự án chuyên ngành Thành phố với tƣ cách là chủ thể đƣợc UBND Thành phố giao quyền quản lý và sử dụng vốn ngân sách cũng cần phải đƣợc xem xét, đánh giá lại. 2.2.4. Về thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công của thành phố Hà Nội gồm có ba hoạt động chính: Một là, hoạt động theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công hàng tháng, quý, định kỳ. Thực hiện quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 20/11/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tƣ, hàng tháng, quý, định kỳ Thành phố đều có sự rà soát tình hình thực hiện, giải ngân vốn đầu tƣ công đã đƣợc giao kế hoạch vốn trong năm; nắm bắt và giải quyết các khó khăn, vƣớng mắc của từng chủ đầu tƣ, từng dự án để có sự chỉ đạo giải quyết; đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành nguồn vốn đầu tƣ công linh hoạt, trong điều kiện không thay đổi tổng nguồn vốn đã giao, Thành phố đã điều hòa kế hoạch vốn từ những dự án giải ngân thấp sang các dự án giải ngân cao, dự án trọng điểm, dự án bức xúc dân sinh, dự án cần đẩy nhanh tiến độ nhƣng đang thiếu vốn góp phân nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN. Cơ quan đóng vai trò chính giúp UBND Thành phố thực hiện nhiệm vụ này là Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính và Kho bạc nhà nƣớc Thành phố.
  • 68. 68 Tuy nhiên, hoạt động nêu trên hiện nay có một số hạn chế, bất cập, đó là: Thứ nhất, đƣợc thực hiện chủ yếu bằng con đƣờng thủ công, chƣa đƣợc thực hiện tự động hóa bằng các phần mềm tin học chuyên dụng có sự kết nối liên thông liên ngành, điều này làm tăng gánh nặng khối lƣợng công việc cho các cơ quan tham mƣu giúp việc của UBND Thành phố. Thứ hai, chế độ báo cáo, mẫu biểu báo cáo theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công hàng tháng, quý, định kỳ chƣa có sự thống nhất giữa các ngành. Thứ ba, sự phối hợp của chủ đầu tƣ trong việc cung cấp số liệu thông tin, báo cáo, cập nhật tình hình thực hiện các dự án rất kém; hầu hết các chủ đầu tƣ không tích cực, chủ động trong việc chấp hành chế độ báo cáo giám sát, đầu tƣ, cung cấp thông tin thực hiện, giải ngân các dự án nên khi có chỉ đạo của UBND Thành phố, chủ yếu Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính và Kho bạc nhà nƣớc Thành phố chủ động thực hiện, đôn đốc chủ đầu tƣ khi thiếu thông tin. Hai là, hoạt động đánh giá hiệu quả đầu tƣ công hằng năm. Hoạt động này bao gồm hoạt động giám sát của HĐND Thành phố theo chƣơng trình, kế hoạch và tổng hợp, báo cáo đánh giá hiệu quả đầu tƣ công tại kỳ họp HĐND hằng năm và hoạt động đánh giá hiệu quả đầu tƣ công của cộng đồng, các kênh phản biện xã hội. Thứ nhất, đối với hoạt động giám sát của HĐND Thành phố, căn cứ vào kết quả giám sát của HĐND theo chƣơng trình, kế hoạch hằng năm, tổng kết đánh giá hiệu quả đầu tƣ công giai đoạn 2011-2016, HĐND Thành phố ghi nhận Thành phố đã quan tâm trực tiếp đầu tƣ và hỗ trợ các huyện, đơn vị ngành dọc đầu tƣ xây dựng nhiều công trình phục vụ thiết thực cho nhu cầu dân sinh. Cơ bản các dự án đã đầu tƣ cho kết quả sử dụng tốt, đảm bảo hiệu quả đầu tƣ, đáp ứng mục tiêu đầu tƣ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phƣơng, đƣợc ngƣời dân đánh giá cao. Tuy nhiên, tại một số đơn vị sở, ngành, quận, huyện, công tác quyết toán dự án hoàn thành còn chƣa tuân thủ quy định về thời gian, chậm hoàn thiện hồ sơ quyết toán, chậm bố trí nguồn vốn quyết toán (ví dụ: xử lý cấp bách sự cố sập cầu Văn Quán bắc qua kênh Yên Cốc thuộc xã Đỗ Động, huyện Thanh Oai; xây dựng Trƣờng trung học phổ thông Tiền Phong, huyện Mê Linh...). Công tác GPMB đối
  • 69. 69 với một số dự án còn chậm, dẫn đến thời gian triển khai dự án bị kéo dài, thậm chí tạm dừng, không thực hiện đƣợc kế hoạch vốn đã giao (ví dụ: Đƣờng Đục Khê - Tiên Mai, xã Hƣơng Sơn, huyện Mỹ Đức...). Bên cạnh đó, tại một số địa phƣơng, việc đầu tƣ chƣa đƣợc thực hiện đồng bộ, một số dự án đã hoàn thành nhƣng chƣa có tính kết nối cao với hạ tầng kĩ thuật xung quanh, dẫn đến chƣa phát huy tối đa hiệu quả đầu tƣ (ví dụ: cầu Mỹ Hòa, huyện Mỹ Đức sắp hoàn thành mở rộng nhƣng đƣờng dẫn chƣa đƣợc đầu tƣ đồng bộ...). Việc thực hiện trình tự, thủ tục trong quản lý đầu tƣ xây dựng theo các quy định mới của Nhà nƣớc ở một số địa phƣơng còn lúng túng. Việc đề xuất đầu tƣ dự án khởi công mới của một số chủ đầu tƣ còn dàn trải, vƣợt quá khả năng cân đối nguồn lực đầu tƣ, chƣa tuân thủ tinh thần triển khai đầu tƣ tập trung, sớm đƣa công trình hoàn thành đƣa vào sử dụng, nâng cao hiệu quả đầu tƣ của Thành phố. Nhìn chung, hoạt động giám sát của HĐND Thành phố đã chỉ ra nhiều tồn tại, hạn chế về đầu tƣ công Thành phố. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, nhân lực nên hoạt động giám sát của HĐND cũng không thể bao quát hết các mặt trong QLNN đối với các dự án đầu tƣ công. Thứ hai, đối với hoạt động đánh giá hiệu quả đầu tƣ công của cộng đồng, các kênh phản biện xã hội. Đây là kênh kiểm tra, đánh giá rất quan trọng đối với QLNN về đầu tƣ công Thành phố, giúp UBND Thành phố có các chỉ đạo đúng đắn, kịp thời do tính khách quan, chân thực, không phụ thuộc, hoạt động độc lập. (1) Xét theo tiêu chí “Tài sản cố định mới tăng thêm và hệ số huy động tài sản mới được đưa vào sử dụng”, giai đoạn vừa qua, cộng đồng và các kênh phản biện xã hội đánh giá một số dự án đầu tƣ công trong lĩnh vực giao thông nội đô có quy mô đầu tƣ lớn nhƣng tỷ trọng chi phí xây lắp chiếm tỷ lệ nhỏ, trong khi đó phần lớn chi phí dành cho công tác GPMB. Điển hình là các dự án sau: - Dự án xây dựng, mở rộng đƣờng Ô Chợ Dừa - Hoàng Cầu có chiều dài 547m - thƣờng đƣợc ngƣời dân gọi là đoạn đƣờng “đắt nhất hành tinh”, với tổng mức đầu tƣ lên tới trên 642,3 tỷ đồng (trung bình hơn 1,17 tỷ đồng/m). Dự án có chi phí xây lắp gần 49 tỷ đồng trong khi đó chi phí bồi thƣờng GPMB là hơn 527,2 tỷ đồng. Nhƣ vậy, riêng chi phí bồi thƣờng GPMB đã chiếm hơn 82% chi phí của dự án. Hệ số tài sản cố định mới tăng thêm (là tỷ lệ % giữa giá trị tài sản cố định
  • 70. 70 mới hình thành đƣợc huy động vào sử dụng và vốn đầu tƣ thực hiện trong kỳ nghiên cứu) của dự án chỉ đạt 7,6%, trong khi mức trung bình, theo khuyến nghị của các nhà nghiên cứu, phải đạt 60%. - Dự án xây dựng tuyến cầu vƣợt trực thông theo hƣớng đƣờng Vành đai 1 qua nút giao thông Ô Chợ Dừa có tổng mức đầu tƣ 1.381 tỷ đồng, trong đó kinh phí GPMB là 739 tỷ đồng (chiếm hơn 53,5% chi phí của dự án). Hệ số tài sản cố định mới tăng thêm của dự án đạt 46%, thấp hơn mức trung bình. - Dự án xây dựng tuyến đƣờng Nguyễn Văn Huyên kéo dài chính thức đƣợc khánh thành và đƣa vào sử dụng. Dự án dù chỉ có chiều dài hơn 560m, mặt cắt ngang rộng 50m nhƣng có tổng mức đầu tƣ hơn 969 tỷ đồng. Chi phí xây lắp để thi công chỉ vỏn vẹn 79 tỷ đồng, chi GPMB 680 tỷ đồng đồng (chiếm hơn 70% chi phí của dự án). Hệ số tài sản cố định mới tăng thêm của dự án chỉ đạt 8,1%. - Dự án đƣờng Vành đai 2 đoạn Ngã Tƣ Sở - Ngã Tƣ Vọng. Dự án xây dựng tuyến đƣờng dài 2,5km, với quy mô 6 làn xe, mặt cắt ngang 50-55m, tổng mức đầu tƣ 2.560 tỷ đồng, riêng chi GPMB lên tới 2.022 tỷ đồng (chiếm hơn 79% chi phí của dự án), còn lại chi phí xây lắp là 311 tỷ đồng. Hệ số tài sản cố định mới tăng thêm của dự án chỉ đạt 12%. Những ví dụ trên cho thấy, dự án giao thông nội đô có quy mô càng lớn thì giá trị tăng thêm của tài sản càng nhỏ, hiệu quả đầu tƣ của dự án nếu dùng nguồn vốn đầu tƣ công là thấp. (2) Xét theo tiêu chí “Số dự án đầu tư công có thời gian thi công kéo dài quá thời hạn kế hoạch hay quy định”, giai đoạn vừa qua, cộng đồng và các kênh phản biện xã hội đánh giá nhƣ sau: Tính đến hết năm 2016, có 18/55 dự án đúng tiến độ, số còn lại là chậm tiến độ, dự án đƣờng 5 kéo dài đã đƣợc UBND Thành phố điều chỉnh về thời gian hoàn thành từ năm 2008 sang năm 2014, tổng mức đầu tƣ tăng gấp 2 lần (tăng gần 3.000 tỷ đồng). Bên cạnh các nguyên nhân khách quan nhƣ vƣớng quy hoạch phân khu, vƣớng mắc trong GPMB, nhiều dự án phải xin ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, thẩm định của các Bộ ngành Trung ƣơng để điều chỉnh tổng mức đầu tƣ, các dự án xây dựng - chuyển giao vƣớng mắc về thủ tục pháp lý thì còn các nguyên nhân chủ quan nhƣ chủ đầu tƣ còn chƣa thực sự quyết liệt trong việc triển khai các thủ tục
  • 71. 71 liên quan đến dự án; chƣa tích cực, chủ động trong việc đề xuất các phƣơng án giải quyết khó khăn, vƣớng mắc, khó khăn trong việc cân đối, huy động vốn đầu tƣ. Đối với dự án ODA - nguồn vốn vay hỗ trợ từ bên ngoài cũng chƣa đảm bảo đƣợc tiến độ. Hiện có 6 dự án trọng điểm sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực đô thị (trong đó có 3 dự án chuẩn bị đầu tƣ và 3 dự án đang triển khai) nhƣng 5/6 dự án đang bị chậm tiến độ. Trong đó có hai dự án phải điều chỉnh vốn là: + Dự án đƣờng sắt đô thị Nhổn - ga Hà Nội điều chỉnh tổng mức đầu tƣ từ 18.000 tỷ đồng lên khoảng 32.000 tỷ đồng nhƣng đến nay các nhà tài trợ chƣa cam kết bổ sung vốn và, + Dự án tuyến đƣờng sắt Nam Thăng Long - Trần Hƣng Đạo điều chỉnh tổng mức đầu tƣ từ 19.000 tỷ đồng lên khoảng 52.000 tỷ đồng. Hiện UBND thành phố Hà Nội đã có văn bản xin ý kiến của Chính phủ về điều chỉnh tổng mức đầu tƣ dự án. (3) Xét theo tiêu chí “Số dự án đầu tư công hoạt động không đúng với công suất thiết kế, không đảm bảo chất lượng sau khi hoàn thành”, giai đoạn vừa qua, cộng đồng và các kênh phản biện xã hội đánh giá Hà Nội có một số dự án quy mô lớn hoạt động không đúng với công suất thiết kế, không đảm bảo chất lƣợng sau khi hoàn thành, đó là: - Các công trình không đảm bảo chất lƣợng: Công viên Hòa Bình, Đại lộ Thăng Long, Cung tri thức Thủ đô, đƣờng quốc lộ 32… sau khi đƣa vào khai thác trong một thời gian đã xuất hiện hiện tƣợng lún, kết cấu mặt đƣờng bị phá vỡ, xuống cấp, sụt nền đƣờng, sạt lở taluy, mặt đƣờng bị rạn nứt… Đại lộ Thăng Long là tuyến cao tốc dài và hiện đại nhất Việt Nam, đƣợc khánh thành dịp Đại lễ 1000 năm Thăng Long - Hà Nội (10/2010). Công trình có tổng mức đầu tƣ hơn 7.500 tỷ đồng, với tổng chiều dài tuyến là hơn 29 km, chiều rộng mặt đƣờng là 140 m. Tuy nhiên, chỉ sau 6 tháng đƣa vào sử dụng tuyến đại lộ đã xuất hiện lún nứt mặt đƣờng, tạo thành ổ trâu, ổ gà ở nhiều đoạn. Tháng 5/2011, mặt đƣờng hầm chui trên đại lộ Thăng Long xuất hiện hàng chục vết nứt, có vết kéo dài cả chục mét, rộng 2-3 cm. Dù liên tục đƣợc sửa chữa, vá víu sau lễ khánh thành và trƣớc cuộc kiểm tra của Bộ Giao thông Vận tải nhƣng hiện công trình
  • 72. 72 chào mừng 1000 năm Thăng Long lại xuất hiện những vết nứt, cầu vƣợt làm dở dang, hố ga mất nắp..., đơn vị thi công đã phải nhiều lần cày mặt đƣờng lên để trải lớp nhựa đƣờng mới. Công viên Hòa Bình đƣợc xây dựng với kinh phí gần 280 tỷ đồng có diện tích hơn 20ha (diện tích mặt hồ 5,5ha) gồm 3 cổng chính. Cổng phía đƣờng Phạm Văn Đồng mang biểu tƣợng cánh chim Lạc hƣớng ra đƣờng cao tốc Bắc Thăng Long - Nội Bài. Hai cổng còn lại mang biểu tƣợng chim bồ câu đang bay. Nằm ở trung tâm công viên là tƣợng đài Hòa Bình bằng đồng nặng 20 tấn, cao 7,2 mét đặt trên trụ đế cao 22,8 mét. Đây cũng là một trong những công trình đƣợc khánh thành dịp Đại lễ 1000 năm Thăng Long nhƣng ngay sau khi đƣa vào sử dụng nhiều hạng mục đã bị hƣ hỏng nhƣ gạch sụt lún, bong tróc, ghế đá hỏng, giàn bằng gỗ gãy sập... Đƣợc coi là công viên có kiến trúc hiện đại nhất Thủ đô và đã đƣợc cải tạo, chỉnh trang nhƣng sau hơn 2 năm hoạt động. Công viên này hiện nay xuống cấp, vắng vẻ... Cung Trí thức thủ đô với 2 khối nhà (16 tầng và 3 tầng, tổng diện tích sàn gần 16.000 m2), có tổng vốn đầu tƣ trên 200 tỷ đồng, với mục đích "hội tụ" giới trí thức Thủ đô, cũng trong tình trạng xuống cấp, hoang phí sau hai năm đƣa vào sử dụng. Bảo tàng Hà Nội có quy mô lớn nhất nƣớc với số vốn xây dựng lên đến 2.300 tỷ đồng để chào mừng Đại lễ 1000 năm Thăng Long. Công trình đƣợc khánh thành vào tháng 10/2010 với kiến trúc độc đáo, hiện đại, nằm gần Trung tâm Hội nghị Quốc gia. Vấn đề khiến ngƣời dân bức xúc là chỉ sau hơn một năm đƣa vào sử dụng, nhiều hạng mục của Bảo tàng xuống cấp, hƣ hỏng. Hiện tại, mặt tiền phía đông của khu nhà chính xuất hiện hai vết nứt dài, nhiều viên gạch ốp tƣờng đã bị rơi xuống đất; nƣớc từ nhà vệ sinh thấm ra ngoài tƣờng gây ra nhiều vệt loang lổ; một số cánh cửa gỗ cong vênh, khung co rút nên không thể đóng kín... Trƣờng cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội đƣợc xây dựng với kinh phí gần 300 tỷ đồng chào mừng Đại lễ cũng trong tình trạng tƣơng tự. Công trình đƣợc đƣa vào sử dụng năm 2010. Tuy nhiên, ngay sau khi công trình đƣa vào sử dụng đã có hiện tƣợng xuống cấp tại một số hạng mục và ngày càng nghiêm trọng. “Với tòa nhà hiệu bộ thì toàn bộ sảnh và hành lang tầng một bị lún gây vỡ gạch lát nền. Sau
  • 73. 73 nhiều lần khắc phục, hiện tượng này vẫn tiếp diễn. Hệ thống cửa kính không đảm bảo, khi mưa hắt và thấm vào các phòng gây hỏng trang thiết bị”, kết quả giám sát nêu. Các hạng mục khác nhƣ thƣ viện, hội trƣờng, nhà thi đấu thì toàn bộ nền nhà bị lún sâu so với cốt không, có chỗ lên tới 20 cm. Đối với khu nội trú, toàn bộ hệ thống lan can bảo vệ trƣớc và sau rỉ, mọt, gãy gây nguy hiểm tới ngƣời sử dụng, đặc biệt là sinh viên nội trú... - Các công trình hoạt động không đúng với công suất thiết kế: Bảo tàng Hà Nội: Nguồn vốn ngân sách Thành phố bố trí cho công trình này là 2.300 tỷ đồng và có quy mô đƣợc coi là lớn nhất nƣớc với tổng diện tích gần 54.000 m2. Tuy nhiên, khi khánh thành Bảo tàng mới hoàn tất giai đoạn 1 của dự án và tạm thời mở cửa trƣng bày 4.000 hiện vật. Do vậy, Bảo tàng Hà Nội vẫn vắng khách tham quan do số lƣợng hiện vật trƣng bày khá ít ỏi, đơn điệu. Trƣớc đây, dự án đƣợc thành phố giao Sở Văn hóa làm chủ đầu tƣ, song năm 2008 lại giao cho Sở Xây dựng. Khi lập dự án chủ đầu tƣ đã tính đến đề cƣơng trƣng bày hiện vật nhƣng do thay đổi địa giới hành chính (Hà Tây sáp nhập Hà Nội năm 2008) nên đơn vị soạn thảo đã phải thay đổi toàn bộ nội dung, chỉnh lý đề cƣơng chi tiết. Theo số liệu tổng hợp, kể từ khi mở cửa đến nay, Bảo tàng Hà Nội thu hút đƣợc khoảng 130.000 lƣợt khách, trong khi đó từ riêng năm 2010 đến năm 2011, các bảo tàng có quy mô nhỏ hơn tại Hà Nội nhƣ Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam thu hút đƣợc 500.000 lƣợt khách hay Bảo tàng lịch sử Việt Nam là 73.000 lƣợt khách. Hầm đƣờng bộ Ngã Tƣ Sở: Dài gần 500 m, gồm 4 cửa lên xuống ở góc đƣờng Nguyễn Trãi, Trƣờng Chinh, Láng, Tây Sơn… có tổng vốn đầu tƣ 1.400 tỷ đồng nhằm cải tạo nút giao thông Ngã Tƣ Sở. Trong hầm có lắp hệ thống chiếu sáng, máy camera quan sát an ninh. Phía trên hầm có nhà vệ sinh và xung quanh khu vực có trồng thảm cây xanh. Đây là hầm đƣờng bộ hiện đại nhất Việt Nam hiện nay nhƣng phần thiết kế vẫn còn nhiều bất cập nhƣ đƣờng lên xuống có độ dốc lớn, bề mặt trơn nhẵn, đƣờng đi dài, hệ thống biển chỉ dẫn phức tạp… do vậy hầm xây xong hiện có rất ít ngƣời đi bộ qua hầm. Công viên Hòa Bình: Công trình có tổng mức đầu tƣ 282 tỷ đồng đi vào hoạt động từ tháng 10/2010. Tuy nhiên, kể từ khi công viên này khánh thành đến
  • 74. 74 nay đã khoảng 7 năm, dƣờng nhƣ ngƣời Hà Nội vẫn chƣa quen với địa điểm vui chơi mới. Công viên Hòa Bình luôn ở trong tình trạng vắng khách. Hầu hết trong số 16 trạm cấp nƣớc đƣợc xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách của Thành phố và huy động nhân dân đóng góp với tổng vốn đầu tƣ hơn 68 tỷ đồng bị bỏ hoang, lãng phí. Ngân sách Thành phố đƣợc sử dụng chủ yếu để cho việc xây dựng các trạm cấp nƣớc, còn ngƣời dân đóng góp kinh phí để lắp đặt đƣờng ống dẫn nƣớc và đồng hồ đến từng hộ dân. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, nhiều địa phƣơng ở khu vực ngoại thành đã gặp khó khăn trong việc huy động vốn đóng góp của nhân dân dẫn đến tình trạng nhiều công trình xây dựng dở dang bị bỏ hoang, điển hình nhƣ trạm cấp nƣớc ở các thôn Đoan Lữ (xã An Mỹ, huyện Mỹ Đức), Kim Tiên (xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh)… Nhìn chung, hoạt động đánh giá hiệu quả đầu tƣ công của cộng đồng, các kênh phản biện xã hội là kênh thông tin rất hữu ích giúp cho UBND Thành phố có những chỉ đạo, điều hành hiệu lực, hiệu quả hơn trong QLNN đối với đầu tƣ công. Ba là, hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan thanh tra. Hàng năm căn cứ vào hƣớng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Chính phủ, Thanh tra Thành phố và các cơ quan thanh tra chuyên ngành đã xây dựng kế hoạch thanh tra, trong đó có thanh tra về đầu tƣ công trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện. Các kết luận thanh tra đều đƣợc công khai theo quy định của Luật Thanh tra. Sau khi ban hành kết luận và quyết định xử lý vi phạm, các tổ chức, cá nhân cơ bản đã chấp hành và tổ chức thực hiện. Theo tổng kết của Thanh tra Thành phố, trong giai đoạn 2011-2016, liên quan đến lĩnh vực đầu tƣ công, các cơ quan thanh tra của Thành phố đã tiến hành 32 cuộc thanh tra. Qua các cuộc thanh tra đã kiến nghị thu hồi tổng số tiền thanh toán thừa trong các dự án, công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách là 3.904 triệu đồng; xử phạt vi phạm hành chính và nộp vào ngân sách với tổng số tiền là 838 triệu đồng; kiến nghị xử lý hành chính (kiểm điểm, phê bình theo quy định) 557 lƣợt tổ chức, cá nhân; giảm trừ quyết toán 670 triệu đồng [8]. Tuy nhiên, Thanh tra Thành phố cũng nhận định, công tác thanh tra về đầu tƣ công hiện nay có một số tồn tại nhƣ lực lƣợng thanh tra còn mỏng, chƣa đáp ứng yêu cầu; tỷ lệ thu hồi tiền, tài sản vi phạm phát hiện qua thanh tra, kiểm tra không
