SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÂM KIM CƯƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÂM KIM CƯƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ THỊ HẰNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tự tôi tìm
hiểu, phân tích nột cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của
địa phương. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu
nào khác.
Người nghiên cứu
Lâm Kim Cương
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Học viện Hành
chính Quốc gia, các khoa, phòng, các cán bộ công chức trong Học viện đã tạo
điểu kiện thuận lợi để tôi tham dự lớp đào tạo thạc sĩ niên khóa 2015-2017 và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Lê Thị Hằng đã tận tình
hướng dẫn nghiên cứu khoa học. giúp đỡ tôi trong quá trình viết luận văn nàv.
Mặc dù đã rất cồ gắng đầu tư thời gian và trí lực cho luận văn, song do
năng lực của người viết còn hạn chế, kết hợp với một số trở ngại do khách
quan đem lại, nên chắc chắn trong luận văn còn nhiều thiếu sót.
Rất mong được sự đóng góp chân thành từ phía quý thầy giáo, cô giáo
và những nhà quản lý giáo dục đã có kinh nghiệm thực tế để tác giả của luận
văn có thế tiếp thu, bổ sung cho luận văn của mình đạt được mục tiêu đề ra là
góp phần nhỏ vào quá trình đổi mới về quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho
thanh niên nông thôn nói chung và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn tại huyện Kiên Lương, tỉnh
Kiên Giang nói riêng.
Kiên Giang, tháng 5 năm 2017
Tác giả
Lâm Kim Cương
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH Công nghiệp hoá
GDTX Giáo dục thường xuyên
HĐH Hiện đại hoá
K T - X H Kinh tế xã hội
LĐTB & XH Lao động thương binh và xã hội
LLLĐ Lực lượng lao động
LĐNT Lao động nông thòn
QLNN Quản lý nhà nước
TH Tiểu học
THCS Trung học cơ sờ
THPT Trung học phồ thông
TN Thanh niên
TNNT Thanh niên nông thôn
TNCS Thanh niên cộng sản
UBND Uỷ ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………01
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN.......................................08
1.1. Một số khái niệm liên quan....................................................................08
1.1.1. Khái niệm thanh niên và thanh niên nông thôn .................................08
1.1.2. Khái niệm việc làm và tạo việc làm...................................................12
1.1.3. Tạo việc làm cho thanh niên và thanh niên nông thôn ......................16
1.1.4. Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn............17
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn……………………………………………………………………..........22
1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược về tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn..................................................................................................22
1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
và các chương trình hình thức về việc làm cho thanh niên nông thôn ............22
1.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn..................................................................................................24
1.2.4. Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý
và tổ chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn...................................................................................................................27
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm quy
định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ...............................................28
1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn ..................................................................................................................29
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tạo việc làm cho lao động thanh
niên nông thôn ở một vài huyện trong tỉnh .................................................29
1.4.1. Kinh nghiệm của Huyện Kiên Hải.....................................................29
1.4.2. Kinh nghiệm của Thị xã Hà Tiên.......................................................31
1.4.3. Kinh nghiệm huyện Tân Hiệp............................................................33
Tiểu kết chương 1...........................................................................................34
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC
LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG .........................................................35
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn huyện Kiên Lương.................................................................................35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................35
2.1.2. Tình hình thanh niên trên địa bàn huyện Kiên Lương.....................41
2.2. Thực trạng QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện
Kiên Lương .....................................................................................................42
2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược về tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn..................................................................................................42
2.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
và các chương trình hình thức về việc làm cho thanh niên nông thôn ............44
2.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn..................................................................................................47
2.2.4. Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản
lý và tổ chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn..........................................................................................................50
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm quy
định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ...............................................52
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn huyện Kiên Lương .......................................................................53
2.3.1. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn huyện Kiên Lương ..................................................................53
2.3.2. Hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn huyện Kiên Lương ..................................................................54
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương...................................56
Tiểu kết chương 2...........................................................................................60
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG
3.1. Quan điểm chỉ đạo trong công tác QLNN về tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn Huyện Kiên Lương..............................................................61
3.1.1. Quan điểm.........................................................................................62
3.1.2. Định hướng .......................................................................................63
3.2. Giải pháp nâng cao QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
huyện Kiên Lương..........................................................................................65
3.2.1. Về tăng cường và đổi mới công tác QLNN về tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn huyện Kiên Lương ..................................................................65
3.2.2. Về hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các chương
trình hình thức về việc làm cho thanh niên nông thôn.....................................68
3.2.3. Về hoàn thiện cơ chế, chính sách về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn..........................................................................................................70
3.2.4. Về nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và tổ chức bộ máy
quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.....................74
3.2.5. Về thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm quy
định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ...............................................76
Tiểu kết chương 3...........................................................................................78
KẾT LUẬN.....................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................81
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh niên Việt Nam nói chung là biểu hiện cho bộ mặt của xã hội
luôn đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Xuất phát từ nhu
cầu khách quan của tuổi trẻ, trong bất cứ hoàn cảnh nào thanh niên luôn là lớp
người đầy khát vọng được học tập, để trang bị những tri thức khoa học, có
một nghề nghiệp ổn định và thể hiện sự sáng tạo của họ. Khi người thanh niên
có việc làm ổn định thì sự nghiệp của họ mới bắt đầu và có cơ hội hé mở
trong tương lai.
Việc làm nói chung và việc làm cho thanh niên nông thôn nói riêng
không chỉ là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội có tính toàn cầu, là mối
quan tâm hàng đầu.
Những năm qua Đảng và nhà nước ta luôn coi công tác đào tạo nghề và
tạo việc làm cho thanh niên là nhiệm vụ quan trọng nhằm sử dụng hiệu quả
nguồn nhân lực của đất nước, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, đáp ứng nguyện
vọng về học nghề và việc làm của thanh niên.
Tuy nhiên, thiếu việc làm đối với lao động nông thôn nói riêng và
thanh niên nông thôn vẫn diễn ra khá phổ biến, nội dung quản lý nhà nước về
tạo việc làm cho thanh niên còn nhiều bất cập. Trong những nguyên nhân chủ
yếu của tình trạng này là do quá trình đô thị hóa nhanh nên đất canh tác nông
nghiệp ngày càng có xu hướng thu hẹp lại, công nghiệp hóa nông nghiệp đã
khiến cho thời gian nông nhàn nhiều hơn. Vì thế, thanh niên bị đẩy vào thị
trường lao động khi họ chưa trang bị đầy đủ những yêu cầu cần thiết đáp ứng
với thị trường lao động hiện nay.
Bên cạnh đó, quản lý nhà nước đối với vấn đề tạo việc làm và vai trò
điều tiết của nhà nước đối với quan hệ cung cầu lao động còn hạn chế. Các
văn bản của nhà nước hướng dẫn thực hiện các luật về lao động, việc làm và
2
thị trường lao động chưa được thực hiện đầy đủ, gây áp lực cho vấn đề tạo
việc làm trong đó có đối tượng là thanh niên khu vực nông thôn.
Trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước những
năm qua cùng với quá trình phát triển của tỉnh Kiên Giang nói chung, huyện
Kiên Lương nói riêng đã có sự chuyển biến mạnh mẽ về mọi mặt: Kinh tế
phát triển nhanh, an ninh chính trị ổn định, đời sống người dân từng bước
được nâng lên. Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tế hiện nay, quản lý nhà nước
về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên huyện vẫn còn nhiều hạn chế,
bất cập, đào tạo nghề chưa phù hợp với nhu cầu thực tiễn từng địa phương,
còn nặng về số lượng, chưa quan tâm nhiều đến chất lượng đào tạo, nên nhiều
thanh niên được đào tạo nghề nhưng vẫn khó tìm được việc làm, nhất là thanh
niên ở nông thôn. Tỷ lệ thanh niên nông thôn thất nghiệp, thiếu việc làm đang
có xu hướng tăng lên, một bộ phận thanh niên vi phạm pháp luật và mắc các
loại tệ nạn xã hội mà nguyên nhân chủ yếu là không có việc làm.
Vì vậy, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên
Giang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tạo việc làm cho thanh niên nói chung và thanh niên nông thôn nói
riêng là vấn đề đã và đang được các cấp Đảng, chính quyền Nhà nước và nhân
dân quan tâm; vấn đề được đề cập nhiều trong các văn kiện của Đảng, nhà
nước và có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này dưới nhiều
góc độ khác nhau được công bố như:
- Nguyễn Ngọc Ánh, “Quản lý nhà nước về dạy nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”, luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính
công, Học viện Hành chính 2012. Nội dung luận phân tích những cơ sở lý
3
luận về vấn đề dạy nghề cho lao động nông thôn, qua đó tác giả đã đưa ra các
giải pháp về thực hiện dạy nghề có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
- Nguyễn Minh Vịnh, “Hỗ trợ của nhà nước nhằm giải quyết việc làm
cho người lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở Huyện Từ Liêm
– Thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội năm
2013. Luận văn đã tập trung nghiên cứu những vấn đề bức thiết cần giải quyết
đối với lao động nông nghiệp của huyện Từ Liêm trong bối cảnh đất nông
nghiệp bị thu hẹp nhanh chóng để thực hiện đô thị hóa, thực trạng việc hỗ trợ
của nhà nước để giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp trên địa
bàn. Từ đó tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị giải quyết tốt hơn vấn đề
giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa
tại huyện Từ Liêm.
- Cao Thị Hạnh Nhung, “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tại huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc
sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia 2016. Bên cạnh việc đi vào
phân tích các vấn đề về QLNN đối với đào tạo nghề, luận văn đã nêu lên được
những việc làm được và những hạn chế, thiếu sót, những bất cập trong quản
lý, đồng thời đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tại huyện Cần Giờ.
- Nguyễn Hoàng Hiệp, “Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn tỉnh Long An”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia 2015. Luận văn phân tích một số cơ sở lý luận và thực
tiễn về tạo việc làm và công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh
niên nông trong tỉnh. Qua đó, luận văn đã đánh giá thực trạng và đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về tạo việc làm hiệu
quả và bền vững cho thanh niên nông trên địa bàn tỉnh.
4
Nguyễn Hoàng Nam, “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại Phú Thọ
trong giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
năm 2009. Công trình nghiên cứu đã tập trung vào công tác đào tạo nghề của
các trường dạy nghề và yếu tố ảnh hưởng đến công tác dạy nghề tại tỉnh Phú
Thọ, nhưng chưa nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến người học, đặc biệt
người học là lao động nông thôn và tỷ lệ có việc làm sau học nghề đạt cao hay
thấp...
Hà Thị Thu Hường, “Quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
năm 2014. Luận văn đã hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận quản lý nhà
nước về dạy nghề, bên cạnh đó, luận văn đưa ra cái nhìn tổng quan và đầy đủ
về quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề ở Thái Nguyên, những việc làm
được, đặc biệt là những hạn chế, thiếu sót, những bất cập, lỗ hỏng trong quản
lý, đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về dạy nghề ở Thái
Nguyên trong thời gian tới.
Ngày 9/3/2011, tác giả Nguyễn Thanh viết “Vấn đề giải quyết việc làm
cho thanh niên hiện nay” trên báo “Nhân đạo và đời sống” đã đề cập đến tình
hình lao động, nghề nghiệp của thanh niên giai đoạn 2000 – 2006 sau đó đã
đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vến đề việc làm cho thanh niên. Trong
các giải pháp đã đưa ra, bài báo nhấn mạnh đến phát huy vai trò xung kích
của tổ chức Đoàn Thanh niên trong giải quyết việc làm cho thanh niên.
Ngày 17/08/2013, tác giả Lâm Vũ viết “Việc làm cho thanh niên nông
thôn: Chính sách chưa vào cuộc sống” trên báo Hà Nội mới. Bài báo đã nói
lên tình trạng việc làm cho thanh niên nông thôn chưa ổn định, thu nhập thấp.
Theo đó, tác giả đã khẳng định thanh niên nông thôn hiện rất cần có cơ chế,
chính sách hỗ trợ để họ có thể phát huy khả năng và sức lực của mình.
5
Nhìn chung các công trình nêu trên đề cập đến nhiều khía cạnh, vấn đề
khác nhau của công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại các địa
phương khác nhau, chỉ ra những mặt làm được và những mặt còn hạn chế
trong quản lý nhà nước, qua đó các tác giả đã đề xuất những quan điểm và
giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại, phát huy các kết quả đạt
được, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về tạo việc làm trong thời gian
tới.
Cho đến nay đã có một số công trình khoa học nghiên cứu vấn đề giải
quyết việc làm cho thanh niên dưới nhiều góc độ khác nhau, được công bố
dưới dạng đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, luận văn tốt nghiệp và các bài
viết trên một số tạp chí, tuy nhiên vấn đề quản lý nhà nước về tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn ở huyện Kiên Lương thì chưa có đề tài nào. Qua
nghiên cứu các công trình đã công bố, tác giả luận văn cũng đã tham khảo
được nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn rất có giá trị khoa học đối với đề tài
của mình và trên cơ sở tiếp thu có chon lọc những vấn đề được nghiên cứu
trong các công trình khoa học đó, kết hợp với khảo sát tình hình thực tế tại
huyện Kiên Lương, tác giả luận văn có thể rút ra những giải pháp quản lý nhà
nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.
Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương.
6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn cần tập trung thực hiện nhiệm vụ
sau:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về
tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.
+ Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện
Kiên Lương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào các nội dung quản lý nhà nước
về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.
- Về không gian: Khu vực nông thôn huyện Kiên Lương.
- Về thời gian: 2012 – 2016
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương
pháp luận biện chứng duy vật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp sử dụng các phương pháp tiếp
cận hệ thống, phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp; phương pháp so sánh;
phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
6.1. Ý nghĩa lý luận
7
+ Luận văn phân tích và làm rõ một số cơ sở lý luận và thực tiễn về
công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.
6.2. Ý nghĩa về thực tiễn
+ Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các
nhà quản lý nói chung và những người làm công tác QLNN về tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn nói riêng. Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho
những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn.
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm liên quan.
1.1.1. Khái niệm thanh niên và thanh niên nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm thanh niên
Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, là nguồn thúc đẩy sự phát triển
xã hội hiện tại và là người chủ tương lai của đất nước. Khái niệm Thanh niên
được sử dụng thường xuyên rộng rãi hàng ngày cũng như trong các lĩnh vực
khoa học xã hội nhân văn.
Theo Luật Thanh niên năm 2005 quy định: Thanh niên là công dân Việt
Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi. Thanh niên là khái niệm dùng để
chi một nhóm nhân khẩu - xã hội với một độ tuổi xác định, với những tâm
sinh lý đặc thù và có một vai trò quan trọng trong các lĩnh vực của đời sống
xã hội. Thanh niên là lứa tuổi đã trưởng thành, có đầy đủ tố chất của người
lớn, là thời kỳ dồi dào về trí lực và thể lực, do đó thanh niên có đầy đủ những
điều kiện cần thiết để tham gia hoạt động học lập, lao động, hoạt động chính
trị - xã hội đạt hiệu quả cao, có khả năng đóng góp cống hiến thể lực và trí lực
cho công cuộc đổi mới đất nước [42].
Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về Thanh niên: “Thanh niên là
một bộ phận quan trọng của dân tộc: Dân tộc bị nô lệ thì Thanh niên cũng bị
nô lệ. Dân tộc được giải phóng, Thanh niên mới được tự do. Vì vậy Thanh
niên phải hăng hái tham gia cuộc đấu tranh của dân tộc”.Gắn Thanh niên với
vận mệnh của dân tộc, Hồ Chủ Tịch, trong nhiều bài nói và bài viết của mình
đã luận giải một cách giản dị, thuyết phục rằng: “Thanh niên là người chủ
tương lai của nước nhà. Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn
9
là do các Thanh niên. Thanh niên muốn làm chủ tương lai cho xứng đáng thì
ngay hiện tại phải rèn luyện tinh thần và lực lượng của mình, phải làm việc
chuẩn bị cho cái tương lai đó” .
Nghị quyết Hội nghị lần thứ Tư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam khóa VII về công tác Thanh niên trong thời kỳ mới đã khẳng
định: “Thanh niên là lực lượng xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế
kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng
Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ ngía hay không, phần lớn
tùy thuộc và lực lượng Thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ
thanh niên; công tác Thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong
những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”[3].
Ngoài ra, Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa
theo nhiều cách. Tùy thuộc vào nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp
độ đánh giá mà người ta đưa ra các định nghĩa khác nhau về thanh niên.
Về mặt sinh học, các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai đoạn
xác định trong quá trình “tiến hóa” của cơ thể. Các nhà tâm lý học thường
nhìn nhận thanh niên là một giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc sang
hoạt động độc lập với tư cách là một công dân có trách nhiệm. Dưới góc độ
kinh tế học, thanh niên được xem là một lực lượng lao động xã hội, nguồn bổ
sung cho đội ngũ lao động trên tất cả các lĩnh vực. Với các triết gia, văn nghệ
sĩ, thanh niên lại được định nghĩa bằng cách so sánh hình tượng: “thanh niên
là mùa xuân của xã hội” là “bình minh của cuộc đời”.
Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, đặc điểm
truyền thống, tuổi thọ bình quân v.v.. mà mỗi quốc gia có quy định độ tuổi
thanh niên khác nhau. Nhưng hầu hết các nước trên thế giới đều thống nhất
tuổi thanh niên bắt đầu từ 15 hoặc 16. Còn thanh niên kết thúc ở tuổi nào thì
10
có sự khác biệt. Có nước quy định là 25 tuổi, có nước quy định là 30 tuổi và
cũng có nước cho đó là tuổi 40. Nhưng xu hướng chung là nâng dần giới hạn
kết thúc của tuổi thanh niên.
Ở Việt Nam có một thời gian khá dài tuổi thanh niên được hiểu gần
như đồng nhất với tuổi đoàn viên (15 đến 28 tuổi). Ngày nay do điều kiện
kinh tế, chính trị, xã hội phát triển, thời gian học tập, đào tạo cơ bản của tuổi
trẻ dài thêm, cùng với nhiều đặc điểm khác mà chúng ta cho thanh niên là
những người trong độ tuổi từ 16 đến 30. Tuy nhiên cần phải phân biệt rõ tuổi
đoàn viên và tuổi thanh niên. Theo điều lệ Đoàn thì Đoàn là một tổ chức
chính trị xã hội của thanh niên, bao gồm những thanh niên ưu tú trong độ tuổi
15 đến 30 tuổi. Hết tuổi đoàn viên theo quy định, người đoàn viên đó vẫn có
thể tự nguyện tiếp tục sinh hoạt trong tổ chức Đoàn hoặc tham gia vào Hội
liên hiệp thanh niên và các hoạt động khác của Đoàn và phong trào thanh niên
đến 35 tuổi.
Để nhìn nhận đánh giá thanh niên một cách tương đối toàn diện, có thể
bao hàm được các nội dung, ý nghĩa nêu trên có thể khái quát: “Thanh niên
được hiểu là một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù có độ tuổi từ 15, 16 tuổi đến
trên dưới 30 tuổi, gắn với mọi giai cấp, mọi tầng lớp xã hội và có mặt trên
mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội”.
1.1.1.2. Khái niệm thanh niên nông thôn
Gồm những thanh niên sinh ra, lớn lên và sinh sống chủ yếu ở nông
thôn, trong độ tuổi lao động từ 16 - 30, có khả năng làm việc, đang làm việc
hoặc chưa có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm. Lực lượng lao
động thanh niên không bao gồm những học sinh, sinh viên, những người
trong độ tuổi 16-30 đang đi học không có mong muốn, nhu cầu tìm kiếm việc
làm, những thanh niên làm nội trợ trong gia đình và những thanh niên không
có khả năng làm việc.
11
Thanh niên nông thôn có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn so
với thanh niên thành thị. Tỷ lệ thanh niên nông thôn đã qua đào tạo chiếm tỷ
lệ thấp.
Lao động nông thôn nói chung mà đặc biệt là thanh niên nói riêng chủ
yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho
nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Điều đó làm cho
thanh niên nông thôn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc
thay đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự
phát triển kinh tế nông thôn.
Thanh niên nông thôn lao động mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các
vùng nông thôn thuần nông. Do vậy, việc sử dụng lực lượng này trong lao
động ở nông thôn kém hiệu quả, hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến.
Thanh niên nông thôn có khả năng tiếp cận và tự tìm việc làm cho mình
kém, thiếu khả năng nắm bắt và xử lý thông tin thị trường lao động, khả năng
hạch toán hạn chế.
Thanh niên nông thôn có những đặc điểm sau: thanh niên nông thôn
chiếm tỷ lệ cao trong thanh niên cả nước, là nguồn nhân lực phát triển và thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Là lực lượng
quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, tích cực tham gia và phát huy tốt ý
thức chính trị, ý chí tự lực tự cường, khát vọng vươn lên thoát nghèo và làm
giàu.
Việc làm và thu nhập của thanh niên nông thôn vẫn là vấn đề bức xúc.
Tình trạng không đủ việc làm, việc làm không ổn định, thu nhập thấp đã tác
động rất lớn đến đời sống của thanh niên nông thôn, ảnh hưởng đến công tác
đoàn kết tập hợp thanh niên nông thôn. Thanh niên nông thôn đang đứng
trước những khó khăn và thách thức như: trình độ học vấn, tay nghề, thiếu
vốn, thông tin, khả năng tìm việc làm. Thanh niên nông thôn là nguồn nhân
12
lực quan trọng trong quá trình phát triển KT -XH. Phần lớn thanh niên nông
thôn hiện nay trình độ học vấn còn thấp, thiếu việc làm, ít có cơ hội được đào
tạo nghề nghiệp, đặc biệt là trình độ học vấn và kỹ năng nghề nghiệp thấp.
Thực tế này đặt ra nhiệm vụ quan trọng của tổ chức Đoàn và cả hệ thống
chính trị trong việc giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.
Như vậy có thể hiểu, thanh niên nông thôn là những người thuộc lực
lượng lao động và tham gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông
thôn như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ trong nông thôn
1.1.2. Khái niệm việc làm và tạo việc làm
1.1.2.1. Khái niệm việc làm
Theo điều 9, Bộ luật lao động năm 2012 quy định: “Việc làm là hoạt
động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm, Nhà nước, người
sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo
đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm”.
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội,
phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động được
coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất
của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá trình
lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.
Như vậy, một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm
sau: đó là những công việc mà người lao động nhận được tiền công, đó là
những công việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình,
hoạt động đó phải được pháp luật thừa nhận.
Trên thực tế, việc làm được thừa nhận dưới 3 hình thức:
Làm công việc để nhận được tiền lương, tiền công hoặc hiện vật, cho
công việc đó.
13
Làm công việc để thu lợi cho bản thân, mà bản thân lại có quyền sử
dụng hoặc quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất để tiến hành
công việc đó.
Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao
dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Hình thức này bao
gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc
một thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu, quản lý.
Việc làm của thanh niên nông thôn có những đặc điểm sau:
Việc làm ở nông thôn: Việc làm của người lao động ở nông thôn gắn
liền với đặc điểm của kinh tế nông nghiệp, nông thôn, với lực lượng lao động
và điều kiện tự nhiên tại chỗ, bao hàm tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và quản lý KT-XH ở nông thôn để mang lại thu nhập mà
không bị pháp luật ngăn cấm; được thể hiện là những ngành nông, lâm, thủy
sản - những loại việc làm có thể khai thác tài nguyên thiên nhiên tại chỗ.
Trong điều kiện nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, việc làm của người lao động
ở nông thôn mang tính thủ công, nặng nhọc và có thu nhập thấp. Khi kinh tế
nông thôn vẫn chủ yếu là nông nghiệp, ở đó ẩn chứa nhiều nguy cơ thiếu việc
làm. Vì vậy, đa dạng hóa ngành nghề, mở nhiều loại hình việc làm, phát triển
KT - XH ở nông thôn là phương hướng chủ yếu giải quyết việc làm cho người
lao động ở nông thôn.
Như vậy, trong quá trình CNH, HĐH, người lao động làm trong lĩnh
vực thuần nông là những người có nguy cơ bị thiếu việc làm và bị thất nghiệp
cao nhất. Việc làm phi nông nghiệp là lĩnh vực rộng lớn, gồm tất cả các ngành
nghề ngoài nông nghiệp ở nông thôn. Cùng với sự hình thành và phát triển
của cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước các loại ngành nghề ở nông
thôn phát triển đã tạo nên sự phong phú, đa dạng về việc làm cho người lao
động ở đây. Đặc biệt cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa, dịch vụ ở
14
nông thôn cũng phát triển mạnh mẽ. Nhiều loại hình dịch vụ phục vụ đời sống
trước đây chỉ có ở thành thị thì nay đã có ở nông thôn như: dịch vụ vệ sinh
nông thôn, dịch vụ cung cấp nước sạch, vệ sinh dịch vụ ăn uống... Nhiều việc
làm trước đây bị xã hội coi rẻ và cấm đoán như: giúp việc gia đình, chạy
chợ... thì nay đã được công nhận như một nghề. Tất cả những biến đổi đó đã
tạo ra nhiều loại hình công việc làm phong phú, đa dạng thị trường việc làm
cho người lao động ở nông thôn. Việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn có
vai trò tích cực trong phát triển KT - XH ở nông thôn: Phát triển ngành nghề
ngoài việc đem lại việc làm ổn định, thường xuyên cho người lao động ở lĩnh
vực đó, còn khả năng thu hút thêm lao động nhàn rỗi ở nông thôn. Ngoài sự
phát triển của nó còn nảy sinh những ngành nghề mới, những hoạt động dịch
vụ liên quan tạo thêm nhiều chỗ làm mới cho lao động.
Tóm lại: việc làm và các loại việc làm của thanh niên nông thôn nước
ta đều có đặc điểm chung của người lao động ở nông thôn làm việc theo mùa
vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản, trồng rừng làm những ngành nghề truyền
thống của làng quê Việt Nam. Do làm theo mùa vụ và nhiều vùng quê đất
chật người đông, ở nông thôn năng suất lao động và thu nhập thấp, việc làm
và các loại việc làm của người lao động ở nông thôn thuần nông, làm việc chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm không qua đào tạo là phổ biến. Thế hệ thanh niên
nông thôn ngày nay, với những tác động tích cực của nhiều nhân tố khách
quan, (KT - XH phát triển, quá trình CNH, HĐH, phát triển của giáo dục đào
tạo…), trình độ học vấn, nhận thức, tính tự chủ và khát vọng vươn lên làm
giàu của thanh niên nông thôn được nâng lên, chủ động tổ chức tự tạo ra việc
làm cho mình và nhiều người khác như; tổ chức làm trang trại, phát triển nghề
truyền thống và các dịch vụ khác… thể hiện được tính năng động, sáng tạo.
Đây là một nét tích cực, nổi bật của thế hệ thanh niên nông thôn hiện nay.
1.1.2.2. Khái niệm tạo việc làm
15
“Tạo việc làm là quá trình đưa người lao động vào làm việc, tạo ra
những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao
động”, tạo việc làm có thể được hiểu theo hai khía cạnh khác nhau:
Tạo việc làm theo nghĩa rộng: Tạo việc làm bao gồm những vấn đề liên
quan đến việc phát triển nguồn nhân lực. Nghĩa là quá trình diễn ra từ vấn đề
giáo dục đào tạo và phổ cập nghề nghiệp để chuẩn bị cho người lao động, đến
vấn đề tự do lao động và hưởng thụ xứng đáng với giá trị mà lao động của họ
tạo ra, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống. Theo nghĩa này, vấn đề tạo
việc làm gắn liền và được thực hiện thông qua các chính sách và các chương
trình phát triển kinh tế chung cua Đảng và Nhà nước. Không những thế, nó
còn gắn liền với vấn đề phát triển giáo dục, đào tạo nghề cho người lao động
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cùng với việc sử dụng có hiệu quả
và phát triển nguồn nhân lực một cách hợp lý để hướng vào mục tiêu tăng
trưởng kinh tế.
Nội dung tạo việc làm theo nghĩa rộng mang ý nghĩa kinh tế là chủ yếu,
cho nên công nghệ được lựa chọn ở đây là công nghệ mũi nhọn, sử dụng lao
động có trình độ kĩ thuật cao nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức
độ cao.
Tạo việc làm theo nghĩa hẹp: Tạo việc làm chủ yếu hướng vào đối
tượng thất nghiệp, thiếu việc làm hoặc chưa có việc làm nhằm mục tiêu nâng
cao thu nhập và giảm tỉ lệ thất nghiệp. Nghĩa là nội dung tạo việc làm chỉ hạn
chế trong khuôn khổ và nội dung các chính sách xã hội cụ thể của Nhà nước,
tạo việc làm cho người lao động còn mang tính xã hội hóa, coi tự tạo việc làm
và chủ động tìm kiếm việc làm là hướng quan trọng kết hợp với các chính
sách của Nhà nước, chống ỷ lại vào Nhà nước.
Qua hai khái niệm trên ta thấy được tạo việc làm mang ý nghĩa xã hội
sâu sắc, có mục tiêu hướng vào sử dụng lao động chống thất nghiệp và tình
16
trạng thiếu việc làm, đảm bảo tăng thu nhập. Khái niệm tạo việc làm theo
nghĩa rộng và tạo việc làm theo nghĩa hẹp tuy có sự khác nhau, song chúng có
mối quan hệ đan xen, bổ sung cho nhau và đều hướng đến mục tiêu sử dụng,
phát huy tối đa tiềm năng lao động của xã hội. Thị trường lao động việc làm
chỉ có thể được hình thành khi người lao động có nhu cầu việc làm và người
sử dụng lao động có nhu cầu sử dụng lao động. Họ gặp gỡ, thỏa thuận với
nhau nhưng mỗi người hoạt động là để đạt mục đích riêng của họ.
1.1.3. Tạo việc làm cho thanh niên và thanh niên nông thôn
Vấn đề tạo việc làm cho thanh niên hiện nay là vấn đề bức thiết của xã
hội, là nhiệm vụ trọng tâm không những của các cấp bộ Đoàn mà là trách
nhiệm của Đảng, Nhà nước, của toàn xã hội và của chính thanh niên. Tạo việc
làm cho thanh niên không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế, xã hội mà còn thể
hiện tư tưởng và sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước ta đối với thế hệ
trẻ. Tạo việc làm cho thanh niên liên quan trực tiếp đến mọi mặt của đời sống,
là yếu tố đảm bảo để thanh niên phát triển, phát huy được khả năng của mình.
Vì vậy, đây được coi là chính sách cơ bản của mọi quốc gia trong quá trình
phát triển KT-XH. Trong quá trình phát triển kinh tế thị trường, Đảng và Nhà
nước ta rất coi trọng vai trò của chính sách tạo việc làm trong việc hoạch định
triển khai các chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay, vấn đề việc làm đã được nâng lên tầm mới cả về phương
diện lý luận và thực tiễn, đó là nội dung xuyên suốt trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy tạo việc làm cho thanh niên là tổng
thể các biện pháp, chính sách kinh tế xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến
thanh niên có được việc làm.
Qua đó ta thấy được, tạo việc làm cho thanh niên là ban hành các chính
sách hướng tới việc khẳng định quyền có việc làm, quyền được làm ở những
lĩnh vực khác nhau và khả năng của mỗi người được phát huy nhất, thực chất,
17
chính sách tạo việc là hệ thống các biện pháp có tác động mở rộng để lực
lượng lao động là thanh niên tiếp cận được việc làm. Có thể hiểu chính sách
tạo việc làm là sự cụ thể hóa pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực lao động -
việc làm, là hệ thống các quan điểm, chủ trương phương hướng, biện pháp
giải quyết việc làm cho thanh niên nhằm góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập
và phát triển nguồn lực trong thanh niên.
Tạo việc làm cho thanh niên nói chung, tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn nói riêng nội dung đều giống nhau. Tuy nhiên, theo phân tích của
Tổ chức Lao động Quốc tế, tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại Việt
Nam được quan tâm hơn. Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã và
đang có nhiều chủ trương, chính sách hỗ trợ mở rộng các cơ hội việc làm tại
nông thôn, trong đó chú trọng vào phát triển các kỹ năng nghề có liên quan,
khởi sự doanh nghiệp, tăng cường các tiêu chuẩn trong đào tạo nghề, điều
kiện làm việc, bảo trợ xã hội, bình đẳng giới và tôn trọng các quyền tại nơi
làm việc, khuyến khích sự tham gia tích cực của chính quyền địa phương, các
tổ chức sử dụng lao động là thanh niên nông thôn.
1.1.4. Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
1.1.4.1. Quản lý nhà nước
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, quản lý nhà nước xuất hiện cùng
với sự xuất hiện của nhà nước, là công cụ của nhà nước trong quản lý xã hội;
là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước của các cơ quan
nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội
và hành vi hoạt động của công dân. Quản lý nhà nước còn được hiểu là Hoạt
động của toàn bộ bộ máy Nhà nước từ cơ quan quyền lực Nhà nước (Quốc
hội và HĐND các cấp); các cơ quan hành chính nhà nước (Chính phủ, các bộ
và UBND các cấp); cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện
kiểm sát nhân dân các cấp)... Xét về mặt chức năng thì quản lý nhà nước bao
18
gồm hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp; hoạt động hành chính của cơ
quan hành pháp và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp. Trong quản lý
nhà nước, chủ thể quản lý là các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện
chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp; đối tượng quản lý của nhà nước là
toàn bộ dân cư sống và làm việc trong lãnh thổ quốc gia, công dân đi công
tác, làm việc, học tập có thời hạn ở nước ngoài.
Tại Việt Nam, do đặc thù của hệ thống chính trị thì quản lý nhà nước
thường được nhìn nhận theo hai quan niệm. Nếu theo quan niệm quản lý nhà
nước là Public Administration, thì quản lý nhà nước thuộc chức năng của các
cơ quan nhà nước, theo đó: Quốc hội ban hành pháp luật; Chính phủ tổ chức
thực hiện pháp luật và quản lý mọi lĩnh vực của đời sống xã hội với trách
nhiệm là cơ quan hành chính; Toà án, Viện kiểm sát là các cơ quan bảo vệ
pháp luật. Còn nếu theo quan niệm quản lý nhà nước là Public Management,
thì quản lý nhà nước không chỉ thuộc chức năng của riêng các cơ quan nhà
nước, mà việc hoạch định đường lối, chính sách, việc xác định mục tiêu mà
quốc gia cần đạt tới, việc huy động và tổ chức các lực lượng xã hội tham gia
vào quá trình xây dựng đất nước còn thuộc về nhiệm vụ của cả hệ thống chính
trị dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Như vậy, hệ thống quyền
lực ở Việt Nam tuy tập trung chủ yếu trong bộ máy nhà nước, nhưng xét cả về
lý thuyết và thực tế thì quyền lực quản lý thuộc về hệ thống chính trị mà Nhà
nước là hạt nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đây là đặc điểm đặc trưng rất
riêng và rất thực tế ở Việt Nam. Cũng chính đặc điểm này có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc hình thành Uỷ ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam gắn liền
với hoạt động của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với tư cách là cơ
quan đại diện cho một tổ chức chính trị - xã hội, thành viên của hệ thống
chính trị.
19
Quản lý nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
như: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao v.v.
nhằm phục vụ các nhu cầu hợp pháp của nhân dân. Quản lý nhà nước là một
dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, do các cơ quan
trong bộ máy nhà nước thực hiện, lấy pháp luật làm công cụ quản lý chủ yếu
nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội, thỏa mãn nhu cầu hợp pháp
của nhân dân. Như vậy, quản lý Nhà nước có thể được hiểu là hoạt động của
Nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện
chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước. Quản lý nhà nước là sự tác động
có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan
hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ
của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN.
Về quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên: Theo tác giả Nguyễn
Vĩnh Oánh thì "Quản lý nhà nước về công tác thanh niên là hoạt động lập
pháp và lập quy của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để chế định ra những
quy định về công tác thanh niên; là hoạt động quản lý nhà nước trong phạm vi
những công việc về hành chính của các cơ quan trong bộ máy nhà nước có
liên quan đến thanh niên; là hoạt động điều hành của Nhà nước về sự phối
hợp tất cả cơ quan, bộ máy hoặc đoàn thể có liên quan đến công tác thanh
niên, đặt công tác thanh niên trong sự thống nhất có sự quan tâm toàn diện
của Nhà nước...". [38].
Theo tác giả Vũ Trọng Kim thì "Quản lý nhà nước về công tác thanh
niên là hoạt động xây dựng thể chế có liên quan đến thanh niên, là sự quản lý
của các cơ quan nhà nước theo các chế định pháp luật, chính sách để điều
chỉnh, phối hợp thống nhất việc triển khai nhiệm vụ công tác thanh niên của
20
các tổ chức, lực lượng trong xã hội nhằm đạt được các mục tiêu của Đảng về
công tác giáo dục, bồi dưỡng và phát huy lực lượng thanh niên"[31].
Các khái niệm này về căn bản đúng, tuy nhiên chưa phản ảnh được đầy
đủ tính đặc thù của hệ thống chính trị ở Việt Nam, đó là: Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân làm chủ. Trong vế "nhân dân làm chủ" bao hàm cả sự
tham gia quản lý nhà nước và xã hội của nhân dân một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp thông qua các tổ chức đại diện. Căn cứ vào những cách hiểu đó và từ
khái niệm quản lý nhà nước như trình bày ở phần trên, thì quản lý nhà nước
đối với công tác thanh niên ở đây được hiểu là hoạt động của nhà nước trên
các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp đối với công tác thanh niên. Quản
lý nhà nước đối với công tác thanh niên là một dạng quản lý xã hội tổng hợp,
mang tính quyền lực nhà nước đối với một đối tượng đặc trưng là thanh niên;
là quá trình tác động của hệ thống các cơ quan nhà nước đối với công tác
thanh niên và thanh niên bằng chính sách, luật pháp, cơ chế vận hành và tổ
chức bộ máy, bằng kiểm tra, giám sát, đồng thời cũng bằng các chính sách,
luật pháp, Nhà nước huy động mọi tổ chức, mọi nguồn lực xã hội tham gia
thực hiện các nhiệm vụ công tác thanh niên.
