BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… …../…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỒ TẤN TIÊN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Thừa Thiên Huế - Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… …../…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỒ TẤN TIÊN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM ĐỨC CHÍNH
Thừa Thiên Huế - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của thân tôi, các số
liệu sử dụng trong luận văn là số liệu thật và trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Các kết luận, nhận định và kết quả nghiên cứu trong luận văn chƣa từng đƣợc
công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Thừa Thiên Huế, ngày 15 tháng 03 năm 2017
Học viên
Hồ Tấn Tiên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc
Học viện Hành chính Quốc gia, khoa Quản lý Nhà nƣớc về các vấn đề xã hội,
khoa Sau Đại học, cảm ơn các thầy, cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn TS.Phạm Đức Chính, ngƣời đã
dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hƣớng dẫn về phƣơng pháp khoa
học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi,
các Phòng, Ban, ngành của tỉnh, đã cung cấp thông tin và nhiệt tình giúp đỡ cho
quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng để hoàn thành luận văn,
tham khảo nhiều tài liệu, trao đổi và tiếp thu nhiều ý kiến của thầy, cô và bạn bè
đồng môn, song do điều kiện, thời gian và khả năng còn hạn chế nên khó tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong nhận đƣợc sự quan tâm, đóng góp ý kiến
của các thầy, cô giáo và các bạn để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn !
Học viên
Hồ Tấn Tiên
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ..........................................................................................1
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài...............................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ....................................................4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................................4
5.Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................4
6. Những đóng góp mới của luận văn ..........................................................................5
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................................5
Chƣơng 1 ........................................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
BẢO HIỂM XÃ HỘI.....................................................................................................6
1.1 Khái niệm và vai trò, chức năng của bảo hiểm xã hội.....................................6
1.1.1 Khái niệm cơ bản ...............................................................................................6
1.1.2 Đặc điểm cơ bản của bảo hiểm xã hội.............................................................11
1.1.3 Vai trò của bảo hiểm xã hội.............................................................................12
1.1.4 Chức năng của hoạt động bảo hiểm xã hội ......................................................13
1.2. Quản lý nhà nƣớc về Bảo hiểm xã hội............................................................17
1.2.1. Một số khái niệm .............................................................................................17
1.2.2. Chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội...........................................18
1.2.3 Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội .......................................19
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ...................20
1.2.5. Mô hình quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam...........................22
1.2.6. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ..................26
1.2.7. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội .............................................31
1.3 Tổ chức quản lý bảo hiểm xã hội ở một số nƣớc trên thế giới và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam......................................................................................41
1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước trong quản lý về bảo hiểm xã hội....................41
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam......................44
Tiểu kết chƣơng 1....................................................................................................45
Chƣơng 2 ......................................................................................................................48
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................................................................48
2.1 Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng
Ngãi............................................................................................................................48
2.2 Đặc điểm cơ bản Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi ......................................48
2.2.1 Cơ cấu, tổ chức bộ máy và trụ sở làm việc của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng
Ngãi ...............................................................................................................................49
2.1.2. Thực trạng ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi.....................................50
2.3. Thực trạng hoạt động và quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.............................................................................52
2.3.1. Hoạt động bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh .................................................52
2.3.2. Công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................................................68
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
trên địa bàn tỉnh.......................................................................................................74
2.4.1 Những kết quả đạt được của công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế..................................................................................................................74
2.4.2. Những khó khăn, tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế..................................................................................................................78
Tiểu kết chƣơng 2....................................................................................................85
Chƣơng 3 ......................................................................................................................87
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG ..........................87
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI..................................................87
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI....................................................................87
3.1. Phƣơng hƣớng thực hiện bảo hiểm xã hội trong giai đoạn hiện nay tại tỉnh
Quảng Ngãi...............................................................................................................87
3.1.1. Phương hướng của Đảng và nhà nước về An sinh xã hội ..............................87
3.1.2. Phương hướng của bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi ...................................95
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã
hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn tới ..............................................97
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nước........................................97
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với công dân, ngƣời lao động, tổ chức, doanh nghiệp sử
dụng lao động ..............................................................................................................105
3.3. Kiến nghị.........................................................................................................107
3.3.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước.................................................................107
3.3.2 Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi.....................................................107
3.3.3 Đối với người lao động ..................................................................................108
Tiểu kết chƣơng 3..................................................................................................109
KẾT LUẬN ................................................................................................................110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................113
PHỤ LỤC ...................................................................................................................118
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASXH : An sinh xã hội
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CC, VC : Công chức, viên chức
CNTT : Công nghệ thông tin
HS, SV : Học sinh, sinh viên
HTX : Hợp tác xã
KCB : Khám chữa bệnh
KT : Kinh tế
LĐTB&XH : Lao động Thƣơng binh và Xã hội
QLNN : Quản lý nhà nƣớc
SX : Sản xuất
TP : Thành phố
XH : Xã hội
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng cán bộ, công chức, viên chức ngành
BHXH tỉnh Quảng Ngãi năm 2014-2016
49
Bảng 2.2: Công tác cấp phát thẻ BHYT trên địa bàn tỉnh từ năm
2014-2016 cho các đối tƣợng thuộc diện ASXH
51
Bảng 2.3: Công tác phát triển ngƣời tham gia BHXH, BHYT trên
địa bàn tỉnh từ năm 2014-2016
53
Bảng 2.4: Kết quả thu BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh từ năm
2014 – 2016
54
Bảng 2.5: Kết quả xét duyệt hồ sơ hƣởng các chế độ BHXH trên
địa bàn tỉnh từ năm 2014 -2016
57
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Trụ sở làm việc của BHXH tỉnh Quảng Ngãi 49
Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện công tác cấp phát thẻ BHYT trên địa bàn
tỉnh từ năm 2014 - 2016 cho các đối tƣợng thuộc diện ASXH
52
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện công tác phát triển ngƣời tham gia BHXH
trên địa bàn tỉnh từ năm 2014 – 2016
53
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện kết quả thu BHXH, BHYT trên địa bàn
tỉnh từ năm 2014-2016
54
Hình 2.5: Ngành BHXH và Liên đoàn lao động tỉnh ký kết Quy chế phối
hợp thực hiện BHXH, BHYT,BHTN giai đoạn 2016-2020
56
Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện kết quả xét duyệt hồ sơ hƣởng các chế độ
BHXH trên địa bàn tỉnh từ năm 2014-2016
57
Hình 2.7: Ảnh ngƣời bệnh có thẻ BHYT điều trị tại bệnh viện tỉnh
Quảng Ngãi
61
Hình 2.8: Ngành BHXH và Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy ký kết kế hoạch
tuyên truyền năm 2016
65
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hệ thống QLNN về BHXH 22
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức BHXH Việt Nam theo hệ thống dọc từ
trung ƣơng đến địa phƣơng
36
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của BHXH tỉnh Quảng Ngãi 49
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hệ thống tổ chức QLNN về BHXH, BHYT cấp
tỉnh
67
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Bản chất của nhà nƣớc ta là “nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân”, hƣớng
tới mục tiêu: dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc nỗ lực xây
dựng các định hƣớng, mục tiêu, chƣơng trình, kế hoạch để đạt đƣợc các chỉ số
phát triển kinh tế và xã hội, hƣớng tới lợi ích của nhân dân. Một trong các mục
tiêu đó là đảm bảo an sinh xã hội. Với bản chất nhân văn sâu sắc, ASXH nhanh
chóng phát triển và đƣợc các nƣớc thừa nhận là một trong những quyền cơ bản
của con ngƣời, là tiêu chí của tiến bộ, bình đẳng và công bằng xã hội, một trong
những chỉ báo quan trọng nhất, thể hiện sự văn minh và phát triển của quốc gia.
Đối với Việt Nam, từ nhiều năm qua, nhất là từ khi thực hiện đƣờng lối
đổi mới, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các
chính sách ASXH, coi đây là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững
kinh tế - xã hội, thể hiện bản chất tốt đẹp, ƣu việt của chế độ, vì hạnh phúc nhân
dân. Điều 34, Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
xác nhận: “Công dân có quyền đƣợc bảo đảm An sinh xã hội”.
Nhận thức đƣợc vị trí, vai trò trụ cột của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
trong hệ thống chính sách ASXH, Quốc hội nƣớc ta đã thể chế hóa bằng Luật
BHXH và Luật BHYT nhằm thực hiện thắng lợi chủ trƣơng của Đảng phát triển
BHXH tới mọi ngƣời lao động và BHYT toàn dân, hƣớng tới mục tiêu An sinh
xã hội toàn dân.
Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI)
“Về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn
2012-2020” xác định rõ mục tiêu: “thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ
BHXH, BHYT; tăng nhanh diện bao phủ đối tƣợng tham gia BHXH, nhất là
BHXH tự nguyện; thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân. Phấn đấu đến năm 2020,
có khoảng 50% lực lƣợng lao động tham gia BHXH, 35% lực lƣợng lao động
tham gia BHTN; trên 80 % dân số tham gia BHYT”.
2
Thực tiễn cho thấy, những năm gần đây, hoạt động quản lý nhà nƣớc về
BHXH dù có nhiều nỗ lực để công tác quản lý đạt hiệu quả, song còn nhiều yếu
kém, thách thức, đòi hỏi phải có các giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hơn nữa.
Quảng Ngãi là tỉnh thuộc khu vực duyên hải miền trung của Việt Nam, có
hệ thống cảng nƣớc sâu Dung Quất có thể đón nhận những con tàu trọng tải
hàng trăm ngàn tấn, thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và vận
chuyển dầu thô phục vụ cho nhà máy lọc dầu Dung Quất, tạo điều kiện phát
triển các ngành công nghiệp phụ trợ cho lọc dầu, các ngành công nghiệp sử
dụng các sản phẩm của lọc hóa dầu làm nguyên liệu, các ngành công nghiệp
nặng đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp và trao đổi thƣơng mại nội địa
và quốc tế. Với lợi thế này, Quảng Ngãi đang chuyển mình mạnh mẽ nhƣng
đồng thời cũng chịu ảnh hƣởng của suy thoái KT toàn cầu, khu vực và trong
nƣớc. Công tác QLNN về BHXH trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh đã có
những kết quả nhất định, tuy vậy, còn không ít bất cập, tồn tại, khó khăn, thách
thức trong việc tổ chức thực hiện công tác BHXH, thanh tra, kiểm tra hoạt động
BHXH tại các doanh nghiệp. Các trở ngại đang diễn ra tại Quảng Ngãi, cũng là
thực trạng đang diễn ra ở nhiều địa phƣơng khác. Để công tác QLNN về BHXH
trên địa bàn tỉnh ngày càng hiệu quả hơn, cần phải nghiên cứu một cách cơ bản,
cụ thể cả về lý luận và thực tiễn trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, đề xuất giải
pháp nhằm tăng cƣờng QLNN về BHXH đạt hiệu quả hơn trong giai đoạn hiện
nay. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã
hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong công tác QLNN và công tác nghiên cứu lý luận, đã có nhiều công
trình, nhiều hội thảo, nhiều tham luận đề cập tới nội dung QLNN về BHXH.
Các tác giả - học giả, các bài tham luận đã tiếp cận BHXH ở các khía cạnh, góc
độ QLNN để làm rõ vai trò của QLNN đối với bảo hiểm nói chung và BHXH
nói riêng, hoặc đƣa ra giải pháp mang tính định hƣớng chiến lƣợc theo các
3
nguyên tắc, để theo đó cung cấp, hoặc hỗ trợ cho các nhà hoạch định chính sách.
Tuy nhiên, thực tiễn luôn phát sinh các vấn đề mới, đòi hỏi các nhà quản
lý, hoạch định chính sách cần có các quan điểm về lý luận gắn với các giải pháp
mang tính thời sự để giải quyết tốt các vấn đề này.
Theo đó, đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học, một số cuốn sách đƣợc
công bố, tiêu biểu nhƣ:
- Viện Khoa học lao động và các vấn đề xã hội - Bộ LĐTB và XH và
BHXH Việt Nam với các đề tài “Luận cứ khoa học cho việc đổi mới chính sách
BHXH”(1999); “Kinh nghiệm quản lý BHXH ở nƣớc ngoài và việc vận dụng
vào Việt Nam” (2000).
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam với các đề tài: “Chiến lƣợc phát triển ngành
BHXH Việt Nam giai đoạn 2000-2010” và “Chế độ, chính sách BHXH hiện
hành: Thực trạng và kiến nghị ” (2001).
- Một số đề tài cấp Bộ: “Cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc xây dựng
BHXH” (1997), chủ nhiệm: Nguyễn Chí Tỏa; “Các chế độ BHXH dài hạn ở
Việt Nam - Thực trạng và kiến nghị” (1997), chủ nhiệm: TS. Mai Thị cẩm Tú;
“Chế độ, chính sách BHXH hiện hành, những tồn tại và kiến nghị” (1998), chủ
nhiệm: TS. Phạm Thành; “Chiến lƣợc tài chính đối với BHXH và xu thế phát
triển thị trƣờng vốn tại Việt Nam” (2007), chủ nhiệm: GS.TSKH. Tào Hữu
Phùng... Về sách chuyên khảo: “Bảo hiểm hƣu trí” (2009) của PGS. TS Nguyễn
Tiệp và một số luận văn nghiên cứu về đề tài này:
- “Tăng cƣờng QLNN về BHXH trong giai đoạn hiện nay” (2001), luận
văn thạc sỹ QLNN, tác giả Trần Xuân Vinh.
- “Xây dựng mô hình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp” (2008),
luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, tác giả Bùi Thị Kim Loan.
- “Phát triển dịch vụ BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi" (2011), luận
văn Thạc sỹ kinh tế, tác giả Đỗ Vũ Minh Tuấn.
- “Giải pháp hoàn thiện quản lý thu quỹ bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2020” (2014), luận văn thạc sỹ kinh tế, tác giả
4
Nguyễn Đình Lâm.
Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi chƣa
có đề tài nào nghiên cứu về công tác QLNN về BHXH cũng nhƣ chƣa đề xuất
đƣợc những giải pháp tập trung, cụ thể và đột phá để thực hiện công tác này một
cách chủ động hơn, hiệu quả hơn cho địa phƣơng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích của đề tài là nghiên cứu, phân tích, đánh giá hiện trạng hoạt
động bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và thực trạng quản lý nhà
nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội
trên địa bàn tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và
quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi để tìm ra nguyên nhân của một số hạn chế.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời
gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm
xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đƣợc thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Về thời gian: Trong giai đoạn từ 2014-2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
5
lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trên cơ sở vận
dụng quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về BHXH.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp
- Phƣơng pháp so sánh;
- Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu, thông tin;
Nguồn số liệu đƣợc khai thác qua các phƣơng tiện:
- Các báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng kết;
- Các bài viết, tham luận tại các hội thảo đƣợc đăng tải trên các phƣơng
tiện truyền thông: báo giấy, báo mạng, tạp chí chuyên ngành, các trang
Website...
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý
luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bảo hiểm xã hội.
- Làm rõ nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi, chỉ rõ các kết quả, hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu từ
thực trạng đó.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc, thực trạng quản lý
nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm
ba chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về Bảo hiểm xã hội và Quản lý nhà nƣớc về
bảo hiểm xã hội
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và một số giải pháp tăng cƣờng quản lý
nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1 Khái niệm và vai trò, chức năng của bảo hiểm xã hội
1.1.1 Khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Bảo hiểm xã hội:
Theo từ điển Bách khoa ”BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho ngƣời lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật thất nghiệp, tuổi già, tử
tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nƣớc theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời
sống cho ngƣời lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã
hội”.
Theo ILO: “BHXH là sự bảo vệ của XH đối với tất cả các thành viên của
mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để đối phó với những khó
khăn về KT, XH do bị ngừng việc hoặc bị giảm bớt nhiều về thu nhập, gây ra
bởi ốm đau, gây mất khả năng lao động, tuổi già và chết, việc cung cấp chăm
sóc y tế và tự cấp cho các gia đình đông con” [19].
Ở Việt Nam, theo quan điểm của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội:
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngƣời lao
động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc
mất việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do
sự đóng góp của ngƣời sử dụng lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an
toàn xã hội.
Theo quan niệm của BHXH Việt Nam: BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối
với ngƣời lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho
họ, nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị
giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng
lao động, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các
7
thân nhân trong gia đình ngƣời lao động, để góp phần ổn định cuộc sống của
bản thân ngƣời lao động và gia đình họ, góp phần an toàn xã hội. Quan niệm
trên đây đã phản ánh đầy đủ 2 mặt của BHXH là mặt kinh tế và xã hội, thể hiện
bản chất BHXH.
Theo Điều 3.1 Luật BHXH do Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014: “Bảo
hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào
quỹ bảo hiểm xã hội”.
Từ các khái niệm về BHXH trên, có thể khái quát về BHXH nhƣ sau:
- BHXH là hệ thống bảo đảm khoản thu nhập thay thế cho ngƣời lao động
khi ngƣời lao động bị mất hoặc giảm thu nhập, thông qua việc hình thành và sử
dụng quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia và có sự ủng hộ của
Nhà nƣớc. [36.tr.2]
- BHXH đƣợc chi trả trong các trƣờng hợp ngƣời lao động bị giảm hoặc
mất thu nhập, chỉ trong các trƣờng hợp: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động; bệnh
nghề nghiệp; thất nghiệp; hết tuổi lao động; hoặc chết.
- Quỹ BHXH đƣợc sử dụng để trả lƣơng hƣu và các khoản trợ cấp BHXH
cho ngƣời lao động nhằm góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho ngƣời lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm ASXH, ổn định XH.
- Đối tƣợng của BHXH chính là thu nhập (có thể coi là số tiền) bị biến
động giảm hoặc mất do các trƣờng hợp đƣợc quy định trong Luật BHXH của
những ngƣời lao động tham gia BHXH.
- BHXH đã lấy số đông bù số ít và thực hiện chức năng phân phối lại thu
nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang giữa những ngƣời lao động có thu nhập
thấp hơn, giữa những ngƣời khoẻ mạnh đang làm việc với những ngƣời ốm yếu
phải nghỉ việc. Nói cách khác, BHXH góp phần đảm bảo sự “thăng bằng” về thu
nhập cho ngƣời lao động và gia đình họ. Điều này đã góp một phần vào việc
8
thực hiện công bằng xã hội.
1.1.1.2. Một số khái niệm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội
a. Mối quan hệ giữa các bên liên quan trong bảo hiểm xã hội
Trong BHXH bao giờ cũng có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ về trách
nhiệm phải BHXH và quyền lợi đƣợc hƣởng các trợ cấp BHXH của ngƣời lao
động. Đó chính là mối quan hệ BHXH. Mối quan hệ này phát sinh trên cơ sở
quan hệ lao động và diễn ra giữa ba bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và
bên đƣợc BHXH. Hình thức tham gia là hàng tháng đóng góp một khoản tiền,
còn gọi là đóng phí BHXH cho bên BHXH theo quy định. Bên tham gia có thể
chỉ là ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động hoặc cả hai. Trong đó, ngƣời sử
dụng lao động có trách nhiệm phải tham gia để BHXH đối với ngƣời lao động
mà chính mình sử dụng, ngƣời lao động phải tham gia một phần để bảo hiểm
cho chính mình. Bên BHXH là tổ chức BHXH chuyên trách do Nhà nƣớc lập ra
hoặc tùy điều kiện KT, chính trị, XH, có thể do các tổ chức KT-XH và tƣ nhân
lập ra theo quy định của pháp luật và đƣợc Nhà nƣớc bảo trợ. Tổ chức BHXH
chuyên trách có nhiệm vụ thu phí BHXH các bên tham gia, tồn tích dần thành
quỹ tiền tệ tập trung và có thể sử dụng phần nhàn rỗi tƣơng đối để hoạt động
làm cho quỹ tăng trƣởng. Khi ngƣời lao động rơi vào các trƣờng hợp phải
BHXH với đủ điều kiện quy định thì sẽ chi trả trợ cấp cho họ. Bên đƣợc BHXH
là những ngƣời lao động và gia đình họ có đủ những điều kiện ràng buộc cần
thiết.
b. Chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội
Chính sách BHXH là những quy định chung rất khái quát của Nhà nƣớc
về những mục tiêu, phạm vi, đối tƣợng, nội dung chính sách, các mối quan hệ và
những giải pháp lớn về BHXH để đạt đƣợc mục tiêu chung đề ra .
Vì thế, nó có giá trị dẫn dắt XH trong mỗi giai đoạn phát triển của đất
nƣớc. Chính sách BHXH đƣợc đề ra trên cơ sở cơ cấu KT-XH và xu hƣớng vận
động khách quan của chúng. Nói cách khác, chính sách BHXH có thể đƣợc biểu
hiện dƣới nhiều dạng phong phú nhƣ: trong các văn bản chung của Nhà nƣớc,
9
trong Hiến pháp, bộ luật, đạo luật, kế hoạch nhà nƣớc...
Vì là cấp độ chung nhƣ vậy, nên chính sách BHXH sẽ không trở thành
hiện thực nếu không thông qua các chế độ BHXH.
Chế độ BHXH là sự cụ thể hóa chính sách BHXH, hệ thống các quy định
cụ thể và chi tiết, là sự bố trí, sắp xếp các phƣơng tiện để thực hiện BHXH đối
với ngƣời lao động. Nói cách khác, đó là hệ thống các quy định đƣợc pháp luật
hóa về đối tƣợng đƣợc hƣởng, điều kiện đƣợc hƣởng, mức hƣởng, thời gian
hƣởng, nghĩa vụ và mức đóng góp cho từng trƣờng hợp BHXH cụ thể. Chế độ
BHXH đƣợc biểu hiện dƣới dạng các văn bản luật và dƣới luật, điều lệ...
Nhƣ vậy thực hiện BHXH là trực tiếp thực hiện các chế độ BHXH và qua
đó, chính sách BHXH mới đƣợc thực hiện.
c. Trợ cấp bảo hiểm xã hội
Trợ cấp BHXH là khoản tiền từ Quỹ BHXH đƣợc bên cơ quan BHXH chi
trả cho mọi ngƣời đƣợc BHXH khi họ giảm hoặc bị mất thu nhập do bị giảm,
mất khả năng lao động hoặc mất việc làm và có đủ các điều kiện quy định.
Trợ cấp BHXH có nhiều loại: Trợ cấp một lần và trợ cấp thƣờng xuyên
hàng tháng, trợ cấp ngắn hạn (thai sản, ốm đau) và trợ cấp dài hạn (hƣu trí, tuổi
già, tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp...), trợ cấp thay thế tiền lƣơng (tiền
công) và trợ cấp có tính chất hỗ trợ thêm tƣơng ứng với mức suy giảm khả năng
lao động. Ngƣời lao động đƣợc hƣởng loại trợ cấp nào với mức trợ cấp và độ
dài thời gian hƣởng bao nhiêu là do tính chất của hiện tƣợng phải bảo hiểm phát
sinh, mức suy giảm hoặc mất khả năng lao động và thời gian đã đóng góp của
họ.
Để xây dựng hệ thống các loại trợ cấp BHXH nói trên, ngƣời ta phải dựa
trên cơ sở mức sống, mức tiền lƣơng (tiền công), nhu cầu BHXH của ngƣời lao
động trong từng loại hiện tƣợng phải bảo hiểm cụ thể và khả năng có thể tham
gia đóng góp của đại đa số ngƣời lao động trong XH. Với từng loại hiện tƣợng,
ngƣời ta lại xây dựng các thang, bảng trợ cấp tƣơng ứng, trong đó có khống chế
mức trợ cấp tối thiểu và tối đa. Mức trợ cấp tối thiểu của loại trợ cấp thay cho
10
tiền lƣơng (tiền công) thƣờng dựa vào mức sống tối thiểu. Mức trợ cấp tối thiểu
là cơ sở để xây dựng toàn bộ hệ thống trợ cấp BHXH và là một trong những
công cụ để Nhà nƣớc quản lý vĩ mô đối với BHXH trong phạm vi quốc gia.
Mức trợ cấp BHXH tối đa của loại trợ cấp thay cho tiền lƣơng (tiền công)
thƣờng xấp xỉ mức lƣơng trung bình, một mặt nhằm bảo vệ ngƣời lao động, mặt
khác để phòng chống sự lạm dụng có thể có.
d. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là tập hợp những đóng góp bằng tiền của những ngƣời tham
gia BHXH, hình thành một quỹ tiền tệ tập trung để chi trả cho những ngƣời
đƣợc BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm, mất
khả năng lao động hoặc mất việc làm.
Nhƣ vậy, quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự
phòng, nó vừa mang tính KT vừa mang tính XH rất cao, vừa là điều kiện hay cơ
sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát
triển. Quỹ BHXH hoạt động và tạo ra khả năng giải quyết những rủi ro của tất
cả những ngƣời tham gia với tổng dự trữ ít nhất, giúp cho việc dàn trải rủi ro
đƣợc thực hiện cả hai chiều: không gian và thời gian. Đồng thời, giúp giảm tối
thiểu thiệt hại KT cho ngƣời sử dụng lao động, tiết kiệm chi cho cả Ngân sách
nhà nƣớc và ngân sách gia đình.
Quỹ BHXH đƣợc hình thành bởi nhiều nguồn khác nhau. Trước hết, đó là
phần đóng góp của ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động và Nhà nƣớc. Đây
là nguồn chiếm tỷ lệ lớn nhất và cơ bản nhất của quỹ. Thứ hai, là phần tăng
thêm do bộ phận nhàn rỗi tƣơng đối của quỹ đƣợc tổ chức BHXH chuyên trách
đƣa vào hoạt động sinh lợi. Thứ ba, là phần nộp phạt của những cá nhân và tổ
chức KT vi phạm luật về BHXH. Cuối cùng, là phần chênh lệch để lại do tham
gia hợp tác về BHXH với các nƣớc khác.
Theo mục đích của BHXH, quỹ BHXH phải đảm bảo chi những khoản
chủ yếu nhƣ: trả trợ cấp cho các chế độ BHXH (khoản chi này chiếm tỷ trọng
lớn nhất); chi cho bộ máy hoạt động BHXH chuyên nghiệp (tiền lƣơng, đào tạo,
11
chi phí nghiệp vụ...); chi phí đảm bảo các cơ sở vật chất cần thiết và chi phí
quản lý khác.
1.1.2 Đặc điểm cơ bản của bảo hiểm xã hội
Từ việc nghiên cứu các khái niệm về BHXH trên, có thể đƣa ra những đặc
điểm cơ bản của BHXH nhƣ sau:
- Quỹ tài chính tập trung đƣợc hình thành (nguồn thu quỹ BHXH) thông
qua sự đóng góp của các bên tham gia BHXH: Ngƣời lao động, ngƣời sử dụng
lao động, tiền sinh lời của hoạt động đầu tƣ quỹ và có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc,
có thể đƣợc hình thành từ các nguồn thu hợp pháp khác (nguồn này ở Việt Nam
không đáng kể và hầu nhƣ không có).
- Việc tham gia BHXH về nguyên tắc là bắt buộc đối với mọi ngƣời lao
động làm công ăn lƣơng trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, dƣới sự điều
chỉnh quan hệ XH theo Luật BHXH.
- Mức phí đóng bảo hiểm và đƣợc hƣởng chế độ bảo hiểm, các nội dung
thuộc lĩnh vực bảo hiểm xã hội đƣợc quy định chi tiết tuân thủ theo Luật điều
chỉnh, các chủ thể tham gia bảo hiểm không tự ý đƣợc thỏa thuận hoặc sửa đổi
để thay đổi các nội dung này.
- Nguồn đóng của các bên tham gia đƣợc đƣa vào quỹ riêng độc lập, tập
trung nằm ngoài Ngân sách nhà nƣớc để chi trợ cấp cho các chế độ và hoạt động
BHXH.
- Số tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ đƣợc đầu tƣ sinh lời nhằm bảo toàn và
tăng trƣởng quỹ.
- Quyền hƣởng các chế độ trợ cấp BHXH dựa trên nguyên tắc phải gắn
liền với nghĩa vụ đóng góp BHXH của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao
động. Nghĩa là, nếu một trong hai hoặc cả hai chủ thể của BHXH là ngƣời sử
dụng lao động, ngƣời lao động không thực hiện nghiêm túc các thủ tục, nghĩa vụ
đóng góp kinh phí theo Luật BHXH thì ngƣời lao động sẽ không đƣợc hƣởng
bất cứ các chế độ trợ cấp nào từ phía cơ quan BHXH.
- Mức hƣởng trợ cấp BHXH luôn thấp hơn mức tiền lƣơng hiện hƣởng
12
làm căn cứ để ngƣời lao động đóng hàng tháng vào Quỹ BHXH. [35]
1.1.3 Vai trò của bảo hiểm xã hội
BHXH ra đời và phát triển đã ngày càng khẳng định đƣợc vai trò của mình
trên nhiều phƣơng diện khác nhau trong thực tế cuộc sống cũng nhƣ trong phát
triển kinh tế. Có thể khái quát vai trò của BHXH trên các mặt sau:
Một là, BHXH góp phần ổn định đời sống của ngƣời lao động tham gia
BHXH, những ngƣời tham gia BHXH sẽ đƣợc thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập khi họ bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết. Nhờ có
sự thay thế hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà ngƣời lao động khắc phục nhanh
chóng đƣợc những tổn thất về vật chất, nhanh phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc
sống để tiếp tục quá trình hoạt động bình thƣờng.
Hai là, BHXH góp phần đảm bảo an toàn, ổn định cho toàn bộ nền kinh tế
xã hội. Để phòng ngừa, hạn chế tổn thất, các đơn vị kinh tế phải đề ra các quy
định chặt chẽ về an toàn lao động buộc mọi ngƣời phải tuân thủ. Khi có rủi ro
xảy ra với ngƣời lao động, quỹ BHXH kịp thời hỗ trợ, tạo điều kiện cho ngƣời
lao động nhanh ổn định cuộc sống và sản xuất... Tất cả những yếu tố đó góp
phần quan trọng làm ổn định nền kinh tế xã hội.
Ba là, BHXH làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa ngƣời lao động,
ngƣời sử dụng lao động và Nhà nƣớc. Ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động,
Nhà nƣớc đều tham gia đóng góp vào quỹ BHXH, điều đó làm cho:
- Ngƣời lao động có trách nhiệm hơn trong công việc, trong lao động sản
xuất.
- Ngƣời sử dụng lao động tham gia đóng góp vào quỹ BHXH cho ngƣời
lao động đƣợc hƣởng các chế độ BHXH cũng thấy rõ trách nhiệm của mình đối
với ngƣời lao động.
- Nhà nƣớc vừa tham gia đóng góp, vừa điều hành hoạt động của quỹ
BHXH, đảm bảo sự công bằng, bình đẳng, cho mọi đối tƣợng thụ hƣởng...
Điều đó làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa Nhà nƣớc - ngƣời sử dụng
lao động - ngƣời lao động, góp phần ổn định nền kinh tế xã hội.
13
Bốn là, BHXH góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và công bằng xã hội.
Qũy BHXH đƣợc sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho ngƣời lao động và
gia đình họ, phần nhàn rỗi đƣợc đầu tƣ vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh
để bảo tồn và tăng trƣởng quỹ. Vì vậy, BHXH góp phần làm giảm bớt gánh
nặng khoảng cách giữa những ngƣời giàu và ngƣời nghèo, góp phần bảo đảm sự
công bằng xã hội.
Năm là, BHXH là trụ cột của hệ thống ASXH, góp phần điều tiết các chính
sách, các chƣơng trình ASXH của mỗi quốc gia. Khi BHXH phát triển, số đối
tƣợng tham gia và hƣởng BHXH đƣợc mở rộng sẽ góp phần nâng cao đời sống
của ngƣời lao động nói riêng và dân cƣ nói chung, từ đó sẽ góp phần làm giảm
số đối tƣợng đƣợc hƣởng các chính sách ASXH khác nhƣ: ƣu đãi xã hội, cứu trợ
xã hội và làm giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc.
Sáu là, đối với Việt Nam ta BHXH trực tiếp thể hiện vai trò mục tiêu, lý
tƣởng, bản chất tốt đẹp của chế độ chính trị, xã hội mà Đảng, Nhà nƣớc và nhân
dân đã và đang phấn đấu, xây dựng đất nƣớc Việt nam “dân giàu, nƣớc mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”. [35]
1.1.4 Chức năng của hoạt động bảo hiểm xã hội
Hệ thống ASXH bao gồm nhiều lĩnh vực, trong đó BHXH giữ vị trí trụ
cột và gắn với thực tiễn phát triển XH, cùng với quan điểm cải cách hành chính
để hƣớng tới xây dựng nền hành chính phục vụ trong thời đại hiện nay. Theo đó,
với quan điểm BHXH là “một dịch vụ công” và Nhà nƣớc đóng vai trò là “nhà
cung cấp dịch vụ”, quản lý dịch vụ và nhân dân là “khách hàng - người thụ
hưởng”. Dịch vụ luôn mang tính kịp thời và làm hài lòng “khách hàng”, bảo
đảm cho lợi ích chính đáng của “khách hàng” là chức năng chủ yếu của BHXH.
Từ quan điểm trên, phƣơng thức hoạt động của BHXH đƣợc cụ thể hóa
bằng các khía cạnh sau:
1.1.4.1. Các loại hình hoạt động của bảo hiểm xã hội
Theo Luật BHXH, các loại hình hoạt động BHXH gồm có:
- BHXH bắt buộc và BHYT bắt buộc;
14
- BHXH tự nguyên và BHYT toàn dân;
- Bảo hiểm thất nghiệp;
Ở nƣớc ta, cải cách về BHXH đƣợc tiến hành từ năm 1995 và cũng
thƣờng xuyên đƣợc bổ sung, sửa đổi kịp thời cho phù hợp với hiện trạng KT-
XH từng giai đoạn. Luật BHXH đã đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thứ 09 thông qua ngày 29/06/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2007; riêng đối với BHXH tự nguyện từ ngày 01/01/2008 và BHTN từ
01/01/2009.
Thực chất của BHYT đƣợc coi là chế độ khám chữa bệnh của chính sách
BHXH, nhƣng do lịch sử hình thành và phát triển ở nƣớc ta có sự khác biệt và
theo thói quen nên chúng ta thƣờng gọi là chính sách BHYT. Từ năm 1992,
nƣớc ta đã triển khai chính sách BHYT. Luật BHYT đã đƣợc Quốc hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 04 thông qua ngày 14/11/2008, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2009.
Nhƣ vậy, hệ thống BHXH ở nƣớc ta (bao gồm cả BHYT) đƣợc hình
thành và phát triển theo đúng bản chất của nó, từ năm 1992 đối với chế độ khám
chữa bệnh (BHYT) và từ năm 1995 đối với các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp, hƣu trí và tử tuất (BHXH). Sau hơn 22 năm triển
khai thực hiện, đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT và bảo hiểm thất nghiệp
không ngừng tăng cao. Theo thống kê của BHXH Việt Nam, từ hơn 2,2 triệu
ngƣời tham gia BHXH bắt buộc năm 1995 đã tăng lên trên 10 triệu ngƣời tham
gia BHXH bắt buộc; hơn 10 vạn ngƣời tham gia BHXH tự nguyện và gần 8
triệu ngƣời tham gia BHTN vào năm 2016. Tƣơng tự nhƣ vậy, theo thống kê
của Bộ Y tế, từ 3,79 triệu ngƣời tham gia BHYT năm 1993 (chiếm 5,4% dân
số), đến năm 2016 đã tăng lên khoảng 76,164 triệu ngƣời tham gia BHYT
(chiếm trên 81,8% dân số). [56]
1.1.4.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội
- BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ sau đây:
+ Chế độ trợ cấp ốm đau
15
Chế độ này có chức năng trả trợ cấp thay lƣơng trong những ngày ngƣời
lao động nghỉ ốm hoặc nghỉ chăm sóc con dƣới 07 tuổi bị ốm và mức trợ cấp
75% tiền lƣơng đã gắn với mức đóng góp.
+ Chế độ trợ cấp thai sản
Đây là chế độ áp dụng đối với lao động nữ sinh con lần thứ nhất và lần
thứ hai, khi sinh con đƣợc hƣởng nguyên lƣơng 06 tháng, tùy điều kiện lao động
(khi bị xảy thai hoặc sau khi sinh mà con bị chết) ngƣời lao động cũng đƣợc
hƣởng trợ cấp. Mức trợ cấp thai sản bằng 100% tiền lƣơng đóng BHXH, ngoài
ra còn đƣợc trợ cấp một lần với mức 01 tháng tiền lƣơng.
+ Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Luật BHXH quy định rõ trách nhiệm chi trả các khoản chi phí điều trị,
tiền lƣơng... của ngƣời lao động từ khi sơ cứu, cấp cứu đến điều trị thƣơng tật
ổn định. Ngoài ra, ngƣời lao động còn đƣợc hƣởng chế độ mất sức lao động và
hƣởng các chế độ hƣu trí, tử tuất nếu đủ điều kiện.
+ Chế độ hưu trí
Luật BHXH quy định điều kiện để hƣởng chế độ hƣu trí của ngƣời lao
động là khi đủ 60 tuổi (đối với nam), 55 tuổi (đối với nữ) và có 20 năm đóng
bảo hiểm trở lên. Đồng thời, cũng quy định giảm 05 năm tuổi đời để nghỉ hƣu
đối với lao động làm nghề nặng nhọc, độc hại hoặc nơi có phụ cấp 0,7% trở lên.
Mới đây, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13, quy định ngƣời lao động có trình
độ chuyên môn kỹ thuật cao, ngƣời lao động làm công tác quản lý và một số
trƣờng hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hƣu ở tuổi cao hơn nhƣng không quá 05
năm. Mức lƣơng hƣu đối với ngƣời có đủ 15 năm đóng BHXH theo quy định và
mức lƣơng hƣu thấp nhất cũng bằng tiền lƣơng tối thiểu. Cùng với việc chuyển
hệ số quy đổi thời gian công tác kháng chiến sang hƣởng chế độ ngƣời có công
đã tạo ra sự công bằng trong chế độ hƣu trí, tránh đƣợc giải quyết chế độ trùng
lặp.
+ Chế độ tử tuất
Chế độ tử tuất quy định ngƣời lao động tham gia BHXH chết đƣợc nhận
16
tiền mai táng phí bằng 12 tháng lƣơng tối thiểu và đủ 15 năm đóng BHXH trở
lên còn có thân nhân (con dƣới 15 tuổi hoặc bố mẹ già hết độ tuổi lao động) thì
đƣợc hƣởng trợ cấp hàng tháng bằng 40% mức lƣơng tối thiểu. Trƣờng hợp
ngƣời đƣợc hƣởng trợ cấp không có nguồn thu nhập nào khác và không còn
ngƣời nuôi dƣỡng thì mức trợ cấp bằng 70% tiền lƣơng tối thiểu.
- BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ sau đây:
Ngƣời tham gia đóng BHXH tự nguyện đƣợc hƣởng lƣơng hƣu tƣơng tự
nhƣ quy định trong BHXH bắt buộc và quy định về trƣờng hợp đủ điều kiện
nhƣng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 05 năm so với thời gian quy
định thì đƣợc đóng tiếp cho đến khi đủ 20 năm. Mức lƣơng hƣu hằng tháng
đƣợc tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH tƣơng ứng với
15 đóng BHXH và các quy định khác. Trƣờng hợp dừng đóng BHXH tự nguyện
mà chƣa đủ điều kiện để hƣởng lƣơng hƣu hoặc chƣa nhận BHXH một lần thì
đƣợc bảo lƣu thời gian đóng BHXH. Mức bình quân thu nhập tháng đóng
BHXH đƣợc tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng BHXH của toàn
bộ thời gian. Đƣợc hƣởng trợ cấp mai táng với các trƣờng hợp đã có ít nhất 05
năm đóng BHXH; đang hƣởng lƣơng hƣu, mức trợ cấp bằng 12 lƣơng tối thiểu
chung, còn trƣờng hợp đối tƣợng bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân
đƣợc hƣởng trợ cấp và đƣợc trợ cấp tuất trong các trƣờng hợp đang đóng
BHXH, đang bảo lƣu thời gian đóng BHXH, ngƣời đang hƣởng lƣơng hƣu khi
chết thì thân nhân đƣợc hƣởng trợ cấp tuất một lần.
- BHTN bao gồm các chế độ sau đây:
Ngƣời đƣợc trợ cấp thất nghiệp đƣợc hƣởng mức trợ cấp thất nghiệp hằng
tháng bằng 60% mức bình quân tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHTN của 06
tháng liền kề trƣớc khi thất nghiệp. Thời gian hƣởng trợ cấp thất nghiệp đƣợc
thực hiện theo quy định. Đƣợc hỗ trợ học nghề với thời gian không quá 06
tháng, mức hỗ trợ bằng mức chi phí học nghề ngắn hạn theo quy định của pháp
luật về dạy nghề. Đƣợc tƣ vấn, giới thiệu việc làm miễn phí và đƣợc hƣởng chế
độ BHYT, tổ chức BHXH đóng BHYT cho ngƣời đang hƣởng trợ cấp thất
17
nghiệp. Tuy nhiên, Luật BHXH cũng quy định ngƣời đang hƣởng trợ cấp thất
nghiệp bị chấm dứt hƣởng trợ cấp thất nghiệp, các trƣờng hợp chấm dứt hƣởng
trợ cấp thất nghiệp sẽ đƣợc hƣởng khoản trợ cấp một lần bằng giá trị còn lại của
trợ cấp thất nghiệp, sau khi chấm dứt hƣởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian
đóng BHTN trƣớc đó không đƣợc tính để hƣởng trợ cấp thất nghiệp lần sau.
1.1.4.3. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội:
- Mức hƣởng BHXH đƣợc tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
BHXH và có chia sẻ giữa những ngƣời tham gia BHXH.
- Mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN đƣợc tính trên cơ sở tiền lƣơng, tiền
công của ngƣời lao động. Mức đóng BHXH tự nguyện đƣợc tính trên cơ sở mức
thu nhập do ngƣời lao động lựa chọn nhƣng mức thu nhập này không thấp hơn
mức lƣơng tối thiểu chung.
- Ngƣời lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời
gian đóng BHXH tự nguyện đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí và chế độ tử tuất trên cơ
sở thời gian đã đóng BHXH.
- Quỹ BHXH đƣợc quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch,
đƣợc sử dụng đúng mục đích, đƣợc hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần
của BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BHTN.
- Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp
thời và đầy đủ quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH.
1.2. Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội
1.2.1. Một số khái niệm
Theo Thuật ngữ hành chính (Viện nghiên cứu hành chính, Học viện Hành
chính - 2002) về một số khái niệm quản lý, bao gồm:
1.2.1.1 Quản lý, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về xã hội và quản lý
hành chính
- “Quản lý” là hoạt động có ý thức của con ngƣời nhằm sắp xếp tổ chức,
chỉ huy, điều hành, hƣớng dẫn, kiểm tra... các quá trình XH và hoạt động của
con ngƣời để hƣớng chúng phát triển phù hợp quy luật XH, đạt đƣợc mục tiêu
18
xác định theo ý chí của nhà quản lý với chi phí thấp nhất.
- “Quản lý nhà nước” là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nƣớc của các
cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối
ngoại của Nhà nƣớc trên cơ sở các quy luật phát triển XH, nhằm mục đích ổn
định và phát triển đất nƣớc.
- “QLNN về xã hội” là hoạt động tác động có tổ chức và bằng quyền lực
nhà nƣớc đối với các quá trình XH, các hành vi hoạt động của công dân và các
tổ chức trong XH nhằm duy trì, phát triển các yếu tố của XH (chính trị, KT, văn
hoá, trật tự XH...) và bảo toàn, củng cố, phát triển quyền lực của Nhà nƣớc.
- “Quản lý hành chính” là hoạt động tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhằm sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều hành, hƣớng dẫn, kiểm tra...
các quá trình XH và hoạt động của con ngƣời để hƣớng chúng phát triển phù
hợp với trật tự nền hành chính quốc gia, đạt đƣợc mục tiêu xác định theo ý chí
của nhà quản lý với chi phí thấp nhất.
1.2.1.2. Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
Trong hệ thống lý luận về QLNN hiện nay, chƣa có khái niệm “QLNN về
BHXH”. Tuy nhiên, trên cơ sở tiếp cận với một số khái niệm về quản lý trên và
từ hoạt động thực tiễn hoạt động QLNN gắn liền với các đặc điểm của hoạt
động BHXH, có thể đƣa ra khái niệm “QLNN về BHXH” nhƣ sau:
QLNN về BHXH: “Là Nhà nước định ra chính sách quốc gia và các quy
định pháp luật về BHXH, xác định các loại chế độ BHXH phù hợp với trình độ
KT, văn hóa, XH từng thời kỳ đặt ra. Nhà nước thông qua chức năng lập pháp,
hành pháp và tư pháp, xây dựng chính sách, pháp luật về BHXH và tổ chức,
quản lý việc thực hiện các chính sách pháp luật về BHXH trong khuôn khổ pháp
luật quy định nhằm đáp ứng nhu cầu, quyền được tham gia và quyền được thụ
hưởng BHXH của người lao động, góp phần bảo đảm sự ổn định, công bằng và
phát triển XH”.
1.2.2. Chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
1.2.2.1 Chức năng lập pháp
19
Nhà nƣớc ban hành các đạo luật về BHXH. Đạo luật là chế định cơ bản
lâu dài, có tính ổn định. Đạo luật về BHXH đƣợc xem là những nguyên tắc, nội
dung cơ bản về chế độ, chính sách BHXH; về hình thành, sử dụng quỹ BHXH;
về tổ chức thực hiện BHXH và QLNN về lĩnh vực này. Các đạo luật về BHXH
đƣợc ban hành dựa trên những nguyên tắc cơ bản của Hiến pháp quốc gia. Việc
xây dựng và ban hành đạo luật BHXH phải do Quốc hội thông qua. Trong quá
trình vận động và phát triển, pháp luật về BHXH cũng sẽ có những phát sinh
chƣa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn đời sống XH. Vì vậy, với chức năng lập
pháp của mình, Nhà nƣớc luôn phải thực hiện điều chỉnh, bổ sung các nội dung,
các điều khoản của Luật BHXH cho phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững
XH.
1.2.2.2. Chức năng hành pháp
Thông qua chức năng hành pháp, Nhà nƣớc xây dựng các chính sách, chế
độ và các văn bản pháp quy nhằm cụ thể hóa các quy định của đạo luật BHXH.
Ngoài ra, trên cơ sở Luật BHXH, Nhà nƣớc xây dựng chiến lƣợc, các chƣơng
trình, dự án để phát triển BHXH trong từng giai đoạn. Nhà nƣớc thông qua bộ
máy và công cụ của mình vừa tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về
BHXH vừa khuyến khích phát triển các dịch vụ BHXH, hoàn thiện tổ chức và
hoạt động của BHXH.
1.2.2.3. Chức năng tư pháp
Nhà nƣớc thực hiện sự bảo trợ tƣ pháp, tạo ra sự công bằng, bình đẳng
trong quá trình thực hiện BHXH, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cũng nhƣ
nghĩa vụ của các bên tham gia BHXH. Thông qua chức năng tƣ pháp, Nhà nƣớc
kiểm tra, giám sát các hoạt động BHXH theo đúng pháp luật của Nhà nƣớc; giải
quyết các tranh chấp và xử lý các vi phạm pháp luật BHXH của các bên có liên
quan.
1.2.3 Đặc điểm của quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
Dƣới góc nhìn của mối quan hệ “cung cấp dịch vụ - sử dụng dịch vụ”,
các quan điểm về nền hành chính đƣợc nhìn nhận một cách “mềm mại”, không
20
bị “cứng nhắc” theo quan điểm áp đặt một chiều của nền hành chính quan liêu,
mệnh lệnh. Trong mối quan hệ “cung - cầu” này, điều mà chúng ta quan tâm,
chính là lợi ích của người sử dụng dịch vụ - khách hàng. Chính vì vậy, làm thế
nào để tạo ra một sản phẩm dịch vụ tiện ích cung cấp cho khách hàng và quản lý
dịch vụ đó theo các tiêu chuẩn “phục vụ”, “hướng tới sự hài lòng, thỏa mãn của
khách hàng” là vấn đề cần đƣợc đặt ra trong công tác QLNN, đặc biệt trong quá
trình hội nhập KT quốc tế, các thể chế pháp luật trong nƣớc cần phù hợp với
thông lệ và tập quán quốc tế. Theo đó, có thể rút ra một số đặc điểm riêng của
QLNN trong hoạt động BHXH nhƣ sau:
- Nhà nƣớc là chủ thể tổ chức và quản lý các hoạt động BHXH trong nền
KT thị trƣờng. Xuất phát từ tính phức tạp, năng động và nhạy cảm của nền KT
thị trƣờng đòi hỏi tính quyền lực nhà nƣớc để tổ chức và điều hành các hoạt
động BHXH. Chủ thể ấy chính là Nhà nƣớc mà cụ thể hơn là các cơ quan nhà
nƣớc, các tổ chức và cá nhân đƣợc Nhà nƣớc trao quyền. Để hoàn thành sứ
mệnh của mình, Nhà nƣớc phải xây dựng, tổ chức và quản lý các hoạt động
BHXH.
- Pháp luật là cơ sở và là công cụ quản lý hàng đầu, công cụ không thể
thay thế do xuất phát từ nhu cầu khách quan trong nền KT thị trƣờng để Nhà
nƣớc tổ chức và quản lý các hoạt động BHXH nói riêng và hoạt động KT-XH
nói chung.
- Sự quản lý của Nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH đòi hỏi có một bộ
máy thực hiện các hoạt động BHXH mạnh, có hiệu lực và hiệu quả và một hệ
thống pháp luật về BHXH đồng bộ, hoàn chỉnh.
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
BHXH là hoạt động chịu sự tác động, ảnh hƣởng của nhiều yếu tố chủ
quan và khách quan. Song khái quát lại thì hoạt động QLNN về BHXH chịu ảnh
hƣởng bởi các yếu tố cơ bản sau:
1.2.4.1 Sự phát triển của nền kinh tế
Sự phát triển của mỗi nền kinh tế là minh chứng cho trình độ văn minh
21
của xã hội. Xã hội càng văn minh thì cuộc sống của con ngƣời càng đƣợc đảm
bảo vững chắc. Trong bất cứ hoạt động nào, thì trình độ phát triển của xã hội
cũng là một nhân tố quyết định tới việc chi phối các hoạt động của xã hội đó.
Hoạt động BHXH cũng là một chính sách không nằm ngoài sự ảnh hƣởng đó.
Xã hội càng phát triển, nền kinh tế càng phát triển thì các hoạt động thu, quản lý
quỹ, chi trả các chế độ trợ cấp trở nên chuyên nghiệp hơn. vấn đề hình thành
quỹ, công tác ban hành luật BHXH, công tác tuyên truyền nhận thức về BHXH
và cuối cùng là công tác quản lý nhà nƣớc về BHXH cũng trở nên chuyên môn
hoá hơn. Trình độ phát triển của nền kinh tế làm cho bánh xe hoạt động BHXH
trở nên “trơn tru” hơn, hiệu quả hơn.
1.2.4.2 Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước
Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nƣớc phản ánh mức độ “trơn tru”,
chuyên nghiệp hoá của toàn bộ hoạt động BHXH. Các chính sách càng rõ ràng,
càng phù hợp với điều kiện thực tế khách quan bao nhiêu thì hoạt động QLNN
về BHXH càng chuẩn xác bấy nhiêu. Thực tế đã minh chứng, quốc gia nào có
hệ thống chính sách pháp luật càng rõ ràng, càng minh bạch thì các hoạt động
trong nội tại của quốc gia đó càng chính xác. Các chính sách pháp luật của nhà
nƣớc nó phản ánh sự ƣu tiên đối với một hoạt động cụ thể. Chính sách BHXH
của nhà nƣớc ảnh hƣởng đến việc thực hiện quản lý, tổ chức hoạt động BHXH.
Nó thể hiện sự quan tâm của nhà nƣớc đối với đời sống ngƣời lao động nói
riêng và tới các phúc lợi của xã hội nói chung. Hệ thống chính sách pháp luật
nhà nƣớc về BHXH càng rõ ràng, chi tiết thì việc thực hiện các hoạt động
QLNN về BHXH càng thiết thực và BHXH mới thực sự trở về với đúng bản
chất của nó “đảm bảo cuộc sống cho ngƣời lao động”.
1.2.4.3 Người sử dụng lao động
Ngƣời sử dụng lao động là một mắt xích quan trọng ảnh hƣởng tới hoạt
động BHXH. Ngƣời sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH theo quy
định của pháp luật, lập hồ sơ cho ngƣời lao động, trả trợ cấp BHXH cho ngƣời
lao động, cung cấp tài liệu, thông tin về ngƣời lao động cho cơ quan nhà nƣớc
22
có thẩm quyền... Nhƣ vậy, ngƣời sử dụng lao động là một cầu nối giữa ngƣời
lao động và các cơ quan thực hiện chức năng BHXH.
Việc ngƣời sử dụng lao động thực hiện đúng trách nhiệm của mình sẽ làm
cho hoạt động BHXH nhịp nhàng và liên tục.
1.2.4.4 Nhận thức của người lao động
Ngƣời lao động là chủ thể quan trọng của hoạt động BHXH. Việc có mặt
của ngƣời lao động mới làm cho hoạt động BHXH trở thành một hoạt động
trong xã hội. Nhận thức của ngƣời lao động có ảnh hƣởng tới việc thực hiện các
văn bản luật về BHXH, việc thực thi các chính sách BHXH. Hoạt động BHXH
là hoạt động điều chỉnh các hành vi của các đối tƣợng BHXH. Ngƣời lao động
là đối tƣợng hàng đầu trong hoạt động đó. Việc nâng cao nhận thức của ngƣời
lao động đối với hoạt động BHXH, một mặt giúp cho hoạt động BHXH đƣợc
thực hiện một cách trôi chảy, mặt khác giúp bảo vệ quyền lợi chính đáng của
ngƣời lao động.
1.2.5. Mô hình quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì QLNN về BHXH ở Việt Nam
thực hiện theo mô hình sau:
23
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hệ thống QLNN về BHXH
Trong sơ đồ trên cho thấy:
(1) Quốc hội là cơ quan ban hành các đạo luật về BHXH, BHYT và thực
hiện hoạt động giám sát việc thực hiện pháp luật BHXH, BHYT. Chính phủ
hàng năm báo cáo trƣớc Quốc hội về quản lý và sử dụng quỹ BHXH, BHYT.
Đồng thời, định kỳ 3 năm, Kiểm toán nhà nƣớc thực hiện kiểm tra quỹ BHXH,
BHYT và báo cáo kết quả với Quốc hội. Trong trƣờng hợp cần thiết, theo yêu
cầu của Quốc hội, Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội, quỹ BHXH đƣợc kiểm tra đột
xuất. (Điều 16 Luật BHXH).
(2) Chính phủ thống nhất QLNN về BHXH, BHYT chỉ đạo xây dựng, ban
QUỐC HỘI (1)
Cơ quan ban hành Luật và giám sát việc
thực hiện BHXH, BHYT
CHÍNH PHỦ (2)
Cơ quan thống nhất quản lý nhà nƣớc về
BHXH, BHYT
CƠ QUAN QLNN
VỀ BHXH: BỘ LĐ-TB-XH
VỀ BHYT: BỘ Y TẾ
VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH: BỘ TÀI
CHÍNH (3)
CƠ QUAN QLNN VỀ
BHXH TẠI ĐỊA
PHƢƠNG (4)
Tổ chức sự nghiệp BHXH tại
Trung ƣơng (5)
Tổ chức sự nghiệp BHXH tại
địa phƣơng (6)
Ghi chú:
Chỉ đạo trực tiếp
Báo cáo kết quả theo định kỳ
24
hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về BHXH,
BHYT (Khoản 1 Điều 8 Luật BHXH).
(3) Cơ quan chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ trực tiếp QLNN về BHXH
là Bộ LĐTB&XH. Các nội dung QLNN về BHXH của Bộ LĐTB&XH bao
gồm: Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển bảo hiểm xã hội;
Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; trình cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản pháp luật về bảo
hiểm xã hội; Xây dựng và trình Chính phủ chỉ tiêu phát triển đối tƣợng tham gia
bảo hiểm xã hội; Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã
hội; Chỉ đạo, hƣớng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về
bảo hiểm xã hội; Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu
nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội, trừ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật
BHXH; Trình Chính phủ quyết định biện pháp xử lý trong trƣờng hợp cần thiết
để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng về bảo hiểm xã hội của ngƣời lao động;
Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội; Tổ chức tập huấn,
đào tạo về bảo hiểm xã hội; Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về
bảo hiểm xã hội; Hằng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện bảo hiểm
xã hội. (Điều 10 Luật BHXH)
Cơ quan chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ trực tiếp QLNN về BHYT là
Bộ Y tế. Các nội dung QLNN về BHYT của Bộ Y tế bao gồm: Xây dựng chính
sách, pháp luật về BHYT, tổ chức hệ thống y tế, tuyến chuyên môn kỹ thuật y
tế, nguồn tài chính phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân dựa trên BHYT toàn dân; Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch
tổng thể phát triển BHYT; Ban hành danh mục thuốc, vật tƣ y tế, dịch vụ kỹ
thuật thuộc phạm vi đƣợc hƣởng của ngƣời tham gia BHYT và các quy định
chuyên môn kỹ thuật liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh BHYT; Xây dựng và
trình Chính phủ các giải pháp nhằm bảo đảm cân đối quỹ BHYT; Tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT; Chỉ đạo, hƣớng dẫn tổ chức triển khai
thực hiện chế độ BHYT; Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu
25
nại, tố cáo về BHYT; Theo dõi, đánh giá, tổng kết các hoạt động trong lĩnh vực
BHYT; Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm y tế.
(Điều 6, Luật BHYT):
Cơ quan chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ về chế độ tài chính đối với các
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế là Bộ Tài chính. Các
nội dung QLNN về BHXH của Bộ Tài chính bao gồm: Xây dựng và trình cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ chế
quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội; chi phí quản lý bảo hiểm xã hội; Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực
hiện quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội; Hằng năm, gửi báo cáo về tình hình
quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội cho Bộ trƣởng Bộ Lao động –
Thƣơng binh và Xã hội để tổng hợp và báo cáo Chính phủ. (Điều 11 Luật
BHXH)
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện QLNN về BHXH, BHYT bao gồm: Phối hợp với
Bộ LĐTB&XH và các Bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng pháp luật,
chính sách liên quan đến BHXH, BHYT; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chế
độ, chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT thuộc thẩm quyền; thực hiện báo
cáo với cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi, quyền hạn QLNN về BHXH,
BHYT của mình. (Khoản 3 Điều 8 Luật BHXH).
Bảo hiểm xã hội Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ Lao động – Thƣơng
binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thực hiện quản lý về thu, chi, bảo toàn,
phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội. (Khoản 4 Điều 8 Luật BHXH).
(4) QLNN về BHXH theo lãnh thổ trong phạm vi tỉnh, thành phố là các
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, theo đó Sở LĐTB&XH; Sở Y tế,
Sở Tài chính có trách nhiệm giúp UBND tỉnh, thành phố thực hiện chức năng
QLNN về BHXH, BHYT bao gồm các nhiệm vụ sau: Theo dõi, triển khai thực
hiện pháp luật về BHXH, BHYT; chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên
26
quan kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT; kiến
nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về BHXH, BHYT
thuộc thẩm quyền; hàng năm gửi báo cáo Bộ LĐTB&XH, Bộ Y tế về tình hình
thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT. (Khoản 5 Điều 8 và Điều 12 Luật
BHXH).
(5) BHXH Việt Nam là tổ chức sự nghiệp ở Trung ƣơng về BHXH.
(6) Tổ chức sự nghiệp BHXH tại địa phƣơng là BHXH các tỉnh, thành
phố, quận, huyện, thị xã.
1.2.6. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
1.2.6.1.Yêu cầu khách quan
a. Chủ trương, quan điểm của Đảng
BHXH và BHYT là hai chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc. Trong
những năm qua, công tác BHXH và BHYT đã đạt đƣợc những thành tựu quan
trọng, góp phần ổn định đời sống của nhân dân, thực hiện công bằng XH và ổn
định chính trị - XH.
Tuy nhiên, công tác BHXH, BHYT còn một số hạn chế, yếu kém. Diện
bao phủ BHXH còn thấp, chiếm 25% lực lƣợng lao động; số ngƣời tham gia
BHTN mới chiếm khoảng 20% lực lƣợng lao động; số ngƣời tham gia BHXH tự
nguyện còn thấp hơn, chỉ khoảng 0,22% đối tƣợng thuộc diện tham gia BHXH
tự nguyện. Số ngƣời tham gia BHYT đạt khoảng 81,7% dân số nhƣng không
bền vững. [56]
QLNN về BHXH, BHYT chƣa đáp ứng yêu cầu; việc tổ chức thực hiện
các chế độ, chính sách BHXH, BHYT còn có thiếu sót. Tình trạng doanh nghiệp
nợ và trốn đóng BHXH, BHYT còn nhiều. Quản lý và sử dụng Quỹ BHXH
chƣa chặt chẽ, có trƣờng hợp cho vay chƣa đúng đối tƣợng. Quỹ BHXH, nhất là
Quỹ hƣu trí, tử tuất có nguy cơ mất cân đối trong tƣơng lai gần; tình trạng ngƣời
lao động lạm dụng chính sách BHTN xảy ra khá phổ biến. Quỹ BHYT luôn tiềm
ẩn nguy cơ thâm hụt; việc KCB theo BHYT chƣa đáp ứng nhu cầu.
Vì thế, quan điểm của Đảng đối với việc tăng cƣờng lãnh đạo của Đảng
27
về BHXH và BHYT nhƣ sau:
- Mở rộng và hoàn thiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT có bƣớc đi, lộ
trình phù hợp với phát triển KT-XH của đất nƣớc. Phát triển hệ thống BHXH,
BHYT đồng bộ với phát triển các dịch vụ XH, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho mọi ngƣời tham gia và thụ hƣởng
các chế độ BHXH, BHYT.
- BHXH, BHYT phải theo nguyên tắc có đóng, có hƣởng, quyền lợi
tƣơng ứng với nghĩa vụ, có sự chia sẻ giữa các thành viên, bảo đảm công bằng
và bền vững của hệ thống BHXH, BHYT.
- Thực hiện tốt các chế độ, chính sách BHXH, BHYT là trách nhiệm của
các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và của
mỗi ngƣời dân.
b. Xuất phát từ yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân
và vì dân
Nhà nƣớc quản lý XH bằng pháp luật. Pháp luật đƣợc coi là rƣờng cột và
điều chỉnh các mối quan hệ của XH, hành vi của công dân và các tổ chức. Pháp
luật cụ thể hóa các chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng.
BHXH là một hoạt động mà ở đó có sự tham gia của cơ quan QLNN và
ngƣời sử dụng lao động, cũng nhƣ các công dân trong XH, hay nói cách khác,
BHXH là đối tƣợng điều chỉnh của pháp luật. Vì thế, luật pháp của Nhà nƣớc
ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động BHXH.
Pháp luật của Nhà nƣớc điều chỉnh cơ cấu tổ chức và phƣơng thức hoạt
động của BHXH, các đối tƣợng tham gia BHXH...Thông qua việc ban hành các
văn bản pháp luật, đã ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động BHXH.
c. Xuất phát từ sự phát triển của nền KT thị trường, định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế
Trong quá trình phát triển của nền KT, không tránh khỏi các rủi ro cho
các chủ thể tham gia. Đó có thể là khủng hoảng dẫn đến thất nghiệp, cắt giảm
việc làm, ảnh hƣởng trực tiếp đến ngƣời lao động... Đó có thể là sự phát triển
28
nóng của nền KT, dẫn đến sự khan hiếm nguồn nhân lực, cạnh tranh nguồn
nhân lực giữa các doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp trong nƣớc và doanh nghiệp
ngoài nƣớc...
Để duy trì nguồn nhân lực một cách ổn định, ngƣời sử dụng lao động cần
đƣa ra các chính sách phúc lợi để giữ và thu hút nguồn nhân lực, tạo “thị
trƣờng” lao động riêng cho mình.
Cùng với sự phát triển của KT trong nƣớc, trong quá trình hội nhập KT
quốc tế, có sự tham gia của các chủ thể quốc tế trong nền KT trong nƣớc và sự
tham gia của nền KT trong nƣớc vào nền KT quốc tế, đòi hỏi các chính sách đối
với ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động phải phù hợp với thông lệ và tập
quán quốc tế.
Vì thế, Nhà nƣớc đóng vai trò là ngƣời điều tiết các quan hệ trong lĩnh
vực BHXH, BHYT để duy trì sự cân bằng trong mục tiêu phát triển KT đi đôi
với ổn định XH, hội nhập KT.
1.2.6.2 Yêu cầu chủ quan
a. BHXH là một loại hình dịch vụ công, mà trong đó cơ quan BHXH là
chủ thể cung cấp dịch vụ. Vì thế, BHXH cần phải tuân thủ các nguyên tắc của
nền KT dưới sự điều tiết của Nhà nước.
- Loại hình dịch vụ BHXH là dịch vụ về tài chính, cơ quan chủ quản do
Nhà nƣớc lập ra và quản lý. Do đó việc thu - chi trong hoạt động BHXH cần
phải tuân thủ các nguyên tắc công khai, minh bạch, bình đẳng để đảm bảo
quyền lợi cho ngƣời sử dụng dịch vụ;
- Trong quá trình thực hiện BHXH, Nhà nƣớc dựa trên pháp luật và tuân
theo pháp luật để điều chỉnh quan hệ về BHXH, trong đó có những quan hệ
mang tính áp đặt một chiều đơn phƣơng từ phía cơ quan BHXH - đại diện cho
quyền lực nhà nƣớc. Sử dụng quyền lực nhà nƣớc trong mối quan hệ cung cấp
dịch vụ công mà ở đây ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động và công dân,
các cơ quan tổ chức có sử dụng lao động tại Việt Nam và cơ quan của Việt Nam
tại nƣớc ngoài; sử dụng các nguồn tài chính từ phía Ngân sách nhà nƣớc và sự
29
đóng góp của các cơ quan tổ chức có sử dụng lao động, từ phía ngƣời sử dụng
lao động, ngƣời lao động để hình thành quỹ BHXH theo cơ chế ba bên: “Nhà
nước + người sử dụng lao động (cơ quan, tổ chức, cá nhân có thuê lao động
thuộc diện Bộ Luật Lao động và Luật BHXH, BHYT điều chỉnh) + người lao
động. Chính việc sử dụng quyền lực nhà nƣớc trong mối quan hệ ba bên này để
hình thành một sản phẩm dịch vụ, đòi hỏi phải có sự cân bằng hợp lý, tránh “xơ
cứng mệnh lệnh”, tránh quan liêu, cửa quyền, lạm quyền và tham nhũng, ở đó
các chủ thể tham gia điều bình đẳng và cơ quan BHXH phải thực sự đóng vai
trò là “ngƣời phục vụ” với tinh thần mẫn cán, tận tụy và tận tâm, mang lại sự
thuận tiện và hƣớng tới sự hài lòng cho các khách hàng.
Hơn nữa, nền hành chính nhà nƣớc đang hƣớng tới nền hành chính phục
vụ, lấy sự hài lòng của công dân làm thƣớc đo của sự thành công trong công tác
điều hành. Do đó, Nhà nƣớc cần phải xây dựng các sản phẩm dịch vụ của mình
ngày càng hoàn thiện, vì thế vai trò QLNN và tăng cƣờng quản lý với các dịch
vụ công là yêu cầu tất yếu.
b. Xuất phát từ năng lực làm việc của cơ quan bảo hiểm xã hội
Là một cơ quan tổ chức đơn vị sự nghiệp đƣợc Nhà nƣớc thành lập và
hoạt động theo nguyên tắc có thu, trong xu hƣớng cải cách nền hành chính,
BHXH nhà nƣớc đƣợc tổ chức tại các cấp cũng đang nỗ lực tự chủ về tài chính,
là đơn vị chịu trách nhiệm về hoạt động BHXH.
Tuy nhiên, với đặc thù của một đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc, BHXH
cũng mang trong mình những đặc trƣng của nền hành chính nhà nƣớc đang
trong quá trình từng bƣớc đổi mới. Những yếu kém và trì trệ trong cơ chế chính
sách, hạn chế và chậm trễ trong việc thay đổi phù hợp với nền KT, trong tổ chức
hoạt động, trong các thủ tục pháp lý... nhƣ đã phân tích ở phần trên là những đặc
trƣng điển hình mà BHXH là cơ quan nhà nƣớc không tránh khỏi các điều đó.
Do đó, cần phải có sự QLNN với các cơ quan thuộc hệ thống BHXH.
c. Xuất phát từ đặc thù người sử dụng lao động và người lao động - các
chủ thể đồng thời là “khách hàng” của hoạt động bảo hiểm xã hội
30
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, các tổ chức, doanh
nghiệp cũng trải qua không ít các khó khăn. Do đó họ luôn tìm cách giảm thiểu
các chi phí quản lý và hoạt động. Một trong các giải pháp đó đƣợc lựa chọn là
không đóng hoặc chậm đóng BHXH cho ngƣời lao động (hay nói cách khác là
“trốn nghĩa vụ” với ngƣời lao động và cơ quan BHXH).
Mặt khác, thực tiễn tại Việt Nam trong những năm qua, kể cả thời kỳ nền
KT có tốc độ tăng trƣởng nhanh và ổn định, thì phần lớn tâm lý ngƣời lao động
là “di chuyển công ty” để tìm môi trƣờng làm việc và mức thu nhập tốt hơn, từ
lao động phổ thông đến lao động cao cấp. Chính tâm lý này đã khiến cho các
doanh nghiệp phải tính toán tới bài toán “ràng buộc” điều kiện làm việc về thâm
niên công tác với ngƣời lao động - coi đó là một phần cơ bản để ngƣời sử dụng
lao động trƣớc khi thực hiện nghĩa vụ tham gia BHXH cho ngƣời lao động.
Xuất phát từ những thực trạng trên, thì vai trò điều tiết của Nhà nƣớc với
các “chủ thể” của hoạt động BHXH và định hƣớng, tuyên truyền, “khơi thông”
tƣ duy với các “khách hàng” của hoạt động BHXH ngày càng trở nên quan
trọng và cấp bách. Bởi, nếu không “lôi kéo” đƣợc các “khách hàng” của mình,
thì dịch vụ BHXH có nguy cơ đổ vỡ và không thực hiện đƣợc các mục tiêu KT,
chính trị mà Nhà nƣớc giao cho.
d. Xuất phát từ thực trạng nợ đọng khó đòi cũng như các kẽ hở pháp lý
hiện hành của bảo hiểm xã hội
Nhƣ phân tích ở trên, nền KT trong nƣớc và thế giới ngày càng khó khăn
trong cơn khủng hoảng. Nợ đọng và trốn nghĩa vụ BHXH là tình trạng phổ biến
hầu hết với các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp có 100% vốn của nhà nƣớc,
của các Tập đoàn nhà nƣớc (Điển hình nhƣ Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt
Nam - Vinashin), kể cả các doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài.
Bên cạnh đó, các kẽ hở pháp lý hiện hành của BHXH nhƣ chế độ trợ cấp
thất nghiệp hay chế độ thai sản, chậm nộp BHXH... đã tạo điều kiện cho rất
nhiều các cá nhân trục lợi. Các hiện tƣợng: lập hồ sơ khống để hƣởng chế độ
BHTN, tuyển dụng các nữ nhân viên gần đến kỳ nghỉ thai sản vào công ty để
31
lập hồ sơ hƣởng chế độ thai sản... liên tiếp gần đây đƣợc báo chí phanh phui.
Thậm chí nhƣ Tập đoàn Vinashin, nhiều công ty thành viên còn chiếm dụng quỹ
BHXH của ngƣời lao động, đã khấu trừ lƣơng của ngƣời lao động nhƣng không
nộp lên cơ quan BHXH địa phƣơng, ảnh hƣởng nghiêm trọng tới quyền lợi của
ngƣời lao động, gây ra các bất ổn chính trị, XH.
Do đó, để đảm bảo sự cân bằng và ổn định trong hoạt động BHXH, Nhà
nƣớc cần phải tăng cƣờng quản lý các quan hệ BHXH trong khuôn khổ pháp
luật.
e. Xuất phát từ khó khăn trong việc triển khai một số loại hình bảo hiểm
xã hội mới như: Bảo hiểm tự nguyện, bảo hiểm cho nông dân, bảo hiểm cho
chăn nuôi, thủy sản, bảo hiểm y tế toàn dân
Trong những năm gần đây, Nhà nƣớc đang thí điểm áp dụng các mô hình
BHXH mới tại Việt Nam nhƣ bảo hiểm tự nguyện, BHXH cho nông dân, bảo
hiểm cho chăn nuôi, thủy sản....