  • 75. 75 cao; việc xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân để xảy ra các sai phạm tại một số đơn vị thiếu nghiêm túc, còn mang tính hình thức; các kiến nghị, chỉ đạo xử lý về trật tự xây dựng, quản lý đất đai... thực hiện còn chậm; công tác phối hợp, trao đổi thông tin chƣa chặt chẽ; một số đơn vị chƣa quan tâm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo giải trình khi thực hiện kết luận thanh tra, văn bản xử lý sau thanh tra, kiểm tra [12]. 2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc - Về ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật đối với đầu tƣ công: Trong giai đoạn trƣớc năm 2015 khi các Luật và các quy định của Trung ƣơng liên quan đến đầu tƣ công còn hiệu lực, các quy định đối với đầu tƣ công của Thành phố tƣơng đối đầy đủ, phạm vi tác động bao trùm các lĩnh vực. Các quy định ban hành cơ bản đảm bảo yêu cầu về tính hợp pháp, phù hợp với nội dung và mục đích của luật liên quan, ban hành trong phạm vi thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục và hình thức mà pháp luật đã quy định. - Về xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ công: Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đã xác định để xây dựng thủ đô theo định hƣớng, mục tiêu đặt ra, cần coi trọng khai thác nguồn vốn đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân, tiến tới giảm dần nguồn vốn đầu tƣ từ NSNN. Đây là dấu hiệu tích cực cho thấy Thành phố đã thay đổi quan điểm và nâng cao nhận thức về vai trò của nhà nƣớc trong thời gian tới, đó là tập trung hình thành hệ thống cơ chế, chính sách có sức động viên, khai thác mọi nguồn lực trong xã hội vào công cuộc phát triển Thủ đô. Quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành và lĩnh vực, kế hoạch đầu tƣ công đều đƣợc xây dựng, ban hành kịp thời, phạm vi bao trùm các lĩnh vực, góp phần không nhỏ trong công tác chỉ đạo, điều hành, tham mƣu về phát triển kinh tế - xã hội, đầu tƣ và đầu tƣ công Thành phố. - Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công:
  • 76. 76 Thành phố đã kịp thời kiện toàn các Ban Quản lý dự án chuyên ngành Thành phố và chuyển chủ đầu tƣ tất cả các dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố về các Ban Quản lý này, điều đó giúp giảm đầu mối quản lý, nâng cao tính chuyên nghiệp trong quản lý dự án và QLNN đối với dự án đầu tƣ công, đồng thời cũng tạo điều kiện cho các sở, ngành khác tập trung vào chức năng QLNN theo ngành, lĩnh vực phụ trách, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của QLNN về đầu tƣ công. - Về thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công: Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công của thành phố Hà Nội đƣợc Thành phố triển khai thƣờng xuyên, liên tục. Các chủ thể có chức năng giám sát, thanh tra, kiểm tra (HĐND Thành phố; Thanh tra Thành phố và Thanh tra chuyên ngành; các sở, ngành đƣợc giao nhiệm vụ; cộng đồng và các kênh phản biện xã hội) đều vào cuộc. Kết quả các cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công đều chỉ rõ đƣợc các hạn chế trong đầu tƣ công và QLNN đối với đầu tƣ công của Thành phố. 2.3.2. Những hạn chế - Về ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật đối với đầu tƣ công: Giai đoạn trƣớc năm 2015 khi các luật và các quy định của Trung ƣơng liên quan đến đầu tƣ công còn hiệu lực, các quy định đối với đầu tƣ công của Thành phố thƣờng biến động, thiếu tính ổn định. Chất lƣợng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều hạn chế, cơ bản chép lại luật và nghị định, chƣa đảm bảo tính hợp lý, đặc biệt trong vấn đề kiểm soát quy hoạch, tiêu chí thẩm định dự án, chƣa đặt ra chế tài cụ thể đối với các dự án cấp huyện sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách Thành phố. Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật chƣa đƣợc tuân thủ nghiêm nghặt, đặc biệt trong bƣớc khảo sát, lấy ý kiến. Giai đoạn từ năm 2015 đến nay, các luật và quy định của Trung ƣơng có nhiều thay đổi, song Thành phố chậm ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đầu tƣ công dẫn đến sự không thống nhất trong điều hành và sự lúng túng trong thực hiện. Đối với các quy định đã đƣợc ban hành, khâu tổ chức thực hiện cũng còn nhiều bất cập. Việc triển khai quy định đến đối tƣợng thi hành bằng phƣơng tiện
  • 77. 77 nhanh nhất và theo con đƣờng ngắn nhất hầu nhƣ ít khi thực hiện; việc công bố, công khai, tuyên truyền, giả thích ý nghĩa, nội dung các quy định còn hạn chế; Thành phố cũng chƣa có những theo dõi sát sao về tiến độ thực hiện và có những điều chỉnh kịp thời, cần thiết. - Về quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ công: Quy hoạch đƣợc duyệt chƣa có sự ổn định, chƣa đồng bộ và thƣờng hay điều chỉnh cục bộ, điều chỉnh chi tiết do chất lƣợng lập quy hoạch còn hạn chế, chƣa có sự tham gia ý kiến sâu rộng từ các chuyên gia, nhà khoa học, cộng đồng dân cƣ hoặc chƣa có sự phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền của Trung ƣơng. Kế hoạch đầu tƣ công trung hạn của Thành phố đƣợc xây dựng, ban hành trong khi chƣa xây dựng, ban hành kế hoạch tài chính trung hạn theo Luật NSNN, dẫn đến việc tính toán tổng nguồn vốn đầu tƣ công thiếu cơ sở, không chính xác, mất nhiều thời gian, nhân lực, chi phí; quy mô đầu tƣ công không hợp lý (ngày càng tăng) dẫn tới áp lực lớn trong cân đối ngân sách Thành phố khi nguồn lực còn hết sức khó khăn, tạo ra nguy cơ nợ công ngày càng cao và lấn án đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân; có sự mất cân đối nghiêm trọng về cơ cấu đầu tƣ giữa các ngành, lĩnh vực, địa bàn. Kế hoạch đầu tƣ công trung hạn của Thành phố đã đƣợc ban hành, tuy nhiên số dự án chƣa đủ thủ tục phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ còn nhiều, do vậy hiện nay Kế hoạch đầu tƣ công trung hạn của Thành phố chƣa thực sự hoàn thiện và việc hoàn thiện phải chờ tới kỳ họp HĐND Thành phố cuối năm để đƣợc thông qua. - Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công: Tổ chức bộ máy của 05 Ban Quản lý dự án chuyên ngành Thành phố còn có những hạn chế nhất định về năng lực, trình độ và tính chuyên nghiệp trong quản lý dự án, QLNN về đầu tƣ công do việc kiện toàn các Ban Quản lý thời gian vừa qua là sự hợp nhất nguyên trạng về con ngƣời từ các đơn vị cũ. - Về thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công: Hoạt động theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công hàng tháng, quý, định kỳ đƣợc thực hiện chủ yếu bằng con đƣờng thủ công, không phù hợp với thời kỳ số hóa do chƣa đƣợc tự động xử lý bằng các phần mềm tin học chuyên dụng có sự kết nối liên thông liên ngành; thiếu sự phối hợp của chủ
  • 78. 78 đầu tƣ trong việc cung cấp số liệu thông tin, báo cáo, cập nhật tình hình thực hiện các dự án. Hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan thanh tra còn hạn chế nhƣ lực lƣợng thanh tra mỏng; tỷ lệ thu hồi tiền, tài sản vi phạm phát hiện qua thanh tra, kiểm tra không cao; việc xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân để xảy ra các sai phạm tại một số đơn vị thiếu nghiêm túc, còn mang tính hình thức; các kiến nghị, chỉ đạo xử lý về trật tự xây dựng, quản lý đất đai... thực hiện còn chậm; công tác phối hợp, trao đổi thông tin chƣa chặt chẽ. 2.3.3. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, các văn bản pháp quy của Trung ƣơng (luật, nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn) liên quan đến đầu tƣ công không có sự ổn định, hay thay đổi, chồng chéo, nhiều nội dung giữa các luật, quy định chƣa có sự thống nhất (có phụ lục 1 cuối luận văn minh họa rõ hơn về nội dung này). Thứ hai, đầu tƣ công có tính đa dạng, phức tạp, liên quan đến nhiều đối tƣợng, ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn. Thứ ba, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đặc biệt trang thiết bị công nghệ hiện đại phục vụ công tác QLNN về đầu tƣ công còn hạn chế, thiếu quan tâm đầu tƣ. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy QLNN còn hạn chế, nhất là bộ máy tham mƣu giúp việc và chủ đầu tƣ. Thứ hai, cơ chế xin - cho trong phân bổ NSNN chƣa có dấu hiệu giảm xuống, vẫn còn xuất hiện khá phổ biến. Thứ ba, Thành phố chƣa có cơ chế cá nhân chịu trách nhiệm công khai giải trình. Thứ tư, tình trạng tham nhũng của một bộ phận cán bộ, công chức còn xảy ra, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tƣ XDCB.
  • 79. 79 Tiểu kết chƣơng 2 Trong chƣơng 2, để có cơ sở đánh giá thực trạng QLNN đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016, Tác giả đã khái quát chung về tình hình phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội giai đoạn này, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng QLNN đối với đầu tƣ công tại thành phố Hà Nội giai đoạn này trên 04 nội dung quan trọng của QLNN, đó là: Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố đối với đầu tƣ công; xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ công; tổ chức bộ máy QLNN đối với đầu tƣ công và thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công. Sau khi phân tích thực trạng QLNN, Tác giả đánh giá chung những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại, hạn chế trong QLNN đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 và phân tích nguyên nhân cơ bản của những hạn chế. Nhìn chung, hạn chế trong QLNN đối với đầu tƣ công Thành phố nằm trong tất cả các nội dung QLNN. Có nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan dẫn đến hạn chế, song nguyên nhân cơ bản, quan trọng là các văn bản pháp quy của Trung ƣơng liên quan đến đầu tƣ công không có sự ổn định, hay thay đổi, chồng chéo, nhiều nội dung giữa các luật, quy định chƣa có sự thống nhất và năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy QLNN còn hạn chế, nhất là bộ máy tham mƣu giúp việc và chủ đầu tƣ dự án.
  • 80. 80 Chương 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ CÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 3.1. Bối cảnh mới về đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020 3.1.1. Những khó khăn và thuận lợi - Tình hình kinh tế cả nƣớc nói chung, Hà Nội nói riêng tuy đã phục hồi nhƣng vẫn còn tiềm ẩn nhiều khó khăn; quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra sâu, rộng tạo điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh từ đó tạo điều kiện tăng thu ngân sách, tăng chi đầu tƣ phát triển từ ngân sách và thu hút đầu tƣ từ nguồn vốn nƣớc ngoài. - Thủ đô Hà Nội có những khó khăn, thách thức riêng: Kết cấu hạ tầng đô thị còn yếu và thiếu; Nông nghiệp, nông thôn rộng lớn, nhu cầu đầu tƣ đồng bộ, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng đô thị, nông thôn cần nguồn vốn lớn. - Hà Nội là địa phƣơng có nguồn thu ngân sách lớn, đứng thứ 2 cả nƣớc, có điều kiện thuận lợi về nguồn vốn ngân sách dành cho đầu tƣ phát triển. Tiềm năng huy động các nguồn lực từ quỹ đất, tài sản công, nguồn vốn trong dân cho đầu tƣ phát triển còn lớn. - Luật Thủ đô và các cơ chế, chính sách cụ thể hóa Luật dần đi vào cuộc sống, Hà Nội tiếp tục nhận đƣợc sự quan tâm của Trung ƣơng trong việc cung cấp các nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách Trung ƣơng, vốn ODA dành cho Hà Nội, đầu tƣ các dự án từ nguồn vốn Trung ƣơng quản lý trên địa bàn góp phần cải thiện kết cấu hạ tầng trên địa bàn Thủ đô. 3.1.2. Mục tiêu và trọng tâm phát triển của Hà Nội từ nay đến năm 2020 Theo Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2016 của UBND thành phố Hà Nội về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của Thành phố, mục tiêu và trọng tâm phát triển của Hà Nội từ nay đến năm 2020 nhƣ sau: 3.1.2.1. Mục tiêu
  • 81. 81 Huy động mọi nguồn lực, đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng Thủ đô ngày càng giàu đẹp, văn minh, hiện đại. Kinh tế tăng trƣởng cao hơn, cơ cấu chuyển dịch theo đúng định hƣớng: dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp, có nhiều sản phẩm với hàm lƣợng công nghệ, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh cao. Đẩy mạnh, nâng cao chất lƣợng công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch và quản lý đô thị; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng đồng bộ, hiện đại, môi trƣờng bền vững. Văn hóa - xã hội, giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển; an sinh xã hội đƣợc bảo đảm, đời sống nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện và nâng cao; quốc phòng, an ninh đƣợc củng cố vững chắc; quan hệ đối ngoại đƣợc mở rộng, nâng cao vị thế và uy tín của Thủ đô. Phát huy vai trò đầu tàu, trung tâm phát triển của Vùng đồng bằng sông Hồng và cả nƣớc. 3.1.2.2. Nhiệm vụ chủ yếu và các khâu đột phá - Phát huy tiềm năng và thế mạnh của Thủ đô, đẩy mạnh phát triển kinh tế tri thức, đổi mới mô hình tăng trƣởng gắn với tái cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả, sức cạnh tranh, bảo đảm kinh tế Thủ đô phát triển nhanh, bền vững; bảo đảm an sinh xã hội, tiếp tục nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân. - Làm tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; xây dựng, quản lý, phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới, gắn với quản lý tốt tài nguyên, cải thiện chất lƣợng môi trƣờng. - Tích cực phát triển sự nghiệp văn hóa, xây dựng ngƣời Hà Nội thanh lịch, văn minh; bảo đảm an sinh, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển khoa học và công nghệ, văn hóa - xã hội, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô. - Giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cƣờng củng cố quốc phòng - an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục mở rộng, nâng cao hiệu quả các hoạt động hợp tác, đối ngoại, hội nhập quốc tế, nâng cao vị thế, uy tín của Thủ đô. Các khâu đột phá:
  • 82. 82 - Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa từng bƣớc kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn. - Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo bƣớc chuyển biến mạnh về kỷ luật, kỷ cƣơng, ý thức, trách nhiệm, chất lƣợng phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức; cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, thúc đẩy, nâng cao hiệu quả đầu tƣ và sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thủ đô. - Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, xây dựng ngƣời Hà Nội thanh lịch, văn minh và phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới. 3.1.2.3. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 - Tăng trƣởng GRDP bình quân giai đoạn 2016-2020: 8,5-9,0%, trong đó: dịch vụ 7,8-8,3%, công nghiệp - xây dựng 10-10,5%, nông nghiệp 3,5-4%. - Cơ cấu kinh tế năm 2020: dịch vụ 67-67,5%, công nghiệp - xây dựng 30-30,5%, nông nghiệp 2,5-3,0%18 . - GRDP bình quân/ngƣời: 140-145 triệu đồng (khoảng 6.700-6.800 USD). - Huy động vốn đầu tƣ xã hội giai đoạn 2016-2020: khoảng 2.500-2.600 nghìn tỷ đồng. - Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới: trên 80%. - Tỷ lệ tổ dân phố đƣợc công nhận và giữ vững danh hiệu Tổ dân phố văn hoá: 72%; làng đƣợc công nhận và giữ vững danh hiệu Làng văn hoá: 62%; gia đình đƣợc công nhận và giữ vững danh hiệu Gia đình văn hóa: 88%. - Tỷ lệ trƣờng công lập (mầm non, tiểu học, THCS, THPT) đạt chuẩn quốc gia: 65-70%. - Số giƣờng bệnh/vạn dân: 26,5; số bác sĩ/vạn dân: 13,5; tỷ lệ xã, phƣờng đạt chuẩn quốc gia về y tế (theo chuẩn mới của Bộ Y tế): 100%. - Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đến năm 2020: 90,1%. - Năng suất lao động xã hội tăng bình quân: 6,5%/năm. - Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo: 70 - 75%. - Tỷ lệ thất nghiệp thành thị: dƣới 4%. 18 Chỉ tiêu liên quan GRDP giai đoạn 2016-2020 xây dựng trên cơ sở cách tính mới, trong đó dịch vụ bao gồm: hoạt động dịch vụ và thuế (cụ thể xem phụ lục 2)
  • 83. 83 - Tỷ lệ hộ nghèo cuối kỳ (theo chuẩn mới): dƣới 1,2%. - Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nƣớc sạch, hợp vệ sinh: 100%; tỷ lệ hộ dân đô thị đƣợc sử dụng nƣớc sạch: 95-100%. - Tỷ lệ đô thị hóa năm 2020: 58-60%. - Tỷ lệ vận chuyển hành khách công cộng: 20-25% (trong đó đƣờng sắt đô thị 1-3%). - Tỷ lệ rác thải đƣợc thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trƣờng Việt Nam: khu vực đô thị 95-100%; khu vực nông thôn 90-95%. Tỷ lệ Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Cụm công nghiệp hoạt động có hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trƣờng hoặc quy chuẩn quốc gia tƣơng ứng: 100%. Tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải y tế đƣợc xử lý: 100%. 3.1.3. Nhu cầu về đầu tƣ xây dựng cơ bản và và khả năng cân đối từ ngân sách địa phƣơng Theo Báo cáo số 214/BC-UBND ngày 28/11/2016 của UBND thành phố Hà Nội phục vụ kỳ họp thứ 3 HĐND thành phố Hà Nội khóa XV về kế hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2016-2020, nhu cầu về đầu tƣ XDCB và khả năng cân đối từ NSĐP nhƣ sau: 3.1.3.1 Nhu cầu đầu tư Căn cứ mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đƣợc duyệt và định hƣớng đầu tƣ các lĩnh vực của thành phố Hà Nội, tổng nhu cầu kế hoạch vốn đầu tƣ giai đoạn 2016-2020 cho các nhiệm vụ chi, dự án đầu tƣ công là 454.757 tỷ đồng cho 752 dự án (39 dự án nhóm A, 393 dự án nhóm B và 320 dự án nhóm C), cụ thể: a) Phân theo nhiệm vụ, dự án chuyển tiếp và khởi công mới: - Vốn cho các quỹ, chi trả nợ, ghi thu ghi chi các dự án BT và các nhiệm vụ chi khác, tổng cộng 66.403 tỷ đồng. - Dự án chuyển tiếp hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020: 161 dự án, kinh phí 95.184 tỷ đồng. - Dự án chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2020: 10 dự án, 41.273 tỷ đồng. - Dự án mới (khởi công từ năm 2016): 581 dự án, kinh phí 213.811,2 tỷ đồng.