1.1.4.2. Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Tuy nhiên, qua nghiên cứu một số văn bản có đề cập đến QLNN đối
với hoạt động tạo việc làm, ta có thể đưa ra các đặc trưng cơ bản về QLNN
đối với hoạt động tạo việc làm như sau:
Quản lý nhà nước đối với hoạt động tạo việc làm là quá trình Nhà nước
sử dụng trong phạm vi quyền lực của mình tác động có tổ chức và điều chỉnh
vào các quan hệ nảy sinh trong hoạt động tạo việc làm nhằm đảm bảo cho
hoạt động tạo việc làm diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, và thực hiện
đúng chức năng nhiệm vụ tạo việc làm. Quản lý nhà nước đối với hoạt động
tạo việc làm là một quá trình từ việc xây dựng, ban hành các văn bản quy
21
phạm pháp luật về tạo việc làm. Tuyên truyền, phổ biến, chế độ chính sách
pháp luật về tạo việc làm. Tổ chức thực hiện chiến lược, chế độ, chính sách về
tạo việc làm đến việc tổ chức bộ máy thực hiện cũng như thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về tạo việc làm.
Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho TNNT là có chính sách phát triển
KT - XH nhằm tạo việc làm cho TNNT, xác định mục tiêu giải quyết việc làm
trong chiến lược, kế hoạch phát triển KT - XH, bố trí nguồn lực để thực hiện
chính sách về việc làm.
Có chính sách hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động cho
lao động là TNNT và bảo hiểm thất nghiệp cho họ.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia tạo việc làm cho TNNT và tự
tạo việc làm có thu nhập từ mức lương tối thiểu trở lên nhằm góp phần phát
triển KT - XH, phát triển thị trường lao động.
Có chính sách đánh giá, cấp chứng chỉ, kỹ năng nghề quốc gia gắn với
việc nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho TNNT.
Có chính sách ưu đãi đối với ngành, nghề sử dụng lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao hoặc sử dụng nhiều lao động phù hợp với điều kiện
phát triển KT - XH.
Hỗ trợ người sử dụng lao động, sử dụng nhiều lao động là thanh niên
khuyết tật, lao động nữ, lao động là người dân tộc thiểu số khu vực nông thôn.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn
1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X "về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đổi với công tác thanh niên thời kỳ đấy mạnh công nghiệp
22
hóa, hiện đại hóa”. Đồng thời, thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”, trong dó tập trung vào thanh niên nông thôn.
Chiến lược tạo việc làm cho người lao động nói chung và thanh niên
khu vực nông thôn nói riêng giai đoạn năm 2011 – 2020 đã đưa ra các biện
pháp, chính sách để đạt được những chỉ tiêu việc làm dài hạn, tăng thu nhập
cho người lao động đi cùng với tăng năng suất cũng như giải quyết những
thách thức việc làm trong ngắn hạn và trung hạn.
Ngoài ra còn có các chương trình thanh niên tình nguyện tham gia xây
dựng các công trình trọng điểm quốc gia, các dự án lớn của Nhà nước. Đây là
công trình tạo việc làm cho đối tượng thanh niên chưa có việc làm hoặc thiếu
việc làm, chủ yếu là ở nông thôn. Ví dụ: Chương trình thanh niên lập thân, lập
nghiệp; Chương trình thanh niên tham gia xóa đói giảm nghèo; Chương trình
thanh niên tham gia xuất khẩu lao động...
1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật và các chương trình hình thức về việc làm cho thanh niên nông
thôn
Quản lý nhà nước về lao động và việc làm là loại hình quản lý đặc biệt
do Nhà nước tiến hành trên cơ sở nắm bắt mối quan hệ gi giữa dân số, lao
động và việc làm. Từ đó đưa ra những giải pháp và nội dung cụ thể nhằm giải
quyết việc làm cho TNNT để thanh niên được thực hiện quyền lao động của
mình theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, phổ
biến và giáo dục pháp luật về việc làm cho người lao động nói chung và thanh
niên nói riêng cũng hết sức cần thiết, việc ban hành và hướng dẫn thi hành các
văn bản pháp luật về lao động cũng là một trong những nội dung quan trọng
trong nội dung QLNN về lao động và việc làm. Cụ thể hiện nay Nhà nước ban
hành một số văn bản pháp luật như: Bộ Luật lao động, Luật việc làm, Nghị
định số 39/NĐ - CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
23
Bộ Luật Lao động về việc làm; Quyết định số 103/2008/QĐ - TTg ngày
21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án hỗ trợ thanh niên học
nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015; Quyết định số 1956/ỌĐ-TTG của
Thủ tướng chính phủ “Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020”; Quyết định số 81/2005, ngày 18/4/2005 của Thủ tưởng
chính phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn;
Quyết định số 267/2005/QĐ -TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú; Quyết định
số 71 ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý
và điều hành Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 01 năm 2008; Quyết định số 157/2007/QĐ -TTg ngày
17/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên;
Chỉ thị số 11/2006/CT - TTg ngày 27/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
giải pháp hỗ trợ dạy nghề và việc làm cho lao động vùng chuyển đổi mục đích
sử dụng đất nông nghiệp; Nghị định số 120/2007/NĐ - CP, của Chính phủ
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên; Thông tư liên tịch số
06/2006/TTLT - BTC - BLĐTBXH ngày 19/01/2006 của Liên bộ Bộ Tài
chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 81/2005/QD - TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn; Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ
tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm.
Thường xuyên cập nhật, quản lý thực trạng TNNT toàn huyện, định kỳ
bổ sung cơ sở dữ liệu điều tra TNNT của huyện về: số lượng, danh sách, địa
chỉ cư trú, các đặc trưng về giới tính, tuổi, tình trạng sức khỏe, trình độ học
vấn phổ thông, chuyên môn kỹ thuật, khả năng tham gia hoạt động kinh tế và
tình trạng việc làm, thu nhập, nguyện vọng, đề xuất của thanh niên nông thôn.
24
Xây dựng kế hoạch làm thí điểm mô hình dạy nghề, tạo việc làm thông
qua hợp tác với các trường dạy nghề và các trung tâm giới thiệu việc làm, các
doanh nghiệp để đào tạo và tìm được việc làm ổn định cho TNNT.
1.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn
Để giải quyết việc làm, vấn đề quan trọng hàng đầu là Nhà nước phải
tạo ra các điều kiện thuận lợi để người lao động có thể tự tạo việc làm thông
qua những chính sách KT – XH cụ thể. Các chính sách tác động đến việc làm
có nhiều loại, có loại tác động trực tiếp, có loại tác động gián tiếp tạo thành
một hệ thống chính sách hoàn chỉnh, đồng bộ có quan hệ tác động qua lại, bổ
sung cho nhau hướng vào phát triển cả cung lẫn cầu về lao động; đồng thời
làm cho cung và cầu về lao động xích lại gần nhau, phù hợp với nhau thực
chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu lao động với cơ cấu kinh tế.
Chính sách giải quyết việc làm rất đa dạng, trong đó các chính sách chủ yếu
thường được đề cập đến là chính sách đất đai, chính sách giáo dục và đào tạo,
chính sách công nghiệp, chính sách phát triển nghề truyền thống... Ngoài ra
còn các nhân tố khác ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm như: trình độ
kỹ năng, phẩm chất, tính kỷ luật lao động, sức khoẻ, thể chất... của người lao
động. Phong tục, tập quán, thói quen, trình độ dân trí, ý thức chấp hành pháp
luật, trình độ văn minh của xã hội... Ở nước ta, do điều kiện kinh tế - xã hội ở
nông thôn còn nhiều khó khăn, nhiều phong tục tập quán còn lạc hậu, nhất là
ở vùng dân tộc, tôn giáo ở vùng sâu, vùng xa đang là những lực cản rất lớn
trong vấn đề việc làm và giải quyết việc làm.
Nội dung quyết định các chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, an
toàn lao động, vệ sinh lao động và các chính sách khác về lao động, xây dựng
mối quan hệ lao động trong các doanh nghiệp sẽ giúp cá nhân người lao động
25
nói chung và lao động TNNT nói riêng yên tâm sản xuất, kinh doanh trong
ngành nghề, lĩnh vực của mình.
Chính sách tạo việc làm là chính sách quan trọng trong hệ thống các
chính sách an sinh xã hội nhằm phòng ngừa rủi ro cho người lao động. Chính
sách việc làm phải hướng đến mục tiêu việc làm bền vững và tạo cơ hội bình
đẳng về việc làm cho mọi thanh niên trong xã hội, nâng cao trách nhiệm của
nhà nước và xã hội đối với vấn đề việc làm, cải thiện điều kiện làm việc, thu
nhập công bằng và chất lượng việc làm tốt hơn cho người lao động.
Xây dựng những chính sách ưu tiên hỗ trợ tạo việc làm đối với nhóm
lao động trẻ, nhóm lao động yếu thế, lao động nữ, lao động trong khu vực
nông nghiệp, nông thôn, lao động tự do.
Khuyến khích mạnh mẽ sự tham gia của xã hội trong chính sách việc
làm thông qua việc đa dạng hóa các nguồn lực; xã hội hóa dịch vụ công; mở
rộng sự tham gia của cộng đồng, các tổ chức xã hội và cá nhân trong thực
hiện chính sách tạo việc làm.
Xây dựng cơ chế thông tin - dự báo, định hướng cho việc phát triển thị
trường lao động phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Nhằm thực hiện tốt hơn chính sách tạo việc làm cho người lao động nói
chung và thanh niên nói riêng, ngày 9-7-2015, Chính phủ ban hành Nghị định
số 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc
gia về việc làm. Theo dó, nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của
Bộ luật Lao động và Luật Việc làm về chính sách việc làm công, hỗ trợ đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, hỗ trợ tạo việc làm
cho thanh niên và Quỹ quốc gia về việc làm.
Bên cạnh đó, thực hiện tốt các chính sách cho vay vốn tạo việc làm với
lãi suất ưu đãi đối với các dự án tạo thêm việc làm mới và xuất khẩu lao động
26
đặc biệt quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đối tượng yếu thế, đối
tượng được thu hồi đất nông nghiệp, đối tượng chuyển đổi ngành nghề, đối
tượng là đồng bào dân tộc thiểu số, người mãn hạn tù, người được đặc xá tha
tù trước thời hạn, bộ đội xuất ngũ, đối với các đối tượng chính sách.
Huy động từ nhiều nguồn lực để tăng vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm
cho thanh niên nông thôn. Một trong những biện pháp quan trọng nhằm giải
quyết việc làm đó là theo Điều 15 Bộ Luật Lao động “Chính phủ lập chương
trình quốc gia về việc làm, lập quỹ quốc gia về việc làm từ ngân sách nhà
nước và các nguồn khác, phát triển hệ thống tổ chức giới thiệu việc làm”.
Đồng thời tập trung phát triển và đầu tư nâng cấp các trung tâm giới
thiệu việc làm, các cơ sở đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn; Đầu tư ngân
sách thỏa đáng để mở rộng mạng lưới dạy nghề, phổ cập nghề cho thanh niên,
hỗ trợ vốn cho doanh nhân trẻ ở nông thôn; Có chính sách tín dụng ưu đãi cho
các cơ sở dạy nghề, đặc biệt là các nghề kỹ thuật cao. Đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng dịch vụ thị trường lao động, tín dụng ưu đãi cho thanh niên nông
thôn vay vốn tạo việc làm. Tạo môi trường thuận lợi và khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực nông thôn để phát triển sản xuất, tạo
việc làm mới, tăng thu nhập cho thanh niên nông thôn cải thiện đời sống.
1.2.4. Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
quản lý và tổ chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn
Đào tạo, nâng cao kiến thức và năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở theo
định hướng chuẩn hóa đội ngũ này. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ
cán bộ xã chủ yếu tập trung vào nội dung kiến thức: pháp luật, quản lý nhà
nước, quản lý kinh tế - xã hội, kỹ năng tổ chức thực hiện các chủ trương, đề
án của cấp trên ở địa bàn xã.
27
Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ cơ sở cấp xã, tối thiểu phải có trình độ trung
học cơ sở và đào tạo trình độ sơ cấp về quản lý nhà nước trở lên. Chỉ bố trí
vào bộ máy lãnh đạo quản lý ở cơ sở khi có đủ chuẩn mới bảo đảm việc nhận
thức triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về việc làm
cho TNNT một cách có hiệu quả.
Hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước là một công cụ cơ bản nhất để Nhà
nước thực hiện công tác quản lý đối với hoạt động tạo việc làm cho các đối
tượng thanh niên, trong đó có TNNT. Hệ thống tổ chức bộ máy với đặc trưng
là quyền lực công, biểu hiện ở chính những tác động có ý thức vào quá trình
phát triển của xã hội, vào nhận thức của con người, buộc mọi người phải suy
nghĩ và hành động theo một hướng và mục tiêu nhất định. Việc quản lý của
Nhà nước tạo việc làm được thể hiện thông qua các cơ quan có thẩm quyền
theo thứ bậc quản lý hành chính, từ Chính phủ đến các bộ, ngành, đến chính
quyền và các cơ quan chính quyền các cấp. Hệ thống tổ chức của bộ máy Nhà
nước thực hiện quản lý vĩ mô việc cung cấp dịch vụ công về an sinh phúc lợi,
việc làm cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên phạm vi cả nước. Hệ thống này
hình thành, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổ chức thực hiện chính sách
QLNN về hoạt động tạo việc làm cho người lao động, thông qua các cơ quan
chức năng theo cơ cấu ngang, dọc của mình.
Về hệ thống quản lý ngành, Cục Việc làm thuộc Bộ LĐTB-XH ở Trung
ương, và Sở LĐ TB-XH thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ở địa
phương thực hiện chức năng quản lý hoạt động tạo việc làm. Chính quyền
tỉnh, thành phố thuộc Trung ương chỉ đạo Sở LĐ TB-XH với hệ thống các
đơn vị, cơ quan chuyên môn của mình thực hiện tốt công tác tạo việc làm và
quản lý hoạt động tạo việc làm trên địa bàn tỉnh, thành phố.
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm
quy định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
28
Kiểm tra thường xuyên giúp cho nhà hoạch định, nhà quản lý nắm chắc
được tình hình thực thi chính sách giải quyết việc làm cho người lao động nói
chung và thanh niên nông thôn nói riêng, từ đó đánh giá được khách quan về
những điểm mạnh, điểm yếu của công tác tổ chức thực thi chính sách; giúp
phát hiện những thiếu sót trong công tác tổ chức thực thi chính sách; kịp thời
khuyến khích những nhân tố tích cực trong thực thi chính sách để tạo ra
những phong trào thiết thực cho việc thực hiện các mục tiêu.
Trong quá trình đó các cấp có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ kết
quả thực thi chính sách giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và
thanh niên nông thôn nói riêng, trong đó đánh giá và đo lường toàn bộ được
kết quả thực hiện sau khi kết thúc các chính sách tạo việc làm đã ban hành.
Giám sát, kiểm tra sát sao tình hình tổ chức thực hiện chính sách giải
quyết việc làm cho thanh niên vừa kịp thời bổ sung, hoàn thiện nội dung
QLNN, vừa chấn chỉnh công tác tổ chức thực thi chính sách, giúp cho việc
nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về chính sách tạo việc làm.
1.3. Vai trò của QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Thứ nhất, Thanh niên là một lực lượng quan trọng góp phần đáng kể
trong việc tạo ra của cải vật chất cho gia đình và xã hội; là lực lượng xung
kích trong các phong trào thi đua xây dựng quê hương ngày càng văn minh
giàu đẹp. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thanh niên có trình
độ và tay nghề ngày càng cao, được trau dồi các kỹ năng nghề nghiệp, không
ngừng phấn đấu vươn lên đáp ứng nhu cầu của quá trình đổi mới. Nhiều thanh
niên đã tích cực tiếp thu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần không nhỏ vào sự phát triển KT -XH và
ổn định an ninh, quốc phòng khu vực nông thôn.
Thứ hai, Thực hiện liên kết theo vùng kinh tế và tham gia vào quá trình
phân công lao động xã hội và phân công lao động khu vực và quốc tế. Việc
29
tạo việc làm cho thanh niên phải hướng tới quá trình liên kết, cả về quy mô,
tốc độ giữa các địa phương trong vùng mà phải mở rộng liên kết trong phạm
vi rộng trong nước và quốc tế nhằm thúc đẩy quá trình phân công lao động xã
hội theo hướng CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
Việc làm của người lao động ở nông thôn gắn liền với đặc điểm của
kinh tế nông nghiệp, nông thôn, với lực lượng lao động và điều kiện tự nhiên
tại chỗ, bao hàm tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý
KT-XH ở nông thôn để mang lại thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm;
được thể hiện là những ngành nông, lâm, thủy sản - những loại việc làm có
thể khai thác tài nguyên thiên nhiên tại chỗ. Trong điều kiện nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu, việc làm của người lao động ở nông thôn mang tính thủ công,
nặng nhọc và có thu nhập thấp. Khi kinh tế nông thôn vẫn chủ yếu là nông
nghiệp, ở đó ẩn chứa nhiều nguy cơ thiếu việc làm. Vì vậy, đa dạng hóa
ngành nghề, mở nhiều loại hình việc làm, phát triển KT - XH ở nông thôn là
phương hướng chủ yếu giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn.
Thứ ba, Nhà nước phải tạo ra các điều kiện thuận lợi để người lao
động có thể tự tạo việc làm thông qua những chính sách KT - XH cụ thể. Các
chính sách tác động đến việc làm có nhiều loại, có loại tác động trực tiếp, có
loại tác động gián tiếp tạo thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh, đồng bộ
có quan hệ tác động qua lại, bổ sung cho nhau hướng vào phát triển cả cung
lẫn cầu về lao động; đồng thời làm cho cung và cầu về lao động xích lại gần
nhau, phù hợp với nhau thực chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu lao động
với cơ cấu kinh tế.
Tạo môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển
sản xuất, tạo việc làm mới và tăng thu nhập cho thanh niên, cải thiện đời
sống. Phát triển thị trường lao động lành mạnh, năng động. Khuyến khích
thanh niên làm giàu chính đáng. Nhà nước hỗ trợ để chuyển giao tiến bộ khoa
30
học - kỹ thuật, tổ chức sản xuất kinh doanh cho thanh niên nông thôn; biểu
dương, tôn vinh thanh niên làm kinh tế giỏi. Phát huy thế mạnh lao động nông
nghiệp để đưa đi lao động ở một số quốc gia có địa bàn phù hợp.
1.4. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn ở một vài huyện trong tỉnh
1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Kiên Hải
Sau khi tiếp thu Quyết định 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đề án “ đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020” ở cấp tỉnh; Ngày 27/4/2010 Chủ tịch UBND huyện ra Quyết định
thành lập BCĐ và Tổ triển khai thực hiện đề án,gồm 14 đồng chí BCĐ huyện
thông qua các dự thảo trình UBND huyện ký ban hành kế hoạch thực hiện.
Đồng thời hướng dẫn UBND các xã, thành lập tổ triển khai như cấp huyện đi
vào hoạt động.
Nhiều chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, hỗ trợ về y tế,
giáo dục, giải quyết việc làm, dạy nghề, chuyển giao những tiến bộ khoa học -
kỹ thuật, giúp vốn, đầu tư cơ sở hạ tầng, luôn được Đảng, Nhà nước và nhân
dân quan tâm tổ chức thực hiện, đạt đươc các kết quả cụ thể sau:
Công tác đào tạo nghề: Thực hiện Nghị quyết của huyện đảng bộ lần
thứ VII giai đoạn 2010-2015 là đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người lao
động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 là 30% trở lên. Trong 5 năm
đã đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề theo đề án đã có nhiều
chuyển biến tích cực, chất lượng được nâng lên, đào tạo nghề trong nhân dân
từng bước có hiệu quả.
Công tác giải quyết việc làm: Thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ huyện
lần thứ VII giai đoạn 2010-2015 là đẩy nhanh phát triển kinh tế, vừa tạo điều
kiện thuận lợi thu hút nguồn lao động, giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn; Trong 5 năm qua đã giải quyết việc làm cho 2.496 lao động, trong đó:
31
lao động đi làm việc trong tỉnh là 549 lao động, chiếm 22 %, lao động ngoài
tỉnh là 1.714 lao động, chiếm 68,67%, Xuất khẩu lao động 2, chiếm 0,08 %,
từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm là 231 lao động tại địa phương, chiếm 9,25%.
Các nguồn lực đầu tư: Trong 5 năm qua Đảng, Nhà nước quan tâm đầu
tư cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội, có cơ chế chính sách thu hút đào
tạo, giải quyết việc làm, tạo điều kiện cho người lao động nông thôn áp dụng
khoa học – kỹ thuật tham gia sản xuất, nâng cao mức thu nhập ổn định cuộc
sống.
Tổng số vốn đầu tư trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2010- 2015.
Vốn đào tạo nghề 0,221 tỷ đồng; vốn xây dựng cơ bản là 446,323 tỷ đồng.
1.4.2. Kinh nghiệm cuả Thị xã Hà Tiên.
Ban chỉ đạo thực hiện đề án đào tạo nghề LĐNT thị xã xác định đào tạo
nghề cho lao động nông thôn là nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao kiến
thức, lao động có tay nghề trong lao động sản xuất, góp phần nâng cao chất
lượng nguồn lao động nông thôn, từng bước đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Thông qua các hoạt
động của Đề án, góp phần nâng cao nhận thức tác phong làm việc cho lao
động nông thôn. Thông qua học nghề người lao động đã ứng dụng kỹ thuật để
tăng năng suất, chất lượng, hàng hóa và dịch vụ. Nâng cao thu nhập từng
bước giảm nghèo, góp phần ổn định tình hình trật tự xã hội ở địa phương.
Từ những đặc điểm tình hình trên Ban chỉ đạo thị xã xây dựng kế hoạch
chỉ đạo thực hiện, hàng năm đề ra các nhiệm vụ cụ thể như: Đẩy mạnh nâng
cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm giải quyết việc làm, tăng thu
nhập cho LĐNT; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động. Tạo điều kiện cho
LĐNT tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và
nhu cầu học nghề của mình.
32
Ưu tiên đào tạo nghề cho LĐNT là Thanh niên, các đối tượng thuộc
diện chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng, người dân tộc, hộ
nghèo, hộ cận nghèo, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác và các
LĐNT khác.
Chuyển mạnh đào tạo nghề cho LĐNT từ đào tạo theo năng lực sẳn có
của cơ sở đào tạo nghề sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của LĐNT và yêu
cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của thị xã.
Qua đó Ban chỉ đạo thị xã hàng năm đã xây dựng kế hoạch đào tạo
nghề cụ thể như sau:
Năm 2014 chỉ tiêu trên giao 08 lớp dạy nghề, trong đó nghề nông
nghiệp 03 lớp, phi nông nghiệp 5 lớp.
Năm 2010 - 2014 là 53 lớp theo kế hoạch đã được duyệt.
Số lao động là thanh niên nông thôn đã được học nghề có việc làm
chiếm khoảng 75% trong đó lĩnh vực nông nghiệp chiếm 100%, đa số lao
động tại gia; lĩnh vực phi nông nghiệp có 80% lao động đi làm ở các công ty
trong và ngoài tỉnh, còn lại 20% lao động làm tại gia như nghề trang điểm, kỹ
thuật bếp, thuyền trưởng, máy trưởng.
1.4.3. Kinh nghiệm huyện Tân Hiệp
Ban chỉ đạo đào tạo nghề và giải quyết việc làm của huyện luôn quan
tâm chỉ đạo, kịp thời triển khai quán triệt đầy đủ các văn bản đến từng ấp,
khóm. Công tác lao động – việc làm và đào tạo nghề cho lao động nông thôn
nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng có nhiều kết quả tích cực, tạo
được sự chuyển biến trong nhận thức của các ngành, các tổ chức chính trị - xã
hội và người lao động về vai trò, tầm quan trọng của công tác dạy nghề và lao
động việc làm.
33
Ngoài ra Ngân hàng chính sách xã hội huyện ủy thác thông qua các tổ
chức đoàn thể hỗ trợ vốn vay cho các dự án chăn nuôi, trồng trọt, sửa xe, đan
lát cần xế, cho 730 hộ gia đình, với số vốn vay là 14 tỷ 120 triệu đồng, giải
quyết cho trên 750 lao động có việc làm tại chỗ, tạo việc làm tăng thu nhập,
phát triển kinh tế hộ gia đình, cụ thể như: Năm 2011: có 165 dự án, với số
vốn 3 tỷ 059 triệu; năm 2012: 184 dự án, với số vốn 3 tỷ 706 triệu; năm 2013:
189 dự án, với số vốn 3 tỷ 761 triệu; năm 2014: 192 dự án với số vốn 3 tỷ 595
triệu.
34
Tiểu kết Chương 1
Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn là vấn đề
có tính khoa học và mang tính ứng dụng trong thực tiễn. Nội dung của quản lý
nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn là cơ sở khoa học vừa có
tính hệ thống nghiên cứu những nội dung có liên quan vừa triển khai những
nội dung mới có tính đặc trưng, cụ thể về vai trò của nhà nước trong công tác
quản lý đối với tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. Khi đã đưa ra được cơ
sở khoa học cũng như cơ sở pháp lý của vấn đề đó thì chúng ta cần đối chiếu
nó với thực tiễn hiện thực các nội dung của vấn đề, thực tiễn vừa là cơ sở của
nhận thức vừa là cơ sở để kiểm tra lại những vấn đề chúng ta đã hoạch định
và nghiên cứu trên cơ sở lý luận mang tính khoa học.
Trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước thì các địa phương, đơn vị căn cứ vào tình hình cụ thể và điều kiện
của từng địa phương, đơn vị mà cụ thể hóa sao cho phù hợp với thực tiễn. Tạo
việc làm cho thanh niên nông thông và quản lý nhà nước về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn vừa là cơ sở đánh giá vừa là bài học kinh nghiệm cho
QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nói chung và Huyện Kiên Lương nói
riêng.
35
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN KIÊN LƯƠNG
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới QLNN về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn huyện Kiên Lương
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Kiên Lương nằm trong khu tam giác kinh tế của tỉnh gồm Hà
Tiên – Kiên Lương – Phú Quốc, có diện tích đất tự nhiên 47.241 ha, dân số
19.342 hộ bằng 79.986 người, có 7 xã (02 xã đảo) và 01 thị trấn, có 03 dân
tộc chính: Dân tộc Kinh 70.812 khẩu (85,26%), Khmer 9.854 khẩu (11,86%),
Hoa 2.294 khẩu (2,76%).
Huyện có vị trí địa lý rất thuận lợi về phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng – an ninh. Huyện có thế mạnh về công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, dịch vụ, du lịch, có 52 km đường bờ biển và trên 50 hòn đảo lớn
nhỏ. Những năm qua, với sự lãnh đạo của Đảng, Kinh tế - xã hội huyện nhà
phát triển ngày một căn cơ vững chắc, quốc phòng – an ninh không ngừng
được củng cố và giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân và
đoàn viên thanh niên tiếp tục được nâng lên. Các chủ trương nghị quyết của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước nhanh chống đi vào đời sống, tạo
điều kiện tốt hơn trong việc phát huy tài năng của thanh niên. Đội ngũ cán bộ
Đoàn, Hội, Đội trong huyện tiếp tục trưởng thành, kế thừa và phát huy hiệu
quả thành quả của những năm trước để lại, lãnh đạo tuổi trẻ tích cực học tập,
lao động sản xuất, góp phần không nhỏ cho sự phát triển chung của huyện
nhà.
Song, với sự chống phá ngày càng quyết liệt của các thế lực thù địch, sự tác
động của mặt trái cơ chế thị trường, làm cho một bộ phận không nhỏ thanh
36
niên suy thoái về đạo đức, lối sống, lười lao động…, mặt khác yêu cầu nhiệm
vụ đặt ra ngày một lớn, trong khi đó đội ngũ cán bộ Đoàn (nhất là ở ấp, khu
phố) thay đổi liên tục, một số cán bộ Đoàn, Hội, Đội vẫn còn hạn chế về trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, từ đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác
Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trên địa bàn huyện.
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế: Tập trung lãnh đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế; tích cực tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh,
nhất là lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, du lịch, từ đó kinh tế tiếp tục phát
triển ổn định. Tổng giá trị sản xuất 14.566,079 tỷ đồng, đạt 101,99% kế hoạch
(tăng 5,71% so với năm 2015). Trong đó, giá trị sản xuất nông - lâm - ngư
nghiệp 4.395,313 tỷ đồng, đạt 93,67% kế hoạch (tăng 2,66%); công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản 7.472,45 tỷ đồng, đạt 106,43% kế
hoạch (tăng 7,21%); thương mại - dịch vụ và du lịch 2.698,316 tỷ đồng, đạt
105,08% kế hoạch (tăng 6,75%). Thu nhập bình quân đầu người 60,73 triệu
đồng/năm, vượt 2,3% NQ.
Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 1.617,2 tỷ đồng, đạt 84,04% kế hoạch
năm (giảm 9,41% so với năm 2015). Tổng sản lượng lương thực đạt 230.518
tấn, đạt 91,99% kế hoạch (giảm 7,22%); năng suất lúa bình quân đạt 5,52
tấn/ha (NQ 5,97 tấn/ha). Diện tích gieo cấy ổn định 02 vụ lúa được mở rộng
thêm 809ha, nâng diện tích lúa lên 41.778 tấn, đạt 99,47% KH. Duy trì tốt
công tác tập huấn kỹ thuật về trồng trọt, nuôi thủy sản và chăn nuôi cho nông
dân. Tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp chống hạn và nước mặn
xâm nhập sâu đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp và nuôi thủy sản; đã tổ chức
đắp 28 đập ngăn mặn, thi công nạo vét 18/21 công trình thủy lợi, đồng thời
phối hợp tốt việc đóng - mở các cống ngăn mặn. Hỗ trợ cho nông dân bị thiệt
hại lúa và hoa màu do hạn, mặn xâm nhập với số tiền 41,518 tỷ đồng, đạt
37
90,9% tổng giá trị được cấp; hỗ trợ sản xuất lúa theo Nghị định 42/2012/NĐ-
CP của Chính phủ (bổ sung năm 2015) với số tiền 304,29 triệu đồng. Hoàn
thành tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016.
Giá trị sản xuất thủy sản đạt 2.778,113 tỷ đồng, đạt 100,37% KH (tăng
11,29%). Tổng sản lượng khai thác và nuôi thủy sản được 84.503 tấn đạt
102,17% KH (tăng 3,34%). Tổng diện tích thả nuôi các loại thủy sản
10.422ha đạt 116,25% KH (tăng 21,84%), trong đó: diện tích tôm nuôi
4.970ha, đạt 122,72% KH, tăng 31,87% (tôm nuôi công nghiệp và bán công
nghiệp 1.120ha, đạt 106,67% KH, tăng 11,11%). Chỉ đạo giải quyết việc tranh
chấp mặt nước biển giữa các hợp tác xã nuôi thủy sản, để ổn định tình hình
sản xuất trên biển; rà soát, thống kê phương tiện khai thác thủy sản dưới
30CV-90CV để đăng ký. Triển khai kế hoạch phát triển nuôi thủy sản trên
biển, giai đoạn 2016-2020.
Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt 1.591,3 tỷ đồng
đạt 109,74% KH (tăng 18%). Triển khai nâng cấp tuyến đường điện từ 1 pha
lên 3 pha trên địa bàn xã Kiên Bình, Bình Trị và Hòa Điền. Tiếp tục quan tâm
tạo điều kiện, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng đầu tư phát triển
sản xuất, đã có 205 cơ sở và 30 doanh nghiệp thành lập mới; tổng mức luân
chuyển hàng hóa và sản phẩm dịch vụ đạt 5.162 tỷ đồng, đạt 106,4% KH
(tăng 14,3%). Chỉ đạo chỉnh trang, sắp xếp trật tự mua bán trong khu du lịch
Hòn Phụ Tử; tạo điều kiện triển khai dự án du lịch bến tàu Ba Hòn - Phú
Quốc. Thu hút khách tham quan du lịch được 682.300 lượt người, đạt
100,34% KH (tăng 4,65%).
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ xây dựng
các công trình và tiến độ giải ngân; đã triển khai thi công 167 công trình (tăng
128 công trình so với KH), trong đó hoàn thành 144 công trình, đang thi công
23 công trình; giá trị khối lượng hoàn thành 109,62 tỷ đồng, đạt 109,72% KH;
38
giải ngân 98,23 tỷ đồng, đạt 98,32% KH. Tổ chức kiểm tra về trật tự xây
dựng dân dụng trên địa bàn huyện, phát hiện 33 trường hợp vi phạm, đã xử
phạt hành chính 05 trường hợp, các trường hợp còn lại đang xem xét giải
quyết. Đội kiểm tra trật tự đô thị bước đầu đi vào hoạt động nề nếp. Công bố
quyết định giải thể Trung tâm phát triển quỹ đất; thành lập Ban bồi thường,
giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư của huyện.
Tăng cường quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. Hoàn
thành thống kê đất đai năm 2015. Chỉ đạo thực hiện công tác kê khai đăng ký
đất đai ở các xã, thị trấn; xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2017. Tỷ lệ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt 99,01% tổng số hộ có điều kiện. Tổ
chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật môi trường đối với các cơ sở, hộ sản
xuất kinh doanh được 02 cuộc, với 48 cơ sở, qua đó nhắc nhở, chấn chỉnh
việc giữ gìn vệ sinh môi trường.
Quản lý chặt chẽ công tác thu, chi ngân sách nhà nước, thực hiện chi có
tiết kiệm, đảm bảo theo dự toán. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
được 108,72 tỷ đồng, đạt 109,38% KH. Chi ngân sách địa phương 428 tỷ
đồng, chiếm 210,67% tổng dự toán, trong đó chi ngân sách huyện 196,46 tỷ
đồng, chiếm 100% dự toán. Các chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT, CSXH,
Quỹ tín dụng Bình An xem xét cho 14.395 lượt hộ vay vốn, với số tiền 692,33
tỷ đồng để phát triển sản xuất; trong đó có 2.685 hộ vay đầu tư vào sản xuất
nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, với số tiền 354,55 tỷ đồng.
Tuy nhiên, do thời tiết không thuận lợi và mặn xâm nhập sâu nên ảnh
hưởng đến sản xuất nông nghiệp và thủy sản, có 8.234,3 ha lúa và hoa màu vụ
bị thiệt hại và 110 ha tôm nuôi công nghiệp bị bệnh; một vài nơi thiếu nước
sinh hoạt; có 1.930 con cá bớp (11 lồng bè) bị chết do ảnh hưởng của sinh vật
lạ. Một số chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch và giảm so với cùng kỳ năm 2015 như:
giá trị sản xuất nông nghiệp, năng suất lúa bình quân và tổng sản lượng lúa.
39
Phần lớn hợp tác xã và tổ hợp tác hoạt động cầm chừng, chưa hiệu quả. Việc
cắm mốc ranh giới nuôi trồng thủy sản trên biển còn chậm thực hiện. Triển
khai đầu tư phát triển các khu du lịch, khu di tích còn gặp khó khăn, tình trạng
lấn chiếm chưa được xử lý triệt để. Công tác quản lý nhà nước về xây dựng
dân dụng, đất đai và môi trường còn hạn chế. Tiến độ thi công, giải ngân một
số công trình xây dựng cơ bản còn chậm.
Văn hóa - xã hội: Ngành giáo dục - đào tạo tiếp tục thực hiện khá tốt
công tác chuyên môn. Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất; củng cố
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển giáo
dục của địa phương. Xây dựng mới 31 phòng học bậc mầm non, tiểu học và
trung học cơ sở; có 100% điểm trường chính đạt chuẩn xanh - sạch - đẹp và
an toàn (tăng 01 trường so với năm 2015) và 10/26 trường đạt chuẩn quốc gia
(NQ 38,46%). Kết quả xét hoàn thành chương trình tiểu học 99,78% (giảm
0,22%), tốt nghiệp THCS đạt 100%, tốt nghiệp THPT đạt 92,1% (tăng 5,9%).
Tỷ lệ đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi đạt 96,43%
(tăng 0,1%), phổ cập giáo dục THCS đạt 90,9% (tăng 0,1%). Duy trì 08/08
xã, thị đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi.
Chỉ đạo thực hiện khá tốt công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân
dân. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế bệnh viện đa khoa
khu vực huyện và trạm y tế cơ sở, cơ bản đáp ứng nhu cầu khám và chữa
bệnh cho nhân dân. Duy trì 08/08 trạm y tế các xã, thị đạt chuẩn quốc gia.
Thực hiện các chính sách thu hút bác sĩ về phục vụ ở địa phương, đã có 04
bác sĩ làm việc tại Bệnh viện Đa khoa huyện. Tổ chức khám và cấp thuốc
miễn phí cho đối tượng chính sách trong huyện.
Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin, thể thao ở hai cấp
với nhiều hình thức, góp phần phục vụ tốt cho các ngày lễ, tết và các sự kiện
chính trị quan trọng. Tích cực tham gia các hoạt động phong trào do tỉnh tổ
40
chức như: ngày hội văn hóa - thể thao và du lịch dân tộc Khmer; hội thi văn
nghệ - thể thao chào mừng 70 năm ngày thể thao Việt Nam và Hội thi văn
nghệ quần chúng. Tổ chức họp mặt ôn lại truyền thống khu căn cứ cách mạng
Moso. Nghiệm thu Đài tưởng niệm của huyện. Tổ chức cho cán bộ tham gia
tập huấn về phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và
công tác gia đình, phòng chống bạo lực gia đình tại tỉnh. Hoàn thành việc
bình xét và công nhận các danh hiệu văn hóa, kết quả: có 85,62% hộ gia đình,
95% ấp, khu phố và 87,93% đơn vị đạt chuẩn văn hóa.
Chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, đền ơn đáp nghĩa,
các chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, đào tạo nghề và giảm nghèo.
Mở được 36/30 lớp dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, đạt 120% kế
hoạch; giới thiệu việc làm được 1866 lượt lao động, đạt 103,7 % kế hoạch. Tỷ
lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 40% (NQ 40%). Hoàn thành việc rà soát hộ
nghèo, cận nghèo theo tiêu chuẩn tiếp cận đa chiều, tỷ lệ hộ nghèo chiếm
2,69% và cận nghèo chiếm 1,45%. Cấp mới 5.559 thẻ BHYT cho các đối
tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, cận nghèo và trẻ em
dưới 06 tuổi. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế toàn dân đạt 68.70%.
Triển khai thực hiện khá tốt các chính sách đối với đồng bào dân tộc.
Tổ chức thăm và tặng quà cho các chùa, các vị chức sắc, chức việc, gia đình
chính sách, gia đình có công với Nước, người có uy tín tiêu biểu, hỗ trợ hộ
Khmer nghèo vào dịp lễ, Tết. Chỉ đạo tổ chức thành công Đại hội đại biểu
phật giáo huyện, nhiệm kỳ 2016-2021. Tổ chức cho cán bộ cơ sở tham gia tập
huấn công tác tôn giáo tại tỉnh.