Tuy nhiên, đối với các loại hình bảo hiểm này, điều kiện, thủ tục tham gia
cũng nhƣ các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm còn hết sức hạn chế.
Ví dụ, mô hình BHXH cho nông dân, cho chăn nuôi, thủy sản (bảo hiểm
cho nông nghiệp) đƣợc thí điểm áp dụng tại Nghệ An, sau 01 năm triển khai
thực hiện, tổng kết đánh giá cho thấy hiệu quả không cao, khi mà các đối tƣợng
tham gia phải là chăn nuôi lớn (mô hình trang trại...) và khi gặp điều kiện rủi ro,
phải đƣợc cơ sở thú y địa phƣơng xác nhận.... Mức phí bảo hiểm tham gia là
không nhỏ, trong khi chi phí hỗ trợ lại không lớn, thủ tục thì khó khăn.
Các đối tƣợng hộ nghèo và cận nghèo tại các vùng nông thôn, miền núi,
các hộ nông dân chiếm 70% diện tích và dân số cả nƣớc, nhƣng thị trƣờng này
vẫn là thị trƣờng tiềm năng với nhiều khó khăn trong việc nghiên cứu và áp
dụng loại hình sản phẩm dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp.
1.2.7. Nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
Nội dung QLNN về BHXH đƣợc quy định chi tiết tại Điều 7, Luật BHXH
của Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11
32
năm 2014, cụ thể nhƣ sau:
1.2.7.1 Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược, chính
sách bảo hiểm xã hội.
Một trong những hoạt động cơ bản của QLNN về BHXH là công tác xây
dựng ban hành các văn bản pháp luật BHXH. Nhà nƣớc thông qua các cơ quan
chức năng của mình xây dựng các văn bản pháp luật về BHXH bao gồm các đạo
luật, các luật, các văn bản dƣới luật (Nghị định, Thông tƣ, Quyết định,...) để
thực hiện BHXH thống nhất trong phạm vi quốc gia.
Việc xây dựng, ban hành văn bản pháp luật BHXH nhằm định hƣớng cho
các hoạt động BHXH phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH của đất nƣớc
trong từng thời kỳ, bao gồm việc mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH, từng bƣớc
mở rộng nội dung chế độ BHXH cũng nhƣ cơ chế tổ chức thực hiện BHXH...
Ngoài ra, Nhà nƣớc còn quy định mô hình tổ chức hệ thống BHXH cho
phù hợp với sự phát triển KT-XH của đất nƣớc. Trên thế giới, có những nƣớc,
ngoài hệ thống BHXH của Nhà nƣớc, còn có hệ thống BHXH của tƣ nhân, hệ
thống BHXH của một số ngành...Việc tổ chức mô hình hoạt động của BHXH
tùy thuộc vào đặc điểm, điều kiện phát triển KT-XH của từng nƣớc, nhƣng xu
hƣớng hiện nay ở nhiều quốc gia có nền KT phát triển là đa dạng hóa hình thức
tổ chức của BHXH, tạo điều kiện cho cả khu vực tƣ nhân tham gia vào lĩnh vực
dịch vụ BHXH.
Nhà nƣớc cũng có những định hƣớng cơ bản về hoạt động tài chính
BHXH. Tài chính BHXH bao gồm các hoạt động thu phí bảo hiểm và đầu tƣ
phát triển quỹ. Để hoạt động này có hiệu quả, phục vụ cho các đối tƣợng thụ
hƣởng BHXH và góp phần lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia, Nhà nƣớc quy
định về mức đóng, mức hƣởng BHXH; quy định trách nhiệm của các bên khi
tham gia BHXH; quy định các chế độ và quản lý quỹ BHXH; quy định về kiểm
tra, kiểm toán... Nhà nƣớc định hƣớng đầu tƣ để tăng trƣởng quỹ BHXH. Lĩnh
vực đầu tƣ phải sinh lợi nhƣng đồng thời có độ an toàn cao, thậm chí đƣợc bảo
hộ để tránh rủi ro... Chính vì vậy, hoạt động đầu tƣ quỹ BHXH ở nhiều nƣớc
33
thƣờng do Hội đồng quản lý BHXH quyết định, nhƣng Nhà nƣớc vẫn giữ vai trò
định hƣớng để đảm bảo an toàn cho quỹ BHXH.
1.2.7.2. Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm
xã hội
Trên cơ sở các văn bản pháp luật, pháp quy về BHXH, công tác tuyên
truyền, phổ biến đƣợc hết sức chú trọng. Với vai trò là cơ quan quản lý về
BHXH, BHXH Việt Nam đã phối hợp với các Bộ, ngành, đoàn thể và tổ chức
chính trị, XH, tổ chức tuyên truyền sâu rộng vào các vấn đề chủ yếu nhƣ:
- “Nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Chính quyền
cũng như trách nhiệm của người sử dụng lao động và bản thân người lao động
trong việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN ở mỗi địa phương, đơn vị.
- Tuyên truyền làm rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành và cả hệ thống
chính trị trong việc tổ chức, chấp hành chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp
luật Nhà nƣớc về BHXH, BHYT.
- Tiếp tục tuyên truyền để đông đảo các tầng lớp nhân dân nắm được
những nội dung cơ bản của Luật BHXH, BHYT, nhất là những qui định của
pháp luật về quyền lợi, nghĩa vụ khi tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
- Tuyên truyền những kinh nghiệm, mô hình thực hiện tốt chính sách
BHXH, BHYT. Đặc biệt là đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền kịp thời phê
phán, góp phần ngăn chặn, phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh với những hành
vi nợ đọng, trây ỳ, trốn đóng BHXH, BHYT cho người lao động, cũng như tình
trạng lạm dụng quỹ BHXH, BHYT đang có xu hướng ngày càng gia tăng.
- Bên cạnh đó cần tập trung tuyên truyền để nhân dân thấy rõ được vị trí,
chức năng của hệ thống BHXH Việt Nam trong việc tổ chức thực hiện Luật
BHXH, BHYT, đồng thời chú ý tuyên truyền về kết quả đạt được trong tổ chức
thực hiện chính sách BHXH, BHYT, góp phần vào việc phát triển của đất nước,
góp phần củng cố, xây đắp niềm tin của các tầng lớp nhân dân tham gia BHXH,
BHYT... Ngoài ra cần kịp thời phản ánh kết quả thực hiện cải cách hành chính,
thực hiện cơ chế "một cửa" trong giải quyết chế độ BHXH, BHYT.
34
Thực tế những năm qua cho thấy, công tác tuyên truyền, phổ biến chính
sách BHXH tại các địa phƣơng chƣa thực sự mang lại hiệu quả, hoạt động nặng
về hình thức. Các đối tƣợng và chủ thể của BHXH đa phần là ngƣời trong độ
tuổi lao động và ngƣời sử dụng lao động, nhƣng việc tuyên truyền đến ngƣời lao
động mang tính hình thức ở chỗ tổ chức ở các tuyến trên rất tốt, nhƣng khi
xuống tuyến cơ sở - tại địa bàn ngƣời lao động làm việc và sinh sống thì hầu
nhƣ không có. Chính bản thân ngƣời lao động không nắm rõ đƣợc đầy đủ quyền
lợi và các thủ tục liên quan đến công tác BHXH.
Tại các khu công nghiệp, ban quản lý khu công nghiệp không có các
phòng tƣ vấn về quyền lợi và chế độ của ngƣời lao động. Tại các trƣờng trung
cấp, cao đẳng, đại học, không có các học phần đào tạo về Bộ luật lao động, Bộ
luật Dân sự, Luật BHXH, Luật BHYT, Luật BHTN, Luật việc làm... do đó,
ngƣời lao động không đƣợc trang bị kiến thức cơ bản về quyền lợi của mình,
trƣớc khi tham gia vào thị trƣờng lao động.
Đây là một trong những lý do cơ bản khiến cho việc tham gia BHXH của
ngƣời lao động nhiều khi mang tính hình thức mà chƣa hiểu sâu sắc đƣợc các
quyền lợi mà BHXH sẽ mang lại cho mình, cũng nhƣ những giá trị mà BHXH
mang lại cho các “giới chủ” - ngƣời sử dụng lao động.
1.2.7.3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội
Cùng với công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, công tác
thống kê, thông tin về BHXH cũng đƣợc đặc biệt chú trọng.
Các số liệu thống kê giúp cho các cơ quan BHXH có định hƣớng và xây
dựng các kế hoạch triển khai thực hiện, đạt các chỉ tiêu đề ra. Công tác thống kê
đƣợc tổ chức hàng quý, hàng năm, đối với từng đối tƣợng tham gia BHXH, từng
địa phƣơng... giúp cho việc quản lý BHXH đƣợc chuẩn xác.
Bên cạnh đó, công tác thông tin về BHXH đƣợc triển khai sâu rộng. Hiện
nay, với việc phát triển của hệ thống phát thanh, truyền hình và đặc biệt là
internet, công tác thông tin về BHXH đã trở nên kịp thời và sâu rộng khắp các
vùng miền. BHXH Việt Nam và BHXH các tỉnh trên cả nƣớc đều đã xây dựng
35
đƣợc các website phục vụ công tác cung cấp thông tin công khai và rộng rãi.
Tình trạng nợ đọng của các doanh nghiệp về BHXH cũng dần dần đƣợc công
khai minh bạch.
Tuy nhiên, trên thực tế, vì nhiều lý do khác nhau, công tác thông tin về
BHXH vẫn chƣa thực sự sâu sắc và cụ thể. Tình hình hoạt động BHXH của từng
huyện, từng xã vẫn chƣa đƣợc thống kê và bổ sung, công khai thƣờng xuyên,
vẫn chỉ dừng lại ở chủ yếu việc đƣa tin, bài về hoạt động BHXH của tỉnh. Các
số liệu về số ngƣời tham gia bảo hiểm hoặc danh sách ngƣời tham gia bảo hiểm,
hoặc thông tin chi tiết về tình hình tham gia bảo hiểm của ngƣời lao động, chƣa
đƣợc quản lý chi tiết.... Các doanh nghiệp nợ đọng hoặc chiếm dụng BHXH của
ngƣời lao động cũng chậm công khai, công bố. Tình hình quỹ BHXH tại các địa
phƣơng và trên cả nƣớc cũng đƣợc xếp vào hàng danh sách “mật” và “bảo mật”
mà không đƣợc báo cáo rộng rãi trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, trên
các websie của BHXH Việt Nam và BHXH các địa phƣơng... để ngƣời dân có
quyền đƣợc kiểm soát, kiểm tra.
1.2.7.4 Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực làm công tác bảo hiểm xã hội
a. Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội
Để triển khai các chủ trƣơng, chính sách về BHXH, Nhà nƣớc tổ chức bộ
máy thực hiện BHXH.
Trƣớc năm 1995, BHXH do Bộ LĐTB&XH chịu trách nhiệm quản lý
thực hiện về các chế độ trợ cấp dài hạn (hƣu trí, tử tuất, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp đối với ngƣời nghỉ việc), Tổng Liên đoàn Lao động chịu trách
nhiệm quản lý thực hiện các khoản chi trả trợ cấp ngắn hạn (trợ cấp đau ốm, thai
sản và tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với ngƣời đang làm việc).
Từ tháng 01/1995, Bộ Luật Lao động có hiệu lực, trong đó có chƣơng XII
về BHXH. Để hƣớng dẫn thực hiện Bộ Luật Lao động, ngày 16/02/1995 Chính
phủ ban hành Nghị định số 19/CP về thành lập hệ thống BHXH Việt Nam để
giúp Thủ tƣớng Chính phủ tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ về BHXH,
36
BHYT và quản lý quỹ BHXH. Ngày 26/01/1995 Chính phủ ban hành Nghị định
số 12/CP về điều lệ BHXH đối với dân sự với 5 chế độ BHXH: chế độ trợ cấp
ốm đau; trợ cấp thai sản; trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; chế độ
hƣu trí và chế độ trợ cấp tử tuất. Và ngày 15/07/1995, Chính phủ ban hành Nghị
định số 45 quy định về BHXH đối với lực lƣợng vũ trang (quân đội, công an).
Trong 2 Nghị định của Chính phủ có quy định về hình thành quỹ BHXH trên cơ
sở thu BHXH bao gồm ngƣời sử dụng lao động đóng 15% quỹ tiền lƣơng và
ngƣời lao động đóng 5% tiền lƣơng hàng tháng. Quỹ này đƣợc sử dụng để chi
cho 5 chế độ trên. Quỹ BHXH đƣợc bảo tồn, tăng trƣởng và đƣợc Nhà nƣớc bảo
hộ.
Ngày 24/01/2002, Chính phủ có Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg chuyển
hệ thống BHYT trực thuộc Bộ Y tế sang BHXH Việt Nam và ngày 06/12/2002,
Chính phủ ra Nghị định 100/NĐ-CP quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của BHXH (bao gồm cả BHYT).
BHXH Việt Nam chịu sự QLNN của Bộ LĐTB&XH về BHXH, của Bộ
Y tế về BHYT, của Bộ Tài chính về chế độ chính sách đối với các quỹ BHXH,
BHYT.
BHXH Việt Nam chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý BHXH Việt
Nam.
Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg, nêu rõ:
“Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam (sau đây gọi là Hội đồng quản lý)
giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo và giám sát việc thực hiện chế
độ, chính sách và thu, chi, quản lý, sử dụng các quỹ BHXH, BHYT của BHXH
Việt Nam.
Hội đồng quản lý gồm đại diện lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh hợp tác xã Việt Nam,
Hội Nông dân Việt Nam, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam và thành viên khác
do Chính phủ quy định”.
37
BHXH Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung,
thống nhất từ Trung ương đến địa phương, gồm có:
- Ở Trung ƣơng là BHXH Việt Nam.
- Ở tỉnh, TP trực thuộc Trung ƣơng là BHXH tỉnh, TP trực thuộc Trung
ƣơng (sau đây gọi chung là BHXH tỉnh) trực thuộc BHXH Việt Nam.
- Ở huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh là BHXH huyện, quận, thị xã, TP
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là BHXH huyện) trực thuộc BHXH tỉnh
(Nguồn: Nghị định 01/2016/NĐ-CP)
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức BHXH Việt Nam theo hệ thống dọc từ trung ương
đến địa phương
Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở trung ƣơng gồm 24 đơn
vị: 1- Vụ Tài chính - Kế toán; 2- Vụ Hợp tác quốc tế; 3- Vụ Thanh tra - Kiểm tra;
4- Vụ Thi đua - Khen thƣởng; 5- Vụ Kế hoạch và Đầu tƣ; 6- Vụ Tổ chức cán bộ;
Hội đồng
quản lý
Bộ LĐTB-XH;
Bộ Y tế;
Bộ Tài chính
Bảo hiểm XH Việt Nam
BHXH tỉnh, thành phố
(trực thuộc trung ƣơng)
BHXH quận, huyện, thành
phố trực thuộc tỉnh
Hội đồng
quản lý
Chỉ đạo trực tiếp
Giám sát
38
7- Vụ Pháp chế; 8- Vụ Quản lý đầu tƣ quỹ; 9- Vụ Kiểm toán nội bộ; 10- Ban
Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội; 11- Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm y
tế; 12- Ban Thu; 13- Ban Sổ - Thẻ; 14- Ban Dƣợc và Vật tƣ y tế; 15- Văn phòng
(có đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh); 16- Viện Khoa học bảo hiểm xã hội;
17- Trung tâm Truyền thông; 18- Trung tâm Công nghệ thông tin; 19- Trung tâm
Lƣu trữ; 20- Trung tâm Giám định bảo hiểm y tế và Thanh toán đa tuyến khu vực
phía Bắc; 21- Trung tâm Giám định bảo hiểm y tế và Thanh toán đa tuyến khu
vực phía Nam; 22- Trƣờng Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội; 23- Báo Bảo
hiểm xã hội; 24- Tạp chí Bảo hiểm xã hội. [26]
b. Bồi dưỡng nguồn nhân lực làm công tác bảo hiểm xã hội
Công tác BHXH đƣợc triển khai thông qua đội ngũ nhân sự tại bảo hiểm
các cấp. Chính phủ tổ chức công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ làm công tác
BHXH nhƣ đào tạo các chuyên ngành về BHXH nói riêng và quản lý nhân lực,
quản trị nhân sự nói chung trong một số trƣờng đại học, cao đẳng. Bên cạnh đó,
hằng năm, BHXH các cấp đều tổ chức các lớp tập huấn, bồi dƣỡng, hƣớng dẫn
triển khai các chƣơng trình hoặc nội dung pháp luật mới, các nghiệp vụ mới liên
quan đến công tác BHXH. Thông qua công tác đào tạo bồi dƣỡng nguồn nhân
lực, công tác BHXH trên cả nƣớc đƣợc đẩy mạnh và nâng cao tính hiệu quả
trong việc hoạt động. Thực tế cho thấy, hoạt động này cần đƣợc đẩy mạnh hơn
nữa, định kỳ hằng quý tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng, hƣớng dẫn và
gắn vào thực tế các chƣơng trình đào tạo tại các trƣờng đại học, cao đẳng. Đồng
thời cùng với việc đào tạo đội ngũ nhân sự làm công tác BHXH tại BHXH các
cấp, thì cần đặc biệt chú trọng tổ chức các lớp tập huấn, chia sẻ các kỹ năng liên
quan đến nghiệp vụ BHXH tại các doanh nghiệp trên địa bàn các khu công
nghiệp, khu kinh tế...
1.2.7.5. Quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội.
Quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế bao gồm: Quỹ hƣu trí và tử tuất; quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề
39
nghiệp; quỹ ốm đau và thai sản; quỹ bảo hiểm thất nghiệp; quỹ bảo hiểm y tế
theo nguyên tắc tập trung thống nhất, công khai, minh bạch, đúng mục đích theo
quy định của pháp luật; tổ chức hạch toán các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật...
1.2.7.6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội;
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
BHXH đã đƣợc ban hành thành luật và là một phần quan trọng về quyền
lợi của ngƣời lao động và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng lao động. Nhà nƣớc sử
dụng công cụ luật pháp để điều tiết quan hệ XH liên quan đến lĩnh vực BHXH,
Nhà nƣớc cũng sử dụng công cụ thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật pháp về
BHXH, giải quyết khiếu nại tố cáo và tổ chức xử lý vi phạm pháp luật về
BHXH. Đối tƣợng thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH là
ngƣời sử dụng lao động, các cơ quan BHXH và các cơ quan, tổ chức liên quan
đến hoạt động BHXH khác (nhƣ các bệnh viện hay các cơ quan chi trả trợ cấp,
lƣơng hƣu....). Việc thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật về BHXH đƣợc tuân
thủ theo Luật thanh tra. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đƣợc xử lý theo Luật
khiếu nại và tố cáo.
Trong thực tế hiện nay, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về BHXH còn tiến hành chậm. Nguyên nhân chủ yếu do lực lƣợng cán bộ
BHXH các cấp còn mỏng so với số lƣợng các doanh nghiệp, đặc biệt tại các
tỉnh, thành phố lớn, tập trung nhiều khu công nghiệp. Ngoài ra, công tác kết nối,
chủ động tiếp nhận thông tin của ngƣời lao động còn chậm hoặc không tiến
hành nên các sự vụ vi phạm pháp luật về BHXH đa phần do các đơn thƣ tố cáo
của ngƣời lao động.
Việc xử lý vi phạm pháp luật về BHXH còn nhiều chế tài chƣa thực sự
mang lại tính răn đe cao. Các hành vi vi phạm về BHXH mới chỉ dừng lại ở
mức độ xử lý vi phạm hành chính, do đó, quyền lợi của ngƣời lao động khó đảm
bảo, đồng thời công tác BHXH cũng không thực sự mang lại hiệu quả cao.
1.2.7.7 Hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội
40
Trong quá trình hội nhập KT quốc tế, pháp luật Việt Nam phải phù hợp
với thông lệ và tập quán quốc tế. Do đó việc hợp tác quốc tế về BHXH vừa giúp
Việt Nam hoàn thiện luật pháp theo lộ trình cam kết gia nhập WTO, đồng thời
vừa giúp nâng cao năng lực xây dựng luật, nâng cao hiệu quả của luật pháp về
BHXH, vừa tranh thủ đƣợc sự hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức hoạt động về lĩnh
vực BHXH ở các nƣớc phát triển chia sẻ kinh nghiệm, đào tạo và chuyển giao
các công nghệ về quản lý BHXH.
Công tác hợp tác quốc tế về BHXH đƣợc tổ chức thƣờng xuyên. Nhƣ
ngày 20/01/2016 Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định số 146/QĐ-TTg phê
duyệt “Chiến lƣợc hội nhập quốc tế của ngành BHXH đến 2020, định hƣớng
đến năm 2030”. Để thực hiện và quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của
Ngành, BHXH Việt Nam đã ban hành Quy chế quản lý các hoạt động đối ngoại
của BHXH Việt Nam; kế hoạch về thực hiện Chiến lƣợc hội nhập quốc tế của
ngành BHXH đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030; kế hoạch về hoạt động
thông tin đối ngoại của BHXH Việt Nam năm 2016 và kế hoạch về đào tạo
ngoại ngữ, kỹ năng đối ngoại cho cán bộ BHXH Việt Nam năm 2016. Năm
2017 tiếp tục đẩy mạnh công tác hội nhập quốc tế với 4 nhóm giải pháp trọng
tâm: Tăng cƣờng hội nhập quốc tế, chủ động tham gia và đóng vai trò tích cực
trong các hoạt động hợp tác đa phƣơng; phát triển các mối quan hệ, hợp tác song
phƣơng với các tổ chức an sinh xã hội thuộc các quốc gia thành viên ASEAN và
các quốc gia có hệ thống an sinh xã hội phát triển trên thế giới; tranh thủ các
nguồn tài trợ quốc tế nhằm thực hiện cải cách hành chính, nâng cao năng lực
cán bộ, hiện đại hóa hệ thống quản lý của BHXH Việt Nam, nâng cao chất
lƣợng dịch vụ công, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của Ngành; tiếp
tục triển khai các chƣơng trình, dự án, hoạt động hỗ trợ kỹ thuật do Tổ chức Y
tế thế giới (WHO), WB và các đối tác quốc tế tài trợ. [52]
Thông qua các vận động tài trợ và hoạt động hợp tác quốc tế, năm 2015
Ngành BHXH đã nhận đƣợc sự hợp tác, hỗ trợ mạnh mẽ và hiệu quả của các
nhà tài trợ quốc tế có uy tín nhƣ Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển
41
Châu Á (ADB), Liên minh Châu âu (EU), Cơ quan hợp tác phát triển Hàn Quốc
(KOICA), Cơ quan hợp tác phát triển Nhật Bản (JICA), Cơ quan hợp tác chuyên
gia Pháp (French Expertise), Cơ quan xây dựng năng lực Đức (GIZ),... Những
hỗ trợ của các nhà tài trợ quốc tế về tài chính, kỹ thuật, đào tạo đã đóng góp tích
cực vào việc nâng cao năng lực hệ thống, cải cách hành chính, hoàn thiện hoạt
động quản lý, nâng cao chất lƣợng dịch vụ và hiện đại hóa Ngành BHXH. Cũng
qua các dịp hội thảo là cơ hội hữu ích để BHXH Việt Nam tiếp thu các công
nghệ và kinh nghiệm về công tác BHXH của các quốc gia phát triển. Thông qua
đó, BHXH Việt Nam nâng cao tƣ duy, trình độ, hiệu quả trong hoạt động của
mình.
1.3 Tổ chức quản lý bảo hiểm xã hội ở một số nƣớc trên thế giới và
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước trong quản lý về bảo hiểm xã hội
Chính sách BHXH có lịch sử phát triển hơn 100 năm nay. Bắt đầu hình thành
ở Đức dƣới thời Thủ tƣớng Bismarck (1883-1889). Đạo luật về chế độ bảo hiểm
ốm đau đối với ngƣời lao động đƣợc ban hành năm 1883. Trong quá trình phát
triển của mình BHXH đã dần thâm nhập vào đời sống ngƣời lao động ở hầu hết
các nƣớc trên thế giới nhƣ: ở Mỹ la tinh, Hoa kỳ, Canađa (thập kỷ 1920,1930);
châu Phi, châu Á và các nƣớc vùng biển caribe (sau chiến tranh thế giới lần thứ 2).
Qua nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của BHXH trên thế giới
cho thấy: mỗi chế độ chính trị khác nhau tƣơng ứng với một hệ thống BHXH và
mỗi mô hình kinh tế khác nhau cũng hình thành một hệ thống BHXH khác
nhau. Mỗi hệ thống BHXH lại có một mô hình quản lý nhà nƣớc khác nhau.
a) Cộng hoà liên bang Đức: là một quốc gia có hệ thống BHXH ra đời
sớm nhất và tiên tiến nhất trên thế giới. Năm 1883 Chính phủ Đức mới ban
hành đạo luật về chế độ bảo hiểm ốm đau. Năm 1884 Chính phủ Đức phát triển
thêm dạng trợ cấp rủi ro nghề nghiệp mà bây giờ gọi là tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp. Năm 1889 phát triển thêm dạng trợ cấp tuổi già và trợ cấp tàn tật.
Pháp luật BHXH Đức quy định bắt buộc tham gia đối với ngƣời lao động; ba
42
bên đều có trách nhiệm quản lý quỹ BHXH là ngƣời lao động, ngƣời sử dụng
lao động và nhà nƣớc. Quản lý nhà nƣớc và công tác quản lý quỹ đƣợc tách
bạch, công khai. Hệ thống BHXH đƣợc thực hiện ở tất cả các bang và hoạt động
rất hiệu quả. Nhà nƣớc chỉ thực hiện chức năng quản lý chung, còn quản lý quỹ,
tổ chức chi trả chủ yếu theo hình thức tự quản và độc lập. Chức năng quản lý
nhà nƣớc đƣợc giao cho Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội thực hiện với các công
việc quản lý chung về mặt ban hành chính sách, chế độ BHXH; kiểm tra, thanh
tra kết quả thực hiện của các tổ chức thực hiện của nhà nƣớc cũng nhƣ các tổ
chức tƣ nhân. Các tổ chức thực hiện quản lý, chi trả bao gồm: tổ chức y tế, tổ
chức quản lý quỹ hƣu trí của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động (gọi tắt
là quỹ hƣu trí). [51]
b) Thái Lan: Cơ quan An sinh xã hội Thái Lan là cơ quan thuộc chính phủ
trực thuộc Bộ Lao động Thái Lan có trách nhiệm cung cấp 07 chế độ bảo hiểm
xã hội cho ngƣời lao động, bao gồm: Ốm đau, Thai sản, Mất khả năng lao động,
Tử tuất, chăm sóc con nhỏ, Hƣu trí, Thất nghiệp. Chịu trách nhiệm quản lý Quỹ
ASXH là Ủy ban ASXH, Ủy ban Y tế, Ủy ban Khiếu nại. Đối tƣợng đóng Quỹ
ASXH đƣợc chia thành 03 nhóm: nhóm bắt buộc, nhóm tự nguyện và nhóm lao
động phi chính thức. Cơ quan BHXH cấp trung ƣơng có sự phối hợp chặt chẽ
trong hoạt động với Ủy ban Y tế (để xác định mức độ suy giảm sức khoẻ, mức
độ rủi ro, bệnh nghề nghiệp) và Ủy ban Khiếu nại - Khiếu tố (để nhận và xử lý
thông tin về những hành vi gian lận trong BHXH). Hoạt động BHXH chịu sự
giám sát kiểm tra chặt chẽ bởi Tổng thanh tra (chịu trách nhiệm thanh tra phát
hiện sai phạm trong khu vực công) và cơ quan Kiểm tra nội bộ (kiểm tra hoạt
động BHXH trong nội bộ ngành). Tổ chức bộ máy BHXH của Thái Lan mang
tính chuyên môn hoá cao. Văn phòng BHXH cấp trung ƣơng đƣợc chia nhỏ
thành các bộ phận nhƣ phòng thƣ ký, phòng xử lý dữ liệu, phòng thu, phòng
phúc lợi,... [7]
c) Malaysia: Do hai cơ quan đảm nhiệm, Tổng cục BHXH thuộc Bộ Nhân
lực và quỹ dự phòng cho ngƣời lao động. Với BHXH thuộc Bộ Nhân lực, cơ
43
cấu tổ chức bao gồm Hội đồng quản lý, Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc,
Thƣ ký Hội đồng, hệ thống thanh tra và kiểm toán nội bộ, các vụ chức năng (Vụ
Pháp chế, Vụ Bảo hiểm, Vụ Quản lý, Vụ Hợp tác và phát triển, vụ Tài chính và
Đầu tƣ và 41 đơn vị cơ sở tại địa phƣơng). Cơ cấu tổ chức của BHXH thuộc Bộ
nhân lực đƣợc quản lý, Hội đồng quản lý đƣợc thành lập gồm:
+ Chủ tịch Hội đồng (do Bộ trƣởng Bộ Nhân lực bổ nhiệm);
+ Tổng Giám đốc của cơ quan BHXH (Bộ trƣởng Bộ Nhân lực bổ nhiệm);
+ Đại diện của Bộ Tài chính, Bộ Nhân lực và Bộ Y tế;
* Không quá 4 ngƣời do Bộ trƣởng Bộ Nhân lực chỉ định đại diện cho giới
chủ sử dụng lao động;
* Không quá 4 ngƣời do Bộ trƣởng Bộ Nhân lực chỉ định đại diện cho
ngƣời lao động;
+ Ba ngƣời có chuyên môn sâu về BHXH.
Cán bộ ở các vụ, ban khác đƣợc tuyển dụng và sử dụng nhƣ những công
chức bình thƣờng ở các nƣớc khác.
d) Hàn quốc: Có tổ chức bộ máy BHXH mang những nét đặc thù do trình
độ phát triển kinh tế - xã hội cao hơn, mức độ phát triển của các quan hệ thị
trƣờng cao hơn. Trách nhiệm BHXH của Hàn quốc đƣợc phân định cho nhiều
cơ quan nhằm tăng mức độ chuyên môn hóa trong hoạt động BHXH và tạo sự
kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau. Các cơ quan chịu trách nhiệm về hoạt động
BHXH ở Hàn Quốc là:
- Bộ Lao động và Xã hội, Bộ Y tế và các vấn đề xã hội.
- Hội đồng Hƣu trí Quốc gia; Liên đoàn quốc gia về Bảo hiểm y tế; các tổ
chức bảo hiểm y tế (gồm 419 tổ chức); Công ty BHXH quốc gia.
Tuy là một “con rồng” của châu Á, nhƣng BHXH của Hàn quốc chƣa
theo kịp với tốc độ phát triển kinh tế. Hệ thống này còn nhiều bất cập nhƣ loại
trừ các doanh nghiệp nhỏ ra khỏi hệ thống BHXH; quỹ bảo hiểm y tế tách riêng
khỏi quỹ BHXH; phân tán trách nhiệm BHXH cho quá nhiều cơ quan, từ đó gây
ra sự phức tạp và chồng chéo trong quản lý BHXH.
44
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
Bảo hiểm xã hội là một chính sách kinh tế - xã hội quan trọng của Nhà
nƣớc ta. Do đó, gắn với lịch sử hình thành và phát triển của BHXH Việt Nam,
Nhà nƣớc luôn có vai trò đặc biệt và là nhân tố có ảnh hƣởng rất lớn tới định
hƣớng phát triển của ngành. Cho đến nay, hoạt động BHXH ở nƣớc ta không
ngừng phát triển cả về nội dung và hình thức tổ chức thực hiện, theo hƣớng mở
rộng quyền lợi cho ngƣời lao động và xã hội hóa. Tuy nhiên, không phải vì thế
vai trò của Nhà nƣớc bị giảm đi. Thông qua các chức năng lập pháp, hành pháp
và tƣ pháp, Nhà nƣớc xây dựng các chính sách, pháp luật về BHXH đồng thời
thực hiện việc định hƣớng, quản lý và điều hành các hoạt động BHXH theo
khuôn khổ pháp luật.
Trƣớc 1995, chức năng quản lý Nhà nƣớc không tách biệt với chức năng
quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH. Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội vừa
là cơ quan xây dựng ban hành chính sách BHXH vừa là ngƣời chịu trách nhiệm
trực tiếp giải quyết cho ngƣời lao động. Tình trạng quản lý “vừa đá bóng, vừa
thổi còi” nhƣ vậy đã dẫn đến các vi phạm nghiêm trọng chính sách BHXH, gây
thất thoát cho NSNN, vi phạm quyền lợi ngƣời lao động.
Phù hợp với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nƣớc, chính sách và cơ
chế BHXH ở nƣớc ta cũng đƣợc đổi mới cơ bản. Một mặt, chính sách BHXH
đƣợc tách bạch rõ ràng với các chính sách khác, không để lẫn lộn nhƣ trƣớc đây.
Mặt khác, hoạt động quản lý BHXH ở nƣớc ta đã đƣợc xác lập lại. Cùng với
việc thành lập một cơ quan chuyên trách về quản lý hoạt động sự nghiệp là
BHXH Việt Nam (1995) thì chức năng quản lý Nhà nƣớc đã đƣợc phân biệt rõ
ràng với quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH. Việc làm rõ chức năng nhƣ vậy đã
chấm dứt tình trạng lỏng lẻo, trùng lặp, gây nên những thiếu sót, sai phạm trong
quá trình thực hiện.
Các cấp chính quyền xác định rõ trách nhiệm trong việc lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội. Tăng cƣờng lãnh đạo công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách, chế độ về bảo hiểm xã hội để cán
45
bộ, đảng viên và nhân dân thấy rõ vai trò, ý nghĩa của bảo hiểm xã hội trong hệ
thống an sinh xã hội; quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời dân khi tham gia bảo
hiểm xã hội. Phát hiện và biểu dƣơng kịp thời các địa phƣơng, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp thực hiện tốt, đồng thời phê phán, xử lý nghiêm vi phạm.
Từ thực tiễn về công tác quản lý đối với hoạt động BHXH trong thời gian
qua, đã rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây:
Một là, Chính sách xã hội phải đƣợc đặt ngang tầm với chính sách kinh tế
và thực hiện đồng bộ với phát triển kinh tế, phù hợp với trình độ phát triển và
khả năng nguồn lực trong từng thời kỳ.
Hai là, chính sách xã hội phải đƣợc thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng
điểm; ƣu tiên thực hiện tốt chính sách đối với ngƣời có công; bảo đảm mức
sống tối thiểu và hỗ trợ kịp thời ngƣời có hoàn cảnh khó khăn.
Ba là, tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh của cả hệ
thống chính trị và truyền thống tốt đẹp, tƣơng thân, tƣơng ái của dân tộc ta. Nhà
nƣớc giữ vai trò chủ đạo trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách xã
hội, đồng thời huy động sự tham gia mạnh mẽ của toàn xã hội; đẩy mạnh hợp
tác quốc tế.
Bốn là, xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch phát triển phù hợp, có chƣơng
trình hành động cụ thể, khả thi và tổ chức thực hiện quyết liệt, đồng thời làm tốt
công tác tuyên truyền, tạo đồng thuận cao trong xã hội. [32]
Tiểu kết chƣơng 1
Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc.
Quản lý Nhà nƣớc về BHXH là hoạt động Quản lý Nhà nƣớc nhằm mục đích
điều chỉnh hành vi hoạt động của con ngƣời trong lĩnh vực BHXH. Một cách cụ
thể hơn, quản lý nhà nƣớc về BHXH là quá trình tác động và điều hành của
Nhà nƣớc vào hoạt động BHXH sao cho hoạt động này diễn ra theo đúng quy
định của pháp luật, đồng thời làm cho BHXH phát huy đƣợc tác dụng và phục
vụ mục đích mà Nhà nƣớc đã đề ra.
Quản lý Nhà nƣớc về BHXH xuất phát từ chức năng và vai trò quản lý xã
46
hội của Nhà nƣớc. Trƣớc hết, Nhà nƣớc có tƣ cách là chủ thể điều hoà mối quan
hệ lợi ích đối lập giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động. Sự hình thành
và phát triển của BHXH trên khắp thế giới luôn gắn liền với mối quan hệ lao
động vốn có mâu thuẫn đối kháng nhau và đòi hỏi có sự can thiệp của Nhà
nƣớc. Với tƣ cách là trọng tài trong mối quan hệ này, sự can thiệp của Nhà nƣớc
đầu tiên thể hiện qua việc xây dựng và ban hành các chính sách về BHXH gắn
kết quyền lợi và nghĩa vụ của cả ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động.
Quá trình xây dựng, điều hành và giám sát hoạt động của hệ thống BHXH của
Nhà nƣớc còn hƣớng đến việc đảm bảo lợi ích hợp pháp của các bên tham gia
bảo hiểm xã hội và giải quyết các mâu thuẫn có thể nảy sinh giữa các bên.
Bên cạnh đó, quỹ BHXH, BHYT là một quỹ tài chính rất lớn nhằm đảm
bảo quyền lợi đƣợc chi trả của ngƣời lao động. Quỹ BHXH, BHYT là một bộ
phận của hệ thống tài chính quốc gia có ảnh hƣởng qua lại với các bộ phận khác
trong hệ thống và có vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền tài chính
quốc gia. Để bảo toàn và tăng trƣởng quỹ, từ đó đảm bảo cho việc sử dụng quỹ
có hiệu quả cao nhất và hoàn thành đúng vai trò chức năng của quỹ trong hệ
thống tài chính quốc gia, cần thiết phải có sự giám sát quản lý của Nhà nƣớc đối
với hoạt động của Quỹ BHXH. Không những vậy, Nhà nƣớc còn có thể bảo hộ
cho sự tồn tại và hoạt động của quỹ tài chính BHXH. Đặc biệt, trong thời kỳ có
suy thoái kinh tế hoặc khi tài chính BHXH có khủng hoảng thì Nhà nƣớc là
ngƣời đầu tiên có trách nhiệm định hƣớng và chỉ đạo thực hiện các biện pháp
bảo toàn giá trị cho quỹ BHXH.
Tóm lại, Nhà nƣớc quản lý BHXH để bảo đảm cho hoạt động BHXH thực
sự có lợi ích cho toàn xã hội ở mức cao nhất. Đồng thời, đảm bảo cho hoạt động
BHXH đi đúng hƣớng và nhất quán theo chính sách xã hội, phục vụ cho sự
nghiệp phát triển và an sinh xã hội của quốc gia.
Tuy nhiên, trong những năm qua công tác quản lý của nhà nƣớc đối với
bảo hiểm xã hội còn một số hạn chế, yếu kém. Diện bao phủ bảo hiểm xã hội
còn thấp, mới đạt khoảng 22,05% lực lƣợng lao động. Quản lý nhà nƣớc về bảo
47
hiểm xã hội chƣa đáp ứng yêu cầu; việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính
sách bảo hiểm xã hội còn có thiếu sót. Tình trạng doanh nghiệp nợ và trốn đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn nhiều. Quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm xã
hội chƣa chặt chẽ, có trƣờng hợp cho vay chƣa đúng đối tƣợng. Quỹ bảo hiểm
xã hội, nhất là Quỹ hƣu trí, tử tuất và quỹ khám chữa bệnh BHYT có nguy cơ
mất cân đối trong tƣơng lai gần; tình trạng ngƣời lao động lạm dụng chính sách
bảo hiểm thất nghiệp xảy ra khá phố biến.
Vì vậy, để đánh giá một cách khách quan, có cơ sở khoa học về quản lý nhà
nƣớc đối với BHXH cần phải căn cứ vào các điều kiện cụ thể của địa phƣơng,
từng vùng, từng miền để từ đó làm rõ đƣợc các yêu cầu về quản lý nhà nƣớc đối
với công tác này, đồng thời chỉ ra đƣợc các mặt còn tồn tại đang hiện hữu và đề
ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại đó.
48
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1 Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh
Quảng Ngãi
Quảng Ngãi là một tỉnh duyên hải thuộc Trung Trung bộ, phía Bắc giáp
với tỉnh Quảng Nam, phía Nam giáp tỉnh Bình Định, phía Đông là biển Đông
(chiều dài bờ biển 144 km với nhiều bãi tắm và phong cảnh đẹp), phía Tây Nam
giáp tỉnh Kon Tum. Quảng Ngãi có Quốc lộ 1A chạy qua tỉnh, cách Hà Nội 883
km về phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 838 km về phía Nam; có Quốc lộ
24A nối Quảng Ngãi với Tây Nguyên, Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan.
Về đơn vị hành chính có 13 huyện (01 huyện đảo, 06 huyện đồng bằng,
06 huyện miền núi) và 01 thành phố loại 3 trực thuộc tỉnh (thành phố Quảng
Ngãi) gồm 08 phƣờng, 10 thị trấn và 162 xã; diện tích tự nhiên 5.135,2 km2
; dân
số 1.247.644 ngƣời (tính đến ngày 31/12/2016). Về mật độ dân cƣ ở thành thị
chiếm 14,6%; nông dân chiếm 85,4%. Có 04 dân tộc ngƣời cùng sinh sống,
gồm: Kinh, Hre, Cor, Ca Dong.
Quảng Ngãi có Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất thuộc Khu kinh tế Dung
Quất là công trình trọng điểm quốc gia và một số khu công nghiệp với nhiều dự
án lớn thu hút nguồn vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Tình hình phát triển kinh
tế của tỉnh trong những năm gần đây có sự tăng trƣởng nhanh; các dự án lớn đã
thu hút lực lƣợng lao động, tạo công ăn việc làm và thu nhập đáng kể cho nhân
dân địa phƣơng góp phần nâng cao đời sống cho nhân dân.
Về tình hình chính trị xã hội, Quảng Ngãi là một tỉnh tƣơng đối ổn định;
đời sống văn hóa - xã hội ổn định, ngày càng phát triển đi lên; an ninh, quốc
phòng luôn đƣợc giữ vững, tạo môi trƣờng, điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
2.2 Đặc điểm cơ bản Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi đƣợc thành lập theo Quyết định số
49
599/BHXH/QĐ/TCCB ngày 16/9/1995 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam.
2.2.1 Cơ cấu, tổ chức bộ máy và trụ sở làm việc của Bảo hiểm xã hội
tỉnh Quảng Ngãi
a. Cơ cấu, tổ chức bộ máy:
Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi, 2016
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của BHXH tỉnh Quảng Ngãi
- Ban giám đốc gồm: 01 Giám đốc và 03 phó Giám đốc.
- Số phòng nghiệp vụ chuyên môn: 11 phòng.
- BHXH các huyện gồm: 13 huyện và 01 thành phố.
BHXH tỉnh Quảng Ngãi
Giám đốc BHXH tỉnh
Phó Giám đốc
BHXH tỉnh
Phó Giám đốc
BHXH tỉnh
Phó Giám đốc
BHXH tỉnh
Các phòng nghiệp vụ
(11 phòng nghiệp vụ chuyên môn)
BHXH các huyện
(13 huyện, 01 thành phố)
50
b. Trụ sở làm việc:
Hình 2.1: Trụ sở làm việc của BHXH tỉnh Quảng Ngãi
Có trụ sở đặt tại: Số 08 đƣờng Cao Bát Quát - Thành phố Quảng Ngãi –
Quảng Ngãi; Với tổng diện tích là: 3.000 m2
.
2.1.2. Thực trạng ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Năm 2016 toàn ngành có tổng số cán bộ, công chức, viên chức là: 290
ngƣời, (trong đó BHXH tỉnh là 119 ngƣời, chiếm 41% số cán bộ công chức,
viên chức toàn ngành); Số cán bộ, công chức, viên chức có trình độ đào tạo đại
học và sau đại học là 275 ngƣời, chiếm trên 95%, số còn lại là cao đẳng và
trung cấp.
Bảng 2.1: Thực trạng cán bộ, công chức, viên chức ngành BHXH tỉnh
Quảng Ngãi năm 2014-2016
Chỉ tiêu
Đội ngũ Cán bộ, công chức, viên chức
Tổng cộng
Trên Đại học Đại học
Cao đẳng,
trung cấp
Năm 2014 4 234 22 260
Năm 2015 5 251 22 278
Năm 2016 7 268 22 290
Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Ngãi
51
Từ bảng số liệu trên, ở BHXH tỉnh Quảng Ngãi đội ngũ CC, VC có trình
độ cao. Năm 2016, số lƣợng CC, VC có trình độ trên đại học chiếm 2,4%; trình
độ đại học chiếm 92,4%; trình độ Cao đăng, trung cấp chiếm 5,2%; và những
ngƣời này đƣợc bố trí vào các công việc chính trong đơn vị. Riêng 22 trƣờng
hợp có trình độ cao đẳng, trung cấp đƣợc bố trí làm các công tác tạp vụ, bảo vệ
đơn vị.
Tuy nhiên, nếu đi sâu vào chi tiết ta có thể nhận thấy rằng đội ngũ CC, VC
ở đây một số ngƣời trên 55 tuổi đƣợc chuyển từ ngành LĐTB-XH, ngành y tế
sang, do vậy trình độ chuyên môn của họ đều không đƣợc đào tạo một cách
chính quy có chuyên ngành BHXH, Y dƣợc hoặc các ngành có liên quan đến
BHXH, BHYT mà chủ yếu là từ các chuyên ngành kinh tế, Tài chính, Quản trị
kinh doanh. Đây là một trong những nguyên nhân làm ảnh hƣởng đến chất
lƣợng công việc trong quá trình hoạt động của đơn vị trong những năm trƣớc
đây.
Để khắc phục nhƣợc điểm trên, trong năm 2014, BHXH tỉnh đã tạo điều
kiện cho CC, VC trong đơn vị tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn cũng nhƣ các
khoá tập huấn về nghiệp vụ về BHXH do BHXH Việt Nam tổ chức nhằm nâng
cao trình độ chuyên môn góp phần nâng cao hiệu quả công việc.
Mặc dù đội ngũ CC, VC có chuyên ngành đào tạo không phù hợp, song với
trình độ cao, lực lƣợng trẻ và có số năm kinh nghiệm làm việc trong ngành
BHXH tƣơng đối lâu năm nên đã phần nào giúp đội ngũ tiếp cận nhanh và kịp
thời các chủ trƣơng chính sách mới ban hành nhằm đƣa vào áp dụng thực tế
giúp góp phần tăng hiệu quả công tác của đơn vị.
Với sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công chức, viên chức Bảo hiểm
xã hội tỉnh Quảng Ngãi đã và đang phát huy đƣợc vai trò trụ cột trong hệ thống
an sinh xã hội, vị thế của ngành ngày đƣợc nâng cao, góp phần tích cực vào thực
hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
52
2.3. Thực trạng hoạt động và quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
2.3.1. Hoạt động bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh
2.3.1.1. Công tác an sinh xã hội
Bảng 2.2: Công tác cấp phát thẻ BHYT trên địa bàn tỉnh từ năm
2014-2016 cho các đối tƣợng thuộc diện ASXH.
Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Ngãi
Nội dung
Năm
2014 2015 2016
Tổng thẻ BHYT (thẻ) 574.062 521.060 497.227
Đối tƣợng chuẩn nghèo quốc gia (ngƣời) 245.621 221.102 199.252
Đối tƣợng chuẩn nghèo tỉnh (ngƣời) 239.206 204.356 196.823
Đối tƣợng bảo trợ xã hội (ngƣời) 61.394 65.967 68.121
Ngƣời cao tuổi từ 85 tuổi trở lên (ngƣời) 27.841 29.635 33.031
53
Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện công tác cấp phát thẻ BHYT trên địa bàn tỉnh từ
năm 2014 - 2016 cho các đối tƣợng thuộc diện ASXH
Theo số liệu trên Bảng 2.2 và Hình 2.2 cho thấy, số lƣợng thẻ BHYT cấp
cho các đối tƣợng khó khăn nhằm đảm bảo ASXH có chiều hƣớng giảm do số
đối tƣợng trong diện đƣợc cấp thẻ BHYT đã bao phủ gần đầy đủ từ những năm
trƣớc.
Năm 2014 cấp đƣợc 574.062 thẻ BHYT, trong đó BHYT cho đối tƣợng
ngƣời nghèo theo tiêu chuẩn quốc gia là 245.621 ngƣời, chuẩn nghèo tỉnh là
239.206 ngƣời, 61.394 ngƣời là đối tƣợng bảo trợ XH, 27.841 ngƣời cao tuổi từ
85 tuổi trở lên đang hƣởng trợ cấp XH ở cộng đồng.
Năm 2015, trên địa bàn tỉnh cấp mới đƣợc 521.060 thẻ BHYT, trong đó,
BHYT cho đối tƣợng ngƣời nghèo theo tiêu chuẩn quốc gia là 221.102 đối
tƣợng, chuẩn nghèo tỉnh là 204.356 đối tƣợng, đối tƣợng bảo trợ XH là 65.967
đối tƣợng, 29.635 thẻ BHYT cho ngƣời cao tuổi.
Năm 2016, trên địa bàn tỉnh cấp mới đƣợc 497.227 thẻ BHYT, trong đó,
BHYT cho đối tƣợng ngƣời nghèo theo tiêu chuẩn quốc gia là 199.252 đối
tƣợng, chuẩn nghèo tỉnh là 196.823 đối tƣợng, đối tƣợng bảo trợ XH là 68.121
đối tƣợng, 33.031 thẻ BHYT cho ngƣời cao tuổi.
0
100
200
300
400
500
600
2014 2015 2016
Thẻ BHYT
Chuẩn nghèo quốc
gia
Chuẩn nghèo tỉnh
Bảo trợ XH
Người cao tuổi từ
85 trở lên
54
2.3.1.2. Công tác phát triển người tham gia và số thu bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế.
a. Số người tham gia
Bảng 2.3: Công tác phát triển ngƣời tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn
tỉnh từ năm 2014-2016
ĐVT: Ngƣời
Nội dung
Năm
2014 2015 2016
Số ngƣời tham gia BHXH bắt buộc 74.545 78.090 84.426
Số ngƣời tham gia BHXH tự nguyện 3.843 4.373 1.348
Số ngƣời tham gia BHXH thất nghiệp 58.580 67.986 71.603
Số ngƣời tham gia BHYT 860.989 976.461 1.068.010
Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Ngãi
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện công tác phát triển ngƣời tham gia BHXH trên
địa bàn tỉnh từ năm 2014 – 2016.
0
200
400
600
800
1000
1200
2014 2015 2016
Số người tham
gia BHXH bắt
buộc
Số người tham
gia BHXH tự
nguyện
Số người tham
gia BHXH thất
nghiệp
Số người tham
gia BHYT
55
Theo số liệu của Bảng 2.3. và Biểu đồ 2.3. cho thấy:
- Đối với công tác phát triển người tham gia: Đến ngày 31/12/2016, tổng
số ngƣời tham gia BHXH, BHYT, BHTN toàn tỉnh là 1.068.010 ngƣời, tăng 8,88%
so với năm 2015. Trong đó:
+ Số ngƣời thamgia BHXH bắt buộc 84.426 ngƣời, tăng 8,1% so với năm2015.
+SốngƣờithamgiaBHXHtự nguyện1.348ngƣời,giảm69,1%sovớinăm2015.
+ Số ngƣời tham gia BH thất nghiệp 71.603 ngƣời, tăng 5,3% so với năm 2015.
+ Số ngƣời tham gia BHYT 1.068.010 ngƣời, tăng 9,2% so với năm 2015.
Tỷ lệ bao phủ BHYT trên địa bàn tỉnh đạt 85,49% dân số, đạt và vƣợt 3,89 % so
với chỉ tiêu Thủ tƣớng Chính phủ giao năm 2016 tại Quyết định 1167/QĐ-TTg.
b. Kết quả số thu BHXH, BHYT
Bảng 2.4: Kết quả thu BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh từ năm 2014 – 2016
ĐVT: tỷ đồng
Năm Tổng số thu BHXH Tổng số thu BHYT Tổng số thu lãi phạt
2014 954,934 598,845 1,918
2015 1.019,624 675,308 3,597
2016 1.301,902 694,769 2,581
Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Ngãi
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện kết quả thu BHXH, BHYT trên địa bàn
tỉnh từ năm 2014-2016
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
2014 2015 2016
Tổng số thu BHXH
Tổng số thu BHYT
Tổng số thu lãi phạt
56
Theo số liệu ở Bảng 2.4 và Hình 2.4 cho thấy:
Tính đến 31/12/2016, tổng số thu BHXH, BHYT, BHTN là 1.966,252 tỷ
đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng 267,723 tỷ đồng (15,76%) so với năm 2015,
trong đó:
- Số thu BHXH bắt buộc: 1.230.180 tỷ đồng;
- Số thu BHXH tự nguyện: 8,515 tỷ đồng;
- Số thu BHXH thất nghiệp: 63,207 tỷ đồng;
- Số thu BHYT: 694,769 tỷ đồng;
- Thu Lãi phạt: 2,581 tỷ đồng.
Đạt đƣợc kết quả trên do:
BHXH Việt Nam đôn đốc, chỉ đạo kịp thời; các cấp uỷ Đảng, chính
quyền, đoàn thể tỉnh quan tâm, chỉ đạo, hƣớng dẫn (riêng văn bản chỉ đạo trong
năm của UBND tỉnh ban hành: 18 văn bản và UBND các huyện, thành phố ban
hành: 73 văn bản).
BHXH tỉnh thực hiện tốt công tác phối hợp: với Sở Kế hoạch - Đầu tƣ,
Cục Thuế, UBND các huyện, thành phố nắm đƣợc các đơn vị trên địa bàn đăng
ký hoạt động; với UBND một số huyện lập các đoàn kiểm tra liên ngành rà soát,
kiểm tra các đơn vị đang hoạt động hoặc giải thể; với Sở Tài chính để chuyển
kinh phí thuộc nguồn Ngân sách nhà nƣớc đài thọ, hỗ trợ mua thẻ BHYT của
các đối tƣợng chính sách kịp thời; với Sở LĐTB&XH, Thanh tra tỉnh, Liên
đoàn Lao động tỉnh thành lập các đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành xử phạt
các đơn vị nợ đọng BHXH, BHYT (Đoàn liên ngành cấp tỉnh kiểm tra, thanh
tra được: 51 đơn vị; cấp huyện, thành phố: 118 đơn vị và riêng BHXH tỉnh tự
tổ chức kiểm tra được 68 đơn vị); với các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh
đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền và ký Quy chế phối hợp với Sở
Thông tin - Truyền thông, triển khai đƣợc việc tuyên truyền trên các hệ thống
đài phát thanh các huyện, thành phố, xã, phƣờng; với Ban Thi đua - Khen
thƣởng tỉnh trong việc khen thƣởng các đơn vị thực hiện tốt công tác BHXH,
BHYT; tổ chức ký Quy chế phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh (khởi kiện 06
57
đơn vị có số nợ lớn ra toà); ký Quy chế phối hợp với Công an tỉnh để thời gian
tới có biện pháp mạnh hơn xử lý các vi phạm pháp luật BHXH, BHYT.
Hình 2.5: Ngành BHXH và Liên đoàn lao động tỉnh ký kết Quy chế
phối hợp thực hiện BHXH, BHYT,BHTN giai đoạn 2016-2020
- Ngoài ra, BHXH tỉnh có nhiều biện pháp tích cực khác, như: tổ chức
triển khai sớm công tác thu BHXH, BHYT ngay từ những tháng đầu năm
(giảm đƣợc áp lực thu những tháng cuối năm), cử cán bộ đến các đơn vị sử
dụng lao động đôn đốc, hướng dẫn thu; phân cấp cho BHXH huyện, thành
phố thu với 96% tổng số các đơn vị sử dụng lao động (đối với các đơn vị nợ
đọng số tiền lớn, thời gian kéo dài đƣa tập trung về tỉnh thu); tổ chức thí điểm
mô hình mở rộng các đại lý bán thẻ BHYT hộ gia đình để người dân thuận
tiện mua thẻ (trƣớc đây mỗi xã, phƣờng chỉ có 01 đại lý bán thẻ, nay tổ chức
thêm tại trụ ở BHXH huyện, thành phố, Bƣu điện (tại bệnh viện đa khoa
huyện, thành phố các phòng khám ngoài công lập, trạm y tế xã, phƣờng) chỉ
mới 2 tháng cuối năm 2016 đã đào tạo, cấp giấy chứng nhận cho 125 đại lý và
bán đƣợc trên 9.000 thẻ BHYT hộ gia đình.
58
2.3.1.3 Công tác thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội
a. Xét duyệt hồ sơ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội
Bảng 2.5: Kết quả xét duyệt hồ sơ hƣởng các chế độ BHXH trên địa
bàn tỉnh từ năm 2014 - 2016
Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Ngãi
Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện kết quả xét duyệt hồ sơ hƣởng các chế độ
BHXH trên địa bàn tỉnh từ năm 2014-2016
Theo số liệu Bảng 2.5 và Hình 2.6 cho thấy:
0
10
20
30
40
50
60
70
2014 2015 2016
Tổng hồ sơ tiếp nhận
và xét duyệt
Người hưởng chế độ
xét duyệt hàng tháng
Người hưởng chế độ
BHXh một lần
Người hưởng chế độ
ốm đau, thai sản,..
Năm
Nội dung
2014 2015 2016
Tổng hồ sơ tiếp nhận và xét
duyệt BHXH (hồ sơ)
45.493 49.905 65.855
Ngƣời hƣởng chế độ xét duyệt
hàng tháng
1.741 1.652 2.478
Ngƣời hƣởng chế độ BHXH một
lần
5.793 6.489 9.084
Ngƣời hƣởng chế độ ốm đau,
thai sản, dƣỡng sức, phục hồi sức
khỏe
37.959 41.764 54.293
59
Chỉ tính riêng năm 2016, đã tổ chức tiếp nhận và xét duyệt đƣợc: 65.855
hồ sơ hƣởng các chế độ BHXH, tăng 31,9% so với năm 2015; đảm bảo kịp thời,
đầy đủ, đúng chế độ quy định, trong đó:
- 2.478 ngƣời hƣởng chế độ BHXH hàng tháng, tăng 50% so với năm
2015 (chế độ hưu trí: 2.248 người; chế độ tuất: 204 người; chế độ tai nạn lao
động - bệnh nghề nghiệp: 26 người).
- 9.084 ngƣời hƣởng chế độ BHXH một lần, tăng: 39,9% so với năm 2015
(BHXH một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu: 8.616
ngƣời; tuất: 468 ngƣời).
- 54.293 lƣợt ngƣời hƣởng chế độ ốm đau, thai sản, dƣỡng sức, phục hồi
sức khoẻ, trợ cấp thất nghiệp, tăng: 29,9% so với năm 2015 (ốm đau: 40.091
lượt người; thai sản: 8.421 lượt người; dưỡng sức phục hồi sức khoẻ: 1.475
lượt người; trợ cấp thất nghiệp: 4.306 người).
- Điều chỉnh kịp thời và chính xác lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH cho 152.014
ngƣời khi Nhà nƣớc thay đổi mức lƣơng tối thiểu.
- Ngoài ra, BHXH tỉnh phối hợp với Sở LĐTB&XH giải quyết đƣợc một
số tồn tại trƣớc đây về thực hiện chế độ, chính sách cho ngƣời lao động ở một
số đơn vị.
b. Chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội
Đến nay trên địa bàn tỉnh có trên 260.000 ngƣời đƣợc cơ quan BHXH
quản lý việc hƣởng các chế độ BHXH. Tổng số tiền chi trả hàng năm là
1.219,977 tỷ đồng, trong đó:
- Chi BHXH do Ngân sách nhà nƣớc đảm bảo: 298,046 tỷ đồng
- Chi BHXH do Quỹ BHXH đảm bảo: 890,394 tỷ đồng
+ Chi Quỹ ốm đau, thai sản: 121,908 tỷ đồng
+ Chi Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 3,604 tỷ đồng
+ Chi Quỹ hƣu trí, tử tuất: 764,881 tỷ đồng
+ Chi bảo hiểm xã hội tự nguyện: 5,612 tỷ đồng
+ Chi bảo hiểm thất nghiệp: 25,923 tỷ đồng.
60
Đồng thời, công tác chi trả lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua hệ
thống Bƣu điện tiếp tục đƣợc củng cố. Phối hợp với các Ngân hàng thƣơng mại
chuyển tiền qua tài khoản cá nhân ATM của ngƣời hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp
BHXH hàng tháng theo yêu cầu, góp phần giảm lƣợng tiền mặt và đảm bảo an
toàn trong quá trình chi trả (số tiền 389 tỷ VNĐ của 77.901 người).
c. Kết quả in, cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế
Năm 2016, tổ chức in, cấp trên 8.955 sổ BHXH, đƣa tỷ lệ cấp sổ BHXH
đạt 99,7% so với tổng số ngƣời lao động tham gia BHXH, BHTN và tổ chức in,
cấp 1.096.277 thẻ BHYT, đảm bảo kịp thời, đầy đủ và hạn chế đƣợc việc in sai
sổ, thẻ dƣới tỷ lệ cho phép của ngành, trong đó:
- Sổ BHXH cấp mới: 7.752 sổ;
- Sổ BHXH cấp lại: 1.203 sổ (do mất, hỏng, đổi sổ BHXH, thay đổi
thông tin trong sổ BHXH).
- Thẻ BHYT cấp mới: 1.060.132 thẻ.
- Thẻ BHYT cấp lại: 36.145 thẻ (do mất, thay đổi nơi KCB);
Đạt được kết quả trên do:
- Đã công khai rộng rãi Bộ thủ tục hành chính tham gia và hƣởng các chế
độ của BHXH Việt Nam trên các phƣơng tiện thông tin địa phƣơng, trang thông
tin điện tử BHXH tỉnh và niêm yết tại trụ sở cơ quan BHXH các cấp giúp ngƣời
dân biết đƣợc và chuẩn bị đầy đủ thủ tục hồ sơ trƣớc, đồng thời cơ quan BHXH
nâng cao chất lƣợng phục vụ ở bộ phận “một cửa” và phân cấp cho BHXH các
huyện, thành phố nhờ đó hạn chế đƣợc tình trạng trả lại hồ sơ của ngƣời dân.
- Ngoài ra, BHXH tỉnh đã thay đổi đƣợc nhiều phƣơng pháp làm việc để
giải quyết nhanh công việc, đảm bảo chính xác, đầy đủ và thuận lợi cho ngƣời
tham gia và hƣởng các chế độ BHXH nhƣ: việc kết nối liên thông hệ thống
mạng WAN, xây dựng kho dữ liệu tập trung; tập trung rà soát, xác minh, bổ
sung và chỉnh sửa thông tin hộ gia đình tham gia BHYT theo chỉ đạo của
BHXH Việt Nam. Đến ngày 30/12/2016, đã nhập dữ liệu hộ gia đình tham gia
BHYT vào phần mềm đạt tỷ lệ 84% dân số toàn tỉnh (896.403 ngƣời); việc thực
61
hiện kết nối liên thông tra cứu dữ liệu thẻ BHYT qua Cổng Thông tin Giám
định BHYT cũng đƣợc đẩy mạnh theo đúng quy định; cập nhật đầy đủ cơ sở dữ
liệu vào phần mềm CNTT về quá trình đóng BHXH của ngƣời tham gia giai
đoạn trƣớc tháng 01/2008; ứng dụng phần mềm CNTT vào việc giải quyết các
chế độ BHXH; xây dựng các quy trình giải quyết công việc đƣợc giao; phân cấp
nhiều công việc cho BHXH các huyện, thành phố tiếp nhận, giải qụyết.
2.3.1.4. Công tác khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
Năm 2016, BHXH tỉnh ký kết hợp đồng KCB BHYT với 26 cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh; tổ chức giám định hồ sơ bệnh án cho 2.117.522 lƣợt ngƣời
KCB BHYT (tăng 4% so với năm 2015) với số tiền gần 830 tỷ VNĐ (tăng trên
31% so với năm 2015). Việc quản lý và sử dụng quỹ KCB BHYT ngày càng có
hiệu quả, trong năm tuy có nhiều yếu tố khách quan làm ảnh hƣởng đến Quỹ
BHYT (Thông tuyến huyện; Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC quy
định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh
viện cùng hạng trên toàn quốc; mở rộng danh mục và quyền lợi hưởng một số
loại thuốc điều trị...), nhƣng đến cuối năm Quỹ BHYT vẫn đƣợc cân đối (nhiều
năm liền cân đối được quỹ); việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngƣời bệnh
BHYT đƣợc đảm bảo hơn; mối quan hệ giữa cơ quan BHXH với các cơ sở KCB
BHYT ngày càng gắn bó, tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi bên thực hiện tốt
nhiệm vụ đƣợc giao.
Đạt được kết quả trên, BHXH tỉnh phối hợp với Sở Y tế và cùng các cơ
sở KCB BHYT thay đổi được phương thức làm việc, như:
- Đổi mới phƣơng thức giám định thanh toán chi phí KCB BHYT theo
giám định tập trung theo tỷ lệ trên Hệ thống thông tin giám định điện tử ở tất cả
các cơ sở KCB ban đầu BHYT, tạo thuận lợi cho các cơ sở y tế: chủ động sử
dụng quỹ KCB trong năm, nâng cao đƣợc trách nhiệm quản lý và sử dụng Quỹ
KCB, chủ động đầu tƣ trang thiết bị y tế, xây dựng đội ngũ cán bộ y tế để nâng
cao chất lƣợng KCB, nên hạn chế ngƣời bệnh chuyển lên tuyến trên.
62
Hình 2.7: Ảnh ngƣời bệnh có thẻ BHYT điều trị tại bệnh viện
tỉnh Quảng Ngãi
Đổi mới việc quản lý và phân phối thẻ BHYT, tạo thuận lợi cho các cơ sở
KCB ban đầu tránh đƣợc hiện tƣợng “xin - cho” thẻ BHYT với cơ quan BHXH
và đáp ứng đƣợc phần lớn nguyện vọng nơi đăng ký KCB ban đầu của ngƣời có
thẻ BHYT. Phân cấp cho BHXH các huyện , thành phố in, cấp thẻ giải quyết kịp
thời việc cấp thẻ cho ngƣời tham gia và thực hiện liên thông dữ liệu thẻ BHYT
trên hệ thống giám định điện tử để cơ sở KCB thực hiện tra cứu dữ liệu thẻ. Đổi
mới việc tạm ứng kinh phí KCB BHYT, tạo thuận lợi cho các cơ sở y tế nhận
đƣợc kinh phí tạm ứng sớm hơn quy định và khắc phục đƣợc tình trạng trƣớc
đây cơ quan BHXH chậm chuyển tiền cho cơ sở KCB, cơ sở KCB nợ tiền các
đơn vị cung ứng thuốc và vật tƣ tiêu hao y tế. Đổi mới việc ký hợp đồng KCB
BHYT, ngay ngày đầu năm đã có hợp đồng KCB với tất cả các cơ sở KCB
BHYT trên địa bàn tỉnh đảm bảo quyền lợi ngƣời bệnh kịp thời, tránh đƣợc việc
đi lại và kéo dài thời gian vài tháng mới ký xong hợp đồng. Việc thực hiện kết
nối dữ liệu và thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT qua Cổng Thông tin
Giám định BHYT cũng đƣợc đẩy mạnh theo đúng quy định của BHXH Việt Nam.
63
- Ngoài ra, BHXH tỉnh tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát, triển khai
nhiều biện pháp kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh BHYT đƣợc tăng cƣờng
nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngƣời tham gia BHYT, chống lợi dụng trục lợi, sử
dụng an toàn, bảo đảm cân đối Quỹ BHYT. Qua thanh tra, kiểm tra việc thanh,
quyết toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT tại các cơ sở khám, chữa bệnh
BHYT đã phát hiện, xử lý khắc phục những trƣờng hợp kê đơn, chỉ định thuốc,
sử dụng dịch vụ, ngày giƣờng, thuốc, vật tƣ y tế sai quy định, thu hồi hoàn Quỹ
BHYT số tiền 14 tỷ đồng tại 08 cơ sở khám, chữa bệnh. Thƣờng xuyên trao đổi
với các cơ sở KCB BHYT kịp thời giải quyết những khó khăn, vƣớng mắc trong
tổ chức KCB BHYT.
2.3.1.5. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách hành chính
a. Về ứng dụng công nghệ thông tin
Cùng với việc kết nối liên thông hệ thống mạng WAN, Internet, xây dựng
kho dữ liệu tập trung; triển khai hệ thống chứng thực điện tử và chữ ký số trong
hoạt động của Ngành, BHXH tỉnh đã tập trung rà soát, xác minh, bổ sung và
chỉnh sửa thông tin hộ gia đình tham gia BHYT theo chỉ đạo của BHXH Việt
Nam; hƣớng dẫn các đơn vị thực hiện giao dịch hồ sơ BHXH điện tử đạt 96,7%
tổng số đơn vị tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh; việc thực hiện kết nối dữ liệu
và thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT qua Cổng Thông tin Giám định
BHYT cũng đƣợc đẩy mạnh theo đúng quy định của BHXH Việt Nam.
Nâng cấp và ứng dụng hiệu quả các chƣơng trình, phần mềm CNTT vào
các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý; quản lý tập trung cơ sở dữ
liệu các phần mềm về tỉnh; nâng cấp đƣờng truyền cơ sở dữ liệu giữa tỉnh và
huyện, thành phố; bổ sung thêm một số trang thiết bị CNTT cần thiết và mỗi
BHXH huyện, thành phố có một kỹ sƣ CNTT. Nhờ vậy, giúp giảm bớt một phần
biên chế của các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ, giảm đƣợc áp lực công việc,
giải quyết công việc nhanh, kịp thời, chính xác.
b. Về cải cách hành chính
- BHXH tỉnh tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo hƣớng
64
nâng cao chất lƣợng phục vụ ngƣời dân, doanh nghiệp và hiệu quả quản lý trong
đó đã tập trung tái cấu quy trình nghiệp vụ; rà soát, đơn giản hóa thủ tục và các
chỉ tiêu, biểu mẫu; thay đổi phƣơng thức giao nhận hồ sơ giữa cơ quan BHXH
với ngƣời dân và doanh nghiệp; đẩy mạnh giao dịch điện tử, …
- Công tác cải cách thủ tục hành chính đƣợc ngành BHXH xác định là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm, nhằm tạo thuận lợi tối đa cho ngƣời tham gia
và thụ hƣởng chính sách BHXH, BHYT. Nhờ đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, BHXH tỉnh đã giảm từ 115 thủ tục xuống còn 33 thủ tục; về số lƣợng hồ
sơ giảm 56%; về chỉ tiêu trên tờ khai, biểu mẫu giảm 82%; về quy trình, thao tác
thực hiện giảm 78%. Qua đó đã rút ngắn đƣợc thời gian giao dịch trực tiếp của
các đơn vị sử dụng lao động với cơ quan BHXH theo quy định chung của
ngành. BHXH tỉnh cũng đã chú trọng đầu tƣ cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ
thông tin và áp dụng các phần mềm chuyên ngành. Đặc biệt, để tạo thuận lợi cho
các đơn vị giao dịch, BHXH tỉnh đã tích cực triển khai giao dịch hồ sơ điện tử
trong việc thực hiện thủ tục tham gia BHXH, BHYT, BHTN qua mạng Internet
thông qua phần mềm BHXH điện tử. Đến nay có 2.585 đơn vị thực hiện giao
dịch, chiếm 84,20%. Việc thực hiện giao dịch BHXH điện tử giúp giảm thiểu sai
sót khi kê khai; giảm thiểu thời gian chờ đợi, đi lại của các tổ chức, cá nhân.
BHXH tỉnh và Sở Y tế cũng đã phối hợp triển khai hệ thống thông tin
giám định BHYT. Đến nay, các cơ sở khám, chữa bệnh BHYT trên địa bàn tỉnh
đã thực hiện kết nối vào hệ thống, giúp giải quyết công việc nhanh chóng, tạo sự
hài lòng cho ngƣời bệnh. Ngoài ra, BHXH tỉnh cũng đã xây dựng và áp dụng hệ
thống quản lý chất lƣợng theo TCVN ISO 9001:2008, giúp cho việc quản lý,
thực hiện mọi nghiệp vụ chuyên môn của ngành theo quy trình, thủ tục chuyên
nghiệp, khoa học, nhằm phục vụ cho đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT trên địa
bàn ngày càng đƣợc tốt hơn. [53]
- Mạnh dạn đổi mới cơ chế quản lý, điều hành trong ngành BHXH tỉnh;
đồng thời phối hơp với các ngành liên quan nhất là các cơ sở KCB BHYT thay
đổi nhiều phƣơng pháp làm việc, sớm kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vƣớng
65
mắc và tạo điều kiện thuận lợi, giảm phiền hà cho đơn vị, cá nhân tham gia, thụ
hƣởng chế độ, chính sách BHXH, BHYT; đặc biệt là địa phƣơng đi đầu trong
việc phân cấp quản lý, đến nay BHXH tỉnh đã đƣa nhiều công việc liên quan
ngƣời tham gia và hƣởng các chế độ BHXH, BHYT từ cấp tỉnh xuống cấp
huyện, thành phố thực hiện, điều đó đã làm thuận lợi rất lớn cho nhân dân nhất
là ở các huyện ở xa tỉnh không phải đi xa, đi lại nhiều lần, đồng thời tạo chủ
động, nâng cao đƣợc năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cc,vc cấp huyện,
thành phố.