  • 84. 84 - Các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện có nhu cầu đề nghị ngân sách Thành phố hỗ trợ có mục tiêu là 26.986 tỷ đồng. - Nhu cầu vốn các dự án thuộc chƣơng trình MTQG và của Thành phố giai đoạn 2016-2020: 11.100 tỷ đồng. b) Phân theo lĩnh vực đầu tƣ: - Vốn cho các quỹ, chi trả nợ, ghi thu ghi chi các dự án BT và các nhiệm vụ chi khác, tổng cộng 66.403 tỷ đồng (chiếm 15,3% tổng nhu cầu). - Khối hạ tầng đô thị: nhu cầu vốn là 158.000 tỷ đồng (chiếm 34,7% tổng nhu cầu) cho 251 dự án thuộc các lĩnh vực: hạ tầng giao thông đô thị; cấp thoát nƣớc; môi trƣờng, hạ tầng kỹ thuật; chỉnh trang đô thị và các hạ tầng đô thị khác. - Khối ODA: dự kiến kế hoạch vốn đầu tƣ giai đoạn 2016-2020 là 116.458,3 tỷ đồng (chiếm 25,6% tổng nhu cầu) cho 21 dự án (trong đó vốn ODA là 99.029 tỷ đồng). - Khối văn hóa - xã hội: dự kiến nhu cầu đầu tƣ để thực hiện các mục tiêu phát triển ngành lĩnh vực trong giai đoạn 2016-2020: 26.689 tỷ đồng (chiếm 5,9% tổng nhu cầu) cho 158 dự án. Đầu tƣ vào các lĩnh vực: văn hóa thể thao và du lịch; y tế; lao động thƣơng binh xã hội và đoàn thể; giáo dục và đào tạo. - Khối công nghiệp - thƣơng mại - dịch vụ: nhu cầu 1.842 tỷ đồng của 21 dự án, trong đó: lĩnh vực công nghiệp: 13 dự án, lĩnh vực thƣơng mại: 08 dự án. - Khối nông nghiệp và phát triển nông thôn: nhu cầu khoảng 34.613,7 tỷ đồng (chiếm 7,6% tổng nhu cầu) của 250 dự án; trong đó tập trung đầu tƣ chủ yếu cho lĩnh vực thủy lợi. - Khối báo đài, khoa học công nghệ, thông tin truyền thông: 4.564 tỷ đồng cho 32 dự án. Trong đó lĩnh vực khoa học công nghệ là 2.800 tỷ đồng, 07 dự án; lĩnh vực CNTT: 2.764 tỷ đồng, 25 dự án. - Khối an ninh, quốc phòng, tƣ pháp, nội chính: 5.998 tỷ đồng cho 113 dự án (trong đó có 107 dự án ngân sách Thành phố hỗ trợ ngành dọc). 9- Các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện có nhu cầu đề nghị ngân sách Thành phố hỗ trợ có mục tiêu là 26.986 tỷ đồng (chiếm 5,9% tổng nhu cầu).
  • 85. 85 - Nhu cầu vốn các dự án thuộc chƣơng trình MTQG và của Thành phố giai đoạn 2016-2020: + Chƣơng trình MTQG giảm nghèo bền vững: 2.100 tỷ đồng. + Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới: 5.000 tỷ đồng. + Chƣơng trình mục tiêu Thành phố về ứng dụng và phát triển CNTT: 1.500 tỷ đồng. + Chƣơng trình mục tiêu Thành phố về giảm thiểu ùn tắc giao thông: 2.500 tỷ đồng. 3.1.3.2. Khả năng cân đối Tổng thu NSNN trên địa bàn giai đoạn 2016-2020 dự kiến là 851.887 tỷ đồng (mỗi năm 170.377 tỷ đồng, tăng 6,2%/năm). Trong đó, thu từ hoạt động xuất - nhập khẩu 75.411 tỷ đồng, từ dầu thô 25.000 tỷ đồng, thu nội địa 751.476 tỷ đồng (150.295 tỷ đồng/năm). Dự kiến tổng chi ngân sách Thành phố là 337.142 tỷ đồng (67.428 tỷ đồng/năm); Chi ngân sách cho đầu tƣ phát triển cấp Thành phố là 102.239 tỷ đồng (bình quân 20.448 tỷ đồng/năm, tăng 10%/năm). Căn cứ Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014, Văn bản hƣớng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ số 5318/BKHĐT-TH ngày 15/8/2014, Chỉ thị của Chủ tịch UBND Thành phố số 16/CT-UBND ngày 29/8/2014; theo tính toán của liên sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Tài chính, tại thời điểm hiện tại (Trung ƣơng chƣa phân bổ hỗ trợ mục tiêu, chƣa tính toán quyết định tỷ lệ điều tiết ngân sách), tổng cộng nguồn vốn đầu tƣ công 5 năm 2016-2020 cấp Thành phố dự kiến là 211.371 tỷ đồng (bao gồm vốn trong nƣớc là 132.004 tỷ đồng, vốn ODA 79.367 tỷ đồng), cụ thể nhƣ sau: - Vốn đầu tƣ trong cân đối ngân sách cấp Thành phố tăng 10% so với năm trƣớc năm kế hoạch. Tính từ dự toán năm 2015 cân đối ngân sách cấp Thành phố và số vốn trong cân đối theo tỷ lệ điều tiết năm 2016 theo số thông báo của Bộ KH&ĐT tại Công văn số 8123/BKHĐT-TH ngày 23/10/2015, dự kiến trong 5 năm tới là 57.739,44 tỷ đồng. - Nguồn thu từ tiền sử dụng đất cấp Thành phố (bao gồm tiền thu từ dự án và từ đấu giá quyền sử dụng đất - đƣợc tính tăng hơn dự toán năm 2015 gần
  • 86. 86 1.000 tỷ đồng) là 8.900 tỷ đồng (bao gồm ghi thu ghi chi dự án BT là 3.000 tỷ đồng) thì trong 5 năm 2016-2020 tổng cộng 44.500 tỷ đồng. - Các khoản vốn vay khác của Thành phố, giai đoạn 2013-2015, Thành phố đã huy động 11.400 tỷ đồng vốn trái phiếu xây dựng Thủ đô, dự kiến 5 năm 2016-2020 huy động tiếp khoảng 18.000 tỷ đồng để bố trí cho các công trình trọng điểm. - Vốn từ nguồn thu để lại nhƣng chƣa đƣa vào cân đối ngân sách để đầu tƣ cho các dự án XDCB trong các năm qua là vốn xổ số kiến thiết Thủ đô: 867 tỷ đồng. Với mức tăng khoảng 10%/năm thì dự kiến trong 5 năm tới nguồn vốn này khoảng 950 tỷ đồng (trung bình 190 tỷ đồng/năm). - Vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc giai đoạn 2011-2015 là 600 tỷ đồng. Giai đoạn 2016-2020 dự kiến đề xuất Bộ Tài chính bố trí cho Hà Nội vay ƣu đãi là 750 tỷ đồng. - Vốn ODA trong 5 năm 2016-2020 dự kiến là 79.367 tỷ đồng (thực hiện theo tiến độ và Hiệp định đã ký). - Vốn đầu tƣ từ ngân sách Trung ƣơng bổ sung có mục tiêu khoảng 2.000 tỷ đồng: Số tính toán Kế hoạch (vòng 2) tại Tờ trình số 42/TTr-UBND ngày 16/7/2015, UBND Thành phố đề nghị TW hỗ trợ trong giai đoạn 5 năm 2016-2020 là 32.945 tỷ đồng. Tuy nhiên, tại cuộc họp làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ ngày 20/8/2015, thông tin sơ bộ, số vốn Trung ƣơng hỗ trợ giai đoạn 2016-2020 khoảng 1.300 tỷ đồng và bổ sung cho nhiệm vụ đặc thù khoảng 700 tỷ đồng. Căn cứ nhu cầu đầu tƣ cấp thiết, Thành phố dự kiến sẽ tiếp tục đề nghị Trung ƣơng hỗ trợ tổng kinh phí là 6.065 tỷ đồng. - Vốn trái phiếu Chính phủ: hiện nay chƣa có thông báo chính thức về mức vốn, tiêu chí và danh mục dự án ƣu tiên; năm 2016 thực hiện nhƣ kế hoạch 2014-2016 đã đƣợc duyệt; dự kiến giai đoạn 2017-2020 đề xuất Trung ƣơng bố trí 4.000 tỷ đồng vốn TPCP. Nhƣ vậy, tổng khả năng cân đối và huy động của Thành phố cho đầu tƣ công trong 5 năm 2016-2020 dự kiến có thể ở mức 211.371 tỷ đồng, bao gồm vốn trong nƣớc là 132.004 tỷ đồng, vốn ODA 79.367 tỷ đồng nếu huy động và giải ngân tốt theo hiệp định đã đƣợc phê duyệt.
  • 87. 87 So với nhu cầu đầu tư từ các ngành, lĩnh vực của Thành phố mà các đơn vị đề xuất thì khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công mới đáp ứng được 46,5% nhu cầu cấp thiết. Do vậy, thành phố Hà Nội cần xác định danh mục ưu tiên đầu tư trong kế hoạch trung hạn 5 năm 2016-2020. 3.2. Mục tiêu, quan điểm, định hƣớng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công thành phố Hà Nội đến năm 2020 3.2.1. Mục tiêu và các quan điểm 3.2.1.1. Mục tiêu của nâng cao hiệu quả đầu tƣ công của thành phố Hà Nội là nhằm chuyển đổi và hình thành cơ cấu đầu tƣ công mới hợp lý, nâng cao hiệu quả đầu tƣ, đảm bảo an ninh tài chính, tạo ra đột phá trong xây dựng kết cấu hạ tầng lớn, hiện đại nhằm thúc đẩy kinh tế Thủ đô phát triển nhanh và bền vững, đạt mục tiêu cao nhất là cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Dựa trên mục tiêu này, Tác giả đề xuất một số quan điểm chỉ đạo và định hƣớng nâng cao hiệu quả đầu tƣ công nhƣ sau: 3.2.1.2. Các quan điểm quản lý nhà nước a) Quan điểm 1: Cần xác định rõ vai trò của nhà nước trong quản lý đầu tư phát triển, theo đó nhà nước cần thực hiện tốt vai trò là “cung cấp” chứ không phải là vai trò “nhà đầu tư”, đồng thời tăng cường vai trò “nhà nước phúc lợi”. Thời gian tới, đầu tƣ công cần đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ kích thích sự phát triển, tạo thuận lợi cho đầu tƣ của các thành phần kinh tế khác, tạo ra sự lan tỏa và liên kết phát triển giữa các địa phƣơng. Đầu tƣ công của Hà Nội phải đƣợc điều chỉnh theo hƣớng chỉ đầu tƣ ở những lĩnh vực mà xã hội cần nhƣng tƣ nhân không muốn làm hoặc không thể đảm đƣơng và cần đảm bảo rằng đầu tƣ công không đƣợc ở quy mô quá lớn dẫn tới hiệu ứng lấn át đầu tƣ tƣ nhân. Trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, cần có quan điểm kết cấu hạ tầng khung phải do chính quyền Thành phố đầu tƣ. Đó là vì, thực tiễn phát triển của Hà Nội cũng nhƣ các thủ đô, thành phố của các quốc gia đang phát triển trên thế giới cho thấy việc xã hội hóa xây dựng cơ sở hạ tầng cũng rất quan trọng nhƣng không thể thay thế đƣợc vai trò của nhà nƣớc trong lĩnh vực này vì hai lý do sau: (i) vốn đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng loại có quy mô trung bình và lớn rất nhiều nhƣng lại có tỷ suất hoàn vốn chậm, rủi ro cao nên tƣ nhân không
  • 88. 88 muốn đầu tƣ; (ii) xã hội hóa hạ tầng chỉ phát huy hiệu quả khi đƣợc phát triển trên nền tảng hạ tầng khung và quy hoạch hạ tầng ổn định. Ngoài ra, những công trình nhận đầu tƣ bằng vốn ngân sách cho XDCB của Hà Nội đƣợc thực hiện phải liên quan trực tiếp đến phát triển con ngƣời nhƣ giáo dục, y tế, văn hóa.. và phục vụ lợi ích chung của đa số ngƣời dân Thành phố, còn những công trình phục vụ cho một nhóm xã hội nhất định, thƣờng là nhóm dân có thu nhập cao thì không đƣợc coi là hàng hóa công cộng và phải đƣợc đầu tƣ - kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng (ví dụ trung tâm vui chơi, giải trí cao cấp, bệnh viện cao cấp, trƣờng học cao cấp). b) Quan điểm 2: Quán triệt quan điểm hiệu quả là mục tiêu hàng đầu trong tái cấu trúc đầu tư công. Cần phải tính toán đầy đủ đến hiệu quả kinh tế - xã hội, những tác động của đầu tƣ công đến việc phát triển kinh tế trong các ngành, các địa phƣơng và hiệu quả xã hội, xóa đói giảm nghèo, giảm bớt chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống của ngƣời dân ở các địa phƣơng khác nhau. Đầu tƣ công của Hà Nội phải tính toán đến hiệu quả và lợi ích chung, không vì lợi ích cục bộ của địa phƣơng, vì lợi ích nhóm mà ảnh hƣởng đến sự phát triển chung của toàn Thành phố cũng nhƣ của cả nƣớc. Trong từng ngành, lĩnh vực, bố trí vốn tập trung cho các dự án hoàn thành trong kỳ kế hoạch, các dự án cần đẩy nhanh tiến độ và các dự án trọng điểm cấp bách, chống thất thoát lãng phí vốn của nhà nƣớc. Đối với những dự án mới, quyết định đầu tƣ đƣợc đƣa ra khi bảo đảm đủ nguồn vốn. Tập trung vốn cho các dự án đảm bảo trong hạn định về thời gian và nguồn vốn, có hiệu quả cao; cắt giảm các công trình đầu tƣ bằng vốn ngân sách có quy mô quá lớn, chƣa thật cấp bách và có thời gian đầu tƣ dài. Các dự án này phải nằm trong hệ thống quy hoạch về không gian và thời gian của thủ đô Hà Nội, không đầu tƣ công ngoài quy hoạch, phá vỡ quy hoạch. Mặt khác cũng cần có những điều chỉnh quy hoạch cần thiết khi các yếu tố của quy hoạch biến động. Có nhƣ vậy, các dự án đầu tƣ công của Hà Nội mới đảm bảo đƣợc tính đồng bộ, chống đầu tƣ dàn trải, lãng phí. c) Quan điểm 3: Nâng cao hiệu quả đầu tư công phải đảm bảo tương thích với mô hình tăng trưởng mới, phục vụ tăng trưởng cao và bền vững ở Hà Nội.
  • 89. 89 Thời gian tới cần thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trƣởng kinh tế từ chiều rộng dựa nhiều vào vốn đầu tƣ sang tăng trƣởng theo chiều sâu dựa trên nâng cao năng suất, năng lực cạnh tranh, hiệu quả sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế. Khi đó, tái cấu trúc đầu tƣ công gắn với mô hình tăng trƣởng mới chính là quá trình phân bổ lại nguồn vốn công nhằm nâng cao hiệu quả chung của nền kinh tế. Đồng thời, cần đảm bảo đầu tƣ công có thể thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế trong ngắn hạn nhƣng không đƣợc gây ra tác động tiêu cực đến tăng trƣởng trung hạn và dài hạn. Điều này đòi hỏi đầu tƣ công cần tập trung vào những lĩnh vực có thể gia tăng tiềm năng tăng trƣởng, phải đảm bảo hiệu quả đầu tƣ ròng dƣơng của đầu tƣ công và nguồn vốn cho đầu tƣ công phải dựa trên nuôi dƣỡng và phát triển nguồn thu ổn định lâu dài. d) Quan điểm 4: Gắn chặt trách nhiệm của cá nhân, tổ chức đã được giao nhiệm vụ với kết quả và hiệu quả của đầu tư công. Việc thực hiện đầu tƣ công không đúng thẩm quyền, không đúng chức năng của cá nhân và tổ chức ở các khâu trong quản lý dự án dẫn đến nhiều bất cập trên thực tế. Phải thống nhất quan điểm nhà nƣớc không thể chịu trách nhiệm vô hạn trƣớc những sai phạm của các cá nhân và tổ chức. Do đó, để tái cấu trúc đầu tƣ theo hƣớng tăng trƣởng cao và bền vững, phải đảm bảo đƣợc nguyên tắc cá nhân, tổ chức phải chịu trách nhiệm về hành động của mình, phải đảm bảo đƣợc nguyên tắc ai ra quyết định đầu tƣ, cấp nào ra quyết định đầu tƣ, cấp đó, ngƣời đó phải chịu trách nhiệm. Đây là một nguyên tắc gắn trách nhiệm và nhiệm vụ của ngƣời ra quyết định. Hàm ý của nguyên tắc này là để loại trừ những quyết định của những ngƣời không có trách nhiệm, ra những quyết định không phù hợp cũng nhƣ phải xác định đƣợc trách nhiệm của những bên liên quan đến quản lý đầu tƣ công thiếu hiệu quả. e) Quan điểm 5: Đảm bảo công khai - minh bạch và trách nhiệm giải trình trong mọi hoạt động đầu tư công, đồng thời đảm bảo sự tham gia của các tổ chức độc lập trong đánh giá hiệu quả đầu tư công. Nguyên tắc công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình là các nguyên tắc căn bản trong quản trị hiệu quả. Mọi thất thoát, lãng phí, tham nhũng có điều kiện nảy sinh và phát triển đều do không công khai, minh bạch hay chỉ công khai
  • 90. 90 nửa vời về thông tin và đặc biệt thiếu trách nhiệm giải trình trƣớc các chất vấn của ngƣời dân. Tuy nhiên, chỉ công khai, minh bạch thì chƣa đủ mà còn cần đảm bảo cơ chế giám sát và đánh giá độc lập đối với hoạt động đầu tƣ công nói chung và hiệu quả đầu tƣ công nói riêng. Áp dụng nguyên tắc chỉ đạo này đòi hỏi sự thay đổi tƣ duy rất lớn trong quản lý đầu tƣ công, từ tập trung vào “phân bổ ngân sách đầu tƣ công” chuyển sang “tập trung đánh giá hiệu quả đầu tƣ công” và sử dụng hiệu quả đầu tƣ nhƣ là một tiêu chí quan trọng để phân bổ ngân sách đầu tƣ công trong những thời kỳ tiếp theo. 3.2.2. Định hƣớng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công của Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2020 3.2.2.1. Về quy mô và tỷ trọng đầu tư công Về mặt tổng thể, tỷ trọng đầu tƣ công giai đoạn từ nay đến năm 2020 cần đƣợc chủ động cắt giảm để đảm bảo hiệu quả và tính bền vững của đầu tƣ công. Theo nghiên cứu của Tác giả, nhu cầu vốn đầu tƣ công sơ bộ trong hệ thống các quy hoạch đã đƣợc phê duyệt của Thành phố cho thời kỳ từ nay đến năm 2020 đã vƣợt quá khả năng cân đối và huy động của ngân sách Thành phố. Do vậy, Thành phố cần rà soát lại hệ thống các quy hoạch, trên cơ sở các lựa chọn trọng tâm ƣu tiên đầu tƣ trong những năm tới, cắt bỏ những chƣơng trình, dự án đầu tƣ không thuộc lĩnh vực ƣu tiên để tập trung đầu tƣ cho phù hợp khả năng cân đối nguồn vốn. Giảm và duy trì tốc độ tăng thu ngân sách (theo giá thực tế) xuống mức thấp hơn tốc độ tăng trƣởng GDP (giá thực tế) để nuôi dƣỡng nguồn thu và tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tƣ nhân gia tăng tích lũy để tái đầu tƣ mở rộng sản xuất. 3.2.2.2. Về lĩnh vực đầu tư công Chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ công theo hƣớng giảm tỷ trọng đầu tƣ vào các ngành thuộc lĩnh vực kinh tế và tăng tỷ trọng đầu tƣ vào các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến phát triển con ngƣời và quản lý công. Trong đầu tƣ công cho mỗi ngành, lĩnh vực, đảm bảo sự hài hòa giữa đầu tƣ cho cả kết cấu hạ tầng cứng và hạ tầng mềm để tối đa hóa hiệu quả đầu tƣ19 . 19 Ví dụ phổ biến hiện nay ở Việt Nam nói chung và ở Hà Nội nói riêng là chỉ đầu tƣ nhiều cho kết cấu hạ tầng cứng mà lơ là kết cấu hạ tầng mềm, đầu tƣ xây bệnh viện nhƣng không tính đến thiết bị y tế (Bệnh viện Hữu nghị Việt Xô); đầu tƣ nhà văn hóa, có thƣ viện, nhƣng bên trong không có sách…
  • 91. 91 Trong đầu tƣ các ngành, lĩnh vực liên quan trực tiếp đến phát triển con ngƣời và quản lý công, tập trung đầu tƣ: phát triển nhân lực cho khu vực công, xây dựng và thực hiện luật pháp, cơ chế, chính sách; phát triển giáo dục (cân bằng hài hòa giữa đầu tƣ xây dựng trƣờng, lớp với đầu tƣ cho giáo viên và đổi mới phƣơng pháp, thiết bị giảng dạy); phát triển y tế (cân bằng hài hòa giữa đầu tƣ xây dựng bệnh viện, cơ sở khám bệnh với đầu tƣ cho bác sĩ, y tá và thiết bị y tế); đầu tƣ cho khoa học công nghệ (cân bằng hài hòa giữa đầu tƣ xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học cơ bản và nghiên cứu - triển khai với đầu tƣ cho nhà khoa học và phòng thí nghiệm, trang thiết bị, nguyên vật liệu). Trong cơ cấu đầu tƣ công cho các ngành thuộc lĩnh vực kinh tế, chỉ tập trung đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và phát triển nông nghiệp. Đối với giao thông, cần tập trung xây dựng dứt điểm và đồng bộ một số công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm nhƣ xây dựng các tuyến đƣờng vành đai, đƣờng hƣớng tâm, cải tạo môi trƣờng đô thị một cách cơ bản; tăng tỷ trọng đầu tƣ cho phát triển đồng bộ hệ thống giao thông nông thôn bảo đảm kết nối với đầu mối giao thông chung của Thành phố. Đối với đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn, trong khi tăng chung tổng đầu tƣ cho nông - lâm - thủy sản, cần điều chỉnh hợp lý hơn về tỷ trọng đầu tƣ từ xây dựng hệ thống thủy lợi sang các lĩnh vực khác, nhƣ củng cố và phát triển mạng lƣới trƣờng học, các trung tâm dạy và đào tạo nghề, các trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ trong nông nghiệp, nhất là công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ chế biến sau thu hoạch, sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản. 3.2.2.3. Về nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm - Việc lập kế hoạch đầu tƣ công trung hạn nhằm thực hiện các mục tiêu, định hƣớng phát triển tại Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của Thành phố và các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã đƣợc phê duyệt. - Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tƣ công và thu hút các nguồn vốn đầu tƣ của các thành phần kinh tế khác; bảo đảm cân đối vĩ mô, ƣu tiên an toàn nợ công.