Tuy nhiên, cơ sở vật chất trường lớp học, trang thiết bị phục vụ dạy và
học chưa đáp ứng nhu cầu. Chất lượng của các cơ sở giáo dục mầm non tư
thục, nhóm trẻ gia đình còn hạn chế. Công tác quản lý hành nghề y dược tư
nhân, phối hợp kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm từng lúc thiếu chặt chẽ;
41
chất lượng khám, chữa bệnh ở các cơ sở y tế chậm nâng lên; đội ngũ bác sĩ
chuyên khoa còn thiếu. Việc vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế tự
nguyện còn khó khăn. Các thiết chế văn hóa chậm đầu tư, làm ảnh hưởng đến
chất lượng các hoạt động văn hóa, thể dục - thể thao của huyện. Quản lý nhà
nước về di tích lịch sử, xử lý chưa nghiêm. Tỷ lệ ấp, khu phố và đơn vị đạt
chuẩn văn hóa giảm so với năm 2015.
2.1.2. Tình hình thanh niên trên địa bàn huyện Kiên Lương
Thanh niên Kiên Lương (từ 16 - 30 tuổi) có 16.729, chiếm 21% dân số
toàn huyện, trong đó thanh niên người dân tộc Khmer là 1.745, người hoa
762. Thanh niên nông thôn chiếm hơn 70%. Đại bộ phận thanh niên luôn tin
tưởng vào đường lối, chủ trương của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh chính
sách, Pháp luật của nhà nước, có ý chí vượt khó vươn lên tích cực trong lao
động, học tập. Phát huy truyền thống yêu quê hương, đất nước, đại bộ phận
thanh niên đã có ý chí vượt khó, không cam chịu đói nghèo, vươn lên làm
giàu chính đáng, nét nổi bật của thanh niên là phong trào tình nguyện vì cuộc
sống cộng đồng, nhu cầu về đời sống tinh thần ngày càng đa dạng. Nhiều
thanh niên xác định rõ thái độ, động cơ học tập rèn luyện, từ đó trình độ học
vấn, tay nghề ngày càng cao, khả năng tiếp cận, ứng dụng khoa học công
nghệ mới được nâng lên.
Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận thanh niên chậm tiến do thiếu rèn
luyện và chịu sự tác động của các mặt tiêu cực trong đời sống xã hội, chưa
xác định rõ lý tưởng, thiếu tích cực lao động và có xu hướng chạy theo lối
sống thực dụng. Từ đó có thái độ thờ ơ, ít quan tâm đến các vấn đề xã hội,
ngại không muốn tham gia vào tổ chức, có lối sống đua đòi, sống xa hoa, lãng
phí chưa biết coi trọng giá trị của sức lao động, thiếu ý thức chấp hành pháp
luật.
42
Trong bối cảnh trên, công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi, luôn
nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự phối
hợp chặt chẽ giữa các ban ngành đoàn thể. Đặc biệt là sau khi huyện uỷ sơ kết
sơ kết 03 năm thực hiện Nghị quyết 25 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
lần thứ bảy (khoá X) và chương trình hành động số 37 của Tỉnh ủy và kế
hoạch số 109 của Ban Thường vụ Huyện ủy về “Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác Thanh niên thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá” và
đề án 389 tỉnh uỷ về đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động của mặt trận và
các đoàn thể ở cơ sở. Từ đó đã thúc đẩy mạnh mẽ công tác Đoàn và phong
trào thanh thiếu nhi của huyện chuyển biến mạnh mẽ.
2.2. Thực trạng QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
huyện Kiên Lương
2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn
Hàng năm Ban Thường vụ Huyện đoàn đều chỉ đạo Đoàn các xã, thị
trấn tiến hành rà soát, khảo sát nhu cầu học nghề của thanh niên trên địa bàn
để thống nhất ngành nghề cần đào tạo gắn với giải quyết việc làm; đồng thời
phối hợp xây dựng kế hoạch hoạt động dạy nghề dưới nhiều hình thức và phù
hợp với điều kiện thực tế của người học. Thường trực Ban Chỉ đạo huyện và
cán bộ chuyên trách trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra các xã, thị trấn trong việc
triển khai kế hoạch, đăng ký mở lớp, theo dõi tiến độ mở lớp. Định kỳ quý và
hàng tháng làm việc với các phòng chức năng, UBND các xã, thị trấn và cơ
sở dạy nghề để nghe báo cáo tiến độ mở lớp, tình hình duy trì học viên, hoạt
động giảng dạy và thanh toán kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng được hưởng
các chính sách theo quy định.
- Trên toàn huyện có 05 cơ sở tham gia dạy nghề gồm: Trường Trung
cấp nghề Vùng TGLX, Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, Trung tâm
43
Khuyến nông, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, tổ chức giảng dạy theo nhu
cầu của xã, mở lớp tại trung tâm xã hoặc các ấp có đủ học viên, mở lớp theo
thời vụ và các ngành nghề phù hợp với điều kiện thực tế của xã.
Chương trình mục tiêu giảm nghèo, công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn theo Quyết định 1956 cơ bản đã được một số kết quả như: đời sống
vật chất tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện đáng kể, trình độ
dân trí ngày một nâng lên, các chính sách về an sinh xã hội được thực hiện
đồng bộ và kịp thời; công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn từng bước
được nâng chất; một số xã đã vượt chỉ tiêu, số người nghèo, cận nghèo tham
gia học nghề nông thôn để giải quyết việc làm đạt hiệu quả.
Thông qua Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg, ngày 21/07/2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo
việc làm giai đoạn 2008 – 2015”, và kế hoạch số 20 ngày 26/3/2012 của Ban
Điều hành Đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2012 –
2015 tỉnh Kiên Giang, Ban Điều hành Đề án huyện Kiên Lương đã xây dựng
kế hoạch “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2012 – 2015”
với mục đích là nâng cao khả năng tiếp cận, nắm bắt thông tin nhằm làm
chuyển biến từ nhận thức đến hành vi của đoàn viên, thanh niên đối với vấn
đề học nghề, lập nghiệp; xác định học nghề và giải quyết việc làm là một
trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm phát triển hệ thống lao động trong
phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Quyết định 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 về phê duyệt Đề án “đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, mục tiêu của Đề án là bình
quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động nông thôn, trong đó
đào tạo, bồi dưỡng 100.000 lượt cán bộ, công chức cấp xã; nâng cao chất
lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao
động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế,
44
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn; xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có
trình độ, có năng lực, phẩm chất đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ quản lý hành
chính, quản lý điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Tập trung thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, chương trình, dự
án tạo nhiều việc làm mới và giải quyết việc làm cho người lao động. Tổ chức
triển khai thực hiện Luật Việc làm; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thị
trường lao động; tăng cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm của hệ
thống trung tâm dịch vụ việc làm, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc
làm; tiếp tục phát huy và nâng cao năng lực hoạt động sàn giao dịch việc làm,
góp phần tích cực kết nối cung - cầu lao động.
2.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật và các chương trình hình thức về việc làm cho thanh niên nông
thôn
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Nhiệm kỳ 2010 - 2015,
năm 2011 UBND huyện đã xây dựng và triển khai Chương trình số 09/CTr-
UBND ngày 28/02/2011 của UBND huyện về thực hiện nhiệm vụ đào tạo
nghề giai đoạn 2011-2015, trong đó tập trung chỉ đạo thực hiện công tác đào
tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết Định 1956/QĐ-TTg, ngày
27/11/2009 của Chính phủ phê duyệt đề án “đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020”.
Ngày 01-10-2013, BTV Huyện ủy ban hành Kế hoạch số 90-KH/HU,
về việc thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW, ngày 10-9-2013 của Ban Bí thư (khóa
XI) về tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động
nông thôn; Theo đó xây dựng và triển khai Kế hoạch số 77/KH-UBND, ngày
11/11/2013 của UBND huyện về tổ chức thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW ngày
45
10-9-2013 của Ban Bí thư (khóa XI) và Kế hoạch số 90-KH/HU ngày 01-10-
2013 của Huyện ủy về tăng cường công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.
Lĩnh vực đào tạo nghề trong đề án có 2 loại hình chính đó là: Nghề
Nông nghiệp và nghề phi nông nghiệp. Nghề nông nghiệp là các nghề trồng
trọt, chăn nuôi như: trồng lúa chất lượng cao, lúa cao sản, vườn ao chuồng,
trồng rau an toàn, chăn nuôi gia súc – gia cầm, nuôi cá nước ngọt - lợ - mặn,
nuôi tôm quảng canh, nuôi tôm công nghiệp, trồng nấm rơm – nấm bào ngư,
trồng cây hoa kiểng, bảo quản lương thực, thực phẩm,...Các nghề đan lát như:
đan lục bình, dây nhựa, cọng dừa, bó chổi, đan cỏ bàng, dệt chiếu, đan hoa
voan, kết hạt cườm và một số nghề truyền thống khác, thời gian đào tạo từ 10
ngày đến dưới 3 tháng; Nghề phi nông nghiệp là tập trung đào tạo các nghề
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương, trong đó
ưu tiên đào tạo các nghề nhằm đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp nông thôn
như: kỹ thuật hàn, cắt gọt kim loại, điện tử, điện dân dụng, điện công nghiệp,
dịch vụ du lịch, chế biến thủy sản và một số nghề phục vụ khu công nghiệp,
đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp,... nhằm giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn khi không tham gia làm nông nghiệp, thời gian đào tạo từ
03 tháng đến dưới 12 tháng, tùy theo nghề và hình thức đào tạo.
Bên cạnh đó, huyện Kiên Lương còn thí điểm các mô hình dạy nghề
cho lao động nông thôn như: xây dựng các mô hình dạy nghề trồng lúa chất
lượng cao, nuôi cá lồng bè, trồng rau mầm; mô hình đào tạo, bồi dưỡng kỹ
năng nghề trồng trọt, chăn nuôi gia súc gia cầm cho lao động đang sinh sống
tại các vùng nông thôn theo hình thức trang trại, quy mô vừa và nhỏ, gắn với
giải quyết việc làm tại chỗ với sự tham gia các tổ chức đoàn thể và UBND xã,
thị trấn.
46
Thông qua việc tổ chức đào tạo nghề những năm qua, đến thời điểm
hiện tại trong tổ chức Đoàn thanh niên toàn huyện đã thành lập 10 tổ hợp tác
phát triển kinh tế trong thanh niên, chủ yếu thuộc lĩnh vực nông nghiệp.
Nhằm giúp cho thanh niên trên địa bàn có thông tin về thị trường lao
động tạo điều kiện mở rộng các cơ hội tìm được việc làm phù hợp. Kết nối
lực lượng lao động thanh niên nói chung, thanh niên nông thôn nói riêng với
người sử dụng lao động cũng như cơ sở đào tạo, tỉnh Kiên Giang nói chung,
huyện Kiên Lương nói riêng đã ban hành các văn bản để hướng dẫn và hoàn
thiện QLNN các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về dạy nghề và
giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn nói riêng và thanh niên nói
chung cụ thể như việc: thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 10/9/2013 của
Ban Bí thư (khóa XI) về tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác dạy
nghề cho lao động nông thôn; căn cứ Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo cho lao
động nông thôn đến năm 2020”; Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015
về việc sửa đổi. Bổ sung Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo cho lao động nông thôn đến
năm 2020”; Quyết định số 46/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 quy định chính sách
hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo nghề dưới 3 tháng; căn cứ Quyết định
số 293/QĐ-UBND, ngày 09/2/2017, về việc phê duyệt danh mục nghề đào tạo
cho lao động nông thôn, theo quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009
của Thủ tướng chính phủ năm 2017 tỉnh Kiên Giang. Nghị quyết số
43/2016/NQ-HĐND ngày 01/8/2016 của HĐND tỉnh về việc đào tạo nghề
cho lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 – 2020. Năm 2013,
Ban Điều hành Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm” đã ban
hành Kế hoạch để triển khai thực hiện kế hoạch “Hỗ trợ thanh niên học nghề
và tạo việc làm huyện Kiên Lương giai đoạn 2012 – 2015”, nội dung kế
47
hoạch xác định học nghề và giải quyết việc làm là một trong những nhiệm vụ
quan trọng nhằm phát triển hệ thống lao động trong phát triển kinh tế xã hội
của địa phương. Hàng năm Ban chỉ đạo huyện đều xây dựng kế hoạch thực
hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm theo Quyết định số
1956 với mục tiêu: thực hiện đào nghề theo nhu cầu học nghề của lao động
nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và yêu cầu thị trường
lao động, gắn đào tạo với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
nâng cao chất lượng, kỹ năng tay nghề, giúp cho LĐNT có việc làm, thu nhập
ổn định, góp phần tăng năng suất, chất lượng hàng hóa và nâng cao thu nhập
so với trước khi chưa học nghề, đạt mục tiêu tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo,
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, giảm tỷ lệ hộ nghèo trong chương
trình phát triển KT-XH, góp phần xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện; Đẩy mạnh phát triển và nhân rộng các mô hình đào tạo đạt hiệu quả,
song song với việc phối hợp các doanh nghiệp tham gia ký kết bao tiêu sản
phẩm, ổn định thu nhập và tăng trưởng kinh tế của địa phương.
2.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn
Để triển khai thực hiện tốt kế hoạch về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, UBND tỉnh Kiên Giang đã ban hành Quyết định số 429/QĐ-UBND,
ngày 16/02/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt định mức chi phí đào tạo
cho từng nghề theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2011, kế hoạch số 126/LS-TC-LĐTBXH ngày
16/02/2011 của Liên sở Lao động – TB&XH – Tài chính về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn năm 2011, Liên sở Tài chính – Lao động – TB&XH đã
ban hành Hướng dẫn nội dung cấp phát, thanh quyết toán kinh phí dạy nghề
cho lao động nông thôn.
48
Tất cả các đối tượng học nghề theo Đề án đều được miễn 100% học
phí, được hỗ trợ tiền ăn và tiền tàu xe theo quy định. Lao động nông thôn
thuộc diện chính sách Người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ cận nghèo;
người khuyết tật; đồng bào dân tộc thiểu số; người thuộc hộ gia đình bị thu
hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh; lao động nữ bị mất việc làm tham gia
học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo nghề dưới 03 tháng,
ngoài việc được miễn học phí còn được hỗ trợ thêm các khoản sau:
+ Hỗ trợ tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày thực học (Mức hỗ trợ cũ theo
Quyết định 255 cho đối tượng 1 là 15.000 đồng/người/ngày thực học; đối
tượng 2 là 10.000 đồng/người/ngày thực học).
+ Hỗ trợ tiền đi lại 200.000 đồng/người/khóa nếu địa điểm đào tạo ở xa
nơi cư trú từ 15 km trở lên.
+ Đối với người khuyết tật được hỗ trợ tiền đi lại 300.000
đồng/người/khóa nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 05 km trở lên.
* Tình hình sử dụng kinh phí:
- Tổng nguồn kinh phí được sử dụng trong năm 2016 theo kế hoạch của
tỉnh giao là 1.071.338.690 đồng, chia ra: Kinh phí trung ương 363.538.000
đồng và kinh phí địa phương là 707.800.690 đồng (Trong đó: Nguồn kinh phí
dạy nghề 1.055.338.690 đồng; kinh phí tuyên truyền 10.000.000 đồng; giám
sát 6.000.000 đồng).
- Kinh phí thực hiện: Trong năm 2016 mở được 36 lớp, kinh phí thực
hiện 862.057.266 đồng. Kinh phí tuyên truyền được cấp 10.000.000 đồng, đã
thực hiện 10.000.000 đồng. Kinh phí giám sát 6.000.000 đồng, đã thực hiện
6.000.000 đồng.
Cụ thể kết quả đạt được như sau:
- Trong năm 2016, đã vận động và tổ chức giảng dạy được 36 lớp/985
người, đạt 98,5% so với kế hoạch. Trong đó, nghề nông nghiệp: 23 lớp/629
49
người, nghề Phi nông nghiệp: 13 lớp/356 người. So với năm 2015 giảm 03
người, tỷ lệ lao động có việc làm đạt trên 80%.
- Nhóm đối tượng học nghề, chia ra:
+ Đối tượng I: 409 người (NCC:10, Dân tộc thiểu số:356, Hộ nghèo:33,
Khuyết tật:2, LĐ nữ bị mất việc làm: 8)
+ Đối tượng II: 12 người (Hộ CN: 12)
+ Đối tượng III: 564 người (các đối tượng khác)
Tổng số, có 951 người đã học xong. Trong đó, nghề nông nghiệp 611 người,
nghề phi nông nghiệp 340 người. Số lao động nông thôn có việc làm 765
người, tỷ lệ lao động có việc làm đạt 80,4%.
- Các hoạt động vay vốn qua các kênh của tổ chức Hội, đoàn thể từ
nguồn của Ngân hàng CSXH huyện được thực hiện khi lao động có nhu cầu.
* Kết quả, hiệu quả dạy nghề năm 2014
- Trong năm, đã mở được 38 lớp với 1.097 lao động, đạt 109,7% so với
kế hoạch. Trong đó, nghề nông nghiệp có 615 người, nghề phi nông nghiệp
482 người; so với năm 2013 tăng 223 người, tỷ lệ lao động có việc làm đạt
trên 80% (chỉ tiêu-trên 70%); tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2014, đạt 32,5%
(NQ-33,5 %), so với năm 2013 tăng 2%.
- Tổng số, có 3.076 người đã học xong. Trong đó, nghề nông nghiệp
1.685 người; nghề Phi nông nghiệp 1.391 người. Số lao động nông thôn có
việc làm là 903 người, tỷ lệ lao động có việc làm đạt 88,3% (chỉ tiêu - trên
80%).
* Kết quả, hiệu quả dạy nghề 5 năm (2010 – 2014)
- Trong 5 năm, thực hiện được 109 lớp với 3.237/3.780 lao động, đạt
86% so với kế hoạch. Trong đó, nghề nông nghiệp có 1.753 người, nghề phi
nông nghiệp 1.484 người; tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng 10,5% so với năm
2010.
50
- Tổng số, có 3.076 người đã học xong. Trong đó, nghề nông nghiệp
1.685 người, nghề Phi nông nghiệp 1.391 người. Số lao động nông thôn có
việc làm 2.633 người, tỷ lệ lao động có việc làm đạt 85,5% (chỉ tiêu-trên
80%).
2.2.4. Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
quản lý và tổ chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn
Để xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức tốt, có
bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ,
bên cạnh các khía cạnh khác nhau của công tác tổ chức cán bộ còn cần phải
có các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, hiệu quả.
Cán bộ, công chức có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định, triển
khai và tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước; quyết định sự
thành công hay thất bại của đường lối, chính sách do cơ quan, tổ chức vạch ra.
Đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp thực thi các chính sách, kế hoạch của cơ
quan, tổ chức; các mục tiêu quốc gia; thực hiện các giao tiếp (trao đổi, tiếp
nhận thông tin,...) giữa các cơ quan nhà nước với nhau và với doanh nghiệp
và người dân.
Vì vậy, đội ngũ cán bộ, công chức phải được quan tâm đào tạo, bồi
dưỡng về năng lực công tác, kỹ năng nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và ý
thức phục vụ nhân dân. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức là một nhiệm vụ quan trọng, tập
trung trang bị những kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện công việc cho cán
bộ, công chức, viên chức; trong đó, cung cấp những kiến thức, lý luận cơ bản,
trang bị kỹ năng, cách thức hoạt động thực thi công việc, giáo dục thái độ
thực hiện công việc thể hiện sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của người
cán bộ, công chức, viên chức.
51
Trong thời gian qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở
các cấp, các ngành, các địa phương đã có chuyển biến tích cực, bước đầu đạt
được những kết quả quan trọng. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ quản lý ở cơ sở
có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng
động và sáng tạo; tích cực thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước. Trình độ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn của
đội ngũ cán bộ quản lý ngày càng được nâng cao, thích nghi với cơ chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đội ngũ cán
bộ quản lý có đóng góp quan trọng trong việc đạt được những thành tựu trong
việc thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch đào tạo nghề tại địa phương.
- Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã: Hàng năm đều có tập
huấn chuyên môn cho thành viên BCĐ cấp huyện, xã, thị trấn, cán bộ Lao
động – TB&XH cấp xã và cán bộ ấp, khu phố tham gia quản lý lớp, rà soát
nhu cầu học nghề, vận động nhân dân ra học… Hiện nay, huyện không tổ
chức đào tạo cán bộ, công chức xã từ nguồn kinh phí theo Quyết định 1956,
do được phân cấp nguồn này là tỉnh tổ chức đào tạo.
Bên cạnh đó, giáo viên khi tham gia đào tạo nghề, cán bộ quản lý giáo
dục nghề nghiệp thường xuyên phải xuống các xã đặc biệt khó khăn và biên
giới theo Quyết định số 204/QĐ-TTg ngày 01/02/2016 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu
vào diện đầu tư của chương trình 135 năm 2016 để đào tạo nghề từ 15 ngày
trở lên trong tháng được phụ cấp 0,2 lần so với mức lương cơ sở.
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm
quy định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Toàn huyện có 08/08 xã, thị trấn có Ban chỉ đạo hoặc tổ triển khai Đề
án, có bố trí cán bộ Lao động – TB&XH phụ trách theo dõi thường xuyên tình
hình vận động và mở các lớp dạy nghề trên địa bàn; Tham mưu cho lãnh đạo
52
cấp ủy, phối hợp các ngành có liên quan theo dõi, giám sát hoạt động dạy và
học.
Công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực dạy nghề được tăng cường,
tiến hành kiểm tra, giám sát thường xuyên công tác dạy nghề cho lao động
nông thôn nhằm hạn chế sai phạm, thiếu sót. Tiếp tục triển khai và tổ chức
thực hiện Quyết định Số 1582/QĐ-LĐTBXH ngày 02/12/2011 của Bộ Lao
động-TB&XH về việc ban hành một số chỉ tiêu giám sát, đánh giá thực hiện
đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định
1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Định kỳ hàng tháng kiểm tra tiến độ
huy động, duy trì và thực hiện công tác tổ chức giảng dạy. Ban chỉ đạo các
cấp xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể hàng năm, trong đó phân công trách
nhiệm cho từng thành viên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ, chỉ
tiêu, chất lượng đào tạo nghề trên địa bàn để có hướng chấn chỉnh, uốn nắn
kịp thời. Định kỳ hàng tháng kiểm tra tiến độ huy động, duy trì và thực hiện
công tác tổ chức giảng dạy. Trong năm, Ban chỉ đạo Huyện tiến hành kiểm tra
việc thực hiện các chỉ tiêu giám sát, đánh giá theo Quyết định Số 1582/QĐ-
LĐTBXH ngày 02/12/2011 của Bộ Lao động-TB&XH và báo cáo kết quả ít
nhất 02 cuộc. Mỗi quý, cấp xã tự kiểm tra từ 2-3 lần. Mỗi tháng phân công
Thường trực Ban chỉ đạo Huyện kiểm tra mỗi xã ít nhất một lần; phân công
cơ quan thường trực, cán bộ chuyên trách, tổ giúp việc thường xuyên theo dõi
các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn trên toàn huyện.
2.3. Đánh giá thực trạng QLNN về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn huyện Kiên Lương
2.3.1. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương
Những năm qua, công tác giải quyết việc làm và phát triển thị trường
lao động nông thôn đã đạt được kết quả bước đầu rất quan trọng. Cơ chế,
53
chính sách về lao động, việc làm được chú trọng, phù hợp với cơ chế thị
trường và từng bước hội nhập với thị trường lao động. Hệ thống văn bản quản
lý nhà nước về lao động, việc làm được bổ sung ngày càng hoàn thiện. Nhiều
luật mới ra đời và đi vào thực tiễn đời sống như Bộ luật Lao động, Luật Dạy
nghề, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài…, và nhiều văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo ra hành lang pháp
lý về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.
Cùng với cơ chế, chính sách và hệ thống văn bản pháp luật là các
chương trình mục tiêu: Chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Chương trình phát triển công nghiệp, dịch vụ; Chương trình xây dựng và phát
triển các khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao và các chương trình,
dự án trọng điểm kinh tế – xã hội được thực hiện, góp phần giải quyết việc
làm, từng bước nâng cao đời sống của người lao động. Hàng năm, các chương
trình mục tiêu này đã giải quyết việc làm cho trên dưới 500 lao động, trong số
đó đa số là thanh niên nông thôn.
Thực hiện Chương trình về việc làm, Nhà nước thông qua các chính
sách, nguồn lực hỗ trợ có sự lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế
– xã hội khác như Chương trình 134, Chương trình 135, phát triển kết cấu hạ
tầng về đường giao thông, thủy lợi, điện, nước sạch, trạm xá, trường học,
công trình văn hóa,… phục vụ cho phát triển nông nghiệp xây dựng nông
thôn mới và cải thiện đời sống cho nông dân. Ngoài ra, Nhà nước còn thực
hiện các dự án về tín dụng việc làm với lãi suất ưu đãi từ Quỹ quốc gia về
việc làm, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động, gắn dạy
nghề với tạo việc làm và tự tạo việc làm cho thanh niên. Trung bình hằng năm
các dự án này đã tạo ra việc làm cho 400 đến 500 lao động, chủ yếu là lao
động thanh niên nông thôn; Tính đến thời điểm 30/12/2016, toàn huyện có
16.921 thanh niên (trong đó hơn 70% là thanh niên thuộc khu vực nông thôn).
54
Hàng năm, có trên 1.500 thiếu niên bước vào độ tuổi thanh niên bổ sung cho
lực lượng lao động trẻ.
Trung bình mỗi năm có khoảng 100 đến 110 sinh viên cao đẳng, 40 đến
50 sinh viên đại học tốt nghiệp bổ sung cho lực lượng lao động là thanh niên.
Đây cũng là nguồn tiềm năng của huyện trong việc phát huy nội lực của
huyện nhà để phát triển.
2.3.2. Hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương
Bên cạnh một số kết quả đạt được, vấn đề lao động và việc làm của
thanh niên nông thôn vẫn trong tình trạng thiếu ổn định, thất nghiệp có chiều
hướng gia tăng.
Công tác vận động ra lớp chậm so với tiến độ, hoạt động khảo sát, dự
báo nhu cầu học nghề tại các xã chưa được quan tâm nhiều, thiếu thông tin về
nghề nghiệp nên thực hiện kế hoạch mở lớp đúng danh mục nghề không ổn
định. Một số nghề thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp các xã đăng ký mở lớp
chưa thật sự giải quyết việc làm bền vững như: làm móng, trang điểm.... nên
khó vận động. Một số lớp đã khai giảng nhưng không duy trì học viên, số học
viên/lớp học còn thấp so với học viên quy định của lớp học, một số lớp lịch
học được liên tục; Việc giải quyết việc làm chưa gắn chặt chẽ với hoạt động
tổ chức dạy nghề, tạo việc làm mới còn ít, nhất là phối hợp đào tạo 3 nhà đối
với các doanh nghiệp trên địa bàn; Việc chuyển đổi hình thức sản xuất, cây
trồng vật nuôi theo hướng công nghiệp hoá, nông nghiệp nông thôn chưa
được chú trọng, số lao động là nông dân tham gia sau học nghề nhưng ngại
chuyển đổi hình thức sản xuất hoặc đi lao động ngoài huyện, ngoài tỉnh, chủ
yếu là tạo việc làm tại chỗ.
55
Một bộ phận lớn thanh niên nông thôn không có khả năng tìm kiếm
việc làm mới, không chuyển đổi được nghề nên đời sống khó khăn, làm nảy
sinh nhiều vấn đề tiêu cực cho xã hội.
Thiếu việc làm, không ít thanh niên nông thôn chơi bời, lêu lổng sa vào
cờ bạc, rượu chè, nghiện hút và các tệ nạn xã hội khác. Đây là nhóm người
được đánh giá là có nguy cơ cao về các tệ nạn xã hội. Trước những khó khăn
về việc làm, nhiều người đã ra thành phố, đến các khu đô thị, khu công nghiệp
để tìm kế mưu sinh.
Bảng phụ lục thống kê tình trạng việc làm của thanh niên trên địa bàn
huyện từ năm 2014 đến 2016.
Đơn
vị
Năm
Tổng
số
Thanh
niên
TN Có
mặt
trên
địa
bàn
Số
TN
nông
thôn
TN đi làm ngoài tỉnh
Số TN
có việc
làm tại
địa
phương
Số
TN
được
đào
tạo,
tập
huấn
dạy
nghề
Số
thanh
niên
được
giới
thiệu
việc
làm
Số mô hình kinh tế
trong thanh niên
TP.
HCM
Bình
Dương Khác
Mô
hình
kinh
tế
Tổ
hợp
tác
CLB
TN
làm
kinh
tế
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Kiên
Lương
2014 15.217 11.348 6.965 1.649 1.107 701 4.934 623 875 8 3
2015 15.314 10.755 6.637 1.630 1.180 948 5.117 681 1.058 6 4
2016 16.042 11.435 7.765 1.549 1.021 874 5.293 728 1.133 8 5 1
Nhìn vào Bảng phụ lục thống kê tình trạng việc làm của thanh niên trên
địa bàn huyện từ năm 2014 đến 2016, ta thấy được tình trạng việc làm của
thanh niên hàng năm đều tăng lên: Số TN được đào tạo, tập huấn dạy nghề từ
năm 2014 là 623 thanh niên, đến năm 2016 tăng lên 728 thanh niên, bên cạnh
đó công tác giới thiệu việc làm được các cấp bộ đoàn quan tâm đã tăng lên từ
mức giới thiệu 875 thanh niên vào năm 2014 và tăng lên mức 1.133 thanh
niên được giới thiệu việc làm vào năm 2016.
56
Tuy nhiên, đại đa số việc làm không ổn định, thu nhập bấp bênh, bởi
trình độ học vấn thấp, quan hệ xã hội hạn hẹp, ít có điều kiện tiếp cận và sử
dụng các tư liệu lao động hiện đại nên họ chỉ có thể làm được những công
việc giản đơn theo vụ việc với mức lương thấp, đời sống khó khăn, tạm bợ.
Vấn đề hỗ trợ vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội thực tế là các
tổ vay vốn chưa coi thanh niên nông thôn là lực lượng lao động chủ chốt nên
chưa nhiệt tình và tin cậy để hỗ trợ vốn vay cho các hoạt động sản xuất – kinh
doanh. Số thanh niên được vay vốn để phát triển sản xuất chưa nhiều. Việc
phổ biến nghề mới, đào tạo nghề, tư vấn nghề và hỗ trợ các kỹ năng nghề
cũng như hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào khu vực nông thôn còn rất hạn chế.
Một bất cập khác cần quan tâm là trình độ học vấn, nhận thức, năng lực
quản lý, trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền và Đoàn Thanh niên ở cơ
sở nông thôn còn hạn chế, dẫn đến tình trạng thiếu khả năng tìm cách giải
quyết việc làm cho thanh niên, thậm chí trong quá trình thực thi làm chính
sách, pháp luật còn có sai lệch, tiêu cực, như cục bộ, bảo thủ, lạc hậu, chậm
đổi mới, không thu hút và giữ chân được lực lượng lao động trẻ đã qua đào
tạo có năng lực làm việc tại địa phương.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về
tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương
Thứ nhất, đa số TNNT còn nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ năng
nghề nghiệp, tinh thần vươn lên chủ động lập nghiệp của họ cũng chưa cao,
việc thu hút TNNT vào học các nghề nông nghiệp rất khó khăn, phần lớn
TNNT đều có xu hướng ly hương để lập nghiệp.
Nhiều thanh niên chưa xác định được năng lực bản thân cũng như nhu
cầu thị trường lao động để lựa chọn hướng đi phù hợp. Thực tế cho thấy,
nhiều sinh viên ra trường có bằng cấp nhưng thiếu kiến thức thực tiễn về
nghề, thiếu kỹ năng mềm, không đáp ứng được yêu cầu công việc. Một bộ
57
phận thanh niên ngại khó, ngại khổ; thiếu chủ động, nhạy bén, chưa chịu khó
trau dồi tay nghề, rèn luyện bản thân. Thực tế này dẫn đến tình trạng một bộ
phận TNNT không thể kiếm được việc hoặc phải chuyển sang làm những
công việc thời vụ, lao động phổ thông.
Thứ hai, kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng tham gia học nghề còn thấp
so với chi phí sinh hoạt hiện nay, nên một số lao động có nhu cầu đi làm công
nhật để đảm bảo đời sống hàng ngày, do đó ít tham gia học nghề. Một số
LĐNT khi tham gia học nghề chưa xác định được mục tiêu học nghề nhằm
giải quyết việc làm để tăng thu nhập cao hơn so với việc làm cũ nên lúng túng
khi tìm việc và tự tạo việc làm. LĐNT còn ngại đi làm ăn xa để chuyển đổi
nghề nên không mặn mà với việc đăng ký học những nghề mới, trong khi nhu
cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp tại địa phương không đáp ứng hết nhu
cầu được làm việc của người lao động sau học nghề. Bên cạnh đó, phần lớn số
người nghèo, cận nghèo là đối tượng già cả, neo đơn, bệnh tật, thiếu lao động
và không có nhu cầu học nghề để giải quyết việc làm nên rất khó thoát nghèo
từ việc học nghề.
Có một thực tế là các doanh nghiệp chưa coi thanh niên nông thôn là
lực lượng lao động chủ chốt nên chưa nhiệt tình và tin cậy để hỗ trợ tài chính
cho các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Số thanh niên được vay vốn để phát
triển sản xuất chưa nhiều. Việc phổ biến nghề mới, đào tạo nghề, tư vấn nghề
và hỗ trợ các kỹ năng nghề cũng như hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào khu vực
nông thôn còn rất hạn chế.
Thứ ba, do một số xã khảo sát nhu cầu học nghề chưa chặt chẽ, thiếu
sâu sát từ đầu năm nên thay đổi nhiều lần kế hoạch mở lớp, chưa phối hợp
khảo sát thường xuyên số lao động có việc làm sau học nghề; Các hoạt động
phối hợp vận động, tuyên truyền, tư vấn, định hướng cho LĐNT về học nghề
58
để giải quyết việc làm chưa được thực hiện thường xuyên, sâu sát tới người
lao động nông thôn vùng sâu
Chất lượng học nghề chưa cao. Người học có trình độ văn hóa thấp;
năng lực của một bộ phận giáo viên, cán bộ quản lý, dạy nghề còn hạn chế.
Hầu hết các trung tâm dạy nghề ở các địa phương còn thiếu đội ngũ giáo viên.
Đội ngũ giáo viên hiện có phần lớn đều được ký hợp đồng thời vụ. Thời gian
đào tạo nghề, chuyển đổi ngành nghề cho thanh niên nông thôn còn ngắn dẫn
tới chất lượng dạy nghề chưa cao.
Thứ tư, công tác phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể trong công tác
chăm lo, giáo dục, đào tạo, giải quyết việc làm cho thanh niên chưa thường
xuyên, thiếu chặt chẽ và chưa mang lại hiệu quả cao. Chưa huy động được sự
đóng góp của toàn xã hội và sự tham gia của các doanh nghiệp. Hoạt động
của đa số các cơ sở dạy nghề còn trông chờ, ỷ lại, dựa vào chỉ tiêu ngân sách
nhà nước cấp, thiếu chủ động đổi mới để đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động.
Việc đào tạo chưa thật sự gắn với giải quyết việc làm cho thanh niên.
Tỷ lệ thanh niên sau đào tạo nghề được giải quyết việc làm còn thấp, cơ hội,
khả năng tìm được việc làm của họ chưa cao. Nhiều học viên sau khi đào tạo
không tìm được việc làm phù hợp với nhu cầu cũng như đáp ứng được yêu
cầu của các doanh nghiệp tại địa phương. Công tác nắm bắt thị trường lao
động, dự báo nhu cầu lao động chưa được quan tâm đúng mức nên việc định
hướng nghề nghiệp chưa làm được tốt, nhiều lao động học xong không có
việc làm. Thiếu sự phối hợp với các doanh nghiệp để đào tạo theo địa chỉ hay
đào tạo nghề theo đơn đặt hàng; đồng thời, chưa hình thành hệ thống các
trung tâm thông tin về cung - cầu lao động cũng như xây dựng được các tiêu
chí kiểm định chất lượng đào tạo nghề. Đặc biệt, trong bối cảnh nền kinh tế
toàn cầu suy thoái như hiện nay, nhu cầu tuyển dụng lao động có sự suy giảm
đáng kể, cùng với đó là chế độ tiền lương và các chế độ phúc lợi khác dành
59
cho người lao động không được đảm bảo, thậm chí thấp, dẫn đến khó khăn
trong việc giới thiệu lao động đúng theo yêu cầu của doanh nghiệp cũng như
không có sự thống nhất giữa các bên nên lao động có việc làm ngày một
giảm. Bên cạnh đó, nguồn vốn cho thanh niên vay để đầu tư phát triển kinh tế
còn hạn chế, vì vậy khó khăn cho việc đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh
đối với các dự án của thanh niên...
60
Tiểu kết chương 2
Trong những năm qua Lãnh đạo tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Kiên
Giang đã có những chính sách, văn bản thiết thực và tạo điều kiện góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của huyện cũng như giải quyết các vấn đề xã hội
trong đó có vấn đề QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. Trong
đó có tiến hành các nội dung: Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn; xây dựng các thiết
chế hỗ trợ người lao động học nghề và tự tạo việc làm; hoàn thiện về cơ sở
vật chất, tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác QLNN về tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về lĩnh vực tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn được thường xuyên thực hiện.
Tuy nhiên, chất lượng nguồn cung lao động còn nhiều hạn chế: thể lực
người lao động yếu, tỷ lệ lao động qua đào tạo chưa cao, thiếu lao động có
chuyên môn kỹ thuật, lao động thiếu kỹ năng công nghiệp, ý thức tổ chức, kỷ
luật lao động chưa nghiêm. Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn đã và đang
là vấn đề cấp bách do đặc điểm của nguồn nhân lực trong mối tương quan với
yêu cầu, đòi hỏi của công cuộc phát triển kinh tế xã hội của huyện. Vì vậy,
đòi hỏi toàn bộ hệ thống chính trị trên địa bàn huyện càn tăng cường công tác
phối hợp chỉ đạo một cách đồng bộ các giải pháp phù hợp với công tác QLNN
về tạo việc làm cho thanh niên nông thông trên địa bàn của huyện.