- Đã từng bƣớc kiện toàn, củng cố đƣợc tổ chức bộ máy làm việc các cấp
nhất là BHXH cấp huyện, thành phố, từ việc thí điểm xây dựng cơ cấu tổ chức,
phân công công việc rõ ràng, cụ thể gắn với quyền hạn và trách nhiệm từng tổ
chức, cá nhân; định kỳ đánh giá, phân loại cán bộ, cc,vc đến bố trí theo vị trí
việc làm phù hợp trình độ, năng lực, kinh nghiệm của mỗi ngƣời.
- Đổi mới phƣơng pháp bồi dƣỡng cán bộ, cc,vc pheo phƣơng châm:
thiếu kiến thức, kỹ năng gì thì tập trung bồi dƣỡng nội dung đó với hình thức
cầm tay chỉ việc, nhờ đó từng bƣớc nâng cao đƣợc trình độ, năng lực và thái độ,
trách nhiệm phục vụ nhân dân.
2.3.1.6. Công tác tuyên truyền
Để đảm bảo thực hiện mục tiêu của Nghị quyết số 21-NQ/TW về phát
triển đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT, BHXH tỉnh đã tích cực tham mƣu
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh đƣa chỉ tiêu phát triển đối tƣợng tham gia BHXH,
BHYT vào chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội hằng năm của địa phƣơng, từ đó
giao chỉ tiêu cụ thể cho UBND các huyện, thị xã, thành phố, đảm bảo sự thống
nhất trong chỉ đạo điều hành của chính quyền từ cơ sở đƣa hệ thống chính trị
vào cuộc cùng với cơ quan BHXH vận động nhân dân tham gia BHXH, BHYT.
Năm 2016, BHXH tỉnh tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan
tổ chức các hoạt động tuyên truyền hiệu quả. Ngoài việc triển khai chƣơng trình
phối hợp với các đơn vị, BHXH tỉnh tiếp tục ký kết chƣơng trình phối hợp với
các đơn vị mới nên công tác phối hợp tuyên truyền đƣợc thuận lợi hơn, với các
66
hoạt động cụ thể: Ký kết thực hiện có hiệu quả các chƣơng trình, kế hoạch, quy
chế phối hợp trong thực hiện chính sách pháp luật BHXH, BHYT với Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy; Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội; Liên đoàn Lao động
tỉnh; Sở Y tế; Công an tỉnh; Tòa án Nhân dân tỉnh; Ủy ban MTTQ Việt Nam
tỉnh; các Hội, đoàn thể; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh, Cục Thuế tỉnh
rà soát, xác định số lao động chƣa tham gia BHXH, BHYT tại doanh nghiệp nhà
nƣớc, doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh, qua đó giao chỉ tiêu
phát triển đối tƣợng cho BHXH các huyện, thành phố phấn đấu thực hiện.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Quảng Ngãi xây dựng chƣơng
trình phối hợp tuyên truyền BHXH, BHYT năm 2016 và thực hiện một số nội
dung nhƣ: Đăng tin, bài hằng tháng trên Trang Thông tin nội bộ và in hơn 4 ngàn
phụ trang tuyên truyền Luật BHXH phát cho tất cả các Chi bộ trên địa bàn tỉnh;
Hội nghị báo cáo viên Khối Khoa giáo do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức tuyên
truyền các chính sách, chế độ BHXH, BHYT đến các sở, ban ngành để tranh thủ
sự quan tâm, phối hợp.
Hình 2.8: Ngành BHXH và Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy ký kết kế hoạch
tuyên truyền năm 2016.
67
- Phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo Quảng Ngãi triển khai BHYT học
sinh-sinh viên năm học 2016-2017; đồng thời, phối hợp với Sở Giáo dục - Đào
tạo Quảng Ngãi, Tỉnh đoàn Quảng Ngãi tổ chức Cuộc thi tìm hiểu „„BHYT học
sinh - sinh viên qua mạng Internet‟‟ cho đối tƣợng là sinh viên các trƣờng đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học sinh trung học phổ thông, trung
học cơ sở trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất tổ chức nhiều cuộc đối
thoại trực tiếp các chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN cho ngƣời lao động
trên địa bàn.
- Phối hợp với công ty Công nghiệp Tàu thủy Dung Quất tổ chức đối thoại
trực tiếp chính sách BHXH, BHYT, BHTN cho công nhân lao động tại công ty
- Tham gia Hội nghị tuyên truyền Luật BHXH 2014 và đối thoại với các
doanh nghiệp do Chi nhánh Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam Đà
Nẵng tổ chức tại Quảng Ngãi.
- Phối hợp với Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Huế ghi
hình 02 Gameshow „„chuyến xe buýt kỳ thú” tìm hiểu về Luật BHXH, BHYT
cho công nhân Công ty công nghiệp tàu thủy Dung Quất và Công ty TNHH
công nghiệp nặng Doosan Việt Nam tại Quảng Ngãi. Phối hợp với Đài Truyền
hình Việt Nam ghi hình phóng sự „„Thông tuyến khám, chữa bệnh BHYT- Điểm
mới đáng ghi nhận và BHXH Việt nam nỗ lực cải cách thủ tục hành chính‟‟ tại
Quảng Ngãi. Phối hợp với Báo Lao động, Truyền hình và Quốc hội đóng trên
địa bàn tỉnh thực hiện chuyên trang về kết quả triển khai thực hiện Luật BHXH
sửa đổi; kết quả thông tuyến khám, chữa bệnh BHYT trên địa bàn tỉnh. Phối hợp
với Báo BHXH thực hiện chuyên trang BHYT học sinh-sinh viên số ra tháng
8/2016. ..[5]
2.3.1.7. Ngoài ra, ngành bảo hiểm xã hội tỉnh tham gia tích cực các hoạt
động xã hội - từ thiện do Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức đoàn thể địa
phương phát động. Đặc biệt, trong thời gian qua ngành BHXH tỉnh đã vận động
cán bộ, cc,vc trong ngành và phối hợp với chính quyền, đoàn thể các huyện,
68
thành phố vận động các doanh nghiệp đóng góp kinh phí mua đƣợc gần 750 thẻ
BHYT cho ngƣời cận nghèo các huyện Bình Sơn, Đức Phổ, Sơn Tịnh, Nghĩa
Hành, Mộ Đức, Tƣ Nghĩa, với tổng số tiền gần 140 triệu đồng (tƣơng đƣơng với
30% giá trị thẻ phần đối tƣợng tự đóng)
2.3.2. Công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
2.3.2.1. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, hệ thống tổ chức cơ quan QLNN
về BHXH, BHYT nhƣ sau:
Ghi chú:
Chỉ đạo trực tiếp
Báo cáo theo quy định kết quả thực hiện
BỘ LĐTBXH
BỘ Y TẾ
BỘ TÀI CHÍNH
UBND CẤP TỈNH
SỞ LĐTBXH
SỞ Y TẾ
SỞ TÀI CHÍNH
Phòng LĐTBXH;
Phòng Y tế;
Phòng Tài chính các
huyện, TP
BHXH Việt Nam
BHXH tỉnh
BHXH huyện, thành phố
69
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hệ thống tổ chức QLNN về BHXH, BHYT cấp tỉnh
a) Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp:
* Về bảo hiểm xã hội: Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà
nƣớc về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phƣơng theo phân cấp của Chính
phủ. (khoản 5, Điều 8, Luật BHXH)
* Về bảo hiểm y tế:
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Uỷ ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm: Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về
BHYT; Bảo đảm kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tƣợng đƣợc ngân sách
nhà nƣớc đóng hoặc hỗ trợ theo quy định của Luật BHYT; Tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật về BHYT; Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải
quyết khiếu nại, tố cáo về BHYT.
- Ngoài việc trách nhiệm nêu trên, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng còn có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn kinh phí khám
chữa bệnh BHYT kết dƣ tại địa phƣơng theo quy định của Luật BHYT. (Điều 8,
Luật BHYT).
b) Sở Lao động thương binh và xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội:
Sở LĐTB&XH là cơ quan QLNN về BHXH, với cơ cấu tổ chức của Sở
bao gồm: Ban Giám đốc sở và 10 phòng chuyên môn, nghiệp vụ. Trong đó,
Phòng Lao động - Tiền lƣơng - BHXH trực tiếp chịu trách nhiệm trong công tác
QLNN về BHXH trên địa bàn tỉnh, có chức năng, nhiệm vụ: Tham mƣu giúp
Lãnh đạo sở về:
- Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch dài hạn và hàng năm, dự án, đề án về
lĩnh vực lao động, tiền lƣơng, tiền công, tranh chấp lao động, đình công, BHXH
trong phạm vi QLNN của Sở.
- Hƣớng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động, thoả ƣớc lao động tập thể,
kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
70
- Hƣớng dẫn triển khai và thực hiện chế độ tiền lƣơng, tiền công đối với
ngƣời lao động và lãnh đạo quản lý trong doanh nghiệp, ngƣời nƣớc ngoài làm
việc trong các doanh nghiệp, đối với lao động đặc thù (lao động nữ, lao động là
ngƣời cao tuổi, ngƣời tàn tật...); chế độ đối với ngƣời lao động trong sắp xếp, tổ
chức, chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp phá sản, giải thể, cổ phần hoá...
- Hƣớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện giải quyết tranh chấp lao động và
đình công; Đề xuất các giải pháp xây dựng quan hệ lao động lành mạnh.
- Hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện theo thẩm quyền. Tiếp nhận hồ sơ và thẩm
định điều kiện tạm dừng đóng BHXH bắt buộc trình UBND tỉnh quyết định.
Thực hiện chế độ, chính sách về BHXH theo phân cấp hoặc uỷ quyền của
UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Cùng với cơ quan QLNN về BHXH trên địa bàn tỉnh là hệ thống tổ chức
BHXH tỉnh bao gồm: BHXH tỉnh trực thuộc BHXH Việt Nam, BHXH các
huyện, thành phố trực thuộc BHXH tỉnh, thực hiện nhiệm vụ hoạt động BHXH
trên địa bàn tỉnh là tổ chức sự nghiệp. [12]
c) Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức
năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về bảo hiểm y tế:
Sở Y tế là cơ quan QLNN về BHYT, với cơ cấu tổ chức của Sở bao gồm:
Ban Giám đốc sở và 07 phòng chuyên môn, nghiệp vụ. Trong đó, Phòng Nghiệp
vụ Y; phòng Nghiệp vụ Dƣợc và Thanh tra sở trực tiếp chịu trách nhiệm trong
công tác QLNN về BHYT trên địa bàn tỉnh, có chức năng, nhiệm vụ: Tham
mƣu giúp Lãnh đạo sở về:
- Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch dài hạn và hàng năm, dự án, đề án về
thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT, tổ chức hệ thống y tế, tuyến chuyên
môn kỹ thuật y tế, nguồn tài chính phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân dựa trên BHYT toàn dân;
- Xây dựng dự án, đề án, quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển BHYT;
71
- Ban hành danh mục dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi đƣợc hƣởng của
ngƣời tham gia BHYT và các quy định chuyên môn kỹ thuật liên quan đến khám
bệnh, chữa bệnh BHYT;
- Tổ chức đấu thầu thuốc, vật tƣ y tế sử dụng cho ngƣời có thẻ BHYT;
- Xây dựng và trình UBND các giải pháp nhằm bảo đảm cân đối
quỹ BHYT;
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT;
- Chỉ đạo, hƣớng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chế độ BHYT;
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
về BHYT;
- Theo dõi, đánh giá, tổng kết các hoạt động trong lĩnh vực BHYT;
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm y tế. [13]
d) Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có
chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về Tài chính: Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hƣớng
dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục, theo dõi thi hành pháp
luật về lĩnh vực tài chính; công tác tham mƣu về các vấn đề pháp lý và tham gia
tố tụng; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy
hoạch, kế hoạch, chƣơng trình, dự án, đề án, phƣơng án thuộc phạm vi quản lý
nhà nƣớc của Sở sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
- Về quản lý giá và thẩm định giá: Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành định
hƣớng quản lý, điều hành, bình ổn giá hàng năm, 5 năm, 10 năm các mặt hàng
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; dự thảo văn bản hƣớng
dẫn pháp luật về giá và thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
quy định trình tự, quy trình thẩm định phƣơng án giá và phân cấp quyết định giá
đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
72
2.3.2.2. Công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ Luật bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế
- Năm 2014, 2015 đã tiến hành thanh tra việc thực hiện Bộ luật lao động
tại 137 doanh nghiệp, kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra tại 18
doanh nghiệp. Phối hợp với Thanh tra Sở Tài chính thanh tra chi tiêu ngân sách
tại 3 đơn vị thuộc Sở. Phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh, Sở Y tế, Công an
tỉnh, BHXH tỉnh, Liên đoàn lao động các huyện, thành phố kiểm tra, giám sát
việc thực hiện chính sách pháp luật lao động và quy chế dân chủ ở cơ sở tại 19
doanh nghiệp. Sau thanh tra, đã khôi phục quyền lợi lao động cho 1.215 lao
động đƣợc tham gia BHXH, nộp số tiền nợ BHXH về cơ quan BHXH các
huyện, thành phố và tỉnh là 4,7 tỷ VNĐ, giải quyết 368 kiến nghị, đạt 68%.
Tổng số lƣợt tiếp công dân là 73 lƣợt ngƣời, xử lý 104 đơn thƣ khiếu nại, tố cao,
tăng 45 đơn thƣ so với năm 2013 (tăng 24%). Giải quyết khiếu nại tố cáo, bảo
vệ quyền lợi về BHXH cho 11 ngƣời, với số tiền 70 triệu VNĐ; trả chế độ trợ
cấp thôi việc cho 03 ngƣời, số tiền 78,6 triệu VNĐ.
- Năm 2016, thực hiện Thanh tra pháp luật lao động tại 197 doanh nghiệp,
tăng 78% so với kế hoạch năm và tăng 87% so với năm 2015. Thanh tra trách
nhiệm thủ trƣởng và Luật phòng chống tham nhũng tại 05 đơn vị trực thuộc,
kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra Bộ luật Lao động tại 19
doanh nghiệp. Phối hợp với thanh tra Bộ LĐTB&XH, các sở, ngành tỉnh và
UBND các huyện, thành phố tiến hành kiểm tra chính sách với ngƣời lao động.
Qua thanh tra, điều tra đã phát hiện và kiến nghị 708 tồn tại sai phạm, xử phạt vi
phạm hành chính 29 đơn vị, trong đó cảnh cáo 07 đơn vị, phạt tiền 18 đơn vị với
số tiền 316.800.000 VNĐ, khôi phục quyền lợi tham gia BHXH cho 1.913 lao
động, thu hồi 41,17 tỷ VNĐ tiền nợ đọng BHXH về cơ quan BHXH. Các đơn vị
đã giải quyết đƣợc 596 kiến nghị, đạt 83% số kiến nghị, các doanh nghiệp đang
tiếp tục thực hiện. Triển khai hƣớng dẫn tự kiểm tra về pháp luật lao động đối
với 415 doanh nghiệp theo chỉ đạo của Bộ LĐTB&XH. Trong năm 2016, tiếp
43 lƣợt công dân, tiếp nhận mới và xử lý 41 đơn thƣ khiếu nại tố cáo (giảm 52%
73
so với năm 2015). Qua giải quyết khiếu nại tố cáo, đã minh oan cho 09 ngƣời,
bảo vệ quyền lợi hƣởng trợ cấp thôi việc cho 05 ngƣời.
2.3.2.3. Công tác củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, thực hiện cải cách
hành chính trong quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
- Tình hình công tác cán bộ, lãnh đạo, quản lý của Sở có nhiều biến động.
Tuy nhiên, đƣợc sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện của Tỉnh ủy, UBND tỉnh,
cán bộ lãnh đạo quản lý của Sở đƣợc kiện toàn, bổ sung kịp thời.
- Việc thực hiện chế độ chính sách, cải thiện điều kiện làm việc cho cán
bộ, cc,vc thƣờng xuyên đƣợc quan tâm, đảm bảo động viên cán bộ, cc,vc yên
tâm công tác. Công tác đào tạo bồi dƣỡng nâng cao trình độ chính sách chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ, cc,vc của ngành đƣợc tập trung cao. Năm 2016, Sở
tổ chức tập huấn cho 100% cán bộ, cc,vc trong ngành trên địa bản tỉnh. Phối hợp
với các tổ chức đoàn thể nhƣ Công đoàn, Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên duy
trì hoạt các động phong trào, tạo sự gắn kết giữa các hội viên và cán bộ, cc,vc
trong cơ quan, tạo môi trƣờng làm việc đoàn kết trong cơ quan Sở.
- Công tác cải cách hành chính nói chung, kiểm soát thủ tục hành chính
nói riêng đƣợc Sở LĐTB&XH và Sở Y tế quan tâm, chú trọng, xác định đây là
một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao năng lực và hiệu quả QLNN
đối với lĩnh vực công tác của ngành. Đã triển khai, duy trì thực hiện có hiệu quả
Đề án 30a đơn giản hóa thủ tục hành chính của tỉnh, tiếp tục thực hiện công tác
kiểm soát thủ tục hành chính; tham gia góp ý, xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật về giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN; nghiên cứu xây
dựng quy định về giao dịch điện tử trong giải quyết hƣởng các chế độ BHXH;
triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008
vào quản lý các lĩnh vực của Sở; duy trì ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản,
quản lý đối tƣợng, chi trả trợ cấp ngƣời có công, kết nối cung - cầu lao động qua
Sàn giao dịch việc làm. Quan tâm công tác quản lý, đào tạo bồi dƣỡng nâng cao
trách nhiệm cán bộ, CC,VC; xây dựng hoạt động tổ chức theo hƣớng dân chủ,
công khai, minh bạch.
74
Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đang diễn ra tình trạng nhiều
ngƣời lao động đến tuổi nghỉ hƣu hay thất nghiệp nhƣng không đƣợc thụ hƣởng
các chính sách BHXH, BHYT, BHTN trong khi hàng tháng doanh nghiệp vẫn
trừ tiền lƣơng đóng các khoản bảo hiểm của ngƣời lao động, số tiền trích nộp
của ngƣời lao động trực tiếp từ tiền lƣơng của họ đã không đƣợc nộp về Quỹ
BHXH của tỉnh. Nói cách khác, ngƣời lao động đã thực hiện nghiã vụ tham gia
BHXH đầy đủ, nhƣng vì ngƣời sử dụng lao động “chiếm dụng” các khoản đó,
dẫn đến sự thiệt hại cho cả hai bên: Người lao động và BHXH tỉnh. Vấn đề này
kéo theo hệ quả về sự bất ổn chính trị và XH trên địa bàn và tạo ra các tiền lệ
“nợ xấu” và “chiếm dụng trái phép” hay “tƣớc quyền lợi” của ngƣời lao động,
trong khi các cơ quan QLNN về BHXH, BHYT không có các biện pháp hay chế
tài mạnh để quản lý chặt chẽ việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT tại các
doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn.
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế trên địa bàn tỉnh
2.4.1 Những kết quả đạt được của công tác quản lý nhà nước về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Những năm qua, tuy gặp nhiều khó khăn về nhiều mặt, BHXH tỉnh đã
đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp lãnh đạo và sự phối hợp của các cơ quan
liên quan trên địa bàn tỉnh, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ,
cc,vc ngành BHXH tỉnh, đến cuối năm 2016, BHXH tỉnh và các cơ quan QLNN
về BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh đã hoàn thành xuất sắc, toàn diện các nhiệm
vụ chính trị, chuyên môn và các chỉ tiêu kế hoạch đƣợc giao, trong đó một số
kết quả nổi bật nhƣ sau:
- Một là, BHXH tỉnh đã hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch thu BHXH,
BHYT, BHTN (100%) và phát triển thêm số ngƣời tham gia BHXH, BHYT,
BHTN. Đặc biệt, tỷ lệ HS,SV tham gia BHYT đạt tỷ lệ 100% và thực hiện xong
Đề án “Phát triển BHYT toàn dân giai đoạn 2014-2016” của UBND tỉnh.
- Hai là, tổ chức thực hiện tốt công tác giải quyết chế độ, chính sách
75
BHXH, với khối lƣợng công việc lớn và phức tạp (260.000 hồ sơ được xét
duyệt, chỉ trả trên 1.219 tỷ VNĐ cho người hưởng chế độ), nhƣng vẫn bảo đảm
giải quyết kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ quy định cho ngƣời hƣởng chế độ.
- Ba là, tổ chức thực hiện tốt công tác KCB BHYT cho gần 2,12 triệu lƣợt
ngƣời đi KCB BHYT trên địa bàn tỉnh với số tiền chi trả gần 830 tỷ VNĐ; Quỹ
KCB BHYT ngày càng quản lý và sử dụng hiệu quả, hạn chế đƣợc việc lạm
dụng, cuối năm cân đối đƣợc Quỹ KCB BHYT; quyền lợi hợp pháp của ngƣời
bệnh BHYT đƣợc bảo đảm hơn.
- Bốn là, có sự kết hợp giữa các cấp các ngành trong việc thanh tra, kiểm
tra và giải quyết các nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp.
- Năm là, ứng dụng hiệu quả CNTT vào các hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ và quản lý, xây dựng quy trình giao dịch điện tử trong lĩnh vực
BHXH, BHTN, BHYT. Quản lý tập trung cơ sở dữ liệu các phần mềm về tỉnh,
về BHXH Việt Nam; nâng cấp đƣờng truyền cơ sở dữ liệu giữa tỉnh và huyện,
thành phố; bổ sung thêm một số trang thiết bị CNTT cần thiết cho các đơn vị
trong ngành BHXH tỉnh.
- Sáu là, đẩy mạnh cải cách hành chính trên mọi lĩnh vực công tác, trọng
tâm là cải cách thủ tục hành chính và thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực
BHXH, BHYT, BHTN; đổi mới nhiều cơ chế quản lý, điều hành và phƣơng
pháp làm việc trong các hoạt động liên quan, đặc biệt thực hiện tốt việc phân
cấp quản lý, từ cấp tỉnh xuống cấp huyện, thành phố. Với nhận thức cải cách
hành chính là giải pháp quan trọng và là khâu đột phá nhằm hoàn thiện hệ thống
thể chế hành chính, cơ chế, chính sách phù hợp với thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hóa đất nƣớc. Nhiều cách làm sáng tạo trong việc triển khai cải cách
hành chính đã đem lại hiệu quả thiết thực. Mô hình phân cấp giải quyết các vấn
đề về cải cách hành chính của BHXH tỉnh Quảng Ngãi là một minh chứng cho
cách làm này.
Theo đó, BHXH Quảng Ngãi luôn chú trọng việc giảm thiểu những thủ
tục rƣờm rà, chỉnh sửa hàng trăm thủ tục và gộp ghép, bãi bỏ nhiều thủ tục chƣa
76
phù hợp với tình hình thực tế địa phƣơng, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho ngƣời
dân đƣợc tiếp cận dịch vụ và giải quyết các chế độ chính sách BHXH, BHYT
một cách công khai, minh bạch, nhờ đó uy tín của BHXH tỉnh ngày càng đƣợc
nâng cao.
Cùng với việc triển khai thực hiện cơ chế giao dịch điện tử “một cửa” liên
thông, BHXH tỉnh đã thực hiện việc phân cấp trong điều hành, quản lý, giải
quyết các thủ tục liên quan đến BHXH, BHYT trên toàn địa bàn. Trƣớc đây mọi
công việc liên quan đăng ký tham gia và giải quyết chế độ BHXH, BHYT đều
phải giải quyết ở cấp tỉnh thì nay đƣợc chuyển về cho cấp huyện, thành phố thực
hiện.
Bắt đầu từ năm 2014, mô hình phân cấp đƣợc triển khai mạnh mẽ xuống
các huyện, thành phố. Trong đó, 96% tổng số cơ quan, doanh nghiệp tham gia
BHXH, BHYT hộ gia đình đều đƣợc phân cấp cho BHXH các huyện, thành phố
thu kinh phí tham gia và giải quyết các chế độ chính sách. Cùng với việc đăng
ký tham gia và in, cấp sổ BHXH, cấp thẻ BHYT; xét duyệt chế độ ốm đau, thai
sản, dƣỡng sức, phục hồi sức khỏe, giải quyết và chi trả chế độ trợ cấp BHXH
một lần cho các đối tƣợng... đều đƣợc thực hiện ở cấp huyện, thành phố. Do đó,
ngƣời dân không phải đi xa, đi lại nhiều lần mà mọi chế độ đều đã đƣợc giải
quyết nhanh tại địa bàn, không gây ách tắc, phiền hà, nhũng nhiễu. Đối với cơ
quan cấp tỉnh, nhờ có phân cấp đã góp phần giảm tải công việc, tránh ùn tắc,
chậm giải quyết, gây phiền hà, nạn sách nhiễu, cửa quyền cho ngƣời dân. Với
quy trình, trình tự thủ tục đơn giản rõ ràng, phân cấp công việc đã góp phần giải
quyết và trả kết quả nhanh chóng. Theo ông Trƣơng Văn Nam - Giám đốc
BHXH Quảng Ngãi nhận xét, nếu nhƣ trƣớc khi việc cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
phải mất nhiều ngày chờ đợi đối chiếu, rồi mới đƣợc cấp sổ, cấp thẻ, thì nay với
việc phân cấp, chỉ mất vài tiếng đồng hồ, nếu ngƣời dân cung cấp đủ hồ sơ, giấy
tờ là có thể đƣợc in, cấp ngay thẻ BHYT tại các huyện, thành phố. Điều này
không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân mà thông qua đó đã thực sự
nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm của cán bộ, CC,VC; tác phong làm việc
77
của cán bộ, cc,vc cũng đƣợc chuyển biến dần từ tác phong hành chính thụ động
sang hành chính phục vụ.
Nguyên nhân chủ yếu để đạt đƣợc kết quả trên:
Thứ nhất, Luật BHXH Sửa đổi (2014) và Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật BHYT (2014) đƣợc Quốc hội ban hành và có hiệu lực, cùng với
các Thông tƣ hƣớng dẫn của các Bộ: Y tế, LĐTB&XH, Tài chính làm cơ sở
pháp lý và tạo thuận lợi hơn trong quá trình triển khai thực hiện hai chính sách
lớn của Đảng và Nhà nƣớc về BHXH, BHYT.
Thứ hai, BHXH tỉnh luôn đƣợc Lãnh đạo BHXH Việt Nam hết sức quan
tâm và chỉ đạo, điều hành; luôn đƣợc các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam tạo
mọi điều kiện thuận lợi và kịp thời tháo gỡ những khó khăn trong quá trình thực
hiện.
Thứ ba, BHXH tỉnh luôn đón nhận đƣợc sự quan tâm và sự lãnh đạo của
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, UBND tỉnh; sự giám sát của
Đoàn đại biểu Quốc hội tại tỉnh; sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả của các sở, ban,
ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội tỉnh và của cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể
các huyện, thành phố, xã, phƣờng, các cơ quan truyền thông địa phƣơng và
Trung ƣơng đóng trên địa bàn tỉnh cùng nhiều doanh nghiêp, các cơ sở KCB
BHYT, các trƣờng học.
Thứ tư, tập thể cán bộ lãnh đạo, quản lý ngành BHXH tỉnh luôn bám sát
nhiệm vụ chính trị đƣợc giao, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám
chịu trách nhiệm trong việc đổi mới phƣơng pháp làm việc, ứng dụng công nghệ
thông tin và cải cách hành chính trên các lĩnh vực công tác để nâng cao chất
lƣợng quản lý và ý thức trách nhiệm phục vụ nhân dân .
Thứ năm, đội ngũ cán bộ, cc,vc ngành BHXH tỉnh ngày càng đoàn kết,
phát huy tính dân chủ trong các hoạt động cơ quan, đổi mới phong cách làm
việc và biết đặt lợi ích chung trên lợi ích cá nhân.
Một số nguyên nhân ảnh hƣởng đến kết quả quản lý nhà nƣớc về bảo
hiểm xã hội:
78
Thứ nhất, đƣợc các cấp ủy đảng, chính quyền địa phƣơng thực sự quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế.
Thứ hai, sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả của các cơ quan quản lý nhà nƣớc
về BHXH với các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội tỉnh và của cấp uỷ
đảng, chính quyền, đoàn thể các huyện, thành phố, xã, phƣờng, các cơ quan
truyền thông địa phƣơng và Trung ƣơng đóng trên địa bàn tỉnh trong việc triển
khai thực hiện hoạt động quản lý nhà nƣớc.
Thứ ba, việc phổ biến, tuyên truyền các chính sách BHXH, BHYT đi vào
chiều sâu, đến tận các cơ sở với nhiều nội dung hình thức, phù hợp với từng đối
tƣợng.
Thứ tư, công tác kiểm tra, thanh tra về BHXH, BHYT đối với các đơn vị
tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh đƣợc tổ chức thƣờng xuyên. Kết quả kiểm tra,
thanh tra đƣợc xử lý, khắc phục một cách triệt để.
Thứ năm, với địa bàn rộng, số lƣợng đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT
ngày càng đông, rất phức tạp, trong khi đó nhân lực làm công tác quản lý nhà
nƣớc về BHXH ít, phải kiêm nhiệm nhiều việc nên việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, liên thông dữ liệu giữa các ngành (thuế, sở kế hoạch đầu
tƣ, ...) đƣợc lãnh đạo các sở quan tâm đặc biệt.
2.4.2. Những khó khăn, tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
2.4.2.1 Tính bền vững của Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế chưa cao
- Số nợ và trốn tránh tham gia BHXH, BHYT của các đơn vị sử dụng lao
động còn rất lớn, chủ yếu tập trung ở khu vực sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp ngoài nhà nƣớc và doanh nghiệp FDI. Đặc biệt số nợ BHXH của một số
doanh nghiệp thuộc Tập đoàn VINASHIN lên đến vài chục tỷ đồng đã gây ra
các hậu quả xấu về mặt XH, bất ổn XH, khi hàng tháng các doanh nghiệp này
vẫn trích trừ tiền lƣơng của ngƣời lao động nhƣng không nộp về BHXH tỉnh,
nên khi KT khủng hoảng, cắt giảm việc làm và nhân sự, hàng ngàn công nhân
79
mất việc. Song họ không đƣợc hƣởng chế độ BHTN do nợ đọng Quỹ BHXH;
- Theo quy định, Ngân sách nhà nƣớc phải chuyển trả cho Quỹ BHXH
một khoản tiền để trả lƣơng hƣu cho ngƣời về hƣu sau năm 1995 mà có thời
gian trƣớc đó làm việc trong khu vực Nhà nƣớc, nhƣng đến nay vẫn chƣa thực
hiện nên phải lấy từ Quỹ BHXH để chi trả cho những ngƣời về nghỉ sau tháng
10/1995, điều này làm ảnh hƣởng đến khả năng cân đối dài hạn của Quỹ.
- Chƣa có cơ chế phù hợp cho hoạt động đầu tƣ Quỹ BHXH. Hiện tại Quỹ
BHXH tạm thời rỗi tƣơng đối lớn, nhƣng hoạt động đầu tƣ của Quỹ còn đơn
điệu. Các lĩnh vực đầu tƣ của Quỹ mới chỉ đảm bảo sự an toàn cho các khoản
tiền đầu tƣ, nhƣng lãi suất thấp, thời gian đầu tƣ dài. Nếu tính đến các yếu tố
nhƣ lạm phát, lãi suất tăng, sự thay đổi của cơ chế, chính sách tiền tệ... thì giá trị
của lãi đầu tƣ chƣa đảm bảo tăng trƣởng Quỹ bền vững.
2.4.2.2. Độ bao phủ của chính sách bảo hiểm xã hội còn thấp
- Số ngƣời lao động chƣa tham gia BHXH, BHYT bắt buộc theo luật định
còn nhiều; việc mở rộng và phát triển BHYT bắt buộc cho các đối tƣợng: nông,
lâm, ngƣ, diêm nghiệp còn hạn chế do điều kiện KT khó khăn; số ngƣời thuộc
hộ cận nghèo tham gia BHYT đạt tỷ lệ thấp, sau gần 9 năm thực hiện Luật
BHYT, số ngƣời tham gia BHYT trên địa bàn tỉnh chiếm khoảng 25% trong
tổng số gần 100 nghìn ngƣời thuộc hộ cận nghèo. Đến 9 tháng đầu năm 2016,
toàn tỉnh mới có thêm 19.813 ngƣời cận nghèo tham gia BHYT.
Làm thế nào để những ngƣời cận nghèo tham gia BHYT đang là bài toán
khó không chỉ riêng Quảng Ngãi cho dù việc triển khai BHYT cho ngƣời cận
nghèo đƣợc quy định trong Luật BHYT. Nguyên nhân chính vẫn là do khó khăn
về KT, theo mức lƣơng tối thiểu mới từ 1-5-2016, thẻ BHYT có mệnh giá
653.400 đồng. Nếu ngƣời cận nghèo đóng góp theo cá nhân sẽ đƣợc Nhà nƣớc
hỗ trợ 457.380 đồng (70%), ngƣời cận nghèo đóng 196.020 đồng/thẻ/năm, đây
là số tiền không nhỏ đối với thu nhập của gia đình thuộc diện cận nghèo, nhất là
đối với những gia đình có đông nhân khẩu. Mặt khác, do hạn chế trong nhận
thức, khoảng cách giữa hộ cận nghèo và hộ nghèo rất hẹp nên nhiều ngƣời có
80
tâm lý trông chờ tỉnh nâng mức chuẩn nghèo thì sẽ “đƣợc” trở thành hộ nghèo,
Nhà nƣớc hỗ trợ 100% phí mua thẻ BHYT, khiến ngƣời cận nghèo không tận
dụng cơ hội tham gia BHYT. Một nguyên nhân nữa là việc rà soát đối tƣợng
này tại các địa phƣơng chƣa kịp thời nên Sở LĐTB&XH phê duyệt danh sách
muộn, kéo theo việc cấp thẻ BHYT bị chậm.
- BHXH tự nguyện là một bộ phận cấu thành của BHXH, là một trong
những giải pháp phù hợp với xu thế hiện nay nhằm mở rộng đối tƣợng tham gia
BHXH, góp phần mở rộng mạng lƣới BHXH nhƣng vẫn chƣa đƣợc thực hiện
đáng kể. Hiện nay mới chỉ có 1.348 ngƣời, tƣơng đƣơng 19,2% số ngƣời trong
độ tuổi lao động trên địa bàn tỉnh tham gia BHXH. Đây là con số còn thấp so
với tiềm năng phát triển KT, XH và lao động trên địa bàn.
- Chính sách BHXH chƣa bao phủ đối với phần đông lao động nữ khi sinh
con, đặc biệt là lao động nữ nông thôn làm nông nghiệp. Thực tế này là do đối
tƣợng lao động nữ chƣa thuộc phạm vi của BHXH bắt buộc còn chiếm một tỷ lệ
rất lớn.
- Tỷ lệ tuân thủ tham gia BHYT đạt mức độ cao. Tính bình quân tỷ lệ dân
số tham gia BHYT hộ gia đình và BHYT bắt buộc mới đạt khoảng 85,6% dân số
nhƣng tỷ lệ này không ổn định và bền vững.
- Số ngƣời tham gia BHYT ngày một tăng trong khi số lƣợng cơ sở KCB
ban đầu phát triển hạn chế và khoảng 12% số trạm y tế xã chƣa đủ điều kiện
KCB ban đầu BHYT; một số bệnh viện tuyến huyện chƣa đƣợc mở rộng, nâng
cấp, đội ngũ thầy thuốc và trang thiết bị y tế thiếu cũng làm ảnh hƣởng đến chất
lƣợng KCB và dẫn đến tình trạng chuyển tuyến, vƣợt tuyến còn nhiều.
- Các văn bản quy phạm pháp luật có những quy định chƣa hợp lý (mức
xử phạt, lãi suất chậm nộp, chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm của ngƣời lao
động,...) tạo kẻ hở cho nhiều doanh nghiệp vi phạm quyền lợi ngƣời lao động.
- Các tổ chức thanh tra của địa phƣơng có thẩm quyền xử phạt vi phạm
Luật BHXH, BHYT nhƣng biên chế chƣa đảm bảo, mặt khác Luật BHXH năm
2014 quy định cơ quan BHXH có chức năng thanh tra chuyên ngành BHXH.
81
Tuy nhiên, sau một năm triển khai nhiệm vụ mới, một số khó khăn, vƣớng mắc
về cơ chế, chính sách cũng phát sinh, nhƣ: “Ngƣời đƣợc giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành là công chức” trong khi lực lƣợng chính thực hiện
thanh tra chuyên ngành của ngành BHXH là viên chức; chế tài xử phạt vi phạm
pháp luật hành chính về đóng BHXH còn nhẹ, chƣa đủ sức răn đe, trong khi đó,
việc thanh tra, kiểm tra công tác thu, nộp của các cơ quan có liên quan ở địa
phƣơng còn hạn chế, thiếu kiên quyết, ít ban hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về đóng BHXH; lực lƣợng về thanh tra còn mỏng nên công tác thanh
tra chuyên ngành về BHXH còn chƣa thƣờng xuyên.
- Chƣa có quy trình chuyên môn và hƣớng dẫn điều trị chuẩn làm căn cứ
giám định và đảm bảo quyền lợi cho ngƣời tham gia BHYT.
- Một bộ phận cán bộ, cc,vc trình độ, năng lực hạn chế, tác phong làm
việc còn chậm, giải quyết công việc cứng nhắc, trách nhiệm chƣa cao.
- Việc tuyên truyền, phổ biến chính sách BHXH, BHYT tới ngƣời lao
động tại các doanh nghiệp còn làm hình thức, chƣa có sự phổ biến sâu rộng để
ngƣời lao động nắm rõ đƣợc các quyền, lợi ích và thủ tục tham gia BHYT,
BHXH. Do đó, ngƣời lao động không bảo vệ đƣợc các quyền và lợi ích chính
đáng của mình, ngay cả khi họ đã bị doanh nghiệp trích trừ tiền lƣơng để đóng
BHXH, BHYT, BHTN.
- Việc tuyên truyền, phổ biến chính sách BHYT toàn dân tới các xã,
phƣờng, thôn, xóm, cụm dân cƣ để ngƣời dân nắm đƣợc không đƣợc tiến hành
thƣờng xuyên. Do đó, còn rất nhiều ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời dân tại khu vực
nông thôn và hải đảo, các xã miền núi không nắm đƣợc các lợi ích khi tham gia
BHXH, BHYT toàn dân. Vì thế, thị trƣờng bảo hiểm không đƣợc mở rộng và
khai thác đúng tiềm năng sẵn có.
2.4.2.3. Công tác cấp phát thẻ bảo hiểm y tế còn nhiều trùng lắp, lãng phí
và thất thoát
Căn cứ danh sách do Phòng thu BHXH tỉnh cung cấp, Đoàn thanh tra đã
xác định số thẻ đƣợc cấp trùng là 15.312 thẻ, trong đó năm 2014 là 13.148 thẻ,
82
năm 2015 là 2.164 thẻ; số thẻ đã quá hạn là 4.176 thẻ, trong đó năm 2014 là
2.946 thẻ, năm 2015 là 1.530 thẻ. Qua thanh tra đã xử lý giảm cấp ngân sách
nhà nƣớc là 26,359 tỷ đồng.
Năm 2015, thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài chính tại văn bản số
15903/BTC-HCN ngày 26/12/2014 về việc tổng kiểm tra, rà soát việc cấp thẻ
BHYT cho các đối tƣợng đƣợc NSNN đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT năm
2014và 2015; UBND tỉnh Quảng Ngãi giao cho Sở Tài chính Quảng Ngãi chủ
trì cùng BHXH tỉnh, Sở LĐ-TB&XH, Sở Y tế triển khai rà soát việc cấp thẻ
BHYT cho các đối tƣợng đƣợc NSNN đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT trên toàn
tỉnh tại văn bản số 339/UBND-VX ngày 11/01/2015. Kết quả kiểm tra, rà soát
việc cấp thẻ BHYT cho các đối tƣợng đƣợc NSNN đóng, hỗ trợ tiền đóng
BHYT năm 2014 - 2015 tại 14 huyện, thành phố, với 180 xã, phƣờng, thị trấn:
tổng số thẻ BHYT bị cấp trùng năm 2014 - 2015 là 13.214 thẻ, với số tiền là
6,705 tỷ đồng. Các thẻ bị cấp trùng chủ yếu ở nhóm đối tƣợng: ngƣời nghèo,
ngƣời cao tuổi, đối tƣợng bảo trợ xã hội. Có tình trạng 1 ngƣời đƣợc cấp tới 2-3
thẻ vì vừa là đối tƣợng ngƣời nghèo, vừa là thân nhân ngƣời có công, vừa là đối
tƣợng hội cựu chiến binh...
Qua hai đợt kiểm tra, rà soát đã giảm 28.526 thẻ cấp trùng và 4.176 thẻ
quá hạn; giảm chi ngân sách là 33,064 tỷ đồng.
2.4.2.4. Nguyên nhân tồn tại của công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế
a. Hệ thống văn bản pháp luật
- Các văn bản pháp quy nhằm kiểm tra, kiểm soát và có chế tài xử phạt
đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực BHXH hiệu lực chƣa đủ mạnh. Hiện
nay, việc chậm đóng hoặc hành vi trốn đóng BHXH, BHYT mới chỉ dừng lại ở
việc xử lý hành chính và phải trả lãi bằng với lãi suất ngân hàng, do đó, rất
nhiều doanh nghiệp và ngƣời sử dụng lao động tìm cách chiếm dụng tiền
BHXH, BHYT nhằm lợi dụng vốn để đầu tƣ sx, kinh doanh.
- Thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký tham gia BHXH vẫn
83
còn nhiều phức tạp; thủ tục cấp phát thẻ BHYT, KCB và thanh toán BHYT cho
các đối tƣợng thụ hƣởng chƣa có quy trình cụ thể và chi tiết, cũng nhƣ chƣa có
đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời đƣợc thụ hƣởng. Chính điều này đã phần
nào khiến cho ngƣời dân không muốn tham gia BHXH hoặc sử dụng thẻ BHYT
trong KCB.
b. Tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
- Một số đơn vị sử dụng lao động thực tế gặp khó khăn trong sx kinh
doanh, làm ăn thua lỗ, không đủ khả năng tài chính nên chỉ đóng BHXH, BHYT
cho một số ngƣời lao động. Một số doanh nghiệp cố tình không nộp và nộp
chậm, thậm chí, khai giảm lao động và quỹ tiền lƣơng, nhất là đối với các doanh
nghiệp ngoài nhà nƣớc. Có nhiều doanh nghiệp đã "lách luật" bằng cách ký họp
đồng với ngƣời lao động dƣới 3 tháng hoặc khai ít lao động để trốn tham gia
BHXH, BHYT. Đa số các tổ hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể... hoạt động sx
kinh doanh theo phƣơng thức gia đình, tự làm, tự hạch toán và sử dụng lao động
theo hình thức thuê mƣớn công nhật, không thực hiện ký kết hợp đồng lao động
và không quan tâm đến BHXH, BHYT cho ngƣời lao động.
- Ý thức tuân thủ pháp luật của một số chủ sử dụng lao động còn thấp,
chƣa quan tâm đến nghĩa vụ của mình và quyền lợi của ngƣời lao động trong
thực hiện BHXH, BHYT trong khi ngƣời lao động do sợ mất việc làm nên
không dám đòi hỏi quyền lợi.
- Việc quản lý đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu thực tế. Hiện tại ngành BHXH chƣa có đầy đủ hệ thống thông tin quản lý
BHXH bằng CNTT, kỹ thuật hiện đại, mà chủ yếu vẫn quản lý bằng thủ công.
Do đó, hiệu quả làm việc, hoạt động của hệ thống BHXH còn rất thấp và nhiều
lãng phí.
- Công tác phối hợp giữa cơ quan QLNN về BHXH (là Sở LĐTB&XH và
các Phòng LĐTB&XH) với các cơ quan tổ chức thực hiện BHXH là BHXH tỉnh
và BHXH các huyện, thành phố chƣa thật chặt chẽ trong việc kiến nghị và ra
các quyết định xử lý với các trƣờng hợp sai phạm. BHXH Việt Nam đang hoàn
84
thiện thẩm quyền thanh tra, kiểm tra và xử phạt đối vối các hành vi vi phạm
BHXH. Do đó, việc xử lý không đƣợc kịp thời, qua nhiều khâu dẫn đến giảm
hiệu lực quản lý.
- Các đơn vị KCB trong và ngoài công lập tiếp nhận thẻ BHYT trong việc
cung cấp dịch vụ y tế còn tƣ duy phân biệt giữa ngƣời có thẻ BHYT và ngƣời
khám dịch vụ trong thái độ hành xử và tiếp đón bệnh nhân.
- Việc theo dõi thực hiện thanh toán KCB về chế độ BHYT với các đối
tƣợng thụ hƣởng liên quan đến nhiều cơ quan khác nhƣ Sở y tế, bệnh viện các
cấp. Do đó, công tác kiểm soát các thủ tục hồ sơ thanh quyết toán chế độ bộc lộ
nhiều bất cập, nhiều kẽ hở dễ dẫn đến các thất thoát và sai phạm.
- Tổ chức đào tạo nhân lực cho hệ thống BHXH chƣa phát triển đồng bộ,
kịp thời, đội ngũ cán bộ, cc,vc BHXH chƣa đáp ứng nhu cầu phát triển của hệ
thống BHXH theo xu hƣớng hiện đại trên thế giới.
- Việc ban hành và thực thi chính sách BHXH đã trải qua một thời kỳ rất
dài, nhƣng cho đến nay nhận thức của XH về chính sách BHXH còn hạn chế.
Trong thực tế mới chú trọng ban hành, tổ chức thực hiện chính sách nhƣng lại
hạn chế trong việc tuyên truyền, phổ biến về chính sách là một trong những biện
pháp đƣa đến hiệu quả cao trong việc thực hiện chính sách.
- Trong công tác quản lý BHXH của tỉnh, chƣa nghiên cứu đƣa ra các
biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển cụ thể số ngƣời tham gia BHXH, BHYT.
Công tác phát triển số ngƣời tham gia BHXH, BHYT vẫn đang đƣợc tiến hành
theo các chỉ tiêu cấp trên giao cho, chƣa thực sự có động lực gắn liền với lợi ích
của cán bộ, cc,vc làm công tác BHXH. Do đó, tốc độ tăng trƣởng số ngƣời tham
gia BHXH bị chậm và không khai thác hết tiềm năng về dân số trên địa bàn tỉnh.
- Việc cấp trùng lắp mã thẻ BHYT đƣợc xác định do việc mua và cấp thẻ
BHYT đƣợc nhiều cơ quan, chủ thể cùng thực hiện, quá trình triển khai độc lập,
không có sự phối kết hợp rà soát đối chiếu, do đó không kiểm soát đƣợc các đối
tƣợng. Trong Luật BHYT quy định thành 05 nhóm đối tƣợng và 42 bộ mã
BHYT, nhƣng việc lập danh sách cấp thẻ từ cấp phƣờng, xã làm chƣa chặt chẽ,
85
do đó có ngƣời thuộc nhiều nhóm, dẫn tới khả năng đƣợc cấp nhiều thẻ. Việc
thẩm định danh sách đề nghị mua thẻ BHYT của phòng LĐ- TB&XH huyện,
thành phố chỉ căn cứ vào danh sách do UBND xã, phƣờng đƣa lên. Ngành
BHXH tỉnh căn cứ in thẻ trên cơ sở danh sách do ngành LĐ-TB&XH chuyển
sang trong khi chƣa ứng dụng đƣợc CNTT để hỗ trợ việc phát hiện thẻ BHYT
cấp trùng lặp. Một số thẻ BHYT của trẻ em dƣới 6 tuổi, ngƣời nghèo với lý do
thẻ BHYT bị mất hoặc thông tin họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ sai lệch
nhƣng lại đề nghị cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp mới, và số lƣợt trẻ em trùng thẻ
BHYT này lại luân chuyển sang những năm tiếp theo. Quá trình lập danh sách
các đối tƣợng để đƣợc mua, cấp thẻ BHYT thực hiện ở nhiều thời điểm khác
nhau, không thống nhất dẫn đến danh sách các đối tƣợng đƣợc lập nhiều lần.
Bên cạnh đó, phần nhiều các đối tƣợng đƣợc hƣởng chế độ cấp phát thẻ BHYT
có nhận thức chƣa đầy đủ, có tâm lý càng nhiều thẻ càng tốt, dẫn đến có hiện
tƣợng 1 đối tƣợng đƣợc cấp phát nhiều thẻ song không khai báo với cơ quan có
thẩm quyền để thu hồi thẻ không sử dụng. Đội ngũ cán bộ quản lý theo dõi còn
hạn chế, thiếu sự phối hơp kiểm tra, đối chiếu hƣớng dẫn giữa các cấp, ngành,
địa phƣơng; từ năm 2015 về trƣớc việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý đối tƣợng, phát hành thẻ còn hạn chế.
Tiểu kết chƣơng 2
Nhìn chung, việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT cũng nhƣ việc công
khai rộng rãi Bộ thủ tục hành chính tham gia và hƣởng các chế độ của BHXH
Việt Nam trên các phƣơng tiện thông tin địa phƣơng, trang thông tin điện tử
BHXH tỉnh và niêm yết tại trụ sở cơ quan BHXH các cấp, các quy định hồ sơ,
trách nhiệm và thời gian giải quyết các chế độ BHXH cụ thể tại BHXH tỉnh
Quảng Ngãi đã đƣợc thể hiện rõ trong bảng công khai bộ thủ tục hồ sơ và phân
công công việc, vị trí việc làm của đơn vị nhằm tạo ra sự thống nhất trong tổ
chức thực hiện, tạo thuận lợi cho BHXH tỉnh Quảng Ngãi, ngƣời sử dụng lao
động và ngƣời lao động. Các quy định về trình tự, quy trình giải quyết chế độ
86
BHXH từng bƣớc đƣợc hoàn thiện theo hƣớng đơn giản, phù hợp, thuận tiện
cho ngƣời lao động. Việc giải quyết chế độ BHXH đã áp dụng cơ chế “một của”
liên thông, giao dịch điện tử, tạo thuận lợi cho đối tƣợng khi nộp hồ sơ giải
quyết chế độ. Công tác chi trả dần đi vào ổn định, nền nếp với mục tiêu phục vụ
ngày càng tốt hơn.
Tình hình quản lý về BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi hiện đã
cơ bản đáp ứng yêu cầu chung của tỉnh, chất lƣợng quản lý đang ngày một tăng.
Song trong quá trình thực hiện vẫn còn một số vấn đề khó khăn, vƣớng mắc gây
ảnh hƣởng lớn đến hoạt động quản lý BHXH tỉnh Quảng Ngãi.
87
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1. Phƣơng hƣớng thực hiện bảo hiểm xã hội trong giai đoạn hiện
nay tại tỉnh Quảng Ngãi
3.1.1. Phương hướng của Đảng và nhà nước về An sinh xã hội
Ngay từ khi thành lập nƣớc năm 1945, Chính phủ đã luôn chăm lo cải thiện
đời sống của nhân dân lao động nói chung và đối với công nhân, viên chức nhà
nƣớc nói riêng. Ngoài việc ban hành chế độ tiền lƣơng, Chính phủ đã ban hành
các chế độ phụ cấp, trợ cấp xã hội mà thực chất là các chế độ BHXH nhƣ: trợ
cấp ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động, trợ cấp già yếu, trợ cấp cho cá nhân và
gia đình công nhân, viên chức khi chết và xây dựng các khu an dƣỡng, điều
dƣỡng, bệnh viện, nhà trẻ.
Điều 32 Hiến pháp năm 1959 quy định rõ: quyền của ngƣời lao động đƣợc
giúp đỡ về vật chất khi già yếu, mất sức lao động, bệnh tật. Năm 1960, Hội
đồng Chính phủ ban hành Nghị quyết, trong đó xác định “đi đôi với việc cải
tiến chế độ tiền lƣơng, cần cải tiến và ban hành các chính sách cụ thể về BHXH
và phúc lợi cho công nhân viên chức, cán bộ”. Ngày 14/12/1961, ủy ban
Thƣờng vụ Quốc hội đã phê chuẩn, Chính phủ ban hành Nghị định số 218/CP
ngày 27/12/1961 kèm theo Điều lệ tạm thời về các chế độ BHXH đối với công
nhân viên chức nhà nƣớc và Nghị định số 161/CP về chế độ đối với lực lƣợng
vũ trang.
Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp của thời kỳ đổi mới đã định hƣớng mục
tiêu và các nội dung cốt lõi của chính sách bảo đảm An sinh xã hội đã đƣợc ghi
nhận tại các Điều 3, 39, 56, 61 và 67. Các quy định này đã thể hiện sự tôn trọng
đối với các quyền đƣợc chăm sóc sức khỏe, quyền đƣợc bảo đảm về lao động,
việc làm và thu nhập, BHXH và trách nhiệm của Nhà nƣớc trong việc thực hiện
các chính sách chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo đảm đời sống cho ngƣời lao
88
động, chăm lo cho ngƣời có hoàn cảnh khó khăn và thực hiện chính sách ƣu đãi
đối với ngƣời có công với cách mạng. Hiến pháp 1992 đã bƣớc đầu thể chế hóa
đƣờng lối chỉ đạo và tầm nhìn về chính sách xã hội đƣợc tuyên ngôn trong
Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm
1991 của Đảng, định hƣớng kết hợp giữa tăng trƣởng kinh tế và tiến bộ xã hội,
bảo đảm và không ngừng nâng cao đời sống vật chất của mọi thành viên trong
xã hội về ăn, ở, đi lại, học tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh và nâng cao thể chất. Quan
điểm này đã tạo cơ sở thúc đẩy quá trình xây dựng và phát triển hệ thống pháp
luật về BHXH trong suốt 20 năm vừa qua.
Cùng với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc thực hiện
các chính sách xã hội nói chung và chính sách BHXH nói riêng ngày càng trở
thành mối quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nƣớc ta. Ở khía cạnh vĩ mô, hệ
thống quan điểm chỉ đạo về định hƣớng mục tiêu BHXH liên tục đƣợc bổ sung,
củng cố qua các thời kỳ:
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 30/01/2008 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X xác định: “Xây dựng hệ thống BHXH đa
dạng và linh hoạt phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa. Mở rộng các hình thức bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện; bổ
sung, sửa đổi các chế độ BHXH còn bất hợp lý, bảo đảm quyền lợi của ngƣời
tham gia BHXH; tách BHXH đối với khu vực hành chính nhà nƣớc ra khỏi khu
vực doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các lĩnh vực khác. Điều chỉnh lƣơng hƣu
và trợ cấp BHXH theo cơ chế tạo nguồn, độc lập tƣơng đối với chính sách tiền
lƣơng, giảm dần phần hỗ trợ từ ngân sách nhà nƣớc; từng bƣớc cải thiện đời
sống của ngƣời về hƣu theo trình độ phát triển của nền kinh tế.”
- Đại hội Đảng lần thứ XI khẳng định: “Bảo đảm ASXH; tiếp tục sửa đổi,
hoàn thiện hệ thống BHXH, BHYT, BHTN,... đa dạng, linh hoạt, có khả năng
bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội nhất là những đối tƣợng yếu thế dễ
bị tổn thƣơng”.
- Chiến lƣợc phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam giai đoạn 2011-2020
89
đã chi tiết hóa mục tiêu: “Phát triển hệ thống ASXH đa dạng, ngày càng mở
rộng và hiệu quả. Phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm nhƣ BHXH, BHTN, bảo
hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp... Khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi để ngƣời lao động tiếp cận và tham gia các loại hình bảo hiểm”. [17,
tr.l]
- Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung
ƣơng khoá XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
khẳng định quan điểm chỉ đạo “Hệ thống an sinh xã hội phải đa dạng, toàn diện,
có tính chia sẻ giữa Nhà nƣớc, xã hội và ngƣời dân, giữa các nhóm dân cƣ trong
một thế hệ và giữa các thế hệ; bảo đảm bền vững, công bằng” và đặt mục tiêu
“Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lƣợng lao động tham gia BHXH;
35% lực lƣợng lao động tham gia BHTN”.
Nội dung cơ bản của an sinh xã hội đƣợc nhà nƣớc ta xác định nhƣ sau:
“Tập trung giải quyết tốt chính sách lao động, việc làm và thu nhập... Chăm lo
bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, hạn chế tai nạn lao động... Tiếp
tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả năng bảo vệ, giúp
đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thƣơng, vƣợt
qua khó khăn hoặc các rủi ro trong đời sống. Tăng tỷ lệ ngƣời lao động tham gia
các hình thức bảo hiểm. Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ bảo hiểm xã hội, chuyển
các loại hình trợ giúp, cứu trợ xã hội sang cung cấp các dịch vụ bảo trợ xã hội
dựa vào cộng đồng. Bảo đảm cho các đối tƣợng bảo trợ xã hội có cuộc sống ổn
định, hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng, có cơ hội tiếp cận nguồn lực kinh tế, dịch
vụ công thiết yếu... Tập trung triển khai có hiệu quả các chƣơng trình xóa đói,
giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn... Huy động mọi
nguồn lực xã hội cùng với Nhà nƣớc chăm lo tốt hơn nữa đời sống vật chất và
tinh thần của những ngƣời và gia đình có công. Giải quyết dứt điểm các tồn
đọng về chính sách ngƣời có công, đặc biệt là ngƣời tham gia hoạt động bí mật,
lực lƣợng vũ trang, thanh niên xung phong trong các thời kỳ cách mạng và
90
kháng chiến. Tạo điều kiện, khuyến khích ngƣời và gia đình có công tích cực
tham gia phát triển kinh tế để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, có mức sống
cao hơn mức sống trung bình của dân cƣ tại địa bàn”. Với chính sách cơ bản
trên của Đảng có thể nhận thấy rõ ba vấn đề lớn, quan trọng đó là:
Thứ nhất về quan điểm: Quyền đƣợc bảo đảm an sinh xã hội của công dân
phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nƣớc; hƣớng đến mục tiêu
bao phủ an sinh xã hội toàn dân; Quan tâm thích đáng đến các nhóm đối tƣợng
yếu thế và xã hội hóa nhằm thu hút rộng rãi các nguồn lực trong xã hội cho an
sinh xã hội.
Thứ hai về nguyên tắc: Công dân có quyền và trách nhiệm tham gia hệ
thống an sinh xã hội; thực hiện quá trình phân phối lại chia sẻ thu nhập giữa các
nhóm đối tƣợng, giữa nhà nƣớc, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân; Bảo đảm
công bằng và bền vững; gắn trách nhiệm với quyền lợi, giữa đóng góp và hƣởng
thụ của các thành viên; Đề cao trách nhiệm cá nhân, các tổ chức doanh nghiệp,
cộng đồng và Nhà nƣớc trong việc đảm bảo an sinh xã hội; tùy điều kiện và thời
gian nhất định tập trung hỗ trợ hộ nghèo các nhóm đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng,
rủi ro, suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập.
Thứ ba về cơ cấu nhóm chính sách là: Chính sách bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (trụ cột); Chính sách hỗ trợ ngƣời lao động
tham gia thị trƣờng lao động, tham gia công việc cơ quan, tổ chức để có việc
làm, có thu nhập; Chính sách đối với ngƣời có công (Liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ,
thƣơng binh, bệnh binh, tù đày, mẹ Việt Nam anh hùng....); Các chính sách trợ
giúp xã hội xóa đói, giảm nghèo...
Trong Hiến định về chính sách về an sinh xã hội (ASXH) thì chính sách
BHXH, BHYT giữ vai trò trụ cột chính, bền vững nhất cho an toàn xã hội, cũng
nhƣ quan điểm của Đảng trong Nghị quyết 21/NQ-TW ngày 22/11/2012 của Bộ
Chính trị về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020. Để thực hiện tốt các chế độ, chính sách
BHXH, BHYT, BHTN không phải chỉ riêng Ngành BHXH mà là trách nhiệm
91
của cả hệ thống chính trị, các doanh nghiệp và của tất cả mọi ngƣời dân. Quan
điểm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ta đƣợc thể hiện ở việc nhận định và yêu cầu
trách nhiệm thực hiện tốt các chế độ, chính sách BHXH, BHYT đối với các
doanh nghiệp và cả mỗi ngƣời dân, khắc phục những hạn chế, nhƣợc điểm, trốn
đóng, nợ đọng; thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm tham gia BHXH, BHYT,
BHTN cho ngƣời lao động; đồng thời nhấn mạnh trách nhiệm tham gia, chấp
hành nghĩa vụ đóng vào Quỹ BHXH, BHYT của mỗi ngƣời dân, trƣớc hết vì
cuộc sống, sức khỏe của chính bản thân, đến gia đình và cộng đồng xã hội. [8]
Luật BHXH năm 2006 đã đánh dấu một bƣớc tiến quan trọng trong việc
tạo cơ sở pháp lý để nâng cao hiệu quả thực thi chế độ, chính sách BHXH, pháp
điển hóa các quy định hiện hành và bổ sung các chính sách BHXH phù hợp với
quá trình chuyển đổi của nền kinh tế theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa, đáp ứng nguyện vọng đông đảo ngƣời lao động, bảo đảm an sinh xã
hội và hội nhập quốc tế. Chính sách BHXH đã phát huy tích cực trong việc bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, tạo
điều kiện để mọi ngƣời lao động đều có thể tham gia vào hệ thống BHXH với
việc bổ sung thêm hình thức BHXH tự nguyện, góp phần thực hiện mục tiêu An
sinh xã hội. Nhận thức của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và xã hội về
BHXH, An sinh xã hội đã có những chuyển biến tích cực. Đối tƣợng tham gia
BHXH tăng nhanh qua các năm: năm 2006 mới có 6,7 triệu ngƣời tham gia
BHXH bắt buộc thì đến năm 2013 đã có hơn 10,8 triệu ngƣời (tăng gần 1,6 lần).
Năm 2008 là năm đầu tiên triển khai BHXH tự nguyện có 6.110 ngƣời tham gia,
đến nay đã có 173.000 ngƣời tham gia BHXH tự nguyện. Các chế độ BHXH
đƣợc thiết kế phù họp hơn, đảm bảo tốt hơn nguyên tắc đóng - hƣởng, đã góp
phần ổn định đời sống của ngƣời lao động trong quá trình làm việc và khi hết
tuổi lao động. Tuy nhiên, qua 6 năm đi vào cuộc sống, thực tiễn thi hành pháp
luật cho thấy Luật BHXH đang bộc lộ một số bất cập, hạn chế cần phải xem xét
sửa đổi nhƣ sau:
Thứ nhất, mức độ bao phủ của BHXH bắt buộc và tự nguyện đều thấp.
92
Đến cuối năm 2013, tổng số đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc mới chỉ chiếm
khoảng 78% tổng số lao động có quan hệ lao động thuộc đối tƣợng tham gia
BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật và mới chỉ chiếm khoảng hơn 20%
lực lƣợng lao động. Cả khuôn khổ pháp lý và việc thực thi pháp luật về chế độ
BHXH bắt buộc cũng nhƣ chế độ BHXH tự nguyện đều đang gặp những điểm
nghẽn cần sự đột phá về phát triển đối tƣợng, cụ thể là :
- Chính sách BHXH tự nguyện chƣa thu hút đƣợc ngƣời lao động trong
khu vực không có quan hệ lao động tham gia. Là một nƣớc nông nghiệp, tỷ lệ
lao động phi chính thức và trong nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao. Tuy nhiên,
đến năm 2013, số ngƣời tham gia BHXH tự nguyện mới chỉ chiếm khoảng 0,3%
số đối tƣợng thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện. Nguyên nhân chính một
phần là do các điều kiện, thủ tục, cơ chế pháp lý của BHXH tự nguyện chƣa hấp
dẫn đƣợc ngƣời lao động tham gia. Do vậy, yêu cầu thúc đẩy sự tham gia của
các nhóm lao động khu vực phi chính thức, nông nghiệp vào hệ thống ASXH
chính thức là hết sức cấp thiết để hƣớng tới một hệ thống An sinh xã hội bao
phủ rộng tới các nhóm dân cƣ trong xã hội.
- Đối với BHXH bắt buộc, công tác quản lý lao động thuộc diện bắt buộc
tham gia BHXH trong các thành phần kinh tế chƣa kịp thời, thiếu chính xác;
chƣa có cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin về quản lý lao động một cách hiệu
quả giữa các cơ quan chức năng. Việc xác định và giao BHXH Việt Nam thực
hiện chỉ tiêu mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH hằng năm còn thiếu cơ sở khoa
học và chƣa rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nƣớc trong việc chỉ đạo,
quản lý nên trong nhiều năm qua, tỷ lệ lao động tham gia BHXH, đặc biệt là
BHXH tự nguyện còn ở mức thấp, không phù hợp với lộ trình thực hiện đạt mục
tiêu phấn đấu đến năm 2020 có 50% lực lƣợng lao động tham gia BHXH mà
Nghị quyết số 15/NQ-TW đã đề ra.
Thứ hai, Luật BHXH 2006 chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới hệ thống
BHXH theo hƣớng đa dạng hóa hình thức BHXH và phù hợp với mô hình An
sinh xã hội trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trƣờng. Luật hiện hành mới
93
chỉ thiết kế đƣợc một hệ thống bảo hiểm hƣu trí đơn tầng, duy nhất do Nhà
nƣớc tổ chức, quản lý (hay còn gọi là hƣu trí cơ bản). Kinh nghiệm quốc tế cho
thấy, nhà nƣớc cần phải thiết kế mô hình BHXH theo hƣớng đa tầng, trong đó
tầng hƣu trí cơ bản do nhà nƣớc tổ chức, quản lý để tạo ra một sàn an sinh tối
thiểu cho mọi ngƣời lao động và tầng tiếp theo là bảo hiểm hƣu trí bổ sung để
tạo cơ hội cho những ngƣời lao động có điều kiện, mức thu nhập cao hơn sẽ tích
lũy an sinh nhiều hơn, có mức sống tốt hơn sau khi hết tuổi lao động.
Thứ ba, quỹ hƣu trí và tử tuất có nguy cơ mất cân đối trong tƣơng lai gần,
tỷ trọng giữa số tiền chi trả chế độ so với số thu từ đóng góp của ngƣời lao động
và ngƣời sử dụng lao động hàng năm có xu hƣớng tăng nhanh, nếu nhƣ năm
2007, tỷ trọng số chi so với số thu chỉ chiếm 57,2% thì sang năm 2008 con số
này là 73,7%, năm 2009 là 81,8%, năm 2010 là 76,3%; năm 2011 là 77,0%;
năm 2012 là 68,56% và ƣớc năm 2013 là 76,6% (năm 2010 và năm 2012 tỷ
trọng chi so với thu có giảm xuống là do tác động của việc thực hiện quy định
về điều chỉnh tăng tỷ lệ đóng góp thêm 2% ở mỗi năm).
Theo dự báo của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), với các chính sách hiện
hành thì quỹ hƣu trí và tử tuất đến năm 2021 thu trong năm không đủ chi trong
năm, để đảm bảo khả năng chi trả, phải lấy từ nguồn kết dƣ của quỹ. Đến năm
2034, phần kết dƣ không còn, số chi lớn hơn rất nhiều so với số thu.
Nguy cơ về mất cân đối quỹ hƣu trí và tử tuất là do cơ chế đóng - hƣởng
BHXH còn mất cân đối, mức đóng chƣa tƣơng ứng với mức hƣởng: tỷ lệ đóng
góp vào quỹ hƣu trí và tử tuất còn thấp so với mức hƣởng lƣơng hƣu; từ năm
2014 trở đi, tỷ lệ đóng vào quỹ hƣu trí và tử tuất là 22%, trong khi tỷ lệ hƣởng
lƣơng hƣu tối đa là 75% mức bình quân tiền lƣơng, tiền công làm căn cứ đóng
BHXH trong khi mức tiền lƣơng, tiền công làm căn cứ đóng BHXH còn khoảng
cách lớn với mức tiền lƣơng, tiền công thực tế của ngƣời lao động (chỉ bằng
66% tiền lƣơng, tiền công thực tế năm 2012); tỷ lệ hƣởng lƣơng hƣu cao và
công thức tính tỷ lệ hƣởng lƣơng hƣu còn chƣa hợp lý (75% cho 25 năm đóng
BHXH đối với nữ và 30 năm đối với nam). Tỷ lệ tính hƣởng lƣơng hƣu bình
94
quân của nam là 2,5% cho một năm đóng, của nữ là 3% cho một năm đóng là
quá cao (bình quân các nƣớc trên thế giới là 1,7%). Tỷ lệ giảm lƣơng hƣu do
nghỉ hƣu trƣớc tuổi chỉ 1% là thấp. Tiền lƣơng bình quân làm căn cứ tính lƣơng
hƣu của ngƣời lao động trong khu vực nhà nƣớc chỉ tính bình quân trên một số
năm cuối (là giai đoạn ngƣời lao động có mức lƣơng cao nhất), số ngƣời đóng
BHXH cho một ngƣời hƣởng lƣơng hƣu ngày càng giảm, nếu nhƣ năm 1996 có
217 ngƣời đóng BHXH cho 01 ngƣời hƣởng lƣơng hƣu, con số này giảm xuống
còn 34 ngƣời vào năm 2000, 19 ngƣời vào năm 2004, 14 ngƣời vào năm 2007,
11 ngƣời vào năm 2009, 9,9 ngƣời vào năm 2011 và đến năm 2012 chỉ có 9,3
ngƣời đóng BHXH cho 01 ngƣời hƣởng lƣơng hƣu. Tuổi nghỉ hƣu thấp, dẫn tới
thời gian đóng BHXH ngắn (số năm đóng BHXH bình quân đối với nam là 28
năm và nữ là 23 năm) và thời gian hƣởng lƣơng hƣu dài. Theo kết quả Tổng
điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009 thì số năm trung bình còn sống
thêm của nam ở tuổi 60 là 18,1 năm và của nữ ở tuổi 55 là 24,5 năm (trên thực
tế tuổi nghỉ hƣu bình quân năm 2012 chỉ là 54,2 tuổi, trong đó nam là 55,6 tuổi
và nữ là 52,6 tuổi).
Thứ tƣ, ngƣời lao động còn gặp nhiều khó khăn, cản trở trong việc tiếp cận
các dịch vụ BHXH; tiếp cận, theo dõi các thông tin về BHXH liên quan đến
việc đóng - hƣởng của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và nhà nƣớc;
việc cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
BHXH còn chậm; chƣa hình thành quản lý BHXH bằng thẻ BHXH điện tử để
mọi ngƣời lao động đều có thể truy cập tìm hiểu, kiểm tra tất cả những thông tin
liên quan tới tài khoản BHXH của mình, do vậy, nhiều trƣờng hợp ngƣời lao
động bị doanh nghiệp không đóng hoặc nợ BHXH đã rất lâu nhƣng không biết.
Thứ năm, chế tài và việc xử phạt các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
BHXH chƣa nghiêm khắc nên tình trạng nợ đọng, chậm đóng BHXH còn xảy ra
khá phổ biến, đặc biệt ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (chiếm trên 70% tổng số nợ), ảnh hƣởng trực
tiếp đến quyền lợi hợp pháp của ngƣời lao động và nguồn thu quỹ BHXH. Theo
95
Báo cáo của BHXH Việt Nam, đến 31/12/2013, tổng số nợ đọng BHXH và
BHTN là 6.449 tỷ đồng, chiếm 4,47% số phải thu. Việc ngƣời sử dụng lao động
trốn đóng, chậm đóng BHXH vừa ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của quỹ
BHXH, nhƣng quan trọng hơn là nó làm cho ngƣời lao động có nguy cơ không
đƣợc thụ hƣởng các chế độ An sinh xã hội, đặc biệt là chế độ bảo hiểm hƣu trí
do việc doanh nghiệp trốn đóng BHXH gây ra.
Thứ sáu, việc kiện toàn, nâng cao năng lực tổ chức bộ máy thực hiện; xác
định chi phí quản lý BHXH; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hệ
thống BHXH; cung ứng dịch vụ công chậm đƣợc đổi mới nên chƣa tạo điều
kiện thuận lợi cho mọi ngƣời dân tham gia và thụ hƣởng các chế độ BHXH,
BHYT, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Với những lý do khách quan nêu trên, Chính phủ xác định cần thiết phải
đổi mới căn bản, toàn diện pháp luật về BHXH để đáp ứng yêu cầu phát triển hệ
thống An sinh xã hội phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng, hội nhập quốc tế trong
tình hình mới. [17, tr. 2]
Từ những bất cập, hạn chế nêu trên của Luật BHXH (2008) để đƣa luật đi
vào cuộc sống phù hợp với thực tiễn nên ngày 20 tháng 11 năm 2014 Quốc hội
khóa XIII đã ban hành Luật BHXH số 58/2015/QH13 và có hiệu lực từ ngày
01/01/2016.