  • 92. 92 - Việc phân bổ vốn đầu tƣ công phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tƣ công trong từng giai đoạn đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Ƣu tiên bố trí vốn cho các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ theo mục tiêu và định hƣớng phát triển của từng thời kỳ. - Bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng. - Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tƣ, tạo quyền chủ động cho ngành và địa phƣơng theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ. 3.2.2.4. Về nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm - Nhằm thực hiện mục tiêu, định hƣớng phát triển trong chiến lƣợc, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đã đƣợc phê duyệt. Không bố trí vốn cho chƣơng trình, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tƣ công. - Tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định. - Tập trung bố trí vốn đầu tƣ công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chƣơng trình, dự án quan trọng quốc gia trên địa bàn, chƣơng trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố và của các quận, huyện, thị xã; hoàn trả các khoản vốn NSNN ứng trƣớc kế hoạch; các khoản vốn vay NSĐP. - Trong từng ngành, lĩnh vực, việc bố trí vốn thực hiện theo thứ tự ƣu tiên nhƣ sau: + Dự án đã hoàn thành và bàn giao đƣa vào sử dụng nhƣng chƣa bố trí đủ vốn; dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch; vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài; vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tƣ; + Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ đƣợc phê duyệt; + Việc bố trí vốn kế hoạch cho chƣơng trình, dự án khởi công mới phải đáp ứng các yêu cầu sau:
  • 93. 93 +) Chƣơng trình, dự án cần thiết, có đủ điều kiện đƣợc bố trí vốn kế hoạch theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đầu tƣ công; +) Sau khi đã bố trí vốn để thanh toán nợ đọng XDCB theo quy định tại khoản 2 Điều 106 của Luật Đầu tƣ công; +) Bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành chƣơng trình, dự án theo tiến độ đầu tƣ đã đƣợc phê duyệt. 3.2.2.5. Về đầu tư công theo vùng - lãnh thổ Thực hiện quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo phƣơng châm: trong thời kỳ từ nay đến năm 2020, tập trung đầu tƣ bằng vốn NSNN ở những địa bàn có hiệu ứng lan tỏa phát triển cao nhƣng kém hấp dẫn và khó thu hút sự tham gia của các nhà đầu tƣ tƣ nhân trong và ngoài nƣớc trong khi tăng cƣờng sử dụng nguồn vốn hỗn hợp đầu tƣ ở những địa bàn thuận lợi. Kiên quyết thực hiện kế hoạch di dời cơ sở sản xuất công nghiệp, giáo dục đại học, y tế ra khỏi nội thành đã đƣợc quy định trong Luật Thủ đô. Không xây dựng mới các tổ hợp công nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở y tế, cơ sở nghiên cứu và triển khai ((R&D) v.v… ở khu vực nội thành. Đảm bảo kỷ cƣơng pháp luật và tuân thủ quy hoạch đƣợc phê duyệt. Theo quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đã đƣợc phê duyệt ngày 26/7/2011, Hà Nội sẽ tổ chức không gian theo mô hình chùm đô thị, gồm khu vực đô thị trung tâm, 5 đô thị vệ tinh. Trên cơ sở hai tiêu chí căn bản những địa bàn có (i) hiệu ứng lan tỏa phát triển cao nhƣng (ii) kém hấp dẫn và khó thu hút sự tham gia của các nhà đầu tƣ bên ngoài, đề xuất xem xét giai đoạn từ nay đến năm 2020, Thành phố ƣu tiên vốn đầu tƣ công từ NSNN và các địa bàn có các dự án: - Xây dựng hệ thống giao thông đƣờng vành đai kết hợp các trục hƣớng tâm có mối liên kết với mạng lƣới giao thông vùng và quốc gia. - Đô thị vệ tinh Hòa Lạc, nơi có chức năng chính về khoa học công nghệ và đào tạo, sẽ tạo ra tác động lan tỏa cao cho kinh tế Thủ đô nhƣng cũng là lĩnh vực rủi ro cao, sinh lợi thấp nên khó thu hút đầu tƣ từ các thành phần kinh tế khác. 3.2.2.6. Về tái cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn
  • 94. 94 Tái cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ công theo hƣớng giảm tỷ trọng vốn NSNN, giảm tỷ trọng vốn vay, đồng thời tăng cƣờng khai thác nguồn lực từ các thành phần kinh tế khác. - Giảm tỷ trọng của nguồn vốn ngân sách tập trung nhằm nuôi dƣỡng, phát triển nguồn thu cho ngân sách một cách bền vững, nhƣng cần kết hợp với nguyên tắc khuyến khích, tạo điều kiện phát triển sản xuất và tăng nguồn thu ở những ngành, địa phƣơng có lợi thế so sánh, tiềm năng phát triển và hiệu quả lợi nhuận cao, cũng nhƣ có các giải pháp tăng cƣờng hiệu quả chống thất thu, trốn lậu và hạn chế nợ đọng thuế. Vốn NSNN chuyển từ đầu tƣ trực tiếp sang hỗ trợ và điều tiết cạnh tranh cho các công trình xây dựng hạ tầng. Đồng thời giải quyết các nhu cầu đầu tƣ đối với các dự án, công trình ít mang lại lợi ích kinh tế trực tiếp, kém hấp dẫn đối với khu vực kinh tế tƣ nhân. Nguồn vốn này cũng đƣợc sử dụng hợp lý trong hỗ trợ, khuyến khích tƣ nhân tham gia các công trình, dự án hạ tầng đầu tƣ theo mô hình hợp tác công - tƣ (PPP) nhằm đảm bảo độ tin cậy, chia sẻ rủi ro trong đầu tƣ phát triển và kinh doanh. Theo đó, nguồn vốn ngân sách có thể đƣợc sử dụng để hỗ trợ GPMB, bảo đảm cho các nhà đầu tƣ có mặt bằng sạch khi tham gia góp vốn đầu tƣ. - Trái phiếu công trình: Trƣớc mắt, tiếp tục xem xét phát hành trái phiếu xây dựng Thủ đô để thu hút tiền nhàn rỗi trong dân cƣ, tạo nguồn vốn lớn cho đầu tƣ phát triển kinh tế. Tuy nhiên, xuất phát từ yêu cầu phát triển bền vững, tăng cƣờng quản lý nợ và nợ công không vƣợt ngƣỡng cho phép, bảo đảm an ninh tài chính thì cần giảm dần tỷ trọng của nguồn vốn này. Nguồn vốn này cùng với nguồn NSNN đƣợc sử dụng để tập trung cho các công trình trọng điểm, ƣu tiên cho các dự án giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, phát triển nông nghiệp, nông thôn, an sinh xã hội, tạo việc làm, xây dựng cơ sở vật chất khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân. - Cần giảm dần tỷ trọng vốn ODA và vốn ƣu đãi phát triển phục vụ đầu tƣ công, nhƣng trong những năm trƣớc mắt khi nền kinh tế suy thoái, cần tăng cƣờng ODA và nguồn vốn ƣu đãi khác cho phát triển đô thị và kết cấu hạ tầng theo hƣớng đồng bộ, bền vững, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển của Thủ đô. Các
  • 95. 95 khoản vốn vay cần đƣợc xác định trên cơ sở tính toán cân nhắc kỹ, đảm bảo sử dụng nguồn vốn này có hiệu quả và có khả năng trả nợ vốn vay, phù hợp với các lĩnh vực ƣu tiên của Thành phố. Ƣu tiên sử dụng nguồn vốn ODA và nguồn vốn ƣu đãi khác của các nhà tài trợ cho các dự án đầu tƣ công có quy mô lớn, quan trọng mà khó có khả năng thu hút đầu tƣ của khu vực tƣ nhân cũng nhƣ sử dụng các nguồn vốn vay thƣơng mại khác để tiếp tục đầu tƣ xây dựng tuyến đƣờng sắt đô thị theo quy hoạch đã đƣợc Thủ tƣớng phê duyệt, xây dựng mới các nhà máy xử lý nƣớc thải tập trung quy mô lớn và công nghệ hiện đại… Sử dụng vốn ODA và các nguồn vốn vay ƣu đãi khác nhƣ nguồn vốn bổ trợ khuyến khích tƣ nhân tham gia đầu tƣ phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật của Thành phố thông qua mô hình và phƣơng thức đầu tƣ khác nhau nhƣ PPP… bao gồm: xây mới và nâng công suất một số nhà máy sử dụng nƣớc mặt, xây dựng mạng lƣới truyền nƣớc sạch; xây mới nhà máy xử lý nƣớc thải tập trung quy mô lớn, xây dựng các trung tâm tái chế rác thải, rác bùn… - Nguồn thu từ huy động đất đai tiếp tục là nguồn huy động vốn quan trọng cho phát triển kết cấu hạ tầng của Thành phố. Tuy nhiên, trong thời kỳ từ nay đến năm 2020, phấn đấu giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn thu này, đƣa tỷ trọng thu từ đất đai ở mức 40-45% tổng nguồn thu ngân sách Thành phố, nhằm tài trợ cho nhu cầu đầu tƣ XDCB của Thành phố. 3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2020 Trên cơ sở các hạn chế trong QLNN đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 và các nguyên nhân chủ yếu nhƣ đã trình bày, Tác giả đề xuất, kiến nghị chính quyền thành phố Hà Nội một số giải pháp sau: 3.3.1. Về ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật đối với đầu tƣ công 3.3.1.1. Thành lập Tổ cơ chế, chính sách của UBND Thành phố Đây là Tổ công tác của UBND Thành phố có chức năng chuyên nghiên cứu, tham mƣu giúp lãnh đạo UBND Thành phố về xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách của Thành phố trong lĩnh vực quy hoạch, đầu tƣ và
  • 96. 96 đầu tƣ công. Thành phần Tổ công tác gồm có chuyên gia của các sở, ban, ngành Thành phố; các chuyên gia và nhà khoa học đƣợc UBND Thành phố mời tham dự. Tổ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Nhiệm vụ của Tổ công tác là giúp UBND Thành phố kịp thời ban hành những cơ chế, chính sách, quy định trong lĩnh vực quy hoạch, đầu tƣ và đầu tƣ công, đảm bảo tuân thủ chặt chẽ quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo tính khả thi, hiệu lực, hiệu quả trong QLNN về đầu tƣ công. 3.3.1.2. Hoàn thiện, ban hành quy định của Thành phố hướng dẫn quy trình lập, trình, phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm Ngoài các yêu cầu chung về chất lƣợng, quy định này phải đảm bảo một số yêu cầu sau: Một là, quy định này đồng thời phải là văn bản hƣớng dẫn các đơn vị, chủ đầu tƣ thực hiện việc lập, trình, phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ, phê duyệt dự án trong kế hoạch đầu tƣ công trung hạn và hàng năm; tạo sự khoa học, minh bạch, thống nhất về hình thức, nội dung các tờ trình, báo cáo thẩm định, quyết định phê duyệt, các biểu bảng, hồ sơ kèm theo. Đối với các vƣớng mắc vƣợt thẩm quyền giải quyết của Thành phố (các vấn đề còn chưa thống nhất giữa các luật, các quy định; các thủ tục cần đơn giản hóa ở bước xây dựng danh mục kế hoạch đầu tư công cho phù hợp với thực tế, thủ tục bắt buộc các dự án phải được phê duyệt chủ trương đầu tư khi đưa vào danh mục kế hoạch đầu tư công trình HĐND thông qua…) cần đề xuất với Trung ƣơng để đƣợc tháo gỡ, trong đó lƣu ý những vấn đề: Giao đơn vị lập Báo cáo đề xuất chủ trƣơng đầu tƣ dự án trƣớc khi trình thẩm định, phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ dự án; giao đơn vị tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án sau khi chủ đầu tƣ đã hoàn thiện thủ tục trình duyệt chủ trƣơng đầu tƣ dự án. Hai là, quy định này phải xác định trong bƣớc lập và thẩm định dự án đầu tƣ công, cần đảm bảo các yêu cầu: Thứ nhất, xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong thẩm định và phê duyệt dự án, đặc biệt là trách nhiệm của ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ.