61
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG
3.1. Quan điểm chỉ đạo trong công tác QLNN về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương
3.1.1. Quan điểm
Đào tạo nghề cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng, nhà nước, của các cấp,
các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng
yêu cầu CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư
để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách đảm bảo
thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nông
thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toan xã hội tham gia đào tạo
nghề cho lao động nông thôn.
Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo
năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông
thôn và yêu cầu thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và điều kiện thuận lợi để lao động nông
thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu
cầu học nghề của mình.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tạo sự
chuyển biến sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng; nhằm
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công
chức đủ trình độ, bãn lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo chuyên môn,
62
nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở xã phục vụ cho công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, chỉ tiêu chương trình đào tạo nghề đến
năm 2020 và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 43/2016/NQ-HĐND, ngày
01/8/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc đào tạo nghề cho
lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 – 2020, và kế hoạch thực
hiện đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Kiên
Lương giai đoạn 2016-2020, Ban Chỉ đạo đề án huyện Kiên Lương tiếp tục đề
ra các chỉ tiêu quan trọng đến năm 2020 cụ thể như sau:
+ Triển khai thực hiện Đề án đào tạo nghề hàng năm. Phối hợp đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về dạy nghề cho lao động nông thôn.
+ Tập trung đào tạo nghề để chuyển dần lao động nông nghiệp sang lao
động ngành nghề, dịch vụ, cung cấp lao động cho các khu công nghiệp, xuất
khẩu lao động.
+ Bám sát mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế-xã hội và phát triển
nguồn nhân lực của huyện để có kế hoạch đào tạo gắn với giải quyết việc làm.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tư vấn, hướng nghiệp, công tác xã hội
hoá dạy nghề, đa dạng hoá các hình thức dạy nghề.
+ Dạy nghề gắn với tổ chức xây dựng và phát triển tổ hợp tác liên kết
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, xây dựng các mô hình làm nơi tham quan học
tập cho học viên.
+ Phát huy có hiệu quả của Trường Trung cấp nghề vùng Tứ Giác Long
Xuyên. Thường xuyên đầu tư trang thiết bị dạy nghề, xây dựng chương trình,
giáo trình phù hợp với khả năng tiếp thu của học viên.
63
+ Thực hiện tốt chương trình phối hợp về lĩnh vực dạy nghề giữa các tổ
chức Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Ngân hàng
Chính sách Xã hội và ngành Lao động-Thương binh và Xã hội.
+ Đi đôi với công tác đào tạo nghề cho người lao động, phối hợp tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hoá đội ngũ giáo viên dạy nghề theo tiêu
chuẩn quy định.
+ Chú trọng công tác phối hợp bồi dưỡng và đào tạo nghiệp vụ cho cán
bộ làm công tác quản lý nhà nước về dạy nghề của huyện.
3.1.2. Định hướng
Giải quyết việc làm cho TNNT là cơ sở để phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH
– HĐH. Vì vậy, giải quyết việc làm không chỉ là trách nhiệm của cơ quan
trực tiếp quan hệ đến lao động, việc làm mà còn là trách nhiệm của tất cả các
cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và cả bản thân thanh
niên. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của BCH Trung ương khóa X về “Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối vớ công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh
CNH – HĐH” đã chỉ rõ nhiệm vụ “Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải
quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên”. Để thực
hiện tốt hỗ trợ giải quyết việc làm cho TNNT huyện Kiên Lương, đáp ứng
yêu cầu về lao động và việc làm, góp phần phục vụ cho việc xây dựng nông
thôn mới huyện Kiên Lương, phương hướng cơ bản thực hiện mục tiêu chiến
lược những năm tiếp theo cần tập trung vào những vấn đề sau:
+ Cần thực hiện tốt Đề án 1956 của Chính phủ về đào tạo nghề cho
thanh niên nông thôn đến năm 2020
+ Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
64
+ Gắn đào tạo với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch xây dựng xã nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông
nghiệp.
+ Đào tạo, bồi dưỡng để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản
lĩnh chính trị, có trình độ năng lực, có phẩm chất đáp ứng yêu cầu công việc
quản lý hành chính, quản lý điều hành kinh tế - xã hội phục vụ Nhân dân.
+ Tập trung nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao
trình độ tay nghề cho lao động.
+ Tăng cường các hoạt động dạy nghề, nhất là dạy nghề cho lao động
nông thôn theo quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
+ Tổ chức tư vấn, giới thiệu, tìm kiếm việc làm cho lao động nông
thôn,
+ Định hướng đào tạo nghề ngay từ khi còn học phổ thông.
+ Chủ động, tăng cường liên kết với các doanh nghiệp, các tổ chức để
cung ứng các dịch vụ lao động cho người sử dụng lao động.
+ Hỗ trợ thanh niên thành lập các tổ tiết kiệm vay vốn, cũng như tạo
điều kiện để thanh niên tiếp cận khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh.
+ Có chính sách hỗ trợ người học nghề; hình thành quỹ hỗ trợ học
nghề. Đặc biệt, ngành GD-ĐT cần tập trung phân luồng học sinh, nâng cao tỷ
lệ học sinh tốt nghiệp THPT vào học nghề...
+ Nâng cao tính chủ động học tập, nâng cao trình độ, kiến thức chuyên
môn những gương thanh niên nông thôn điển hình vượt khó, vươn lên lập
thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng.
+ Thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát về dạy nghề và giải quyết
việc làm cho thanh niên.
65
+ Đồng thời, chủ động nắm bắt, quản lý, giáo dục đoàn viên, thanh niên
đi làm ăn xa để có kế hoạch hoạt động phù hợp với từng đối tượng và có giải
pháp trong đào tạo nghề cho họ.
+ Đẩy mạnh công tác thông tin thị trường lao động, giới thiệu ngành
nghề tốt để thanh niên dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu những ngành nghề mà
mình dự định theo học, định hướng cho thanh niên, giúp họ hiểu được sau khi
học họ sẽ làm gì.
+ Bên cạnh đó, cần tìm ra các mô hình đào tạo nghề phù hợp với từng
địa phương, đặc biệt là công tác liên kết đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu đào
tạo theo địa chỉ, đơn đặt hàng của các doanh nghiệp.
3.2. Giải pháp nâng cao QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn huyện Kiên Lương
3.2.1. Về tăng cường và đổi mới công tác QLNN về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương
Xây dựng chiến lược truyền thông quốc gia về định hướng nghề nghiệp
và việc làm cho thanh niên nông thôn, trong đó chú trọng những thông tin về
thị trường lao động, cung cấp cho họ những số liệu tin cậy về lao động, việc
làm đến các địa phương để có căn cứ xây dựng chương trình hướng nghiệp
cho thanh niên nông thôn, giúp họ có điều kiện tiếp xúc với thông tin và
những cơ hội tìm kiếm việc làm một cách đầy đủ và chính xác. Mở rộng các
hình thức tư vấn nghề, nâng cao năng lực cũng như hiệu quả hoạt động các
trung tâm dịch vụ việc làm cho thanh niên nông thôn.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 nêu rõ, một trong các
đột phá chiến lược cần tập trung là “phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản nền giáo
dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và
ứng dụng khoa học, công nghệ”. Để xây dựng nguồn lực thanh niên có chất
66
lượng cao, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động hiện nay, các cấp ủy đảng,
chính quyền tiếp tục quán triệt quan điểm của Đảng về thực hiện tốt các chính
sách việc làm, thu nhập nhằm khuyến khích và phát huy tiềm năng lao động
trẻ. Đẩy mạnh việc thực hiện Đề án hỗ trợ thanh niên tham gia thực hiện các
chương trình, trong đó có các chương trình thanh niên tình nguyện tham gia
xây dựng các công trình trọng điểm quốc gia hoặc các dự án lớn của Nhà
nước, chương trình thanh niên lập thân, lập nghiệp, chương trình thanh niên
tham gia xuất khẩu lao động,...
Tiếp tục hoàn thiện chính sách giáo dục, đào tạo cho thanh niên, giúp
thanh niên có điều kiện được học tập nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp
vụ, khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý, kiến thức thị trường để có cơ hội lựa
chọn nghề phù hợp. Khuyến khích việc tổ chức đào tạo nghề tại doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất; chú ý đào tạo nghề công nghiệp, dịch vụ cho thanh
niên, học sinh mới tốt nghiệp phổ thông, đặc biệt với học sinh nông thôn,
nhằm giúp họ chuẩn bị điều kiện chuyển nghề sang lĩnh vực phi nông nghiệp
như: công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ, bán hàng,... Hoạt động đào tạo
nghề nên tiến hành tại các địa phương để giảm chi phí.
Thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo các nhóm
đối tượng. Đối với nhóm thanh niên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp nghề cần được sử dụng vào khu vực kinh tế đòi hỏi chất lượng lao
động cao, có chính sách ưu đãi, trọng dụng nhân tài. Đối với những thanh
niên học hết phổ thông, không có điều kiện học lên cao hơn, cần có chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề, phát triển ngành nghề, sản xuất nông nghiệp hàng
hóa; phát triển các khu công nghiệp thu hút nhiều lao động không đòi hỏi cao
về tay nghề, ưu tiên đưa thanh niên đi xuất khẩu lao động theo hướng mở
rộng thị trường, khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, tự tạo việc làm
trong thanh niên. Đối với nhóm thanh niên thất nghiệp, mất việc làm, cần thực
67
hiện các giải pháp khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế tư nhân,
doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh cá thể, tiểu thương để thu hút lao
động, giải quyết việc làm. Có chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu
thị trường lao động. Tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên thất nghiệp, mất
việc làm tiếp cận được các nguồn vốn vay ưu đãi giải quyết việc làm, xoá đói,
giảm nghèo để tự tạo việc làm. Tạo môi trường thuận lợi và khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực nông thôn để phát triển sản xuất, tạo
việc làm mới, tăng thu nhập cho thanh niên nông thôn cải thiện đời sống.
Thực hiện xã hội hoá công tác giải quyết việc làm cho thanh niên. Xã
hội hoá giải quyết việc làm cho thanh niên là quá trình mở rộng sự tham gia
của các chủ thể, các tổ chức chính trị - xã hội với các hình thức, phương thức
đa dạng, linh hoạt nhằm huy động tối đa nguồn lực của cộng đồng, xã hội
cùng Nhà nước tạo nhiều việc làm cho thanh niên.
Tuyên truyền về hướng nghiệp, tạo việc làm cho thanh niên, trong đó
chú trọng những thông tin về thị trường lao động, cung cấp kịp thời những số
liệu tin cậy về lao động, việc làm đến các địa phương, cơ sở để có căn cứ xây
dựng chương trình hướng nghiệp cho thanh niên, giúp họ có điều kiện tiếp
cận với thông tin chính xác và những cơ hội tìm kiếm việc làm.
Phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên trong giải quyết việc làm cho
thanh niên. Đoàn Thanh niên cần chủ động tham gia cùng với Nhà nước hoàn
thiện chính sách, thực hiện các hoạt động định hướng nghề nghiệp cho thanh
niên; trực tiếp quản lý và triển khai các chương trình, dự án về dạy nghề, tạo
việc làm, dịch vụ việc làm cho thanh niên. Phát huy mạnh mẽ vai trò xung
kích của Đoàn Thanh niên trong các cuộc vận động và các phong trào thi đua
yêu nước, xây dựng làng kinh tế mới thanh niên,... Đồng thời, phát huy sự nỗ
lực và trách nhiệm của thanh niên trong học tập, lao động và việc làm. Xây
dựng cho thanh niên ý chí tự vươn lên, chủ động, tự giác học tập, nâng cao
68
trình độ, kiến thức chuyên môn, cần cù, chịu khó, sáng tạo, rèn luyện tác
phong công nghiệp, vươn lên lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng.
Thường xuyên rèn luyện đạo đức, lối sống lành mạnh, ý thức tổ chức, kỷ luật
lao động, ý thức và năng lực làm chủ bản thân, làm chủ xã hội, sẵn sàng đảm
nhận những công việc khó khăn, gian khổ.
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các
chương trình hình thức về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở cơ sở nông thôn cần
chủ động thực hiện các chương trình thanh niên, các đề án thanh niên tham
gia phát triển kinh tế; triển khai hiệu quả Đề án quy hoạch và phát triển các
các làng thanh niên lập nghiệp. Phát huy mạnh mẽ vai trò xung kích của thanh
niên trong các cuộc vận động: “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh”, “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới” và các
phong trào, các chương trình: “Thắp sáng ước mơ tuổi trẻ Việt Nam vì dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, “Bốn đồng hành với thanh
niên lập thân, lập nghiệp”.
Các chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho TNNT cần được quy định cụ thể,
các quy định có liên quan đến tạo việc làm cho TNNT chưa đủ mạnh để xóa
bỏ mọi rào cản; việc lồng ghép mục tiêu việc làm cho TNNT trong các
chương trình phát triển KT-XH phải được quan tâm và thực sự hiệu quả.
Ủy ban nhân dân huyện cần có hướng chỉ đạo thành lập các chương
trình, dự án vay vốn để thanh niên tham gia vay vốn phát triển kinh tế, bên
cạnh đó, Huyện đoàn cần phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng chính sách xã hội
và Phòng lao động Thương binh xã hội huyện rà soát các đối tượng thanh
niên khó khăn để có hướng hỗ trợ về vốn, học nghề,…qua đó thanh niên có
điều kiện thành lập các tổ hợp tác và tạo việc làm cho các thanh niên khác khi
tham gia vào tổ hợp tác thanh niên.
69
Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia theo ngành nghề, vị trí công việc cần
được xây dựng; hoạt động đánh giá, cấp các chứng chỉ, chứng nhận học nghề
phải thực hiện sớm và đồng bộ để người lao động hoàn thiện năng lực bản
thân, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Chính sách bảo hiểm thất nghiệp cần phải được kiện toàn nhằm đảm bảo
việc làm toàn diện cho người lao động; có chính sách duy trì việc làm, ngăn
ngừa và hạn chế thất nghiệp; việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp
hiện hành cũng đang bộc lộ một số hạn chế về đối tượng, điều kiện, tổ chức
thực hiện, đòi hỏi phải sửa đổi, bổ sung và mở rộng để thực hiện tốt mục tiêu
BHTN, nhanh chóng giúp người thất nghiệp tìm được việc làm, đồng thời
thực hiện tốt thủ tục cải cách hành chính.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nhân
lực có tay nghề cao. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ chương trình, nội
dung đào tạo nhân lực có tay nghề cao. Nội dung đào tạo nhân lực có tay nghề
cao cần được xây dựng theo hướng tích hợp kiến thức, kỹ năng, nhất là kỹ
năng thực hành và làm việc theo nhóm. Tăng cường giáo dục tác phong làm
việc chuyên nghiệp, phẩm chất đạo đức để hình thành năng lực nghề nghiệp,
nhân cách cho người học.
Đổi mới phương pháp dạy và học của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học vào thực hành tay nghề. Đổi mới phương thức đánh
giá và công nhận tốt nghiệp; xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng đào
tạo nhân lực có tay nghề cao của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở
kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp.
70
3.2.3. Về hoàn thiện cơ chế, chính sách về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn
Tiếp tục quán triệt quan điểm của Đảng ta là: “Thực hiện tốt các chính
sách về lao động, việc làm, tiền lương và thu nhập nhằm khuyến khích và
phát huy cao nhất năng lực của người lao động. Bảo đảm quan hệ lao động
hài hòa, cải thiện môi trường và điều kiện lao động. Đẩy mạnh dạy nghề và
tạo việc làm. Hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các đối tượng chính sách,
người nghèo, lao động nông thôn và vùng đô thị hóa”. Tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Trung ương 7 khóa X “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”;
đồng thời, thực hiện thật tốt Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc
làm giai đoạn 2008 – 2015”.
Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện chính sách và tập trung đào tạo nghề
cho thanh niên nông thôn, giúp họ nâng cao kiến thức khoa học – kỹ thuật, kỹ
năng quản lý, kiến thức thị trường để lựa chọn nghề phù hợp. Khuyến khích
đào tạo nghề tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Chú ý đào tạo nghề công
nghiệp – dịch vụ cho thanh niên, học sinh nông thôn mới tốt nghiệp phổ thông
giúp họ chuẩn bị điều kiện chuyển nghề sang lĩnh vực phi nông nghiệp như:
công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ nông thôn, bán hàng… Cần nỗ lực và
sáng tạo tìm kiếm những mô hình đào tạo nghề phù hợp để tránh tốn kém,
lãng phí.
Huy động từ nhiều nguồn lực để tăng vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm
cho thanh niên nông thôn; đầu tư ngân sách thỏa đáng để mở rộng mạng lưới
dạy nghề, phổ cập nghề cho thanh niên, hỗ trợ vốn cho doanh nhân trẻ nông
thôn. Có chính sách tín dụng ưu đãi cho các Tổ hợp tác thanh niên phát triển
kinh tế trên đại bàn. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng dịch vụ thị trường lao
71
động, tín dụng ưu đãi cho thanh niên nông thôn vay vốn phát triển kinh tế và
tạo việc làm.
Ủy ban nhân dân huyện cần đẩy mạnh các công tác thu hút, khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực nông thôn để phát triển sản
xuất, tạo việc làm mới, tăng thu nhập cho thanh niên nông thôn cải thiện đời
sống.
Để thực hiện được các mục tiêu đó, định hướng chính sách việc làm
giai đoạn 2012 - 2020 cần:
Thứ nhất, quy định trong Luật Việc làm về chính sách việc làm của Nhà
nước. Trong đó, Nhà nước không chỉ có trách nhiệm tạo việc làm mà phải có
trách nhiệm định hướng phát triển việc làm hướng tới thúc đẩy và bảo đảm
việc làm bền vững cho người lao động; có những quy định về các giải pháp cụ
thể của Nhà nước.
Thứ hai, cần gắn kết chính sách việc làm với chính quá trình và kế hoạch
tổng thể về tái cấu trúc kinh tế theo hướng hiện đại và phát triển bền vững.
chủ động phát triển có tổ chức các thị trường lao động có nhiều tiềm năng và
hiệu quả kinh tế cao, nhất là thị trường lao động chất lượng cao về kinh tế
nông nghiệp, kinh tế biển, công nghệ thông tin và xuất khẩu lao động.
Để nâng cao hiệu lực của chính sách việc làm cần có sự phối hợp đồng
bộ các cấp, ngành và địa phương có liên quan; tăng cường giám sát, kiểm tra
việc thực hiện chính sách, phát hiện những hạn chế, những ách tắc để xử lý
kịp thời, qua đó để các chính sách đi vào cuộc sống có hiệu quả hơn.
Tổ chức tốt hoạt động dịch vụ việc làm. Hoạt động của các trung tâm
giới thiệu việc làm cần chú trọng đến hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm,
thông tin thị trường lao động. Tăng cường phối hợp hoạt động giữa các trung
tâm giới thiệu việc làm, giữa trung tâm với các doanh nghiệp, người sử dụng
lao động.
72
Thứ ba, chính sách việc làm cần được thực hiện trong đồng bộ và đồng
thời, thậm chí đi trước một bước với các chính sách kinh tế khác. Đặc biệt,
công tác đào tạo nghề cần bám sát nhu cầu thị trường và đi trước, đón đầu các
quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội ở các địa phương, nhất là những địa bàn
có tốc độ đô thị hóa và tốc độ tái cấu trúc kinh tế-xã hội nhanh.
Sớm bổ sung các chính sách việc làm mới, trong đó đặc biệt chú ý phát
triển nguồn nhân lực trình độ cao trong các ngành, lĩnh vực quan trọng, có ý
nghĩa quyết định đến hiệu quả tăng trưởng kinh tế cao, như kinh tế nông
nghiệp sử dụng công nghệ cao, kinh tế biển, công nghệ thông tin và xuất khẩu
lao động có kỹ thuật, cũng như khai thác tốt đội ngũ lao động từ nước ngoài
trở về nước sau khi kết thúc hợp đồng lao động ở nước ngoài. Mặt khác, cần
tạo môi trường áp lực cao để người lao động Việt Nam khắc phục ảnh hưởng
của lao động trong nền sản xuất nhỏ, tiểu nông, manh mún, được học tập và
rèn luyện trong các trường dạy nghề trọng điểm chất lượng cao, trường đại
học đẳng cấp quốc tế, được quản lý theo mục tiêu bảo đảm chất lượng đào tạo
và gắn với nhu cầu của xã hội.
Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi phát
triển sản xuất, tạo việc làm, chính sách hỗ trợ học nghề, hỗ trợ người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, ưu tiên cho người nghèo,
người dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, xã nghèo, thôn bản đặc biệt
khó khăn. Tiếp tục thực hiện chiến lược, các chương trình, đề án về việc làm
và dạy nghề, khẩn trương nghiên cứu xây dựng chương trình việc làm cho
người thất nghiệp, thiếu việc làm.
Để việc triển khai dạy nghề, học nghề có hiệu quả kinh tế thực sự, tránh
hình thức và lãng phí xã hội trong quá trình triển khai các đề án đào tạo nghề,
cần bảo đảm đầu tư đủ mức theo yêu cầu dạy và học nghề. Mặt khác, cần tăng
cường công tác tuyên truyền, linh hoạt và thiết thực về nội dung và phương
73
thức đào tạo nghề, gắn với thực tế đối tượng học nghề, cũng như gắn với
chương trình việc làm cụ thể của mỗi địa phương, để các đối tượng lao động
nông thôn ở vùng sâu, vùng xa, nhất là các xã đảo không bị lúng túng trong
việc xác định nghề học, sắp xếp thời gian học. Hơn nữa, cần chú ý dạy nghề
theo hướng tạo việc làm tại chỗ, trong đó có đáp ứng nhu cầu phát triển nông
nghiệp công nghệ cao, hoặc thúc đẩy quá trình tái cấu trúc toàn diện kinh tế
và xã hội nông thôn theo tinh thần “ly nông bất ly hương”, để người lao động
sống ở nông thôn sau khi tốt nghiệp các khóa đào tạo nghề có thể tăng khả
năng và chủ động tìm kiếm, tạo lập công việc, thu nhập ngay tại quê nhà,
không phải đi xa, giảm bớt áp lực quá tải, phi kinh tế lên các đô thị.
Thứ tư, chính sách việc làm phải phát huy được các nguồn lực của xã hội
vào việc tạo việc làm và đảm bảo việc làm. Tăng cường huy động các nguồn
vốn của doanh nghiệp và các tổ chức cho đào tạo nâng cao trình độ người lao
động. Thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi (gồm những giải pháp ưu đãi
về thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ về đất đai và ưu đãi tín dụng, hỗ trợ về
đào tạo nhân lực chất lượng cao thuộc ngành nghề mũi nhọn) để khuyến khích
mạnh mẽ các doanh nghiệp đầu tư cho đào tạo với các hình thức khác nhau
như đặt hàng với các cơ sở đào tạo, tự tổ chức đào tạo nhân lực trong doanh
nghiệp và thành lập các cơ sở đào tạo trong doanh nghiệp để đào tạo nhân lực
cho bản thân doanh nghiệp và cho xã hội. Huy động các nguồn vốn của dân
để đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo, tổ chức các loại quỹ khuyến học, khuyến
tài...
Quyết định số 1817/QĐ-UBND, ngày 16/8/2016 của UBND tỉnh Kiên
Giang về việc phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai
đoạn 2016 – 2020 và Đề án số 1239/LĐTBXH-ĐA, ngày 09/8/2016 của Sở
Lao động TB&XH về Đào tạo nghề cho LĐNT tỉnh Kiên Giang giai đoạn
74
2016 – 2020, trong Đề án cũng quy định rõ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
cho LĐNT.
Đối với việc hỗ trợ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp: Giáo
viên khi tham gia đào tạo nghề, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp thường
xuyên phải xuống các xã đặc biệt khó khăn và biên giới theo Quyết định số
204/QĐ-TTg ngày 01/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách
xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của chương
trình 135 năm 2016 để đào tạo nghề từ 15 ngày trở lên trong tháng được phụ
cấp 0,2 lần so với mức lương cơ sở.
Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động
TB&XH, về việc “hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho
các đối tượng quy định tại điều 14 Nghị định 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015
của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ Quốc gia về việc
làm”, Thông tư quy định được áp dụng cho đối tượng là thanh niên hoàn
thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành
nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển KT – XH, Thông tư cũng
quy định rõ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, trung cấp và cao
đẳng cho thanh niên.
Ủy Ban nhân dân huyện cần ban hành chủ trương sử dụng kinh phí đào
tạo cán bộ, công chức cấp xã để đào tạo cán bộ, công chức cấp xã trong lĩnh
vực đào tạo nghề.
Cần có cơ chế, chính sách về dạy nghề tại doanh nghiệp và cơ chế chính
sách liên kết giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp trong đào tạo nghề.
Tiếp tục hoàn thiện nội dung các chính sách cơ bản đối với thanh niên
trong Luật Thanh niên năm 2005; bổ sung, hoàn thiện các chính sách mới, cụ
thể hơn nữa đối với một số nhóm thanh niên đặc thù để đáp ứng yêu cầu quản
lý nhà nước trong tình hình kinh tế - xã hội có những biến đổi lớn.
75
3.2.4. Về nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và tổ chức bộ
máy quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Đào tạo, nâng cao kiến thức và năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở theo
định hướng chuẩn hóa đội ngũ này. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ
cán bộ xã chủ yếu là kiến thức pháp luật, quản lý kinh tế – xã hội, kỹ năng tổ
chức thực hiện các chủ trương, đề án của cấp trên ở địa bàn thôn, xã. Quyết
tâm chuẩn hóa đội ngũ cán bộ cơ sở cấp xã tối thiểu phải có trình độ trung học
cơ sở và đào tạo trình độ sơ cấp về quản lý nhà nước trở lên. Chỉ bố trí vào bộ
máy lãnh đạo quản lý ở cơ sở khi có đủ chuẩn mới bảo đảm việc nhận thức
triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về việc làm cho
thanh niên ở nông thôn một cách có hiệu quả.
Ban thường vụ huyện đoàn cần tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện
xây dựng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức QLNN về công tác
thanh niên cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp huyện, xã để nâng cao khả
năng tham mưu, đề xuất tổ chức thực thi chính sách thanh niên. Đồng thời,
cần có hướng dẫn cụ thể về việc bố trí cán bộ làm nhiệm vụ này ở các cơ
quan, ban, ngành để tránh tình trạng lúng túng như hiện nay. Các cơ quan,
đơn vị cấp huyện, xã cần bố trí và giao nhiệm vụ cho cán bộ theo dõi, làm
QLNN về công tác thanh niên của đơn vị mình để làm đầu mối phối hợp với
Phòng Nội vụ tổ chức triển khai thực hiện. Ủy ban nhân dân địa phương giao
trách nhiệm cho các cơ quan liên quan và xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện QLNN về công tác tới các cấp chính quyền; nghiên cứu trình Hội đồng
nhân dân các dự án huy động thanh niên tham gia xây dựng kinh tế - xã hội ở
địa phương.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đào tạo nhân lực có tay nghề
cao. Sắp xếp, quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của các
ban, ngành, địa phương, tránh chồng chéo, gây lãng phí nguồn lực xã hội.
76
Quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cao phải bảo đảm
về số lượng và cơ cấu nghề nghiệp, gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nhu cầu sử dụng của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp.
Kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục
nghề nghiệp. Chú trọng kiểm định chất lượng đào tạo; tăng cường quản lý
chương trình, nội dung và chất lượng giáo dục nghề nghiệp, nhất là đào tạo
nhân lực có tay nghề cao. Ủy ban nhân dân huyện cần mạnh dạn giao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh
phân cấp, nâng cao trách nhiệm, phát huy vai trò của hội đồng nhà trường.
Hàng năm, cần tổ chức tập huấn để đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa và có
chính sách khuyến khích đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo nhân lực
có tay nghề cao theo chuẩn trình độ quốc gia.
Bên cạnh đó, cần có các chế độ ưu đãi và hình thức tôn vinh, khen
thưởng đối với giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo nghề tùy theo tính chất
công việc, năng lực, theo từng địa phương; chú trọng những nghề trọng điểm
cấp độ khu vực.
3.2.5. Về thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm
quy định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Thực hiện giám sát của các chủ thể trong nhà trường và xã hội; tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các sai phạm của cơ quan
quản lý các cấp trong giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nhân lực có tay nghề
cao, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch.
Để góp phần thực hiện tốt Luật Thanh niên, Luật Lao động, Luật Việc
làm và các đề án, chính sách liên quan đến vấn đề tạo việc làm cho TNNT
như Quyết định 1956 về “đào tạo nghề cho lao động nông thôn”, Quyết định
số 103/2008/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định
77
số 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc
gia về việc làm, thời gian tới cần triển khai thực hiện một số công tác thanh
tra, kiểm tra chủ yếu như sau:
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luât và chính sách đối
với TNNT đến các ngành, doanh nghiệp, công ty, cộng đồng, bản thân và gia
đình TNNT, thông tin, tư vấn về các nghề phù hợp, về danh sách các cơ sở
dạy nghề cho TNNT.
Đặc biệt chú trọng cần xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra đối với
việc thực hiện Quyết định 1956 về Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn hàng năm về các chính sách hỗ trợ cho học viên học nghề và chính sách
cho người vận động thanh niên tham gia học nghề, chính sách cho giáo viên,
người chịu trách nhiệm giảng dạy các lớp đào tạo nghề.
Kiểm tra các lớp dạy nghề theo Quyết định 1956 về thời gian, địa điểm,
đối tượng, chương trình đào tạo, cách thức tiến hành có phù hợp với điều
kiện, khả năng của TNNT từng đại phương.
Cần đẩy nhanh việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Thanh niên năm
2005. Cùng đó, cần có sự điều chỉnh về mục đích, phạm vi điều chỉnh và tên
gọi của Luật Thanh niên. “Cần xác định rõ, mục đích của việc ban hành luật
này nhằm tạo môi trường thể chế, hành lang pháp lý đủ mạnh để điều chỉnh,
ràng buộc trách nhiệm của các chủ thể có liên quan đến việc đảm bảo thực
hiện quyền và nghĩa vụ của thanh niên. Do đó, không nên hiểu luật này dùng
để ràng buộc trách nhiệm của thanh niên trong việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mình mà cần tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho thanh niên phát huy
được năng lực, trí tuệ, khát vọng của tuổi trẻ để vươn lên trong cuộc sống.
78
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở những nội dung và vai trò của quản lý nhà nước về tạo việc
làm cho thanh nhiên nông thôn được luận giải ở chương 1, luận văn đã đi sâu
phân tích làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh nhiên
nông thôn trong chương 2 để đưa ra một số giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao
chất lượng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở
chương 3 như: Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn; Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật và các chương trình hình thức về việc làm cho thanh niên
nông thôn; Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn; Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
quản lý và tổ chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi
phạm quy định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. Từ đó góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Kiên Lương.
79
KẾT LUẬN
Vấn đề lao động và việc làm nói chung, việc làm của thanh niên nói
riêng, nhất là thanh niên nông thôn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những năm qua, Đảng, Nhà
nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách thiết thực nhằm phát huy tối đa
nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ, đáp ứng yêu cầu của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Đảng ta luôn đánh giá
cao vai trò của thanh niên, xây dựng chiến lược, giáo dục, bồi dưỡng, tổ chức
thanh niên thành lực lượng xứng đáng kế tục sự nghiệp cách mạng. Ngày nay,
thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy
nguồn lực con người. Chăm lo, giáo dục, bồi dưỡng và phát triển thanh niên
vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển bền
vững của đất nước.
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi
quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Thiếu
việc làm, không có việc làm hoặc việc làm với năng suất và thu nhập thấp sẽ
không thể giúp thanh niên bảo đảm cuộc sống và phát triển bền vững. Đối với
thanh niên nông thôn, việc làm liên quan đến yếu tố đất đai, tư liệu lao động,
công cụ lao động và kỹ năng nghề và vốn sản xuất. Các yếu tố trên kết hợp
thành một chỉnh thể tác động mạnh đến đời sống của thanh niên nông thôn.
Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, vì vậy là tiền đề quan trọng để
sử dụng có hiệu quả nguồn lao động này. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy của
Ban Chấp hành Trung ương khóa X "Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa" đã
chỉ rõ nhiệm vụ: "Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng
thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên"
80
Sau khi nghiên cứu, thực hiện đề tài, từ những số liệu và phân tích thực
trạng, kết quả thực thi pháp luật, chính sách việc làm cho thanh niên nông
thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang, cùng với những tổng
kết kinh nghiệm xây dựng, hoạch định chính sách việc làm cho TNNT tại các
huyện, tác giả nhận thấy những giải pháp lâu dài, toàn diện dựa trên hệ thống
chính sách về kinh tế - xã hội, giáo dục – đào tạo, làm nền tảng tạo việc làm
cho huyện Kiên Lương.
Trên cơ sở phân tích thực trạng chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn, luận văn “Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang” đã đề xuất những giải
pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác QLNN về tạo việc làm cho thanh niên
huyện Kiên Lương, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn lực trẻ thực hiện sự
nghiệp CNH, HĐH của huyện nhà trong thời gian tới.
Để nghiên cứu và hoàn thiện nội dung QLNN về tạo việc làm cho thanh
niên nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng đòi hỏi phải có quá trình và
sự am hiểu sâu rộng cả về lý thuyết lẫn thực tiễn mới cho kết quả có giá trị
ứng dụng. Mặc dù tác giả đã cố gắng tìm tòi nghiên cứu cả lý thuyết và thực
tiễn để hoàn thành luận văn này, nhưng luận văn cũng không tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô
giáo để luận văn được hoàn thiện hơn, cũng như góp phần vào việc QLNN về
tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương trong
tương lai được tốt hơn.
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Ánh (2012), Quản lý nhà nước về dạy nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành
chính công, Học viện Hành chính.
2. Ban Bí thư khóa XI (2013), Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 10/9/2013 về
tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động nông
thôn; căn cứ Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng chính
phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo cho lao động nông thôn đến năm 2020”, Hà
Nội.
3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2008), Nghị quyết 22 NQ/TW Hội
nghị lần thứ VII, khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác Thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH, Hà Nội.
4. Ban Điều hành đề án 103- Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh,
Thanh niên với nghề nghiệp và việc làm.
5. Ban Điều hành tỉnh Kiên Giang (2012), Đề án hỗ trợ thanh niên học
nghề và tạo việc làm giai đoạn 2012 – 2015 tỉnh Kiên Giang
6. Bộ Chính trị trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nghị quyết 25 về
đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên, Hà
Nội.
7. Bộ Chính trị trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa X (2010),
Thông báo số 327-TB/TW về đề án tổ chức bộ máy về công tác thanh niên, Hà
Nội.
8. Bộ Lao động TB&XH (1999), Hệ thống văn bản pháp luật thực hiên
chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, NXB lao động-xã hội, Hà Nội.
9. Bộ Lao động TB&XH (2003), Các chính sách khuyến khích học sinh
phổ thông trung học và học các trường dạy nghề, đề tài cấp bộ, mã số CB
2001.02.01, Hà Nội.
82
10. Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội , Thông tư liên
tịch số 06/2006/TTLT - BTC - BLĐTBXH ngày 19/01/2006 hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 81/2005/QD - TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn.
11. Nguyễn Văn Buồm (2005), Tình hình thanh niên Việt Nam số liệu và
phân tích, Nxb. Thanh niên, Hà Nội.
12. Cac mác, Ănghen (1982), Bàn về thanh niên, Nxb. Thanh niên, Hà
Nội.
13. Lê Văn Cầu (2010), Phát triển các mô hình, hình thức hoạt động
sáng tạo và khoa học, công nghệ của Đoàn thanh niên, Nxb. Thanh niên, Hà
Nội.
14. Chính phủ (2015), Nghị định sô 61/2015/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ
tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm, Hà Nội.
15. Chính phủ (2011), Nghị định 12/201l/NĐ-CP quy định về tổ chức và
chính sách cửa thanh niên, Hà Nội.
16. Chính phủ (2007), Nghị định số 120/2007/NĐ – CP hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thanh niên, Hà Nội.
17. Chính phủ (2015), Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 quy
định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm, Hà Nội.
18. Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung (1997), về chính sách giải quyết
việc làm ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Dương Tự Đam (2005), Lãnh đạo và quản lý về công tác thanh niên
trong thời kỳ đổi mới, Nxb. Thanh niên, Hà Nội.
20. Đinh Văn Định (2004), Một số vấn đề về lao động, việc làm và đời
sống người lao động ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Lao động, Hà Nội.
83
21. Nguyễn Hoàng Hiệp (2015), Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn tỉnh Long An, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia.
22. Học viện hành chính (2004), Giáo trình Hành chinh công, Nxb. Đại
Học Quốc Gia, Hà Nội.
23. Học viện hành chính (2006), Giáo trình Hành chính công, Nxb. Khoa
học Kỹ thuật, Hà Nội.
24. Học viện hành chính (năm 2002), Giáo trình hoạch định và phân tích
chính sách công, NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
25. Học viện hành chính (2004), Giáo trình Quản lý nhà nước về Nông
nghiệp và Nông thôn, Nxb. Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
26. Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang (2016), Nghị quyết số
43/2016/NQ-HĐND ngày 01/8/2016 về việc đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 – 2020.
27. Trần Thị Tuyết Hương (2005), Giải quyết việc làm trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Hưng Yên đến 2015, Luận văn thạc sĩ Kinh tế,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
27. Hà Thị Thu Hường (2014), Quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy
nghề trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc
gia Hà Nội.
29. Huyện ủy Kiên Lương (2013), Kế hoạch số 90-KH/HU ngày 01-10-
2013 về tăng cường công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.
30. Huyện ủy Kiên Lương (2013), Kế hoạch số 90-KH/HU ngày 01-10-
2013 về việc thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 10-9-2013 của Ban Bí thư
(khóa XI) về tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác dạy nghề cho
lao động nông thôn.
84
31. Vũ Trọng Kim (1999), Quản lý nhà nước về công tác Thanh niên
trong thời kỳ mới, Nxb. Chính trị Quốc gia.
32. Liên sở Lao động – TB&XH – Tài chính (2011), Kế hoạch số
126/LS-TC-LĐTBXH ngày 16/02/2011 về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn năm 2011.
33. Lê Chi Mai (2001), Những vấn đề cơ bản về chính sách và phân tích
chính sách, Nxb. Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí
Minh.
34. Trần Văn Miều (2011), Đoàn thanh niên tham gia góp phần tri thức
hoá thanh niên công nhân và nông dân, Nxb. Thanh niên, Hà Nội.
