i



                  ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
      TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



                                   NGUYỄN THỊ LOAN




       XÂY DỰNG MÔ HÌNH LÀNG NGHỀ,
     KHU DU LỊCH SINH THÁI GẮN LIỀN VỚI
 PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BỀN VỮNG TẠI CÁC XÃ
  VÙNG ĐỆM VƢỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO THUỘC
       HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN

                         Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
                                 Mã số: 60-31-10



                     LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


              Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ GẤM




                                  Thái Nguyên, năm 2008



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii


                                     LỜI CAM ĐOAN

      Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong điều tra này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

      Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

                                                           Tác giả



                                                       Nguyễn Thị Loan




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên              http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii


                                       LỜI CẢM ƠN

      Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân:

      Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường
đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Khoa Sau đại học đã
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

      Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo TS Nguyễn Thị Gấm,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.

      Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, nhân viên Phòng Kế hoạch và Đầu tư,
Phòng Nông nghiệp & PTNT, Phòng Thống kê huyện Đại Từ, UBND, các cơ sở,
hộ sản xuất ở các xã Văn Yên, Quân Chu, La Bằng, Hoàng Nông, Phú Xuyên đã
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.



                                                            Tác giả



                                                        Nguyễn Thị Loan




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên               http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv


                                             MỤC LỤC
Trang bìa phụ .............................................................................................. i
Lời cam đoan.............................................................................................. ii
Lời cảm ơn ................................................................................................ iii
Mục lục ..................................................................................................... iv
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt.......................................................... xi
Danh mục các bảng biểu ........................................................................... xii

MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
   1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1
   2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.................................................................... 2
   3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
   4. Đóng góp mới của luận văn .................................................................. 3
   5. Bố cục của luận văn ............................................................................. 3
Chƣơng I. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 4
   1.1. Cơ sở khoa học.................................................................................. 4
       1.1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................. 4
          1.1.1.1. Khái niệm về phát triển, phát triển bền vững.......................... 4
          1.1.1.2. Khái niệm về làng nghề ........................................................ 8
          1.1.1.3. Du lịch, du lịch sinh thái ..................................................... 15
          1.1.1.4. Mối quan hệ giữa phát triển làng nghề và phát triển du
          lịch trong phát triển kinh tế xã hội tại địa phương............................. 17
       1.1.2. Cơ sở thực tiễn.......................................................................... 18
          1.1.2.1. Một số kinh nghiệm phát triển nông thôn bền vững.............. 18
          1.1.2.2. Phát triển làng nghề, du lịch sinh thái ở Việt Nam................ 22
          1.1.2.3. Phát triển làng nghề, du lịch sinh thái ở tỉnh Thái Nguyên .... 24
   1.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 26
       1.2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................. 26
       1.2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................... 27
          1.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................. 27


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                               http://www.lrc-tnu.edu.vn
v


          1.2.2.2. Phương pháp phân tích ....................................................... 28
      1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................... 29
Chƣơng II. HIỆN TRẠNG LÀNG NGHỀ, KHU DU LỊCH VÀ XÂY
DỰNG MÔ HÌNH LÀNG NGHỀ KHU DU LỊCH SINH THÁI HUYỆN
ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN .................................................................................. 30
   2.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình phát triển KT- XH huyện Đại Từ .................. 30
      2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ...................................................... 30
          2.1.1.1. Vị trí địa lý......................................................................... 30
          2.1.1.2. Địa hình ............................................................................. 30
          2.1.1.3. Khí hậu thuỷ văn ................................................................ 31
          2.1.1.4. Tài nguyên đất đai, khoáng sản ........................................... 32
      2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................ 32
          2.1.2.1. Về tăng trưởng kinh tế năm 2005 ........................................ 35
          2.1.2.2. Nguồn nhân lực .................................................................. 38
          2.1.2.3. Kết cấu hạ tầng của huyện .................................................. 39
          2.1.2.4. Tình hình đầu tư phát triển .................................................. 41
   2.2. Đặc điểm của các xã vùng đệm VQG tam đảo có ảnh hưởng tới sự
   hình thành và phát triển làng nghề .......................................................... 43
      2.2.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý ............................................ 43
      2.2.2. Trình độ phát triển kinh tế ..................................................... 44
      2.2.3. Điều kiện văn hoá xã hội ........................................................... 47
   2.3. Thực trạng ngành nghề và làng nghề của huyện đại từ ........................... 48
      2.3.1. Phân bố và phát triển ngành nghề, làng nghề .............................. 48
      2.3.2. Tình hình vốn sản xuất .............................................................. 49
      2.3.3. Thị trường đầu vào và đầu ra ..................................................... 50
      2.3.4. Tình hình lao động trong các cơ sở sản xuất, hộ ngành nghề ....... 52
   2.4. Tình hình sản xuất một số nghề trên địa bàn huyện đại từ....................... 52
      2.4.1. Nghề và chế biến chè ................................................................ 52
          2.4.1.1. Về tình hình đầu tư cho sản xuất ......................................... 52
          2.4.1.2. Tình hình đầu tư cho chế biến chè ....................................... 56



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                             http://www.lrc-tnu.edu.vn
vi


           2.4.1.3. Thị trường tiêu thụ chè ....................................................... 57
           2.4.1.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển cây chè................... 58
           2.4.1.5. Các loại hình kinh tế tham gia SX, chế biến và tiêu thụ chè ........ 59
           2.4.1.6. Đánh giá hiệu quả sản xuất và chế biến chè ......................... 59
           2.4.1.7. Những hạn chế và nguyên nhân trong sản xuất, chế biến
           và tiêu thụ chè huyện Đại Từ .......................................................... 66
       2.4.2. Nghề trồng nấm thực phẩm và nấm dược liệu............................. 68
           2.4.2.1. Tình hình cơ bản của hộ điều tra ......................................... 68
           2.4.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất nấm ......... 69
           2.4.2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
           nấm trên địa bàn huyện ................................................................... 72
           2.4.2.5. Thuận lợi và khó khăn ........................................................ 78
    2.5. Hiện trạng về du lịch ....................................................................... 81
       2.5.1. Tiềm năng du lịch của huyện Đại Từ ......................................... 81
       2.5.2. Hoạt động du lịch tại huyện Đại Từ ........................................... 81
           2.5.2.1. Hoạt động du lịch ............................................................... 81
           2.5.2.2. Các dịch vụ phục vụ du lịch ................................................ 82
       2.5.3. Những vấn đề còn tồn tại và thách thức...................................... 83
Chƣơng III. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG MÔ HÌNH
LÀNG NGHỀ KHU DU LỊCH SINH THÁI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH
THÁI NGUYÊN............................................................................................................... 84
    3.1. Những định hướng, quan điểm, phương hướng phát triển làng nghề,
    du lịch.................................................................................................... 84
       3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam ............. 84
       3.1.2. Quan điểm phát triển làng nghề, du lịch ..................................... 85
           3.1.2.1. Quan điểm của nhà nước phát triển làng nghề, du lịch.......... 85
           3.1.2.2. Quan điểm của huyện Đại Từ về phát triển làng nghề, du lịch....... 86
       3.1.3. Phương hướng, mục tiêu xây dựng làng nghề, du lịch ................. 86
           3.1.3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển làng nghề, du lịch của
           chính phủ........................................................................................ 86



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                                        http://www.lrc-tnu.edu.vn
vii


          3.1.3.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển làng nghề, du lịch, du
          lịch sinh thái của Đảng bộ, chính quyền huyện Đại Từ ..................... 89
   3.2. Các giải pháp chủ yếu xây dựng làng nghề khu du lịch sinh thái các xã
   vùng đệm VQG Tam Đảo thuộc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ................. 91
       3.2.1. Các giải pháp phát triển làng nghề ............................................. 91
          3.2.1.1. Giải pháp về đào tạo kỹ thuật .............................................. 91
          3.2.1.2. Giải pháp về thông tin thị trường và tiêu thụ sản phẩm ......... 91
          3.2.1.3. Giải pháp về huy động vốn đầu tư ....................................... 94
          3.2.1.4. Giải pháp phát triển đồng bộ và rộng khắp các thành phần
          kinh tế ............................................................................................ 94
       3.2.2. Các giải pháp phát triển du lịch.................................................. 96
          3.2.2.1. Đầu tư các cơ sở hạ tầng khu du lịch ................................... 96
          3.2.2.2. Giải pháp về tuyên truyền quảng bá các sản phẩm du lịch .... 96
       3.2.3. Các giải pháp phát triển làng nghề, khu du lịch........................... 96
          3.2.3.1. Quy hoạch các khu du lịch, khu vui chơi giải trí gắn với các
          làng nghề ........................................................................................ 96
       3.2.4. Các giải pháp ở tầm vĩ mô ....................................................... 103
          3.2.4.1. Về tổ chức quản lý ........................................................... 103
          3.2.4.2. Giải pháp về cơ chế chính sách ......................................... 103
          3.2.4.3. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng ................................. 104
          3.2.4.4. Giải pháp về môi trường ................................................... 105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................109
   I. Kết luận............................................................................................ 109
   II. Kiến nghị ........................................................................................ 110
       1. Đối với nhà nước .......................................................................... 110
       2. Đối với tỉnh Thái Nguyên, huyện Đại Từ ....................................... 110
       3. Đối với các hộ sản xuất, tổ sản xuất, HTX, doanh nghiệp, công ty .. 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................112
PHẦN PHỤ LỤC ..................................................................................... 115




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                                http://www.lrc-tnu.edu.vn
viii



         DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

          Chữ và ký hiệu viết tắt                       Giải thích

                   ATK                                An toàn khu
                   VQG                                Vườn Quốc Gia
                   TNHH                               Trách nhiệm hữu hạn
                   CNH-HĐH                            Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
                   HTX                                Hợp tác xã
                   SX                                 Sản xuất
                   KTCB                               Kiến thiết cơ bản
                   ADB                                Ngân hàng Châu Á
                   LĐLĐ                               Liên đoàn lao động
                   TNCS                               Thanh niên cộng sản
                   BTXM                               Bê tông xi măng
                   SC                                 Sửa chữa
                   CN-TTCN                            Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
                   CNH                                Công nghiệp hoá
                   TTCN                               Tiểu thủ công nghiệp
                   DT                                 Diện tích
                   XH                                 Xã hội
                   UBND                               Uỷ ban nhân dân
                   GDP                                Tổng sản phẩm quốc nội
                   FDI                                Đầu tư trực tiếp nước ngoài
                   THPT                               Trung học phổ thông
                   KT – XH                            Kinh tế xã hội
                   ĐVT                                Đơn vị tính
                   SL                                 Sản lượng
                   GT                                 Giá trị
                   TSCĐ                               Tài sản cố định
                   NL                                 Nguyên liệu



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                    http://www.lrc-tnu.edu.vn
ix


                       DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 01: Số hộ, vùng điều tra năm 2007 ..................................................... 27
Bảng 02: Một số chỉ tiêu tổng hợp về phát triển kinh tế huyện Đại Từ.......... 33
Bảng 03: Giá trị ngành nông nghiệp huyện Đại Từ qua 3 năm ..................... 34
Bảng 04: Giá trị một số cây trồng trong huyện tính trên 1ha diện tích........... 35
Bảng 05: Giá trị ngành công nghiệp huyện Đại Từ qua 3 năm...................... 36
Bảng 06: Hoạt động thương mại dịch vụ huyện Đại Từ qua 3 năm ............... 37
Bảng 07: Một số chỉ tiêu về dân số, lao động huyện Đại Từ......................... 38
Bảng 08: Thu hút vốn đầu tư phát triển ....................................................... 41
Bảng 09. Tình hình sử dụng đất ở các xã vùng đệm VQG Tam Đảo ............. 43
Bảng 10: Kết quả sản xuất cây lúa qua các năm .......................................... 45
Bảng 11: Kết quả sản xuất cây chè qua 3 năm ............................................. 46
Bảng 12.Tình hình dân số, lao động của vùng năm 2007 ............................. 47
Bảng 13: Tình hình phát triển ngành nghề trên địa bàn huyện ...................... 48
Bảng 14: Diện tích chè qua các năm ........................................................... 53
Bảng 15: Kết quả trồng chè qua các năm .................................................... 54
Bảng 16: Năng suất, sản lượng chè ............................................................. 55
Bảng 17: Kết quả huy động vốn cho đầu tư sản xuất chè ............................. 56
Bảng 18: Giá tiêu thụ chè trên địa bàn huyện .............................................. 58
Bảng 20: Chi phí cho sản xuất và chế biến chè của hộ điều tra ..................... 62
Bảng 21: Kết quả sản xuất chế biến chè của hộ điều tra ............................... 64
Bảng 23: Chi phí cho sản xuất nấm của hộ điều tra...................................... 69
Bảng 24: Kết quả sản xuất nấm của hộ điều tra ........................................... 70
Bảng 25: Thu nhập bình quân của các hộ điều tra ........................................ 71
Bảng 26: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành SX nấm.................. 73
Bảng 27: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình trước
          khi trồng nấm ............................................................................. 75
Bảng 28: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình sau khi
        trồng nấm ..................................................................................... 76
Bảng 29: Quy hoạch vùng chè chất lượng cao ............................................. 93


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                          http://www.lrc-tnu.edu.vn
1



                                            MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
      Ý tưởng về phát triển bền vững sớm hình thành trong xã hội loài người.
Nhưng phải đến thập niên đầu của thế kỷ XX ý tưởng này mới được phát
triển, chuyển hoá thành hành động và cao hơn là phong trào của xã hội.
      Ở Việt Nam, quan điểm phát triển bền vững đã được khẳng định trong
các văn kiện của Đại hội đại bảng toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản
Việt Nam và trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010 đó là:
"Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường" và "Phát triển kinh tế-xã
hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi
trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học". Để
thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, nhiều chỉ thị, nghị quyết của Đảng,
nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước đã được ban hành và triển
khai thực hiện; nhiều chương trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này đã được
tiến hành và thu được những kết quả bước đầu; nhiều nội dung cơ bản về phát
triển bền vững đã đi vào cuộc sống và dần dần trở thành xu thế tất yếu trong
sự phát triển của đất nước.
      Thực hiện đường lối quan điểm phát triển bền vững của nhà nước, các
địa phương trong cả nước đã và đang tiến hành xây dựng, phát triển kinh tế xã
hội của địa phương mình dựa trên những lợi thế, tiềm năng của từng vùng.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển vẫn còn dựa nhiều vào việc khai thác tài
nguyên thiên nhiên, năng xuất lao động còn thấp, công nghệ sản xuất, mô
hình tiêu dùng còn sử dụng nhiều năng lượng, nguyên liệu và thải ra nhiều
chất thải. Dân số tăng nhanh, tỷ lệ hộ nghèo còn cao,... đang là những vấn đề
gây ảnh hưởng tới phát triển bền vững của địa phương nói riêng và đất nước
nói chung.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
2


      Tại các vùng nông thôn có đến 80% dân số sống bằng sản xuất nông
nghiệp, kinh tế xã hội còn kém phát triển, với tiềm lực về khoa học, công
nghệ còn hạn chế, vốn sản xuất thiếu, lao động phổ thông dư thừa, thiếu lao
động có tay nghề cao nên chưa có khả năng để phát triển ngay nền sản xuất
công nghiệp, vì vậy cần phải chú trọng phát triển tiểu thủ công nghiệp, coi đó
là một bước đệm, song song với việc tích luỹ tạo tiền lực để tiến dần lên nền
sản xuất đại công nghiệp.
      Mục tiêu và cũng là động lực phát triển nông thôn bền vững là nâng cao
chất lượng cuộc sống của nhân dân, xét trên cả khía cạnh kinh tế, xã hội và
môi trường. Xét riêng quá trình phát triển kinh tế bền vững thì sản phẩm sản
xuất ra phải đảm bảo 4 yêu cầu đó là: Chất lượng, giá cả, quy mô sản phẩm
sản xuất và thời gian cung ứng sản phẩm. Vì vậy, cần thiết phải phát triển nền
nông nghiệp đa chức năng vừa sản xuất nông phẩm hàng hoá và phát triển du
lịch sinh thái và tạo môi trường sống đẹp. Xây dựng các mô hình phát triển
kinh tế ở khu vực nông thôn gắn với phát triển bền vững là nhu cầu tất yếu
của các địa phương và của cả nước trong gia đoạn hiện nay.
      Xuất phát từ xu thế phát triển theo hướng bền vững của đất nước, để góp
phần phát triển kinh tế xã hội các xã vùng đệm VQG Tam Đảo huyện Đại Từ
tôi nghiên cứu đề tài: Xây dựng mô hình làng nghề, khu du lịch sinh thái
gắn liền với phát triển nông thôn bền vững tại các xã vùng đệm Vườn quốc
gia Tam Đảo thuộc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quan
       Xây dựng mô hình phát triển kinh tế phù hợp, nhằm nâng cao đời sống vật
chất tinh thần của nhân dân theo hướng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp nông thôn góp phần thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
      Phân tích, làm rõ sự cần thiết xây dựng làng nghề và khu du lịch sinh thái
ở các xã vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
3


      Phân tích hiện trạng của hoạt động du lịch, các ngành nghề, làng nghề
trên địa bàn huyện Đại Từ.
      Xây dựng các mô hình làng nghề để cung cấp các sản phẩm đặc trưng
của địa phương ra ngoài tỉnh đồng thời cung cấp sản phẩm phục vụ khách du
lịch tạo điều kiện phát triển kinh tế hộ nông thôn.
      Xây dựng tua du lịch sinh thái lịch sử dọc phía đông dãy núi Tam Đảo
kết hợp tham quan làng nghề.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
      3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về tiềm năng phát
triển, đặc điểm tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế, tình hình phát triển nghề
phụ, quá trình phát triển làng nghề và hoạt động du lịch tại các xã nằm trong
vùng đệm VQG Tam Đảo thuộc Huyện Đại Từ Tỉnh Thái Nguyên.
      3.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: 11 xã nằm trong vùng
đệm VQG Tam Đảo. Thời gian từ 2005 - 2007.
4. Đóng góp mới của luận văn
      Việc đưa ra được mô hình phát triển kinh tế mới là mục tiêu nghiên cứu
của đề tài và mong muốn đề tài được ứng dụng vào thực tế góp phần phát
triển kinh tế xã hội Huyện Đại Từ nói chung và các xã vùng đệm VQG Tam
Đảo nói riêng.
5. Bố cục của luận văn
      Phần mở đầu
      Chương I: Một số vấn đề về lý luận chung
      Chương II: Hiện trạng làng nghề, khu du lịch và xây dựng mô hình làng
                   nghề khu du lịch sinh thái huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
      Chương III: Những giải pháp chủ yếu xây dựng mô hình làng nghề, khu
                   du lịch sinh thái huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
      Kết luận và kiến nghị




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
4


                                           CHƢƠNG I
    CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái niệm về phát triển, phát triển bền vững
1.1.1.1.1. Khái niệm
      Phát triển kinh tế là một quá trình lớn lênhay tăng tiến về mọi mặt của
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô
sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội [15].
      Năm 1987, trong báo cáo “Tương lai của chúng ta” của hội đồng thế giới
về môi trường và phát triển (WCED) của liên hợp quốc “Phát triển bền vững
là sự phát triển thoả mãn những nhu cầu của hiện tại mà không ph ương hại
đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau [13]. Nói cách khác,
phát triển bền vững phải đảm bảo có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội
công bằng và môi trường được bảo vệ gìn giữ.
      Hội nghị thượng đỉnh trái đất về môi trường và phát triển Rio de Janeiro
(Braxin) năm 1992 và hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững tổ
chức tại Rohannesburrg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định “Phát triển
bền vững” là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa
3 mặt của sự phát triển, gồm: Phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế),
phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xoá đói giảm
nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô
nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường, phòng cháy và chặt phá
rừng, khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên) [13].
1.1.1.1.2. Phát triển nông thôn bền vững
      Trong vòng năm thập kỷ vừa qua, thế giới đã từng trăn trở tìm tòi con
đường phát triển nông thôn. Trước hết là cuộc "cách mạng xanh", thành tựu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
5


của việc phát triển nông thôn gắn với phát triển nông nghiệp, hướng mọi cố
gắng vào phát triển công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp và sử dụng hợp
lý tài nguyên của thập kỷ 60 của thế kỷ XX. Bước sang thập kỷ 70, người ta
tập trung chú ý đến việc làm và thu nhập, tăng trưởng và sự công bằng... trong
suốthai thập kỷ tiếp theo. Đối với các nước đang phát triển, quan điểm phát
triển nông thôn đa chức năng nhấn mạnh vào khía cạnh phát triển bền vững,
phát triển tổng hợp cả kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa, môi trường nông
thôn [29].
      Trong công cuộc phát triển đất nước, Việt Nam chủ trương tăng trưởng
kinh tế gắn với nâng cao phúc lợi, giảm đói nghèo và bảo đảm công bằng xã
hội. Tăng trưởng kinh tế để nâng cao đời sống của dân và giảm số hộ đói
nghèo. Nhưng những thành quả của tăng trưởng được phân phối như thế nào
để tránh tình trạng thiếu công bằng, một số người giàu lên, còn đa số người
khác vẫn sống trong nghèo khổ, chênh lệch giàu - nghèo gia tăng là vấn đề
đang được Đảng và nhà nước quan tâm. Đối với nông thôn, nông dân là khu
vực thụ hưởng ít nhất kết quả của đổi mới, đang còn nhiều khó khăn và là bộ
phận bị thiệt thòi nhất khi nước ta gia nhập WTO, thì nhiệm vụ phát triển
nông thôn bền vững được đặt ra lại càng cấp bách.
      Nông thôn là địa bàn để người dân (chủ yếu là hộ gia đình nông dân)
sinh sống và phát triển. Nông thôn Việt Nam có chức năng chính: Sản xuất và
cung ứng nông phẩm cho xã hội; giữ bản sắc văn hoá truyền thống dân tộc và
đảm bảo môi trường sinh thái [28].
      Về kinh tế, đó là phát triển nông nghiệp theo hướng thâm canh, tăng
năng suất lao động và năng suất ruộng đất, tạo ra những vùng chuyên canh
gắn với công nghiệp chế biến để nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng
thu nhập cho nông dân. Đó cũng là quá trình phát triển thêm nhiều ngành
nghề, làng nghề, các loại hình doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, tiểu thủ



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
6


công nghiệp cùng với các tổ chức hoạt động dịch vụ ở nông thôn. Phát triển
hơn nữa các doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
      Về văn hóa, đó là phát triển và mở rộng các hình thức nâng cao trình độ
văn hóa, kỹ năng lao động cho nông dân, để họ tiếp cận với yêu cầu mới của
sản xuất, kinh doanh. Trong đó cần trú trọng giáo dục nghề nghiệp cho nông
dân vùng bị thu hồi đất, để họ sớm có việc làm phù hợp. Các thiết chế văn hóa
ở nông thôn cần được củng cố và phát triển; bảo tồn và phát huy những giá trị
văn hóa truyền thống, những làng nghề truyền thống của từng vùng.
      Về xã hội, đó là giải quyết việc làm, yêu cầu bức xúc số một hiện nay
của nông thôn. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, lao động nông nghiệp sẽ
giảm cả về tỷ trọng và số tuyệt đối (dự kiến năm 2010, lao động nông nghiệp
chỉ còn chiếm dưới 50% lao động xã hội so với hiện nay là khoảng 70%). Vì
vậy, giải quyết việc làm cho nông dân không chỉ là yêu cầu cấp bách để tận
dụng lao động nông thôn lúc nông nhàn, tăng thu nhập cho họ, mà cấp bách
hơn nữa là ở những vùng đất bị thu hồi, tránh tình trạng số người này ồ ạt
chuyển vào thành phố, gây ra nhiều vấn đề xã hội rất khó giải quyết.
      Nội dung phát triển nông thôn bền vững bao gồm 4 quá trình: Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá; đô thị hoá, kiểm soát dân số, bảo vệ môi trường sinh
thái [32].
      * Tình hình phát triển nông thôn bền vững ở Việt nam
      Sau hơn 20 năm đổi mới, nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta đã
đạt nhiều kết quả phát triển khả quan nhờ đường lối đổi mới đúng đắn của
Đảng. Suốt từ Đại hội IV đến Đại hội X Đảng ta đã luôn xác định nông
nghiệp là lĩnh vực ưu tiên trước hết; công nghiệp hoá-hiện đại hoá trước hết là
công nghiệp hoá-hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Từ năm 1990, an
ninh lương thực nước ta được bảo đảm và đã bắt đầu xuất khẩu gạo, mỗi năm
một tăng từ lúc 1,5 triệu tấn/năm đến trên 4 triệu tấn/năm góp phần giải quyết