3.1.2. Phƣơng hƣớng của bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Triển khai thực hiện đúng chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về chế độ,
chính sách và luật BHXH, BHYT. Thực hiện đúng và đầy đủ theo sự chỉ đạo
của chính quyền tỉnh và theo hƣởng dẫn của BHXH Việt Nam. Trên cơ sở thực
tế, BHXH tỉnh sẽ tiến hành xem xét và áp dụng một cách linh hoạt nhằm mang
lại thuận lợi và đạt hiệu quả.
Tiếp tục tuyên truyền Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 22/11/2012 của Bộ
chính trị về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT
giai đoạn 2012 - 2020 đến cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Tiếp tục triển khai các hoạt động tuyên truyền và thực hiện các nghiệp vụ
96
để thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT, Luật BHXH sửa
đổi, Luật việc làm và các văn bản hƣớng dẫn có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015.
Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, giao
dịch điện tử, Bộ quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn ISO
TCVN 9001:2008 trong lĩnh vực thực hiện chính sách BHXH, BHYT tạo sự
thuận lợi, nhanh chóng cho các tổ chức và nhân dân.
Khai thác mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc đối
với các đơn vị ngoài quốc doanh. Tăng cƣờng mạnh mẽ công tác xử lý các đơn
vị nợ đọng trên toàn tỉnh.
Quản lý chặt chẽ, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ BHXH, BHYT cho
ngƣời lao động trên địa bàn tỉnh theo quy định. Chi trả đúng chế độ, kịp thời
đến tay ngƣời hƣởng các chế độ BHXH, BHYT.
Tiếp tục triển khai thực hiện Luật BHXH đến tất cả các đối tƣợng. Thực
hiện tốt công tác giám định, chi trả các chế độ theo đúng quy định và cân đối
quỹ trên địa bàn.
Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ. Tăng
cƣờng học tập nâng cao trình độ để xử lý và bảo quản máy móc thiết bị đáp ứng
nhiệm vụ đƣợc giao. Đảm bảo an ninh mạng và dữ liệu đƣợc an toàn.
Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các cấp tăng cƣờng
công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ, thanh tra liên ngành. Đồng thời giải quyết
đơn thƣ khiếu nại kịp thời đúng luật định.
Tiếp tục kiện toàn công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, công chức,
viên chức theo chức năng nhiệm vụ đƣợc giao, theo quy chế của ngành. Không
ngừng đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức đảm bảo
không những có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao mà còn có phẩm chất đạo
đức tốt với tinh thần nhiệt huyết trong công việc.
97
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về
bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn tới
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nước
3.2.1.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách về
bảo hiểm xã hội
a. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về bảo hiểm xã hội trên địa bàn
Tỉnh.
Sở LĐTB&XH, Sở Y tế cùng với BHXH tỉnh trên cơ sở tổng kết hoạt
động thực tiễn, nghiên cứu, đề xuất với cơ quan cấp trên những nội dung cần
sửa đổi, bổ sung vào Luật BHXH, Luật BHYT và các Thông tƣ hƣớng dẫn.
Trong đó, đặc biệt chú trọng đề xuất những cơ chế, chính sách đối với các doanh
nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh đã nợ đọng BHXH nhiều năm với số tiền lớn,
không có khả năng thanh toán, dẫn đến quyền lợi của ngƣời lao động thuộc các
doanh nghiệp này bị xâm phạm nghiêm trọng. Mặt khác, cần khẩn trƣơng tham
mƣu đề xuất với UBND tỉnh, BHXH Việt Nam các cơ chế đặc thù giải quyết
hậu quả do các doanh nghiệp này đã trích trừ lƣơng hàng tháng của ngƣời lao
động nhƣng không thực hiện thủ tục BHXH bằng việc hỗ trợ từ Ngân sách tỉnh
trợ giúp BHXH tỉnh giải quyết một phần chế độ cho ngƣời lao động .
Đồng thời, sở LĐTB&XH, sở Y tế tham mƣu UBND tỉnh ban hành các
quyết định về việc thanh tra, xử lý nghiêm các công ty, doanh nghiệp cố tình
chây ỳ, nợ đọng và trốn tránh nghĩa vụ thực hiện BHXH với ngƣời lao động, nợ
Quỹ BHXH, BHYT, các cơ sở KCB lạm dụng quỹ BHYT.
b. Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả
trong công việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bảo
hiểm xã hội
- Để công tác BHXH mang lại hiệu quả cao, cần nghiên cứu và sớm ban
hành các cơ chế, chính sách nhằm quản lý hiệu quả công việc của cán bộ, cc,vc
làm công tác BHXH trên địa bàn Tỉnh.
- Cần sớm xây dựng các chỉ tiêu trong việc phát triển mới số ngƣời tham
98
gia BHXH, BHYT tại các địa phƣơng, đồng thời có cơ chế khen thƣởng gắn liền
với các thành tích vƣợt chỉ tiêu đề ra. Việc giao chỉ tiêu cụ thể về phát triển mới
số ngƣời tham gia BHXH, BHYT cho từng địa phƣơng, từng cá nhân cùng với
các chính sách khen thƣởng kịp thời sẽ là nguồn động lực giúp các cán bộ, cc,
vc đạt hiệu quả cao trong công việc, đồng thời đánh giá chính xác năng lực của
từng cán bộ, cc, vc để có các biện pháp trong quản lý nhân sự.
c. Rà soát, đơn giản hóa và công khai các thủ tục liên quan đến công tác
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các thủ tục nhằm giảm thiểu những thủ
tục rƣờm rà, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân đƣợc tiếp cận dịch vụ và
giải quyết các chế độ, chính sách BHXH, BHYT một cách công khai, minh
bạch, nhờ đó uy tín của BHXH tỉnh Quảng Ngãi ngày càng đƣợc nâng cao.
- Cùng với việc triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” liên thông, giao
dịch điện tử, BHXH tỉnh cần bổ sung, sửa đổi các quy định phân cấp trong điều
hành, quản lý, giải quyết các thủ tục liên quan đến BHXH, BHYT trên toàn địa
bàn, vì đây đƣợc coi là khâu đột phá trong cải cách thủ tục hành chính của
BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Tiếp tục hoàn thiện quy trình tiếp nhận, trả hồ sơ và giải quyết mỗi loại
công việc liên quan xét duyệt chế độ, in, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT ở cấp tỉnh và
cấp huyện (làm rõ thêm các bƣớc thực hiện, thời gian thực hiện và trách nhiệm
từng tổ chức, cá nhân thực hiện).
3.2.1.2. Kiện toàn công tác tổ chức bộ máy và tổ chức thực hiện bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế
- Kiện toàn, củng cố các đại lý BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình tại
phƣờng, xã để tăng nhanh số ngƣời tham gia BHXH, BHYT; tiếp tục phát triển
mô hình mở rộng đại lý bán thẻ BHYT hộ gia đình tại trụ sở BHXH huyện và
các cơ sở KCB ban đầu, các trạm y tế xã, phƣờng và ngoài công lập.
- Nghiên cứu kiến nghị với BHXH Việt Nam, với Quốc hội và Chính phủ
cơ chế, chính sách đa dạng hóa chủ thể tham gia công tác BHXH để tạo sự cạnh
99
tranh lành mạnh trong cung cấp dịch vụ công cho “Khách hàng - công dân”,
giảm vai trò trực tiếp của cơ quan Bảo hiểm nhà nƣớc trong việc thực thi các
nghiệp vụ - thủ tục BHXH, tăng cƣờng vai trò của cơ quan Bảo hiểm nhà nƣớc
trong việc kiểm tra - giám sát - xử lý trong công tác QLNN đối với BHXH theo
Luật BHXH.
- Nghiên cứu mô hình tổ chức hoạt động và phát triển các “đại diện”, các
“đại lý” BHXH của các doanh nghiệp BHXH nhƣ Prunential, Bảo Việt, Bảo
Minh... Từ đó xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp với thực tế địa phƣơng
nhằm tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của BHXH, BHYT trên địa bàn Tỉnh.
- Duy trì và phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành liên quan, nhất là Sở
LĐTB & XH, Sở Y Tế, Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh,
UBND huyện thành lập các đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành, kiên quyết xử lý
những vi phạm chính sách, pháp luật BHXH, BHYT các đơn vị nợ đọng và các
đơn vị chƣa tham gia đầy đủ BHXH, BHYT cho ngƣời lao động. Đồng thời,
phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh lập hồ sơ khởi kiện những doanh nghiệp nợ
đọng nhiều và thời gian kéo dài.
- Đề cao trách nhiệm của cơ quan BHXH về đảm bảo đầy đủ quyền lợi
của ngƣời tham gia và thụ hƣởng các chế độ BHXH, BHYT, BHTN (xét duyệt
hồ sơ hƣởng, chi trả các chế độ BHXH, BHYT; in, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT).
- Đề xuất thành lập bộ phận giám định độc lập thuộc BHXH về các khoản
chi trả các khoản thanh toán liên quan tới BHYT. Bộ phận này có trách nhiệm
phối hợp với Sở Y tế để xây dựng và đề xuất các quy chuẩn về danh mục dịch
vụ kỹ thuật khám chữa bệnh và thuốc, các loại phí, viện phí đƣợc diện thanh
toán BHYT, mức kinh phí, tỷ lệ đƣợc thanh toán, có trách nhiệm kiểm soát các
hồ sơ thanh toán BHYT, đề xuất xử lý các trƣờng hợp Bác sỹ cố tình sử dụng
danh mục thuốc quá tiêu chuẩn quy định để chỉ định cho bệnh nhân và tạm dừng
thanh toán các khoản trên nếu thấy các sai phạm nhƣ trên... để tránh xảy ra nguy
cơ vỡ Quỹ BHYT, rút ruột BHYT.
- BHXH tỉnh tiếp tục phối hợp với ngành LĐTB&XH, ngành Y tế và các
100
ngành liên quan tháo gỡ những vƣớng mắc, tồn tại trƣớc đây trong thực hiện chế
độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN.
- Phối hợp với các ngành liên quan kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy
chứng nhận nghỉ việc hƣởng BHXH cho ngƣời lao động ở các cơ sở y tế và
phòng, ngăn chặn các hiện tƣợng lạm dụng Quỹ BHXH, BHTN, quản lý tốt các
đối tƣợng hƣởng chế độ.
- Phối hợp với ngành Y tế đẩy mạnh việc cải cách hành chính tạo thuận
lợi cho ngƣời có thẻ BHYT khi đến KCB và thanh toán chi phí KCB; tiếp tục
thực hiện phƣơng thức thanh toán chi phí KCB BHYT theo định suất ngoại trú ở
tất cả các cơ sở KCB ban đầu có đăng ký KCB BHYT; mở rộng các Trạm y tế
xã đăng ký KCB BHYT cho ngƣời tham gia BHYT; tiến hành phƣơng thức
giám định hồ sơ bệnh án tập trung theo tỷ lệ trên Hệ thống thông tin giám định
BHYT; tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra các cơ sở KCB BHYT, phát hiện
và ngăn chặn việc cấp thẻ BHYT trùng lắp gây lãng phí và kiên quyết xử lý các
cơ sở KCB BHYT lạm dụng, sử dụng Quỹ BHYT không đúng quy định.
- Hình thành cơ chế cạnh tranh trong việc thu hút các khách hàng đăng ký
nơi khám chữa bệnh ban đầu, thay vì có sự quy định và áp đặt nhƣ hiện nay dẫn
đến tình trạng khách hàng không có sự lựa chọn tới các dịch vụ y tế tốt, đồng
thời việc tăng khả năng cạnh tranh giữa các cơ sở khám chữa bệnh sẽ thúc đẩy
dịch vụ ngày càng tốt hơn.
- Sở LĐ-TB&XH phối hợp với UBND các huyện chỉ đạo, hƣớng dẫn
Phòng LĐ-TB&XH các huyện lập danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT của các đối
tƣợng thuộc Phòng LĐ-TB&XH quản lý (theo phân cấp), cần nắm chắc số
lƣợng đối tƣợng quản lý của từng xã, phƣờng trƣớc khi đề nghị cấp thẻ BHYT;
điều chỉnh tăng, giảm kịp thời gửi cơ quan BHXH những trƣờng hợp chuyển
đến, chuyển đi. UBND các huyện chỉ đạo UBND các xã, phƣờng có giải pháp
quản lý đối tƣợng (đặc biệt là trẻ em dƣới 6 tuổi) theo địa bàn thôn, khu phố và
theo từng hộ gia đình để có thể kiểm soát trƣớc khi lập danh sách đề nghị cơ
quan có thẩm quyền cấp thẻ. Phòng LĐ-TB&XH huyện cũng cần nghiên cứu,
101
hƣớng dẫn cơ sở ứng dụng phần mềm quản lý, phân loại các đối tƣợng hƣởng
chế độ cấp phát thẻ BHYT để kịp thời phát hiện loại trừ các đối tƣợng trùng lặp.
Đặc biệt, cần quy định giao trách nhiệm cho UBND cấp xã, phƣờng, thị trấn là
cơ quan đầu mối duy nhất có trách nhiệm lập danh sách ngƣời tham gia BHYT
vì đây là cơ quan hành chính cơ sở trực tiếp quản lý ngƣời dân, khi đó, sẽ hạn
chế tối đa việc cấp trùng thẻ.
- Phối hợp với hệ thống ngân hàng trên địa bàn trong việc quản lý và thu
tiền BHXH của doanh nghiệp theo phƣơng pháp thu tại nguồn từ tài khoản của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc phối hợp này đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa
một bên là hệ thống các ngân hàng mà khách hàng là các doanh nghiệp - đối
tƣợng bị truy thu tiền quỹ BHXH, với một bên là cơ quan BHXH. Do lợi ích
giữa doanh nghiệp và ngân hàng có mối quan hệ gắn liền với nhau và dƣờng
nhƣ là “đối lập” với lợi ích của cơ quan BHXH. Do đó, cần phải có cơ chế và
chỉ đạo quyết liệt của UBND tỉnh việc phối hợp với các ngân hàng đóng trên địa
bàn tỉnh.
- Tại các khu công nghiệp của tỉnh, khu kinh tế Dung Quất, BHXH thành
lập các văn phòng đại diện đặt tại Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất để trực
tiếp tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo của ngƣời lao động. Đồng thời, BHXH phối
hợp với Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu kinh tế Dung Quất, với Liên đoàn
lao động cơ sở, Công đoàn cơ sở, tổ chức định kỳ các khóa tập huấn, đào tạo về
Bộ Luật lao động và Luật BHXH, BHYT để trang bị kiến thức cho ngƣời lao
động.
- BHXH phối hợp với Sở Giáo dục-Đào tạo, với các trƣờng ĐH, CĐ,
Trung cấp, THPT trên địa bàn Tỉnh, đƣa nội dung giáo dục, đào tạo kiến thức
Pháp luật về Bộ luật LĐ, BHXH, BHYT là nội dung bắt buộc trong các chƣơng
trình giáo dục đào tạo trƣớc khi ra trƣờng.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý BHXH mà trọng
tâm là xây dựng hệ thống phần mềm về quản lý hoạt động BHXH, BHYT. Phần
mềm này đăng nhập thông qua internet hoặc qua hệ thống điện thoại.
102
+ Đồng thời, phối hợp với các đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông (nhƣ
Viễn thông quân đội Viettel, Vina phone,...) để trợ giúp ngƣời lao động trong
việc tra cứu các thông tin liên quan đến BHXH, BHYT. Ngƣời lao động, khi
tham gia BHXH có thể dễ dàng quản lý đƣợc chi tiết tiến độ tham gia BHXH,
BHYT của cá nhân cũng nhƣ số tiền hàng tháng đƣợc chuyển vào tài khoản của
BHXH. Qua đó, ngƣời lao động kiểm soát đƣợc việc thực hiện nghĩa vụ BHXH
của ngƣời sử dụng lao động, góp phần hạn chế các trƣờng hợp chiếm dụng Quỹ
BHXH của ngƣời lao động.
Việc xây dựng phần mềm quản lý BHXH sẽ giúp tinh giản nhiều nhân lực
trong ngành, rút ngắn nhiều khâu, tiết kiệm đƣợc thời gian, công sức, chi phí và
nâng cao hiệu quả hoạt động của BHXH.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý: Cùng với sự phát triển của
kinh tế - xã hội, công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH cũng ngày
càng đƣợc nâng cao để đáp ứng yêu cầu chung của thời đại. Để thực hiện và
quản lý có hiệu quả các hoạt động BHXH trong thời gian tới thì một yêu cầu tất
yếu đặt ra là phải có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong việc giải quyết các
chế độ nói riêng cũng nhƣ quản lý hoạt động của BHXH nói chung. Mặc dù việc
quản lý bằng công nghệ thông tin ở nƣớc ta còn mới mẻ nhƣng hiệu quả đạt
đƣợc trong những năm qua đã chứng tỏ cho chúng ta thấy so với phƣơng thức
quản lý cũ (mang tính thủ công) việc quản lý bằng công nghệ thông tin đã đẩy
nhanh công tác quản lý lên một bƣớc, không chỉ đảm bảo trên phƣơng diện
thống kê, lƣu trữ mà nó còn phục vụ cho hoạt động tác nghiệp xử lý công việc
và thông tin nhanh tróng, chính xác, giảm bớt những thao tác không cần thiết,
tạo thời gian cho cán bộ chuyên tâm nghiên cứu nghiệp vụ.
+ Việc đƣa công nghệ thông tin vào quản lý toàn bộ ngƣời lao động tham
gia và đóng BHXH để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của họ theo quy định của
Luật BHXH. Quản lý mức lƣơng, phụ cấp và điều kiện làm việc của từng ngƣời
lao động trong toàn bộ quá trình tham gia và đóng BHXH trong mọi trƣờng
hợp. Cung cấp số liệu làm căn cứ để giải quyết chế độ BHXH cũng nhƣ các vấn
103
đề khác liên quan đến việc hoạch định phát triển cơ cấu xã hội có sự tham gia
của ngƣời lao động. Thực hiện việc quản lý quỹ BHXH bằng việc quản lý số
tiền thu, nộp BHXH của đơn vị sử dụng lao động và ngƣời lao động trích nộp.
Tóm lại, việc nghiên cứu đƣa công nghệ thông tin vào quản lý còn là điều
kiện quan trọng để ngành BHXH đẩy mạnh cải cách hành chính trong các hoạt
động của ngành nhất là trong công tác quản lý hoạt động thu, chi và quản lý quỹ
BHXH, giải quyết chế độ chính sách trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế thế giới
nhƣ hiện nay.
3.2.1.3. Tăng cường nhân sự làm việc trong ngành bảo hiểm xã hội
- BHXH tỉnh sớm bổ sung thêm nhân lực giám định BHYT tại các cơ sở
KCB BHYT; nâng cao trình độ, năng lực, tinh thần, thái độ phục vụ và bố trí,
sắp xếp lại đội ngũ giám định viên ở các cơ sở KCB BHYT.
- Định kỳ đánh giá, phân loại đội ngũ cán bộ, cc, vc và bố trí công việc
phù hợp với trình độ, năng lực, kinh nghiệm mỗi ngƣời theo từng vị trí việc làm
đã xác định; phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể gắn liền với quyền hạn, trách
nhiệm từng tổ chức, cá nhân; thƣờng xuyên bồi dƣỡng nâng cao trình độ đội ngũ
cán bộ, cc,vc để đáp ứng công việc theo từng vị trí đảm nhiệm.
- Tiếp tục tổ chức bồi dƣỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác BHXH,
BHYT ở các đơn vị sử dụng lao động nắm vững các văn bản quy định, hƣớng
dẫn để phối hợp tốt việc thực hiện chế độ, chính sách ở từng đơn vị.
- Đẩy mạnh phong trào học tập tƣ tƣởng, tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí
Minh trở thành công việc thƣờng xuyên, nề nếp trong sinh hoạt chi bộ và các tổ
chức đoàn thể trong các cơ quan BHXH trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt Quy định “Chuẩn mực đạo đức cán bộ, đảng viên, cc,vc
ngành BHXH” nhằm nâng cao phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý, điều hành để phục vụ nhân dân tốt
hơn.
- Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, cc,vc làm trong ngành BHXH,
BHYT về tƣ duy phục vụ và cung cấp sản phẩm dịch vụ công đối với khách
104
hàng thụ hƣởng là các đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT và tiếp thu sự đánh giá
về độ hài lòng với sản phẩm dịch vụ mà ngành BHXH, BHYT cung cấp cho họ.
Mức độ hài lòng của những khách hàng này là cơ sở để đánh giá năng lực, hiệu
quả làm việc cũng nhƣ chính sách khen thƣởng đối với cán bộ, cc,vc trực tiếp
hoạt động trong ngành BHXH.
- Phát triển mở rộng mô hình các “đại lý bảo hiểm”, thuê khoán trên hiệu
quả công việc, vừa giải quyết tốt mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH, BHTN...
vừa giảm sự cồng kềnh cho chi phí bộ máy hoạt động.
3.2.1.4. Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách, luật BHXH, BHYT
Để nâng cao nhận thức của chủ sử dụng lao động, ngƣời lao động và toàn
thể nhân dân về chính sách BHXH, BHYT, BHTN, các cấp ủy đảng, chính
quyền các cấp cần xác định rõ trách nhiệm trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tăng cƣờng lãnh
đạo công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách, chế độ về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, để cán bộ, đảng viên và nhân dân thấy rõ vai trò, ý nghĩa
của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong hệ thống an sinh xã hội; quyền lợi và
nghĩa vụ của ngƣời dân khi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Phát hiện
và biểu dƣơng kịp thời các địa phƣơng, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện
tốt, đồng thời phê phán, xử lý nghiêm các vi phạm. Chính quyền, cơ quan bảo
hiểm xã hội và các tổ chức đoàn thể cần chú ý làm tốt công tác vận động nhân
dân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo đúng tinh thần Nghị quyết
21/NQ-TW.[8, tr.3]
Chính quyền địa phƣơng, cần tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật BHXH, BHYT nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các
doanh nghiệp. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan, trên địa bàn
tỉnh để tổ chức tuyên truyền tới tất cả các đối tƣợng tham gia BHXH, nội dung
tuyên truyền đảm bảo ngắn, gọn, dễ hiểu, bằng nhiều hình thức để Luật BHXH,
BHYT nhanh chóng đi vào cuộc sống.
Cần triển khai tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT,
105
BHTN trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, đồng thời chú trọng phát huy
vai trò của tuyên truyền miệng gắn với vai trò của các báo cáo viên và vai trò
ảnh hƣởng của các tổ trƣởng, trƣởng bản, chức sắc tôn giáo và những ngƣời có
uy tín trong cộng đồng dân cƣ.
Phối hợp với Sở thông tin & truyền thông tỉnh tổ chức hội thảo về tuyên
truyền Luật BHXH, BHYT; treo băng rôn, pa-nô, áp- phích... để từng bƣớc nâng
cao nhận thức, thay đổi hành vi của các cấp, các ngành, của ngƣời dân trong
việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT.
Xây dựng chƣơng trình phối hợp tuyên truyền các chế độ, chính sách về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế với các đoàn thể trên địa bàn tỉnh. Chuẩn bị các
nội dung, tài liệu, tờ rơi, ấn phẩm tuyên truyền để cung cấp cho ủy ban nhân dân
cấp thực hiện tuyên truyền, vận động đến từng hộ gia đình.
Tham mƣu ủy ban nhân dân tỉnh và phối hợp với ủy ban nhân dân huyện
trong việc quản lý, làm việc với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn để yêu cầu
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho ngƣời lao động theo quy định, xác
định thông tin, tình hình hoạt động của doanh nghiệp trú đóng trên địa bàn để
tăng cƣờng quản lý, kiểm tra, kiểm soát việc tham gia.
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với công dân, người lao động, tổ chức, doanh
nghiệp sử dụng lao động
3.2.2.1. Đối với công dân và người lao động
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền các chính sách về BHXH, BHYT để
ngƣời dân nắm rõ các quyền lợi cũng nhƣ thủ tục khi tham gia BHXH, BHYT.
- Mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH, đặc biệt là đối với các đối tƣợng
cận nghèo, trong đó tiếp tục hỗ trợ BHYT đối với ngƣời cận nghèo giảm bớt
khó khăn khi đau ốm, bệnh tật là một trong những chính sách bảo đảm ASXH
mà tỉnh rất quan tâm. Để nâng cao tỷ lệ ngƣời cận nghèo tham gia BHYT cần
nâng mức hỗ trợ để khuyến khích họ tham gia, đồng thời xem xét điều chỉnh
mức cùng chi trả chi phí KCB của những ngƣời cận nghèo. Muốn vậy, cần mở
rộng mô hình đang đƣợc một số địa phƣơng triển khai có hiệu quả là “Nhà
106
nước, chính quyền địa phương, cơ quan BHXH cùng chung tay giúp người
nghèo có thẻ BHYT và mở rộng sang người cận nghèo”, trong năm 2016 Quỹ
BHYT kết dư hỗ trợ mua thẻ BHYT cho đối tượng NSNN như đối tượng cận
nghèo; Học sinh, sinh viên; Hộ Nông, lâm, ngư nghiệp.
- Kiến nghị với BHXH Việt Nam tiến hành nghiên cứu áp dụng bảo hiểm
đối với nông nghiệp, ngƣ nghiệp, nhằm đa dạng hóa các sản phẩm BHXH trên
địa bàn tỉnh, đặc biệt ƣu tiên bảo hiểm đối với tàu thuyền, ngƣ dân phục vụ phát
triển KT biển đảo để ngƣ dân yên tâm sx, đánh bắt hải sản, bám biển đảm bảo
quốc phòng, an ninh và giữ gìn biển đảo, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
3.2.2.2. Đối với tổ chức, doanh nghiệp sử dụng lao động
- Trong giai đoạn nền kinh tế-xã hội còn nhiều khó khăn nhƣ hiện nay, rất
nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phá sản hay sx đình trệ, thiếu vốn để phát
triển cũng nhƣ thực hiện các thủ tục, nghĩa vụ với Nhà nƣớc, trong đó có nghĩa
vụ nộp BHXH. Do đó, Sở LĐ TB&XH cùng với BHXH tỉnh tổ chức các hội
thảo, các cuộc tiếp xúc, gặp gỡ với các doanh nghiệp đang gặp khó khăn để
cùng nhau tháo gỡ các vƣớng mắc, tồn tại và tìm biện pháp giải quyết chế độ
BHXH cho ngƣời lao động.
- Sở LĐTB & XH phối hợp với Sở Tài chính, Ngân hàng chính sách và
các ngân hàng trên địa bàn tỉnh tìm các giải pháp hỗ trợ vay vốn ƣu đãi, thậm
chí vay vốn với lãi suất 0% cho doanh nghiệp có tiềm năng nhằm ƣu tiên giải
quyết các nợ đọng liên quan đến BHXH.
- Đối với doanh nghiệp nợ BHXH, BHYT, BHXH tỉnh sẽ khoanh nợ và
kiến nghị UBND tỉnh hỗ trợ cho vay từ nguồn ngân sách địa phƣơng để đảm
bảo các quyền lợi của ngƣời lao động.
- Các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động tuân thủ Luật BHXH, cần
đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi về đầu tƣ, về hỗ trợ vốn, khoa học, công nghệ
từ tỉnh.
107
3.3. Kiến nghị
3.3.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước
- Ban hành và hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến BHXH một
cách đồng bộ và kịp thời: Hệ thống chính sách, pháp luật là phƣơng tiện định
hƣớng và điều chỉnh các quan hệ xã hội, là một trong những yếu tố bảo đảm và
bảo vệ sự ổn định trật tự xã hội. Chính sách, pháp luật một mặt ghi nhận và thể
chế hóa quyền con ngƣời, quyền công dân và đảm bảo về mặt pháp lý cho các
quyền đó đƣợc thực hiện. Mặt khác, chính sách, pháp luật trở thành phƣơng tiện
để các thành viên của xã hội có điều kiện bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.
Đồng thời chính sách, pháp luật luôn đƣợc điều chỉnh, bổ sung sửa đổi cho phù
hợp với thực hiện, đặc biệt là phù hợp với tình hình thực tế ở Việt Nam.
- Tạo hành lang pháp lý để ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động
phát huy quyền và trách nhiệm của mình khi giao kết hợp đồng lao động phải có
nghĩa vụ tham gia BHXH.
- Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về BHXH: Chính sách, pháp luật BHXH
có nội dụng rộng, bao quát hầu khắp các lĩnh vực của đời sống, sức khỏe con
ngƣời, đƣợc điều chỉnh bởi Luật BHXH. Theo đó, quản lý nhà nƣớc về BHXH
là trách nhiệm của các bộ, ngành liên quan theo quy định của pháp luật, cùng
với đó là trách nhiệm của UBND các cấp.
- Mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH để mọi ngƣời dân nói chung và
ngƣời lao động nói riêng đều có thể tham gia BHXH không ở hình thức bắt
buộc, thì ở hình thức tự nguyện. Phấn đấu đến năm 2020 cả nƣớc có khoảng
50% lực lƣợng lao động tham gia BHXH.
3.3.2 Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
- Hoàn thiện bộ máy quản lý, nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức, viên
chức; coi trọng hiệu quả công việc "Giỏi một việc, biết nhiều việc" Mỗi cán bộ,
công chức, viên chức ngành Bảo hiểm xã hội là một pháo đài để hƣớng dẫn, giải
thích, tuyên truyền chính sách BHXH đến với mọi ngƣời trong xã hội, góp phần
đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững của ngành BHXH.
108
- Cần có sự quân tâm, chỉ đạo của cơ quan Quản lý nhà nƣớc về BHXH
nhất là UBND các cấp: Để thực hiện tốt chính sách, pháp luật BHXH cần tăng
cƣờng sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc và BHXH ở các
cấp trong việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH. Quản lý tốt đối tƣợng đóng
và tham gia BHXH từ cơ sở. Củng cố tăng cƣờng quản lý quỹ BHXH bảo đảm
thu chi. Bên cạnh đó, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về BHXH, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm, nhất là các hành
vi trốn đóng, nợ tiền BHXH và các hành vi tiêu cực, gian lận để hƣởng chế độ,
trục lợi BHXH.
- Tăng cƣờng lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật,
chính sách, chế độ BHXH: Công tác tuyên truyên là khâu đột phá, phải đƣợc
tiến hành trƣớc một bƣớc nhằm tác động vào nhận thức, làm thay đổi thái độ,
hành vi về BHXH. Khi nhận thức đúng, công việc sẽ đƣợc thực hiện dễ dàng,
thống nhất và đồng bộ.
- Phối hợp với Sở, ban, ngành có liên quan để thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra liên ngành; Cập nhật thông tin có liên quan và đề xuất các tồn tại
trong lĩnh vực thực thi chính sách BHXH, BHYT.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, làm việc; Xây
dựng các phần mềm quản lý BHXH phù hợp, chính xác với các quy trình, tác
nghiệp của BHXH tránh những sai sót không đáng có xẩy ra trong quản lý.
- Đổi mới phƣơng thức làm việc, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
nâng cao chất lƣợng phục vụ giảm phiền hà cho ngƣời tham gia, cũng nhƣ thụ
hƣởng BHXH đƣợc nhanh chóng, kịp thời và đảm bảo quyền lợi cho ngƣời lao
động. Định hƣớng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức BHXH Quảng Ngãi
phải nỗ lực vƣơn lên về mọi mặt, cả về học tập, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, rèn luyện phẩm chất đạo đức, tác phong và ý thức tổ chức, kỷ luật,
nêu cao tinh thần trách nhiệm phục vụ, xứng đáng là "công bộc" của nhân dân.
3.3.3 Đối với người lao động
- Nâng cao nhận thức và hiểu biết sâu sắc về chính sách BHXH, BHYT.
109
- Phản ánh kịp thời với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, khi chủ sử dụng
lao động có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BHXH, BHYT.
- Có trách nhiệm khi tham gia BHXH, BHYT.
Tiểu kết chƣơng 3
Quán triệt tinh thần Nghị quyết 21/NĐ-CP, ngày 22/11/2012 của Bộ
chính trị về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT
giai đoạn 2012 - 2020 đến cán bộ, đảng viên và nhân dân. Thời gian qua các cấp
uỷ đảng, chính quyền địa phƣơng đã tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công
tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH tỉnh, góp phần đảm bảo an sinh
xã hội trên toàn tỉnh. Bên cạnh đó, với sự điều hành của BHXH tỉnh đã nỗ lực
vận dụng sáng tạo và chủ động trong công tác điều hành nhằm khắc phục những
khó khăn từng bƣớc nâng cao hiệu quả của công tác quản lý BHXH trên địa bàn
tỉnh.
Song để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc đòi hỏi
chúng ta cần phải có những nhận thức đúng đắn về công tác quản lý nhà nƣớc
đối với hoạt động BHXH Việt Nam nói chung và BHXH tỉnh Quảng Ngãi nói
riêng, do vậy trong thời gian tới để nâng cao năng lực quản lý của nhà nƣớc đối
với hoạt động BHXH tỉnh Quảng Ngãi ngoài việc triển khai duy trì thực hiện
các văn bản của nhà nƣớc hiện hành đối với hoạt động BHXH, thì việc áp dụng
kịp thời những nội dung đƣợc bổ sung, sửa đổi trong luật BHXH, BHYT là điều
rất cần thiết; bên cạnh đó các cấp chính quyền, uỷ đảng, các tổ chức đoàn thể,
các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trách nhiệm
nhiệm của mình trong công tác tổ chức điều hành và thực hiện các chính sách,
luật BHXH, BHYT; tăng cƣờng công tác quản lý; tăng cƣờng công tác tuyên
truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm của các chủ thể; tăng cƣờng công tác kiểm
tra, thanh tra và xử lý vi phạm nhằm góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
110
KẾT LUẬN
Mục tiêu tổng quát của các chính sách XH giai đoạn 2012 - 2020 của
Đảng và Nhà nƣớc ta là “Tiếp tục cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho
người có công, phấn đấu đến năm 2015 cơ bản bảo đảm gia đình người có công
có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn.
Đến năm 2020, cơ bản bảo đảm ASXH toàn dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu
nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin, truyền thông, góp phần từng
bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc
của nhân dân”
Nằm trong hệ thống ASXH, BHXH ngày càng đóng vai trò quan trọng,
tích cực trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Đảng. Tuy nhiên, trong
điều kiện KT khó khăn và khủng hoảng nhƣ hiện nay, việc thực hiện Nghị quyết
của Đảng về BHXH liên quan đến nhiều đối tƣợng, nhiều doanh nghiệp và
nhiều cơ quan chức năng. Mối quan hệ trong QLNN về BHXH nhiều khi là sự
xung đột về quyền lợi của Nhà nƣớc và các đối tƣợng doanh nghiệp, ngƣời sử
dụng lao động. Vì thế, việc giải quyết và điều tiết mối quan hệ này nhiều khi rất
khó khăn nên công tác QLNN về BHXH trên địa bàn cả nƣớc nói chung và địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa là nhiệm vụ chiến
lƣợc nhằm giải quyết và điều tiết mối quan hệ này, đồng thời, nâng cao hiệu quả
trong công tác QLNN về lĩnh vực này trong giai đoạn hiện nay và những năm
tiếp theo.
Trong khuôn khổ luận văn, với mục đích nghiên cứu đã xác định, luận
văn đã làm rõ những nội dung sau:
1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về BHXH với chức năng “phục vụ” - cung
cấp “dịch vụ” cho XH và QLNN về BHXH. Tìm hiểu những kinh nghiệm về tổ
chức quản lý BHXH của một số nƣớc trên thế giới, từ đó rút ra bài học có thể
vận dụng trong công tác QLNN về BHXH cả nƣớc nói chung và tỉnh Quảng
Ngãi nói riêng.
2. Phân tích thực trạng QLNN về BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
111
thời gian qua nhằm tìm ra nguyên nhân của một số tồn tại, hạn chế trên địa bàn
tỉnh.
3. Từ cơ sở lý luận và phân tích thực trạng của hai phần trên, luận văn đề
xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng QLNN về BHXH trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi. Để kịp thời nâng cao hiệu quả QLNN về BHXH trên địa bàn tỉnh,
kiến nghị các cơ quan QLNN về BHXH tỉnh cần áp dụng các biện pháp sau:
3.1 Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mƣu UBND tỉnh ban
hành văn bản thực hiện lộ trình tiến tới của BHXH, BHYT theo Đề án đã đƣợc
Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt để xác định chỉ tiêu của từng năm, xác định
trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc thực hiện chính sách BHXH,
BHYT theo quy định của pháp luật. Tổ chức khảo sát, thống kê một cách cụ thể,
chính xác thực trạng để đƣa chỉ tiêu phát triển đối tƣợng tham gia BHXH,
BHTN, BHYT vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của các địa phƣơng, tạo
tiền đề để đến năm 2020 cả tỉnh hoàn thành mục tiêu đã đƣợc Bộ chính trị xác
định tại Nghị quyết số 21/NQ-TW về tỷ lệ lƣợng lao động tham gia BHXH,
BHTN, BHYT.
3.2 Tiếp tục tổ chức triển khai cơ chế phối hợp theo Quy chế nhằm tăng
cƣờng hiệu lực, hiệu quả, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, địa phƣơng đối
với công tác quản lý nhà nƣớc và tổ chức thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT,
BHTN. Cụ thể hóa bằng Quy chế phối hợp liên ngành một số nội dung hoạt
động để thực hiện tốt từng lĩnh vực công tác cụ thể liên quan đến chính sách
BHXH, BHYT, BHTN. Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành, liên ngành theo kế hoạch đã đƣợc phê duyệt để phát hiện, kiến nghị xử
lý nghiêm minh những trƣờng hợp cố tình vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT,
BHTN. Thống kê, phân loại các đơn vị để nợ kéo dài, số lƣợng lớn và đề xuất
biện pháp giải quyết dứt điểm những đơn vị thực sự mất khả năng thanh toán,
các trƣờng hợp cấp trùng lặp thẻ BHYT, kê khai khống hồ sơ để thanh toán
nhằm trục lợi, rút ruột Quỹ BHXH, BHYT gây bất bình trong dƣ luận XH và
thất thoát Quỹ BHXH, BHYT.
112
3.3 Tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về
BHXH, BHYT, BHTN đến các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cƣ thông qua
đối thoại trực tiếp, trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng với thời lƣợng, hình
thức phù hợp, hiệu quả, có sức thu hút mạnh mẽ, tác động đến nhận thức, suy
nghĩ, hành động của nhân dân, ngƣời lao động đối với công tác BHXH, BHYT,
BHTN và công tác bảo đảm an sinh xã hội.
3.4 Thƣờng xuyên bồi dƣỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực, đạo đức, ý
thức trách nhiệm cho đội ngũ công chức, viên chức để phát huy tinh thần phục
vụ nhân dân, ngƣời lao động. Đồng thời tiến hành giám sát công vụ để kịp thời
chấn chỉnh, khắc phục những biểu hiện, thái độ chƣa phù hợp chuẩn mực đạo
đức của ngƣời cán bộ ngành BHXH; kiên quyết xử lý những trƣờng hợp gây
khó khăn, làm ảnh hƣởng đến quyền lợi của ngƣời tham gia.
3.5 Rà soát việc thanh toán chế độ BHTN cho ngƣời lao động trên địa bàn
tỉnh để tránh thất thoát, lãng phí. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp phá sản, theo đó
là nhiều lao động mất việc làm và rơi vào tình trạng thất nghiệp. Nhƣng có
nhiều đối tƣợng lợi dụng chính sách, đã làm giả hồ sơ, giấy tờ, để rút tiền quỹ
BHXH, trong số các đối tƣợng này có cả cán bộ, cc,vc trong ngành BHXH.
3.6 Tham mƣu UBND tỉnh và BHXH Việt Nam phƣơng án trích từ Ngân
sách tỉnh hỗ trợ cho các lao động thất nghiệp trên địa bàn tỉnh khi họ đã bị
doanh nghiệp trừ tiền BHXH nhƣng đã chiếm dụng không nộp cho BHXH.
3.7 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành
hoạt động BHXH, thực hiện giao dịch điện tử, liên thông dữ liệu để quản lý
toàn bộ số ngƣời tham gia BHXH, BHYT.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư TW Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Chỉ thị số 38/CT/TW
về “Đẩy mạnh công tác BHYT trong tình hình mới”, Hà Nội.
2. Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 1-6-2012
một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi (2014), Báo cáo tổng kết năm 2014
và nhiệm vụ năm 2015, Quảng Ngãi.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi (2015), Báo cáo tổng kết năm 2015
và nhiệm vụ năm 2016, Quảng Ngãi.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi (2016), Báo cáo tổng kết công tác
tuyên truyền năm 2016, Quảng Ngãi.
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi (2016), Báo cáo tổng kết năm 2016
và nhiệm vụ năm 2017, Quảng Ngãi.
7. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2013), Trao đổi kinh nghiệm giữa BHXH
Việt Nam và cơ quan An ninh xã hội Thái Lan ngày 24/07/2013.
8. Bộ chính trị, Nghị quyết số 21-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020.
9. Bộ LĐ - TB&XH (1994), Một số Công ước của Tổ chức Lao động
Quốc tế, Hà Nội.
10. Bộ LĐ - TB&XH (2007), Luật BHXH và các qui định về cơ chế quản
lý tài chính, chế độ BHXH, BHYT, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.
11. Bộ LĐ - TB&XH (2015), Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng
dẫn Nghị định 115/2015/NĐ-CP về BHXH bắt buộc.
12. Bộ LĐTBXH-BNV (2015), Thông tư 37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV,
ngày 02 tháng 10 năm 2015 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
13. Bộ Y Tế-BNV (2015), Thông tư 51/2015/TTLT-BYT-BNV, ngày 11
tháng 12 năm 2015 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, phòng y tế.
14. Bộ LĐ - TB&XH và Ngân hàng thế giới(1999), Tài liệu hội thảo “Toạ
đàm về cơ chế hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội ”, Hà Nội.
15. Bộ LĐ - TB&XH và Viện hàn lâm BHXH Hoa Kỳ (2008), Tài liệu hội
thảo “Xây dựng năng lực về bảo hiểm xã hội Việt Nam ”, Hà Nội.
16. Bộ Y tế (2012), Đề án “Thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai
đoạn 2012-2015 và 2020”, Hà Nội.
17. Bùi sĩ lợi – Những quan điểm lớn và sự cần thiết sửa đổi Luật Bảo
hiểm xã hội – tạp chí BHXH, 05/07/2014
18. Bùi Thị Kim Loan (2008), “Xây dựng mô hình thực hiện chính sách
bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam ”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành
chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
19. Công ước quốc tế 102, năm 1952
20. Chính phủ (2006), Nghị định 77/2006/NĐ-CP, ngày 03/08/2006 về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra Y tế.
21. Chính phủ (2010), Nghị định 86/2010/NĐ-CP, ngày 13/8/2010 quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH.
22. Chính phủ (2013), Nghị định 176/2013/NĐ-CP, ngày 14/11/2013 quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHYT.
23. Chính phủ (2014), Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành, một số điều
của Luật BHYT.
24. Chính phủ (2015), Nghị định 115/2015/NĐ-CP, ngày 11/11/2015 quy
định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc.
25. Chính phủ (2015), Nghị định 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 quy
định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện.
26. Chính phủ (2016), Nghị định 01/2016/NĐ-CP, ngày 05/01/2016 quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH
Việt Nam.
27. Chính phủ (2016), Nghị định 30/2016/NĐ-CP, ngày 28/4/2016 quy
định chi tiết hoạt động đầu tư từ quỹ BHXH, BHYT, BHTN.
28. Đại học Lao động - Xã hội (2007, 2008), Tập bài giảng “Bảo hiểm xã
hội ” phần (1), phần (2), Hà Nội.
29. Học viện Hành chính Quốc gia (2011), Giáo trình Quản lý nhà nước
về xã hội, NXB Học viện Hành chính, Hà Nội
30. Nghị quyết 49/NQ-CP đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải
quyết của BHXH Việt Nam.
31. Nguyễn Hoàng Giang Thanh (2007), Luật BHXH và các văn bản
hướng dẫn thi hành, NXB Tài chính, Hà Nội.
32. Nguyễn Phú Trọng-Tổng bí thư, Một số vấn đề về chính sách xã hội
giai đoạn 2012-2020
33. Nguyễn Tiệp (2009), Bảo hiểm hưu trí, sách chuyên khảo, NXB Lao
động, Hà Nội.
34. Nguyễn Trọng Đàm, Định hướng công tác an sinh xã hội đến năm
2020, của Thứ trưởng Bộ LĐ-TB&XH.
35. Nguyễn Văn Định (2008), Giáo trình bảo hiểm, NXB Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội.
36. Quốc hội (2014), Luật BHXH, số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11
năm 2014
37. Quốc hội (2008), Luật BHYT, số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008
38. Quốc hội (2014), Luật BHYT, số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 06
năm 2014
39. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3(2013), Bộ
luật Lao động số 10/2012/QH13, Hà Nội.
40. Quy chế 1619/QCPH-TLĐ-BHXH phối họp công tác giữa BHXH Việt
Nam và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam trong thực hiện chính sách,
pháp luật về BHXH.
41. Quy chế Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Công
chức, viên chức thuộc BHXH tỉnh Quảng Ngãi.
42. Quyết định 169/QĐ-TTg năm 2012 về giao dự toán thu, chi của
BHXH Việt Nam.
43. Quyết định 1167/QĐ-TTg ngày 28/6 2016 về việc điều chỉnh giao chỉ
tiêu thực hiện BHYT giai đoạn 2016-2020
44. Quyết định 538/QĐ-TTg ngày 29/03/2013 về Phê duyệt Đề án “Thực
hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020”.
45. Sở LĐTB&XH Tỉnh Quảng Ngãi (2014), Báo cáo kết quả công tác LĐ
- TB và XH năm 2014 và phương hướng nhiệm vụ năm 2015, Quảng
Ngãi.
46. Sở LĐTB&XH Tỉnh Quảng Ngãi (2015), Báo cáo kết quả công tác LĐ
- TB và XH năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ năm 2016, Quảng
Ngãi.
47. Tào Hữu Phùng (2007), Chiến lược tài chính đối với BHXH và xu
hướng phát triển thị trường vốn tại Việt Nam, Hà Nội.
48. Tạp chí bảo hiểm xã hội Việt Nam – diễn đàn vì sự nghiệp an sinh xã
hội, các số 251, 252, 253.
49. Trần Xuân Vinh (2001), Tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm
xã hội trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sỹ quản lý nhà nước,
Học viện Hành chính Quốc Gia, Hà Nội.
50. Viện nghiên cứu hành chính (2002), Thuật ngữ Hành chính, NXB Học
viện Hành chính Quốc Gia, Hà Nội.
51. Website
http://www.molisa.gov.vn/vi/Pages/chitiettin.aspx?IDNews=19554
52. Website http://baobaohiemxahoi.vn/vi/tin-chi-tiet-hop-tac-quoc-te-
chu-dong-doi-moi-va-hieu-qua-51ffe84e.aspx
53. Website http://baoquangngai.vn/channel/2024/201612/bhxh-tinh-day-
manh-cai-cach-hanh-chinh-2769529/
54. Website http://www.chinhphu.vn
55. Website http://www.molisa.gov.vn
56.Website http://bhxhhagiang.gov.vn/index.php/vi/news/Hoat-Dong-Cua-
Nganh/Doan-giam-sat-cua-Quoc-hoi-giam-sat-viec-cai-cach-to-chuc-
bo-may-tai-BHXH-Viet-Nam-528/
57. Website http://www.tapchibaohiemxahoi.gov.vn
PHỤ LỤC
Phu lục 1
BAN BÍ THƢ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Số: 38-CT/TW Hà Nội, ngày 7 tháng 9 năm 2009
CHỈ THỊ
VỀ “ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC BẢO HIỂM Y TẾ TRONG TÌNH
HÌNH MỚI”
Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội quan trọng, mang ý nghĩa
nhân đạo và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc, đƣợc Đảng và Nhà nƣớc
ta hết sức coi trọng và luôn luôn đề cao trong hệ thống chính sách an sinh
xã hội. Sau gần 17 năm hoạt động, số ngƣời tham gia bảo hiểm y tế đã
tăng từ 5,6% dân số vào năm 1993 lên 46% dân số vào năm 2008. Ngƣời
nghèo và các đối tƣợng hƣởng chính sách xã hội đƣợc Nhà nƣớc dùng
ngân sách mua và cấp thẻ bảo hiểm y tế nên việc tiếp cận dịch vụ y tế của
những đối tƣợng này đã đƣợc cải thiện rõ rệt. Quyền lợi trong khám
bệnh, chữa bệnh của những ngƣời tham gia bảo hiểm y tế từng bƣớc đƣợc
mở rộng. Cùng với ngân sách nhà nƣớc dành cho y tế, bảo hiểm y tế đã
tạo ra nguồn tài chính công đáng kể cho việc khám bệnh, chữa bệnh, góp
phần thực hiện mục tiêu công bằng trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân và
đảm bảo an sinh xã hội. Luật Bảo hiểm y tế đã đƣợc Quốc hội khoá XII
thông qua tại kỳ họp thứ tƣ, ngày 14-11- 2008, là cơ sở pháp lý quan
trọng để bảo hiểm y tế phát triển trong thời gian tới.
Tuy nhiên, bảo hiểm y tế vẫn tồn tại một số hạn chế, yếu kém: tỷ lệ
dân số tham gia bảo hiểm y tế chƣa chiếm đa số trong nhân dân; một số
tổ chức, đơn vị, đặc biệt là các doanh nghiệp chƣa nghiêm túc thực hiện
các chính sách bảo hiểm y tế cho ngƣời lao động, số ngƣời tham gia bảo
hiểm y tế tự nguyện thƣờng là những ngƣời có bệnh mãn tính và có nguy
cơ mắc bệnh cao; mức đóng bảo hiểm của các đối tƣợng chƣa tƣơng
xứng với mức độ gia tăng của chi phí khám bệnh, chữa bệnh cùng với
việc lạm dụng thuốc, lạm dụng kỹ thuật cao dẫn đến quỹ bảo hiểm y tế
những năm gần đây mất khả năng cân đối thu, chi; thái độ phục vụ của
một số bộ phận cán bộ y tế và thủ tục hành chính trong khám, chữa bệnh
bảo hiểm y tế còn gây không ít bức xúc cho ngƣời bệnh.
Nguyên nhân của những yếu kém trên là do cấp ủy đảng và chính
quyền ở một số đơn vị, địa phƣơng và một số bộ phận không nhỏ trong
nhân dân chƣa nhận thức đầy đủ vị trí và tầm quan trọng của bảo hiểm y
tế trong hệ thống an sinh xã hội; các chính sách của bảo hiểm y tế chƣa
bắt kịp với sự phát triển KT- xã hội, và sự thay đổi cơ cấu mô hình bệnh
tật; công tác tuyên truyền, phổ biến và vận động thực hiện chính sách bảo
hiểm y tế chƣa thƣờng xuyên, hiệu quả chƣa cao. Việc khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế còn rất nhiều bất cập, chƣa thể hiện hết tính ƣu việt
của bảo hiểm y tế. Năng lực tổ chức, quản lý của cán bộ bảo hiểm y tế
còn yếu. Sự phối hợp liên ngành Y tế - Bảo hiếm xã hội - Tài chính trong
hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
chƣa tốt, hiệu quả thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa trong lĩnh vực y tế
chƣa cao.
Để chính sách bảo hiểm thực sự góp phần đảm bảo an sinh xã hội
và công bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, Ban Bí thƣ Trung ƣơng
Đảng yêu cầu các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân quán triệt và thực hiện tốt một số nội dung chính sau:
1. Tiếp tục quán triệt sâu sắc và nâng cao nhận thức về vị trí,
vai trò, ý nghĩa của bảo hiểm y tế
- Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội do Nhà nƣớc tổ chức,
nhằm huy động sự đóng góp tài chính của cộng đồng để tạo Quỹ bảo
hiểm y tế không vì mục đích lợi nhuận, giúp cho ngƣời tham gia bảo
hiểm y tế có nguồn tài chính để chăm sóc sức khỏe, bảo vệ quyền lợi của
mình theo luật định.
- Bảo hiểm y tế là một bộ phận quan trọng trong chính sách tài
chính y tế quốc gia và là một trong những phƣơng thức tạo nguồn tài
chính cho hoạt động chăm sóc sức khoẻ thông qua huy động đóng góp
của ngƣời dân, đƣợc thực hiện có tổ chức, mang tính chia sẻ trong cộng
đồng và nhằm mục đích thực hiện công bằng, nhân đạo trong lĩnh vực
bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
- Bảo hiểm y tế là một trong các hoạt động nhân đạo nhất, thể hiện
sự hỗ trợ tƣơng thân tƣơng ái trong chăm sóc sức khoẻ giữa ngƣời giàu
với ngƣời nghèo, giữa ngƣời thuận lợi về sức khoẻ với ngƣời ốm đau và
rủi ro về sức khoẻ, giữa ngƣời đang độ tuổi lao động với ngƣời già và trẻ
em. Đồng thời, bảo hiểm y tế mang tính dự phòng những rủi ro do chi phí
cao cho chăm sóc sức khoẻ gây nên khi ốm đau, bệnh tật.
- Có nhiều hình thức bảo hiểm y tế, nhƣng hình thức mang tính ƣu
việt nhất mà nƣớc ta phải hƣớng tới trong chính sách bảo hiểm y tế là bảo
hiểm y tế bắt buộc toàn dân với nguyên tắc mọi ngƣời dân đóng góp bảo
hiểm y tế theo thu nhập cá nhân, ngƣời nghèo và ngƣời trong diện chính
sách xã hội đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ, nhƣng khi khám bệnh, chữa bệnh
hƣởng theo quyền lợi đã đƣợc quy định dựa trên nhu cầu chữa bệnh.
- Việc tham gia bảo hiểm y tế là nghĩa vụ của mọi ngƣời dân, kể cả
những ngƣời đang khoẻ mạnh. Trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo công tác
bảo hiểm y tế là của các cấp uỷ đảng và các cấp chính quyền từ Trung
ƣơng đến địa phƣơng.
2. Tổ chức thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách về
bảo hiểm y tế
- Các cấp uỷ đảng, các cấp chính quyền phải tổ chức học tập Luật
Bảo hiểm y tế đƣợc Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ tƣ thông qua một
cách nghiêm túc, sâu rộng để mọi ngƣời dân nắm đƣợc những nội dung
cơ bản của Luật. Các bộ, ngành có liên quan cần nhanh chóng hoàn thiện
các văn bản dƣới luật để đƣa Luật sớm đi vào cuộc sống.
- Các cấp chính quyền và các đơn vị khi xây dựng kế hoạch phát
triển KT xã hội hàng năm và từng thời kỳ, phải tính toán, xác định chỉ
tiêu về dân số tham gia bảo hiểm y tế, bố trí và công bố chỉ tiêu ngân
sách, trong đó nguồn ngân sách nhà nƣớc là chính kết hợp với việc huy
động thêm các nguồn ngân sách khác để mua thẻ bảo hiểm y tế cho ngƣời
nghèo và ngƣời đƣợc hƣởng các chính sách xã hội, hỗ trợ việc mua thẻ
bảo hiểm y tế cho ngƣời thuộc hộ cận nghèo.
- Tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện
các chính sách bảo hiểm y tế ở tất cả các cấp, các ngành, các đoàn thể và
các đơn vị, nhất là các doanh nghiệp; nhanh chóng khắc phục và xoá bỏ
tình trạng không tham gia hay nợ đóng bảo hiểm xã hội - bảo hiểm y tế
kéo dài của các doanh nghiệp. Thƣờng xuyên kiểm tra, thanh tra, giám sát
việc sử dụng bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế để xử lý nghiêm minh và hạn chế, ngăn chặn hiện tƣợng lạm dụng
hoặc trục lợi từ bảo hiểm y tế.
3. Đổi mới công tác thông tin, truyền thông và tuyên truyền về
bảo hiểm y tế
- Các cơ quan thông tấn, báo chí và các cơ quan truyền thông đại
chúng cần tập trung việc thông tin, truyền thông và tuyên truyền theo
hƣớng nhấn mạnh vị trí, vai trò, ý nghĩa của bảo hiểm y tế trong hệ thống
an sinh xã hội; đề cao nghĩa vụ và quyền lợi của mọi ngƣời dân trong
tham gia bảo hiểm y tế; phát hiện những bất cập hoặc yếu kém của chính
sách bảo hiểm y tế và việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế để kịp
thời khắc phục và điều chỉnh; giới thiệu, động viên các đơn vị, cá nhân và
các mô hình thực hiện tốt bảo hiểm y tế; phê phán những hiện tƣợng lệch
lạc trong thực hiện bảo hiểm y tế.
- Trong công tác thông tin, truyền thông và tuyên tuyền về bảo
hiểm y tế, cần tập trung vào các đối tƣợng: nông dân, ngƣời cận nghèo,
học sinh, sinh viên, các chủ sử dụng lao động, nhất là các chủ doanh
nghiệp tƣ nhân.
- Ban Tuyên giáo Trung ƣơng chủ trì, phối hợp với Ban cán sự
đảng Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan truyền thông đại
chúng xây dựng kế hoạch đẩy nhanh công tác thông tin, truyền thông và
tuyên tuyền về bảo hiếm y tế.
4. Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm y tế và
quản lý Quỹ bảo hiểm y tế
- Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý bảo hiểm y tế
theo hƣớng vừa thể hiện đƣợc sự phân định cụ thể, rõ ràng, vừa thể hiện
sự kết hợp chặt chẽ về trách nhiệm và quyền hạn trong quản lý bảo hiểm
y tế giữa cấp trung ƣơng và các cấp địa phƣơng; giữa cơ quan quản lý
nhà nƣớc về bảo hiểm y tế với cơ quan quản lý Quỹ bảo hiểm y tế; giữa
quản lý Quỹ bảo hiểm y tế theo ngành dọc với quản lý nhà nƣớc về bảo
hiểm y tế và đội ngũ cán bộ bảo hiểm y tế tại các địa phƣơng; giữa cơ
quan cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan
quản lý bảo hiểm y tế và quản lý Quỹ bảo hiểm y tế. Ban cán sự đảng Bộ
Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Y tế và Ban cán sự đảng
Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm nghiên cứu và trình Chính phủ
kế hoạch củng cố và hoàn thiện bộ máy bảo hiểm y tế, tránh làm xáo trộn
bộ máy, gây ảnh hƣởng đến tƣ tƣởng cán bộ và hiệu quả công việc. Ban
cán sự đảng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Ban cán sự đảng Bảo hiểm xã
hội Việt Nam và các cơ quan liên quan xây dựng quy chế phối hợp liên
ngành trong hoạt động bảo hiểm y tế một cách thiết thực và hiệu quả để
trình Chính phủ ban hành.
- Tăng cƣờng công tác quản lý Quỹ bảo hiểm y tế, đảm bảo cân đối
giữa việc thu của Quỹ bảo hiểm y tế với việc chi của Quỹ bảo hiểm y tế,
kết hợp với việc chống lạm dụng và trục lợi bảo hiểm y tế để xây dựng
tính bền vững của Quỹ. Ban cán sự đảng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Ban cán sự đảng Bộ Y tế và Ban cán sự đảng Bảo hiểm xã hội Việt
Nam định kỳ xem xét tham mƣu kịp thời cho Chính phủ về các chính
sách liên quan đến việc quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm y tế một cách
cân đối và có hiệu quả.
- Ban cán sự đảng Bộ Y tế và Ban cán sự đảng Bảo hiểm xã hội
Việt Nam chỉ đạo việc tăng cƣờng đào tạo bổ sung, không ngừng nâng
cao chất lƣợng chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực tham mƣu, quản lý
nhà nƣớc cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý bảo hiểm y tế và quản
lý Quỹ bảo hiểm y tế; tăng cƣờng áp dụng công nghệ thông tin và các
tiến bộ khoa học và kỹ thuật để hoàn thiện công tác quản lý ngƣời tham
gia bảo hiểm y tế, quản lý Quỹ bảo hiểm y tế và quản lý chất lƣợng khám
bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo
tiêu chuẩn tiên tiến, hiện đại; mở rộng hợp tác quốc tế, tiếp tục tiến hành
nghiên cứu khoa học về bảo hiểm y tế, đặc biệt, một số vấn đề mà nƣớc
ta chƣa có nhiều kinh nghiệm, nhƣ khuyến khích ngƣời tham gia bảo
hiểm y tế kiểm tra sức khoẻ định kỳ để phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp
thời, bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, các loại hình bảo hiểm y tế khác đã
đƣợc áp dụng tại các nƣớc...
5. Tổ chức tốt việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
- Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo việc tăng đầu tƣ, phân bổ
ngân sách thích hợp và sử dụng có hiệu quả các nguồn ngân sách đã có để
củng cố và phát triển mạng lƣới khám bệnh, chữa bệnh, đặc biệt là mạng
lƣới y tế cơ sở, đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh tại các địa
phƣơng; chuyển việc chi ngân sách nhà nƣớc cho các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh sang chi trực tiếp cho ngƣời đƣợc hƣởng thụ bảo hiểm y tế
thông qua việc hỗ trợ bảo hiểm y tế cho vùng nghèo, ngƣời nghèo, ngƣời
hƣởng các chính sách xã hội, hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế
cho ngƣời thuộc hộ cận nghèo.
- Ban cán sự đảng Bộ Y tế tập trung chỉ đạo việc nâng cao chất
lƣợng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế. Đặc biệt,
cần cải tiến thủ tục hành chính trong tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế tại các bệnh viện để tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đƣợc thụ hƣởng tốt các dịch vụ y tế;
thƣờng xuyên giáo dục nâng cao đạo đức nghề nghiệp để thầy thuốc
không có thái độ phân biệt trong ứng xử với ngƣời khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế; phát hiện kịp thời, có biện pháp ngăn ngừa, khắc phục các
biểu hiện lạm dụng thuốc, dịch vụ kỹ thuật cao và biểu hiện trục lợi bảo
hiểm y tế khác của cả thầy thuốc lẫn ngƣời bệnh khuyến khích và tạo
điều kiện để y tế tƣ nhân tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
tăng cƣờng quản lý giá thuốc không để giá thuốc trong các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh cao hơn giá thuốc trên thị trƣờng; định kỳ tổ chức sơ
kết, tổng kết việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, trong đó, có sự
đóng góp ý kiến của những ngƣời tham gia bảo hiểm y tế.
6. Phát động cuộc vận động toàn dân tham gia bảo hiểm y tế và
chuẩn bị lộ trình tiến đến bảo hiểm y tế bắt buộc trong tháng năm
tiếp theo
Phát động cuộc vận động toàn dân tham gia bảo hiểm y tế theo lộ
trình quy định của Luật Bảo hiểm y tế để thực hiện mục tiêu bảo hiểm y
tế bắt buộc đối với toàn dân. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối
hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam,
Ban cán sự đảng Bộ Y tế, Ban cán sự đảng Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp cần đề ra tiêu chí,
xây dựng kế hoạch cuộc vận động, tổ chức phát động và định kỳ sơ kết,
tổng kết để cuộc vận động thật sự thiết thực và hiệu quả, góp phần làm
cho bảo hiểm y tế Việt Nam phát triển. Song song với cuộc vận động
toàn dân tham gia bảo hiểm y tế, Chính phủ cần xây dựng lộ trình thích
hợp để tiến đến bảo hiểm y tế bắt buộc toàn dân trong những năm tiếp
theo.
Ban Tuyên giáo Trung ƣơng chủ trì, phối hợp với Ban cán sự đảng
Bộ Y tế, Ban cán sự đảng Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm
hƣớng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và định kỳ báo cáo Ban
Bí thƣ Trung ƣơng Đảng về việc thực hiện Chỉ thị này.
Chỉ thị này đƣợc phổ biến và quán triệt đến chi bộ.
T/M BAN BÍ THƢ
Trƣơng Tấn Sang
Phụ lục 2
(Chinhphu.vn) - Bộ Chính trị vừa ban hành Nghị quyết số 21-
NQ/TW về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 - 2020. Cổng TTĐT Chính
phủ trân trọng giới thiệu toàn văn Nghị quyết.
I -TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là hai chính sách lớn của Đảng
và Nhà nƣớc. Trong những năm qua, công tác bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm y tế đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng, góp phần ổn định đời
sống của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội và ổn định chính trị - xã
hội. Hệ thống chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
từng bƣớc đƣợc hoàn thiện phù hợp với phát triển KT- xã hội của đất
nƣớc; số ngƣời tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tăng qua các
năm; thực hiện việc chi trả lƣơng hƣu và các chế độ bảo hiểm xã hội theo
quy định của pháp luật; quyền lợi của ngƣời tham gia bảo hiểm y tế ngày
càng đƣợc mở rộng. Quỹ bảo hiểm xã hội đƣợc hình thành, có kết dƣ và
bảo toàn, tăng trƣởng, tham gia đầu tƣ góp phần phát triển KT- xã hội.
Quỹ bảo hiểm y tế bƣớc đầu đã cân đối đƣợc thu chi và có kết dƣ. Hệ
thống tổ chức bảo hiểm xã hội Việt Nam đƣợc hình thành và phát triển,
cơ bản đáp ứng yêu cầu của việc thực hiện các chế độ, chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo hiếm y tế.
2. Tuy nhiên, công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn một số
hạn chế, yếu kém. Diện bao phủ bảo hiểm xã hội còn thấp, mới đạt
khoảng 20% lực lƣợng lao động, số ngƣời tham gia bảo hiểm y tế mới đạt
khoảng 65% dân số. Quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
chƣa đáp ứng yêu cầu; việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn có thiếu sót. Tình trạng doanh nghiệp nợ
và trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn nhiều. Quản lý và sử
dụng Quỹ bảo hiểm xã hội chƣa chặt chẽ, có trƣờng hợp cho vay chƣa
đúng đối tƣợng. Quỹ bảo hiểm xã hội, nhất là Quỹ hƣu trí, tử tuất có
nguy cơ mất cân đối trong tƣơng lai gần; tình trạng ngƣời lao động lạm
dụng chính sách bảo hiểm thất nghiệp xảy ra khá phổ biến. Quỹ bảo hiểm
y tế luôn tiềm ẩn nguy cơ thâm hụt; việc khám, chữa bệnh theo bảo hiểm
y tế chƣa đáp ứng nhu cầu. Thái độ phục vụ của một số cán bộ y tế và thủ
tục hành chính trong khám, chữa bệnh còn gây bức xúc cho ngƣời bệnh;
năng lực và trách nhiệm của một số cán bộ giám định y tế còn yếu.
3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trên chủ yếu là do
nhiều cấp ủy đảng, chính quyền chƣa thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
việc thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Sự
phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc và cơ quan bảo hiểm xã hội
ở địa phƣơng trong việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội chƣa chặt chẽ.
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế còn yếu kém. Hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế chƣa
đƣợc hiện đại hóa và còn thiếu chuyên nghiệp, chƣa chủ động tiếp cận
với ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động. Công tác tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức, hiệu quả chƣa cao.
II- QUAN ĐIỂM
1. Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là hai chính sách xã hội quan
trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát
triển KT- xã hội.
2. Mở rộng và hoàn thiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế có bƣớc đi, lộ trình phù hợp với phát triển KT- xã hội của đất
nƣớc. Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đồng bộ với
phát triển các dịch vụ xã hội, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của
nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho mọi ngƣời tham gia và thụ hƣởng
các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phải theo nguyên tắc có đóng, có
hƣởng, quyền lợi tƣơng ứng với nghĩa vụ, có sự chia sẻ giữa các thành
viên, bảo đảm công bằng và bền vững của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế.
4. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức
xã hội, doanh nghiệp và của mỗi ngƣời dân.
III. MỤC TIÊU
Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế; tăng nhanh diện bao phủ đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội,
nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện; thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn
dân. Phấn đấu đến năm 2020, có khoảng 50% lực lƣợng lao động tham
gia bảo hiểm xã hội, 35% lực lƣợng lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp; trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế. Sử dụng an toàn và bảo
đảm cân đối Quỹ bảo hiểm xã hội trong dài hạn; quản lý, sử dụng có hiệu
quả và bảo đảm cân đối Quỹ bảo hiểm y tế. Xây dựng hệ thống bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả cao, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
IV- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cƣờng lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật, chính sách, chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp cần xác định rõ trách nhiệm
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế. Tăng cƣờng lãnh đạo công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, chính sách, chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, để cán
bộ, đảng viên và nhân dân thấy rõ vai trò, ý nghĩa của bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế trong hệ thống an sinh xã hội; quyền lợi và nghĩa vụ của
ngƣời dân khi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Phát hiện và biểu
dƣơng kịp thời các địa phƣơng, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện
tốt, đồng thời phê phán, xử lý nghiêm vi phạm. Chính quyền, cơ quan bảo
hiểm xã hội và các tổ chức đoàn thể cần chú ý làm tốt công tác vận động
nhân dân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế
Nghiên cứu, sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội theo hƣớng mở rộng đối
tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội. Hoàn thiện chính sách, pháp luật, cơ chế
quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo đảm yêu cầu cân đối và
tăng trƣởng Quỹ. Rà soát, bổ sung quy định buộc ngƣời sử dụng lao động
phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho ngƣời lao
động. Sửa đổi chính sách bảo hiểm thất nghiệp để bảo đảm quyền lợi
chính đáng của ngƣời lao động bị thất nghiệp và tránh trục lợi bảo hiểm.
Sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế; nghiên cứu sửa đổi chính
sách điều tiết nguồn thu bảo hiểm y tế kết dƣ từ địa phƣơng về Trung
ƣơng, trích lại tỉ lệ thích hợp cho địa phƣơng để nâng cao chất lƣợng
khám, chữa bệnh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về bảo
hiểm y tế. Có chính sách khuyến khích ngƣời dân, nhất là ngƣời có thu
nhập dƣới mức trung bình tham gia bảo hiểm y tế. Nâng cao hiệu quả sử
dụng bảo hiểm y tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vùng miền núi, các
hộ nghèo.
Sớm ban hành Chiến lƣợc phát triển bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế đến năm 2020. Từng bƣớc thực hiện nguyên tắc “đóng - hƣởng”, gắn
với việc điều chỉnh tuổi nghỉ hƣu ở một số lĩnh vực, ngành nghề nhất
định phù hợp với điều kiện phát triển KT- xã hội của đất nƣớc.
Mở rộng chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc đối với ngƣời tham gia
các loại hình bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nhất là bảo hiểm xã hội tự
nguyện cho nông dân, lao động trong khu vực phi chính thức; bảo hiểm y
tế cho các đối tƣợng chính sách, ngƣời thuộc hộ gia đình cận nghèo, nông
dân, học sinh, sinh viên, đồng bào ở các vùng đặc biệt khó khăn, vùng
núi. Áp dụng thêm các loại bảo hiểm xã hội mới phù hợp với nhu cầu
nhân dân. Thí điểm chính sách bảo hiểm hƣu trí bổ sung.
Đa dạng sản phẩm dịch vụ bảo hiểm y tế phù hợp với các tầng lớp
trong xã hội, điều chỉnh các mức phí, mức hƣởng đi đôi với phát triển các
dịch vụ y tế chất lƣợng cao. Có chính sách khuyến khích ngƣời tham gia
bảo hiểm y tế tự nguyện thƣờng xuyên dài hạn, hạn chế tình trạng ngƣời
bị ốm đau mới mua bảo hiểm y tế. Quy định mức thanh toán bảo hiểm y
tế theo hƣớng vừa bảo đảm quyền lợi của ngƣời tham gia bao hiểm, vừa
bảo đảm cân đối quỹ theo nguyên tắc “đóng - hƣởng”.
3. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ và công tác thực hiện các chế
độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Đổi mới phƣơng thức hoạt động của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế theo hƣớng phục vụ chi trả nhanh chóng, kịp thời, bảo đảm
quyền lợi ngƣời tham gia bảo hiểm.
Thực hiện minh bạch, công khai và tăng cƣờng quản lý các hoạt
động khám, chữa bệnh để hạn chế, ngăn chặn tình trạng trục lợi bảo hiểm
y tế, lạm dụng kỹ thuật cao, thuốc bệnh đắt tiền.
Kiện toàn tổ chức bộ máy bảo hiểm xã hội các cấp để thực hiện các
chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ ngày càng tăng. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất
lƣợng phục vụ, giảm phiền hà cho ngƣời tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong lĩnh
vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin, từng bƣớc hiện đại hóa hệ thống quản lý
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4. Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế
Tăng cƣờng sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà
nƣớc và bảo hiểm xã hội ở các cấp trong việc thực hiện chế độ, chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Quản lý tốt đối tƣợng đóng và tham
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ cơ sở. Củng cố và tăng cƣờng quản
lý Quỹ bảo hiểm xã hội, Quỹ bảo hiểm y tế bảo đảm thu chi, đầu tƣ tăng
trƣởng Quỹ hiệu quả và an toàn theo quy định của pháp luật.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi
phạm, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế và các hành vi tiêu cực, gian lận để hƣởng chế độ, trục lợi bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế.
V - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các tỉnh ủy, thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng
đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ƣơng tổ chức học tập, quán triệt Nghị
quyết; xây dựng chƣơng trình, kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo việc
sửa đổi, bổ sung hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Ban Tuyên giáo Trung ƣơng chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin
và Truyền thông, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tƣ
pháp, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã
Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị
quyết, pháp luật, chính sách, chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4. Các cấp ủy đảng địa phƣơng lãnh đạo ủy ban nhân dân phối hợp
chặt chẽ với cơ quan bảo hiểm xã hội tổ chức thực hiện tốt công tác bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn. Hằng năm hoặc khi cần thiết, các
cấp ủy đảng làm việc với cơ quan bảo hiểm xã hội về tình hình thực hiện
các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
5. Văn phòng Trung ƣơng Đảng chủ trì, phối hợp với Ban cán sự
đảng Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Ban cán sự đảng Bộ Y tế và
Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm hƣớng dẫn tổ chức thực hiện,
kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết và định kỳ báo cáo Bộ
Chính trị.
THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Số: 538/QĐ-TTg Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2013
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Đề án Thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân
giai đoạn 2012 - 2015 và 2020
THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ
QUYẾT ĐỊNH:
I. MỤC TIÊU CỦA ĐÊ ÁN
1. Mục tiêu chung:
Mở rộng phạm vi bao phủ của bảo hiểm y tế về tỷ lệ dân số tham
gia bảo hiểm y tế, về phạm vi dịch vụ y tế đƣợc thụ hƣởng và giảm tỷ lệ
chi trả từ tiền túi của ngƣời sử dụng dịch vụ y tế; bảo đảm quyền lợi của
ngƣời tham gia bảo hiểm y tế; tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, góp phần
tạo nguồn tài chính ổn định cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân
theo hƣớng công bằng, hiệu quả, chất lƣợng và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Tăng tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế: Tiếp tục duy trì các
nhóm đối tƣợng đã tham gia bảo hiểm y tế đạt tỷ lệ 100%; mở rộng các
nhóm đối tƣợng để đến năm 2015 đạt tỷ lệ trên 70% dân số tham gia bảo
hiểm y tế, đến năm 2020 có trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế.
b) Nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm
quyền lợi của ngƣời tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật,
đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của ngƣời tham gia bảo hiểm y tế.
c) Từng bƣớc đổi mới cơ chế tài chính theo hƣớng đầu tƣ trực tiếp
cho ngƣời thụ hƣởng dịch vụ y tế thông qua hình thức hỗ trợ tham gia
bảo hiểm y tế, bảo đảm cân đối thu - chi quỹ bảo hiểm y tế, phấn đấu
giảm tỷ lệ chi tiêu y tế trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình xuống dƣới
40% vào năm 2020.
3. Chỉ tiêu bao phủ của các địa phƣơng
Trên cơ sở mục tiêu của Đề án, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng xác định chỉ tiêu cụ thể từng năm, tổ chức thực hiện để đạt tỷ lệ dân
số tham gia bảo hiểm y tế trên 70% vào năm 2015 và trên 80% vào năm
2020. Đối với các tỉnh, thành phố đã đạt và vƣợt chỉ tiêu này ngay từ năm
2012 thì tiếp tục duy trì và mở rộng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế tùy thuộc
vào điều kiện thực tế của địa phƣơng.
II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Các giải pháp của Đề án này thực hiện trong giai đoạn 2012-2015.
Sau năm 2015, mục tiêu và các giải pháp sẽ đƣợc điều chỉnh trên cơ sở
tổng kết quá trình triển khai Đề án giai đoạn 2012 - 2015 và thực hiện các
quy định mới của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y
tế.
1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách bảo hiểm y tế
2. Cam kết chính trị mạnh mẽ và sự tham gia của hệ thống chính
trị
3. Tăng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế
4. Nâng cao chất lƣợng và đáp ứng nhu cầu khám bệnh chữa bệnh
bảo hiểm y tế (Bộ Y tế xây dựng các đề án riêng theo từng lĩnh
vực)
5. Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe ban
đầu
6. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm y tế
7. Đổi mới cơ chế tài chính và phƣơng thức thanh toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (Bộ Y tế có đề án riêng)
8. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra
9. Nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc và hệ thống tổ chức thực
hiện bảo hiếm y tế
10.Cân đối và bảo toàn Quỹ bảo hiểm y tế
11.Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
12.Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Đề án “Thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn
2012 - 2015 và 2020” có tác động đến công tác chăm sóc sức khỏe của
toàn dân, cơ chế tài chính y tế bền vững, bảo đảm an sinh xã hội, cần thiết
phải có sự tham gia của cả hệ thống chính trị trong định hƣớng, chỉ đạo,
tổ chức thực hiện và có sự đồng thuận, hƣởng ứng của toàn xã hội.
1. Thành lập Ban Chỉ đạo ở Trung ƣơng
2. Thành lập Ban Chỉ đạo ở địa phƣơng
IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam phối hợp với các Bộ, Ban,
ngành có liên quan có trách nhiệm tham mƣu thành lập Ban Chỉ đạo thực
hiện Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn
2012 - 2015 ở Trung ƣơng và hƣớng dẫn, chỉ đạo thành lập Ban chỉ đạo ở
cấp tỉnh; xây dựng kế hoạch, nội dung, chƣơng trình hoạt động cho Ban
Chỉ đạo ở Trung ƣơng và hƣớng dẫn tổ chức, hoạt động Ban Chỉ đạo ở
cấp tỉnh.
Các Bộ, ngành, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong việc tổ chức thực hiện Đề án.
1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
Các Bộ, ngành, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong việc tổ chức thực hiện Đề án.
a) Bộ Y tế; b) Bảo hiểm xã hội Việt Nam; c) Bộ Tài chính d) Bộ
Lao động - Thƣơng binh và Xã hội; đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo; e) Bộ
Thông tin và Truyền thông; g) Bộ Nội vụ; h) Bộ Quốc phòng; i) Bộ Công
an; k) Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ; l) Thanh tra Chính phủ; m) Kiểm toán
2. Trách nhiệm của các địa phƣơng
a) Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng; b)
ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng; 3. Trách
nhiệm của các tổ chức, đoàn thể: a) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; b) Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam; c) Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; d)
Hội Nông dân Việt Nam; đ) Trung ƣơng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh; e) Tổng hội học Việt Nam; g) Các tổ chức khác.

More Related Content

PDF
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
PDF
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HAY!
PDF
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
PDF
Luận án: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân ở Việt Nam, HAY
PDF
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
PDF
Luận văn: Bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam, HAY, 9đ
PDF
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
PDF
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HAY!
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
Luận án: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY

What's hot (20)

PDF
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
PDF
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
PDF
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAY
PDF
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
PDF
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
PDF
Luận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đ
PDF
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
PDF
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
PDF
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
PDF
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOT
PDF
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
DOC
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
PDF
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAY
PDF
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
DOCX
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Hiểm Nhân Thọ Theo Pháp Luật Việt Nam.
PDF
Luận văn: Tổ chức thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với khối thông ti...
PDF
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
PDF
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
PDF
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đ
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAY
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Hiểm Nhân Thọ Theo Pháp Luật Việt Nam.
Luận văn: Tổ chức thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với khối thông ti...
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Ad

Similar to Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY (20)

DOC
Luận Văn Quản Lý Bảo Hiểm Xã Hội Đối Với Người Lao Động Tại Bảo Hiểm Xã Hội H...
DOCX
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Hiểm Xã Hội
DOC
Luận Văn Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tại Thành phố Đà Nẵng.doc
DOCX
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý kinh tế về thu Bảo Hiểm Xã Hội, 9đ
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Quản...
PDF
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Quế Sơn, 9đ
PDF
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm xã hội ở thị xã Sông Công, HOT
DOC
Luân Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Trên Địa Bàn Thành Phố Hội An, Tỉnh Quản...
DOC
Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam.
DOCX
Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp phát triển bảo hiểm xã hội trên địa bàn...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Bảo Hiểm Xã Hội Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Quản...
DOC
Luận văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng ...
PDF
Đề tài: Phát triển Bảo hiểm xã hội tại huyện An Dương, Hải Phòng
PDF
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
DOC
Quản lý chi bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
PDF
Luận văn: Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Trà Vinh, HAY
PDF
ThS03.006_Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hi...
PDF
Đề tài: Tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên, HOT
PDF
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại TP Hải Phòng, HOT
PDF
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM.pdf
Luận Văn Quản Lý Bảo Hiểm Xã Hội Đối Với Người Lao Động Tại Bảo Hiểm Xã Hội H...
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Hiểm Xã Hội
Luận Văn Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tại Thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý kinh tế về thu Bảo Hiểm Xã Hội, 9đ
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Quản...
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Quế Sơn, 9đ
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm xã hội ở thị xã Sông Công, HOT
Luân Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Trên Địa Bàn Thành Phố Hội An, Tỉnh Quản...
Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam.
Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp phát triển bảo hiểm xã hội trên địa bàn...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Bảo Hiểm Xã Hội Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Quản...
Luận văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng ...
Đề tài: Phát triển Bảo hiểm xã hội tại huyện An Dương, Hải Phòng
Luận văn: Quản lý về an sinh xã hội tại huyện Thăng Bình, HAY
Quản lý chi bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Luận văn: Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Trà Vinh, HAY
ThS03.006_Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hi...
Đề tài: Tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại TP Hải Phòng, HOT
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM.pdf
Ad

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi

Recently uploaded (20)

PDF
Bản phân loại thực vật môn thực vật dược
PPT
Bai 42 Su chay thanh dong cua chat long va chat khi Dinh luat Becnuli.ppt
PDF
BỘ TÀI LIỆU CHINH PHỤC ĐỈNH CAO TIẾNG ANH NĂM 2026 CHUYÊN ĐỀ ÔN HỌC SINH GIỎI...
PPTX
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
DOCX
ôn tập thơ 4 chữ, 5 chữ ngữ văn 7 ctst sgk
PPTX
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
DOCX
Ôn tập Văn học phương đông tài liệu tham khảo
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
PDF
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
PDF
bai giang an toan thong tin ke toan nam 2020
PPTX
slide chương 2 excel cơ bản...........,,
PPTX
Bai 28 Cau tao chat Thuyet dong hoc phan tu chat khi.pptx
PPT
Slide Nguyên lý bảo hiểm đại học knh tế quốc dân
PDF
TeétOrganicChemistryFromVietNamVeryHardd
PPTX
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
PPTX
24. 9cqbq2reu57m5igbsz-signature-40d40b8bd600bcde0d0584523c684ec4933c280de74a...
PDF
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM QUA CÁC TIẾT SINH HOẠT THEO CHỦ ĐỀ NHẰ...
Bản phân loại thực vật môn thực vật dược
Bai 42 Su chay thanh dong cua chat long va chat khi Dinh luat Becnuli.ppt
BỘ TÀI LIỆU CHINH PHỤC ĐỈNH CAO TIẾNG ANH NĂM 2026 CHUYÊN ĐỀ ÔN HỌC SINH GIỎI...
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
ôn tập thơ 4 chữ, 5 chữ ngữ văn 7 ctst sgk
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
Ôn tập Văn học phương đông tài liệu tham khảo
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
bai giang an toan thong tin ke toan nam 2020
slide chương 2 excel cơ bản...........,,
Bai 28 Cau tao chat Thuyet dong hoc phan tu chat khi.pptx
Slide Nguyên lý bảo hiểm đại học knh tế quốc dân
TeétOrganicChemistryFromVietNamVeryHardd
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
24. 9cqbq2reu57m5igbsz-signature-40d40b8bd600bcde0d0584523c684ec4933c280de74a...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM QUA CÁC TIẾT SINH HOẠT THEO CHỦ ĐỀ NHẰ...

Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ TẤN TIÊN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Thừa Thiên Huế - Năm 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ TẤN TIÊN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM ĐỨC CHÍNH Thừa Thiên Huế - Năm 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của thân tôi, các số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu thật và trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết luận, nhận định và kết quả nghiên cứu trong luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Thừa Thiên Huế, ngày 15 tháng 03 năm 2017 Học viên Hồ Tấn Tiên
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, khoa Quản lý Nhà nƣớc về các vấn đề xã hội, khoa Sau Đại học, cảm ơn các thầy, cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn TS.Phạm Đức Chính, ngƣời đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hƣớng dẫn về phƣơng pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi, các Phòng, Ban, ngành của tỉnh, đã cung cấp thông tin và nhiệt tình giúp đỡ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng để hoàn thành luận văn, tham khảo nhiều tài liệu, trao đổi và tiếp thu nhiều ý kiến của thầy, cô và bạn bè đồng môn, song do điều kiện, thời gian và khả năng còn hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong nhận đƣợc sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn ! Học viên Hồ Tấn Tiên
  • 5. MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài: ..........................................................................................1 2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài...............................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ....................................................4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................................4 5.Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................4 6. Những đóng góp mới của luận văn ..........................................................................5 7. Kết cấu của luận văn .................................................................................................5 Chƣơng 1 ........................................................................................................................6 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.....................................................................................................6 1.1 Khái niệm và vai trò, chức năng của bảo hiểm xã hội.....................................6 1.1.1 Khái niệm cơ bản ...............................................................................................6 1.1.2 Đặc điểm cơ bản của bảo hiểm xã hội.............................................................11 1.1.3 Vai trò của bảo hiểm xã hội.............................................................................12 1.1.4 Chức năng của hoạt động bảo hiểm xã hội ......................................................13 1.2. Quản lý nhà nƣớc về Bảo hiểm xã hội............................................................17 1.2.1. Một số khái niệm .............................................................................................17 1.2.2. Chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội...........................................18 1.2.3 Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội .......................................19 1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ...................20 1.2.5. Mô hình quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam...........................22 1.2.6. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ..................26 1.2.7. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội .............................................31 1.3 Tổ chức quản lý bảo hiểm xã hội ở một số nƣớc trên thế giới và bài học
  • 6. kinh nghiệm cho Việt Nam......................................................................................41 1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước trong quản lý về bảo hiểm xã hội....................41 1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam......................44 Tiểu kết chƣơng 1....................................................................................................45 Chƣơng 2 ......................................................................................................................48 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................................................................48 2.1 Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi............................................................................................................................48 2.2 Đặc điểm cơ bản Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi ......................................48 2.2.1 Cơ cấu, tổ chức bộ máy và trụ sở làm việc của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi ...............................................................................................................................49 2.1.2. Thực trạng ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi.....................................50 2.3. Thực trạng hoạt động và quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.............................................................................52 2.3.1. Hoạt động bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh .................................................52 2.3.2. Công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................................................68 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh.......................................................................................................74 2.4.1 Những kết quả đạt được của công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế..................................................................................................................74 2.4.2. Những khó khăn, tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế..................................................................................................................78 Tiểu kết chƣơng 2....................................................................................................85 Chƣơng 3 ......................................................................................................................87 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG ..........................87 QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI..................................................87 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI....................................................................87 3.1. Phƣơng hƣớng thực hiện bảo hiểm xã hội trong giai đoạn hiện nay tại tỉnh Quảng Ngãi...............................................................................................................87
  • 7. 3.1.1. Phương hướng của Đảng và nhà nước về An sinh xã hội ..............................87 3.1.2. Phương hướng của bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi ...................................95 3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn tới ..............................................97 3.2.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nước........................................97 3.2.2. Nhóm giải pháp đối với công dân, ngƣời lao động, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng lao động ..............................................................................................................105 3.3. Kiến nghị.........................................................................................................107 3.3.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước.................................................................107 3.3.2 Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi.....................................................107 3.3.3 Đối với người lao động ..................................................................................108 Tiểu kết chƣơng 3..................................................................................................109 KẾT LUẬN ................................................................................................................110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................113 PHỤ LỤC ...................................................................................................................118
  • 8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASXH : An sinh xã hội BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế CC, VC : Công chức, viên chức CNTT : Công nghệ thông tin HS, SV : Học sinh, sinh viên HTX : Hợp tác xã KCB : Khám chữa bệnh KT : Kinh tế LĐTB&XH : Lao động Thƣơng binh và Xã hội QLNN : Quản lý nhà nƣớc SX : Sản xuất TP : Thành phố XH : Xã hội XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thực trạng cán bộ, công chức, viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Ngãi năm 2014-2016 49 Bảng 2.2: Công tác cấp phát thẻ BHYT trên địa bàn tỉnh từ năm 2014-2016 cho các đối tƣợng thuộc diện ASXH 51 Bảng 2.3: Công tác phát triển ngƣời tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh từ năm 2014-2016 53 Bảng 2.4: Kết quả thu BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh từ năm 2014 – 2016 54 Bảng 2.5: Kết quả xét duyệt hồ sơ hƣởng các chế độ BHXH trên địa bàn tỉnh từ năm 2014 -2016 57
  • 10. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Trụ sở làm việc của BHXH tỉnh Quảng Ngãi 49 Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện công tác cấp phát thẻ BHYT trên địa bàn tỉnh từ năm 2014 - 2016 cho các đối tƣợng thuộc diện ASXH 52 Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện công tác phát triển ngƣời tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh từ năm 2014 – 2016 53 Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện kết quả thu BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh từ năm 2014-2016 54 Hình 2.5: Ngành BHXH và Liên đoàn lao động tỉnh ký kết Quy chế phối hợp thực hiện BHXH, BHYT,BHTN giai đoạn 2016-2020 56 Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện kết quả xét duyệt hồ sơ hƣởng các chế độ BHXH trên địa bàn tỉnh từ năm 2014-2016 57 Hình 2.7: Ảnh ngƣời bệnh có thẻ BHYT điều trị tại bệnh viện tỉnh Quảng Ngãi 61 Hình 2.8: Ngành BHXH và Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy ký kết kế hoạch tuyên truyền năm 2016 65
  • 11. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hệ thống QLNN về BHXH 22 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức BHXH Việt Nam theo hệ thống dọc từ trung ƣơng đến địa phƣơng 36 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của BHXH tỉnh Quảng Ngãi 49 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hệ thống tổ chức QLNN về BHXH, BHYT cấp tỉnh 67
  • 12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Bản chất của nhà nƣớc ta là “nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân”, hƣớng tới mục tiêu: dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc nỗ lực xây dựng các định hƣớng, mục tiêu, chƣơng trình, kế hoạch để đạt đƣợc các chỉ số phát triển kinh tế và xã hội, hƣớng tới lợi ích của nhân dân. Một trong các mục tiêu đó là đảm bảo an sinh xã hội. Với bản chất nhân văn sâu sắc, ASXH nhanh chóng phát triển và đƣợc các nƣớc thừa nhận là một trong những quyền cơ bản của con ngƣời, là tiêu chí của tiến bộ, bình đẳng và công bằng xã hội, một trong những chỉ báo quan trọng nhất, thể hiện sự văn minh và phát triển của quốc gia. Đối với Việt Nam, từ nhiều năm qua, nhất là từ khi thực hiện đƣờng lối đổi mới, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách ASXH, coi đây là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững kinh tế - xã hội, thể hiện bản chất tốt đẹp, ƣu việt của chế độ, vì hạnh phúc nhân dân. Điều 34, Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 xác nhận: “Công dân có quyền đƣợc bảo đảm An sinh xã hội”. Nhận thức đƣợc vị trí, vai trò trụ cột của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong hệ thống chính sách ASXH, Quốc hội nƣớc ta đã thể chế hóa bằng Luật BHXH và Luật BHYT nhằm thực hiện thắng lợi chủ trƣơng của Đảng phát triển BHXH tới mọi ngƣời lao động và BHYT toàn dân, hƣớng tới mục tiêu An sinh xã hội toàn dân. Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI) “Về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020” xác định rõ mục tiêu: “thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ BHXH, BHYT; tăng nhanh diện bao phủ đối tƣợng tham gia BHXH, nhất là BHXH tự nguyện; thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân. Phấn đấu đến năm 2020, có khoảng 50% lực lƣợng lao động tham gia BHXH, 35% lực lƣợng lao động tham gia BHTN; trên 80 % dân số tham gia BHYT”.
  • 13. 2 Thực tiễn cho thấy, những năm gần đây, hoạt động quản lý nhà nƣớc về BHXH dù có nhiều nỗ lực để công tác quản lý đạt hiệu quả, song còn nhiều yếu kém, thách thức, đòi hỏi phải có các giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hơn nữa. Quảng Ngãi là tỉnh thuộc khu vực duyên hải miền trung của Việt Nam, có hệ thống cảng nƣớc sâu Dung Quất có thể đón nhận những con tàu trọng tải hàng trăm ngàn tấn, thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và vận chuyển dầu thô phục vụ cho nhà máy lọc dầu Dung Quất, tạo điều kiện phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ cho lọc dầu, các ngành công nghiệp sử dụng các sản phẩm của lọc hóa dầu làm nguyên liệu, các ngành công nghiệp nặng đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp và trao đổi thƣơng mại nội địa và quốc tế. Với lợi thế này, Quảng Ngãi đang chuyển mình mạnh mẽ nhƣng đồng thời cũng chịu ảnh hƣởng của suy thoái KT toàn cầu, khu vực và trong nƣớc. Công tác QLNN về BHXH trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh đã có những kết quả nhất định, tuy vậy, còn không ít bất cập, tồn tại, khó khăn, thách thức trong việc tổ chức thực hiện công tác BHXH, thanh tra, kiểm tra hoạt động BHXH tại các doanh nghiệp. Các trở ngại đang diễn ra tại Quảng Ngãi, cũng là thực trạng đang diễn ra ở nhiều địa phƣơng khác. Để công tác QLNN về BHXH trên địa bàn tỉnh ngày càng hiệu quả hơn, cần phải nghiên cứu một cách cơ bản, cụ thể cả về lý luận và thực tiễn trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng QLNN về BHXH đạt hiệu quả hơn trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong công tác QLNN và công tác nghiên cứu lý luận, đã có nhiều công trình, nhiều hội thảo, nhiều tham luận đề cập tới nội dung QLNN về BHXH. Các tác giả - học giả, các bài tham luận đã tiếp cận BHXH ở các khía cạnh, góc độ QLNN để làm rõ vai trò của QLNN đối với bảo hiểm nói chung và BHXH nói riêng, hoặc đƣa ra giải pháp mang tính định hƣớng chiến lƣợc theo các
  • 14. 3 nguyên tắc, để theo đó cung cấp, hoặc hỗ trợ cho các nhà hoạch định chính sách. Tuy nhiên, thực tiễn luôn phát sinh các vấn đề mới, đòi hỏi các nhà quản lý, hoạch định chính sách cần có các quan điểm về lý luận gắn với các giải pháp mang tính thời sự để giải quyết tốt các vấn đề này. Theo đó, đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học, một số cuốn sách đƣợc công bố, tiêu biểu nhƣ: - Viện Khoa học lao động và các vấn đề xã hội - Bộ LĐTB và XH và BHXH Việt Nam với các đề tài “Luận cứ khoa học cho việc đổi mới chính sách BHXH”(1999); “Kinh nghiệm quản lý BHXH ở nƣớc ngoài và việc vận dụng vào Việt Nam” (2000). - Bảo hiểm xã hội Việt Nam với các đề tài: “Chiến lƣợc phát triển ngành BHXH Việt Nam giai đoạn 2000-2010” và “Chế độ, chính sách BHXH hiện hành: Thực trạng và kiến nghị ” (2001). - Một số đề tài cấp Bộ: “Cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc xây dựng BHXH” (1997), chủ nhiệm: Nguyễn Chí Tỏa; “Các chế độ BHXH dài hạn ở Việt Nam - Thực trạng và kiến nghị” (1997), chủ nhiệm: TS. Mai Thị cẩm Tú; “Chế độ, chính sách BHXH hiện hành, những tồn tại và kiến nghị” (1998), chủ nhiệm: TS. Phạm Thành; “Chiến lƣợc tài chính đối với BHXH và xu thế phát triển thị trƣờng vốn tại Việt Nam” (2007), chủ nhiệm: GS.TSKH. Tào Hữu Phùng... Về sách chuyên khảo: “Bảo hiểm hƣu trí” (2009) của PGS. TS Nguyễn Tiệp và một số luận văn nghiên cứu về đề tài này: - “Tăng cƣờng QLNN về BHXH trong giai đoạn hiện nay” (2001), luận văn thạc sỹ QLNN, tác giả Trần Xuân Vinh. - “Xây dựng mô hình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp” (2008), luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, tác giả Bùi Thị Kim Loan. - “Phát triển dịch vụ BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi" (2011), luận văn Thạc sỹ kinh tế, tác giả Đỗ Vũ Minh Tuấn. - “Giải pháp hoàn thiện quản lý thu quỹ bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2020” (2014), luận văn thạc sỹ kinh tế, tác giả
  • 15. 4 Nguyễn Đình Lâm. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi chƣa có đề tài nào nghiên cứu về công tác QLNN về BHXH cũng nhƣ chƣa đề xuất đƣợc những giải pháp tập trung, cụ thể và đột phá để thực hiện công tác này một cách chủ động hơn, hiệu quả hơn cho địa phƣơng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Mục đích của đề tài là nghiên cứu, phân tích, đánh giá hiện trạng hoạt động bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi để tìm ra nguyên nhân của một số hạn chế. - Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đƣợc thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. - Về thời gian: Trong giai đoạn từ 2014-2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp luận Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
  • 16. 5 lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trên cơ sở vận dụng quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về BHXH. 5.2 Phương pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp - Phƣơng pháp so sánh; - Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu, thông tin; Nguồn số liệu đƣợc khai thác qua các phƣơng tiện: - Các báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng kết; - Các bài viết, tham luận tại các hội thảo đƣợc đăng tải trên các phƣơng tiện truyền thông: báo giấy, báo mạng, tạp chí chuyên ngành, các trang Website... 6. Những đóng góp mới của luận văn - Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bảo hiểm xã hội. - Làm rõ nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, chỉ rõ các kết quả, hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu từ thực trạng đó. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc, thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm ba chƣơng: - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về Bảo hiểm xã hội và Quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội - Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. - Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và một số giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
  • 17. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1 Khái niệm và vai trò, chức năng của bảo hiểm xã hội 1.1.1 Khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Bảo hiểm xã hội: Theo từ điển Bách khoa ”BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngƣời lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nƣớc theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho ngƣời lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội”. Theo ILO: “BHXH là sự bảo vệ của XH đối với tất cả các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để đối phó với những khó khăn về KT, XH do bị ngừng việc hoặc bị giảm bớt nhiều về thu nhập, gây ra bởi ốm đau, gây mất khả năng lao động, tuổi già và chết, việc cung cấp chăm sóc y tế và tự cấp cho các gia đình đông con” [19]. Ở Việt Nam, theo quan điểm của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngƣời lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của ngƣời sử dụng lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội. Theo quan niệm của BHXH Việt Nam: BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với ngƣời lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho họ, nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng lao động, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các
  • 18. 7 thân nhân trong gia đình ngƣời lao động, để góp phần ổn định cuộc sống của bản thân ngƣời lao động và gia đình họ, góp phần an toàn xã hội. Quan niệm trên đây đã phản ánh đầy đủ 2 mặt của BHXH là mặt kinh tế và xã hội, thể hiện bản chất BHXH. Theo Điều 3.1 Luật BHXH do Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”. Từ các khái niệm về BHXH trên, có thể khái quát về BHXH nhƣ sau: - BHXH là hệ thống bảo đảm khoản thu nhập thay thế cho ngƣời lao động khi ngƣời lao động bị mất hoặc giảm thu nhập, thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia và có sự ủng hộ của Nhà nƣớc. [36.tr.2] - BHXH đƣợc chi trả trong các trƣờng hợp ngƣời lao động bị giảm hoặc mất thu nhập, chỉ trong các trƣờng hợp: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp; thất nghiệp; hết tuổi lao động; hoặc chết. - Quỹ BHXH đƣợc sử dụng để trả lƣơng hƣu và các khoản trợ cấp BHXH cho ngƣời lao động nhằm góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho ngƣời lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm ASXH, ổn định XH. - Đối tƣợng của BHXH chính là thu nhập (có thể coi là số tiền) bị biến động giảm hoặc mất do các trƣờng hợp đƣợc quy định trong Luật BHXH của những ngƣời lao động tham gia BHXH. - BHXH đã lấy số đông bù số ít và thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang giữa những ngƣời lao động có thu nhập thấp hơn, giữa những ngƣời khoẻ mạnh đang làm việc với những ngƣời ốm yếu phải nghỉ việc. Nói cách khác, BHXH góp phần đảm bảo sự “thăng bằng” về thu nhập cho ngƣời lao động và gia đình họ. Điều này đã góp một phần vào việc
  • 19. 8 thực hiện công bằng xã hội. 1.1.1.2. Một số khái niệm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội a. Mối quan hệ giữa các bên liên quan trong bảo hiểm xã hội Trong BHXH bao giờ cũng có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ về trách nhiệm phải BHXH và quyền lợi đƣợc hƣởng các trợ cấp BHXH của ngƣời lao động. Đó chính là mối quan hệ BHXH. Mối quan hệ này phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động và diễn ra giữa ba bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên đƣợc BHXH. Hình thức tham gia là hàng tháng đóng góp một khoản tiền, còn gọi là đóng phí BHXH cho bên BHXH theo quy định. Bên tham gia có thể chỉ là ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động hoặc cả hai. Trong đó, ngƣời sử dụng lao động có trách nhiệm phải tham gia để BHXH đối với ngƣời lao động mà chính mình sử dụng, ngƣời lao động phải tham gia một phần để bảo hiểm cho chính mình. Bên BHXH là tổ chức BHXH chuyên trách do Nhà nƣớc lập ra hoặc tùy điều kiện KT, chính trị, XH, có thể do các tổ chức KT-XH và tƣ nhân lập ra theo quy định của pháp luật và đƣợc Nhà nƣớc bảo trợ. Tổ chức BHXH chuyên trách có nhiệm vụ thu phí BHXH các bên tham gia, tồn tích dần thành quỹ tiền tệ tập trung và có thể sử dụng phần nhàn rỗi tƣơng đối để hoạt động làm cho quỹ tăng trƣởng. Khi ngƣời lao động rơi vào các trƣờng hợp phải BHXH với đủ điều kiện quy định thì sẽ chi trả trợ cấp cho họ. Bên đƣợc BHXH là những ngƣời lao động và gia đình họ có đủ những điều kiện ràng buộc cần thiết. b. Chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội Chính sách BHXH là những quy định chung rất khái quát của Nhà nƣớc về những mục tiêu, phạm vi, đối tƣợng, nội dung chính sách, các mối quan hệ và những giải pháp lớn về BHXH để đạt đƣợc mục tiêu chung đề ra . Vì thế, nó có giá trị dẫn dắt XH trong mỗi giai đoạn phát triển của đất nƣớc. Chính sách BHXH đƣợc đề ra trên cơ sở cơ cấu KT-XH và xu hƣớng vận động khách quan của chúng. Nói cách khác, chính sách BHXH có thể đƣợc biểu hiện dƣới nhiều dạng phong phú nhƣ: trong các văn bản chung của Nhà nƣớc,
  • 20. 9 trong Hiến pháp, bộ luật, đạo luật, kế hoạch nhà nƣớc... Vì là cấp độ chung nhƣ vậy, nên chính sách BHXH sẽ không trở thành hiện thực nếu không thông qua các chế độ BHXH. Chế độ BHXH là sự cụ thể hóa chính sách BHXH, hệ thống các quy định cụ thể và chi tiết, là sự bố trí, sắp xếp các phƣơng tiện để thực hiện BHXH đối với ngƣời lao động. Nói cách khác, đó là hệ thống các quy định đƣợc pháp luật hóa về đối tƣợng đƣợc hƣởng, điều kiện đƣợc hƣởng, mức hƣởng, thời gian hƣởng, nghĩa vụ và mức đóng góp cho từng trƣờng hợp BHXH cụ thể. Chế độ BHXH đƣợc biểu hiện dƣới dạng các văn bản luật và dƣới luật, điều lệ... Nhƣ vậy thực hiện BHXH là trực tiếp thực hiện các chế độ BHXH và qua đó, chính sách BHXH mới đƣợc thực hiện. c. Trợ cấp bảo hiểm xã hội Trợ cấp BHXH là khoản tiền từ Quỹ BHXH đƣợc bên cơ quan BHXH chi trả cho mọi ngƣời đƣợc BHXH khi họ giảm hoặc bị mất thu nhập do bị giảm, mất khả năng lao động hoặc mất việc làm và có đủ các điều kiện quy định. Trợ cấp BHXH có nhiều loại: Trợ cấp một lần và trợ cấp thƣờng xuyên hàng tháng, trợ cấp ngắn hạn (thai sản, ốm đau) và trợ cấp dài hạn (hƣu trí, tuổi già, tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp...), trợ cấp thay thế tiền lƣơng (tiền công) và trợ cấp có tính chất hỗ trợ thêm tƣơng ứng với mức suy giảm khả năng lao động. Ngƣời lao động đƣợc hƣởng loại trợ cấp nào với mức trợ cấp và độ dài thời gian hƣởng bao nhiêu là do tính chất của hiện tƣợng phải bảo hiểm phát sinh, mức suy giảm hoặc mất khả năng lao động và thời gian đã đóng góp của họ. Để xây dựng hệ thống các loại trợ cấp BHXH nói trên, ngƣời ta phải dựa trên cơ sở mức sống, mức tiền lƣơng (tiền công), nhu cầu BHXH của ngƣời lao động trong từng loại hiện tƣợng phải bảo hiểm cụ thể và khả năng có thể tham gia đóng góp của đại đa số ngƣời lao động trong XH. Với từng loại hiện tƣợng, ngƣời ta lại xây dựng các thang, bảng trợ cấp tƣơng ứng, trong đó có khống chế mức trợ cấp tối thiểu và tối đa. Mức trợ cấp tối thiểu của loại trợ cấp thay cho
  • 21. 10 tiền lƣơng (tiền công) thƣờng dựa vào mức sống tối thiểu. Mức trợ cấp tối thiểu là cơ sở để xây dựng toàn bộ hệ thống trợ cấp BHXH và là một trong những công cụ để Nhà nƣớc quản lý vĩ mô đối với BHXH trong phạm vi quốc gia. Mức trợ cấp BHXH tối đa của loại trợ cấp thay cho tiền lƣơng (tiền công) thƣờng xấp xỉ mức lƣơng trung bình, một mặt nhằm bảo vệ ngƣời lao động, mặt khác để phòng chống sự lạm dụng có thể có. d. Quỹ bảo hiểm xã hội Quỹ BHXH là tập hợp những đóng góp bằng tiền của những ngƣời tham gia BHXH, hình thành một quỹ tiền tệ tập trung để chi trả cho những ngƣời đƣợc BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm, mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Nhƣ vậy, quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phòng, nó vừa mang tính KT vừa mang tính XH rất cao, vừa là điều kiện hay cơ sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển. Quỹ BHXH hoạt động và tạo ra khả năng giải quyết những rủi ro của tất cả những ngƣời tham gia với tổng dự trữ ít nhất, giúp cho việc dàn trải rủi ro đƣợc thực hiện cả hai chiều: không gian và thời gian. Đồng thời, giúp giảm tối thiểu thiệt hại KT cho ngƣời sử dụng lao động, tiết kiệm chi cho cả Ngân sách nhà nƣớc và ngân sách gia đình. Quỹ BHXH đƣợc hình thành bởi nhiều nguồn khác nhau. Trước hết, đó là phần đóng góp của ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động và Nhà nƣớc. Đây là nguồn chiếm tỷ lệ lớn nhất và cơ bản nhất của quỹ. Thứ hai, là phần tăng thêm do bộ phận nhàn rỗi tƣơng đối của quỹ đƣợc tổ chức BHXH chuyên trách đƣa vào hoạt động sinh lợi. Thứ ba, là phần nộp phạt của những cá nhân và tổ chức KT vi phạm luật về BHXH. Cuối cùng, là phần chênh lệch để lại do tham gia hợp tác về BHXH với các nƣớc khác. Theo mục đích của BHXH, quỹ BHXH phải đảm bảo chi những khoản chủ yếu nhƣ: trả trợ cấp cho các chế độ BHXH (khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất); chi cho bộ máy hoạt động BHXH chuyên nghiệp (tiền lƣơng, đào tạo,
  • 22. 11 chi phí nghiệp vụ...); chi phí đảm bảo các cơ sở vật chất cần thiết và chi phí quản lý khác. 1.1.2 Đặc điểm cơ bản của bảo hiểm xã hội Từ việc nghiên cứu các khái niệm về BHXH trên, có thể đƣa ra những đặc điểm cơ bản của BHXH nhƣ sau: - Quỹ tài chính tập trung đƣợc hình thành (nguồn thu quỹ BHXH) thông qua sự đóng góp của các bên tham gia BHXH: Ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, tiền sinh lời của hoạt động đầu tƣ quỹ và có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc, có thể đƣợc hình thành từ các nguồn thu hợp pháp khác (nguồn này ở Việt Nam không đáng kể và hầu nhƣ không có). - Việc tham gia BHXH về nguyên tắc là bắt buộc đối với mọi ngƣời lao động làm công ăn lƣơng trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, dƣới sự điều chỉnh quan hệ XH theo Luật BHXH. - Mức phí đóng bảo hiểm và đƣợc hƣởng chế độ bảo hiểm, các nội dung thuộc lĩnh vực bảo hiểm xã hội đƣợc quy định chi tiết tuân thủ theo Luật điều chỉnh, các chủ thể tham gia bảo hiểm không tự ý đƣợc thỏa thuận hoặc sửa đổi để thay đổi các nội dung này. - Nguồn đóng của các bên tham gia đƣợc đƣa vào quỹ riêng độc lập, tập trung nằm ngoài Ngân sách nhà nƣớc để chi trợ cấp cho các chế độ và hoạt động BHXH. - Số tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ đƣợc đầu tƣ sinh lời nhằm bảo toàn và tăng trƣởng quỹ. - Quyền hƣởng các chế độ trợ cấp BHXH dựa trên nguyên tắc phải gắn liền với nghĩa vụ đóng góp BHXH của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động. Nghĩa là, nếu một trong hai hoặc cả hai chủ thể của BHXH là ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động không thực hiện nghiêm túc các thủ tục, nghĩa vụ đóng góp kinh phí theo Luật BHXH thì ngƣời lao động sẽ không đƣợc hƣởng bất cứ các chế độ trợ cấp nào từ phía cơ quan BHXH. - Mức hƣởng trợ cấp BHXH luôn thấp hơn mức tiền lƣơng hiện hƣởng
  • 23. 12 làm căn cứ để ngƣời lao động đóng hàng tháng vào Quỹ BHXH. [35] 1.1.3 Vai trò của bảo hiểm xã hội BHXH ra đời và phát triển đã ngày càng khẳng định đƣợc vai trò của mình trên nhiều phƣơng diện khác nhau trong thực tế cuộc sống cũng nhƣ trong phát triển kinh tế. Có thể khái quát vai trò của BHXH trên các mặt sau: Một là, BHXH góp phần ổn định đời sống của ngƣời lao động tham gia BHXH, những ngƣời tham gia BHXH sẽ đƣợc thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi họ bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết. Nhờ có sự thay thế hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà ngƣời lao động khắc phục nhanh chóng đƣợc những tổn thất về vật chất, nhanh phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc sống để tiếp tục quá trình hoạt động bình thƣờng. Hai là, BHXH góp phần đảm bảo an toàn, ổn định cho toàn bộ nền kinh tế xã hội. Để phòng ngừa, hạn chế tổn thất, các đơn vị kinh tế phải đề ra các quy định chặt chẽ về an toàn lao động buộc mọi ngƣời phải tuân thủ. Khi có rủi ro xảy ra với ngƣời lao động, quỹ BHXH kịp thời hỗ trợ, tạo điều kiện cho ngƣời lao động nhanh ổn định cuộc sống và sản xuất... Tất cả những yếu tố đó góp phần quan trọng làm ổn định nền kinh tế xã hội. Ba là, BHXH làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và Nhà nƣớc. Ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, Nhà nƣớc đều tham gia đóng góp vào quỹ BHXH, điều đó làm cho: - Ngƣời lao động có trách nhiệm hơn trong công việc, trong lao động sản xuất. - Ngƣời sử dụng lao động tham gia đóng góp vào quỹ BHXH cho ngƣời lao động đƣợc hƣởng các chế độ BHXH cũng thấy rõ trách nhiệm của mình đối với ngƣời lao động. - Nhà nƣớc vừa tham gia đóng góp, vừa điều hành hoạt động của quỹ BHXH, đảm bảo sự công bằng, bình đẳng, cho mọi đối tƣợng thụ hƣởng... Điều đó làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa Nhà nƣớc - ngƣời sử dụng lao động - ngƣời lao động, góp phần ổn định nền kinh tế xã hội.
  • 24. 13 Bốn là, BHXH góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và công bằng xã hội. Qũy BHXH đƣợc sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho ngƣời lao động và gia đình họ, phần nhàn rỗi đƣợc đầu tƣ vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh để bảo tồn và tăng trƣởng quỹ. Vì vậy, BHXH góp phần làm giảm bớt gánh nặng khoảng cách giữa những ngƣời giàu và ngƣời nghèo, góp phần bảo đảm sự công bằng xã hội. Năm là, BHXH là trụ cột của hệ thống ASXH, góp phần điều tiết các chính sách, các chƣơng trình ASXH của mỗi quốc gia. Khi BHXH phát triển, số đối tƣợng tham gia và hƣởng BHXH đƣợc mở rộng sẽ góp phần nâng cao đời sống của ngƣời lao động nói riêng và dân cƣ nói chung, từ đó sẽ góp phần làm giảm số đối tƣợng đƣợc hƣởng các chính sách ASXH khác nhƣ: ƣu đãi xã hội, cứu trợ xã hội và làm giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc. Sáu là, đối với Việt Nam ta BHXH trực tiếp thể hiện vai trò mục tiêu, lý tƣởng, bản chất tốt đẹp của chế độ chính trị, xã hội mà Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân đã và đang phấn đấu, xây dựng đất nƣớc Việt nam “dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. [35] 1.1.4 Chức năng của hoạt động bảo hiểm xã hội Hệ thống ASXH bao gồm nhiều lĩnh vực, trong đó BHXH giữ vị trí trụ cột và gắn với thực tiễn phát triển XH, cùng với quan điểm cải cách hành chính để hƣớng tới xây dựng nền hành chính phục vụ trong thời đại hiện nay. Theo đó, với quan điểm BHXH là “một dịch vụ công” và Nhà nƣớc đóng vai trò là “nhà cung cấp dịch vụ”, quản lý dịch vụ và nhân dân là “khách hàng - người thụ hưởng”. Dịch vụ luôn mang tính kịp thời và làm hài lòng “khách hàng”, bảo đảm cho lợi ích chính đáng của “khách hàng” là chức năng chủ yếu của BHXH. Từ quan điểm trên, phƣơng thức hoạt động của BHXH đƣợc cụ thể hóa bằng các khía cạnh sau: 1.1.4.1. Các loại hình hoạt động của bảo hiểm xã hội Theo Luật BHXH, các loại hình hoạt động BHXH gồm có: - BHXH bắt buộc và BHYT bắt buộc;
  • 25. 14 - BHXH tự nguyên và BHYT toàn dân; - Bảo hiểm thất nghiệp; Ở nƣớc ta, cải cách về BHXH đƣợc tiến hành từ năm 1995 và cũng thƣờng xuyên đƣợc bổ sung, sửa đổi kịp thời cho phù hợp với hiện trạng KT- XH từng giai đoạn. Luật BHXH đã đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 09 thông qua ngày 29/06/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007; riêng đối với BHXH tự nguyện từ ngày 01/01/2008 và BHTN từ 01/01/2009. Thực chất của BHYT đƣợc coi là chế độ khám chữa bệnh của chính sách BHXH, nhƣng do lịch sử hình thành và phát triển ở nƣớc ta có sự khác biệt và theo thói quen nên chúng ta thƣờng gọi là chính sách BHYT. Từ năm 1992, nƣớc ta đã triển khai chính sách BHYT. Luật BHYT đã đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 04 thông qua ngày 14/11/2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2009. Nhƣ vậy, hệ thống BHXH ở nƣớc ta (bao gồm cả BHYT) đƣợc hình thành và phát triển theo đúng bản chất của nó, từ năm 1992 đối với chế độ khám chữa bệnh (BHYT) và từ năm 1995 đối với các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hƣu trí và tử tuất (BHXH). Sau hơn 22 năm triển khai thực hiện, đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT và bảo hiểm thất nghiệp không ngừng tăng cao. Theo thống kê của BHXH Việt Nam, từ hơn 2,2 triệu ngƣời tham gia BHXH bắt buộc năm 1995 đã tăng lên trên 10 triệu ngƣời tham gia BHXH bắt buộc; hơn 10 vạn ngƣời tham gia BHXH tự nguyện và gần 8 triệu ngƣời tham gia BHTN vào năm 2016. Tƣơng tự nhƣ vậy, theo thống kê của Bộ Y tế, từ 3,79 triệu ngƣời tham gia BHYT năm 1993 (chiếm 5,4% dân số), đến năm 2016 đã tăng lên khoảng 76,164 triệu ngƣời tham gia BHYT (chiếm trên 81,8% dân số). [56] 1.1.4.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội - BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ sau đây: + Chế độ trợ cấp ốm đau
  • 26. 15 Chế độ này có chức năng trả trợ cấp thay lƣơng trong những ngày ngƣời lao động nghỉ ốm hoặc nghỉ chăm sóc con dƣới 07 tuổi bị ốm và mức trợ cấp 75% tiền lƣơng đã gắn với mức đóng góp. + Chế độ trợ cấp thai sản Đây là chế độ áp dụng đối với lao động nữ sinh con lần thứ nhất và lần thứ hai, khi sinh con đƣợc hƣởng nguyên lƣơng 06 tháng, tùy điều kiện lao động (khi bị xảy thai hoặc sau khi sinh mà con bị chết) ngƣời lao động cũng đƣợc hƣởng trợ cấp. Mức trợ cấp thai sản bằng 100% tiền lƣơng đóng BHXH, ngoài ra còn đƣợc trợ cấp một lần với mức 01 tháng tiền lƣơng. + Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Luật BHXH quy định rõ trách nhiệm chi trả các khoản chi phí điều trị, tiền lƣơng... của ngƣời lao động từ khi sơ cứu, cấp cứu đến điều trị thƣơng tật ổn định. Ngoài ra, ngƣời lao động còn đƣợc hƣởng chế độ mất sức lao động và hƣởng các chế độ hƣu trí, tử tuất nếu đủ điều kiện. + Chế độ hưu trí Luật BHXH quy định điều kiện để hƣởng chế độ hƣu trí của ngƣời lao động là khi đủ 60 tuổi (đối với nam), 55 tuổi (đối với nữ) và có 20 năm đóng bảo hiểm trở lên. Đồng thời, cũng quy định giảm 05 năm tuổi đời để nghỉ hƣu đối với lao động làm nghề nặng nhọc, độc hại hoặc nơi có phụ cấp 0,7% trở lên. Mới đây, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13, quy định ngƣời lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, ngƣời lao động làm công tác quản lý và một số trƣờng hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hƣu ở tuổi cao hơn nhƣng không quá 05 năm. Mức lƣơng hƣu đối với ngƣời có đủ 15 năm đóng BHXH theo quy định và mức lƣơng hƣu thấp nhất cũng bằng tiền lƣơng tối thiểu. Cùng với việc chuyển hệ số quy đổi thời gian công tác kháng chiến sang hƣởng chế độ ngƣời có công đã tạo ra sự công bằng trong chế độ hƣu trí, tránh đƣợc giải quyết chế độ trùng lặp. + Chế độ tử tuất Chế độ tử tuất quy định ngƣời lao động tham gia BHXH chết đƣợc nhận
  • 27. 16 tiền mai táng phí bằng 12 tháng lƣơng tối thiểu và đủ 15 năm đóng BHXH trở lên còn có thân nhân (con dƣới 15 tuổi hoặc bố mẹ già hết độ tuổi lao động) thì đƣợc hƣởng trợ cấp hàng tháng bằng 40% mức lƣơng tối thiểu. Trƣờng hợp ngƣời đƣợc hƣởng trợ cấp không có nguồn thu nhập nào khác và không còn ngƣời nuôi dƣỡng thì mức trợ cấp bằng 70% tiền lƣơng tối thiểu. - BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ sau đây: Ngƣời tham gia đóng BHXH tự nguyện đƣợc hƣởng lƣơng hƣu tƣơng tự nhƣ quy định trong BHXH bắt buộc và quy định về trƣờng hợp đủ điều kiện nhƣng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 05 năm so với thời gian quy định thì đƣợc đóng tiếp cho đến khi đủ 20 năm. Mức lƣơng hƣu hằng tháng đƣợc tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH tƣơng ứng với 15 đóng BHXH và các quy định khác. Trƣờng hợp dừng đóng BHXH tự nguyện mà chƣa đủ điều kiện để hƣởng lƣơng hƣu hoặc chƣa nhận BHXH một lần thì đƣợc bảo lƣu thời gian đóng BHXH. Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH đƣợc tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian. Đƣợc hƣởng trợ cấp mai táng với các trƣờng hợp đã có ít nhất 05 năm đóng BHXH; đang hƣởng lƣơng hƣu, mức trợ cấp bằng 12 lƣơng tối thiểu chung, còn trƣờng hợp đối tƣợng bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân đƣợc hƣởng trợ cấp và đƣợc trợ cấp tuất trong các trƣờng hợp đang đóng BHXH, đang bảo lƣu thời gian đóng BHXH, ngƣời đang hƣởng lƣơng hƣu khi chết thì thân nhân đƣợc hƣởng trợ cấp tuất một lần. - BHTN bao gồm các chế độ sau đây: Ngƣời đƣợc trợ cấp thất nghiệp đƣợc hƣởng mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trƣớc khi thất nghiệp. Thời gian hƣởng trợ cấp thất nghiệp đƣợc thực hiện theo quy định. Đƣợc hỗ trợ học nghề với thời gian không quá 06 tháng, mức hỗ trợ bằng mức chi phí học nghề ngắn hạn theo quy định của pháp luật về dạy nghề. Đƣợc tƣ vấn, giới thiệu việc làm miễn phí và đƣợc hƣởng chế độ BHYT, tổ chức BHXH đóng BHYT cho ngƣời đang hƣởng trợ cấp thất
  • 28. 17 nghiệp. Tuy nhiên, Luật BHXH cũng quy định ngƣời đang hƣởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hƣởng trợ cấp thất nghiệp, các trƣờng hợp chấm dứt hƣởng trợ cấp thất nghiệp sẽ đƣợc hƣởng khoản trợ cấp một lần bằng giá trị còn lại của trợ cấp thất nghiệp, sau khi chấm dứt hƣởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng BHTN trƣớc đó không đƣợc tính để hƣởng trợ cấp thất nghiệp lần sau. 1.1.4.3. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội: - Mức hƣởng BHXH đƣợc tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những ngƣời tham gia BHXH. - Mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN đƣợc tính trên cơ sở tiền lƣơng, tiền công của ngƣời lao động. Mức đóng BHXH tự nguyện đƣợc tính trên cơ sở mức thu nhập do ngƣời lao động lựa chọn nhƣng mức thu nhập này không thấp hơn mức lƣơng tối thiểu chung. - Ngƣời lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH. - Quỹ BHXH đƣợc quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch, đƣợc sử dụng đúng mục đích, đƣợc hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần của BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BHTN. - Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH. 1.2. Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội 1.2.1. Một số khái niệm Theo Thuật ngữ hành chính (Viện nghiên cứu hành chính, Học viện Hành chính - 2002) về một số khái niệm quản lý, bao gồm: 1.2.1.1 Quản lý, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về xã hội và quản lý hành chính - “Quản lý” là hoạt động có ý thức của con ngƣời nhằm sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều hành, hƣớng dẫn, kiểm tra... các quá trình XH và hoạt động của con ngƣời để hƣớng chúng phát triển phù hợp quy luật XH, đạt đƣợc mục tiêu
  • 29. 18 xác định theo ý chí của nhà quản lý với chi phí thấp nhất. - “Quản lý nhà nước” là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nƣớc của các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nƣớc trên cơ sở các quy luật phát triển XH, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nƣớc. - “QLNN về xã hội” là hoạt động tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nƣớc đối với các quá trình XH, các hành vi hoạt động của công dân và các tổ chức trong XH nhằm duy trì, phát triển các yếu tố của XH (chính trị, KT, văn hoá, trật tự XH...) và bảo toàn, củng cố, phát triển quyền lực của Nhà nƣớc. - “Quản lý hành chính” là hoạt động tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhằm sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều hành, hƣớng dẫn, kiểm tra... các quá trình XH và hoạt động của con ngƣời để hƣớng chúng phát triển phù hợp với trật tự nền hành chính quốc gia, đạt đƣợc mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quản lý với chi phí thấp nhất. 1.2.1.2. Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội Trong hệ thống lý luận về QLNN hiện nay, chƣa có khái niệm “QLNN về BHXH”. Tuy nhiên, trên cơ sở tiếp cận với một số khái niệm về quản lý trên và từ hoạt động thực tiễn hoạt động QLNN gắn liền với các đặc điểm của hoạt động BHXH, có thể đƣa ra khái niệm “QLNN về BHXH” nhƣ sau: QLNN về BHXH: “Là Nhà nước định ra chính sách quốc gia và các quy định pháp luật về BHXH, xác định các loại chế độ BHXH phù hợp với trình độ KT, văn hóa, XH từng thời kỳ đặt ra. Nhà nước thông qua chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp, xây dựng chính sách, pháp luật về BHXH và tổ chức, quản lý việc thực hiện các chính sách pháp luật về BHXH trong khuôn khổ pháp luật quy định nhằm đáp ứng nhu cầu, quyền được tham gia và quyền được thụ hưởng BHXH của người lao động, góp phần bảo đảm sự ổn định, công bằng và phát triển XH”. 1.2.2. Chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội 1.2.2.1 Chức năng lập pháp
  • 30. 19 Nhà nƣớc ban hành các đạo luật về BHXH. Đạo luật là chế định cơ bản lâu dài, có tính ổn định. Đạo luật về BHXH đƣợc xem là những nguyên tắc, nội dung cơ bản về chế độ, chính sách BHXH; về hình thành, sử dụng quỹ BHXH; về tổ chức thực hiện BHXH và QLNN về lĩnh vực này. Các đạo luật về BHXH đƣợc ban hành dựa trên những nguyên tắc cơ bản của Hiến pháp quốc gia. Việc xây dựng và ban hành đạo luật BHXH phải do Quốc hội thông qua. Trong quá trình vận động và phát triển, pháp luật về BHXH cũng sẽ có những phát sinh chƣa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn đời sống XH. Vì vậy, với chức năng lập pháp của mình, Nhà nƣớc luôn phải thực hiện điều chỉnh, bổ sung các nội dung, các điều khoản của Luật BHXH cho phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững XH. 1.2.2.2. Chức năng hành pháp Thông qua chức năng hành pháp, Nhà nƣớc xây dựng các chính sách, chế độ và các văn bản pháp quy nhằm cụ thể hóa các quy định của đạo luật BHXH. Ngoài ra, trên cơ sở Luật BHXH, Nhà nƣớc xây dựng chiến lƣợc, các chƣơng trình, dự án để phát triển BHXH trong từng giai đoạn. Nhà nƣớc thông qua bộ máy và công cụ của mình vừa tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về BHXH vừa khuyến khích phát triển các dịch vụ BHXH, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của BHXH. 1.2.2.3. Chức năng tư pháp Nhà nƣớc thực hiện sự bảo trợ tƣ pháp, tạo ra sự công bằng, bình đẳng trong quá trình thực hiện BHXH, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cũng nhƣ nghĩa vụ của các bên tham gia BHXH. Thông qua chức năng tƣ pháp, Nhà nƣớc kiểm tra, giám sát các hoạt động BHXH theo đúng pháp luật của Nhà nƣớc; giải quyết các tranh chấp và xử lý các vi phạm pháp luật BHXH của các bên có liên quan. 1.2.3 Đặc điểm của quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội Dƣới góc nhìn của mối quan hệ “cung cấp dịch vụ - sử dụng dịch vụ”, các quan điểm về nền hành chính đƣợc nhìn nhận một cách “mềm mại”, không
  • 31. 20 bị “cứng nhắc” theo quan điểm áp đặt một chiều của nền hành chính quan liêu, mệnh lệnh. Trong mối quan hệ “cung - cầu” này, điều mà chúng ta quan tâm, chính là lợi ích của người sử dụng dịch vụ - khách hàng. Chính vì vậy, làm thế nào để tạo ra một sản phẩm dịch vụ tiện ích cung cấp cho khách hàng và quản lý dịch vụ đó theo các tiêu chuẩn “phục vụ”, “hướng tới sự hài lòng, thỏa mãn của khách hàng” là vấn đề cần đƣợc đặt ra trong công tác QLNN, đặc biệt trong quá trình hội nhập KT quốc tế, các thể chế pháp luật trong nƣớc cần phù hợp với thông lệ và tập quán quốc tế. Theo đó, có thể rút ra một số đặc điểm riêng của QLNN trong hoạt động BHXH nhƣ sau: - Nhà nƣớc là chủ thể tổ chức và quản lý các hoạt động BHXH trong nền KT thị trƣờng. Xuất phát từ tính phức tạp, năng động và nhạy cảm của nền KT thị trƣờng đòi hỏi tính quyền lực nhà nƣớc để tổ chức và điều hành các hoạt động BHXH. Chủ thể ấy chính là Nhà nƣớc mà cụ thể hơn là các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức và cá nhân đƣợc Nhà nƣớc trao quyền. Để hoàn thành sứ mệnh của mình, Nhà nƣớc phải xây dựng, tổ chức và quản lý các hoạt động BHXH. - Pháp luật là cơ sở và là công cụ quản lý hàng đầu, công cụ không thể thay thế do xuất phát từ nhu cầu khách quan trong nền KT thị trƣờng để Nhà nƣớc tổ chức và quản lý các hoạt động BHXH nói riêng và hoạt động KT-XH nói chung. - Sự quản lý của Nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH đòi hỏi có một bộ máy thực hiện các hoạt động BHXH mạnh, có hiệu lực và hiệu quả và một hệ thống pháp luật về BHXH đồng bộ, hoàn chỉnh. 1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội BHXH là hoạt động chịu sự tác động, ảnh hƣởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Song khái quát lại thì hoạt động QLNN về BHXH chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố cơ bản sau: 1.2.4.1 Sự phát triển của nền kinh tế Sự phát triển của mỗi nền kinh tế là minh chứng cho trình độ văn minh
  • 32. 21 của xã hội. Xã hội càng văn minh thì cuộc sống của con ngƣời càng đƣợc đảm bảo vững chắc. Trong bất cứ hoạt động nào, thì trình độ phát triển của xã hội cũng là một nhân tố quyết định tới việc chi phối các hoạt động của xã hội đó. Hoạt động BHXH cũng là một chính sách không nằm ngoài sự ảnh hƣởng đó. Xã hội càng phát triển, nền kinh tế càng phát triển thì các hoạt động thu, quản lý quỹ, chi trả các chế độ trợ cấp trở nên chuyên nghiệp hơn. vấn đề hình thành quỹ, công tác ban hành luật BHXH, công tác tuyên truyền nhận thức về BHXH và cuối cùng là công tác quản lý nhà nƣớc về BHXH cũng trở nên chuyên môn hoá hơn. Trình độ phát triển của nền kinh tế làm cho bánh xe hoạt động BHXH trở nên “trơn tru” hơn, hiệu quả hơn. 1.2.4.2 Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nƣớc phản ánh mức độ “trơn tru”, chuyên nghiệp hoá của toàn bộ hoạt động BHXH. Các chính sách càng rõ ràng, càng phù hợp với điều kiện thực tế khách quan bao nhiêu thì hoạt động QLNN về BHXH càng chuẩn xác bấy nhiêu. Thực tế đã minh chứng, quốc gia nào có hệ thống chính sách pháp luật càng rõ ràng, càng minh bạch thì các hoạt động trong nội tại của quốc gia đó càng chính xác. Các chính sách pháp luật của nhà nƣớc nó phản ánh sự ƣu tiên đối với một hoạt động cụ thể. Chính sách BHXH của nhà nƣớc ảnh hƣởng đến việc thực hiện quản lý, tổ chức hoạt động BHXH. Nó thể hiện sự quan tâm của nhà nƣớc đối với đời sống ngƣời lao động nói riêng và tới các phúc lợi của xã hội nói chung. Hệ thống chính sách pháp luật nhà nƣớc về BHXH càng rõ ràng, chi tiết thì việc thực hiện các hoạt động QLNN về BHXH càng thiết thực và BHXH mới thực sự trở về với đúng bản chất của nó “đảm bảo cuộc sống cho ngƣời lao động”. 1.2.4.3 Người sử dụng lao động Ngƣời sử dụng lao động là một mắt xích quan trọng ảnh hƣởng tới hoạt động BHXH. Ngƣời sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH theo quy định của pháp luật, lập hồ sơ cho ngƣời lao động, trả trợ cấp BHXH cho ngƣời lao động, cung cấp tài liệu, thông tin về ngƣời lao động cho cơ quan nhà nƣớc
  • 33. 22 có thẩm quyền... Nhƣ vậy, ngƣời sử dụng lao động là một cầu nối giữa ngƣời lao động và các cơ quan thực hiện chức năng BHXH. Việc ngƣời sử dụng lao động thực hiện đúng trách nhiệm của mình sẽ làm cho hoạt động BHXH nhịp nhàng và liên tục. 1.2.4.4 Nhận thức của người lao động Ngƣời lao động là chủ thể quan trọng của hoạt động BHXH. Việc có mặt của ngƣời lao động mới làm cho hoạt động BHXH trở thành một hoạt động trong xã hội. Nhận thức của ngƣời lao động có ảnh hƣởng tới việc thực hiện các văn bản luật về BHXH, việc thực thi các chính sách BHXH. Hoạt động BHXH là hoạt động điều chỉnh các hành vi của các đối tƣợng BHXH. Ngƣời lao động là đối tƣợng hàng đầu trong hoạt động đó. Việc nâng cao nhận thức của ngƣời lao động đối với hoạt động BHXH, một mặt giúp cho hoạt động BHXH đƣợc thực hiện một cách trôi chảy, mặt khác giúp bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngƣời lao động. 1.2.5. Mô hình quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì QLNN về BHXH ở Việt Nam thực hiện theo mô hình sau:
  • 34. 23 Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hệ thống QLNN về BHXH Trong sơ đồ trên cho thấy: (1) Quốc hội là cơ quan ban hành các đạo luật về BHXH, BHYT và thực hiện hoạt động giám sát việc thực hiện pháp luật BHXH, BHYT. Chính phủ hàng năm báo cáo trƣớc Quốc hội về quản lý và sử dụng quỹ BHXH, BHYT. Đồng thời, định kỳ 3 năm, Kiểm toán nhà nƣớc thực hiện kiểm tra quỹ BHXH, BHYT và báo cáo kết quả với Quốc hội. Trong trƣờng hợp cần thiết, theo yêu cầu của Quốc hội, Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội, quỹ BHXH đƣợc kiểm tra đột xuất. (Điều 16 Luật BHXH). (2) Chính phủ thống nhất QLNN về BHXH, BHYT chỉ đạo xây dựng, ban QUỐC HỘI (1) Cơ quan ban hành Luật và giám sát việc thực hiện BHXH, BHYT CHÍNH PHỦ (2) Cơ quan thống nhất quản lý nhà nƣớc về BHXH, BHYT CƠ QUAN QLNN VỀ BHXH: BỘ LĐ-TB-XH VỀ BHYT: BỘ Y TẾ VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH: BỘ TÀI CHÍNH (3) CƠ QUAN QLNN VỀ BHXH TẠI ĐỊA PHƢƠNG (4) Tổ chức sự nghiệp BHXH tại Trung ƣơng (5) Tổ chức sự nghiệp BHXH tại địa phƣơng (6) Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp Báo cáo kết quả theo định kỳ
  • 35. 24 hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về BHXH, BHYT (Khoản 1 Điều 8 Luật BHXH). (3) Cơ quan chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ trực tiếp QLNN về BHXH là Bộ LĐTB&XH. Các nội dung QLNN về BHXH của Bộ LĐTB&XH bao gồm: Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển bảo hiểm xã hội; Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; trình cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản pháp luật về bảo hiểm xã hội; Xây dựng và trình Chính phủ chỉ tiêu phát triển đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội; Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; Chỉ đạo, hƣớng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội, trừ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật BHXH; Trình Chính phủ quyết định biện pháp xử lý trong trƣờng hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng về bảo hiểm xã hội của ngƣời lao động; Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội; Tổ chức tập huấn, đào tạo về bảo hiểm xã hội; Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội; Hằng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội. (Điều 10 Luật BHXH) Cơ quan chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ trực tiếp QLNN về BHYT là Bộ Y tế. Các nội dung QLNN về BHYT của Bộ Y tế bao gồm: Xây dựng chính sách, pháp luật về BHYT, tổ chức hệ thống y tế, tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế, nguồn tài chính phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân dựa trên BHYT toàn dân; Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển BHYT; Ban hành danh mục thuốc, vật tƣ y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi đƣợc hƣởng của ngƣời tham gia BHYT và các quy định chuyên môn kỹ thuật liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh BHYT; Xây dựng và trình Chính phủ các giải pháp nhằm bảo đảm cân đối quỹ BHYT; Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT; Chỉ đạo, hƣớng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chế độ BHYT; Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu
  • 36. 25 nại, tố cáo về BHYT; Theo dõi, đánh giá, tổng kết các hoạt động trong lĩnh vực BHYT; Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm y tế. (Điều 6, Luật BHYT): Cơ quan chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế là Bộ Tài chính. Các nội dung QLNN về BHXH của Bộ Tài chính bao gồm: Xây dựng và trình cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội; chi phí quản lý bảo hiểm xã hội; Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội; Hằng năm, gửi báo cáo về tình hình quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội cho Bộ trƣởng Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội để tổng hợp và báo cáo Chính phủ. (Điều 11 Luật BHXH) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện QLNN về BHXH, BHYT bao gồm: Phối hợp với Bộ LĐTB&XH và các Bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến BHXH, BHYT; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT thuộc thẩm quyền; thực hiện báo cáo với cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi, quyền hạn QLNN về BHXH, BHYT của mình. (Khoản 3 Điều 8 Luật BHXH). Bảo hiểm xã hội Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thực hiện quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội. (Khoản 4 Điều 8 Luật BHXH). (4) QLNN về BHXH theo lãnh thổ trong phạm vi tỉnh, thành phố là các UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, theo đó Sở LĐTB&XH; Sở Y tế, Sở Tài chính có trách nhiệm giúp UBND tỉnh, thành phố thực hiện chức năng QLNN về BHXH, BHYT bao gồm các nhiệm vụ sau: Theo dõi, triển khai thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT; chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên
  • 37. 26 quan kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT; kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về BHXH, BHYT thuộc thẩm quyền; hàng năm gửi báo cáo Bộ LĐTB&XH, Bộ Y tế về tình hình thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT. (Khoản 5 Điều 8 và Điều 12 Luật BHXH). (5) BHXH Việt Nam là tổ chức sự nghiệp ở Trung ƣơng về BHXH. (6) Tổ chức sự nghiệp BHXH tại địa phƣơng là BHXH các tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã. 1.2.6. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội 1.2.6.1.Yêu cầu khách quan a. Chủ trương, quan điểm của Đảng BHXH và BHYT là hai chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc. Trong những năm qua, công tác BHXH và BHYT đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng, góp phần ổn định đời sống của nhân dân, thực hiện công bằng XH và ổn định chính trị - XH. Tuy nhiên, công tác BHXH, BHYT còn một số hạn chế, yếu kém. Diện bao phủ BHXH còn thấp, chiếm 25% lực lƣợng lao động; số ngƣời tham gia BHTN mới chiếm khoảng 20% lực lƣợng lao động; số ngƣời tham gia BHXH tự nguyện còn thấp hơn, chỉ khoảng 0,22% đối tƣợng thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện. Số ngƣời tham gia BHYT đạt khoảng 81,7% dân số nhƣng không bền vững. [56] QLNN về BHXH, BHYT chƣa đáp ứng yêu cầu; việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT còn có thiếu sót. Tình trạng doanh nghiệp nợ và trốn đóng BHXH, BHYT còn nhiều. Quản lý và sử dụng Quỹ BHXH chƣa chặt chẽ, có trƣờng hợp cho vay chƣa đúng đối tƣợng. Quỹ BHXH, nhất là Quỹ hƣu trí, tử tuất có nguy cơ mất cân đối trong tƣơng lai gần; tình trạng ngƣời lao động lạm dụng chính sách BHTN xảy ra khá phổ biến. Quỹ BHYT luôn tiềm ẩn nguy cơ thâm hụt; việc KCB theo BHYT chƣa đáp ứng nhu cầu. Vì thế, quan điểm của Đảng đối với việc tăng cƣờng lãnh đạo của Đảng
  • 38. 27 về BHXH và BHYT nhƣ sau: - Mở rộng và hoàn thiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT có bƣớc đi, lộ trình phù hợp với phát triển KT-XH của đất nƣớc. Phát triển hệ thống BHXH, BHYT đồng bộ với phát triển các dịch vụ XH, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho mọi ngƣời tham gia và thụ hƣởng các chế độ BHXH, BHYT. - BHXH, BHYT phải theo nguyên tắc có đóng, có hƣởng, quyền lợi tƣơng ứng với nghĩa vụ, có sự chia sẻ giữa các thành viên, bảo đảm công bằng và bền vững của hệ thống BHXH, BHYT. - Thực hiện tốt các chế độ, chính sách BHXH, BHYT là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và của mỗi ngƣời dân. b. Xuất phát từ yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân Nhà nƣớc quản lý XH bằng pháp luật. Pháp luật đƣợc coi là rƣờng cột và điều chỉnh các mối quan hệ của XH, hành vi của công dân và các tổ chức. Pháp luật cụ thể hóa các chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng. BHXH là một hoạt động mà ở đó có sự tham gia của cơ quan QLNN và ngƣời sử dụng lao động, cũng nhƣ các công dân trong XH, hay nói cách khác, BHXH là đối tƣợng điều chỉnh của pháp luật. Vì thế, luật pháp của Nhà nƣớc ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động BHXH. Pháp luật của Nhà nƣớc điều chỉnh cơ cấu tổ chức và phƣơng thức hoạt động của BHXH, các đối tƣợng tham gia BHXH...Thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật, đã ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động BHXH. c. Xuất phát từ sự phát triển của nền KT thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế Trong quá trình phát triển của nền KT, không tránh khỏi các rủi ro cho các chủ thể tham gia. Đó có thể là khủng hoảng dẫn đến thất nghiệp, cắt giảm việc làm, ảnh hƣởng trực tiếp đến ngƣời lao động... Đó có thể là sự phát triển
  • 39. 28 nóng của nền KT, dẫn đến sự khan hiếm nguồn nhân lực, cạnh tranh nguồn nhân lực giữa các doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp trong nƣớc và doanh nghiệp ngoài nƣớc... Để duy trì nguồn nhân lực một cách ổn định, ngƣời sử dụng lao động cần đƣa ra các chính sách phúc lợi để giữ và thu hút nguồn nhân lực, tạo “thị trƣờng” lao động riêng cho mình. Cùng với sự phát triển của KT trong nƣớc, trong quá trình hội nhập KT quốc tế, có sự tham gia của các chủ thể quốc tế trong nền KT trong nƣớc và sự tham gia của nền KT trong nƣớc vào nền KT quốc tế, đòi hỏi các chính sách đối với ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động phải phù hợp với thông lệ và tập quán quốc tế. Vì thế, Nhà nƣớc đóng vai trò là ngƣời điều tiết các quan hệ trong lĩnh vực BHXH, BHYT để duy trì sự cân bằng trong mục tiêu phát triển KT đi đôi với ổn định XH, hội nhập KT. 1.2.6.2 Yêu cầu chủ quan a. BHXH là một loại hình dịch vụ công, mà trong đó cơ quan BHXH là chủ thể cung cấp dịch vụ. Vì thế, BHXH cần phải tuân thủ các nguyên tắc của nền KT dưới sự điều tiết của Nhà nước. - Loại hình dịch vụ BHXH là dịch vụ về tài chính, cơ quan chủ quản do Nhà nƣớc lập ra và quản lý. Do đó việc thu - chi trong hoạt động BHXH cần phải tuân thủ các nguyên tắc công khai, minh bạch, bình đẳng để đảm bảo quyền lợi cho ngƣời sử dụng dịch vụ; - Trong quá trình thực hiện BHXH, Nhà nƣớc dựa trên pháp luật và tuân theo pháp luật để điều chỉnh quan hệ về BHXH, trong đó có những quan hệ mang tính áp đặt một chiều đơn phƣơng từ phía cơ quan BHXH - đại diện cho quyền lực nhà nƣớc. Sử dụng quyền lực nhà nƣớc trong mối quan hệ cung cấp dịch vụ công mà ở đây ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động và công dân, các cơ quan tổ chức có sử dụng lao động tại Việt Nam và cơ quan của Việt Nam tại nƣớc ngoài; sử dụng các nguồn tài chính từ phía Ngân sách nhà nƣớc và sự
  • 40. 29 đóng góp của các cơ quan tổ chức có sử dụng lao động, từ phía ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động để hình thành quỹ BHXH theo cơ chế ba bên: “Nhà nước + người sử dụng lao động (cơ quan, tổ chức, cá nhân có thuê lao động thuộc diện Bộ Luật Lao động và Luật BHXH, BHYT điều chỉnh) + người lao động. Chính việc sử dụng quyền lực nhà nƣớc trong mối quan hệ ba bên này để hình thành một sản phẩm dịch vụ, đòi hỏi phải có sự cân bằng hợp lý, tránh “xơ cứng mệnh lệnh”, tránh quan liêu, cửa quyền, lạm quyền và tham nhũng, ở đó các chủ thể tham gia điều bình đẳng và cơ quan BHXH phải thực sự đóng vai trò là “ngƣời phục vụ” với tinh thần mẫn cán, tận tụy và tận tâm, mang lại sự thuận tiện và hƣớng tới sự hài lòng cho các khách hàng. Hơn nữa, nền hành chính nhà nƣớc đang hƣớng tới nền hành chính phục vụ, lấy sự hài lòng của công dân làm thƣớc đo của sự thành công trong công tác điều hành. Do đó, Nhà nƣớc cần phải xây dựng các sản phẩm dịch vụ của mình ngày càng hoàn thiện, vì thế vai trò QLNN và tăng cƣờng quản lý với các dịch vụ công là yêu cầu tất yếu. b. Xuất phát từ năng lực làm việc của cơ quan bảo hiểm xã hội Là một cơ quan tổ chức đơn vị sự nghiệp đƣợc Nhà nƣớc thành lập và hoạt động theo nguyên tắc có thu, trong xu hƣớng cải cách nền hành chính, BHXH nhà nƣớc đƣợc tổ chức tại các cấp cũng đang nỗ lực tự chủ về tài chính, là đơn vị chịu trách nhiệm về hoạt động BHXH. Tuy nhiên, với đặc thù của một đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc, BHXH cũng mang trong mình những đặc trƣng của nền hành chính nhà nƣớc đang trong quá trình từng bƣớc đổi mới. Những yếu kém và trì trệ trong cơ chế chính sách, hạn chế và chậm trễ trong việc thay đổi phù hợp với nền KT, trong tổ chức hoạt động, trong các thủ tục pháp lý... nhƣ đã phân tích ở phần trên là những đặc trƣng điển hình mà BHXH là cơ quan nhà nƣớc không tránh khỏi các điều đó. Do đó, cần phải có sự QLNN với các cơ quan thuộc hệ thống BHXH. c. Xuất phát từ đặc thù người sử dụng lao động và người lao động - các chủ thể đồng thời là “khách hàng” của hoạt động bảo hiểm xã hội
  • 41. 30 Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, các tổ chức, doanh nghiệp cũng trải qua không ít các khó khăn. Do đó họ luôn tìm cách giảm thiểu các chi phí quản lý và hoạt động. Một trong các giải pháp đó đƣợc lựa chọn là không đóng hoặc chậm đóng BHXH cho ngƣời lao động (hay nói cách khác là “trốn nghĩa vụ” với ngƣời lao động và cơ quan BHXH). Mặt khác, thực tiễn tại Việt Nam trong những năm qua, kể cả thời kỳ nền KT có tốc độ tăng trƣởng nhanh và ổn định, thì phần lớn tâm lý ngƣời lao động là “di chuyển công ty” để tìm môi trƣờng làm việc và mức thu nhập tốt hơn, từ lao động phổ thông đến lao động cao cấp. Chính tâm lý này đã khiến cho các doanh nghiệp phải tính toán tới bài toán “ràng buộc” điều kiện làm việc về thâm niên công tác với ngƣời lao động - coi đó là một phần cơ bản để ngƣời sử dụng lao động trƣớc khi thực hiện nghĩa vụ tham gia BHXH cho ngƣời lao động. Xuất phát từ những thực trạng trên, thì vai trò điều tiết của Nhà nƣớc với các “chủ thể” của hoạt động BHXH và định hƣớng, tuyên truyền, “khơi thông” tƣ duy với các “khách hàng” của hoạt động BHXH ngày càng trở nên quan trọng và cấp bách. Bởi, nếu không “lôi kéo” đƣợc các “khách hàng” của mình, thì dịch vụ BHXH có nguy cơ đổ vỡ và không thực hiện đƣợc các mục tiêu KT, chính trị mà Nhà nƣớc giao cho. d. Xuất phát từ thực trạng nợ đọng khó đòi cũng như các kẽ hở pháp lý hiện hành của bảo hiểm xã hội Nhƣ phân tích ở trên, nền KT trong nƣớc và thế giới ngày càng khó khăn trong cơn khủng hoảng. Nợ đọng và trốn nghĩa vụ BHXH là tình trạng phổ biến hầu hết với các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp có 100% vốn của nhà nƣớc, của các Tập đoàn nhà nƣớc (Điển hình nhƣ Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam - Vinashin), kể cả các doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài. Bên cạnh đó, các kẽ hở pháp lý hiện hành của BHXH nhƣ chế độ trợ cấp thất nghiệp hay chế độ thai sản, chậm nộp BHXH... đã tạo điều kiện cho rất nhiều các cá nhân trục lợi. Các hiện tƣợng: lập hồ sơ khống để hƣởng chế độ BHTN, tuyển dụng các nữ nhân viên gần đến kỳ nghỉ thai sản vào công ty để
  • 42. 31 lập hồ sơ hƣởng chế độ thai sản... liên tiếp gần đây đƣợc báo chí phanh phui. Thậm chí nhƣ Tập đoàn Vinashin, nhiều công ty thành viên còn chiếm dụng quỹ BHXH của ngƣời lao động, đã khấu trừ lƣơng của ngƣời lao động nhƣng không nộp lên cơ quan BHXH địa phƣơng, ảnh hƣởng nghiêm trọng tới quyền lợi của ngƣời lao động, gây ra các bất ổn chính trị, XH. Do đó, để đảm bảo sự cân bằng và ổn định trong hoạt động BHXH, Nhà nƣớc cần phải tăng cƣờng quản lý các quan hệ BHXH trong khuôn khổ pháp luật. e. Xuất phát từ khó khăn trong việc triển khai một số loại hình bảo hiểm xã hội mới như: Bảo hiểm tự nguyện, bảo hiểm cho nông dân, bảo hiểm cho chăn nuôi, thủy sản, bảo hiểm y tế toàn dân Trong những năm gần đây, Nhà nƣớc đang thí điểm áp dụng các mô hình BHXH mới tại Việt Nam nhƣ bảo hiểm tự nguyện, BHXH cho nông dân, bảo hiểm cho chăn nuôi, thủy sản.... Tuy nhiên, đối với các loại hình bảo hiểm này, điều kiện, thủ tục tham gia cũng nhƣ các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm còn hết sức hạn chế. Ví dụ, mô hình BHXH cho nông dân, cho chăn nuôi, thủy sản (bảo hiểm cho nông nghiệp) đƣợc thí điểm áp dụng tại Nghệ An, sau 01 năm triển khai thực hiện, tổng kết đánh giá cho thấy hiệu quả không cao, khi mà các đối tƣợng tham gia phải là chăn nuôi lớn (mô hình trang trại...) và khi gặp điều kiện rủi ro, phải đƣợc cơ sở thú y địa phƣơng xác nhận.... Mức phí bảo hiểm tham gia là không nhỏ, trong khi chi phí hỗ trợ lại không lớn, thủ tục thì khó khăn. Các đối tƣợng hộ nghèo và cận nghèo tại các vùng nông thôn, miền núi, các hộ nông dân chiếm 70% diện tích và dân số cả nƣớc, nhƣng thị trƣờng này vẫn là thị trƣờng tiềm năng với nhiều khó khăn trong việc nghiên cứu và áp dụng loại hình sản phẩm dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp. 1.2.7. Nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội Nội dung QLNN về BHXH đƣợc quy định chi tiết tại Điều 7, Luật BHXH của Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11
  • 43. 32 năm 2014, cụ thể nhƣ sau: 1.2.7.1 Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược, chính sách bảo hiểm xã hội. Một trong những hoạt động cơ bản của QLNN về BHXH là công tác xây dựng ban hành các văn bản pháp luật BHXH. Nhà nƣớc thông qua các cơ quan chức năng của mình xây dựng các văn bản pháp luật về BHXH bao gồm các đạo luật, các luật, các văn bản dƣới luật (Nghị định, Thông tƣ, Quyết định,...) để thực hiện BHXH thống nhất trong phạm vi quốc gia. Việc xây dựng, ban hành văn bản pháp luật BHXH nhằm định hƣớng cho các hoạt động BHXH phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH của đất nƣớc trong từng thời kỳ, bao gồm việc mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH, từng bƣớc mở rộng nội dung chế độ BHXH cũng nhƣ cơ chế tổ chức thực hiện BHXH... Ngoài ra, Nhà nƣớc còn quy định mô hình tổ chức hệ thống BHXH cho phù hợp với sự phát triển KT-XH của đất nƣớc. Trên thế giới, có những nƣớc, ngoài hệ thống BHXH của Nhà nƣớc, còn có hệ thống BHXH của tƣ nhân, hệ thống BHXH của một số ngành...Việc tổ chức mô hình hoạt động của BHXH tùy thuộc vào đặc điểm, điều kiện phát triển KT-XH của từng nƣớc, nhƣng xu hƣớng hiện nay ở nhiều quốc gia có nền KT phát triển là đa dạng hóa hình thức tổ chức của BHXH, tạo điều kiện cho cả khu vực tƣ nhân tham gia vào lĩnh vực dịch vụ BHXH. Nhà nƣớc cũng có những định hƣớng cơ bản về hoạt động tài chính BHXH. Tài chính BHXH bao gồm các hoạt động thu phí bảo hiểm và đầu tƣ phát triển quỹ. Để hoạt động này có hiệu quả, phục vụ cho các đối tƣợng thụ hƣởng BHXH và góp phần lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia, Nhà nƣớc quy định về mức đóng, mức hƣởng BHXH; quy định trách nhiệm của các bên khi tham gia BHXH; quy định các chế độ và quản lý quỹ BHXH; quy định về kiểm tra, kiểm toán... Nhà nƣớc định hƣớng đầu tƣ để tăng trƣởng quỹ BHXH. Lĩnh vực đầu tƣ phải sinh lợi nhƣng đồng thời có độ an toàn cao, thậm chí đƣợc bảo hộ để tránh rủi ro... Chính vì vậy, hoạt động đầu tƣ quỹ BHXH ở nhiều nƣớc
  • 44. 33 thƣờng do Hội đồng quản lý BHXH quyết định, nhƣng Nhà nƣớc vẫn giữ vai trò định hƣớng để đảm bảo an toàn cho quỹ BHXH. 1.2.7.2. Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội Trên cơ sở các văn bản pháp luật, pháp quy về BHXH, công tác tuyên truyền, phổ biến đƣợc hết sức chú trọng. Với vai trò là cơ quan quản lý về BHXH, BHXH Việt Nam đã phối hợp với các Bộ, ngành, đoàn thể và tổ chức chính trị, XH, tổ chức tuyên truyền sâu rộng vào các vấn đề chủ yếu nhƣ: - “Nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Chính quyền cũng như trách nhiệm của người sử dụng lao động và bản thân người lao động trong việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN ở mỗi địa phương, đơn vị. - Tuyên truyền làm rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành và cả hệ thống chính trị trong việc tổ chức, chấp hành chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nƣớc về BHXH, BHYT. - Tiếp tục tuyên truyền để đông đảo các tầng lớp nhân dân nắm được những nội dung cơ bản của Luật BHXH, BHYT, nhất là những qui định của pháp luật về quyền lợi, nghĩa vụ khi tham gia BHXH, BHYT, BHTN. - Tuyên truyền những kinh nghiệm, mô hình thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT. Đặc biệt là đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền kịp thời phê phán, góp phần ngăn chặn, phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh với những hành vi nợ đọng, trây ỳ, trốn đóng BHXH, BHYT cho người lao động, cũng như tình trạng lạm dụng quỹ BHXH, BHYT đang có xu hướng ngày càng gia tăng. - Bên cạnh đó cần tập trung tuyên truyền để nhân dân thấy rõ được vị trí, chức năng của hệ thống BHXH Việt Nam trong việc tổ chức thực hiện Luật BHXH, BHYT, đồng thời chú ý tuyên truyền về kết quả đạt được trong tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT, góp phần vào việc phát triển của đất nước, góp phần củng cố, xây đắp niềm tin của các tầng lớp nhân dân tham gia BHXH, BHYT... Ngoài ra cần kịp thời phản ánh kết quả thực hiện cải cách hành chính, thực hiện cơ chế "một cửa" trong giải quyết chế độ BHXH, BHYT.