35. Nguyễn Hoàng Nam (2009), Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại
Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
36. Trần Quy Nhơn (2003), Tư tưởng Hồ Chi Minh về vai trò thanh niên
trong Cách mạng Việt Nam, Nxb. Thanh niên, Hà Nội.
37. Cao Thị Hạnh Nhung (2016), Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn tại huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn
Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.
38. Nguyễn Vĩnh Oánh (1995), Quản lý nhà nước trong lĩnh vực công
tác thanh niên, Nxb.Chính trị Quốc gia.
39. Quốc Hội (2012), Bộ Luật Lao động và sữa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ Luật lao động, Nxb. Lao động, Hà Nội.
40. Quốc hội (2013), Hiến pháp 1992 sửa đổi bổ sung 2013, Hà Nội.
41. Quốc Hội (2006), Luật dạy nghề, Hà Nội.
42. Quốc Hội (2006), Luật thanh niên, Hà Nội.
43. Quốc Hội (2015), Luật Việc làm, Hà Nội.
85
44. Trần Đức Quyết (2002), Một số chính sách quốc gia về việc làm và
xoá đói giảm nghèo, Nxb. Lao động, Hà Nội.
45. Sở Lao động TB&XH Tỉnh Kiên Giang (2016), Đề án số
1239/LĐTBXH-ĐA, ngày 09/8/2016 về Đào tạo nghề cho LĐNT tỉnh Kiên
Giang giai đoạn 2016 – 2020.
46. Đoàn Văn Thái (2006), Quản lý nhà nước đối với công tác thanh
niên trong giai đoạn hiện nay, Nxb. Thanh niên, Hà Nội.
47. Thủ tướng Chính phủ (2006), Chỉ thị số 11/2006/CT - TTg về giải
pháp hỗ trợ dạy nghề và việc làm cho lao động vùng chuyển đổi mục đích sử
dụng đất nông nghiệp, Hà Nội.
48. Thủ tướng Chính Phủ (2015), Quyết định quy định về chính sách hỗ
trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo nghề dưới 3 tháng.
49. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định về chính sách dạy nghề đối
với học sinh dân tộc thiểu số nội trú, Hà Nội.
50. Thủ tưởng chính phủ (2005), Quyết định về chính sách hỗ trợ dạy
nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, Hà Nội.
51. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định về cơ chế quản lý và điều
hành Quỹ quốc gia về việc làm, Hà Nội.
52. Thủ tướng chính phủ (2011), Quyết định về phê duyệt chiến lược
phát triền nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011- 2020, Hà Nội.
53. Thủ tướng chính phủ (2009), Quyết định về Phê duyệt Đề án “Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, Hà Nội.
54. Thủ tướng chính phủ (2008), Quyết định về phê duyệt đề án "Hỗ trợ
thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015, Hà Nội.
55. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định về tín dụng đối với học
sinh, sinh viên, Hà Nội.
86
56. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2017), Quyết định số 293/QĐ-
UBND về việc phê duyệt danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn,
theo quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng chính phủ
năm 2017 tỉnh Kiên Giang.
57. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Kiên Giang (2011), Quyết định số 429/QĐ-
UBND về việc phê duyệt định mức chi phí đào tạo cho từng nghề theo Quyết
định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
năm 2011.
58. UBND tỉnh Kiên Giang (2016), Quyết định số 1817/QĐ-UBND ngày
16/8/2016 về việc phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai
đoạn 2016 – 2020.
59. UBND huyện Kiên Lương (2013), Kế hoạch số 77/KH-UBN ngày
11/11/2013 về tổ chức thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 10-9-2013 của
Ban Bí thư (khóa XI).
60. UBND huyện Kiên Lương (2011), Chương trình số 09/CTr-UBND
ngày 28/02/2011 về thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề giai đoạn 2011-2015.
61. Nguyễn Thanh (2011), “Vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên
hiện nay”, Nhân đạo và đời sống.
62. Nguyễn Minh Vịnh (2013), Hỗ trợ của nhà nước nhằm giải quyết
việc làm cho người lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở Huyện
Từ Liêm – Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội.
63. Lâm Vũ (2013), “Việc làm cho thanh niên nông thôn: Chính sách
chưa vào cuộc sống”, Báo Hà Nội mới.

More Related Content

DOC
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
PDF
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
PDF
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
DOC
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
PDF
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
PDF
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT

What's hot (20)

PDF
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
PDF
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
PDF
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
PDF
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
DOCX
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
PDF
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
PDF
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
DOC
Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai
DOC
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
PDF
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
PDF
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
PDF
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
PDF
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
DOC
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Công Tác Xã Hội Cá Nhân Với Trẻ Em Khuyế...
DOC
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
PDF
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
DOC
Khóa luận: Phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ, 9 ĐIỂM
DOC
BÀI MẪU Tiểu luận về công tác xã hội, HAY
PDF
Luận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Công Tác Xã Hội Cá Nhân Với Trẻ Em Khuyế...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Khóa luận: Phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Tiểu luận về công tác xã hội, HAY
Luận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
Ad

Similar to Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY (20)

PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
PDF
Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
PDF
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
PDF
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
PDF
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
PDF
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
PDF
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
PDF
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
PDF
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
PDF
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
PDF
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
PDF
Nâng cao năng lực của công chức quản lý tỉnh Khăm Muộn, HAY
PDF
Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cơ quan hành chính, 9đ
PDF
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Lăk
DOCX
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
DOC
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, HAY
PDF
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
PDF
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
PDF
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội, HOT
PDF
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Nâng cao năng lực của công chức quản lý tỉnh Khăm Muộn, HAY
Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cơ quan hành chính, 9đ
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Lăk
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...
Ad

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi

Recently uploaded (20)

PPTX
Bài giảng chương 3 phương pháp luận nghiên cứu khoa học_HQH.pptx
DOCX
BÀI TIỂU LUẬN HẾT HỌC PHẦN MÔN ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
PDF
CHƯƠNG 1-P2: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH ...
PDF
BÀI TẬP TEST BỔ TRỢ THEO TỪNG UNIT - TIẾNG ANH 10 GLOBAL SUCCESS - CẢ NĂM (30...
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ FRIENDS PLUS 9 - BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM, TỰ LUẬN - CẢ NĂM (BÁM SÁ...
DOCX
Bài tập trăc nghiệm vận tốc. tốc độ trong chuyển động thẳng
PPTX
Bộ Giáo Trình Chuẩn YCT1 lesson 12 pptx.pptx
PPTX
Chuong1,2-Phuongphapnghiencuukhoahoc.pptx
PPTX
Tốc độ và vận tốc trong chuyển động thẳng
PDF
CHUYÊN ĐỀ BỔ TRỢ NÂNG CAO DẠNG BÀI TẬP MỚI FORM 2025 - TIẾNG ANH 12 (TỜ RƠI Q...
PDF
HOI CHAN THAN HU _ NHI KHOA - Y4 - NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ
PPT
BÀi giảng phương pháp luận nghiên cứu khoa học.ppt
DOCX
Báo cáo thực tập công ty Ah-GlobalGroup vị trí Data Analyst
DOCX
2024-2025 HSG HÓA 12 CỤM LẦN 3 - Hải Dương - đề.docx
PDF
Vision - Language - Model-- - Ebook.pdf
PDF
Quản trị sự kiện........................
DOCX
Luận văn group-Bài tiểu luận Ý thức - Giấc mơ.docx
DOC
Chương 1 Tính tương đổi của chuyển động.doc
PPT
ky nang thuyet trinh va trinh bay hieu qua.ppt
PDF
Quyền-biểu-tình-của-công-dân-theo-hiến-pháp-Việt-Nam.pdf
Bài giảng chương 3 phương pháp luận nghiên cứu khoa học_HQH.pptx
BÀI TIỂU LUẬN HẾT HỌC PHẦN MÔN ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
CHƯƠNG 1-P2: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH ...
BÀI TẬP TEST BỔ TRỢ THEO TỪNG UNIT - TIẾNG ANH 10 GLOBAL SUCCESS - CẢ NĂM (30...
BÀI TẬP BỔ TRỢ FRIENDS PLUS 9 - BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM, TỰ LUẬN - CẢ NĂM (BÁM SÁ...
Bài tập trăc nghiệm vận tốc. tốc độ trong chuyển động thẳng
Bộ Giáo Trình Chuẩn YCT1 lesson 12 pptx.pptx
Chuong1,2-Phuongphapnghiencuukhoahoc.pptx
Tốc độ và vận tốc trong chuyển động thẳng
CHUYÊN ĐỀ BỔ TRỢ NÂNG CAO DẠNG BÀI TẬP MỚI FORM 2025 - TIẾNG ANH 12 (TỜ RƠI Q...
HOI CHAN THAN HU _ NHI KHOA - Y4 - NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ
BÀi giảng phương pháp luận nghiên cứu khoa học.ppt
Báo cáo thực tập công ty Ah-GlobalGroup vị trí Data Analyst
2024-2025 HSG HÓA 12 CỤM LẦN 3 - Hải Dương - đề.docx
Vision - Language - Model-- - Ebook.pdf
Quản trị sự kiện........................
Luận văn group-Bài tiểu luận Ý thức - Giấc mơ.docx
Chương 1 Tính tương đổi của chuyển động.doc
ky nang thuyet trinh va trinh bay hieu qua.ppt
Quyền-biểu-tình-của-công-dân-theo-hiến-pháp-Việt-Nam.pdf

Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÂM KIM CƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÂM KIM CƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ THỊ HẰNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tự tôi tìm hiểu, phân tích nột cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của địa phương. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Người nghiên cứu Lâm Kim Cương
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các khoa, phòng, các cán bộ công chức trong Học viện đã tạo điểu kiện thuận lợi để tôi tham dự lớp đào tạo thạc sĩ niên khóa 2015-2017 và hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Lê Thị Hằng đã tận tình hướng dẫn nghiên cứu khoa học. giúp đỡ tôi trong quá trình viết luận văn nàv. Mặc dù đã rất cồ gắng đầu tư thời gian và trí lực cho luận văn, song do năng lực của người viết còn hạn chế, kết hợp với một số trở ngại do khách quan đem lại, nên chắc chắn trong luận văn còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp chân thành từ phía quý thầy giáo, cô giáo và những nhà quản lý giáo dục đã có kinh nghiệm thực tế để tác giả của luận văn có thế tiếp thu, bổ sung cho luận văn của mình đạt được mục tiêu đề ra là góp phần nhỏ vào quá trình đổi mới về quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn nói chung và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn tại huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang nói riêng. Kiên Giang, tháng 5 năm 2017 Tác giả Lâm Kim Cương
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH Công nghiệp hoá GDTX Giáo dục thường xuyên HĐH Hiện đại hoá K T - X H Kinh tế xã hội LĐTB & XH Lao động thương binh và xã hội LLLĐ Lực lượng lao động LĐNT Lao động nông thòn QLNN Quản lý nhà nước TH Tiểu học THCS Trung học cơ sờ THPT Trung học phồ thông TN Thanh niên TNNT Thanh niên nông thôn TNCS Thanh niên cộng sản UBND Uỷ ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 6. MỤC LỤC trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………01 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN.......................................08 1.1. Một số khái niệm liên quan....................................................................08 1.1.1. Khái niệm thanh niên và thanh niên nông thôn .................................08 1.1.2. Khái niệm việc làm và tạo việc làm...................................................12 1.1.3. Tạo việc làm cho thanh niên và thanh niên nông thôn ......................16 1.1.4. Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn............17 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn……………………………………………………………………..........22 1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn..................................................................................................22 1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các chương trình hình thức về việc làm cho thanh niên nông thôn ............22 1.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn..................................................................................................24 1.2.4. Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và tổ chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh niên nông thôn...................................................................................................................27 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm quy định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ...............................................28
  • 7. 1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ..................................................................................................................29 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn ở một vài huyện trong tỉnh .................................................29 1.4.1. Kinh nghiệm của Huyện Kiên Hải.....................................................29 1.4.2. Kinh nghiệm của Thị xã Hà Tiên.......................................................31 1.4.3. Kinh nghiệm huyện Tân Hiệp............................................................33 Tiểu kết chương 1...........................................................................................34 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG .........................................................35 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.................................................................................35 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................35 2.1.2. Tình hình thanh niên trên địa bàn huyện Kiên Lương.....................41 2.2. Thực trạng QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương .....................................................................................................42 2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn..................................................................................................42 2.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các chương trình hình thức về việc làm cho thanh niên nông thôn ............44 2.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn..................................................................................................47 2.2.4. Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và tổ chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh niên nông thôn..........................................................................................................50
  • 8. 2.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm quy định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ...............................................52 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương .......................................................................53 2.3.1. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương ..................................................................53 2.3.2. Hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương ..................................................................54 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương...................................56 Tiểu kết chương 2...........................................................................................60 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG 3.1. Quan điểm chỉ đạo trong công tác QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Huyện Kiên Lương..............................................................61 3.1.1. Quan điểm.........................................................................................62 3.1.2. Định hướng .......................................................................................63 3.2. Giải pháp nâng cao QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương..........................................................................................65 3.2.1. Về tăng cường và đổi mới công tác QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương ..................................................................65 3.2.2. Về hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các chương trình hình thức về việc làm cho thanh niên nông thôn.....................................68 3.2.3. Về hoàn thiện cơ chế, chính sách về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn..........................................................................................................70
  • 9. 3.2.4. Về nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và tổ chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.....................74 3.2.5. Về thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm quy định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ...............................................76 Tiểu kết chương 3...........................................................................................78 KẾT LUẬN.....................................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................81
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thanh niên Việt Nam nói chung là biểu hiện cho bộ mặt của xã hội luôn đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Xuất phát từ nhu cầu khách quan của tuổi trẻ, trong bất cứ hoàn cảnh nào thanh niên luôn là lớp người đầy khát vọng được học tập, để trang bị những tri thức khoa học, có một nghề nghiệp ổn định và thể hiện sự sáng tạo của họ. Khi người thanh niên có việc làm ổn định thì sự nghiệp của họ mới bắt đầu và có cơ hội hé mở trong tương lai. Việc làm nói chung và việc làm cho thanh niên nông thôn nói riêng không chỉ là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội có tính toàn cầu, là mối quan tâm hàng đầu. Những năm qua Đảng và nhà nước ta luôn coi công tác đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên là nhiệm vụ quan trọng nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của đất nước, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, đáp ứng nguyện vọng về học nghề và việc làm của thanh niên. Tuy nhiên, thiếu việc làm đối với lao động nông thôn nói riêng và thanh niên nông thôn vẫn diễn ra khá phổ biến, nội dung quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên còn nhiều bất cập. Trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do quá trình đô thị hóa nhanh nên đất canh tác nông nghiệp ngày càng có xu hướng thu hẹp lại, công nghiệp hóa nông nghiệp đã khiến cho thời gian nông nhàn nhiều hơn. Vì thế, thanh niên bị đẩy vào thị trường lao động khi họ chưa trang bị đầy đủ những yêu cầu cần thiết đáp ứng với thị trường lao động hiện nay. Bên cạnh đó, quản lý nhà nước đối với vấn đề tạo việc làm và vai trò điều tiết của nhà nước đối với quan hệ cung cầu lao động còn hạn chế. Các văn bản của nhà nước hướng dẫn thực hiện các luật về lao động, việc làm và
  • 11. 2 thị trường lao động chưa được thực hiện đầy đủ, gây áp lực cho vấn đề tạo việc làm trong đó có đối tượng là thanh niên khu vực nông thôn. Trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước những năm qua cùng với quá trình phát triển của tỉnh Kiên Giang nói chung, huyện Kiên Lương nói riêng đã có sự chuyển biến mạnh mẽ về mọi mặt: Kinh tế phát triển nhanh, an ninh chính trị ổn định, đời sống người dân từng bước được nâng lên. Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tế hiện nay, quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên huyện vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, đào tạo nghề chưa phù hợp với nhu cầu thực tiễn từng địa phương, còn nặng về số lượng, chưa quan tâm nhiều đến chất lượng đào tạo, nên nhiều thanh niên được đào tạo nghề nhưng vẫn khó tìm được việc làm, nhất là thanh niên ở nông thôn. Tỷ lệ thanh niên nông thôn thất nghiệp, thiếu việc làm đang có xu hướng tăng lên, một bộ phận thanh niên vi phạm pháp luật và mắc các loại tệ nạn xã hội mà nguyên nhân chủ yếu là không có việc làm. Vì vậy, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Tạo việc làm cho thanh niên nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng là vấn đề đã và đang được các cấp Đảng, chính quyền Nhà nước và nhân dân quan tâm; vấn đề được đề cập nhiều trong các văn kiện của Đảng, nhà nước và có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này dưới nhiều góc độ khác nhau được công bố như: - Nguyễn Ngọc Ánh, “Quản lý nhà nước về dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”, luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính 2012. Nội dung luận phân tích những cơ sở lý
  • 12. 3 luận về vấn đề dạy nghề cho lao động nông thôn, qua đó tác giả đã đưa ra các giải pháp về thực hiện dạy nghề có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. - Nguyễn Minh Vịnh, “Hỗ trợ của nhà nước nhằm giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở Huyện Từ Liêm – Thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2013. Luận văn đã tập trung nghiên cứu những vấn đề bức thiết cần giải quyết đối với lao động nông nghiệp của huyện Từ Liêm trong bối cảnh đất nông nghiệp bị thu hẹp nhanh chóng để thực hiện đô thị hóa, thực trạng việc hỗ trợ của nhà nước để giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp trên địa bàn. Từ đó tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị giải quyết tốt hơn vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa tại huyện Từ Liêm. - Cao Thị Hạnh Nhung, “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia 2016. Bên cạnh việc đi vào phân tích các vấn đề về QLNN đối với đào tạo nghề, luận văn đã nêu lên được những việc làm được và những hạn chế, thiếu sót, những bất cập trong quản lý, đồng thời đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Cần Giờ. - Nguyễn Hoàng Hiệp, “Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Long An”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia 2015. Luận văn phân tích một số cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm và công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông trong tỉnh. Qua đó, luận văn đã đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về tạo việc làm hiệu quả và bền vững cho thanh niên nông trên địa bàn tỉnh.
  • 13. 4 Nguyễn Hoàng Nam, “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2009. Công trình nghiên cứu đã tập trung vào công tác đào tạo nghề của các trường dạy nghề và yếu tố ảnh hưởng đến công tác dạy nghề tại tỉnh Phú Thọ, nhưng chưa nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến người học, đặc biệt người học là lao động nông thôn và tỷ lệ có việc làm sau học nghề đạt cao hay thấp... Hà Thị Thu Hường, “Quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2014. Luận văn đã hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận quản lý nhà nước về dạy nghề, bên cạnh đó, luận văn đưa ra cái nhìn tổng quan và đầy đủ về quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề ở Thái Nguyên, những việc làm được, đặc biệt là những hạn chế, thiếu sót, những bất cập, lỗ hỏng trong quản lý, đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về dạy nghề ở Thái Nguyên trong thời gian tới. Ngày 9/3/2011, tác giả Nguyễn Thanh viết “Vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên hiện nay” trên báo “Nhân đạo và đời sống” đã đề cập đến tình hình lao động, nghề nghiệp của thanh niên giai đoạn 2000 – 2006 sau đó đã đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vến đề việc làm cho thanh niên. Trong các giải pháp đã đưa ra, bài báo nhấn mạnh đến phát huy vai trò xung kích của tổ chức Đoàn Thanh niên trong giải quyết việc làm cho thanh niên. Ngày 17/08/2013, tác giả Lâm Vũ viết “Việc làm cho thanh niên nông thôn: Chính sách chưa vào cuộc sống” trên báo Hà Nội mới. Bài báo đã nói lên tình trạng việc làm cho thanh niên nông thôn chưa ổn định, thu nhập thấp. Theo đó, tác giả đã khẳng định thanh niên nông thôn hiện rất cần có cơ chế, chính sách hỗ trợ để họ có thể phát huy khả năng và sức lực của mình.
  • 14. 5 Nhìn chung các công trình nêu trên đề cập đến nhiều khía cạnh, vấn đề khác nhau của công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại các địa phương khác nhau, chỉ ra những mặt làm được và những mặt còn hạn chế trong quản lý nhà nước, qua đó các tác giả đã đề xuất những quan điểm và giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại, phát huy các kết quả đạt được, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về tạo việc làm trong thời gian tới. Cho đến nay đã có một số công trình khoa học nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên dưới nhiều góc độ khác nhau, được công bố dưới dạng đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, luận văn tốt nghiệp và các bài viết trên một số tạp chí, tuy nhiên vấn đề quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Kiên Lương thì chưa có đề tài nào. Qua nghiên cứu các công trình đã công bố, tác giả luận văn cũng đã tham khảo được nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn rất có giá trị khoa học đối với đề tài của mình và trên cơ sở tiếp thu có chon lọc những vấn đề được nghiên cứu trong các công trình khoa học đó, kết hợp với khảo sát tình hình thực tế tại huyện Kiên Lương, tác giả luận văn có thể rút ra những giải pháp quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương. Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương.
  • 15. 6 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn cần tập trung thực hiện nhiệm vụ sau: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương. + Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương. + Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào các nội dung quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương. - Về không gian: Khu vực nông thôn huyện Kiên Lương. - Về thời gian: 2012 – 2016 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. 5.1. Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp sử dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp; phương pháp so sánh; phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. 6.1. Ý nghĩa lý luận
  • 16. 7 + Luận văn phân tích và làm rõ một số cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. 6.2. Ý nghĩa về thực tiễn + Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý nói chung và những người làm công tác QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn nói riêng. Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn. - Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương.
  • 17. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN 1.1. Một số khái niệm liên quan. 1.1.1. Khái niệm thanh niên và thanh niên nông thôn 1.1.1.1. Khái niệm thanh niên Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, là nguồn thúc đẩy sự phát triển xã hội hiện tại và là người chủ tương lai của đất nước. Khái niệm Thanh niên được sử dụng thường xuyên rộng rãi hàng ngày cũng như trong các lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn. Theo Luật Thanh niên năm 2005 quy định: Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi. Thanh niên là khái niệm dùng để chi một nhóm nhân khẩu - xã hội với một độ tuổi xác định, với những tâm sinh lý đặc thù và có một vai trò quan trọng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thanh niên là lứa tuổi đã trưởng thành, có đầy đủ tố chất của người lớn, là thời kỳ dồi dào về trí lực và thể lực, do đó thanh niên có đầy đủ những điều kiện cần thiết để tham gia hoạt động học lập, lao động, hoạt động chính trị - xã hội đạt hiệu quả cao, có khả năng đóng góp cống hiến thể lực và trí lực cho công cuộc đổi mới đất nước [42]. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về Thanh niên: “Thanh niên là một bộ phận quan trọng của dân tộc: Dân tộc bị nô lệ thì Thanh niên cũng bị nô lệ. Dân tộc được giải phóng, Thanh niên mới được tự do. Vì vậy Thanh niên phải hăng hái tham gia cuộc đấu tranh của dân tộc”.Gắn Thanh niên với vận mệnh của dân tộc, Hồ Chủ Tịch, trong nhiều bài nói và bài viết của mình đã luận giải một cách giản dị, thuyết phục rằng: “Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà. Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn
  • 18. 9 là do các Thanh niên. Thanh niên muốn làm chủ tương lai cho xứng đáng thì ngay hiện tại phải rèn luyện tinh thần và lực lượng của mình, phải làm việc chuẩn bị cho cái tương lai đó” . Nghị quyết Hội nghị lần thứ Tư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VII về công tác Thanh niên trong thời kỳ mới đã khẳng định: “Thanh niên là lực lượng xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ ngía hay không, phần lớn tùy thuộc và lực lượng Thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên; công tác Thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”[3]. Ngoài ra, Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách. Tùy thuộc vào nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá mà người ta đưa ra các định nghĩa khác nhau về thanh niên. Về mặt sinh học, các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai đoạn xác định trong quá trình “tiến hóa” của cơ thể. Các nhà tâm lý học thường nhìn nhận thanh niên là một giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc sang hoạt động độc lập với tư cách là một công dân có trách nhiệm. Dưới góc độ kinh tế học, thanh niên được xem là một lực lượng lao động xã hội, nguồn bổ sung cho đội ngũ lao động trên tất cả các lĩnh vực. Với các triết gia, văn nghệ sĩ, thanh niên lại được định nghĩa bằng cách so sánh hình tượng: “thanh niên là mùa xuân của xã hội” là “bình minh của cuộc đời”. Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, đặc điểm truyền thống, tuổi thọ bình quân v.v.. mà mỗi quốc gia có quy định độ tuổi thanh niên khác nhau. Nhưng hầu hết các nước trên thế giới đều thống nhất tuổi thanh niên bắt đầu từ 15 hoặc 16. Còn thanh niên kết thúc ở tuổi nào thì
  • 19. 10 có sự khác biệt. Có nước quy định là 25 tuổi, có nước quy định là 30 tuổi và cũng có nước cho đó là tuổi 40. Nhưng xu hướng chung là nâng dần giới hạn kết thúc của tuổi thanh niên. Ở Việt Nam có một thời gian khá dài tuổi thanh niên được hiểu gần như đồng nhất với tuổi đoàn viên (15 đến 28 tuổi). Ngày nay do điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội phát triển, thời gian học tập, đào tạo cơ bản của tuổi trẻ dài thêm, cùng với nhiều đặc điểm khác mà chúng ta cho thanh niên là những người trong độ tuổi từ 16 đến 30. Tuy nhiên cần phải phân biệt rõ tuổi đoàn viên và tuổi thanh niên. Theo điều lệ Đoàn thì Đoàn là một tổ chức chính trị xã hội của thanh niên, bao gồm những thanh niên ưu tú trong độ tuổi 15 đến 30 tuổi. Hết tuổi đoàn viên theo quy định, người đoàn viên đó vẫn có thể tự nguyện tiếp tục sinh hoạt trong tổ chức Đoàn hoặc tham gia vào Hội liên hiệp thanh niên và các hoạt động khác của Đoàn và phong trào thanh niên đến 35 tuổi. Để nhìn nhận đánh giá thanh niên một cách tương đối toàn diện, có thể bao hàm được các nội dung, ý nghĩa nêu trên có thể khái quát: “Thanh niên được hiểu là một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù có độ tuổi từ 15, 16 tuổi đến trên dưới 30 tuổi, gắn với mọi giai cấp, mọi tầng lớp xã hội và có mặt trên mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội”. 1.1.1.2. Khái niệm thanh niên nông thôn Gồm những thanh niên sinh ra, lớn lên và sinh sống chủ yếu ở nông thôn, trong độ tuổi lao động từ 16 - 30, có khả năng làm việc, đang làm việc hoặc chưa có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm. Lực lượng lao động thanh niên không bao gồm những học sinh, sinh viên, những người trong độ tuổi 16-30 đang đi học không có mong muốn, nhu cầu tìm kiếm việc làm, những thanh niên làm nội trợ trong gia đình và những thanh niên không có khả năng làm việc.
  • 20. 11 Thanh niên nông thôn có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn so với thanh niên thành thị. Tỷ lệ thanh niên nông thôn đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp. Lao động nông thôn nói chung mà đặc biệt là thanh niên nói riêng chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Điều đó làm cho thanh niên nông thôn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn. Thanh niên nông thôn lao động mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông thôn thuần nông. Do vậy, việc sử dụng lực lượng này trong lao động ở nông thôn kém hiệu quả, hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến. Thanh niên nông thôn có khả năng tiếp cận và tự tìm việc làm cho mình kém, thiếu khả năng nắm bắt và xử lý thông tin thị trường lao động, khả năng hạch toán hạn chế. Thanh niên nông thôn có những đặc điểm sau: thanh niên nông thôn chiếm tỷ lệ cao trong thanh niên cả nước, là nguồn nhân lực phát triển và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Là lực lượng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, tích cực tham gia và phát huy tốt ý thức chính trị, ý chí tự lực tự cường, khát vọng vươn lên thoát nghèo và làm giàu. Việc làm và thu nhập của thanh niên nông thôn vẫn là vấn đề bức xúc. Tình trạng không đủ việc làm, việc làm không ổn định, thu nhập thấp đã tác động rất lớn đến đời sống của thanh niên nông thôn, ảnh hưởng đến công tác đoàn kết tập hợp thanh niên nông thôn. Thanh niên nông thôn đang đứng trước những khó khăn và thách thức như: trình độ học vấn, tay nghề, thiếu vốn, thông tin, khả năng tìm việc làm. Thanh niên nông thôn là nguồn nhân
  • 21. 12 lực quan trọng trong quá trình phát triển KT -XH. Phần lớn thanh niên nông thôn hiện nay trình độ học vấn còn thấp, thiếu việc làm, ít có cơ hội được đào tạo nghề nghiệp, đặc biệt là trình độ học vấn và kỹ năng nghề nghiệp thấp. Thực tế này đặt ra nhiệm vụ quan trọng của tổ chức Đoàn và cả hệ thống chính trị trong việc giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn. Như vậy có thể hiểu, thanh niên nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và tham gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn 1.1.2. Khái niệm việc làm và tạo việc làm 1.1.2.1. Khái niệm việc làm Theo điều 9, Bộ luật lao động năm 2012 quy định: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm, Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm”. Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân. Như vậy, một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm sau: đó là những công việc mà người lao động nhận được tiền công, đó là những công việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động đó phải được pháp luật thừa nhận. Trên thực tế, việc làm được thừa nhận dưới 3 hình thức: Làm công việc để nhận được tiền lương, tiền công hoặc hiện vật, cho công việc đó.
  • 22. 13 Làm công việc để thu lợi cho bản thân, mà bản thân lại có quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất để tiến hành công việc đó. Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Hình thức này bao gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu, quản lý. Việc làm của thanh niên nông thôn có những đặc điểm sau: Việc làm ở nông thôn: Việc làm của người lao động ở nông thôn gắn liền với đặc điểm của kinh tế nông nghiệp, nông thôn, với lực lượng lao động và điều kiện tự nhiên tại chỗ, bao hàm tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT-XH ở nông thôn để mang lại thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm; được thể hiện là những ngành nông, lâm, thủy sản - những loại việc làm có thể khai thác tài nguyên thiên nhiên tại chỗ. Trong điều kiện nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, việc làm của người lao động ở nông thôn mang tính thủ công, nặng nhọc và có thu nhập thấp. Khi kinh tế nông thôn vẫn chủ yếu là nông nghiệp, ở đó ẩn chứa nhiều nguy cơ thiếu việc làm. Vì vậy, đa dạng hóa ngành nghề, mở nhiều loại hình việc làm, phát triển KT - XH ở nông thôn là phương hướng chủ yếu giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn. Như vậy, trong quá trình CNH, HĐH, người lao động làm trong lĩnh vực thuần nông là những người có nguy cơ bị thiếu việc làm và bị thất nghiệp cao nhất. Việc làm phi nông nghiệp là lĩnh vực rộng lớn, gồm tất cả các ngành nghề ngoài nông nghiệp ở nông thôn. Cùng với sự hình thành và phát triển của cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước các loại ngành nghề ở nông thôn phát triển đã tạo nên sự phong phú, đa dạng về việc làm cho người lao động ở đây. Đặc biệt cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa, dịch vụ ở
  • 23. 14 nông thôn cũng phát triển mạnh mẽ. Nhiều loại hình dịch vụ phục vụ đời sống trước đây chỉ có ở thành thị thì nay đã có ở nông thôn như: dịch vụ vệ sinh nông thôn, dịch vụ cung cấp nước sạch, vệ sinh dịch vụ ăn uống... Nhiều việc làm trước đây bị xã hội coi rẻ và cấm đoán như: giúp việc gia đình, chạy chợ... thì nay đã được công nhận như một nghề. Tất cả những biến đổi đó đã tạo ra nhiều loại hình công việc làm phong phú, đa dạng thị trường việc làm cho người lao động ở nông thôn. Việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn có vai trò tích cực trong phát triển KT - XH ở nông thôn: Phát triển ngành nghề ngoài việc đem lại việc làm ổn định, thường xuyên cho người lao động ở lĩnh vực đó, còn khả năng thu hút thêm lao động nhàn rỗi ở nông thôn. Ngoài sự phát triển của nó còn nảy sinh những ngành nghề mới, những hoạt động dịch vụ liên quan tạo thêm nhiều chỗ làm mới cho lao động. Tóm lại: việc làm và các loại việc làm của thanh niên nông thôn nước ta đều có đặc điểm chung của người lao động ở nông thôn làm việc theo mùa vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản, trồng rừng làm những ngành nghề truyền thống của làng quê Việt Nam. Do làm theo mùa vụ và nhiều vùng quê đất chật người đông, ở nông thôn năng suất lao động và thu nhập thấp, việc làm và các loại việc làm của người lao động ở nông thôn thuần nông, làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm không qua đào tạo là phổ biến. Thế hệ thanh niên nông thôn ngày nay, với những tác động tích cực của nhiều nhân tố khách quan, (KT - XH phát triển, quá trình CNH, HĐH, phát triển của giáo dục đào tạo…), trình độ học vấn, nhận thức, tính tự chủ và khát vọng vươn lên làm giàu của thanh niên nông thôn được nâng lên, chủ động tổ chức tự tạo ra việc làm cho mình và nhiều người khác như; tổ chức làm trang trại, phát triển nghề truyền thống và các dịch vụ khác… thể hiện được tính năng động, sáng tạo. Đây là một nét tích cực, nổi bật của thế hệ thanh niên nông thôn hiện nay. 1.1.2.2. Khái niệm tạo việc làm
  • 24. 15 “Tạo việc làm là quá trình đưa người lao động vào làm việc, tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động”, tạo việc làm có thể được hiểu theo hai khía cạnh khác nhau: Tạo việc làm theo nghĩa rộng: Tạo việc làm bao gồm những vấn đề liên quan đến việc phát triển nguồn nhân lực. Nghĩa là quá trình diễn ra từ vấn đề giáo dục đào tạo và phổ cập nghề nghiệp để chuẩn bị cho người lao động, đến vấn đề tự do lao động và hưởng thụ xứng đáng với giá trị mà lao động của họ tạo ra, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống. Theo nghĩa này, vấn đề tạo việc làm gắn liền và được thực hiện thông qua các chính sách và các chương trình phát triển kinh tế chung cua Đảng và Nhà nước. Không những thế, nó còn gắn liền với vấn đề phát triển giáo dục, đào tạo nghề cho người lao động nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cùng với việc sử dụng có hiệu quả và phát triển nguồn nhân lực một cách hợp lý để hướng vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Nội dung tạo việc làm theo nghĩa rộng mang ý nghĩa kinh tế là chủ yếu, cho nên công nghệ được lựa chọn ở đây là công nghệ mũi nhọn, sử dụng lao động có trình độ kĩ thuật cao nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức độ cao. Tạo việc làm theo nghĩa hẹp: Tạo việc làm chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm hoặc chưa có việc làm nhằm mục tiêu nâng cao thu nhập và giảm tỉ lệ thất nghiệp. Nghĩa là nội dung tạo việc làm chỉ hạn chế trong khuôn khổ và nội dung các chính sách xã hội cụ thể của Nhà nước, tạo việc làm cho người lao động còn mang tính xã hội hóa, coi tự tạo việc làm và chủ động tìm kiếm việc làm là hướng quan trọng kết hợp với các chính sách của Nhà nước, chống ỷ lại vào Nhà nước. Qua hai khái niệm trên ta thấy được tạo việc làm mang ý nghĩa xã hội sâu sắc, có mục tiêu hướng vào sử dụng lao động chống thất nghiệp và tình
  • 25. 16 trạng thiếu việc làm, đảm bảo tăng thu nhập. Khái niệm tạo việc làm theo nghĩa rộng và tạo việc làm theo nghĩa hẹp tuy có sự khác nhau, song chúng có mối quan hệ đan xen, bổ sung cho nhau và đều hướng đến mục tiêu sử dụng, phát huy tối đa tiềm năng lao động của xã hội. Thị trường lao động việc làm chỉ có thể được hình thành khi người lao động có nhu cầu việc làm và người sử dụng lao động có nhu cầu sử dụng lao động. Họ gặp gỡ, thỏa thuận với nhau nhưng mỗi người hoạt động là để đạt mục đích riêng của họ. 1.1.3. Tạo việc làm cho thanh niên và thanh niên nông thôn Vấn đề tạo việc làm cho thanh niên hiện nay là vấn đề bức thiết của xã hội, là nhiệm vụ trọng tâm không những của các cấp bộ Đoàn mà là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, của toàn xã hội và của chính thanh niên. Tạo việc làm cho thanh niên không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế, xã hội mà còn thể hiện tư tưởng và sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước ta đối với thế hệ trẻ. Tạo việc làm cho thanh niên liên quan trực tiếp đến mọi mặt của đời sống, là yếu tố đảm bảo để thanh niên phát triển, phát huy được khả năng của mình. Vì vậy, đây được coi là chính sách cơ bản của mọi quốc gia trong quá trình phát triển KT-XH. Trong quá trình phát triển kinh tế thị trường, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng vai trò của chính sách tạo việc làm trong việc hoạch định triển khai các chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, vấn đề việc làm đã được nâng lên tầm mới cả về phương diện lý luận và thực tiễn, đó là nội dung xuyên suốt trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy tạo việc làm cho thanh niên là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến thanh niên có được việc làm. Qua đó ta thấy được, tạo việc làm cho thanh niên là ban hành các chính sách hướng tới việc khẳng định quyền có việc làm, quyền được làm ở những lĩnh vực khác nhau và khả năng của mỗi người được phát huy nhất, thực chất,
  • 26. 17 chính sách tạo việc là hệ thống các biện pháp có tác động mở rộng để lực lượng lao động là thanh niên tiếp cận được việc làm. Có thể hiểu chính sách tạo việc làm là sự cụ thể hóa pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực lao động - việc làm, là hệ thống các quan điểm, chủ trương phương hướng, biện pháp giải quyết việc làm cho thanh niên nhằm góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và phát triển nguồn lực trong thanh niên. Tạo việc làm cho thanh niên nói chung, tạo việc làm cho thanh niên nông thôn nói riêng nội dung đều giống nhau. Tuy nhiên, theo phân tích của Tổ chức Lao động Quốc tế, tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại Việt Nam được quan tâm hơn. Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã và đang có nhiều chủ trương, chính sách hỗ trợ mở rộng các cơ hội việc làm tại nông thôn, trong đó chú trọng vào phát triển các kỹ năng nghề có liên quan, khởi sự doanh nghiệp, tăng cường các tiêu chuẩn trong đào tạo nghề, điều kiện làm việc, bảo trợ xã hội, bình đẳng giới và tôn trọng các quyền tại nơi làm việc, khuyến khích sự tham gia tích cực của chính quyền địa phương, các tổ chức sử dụng lao động là thanh niên nông thôn. 1.1.4. Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 1.1.4.1. Quản lý nhà nước Trong lịch sử phát triển của nhân loại, quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước, là công cụ của nhà nước trong quản lý xã hội; là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của công dân. Quản lý nhà nước còn được hiểu là Hoạt động của toàn bộ bộ máy Nhà nước từ cơ quan quyền lực Nhà nước (Quốc hội và HĐND các cấp); các cơ quan hành chính nhà nước (Chính phủ, các bộ và UBND các cấp); cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân các cấp)... Xét về mặt chức năng thì quản lý nhà nước bao
  • 27. 18 gồm hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp; hoạt động hành chính của cơ quan hành pháp và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp. Trong quản lý nhà nước, chủ thể quản lý là các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp; đối tượng quản lý của nhà nước là toàn bộ dân cư sống và làm việc trong lãnh thổ quốc gia, công dân đi công tác, làm việc, học tập có thời hạn ở nước ngoài. Tại Việt Nam, do đặc thù của hệ thống chính trị thì quản lý nhà nước thường được nhìn nhận theo hai quan niệm. Nếu theo quan niệm quản lý nhà nước là Public Administration, thì quản lý nhà nước thuộc chức năng của các cơ quan nhà nước, theo đó: Quốc hội ban hành pháp luật; Chính phủ tổ chức thực hiện pháp luật và quản lý mọi lĩnh vực của đời sống xã hội với trách nhiệm là cơ quan hành chính; Toà án, Viện kiểm sát là các cơ quan bảo vệ pháp luật. Còn nếu theo quan niệm quản lý nhà nước là Public Management, thì quản lý nhà nước không chỉ thuộc chức năng của riêng các cơ quan nhà nước, mà việc hoạch định đường lối, chính sách, việc xác định mục tiêu mà quốc gia cần đạt tới, việc huy động và tổ chức các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình xây dựng đất nước còn thuộc về nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Như vậy, hệ thống quyền lực ở Việt Nam tuy tập trung chủ yếu trong bộ máy nhà nước, nhưng xét cả về lý thuyết và thực tế thì quyền lực quản lý thuộc về hệ thống chính trị mà Nhà nước là hạt nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đây là đặc điểm đặc trưng rất riêng và rất thực tế ở Việt Nam. Cũng chính đặc điểm này có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành Uỷ ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam gắn liền với hoạt động của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với tư cách là cơ quan đại diện cho một tổ chức chính trị - xã hội, thành viên của hệ thống chính trị.