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
7


lương thực toàn cầu, đặc biệt là trong thời gian khủng hoảng lương thực thế
giới năm 2008 hiện nay. GDP trong lĩnh vực nông nghiệp bình quân tăng
3,3%; thu nhập và đời sống nhân dân cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn
giảm bình quân 1,5%/năm; bộ mặt nông thôn thay đổi theo hướng văn minh;
trình độ văn hoá, khoa học, kỹ thuật của nhiều nông dân được nâng lên cao
hơn trước… Tuy nhiên, trong nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam
đang còn nhiều vấn đề nổi cộm, búc xúc kìm hãm sự phát triển [30].
      Vấn đề ruộng đất sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa ngày
càng bị thu hẹp. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, từ năm 2001 đến 2007
cả nước đã bị mất 500 nghìnha đất nông nghiệp, riêng năm 2007 mất 120
nghìnha, trong đó nhiềuha đất trồng lúa màu mỡ do đô thị hoá và công nghiệp
hoá; bình quân đất nông nghiệp/1 nhân khẩu hiện nay rất thấp, có nơi chỉ trên
1sào/1 khẩu. Các vùng mất đất nông nghiệp nhiều là Đồng bằng sông Hồng,
Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ. Đất nông nghiệp ít nhưng lại
phân tán, chia nhỏ, manh mún càng tạo ra cho sản xuất hàng hoá trong nông
nghiệp phát triển chậm [30].
      Đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn từ ngân sách nhà nước giảm nhanh
về tỷ trọng. Thực tế mấy năm qua, đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn có tăng
về giá trị tuyệt đối nhưng lại giảm về tỷ trọng: năm 1990 là 20% đến năm
2001 chỉ còn 10%, năm 2007 còn 8%, nếu cả khu vực nông thôn 14% trong
tổng vốn từ ngân sách nhà nước [30].
      Vốn FDI đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn cũng rất ít chỉ chiếm trên
3%, riêng năm 2007 chỉ chiếm 1,8% tổng số vốn FDI của cả nước. Thiếu vốn
đầu tư khiến cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển chậm, đây là
khó khăn lớn đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta [30].
      Đời sống lao động, việc làm ở nông thôn đang là vấn đề nổi cộm, bức
xúc hiện nay, do ruộng đất quá ít lại giảm nhanh. Nhiều vùng nông thôn, số



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên     http://www.lrc-tnu.edu.vn
8


hộ nghèo còn lớn, khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn ngày
càng doãng ra, số hộ giàu do lao động nông nghiệp còn ít. Trong 10 triệu hộ
nông dân hiện nay, số hộ có trang trại chỉ chiếm trên 1%. Mối quan hệ giữa
công nghiệp và nông nghiệp chưa chặt chẽ, tác động của công nghiệp và nông
nghiệp chưa rõ, thị trường nông thôn yếu kém, tổ chức sản xuất và quản lý
nông nghiệp, nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay, môi trường
sinh thái ở nông thôn ngày càng suy giảm, dịch bệnh ở người, gia cầm, gia
súc có xu hướng phát triển và lan rộng ở nông thôn [30].
1.1.1.2. Khái niệm về làng nghề
1.1.1.2.1. Khái niệm về làng nghề
      Làng nghề là một cộng đồng được tập trung trên một địa bàn nhỏ, ở đó dân
cư cùng nhau sản xuất một hoặc một số loại hàng hoá hoặc dịch vụ, trong đó có
ít nhất một sản phẩm hoặc dịch vụ đặc trưng, thu hút đại bộ phận lao động hoặc
hộ gia đình tham gia, đem lại nguồn thu nhập chính và chiếm tỷ trọng lớn so với
thu nhập được tạo ra trên địa bàn hoặc cộng đồng dân cư đó [17].
      Như vậy, các làng nghề là cầu nối giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa
nông thôn và thành thị, giữa truyền thống và hiện đại là nấc thang quan trọng
trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nông thôn nước ta. Để xác
định làng nghề cụ thể cần căn cứ các tiêu chí đó là:
        - Làng nghề đó phải là những làng quê mà nông nghiệp phát triển đến
một trình độ nhất định, nhưng do điều kiện ruộng đất có hạn, dân cư ngày
càng đông đúc nên số lao động dư thừa ngày càng nhiều. Nhu cầu giải quyết
việc làm để tạo ra thu nhập cho người lao động là đòi hỏi cấp bách của làng.
        - Phải có ít nhất một người, một gia đình, một doanh nghiệphay một
dòng tộc làm nghề, sản xuất kinh doanh phát triển nghề đó làm hạt nhân.
       - Phải tìm được nguồn nguyên liệu ổn định, đáp ứng được nhu cầu sản
xuất của làng.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
9


        - Phải có sản phẩm đã trở thành hàng hoá, giao lưu đáp ứng được nhu
cầu thị trường và công nghệ sản xuất của làng.
        - Phải có thị trường tiêu thụ độc lập hoặc thị trường giao lưu qua các
doanh nghiệp thương mại.
        - Phải có vốn để dự trữ nguyên vật liệu sản xuất và chuẩn bị các điều
kiện cho sản xuất.
        - Phải có cơ sở hạ tầng kỹ thuật tối thiểu thuận tiện như: đường xá,
điện, công cụ sản xuất…
        - Phải có nguồn lao động trong làng ổn định và tạo ra nguồn lao động
phụ ở các địa phương lân cận để đáp ứng nhu cầu lao động khi cần thiết.
        - Phải có sự quan tâm hỗ trợ về các mặt của các cấp uỷ Đảng và chính
quyền địa phương.
      Làng nghề là một khái niệm mang tính tương đối, nó phụ thuộc vào chủ
trương chính sách, quy định của từng địa phương. Mỗi khu vực, địa phương
có thể có những quy định về những tiêu chí nhận dạng làng nghề khác nhau,
nó chịu ảnh hưởng bởi tình hình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và tầm
quan trọng của các hoạt động ngành nghề nói riêng tại địa phương.
1.1.1.2.2. Phân loại làng nghề
        + Phân theo lịch sử tồn tại và phát triển: Theo tiêu chí trên người ta
phân chia các làng nghề thành làng nghề truyền thống và làng nghề mới.
        Làng nghề truyền thống thường là một bộ phận dân cư sinh sống giới
hạn trong một địa bàn tại các vùng nông thôn, tách khỏi sản xuất nông nghiệp
cùng làm một hoặc nhiều nghề thủ công có truyền thống lâu đời để sản xuất ra
các sản phẩm phục vụ đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân quanh
vùng [19].
        Làng nghề mới là những làng nghề xuất hiện do sự lan toả của các làng
nghề truyền thống trong những năm gần đây, đặc biệt là thời kỳ đổi mới, thời



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
10


kỳ bước sang nền kinh tế thị trường. Ngày nay khái niệm về làng nghề không
chỉ còn bó hẹp ở những làng chỉ có những người chuyên làm các ngành nghề
thủ công nghiệp mà nó được mở rộng ra theo hướng hiểu là những làng nghề
có các ngành nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ số lao động và số
thu nhập so với nghề nông [20].
        + Phân chia theo tính chất của sản phẩm
      Có thể phân chia làng nghề thành các nhóm sau:
      Nhóm I: bao gồm các nghề gốm sứ, sơn mài thêu ren, thảm, chạm khắc
gỗ, chạm mạ vàng bạc, dệt tơ tằm, thổ cẩm, mây tre đan các loại. Đây là
những làng nghề thủ công mỹ nghệ có sản phẩm được ưa chuộng không
những trong mà cả ngoài nước. Tiềm năng thị trường xuất khẩu tương đối
lớn, vấn đề hiện nay là các biện pháp maketing còn yếu và chưa được quan
tâm đúng mức.
      Nhóm II: Các làng nghề sản xuất các mặt hàng phục vụ tiêu dùng thông
thường gồm dệt chiếu, làm nón, đan mành rổ rá bồ sọt... Đây là những làng
nghề mà sản phẩm của chúng đang bị chèn ép lớn do sự phát triển của khoa
học công nghệ về vật liệu mới, cạnh tranh với hàng nước ngoài...
      Nhóm III: Gồm các làng nghề chế biến lương thực thực phẩm: làm bún,
bánh, làm đường, làm mật, chế biến nông, lâm, thuỷ sản các loại... Nhìn
chung nguyên liệu cung ứng cho các làng nghề này là khá phong phú.
      Nhóm IV: Các làng nghề phục vụ cho sản xuất và đời sống như nề, mộc
rèn, hàn, đúc, làm cày bừa...
      Nhóm V: Bao gồm các nghề khác:
      Việc phân loại như trên chỉ mang tính tương đối, bởi một số nghề có thể
vừa thuộc nhóm này, lại vừa thuộc nhóm khác. Một số nghề đối với địa
phương cơ sở được coi là nghề truyền thống nhưng trên phạm vi vĩ mô thì có
thể chưa được coi là làng nghề truyền thống.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
11


      Ngoài ra, người ta còn thực hiện phân chia làng nghề theo số nghề có
đóng góp đáng kể trong giá trị sản xuất của địa phương thành làng một nghề,
làng đa nghề hoặc để thuận tiện cho quản lý người ta thực hiện chia theo địa
giới hành chính, tỉnh, huyện, xã.
1.1.1.2.3. Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của làng nghề
      Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của làng nghề đa dạng và phong
phú, bao gồm: Các cơ sở ngành nghề và hộ cá thể.
      Hộ cá thể thường tồn tại 2 loại hộ là hộ kiêm nghề, hộ chuyên nghề.
      - Hộ kiêm là những hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm ngành nghề.
      - Hộ chuyên là những hộ có toàn bộ hoặc phần lớn lao động trong hộ
cũng như thuê thêm lao động ngoài tham gia các ngành nghề phi nông nghiệp
và đây cũng chính là nguồn thu chủ yếu của họ. Các hộ chuyên có thể có đất
nông nghiệp song sản xuất nông nghiệp chỉ là thứ yếu.
      Cơ sở chuyên ngành nghề nông thôn là những cơ sở ở nông thôn chuyên
hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động phi nông nghiệp đã được cấp
đăng ký kinh doanh theo luật định.
      Phân loại theo hình thức tổ chức sản xuất, cơ sở chuyên nghề được chia
thành 5 nhóm: Tổ hợp sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty
TNHH và xí nghiệp quốc doanh. Các cơ sở chuyên nghề hình thành ngày
càng nhiều, với vai trò quan trọng trong phát triển ngành nghề nông thôn.
1.1.1.2.4. Đặc điểm của làng nghề
        Làng nghề gắn bó chặt chẽ với sản xuất nông nghiệp: Sự ra đời của
làng nghề trước tiên được xuất phát từ 1 bí quyết nào đó của làng, sau này do
sự phát triển của xã hội, sự đô thị hoá ở các vùng nông thôn làm cho diện tích
đất canh tác bị thu hẹp, nhu cầu việc làm trong nông thôn ngày càng nhiều.
Tuy vậy, ở nông thôn thì sản xuất nông nghiệp là việc làm không thể thiếu
được. Vì sản xuất phi nông nghiệp của làng nghề cũng nhiều khi gặp rất nhiều



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
12


khó khăn, vì vậy mà họ vẫn phải sản xuất nông nghiệp để phục vụ sinh hoạt
và nhu cầu sống của họ.
      Nguyên vật liệu trong các làng nghề thường là nguyên vật liệu tại chỗ, đó
là các nguyên liệu được lấy từ sản xuất nông nghiệp hoặc các hoạt động khác
ngay trong nông thôn nhằm tận dụng những tiềm năng sẵn có vừa nhiều, vừa
rẻ, mặt khác giúp cho làng nghề kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp và sản
xuất phi nông nghiệp.
      Công nghệ sản xuất trong các làng nghề chủ yếu là công nghệ thủ công,
công nghệ mang tính đơn chiếc, nhiều sản phẩm chủ yếu dựa vào đôi bàn tay
khéo léo của người thợ. Nhiều làng nghề phát triển, công nghệ được đổi mới
nhưng vẫn phải dựa vào đôi bàn tay và khối óc tinh tế của người thợ.
      Phần lớn lao động được sử dụng trong các làng nghề là lao động thủ
công, dựa vào đôi bàn tay khéo léo, tinh xảo và đầu óc thẩm mỹ đầy sáng tạo
của người thợ. Phương thức dạy nghề chủ yếu là theo phương thức truyền
nghề vừa học, vừa làm.
      Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong làng nghề chủ yếu quy mô
hộ gia đình, một số ít đã phát triển thành hợp tác và doanh nghiệp tư nhân.
1.1.1.2.5. Vai trò của làng nghề trong phát triển KT-XH nông thôn
        Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội nông thôn, làng nghề có vị trí
vai trò quan trọng đóng góp vào quá trình CNH-HĐH nông thôn.
        - Các làng nghề bảo lưu và gìn giữ những giá trị văn hoá truyền thống
đặc sắc của nông thôn Việt Nam.
        Các sản phẩm của các làng nghề là sự kết tinh, sự bảo lưu và phát triển
các giá trị văn hoá, văn minh lâu đời của dân tộc Việt Nam, vừa mang nét đặc
sắc riêng biệt vừa mang nét tương đồng với những sản phẩm của các dân tộc
khác trên thế giới. Giá trị của các sản phẩm thủ công truyền thống được khách
hàng trong và ngoài nước nhìn nhận chủ yếu từ góc độ văn hoá, nghệ thuật



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
13


dân tộc sau đó mới đến vấn đề kỹ thuật và kinh tế.… Bảo tồn và phát triển
làng nghề là tăng thêm sức mạnh cội nguồn, gieo vào lòng mỗi người Việt
Nam tình cảm dân tộc, yêu quý, trân trọng, giữ gìn di sản và bản sắc văn hoá
Vịệt Nam. Điều đó cũng không có gì khác là giữ và phát huy một bộ phận của
nền văn hoá - văn minh nhân loại, làm tăng những giá trị văn hoá truyền
thống trong một thế giới ngày càng hiện đại.
        - Hình thành loại hình sản xuất có tính chất công nghiệp ngay tại địa
bàn nông thôn, bên cạnh hoạt động nông nghiệp.
        Để hoạt động có hiệu quả, bắt buộc các làng nghề phải áp dụng việc tổ
chức sản xuất một cách khoa học dựa trên sự phân công và hợp tác lao động
phù hợp với từng loại hình nghề nghiệp. Sự phân công hợp tác đó có thể là
đơn giản như nghề (mây tre đan, dệt chiếu), có thể phức tạp như (rèn, mộc,
chạm khắc), các trang thiết bị mới hiện đại thay thế dần sức lao động cũng
được ưu tiên sử dụng. Như vậy, sự phát triển của các làng nghề cũng là sự
phát triển của công nghiệp địa bàn nông thôn làm cho nông thôn phát triển
dần theo hướng CNH - HĐH.
        - Phát triển làng nghề sẽ giải quyết tốt nhu cầu việc làm tại chỗ, góp
phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
        Trong sự chuyển dịch đó lao động nông thôn có điều kiện tiếp cận sản
xuất mới được tiếp xúc và giao lưu với xã hội bên ngoài nhiều hơn, do đó
trình độ hiểu biết, dân trí cũng được nâng lên từng bước. Có thể coi ngành
nghề không chỉ là cơ hội nâng cao thu nhập mà còn là cơ hội phát triển dân trí
tiếp cận sản xuất hàng hoá và thị trường nhanh hơn.
        - Các làng nghề phát triển góp phần huy động vốn nhàn rỗi trong dân,
tận dụng mặt bằng sản xuất.
        Mức huy động vốn nhàn rỗi trong dân mới chỉ đạt khoảng 36% trong
tổng lượng vốn hiện có. Ngành nghề nông thôn phát triển là một biện pháp rất



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
14


tốt nhằm huy động những nguồn vốn này vào sản xuất. Thực tế, ở làng nghề
hầu hết các đơn vị sản xuất đều có nhu cầu vay thêm vốn để mở rộng sản
xuất, tức là họ đã tận dụng được toàn bộ số vốn nhàn rỗi của mình. Nếu khai
thông được hoàn toàn nguồn vốn trên, thì lượng vốn đầu tư vào nông nghiệp
nông thôn sẽ tăng lên đáng kể.
        - Phát triển làng nghề tạo điều kiện thúc đẩy sự nghiệp xây dựng nông
thôn mới hiện đại, cải thiện kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn.
        Muốn xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn rộng lớn của
nước ta, đòi hỏi phải nguồn vốn rất lớn, mà chỉ Nhà nước thì không thể làm
được. Thu nhập được tạo ra từ các làng nghề, từ ngành nghề nói chung sẽ là
nguồn vốn quan trọng cho sự nghiệp này. Qua nghiên cứu tìm hiểu ở một số
làng nghề chúng tôi thấy ở đây không chỉ đời sống của đồng bào được nâng
cao, cơ sở vật chất tốt hơn mà điều kiện chính trị xã hội cũng ổn định hơn,
làm cơ sở cho sự phát triển lâu dài của địa phương của tỉnh và cả nước.
1.1.1.2.6. Làng nghề và phát triển nông thôn bền vững
        Phát triển làng nghề gắn với phát triển nông thôn bền vững đó là sự
phát triển kết hợp hài hoà giữa 3 tiêu chí: kinh tế, xã hội và bảo vệ tài nguyên
và môi trường
        Về mặt kinh tế: tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định, nâng cao hàm
lượng khoa học công nghệ trong giá trị sản phẩm, sử dụng tiết kiệm và bảo
tồn tài nguyên thiên nhiên (khoáng sản, đất, nước, không khí, tiếng ồn, đa
dạng sinh học...), giảm tối đa chất độc hại và khó phân huỷ, tích cực ngăn
ngừa và xử lý ô nhiễm công nghiệp. Sản phẩm sản xuất ra đáp ứng yêu cầu thị
trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
        Về mặt xã hội: tích cực xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm, tạo cơ hội
bình đẳng để mọi người được tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, chính
trị, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
15


        Bảo vệ tài nguyên và môi trường: khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu
quả tài nguyên khoáng sản, tài nguyên đất, nước... Xây dựng một xã hội bền
vững về môi trường theo nguyên lý: “về lâu dài, số lượng chủng loại cây con
bị huỷ diệt không được vượt quá số chủng loại được phát triển; sự sói mòn đất
không được vượt quá mức hình thành đất đai, việc phá rừng không được vượt
quá mức tái sinh cửa rừng; lượng Cacbon sinh ra không được vượt quá lượng
cacbon tổng hợp, số lượng cá được đánh bắt không vượt quá khả năng tái sinh
của cá, số lượng trẻ em sinh ra không vượt quá số người chết đi” [6].
1.1.1.3. Du lịch, du lịch sinh thái
1.1.1.3.1. Khái niệm
      - Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,
tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định [16].
      Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến du lịch [16].
      Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện
tại mà không làm tổn hại đến khả năm đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương
lai [16].
      Hoạt động bền vững trong lĩnh vực du lịch là - “các hình thức du lịch đáp
ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch, ngành du lịch và cộng đồng địa
phương nhưng không ảnh hưởng đến khả năm đáp ứng nhu cầu của thế hệ
mai sau, du lịch khả thi về kinh tế nhưng không phá huỷ môi trường mà tương
lai của du lịch phụ thuộc vào đó, đặc biệt là môi trường tự nhiên và kết cấu xã
hội của cộng đồng địa phương” [5].
      Du lịch - sự gắn bó giữa văn hoá và kinh tế. Bản chất của du lịch là văn
hoá, kinh tế vừa là phương tiên vừa là mục tiêu phát triển du lịch. Hiện nay có



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
16


đến 60% dòng khách du lịch có mục tiêu tìm hiểu nền văn hoá khác lạ, cho
nên sản phẩm quan trọng của du lịch là du lịch văn hoá. Sức hấp dẫn du khách
là bản sắc văn hoá, cách ứng xử văn hoá của điểm đến và trình độ văn hoá của
những nhà tổ chức chuyên nghiệp [21].
      - Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản
sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền
vững [16].
      - Du lịch văn hoá là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hoá dân tộc
với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá
truyền thống [16].
1.1.1.3.2. Vai trò phát triển du lịch
       “Du lịch là con đẻ của hoà bình, là phương tiện củng cố hoà bình, là
phương tiện cân bằng cán cân thanh toán quốc tế ...” và ”du lịch là ngành kinh
tế tổng hợp, mang nội dung văn hoá sau sắc, có tính liên ngành, liên vùng và
xã hội hoá cao” [21].
      - Phát triển du lịch tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, trong đó có
những công việc không đòi hỏi trình độ học vấnhay trình độ chuyên môn cao
và đa phần ở các vùng sâu, vùng xa nơi người lao động địa phương vốn rất
khó tìm được việc làm, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động trong nông thôn.
      - Phát triển du lịch góp phần đáng kể vào sự gia tăng giá trị sản xuất của
các địa phương, chuyển đổi cơ cấu kinh tế tăng dần tỷ trọng ngành du lịch -
dịch vụ, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển như ngành công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp phát triển. Góp phần tích cực xoá đói, giảm nghèo và
giao lưu văn hoá, phát triển kinh tế đối ngoại.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
17


      - Phát triển du lịch góp phần huy động vốn nhàn rỗi trong dân thông qua
phát triển các dịch vụ phục vụ du lịch và các nguồn vốn khác đầu tư cho khu
vực, tạo điều kiện thúc đẩy sự nghiệp xây dựng nông thôn mới hiện đại, cải
thiện kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn.
      - Phát triển du lịch hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước, thu hút
nhiều dự án với quy mô lớn tạo điều kiện cho phát triển cơ sở hạ tầng địa
phương. Du lịch là ngành xuất khẩu tại chỗ rất hiệu quả và đầy triển vọng.
1.1.1.4. Mối quan hệ giữa phát triển làng nghề và phát triển du lịch trong
phát triển kinh tế xã hội tại địa phương
      Làng nghề là một trong những nguồn tài nguyên du lịch quan trọng. Mỗi
làng nghề đều gắn liền với một vùng văn hóa, hệ thống di tích và truyền thống
nói riêng. Hiện nay du lịch làng nghề đang được phát triển mạnh ở nhiều địa
phương như Lụa Vạn Phúc, đồ gỗ Đồng Kỵ, Gốm Bát Tràng... Đến với làng
nghề du khách sẽ được tận hưởng khung cảnh làng quê thanh bình và đồng
thời được tham quan nơi sản xuất, tiếp xúc trực tiếp với những nghệ nhân và
thậm chí được cùng tham gia vào quy trình sản xuất sản phẩm.
      Sự phát triển của các làng nghề giúp cho ngành du lịch quảng bá, đẩy
mạnh xuất khẩu các sản phẩm truyền thống. Du lịch làng nghề đáp ứng nhu
cầu tìm hiểu về văn hoá, cùng khám phá sản xuất sản phẩm thì các làng nghề
sẽ trở thành điểm thu hút khách du lịch quan trọng.
      Sự phát triển du lịch gắn liền với việc xây dựng hệ thống dịch vụ phục vụ
du lịch như: hệ thống khách sạn, nhà nghỉ, các dịch vụ vui chơi giải trí, bán
sản phẩm, đồ lưu niệm... Từ đó, thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài
tỉnh vào khu vực, tạo điều kiện cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và ngược
lại cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được phát triển tác động trở lại tạo điều kiện
chư hoạt động du lịch, các làng nghề phát triển.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
18


