1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Hiện nay, Việt Nam đang đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế với rất
nhiều thời cơ nhưng cũng không ít thách thức. Những yêu cầu của hoàn cảnh mới đòi hỏi
Đảng, Nhà nước thay đổi về mục tiêu giáo dục nhằm: “Giúp HS tiếp tục phát triển những
phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân; khả
năng tự học và ý thức học tập suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng
lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc
tham gia vào cuộc sống lao động; khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh
toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới”[CTGDPT, tr.6]
1.2. Thực hiện Nghị quyết Trung ương số 29 – NQ/TW ngày 4/11/2013 và Nghị
quyết Quốc hội số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014, môn Lịch sử đang chuyển từ dạy học
theo hướng tiếp cận nội dung sang dạy học theo hướng phát triển toàn diện phẩm chất,
năng lực của HS. Để thực hiện nhiệm vụ trên đòi hỏi GV phải tiến hành đổi mới đồng bộ
tất cả các yếu tố của quá trình dạy học từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy
học, kiểm tra – đánh giá đến cơ sở vật chất…, trong đó có vấn đề sử dụng SGK. Bởi,
SGK có ý nghĩa vô cùng quan trọng, là phương tiện chủ yếu nhất chuyển tải và cụ thể
hóa các thành tố của quá trình dạy học. Hiệu quả của việc dạy học lịch sử phụ thuộc rất
nhiều vào việc HS biết làm việc với SGK và nắm vững kiến thức chứa đựng trong
nó. Mặc dù, tất cả HS và GV đều sử dụng SGK, nhưng vấn đề đáng quan tâm hiện nay là
rất nhiều GV và HS đều chưa có phương pháp sử dụng SGK khoa học, hiệu quả mang lại
chưa cao.
Thực tế hiện nay, một số GV vẫn còn tóm tắt lại SGK hoặc là thoát ly SGK. Đối
với HS, phần lớn các em mới chỉ dừng lại ở mức độ theo d i ài viết SGK, tóm tắt SGK
chứ chưa iết khai thác các thành tố trong SGK, chưa iết vận dụng nội dung cơ ản để
phát triển NL, liên hệ với những kiến thức mới. Đây là một trong những nguyên nhân làm
cho chất lượng dạy và học môn lịch sử vẫn còn nhiều bất cập trong kỳ thi tốt nghiệp
THPTQG năm 2018 có đến 83,24% điểm dưới trung ình, điểm trung ình môn này trên
2
cả nước là 3.79 điểm. Cho nên, không phát huy được hiệu quả của SGK sẽ gây lãng phí
không nhỏ về vật chất cũng như sự hỗ trợ quý giá của loại phương tiện học tập này.
Những ất cập trên đòi hỏi trong quá trình dạy và học bộ môn Lịch sử cả GV và
HS cần phải nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng SGK, nghiên cứu cách
thức, iện pháp sử dụng SGK theo định hướng phát triển năng lực HS nhằm đáp ứng yêu
cầu của công cuộc đổi mới toàn diện giáo dục hiện nay.
1.4. Bên cạnh đó, lịch sử Việt Nam giai đoạn từ 1945 - 1954 giữ một vai trò quan
trọng trong tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc, gắn liền với cuộc kháng chiến trường
kỳ 9 năm chống thực dân Pháp xâm lược, bảo vệ độc lập, tự do của nhân dân ta. Đây là
thời kỳ có nội dung lịch sử phong phú, lại được dạy học ở lớp cuối cấp Trung học phổ
thông, nên giảng dạy hiệu quả giai đoạn lịch sử này có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc
chuẩn bị những hành trang cần thiết để các em tiếp tục học lên ậc cao hơn hoặc đi vào
thực tiễn lao động sản xuất.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn vấn đề: “S dụng sách giáo khoa theo
hướng phát triển năng lực học sinh trong dạ học l ch s iệt Nam t năm 1 45 đến năm
1 54 ở trường Trung học phổ thông Chư ng tr nh Chuẩn ” để làm đề tài luận văn của
mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực là vấn đề được các nhà khoa
học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau:
2.1. Ở nƣớc ngoài
* Nghiên cứu về SGK
Các tác giả nghiên cứu về SGK đều khẳng định vai trò, chức năng quan trọng
của SGK đối với hoạt động học của HS, hoạt động dạy của GV. Theo Đ.Đ. Zuep,
“SGK là nguồn tri thức quan trọng nhất đối với HS, là loại sách học tập phổ biến”, là
“phư ng tiện mang nội dung học vấn và là phư ng tiện dạy học giúp HS lĩnh hội tài liệu
học tập” [Đỗ Văn Năng, tr.8].
Trong công trình“Những c sở của lí luận dạy học”, Nx Giáo dục (1977),
B.P.Exipop đã khẳng định tầm quan trọng của tài liệu tham khảo trong dạy học, đồng
3
thời nhấn mạnh vai trò, ý nghĩa của việc đọc sách ngoài giờ lên lớp. Tác giả nhấn mạnh
tới vai trò của việc hướng dẫn HS làm việc với tài liệu học tập: “ iệc nghiên cứu tài
liệu chân thực nêu lên những khía cạnh về đời sống của những tầng lớp xã hội khác
nhau trong một thời k nhất đ nh. Việc so sánh, đối chiếu các nguồn tài liệu, việc phân
tích, có chứng minh các kết luận thu được đều là những việc rất có ích.” [40, tr.148]. Tác
giả cũng đề cập đến yêu cầu làm việc với SGK đòi hỏi một sự kết hợp đúng đắn giữa sự
chỉ đạo của GV và tính tự lập của HS.
Mục đích, ý nghĩa và nội dung của sơ đồ Đairi đã được Tiến sĩ khoa học Giáo dục
Xô viết N.G.Đairi đề xuất trong công trình: “Chuẩn b giờ học l ch s như thế nào?”,
xuất bản tại Matxcơva năm 1969 (được dịch và xuất bản lần đầu tiên ở Việt Nam năm 1978).
Khi xuất bản, cuốn sách đã gây nên một tiếng vang lớn, được nhiều cán ộ, GV tham khảo
và vận dụng trong việc giảng dạy của mình. Bởi trong đó, Đairi đã trình ày với độc giả
những vấn đề quan trọng của việc dạy học bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông. Tác giả đã
nêu lên phương thức giải quyết giờ học lịch sử theo hướng mới của lý luận dạy học Xô viết
thời bấy giờ: chuẩn bị giờ học với mục đích phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của
HS. Đặc biệt, ông đã đề ra phương pháp sử dụng SGK bằng một sơ đồ đơn giản nhằm giải
quyết mối quan hệ giữa nội dung SGK với ài giảng của GV, giữa ài giảng của GV với việc
tự học của HS.
T.A.Ilina trong giáo trình “Giáo dục học” đã đề cập đến các phương pháp làm
việc với SGK. Tác giả đã khái quát quá trình làm việc của HS với SGK thành quy tắc như
sau: Xem những điều ghi chép trong khi GV kể chuyện trong giờ học (viết các công thức,
dàn ý, định nghĩa…) đồng thời nhớ lại những lời giảng dạy của GV, nếu tài liệu không
giảng trong lớp thì đọc tất cả tài liệu cần đọc trong SGK nhằm mục đích nắm toàn ộ nội
dung (chưa dừng lại ở những chỗ khó); đọc lại để phân tích những chỗ khó, những từ,
những cách phát iểu, những công thức, lập dàn ý để nói lại điều đã đọc; đọc từng phần
theo dàn ý và nếu cần thì nói to lại từng phần và sau cùng là nói lại tất cả tài liệu dựa trên
dàn ý đã được xây dựng. Sau khi đã nắm vững tài liệu lý thuyết, HS bắt tay vào làm các
ài tập viết. Ilina cũng đề xuất cách thức hướng dẫn HS đọc SGK, đọc theo dàn ý
4
và câu hỏi của GV, sau đó HS làm việc với SGK một cách hoàn toàn độc lập, đọc
và tự ghi chép theo dàn ý, làm đề cương và ghi tóm tắt. Đối với tài liệu tham khảo,
Trong “Phát hu tính tích cực của học sinh như thế nào?”, Kharlamov đã xác định
con đường tốt nhất để phát huy tính tích cực của HS trong học tập là việc tổ chức cho HS
làm việc với SGK trong giờ lên lớp. Ông cho rằng, bản chất của hoạt động độc lập nghiên
cứu SGK là ở chỗ nắm vững kiến thức mới, được thực hiện độc lập với từng HS thông
qua đọc sách có suy nghĩ ĩ về tài liệu nghiên cứu, thông qua hiểu biết các sự kiện, các ví
dụ được nêu ra trong sách và các kết luận khái quát từ các sự kiện và ví dụ đó. Ông
cũng đề xuất các yêu cầu và các iện pháp thực hiện tốt phương pháp làm việc với SGK
trong dạy học.
Bobbi Deporter & Mike Hernaki với “Phương pháp học tập siêu tốc” đã nghiên
cứu khả năng đọc hiểu hi đọc sách và xác định việc đọc hàng ngày đòi hỏi phải đọc lƣớt
để lấy thông tin đáng chú ý nhất, hiểu r , sắp xếp và lưu thông tin,…
Trong “Các phư ng pháp dạy học hiệu quả”, các tác giả Robert J.Mazano, Debra
J.Pickering, Jane E.Pollock đã giới thiệu phương pháp tóm tắt và phương pháp ghi ý
chính. Đây là những gợi ý cho GV trong việc hướng dẫn HS đọc và tóm tắt nội dung
SGK.
Như vậy, các nghiên cứu ngoài nước đã khẳng định và đề cao vai trò, ý nghĩa của
SGK trong quá trình dạy học. Việc sử dụng SGK một cách hợp lí là một trong những yếu
tố nâng cao hiệu quả học tập, nghiên cứu và tự học.
* Nghiên cứu về phát triển năng lực HS
Để phát triển tư duy logic, tư duy iện chứng cho HS, M. Alếch-xê-ep trong tác
phẩm “Phát triển tư du học sinh” (1976), đã trình ày các phương pháp dạy học tích
cực khác nhau để giúp HS ghi nhớ kiến thức một cách dễ dàng và phát triển khả năng tư
duy, sự liên tưởng, rèn luyện kỹ năng học tập cho HS.
Tổ chức hoạt động giáo dục và dạy học theo hướng tiếp cận phát triển NL người
học được quan tâm đặc biệt của nhiều nhà giáo dục tại các quốc gia có nền giáo dục phát
triển trên thế giới từ những năm 70 của thế kỉ XX, nhất là những năm đầu thế kỉ XXI.
5
Rudich P.A. trong “Tâm lý học” (1986), Xavier Roegiers trong “Khoa sư phạm
tích hợp ha làm thế nào để phát triển các năng lực ở nhà trường” (1996) đã trình ày
khái niệm và các dấu hiệu của năng lực.
Năm 2005, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã công ố công
trình “The Definition and Selection of Ke Competencies” (Định nghĩa và sự lựa
chọn những NL cơ ản). Trong đó, đã đưa ra khái niệm về NL; đồng thời chỉ ra
những NL cần thiết được hình thành cho người học trong giáo dục hiện nay. Ở đây,
chúng ta không chỉ thấy được việc tiếp cận khái niệm NL một cách cụ thể, gắn ó
với thực tiễn mà còn thấy quan điểm tiếp cận giáo dục dựa vào chuẩn đầu ra, rất chú
trọng tới các NL. Mô hình giáo dục hướng tới phát triển NL người học, cấu trúc NL đã
được cụ thể hóa trong các chương trình và dự án giáo dục của nhiều quốc gia phát triển.
Với “Lý luận dạy học hiện đại - Một số vấn đề đổi mới phư ng pháp dạy học”
(2009), Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường đã đi sâu phân tích, làm r những cơ sở lí luận
và thực tiễn của đổi mới phương pháp dạy học. Một trong những vấn đề trọng tâm được
công trình phân tích sâu đó là giáo dục định hướng kết quả đầu ra và phát triển NL. Các
tác giả cũng tiếp cận và hệ thống hóa những lí thuyết học tập, mô hình và cấu trúc
phương pháp dạy học hiện đại đang được áp dụng phổ biến và có hiệu quả trên thế giới.
Khi đề cập tới tài liệu dạy học, công trình xếp tài liệu dạy học vào phương tiện dạy học
với chức năng trung gian của các thông tin trong việc truyền thụ và lĩnh hội tri thức.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên đã gián tiếp àn về vai trò, ý nghĩa
và gợi ý một số vấn đề về NL và phát triển NL của HS trong dạy học. Trên cơ sở khai
thác, kế thừa những nội dung trên, chúng tôi làm r cơ sở lý luận và xác định các iện
pháp sư phạm sử dụng SGK để phát triển NL của HS trong dạy học LS ở trường THPT.
2.1. Ở trong nƣớc
* Nghiên cứu về SGK
Trong “Lí luận dạy học Sinh học”, Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (1996),
chỉ ra rằng: SGK là nguồn tri thức quan trọng của HS, là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho
thầy khi dạy học trên lớp.
Quan niệm về SGK và ý nghĩa của nó, Thái Duy Tuyên trong cuốn “Giáo dục học
6
hiện đại” (2005) cho rằng: SGK là phương tiện dạy học quan trọng nhất. Đây là nguồn tri
thức cơ ản của HS, gắn chặt với HS suốt thời gian học. SGK cung cấp cho HS hệ thống tri
thức và những tình cảm lành mạnh, những phương pháp và phong cách làm việc hiện đại.
SGK giúp HS nhận thức thế giới hiện thực qua ngôn ngữ và ký hiệu. Ngoài ra, tác giả cũng
cho rằng, SGK có mối quan hệ mật thiết với sách tham khảo, sách ài tập, tài liệu hướng
dẫn... Những tài liệu này sẽ giải quyết một cách sâu sắc hơn những vấn đề khoa học mà
SGK chỉ có thể trình ày giản lược.
Công trình “Giáo dục học”, tập 1 do Trần Thị Tuyết Oanh (chủ iên) (2006) làm
r vai trò, ý nghĩa của SGK đối với việc phát triển NL nhận thức của HS. “SGK và tài
liệu học tập có ý nghĩa lớn v nó là nguồn tri thức vô hạn, đa dạng, phong phú...Trước sự
bùng nổ của thông tin hiện na , sách và tài liệu giúp cho con người tiến hành học tập
liên tục, học thường xu ên, học suốt đời.”[107, tr.212]. Làm việc với SGK và tài liệu
“giúp HS mở rộng, đào sâu vốn tri thức một cách có hệ thống, bồi dưỡng vốn ngữ pháp,
óc phê phán và hứng thú học tập cho HS, bồi dưỡng cho HS NL tự học, tự nghiên
cứu.”[107, tr.212].
Trong “SGK hướng tới phư ng pháp dạy học phát triển năng lực”, tác giả Nguyễn
Vinh Hiển (2018) tập trung hướng dẫn hoạt động dạy học được mô hình hóa ằng hệ
thống logic các kỹ năng dạy – học. Nhiều tư liệu minh họa trong sách là sản phẩm tác
nghiệp của nhiều GV phổ thông ở các vùng, miền khác nhau làm cho nội dung sách gần
gũi với GV, là kinh nghiệm quý áu để GV trong cả nước học hỏi, áp dụng trong quá
trình sử dụng SGK để dạy học.
Nghiên cứu về vấn đề sử dụng SGK rất được các nhà Lý luận và PPDH môn Lịch
sử quan tâm. Trong “Phư ng pháp dạy học l ch s ” của Phan Ngọc Liên (Chủ iên),
“Hệ thống các phư ng pháp dạy học l ch s ở trường Trung học c sở” của Trịnh Đình
Tùng (chủ iên) đã đề cập đến các vấn đề lý luận về phương pháp sử dụng SGK trong
DHLS ở trường phổ thông.
Ngoài ra, phương pháp sử dụng SGK còn được đề cập trong các sách hướng dẫn
thực hiện chương trình, SGK mới; sách hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học như:
7
“Hướng dẫn thực hiện chư ng tr nh, sách giáo khoa lớp 10 môn L ch s ”, “Hướng dẫn
thực hiện chư ng tr nh, sách giáo khoa lớp 11 môn L ch s ”, Hướng dẫn thực hiện
chư ng tr nh, sách giáo khoa lớp 12 môn L ch s Tài liệu dùng trong các lớp bồi dưỡng
giáo viên thực hiện chư ng tr nh, sách giáo khoa lớp 12 , “Những vấn đề chung về đổi
mới THPT môn L ch s ”…
Các ài viết trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Dạy học l ch s ở trường phổ thông
theo hướng phát triển năng lực học sinh” của Khoa Lịch sử, Trường Đại học Sư phạm, Đại
học Huế (2016) đã đánh giá thực trạng giảng dạy bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông
hiện nay và đề xuất các iện pháp nhằm thúc đẩy việc đổi mới có hiệu quả việc dạy học
lịch sử theo hướng phát triển năng lực của học sinh.
Năm 2016, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội tổ chức Hội thảo Khoa học chủ đề
“Nghiên cứu và giảng dạy L ch s trong bối cảnh hiện nay”. Hội thảo đã đề cập những
vấn đề then chốt của việc đổi mới căn ản và toàn diện giáo dục lịch sử nói chung và vấn
đề SGK Lịch sử nói riêng như vấn đề “Đổi mới việc biên soạn chư ng trinh và SGK theo
đ nh hướng phát triển NL của HS trong quá tr nh hội nhập quốc tế” của tác giả Nghiêm
Đình Vỳ, “Sự kết nối giữa S học và giáo dục l ch s trong DHLS theo hướng phát triển
NL” của tác giả Trần Thị Vinh, “Chư ng trinh, SGK môn L ch s của Australia và một
vài kinh nghiệm cho Việt Nam” của tác giả Hoàng Thanh Tú… Những ài nghiên cứu
trên đã phác thảo những định hướng trong việc iên soạn chương trình, SGK phổ thông
mới. Bài viết “SGK L ch s ở trường phổ thông với việc phát triển NL HS” của tác giả
Nguyễn Thị Côi, Lương Văn Khuê tập trung nghiên cứu, phân tích ý nghĩa của việc sử
dụngSGK theo hướng phát triển NL HS, làm r những biện pháp hình thành và phát triển
NL HS thông qua SGK Lịch sử.
Ngoài ra, còn có nhiều ài viết đăng trên các tạp chí cũng nghiên cứu về SGK
và sử dụng SGK Lịch sử như “Kinh nghiệm Đai-ri với việc dạ môn S ” của
Lương Ninh và Nguyễn Thị Côi (Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 8, 1988), “Về SGK
L ch s ở phổ thông trung học ” của Nguyễn Thị Côi (Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 3,
1993), “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn biên soạn SGK L ch s THCS” của Nghiêm
Đình Vỳ (Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 98, 2004), “Một vài kinh nghiệm về biên soạn
8
đổi mới SGK L ch s ” của Phan Ngọc Liên, (Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 7, 2004),
“Bàn về SGK L ch s ” của Vũ Dương Ninh (Tạp chí Xưa và Nay, số 223, 2004), “Nâng
cao chất lượng giáo dục l ch s - tiếp cận t thực tiễn” của Đỗ Hồng Thái (Tạp chí Giáo
dục, số 317, 2013)… Các ài viết đã quan tâm, đề cập đến phần nào vấn đề SGK ở những
mức độ, khía cạnh khác nhau.
Các luận án, luận văn cũng đi sâu nghiên cứu việc sử dụng SGK trong môn Lịch
sử nói chung, các môn học khác ở trường THPT nói riêng, như: Luận án Tiến sĩ Giáo dục
học: “S dụng phư ng pháp làm việc với SGK để tổ chức hoạt động học tập của HS
trong dạy học Sinh học ở THPT” của Nguyễn Duân (2010), “S dụng sách giáo khoa
trong dạ học l ch s ở trường trung học phổ thông theo hướng phát triển năng lực học
tập của học sinh” của Bùi Thị Oanh (2017)…; Luận văn Thạc sĩ: Đặng Thị Thùy Dương
(2016), Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạ học l ch s thế giới hiện
đại 1 17 - 1 45 ở trường trung học phổ thông Chư ng tr nh Chuẩn , Luận văn Thạc sĩ
Khoa học Giáo dục, trường Đại học Sư phạm Huế, Huế
* Các công trình nghiên cứu về phát triển năng lực
Giáo trình “Tâm lí học” do Phạm Minh Hạc chủ iên; tác phẩm “Các thuộc tính
tâm lí đ nh h nh của nhân cách” do Lê Thị Bừng chủ iên; giáo trình “Tâm lí học đại
cư ng” của Nguyễn Quang Uẩn...các tác giả đã đưa ra những quan điểm của mình về khái
niệm NL và những vấn đề có liên quan đến NL. Khai thác, kế thừa thành tựu của các công
trình nghiên cứu này tôi có được những định hướng chung về cơ sở lý luận về khái niệm
NL, cấu tạo NL,...để giải quyết những nhiệm vụ mà đề tài nghiên cứu đặt ra.
“Kỉ yếu Hội thảo khoa học quốc gia về dạy học l ch s ở trường phổ thông
Việt Nam” do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam chủ trì,
Nx Giáo dục 2012. Công trình đã tổng hợp quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục
của Đảng, Nhà nước. Nhiều ý kiến tham luận về đổi mới chương trình và SGK Lịch
sử theo hướng chuyển từ cách tiếp cận nội dung truyền thụ kiến thức là chủ yếu
sang tiếp cận mục tiêu phát triển NL của HS ở PT.
Để chuẩn bị cho việc tiến hành đề án đổi mới căn ản, toàn diện trong ngành giáo
dục theo định hướng phát triển NL của HS theo tinh thần Nghị quyết số 29/NQ/TW ngày
9
04-11-2013 của Ban Chấp hành Trung ương 8, khóa XI, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã an
hành Chư ng tr nh giáo dục phổ thông tổng thể (2017). Trong đó, chương trình đưa ra
định nghĩa năng lực, đặc biệt đề xuất các năng lực chung và năng lực chuyên môn trong
dạy học ở trường phổ thông. Trên cơ sở Chư ng tr nh giáo dục phổ thông tổng thể
(2017), Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông môm Lịch sử (1/2018) được an hành
cũng đã đề xuất các năng lực của bộ môn Lịch sử.
Trong “Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo đ nh
hướng phát triển năng lực cho học sinh môn L ch s cấp trung học phổ thông” (2014) do
Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức iên soạn, nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về việc dạy
học theo định hướng phát triển NL đã được đề cập. Ở nội dung của “Phần thứ hai: Dạy
học theo đ nh hướng phát triển năng lực” tài liệu đã đề cập một số khái niệm về “năng
lực”, xác định r các NL chuyên iệt cần phát triển cho HS trong dạy học LS, trên cơ sở
đó gợi ý một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo định hướng phát triển NL
trong môn LS. Trong tài liệu tập huấn “Xâ dựng các chu ên đề dạy học và kiểm tra,
đánh giá theo đ nh hướng phát triển năng lực học sinh” môn LS (2014) của Bộ Giáo dục
và Đào tạo. Đây là những định hướng quan trọng giúp tôi đi sâu vào nghiên cứu, phân
tích để đề xuất các iện pháp sư phạm phù hợp phát triển NL của HS.
“Dạy học phát triển năng lực môn L ch s THPT” do Nghiêm Đình Vỳ (Tổng
chủ iên) (2018) đã giới thiệu một số vấn đề lý thuyết về năng lực, phát triển năng lực,
tiếp cận năng lực, phương pháp tổ chức dạy học và kiểm tả đánh giá theo hướng phát
triển năng lực như sử dụng đồ dùng trực quan, phương pháp đóng vai, sử dụng di sản văn
hóa, phương pháp dạy học dự án...
Ngoài những công trình nghiên cứu nêu trên, chúng ta có thể tham khảo thêm một
số ài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành có liên quan đến vấn đề phát triển NL như:
"S dụng tư liệu gốc để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
trong dạy học l ch s ở trường trung học phổ thông" của Nguyễn Thị Thế
Bình,Nguyễn Thị Trang; "Rèn lu ện kĩ năng khai thác kênh h nh trong dạy học
l ch s theo hướng phát triển năng lực người học" của Nguyễn Mạnh Hưởng; "Một số
nhân tố tác động tới việc phát triển năng lực tự học của học sinh trung học phổ thông khi
10
s dụng sách giáo khoa L ch s " của Bùi Thị Oanh; "Dạy học l ch s ở trường phổ thông
với việc phát triển năng lực bộ môn cho học sinh" của Nguyễn Thị Côi; "Phát triển năng
lực nhận thức của học sinh trong dạy học l ch s ở trường trung học phổ thông" của
Đặng Văn Hồ, Đặng Thị Thùy Dương; …Ngoài việc làm r các nguyên tắc, biện pháp
nhằm phát triển NL học sinh trong dạy học lịch sử, nhiều ài áo còn đi
sâu phân tích nội hàm khái niệm NL, đề xuất các NL đặc thù cần phát triển cho học
sinh trong dạy học bộ môn Lịch sử ở trường PT. Một số ài áo còn đề xuất các iện
pháp phát triển một số NL cụ thể trong dạy học Lịch sử ở trường PT.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã khẳng định vị trí, vai trò, ý nghĩa, việc sử dụng
SGK trong quá trình dạy học ở trường THPT. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu
nào về nghiên cứu vấn sử dụng sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinh
trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 ở trường Trung học phổ
thông (Chương trình Chuẩn). Đây chính là nhiệm vụ mà đề tài cần giải quyết.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình sử dụng SGK theo hướng phát triển
năng lực HS trong DHLS Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 ở trường THPT (Chương
trình Chuẩn).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Từ việc xác định đối tượng nghiên cứu nêu trên, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về
vấn đề sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS trong DHLS Việt Nam từ năm
1945 đến năm 1954 ở trường THPT (Chương trình Chuẩn), ài nội khóa lịch sử dân tộc ở
trên lớp và tiến hành thực nghiệm sư phạm ở 4 trường: THPT Hai Bà Trưng, THPT
Hương Thủy, THPT Hương Vinh, THPT Phan Đăng Lưu (tỉnh Thừa Thiên Huế).
4. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS trong DHLS
Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 ở trường THPT (Chương trình Chuẩn) nhằm nâng
cao hiệu quả việc sử dụng SGK, góp phần đổi mới PPDHLS ở trường THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
11
Để thực hiện mục đích trên, luận văn giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS
trong dạy học lịch sử ở trường THPT.
- Nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng SGK theo hướng
phát triển năng lực HS trong DHLS ở trường THPT.
- Nghiên cứu nội dung cơ ản của lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954
trong SGK Lịch sử lớp 12 (Chương trình Chuẩn) cần khai thác để DH theo hướng phát
triển năng lực HS.
- Đề xuất một số yêu cầu và iện pháp sử dụng SGK theo hướng phát triển năng
lực HS trong DHLS Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 ở trường THPT (Chương trình
Chuẩn).
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để rút ra được tính khả thi của đề tài.
6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp cụ thể
6.1. Cơ sở phƣơng pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của đề tài là lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về lịch sử và giáo dục lịch
sử, chủ yếu là lý luận phương pháp DHLS về sử dụng SGK.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp điều tra xã hội học: Tiến hành dự giờ, xây dựng phiếu điều tra GV
và HS để khảo sát nhận thức và thực trạng của việc sử dụng SGK theo hướng phát triển
năng lực HS trong DHLS ở trường THPT.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc và nghiên cứu các tài liệu về Tâm lí học,
Giáo dục học, lý luận dạy học bộ môn Lịch sử và các tài liệu liên quan khác.
- Phương pháp tham vấn chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia và giáo
viên giỏi ở trường THPT để nêu giả thuyết khoa học của đề tài và xác định các iện pháp.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính khả thi của đề tài.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu GV coi trọng đúng mức và vận dụng các yêu cầu, biện pháp sử dụng SGK
theo hướng phát triển năng lực HS theo đề xuất của luận văn, sẽ nâng cao hiệu quả việc
12
sử dụng SGK trong DHLS nói chung, lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 ở
trường THPT (Chương trình Chuẩn) nói riêng, góp phần đổi mới dạy học chuyển từ tiếp
cận nội dung sang dạy học theo hướng tiếp cận năng lực.
8. Đóng góp của luận văn
Luận văn có những đóng góp sau đây:
- Góp phần làm r cơ sở lý luận của việc sử dụng SGK theo hướng phát triển năng
lực HS trong DHLS ở trường THPT.
- Xác định được những nội dung cơ ản của lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến
năm 1954 ở trường THPT (Chương trình Chuẩn) cần khai thác để dạy học theo hướng
phát triển năng lực HS.
- Đề xuất một số yêu cầu và iện pháp sư phạm để sử dụng SGK theo hướng phát
triển năng lực HS trong DHLS Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 ở trường THPT
(Chương trình Chuẩn).
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn gồm có 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng SGK theo hướng phát triển
năng lực HS trong DHLS ở trường THPT.
Chương 2. Nội dung cơ ản của lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 cần
khai thác để phát triển năng lực HS trong DHLS ở trường THPT (Chương trình Chuẩn).
Chương 3. Phương pháp sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS trong
DHLS Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 ở trường THPT (Chương trình Chuẩn).
13
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
SÁCH GIÁO KHOA THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Quan niệm về SGK Lịch sử
1.1.1.1. Khái niệm SGK Lịch sử
* Khái niệm SGK
SGK là loại tài liệu được sử dụng phổ biến trong dạy học. SGK có nhiều chức
năng khác nhau đối với hoạt động nhận thức của HS và tổ chức hoạt động nhận thức của
GV, quan niệm về SGK cũng khá phong phú.
Theo Từ điển tiếng Anh, SGK (school ook) là cuốn sách được sử dụng trong
trường học.
Theo Từ điển tiếng Việt, SGK là loại cung cấp kiến thức, được iên soạn với mục
đích dạy và học tại trường học. Ở cấp phổ thông, sách giáo khoa là sự thể hiện những nội
dung cụ thể của chương trình phổ thông. Trên thế giới, có nhiều bộ sách giáo khoa khác
nhau được iên soạn cho cùng một. Ở Việt Nam hiện tại chỉ tồn tại một bộ sách giáo
khoa duy nhất cho một môn học. Kiến thức trong sách giáo khoa là một hệ thống kiến
thức khoa học, chính xác, theo một trình tự logic chặt chẽ, được gia công về mặt sư
phạm cho phù hợp với trình độ học sinh và thời gian học tập. Ngoài phần kiến thức, sách
giáo khoa còn có một phần về rèn luyện kỹ năng và phương pháp giảng dạy môn học.
Tác giả Đ.Đ. Zuep cho rằng: “SGK là nguồn tri thức quan trọng nhất đối với HS,
là loại sách học tập phổ biến” là “phư ng tiện mang nội dung học vấn và là phư ng tiện
dạy học giúp HS lĩnh hội tài liệu học tập”. [31;tr.23]
“Sách hướng dẫn của UNESCO về nghiên cứu và đánh giá SGK, UNESCO,
1999” cũng đã định nghĩa: SGK là một trong những đầu vào quan trọng nhất của giáo
dục, nội dung của SGK phản ánh các tư tưởng c bản về văn hóa của các dân tộc và
thường là điểm khởi đầu cho các cuộc tranh luận và bàn cãi về văn hóa. SGK là một
14
trong ba yếu tố quyết đ nh nhất đến chất lượng giáo dục của một quốc gia bên cạnh yếu
tố G và hệ thống tổ chức giáo dục, hệ thống chư ng tr nh. [31;tr.23]
Khoản 2, Điều 29 của Luật Giáo dục Việt Nam 2009 quy định:“SGK cụ thể hóa
các êu cầu về nội dung kiến thức và KN qu đ nh trong chư ng tr nh GD của các môn
học ở mỗi lớp của GDPT, đáp ứng êu cầu về PP GDPT” [Luật giáo dục 2009]
. “SGK trước
hết là sách do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn và được ban hành trên c sở
thẩm đ nh của Hội đồng quốc gia thẩm đ nh SGK để s dụng chính thức, thống nhất, ổn
đ nh trong giảng dạy, học tập và đánh giá HS ở nhà trường và các c sở GDPT
khác.”[Luật giáo dục 2009]
.
Như vậy, SGK là tài liệu cơ ản phục vụ học tập của HS, được nhà nước tổ chức
iên soạn theo chương trình an hành và quán triệt mục tiêu giáo dục đã được xác định.
SGK thể hiện những yêu cầu, nội dung của chương trình, song không chỉ là việc cụ thể hoá
chương trình, mà tác giả còn có thể điều chỉnh một cách hợp lý khi iên soạn. Các nội
dung học tập của mỗi bậc học được trình ày trong SGK phải đảm bảo các yêu cầu sau
đây: đảm bảo tính khoa học của nội dung, tính hiện đại, tính cập nhật, tính trực quan, tính
dễ hiểu, tính logic của việc trình ày. SGK phải phù hợp với nhận thức của HS và có mối
liên hệ hữu cơ với các môn học khác. SGK là một trong các yếu tố quyết định nhất đến
chất lượng dạy học, là phương tiện dạy học rất cần thiết cho quá trình tổ chức nhận thức
cho HS của GV, giúp định hướng quá trình tự học, tự phát hiện, tự chiếm lĩnh tri thức
mới và thực hành theo NL của người học, góp phần giáo dục nhân cách và ồi dưỡng tâm
hồn cho HS.
* Khái niệm SGK Lịch sử
SGK Lịch sử là một công trình nghiên cứu khoa học, chủ yếu là khoa học giáo
dục. Các tác giả viết SGK Lịch sử phải nắm vững chương trình môn học và vận dụng
những thành tựu mới nhất của Khoa học lịch sử và Khoa học giáo dục để giải quyết tốt
mối quan hệ giữa xác định mục đích, yêu cầu - lựa chọn nội dung - định hướng phương
pháp dạy học. Mục tiêu của SGK không phải là phát hiện những điều mới về nghiên cứu
lịch sử như một công trình sử học, mà phải giải quyết tốt việc cung cấp những kiến thức
15
cơ ản, hiện đại cho HS, phù hợp với mục tiêu đào tạo và nội dung chương trình đã quy
định.
Theo tác giả Bùi Thị Oanh, nội hàm của khái niệm SGK Lịch sử bao gồm các
thành tố sau:
(1) Nội dung SGK là thành tố có tính cốt l i, quan trọng nhất của SGK Lịch sử,
được thiết kế thành quyển, với các chương, mục hoặc các chuyên đề. Các sự kiện, nhân
vật, hiện tượng, vấn đề lịch sử có tính chọn lọc, diễn ra trong một thời gian, địa điểm,
không gian cụ thể;
(2) Hình thức SGK là thành tố thể hiện nội dung, có thể coi là “cái vỏ” của nội
dung, phản ánh nội dung thông tin lịch sử, bao gồm cách thức trang trí ìa, ố cục toàn
quyển, bố cục từng chương, ài hoặc từng chủ đề, kể cả màu sắc. Hình thức và nội dung
tương thích với nhau sẽ tạo nên tính hài hòa, ổ trợ để làm toát lên giá trị lịch sử. Ở một
khía cạnh khác, hình thức có tính trực quan nên dễ “ ắt mắt” người học, tạo tiền đề kích
thích sự tò mò để HS tìm kiếm nội dung sách.[34,tr.32]
Từ đó, có thể hiểu SGK môn Lịch sử là cuốn sách được iên soạn theo chương
trình môn học, do một hội đồng các nhà khoa học xây dựng và được Bộ GD&ĐT thẩm
định cho phép sử dụng trong dạy học môn Lịch sử ở trường phổ thông. Cũng như
chương trình môn học, SGK chỉ tồn tại trong một giai đoạn nhất định, phù hợp với điều
kiện kinh tế, xã hội của đất nước. Không có ộ SGK nào tồn tại vĩnh viễn mà thường duy
trì trong một giai đoạn nhất định, khoảng 10 - 15 năm. Hiện nay, Việt Nam đang tiến
hành công cuộc đổi mới căn ản, toàn diện chương trình SGK nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển của đất nước trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
1.1.1.2. Chức năng của SGK Lịch sử
* Chức năng SGK Lịch sử đối với ngƣời học
SGK Lịch sử ở trường THPT, về mặt kiến thức đã cung cấp cho HS những kiến
thức cơ ản về lịch sử Việt Nam và lịch sử thế giới một cách có hệ thống và tương đối
hoàn chỉnh về con đường phát triển của xã hội loài người từ nguyên thuỷ cho đến nay.
Ngoài nguồn cung cấp kiến thức mới, SGK còn có tác dụng củng cố, tổng hợp, hệ thống
hoá kiến thức của HS thông qua các ài sơ kết, tổng kết, hướng dẫn ôn tập. Mặt khác, với
16
những kiến thức chuẩn mực, cơ ản, hiện đại, có hệ thống, SGK là tài liệu tin cậy để HS tra
cứu, đối chiếu, thẩm định các tài liệu lịch sử khác. SGK Lịch sử giúp HS tham khảo, tra
cứu thông tin về lịch sử. Nó được coi là một công cụ tin cậy, có tính thuyết phục cao đối
với HS. SGK Lịch sử giúp cho HS tìm kiếm được những thông tin chính xác, phù hợp
với lứa tuổi, với trình độ hiện tại của người học.
SGK Lịch sử còn góp phần hình thành và phát triển cho HS phương pháp học tập
tích cực, khả năng tự học, tự nghiên cứu môn học. Đây là phương tiện giúp HS tìm hiểu
kiến thức mới, nghiên cứu và nghiền ngẫm những điều chưa hiểu biết hoặc hiểu chưa
thấu đáo về kiến thức lịch sử.
SGK Lịch sử tạo điều kiện cho HS có thể tự kiểm tra, tự đánh giá kiến thức, kỹ
năng của mình. Từ đó, HS sẽ có được biện pháp cụ thể để bổ sung kiến thức và KN học
tập lịch sử cho bản thân. Điều này còn có ý nghĩa quan trọng là góp phần đáp ứng yêu
cầu về lực lượng lao động của quốc gia trong quá trình hội nhập và phát triển.
* Chức năng SGK Lịch sử đối với ngƣời dạy
SGK Lịch sử quy định phạm vi và mức độ kiến thức, kỹ năng cần phải dạy; định
hướng phương pháp dạy học thích hợp; hỗ trợ GV trong quá trình soạn giáo án, tiến hành
ài giảng, tổ chức điều khiển lớp học, đánh giá HS.
SGK Lịch sử cung cấp các kiến thức lịch sử phù hợp với yêu cầu về chuẩn kiến
thức và kỹ năng theo quy định của chương trình GD ộ môn. Từ đó, GV xác định mục
tiêu ài học, lựa chọn phương án, PPDH để tổ chức cho HS chiếm lĩnh tri thức và rèn
luyện các KN cần thiết. SGK Lịch sử giúp GV được định hướng tham khảo các tài liệu
cần thiết, đặt câu hỏi, ài tập, gợi ý nhiệm vụ học tập, giao nhiệm vụ nghiên cứu cho HS.
Khi xác định r mục tiêu kiến thức, GV sẽ tổ chức tốt cho mỗi HS, mỗi nhóm HS tương
tác với kiến thức. Đây cũng chính là ước quan trọng của việc hình thành và phát triển
cho HS những năng lực làm việc với SGK. Đồng thời, SGK Lịch sử có thể giúp GV khơi
gợi và phát huy khả năng tự học lịch sử của HS.
Ngoài ra, dựa vào SGK Lịch sử, GV xác định được yêu cầu về nội dung kiểm tra,
đánh giá HS phù hợp mục tiêu và chương trình giáo dục. Từ yêu cầu về kiến thức và kỹ
năng, GV có thể định hướng việc kiểm tra, đánh giá HS theo chuẩn thống nhất tương đối
17
so với các trường trong toàn quốc, cũng như yêu cầu của việc thi cử, giáo dục nhân cách,
bồi dưỡng tâm hồn, hình thành năng lực,... cho HS, đáp ứng được yêu cầu về nguồn nhân
lực cho quốc gia.
* Chức năng SGK Lịch sử đối với ngƣời quản lý: SGK là tài liệu song hành với
chương trình được an hành để căn cứ vào đó mà người quản lý giáo dục ở các cấp, nhất
là ở từng nhà trường có cơ sở để xây dựng các phương án điều hành, quản lý hoạt động
chuyên môn đối với môn học, giám sát chuyên môn GV và kiểm tra, đánh giá chất lượng
HS.
* Chức năng SGK Lịch sử đối với phụ huynh HS: SGK là tài liệu giúp cho phụ
huynh làm căn cứ để có những ý kiến tư vấn, bổ trợ trong trường hợp HS cần sự trợ giúp
chuyên môn; chẳng hạn HS chuẩn bị ài để lên lớp hoặc làm ài tập ở nhà sau ài học
trên lớp, nếu thấy khó, chưa r thì HS sẽ hỏi phụ huynh; khi đó phụ huynh sẽ phải đọc
SGK và các loại tài liệu khác, nhưng trước hết và quan trọng vẫn dựa vào SGK.
Trong 4 chức năng trên thì chức năng đối với GV và HS là mấu chốt. Theo quan
niệm “lấy HS làm trung tâm” thì SGK Lịch sử là nguồn tư liệu lịch sử được chọn lọc giúp
HS dựa vào đó làm điểm tựa cho việc khám phá tri thức lịch sử. Việc sử dụng SGK Lịch
sử ở trường phổ thông theo hướng phát triển NL người học luôn ao hàm song hành,
tương tác cả hoạt động của GV và HS, trong đó hoạt động của GV phải được tiến hành
trước một ước; nếu GV chưa thẩm thấu hết nội dung và cơ chế sư phạm của SGK thì
khó mà làm tốt vai trò định hướng, tư vấn, hỗ trợ cho hoạt động học tập của HS.
1.1.1.3. Cấu trúc của SGK Lịch sử
Hiện nay vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau về cấu tạo của SGK nói chung, SGK
Lịch sử nói riêng. Dựa vào các tiêu chí khác nhau, có nhiều cách phân loại cấu trúc của
SGK Lịch sử:
- Căn cứ vào hình thức trình ày: SGK Lịch sử gồm trang ìa, phần nội dung các
ài học, mục lục, phần nội dung SGK được trình ày theo cấu trúc: Phần – Chương – Bài.
- Căn cứ vào mối quan hệ giữa lịch sử Việt Nam và lịch sử thế giới: Cấu trúc SGK
được trình ày theo nguyên tắc lịch sử thế giới được trình ày trước lịch sử Việt Nam để
18
giúp HS so sánh, đối chiếu và thấy được sự ảnh hưởng của lịch sử thế giới đối với lịch sử
dân tộc.
- Căn cứ vào logic thời gian: Nội dung SGK Lịch sử được trình ày từ quá khứ
đến hiện tại, chủ yếu là đến năm 2000 theo tiến trình phát triển của lịch sử loài người qua
các thời kỳ: Nguyên thủy, Cổ đại, Trung đại, Cận đại, Hiện đại.
- Căn cứ vào cấu trúc của mỗi ài học: Các ài học học trong SGK Lịch sử được
trình ày theo thứ tự:
+ Tên ài học.
+ Phần tóm tắt nội dung ài học.
+ Nội dung ài học gồm tên mục, nội dung chính. Ở một số mục còn có phần chữ
nhỏ, kênh hình, câu hỏi cuối mỗi mục, một số chú thích cần thiết.
+ Câu hỏi, ài tập cuối ài.
Tuy nhiên, hiện nay các nhà Lý luận và Phương pháp dạy học môn Lịch sử khi
chia cấu trúc SGK Lịch sử thường theo hai quan niệm sau:
Một là, chia nội dung SGK Lịch sử ra hai phần: Kênh hình và kênh chữ.
Kênh chữ là những thông tin thành văn chủ yếu trong SGK dùng để trình ày nội
dung môn học, chỉ dẫn về phương pháp và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Như vậy,
theo quan điểm này, kênh chữ bao gồm: tên ài học, tên các tiểu mục, phần chữ nhỏ tóm
tắt nội dung cơ ản của ài học, nội dung trong các mục, các câu hỏi, ài tập cuối mỗi
mục, cuối ài.
Kênh hình ao gồm những ảnh chụp, tranh vẽ, sơ đồ, niên iểu, đồ thị, bản đồ,
lược đồ…được đưa vào trong SGK. Theo chức năng hoặc mục đích sử dụng, kênh hình
được chia thành năm loại:
+ Loại minh họa, dùng để cụ thể hóa nội dung một sự kiện lịch sử quan trọng.
+ Loại cung cấp thông tin giúp HS tìm hiểu nội dung của sự kiện.
+ Loại vừa cung cấp thông tin vừa minh họa cho nội dung sự kiện.
+ Loại thực hành nhằm rèn luyện các kỹ năng ộ môn.
+ Loại ài tập để kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của HS.
Hai là, chia nội dung SGK Lịch sử thành hai phần: ài viết và cơ chế sư phạm.
19
Bài viết tức là nội dung cơ ản của chương trình được trình ày ngắn gọn trong
một số trang cho mỗi tiết học. Đây là ộ phận chủ yếu của SGK mà HS phải nghiên cứu,
nắm vững. Như vậy, ài viết chính là phần chữ lớn trình ày nội dung của mỗi mục.
Cơ chế sư phạm của SGK bao gồm các thành tố khác của SGK, trừ ài viết, dành
cho mỗi tiết học, bao gồm các câu hỏi, ài tập, tư liệu tham khảo, ài đọc thêm, phần
minh họa (tranh, ảnh), các loại đồ dùng trực quan quy ước khác…
Như vậy, cơ chế sư phạm của SGK Lịch sử ở trường THPT gồm cả phần kênh chữ
(trừ phần Bài viết) và kênh hình.
- Kênh chữ của cơ chế sư phạm là những nội dung có mối quan hệ chặt chẽ với
“Bài viết”, giúp HS nắm vững và hiểu sâu sắc hơn “Bài viết”. Kênh chữ của “Cơ chế sư
phạm” gồm có các phần:
+ Đặt vấn đề: Đây còn gọi là phần tóm tắt nội dung cơ ản của ài học, đóng vai
trò gợi mở, định hướng, giúp GV và HS xác định nội dung cơ ản của ài học.
+ Phần chữ nhỏ trong mỗi mục: Đây là tư liệu bổ sung để cụ thể hóa các sự kiện
lịch sử, giải thích các thuật ngữ, khái niệm khó, hoặc trình ày tiểu sử của nhân vật, tài
liệu mở rộng kiến thức…
+ Câu hỏi và ài tập: Câu hỏi và ài tập được đặt ở cuối mục và ài học, thường
phản ánh kiến thức cơ ản của ài học.
- Kênh hình của cơ chế sư phạm trong SGK Lịch sử chủ yếu là tranh, ảnh, bản đồ,
lược đồ, biểu đồ…Nó là một nguồn thông tin ổ sung cho nội dung SGK và giúp HS hiểu
sâu sắc hơn về những kiến thức quan trọng nhất của ài học.
Mỗi bộ phận trên có một chức năng, nhiệm vụ riêng giúp GV và HS khai thác tốt
nhất nội dung SGK.
Nhìn chung, cách phân chia theo quan niệm thứ nhất mới chỉ nhấn mạnh ý nghĩa
về mặt thông tin để HS nhận thức, nội dung ài học chứ chưa làm r chức năng, nhiệm
vụ của bộ phận trong SGK Lịch sử. Cách phân chia theo quan niệm thứ hai thể hiện tính
sư phạm của việc iên soạn và sử dụng SGK. Dù phân chia theo cách nào, trong SGK nói
chung, SGK Lịch sử nói riêng, tất cả các thành tố đó đều đảm bảo mục tiêu của ài học
về kiến thức, thái độ và kỹ năng. Tuy nhiên, cách phân chia theo “bài viết” và “c chế sư
20
phạm” tỏ ra dễ tiếp nhận, vì nó thể hiện quan hệ chặt chẽ giữa hai phần cơ ản của SGK
với nhau. “Bài viết” là ộ phận chủ yếu mà HS phải nắm vững, còn “c chế sư phạm”
giúp cho HS hiểu sâu sắc ài viết, kiểm tra nhận thức, kết quả học tập của mình; trên cơ
sở đó phát triển năng lực tư duy độc lập, thông minh, sáng tạo và rèn luyện kỹ năng thực
hành ộ môn…
1.1.2. Quan niệm về sử dụng SGK theo hƣớng phát triển năng lực HS trong DHLS ở
trƣờng THPT
1.1.2.1. Khái niệm sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS trong
DHLS ở trường THPT
* Khái niệm, cấu trúc của năng lực
Năng lực là một phạm trù được àn đến trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, có
nhiều định nghĩa khác nhau về NL:
Theo Từ điển Tiếng Việt: “NL là:
a. khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động
nào đó.
b. phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại
hoạt động nào đó với chất lượng cao”.1
Đứng về góc độ tâm lý, NL được xem là một tổ hợp các thuộc tính tâm lí để đáp
ứng những yêu cầu của hoạt động và đem lại hiệu quả cao cho hoạt động đó. Theo Từ điển
tâm lí học thì: “NL là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm lí cá nhân, đóng vai trò
là điều kiện bên trong tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất đ nh”
[30, tr.31].
Chương trình GDPT tổng thể (2017) định nghĩa năng lực: “là thuộc tính cá nhân
được h nh thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá tr nh học tập, rèn lu ện, cho phép
con người hu động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như
hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất đ nh, đạt kết
quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.”[chương trình GDPT 2017, tr.36]
1
Hoàng Phê (Chủ iên) (2000), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, tr.660 – 661.
21
Một năng lực là tổ hợp đo lường được các kiến thức, kỹ năng và thái độ mà một
người cần vận dụng để thực hiện một nhiệm vụ trong một bối cảnh thực và có nhiều biến
động. Để thực hiện một nhiệm vụ, một công việc có thể đòi hỏi nhiều năng lực khác
nhau. Vì năng lực được thể hiện thông qua việc thực hiện nhiệm vụ nên người học cần
chuyển hóa những kiến thức, kỹ năng, thái độ có được vào giải quyết những tình huống
mới và xảy ra trong môi trường mới. Có thể hình dung quan hệ giữa năng lực với kiến
thức, kỹ năng, thái độ qua công thức sau:
KIẾN THỨC + KỸ NĂNG + THÁI ĐỘ = NĂNG LỰC
BỐI CẢNH THỰC
* Khái niệm sử dụng sách giáo khoa theo hƣớng phát triển năng lực học sinh
trong DHLS ở trƣờng THPT
“Phát triển” là một trong những khái niệm được sử dụng để nói đến sự thay đổi
của một vấn đề nào đó. Theo “Từ điển Tiếng việt”, phát triển là sự “biến đổi hoặc làm
cho biến đổi theo hướng tăng t ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đ n giản đến
phức tạp”. [37, tr.701]
Trong “Từ điển Anh - Việt” khái niệm phát triển được hiểu theo nghĩa của từ
“develop” là “làm cho ai, cái g tăng trưởng dần dần; trở nên hoặc làm cho trưởng thành
h n, tiến triển h n hoặc có tổ chức h n”. [36, tr.476]
Việc sử dụng SGK hiện có hai xu hướng: Tiếp cận theo nội dung và tiếp cận theo
phát triển NL. Nếu theo hướng tiếp cận nội dung thì việc sử dụng sẽ thiên về khai thác
những kiến thức đã có trong kênh chữ và kênh hình để GV truyền đạt, nêu câu hỏi dạng
tái hiện kiến thức, HS dựa vào thông tin trong SGK để trả lời theo kiểu đọc lại một câu,
một đoạn trong SGK, mặt khác sẽ ghi nhớ những thông tin được viết trong SGK. Nếu
tiếp cận theo hướng phát triển NL người học thì trước hết phải phát triển NL sử dụng
SGK của người dạy, tức là người dạy phải biết khai thác tối ưu các nguồn thông tin có
trong SGK, đặc biệt là GV phải hình dung được cơ chế sư phạm của mỗi ài được thể
hiện trong nội dung và hình thức SGK. Trên cơ sở định hướng của GV, HS mới có thể
khai thác SGK một cách hiệu quả nhất, nghĩa là dùng SGK như một điểm tựa về kiến
thức và về sự định hướng hoạt động học tập.
22
Như vậy, s dụng sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinh trong
DHLS ở trường THPT tức là quá tr nh s dụng SGK trong DHLS làm cho HS biến đổi
theo hướng tăng cường, nâng cao cả về kiến thức, kỹ năng và thái độ học tập, giúp các
em nâng cao kết quả học tập và phát hu tính tích cực, chủ động, sáng tạo của m nh.
1.1.2.2. Phân loại năng lực của HS trong DHLS ở trường THPT
Phân loại năng lực là một vấn đề phức tạp, dựa theo các quan điểm và tiêu chí
khác nhau. Tiếp thu quan niệm phan loại năng lực của các nước phát triển, Chương trình
GDPT tổng thể (2017) xác định, quá trình học tập và rèn luyện ở nhà trường phải hình thành
và phát triển cho HS hai loại năng lực lớn:
- Năng lực cốt l i: là năng lực cơ ản, thiết yếu mà ất kỳ ai cũng cần phải có để
sống, học tập và làm việc hiệu quả. Năng lực cốt l i bao gồm năng lực chung và năng lực
chuyên môn:
+ Năng lực chung là năng lực được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp
phần hình thành, phát triển như: 1. Năng lực tự chủ và tự học, 2. Năng lực giao tiếp và
hợp tác, 3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
+ Năng lực chuyên môn là năng lực được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua
một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định như: 1. Năng lực ngôn ngữ, 2. Năng lực
tính toán, 3. Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, 4. Năng lực công nghệ, 5. Năng lực tin
học, 6. Năng lực thẩm mỹ, 7. Năng lực thể chất.
- Năng lực đặc biệt: là những năng khiếu về trí tuệ, văn nghệ, thể thao, kỹ năng
sống,… nhờ tố chất sẵn có ở mỗi người.
Năng lực môn Lịch sử là một thành phần của năng lực tìm hiểu xã hội trong
Chương trình GDPT tổng thể (2017). Theo Dự thảo Chư ng tr nh giáo dục môn L ch s
(1/2018), môn Lịch sử có ưu thế hình thành và phát triển cho HS những năng lực sau:
STT Năng lực thành phần Biểu hiện
1
Năng lực nhận diện và sử
dụng tư liệu lịch sử
Thể hiện qua việc: nhận biết và phân iệt được các
loại hình tư liệu lịch sử (văn ản chữ viết, hiện vật
lịch sử, tranh ảnh, biểu đồ, bản đồ...), hiểu được
23
nội dung, khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử
trong quá trình học tập.
2
Năng lực tái hiện và trình
ày lịch sử
Thể hiện qua việc sử dụng tư liệu lịch sử, mô tả,
trình ày (nói hoặc viết) diễn trình của các sự kiện,
nhân vật, quá trình lịch sử từ đơn giản đến phức
tạp; xác định được các sự kiện lịch sử trong không
gian và thời gian cụ thể.
3
Năng lực giải thích lịch sử
Thể hiện qua việc giải thích được nguồn gốc, sự
vận động và phát triển của các sự kiện lịch sử từ
đơn giản đến phức tạp; chỉ ra được quá trình phát
triển của lịch sử theo lịch đại và đồng đại; so sánh
sự tương đồng và khác iệt giữa các sự kiện lịch
sử, lí giải được mối quan hệ nhân quả trong tiến
trình lịch sử.
4
Năng lực đánh giá lịch sử
Thể hiện qua việc đưa ra những ý kiến nhận xét,
đánh giá của cá nhân về các sự kiện, nhân vật, quá
trình lịch sử trên cơ sở nhận thức và tư duy lịch
sử; hiểu được sự tiếp nối và thay đổi của lịch sử;
biết suy nghĩ theo những chiều hướng khác nhau
khi xem xét, đánh giá, hay đi tìm câu trả lời về
một sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử.
5
Năng lực vận dụng ài
học lịch sử vào thực tiễn
Thể hiện qua khả năng kết nối quá khứ lịch sử với
hiện tại, vận dụng kiến thức lịch sử để lí giải
những vấn đề của thực tiễn cuộc sống. Trên nền
tảng đó, học sinh có khả năng tự tìm hiểu những
vấn đề lịch sử, xã hội, phát triển năng lực sáng tạo,
có khả năng tiếp cận và xử lí thông tin từ những
nguồn khác nhau, có ý thức và năng lực tự học
24
lịch sử suốt đời.
1.1.3. Ý nghĩa của việc sử dụng SGK theo hƣớng phát triển năng lực học sinh trong
dạy học lịch sử ở trƣờng Trung học phổ thông