  • 28. 19 Quản lý nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, như: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao v.v. nhằm phục vụ các nhu cầu hợp pháp của nhân dân. Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, lấy pháp luật làm công cụ quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội, thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của nhân dân. Như vậy, quản lý Nhà nước có thể được hiểu là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước. Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN. Về quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên: Theo tác giả Nguyễn Vĩnh Oánh thì "Quản lý nhà nước về công tác thanh niên là hoạt động lập pháp và lập quy của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để chế định ra những quy định về công tác thanh niên; là hoạt động quản lý nhà nước trong phạm vi những công việc về hành chính của các cơ quan trong bộ máy nhà nước có liên quan đến thanh niên; là hoạt động điều hành của Nhà nước về sự phối hợp tất cả cơ quan, bộ máy hoặc đoàn thể có liên quan đến công tác thanh niên, đặt công tác thanh niên trong sự thống nhất có sự quan tâm toàn diện của Nhà nước...". [38]. Theo tác giả Vũ Trọng Kim thì "Quản lý nhà nước về công tác thanh niên là hoạt động xây dựng thể chế có liên quan đến thanh niên, là sự quản lý của các cơ quan nhà nước theo các chế định pháp luật, chính sách để điều chỉnh, phối hợp thống nhất việc triển khai nhiệm vụ công tác thanh niên của
  • 29. 20 các tổ chức, lực lượng trong xã hội nhằm đạt được các mục tiêu của Đảng về công tác giáo dục, bồi dưỡng và phát huy lực lượng thanh niên"[31]. Các khái niệm này về căn bản đúng, tuy nhiên chưa phản ảnh được đầy đủ tính đặc thù của hệ thống chính trị ở Việt Nam, đó là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Trong vế "nhân dân làm chủ" bao hàm cả sự tham gia quản lý nhà nước và xã hội của nhân dân một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức đại diện. Căn cứ vào những cách hiểu đó và từ khái niệm quản lý nhà nước như trình bày ở phần trên, thì quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên ở đây được hiểu là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp đối với công tác thanh niên. Quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên là một dạng quản lý xã hội tổng hợp, mang tính quyền lực nhà nước đối với một đối tượng đặc trưng là thanh niên; là quá trình tác động của hệ thống các cơ quan nhà nước đối với công tác thanh niên và thanh niên bằng chính sách, luật pháp, cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy, bằng kiểm tra, giám sát, đồng thời cũng bằng các chính sách, luật pháp, Nhà nước huy động mọi tổ chức, mọi nguồn lực xã hội tham gia thực hiện các nhiệm vụ công tác thanh niên. 1.1.4.2. Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Tuy nhiên, qua nghiên cứu một số văn bản có đề cập đến QLNN đối với hoạt động tạo việc làm, ta có thể đưa ra các đặc trưng cơ bản về QLNN đối với hoạt động tạo việc làm như sau: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tạo việc làm là quá trình Nhà nước sử dụng trong phạm vi quyền lực của mình tác động có tổ chức và điều chỉnh vào các quan hệ nảy sinh trong hoạt động tạo việc làm nhằm đảm bảo cho hoạt động tạo việc làm diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, và thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ tạo việc làm. Quản lý nhà nước đối với hoạt động tạo việc làm là một quá trình từ việc xây dựng, ban hành các văn bản quy
  • 30. 21 phạm pháp luật về tạo việc làm. Tuyên truyền, phổ biến, chế độ chính sách pháp luật về tạo việc làm. Tổ chức thực hiện chiến lược, chế độ, chính sách về tạo việc làm đến việc tổ chức bộ máy thực hiện cũng như thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tạo việc làm. Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho TNNT là có chính sách phát triển KT - XH nhằm tạo việc làm cho TNNT, xác định mục tiêu giải quyết việc làm trong chiến lược, kế hoạch phát triển KT - XH, bố trí nguồn lực để thực hiện chính sách về việc làm. Có chính sách hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động cho lao động là TNNT và bảo hiểm thất nghiệp cho họ. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia tạo việc làm cho TNNT và tự tạo việc làm có thu nhập từ mức lương tối thiểu trở lên nhằm góp phần phát triển KT - XH, phát triển thị trường lao động. Có chính sách đánh giá, cấp chứng chỉ, kỹ năng nghề quốc gia gắn với việc nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho TNNT. Có chính sách ưu đãi đối với ngành, nghề sử dụng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hoặc sử dụng nhiều lao động phù hợp với điều kiện phát triển KT - XH. Hỗ trợ người sử dụng lao động, sử dụng nhiều lao động là thanh niên khuyết tật, lao động nữ, lao động là người dân tộc thiểu số khu vực nông thôn. 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X "về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đổi với công tác thanh niên thời kỳ đấy mạnh công nghiệp
  • 31. 22 hóa, hiện đại hóa”. Đồng thời, thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, trong dó tập trung vào thanh niên nông thôn. Chiến lược tạo việc làm cho người lao động nói chung và thanh niên khu vực nông thôn nói riêng giai đoạn năm 2011 – 2020 đã đưa ra các biện pháp, chính sách để đạt được những chỉ tiêu việc làm dài hạn, tăng thu nhập cho người lao động đi cùng với tăng năng suất cũng như giải quyết những thách thức việc làm trong ngắn hạn và trung hạn. Ngoài ra còn có các chương trình thanh niên tình nguyện tham gia xây dựng các công trình trọng điểm quốc gia, các dự án lớn của Nhà nước. Đây là công trình tạo việc làm cho đối tượng thanh niên chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm, chủ yếu là ở nông thôn. Ví dụ: Chương trình thanh niên lập thân, lập nghiệp; Chương trình thanh niên tham gia xóa đói giảm nghèo; Chương trình thanh niên tham gia xuất khẩu lao động... 1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các chương trình hình thức về việc làm cho thanh niên nông thôn Quản lý nhà nước về lao động và việc làm là loại hình quản lý đặc biệt do Nhà nước tiến hành trên cơ sở nắm bắt mối quan hệ gi giữa dân số, lao động và việc làm. Từ đó đưa ra những giải pháp và nội dung cụ thể nhằm giải quyết việc làm cho TNNT để thanh niên được thực hiện quyền lao động của mình theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm cho người lao động nói chung và thanh niên nói riêng cũng hết sức cần thiết, việc ban hành và hướng dẫn thi hành các văn bản pháp luật về lao động cũng là một trong những nội dung quan trọng trong nội dung QLNN về lao động và việc làm. Cụ thể hiện nay Nhà nước ban hành một số văn bản pháp luật như: Bộ Luật lao động, Luật việc làm, Nghị định số 39/NĐ - CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
  • 32. 23 Bộ Luật Lao động về việc làm; Quyết định số 103/2008/QĐ - TTg ngày 21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015; Quyết định số 1956/ỌĐ-TTG của Thủ tướng chính phủ “Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Quyết định số 81/2005, ngày 18/4/2005 của Thủ tưởng chính phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn; Quyết định số 267/2005/QĐ -TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú; Quyết định số 71 ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý và điều hành Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2008; Quyết định số 157/2007/QĐ -TTg ngày 17/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên; Chỉ thị số 11/2006/CT - TTg ngày 27/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp hỗ trợ dạy nghề và việc làm cho lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp; Nghị định số 120/2007/NĐ - CP, của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên; Thông tư liên tịch số 06/2006/TTLT - BTC - BLĐTBXH ngày 19/01/2006 của Liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định số 81/2005/QD - TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn; Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm. Thường xuyên cập nhật, quản lý thực trạng TNNT toàn huyện, định kỳ bổ sung cơ sở dữ liệu điều tra TNNT của huyện về: số lượng, danh sách, địa chỉ cư trú, các đặc trưng về giới tính, tuổi, tình trạng sức khỏe, trình độ học vấn phổ thông, chuyên môn kỹ thuật, khả năng tham gia hoạt động kinh tế và tình trạng việc làm, thu nhập, nguyện vọng, đề xuất của thanh niên nông thôn.
  • 33. 24 Xây dựng kế hoạch làm thí điểm mô hình dạy nghề, tạo việc làm thông qua hợp tác với các trường dạy nghề và các trung tâm giới thiệu việc làm, các doanh nghiệp để đào tạo và tìm được việc làm ổn định cho TNNT. 1.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Để giải quyết việc làm, vấn đề quan trọng hàng đầu là Nhà nước phải tạo ra các điều kiện thuận lợi để người lao động có thể tự tạo việc làm thông qua những chính sách KT – XH cụ thể. Các chính sách tác động đến việc làm có nhiều loại, có loại tác động trực tiếp, có loại tác động gián tiếp tạo thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh, đồng bộ có quan hệ tác động qua lại, bổ sung cho nhau hướng vào phát triển cả cung lẫn cầu về lao động; đồng thời làm cho cung và cầu về lao động xích lại gần nhau, phù hợp với nhau thực chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu lao động với cơ cấu kinh tế. Chính sách giải quyết việc làm rất đa dạng, trong đó các chính sách chủ yếu thường được đề cập đến là chính sách đất đai, chính sách giáo dục và đào tạo, chính sách công nghiệp, chính sách phát triển nghề truyền thống... Ngoài ra còn các nhân tố khác ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm như: trình độ kỹ năng, phẩm chất, tính kỷ luật lao động, sức khoẻ, thể chất... của người lao động. Phong tục, tập quán, thói quen, trình độ dân trí, ý thức chấp hành pháp luật, trình độ văn minh của xã hội... Ở nước ta, do điều kiện kinh tế - xã hội ở nông thôn còn nhiều khó khăn, nhiều phong tục tập quán còn lạc hậu, nhất là ở vùng dân tộc, tôn giáo ở vùng sâu, vùng xa đang là những lực cản rất lớn trong vấn đề việc làm và giải quyết việc làm. Nội dung quyết định các chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, vệ sinh lao động và các chính sách khác về lao động, xây dựng mối quan hệ lao động trong các doanh nghiệp sẽ giúp cá nhân người lao động
  • 34. 25 nói chung và lao động TNNT nói riêng yên tâm sản xuất, kinh doanh trong ngành nghề, lĩnh vực của mình. Chính sách tạo việc làm là chính sách quan trọng trong hệ thống các chính sách an sinh xã hội nhằm phòng ngừa rủi ro cho người lao động. Chính sách việc làm phải hướng đến mục tiêu việc làm bền vững và tạo cơ hội bình đẳng về việc làm cho mọi thanh niên trong xã hội, nâng cao trách nhiệm của nhà nước và xã hội đối với vấn đề việc làm, cải thiện điều kiện làm việc, thu nhập công bằng và chất lượng việc làm tốt hơn cho người lao động. Xây dựng những chính sách ưu tiên hỗ trợ tạo việc làm đối với nhóm lao động trẻ, nhóm lao động yếu thế, lao động nữ, lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn, lao động tự do. Khuyến khích mạnh mẽ sự tham gia của xã hội trong chính sách việc làm thông qua việc đa dạng hóa các nguồn lực; xã hội hóa dịch vụ công; mở rộng sự tham gia của cộng đồng, các tổ chức xã hội và cá nhân trong thực hiện chính sách tạo việc làm. Xây dựng cơ chế thông tin - dự báo, định hướng cho việc phát triển thị trường lao động phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhằm thực hiện tốt hơn chính sách tạo việc làm cho người lao động nói chung và thanh niên nói riêng, ngày 9-7-2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm. Theo dó, nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động và Luật Việc làm về chính sách việc làm công, hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên và Quỹ quốc gia về việc làm. Bên cạnh đó, thực hiện tốt các chính sách cho vay vốn tạo việc làm với lãi suất ưu đãi đối với các dự án tạo thêm việc làm mới và xuất khẩu lao động
  • 35. 26 đặc biệt quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đối tượng yếu thế, đối tượng được thu hồi đất nông nghiệp, đối tượng chuyển đổi ngành nghề, đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số, người mãn hạn tù, người được đặc xá tha tù trước thời hạn, bộ đội xuất ngũ, đối với các đối tượng chính sách. Huy động từ nhiều nguồn lực để tăng vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm cho thanh niên nông thôn. Một trong những biện pháp quan trọng nhằm giải quyết việc làm đó là theo Điều 15 Bộ Luật Lao động “Chính phủ lập chương trình quốc gia về việc làm, lập quỹ quốc gia về việc làm từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác, phát triển hệ thống tổ chức giới thiệu việc làm”. Đồng thời tập trung phát triển và đầu tư nâng cấp các trung tâm giới thiệu việc làm, các cơ sở đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn; Đầu tư ngân sách thỏa đáng để mở rộng mạng lưới dạy nghề, phổ cập nghề cho thanh niên, hỗ trợ vốn cho doanh nhân trẻ ở nông thôn; Có chính sách tín dụng ưu đãi cho các cơ sở dạy nghề, đặc biệt là các nghề kỹ thuật cao. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng dịch vụ thị trường lao động, tín dụng ưu đãi cho thanh niên nông thôn vay vốn tạo việc làm. Tạo môi trường thuận lợi và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực nông thôn để phát triển sản xuất, tạo việc làm mới, tăng thu nhập cho thanh niên nông thôn cải thiện đời sống. 1.2.4. Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và tổ chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Đào tạo, nâng cao kiến thức và năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở theo định hướng chuẩn hóa đội ngũ này. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ xã chủ yếu tập trung vào nội dung kiến thức: pháp luật, quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, kỹ năng tổ chức thực hiện các chủ trương, đề án của cấp trên ở địa bàn xã.
  • 36. 27 Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ cơ sở cấp xã, tối thiểu phải có trình độ trung học cơ sở và đào tạo trình độ sơ cấp về quản lý nhà nước trở lên. Chỉ bố trí vào bộ máy lãnh đạo quản lý ở cơ sở khi có đủ chuẩn mới bảo đảm việc nhận thức triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về việc làm cho TNNT một cách có hiệu quả. Hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước là một công cụ cơ bản nhất để Nhà nước thực hiện công tác quản lý đối với hoạt động tạo việc làm cho các đối tượng thanh niên, trong đó có TNNT. Hệ thống tổ chức bộ máy với đặc trưng là quyền lực công, biểu hiện ở chính những tác động có ý thức vào quá trình phát triển của xã hội, vào nhận thức của con người, buộc mọi người phải suy nghĩ và hành động theo một hướng và mục tiêu nhất định. Việc quản lý của Nhà nước tạo việc làm được thể hiện thông qua các cơ quan có thẩm quyền theo thứ bậc quản lý hành chính, từ Chính phủ đến các bộ, ngành, đến chính quyền và các cơ quan chính quyền các cấp. Hệ thống tổ chức của bộ máy Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô việc cung cấp dịch vụ công về an sinh phúc lợi, việc làm cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên phạm vi cả nước. Hệ thống này hình thành, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổ chức thực hiện chính sách QLNN về hoạt động tạo việc làm cho người lao động, thông qua các cơ quan chức năng theo cơ cấu ngang, dọc của mình. Về hệ thống quản lý ngành, Cục Việc làm thuộc Bộ LĐTB-XH ở Trung ương, và Sở LĐ TB-XH thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ở địa phương thực hiện chức năng quản lý hoạt động tạo việc làm. Chính quyền tỉnh, thành phố thuộc Trung ương chỉ đạo Sở LĐ TB-XH với hệ thống các đơn vị, cơ quan chuyên môn của mình thực hiện tốt công tác tạo việc làm và quản lý hoạt động tạo việc làm trên địa bàn tỉnh, thành phố. 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm quy định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
  • 37. 28 Kiểm tra thường xuyên giúp cho nhà hoạch định, nhà quản lý nắm chắc được tình hình thực thi chính sách giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng, từ đó đánh giá được khách quan về những điểm mạnh, điểm yếu của công tác tổ chức thực thi chính sách; giúp phát hiện những thiếu sót trong công tác tổ chức thực thi chính sách; kịp thời khuyến khích những nhân tố tích cực trong thực thi chính sách để tạo ra những phong trào thiết thực cho việc thực hiện các mục tiêu. Trong quá trình đó các cấp có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ kết quả thực thi chính sách giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng, trong đó đánh giá và đo lường toàn bộ được kết quả thực hiện sau khi kết thúc các chính sách tạo việc làm đã ban hành. Giám sát, kiểm tra sát sao tình hình tổ chức thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên vừa kịp thời bổ sung, hoàn thiện nội dung QLNN, vừa chấn chỉnh công tác tổ chức thực thi chính sách, giúp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về chính sách tạo việc làm. 1.3. Vai trò của QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Thứ nhất, Thanh niên là một lực lượng quan trọng góp phần đáng kể trong việc tạo ra của cải vật chất cho gia đình và xã hội; là lực lượng xung kích trong các phong trào thi đua xây dựng quê hương ngày càng văn minh giàu đẹp. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thanh niên có trình độ và tay nghề ngày càng cao, được trau dồi các kỹ năng nghề nghiệp, không ngừng phấn đấu vươn lên đáp ứng nhu cầu của quá trình đổi mới. Nhiều thanh niên đã tích cực tiếp thu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần không nhỏ vào sự phát triển KT -XH và ổn định an ninh, quốc phòng khu vực nông thôn. Thứ hai, Thực hiện liên kết theo vùng kinh tế và tham gia vào quá trình phân công lao động xã hội và phân công lao động khu vực và quốc tế. Việc
  • 38. 29 tạo việc làm cho thanh niên phải hướng tới quá trình liên kết, cả về quy mô, tốc độ giữa các địa phương trong vùng mà phải mở rộng liên kết trong phạm vi rộng trong nước và quốc tế nhằm thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hội theo hướng CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Việc làm của người lao động ở nông thôn gắn liền với đặc điểm của kinh tế nông nghiệp, nông thôn, với lực lượng lao động và điều kiện tự nhiên tại chỗ, bao hàm tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT-XH ở nông thôn để mang lại thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm; được thể hiện là những ngành nông, lâm, thủy sản - những loại việc làm có thể khai thác tài nguyên thiên nhiên tại chỗ. Trong điều kiện nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, việc làm của người lao động ở nông thôn mang tính thủ công, nặng nhọc và có thu nhập thấp. Khi kinh tế nông thôn vẫn chủ yếu là nông nghiệp, ở đó ẩn chứa nhiều nguy cơ thiếu việc làm. Vì vậy, đa dạng hóa ngành nghề, mở nhiều loại hình việc làm, phát triển KT - XH ở nông thôn là phương hướng chủ yếu giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn. Thứ ba, Nhà nước phải tạo ra các điều kiện thuận lợi để người lao động có thể tự tạo việc làm thông qua những chính sách KT - XH cụ thể. Các chính sách tác động đến việc làm có nhiều loại, có loại tác động trực tiếp, có loại tác động gián tiếp tạo thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh, đồng bộ có quan hệ tác động qua lại, bổ sung cho nhau hướng vào phát triển cả cung lẫn cầu về lao động; đồng thời làm cho cung và cầu về lao động xích lại gần nhau, phù hợp với nhau thực chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu lao động với cơ cấu kinh tế. Tạo môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, tạo việc làm mới và tăng thu nhập cho thanh niên, cải thiện đời sống. Phát triển thị trường lao động lành mạnh, năng động. Khuyến khích thanh niên làm giàu chính đáng. Nhà nước hỗ trợ để chuyển giao tiến bộ khoa
  • 39. 30 học - kỹ thuật, tổ chức sản xuất kinh doanh cho thanh niên nông thôn; biểu dương, tôn vinh thanh niên làm kinh tế giỏi. Phát huy thế mạnh lao động nông nghiệp để đưa đi lao động ở một số quốc gia có địa bàn phù hợp. 1.4. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở một vài huyện trong tỉnh 1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Kiên Hải Sau khi tiếp thu Quyết định 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “ đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ở cấp tỉnh; Ngày 27/4/2010 Chủ tịch UBND huyện ra Quyết định thành lập BCĐ và Tổ triển khai thực hiện đề án,gồm 14 đồng chí BCĐ huyện thông qua các dự thảo trình UBND huyện ký ban hành kế hoạch thực hiện. Đồng thời hướng dẫn UBND các xã, thành lập tổ triển khai như cấp huyện đi vào hoạt động. Nhiều chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, hỗ trợ về y tế, giáo dục, giải quyết việc làm, dạy nghề, chuyển giao những tiến bộ khoa học - kỹ thuật, giúp vốn, đầu tư cơ sở hạ tầng, luôn được Đảng, Nhà nước và nhân dân quan tâm tổ chức thực hiện, đạt đươc các kết quả cụ thể sau: Công tác đào tạo nghề: Thực hiện Nghị quyết của huyện đảng bộ lần thứ VII giai đoạn 2010-2015 là đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 là 30% trở lên. Trong 5 năm đã đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề theo đề án đã có nhiều chuyển biến tích cực, chất lượng được nâng lên, đào tạo nghề trong nhân dân từng bước có hiệu quả. Công tác giải quyết việc làm: Thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ huyện lần thứ VII giai đoạn 2010-2015 là đẩy nhanh phát triển kinh tế, vừa tạo điều kiện thuận lợi thu hút nguồn lao động, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn; Trong 5 năm qua đã giải quyết việc làm cho 2.496 lao động, trong đó:
  • 40. 31 lao động đi làm việc trong tỉnh là 549 lao động, chiếm 22 %, lao động ngoài tỉnh là 1.714 lao động, chiếm 68,67%, Xuất khẩu lao động 2, chiếm 0,08 %, từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm là 231 lao động tại địa phương, chiếm 9,25%. Các nguồn lực đầu tư: Trong 5 năm qua Đảng, Nhà nước quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội, có cơ chế chính sách thu hút đào tạo, giải quyết việc làm, tạo điều kiện cho người lao động nông thôn áp dụng khoa học – kỹ thuật tham gia sản xuất, nâng cao mức thu nhập ổn định cuộc sống. Tổng số vốn đầu tư trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2010- 2015. Vốn đào tạo nghề 0,221 tỷ đồng; vốn xây dựng cơ bản là 446,323 tỷ đồng. 1.4.2. Kinh nghiệm cuả Thị xã Hà Tiên. Ban chỉ đạo thực hiện đề án đào tạo nghề LĐNT thị xã xác định đào tạo nghề cho lao động nông thôn là nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao kiến thức, lao động có tay nghề trong lao động sản xuất, góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao động nông thôn, từng bước đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Thông qua các hoạt động của Đề án, góp phần nâng cao nhận thức tác phong làm việc cho lao động nông thôn. Thông qua học nghề người lao động đã ứng dụng kỹ thuật để tăng năng suất, chất lượng, hàng hóa và dịch vụ. Nâng cao thu nhập từng bước giảm nghèo, góp phần ổn định tình hình trật tự xã hội ở địa phương. Từ những đặc điểm tình hình trên Ban chỉ đạo thị xã xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện, hàng năm đề ra các nhiệm vụ cụ thể như: Đẩy mạnh nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho LĐNT; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động. Tạo điều kiện cho LĐNT tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình.
  • 41. 32 Ưu tiên đào tạo nghề cho LĐNT là Thanh niên, các đối tượng thuộc diện chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng, người dân tộc, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác và các LĐNT khác. Chuyển mạnh đào tạo nghề cho LĐNT từ đào tạo theo năng lực sẳn có của cơ sở đào tạo nghề sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của LĐNT và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. Qua đó Ban chỉ đạo thị xã hàng năm đã xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cụ thể như sau: Năm 2014 chỉ tiêu trên giao 08 lớp dạy nghề, trong đó nghề nông nghiệp 03 lớp, phi nông nghiệp 5 lớp. Năm 2010 - 2014 là 53 lớp theo kế hoạch đã được duyệt. Số lao động là thanh niên nông thôn đã được học nghề có việc làm chiếm khoảng 75% trong đó lĩnh vực nông nghiệp chiếm 100%, đa số lao động tại gia; lĩnh vực phi nông nghiệp có 80% lao động đi làm ở các công ty trong và ngoài tỉnh, còn lại 20% lao động làm tại gia như nghề trang điểm, kỹ thuật bếp, thuyền trưởng, máy trưởng. 1.4.3. Kinh nghiệm huyện Tân Hiệp Ban chỉ đạo đào tạo nghề và giải quyết việc làm của huyện luôn quan tâm chỉ đạo, kịp thời triển khai quán triệt đầy đủ các văn bản đến từng ấp, khóm. Công tác lao động – việc làm và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng có nhiều kết quả tích cực, tạo được sự chuyển biến trong nhận thức của các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và người lao động về vai trò, tầm quan trọng của công tác dạy nghề và lao động việc làm.
  • 42. 33 Ngoài ra Ngân hàng chính sách xã hội huyện ủy thác thông qua các tổ chức đoàn thể hỗ trợ vốn vay cho các dự án chăn nuôi, trồng trọt, sửa xe, đan lát cần xế, cho 730 hộ gia đình, với số vốn vay là 14 tỷ 120 triệu đồng, giải quyết cho trên 750 lao động có việc làm tại chỗ, tạo việc làm tăng thu nhập, phát triển kinh tế hộ gia đình, cụ thể như: Năm 2011: có 165 dự án, với số vốn 3 tỷ 059 triệu; năm 2012: 184 dự án, với số vốn 3 tỷ 706 triệu; năm 2013: 189 dự án, với số vốn 3 tỷ 761 triệu; năm 2014: 192 dự án với số vốn 3 tỷ 595 triệu.
  • 43. 34 Tiểu kết Chương 1 Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn là vấn đề có tính khoa học và mang tính ứng dụng trong thực tiễn. Nội dung của quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn là cơ sở khoa học vừa có tính hệ thống nghiên cứu những nội dung có liên quan vừa triển khai những nội dung mới có tính đặc trưng, cụ thể về vai trò của nhà nước trong công tác quản lý đối với tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. Khi đã đưa ra được cơ sở khoa học cũng như cơ sở pháp lý của vấn đề đó thì chúng ta cần đối chiếu nó với thực tiễn hiện thực các nội dung của vấn đề, thực tiễn vừa là cơ sở của nhận thức vừa là cơ sở để kiểm tra lại những vấn đề chúng ta đã hoạch định và nghiên cứu trên cơ sở lý luận mang tính khoa học. Trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước thì các địa phương, đơn vị căn cứ vào tình hình cụ thể và điều kiện của từng địa phương, đơn vị mà cụ thể hóa sao cho phù hợp với thực tiễn. Tạo việc làm cho thanh niên nông thông và quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn vừa là cơ sở đánh giá vừa là bài học kinh nghiệm cho QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nói chung và Huyện Kiên Lương nói riêng.
  • 44. 35 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN KIÊN LƯƠNG 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên Huyện Kiên Lương nằm trong khu tam giác kinh tế của tỉnh gồm Hà Tiên – Kiên Lương – Phú Quốc, có diện tích đất tự nhiên 47.241 ha, dân số 19.342 hộ bằng 79.986 người, có 7 xã (02 xã đảo) và 01 thị trấn, có 03 dân tộc chính: Dân tộc Kinh 70.812 khẩu (85,26%), Khmer 9.854 khẩu (11,86%), Hoa 2.294 khẩu (2,76%). Huyện có vị trí địa lý rất thuận lợi về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh. Huyện có thế mạnh về công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, có 52 km đường bờ biển và trên 50 hòn đảo lớn nhỏ. Những năm qua, với sự lãnh đạo của Đảng, Kinh tế - xã hội huyện nhà phát triển ngày một căn cơ vững chắc, quốc phòng – an ninh không ngừng được củng cố và giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân và đoàn viên thanh niên tiếp tục được nâng lên. Các chủ trương nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước nhanh chống đi vào đời sống, tạo điều kiện tốt hơn trong việc phát huy tài năng của thanh niên. Đội ngũ cán bộ Đoàn, Hội, Đội trong huyện tiếp tục trưởng thành, kế thừa và phát huy hiệu quả thành quả của những năm trước để lại, lãnh đạo tuổi trẻ tích cực học tập, lao động sản xuất, góp phần không nhỏ cho sự phát triển chung của huyện nhà. Song, với sự chống phá ngày càng quyết liệt của các thế lực thù địch, sự tác động của mặt trái cơ chế thị trường, làm cho một bộ phận không nhỏ thanh
  • 45. 36 niên suy thoái về đạo đức, lối sống, lười lao động…, mặt khác yêu cầu nhiệm vụ đặt ra ngày một lớn, trong khi đó đội ngũ cán bộ Đoàn (nhất là ở ấp, khu phố) thay đổi liên tục, một số cán bộ Đoàn, Hội, Đội vẫn còn hạn chế về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, từ đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trên địa bàn huyện. 2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Điều kiện kinh tế: Tập trung lãnh đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế; tích cực tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, du lịch, từ đó kinh tế tiếp tục phát triển ổn định. Tổng giá trị sản xuất 14.566,079 tỷ đồng, đạt 101,99% kế hoạch (tăng 5,71% so với năm 2015). Trong đó, giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp 4.395,313 tỷ đồng, đạt 93,67% kế hoạch (tăng 2,66%); công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản 7.472,45 tỷ đồng, đạt 106,43% kế hoạch (tăng 7,21%); thương mại - dịch vụ và du lịch 2.698,316 tỷ đồng, đạt 105,08% kế hoạch (tăng 6,75%). Thu nhập bình quân đầu người 60,73 triệu đồng/năm, vượt 2,3% NQ. Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 1.617,2 tỷ đồng, đạt 84,04% kế hoạch năm (giảm 9,41% so với năm 2015). Tổng sản lượng lương thực đạt 230.518 tấn, đạt 91,99% kế hoạch (giảm 7,22%); năng suất lúa bình quân đạt 5,52 tấn/ha (NQ 5,97 tấn/ha). Diện tích gieo cấy ổn định 02 vụ lúa được mở rộng thêm 809ha, nâng diện tích lúa lên 41.778 tấn, đạt 99,47% KH. Duy trì tốt công tác tập huấn kỹ thuật về trồng trọt, nuôi thủy sản và chăn nuôi cho nông dân. Tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp chống hạn và nước mặn xâm nhập sâu đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp và nuôi thủy sản; đã tổ chức đắp 28 đập ngăn mặn, thi công nạo vét 18/21 công trình thủy lợi, đồng thời phối hợp tốt việc đóng - mở các cống ngăn mặn. Hỗ trợ cho nông dân bị thiệt hại lúa và hoa màu do hạn, mặn xâm nhập với số tiền 41,518 tỷ đồng, đạt
  • 46. 37 90,9% tổng giá trị được cấp; hỗ trợ sản xuất lúa theo Nghị định 42/2012/NĐ- CP của Chính phủ (bổ sung năm 2015) với số tiền 304,29 triệu đồng. Hoàn thành tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016. Giá trị sản xuất thủy sản đạt 2.778,113 tỷ đồng, đạt 100,37% KH (tăng 11,29%). Tổng sản lượng khai thác và nuôi thủy sản được 84.503 tấn đạt 102,17% KH (tăng 3,34%). Tổng diện tích thả nuôi các loại thủy sản 10.422ha đạt 116,25% KH (tăng 21,84%), trong đó: diện tích tôm nuôi 4.970ha, đạt 122,72% KH, tăng 31,87% (tôm nuôi công nghiệp và bán công nghiệp 1.120ha, đạt 106,67% KH, tăng 11,11%). Chỉ đạo giải quyết việc tranh chấp mặt nước biển giữa các hợp tác xã nuôi thủy sản, để ổn định tình hình sản xuất trên biển; rà soát, thống kê phương tiện khai thác thủy sản dưới 30CV-90CV để đăng ký. Triển khai kế hoạch phát triển nuôi thủy sản trên biển, giai đoạn 2016-2020. Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt 1.591,3 tỷ đồng đạt 109,74% KH (tăng 18%). Triển khai nâng cấp tuyến đường điện từ 1 pha lên 3 pha trên địa bàn xã Kiên Bình, Bình Trị và Hòa Điền. Tiếp tục quan tâm tạo điều kiện, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng đầu tư phát triển sản xuất, đã có 205 cơ sở và 30 doanh nghiệp thành lập mới; tổng mức luân chuyển hàng hóa và sản phẩm dịch vụ đạt 5.162 tỷ đồng, đạt 106,4% KH (tăng 14,3%). Chỉ đạo chỉnh trang, sắp xếp trật tự mua bán trong khu du lịch Hòn Phụ Tử; tạo điều kiện triển khai dự án du lịch bến tàu Ba Hòn - Phú Quốc. Thu hút khách tham quan du lịch được 682.300 lượt người, đạt 100,34% KH (tăng 4,65%). Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình và tiến độ giải ngân; đã triển khai thi công 167 công trình (tăng 128 công trình so với KH), trong đó hoàn thành 144 công trình, đang thi công 23 công trình; giá trị khối lượng hoàn thành 109,62 tỷ đồng, đạt 109,72% KH;
  • 47. 38 giải ngân 98,23 tỷ đồng, đạt 98,32% KH. Tổ chức kiểm tra về trật tự xây dựng dân dụng trên địa bàn huyện, phát hiện 33 trường hợp vi phạm, đã xử phạt hành chính 05 trường hợp, các trường hợp còn lại đang xem xét giải quyết. Đội kiểm tra trật tự đô thị bước đầu đi vào hoạt động nề nếp. Công bố quyết định giải thể Trung tâm phát triển quỹ đất; thành lập Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư của huyện. Tăng cường quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. Hoàn thành thống kê đất đai năm 2015. Chỉ đạo thực hiện công tác kê khai đăng ký đất đai ở các xã, thị trấn; xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2017. Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt 99,01% tổng số hộ có điều kiện. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật môi trường đối với các cơ sở, hộ sản xuất kinh doanh được 02 cuộc, với 48 cơ sở, qua đó nhắc nhở, chấn chỉnh việc giữ gìn vệ sinh môi trường. Quản lý chặt chẽ công tác thu, chi ngân sách nhà nước, thực hiện chi có tiết kiệm, đảm bảo theo dự toán. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện được 108,72 tỷ đồng, đạt 109,38% KH. Chi ngân sách địa phương 428 tỷ đồng, chiếm 210,67% tổng dự toán, trong đó chi ngân sách huyện 196,46 tỷ đồng, chiếm 100% dự toán. Các chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT, CSXH, Quỹ tín dụng Bình An xem xét cho 14.395 lượt hộ vay vốn, với số tiền 692,33 tỷ đồng để phát triển sản xuất; trong đó có 2.685 hộ vay đầu tư vào sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, với số tiền 354,55 tỷ đồng. Tuy nhiên, do thời tiết không thuận lợi và mặn xâm nhập sâu nên ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và thủy sản, có 8.234,3 ha lúa và hoa màu vụ bị thiệt hại và 110 ha tôm nuôi công nghiệp bị bệnh; một vài nơi thiếu nước sinh hoạt; có 1.930 con cá bớp (11 lồng bè) bị chết do ảnh hưởng của sinh vật lạ. Một số chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch và giảm so với cùng kỳ năm 2015 như: giá trị sản xuất nông nghiệp, năng suất lúa bình quân và tổng sản lượng lúa.