1.1.2. Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1. Một số kinh nghiệm phát triển nông thôn bền vững
1.1.2.1.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
      * Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Trung Quốc
      Đảng Cộng sản Trung Quốc chỉ rõ: "Không có sự ổn định của nông thôn
sẽ không có sự ổn định của cả nước, không có sự sung túc của nông dân sẽ
không có sự sung túc của nhân dân cả nước, không có hiện đại hóa nông
nghiệp sẽ không có hiện đại hóa của toàn bộ nền kinh tế quốc dân". Trung
Quốc chủ trương nâng cao hiệu quả sử dụng đất và cải tạo đất trồng, giải
quyết vấn đề dôi dư lao động bằng cách thu hẹp kiểu sản xuất cần nhiều lao
động, mở rộng việc sản xuất tập trung vốn và kỹ thuật... Chỉ có phương thức
sản xuất với quy mô lớn mới phù hợp cho việc đầu tư nhiều vốn và kỹ thuật
nhằm đạt tới một nền sản xuất hiện đại và bền vững [12].
      Bảo đảm đầy đủ quyền tự chủ, phát huy tính tích cực của nông dân; phát
triển nhiều loại sở hữu kinh tế, trong đó công hữu là chủ thể, thực hiện sở hữu
tập thể đối với ruộng đất kinh doanh khoán gia đình, tách quyền sử dụng với
quyền sở hữu; cải cách theo hướng thị trường, tạo ra sức sống mới cho kinh tế
nông thôn; xây dựng địa vị chủ thể của trang trại trong kinh doanh tự chủ của
các nông hộ, khuyến khích nông dân phát triển sản xuất hàng hóa hướng về
thị trường; tôn trọng tinh thần sáng tạo của nông dân, thúc đẩy sự nghiệp cải
cách, khoán chế độ trách nhiệm đến hộ gia đình và phát triển các xí nghiệp
hương trấn; kiên trì đường lối căn bản “từ quần chúng mà ra, đi vào quần
chúng"; coi trọng cao độ nông nghiệp, kết hợp cải cách nông thôn và cải cách
thành thị... [12].
      * Kinh nghiệm của Thái Lan xây dựng nền nông nghiệp chất lƣợng
cao, sức cạnh tranh mạnh
      Thái Lan là nước có nền nông nghiệp chiếm địa vị chi phối, Chính phủ
Thái Lan xác định hướng chiến lược là xây dựng nền nông nghiệp với chất
lượng cao, có sức cạnh tranh mạnh. Do đó, những năm gần đây, Thái Lan tập


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
19


trung mũi nhọn phát triển mạnh hàng chế biến nông sản và công nghiệp phục
vụ nông nghiệp. Bên cạnh đó, chính phủ còn chú trọng xây dựng các tổ chức
nông nghiệp và phát triển hệ thống điều hành nông nghiệp và nông thôn trên
cơ sở sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý hướng tới
phát triển bền vững [12].
      Một trong những tiêu chí để phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững
và hiện đại hóa là cơ giới hóa nông nghiệp và áp dụng các quy trình kỹ thuật
sản xuất tiên tiến. Thái Lan chú trọng phát triển cơ giới hóa nhằm đưa nông
nghiệp đi vào thâm canh, cải tạo và xây dựng nông thôn. Phát triển mạng lưới
xí nghiệp cơ khí nhỏ và vừa của tư nhân ở các thành phố, thị trấn và nông
thôn. Khuyến khích nông dân mua máy móc do các xí nghiệp cơ khí trong
nước chế tạo, có cơ chế bảo hành và sửa chữa miễn phí trong vòng từ 1 đến 3
năm. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu cải tạo đất, áp dụng công nghệ sinh học
để lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; thực hiện việc chuyển giao công nghệ
nuôi cấy phôi; nghiên cứu các công nghệ bảo quản sau thu hoạch.
      Thái Lan còn chú trọng phát triển các ngành mũi nhọn như hàng nông,
hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản
cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu sang các nước khác, nhất là các nước
công nghiệp phát triển.
      * Kinh nghiệm phát triển du lịch gắn với làng nghề của một số quốc
gia châu Á [30]
      Năm 1979, ông Hiramatsu, Thống đốc quận Oita, Nhật Bản đã đưa ra
sáng kiến khởi động phong trào “Một làng một sản phẩm” (được gọi tắt là
OVOP). Mục tiêu của mô hình OVOP là tìm ra những sản phẩm độc đáo, đặc
trưng nhất của mỗi làng, sau đó liên kết, xây dựng lại để giới thiệu bán trên
toàn quốc và thế giới. Chẳng mấy lâu sau, các sản phẩm của mô hình OVOP
đã có tính cạnh tranh trên cả nước Nhật Bản và thế giới, nhưng vẫn giữ được
giá trị của nền văn hoá địa phương.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
20


      Sau thành công của phong trào OVOP ở Nhật Bản, Thái Lan và Lào
cũng đã áp dụng mô hình này và thực tế cũng đã mang lại hiệu quả kinh tế
cao cho các nước này.
      Nhưng vẫn muốn tạo ra những sản phẩm làng nghề đặc trưng hơn nữa,
Thái Lan tiếp tục cho xây dựng một phong trào mới mang tên “Mỗi huyện
một sản phẩm” (có tên viết tắt là OTOP). Tư tưởng xuyên suốt của OTOP là
tạo ra các sản phẩm có hàm lượng văn hoá và đặc trưng của mỗi địa phương,
mỗi cộng đồng trong địa phương.
1.1.2.1.2. Những kinh nghiệm rút ra và khả năng vận dụng vào điều kiện Việt Nam
      Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững và hiện đại hóa
hiện là xu thế tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế các nước. Trung Quốc,
Thái Lan và Nhật Bản đều thực hiện chính sách lấy nông nghiệp làm nền tảng
ổn định xã hội và tích lũy cho công nghiệp, thu hút vốn đầu tư, phát triển
công nghiệp hướng vào xuất khẩu...
      Phát triển mạnh ngành nghề chế biến nông sản và công nghiệp phục vụ
nông nghiệp. Các nước đã đánh giá đúng vị trí của công nghiệp chế biến nông
sản công nghiệp phục vụ nông nghiệp trong phát triển kinh tế nông thôn và
giải quyết việc làm cho lao động, xã hội, từ đó xây dựng được chương trình
phát triển toàn diện và tổ chức hệ thống quản lý toàn ngành có hiệu lực.
      Coi trọng việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất
nông nghiệp. Coi trọng công tác quy hoạch trong đó quan tâm đến tour khép
kín các dịch vụ như: bến bãi đậu xe, nơi dừng chân tham quan tìm hiểu sản
phẩm, khu bán hàng ăn uống, hướng dẫn viên du lịch làng nghề.
      Bảo đảm đầy đủ quyền tự chủ, phát huy tính tích cực của nông dân; phát
triển nhiều loại sở hữu kinh tế, tách quyền sử dụng với quyền sở hữu; cải cách
theo hướng thị trường, tạo ra sức sống mới cho kinh tế nông thôn; xây dựng
địa vị chủ thể của trang trại trong kinh doanh tự chủ của các nông hộ, khuyến



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
21


khích nông dân phát triển sản xuất hàng hóa hướng về thị trường; tôn trọng
tinh thần sáng tạo của nông dân, thúc đẩy sự nghiệp cải cách, khoán chế độ
trách nhiệm đến hộ gia đình.
       Đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ trong lĩnh vực nông
nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải
quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ
thống bảo đảm rủi ro cho nông dân. Đối với các sản phẩm nông sản, Nhà
nước tăng cường sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản bằng việc tăng khả
năng tổ chức và tiếp thị thị trường.
      Chú trọng phát triển cơ giới hóa nhằm đưa nông nghiệp đi vào thâm
canh, cải tạo và xây dựng nông thôn
      Các nước này đã rất coi trọng đầu tư chất xám cho các làng nghề (đào tạo
cố vấn, cán bộ quản lý, xây dựng các dịch vụ cố vấn, phát triển các Viện
nghiên cứu ngành nghề); đầu tư vốn thích đáng cho phát triển ngành nghề ở
nông thôn.
      Nhà nước có vai trò quan trọng đối với phát triển nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp nông thôn bằng việc đề ra một hệ thống đồng bộ các chính sách
có tác dụng khuyến khích từ nghiên cứu, dịch vụ, sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm nhằm đảm bảo cho nông nghiệp phát triển.
      Phong trào “Mỗi huyện một sản phẩm”. Tạo ra các sản phẩm có hàm
lượng văn hoá và đặc trưng của mỗi địa phương, mỗi cộng đồng trong địa
phương. góp phần phát huy sáng tạo và tự chủ; phát triển nguồn nhân lực. Tạo
điều kiện phát triển du lịch, nâng cao kim ngạch xuất khẩu sản phẩm.
      Bên cạnh những bài học thành công, trong quá trình phát triển nông
nghiệp nông thôn của các nước cũng còn một số hạn chế đáng chú ý là:
        Nảy sinh sự tranh chấp đất đai giữa công nghiệp tiểu thủ công nghiệp
với đất nông nghiệp. Ngoài đất đai ra còn có sự tranh chấp về lao động, vốn
giữa ngành này với ngành khác đặc biệt là lao động có tay nghề cao.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
22


      Công nghiệp nông thôn nhiều nước đang gây ô nhiễm môi trường sinh
thái nặng nề. Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp phát triển đã phá vỡ hệ sinh
thái nông thôn, khai thác tài nguyên cũng như chất thải bừa bãi làm huỷ hoại
môi trường thiên nhiên…
1.1.2.2. Phát triển làng nghề, du lịch sinh thái ở Việt Nam
1.1.2.2.1. Phát triển làng nghề ở Việt Nam
      Các làng nghề đang đóng vai trò tích cực trong việc phát triển ngành tiểu
thủ công, ngành nghề truyền thống và nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn. Hiện nay cả nước có 2017 làng nghề, thu hút hàng chục
vạn cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các loại hình khác nhau như doanh
nghiệp, tổ sản xuất, hộ gia đình.
       Xuất khẩu sản phẩm làng nghề đóng vai trò quan trọng trong việc đóng
góp giá trị gia tăng cho nền kinh tế mỗi địa phương nói riêng và cả nước nói
chung. Các sản phẩm làng nghề Việt Nam đã có mặt ở nhiều nước trên thế
giới, trong đó có các thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. Năm 1991,
xuất khẩu sản phẩm làng nghề cả nước đạt 6,8 triệu USD, năm 2000 là 300
triệu USD và năm 2005 đạt 700 triệu USD. Nhận thức rõ vai trò và tiềm năng
kinh tế từ phát triển làng nghề, Chính phủ, các Bộ, ngành đều đã có những
chương trình, chính sách nhằm bảo tồn, phát triển làng nghề, phát triển ngành
nghề nông thôn.
      Tuy nhiên trong qua trình phát triển làng nghề Việt Nam hiện tại đang
phải đối mặt với rất nhiều vấn đề như khả năng tổ chức quản lý, thiết bị và
nguồn lực tài chính, kiến thức thị trường, kỹ năng marketing, cơ sở hạ tầng
và kỹ thuật công nghệ. Bên cạnh đó, chất lượng sản phẩm tại các làng nghề
còn chưa đồng đều, mẫu mã sản phẩm không phù hợp với phong cách hiện
đại… làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, nhất là thị
trường quốc tế [23].



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
23


      Các làng nghề Việt Nam chưa tạo được tour khép kín các dịch vụ như:
bến bãi đậu xe, nơi dừng chân tham quan tìm hiểu sản phẩm, khu bán hàng ăn
uống, hướng dẫn viên du lịch làng nghề [23].
1.1.2.2.2. Phát triển du lịch, du lịch sinh thái ở Việt Nam
      Trong những năm gần đây du lịch Việt Nam đã có bước phát triển mạnh
mẽ, tiềm năng của các tài nguyên du lịch được khơi dậy với những nét đặc
sắc, phong phú và đa dạng với nhiều loại hình du lịch khác nhau như du lịch
dọc theo bờ biển, du lịch tại các đảo ngoài khơi, tại các khu bảo tồn thiên
nhiên, các khu di tích lịch sử văn hoá quan trọng như: Du lịch sinh thái Vịnh
Hạ Long, Phong nha Kẻ Bảng, đô thị cổ Hội An..., nhiều khu du lịch mới
được đầu tư xây dựng như Tuần Châu, Hòn Tre, Mũi Né... đã tạo ra một diện
mạo mới nâng cao hình ảnh của du lịch Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
với du lịch khu vực và thế giới.
      Cơ sở vật chất phục vụ khách du lịch đã được nâng lên rõ rệt, nhiều
khách sạn, nhà hàng được đầu tư với quy mô lớn, chất lượng cao để phục vụ
du khách. Du lịch Việt Nam đã và đang ngày càng hấp dẫn và thu hút nhiều
hơn khách du lịch thế giới và trong nước. Chất lượng sản phẩm dịch vụ du
lịch được nâng lên rõ rệt, tính chuyên nghiệp trong phục vụ ngày càng được
nâng cao, vị thế du lịch Việt Nam được cải thiện đáng kể. Kết quả hoạt động
du lịch năm 2007: Khách quốc tế ước đạt 4.171.564 lượt, tăng 17,2% so với
năm 2006; Khách du lịch nội địa ước đạt 19, 2 triệu lượt, tăng 9,7% so với
năm 2006; Thu nhập xã hội về du lịch ước đạt 56 nghìn tỷ đồng, tăng 9,8%so
với năm 2006 [26].
      Tuy nhiên, điều mà ngành du lịch cũng như mọi ngành khác đều hướng
đến là sự phát triển mang tính bền vững thì vẫn còn nhiều điều đáng bàn.
      Chưa thể khẳng định được du lịch Việt Nam đã phát triển bền vững vì
còn nhiều vấn đề chưa tốt, đặc biệt là sản phẩm du lịch, các hoạt động vui



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên           http://www.lrc-tnu.edu.vn
24


chơi chủ yếu là ăn uống, chưa tạo được không khí, màu sắc văn hóa địa
phương; chưa có sự đầu tư đúng mức để tạo ra những sản phẩm hấp dẫn, nhất
là những chương trình bảng diễn nghệ thuật dân tộc chuyên dành cho du
khách; có những thế mạnh chưa khai thác được như du lịch sông nước...
      Khi kinh tế phát triển mạnh, tất nhiên du lịch cũng tăng theo, nhất là
khách trong nước, nhưng do chưa có chính sách dài hạn, cụ thể, nhất là về đầu
tư con người, khách sạn và điểm đến. Nên du lịch Việt Nam vẫn còn nhiều
điều bất ổn: Các khách sạn, công trình phục vụ du lịch và giải trí "bung ra"
thiếu sự quy hoạch thận trọng, nhiều trường hợp phá hoại các di tích lịch sử
và cảnh quan thiên nhiên; nạn kẹt xe, ô nhiễm cũng ảnh hưởng sức hấp dẫn
của du lịch Việt Nam; môi trường văn hoá - xã hội chịu tác động của lối sống
ngoại lai cũng có những biến đổi xấu đi. Tệ nạn mại dâm, nghiện hút, bệnh xã
hội (chèo kéo khách, ăn xin, ăn mày, tranh cướp khách, doạ dẫm, mê tín dị
đoan...), ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển du lịch Việt Nam.
1.1.2.3. Phát triển làng nghề, du lịch sinh thái ở tỉnh Thái Nguyên
1.1.2.3.1. Phát triển làng nghề ở Thái Nguyên
      Hiện nay, toàn tỉnh Thái Nguyên có 30 làng nghề, trong đó huyện Phổ
Yên có 21 làng nghề, huyện Phú Bình có 5 làng nghề, Định Hoá và Đồng Hỷ,
mỗi huyện có 2 làng nghề với các ngành nghề chủ yếu như chế biến chè đặc
sản, mành cọ, mành trúc, mây tre đan, làm bún, bánh [31]...
      Để các làng nghề phát huy có hiệu quả, tỉnh Thái Nguyên đã đề ra nhiều
chính sách như ưu đãi về sử dụng đất, thuế, xây dựng mô hình làm nghề mẫu,
đào tạo nguồn nhân lực trong việc truyền nghề và phát triển các ngành nghề
truyền thống... Nhờ vậy, đời sống người dân các làng nghề ngày càng được
nâng cao và là mô hình cho nhiều địa phương trong tỉnh tham quan, học tập.
      Tuy nhiên trong quá trình hình thành và phát triển, các làng nghề ở tỉnh
Thái Nguyên vẫn còn có những vấn đề cần phải được quan tâm tháo gỡ.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
25


       Một vài làng nghề đã làm được một số mặt hàng mỹ nghệ, xuất khẩu đạt
chất lượng tốt, cho thu nhập cao nhưng số lượng hạn chế vì không ổn định về
giá và đầu ra cho sản phẩm, không chủ động được nguồn nguyên liệu phục vụ
cho sản xuất.
      Nhiều cơ sở chưa chú trọng đầu tư vào chất lượng sản phẩm cũng như
tay nghề do đó các sản phẩm chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của thị
trường. Thêm nữa, do chưa có thương hiệu nên các sản phẩm này chưa được
nhiều người biết đến.
      Công tác quy hoạch ngành nghề nông thôn chưa được chú trọng quan
tâm, sản xuất phân tán, quy mô nhỏ; cơ sở hạ tầng yếu kém; công nghệ, máy
móc, thiết bị lạc hậu, sản phẩm mới ở dạng sơ chế nên giá thành thấp... đã
khiến các làng nghề làm ăn không hiệu quả, vấn đề gây ô nhiễm môi trường
sảy ra ở hầu hết các làng nghề trên địa bàn tỉnh.
      Nhu cầu phát triển các làng nghề để giải quyết việc làm cho nông dân là
rất cần thiết nhưng với thực trạng như trên thì vấn đề đặt ra là tỉnh Thái
Nguyên cần phải có có cơ chế chính sách để hỗ trợ sản xuất làng nghề như:
Công tác quy hoạch phát triển các làng nghề, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,
đặc biệt là xây dựng thương hiệu làng nghề được đặt lên hàng đầu vì khi đã có
thương hiệu thì mọi khó khăn khác sẽ được giải quyết kịp thời như việc xây
dựng vùng nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, đầu tư nâng cao tay nghề...
1.1.2.3.2. Phát triển du lịch ở Thái Nguyên
      Thái Nguyên là một tỉnh miền núi cửa ngõ Việt Bắc, cùng với Tuyên
Quang, Thái Nguyên là thủ đô của cuộc kháng chiến thần thánh chống thực
dân Pháp. Cách Hà Nội 80 km, Thái Nguyên có một tiềm năng thiên nhiên,
lịch sử, văn hoá cộng đồng các dân tộc rất đa dạng tạo thế mạnh cho phát triển
du lịch. đặc biệt là du lịch sinh thái, du lịch lịch sử, du lịch văn hoá... Hàng
năm đã thu hút được lượng khách ngày càng tăng đến thăm các điểm du lịch
của Thái Nguyên. Năm 2005 đã thu hút 338.600 lượt khách trong nước và
975 lượt khách nước ngoài; Năm 2006 đã thu hút 374.883 lượt khách trong


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
26


nước và 1.600 lượt khách nước ngoài; Năm 2007 đã thu hút 398.300 lượt
khách trong nước và 1.700 lượt khách nước ngoài [18].
      - Với hệ thốnghang động thiên nhiên nằm ở các huyện xung quanh thành
phố: Động Linh Sơn (Đồng Hỷ),hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà (Võ Nhai),
thác Ba Dội (Đại Từ), Hồ Núi Cốc... đã tạo cho Thái Nguyên trở thành một
trong những tỉnh có hệ thống du lịch sinh thái nhiều tiềm năng nhất.
      - Tuyến du lịch lịch sử cũng đã được quan tâm đầu tư của Đảng và nhà
nước nên các điểm du lịch lịch sử như: ATK Định Hoá, nơi thành lập chi bộ
Đảng đầu tiên xã La Bằng, khu di tích 27/7 xã Hùng Sơn... đã thu hút được
đông đảo du khách trong và ngoài tỉnh quan tâm tới lịch sử dựng nước và giữ
nước của tỉnh Thái Nguyên nói riêng và của nước ta nói chung.
      - Thái Nguyên là tỉnh duy nhất có Bảo tàng Văn hoá các dân tộc Việt
Nam, nơi trưng bày hơn 10.000 hiện vật giới thiệu về văn hoá của 54 dân tộc
anh em hiện đang sinh sống ở nước ta. Các di tích kiến trúc nghệ thuật của
Thái Nguyên có chùa Phủ Liễn, Chùahang, đình Phượng Độ...
      Tuy nhiên, du lịch của Thái Nguyên còn nhiều khó khăn và thách thức.
Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn đặc biệt là hệ thống đường
giao thông tới các điểm du lịch chưa được quan tâm đầu tư, các di lích lịch sử
đã xuống cấp chưa được đầu tư tôn tạo tương xứng, hệ rhống cơ sở hạ tầng
phục vụ khách du lịch (khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi...) còn thiếu.
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1. Các câu hỏi nghiên cứu
      Hiện trạng phát triển làng nghề và du lịch sinh thái ở Huyện Đại Từ như
thế nào?
      Mô hình phát triển làng nghề nào, xây dựng phát triển du lịch sinh thái
như thế nào để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội địa phương?
      Phát triển làng nghề gắn với việc phát triển vùng nguyên liệu tại địa
phương như thế nào?



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
27


        Phát triển làng nghề, khu du lịch sinh thái gắn liền với vấn đề bảo vệ môi
trường như thế nào?
        Các giải pháp nào để quảng bá sản phẩm của làng nghề, sản phẩm du lịch
của địa phương?
1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
        - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu về tình hình
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội chung, phát triển làng nghề của huyện Đại
Từ. Thu thập số liệu về đặc điểm kinh tế xã hội các xã vùng đệm VQG Tam
Đảo (điều kiện tự nhiên, dân số, lao động, ngành nghề...). Số liệu được lấy từ
UBND huyện, Phòng Kế hoạch và Đầu tư, phòng Tài nguyên Môi trường,
Phòng Thống kê huyện.
        - Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
        Điều tra chọn mẫu: Thu thập thông tin, đánh giá hoạt động ngành nghề.
                          Bảng 01: Số hộ, vùng điều tra năm 2007
                                                        Tổng số hộ        Tổng số hộ
 STT                    Tên đơn vị
                                                       sản xuất (Hộ)     điều tra (Hộ)
    I      Điều tra sản xuất, chế biến chè
   *       Toàn huyện                                    22.531 *
   *       Vùng điều tra                                  3.165                200
   1       Xã Quân Chu                                     547                 50
   2       Xã Hoàng Nông                                   913                 50
   3       Xã La Bằng                                      610                 50
   4       Xã Phú Xuyên                                   1.095                50
   II      Điều tra sản xuất nấm
   *       Toàn huyện                                      96**
   *       Vùng điều tra (Xã Văn Yên)                       58                  50
                  (* Nguồn: Phòng Nông nghiệp & phát triển nông thôn)
                         (**Ban chủ nhiệm dự án sản xuất nấm)


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                 http://www.lrc-tnu.edu.vn
28


      - Chọn điểm điều tra, ngành nghề điều tra: Căn cứ vào tình hình thực tế
phát triển sản xuất ngành nghề trên địa bàn huyện Đại Từ thì nghề chế biến
chè trên địa bàn huyện đang là ngành nghề được tổ chức phát triển sản xuất
mạnh. Cây chè đang là cây mũi nhọn, là cây tạo ra sản phẩm hàng hóa vừa
xuât khẩu, vừa nội tiêu. Địa bàn phát triển cây chè có hiệu quả về quy mô và
chất lượng được nhiều người trong và ngoài tỉnh biết đến tập trung ở các xã:
Quân Chu, Hoàng Nông, La Bằng, Phú Xuyên, Hùng Sơn. Nghề sản xuất nấm
đang được triển khai đưa vào huyện để hình thành một ngành nghề mới góp
phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phát triển nông nghiệp nông thôn đồng thời
giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho nông dân.
      - Chọn mẫu điều tra: Bằng cách chọn điển hình phân loại chúng tôi chọn
và tiến hành điều tra tổng số 200 hộ tham gia chế biến chè tại các xã: Quân
Chu, Hoàng Nông, La Bằng, Phú Xuyên, 50 hộ sản xuất nấm tại xã Văn Yên.
      - Tiến hành điều tra, phỏng vấn theo mẫu điều tra, kết hợp quan sát, trao
đổi để rút ra những thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu.
1.2.2.2. Phương pháp phân tích
      Phương pháp xử lý số liệu: Từ số liệu điều tra tiến hành kiểm tra độ tin
cậy, thống kê dưới dạng bảng để phân tích đánh giá hoạt động sản xuất và chế
biến chè, hoạt động sản xuất nấm.
      Phương pháp phân tích thống kê: Trên cơ sở số liệu thu thập được qua
quá trình tổng hợp tiến hành phân tích theo phương pháp so sánh, đối chiếu
bằng số tương đối và số tuyệt đối. Sử dụng hệ thống chỉ tiêu thống kê để làm
rõ thực trạng sản xuất và chế biến chè trên địa bàn nghiên cứu.
      Phương pháp phân tổ: Chia các đơn vị điều tra vào các tổ theo khoảng
cách tổ đã định sẵn. Sử dụng phương pháp phân tổ để tìm ra xu hướng tác
động của các yếu tố nguyên nhân đến yếu tố kết quả. Trong quá trình nghiên
cứu chúng tôi dùng tiêu thức phân tổ theo quy mô chế biên.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
29