* Về kiến thức
SGK là nguồn tri thức mới, với những thông tin lịch sử được trình ày theo ý
tưởng sư phạm tối ưu, cung cấp những sự kiện, hiện tượng lịch sử cơ ản, chính xác,
khoa học. SGK không chỉ là tài liệu học tập chủ yếu của HS ở trên lớp là một công cụ đặc
biệt để kết nối hoạt động tương tác sư phạm giữa GV và HS, giữa các HS với nhau.
Trong quá trình sử dụng SGK trên lớp hoặc ở nhà, mỗi HS đều tự mình tìm tòi, phát hiện,
trao đổi với bạn, nêu câu hỏi với GV về những điều mà HS còn ăn khoăn, chưa hiểu.
Mỗi khi có những tình huống đặt ra trong giờ học trên lớp, trong ôn tập ở nhà hay chuẩn
bị ài mới, HS có thể dựa vào cơ sở dữ liệu và thông tin được thể hiện trong SGK, liên hệ
với vốn kiến thức đã có để tìm ra lời giải đáp. Thực tế cho thấy, HS thường quan sát kênh
hình (sơ đồ, lược đồ, tranh, ảnh tư liệu hoặc tranh ảnh minh họa) để khám phá những điều
í ẩn của lịch sử, nếu được chỉ dẫn của GV và dựa vào cơ chế sư phạm của SGK thì HS
sẽ phát hiển được những thông tin lịch sử quí áu hoàn toàn khác iệt với những thông
tin được biểu đạt bằng lời trong SGK.
* Về kỹ năng
SGK Lịch sử ở trường phổ thông còn có ý nghĩa trong việc phát triển toàn diện
HS. Hình thành cho các em phương pháp học tập tích cực, khả năng tự học, tự nghiên
cứu bộ môn. Từ đó, các em có thể tự kiểm tra, đánh giá kiến thức mà mình thu nhận được
để điều chỉnh phương pháp học tập cho phù hợp.
Các kiến thức lịch sử trong SGK ở từng phần, từng chương, từng ài được sắp xếp
theo trình tự thời gian, trong mối quan hệ biện chứng của nó, có tác dụng lớn đối với việc
góp phần phát triển tư duy iện chứng, tư duy logic cho HS. Hơn nữa, ngôn ngữ chính
xác, súc tích của SGK góp phần phát triển ngôn ngữ, vốn từ vựng, khả năng trình ày nói
và viết cho HS.
Bên cạnh việc cung cấp kiến thức, SGK còn giúp HS ôn tập, củng cố, hệ thống
hóa những kiến thức đã học, hình thành những kĩ năng vận dụng, thực hành ộ môn.
25
Thông qua SGK, HS có thể tự kiểm tra, đánh giá trình độ nhận thức của mình, góp phần
phát triển ngôn ngữ, khả năng diễn đạt cho các em. Hệ thống kênh hình và câu hỏi thực
hành trong SGK giúp HS rèn luyện và phát triển các kỹ năng thực hành ộ môn như đọc,
vẽ các loại đồ dùng trực quan, khai thác tranh ảnh, sưu tầm tài liệu…
* Về thái độ
Xuất phát từ đặc trưng ộ môn, SGK thông qua hệ thống kiến thức có tác dụng đối
với việc giáo dục tư tưởng tình cảm, đạo đức cho các em như: Lòng yêu nước, ý thức bảo
vệ và phát huy truyền thống lịch sử và nền văn hóa dân tộc. Việc lựa chọn thông tin, so
sánh, đối chiếu, đánh giá các hiện tượng, sự kiện, nhân vật lịch sử trong SGK, giữa SGK
với các tài liệu khác giúp HS nhận thức đúng về lịch sử dân tộc, lịch sử nhân loại, định
hướng thái độ đúng, ản lĩnh, phản biện các nhận định, quan điểm lịch sử. Qua đó thể
hiện được chính kiến của mình về các vấn đề lịch sử cũng như những vấn đề trong cuộc
sống hiện tại đặt ra.
Sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực còn tạo ra một trạng thái học tập tích
cực, khơi nguồn và nuôi dưỡng sự sáng tạo trong mỗi HS, khắc phục sự nhàm chán, khô
khan trong DHLS ở trường phổ thông.
* Năng lực, phẩm chất
Sử dụng SGK, HS sẽ được phát triển các NL đặc thù của bộ môn lịch sử như: NL
nhận diện và sử dụng tư liệu lịch sử, NL tái hiện và trình ày lịch sử, NL giải thích lịch
sử, NL đánh giá lịch sử, NL vận dụng ài học lịch sử vào thực tiễn. Qua đó, các em sẽ
được hình thành các phẩm chất của người công dân trong thời đại mới.
Như vậy, SGK Lịch sử là cầu nối về kiến thức và cơ chế sư phạm giữa GV và HS,
nó giúp cho người dạy biết hình dung và tổ chức hoạt động dạy học theo hướng phát huy
NL HS, đồng thời nó là điểm tựa để HS có thể tự học, tự phát triển NL tư duy và hành
động của chính mình. Với GV, SGK Lịch sử là phương tiện dạy học, là những ý tưởng sư
phạm giúp GV iết cách hướng dẫn và tổ chức HS làm việc với SGK thật sự hiệu quả.
Với HS, SGK là phương tiện học tập, nhưng cần có sự định hướng và trợ giúp của GV.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Mục đích điều tra
26
Điều tra thực tế nhận thức và thực trạng của GV và HS về việc sử dụng sách giáo
khoa theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử nói chung, dạy học
lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 ở trường THPT (Chương trình Chuẩn) nói
riêng. Đồng thời, tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của giáo viên và học sinh trong
quá trình dạy học từ đó đề xuất các iện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng
sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử ở trường
THPT.
1.2.2. Đối tƣợng điều tra
Công tác điều tra được tiến hành đối với GV môn Lịch sử và HS lớp 12 của 4
trường: THPT Hai Bà Trưng, THPT Hương Thủy, THPT Đặng Trần Côn, THPT Phan
Đăng Lưu (Thừa Thiên Huế).
1.2.3. Nội dung điều tra
Thực tế việc giảng dạy và học tập lịch sử ở các trường THPT rất phong phú. Để
tiến hành điều tra, chúng tôi đã trực tiếp đến các trường dự giờ, quan sát và phát các
phiếu điều tra. Trên cơ sở đó, rút ra những kết luận ước đầu về sử dụng SGK theo
hướng phát triển năng lực HS trong dạy học lịch sử ở trường THPT hiện nay.
1.2.4. Phƣơng pháp điều tra
* Đối với GV: Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra [Xem phụ lục 1A], để khảo sát,
tìm hiểu về phương pháp sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS trong dạy học
lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954. Nội dung điều tra chủ yếu tập trung vào
các vấn đề sau:
- Nhận thức của GV về vai trò, ý nghĩa của SGK và việc sử dụng SGK theo hướng
phát triển năng lực HS trong dạy học lịch sử ở trường THPT.
- Biện pháp, hiệu quả của việc sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS
trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954.
- Những khó khăn, thuận lợi của GV trong việc sử dụng SGK theo hướng phát triển
năng lực HS trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954.
* Đối với HS: Công tác điều tra HS chủ yếu tập trung vào một số nội dung sau đây
[Xem phụ lục 1B]:
27
- Nhận thức về vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng SGK trong học tập lịch sử.
- Biện pháp sử dụng SGK của GV trong dạy học.
- Biện pháp sử dụng SGK trong việc tự học của HS.
- Hiệu quả sử dụng SGK theo hướng phát triển NL cho HS.
2.2.5. Kết quả điều tra
* Đối với GV [Xem phụ lục 2A]:
Tất cả (100%) GV đều nhận thấy mức độ cần thiết phải sử dụng SGK theo hướng
phát triển năng lực HS trong dạy học lịch sử. GV khẳng định vai trò to lớn không thể thiếu
của việc sử dụng SGK trong DHLS: Nếu biết sử dụng sẽ đem lại hiệu quả dạy học cao hơn
bởi SGK là một trong những nguồn kiến thức quan trọng nhất của giáo dục trong nhà trường,
chứa đựng những kiến thức cơ ản nhất, là nền tảng cho HS có thể mở rộng kiến thức của
mình hơn.
Tuy nhiên, trong iện pháp sử dụng SGK, phần lớn GV chú ý khai thác ài viết
(70%), ít chú ý đến cơ chế sư phạm (30%). Khi khai thác cơ chế sư phạm của SGK, GV
thường quan tấm đến hệ thống câu hỏi và chữ nhỏ trong nội dung mỗi mục (82%) ít
hướng dẫn HS tìm hiểu kênh hình, đặc biệt hầu như không chú ý đến phần tóm tắt nội
dung ài học.
Mặt khác, đối với nhiệm vụ tự học của HS, GV thường chỉ giao nhiệm vụ chung
chung “đọc trước SGK, chuẩn bị ài mới”, ít hướng dẫn tự học nội dung đọc thêm. Tỉ lệ
GV sử dụng SGK để hướng dẫn HS chuẩn bị đồ dùng trực quan và tìm tài liệu tham khảo
còn thấp. Cho nên, chưa phát huy được tốt đa các thành tố của SGK.
* Đối với HS: [Xem phụ lục 2B]
Đa số (68,75%) HS ở các trường được điều tra vẫn thích học bộ môn Lịch sử. Các
em cũng nhận thức đúng về tác dụng mang lại của bộ môn Lịch sử với thực tiễn cuộc
sống nên có ý thức tích lũy, tìm tòi, suy ngẫm. Các em cũng cho rằng, việc GV sử dụng
SGK theo hướng phát triển năng lực HS khi dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến
năm 1954 làm cho các em phát triển được các năng lực như: năng lực tái hiện và trình
ày lịch sử, năng lực nhận diện và sử dụng tài liệu. Đặc biệt, các em có thể dựa vào SGK
để giải thích các vấn đề lịch sử và thấy được mối liên hệ giữa quá khứ và các vấn đề của
28
hiện tại. Đối với những giờ học đó, HS rất thích thú, vì các em được chủ động trong quá
trình học tập, tự mình tìm tòi kiến thức, được nêu lên quan điểm của mình, chứ không
chịu sự áp đặt của GV.
Tuy nhiên, HS còn nhiều hạn chế trong việc sử dụng SGK để tự học. Rất ít HS đọc
trước ài mới và thực hiện các nhiệm vụ học tập do GV yêu cầu. Do GV không kiểm tra
nên phần lớn HS không tự học những nội dung đọc thêm. Các em cũng chưa iết cách sử
dụng SGK để sưu tầm tài liệu, mở rộng kiến thức của mình. Điều đó cho thấy, GV ít quan
tâm đến việc phát triển năng lực tự học với SGK cho HS.
Như vậy, qua điều tra GV và HS ở các trường THPT trên địa àn tỉnh Thừa Thiên
Huế, chúng tôi rút ra một số kết luận chung về thực trạng của việc sử dụng SGK theo
hướng phát triển năng lực học sinh trong DHLS ở trường THPT như sau:
-……………….
-……………….
-………………
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Tóm lại, qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn thì việc sử dụng SGK theo hướng
phát triển năng lực học sinh trong DHLS ở trường THPT có ý nghĩa to lớn trong việc
nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn, là một biện pháp hiệu quả trong đổi mới PPDH bộ
môn. Để phát huy ưu thế của việc sử dụng SGK trong DHLS theo hướng phát triển năng
lực HS ở trường THPT phải khắc phục những khó khăn mà GV gặp phải. Đồng thời cần
khuyến khích, động viên giáo viên LS thực hiện đổi mới PPDH lịch sử thông qua các
hình thức, biện pháp sư phạm thiết thực nhằm sử dụng SGK đạt hiệu quả cao, góp phần
nâng cao hiệu quả ài học LS ở trường phổ thông.
29
CHƢƠNG 2.
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1945
ĐẾN NĂM 1954 CẦN KHAI THÁC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
(CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN)
2.1. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM
1954 CẦN KHAI THÁC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC (CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN)
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, đất nước được độc lập, chính quyền
về tay nhân dân do Đảng lãnh đạo, cách mạng nước ta có điều kiện chuyển sang cách
mạng xã hội chủ nghĩa. Nhưng ngay sau đó, thực dân Pháp quay trở lại, gây ra cuộc chiến
tranh xâm lược nước ta một lần nữa. Nền độc lập và chủ quyền vừa giành được bị đe dọa
nghiêm trọng.
Lịch sử Việt Nam từ 1945 - 1954 là giai đoạn quan trọng trong quá trình phát triển
của lịch sử dân tộc. Đây là thời kỳ mà nhân dân ta phải đương đầu với nhiều thử thách cực
kỳ nghiêm trọng, thù trong, giặc ngoài hùa với nhau để tấn công chính quyền cách mạng
non trẻ. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân ta lần
lượt vượt qua những khó khăn, thử thách để ước vào cuộc trường kỳ kháng chiến chống
thực dân Pháp. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là cuộc kháng chiến toàn dân được
tiến hành trên tất cả các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao, kinh tế - tài chính, văn hoá -
giáo dục, y tế…
- Trên mặt trận quân sự: Mở đầu cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp
(19/12/1946), ta chủ động tiến công địch tại Thủ đô Hà Nội và các đô thị khác phía Bắc
vĩ tuyến 16, nhằm tiêu hao lực lượng, giam chân địch, tạo thế trận chiến tranh nhân dân,
chuẩn bị cho cuộc chiến đấu lâu dài, toàn dân, toàn diện.
Với thắng lợi của chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947, ta đã uộc địch phải chuyển
từ đánh nhanh thắng nhanh sang đánh lâu dài. Bước sang năm 1950, với thắng lợi của
chiến dịch Biên giới thu - đông, cuộc kháng chiến chuyển sang một thời kỳ mới, thời kỳ ta
giành quyền chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ).
30
Từ năm 1951, quân ta mở một loạt chiến dịch tiến công và phản công quân địch trên cả
a vùng chiến lược: đồng bằng, trung du, rừng núi và giành được thắng lợi trong nhiều chiến
dịch nổ ra ở rừng núi (chiến dịch Hoà Bình, Tây Bắc, Thượng Lào).
Thắng lợi lớn nhất trong cuộc kháng chiến chống Pháp là cuộc Tiến công chiến
lược Đông - Xuân 1953 - 1954, đỉnh cao là chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ. Đây là
chiến dịch lớn nhất của ta trong kháng chiến chống Pháp, đã làm phá sản hoàn toàn kế
hoạch Nava, buộc Pháp phải ký Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà
ình ở Đông Dương, đánh dấu sự toàn thắng cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của
nhân dân Việt Nam.
- Trên mặt trận chính trị - ngoại giao: Ngay từ sau Cách mạng tháng Tám năm
1945, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối sáng suốt, vừa cứng rắn
về nguyên tắc, vừa mềm dẻo về sách lược, đã đưa nước nhà vượt qua muôn vàn khó
khăn. Lúc thì hoà hoãn với Trung Hoa Dân quốc để rảnh tay đối phó với thực dân Pháp ở
miền Nam, lúc thì tạm thời hoà hoãn với thực dân Pháp để đuổi quân Trung Hoa Dân
quốc và ọn phản cách mạng ở miền Bắc, giành thời gian củng cố lực lượng, chuẩn bị
toàn quốc chống thực dân Pháp, điều mà Đảng ta đã iết chắc là không tránh khỏi, đồng
thời chủ trương mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới.
Từ đầu năm 1950, Chính phủ ta lần lượt được chính phủ các nước trong phe xã hội
chủ nghĩa công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. Kể từ đó, nhân dân ta có một hậu phương
quốc tế rộng lớn để đánh giặc.
Tháng 2/1951, Đại hội toàn quốc lần thứ hai của Đảng diễn ra đã hoàn thiện
đường lối kháng chiến và đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi.
Tháng 3/1951, Mặt trận Liên Việt ra đời trên cơ sở sát nhập hai tổ chức: Mặt trận Việt
Minh và Hội Quốc dân Việt Nam đã làm cho khối đoàn kết dân tộc được tăng cường.
11/3/1951, Mặt trận Liên Việt, Mặt trận Khơme Ítxarắc, Mặt trận Lào Ítxala họp
Hội nghị đại biểu để thành lập Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào đã tăng cường, mở
rộng mặt trận đoàn kết dân tộc, đoàn kết Đông Dương, phá tan âm mưu chia rẽ của địch.
Hội nghị Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương là Hội nghị quốc tế với sự tham gia
của các nước lớn và các ên liên quan ở Đông Dương, trong đó có Việt Nam Dân chủ
31
Cộng hoà. Hội nghị đã ký Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà ình ở
Đông Dương. Với thắng lợi này, ta đã giải phóng miền Bắc, đưa miền Bắc đi lên xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
- Về kinh tế - tài chính: Thực hiện nhiệm vụ “kháng chiến - kiến quốc”, nhân dân
ta đã xây dựng hậu phương phát triển mọi mặt.
Chính phủ đề ra nhiều chính sách về kinh tế - tài chính nhằm phát triển sản xuất, huy
động sự đóng góp của nhân dân cho kháng chiến, phục vụ đời sống. Đồng thời, Chính phủ còn
chăm lo ồi dưỡng sức dân như: phát triển kinh tế nông nghiệp, thực hiện chính sách thuế
khóa, tài chính, ngân hàng, thương nghiệp, giảm tô, cải cách ruộng đất, xây dựng nền kinh tế
tự cấp, tự túc, ngăn chặn âm mưu phá hoại kinh tế của địch.
- Về văn hoá - giáo dục, y tế: Mở rộng phong trào “B nh dân học vụ”, xoá nạn mù
chữ, nâng cao trình độ văn hoá cho cán ộ và nhân dân, mở trường phổ thông các cấp ở
vùng tự do, căn cứ kháng chiến cho con em lao động học tập; tiến hành cải cách giáo dục
(1950) để đào tạo thế hệ trẻ theo đường lối giáo dục của Đảng; đẩy mạnh công tác phòng,
chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
Những nội dung trên của lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954 được trình ày
trong 4 ài của chương 3: “Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954”, cụ thể:
Bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày
19/12/1946.
Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp
(1946 - 1950).
Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp
(1951 - 1953).
Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 - 1954).
2.2. HỆ THỐNG NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN CHO HỌC SINH KHI DẠY
HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954 Ở TRƢỜNG TRUNG
HỌC (CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN)
BÀI NỘI DUNG KIẾN THỨC DỰ KIẾN CÁC
32
LỊCH SỬ CƠ BẢN NĂNG LỰC CẦN
PHÁT TRIỂN CHO HS
Chƣơng
BÀI 17:
NƢỚC VIỆT
NAM DÂN
CHỦ CỘNG
HÕA TỪ
SAU NGÀY
2/9/1945 ĐẾN
TRƢỚC
NGÀY
19/12/1946
I. TÌNH HÌNH NƢỚC TA SAU
CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
NĂM 1945
1. Khó khăn
- Kẻ thù: Kẻ thù đông và mạnh:
+ Phía Bắc vĩ tuyến 16: 20 vạn
quân Trung Hoa Dân quốc kéo vào,
theo sau là ọn tay sai phản động
âm mưu phá hoại cách mạng.
+ Phía Nam vĩ tuyến 16: Quân Anh
tạo điều kiện cho thực dân Pháp
quay trở lại xâm lược nước ta.
+ Cả nước còn 6 vạn quân Nhật
đang chờ giải giáp.
- Chính quyền còn non trẻ, lực
lượng vũ trang còn non yếu.
- Kinh tế: Nền nông nghiệp lạc hậu,
sản xuất công nghiệp đình đốn, hậu
quả của nạn đói 1945 chưa khắc
phục được.
- Tài chính: Kiệt quệ, chưa kiểm soát
được ngân hàng Đông Dương, quân
Trung Hoa Dân quốc tung ra thị
trường các loại tiền “Quan kim”,
“Quốc tệ” mất giá trị.
- Văn hoá, xã hội: hơn 90% dân mù
- Năng lực tái hiện và trình
ày những thuận lợi và khó
khăn của nước ta sau Cách
mạng tháng Tám năm
1945.
- Năng lực giải thích tại sao
nói tình hình nước Việt
Nam dân chủ Cộng hòa sau
cách mạng tháng Tám năm
1945 như “nghìn cân treo
sợi tóc”?
33
chữ và các tệ nạn xã hội khác.
2. Thuận lợi
- Trong nước:
+ Nhân dân lao động đã giành được
chính quyền, tích cực xây dựng và
bảo vệ cách mạng.
+ Có Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh lãnh đạo.
- Thế giới:
+ Hệ thống xã hội chủ nghĩa đang
hình thành.
+ Phong trào giải phóng dân tộc
đang lên cao ở nhiều nước.
+ Sự ủng hộ của Liên Xô và các
nước tiến bộ trên thế giới.
Mục II. BƢỚC ĐẦU XÂY
DỰNG CHÍNH QUYỀN CÁCH
MẠNG, GIẢI QUYẾT NẠN
ĐÓI, NẠN DỐT VÀ KHÓ
KHĂN VỀ TÀI CHÍNH
1. Xây dựng chính quyền cách
mạng
- Chính trị:
+ 6/1/1946, tổng tuyển cử bầu
Quốc hội khoá I thắng lợi.
+ 2/3/1946, Quốc hội khoá I họp
phiên đầu tiên.
+ 9/11/1946, Quốc hội thông qua
- Năng lực tái hiện và trình
ày về công cuộc xây dựng
chính quyền cách mạng của
Đảng ta sau Cách mạng
tháng Tám năm 1945.
- Năng lực nhận xét về ý
nghĩa của cuộc tổng tuyển
cử bầu Quốc hội?
34
Hiến pháp đầu tiên.
- Quân sự:
+ 22/5/1946, Quân đội quốc gia
Việt Nam ra đời.
- Năng lực nhận diện và sử
dụng tư liệu hình ảnh
“Quốc hội khóa I họp
phiên đầu tiên tại Nhà hát
Lớn Hà Nội 2/3/1 46 ”
2. Giải quyết nạn đói
- Biện pháp trước mắt: Tổ chức
quyên góp, phát huy tinh thần
“tương thân tương ái”...
- Biện pháp lâu dài: Tăng gia sản
xuất, giảm tô, xoá ỏ những thứ thuế
vô lý...
- Năng lực tái hiện và trình
ày về việc giải quyết nạn
đói của Đảng sau Cách
mạng tháng Tám năm
1945.
- Năng lực nhận xét về ý
nghĩa về các iện pháp giải
quyết nạn đói của Đảng,
Chính phủ và Chủ tịch Hồ
Chí Minh.
- Năng lực nhận diện và sử
dụng tư liệu “h nh ảnh:
Nhân dân Nam Bộ qu ên
góp gạo cứu giúp đồng bào
b đói ở Bắc Bộ 10/1 45 ”
- Năng lực vận dụng kiến
thức: liên hệ với truyền
thống tương thân tương ái
của dân tộc Việt Nam.
3. Giải quyết nạn dốt
- 8/9/1945, Hồ Chủ tịch kí sắc lệnh
thành lập “Nha ình dân học vụ”.
- Khai giảng trường học phổ thông
- Năng lực tái hiện và trình
ày về việc giải quyết nạn
dốt của Đảng sau Cách
mạng tháng Tám năm
35
và đại học, đổi mới nội dung và
phương pháp giáo dục.
1945.
- Năng lực nhận xét về ý
nghĩa giải quyết nạn dốt
của Đảng, Chính phủ và
Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- - Năng lực vận dụng kiến
thức: liên hệ với truyền
thống hiếu học và chính
sách giáo dục của Đảng ta
hiện nay.
4. Giải quyết khó khăn về tài
chính
- Kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng
góp của nhân dân qua “Quỹ Độc
lập”, “Tuần Lễ vàng”...
- Chính phủ ra sắc lệnh phát hành
tiền Việt Nam, 23/11/1946 tiền
Việt Nam được lưu hành.
* Ý nghĩa:
- Cách mạng nước ta vượt qua
- Năng lực tái hiện và trình
ày về việc giải quyết khó
khăn về tài chính của Đảng
sau Cách mạng tháng Tám
năm 1945.
- Năng lực giải thích các
chính sách của Đảng,
Chính phủ và Chủ tịch Hồ
Chí Minh trong công tác
giải quyết khó khăn về tài
chính.
- Năng lực nhận xét về ý
nghĩa giải quyết khó khăn
về tài chính của Đảng,
Chính phủ và Chủ tịch Hồ
Chí Minh.
- Năng lực nhận xét về ý
nghĩa của các iện pháp
36
những khó khăn to lớn, củng cố và
tăng cường sức mạnh của chính
quyền nhà nước.
- Thể hiện tính ưu việt của chế độ
mới.
- Cổ vũ, động viên nhân dân ảo vệ
chính quyền và nền độc lập tự do vừa
mới giành được.
giải quyết khó khăn sau
Cách mạng tháng tám năm
1945.
- Năng lực đánh giá về vai
trò lãnh đạo của Đảng,
Chính phủ và Chủ tịch Hồ
Chí Minh.
- Năng lực vận dụng kiến
thức: rút ra ài học lịch sử
( ài học đoàn kết, ài học
về sự lãnh đạo của Đảng)
Hoặc trong quá trình dạy
để phát triển NL hợp tác
cho H. GV có thể chia lớp
thành 4 nhóm và giao
nhiệm vụ cho từng nhóm.
Tìm hiểu về:
+ Nhóm 1,2: Chủ trương
của Đảng, biện pháp trước
mắt, lâu dài để củng cố
chính quyền cách mạng và
giải quyết nạn đói, kết quả
đạt được.
+ Nhóm 3,4: Chủ trương
của Đảng, biện pháp trước
mắt, lâu dài để giải quyết
nạn dốt và khó khăn về tài
chính, kết quả đạt được.
Mục III. ĐẤU TRANH CHỐNG
NGOẠI XÂM VÀ NỘI PHẢN,
BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN
CÁCH MẠNG
1. Kháng chiến chống thực dân
37
Pháp trở lại xâm lƣợc ở Nam Bộ
a. Thực dân Pháp trở lại gây chiến
- Pháp chuẩn bị kế hoạch trở lại
xâm lược ngay sau khi Nhật đầu
hàng Đồng minh.
- Ngày 2/9/1945, thực dân Pháp xả
súng vào dân chúng khi nhân dân
Sài Gòn - Chợ Lớn tổ chức mít tinh
chào mừng “Ngày Độc lập”.
- Đêm 22 rạng sáng 23/9/1945,
Pháp chính thức gây chiến tranh
xâm lược nước ta lần thứ hai.
b. Cuộc chiến đấu chống thực dân
Pháp ở Nam Bộ
- Nhân dân ta ở Nam Bộ đã anh dũng
đánh trả quân Pháp xâm lược ngay từ
đầu. Mở đầu là cuộc chiến đấu của
quân dân Sài Gòn, Chợ Lớn, rồi lan
ra cả Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
- Bao vây tấn công quân Pháp ở
trong thành phố.
- Nhân dân miền Bắc làm nghĩa
vụ hậu phương, chi viện cho miền
Nam đánh Pháp.
- Năng lực tái hiện và trình
ày cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp trở lại
xâm lược ở Nam Bộ.
- Năng lực giải thích tại sao
cuộc đấu tranh chống thực
dân Pháp diễn ra đầu tiên ở
Nam Bộ.
- Năng lực nhận xét và
đánh giá về chủ trương của
Đảng, Chính phủ và Chủ
tịch Hồ Chí Minh ngay sau
khi thực dân Pháp quay trở
lại xâm lược nước ta ở
Nam Bộ.
- Năng lực nhận diện và sử
dụng tư liệu “h nh ảnh:
Đoàn quân “Nam tiến” lên
đường vào Nam chiến
đấu”.
2. Đấu tranh với quân Trung Hoa
Dân quốc và bọn phản cách
mạng ở miền Bắc
- Âm mưu của quân Trung Hoa - Năng lực tái hiện và trình
38
Dân quốc và ọn phản cách mạng:
lật đổ chính quyền cách mạng.
- Chủ trương, iện pháp đối phó
của Đảng ta:
+ Chủ trương: Hoà hoãn tránh xung
đột vũ trang không có lợi để ta tập
trung lực lượng đánh Pháp ở Nam
Bộ.
+ Biện pháp:
 Nhân nhượng một số quyền
lợi về kinh tế và chính trị.
 Kiên quyết vạch trần và trừng
trị âm mưu và hành động chia
rẽ, phá hoại của chúng.
- Kết quả, ý nghĩa:
+ Hạn chế và vô hiệu hoá đến mức
thấp nhất các hoạt động chống phá
của quân Trung Hoa Dân quốc và
tay sai.
+ Làm thất bại âm mưu lật đổ chính
quyền cách mạng của chúng.
ày cuộc đấu tranh với
quân Trung Hoa Dân quốc
và ọn phản cách mạng ở
miền Bắc
- Năng lực giải thích tại
sao ta lại chủ trư ng tạm
thời hòa hoãn với quân
Trung Hoa Dân quốc?
- Năng lực nhận xét và đánh
giá về ý nghĩa của những
biện pháp đối phó của ta đối
với quân Trung Hoa Dân
quốc.
3. Hoà hoã với Pháp nhằm đẩy
quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi
nƣớc ta
a. Hoàn cảnh:
- 28/2/1946: Pháp và Trung Hoa
Dân quốc kí Hiệp ước Hoa - Pháp.
- Nhân dân ta đứng trước 2 sự lựa
- Năng lực tái hiện và trình
ày chủ trương hoà hoãn
với Pháp nhằm đẩy quân
Trung Hoa Dân quốc ra khỏi
39
chọn. Ta chọn giải pháp hoà để
tiến.
b. Nội dung Hiệp định Sơ bộ
6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946:
* Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946
- Chính phủ Pháp công nhận nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một
quốc gia tự do, có chính phủ riêng,
nghị viện riêng, quân đội riêng, tài
chính riêng và là thành viên của
Liên ang Đông Dương, nằm trong
khối Liên hiệp Pháp.
- Chính phủ Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa thỏa thuận cho 15 000
quân Pháp ra Bắc thay cho quân
Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ
giải giáp quân Nhật, số quân này sẽ
đóng tại những địa điểm quy định
và rút dần trong thời hạn 5 năm.
- Hai ên ngừng mọi cuộc xung đột
ở phía Nam và giữ nguyên quân đội
của mình tại vị trí cũ, tạo không khí
thuận lợi đi đến cuộc đàm phán
chính thức àn về các vấn đề ngoại
giao của Việt Nam, chế độ tương
lai của Đông Dương, quyền lợi
kinh tế và văn hóa của người Pháp
ở Việt Nam.
nước ta của Đảng, Chính
phủ và chủ tịch Hồ Chí
Minh.
- Năng lực giải thích
+ Tại sao quân Trung Hoa
Dân quốc - Pháp lại cấu kết
với nhau.
+ Sách lược của Đảng và
Chính phủ ta đối với Pháp
và quân Trung Hoa Dân
quốc trước và sau
6/3/1946.
+ Thiện chí hòa b nh của
Chính phủ nước Việt Nam
Dân Chủ Cộng hòa nhằm
giải quyết quan hệ với
Pháp bằng con đường hòa
b nh trong năm 1 46.
- Năng lực nhận xét và
đánh giá về sách lược của
Đảng và Chính phủ ta đối
với Pháp.
- NL vận dụng ài học lịch
sử cho các chính sách đối
ngoại trong xu thế hội nhập
của nước ta hiện nay.
40
* Tạm ƣớc 14/9/1946
- Ta tiếp tục nhân nhượng cho Pháp
một số quyền lợi về kinh tế và văn
hóa.
c. Ý nghĩa của việc ta hoà hoãn
với Pháp:
- Tránh được cuộc chiến đấu bất lợi
vì phải chống nhiều kẻ thù cùng một
lúc.
- Đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa
Dân quốc cùng ọn tay sai ra khỏi
nước ta.
- Có thêm thời gian hoà ình để
củng cố chính quyền cách mạng,
chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
BÀI 18:
NHỮNG
NĂM ĐẦU
CỦA CUỘC
KHÁNG
CHIẾN
TOÀN
QUỐC
CHỐNG
THỰC DÂN
PHÁP (1946 -
1950)
I. KHÁNG CHIẾN TOÀN
QUỐC CHỐNG THỰC DÂN
PHÁP BÙNG NỔ
1. Thực dân Pháp bội ƣớc và tiến
công nƣớc ta
- Thực dân Pháp xoá ỏ những điều
khoản đã kí, đẩy mạnh chuẩn bị
xâm lược nước ta.
- Từ 6/3/1946, Pháp ắt đầu tấn
công từ Nam ra Bắc Bộ và đưa ra
nhiều yêu sách vô lý.
- Năng lực tái hiện và trình
ày về các hành động bội
ước của thực dân Pháp.
2. Đƣờng lối kháng chiến của
Đảng
- Năng lực tái hiện và trình
ày đường lối kháng chiến
41
- Nhận biết dã tâm xâm lược của
Pháp, Đảng và Chính phủ quyết
định phát động cuộc kháng chiến
toàn quốc vào 19/12/1946.
- Đường lối kháng chiến chủ yếu
dựa trên 3 tác phẩm:
+ Chỉ thị toàn dân kháng chiến của
Ban Thường vụ Trung ương Đáng
(12/12/1946).
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh
(19/12/1946).
+ Kháng chiến nhất định thắng lợi
của Tổng Bí thư Trường Chinh
(9/1947).
- Đường lối kháng chiến đó là:
Toàn dân, toàn diện, trường kì, tự
lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng
hộ của quốc tế.
- Đường lối kháng chiến của Đảng
và Chính phủ ta hoàn toàn đúng
đắn, sáng tạo, phù hợp với cách
mạng Việt Nam.
của Đảng.
- Năng lực giải thích vì sao
cuộc kháng chiến toàn quốc
chống thực dân Pháp xâm
lược ùng nổ ngày
19/12/1946?
+ Năng lực phân tích
đường lối kháng chiến
chống thực dân Pháp của
Đảng.
- Năng lực nhận xét và
đánh giá về chủ trương
đường lối kháng chiến
chống Pháp của Đảng,
Chính phủ .
- NL nhận diện và sử dụng
tài liệu lịch sử: “Lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến”
của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
II. CUỘC CHIẾN ĐẤU Ở CÁC
ĐÔ THỊ VÀ VIỆC CHUẨN BỊ
CHO CUỘC KHÁNG CHIẾN
LÂU DÀI
1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị - Năng lực tái hiện và trình
42
phía Bắc vĩ tuyến 16
- Cuộc chiến đấu ùng nổ đầu tiên
ở Hà Nội, sau đó mở rộng ra hầu
hết các đô thị Bắc vĩ tuyến 16.
- Kết quả ta tiêu diệt nhiều tên địch,
ao vây nhiều ngày, quan trọng
nhất là ta đã tạo điều kiện thuận lợi
cho cuộc kháng chiến lâu dài.
ày cuộc chiến đầu ở các
đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16.
- Năng lực giải thích tại
sao cuộc chiến đấu chống
Pháp đầu tiên lại diễn ra ở
các đô th , đặc biệt là các
đô th ở Bắc vĩ tu ến 16.
- Năng lực nhận diện và sử
dụng tư liệu hình ảnh
“Quyết tử quân” Hà Nội
ôm om a càng đón đánh
xe tăng Pháp.
- NL nhận xét về ý nghĩa
của cuộc chiến đầu ở các
đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16.
2. Tích cực chuẩn bị cho cuộc
kháng chiến lâu dài (Đọc thêm)
- Các cơ quan Đảng, Chính phủ
chuyển lên căn cứ địa Việt Bắc.
- Đảng, Chính phủ tổ chức, huy
động nhân dân xây dựng lực lượng
kháng chiến về mọi mặt từ chính
trị, kinh tế, quân sự, văn hoá.
* Nhận xét: Đây là những chuẩn bị
kịp thời, tạo nên sức mạnh cho
công cuộc kháng chiến sau này.
- Năng lực tự học.
III. CHIẾN DỊCH VIỆT BẮC
THU – ĐÔNG NĂM 1947 VÀ
43
VIỆC ĐẨY MẠNH KHÁNG
CHIẾN TOÀN DÂN, TOÀN
DIỆN
1. Chiến dịch Việt Bắc Thu –
Đông (1947)
a. Âm mưu của Pháp
- Phá tan cơ quan đầu não kháng
chiến, tiêu diệt phần lớn bộ đội chủ
lực của ta.
- Dùng chiến thắng quân sự để thúc
đẩy việc thành lập chính quyền ù
nhìn toàn quốc và nhanh chóng kết
thúc chiến tranh.
- Khóa chặt iên giới Việt – Trung,
ngăn chặn liên lạc giữa ta với quốc
tế.
b. Chủ trương của ta
- Ngày 15/10/1947, Thường vụ
Trung ương Đảng ra chỉ thị “Phải
phá tan cuộc tiến công vào mùa
đông của giặc Pháp”.
c. Diễn biến
- 7/10/1947: Pháp cho quân nhảy
dù xuống Bắc Kạn, Chợ Mới; cho
một inh đoàn từ Lạng Sơn theo
đường 4 lên Cao Bằng, rẽ xuống
đường 3, tạo thành một gọng kìm
ao vây Việt Bắc từ phía Đông và
- Năng lực giải thích tại
sao thực dân Pháp âm mưu
tiến công lên iệt Bắc.
- Năng lực tái hiện và trình
ày chủ trương của Đảng.
- Năng lực tái hiện và trình
ày diễn biến của chiến
dịch Việt Bắc thu – đông
1947.
- Năng lực nhận diện và sử
dụng tư liệu: Lược đồ chiến
d ch Việt Bắc thu – đông
44
phía Bắc.
- 9/10/1947: Binh đoàn hỗn hợp từ
Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô
lên Tuyên Quang, Chiêm Hóa tạo
thành một gọng kìm phía Tây, hai
gọng kìm này kẹp lạ ở Đài Thị
(Đông Bắc Chiêm Hóa).
*Chủ trương của ta: “Phải phá tan
cuộc tấn công mùa đông của giặc
Pháp”.
- Tại Bắc Kạn, Chợ Mới, địch vừa
nhảy dù đã ị ta tiêu diệt.
- Trên mặt trận đường 4: Trận Đèo
Bông Lau, ta phục kích tiêu diệt
đoàn xe cơ giới của địch.
- Ở mặt trận hướng Tây: ta phục
kích địch trên sông Lô, trận Đoan
Hùng, Khe Lau đánh chìm nhiều
tàu chiến và ca nô địch.
- Ngày 19/12/1947, đại bộ phận
quân Pháp rút khỏi Việt Bắc.
d. Kết quả, ý nghĩa
* Kết quả:
- Ta diệt hơn 6.000 địch, 19 tàu
chiến, 16 máy ay
- Bảo vệ thành công lực lượng cách
mạng
* Ý nghĩa:
năm 1 47.
- NL nhận xét về ý nghĩa
của chiến dịch Việt Bắc thu
– đông 1947.
45
- Đánh ại kế hoạch đánh nhanh
thắng nhanh của Pháp, uộc Pháp
phải chuyển sang đánh lâu dài với
ta.
- Đưa cuộc kháng chiến của quân
và dân ta ước sang giai đoạn mới.
2. Đẩy mạnh kháng chiến toàn
dân, toàn diện (Đọc thêm)
- Về chính trị:
+ Đầu năm 1949, tổ chức bầu cử
Hội đồng nhân dân và Ủy ban
kháng chiến hành chính các cấp.
+ Tháng 6/1949, Mặt trận Việt
Minh và Hội Liên Việt quyết định
tiến tới thống nhất thành một tổ
chức - Mặt trận Liên Việt.
- Về quân sự: bộ đội chủ lực phân
tán để gây dựng cơ sở kháng chiến,
phát triển chiến tranh du kích.
- Về kinh tế:
+ Chính phủ ra các sắc lệnh: giảm
tô 25% (7/1949), hoãn nợ, xóa nợ
(5/1950), chia lại ruộng đất công và
tạm cấp ruộng đất vắng chủ, ruộng
đất lấy từ tay đế quốc, bọn phản
động (7/1950)…
- Về văn hóa, giáo dục:
+ Tháng 7/1950, Chính phủ đề ra
- Năng lực tự học.
46
cải cách giáo dục phổ thông.
+ Hệ thống các trường đại học và
trung học chuyên nghiệp cũng ắt
đầu được xây dựng.
IV. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ
MỚI VÀ CHIẾN DỊCH BIÊN
GIỚI THU – ĐÔNG NĂM 1950
1. Hoàn cảnh lịch sử mới của
cuộc kháng chiến
a. Hoàn cảnh lịch sử
* Thuận lợi
- Ngày 1/10/1949, cách mạng
Trung Quốc thành công, nước
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra
đời.
- Từ tháng 1/1950, các nước xã hội
chủ nghĩa đặt quan hệ ngoại giao
với ta.
* Khó khăn
- Thực dân Pháp lúng túng, Mỹ can
thiệp sâu vào Đông Dương.
- Pháp thực hiện kế hoạch Rơve.
- Năng lực tái hiện và trình
ày hoàn cảnh lịch sử sau
chiến dịch Việt Bắc thu –
đông 1947.
- Năng lực giải thích tác
động của hoàn cảnh l ch s
mới đến cuộc kháng chiến
của nhân dân ta.
2. Chiến dịch Biên giới thu –
đông (1950)
a. Mục đích
- Tiêu diệt một bộ phận quan trọng
sinh lực địch.
- Khai thông đường sang Trung
- Năng lực giải thích tại
sao Đảng và Chính phủ ta
mở chiến d ch Biên Giới
thu – đông năm 1 50.
47
Quốc và thế giới.
- Củng cố và mở rộng căn cứ địa
Việt Bắc, tạo đà thúc đẩy cuộc
kháng chiến tiến lên.
b. Diễn biến
- Ngày 16/9/1950, ta mở màn đánh
Đông Khê, đường 4 bị cắt làm hai,
Thất Khê ị uy hiếp, thị xã Cao
Bằng bị cô lập.
- Pháp một mặt cho quân đánh lên
Thái Nguyên nhằm giảm bớt sự chú
ý của ta, mặt khác rút quân từ Cao
Bằng về, từ Thất Khê lên để lấy lại
Đông Khê.
- Trên đường 4, ta mai phục chặn
đánh địch khiến cho các cánh quân
không gặp được nhau Pháp lần
lượt phải rút khỏi các cứ điểm trên
đường 4. Đến 22/10/1950, đường 4
được hoàn toàn giải phóng.
- Tại Thái Nguyên, ta cũng đánh
tan cuộc hành quân của địch.
c. Kết quả
- Diệt và ắt sống trên 8.300 quân
địch, thu 3.00 tấn vũ khí.
- Giải phóng 750 km đường iên
giới với 35 vạn dân.
- Căn cứ địa Việt Bắc được củng cố
- Năng lực tái hiện và trình
ày diễn biến của chiến
dịch Biên giới thu – đông
1950.
- Năng lực giải thích tại
sao ta chọn Đông Khê làm
n i tấn công đầu tiên, mở
đầu chiến d ch Biên Giới.
- Năng lực nhận diện và sử
dụng tư liệu: h nh ảnh Bác
Hồ thăm một đ n v tham
gia chiến d ch Biên giới
thu- đông năm 1 50, Lược
đồ chiến d ch Biên giới thu
– đông năm 1 50.
- NL nhận xét về ý nghĩa
của chiến dịch Biên giới
thu – đông 1947.
- Năng lực giải thích tại
sao lại khẳng đ nh t chiến
thắng Việt Bắc thu đông
48
và mở rộng.
d. Ý nghĩa
- Con đường liên lạc của ta với các
nước Xã hội chủ nghĩa được khai
thông.
- Quân đội ta giành được thế chủ
động trên chiến trường chính (Bắc
Bộ), mở ra ước phát triển mới của
cuộc kháng chiến.
năm 1 47 đến chiến thắng
Biên Giới thu động năm
1 50 là một bước phát
triển của cuộc kháng chiến.
BÀI 19:
BƢỚC PHÁT
TRIỂN CỦA
CUỘC
KHÁNG
CHIẾN
TOÀN
QUỐC
CHỐNG
THỰC DÂN
PHÁP (1951 -
1953)
I. THỰC DÂN PHÁP ĐẨY
MẠNH CHIẾN TRANH XÂM
LƢỢC ĐÔNG DƢƠNG
1. Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến
tranh
- Từ 5/1951, bằng viện trợ trực tiếp
và ký với chính phủ Bảo Đại “Hiệp
ước hợp tác kinh tế Việt - Mĩ”, Mĩ
từng ước can thiệp sâu nhằm thay
chân Pháp ở Đông Dương.
- Năng lực tái hiện và trình
ày việc Mĩ can thiệp ngày
càng sâu vào cuộc chiến
tranh xâm lược Việt Nam.
- Năng lực giải thích tại sao
Mĩ lại can thiệp sâu vào cuộc
chiến tranh xâm lược VN.
2. Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi
- Cuối 1950, Pháp đề ra kế hoạch
Đờ Lát đơ Tátxinhi.
- Nội dung:
+ Gấp rút tập trung quân Âu - Phi
nhằm xây dựng một lực lượng cơ
động chiến lược mạnh, đồng thời ra
sức phát triển ngụy quân để xây
dựng “quân đội quốc gia”.
- Năng lực tái hiện và trình
ày về kế hoạch Đờ Lát đơ
Tátxinhi.
- Năng lực giải thích được
mục đích của những âm
mưu và hành động mới
Pháp – Mỹ thực hiện.
- Năng lực nhận xét và
đánh giá tác động âm mưu
49
+ Xây dựng phòng tuyến công sự xi
măng cốt sắt (boong ke), thành lập
“vành đai trắng” ao quanh trung
du và đồng bằng Bắc Bộ nhằm
ngăn chặn chủ lực của ta và kiểm
soát việc ta đưa nhân tài, vật lực ra
vùng tự do.
+ Tiến hành “chiến tranh tổng lực”,
ình định vùng tạm chiếm, vơ vét
sức người, sức của của nhân dân ta
để tăng cường lực lượng của chúng.
+ Đánh phá hậu phương của ta
bằng biệt kích, thổ phỉ, gián điệp;
kết hợp oanh tạc bằng phi pháo với
chiến tranh tâm lý và chiến tranh
kinh tế.
- Mục tiêu:
+ Giữ vững vùng đông dân nhiều
của
+ Giành lại quyền chủ động chiến
lược trên chiến trường chính Bắc
bộ, phản công và kết thúc chiến
tranh.
và hành động mới của Pháp
– Mỹ đối với cuộc kháng
chiến của nhân dân ta.
II. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU LẦN
THỨ II CỦA ĐẢNG (2/1951).
1. Thời gian, địa điểm:
- Từ 11 đến 19/2/1951, Đại hội đại
biểu lần thứ II của Đảng họp ở Xã
- Năng lực tái hiện và trình
ày về Đại hội đại biểu lần
thứ hai của Đảng (2/1951).
- Năng lực đánh giá nhận
xét và đánh giá về chủ
50
Vinh Quang (Chiêm Hoá - Tuyên
Quang)
2. Nội dung:
- Đại hội đã thông qua Báo cáo
chính trị do Chủ tịch Hồ Chí Minh
và Bàn về cách mạng Việt Nam do
Tổng Bí thư Trường Chinh trình
ày.
+ Nhiệm vụ của cách mạng Việt
Nam là: Đánh đuổi bọn đế quốc
xâm lược giành độc lập, thống nhất
hoàn toàn cho dân tộc, xoá ỏ
những tàn tích phong kiến và nửa
phong kiến, thực hiện người cày có
ruộng, phát triển chế độ dân chủ
nhân dân, gây cơ sở cho cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
+ Thảo luận và quyết định nhiều
chính sách về xây dựng và củng cố
chính quyền, quân đội, mặt trận…
+ Tách Đảng Cộng sản Đông
Dương và thành lập ở mỗi nước
Việt Nam, Miên, Lào một Đảng
Mác - Lênin riêng.
+ Đưa Đảng ra hoạt động công khai
với tên mới là Đảng Lao động Việt
Nam.
3. Ý nghĩa
trương, đường lối được
Đảng đề ra trong Đại hội II
(2/1951).
- Năng lực nhận diện và sử
dụng tư liệu h nh ảnh Đại
hội đại biểu lần thứ II của
Đảng (2-1951).
- Năng lực giải thích tại
51
- Ý nghĩa: Đại hội II đánh dấu ước
phát triển mới trong quá trình
trưởng thành và lãnh đạo cách
mạng của Đảng ta, là “Đại hội
kháng chiến thắng lợi”.
sao Đại hội Đại biểu toàn
quốc của Đảng là “Đại hội
kháng chiến thắng lợi”.
III. HẬU PHƢƠNG KHÁNG
CHIẾN PHÁT TRIỂN MỌI
MẶT
1. Chính trị:
- 3 - 7/3/1951, Đại hội toàn quốc
thống nhất Mặt trận Việt minh và
Hội Liên Việt thành Mặt trận Liên
Việt.
- 11/3/1951, thành lập Liên minh
nhân dân Việt - Miên - Lào.
2. Kinh tế:
- Mở rộng sản xuất và thực hành
tiết kiệm.
- Thực hiện giảm tô và cải cách
ruộng đất.
- Chấn chỉnh chế độ thuế khoá, xây
dựng nền tài chính, ngân hàng, thương
nghiệp.
3. Văn hoá, giáo dục, y tế:
- Tiếp tục thực hiện cuộc cải cách
giáo dục từ năm 1950.
- Văn nghệ sĩ thâm nhập mọi mặt
của cuộc sống, sản xuất, chiến đấu.
- Năng lực tái hiện và trình
ày sự phát triển về mọi
mặt của hậu phương sau
chiến dịch Biên giới thu –
đông năm 1950.
- Năng lực giải thích tại
sao sau chiến d ch Biên
Giới thu đông 1 50, hậu
phư ng ta phát triển về mọi
mặt.
- Năng lực nhận xét về
công tác phát triển hậu
phư ng của Đảng sau
chiến d ch Biên Giới thu
đông 1 50.
52
- Đẩy mạnh phong trào vệ sinh
phòng dịch, thực hiện đời sống
mới.
IV. NHỮNG CHIẾN DỊCH
TIẾN CÔNG GIỮ VỮNG
QUYỀN CHỦ ĐỘNG TRÊN
CHIẾN TRƢỜNG (Không dạy)
- Năng lực tự học
BÀI 20:
CUỘC
KHÁNG
CHIẾN
TOÀN
QUỐC
CHỐNG
THỰC DÂN
PHÁP KẾT
THÖC (1953 -
1954)
I. ÂM MƢU MỚI CỦA PHÁP -
MỸ Ở ĐÔNG DƢƠNG: KẾ
HOẠCH NAVA
1. Hoàn cảnh:
- Trải qua 8 năm chiến tranh xâm
lược Việt Nam, thực dân Pháp thiệt
hại ngày càng nặng nề.
- Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến
tranh ở Đông Dương.
- 7/5/1953, Chính phủ Pháp cử
tướng Nava làm Tổng chỉ huy quân
đội viễn chinh Pháp ở Đông Dương
và đề ra kế hoạch Nava.
2. Mục đích:
- Trong vòng 18 tháng sẽ giành lấy
một thắng lợi quyết định để “kết
thúc chiến tranh trong danh dự”.
3. Nội dung:
Kế hoạch Nava được chia thành 2
ước:
- Bước 1: Trong thu - đông 1953 và
- Năng lực tái hiện và trình
ày hoàn cảnh lịch sử mới.
- Năng lực so sánh kế
hoạch quân sự Nava với
các kế hoạch quân sự trước
đó của Pháp.
- Năng lực nhận xét và
đánh giá về tác động của
kế hoạch quân sự Nava đối
với cuộc kháng chiến của
nhân dân ta.
53
xuân 1954, giữ thế phòng ngự
chiến lược ở Bắc Bộ, tiến công
chiến lược để ình định Trung Bộ
và Nam Đông Dương, giành lấy
nguồn nhân lực, vật lực; xóa ỏ
vùng tự do Liên khu V, đồng thời
ra sức mở rộng ngụy quân, tập
trung binh lực, xây dựng đội quân
cơ động chiến lược mạnh.
- Bước 2: Từ thu - đông 1954,
chuyển lực lượng ra chiến trường
Bắc Bộ, thực hiện tiến công chiến
lược, cố giành thắng lợi quân sự
quyết định, buộc ta phải đàm phán
với những điều kiện có lợi cho
chúng nhằm kết thúc chiến tranh.
4. Biện pháp:
- Tăng cường ở Bắc Bộ lên 44 tiểu
đoàn.
- Tiến hành càn quét nhằm ình
định vùng chiếm đóng, mở rộng
hoạt động thổ phỉ, biệt kích ở vùng
núi phía Bắc…
II. CUỘC TIẾN CÔNG CHIẾN
LƢỢC ĐÔNG - XUÂN 1953 -
1954 VÀ CHIẾN DỊCH ĐIỆN
BIÊN PHỦ NĂM 1954
1. Cuộc Tiến công chiến lƣợc
54
Đông Xuân 1953-1954.
a. Chủ trương của ta
- Nhiệm vụ tiêu diệt địch là chính.
- Phương hướng chiến lược: Tập
trung lực lượng mở những cuộc
tiến công vào những hướng quan
trọng về chiến lược mà địch tương
đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ
phận sinh lực địch, giải phóng đất
đai, đồng thời buộc chúng phải bị
động phân tán lực lượng mà tạo ra
cho ta những điều kiện thuận lợi
mới để tiêu diệt thêm từng bộ phận
sinh lực của chúng.
b. Diễn biến
- Nava tập trung ở đồng ằng Bắc
ộ 44 tiểu đoàn cơ động- tập trung
quân thứ nhất.
- Ngày 10/12/1953, chủ lực ta tiến
công Lai Châu, giải phóng toàn ộ
thị xã (trừ Điện Biên) Na-va uộc
phải đưa 6 tiểu đoàn cơ động tăng
cường Điện Biên Phủ. Điện Biên
Phủ thành nơi tập trung quân thứ
hai của Pháp.
- Tháng 12/1953, liên quân Lào -
Việt tiến công Trung Lào, giải
phóng Thà Khẹt, uy hiếp Xa-van-
- Năng lực tái hiện và trình
ày được chủ trương và
diễn biến của cuộc Tiến
công chiến lược Đông
Xuân 1953 – 1954.
- Năng lực nhận diện và sử
dụng tư liệu Lược đồ hình
thái chiến trường trong
đông – xuân 1953 – 1954”
- Năng lực giải thích
+ Tại sao, Đảng ta lại tiến
hành cuộc Tiến công chiến
lược Đông Xuân 1 53 –
1954.
+ Tại sao chiến cuộc Đông
– Xuân 1 53 – 1 54 đã làm
phá sản bước đầu kế hoạch
Nava.
- Năng lực nhận xét và
đánh giá về ý nghĩa của
cuộc Tiến công chiến lược
Đông Xuân 1 53 – 1954.
55
na-khet và Xê-nô. Na-va uộc phải
tăng viện cho Xê-nô. Xê-nô trở
thành nơi tập trung quân thứ a
của Pháp.
- Tháng 01/1954, liên quân Lào -
Việt tiến công Thượng Lào, giải
phóng lưu vực sông Nậm Hu và
toàn tỉnh Phong Xa-lì. Na-va đưa
quân từ đồng ằng Bắc Bộ tăng
cường cho Luông Pha- ang và
Mường Sài. Luông Pha- ang và
Mường Sài thành nơi tập
trung quân thứ tư của Pháp.
- Tháng 02/1954, ta tiến công Bắc
Tây Nguyên, giải phóng Kon Tum,
uy hiệp Plây-cu. Pháp uộc phải
tăng cường lực lượng cho Plây Cu
và Plây cu trở thành nơi tập
trung quân thứ năm.
- Phối hợp với mặt trận chính, ở
vùng sau lưng địch, phong trào du
kích phát triển mạnh ở Nam Bộ,
Nam Trung Bộ, Bình - Trị - Thiên,
đồng ằng Bắc Bộ…
c. Kết quả: Kế hoạch Na–va ước
đầu bị phá sản.
2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên
Phủ (1954)
56
a. Âm mưu của địch: Xây dựng
Điện Biên Phủ thành một tập đoàn
cứ điểm mạnh nhất Đông Dương.
b. Chủ trương của ta: Chủ động
mở chiến dịch Điện Biên Phủ.
Mục tiêu: Tiêu diệt sinh lực địch ở
đây, giải phóng Tây Bắc, tạo điều
kiện giải phóng Bắc Lào.
c. Công tác chuẩn bị: Ta huy động
một lực lượng lớn chuẩn bị cho
chiến dịch Điện Biên Phủ.
d. Diễn biến:
Chia làm 3 đợt:
- Đợt 1: Từ 13 đến 17/3/1954 quân ta
tấn công các cứ điểm Him Lam và
toàn ộ phân khu Bắc, diệt gần 2.000
tên địch.
- Đợt 2: Từ 30/3 đến 26/4/1954 ta
đồng loạt tấn công các cứ điểm phía
Đông phân khu Mường Thanh…
chiếm được phần lớn các căn cứ của
địch, hình thành thế ao vây chia cắt,
khống chế địch.
- Đợt 3: Từ ngày 1/5 đến 7/5/1954
đồng loạt tiến công phân khu trung
tâm và phân khu Nam, tiêu diệt các
cứ điểm còn lại. Chiều 7/5 ta đánh
vào sở chỉ huy địch, 17h30 phút cùng
- Năng lực tái hiện và trình
ày âm mưu của Pháp.
- Năng lực giải thích
+ Mục đích của Mỹ - Pháp
trong việcxâ dựng tập
đoàn cứ điểm Điện Biên
Phủ.
+ Tại sao ta mở chiến d ch
Điện Biên Phủ, coi đâ là
điểm quyết chiến chiến
lược giữa ta và đ ch.
+ Điện Biên Phủ là đỉnh
cao của cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp.
- Năng lực đánh giá
+ Nhận xét và đánh giá về
chủ trư ng của Đảng ta khi
mở chiến d ch Điên Biên
Phủ.
+ Nhận xét và đánh giá về
ý nghĩa của thắng lợi chiến
d ch Điên Biên Phủ.
- Năng lực nhận diện và sử
dụng tư liệu Lược đồ diễn
biến chiến dịch Điện Biên
Phủ (1954).
- NL chứng minh Chiến
thắng Điện Biên Phủ là
57
ngày ắt sống Đờcát và toàn ộ tham
mưu địch.
- Trên chiến trường toàn quốc phối
hợp chặt chẽ làm phân tán, tiêu hao
lực lượng địch, tạo điều kiện cho
Điện Biên Phủ giành thắng lợi…
e. Kết quả, ý nghĩa
* Kết quả:
- Loại khỏi vòng chiến đấu 16.200
tên, hạ 62 máy ay các loại, thu
toàn ộ vũ khí, phương tiện chiến
tranh.
- Tiêu diệt hoàn toàn cứ điểm Điện
Biên Phủ.
* Ý nghĩa:
- Phá tan hoàn toàn kế hoạch Nava.
- Giáng đòn quyết định vào ý chí
xâm lược của thực dân Pháp.
- Làm xoay chuyển cục diện chiến
tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện
thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại
giao của ta giành thắng lợi.
thắng lợi quân sự lớn nhất
của ta trong kháng chiến
chống Pháp và là thắng lợi
quyết định buộc thực dân
Pháp phải ký Hiệp định
Giơnevơ chấm dứt chiến
tranh xâm lược Việt Nam.
- NL vận dụng ài học lịch
sử để rút ra ài học cho bản
thân. Để đạt được kết quả
tốt trong học tập, em cần
phát hu phẩm chất tốt đẹp
nào của người lính Điện
Biên năm xưa?
III. HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ
NĂM 1954 VỀ CHẤM DỨT
CHIẾN TRANH, LẬP LẠI HÕA
BÌNH Ở ĐÔNG DƢƠNG
1. Hội nghị Giơnevơ (Không dạy)
- Năng lực tự học
2. Hiệp định Giơnevơ - Năng lực tái hiện và trình
58
- Tôn trọng các quyền dân tộc cơ
bản của nhân dân Đông Dương.
- Hai ên ngừng bắn, tập kết
chuyển quân, chuyển giao khu vực:
+ Việt Nam: lấy vĩ tuyến 17 làm
ranh giới chia cắt tạm thời.
+ Lào: lực lượng kháng chiến tập
kết ở 2 tỉnh Sầm Nưa và Phongxalì.
+ Campuchia: Lực lượng kháng chiến
phục viên tại chỗ, không có vùng tập
kết.
- Cấm việc đem quân đội và nhân
viên quân sự nước ngoài vào các
nước Đông Dương. Cấm việc đặt
căn cứ quân sự nước ngoài ở Đông
Dương và việc các nước Đông
Dương tham gia các liên minh quân
sự với nước ngoài.
- Việt Nam tiến tới thống nhất bằng
cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả
nước.
- Trách nhiệm thi hành Hiệp định
Giơnevơ thuộc về những người ký
Hiệp định và những người kế tục
họ.
* Ý nghĩa
- Đây là văn ản pháp lý quốc tế
ghi nhận các quyền dân tộc cơ ản
ày nội dung Hiệp định
Giơnevơ.
- Năng lực nhận xét và
đánh giá về ý nghĩa của
Hiệp đ nh Gi nev .
- Năng lực nhận xét về hạn
chế của Hiệp đ nh
Gi nev .
- NL vận dụng ài học lịch
sử: rút ra ài học lịch sử về
mối quan hệ giữa đấu tranh
quân sự và đấu tranh ngoại
giao.
- NL vận dụng ài học lịch
sử để rút ra được ài học về
chính sách đối ngoại trong
xu thế hội nhập hiện nay.
59
của nhân dân các nước Đông
Dương.
- Đánh dấu thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống Pháp của nhân
dân ta, song chưa giải phóng trọn
vẹn vì mới giải phóng được miền
Bắc.
IV. NGUYÊN NHÂN THẮNG
LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA
CUỘC KHÁNG CHIẾN
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
(1945 - 1954)
1. Nguyên nhân thắng lợi:
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng,
đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Ý chí đoàn kết, chiến đấu dũng cảm,
cần cù lao động của toàn quân, toàn dân
ta.
- Mặt trận dân tộc thống nhất được
củng cố và mở rộng.
- Sự lớn mạnh của lực lượng 3 thứ
quân, hậu phương vững chắc.
- Tình đoàn kết chiến đấu giữa 3
dân tộc Đông Dương, sự ủng hộ
của Trung quốc, Liên xô, các nước
XHCN và của nhân dân thế giới.
- Năng lực tái hiện và trình
ày nguyên nhân thắng lợi
của cuộc kháng chiến
chống Pháp.
- Năng lực giải thích
+ Thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống Pháp là
nhờ có sự lãnh đạo sáng
suốt của Đảng, đứng đầu là
Chủ t ch Hồ Chí Minh.
+ Tại sao việc mở rộng và
củng cố Mặt trận Dân tộc
thống nhất đóng vai trò
quan trọng trong thắng lợi
của cuộc kháng chiến
chống Pháp.
60
- NL vận dụng ài học lịch
sử “Thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống Pháp và