  • 48. 39 Phần lớn hợp tác xã và tổ hợp tác hoạt động cầm chừng, chưa hiệu quả. Việc cắm mốc ranh giới nuôi trồng thủy sản trên biển còn chậm thực hiện. Triển khai đầu tư phát triển các khu du lịch, khu di tích còn gặp khó khăn, tình trạng lấn chiếm chưa được xử lý triệt để. Công tác quản lý nhà nước về xây dựng dân dụng, đất đai và môi trường còn hạn chế. Tiến độ thi công, giải ngân một số công trình xây dựng cơ bản còn chậm. Văn hóa - xã hội: Ngành giáo dục - đào tạo tiếp tục thực hiện khá tốt công tác chuyên môn. Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất; củng cố chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương. Xây dựng mới 31 phòng học bậc mầm non, tiểu học và trung học cơ sở; có 100% điểm trường chính đạt chuẩn xanh - sạch - đẹp và an toàn (tăng 01 trường so với năm 2015) và 10/26 trường đạt chuẩn quốc gia (NQ 38,46%). Kết quả xét hoàn thành chương trình tiểu học 99,78% (giảm 0,22%), tốt nghiệp THCS đạt 100%, tốt nghiệp THPT đạt 92,1% (tăng 5,9%). Tỷ lệ đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi đạt 96,43% (tăng 0,1%), phổ cập giáo dục THCS đạt 90,9% (tăng 0,1%). Duy trì 08/08 xã, thị đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi. Chỉ đạo thực hiện khá tốt công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế bệnh viện đa khoa khu vực huyện và trạm y tế cơ sở, cơ bản đáp ứng nhu cầu khám và chữa bệnh cho nhân dân. Duy trì 08/08 trạm y tế các xã, thị đạt chuẩn quốc gia. Thực hiện các chính sách thu hút bác sĩ về phục vụ ở địa phương, đã có 04 bác sĩ làm việc tại Bệnh viện Đa khoa huyện. Tổ chức khám và cấp thuốc miễn phí cho đối tượng chính sách trong huyện. Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin, thể thao ở hai cấp với nhiều hình thức, góp phần phục vụ tốt cho các ngày lễ, tết và các sự kiện chính trị quan trọng. Tích cực tham gia các hoạt động phong trào do tỉnh tổ
  • 49. 40 chức như: ngày hội văn hóa - thể thao và du lịch dân tộc Khmer; hội thi văn nghệ - thể thao chào mừng 70 năm ngày thể thao Việt Nam và Hội thi văn nghệ quần chúng. Tổ chức họp mặt ôn lại truyền thống khu căn cứ cách mạng Moso. Nghiệm thu Đài tưởng niệm của huyện. Tổ chức cho cán bộ tham gia tập huấn về phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và công tác gia đình, phòng chống bạo lực gia đình tại tỉnh. Hoàn thành việc bình xét và công nhận các danh hiệu văn hóa, kết quả: có 85,62% hộ gia đình, 95% ấp, khu phố và 87,93% đơn vị đạt chuẩn văn hóa. Chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, đền ơn đáp nghĩa, các chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, đào tạo nghề và giảm nghèo. Mở được 36/30 lớp dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, đạt 120% kế hoạch; giới thiệu việc làm được 1866 lượt lao động, đạt 103,7 % kế hoạch. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 40% (NQ 40%). Hoàn thành việc rà soát hộ nghèo, cận nghèo theo tiêu chuẩn tiếp cận đa chiều, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 2,69% và cận nghèo chiếm 1,45%. Cấp mới 5.559 thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, cận nghèo và trẻ em dưới 06 tuổi. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế toàn dân đạt 68.70%. Triển khai thực hiện khá tốt các chính sách đối với đồng bào dân tộc. Tổ chức thăm và tặng quà cho các chùa, các vị chức sắc, chức việc, gia đình chính sách, gia đình có công với Nước, người có uy tín tiêu biểu, hỗ trợ hộ Khmer nghèo vào dịp lễ, Tết. Chỉ đạo tổ chức thành công Đại hội đại biểu phật giáo huyện, nhiệm kỳ 2016-2021. Tổ chức cho cán bộ cơ sở tham gia tập huấn công tác tôn giáo tại tỉnh. Tuy nhiên, cơ sở vật chất trường lớp học, trang thiết bị phục vụ dạy và học chưa đáp ứng nhu cầu. Chất lượng của các cơ sở giáo dục mầm non tư thục, nhóm trẻ gia đình còn hạn chế. Công tác quản lý hành nghề y dược tư nhân, phối hợp kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm từng lúc thiếu chặt chẽ;
  • 50. 41 chất lượng khám, chữa bệnh ở các cơ sở y tế chậm nâng lên; đội ngũ bác sĩ chuyên khoa còn thiếu. Việc vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện còn khó khăn. Các thiết chế văn hóa chậm đầu tư, làm ảnh hưởng đến chất lượng các hoạt động văn hóa, thể dục - thể thao của huyện. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử, xử lý chưa nghiêm. Tỷ lệ ấp, khu phố và đơn vị đạt chuẩn văn hóa giảm so với năm 2015. 2.1.2. Tình hình thanh niên trên địa bàn huyện Kiên Lương Thanh niên Kiên Lương (từ 16 - 30 tuổi) có 16.729, chiếm 21% dân số toàn huyện, trong đó thanh niên người dân tộc Khmer là 1.745, người hoa 762. Thanh niên nông thôn chiếm hơn 70%. Đại bộ phận thanh niên luôn tin tưởng vào đường lối, chủ trương của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, Pháp luật của nhà nước, có ý chí vượt khó vươn lên tích cực trong lao động, học tập. Phát huy truyền thống yêu quê hương, đất nước, đại bộ phận thanh niên đã có ý chí vượt khó, không cam chịu đói nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng, nét nổi bật của thanh niên là phong trào tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng, nhu cầu về đời sống tinh thần ngày càng đa dạng. Nhiều thanh niên xác định rõ thái độ, động cơ học tập rèn luyện, từ đó trình độ học vấn, tay nghề ngày càng cao, khả năng tiếp cận, ứng dụng khoa học công nghệ mới được nâng lên. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận thanh niên chậm tiến do thiếu rèn luyện và chịu sự tác động của các mặt tiêu cực trong đời sống xã hội, chưa xác định rõ lý tưởng, thiếu tích cực lao động và có xu hướng chạy theo lối sống thực dụng. Từ đó có thái độ thờ ơ, ít quan tâm đến các vấn đề xã hội, ngại không muốn tham gia vào tổ chức, có lối sống đua đòi, sống xa hoa, lãng phí chưa biết coi trọng giá trị của sức lao động, thiếu ý thức chấp hành pháp luật.
  • 51. 42 Trong bối cảnh trên, công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi, luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành đoàn thể. Đặc biệt là sau khi huyện uỷ sơ kết sơ kết 03 năm thực hiện Nghị quyết 25 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ bảy (khoá X) và chương trình hành động số 37 của Tỉnh ủy và kế hoạch số 109 của Ban Thường vụ Huyện ủy về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Thanh niên thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá” và đề án 389 tỉnh uỷ về đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động của mặt trận và các đoàn thể ở cơ sở. Từ đó đã thúc đẩy mạnh mẽ công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi của huyện chuyển biến mạnh mẽ. 2.2. Thực trạng QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương 2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Hàng năm Ban Thường vụ Huyện đoàn đều chỉ đạo Đoàn các xã, thị trấn tiến hành rà soát, khảo sát nhu cầu học nghề của thanh niên trên địa bàn để thống nhất ngành nghề cần đào tạo gắn với giải quyết việc làm; đồng thời phối hợp xây dựng kế hoạch hoạt động dạy nghề dưới nhiều hình thức và phù hợp với điều kiện thực tế của người học. Thường trực Ban Chỉ đạo huyện và cán bộ chuyên trách trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra các xã, thị trấn trong việc triển khai kế hoạch, đăng ký mở lớp, theo dõi tiến độ mở lớp. Định kỳ quý và hàng tháng làm việc với các phòng chức năng, UBND các xã, thị trấn và cơ sở dạy nghề để nghe báo cáo tiến độ mở lớp, tình hình duy trì học viên, hoạt động giảng dạy và thanh toán kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng được hưởng các chính sách theo quy định. - Trên toàn huyện có 05 cơ sở tham gia dạy nghề gồm: Trường Trung cấp nghề Vùng TGLX, Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, Trung tâm
  • 52. 43 Khuyến nông, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, tổ chức giảng dạy theo nhu cầu của xã, mở lớp tại trung tâm xã hoặc các ấp có đủ học viên, mở lớp theo thời vụ và các ngành nghề phù hợp với điều kiện thực tế của xã. Chương trình mục tiêu giảm nghèo, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956 cơ bản đã được một số kết quả như: đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện đáng kể, trình độ dân trí ngày một nâng lên, các chính sách về an sinh xã hội được thực hiện đồng bộ và kịp thời; công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn từng bước được nâng chất; một số xã đã vượt chỉ tiêu, số người nghèo, cận nghèo tham gia học nghề nông thôn để giải quyết việc làm đạt hiệu quả. Thông qua Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg, ngày 21/07/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 – 2015”, và kế hoạch số 20 ngày 26/3/2012 của Ban Điều hành Đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2012 – 2015 tỉnh Kiên Giang, Ban Điều hành Đề án huyện Kiên Lương đã xây dựng kế hoạch “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2012 – 2015” với mục đích là nâng cao khả năng tiếp cận, nắm bắt thông tin nhằm làm chuyển biến từ nhận thức đến hành vi của đoàn viên, thanh niên đối với vấn đề học nghề, lập nghiệp; xác định học nghề và giải quyết việc làm là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm phát triển hệ thống lao động trong phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Quyết định 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 về phê duyệt Đề án “đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, mục tiêu của Đề án là bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động nông thôn, trong đó đào tạo, bồi dưỡng 100.000 lượt cán bộ, công chức cấp xã; nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế,
  • 53. 44 phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, có năng lực, phẩm chất đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Tập trung thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án tạo nhiều việc làm mới và giải quyết việc làm cho người lao động. Tổ chức triển khai thực hiện Luật Việc làm; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thị trường lao động; tăng cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm của hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm; tiếp tục phát huy và nâng cao năng lực hoạt động sàn giao dịch việc làm, góp phần tích cực kết nối cung - cầu lao động. 2.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các chương trình hình thức về việc làm cho thanh niên nông thôn Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Nhiệm kỳ 2010 - 2015, năm 2011 UBND huyện đã xây dựng và triển khai Chương trình số 09/CTr- UBND ngày 28/02/2011 của UBND huyện về thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề giai đoạn 2011-2015, trong đó tập trung chỉ đạo thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết Định 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Chính phủ phê duyệt đề án “đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Ngày 01-10-2013, BTV Huyện ủy ban hành Kế hoạch số 90-KH/HU, về việc thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW, ngày 10-9-2013 của Ban Bí thư (khóa XI) về tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động nông thôn; Theo đó xây dựng và triển khai Kế hoạch số 77/KH-UBND, ngày 11/11/2013 của UBND huyện về tổ chức thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW ngày
  • 54. 45 10-9-2013 của Ban Bí thư (khóa XI) và Kế hoạch số 90-KH/HU ngày 01-10- 2013 của Huyện ủy về tăng cường công tác dạy nghề cho lao động nông thôn. Lĩnh vực đào tạo nghề trong đề án có 2 loại hình chính đó là: Nghề Nông nghiệp và nghề phi nông nghiệp. Nghề nông nghiệp là các nghề trồng trọt, chăn nuôi như: trồng lúa chất lượng cao, lúa cao sản, vườn ao chuồng, trồng rau an toàn, chăn nuôi gia súc – gia cầm, nuôi cá nước ngọt - lợ - mặn, nuôi tôm quảng canh, nuôi tôm công nghiệp, trồng nấm rơm – nấm bào ngư, trồng cây hoa kiểng, bảo quản lương thực, thực phẩm,...Các nghề đan lát như: đan lục bình, dây nhựa, cọng dừa, bó chổi, đan cỏ bàng, dệt chiếu, đan hoa voan, kết hạt cườm và một số nghề truyền thống khác, thời gian đào tạo từ 10 ngày đến dưới 3 tháng; Nghề phi nông nghiệp là tập trung đào tạo các nghề phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương, trong đó ưu tiên đào tạo các nghề nhằm đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp nông thôn như: kỹ thuật hàn, cắt gọt kim loại, điện tử, điện dân dụng, điện công nghiệp, dịch vụ du lịch, chế biến thủy sản và một số nghề phục vụ khu công nghiệp, đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp,... nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn khi không tham gia làm nông nghiệp, thời gian đào tạo từ 03 tháng đến dưới 12 tháng, tùy theo nghề và hình thức đào tạo. Bên cạnh đó, huyện Kiên Lương còn thí điểm các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn như: xây dựng các mô hình dạy nghề trồng lúa chất lượng cao, nuôi cá lồng bè, trồng rau mầm; mô hình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề trồng trọt, chăn nuôi gia súc gia cầm cho lao động đang sinh sống tại các vùng nông thôn theo hình thức trang trại, quy mô vừa và nhỏ, gắn với giải quyết việc làm tại chỗ với sự tham gia các tổ chức đoàn thể và UBND xã, thị trấn.
  • 55. 46 Thông qua việc tổ chức đào tạo nghề những năm qua, đến thời điểm hiện tại trong tổ chức Đoàn thanh niên toàn huyện đã thành lập 10 tổ hợp tác phát triển kinh tế trong thanh niên, chủ yếu thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Nhằm giúp cho thanh niên trên địa bàn có thông tin về thị trường lao động tạo điều kiện mở rộng các cơ hội tìm được việc làm phù hợp. Kết nối lực lượng lao động thanh niên nói chung, thanh niên nông thôn nói riêng với người sử dụng lao động cũng như cơ sở đào tạo, tỉnh Kiên Giang nói chung, huyện Kiên Lương nói riêng đã ban hành các văn bản để hướng dẫn và hoàn thiện QLNN các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn nói riêng và thanh niên nói chung cụ thể như việc: thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 10/9/2013 của Ban Bí thư (khóa XI) về tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động nông thôn; căn cứ Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 về việc sửa đổi. Bổ sung Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Quyết định số 46/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo nghề dưới 3 tháng; căn cứ Quyết định số 293/QĐ-UBND, ngày 09/2/2017, về việc phê duyệt danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn, theo quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng chính phủ năm 2017 tỉnh Kiên Giang. Nghị quyết số 43/2016/NQ-HĐND ngày 01/8/2016 của HĐND tỉnh về việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 – 2020. Năm 2013, Ban Điều hành Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm” đã ban hành Kế hoạch để triển khai thực hiện kế hoạch “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm huyện Kiên Lương giai đoạn 2012 – 2015”, nội dung kế
  • 56. 47 hoạch xác định học nghề và giải quyết việc làm là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm phát triển hệ thống lao động trong phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Hàng năm Ban chỉ đạo huyện đều xây dựng kế hoạch thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm theo Quyết định số 1956 với mục tiêu: thực hiện đào nghề theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và yêu cầu thị trường lao động, gắn đào tạo với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao chất lượng, kỹ năng tay nghề, giúp cho LĐNT có việc làm, thu nhập ổn định, góp phần tăng năng suất, chất lượng hàng hóa và nâng cao thu nhập so với trước khi chưa học nghề, đạt mục tiêu tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, giảm tỷ lệ hộ nghèo trong chương trình phát triển KT-XH, góp phần xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện; Đẩy mạnh phát triển và nhân rộng các mô hình đào tạo đạt hiệu quả, song song với việc phối hợp các doanh nghiệp tham gia ký kết bao tiêu sản phẩm, ổn định thu nhập và tăng trưởng kinh tế của địa phương. 2.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Để triển khai thực hiện tốt kế hoạch về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, UBND tỉnh Kiên Giang đã ban hành Quyết định số 429/QĐ-UBND, ngày 16/02/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt định mức chi phí đào tạo cho từng nghề theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2011, kế hoạch số 126/LS-TC-LĐTBXH ngày 16/02/2011 của Liên sở Lao động – TB&XH – Tài chính về đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2011, Liên sở Tài chính – Lao động – TB&XH đã ban hành Hướng dẫn nội dung cấp phát, thanh quyết toán kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn.
  • 57. 48 Tất cả các đối tượng học nghề theo Đề án đều được miễn 100% học phí, được hỗ trợ tiền ăn và tiền tàu xe theo quy định. Lao động nông thôn thuộc diện chính sách Người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ cận nghèo; người khuyết tật; đồng bào dân tộc thiểu số; người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh; lao động nữ bị mất việc làm tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo nghề dưới 03 tháng, ngoài việc được miễn học phí còn được hỗ trợ thêm các khoản sau: + Hỗ trợ tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày thực học (Mức hỗ trợ cũ theo Quyết định 255 cho đối tượng 1 là 15.000 đồng/người/ngày thực học; đối tượng 2 là 10.000 đồng/người/ngày thực học). + Hỗ trợ tiền đi lại 200.000 đồng/người/khóa nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên. + Đối với người khuyết tật được hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 05 km trở lên. * Tình hình sử dụng kinh phí: - Tổng nguồn kinh phí được sử dụng trong năm 2016 theo kế hoạch của tỉnh giao là 1.071.338.690 đồng, chia ra: Kinh phí trung ương 363.538.000 đồng và kinh phí địa phương là 707.800.690 đồng (Trong đó: Nguồn kinh phí dạy nghề 1.055.338.690 đồng; kinh phí tuyên truyền 10.000.000 đồng; giám sát 6.000.000 đồng). - Kinh phí thực hiện: Trong năm 2016 mở được 36 lớp, kinh phí thực hiện 862.057.266 đồng. Kinh phí tuyên truyền được cấp 10.000.000 đồng, đã thực hiện 10.000.000 đồng. Kinh phí giám sát 6.000.000 đồng, đã thực hiện 6.000.000 đồng. Cụ thể kết quả đạt được như sau: - Trong năm 2016, đã vận động và tổ chức giảng dạy được 36 lớp/985 người, đạt 98,5% so với kế hoạch. Trong đó, nghề nông nghiệp: 23 lớp/629
  • 58. 49 người, nghề Phi nông nghiệp: 13 lớp/356 người. So với năm 2015 giảm 03 người, tỷ lệ lao động có việc làm đạt trên 80%. - Nhóm đối tượng học nghề, chia ra: + Đối tượng I: 409 người (NCC:10, Dân tộc thiểu số:356, Hộ nghèo:33, Khuyết tật:2, LĐ nữ bị mất việc làm: 8) + Đối tượng II: 12 người (Hộ CN: 12) + Đối tượng III: 564 người (các đối tượng khác) Tổng số, có 951 người đã học xong. Trong đó, nghề nông nghiệp 611 người, nghề phi nông nghiệp 340 người. Số lao động nông thôn có việc làm 765 người, tỷ lệ lao động có việc làm đạt 80,4%. - Các hoạt động vay vốn qua các kênh của tổ chức Hội, đoàn thể từ nguồn của Ngân hàng CSXH huyện được thực hiện khi lao động có nhu cầu. * Kết quả, hiệu quả dạy nghề năm 2014 - Trong năm, đã mở được 38 lớp với 1.097 lao động, đạt 109,7% so với kế hoạch. Trong đó, nghề nông nghiệp có 615 người, nghề phi nông nghiệp 482 người; so với năm 2013 tăng 223 người, tỷ lệ lao động có việc làm đạt trên 80% (chỉ tiêu-trên 70%); tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2014, đạt 32,5% (NQ-33,5 %), so với năm 2013 tăng 2%. - Tổng số, có 3.076 người đã học xong. Trong đó, nghề nông nghiệp 1.685 người; nghề Phi nông nghiệp 1.391 người. Số lao động nông thôn có việc làm là 903 người, tỷ lệ lao động có việc làm đạt 88,3% (chỉ tiêu - trên 80%). * Kết quả, hiệu quả dạy nghề 5 năm (2010 – 2014) - Trong 5 năm, thực hiện được 109 lớp với 3.237/3.780 lao động, đạt 86% so với kế hoạch. Trong đó, nghề nông nghiệp có 1.753 người, nghề phi nông nghiệp 1.484 người; tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng 10,5% so với năm 2010.
  • 59. 50 - Tổng số, có 3.076 người đã học xong. Trong đó, nghề nông nghiệp 1.685 người, nghề Phi nông nghiệp 1.391 người. Số lao động nông thôn có việc làm 2.633 người, tỷ lệ lao động có việc làm đạt 85,5% (chỉ tiêu-trên 80%). 2.2.4. Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và tổ chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Để xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ, bên cạnh các khía cạnh khác nhau của công tác tổ chức cán bộ còn cần phải có các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, hiệu quả. Cán bộ, công chức có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước; quyết định sự thành công hay thất bại của đường lối, chính sách do cơ quan, tổ chức vạch ra. Đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp thực thi các chính sách, kế hoạch của cơ quan, tổ chức; các mục tiêu quốc gia; thực hiện các giao tiếp (trao đổi, tiếp nhận thông tin,...) giữa các cơ quan nhà nước với nhau và với doanh nghiệp và người dân. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, công chức phải được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng về năng lực công tác, kỹ năng nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức là một nhiệm vụ quan trọng, tập trung trang bị những kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện công việc cho cán bộ, công chức, viên chức; trong đó, cung cấp những kiến thức, lý luận cơ bản, trang bị kỹ năng, cách thức hoạt động thực thi công việc, giáo dục thái độ thực hiện công việc thể hiện sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của người cán bộ, công chức, viên chức.
  • 60. 51 Trong thời gian qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cấp, các ngành, các địa phương đã có chuyển biến tích cực, bước đầu đạt được những kết quả quan trọng. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ quản lý ở cơ sở có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng động và sáng tạo; tích cực thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trình độ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn của đội ngũ cán bộ quản lý ngày càng được nâng cao, thích nghi với cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đội ngũ cán bộ quản lý có đóng góp quan trọng trong việc đạt được những thành tựu trong việc thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch đào tạo nghề tại địa phương. - Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã: Hàng năm đều có tập huấn chuyên môn cho thành viên BCĐ cấp huyện, xã, thị trấn, cán bộ Lao động – TB&XH cấp xã và cán bộ ấp, khu phố tham gia quản lý lớp, rà soát nhu cầu học nghề, vận động nhân dân ra học… Hiện nay, huyện không tổ chức đào tạo cán bộ, công chức xã từ nguồn kinh phí theo Quyết định 1956, do được phân cấp nguồn này là tỉnh tổ chức đào tạo. Bên cạnh đó, giáo viên khi tham gia đào tạo nghề, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp thường xuyên phải xuống các xã đặc biệt khó khăn và biên giới theo Quyết định số 204/QĐ-TTg ngày 01/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của chương trình 135 năm 2016 để đào tạo nghề từ 15 ngày trở lên trong tháng được phụ cấp 0,2 lần so với mức lương cơ sở. 2.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm quy định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Toàn huyện có 08/08 xã, thị trấn có Ban chỉ đạo hoặc tổ triển khai Đề án, có bố trí cán bộ Lao động – TB&XH phụ trách theo dõi thường xuyên tình hình vận động và mở các lớp dạy nghề trên địa bàn; Tham mưu cho lãnh đạo
  • 61. 52 cấp ủy, phối hợp các ngành có liên quan theo dõi, giám sát hoạt động dạy và học. Công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực dạy nghề được tăng cường, tiến hành kiểm tra, giám sát thường xuyên công tác dạy nghề cho lao động nông thôn nhằm hạn chế sai phạm, thiếu sót. Tiếp tục triển khai và tổ chức thực hiện Quyết định Số 1582/QĐ-LĐTBXH ngày 02/12/2011 của Bộ Lao động-TB&XH về việc ban hành một số chỉ tiêu giám sát, đánh giá thực hiện đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Định kỳ hàng tháng kiểm tra tiến độ huy động, duy trì và thực hiện công tác tổ chức giảng dạy. Ban chỉ đạo các cấp xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể hàng năm, trong đó phân công trách nhiệm cho từng thành viên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu, chất lượng đào tạo nghề trên địa bàn để có hướng chấn chỉnh, uốn nắn kịp thời. Định kỳ hàng tháng kiểm tra tiến độ huy động, duy trì và thực hiện công tác tổ chức giảng dạy. Trong năm, Ban chỉ đạo Huyện tiến hành kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu giám sát, đánh giá theo Quyết định Số 1582/QĐ- LĐTBXH ngày 02/12/2011 của Bộ Lao động-TB&XH và báo cáo kết quả ít nhất 02 cuộc. Mỗi quý, cấp xã tự kiểm tra từ 2-3 lần. Mỗi tháng phân công Thường trực Ban chỉ đạo Huyện kiểm tra mỗi xã ít nhất một lần; phân công cơ quan thường trực, cán bộ chuyên trách, tổ giúp việc thường xuyên theo dõi các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn trên toàn huyện. 2.3. Đánh giá thực trạng QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương 2.3.1. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương Những năm qua, công tác giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao động nông thôn đã đạt được kết quả bước đầu rất quan trọng. Cơ chế,
  • 62. 53 chính sách về lao động, việc làm được chú trọng, phù hợp với cơ chế thị trường và từng bước hội nhập với thị trường lao động. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về lao động, việc làm được bổ sung ngày càng hoàn thiện. Nhiều luật mới ra đời và đi vào thực tiễn đời sống như Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài…, và nhiều văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo ra hành lang pháp lý về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn. Cùng với cơ chế, chính sách và hệ thống văn bản pháp luật là các chương trình mục tiêu: Chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn; Chương trình phát triển công nghiệp, dịch vụ; Chương trình xây dựng và phát triển các khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao và các chương trình, dự án trọng điểm kinh tế – xã hội được thực hiện, góp phần giải quyết việc làm, từng bước nâng cao đời sống của người lao động. Hàng năm, các chương trình mục tiêu này đã giải quyết việc làm cho trên dưới 500 lao động, trong số đó đa số là thanh niên nông thôn. Thực hiện Chương trình về việc làm, Nhà nước thông qua các chính sách, nguồn lực hỗ trợ có sự lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế – xã hội khác như Chương trình 134, Chương trình 135, phát triển kết cấu hạ tầng về đường giao thông, thủy lợi, điện, nước sạch, trạm xá, trường học, công trình văn hóa,… phục vụ cho phát triển nông nghiệp xây dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống cho nông dân. Ngoài ra, Nhà nước còn thực hiện các dự án về tín dụng việc làm với lãi suất ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động, gắn dạy nghề với tạo việc làm và tự tạo việc làm cho thanh niên. Trung bình hằng năm các dự án này đã tạo ra việc làm cho 400 đến 500 lao động, chủ yếu là lao động thanh niên nông thôn; Tính đến thời điểm 30/12/2016, toàn huyện có 16.921 thanh niên (trong đó hơn 70% là thanh niên thuộc khu vực nông thôn).
  • 63. 54 Hàng năm, có trên 1.500 thiếu niên bước vào độ tuổi thanh niên bổ sung cho lực lượng lao động trẻ. Trung bình mỗi năm có khoảng 100 đến 110 sinh viên cao đẳng, 40 đến 50 sinh viên đại học tốt nghiệp bổ sung cho lực lượng lao động là thanh niên. Đây cũng là nguồn tiềm năng của huyện trong việc phát huy nội lực của huyện nhà để phát triển. 2.3.2. Hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương Bên cạnh một số kết quả đạt được, vấn đề lao động và việc làm của thanh niên nông thôn vẫn trong tình trạng thiếu ổn định, thất nghiệp có chiều hướng gia tăng. Công tác vận động ra lớp chậm so với tiến độ, hoạt động khảo sát, dự báo nhu cầu học nghề tại các xã chưa được quan tâm nhiều, thiếu thông tin về nghề nghiệp nên thực hiện kế hoạch mở lớp đúng danh mục nghề không ổn định. Một số nghề thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp các xã đăng ký mở lớp chưa thật sự giải quyết việc làm bền vững như: làm móng, trang điểm.... nên khó vận động. Một số lớp đã khai giảng nhưng không duy trì học viên, số học viên/lớp học còn thấp so với học viên quy định của lớp học, một số lớp lịch học được liên tục; Việc giải quyết việc làm chưa gắn chặt chẽ với hoạt động tổ chức dạy nghề, tạo việc làm mới còn ít, nhất là phối hợp đào tạo 3 nhà đối với các doanh nghiệp trên địa bàn; Việc chuyển đổi hình thức sản xuất, cây trồng vật nuôi theo hướng công nghiệp hoá, nông nghiệp nông thôn chưa được chú trọng, số lao động là nông dân tham gia sau học nghề nhưng ngại chuyển đổi hình thức sản xuất hoặc đi lao động ngoài huyện, ngoài tỉnh, chủ yếu là tạo việc làm tại chỗ.
  • 64. 55 Một bộ phận lớn thanh niên nông thôn không có khả năng tìm kiếm việc làm mới, không chuyển đổi được nghề nên đời sống khó khăn, làm nảy sinh nhiều vấn đề tiêu cực cho xã hội. Thiếu việc làm, không ít thanh niên nông thôn chơi bời, lêu lổng sa vào cờ bạc, rượu chè, nghiện hút và các tệ nạn xã hội khác. Đây là nhóm người được đánh giá là có nguy cơ cao về các tệ nạn xã hội. Trước những khó khăn về việc làm, nhiều người đã ra thành phố, đến các khu đô thị, khu công nghiệp để tìm kế mưu sinh. Bảng phụ lục thống kê tình trạng việc làm của thanh niên trên địa bàn huyện từ năm 2014 đến 2016. Đơn vị Năm Tổng số Thanh niên TN Có mặt trên địa bàn Số TN nông thôn TN đi làm ngoài tỉnh Số TN có việc làm tại địa phương Số TN được đào tạo, tập huấn dạy nghề Số thanh niên được giới thiệu việc làm Số mô hình kinh tế trong thanh niên TP. HCM Bình Dương Khác Mô hình kinh tế Tổ hợp tác CLB TN làm kinh tế 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Kiên Lương 2014 15.217 11.348 6.965 1.649 1.107 701 4.934 623 875 8 3 2015 15.314 10.755 6.637 1.630 1.180 948 5.117 681 1.058 6 4 2016 16.042 11.435 7.765 1.549 1.021 874 5.293 728 1.133 8 5 1 Nhìn vào Bảng phụ lục thống kê tình trạng việc làm của thanh niên trên địa bàn huyện từ năm 2014 đến 2016, ta thấy được tình trạng việc làm của thanh niên hàng năm đều tăng lên: Số TN được đào tạo, tập huấn dạy nghề từ năm 2014 là 623 thanh niên, đến năm 2016 tăng lên 728 thanh niên, bên cạnh đó công tác giới thiệu việc làm được các cấp bộ đoàn quan tâm đã tăng lên từ mức giới thiệu 875 thanh niên vào năm 2014 và tăng lên mức 1.133 thanh niên được giới thiệu việc làm vào năm 2016.
  • 65. 56 Tuy nhiên, đại đa số việc làm không ổn định, thu nhập bấp bênh, bởi trình độ học vấn thấp, quan hệ xã hội hạn hẹp, ít có điều kiện tiếp cận và sử dụng các tư liệu lao động hiện đại nên họ chỉ có thể làm được những công việc giản đơn theo vụ việc với mức lương thấp, đời sống khó khăn, tạm bợ. Vấn đề hỗ trợ vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội thực tế là các tổ vay vốn chưa coi thanh niên nông thôn là lực lượng lao động chủ chốt nên chưa nhiệt tình và tin cậy để hỗ trợ vốn vay cho các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Số thanh niên được vay vốn để phát triển sản xuất chưa nhiều. Việc phổ biến nghề mới, đào tạo nghề, tư vấn nghề và hỗ trợ các kỹ năng nghề cũng như hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào khu vực nông thôn còn rất hạn chế. Một bất cập khác cần quan tâm là trình độ học vấn, nhận thức, năng lực quản lý, trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền và Đoàn Thanh niên ở cơ sở nông thôn còn hạn chế, dẫn đến tình trạng thiếu khả năng tìm cách giải quyết việc làm cho thanh niên, thậm chí trong quá trình thực thi làm chính sách, pháp luật còn có sai lệch, tiêu cực, như cục bộ, bảo thủ, lạc hậu, chậm đổi mới, không thu hút và giữ chân được lực lượng lao động trẻ đã qua đào tạo có năng lực làm việc tại địa phương. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương Thứ nhất, đa số TNNT còn nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, tinh thần vươn lên chủ động lập nghiệp của họ cũng chưa cao, việc thu hút TNNT vào học các nghề nông nghiệp rất khó khăn, phần lớn TNNT đều có xu hướng ly hương để lập nghiệp. Nhiều thanh niên chưa xác định được năng lực bản thân cũng như nhu cầu thị trường lao động để lựa chọn hướng đi phù hợp. Thực tế cho thấy, nhiều sinh viên ra trường có bằng cấp nhưng thiếu kiến thức thực tiễn về nghề, thiếu kỹ năng mềm, không đáp ứng được yêu cầu công việc. Một bộ
  • 66. 57 phận thanh niên ngại khó, ngại khổ; thiếu chủ động, nhạy bén, chưa chịu khó trau dồi tay nghề, rèn luyện bản thân. Thực tế này dẫn đến tình trạng một bộ phận TNNT không thể kiếm được việc hoặc phải chuyển sang làm những công việc thời vụ, lao động phổ thông. Thứ hai, kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng tham gia học nghề còn thấp so với chi phí sinh hoạt hiện nay, nên một số lao động có nhu cầu đi làm công nhật để đảm bảo đời sống hàng ngày, do đó ít tham gia học nghề. Một số LĐNT khi tham gia học nghề chưa xác định được mục tiêu học nghề nhằm giải quyết việc làm để tăng thu nhập cao hơn so với việc làm cũ nên lúng túng khi tìm việc và tự tạo việc làm. LĐNT còn ngại đi làm ăn xa để chuyển đổi nghề nên không mặn mà với việc đăng ký học những nghề mới, trong khi nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp tại địa phương không đáp ứng hết nhu cầu được làm việc của người lao động sau học nghề. Bên cạnh đó, phần lớn số người nghèo, cận nghèo là đối tượng già cả, neo đơn, bệnh tật, thiếu lao động và không có nhu cầu học nghề để giải quyết việc làm nên rất khó thoát nghèo từ việc học nghề. Có một thực tế là các doanh nghiệp chưa coi thanh niên nông thôn là lực lượng lao động chủ chốt nên chưa nhiệt tình và tin cậy để hỗ trợ tài chính cho các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Số thanh niên được vay vốn để phát triển sản xuất chưa nhiều. Việc phổ biến nghề mới, đào tạo nghề, tư vấn nghề và hỗ trợ các kỹ năng nghề cũng như hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào khu vực nông thôn còn rất hạn chế. Thứ ba, do một số xã khảo sát nhu cầu học nghề chưa chặt chẽ, thiếu sâu sát từ đầu năm nên thay đổi nhiều lần kế hoạch mở lớp, chưa phối hợp khảo sát thường xuyên số lao động có việc làm sau học nghề; Các hoạt động phối hợp vận động, tuyên truyền, tư vấn, định hướng cho LĐNT về học nghề
  • 67. 58 để giải quyết việc làm chưa được thực hiện thường xuyên, sâu sát tới người lao động nông thôn vùng sâu Chất lượng học nghề chưa cao. Người học có trình độ văn hóa thấp; năng lực của một bộ phận giáo viên, cán bộ quản lý, dạy nghề còn hạn chế. Hầu hết các trung tâm dạy nghề ở các địa phương còn thiếu đội ngũ giáo viên. Đội ngũ giáo viên hiện có phần lớn đều được ký hợp đồng thời vụ. Thời gian đào tạo nghề, chuyển đổi ngành nghề cho thanh niên nông thôn còn ngắn dẫn tới chất lượng dạy nghề chưa cao. Thứ tư, công tác phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể trong công tác chăm lo, giáo dục, đào tạo, giải quyết việc làm cho thanh niên chưa thường xuyên, thiếu chặt chẽ và chưa mang lại hiệu quả cao. Chưa huy động được sự đóng góp của toàn xã hội và sự tham gia của các doanh nghiệp. Hoạt động của đa số các cơ sở dạy nghề còn trông chờ, ỷ lại, dựa vào chỉ tiêu ngân sách nhà nước cấp, thiếu chủ động đổi mới để đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động. Việc đào tạo chưa thật sự gắn với giải quyết việc làm cho thanh niên. Tỷ lệ thanh niên sau đào tạo nghề được giải quyết việc làm còn thấp, cơ hội, khả năng tìm được việc làm của họ chưa cao. Nhiều học viên sau khi đào tạo không tìm được việc làm phù hợp với nhu cầu cũng như đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp tại địa phương. Công tác nắm bắt thị trường lao động, dự báo nhu cầu lao động chưa được quan tâm đúng mức nên việc định hướng nghề nghiệp chưa làm được tốt, nhiều lao động học xong không có việc làm. Thiếu sự phối hợp với các doanh nghiệp để đào tạo theo địa chỉ hay đào tạo nghề theo đơn đặt hàng; đồng thời, chưa hình thành hệ thống các trung tâm thông tin về cung - cầu lao động cũng như xây dựng được các tiêu chí kiểm định chất lượng đào tạo nghề. Đặc biệt, trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu suy thoái như hiện nay, nhu cầu tuyển dụng lao động có sự suy giảm đáng kể, cùng với đó là chế độ tiền lương và các chế độ phúc lợi khác dành
  • 68. 59 cho người lao động không được đảm bảo, thậm chí thấp, dẫn đến khó khăn trong việc giới thiệu lao động đúng theo yêu cầu của doanh nghiệp cũng như không có sự thống nhất giữa các bên nên lao động có việc làm ngày một giảm. Bên cạnh đó, nguồn vốn cho thanh niên vay để đầu tư phát triển kinh tế còn hạn chế, vì vậy khó khăn cho việc đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh đối với các dự án của thanh niên...
  • 69. 60 Tiểu kết chương 2 Trong những năm qua Lãnh đạo tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Kiên Giang đã có những chính sách, văn bản thiết thực và tạo điều kiện góp phần phát triển kinh tế - xã hội của huyện cũng như giải quyết các vấn đề xã hội trong đó có vấn đề QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. Trong đó có tiến hành các nội dung: Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn; xây dựng các thiết chế hỗ trợ người lao động học nghề và tự tạo việc làm; hoàn thiện về cơ sở vật chất, tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về lĩnh vực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn được thường xuyên thực hiện. Tuy nhiên, chất lượng nguồn cung lao động còn nhiều hạn chế: thể lực người lao động yếu, tỷ lệ lao động qua đào tạo chưa cao, thiếu lao động có chuyên môn kỹ thuật, lao động thiếu kỹ năng công nghiệp, ý thức tổ chức, kỷ luật lao động chưa nghiêm. Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn đã và đang là vấn đề cấp bách do đặc điểm của nguồn nhân lực trong mối tương quan với yêu cầu, đòi hỏi của công cuộc phát triển kinh tế xã hội của huyện. Vì vậy, đòi hỏi toàn bộ hệ thống chính trị trên địa bàn huyện càn tăng cường công tác phối hợp chỉ đạo một cách đồng bộ các giải pháp phù hợp với công tác QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thông trên địa bàn của huyện.