      Trong quá trình nghiên cứu việc phân tổ các hộ tham gia chế biến, đồng
thời có sự tham khảo ý kiến của lãnh đạo địa phương. Các hộ tham gia chế
biến chè phân làm 2 nhóm quy mô.
      Nhóm hộ có quy mô lớn: Chế biến 25 tấn chè búp tươi/ năm trở lên.
      Nhóm hộ có quy mô nhỏ: Chế biến nhỏ hơn 25 tấn chè búp tươi/ năm.
      Phương pháp phân tích hồi quy để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến giá
thành sản xuất nấm, các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình...
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
      Tổng giá trị sản xuất GO: là toàn bộ giá trị bằng tiền của toàn bộ các loại
sản phẩm trong một chu kỳ sản xuất.
      Chi phí trung gian IC: là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất như thuê nhân công,
chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu...
      Giá trị tăng thêm VA: là phần giá trị tăng thêm của hộ nông dân khi sản
xuất một khối lượng sản phẩm: VA=GO-IC
      Thu nhập hỗ hợp MI: là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất bao
gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận khi sản xuất: MI=VA-(A+T)
      (A: Phần giá trị khấuhao tài sản cố định và chi phí phân bổ; T: Thuế)
      Tỷ suất lợi nhuận tình theo chi phí TGO: là chỉ số giá trị sản xuất với chi
phí trung gian trên một đơn vị sản phẩm sản xuất: TGO = GO/IC (lần)
      Tỷ xuất giá trị gia tăng theo chi phí (TVA): TVA=VA/IC (Lần)
      Tỷ xuất thu nhập hỗn hợp theo chi phí (TMI): TMI=MI/IC(Lần)
      Thu nhập hỗn hợp MI/công lao động
      Giá trị gia tăng/ công lao động.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
30


                                          CHƢƠNG II
  HIỆN TRẠNG LÀNG NGHỀ, KHU DU LỊCH VÀ XÂY DỰNG
         MÔ HÌNH LÀNG NGHỀ KHU DU LỊCH SINH THÁI
                   HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KT- XH HUYỆN ĐẠI TỪ
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
      Đại Từ là một huyện miền núi nằm ở phía Tây bắc của tỉnh Thái Nguyên
cách trung tâm thành phố 25 km ở vị trí từ 21o 30' đến 21o 50'độ vĩ Bắc, từ
105o32' đến 105o 42' kinh độ Đông. Với các đường ranh giới
             - Phía Bắc giáp huyện Định hoá
             - Phía Nam giáp huyện Phổ Yên và T.P Thái Nguyên
             - Phía Đông giáp huyện Phú Lương
             - Phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Vĩnh Phúc.
2.1.1.2. Địa hình
         Địa hình nằm trải dài theo dãy núi Tam Đảo về phía Tây. Hệ thống núi
thấp, là phần cuối của cánh cung sông Gâm và cánh cung Ngân Sơn (Núi
Hồng, Núi Chúa), là huyện có địa hình tương đối phức tạp mang tính đặc
trưng của miền núi trung du.
      Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 57.847, 86ha. Với tổng dân số là
169.645 người bao gồm 8 dân tộc anh em sinh sống, phân loại địa hình như sau:
        Vùng1: (Gồm 11 xã, thị trấn: Thị Trấn Quân Chu, xã Quân Chu, Cát
Nê, Ký Phú, Văn Yên, Mỹ Yên, Hoàng Nông, La Bằng, Phú Xuyên, Yên
Lãng, Minh Tiến), là vùng địa hình của dãy núi Tam Đảo chạy theo hướng
Tây bắc và Tây nam, phía Bắc của dẫy Tam Đảo có các ngọn núi cao từ 500
đến 600 m đỉnh cao nhất là đèo khế cao 1.591 m, phía Nam dãy Tam Đảo có
các ngọn núi thấp từ 300 - 500 m. Thế mạnh của vùng là Phát triển mạnh cây


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
31


chè, cây ăn quả, tạo ra một khối lượng lớn nông sản hàng hoá. Phát triển chăn
nuôi đàn gia súc: Trâu, bò, dê... Thực hiện chương trình quốc gia 661 trồng
rừng, kết hợp khoanh nuôi, bảo vệ rừng. Tiềm năng lớn của vùng là phát triển
du lịch dọc triền Đông dãy núi Tam Đảo.
        Vùng 2: (gồm: Xã Phú Cường, Phú Lạc, Na Mao, Phú Thịnh, Bản
Ngoại, Thị trấn Đại Từ, Hùng Sơn, Tiên Hội, Khôi Kỳ, Lục Ba, Vạn Thọ, Tân
Thái, Bình Thuận.). Thế mạnh của vùng tập trung phát triển cây lương thực
(Sản lượng lương thực đạt trên 50% sản lượng lương thực của huyện)
        Vùng 3: (gồm 7 xã: Cù Vân, Hà Thượng, An Khánh, Phúc Lương, Đức
Lương, Tân Linh, Phục Linh) là vùng thung lũng chạy song song với chân
dãy núi Tam Đảo. Đây là vùng tập trung sản xuất công nghiệp lớn nhất huyện
(chủ yếu công nhgiệp khai khoáng: Than, thiếc...). Vì vậy, thương mại dịch
vụ cũng phát triển theo phục vụ cho khu công nghiệp khai thác khoáng sản.
2.1.1.3. Khí hậu thuỷ văn
      - Khí hậu: Là huyện Trung du miền núi có nhiệt độ trung bình hàng năm
là 21,50C (thấp nhất là 3o C, cao nhất là 39oC). Lượng mưa bình quân là 1.758
mm /năm. Số ngày mưa từ 55 - 60 ngày. Thời gian mưa tập trung chủ yếu từ
tháng 5 - 10 hàng năm.
      Độ ẩm không khí trung bình là 85,6% .Tốc độ gió là 1,46m/s có các
hiện tượng rét đậm, sương muối, sương giá,hanh khô, nắng nóng xuất hiện
theo mùa trong năm.
      - Thuỷ văn: Với sông Công bắt nguồn từ tỉnh Tuyên Quang chảy qua
huyện Đại Từ dài trên 30 km đổ về hồ Núi Cốc có diện tích mặt nước là
2.000ha với sức chứa 173 triệu m3 nước, ngoài ra còn có nhiều khe núi bắt
nguồn từ dẫy Tam Đảo đổ về sông công và Hồ Núi Cốc. Đây là một điều kiện
hết sức thuận lợi cho việc phát triển ngành nông nghiệp và thuỷ sản. Đồng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên     http://www.lrc-tnu.edu.vn
32


thời, hồ Núi Cốc còn là một khu du lịch sinh thái được nhiều du khách trong
và ngoài nước biết đến. Chính đây cũng tạo nguồn thu đáng kể góp phần phát
triển kinh tế cho huyện nhà.
      Thời tiết khí hậu, thuỷ văn ở Đại Từ thích hợp trồng 2 vụ lúa chính ngoài
ra còn trồng các loại cây mầu như khoai, sắn, ngô, đậu tương, lạc... và cây
công nghiệp dài ngày như chè, chẩu, cọ... với diện tích rừng là 24.469ha đây
cùng là nơi phát triển rừng lâm nghiệp để đảm bảo cho môi sinh môi trường
và trữ nước cho sản xuất nông nghiệp.
2.1.1.4. Tài nguyên đất đai, khoáng sản
      * Tài nguyên rừng: Đất lâm nghiệp là 24.469ha chiếm 43% trong đó
rừng tự nhiên là 15.348ha (12.000ha thuộc rừng quốc gia tam đảo) còn lại là
rừng phòng hộ, có 9.120ha rừng trồng. Động vật đa dạng phong phú.
      * Khoáng sản: Đại Từ được thiên nhiên ưu đãi có rất nhiều tài nguyên
khoáng sản nhiều nhất tỉnh gồm: than, quặng thiếc, vàng, sắt, ba rít, pi rít, đá
vôi, cát sỏi... Trong đó, hiện đang có 3 mỏ lớn được khai thác (2 mỏ than có
trữ lượng 17 triệu tấn, hàng năm khai thác được trên 10.000 ngàn tấn). 1 mỏ
thiếc có trữ lượng 13 ngàn tấn, ngoài ra còn có các mỏ khác nằm rải rác hầu
hết trong huyện.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.1.2.1. Về tăng trưởng kinh tế
      Kinh tế liên tục đạt mức tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng tích cực. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được quan tâm đầu tư xây
dựng. Kết quả tăng trưởng kinh tế thể hiện qua bảng 02.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
33


     Bảng 02: Một số chỉ tiêu tổng hợp về phát triển kinh tế huyện Đại Từ
                                                                 Năm          Năm         Năm
TT                    Chỉ tiêu                         Đơn vị
                                                                 2005         2006        2007
      Tổng giá trị gia tăng
 1                                                     Tỷ đồng    460,6        510,0       576,3
       (giá cố định năm 1994)
      -Tốc độ tăng trưởng                                %          8.6          10.7        13.0
      Tổng giá trị gia tăng
 2                                                     Tỷ đồng    714,2        780,9 1.014,8
      (giá hiện hành)
      - Giá trị gia tăng BQ đầu người                 Ngàn đồng 4.309,5 4.681,7 6.057,0
      Cơ cấu Tổng GTGT theo ngành
 3                                                       %        100             100         100
      kinh tế (giá hiện hành)
      - Nông, lâm, ngư nghiệp                            %        37,69        36,50       31,44
      - Công nghiệp, xây dựng                            %        31,98        32,75       35,57
      - Dịch vụ                                          %        30,33        30,75       32,99
      Giá trị sản xuất
 4                                                     Tỷ đồng    714,8        824,5       987,3
      (giá cố định năm 1994)
      - Nông, lâm, ngư nghiệp                             "       266,8        280,3       297,2
      - Công nghiệp, xây dựng                             "       225,9        273,4       354,2
      - Dịch vụ                                           "       222,1        270,8       335,9

               (Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển
              KTXH năm 2005, 2006, 2007 của UBND huyện Đại Từ)

       Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13% năm 2007, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ. Năm 2007 cơ cấu kinh tế của huyện là nông nghiệp
31,44%, công nghiệp, xây dựng 35,57%, dịch vụ 32,99%. Năm 2007 toàn
huyện không có hộ đói, tỷ lệ hội nghèo giảm xuống còn 24,63. Kết cấu hạ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                     http://www.lrc-tnu.edu.vn
34


tầng kinh tế có bước phát triển khá. 100% các xã, thị trấn đã có điện quốc gia,
hệ thông giao thông, trường học, công tình thuỷ lợi... được đầu tư xây dựng
đã tạo tiền đề cơ bản phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
         * Ngành Nông nghiệp

          Bảng 03: Giá trị ngành nông nghiệp huyện Đại Từ qua 3 năm
                                    Năm 2005            Năm 2006         Năm 2007
                                                                                           Trung
             Chỉ tiêu            Giá trị       Cơ      Giá trị   Cơ     Giá trị    Cơ
                                                                                            bình
    (Giá cố định 1994)              SX        cấu       SX       cấu     SX       cấu
                                                                                           (Tỷ.đ)
                                  (Tỷ.đ)      (%)      (Tỷ.đ)    (%)    (Tỷ.đ)    (%)
I. Tổng                           266,81        100 280,30        100 297,26        100     580,23
1. Trồng trọt                     191,24 71,68 197,24 70,37 217,09 73,03                    416,23
1.1 Cây hàng năm                  128,79 67,35 132,31 67,08 135,10 62,23                    268,69
Trong đó: Cây lương thực
có hạt
- Giá trị:                        111,41 86,50 112,43 84,98 110,07 81,47                    223,61
- Sản lượng (tấn)                 69.821               70.378           68.905              69.700
1.2. Cây lâu năm                    55,75 29,15         57,47 29,14      74,64 34,38        132,67
Trong đó: Cây chè                   46,35 83,15         48,03 83,58      64,83 86,86        113,33
1.3. Sản phẩm phụ                    6,70      3,50      7,46    3,78     7,35     3,39      14,88
2. Chăn nuôi                        64,39 24,14         70,52 25,16      70,18 23,61        141,34
3. Dịch vụ phục vụ trồng
                                    11,17      4,18     12,54    4,47    10,00     3,36      22,66
trọt và chăn nuôi

                         (Nguồn: Niên giám thống kê năm 2007)

         Kinh tế nông nghiệp đóng vai trò quan trọng hàng đầu của huyện, chiếm
tỷ trọng 31.44% trong cơ cấu nền kinh tế năm 2007. Trong những năm qua
giá trị sản xuất nông nghiệp liên tục tăng từ 266,81 tỷ đồng năm 2005 lên
297,26 tỷ đồng năm 2007 (tính theo giá cố định). Sản lượng lương thực có hạt
đạt bình quân 69,7 nghìn tấn, bình quân lương thực đầu người đạt


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                      http://www.lrc-tnu.edu.vn
35


406kg/người/năm. Giá trị trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành
nông nghiệp (trên 70%), Cây trồng phổ biến đem lại giá trị cho ngành nông
nghiệp của huyện là cây lương thực có hạt (Lúa, ngô) và cây chè.
      Giá trị sản xuất một số cây trồng chủ yếu trong huyện.

   Bảng 04: Giá trị một số cây trồng trong huyện tính trên 1ha diện tích
                                              ĐVT: Triệu đồng /1ha (Theo giá hiện hành)
            Cây                    Năm 2005             Năm 2006          Năm 2007
  Cây lúa                              11,2               13,7                17,6
  Cây chè                              19,7               23,6                24,9
  Cây ăn quả                            6,8                 8                 7,3

                              (Nguồn: Niên giám Thống Kê huyện)

      Từ bảng 04 cho thấy cây lúa và cây chè hiện đang là cây trồng chủ lực
trong huyện. Cây lúa có giá trị tỉnh trên đơn vị diện tích khá cao năm 2005 đạt
11,2 triệu đồng/1ha, đến năm 2007 đạt 17,6 triệu đồng/1ha. Tuy nhiên tính
toàn bộ sản lượng lúa gieo cấy hàng năm chỉ đủ cho tiêu dùng trên địa bàn
huyện và một phần nhỏ để phát triển chăn nuôi vì vậy cây lúa trên địa bàn
huyện chỉ là cây ổn định đời sống. So sánh cây trồng trên đất vườn đồi thì cây
chè là cây có hiệu quả kinh tế cao năm 2005 đạt 19,7 triệu đồng/1ha, đến năm
2007 đạt 24,9 triệu đồng/1ha. Đánh giá về giá trị kinh tế và lợi thế cây chè
trên địa bàn so với các địa phương khác, Đảng bộ, chính quyền huyện Đại Từ
đã định hướng “ Tập trung khai thác tiềm năng và thế mạnh để phát triển
cây chè, coi đây là giải pháp đột phá trong phát triển kinh tế nông lâm
nghiệp để nâng cao đời sống của nhân dân” [2].
      * Ngành công nghiệp - xây dựng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                http://www.lrc-tnu.edu.vn
36


           Bảng 05: Giá trị ngành công nghiệp huyện Đại Từ qua 3 năm
                                 Năm 2005               Năm 2006         Năm 2007
                                                                                           Bình
         Chỉ tiêu             Giá trị      Cơ         Giá trị   Cơ     Giá trị    Cơ
                                                                                           quân
  (Giá cố định 1994)             SX        cấu          SX      cấu     SX        cấu
                                                                                          (Tỷ.đ)
                               (Tỷ.đ)      (%)        (Tỷ.đ)    (%)    (Tỷ.đ)    (%)

1. Giá trị sản xuất            225,90        100 273,40         100    354,20     100     284,50

- Công nghiệp                  163,09 72,20 177,24 64,83 167,81 47,38 169,38
Công nghiệp quốc
                                 97,13 59,56            79,00 44,57     79,09 47,13         85,07
doanh
Công nghiệp ngoài
                                 57,95 35,53            93,91 52,98     83,39 49,69         78,41
quốc doanh
Khu vực có vốn đầu tư
                                  8,02      4,91         4,34   2,45      5,34    3,18       5,90
nước ngoài
- Xây dựng                       62,81 27,80            96,16 35,17 186,39 52,62 115,12

                            (Nguồn: Niên giám thống kê năm 2007)
      Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển theo hướng tích
cực và phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Giá trị công nghiệp năm 2007 đạt
167,81 tỷ đồng, tăng 4,72 tỷ đồng so với năm 2005. Trong đó sản xuất công
nghiệp khu vực ngoài quốc doanh bao gồm sản xuất của các HTX, doanh
nghiệp tư nhân, hộ cá thể tăng trưởng mạnh, năm 2005 đạt 57,95 tỷ đồng đến
năm 2007 đạt 83,39 tỷ đồng tăng 25,44 tỷ đồng. tỷ trọng công nghiệp ngoài
quốc doanh tăng mạnh qua các năm. Năm 2005 chiếm 35,53% đến năm 2007
chiếm 49,69% cơ cấu ngành nông nghiệp.
      Xây dựng cơ bản qua các năm phát triển mạnh cả ở khu vực đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng của nhà nước và khu vực đầu tư trong dân cư. Năm 2005
giá trị sản xuất xây dựng đạt 62,81 tỷ đồng đến năm 2007 đạt 186,39 tỷ đồng
tăng lên 132,56 tỷ đồng.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                      http://www.lrc-tnu.edu.vn
37


      * Ngành thương mại dịch vụ
      Bảng 06: Hoạt động thƣơng mại dịch vụ huyện Đại Từ qua 3 năm
                                                                Năm     Năm         Năm
                      Chỉ tiêu                          ĐVT
                                                                2005    2006        2007
1. Giá trị sản xuất (Theo giá cố định)                  Tỷ .đ   222.1 270.84        335.9
2. Tốc độ tăng trưởng                                    %       15,8     18,4        21,9
3. Số doanh nghiệp thương mại, khách
                                                       Doanh
sạn - nhà hàng, du lịch và dịch vụ có tại                         12         13         15
                                                       nghiệp
thời điểm 31/12 hàng năm
4. Số cơ sở cá thể kinh doanh thương
nghiệp, khách sạn - nhà hàng, du lịch và Cơ sở                  2.292    2.434      2.481
dịch vụ có tại thời điểm 01/10 hàng năm
Trong đó:
   - Thương nghiệp, SC xe có động cơ, mô
                                                       Cơ sở    2.038    2.211      2.301
   tô xe máy và đồ dùng cá nhân
   - Khách sạn - Nhà hàng                              Cơ sở      92         98        102
   - Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc              Cơ sở     162       125          78
5. Số lao động kinh doanh thương nghiệp,
khách sạn - nhà hàng, du lịch và dịch vụ Người                  2.460    2.520      3.130
trên địa bàn
Trong đó: Cá thể                                       Người    2.063     2.250      2.830

                             (Nguồn: Phòng Thống kê huyện)

      Hoạt động thương mại dịch vụ có nhiều tiến bộ, tốc đô tăng trưởng hàng
năm đạt khá năm 2005 đạt 15,8% đến năm 2007 đạt 21,9%. Các cơ sở kinh
doanh thương nghiệp, khách sạn - nhà hàng, du lịch và dịch vụ tăng nhanh
năm 2005 có 2.292 cơ sở cá thể và 12 doanh nghiệp, đến năm 2007 đã phát



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên               http://www.lrc-tnu.edu.vn
38


triển lên 2.481 cơ sở cá thể và 15 doanh nghiệp. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và
doanh thu dịch vụ năm 2007 đạt 220,42 tỷ đồng. Khả năng lưu thông hàng
hoá giữa các vùng trong và ngoài huyện được nâng cao. Hệ thống chợ được
đầu tư xây dựng tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình lưu thông hàng hoá.
2.1.2.2. Nguồn nhân lực
      * Quy mô dân số và lao động
      - Huyện Đại Từ (Theo báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội năm 2007) có tổng số là 169.645 người, có 8 dân tộc sống rải
rác khắp các xã trong huyện. Dân số sống ở địa bàn nông thôn chiếm 95%.
Còn lại 5% sống ở thành thị.

              Bảng 07: Một số chỉ tiêu về dân số, lao động huyện Đại Từ

                                                               Năm      Năm         Năm
                     Chỉ tiêu                          ĐVT
                                                               2005     2006        2007
- Dân số trung bình                                    Người 165.729 167.096 169.645
- Số người trong độ tuổi lao động có khả
                                                         “     84.254 85.932 86.781
năng lao động
- Số người lao động được giải quyết việc
                                                         "      1.954     2.182       2.150
làm trong năm
- Số lao động chưa có việc làm ổn định                   "      4.689     3.780       2.871
- Tỷ lệ lao động được đào tạo so với
                                                        %         2.5      15.6           26
tổng số lao động
- Tỷ lệ hộ đói nghèo                                    %       31,84     28,80       24,63
               (Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển
              KTXH năm 2005, 2006, 2007 của UBND huyện Đại Từ)

      - Lực lượng lao động trên địa bàn huyện năm 2007 có 86.781 người
trong độ tuổi lao động chiếm 51.15% dân số trong đó:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                http://www.lrc-tnu.edu.vn
39


       + Lao động nông, lâm nghiệp có 79.187 người chiếm 46,68% dân số.
       + Lao động tiểu thủ công nghiệp có 4.300 người chiếm 2,5% dân số.
       + Lao động dịch vụ thương mại có 1.800 người chiếm 1,1% dân số.
       + Còn lại là số lao động trong các ngành nghề khác.
      Nhìn chung phân bố lao động trong ngành sản xuất nông, lâm nghiệp
còn rất cao, lao động các nghề khác còn thấp nên việc chuyển đổi cơ cấu kinh
tế nhằm tạo ra các ngành nghề mới để thu hút lao động còn chậm.
      Lực lượng lao động có trình độ Đại học và cao đẳng mới chỉ có 900
người bằng 1,03% tổng số lao động, tập trung chủ yếu ở các đơn vị hành
chính sự nghiệp và quản lý nhà nước. Còn các ngành nghề khác thì lực lượng
lao động chủ yếu là lao động phổ thông, chỉ có 1 số ít là qua trường lớp đào
tạo cơ bản mà lực lượng này chính là lực lượng tiếp thu khoa học kỹ thuật và
chuyển giao công nghệ để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của huyện.
2.1.2.3. Kết cấu hạ tầng của huyện
      - Giao thông: Có quốc lộ 37 chạy qua trung tâm của huyện dài 35 Km
được trải nhựa cấp 5 miền núi nối liền từ Thái Nguyên đến tuyên Quang.
      Đã có hệ thống đường giao thông thông suốt từ các xóm đến trong tâm
xã, có đường ô tô đi đến trung tâm xã đảm bảo cả mùa mưa và mùa khô. Tuy
nhiên, hệ thống đường giao thông nông thôn còn kém phát triển, đặc biệt là
tuyến đường xã. Theo số liêu của Phòng kế hoạch và đầu tư huyện, hiện tại
toàn huyện có 96 km đường huyện (Trong đó: 4,1 km đường bê tông xi măng;
9,4 km đường đường đá nhựa; 34,6 km đường cấp phối; 47,9 km đường đất),
462,3 km đường xã (Trong đó: 12,9 km đường bê tông xi măng; 4,5 km
đường đường đá nhựa; còn lại là đường đất). Phân loại theo tình trạng đường
hiện tại có 79,5 km đường huyện và 317 km đường xã được xếp loại xấu;
5,5km đường huyện; 127,9 km đường xã được xếp loại trung bình, chỉ có



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên          http://www.lrc-tnu.edu.vn
40


11km đường huyện và 17,4 km đường xã được xếp loại tốt. Xác định giao
thông là yếu tố quan trọng cho việc phát triển kinh tế xã hội huyện nên các
tuyến đường quan trọng đang được chú trọng đầu tư.
      - Thuỷ lợi: Cóhai công trình đại thuỷ nông là hồ Núi cốc có sức chứa là
173 triệu m3 nước và diện tích mặt nước là 2.000ha.hồ vai miếu có sức chứa
trên 50 triệu m3 nước, có diện tích là 15ha.hai hồ này là nguồn cung cấp nước
lớn nhất cho phục vụ sản xuất, sinh hoạt trong huyện và cho tỉnh nhà bao gồm
các huyện bạn và thành phố Thái Nguyên. Đồng thời còn phục vụ cho khu
công nghiệp thành phố Thái Nguyên và khu công nghiệp thị xã Sông Công.
Đây còn là một lợi thế trong dịch vụ du lịch và nuôi trồng thuỷ sản, ngoài ra
Đại Từ còn có 5 hồ khác có sức chứa từ 1 - 8 triệu m3 nước tưới cho hơn
1000ha lúa mỗi năm, toàn huyện có 200 km kênh mương, có 45 đập nhỏ dâng
nước và hàng trăm đập tạm dùng để chứa chắn nước cho sản xuất. Hệ thống
thuỷ lợi của huyện đảm bảo được tưới nước chắc chắn cho 65% diện tích hoa
màu và cây luá của huyện.
      - Điện: Lưới điện 0.4 KV: Toàn huyện đã có 31 xã, thị trấn được xây
dựng lưới điện 0, 4 KV. Tuy nhiên các công trình này đã được xây dựng từ
lâu (từ năm 1990 trở về trước) nên chất lượng nguồn điện thấp, độ an toàn
không đảm bảo.
      - Cơ sở vật chất phục vụ công cộng
      + Công trình cấp nước sinh hoạt tập trung: Các công trình cấp nước sinh
hoạt tập trung được đầu tư chưa nhiều. Hiện tại toàn huyện có 2 công trình
cấp nước sinh hoạt tập trung đang được khai thác sử dụng (xã Yên Lãng; xã
Mỹ Yên) và 10 công trình khởi công xây dựng năm 2007, bàn giao đầu năm
2008, chưa đưa vào vận hành khai thác phát huy tác dụng.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
41


2.1.2.4. Tình hình đầu tư phát triển
      Đầu tư phát triển có ý nghĩa quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động, xóa đói giảm nghèo và quyết định chất lượng cũng
như tốc độ tăng trưởng kinh tế. Xác định đầu tư phát triển có ý nghĩa quan
trọng trong phát triển kinh tế xã hội của địa phương, Huyện ủy, UBND huyện
đã ra sức chỉ đạo với phương châm “Tập trung khai thác tốt các tiềm năng và
thế mạnh của địa phương, phát triển kinh tế xã hội của huyện lấy nội lực là
chính, đồng thời xây dựng cơ chế thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài
nước vào địa phương... [2]”. Do vậy đã thu hút được lượng vốn đầu tư phát
triển trên địa bàn khá lớn.