can thiệp Mỹ đã để lại cho
nhân dân ta những bài học
kinh nghiệm quý báu, bài
học mang tính thời sự đó
đã được vận dụng vào giai
đoạn hiện na như thế
nào?”
2. Ý nghĩa lịch sử:
- Chấm dứt ách thống trị thực dân
của Pháp gần một thế kỉ.
- Miền Bắc được giải phóng và đi
lên cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Giáng một đòn mạnh vào hệ
thống chủ nghĩa thực dân cũ và góp
phần làm tan rã hệ thống thuộc địa
của chúng.
- Cổ vũ phong trào giải phóng dân
tộc trên thế giới.
- Năng lực tái hiện và trình
ày ý nghĩa lịch sử của
cuộc kháng chiến chống
Pháp.
- Năng lực vận dụng kiến
thức: Liên hệ ảnh hưởng
của cuộc kháng chiến
chống Pháp của nhân dân
Việt Nam đối với phong
trào giải phóng dân tộc trên
thế giới.
61
CHƢƠNG 3.
PHƢƠNG PHÁP SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA THEO HƢỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN)
3.1 MỘT SỐ YÊU CẦU KHI XÁC ĐỊNH BIỆN PHÁP SỬ DỤNG SGK THEO
HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HS TRONG DHLS Ở TRƢỜNG THPT
3.1.1 Đảm bảo quán triệt quan điểm của Đảng về phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất HS
Hiện nay, chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực đã trở thành xu
thế chung của thế giới. Nền giáo dục nhiều nước đang thay đổi mạnh mẽ theo xu hướng
chuyển từ dạy học truyền thụ kiến thức sang dạy học phát triển năng lực người học.
Trong bối cảnh đó, Việt Nam cũng đang tiến hành công cuộc đổi mới căn ản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nhằm mục tiêu: “Đổi mới chư ng tr nh, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ
thông; kết hợp dạy chữ, dạ người và đ nh hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền
giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm
chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát hu tốt nhất tiềm năng của mỗi học
sinh.”2
Sử dụng SGK theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá HS
về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề, gắn các hoạt động
trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực. Ngoài ra, GV cần tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV –
HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội.
2
Chương trình giáo dục PT tổng thể
62
3.1.2 Đảm bảo khai thác có hiệu quả các yếu tố cấu thành SGK Lịch sử
SGK Lịch sử là sách dùng riêng cho việc giảng dạy và học tập lịch sử ở trường
phổ thông. Nó trình ày một cách có hệ thống kiến thức cơ sở của bộ môn, cụ thể hoá các
yêu cầu về nội dung kiến thức và năng lực quy định trong chương trình. SGK Lịch sử còn
giúp định hướng quá trình tự học, tự phát hiện, tự chiếm lĩnh tri thức mới và thực hành
theo năng lực của người học, góp phần bồi dưỡng các phương pháp nhận thức khoa học
cho HS. SGK được cấu tạo gồm nhiều thành phần, có vai trò, chức năng khác nhau
nhưng lại ổ trợ cho nhau.
Trước hết, GV cần phải khai thác kênh chữ của SGK, vì đây là những thông tin
thành văn để trình ày nội dung tri thức của môn học, chỉ dẫn về phương pháp học tập và
kiểm tra đánh giá kết quả học tập. GV nghiên cứu toàn ộ các yếu tố của kênh chữ như
phần giới thiệu tóm lược và định hướng nghiên cứu ài học có tác dụng định hướng vấn
đề cốt l i cần giải quyết, mục tiêu của ài học về kiến thức, kỹ năng, thái độ; Phần nội
dung chính của ài học để hiểu các nội dung kiến thức cơ ản, trọng tâm và cô đọng nhất
của ài học thông qua các đề mục, cũng như cách lập luận và con đường dẫn đến kiến
thức trọng tâm của ài học; Phần chữ nhỏ trình ày các thông tin hỗ trợ dẫn dắt người
đọc làm r , khắc sâu hơn kiến thức được trình ày ở phần chữ viết lớn tương ứng; Hệ
thống câu hỏi, ài tập sau mỗi mục hoặc sau ài học giúp HS và GV củng cố kiến thức cơ
bản của ài học, giao nhiệm vụ học tập, kiểm tra khả năng vận dụng và sáng tạo của HS
đối với kiến thức HS lĩnh hội được.
Ngoài ra, kênh hình trong SGK, chiếm một tỉ lệ đáng kể trong SGK, phong phú về
loại hình, chứa đựng các thông tin cần thiết hỗ trợ cho kênh chữ, giúp GV tổ chức tốt các
hoạt động nhận thức của HS. Với cách iên soạn theo hướng "mở", kênh hình hông chỉ
dừng lại ở chức năng minh họa cho kênh chữ, làm tăng tính trực quan về đối tượng nhận
thức mà còn nguồn tri thức. SGK Lịch sử đã trình ày một số kiến thức "ẩn" vào trong
hình, kèm theo câu hỏi hướng dẫn HS tìm tòi, khám phá các tri thức từ đó. Cho nên, GV
cần hướng dẫn HS làm việc với kênh hình để thu nhận những kiến thức từ đó.
Xuất phát từ vai trò, chức năng của mỗi bộ phận của SGK, cho nên, việc khai thác
một cách toàn diện và có hiệu quả các thành phần SGK là một yêu cầu quan trọng trong
63
việc sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS, góp phần nâng cao hiệu quả ài
học.
3.1.3. Đảm bảo phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh
Mọi cải tiến về mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học đều chung một mục đích
cuối cùng là tổ chức tốt nhất hoạt động nhận thức cho HS, nâng cao hiệu quả giờ học.
Tuy nhiên, xét cho cùng, mọi cố gắng đều trở nên vô ích, nếu GV làm một việc không
vừa sức HS. Do đó, sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực để tổ chức hoạt động
học tập phải phù hợp với năng lực hiện có và khơi dậy hứng thú của các em. Trong phạm
vi lớp học cũng có rất nhiều HS khác nhau về năng lực, chính vì vậy sử dụng SGK không
áp dụng ằng nhau mà phải linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng. Đối với những HS
trung ình, yếu kém thì GV nên phát triển các năng lực tái hiện, trình ày. Còn đối với
các học sinh khá giỏi, giáo viên nên phát triển những năng lực cao hơn như: xác định mối
liên hệ logic của các sự kiện, hiện tượng lịch sử; đánh giá giải thích các sự kiện, hiện
tượng theo quan điểm lịch sử; vận dụng kiến thức lịch sử để hiểu biết các vấn đề đang
diễn ra…. Sử dụng SGK đảm bảo trình độ nhận thức của HS sẽ giúp các em có điều kiện
nỗ lực cố gắng vươn lên trong học tập, cảm thấy việc học không quá khó để không thể
thực hiện, cũng không phải quá dễ để dễ dàng vượt qua.
3.1.4. Đảm bảo sự đa dạng, linh hoạt của các phƣơng pháp, kỹ thuật dạy học
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn ản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phư ng
pháp dạ và học theo hướng hiện đại; phát hu tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ má móc. Tập trung dạ cách học, cách nghĩ, khu ến khích tự học, tạo c sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển t học
chủ yếu trên lớp sang tổ chức h nh thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và tru ền
64
thông trong dạ và học”3
. Cho nên, ên cạnh việc cải tiến phương pháp SGK theo truyền
thống, GV cần tăng cường sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực như
dạy học theo dự án, sơ đồ tư duy, khăn trải àn, kỹ thuật XYZ, 5W1H, KWL, động
não…. Các phương pháp, kỹ thuật dạy và học tích cực này hướng tới tăng cường năng
lực HS, tạo điều kiện phân hóa trình độ, đáp ứng các phong cách học, phát huy tối đa khả
năng của người học, đảm bảo cho các em không những “học sâu” mà còn học “thoải mái”
các kiến thức có trong SGK. Qua đó hình thành ở các em các năng lực chung và năng lực
riêng của bộ môn, đồng thời khuyến khích GV tìm tòi sáng tạo, linh hoạt trong áp dụng
các phương pháp phù hợp với nội dung ài học, trình độ của HS và ối cảnh của địa
phương. Để làm được việc đó, đòi hỏi người GV phải vừa giỏi về kiến thức chuyên môn,
vừa thuần thục về kỹ năng sư phạm.
3.2 CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA THEO HƢỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
3.2.1. Nhóm biện pháp sử dụng SGK để xây dựng kế hoạch dạy học
3.2.1.1. Sử dụng SGK để ác định mục tiêu bài học
Mục tiêu là cái đích cần phải đạt tới sau mỗi ài học lịch sử do chính GV đề ra để
định hướng hoạt động dạy học. Bất kỳ một hoạt động nào cũng cần đề ra mục tiêu. Nhờ
xác định mục tiêu nên hoạt động dạy học mới có hướng và là căn cứ để đánh giá kết quả
ài dạy học của giáo viên. Mục tiêu của một ài học lịch sử được thể hiện trên 4 mặt:
- Về kiến thức: Giáo viên nghiên cứu kỹ nội dung ài viết trong SGK, hướng dẫn
của sách giáo viên để tìm nội dung chính của ài học, xác định kiến thức cơ ản, mức độ
và phương pháp truyền thụ thích hợp.
- Về phát triển: Dựa vào danh mục những kỹ năng quy định trong chương trình
lịch sử mỗi lớp, đặc điểm trình độ HS, khả năng của nội dung ài học mà xác định cụ thể.
- Về bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm: Được xác định căn cứ vào nhiệm vụ giáo dục
chung của khóa trình và nội dung cụ thể của ài. Không nên xác định mục tiêu giáo dục
một cách chung chung, giáo điều, ài nào cũng lặp lại công thức “giáo dục lòng yêu
3
NQ 29/2013
65
nước, tự hào dân tộc”.
- Về định hướng phát triển năng lực: Ngoài năng lực chung, GV cần phải xác định
các năng lực riêng của bộ môn Lịch sử được thể hiện trong ài học.
Tổng hợp các yêu cầu trên, chúng ta xác định một cách toàn diện cụ thể mục tiêu
ài học. Khi viết mục tiêu GV cần chú ý:
- Mục tiêu đề ra có thực hiện được không? Có phù hợp với lý luận dạy học hiện
đại theo xu hướng đổi mới phương pháp dạy học không?
- Mục tiêu nêu ra có gây sự hiểu nhầm, hoặc chung chung, không r ràng?
- Mục tiêu nêu ra có trùng với mục tiêu của các ài học khác không?
- Phát iểu mục tiêu có chính xác, dễ hiểu không?
- Các thành phần nêu trong mục tiêu sắp xếp đã logic chưa?
* Sử dụng SGK trong việc ác định mục tiêu kiến thức
GV cần phải tiến hành nghiên cứu tên ài học, phần tóm tắt ài viết, tên đề mục và
nội dung ài học trong SGK để xác định kiến thức trọng tâm của ài. Từ đó, GV xác định
mức độ kiến thức HS cần đạt được theo các cấp độ mục tiêu nhận biết, mục tiêu hiểu,
mục tiêu vận dụng kiến thức…. GV cần chú ý, khi phát triển mục tiêu về kiến thức cần sử
dụng các động từ có thể đo lường được như “nêu được, tr nh bà được, liệt kê được, giải
thích được, chứng minh được, vận dụng được…”, chứ không phải nói chung chung là
“HS biết được, HS hiểu được…”.
Ví dụ: Sử dụng SGK để xác định mục tiêu kiến thức Bài 20: Cuộc kháng chiến
toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) (Tiết 1). Học xong ài này HS
giải quyết được các vấn đề sau:
- Trình ày được âm mưu của Pháp – Mĩ trong kế hoạch Nava.
- Trình ày nét chính về diễn biến của cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân
1953-1954 đối với cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Rút ra nhận xét về ý nghĩa cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953-1954.
* Sử dụng SGK trong việc ác định mục tiêu kỹ năng
Khi xác định mục tiêu, GV không chỉ xác định nội dung mà HS sẽ học cái gì, ở
mức độ nào mà điều quan trọng là GV hướng dẫn HS cách học như thế nào, rèn luyện và
66
phát triển những kĩ năng học tập nào. Xây dựng mục tiêu kĩ năng của ài học tức là trả
lời cho câu hỏi “Sau khi kết thúc bài học, HS có khả năng làm được điều g ?”. Cùng với
việc căn cứ vào mức độ cần đạt của chương trình lịch sử, đặc điểm trình độ HS, GV
nghiên cứu nội dung cụ thể của ài học trong SGK để xác định các kĩ năng cần phát triển
cho HS. Thông qua việc sử dụng SGK, GV phân tích nội dung phần cơ chế sư phạm, từ
đó rút ra mục tiêu kĩ năng ài học.
Ví dụ: Sử dụng SGK để xác định mục tiêu kỹ năng cần đạt Bài 20: Cuộc kháng
chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) (Tiết 1)
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, đánh giá, tìm nguyên nhân và ý nghĩa của các sự kiện
lịch sử.
- Củng cố kĩ năng khái quát, nhận định, đánh giá những nội dung lớn của lịch sử.
- Tiếp tục rèn luyện kĩ năng sử dụng lược đồ, tranh, ảnh lịch sử để tự nhận thức
lịch sử.
- Bồi dưỡng kĩ năng sử dụng các tư liệu tham khảo để làm sâu sắc thêm nhận thức
lịch sử.
* Sử dụng SGK trong việc ác định mục tiêu thái độ
Nội dung kiến thức SGK có tác dụng rất lớn trong việc định hướng thái độ của
HS. Tất cả những sự kiện, hiện tượng lịch sử được trình ày trong SGK đều xuất phát từ
quan điểm sử học của chủ nghĩa Mác – Lênin và quan điểm của Đảng nên có tác dụng tốt
trong việc ồi dưỡng cho HS thế giới quan khoa học. Những tư liệu sinh động trong SGK
về những con người thật, sự kiện cụ thể sẽ khơi dậy ở HS xúc cảm lịch sử (khâm phục,
đồng tình, ngưỡng mộ hay phản đối…) là cơ sở để giáo dục tình cảm, đạo đức đúng đắn
cho các em. Chính nội dung súc tích, sinh động của SGK còn kích thích niềm say mê,
ham học hỏi của các em. Nội dung giáo dục tư tưởng, tình cảm cho HS cần xuất phát từ
những kiến thức vốn có trong ài viết SGK, đồng thời căn cứ vào hệ thống các phẩm chất
của HS.
Ví dụ: Sử dụng SGK để xác định mục tiêu thái độ cần đạt Bài 20: Cuộc kháng
chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) (Tiết 1)
67
- Khắc sâu niềm tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ đối với sự nghiệp
kháng chiến, xây dựng Tổ quốc.
- Biết quý trọng và tự hào với những chiến thắng to lớn về các mặt của cuộc kháng
chiến chống Pháp.
* Sử dụng SGK trong việc ác định định hướng phát triển năng lực
Trên cơ sở a mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ, SGK từng ước hình thành và phát
triển cho HS các năng lực chung và năng lực ộ môn. Trên cơ sở mục tiêu về kiến thức,
kỹ năng và thái độ, GV lựa chọn và khái quát thành mục tiêu định hướng phát triển năng
lực cho HS.
Ví dụ: Sử dụng SGK để xác định định hướng phát triển năng lực cần đạt trong Bài
20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) (Tiết 1).
- Năng lực tái hiện và trình ày lịch sử.
- Năng lực giải thích lịch sử.
- Năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu lịch sử.
3.2.1.2. Sử dụng SGK để ác định kiến thức của bài học
Ở trường THPT, do thời gian một tiết có hạn nhưng SGK Lịch sử lại có dung
lượng kiến thức lớn, nếu GV cố gắng giảng hết tất cả các nội dung thường dẫn đến hiện
tượng “cháy giáo án”, hết tiết mà vẫn chưa hết ài. Điều này một mặt làm cho việc học
trở nên nặng nề, quá tải đối với HS, vì các em phải dung nạp khối lượng kiến thức lớn
trong một thời gian ngắn; mặt khác cũng không tạo hứng thú học tập cho các em, vì ài
giảng của GV giống nguyên xi như nội dung của SGK. Cho nên GV phải dựa vào kiến
thức SGK, chuẩn kiến thức, kỹ năng để xác định các loại kiến thức: Kiến thức lịch sử cơ
bản, kiến thức lịch sử không cơ ản, kiến thức bổ sung cho nội dung SGK.
Qua kết quả nghiên cứu trong nhiều năm, Tiến sĩ N.G Đai-ri đã đưa ra một sơ đồ
phản ánh mối quan hệ giữa nội dung SGK và nội dung ài giảng của GV:
68
- Nội dung ô số (1): Chỉ nội dung có trong SGK, GV không đưa ra giải thích trong
giờ học, mà được giao cho HS tự học. Đó là những kiến thức lịch sử không cơ ản,
những kiến thức lịch sử cơ ản nhưng dễ, HS có thể tự học, nhưng nội dung kiến thức
giảm tải…
- Nội dung ô số (2): Chỉ phần nội dung vừa có trong SGK vừa có trong ài giảng
của GV. Đó là những vấn đề chủ yếu nhất, cơ ản nhất được GV trình ày kỹ ở trên lớp
và hướng dẫn HS về nhà tự học. Việc lĩnh hội những kiến thức ấy một cách sâu sắc và
vững chắc là nhiệm vụ hàng đầu của HS.
- Nội dung ô số (3): Chỉ phần tài liệu giảng dạy không có trong SGK, nhưng có
trong ài giảng của GV ở trên lớp. GV đưa phần này vào nhằm nâng cao tính khoa học,
sự trong sáng, tính vừa sức của SGK. Nội dung kiến thức của ô này là tri thức lịch sử địa
phương, tài liệu tham khảo và các loại đồ dùng trực quan để cụ thể hóa, làm r kiến thức
ở ô số (2) làm cho ài giảng trở nên sinh động chứ không phải là phần kiến thức cộng
thêm vào để làm nặng nề ài học.
Sử dụng sơ đồ Đairi để xác định các loại kiến thức sẽ giúp cho GV tránh được hai
xu hướng vẫn thường xãy ra là giảng thoát ly SGK và lặp lại nguyên văn ài viết của
SGK. Giải quyết tốt mối tương quan giữa nội dung ài viết của SGK với nội dung ài
giảng của GV sẽ giúp chúng ta nâng cao hiệu quả ài học, để phát triển năng lực cho HS.
* Xác định kiến thức lịch sử cơ bản
“Kiến thức l ch s c bản là kiến thức tối ưu, cần thiết cho việc hiểu biết của học
sinh về l ch s (thế giới và dân tộc , nó gồm các bộ phận: sự kiện l ch s , các niên đại, đ a
1
2
2
3
Nội dung của SGK
Nội dung bài giảng của GV
69
danh l ch s , tên nhân vật l ch s , các biểu tượng, khái niệm l ch s , các qu luật, ngu ên
lý, phư ng pháp học tập, vận dụng kiến thức”4
[45, tr. 83]. Đây là cơ sở để HS biết được
bản chất của các sự hiện, hiện tượng lịch sử, hiểu được nội dung cơ ản của ài học. Để
xác định kiến thức cơ ản, trọng tâm của ài học, GV dựa vào một số thành tố sau đây của
SGK:
- Nội dung bài viết của SGK: Đây là nội dung cơ ản của chương trình được
trình ày ngắn gọn trong một số trang cho mỗi tiết học mà HS phải nghiên cứu, nắm
vững. Bài viết trong SGK được chia thành những mục nhỏ, liên quan chặt chẽ với nhau.
Tuy nhiên, kiến thức lịch sử cơ ản không dàn đều trong tất cả các mục. Do đó, GV cần
đọc lướt qua các mục của một ài học, sau đó đọc kỹ từng mục để xác định và lựa chọn
kiến thức cơ ản.
- Cơ chế sƣ phạm của SGK:
+ Tên của bài học: Tên của ài học trong SGK thường ngắn gọn, súc tích nhưng
phản ánh nội dung kiến thức trọng tâm. Đọc kỹ tên ài học cũng giúp cho GV có thể xác
định từ khóa trung tâm, tức là đối tượng cần nghiên cứu của ài học.
+ Phần tóm tắt bài viết: Nhiệm vụ của phần tóm tắt ài viết là trình ày những
kiến thức cơ ản, trọng tâm nhất của ài học. Cho nên, đây là cơ sở quan trọng giúp GV
dễ dàng xác định kiến thức cơ ản của ài.
+ Phần chữ nhỏ trong mỗi mục: Đây thường là tài liệu tham khảo để giải thích
các thuật ngữ, khái niệm quan trọng, cụ thể hóa những kiến thức lịch sử quan trọng nhất
hoặc mở rộng nội dung của ài viết.
+ Kênh hình trong SGK: Hệ thống kênh hình không chỉ làm cho SGK phong
phú, sinh động mà còn là một nguồn kiến thức, một bộ phận không thể tách rời của nội
dung ài viết. Ở một ý nghĩa nào đó, kênh hình đôi lúc còn thay thế kênh chữ, góp phần
quan trọng vào việc tạo biểu tượng, cụ thể hóa các sự kiện, khắc phục tình trạng hiện đại
hóa lịch sử, nâng cao chất lượng giáo dục, gây hứng thú học tập cho HS.
+ Các câu hỏi, bài tập trong SGK (ở cuối mỗi mục và cuối bài): Nguyên tắc đặt
câu hỏi trong iên soạn SGK cũng như trong giờ học lịch sử chỉ nhằm vào kiến thức cơ
4
PPDHLS , tập 2
70
bản. Câu hỏi ở cuối tiểu mục thường là câu hỏi tái hiện hoặc phát hiện để làm r kiến
thức cơ ản của từng tiểu mục, còn câu hỏi cuối ài là câu hỏi phát hiện để củng cố toàn
ài. Cho nên, hệ thống câu hỏi, ài tập trong SGK cũng là một gợi ý cho GV trong việc
xác định các kiến thức lịch sử cơ ản.
* Xác định kiến thức HS tự học
Theo Đairi, GV không nên tuân thủ một cách máy móc nội dung SGK, mà có thể
tinh giản bớt một phần nội dung kiến thức giảng dạy trên lớp để hướng dẫn HS tự học ở
nhà, dành thời gian ở trên lớp đi sâu những kiến thức khó, đưa thêm tài liệu làm sinh
động nội dung ài học. Những nội dung kiến thức GV có thể hướng dẫn HS tự học trong
DHLS ở trường THPT là:
- Những nội dung kiến thức lịch sử không cơ ản.
- Những nội dung kiến thức cơ ản nhưng dễ, HS có thể tự học.
- Những nội dung kiến thức “hướng dẫn HS đọc thêm”.
Để xác định nội dung tự học, đầu tiên GV nghiên cứu chương trình giảm tải, để
chọn lọc ra những nội dung không dạy, nội dung hướng dẫn HS đọc thêm. Sau đó, GV
đối chiếu kiến thức của từng mục với hướng dẫn chuẩn kiến thức, kỹ năng để xác định
những kiến thức không cơ ản, những kiến thức cơ ản những dễ, HS có thể tự học ở
nhà. Tuy nhiên, đối với các lớp khác nhau, nhận thức của HS cũng khác nhau nên GV
cần phải dựa vào mặt bằng trình độ chung của HS để những kiến thức cơ ản những dễ.
* Xác định nguồn tài liệu bổ sung cho nội dung SGK
Trong dạy học lịch sử nói chung và dạy học lịch sử Việt Nam từ 1945 đến 1954
nói riêng, vấn đề đặt ra là GV phải làm gì để khai thác triệt để nội dung chính của SGK,
giúp HS nắm được kiến thức cơ ản, nhưng tiết học lại sinh động, giàu hình ảnh, thu hút
hứng thú học tập của các em. Để làm được điều đó, GV cần phải sử dụng nhiều loại tài
liệu ngoài SGK: “ iệc bổ sung SGK và cụ thể hoá những luận điểm chung trong nội
dung SGK không những làm cho bài giảng thêm dễ hiểu h n mà còn tạo cho nó có tính
hấp dẫn, cảm xúc và động viên được tính tư du của HS”5
. Nguồn tài liệu trong dạy học
lịch sử rất phong phú và đa dạng như tài liệu thành văn, tài liệu truyền miệng đồ dùng
5
Kharlamôp I.F (1978), Phát hu tính tích cực học tập của học sinh như thế nào, NXB Giáo dục, Hà Nội, tr.72
71
trực quan, tài liệu ngôn ngữ, tài liệu dân tộc học… GV cần nghiên cứu nội dung SGK để
xác định những kiến thức cần được khai thác, làm r ởi các nguồn tài liệu, giúp HS hiểu
sâu sắc hơn về lịch sử.
Ví dụ: GV dựa vào SGK để xác định các loại kiến thức của Mục II.1. Cuộc Tiến
công chiến lƣợc Đông - Xuân 1953 – 1954, Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc
chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954).
* Kiến thức lịch sử cơ bản
a. Chủ trƣơng, kế hoạch quân sự Đông - Xuân 1953 – 1954 của ta.
- Cuối tháng 9/1953, Bộ Chính trị họp àn kế hoạch quân sự trong Đông Xuân
1953 - 1954.
- Nhiệm vụ: tiêu diệt địch là chính.
- Phương hướng chiến lược: Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào
những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt sinh lực
địch, giải phóng đất đai, uộc chúng phải phân tán lực lượng, tạo điều kiện thuận lợi để ta
tiêu diệt địch.
b. Diễn biến:
- Nava tập trung ở đồng ằng Bắc ộ 44 tiểu đoàn cơ động - tập trung quân thứ
nhất.
- Ngày 10/12/1953, chủ lực ta tiến công Lai Châu, giải phóng toàn ộ thị xã (trừ
Điện Biên) Na-va uộc phải đưa 6 tiểu đoàn cơ động tăng cường Điện Biên Phủ. Điện
Biên Phủ thành nơi tập trung quân thứ hai của Pháp.
- Tháng 12/1953, liên quân Lào - Việt tiến công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt,
uy hiếp Xa-van-na-khet và Xê-nô. Na-va uộc phải tăng viện cho Xê-nô. Xê-nô trở thành
nơi tập trung quân thứ a của Pháp.
- Tháng 01/1954, liên quân Lào - Việt tiến công Thượng Lào, giải phóng lưu vực
sông Nậm Hu và toàn tỉnh Phong Xa-lì. Na-va đưa quân từ đồng ằng Bắc Bộ tăng cường
cho Luông Pha- ang và Mường Sài. Luông Pha- ang và Mường Sài thành nơi tập
trung quân thứ tư của Pháp.
72
- Tháng 02/1954, ta tiến công Bắc Tây Nguyên, giải phóng Kon Tum, uy hiệp
Plây-cu. Pháp uộc phải tăng cường lực lượng cho Plây Cu và Plây cu trở thành nơi tập
trung quân thứ năm.
- Phối hợp với mặt trận chính, ở vùng sau lưng địch, phong trào du kích phát triển
mạnh ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Bình - Trị - Thiên, đồng ằng Bắc Bộ…
c. Ýnghĩa
- Kế hoạch Nava ước đầu phá sản, Pháp ị phân tán làm 5 nơi.
- Chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho ta mở cuộc tiến công quyết định vào Điện
Biên Phủ.
* Kiến thức lịch sử không cơ bản: Không có
* Kiến thức bổ sung cho SGK: Tài liệu về chủ trương của Đảng trong cuộc Tiến
công chiến lược Đông - Xuân 1953 – 1954
3.2.1.3. Sử dụng SGK để lựa chọn phương pháp, kỹ thuật DH
Nội dung kiến thức lịch sử rất phong phú và đa dạng, mỗi phương pháp chỉ giải quyết
được một nội dung nào đó, cho nên, GV cần phối hợp nhuần nhuyễn các PPDH khác nhau.
Sự phối hợp các phương pháp, kỹ thuật dạy học trong một ài phải ắt đầu từ sự phân
tích nội dung ài học qua nghiên cứu SGK: Loại ài học về chính trị - xã hội (Phương
pháp giải thích, phân tích, so sánh, đồ dùng trực quan), loại ài học về kinh tế (phân tích,
so sánh, sử dụng đồ dùng trực quan), loại ài học về văn hóa (miêu tả, so sánh, sử dụng
đồ dùng trực quan), loại ài học về cuộc chiến tranh, cách mạng (tường thuật, miêu tả, sử
dụng đồ dùng trực quan)….
Ví dụ: Trên cơ sở kiến thức cơ ản đã xác định, khi giảng dạy Mục II.1. Cuộc
Tiến công chiến lƣợc Đông - Xuân 1953 – 1954, Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc
chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954), GV có thể sử dụng các phương pháp, kỹ
thuật sau:
- Hướng dẫn HS sử dụng kỹ thuật công não nghiên cứu tài liệu để trả lời câu hỏi:
sao Đảng và Chủ t ch Hồ Chí Minh chủ trư ng mở cuộc Tiến công chiến lược Đông -
Xuân 1953 – 1954?
73
- Sử dụng lược đồ, niên iểu kết hợp với tường thuật để trình ày diễn biến cuộc
Tiến công chiến lƣợc Đông - Xuân 1953 – 1954?
3.2.1.4. Sử dụng SGK để lựa chọn hình thức dạy học
GV sử dụng SGK không chỉ để xác định nội dung, phương tiện, phương pháp dạy
học mà còn phải lựa chọn hình thức dạy học hợp lý. Hình thức tổ chức dạy học là hình
thức vận động của nội dung dạy học cụ thể trong không gian, địa điểm và những điều
kiện xác định nhằm thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu dạy học. Đối với những nội dung
không quá khó, nhưng một cá nhân không thể giải quyết thấu đáo thì có thể tổ chức làm
việc theo nhóm nhỏ. Những nội dung cần cung cấp cho cả lớp, để tiết kiệm thời gian, GV
tổ chức dạy học cả lớp. Nhưng “cả lớp là một nhóm” chỉ nên sử dụng hạn chế, với thời
gian ngắn để giải quyết một vấn đề cần thiết, vì đây là hình thức tổ chức dạy học ít phát
huy được tính tích cực học tập của nhiều HS và tạo sự ỷ lại của một bộ phận HS trong
lớp. Nhìn chung, trong một tiết lên lớp, các hình thức tổ chức dạy học cần đa dạng, phối
hợp chặt chẽ để học sinh vừa có thể bộc lộ được tính tích cực cá nhân, vừa học bạn, vừa
học thầy.
3.2.2. Nhóm biện pháp sử dụng SGK Lịch sử ở trên lớp theo hƣớng phát triển năng
lực HS
3.2.2.1. Tổ chức HS khai thác bài viết trong SGK
* Tổ chức HS đọc tìm ý chính và t m tắt bài viết SGK
Trong quá trình lên lớp, GV không trình ày lại nguyên xi SGK, mà phải vận dụng
sơ đồ Đairi theo nguyên tắc “chỗ nào tự trẻ em có thể nói lên được th G phải im
lặng”6
. Những nội dung ít phức tạp, không cơ ản, dễ hiểu, GV có thể hướng dẫn HS đọc
và tóm tắt lại nội dung của SGK để tự học. Tóm tắt là một kỹ năng hữu ích, giúp cho HS
ghi nhớ kiến thức một cách cô đọng, vững chắc. Trước hết, HS đọc nội dung trong SGK,
liệt kê các ý cốt l i, lược ỏ những ý phụ, những từ ngữ không quan trọng, lựa chọn
những từ ngữ ao quát thay thế những từ ngữ diễn đạt cụ thể trong SGK. Trên cơ sở đó,
các em tổng hợp các ý chính trong SGK để thành những ý chung nhất. Bản tóm tắt nội
dung SGK phải phản ánh được nội dung cơ ản của ài học, nên sử dụng ngôn ngữ của
6
Kharlamôp I.F (1978), Phát hu tính tích cực học tập của học sinh như thế nào, NXB Giáo dục, Hà Nội, tr.79.
74
cá nhân nhưng không làm sai lệch kiến thức trọng tâm. Sau khi tóm tắt, HS có thể trình
ày hoặc thể hiện dưới dạng sơ đồ, ản đồ tư duy, niên iểu…
Trong “Các phư ng pháp dạy học hiệu quả”, các tác giả Robert J.Mazano, Debra
J.Pickering, Jane E.Pollock đã giới thiệu phương pháp tóm tắt do Brown, Campion và
Dây (1981) đưa ra gọi là phư ng pháp tóm tắt các bước. Phương pháp này đưa ra các
ước cơ ản để làm ra một bảng tóm tắt, đó là:
- Bỏ đi những thông tin phụ hoặc không cần thiết đối với việc hiểu văn ản.
- Bỏ đi những thông tin lặp.
- Thay thế những thuật ngữ tổng quát do một danh sách (ví dụ: sử dụng danh từ
chung để thay thế cho việc liệt kê các danh từ riêng). 7
Sau khi tóm tắt nội dung kiến thức SGK, GV nên hướng dẫn HS phương pháp ghi
ý chính. Theo các nhà giáo dục: “Ghi chép ngu ên văn có lẽ là cách ghi chép kém hiệu
quả nhất”8
, bởi các em không phát triển được kỹ năng phân tích, tổng hợp thông tin. Để
tìm ý chính có hiệu quả, HS phải xác định được cái gì là quan trọng nhất, sau đó diễn đạt
thông tin quan trọng ấy thành dạng cô đọng, có cấu trúc đơn giản, dễ hiểu. Trong quá
trình sử dụng SGK, việc tóm tắt nội dung, xác định ý chính là nhiệm vụ quan trọng, giúp
HS tìm ra kiến thức để giải quyết các câu hỏi, ài tập nhận thức của GV.
Ví dụ: Khi dạy Mục II.1, Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân
Pháp kết thúc (1953 – 1954), GV có thể yêu cầu HS nghiên cứu lược đồ Hình… và tóm
tắt nội dung SGK để vẽ sơ đồ tư duy hoặc niên iểu về diễn biến của cuộc Tiến công
chiến lƣợc Đông - Xuân 1953 – 1954.
Niên biểu về cuộc tiến công chiến lƣợc Đông- Xuân
1953-1954
Cuộc tiến công chiến lƣợc Đông- Xuân 1953-1954
Thời gian 10/12/1953 Đầu tháng Cuối tháng Đầu tháng
7
Robert J.Mazano, Debra J.Pickering, Jane E.Pollock (Người dịch: Nguyễn Hữu Châu) (2016), Các phư ng pháp
dạ học hiệu quả, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, tr.44.
8
Ro ert J.Mazano, De ra J.Pickering, Jane E.Pollock (Người dịch: Nguyễn Hữu Châu) (2016), Các phư ng pháp
dạ học hiệu quả, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, tr.56.
75
12/1953 1/1954 2/1954
Hướng
tiến công
của quân
ta
Thị xã Lai Châu Trung Lào Thượng Lào Bắc Tây
Nguyên
Nơi địch
phân tán
và tập
trung binh
lực
Điện Biên Phủ
(Trở thành nơi
tập trung binh
lực thứ 2 của
Pháp sau đồng
bằng Bắc Bộ)
Xê-nô (Trở
thành nơi tập
trung binh
lực thứ 3 của
Pháp
Luôngphabang
và Mường Sài
(Trở thành nơi
tập trung binh
lực thứ 4 của
Pháp)
Plâyku (Trở
thành nơi tập
trung binh lực
thứ 5 của
Pháp)
* Sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập giúp HS khai thác nội dung bài viết
Trong dạy học lịch sử, hệ thống câu hỏi, ài tập của GV có vai trò quan trọng, là
một trong những yếu tố quyết định chất lượng lĩnh hội kiến thức của HS, đồng thời thể
hiện GV có iết cách hướng dẫn HS khai thác nội dung SGK hay không? Câu hỏi, ài tập
phải phải được diễn đạt chính xác, r ràng, dễ hiểu, tập trung vào nội dung cơ ản của ài
học, đảm bảo tính hệ thống, tính vừa sức đối với HS. GV có thể sử dụng câu hỏi, ài tập
lịch sử trong SGK hoặc tự thiết kế để có thể phát triển được nhiều năng lực của HS và
giúp ài học sinh động hơn.
Ví dụ: Khi dạy học ài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp
kết thúc (1953 – 1954). Mục II.2. Chiến dịch Điện Biên Phủ (SGK Lịch sử 12, Chương
trình chuẩn), GV có thể sử dụng câu hỏi trong SGK hoặc tự thiết kế câu hỏi để phát triển
các năng lực khác nhau như:
- Để giúp HS iết về các sự kiện, nhân vật, địa danh, số liệu…,GV sử dụng các
câu hỏi ở mức độ “nhận biết”: Trình ày, liệt kê, miêu tả, tường thuật….Với những câu
hỏi này, HS sẽ được phát triển năng lực tái hiện và trình ày lịch sử, năng lực nhận diện
và sử dụng tư liệu lịch sử…
76
Ví dụ:
+ Em hã tr nh bà diễn biến về chiến d ch Điện Biên Phủ?
+ Dựa vào lược đồ và kiến thức SGK, em hã tường thuật lại chiến d ch Điện Biên
Phủ?
- Để giúp HS hiểu được bản chất của các sự kiện, hiện tượng lịch sử; giải thích các
sự kiện, hiện tượng theo quan điểm lịch sử; xác định mối liên hệ logic của các sự kiện,
hiện tượng lịch sử…, GV sử dụng các câu hỏi ở mức độ “thông hiểu”: Tại sao, vì sao, so
sánh, phân tích…. Với những câu hỏi này, HS sẽ được phát triển năng lực giải thích lịch
sử.
Ví dụ:
+ sao Đảng và Chủ t ch Hồ Chí Minh chủ trư ng mở cuộc Tiến công chiến lược
Đông - Xuân 1953 – 1954?
+ Tại sao nói: Chiến thắng Điện Biên Phủ là thắng lợi quân sự lớn nhất của ta
trong kháng chiến chống Pháp và là thắng lợi quyết đ nh buộc thực dân Pháp phải ký
Hiệp đ nh Gi nev năm 1 54, chấm dứt chiến tranh xâm lược Đông Dư ng.
- Để giúp HS đưa ra các nhận xét, ý kiến, nhận định của mình về các sự kiện, hiện
tượng, nhân vật lịch sử …, GV sử dụng các câu hỏi ở mức độ “đánh giá”: Nhận xét, đánh
giá, theo ý kiến của em….Với những câu hỏi này, HS sẽ được phát triển năng lực đánh
giá lịch sử.
Ví dụ:
+ Em hã đánh giá về vai trò của Đại tướng õ Ngu ên Giáp trong chiến d ch
Điên Biên Phủ?
- Để giúp HS kết nối quá khứ lịch sử với hiện tại, vận dụng kiến thức lịch sử
để lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống. Từ đó, các em có khả năng tự tìm hiểu
những vấn đề lịch sử, xã hội, phát triển năng lực sáng tạo, có khả năng tiếp cận và xử lí
thông tin từ những nguồn khác nhau, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt đời …, GV
sử dụng các câu hỏi ở mức độ “vận dụng cao”: Liên hệ, làm thế nào để giải quyết…. Với
những câu hỏi này, HS sẽ được phát triển năng lực vận dụng ài học lịch sử vào thực
tiễn.
77
Ví dụ:
+ Để đạt được kết quả tốt trong học tập, em cần phát hu phẩm chất tốt đẹp nào
của người lính Điện Biên năm xưa?
Trong DHLS, câu hỏi có mang lại hiệu quả học tập hay không, ngoài việc chú ý
tới nội dung, cách thức đặt câu hỏi, GV cần phải quan tâm đến cách ứng xử khi đưa ra
câu hỏi. Cách ứng xử của GV có thể thúc đẩy sự tham gia, hứng thú tích cực học tập của
HS, làm cho giờ học trở nên sôi nổi, sinh động, hiệu quả, cũng có thể khiến không khí lớp
học trở nên căng thẳng, HS chán nản, giờ học không hiệu quả. GV nên sử dụng một số kỹ
năng ứng sử khi đưa ra câu hỏi để thúc đẩy tính tích cực, thu hút sự tham gia của HS vào
quá trình học tập sau đây:
- Dừng lại khi đặt câu hỏi để HS có suy nghĩ, đưa ra các câu trả lời tốt hơn, hoàn
chỉnh hơn. Cách thức tiến hành:
+ Sau khi đưa ra câu hỏi, GV dừng lại 3 – 5 giây – “thời gian chờ đợi” để HS suy
nghĩ trả lời.
+ Chỉ định một HS trả lời ngay sau “thời gian chờ đợi”.
- Tích cực hóa tất cả HS nhằm tăng cường sự tham gia của HS trong quá trình học
tập, tạo sự công ằng trong lớp học. Cách tiến hành:
+ GV chuẩn ị trước câu hỏi và nói cho HS: Các em sẽ được lần lượt trả lời câu
hỏi.
+ Tạo cơ hội cho tất cả HS được phát iểu ý kiến (cả HS tích cực và HS thụ động).
+ Tránh tập trung vào một cá nhân tích cực.
+ Có thể cho một HS được phát triển vài lần (khuyến khích các HS thụ động).
- Phân phối câu hỏi cho cả lớp nhằm tăng cường sự tham gia của HS, giảm “thời
gian nói của GV”, thay đổi khuôn mẫu “hỏi – trả lời”. Cách thức tiến hành:
+ GV cần chuẩn ị trước hệ thống câu hỏi nhằm phát triển nhiều năng lực khác
nhau của HS.
+ Khi hỏi HS, trong trường hợp là câu hỏi khó, GV nên đưa ra những gợi ý nhỏ.
+ Khi chỉ định HS trả lời, GV có thể sử dụng cử chỉ, điệu ộ mang tính động viên,
khuyến khích, tránh mệnh lệnh cứng nhắc, áp đặt tâm lý căng thẳng.
78
+ GV cần hỏi nhiều HS, chú ý những HS thụ động và các HS ngồi khuất phía sau
lớp, cố gắng để thu hút tất cả mọi HS được tham gia, “không ỏ rơi” em nào.
3.2.2.2. Hướng d n HS khai thác kênh hình trong SGK
Kênh hình trong SGK lịch sử gồm nhiều loại: bản đồ, sơ đồ, hình vẽ, tranh ảnh
lịch sử… không chỉ minh họa, làm cơ sở cho việc tạo biểu tượng lịch sử mà còn là một
nguồn cung cấp kiến thức cho HS. Sự phong phú, đa dạng của kênh hình trong SGK đòi
hỏi GV khi sử dụng phải linh hoạt, sáng tạo.
Đối với kênh hình được trình ày với tư cách để minh họa cho kênh chữ thì việc
sử dụng chúng cũng chỉ dừng lại ở việc minh họa nhằm làm cho nội dung ài giảng sinh
động, phong phú, hấp dẫn hơn. Khi sử dụng những kênh hình loại này, GV cần chú ý:
- Không đặt vấn đề bằng các câu hỏi gợi mở để HS giải quyết vấn đề
- Không nên cho HS đứng lên thuyết trình về nội dung của kênh hình đó, vì vượt
quá sức của các em.
- Không sử dụng loại này trong củng cố ài hay trong kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của HS.
GV có thể giao nhiệm vụ cho HS về nhà tìm hiểu trước nội dung của chúng để các
em có iểu tượng an đầu về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử… thể hiện trong
kênh hình. Tuy nhiên, đây là một việc làm khó khăn đối với HS vì việc tìm kiếm tài liệu
không phải dễ dàng, nhất là đối với HS vùng nông thôn, miền núi. Do vậy, khi giao
nhiệm vụ cho HS, GV phải tùy vào từng điều kiện, hoàn cảnh học tập của HS để vận
dụng cho phù hợp.
Đối với những kênh hình được trình ày với tư cách là nguồn cung cấp thông tin,
kiến thức cho HS thùi GV phải xác định r nội dung lịch sử được phản ánh và phương
pháp sẽ sử dụng chúng trong từng ài cụ thể. Thông thường, GV hướng dẫn HS quan sát
(đầu tiên là quan sát tổng thể rồi mới quan sát chi tiết) kết hợp với miêu tả, phân tích,
đàm thoại thông qua hệ thống câu hỏi gợi mở để HS rút ra được những kết luận. Ở đây,
khi HS tìm hiểu nội dung kênh hình qua các câu hỏi gợi mở, GV có thể tổ chức cho các
em làm việc cá nhân hoặc theo nhóm hoặc toàn lớp.
79
Ví dụ: khi sử dụng SGK chuẩn bị cho ài học bài 20: Cuộc kháng chiến toàn
quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954). Mục II.1. Cuộc tiến công chiến
lược Đông – Xuân 1953 - 1954 (SGK Lịch sử 12, Chương trình chuẩn). GV có thể sử
dụng “Lược đồ h nh thái chiến trường trong đông – xuân 1 53 – 1 54” nhằm khắc sâu
cho HS kiến thức về cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954.
Hình 53. Lƣợc đồ hình thái chiến trƣờng trong đông – xuân 1953 - 1954
Khi sử dụng, GV có thể giới thiệu khái quát lược đồ, các kí hiệu, hướng dẫn HS
quan sát và kết hợp SGK để tìm hiểu, thảo luận:
- Chủ trư ng chiến lược của ta trong đông – xuân 1 53 – 1954?
- Chủ trư ng đó được triển khai trên chiến trường như thế nào?
- Kết quả, ý nghĩa của cuộc Tiến công chiến lược đông – xuân 1 53 – 1954?
- Nhận xét về h nh thái chiến trường trong đông – xuân 1 53 – 1954?
Sau đó, GV nhận xét, chốt lại ý chính để HS có thể nắm vững và khắc sâu kiến
thức.
3.2.3. Nhóm biện pháp hƣớng d n HS sử dụng SGK Lịch sử ngoài giờ lên lớp theo
hƣớng phát triển năng lực HS
3.2.3.1. Hướng d n HS sử dụng SGK để chuẩn bị cho bài mới
80
Khi đọc trước SGK để chuẩn bị cho ài mới, chắc chắn HS không nhận thức được
hết nội dung của SGK, nhưng việc làm này lại rất cần thiết, giúp các em nắm bắt được bố
cục của ài học, hiểu trước những kiến thức đơn giản, dễ hiểu nhất, còn kiến thức, khái
niệm, thuật ngữ khó, chưa hiểu thì đánh dấu để đến giờ học tiếp tục hoàn thiện. Việc HS
tự học trước một phần nội dung kiến thức dễ ở nhà giúp ở trên lớp GV có thêm thời gian
để đi sâu phân tích những kiến thức khó, mở rộng vốn hiểu biết cho HS.
GV có thể hướng dẫn HS sử dụng các kỹ thuật học tích cực để chuẩn bị ài mới
như sơ đồ tư duy, KWL…
Ví dụ: HS sử dụng sơ đồ tư duy để chuẩn bị bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc
chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) (SGK Lịch sử 12, Chương trình chuẩn)
(Tiết 1).
Sơ đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong việc học tập ở trường phổ thông. Vì chỉ
sử dụng từ khóa nên kiến thức được ghi chép cô đọng trong một trang giấy, mà không ỏ
sót ất kì thông tin quan trọng nào. Mặt khác, thay cho những từ ngữ đơn điệu, uồn tẻ,
Sơ đồ tư duy cho phép HS vận dụng trí tưởng tượng phong phú của mình, làm nổi ật ý
tưởng trọng tâm ằng màu sắc, kích cỡ, hình ảnh đa dạng, giúp ghi nhớ thông tin nhanh
chóng, việc chuẩn ị ài mới của các em trở nên dễ dàng, thú vị và đầy sáng tạo. Chính
vì vậy, GV cần hướng dẫn cho HS tự thiết kế sơ đồ tư duy để ghi ài trên lớp, chuẩn ị
ài mới. Khi thiết kế sơ đồ tư duy, HS cần lưu ý một số điểm để việc ghi nhớ dễ dàng
hơn:
- Lập sơ đồ tư duy theo chiều ngang của giấy sẽ ghi chép được nhiều hơn.
- Viết to, r ràng hoặc dùng chữ cái in hoa.
- Viết các chữ thể hiện ý tưởng quan trọng to hơn.
- Đặc iệt, HS có thể sử dụng các ký hiệu khác nhau để đánh dấu trên sơ đồ tư duy
như: Kiến thức thú vị (), kiến thức chưa hiểu (?), kiến thức đã hiểu (*), kiến thức cần
được mở rộng ()… Đây là những ký hiệu trực quan, có tác dụng nhắc nhở HS tập
trung vào các vấn đề đang quan tâm trong quá trình học tập ở trên lớp.
81
SƠ ĐỒ TƢ DUY CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP
KẾT THÖC 1953 - 1954
Hoặc GV có thể hướng dẫn HS sử dụng kỹ thuật KWL để chuẩn bị ài mới. Kỹ
thuật KWL do Donna Ogle giới thiệu năm 1986, vốn là một hình thức tổ chức dạy học
hoạt động đọc hiểu. HS bắt đầu bằng việc động não tất cả những gì các em đã iết về
chủ đề ài đọc. Thông tin này sẽ được ghi vào cột K (Know). Tiếp theo, các em sẽ liệt
kê các câu hỏi về những điều muốn biết thêm ở ài học này vào cột W (Want). Sau đó,
HS sẽ tìm kiếm thông tin để giải quyết câu hỏi và ghi ở cột L (Learn). Khi sử dụng kỹ
thuật KWL để chuẩn bị ài mới, HS chỉ sử dụng cột K (để ghi những nội dung đã hiểu)
và cột L (ghi những nội dung chưa hiểu, còn thắc mắc).
Ví dụ HS sử dụng kỹ thuật KWL để chuẩn bị ài bài 20: Cuộc kháng chiến toàn
quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) (SGK Lịch sử 12, Chương trình
chuẩn) Mục I.2 Chiến dịch Điện Biên Phủ.
HS có thể liệt kê những vấn đề lịch sử đã hiểu trong mục này vào cột K như:
82
- Chủ trương của Đảng khi mở chiến dịch Điện Biên Phủ?
- Diễn biến của chiến dịch Điện Biên Phủ?
- Ý nghĩa của chiến dịch Điện Biên Phủ?
Và liệt kê những vấn để chưa hiểu trong chiến dịch này. Có thể như?
- Tại sao, chiến dịch Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chứng động địa cầu”?
Chiến thắng quân và dân ta trong chiến dịch Điện Biên Phủ đã tác động như thế
nào đến phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới?
K (đã hiểu) W (chƣa hiểu, muốn biết thêm)
3.2.3.2. Hướng d n HS sử dụng SGK để sưu t m tư liệu LS
Hướng dẫn HS sưu tầm và sử dụng tài liệu GV tham khảo ở nhà là một trong những
biện pháp cần được đẩy mạnh vì tài liệu phục vụ cho việc học tập lịch sử rất phong phú và
đa dạng. Khi sưu tầm và sử dụng các nguồn tài liệu này, HS không chỉ rèn luyện kỹ năng
ghi chép và thu thập, xử lý thông tin, mà còn phát triển nhiều năng lực khác: quan sát, ghi
nhớ, hình dung, tưởng tượng, giải thích, đánh giá các sự kiện, hiện tượng lịch sử, giúp các
em hiểu sâu sắc nội dung SGK và mở rộng sự hiểu biết của mình. Mặt khác, hướng dẫn
HS sưu tầm và sử dụng các nguồn tài liệu còn phát triển cho HS năng lực như năng lực
nhận diện và sử dụng tài liệu, năng lực tái hiện và trình ày lịch sử…
Ví dụ: HS có thể sử dụng 5W1H để sưu tầm và trình ày tài liệu lịch sử. 5W1H là
kỹ thuật thường được dùng trong các trường hợp khi cần thêm ý tưởng mới, hoặc xem xét
nhiều khía cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tưởng để phát triển, làm cho kiến thức được tìm
tòi, đào sâu, mở rộng một cách có hệ thống. Sử dụng kỹ thuật 5W1H, GV hướng dẫn HS
đặt 6 câu hỏi: What (Cái gì?), Where (Ở đâu?), When (Khi nào?), Why (Tại sao?), Who
(Ai?), How (Như thế nào?).
83
Để chuẩn bị cho Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết
thúc (1953 – 1954), GV có thể hướng dẫn HS tìm hiểu chiến dịch Điện Biên Phủ ằng kỹ
thuật 5W1H, ức là các em phải trả lời các câu hỏi: Tại sao ta mở chiến dịch? Diễn ra khi
nào? Ở đâu? Ai là tổng chỉ huy? Diễn iến như thế nào? Ý nghĩa?
84
Hoặc GV có thể hướng dẫn HS sử dụng sơ đồ tư duy để sưu tầm tài liệu:
3.2.3.3. Hướng d n HS sử dụng SGK để tự học nội dung đọc thêm
Từ năm học 2011 - 2012, Bộ Giáo dục & Đào tạo an hành tài liệu hướng dẫn
thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học môn Lịch sử, cấp THPT (kèm theo công văn số
5842/BGD - ĐT - VP ngày 1/9/2011 của Bộ Giáo dục & Đào tạo). Mục đích của chủ
trương này là để việc dạy học phù hợp với chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình
WHEN:
Diễn ra khi nào?
CHIẾN DỊCH ĐIỆN BIÊN PHỦ
WHY: Tại sao ta
mở chiến dịch?
WHERE: Ở đâu?
HOW: Diễn biến
nhƣ thế nào?
WHO: Ai là tổng
chỉ huy?
WHAT: Ý
nghĩa?
85
giáo dục phổ thông, phù hợp với thời lượng dạy học và điều kiện thực tế của nhà trường,
góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục.
Nội dung dạy học được điều chỉnh theo nguyên tắc tinh giảm các nội dung trùng
lặp trong chương trình, SGK của nhiều môn học khác nhau: Những nội dung, ài tập, câu
hỏi trùng lặp có ở cả chương trình và SGK của lớp dưới và lớp trên do hạn chế của cách
xây dựng chương trình SGK theo quan điểm đồng tâm; những nội dung, ài tập, câu hỏi
trong SGK không thuộc nội dung của chương trình hoặc yêu cầu vận dụng kiến thức quá
sâu không phù hợp với trình độ nhận thức và tâm sinh lý lứa tuổi HS; những nội dung
SGK trước đây sắp xếp chưa hợp lý; những nội dung mang đặc điểm địa phương, không
phù hợp với các vùng miền khác nhau.
Nội dung điều chỉnh được thể hiện trong cột hướng dẫn thực hiện là “không dạ ”
hoặc “đọc thêm”, những câu hỏi, ài tập không yêu cầu HS làm. Đối với nội dung HS
đọc thêm, không đòi hỏi GV phải dạy ở trên lớp, nhưng phải hướng dẫn cho HS tự học
thêm ở nhà. Chính vì vậy, một trong những biện pháp hữu hiệu là GV đặt câu hỏi và sử
dụng hệ thống câu hỏi gợi mở định hướng cho HS thiết kế SDTD để hệ thống hóa kiến
thức, nắm được những kiến thức cơ ản, trọng tâm nhất của nội dung hướng dẫn đọc
thêm.
Ví dụ: Ở Bài 19. Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực
dân Pháp (1951 – 1953), theo nội dung giảm tải, Mục IV. Những chiến dịch tiến công
giữ vững quyền chủ động trên chiến trường (không dạy). Vì vậy, trước khi kết thúc ài
19, GV yêu cầu HS về nhà đọc nội dung SGK để lập niên iểu về những chiến dịch tiến
công giữ vững quyền chủ động trên chiến trường với các nội dung: Thời gian, địa àn,
diễn iến chính, kết quả - ý nghĩa.
3.3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.3.1. Mục đích, yêu cầu
Nhằm kiểm định tính khả thi của luận văn “S dụng sách giáo khoa theo hướng
phát triển năng lực học sinh trong dạ học l ch s iệt Nam t năm 1 45 đến năm 1 54
ở trường Trung học phổ thông Chư ng tr nh Chuẩn ”.
86
3.3.2. Phƣơng pháp và kế hoạch thực nghiệm
3.3.2.1. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm sư phạm
- Đối với GV dạy lớp thực nghiệm và đối chứng: Chúng tôi mời những GV có năng
lực, kinh nghiệm và tuổi nghề từ 5 năm trở lên dạy chương trình lịch sử khối 12.
- Đối với HS lớp thực nghiệm và đối chứng: Chúng tôi chọn 15 lớp thực nghiệm
(670 HS) và 15 lớp đối chứng (670 HS) ở 4 trường THPT trên địa àn tỉnh Thừa Thiên
Huế là Trường THPT Hai Bà Trưng, Trường THPT Hương Vinh, Trường THPT Đặng
Trần Côn, Trường THPT Phan Đăng Lưu. Tại mỗi trường, chúng tôi chọn các lớp thực
nghiệm và đối chứng tương đương nhau về sĩ số và năng lực học tập bộ môn.
3.3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và những giải pháp lý luận được đề xuất trong luận
văn, chúng tôi tiến hành soạn giáo án bài 20. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực
dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) (tiết 2) (SGK Lịch sử 12, chương trình chuẩn) để
giảng dạy ở lớp thực nghiệm, trong đó chú ý đến những biện pháp sử dụng đã đề xuất trong
luận văn. Còn ở lớp đối chứng, chúng tôi yêu cầu GV giảng dạy ình thường như mọi khi,
theo giáo án của quý thầy (cô).
3.3.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Trước hết chúng tôi tiến hành trao đổi với GV, làm r những nội dung, phương
pháp và yêu cầu của giáo án thực nghiệm. Tất cả mục đích, nội dung, phương pháp giảng
dạy theo những kết luận của đề tài phải được thể hiện trong giáo án giảng dạy ở lớp thực
nghiệm. Ở lớp đối chứng, chúng tôi yêu cầu GV giảng dạy theo giáo án ình thường mà
thầy cô vẫn lên lớp (chúng tôi chọn cùng một GV dạy giáo án thường và giáo án thực
nghiệm). Khi GV tiến hành giảng dạy ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, chúng tôi
cùng các GV ộ môn tham gia dự giờ để quan sát tiến trình ài học và không khí lớp học.
Kết thúc tiết học, chúng tôi tiến hành trao đổi với GV cùng dự giờ để xin ý kiến của
họ về nội dung, phương pháp, không khí của giờ học. Đồng thời, chúng tôi cũng trao đổi với
HS để nắm bắt ý kiến của các em về ài học, những thay đổi trong nội dung, phương pháp
giảng dạy ở lớp thực nghiệm. Sau đó, chúng tôi kiểm tra kết quả nhận thức kiến thức ài học
của HS ở cả lớp đối chứng và thực nghiệm để làm cơ sở đánh giá mức độ kiến thức, kĩ năng
87
mà các em đạt được sau ài học.
Đối với ý kiến của GV và HS, đa số các ý kiến đều nhận xét về ài học theo giáo
án mới đã tạo ra một không khí học tập khác hẳn. Cả GV và HS đều xác định được nhiệm
vụ nhận thức của ài học, nội dung và phương pháp giảng dạy phù hợp với trình độ nhận
thức của HS, đảm bảo mục tiêu ài học. Việc kết hợp linh hoạt các phương pháp giảng
dạy trên cơ sở phát huy tính tích cực của HS đã tạo điều kiện cho các em nắm vững nội
dung ài học. Không khí lớp học sôi nổi, HS hào hứng tham gia vào các hoạt động học
tập do GV đưa ra.
3.3.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
Điểm
Số HS đạt điểm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 n
Lớp thực nghiệm (x) 0 17 22 21 72 125 168 165 48 32 670
Lớp đối chứng (y) 0 34 37 66 198 92 81 132 21 9 670
1.0 2.17 3.22 4.21 5.77 6.125 7.168 8.165 9.48 10.32
6,8
670
x
        