  • 45. 34 Thực tế những năm qua cho thấy, công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách BHXH tại các địa phƣơng chƣa thực sự mang lại hiệu quả, hoạt động nặng về hình thức. Các đối tƣợng và chủ thể của BHXH đa phần là ngƣời trong độ tuổi lao động và ngƣời sử dụng lao động, nhƣng việc tuyên truyền đến ngƣời lao động mang tính hình thức ở chỗ tổ chức ở các tuyến trên rất tốt, nhƣng khi xuống tuyến cơ sở - tại địa bàn ngƣời lao động làm việc và sinh sống thì hầu nhƣ không có. Chính bản thân ngƣời lao động không nắm rõ đƣợc đầy đủ quyền lợi và các thủ tục liên quan đến công tác BHXH. Tại các khu công nghiệp, ban quản lý khu công nghiệp không có các phòng tƣ vấn về quyền lợi và chế độ của ngƣời lao động. Tại các trƣờng trung cấp, cao đẳng, đại học, không có các học phần đào tạo về Bộ luật lao động, Bộ luật Dân sự, Luật BHXH, Luật BHYT, Luật BHTN, Luật việc làm... do đó, ngƣời lao động không đƣợc trang bị kiến thức cơ bản về quyền lợi của mình, trƣớc khi tham gia vào thị trƣờng lao động. Đây là một trong những lý do cơ bản khiến cho việc tham gia BHXH của ngƣời lao động nhiều khi mang tính hình thức mà chƣa hiểu sâu sắc đƣợc các quyền lợi mà BHXH sẽ mang lại cho mình, cũng nhƣ những giá trị mà BHXH mang lại cho các “giới chủ” - ngƣời sử dụng lao động. 1.2.7.3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội Cùng với công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, công tác thống kê, thông tin về BHXH cũng đƣợc đặc biệt chú trọng. Các số liệu thống kê giúp cho các cơ quan BHXH có định hƣớng và xây dựng các kế hoạch triển khai thực hiện, đạt các chỉ tiêu đề ra. Công tác thống kê đƣợc tổ chức hàng quý, hàng năm, đối với từng đối tƣợng tham gia BHXH, từng địa phƣơng... giúp cho việc quản lý BHXH đƣợc chuẩn xác. Bên cạnh đó, công tác thông tin về BHXH đƣợc triển khai sâu rộng. Hiện nay, với việc phát triển của hệ thống phát thanh, truyền hình và đặc biệt là internet, công tác thông tin về BHXH đã trở nên kịp thời và sâu rộng khắp các vùng miền. BHXH Việt Nam và BHXH các tỉnh trên cả nƣớc đều đã xây dựng
  • 46. 35 đƣợc các website phục vụ công tác cung cấp thông tin công khai và rộng rãi. Tình trạng nợ đọng của các doanh nghiệp về BHXH cũng dần dần đƣợc công khai minh bạch. Tuy nhiên, trên thực tế, vì nhiều lý do khác nhau, công tác thông tin về BHXH vẫn chƣa thực sự sâu sắc và cụ thể. Tình hình hoạt động BHXH của từng huyện, từng xã vẫn chƣa đƣợc thống kê và bổ sung, công khai thƣờng xuyên, vẫn chỉ dừng lại ở chủ yếu việc đƣa tin, bài về hoạt động BHXH của tỉnh. Các số liệu về số ngƣời tham gia bảo hiểm hoặc danh sách ngƣời tham gia bảo hiểm, hoặc thông tin chi tiết về tình hình tham gia bảo hiểm của ngƣời lao động, chƣa đƣợc quản lý chi tiết.... Các doanh nghiệp nợ đọng hoặc chiếm dụng BHXH của ngƣời lao động cũng chậm công khai, công bố. Tình hình quỹ BHXH tại các địa phƣơng và trên cả nƣớc cũng đƣợc xếp vào hàng danh sách “mật” và “bảo mật” mà không đƣợc báo cáo rộng rãi trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, trên các websie của BHXH Việt Nam và BHXH các địa phƣơng... để ngƣời dân có quyền đƣợc kiểm soát, kiểm tra. 1.2.7.4 Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực làm công tác bảo hiểm xã hội a. Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội Để triển khai các chủ trƣơng, chính sách về BHXH, Nhà nƣớc tổ chức bộ máy thực hiện BHXH. Trƣớc năm 1995, BHXH do Bộ LĐTB&XH chịu trách nhiệm quản lý thực hiện về các chế độ trợ cấp dài hạn (hƣu trí, tử tuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với ngƣời nghỉ việc), Tổng Liên đoàn Lao động chịu trách nhiệm quản lý thực hiện các khoản chi trả trợ cấp ngắn hạn (trợ cấp đau ốm, thai sản và tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với ngƣời đang làm việc). Từ tháng 01/1995, Bộ Luật Lao động có hiệu lực, trong đó có chƣơng XII về BHXH. Để hƣớng dẫn thực hiện Bộ Luật Lao động, ngày 16/02/1995 Chính phủ ban hành Nghị định số 19/CP về thành lập hệ thống BHXH Việt Nam để giúp Thủ tƣớng Chính phủ tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ về BHXH,
  • 47. 36 BHYT và quản lý quỹ BHXH. Ngày 26/01/1995 Chính phủ ban hành Nghị định số 12/CP về điều lệ BHXH đối với dân sự với 5 chế độ BHXH: chế độ trợ cấp ốm đau; trợ cấp thai sản; trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; chế độ hƣu trí và chế độ trợ cấp tử tuất. Và ngày 15/07/1995, Chính phủ ban hành Nghị định số 45 quy định về BHXH đối với lực lƣợng vũ trang (quân đội, công an). Trong 2 Nghị định của Chính phủ có quy định về hình thành quỹ BHXH trên cơ sở thu BHXH bao gồm ngƣời sử dụng lao động đóng 15% quỹ tiền lƣơng và ngƣời lao động đóng 5% tiền lƣơng hàng tháng. Quỹ này đƣợc sử dụng để chi cho 5 chế độ trên. Quỹ BHXH đƣợc bảo tồn, tăng trƣởng và đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ. Ngày 24/01/2002, Chính phủ có Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg chuyển hệ thống BHYT trực thuộc Bộ Y tế sang BHXH Việt Nam và ngày 06/12/2002, Chính phủ ra Nghị định 100/NĐ-CP quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của BHXH (bao gồm cả BHYT). BHXH Việt Nam chịu sự QLNN của Bộ LĐTB&XH về BHXH, của Bộ Y tế về BHYT, của Bộ Tài chính về chế độ chính sách đối với các quỹ BHXH, BHYT. BHXH Việt Nam chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam. Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg, nêu rõ: “Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam (sau đây gọi là Hội đồng quản lý) giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo và giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách và thu, chi, quản lý, sử dụng các quỹ BHXH, BHYT của BHXH Việt Nam. Hội đồng quản lý gồm đại diện lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam và thành viên khác do Chính phủ quy định”.
  • 48. 37 BHXH Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương, gồm có: - Ở Trung ƣơng là BHXH Việt Nam. - Ở tỉnh, TP trực thuộc Trung ƣơng là BHXH tỉnh, TP trực thuộc Trung ƣơng (sau đây gọi chung là BHXH tỉnh) trực thuộc BHXH Việt Nam. - Ở huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh là BHXH huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là BHXH huyện) trực thuộc BHXH tỉnh (Nguồn: Nghị định 01/2016/NĐ-CP) Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức BHXH Việt Nam theo hệ thống dọc từ trung ương đến địa phương Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở trung ƣơng gồm 24 đơn vị: 1- Vụ Tài chính - Kế toán; 2- Vụ Hợp tác quốc tế; 3- Vụ Thanh tra - Kiểm tra; 4- Vụ Thi đua - Khen thƣởng; 5- Vụ Kế hoạch và Đầu tƣ; 6- Vụ Tổ chức cán bộ; Hội đồng quản lý Bộ LĐTB-XH; Bộ Y tế; Bộ Tài chính Bảo hiểm XH Việt Nam BHXH tỉnh, thành phố (trực thuộc trung ƣơng) BHXH quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh Hội đồng quản lý Chỉ đạo trực tiếp Giám sát
  • 49. 38 7- Vụ Pháp chế; 8- Vụ Quản lý đầu tƣ quỹ; 9- Vụ Kiểm toán nội bộ; 10- Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội; 11- Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế; 12- Ban Thu; 13- Ban Sổ - Thẻ; 14- Ban Dƣợc và Vật tƣ y tế; 15- Văn phòng (có đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh); 16- Viện Khoa học bảo hiểm xã hội; 17- Trung tâm Truyền thông; 18- Trung tâm Công nghệ thông tin; 19- Trung tâm Lƣu trữ; 20- Trung tâm Giám định bảo hiểm y tế và Thanh toán đa tuyến khu vực phía Bắc; 21- Trung tâm Giám định bảo hiểm y tế và Thanh toán đa tuyến khu vực phía Nam; 22- Trƣờng Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội; 23- Báo Bảo hiểm xã hội; 24- Tạp chí Bảo hiểm xã hội. [26] b. Bồi dưỡng nguồn nhân lực làm công tác bảo hiểm xã hội Công tác BHXH đƣợc triển khai thông qua đội ngũ nhân sự tại bảo hiểm các cấp. Chính phủ tổ chức công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ làm công tác BHXH nhƣ đào tạo các chuyên ngành về BHXH nói riêng và quản lý nhân lực, quản trị nhân sự nói chung trong một số trƣờng đại học, cao đẳng. Bên cạnh đó, hằng năm, BHXH các cấp đều tổ chức các lớp tập huấn, bồi dƣỡng, hƣớng dẫn triển khai các chƣơng trình hoặc nội dung pháp luật mới, các nghiệp vụ mới liên quan đến công tác BHXH. Thông qua công tác đào tạo bồi dƣỡng nguồn nhân lực, công tác BHXH trên cả nƣớc đƣợc đẩy mạnh và nâng cao tính hiệu quả trong việc hoạt động. Thực tế cho thấy, hoạt động này cần đƣợc đẩy mạnh hơn nữa, định kỳ hằng quý tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng, hƣớng dẫn và gắn vào thực tế các chƣơng trình đào tạo tại các trƣờng đại học, cao đẳng. Đồng thời cùng với việc đào tạo đội ngũ nhân sự làm công tác BHXH tại BHXH các cấp, thì cần đặc biệt chú trọng tổ chức các lớp tập huấn, chia sẻ các kỹ năng liên quan đến nghiệp vụ BHXH tại các doanh nghiệp trên địa bàn các khu công nghiệp, khu kinh tế... 1.2.7.5. Quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội. Quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bao gồm: Quỹ hƣu trí và tử tuất; quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề
  • 50. 39 nghiệp; quỹ ốm đau và thai sản; quỹ bảo hiểm thất nghiệp; quỹ bảo hiểm y tế theo nguyên tắc tập trung thống nhất, công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật; tổ chức hạch toán các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật... 1.2.7.6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội. BHXH đã đƣợc ban hành thành luật và là một phần quan trọng về quyền lợi của ngƣời lao động và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng lao động. Nhà nƣớc sử dụng công cụ luật pháp để điều tiết quan hệ XH liên quan đến lĩnh vực BHXH, Nhà nƣớc cũng sử dụng công cụ thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật pháp về BHXH, giải quyết khiếu nại tố cáo và tổ chức xử lý vi phạm pháp luật về BHXH. Đối tƣợng thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH là ngƣời sử dụng lao động, các cơ quan BHXH và các cơ quan, tổ chức liên quan đến hoạt động BHXH khác (nhƣ các bệnh viện hay các cơ quan chi trả trợ cấp, lƣơng hƣu....). Việc thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật về BHXH đƣợc tuân thủ theo Luật thanh tra. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đƣợc xử lý theo Luật khiếu nại và tố cáo. Trong thực tế hiện nay, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH còn tiến hành chậm. Nguyên nhân chủ yếu do lực lƣợng cán bộ BHXH các cấp còn mỏng so với số lƣợng các doanh nghiệp, đặc biệt tại các tỉnh, thành phố lớn, tập trung nhiều khu công nghiệp. Ngoài ra, công tác kết nối, chủ động tiếp nhận thông tin của ngƣời lao động còn chậm hoặc không tiến hành nên các sự vụ vi phạm pháp luật về BHXH đa phần do các đơn thƣ tố cáo của ngƣời lao động. Việc xử lý vi phạm pháp luật về BHXH còn nhiều chế tài chƣa thực sự mang lại tính răn đe cao. Các hành vi vi phạm về BHXH mới chỉ dừng lại ở mức độ xử lý vi phạm hành chính, do đó, quyền lợi của ngƣời lao động khó đảm bảo, đồng thời công tác BHXH cũng không thực sự mang lại hiệu quả cao. 1.2.7.7 Hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội
  • 51. 40 Trong quá trình hội nhập KT quốc tế, pháp luật Việt Nam phải phù hợp với thông lệ và tập quán quốc tế. Do đó việc hợp tác quốc tế về BHXH vừa giúp Việt Nam hoàn thiện luật pháp theo lộ trình cam kết gia nhập WTO, đồng thời vừa giúp nâng cao năng lực xây dựng luật, nâng cao hiệu quả của luật pháp về BHXH, vừa tranh thủ đƣợc sự hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức hoạt động về lĩnh vực BHXH ở các nƣớc phát triển chia sẻ kinh nghiệm, đào tạo và chuyển giao các công nghệ về quản lý BHXH. Công tác hợp tác quốc tế về BHXH đƣợc tổ chức thƣờng xuyên. Nhƣ ngày 20/01/2016 Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định số 146/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lƣợc hội nhập quốc tế của ngành BHXH đến 2020, định hƣớng đến năm 2030”. Để thực hiện và quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ngành, BHXH Việt Nam đã ban hành Quy chế quản lý các hoạt động đối ngoại của BHXH Việt Nam; kế hoạch về thực hiện Chiến lƣợc hội nhập quốc tế của ngành BHXH đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030; kế hoạch về hoạt động thông tin đối ngoại của BHXH Việt Nam năm 2016 và kế hoạch về đào tạo ngoại ngữ, kỹ năng đối ngoại cho cán bộ BHXH Việt Nam năm 2016. Năm 2017 tiếp tục đẩy mạnh công tác hội nhập quốc tế với 4 nhóm giải pháp trọng tâm: Tăng cƣờng hội nhập quốc tế, chủ động tham gia và đóng vai trò tích cực trong các hoạt động hợp tác đa phƣơng; phát triển các mối quan hệ, hợp tác song phƣơng với các tổ chức an sinh xã hội thuộc các quốc gia thành viên ASEAN và các quốc gia có hệ thống an sinh xã hội phát triển trên thế giới; tranh thủ các nguồn tài trợ quốc tế nhằm thực hiện cải cách hành chính, nâng cao năng lực cán bộ, hiện đại hóa hệ thống quản lý của BHXH Việt Nam, nâng cao chất lƣợng dịch vụ công, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của Ngành; tiếp tục triển khai các chƣơng trình, dự án, hoạt động hỗ trợ kỹ thuật do Tổ chức Y tế thế giới (WHO), WB và các đối tác quốc tế tài trợ. [52] Thông qua các vận động tài trợ và hoạt động hợp tác quốc tế, năm 2015 Ngành BHXH đã nhận đƣợc sự hợp tác, hỗ trợ mạnh mẽ và hiệu quả của các nhà tài trợ quốc tế có uy tín nhƣ Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển
  • 52. 41 Châu Á (ADB), Liên minh Châu âu (EU), Cơ quan hợp tác phát triển Hàn Quốc (KOICA), Cơ quan hợp tác phát triển Nhật Bản (JICA), Cơ quan hợp tác chuyên gia Pháp (French Expertise), Cơ quan xây dựng năng lực Đức (GIZ),... Những hỗ trợ của các nhà tài trợ quốc tế về tài chính, kỹ thuật, đào tạo đã đóng góp tích cực vào việc nâng cao năng lực hệ thống, cải cách hành chính, hoàn thiện hoạt động quản lý, nâng cao chất lƣợng dịch vụ và hiện đại hóa Ngành BHXH. Cũng qua các dịp hội thảo là cơ hội hữu ích để BHXH Việt Nam tiếp thu các công nghệ và kinh nghiệm về công tác BHXH của các quốc gia phát triển. Thông qua đó, BHXH Việt Nam nâng cao tƣ duy, trình độ, hiệu quả trong hoạt động của mình. 1.3 Tổ chức quản lý bảo hiểm xã hội ở một số nƣớc trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước trong quản lý về bảo hiểm xã hội Chính sách BHXH có lịch sử phát triển hơn 100 năm nay. Bắt đầu hình thành ở Đức dƣới thời Thủ tƣớng Bismarck (1883-1889). Đạo luật về chế độ bảo hiểm ốm đau đối với ngƣời lao động đƣợc ban hành năm 1883. Trong quá trình phát triển của mình BHXH đã dần thâm nhập vào đời sống ngƣời lao động ở hầu hết các nƣớc trên thế giới nhƣ: ở Mỹ la tinh, Hoa kỳ, Canađa (thập kỷ 1920,1930); châu Phi, châu Á và các nƣớc vùng biển caribe (sau chiến tranh thế giới lần thứ 2). Qua nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của BHXH trên thế giới cho thấy: mỗi chế độ chính trị khác nhau tƣơng ứng với một hệ thống BHXH và mỗi mô hình kinh tế khác nhau cũng hình thành một hệ thống BHXH khác nhau. Mỗi hệ thống BHXH lại có một mô hình quản lý nhà nƣớc khác nhau. a) Cộng hoà liên bang Đức: là một quốc gia có hệ thống BHXH ra đời sớm nhất và tiên tiến nhất trên thế giới. Năm 1883 Chính phủ Đức mới ban hành đạo luật về chế độ bảo hiểm ốm đau. Năm 1884 Chính phủ Đức phát triển thêm dạng trợ cấp rủi ro nghề nghiệp mà bây giờ gọi là tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Năm 1889 phát triển thêm dạng trợ cấp tuổi già và trợ cấp tàn tật. Pháp luật BHXH Đức quy định bắt buộc tham gia đối với ngƣời lao động; ba
  • 53. 42 bên đều có trách nhiệm quản lý quỹ BHXH là ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và nhà nƣớc. Quản lý nhà nƣớc và công tác quản lý quỹ đƣợc tách bạch, công khai. Hệ thống BHXH đƣợc thực hiện ở tất cả các bang và hoạt động rất hiệu quả. Nhà nƣớc chỉ thực hiện chức năng quản lý chung, còn quản lý quỹ, tổ chức chi trả chủ yếu theo hình thức tự quản và độc lập. Chức năng quản lý nhà nƣớc đƣợc giao cho Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội thực hiện với các công việc quản lý chung về mặt ban hành chính sách, chế độ BHXH; kiểm tra, thanh tra kết quả thực hiện của các tổ chức thực hiện của nhà nƣớc cũng nhƣ các tổ chức tƣ nhân. Các tổ chức thực hiện quản lý, chi trả bao gồm: tổ chức y tế, tổ chức quản lý quỹ hƣu trí của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động (gọi tắt là quỹ hƣu trí). [51] b) Thái Lan: Cơ quan An sinh xã hội Thái Lan là cơ quan thuộc chính phủ trực thuộc Bộ Lao động Thái Lan có trách nhiệm cung cấp 07 chế độ bảo hiểm xã hội cho ngƣời lao động, bao gồm: Ốm đau, Thai sản, Mất khả năng lao động, Tử tuất, chăm sóc con nhỏ, Hƣu trí, Thất nghiệp. Chịu trách nhiệm quản lý Quỹ ASXH là Ủy ban ASXH, Ủy ban Y tế, Ủy ban Khiếu nại. Đối tƣợng đóng Quỹ ASXH đƣợc chia thành 03 nhóm: nhóm bắt buộc, nhóm tự nguyện và nhóm lao động phi chính thức. Cơ quan BHXH cấp trung ƣơng có sự phối hợp chặt chẽ trong hoạt động với Ủy ban Y tế (để xác định mức độ suy giảm sức khoẻ, mức độ rủi ro, bệnh nghề nghiệp) và Ủy ban Khiếu nại - Khiếu tố (để nhận và xử lý thông tin về những hành vi gian lận trong BHXH). Hoạt động BHXH chịu sự giám sát kiểm tra chặt chẽ bởi Tổng thanh tra (chịu trách nhiệm thanh tra phát hiện sai phạm trong khu vực công) và cơ quan Kiểm tra nội bộ (kiểm tra hoạt động BHXH trong nội bộ ngành). Tổ chức bộ máy BHXH của Thái Lan mang tính chuyên môn hoá cao. Văn phòng BHXH cấp trung ƣơng đƣợc chia nhỏ thành các bộ phận nhƣ phòng thƣ ký, phòng xử lý dữ liệu, phòng thu, phòng phúc lợi,... [7] c) Malaysia: Do hai cơ quan đảm nhiệm, Tổng cục BHXH thuộc Bộ Nhân lực và quỹ dự phòng cho ngƣời lao động. Với BHXH thuộc Bộ Nhân lực, cơ
  • 54. 43 cấu tổ chức bao gồm Hội đồng quản lý, Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc, Thƣ ký Hội đồng, hệ thống thanh tra và kiểm toán nội bộ, các vụ chức năng (Vụ Pháp chế, Vụ Bảo hiểm, Vụ Quản lý, Vụ Hợp tác và phát triển, vụ Tài chính và Đầu tƣ và 41 đơn vị cơ sở tại địa phƣơng). Cơ cấu tổ chức của BHXH thuộc Bộ nhân lực đƣợc quản lý, Hội đồng quản lý đƣợc thành lập gồm: + Chủ tịch Hội đồng (do Bộ trƣởng Bộ Nhân lực bổ nhiệm); + Tổng Giám đốc của cơ quan BHXH (Bộ trƣởng Bộ Nhân lực bổ nhiệm); + Đại diện của Bộ Tài chính, Bộ Nhân lực và Bộ Y tế; * Không quá 4 ngƣời do Bộ trƣởng Bộ Nhân lực chỉ định đại diện cho giới chủ sử dụng lao động; * Không quá 4 ngƣời do Bộ trƣởng Bộ Nhân lực chỉ định đại diện cho ngƣời lao động; + Ba ngƣời có chuyên môn sâu về BHXH. Cán bộ ở các vụ, ban khác đƣợc tuyển dụng và sử dụng nhƣ những công chức bình thƣờng ở các nƣớc khác. d) Hàn quốc: Có tổ chức bộ máy BHXH mang những nét đặc thù do trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao hơn, mức độ phát triển của các quan hệ thị trƣờng cao hơn. Trách nhiệm BHXH của Hàn quốc đƣợc phân định cho nhiều cơ quan nhằm tăng mức độ chuyên môn hóa trong hoạt động BHXH và tạo sự kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau. Các cơ quan chịu trách nhiệm về hoạt động BHXH ở Hàn Quốc là: - Bộ Lao động và Xã hội, Bộ Y tế và các vấn đề xã hội. - Hội đồng Hƣu trí Quốc gia; Liên đoàn quốc gia về Bảo hiểm y tế; các tổ chức bảo hiểm y tế (gồm 419 tổ chức); Công ty BHXH quốc gia. Tuy là một “con rồng” của châu Á, nhƣng BHXH của Hàn quốc chƣa theo kịp với tốc độ phát triển kinh tế. Hệ thống này còn nhiều bất cập nhƣ loại trừ các doanh nghiệp nhỏ ra khỏi hệ thống BHXH; quỹ bảo hiểm y tế tách riêng khỏi quỹ BHXH; phân tán trách nhiệm BHXH cho quá nhiều cơ quan, từ đó gây ra sự phức tạp và chồng chéo trong quản lý BHXH.
  • 55. 44 1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam Bảo hiểm xã hội là một chính sách kinh tế - xã hội quan trọng của Nhà nƣớc ta. Do đó, gắn với lịch sử hình thành và phát triển của BHXH Việt Nam, Nhà nƣớc luôn có vai trò đặc biệt và là nhân tố có ảnh hƣởng rất lớn tới định hƣớng phát triển của ngành. Cho đến nay, hoạt động BHXH ở nƣớc ta không ngừng phát triển cả về nội dung và hình thức tổ chức thực hiện, theo hƣớng mở rộng quyền lợi cho ngƣời lao động và xã hội hóa. Tuy nhiên, không phải vì thế vai trò của Nhà nƣớc bị giảm đi. Thông qua các chức năng lập pháp, hành pháp và tƣ pháp, Nhà nƣớc xây dựng các chính sách, pháp luật về BHXH đồng thời thực hiện việc định hƣớng, quản lý và điều hành các hoạt động BHXH theo khuôn khổ pháp luật. Trƣớc 1995, chức năng quản lý Nhà nƣớc không tách biệt với chức năng quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH. Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội vừa là cơ quan xây dựng ban hành chính sách BHXH vừa là ngƣời chịu trách nhiệm trực tiếp giải quyết cho ngƣời lao động. Tình trạng quản lý “vừa đá bóng, vừa thổi còi” nhƣ vậy đã dẫn đến các vi phạm nghiêm trọng chính sách BHXH, gây thất thoát cho NSNN, vi phạm quyền lợi ngƣời lao động. Phù hợp với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nƣớc, chính sách và cơ chế BHXH ở nƣớc ta cũng đƣợc đổi mới cơ bản. Một mặt, chính sách BHXH đƣợc tách bạch rõ ràng với các chính sách khác, không để lẫn lộn nhƣ trƣớc đây. Mặt khác, hoạt động quản lý BHXH ở nƣớc ta đã đƣợc xác lập lại. Cùng với việc thành lập một cơ quan chuyên trách về quản lý hoạt động sự nghiệp là BHXH Việt Nam (1995) thì chức năng quản lý Nhà nƣớc đã đƣợc phân biệt rõ ràng với quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH. Việc làm rõ chức năng nhƣ vậy đã chấm dứt tình trạng lỏng lẻo, trùng lặp, gây nên những thiếu sót, sai phạm trong quá trình thực hiện. Các cấp chính quyền xác định rõ trách nhiệm trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội. Tăng cƣờng lãnh đạo công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách, chế độ về bảo hiểm xã hội để cán
  • 56. 45 bộ, đảng viên và nhân dân thấy rõ vai trò, ý nghĩa của bảo hiểm xã hội trong hệ thống an sinh xã hội; quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời dân khi tham gia bảo hiểm xã hội. Phát hiện và biểu dƣơng kịp thời các địa phƣơng, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện tốt, đồng thời phê phán, xử lý nghiêm vi phạm. Từ thực tiễn về công tác quản lý đối với hoạt động BHXH trong thời gian qua, đã rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây: Một là, Chính sách xã hội phải đƣợc đặt ngang tầm với chính sách kinh tế và thực hiện đồng bộ với phát triển kinh tế, phù hợp với trình độ phát triển và khả năng nguồn lực trong từng thời kỳ. Hai là, chính sách xã hội phải đƣợc thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm; ƣu tiên thực hiện tốt chính sách đối với ngƣời có công; bảo đảm mức sống tối thiểu và hỗ trợ kịp thời ngƣời có hoàn cảnh khó khăn. Ba là, tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và truyền thống tốt đẹp, tƣơng thân, tƣơng ái của dân tộc ta. Nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách xã hội, đồng thời huy động sự tham gia mạnh mẽ của toàn xã hội; đẩy mạnh hợp tác quốc tế. Bốn là, xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch phát triển phù hợp, có chƣơng trình hành động cụ thể, khả thi và tổ chức thực hiện quyết liệt, đồng thời làm tốt công tác tuyên truyền, tạo đồng thuận cao trong xã hội. [32] Tiểu kết chƣơng 1 Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc. Quản lý Nhà nƣớc về BHXH là hoạt động Quản lý Nhà nƣớc nhằm mục đích điều chỉnh hành vi hoạt động của con ngƣời trong lĩnh vực BHXH. Một cách cụ thể hơn, quản lý nhà nƣớc về BHXH là quá trình tác động và điều hành của Nhà nƣớc vào hoạt động BHXH sao cho hoạt động này diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời làm cho BHXH phát huy đƣợc tác dụng và phục vụ mục đích mà Nhà nƣớc đã đề ra. Quản lý Nhà nƣớc về BHXH xuất phát từ chức năng và vai trò quản lý xã
  • 57. 46 hội của Nhà nƣớc. Trƣớc hết, Nhà nƣớc có tƣ cách là chủ thể điều hoà mối quan hệ lợi ích đối lập giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động. Sự hình thành và phát triển của BHXH trên khắp thế giới luôn gắn liền với mối quan hệ lao động vốn có mâu thuẫn đối kháng nhau và đòi hỏi có sự can thiệp của Nhà nƣớc. Với tƣ cách là trọng tài trong mối quan hệ này, sự can thiệp của Nhà nƣớc đầu tiên thể hiện qua việc xây dựng và ban hành các chính sách về BHXH gắn kết quyền lợi và nghĩa vụ của cả ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động. Quá trình xây dựng, điều hành và giám sát hoạt động của hệ thống BHXH của Nhà nƣớc còn hƣớng đến việc đảm bảo lợi ích hợp pháp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội và giải quyết các mâu thuẫn có thể nảy sinh giữa các bên. Bên cạnh đó, quỹ BHXH, BHYT là một quỹ tài chính rất lớn nhằm đảm bảo quyền lợi đƣợc chi trả của ngƣời lao động. Quỹ BHXH, BHYT là một bộ phận của hệ thống tài chính quốc gia có ảnh hƣởng qua lại với các bộ phận khác trong hệ thống và có vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền tài chính quốc gia. Để bảo toàn và tăng trƣởng quỹ, từ đó đảm bảo cho việc sử dụng quỹ có hiệu quả cao nhất và hoàn thành đúng vai trò chức năng của quỹ trong hệ thống tài chính quốc gia, cần thiết phải có sự giám sát quản lý của Nhà nƣớc đối với hoạt động của Quỹ BHXH. Không những vậy, Nhà nƣớc còn có thể bảo hộ cho sự tồn tại và hoạt động của quỹ tài chính BHXH. Đặc biệt, trong thời kỳ có suy thoái kinh tế hoặc khi tài chính BHXH có khủng hoảng thì Nhà nƣớc là ngƣời đầu tiên có trách nhiệm định hƣớng và chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo toàn giá trị cho quỹ BHXH. Tóm lại, Nhà nƣớc quản lý BHXH để bảo đảm cho hoạt động BHXH thực sự có lợi ích cho toàn xã hội ở mức cao nhất. Đồng thời, đảm bảo cho hoạt động BHXH đi đúng hƣớng và nhất quán theo chính sách xã hội, phục vụ cho sự nghiệp phát triển và an sinh xã hội của quốc gia. Tuy nhiên, trong những năm qua công tác quản lý của nhà nƣớc đối với bảo hiểm xã hội còn một số hạn chế, yếu kém. Diện bao phủ bảo hiểm xã hội còn thấp, mới đạt khoảng 22,05% lực lƣợng lao động. Quản lý nhà nƣớc về bảo
  • 58. 47 hiểm xã hội chƣa đáp ứng yêu cầu; việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội còn có thiếu sót. Tình trạng doanh nghiệp nợ và trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn nhiều. Quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội chƣa chặt chẽ, có trƣờng hợp cho vay chƣa đúng đối tƣợng. Quỹ bảo hiểm xã hội, nhất là Quỹ hƣu trí, tử tuất và quỹ khám chữa bệnh BHYT có nguy cơ mất cân đối trong tƣơng lai gần; tình trạng ngƣời lao động lạm dụng chính sách bảo hiểm thất nghiệp xảy ra khá phố biến. Vì vậy, để đánh giá một cách khách quan, có cơ sở khoa học về quản lý nhà nƣớc đối với BHXH cần phải căn cứ vào các điều kiện cụ thể của địa phƣơng, từng vùng, từng miền để từ đó làm rõ đƣợc các yêu cầu về quản lý nhà nƣớc đối với công tác này, đồng thời chỉ ra đƣợc các mặt còn tồn tại đang hiện hữu và đề ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại đó.
  • 59. 48 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1 Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi Quảng Ngãi là một tỉnh duyên hải thuộc Trung Trung bộ, phía Bắc giáp với tỉnh Quảng Nam, phía Nam giáp tỉnh Bình Định, phía Đông là biển Đông (chiều dài bờ biển 144 km với nhiều bãi tắm và phong cảnh đẹp), phía Tây Nam giáp tỉnh Kon Tum. Quảng Ngãi có Quốc lộ 1A chạy qua tỉnh, cách Hà Nội 883 km về phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 838 km về phía Nam; có Quốc lộ 24A nối Quảng Ngãi với Tây Nguyên, Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan. Về đơn vị hành chính có 13 huyện (01 huyện đảo, 06 huyện đồng bằng, 06 huyện miền núi) và 01 thành phố loại 3 trực thuộc tỉnh (thành phố Quảng Ngãi) gồm 08 phƣờng, 10 thị trấn và 162 xã; diện tích tự nhiên 5.135,2 km2 ; dân số 1.247.644 ngƣời (tính đến ngày 31/12/2016). Về mật độ dân cƣ ở thành thị chiếm 14,6%; nông dân chiếm 85,4%. Có 04 dân tộc ngƣời cùng sinh sống, gồm: Kinh, Hre, Cor, Ca Dong. Quảng Ngãi có Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất thuộc Khu kinh tế Dung Quất là công trình trọng điểm quốc gia và một số khu công nghiệp với nhiều dự án lớn thu hút nguồn vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh trong những năm gần đây có sự tăng trƣởng nhanh; các dự án lớn đã thu hút lực lƣợng lao động, tạo công ăn việc làm và thu nhập đáng kể cho nhân dân địa phƣơng góp phần nâng cao đời sống cho nhân dân. Về tình hình chính trị xã hội, Quảng Ngãi là một tỉnh tƣơng đối ổn định; đời sống văn hóa - xã hội ổn định, ngày càng phát triển đi lên; an ninh, quốc phòng luôn đƣợc giữ vững, tạo môi trƣờng, điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. 2.2 Đặc điểm cơ bản Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi đƣợc thành lập theo Quyết định số
  • 60. 49 599/BHXH/QĐ/TCCB ngày 16/9/1995 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 2.2.1 Cơ cấu, tổ chức bộ máy và trụ sở làm việc của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi a. Cơ cấu, tổ chức bộ máy: Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi, 2016 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của BHXH tỉnh Quảng Ngãi - Ban giám đốc gồm: 01 Giám đốc và 03 phó Giám đốc. - Số phòng nghiệp vụ chuyên môn: 11 phòng. - BHXH các huyện gồm: 13 huyện và 01 thành phố. BHXH tỉnh Quảng Ngãi Giám đốc BHXH tỉnh Phó Giám đốc BHXH tỉnh Phó Giám đốc BHXH tỉnh Phó Giám đốc BHXH tỉnh Các phòng nghiệp vụ (11 phòng nghiệp vụ chuyên môn) BHXH các huyện (13 huyện, 01 thành phố)
  • 61. 50 b. Trụ sở làm việc: Hình 2.1: Trụ sở làm việc của BHXH tỉnh Quảng Ngãi Có trụ sở đặt tại: Số 08 đƣờng Cao Bát Quát - Thành phố Quảng Ngãi – Quảng Ngãi; Với tổng diện tích là: 3.000 m2 . 2.1.2. Thực trạng ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi Năm 2016 toàn ngành có tổng số cán bộ, công chức, viên chức là: 290 ngƣời, (trong đó BHXH tỉnh là 119 ngƣời, chiếm 41% số cán bộ công chức, viên chức toàn ngành); Số cán bộ, công chức, viên chức có trình độ đào tạo đại học và sau đại học là 275 ngƣời, chiếm trên 95%, số còn lại là cao đẳng và trung cấp. Bảng 2.1: Thực trạng cán bộ, công chức, viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Ngãi năm 2014-2016 Chỉ tiêu Đội ngũ Cán bộ, công chức, viên chức Tổng cộng Trên Đại học Đại học Cao đẳng, trung cấp Năm 2014 4 234 22 260 Năm 2015 5 251 22 278 Năm 2016 7 268 22 290 Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Ngãi
  • 62. 51 Từ bảng số liệu trên, ở BHXH tỉnh Quảng Ngãi đội ngũ CC, VC có trình độ cao. Năm 2016, số lƣợng CC, VC có trình độ trên đại học chiếm 2,4%; trình độ đại học chiếm 92,4%; trình độ Cao đăng, trung cấp chiếm 5,2%; và những ngƣời này đƣợc bố trí vào các công việc chính trong đơn vị. Riêng 22 trƣờng hợp có trình độ cao đẳng, trung cấp đƣợc bố trí làm các công tác tạp vụ, bảo vệ đơn vị. Tuy nhiên, nếu đi sâu vào chi tiết ta có thể nhận thấy rằng đội ngũ CC, VC ở đây một số ngƣời trên 55 tuổi đƣợc chuyển từ ngành LĐTB-XH, ngành y tế sang, do vậy trình độ chuyên môn của họ đều không đƣợc đào tạo một cách chính quy có chuyên ngành BHXH, Y dƣợc hoặc các ngành có liên quan đến BHXH, BHYT mà chủ yếu là từ các chuyên ngành kinh tế, Tài chính, Quản trị kinh doanh. Đây là một trong những nguyên nhân làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng công việc trong quá trình hoạt động của đơn vị trong những năm trƣớc đây. Để khắc phục nhƣợc điểm trên, trong năm 2014, BHXH tỉnh đã tạo điều kiện cho CC, VC trong đơn vị tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn cũng nhƣ các khoá tập huấn về nghiệp vụ về BHXH do BHXH Việt Nam tổ chức nhằm nâng cao trình độ chuyên môn góp phần nâng cao hiệu quả công việc. Mặc dù đội ngũ CC, VC có chuyên ngành đào tạo không phù hợp, song với trình độ cao, lực lƣợng trẻ và có số năm kinh nghiệm làm việc trong ngành BHXH tƣơng đối lâu năm nên đã phần nào giúp đội ngũ tiếp cận nhanh và kịp thời các chủ trƣơng chính sách mới ban hành nhằm đƣa vào áp dụng thực tế giúp góp phần tăng hiệu quả công tác của đơn vị. Với sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công chức, viên chức Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi đã và đang phát huy đƣợc vai trò trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội, vị thế của ngành ngày đƣợc nâng cao, góp phần tích cực vào thực hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
  • 63. 52 2.3. Thực trạng hoạt động và quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 2.3.1. Hoạt động bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh 2.3.1.1. Công tác an sinh xã hội Bảng 2.2: Công tác cấp phát thẻ BHYT trên địa bàn tỉnh từ năm 2014-2016 cho các đối tƣợng thuộc diện ASXH. Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Ngãi Nội dung Năm 2014 2015 2016 Tổng thẻ BHYT (thẻ) 574.062 521.060 497.227 Đối tƣợng chuẩn nghèo quốc gia (ngƣời) 245.621 221.102 199.252 Đối tƣợng chuẩn nghèo tỉnh (ngƣời) 239.206 204.356 196.823 Đối tƣợng bảo trợ xã hội (ngƣời) 61.394 65.967 68.121 Ngƣời cao tuổi từ 85 tuổi trở lên (ngƣời) 27.841 29.635 33.031
  • 64. 53 Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện công tác cấp phát thẻ BHYT trên địa bàn tỉnh từ năm 2014 - 2016 cho các đối tƣợng thuộc diện ASXH Theo số liệu trên Bảng 2.2 và Hình 2.2 cho thấy, số lƣợng thẻ BHYT cấp cho các đối tƣợng khó khăn nhằm đảm bảo ASXH có chiều hƣớng giảm do số đối tƣợng trong diện đƣợc cấp thẻ BHYT đã bao phủ gần đầy đủ từ những năm trƣớc. Năm 2014 cấp đƣợc 574.062 thẻ BHYT, trong đó BHYT cho đối tƣợng ngƣời nghèo theo tiêu chuẩn quốc gia là 245.621 ngƣời, chuẩn nghèo tỉnh là 239.206 ngƣời, 61.394 ngƣời là đối tƣợng bảo trợ XH, 27.841 ngƣời cao tuổi từ 85 tuổi trở lên đang hƣởng trợ cấp XH ở cộng đồng. Năm 2015, trên địa bàn tỉnh cấp mới đƣợc 521.060 thẻ BHYT, trong đó, BHYT cho đối tƣợng ngƣời nghèo theo tiêu chuẩn quốc gia là 221.102 đối tƣợng, chuẩn nghèo tỉnh là 204.356 đối tƣợng, đối tƣợng bảo trợ XH là 65.967 đối tƣợng, 29.635 thẻ BHYT cho ngƣời cao tuổi. Năm 2016, trên địa bàn tỉnh cấp mới đƣợc 497.227 thẻ BHYT, trong đó, BHYT cho đối tƣợng ngƣời nghèo theo tiêu chuẩn quốc gia là 199.252 đối tƣợng, chuẩn nghèo tỉnh là 196.823 đối tƣợng, đối tƣợng bảo trợ XH là 68.121 đối tƣợng, 33.031 thẻ BHYT cho ngƣời cao tuổi. 0 100 200 300 400 500 600 2014 2015 2016 Thẻ BHYT Chuẩn nghèo quốc gia Chuẩn nghèo tỉnh Bảo trợ XH Người cao tuổi từ 85 trở lên
  • 65. 54 2.3.1.2. Công tác phát triển người tham gia và số thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. a. Số người tham gia Bảng 2.3: Công tác phát triển ngƣời tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh từ năm 2014-2016 ĐVT: Ngƣời Nội dung Năm 2014 2015 2016 Số ngƣời tham gia BHXH bắt buộc 74.545 78.090 84.426 Số ngƣời tham gia BHXH tự nguyện 3.843 4.373 1.348 Số ngƣời tham gia BHXH thất nghiệp 58.580 67.986 71.603 Số ngƣời tham gia BHYT 860.989 976.461 1.068.010 Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Ngãi Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện công tác phát triển ngƣời tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh từ năm 2014 – 2016. 0 200 400 600 800 1000 1200 2014 2015 2016 Số người tham gia BHXH bắt buộc Số người tham gia BHXH tự nguyện Số người tham gia BHXH thất nghiệp Số người tham gia BHYT
  • 66. 55 Theo số liệu của Bảng 2.3. và Biểu đồ 2.3. cho thấy: - Đối với công tác phát triển người tham gia: Đến ngày 31/12/2016, tổng số ngƣời tham gia BHXH, BHYT, BHTN toàn tỉnh là 1.068.010 ngƣời, tăng 8,88% so với năm 2015. Trong đó: + Số ngƣời thamgia BHXH bắt buộc 84.426 ngƣời, tăng 8,1% so với năm2015. +SốngƣờithamgiaBHXHtự nguyện1.348ngƣời,giảm69,1%sovớinăm2015. + Số ngƣời tham gia BH thất nghiệp 71.603 ngƣời, tăng 5,3% so với năm 2015. + Số ngƣời tham gia BHYT 1.068.010 ngƣời, tăng 9,2% so với năm 2015. Tỷ lệ bao phủ BHYT trên địa bàn tỉnh đạt 85,49% dân số, đạt và vƣợt 3,89 % so với chỉ tiêu Thủ tƣớng Chính phủ giao năm 2016 tại Quyết định 1167/QĐ-TTg. b. Kết quả số thu BHXH, BHYT Bảng 2.4: Kết quả thu BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh từ năm 2014 – 2016 ĐVT: tỷ đồng Năm Tổng số thu BHXH Tổng số thu BHYT Tổng số thu lãi phạt 2014 954,934 598,845 1,918 2015 1.019,624 675,308 3,597 2016 1.301,902 694,769 2,581 Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Ngãi Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện kết quả thu BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh từ năm 2014-2016 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 2014 2015 2016 Tổng số thu BHXH Tổng số thu BHYT Tổng số thu lãi phạt
  • 67. 56 Theo số liệu ở Bảng 2.4 và Hình 2.4 cho thấy: Tính đến 31/12/2016, tổng số thu BHXH, BHYT, BHTN là 1.966,252 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng 267,723 tỷ đồng (15,76%) so với năm 2015, trong đó: - Số thu BHXH bắt buộc: 1.230.180 tỷ đồng; - Số thu BHXH tự nguyện: 8,515 tỷ đồng; - Số thu BHXH thất nghiệp: 63,207 tỷ đồng; - Số thu BHYT: 694,769 tỷ đồng; - Thu Lãi phạt: 2,581 tỷ đồng. Đạt đƣợc kết quả trên do: BHXH Việt Nam đôn đốc, chỉ đạo kịp thời; các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể tỉnh quan tâm, chỉ đạo, hƣớng dẫn (riêng văn bản chỉ đạo trong năm của UBND tỉnh ban hành: 18 văn bản và UBND các huyện, thành phố ban hành: 73 văn bản). BHXH tỉnh thực hiện tốt công tác phối hợp: với Sở Kế hoạch - Đầu tƣ, Cục Thuế, UBND các huyện, thành phố nắm đƣợc các đơn vị trên địa bàn đăng ký hoạt động; với UBND một số huyện lập các đoàn kiểm tra liên ngành rà soát, kiểm tra các đơn vị đang hoạt động hoặc giải thể; với Sở Tài chính để chuyển kinh phí thuộc nguồn Ngân sách nhà nƣớc đài thọ, hỗ trợ mua thẻ BHYT của các đối tƣợng chính sách kịp thời; với Sở LĐTB&XH, Thanh tra tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh thành lập các đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành xử phạt các đơn vị nợ đọng BHXH, BHYT (Đoàn liên ngành cấp tỉnh kiểm tra, thanh tra được: 51 đơn vị; cấp huyện, thành phố: 118 đơn vị và riêng BHXH tỉnh tự tổ chức kiểm tra được 68 đơn vị); với các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền và ký Quy chế phối hợp với Sở Thông tin - Truyền thông, triển khai đƣợc việc tuyên truyền trên các hệ thống đài phát thanh các huyện, thành phố, xã, phƣờng; với Ban Thi đua - Khen thƣởng tỉnh trong việc khen thƣởng các đơn vị thực hiện tốt công tác BHXH, BHYT; tổ chức ký Quy chế phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh (khởi kiện 06
  • 68. 57 đơn vị có số nợ lớn ra toà); ký Quy chế phối hợp với Công an tỉnh để thời gian tới có biện pháp mạnh hơn xử lý các vi phạm pháp luật BHXH, BHYT. Hình 2.5: Ngành BHXH và Liên đoàn lao động tỉnh ký kết Quy chế phối hợp thực hiện BHXH, BHYT,BHTN giai đoạn 2016-2020 - Ngoài ra, BHXH tỉnh có nhiều biện pháp tích cực khác, như: tổ chức triển khai sớm công tác thu BHXH, BHYT ngay từ những tháng đầu năm (giảm đƣợc áp lực thu những tháng cuối năm), cử cán bộ đến các đơn vị sử dụng lao động đôn đốc, hướng dẫn thu; phân cấp cho BHXH huyện, thành phố thu với 96% tổng số các đơn vị sử dụng lao động (đối với các đơn vị nợ đọng số tiền lớn, thời gian kéo dài đƣa tập trung về tỉnh thu); tổ chức thí điểm mô hình mở rộng các đại lý bán thẻ BHYT hộ gia đình để người dân thuận tiện mua thẻ (trƣớc đây mỗi xã, phƣờng chỉ có 01 đại lý bán thẻ, nay tổ chức thêm tại trụ ở BHXH huyện, thành phố, Bƣu điện (tại bệnh viện đa khoa huyện, thành phố các phòng khám ngoài công lập, trạm y tế xã, phƣờng) chỉ mới 2 tháng cuối năm 2016 đã đào tạo, cấp giấy chứng nhận cho 125 đại lý và bán đƣợc trên 9.000 thẻ BHYT hộ gia đình.
  • 69. 58 2.3.1.3 Công tác thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội a. Xét duyệt hồ sơ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội Bảng 2.5: Kết quả xét duyệt hồ sơ hƣởng các chế độ BHXH trên địa bàn tỉnh từ năm 2014 - 2016 Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Ngãi Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện kết quả xét duyệt hồ sơ hƣởng các chế độ BHXH trên địa bàn tỉnh từ năm 2014-2016 Theo số liệu Bảng 2.5 và Hình 2.6 cho thấy: 0 10 20 30 40 50 60 70 2014 2015 2016 Tổng hồ sơ tiếp nhận và xét duyệt Người hưởng chế độ xét duyệt hàng tháng Người hưởng chế độ BHXh một lần Người hưởng chế độ ốm đau, thai sản,.. Năm Nội dung 2014 2015 2016 Tổng hồ sơ tiếp nhận và xét duyệt BHXH (hồ sơ) 45.493 49.905 65.855 Ngƣời hƣởng chế độ xét duyệt hàng tháng 1.741 1.652 2.478 Ngƣời hƣởng chế độ BHXH một lần 5.793 6.489 9.084 Ngƣời hƣởng chế độ ốm đau, thai sản, dƣỡng sức, phục hồi sức khỏe 37.959 41.764 54.293
  • 70. 59 Chỉ tính riêng năm 2016, đã tổ chức tiếp nhận và xét duyệt đƣợc: 65.855 hồ sơ hƣởng các chế độ BHXH, tăng 31,9% so với năm 2015; đảm bảo kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ quy định, trong đó: - 2.478 ngƣời hƣởng chế độ BHXH hàng tháng, tăng 50% so với năm 2015 (chế độ hưu trí: 2.248 người; chế độ tuất: 204 người; chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp: 26 người). - 9.084 ngƣời hƣởng chế độ BHXH một lần, tăng: 39,9% so với năm 2015 (BHXH một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu: 8.616 ngƣời; tuất: 468 ngƣời). - 54.293 lƣợt ngƣời hƣởng chế độ ốm đau, thai sản, dƣỡng sức, phục hồi sức khoẻ, trợ cấp thất nghiệp, tăng: 29,9% so với năm 2015 (ốm đau: 40.091 lượt người; thai sản: 8.421 lượt người; dưỡng sức phục hồi sức khoẻ: 1.475 lượt người; trợ cấp thất nghiệp: 4.306 người). - Điều chỉnh kịp thời và chính xác lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH cho 152.014 ngƣời khi Nhà nƣớc thay đổi mức lƣơng tối thiểu. - Ngoài ra, BHXH tỉnh phối hợp với Sở LĐTB&XH giải quyết đƣợc một số tồn tại trƣớc đây về thực hiện chế độ, chính sách cho ngƣời lao động ở một số đơn vị. b. Chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội Đến nay trên địa bàn tỉnh có trên 260.000 ngƣời đƣợc cơ quan BHXH quản lý việc hƣởng các chế độ BHXH. Tổng số tiền chi trả hàng năm là 1.219,977 tỷ đồng, trong đó: - Chi BHXH do Ngân sách nhà nƣớc đảm bảo: 298,046 tỷ đồng - Chi BHXH do Quỹ BHXH đảm bảo: 890,394 tỷ đồng + Chi Quỹ ốm đau, thai sản: 121,908 tỷ đồng + Chi Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 3,604 tỷ đồng + Chi Quỹ hƣu trí, tử tuất: 764,881 tỷ đồng + Chi bảo hiểm xã hội tự nguyện: 5,612 tỷ đồng + Chi bảo hiểm thất nghiệp: 25,923 tỷ đồng.
  • 71. 60 Đồng thời, công tác chi trả lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua hệ thống Bƣu điện tiếp tục đƣợc củng cố. Phối hợp với các Ngân hàng thƣơng mại chuyển tiền qua tài khoản cá nhân ATM của ngƣời hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH hàng tháng theo yêu cầu, góp phần giảm lƣợng tiền mặt và đảm bảo an toàn trong quá trình chi trả (số tiền 389 tỷ VNĐ của 77.901 người). c. Kết quả in, cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế Năm 2016, tổ chức in, cấp trên 8.955 sổ BHXH, đƣa tỷ lệ cấp sổ BHXH đạt 99,7% so với tổng số ngƣời lao động tham gia BHXH, BHTN và tổ chức in, cấp 1.096.277 thẻ BHYT, đảm bảo kịp thời, đầy đủ và hạn chế đƣợc việc in sai sổ, thẻ dƣới tỷ lệ cho phép của ngành, trong đó: - Sổ BHXH cấp mới: 7.752 sổ; - Sổ BHXH cấp lại: 1.203 sổ (do mất, hỏng, đổi sổ BHXH, thay đổi thông tin trong sổ BHXH). - Thẻ BHYT cấp mới: 1.060.132 thẻ. - Thẻ BHYT cấp lại: 36.145 thẻ (do mất, thay đổi nơi KCB); Đạt được kết quả trên do: - Đã công khai rộng rãi Bộ thủ tục hành chính tham gia và hƣởng các chế độ của BHXH Việt Nam trên các phƣơng tiện thông tin địa phƣơng, trang thông tin điện tử BHXH tỉnh và niêm yết tại trụ sở cơ quan BHXH các cấp giúp ngƣời dân biết đƣợc và chuẩn bị đầy đủ thủ tục hồ sơ trƣớc, đồng thời cơ quan BHXH nâng cao chất lƣợng phục vụ ở bộ phận “một cửa” và phân cấp cho BHXH các huyện, thành phố nhờ đó hạn chế đƣợc tình trạng trả lại hồ sơ của ngƣời dân. - Ngoài ra, BHXH tỉnh đã thay đổi đƣợc nhiều phƣơng pháp làm việc để giải quyết nhanh công việc, đảm bảo chính xác, đầy đủ và thuận lợi cho ngƣời tham gia và hƣởng các chế độ BHXH nhƣ: việc kết nối liên thông hệ thống mạng WAN, xây dựng kho dữ liệu tập trung; tập trung rà soát, xác minh, bổ sung và chỉnh sửa thông tin hộ gia đình tham gia BHYT theo chỉ đạo của BHXH Việt Nam. Đến ngày 30/12/2016, đã nhập dữ liệu hộ gia đình tham gia BHYT vào phần mềm đạt tỷ lệ 84% dân số toàn tỉnh (896.403 ngƣời); việc thực
  • 72. 61 hiện kết nối liên thông tra cứu dữ liệu thẻ BHYT qua Cổng Thông tin Giám định BHYT cũng đƣợc đẩy mạnh theo đúng quy định; cập nhật đầy đủ cơ sở dữ liệu vào phần mềm CNTT về quá trình đóng BHXH của ngƣời tham gia giai đoạn trƣớc tháng 01/2008; ứng dụng phần mềm CNTT vào việc giải quyết các chế độ BHXH; xây dựng các quy trình giải quyết công việc đƣợc giao; phân cấp nhiều công việc cho BHXH các huyện, thành phố tiếp nhận, giải qụyết. 2.3.1.4. Công tác khám chữa bệnh bảo hiểm y tế Năm 2016, BHXH tỉnh ký kết hợp đồng KCB BHYT với 26 cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh; tổ chức giám định hồ sơ bệnh án cho 2.117.522 lƣợt ngƣời KCB BHYT (tăng 4% so với năm 2015) với số tiền gần 830 tỷ VNĐ (tăng trên 31% so với năm 2015). Việc quản lý và sử dụng quỹ KCB BHYT ngày càng có hiệu quả, trong năm tuy có nhiều yếu tố khách quan làm ảnh hƣởng đến Quỹ BHYT (Thông tuyến huyện; Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc; mở rộng danh mục và quyền lợi hưởng một số loại thuốc điều trị...), nhƣng đến cuối năm Quỹ BHYT vẫn đƣợc cân đối (nhiều năm liền cân đối được quỹ); việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngƣời bệnh BHYT đƣợc đảm bảo hơn; mối quan hệ giữa cơ quan BHXH với các cơ sở KCB BHYT ngày càng gắn bó, tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi bên thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Đạt được kết quả trên, BHXH tỉnh phối hợp với Sở Y tế và cùng các cơ sở KCB BHYT thay đổi được phương thức làm việc, như: - Đổi mới phƣơng thức giám định thanh toán chi phí KCB BHYT theo giám định tập trung theo tỷ lệ trên Hệ thống thông tin giám định điện tử ở tất cả các cơ sở KCB ban đầu BHYT, tạo thuận lợi cho các cơ sở y tế: chủ động sử dụng quỹ KCB trong năm, nâng cao đƣợc trách nhiệm quản lý và sử dụng Quỹ KCB, chủ động đầu tƣ trang thiết bị y tế, xây dựng đội ngũ cán bộ y tế để nâng cao chất lƣợng KCB, nên hạn chế ngƣời bệnh chuyển lên tuyến trên.
  • 73. 62 Hình 2.7: Ảnh ngƣời bệnh có thẻ BHYT điều trị tại bệnh viện tỉnh Quảng Ngãi Đổi mới việc quản lý và phân phối thẻ BHYT, tạo thuận lợi cho các cơ sở KCB ban đầu tránh đƣợc hiện tƣợng “xin - cho” thẻ BHYT với cơ quan BHXH và đáp ứng đƣợc phần lớn nguyện vọng nơi đăng ký KCB ban đầu của ngƣời có thẻ BHYT. Phân cấp cho BHXH các huyện , thành phố in, cấp thẻ giải quyết kịp thời việc cấp thẻ cho ngƣời tham gia và thực hiện liên thông dữ liệu thẻ BHYT trên hệ thống giám định điện tử để cơ sở KCB thực hiện tra cứu dữ liệu thẻ. Đổi mới việc tạm ứng kinh phí KCB BHYT, tạo thuận lợi cho các cơ sở y tế nhận đƣợc kinh phí tạm ứng sớm hơn quy định và khắc phục đƣợc tình trạng trƣớc đây cơ quan BHXH chậm chuyển tiền cho cơ sở KCB, cơ sở KCB nợ tiền các đơn vị cung ứng thuốc và vật tƣ tiêu hao y tế. Đổi mới việc ký hợp đồng KCB BHYT, ngay ngày đầu năm đã có hợp đồng KCB với tất cả các cơ sở KCB BHYT trên địa bàn tỉnh đảm bảo quyền lợi ngƣời bệnh kịp thời, tránh đƣợc việc đi lại và kéo dài thời gian vài tháng mới ký xong hợp đồng. Việc thực hiện kết nối dữ liệu và thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT qua Cổng Thông tin Giám định BHYT cũng đƣợc đẩy mạnh theo đúng quy định của BHXH Việt Nam.