                       Bảng 08: Thu hút vốn đầu tƣ phát triển

                                    Năm 2005                Năm 2006           Năm 2007
                                   Vốn          Cơ          Vốn     Cơ        Vốn          Cơ
   Lĩnh vực chủ yếu
                                  đầu tƣ        cấu        đầu tƣ   cấu      đầu tƣ       cấu
                                  (Tỷ.đ)         %         (Tỷ.đ)   %        (Tỷ.đ)        %
 Tổng                            208,682         100 238,268        100 274,075            100
 1. Nông nghiệp                    99,700             48 108,074       45 124,160            45
 2. Xây dựng CSHT                  49,583             24   67,005      28     85,094         31
 3. Công nghiệp-TTCN               59,398             28   63,189      27     64,821         24

               (Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển
              KTXH năm 2005, 2006, 2007 của UBND huyện Đại Từ)

      Nguồn vốn đầu tư phát triển hàng năm khá lớn năm 2005 đạt 208,682 tỷ
đồng, đến năm 2007 đạt 174.075 tỷ đồng. Trong cơ cấu huy động vốn, vốn
đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp vần chiếm tỷ trọng lớn thể hiện kinh tế của
huyện chủ yếu là kinh tế nông nghiệp. Tỷ trọng vốn đầu tư cho đầu tư xây



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                     http://www.lrc-tnu.edu.vn
42


dựng cơ sở hạ tầng tăng hàng năm đã tạo ra nhiều năng lực mới phục vụ cho
phát triển trinh tế xã hội của địa phương.
      * Đánh giá chung: Đại Từ là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên có
diện tích tự nhiên tương đối lớn trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ
lệ khá cao so với các huyện tương đương của tỉnh, đất đai mầu mỡ điều kiện
khí hậu ôn hoà, tài nguyên khoáng sản đa dạng, có trữ lượng lớn, nguồn lực
dồi dào. Cơ sở hạ tầng đã và đang được đầu tư xây dựng. Đây là những yếu tố
thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp nói riêng và các ngành nghề nói
chung, tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế địa phương. Tuy vậy để phát
triển kinh tế xã hội còn gặp không ít khó khăn đó là:
      - Việc đầu tư phát triển và mở rộng các ngành nghề đa dạng chưa được
phát huy triệt để, chưa tạo ra được các ngành nghề có mũi nhọn, ngành nghề
đặc trưng trong sản xuất kinh doanh.
      - Cơ sở hạ tầng đã được quan tâm đầu tư trong nhưng năm gần đây
nhưng vần còn yếu kém nhất là mạng lưới giao thông nông thôn chủ yếu còn
là tạm thời chưa được đầu tư nâng cấp. Các công trinh thuỷ lợi, trường học,
trạm xá chưa được đầu tư đầy đủ...
      - Khả năng huy động vốn của nhân dân còn hạn chế, dân cư còn ở rải rác
nhiều vùng phong tục tập quán còn lạc hậu, mặt bằng dân chí còn thấp. Điều
kiện để nâng cao dân chí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo các nhân tài cho huyện
còn bị hạn chế.
      - Nguồn nhân lực rồi rào về số lượng, nhưng chất lượng còn thấp kém,
chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo. Lao động thủ công chiếm tỷ lệ lớn
trong cơ cấu lao động.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên     http://www.lrc-tnu.edu.vn
43


2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC XÃ VÙNG ĐỆM VQG TAM ĐẢO CÓ ẢNH HƢỞNG
TỚI SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
2.2.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý
      Bảng 09. Tình hình sử dụng đất ở các xã vùng đệm VQG Tam Đảo
                              Tổng                                Chia ra
                              diện                                                             Đất
                                          Đất         Đất     Đất nuôi               Đất
  S                           tích                                                             chƣa
            Tên xã                       nông         lâm      trồng       Đất ở chuyên
TT                            Năm                                                               sử
                                        nghiệp nghiệp thuỷ sản (ha)                 dùng
                             2007)                                                            dụng
                                          (ha)        (ha)      (ha)                 (ha)
                              (ha)                                                             (ha)
  1    TT Quân Chu               700        312        224             6      29         74        55
  2    Minh Tiến               2,720        326       2,147            5      38         72      130
  3    Yên Lãng                3,912        321       2,712        12         65       630       174
  4    Phú Xuyên               2,350        408       1,518        18         56       148       203
  5    La Bằng                 2,229        376       1,478            7      33       139       196
  6    Hoàng Nông              2,735        671       1,703        31         57         53      221
  7    Mỹ Yên                  3,453        751       1,839            9      51       199       605
  8    Văn Yên                 2,461        519       1,559            0      77       126       179
  9    Ký Phú                  1,835        438        693             5    122        369       208
 10 Cát Nê                     2,967        721       1,466        25       114        135       507
 11 X.Quân Chu                 4,249        732       3,027        12         58       311       109

       Cộng                  29,613       5,575 18,367            130       699      2,257     2,586

                                  (Nguồn: Phòng thống kê huyện)
        Các xã thuộc vùng đệm VQG Tam Đảo của huyện Đại Từ nằm dọc
triền đông dãy Tam Đảo. Tổng diện tích đất tự nhiên là: 29.613ha. Trong đó
đất nông nghiệp 5,575ha; Đất lâm nghiệp 18.367ha (có 12.000ha rừng quốc
gia Tam Đảo). Thế mạnh của vùng là phát triển mạnh cây chè, cây ăn quả,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                         http://www.lrc-tnu.edu.vn
44


chăn nuôi gia súc, trồng rừng đầu nguồn, kết hợp khoanh nuôi, bảo vệ rừng và
phát triển du lịch dọc triền Đông dãy núi Tam Đảo.
        Diện tích đất sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp chiếm tỷ lệ rất lớn:
Đất nông nghiệp 5.575/29.613ha chiếm 19%, đất lâm nghiệp 18,367/29.613ha
chiếm 62%. Do cơ cấu diện tích đất nên kinh tế các xã vùng đệm VQG Tam
Đảo chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp (cây lúa) và cây lâm
nghiệp (cây chè, cây ăn quả). Diện tích đất cho sản xuất thấp 2.257/29.613ha
chiếm 7,6% tổng diện tích đất. Những đặc điểm trên góp phần tạo điều kiện
cho một số ngành nghề chế biến nông, lâm sản phát triển.
      Về cơ sở hạ tầng nông thôn: Đã có các tuyến đường giao thông đi đến
trung tâm xã đảm bảo cả mùa mưa và mùa khô, hệ thống điện được đầu tư
đến 100% các xóm, đến nay 100% các hộ gia đình sử dụng điện lưới quốc gia.
Hệ thống chợ đã được xác lập tạo điều kiện cho việc phát triển giao lưu hàng
hoá cho các vùng và ra bên ngoài.
2.2.2. Trình độ phát triển kinh tế
      Kinh tế các xã thuộc vùng đệm VQG Tam Đảo trong những năm qua có
những bước phát triển khá. Lĩnh vực tập trung phát triển kinh tế chủ yếu của
địa phương đó là sản xuất cây lúa, cây chè.
      Kết quả trồng lúa qua các năm mang tính ổn định. Các hộ sản xuất lúa
nhằm mục đích đảm bảo tiêu dùng trong gia đình diện tích gieo cấy luôn đạt ở
mức khoảng 4.700ha/ năm, sản lượng đạt ổn định ở mức 23.000-24.000 tấn.
Nếu tính bình quân sản lượng lương thực trên đầu người của vùng năm 2007
đạt 367 kg/1 nhân khẩu/ năm (Toàn huyện đạt 413 kg/người. Cây lúa chỉ là
cây ổn định đời sống, không phải là cây mang tính chất hàng hoá của vùng.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
45


                     Bảng 10: Kết quả sản xuất cây lúa qua các năm
                                   Năm 2005              Năm 2006                 Năm 2007
  S
                Xã               DT           SL        DT           SL          DT          SL
 TT
                                 (ha)        (Tấn)      (ha)        (Tấn)       (ha)       (Tấn)

  1    TT Quân Chu                      32      157            32      170            50       256

  2    Minh Tiến                    316       1,549        323       1,710          330      1,650

  3    Yên Lãng                     580       2,972        579       3,064          579      3,025

  4    Phú Xuyên                    494       2,615        494       2,666          492      2,487

  5    La Bằng                      343       1,800        343       1,877          343      1,754

  6    Hoàng Nông                   354       1,773        353       1,918          339      1,646

  7    Mỹ Yên                       553       2,758        554       2,844          555      2,665

  8    Văn Yên                      780       3,973        780       4,014          776      3,767

  9    Ký Phú                       654       3,374        654       3,405          655      3,091

 10 Cát Nê                          382       1,907        384       2,013          398      1,973

 11 Quân Chu                        234       1,151        234       1,199          235      1,176

       Cộng                       4,722      24,028      4,730      24,881       4,752     23,489

                            (Nguồn: Niên giám thống kê năm 2007)

      Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền huyện Đại Từ đã xác định
lấy cây chè làm cây mũi nhọn để phát triển kinh tế địa phương, là cây xoá đói,
giảm nghèo vươn lên làm giàu. Các xã vùng đệm VQG Tam Đảo có diện tích
đất lâm nghiệp lớn 18,367/29.613ha (chiếm 62% diện tích đất), điều kiện đất
đai, thổ nhưỡng thuận lợi cho phát triển cây chè, có nhiều nơi tạo ra được sản
phẩm chè ngon, chè đặc sản.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                       http://www.lrc-tnu.edu.vn
46


                       Bảng 11: Kết quả sản xuất cây chè qua 3 năm
                                      Năm 2005               Năm 2006           Năm 2007
                                    Diện         Sản        Diện    Sản       Diện        Sản
 STT              Xã
                                    tích        lƣợng       tích    lƣợng     tích       lƣợng
                                    (ha)        (Tấn)       (ha)    (Tấn)     (ha)       (Tấn)
   1     TT Quân Chu                    222       1,380      223     1,405       294      2,279
   2     Minh Tiến                      150           968    132      832        135         863
   3     Yên Lãng                       127           854    136      869        158      1,230
   4     Phú Xuyên                      155           998    154      959        203      1,677
   5     La Bằng                        157       1,035      176     1,114       223      2,054
   6     Hoàng Nông                     224       1,456      243     1,476       324      2,909
   7     Mỹ Yên                            78         486      99     598        109         825
   8     Văn Yên                           92         497    102      625        121         853
   9     Ký Phú                            67         384      81     488        105         925
  10     Cát Nê                         112           721    127      755        145         877
  11     Quân Chu                          67         454      99     705        169      1,528
             Cộng                    1,451        9,233     1,571    9,826     1,986     16,020

                    (Nguồn: Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Đại Từ)

       Từ kết quả trồng chè cho thấy, diện tích trồng chè và sản lượng tăng rõ
rệt qua các năm, sản lượng năm 2005 đạt 9.233 tấn thì năm 2007 đạt
16.020tấn bằng 173% so với năm 2005. Trong đó sản xuất đạt hiệu quả cao
tập trung vào các xã La Bằng, Hoàng Nông và Thị trấn Quân Chu. Phát triển
sản xuất chè tạo ra nhu cầu phát triển ngành công nghiệp chế biến chè.
       Trong cơ cấu lao động, lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ quá lớn (87%),
trong khi diện tích đất canh tác trên đầu người thấp (23.942ha đất nông, lâm
nghiệp/64.052 nhân khẩu = 0.37ha/nhân khẩu); Các cơ sở sản xuất ngành
nghề còn chưa phát triển dẫn đến tình trạng thiếu việc làm cho lao động trong
nông thôn.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                     http://www.lrc-tnu.edu.vn
47


            Bảng 12.Tình hình dân số, lao động của vùng năm 2007
                                         Số LĐ                             Lao
                                                        Cơ sở sản xuất
                                         trong                             động    Lao
                                 Tổng                    ngành nghề
                 Xã                     độ tuổi,                         sản xuất động
 STT                            dân số
                                        có khả                    Số lao   nông   khác
                               (ngƣời)                   Số
                                       năng LĐ                    động    nghiệp (ngƣời)
                                                        cơ sở
                                        (ngƣời)                  (ngƣời) (ngƣời)
   1      TT Quân Chu             4,231         2,519       15       23      2,015         481
   2      Minh Tiến               4,085         2,432       28       51      2,286          95
   3      Yên Lãng               12,688         7,552      152      274      5,664       1,614
   4      Phú Xuyên               6,399         3,808       51       69      3,237         502
   5      La Bằng                 3,730         2,220        5       11      1,887         322
  6       Hoàng Nông              4,940         2,940       30       46      2,734         160
  7       Mỹ Yên                  5,997         3,569       20       21      3,391         157
  8       Văn Yên                 7,337         4,367       87      164      3,930         273
  9       Ký Phú                  7,153         4,258       24       37      3,832         389
  10      Cát Nê                  3,771         2,244        1        1      2,132         111
  11      Quân Chu                3,721        2,215         2        8      2,082         125
          Cộng                   64,052       38,124       415      705     33,190       4,229

                                 (Nguồn: Phòng thống kê huyện)

       Trong cơ cấu tổng thu nhập của hộ gia đình chủ yếu từ hoạt động nông
nghiệp. Các cơ sở sản xuất ngành nghề phát triển còn chậm, chủ yếu tập trung
vào lĩnh vực say sát lương thực, làm gạch, khai thác vật liệu xây dựng, làm
bún bánh, hoạt động chăn nuôi chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hộ gia đình.
Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp thấp, thu nhập từ trồng lúa chỉ đảm bảo ổn
định đời sống của nhân dân, Cây chè hiện đang là cây phát triển kinh tế, xoá
đói, giảm nghèo và làm giàu của vùng cùng như của toàn huyện. Hiện nay
trong phạm vi vùng số hộ đói không còn, song tỷ lệ hộ nghèo khá lớn dao
động từ 20 - 57%, đời sống nhân dân vẫn còn rất nhiều khó khăn.
2.2.3. Điều kiện văn hoá xã hội
       Diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người thấp và có xu hướng dần
thu hẹp hơn do qua trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tình trạng thiếu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                   http://www.lrc-tnu.edu.vn
48


  việc làm có xu hướng gia tăng đặc biệt vào thời điểm nông nhàn. Từng đoàn
  người kéo ra các thành phố để tìm việc làm, gây nên nhiều những vấn đề
  nhức nhối cho xã hội.
        Tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian vào sản xuất trong năm ở nông thôn chỉ đạt
  77%. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ không có, chất lượng lao động hạn chế.
        Trong quá trình phát triển tất yếu phải đi lên một xã hội công nghiệp, để
  đi từ nông nghiệp lên công nghiệp đối với nước ta cần có những bước dịch
  chuyển dần lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp mà một trong những
  bước trung gian quan trọng đó là phát triển công nghiệp nông thôn.
  2.3. THỰC TRẠNG NGÀNH NGHỀ VÀ LÀNG NGHỀ CỦA HUYỆN ĐẠI TỪ
  2.3.1. Phân bố và phát triển ngành nghề, làng nghề
          Qua khảo sát trên địa bàn huyện không có làng nghề truyền thống, chỉ
  có một số hộ, nhóm hộ có nghề truyền thống như: Đan lát, chế biến nông lâm
  sản, may mặc, cơ khí... song còn nhỏ lẻ, thô sơ [11].
          Bảng 13: Tình hình phát triển ngành nghề trên địa bàn huyện
                                  Năm 2005                    Năm 2006            Năm 2007

                             Số Doanh            Doanh            Doanh
    Ngành nghề                         Lao Số cơ        Lao Số cơ        Lao
                             cơ thu               thu              thu
                                       động sở          động sở          động
                             sở (Tr.đ)           (Tr.đ)           (Tr.đ)

Sản xuất, khai thác
                            156      7.558 468          195     9.447 583    205       9.656 612
vật liệu xây dựng
Xay sát lương thực 206 2.472                  247       276     3.490 299    290       3.958 315
Chế biến lương thực 187 8.415                 281       194     8.877 292    196      9.210 295
May đo              120 4.675                 163       121     5.398 171    121      5.712 171
Chế biến gỗ         208 11.648                348       223    12.665 397    225     12.886 404
Sản xuất mây tre đan -     -     -     12     167 16      12     180 16
Gia công cơ khí      65 5.070 130 73 5,673 150            78   6.566 156
Tổng cộng           942 39.838 1.637 1.094 45.717 1.908 1.127 48.168 1.969
                       (Nguồn: Phòng Thống kê huyện)


  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                    http://www.lrc-tnu.edu.vn
49


        Đối với làng nghề nông thôn của huyện tuy chưa được phát triển và
định hình rõ, nhưng đã có một số cơ sở mới bước đầu hình thành và phát triển
như: Làng sản xuất gạch tại xóm Mới - xã Yên Lãng; xã Phục Linh; làng nghề
mây tre đan xã Khôi Kỳ, làng nghề trồng nấm xã Văn Yên.
        Nhiều nhóm hộ ở các xã Minh Tiến, Bản Ngoại duy trì và phát triển
nghề đan phên, giỏ, thạ, phục vụ sản xuất chè, chế biến nông sản; ở xã An
Khánh, Bản Ngoại, Vạn Thọ làm nghề ươm nuôi cá giống mang lại thu nhập
cao; nghề sản xuất miến rong, mỳ, bún, đậu phụ… ở Lục Ba, Bình Thuận,
Hùng Sơn; nghề chế biến thuốc nam của dân tộc Dao ở Quân Chu, Phú
Xuyên; nghề mộc, khai thác cát sỏi; sản xuất cơ khí, nghề chế biến nông sản
thành nguyên liệu phục vụ chăn nuôi phát triển rải rác ở các xã, thị trấn.
        Số hộ có nghề trong toàn huyện khoảng 5% (tương đương gần 2000
hộ). Hầu hết các hộ sản xuất ngành nghề có thu nhập chiếm 50% trở lên trong
tổng thu nhập của gia đình, nhiều hộ có thu nhập khá cao và trở nên giàu có.
2.3.2. Tình hình vốn sản xuất
        Vốn là nhân tố quan trọng trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh,
lượng vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời sẽ giúp cho các công ty, các cơ sở sản
xuất kinh doanh đảm bảo nguồn nguyên liệu liên tục, quá trình sản xuất kinh
doanh không bị đứt quãng, giúp các cơ sở trang bị, đổi mới máy móc, trang
thiết bị để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
        Đối với các cơ sở sản xuất ngành nghề trên địa bàn huyện chủ yếu sản
xuất các ngành nghề tận dụng các nguyên liệu sẵn có tại địa phương, quy mô
sản xuất nhỏ nên chưa có nhu cầu về nguồn vốn lớn. Tuy nhiên, do đời sống
kinh tế của người dân còn nhiều khó khăn, phát triển các ngành nghề để đảm
bảo đời sống thường ngày của gia đình nên nguồn vốn tích luỹ được rất ít.
Nhân dân thiếu vốn để đầu tư cho tái sản xuất, cho đầu tư trang thiết bị, công
nghệ mở rộng ngành nghề.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
50


        Nguồn vốn vay trung và dài hạn giành cho các hộ sản xuất ngành nghề
còn ít, mặc dù mấy năm nay tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đã được nâng
lên nhưng vẫn còn thấp so với nhu cầu. Vì vậy, nguồn vốn cho vay chủ yếu
được sử dụng cho mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, nguồn vốn này rất ít
được đầu tư cho máy móc thiết bị do tính chất nguồn vốn vay ngắn hạn. Các
nguồn vốn vay trên địa bàn được thực hiện bởi 2 ngân hàng: Ngân hàng
Chính sách Xã hội và Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT. Các loại hình HTX
tín dụng, mạng lưới tín dụng nhân dân còn chưa có.
        Hoạt động vay vốn ở thị trường tín dụng không chính thức diễn ra khá
sôi nổi do dễ vay, thủ tục đơn giải. Tuy nhiên, đây chỉ là nguồn vốn chỉ để
giải quyết những khó khăn trước mắt. Còn về lâu dài nguồn vốn này không
phù hợp cho quá trình tổ chức triển khai sản suất của các ngành nghề do: khối
lượng cho vay nhỏ, thời gian ngắn, lãi xuất cao.
        Thiếu vốn đang làm cho hầu hết các hộ sản xuất, các cơ sở sản xuất
ngành nghề gặp nhiều khó khăn: không có vốn để đổi mới trang thiết bị, kỹ
thuật, công nghệ nên chất lượng sản phẩm sản xuất còn thấp, không đồng đều,
tính cạnh tranh của sản phẩm thấp do đó không chiếm lĩnh được thị trường.
2.3.3. Thị trƣờng đầu vào và đầu ra
        * Thị trường đầu vào
        Nguyên liệu - đầu vào của các cơ sở sản xuất ngành nghề đa dạng,
nguồn nguyên liệu khá phổ biến và sẵn có tại địa phương.
        Đối với sản xuất quy mô hộ gia đình: Nguyên liệu đầu vào chính của
các hộ ngành nghề phổ biến và đa dạng, chủ yếu là các sản phẩm sẵn có của
địa phương như các sản phẩm sản xuất từ nông nghiệp (gạo, đậu tương, chè
búp tươi...), tài nguyên đất, cát sỏi, nguyên liệu gỗ, mây tre từ rừng trồng...
Do phân bố ngành nghề và quy mô sản xuất nhỏ nên thị trường đầu vào cho
các hộ ngành nghề được đảm bảo nhu cầu sản xuất.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
51


      Đối với các doanh nghiệp: Về cơ bản thị trường đầu vào của các doanh
nghiệp chưa được ổn định. Nguyên liệu chính của các doanh nghiệp luôn gắn
với các vùng nguyên liệu. Nhưng việc tạo lập mối liên hệ giữa các doanh nghiệp
và các các cơ sở sản xuất ở vùng nguyên liệu chưa được thiết lập, nên thị trường
đầu vào thường bất ổn. Các doanh nghiệp chỉ có đủ nguyên liệu khi giá cả xuống
thấp, còn khi giá cả thị trường tăng lên các doanh nghiệp không cạnh tranh được
thị trường đầu vào với các cơ sở sản xuất nhỏ do phải chi phí cho tài sản cố định,
chi phí quản lý nên luôn bị thiếu hụt nguyên liệu, sản xuất không hết công xuất.
Phổ biến là các doanh nghiệp chế biến chè trên địa bàn huyện.
        * Thị trường đầu ra
      Tiêu thụ sản phẩm là khâu rất quan trọng và quyết định của quá trình sản
xuất kinh doanh, nó chịu tác động mạnh mẽ của các yếu tố chất lượng, mẫu mã,
giá cả và chủng loại. Do sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa
bàn chưa phát triển mạnh, trình độ chuyên môn hoá chưa cao nên các sản phẩm
sản xuất ra chủ yếu phục vụ hoạt động nội tiêu trong huyện, một số mặt hàng
bán ra ngoài tỉnh và qua kênh tiêu thụ của các công ty xuất khẩu ra nước ngoài.
      Với các hộ sản xuất ngành nghề: Sản phẩm sản xuất ra chủ yếu phục vụ
hoạt động tiêu dùng trong huyện, một bộ phận nhỏ cung cấp sản phẩm cho
các doanh nghiệp, nhà máy trên địa bàn làm nguyên liệu. Do đặc thù sản xuất
manh mún, nhỏ lẻ dẫn đến việc cung cấp các sản phẩm đầu ra còn nhiều hạn
chế, sản phẩm có chất lượng không đồng đều, sức cạnh tranh kém.
      Đối với các doanh nghiệp: Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực khai thác, sản
xuất vật liệu xây dựng và chế biến chè. Tiêu thụ sản phẩm của xã doanh
nghiệp khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ nhu cầu trong huyện.
Các doanh nghiệp chế biến chè tiêu thụ sản phẩm 1 phần qua xuất khẩu trực
tiếp ra nước ngoài, 1 phần tiêu thụ gián tiếp qua Tổng công ty Chè Việt Nam
để xuất khẩu ra nước ngoài. Các sản phẩm tiêu thụ ra thị trường đầu ra đều là