 
8,5
670
9.1021.9132.881.792.6198.566.437.334.20.1


y
7,1
669
1974,28
)( xDS
8,1
669
2254,6
)( yDS
2
)(
2
)(
)(
yx DD
n
yxt


3,10
8,17,1
670
)8,58,6( 22


t
Kiểm tra 670 học sinh  k = 670.2 - 2 = 1338
Chọn  = 0,05
t = 10,3, t = 1,96
88
Kết luận: t > t. Nhƣ vậy, đề tài có tính khả thi.
Từ kết quả thu được qua việc tiến hành thực nghiệm sư phạm, cho phép khẳng
định sự khác iệt giữa kết quả thu được ở ài kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng là có ý nghĩa. Kết quả thực nghiệm sư phạm nói trên đã khẳng định nội dung khoa
học và các iện pháp sư phạm sử dụng sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học
sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 ở trường Trung học phổ
thông (Chương trình Chuẩn)” do Luận văn đề xuất là có tính khả thi.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2015
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá
kết quả theo đ nh hướng phát triển năng lực học sinh môn L ch s cấp trung học
phổ thông, tài liệu lưu hành nội bộ, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn xâ dựng các chu ên đề dạy học
và kiểm tra, đánh giá theo đ nh hướng phát triển năng lực học sinh, tài liệu lưu
hành nội bộ, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Chư ng tr nh giáo dục phổ thông tổng thể (Dự
thảo), tài liệu lưu hành nội bộ, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chư ng tr nh giáo dục phổ thông tổng thể.
6. Bộ á ụ à à ạo (2018), C áo dục ph ch s
(Dự thảo), à ội.
7. Ng Cá ự á d
8. á d
ại họ ạ
9.
10. B ,
90
11. Cá o á o ả d
ại họ ạ
12. o o d
13. á d
14. ng (2012), á
15. Đặng Thị Thùy Dương (2016), Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong
dạ học l ch s thế giới hiện đại 1 17 - 1 45 ở trường trung học phổ thông
Chư ng tr nh Chuẩn , Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, trường Đại học Sư
phạm Huế, Huế.
16. Êxipôp B.P (Chủ iên) (1977) (Phan Huy Bính, Nguyễn Thế Trường dịch
- Nguyễn Ngọc Quang hiệu đính), Những c sở của lý luận dạy học, Tập II, NXB
Giáo dục.
17. ự d o -
ả á
Kho
18. Phạm Minh Hạc (Chủ iên) (1988), Tâm lí học, tập 1, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
19.
-
20. á d ,
ại họ ạ
91
21. Lê Thị Thu Hương (2013), Nâng cao chất lượng dạy học l ch s ở trường trung
học phổ thông qua dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, Tạp chí Giáo dục, (316),
tr.41 - 44.
22. d á ả á o
ả o d ự
23. Ilina T.A (1978) (Hoàng Hạnh dịch), Giáo dục học, Tập II, Lý luận dạy học, NXB
Giáo dục.
24. Khoa Lịch sử (2016), o á
ự ạm Huế
25. á áo dụ ự
26. Phan Ngọ ê - Trầ ă ị (Chủ ê á d y - h c l ch
s á ục.
27. ại học
Quố
28.
á d ại họ ạ
29.
á d ại họ ạ
30. Đoàn Nguyệt Linh (2016), Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học
môn L ch s ở trường trung học phổ thông thực nghiệm qua lớp 10 chư ng tr nh
chuẩn), Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
31. ỗ ă ă á ự c v á áo o o c
sinh trong d y h c ph “ n h ” 11 o c ph ,
Luậ á ế ĩ á ục họ ờ ại họ ạm, Huế.
92
32. ù ị Oanh (5/2012), á áo o
33. ù ị Oanh (1/2017), á á á dụ
á áo o o d o
á ự –
34. ù ị Oanh (2017), dụ á áo o o d
o á ự
sinh ờ ại họ ạ
35. ũ ị í ịch) (2003), Cá t v á
tri n ă ó - ô à ội.
36. Trung tâm Khoa học Xã hội Và nhân văn Quốc gia, Viện ngôn ngữ học (2002), T
điển Anh - Việt, Nx Thành phố Hố Chí Minh, Hồ Chí Minh.
37. Chu Bích Thu (chủ iên), Nguyễn Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Thanh Nga, Nguyễn
Thúy Khanh, Phạm Hùng Việt (2015), T điển Tiếng Việt phổ thông, Nx Phương
Đông, Hồ Chí Minh.
38.Trịnh Đình Tùng, Đặng Văn Hồ (2005), Hệ thống các phư ng pháp dạy học l ch
s ở trường THCS, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
39. Thái Duy Tuyên (2008), Phư ng pháp dạy học truyền thống và đổi mới, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
40. Vũ Ánh Tuyết (2013), Nâng cao năng lực thực hành cho học sinh trung học phổ
thông trong dạ học l ch s ở trường trung học phổ thông ận dụng qua dạ học
l ch s iệt Nam t 1 1 đến 1 75 chư ng tr nh chuẩn , Luận án Tiến sĩ Giáo dục
học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
41. Trần Vĩnh Tường (2008), Tư liệu dạy - học l ch s 12, NXB Giáo dục,
Đà Nẵng.
42. Nguyễn Quang Uẩn (Chủ iên), Nguyễn Văn Lũy, Đinh Văn Lang (2007), Giáo
tr nh tâm lí học đại cư ng, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
93
1. Đoàn Nguyệt Linh (2016), Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học môn
l ch s ở trường trung học phổ thông thực nghiệm qua lớp 10 chư ng tr nh chuẩn),
Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
3., tr.476