  • 97. 97 Ngƣời thẩm định dự án phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về nội dung thẩm định của mình. Ngƣời phê duyệt dự án chịu trách nhiệm với tƣ cách là cấp trên của đơn vị chủ đầu tƣ và đơn vị thẩm định. Còn chủ đầu tƣ chịu trách nhiệm hoàn toàn về hiệu quả đầu tƣ của dự án và việc thực hiện các quy định trong việc lập, thực hiện dự án. Cơ quan, cá nhân thẩm định, quyết định chịu trách nhiệm khi thực hiện sai các thủ tục quy định. Thứ hai, công khai tài liệu mô tả chi tiết về tiêu chuẩn thẩm định dự án và công bố rộng rãi. Các tài liệu này cần đƣợc công bố rộng rãi trên trang tin điện tử của Thành phố và của cơ quan chuyên môn về xây dựng. Thứ ba, xem xét việc thành lập bộ phận kiểm tra độc lập kết quả thẩm định. Thành phố nên thành lập một đơn vị kiểm tra kết quả thẩm định một cách độc lập và khách quan. Điều kiện cần và đủ là có đƣợc tổ chức đủ năng lực, kinh nghiệm với một đội ngũ giỏi theo đúng chuyên ngành dự án đòi hỏi. Họ phải là những ngƣời không có mối quan hệ nào với dự án bị kiểm tra, với những chủ thể của dự án dƣới bất kỳ hình thức nào. Ngoài việc thẩm định về hiệu quả và chất lƣợng của dự án, còn cần phải thẩm định về tính khả thi của tiến độ dự án. Về nội dung này, Tác giả đề xuất đƣa vào quy định đơn vị kiểm tra là Tổ cơ chế, chính sách của UBND Thành phố. Ba là, quy định này phải đƣa vào các nội dung đảm bảo nâng cao chất lƣợng đấu thầu các dự án XDCB gồm: - Công khai, minh bạch các tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu và xét thầu. Tăng cƣờng áp dụng các hình thức đấu thầu qua mạng khi đủ điều kiện. - Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra hoạt động đấu thầu để ngăn ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm những hiện tƣợng tiêu cực. Theo nhiều ý kiến đề nghị, cần phải siết chặt thanh tra, kiểm tra đấu thầu trong quá trình lựa chọn nhà thầu của chủ đầu tƣ và khuyến khích, động viên các nhà thầu phát hiện, đƣa ra ánh sáng các chủ đầu tƣ, cán bộ bên mời thầu, những cán bộ nhân viên trong các tổ chuyên gia xét thầu có thái độ nhũng nhiễu, đòi hỏi phải chia phần trăm để đƣợc trúng thầu. Khi
  • 98. 98 phát hiện ra sai phạm, nếu ở mức nghiêm trọng làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng công trình, kiến nghị cơ quan nhà nƣớc cần thực hiện đình chỉ dự án. - Đẩy mạnh công khai hóa các hiện tƣợng tiêu cực trong đấu thầu đã bị xử lý trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Hiện nay thông tin trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, nhất là trên trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Hà Nội chỉ mới có thông tin về mời đấu thầu, chứ chƣa có thông tin về vi phạm của những bên liên quan trong quá trình đấu thầu nhƣ chủ đầu tƣ, bên mời thầu, tổ chuyên gia xét thầu, ngƣời có thẩm quyền… Thƣờng là chỉ khi các cơ quan an ninh phát hiện thông tin cho báo chí thì ngƣời dân mới đƣợc biết. - Hình thành cơ chế giải quyết vƣớng mắc, khiếu nại trong đấu thầu. Theo quy định hiện hành, các sở, ban, ngành và UBND các cấp của Hà Nội chủ yếu thực hiện nhiệm vụ phê duyệt kế hoạch và kết quả lựa chọn nhà thầu, tổng hợp báo cáo…, thiếu quy định cụ thể về việc chịu trách nhiệm giải đáp thắc mắc cho các nhà thầu nhƣ trình tự các bƣớc, thủ tục cần làm nhƣ thế nào để giải quyết đƣợc sự việc. 3.3.2. Về xây dựng, thực hiện kế hoạch đầu tƣ công trung hạn Để xây dựng kế hoạch đầu tƣ công trung hạn đƣợc khoa học, bài bản, có chất lƣợng, Tác giả đề xuất một số giải pháp: Một là, xây dựng, ban hành kế hoạch tài chính trung hạn Thành phố (kế hoạch tài chính 05 năm) theo Luật NSNN trƣớc khi xây dựng kế hoạch đầu tƣ công trung hạn của Thành phố. Kế hoạch tài chính trung hạn Thành phố xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể về tài chính - NSNN; các định hƣớng lớn về tài chính, NSNN; số thu và cơ cấu thu; số chi và cơ cấu chi đầu tƣ phát triển, chi trả nợ, chi thƣờng xuyên; định hƣớng về bội chi ngân sách; giới hạn nợ công, nợ chính phủ; các giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch. Kế hoạch tài chính trung hạn Thành phố đƣợc ban hành là cơ sở để tính toán tổng nguồn vốn cân đối cho đầu tƣ phát triển 05 năm, trong đó có đầu tƣ công, khi đó mới đủ cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tƣ công trung hạn của Thành phố. Để tạo thêm nguồn thu cho ngân sách, thay đổi cơ cấu chi đầu tƣ phát triển theo hƣớng tích cực, góp phần giảm áp lực về khó khăn trong cân đối ngân
  • 99. 99 sách, trong việc xây dựng kế hoạch tài chính trung hạn Thành phố, liên ngành cần lƣu ý một số điểm sau: Thứ nhất, tăng cường nguồn thu từ đất đai. - Rà soát, xác định quỹ đất, triển khai quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết: + Tập trung rà soát các quỹ đất có khả năng khai thác đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kiên quyết thu hồi những dự án chƣa đƣa đất vào sử dụng, sử dụng đất kém hiệu quả để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn chủ đầu tƣ thực hiện dự án có sử dụng đất, tạo nguồn thu cho ngân sách. + Tập trung rà soát các dự án sử dụng đất công trên địa bàn, nếu chƣa làm thủ tục lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định thì phải lập ngay hồ sơ, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trƣờng thẩm định, trình UBND Thành phố quyết định. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng không làm thủ tục quyết toán đầu tƣ công trình đối với dự án chƣa làm thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật. + Đảm bảo các yếu tố hài hòa lợi ích giữa nhà nƣớc - doanh nghiệp - ngƣời dân trong việc xác định và cân đối quỹ đất giao thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tƣ công trình xây dựng - chuyển giao. - Tăng cƣờng công tác đấu giá quyền sử dụng đất: + Xây dựng, phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất và công khai, minh bạch hóa thông tin trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, trang tin của các quận/huyện, dán thông báo tại trụ sở làm việc của xã/phƣờng trong khoảng 60 ngày và thông báo trên loa phát thanh địa phƣơng để ngƣời dân biết. + Ban hành quy định về phân cấp quản lý quy hoạch cho các quận, huyện, thị xã để đẩy nhanh tiến độ các dự án đấu giá quyền sử dụng đất và tạo sự chủ động cho cấp huyện để giải quyết vƣớng mắc trong khâu thỏa thuận, xác định chỉ giới đƣờng đỏ, thỏa thuận phƣơng án quy hoạch chi tiết, hoặc quy hoạch tổng mặt bằng các dự án đấu giá đất. + Đẩy mạnh hoạt động của các trung tâm phát triển quỹ đất để tạo ra nhiều quỹ đất sạch. Nhà nƣớc giao đất sạch cho các nhà đầu tƣ thông qua đấu giá
  • 100. 100 quyền sử dụng đất, thu tiền về điều tiết lợi ích các chủ thể, sớm khắc phục tình hình “giao đất không sạch” cho các nhà đầu tƣ. Thứ hai, cải tiến trong cách thức thực hiện chủ trương xã hội hóa - Tập trung nỗ lực “xã hội hóa” ở các lĩnh vực kinh tế thay vì các lĩnh vực xã hội, môi trƣờng. Hiện nay, đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ vẫn là hình thức đầu tƣ còn mới đối với cả nƣớc nói chung và đối với Hà Nội nói riêng, song đây là hình thức phù hợp để tăng nguồn lực cho tái cấu trúc đầu tƣ công. Kiến nghị một số giải pháp để thúc đẩy quan hệ công - tƣ trong lĩnh vực giao thông trên địa bàn Thành phố bao gồm: + Đảm bảo cơ chế cung cấp thông tin liên quan đến dự án giữa các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn thành phố Hà Nội và các đối tác tƣ nhân, bao gồm cả tình trạng trƣớc khi kết cấu hạ tầng giao thông tồn tại, các tiêu chuẩn hoạt động và các hình phạt trong trƣờng hợp không tuân thủ. Các nguyên tắc giám sát, theo dõi cũng cần phải đƣợc tôn trọng trong mọi trƣờng hợp. + Lựa chọn mô hình đối tác công - tƣ phù hợp với đặc điểm của từng dự án cũng nhƣ phù hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội của Thủ đô: Dựa trên sự đánh giá, phân tích về lợi ích công cộng và lợi nhuận tài chính của từng dự án, từ đó tƣơng ứng lựa chọn một mô hình cụ thể và phân bổ rủi ro đi kèm, đồng thời đảm bảo nguyên tắc minh bạch tài chính. Trong đó, ảnh hƣởng của tài chính công có thể phát sinh về việc chia sẻ trách nhiệm với khu vực tƣ nhân đối với kết cấu hạ tầng phải đƣợc dự báo. + Xác định mục tiêu cụ thể của dự án và năng lực của các bên tham gia: Trƣớc khi triển khai một dự án kết cấu hạ tầng giao thông phải bảo đảm xem xét đầy đủ ý kiến của các bên liên quan, kể cả ngƣời sử dụng cuối cùng của dự án. Với đối tác tƣ nhân: Cơ quan chịu trách nhiệm về các dự án kết cấu hạ tầng giao thông do tƣ nhân vận hành phải đủ năng lực quản lý các quá trình thƣơng mại có liên quan và hợp tác bình đẳng với các đối tác khu vực tƣ nhân. Mục đích tham gia của khu vực tƣ nhân vào kết cấu hạ tầng cần đƣợc hiểu rõ, mục tiêu phải đƣợc chia sẻ và đảm bảo thống nhất với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, với chiến lƣợc phát triển của cả nƣớc trong ngắn hạn và dài hạn. Mục
  • 101. 101 tiêu cũng cần đảm bảo đƣợc chia sẻ trong tất cả các bộ phận liên quan của cơ quan hành chính công. Với đối tác công: Cũng cần phải có khả năng kỹ thuật để theo dõi hợp đồng. Đối tác tƣ nhân nói chung thƣờng có năng lực về tài chính, thƣơng mại và kỹ thuật. Cơ quan nhà nƣớc muốn giữ vai trò và quyền kiểm soát của mình, một cách thƣờng xuyên hay chỉ là tƣ vấn, không phải lúc nào cũng có đƣợc một ê kíp hiệu quả để thực hiện điều đó. Chính vì vậy, trong mọi trƣờng hợp, việc thƣơng lƣợng giữa hai đối tác phải đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc và có đủ thời gian cần thiết để tìm đƣợc sự cân bằng đảm bảo cho quan hệ đối tác và xác định đƣợc những điều khoản của hợp đồng. + Tạo ra các cơ chế thúc đẩy hoạt động kinh doanh có trách nhiệm: Một trong những hạn chế của quan hệ đối tác công - tƣ đó là khu vực tƣ nhân thƣờng có động cơ coi trọng quá mức lợi nhuận cá nhân và coi trọng nhẹ trách nhiệm xã hội trong các dự án. Vì vậy, trong quá trình đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, cần tuân thủ các nguyên tắc đã thông nhất và các chuẩn mực hoạt động kinh doanh, có trách nhiệm với môi trƣờng và xã hội, khu vực tƣ nhân tham gia dự án kết cấu hạ tầng cần có những cơ chế để khuyến khích khi có thiện chí và cam kết để thực hiện hợp đồng và các điều khoản đã ký. Do đó, cần nghiên cứu kỹ lƣỡng trong việc soạn thảo nội dung hợp đồng mời thầu để hạn chế xảy ra tình trạng nội dung mời thầu đóng và không cho phép các đối tác tƣ nhân tiềm năng thể hiện hết năng lực kinh nghiệm của mình hoặc là nội dung hợp đồng mời thầu cho phép nhiều phƣơng án kỹ thuật thƣơng mại dẫn đến việc lựa chọn nhà đầu tƣ khó khăn hơn và phải có quá trình thƣơng thảo với đối tác đƣợc chọn. Ngoài ra, khu vực tƣ nhân tham gia phải đóng góp vào chiến lƣợc trao đổi và tƣ vấn với công chúng trên địa bàn Thành phố, bao gồm cả ngƣời tiêu dùng, cộng đồng bị ảnh hƣởng và các bên liên quan nhằm đạt đƣợc sự chấp thuận và hiểu biết lẫn nhau, có nhƣ vậy mới đạt đƣợc sự thống nhất cao độ để thực hiện dự án đƣợc thành công.
  • 102. 102 - Đối với các lĩnh vực xã hội - môi trƣờng, chuyển các nỗ lực từ trọng tâm tìm kiếm nguồn “tài chính” hiện nay sang tìm kiếm phƣơng thức cung cấp hàng hóa công cộng một cách hiệu quả nhất. + Đảm bảo tỷ lệ ngân sách thích đáng đầu tƣ cho lĩnh vực xã hội (giáo dục, y tế, khoa học công nghệ, xây dựng thể chế … ) và môi trƣờng tƣơng xứng với mục tiêu phát triển tổng quát của Hà Nội thời kỳ đến năm 2020. + Xây dựng các tiêu chuẩn về chất lƣợng và mức giá đối với dịch vụ công muốn mời tƣ nhân tham gia đảm nhiệm việc cung cấp những dịch vụ này. + Tham khảo các hình thức hợp tác công - tƣ đa dạng đang đƣợc áp dụng thành công trên thế giới trong lĩnh vực xã hội, môi trƣờng. + Đánh giá hiệu quả cung cấp dịch vụ công của khu vực tƣ nhân so với các mục tiêu đề ra, trong đó, đặc biệt coi trọng sự phản hồi ý kiến từ phía ngƣời dân thụ hƣởng dịch vụ. Hai là, cải cách phƣơng pháp tiếp cận xây dựng, thực hiện kế hoạch phát triển (bao gồm kế hoạch đầu tƣ công và kế hoạch ngân sách). Phát biểu bế mạc Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng lần thứ ba (khóa XI), Tổng Bí thƣ Nguyễn Phú Trọng đã chỉ ra rằng “Tái cấu trúc đầu tư với trọng tâm là đầu tư công chỉ có thể thành công trên cơ sở tiếp tục đổi mới tư duy và phương pháp xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và 5 năm để huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả nhất, theo thứ tự ưu tiên hợp lý nhất các nguồn lực của nhà nước và xã hội, nội lực và ngoại lực cho đầu tư phát triển theo quy hoạch”. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của giải pháp này, Tác giả đề xuất những giải pháp cụ thể cho nội dung này xuất phát từ cách tiếp cận sau: - Kế hoạch phát triển của Thành phố cần đƣợc lập xuất phát từ nhu cầu thiết thực trong chỉ đạo, điều hành công việc của lãnh đạo cấp cao nhất Thành phố. - Đối với công tác kế hoạch và ngân sách, cần chuyển đổi từ tập trung kiểm soát đầu vào, phân bổ “tiền” sang tập trung kiểm soát kết quả đạt đƣợc và đặc biệt là hiệu quả đầu tƣ công sau khi dự án đi vào hoạt động. Với cách tiếp cận như trên, trong kế hoạch phát triển gắn với đầu tư công, kiến nghị như sau:
  • 103. 103 Thứ nhất, tập trung chỉ đạo thực hiện thành công hai quy hoạch, kế hoạch: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội thời kỳ 2016-2020 và Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã đƣợc phê duyệt. Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện kế hoạch đầu tƣ công và kế hoạch tài chính trung hạn giai đoạn 2017-2020 trình HĐND Thành phố thông qua vào kỳ họp cuối năm. Khâu này khá quan trọng song tránh cầu toàn để tiết giảm thời gian, chi phí. Bƣớc này chỉ là sàng lọc dự án ban đầu. Mục đích của bƣớc này là đảm bảo dự án do các đơn vị đề xuất thỏa mãn các điều kiện tối thiểu để có thể đƣợc xem xét ở các bƣớc kế tiếp. Các điều kiện tối thiểu này bao gồm sự cần thiết, tính nhất quán đối với các ƣu tiên của Thành phố và sự phù hợp về tài khóa. Thứ ba, công bố rộng rãi trên phƣơng tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến nhân dân khi xây dựng kế hoạch đầu tƣ công trung hạn. Thông tin cần công bố là tổng vốn đầu tƣ mà ngân sách Thành phố sẽ đầu tƣ cho XDCB trong thời kỳ kế hoạch và danh mục công trình dự kiến đầu tƣ trong kỳ một cách chi tiết. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tƣơng quan rất chặt chẽ giữa việc tăng cƣờng góp ý của ngƣời dân cho kế hoạch, quy hoạch, chất lƣợng dự án với việc công khai những thông tin liên quan đến dự án. Kiến nghị cần có những giải pháp cụ thể nhƣ sau: + Xác định cụ thể trách nhiệm của cá nhân, tổ chức khi có phản ánh của ngƣời dân về việc không công khai thông tin. + Dành một mục trên trang tin điện tử của địa phƣơng (cấp huyện và Thành phố) để thông báo về kế hoạch xây dựng các công trình, dự án và tiếp nhận ý kiến góp ý của ngƣời dân. + Xây dựng quy trình hƣớng dẫn ngƣời dân về tham gia đóng góp ý kiến và phổ biến quy trình này trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. + Niêm yết công khai về việc giải trình, tiếp thu những ý kiến đóng góp hoặc thắc mắc của ngƣời dân. Sự minh bạch trong giải trình ý kiến sẽ khiến ngƣời dân thêm tin tƣởng vào các cấp chính quyền và có thêm động lực để góp ý. Thứ tư, đánh giá tình hình triển khai kế hoạch đầu tƣ công giai đoạn 2017- 2020 thƣờng kỳ: Cần có các báo cáo đánh giá hàng quý, nửa năm và cả năm trong
  • 104. 104 việc thực hiện kế hoạch đầu tƣ công trung hạn. Quy định chế độ báo cáo định kỳ hiệu quả của các công trình, dự án đầu tƣ công trong suốt vòng đời dự án và cần đƣợc trình bày tại các cuộc họp của HĐND Thành phố. Ngƣời ký các báo cáo là ngƣời chịu trách nhiệm cao nhất khi có sự chênh lệch lớn giữa tình hình thực tế và kết quả báo cáo. 3.3.3. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công Tăng cƣờng công tác đào tạo, tập huấn đội ngũ nhân lực của 05 Ban Quản lý dự án chuyên ngành Thành phố về các quy định liên quan đến đầu tƣ công, kiến thức quản lý dự án chuyên nghiệp; đồng thời nhanh chóng kiện toàn, ổn định bộ máy tổ chức để thực hiện tốt chức năng chủ đầu tƣ các dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố. 3.3.4. Về thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công 3.3.4.1. Giải pháp về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; theo dõi, quản lý dự án - Thành phố cần đấu thầu, đặt hàng thiết kế hệ thống phần mềm theo dõi tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ công có chức năng kết nối liên thông giữa các cơ quan tài chính, kế hoạch, thanh toán của Thành phố và các chủ đầu tƣ dự án. Hệ thống phần mềm này cho phép các chủ đầu tƣ cập nhật thƣờng xuyên, liên tục tình hình, khối lƣợng thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn các dự án, những khó khăn, vƣớng mắc trong triển khai dự án, ƣớc khối lƣợng thực hiện và giải ngân các dự án thời gian tiếp theo và các đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết. Bên cạnh đó, hệ thống phần mềm này còn có chức năng kết xuất ra các loại mẫu biểu báo cáo theo yêu cầu của lãnh đạo Thành phố, gợi ý các giải pháp tối ƣu trong chỉ đạo, điều hành kế hoạch vốn đầu tƣ công, từ đó giúp cho lãnh đạo Thành phố đƣa ra đƣợc các quyết sách quan trọng, kịp thời. Khi Thành phố có đƣợc phần mềm này sẽ giúp giảm tải đƣợc rất nhiều công việc, chi phí cho các cơ quan tham mƣu, chủ đầu tƣ trong việc theo dõi, phối hợp, tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công. - Song song với giải pháp trên, trong theo dõi và quản lý dự án, Thành phố cần đấu thầu, đặt hàng thiết kế bản đồ các dự án đầu tƣ công đang triển khai trong kế hoạch 5 năm trên địa bàn Thành phố. Đây là bản đồ công nghệ số, sử dụng
  • 105. 105 phần mềm và thiết bị thông minh. Bản đồ này có chức năng tƣơng tác, phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền của Thành phố và toàn bộ ngƣời dân trên địa bàn. Tại nơi triển khai dự án, ngƣời dân trên địa bàn đó có thể theo dõi, phát hiện những dấu hiệu không bình thƣờng của chủ đầu tƣ dự án, nhà thầu thi công công trình, các bên liên quan; có thể phát hiện những dấu hiệu vi phạm pháp luật (hối lộ, vòi vĩnh, rút ruột công trình...) tại nơi triển khai dự án và đánh dấu (theo quy ƣớc) trên bản đồ tƣơng tác kèm theo hình ảnh, video clip. Trên cơ sở đó các cơ quan chức năng có thể vào cuộc kịp thời để xem xét, kiểm tra và xử lý giải quyết vụ việc. Biện pháp này nhằm tăng cƣờng vai trò giám sát của cộng đồng một cách rất thiết thực. 3.3.4.2. Hoàn thiện chế tài kiểm tra, giám sát trong thanh toán, quyết toán dự án Mục tiêu của giải pháp này là nhằm đảm bảo cho dự án đƣợc thực hiện đúng tiến độ giải ngân và đảm bảo chất lƣợng, hiệu quả. Chế tài kiểm tra, giám sát trong thanh, quyết toán dự án phải đảm bảo các yêu cầu: - Thƣờng xuyên kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tƣ trong việc thực hiện và thanh toán vốn đầu tƣ cho các dự án đầu tƣ theo kế hoạch năm. - Quy định rõ trách nhiệm của ngƣời thanh toán, ngƣời đề nghị thanh toán. Ngƣời đề nghị thanh toán cố tình khai tăng giá trị nếu bị phát hiện gian lận thì ngoài việc cắt giảm phần tăng không đúng còn bị phạt bằng số tiền khai tăng (kể cả trƣờng hợp chƣa thanh toán). Nếu có gian lận ngay trên hồ sơ đề nghị thanh toán ngoài trách nhiệm phải thu hồi, còn bị phạt các khoản thƣởng, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc, truy tố trách nhiệm hình sự… đƣợc quy định cụ thể theo số tiền gian lận. Ngƣời thanh toán nếu thực hiện thanh toán gian lận cũng bị xử phạt nghiêm minh theo pháp luật. - Quy định chủ đầu tƣ đƣợc quyền dựa vào hồ sơ mời thầu, hợp đồng với nhà thầu điều khoản phạt khi nhà thầu lập và gửi quyết toán khối lƣợng chậm, sai dẫn đến việc chủ đầu tƣ chƣa có cơ sở để lập quyết toán vốn đầu tƣ XDCB hoàn thành gửi cơ quan thẩm tra quyết toán. - Quy định cụ thể mức phạt đối với cá nhân, tập thể của đơn vị chủ đầu tƣ khi lập và gửi báo cáo quyết toán chậm. Tiền phạt thu đƣợc nộp vào NSNN. Đơn
  • 106. 106 vị chủ đầu tƣ phải kiểm điểm quy rõ trách nhiệm cá nhân trong việc lập và gửi báo cáo quyết toán chậm. - Quy định cụ thể mức thƣởng, phạt đối với cá nhân, tập thể của đơn vị chủ đầu tƣ trong việc lập báo cáo quyết toán sai nội dung, mẫu biểu quy định, đặc biệt là việc quyết toán sai khối lƣợng, đơn giá làm tăng giá trị công trình, dự án. Chủ đầu tƣ nào lập báo cáo quyết toán giá trị khối lƣợng tăng không đúng thì ngoài việc phải giảm giá trị quyết toán cho đúng, còn bị xử phạt bằng 100% giá trị xác định tăng không đúng. Đơn vị chủ đầu tƣ phải kiểm điểm quy rõ trách nhiệm cá nhân trong việc lập báo cáo quyết toán sai và mức bồi thƣờng của từng cá nhân. - Cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ dự án, công trình hoàn thành phải chịu trách nhiệm theo quy định về kết quả thẩm tra của mình. - Quy định các trƣờng hợp thực hiện chế độ kiểm toán độc lập. Đảm bảo việc tuân thủ quy định đăng ký kê khai tài sản theo các quy định về quản lý công sản, tránh tình trạng tài sản bị thất thoát và không đƣợc quản lý. Quy định báo cáo định kỳ về tình hình hiệu quả hoạt động của công trình đầu tƣ công khi đi vào hoạt động trong suốt toàn bộ thời gian hoạt động của công trình. 3.3.4.3. Tăng cường vai trò của hoạt động thanh tra - Ngay khi có kết luận thanh tra, các cơ quan có thẩm quyền phải có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết liệt, sát sao; tuân thủ kế hoạch thực hiện, thời gian thực hiện, chế độ báo cáo giải trình, chấp hành sau thanh tra. Đối với các trƣờng hợp vi phạm nhƣng cố tình không chấp hành cần chuyển cơ quan công an để điều tra, xử lý theo quy định. - Tăng cƣờng công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền; nâng cao vai trò, trách nhiệm của ngƣời đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác thanh tra, tổ chức thực hiện kết luận thanh tra quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ công, quản lý các dự án đầu tƣ XDCB. - Tăng cƣờng phối hợp trao đổi thông tin giữa các cơ quan trong tổ chức thực hiện các kiến nghị thanh tra, kiểm toán tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ công, quản lý các dự án đầu tƣ XDCB; làm tốt công tác tuyên truyền pháp luật về thanh tra, kiểm toán. 3.3.4.4. Tăng cường vai trò giám sát cộng đồng
  • 107. 107 Tăng cƣờng vai trò giám sát cộng đồng một cách thực chất thông qua các biện pháp: - Gia tăng thu nhập cho thành viên Ban Giám sát đầu tƣ cộng đồng (BGSĐTCĐ). Kiến nghị xem xét ghi rõ một tỷ lệ % kinh phí cho công tác giám sát dành cho BGSĐTCĐ trong dự toán. Đồng thời có văn bản quy định rõ thu chi tài chính của BGSĐTCĐ. - Công khai minh bạch danh sách chủ đầu tƣ/nhà thầu không cho BGSĐTCĐ đƣợc tiếp cận thông tin, thông tin báo cáo giám sát đầu tƣ của BGSĐTCĐ đến ngƣời dân (bảng tin phƣờng, hệ thống thông tin đại chúng…). - Quy định trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng về giải trình bằng văn bản việc tiếp thu/không tiếp thu những kiến nghị của BGSĐTCĐ. - Tăng cƣờng tổ chức bồi dƣỡng chuyên môn và kiến thức về giám sát đầu tƣ cho các thành viên BGSĐTCĐ, chú trọng bồi dƣỡng tại thực địa.