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
52


những sản phẩm thô dùng để làm nguyên liệu cho công đoạn sản xuất khác
nên giá trị sản phẩm không cao, thị trường không được mở rộng, sức cạnh
tranh của sản phẩm yếu, dễ bị ép giá.
2.3.4. Tình hình lao động trong các cơ sở sản xuất, hộ ngành nghề
        Nguồn gốc lao động của các cơ sở ngành nghề xuất phát từ sản xuất
nông nghiệp. Do thu nhập từ sản xuất ngành nghề cao hơn từ sản xuất nông
nghiệp nên ngày càng có nhiều hộ nông nghiệp tách ra tham gia sản xuất
ngành nghề, lao động từ nguồn này rất rồi rào.
        Lao động trong các cơ sở sản xuất ngành nghề chủ yếu là lao động tại
gia đình và một phần nhỏ được đi thuê, chủ yếu tập trung ở nghề khai thác,
sản xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ khí...
        Trình độ lao động tại các cơ sở ngành nghề còn thấp, chủ yếu là lao
động thủ công, các lao động không qua đào tạo hoặc có thì rất ít, đặc biệt số
lao động qua đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp không có. Lao động tại các
cơ sở tiếp nhận ngành nghề chủ yếu do tự học, truyền kinh nghiệm trong quá
trình sản xuất.
2.4. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT MỘT SỐ NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ
2.4.1. Nghề và chế biến chè
2.4.1.1. Về tình hình đầu tư cho sản xuất
      Đầu tư cho trồng chè do mô hình kinh tế hộ đảm nhận, bình quân mỗi hộ
sản xuất chè có 1650 m2 chè. Sản xuất chè ở huyện Đại Từ đã dần mang tính
chất hàng hoá.
      Trong những năm gần đây Nhà nước và nhân dân huyện Đại Từ đã mạnh
dạn đầu tư vào sản xuất chè. Các lĩnh vực tập trung đầu tư: Nghiên cứu phát
triển giống chè mới, trồng mới, cải tạo chè xuống cấp, thâm canh chè cao sản,
sản xuất chè sạch, chè hữu cơ, đầu tư cho công tác khuyến nông và xây dựng
cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất chè. Nhưng hiện nay đầu tư cho sản xuất



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên     http://www.lrc-tnu.edu.vn
53


giống mới quy mô còn nhỏ chưa đáp ứng được nhu cầu về giống mới của
nhân dân, cơ cấu giống mới được đầu tư tăng dần theo từng năm. Hoạt động
trồng mới, thâm canh, cải tạo chè xuống cấp... được đầu tư mạnh. Cơ sở hạ
tầng phục vụ cho sản xuất chè đã được đầu tư nhưng chưa nhiều đặc biệt là hệ
thống thuỷ lợi. Kết quả thực hiện qua các năm như sau:
      - Diện tích: Diện tích chè được đầu tư mở rộng, diện tích chè kinh doanh
được tăng lên hàng năm. Kết quả qua các năm như sau:
                             Bảng 14: Diện tích chè qua các năm
                                                                        Chia ra
    Năm                Phạm vi                ĐVT      Tổng số   Chè kinh         Chè
                                                                  doanh         KTCB
                     Toàn huyện                 Ha      4.969     4.570            399
    2005
                Địa bàn nghiên cứu              Ha      1.451     1.319            132
                     Toàn huyện                 Ha      5391      4811             580
    2006
                Địa bàn nghiên cứu              Ha      1.571     1.346            225
                     Toàn huyện                 Ha      5112      4743             369
    2007
                Địa bàn nghiên cứu              Ha      1.986     1.800            186

                                Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện

      - Trồng chè mới, giống mới:
      Giống chè mới đã được quan tâm đưa vào sản xuất, chủ yếu là các giống
chè nhập nội, chè lai cho năng suất và chất lượng cao như chè LDP1, TRI
777, Bát Tiên, Phúc Vân Tiên, Hùng Đỉnh Bạch. Diện tích trồng mới chè cơ
bản được chuyển đổi từ diện tích vườn đồi tạp, diện tích đất cấy lúa 1 vụ bấp
bênh, một phần là trồng lại trên đất chè cũ. Từ năm 2005 các diện tích trồng
mới, trồng lại đều được sử dụng giống chè cành cho năng xuất, chất lượng
cao thay thế các giống chè cũ.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                http://www.lrc-tnu.edu.vn
54


                          Bảng 15: Kết quả trồng chè qua các năm
                                                                     Chia ra
                                             Tổng
Năm             Phạm vi             ĐVT                   Giống cũ             Giống mới
                                               số
                                                       (Trồng bằng hạt) (Trồng bằng cành)

         Toàn huyện                   Ha     150,6           7,6                  143
2004
         Địa bàn nghiên cứu           Ha       26             3                    23

         Toàn huyện                   Ha     145,5            -                  145,5
2005
         Địa bàn nghiên cứu           Ha       48             -                    48

         Toàn huyện                   Ha      220             -                   220
2006
         Địa bàn nghiên cứu           Ha       57             -                    57

              Toàn huyện              Ha      150             -                   150
2007
         Địa bàn nghiên cứu           Ha       54             -                    54

                               (Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện)

       Năng suất, sản lượng chè búp tươi:
       Do áp dụng các biện pháp kỹ thuật và thâm canh, cải tạo chè, đặc biệt tập
trung chỉ đạo thâm canh tăng năng suât chè nên năng suất bình quân toàn
huyện trong 3 năm tăng mạnh từ 73 tạ/ha (năm 2005) lên 91 tạ/ha (năm 2007).
Năm 2007 năng suất đạt 91 tạ/ha, sản lượng chè búp tươi đạt 43.223 tấn.
Năng xuất chè thâm canh cao sản luôn đạt từ 100 - 125 tạ/ha.
      Bước đầu áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất như tưới nước chè vụ
Đông, làm bể chứa trên đất dốc, tiến hành thực hiện và đạt kết quả chương
trình phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp giúp nhân dân nắm chắc quy
trình công nghệ sản xuất chế biến chè và đặc biệt là việc thay đổi cách sử
dụng thuốc trừ sâu. Đưa giống mới vào sản xuất: LDP1, LDP2.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                   http://www.lrc-tnu.edu.vn
55


                           Bảng 16: Năng suất, sản lƣợng chè
                                             Diện tích chè    Năng suất Sản lƣợng
 Năm               Phạm vi
                                           kinh doanh (ha)     (Tạ/ha)         (Tấn)

            Toàn huyện                                4.570     73,0           33.361
 2005
            Địa bàn nghiên cứu                        1.319      70             9.233

            Toàn huyện                                4.811      75            36.083
 2006
            Địa bàn nghiên cứu                        1.346      73             9.826

            Toàn huyện                                4.743      91            43.223
 2007
            Địa bàn nghiên cứu                        1800       89            16.020

                               (Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện)
      - Về cơ chế chính sách:
      Xác định cây chè là cây xoá đói, giảm nghèo và vươn lên làm giàu, Uỷ
ban nhân dân huyện huy động các nguồn vốn để cho vay đầu tư sản xuất chè
như: Nguồn vốn ADB, nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn vay ưu đãi..., khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư vào diện tích đất chưa sử dụng để phát
triển kinh tế trang trại; phát triển kết cấu hạ tầng vùng chè, diện tích chè cải
tạo được miễn thuế 3 năm.
      Hàng năm bố trí nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện để trợ giá giống,
hỗ trợ tập huấn kỹ thuật mới từ các ô mẫu về thâm canh, cải tạo, trồng mới và
chế biến chè cho nông dân trồng chè.
      Các đơn vị như Hội nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ, Trạm vật tư nông
nghiệp huyện, công ty cổ phần chè Quân Chu đã vận dụng tốt cơ chế cho các
hộ nông dân mua phân bón theo hình thức trả chậm để đầu tư phát triển sản
xuất chè, trong 3 năm (2005 - 2007) đã cung ứng trên 10.000 tấn phân bón
các loại.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên              http://www.lrc-tnu.edu.vn
56


               Bảng 17: Kết quả huy động vốn cho đầu tƣ sản xuất chè

 TT                 Nội dung                  2001 - 2005       2006            2007

         Tổng số                                       53,328     11,000         110,547
   1     Nguồn vốn ADB                                  5.300           -              161
   2     Trung hạn                                     43.225    10.120          101.595
   3     Ngắn hạn                                       4.803       880             8.791

                               (Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện)
       Tóm lại: Việc đầu tư cho sản xuất chè ở huyện Đại Từ đã mang tính chất
hàng hoá. Các chỉ tiêu kế hoạch đã hoàn thành và vượt mức kế hoạch đặt ra.
Tuy nhiên kết quả đầu tư chưa tương xứng so với tiềm năng của huyện.
2.4.1.2. Tình hình đầu tư cho chế biến chè
       Chế biến chè ở huyện Đại Từ được thực hiện theohai phương thức: Chế
biến công nghiệp và chế biến thủ công hộ gia đình. Đầu tư cho chế biến ở ở
huyện Đại Từ trong mấy năm gần đây cũng được chú trọng quan tâm trên
cảhai phương thức là chế biến công nghiệp và chế bến hộ gia đình.
       Các cơ sở chế biến công nghiệp tăng lên (đầu năm 2005 có 4 cơ sở chế
biến đến năm 2007 có 8 cơ sở). Tại các cơ sở chế biến công nghiệp đã thực
hiện đầu tư mở rộng quy mô, cải tạo máy móc thiết bị, đầu tư mới các máy
móc thiết bị hiện đại như dây truyền công nghệ hiện đại của Ấn Độ, Nhật
Bản. Chế biến công nghiệp của nhà nước và tư nhân hàng năm thực hiện chế
biến khoảng 40-60% sản lượng chè toàn huyện, chất lượng sản phẩm của các
cơ sở này được đảm bảo. Tuy nhiên, hoạt động của các cơ sở chế biến công
nghiệp trên địa bàn còn nhiều hạn chế do thị trường tiêu thụ của các doanh
nghiệp chế biến trên địa bàn huyện không ổn định, việc thu mua mang tính
mùa vụ. Mặt khác, do không gắn kết được người nông dân với doanh nghiệp
trong khi giá chè trên thị trường luôn biến động, nên khi có lợi nông dân
chuyển sang tự sao chế và tiêu thụ.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                http://www.lrc-tnu.edu.vn
57


      Chế biến thủ công hộ gia đình cũng được đầu tư đẩy mạnh, nông dân đã
thực hiện đầu tư đưa các thiết bị thủ công cải tiến vào chế biến như máy sao
chè bằng thép trắng, máy vò chè VC 250, VC 300. Mặc dù vậy số máy này
đưa vào chế biến còn ít chủ yếu nhân dân sở dụng máy sao chè quay tay, thiết
bị này vẫn còn nhiều hạn chế vì vậy mà chất lượng chè không cao và hiệu quả
đầu tư còn thấp. Chế biến công nghiệp chỉ mới đáp ứng khoảng từ 40-60%
sản lượng chè toàn huyện số còn sản lượng còn lại là dân tự chế biến, chế
biến chè chưa gắn với lưu thông chè vì vậy mà chưa đáp ứng được yêu cầu
của thị trường về số lượng, chất lượng và chủng loại.
      Sản phẩm sản xuất gồm 2 loại là chè đen và chè xanh. Chế biến chè của
huyện chỉ là bước sơ chế thành sản phẩm thô để xuất bán đi làm chè nguyên
liệu, các sản phẩm được tinh chế từ chè chưa có.
2.4.1.3. Thị trường tiêu thụ chè
      * Tiêu thụ chè thành phẩm
      Chè Đại Từ được tiêu thụ trên cảhai thị trường trong và ngoài nước.
Trong những năm qua tiêu thụ chè ở Đại Từ chủ yếu được thực hiện qua một
số kênh tiêu thụ như: Tiêu thụ qua tổng công ty chè Việt Nam hoặc trực tiếp
xuất khẩu sang một số thị trường như Hàn Quốc, Trung Quốc, Mỹ, các nước
EU... Tiêu thụ trong nước chủ yếu được thực hiện bởi các thương gia hoạt
động nhỏ lẻ, manh mún không có sự liên kết. Công tác tiếp thị maketting cho
chè cũng đã bắt đầu được chú trọng quan tâm, sản phẩm chè Đại Từ đã được
mang đi quảng cáo, tiếp thị, tuyên truyền, tham gia hội chợ, triển lãm hàng
nông nghiệp, thực phẩm hàng tiêu dùng Việt Nam chất lượng cao. Xét về thị
phần thì thị trường tiêu thụ trong nước chiếm chủ yếu.
      * Tiêu thụ chè nguyên liệu
      Sản phẩm chè búp tươi được các hộ sản xuất bán cho các cơ sở chế biến
trong huyện và các hộ chế biến chè chuyên nghiệp. Trong 3 năm 2005 - 2007
giá bán chè búp tươi luôn ổn định với mức giá khá cao.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
58


     Việc thu mua chè búp khô cho nông dân chủ yếu là tư thương nhưng
lượng mua không nhiều. Các vùng chè ngon, chè đặc sản được phân bố
Khuôn Gà - Hùng Sơn, La Bằng, Hoàng Nông, Phú Cường... Riêng giá chè
cành giống mới (LDP1, chè bát tiên, TRI777) cao từ 80.000đ - 150.000đ/kg
chè búp khô.
              Bảng 18: Giá tiêu thụ chè trên địa bàn huyện
                                                            ĐVT: Nghìn đồng /1kg
                        Năm 2005       Năm 2006       Năm 2007
     Loại             Chè     Chè     Chè     Chè   Chè   Chè đặc
                    thƣờng đặc sản thƣờng đặc sản thƣờng     sản
Chè búp tươi         2,6-2,8    -   3,2-3,8  12-15 4,5-5    15-20
Chè khô              20-30   50-100  20-40  60-120 25-50   80-150
                            (Nguồn: Tổng hợp điều tra của tác giả)

2.4.1.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển cây chè
      Nhìn chung công tác thuỷ lợi phục vụ sản xuất chè trong 3 năm qua chưa
được đầu tư. Các công trình thuỷ lợi của huyện xây dựng trước năm 1985
không thiết kế cho tưới chè, chủ yếu phục vụ cho cây lúa. Chương trình đầu
tư cho thuỷ lợi vùng đồi đang bắt đầu được triển khai thực hiện, chưa phát
huy được hiện quả các công trình đầu tư.
      Tuy nhiên từ nguồn nước các công trình thuỷ lợi hầu hết nông dân trong
vùng hưởng lợi đều tận dụng dưới nhiều hình thức để tưới chè, diện tích đạt
khoảng 500ha.
    Do có điều kiện nhiều hộ nông dân chủ động đầu tư vốn xây đắp được
gần 400 ao, đập nhỏ chủ yếu phục vụ chăm sóc chè vụ đông.
      Cùng với chương trình thuỷ lợi, chương trình giao thông nông thôn của
huyện trong 5 năm qua đã được chú trọng phát triển tốt. 2 tuyến đường đi vào
2 vùng chè ở các xã phía Bắc đã được nâng cấp, hàng năm 177 km đường liên
thôn được tu sửa, các tuyến đường vành đai rừng Quốc gia Tam Đảo được
nâng cấp... tạo điều kiện cho chuyển trở vật tư phục vụ sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm chè.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên           http://www.lrc-tnu.edu.vn
59


2.4.1.5. Các loại hình kinh tế tham gia SX, chế biến và tiêu thụ chè
      100% sản xuất chè búp tươi là do kinh tế hộ gia đình, trong đó 50% số
hộ có trình độ sản xuất, thâm canh cao, còn lại 50% số hộ chủ yếu vẫn canh
tác quảng canh, ít đầu tư.
      Các doanh nghiệp trên địa bàn là các công ty cổ phần, công ty TNHH
thuộc loại hình kinh tế hỗn hợp và kinh tế tư nhân chỉ tham gia vào quá trình
chế biến và lưu thông. Ngoài công ty cổ phần chè Quân Chu, còn lại đều tách
rời việc sản xuất nguyên liệu.
      Một bộ phận tư nhân là những người thu gom chè búp khô đi tiêu thụ ra
ngoài huyện. Tuy vai trò của bộ phận này rất quan trọng, song là những tư
thương nên việc thu mua sản phẩm chè thất thường, không có kế hoạch nên
không tạo được động lực thúc đẩy phát triển sản xuất chè, nhất là phát triển
theo hướng bền vững.
2.4.1.6. Đánh giá hiệu quả sản xuất và chế biến chè
      * Tình hình cơ bản của các hộ điều tra
      Bảng 19: Tình hình cơ bản của các hộ sản xuất và chế biến chè
                            (Tính bình quân /hộ)
                                                          Quy mô sản xuất           Bình
                Diễn giải                        ĐVT
                                                          Lớn        Nhỏ            quân
I. Lao động
- Lao động gia đình                           Người       3,98        2,1            3,39
- Lao động thuê theo thời vụ                 Công/năm     89,87      27,13          70,11
II. Tƣ liệu sản xuất
- Nhà chế biến chè                               m2       22,29      13,23          19,44
- Máy bơm nước                                  Chiếc     1,19        0,97           1,12
- Tôn quay sao chè                              Chiếc       2         0,94           1,67
- Máy vò chè                                    Chiếc       1         0,91           0,97
III. Vốn
- Tổng số                                      Tr. đồng   39,34      21,95          33,86
Trong đó: + Vốn hiện vật                       Tr. đồng   27,48      16,95          24,16
          + Vốn tiền mặt                       Tr. đồng   11,86        5             9,70
- Cơ cấu nguồn vốn                                 %       100        100            100
+ Vốn tự có                                        %      91,89      93,03          92,12
+ Vốn đi vay                                       %      8,11        6,97           7,88
                     (Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên               http://www.lrc-tnu.edu.vn
60


      + Lao động và sử dụng lao động của các hộ điều tra
      Lực lượng lao động tham gia vào sản xuất và chế biến chè tương đối lớn.
Trung bình 3,39 lao động gia đình/hộ và 70,11 công lao động không thường
xuyên/hộ. Nguồn lao động trên địa bàn huyện Đại Từ tương đối dồi dào.
Nhưng do tính chất thời vụ của sản xuất nên đã tạo ra tính thời vụ của nhu cầu
sử dụng lao động dẫn đến tình trạng khan hiếm lao động khi vào mùa thu
hoạch và thừa lao động khi hết mùa.
      - Các hộ sản xuất với quy mô nhỏ chủ yếu sử dụng lao động gia đình,
trung bình 1 hộ sử dụng 2,1 lao động gia đình/ 1 năm, thuê lao động ít trung
bình 1 hộ thuê 27,13 công lao động /1 năm.
      - Các hộ sản xuất với quy mô lớn có nhu cầu sử dụng lao đông nhiều
hơn, trung bình 1 hộ sử dụng 3,98 lao động gia đình/1 năm. Để đáp ứng nhu
cầu sản xuất vào mùa thu hoạch, các hộ sản xuất quy mô lớn phải thuê thêm
lao động trung bình 89,87 công lao động/1 năm.
      + Tình hình trang thiết bị và công nghệ của hộ điều tra
      Các hộ tham gia sản xuất chế biến chè đã đầu tư xây dựng, mua sắm các
trang thiết bị kỹ thuật nhằm phục vụ cho việc phát triển sản xuất của hộ như:
Xây dưng nhà xưởng chế biến, mua máy bơm nước, máy sao, vò chè.
      Do đặc thù quy mô sản xuất hộ gia đình nên các trang thiết bị sử dụng
cho sản xuất chế biến chè ở các hộ gia đình còn mang tính chất thủ công và
đầu tư chưa đầy đủ: Sao chè bằng tôn quay do các cơ sở gia công chế biến
chưa được kiểm tra đánh giá về chất lượng, kỹ thuật, Sử dựng máy vò chè VC
250, VC 300. Chưa có các công cụ cơ giới hóa sử dụng trong canh tác chè
như: Máy làm đất giữa hàng, máy đốn chè, máy hái chè... Các khâu làm đất
và thu hái vẫn sử dụng sức lao động của con người. Mặc dù các hộ đã trang bị
máy bơm để phục vụ tưới tiêu cho chè nhưng hiệu quả sử dụng còn thấp do hệ
thống thủy lợi vùng đồi còn yếu kém, thiếu nước cho tưới tiêu nên diện tích



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
61


tưới chè đạt thấp ảnh hưởng đến diện tích và sản lượng chè vụ đông, chất
lượng sản phẩm chè không đồng đều ở các lần thu hoạch, chế biến.
      + Tình hình huy động và sử dụng vốn của hộ điều tra
      Vốn trong sản xuất kinh doanh chiếm vị trí quan trọng, quyết định đến
quy mô, hiệu quả sản suất và thu nhập của các hộ. Vốn đưa vào sản xuất bao
gồm vốn hiện vật, vốn bằng tiền. Tuỳ theo điều kiện kinh tế của từng hộ sản
xuất mà nhu cầu và cách thức sử dụng vốn khác nhau. Phần lớn các hộ huy
động vốn tự có trong gia đình trung bình chiếm 92,12%, phần đi vay chiếm tỷ
trọng nhỏ trung bình 7,88%.
      Nguồn vốn của các hộ gia đình chủ yếu sử dụng đầu tư nhu cầu thiết yếu
cho các hoạt động sản xuất chế biến chè như: Xây dựng nhà chế biến chè,
mua sắm máy móc, phân bón, thuốc trừ sâu, và thuê thêm nhân công lao
động. Do nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, trong quỹ vốn đầu tư của các hộ gia
đình phần lớn sử dụng vào xây dựng và mua sắm trang thiết bị trung bình
24,16 triệu đồng/hộ, vốn để đầu tư cho chi phí trung gian thấp trung bình 9,7
triệu đồng/hộ nên hiệu quả sản xuất chưa cao.
2.4.1.6.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất và chế biến chè
      Cây chè hiện đang là cây phát triển kinh tế mũi nhọn của huyện. Để có
cơ sở khẳng định cây chè là cây xoá đói, giảm nghèo, vươn lên làm giàu của
huyện chúng tôi tiến hành điều tra các hộ để xác định các khoản chi phí, thu
nhập và hiệu quả kinh tế của cây chè. Số liệu thu thập được tính bình quân
cho 0,1ha diện tích chè kinh doanh.
      + Chi phí 1 năm cho 0,1ha diện tích chè kinh doanh
      Theo kết quả điều tra cho thấy chi phí cho 0,1ha diện tích chè kinh doanh
ở mỗi nhóm hộ đều có sự khác biệt nhau.
      - Về số lượng: Nhóm hộ có quy mô sản xuất lớn thì chi phí cho sản xuất,
chế biến 0,1ha diện tích chè kinh doanh cho 1 năm là 5,644 triệu đồng bằng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
62


94,37% so với nhóm hộ có quy mô sản xuất nhỏ. Nhóm hộ có quy mô sản
xuất nhỏ thì tổng chi phí là 5,981 triệu đồng. Chi phí trung bình của các hộ
điều tra là 5,875 triệu đồng/năm/0,1ha diện tích chè kinh doanh.