More Related Content

DOCX
Đề tài: Dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn ở trường THPT, HAY
DOC
Sang kien kinh nghiem lich su 8
DOC
Chuyên đề tđ 11-12
PDF
Luận văn: Dạy đọc hiểu tác phẩm văn chương và vận dụng vào các đoạn trích Tru...
DOC
Sáng kiến kinh nghiệm sử 7: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn ...
DOCX
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học hiểu học đọc hiểu văn bản “ C...
DOC
Đề tài: Tích hợp liên môn trong dạy học tác phẩm chính luận hiện đại
PDF
Luận văn: Biện pháp tổ chức dạy học yếu tố hình học lớp 4, HAY
Đề tài: Dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn ở trường THPT, HAY
Sang kien kinh nghiem lich su 8
Chuyên đề tđ 11-12
Luận văn: Dạy đọc hiểu tác phẩm văn chương và vận dụng vào các đoạn trích Tru...
Sáng kiến kinh nghiệm sử 7: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn ...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học hiểu học đọc hiểu văn bản “ C...
Đề tài: Tích hợp liên môn trong dạy học tác phẩm chính luận hiện đại
Luận văn: Biện pháp tổ chức dạy học yếu tố hình học lớp 4, HAY

What's hot (20)

PDF
Luận văn: Giải toán có lời văn của học sinh lớp 4 tại TPHCM
PDF
Tài liệu tập huấn dạy học tích hợp liên môn lĩnh vực khoa học xã hội dành cho...
PDF
Đề tài: Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy Địa lí ở trường t...
DOC
Sáng kiến kinh nghiệm: Phát triển tư duy cho học sinh qua hệ thống câu hỏi và...
DOC
Đề tài: Dạy học tích hợp trong một số tác phẩm trong môn Ngữ Văn 10
PDF
Môi trường giáo dục thân thiện phương pháp tổ chức quản lý lớp học
PDF
Tailieu.vncty.com mot so-bien_phap_nang_cao_nang_luc_tu_hoc_mon_sinh_hoc_10...
DOCX
Đề tài: Dạy học phát huy năng lực người học thông qua hoạt động trải nghiệm
PDF
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG VỀ BIÊN SOẠN GIÁO ÁN VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC TÍCH HỢP
DOC
Quản lí phương tiện kỹ thuật dạy học ở Trường Trung cấp Kỹ thuật
PDF
Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn
PDF
Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về xây dựng...
DOC
Quá trình đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh ở trường THCS
PPT
Nguyen tac day hoc
DOCX
Bai tap 01
PDF
Đề tài khai thác kênh hình ảnh khi dạy lịch sử, ĐIỂM 8
PDF
Ly luan day hoc
DOC
Đề tài: Tích hợp kiến thức Văn học, Địa lí trong dạy học Lịch sử Việt Nam
PDF
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC MÔN TRIẾT HỌC CHO SINH VIÊN  - TẢI FREE ZALO: 0...
PDF
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm hỗ trợ phát triển năng lực viết văn biểu cảm
Luận văn: Giải toán có lời văn của học sinh lớp 4 tại TPHCM
Tài liệu tập huấn dạy học tích hợp liên môn lĩnh vực khoa học xã hội dành cho...
Đề tài: Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy Địa lí ở trường t...
Sáng kiến kinh nghiệm: Phát triển tư duy cho học sinh qua hệ thống câu hỏi và...
Đề tài: Dạy học tích hợp trong một số tác phẩm trong môn Ngữ Văn 10
Môi trường giáo dục thân thiện phương pháp tổ chức quản lý lớp học
Tailieu.vncty.com mot so-bien_phap_nang_cao_nang_luc_tu_hoc_mon_sinh_hoc_10...
Đề tài: Dạy học phát huy năng lực người học thông qua hoạt động trải nghiệm
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG VỀ BIÊN SOẠN GIÁO ÁN VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC TÍCH HỢP
Quản lí phương tiện kỹ thuật dạy học ở Trường Trung cấp Kỹ thuật
Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn
Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về xây dựng...
Quá trình đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh ở trường THCS
Nguyen tac day hoc
Bai tap 01
Đề tài khai thác kênh hình ảnh khi dạy lịch sử, ĐIỂM 8
Ly luan day hoc
Đề tài: Tích hợp kiến thức Văn học, Địa lí trong dạy học Lịch sử Việt Nam
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC MÔN TRIẾT HỌC CHO SINH VIÊN  - TẢI FREE ZALO: 0...
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm hỗ trợ phát triển năng lực viết văn biểu cảm
Ad

Similar to Luận văn: Sử dụng sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 ở trường Trung học phổ thông (20)

PDF
SKKN Giải pháp chỉ đạo GV tiếp cận chương trình GDPT – 2018 trong việc dạy h...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học ...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
PPTX
Doi moi PPDH va kiem tra danh gia.pptx
PDF
Biên soạn và sử dụng bài tập lịch sử ở lớp 8 Trung học cơ sở.pdf
PDF
Kể chuyện về nhân vật theo hướng phát triển năng lực cho học sinh
PDF
Luận văn: Kể chuyện về nhân vật theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ...
PDF
Dạy học phát triển năng lực môn toán tiểu học
DOC
Sáng kiến kinh nghiệm:Nâng cao chất lượng thảo luận nhóm thông qua tiết dạy h...
DOCX
Một số phương pháp dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học theo định hướng p...
PDF
Một số phương pháp dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học theo định hướng p...
PDF
Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức các hoạt động tự học của học sinh qua chủ đề ...
PDF
Giáo Án Môn Giáo Dục Học Đại Cương
DOCX
Khoá Luận Phát Triển Năng Lực Hợp Tác Cho Học Sinh Trong Dạy Học Lịch Sử Việt...
PDF
Sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong bài 7 bảng tuần hoàn các nguyên tố...
DOCX
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung H...
DOCX
Khoá Luận Tìm Hiểu Kiến Thức Và Nhu Cầu Của Học Sinh Trong Quá Trình Vận Dụn...
PDF
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
PDF
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
DOCX
Dạy học tích cực và lồng ghép tích hợp trong bài Hợp chất của cacbon
SKKN Giải pháp chỉ đạo GV tiếp cận chương trình GDPT – 2018 trong việc dạy h...
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học ...
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Doi moi PPDH va kiem tra danh gia.pptx
Biên soạn và sử dụng bài tập lịch sử ở lớp 8 Trung học cơ sở.pdf
Kể chuyện về nhân vật theo hướng phát triển năng lực cho học sinh
Luận văn: Kể chuyện về nhân vật theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ...
Dạy học phát triển năng lực môn toán tiểu học
Sáng kiến kinh nghiệm:Nâng cao chất lượng thảo luận nhóm thông qua tiết dạy h...
Một số phương pháp dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học theo định hướng p...
Một số phương pháp dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học theo định hướng p...
Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức các hoạt động tự học của học sinh qua chủ đề ...
Giáo Án Môn Giáo Dục Học Đại Cương
Khoá Luận Phát Triển Năng Lực Hợp Tác Cho Học Sinh Trong Dạy Học Lịch Sử Việt...
Sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong bài 7 bảng tuần hoàn các nguyên tố...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung H...
Khoá Luận Tìm Hiểu Kiến Thức Và Nhu Cầu Của Học Sinh Trong Quá Trình Vận Dụn...
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Dạy học tích cực và lồng ghép tích hợp trong bài Hợp chất của cacbon
Ad

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

DOC
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
DOC
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
DOC
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
DOC
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
DOC
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
DOC
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
DOC
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
DOC
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
DOC
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
DOC
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
DOC
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
DOC
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
DOC
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
DOC
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
DOC
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
DOC
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
DOC
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc

Recently uploaded (20)

PDF
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
PPTX
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
PDF
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
PPTX
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
PDF
Giáo Dục Minh Triết: Tâm thế - Tâm thức bước vào kỷ nguyên mới
PPTX
Rung chuông vàng về kiến thức tổng quan về giáo dục
PDF
BÀI GIẢNG TÓM TẮT XÁC SUẤT THỐNG KÊ (KHÔNG CHUYÊN TOÁN, 2 TÍN CHỈ) - KHOA SƯ...
PDF
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
PDF
BÀI GIẢNG CƠ SỞ SINH HỌC NGƯỜI - KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẠI HỌC ĐỒNG ...
PDF
CĐHA GAN 1, Benh GAN KHU TRU, 04.2025.pdf
PDF
TUYỂN CHỌN ĐỀ ÔN THI OLYMPIC 30 THÁNG 4 HÓA HỌC LỚP 10-11 CÁC NĂM 2006-2021 B...
PPT
danh-sach-lien-ket_Cấu trúc dữ liệu và giải thuậ.ppt
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PPTX
Từ và câu NHÓM 4 - LỚP 5 CTST tiểu học.pptx
PDF
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
PPTX
Bai giang cho can bo chu chot cac xa_phuong_2025.pptx
PDF
Cơ bản về matlab simulink cho người mới bắt đầu
PDF
Bài giảng Xã hội học đại cương chuyên ngành
PDF
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
PDF
f37ac936-c8c6-4642-9bc9-a9383dc18c15.pdf
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
Giáo Dục Minh Triết: Tâm thế - Tâm thức bước vào kỷ nguyên mới
Rung chuông vàng về kiến thức tổng quan về giáo dục
BÀI GIẢNG TÓM TẮT XÁC SUẤT THỐNG KÊ (KHÔNG CHUYÊN TOÁN, 2 TÍN CHỈ) - KHOA SƯ...
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
BÀI GIẢNG CƠ SỞ SINH HỌC NGƯỜI - KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẠI HỌC ĐỒNG ...
CĐHA GAN 1, Benh GAN KHU TRU, 04.2025.pdf
TUYỂN CHỌN ĐỀ ÔN THI OLYMPIC 30 THÁNG 4 HÓA HỌC LỚP 10-11 CÁC NĂM 2006-2021 B...
danh-sach-lien-ket_Cấu trúc dữ liệu và giải thuậ.ppt
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
Từ và câu NHÓM 4 - LỚP 5 CTST tiểu học.pptx
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
Bai giang cho can bo chu chot cac xa_phuong_2025.pptx
Cơ bản về matlab simulink cho người mới bắt đầu
Bài giảng Xã hội học đại cương chuyên ngành
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
f37ac936-c8c6-4642-9bc9-a9383dc18c15.pdf

Luận văn: Sử dụng sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 ở trường Trung học phổ thông