  • 74. 63 - Ngoài ra, BHXH tỉnh tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát, triển khai nhiều biện pháp kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh BHYT đƣợc tăng cƣờng nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngƣời tham gia BHYT, chống lợi dụng trục lợi, sử dụng an toàn, bảo đảm cân đối Quỹ BHYT. Qua thanh tra, kiểm tra việc thanh, quyết toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT tại các cơ sở khám, chữa bệnh BHYT đã phát hiện, xử lý khắc phục những trƣờng hợp kê đơn, chỉ định thuốc, sử dụng dịch vụ, ngày giƣờng, thuốc, vật tƣ y tế sai quy định, thu hồi hoàn Quỹ BHYT số tiền 14 tỷ đồng tại 08 cơ sở khám, chữa bệnh. Thƣờng xuyên trao đổi với các cơ sở KCB BHYT kịp thời giải quyết những khó khăn, vƣớng mắc trong tổ chức KCB BHYT. 2.3.1.5. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách hành chính a. Về ứng dụng công nghệ thông tin Cùng với việc kết nối liên thông hệ thống mạng WAN, Internet, xây dựng kho dữ liệu tập trung; triển khai hệ thống chứng thực điện tử và chữ ký số trong hoạt động của Ngành, BHXH tỉnh đã tập trung rà soát, xác minh, bổ sung và chỉnh sửa thông tin hộ gia đình tham gia BHYT theo chỉ đạo của BHXH Việt Nam; hƣớng dẫn các đơn vị thực hiện giao dịch hồ sơ BHXH điện tử đạt 96,7% tổng số đơn vị tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh; việc thực hiện kết nối dữ liệu và thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT qua Cổng Thông tin Giám định BHYT cũng đƣợc đẩy mạnh theo đúng quy định của BHXH Việt Nam. Nâng cấp và ứng dụng hiệu quả các chƣơng trình, phần mềm CNTT vào các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý; quản lý tập trung cơ sở dữ liệu các phần mềm về tỉnh; nâng cấp đƣờng truyền cơ sở dữ liệu giữa tỉnh và huyện, thành phố; bổ sung thêm một số trang thiết bị CNTT cần thiết và mỗi BHXH huyện, thành phố có một kỹ sƣ CNTT. Nhờ vậy, giúp giảm bớt một phần biên chế của các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ, giảm đƣợc áp lực công việc, giải quyết công việc nhanh, kịp thời, chính xác. b. Về cải cách hành chính - BHXH tỉnh tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo hƣớng
  • 75. 64 nâng cao chất lƣợng phục vụ ngƣời dân, doanh nghiệp và hiệu quả quản lý trong đó đã tập trung tái cấu quy trình nghiệp vụ; rà soát, đơn giản hóa thủ tục và các chỉ tiêu, biểu mẫu; thay đổi phƣơng thức giao nhận hồ sơ giữa cơ quan BHXH với ngƣời dân và doanh nghiệp; đẩy mạnh giao dịch điện tử, … - Công tác cải cách thủ tục hành chính đƣợc ngành BHXH xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, nhằm tạo thuận lợi tối đa cho ngƣời tham gia và thụ hƣởng chính sách BHXH, BHYT. Nhờ đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, BHXH tỉnh đã giảm từ 115 thủ tục xuống còn 33 thủ tục; về số lƣợng hồ sơ giảm 56%; về chỉ tiêu trên tờ khai, biểu mẫu giảm 82%; về quy trình, thao tác thực hiện giảm 78%. Qua đó đã rút ngắn đƣợc thời gian giao dịch trực tiếp của các đơn vị sử dụng lao động với cơ quan BHXH theo quy định chung của ngành. BHXH tỉnh cũng đã chú trọng đầu tƣ cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ thông tin và áp dụng các phần mềm chuyên ngành. Đặc biệt, để tạo thuận lợi cho các đơn vị giao dịch, BHXH tỉnh đã tích cực triển khai giao dịch hồ sơ điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia BHXH, BHYT, BHTN qua mạng Internet thông qua phần mềm BHXH điện tử. Đến nay có 2.585 đơn vị thực hiện giao dịch, chiếm 84,20%. Việc thực hiện giao dịch BHXH điện tử giúp giảm thiểu sai sót khi kê khai; giảm thiểu thời gian chờ đợi, đi lại của các tổ chức, cá nhân. BHXH tỉnh và Sở Y tế cũng đã phối hợp triển khai hệ thống thông tin giám định BHYT. Đến nay, các cơ sở khám, chữa bệnh BHYT trên địa bàn tỉnh đã thực hiện kết nối vào hệ thống, giúp giải quyết công việc nhanh chóng, tạo sự hài lòng cho ngƣời bệnh. Ngoài ra, BHXH tỉnh cũng đã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo TCVN ISO 9001:2008, giúp cho việc quản lý, thực hiện mọi nghiệp vụ chuyên môn của ngành theo quy trình, thủ tục chuyên nghiệp, khoa học, nhằm phục vụ cho đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn ngày càng đƣợc tốt hơn. [53] - Mạnh dạn đổi mới cơ chế quản lý, điều hành trong ngành BHXH tỉnh; đồng thời phối hơp với các ngành liên quan nhất là các cơ sở KCB BHYT thay đổi nhiều phƣơng pháp làm việc, sớm kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vƣớng
  • 76. 65 mắc và tạo điều kiện thuận lợi, giảm phiền hà cho đơn vị, cá nhân tham gia, thụ hƣởng chế độ, chính sách BHXH, BHYT; đặc biệt là địa phƣơng đi đầu trong việc phân cấp quản lý, đến nay BHXH tỉnh đã đƣa nhiều công việc liên quan ngƣời tham gia và hƣởng các chế độ BHXH, BHYT từ cấp tỉnh xuống cấp huyện, thành phố thực hiện, điều đó đã làm thuận lợi rất lớn cho nhân dân nhất là ở các huyện ở xa tỉnh không phải đi xa, đi lại nhiều lần, đồng thời tạo chủ động, nâng cao đƣợc năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cc,vc cấp huyện, thành phố. - Đã từng bƣớc kiện toàn, củng cố đƣợc tổ chức bộ máy làm việc các cấp nhất là BHXH cấp huyện, thành phố, từ việc thí điểm xây dựng cơ cấu tổ chức, phân công công việc rõ ràng, cụ thể gắn với quyền hạn và trách nhiệm từng tổ chức, cá nhân; định kỳ đánh giá, phân loại cán bộ, cc,vc đến bố trí theo vị trí việc làm phù hợp trình độ, năng lực, kinh nghiệm của mỗi ngƣời. - Đổi mới phƣơng pháp bồi dƣỡng cán bộ, cc,vc pheo phƣơng châm: thiếu kiến thức, kỹ năng gì thì tập trung bồi dƣỡng nội dung đó với hình thức cầm tay chỉ việc, nhờ đó từng bƣớc nâng cao đƣợc trình độ, năng lực và thái độ, trách nhiệm phục vụ nhân dân. 2.3.1.6. Công tác tuyên truyền Để đảm bảo thực hiện mục tiêu của Nghị quyết số 21-NQ/TW về phát triển đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT, BHXH tỉnh đã tích cực tham mƣu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh đƣa chỉ tiêu phát triển đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT vào chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội hằng năm của địa phƣơng, từ đó giao chỉ tiêu cụ thể cho UBND các huyện, thị xã, thành phố, đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo điều hành của chính quyền từ cơ sở đƣa hệ thống chính trị vào cuộc cùng với cơ quan BHXH vận động nhân dân tham gia BHXH, BHYT. Năm 2016, BHXH tỉnh tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền hiệu quả. Ngoài việc triển khai chƣơng trình phối hợp với các đơn vị, BHXH tỉnh tiếp tục ký kết chƣơng trình phối hợp với các đơn vị mới nên công tác phối hợp tuyên truyền đƣợc thuận lợi hơn, với các
  • 77. 66 hoạt động cụ thể: Ký kết thực hiện có hiệu quả các chƣơng trình, kế hoạch, quy chế phối hợp trong thực hiện chính sách pháp luật BHXH, BHYT với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội; Liên đoàn Lao động tỉnh; Sở Y tế; Công an tỉnh; Tòa án Nhân dân tỉnh; Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; các Hội, đoàn thể; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh, Cục Thuế tỉnh rà soát, xác định số lao động chƣa tham gia BHXH, BHYT tại doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh, qua đó giao chỉ tiêu phát triển đối tƣợng cho BHXH các huyện, thành phố phấn đấu thực hiện. - Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Quảng Ngãi xây dựng chƣơng trình phối hợp tuyên truyền BHXH, BHYT năm 2016 và thực hiện một số nội dung nhƣ: Đăng tin, bài hằng tháng trên Trang Thông tin nội bộ và in hơn 4 ngàn phụ trang tuyên truyền Luật BHXH phát cho tất cả các Chi bộ trên địa bàn tỉnh; Hội nghị báo cáo viên Khối Khoa giáo do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức tuyên truyền các chính sách, chế độ BHXH, BHYT đến các sở, ban ngành để tranh thủ sự quan tâm, phối hợp. Hình 2.8: Ngành BHXH và Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy ký kết kế hoạch tuyên truyền năm 2016.
  • 78. 67 - Phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo Quảng Ngãi triển khai BHYT học sinh-sinh viên năm học 2016-2017; đồng thời, phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo Quảng Ngãi, Tỉnh đoàn Quảng Ngãi tổ chức Cuộc thi tìm hiểu „„BHYT học sinh - sinh viên qua mạng Internet‟‟ cho đối tƣợng là sinh viên các trƣờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học sinh trung học phổ thông, trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh. - Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất tổ chức nhiều cuộc đối thoại trực tiếp các chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN cho ngƣời lao động trên địa bàn. - Phối hợp với công ty Công nghiệp Tàu thủy Dung Quất tổ chức đối thoại trực tiếp chính sách BHXH, BHYT, BHTN cho công nhân lao động tại công ty - Tham gia Hội nghị tuyên truyền Luật BHXH 2014 và đối thoại với các doanh nghiệp do Chi nhánh Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam Đà Nẵng tổ chức tại Quảng Ngãi. - Phối hợp với Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Huế ghi hình 02 Gameshow „„chuyến xe buýt kỳ thú” tìm hiểu về Luật BHXH, BHYT cho công nhân Công ty công nghiệp tàu thủy Dung Quất và Công ty TNHH công nghiệp nặng Doosan Việt Nam tại Quảng Ngãi. Phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam ghi hình phóng sự „„Thông tuyến khám, chữa bệnh BHYT- Điểm mới đáng ghi nhận và BHXH Việt nam nỗ lực cải cách thủ tục hành chính‟‟ tại Quảng Ngãi. Phối hợp với Báo Lao động, Truyền hình và Quốc hội đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện chuyên trang về kết quả triển khai thực hiện Luật BHXH sửa đổi; kết quả thông tuyến khám, chữa bệnh BHYT trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Báo BHXH thực hiện chuyên trang BHYT học sinh-sinh viên số ra tháng 8/2016. ..[5] 2.3.1.7. Ngoài ra, ngành bảo hiểm xã hội tỉnh tham gia tích cực các hoạt động xã hội - từ thiện do Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức đoàn thể địa phương phát động. Đặc biệt, trong thời gian qua ngành BHXH tỉnh đã vận động cán bộ, cc,vc trong ngành và phối hợp với chính quyền, đoàn thể các huyện,
  • 79. 68 thành phố vận động các doanh nghiệp đóng góp kinh phí mua đƣợc gần 750 thẻ BHYT cho ngƣời cận nghèo các huyện Bình Sơn, Đức Phổ, Sơn Tịnh, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Tƣ Nghĩa, với tổng số tiền gần 140 triệu đồng (tƣơng đƣơng với 30% giá trị thẻ phần đối tƣợng tự đóng) 2.3.2. Công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 2.3.2.1. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, hệ thống tổ chức cơ quan QLNN về BHXH, BHYT nhƣ sau: Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp Báo cáo theo quy định kết quả thực hiện BỘ LĐTBXH BỘ Y TẾ BỘ TÀI CHÍNH UBND CẤP TỈNH SỞ LĐTBXH SỞ Y TẾ SỞ TÀI CHÍNH Phòng LĐTBXH; Phòng Y tế; Phòng Tài chính các huyện, TP BHXH Việt Nam BHXH tỉnh BHXH huyện, thành phố
  • 80. 69 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hệ thống tổ chức QLNN về BHXH, BHYT cấp tỉnh a) Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp: * Về bảo hiểm xã hội: Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phƣơng theo phân cấp của Chính phủ. (khoản 5, Điều 8, Luật BHXH) * Về bảo hiểm y tế: - Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm: Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT; Bảo đảm kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tƣợng đƣợc ngân sách nhà nƣớc đóng hoặc hỗ trợ theo quy định của Luật BHYT; Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT; Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHYT. - Ngoài việc trách nhiệm nêu trên, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng còn có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn kinh phí khám chữa bệnh BHYT kết dƣ tại địa phƣơng theo quy định của Luật BHYT. (Điều 8, Luật BHYT). b) Sở Lao động thương binh và xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội: Sở LĐTB&XH là cơ quan QLNN về BHXH, với cơ cấu tổ chức của Sở bao gồm: Ban Giám đốc sở và 10 phòng chuyên môn, nghiệp vụ. Trong đó, Phòng Lao động - Tiền lƣơng - BHXH trực tiếp chịu trách nhiệm trong công tác QLNN về BHXH trên địa bàn tỉnh, có chức năng, nhiệm vụ: Tham mƣu giúp Lãnh đạo sở về: - Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch dài hạn và hàng năm, dự án, đề án về lĩnh vực lao động, tiền lƣơng, tiền công, tranh chấp lao động, đình công, BHXH trong phạm vi QLNN của Sở. - Hƣớng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động, thoả ƣớc lao động tập thể, kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
  • 81. 70 - Hƣớng dẫn triển khai và thực hiện chế độ tiền lƣơng, tiền công đối với ngƣời lao động và lãnh đạo quản lý trong doanh nghiệp, ngƣời nƣớc ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, đối với lao động đặc thù (lao động nữ, lao động là ngƣời cao tuổi, ngƣời tàn tật...); chế độ đối với ngƣời lao động trong sắp xếp, tổ chức, chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp phá sản, giải thể, cổ phần hoá... - Hƣớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện giải quyết tranh chấp lao động và đình công; Đề xuất các giải pháp xây dựng quan hệ lao động lành mạnh. - Hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện theo thẩm quyền. Tiếp nhận hồ sơ và thẩm định điều kiện tạm dừng đóng BHXH bắt buộc trình UBND tỉnh quyết định. Thực hiện chế độ, chính sách về BHXH theo phân cấp hoặc uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật. Cùng với cơ quan QLNN về BHXH trên địa bàn tỉnh là hệ thống tổ chức BHXH tỉnh bao gồm: BHXH tỉnh trực thuộc BHXH Việt Nam, BHXH các huyện, thành phố trực thuộc BHXH tỉnh, thực hiện nhiệm vụ hoạt động BHXH trên địa bàn tỉnh là tổ chức sự nghiệp. [12] c) Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế: Sở Y tế là cơ quan QLNN về BHYT, với cơ cấu tổ chức của Sở bao gồm: Ban Giám đốc sở và 07 phòng chuyên môn, nghiệp vụ. Trong đó, Phòng Nghiệp vụ Y; phòng Nghiệp vụ Dƣợc và Thanh tra sở trực tiếp chịu trách nhiệm trong công tác QLNN về BHYT trên địa bàn tỉnh, có chức năng, nhiệm vụ: Tham mƣu giúp Lãnh đạo sở về: - Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch dài hạn và hàng năm, dự án, đề án về thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT, tổ chức hệ thống y tế, tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế, nguồn tài chính phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân dựa trên BHYT toàn dân; - Xây dựng dự án, đề án, quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển BHYT;
  • 82. 71 - Ban hành danh mục dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi đƣợc hƣởng của ngƣời tham gia BHYT và các quy định chuyên môn kỹ thuật liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh BHYT; - Tổ chức đấu thầu thuốc, vật tƣ y tế sử dụng cho ngƣời có thẻ BHYT; - Xây dựng và trình UBND các giải pháp nhằm bảo đảm cân đối quỹ BHYT; - Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT; - Chỉ đạo, hƣớng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chế độ BHYT; - Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHYT; - Theo dõi, đánh giá, tổng kết các hoạt động trong lĩnh vực BHYT; - Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm y tế. [13] d) Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Tài chính: Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực tài chính; công tác tham mƣu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình, dự án, đề án, phƣơng án thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của Sở sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt. - Về quản lý giá và thẩm định giá: Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành định hƣớng quản lý, điều hành, bình ổn giá hàng năm, 5 năm, 10 năm các mặt hàng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; dự thảo văn bản hƣớng dẫn pháp luật về giá và thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; quy định trình tự, quy trình thẩm định phƣơng án giá và phân cấp quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh.
  • 83. 72 2.3.2.2. Công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ Luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế - Năm 2014, 2015 đã tiến hành thanh tra việc thực hiện Bộ luật lao động tại 137 doanh nghiệp, kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra tại 18 doanh nghiệp. Phối hợp với Thanh tra Sở Tài chính thanh tra chi tiêu ngân sách tại 3 đơn vị thuộc Sở. Phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh, Sở Y tế, Công an tỉnh, BHXH tỉnh, Liên đoàn lao động các huyện, thành phố kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật lao động và quy chế dân chủ ở cơ sở tại 19 doanh nghiệp. Sau thanh tra, đã khôi phục quyền lợi lao động cho 1.215 lao động đƣợc tham gia BHXH, nộp số tiền nợ BHXH về cơ quan BHXH các huyện, thành phố và tỉnh là 4,7 tỷ VNĐ, giải quyết 368 kiến nghị, đạt 68%. Tổng số lƣợt tiếp công dân là 73 lƣợt ngƣời, xử lý 104 đơn thƣ khiếu nại, tố cao, tăng 45 đơn thƣ so với năm 2013 (tăng 24%). Giải quyết khiếu nại tố cáo, bảo vệ quyền lợi về BHXH cho 11 ngƣời, với số tiền 70 triệu VNĐ; trả chế độ trợ cấp thôi việc cho 03 ngƣời, số tiền 78,6 triệu VNĐ. - Năm 2016, thực hiện Thanh tra pháp luật lao động tại 197 doanh nghiệp, tăng 78% so với kế hoạch năm và tăng 87% so với năm 2015. Thanh tra trách nhiệm thủ trƣởng và Luật phòng chống tham nhũng tại 05 đơn vị trực thuộc, kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra Bộ luật Lao động tại 19 doanh nghiệp. Phối hợp với thanh tra Bộ LĐTB&XH, các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố tiến hành kiểm tra chính sách với ngƣời lao động. Qua thanh tra, điều tra đã phát hiện và kiến nghị 708 tồn tại sai phạm, xử phạt vi phạm hành chính 29 đơn vị, trong đó cảnh cáo 07 đơn vị, phạt tiền 18 đơn vị với số tiền 316.800.000 VNĐ, khôi phục quyền lợi tham gia BHXH cho 1.913 lao động, thu hồi 41,17 tỷ VNĐ tiền nợ đọng BHXH về cơ quan BHXH. Các đơn vị đã giải quyết đƣợc 596 kiến nghị, đạt 83% số kiến nghị, các doanh nghiệp đang tiếp tục thực hiện. Triển khai hƣớng dẫn tự kiểm tra về pháp luật lao động đối với 415 doanh nghiệp theo chỉ đạo của Bộ LĐTB&XH. Trong năm 2016, tiếp 43 lƣợt công dân, tiếp nhận mới và xử lý 41 đơn thƣ khiếu nại tố cáo (giảm 52%
  • 84. 73 so với năm 2015). Qua giải quyết khiếu nại tố cáo, đã minh oan cho 09 ngƣời, bảo vệ quyền lợi hƣởng trợ cấp thôi việc cho 05 ngƣời. 2.3.2.3. Công tác củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, thực hiện cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế - Tình hình công tác cán bộ, lãnh đạo, quản lý của Sở có nhiều biến động. Tuy nhiên, đƣợc sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, cán bộ lãnh đạo quản lý của Sở đƣợc kiện toàn, bổ sung kịp thời. - Việc thực hiện chế độ chính sách, cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ, cc,vc thƣờng xuyên đƣợc quan tâm, đảm bảo động viên cán bộ, cc,vc yên tâm công tác. Công tác đào tạo bồi dƣỡng nâng cao trình độ chính sách chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, cc,vc của ngành đƣợc tập trung cao. Năm 2016, Sở tổ chức tập huấn cho 100% cán bộ, cc,vc trong ngành trên địa bản tỉnh. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể nhƣ Công đoàn, Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên duy trì hoạt các động phong trào, tạo sự gắn kết giữa các hội viên và cán bộ, cc,vc trong cơ quan, tạo môi trƣờng làm việc đoàn kết trong cơ quan Sở. - Công tác cải cách hành chính nói chung, kiểm soát thủ tục hành chính nói riêng đƣợc Sở LĐTB&XH và Sở Y tế quan tâm, chú trọng, xác định đây là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao năng lực và hiệu quả QLNN đối với lĩnh vực công tác của ngành. Đã triển khai, duy trì thực hiện có hiệu quả Đề án 30a đơn giản hóa thủ tục hành chính của tỉnh, tiếp tục thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính; tham gia góp ý, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN; nghiên cứu xây dựng quy định về giao dịch điện tử trong giải quyết hƣởng các chế độ BHXH; triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào quản lý các lĩnh vực của Sở; duy trì ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản, quản lý đối tƣợng, chi trả trợ cấp ngƣời có công, kết nối cung - cầu lao động qua Sàn giao dịch việc làm. Quan tâm công tác quản lý, đào tạo bồi dƣỡng nâng cao trách nhiệm cán bộ, CC,VC; xây dựng hoạt động tổ chức theo hƣớng dân chủ, công khai, minh bạch.
  • 85. 74 Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đang diễn ra tình trạng nhiều ngƣời lao động đến tuổi nghỉ hƣu hay thất nghiệp nhƣng không đƣợc thụ hƣởng các chính sách BHXH, BHYT, BHTN trong khi hàng tháng doanh nghiệp vẫn trừ tiền lƣơng đóng các khoản bảo hiểm của ngƣời lao động, số tiền trích nộp của ngƣời lao động trực tiếp từ tiền lƣơng của họ đã không đƣợc nộp về Quỹ BHXH của tỉnh. Nói cách khác, ngƣời lao động đã thực hiện nghiã vụ tham gia BHXH đầy đủ, nhƣng vì ngƣời sử dụng lao động “chiếm dụng” các khoản đó, dẫn đến sự thiệt hại cho cả hai bên: Người lao động và BHXH tỉnh. Vấn đề này kéo theo hệ quả về sự bất ổn chính trị và XH trên địa bàn và tạo ra các tiền lệ “nợ xấu” và “chiếm dụng trái phép” hay “tƣớc quyền lợi” của ngƣời lao động, trong khi các cơ quan QLNN về BHXH, BHYT không có các biện pháp hay chế tài mạnh để quản lý chặt chẽ việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT tại các doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn. 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh 2.4.1 Những kết quả đạt được của công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế Những năm qua, tuy gặp nhiều khó khăn về nhiều mặt, BHXH tỉnh đã đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp lãnh đạo và sự phối hợp của các cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ, cc,vc ngành BHXH tỉnh, đến cuối năm 2016, BHXH tỉnh và các cơ quan QLNN về BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh đã hoàn thành xuất sắc, toàn diện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và các chỉ tiêu kế hoạch đƣợc giao, trong đó một số kết quả nổi bật nhƣ sau: - Một là, BHXH tỉnh đã hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN (100%) và phát triển thêm số ngƣời tham gia BHXH, BHYT, BHTN. Đặc biệt, tỷ lệ HS,SV tham gia BHYT đạt tỷ lệ 100% và thực hiện xong Đề án “Phát triển BHYT toàn dân giai đoạn 2014-2016” của UBND tỉnh. - Hai là, tổ chức thực hiện tốt công tác giải quyết chế độ, chính sách
  • 86. 75 BHXH, với khối lƣợng công việc lớn và phức tạp (260.000 hồ sơ được xét duyệt, chỉ trả trên 1.219 tỷ VNĐ cho người hưởng chế độ), nhƣng vẫn bảo đảm giải quyết kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ quy định cho ngƣời hƣởng chế độ. - Ba là, tổ chức thực hiện tốt công tác KCB BHYT cho gần 2,12 triệu lƣợt ngƣời đi KCB BHYT trên địa bàn tỉnh với số tiền chi trả gần 830 tỷ VNĐ; Quỹ KCB BHYT ngày càng quản lý và sử dụng hiệu quả, hạn chế đƣợc việc lạm dụng, cuối năm cân đối đƣợc Quỹ KCB BHYT; quyền lợi hợp pháp của ngƣời bệnh BHYT đƣợc bảo đảm hơn. - Bốn là, có sự kết hợp giữa các cấp các ngành trong việc thanh tra, kiểm tra và giải quyết các nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp. - Năm là, ứng dụng hiệu quả CNTT vào các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý, xây dựng quy trình giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHTN, BHYT. Quản lý tập trung cơ sở dữ liệu các phần mềm về tỉnh, về BHXH Việt Nam; nâng cấp đƣờng truyền cơ sở dữ liệu giữa tỉnh và huyện, thành phố; bổ sung thêm một số trang thiết bị CNTT cần thiết cho các đơn vị trong ngành BHXH tỉnh. - Sáu là, đẩy mạnh cải cách hành chính trên mọi lĩnh vực công tác, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính và thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN; đổi mới nhiều cơ chế quản lý, điều hành và phƣơng pháp làm việc trong các hoạt động liên quan, đặc biệt thực hiện tốt việc phân cấp quản lý, từ cấp tỉnh xuống cấp huyện, thành phố. Với nhận thức cải cách hành chính là giải pháp quan trọng và là khâu đột phá nhằm hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính, cơ chế, chính sách phù hợp với thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nƣớc. Nhiều cách làm sáng tạo trong việc triển khai cải cách hành chính đã đem lại hiệu quả thiết thực. Mô hình phân cấp giải quyết các vấn đề về cải cách hành chính của BHXH tỉnh Quảng Ngãi là một minh chứng cho cách làm này. Theo đó, BHXH Quảng Ngãi luôn chú trọng việc giảm thiểu những thủ tục rƣờm rà, chỉnh sửa hàng trăm thủ tục và gộp ghép, bãi bỏ nhiều thủ tục chƣa
  • 87. 76 phù hợp với tình hình thực tế địa phƣơng, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân đƣợc tiếp cận dịch vụ và giải quyết các chế độ chính sách BHXH, BHYT một cách công khai, minh bạch, nhờ đó uy tín của BHXH tỉnh ngày càng đƣợc nâng cao. Cùng với việc triển khai thực hiện cơ chế giao dịch điện tử “một cửa” liên thông, BHXH tỉnh đã thực hiện việc phân cấp trong điều hành, quản lý, giải quyết các thủ tục liên quan đến BHXH, BHYT trên toàn địa bàn. Trƣớc đây mọi công việc liên quan đăng ký tham gia và giải quyết chế độ BHXH, BHYT đều phải giải quyết ở cấp tỉnh thì nay đƣợc chuyển về cho cấp huyện, thành phố thực hiện. Bắt đầu từ năm 2014, mô hình phân cấp đƣợc triển khai mạnh mẽ xuống các huyện, thành phố. Trong đó, 96% tổng số cơ quan, doanh nghiệp tham gia BHXH, BHYT hộ gia đình đều đƣợc phân cấp cho BHXH các huyện, thành phố thu kinh phí tham gia và giải quyết các chế độ chính sách. Cùng với việc đăng ký tham gia và in, cấp sổ BHXH, cấp thẻ BHYT; xét duyệt chế độ ốm đau, thai sản, dƣỡng sức, phục hồi sức khỏe, giải quyết và chi trả chế độ trợ cấp BHXH một lần cho các đối tƣợng... đều đƣợc thực hiện ở cấp huyện, thành phố. Do đó, ngƣời dân không phải đi xa, đi lại nhiều lần mà mọi chế độ đều đã đƣợc giải quyết nhanh tại địa bàn, không gây ách tắc, phiền hà, nhũng nhiễu. Đối với cơ quan cấp tỉnh, nhờ có phân cấp đã góp phần giảm tải công việc, tránh ùn tắc, chậm giải quyết, gây phiền hà, nạn sách nhiễu, cửa quyền cho ngƣời dân. Với quy trình, trình tự thủ tục đơn giản rõ ràng, phân cấp công việc đã góp phần giải quyết và trả kết quả nhanh chóng. Theo ông Trƣơng Văn Nam - Giám đốc BHXH Quảng Ngãi nhận xét, nếu nhƣ trƣớc khi việc cấp sổ BHXH, thẻ BHYT phải mất nhiều ngày chờ đợi đối chiếu, rồi mới đƣợc cấp sổ, cấp thẻ, thì nay với việc phân cấp, chỉ mất vài tiếng đồng hồ, nếu ngƣời dân cung cấp đủ hồ sơ, giấy tờ là có thể đƣợc in, cấp ngay thẻ BHYT tại các huyện, thành phố. Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân mà thông qua đó đã thực sự nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm của cán bộ, CC,VC; tác phong làm việc
  • 88. 77 của cán bộ, cc,vc cũng đƣợc chuyển biến dần từ tác phong hành chính thụ động sang hành chính phục vụ. Nguyên nhân chủ yếu để đạt đƣợc kết quả trên: Thứ nhất, Luật BHXH Sửa đổi (2014) và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT (2014) đƣợc Quốc hội ban hành và có hiệu lực, cùng với các Thông tƣ hƣớng dẫn của các Bộ: Y tế, LĐTB&XH, Tài chính làm cơ sở pháp lý và tạo thuận lợi hơn trong quá trình triển khai thực hiện hai chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc về BHXH, BHYT. Thứ hai, BHXH tỉnh luôn đƣợc Lãnh đạo BHXH Việt Nam hết sức quan tâm và chỉ đạo, điều hành; luôn đƣợc các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam tạo mọi điều kiện thuận lợi và kịp thời tháo gỡ những khó khăn trong quá trình thực hiện. Thứ ba, BHXH tỉnh luôn đón nhận đƣợc sự quan tâm và sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, UBND tỉnh; sự giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tại tỉnh; sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả của các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội tỉnh và của cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể các huyện, thành phố, xã, phƣờng, các cơ quan truyền thông địa phƣơng và Trung ƣơng đóng trên địa bàn tỉnh cùng nhiều doanh nghiêp, các cơ sở KCB BHYT, các trƣờng học. Thứ tư, tập thể cán bộ lãnh đạo, quản lý ngành BHXH tỉnh luôn bám sát nhiệm vụ chính trị đƣợc giao, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong việc đổi mới phƣơng pháp làm việc, ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách hành chính trên các lĩnh vực công tác để nâng cao chất lƣợng quản lý và ý thức trách nhiệm phục vụ nhân dân . Thứ năm, đội ngũ cán bộ, cc,vc ngành BHXH tỉnh ngày càng đoàn kết, phát huy tính dân chủ trong các hoạt động cơ quan, đổi mới phong cách làm việc và biết đặt lợi ích chung trên lợi ích cá nhân. Một số nguyên nhân ảnh hƣởng đến kết quả quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội:
  • 89. 78 Thứ nhất, đƣợc các cấp ủy đảng, chính quyền địa phƣơng thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Thứ hai, sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về BHXH với các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội tỉnh và của cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể các huyện, thành phố, xã, phƣờng, các cơ quan truyền thông địa phƣơng và Trung ƣơng đóng trên địa bàn tỉnh trong việc triển khai thực hiện hoạt động quản lý nhà nƣớc. Thứ ba, việc phổ biến, tuyên truyền các chính sách BHXH, BHYT đi vào chiều sâu, đến tận các cơ sở với nhiều nội dung hình thức, phù hợp với từng đối tƣợng. Thứ tư, công tác kiểm tra, thanh tra về BHXH, BHYT đối với các đơn vị tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh đƣợc tổ chức thƣờng xuyên. Kết quả kiểm tra, thanh tra đƣợc xử lý, khắc phục một cách triệt để. Thứ năm, với địa bàn rộng, số lƣợng đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT ngày càng đông, rất phức tạp, trong khi đó nhân lực làm công tác quản lý nhà nƣớc về BHXH ít, phải kiêm nhiệm nhiều việc nên việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, liên thông dữ liệu giữa các ngành (thuế, sở kế hoạch đầu tƣ, ...) đƣợc lãnh đạo các sở quan tâm đặc biệt. 2.4.2. Những khó khăn, tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế 2.4.2.1 Tính bền vững của Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế chưa cao - Số nợ và trốn tránh tham gia BHXH, BHYT của các đơn vị sử dụng lao động còn rất lớn, chủ yếu tập trung ở khu vực sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc và doanh nghiệp FDI. Đặc biệt số nợ BHXH của một số doanh nghiệp thuộc Tập đoàn VINASHIN lên đến vài chục tỷ đồng đã gây ra các hậu quả xấu về mặt XH, bất ổn XH, khi hàng tháng các doanh nghiệp này vẫn trích trừ tiền lƣơng của ngƣời lao động nhƣng không nộp về BHXH tỉnh, nên khi KT khủng hoảng, cắt giảm việc làm và nhân sự, hàng ngàn công nhân
  • 90. 79 mất việc. Song họ không đƣợc hƣởng chế độ BHTN do nợ đọng Quỹ BHXH; - Theo quy định, Ngân sách nhà nƣớc phải chuyển trả cho Quỹ BHXH một khoản tiền để trả lƣơng hƣu cho ngƣời về hƣu sau năm 1995 mà có thời gian trƣớc đó làm việc trong khu vực Nhà nƣớc, nhƣng đến nay vẫn chƣa thực hiện nên phải lấy từ Quỹ BHXH để chi trả cho những ngƣời về nghỉ sau tháng 10/1995, điều này làm ảnh hƣởng đến khả năng cân đối dài hạn của Quỹ. - Chƣa có cơ chế phù hợp cho hoạt động đầu tƣ Quỹ BHXH. Hiện tại Quỹ BHXH tạm thời rỗi tƣơng đối lớn, nhƣng hoạt động đầu tƣ của Quỹ còn đơn điệu. Các lĩnh vực đầu tƣ của Quỹ mới chỉ đảm bảo sự an toàn cho các khoản tiền đầu tƣ, nhƣng lãi suất thấp, thời gian đầu tƣ dài. Nếu tính đến các yếu tố nhƣ lạm phát, lãi suất tăng, sự thay đổi của cơ chế, chính sách tiền tệ... thì giá trị của lãi đầu tƣ chƣa đảm bảo tăng trƣởng Quỹ bền vững. 2.4.2.2. Độ bao phủ của chính sách bảo hiểm xã hội còn thấp - Số ngƣời lao động chƣa tham gia BHXH, BHYT bắt buộc theo luật định còn nhiều; việc mở rộng và phát triển BHYT bắt buộc cho các đối tƣợng: nông, lâm, ngƣ, diêm nghiệp còn hạn chế do điều kiện KT khó khăn; số ngƣời thuộc hộ cận nghèo tham gia BHYT đạt tỷ lệ thấp, sau gần 9 năm thực hiện Luật BHYT, số ngƣời tham gia BHYT trên địa bàn tỉnh chiếm khoảng 25% trong tổng số gần 100 nghìn ngƣời thuộc hộ cận nghèo. Đến 9 tháng đầu năm 2016, toàn tỉnh mới có thêm 19.813 ngƣời cận nghèo tham gia BHYT. Làm thế nào để những ngƣời cận nghèo tham gia BHYT đang là bài toán khó không chỉ riêng Quảng Ngãi cho dù việc triển khai BHYT cho ngƣời cận nghèo đƣợc quy định trong Luật BHYT. Nguyên nhân chính vẫn là do khó khăn về KT, theo mức lƣơng tối thiểu mới từ 1-5-2016, thẻ BHYT có mệnh giá 653.400 đồng. Nếu ngƣời cận nghèo đóng góp theo cá nhân sẽ đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ 457.380 đồng (70%), ngƣời cận nghèo đóng 196.020 đồng/thẻ/năm, đây là số tiền không nhỏ đối với thu nhập của gia đình thuộc diện cận nghèo, nhất là đối với những gia đình có đông nhân khẩu. Mặt khác, do hạn chế trong nhận thức, khoảng cách giữa hộ cận nghèo và hộ nghèo rất hẹp nên nhiều ngƣời có
  • 91. 80 tâm lý trông chờ tỉnh nâng mức chuẩn nghèo thì sẽ “đƣợc” trở thành hộ nghèo, Nhà nƣớc hỗ trợ 100% phí mua thẻ BHYT, khiến ngƣời cận nghèo không tận dụng cơ hội tham gia BHYT. Một nguyên nhân nữa là việc rà soát đối tƣợng này tại các địa phƣơng chƣa kịp thời nên Sở LĐTB&XH phê duyệt danh sách muộn, kéo theo việc cấp thẻ BHYT bị chậm. - BHXH tự nguyện là một bộ phận cấu thành của BHXH, là một trong những giải pháp phù hợp với xu thế hiện nay nhằm mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH, góp phần mở rộng mạng lƣới BHXH nhƣng vẫn chƣa đƣợc thực hiện đáng kể. Hiện nay mới chỉ có 1.348 ngƣời, tƣơng đƣơng 19,2% số ngƣời trong độ tuổi lao động trên địa bàn tỉnh tham gia BHXH. Đây là con số còn thấp so với tiềm năng phát triển KT, XH và lao động trên địa bàn. - Chính sách BHXH chƣa bao phủ đối với phần đông lao động nữ khi sinh con, đặc biệt là lao động nữ nông thôn làm nông nghiệp. Thực tế này là do đối tƣợng lao động nữ chƣa thuộc phạm vi của BHXH bắt buộc còn chiếm một tỷ lệ rất lớn. - Tỷ lệ tuân thủ tham gia BHYT đạt mức độ cao. Tính bình quân tỷ lệ dân số tham gia BHYT hộ gia đình và BHYT bắt buộc mới đạt khoảng 85,6% dân số nhƣng tỷ lệ này không ổn định và bền vững. - Số ngƣời tham gia BHYT ngày một tăng trong khi số lƣợng cơ sở KCB ban đầu phát triển hạn chế và khoảng 12% số trạm y tế xã chƣa đủ điều kiện KCB ban đầu BHYT; một số bệnh viện tuyến huyện chƣa đƣợc mở rộng, nâng cấp, đội ngũ thầy thuốc và trang thiết bị y tế thiếu cũng làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng KCB và dẫn đến tình trạng chuyển tuyến, vƣợt tuyến còn nhiều. - Các văn bản quy phạm pháp luật có những quy định chƣa hợp lý (mức xử phạt, lãi suất chậm nộp, chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm của ngƣời lao động,...) tạo kẻ hở cho nhiều doanh nghiệp vi phạm quyền lợi ngƣời lao động. - Các tổ chức thanh tra của địa phƣơng có thẩm quyền xử phạt vi phạm Luật BHXH, BHYT nhƣng biên chế chƣa đảm bảo, mặt khác Luật BHXH năm 2014 quy định cơ quan BHXH có chức năng thanh tra chuyên ngành BHXH.
  • 92. 81 Tuy nhiên, sau một năm triển khai nhiệm vụ mới, một số khó khăn, vƣớng mắc về cơ chế, chính sách cũng phát sinh, nhƣ: “Ngƣời đƣợc giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là công chức” trong khi lực lƣợng chính thực hiện thanh tra chuyên ngành của ngành BHXH là viên chức; chế tài xử phạt vi phạm pháp luật hành chính về đóng BHXH còn nhẹ, chƣa đủ sức răn đe, trong khi đó, việc thanh tra, kiểm tra công tác thu, nộp của các cơ quan có liên quan ở địa phƣơng còn hạn chế, thiếu kiên quyết, ít ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về đóng BHXH; lực lƣợng về thanh tra còn mỏng nên công tác thanh tra chuyên ngành về BHXH còn chƣa thƣờng xuyên. - Chƣa có quy trình chuyên môn và hƣớng dẫn điều trị chuẩn làm căn cứ giám định và đảm bảo quyền lợi cho ngƣời tham gia BHYT. - Một bộ phận cán bộ, cc,vc trình độ, năng lực hạn chế, tác phong làm việc còn chậm, giải quyết công việc cứng nhắc, trách nhiệm chƣa cao. - Việc tuyên truyền, phổ biến chính sách BHXH, BHYT tới ngƣời lao động tại các doanh nghiệp còn làm hình thức, chƣa có sự phổ biến sâu rộng để ngƣời lao động nắm rõ đƣợc các quyền, lợi ích và thủ tục tham gia BHYT, BHXH. Do đó, ngƣời lao động không bảo vệ đƣợc các quyền và lợi ích chính đáng của mình, ngay cả khi họ đã bị doanh nghiệp trích trừ tiền lƣơng để đóng BHXH, BHYT, BHTN. - Việc tuyên truyền, phổ biến chính sách BHYT toàn dân tới các xã, phƣờng, thôn, xóm, cụm dân cƣ để ngƣời dân nắm đƣợc không đƣợc tiến hành thƣờng xuyên. Do đó, còn rất nhiều ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời dân tại khu vực nông thôn và hải đảo, các xã miền núi không nắm đƣợc các lợi ích khi tham gia BHXH, BHYT toàn dân. Vì thế, thị trƣờng bảo hiểm không đƣợc mở rộng và khai thác đúng tiềm năng sẵn có. 2.4.2.3. Công tác cấp phát thẻ bảo hiểm y tế còn nhiều trùng lắp, lãng phí và thất thoát Căn cứ danh sách do Phòng thu BHXH tỉnh cung cấp, Đoàn thanh tra đã xác định số thẻ đƣợc cấp trùng là 15.312 thẻ, trong đó năm 2014 là 13.148 thẻ,
  • 93. 82 năm 2015 là 2.164 thẻ; số thẻ đã quá hạn là 4.176 thẻ, trong đó năm 2014 là 2.946 thẻ, năm 2015 là 1.530 thẻ. Qua thanh tra đã xử lý giảm cấp ngân sách nhà nƣớc là 26,359 tỷ đồng. Năm 2015, thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài chính tại văn bản số 15903/BTC-HCN ngày 26/12/2014 về việc tổng kiểm tra, rà soát việc cấp thẻ BHYT cho các đối tƣợng đƣợc NSNN đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT năm 2014và 2015; UBND tỉnh Quảng Ngãi giao cho Sở Tài chính Quảng Ngãi chủ trì cùng BHXH tỉnh, Sở LĐ-TB&XH, Sở Y tế triển khai rà soát việc cấp thẻ BHYT cho các đối tƣợng đƣợc NSNN đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT trên toàn tỉnh tại văn bản số 339/UBND-VX ngày 11/01/2015. Kết quả kiểm tra, rà soát việc cấp thẻ BHYT cho các đối tƣợng đƣợc NSNN đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT năm 2014 - 2015 tại 14 huyện, thành phố, với 180 xã, phƣờng, thị trấn: tổng số thẻ BHYT bị cấp trùng năm 2014 - 2015 là 13.214 thẻ, với số tiền là 6,705 tỷ đồng. Các thẻ bị cấp trùng chủ yếu ở nhóm đối tƣợng: ngƣời nghèo, ngƣời cao tuổi, đối tƣợng bảo trợ xã hội. Có tình trạng 1 ngƣời đƣợc cấp tới 2-3 thẻ vì vừa là đối tƣợng ngƣời nghèo, vừa là thân nhân ngƣời có công, vừa là đối tƣợng hội cựu chiến binh... Qua hai đợt kiểm tra, rà soát đã giảm 28.526 thẻ cấp trùng và 4.176 thẻ quá hạn; giảm chi ngân sách là 33,064 tỷ đồng. 2.4.2.4. Nguyên nhân tồn tại của công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế a. Hệ thống văn bản pháp luật - Các văn bản pháp quy nhằm kiểm tra, kiểm soát và có chế tài xử phạt đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực BHXH hiệu lực chƣa đủ mạnh. Hiện nay, việc chậm đóng hoặc hành vi trốn đóng BHXH, BHYT mới chỉ dừng lại ở việc xử lý hành chính và phải trả lãi bằng với lãi suất ngân hàng, do đó, rất nhiều doanh nghiệp và ngƣời sử dụng lao động tìm cách chiếm dụng tiền BHXH, BHYT nhằm lợi dụng vốn để đầu tƣ sx, kinh doanh. - Thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký tham gia BHXH vẫn
  • 94. 83 còn nhiều phức tạp; thủ tục cấp phát thẻ BHYT, KCB và thanh toán BHYT cho các đối tƣợng thụ hƣởng chƣa có quy trình cụ thể và chi tiết, cũng nhƣ chƣa có đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời đƣợc thụ hƣởng. Chính điều này đã phần nào khiến cho ngƣời dân không muốn tham gia BHXH hoặc sử dụng thẻ BHYT trong KCB. b. Tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế - Một số đơn vị sử dụng lao động thực tế gặp khó khăn trong sx kinh doanh, làm ăn thua lỗ, không đủ khả năng tài chính nên chỉ đóng BHXH, BHYT cho một số ngƣời lao động. Một số doanh nghiệp cố tình không nộp và nộp chậm, thậm chí, khai giảm lao động và quỹ tiền lƣơng, nhất là đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc. Có nhiều doanh nghiệp đã "lách luật" bằng cách ký họp đồng với ngƣời lao động dƣới 3 tháng hoặc khai ít lao động để trốn tham gia BHXH, BHYT. Đa số các tổ hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể... hoạt động sx kinh doanh theo phƣơng thức gia đình, tự làm, tự hạch toán và sử dụng lao động theo hình thức thuê mƣớn công nhật, không thực hiện ký kết hợp đồng lao động và không quan tâm đến BHXH, BHYT cho ngƣời lao động. - Ý thức tuân thủ pháp luật của một số chủ sử dụng lao động còn thấp, chƣa quan tâm đến nghĩa vụ của mình và quyền lợi của ngƣời lao động trong thực hiện BHXH, BHYT trong khi ngƣời lao động do sợ mất việc làm nên không dám đòi hỏi quyền lợi. - Việc quản lý đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế. Hiện tại ngành BHXH chƣa có đầy đủ hệ thống thông tin quản lý BHXH bằng CNTT, kỹ thuật hiện đại, mà chủ yếu vẫn quản lý bằng thủ công. Do đó, hiệu quả làm việc, hoạt động của hệ thống BHXH còn rất thấp và nhiều lãng phí. - Công tác phối hợp giữa cơ quan QLNN về BHXH (là Sở LĐTB&XH và các Phòng LĐTB&XH) với các cơ quan tổ chức thực hiện BHXH là BHXH tỉnh và BHXH các huyện, thành phố chƣa thật chặt chẽ trong việc kiến nghị và ra các quyết định xử lý với các trƣờng hợp sai phạm. BHXH Việt Nam đang hoàn
  • 95. 84 thiện thẩm quyền thanh tra, kiểm tra và xử phạt đối vối các hành vi vi phạm BHXH. Do đó, việc xử lý không đƣợc kịp thời, qua nhiều khâu dẫn đến giảm hiệu lực quản lý. - Các đơn vị KCB trong và ngoài công lập tiếp nhận thẻ BHYT trong việc cung cấp dịch vụ y tế còn tƣ duy phân biệt giữa ngƣời có thẻ BHYT và ngƣời khám dịch vụ trong thái độ hành xử và tiếp đón bệnh nhân. - Việc theo dõi thực hiện thanh toán KCB về chế độ BHYT với các đối tƣợng thụ hƣởng liên quan đến nhiều cơ quan khác nhƣ Sở y tế, bệnh viện các cấp. Do đó, công tác kiểm soát các thủ tục hồ sơ thanh quyết toán chế độ bộc lộ nhiều bất cập, nhiều kẽ hở dễ dẫn đến các thất thoát và sai phạm. - Tổ chức đào tạo nhân lực cho hệ thống BHXH chƣa phát triển đồng bộ, kịp thời, đội ngũ cán bộ, cc,vc BHXH chƣa đáp ứng nhu cầu phát triển của hệ thống BHXH theo xu hƣớng hiện đại trên thế giới. - Việc ban hành và thực thi chính sách BHXH đã trải qua một thời kỳ rất dài, nhƣng cho đến nay nhận thức của XH về chính sách BHXH còn hạn chế. Trong thực tế mới chú trọng ban hành, tổ chức thực hiện chính sách nhƣng lại hạn chế trong việc tuyên truyền, phổ biến về chính sách là một trong những biện pháp đƣa đến hiệu quả cao trong việc thực hiện chính sách. - Trong công tác quản lý BHXH của tỉnh, chƣa nghiên cứu đƣa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển cụ thể số ngƣời tham gia BHXH, BHYT. Công tác phát triển số ngƣời tham gia BHXH, BHYT vẫn đang đƣợc tiến hành theo các chỉ tiêu cấp trên giao cho, chƣa thực sự có động lực gắn liền với lợi ích của cán bộ, cc,vc làm công tác BHXH. Do đó, tốc độ tăng trƣởng số ngƣời tham gia BHXH bị chậm và không khai thác hết tiềm năng về dân số trên địa bàn tỉnh. - Việc cấp trùng lắp mã thẻ BHYT đƣợc xác định do việc mua và cấp thẻ BHYT đƣợc nhiều cơ quan, chủ thể cùng thực hiện, quá trình triển khai độc lập, không có sự phối kết hợp rà soát đối chiếu, do đó không kiểm soát đƣợc các đối tƣợng. Trong Luật BHYT quy định thành 05 nhóm đối tƣợng và 42 bộ mã BHYT, nhƣng việc lập danh sách cấp thẻ từ cấp phƣờng, xã làm chƣa chặt chẽ,
  • 96. 85 do đó có ngƣời thuộc nhiều nhóm, dẫn tới khả năng đƣợc cấp nhiều thẻ. Việc thẩm định danh sách đề nghị mua thẻ BHYT của phòng LĐ- TB&XH huyện, thành phố chỉ căn cứ vào danh sách do UBND xã, phƣờng đƣa lên. Ngành BHXH tỉnh căn cứ in thẻ trên cơ sở danh sách do ngành LĐ-TB&XH chuyển sang trong khi chƣa ứng dụng đƣợc CNTT để hỗ trợ việc phát hiện thẻ BHYT cấp trùng lặp. Một số thẻ BHYT của trẻ em dƣới 6 tuổi, ngƣời nghèo với lý do thẻ BHYT bị mất hoặc thông tin họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ sai lệch nhƣng lại đề nghị cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp mới, và số lƣợt trẻ em trùng thẻ BHYT này lại luân chuyển sang những năm tiếp theo. Quá trình lập danh sách các đối tƣợng để đƣợc mua, cấp thẻ BHYT thực hiện ở nhiều thời điểm khác nhau, không thống nhất dẫn đến danh sách các đối tƣợng đƣợc lập nhiều lần. Bên cạnh đó, phần nhiều các đối tƣợng đƣợc hƣởng chế độ cấp phát thẻ BHYT có nhận thức chƣa đầy đủ, có tâm lý càng nhiều thẻ càng tốt, dẫn đến có hiện tƣợng 1 đối tƣợng đƣợc cấp phát nhiều thẻ song không khai báo với cơ quan có thẩm quyền để thu hồi thẻ không sử dụng. Đội ngũ cán bộ quản lý theo dõi còn hạn chế, thiếu sự phối hơp kiểm tra, đối chiếu hƣớng dẫn giữa các cấp, ngành, địa phƣơng; từ năm 2015 về trƣớc việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đối tƣợng, phát hành thẻ còn hạn chế. Tiểu kết chƣơng 2 Nhìn chung, việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT cũng nhƣ việc công khai rộng rãi Bộ thủ tục hành chính tham gia và hƣởng các chế độ của BHXH Việt Nam trên các phƣơng tiện thông tin địa phƣơng, trang thông tin điện tử BHXH tỉnh và niêm yết tại trụ sở cơ quan BHXH các cấp, các quy định hồ sơ, trách nhiệm và thời gian giải quyết các chế độ BHXH cụ thể tại BHXH tỉnh Quảng Ngãi đã đƣợc thể hiện rõ trong bảng công khai bộ thủ tục hồ sơ và phân công công việc, vị trí việc làm của đơn vị nhằm tạo ra sự thống nhất trong tổ chức thực hiện, tạo thuận lợi cho BHXH tỉnh Quảng Ngãi, ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động. Các quy định về trình tự, quy trình giải quyết chế độ
  • 97. 86 BHXH từng bƣớc đƣợc hoàn thiện theo hƣớng đơn giản, phù hợp, thuận tiện cho ngƣời lao động. Việc giải quyết chế độ BHXH đã áp dụng cơ chế “một của” liên thông, giao dịch điện tử, tạo thuận lợi cho đối tƣợng khi nộp hồ sơ giải quyết chế độ. Công tác chi trả dần đi vào ổn định, nền nếp với mục tiêu phục vụ ngày càng tốt hơn. Tình hình quản lý về BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi hiện đã cơ bản đáp ứng yêu cầu chung của tỉnh, chất lƣợng quản lý đang ngày một tăng. Song trong quá trình thực hiện vẫn còn một số vấn đề khó khăn, vƣớng mắc gây ảnh hƣởng lớn đến hoạt động quản lý BHXH tỉnh Quảng Ngãi.
  • 98. 87 Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1. Phƣơng hƣớng thực hiện bảo hiểm xã hội trong giai đoạn hiện nay tại tỉnh Quảng Ngãi 3.1.1. Phương hướng của Đảng và nhà nước về An sinh xã hội Ngay từ khi thành lập nƣớc năm 1945, Chính phủ đã luôn chăm lo cải thiện đời sống của nhân dân lao động nói chung và đối với công nhân, viên chức nhà nƣớc nói riêng. Ngoài việc ban hành chế độ tiền lƣơng, Chính phủ đã ban hành các chế độ phụ cấp, trợ cấp xã hội mà thực chất là các chế độ BHXH nhƣ: trợ cấp ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động, trợ cấp già yếu, trợ cấp cho cá nhân và gia đình công nhân, viên chức khi chết và xây dựng các khu an dƣỡng, điều dƣỡng, bệnh viện, nhà trẻ. Điều 32 Hiến pháp năm 1959 quy định rõ: quyền của ngƣời lao động đƣợc giúp đỡ về vật chất khi già yếu, mất sức lao động, bệnh tật. Năm 1960, Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị quyết, trong đó xác định “đi đôi với việc cải tiến chế độ tiền lƣơng, cần cải tiến và ban hành các chính sách cụ thể về BHXH và phúc lợi cho công nhân viên chức, cán bộ”. Ngày 14/12/1961, ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội đã phê chuẩn, Chính phủ ban hành Nghị định số 218/CP ngày 27/12/1961 kèm theo Điều lệ tạm thời về các chế độ BHXH đối với công nhân viên chức nhà nƣớc và Nghị định số 161/CP về chế độ đối với lực lƣợng vũ trang. Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp của thời kỳ đổi mới đã định hƣớng mục tiêu và các nội dung cốt lõi của chính sách bảo đảm An sinh xã hội đã đƣợc ghi nhận tại các Điều 3, 39, 56, 61 và 67. Các quy định này đã thể hiện sự tôn trọng đối với các quyền đƣợc chăm sóc sức khỏe, quyền đƣợc bảo đảm về lao động, việc làm và thu nhập, BHXH và trách nhiệm của Nhà nƣớc trong việc thực hiện các chính sách chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo đảm đời sống cho ngƣời lao
  • 99. 88 động, chăm lo cho ngƣời có hoàn cảnh khó khăn và thực hiện chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng. Hiến pháp 1992 đã bƣớc đầu thể chế hóa đƣờng lối chỉ đạo và tầm nhìn về chính sách xã hội đƣợc tuyên ngôn trong Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 của Đảng, định hƣớng kết hợp giữa tăng trƣởng kinh tế và tiến bộ xã hội, bảo đảm và không ngừng nâng cao đời sống vật chất của mọi thành viên trong xã hội về ăn, ở, đi lại, học tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh và nâng cao thể chất. Quan điểm này đã tạo cơ sở thúc đẩy quá trình xây dựng và phát triển hệ thống pháp luật về BHXH trong suốt 20 năm vừa qua. Cùng với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc thực hiện các chính sách xã hội nói chung và chính sách BHXH nói riêng ngày càng trở thành mối quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nƣớc ta. Ở khía cạnh vĩ mô, hệ thống quan điểm chỉ đạo về định hƣớng mục tiêu BHXH liên tục đƣợc bổ sung, củng cố qua các thời kỳ: - Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 30/01/2008 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X xác định: “Xây dựng hệ thống BHXH đa dạng và linh hoạt phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Mở rộng các hình thức bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện; bổ sung, sửa đổi các chế độ BHXH còn bất hợp lý, bảo đảm quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH; tách BHXH đối với khu vực hành chính nhà nƣớc ra khỏi khu vực doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các lĩnh vực khác. Điều chỉnh lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH theo cơ chế tạo nguồn, độc lập tƣơng đối với chính sách tiền lƣơng, giảm dần phần hỗ trợ từ ngân sách nhà nƣớc; từng bƣớc cải thiện đời sống của ngƣời về hƣu theo trình độ phát triển của nền kinh tế.” - Đại hội Đảng lần thứ XI khẳng định: “Bảo đảm ASXH; tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống BHXH, BHYT, BHTN,... đa dạng, linh hoạt, có khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội nhất là những đối tƣợng yếu thế dễ bị tổn thƣơng”. - Chiến lƣợc phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam giai đoạn 2011-2020
  • 100. 89 đã chi tiết hóa mục tiêu: “Phát triển hệ thống ASXH đa dạng, ngày càng mở rộng và hiệu quả. Phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm nhƣ BHXH, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp... Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để ngƣời lao động tiếp cận và tham gia các loại hình bảo hiểm”. [17, tr.l] - Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ƣơng khoá XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 khẳng định quan điểm chỉ đạo “Hệ thống an sinh xã hội phải đa dạng, toàn diện, có tính chia sẻ giữa Nhà nƣớc, xã hội và ngƣời dân, giữa các nhóm dân cƣ trong một thế hệ và giữa các thế hệ; bảo đảm bền vững, công bằng” và đặt mục tiêu “Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lƣợng lao động tham gia BHXH; 35% lực lƣợng lao động tham gia BHTN”. Nội dung cơ bản của an sinh xã hội đƣợc nhà nƣớc ta xác định nhƣ sau: “Tập trung giải quyết tốt chính sách lao động, việc làm và thu nhập... Chăm lo bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, hạn chế tai nạn lao động... Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thƣơng, vƣợt qua khó khăn hoặc các rủi ro trong đời sống. Tăng tỷ lệ ngƣời lao động tham gia các hình thức bảo hiểm. Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ bảo hiểm xã hội, chuyển các loại hình trợ giúp, cứu trợ xã hội sang cung cấp các dịch vụ bảo trợ xã hội dựa vào cộng đồng. Bảo đảm cho các đối tƣợng bảo trợ xã hội có cuộc sống ổn định, hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng, có cơ hội tiếp cận nguồn lực kinh tế, dịch vụ công thiết yếu... Tập trung triển khai có hiệu quả các chƣơng trình xóa đói, giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn... Huy động mọi nguồn lực xã hội cùng với Nhà nƣớc chăm lo tốt hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần của những ngƣời và gia đình có công. Giải quyết dứt điểm các tồn đọng về chính sách ngƣời có công, đặc biệt là ngƣời tham gia hoạt động bí mật, lực lƣợng vũ trang, thanh niên xung phong trong các thời kỳ cách mạng và
  • 101. 90 kháng chiến. Tạo điều kiện, khuyến khích ngƣời và gia đình có công tích cực tham gia phát triển kinh tế để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, có mức sống cao hơn mức sống trung bình của dân cƣ tại địa bàn”. Với chính sách cơ bản trên của Đảng có thể nhận thấy rõ ba vấn đề lớn, quan trọng đó là: Thứ nhất về quan điểm: Quyền đƣợc bảo đảm an sinh xã hội của công dân phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nƣớc; hƣớng đến mục tiêu bao phủ an sinh xã hội toàn dân; Quan tâm thích đáng đến các nhóm đối tƣợng yếu thế và xã hội hóa nhằm thu hút rộng rãi các nguồn lực trong xã hội cho an sinh xã hội. Thứ hai về nguyên tắc: Công dân có quyền và trách nhiệm tham gia hệ thống an sinh xã hội; thực hiện quá trình phân phối lại chia sẻ thu nhập giữa các nhóm đối tƣợng, giữa nhà nƣớc, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân; Bảo đảm công bằng và bền vững; gắn trách nhiệm với quyền lợi, giữa đóng góp và hƣởng thụ của các thành viên; Đề cao trách nhiệm cá nhân, các tổ chức doanh nghiệp, cộng đồng và Nhà nƣớc trong việc đảm bảo an sinh xã hội; tùy điều kiện và thời gian nhất định tập trung hỗ trợ hộ nghèo các nhóm đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng, rủi ro, suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập. Thứ ba về cơ cấu nhóm chính sách là: Chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (trụ cột); Chính sách hỗ trợ ngƣời lao động tham gia thị trƣờng lao động, tham gia công việc cơ quan, tổ chức để có việc làm, có thu nhập; Chính sách đối với ngƣời có công (Liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ, thƣơng binh, bệnh binh, tù đày, mẹ Việt Nam anh hùng....); Các chính sách trợ giúp xã hội xóa đói, giảm nghèo... Trong Hiến định về chính sách về an sinh xã hội (ASXH) thì chính sách BHXH, BHYT giữ vai trò trụ cột chính, bền vững nhất cho an toàn xã hội, cũng nhƣ quan điểm của Đảng trong Nghị quyết 21/NQ-TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020. Để thực hiện tốt các chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN không phải chỉ riêng Ngành BHXH mà là trách nhiệm
  • 102. 91 của cả hệ thống chính trị, các doanh nghiệp và của tất cả mọi ngƣời dân. Quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ta đƣợc thể hiện ở việc nhận định và yêu cầu trách nhiệm thực hiện tốt các chế độ, chính sách BHXH, BHYT đối với các doanh nghiệp và cả mỗi ngƣời dân, khắc phục những hạn chế, nhƣợc điểm, trốn đóng, nợ đọng; thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho ngƣời lao động; đồng thời nhấn mạnh trách nhiệm tham gia, chấp hành nghĩa vụ đóng vào Quỹ BHXH, BHYT của mỗi ngƣời dân, trƣớc hết vì cuộc sống, sức khỏe của chính bản thân, đến gia đình và cộng đồng xã hội. [8] Luật BHXH năm 2006 đã đánh dấu một bƣớc tiến quan trọng trong việc tạo cơ sở pháp lý để nâng cao hiệu quả thực thi chế độ, chính sách BHXH, pháp điển hóa các quy định hiện hành và bổ sung các chính sách BHXH phù hợp với quá trình chuyển đổi của nền kinh tế theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng nguyện vọng đông đảo ngƣời lao động, bảo đảm an sinh xã hội và hội nhập quốc tế. Chính sách BHXH đã phát huy tích cực trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, tạo điều kiện để mọi ngƣời lao động đều có thể tham gia vào hệ thống BHXH với việc bổ sung thêm hình thức BHXH tự nguyện, góp phần thực hiện mục tiêu An sinh xã hội. Nhận thức của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và xã hội về BHXH, An sinh xã hội đã có những chuyển biến tích cực. Đối tƣợng tham gia BHXH tăng nhanh qua các năm: năm 2006 mới có 6,7 triệu ngƣời tham gia BHXH bắt buộc thì đến năm 2013 đã có hơn 10,8 triệu ngƣời (tăng gần 1,6 lần). Năm 2008 là năm đầu tiên triển khai BHXH tự nguyện có 6.110 ngƣời tham gia, đến nay đã có 173.000 ngƣời tham gia BHXH tự nguyện. Các chế độ BHXH đƣợc thiết kế phù họp hơn, đảm bảo tốt hơn nguyên tắc đóng - hƣởng, đã góp phần ổn định đời sống của ngƣời lao động trong quá trình làm việc và khi hết tuổi lao động. Tuy nhiên, qua 6 năm đi vào cuộc sống, thực tiễn thi hành pháp luật cho thấy Luật BHXH đang bộc lộ một số bất cập, hạn chế cần phải xem xét sửa đổi nhƣ sau: Thứ nhất, mức độ bao phủ của BHXH bắt buộc và tự nguyện đều thấp.
  • 103. 92 Đến cuối năm 2013, tổng số đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc mới chỉ chiếm khoảng 78% tổng số lao động có quan hệ lao động thuộc đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật và mới chỉ chiếm khoảng hơn 20% lực lƣợng lao động. Cả khuôn khổ pháp lý và việc thực thi pháp luật về chế độ BHXH bắt buộc cũng nhƣ chế độ BHXH tự nguyện đều đang gặp những điểm nghẽn cần sự đột phá về phát triển đối tƣợng, cụ thể là : - Chính sách BHXH tự nguyện chƣa thu hút đƣợc ngƣời lao động trong khu vực không có quan hệ lao động tham gia. Là một nƣớc nông nghiệp, tỷ lệ lao động phi chính thức và trong nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao. Tuy nhiên, đến năm 2013, số ngƣời tham gia BHXH tự nguyện mới chỉ chiếm khoảng 0,3% số đối tƣợng thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện. Nguyên nhân chính một phần là do các điều kiện, thủ tục, cơ chế pháp lý của BHXH tự nguyện chƣa hấp dẫn đƣợc ngƣời lao động tham gia. Do vậy, yêu cầu thúc đẩy sự tham gia của các nhóm lao động khu vực phi chính thức, nông nghiệp vào hệ thống ASXH chính thức là hết sức cấp thiết để hƣớng tới một hệ thống An sinh xã hội bao phủ rộng tới các nhóm dân cƣ trong xã hội. - Đối với BHXH bắt buộc, công tác quản lý lao động thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH trong các thành phần kinh tế chƣa kịp thời, thiếu chính xác; chƣa có cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin về quản lý lao động một cách hiệu quả giữa các cơ quan chức năng. Việc xác định và giao BHXH Việt Nam thực hiện chỉ tiêu mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH hằng năm còn thiếu cơ sở khoa học và chƣa rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nƣớc trong việc chỉ đạo, quản lý nên trong nhiều năm qua, tỷ lệ lao động tham gia BHXH, đặc biệt là BHXH tự nguyện còn ở mức thấp, không phù hợp với lộ trình thực hiện đạt mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 có 50% lực lƣợng lao động tham gia BHXH mà Nghị quyết số 15/NQ-TW đã đề ra. Thứ hai, Luật BHXH 2006 chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới hệ thống BHXH theo hƣớng đa dạng hóa hình thức BHXH và phù hợp với mô hình An sinh xã hội trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trƣờng. Luật hiện hành mới
  • 104. 93 chỉ thiết kế đƣợc một hệ thống bảo hiểm hƣu trí đơn tầng, duy nhất do Nhà nƣớc tổ chức, quản lý (hay còn gọi là hƣu trí cơ bản). Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, nhà nƣớc cần phải thiết kế mô hình BHXH theo hƣớng đa tầng, trong đó tầng hƣu trí cơ bản do nhà nƣớc tổ chức, quản lý để tạo ra một sàn an sinh tối thiểu cho mọi ngƣời lao động và tầng tiếp theo là bảo hiểm hƣu trí bổ sung để tạo cơ hội cho những ngƣời lao động có điều kiện, mức thu nhập cao hơn sẽ tích lũy an sinh nhiều hơn, có mức sống tốt hơn sau khi hết tuổi lao động. Thứ ba, quỹ hƣu trí và tử tuất có nguy cơ mất cân đối trong tƣơng lai gần, tỷ trọng giữa số tiền chi trả chế độ so với số thu từ đóng góp của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động hàng năm có xu hƣớng tăng nhanh, nếu nhƣ năm 2007, tỷ trọng số chi so với số thu chỉ chiếm 57,2% thì sang năm 2008 con số này là 73,7%, năm 2009 là 81,8%, năm 2010 là 76,3%; năm 2011 là 77,0%; năm 2012 là 68,56% và ƣớc năm 2013 là 76,6% (năm 2010 và năm 2012 tỷ trọng chi so với thu có giảm xuống là do tác động của việc thực hiện quy định về điều chỉnh tăng tỷ lệ đóng góp thêm 2% ở mỗi năm). Theo dự báo của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), với các chính sách hiện hành thì quỹ hƣu trí và tử tuất đến năm 2021 thu trong năm không đủ chi trong năm, để đảm bảo khả năng chi trả, phải lấy từ nguồn kết dƣ của quỹ. Đến năm 2034, phần kết dƣ không còn, số chi lớn hơn rất nhiều so với số thu. Nguy cơ về mất cân đối quỹ hƣu trí và tử tuất là do cơ chế đóng - hƣởng BHXH còn mất cân đối, mức đóng chƣa tƣơng ứng với mức hƣởng: tỷ lệ đóng góp vào quỹ hƣu trí và tử tuất còn thấp so với mức hƣởng lƣơng hƣu; từ năm 2014 trở đi, tỷ lệ đóng vào quỹ hƣu trí và tử tuất là 22%, trong khi tỷ lệ hƣởng lƣơng hƣu tối đa là 75% mức bình quân tiền lƣơng, tiền công làm căn cứ đóng BHXH trong khi mức tiền lƣơng, tiền công làm căn cứ đóng BHXH còn khoảng cách lớn với mức tiền lƣơng, tiền công thực tế của ngƣời lao động (chỉ bằng 66% tiền lƣơng, tiền công thực tế năm 2012); tỷ lệ hƣởng lƣơng hƣu cao và công thức tính tỷ lệ hƣởng lƣơng hƣu còn chƣa hợp lý (75% cho 25 năm đóng BHXH đối với nữ và 30 năm đối với nam). Tỷ lệ tính hƣởng lƣơng hƣu bình
  • 105. 94 quân của nam là 2,5% cho một năm đóng, của nữ là 3% cho một năm đóng là quá cao (bình quân các nƣớc trên thế giới là 1,7%). Tỷ lệ giảm lƣơng hƣu do nghỉ hƣu trƣớc tuổi chỉ 1% là thấp. Tiền lƣơng bình quân làm căn cứ tính lƣơng hƣu của ngƣời lao động trong khu vực nhà nƣớc chỉ tính bình quân trên một số năm cuối (là giai đoạn ngƣời lao động có mức lƣơng cao nhất), số ngƣời đóng BHXH cho một ngƣời hƣởng lƣơng hƣu ngày càng giảm, nếu nhƣ năm 1996 có 217 ngƣời đóng BHXH cho 01 ngƣời hƣởng lƣơng hƣu, con số này giảm xuống còn 34 ngƣời vào năm 2000, 19 ngƣời vào năm 2004, 14 ngƣời vào năm 2007, 11 ngƣời vào năm 2009, 9,9 ngƣời vào năm 2011 và đến năm 2012 chỉ có 9,3 ngƣời đóng BHXH cho 01 ngƣời hƣởng lƣơng hƣu. Tuổi nghỉ hƣu thấp, dẫn tới thời gian đóng BHXH ngắn (số năm đóng BHXH bình quân đối với nam là 28 năm và nữ là 23 năm) và thời gian hƣởng lƣơng hƣu dài. Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009 thì số năm trung bình còn sống thêm của nam ở tuổi 60 là 18,1 năm và của nữ ở tuổi 55 là 24,5 năm (trên thực tế tuổi nghỉ hƣu bình quân năm 2012 chỉ là 54,2 tuổi, trong đó nam là 55,6 tuổi và nữ là 52,6 tuổi). Thứ tƣ, ngƣời lao động còn gặp nhiều khó khăn, cản trở trong việc tiếp cận các dịch vụ BHXH; tiếp cận, theo dõi các thông tin về BHXH liên quan đến việc đóng - hƣởng của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và nhà nƣớc; việc cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý BHXH còn chậm; chƣa hình thành quản lý BHXH bằng thẻ BHXH điện tử để mọi ngƣời lao động đều có thể truy cập tìm hiểu, kiểm tra tất cả những thông tin liên quan tới tài khoản BHXH của mình, do vậy, nhiều trƣờng hợp ngƣời lao động bị doanh nghiệp không đóng hoặc nợ BHXH đã rất lâu nhƣng không biết. Thứ năm, chế tài và việc xử phạt các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BHXH chƣa nghiêm khắc nên tình trạng nợ đọng, chậm đóng BHXH còn xảy ra khá phổ biến, đặc biệt ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (chiếm trên 70% tổng số nợ), ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của ngƣời lao động và nguồn thu quỹ BHXH. Theo
  • 106. 95 Báo cáo của BHXH Việt Nam, đến 31/12/2013, tổng số nợ đọng BHXH và BHTN là 6.449 tỷ đồng, chiếm 4,47% số phải thu. Việc ngƣời sử dụng lao động trốn đóng, chậm đóng BHXH vừa ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của quỹ BHXH, nhƣng quan trọng hơn là nó làm cho ngƣời lao động có nguy cơ không đƣợc thụ hƣởng các chế độ An sinh xã hội, đặc biệt là chế độ bảo hiểm hƣu trí do việc doanh nghiệp trốn đóng BHXH gây ra. Thứ sáu, việc kiện toàn, nâng cao năng lực tổ chức bộ máy thực hiện; xác định chi phí quản lý BHXH; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hệ thống BHXH; cung ứng dịch vụ công chậm đƣợc đổi mới nên chƣa tạo điều kiện thuận lợi cho mọi ngƣời dân tham gia và thụ hƣởng các chế độ BHXH, BHYT, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phù hợp với thông lệ quốc tế. Với những lý do khách quan nêu trên, Chính phủ xác định cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện pháp luật về BHXH để đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống An sinh xã hội phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng, hội nhập quốc tế trong tình hình mới. [17, tr. 2] Từ những bất cập, hạn chế nêu trên của Luật BHXH (2008) để đƣa luật đi vào cuộc sống phù hợp với thực tiễn nên ngày 20 tháng 11 năm 2014 Quốc hội khóa XIII đã ban hành Luật BHXH số 58/2015/QH13 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. 3.1.2. Phƣơng hƣớng của bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi Triển khai thực hiện đúng chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về chế độ, chính sách và luật BHXH, BHYT. Thực hiện đúng và đầy đủ theo sự chỉ đạo của chính quyền tỉnh và theo hƣởng dẫn của BHXH Việt Nam. Trên cơ sở thực tế, BHXH tỉnh sẽ tiến hành xem xét và áp dụng một cách linh hoạt nhằm mang lại thuận lợi và đạt hiệu quả. Tiếp tục tuyên truyền Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 22/11/2012 của Bộ chính trị về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020 đến cán bộ, đảng viên và nhân dân. Tiếp tục triển khai các hoạt động tuyên truyền và thực hiện các nghiệp vụ
  • 107. 96 để thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT, Luật BHXH sửa đổi, Luật việc làm và các văn bản hƣớng dẫn có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, giao dịch điện tử, Bộ quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn ISO TCVN 9001:2008 trong lĩnh vực thực hiện chính sách BHXH, BHYT tạo sự thuận lợi, nhanh chóng cho các tổ chức và nhân dân. Khai thác mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc đối với các đơn vị ngoài quốc doanh. Tăng cƣờng mạnh mẽ công tác xử lý các đơn vị nợ đọng trên toàn tỉnh. Quản lý chặt chẽ, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ BHXH, BHYT cho ngƣời lao động trên địa bàn tỉnh theo quy định. Chi trả đúng chế độ, kịp thời đến tay ngƣời hƣởng các chế độ BHXH, BHYT. Tiếp tục triển khai thực hiện Luật BHXH đến tất cả các đối tƣợng. Thực hiện tốt công tác giám định, chi trả các chế độ theo đúng quy định và cân đối quỹ trên địa bàn. Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ. Tăng cƣờng học tập nâng cao trình độ để xử lý và bảo quản máy móc thiết bị đáp ứng nhiệm vụ đƣợc giao. Đảm bảo an ninh mạng và dữ liệu đƣợc an toàn. Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các cấp tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ, thanh tra liên ngành. Đồng thời giải quyết đơn thƣ khiếu nại kịp thời đúng luật định. Tiếp tục kiện toàn công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo chức năng nhiệm vụ đƣợc giao, theo quy chế của ngành. Không ngừng đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức đảm bảo không những có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao mà còn có phẩm chất đạo đức tốt với tinh thần nhiệt huyết trong công việc.