        Bảng 20: Chi phí cho sản xuất và chế biến chè của hộ điều tra
                                       Nhóm hộ quy             Nhóm hộ                   So sánh
                              Đơn                                              Bình
                                            mô lớn            quy mô nhỏ                   Lớn/
        Diễn giải              vị                                              quân
                                                      GT             GT                     nhỏ
                              tính      SL                    SL              (Tr.đ)
                                                 (Tr.đ)             (Tr.đ)                  (%)

 1.Chi phí trung gian        Tr. đ                    4,996          5,139      5,094       97,22

 Phân bón                    Kg          471          4,000 471      4,000      4,000          100

 Thuốc trừ sâu                                        0,525          0,583      0,565             90

 Điện                        Kwh         185          0,089 185      0,111      0,104             80

 Củi                         M3           3,5         0,354   3,5    0,417      0,397             85

 Chi khác                                             0,028          0,028      0,028          100

 2. Thuê lao động            Công         7,6         0,268   6,7    0,237      0,247      113,08

 3. Khấuhao TSCĐ             Tr. đ                    0,380          0,605      0,534       62,81

  Tổng chi phí               Tr. đ                    5,644          5,981      5,875       94,37

                       (Nguồn: Tính toán số liệu điều tra của tác giả)
       - Về cơ cấu phân bổ chi phí: Nhóm hộ có quy mô sản xuất lớn thì chi phí
trung gian thấp hơn bằng 97,22% nhóm hộ có quy mô nhỏ do tiết kiệm được
nhiên liệu, chi phí thuê mướn lao động cao hơn bằng 113,08% nhóm hộ có
quy mô nhỏ, nhưng chi phí cho khấuhao tài sản cố định thấp hơn chỉ bằng
62,81% nhóm hộ có quy mô nhỏ.
       + Hạch toán quá trình tổ chức sản xuất và chế biến chè 1 năm trên diện
tích diện tích chè kinh doanh.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                       http://www.lrc-tnu.edu.vn
63


      Qua điều tra thức tế các hộ sản xuất và chế biến chè với 0,1ha chè kinh
doanh trung bình cho sản lượng chè búp khô là 29,7 kg/lứa hái, một năm hái 8
lứa. Như vậy tổng sản lượng chè búp khô 1 năm là 237,6 kg và chè cám, chè
rón 1 năm là 3 kg, giá bán chè búp khô trung bình: 40.000 đồng/kg, giá bàn
chè cám, chè rón trung bình: 20.000 đồng/kg.
      - Thu nhập hỗn hợp (MI) của các hộ khá cao, trung bình đạt 3,775 triệu
đồng/1 hộ/0,1ha chè kinh doanh. Tính cho trung bình trên toàn quy mô hộ
điều tra đạt 19,788 triệu đồng/hộ. Nhóm hộ quy mô sản xuất lớn trung bình
đạt 4,14 triệu đồng/1 hộ/0,1ha chè kinh doanh. Tính trung bình trên toàn quy
mô của hộ sản xuất lớn đạt 36,465 triệu đồng/hộ. Nhóm hộ quy mô sản xuất
nhỏ trung bình đạt 3,607 triệu đồng/1 hộ/0,1ha chè kinh doanh. Tính trung
bình trên toàn quy mô của hộ sản xuất nhỏ đạt 12,119 triệu đồng/hộ.
      - Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (TGO) tính bình quân cho nhóm hộ có
quy mô sản xuất và chế biến lớn là 1.958 lần, có nghĩa là nếu các hộ ở nhóm
này cứ đầu tư 1.000 đồng chi phí thì thu được giá trị là 1.958 đồng tăng thêm
958 đồng. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí tính bình quân cho nhóm hộ có quy
mô nhỏ là 1.866 lần, có nghĩa là nếu các hộ ở nhóm này cứ đầu tư 1.000 đồng
chi phí thì thu được giá trị là 1.866 đồng tăng thêm 866 đồng. Như vậy tỷ suất
lợi nhuận tính theo chi phí của hoạt động sản xuất và chế biến chè khá cao thể
hiện các hộ có thể tiếp tục đầu tư hơn nữa cho hoạt động này để đạt hiệu quả
kinh tế. Ở nhóm hộ có quy mô sản xuất lớn tỷ suất lợi nhuận theo chi phí cao
hơn ở nhóm hộ sản xuất quy mô nhỏ do có lợi thế về quy mô nên tiết kiệm
được nhiên liệu, khấuhao tài sản cố định. Tuy nhiên mức chênh lệch không
cao vì không có sự khác biệt về tổ chức sản xuất và chưa có sự đầu tư cho
máy móc thiết bị để thực hiện cơ giới hoá quá trình sản xuất.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
64


                Bảng 21: Kết quả sản xuất chế biến chè của hộ điều tra
                                                          Quy mô sản                    SS
                                                                           Bình
                                                Đơn      xuất, chế biến               Lớn/
              Diễn giải                                                   quân /
                                              vị tính                                  nhỏ
                                                         Lớn      Nhỏ      (Tr.đ)
                                                                                       (%)

* Số hộ điều tra                                 Hộ       63      137

* Tổng quy mô điều tra                           Ha      55,49    46,03

* Lao động trung bình/hộ                      LĐ/hộ      3,81     2.01
I. Tính trung bình cho 0,1ha
chè kinh doanh/1 năm
1. Giá trị sản xuất (GO)                 Tr.đ/0,1ha/hộ    9,783   9,588      9,650 102,03
Chè búp                                  Tr.đ/0,1ha/hộ    9,779   9,583      9,645 102,04
Chè cám, rón                             Tr.đ/0,1ha/hộ    0,005   0,005      0,005     90,91
2. Chi phí trung gian (IC)               Tr.đ/0,1ha/hộ    4,996   5,139      5,094     97,22
3. Giá trị gia tăng (VA)                 Tr.đ/0,1ha/hộ    4,788   4,449      4,556 107,60
4. Thu nhập hỗn hợp (MI)                 Tr.đ/0,1ha/hộ    4,140   3,607      3,775 114,78
* Một số chỉ tiêu hiệu quả
- TGO=GO/IC                                     Lần       1,958   1,866
- TVA=VA/IC                                     Lần       0,958   0,866
- TMI=MI/IC                                     Lần       0,829   0,702
II. Tính trung bình cho toàn
quy mô hộ điểu tra/1 năm
1. Giá trị sản xuất (GO)                      Tr.đ/hộ    86,168 32,214     49,209
2. Chi phí trung gian (IC)                    Tr.đ/hộ    44,004 17,266     25,689
3. Giá trị gia tăng (VA)                      Tr.đ/hộ    42,172 14,948     23,524
4. Thu nhập hỗn hợp (MI)                      Tr.đ/hộ    36,465 12,119     19,788
5. MI/ công lao động gia đình            Tr. đồng/lđ      9,571   6,029      7,145 158,75
6. VA/công lao động gia đình             Tr. đồng/lđ     11,069   7,437      8,581 148,84

                     (Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                 http://www.lrc-tnu.edu.vn
65


      - Tính trung bình cho toàn quy mô hộ điều tra/1 năm ta có:
      Giá trị sản xuất trung bình đạt 49,209 triệu đồng/hộ. Trong đó: Nhóm hộ
có quy mô lớn là 86,168 triệu đồng/hộ. Nhóm hộ có quy mô nhỏ đạt 32,214
triệu đồng/hộ.
      Thu nhập hỗn hợp trung bình cho 1 lao động hộ gia đình /1 năm đạt
7,145 triệu đồng/1 lao động. Trong đó: Nhóm hộ có quy mô lớn là 9,571 triệu
đồng/ 1 lao động. Nhóm hộ có quy mô nhỏ đạt 6,029 triệu đồng/1 lao động.
      Giá trị gia tăng trung bình cho 1 lao động gia đình /1 năm đạt 8,581 triệu
đồng/1 lao động. Trong đó: Nhóm hộ có quy mô lớn đạt 11,069 triệu đồng/ 1
lao động. Nhóm hộ có quy mô nhỏ đạt 7,437 triệu đồng/1 lao động.
      Tóm lại: Hoạt động sản xuất và chế biến chè trên địa bàn huyện Đại Từ
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ gia đình. Tuỳ điều kiện tổ chức sản
xuất và quy mô sản suất của gia đình mà đem lại hiệu quả kinh tế khác nhau.
Xu hướng phát triển chung là quy mô sản xuất lớn đem lại hiện quả kinh tế
cao hơn do tiết kiệm được nhiên liệu, khai thác hiệu quả công suất sử dụng
máy móc thiết bị nên khấuhao TSCĐ thấp. Tuy nhiên, sản xuất theo phương
thức thủ công, chủ yếu sử dụng công sức lao động của con người nên hiệu quả
chưa cao, chi phí trung gian lớn. Vì vậy cần phải có các chính sách để khuyến
khích phát triển sản xuất nói chung và sản xuất cây chè theo hướng tập trung,
cơ giới hoá, hiện đại hoá.
2.4.1.6.2. Hiệu quả kinh tế xã hội
      Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Hàng năm sản xuất chè đã
tạo việc làm cho khoảng 25.000 lao động nông thôn chiếm tỷ lệ 31,57% tổng
số lao động trong sản xuất nông nghiệp, và giải quyết việc làm cho 160 lao
động tại các doanh nghiệp chế biến công nghiệp.
      Phát triển cây chè tác động tới phân phối thu nhập và công bằng xã hội
của huyện, tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ hàng năm cho tỉnh thông qua xuất



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
66


khẩu chè. Phát triển cây chè có tác động tới hiệu quả về môi trường sinh thái,
cây chè đã góp phần phủ xanh đất trống đồi núi trọc tạo thêm 4% diện tích đồi
trọc được phủ xanh hình thành nên những vùng chè sinh thái bền vững với
cảnh quan hấp dẫn tạo điều kiện phát triển ngành du lịch nói chung và du lịch
sinh thái nói riêng. Ngoài ra nó còn ảnh hưởng tới kết cấu hạ tầng ở các vùng
chè, tác động dây truyền
2.4.1.7. Những hạn chế và nguyên nhân trong sản xuất, chế biến và tiêu
thụ chè huyện Đại Từ
2.4.1.7.1. Hạn chế
      Người nông dân sản xuất chè còn thiếu vốn cho đầu tư sản xuất đặc biệt là
đầu tư cơ giới hóa quá trình sản xuất, mặc dù đã được nhà nước hỗ trợ nhưng
lượng hỗ trợ còn quá ít và thời gian cho vay quá ngắn (3 năm) trong khi tuổi
thọ của cây chè từ 40-45 năm trong thời gian chè kiến thiết cơ bản (3 năm)
chưa có thu nhập hoặc có thu nhập thì rất ít.
      Năng xuất chè tuy đã được tăng lên hàng năm nhưng vẫn chưa khai thác
được hết năng xuất tiềm năng của cây chè. Sản lượng chè mang tính chất thời
vụ 80% sản lượng chè tập trung ở quý II, quý III gây ra tình trạng căng thẳng
về lao động còn ở quý I và quý IV lãng phí do quá nhàn dỗi.
      Chất lượng sản phẩm chè còn chưa cao, đầu tư cho các sản phẩm chè đặc
sản, chè có giá trị cao còn ít. Tình trạng sử dụng thuốc trừ sâu tuy có giảm
nhưng vẫn vượt mức kỹ thuật cho phép, nhiều khi người dân quá lạm dụng
gây mất lòng tin cho người tiêu dùng.
      Về chế biến công nghiệp chủ yếu sơ chế để làm chè nguyên liệu, chưa có
kế hoạch, định hướng đầu tư tinh chế các sản phẩm từ chè. Về chế biến hộ gia
đình chế biến theo phương thức thủ công cải tiến, máy móc đưa vào sản xuất
không đảm bảo về mặt kỹ thuật và công nghệ sản xuất chè vì vậy chất lượng
chè còn thấp và không đồng đều giữa các lần sản xuất.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
67


      Tiêu thụ chè chủ yếu là nội tiêu qua tư thương dẫn đến tình trạng bất ổn
định về thị trường. Các doanh nghiệp không thể chủ động được nguồn hàng
dẫn đến hạn chế không dám ký các hợp đồng lâu dài.
2.4.1.7.2. Nguyên nhân
      Là một huyện miền núi, nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, sản xuất còn
mang tính chất manh mún, sản xuất hàng hoá phát triển chậm, sản phẩm làm
ra không có sức cạnh tranh.
      Kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất còn nhiều yếu kém. Hệ thống đường
tỉnh, đường huyện và đường liên xã chủ yếu là đường đất và cấp phối, trên
các tuyến đường nhất là đường tỉnh lộ (đường ĐT261, ĐT264, ĐT263) bị
sông suối chia cắt nhiều nhưng hầu hết chưa có cầu nên mùa mưa thường bị
ách tắc giao thông, ảnh hưởng nhiều đến thông thương hàng hoá. Hệ thống
đường giao thông tới các vùng chè nguyên liệu chưa được đầu tư. Hệ thống
thuỷ dựng đã xây dựng từ lâu không thiết kế cho tưới tiêu cho chè, hệ thống
thuỷ lợi vùng đồi chưa được triển khai xây dựng.
        Chưa xây dựng được thương hiệu cho sản phẩm chè của địa phương.
Các sản phẩm tiêu thụ ra thị trường đều là sản phẩm thô không có nhãn mác,
mã vạch, nguồn gốc xuất xứ. Người tiêu dùng không phân biệt được sản
phẩm của địa phương nào, chất lượng ra sao, có đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm không.
      Chưa có hệ thống quản lý chất lượng chè xuyên xuốt từ tỉnh đến huyện
đến xã, sản xuất chè ở địa phương còn manh mún, nhỏ lẻ, không tuân thủ theo
quy trình kỹ thuật nên chất lượng chè chênh lệch đáng kể và việc quản lý chất
lượng sản phẩm không kiểm soát được.
      Chưa tạo lập được mối liên hệ giữa các doanh nghiệp chế biến và các hộ
sản xuất chè, nên khi giá cả thị trường tăng lên người trồng chè bỏ nhà máy
bán nguyên liệu cho tư thương. Việc cấp phép thiếu quy hoạch các cơ sở chế
biến đã phá vỡ sự cân đối vùng nguyên liệu dẫn đến việc cạnh tranh, ép giá...


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
68


2.4.2. Nghề trồng nấm thực phẩm và nấm dƣợc liệu
      Năm 2006, UBND huyện Đại Từ đã triển khai dự án “Xây dựng mô hình
trồng nấm thực phẩm và nấm dược liệu trên địa bàn huyện Đại Từ” nhằm đào
tạo, chuyển giao công nghệ sản xuất nấm thông qua việc xây dựng mô hình để
làm cơ sở chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phát triển nông nghiệp và nông thôn,
giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động nông thôn, nhất là
các hộ dân ở vùng bán ngập Hồ Núi Cốc, từ các mô hình này sẽ làm cơ sở để
nhân ra diện rộng trên địa bàn huyện.
2.4.2.1. Tình hình cơ bản của hộ điều tra
      + Lao động và sử dụng lao động của các hộ điều tra: Lao động tham gia
vào sản xuất 1 tấn nguyên liệu nấm trung bình 1.12 người/hộ. Toàn bộ các hộ
sử dụng lao động hộ gia đình và tận dụng được thời gian nhà rỗi của nhà nông
để tổ chức sản xuất nấm
      + Tình hình trang thiết bị và công nghệ của hộ điều tra: Thiết bị công
nghệ sản xuất nấm quy mô hộ gia đình mang tính giản đơn. Do quy mô sản
xuất nhỏ lẻ nên toàn bộ xã chỉ cần thiết đầu tư một lò hấp thanh trùng đặt tại
hộ trung tâm. Quy trình sản xuất, đóng gói bịch nấm đều được thực hiện theo
phương thức thủ công.
      + Tình hình huy động và sử dụng vốn của hộ điều tra: Vốn trong sản xuất
kinh doanh chiếm vị trí quan trọng, quyết định đến quy mô, hiệu quả sản suất
và thu nhập của các hộ. Để tổ chức sản xuất 1tấn nguyên liệu nấm cần lượng
vốn nhỏ từ 1-2 triệu đồng, mức chi phí này phù hợp với khả năng tài chính
của các hộ gia đình nên các hộ huy động nguồn vốn tự có để đầu tư sản xuất.
Ngoài ra các hộ còn có thể tận dụng nhà cửa sẵn có, nguồn nguyên liệu rơm
rạ tại gia đình để tổ chức sản xuất. Phần vốn chủ yếu đầu tư mua giống, phân
bón, vật tư và làm nhà xưởng.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
69


               Bảng 22: Tình hình cơ bản của các hộ sản xuất nấm
                             (Tính bình quân /hộ)
                                                                      Bình
                   Diễn giải                           ĐVT
                                                                      quân
I. Lao động
- Lao động gia đình                         Người                1,12
II. Tƣ liệu sản xuất
- Nhà trồng nấm                               m2                 55,9
- Máy sấy                                   Chiếc               1/50hộ
III. Vốn
- Tổng số                                  Tr. đồng              5,90
Trong đó: + Vốn hiện vật                   Tr. đồng              4,15
          + Vốn tiền mặt                   Tr. đồng              1,75
- Cơ cấu nguồn vốn                            %                   100
+ Vốn tự có                                   %                   100
+ Vốn đi vay                                  %                    0
                (Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)
2.4.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất nấm
     + Chi phí trung bình cho 1 tấn nguyên liệu/1 hộ
                Bảng 23 : Chi phí cho sản xuất nấm của hộ điều tra
                                                       Bình quân
                                                     1 tấn NL/1 hộ      Ghi
              Diễn giải               ĐVT
                                                   Số        Giá trị    chú
                                                 lƣợng (Nghìn đồng)
1. Chi phí trung gian                                             1.106
- Nấm giống                            Kg          15               270
- A xít Cit ric                        Kg           1                36
- Bột nhẹ                              Kg          30                90
- Đạm Sulphat Amoni                    Kg          20               116
- Rơm rạ                              Tấn           1               210
- Muối khô                             kg         100                84
- Đạm U rê                             kg           5                35
- Supelân                              kg          30                59
- Chi khác: Điện, nước, CCDC... Nghìn đồng                          206
2. Khấu hao TSCĐ                   Nghìn đồng                       135
 Tổng chi phí                      Nghìn đồng                     1.241
                 (Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên          http://www.lrc-tnu.edu.vn
70


      - Trong cơ cấu phân bổ chi phí: Chi phí trung gian chiếm tỷ trọng lớn
trung bình 1.106 nghìn đồng cho 1 tấn nguyên liệu chiếm 89% tổng chi phí.
Chi phí cho khấuhao tài sản cố định chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng chi phí.
        Là địa phương phát triển từ sản xuất nông nghiệp nên nhiều hộ đã tận
dụng được các nguyên liệu, cơ sở vật chất sẵn có của gia đình để đưa vào nuôi
trồng nấm như: Rơm, rạ, nhà bếp, chuồng lợn không còn sử dụng... nên đã tiết
kiện được một phần chi phí sản xuất. Tuy nhiên cách thức sản xuất này chỉ
phù hợp cho quy mô sản xuất nhỏ lẻ. Khi thực hiện sản xuất lên quy mô lớn
yêu cầu các hộ cần phải tiếp tục đầu tư và tích lũy nguyên liệu, tận dụng lợi
thế sản xuất quy mô lớn để tiết kiệm chi phí.
      + Hạch toán quá trình tổ chức sản xuất nấm cho 1 tấn nguyên liệu
      Qua điều tra thức tế các hộ sản xuất nấm mỡ: Năng suất trung bình đạt
213 kg/1 tấn nguyên liệu. Giá bán trung bình: 10.000 đồng/kg.

                     Bảng 24: Kết quả sản xuất nấm của hộ điều tra

                                                                Bình quân
                Diễn giải                        Đơn vị tính                    Ghi chú
                                                               (Nghìn đồng)
1. Giá trị sản xuất (GO)                          Nghìn đồng           2.130
2. Chi phí trung gian (IC)                        Nghìn đồng           1.106
3. Giá trị gia tăng (VA)                          Nghìn đồng           1.024
4. Thu nhập hỗn hợp (MI)                          Nghìn đồng              889
* Một số chỉ tiêu hiệu quả
- TGO=GO/IC                                            Lần             1,926
- TVA=VA/IC                                            Lần             0,926
- TMI=MI/IC                                            Lần             0,804
5. MI/ công lao động gia đình                  Nghìn đồng/LĐ              794
6. VA/công lao động gia đình                   Nghìn đồng/LĐ              914
                     (Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên               http://www.lrc-tnu.edu.vn
71


      - Giá trị gia tăng (VA) trung bình của các hộ sản xuất đạt khá cao, trung
bình đạt 1.024 nghìn đồng/1 hộ, tính cho lao động gia đình đạt 914 nghìn
đồng/1lao động.
      - Thu nhập hỗn hợp (MI) trung bình đạt khá cao, trung bình đạt 889
nghìn đồng/1 hộ, tính cho lao động gia đình đạt 794 nghìn đồng/1lao động.
      - Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (TGO) tính bình quân cho các hộ là
1.926 lần, có nghĩa là nếu cứ đầu tư 1.000 đồng chi phí thì thu được giá trị là
1.926 đồng tăng thêm 926 đồng. Như vậy tỷ suất lợi nhuận tính theo chi phí
của hoạt động sản xuất nấm khá cao thể hiện các hộ có thể tiếp tục đầu tư hơn
nữa cho hoạt động này để đạt hiệu quả kinh tế.
      - Thu nhập hỗn hợp trung bình cho 1 lao động hộ gia đình /1 tấn nguyên
liệu đạt 794 nghìn đồng.
      - Giá trị gia tăng trung bình cho 1 lao động gia đình/1tấn nguyên liệu đạt
914 nghìn đồng/1 lao đông.
      + So sánh thu nhập hộ điều tra trước và sau đầu tư trồng nấm

                   Bảng 25: Thu nhập bình quân của các hộ điều tra
                                                                    ĐVT: Triệu đồng/hộ
                                                                                    So sánh
                                   Trƣớc khi trồng             Sau khi trồng
          Diễn giải                                                               sau/trƣớc
                                   nấm (năm 2006)             nấm (năm 2007)
                                                                                      (%)
 Thu nhập từ trồng lúa                                 6,76               7,26             107
 Thu nhập từ trồng chè                                 1,77               2,05             116
 Thu nhập từ chăn nuôi                                 1,33               1,43             108
 Thu nhập từ trồng nấm                                   0                1,12
 Thu nhập khác                                         0,92               1,06             115
            Cộng                                      10,78             12,92              120
                     (Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                    http://www.lrc-tnu.edu.vn
72


        Từ kết quả điều tra cho thấy thu nhập bình quân hộ gia đình tăng lên
đáng kể năm 2006 đạt trung bình 10,776 triệu đồng/hộ, năm 2007 khi triển
khai trồng nấm thí điểm thì thu nhập của hộ tăng lên là 12,936 triệu đồng tăng
20%. Phần tăng thêm của thu nhập hộ gia đình này do nhiều nguyên nhân
như: Tăng trưởng của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, đầu tư phát triển nghề
mới, nghề trồng nấm.
2.4.2.3. Hiệu quả kinh tế xã hội
        Phát triển sản xuất nấm góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững:
        Thứ nhất: Tạo điều kiện hình thành ngành nghề mới phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương. Góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phát triển
nông nghiệp và nông thôn, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người
lao động nông thôn.
        Thứhai: Tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có của địa phương (Rơm rạ,
mùn cưa, thân gỗ, thân, lõi, ngô...) để sản xuất đồng thời tạo ra nguồn phân
hữu cơ có giá trị trong việc cải tạo chất lượng đất.
2.4.2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nấm trên
địa bàn huyện
        Giá thành sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Nó chịu ảnh hưởng và tác động của nhiều yếu tố. Qua
quá trình tìm hiểu và điều tra thực tế tại các hộ trồng nấm thuộc làng nghề xã
Văn Yên huyện Đại Từ, theo đánh giá bước đầu cho thấy, giữa các hộ có quy
mô sản xuất khác nhau, năng xuất sản xuất khác nhau có sự chênh lệch tương
đối về giá thành sản phẩm.
      * Từ kết quả điều tra sản xuất nấm tại làng nghề xã Văn Yên (phụ bảng
số 01), Tác giả giả thuyết:
      H1: Quy mô sản xuất ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
      H2: Năng xuất sản xuất ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
73


      Sử dụng mô hình hồi quy tuyền tính: Y=a0+a1*X1+a2*X2
                Y - Giá thành sản phẩm (Nghìn đồng)
                a0 - Hệ số chặn.
                a1, a2 - hệ số của các biến độc lập quy mô, năng xuất.
                X1 - Quy mô sản xuất nấm của hộ (Tấn nguyên liệu)
                X2 - Năng xuất sản xuất nấm của hộ (kg/tấn nguyên liệu)
      Sử dụng phương pháp hồi quy để phân tích ta có kết quả.