  • 1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Hiện nay, Việt Nam đang đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế với rất nhiều thời cơ nhưng cũng không ít thách thức. Những yêu cầu của hoàn cảnh mới đòi hỏi Đảng, Nhà nước thay đổi về mục tiêu giáo dục nhằm: “Giúp HS tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân; khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động; khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới”[CTGDPT, tr.6] 1.2. Thực hiện Nghị quyết Trung ương số 29 – NQ/TW ngày 4/11/2013 và Nghị quyết Quốc hội số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014, môn Lịch sử đang chuyển từ dạy học theo hướng tiếp cận nội dung sang dạy học theo hướng phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực của HS. Để thực hiện nhiệm vụ trên đòi hỏi GV phải tiến hành đổi mới đồng bộ tất cả các yếu tố của quá trình dạy học từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học, kiểm tra – đánh giá đến cơ sở vật chất…, trong đó có vấn đề sử dụng SGK. Bởi, SGK có ý nghĩa vô cùng quan trọng, là phương tiện chủ yếu nhất chuyển tải và cụ thể hóa các thành tố của quá trình dạy học. Hiệu quả của việc dạy học lịch sử phụ thuộc rất nhiều vào việc HS biết làm việc với SGK và nắm vững kiến thức chứa đựng trong nó. Mặc dù, tất cả HS và GV đều sử dụng SGK, nhưng vấn đề đáng quan tâm hiện nay là rất nhiều GV và HS đều chưa có phương pháp sử dụng SGK khoa học, hiệu quả mang lại chưa cao. Thực tế hiện nay, một số GV vẫn còn tóm tắt lại SGK hoặc là thoát ly SGK. Đối với HS, phần lớn các em mới chỉ dừng lại ở mức độ theo d i ài viết SGK, tóm tắt SGK chứ chưa iết khai thác các thành tố trong SGK, chưa iết vận dụng nội dung cơ ản để phát triển NL, liên hệ với những kiến thức mới. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho chất lượng dạy và học môn lịch sử vẫn còn nhiều bất cập trong kỳ thi tốt nghiệp THPTQG năm 2018 có đến 83,24% điểm dưới trung ình, điểm trung ình môn này trên
  • 2. 2 cả nước là 3.79 điểm. Cho nên, không phát huy được hiệu quả của SGK sẽ gây lãng phí không nhỏ về vật chất cũng như sự hỗ trợ quý giá của loại phương tiện học tập này. Những ất cập trên đòi hỏi trong quá trình dạy và học bộ môn Lịch sử cả GV và HS cần phải nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng SGK, nghiên cứu cách thức, iện pháp sử dụng SGK theo định hướng phát triển năng lực HS nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới toàn diện giáo dục hiện nay. 1.4. Bên cạnh đó, lịch sử Việt Nam giai đoạn từ 1945 - 1954 giữ một vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc, gắn liền với cuộc kháng chiến trường kỳ 9 năm chống thực dân Pháp xâm lược, bảo vệ độc lập, tự do của nhân dân ta. Đây là thời kỳ có nội dung lịch sử phong phú, lại được dạy học ở lớp cuối cấp Trung học phổ thông, nên giảng dạy hiệu quả giai đoạn lịch sử này có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc chuẩn bị những hành trang cần thiết để các em tiếp tục học lên ậc cao hơn hoặc đi vào thực tiễn lao động sản xuất. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn vấn đề: “S dụng sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạ học l ch s iệt Nam t năm 1 45 đến năm 1 54 ở trường Trung học phổ thông Chư ng tr nh Chuẩn ” để làm đề tài luận văn của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực là vấn đề được các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau: 2.1. Ở nƣớc ngoài * Nghiên cứu về SGK Các tác giả nghiên cứu về SGK đều khẳng định vai trò, chức năng quan trọng của SGK đối với hoạt động học của HS, hoạt động dạy của GV. Theo Đ.Đ. Zuep, “SGK là nguồn tri thức quan trọng nhất đối với HS, là loại sách học tập phổ biến”, là “phư ng tiện mang nội dung học vấn và là phư ng tiện dạy học giúp HS lĩnh hội tài liệu học tập” [Đỗ Văn Năng, tr.8]. Trong công trình“Những c sở của lí luận dạy học”, Nx Giáo dục (1977), B.P.Exipop đã khẳng định tầm quan trọng của tài liệu tham khảo trong dạy học, đồng
  • 3. 3 thời nhấn mạnh vai trò, ý nghĩa của việc đọc sách ngoài giờ lên lớp. Tác giả nhấn mạnh tới vai trò của việc hướng dẫn HS làm việc với tài liệu học tập: “ iệc nghiên cứu tài liệu chân thực nêu lên những khía cạnh về đời sống của những tầng lớp xã hội khác nhau trong một thời k nhất đ nh. Việc so sánh, đối chiếu các nguồn tài liệu, việc phân tích, có chứng minh các kết luận thu được đều là những việc rất có ích.” [40, tr.148]. Tác giả cũng đề cập đến yêu cầu làm việc với SGK đòi hỏi một sự kết hợp đúng đắn giữa sự chỉ đạo của GV và tính tự lập của HS. Mục đích, ý nghĩa và nội dung của sơ đồ Đairi đã được Tiến sĩ khoa học Giáo dục Xô viết N.G.Đairi đề xuất trong công trình: “Chuẩn b giờ học l ch s như thế nào?”, xuất bản tại Matxcơva năm 1969 (được dịch và xuất bản lần đầu tiên ở Việt Nam năm 1978). Khi xuất bản, cuốn sách đã gây nên một tiếng vang lớn, được nhiều cán ộ, GV tham khảo và vận dụng trong việc giảng dạy của mình. Bởi trong đó, Đairi đã trình ày với độc giả những vấn đề quan trọng của việc dạy học bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông. Tác giả đã nêu lên phương thức giải quyết giờ học lịch sử theo hướng mới của lý luận dạy học Xô viết thời bấy giờ: chuẩn bị giờ học với mục đích phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của HS. Đặc biệt, ông đã đề ra phương pháp sử dụng SGK bằng một sơ đồ đơn giản nhằm giải quyết mối quan hệ giữa nội dung SGK với ài giảng của GV, giữa ài giảng của GV với việc tự học của HS. T.A.Ilina trong giáo trình “Giáo dục học” đã đề cập đến các phương pháp làm việc với SGK. Tác giả đã khái quát quá trình làm việc của HS với SGK thành quy tắc như sau: Xem những điều ghi chép trong khi GV kể chuyện trong giờ học (viết các công thức, dàn ý, định nghĩa…) đồng thời nhớ lại những lời giảng dạy của GV, nếu tài liệu không giảng trong lớp thì đọc tất cả tài liệu cần đọc trong SGK nhằm mục đích nắm toàn ộ nội dung (chưa dừng lại ở những chỗ khó); đọc lại để phân tích những chỗ khó, những từ, những cách phát iểu, những công thức, lập dàn ý để nói lại điều đã đọc; đọc từng phần theo dàn ý và nếu cần thì nói to lại từng phần và sau cùng là nói lại tất cả tài liệu dựa trên dàn ý đã được xây dựng. Sau khi đã nắm vững tài liệu lý thuyết, HS bắt tay vào làm các ài tập viết. Ilina cũng đề xuất cách thức hướng dẫn HS đọc SGK, đọc theo dàn ý
  • 4. 4 và câu hỏi của GV, sau đó HS làm việc với SGK một cách hoàn toàn độc lập, đọc và tự ghi chép theo dàn ý, làm đề cương và ghi tóm tắt. Đối với tài liệu tham khảo, Trong “Phát hu tính tích cực của học sinh như thế nào?”, Kharlamov đã xác định con đường tốt nhất để phát huy tính tích cực của HS trong học tập là việc tổ chức cho HS làm việc với SGK trong giờ lên lớp. Ông cho rằng, bản chất của hoạt động độc lập nghiên cứu SGK là ở chỗ nắm vững kiến thức mới, được thực hiện độc lập với từng HS thông qua đọc sách có suy nghĩ ĩ về tài liệu nghiên cứu, thông qua hiểu biết các sự kiện, các ví dụ được nêu ra trong sách và các kết luận khái quát từ các sự kiện và ví dụ đó. Ông cũng đề xuất các yêu cầu và các iện pháp thực hiện tốt phương pháp làm việc với SGK trong dạy học. Bobbi Deporter & Mike Hernaki với “Phương pháp học tập siêu tốc” đã nghiên cứu khả năng đọc hiểu hi đọc sách và xác định việc đọc hàng ngày đòi hỏi phải đọc lƣớt để lấy thông tin đáng chú ý nhất, hiểu r , sắp xếp và lưu thông tin,… Trong “Các phư ng pháp dạy học hiệu quả”, các tác giả Robert J.Mazano, Debra J.Pickering, Jane E.Pollock đã giới thiệu phương pháp tóm tắt và phương pháp ghi ý chính. Đây là những gợi ý cho GV trong việc hướng dẫn HS đọc và tóm tắt nội dung SGK. Như vậy, các nghiên cứu ngoài nước đã khẳng định và đề cao vai trò, ý nghĩa của SGK trong quá trình dạy học. Việc sử dụng SGK một cách hợp lí là một trong những yếu tố nâng cao hiệu quả học tập, nghiên cứu và tự học. * Nghiên cứu về phát triển năng lực HS Để phát triển tư duy logic, tư duy iện chứng cho HS, M. Alếch-xê-ep trong tác phẩm “Phát triển tư du học sinh” (1976), đã trình ày các phương pháp dạy học tích cực khác nhau để giúp HS ghi nhớ kiến thức một cách dễ dàng và phát triển khả năng tư duy, sự liên tưởng, rèn luyện kỹ năng học tập cho HS. Tổ chức hoạt động giáo dục và dạy học theo hướng tiếp cận phát triển NL người học được quan tâm đặc biệt của nhiều nhà giáo dục tại các quốc gia có nền giáo dục phát triển trên thế giới từ những năm 70 của thế kỉ XX, nhất là những năm đầu thế kỉ XXI.
  • 5. 5 Rudich P.A. trong “Tâm lý học” (1986), Xavier Roegiers trong “Khoa sư phạm tích hợp ha làm thế nào để phát triển các năng lực ở nhà trường” (1996) đã trình ày khái niệm và các dấu hiệu của năng lực. Năm 2005, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã công ố công trình “The Definition and Selection of Ke Competencies” (Định nghĩa và sự lựa chọn những NL cơ ản). Trong đó, đã đưa ra khái niệm về NL; đồng thời chỉ ra những NL cần thiết được hình thành cho người học trong giáo dục hiện nay. Ở đây, chúng ta không chỉ thấy được việc tiếp cận khái niệm NL một cách cụ thể, gắn ó với thực tiễn mà còn thấy quan điểm tiếp cận giáo dục dựa vào chuẩn đầu ra, rất chú trọng tới các NL. Mô hình giáo dục hướng tới phát triển NL người học, cấu trúc NL đã được cụ thể hóa trong các chương trình và dự án giáo dục của nhiều quốc gia phát triển. Với “Lý luận dạy học hiện đại - Một số vấn đề đổi mới phư ng pháp dạy học” (2009), Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường đã đi sâu phân tích, làm r những cơ sở lí luận và thực tiễn của đổi mới phương pháp dạy học. Một trong những vấn đề trọng tâm được công trình phân tích sâu đó là giáo dục định hướng kết quả đầu ra và phát triển NL. Các tác giả cũng tiếp cận và hệ thống hóa những lí thuyết học tập, mô hình và cấu trúc phương pháp dạy học hiện đại đang được áp dụng phổ biến và có hiệu quả trên thế giới. Khi đề cập tới tài liệu dạy học, công trình xếp tài liệu dạy học vào phương tiện dạy học với chức năng trung gian của các thông tin trong việc truyền thụ và lĩnh hội tri thức. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên đã gián tiếp àn về vai trò, ý nghĩa và gợi ý một số vấn đề về NL và phát triển NL của HS trong dạy học. Trên cơ sở khai thác, kế thừa những nội dung trên, chúng tôi làm r cơ sở lý luận và xác định các iện pháp sư phạm sử dụng SGK để phát triển NL của HS trong dạy học LS ở trường THPT. 2.1. Ở trong nƣớc * Nghiên cứu về SGK Trong “Lí luận dạy học Sinh học”, Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (1996), chỉ ra rằng: SGK là nguồn tri thức quan trọng của HS, là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho thầy khi dạy học trên lớp. Quan niệm về SGK và ý nghĩa của nó, Thái Duy Tuyên trong cuốn “Giáo dục học
  • 6. 6 hiện đại” (2005) cho rằng: SGK là phương tiện dạy học quan trọng nhất. Đây là nguồn tri thức cơ ản của HS, gắn chặt với HS suốt thời gian học. SGK cung cấp cho HS hệ thống tri thức và những tình cảm lành mạnh, những phương pháp và phong cách làm việc hiện đại. SGK giúp HS nhận thức thế giới hiện thực qua ngôn ngữ và ký hiệu. Ngoài ra, tác giả cũng cho rằng, SGK có mối quan hệ mật thiết với sách tham khảo, sách ài tập, tài liệu hướng dẫn... Những tài liệu này sẽ giải quyết một cách sâu sắc hơn những vấn đề khoa học mà SGK chỉ có thể trình ày giản lược. Công trình “Giáo dục học”, tập 1 do Trần Thị Tuyết Oanh (chủ iên) (2006) làm r vai trò, ý nghĩa của SGK đối với việc phát triển NL nhận thức của HS. “SGK và tài liệu học tập có ý nghĩa lớn v nó là nguồn tri thức vô hạn, đa dạng, phong phú...Trước sự bùng nổ của thông tin hiện na , sách và tài liệu giúp cho con người tiến hành học tập liên tục, học thường xu ên, học suốt đời.”[107, tr.212]. Làm việc với SGK và tài liệu “giúp HS mở rộng, đào sâu vốn tri thức một cách có hệ thống, bồi dưỡng vốn ngữ pháp, óc phê phán và hứng thú học tập cho HS, bồi dưỡng cho HS NL tự học, tự nghiên cứu.”[107, tr.212]. Trong “SGK hướng tới phư ng pháp dạy học phát triển năng lực”, tác giả Nguyễn Vinh Hiển (2018) tập trung hướng dẫn hoạt động dạy học được mô hình hóa ằng hệ thống logic các kỹ năng dạy – học. Nhiều tư liệu minh họa trong sách là sản phẩm tác nghiệp của nhiều GV phổ thông ở các vùng, miền khác nhau làm cho nội dung sách gần gũi với GV, là kinh nghiệm quý áu để GV trong cả nước học hỏi, áp dụng trong quá trình sử dụng SGK để dạy học. Nghiên cứu về vấn đề sử dụng SGK rất được các nhà Lý luận và PPDH môn Lịch sử quan tâm. Trong “Phư ng pháp dạy học l ch s ” của Phan Ngọc Liên (Chủ iên), “Hệ thống các phư ng pháp dạy học l ch s ở trường Trung học c sở” của Trịnh Đình Tùng (chủ iên) đã đề cập đến các vấn đề lý luận về phương pháp sử dụng SGK trong DHLS ở trường phổ thông. Ngoài ra, phương pháp sử dụng SGK còn được đề cập trong các sách hướng dẫn thực hiện chương trình, SGK mới; sách hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học như:
  • 7. 7 “Hướng dẫn thực hiện chư ng tr nh, sách giáo khoa lớp 10 môn L ch s ”, “Hướng dẫn thực hiện chư ng tr nh, sách giáo khoa lớp 11 môn L ch s ”, Hướng dẫn thực hiện chư ng tr nh, sách giáo khoa lớp 12 môn L ch s Tài liệu dùng trong các lớp bồi dưỡng giáo viên thực hiện chư ng tr nh, sách giáo khoa lớp 12 , “Những vấn đề chung về đổi mới THPT môn L ch s ”… Các ài viết trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Dạy học l ch s ở trường phổ thông theo hướng phát triển năng lực học sinh” của Khoa Lịch sử, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế (2016) đã đánh giá thực trạng giảng dạy bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông hiện nay và đề xuất các iện pháp nhằm thúc đẩy việc đổi mới có hiệu quả việc dạy học lịch sử theo hướng phát triển năng lực của học sinh. Năm 2016, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội tổ chức Hội thảo Khoa học chủ đề “Nghiên cứu và giảng dạy L ch s trong bối cảnh hiện nay”. Hội thảo đã đề cập những vấn đề then chốt của việc đổi mới căn ản và toàn diện giáo dục lịch sử nói chung và vấn đề SGK Lịch sử nói riêng như vấn đề “Đổi mới việc biên soạn chư ng trinh và SGK theo đ nh hướng phát triển NL của HS trong quá tr nh hội nhập quốc tế” của tác giả Nghiêm Đình Vỳ, “Sự kết nối giữa S học và giáo dục l ch s trong DHLS theo hướng phát triển NL” của tác giả Trần Thị Vinh, “Chư ng trinh, SGK môn L ch s của Australia và một vài kinh nghiệm cho Việt Nam” của tác giả Hoàng Thanh Tú… Những ài nghiên cứu trên đã phác thảo những định hướng trong việc iên soạn chương trình, SGK phổ thông mới. Bài viết “SGK L ch s ở trường phổ thông với việc phát triển NL HS” của tác giả Nguyễn Thị Côi, Lương Văn Khuê tập trung nghiên cứu, phân tích ý nghĩa của việc sử dụngSGK theo hướng phát triển NL HS, làm r những biện pháp hình thành và phát triển NL HS thông qua SGK Lịch sử. Ngoài ra, còn có nhiều ài viết đăng trên các tạp chí cũng nghiên cứu về SGK và sử dụng SGK Lịch sử như “Kinh nghiệm Đai-ri với việc dạ môn S ” của Lương Ninh và Nguyễn Thị Côi (Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 8, 1988), “Về SGK L ch s ở phổ thông trung học ” của Nguyễn Thị Côi (Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 3, 1993), “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn biên soạn SGK L ch s THCS” của Nghiêm Đình Vỳ (Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 98, 2004), “Một vài kinh nghiệm về biên soạn
  • 8. 8 đổi mới SGK L ch s ” của Phan Ngọc Liên, (Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 7, 2004), “Bàn về SGK L ch s ” của Vũ Dương Ninh (Tạp chí Xưa và Nay, số 223, 2004), “Nâng cao chất lượng giáo dục l ch s - tiếp cận t thực tiễn” của Đỗ Hồng Thái (Tạp chí Giáo dục, số 317, 2013)… Các ài viết đã quan tâm, đề cập đến phần nào vấn đề SGK ở những mức độ, khía cạnh khác nhau. Các luận án, luận văn cũng đi sâu nghiên cứu việc sử dụng SGK trong môn Lịch sử nói chung, các môn học khác ở trường THPT nói riêng, như: Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: “S dụng phư ng pháp làm việc với SGK để tổ chức hoạt động học tập của HS trong dạy học Sinh học ở THPT” của Nguyễn Duân (2010), “S dụng sách giáo khoa trong dạ học l ch s ở trường trung học phổ thông theo hướng phát triển năng lực học tập của học sinh” của Bùi Thị Oanh (2017)…; Luận văn Thạc sĩ: Đặng Thị Thùy Dương (2016), Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạ học l ch s thế giới hiện đại 1 17 - 1 45 ở trường trung học phổ thông Chư ng tr nh Chuẩn , Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, trường Đại học Sư phạm Huế, Huế * Các công trình nghiên cứu về phát triển năng lực Giáo trình “Tâm lí học” do Phạm Minh Hạc chủ iên; tác phẩm “Các thuộc tính tâm lí đ nh h nh của nhân cách” do Lê Thị Bừng chủ iên; giáo trình “Tâm lí học đại cư ng” của Nguyễn Quang Uẩn...các tác giả đã đưa ra những quan điểm của mình về khái niệm NL và những vấn đề có liên quan đến NL. Khai thác, kế thừa thành tựu của các công trình nghiên cứu này tôi có được những định hướng chung về cơ sở lý luận về khái niệm NL, cấu tạo NL,...để giải quyết những nhiệm vụ mà đề tài nghiên cứu đặt ra. “Kỉ yếu Hội thảo khoa học quốc gia về dạy học l ch s ở trường phổ thông Việt Nam” do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam chủ trì, Nx Giáo dục 2012. Công trình đã tổng hợp quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục của Đảng, Nhà nước. Nhiều ý kiến tham luận về đổi mới chương trình và SGK Lịch sử theo hướng chuyển từ cách tiếp cận nội dung truyền thụ kiến thức là chủ yếu sang tiếp cận mục tiêu phát triển NL của HS ở PT. Để chuẩn bị cho việc tiến hành đề án đổi mới căn ản, toàn diện trong ngành giáo dục theo định hướng phát triển NL của HS theo tinh thần Nghị quyết số 29/NQ/TW ngày
  • 9. 9 04-11-2013 của Ban Chấp hành Trung ương 8, khóa XI, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã an hành Chư ng tr nh giáo dục phổ thông tổng thể (2017). Trong đó, chương trình đưa ra định nghĩa năng lực, đặc biệt đề xuất các năng lực chung và năng lực chuyên môn trong dạy học ở trường phổ thông. Trên cơ sở Chư ng tr nh giáo dục phổ thông tổng thể (2017), Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông môm Lịch sử (1/2018) được an hành cũng đã đề xuất các năng lực của bộ môn Lịch sử. Trong “Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo đ nh hướng phát triển năng lực cho học sinh môn L ch s cấp trung học phổ thông” (2014) do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức iên soạn, nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về việc dạy học theo định hướng phát triển NL đã được đề cập. Ở nội dung của “Phần thứ hai: Dạy học theo đ nh hướng phát triển năng lực” tài liệu đã đề cập một số khái niệm về “năng lực”, xác định r các NL chuyên iệt cần phát triển cho HS trong dạy học LS, trên cơ sở đó gợi ý một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo định hướng phát triển NL trong môn LS. Trong tài liệu tập huấn “Xâ dựng các chu ên đề dạy học và kiểm tra, đánh giá theo đ nh hướng phát triển năng lực học sinh” môn LS (2014) của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đây là những định hướng quan trọng giúp tôi đi sâu vào nghiên cứu, phân tích để đề xuất các iện pháp sư phạm phù hợp phát triển NL của HS. “Dạy học phát triển năng lực môn L ch s THPT” do Nghiêm Đình Vỳ (Tổng chủ iên) (2018) đã giới thiệu một số vấn đề lý thuyết về năng lực, phát triển năng lực, tiếp cận năng lực, phương pháp tổ chức dạy học và kiểm tả đánh giá theo hướng phát triển năng lực như sử dụng đồ dùng trực quan, phương pháp đóng vai, sử dụng di sản văn hóa, phương pháp dạy học dự án... Ngoài những công trình nghiên cứu nêu trên, chúng ta có thể tham khảo thêm một số ài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành có liên quan đến vấn đề phát triển NL như: "S dụng tư liệu gốc để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học l ch s ở trường trung học phổ thông" của Nguyễn Thị Thế Bình,Nguyễn Thị Trang; "Rèn lu ện kĩ năng khai thác kênh h nh trong dạy học l ch s theo hướng phát triển năng lực người học" của Nguyễn Mạnh Hưởng; "Một số nhân tố tác động tới việc phát triển năng lực tự học của học sinh trung học phổ thông khi
  • 10. 10 s dụng sách giáo khoa L ch s " của Bùi Thị Oanh; "Dạy học l ch s ở trường phổ thông với việc phát triển năng lực bộ môn cho học sinh" của Nguyễn Thị Côi; "Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học l ch s ở trường trung học phổ thông" của Đặng Văn Hồ, Đặng Thị Thùy Dương; …Ngoài việc làm r các nguyên tắc, biện pháp nhằm phát triển NL học sinh trong dạy học lịch sử, nhiều ài áo còn đi sâu phân tích nội hàm khái niệm NL, đề xuất các NL đặc thù cần phát triển cho học sinh trong dạy học bộ môn Lịch sử ở trường PT. Một số ài áo còn đề xuất các iện pháp phát triển một số NL cụ thể trong dạy học Lịch sử ở trường PT. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã khẳng định vị trí, vai trò, ý nghĩa, việc sử dụng SGK trong quá trình dạy học ở trường THPT. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào về nghiên cứu vấn sử dụng sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 ở trường Trung học phổ thông (Chương trình Chuẩn). Đây chính là nhiệm vụ mà đề tài cần giải quyết. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS trong DHLS Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 ở trường THPT (Chương trình Chuẩn). 3.2. Phạm vi nghiên cứu Từ việc xác định đối tượng nghiên cứu nêu trên, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về vấn đề sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS trong DHLS Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 ở trường THPT (Chương trình Chuẩn), ài nội khóa lịch sử dân tộc ở trên lớp và tiến hành thực nghiệm sư phạm ở 4 trường: THPT Hai Bà Trưng, THPT Hương Thủy, THPT Hương Vinh, THPT Phan Đăng Lưu (tỉnh Thừa Thiên Huế). 4. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu việc sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS trong DHLS Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 ở trường THPT (Chương trình Chuẩn) nhằm nâng cao hiệu quả việc sử dụng SGK, góp phần đổi mới PPDHLS ở trường THPT. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu
  • 11. 11 Để thực hiện mục đích trên, luận văn giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau: - Tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS trong dạy học lịch sử ở trường THPT. - Nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS trong DHLS ở trường THPT. - Nghiên cứu nội dung cơ ản của lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 trong SGK Lịch sử lớp 12 (Chương trình Chuẩn) cần khai thác để DH theo hướng phát triển năng lực HS. - Đề xuất một số yêu cầu và iện pháp sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS trong DHLS Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 ở trường THPT (Chương trình Chuẩn). - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để rút ra được tính khả thi của đề tài. 6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp cụ thể 6.1. Cơ sở phƣơng pháp luận Cơ sở phương pháp luận của đề tài là lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về lịch sử và giáo dục lịch sử, chủ yếu là lý luận phương pháp DHLS về sử dụng SGK. 6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp điều tra xã hội học: Tiến hành dự giờ, xây dựng phiếu điều tra GV và HS để khảo sát nhận thức và thực trạng của việc sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS trong DHLS ở trường THPT. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc và nghiên cứu các tài liệu về Tâm lí học, Giáo dục học, lý luận dạy học bộ môn Lịch sử và các tài liệu liên quan khác. - Phương pháp tham vấn chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia và giáo viên giỏi ở trường THPT để nêu giả thuyết khoa học của đề tài và xác định các iện pháp. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính khả thi của đề tài. 7. Giả thuyết khoa học Nếu GV coi trọng đúng mức và vận dụng các yêu cầu, biện pháp sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS theo đề xuất của luận văn, sẽ nâng cao hiệu quả việc
  • 12. 12 sử dụng SGK trong DHLS nói chung, lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 ở trường THPT (Chương trình Chuẩn) nói riêng, góp phần đổi mới dạy học chuyển từ tiếp cận nội dung sang dạy học theo hướng tiếp cận năng lực. 8. Đóng góp của luận văn Luận văn có những đóng góp sau đây: - Góp phần làm r cơ sở lý luận của việc sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS trong DHLS ở trường THPT. - Xác định được những nội dung cơ ản của lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 ở trường THPT (Chương trình Chuẩn) cần khai thác để dạy học theo hướng phát triển năng lực HS. - Đề xuất một số yêu cầu và iện pháp sư phạm để sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS trong DHLS Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 ở trường THPT (Chương trình Chuẩn). 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn gồm có 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS trong DHLS ở trường THPT. Chương 2. Nội dung cơ ản của lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 cần khai thác để phát triển năng lực HS trong DHLS ở trường THPT (Chương trình Chuẩn). Chương 3. Phương pháp sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS trong DHLS Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 ở trường THPT (Chương trình Chuẩn).
  • 13. 13 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1.1. Quan niệm về SGK Lịch sử 1.1.1.1. Khái niệm SGK Lịch sử * Khái niệm SGK SGK là loại tài liệu được sử dụng phổ biến trong dạy học. SGK có nhiều chức năng khác nhau đối với hoạt động nhận thức của HS và tổ chức hoạt động nhận thức của GV, quan niệm về SGK cũng khá phong phú. Theo Từ điển tiếng Anh, SGK (school ook) là cuốn sách được sử dụng trong trường học. Theo Từ điển tiếng Việt, SGK là loại cung cấp kiến thức, được iên soạn với mục đích dạy và học tại trường học. Ở cấp phổ thông, sách giáo khoa là sự thể hiện những nội dung cụ thể của chương trình phổ thông. Trên thế giới, có nhiều bộ sách giáo khoa khác nhau được iên soạn cho cùng một. Ở Việt Nam hiện tại chỉ tồn tại một bộ sách giáo khoa duy nhất cho một môn học. Kiến thức trong sách giáo khoa là một hệ thống kiến thức khoa học, chính xác, theo một trình tự logic chặt chẽ, được gia công về mặt sư phạm cho phù hợp với trình độ học sinh và thời gian học tập. Ngoài phần kiến thức, sách giáo khoa còn có một phần về rèn luyện kỹ năng và phương pháp giảng dạy môn học. Tác giả Đ.Đ. Zuep cho rằng: “SGK là nguồn tri thức quan trọng nhất đối với HS, là loại sách học tập phổ biến” là “phư ng tiện mang nội dung học vấn và là phư ng tiện dạy học giúp HS lĩnh hội tài liệu học tập”. [31;tr.23] “Sách hướng dẫn của UNESCO về nghiên cứu và đánh giá SGK, UNESCO, 1999” cũng đã định nghĩa: SGK là một trong những đầu vào quan trọng nhất của giáo dục, nội dung của SGK phản ánh các tư tưởng c bản về văn hóa của các dân tộc và thường là điểm khởi đầu cho các cuộc tranh luận và bàn cãi về văn hóa. SGK là một
  • 14. 14 trong ba yếu tố quyết đ nh nhất đến chất lượng giáo dục của một quốc gia bên cạnh yếu tố G và hệ thống tổ chức giáo dục, hệ thống chư ng tr nh. [31;tr.23] Khoản 2, Điều 29 của Luật Giáo dục Việt Nam 2009 quy định:“SGK cụ thể hóa các êu cầu về nội dung kiến thức và KN qu đ nh trong chư ng tr nh GD của các môn học ở mỗi lớp của GDPT, đáp ứng êu cầu về PP GDPT” [Luật giáo dục 2009] . “SGK trước hết là sách do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn và được ban hành trên c sở thẩm đ nh của Hội đồng quốc gia thẩm đ nh SGK để s dụng chính thức, thống nhất, ổn đ nh trong giảng dạy, học tập và đánh giá HS ở nhà trường và các c sở GDPT khác.”[Luật giáo dục 2009] . Như vậy, SGK là tài liệu cơ ản phục vụ học tập của HS, được nhà nước tổ chức iên soạn theo chương trình an hành và quán triệt mục tiêu giáo dục đã được xác định. SGK thể hiện những yêu cầu, nội dung của chương trình, song không chỉ là việc cụ thể hoá chương trình, mà tác giả còn có thể điều chỉnh một cách hợp lý khi iên soạn. Các nội dung học tập của mỗi bậc học được trình ày trong SGK phải đảm bảo các yêu cầu sau đây: đảm bảo tính khoa học của nội dung, tính hiện đại, tính cập nhật, tính trực quan, tính dễ hiểu, tính logic của việc trình ày. SGK phải phù hợp với nhận thức của HS và có mối liên hệ hữu cơ với các môn học khác. SGK là một trong các yếu tố quyết định nhất đến chất lượng dạy học, là phương tiện dạy học rất cần thiết cho quá trình tổ chức nhận thức cho HS của GV, giúp định hướng quá trình tự học, tự phát hiện, tự chiếm lĩnh tri thức mới và thực hành theo NL của người học, góp phần giáo dục nhân cách và ồi dưỡng tâm hồn cho HS. * Khái niệm SGK Lịch sử SGK Lịch sử là một công trình nghiên cứu khoa học, chủ yếu là khoa học giáo dục. Các tác giả viết SGK Lịch sử phải nắm vững chương trình môn học và vận dụng những thành tựu mới nhất của Khoa học lịch sử và Khoa học giáo dục để giải quyết tốt mối quan hệ giữa xác định mục đích, yêu cầu - lựa chọn nội dung - định hướng phương pháp dạy học. Mục tiêu của SGK không phải là phát hiện những điều mới về nghiên cứu lịch sử như một công trình sử học, mà phải giải quyết tốt việc cung cấp những kiến thức
  • 15. 15 cơ ản, hiện đại cho HS, phù hợp với mục tiêu đào tạo và nội dung chương trình đã quy định. Theo tác giả Bùi Thị Oanh, nội hàm của khái niệm SGK Lịch sử bao gồm các thành tố sau: (1) Nội dung SGK là thành tố có tính cốt l i, quan trọng nhất của SGK Lịch sử, được thiết kế thành quyển, với các chương, mục hoặc các chuyên đề. Các sự kiện, nhân vật, hiện tượng, vấn đề lịch sử có tính chọn lọc, diễn ra trong một thời gian, địa điểm, không gian cụ thể; (2) Hình thức SGK là thành tố thể hiện nội dung, có thể coi là “cái vỏ” của nội dung, phản ánh nội dung thông tin lịch sử, bao gồm cách thức trang trí ìa, ố cục toàn quyển, bố cục từng chương, ài hoặc từng chủ đề, kể cả màu sắc. Hình thức và nội dung tương thích với nhau sẽ tạo nên tính hài hòa, ổ trợ để làm toát lên giá trị lịch sử. Ở một khía cạnh khác, hình thức có tính trực quan nên dễ “ ắt mắt” người học, tạo tiền đề kích thích sự tò mò để HS tìm kiếm nội dung sách.[34,tr.32] Từ đó, có thể hiểu SGK môn Lịch sử là cuốn sách được iên soạn theo chương trình môn học, do một hội đồng các nhà khoa học xây dựng và được Bộ GD&ĐT thẩm định cho phép sử dụng trong dạy học môn Lịch sử ở trường phổ thông. Cũng như chương trình môn học, SGK chỉ tồn tại trong một giai đoạn nhất định, phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước. Không có ộ SGK nào tồn tại vĩnh viễn mà thường duy trì trong một giai đoạn nhất định, khoảng 10 - 15 năm. Hiện nay, Việt Nam đang tiến hành công cuộc đổi mới căn ản, toàn diện chương trình SGK nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 1.1.1.2. Chức năng của SGK Lịch sử * Chức năng SGK Lịch sử đối với ngƣời học SGK Lịch sử ở trường THPT, về mặt kiến thức đã cung cấp cho HS những kiến thức cơ ản về lịch sử Việt Nam và lịch sử thế giới một cách có hệ thống và tương đối hoàn chỉnh về con đường phát triển của xã hội loài người từ nguyên thuỷ cho đến nay. Ngoài nguồn cung cấp kiến thức mới, SGK còn có tác dụng củng cố, tổng hợp, hệ thống hoá kiến thức của HS thông qua các ài sơ kết, tổng kết, hướng dẫn ôn tập. Mặt khác, với
  • 16. 16 những kiến thức chuẩn mực, cơ ản, hiện đại, có hệ thống, SGK là tài liệu tin cậy để HS tra cứu, đối chiếu, thẩm định các tài liệu lịch sử khác. SGK Lịch sử giúp HS tham khảo, tra cứu thông tin về lịch sử. Nó được coi là một công cụ tin cậy, có tính thuyết phục cao đối với HS. SGK Lịch sử giúp cho HS tìm kiếm được những thông tin chính xác, phù hợp với lứa tuổi, với trình độ hiện tại của người học. SGK Lịch sử còn góp phần hình thành và phát triển cho HS phương pháp học tập tích cực, khả năng tự học, tự nghiên cứu môn học. Đây là phương tiện giúp HS tìm hiểu kiến thức mới, nghiên cứu và nghiền ngẫm những điều chưa hiểu biết hoặc hiểu chưa thấu đáo về kiến thức lịch sử. SGK Lịch sử tạo điều kiện cho HS có thể tự kiểm tra, tự đánh giá kiến thức, kỹ năng của mình. Từ đó, HS sẽ có được biện pháp cụ thể để bổ sung kiến thức và KN học tập lịch sử cho bản thân. Điều này còn có ý nghĩa quan trọng là góp phần đáp ứng yêu cầu về lực lượng lao động của quốc gia trong quá trình hội nhập và phát triển. * Chức năng SGK Lịch sử đối với ngƣời dạy SGK Lịch sử quy định phạm vi và mức độ kiến thức, kỹ năng cần phải dạy; định hướng phương pháp dạy học thích hợp; hỗ trợ GV trong quá trình soạn giáo án, tiến hành ài giảng, tổ chức điều khiển lớp học, đánh giá HS. SGK Lịch sử cung cấp các kiến thức lịch sử phù hợp với yêu cầu về chuẩn kiến thức và kỹ năng theo quy định của chương trình GD ộ môn. Từ đó, GV xác định mục tiêu ài học, lựa chọn phương án, PPDH để tổ chức cho HS chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện các KN cần thiết. SGK Lịch sử giúp GV được định hướng tham khảo các tài liệu cần thiết, đặt câu hỏi, ài tập, gợi ý nhiệm vụ học tập, giao nhiệm vụ nghiên cứu cho HS. Khi xác định r mục tiêu kiến thức, GV sẽ tổ chức tốt cho mỗi HS, mỗi nhóm HS tương tác với kiến thức. Đây cũng chính là ước quan trọng của việc hình thành và phát triển cho HS những năng lực làm việc với SGK. Đồng thời, SGK Lịch sử có thể giúp GV khơi gợi và phát huy khả năng tự học lịch sử của HS. Ngoài ra, dựa vào SGK Lịch sử, GV xác định được yêu cầu về nội dung kiểm tra, đánh giá HS phù hợp mục tiêu và chương trình giáo dục. Từ yêu cầu về kiến thức và kỹ năng, GV có thể định hướng việc kiểm tra, đánh giá HS theo chuẩn thống nhất tương đối
  • 17. 17 so với các trường trong toàn quốc, cũng như yêu cầu của việc thi cử, giáo dục nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn, hình thành năng lực,... cho HS, đáp ứng được yêu cầu về nguồn nhân lực cho quốc gia. * Chức năng SGK Lịch sử đối với ngƣời quản lý: SGK là tài liệu song hành với chương trình được an hành để căn cứ vào đó mà người quản lý giáo dục ở các cấp, nhất là ở từng nhà trường có cơ sở để xây dựng các phương án điều hành, quản lý hoạt động chuyên môn đối với môn học, giám sát chuyên môn GV và kiểm tra, đánh giá chất lượng HS. * Chức năng SGK Lịch sử đối với phụ huynh HS: SGK là tài liệu giúp cho phụ huynh làm căn cứ để có những ý kiến tư vấn, bổ trợ trong trường hợp HS cần sự trợ giúp chuyên môn; chẳng hạn HS chuẩn bị ài để lên lớp hoặc làm ài tập ở nhà sau ài học trên lớp, nếu thấy khó, chưa r thì HS sẽ hỏi phụ huynh; khi đó phụ huynh sẽ phải đọc SGK và các loại tài liệu khác, nhưng trước hết và quan trọng vẫn dựa vào SGK. Trong 4 chức năng trên thì chức năng đối với GV và HS là mấu chốt. Theo quan niệm “lấy HS làm trung tâm” thì SGK Lịch sử là nguồn tư liệu lịch sử được chọn lọc giúp HS dựa vào đó làm điểm tựa cho việc khám phá tri thức lịch sử. Việc sử dụng SGK Lịch sử ở trường phổ thông theo hướng phát triển NL người học luôn ao hàm song hành, tương tác cả hoạt động của GV và HS, trong đó hoạt động của GV phải được tiến hành trước một ước; nếu GV chưa thẩm thấu hết nội dung và cơ chế sư phạm của SGK thì khó mà làm tốt vai trò định hướng, tư vấn, hỗ trợ cho hoạt động học tập của HS. 1.1.1.3. Cấu trúc của SGK Lịch sử Hiện nay vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau về cấu tạo của SGK nói chung, SGK Lịch sử nói riêng. Dựa vào các tiêu chí khác nhau, có nhiều cách phân loại cấu trúc của SGK Lịch sử: - Căn cứ vào hình thức trình ày: SGK Lịch sử gồm trang ìa, phần nội dung các ài học, mục lục, phần nội dung SGK được trình ày theo cấu trúc: Phần – Chương – Bài. - Căn cứ vào mối quan hệ giữa lịch sử Việt Nam và lịch sử thế giới: Cấu trúc SGK được trình ày theo nguyên tắc lịch sử thế giới được trình ày trước lịch sử Việt Nam để
  • 18. 18 giúp HS so sánh, đối chiếu và thấy được sự ảnh hưởng của lịch sử thế giới đối với lịch sử dân tộc. - Căn cứ vào logic thời gian: Nội dung SGK Lịch sử được trình ày từ quá khứ đến hiện tại, chủ yếu là đến năm 2000 theo tiến trình phát triển của lịch sử loài người qua các thời kỳ: Nguyên thủy, Cổ đại, Trung đại, Cận đại, Hiện đại. - Căn cứ vào cấu trúc của mỗi ài học: Các ài học học trong SGK Lịch sử được trình ày theo thứ tự: + Tên ài học. + Phần tóm tắt nội dung ài học. + Nội dung ài học gồm tên mục, nội dung chính. Ở một số mục còn có phần chữ nhỏ, kênh hình, câu hỏi cuối mỗi mục, một số chú thích cần thiết. + Câu hỏi, ài tập cuối ài. Tuy nhiên, hiện nay các nhà Lý luận và Phương pháp dạy học môn Lịch sử khi chia cấu trúc SGK Lịch sử thường theo hai quan niệm sau: Một là, chia nội dung SGK Lịch sử ra hai phần: Kênh hình và kênh chữ. Kênh chữ là những thông tin thành văn chủ yếu trong SGK dùng để trình ày nội dung môn học, chỉ dẫn về phương pháp và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Như vậy, theo quan điểm này, kênh chữ bao gồm: tên ài học, tên các tiểu mục, phần chữ nhỏ tóm tắt nội dung cơ ản của ài học, nội dung trong các mục, các câu hỏi, ài tập cuối mỗi mục, cuối ài. Kênh hình ao gồm những ảnh chụp, tranh vẽ, sơ đồ, niên iểu, đồ thị, bản đồ, lược đồ…được đưa vào trong SGK. Theo chức năng hoặc mục đích sử dụng, kênh hình được chia thành năm loại: + Loại minh họa, dùng để cụ thể hóa nội dung một sự kiện lịch sử quan trọng. + Loại cung cấp thông tin giúp HS tìm hiểu nội dung của sự kiện. + Loại vừa cung cấp thông tin vừa minh họa cho nội dung sự kiện. + Loại thực hành nhằm rèn luyện các kỹ năng ộ môn. + Loại ài tập để kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của HS. Hai là, chia nội dung SGK Lịch sử thành hai phần: ài viết và cơ chế sư phạm.
  • 19. 19 Bài viết tức là nội dung cơ ản của chương trình được trình ày ngắn gọn trong một số trang cho mỗi tiết học. Đây là ộ phận chủ yếu của SGK mà HS phải nghiên cứu, nắm vững. Như vậy, ài viết chính là phần chữ lớn trình ày nội dung của mỗi mục. Cơ chế sư phạm của SGK bao gồm các thành tố khác của SGK, trừ ài viết, dành cho mỗi tiết học, bao gồm các câu hỏi, ài tập, tư liệu tham khảo, ài đọc thêm, phần minh họa (tranh, ảnh), các loại đồ dùng trực quan quy ước khác… Như vậy, cơ chế sư phạm của SGK Lịch sử ở trường THPT gồm cả phần kênh chữ (trừ phần Bài viết) và kênh hình. - Kênh chữ của cơ chế sư phạm là những nội dung có mối quan hệ chặt chẽ với “Bài viết”, giúp HS nắm vững và hiểu sâu sắc hơn “Bài viết”. Kênh chữ của “Cơ chế sư phạm” gồm có các phần: + Đặt vấn đề: Đây còn gọi là phần tóm tắt nội dung cơ ản của ài học, đóng vai trò gợi mở, định hướng, giúp GV và HS xác định nội dung cơ ản của ài học. + Phần chữ nhỏ trong mỗi mục: Đây là tư liệu bổ sung để cụ thể hóa các sự kiện lịch sử, giải thích các thuật ngữ, khái niệm khó, hoặc trình ày tiểu sử của nhân vật, tài liệu mở rộng kiến thức… + Câu hỏi và ài tập: Câu hỏi và ài tập được đặt ở cuối mục và ài học, thường phản ánh kiến thức cơ ản của ài học. - Kênh hình của cơ chế sư phạm trong SGK Lịch sử chủ yếu là tranh, ảnh, bản đồ, lược đồ, biểu đồ…Nó là một nguồn thông tin ổ sung cho nội dung SGK và giúp HS hiểu sâu sắc hơn về những kiến thức quan trọng nhất của ài học. Mỗi bộ phận trên có một chức năng, nhiệm vụ riêng giúp GV và HS khai thác tốt nhất nội dung SGK. Nhìn chung, cách phân chia theo quan niệm thứ nhất mới chỉ nhấn mạnh ý nghĩa về mặt thông tin để HS nhận thức, nội dung ài học chứ chưa làm r chức năng, nhiệm vụ của bộ phận trong SGK Lịch sử. Cách phân chia theo quan niệm thứ hai thể hiện tính sư phạm của việc iên soạn và sử dụng SGK. Dù phân chia theo cách nào, trong SGK nói chung, SGK Lịch sử nói riêng, tất cả các thành tố đó đều đảm bảo mục tiêu của ài học về kiến thức, thái độ và kỹ năng. Tuy nhiên, cách phân chia theo “bài viết” và “c chế sư
  • 20. 20 phạm” tỏ ra dễ tiếp nhận, vì nó thể hiện quan hệ chặt chẽ giữa hai phần cơ ản của SGK với nhau. “Bài viết” là ộ phận chủ yếu mà HS phải nắm vững, còn “c chế sư phạm” giúp cho HS hiểu sâu sắc ài viết, kiểm tra nhận thức, kết quả học tập của mình; trên cơ sở đó phát triển năng lực tư duy độc lập, thông minh, sáng tạo và rèn luyện kỹ năng thực hành ộ môn… 1.1.2. Quan niệm về sử dụng SGK theo hƣớng phát triển năng lực HS trong DHLS ở trƣờng THPT 1.1.2.1. Khái niệm sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS trong DHLS ở trường THPT * Khái niệm, cấu trúc của năng lực Năng lực là một phạm trù được àn đến trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, có nhiều định nghĩa khác nhau về NL: Theo Từ điển Tiếng Việt: “NL là: a. khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. b. phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.1 Đứng về góc độ tâm lý, NL được xem là một tổ hợp các thuộc tính tâm lí để đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và đem lại hiệu quả cao cho hoạt động đó. Theo Từ điển tâm lí học thì: “NL là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm lí cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất đ nh” [30, tr.31]. Chương trình GDPT tổng thể (2017) định nghĩa năng lực: “là thuộc tính cá nhân được h nh thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá tr nh học tập, rèn lu ện, cho phép con người hu động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất đ nh, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.”[chương trình GDPT 2017, tr.36] 1 Hoàng Phê (Chủ iên) (2000), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, tr.660 – 661.
  • 21. 21 Một năng lực là tổ hợp đo lường được các kiến thức, kỹ năng và thái độ mà một người cần vận dụng để thực hiện một nhiệm vụ trong một bối cảnh thực và có nhiều biến động. Để thực hiện một nhiệm vụ, một công việc có thể đòi hỏi nhiều năng lực khác nhau. Vì năng lực được thể hiện thông qua việc thực hiện nhiệm vụ nên người học cần chuyển hóa những kiến thức, kỹ năng, thái độ có được vào giải quyết những tình huống mới và xảy ra trong môi trường mới. Có thể hình dung quan hệ giữa năng lực với kiến thức, kỹ năng, thái độ qua công thức sau: KIẾN THỨC + KỸ NĂNG + THÁI ĐỘ = NĂNG LỰC BỐI CẢNH THỰC * Khái niệm sử dụng sách giáo khoa theo hƣớng phát triển năng lực học sinh trong DHLS ở trƣờng THPT “Phát triển” là một trong những khái niệm được sử dụng để nói đến sự thay đổi của một vấn đề nào đó. Theo “Từ điển Tiếng việt”, phát triển là sự “biến đổi hoặc làm cho biến đổi theo hướng tăng t ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đ n giản đến phức tạp”. [37, tr.701] Trong “Từ điển Anh - Việt” khái niệm phát triển được hiểu theo nghĩa của từ “develop” là “làm cho ai, cái g tăng trưởng dần dần; trở nên hoặc làm cho trưởng thành h n, tiến triển h n hoặc có tổ chức h n”. [36, tr.476] Việc sử dụng SGK hiện có hai xu hướng: Tiếp cận theo nội dung và tiếp cận theo phát triển NL. Nếu theo hướng tiếp cận nội dung thì việc sử dụng sẽ thiên về khai thác những kiến thức đã có trong kênh chữ và kênh hình để GV truyền đạt, nêu câu hỏi dạng tái hiện kiến thức, HS dựa vào thông tin trong SGK để trả lời theo kiểu đọc lại một câu, một đoạn trong SGK, mặt khác sẽ ghi nhớ những thông tin được viết trong SGK. Nếu tiếp cận theo hướng phát triển NL người học thì trước hết phải phát triển NL sử dụng SGK của người dạy, tức là người dạy phải biết khai thác tối ưu các nguồn thông tin có trong SGK, đặc biệt là GV phải hình dung được cơ chế sư phạm của mỗi ài được thể hiện trong nội dung và hình thức SGK. Trên cơ sở định hướng của GV, HS mới có thể khai thác SGK một cách hiệu quả nhất, nghĩa là dùng SGK như một điểm tựa về kiến thức và về sự định hướng hoạt động học tập.
  • 22. 22 Như vậy, s dụng sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinh trong DHLS ở trường THPT tức là quá tr nh s dụng SGK trong DHLS làm cho HS biến đổi theo hướng tăng cường, nâng cao cả về kiến thức, kỹ năng và thái độ học tập, giúp các em nâng cao kết quả học tập và phát hu tính tích cực, chủ động, sáng tạo của m nh. 1.1.2.2. Phân loại năng lực của HS trong DHLS ở trường THPT Phân loại năng lực là một vấn đề phức tạp, dựa theo các quan điểm và tiêu chí khác nhau. Tiếp thu quan niệm phan loại năng lực của các nước phát triển, Chương trình GDPT tổng thể (2017) xác định, quá trình học tập và rèn luyện ở nhà trường phải hình thành và phát triển cho HS hai loại năng lực lớn: - Năng lực cốt l i: là năng lực cơ ản, thiết yếu mà ất kỳ ai cũng cần phải có để sống, học tập và làm việc hiệu quả. Năng lực cốt l i bao gồm năng lực chung và năng lực chuyên môn: + Năng lực chung là năng lực được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển như: 1. Năng lực tự chủ và tự học, 2. Năng lực giao tiếp và hợp tác, 3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. + Năng lực chuyên môn là năng lực được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định như: 1. Năng lực ngôn ngữ, 2. Năng lực tính toán, 3. Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, 4. Năng lực công nghệ, 5. Năng lực tin học, 6. Năng lực thẩm mỹ, 7. Năng lực thể chất. - Năng lực đặc biệt: là những năng khiếu về trí tuệ, văn nghệ, thể thao, kỹ năng sống,… nhờ tố chất sẵn có ở mỗi người. Năng lực môn Lịch sử là một thành phần của năng lực tìm hiểu xã hội trong Chương trình GDPT tổng thể (2017). Theo Dự thảo Chư ng tr nh giáo dục môn L ch s (1/2018), môn Lịch sử có ưu thế hình thành và phát triển cho HS những năng lực sau: STT Năng lực thành phần Biểu hiện 1 Năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu lịch sử Thể hiện qua việc: nhận biết và phân iệt được các loại hình tư liệu lịch sử (văn ản chữ viết, hiện vật lịch sử, tranh ảnh, biểu đồ, bản đồ...), hiểu được
  • 23. 23 nội dung, khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong quá trình học tập. 2 Năng lực tái hiện và trình ày lịch sử Thể hiện qua việc sử dụng tư liệu lịch sử, mô tả, trình ày (nói hoặc viết) diễn trình của các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; xác định được các sự kiện lịch sử trong không gian và thời gian cụ thể. 3 Năng lực giải thích lịch sử Thể hiện qua việc giải thích được nguồn gốc, sự vận động và phát triển của các sự kiện lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; chỉ ra được quá trình phát triển của lịch sử theo lịch đại và đồng đại; so sánh sự tương đồng và khác iệt giữa các sự kiện lịch sử, lí giải được mối quan hệ nhân quả trong tiến trình lịch sử. 4 Năng lực đánh giá lịch sử Thể hiện qua việc đưa ra những ý kiến nhận xét, đánh giá của cá nhân về các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở nhận thức và tư duy lịch sử; hiểu được sự tiếp nối và thay đổi của lịch sử; biết suy nghĩ theo những chiều hướng khác nhau khi xem xét, đánh giá, hay đi tìm câu trả lời về một sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử. 5 Năng lực vận dụng ài học lịch sử vào thực tiễn Thể hiện qua khả năng kết nối quá khứ lịch sử với hiện tại, vận dụng kiến thức lịch sử để lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống. Trên nền tảng đó, học sinh có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử, xã hội, phát triển năng lực sáng tạo, có khả năng tiếp cận và xử lí thông tin từ những nguồn khác nhau, có ý thức và năng lực tự học
  • 24. 24 lịch sử suốt đời. 1.1.3. Ý nghĩa của việc sử dụng SGK theo hƣớng phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử ở trƣờng Trung học phổ thông * Về kiến thức SGK là nguồn tri thức mới, với những thông tin lịch sử được trình ày theo ý tưởng sư phạm tối ưu, cung cấp những sự kiện, hiện tượng lịch sử cơ ản, chính xác, khoa học. SGK không chỉ là tài liệu học tập chủ yếu của HS ở trên lớp là một công cụ đặc biệt để kết nối hoạt động tương tác sư phạm giữa GV và HS, giữa các HS với nhau. Trong quá trình sử dụng SGK trên lớp hoặc ở nhà, mỗi HS đều tự mình tìm tòi, phát hiện, trao đổi với bạn, nêu câu hỏi với GV về những điều mà HS còn ăn khoăn, chưa hiểu. Mỗi khi có những tình huống đặt ra trong giờ học trên lớp, trong ôn tập ở nhà hay chuẩn bị ài mới, HS có thể dựa vào cơ sở dữ liệu và thông tin được thể hiện trong SGK, liên hệ với vốn kiến thức đã có để tìm ra lời giải đáp. Thực tế cho thấy, HS thường quan sát kênh hình (sơ đồ, lược đồ, tranh, ảnh tư liệu hoặc tranh ảnh minh họa) để khám phá những điều í ẩn của lịch sử, nếu được chỉ dẫn của GV và dựa vào cơ chế sư phạm của SGK thì HS sẽ phát hiển được những thông tin lịch sử quí áu hoàn toàn khác iệt với những thông tin được biểu đạt bằng lời trong SGK. * Về kỹ năng SGK Lịch sử ở trường phổ thông còn có ý nghĩa trong việc phát triển toàn diện HS. Hình thành cho các em phương pháp học tập tích cực, khả năng tự học, tự nghiên cứu bộ môn. Từ đó, các em có thể tự kiểm tra, đánh giá kiến thức mà mình thu nhận được để điều chỉnh phương pháp học tập cho phù hợp. Các kiến thức lịch sử trong SGK ở từng phần, từng chương, từng ài được sắp xếp theo trình tự thời gian, trong mối quan hệ biện chứng của nó, có tác dụng lớn đối với việc góp phần phát triển tư duy iện chứng, tư duy logic cho HS. Hơn nữa, ngôn ngữ chính xác, súc tích của SGK góp phần phát triển ngôn ngữ, vốn từ vựng, khả năng trình ày nói và viết cho HS. Bên cạnh việc cung cấp kiến thức, SGK còn giúp HS ôn tập, củng cố, hệ thống hóa những kiến thức đã học, hình thành những kĩ năng vận dụng, thực hành ộ môn.