  • 108. 108 Tiểu kết chƣơng 3 Trong chƣơng 3, để có cơ sở đề xuất các giải pháp tăng cƣờng QLNN đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020, Tác giả đã phân tích bối cảnh mới về đầu tƣ công tại thành phố Hà Nội giai đoạn này, những khó khăn và thuận lợi, mục tiêu và trọng tâm phát triển của Hà Nội từ nay đến năm 2020, nhu cầu về đầu tƣ XDCB và và khả năng cân đối từ NSĐP; đƣa ra mục tiêu, 05 quan điểm QLNN, 06 định hƣớng QLNN về đầu tƣ công tại thành phố Hà Nội đến năm 2020. Trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng QLNN đối với đầu tƣ công tại thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2020. Các giải pháp tập trung vào 04 nội dung QLNN mà Thành phố có những hạn chế, đó là: giải pháp trong lĩnh vực ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố đối với đầu tƣ công; giải pháp trong xây dựng, thực hiện kế hoạch đầu tƣ công trung hạn; giải pháp trong tổ chức bộ máy QLNN đối với đầu tƣ công và giải pháp trong lĩnh vực thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công. Trong các giải pháp đƣa ra, giải pháp có sức ảnh hƣởng lớn nhất theo quan điểm của Tác giả là: (1) Thành phố cần nhanh chóng hoàn thiện, ban hành quy định hƣớng dẫn quy trình lập, trình, phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ, phê duyệt dự án làm cơ sở cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện thống nhất; (2) Xây dựng, ban hành kế hoạch tài chính trung hạn Thành phố trƣớc khi xây dựng kế hoạch đầu tƣ công trung hạn để có đủ cơ sở tính toán, cân đối tổng nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển. Giải pháp có tính mới là: (1) Thành lập Tổ cơ chế, chính sách của UBND Thành phố; (2) Đƣa ra chế tài quy định công khai tài liệu mô tả chi tiết về tiêu chuẩn thẩm định dự án, công bố rộng rãi làm cơ sở cho công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và quy trách nhiệm cá nhân và (3) Giải pháp về tăng cƣờng ứng dụng CNTT (xây dựng Hệ thống phần mềm kết nối liên ngành theo dõi tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư công và Bản đồ tương tác công nghệ số về các dự án đầu tư công đang triển khai trong kế hoạch 5 năm) trong hoạt động kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công.
  • 109. 109 KẾT LUẬN Thực tế các năm qua cho thấy, nhu cầu và vốn đầu tƣ công của Thủ đô dành cho đầu tƣ phát triển là rất lớn. Tuy nhiên, việc quản lý, sử dụng nguồn vốn này chƣa thực sự hiệu quả, vẫn còn thất thoát, lãng phí trong đầu tƣ, đặc biệt là đầu tƣ XDCB. Hiện nay, nhu cầu đầu tƣ công của các ngành, các cấp ở Hà Nội đã vƣợt xa so với khả năng huy động các nguồn thu ngân sách nên Thành phố buộc phải rà soát và giảm bớt các dự án đầu tƣ công, đƣa ra danh mục các dự án ƣu tiên đầu tƣ trong từng giai đoạn. Để tránh thực hiện các giải pháp tình thế, bị động, cần xem xét tái cơ cấu đầu tƣ công không chỉ dừng ở việc “thỏa hiệp” đƣợc một danh mục dự án đầu tƣ cuối cùng mà cần đặt trong tổng thể đổi mới cách tiếp cận đối với quy hoạch phát triển, kế hoạch ngân sách và QLNN đối với đầu tƣ công. Luận văn đã đƣa ra cơ sở lý luận về QLNN đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng; phân tích thực trạng QLNN đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội, làm rõ hiệu quả và kết quả đầu tƣ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, chỉ rõ các hạn chế trong QLNN và nguyên nhân; đề xuất quan điểm, định hƣớng, giải pháp tăng cƣờng QLNN nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ công thành phố Hà Nội. Trong điều kiện thời gian có hạn, nội dung nghiên cứu lại rất rộng và phức tạp, các kết quả nghiên cứu chỉ là bƣớc đầu và cần đƣợc tiếp tục trao đổi, thảo luận, để có những phân tích đa chiều, sát với thực tiễn, đóng góp vào việc xây dựng lộ trình nâng cao hiệu quả đầu tƣ công phục vụ tăng trƣởng cao, bền vững của Thủ đô từ nay đến năm 2020./.
  • 110. 110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Vũ Tuấn Anh và Nguyễn Quang Thái (2011), Đầu tư công, Thực trạng và tái cơ cấu, Viện Kinh tế Việt Nam, Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa, tr.19-22. 2. Nguyễn Đăng Bình (2012), Đầu tư phát triển theo hướng tăng trưởng nhanh gắn với giảm nghèo tại Việt Nam trong thời kỳ đến năm 2020, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội. 3. Chu Văn Cấp (2012), “Tái cơ cấu đầu tƣ”, Tạp chí Phát triển và hội nhập số 3(13), tr.55. 4. Cục Thống kê thành phố Hà Nội (2015, 2016), Niên giám thống kê, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, tr 101-110. 5. Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phƣơng (2007), Giáo trình kinh tế đầu tư, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, tr 15. 6. Quốc hội (2014), Luật Đầu tư công, Điều 4, Điều 5, Hà Nội. 7. Sở Quy hoạch - Kiến trúc (2017), Công văn số 2404/QHKT-KHTH ngày 25/4/2017 báo cáo Chính phủ về công tác quy hoạch đô thị tại thành phố Hà Nội, tr 1-5. 8. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ (2017), Báo cáo số 1149/BC-KH&ĐT ngày 04/8/2017 báo cáo UBND thành phố Hà Nội về kết quả hoạt động thanh tra vốn đầu tư ngân sách thành phố Hà Nội, tr 20-21. 9. Nguyễn Đức Thành và Đinh Tuấn Minh (2011), Đổi mới thể chế, cơ chế và những giải pháp chấn chỉnh, hoàn thiện, tái cấu trúc lĩnh vực đầu tư công, Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR), Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. 10. UBND thành phố Hà Nội (2011, 2012, 2013, 2014, 2015), Báo cáo quyết toán ngân sách các năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, số liệu công khai trên website của Bộ Tài chính, Hà Nội. 11. UBND thành phố Hà Nội (2016), Báo cáo số 214/BC-UBND ngày 28/11/2016 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 phục vụ kỳ họp thứ 3 HĐND thành phố Hà Nội khóa XV, Hà Nội, tr 10.
  • 111. 111 12. UBND thành phố Hà Nội (2017), Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày 01/6/2017 về khắc phục những tồn tại, hạn chế, yếu kém, nâng cao kết quả thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm toán trên địa bàn thành phố Hà Nội, tr 01. 13. Trần Văn (2012). Tái cơ cấu nguồn vốn cho đầu tư công, tham luận tại Diễn đàn kinh tế mùa Xuân 2012: Kinh tế Việt Nam năm 2012: Khởi động mạnh mẽ quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, Ủy ban Kinh tế Quốc hội, Đà Nẵng, 7- 8/4/2012. 14. Ngô Doãn Vịnh (2006), Những vấn đề chủ yếu về kinh tế phát triển, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr. 10. Tiếng Anh 15. Adam Smith (1937), The Wealth of Nations, The Modern Library, New York, introduction to Book V. 16. Adelman and Morris (1967), Society, Politics and Economic Development: a quantitative approach, The John Hopkins Press, ix, pp.307. 17. Davina F Jacobs (2009), Capital Expenditure and Budget, International Monetary Fund, pp.3 18. E. Anderson and partners (2006), The Role of Public Investment in Poverty Reduction: Theory, Evidence, and Methods, Working Paper 263, Overseas Development Institute, London SE1 7JD, UK. 19. IMF (2001), Government Finance Statistics Manual, pp.62-78, https://www.imf.org/external/pubs/ft/gfs/manual/pdf/all.pdf. 20. IMF (2011), World Economic Outlook September 2011: Slowing Growth, Rising Rick, International Monetary Fund, Publication Services, Washington DC, pp.100. 21. Irma Adelman (1999), The role of Government in Economic Development, Working paper No. 890, California Agriculture Experiment Station Giannini Foundation of Agricultural Economics. 22. Otto Eckstein (1964), Puclic Finance, Prentice Hall Inc., Englewood Cliffs, New Jersey, pp.10-16.
  • 112. 112 PHỤ LỤC 1 Tổng hợp các hạn chế trong các văn bản pháp quy của Trung ƣơng 1. Hạn chế của Luật Đầu tƣ công và văn bản hƣớng dẫn thực hiện Thứ nhất, tình trạng “đếm cua trong lỗ” trong ƣớc lƣợng một nguồn vốn không nằm trong chủ động ngân sách một cách bất định và mơ hồ vẫn chƣa đƣợc khắc phục. Điều 55 Luật Đầu tƣ công quy định một trong những điều kiện để chƣơng trình, dự án đƣợc bố trí kế hoạch vốn đầu tƣ công trung hạn là “phải đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định chủ trƣơng đầu tƣ, xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để thực hiện chƣơng trình, dự án”. Tuy nhiên, khi lập kế hoạch đầu tƣ công trung hạn, các địa phƣơng không thể chắc chắn xác định rõ khả năng cân đối vốn để thực hiện chƣơng trình, dự án do tổng các nguồn vốn phải đợi Trung ƣơng xem xét, giao kế hoạch chính thức thì các địa phƣơng mới có khả năng lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ (Thực tế, tại thành phố Hà Nội, vào thời điểm cuối tháng 11/2016, Quốc hội mới chấp thuận về tỷ lệ điều tiết ngân sách cho thành phố Hà Nội là 35% thời kỳ 2017-2020, do vậy, thời điểm này mới có cơ sở tạm thời xác định tổng nguồn vốn trong kế hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2017-2020). Hơn nữa, với số lƣợng các dự án trong kế hoạch trung hạn 5 năm lớn, lực lƣợng cán bộ chuyên môn có hạn, vì vậy, các sở, ngành, địa phƣơng không thể thẩm định đầy đủ các chủ trƣơng đầu tƣ trong thời gian ngắn để đủ điều kiện đƣợc bố trí kế hoạch vốn đầu tƣ trung hạn theo Điều 55 Luật Đầu tƣ công. Tồn tại trên đã dẫn đến hệ lụy là trong hai năm 2015, 2016, trong quá trình thẩm định, phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ các dự án, thẩm định phê duyệt các dự án, việc “xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để thực hiện chƣơng trình, dự án” theo quy định của Luật Đầu tƣ công là điều gì đó còn mơ hồ, không cụ thể, hình thức. Để đảm bảo có đủ thủ tục về chủ trƣơng đầu tƣ, phê duyệt dự án trƣớc mỗi kỳ họp HĐND Thành phố, nhiều đơn vị, chủ đầu tƣ đã phải sử dụng những “con đƣờng không chính thức” để dự án có đủ thủ tục một cách chính thức, việc này vô hình dung lại tiếp tay cho tham nhũng, lợi ích nhóm. Bên cạnh đó, yêu cầu phải xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho dự án ngay trong giai
  • 113. 113 đoạn quyết định chủ trƣơng đầu tƣ dẫn đến việc phải thẩm định chặt chẽ tính khả thi của dự án do tổng nguồn vốn có hạn, điều này gây lãng phí nguồn nhân lực chuyên môn thẩm định một cách không cần thiết vì dự án nếu đƣợc chấp thuận chủ trƣơng đầu tƣ còn phải trải qua cả một giai đoạn khảo sát, thỏa thuận, lập và trình thẩm định dự án theo quy định. Thứ hai, cơ chế phân cấp, ủy quyền trong Luật Đầu tƣ công chƣa rõ dẫn đến nhiều lúng túng trong thực hiện. Điểm b khoản 3 Điều 39 Luật Đầu tƣ công quy định Chủ tịch UBND cấp tỉnh đƣợc phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tƣ đối với các dự án nhóm B, nhóm C cho cơ quan cấp dƣới trực tiếp. Tuy nhiên, khoản 3 Điều 92 Luật Đầu tƣ công lại quy định UBND cấp tỉnh có quyền “quyết định chủ trƣơng đầu tƣ chƣơng trình, dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này”, tức là bao gồm việc phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tƣ đối với các dự án nhóm B, nhóm C cho cơ quan cấp dƣới trực tiếp. Sự không thống nhất về thẩm quyền quyết định đầu tƣ dự án thuộc Chủ tịch UBND cấp tỉnh hay UBND cấp tỉnh dẫn đến vƣớng mắc khi UBND Thành phố phân cấp quyết định đầu tƣ cho các sở - ngành, quận - huyện vì theo Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng, Chủ tịch UBND Thành phố chỉ đƣợc ủy quyền, không đƣợc phân cấp theo Điều 13 của Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng. Ngoài ra, do Luật Đầu tƣ công chƣa giải thích rõ khái niệm “cơ quan quản lý cấp dƣới trực tiếp” nên đã dẫn tới sự lúng túng trong việc triển khai thực hiện. Thứ ba, việc xem xét chủ trƣơng đầu tƣ dự án theo hình thức đối tác công tƣ (PPP) có sự tham gia của vốn nhà nƣớc còn rƣờm rà, phức tạp. Nhiều trƣờng hợp dự án PPP có tổng vốn đầu tƣ thuộc dự án nhóm A theo Luật Đầu tƣ công nhƣng phần vốn của nhà nƣớc tham gia thực hiện dự án chiếm cơ cấu rất thấp. Trong trƣờng hợp này, thẩm quyền quyết định chủ trƣơng đầu tƣ theo Điều 17 Luật Đầu tƣ công là Thủ tƣớng Chính phủ và phải trải qua quy trình xin chủ trƣơng đầu tƣ nhƣ một dự án sử dụng 100% vốn ngân sách, việc này sẽ hạn chế khuyến khích tham gia đầu tƣ của các nhà đầu tƣ PPP do sự rƣờm rà, phức tạp về trình tự, thủ tục và ảnh hƣởng tới việc khai thác các nguồn lực của xã hội tham gia đầu tƣ.
  • 114. 114 Thứ tư, thẩm quyền thẩm định, trình duyệt đối với các dự án có cấu phần xây dựng chƣa rõ. Theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Đầu tƣ công, đối với dự án có cấu phần xây dựng, việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật xây dựng. Theo đó các cơ quan chuyên môn về xây dựng chủ trì thẩm định đối với dự án đầu tƣ xây dựng sử dụng vốn NSNN và có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt (Điều 57 Luật Xây dựng). Tuy nhiên, Điều 31 Nghị định 136/2015/NĐ-CP hƣớng dẫn thi hành Luật Đầu tƣ công lại quy định Sở Kế hoạch và Đầu tƣ chủ trì, tổng hợp kết quả thẩm định và trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt. Quy định này dẫn đến sự không thống nhất về cơ quan chủ trì, tổng hợp kết quả thẩm định và trình phê duyệt đối với các dự án có cấu phần xây dựng, gây khó khăn cho việc thực hiện ở địa phƣơng. Ngoài ra, tại khoản 8 Điều 57 Luật Xây dựng quy định: “Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định dự án trình ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ xem xét, quyết định”. Theo các Điều 57, 58 Luật Xây dựng, đối với các dự án sử dụng vốn NSNN do các Sở chuyên ngành chủ trì thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án (không qua Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tổng hợp). Đối với các dự án sử dụng vốn nhà nƣớc ngoài ngân sách do cơ quan chuyên môn trực thuộc ngƣời quyết định đầu tƣ tổng hợp, trình phê duyệt dự án. Do chƣa có quy định cụ thể về vốn NSNN, vốn nhà nƣớc ngoài ngân sách, cơ quan chuyên môn trực thuộc ngƣời quyết định đầu tƣ là Sở chuyên ngành hay Sở Kế hoạch và Đầu tƣ nên thực tế các địa phƣơng thực hiện rất lúng túng, chƣa xác định Sở nào là cơ quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án. Thứ năm, thời gian giải ngân vốn kế hoạch đầu tƣ công hằng năm thiếu thực tế. Quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 Luật Đầu tƣ công về thời gian giải ngân vốn kế hoạch đầu tƣ công hằng năm đƣợc kéo dài sang năm sau là chƣa phù hợp và tạo cơ chế xin cho, gây lãng phí vốn đầu tƣ công. Ngoài ra, việc cho phép thời gian giải ngân vốn kế hoạch đầu tƣ công hằng năm sang năm sau cũng là một nguyên nhân dẫn đến chủ đầu tƣ chậm trễ thực hiện giải ngân vốn đầu tƣ công.
  • 115. 115 Việc cho phép kéo dài vốn đầu tƣ sang năm sau tạo tâm lý các chủ đầu tƣ không tập trung triển khai thực hiện kế hoạch ngay trong năm ảnh hƣởng đến việc giải ngân vốn đầu tƣ. Đối với nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, NSNN huy động và chịu lãi vay để bố trí cho các dự án theo kế hoạch năm, việc chậm giải ngân làm ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ từ nguồn trái phiếu Chính phủ đã huy động và phƣơng án huy động vốn. Việc cho phép kéo dài sang năm sau (không thực hiện hết kế hoạch đƣợc giao) ảnh hƣởng đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc (không thúc đẩy phát triển kinh tế). 2. Hạn chế của khung khổ pháp lý điều chỉnh và thực thi quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đang chịu sự điều chỉnh của Nghị định 92/2006/NĐ-CP và Nghị định 04/2008/NĐ-CP. Luật Xây dựng quy định về quy hoạch xây dựng. Luật Quy hoạch đô thị quy định về quy hoạch đô thị. Luật Đất đai quy định về quy hoạch sử dụng đất. Ngoài ra còn rất nhiều văn bản luật chuyên ngành khác quy định về quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu… Tuy nhiên, việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chỉ ở cấp nghị định thì một mặt chƣa bao quát toàn diện các hoạt động quy hoạch, mặt khác chƣa đủ tầm điều chỉnh những nội dung chƣa hợp lý thuộc những luật khác đã đƣợc ban hành. Hệ lụy chính là tình trạng có quá nhiều quy hoạch và đã dẫn đến sự chồng chéo giữa quy hoạch cấp vùng với quy hoạch cấp tỉnh, giữa quy hoạch cùng cấp với nhau. Theo kết quả điều tra của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ có đến 84,88% quy hoạch cùng cấp chồng chéo20 , gây lãng phí cho ngân sách và nguồn lực xã hội. 3. Việc ban hành các nghị định hƣớng dẫn luật, thông tƣ của các bộ, ngành còn chậm chễ hoặc thƣờng thay đổi nên chƣa kịp thời chuyển tải sự chỉ đạo, điều hành của các bộ, ngành đến các địa phƣơng, trong đó có Hà Nội; chƣa tạo đƣợc hành lang pháp lý cho bộ máy tổ chức từ Trung ƣơng đến cơ sở vận hành thông suốt, kịp thời và hiệu quả 20 Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2012), Báo cáo đánh giá tình hình về công tác quy hoạch và tổng kết thi hành pháp luật về quy hoạch.
  • 116. 116 Luật Xây dựng ban hành tháng 11/2003 nhƣng đến tháng 2/2005 mới ban hành Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình; 01 năm sau đã ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều cho Nghị định 16 (Nghị định 112/2006/NĐ-CP); năm 2009 ban hành Nghị định số 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình thay thế Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Nghị định 112/2006/NĐ-CP. Năm 2007 ban hành Nghị định 99/2007/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình, thì cũng 01 năm sau đã ban hành Nghị định 03/2008/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99; sau đó lại sửa đổi bằng Nghị định 112/2009/NĐ-CP năm 2009. Năm 2015, Luật Xây dựng mới có hiệu lực, kéo theo đó là hàng loạt các Nghị định, Thông tƣ hƣớng dẫn cũ đƣợc bãi bỏ và thay thế bởi các quy định mới. Luật Đấu thầu ban hành tháng 11/2005 nhƣng gần 01 năm sau, đến tháng 9/2006 mới ban hành Nghị định số 111/2006/NĐ-CP hƣớng dẫn thi hành, sau đó đƣợc sửa đổi bởi Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008, Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009. Năm 2014, Luật Đấu thầu mới có hiệu lực, kéo theo đó là hàng loạt các Nghị định, Thông tƣ hƣớng dẫn cũ đƣợc bãi bỏ và thay thế bởi các quy định mới.