  • 70. 61 Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG 3.1. Quan điểm chỉ đạo trong công tác QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương 3.1.1. Quan điểm Đào tạo nghề cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng, nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách đảm bảo thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toan xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tạo sự chuyển biến sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng; nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức đủ trình độ, bãn lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo chuyên môn,
  • 71. 62 nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở xã phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, chỉ tiêu chương trình đào tạo nghề đến năm 2020 và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 43/2016/NQ-HĐND, ngày 01/8/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 – 2020, và kế hoạch thực hiện đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương giai đoạn 2016-2020, Ban Chỉ đạo đề án huyện Kiên Lương tiếp tục đề ra các chỉ tiêu quan trọng đến năm 2020 cụ thể như sau: + Triển khai thực hiện Đề án đào tạo nghề hàng năm. Phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dạy nghề cho lao động nông thôn. + Tập trung đào tạo nghề để chuyển dần lao động nông nghiệp sang lao động ngành nghề, dịch vụ, cung cấp lao động cho các khu công nghiệp, xuất khẩu lao động. + Bám sát mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế-xã hội và phát triển nguồn nhân lực của huyện để có kế hoạch đào tạo gắn với giải quyết việc làm. Đẩy mạnh công tác thông tin, tư vấn, hướng nghiệp, công tác xã hội hoá dạy nghề, đa dạng hoá các hình thức dạy nghề. + Dạy nghề gắn với tổ chức xây dựng và phát triển tổ hợp tác liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, xây dựng các mô hình làm nơi tham quan học tập cho học viên. + Phát huy có hiệu quả của Trường Trung cấp nghề vùng Tứ Giác Long Xuyên. Thường xuyên đầu tư trang thiết bị dạy nghề, xây dựng chương trình, giáo trình phù hợp với khả năng tiếp thu của học viên.
  • 72. 63 + Thực hiện tốt chương trình phối hợp về lĩnh vực dạy nghề giữa các tổ chức Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Ngân hàng Chính sách Xã hội và ngành Lao động-Thương binh và Xã hội. + Đi đôi với công tác đào tạo nghề cho người lao động, phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hoá đội ngũ giáo viên dạy nghề theo tiêu chuẩn quy định. + Chú trọng công tác phối hợp bồi dưỡng và đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về dạy nghề của huyện. 3.1.2. Định hướng Giải quyết việc làm cho TNNT là cơ sở để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH. Vì vậy, giải quyết việc làm không chỉ là trách nhiệm của cơ quan trực tiếp quan hệ đến lao động, việc làm mà còn là trách nhiệm của tất cả các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và cả bản thân thanh niên. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của BCH Trung ương khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối vớ công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH” đã chỉ rõ nhiệm vụ “Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên”. Để thực hiện tốt hỗ trợ giải quyết việc làm cho TNNT huyện Kiên Lương, đáp ứng yêu cầu về lao động và việc làm, góp phần phục vụ cho việc xây dựng nông thôn mới huyện Kiên Lương, phương hướng cơ bản thực hiện mục tiêu chiến lược những năm tiếp theo cần tập trung vào những vấn đề sau: + Cần thực hiện tốt Đề án 1956 của Chính phủ về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn đến năm 2020 + Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
  • 73. 64 + Gắn đào tạo với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp. + Đào tạo, bồi dưỡng để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị, có trình độ năng lực, có phẩm chất đáp ứng yêu cầu công việc quản lý hành chính, quản lý điều hành kinh tế - xã hội phục vụ Nhân dân. + Tập trung nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ tay nghề cho lao động. + Tăng cường các hoạt động dạy nghề, nhất là dạy nghề cho lao động nông thôn theo quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. + Tổ chức tư vấn, giới thiệu, tìm kiếm việc làm cho lao động nông thôn, + Định hướng đào tạo nghề ngay từ khi còn học phổ thông. + Chủ động, tăng cường liên kết với các doanh nghiệp, các tổ chức để cung ứng các dịch vụ lao động cho người sử dụng lao động. + Hỗ trợ thanh niên thành lập các tổ tiết kiệm vay vốn, cũng như tạo điều kiện để thanh niên tiếp cận khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh. + Có chính sách hỗ trợ người học nghề; hình thành quỹ hỗ trợ học nghề. Đặc biệt, ngành GD-ĐT cần tập trung phân luồng học sinh, nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT vào học nghề... + Nâng cao tính chủ động học tập, nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn những gương thanh niên nông thôn điển hình vượt khó, vươn lên lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng. + Thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát về dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên.
  • 74. 65 + Đồng thời, chủ động nắm bắt, quản lý, giáo dục đoàn viên, thanh niên đi làm ăn xa để có kế hoạch hoạt động phù hợp với từng đối tượng và có giải pháp trong đào tạo nghề cho họ. + Đẩy mạnh công tác thông tin thị trường lao động, giới thiệu ngành nghề tốt để thanh niên dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu những ngành nghề mà mình dự định theo học, định hướng cho thanh niên, giúp họ hiểu được sau khi học họ sẽ làm gì. + Bên cạnh đó, cần tìm ra các mô hình đào tạo nghề phù hợp với từng địa phương, đặc biệt là công tác liên kết đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu đào tạo theo địa chỉ, đơn đặt hàng của các doanh nghiệp. 3.2. Giải pháp nâng cao QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương 3.2.1. Về tăng cường và đổi mới công tác QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương Xây dựng chiến lược truyền thông quốc gia về định hướng nghề nghiệp và việc làm cho thanh niên nông thôn, trong đó chú trọng những thông tin về thị trường lao động, cung cấp cho họ những số liệu tin cậy về lao động, việc làm đến các địa phương để có căn cứ xây dựng chương trình hướng nghiệp cho thanh niên nông thôn, giúp họ có điều kiện tiếp xúc với thông tin và những cơ hội tìm kiếm việc làm một cách đầy đủ và chính xác. Mở rộng các hình thức tư vấn nghề, nâng cao năng lực cũng như hiệu quả hoạt động các trung tâm dịch vụ việc làm cho thanh niên nông thôn. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 nêu rõ, một trong các đột phá chiến lược cần tập trung là “phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”. Để xây dựng nguồn lực thanh niên có chất
  • 75. 66 lượng cao, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động hiện nay, các cấp ủy đảng, chính quyền tiếp tục quán triệt quan điểm của Đảng về thực hiện tốt các chính sách việc làm, thu nhập nhằm khuyến khích và phát huy tiềm năng lao động trẻ. Đẩy mạnh việc thực hiện Đề án hỗ trợ thanh niên tham gia thực hiện các chương trình, trong đó có các chương trình thanh niên tình nguyện tham gia xây dựng các công trình trọng điểm quốc gia hoặc các dự án lớn của Nhà nước, chương trình thanh niên lập thân, lập nghiệp, chương trình thanh niên tham gia xuất khẩu lao động,... Tiếp tục hoàn thiện chính sách giáo dục, đào tạo cho thanh niên, giúp thanh niên có điều kiện được học tập nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý, kiến thức thị trường để có cơ hội lựa chọn nghề phù hợp. Khuyến khích việc tổ chức đào tạo nghề tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất; chú ý đào tạo nghề công nghiệp, dịch vụ cho thanh niên, học sinh mới tốt nghiệp phổ thông, đặc biệt với học sinh nông thôn, nhằm giúp họ chuẩn bị điều kiện chuyển nghề sang lĩnh vực phi nông nghiệp như: công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ, bán hàng,... Hoạt động đào tạo nghề nên tiến hành tại các địa phương để giảm chi phí. Thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo các nhóm đối tượng. Đối với nhóm thanh niên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề cần được sử dụng vào khu vực kinh tế đòi hỏi chất lượng lao động cao, có chính sách ưu đãi, trọng dụng nhân tài. Đối với những thanh niên học hết phổ thông, không có điều kiện học lên cao hơn, cần có chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, phát triển ngành nghề, sản xuất nông nghiệp hàng hóa; phát triển các khu công nghiệp thu hút nhiều lao động không đòi hỏi cao về tay nghề, ưu tiên đưa thanh niên đi xuất khẩu lao động theo hướng mở rộng thị trường, khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, tự tạo việc làm trong thanh niên. Đối với nhóm thanh niên thất nghiệp, mất việc làm, cần thực
  • 76. 67 hiện các giải pháp khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh cá thể, tiểu thương để thu hút lao động, giải quyết việc làm. Có chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên thất nghiệp, mất việc làm tiếp cận được các nguồn vốn vay ưu đãi giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo để tự tạo việc làm. Tạo môi trường thuận lợi và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực nông thôn để phát triển sản xuất, tạo việc làm mới, tăng thu nhập cho thanh niên nông thôn cải thiện đời sống. Thực hiện xã hội hoá công tác giải quyết việc làm cho thanh niên. Xã hội hoá giải quyết việc làm cho thanh niên là quá trình mở rộng sự tham gia của các chủ thể, các tổ chức chính trị - xã hội với các hình thức, phương thức đa dạng, linh hoạt nhằm huy động tối đa nguồn lực của cộng đồng, xã hội cùng Nhà nước tạo nhiều việc làm cho thanh niên. Tuyên truyền về hướng nghiệp, tạo việc làm cho thanh niên, trong đó chú trọng những thông tin về thị trường lao động, cung cấp kịp thời những số liệu tin cậy về lao động, việc làm đến các địa phương, cơ sở để có căn cứ xây dựng chương trình hướng nghiệp cho thanh niên, giúp họ có điều kiện tiếp cận với thông tin chính xác và những cơ hội tìm kiếm việc làm. Phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên trong giải quyết việc làm cho thanh niên. Đoàn Thanh niên cần chủ động tham gia cùng với Nhà nước hoàn thiện chính sách, thực hiện các hoạt động định hướng nghề nghiệp cho thanh niên; trực tiếp quản lý và triển khai các chương trình, dự án về dạy nghề, tạo việc làm, dịch vụ việc làm cho thanh niên. Phát huy mạnh mẽ vai trò xung kích của Đoàn Thanh niên trong các cuộc vận động và các phong trào thi đua yêu nước, xây dựng làng kinh tế mới thanh niên,... Đồng thời, phát huy sự nỗ lực và trách nhiệm của thanh niên trong học tập, lao động và việc làm. Xây dựng cho thanh niên ý chí tự vươn lên, chủ động, tự giác học tập, nâng cao
  • 77. 68 trình độ, kiến thức chuyên môn, cần cù, chịu khó, sáng tạo, rèn luyện tác phong công nghiệp, vươn lên lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng. Thường xuyên rèn luyện đạo đức, lối sống lành mạnh, ý thức tổ chức, kỷ luật lao động, ý thức và năng lực làm chủ bản thân, làm chủ xã hội, sẵn sàng đảm nhận những công việc khó khăn, gian khổ. 3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các chương trình hình thức về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở cơ sở nông thôn cần chủ động thực hiện các chương trình thanh niên, các đề án thanh niên tham gia phát triển kinh tế; triển khai hiệu quả Đề án quy hoạch và phát triển các các làng thanh niên lập nghiệp. Phát huy mạnh mẽ vai trò xung kích của thanh niên trong các cuộc vận động: “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới” và các phong trào, các chương trình: “Thắp sáng ước mơ tuổi trẻ Việt Nam vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, “Bốn đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp”. Các chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho TNNT cần được quy định cụ thể, các quy định có liên quan đến tạo việc làm cho TNNT chưa đủ mạnh để xóa bỏ mọi rào cản; việc lồng ghép mục tiêu việc làm cho TNNT trong các chương trình phát triển KT-XH phải được quan tâm và thực sự hiệu quả. Ủy ban nhân dân huyện cần có hướng chỉ đạo thành lập các chương trình, dự án vay vốn để thanh niên tham gia vay vốn phát triển kinh tế, bên cạnh đó, Huyện đoàn cần phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng chính sách xã hội và Phòng lao động Thương binh xã hội huyện rà soát các đối tượng thanh niên khó khăn để có hướng hỗ trợ về vốn, học nghề,…qua đó thanh niên có điều kiện thành lập các tổ hợp tác và tạo việc làm cho các thanh niên khác khi tham gia vào tổ hợp tác thanh niên.
  • 78. 69 Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia theo ngành nghề, vị trí công việc cần được xây dựng; hoạt động đánh giá, cấp các chứng chỉ, chứng nhận học nghề phải thực hiện sớm và đồng bộ để người lao động hoàn thiện năng lực bản thân, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Chính sách bảo hiểm thất nghiệp cần phải được kiện toàn nhằm đảm bảo việc làm toàn diện cho người lao động; có chính sách duy trì việc làm, ngăn ngừa và hạn chế thất nghiệp; việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp hiện hành cũng đang bộc lộ một số hạn chế về đối tượng, điều kiện, tổ chức thực hiện, đòi hỏi phải sửa đổi, bổ sung và mở rộng để thực hiện tốt mục tiêu BHTN, nhanh chóng giúp người thất nghiệp tìm được việc làm, đồng thời thực hiện tốt thủ tục cải cách hành chính. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nhân lực có tay nghề cao. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ chương trình, nội dung đào tạo nhân lực có tay nghề cao. Nội dung đào tạo nhân lực có tay nghề cao cần được xây dựng theo hướng tích hợp kiến thức, kỹ năng, nhất là kỹ năng thực hành và làm việc theo nhóm. Tăng cường giáo dục tác phong làm việc chuyên nghiệp, phẩm chất đạo đức để hình thành năng lực nghề nghiệp, nhân cách cho người học. Đổi mới phương pháp dạy và học của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học vào thực hành tay nghề. Đổi mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp; xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nhân lực có tay nghề cao của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp.
  • 79. 70 3.2.3. Về hoàn thiện cơ chế, chính sách về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Tiếp tục quán triệt quan điểm của Đảng ta là: “Thực hiện tốt các chính sách về lao động, việc làm, tiền lương và thu nhập nhằm khuyến khích và phát huy cao nhất năng lực của người lao động. Bảo đảm quan hệ lao động hài hòa, cải thiện môi trường và điều kiện lao động. Đẩy mạnh dạy nghề và tạo việc làm. Hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các đối tượng chính sách, người nghèo, lao động nông thôn và vùng đô thị hóa”. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; đồng thời, thực hiện thật tốt Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 – 2015”. Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện chính sách và tập trung đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn, giúp họ nâng cao kiến thức khoa học – kỹ thuật, kỹ năng quản lý, kiến thức thị trường để lựa chọn nghề phù hợp. Khuyến khích đào tạo nghề tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Chú ý đào tạo nghề công nghiệp – dịch vụ cho thanh niên, học sinh nông thôn mới tốt nghiệp phổ thông giúp họ chuẩn bị điều kiện chuyển nghề sang lĩnh vực phi nông nghiệp như: công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ nông thôn, bán hàng… Cần nỗ lực và sáng tạo tìm kiếm những mô hình đào tạo nghề phù hợp để tránh tốn kém, lãng phí. Huy động từ nhiều nguồn lực để tăng vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm cho thanh niên nông thôn; đầu tư ngân sách thỏa đáng để mở rộng mạng lưới dạy nghề, phổ cập nghề cho thanh niên, hỗ trợ vốn cho doanh nhân trẻ nông thôn. Có chính sách tín dụng ưu đãi cho các Tổ hợp tác thanh niên phát triển kinh tế trên đại bàn. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng dịch vụ thị trường lao
  • 80. 71 động, tín dụng ưu đãi cho thanh niên nông thôn vay vốn phát triển kinh tế và tạo việc làm. Ủy ban nhân dân huyện cần đẩy mạnh các công tác thu hút, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực nông thôn để phát triển sản xuất, tạo việc làm mới, tăng thu nhập cho thanh niên nông thôn cải thiện đời sống. Để thực hiện được các mục tiêu đó, định hướng chính sách việc làm giai đoạn 2012 - 2020 cần: Thứ nhất, quy định trong Luật Việc làm về chính sách việc làm của Nhà nước. Trong đó, Nhà nước không chỉ có trách nhiệm tạo việc làm mà phải có trách nhiệm định hướng phát triển việc làm hướng tới thúc đẩy và bảo đảm việc làm bền vững cho người lao động; có những quy định về các giải pháp cụ thể của Nhà nước. Thứ hai, cần gắn kết chính sách việc làm với chính quá trình và kế hoạch tổng thể về tái cấu trúc kinh tế theo hướng hiện đại và phát triển bền vững. chủ động phát triển có tổ chức các thị trường lao động có nhiều tiềm năng và hiệu quả kinh tế cao, nhất là thị trường lao động chất lượng cao về kinh tế nông nghiệp, kinh tế biển, công nghệ thông tin và xuất khẩu lao động. Để nâng cao hiệu lực của chính sách việc làm cần có sự phối hợp đồng bộ các cấp, ngành và địa phương có liên quan; tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách, phát hiện những hạn chế, những ách tắc để xử lý kịp thời, qua đó để các chính sách đi vào cuộc sống có hiệu quả hơn. Tổ chức tốt hoạt động dịch vụ việc làm. Hoạt động của các trung tâm giới thiệu việc làm cần chú trọng đến hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động. Tăng cường phối hợp hoạt động giữa các trung tâm giới thiệu việc làm, giữa trung tâm với các doanh nghiệp, người sử dụng lao động.
  • 81. 72 Thứ ba, chính sách việc làm cần được thực hiện trong đồng bộ và đồng thời, thậm chí đi trước một bước với các chính sách kinh tế khác. Đặc biệt, công tác đào tạo nghề cần bám sát nhu cầu thị trường và đi trước, đón đầu các quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội ở các địa phương, nhất là những địa bàn có tốc độ đô thị hóa và tốc độ tái cấu trúc kinh tế-xã hội nhanh. Sớm bổ sung các chính sách việc làm mới, trong đó đặc biệt chú ý phát triển nguồn nhân lực trình độ cao trong các ngành, lĩnh vực quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả tăng trưởng kinh tế cao, như kinh tế nông nghiệp sử dụng công nghệ cao, kinh tế biển, công nghệ thông tin và xuất khẩu lao động có kỹ thuật, cũng như khai thác tốt đội ngũ lao động từ nước ngoài trở về nước sau khi kết thúc hợp đồng lao động ở nước ngoài. Mặt khác, cần tạo môi trường áp lực cao để người lao động Việt Nam khắc phục ảnh hưởng của lao động trong nền sản xuất nhỏ, tiểu nông, manh mún, được học tập và rèn luyện trong các trường dạy nghề trọng điểm chất lượng cao, trường đại học đẳng cấp quốc tế, được quản lý theo mục tiêu bảo đảm chất lượng đào tạo và gắn với nhu cầu của xã hội. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi phát triển sản xuất, tạo việc làm, chính sách hỗ trợ học nghề, hỗ trợ người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, ưu tiên cho người nghèo, người dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, xã nghèo, thôn bản đặc biệt khó khăn. Tiếp tục thực hiện chiến lược, các chương trình, đề án về việc làm và dạy nghề, khẩn trương nghiên cứu xây dựng chương trình việc làm cho người thất nghiệp, thiếu việc làm. Để việc triển khai dạy nghề, học nghề có hiệu quả kinh tế thực sự, tránh hình thức và lãng phí xã hội trong quá trình triển khai các đề án đào tạo nghề, cần bảo đảm đầu tư đủ mức theo yêu cầu dạy và học nghề. Mặt khác, cần tăng cường công tác tuyên truyền, linh hoạt và thiết thực về nội dung và phương
  • 82. 73 thức đào tạo nghề, gắn với thực tế đối tượng học nghề, cũng như gắn với chương trình việc làm cụ thể của mỗi địa phương, để các đối tượng lao động nông thôn ở vùng sâu, vùng xa, nhất là các xã đảo không bị lúng túng trong việc xác định nghề học, sắp xếp thời gian học. Hơn nữa, cần chú ý dạy nghề theo hướng tạo việc làm tại chỗ, trong đó có đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp công nghệ cao, hoặc thúc đẩy quá trình tái cấu trúc toàn diện kinh tế và xã hội nông thôn theo tinh thần “ly nông bất ly hương”, để người lao động sống ở nông thôn sau khi tốt nghiệp các khóa đào tạo nghề có thể tăng khả năng và chủ động tìm kiếm, tạo lập công việc, thu nhập ngay tại quê nhà, không phải đi xa, giảm bớt áp lực quá tải, phi kinh tế lên các đô thị. Thứ tư, chính sách việc làm phải phát huy được các nguồn lực của xã hội vào việc tạo việc làm và đảm bảo việc làm. Tăng cường huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp và các tổ chức cho đào tạo nâng cao trình độ người lao động. Thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi (gồm những giải pháp ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ về đất đai và ưu đãi tín dụng, hỗ trợ về đào tạo nhân lực chất lượng cao thuộc ngành nghề mũi nhọn) để khuyến khích mạnh mẽ các doanh nghiệp đầu tư cho đào tạo với các hình thức khác nhau như đặt hàng với các cơ sở đào tạo, tự tổ chức đào tạo nhân lực trong doanh nghiệp và thành lập các cơ sở đào tạo trong doanh nghiệp để đào tạo nhân lực cho bản thân doanh nghiệp và cho xã hội. Huy động các nguồn vốn của dân để đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo, tổ chức các loại quỹ khuyến học, khuyến tài... Quyết định số 1817/QĐ-UBND, ngày 16/8/2016 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2016 – 2020 và Đề án số 1239/LĐTBXH-ĐA, ngày 09/8/2016 của Sở Lao động TB&XH về Đào tạo nghề cho LĐNT tỉnh Kiên Giang giai đoạn
  • 83. 74 2016 – 2020, trong Đề án cũng quy định rõ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho LĐNT. Đối với việc hỗ trợ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp: Giáo viên khi tham gia đào tạo nghề, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp thường xuyên phải xuống các xã đặc biệt khó khăn và biên giới theo Quyết định số 204/QĐ-TTg ngày 01/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của chương trình 135 năm 2016 để đào tạo nghề từ 15 ngày trở lên trong tháng được phụ cấp 0,2 lần so với mức lương cơ sở. Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động TB&XH, về việc “hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng quy định tại điều 14 Nghị định 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ Quốc gia về việc làm”, Thông tư quy định được áp dụng cho đối tượng là thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển KT – XH, Thông tư cũng quy định rõ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng cho thanh niên. Ủy Ban nhân dân huyện cần ban hành chủ trương sử dụng kinh phí đào tạo cán bộ, công chức cấp xã để đào tạo cán bộ, công chức cấp xã trong lĩnh vực đào tạo nghề. Cần có cơ chế, chính sách về dạy nghề tại doanh nghiệp và cơ chế chính sách liên kết giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp trong đào tạo nghề. Tiếp tục hoàn thiện nội dung các chính sách cơ bản đối với thanh niên trong Luật Thanh niên năm 2005; bổ sung, hoàn thiện các chính sách mới, cụ thể hơn nữa đối với một số nhóm thanh niên đặc thù để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong tình hình kinh tế - xã hội có những biến đổi lớn.
  • 84. 75 3.2.4. Về nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và tổ chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Đào tạo, nâng cao kiến thức và năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở theo định hướng chuẩn hóa đội ngũ này. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ xã chủ yếu là kiến thức pháp luật, quản lý kinh tế – xã hội, kỹ năng tổ chức thực hiện các chủ trương, đề án của cấp trên ở địa bàn thôn, xã. Quyết tâm chuẩn hóa đội ngũ cán bộ cơ sở cấp xã tối thiểu phải có trình độ trung học cơ sở và đào tạo trình độ sơ cấp về quản lý nhà nước trở lên. Chỉ bố trí vào bộ máy lãnh đạo quản lý ở cơ sở khi có đủ chuẩn mới bảo đảm việc nhận thức triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về việc làm cho thanh niên ở nông thôn một cách có hiệu quả. Ban thường vụ huyện đoàn cần tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện xây dựng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức QLNN về công tác thanh niên cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp huyện, xã để nâng cao khả năng tham mưu, đề xuất tổ chức thực thi chính sách thanh niên. Đồng thời, cần có hướng dẫn cụ thể về việc bố trí cán bộ làm nhiệm vụ này ở các cơ quan, ban, ngành để tránh tình trạng lúng túng như hiện nay. Các cơ quan, đơn vị cấp huyện, xã cần bố trí và giao nhiệm vụ cho cán bộ theo dõi, làm QLNN về công tác thanh niên của đơn vị mình để làm đầu mối phối hợp với Phòng Nội vụ tổ chức triển khai thực hiện. Ủy ban nhân dân địa phương giao trách nhiệm cho các cơ quan liên quan và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện QLNN về công tác tới các cấp chính quyền; nghiên cứu trình Hội đồng nhân dân các dự án huy động thanh niên tham gia xây dựng kinh tế - xã hội ở địa phương. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đào tạo nhân lực có tay nghề cao. Sắp xếp, quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của các ban, ngành, địa phương, tránh chồng chéo, gây lãng phí nguồn lực xã hội.
  • 85. 76 Quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cao phải bảo đảm về số lượng và cơ cấu nghề nghiệp, gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nhu cầu sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp. Kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. Chú trọng kiểm định chất lượng đào tạo; tăng cường quản lý chương trình, nội dung và chất lượng giáo dục nghề nghiệp, nhất là đào tạo nhân lực có tay nghề cao. Ủy ban nhân dân huyện cần mạnh dạn giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, phát huy vai trò của hội đồng nhà trường. Hàng năm, cần tổ chức tập huấn để đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa và có chính sách khuyến khích đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo nhân lực có tay nghề cao theo chuẩn trình độ quốc gia. Bên cạnh đó, cần có các chế độ ưu đãi và hình thức tôn vinh, khen thưởng đối với giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo nghề tùy theo tính chất công việc, năng lực, theo từng địa phương; chú trọng những nghề trọng điểm cấp độ khu vực. 3.2.5. Về thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm quy định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Thực hiện giám sát của các chủ thể trong nhà trường và xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các sai phạm của cơ quan quản lý các cấp trong giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nhân lực có tay nghề cao, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch. Để góp phần thực hiện tốt Luật Thanh niên, Luật Lao động, Luật Việc làm và các đề án, chính sách liên quan đến vấn đề tạo việc làm cho TNNT như Quyết định 1956 về “đào tạo nghề cho lao động nông thôn”, Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định
  • 86. 77 số 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm, thời gian tới cần triển khai thực hiện một số công tác thanh tra, kiểm tra chủ yếu như sau: Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luât và chính sách đối với TNNT đến các ngành, doanh nghiệp, công ty, cộng đồng, bản thân và gia đình TNNT, thông tin, tư vấn về các nghề phù hợp, về danh sách các cơ sở dạy nghề cho TNNT. Đặc biệt chú trọng cần xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra đối với việc thực hiện Quyết định 1956 về Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng năm về các chính sách hỗ trợ cho học viên học nghề và chính sách cho người vận động thanh niên tham gia học nghề, chính sách cho giáo viên, người chịu trách nhiệm giảng dạy các lớp đào tạo nghề. Kiểm tra các lớp dạy nghề theo Quyết định 1956 về thời gian, địa điểm, đối tượng, chương trình đào tạo, cách thức tiến hành có phù hợp với điều kiện, khả năng của TNNT từng đại phương. Cần đẩy nhanh việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Thanh niên năm 2005. Cùng đó, cần có sự điều chỉnh về mục đích, phạm vi điều chỉnh và tên gọi của Luật Thanh niên. “Cần xác định rõ, mục đích của việc ban hành luật này nhằm tạo môi trường thể chế, hành lang pháp lý đủ mạnh để điều chỉnh, ràng buộc trách nhiệm của các chủ thể có liên quan đến việc đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của thanh niên. Do đó, không nên hiểu luật này dùng để ràng buộc trách nhiệm của thanh niên trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình mà cần tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho thanh niên phát huy được năng lực, trí tuệ, khát vọng của tuổi trẻ để vươn lên trong cuộc sống.
  • 87. 78 Tiểu kết chương 3 Trên cơ sở những nội dung và vai trò của quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh nhiên nông thôn được luận giải ở chương 1, luận văn đã đi sâu phân tích làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh nhiên nông thôn trong chương 2 để đưa ra một số giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở chương 3 như: Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn; Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các chương trình hình thức về việc làm cho thanh niên nông thôn; Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn; Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và tổ chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh niên nông thôn; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm quy định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. Từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Kiên Lương.
  • 88. 79 KẾT LUẬN Vấn đề lao động và việc làm nói chung, việc làm của thanh niên nói riêng, nhất là thanh niên nông thôn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những năm qua, Đảng, Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách thiết thực nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ, đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Đảng ta luôn đánh giá cao vai trò của thanh niên, xây dựng chiến lược, giáo dục, bồi dưỡng, tổ chức thanh niên thành lực lượng xứng đáng kế tục sự nghiệp cách mạng. Ngày nay, thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nguồn lực con người. Chăm lo, giáo dục, bồi dưỡng và phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước. Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Thiếu việc làm, không có việc làm hoặc việc làm với năng suất và thu nhập thấp sẽ không thể giúp thanh niên bảo đảm cuộc sống và phát triển bền vững. Đối với thanh niên nông thôn, việc làm liên quan đến yếu tố đất đai, tư liệu lao động, công cụ lao động và kỹ năng nghề và vốn sản xuất. Các yếu tố trên kết hợp thành một chỉnh thể tác động mạnh đến đời sống của thanh niên nông thôn. Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, vì vậy là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động này. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy của Ban Chấp hành Trung ương khóa X "Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa" đã chỉ rõ nhiệm vụ: "Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên"
  • 89. 80 Sau khi nghiên cứu, thực hiện đề tài, từ những số liệu và phân tích thực trạng, kết quả thực thi pháp luật, chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang, cùng với những tổng kết kinh nghiệm xây dựng, hoạch định chính sách việc làm cho TNNT tại các huyện, tác giả nhận thấy những giải pháp lâu dài, toàn diện dựa trên hệ thống chính sách về kinh tế - xã hội, giáo dục – đào tạo, làm nền tảng tạo việc làm cho huyện Kiên Lương. Trên cơ sở phân tích thực trạng chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, luận văn “Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang” đã đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác QLNN về tạo việc làm cho thanh niên huyện Kiên Lương, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn lực trẻ thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH của huyện nhà trong thời gian tới. Để nghiên cứu và hoàn thiện nội dung QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng đòi hỏi phải có quá trình và sự am hiểu sâu rộng cả về lý thuyết lẫn thực tiễn mới cho kết quả có giá trị ứng dụng. Mặc dù tác giả đã cố gắng tìm tòi nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn để hoàn thành luận văn này, nhưng luận văn cũng không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn, cũng như góp phần vào việc QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương trong tương lai được tốt hơn.
  • 90. 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Ngọc Ánh (2012), Quản lý nhà nước về dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính. 2. Ban Bí thư khóa XI (2013), Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 10/9/2013 về tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động nông thôn; căn cứ Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo cho lao động nông thôn đến năm 2020”, Hà Nội. 3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2008), Nghị quyết 22 NQ/TW Hội nghị lần thứ VII, khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH, Hà Nội. 4. Ban Điều hành đề án 103- Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Thanh niên với nghề nghiệp và việc làm. 5. Ban Điều hành tỉnh Kiên Giang (2012), Đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2012 – 2015 tỉnh Kiên Giang 6. Bộ Chính trị trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nghị quyết 25 về đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên, Hà Nội. 7. Bộ Chính trị trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa X (2010), Thông báo số 327-TB/TW về đề án tổ chức bộ máy về công tác thanh niên, Hà Nội. 8. Bộ Lao động TB&XH (1999), Hệ thống văn bản pháp luật thực hiên chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, NXB lao động-xã hội, Hà Nội. 9. Bộ Lao động TB&XH (2003), Các chính sách khuyến khích học sinh phổ thông trung học và học các trường dạy nghề, đề tài cấp bộ, mã số CB 2001.02.01, Hà Nội.
  • 91. 82 10. Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội , Thông tư liên tịch số 06/2006/TTLT - BTC - BLĐTBXH ngày 19/01/2006 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 81/2005/QD - TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn. 11. Nguyễn Văn Buồm (2005), Tình hình thanh niên Việt Nam số liệu và phân tích, Nxb. Thanh niên, Hà Nội. 12. Cac mác, Ănghen (1982), Bàn về thanh niên, Nxb. Thanh niên, Hà Nội. 13. Lê Văn Cầu (2010), Phát triển các mô hình, hình thức hoạt động sáng tạo và khoa học, công nghệ của Đoàn thanh niên, Nxb. Thanh niên, Hà Nội. 14. Chính phủ (2015), Nghị định sô 61/2015/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm, Hà Nội. 15. Chính phủ (2011), Nghị định 12/201l/NĐ-CP quy định về tổ chức và chính sách cửa thanh niên, Hà Nội. 16. Chính phủ (2007), Nghị định số 120/2007/NĐ – CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên, Hà Nội. 17. Chính phủ (2015), Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm, Hà Nội. 18. Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung (1997), về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 19. Dương Tự Đam (2005), Lãnh đạo và quản lý về công tác thanh niên trong thời kỳ đổi mới, Nxb. Thanh niên, Hà Nội. 20. Đinh Văn Định (2004), Một số vấn đề về lao động, việc làm và đời sống người lao động ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Lao động, Hà Nội.
  • 92. 83 21. Nguyễn Hoàng Hiệp (2015), Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Long An, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. 22. Học viện hành chính (2004), Giáo trình Hành chinh công, Nxb. Đại Học Quốc Gia, Hà Nội. 23. Học viện hành chính (2006), Giáo trình Hành chính công, Nxb. Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 24. Học viện hành chính (năm 2002), Giáo trình hoạch định và phân tích chính sách công, NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 25. Học viện hành chính (2004), Giáo trình Quản lý nhà nước về Nông nghiệp và Nông thôn, Nxb. Đại học Quốc Gia, Hà Nội. 26. Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang (2016), Nghị quyết số 43/2016/NQ-HĐND ngày 01/8/2016 về việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 – 2020. 27. Trần Thị Tuyết Hương (2005), Giải quyết việc làm trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Hưng Yên đến 2015, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 27. Hà Thị Thu Hường (2014), Quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. 29. Huyện ủy Kiên Lương (2013), Kế hoạch số 90-KH/HU ngày 01-10- 2013 về tăng cường công tác dạy nghề cho lao động nông thôn. 30. Huyện ủy Kiên Lương (2013), Kế hoạch số 90-KH/HU ngày 01-10- 2013 về việc thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 10-9-2013 của Ban Bí thư (khóa XI) về tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.
  • 93. 84 31. Vũ Trọng Kim (1999), Quản lý nhà nước về công tác Thanh niên trong thời kỳ mới, Nxb. Chính trị Quốc gia. 32. Liên sở Lao động – TB&XH – Tài chính (2011), Kế hoạch số 126/LS-TC-LĐTBXH ngày 16/02/2011 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2011. 33. Lê Chi Mai (2001), Những vấn đề cơ bản về chính sách và phân tích chính sách, Nxb. Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh. 34. Trần Văn Miều (2011), Đoàn thanh niên tham gia góp phần tri thức hoá thanh niên công nhân và nông dân, Nxb. Thanh niên, Hà Nội. 35. Nguyễn Hoàng Nam (2009), Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. 36. Trần Quy Nhơn (2003), Tư tưởng Hồ Chi Minh về vai trò thanh niên trong Cách mạng Việt Nam, Nxb. Thanh niên, Hà Nội. 37. Cao Thị Hạnh Nhung (2016), Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. 38. Nguyễn Vĩnh Oánh (1995), Quản lý nhà nước trong lĩnh vực công tác thanh niên, Nxb.Chính trị Quốc gia. 39. Quốc Hội (2012), Bộ Luật Lao động và sữa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật lao động, Nxb. Lao động, Hà Nội. 40. Quốc hội (2013), Hiến pháp 1992 sửa đổi bổ sung 2013, Hà Nội. 41. Quốc Hội (2006), Luật dạy nghề, Hà Nội. 42. Quốc Hội (2006), Luật thanh niên, Hà Nội. 43. Quốc Hội (2015), Luật Việc làm, Hà Nội.
  • 94. 85 44. Trần Đức Quyết (2002), Một số chính sách quốc gia về việc làm và xoá đói giảm nghèo, Nxb. Lao động, Hà Nội. 45. Sở Lao động TB&XH Tỉnh Kiên Giang (2016), Đề án số 1239/LĐTBXH-ĐA, ngày 09/8/2016 về Đào tạo nghề cho LĐNT tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 – 2020. 46. Đoàn Văn Thái (2006), Quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay, Nxb. Thanh niên, Hà Nội. 47. Thủ tướng Chính phủ (2006), Chỉ thị số 11/2006/CT - TTg về giải pháp hỗ trợ dạy nghề và việc làm cho lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, Hà Nội. 48. Thủ tướng Chính Phủ (2015), Quyết định quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo nghề dưới 3 tháng. 49. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định về chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú, Hà Nội. 50. Thủ tưởng chính phủ (2005), Quyết định về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, Hà Nội. 51. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định về cơ chế quản lý và điều hành Quỹ quốc gia về việc làm, Hà Nội. 52. Thủ tướng chính phủ (2011), Quyết định về phê duyệt chiến lược phát triền nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011- 2020, Hà Nội. 53. Thủ tướng chính phủ (2009), Quyết định về Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, Hà Nội. 54. Thủ tướng chính phủ (2008), Quyết định về phê duyệt đề án "Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015, Hà Nội. 55. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, Hà Nội.
  • 95. 86 56. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2017), Quyết định số 293/QĐ- UBND về việc phê duyệt danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn, theo quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng chính phủ năm 2017 tỉnh Kiên Giang. 57. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Kiên Giang (2011), Quyết định số 429/QĐ- UBND về việc phê duyệt định mức chi phí đào tạo cho từng nghề theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2011. 58. UBND tỉnh Kiên Giang (2016), Quyết định số 1817/QĐ-UBND ngày 16/8/2016 về việc phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2016 – 2020. 59. UBND huyện Kiên Lương (2013), Kế hoạch số 77/KH-UBN ngày 11/11/2013 về tổ chức thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 10-9-2013 của Ban Bí thư (khóa XI). 60. UBND huyện Kiên Lương (2011), Chương trình số 09/CTr-UBND ngày 28/02/2011 về thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề giai đoạn 2011-2015. 61. Nguyễn Thanh (2011), “Vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên hiện nay”, Nhân đạo và đời sống. 62. Nguyễn Minh Vịnh (2013), Hỗ trợ của nhà nước nhằm giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở Huyện Từ Liêm – Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. 63. Lâm Vũ (2013), “Việc làm cho thanh niên nông thôn: Chính sách chưa vào cuộc sống”, Báo Hà Nội mới.