  • 25. 25 Thông qua SGK, HS có thể tự kiểm tra, đánh giá trình độ nhận thức của mình, góp phần phát triển ngôn ngữ, khả năng diễn đạt cho các em. Hệ thống kênh hình và câu hỏi thực hành trong SGK giúp HS rèn luyện và phát triển các kỹ năng thực hành ộ môn như đọc, vẽ các loại đồ dùng trực quan, khai thác tranh ảnh, sưu tầm tài liệu… * Về thái độ Xuất phát từ đặc trưng ộ môn, SGK thông qua hệ thống kiến thức có tác dụng đối với việc giáo dục tư tưởng tình cảm, đạo đức cho các em như: Lòng yêu nước, ý thức bảo vệ và phát huy truyền thống lịch sử và nền văn hóa dân tộc. Việc lựa chọn thông tin, so sánh, đối chiếu, đánh giá các hiện tượng, sự kiện, nhân vật lịch sử trong SGK, giữa SGK với các tài liệu khác giúp HS nhận thức đúng về lịch sử dân tộc, lịch sử nhân loại, định hướng thái độ đúng, ản lĩnh, phản biện các nhận định, quan điểm lịch sử. Qua đó thể hiện được chính kiến của mình về các vấn đề lịch sử cũng như những vấn đề trong cuộc sống hiện tại đặt ra. Sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực còn tạo ra một trạng thái học tập tích cực, khơi nguồn và nuôi dưỡng sự sáng tạo trong mỗi HS, khắc phục sự nhàm chán, khô khan trong DHLS ở trường phổ thông. * Năng lực, phẩm chất Sử dụng SGK, HS sẽ được phát triển các NL đặc thù của bộ môn lịch sử như: NL nhận diện và sử dụng tư liệu lịch sử, NL tái hiện và trình ày lịch sử, NL giải thích lịch sử, NL đánh giá lịch sử, NL vận dụng ài học lịch sử vào thực tiễn. Qua đó, các em sẽ được hình thành các phẩm chất của người công dân trong thời đại mới. Như vậy, SGK Lịch sử là cầu nối về kiến thức và cơ chế sư phạm giữa GV và HS, nó giúp cho người dạy biết hình dung và tổ chức hoạt động dạy học theo hướng phát huy NL HS, đồng thời nó là điểm tựa để HS có thể tự học, tự phát triển NL tư duy và hành động của chính mình. Với GV, SGK Lịch sử là phương tiện dạy học, là những ý tưởng sư phạm giúp GV iết cách hướng dẫn và tổ chức HS làm việc với SGK thật sự hiệu quả. Với HS, SGK là phương tiện học tập, nhưng cần có sự định hướng và trợ giúp của GV. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.2.1. Mục đích điều tra
  • 26. 26 Điều tra thực tế nhận thức và thực trạng của GV và HS về việc sử dụng sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử nói chung, dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 ở trường THPT (Chương trình Chuẩn) nói riêng. Đồng thời, tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học từ đó đề xuất các iện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT. 1.2.2. Đối tƣợng điều tra Công tác điều tra được tiến hành đối với GV môn Lịch sử và HS lớp 12 của 4 trường: THPT Hai Bà Trưng, THPT Hương Thủy, THPT Đặng Trần Côn, THPT Phan Đăng Lưu (Thừa Thiên Huế). 1.2.3. Nội dung điều tra Thực tế việc giảng dạy và học tập lịch sử ở các trường THPT rất phong phú. Để tiến hành điều tra, chúng tôi đã trực tiếp đến các trường dự giờ, quan sát và phát các phiếu điều tra. Trên cơ sở đó, rút ra những kết luận ước đầu về sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS trong dạy học lịch sử ở trường THPT hiện nay. 1.2.4. Phƣơng pháp điều tra * Đối với GV: Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra [Xem phụ lục 1A], để khảo sát, tìm hiểu về phương pháp sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954. Nội dung điều tra chủ yếu tập trung vào các vấn đề sau: - Nhận thức của GV về vai trò, ý nghĩa của SGK và việc sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS trong dạy học lịch sử ở trường THPT. - Biện pháp, hiệu quả của việc sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954. - Những khó khăn, thuận lợi của GV trong việc sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954. * Đối với HS: Công tác điều tra HS chủ yếu tập trung vào một số nội dung sau đây [Xem phụ lục 1B]:
  • 27. 27 - Nhận thức về vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng SGK trong học tập lịch sử. - Biện pháp sử dụng SGK của GV trong dạy học. - Biện pháp sử dụng SGK trong việc tự học của HS. - Hiệu quả sử dụng SGK theo hướng phát triển NL cho HS. 2.2.5. Kết quả điều tra * Đối với GV [Xem phụ lục 2A]: Tất cả (100%) GV đều nhận thấy mức độ cần thiết phải sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS trong dạy học lịch sử. GV khẳng định vai trò to lớn không thể thiếu của việc sử dụng SGK trong DHLS: Nếu biết sử dụng sẽ đem lại hiệu quả dạy học cao hơn bởi SGK là một trong những nguồn kiến thức quan trọng nhất của giáo dục trong nhà trường, chứa đựng những kiến thức cơ ản nhất, là nền tảng cho HS có thể mở rộng kiến thức của mình hơn. Tuy nhiên, trong iện pháp sử dụng SGK, phần lớn GV chú ý khai thác ài viết (70%), ít chú ý đến cơ chế sư phạm (30%). Khi khai thác cơ chế sư phạm của SGK, GV thường quan tấm đến hệ thống câu hỏi và chữ nhỏ trong nội dung mỗi mục (82%) ít hướng dẫn HS tìm hiểu kênh hình, đặc biệt hầu như không chú ý đến phần tóm tắt nội dung ài học. Mặt khác, đối với nhiệm vụ tự học của HS, GV thường chỉ giao nhiệm vụ chung chung “đọc trước SGK, chuẩn bị ài mới”, ít hướng dẫn tự học nội dung đọc thêm. Tỉ lệ GV sử dụng SGK để hướng dẫn HS chuẩn bị đồ dùng trực quan và tìm tài liệu tham khảo còn thấp. Cho nên, chưa phát huy được tốt đa các thành tố của SGK. * Đối với HS: [Xem phụ lục 2B] Đa số (68,75%) HS ở các trường được điều tra vẫn thích học bộ môn Lịch sử. Các em cũng nhận thức đúng về tác dụng mang lại của bộ môn Lịch sử với thực tiễn cuộc sống nên có ý thức tích lũy, tìm tòi, suy ngẫm. Các em cũng cho rằng, việc GV sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS khi dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 làm cho các em phát triển được các năng lực như: năng lực tái hiện và trình ày lịch sử, năng lực nhận diện và sử dụng tài liệu. Đặc biệt, các em có thể dựa vào SGK để giải thích các vấn đề lịch sử và thấy được mối liên hệ giữa quá khứ và các vấn đề của
  • 28. 28 hiện tại. Đối với những giờ học đó, HS rất thích thú, vì các em được chủ động trong quá trình học tập, tự mình tìm tòi kiến thức, được nêu lên quan điểm của mình, chứ không chịu sự áp đặt của GV. Tuy nhiên, HS còn nhiều hạn chế trong việc sử dụng SGK để tự học. Rất ít HS đọc trước ài mới và thực hiện các nhiệm vụ học tập do GV yêu cầu. Do GV không kiểm tra nên phần lớn HS không tự học những nội dung đọc thêm. Các em cũng chưa iết cách sử dụng SGK để sưu tầm tài liệu, mở rộng kiến thức của mình. Điều đó cho thấy, GV ít quan tâm đến việc phát triển năng lực tự học với SGK cho HS. Như vậy, qua điều tra GV và HS ở các trường THPT trên địa àn tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tôi rút ra một số kết luận chung về thực trạng của việc sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực học sinh trong DHLS ở trường THPT như sau: -………………. -………………. -……………… TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Tóm lại, qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn thì việc sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực học sinh trong DHLS ở trường THPT có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn, là một biện pháp hiệu quả trong đổi mới PPDH bộ môn. Để phát huy ưu thế của việc sử dụng SGK trong DHLS theo hướng phát triển năng lực HS ở trường THPT phải khắc phục những khó khăn mà GV gặp phải. Đồng thời cần khuyến khích, động viên giáo viên LS thực hiện đổi mới PPDH lịch sử thông qua các hình thức, biện pháp sư phạm thiết thực nhằm sử dụng SGK đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao hiệu quả ài học LS ở trường phổ thông.
  • 29. 29 CHƢƠNG 2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954 CẦN KHAI THÁC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC (CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN) 2.1. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954 CẦN KHAI THÁC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC (CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN) Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, đất nước được độc lập, chính quyền về tay nhân dân do Đảng lãnh đạo, cách mạng nước ta có điều kiện chuyển sang cách mạng xã hội chủ nghĩa. Nhưng ngay sau đó, thực dân Pháp quay trở lại, gây ra cuộc chiến tranh xâm lược nước ta một lần nữa. Nền độc lập và chủ quyền vừa giành được bị đe dọa nghiêm trọng. Lịch sử Việt Nam từ 1945 - 1954 là giai đoạn quan trọng trong quá trình phát triển của lịch sử dân tộc. Đây là thời kỳ mà nhân dân ta phải đương đầu với nhiều thử thách cực kỳ nghiêm trọng, thù trong, giặc ngoài hùa với nhau để tấn công chính quyền cách mạng non trẻ. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân ta lần lượt vượt qua những khó khăn, thử thách để ước vào cuộc trường kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là cuộc kháng chiến toàn dân được tiến hành trên tất cả các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao, kinh tế - tài chính, văn hoá - giáo dục, y tế… - Trên mặt trận quân sự: Mở đầu cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (19/12/1946), ta chủ động tiến công địch tại Thủ đô Hà Nội và các đô thị khác phía Bắc vĩ tuyến 16, nhằm tiêu hao lực lượng, giam chân địch, tạo thế trận chiến tranh nhân dân, chuẩn bị cho cuộc chiến đấu lâu dài, toàn dân, toàn diện. Với thắng lợi của chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947, ta đã uộc địch phải chuyển từ đánh nhanh thắng nhanh sang đánh lâu dài. Bước sang năm 1950, với thắng lợi của chiến dịch Biên giới thu - đông, cuộc kháng chiến chuyển sang một thời kỳ mới, thời kỳ ta giành quyền chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ).
  • 30. 30 Từ năm 1951, quân ta mở một loạt chiến dịch tiến công và phản công quân địch trên cả a vùng chiến lược: đồng bằng, trung du, rừng núi và giành được thắng lợi trong nhiều chiến dịch nổ ra ở rừng núi (chiến dịch Hoà Bình, Tây Bắc, Thượng Lào). Thắng lợi lớn nhất trong cuộc kháng chiến chống Pháp là cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954, đỉnh cao là chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ. Đây là chiến dịch lớn nhất của ta trong kháng chiến chống Pháp, đã làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Nava, buộc Pháp phải ký Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà ình ở Đông Dương, đánh dấu sự toàn thắng cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam. - Trên mặt trận chính trị - ngoại giao: Ngay từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối sáng suốt, vừa cứng rắn về nguyên tắc, vừa mềm dẻo về sách lược, đã đưa nước nhà vượt qua muôn vàn khó khăn. Lúc thì hoà hoãn với Trung Hoa Dân quốc để rảnh tay đối phó với thực dân Pháp ở miền Nam, lúc thì tạm thời hoà hoãn với thực dân Pháp để đuổi quân Trung Hoa Dân quốc và ọn phản cách mạng ở miền Bắc, giành thời gian củng cố lực lượng, chuẩn bị toàn quốc chống thực dân Pháp, điều mà Đảng ta đã iết chắc là không tránh khỏi, đồng thời chủ trương mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới. Từ đầu năm 1950, Chính phủ ta lần lượt được chính phủ các nước trong phe xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. Kể từ đó, nhân dân ta có một hậu phương quốc tế rộng lớn để đánh giặc. Tháng 2/1951, Đại hội toàn quốc lần thứ hai của Đảng diễn ra đã hoàn thiện đường lối kháng chiến và đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi. Tháng 3/1951, Mặt trận Liên Việt ra đời trên cơ sở sát nhập hai tổ chức: Mặt trận Việt Minh và Hội Quốc dân Việt Nam đã làm cho khối đoàn kết dân tộc được tăng cường. 11/3/1951, Mặt trận Liên Việt, Mặt trận Khơme Ítxarắc, Mặt trận Lào Ítxala họp Hội nghị đại biểu để thành lập Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào đã tăng cường, mở rộng mặt trận đoàn kết dân tộc, đoàn kết Đông Dương, phá tan âm mưu chia rẽ của địch. Hội nghị Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương là Hội nghị quốc tế với sự tham gia của các nước lớn và các ên liên quan ở Đông Dương, trong đó có Việt Nam Dân chủ
  • 31. 31 Cộng hoà. Hội nghị đã ký Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà ình ở Đông Dương. Với thắng lợi này, ta đã giải phóng miền Bắc, đưa miền Bắc đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Về kinh tế - tài chính: Thực hiện nhiệm vụ “kháng chiến - kiến quốc”, nhân dân ta đã xây dựng hậu phương phát triển mọi mặt. Chính phủ đề ra nhiều chính sách về kinh tế - tài chính nhằm phát triển sản xuất, huy động sự đóng góp của nhân dân cho kháng chiến, phục vụ đời sống. Đồng thời, Chính phủ còn chăm lo ồi dưỡng sức dân như: phát triển kinh tế nông nghiệp, thực hiện chính sách thuế khóa, tài chính, ngân hàng, thương nghiệp, giảm tô, cải cách ruộng đất, xây dựng nền kinh tế tự cấp, tự túc, ngăn chặn âm mưu phá hoại kinh tế của địch. - Về văn hoá - giáo dục, y tế: Mở rộng phong trào “B nh dân học vụ”, xoá nạn mù chữ, nâng cao trình độ văn hoá cho cán ộ và nhân dân, mở trường phổ thông các cấp ở vùng tự do, căn cứ kháng chiến cho con em lao động học tập; tiến hành cải cách giáo dục (1950) để đào tạo thế hệ trẻ theo đường lối giáo dục của Đảng; đẩy mạnh công tác phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Những nội dung trên của lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954 được trình ày trong 4 ài của chương 3: “Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954”, cụ thể: Bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946. Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 - 1950). Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951 - 1953). Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 - 1954). 2.2. HỆ THỐNG NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN CHO HỌC SINH KHI DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC (CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN) BÀI NỘI DUNG KIẾN THỨC DỰ KIẾN CÁC
  • 32. 32 LỊCH SỬ CƠ BẢN NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN CHO HS Chƣơng BÀI 17: NƢỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÕA TỪ SAU NGÀY 2/9/1945 ĐẾN TRƢỚC NGÀY 19/12/1946 I. TÌNH HÌNH NƢỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 1. Khó khăn - Kẻ thù: Kẻ thù đông và mạnh: + Phía Bắc vĩ tuyến 16: 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo vào, theo sau là ọn tay sai phản động âm mưu phá hoại cách mạng. + Phía Nam vĩ tuyến 16: Quân Anh tạo điều kiện cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta. + Cả nước còn 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp. - Chính quyền còn non trẻ, lực lượng vũ trang còn non yếu. - Kinh tế: Nền nông nghiệp lạc hậu, sản xuất công nghiệp đình đốn, hậu quả của nạn đói 1945 chưa khắc phục được. - Tài chính: Kiệt quệ, chưa kiểm soát được ngân hàng Đông Dương, quân Trung Hoa Dân quốc tung ra thị trường các loại tiền “Quan kim”, “Quốc tệ” mất giá trị. - Văn hoá, xã hội: hơn 90% dân mù - Năng lực tái hiện và trình ày những thuận lợi và khó khăn của nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. - Năng lực giải thích tại sao nói tình hình nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa sau cách mạng tháng Tám năm 1945 như “nghìn cân treo sợi tóc”?
  • 33. 33 chữ và các tệ nạn xã hội khác. 2. Thuận lợi - Trong nước: + Nhân dân lao động đã giành được chính quyền, tích cực xây dựng và bảo vệ cách mạng. + Có Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo. - Thế giới: + Hệ thống xã hội chủ nghĩa đang hình thành. + Phong trào giải phóng dân tộc đang lên cao ở nhiều nước. + Sự ủng hộ của Liên Xô và các nước tiến bộ trên thế giới. Mục II. BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG, GIẢI QUYẾT NẠN ĐÓI, NẠN DỐT VÀ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH 1. Xây dựng chính quyền cách mạng - Chính trị: + 6/1/1946, tổng tuyển cử bầu Quốc hội khoá I thắng lợi. + 2/3/1946, Quốc hội khoá I họp phiên đầu tiên. + 9/11/1946, Quốc hội thông qua - Năng lực tái hiện và trình ày về công cuộc xây dựng chính quyền cách mạng của Đảng ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. - Năng lực nhận xét về ý nghĩa của cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội?
  • 34. 34 Hiến pháp đầu tiên. - Quân sự: + 22/5/1946, Quân đội quốc gia Việt Nam ra đời. - Năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu hình ảnh “Quốc hội khóa I họp phiên đầu tiên tại Nhà hát Lớn Hà Nội 2/3/1 46 ” 2. Giải quyết nạn đói - Biện pháp trước mắt: Tổ chức quyên góp, phát huy tinh thần “tương thân tương ái”... - Biện pháp lâu dài: Tăng gia sản xuất, giảm tô, xoá ỏ những thứ thuế vô lý... - Năng lực tái hiện và trình ày về việc giải quyết nạn đói của Đảng sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. - Năng lực nhận xét về ý nghĩa về các iện pháp giải quyết nạn đói của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh. - Năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu “h nh ảnh: Nhân dân Nam Bộ qu ên góp gạo cứu giúp đồng bào b đói ở Bắc Bộ 10/1 45 ” - Năng lực vận dụng kiến thức: liên hệ với truyền thống tương thân tương ái của dân tộc Việt Nam. 3. Giải quyết nạn dốt - 8/9/1945, Hồ Chủ tịch kí sắc lệnh thành lập “Nha ình dân học vụ”. - Khai giảng trường học phổ thông - Năng lực tái hiện và trình ày về việc giải quyết nạn dốt của Đảng sau Cách mạng tháng Tám năm
  • 35. 35 và đại học, đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục. 1945. - Năng lực nhận xét về ý nghĩa giải quyết nạn dốt của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh. - - Năng lực vận dụng kiến thức: liên hệ với truyền thống hiếu học và chính sách giáo dục của Đảng ta hiện nay. 4. Giải quyết khó khăn về tài chính - Kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân qua “Quỹ Độc lập”, “Tuần Lễ vàng”... - Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam, 23/11/1946 tiền Việt Nam được lưu hành. * Ý nghĩa: - Cách mạng nước ta vượt qua - Năng lực tái hiện và trình ày về việc giải quyết khó khăn về tài chính của Đảng sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. - Năng lực giải thích các chính sách của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh trong công tác giải quyết khó khăn về tài chính. - Năng lực nhận xét về ý nghĩa giải quyết khó khăn về tài chính của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh. - Năng lực nhận xét về ý nghĩa của các iện pháp
  • 36. 36 những khó khăn to lớn, củng cố và tăng cường sức mạnh của chính quyền nhà nước. - Thể hiện tính ưu việt của chế độ mới. - Cổ vũ, động viên nhân dân ảo vệ chính quyền và nền độc lập tự do vừa mới giành được. giải quyết khó khăn sau Cách mạng tháng tám năm 1945. - Năng lực đánh giá về vai trò lãnh đạo của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh. - Năng lực vận dụng kiến thức: rút ra ài học lịch sử ( ài học đoàn kết, ài học về sự lãnh đạo của Đảng) Hoặc trong quá trình dạy để phát triển NL hợp tác cho H. GV có thể chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm. Tìm hiểu về: + Nhóm 1,2: Chủ trương của Đảng, biện pháp trước mắt, lâu dài để củng cố chính quyền cách mạng và giải quyết nạn đói, kết quả đạt được. + Nhóm 3,4: Chủ trương của Đảng, biện pháp trước mắt, lâu dài để giải quyết nạn dốt và khó khăn về tài chính, kết quả đạt được. Mục III. ĐẤU TRANH CHỐNG NGOẠI XÂM VÀ NỘI PHẢN, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG 1. Kháng chiến chống thực dân
  • 37. 37 Pháp trở lại xâm lƣợc ở Nam Bộ a. Thực dân Pháp trở lại gây chiến - Pháp chuẩn bị kế hoạch trở lại xâm lược ngay sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh. - Ngày 2/9/1945, thực dân Pháp xả súng vào dân chúng khi nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn tổ chức mít tinh chào mừng “Ngày Độc lập”. - Đêm 22 rạng sáng 23/9/1945, Pháp chính thức gây chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai. b. Cuộc chiến đấu chống thực dân Pháp ở Nam Bộ - Nhân dân ta ở Nam Bộ đã anh dũng đánh trả quân Pháp xâm lược ngay từ đầu. Mở đầu là cuộc chiến đấu của quân dân Sài Gòn, Chợ Lớn, rồi lan ra cả Nam Bộ và Nam Trung Bộ. - Bao vây tấn công quân Pháp ở trong thành phố. - Nhân dân miền Bắc làm nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho miền Nam đánh Pháp. - Năng lực tái hiện và trình ày cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ. - Năng lực giải thích tại sao cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp diễn ra đầu tiên ở Nam Bộ. - Năng lực nhận xét và đánh giá về chủ trương của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh ngay sau khi thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta ở Nam Bộ. - Năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu “h nh ảnh: Đoàn quân “Nam tiến” lên đường vào Nam chiến đấu”. 2. Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc - Âm mưu của quân Trung Hoa - Năng lực tái hiện và trình
  • 38. 38 Dân quốc và ọn phản cách mạng: lật đổ chính quyền cách mạng. - Chủ trương, iện pháp đối phó của Đảng ta: + Chủ trương: Hoà hoãn tránh xung đột vũ trang không có lợi để ta tập trung lực lượng đánh Pháp ở Nam Bộ. + Biện pháp:  Nhân nhượng một số quyền lợi về kinh tế và chính trị.  Kiên quyết vạch trần và trừng trị âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại của chúng. - Kết quả, ý nghĩa: + Hạn chế và vô hiệu hoá đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai. + Làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng. ày cuộc đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và ọn phản cách mạng ở miền Bắc - Năng lực giải thích tại sao ta lại chủ trư ng tạm thời hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc? - Năng lực nhận xét và đánh giá về ý nghĩa của những biện pháp đối phó của ta đối với quân Trung Hoa Dân quốc. 3. Hoà hoã với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nƣớc ta a. Hoàn cảnh: - 28/2/1946: Pháp và Trung Hoa Dân quốc kí Hiệp ước Hoa - Pháp. - Nhân dân ta đứng trước 2 sự lựa - Năng lực tái hiện và trình ày chủ trương hoà hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi
  • 39. 39 chọn. Ta chọn giải pháp hoà để tiến. b. Nội dung Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946: * Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 - Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do, có chính phủ riêng, nghị viện riêng, quân đội riêng, tài chính riêng và là thành viên của Liên ang Đông Dương, nằm trong khối Liên hiệp Pháp. - Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thỏa thuận cho 15 000 quân Pháp ra Bắc thay cho quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật, số quân này sẽ đóng tại những địa điểm quy định và rút dần trong thời hạn 5 năm. - Hai ên ngừng mọi cuộc xung đột ở phía Nam và giữ nguyên quân đội của mình tại vị trí cũ, tạo không khí thuận lợi đi đến cuộc đàm phán chính thức àn về các vấn đề ngoại giao của Việt Nam, chế độ tương lai của Đông Dương, quyền lợi kinh tế và văn hóa của người Pháp ở Việt Nam. nước ta của Đảng, Chính phủ và chủ tịch Hồ Chí Minh. - Năng lực giải thích + Tại sao quân Trung Hoa Dân quốc - Pháp lại cấu kết với nhau. + Sách lược của Đảng và Chính phủ ta đối với Pháp và quân Trung Hoa Dân quốc trước và sau 6/3/1946. + Thiện chí hòa b nh của Chính phủ nước Việt Nam Dân Chủ Cộng hòa nhằm giải quyết quan hệ với Pháp bằng con đường hòa b nh trong năm 1 46. - Năng lực nhận xét và đánh giá về sách lược của Đảng và Chính phủ ta đối với Pháp. - NL vận dụng ài học lịch sử cho các chính sách đối ngoại trong xu thế hội nhập của nước ta hiện nay.
  • 40. 40 * Tạm ƣớc 14/9/1946 - Ta tiếp tục nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế và văn hóa. c. Ý nghĩa của việc ta hoà hoãn với Pháp: - Tránh được cuộc chiến đấu bất lợi vì phải chống nhiều kẻ thù cùng một lúc. - Đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc cùng ọn tay sai ra khỏi nước ta. - Có thêm thời gian hoà ình để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị kháng chiến lâu dài. BÀI 18: NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946 - 1950) I. KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP BÙNG NỔ 1. Thực dân Pháp bội ƣớc và tiến công nƣớc ta - Thực dân Pháp xoá ỏ những điều khoản đã kí, đẩy mạnh chuẩn bị xâm lược nước ta. - Từ 6/3/1946, Pháp ắt đầu tấn công từ Nam ra Bắc Bộ và đưa ra nhiều yêu sách vô lý. - Năng lực tái hiện và trình ày về các hành động bội ước của thực dân Pháp. 2. Đƣờng lối kháng chiến của Đảng - Năng lực tái hiện và trình ày đường lối kháng chiến
  • 41. 41 - Nhận biết dã tâm xâm lược của Pháp, Đảng và Chính phủ quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc vào 19/12/1946. - Đường lối kháng chiến chủ yếu dựa trên 3 tác phẩm: + Chỉ thị toàn dân kháng chiến của Ban Thường vụ Trung ương Đáng (12/12/1946). + Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946). + Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh (9/1947). - Đường lối kháng chiến đó là: Toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. - Đường lối kháng chiến của Đảng và Chính phủ ta hoàn toàn đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với cách mạng Việt Nam. của Đảng. - Năng lực giải thích vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược ùng nổ ngày 19/12/1946? + Năng lực phân tích đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng. - Năng lực nhận xét và đánh giá về chủ trương đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng, Chính phủ . - NL nhận diện và sử dụng tài liệu lịch sử: “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Chủ tịch Hồ Chí Minh. II. CUỘC CHIẾN ĐẤU Ở CÁC ĐÔ THỊ VÀ VIỆC CHUẨN BỊ CHO CUỘC KHÁNG CHIẾN LÂU DÀI 1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị - Năng lực tái hiện và trình
  • 42. 42 phía Bắc vĩ tuyến 16 - Cuộc chiến đấu ùng nổ đầu tiên ở Hà Nội, sau đó mở rộng ra hầu hết các đô thị Bắc vĩ tuyến 16. - Kết quả ta tiêu diệt nhiều tên địch, ao vây nhiều ngày, quan trọng nhất là ta đã tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc kháng chiến lâu dài. ày cuộc chiến đầu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16. - Năng lực giải thích tại sao cuộc chiến đấu chống Pháp đầu tiên lại diễn ra ở các đô th , đặc biệt là các đô th ở Bắc vĩ tu ến 16. - Năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu hình ảnh “Quyết tử quân” Hà Nội ôm om a càng đón đánh xe tăng Pháp. - NL nhận xét về ý nghĩa của cuộc chiến đầu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16. 2. Tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài (Đọc thêm) - Các cơ quan Đảng, Chính phủ chuyển lên căn cứ địa Việt Bắc. - Đảng, Chính phủ tổ chức, huy động nhân dân xây dựng lực lượng kháng chiến về mọi mặt từ chính trị, kinh tế, quân sự, văn hoá. * Nhận xét: Đây là những chuẩn bị kịp thời, tạo nên sức mạnh cho công cuộc kháng chiến sau này. - Năng lực tự học. III. CHIẾN DỊCH VIỆT BẮC THU – ĐÔNG NĂM 1947 VÀ
  • 43. 43 VIỆC ĐẨY MẠNH KHÁNG CHIẾN TOÀN DÂN, TOÀN DIỆN 1. Chiến dịch Việt Bắc Thu – Đông (1947) a. Âm mưu của Pháp - Phá tan cơ quan đầu não kháng chiến, tiêu diệt phần lớn bộ đội chủ lực của ta. - Dùng chiến thắng quân sự để thúc đẩy việc thành lập chính quyền ù nhìn toàn quốc và nhanh chóng kết thúc chiến tranh. - Khóa chặt iên giới Việt – Trung, ngăn chặn liên lạc giữa ta với quốc tế. b. Chủ trương của ta - Ngày 15/10/1947, Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Phải phá tan cuộc tiến công vào mùa đông của giặc Pháp”. c. Diễn biến - 7/10/1947: Pháp cho quân nhảy dù xuống Bắc Kạn, Chợ Mới; cho một inh đoàn từ Lạng Sơn theo đường 4 lên Cao Bằng, rẽ xuống đường 3, tạo thành một gọng kìm ao vây Việt Bắc từ phía Đông và - Năng lực giải thích tại sao thực dân Pháp âm mưu tiến công lên iệt Bắc. - Năng lực tái hiện và trình ày chủ trương của Đảng. - Năng lực tái hiện và trình ày diễn biến của chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947. - Năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu: Lược đồ chiến d ch Việt Bắc thu – đông
  • 44. 44 phía Bắc. - 9/10/1947: Binh đoàn hỗn hợp từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang, Chiêm Hóa tạo thành một gọng kìm phía Tây, hai gọng kìm này kẹp lạ ở Đài Thị (Đông Bắc Chiêm Hóa). *Chủ trương của ta: “Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp”. - Tại Bắc Kạn, Chợ Mới, địch vừa nhảy dù đã ị ta tiêu diệt. - Trên mặt trận đường 4: Trận Đèo Bông Lau, ta phục kích tiêu diệt đoàn xe cơ giới của địch. - Ở mặt trận hướng Tây: ta phục kích địch trên sông Lô, trận Đoan Hùng, Khe Lau đánh chìm nhiều tàu chiến và ca nô địch. - Ngày 19/12/1947, đại bộ phận quân Pháp rút khỏi Việt Bắc. d. Kết quả, ý nghĩa * Kết quả: - Ta diệt hơn 6.000 địch, 19 tàu chiến, 16 máy ay - Bảo vệ thành công lực lượng cách mạng * Ý nghĩa: năm 1 47. - NL nhận xét về ý nghĩa của chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947.
  • 45. 45 - Đánh ại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp, uộc Pháp phải chuyển sang đánh lâu dài với ta. - Đưa cuộc kháng chiến của quân và dân ta ước sang giai đoạn mới. 2. Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện (Đọc thêm) - Về chính trị: + Đầu năm 1949, tổ chức bầu cử Hội đồng nhân dân và Ủy ban kháng chiến hành chính các cấp. + Tháng 6/1949, Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt quyết định tiến tới thống nhất thành một tổ chức - Mặt trận Liên Việt. - Về quân sự: bộ đội chủ lực phân tán để gây dựng cơ sở kháng chiến, phát triển chiến tranh du kích. - Về kinh tế: + Chính phủ ra các sắc lệnh: giảm tô 25% (7/1949), hoãn nợ, xóa nợ (5/1950), chia lại ruộng đất công và tạm cấp ruộng đất vắng chủ, ruộng đất lấy từ tay đế quốc, bọn phản động (7/1950)… - Về văn hóa, giáo dục: + Tháng 7/1950, Chính phủ đề ra - Năng lực tự học.
  • 46. 46 cải cách giáo dục phổ thông. + Hệ thống các trường đại học và trung học chuyên nghiệp cũng ắt đầu được xây dựng. IV. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ MỚI VÀ CHIẾN DỊCH BIÊN GIỚI THU – ĐÔNG NĂM 1950 1. Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến a. Hoàn cảnh lịch sử * Thuận lợi - Ngày 1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời. - Từ tháng 1/1950, các nước xã hội chủ nghĩa đặt quan hệ ngoại giao với ta. * Khó khăn - Thực dân Pháp lúng túng, Mỹ can thiệp sâu vào Đông Dương. - Pháp thực hiện kế hoạch Rơve. - Năng lực tái hiện và trình ày hoàn cảnh lịch sử sau chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947. - Năng lực giải thích tác động của hoàn cảnh l ch s mới đến cuộc kháng chiến của nhân dân ta. 2. Chiến dịch Biên giới thu – đông (1950) a. Mục đích - Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch. - Khai thông đường sang Trung - Năng lực giải thích tại sao Đảng và Chính phủ ta mở chiến d ch Biên Giới thu – đông năm 1 50.
  • 47. 47 Quốc và thế giới. - Củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc, tạo đà thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên. b. Diễn biến - Ngày 16/9/1950, ta mở màn đánh Đông Khê, đường 4 bị cắt làm hai, Thất Khê ị uy hiếp, thị xã Cao Bằng bị cô lập. - Pháp một mặt cho quân đánh lên Thái Nguyên nhằm giảm bớt sự chú ý của ta, mặt khác rút quân từ Cao Bằng về, từ Thất Khê lên để lấy lại Đông Khê. - Trên đường 4, ta mai phục chặn đánh địch khiến cho các cánh quân không gặp được nhau Pháp lần lượt phải rút khỏi các cứ điểm trên đường 4. Đến 22/10/1950, đường 4 được hoàn toàn giải phóng. - Tại Thái Nguyên, ta cũng đánh tan cuộc hành quân của địch. c. Kết quả - Diệt và ắt sống trên 8.300 quân địch, thu 3.00 tấn vũ khí. - Giải phóng 750 km đường iên giới với 35 vạn dân. - Căn cứ địa Việt Bắc được củng cố - Năng lực tái hiện và trình ày diễn biến của chiến dịch Biên giới thu – đông 1950. - Năng lực giải thích tại sao ta chọn Đông Khê làm n i tấn công đầu tiên, mở đầu chiến d ch Biên Giới. - Năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu: h nh ảnh Bác Hồ thăm một đ n v tham gia chiến d ch Biên giới thu- đông năm 1 50, Lược đồ chiến d ch Biên giới thu – đông năm 1 50. - NL nhận xét về ý nghĩa của chiến dịch Biên giới thu – đông 1947. - Năng lực giải thích tại sao lại khẳng đ nh t chiến thắng Việt Bắc thu đông
  • 48. 48 và mở rộng. d. Ý nghĩa - Con đường liên lạc của ta với các nước Xã hội chủ nghĩa được khai thông. - Quân đội ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ), mở ra ước phát triển mới của cuộc kháng chiến. năm 1 47 đến chiến thắng Biên Giới thu động năm 1 50 là một bước phát triển của cuộc kháng chiến. BÀI 19: BƢỚC PHÁT TRIỂN CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1951 - 1953) I. THỰC DÂN PHÁP ĐẨY MẠNH CHIẾN TRANH XÂM LƢỢC ĐÔNG DƢƠNG 1. Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh - Từ 5/1951, bằng viện trợ trực tiếp và ký với chính phủ Bảo Đại “Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt - Mĩ”, Mĩ từng ước can thiệp sâu nhằm thay chân Pháp ở Đông Dương. - Năng lực tái hiện và trình ày việc Mĩ can thiệp ngày càng sâu vào cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. - Năng lực giải thích tại sao Mĩ lại can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh xâm lược VN. 2. Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi - Cuối 1950, Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi. - Nội dung: + Gấp rút tập trung quân Âu - Phi nhằm xây dựng một lực lượng cơ động chiến lược mạnh, đồng thời ra sức phát triển ngụy quân để xây dựng “quân đội quốc gia”. - Năng lực tái hiện và trình ày về kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi. - Năng lực giải thích được mục đích của những âm mưu và hành động mới Pháp – Mỹ thực hiện. - Năng lực nhận xét và đánh giá tác động âm mưu
  • 49. 49 + Xây dựng phòng tuyến công sự xi măng cốt sắt (boong ke), thành lập “vành đai trắng” ao quanh trung du và đồng bằng Bắc Bộ nhằm ngăn chặn chủ lực của ta và kiểm soát việc ta đưa nhân tài, vật lực ra vùng tự do. + Tiến hành “chiến tranh tổng lực”, ình định vùng tạm chiếm, vơ vét sức người, sức của của nhân dân ta để tăng cường lực lượng của chúng. + Đánh phá hậu phương của ta bằng biệt kích, thổ phỉ, gián điệp; kết hợp oanh tạc bằng phi pháo với chiến tranh tâm lý và chiến tranh kinh tế. - Mục tiêu: + Giữ vững vùng đông dân nhiều của + Giành lại quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc bộ, phản công và kết thúc chiến tranh. và hành động mới của Pháp – Mỹ đối với cuộc kháng chiến của nhân dân ta. II. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU LẦN THỨ II CỦA ĐẢNG (2/1951). 1. Thời gian, địa điểm: - Từ 11 đến 19/2/1951, Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng họp ở Xã - Năng lực tái hiện và trình ày về Đại hội đại biểu lần thứ hai của Đảng (2/1951). - Năng lực đánh giá nhận xét và đánh giá về chủ
  • 50. 50 Vinh Quang (Chiêm Hoá - Tuyên Quang) 2. Nội dung: - Đại hội đã thông qua Báo cáo chính trị do Chủ tịch Hồ Chí Minh và Bàn về cách mạng Việt Nam do Tổng Bí thư Trường Chinh trình ày. + Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là: Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược giành độc lập, thống nhất hoàn toàn cho dân tộc, xoá ỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. + Thảo luận và quyết định nhiều chính sách về xây dựng và củng cố chính quyền, quân đội, mặt trận… + Tách Đảng Cộng sản Đông Dương và thành lập ở mỗi nước Việt Nam, Miên, Lào một Đảng Mác - Lênin riêng. + Đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên mới là Đảng Lao động Việt Nam. 3. Ý nghĩa trương, đường lối được Đảng đề ra trong Đại hội II (2/1951). - Năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu h nh ảnh Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2-1951). - Năng lực giải thích tại
  • 51. 51 - Ý nghĩa: Đại hội II đánh dấu ước phát triển mới trong quá trình trưởng thành và lãnh đạo cách mạng của Đảng ta, là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”. sao Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”. III. HẬU PHƢƠNG KHÁNG CHIẾN PHÁT TRIỂN MỌI MẶT 1. Chính trị: - 3 - 7/3/1951, Đại hội toàn quốc thống nhất Mặt trận Việt minh và Hội Liên Việt thành Mặt trận Liên Việt. - 11/3/1951, thành lập Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào. 2. Kinh tế: - Mở rộng sản xuất và thực hành tiết kiệm. - Thực hiện giảm tô và cải cách ruộng đất. - Chấn chỉnh chế độ thuế khoá, xây dựng nền tài chính, ngân hàng, thương nghiệp. 3. Văn hoá, giáo dục, y tế: - Tiếp tục thực hiện cuộc cải cách giáo dục từ năm 1950. - Văn nghệ sĩ thâm nhập mọi mặt của cuộc sống, sản xuất, chiến đấu. - Năng lực tái hiện và trình ày sự phát triển về mọi mặt của hậu phương sau chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950. - Năng lực giải thích tại sao sau chiến d ch Biên Giới thu đông 1 50, hậu phư ng ta phát triển về mọi mặt. - Năng lực nhận xét về công tác phát triển hậu phư ng của Đảng sau chiến d ch Biên Giới thu đông 1 50.
  • 52. 52 - Đẩy mạnh phong trào vệ sinh phòng dịch, thực hiện đời sống mới. IV. NHỮNG CHIẾN DỊCH TIẾN CÔNG GIỮ VỮNG QUYỀN CHỦ ĐỘNG TRÊN CHIẾN TRƢỜNG (Không dạy) - Năng lực tự học BÀI 20: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÖC (1953 - 1954) I. ÂM MƢU MỚI CỦA PHÁP - MỸ Ở ĐÔNG DƢƠNG: KẾ HOẠCH NAVA 1. Hoàn cảnh: - Trải qua 8 năm chiến tranh xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp thiệt hại ngày càng nặng nề. - Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương. - 7/5/1953, Chính phủ Pháp cử tướng Nava làm Tổng chỉ huy quân đội viễn chinh Pháp ở Đông Dương và đề ra kế hoạch Nava. 2. Mục đích: - Trong vòng 18 tháng sẽ giành lấy một thắng lợi quyết định để “kết thúc chiến tranh trong danh dự”. 3. Nội dung: Kế hoạch Nava được chia thành 2 ước: - Bước 1: Trong thu - đông 1953 và - Năng lực tái hiện và trình ày hoàn cảnh lịch sử mới. - Năng lực so sánh kế hoạch quân sự Nava với các kế hoạch quân sự trước đó của Pháp. - Năng lực nhận xét và đánh giá về tác động của kế hoạch quân sự Nava đối với cuộc kháng chiến của nhân dân ta.
  • 53. 53 xuân 1954, giữ thế phòng ngự chiến lược ở Bắc Bộ, tiến công chiến lược để ình định Trung Bộ và Nam Đông Dương, giành lấy nguồn nhân lực, vật lực; xóa ỏ vùng tự do Liên khu V, đồng thời ra sức mở rộng ngụy quân, tập trung binh lực, xây dựng đội quân cơ động chiến lược mạnh. - Bước 2: Từ thu - đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ, thực hiện tiến công chiến lược, cố giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm phán với những điều kiện có lợi cho chúng nhằm kết thúc chiến tranh. 4. Biện pháp: - Tăng cường ở Bắc Bộ lên 44 tiểu đoàn. - Tiến hành càn quét nhằm ình định vùng chiếm đóng, mở rộng hoạt động thổ phỉ, biệt kích ở vùng núi phía Bắc… II. CUỘC TIẾN CÔNG CHIẾN LƢỢC ĐÔNG - XUÂN 1953 - 1954 VÀ CHIẾN DỊCH ĐIỆN BIÊN PHỦ NĂM 1954 1. Cuộc Tiến công chiến lƣợc
  • 54. 54 Đông Xuân 1953-1954. a. Chủ trương của ta - Nhiệm vụ tiêu diệt địch là chính. - Phương hướng chiến lược: Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất đai, đồng thời buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng mà tạo ra cho ta những điều kiện thuận lợi mới để tiêu diệt thêm từng bộ phận sinh lực của chúng. b. Diễn biến - Nava tập trung ở đồng ằng Bắc ộ 44 tiểu đoàn cơ động- tập trung quân thứ nhất. - Ngày 10/12/1953, chủ lực ta tiến công Lai Châu, giải phóng toàn ộ thị xã (trừ Điện Biên) Na-va uộc phải đưa 6 tiểu đoàn cơ động tăng cường Điện Biên Phủ. Điện Biên Phủ thành nơi tập trung quân thứ hai của Pháp. - Tháng 12/1953, liên quân Lào - Việt tiến công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp Xa-van- - Năng lực tái hiện và trình ày được chủ trương và diễn biến của cuộc Tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1954. - Năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu Lược đồ hình thái chiến trường trong đông – xuân 1953 – 1954” - Năng lực giải thích + Tại sao, Đảng ta lại tiến hành cuộc Tiến công chiến lược Đông Xuân 1 53 – 1954. + Tại sao chiến cuộc Đông – Xuân 1 53 – 1 54 đã làm phá sản bước đầu kế hoạch Nava. - Năng lực nhận xét và đánh giá về ý nghĩa của cuộc Tiến công chiến lược Đông Xuân 1 53 – 1954.
  • 55. 55 na-khet và Xê-nô. Na-va uộc phải tăng viện cho Xê-nô. Xê-nô trở thành nơi tập trung quân thứ a của Pháp. - Tháng 01/1954, liên quân Lào - Việt tiến công Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông Nậm Hu và toàn tỉnh Phong Xa-lì. Na-va đưa quân từ đồng ằng Bắc Bộ tăng cường cho Luông Pha- ang và Mường Sài. Luông Pha- ang và Mường Sài thành nơi tập trung quân thứ tư của Pháp. - Tháng 02/1954, ta tiến công Bắc Tây Nguyên, giải phóng Kon Tum, uy hiệp Plây-cu. Pháp uộc phải tăng cường lực lượng cho Plây Cu và Plây cu trở thành nơi tập trung quân thứ năm. - Phối hợp với mặt trận chính, ở vùng sau lưng địch, phong trào du kích phát triển mạnh ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Bình - Trị - Thiên, đồng ằng Bắc Bộ… c. Kết quả: Kế hoạch Na–va ước đầu bị phá sản. 2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954)
  • 56. 56 a. Âm mưu của địch: Xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương. b. Chủ trương của ta: Chủ động mở chiến dịch Điện Biên Phủ. Mục tiêu: Tiêu diệt sinh lực địch ở đây, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào. c. Công tác chuẩn bị: Ta huy động một lực lượng lớn chuẩn bị cho chiến dịch Điện Biên Phủ. d. Diễn biến: Chia làm 3 đợt: - Đợt 1: Từ 13 đến 17/3/1954 quân ta tấn công các cứ điểm Him Lam và toàn ộ phân khu Bắc, diệt gần 2.000 tên địch. - Đợt 2: Từ 30/3 đến 26/4/1954 ta đồng loạt tấn công các cứ điểm phía Đông phân khu Mường Thanh… chiếm được phần lớn các căn cứ của địch, hình thành thế ao vây chia cắt, khống chế địch. - Đợt 3: Từ ngày 1/5 đến 7/5/1954 đồng loạt tiến công phân khu trung tâm và phân khu Nam, tiêu diệt các cứ điểm còn lại. Chiều 7/5 ta đánh vào sở chỉ huy địch, 17h30 phút cùng - Năng lực tái hiện và trình ày âm mưu của Pháp. - Năng lực giải thích + Mục đích của Mỹ - Pháp trong việcxâ dựng tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ. + Tại sao ta mở chiến d ch Điện Biên Phủ, coi đâ là điểm quyết chiến chiến lược giữa ta và đ ch. + Điện Biên Phủ là đỉnh cao của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. - Năng lực đánh giá + Nhận xét và đánh giá về chủ trư ng của Đảng ta khi mở chiến d ch Điên Biên Phủ. + Nhận xét và đánh giá về ý nghĩa của thắng lợi chiến d ch Điên Biên Phủ. - Năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu Lược đồ diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ (1954). - NL chứng minh Chiến thắng Điện Biên Phủ là
  • 57. 57 ngày ắt sống Đờcát và toàn ộ tham mưu địch. - Trên chiến trường toàn quốc phối hợp chặt chẽ làm phân tán, tiêu hao lực lượng địch, tạo điều kiện cho Điện Biên Phủ giành thắng lợi… e. Kết quả, ý nghĩa * Kết quả: - Loại khỏi vòng chiến đấu 16.200 tên, hạ 62 máy ay các loại, thu toàn ộ vũ khí, phương tiện chiến tranh. - Tiêu diệt hoàn toàn cứ điểm Điện Biên Phủ. * Ý nghĩa: - Phá tan hoàn toàn kế hoạch Nava. - Giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp. - Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi. thắng lợi quân sự lớn nhất của ta trong kháng chiến chống Pháp và là thắng lợi quyết định buộc thực dân Pháp phải ký Hiệp định Giơnevơ chấm dứt chiến tranh xâm lược Việt Nam. - NL vận dụng ài học lịch sử để rút ra ài học cho bản thân. Để đạt được kết quả tốt trong học tập, em cần phát hu phẩm chất tốt đẹp nào của người lính Điện Biên năm xưa? III. HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954 VỀ CHẤM DỨT CHIẾN TRANH, LẬP LẠI HÕA BÌNH Ở ĐÔNG DƢƠNG 1. Hội nghị Giơnevơ (Không dạy) - Năng lực tự học 2. Hiệp định Giơnevơ - Năng lực tái hiện và trình
  • 58. 58 - Tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Đông Dương. - Hai ên ngừng bắn, tập kết chuyển quân, chuyển giao khu vực: + Việt Nam: lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới chia cắt tạm thời. + Lào: lực lượng kháng chiến tập kết ở 2 tỉnh Sầm Nưa và Phongxalì. + Campuchia: Lực lượng kháng chiến phục viên tại chỗ, không có vùng tập kết. - Cấm việc đem quân đội và nhân viên quân sự nước ngoài vào các nước Đông Dương. Cấm việc đặt căn cứ quân sự nước ngoài ở Đông Dương và việc các nước Đông Dương tham gia các liên minh quân sự với nước ngoài. - Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước. - Trách nhiệm thi hành Hiệp định Giơnevơ thuộc về những người ký Hiệp định và những người kế tục họ. * Ý nghĩa - Đây là văn ản pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ ản ày nội dung Hiệp định Giơnevơ. - Năng lực nhận xét và đánh giá về ý nghĩa của Hiệp đ nh Gi nev . - Năng lực nhận xét về hạn chế của Hiệp đ nh Gi nev . - NL vận dụng ài học lịch sử: rút ra ài học lịch sử về mối quan hệ giữa đấu tranh quân sự và đấu tranh ngoại giao. - NL vận dụng ài học lịch sử để rút ra được ài học về chính sách đối ngoại trong xu thế hội nhập hiện nay.
  • 59. 59 của nhân dân các nước Đông Dương. - Đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta, song chưa giải phóng trọn vẹn vì mới giải phóng được miền Bắc. IV. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945 - 1954) 1. Nguyên nhân thắng lợi: - Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh. - Ý chí đoàn kết, chiến đấu dũng cảm, cần cù lao động của toàn quân, toàn dân ta. - Mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố và mở rộng. - Sự lớn mạnh của lực lượng 3 thứ quân, hậu phương vững chắc. - Tình đoàn kết chiến đấu giữa 3 dân tộc Đông Dương, sự ủng hộ của Trung quốc, Liên xô, các nước XHCN và của nhân dân thế giới. - Năng lực tái hiện và trình ày nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp. - Năng lực giải thích + Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp là nhờ có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ t ch Hồ Chí Minh. + Tại sao việc mở rộng và củng cố Mặt trận Dân tộc thống nhất đóng vai trò quan trọng trong thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.
  • 60. 60 - NL vận dụng ài học lịch sử “Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ đã để lại cho nhân dân ta những bài học kinh nghiệm quý báu, bài học mang tính thời sự đó đã được vận dụng vào giai đoạn hiện na như thế nào?” 2. Ý nghĩa lịch sử: - Chấm dứt ách thống trị thực dân của Pháp gần một thế kỉ. - Miền Bắc được giải phóng và đi lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. - Giáng một đòn mạnh vào hệ thống chủ nghĩa thực dân cũ và góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng. - Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. - Năng lực tái hiện và trình ày ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp. - Năng lực vận dụng kiến thức: Liên hệ ảnh hưởng của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
  • 61. 61 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN) 3.1 MỘT SỐ YÊU CẦU KHI XÁC ĐỊNH BIỆN PHÁP SỬ DỤNG SGK THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HS TRONG DHLS Ở TRƢỜNG THPT 3.1.1 Đảm bảo quán triệt quan điểm của Đảng về phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất HS Hiện nay, chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực đã trở thành xu thế chung của thế giới. Nền giáo dục nhiều nước đang thay đổi mạnh mẽ theo xu hướng chuyển từ dạy học truyền thụ kiến thức sang dạy học phát triển năng lực người học. Trong bối cảnh đó, Việt Nam cũng đang tiến hành công cuộc đổi mới căn ản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm mục tiêu: “Đổi mới chư ng tr nh, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạ người và đ nh hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát hu tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.”2 Sử dụng SGK theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá HS về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề, gắn các hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Ngoài ra, GV cần tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV – HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. 2 Chương trình giáo dục PT tổng thể