  • 117. 117 PHỤ LỤC 2 Tiêu chí phân loại dự án đầu tƣ công (Ban hành kèm theo Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công) TT PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG TỔNG MỨC ĐẦU TƢ A NHÓM A I PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 1 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƢ CÔNG 1. Dự án quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công, bao gồm: a) Dự án đầu tƣ trong địa giới của di tích theo quyết định công nhận di tích quốc gia đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền; b) Dự án đầu tƣ ngoài địa giới di tích, nhƣng tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt và có ảnh hƣởng trực tiếp đến di tích theo quy định của pháp luật về bảo tồn di sản quốc gia. 2. Dự án quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công là dự án đầu tƣ tổng thể trên địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc phòng, an ninh. Đối với các dự án thành phần hoặc dự án đầu tƣ đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng một quyết định riêng đầu tƣ trên địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc phòng an ninh, việc phân nhóm dự án theo tiêu chí phân loại dự án quy định tại các Điểm 1, 3, 4 và 5 Mục này và các Mục II, III, IV, V Phần A và Phần B, C của Phụ lục này. 3. Dự án quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công là dự án thuộc danh mục bảo mật quốc gia, đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về bảo mật quốc gia. 4. Dự án quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công bao gồm: a) Nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm độc hại; b) Nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ. 5. Dự án quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công là dự án đầu tƣ tổng thể hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất. Đối với dự án thành phần hoặc dự án đầu tƣ đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng một quyết định riêng trong khu công Không phân biệt tổng mức đầu tƣ
  • 118. 118 TT PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG TỔNG MỨC ĐẦU TƢ nghiệp, khu chế xuất, việc phân loại dự án theo tiêu chí quy định tại các điểm 1, 2, 3 và 4 Mục này và các Mục II, III, IV, V Phần A và Phần B, C của Phụ lục này. II PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 2 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƢ CÔNG 1. Dự án quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công, bao gồm: a) Cầu đƣờng bộ trên các tuyến đƣờng ô tô cao tốc và đƣờng quốc lộ; b) Cầu đƣờng sắt trên các tuyến đƣờng sắt cao tốc, đƣờng sắt tốc độ cao và đƣờng sắt quốc gia; c) Cảng biển quốc tế, cảng sông; cảng, bến thủy nội địa, gồm: cảng, bến hàng hóa; cảng, bến hành khách; bến cảng biển nội địa; nhà ga đƣờng thủy; d) Sân bay quốc tế; sân bay nội địa; nhà ga hàng không; đ) Đƣờng sắt cao tốc, đƣờng sắt tốc độ cao và đƣờng sắt quốc gia; đƣờng sắt đô thị, đƣờng sắt trên cao, đƣờng tàu điện ngầm (Metro); đƣờng sắt chuyên dụng, đƣờng sắt địa phƣơng, nhà ga đƣờng sắt cao tốc và tốc độ cao; e) Hầm đƣờng ô tô; hầm đƣờng sắt, hầm cho ngƣời đi bộ; hầm tàu điện ngầm; g) Đƣờng ô tô cao tốc và đƣờng quốc lộ. 2. Dự án quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công, bao gồm: a) Nhà máy (trung tâm) nhiệt điện; b) Nhà máy thủy điện, hồ chứa nƣớc của nhà máy thủy điện, đập các loại của công trình thủy điện; nhà máy thủy điện tích năng; c) Nhà máy điện gió (trang trại điện gió); d) Nhà máy điện mặt trời (trang trại điện mặt trời); đ) Nhà máy điện địa nhiệt; e) Nhà máy điện sử dụng năng lƣợng biển, nhƣ: thủy triều, sóng biển, dòng hải lƣu,...; g) Nhà máy điện từ rác; h) Nhà máy điện sinh khối; i) Nhà máy điện khí biogas; Từ 2.300 tỷ đồng trở lên
  • 119. 119 TT PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG TỔNG MỨC ĐẦU TƢ k) Nhà máy phát điện khác; l) Đƣờng dây và trạm biến áp. 3. Dự án quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công bao gồm: a) Giàn khoan thăm dò, khai thác dầu khí trên biển; b) Tuyến ống dẫn khí, dầu và các thiết bị phụ trợ để hút dầu. 4. Dự án quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công bao gồm: a) Nhà máy sản xuất hóa chất cơ bản, gồm: nhà máy sản xuất Amoniac, axit, xút, clo các loại; nhà máy sản xuất sô đa; nhà máy sản xuất các loại hóa chất vô cơ tinh và tinh khiết; nhà máy sản xuất que hàn; nhà máy sản xuất hóa chất khác, trừ các dự án quy định tại điểm 6 Mục III Phần A Phụ lục này; b) Nhà máy sản xuất hóa dầu; c) Nhà máy sản xuất phân bón; d) Nhà máy sản xuất xi măng. 5. Dự án quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công bao gồm: a) Nhà máy luyện kim mầu; b) Nhà máy luyện, cán thép; c) Nhà máy cơ khí chế tạo máy động lực và máy công cụ các loại; d) Nhà máy chế tạo thiết bị công nghiệp và thiết bị toàn bộ; đ) Nhà máy chế tạo ô tô. 6. Dự án quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công bao gồm: a) Nhà máy sản xuất sản phẩm nguyên liệu mỏ hóa chất (tuyển quặng Apatit); b) Nhà máy chọn rửa, tuyển than; c) Nhà máy tuyển quặng, làm giàu quặng; d) Nhà máy sản xuất alumin; đ) Mỏ khai thác vật liệu xây dựng; e) Dự án khai thác than, quặng; g) Nhà máy và dự án đầu tƣ khai thác, chế biến khoáng sản
  • 120. 120 TT PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG TỔNG MỨC ĐẦU TƢ khác. 7. Dự án quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công bao gồm: a) Khu đô thị; b) Khu nhà ở chung cƣ. III. PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 3 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƢ CÔNG 1. Dự án quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công, bao gồm: a) Đƣờng ô tô, đƣờng trong đô thị (đƣờng cao tốc đô thị, đƣờng phố, đƣờng gom), đƣờng nông thôn, bến phà; b) Cầu đƣờng bộ, cầu bộ hành; cầu đƣờng sắt; cầu phao; c) Đƣờng thủy trên sông, hồ, vịnh và đƣờng ra đảo; kênh đào; d) Luồng tàu ở cửa biển, cửa vịnh hở, trên biển; đ) Bến phà cảng ngoài đảo, bến cảng chuyên dụng, công trình trên biển (bến phao, đê thủy khí, bến cảng nổi đa năng,...); e) Hệ thống phao báo hiệu hàng hải trên sông, trên biển; g) Đèn biển, đăng tiêu; h) Các dự án giao thông khác, trừ các dự án quy định tại Điểm 1 Mục II Phần A của Phụ lục này. 2. Dự án quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công, bao gồm: a) Dự án đê sông, đê biển, đê cửa sông, đê bối, đê bao và đê chuyên dùng; b) Công trình chỉnh trị, bao gồm đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hƣớng dòng, kè, bờ bao bảo vệ bờ,... ở cửa biển, ven biển và trong sông; c) Hồ chứa nƣớc; hồ điều hòa; d) Nạo vét sông, hồ làm thông thoáng dòng chảy; các hệ thống dẫn, chuyển nƣớc và điều tiết nƣớc; đ) Trạm bơm; giếng; công trình lọc và xử lý nƣớc; e) Các dự án thủy lợi chịu áp khác; g) Dự án cấp nguồn nƣớc chƣa xử lý cho các ngành sử dụng nƣớc khác; h) Công trình cống, đập; Từ 1.500 tỷ đồng trở lên
  • 121. 121 TT PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG TỔNG MỨC ĐẦU TƢ i) Các công trình phụ trợ phục vụ quản lý, vận hành khai thác công trình thủy lợi. 3. Dự án quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công, bao gồm: a) Nhà máy nƣớc; dự án xử lý nƣớc sạch, bể chứa nƣớc sạch, trừ dự án quy định tại Điểm đ Khoản 2 Mục này; b) Trạm bơm (nƣớc thô hoặc nƣớc sạch), trạm bơm nƣớc mƣa, trừ dự án quy định tại Điểm đ Khoản 2 Mục này; c) Tuyến ống cấp nƣớc (nƣớc thô hoặc nƣớc sạch); tuyến cống thoát nƣớc mƣa, cống chung; d) Dự án xử lý nƣớc thải, trừ dự án xử lý nƣớc thải tập trung nằm trong dự án tổng thể hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đ) Tuyến cống thoát nƣớc thải; trạm bơm nƣớc thải; e) Dự án xử lý bùn; g) Dự án xử lý rác thải, gồm: trạm trung chuyển, bãi chôn lấp rác, nhà máy đốt, xử lý chế biến rác; khu xử lý chất thải rắn; h) Dự án chiếu sáng công cộng; i) Dự án công viên cây xanh; k) Nghĩa trang; l) Bãi đỗ xe ô tô, xe máy, gồm: bãi đỗ xe ngầm, bãi đỗ xe nổi; m) Cống cáp; hào kỹ thuật, tuy nen kỹ thuật; n) Dự án mua sắm phƣơng tiện, trang thiết bị chuyên dùng cho các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc, cơ quan quốc phòng, an ninh không có tính chất bảo mật quốc gia. 4. Dự án quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công là dự án chế tạo máy móc kỹ thuật điện: máy phát điện, động cơ điện, máy biến thế, máy chỉnh lƣu. 5. Dự án quy định tại Điểm đ khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công, bao gồm: a) Nhà máy lắp ráp điện tử, điện lạnh; b) Nhà máy chế tạo linh kiện, phụ tùng thông tin và điện tử. 6. Dự án quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công, bao gồm: a) Nhà máy sản xuất sản phẩm tẩy rửa;
  • 122. 122 TT PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG TỔNG MỨC ĐẦU TƢ b) Nhà máy sản xuất hóa mỹ phẩm; c) Nhà máy sản xuất hóa dƣợc (vi sinh), thuốc. 7. Dự án quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công, bao gồm: a) Nhà máy sản xuất các sản phẩm nhựa; b) Nhà máy sản xuất pin; c) Nhà máy sản xuất ắc quy; d) Nhà máy sản xuất sơn các loại, nguyên liệu nhựa alkyd, acrylic; đ) Nhà máy sản xuất săm lốp ô tô, máy kéo, mô tô, xe đạp; nhà máy sản xuất băng tải; nhà máy sản xuất cao su kỹ thuật; e) Dự án sản xuất vật liệu khác, trừ dự án quy định tại Điểm 4 Mục II Phần A của Phụ lục này. 8. Dự án quy định tại Điểm h Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công bao gồm: a) Nhà máy lắp ráp xe máy; b) Nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy, xe đạp; c) Dự án cơ khí khác, trừ các dự án quy định tại Điểm 5 Mục II Phần này của Phụ lục này. 9. Dự án quy định tại Điểm i Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công bao gồm: a) Tháp (cột) thu, phát sóng viễn thông; b) Tuyến cấp bể, tuyến cột, tuyến cáp viễn thông; c) Nhà phục vụ thông tin liên lạc, nhà bƣu điện, nhà bƣu cục, nhà lắp đặt thiết bị viễn thông; d) Dự án đầu tƣ trang thiết bị bƣu chính, viễn thông. IV PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 4 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƢ CÔNG 1. Dự án theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công, bao gồm: a) Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn và trồng cây chắn sóng bảo vệ đê; xây dựng, tu bổ đê điều; b) Dự án bảo vệ và phát triển rừng, hạ tầng lâm sinh; c) Dự án sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, giống cây lâm Từ 1.000 tỷ đồng trở lên
  • 123. 123 TT PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG TỔNG MỨC ĐẦU TƢ nghiệp và giống thủy sản; d) Hạ tầng sản xuất và phát triển nông, lâm nghiệp, diêm nghiệp và thủy sản. 2. Dự án quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công, bao gồm: a) Dự án bảo vệ và phát triển rừng tại vƣờn quốc gia; b) Dự án bảo vệ khu bảo tồn thiên nhiên; các khu bảo tồn biển và khu bảo tồn vùng nƣớc nội địa; c) Dự án bảo vệ và bảo tồn động, thực vật hoang dã; dự án bảo tồn và lƣu giữ nguồn gien quý hiếm, trung tâm cứu hộ động vật hoang dã; d) Dự án xây dựng công viên động vật hoang dã. 3. Dự án quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công là dự án tổng thể hạ tầng kỹ thuật của cả khu đô thị mới. Đối với các dự án thành phần hoặc dự án đầu tƣ hạ tầng đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng một quyết định đầu tƣ riêng trong khu đô thị mới (trừ các dự án quy định tại Điểm 3 Mục III Phần A của Phụ lục này), việc phân nhóm dự án theo tiêu chí phân nhóm dự án quy định tại các Điểm 1, 2, 4 Mục này và các Mục I, II, III, V Phần A và Phần B, C của Phụ lục này. 4. Dự án quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công, bao gồm: a) Nhà máy sữa; nhà máy sản xuất bánh kẹo, mỳ ăn liền; nhà máy sản xuất dầu ăn, hƣơng liệu; nhà máy sản xuất rƣợu, bia, nƣớc giải khát; nhà máy xay xát, lau bóng gạo; nhà máy chế biến nông, lâm sản khác; b) Nhà máy dệt; nhà máy sản xuất các sản phẩm may; c) Nhà máy in, nhuộm; d) Nhà máy thuộc da và sản xuất các sản phẩm từ da; đ) Nhà máy sản xuất đồ sành sứ, thủy tinh; e) Nhà máy bột giấy và giấy; g) Nhà máy sản xuất thuốc lá; h) Nhà máy chế biến thủy sản; nhà máy chế biến đồ hộp; i) Nhà máy chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ; k) Nhà máy đóng tầu; dự án đóng tầu; l) Dự án công nghiệp khác, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công
  • 124. 124 TT PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG TỔNG MỨC ĐẦU TƢ nghiệp quy định tại các Mục I, II và III Phần A của Phụ lục này. V PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 5 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƢ CÔNG 1. Dự án quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công a) Bệnh viện từ trung ƣơng đến địa phƣơng; phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa; cơ sở giám định y khoa; cơ sở chẩn đoán; nhà hộ sinh; trạm y tế cấp xã và tƣơng đƣơng; cơ sở y tế dự phòng; cơ sở phục hồi chức năng; tổ chức giám định pháp y, tổ chức giám định pháp y tâm thần từ trung ƣơng đến địa phƣơng; các cơ sở y tế khác; b) Nhà điều dƣỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dƣỡng lão; c) Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trƣờng; d) Bảo tàng, thƣ viện, triển lãm, nhà trƣng bày và các dự án văn hóa khác có chức năng tƣơng tự; đ) Di tích; dự án phục vụ tín ngƣỡng (hành lễ); tƣợng đài ngoài trời; e) Xây dựng phòng học, giảng đƣờng, thƣ viện, nhà liên bộ, phòng làm việc, nhà công vụ, các công trình chức năng và phụ trợ, trang thiết bị của các cơ sở giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp; g) Khu nhà ở cho sinh viên, học sinh (ký túc xá sinh viên, học sinh). 2. Dự án quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công a) Đầu tƣ cơ sở vật chất cho các tổ chức khoa học và công nghệ; b) Phòng thí nghiệm, xƣởng thực nghiệm; c) Trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định; d) Phòng thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật; các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ; đ) Dự án Tiêu chuẩn - Đo lƣờng - Chất lƣợng; e) Trạm, trại thực nghiệm; g) Dự án tổng thể hạ tầng khu; công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Từ 800 tỷ đồng trở lên
  • 125. 125 TT PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG TỔNG MỨC ĐẦU TƢ h) Mạng lƣới quan trắc khí tƣợng thủy văn, quan trắc môi trƣờng, quan trắc tài nguyên nƣớc, đo đạc bản đồ, quản lý đất đai, địa chất khoáng sản; i) Đầu tƣ hạ tầng ứng dụng CNTT; k) Dự án bảo mật và an toàn thông tin điện tử; l) Hạ tầng thƣơng mại điện tử, giao dịch điện tử; m) Tháp thu, phát sóng truyền thanh, truyền hình, cột BTS; n) Dự án phát thanh, truyền hình. 3. Dự án quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công, bao gồm: a) Kho xăng dầu; b) Kho chứa khí hóa lỏng; c) Kho đông lạnh; d) Kho, bến bãi lƣu giữ hàng dự trữ quốc gia; đ) Kho lƣu trữ chuyên dụng; e) Kho lƣu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng; g) Các dự án kho tàng khác. 4. Dự án theo quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công, bao gồm: a) Khu vui chơi, giải trí; b) Cáp treo vận chuyển ngƣời; c) Dự án hạ tầng khu, điểm du lịch, bao gồm: đƣờng nội bộ khu, điểm du lịch; kè nạo vét lòng hồ để bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch tại các khu, điểm du lịch và dự án hạ tầng khác trong khu, điểm du lịch; d) Sân vận động, nhà thi đấu, tập luyện và công trình thể thao khác ở ngoài trời, trong nhà, sân gôn. 5. Dự án theo quy định tại Điểm đ Khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tƣ công, bao gồm: a) Trung tâm thƣơng mại, siêu thị, chợ, trung tâm hội chợ triển lãm, trung tâm logistic và các dự án thƣơng mại, dịch vụ khác; b) Nhà đa năng, nhà khách, khách sạn; c) Trụ sở cơ quan nhà nƣớc và tổ chức chính trị, trụ sở làm việc của các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã
  • 126. 126 TT PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG TỔNG MỨC ĐẦU TƢ hội và tổ chức khác; d) Dự án nhà ở, khu nhà biệt thự, khu nhà ở riêng lẻ, trừ dự án xây dựng khu nhà ở quy định tại Điểm 7 Mục II Phần A của Phụ lục này; đ) Dự án xây dựng dân dụng khác. B NHÓM B I Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II Phần A Từ 120 tỷ đồng đến dƣới 2.300 tỷ đồng II Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục III Phần A Từ 80 tỷ đồng đến dƣới 1.500 tỷ đồng III Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục IV Phần A Từ 60 tỷ đồng đến dƣới 1.000 tỷ đồng IV Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục V Phần A Từ 45 tỷ đồng đến dƣới 800 tỷ đồng C NHÓM C I Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II Phần A Dƣới 120 tỷ đồng II Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục III Phần A Dƣới 80 tỷ đồng III Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục IV Phần A Dƣới 60 tỷ đồng IV Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục V Phần A Dƣới 45 tỷ đồng