  • 108. 97 3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn tới 3.2.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nước 3.2.1.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách về bảo hiểm xã hội a. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về bảo hiểm xã hội trên địa bàn Tỉnh. Sở LĐTB&XH, Sở Y tế cùng với BHXH tỉnh trên cơ sở tổng kết hoạt động thực tiễn, nghiên cứu, đề xuất với cơ quan cấp trên những nội dung cần sửa đổi, bổ sung vào Luật BHXH, Luật BHYT và các Thông tƣ hƣớng dẫn. Trong đó, đặc biệt chú trọng đề xuất những cơ chế, chính sách đối với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh đã nợ đọng BHXH nhiều năm với số tiền lớn, không có khả năng thanh toán, dẫn đến quyền lợi của ngƣời lao động thuộc các doanh nghiệp này bị xâm phạm nghiêm trọng. Mặt khác, cần khẩn trƣơng tham mƣu đề xuất với UBND tỉnh, BHXH Việt Nam các cơ chế đặc thù giải quyết hậu quả do các doanh nghiệp này đã trích trừ lƣơng hàng tháng của ngƣời lao động nhƣng không thực hiện thủ tục BHXH bằng việc hỗ trợ từ Ngân sách tỉnh trợ giúp BHXH tỉnh giải quyết một phần chế độ cho ngƣời lao động . Đồng thời, sở LĐTB&XH, sở Y tế tham mƣu UBND tỉnh ban hành các quyết định về việc thanh tra, xử lý nghiêm các công ty, doanh nghiệp cố tình chây ỳ, nợ đọng và trốn tránh nghĩa vụ thực hiện BHXH với ngƣời lao động, nợ Quỹ BHXH, BHYT, các cơ sở KCB lạm dụng quỹ BHYT. b. Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả trong công việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bảo hiểm xã hội - Để công tác BHXH mang lại hiệu quả cao, cần nghiên cứu và sớm ban hành các cơ chế, chính sách nhằm quản lý hiệu quả công việc của cán bộ, cc,vc làm công tác BHXH trên địa bàn Tỉnh. - Cần sớm xây dựng các chỉ tiêu trong việc phát triển mới số ngƣời tham
  • 109. 98 gia BHXH, BHYT tại các địa phƣơng, đồng thời có cơ chế khen thƣởng gắn liền với các thành tích vƣợt chỉ tiêu đề ra. Việc giao chỉ tiêu cụ thể về phát triển mới số ngƣời tham gia BHXH, BHYT cho từng địa phƣơng, từng cá nhân cùng với các chính sách khen thƣởng kịp thời sẽ là nguồn động lực giúp các cán bộ, cc, vc đạt hiệu quả cao trong công việc, đồng thời đánh giá chính xác năng lực của từng cán bộ, cc, vc để có các biện pháp trong quản lý nhân sự. c. Rà soát, đơn giản hóa và công khai các thủ tục liên quan đến công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các thủ tục nhằm giảm thiểu những thủ tục rƣờm rà, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân đƣợc tiếp cận dịch vụ và giải quyết các chế độ, chính sách BHXH, BHYT một cách công khai, minh bạch, nhờ đó uy tín của BHXH tỉnh Quảng Ngãi ngày càng đƣợc nâng cao. - Cùng với việc triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” liên thông, giao dịch điện tử, BHXH tỉnh cần bổ sung, sửa đổi các quy định phân cấp trong điều hành, quản lý, giải quyết các thủ tục liên quan đến BHXH, BHYT trên toàn địa bàn, vì đây đƣợc coi là khâu đột phá trong cải cách thủ tục hành chính của BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. - Tiếp tục hoàn thiện quy trình tiếp nhận, trả hồ sơ và giải quyết mỗi loại công việc liên quan xét duyệt chế độ, in, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT ở cấp tỉnh và cấp huyện (làm rõ thêm các bƣớc thực hiện, thời gian thực hiện và trách nhiệm từng tổ chức, cá nhân thực hiện). 3.2.1.2. Kiện toàn công tác tổ chức bộ máy và tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế - Kiện toàn, củng cố các đại lý BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình tại phƣờng, xã để tăng nhanh số ngƣời tham gia BHXH, BHYT; tiếp tục phát triển mô hình mở rộng đại lý bán thẻ BHYT hộ gia đình tại trụ sở BHXH huyện và các cơ sở KCB ban đầu, các trạm y tế xã, phƣờng và ngoài công lập. - Nghiên cứu kiến nghị với BHXH Việt Nam, với Quốc hội và Chính phủ cơ chế, chính sách đa dạng hóa chủ thể tham gia công tác BHXH để tạo sự cạnh
  • 110. 99 tranh lành mạnh trong cung cấp dịch vụ công cho “Khách hàng - công dân”, giảm vai trò trực tiếp của cơ quan Bảo hiểm nhà nƣớc trong việc thực thi các nghiệp vụ - thủ tục BHXH, tăng cƣờng vai trò của cơ quan Bảo hiểm nhà nƣớc trong việc kiểm tra - giám sát - xử lý trong công tác QLNN đối với BHXH theo Luật BHXH. - Nghiên cứu mô hình tổ chức hoạt động và phát triển các “đại diện”, các “đại lý” BHXH của các doanh nghiệp BHXH nhƣ Prunential, Bảo Việt, Bảo Minh... Từ đó xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp với thực tế địa phƣơng nhằm tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của BHXH, BHYT trên địa bàn Tỉnh. - Duy trì và phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành liên quan, nhất là Sở LĐTB & XH, Sở Y Tế, Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, UBND huyện thành lập các đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành, kiên quyết xử lý những vi phạm chính sách, pháp luật BHXH, BHYT các đơn vị nợ đọng và các đơn vị chƣa tham gia đầy đủ BHXH, BHYT cho ngƣời lao động. Đồng thời, phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh lập hồ sơ khởi kiện những doanh nghiệp nợ đọng nhiều và thời gian kéo dài. - Đề cao trách nhiệm của cơ quan BHXH về đảm bảo đầy đủ quyền lợi của ngƣời tham gia và thụ hƣởng các chế độ BHXH, BHYT, BHTN (xét duyệt hồ sơ hƣởng, chi trả các chế độ BHXH, BHYT; in, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT). - Đề xuất thành lập bộ phận giám định độc lập thuộc BHXH về các khoản chi trả các khoản thanh toán liên quan tới BHYT. Bộ phận này có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế để xây dựng và đề xuất các quy chuẩn về danh mục dịch vụ kỹ thuật khám chữa bệnh và thuốc, các loại phí, viện phí đƣợc diện thanh toán BHYT, mức kinh phí, tỷ lệ đƣợc thanh toán, có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ thanh toán BHYT, đề xuất xử lý các trƣờng hợp Bác sỹ cố tình sử dụng danh mục thuốc quá tiêu chuẩn quy định để chỉ định cho bệnh nhân và tạm dừng thanh toán các khoản trên nếu thấy các sai phạm nhƣ trên... để tránh xảy ra nguy cơ vỡ Quỹ BHYT, rút ruột BHYT. - BHXH tỉnh tiếp tục phối hợp với ngành LĐTB&XH, ngành Y tế và các
  • 111. 100 ngành liên quan tháo gỡ những vƣớng mắc, tồn tại trƣớc đây trong thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN. - Phối hợp với các ngành liên quan kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hƣởng BHXH cho ngƣời lao động ở các cơ sở y tế và phòng, ngăn chặn các hiện tƣợng lạm dụng Quỹ BHXH, BHTN, quản lý tốt các đối tƣợng hƣởng chế độ. - Phối hợp với ngành Y tế đẩy mạnh việc cải cách hành chính tạo thuận lợi cho ngƣời có thẻ BHYT khi đến KCB và thanh toán chi phí KCB; tiếp tục thực hiện phƣơng thức thanh toán chi phí KCB BHYT theo định suất ngoại trú ở tất cả các cơ sở KCB ban đầu có đăng ký KCB BHYT; mở rộng các Trạm y tế xã đăng ký KCB BHYT cho ngƣời tham gia BHYT; tiến hành phƣơng thức giám định hồ sơ bệnh án tập trung theo tỷ lệ trên Hệ thống thông tin giám định BHYT; tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra các cơ sở KCB BHYT, phát hiện và ngăn chặn việc cấp thẻ BHYT trùng lắp gây lãng phí và kiên quyết xử lý các cơ sở KCB BHYT lạm dụng, sử dụng Quỹ BHYT không đúng quy định. - Hình thành cơ chế cạnh tranh trong việc thu hút các khách hàng đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu, thay vì có sự quy định và áp đặt nhƣ hiện nay dẫn đến tình trạng khách hàng không có sự lựa chọn tới các dịch vụ y tế tốt, đồng thời việc tăng khả năng cạnh tranh giữa các cơ sở khám chữa bệnh sẽ thúc đẩy dịch vụ ngày càng tốt hơn. - Sở LĐ-TB&XH phối hợp với UBND các huyện chỉ đạo, hƣớng dẫn Phòng LĐ-TB&XH các huyện lập danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT của các đối tƣợng thuộc Phòng LĐ-TB&XH quản lý (theo phân cấp), cần nắm chắc số lƣợng đối tƣợng quản lý của từng xã, phƣờng trƣớc khi đề nghị cấp thẻ BHYT; điều chỉnh tăng, giảm kịp thời gửi cơ quan BHXH những trƣờng hợp chuyển đến, chuyển đi. UBND các huyện chỉ đạo UBND các xã, phƣờng có giải pháp quản lý đối tƣợng (đặc biệt là trẻ em dƣới 6 tuổi) theo địa bàn thôn, khu phố và theo từng hộ gia đình để có thể kiểm soát trƣớc khi lập danh sách đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ. Phòng LĐ-TB&XH huyện cũng cần nghiên cứu,
  • 112. 101 hƣớng dẫn cơ sở ứng dụng phần mềm quản lý, phân loại các đối tƣợng hƣởng chế độ cấp phát thẻ BHYT để kịp thời phát hiện loại trừ các đối tƣợng trùng lặp. Đặc biệt, cần quy định giao trách nhiệm cho UBND cấp xã, phƣờng, thị trấn là cơ quan đầu mối duy nhất có trách nhiệm lập danh sách ngƣời tham gia BHYT vì đây là cơ quan hành chính cơ sở trực tiếp quản lý ngƣời dân, khi đó, sẽ hạn chế tối đa việc cấp trùng thẻ. - Phối hợp với hệ thống ngân hàng trên địa bàn trong việc quản lý và thu tiền BHXH của doanh nghiệp theo phƣơng pháp thu tại nguồn từ tài khoản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc phối hợp này đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa một bên là hệ thống các ngân hàng mà khách hàng là các doanh nghiệp - đối tƣợng bị truy thu tiền quỹ BHXH, với một bên là cơ quan BHXH. Do lợi ích giữa doanh nghiệp và ngân hàng có mối quan hệ gắn liền với nhau và dƣờng nhƣ là “đối lập” với lợi ích của cơ quan BHXH. Do đó, cần phải có cơ chế và chỉ đạo quyết liệt của UBND tỉnh việc phối hợp với các ngân hàng đóng trên địa bàn tỉnh. - Tại các khu công nghiệp của tỉnh, khu kinh tế Dung Quất, BHXH thành lập các văn phòng đại diện đặt tại Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất để trực tiếp tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo của ngƣời lao động. Đồng thời, BHXH phối hợp với Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu kinh tế Dung Quất, với Liên đoàn lao động cơ sở, Công đoàn cơ sở, tổ chức định kỳ các khóa tập huấn, đào tạo về Bộ Luật lao động và Luật BHXH, BHYT để trang bị kiến thức cho ngƣời lao động. - BHXH phối hợp với Sở Giáo dục-Đào tạo, với các trƣờng ĐH, CĐ, Trung cấp, THPT trên địa bàn Tỉnh, đƣa nội dung giáo dục, đào tạo kiến thức Pháp luật về Bộ luật LĐ, BHXH, BHYT là nội dung bắt buộc trong các chƣơng trình giáo dục đào tạo trƣớc khi ra trƣờng. - Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý BHXH mà trọng tâm là xây dựng hệ thống phần mềm về quản lý hoạt động BHXH, BHYT. Phần mềm này đăng nhập thông qua internet hoặc qua hệ thống điện thoại.
  • 113. 102 + Đồng thời, phối hợp với các đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông (nhƣ Viễn thông quân đội Viettel, Vina phone,...) để trợ giúp ngƣời lao động trong việc tra cứu các thông tin liên quan đến BHXH, BHYT. Ngƣời lao động, khi tham gia BHXH có thể dễ dàng quản lý đƣợc chi tiết tiến độ tham gia BHXH, BHYT của cá nhân cũng nhƣ số tiền hàng tháng đƣợc chuyển vào tài khoản của BHXH. Qua đó, ngƣời lao động kiểm soát đƣợc việc thực hiện nghĩa vụ BHXH của ngƣời sử dụng lao động, góp phần hạn chế các trƣờng hợp chiếm dụng Quỹ BHXH của ngƣời lao động. Việc xây dựng phần mềm quản lý BHXH sẽ giúp tinh giản nhiều nhân lực trong ngành, rút ngắn nhiều khâu, tiết kiệm đƣợc thời gian, công sức, chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động của BHXH. + Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý: Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH cũng ngày càng đƣợc nâng cao để đáp ứng yêu cầu chung của thời đại. Để thực hiện và quản lý có hiệu quả các hoạt động BHXH trong thời gian tới thì một yêu cầu tất yếu đặt ra là phải có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong việc giải quyết các chế độ nói riêng cũng nhƣ quản lý hoạt động của BHXH nói chung. Mặc dù việc quản lý bằng công nghệ thông tin ở nƣớc ta còn mới mẻ nhƣng hiệu quả đạt đƣợc trong những năm qua đã chứng tỏ cho chúng ta thấy so với phƣơng thức quản lý cũ (mang tính thủ công) việc quản lý bằng công nghệ thông tin đã đẩy nhanh công tác quản lý lên một bƣớc, không chỉ đảm bảo trên phƣơng diện thống kê, lƣu trữ mà nó còn phục vụ cho hoạt động tác nghiệp xử lý công việc và thông tin nhanh tróng, chính xác, giảm bớt những thao tác không cần thiết, tạo thời gian cho cán bộ chuyên tâm nghiên cứu nghiệp vụ. + Việc đƣa công nghệ thông tin vào quản lý toàn bộ ngƣời lao động tham gia và đóng BHXH để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của họ theo quy định của Luật BHXH. Quản lý mức lƣơng, phụ cấp và điều kiện làm việc của từng ngƣời lao động trong toàn bộ quá trình tham gia và đóng BHXH trong mọi trƣờng hợp. Cung cấp số liệu làm căn cứ để giải quyết chế độ BHXH cũng nhƣ các vấn
  • 114. 103 đề khác liên quan đến việc hoạch định phát triển cơ cấu xã hội có sự tham gia của ngƣời lao động. Thực hiện việc quản lý quỹ BHXH bằng việc quản lý số tiền thu, nộp BHXH của đơn vị sử dụng lao động và ngƣời lao động trích nộp. Tóm lại, việc nghiên cứu đƣa công nghệ thông tin vào quản lý còn là điều kiện quan trọng để ngành BHXH đẩy mạnh cải cách hành chính trong các hoạt động của ngành nhất là trong công tác quản lý hoạt động thu, chi và quản lý quỹ BHXH, giải quyết chế độ chính sách trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế thế giới nhƣ hiện nay. 3.2.1.3. Tăng cường nhân sự làm việc trong ngành bảo hiểm xã hội - BHXH tỉnh sớm bổ sung thêm nhân lực giám định BHYT tại các cơ sở KCB BHYT; nâng cao trình độ, năng lực, tinh thần, thái độ phục vụ và bố trí, sắp xếp lại đội ngũ giám định viên ở các cơ sở KCB BHYT. - Định kỳ đánh giá, phân loại đội ngũ cán bộ, cc, vc và bố trí công việc phù hợp với trình độ, năng lực, kinh nghiệm mỗi ngƣời theo từng vị trí việc làm đã xác định; phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể gắn liền với quyền hạn, trách nhiệm từng tổ chức, cá nhân; thƣờng xuyên bồi dƣỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, cc,vc để đáp ứng công việc theo từng vị trí đảm nhiệm. - Tiếp tục tổ chức bồi dƣỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác BHXH, BHYT ở các đơn vị sử dụng lao động nắm vững các văn bản quy định, hƣớng dẫn để phối hợp tốt việc thực hiện chế độ, chính sách ở từng đơn vị. - Đẩy mạnh phong trào học tập tƣ tƣởng, tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh trở thành công việc thƣờng xuyên, nề nếp trong sinh hoạt chi bộ và các tổ chức đoàn thể trong các cơ quan BHXH trên địa bàn tỉnh. - Thực hiện tốt Quy định “Chuẩn mực đạo đức cán bộ, đảng viên, cc,vc ngành BHXH” nhằm nâng cao phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý, điều hành để phục vụ nhân dân tốt hơn. - Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, cc,vc làm trong ngành BHXH, BHYT về tƣ duy phục vụ và cung cấp sản phẩm dịch vụ công đối với khách
  • 115. 104 hàng thụ hƣởng là các đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT và tiếp thu sự đánh giá về độ hài lòng với sản phẩm dịch vụ mà ngành BHXH, BHYT cung cấp cho họ. Mức độ hài lòng của những khách hàng này là cơ sở để đánh giá năng lực, hiệu quả làm việc cũng nhƣ chính sách khen thƣởng đối với cán bộ, cc,vc trực tiếp hoạt động trong ngành BHXH. - Phát triển mở rộng mô hình các “đại lý bảo hiểm”, thuê khoán trên hiệu quả công việc, vừa giải quyết tốt mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH, BHTN... vừa giảm sự cồng kềnh cho chi phí bộ máy hoạt động. 3.2.1.4. Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách, luật BHXH, BHYT Để nâng cao nhận thức của chủ sử dụng lao động, ngƣời lao động và toàn thể nhân dân về chính sách BHXH, BHYT, BHTN, các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp cần xác định rõ trách nhiệm trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tăng cƣờng lãnh đạo công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách, chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, để cán bộ, đảng viên và nhân dân thấy rõ vai trò, ý nghĩa của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong hệ thống an sinh xã hội; quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời dân khi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Phát hiện và biểu dƣơng kịp thời các địa phƣơng, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện tốt, đồng thời phê phán, xử lý nghiêm các vi phạm. Chính quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội và các tổ chức đoàn thể cần chú ý làm tốt công tác vận động nhân dân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo đúng tinh thần Nghị quyết 21/NQ-TW.[8, tr.3] Chính quyền địa phƣơng, cần tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật BHXH, BHYT nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan, trên địa bàn tỉnh để tổ chức tuyên truyền tới tất cả các đối tƣợng tham gia BHXH, nội dung tuyên truyền đảm bảo ngắn, gọn, dễ hiểu, bằng nhiều hình thức để Luật BHXH, BHYT nhanh chóng đi vào cuộc sống. Cần triển khai tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT,
  • 116. 105 BHTN trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, đồng thời chú trọng phát huy vai trò của tuyên truyền miệng gắn với vai trò của các báo cáo viên và vai trò ảnh hƣởng của các tổ trƣởng, trƣởng bản, chức sắc tôn giáo và những ngƣời có uy tín trong cộng đồng dân cƣ. Phối hợp với Sở thông tin & truyền thông tỉnh tổ chức hội thảo về tuyên truyền Luật BHXH, BHYT; treo băng rôn, pa-nô, áp- phích... để từng bƣớc nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của các cấp, các ngành, của ngƣời dân trong việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT. Xây dựng chƣơng trình phối hợp tuyên truyền các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế với các đoàn thể trên địa bàn tỉnh. Chuẩn bị các nội dung, tài liệu, tờ rơi, ấn phẩm tuyên truyền để cung cấp cho ủy ban nhân dân cấp thực hiện tuyên truyền, vận động đến từng hộ gia đình. Tham mƣu ủy ban nhân dân tỉnh và phối hợp với ủy ban nhân dân huyện trong việc quản lý, làm việc với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn để yêu cầu tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho ngƣời lao động theo quy định, xác định thông tin, tình hình hoạt động của doanh nghiệp trú đóng trên địa bàn để tăng cƣờng quản lý, kiểm tra, kiểm soát việc tham gia. 3.2.2. Nhóm giải pháp đối với công dân, người lao động, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng lao động 3.2.2.1. Đối với công dân và người lao động - Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền các chính sách về BHXH, BHYT để ngƣời dân nắm rõ các quyền lợi cũng nhƣ thủ tục khi tham gia BHXH, BHYT. - Mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH, đặc biệt là đối với các đối tƣợng cận nghèo, trong đó tiếp tục hỗ trợ BHYT đối với ngƣời cận nghèo giảm bớt khó khăn khi đau ốm, bệnh tật là một trong những chính sách bảo đảm ASXH mà tỉnh rất quan tâm. Để nâng cao tỷ lệ ngƣời cận nghèo tham gia BHYT cần nâng mức hỗ trợ để khuyến khích họ tham gia, đồng thời xem xét điều chỉnh mức cùng chi trả chi phí KCB của những ngƣời cận nghèo. Muốn vậy, cần mở rộng mô hình đang đƣợc một số địa phƣơng triển khai có hiệu quả là “Nhà
  • 117. 106 nước, chính quyền địa phương, cơ quan BHXH cùng chung tay giúp người nghèo có thẻ BHYT và mở rộng sang người cận nghèo”, trong năm 2016 Quỹ BHYT kết dư hỗ trợ mua thẻ BHYT cho đối tượng NSNN như đối tượng cận nghèo; Học sinh, sinh viên; Hộ Nông, lâm, ngư nghiệp. - Kiến nghị với BHXH Việt Nam tiến hành nghiên cứu áp dụng bảo hiểm đối với nông nghiệp, ngƣ nghiệp, nhằm đa dạng hóa các sản phẩm BHXH trên địa bàn tỉnh, đặc biệt ƣu tiên bảo hiểm đối với tàu thuyền, ngƣ dân phục vụ phát triển KT biển đảo để ngƣ dân yên tâm sx, đánh bắt hải sản, bám biển đảm bảo quốc phòng, an ninh và giữ gìn biển đảo, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia. 3.2.2.2. Đối với tổ chức, doanh nghiệp sử dụng lao động - Trong giai đoạn nền kinh tế-xã hội còn nhiều khó khăn nhƣ hiện nay, rất nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phá sản hay sx đình trệ, thiếu vốn để phát triển cũng nhƣ thực hiện các thủ tục, nghĩa vụ với Nhà nƣớc, trong đó có nghĩa vụ nộp BHXH. Do đó, Sở LĐ TB&XH cùng với BHXH tỉnh tổ chức các hội thảo, các cuộc tiếp xúc, gặp gỡ với các doanh nghiệp đang gặp khó khăn để cùng nhau tháo gỡ các vƣớng mắc, tồn tại và tìm biện pháp giải quyết chế độ BHXH cho ngƣời lao động. - Sở LĐTB & XH phối hợp với Sở Tài chính, Ngân hàng chính sách và các ngân hàng trên địa bàn tỉnh tìm các giải pháp hỗ trợ vay vốn ƣu đãi, thậm chí vay vốn với lãi suất 0% cho doanh nghiệp có tiềm năng nhằm ƣu tiên giải quyết các nợ đọng liên quan đến BHXH. - Đối với doanh nghiệp nợ BHXH, BHYT, BHXH tỉnh sẽ khoanh nợ và kiến nghị UBND tỉnh hỗ trợ cho vay từ nguồn ngân sách địa phƣơng để đảm bảo các quyền lợi của ngƣời lao động. - Các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động tuân thủ Luật BHXH, cần đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi về đầu tƣ, về hỗ trợ vốn, khoa học, công nghệ từ tỉnh.
  • 118. 107 3.3. Kiến nghị 3.3.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước - Ban hành và hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến BHXH một cách đồng bộ và kịp thời: Hệ thống chính sách, pháp luật là phƣơng tiện định hƣớng và điều chỉnh các quan hệ xã hội, là một trong những yếu tố bảo đảm và bảo vệ sự ổn định trật tự xã hội. Chính sách, pháp luật một mặt ghi nhận và thể chế hóa quyền con ngƣời, quyền công dân và đảm bảo về mặt pháp lý cho các quyền đó đƣợc thực hiện. Mặt khác, chính sách, pháp luật trở thành phƣơng tiện để các thành viên của xã hội có điều kiện bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. Đồng thời chính sách, pháp luật luôn đƣợc điều chỉnh, bổ sung sửa đổi cho phù hợp với thực hiện, đặc biệt là phù hợp với tình hình thực tế ở Việt Nam. - Tạo hành lang pháp lý để ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động phát huy quyền và trách nhiệm của mình khi giao kết hợp đồng lao động phải có nghĩa vụ tham gia BHXH. - Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về BHXH: Chính sách, pháp luật BHXH có nội dụng rộng, bao quát hầu khắp các lĩnh vực của đời sống, sức khỏe con ngƣời, đƣợc điều chỉnh bởi Luật BHXH. Theo đó, quản lý nhà nƣớc về BHXH là trách nhiệm của các bộ, ngành liên quan theo quy định của pháp luật, cùng với đó là trách nhiệm của UBND các cấp. - Mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH để mọi ngƣời dân nói chung và ngƣời lao động nói riêng đều có thể tham gia BHXH không ở hình thức bắt buộc, thì ở hình thức tự nguyện. Phấn đấu đến năm 2020 cả nƣớc có khoảng 50% lực lƣợng lao động tham gia BHXH. 3.3.2 Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi - Hoàn thiện bộ máy quản lý, nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức, viên chức; coi trọng hiệu quả công việc "Giỏi một việc, biết nhiều việc" Mỗi cán bộ, công chức, viên chức ngành Bảo hiểm xã hội là một pháo đài để hƣớng dẫn, giải thích, tuyên truyền chính sách BHXH đến với mọi ngƣời trong xã hội, góp phần đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững của ngành BHXH.
  • 119. 108 - Cần có sự quân tâm, chỉ đạo của cơ quan Quản lý nhà nƣớc về BHXH nhất là UBND các cấp: Để thực hiện tốt chính sách, pháp luật BHXH cần tăng cƣờng sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc và BHXH ở các cấp trong việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH. Quản lý tốt đối tƣợng đóng và tham gia BHXH từ cơ sở. Củng cố tăng cƣờng quản lý quỹ BHXH bảo đảm thu chi. Bên cạnh đó, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ tiền BHXH và các hành vi tiêu cực, gian lận để hƣởng chế độ, trục lợi BHXH. - Tăng cƣờng lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, chính sách, chế độ BHXH: Công tác tuyên truyên là khâu đột phá, phải đƣợc tiến hành trƣớc một bƣớc nhằm tác động vào nhận thức, làm thay đổi thái độ, hành vi về BHXH. Khi nhận thức đúng, công việc sẽ đƣợc thực hiện dễ dàng, thống nhất và đồng bộ. - Phối hợp với Sở, ban, ngành có liên quan để thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành; Cập nhật thông tin có liên quan và đề xuất các tồn tại trong lĩnh vực thực thi chính sách BHXH, BHYT. - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, làm việc; Xây dựng các phần mềm quản lý BHXH phù hợp, chính xác với các quy trình, tác nghiệp của BHXH tránh những sai sót không đáng có xẩy ra trong quản lý. - Đổi mới phƣơng thức làm việc, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lƣợng phục vụ giảm phiền hà cho ngƣời tham gia, cũng nhƣ thụ hƣởng BHXH đƣợc nhanh chóng, kịp thời và đảm bảo quyền lợi cho ngƣời lao động. Định hƣớng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức BHXH Quảng Ngãi phải nỗ lực vƣơn lên về mọi mặt, cả về học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện phẩm chất đạo đức, tác phong và ý thức tổ chức, kỷ luật, nêu cao tinh thần trách nhiệm phục vụ, xứng đáng là "công bộc" của nhân dân. 3.3.3 Đối với người lao động - Nâng cao nhận thức và hiểu biết sâu sắc về chính sách BHXH, BHYT.
  • 120. 109 - Phản ánh kịp thời với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, khi chủ sử dụng lao động có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BHXH, BHYT. - Có trách nhiệm khi tham gia BHXH, BHYT. Tiểu kết chƣơng 3 Quán triệt tinh thần Nghị quyết 21/NĐ-CP, ngày 22/11/2012 của Bộ chính trị về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020 đến cán bộ, đảng viên và nhân dân. Thời gian qua các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phƣơng đã tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH tỉnh, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên toàn tỉnh. Bên cạnh đó, với sự điều hành của BHXH tỉnh đã nỗ lực vận dụng sáng tạo và chủ động trong công tác điều hành nhằm khắc phục những khó khăn từng bƣớc nâng cao hiệu quả của công tác quản lý BHXH trên địa bàn tỉnh. Song để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc đòi hỏi chúng ta cần phải có những nhận thức đúng đắn về công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH Việt Nam nói chung và BHXH tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, do vậy trong thời gian tới để nâng cao năng lực quản lý của nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH tỉnh Quảng Ngãi ngoài việc triển khai duy trì thực hiện các văn bản của nhà nƣớc hiện hành đối với hoạt động BHXH, thì việc áp dụng kịp thời những nội dung đƣợc bổ sung, sửa đổi trong luật BHXH, BHYT là điều rất cần thiết; bên cạnh đó các cấp chính quyền, uỷ đảng, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trách nhiệm nhiệm của mình trong công tác tổ chức điều hành và thực hiện các chính sách, luật BHXH, BHYT; tăng cƣờng công tác quản lý; tăng cƣờng công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm của các chủ thể; tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm nhằm góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
  • 121. 110 KẾT LUẬN Mục tiêu tổng quát của các chính sách XH giai đoạn 2012 - 2020 của Đảng và Nhà nƣớc ta là “Tiếp tục cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người có công, phấn đấu đến năm 2015 cơ bản bảo đảm gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn. Đến năm 2020, cơ bản bảo đảm ASXH toàn dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin, truyền thông, góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân” Nằm trong hệ thống ASXH, BHXH ngày càng đóng vai trò quan trọng, tích cực trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Đảng. Tuy nhiên, trong điều kiện KT khó khăn và khủng hoảng nhƣ hiện nay, việc thực hiện Nghị quyết của Đảng về BHXH liên quan đến nhiều đối tƣợng, nhiều doanh nghiệp và nhiều cơ quan chức năng. Mối quan hệ trong QLNN về BHXH nhiều khi là sự xung đột về quyền lợi của Nhà nƣớc và các đối tƣợng doanh nghiệp, ngƣời sử dụng lao động. Vì thế, việc giải quyết và điều tiết mối quan hệ này nhiều khi rất khó khăn nên công tác QLNN về BHXH trên địa bàn cả nƣớc nói chung và địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa là nhiệm vụ chiến lƣợc nhằm giải quyết và điều tiết mối quan hệ này, đồng thời, nâng cao hiệu quả trong công tác QLNN về lĩnh vực này trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo. Trong khuôn khổ luận văn, với mục đích nghiên cứu đã xác định, luận văn đã làm rõ những nội dung sau: 1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về BHXH với chức năng “phục vụ” - cung cấp “dịch vụ” cho XH và QLNN về BHXH. Tìm hiểu những kinh nghiệm về tổ chức quản lý BHXH của một số nƣớc trên thế giới, từ đó rút ra bài học có thể vận dụng trong công tác QLNN về BHXH cả nƣớc nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. 2. Phân tích thực trạng QLNN về BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
  • 122. 111 thời gian qua nhằm tìm ra nguyên nhân của một số tồn tại, hạn chế trên địa bàn tỉnh. 3. Từ cơ sở lý luận và phân tích thực trạng của hai phần trên, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng QLNN về BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Để kịp thời nâng cao hiệu quả QLNN về BHXH trên địa bàn tỉnh, kiến nghị các cơ quan QLNN về BHXH tỉnh cần áp dụng các biện pháp sau: 3.1 Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mƣu UBND tỉnh ban hành văn bản thực hiện lộ trình tiến tới của BHXH, BHYT theo Đề án đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt để xác định chỉ tiêu của từng năm, xác định trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật. Tổ chức khảo sát, thống kê một cách cụ thể, chính xác thực trạng để đƣa chỉ tiêu phát triển đối tƣợng tham gia BHXH, BHTN, BHYT vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của các địa phƣơng, tạo tiền đề để đến năm 2020 cả tỉnh hoàn thành mục tiêu đã đƣợc Bộ chính trị xác định tại Nghị quyết số 21/NQ-TW về tỷ lệ lƣợng lao động tham gia BHXH, BHTN, BHYT. 3.2 Tiếp tục tổ chức triển khai cơ chế phối hợp theo Quy chế nhằm tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, địa phƣơng đối với công tác quản lý nhà nƣớc và tổ chức thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN. Cụ thể hóa bằng Quy chế phối hợp liên ngành một số nội dung hoạt động để thực hiện tốt từng lĩnh vực công tác cụ thể liên quan đến chính sách BHXH, BHYT, BHTN. Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, liên ngành theo kế hoạch đã đƣợc phê duyệt để phát hiện, kiến nghị xử lý nghiêm minh những trƣờng hợp cố tình vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN. Thống kê, phân loại các đơn vị để nợ kéo dài, số lƣợng lớn và đề xuất biện pháp giải quyết dứt điểm những đơn vị thực sự mất khả năng thanh toán, các trƣờng hợp cấp trùng lặp thẻ BHYT, kê khai khống hồ sơ để thanh toán nhằm trục lợi, rút ruột Quỹ BHXH, BHYT gây bất bình trong dƣ luận XH và thất thoát Quỹ BHXH, BHYT.
  • 123. 112 3.3 Tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN đến các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cƣ thông qua đối thoại trực tiếp, trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng với thời lƣợng, hình thức phù hợp, hiệu quả, có sức thu hút mạnh mẽ, tác động đến nhận thức, suy nghĩ, hành động của nhân dân, ngƣời lao động đối với công tác BHXH, BHYT, BHTN và công tác bảo đảm an sinh xã hội. 3.4 Thƣờng xuyên bồi dƣỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực, đạo đức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ công chức, viên chức để phát huy tinh thần phục vụ nhân dân, ngƣời lao động. Đồng thời tiến hành giám sát công vụ để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những biểu hiện, thái độ chƣa phù hợp chuẩn mực đạo đức của ngƣời cán bộ ngành BHXH; kiên quyết xử lý những trƣờng hợp gây khó khăn, làm ảnh hƣởng đến quyền lợi của ngƣời tham gia. 3.5 Rà soát việc thanh toán chế độ BHTN cho ngƣời lao động trên địa bàn tỉnh để tránh thất thoát, lãng phí. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp phá sản, theo đó là nhiều lao động mất việc làm và rơi vào tình trạng thất nghiệp. Nhƣng có nhiều đối tƣợng lợi dụng chính sách, đã làm giả hồ sơ, giấy tờ, để rút tiền quỹ BHXH, trong số các đối tƣợng này có cả cán bộ, cc,vc trong ngành BHXH. 3.6 Tham mƣu UBND tỉnh và BHXH Việt Nam phƣơng án trích từ Ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các lao động thất nghiệp trên địa bàn tỉnh khi họ đã bị doanh nghiệp trừ tiền BHXH nhƣng đã chiếm dụng không nộp cho BHXH. 3.7 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hoạt động BHXH, thực hiện giao dịch điện tử, liên thông dữ liệu để quản lý toàn bộ số ngƣời tham gia BHXH, BHYT.
  • 124. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Bí thư TW Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Chỉ thị số 38/CT/TW về “Đẩy mạnh công tác BHYT trong tình hình mới”, Hà Nội. 2. Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 1-6-2012 một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. 3. Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi (2014), Báo cáo tổng kết năm 2014 và nhiệm vụ năm 2015, Quảng Ngãi. 4. Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi (2015), Báo cáo tổng kết năm 2015 và nhiệm vụ năm 2016, Quảng Ngãi. 5. Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi (2016), Báo cáo tổng kết công tác tuyên truyền năm 2016, Quảng Ngãi. 6. Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi (2016), Báo cáo tổng kết năm 2016 và nhiệm vụ năm 2017, Quảng Ngãi. 7. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2013), Trao đổi kinh nghiệm giữa BHXH Việt Nam và cơ quan An ninh xã hội Thái Lan ngày 24/07/2013. 8. Bộ chính trị, Nghị quyết số 21-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020. 9. Bộ LĐ - TB&XH (1994), Một số Công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế, Hà Nội. 10. Bộ LĐ - TB&XH (2007), Luật BHXH và các qui định về cơ chế quản lý tài chính, chế độ BHXH, BHYT, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội. 11. Bộ LĐ - TB&XH (2015), Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 115/2015/NĐ-CP về BHXH bắt buộc. 12. Bộ LĐTBXH-BNV (2015), Thông tư 37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV, ngày 02 tháng 10 năm 2015 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. 13. Bộ Y Tế-BNV (2015), Thông tư 51/2015/TTLT-BYT-BNV, ngày 11
  • 125. tháng 12 năm 2015 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, phòng y tế. 14. Bộ LĐ - TB&XH và Ngân hàng thế giới(1999), Tài liệu hội thảo “Toạ đàm về cơ chế hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội ”, Hà Nội. 15. Bộ LĐ - TB&XH và Viện hàn lâm BHXH Hoa Kỳ (2008), Tài liệu hội thảo “Xây dựng năng lực về bảo hiểm xã hội Việt Nam ”, Hà Nội. 16. Bộ Y tế (2012), Đề án “Thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020”, Hà Nội. 17. Bùi sĩ lợi – Những quan điểm lớn và sự cần thiết sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội – tạp chí BHXH, 05/07/2014 18. Bùi Thị Kim Loan (2008), “Xây dựng mô hình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam ”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. 19. Công ước quốc tế 102, năm 1952 20. Chính phủ (2006), Nghị định 77/2006/NĐ-CP, ngày 03/08/2006 về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Y tế. 21. Chính phủ (2010), Nghị định 86/2010/NĐ-CP, ngày 13/8/2010 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH. 22. Chính phủ (2013), Nghị định 176/2013/NĐ-CP, ngày 14/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHYT. 23. Chính phủ (2014), Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành, một số điều của Luật BHYT. 24. Chính phủ (2015), Nghị định 115/2015/NĐ-CP, ngày 11/11/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc. 25. Chính phủ (2015), Nghị định 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện. 26. Chính phủ (2016), Nghị định 01/2016/NĐ-CP, ngày 05/01/2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH
  • 126. Việt Nam. 27. Chính phủ (2016), Nghị định 30/2016/NĐ-CP, ngày 28/4/2016 quy định chi tiết hoạt động đầu tư từ quỹ BHXH, BHYT, BHTN. 28. Đại học Lao động - Xã hội (2007, 2008), Tập bài giảng “Bảo hiểm xã hội ” phần (1), phần (2), Hà Nội. 29. Học viện Hành chính Quốc gia (2011), Giáo trình Quản lý nhà nước về xã hội, NXB Học viện Hành chính, Hà Nội 30. Nghị quyết 49/NQ-CP đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam. 31. Nguyễn Hoàng Giang Thanh (2007), Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, NXB Tài chính, Hà Nội. 32. Nguyễn Phú Trọng-Tổng bí thư, Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 33. Nguyễn Tiệp (2009), Bảo hiểm hưu trí, sách chuyên khảo, NXB Lao động, Hà Nội. 34. Nguyễn Trọng Đàm, Định hướng công tác an sinh xã hội đến năm 2020, của Thứ trưởng Bộ LĐ-TB&XH. 35. Nguyễn Văn Định (2008), Giáo trình bảo hiểm, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 36. Quốc hội (2014), Luật BHXH, số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 37. Quốc hội (2008), Luật BHYT, số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 38. Quốc hội (2014), Luật BHYT, số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 06 năm 2014 39. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3(2013), Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13, Hà Nội. 40. Quy chế 1619/QCPH-TLĐ-BHXH phối họp công tác giữa BHXH Việt Nam và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam trong thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH.
  • 127. 41. Quy chế Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Công chức, viên chức thuộc BHXH tỉnh Quảng Ngãi. 42. Quyết định 169/QĐ-TTg năm 2012 về giao dự toán thu, chi của BHXH Việt Nam. 43. Quyết định 1167/QĐ-TTg ngày 28/6 2016 về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện BHYT giai đoạn 2016-2020 44. Quyết định 538/QĐ-TTg ngày 29/03/2013 về Phê duyệt Đề án “Thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020”. 45. Sở LĐTB&XH Tỉnh Quảng Ngãi (2014), Báo cáo kết quả công tác LĐ - TB và XH năm 2014 và phương hướng nhiệm vụ năm 2015, Quảng Ngãi. 46. Sở LĐTB&XH Tỉnh Quảng Ngãi (2015), Báo cáo kết quả công tác LĐ - TB và XH năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ năm 2016, Quảng Ngãi. 47. Tào Hữu Phùng (2007), Chiến lược tài chính đối với BHXH và xu hướng phát triển thị trường vốn tại Việt Nam, Hà Nội. 48. Tạp chí bảo hiểm xã hội Việt Nam – diễn đàn vì sự nghiệp an sinh xã hội, các số 251, 252, 253. 49. Trần Xuân Vinh (2001), Tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sỹ quản lý nhà nước, Học viện Hành chính Quốc Gia, Hà Nội. 50. Viện nghiên cứu hành chính (2002), Thuật ngữ Hành chính, NXB Học viện Hành chính Quốc Gia, Hà Nội. 51. Website http://www.molisa.gov.vn/vi/Pages/chitiettin.aspx?IDNews=19554 52. Website http://baobaohiemxahoi.vn/vi/tin-chi-tiet-hop-tac-quoc-te- chu-dong-doi-moi-va-hieu-qua-51ffe84e.aspx 53. Website http://baoquangngai.vn/channel/2024/201612/bhxh-tinh-day- manh-cai-cach-hanh-chinh-2769529/
  • 128. 54. Website http://www.chinhphu.vn 55. Website http://www.molisa.gov.vn 56.Website http://bhxhhagiang.gov.vn/index.php/vi/news/Hoat-Dong-Cua- Nganh/Doan-giam-sat-cua-Quoc-hoi-giam-sat-viec-cai-cach-to-chuc- bo-may-tai-BHXH-Viet-Nam-528/ 57. Website http://www.tapchibaohiemxahoi.gov.vn
  • 130. Phu lục 1 BAN BÍ THƢ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Số: 38-CT/TW Hà Nội, ngày 7 tháng 9 năm 2009 CHỈ THỊ VỀ “ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC BẢO HIỂM Y TẾ TRONG TÌNH HÌNH MỚI” Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội quan trọng, mang ý nghĩa nhân đạo và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc, đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta hết sức coi trọng và luôn luôn đề cao trong hệ thống chính sách an sinh xã hội. Sau gần 17 năm hoạt động, số ngƣời tham gia bảo hiểm y tế đã tăng từ 5,6% dân số vào năm 1993 lên 46% dân số vào năm 2008. Ngƣời nghèo và các đối tƣợng hƣởng chính sách xã hội đƣợc Nhà nƣớc dùng ngân sách mua và cấp thẻ bảo hiểm y tế nên việc tiếp cận dịch vụ y tế của những đối tƣợng này đã đƣợc cải thiện rõ rệt. Quyền lợi trong khám bệnh, chữa bệnh của những ngƣời tham gia bảo hiểm y tế từng bƣớc đƣợc mở rộng. Cùng với ngân sách nhà nƣớc dành cho y tế, bảo hiểm y tế đã tạo ra nguồn tài chính công đáng kể cho việc khám bệnh, chữa bệnh, góp phần thực hiện mục tiêu công bằng trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân và đảm bảo an sinh xã hội. Luật Bảo hiểm y tế đã đƣợc Quốc hội khoá XII thông qua tại kỳ họp thứ tƣ, ngày 14-11- 2008, là cơ sở pháp lý quan trọng để bảo hiểm y tế phát triển trong thời gian tới. Tuy nhiên, bảo hiểm y tế vẫn tồn tại một số hạn chế, yếu kém: tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế chƣa chiếm đa số trong nhân dân; một số tổ chức, đơn vị, đặc biệt là các doanh nghiệp chƣa nghiêm túc thực hiện các chính sách bảo hiểm y tế cho ngƣời lao động, số ngƣời tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện thƣờng là những ngƣời có bệnh mãn tính và có nguy cơ mắc bệnh cao; mức đóng bảo hiểm của các đối tƣợng chƣa tƣơng xứng với mức độ gia tăng của chi phí khám bệnh, chữa bệnh cùng với việc lạm dụng thuốc, lạm dụng kỹ thuật cao dẫn đến quỹ bảo hiểm y tế những năm gần đây mất khả năng cân đối thu, chi; thái độ phục vụ của một số bộ phận cán bộ y tế và thủ tục hành chính trong khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế còn gây không ít bức xúc cho ngƣời bệnh. Nguyên nhân của những yếu kém trên là do cấp ủy đảng và chính
  • 131. quyền ở một số đơn vị, địa phƣơng và một số bộ phận không nhỏ trong nhân dân chƣa nhận thức đầy đủ vị trí và tầm quan trọng của bảo hiểm y tế trong hệ thống an sinh xã hội; các chính sách của bảo hiểm y tế chƣa bắt kịp với sự phát triển KT- xã hội, và sự thay đổi cơ cấu mô hình bệnh tật; công tác tuyên truyền, phổ biến và vận động thực hiện chính sách bảo hiểm y tế chƣa thƣờng xuyên, hiệu quả chƣa cao. Việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế còn rất nhiều bất cập, chƣa thể hiện hết tính ƣu việt của bảo hiểm y tế. Năng lực tổ chức, quản lý của cán bộ bảo hiểm y tế còn yếu. Sự phối hợp liên ngành Y tế - Bảo hiếm xã hội - Tài chính trong hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế chƣa tốt, hiệu quả thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa trong lĩnh vực y tế chƣa cao. Để chính sách bảo hiểm thực sự góp phần đảm bảo an sinh xã hội và công bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng yêu cầu các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân quán triệt và thực hiện tốt một số nội dung chính sau: 1. Tiếp tục quán triệt sâu sắc và nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, ý nghĩa của bảo hiểm y tế - Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội do Nhà nƣớc tổ chức, nhằm huy động sự đóng góp tài chính của cộng đồng để tạo Quỹ bảo hiểm y tế không vì mục đích lợi nhuận, giúp cho ngƣời tham gia bảo hiểm y tế có nguồn tài chính để chăm sóc sức khỏe, bảo vệ quyền lợi của mình theo luật định. - Bảo hiểm y tế là một bộ phận quan trọng trong chính sách tài chính y tế quốc gia và là một trong những phƣơng thức tạo nguồn tài chính cho hoạt động chăm sóc sức khoẻ thông qua huy động đóng góp của ngƣời dân, đƣợc thực hiện có tổ chức, mang tính chia sẻ trong cộng đồng và nhằm mục đích thực hiện công bằng, nhân đạo trong lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. - Bảo hiểm y tế là một trong các hoạt động nhân đạo nhất, thể hiện sự hỗ trợ tƣơng thân tƣơng ái trong chăm sóc sức khoẻ giữa ngƣời giàu với ngƣời nghèo, giữa ngƣời thuận lợi về sức khoẻ với ngƣời ốm đau và rủi ro về sức khoẻ, giữa ngƣời đang độ tuổi lao động với ngƣời già và trẻ em. Đồng thời, bảo hiểm y tế mang tính dự phòng những rủi ro do chi phí cao cho chăm sóc sức khoẻ gây nên khi ốm đau, bệnh tật. - Có nhiều hình thức bảo hiểm y tế, nhƣng hình thức mang tính ƣu việt nhất mà nƣớc ta phải hƣớng tới trong chính sách bảo hiểm y tế là bảo
  • 132. hiểm y tế bắt buộc toàn dân với nguyên tắc mọi ngƣời dân đóng góp bảo hiểm y tế theo thu nhập cá nhân, ngƣời nghèo và ngƣời trong diện chính sách xã hội đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ, nhƣng khi khám bệnh, chữa bệnh hƣởng theo quyền lợi đã đƣợc quy định dựa trên nhu cầu chữa bệnh. - Việc tham gia bảo hiểm y tế là nghĩa vụ của mọi ngƣời dân, kể cả những ngƣời đang khoẻ mạnh. Trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo hiểm y tế là của các cấp uỷ đảng và các cấp chính quyền từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. 2. Tổ chức thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách về bảo hiểm y tế - Các cấp uỷ đảng, các cấp chính quyền phải tổ chức học tập Luật Bảo hiểm y tế đƣợc Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ tƣ thông qua một cách nghiêm túc, sâu rộng để mọi ngƣời dân nắm đƣợc những nội dung cơ bản của Luật. Các bộ, ngành có liên quan cần nhanh chóng hoàn thiện các văn bản dƣới luật để đƣa Luật sớm đi vào cuộc sống. - Các cấp chính quyền và các đơn vị khi xây dựng kế hoạch phát triển KT xã hội hàng năm và từng thời kỳ, phải tính toán, xác định chỉ tiêu về dân số tham gia bảo hiểm y tế, bố trí và công bố chỉ tiêu ngân sách, trong đó nguồn ngân sách nhà nƣớc là chính kết hợp với việc huy động thêm các nguồn ngân sách khác để mua thẻ bảo hiểm y tế cho ngƣời nghèo và ngƣời đƣợc hƣởng các chính sách xã hội, hỗ trợ việc mua thẻ bảo hiểm y tế cho ngƣời thuộc hộ cận nghèo. - Tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các chính sách bảo hiểm y tế ở tất cả các cấp, các ngành, các đoàn thể và các đơn vị, nhất là các doanh nghiệp; nhanh chóng khắc phục và xoá bỏ tình trạng không tham gia hay nợ đóng bảo hiểm xã hội - bảo hiểm y tế kéo dài của các doanh nghiệp. Thƣờng xuyên kiểm tra, thanh tra, giám sát việc sử dụng bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế để xử lý nghiêm minh và hạn chế, ngăn chặn hiện tƣợng lạm dụng hoặc trục lợi từ bảo hiểm y tế. 3. Đổi mới công tác thông tin, truyền thông và tuyên truyền về bảo hiểm y tế - Các cơ quan thông tấn, báo chí và các cơ quan truyền thông đại chúng cần tập trung việc thông tin, truyền thông và tuyên truyền theo hƣớng nhấn mạnh vị trí, vai trò, ý nghĩa của bảo hiểm y tế trong hệ thống an sinh xã hội; đề cao nghĩa vụ và quyền lợi của mọi ngƣời dân trong tham gia bảo hiểm y tế; phát hiện những bất cập hoặc yếu kém của chính
  • 133. sách bảo hiểm y tế và việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế để kịp thời khắc phục và điều chỉnh; giới thiệu, động viên các đơn vị, cá nhân và các mô hình thực hiện tốt bảo hiểm y tế; phê phán những hiện tƣợng lệch lạc trong thực hiện bảo hiểm y tế. - Trong công tác thông tin, truyền thông và tuyên tuyền về bảo hiểm y tế, cần tập trung vào các đối tƣợng: nông dân, ngƣời cận nghèo, học sinh, sinh viên, các chủ sử dụng lao động, nhất là các chủ doanh nghiệp tƣ nhân. - Ban Tuyên giáo Trung ƣơng chủ trì, phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan truyền thông đại chúng xây dựng kế hoạch đẩy nhanh công tác thông tin, truyền thông và tuyên tuyền về bảo hiếm y tế. 4. Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm y tế và quản lý Quỹ bảo hiểm y tế - Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý bảo hiểm y tế theo hƣớng vừa thể hiện đƣợc sự phân định cụ thể, rõ ràng, vừa thể hiện sự kết hợp chặt chẽ về trách nhiệm và quyền hạn trong quản lý bảo hiểm y tế giữa cấp trung ƣơng và các cấp địa phƣơng; giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm y tế với cơ quan quản lý Quỹ bảo hiểm y tế; giữa quản lý Quỹ bảo hiểm y tế theo ngành dọc với quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm y tế và đội ngũ cán bộ bảo hiểm y tế tại các địa phƣơng; giữa cơ quan cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan quản lý bảo hiểm y tế và quản lý Quỹ bảo hiểm y tế. Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Y tế và Ban cán sự đảng Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm nghiên cứu và trình Chính phủ kế hoạch củng cố và hoàn thiện bộ máy bảo hiểm y tế, tránh làm xáo trộn bộ máy, gây ảnh hƣởng đến tƣ tƣởng cán bộ và hiệu quả công việc. Ban cán sự đảng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Ban cán sự đảng Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan liên quan xây dựng quy chế phối hợp liên ngành trong hoạt động bảo hiểm y tế một cách thiết thực và hiệu quả để trình Chính phủ ban hành. - Tăng cƣờng công tác quản lý Quỹ bảo hiểm y tế, đảm bảo cân đối giữa việc thu của Quỹ bảo hiểm y tế với việc chi của Quỹ bảo hiểm y tế, kết hợp với việc chống lạm dụng và trục lợi bảo hiểm y tế để xây dựng tính bền vững của Quỹ. Ban cán sự đảng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Y tế và Ban cán sự đảng Bảo hiểm xã hội Việt Nam định kỳ xem xét tham mƣu kịp thời cho Chính phủ về các chính
  • 134. sách liên quan đến việc quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm y tế một cách cân đối và có hiệu quả. - Ban cán sự đảng Bộ Y tế và Ban cán sự đảng Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo việc tăng cƣờng đào tạo bổ sung, không ngừng nâng cao chất lƣợng chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực tham mƣu, quản lý nhà nƣớc cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý bảo hiểm y tế và quản lý Quỹ bảo hiểm y tế; tăng cƣờng áp dụng công nghệ thông tin và các tiến bộ khoa học và kỹ thuật để hoàn thiện công tác quản lý ngƣời tham gia bảo hiểm y tế, quản lý Quỹ bảo hiểm y tế và quản lý chất lƣợng khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo tiêu chuẩn tiên tiến, hiện đại; mở rộng hợp tác quốc tế, tiếp tục tiến hành nghiên cứu khoa học về bảo hiểm y tế, đặc biệt, một số vấn đề mà nƣớc ta chƣa có nhiều kinh nghiệm, nhƣ khuyến khích ngƣời tham gia bảo hiểm y tế kiểm tra sức khoẻ định kỳ để phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời, bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, các loại hình bảo hiểm y tế khác đã đƣợc áp dụng tại các nƣớc... 5. Tổ chức tốt việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế - Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo việc tăng đầu tƣ, phân bổ ngân sách thích hợp và sử dụng có hiệu quả các nguồn ngân sách đã có để củng cố và phát triển mạng lƣới khám bệnh, chữa bệnh, đặc biệt là mạng lƣới y tế cơ sở, đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh tại các địa phƣơng; chuyển việc chi ngân sách nhà nƣớc cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sang chi trực tiếp cho ngƣời đƣợc hƣởng thụ bảo hiểm y tế thông qua việc hỗ trợ bảo hiểm y tế cho vùng nghèo, ngƣời nghèo, ngƣời hƣởng các chính sách xã hội, hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế cho ngƣời thuộc hộ cận nghèo. - Ban cán sự đảng Bộ Y tế tập trung chỉ đạo việc nâng cao chất lƣợng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế. Đặc biệt, cần cải tiến thủ tục hành chính trong tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các bệnh viện để tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đƣợc thụ hƣởng tốt các dịch vụ y tế; thƣờng xuyên giáo dục nâng cao đạo đức nghề nghiệp để thầy thuốc không có thái độ phân biệt trong ứng xử với ngƣời khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; phát hiện kịp thời, có biện pháp ngăn ngừa, khắc phục các biểu hiện lạm dụng thuốc, dịch vụ kỹ thuật cao và biểu hiện trục lợi bảo hiểm y tế khác của cả thầy thuốc lẫn ngƣời bệnh khuyến khích và tạo điều kiện để y tế tƣ nhân tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
  • 135. tăng cƣờng quản lý giá thuốc không để giá thuốc trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cao hơn giá thuốc trên thị trƣờng; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, trong đó, có sự đóng góp ý kiến của những ngƣời tham gia bảo hiểm y tế. 6. Phát động cuộc vận động toàn dân tham gia bảo hiểm y tế và chuẩn bị lộ trình tiến đến bảo hiểm y tế bắt buộc trong tháng năm tiếp theo Phát động cuộc vận động toàn dân tham gia bảo hiểm y tế theo lộ trình quy định của Luật Bảo hiểm y tế để thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế bắt buộc đối với toàn dân. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Ban cán sự đảng Bộ Y tế, Ban cán sự đảng Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp cần đề ra tiêu chí, xây dựng kế hoạch cuộc vận động, tổ chức phát động và định kỳ sơ kết, tổng kết để cuộc vận động thật sự thiết thực và hiệu quả, góp phần làm cho bảo hiểm y tế Việt Nam phát triển. Song song với cuộc vận động toàn dân tham gia bảo hiểm y tế, Chính phủ cần xây dựng lộ trình thích hợp để tiến đến bảo hiểm y tế bắt buộc toàn dân trong những năm tiếp theo. Ban Tuyên giáo Trung ƣơng chủ trì, phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Y tế, Ban cán sự đảng Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm hƣớng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và định kỳ báo cáo Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng về việc thực hiện Chỉ thị này. Chỉ thị này đƣợc phổ biến và quán triệt đến chi bộ. T/M BAN BÍ THƢ Trƣơng Tấn Sang
  • 136. Phụ lục 2 (Chinhphu.vn) - Bộ Chính trị vừa ban hành Nghị quyết số 21- NQ/TW về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 - 2020. Cổng TTĐT Chính phủ trân trọng giới thiệu toàn văn Nghị quyết. I -TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN 1. Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là hai chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc. Trong những năm qua, công tác bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng, góp phần ổn định đời sống của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội và ổn định chính trị - xã hội. Hệ thống chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từng bƣớc đƣợc hoàn thiện phù hợp với phát triển KT- xã hội của đất nƣớc; số ngƣời tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tăng qua các năm; thực hiện việc chi trả lƣơng hƣu và các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật; quyền lợi của ngƣời tham gia bảo hiểm y tế ngày càng đƣợc mở rộng. Quỹ bảo hiểm xã hội đƣợc hình thành, có kết dƣ và bảo toàn, tăng trƣởng, tham gia đầu tƣ góp phần phát triển KT- xã hội. Quỹ bảo hiểm y tế bƣớc đầu đã cân đối đƣợc thu chi và có kết dƣ. Hệ thống tổ chức bảo hiểm xã hội Việt Nam đƣợc hình thành và phát triển, cơ bản đáp ứng yêu cầu của việc thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiếm y tế. 2. Tuy nhiên, công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn một số hạn chế, yếu kém. Diện bao phủ bảo hiểm xã hội còn thấp, mới đạt khoảng 20% lực lƣợng lao động, số ngƣời tham gia bảo hiểm y tế mới đạt khoảng 65% dân số. Quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế chƣa đáp ứng yêu cầu; việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn có thiếu sót. Tình trạng doanh nghiệp nợ và trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn nhiều. Quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội chƣa chặt chẽ, có trƣờng hợp cho vay chƣa đúng đối tƣợng. Quỹ bảo hiểm xã hội, nhất là Quỹ hƣu trí, tử tuất có nguy cơ mất cân đối trong tƣơng lai gần; tình trạng ngƣời lao động lạm dụng chính sách bảo hiểm thất nghiệp xảy ra khá phổ biến. Quỹ bảo hiểm y tế luôn tiềm ẩn nguy cơ thâm hụt; việc khám, chữa bệnh theo bảo hiểm y tế chƣa đáp ứng nhu cầu. Thái độ phục vụ của một số cán bộ y tế và thủ tục hành chính trong khám, chữa bệnh còn gây bức xúc cho ngƣời bệnh; năng lực và trách nhiệm của một số cán bộ giám định y tế còn yếu. 3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trên chủ yếu là do
  • 137. nhiều cấp ủy đảng, chính quyền chƣa thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc và cơ quan bảo hiểm xã hội ở địa phƣơng trong việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội chƣa chặt chẽ. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn yếu kém. Hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế chƣa đƣợc hiện đại hóa và còn thiếu chuyên nghiệp, chƣa chủ động tiếp cận với ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, hiệu quả chƣa cao. II- QUAN ĐIỂM 1. Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển KT- xã hội. 2. Mở rộng và hoàn thiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế có bƣớc đi, lộ trình phù hợp với phát triển KT- xã hội của đất nƣớc. Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đồng bộ với phát triển các dịch vụ xã hội, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho mọi ngƣời tham gia và thụ hƣởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 3. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phải theo nguyên tắc có đóng, có hƣởng, quyền lợi tƣơng ứng với nghĩa vụ, có sự chia sẻ giữa các thành viên, bảo đảm công bằng và bền vững của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 4. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và của mỗi ngƣời dân. III. MỤC TIÊU Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tăng nhanh diện bao phủ đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội, nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện; thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân. Phấn đấu đến năm 2020, có khoảng 50% lực lƣợng lao động tham gia bảo hiểm xã hội, 35% lực lƣợng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp; trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế. Sử dụng an toàn và bảo đảm cân đối Quỹ bảo hiểm xã hội trong dài hạn; quản lý, sử dụng có hiệu quả và bảo đảm cân đối Quỹ bảo hiểm y tế. Xây dựng hệ thống bảo hiểm
  • 138. xã hội, bảo hiểm y tế hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. IV- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 1. Tăng cƣờng lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách, chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp cần xác định rõ trách nhiệm trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tăng cƣờng lãnh đạo công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách, chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, để cán bộ, đảng viên và nhân dân thấy rõ vai trò, ý nghĩa của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong hệ thống an sinh xã hội; quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời dân khi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Phát hiện và biểu dƣơng kịp thời các địa phƣơng, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện tốt, đồng thời phê phán, xử lý nghiêm vi phạm. Chính quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội và các tổ chức đoàn thể cần chú ý làm tốt công tác vận động nhân dân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 2. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế Nghiên cứu, sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội theo hƣớng mở rộng đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội. Hoàn thiện chính sách, pháp luật, cơ chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo đảm yêu cầu cân đối và tăng trƣởng Quỹ. Rà soát, bổ sung quy định buộc ngƣời sử dụng lao động phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho ngƣời lao động. Sửa đổi chính sách bảo hiểm thất nghiệp để bảo đảm quyền lợi chính đáng của ngƣời lao động bị thất nghiệp và tránh trục lợi bảo hiểm. Sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế; nghiên cứu sửa đổi chính sách điều tiết nguồn thu bảo hiểm y tế kết dƣ từ địa phƣơng về Trung ƣơng, trích lại tỉ lệ thích hợp cho địa phƣơng để nâng cao chất lƣợng khám, chữa bệnh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm y tế. Có chính sách khuyến khích ngƣời dân, nhất là ngƣời có thu nhập dƣới mức trung bình tham gia bảo hiểm y tế. Nâng cao hiệu quả sử dụng bảo hiểm y tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vùng miền núi, các hộ nghèo. Sớm ban hành Chiến lƣợc phát triển bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đến năm 2020. Từng bƣớc thực hiện nguyên tắc “đóng - hƣởng”, gắn với việc điều chỉnh tuổi nghỉ hƣu ở một số lĩnh vực, ngành nghề nhất định phù hợp với điều kiện phát triển KT- xã hội của đất nƣớc.
  • 139. Mở rộng chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc đối với ngƣời tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân, lao động trong khu vực phi chính thức; bảo hiểm y tế cho các đối tƣợng chính sách, ngƣời thuộc hộ gia đình cận nghèo, nông dân, học sinh, sinh viên, đồng bào ở các vùng đặc biệt khó khăn, vùng núi. Áp dụng thêm các loại bảo hiểm xã hội mới phù hợp với nhu cầu nhân dân. Thí điểm chính sách bảo hiểm hƣu trí bổ sung. Đa dạng sản phẩm dịch vụ bảo hiểm y tế phù hợp với các tầng lớp trong xã hội, điều chỉnh các mức phí, mức hƣởng đi đôi với phát triển các dịch vụ y tế chất lƣợng cao. Có chính sách khuyến khích ngƣời tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện thƣờng xuyên dài hạn, hạn chế tình trạng ngƣời bị ốm đau mới mua bảo hiểm y tế. Quy định mức thanh toán bảo hiểm y tế theo hƣớng vừa bảo đảm quyền lợi của ngƣời tham gia bao hiểm, vừa bảo đảm cân đối quỹ theo nguyên tắc “đóng - hƣởng”. 3. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ và công tác thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế Đổi mới phƣơng thức hoạt động của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo hƣớng phục vụ chi trả nhanh chóng, kịp thời, bảo đảm quyền lợi ngƣời tham gia bảo hiểm. Thực hiện minh bạch, công khai và tăng cƣờng quản lý các hoạt động khám, chữa bệnh để hạn chế, ngăn chặn tình trạng trục lợi bảo hiểm y tế, lạm dụng kỹ thuật cao, thuốc bệnh đắt tiền. Kiện toàn tổ chức bộ máy bảo hiểm xã hội các cấp để thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng tăng. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lƣợng phục vụ, giảm phiền hà cho ngƣời tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, từng bƣớc hiện đại hóa hệ thống quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 4. Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế Tăng cƣờng sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc và bảo hiểm xã hội ở các cấp trong việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Quản lý tốt đối tƣợng đóng và tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ cơ sở. Củng cố và tăng cƣờng quản
  • 140. lý Quỹ bảo hiểm xã hội, Quỹ bảo hiểm y tế bảo đảm thu chi, đầu tƣ tăng trƣởng Quỹ hiệu quả và an toàn theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các hành vi tiêu cực, gian lận để hƣởng chế độ, trục lợi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. V - TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Các tỉnh ủy, thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ƣơng tổ chức học tập, quán triệt Nghị quyết; xây dựng chƣơng trình, kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết. 2. Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 3. Ban Tuyên giáo Trung ƣơng chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tƣ pháp, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết, pháp luật, chính sách, chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 4. Các cấp ủy đảng địa phƣơng lãnh đạo ủy ban nhân dân phối hợp chặt chẽ với cơ quan bảo hiểm xã hội tổ chức thực hiện tốt công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn. Hằng năm hoặc khi cần thiết, các cấp ủy đảng làm việc với cơ quan bảo hiểm xã hội về tình hình thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 5. Văn phòng Trung ƣơng Đảng chủ trì, phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Ban cán sự đảng Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm hƣớng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết và định kỳ báo cáo Bộ Chính trị.
  • 141. THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số: 538/QĐ-TTg Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt Đề án Thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020 THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ QUYẾT ĐỊNH: I. MỤC TIÊU CỦA ĐÊ ÁN 1. Mục tiêu chung: Mở rộng phạm vi bao phủ của bảo hiểm y tế về tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế, về phạm vi dịch vụ y tế đƣợc thụ hƣởng và giảm tỷ lệ chi trả từ tiền túi của ngƣời sử dụng dịch vụ y tế; bảo đảm quyền lợi của ngƣời tham gia bảo hiểm y tế; tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, góp phần tạo nguồn tài chính ổn định cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân theo hƣớng công bằng, hiệu quả, chất lƣợng và phát triển bền vững. 2. Mục tiêu cụ thể: a) Tăng tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế: Tiếp tục duy trì các nhóm đối tƣợng đã tham gia bảo hiểm y tế đạt tỷ lệ 100%; mở rộng các nhóm đối tƣợng để đến năm 2015 đạt tỷ lệ trên 70% dân số tham gia bảo hiểm y tế, đến năm 2020 có trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế. b) Nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm quyền lợi của ngƣời tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của ngƣời tham gia bảo hiểm y tế. c) Từng bƣớc đổi mới cơ chế tài chính theo hƣớng đầu tƣ trực tiếp cho ngƣời thụ hƣởng dịch vụ y tế thông qua hình thức hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế, bảo đảm cân đối thu - chi quỹ bảo hiểm y tế, phấn đấu giảm tỷ lệ chi tiêu y tế trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình xuống dƣới 40% vào năm 2020. 3. Chỉ tiêu bao phủ của các địa phƣơng Trên cơ sở mục tiêu của Đề án, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng xác định chỉ tiêu cụ thể từng năm, tổ chức thực hiện để đạt tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên 70% vào năm 2015 và trên 80% vào năm 2020. Đối với các tỉnh, thành phố đã đạt và vƣợt chỉ tiêu này ngay từ năm 2012 thì tiếp tục duy trì và mở rộng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phƣơng.
  • 142. II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU Các giải pháp của Đề án này thực hiện trong giai đoạn 2012-2015. Sau năm 2015, mục tiêu và các giải pháp sẽ đƣợc điều chỉnh trên cơ sở tổng kết quá trình triển khai Đề án giai đoạn 2012 - 2015 và thực hiện các quy định mới của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế. 1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách bảo hiểm y tế 2. Cam kết chính trị mạnh mẽ và sự tham gia của hệ thống chính trị 3. Tăng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế 4. Nâng cao chất lƣợng và đáp ứng nhu cầu khám bệnh chữa bệnh bảo hiểm y tế (Bộ Y tế xây dựng các đề án riêng theo từng lĩnh vực) 5. Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe ban đầu 6. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm y tế 7. Đổi mới cơ chế tài chính và phƣơng thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (Bộ Y tế có đề án riêng) 8. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra 9. Nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc và hệ thống tổ chức thực hiện bảo hiếm y tế 10.Cân đối và bảo toàn Quỹ bảo hiểm y tế 11.Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý 12.Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Đề án “Thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020” có tác động đến công tác chăm sóc sức khỏe của toàn dân, cơ chế tài chính y tế bền vững, bảo đảm an sinh xã hội, cần thiết phải có sự tham gia của cả hệ thống chính trị trong định hƣớng, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và có sự đồng thuận, hƣởng ứng của toàn xã hội. 1. Thành lập Ban Chỉ đạo ở Trung ƣơng 2. Thành lập Ban Chỉ đạo ở địa phƣơng IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam phối hợp với các Bộ, Ban, ngành có liên quan có trách nhiệm tham mƣu thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 ở Trung ƣơng và hƣớng dẫn, chỉ đạo thành lập Ban chỉ đạo ở
  • 143. cấp tỉnh; xây dựng kế hoạch, nội dung, chƣơng trình hoạt động cho Ban Chỉ đạo ở Trung ƣơng và hƣớng dẫn tổ chức, hoạt động Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh. Các Bộ, ngành, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong việc tổ chức thực hiện Đề án. 1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành Các Bộ, ngành, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong việc tổ chức thực hiện Đề án. a) Bộ Y tế; b) Bảo hiểm xã hội Việt Nam; c) Bộ Tài chính d) Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội; đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo; e) Bộ Thông tin và Truyền thông; g) Bộ Nội vụ; h) Bộ Quốc phòng; i) Bộ Công an; k) Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ; l) Thanh tra Chính phủ; m) Kiểm toán 2. Trách nhiệm của các địa phƣơng a) Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng; b) ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng; 3. Trách nhiệm của các tổ chức, đoàn thể: a) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; b) Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; c) Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; d) Hội Nông dân Việt Nam; đ) Trung ƣơng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; e) Tổng hội học Việt Nam; g) Các tổ chức khác.