  • 62. 62 3.1.2 Đảm bảo khai thác có hiệu quả các yếu tố cấu thành SGK Lịch sử SGK Lịch sử là sách dùng riêng cho việc giảng dạy và học tập lịch sử ở trường phổ thông. Nó trình ày một cách có hệ thống kiến thức cơ sở của bộ môn, cụ thể hoá các yêu cầu về nội dung kiến thức và năng lực quy định trong chương trình. SGK Lịch sử còn giúp định hướng quá trình tự học, tự phát hiện, tự chiếm lĩnh tri thức mới và thực hành theo năng lực của người học, góp phần bồi dưỡng các phương pháp nhận thức khoa học cho HS. SGK được cấu tạo gồm nhiều thành phần, có vai trò, chức năng khác nhau nhưng lại ổ trợ cho nhau. Trước hết, GV cần phải khai thác kênh chữ của SGK, vì đây là những thông tin thành văn để trình ày nội dung tri thức của môn học, chỉ dẫn về phương pháp học tập và kiểm tra đánh giá kết quả học tập. GV nghiên cứu toàn ộ các yếu tố của kênh chữ như phần giới thiệu tóm lược và định hướng nghiên cứu ài học có tác dụng định hướng vấn đề cốt l i cần giải quyết, mục tiêu của ài học về kiến thức, kỹ năng, thái độ; Phần nội dung chính của ài học để hiểu các nội dung kiến thức cơ ản, trọng tâm và cô đọng nhất của ài học thông qua các đề mục, cũng như cách lập luận và con đường dẫn đến kiến thức trọng tâm của ài học; Phần chữ nhỏ trình ày các thông tin hỗ trợ dẫn dắt người đọc làm r , khắc sâu hơn kiến thức được trình ày ở phần chữ viết lớn tương ứng; Hệ thống câu hỏi, ài tập sau mỗi mục hoặc sau ài học giúp HS và GV củng cố kiến thức cơ bản của ài học, giao nhiệm vụ học tập, kiểm tra khả năng vận dụng và sáng tạo của HS đối với kiến thức HS lĩnh hội được. Ngoài ra, kênh hình trong SGK, chiếm một tỉ lệ đáng kể trong SGK, phong phú về loại hình, chứa đựng các thông tin cần thiết hỗ trợ cho kênh chữ, giúp GV tổ chức tốt các hoạt động nhận thức của HS. Với cách iên soạn theo hướng "mở", kênh hình hông chỉ dừng lại ở chức năng minh họa cho kênh chữ, làm tăng tính trực quan về đối tượng nhận thức mà còn nguồn tri thức. SGK Lịch sử đã trình ày một số kiến thức "ẩn" vào trong hình, kèm theo câu hỏi hướng dẫn HS tìm tòi, khám phá các tri thức từ đó. Cho nên, GV cần hướng dẫn HS làm việc với kênh hình để thu nhận những kiến thức từ đó. Xuất phát từ vai trò, chức năng của mỗi bộ phận của SGK, cho nên, việc khai thác một cách toàn diện và có hiệu quả các thành phần SGK là một yêu cầu quan trọng trong
  • 63. 63 việc sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực HS, góp phần nâng cao hiệu quả ài học. 3.1.3. Đảm bảo phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh Mọi cải tiến về mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học đều chung một mục đích cuối cùng là tổ chức tốt nhất hoạt động nhận thức cho HS, nâng cao hiệu quả giờ học. Tuy nhiên, xét cho cùng, mọi cố gắng đều trở nên vô ích, nếu GV làm một việc không vừa sức HS. Do đó, sử dụng SGK theo hướng phát triển năng lực để tổ chức hoạt động học tập phải phù hợp với năng lực hiện có và khơi dậy hứng thú của các em. Trong phạm vi lớp học cũng có rất nhiều HS khác nhau về năng lực, chính vì vậy sử dụng SGK không áp dụng ằng nhau mà phải linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng. Đối với những HS trung ình, yếu kém thì GV nên phát triển các năng lực tái hiện, trình ày. Còn đối với các học sinh khá giỏi, giáo viên nên phát triển những năng lực cao hơn như: xác định mối liên hệ logic của các sự kiện, hiện tượng lịch sử; đánh giá giải thích các sự kiện, hiện tượng theo quan điểm lịch sử; vận dụng kiến thức lịch sử để hiểu biết các vấn đề đang diễn ra…. Sử dụng SGK đảm bảo trình độ nhận thức của HS sẽ giúp các em có điều kiện nỗ lực cố gắng vươn lên trong học tập, cảm thấy việc học không quá khó để không thể thực hiện, cũng không phải quá dễ để dễ dàng vượt qua. 3.1.4. Đảm bảo sự đa dạng, linh hoạt của các phƣơng pháp, kỹ thuật dạy học Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn ản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phư ng pháp dạ và học theo hướng hiện đại; phát hu tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ má móc. Tập trung dạ cách học, cách nghĩ, khu ến khích tự học, tạo c sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển t học chủ yếu trên lớp sang tổ chức h nh thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và tru ền
  • 64. 64 thông trong dạ và học”3 . Cho nên, ên cạnh việc cải tiến phương pháp SGK theo truyền thống, GV cần tăng cường sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực như dạy học theo dự án, sơ đồ tư duy, khăn trải àn, kỹ thuật XYZ, 5W1H, KWL, động não…. Các phương pháp, kỹ thuật dạy và học tích cực này hướng tới tăng cường năng lực HS, tạo điều kiện phân hóa trình độ, đáp ứng các phong cách học, phát huy tối đa khả năng của người học, đảm bảo cho các em không những “học sâu” mà còn học “thoải mái” các kiến thức có trong SGK. Qua đó hình thành ở các em các năng lực chung và năng lực riêng của bộ môn, đồng thời khuyến khích GV tìm tòi sáng tạo, linh hoạt trong áp dụng các phương pháp phù hợp với nội dung ài học, trình độ của HS và ối cảnh của địa phương. Để làm được việc đó, đòi hỏi người GV phải vừa giỏi về kiến thức chuyên môn, vừa thuần thục về kỹ năng sư phạm. 3.2 CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 3.2.1. Nhóm biện pháp sử dụng SGK để xây dựng kế hoạch dạy học 3.2.1.1. Sử dụng SGK để ác định mục tiêu bài học Mục tiêu là cái đích cần phải đạt tới sau mỗi ài học lịch sử do chính GV đề ra để định hướng hoạt động dạy học. Bất kỳ một hoạt động nào cũng cần đề ra mục tiêu. Nhờ xác định mục tiêu nên hoạt động dạy học mới có hướng và là căn cứ để đánh giá kết quả ài dạy học của giáo viên. Mục tiêu của một ài học lịch sử được thể hiện trên 4 mặt: - Về kiến thức: Giáo viên nghiên cứu kỹ nội dung ài viết trong SGK, hướng dẫn của sách giáo viên để tìm nội dung chính của ài học, xác định kiến thức cơ ản, mức độ và phương pháp truyền thụ thích hợp. - Về phát triển: Dựa vào danh mục những kỹ năng quy định trong chương trình lịch sử mỗi lớp, đặc điểm trình độ HS, khả năng của nội dung ài học mà xác định cụ thể. - Về bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm: Được xác định căn cứ vào nhiệm vụ giáo dục chung của khóa trình và nội dung cụ thể của ài. Không nên xác định mục tiêu giáo dục một cách chung chung, giáo điều, ài nào cũng lặp lại công thức “giáo dục lòng yêu 3 NQ 29/2013
  • 65. 65 nước, tự hào dân tộc”. - Về định hướng phát triển năng lực: Ngoài năng lực chung, GV cần phải xác định các năng lực riêng của bộ môn Lịch sử được thể hiện trong ài học. Tổng hợp các yêu cầu trên, chúng ta xác định một cách toàn diện cụ thể mục tiêu ài học. Khi viết mục tiêu GV cần chú ý: - Mục tiêu đề ra có thực hiện được không? Có phù hợp với lý luận dạy học hiện đại theo xu hướng đổi mới phương pháp dạy học không? - Mục tiêu nêu ra có gây sự hiểu nhầm, hoặc chung chung, không r ràng? - Mục tiêu nêu ra có trùng với mục tiêu của các ài học khác không? - Phát iểu mục tiêu có chính xác, dễ hiểu không? - Các thành phần nêu trong mục tiêu sắp xếp đã logic chưa? * Sử dụng SGK trong việc ác định mục tiêu kiến thức GV cần phải tiến hành nghiên cứu tên ài học, phần tóm tắt ài viết, tên đề mục và nội dung ài học trong SGK để xác định kiến thức trọng tâm của ài. Từ đó, GV xác định mức độ kiến thức HS cần đạt được theo các cấp độ mục tiêu nhận biết, mục tiêu hiểu, mục tiêu vận dụng kiến thức…. GV cần chú ý, khi phát triển mục tiêu về kiến thức cần sử dụng các động từ có thể đo lường được như “nêu được, tr nh bà được, liệt kê được, giải thích được, chứng minh được, vận dụng được…”, chứ không phải nói chung chung là “HS biết được, HS hiểu được…”. Ví dụ: Sử dụng SGK để xác định mục tiêu kiến thức Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) (Tiết 1). Học xong ài này HS giải quyết được các vấn đề sau: - Trình ày được âm mưu của Pháp – Mĩ trong kế hoạch Nava. - Trình ày nét chính về diễn biến của cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953-1954 đối với cuộc kháng chiến chống Pháp. - Rút ra nhận xét về ý nghĩa cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953-1954. * Sử dụng SGK trong việc ác định mục tiêu kỹ năng Khi xác định mục tiêu, GV không chỉ xác định nội dung mà HS sẽ học cái gì, ở mức độ nào mà điều quan trọng là GV hướng dẫn HS cách học như thế nào, rèn luyện và
  • 66. 66 phát triển những kĩ năng học tập nào. Xây dựng mục tiêu kĩ năng của ài học tức là trả lời cho câu hỏi “Sau khi kết thúc bài học, HS có khả năng làm được điều g ?”. Cùng với việc căn cứ vào mức độ cần đạt của chương trình lịch sử, đặc điểm trình độ HS, GV nghiên cứu nội dung cụ thể của ài học trong SGK để xác định các kĩ năng cần phát triển cho HS. Thông qua việc sử dụng SGK, GV phân tích nội dung phần cơ chế sư phạm, từ đó rút ra mục tiêu kĩ năng ài học. Ví dụ: Sử dụng SGK để xác định mục tiêu kỹ năng cần đạt Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) (Tiết 1) - Rèn luyện kĩ năng phân tích, đánh giá, tìm nguyên nhân và ý nghĩa của các sự kiện lịch sử. - Củng cố kĩ năng khái quát, nhận định, đánh giá những nội dung lớn của lịch sử. - Tiếp tục rèn luyện kĩ năng sử dụng lược đồ, tranh, ảnh lịch sử để tự nhận thức lịch sử. - Bồi dưỡng kĩ năng sử dụng các tư liệu tham khảo để làm sâu sắc thêm nhận thức lịch sử. * Sử dụng SGK trong việc ác định mục tiêu thái độ Nội dung kiến thức SGK có tác dụng rất lớn trong việc định hướng thái độ của HS. Tất cả những sự kiện, hiện tượng lịch sử được trình ày trong SGK đều xuất phát từ quan điểm sử học của chủ nghĩa Mác – Lênin và quan điểm của Đảng nên có tác dụng tốt trong việc ồi dưỡng cho HS thế giới quan khoa học. Những tư liệu sinh động trong SGK về những con người thật, sự kiện cụ thể sẽ khơi dậy ở HS xúc cảm lịch sử (khâm phục, đồng tình, ngưỡng mộ hay phản đối…) là cơ sở để giáo dục tình cảm, đạo đức đúng đắn cho các em. Chính nội dung súc tích, sinh động của SGK còn kích thích niềm say mê, ham học hỏi của các em. Nội dung giáo dục tư tưởng, tình cảm cho HS cần xuất phát từ những kiến thức vốn có trong ài viết SGK, đồng thời căn cứ vào hệ thống các phẩm chất của HS. Ví dụ: Sử dụng SGK để xác định mục tiêu thái độ cần đạt Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) (Tiết 1)
  • 67. 67 - Khắc sâu niềm tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ đối với sự nghiệp kháng chiến, xây dựng Tổ quốc. - Biết quý trọng và tự hào với những chiến thắng to lớn về các mặt của cuộc kháng chiến chống Pháp. * Sử dụng SGK trong việc ác định định hướng phát triển năng lực Trên cơ sở a mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ, SGK từng ước hình thành và phát triển cho HS các năng lực chung và năng lực ộ môn. Trên cơ sở mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ, GV lựa chọn và khái quát thành mục tiêu định hướng phát triển năng lực cho HS. Ví dụ: Sử dụng SGK để xác định định hướng phát triển năng lực cần đạt trong Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) (Tiết 1). - Năng lực tái hiện và trình ày lịch sử. - Năng lực giải thích lịch sử. - Năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu lịch sử. 3.2.1.2. Sử dụng SGK để ác định kiến thức của bài học Ở trường THPT, do thời gian một tiết có hạn nhưng SGK Lịch sử lại có dung lượng kiến thức lớn, nếu GV cố gắng giảng hết tất cả các nội dung thường dẫn đến hiện tượng “cháy giáo án”, hết tiết mà vẫn chưa hết ài. Điều này một mặt làm cho việc học trở nên nặng nề, quá tải đối với HS, vì các em phải dung nạp khối lượng kiến thức lớn trong một thời gian ngắn; mặt khác cũng không tạo hứng thú học tập cho các em, vì ài giảng của GV giống nguyên xi như nội dung của SGK. Cho nên GV phải dựa vào kiến thức SGK, chuẩn kiến thức, kỹ năng để xác định các loại kiến thức: Kiến thức lịch sử cơ bản, kiến thức lịch sử không cơ ản, kiến thức bổ sung cho nội dung SGK. Qua kết quả nghiên cứu trong nhiều năm, Tiến sĩ N.G Đai-ri đã đưa ra một sơ đồ phản ánh mối quan hệ giữa nội dung SGK và nội dung ài giảng của GV:
  • 68. 68 - Nội dung ô số (1): Chỉ nội dung có trong SGK, GV không đưa ra giải thích trong giờ học, mà được giao cho HS tự học. Đó là những kiến thức lịch sử không cơ ản, những kiến thức lịch sử cơ ản nhưng dễ, HS có thể tự học, nhưng nội dung kiến thức giảm tải… - Nội dung ô số (2): Chỉ phần nội dung vừa có trong SGK vừa có trong ài giảng của GV. Đó là những vấn đề chủ yếu nhất, cơ ản nhất được GV trình ày kỹ ở trên lớp và hướng dẫn HS về nhà tự học. Việc lĩnh hội những kiến thức ấy một cách sâu sắc và vững chắc là nhiệm vụ hàng đầu của HS. - Nội dung ô số (3): Chỉ phần tài liệu giảng dạy không có trong SGK, nhưng có trong ài giảng của GV ở trên lớp. GV đưa phần này vào nhằm nâng cao tính khoa học, sự trong sáng, tính vừa sức của SGK. Nội dung kiến thức của ô này là tri thức lịch sử địa phương, tài liệu tham khảo và các loại đồ dùng trực quan để cụ thể hóa, làm r kiến thức ở ô số (2) làm cho ài giảng trở nên sinh động chứ không phải là phần kiến thức cộng thêm vào để làm nặng nề ài học. Sử dụng sơ đồ Đairi để xác định các loại kiến thức sẽ giúp cho GV tránh được hai xu hướng vẫn thường xãy ra là giảng thoát ly SGK và lặp lại nguyên văn ài viết của SGK. Giải quyết tốt mối tương quan giữa nội dung ài viết của SGK với nội dung ài giảng của GV sẽ giúp chúng ta nâng cao hiệu quả ài học, để phát triển năng lực cho HS. * Xác định kiến thức lịch sử cơ bản “Kiến thức l ch s c bản là kiến thức tối ưu, cần thiết cho việc hiểu biết của học sinh về l ch s (thế giới và dân tộc , nó gồm các bộ phận: sự kiện l ch s , các niên đại, đ a 1 2 2 3 Nội dung của SGK Nội dung bài giảng của GV
  • 69. 69 danh l ch s , tên nhân vật l ch s , các biểu tượng, khái niệm l ch s , các qu luật, ngu ên lý, phư ng pháp học tập, vận dụng kiến thức”4 [45, tr. 83]. Đây là cơ sở để HS biết được bản chất của các sự hiện, hiện tượng lịch sử, hiểu được nội dung cơ ản của ài học. Để xác định kiến thức cơ ản, trọng tâm của ài học, GV dựa vào một số thành tố sau đây của SGK: - Nội dung bài viết của SGK: Đây là nội dung cơ ản của chương trình được trình ày ngắn gọn trong một số trang cho mỗi tiết học mà HS phải nghiên cứu, nắm vững. Bài viết trong SGK được chia thành những mục nhỏ, liên quan chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, kiến thức lịch sử cơ ản không dàn đều trong tất cả các mục. Do đó, GV cần đọc lướt qua các mục của một ài học, sau đó đọc kỹ từng mục để xác định và lựa chọn kiến thức cơ ản. - Cơ chế sƣ phạm của SGK: + Tên của bài học: Tên của ài học trong SGK thường ngắn gọn, súc tích nhưng phản ánh nội dung kiến thức trọng tâm. Đọc kỹ tên ài học cũng giúp cho GV có thể xác định từ khóa trung tâm, tức là đối tượng cần nghiên cứu của ài học. + Phần tóm tắt bài viết: Nhiệm vụ của phần tóm tắt ài viết là trình ày những kiến thức cơ ản, trọng tâm nhất của ài học. Cho nên, đây là cơ sở quan trọng giúp GV dễ dàng xác định kiến thức cơ ản của ài. + Phần chữ nhỏ trong mỗi mục: Đây thường là tài liệu tham khảo để giải thích các thuật ngữ, khái niệm quan trọng, cụ thể hóa những kiến thức lịch sử quan trọng nhất hoặc mở rộng nội dung của ài viết. + Kênh hình trong SGK: Hệ thống kênh hình không chỉ làm cho SGK phong phú, sinh động mà còn là một nguồn kiến thức, một bộ phận không thể tách rời của nội dung ài viết. Ở một ý nghĩa nào đó, kênh hình đôi lúc còn thay thế kênh chữ, góp phần quan trọng vào việc tạo biểu tượng, cụ thể hóa các sự kiện, khắc phục tình trạng hiện đại hóa lịch sử, nâng cao chất lượng giáo dục, gây hứng thú học tập cho HS. + Các câu hỏi, bài tập trong SGK (ở cuối mỗi mục và cuối bài): Nguyên tắc đặt câu hỏi trong iên soạn SGK cũng như trong giờ học lịch sử chỉ nhằm vào kiến thức cơ 4 PPDHLS , tập 2
  • 70. 70 bản. Câu hỏi ở cuối tiểu mục thường là câu hỏi tái hiện hoặc phát hiện để làm r kiến thức cơ ản của từng tiểu mục, còn câu hỏi cuối ài là câu hỏi phát hiện để củng cố toàn ài. Cho nên, hệ thống câu hỏi, ài tập trong SGK cũng là một gợi ý cho GV trong việc xác định các kiến thức lịch sử cơ ản. * Xác định kiến thức HS tự học Theo Đairi, GV không nên tuân thủ một cách máy móc nội dung SGK, mà có thể tinh giản bớt một phần nội dung kiến thức giảng dạy trên lớp để hướng dẫn HS tự học ở nhà, dành thời gian ở trên lớp đi sâu những kiến thức khó, đưa thêm tài liệu làm sinh động nội dung ài học. Những nội dung kiến thức GV có thể hướng dẫn HS tự học trong DHLS ở trường THPT là: - Những nội dung kiến thức lịch sử không cơ ản. - Những nội dung kiến thức cơ ản nhưng dễ, HS có thể tự học. - Những nội dung kiến thức “hướng dẫn HS đọc thêm”. Để xác định nội dung tự học, đầu tiên GV nghiên cứu chương trình giảm tải, để chọn lọc ra những nội dung không dạy, nội dung hướng dẫn HS đọc thêm. Sau đó, GV đối chiếu kiến thức của từng mục với hướng dẫn chuẩn kiến thức, kỹ năng để xác định những kiến thức không cơ ản, những kiến thức cơ ản những dễ, HS có thể tự học ở nhà. Tuy nhiên, đối với các lớp khác nhau, nhận thức của HS cũng khác nhau nên GV cần phải dựa vào mặt bằng trình độ chung của HS để những kiến thức cơ ản những dễ. * Xác định nguồn tài liệu bổ sung cho nội dung SGK Trong dạy học lịch sử nói chung và dạy học lịch sử Việt Nam từ 1945 đến 1954 nói riêng, vấn đề đặt ra là GV phải làm gì để khai thác triệt để nội dung chính của SGK, giúp HS nắm được kiến thức cơ ản, nhưng tiết học lại sinh động, giàu hình ảnh, thu hút hứng thú học tập của các em. Để làm được điều đó, GV cần phải sử dụng nhiều loại tài liệu ngoài SGK: “ iệc bổ sung SGK và cụ thể hoá những luận điểm chung trong nội dung SGK không những làm cho bài giảng thêm dễ hiểu h n mà còn tạo cho nó có tính hấp dẫn, cảm xúc và động viên được tính tư du của HS”5 . Nguồn tài liệu trong dạy học lịch sử rất phong phú và đa dạng như tài liệu thành văn, tài liệu truyền miệng đồ dùng 5 Kharlamôp I.F (1978), Phát hu tính tích cực học tập của học sinh như thế nào, NXB Giáo dục, Hà Nội, tr.72
  • 71. 71 trực quan, tài liệu ngôn ngữ, tài liệu dân tộc học… GV cần nghiên cứu nội dung SGK để xác định những kiến thức cần được khai thác, làm r ởi các nguồn tài liệu, giúp HS hiểu sâu sắc hơn về lịch sử. Ví dụ: GV dựa vào SGK để xác định các loại kiến thức của Mục II.1. Cuộc Tiến công chiến lƣợc Đông - Xuân 1953 – 1954, Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954). * Kiến thức lịch sử cơ bản a. Chủ trƣơng, kế hoạch quân sự Đông - Xuân 1953 – 1954 của ta. - Cuối tháng 9/1953, Bộ Chính trị họp àn kế hoạch quân sự trong Đông Xuân 1953 - 1954. - Nhiệm vụ: tiêu diệt địch là chính. - Phương hướng chiến lược: Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai, uộc chúng phải phân tán lực lượng, tạo điều kiện thuận lợi để ta tiêu diệt địch. b. Diễn biến: - Nava tập trung ở đồng ằng Bắc ộ 44 tiểu đoàn cơ động - tập trung quân thứ nhất. - Ngày 10/12/1953, chủ lực ta tiến công Lai Châu, giải phóng toàn ộ thị xã (trừ Điện Biên) Na-va uộc phải đưa 6 tiểu đoàn cơ động tăng cường Điện Biên Phủ. Điện Biên Phủ thành nơi tập trung quân thứ hai của Pháp. - Tháng 12/1953, liên quân Lào - Việt tiến công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp Xa-van-na-khet và Xê-nô. Na-va uộc phải tăng viện cho Xê-nô. Xê-nô trở thành nơi tập trung quân thứ a của Pháp. - Tháng 01/1954, liên quân Lào - Việt tiến công Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông Nậm Hu và toàn tỉnh Phong Xa-lì. Na-va đưa quân từ đồng ằng Bắc Bộ tăng cường cho Luông Pha- ang và Mường Sài. Luông Pha- ang và Mường Sài thành nơi tập trung quân thứ tư của Pháp.
  • 72. 72 - Tháng 02/1954, ta tiến công Bắc Tây Nguyên, giải phóng Kon Tum, uy hiệp Plây-cu. Pháp uộc phải tăng cường lực lượng cho Plây Cu và Plây cu trở thành nơi tập trung quân thứ năm. - Phối hợp với mặt trận chính, ở vùng sau lưng địch, phong trào du kích phát triển mạnh ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Bình - Trị - Thiên, đồng ằng Bắc Bộ… c. Ýnghĩa - Kế hoạch Nava ước đầu phá sản, Pháp ị phân tán làm 5 nơi. - Chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho ta mở cuộc tiến công quyết định vào Điện Biên Phủ. * Kiến thức lịch sử không cơ bản: Không có * Kiến thức bổ sung cho SGK: Tài liệu về chủ trương của Đảng trong cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 – 1954 3.2.1.3. Sử dụng SGK để lựa chọn phương pháp, kỹ thuật DH Nội dung kiến thức lịch sử rất phong phú và đa dạng, mỗi phương pháp chỉ giải quyết được một nội dung nào đó, cho nên, GV cần phối hợp nhuần nhuyễn các PPDH khác nhau. Sự phối hợp các phương pháp, kỹ thuật dạy học trong một ài phải ắt đầu từ sự phân tích nội dung ài học qua nghiên cứu SGK: Loại ài học về chính trị - xã hội (Phương pháp giải thích, phân tích, so sánh, đồ dùng trực quan), loại ài học về kinh tế (phân tích, so sánh, sử dụng đồ dùng trực quan), loại ài học về văn hóa (miêu tả, so sánh, sử dụng đồ dùng trực quan), loại ài học về cuộc chiến tranh, cách mạng (tường thuật, miêu tả, sử dụng đồ dùng trực quan)…. Ví dụ: Trên cơ sở kiến thức cơ ản đã xác định, khi giảng dạy Mục II.1. Cuộc Tiến công chiến lƣợc Đông - Xuân 1953 – 1954, Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954), GV có thể sử dụng các phương pháp, kỹ thuật sau: - Hướng dẫn HS sử dụng kỹ thuật công não nghiên cứu tài liệu để trả lời câu hỏi: sao Đảng và Chủ t ch Hồ Chí Minh chủ trư ng mở cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 – 1954?
  • 73. 73 - Sử dụng lược đồ, niên iểu kết hợp với tường thuật để trình ày diễn biến cuộc Tiến công chiến lƣợc Đông - Xuân 1953 – 1954? 3.2.1.4. Sử dụng SGK để lựa chọn hình thức dạy học GV sử dụng SGK không chỉ để xác định nội dung, phương tiện, phương pháp dạy học mà còn phải lựa chọn hình thức dạy học hợp lý. Hình thức tổ chức dạy học là hình thức vận động của nội dung dạy học cụ thể trong không gian, địa điểm và những điều kiện xác định nhằm thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu dạy học. Đối với những nội dung không quá khó, nhưng một cá nhân không thể giải quyết thấu đáo thì có thể tổ chức làm việc theo nhóm nhỏ. Những nội dung cần cung cấp cho cả lớp, để tiết kiệm thời gian, GV tổ chức dạy học cả lớp. Nhưng “cả lớp là một nhóm” chỉ nên sử dụng hạn chế, với thời gian ngắn để giải quyết một vấn đề cần thiết, vì đây là hình thức tổ chức dạy học ít phát huy được tính tích cực học tập của nhiều HS và tạo sự ỷ lại của một bộ phận HS trong lớp. Nhìn chung, trong một tiết lên lớp, các hình thức tổ chức dạy học cần đa dạng, phối hợp chặt chẽ để học sinh vừa có thể bộc lộ được tính tích cực cá nhân, vừa học bạn, vừa học thầy. 3.2.2. Nhóm biện pháp sử dụng SGK Lịch sử ở trên lớp theo hƣớng phát triển năng lực HS 3.2.2.1. Tổ chức HS khai thác bài viết trong SGK * Tổ chức HS đọc tìm ý chính và t m tắt bài viết SGK Trong quá trình lên lớp, GV không trình ày lại nguyên xi SGK, mà phải vận dụng sơ đồ Đairi theo nguyên tắc “chỗ nào tự trẻ em có thể nói lên được th G phải im lặng”6 . Những nội dung ít phức tạp, không cơ ản, dễ hiểu, GV có thể hướng dẫn HS đọc và tóm tắt lại nội dung của SGK để tự học. Tóm tắt là một kỹ năng hữu ích, giúp cho HS ghi nhớ kiến thức một cách cô đọng, vững chắc. Trước hết, HS đọc nội dung trong SGK, liệt kê các ý cốt l i, lược ỏ những ý phụ, những từ ngữ không quan trọng, lựa chọn những từ ngữ ao quát thay thế những từ ngữ diễn đạt cụ thể trong SGK. Trên cơ sở đó, các em tổng hợp các ý chính trong SGK để thành những ý chung nhất. Bản tóm tắt nội dung SGK phải phản ánh được nội dung cơ ản của ài học, nên sử dụng ngôn ngữ của 6 Kharlamôp I.F (1978), Phát hu tính tích cực học tập của học sinh như thế nào, NXB Giáo dục, Hà Nội, tr.79.
  • 74. 74 cá nhân nhưng không làm sai lệch kiến thức trọng tâm. Sau khi tóm tắt, HS có thể trình ày hoặc thể hiện dưới dạng sơ đồ, ản đồ tư duy, niên iểu… Trong “Các phư ng pháp dạy học hiệu quả”, các tác giả Robert J.Mazano, Debra J.Pickering, Jane E.Pollock đã giới thiệu phương pháp tóm tắt do Brown, Campion và Dây (1981) đưa ra gọi là phư ng pháp tóm tắt các bước. Phương pháp này đưa ra các ước cơ ản để làm ra một bảng tóm tắt, đó là: - Bỏ đi những thông tin phụ hoặc không cần thiết đối với việc hiểu văn ản. - Bỏ đi những thông tin lặp. - Thay thế những thuật ngữ tổng quát do một danh sách (ví dụ: sử dụng danh từ chung để thay thế cho việc liệt kê các danh từ riêng). 7 Sau khi tóm tắt nội dung kiến thức SGK, GV nên hướng dẫn HS phương pháp ghi ý chính. Theo các nhà giáo dục: “Ghi chép ngu ên văn có lẽ là cách ghi chép kém hiệu quả nhất”8 , bởi các em không phát triển được kỹ năng phân tích, tổng hợp thông tin. Để tìm ý chính có hiệu quả, HS phải xác định được cái gì là quan trọng nhất, sau đó diễn đạt thông tin quan trọng ấy thành dạng cô đọng, có cấu trúc đơn giản, dễ hiểu. Trong quá trình sử dụng SGK, việc tóm tắt nội dung, xác định ý chính là nhiệm vụ quan trọng, giúp HS tìm ra kiến thức để giải quyết các câu hỏi, ài tập nhận thức của GV. Ví dụ: Khi dạy Mục II.1, Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954), GV có thể yêu cầu HS nghiên cứu lược đồ Hình… và tóm tắt nội dung SGK để vẽ sơ đồ tư duy hoặc niên iểu về diễn biến của cuộc Tiến công chiến lƣợc Đông - Xuân 1953 – 1954. Niên biểu về cuộc tiến công chiến lƣợc Đông- Xuân 1953-1954 Cuộc tiến công chiến lƣợc Đông- Xuân 1953-1954 Thời gian 10/12/1953 Đầu tháng Cuối tháng Đầu tháng 7 Robert J.Mazano, Debra J.Pickering, Jane E.Pollock (Người dịch: Nguyễn Hữu Châu) (2016), Các phư ng pháp dạ học hiệu quả, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, tr.44. 8 Ro ert J.Mazano, De ra J.Pickering, Jane E.Pollock (Người dịch: Nguyễn Hữu Châu) (2016), Các phư ng pháp dạ học hiệu quả, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, tr.56.
  • 75. 75 12/1953 1/1954 2/1954 Hướng tiến công của quân ta Thị xã Lai Châu Trung Lào Thượng Lào Bắc Tây Nguyên Nơi địch phân tán và tập trung binh lực Điện Biên Phủ (Trở thành nơi tập trung binh lực thứ 2 của Pháp sau đồng bằng Bắc Bộ) Xê-nô (Trở thành nơi tập trung binh lực thứ 3 của Pháp Luôngphabang và Mường Sài (Trở thành nơi tập trung binh lực thứ 4 của Pháp) Plâyku (Trở thành nơi tập trung binh lực thứ 5 của Pháp) * Sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập giúp HS khai thác nội dung bài viết Trong dạy học lịch sử, hệ thống câu hỏi, ài tập của GV có vai trò quan trọng, là một trong những yếu tố quyết định chất lượng lĩnh hội kiến thức của HS, đồng thời thể hiện GV có iết cách hướng dẫn HS khai thác nội dung SGK hay không? Câu hỏi, ài tập phải phải được diễn đạt chính xác, r ràng, dễ hiểu, tập trung vào nội dung cơ ản của ài học, đảm bảo tính hệ thống, tính vừa sức đối với HS. GV có thể sử dụng câu hỏi, ài tập lịch sử trong SGK hoặc tự thiết kế để có thể phát triển được nhiều năng lực của HS và giúp ài học sinh động hơn. Ví dụ: Khi dạy học ài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954). Mục II.2. Chiến dịch Điện Biên Phủ (SGK Lịch sử 12, Chương trình chuẩn), GV có thể sử dụng câu hỏi trong SGK hoặc tự thiết kế câu hỏi để phát triển các năng lực khác nhau như: - Để giúp HS iết về các sự kiện, nhân vật, địa danh, số liệu…,GV sử dụng các câu hỏi ở mức độ “nhận biết”: Trình ày, liệt kê, miêu tả, tường thuật….Với những câu hỏi này, HS sẽ được phát triển năng lực tái hiện và trình ày lịch sử, năng lực nhận diện và sử dụng tư liệu lịch sử…
  • 76. 76 Ví dụ: + Em hã tr nh bà diễn biến về chiến d ch Điện Biên Phủ? + Dựa vào lược đồ và kiến thức SGK, em hã tường thuật lại chiến d ch Điện Biên Phủ? - Để giúp HS hiểu được bản chất của các sự kiện, hiện tượng lịch sử; giải thích các sự kiện, hiện tượng theo quan điểm lịch sử; xác định mối liên hệ logic của các sự kiện, hiện tượng lịch sử…, GV sử dụng các câu hỏi ở mức độ “thông hiểu”: Tại sao, vì sao, so sánh, phân tích…. Với những câu hỏi này, HS sẽ được phát triển năng lực giải thích lịch sử. Ví dụ: + sao Đảng và Chủ t ch Hồ Chí Minh chủ trư ng mở cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 – 1954? + Tại sao nói: Chiến thắng Điện Biên Phủ là thắng lợi quân sự lớn nhất của ta trong kháng chiến chống Pháp và là thắng lợi quyết đ nh buộc thực dân Pháp phải ký Hiệp đ nh Gi nev năm 1 54, chấm dứt chiến tranh xâm lược Đông Dư ng. - Để giúp HS đưa ra các nhận xét, ý kiến, nhận định của mình về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử …, GV sử dụng các câu hỏi ở mức độ “đánh giá”: Nhận xét, đánh giá, theo ý kiến của em….Với những câu hỏi này, HS sẽ được phát triển năng lực đánh giá lịch sử. Ví dụ: + Em hã đánh giá về vai trò của Đại tướng õ Ngu ên Giáp trong chiến d ch Điên Biên Phủ? - Để giúp HS kết nối quá khứ lịch sử với hiện tại, vận dụng kiến thức lịch sử để lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống. Từ đó, các em có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử, xã hội, phát triển năng lực sáng tạo, có khả năng tiếp cận và xử lí thông tin từ những nguồn khác nhau, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt đời …, GV sử dụng các câu hỏi ở mức độ “vận dụng cao”: Liên hệ, làm thế nào để giải quyết…. Với những câu hỏi này, HS sẽ được phát triển năng lực vận dụng ài học lịch sử vào thực tiễn.
  • 77. 77 Ví dụ: + Để đạt được kết quả tốt trong học tập, em cần phát hu phẩm chất tốt đẹp nào của người lính Điện Biên năm xưa? Trong DHLS, câu hỏi có mang lại hiệu quả học tập hay không, ngoài việc chú ý tới nội dung, cách thức đặt câu hỏi, GV cần phải quan tâm đến cách ứng xử khi đưa ra câu hỏi. Cách ứng xử của GV có thể thúc đẩy sự tham gia, hứng thú tích cực học tập của HS, làm cho giờ học trở nên sôi nổi, sinh động, hiệu quả, cũng có thể khiến không khí lớp học trở nên căng thẳng, HS chán nản, giờ học không hiệu quả. GV nên sử dụng một số kỹ năng ứng sử khi đưa ra câu hỏi để thúc đẩy tính tích cực, thu hút sự tham gia của HS vào quá trình học tập sau đây: - Dừng lại khi đặt câu hỏi để HS có suy nghĩ, đưa ra các câu trả lời tốt hơn, hoàn chỉnh hơn. Cách thức tiến hành: + Sau khi đưa ra câu hỏi, GV dừng lại 3 – 5 giây – “thời gian chờ đợi” để HS suy nghĩ trả lời. + Chỉ định một HS trả lời ngay sau “thời gian chờ đợi”. - Tích cực hóa tất cả HS nhằm tăng cường sự tham gia của HS trong quá trình học tập, tạo sự công ằng trong lớp học. Cách tiến hành: + GV chuẩn ị trước câu hỏi và nói cho HS: Các em sẽ được lần lượt trả lời câu hỏi. + Tạo cơ hội cho tất cả HS được phát iểu ý kiến (cả HS tích cực và HS thụ động). + Tránh tập trung vào một cá nhân tích cực. + Có thể cho một HS được phát triển vài lần (khuyến khích các HS thụ động). - Phân phối câu hỏi cho cả lớp nhằm tăng cường sự tham gia của HS, giảm “thời gian nói của GV”, thay đổi khuôn mẫu “hỏi – trả lời”. Cách thức tiến hành: + GV cần chuẩn ị trước hệ thống câu hỏi nhằm phát triển nhiều năng lực khác nhau của HS. + Khi hỏi HS, trong trường hợp là câu hỏi khó, GV nên đưa ra những gợi ý nhỏ. + Khi chỉ định HS trả lời, GV có thể sử dụng cử chỉ, điệu ộ mang tính động viên, khuyến khích, tránh mệnh lệnh cứng nhắc, áp đặt tâm lý căng thẳng.
  • 78. 78 + GV cần hỏi nhiều HS, chú ý những HS thụ động và các HS ngồi khuất phía sau lớp, cố gắng để thu hút tất cả mọi HS được tham gia, “không ỏ rơi” em nào. 3.2.2.2. Hướng d n HS khai thác kênh hình trong SGK Kênh hình trong SGK lịch sử gồm nhiều loại: bản đồ, sơ đồ, hình vẽ, tranh ảnh lịch sử… không chỉ minh họa, làm cơ sở cho việc tạo biểu tượng lịch sử mà còn là một nguồn cung cấp kiến thức cho HS. Sự phong phú, đa dạng của kênh hình trong SGK đòi hỏi GV khi sử dụng phải linh hoạt, sáng tạo. Đối với kênh hình được trình ày với tư cách để minh họa cho kênh chữ thì việc sử dụng chúng cũng chỉ dừng lại ở việc minh họa nhằm làm cho nội dung ài giảng sinh động, phong phú, hấp dẫn hơn. Khi sử dụng những kênh hình loại này, GV cần chú ý: - Không đặt vấn đề bằng các câu hỏi gợi mở để HS giải quyết vấn đề - Không nên cho HS đứng lên thuyết trình về nội dung của kênh hình đó, vì vượt quá sức của các em. - Không sử dụng loại này trong củng cố ài hay trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. GV có thể giao nhiệm vụ cho HS về nhà tìm hiểu trước nội dung của chúng để các em có iểu tượng an đầu về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử… thể hiện trong kênh hình. Tuy nhiên, đây là một việc làm khó khăn đối với HS vì việc tìm kiếm tài liệu không phải dễ dàng, nhất là đối với HS vùng nông thôn, miền núi. Do vậy, khi giao nhiệm vụ cho HS, GV phải tùy vào từng điều kiện, hoàn cảnh học tập của HS để vận dụng cho phù hợp. Đối với những kênh hình được trình ày với tư cách là nguồn cung cấp thông tin, kiến thức cho HS thùi GV phải xác định r nội dung lịch sử được phản ánh và phương pháp sẽ sử dụng chúng trong từng ài cụ thể. Thông thường, GV hướng dẫn HS quan sát (đầu tiên là quan sát tổng thể rồi mới quan sát chi tiết) kết hợp với miêu tả, phân tích, đàm thoại thông qua hệ thống câu hỏi gợi mở để HS rút ra được những kết luận. Ở đây, khi HS tìm hiểu nội dung kênh hình qua các câu hỏi gợi mở, GV có thể tổ chức cho các em làm việc cá nhân hoặc theo nhóm hoặc toàn lớp.
  • 79. 79 Ví dụ: khi sử dụng SGK chuẩn bị cho ài học bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954). Mục II.1. Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 - 1954 (SGK Lịch sử 12, Chương trình chuẩn). GV có thể sử dụng “Lược đồ h nh thái chiến trường trong đông – xuân 1 53 – 1 54” nhằm khắc sâu cho HS kiến thức về cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954. Hình 53. Lƣợc đồ hình thái chiến trƣờng trong đông – xuân 1953 - 1954 Khi sử dụng, GV có thể giới thiệu khái quát lược đồ, các kí hiệu, hướng dẫn HS quan sát và kết hợp SGK để tìm hiểu, thảo luận: - Chủ trư ng chiến lược của ta trong đông – xuân 1 53 – 1954? - Chủ trư ng đó được triển khai trên chiến trường như thế nào? - Kết quả, ý nghĩa của cuộc Tiến công chiến lược đông – xuân 1 53 – 1954? - Nhận xét về h nh thái chiến trường trong đông – xuân 1 53 – 1954? Sau đó, GV nhận xét, chốt lại ý chính để HS có thể nắm vững và khắc sâu kiến thức. 3.2.3. Nhóm biện pháp hƣớng d n HS sử dụng SGK Lịch sử ngoài giờ lên lớp theo hƣớng phát triển năng lực HS 3.2.3.1. Hướng d n HS sử dụng SGK để chuẩn bị cho bài mới
  • 80. 80 Khi đọc trước SGK để chuẩn bị cho ài mới, chắc chắn HS không nhận thức được hết nội dung của SGK, nhưng việc làm này lại rất cần thiết, giúp các em nắm bắt được bố cục của ài học, hiểu trước những kiến thức đơn giản, dễ hiểu nhất, còn kiến thức, khái niệm, thuật ngữ khó, chưa hiểu thì đánh dấu để đến giờ học tiếp tục hoàn thiện. Việc HS tự học trước một phần nội dung kiến thức dễ ở nhà giúp ở trên lớp GV có thêm thời gian để đi sâu phân tích những kiến thức khó, mở rộng vốn hiểu biết cho HS. GV có thể hướng dẫn HS sử dụng các kỹ thuật học tích cực để chuẩn bị ài mới như sơ đồ tư duy, KWL… Ví dụ: HS sử dụng sơ đồ tư duy để chuẩn bị bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) (SGK Lịch sử 12, Chương trình chuẩn) (Tiết 1). Sơ đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong việc học tập ở trường phổ thông. Vì chỉ sử dụng từ khóa nên kiến thức được ghi chép cô đọng trong một trang giấy, mà không ỏ sót ất kì thông tin quan trọng nào. Mặt khác, thay cho những từ ngữ đơn điệu, uồn tẻ, Sơ đồ tư duy cho phép HS vận dụng trí tưởng tượng phong phú của mình, làm nổi ật ý tưởng trọng tâm ằng màu sắc, kích cỡ, hình ảnh đa dạng, giúp ghi nhớ thông tin nhanh chóng, việc chuẩn ị ài mới của các em trở nên dễ dàng, thú vị và đầy sáng tạo. Chính vì vậy, GV cần hướng dẫn cho HS tự thiết kế sơ đồ tư duy để ghi ài trên lớp, chuẩn ị ài mới. Khi thiết kế sơ đồ tư duy, HS cần lưu ý một số điểm để việc ghi nhớ dễ dàng hơn: - Lập sơ đồ tư duy theo chiều ngang của giấy sẽ ghi chép được nhiều hơn. - Viết to, r ràng hoặc dùng chữ cái in hoa. - Viết các chữ thể hiện ý tưởng quan trọng to hơn. - Đặc iệt, HS có thể sử dụng các ký hiệu khác nhau để đánh dấu trên sơ đồ tư duy như: Kiến thức thú vị (), kiến thức chưa hiểu (?), kiến thức đã hiểu (*), kiến thức cần được mở rộng ()… Đây là những ký hiệu trực quan, có tác dụng nhắc nhở HS tập trung vào các vấn đề đang quan tâm trong quá trình học tập ở trên lớp.
  • 81. 81 SƠ ĐỒ TƢ DUY CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP KẾT THÖC 1953 - 1954 Hoặc GV có thể hướng dẫn HS sử dụng kỹ thuật KWL để chuẩn bị ài mới. Kỹ thuật KWL do Donna Ogle giới thiệu năm 1986, vốn là một hình thức tổ chức dạy học hoạt động đọc hiểu. HS bắt đầu bằng việc động não tất cả những gì các em đã iết về chủ đề ài đọc. Thông tin này sẽ được ghi vào cột K (Know). Tiếp theo, các em sẽ liệt kê các câu hỏi về những điều muốn biết thêm ở ài học này vào cột W (Want). Sau đó, HS sẽ tìm kiếm thông tin để giải quyết câu hỏi và ghi ở cột L (Learn). Khi sử dụng kỹ thuật KWL để chuẩn bị ài mới, HS chỉ sử dụng cột K (để ghi những nội dung đã hiểu) và cột L (ghi những nội dung chưa hiểu, còn thắc mắc). Ví dụ HS sử dụng kỹ thuật KWL để chuẩn bị ài bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) (SGK Lịch sử 12, Chương trình chuẩn) Mục I.2 Chiến dịch Điện Biên Phủ. HS có thể liệt kê những vấn đề lịch sử đã hiểu trong mục này vào cột K như:
  • 82. 82 - Chủ trương của Đảng khi mở chiến dịch Điện Biên Phủ? - Diễn biến của chiến dịch Điện Biên Phủ? - Ý nghĩa của chiến dịch Điện Biên Phủ? Và liệt kê những vấn để chưa hiểu trong chiến dịch này. Có thể như? - Tại sao, chiến dịch Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chứng động địa cầu”? Chiến thắng quân và dân ta trong chiến dịch Điện Biên Phủ đã tác động như thế nào đến phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới? K (đã hiểu) W (chƣa hiểu, muốn biết thêm) 3.2.3.2. Hướng d n HS sử dụng SGK để sưu t m tư liệu LS Hướng dẫn HS sưu tầm và sử dụng tài liệu GV tham khảo ở nhà là một trong những biện pháp cần được đẩy mạnh vì tài liệu phục vụ cho việc học tập lịch sử rất phong phú và đa dạng. Khi sưu tầm và sử dụng các nguồn tài liệu này, HS không chỉ rèn luyện kỹ năng ghi chép và thu thập, xử lý thông tin, mà còn phát triển nhiều năng lực khác: quan sát, ghi nhớ, hình dung, tưởng tượng, giải thích, đánh giá các sự kiện, hiện tượng lịch sử, giúp các em hiểu sâu sắc nội dung SGK và mở rộng sự hiểu biết của mình. Mặt khác, hướng dẫn HS sưu tầm và sử dụng các nguồn tài liệu còn phát triển cho HS năng lực như năng lực nhận diện và sử dụng tài liệu, năng lực tái hiện và trình ày lịch sử… Ví dụ: HS có thể sử dụng 5W1H để sưu tầm và trình ày tài liệu lịch sử. 5W1H là kỹ thuật thường được dùng trong các trường hợp khi cần thêm ý tưởng mới, hoặc xem xét nhiều khía cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tưởng để phát triển, làm cho kiến thức được tìm tòi, đào sâu, mở rộng một cách có hệ thống. Sử dụng kỹ thuật 5W1H, GV hướng dẫn HS đặt 6 câu hỏi: What (Cái gì?), Where (Ở đâu?), When (Khi nào?), Why (Tại sao?), Who (Ai?), How (Như thế nào?).
  • 83. 83 Để chuẩn bị cho Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954), GV có thể hướng dẫn HS tìm hiểu chiến dịch Điện Biên Phủ ằng kỹ thuật 5W1H, ức là các em phải trả lời các câu hỏi: Tại sao ta mở chiến dịch? Diễn ra khi nào? Ở đâu? Ai là tổng chỉ huy? Diễn iến như thế nào? Ý nghĩa?
  • 84. 84 Hoặc GV có thể hướng dẫn HS sử dụng sơ đồ tư duy để sưu tầm tài liệu: 3.2.3.3. Hướng d n HS sử dụng SGK để tự học nội dung đọc thêm Từ năm học 2011 - 2012, Bộ Giáo dục & Đào tạo an hành tài liệu hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học môn Lịch sử, cấp THPT (kèm theo công văn số 5842/BGD - ĐT - VP ngày 1/9/2011 của Bộ Giáo dục & Đào tạo). Mục đích của chủ trương này là để việc dạy học phù hợp với chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình WHEN: Diễn ra khi nào? CHIẾN DỊCH ĐIỆN BIÊN PHỦ WHY: Tại sao ta mở chiến dịch? WHERE: Ở đâu? HOW: Diễn biến nhƣ thế nào? WHO: Ai là tổng chỉ huy? WHAT: Ý nghĩa?
  • 85. 85 giáo dục phổ thông, phù hợp với thời lượng dạy học và điều kiện thực tế của nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục. Nội dung dạy học được điều chỉnh theo nguyên tắc tinh giảm các nội dung trùng lặp trong chương trình, SGK của nhiều môn học khác nhau: Những nội dung, ài tập, câu hỏi trùng lặp có ở cả chương trình và SGK của lớp dưới và lớp trên do hạn chế của cách xây dựng chương trình SGK theo quan điểm đồng tâm; những nội dung, ài tập, câu hỏi trong SGK không thuộc nội dung của chương trình hoặc yêu cầu vận dụng kiến thức quá sâu không phù hợp với trình độ nhận thức và tâm sinh lý lứa tuổi HS; những nội dung SGK trước đây sắp xếp chưa hợp lý; những nội dung mang đặc điểm địa phương, không phù hợp với các vùng miền khác nhau. Nội dung điều chỉnh được thể hiện trong cột hướng dẫn thực hiện là “không dạ ” hoặc “đọc thêm”, những câu hỏi, ài tập không yêu cầu HS làm. Đối với nội dung HS đọc thêm, không đòi hỏi GV phải dạy ở trên lớp, nhưng phải hướng dẫn cho HS tự học thêm ở nhà. Chính vì vậy, một trong những biện pháp hữu hiệu là GV đặt câu hỏi và sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở định hướng cho HS thiết kế SDTD để hệ thống hóa kiến thức, nắm được những kiến thức cơ ản, trọng tâm nhất của nội dung hướng dẫn đọc thêm. Ví dụ: Ở Bài 19. Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951 – 1953), theo nội dung giảm tải, Mục IV. Những chiến dịch tiến công giữ vững quyền chủ động trên chiến trường (không dạy). Vì vậy, trước khi kết thúc ài 19, GV yêu cầu HS về nhà đọc nội dung SGK để lập niên iểu về những chiến dịch tiến công giữ vững quyền chủ động trên chiến trường với các nội dung: Thời gian, địa àn, diễn iến chính, kết quả - ý nghĩa. 3.3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 3.3.1. Mục đích, yêu cầu Nhằm kiểm định tính khả thi của luận văn “S dụng sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạ học l ch s iệt Nam t năm 1 45 đến năm 1 54 ở trường Trung học phổ thông Chư ng tr nh Chuẩn ”.
  • 86. 86 3.3.2. Phƣơng pháp và kế hoạch thực nghiệm 3.3.2.1. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm sư phạm - Đối với GV dạy lớp thực nghiệm và đối chứng: Chúng tôi mời những GV có năng lực, kinh nghiệm và tuổi nghề từ 5 năm trở lên dạy chương trình lịch sử khối 12. - Đối với HS lớp thực nghiệm và đối chứng: Chúng tôi chọn 15 lớp thực nghiệm (670 HS) và 15 lớp đối chứng (670 HS) ở 4 trường THPT trên địa àn tỉnh Thừa Thiên Huế là Trường THPT Hai Bà Trưng, Trường THPT Hương Vinh, Trường THPT Đặng Trần Côn, Trường THPT Phan Đăng Lưu. Tại mỗi trường, chúng tôi chọn các lớp thực nghiệm và đối chứng tương đương nhau về sĩ số và năng lực học tập bộ môn. 3.3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và những giải pháp lý luận được đề xuất trong luận văn, chúng tôi tiến hành soạn giáo án bài 20. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) (tiết 2) (SGK Lịch sử 12, chương trình chuẩn) để giảng dạy ở lớp thực nghiệm, trong đó chú ý đến những biện pháp sử dụng đã đề xuất trong luận văn. Còn ở lớp đối chứng, chúng tôi yêu cầu GV giảng dạy ình thường như mọi khi, theo giáo án của quý thầy (cô). 3.3.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Trước hết chúng tôi tiến hành trao đổi với GV, làm r những nội dung, phương pháp và yêu cầu của giáo án thực nghiệm. Tất cả mục đích, nội dung, phương pháp giảng dạy theo những kết luận của đề tài phải được thể hiện trong giáo án giảng dạy ở lớp thực nghiệm. Ở lớp đối chứng, chúng tôi yêu cầu GV giảng dạy theo giáo án ình thường mà thầy cô vẫn lên lớp (chúng tôi chọn cùng một GV dạy giáo án thường và giáo án thực nghiệm). Khi GV tiến hành giảng dạy ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, chúng tôi cùng các GV ộ môn tham gia dự giờ để quan sát tiến trình ài học và không khí lớp học. Kết thúc tiết học, chúng tôi tiến hành trao đổi với GV cùng dự giờ để xin ý kiến của họ về nội dung, phương pháp, không khí của giờ học. Đồng thời, chúng tôi cũng trao đổi với HS để nắm bắt ý kiến của các em về ài học, những thay đổi trong nội dung, phương pháp giảng dạy ở lớp thực nghiệm. Sau đó, chúng tôi kiểm tra kết quả nhận thức kiến thức ài học của HS ở cả lớp đối chứng và thực nghiệm để làm cơ sở đánh giá mức độ kiến thức, kĩ năng
  • 87. 87 mà các em đạt được sau ài học. Đối với ý kiến của GV và HS, đa số các ý kiến đều nhận xét về ài học theo giáo án mới đã tạo ra một không khí học tập khác hẳn. Cả GV và HS đều xác định được nhiệm vụ nhận thức của ài học, nội dung và phương pháp giảng dạy phù hợp với trình độ nhận thức của HS, đảm bảo mục tiêu ài học. Việc kết hợp linh hoạt các phương pháp giảng dạy trên cơ sở phát huy tính tích cực của HS đã tạo điều kiện cho các em nắm vững nội dung ài học. Không khí lớp học sôi nổi, HS hào hứng tham gia vào các hoạt động học tập do GV đưa ra. 3.3.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm Điểm Số HS đạt điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 n Lớp thực nghiệm (x) 0 17 22 21 72 125 168 165 48 32 670 Lớp đối chứng (y) 0 34 37 66 198 92 81 132 21 9 670 1.0 2.17 3.22 4.21 5.77 6.125 7.168 8.165 9.48 10.32 6,8 670 x            8,5 670 9.1021.9132.881.792.6198.566.437.334.20.1   y 7,1 669 1974,28 )( xDS 8,1 669 2254,6 )( yDS 2 )( 2 )( )( yx DD n yxt   3,10 8,17,1 670 )8,58,6( 22   t Kiểm tra 670 học sinh  k = 670.2 - 2 = 1338 Chọn  = 0,05 t = 10,3, t = 1,96
  • 88. 88 Kết luận: t > t. Nhƣ vậy, đề tài có tính khả thi. Từ kết quả thu được qua việc tiến hành thực nghiệm sư phạm, cho phép khẳng định sự khác iệt giữa kết quả thu được ở ài kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là có ý nghĩa. Kết quả thực nghiệm sư phạm nói trên đã khẳng định nội dung khoa học và các iện pháp sư phạm sử dụng sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 ở trường Trung học phổ thông (Chương trình Chuẩn)” do Luận văn đề xuất là có tính khả thi. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 89. 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 2015 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả theo đ nh hướng phát triển năng lực học sinh môn L ch s cấp trung học phổ thông, tài liệu lưu hành nội bộ, Hà Nội. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn xâ dựng các chu ên đề dạy học và kiểm tra, đánh giá theo đ nh hướng phát triển năng lực học sinh, tài liệu lưu hành nội bộ, Hà Nội. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Chư ng tr nh giáo dục phổ thông tổng thể (Dự thảo), tài liệu lưu hành nội bộ, Hà Nội. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chư ng tr nh giáo dục phổ thông tổng thể. 6. Bộ á ụ à à ạo (2018), C áo dục ph ch s (Dự thảo), à ội. 7. Ng Cá ự á d 8. á d ại họ ạ 9. 10. B ,
  • 90. 90 11. Cá o á o ả d ại họ ạ 12. o o d 13. á d 14. ng (2012), á 15. Đặng Thị Thùy Dương (2016), Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạ học l ch s thế giới hiện đại 1 17 - 1 45 ở trường trung học phổ thông Chư ng tr nh Chuẩn , Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, trường Đại học Sư phạm Huế, Huế. 16. Êxipôp B.P (Chủ iên) (1977) (Phan Huy Bính, Nguyễn Thế Trường dịch - Nguyễn Ngọc Quang hiệu đính), Những c sở của lý luận dạy học, Tập II, NXB Giáo dục. 17. ự d o - ả á Kho 18. Phạm Minh Hạc (Chủ iên) (1988), Tâm lí học, tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội. 19. - 20. á d , ại họ ạ
  • 91. 91 21. Lê Thị Thu Hương (2013), Nâng cao chất lượng dạy học l ch s ở trường trung học phổ thông qua dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, Tạp chí Giáo dục, (316), tr.41 - 44. 22. d á ả á o ả o d ự 23. Ilina T.A (1978) (Hoàng Hạnh dịch), Giáo dục học, Tập II, Lý luận dạy học, NXB Giáo dục. 24. Khoa Lịch sử (2016), o á ự ạm Huế 25. á áo dụ ự 26. Phan Ngọ ê - Trầ ă ị (Chủ ê á d y - h c l ch s á ục. 27. ại học Quố 28. á d ại họ ạ 29. á d ại họ ạ 30. Đoàn Nguyệt Linh (2016), Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học môn L ch s ở trường trung học phổ thông thực nghiệm qua lớp 10 chư ng tr nh chuẩn), Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội. 31. ỗ ă ă á ự c v á áo o o c sinh trong d y h c ph “ n h ” 11 o c ph , Luậ á ế ĩ á ục họ ờ ại họ ạm, Huế.
  • 92. 92 32. ù ị Oanh (5/2012), á áo o 33. ù ị Oanh (1/2017), á á á dụ á áo o o d o á ự – 34. ù ị Oanh (2017), dụ á áo o o d o á ự sinh ờ ại họ ạ 35. ũ ị í ịch) (2003), Cá t v á tri n ă ó - ô à ội. 36. Trung tâm Khoa học Xã hội Và nhân văn Quốc gia, Viện ngôn ngữ học (2002), T điển Anh - Việt, Nx Thành phố Hố Chí Minh, Hồ Chí Minh. 37. Chu Bích Thu (chủ iên), Nguyễn Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Thanh Nga, Nguyễn Thúy Khanh, Phạm Hùng Việt (2015), T điển Tiếng Việt phổ thông, Nx Phương Đông, Hồ Chí Minh. 38.Trịnh Đình Tùng, Đặng Văn Hồ (2005), Hệ thống các phư ng pháp dạy học l ch s ở trường THCS, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội. 39. Thái Duy Tuyên (2008), Phư ng pháp dạy học truyền thống và đổi mới, NXB Giáo dục, Hà Nội. 40. Vũ Ánh Tuyết (2013), Nâng cao năng lực thực hành cho học sinh trung học phổ thông trong dạ học l ch s ở trường trung học phổ thông ận dụng qua dạ học l ch s iệt Nam t 1 1 đến 1 75 chư ng tr nh chuẩn , Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội. 41. Trần Vĩnh Tường (2008), Tư liệu dạy - học l ch s 12, NXB Giáo dục, Đà Nẵng. 42. Nguyễn Quang Uẩn (Chủ iên), Nguyễn Văn Lũy, Đinh Văn Lang (2007), Giáo tr nh tâm lí học đại cư ng, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
  • 93. 93 1. Đoàn Nguyệt Linh (2016), Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học môn l ch s ở trường trung học phổ thông thực nghiệm qua lớp 10 chư ng tr nh chuẩn), Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội. 3., tr.476