  • 127. 127 PHỤ LỤC 3 Danh mục các dự án kêu gọi đầu tƣ theo hình thức PPP trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020 (đợt 1) (Ban hành kèm theo Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 14/7/2016 của UBND thành phố Hà Nội về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020) T T Tên công trình/ dự án Mục tiêu đầu tƣ Hình thức hợp đồng Quy mô đầu tƣ TMĐT (tỷ đồng) Địa điểm quỹ đất thanh toán TỔNG SỐ (52 dự án) 338.725 A LĨNH VỰC HẠ TẦNG KỸ THUẬT (35 dự án) 331.955 I Danh mục trọng điểm Giai đoạn 2016-2020 (20 dự án) 305.013 1 Đƣờng vành đai 3,5: Đoạn từ cầu Thƣợng Cát đến Quốc lộ 32 Hoàn thiện tuyến đƣờng vành đai 3,5 phục vụ nhu cầu phát triển đô thị và kinh tế - xã hội BT 3,8km B=60m 1.594 Xã Tân Lập, huyện Đan Phƣợng và phƣờng Thƣợng Cát, quận Bắc Từ Liêm 2 Xây dựng nút giao khác mức giữa đƣờng vành đai 3,5 với Đại lộ Thăng Long Kết nối các đoạn tuyến đƣờng vành đai 3,5 phục vụ nhu cầu đi lại và phát triển kinh tế - xã hội BT Cầu vƣợt và đảo xoay (03 tầng) 2.555 Khu đô thị La Phù, huyện Hoài Đức 3 Cầu Tứ Liên và đƣờng từ cầu Tứ Liên đến cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên Kết nối khu vực hồ Tây và khu vực Cổ Loa, thúc đẩy du lịch và phát triển đô thị khu vực BT Cầu 3,0km B=29,5 m Đƣờng 9kmx60 m 17.000 Xã Yên Thƣờng, huyện Gia Lâm 4 Cầu (hầm chui) Tăng năng lực BT 3km 7.000 Xã
  • 128. 128 T T Tên công trình/ dự án Mục tiêu đầu tƣ Hình thức hợp đồng Quy mô đầu tƣ TMĐT (tỷ đồng) Địa điểm quỹ đất thanh toán Trần Hƣng Đạo qua Sông Hồng thông hành giữa khu nội đô lịch sử và khu vực phát triển đô thị quận Long Biên B=20m Quỳnh Đô, huyện Thanh Trì 5 Cầu Vĩnh Tuy - Giai đoạn 2 Hoàn thiện tuyến đƣờng vành đai 2 theo quy hoạch; Tăng năng lực thông hành qua sông Hồng BT 3,5km B=19,2 5m 2.500 Xã Tiên Dƣơng, huyện Đông Anh 6 Cầu Giang Biên và đƣờng nối hai đầu cầu (Nối cầu Vĩnh Tuy, Vành đai 2 đến tiếp giáp Ninh Hiệp, Bắc Ninh) Kết nối tuyến vành đai 2 với tuyến cao tốc hƣớng tâm phía Bắc; Kết nối các khu vực nội đô với khu vực phát triển đô thị quận Long Biên và Gia Lâm BT 8,0km B=40m 8.000 Xã Đình Xuyên, Phù Đổng, huyện Gia Lâm 7 Trục dọc sông Hồng đoạn từ cầu Thƣợng Cát đến cầu Thanh Trì (bờ phải) Thúc đẩy phát triển du lịch, kinh tế - xã hội khu vực hai bên sông Hồng; Kết nối các tuyến đƣờng vành đai, đƣờng trục hƣớng tâm, các cầu qua sông Hồng BT 29,08k m B=60m 29.000 Các ô đất ô quy hoạch A- 6, A-7 phân khu đô thị S1 huyện Đan Phƣợng Quỹ đất khai thác sau khi lập quy hoạch hai bên sông Hồng
  • 129. 129 T T Tên công trình/ dự án Mục tiêu đầu tƣ Hình thức hợp đồng Quy mô đầu tƣ TMĐT (tỷ đồng) Địa điểm quỹ đất thanh toán 8 Trục dọc sông Hồng đoạn từ cầu Thƣợng Cát đến cầu Thanh Trì (bờ trái) Thúc đẩy phát triển du lịch, kinh tế - xã hội khu vực hai bên sông Hồng; Kết nối các tuyến đƣờng vành đai, đƣờng trục hƣớng tâm, các cầu qua sông Hồng BT 23,6km B=60m 22.619 Xã Kim Chung, Đại Mạch, huyện Đông Anh và xã Đức Thƣợng, huyện Hoài Đức 9 Trục Hồ Tây - Ba Vì: Đoạn từ Vành đai 3 (Hoàng Quốc Việt) đến Quốc lộ 32 Từng bƣớc xây dựng tuyến trục hƣớng tâm; Góp phần phát triển đô thị và phục vụ nhu cầu giao thông khu vực BT 3,26km B=50m 3.600 Xã An Khánh, La Phù, huyện Hoài Đức 10 Cầu Thƣợng Cát (bao gồm đƣờng hai đầu cầu) Hoàn thiện tuyến vành đai 3,5 kết nối các khu vực phát triển đô thị, công nghiệp hai bên sông Hồng BOT 4,5km B=60m 16.000 11 Cầu Đuống 2 và đƣờng nối đến địa phận tỉnh Bắc Ninh Hoàn thiện tuyến trục hƣớng tâm phía Bắc; nâng cao năng lực thông hành qua sông Đuống; Kết nối khu vực phát triển đô thị Long Biên và thị trấn Yên Viên BOT Cầu 0,5kmx 33m Đƣờng Bắc: 4,2kmx 48m 6.000
  • 130. 130 T T Tên công trình/ dự án Mục tiêu đầu tƣ Hình thức hợp đồng Quy mô đầu tƣ TMĐT (tỷ đồng) Địa điểm quỹ đất thanh toán 12 Vành đai 4: Từ cao tốc Hà Nội - Lào Cai (Km3+650) đến QL32 (Km19+500) Xây dựng tuyến vành đai liên vùng; Kết nối các tuyến đƣờng quốc lộ và cao tốc hƣớng tâm; Góp phần phân bố và giảm lƣu lƣợng giao thông liên tỉnh qua khu vực nội đô BOT GĐ1: 20kmx1 7m Cầu Hồng Hà B=18m 9.981 13 Vành đai 4: Từ Quốc lộ 32 đến cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ Xây dựng tuyến vành đai liên vùng; Kết nối các tuyến đƣờng quốc lộ và cao tốc hƣớng tâm; Góp phần phân bố và giảm lƣu lƣợng giao thông liên tỉnh qua khu vực nội đô BOT GĐ1: 34kmx1 7m04 nút giao khác mức liên thông 9.709 14 Nâng cấp, mở rộng QL21 đoạn từ Sơn Tây - Hòa Lạc - Xuân Mai Kết nối các đô thị vệ tinh phía Tây và các tuyến quốc lộ, cao tốc hƣớng tâm phía Tây; tăng năng lực thông hành, đáp ứng nhu cầu vận tải; Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội BOT 29,3km B=44m 7.570
  • 131. 131 T T Tên công trình/ dự án Mục tiêu đầu tƣ Hình thức hợp đồng Quy mô đầu tƣ TMĐT (tỷ đồng) Địa điểm quỹ đất thanh toán 15 Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 6 (đoạn Chúc Sơn - Xuân Mai) Hoàn thiện trục đƣờng hƣớng tâm theo quy hoạch; Kết nối tuyến quốc lộ nối với các tỉnh phía Tây Bắc BOT 16km B=50- 60m 5.000 16 Đƣờng vành đai 1 đoạn Hoàng Cầu - Voi Phục Hoàn thiện trục đƣờng chính đô thị hƣớng Đông Tây qua khu vực nội đô lịch sử; Góp phần giảm ùn tắc giao thông trong khu vực nội đô BT 2,3km B=50m 7.971 Quỹ đất khai thác hai bên đƣờng sau quy hoạch và một phần tại xã Tân Lập, huyện Đan Phƣợng và phƣờng Thƣợng Cát, quận Bắc Từ Liêm 17 Tuyến đƣờng sắt đô thị Hà Nội số 3 (Đoạn từ Ga Hà Nội - Hoàng Mai) Phát triển mạng lƣới đƣờng sắt đô thị; Phục vụ nhu cầu vận tải hành khách khu vực nội đô; giảm ùn tắc giao thông PPP 8 km (3km ngầm), 07 ga 28.175 18 Tuyến đƣờng sắt đô thị Hà Nội số 5 Nâng cao năng lực vận tải khu vực đô thị trung tâm và đô thị vệ tinh Hòa Lạc; Thúc đẩy phát PPP 38,4km 65.572
  • 132. 132 T T Tên công trình/ dự án Mục tiêu đầu tƣ Hình thức hợp đồng Quy mô đầu tƣ TMĐT (tỷ đồng) Địa điểm quỹ đất thanh toán triển đô thị vệ tinh và các khu vực hai bên Đại lộ Thăng Long 19 Đƣờng sắt đô thị tuyến số 6 (từ Trung tâm Hà Nội đến sân bay Nội Bài) Phục vụ và nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu đi lại giữa Trung tâm Hà Nội và Cảng hàng không quốc tế Nội Bài; Thúc đẩy phát triển đô thị khu vực Bắc sông Hồng và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội PPP 47km, đƣờng đôi 1435m m 14.282 Đề xuất bố trí vào các ô đất còn lại (do chƣa xác định đƣợc quy mô):- Một phần ô quy hoạch I thuộc QHPK N7 xã Kim Nỗ, huyện Đông Anh (27,70ha) - Các ô quy hoạch G- 1, G-2, F-2, F-3, F-4 thuộc QHPK S2 các xã huyện Hoài Đức (141ha) - Một phần ô quy hoạch C3 thuộc QHPK S5 xã
  • 133. 133 T T Tên công trình/ dự án Mục tiêu đầu tƣ Hình thức hợp đồng Quy mô đầu tƣ TMĐT (tỷ đồng) Địa điểm quỹ đất thanh toán Khánh Vân, huyện Thanh Trì (326ha) 20 Tuyến đƣờng sắt đô thị số 4 giai đoạn I (từ Liên Hà - Vĩnh Tuy) Phục vụ nhu cầu đi lại giữa các khu vực phát triển đô thị trong đô thị trung tâm PPP 18km (6km ngầm) 40.885 II Dự án ngoài danh mục công trình trọng điểm (15 dự án) 26.942 21 Nhà máy xử lý rác thải công nghệ cao tại Sóc Sơn Xử lý chất thải rắn theo công nghệ cao, hiện đại; giảm ô nhiễm môi trƣờng, giảm chôn lấp rác theo công nghệ truyền thống; tái tạo năng lƣợng BLT/ BOT 4.000 tấn/ngđ 9.000 22 Khu xử lý Đồng Ké, huyện Chƣơng Mỹ (CTR sinh hoạt, phân bùn bể phốt, rác y tế thông thƣờng) Xử lý chất thải rắn theo công nghệ cao, hiện đại; giảm ô nhiễm môi trƣờng, giảm chôn lấp rác theo công nghệ truyền thống; tái tạo năng lƣợng BOO/ BOT 1.500 tấn/ngà y; 19ha 1.800 23 Hệ thống thu gom và xử lý nƣớc thải Cải thiện môi trƣờng đô thị; BLT/ BOT 20.000 m3/ngđ 3.800
  • 134. 134 T T Tên công trình/ dự án Mục tiêu đầu tƣ Hình thức hợp đồng Quy mô đầu tƣ TMĐT (tỷ đồng) Địa điểm quỹ đất thanh toán đô thị khu vực quận Hà Đông và thị xã Sơn Tây Hoàn thiện hệ thống thu gom và xử lý nƣớc thải theo quy hoạch 9.000 m3/ngđ 24 Hệ thống thu gom nƣớc thải về Nhà máy xử lý nƣớc thải Yên Sở Cải thiện môi trƣờng đô thị; Hoàn thiện hệ thống thu gom và xử lý nƣớc thải theo quy hoạch BLT/ BOT 3.000 25 Xây dựng hệ thống thu gom nƣớc thải lƣu vực sông Cầu Bây và Nhà máy XLNT Phúc Đồng, quận Long Biên Cải thiện môi trƣờng đô thị; Hoàn thiện hệ thống thu gom và xử lý nƣớc thải theo quy hoạch BOT 40.000- 55.000 m3/ng.đ êm 3.500 26 Khu xử lý chất thải Phù Đổng, Gia Lâm (xử lý phân bùn bể phốt và xử lý rác sinh hoạt) Xử lý chất thải rắn theo công nghệ cao, hiện đại; giảm ô nhiễm môi trƣờng, giảm chôn lấp rác theo công nghệ truyền thống; tái tạo năng lƣợng BLT/ BOT 800- 1200 tấn/ngà y 1.200 27 Trạm trung chuyển Tả Thanh Oai, huyện Thanh Trì Góp phần hoàn thiên quy trình thu gom, phân loại và vận chuyển rác thải đến nhà máy xử lý BOO/ BOT 800- 1.000 tấn/ngà y; 1,5ha 150 28 Trạm trung chuyển Góp phần hoàn BOO/ 750- 150
  • 135. 135 T T Tên công trình/ dự án Mục tiêu đầu tƣ Hình thức hợp đồng Quy mô đầu tƣ TMĐT (tỷ đồng) Địa điểm quỹ đất thanh toán rác thải Thanh Lâm, huyện Mê Linh thiên quy trình thu gom, phân loại và vận chuyển rác thải đến nhà máy xử lý BOT 1.000 tấn/ngà y; 1,5ha 29 Trạm trung chuyển rác thải Quốc Oai Góp phần hoàn thiện quy trình thu gom, phân loại và vận chuyển rác thải đến nhà máy xử lý BOO/ BOT 500-700 tấn/ ngày, 1,5ha 100 30 Trạm trung chuyển rác thải Chúc Sơn, huyện Chƣơng Mỹ Góp phần hoàn thiên quy trình thu gom, phân loại và vận chuyển rác thải đến nhà máy xử lý BOO/ BOT 500-700 tấn/ ngày, 1,5ha 100 31 Xây dựng đƣờng Vành đai 2,5 đoạn từ đƣờng Nguyễn Trãi đến Đầm Hồng, quận Thanh Xuân Hoàn thiện tuyến đƣờng theo quy hoạch; kết nối các đoạn tuyến đang đầu tƣ xây dựng; Góp phần giảm ùn tắc giao thông khu vực BT 1,76km B=40m 1.422 Quỹ đất tại xã Sơn Đồng, Đắc Sở, Yên Sở, huyện Hoài Đức. 32 Xây dựng tuyến đƣờng Tây Thăng Long (đoạn từ đƣờng Phạm Văn Đồng đến đƣờng Văn Tiến Dũng) quận Bắc Từ Liêm Xây dựng đoạn tuyến đƣờng hƣớng tâm; Kết nối các đoạn tuyến đã và đang xây dựng; Giảm ùn ắc giao thông khu vực BT 2,43km B=60,5 m 1.400 Quỹ đất tại Khu La Phù, huyện Hoài Đức
  • 136. 136 T T Tên công trình/ dự án Mục tiêu đầu tƣ Hình thức hợp đồng Quy mô đầu tƣ TMĐT (tỷ đồng) Địa điểm quỹ đất thanh toán 33 Xây dựng hệ thống chiếu sáng sử dụng đèn LED tiết kiệm điện Phát triển hệ thống chiếu sáng đô thị; Thực hiện tiết kiệm năng lƣợng BLT 1.000 34 Bãi phế thải xây dựng X4A tại xã Vân Côn, Hoài Đức; X4B tại xã An Thƣợng, Hoài Đức; X3 tại xã Trung Châu, Đan Phƣợng Đáp ứng nhu cầu chôn lấp phế thải xây dựng, bùn sau xử lý nƣớc sạch; Góp phần cải thiện môi trƣờng đô thị BOO/ BOT 19 ha 130 35 Bãi phế thải xây dựng X16B tại xã Chƣơng Dƣơng, X16C tại xã Thống Nhất, huyệnThƣờng Tín Đáp ứng nhu cầu chôn lấp phế thải xây dựng, bùn sau xử lý nƣớc sạch; Góp phần cải thiện môi trƣờng đô thị BOO/ BOT 20 ha 190 B CÁC DỰ ÁN NƢỚC SẠCH NÔNG THÔN (12 dự án) 1.823 36 Xây dựng trạm cấp nƣớc sạch liên xã Hợp Thanh, Hợp Tiến, huyện Mỹ Đức Đầu tƣ xây dựng hệ thống cấp nƣớc liên xã đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng nƣớc sạch của 34.600 ngƣời dân thuộc 2 xã của huyện Mỹ Đức; nâng cao điều kiện vệ sinh, môi trƣờng BOO 6000 m3/ngđ 199
  • 137. 137 T T Tên công trình/ dự án Mục tiêu đầu tƣ Hình thức hợp đồng Quy mô đầu tƣ TMĐT (tỷ đồng) Địa điểm quỹ đất thanh toán 37 Đầu tƣ xây dựng nhà máy cung cấp nƣớc sạch liên xã Thụy Phú, Hồng Thái, Nam Phong, Vân Nhân, Nam Triều, huyện Phú Xuyên Đầu tƣ xây dựng hệ thống cấp nƣớc liên xã đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng nƣớc sạch của 26.000 ngƣời dân thuộc 5 xã của huyện Phú Xuyên; Nâng cao điều kiện vệ sinh, môi trƣờng BOO 5000 m3/ngđ 192 38 Dự án cấp nƣớc sạch liên xã Hiền Giang, Tiền Phong, Nguyễn Trãi, Tân Minh, Nghiêm Xuyên, Dũng Tiến - huyện Thƣờng Tín Đầu tƣ xây dựng hệ thống cấp nƣớc liên xã đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng nƣớc sạch của 46.100 ngƣời dân thuộc 6 xã của huyện Thƣờng Tín; Nâng cao điều kiện vệ sinh, môi trƣờng BOO 7500 m3/ngđ 265 39 Dự án cấp nƣớc sạch liên xã Viên An, Viên Nội, Sơn Công, Cao Thành, Hoa Sơn - huyện Ứng Hòa Đầu tƣ xây dựng hệ thống cấp nƣớc liên xã đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng nƣớc sạch của 28.500 ngƣời dân thuộc 5 xã của huyện Ứng Hòa; Nâng cao điều kiện vệ sinh, môi trƣờng BOO 5000 m3/ngđ 171
  • 138. 138 T T Tên công trình/ dự án Mục tiêu đầu tƣ Hình thức hợp đồng Quy mô đầu tƣ TMĐT (tỷ đồng) Địa điểm quỹ đất thanh toán 40 Dự án cấp nƣớc sạch liên xã Phƣơng Trung, Kim Thƣ, Đỗ Động, Kim An - huyện Thanh Oai Đầu tƣ xây dựng hệ thống cấp nƣớc liên xã đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng nƣớc sạch của 33.100 ngƣời dân thuộc 4 xã của huyện Thanh Oai; Nâng cao điều kiện vệ sinh, môi trƣờng BOO 6500 m3/ngđ 281 41 Dự án cấp nƣớc sạch liên xã Cổ Đô, Phong Vân, huyện Ba Vì Đầu tƣ xây dựng hệ thống cấp nƣớc liên xã đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng nƣớc sạch của 14.100 ngƣời dân thuộc 2 xã của huyện Ba Vì; Nâng cao điều kiện vệ sinh, môi trƣờng O&M 2800 m3/ngđ 82 42 Dự án cấp nƣớc sạch liên xã Hiệp Thuận, Liên Hiệp, huyện Phúc Thọ Đầu tƣ xây dựng hệ thống cấp nƣớc liên xã đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng nƣớc sạch của 20.200 ngƣời dân thuộc 2 xã của huyện Phúc Thọ; Nâng cao điều kiện vệ sinh, môi trƣờng O&M 2950 m3/ngđ 93
  • 139. 139 T T Tên công trình/ dự án Mục tiêu đầu tƣ Hình thức hợp đồng Quy mô đầu tƣ TMĐT (tỷ đồng) Địa điểm quỹ đất thanh toán 43 Dự án cấp nƣớc sạch xã Hƣơng Sơn, huyện Mỹ Đức Đầu tƣ xây dựng hệ thống cấp nƣớc liên xã đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng nƣớc sạch của 22.700 ngƣời dân thuộc xã Hƣơng Sơn; Nâng cao điều kiện vệ sinh, môi trƣờng O&M 3500 m3/ngđ 90 44 Dự án cấp nƣớc sạch liên xã Tam Hƣng, Thanh Thuỳ, huyện Thanh Oai Đầu tƣ xây dựng hệ thống NSNT liên xã đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng nƣớc sạch của 24.600 ngƣời dân thuộc 2 xã của huyện Thanh Oai; Nâng cao điều kiện vệ sinh, môi trƣờng O&M 3300 m3/ngđ 94 45 Dự án cấp nƣớc sạch liên xã Liên Phƣơng, Vân Tảo, Hà Hồi, Hồng Vân, Thƣ Phú, huyện Thƣờng Tín Đầu tƣ xây dựng hệ thống cấp nƣớc liên xã đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng nƣớc sạch của 45.700 ngƣời dân 5 xã h. Thƣơng Tín; Nâng cao điều kiện vệ sinh, môi trƣờng O&M 5200 m3/ngđ 168
  • 140. 140 T T Tên công trình/ dự án Mục tiêu đầu tƣ Hình thức hợp đồng Quy mô đầu tƣ TMĐT (tỷ đồng) Địa điểm quỹ đất thanh toán 46 Dự án cấp nƣớc sạch liên xã Trung Hoà, Trƣờng Yên, huyện Chƣơng Mỹ Đầu tƣ xây dựng hệ thống cấp nƣớc liên xã đảm bảo nhu cầu sử dụng nƣớc sạch của 23.100 ngƣời dân thuộc 2 xã h. Chƣơng Mỹ; Nâng cao điều kiện vệ sinh, môi trƣờng O&M 3600 m3/ngđ 98 47 Dự án cấp nƣớc sạch liên xã Thanh Lâm, Đại Thịnh, Tam Đồng, huyện Mê Linh Đầu tƣ xây dựng hệ thống cấp nƣớc liên xã đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng nƣớc sạch của 20.000 ngƣời dân thuộc 3 xã của huyện; Nâng cao điều kiện vệ sinh, môi trƣờng O&M 2900 m3/ngđ 90 C LĨNH VỰC Y TẾ (5) 4.947 48 Xây dựng bệnh viện đa khoa 600 giƣờng tại Mê Linh Đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của ngƣời dân; Giảm tải các bệnh viện lớn trong khu vực nội đô PPP 600 giƣờng 2.697 49 Xây dựng Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn cơ sở II Đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của ngƣời dân; Giảm tải các bệnh viện lớn trong khu PPP 200 giƣờng 500
  • 141. 141 T T Tên công trình/ dự án Mục tiêu đầu tƣ Hình thức hợp đồng Quy mô đầu tƣ TMĐT (tỷ đồng) Địa điểm quỹ đất thanh toán vực nội đô 50 Xây dựng Bệnh viện Tim Hà Nội - Cơ sở 2 Đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của ngƣời dân; Giảm tải các bệnh viện lớn trong khu vực nội đô PPP 300 giƣờng 700 51 Xây dựng Bệnh viện Mắt Hà Đông Đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của ngƣời dân; Giảm tải các bệnh viện lớn trong khu vực nội đô PPP 250 giƣờng 450 52 Xây dựng Bệnh viện Thận Hà Nội Đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của ngƣời dân; Giảm tải các bệnh viện lớn trong khu vực nội đô PPP 250 giƣờng 600