      Bảng 26: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến giá thành SX nấm
            R2adj=0.79642,                              F=96.8455196;               Sig=2.1379E-17
                 Coefficients




                                                                                     Hypothesis



                                                                                                             Test results
                                     Standard




                                                                          P-value
                                                Error


                                                            t Stat




Intercept 10,77696 0,4549916 23,68605 8,9617E-28
X1           0,030376 0,160043 0,189797 0,85028542 H1 Không có ý nghĩa
X2            -0,02162 0,0015982 -13,5271 8,0431E-18 H2                                                 Có ý nghĩa
                                (Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)
      Từ kết quả phân tích bảng 26 cho thấy:
      - Mô hình hồi quy:
                                 Y= 10,77696 + 0,030376*X1 - 0,02162*X2. (1)
      R2adj = 0.79642 có nghĩa là 80% thay đổi của giá thành có thể giải thích
bằng mô hình, do tác động của các yếu tố có trong mô hình.
      Với mức ý nghĩa thống kê của F = 2.1379E - 17 có nghĩa với độ tin cậy
đạt 99,99%.
      - P-value X1 = 0,85 có nghĩa là biến quy mô không có ý nghĩa thống kê,
vì vậy không có cơ sở để khẳng định quy mô sản xuất nấm có ảnh hưởng đến
giá thành sản phẩm.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                                               http://www.lrc-tnu.edu.vn
74


      - P-value X2= 8,0431E-18 có nghĩa là có cơ sở để khẳng định năng suất
sản xuất nấm có ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
      - Coefficients biến năng xuất = -0,02162 <0 có nghĩa là giá thành sản
xuất nấm tỷ lệ nghịch với năng xuất sản xuất sản phẩm, tức là năng xuất sản
xuất tăng lên giá thành sản phẩm sẽ giảm xuống.
      Từ mô hình hồi quy (1) có thể giải thích mối quan hệ giữa năng xuất và
giá thành sản phẩm như sau: Nếu các yếu tố khác không thay đổi khi tăng
năng xuất sản xuất sản phẩm lên 1 kg thì giá thành sản phẩm sẽ giảm là
0,02162 nghìn đồng. Vì vậy, các hộ cần thiết tập trung đầu tư để tăng năng
xuất lao động nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất nấm.
      * Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình trước và sau
khi trồng nấm.
      Qua quá trình tìm hiểu và điều tra thực tế tại các hộ trồng nấm thuộc làng
nghề xã Văn Yên, huyện Đại Từ, thu nhập của các hộ điều tra chủ yếu từ hoạt
động sản xuất nông nghiệp (trồng lúa, trồng chè, chăn nuôi gia súc, gia cầm),
một số hộ có ngành nghề phụ như: nghề may, làm mỳ, làm nem... Theo đánh
giá bước đầu cho thấy giữa các hộ có diện tích canh tác khác nhau, số lao
động khác nhau, vốn đầu tư khác nhau thì có sự chênh lệch tương đối về thu
nhập. Tác giả giả thuyết:
      H1: Diện tích canh tác ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình .
      H2: Lao động ảnh hưởng đến giá thu nhập hộ gia đình.
      H3: Vốn đầu tư ảnh hưởng đến giá thu nhập hộ gia đình
      Sử dụng mô hình hồi quy tuyền tính: Y=a0+a1*X1+a2*X2+a3X3
                Y - Tổng thu nhập trong năm của hộ gia đình (Triệu đồng)
                a0 - Hệ số chặn.
                a1, a2, a3 - hệ số của các biến độc lập diện tích canh tác, lao động,
                               vốn đầu tư.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên             http://www.lrc-tnu.edu.vn
75


                X1 - Diện tích canh tác của hộ (ha)
                X2 - Số lao động của hộ (Lao động)
                X3 - Vốn đầu tư của hộ (Triệu đồng)
        + Sử dụng phương pháp hồi quy để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
thu nhập hộ gia đình trước khi trồng nấm ta có kết quả.

Bảng 27: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập hộ gia đình trƣớc
                                                          khi trồng nấm

        R2adj=0.8577329,                            F=99.47416;                Sig=3.989E-20
                  Coefficients




                                                                                                         Test results
                                                                                    Hypothesis
                                       Standard




                                                                          P-value
                                                  Error


                                                              t Stat




Intercept 1,0288438 0,608774 1,6900259 0,0977901
X1           7,6923104 1,2411574 6,1976914 1,463E-07 H1                                             Có ý nghĩa
X2           0,4139837 0,2585511 1,6011679 0,1161859 H2 Không có ý nghĩa
X3           0,5867389 0,0564589 10,392317 1,18E-13 H3                                              Có ý nghĩa

                                 (Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)
      Từ kết quả phân tích bảng 27 cho thấy:
      - Mô hình hồi quy:
      Y = 1,0288438 + 7,6923104*X1 + 0,4139837*X2 + 0,5867389X3. (2)
      R2adj=0.8577329 có nghĩa là 85,8% thay đổi thu nhập của hộ có thể giải
thích bằng mô hình, do tác động của các yếu tố có trong mô hình.
      Với mức ý nghĩa thống kê của F=3.989E-20 có nghĩa với độ tin cậy đạt
99,99%:
      - P-value X1 = 1,463E-07 có nghĩa là có cơ sở để khẳng định diện tích
canh tác có ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                                          http://www.lrc-tnu.edu.vn
76


      - P-value X2 = 0,1161859 có nghĩa là biến lao động không có ý nghĩa
thống kê, vì vậy không có cơ sở để khẳng định số lao động của hộ có ảnh
hưởng đến thu nhập hộ gia đình.
      - P-value X3 = 1,18E-13có nghĩa là có cơ sở để khẳng định vốn đầu tư
của hộ có ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình.
      Từ mô hình hồi quy (2) có thể giải thích mối quan hệ giữa diện tích canh
tác, vốn đầu tư và thu nhập hộ gia đình như sau: Nếu các yếu tố khác không
thay đổi thì:
      - Khi tăng diện tích canh tác lên 1ha thì thu nhập hộ gia đình sẽ tăng lên
7,69 triệu đồng.
      - Khi tăng vốn đầu tư lên 1 triệu đồng thì thu nhập hộ gia đình sẽ tăng lên
0,587 triệu đồng.
        + Sử dụng phương pháp hồi quy để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
thu nhập hộ gia đình sau khi trồng nấm ta có kết quả.
      Từ kết quả phân tích bảng 28 cho thấy:
      - Mô hình hồi quy:
      Y = 0,2608448 + 6,0915207*X1 + 0,6643967*X2 + 0,8869180X3. (3)
 Bảng 28: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập hộ gia đình sau
                                               khi trồng nấm
        R2adj=0,893641177,                     F=138,2349;           Sig=5,05E-23
                    Coefficients




                                                                                                  Test results
                                                                                     Hypothesis
                                    Standard




                                                                      P-value
                                               Error



                                                            t Stat




Intercept      0,26084484           0,6734536 0,3873241 0,700303
X1             6,09152075           1,0969496 5,5531451 1,35E-06 H1 Có ý nghĩa
X2             0,66439676           0,3021061 2,1992161 0,032928 H2 Có ý nghĩa
X3             0,88691800           0,0530072 16,732029 3,47E-21 H3 Có ý nghĩa
                          (Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                             http://www.lrc-tnu.edu.vn
77


      R2adj=0,893641177 có nghĩa là 89,4% thay đổi thu nhập của hộ có thể
giải thích bằng mô hình, do tác động của các yếu tố có trong mô hình.
      Với mức ý nghĩa thống kê của F =5,05E-23 có nghĩa với độ tin cậy đạt
99,99%:
      - P-value X1 = 1,35E-06 có nghĩa là có cơ sở để khẳng định diện tích
canh tác có ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình.
      - P-value X2 = 0,032928 có nghĩa là có cơ sở để khẳng định lao động có
ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình.
      - P-value X3 = 3,47E-21 có nghĩa là có cơ sở để khẳng định vốn đầu tư
của hộ có ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình.
      Từ mô hình hồi quy (3) có thể giải thích mối quan hệ giữa diện tích canh
tác, lao động, vốn đầu tư và thu nhập hộ gia đình như sau: Nếu các yếu tố
khác không thay đổi thì:
      - Khi tăng diện tích canh tác lên 1ha thì thu nhập hộ gia đình sẽ tăng lên
6,09 triệu đồng.
      - Khi tăng thêm 1 lao động thì thu nhập hộ gia đình sẽ tăng lên 0,664
triệu đồng.
      - Khi tăng vốn đầu tư lên 1 triệu đồng thì thu nhập hộ gia đình sẽ tăng lên
0,887triệu đồng.
      Như vậy, so sánh các yếu tố tác động đến thu nhập hộ gia đình trước và
sau khi trồng nấm cho thấy:
      - Diện tích canh tác ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của hộ gia đình, mặc
dù sau khi triển khai trồng nấm mức ảnh hưởng có giảm nhưng đây là yếu tố
chi phối thu nhập của hộ gia đình.
      - Trước khi tổ chức trồng nấm, thời gian sử dụng lao động tại các hộ điều
tra thấp, thời gian nông nhàn nhiều nên yếu tố lao động không có ý nghĩa
trong mô hình. Khi tổ chức trồng nấm, các hộ đã tận dụng được thời gian



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
78


nông nhàn để phát triển thêm ngành nghề nên yếu tố lao động có ý nghĩa
trong mô hìnhhay có thể khẳng định số lượng lao động trong hộ gia đình có
ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của
yếu tố lao động là nhỏ. Điều này thể hiện trình độ lao động còn đang ở lao
động giản đơn và thời gian sử dụng lao động trong nông thôn vẫn còn thấp.
      - Vốn đầu tư có ảnh hưởng lớn đến thu nhập và hiệu quả của vốn đầu tư
được tăng lên khi phát triển thêm ngành nghề trồng nấm.
      Từ các phân tích trên cho thấy, để tăng thu nhập cho hộ gia đình có thể
tăng diện tích trồng trọt hoặc tăng vốn đầu tư. Tuy nhiên trên thực tế việc
triển khai mở rộng diện tích trồng trọt không thể thực hiện được do quỹ đất có
giới hạn. Vì vậy, để tăng thu nhập của hộ gia đình cần thiết phải đầu tư vốn để
triển khai mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao năng xuất nấm và nâng cao
năng xuất cây trồng.
2.4.2.5. Thuận lợi và khó khăn
2.4.2.5.1. Thuận lợi
        - Điều kiện tự nhiên và xã hội của Huyện Đại Từ thuận lợi cho sự phát
triển nghề trồng nấm theo hướng bền vững. Nguồn nguyên liệu trồng nấm có sẵn
trên địa bàn như: rơm, rạ, mùn cưa, thân cây gỗ, thân lõi ngô,... Ước tính trên địa
bàn huyện có khoảng 50.000 tấn nguyên liệu /năm, chỉ cần sử dụng khoảng 20 -
30% số nguyên liệu này đem nuôi trồng nấm đã tạo ra hàng trăm tấn nấm ăn
sạch và hàng ngàn tấn phân hữu cơ tái đầu tư cho sản xuất nông nghiệp.
        - Vốn đầu tư để trồng nấm so với các ngành sản xuất khác không lớn vì
đầu vào chủ yếu là công lao động nông nghiệp (chiến khoảng 30 - 40% giá
thành sản phẩm). Nếu tính trung bình để giải quyết việc làm cho 1 người lao
động chuyên trồng nấm cần 1 số vốn đầu tư ban đầu khoảng 1 - 2 triệu đồng.
        - Thị trường tiêu thụ nấm ngày càng mở rộng, giá bán nấm tươi cao,
nhu cầu ăn nấm trong nước và xuất khẩu ngày càng tăng.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên          http://www.lrc-tnu.edu.vn
79


        - Huyện đã xây dựng mô hình và triển khai sản xuất điểm, tập huấn kỹ
thuật sản xuất nấm cho cán bộ nòng cốt và nhân dân tham gia mô hình.
        - Huyện đã xây dựng Đề án về phát triển ngành nghề, làng nghề của
huyện giai đoạn 2006 - 2010.
2.4.5.5.2. Khó khăn, nguyên nhân
        - Thực tiễn sản xuất nấm chưa nhiều, nên chưa có kinh nghiệm trong
việc xử lý đối với một số bệnh xảy ra đối với Nấm. Năng suất sản xuất nấm
chưa cao đạt 213 kg /1 tấn nguyên liệu trong khi năng suất tới hạn có thể lên
đến 400kg/1 tấn nguyên liệu (Theo cuốn Kỹ thuật trồng nấm mỡ của trung
tâm công nghệ sinh học thực vật).
        - Sản xuất của nông dân còn mang tính chất nhỏ lẻ, manh mún, chưa
mạnh dạn đầu tư sản xuất nấm với quy mô lớn nhằm tạo thành sản phẩm hàng
hoá, đáp ứng yêu cầu của thị trường.
        - Các hộ nông dân còn thiếu vốn đầu tư xây dựng nhà nuôi trồng nấm,
lò hấp nguyên liệu…. và thu gom nguyên liệu dự trữ cho sản xuất nấm với
quy mô lớn và liên tục trong năm.
      * Đánh giá chung: Toàn huyện không có làng nghề truyền thống, chưa
có làng nghề đạt tiêu chí theo quy định. Tuy nhiên, ngành nghề trong nông
thôn phát triển khá đa dạng, một số xóm đã có nhiều hộ tham gia sản xuất một
hoặc một số nghề, đây là cơ sở ban đầu quan trọng để phát triển ngành nghề
và làng nghề nông thôn. Tuy nhiên, hình thức còn đơn giản, quá trình SX thụ
động, tỷ lệ hộ nông dân SX nghề còn rất nhỏ… Với tiềm năng và các điều
kiện về tự nhiên, xã hội, cũng như nhu cầu của nhân dân và đòi hỏi của sản
xuất, nếu có sự tập trung chỉ đạo của huyện, đồng thời thực hiện tốt các chính
sách hỗ trợ của Tỉnh về đào tạo nghề, chuyển giao thành tựu khoa học kỹ
thuật, giải quyết tốt vấn đề thị trường... thì huyện Đại Từ sẽ phát triển mạnh
ngành nghề và các làng nghề nông thôn mới.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
80


2.4.3. Khó khăn và thách thức phát triển làng nghề
      Phát triển làng nghề quy mô còn nhỏ bé, cơ cấu sản phẩm đơn điệu, sự
thay đồi ra vào nghề của nông dân thường xuyên biến động.
      Thị trường tiêu thụ sản phẩm còn nhỏ hẹp và chưa ổn định. Do nếp làm
ăn tự phát nên chưa nắm bắt được thị trường, còn hạn chế về dự báo cung -
cầu, khả năng tiếp thị, giới thiệu sản phẩm của mình với khách hàng còn kém.
      Trong các làng nghề chưa hình thành được sản phẩm mũi nhọn có tính
ổn định, giá trị cao chiếm lĩnh được thị trường.
      Chưa có sự quản lý, hỗ trợ của nhà nước đối với ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp. Vốn đầu tư của Nhà nước chưa nhiều.
      Ô môi trường vẫn sảy ra tại các hộ sản xuất ngành nghề, các cơ sở ngành
nghề, tổ chức canh tác không hợp lý làm cạn kiệt tài nguyên đất.
      * Những nguyên nhân:
      Các cơ sở đào tạo nghề còn thiếu, chưa có định hướng phát triển các
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tại địa phương.
        Phần lớn các hộ ở nông thôn coi làm nghề tiểu thủ công nghiệp là một
nghề phụ mặc dù có nghề mang lại thu nhập chính cho kinh tế gia đình. Quy
mô sản xuất nhỏ vốn đầu tư thấp nên việc cải tiến công nghệ và ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, tiếp cận thị trường còn hạn chế.
      Chưa tìm được phương án sản xuất kinh doanh khả thi và có lợi nhuận
cao. Cũng chính vì điều đó nên việc du nhập nghề mới mở rộng nghề cũ rất
khó khăn.
      Trình độ lao động trong các làng nghề còn thấp, ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất và tiếp thị, thiếu công nghiệp lớn làm chỗ dựa cho các hình thức hợp
tác, gia công, sơ chế... Việc tích luỹ để đầu tư đổi mới công nghệ chậm.
      Tập quán canh tác, sản xuất nhỏ lẻ, lạc hậu, không có sự liên kết hỗ trợ
lẫn nhau,hay nói cách khác tồn tại tập quán canh tác sản xuất mạnh ai nấy làm
nên dễ bị chèn ép, mất giá.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
81


2.5. HIỆN TRẠNG VỀ DU LỊCH
2.5.1. Tiềm năng du lịch của huyện Đại Từ
      Về danh lam thắng cảnh, huyện có khu du lịch Hồ Núi Cốc với diện tích
25 km2, dung tích 175 m3, là khu du lịch thu hút nhiều khách du lịch trong và
ngoài tỉnh đến nghỉ và tham quan. Đây là điểm xuất phát đi thăm các khu di
tích lịch sử Núi Văn - Núi Võ xã Văn Yên và Ký Phú, di tích 27/7 Hùng Sơn,
Khu đài tưởng niệm Thanh niên xung phong xã Yên Lãng, khu di tích chiến
khu Nguyễn Huệ xã Yên Lãng, nơi thành lập chi bộ Đảng đầu tiên xã La
Bằng, Mặt khác Khu du lịch Hồ Núi Cốc gắn liền với các khu du lịch sinh
thái Vườn Quốc Gia Tam Đảo thuộc 11 xã nằm dưới chân núi Tam Đảo như
Núi Văn, núi Võ xã Ký Phú, Bom Bo xã Mỹ Yên, Cửa Tử xã Hoàng Nông,
Thác Ba Dội xã Phú Xuyên...
      Về di tích lịch sử: Đại Từ là huyện giàu tiềm năng về du lịch lịch sử, du
lịch sinh thái, nhân dân các dân tộc huyện Đại Từ có truyền thống đấu tranh
cách mạng, trải qua nhiều cuộc kháng chiến chống quâm xâm lược đã có
nhiều địa điểm ghi dấu ấn lịch sử, văn hoá. Toàn huyện có 169 điểm di tích
trong đó: Di tích lịch sử cách mạng 39 điểm, kháng chiến 82 điểm, kiến trúc
nghệ thuật 48 điểm và còn nhiều cảnh đẹp tự nhiên khác.
      Về cơ sở hạ tầng, hiện nay có khu du lịch Hồ Núi Cốc được đầu tư xây
dựng hoàn chỉnh; Nơi thành lập chi bộ Đảng đầu tiên tại xã La Bằng, khu di
tích lịch sử 27/7 xã Hùng Sơn và khu đài tưởng niệm thanh niên xung phong
xã Yên Lãng đầu tư cả về công trình và đường giao thông.
2.5.2. Hoạt động du lịch tại huyện Đại Từ
2.5.2.1. Hoạt động du lịch
      Hiện nay các hoạt động du lịch của huyện chủ yếu tập trung vào điểm du
lịch Hồ Núi Cốc và khu di tich lịch sử 27/7 xã Hùng Sơn, di tích thành lập chi
bộ Đảng đầu tiên xã Ba Bằng, đài tưởng niệm thanh niên xung phong xã Yên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
82


Lãng. Ngoài ra còn có 2 điểm thu hút khá đông khách du lịch trong và ngoài
tỉnh tới tham quan nghỉ mát đó là: Hồ Vai Miếu xã Ký Phú và suối Cửa Tử xã
Hoàng Nông.
      Lượng khách đến tham quan du lịch trên địa bàn huyện còn ít và không
ổn định. Chủ yếu tập trung vào các thời điểm lễ hội, ngày lễ như vào dịp 27/7,
ngày thành lập Đảng, ngày truyền thống thanh niên xung phong (15/10)... và
vào ngày nghỉ mùa hè tại các điểm nghỉ mát.
      Nhìn chung tiềm năng để phát triển du lịch rất lớn song huyện chưa có
điều kiện đầu tư, kêu gọi vốn đầu tư xây dựng các điểm du lịch, chưa kết nối
được các điểm du lịch thành một quần thể du lịch và tua du lịch. Hầu hết các
điểm du lịch sinh thái, du lịch văn hoá, lịch sử vẫn ở dạng tiềm năng, cảnh
quan thiên nhiên còn hoang sơ, chưa được quan tâm đầu tư tôn tạo và bảo vệ,
cơ sở vật chất nghèo nàn. Đặc biệt là đường giao thông, hiện nay mới chỉ có
tuyến quộc lộ,hai tuyến tỉnh lộ và 4,5 km đường xã được trải nhựa, 12,9
đường BTXM còn lại chủ yếu là đường cấp phối, hệ thống cầu cống chưa
đồng bộ, đường đến các điểm du lịch chủ yếu là đường mòn, đi lại rất khó
khăn, ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động du lịch trên địa bàn. Các
hoạt động du lịch chỉ diễn ra theo mùa và lượng khách tham gia chưa đông.
Các tài nguyên du lịch vẫn còn đang ở dạng tiềm năng, chưa được quản lý,
khai thác để phục vụ đem lại lợi ích kinh tế xã hội cho huyện
2.5.2.2. Các dịch vụ phục vụ du lịch
      Trong những năm qua mạng lưới dịch vụ phát triển khá, các hoạt động
thương mại, khách sạn - nhà hàng và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh đến dịch vụ phục vụ đời sống và nhu cầu văn hoá đã hình thành,
phát triển rộng khắp.
      Tuy nhiên, do du lịch chưa phát triển nên các hoạt động dịch vụ phục vụ
cho ngành du lịch còn nghèo nàn. Ngoại trừ khu du lịch Hồ Núi Cốc là điểm
du lịch của tỉnh, các hoạt động du lịch tại các điểm du lịch của huyện còn rất


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
83


giản đơn, mới chỉ tập trung một phần nhỏ về hàng hoá cho sinh hoạt lễ hội,
một số dịch vụ nhà hàng, nhà nghỉ, ăn uống phục vụ sinh hoạt, dịch vụ vận
tải..., tập chung chính ở Thị trấn Đại Từ và khu du lịch Hồ Núi Cốc xã Tân
Thái, chưa có các hoạt động lễ hội, các hoạt động văn hoá phục vụ cho du
lịch, cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch còn nhiều yếu kém.
2.5.3. Những vấn đề còn tồn tại và thách thức
      Phát triển du lịch và dịch vụ phục vụ du lịch phát triển chậm, chưa năng
động, chưa tương xứng với tiềm năng của huyện, hoạt động du lịch tại các
điểm còn mang tính chất tự phát, nhỏ lẻ, giản đơn do chưa có quy hoạch tổng
thể cho khu du lịch.
      Đầu tư cho du lịch chưa được quan tâm do công tác quy hoạch và kế
hoạch phát triển du lịch, dịch vụ chưa có định hướng phát triển rõ nét, Các
dịch vụ phục vụ du lịch còn thiếu, chủ yếu do nhân dân tự phát, chưa có sự
quản lý của nhà nước, chưa có các điều kiện đảm bảo về an toàn cho du khách
khi tham quan.
      Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động du lịch còn thiếu và yếu đặc
biệt là hệ thống đường giao thông và y tế...
      Chưa có sự quản lý về hoạt động du lịch tại các điểm du lịch, vấn đề bảo
vệ môi trường sinh thái chưa được quan tâm, tình trạng ô nhiễm môi trường
chưa được kiểm soát.
      Chưa hình thành được tua du lịch liên hoàn và các loại hình du lịch dọc
theo dãy núi Tam Đảo.
      Vấn đền bảo vệ môi trường và phát triển bền vững còn nhiều hạn chế:
Môi trường du lịch bị xâm phạm bởi: Nhu cầu gỗ, củi của nền kinh tế và cho
sinh hoạt, cùng với lợi nhuận siêu ngạch của việc khai thác trái phép gỗ đang
dẫn đến tình trạng khai thác bừa bãi, cạn kiệt, không tuân thủ các nguyên tắc
lâm sinh, gây thiệt hại tới vốn rừng, nhất là ở các khu vực rừng già, rừng đầu
nguồn; nạn cháy rừng xảy ra thường xuyên; đa dạng sinh học bị mất mát và
suy giảm đáng kể; ô nhiễm môi trường tại các địa điểm du lịch...


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
84


                                         CHƢƠNG III
         NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG
       MÔ HÌNH LÀNG NGHỀ KHU DU LỊCH SINH THÁI
                  HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG, QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ, DU LỊCH
3.1.1. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển bền vững ở Việt Nam
      Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật
chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự
đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải
kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà được ba mặt là phát triển kinh tế, phát
triển xã hội và bảo vệ môi trường [13].
      Mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế là đạt được sự tăng trưởng ổn
định với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời sống của
nhân dân, tránh được sự suy thoái hoặc đình trệ trong tương lai, tránh để lại
gánh nặng nợ nần lớn cho các thế hệ mai sau [13].
      Mục tiêu phát triển bền vững về xã hội là đạt được kết quả cao trong việc
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm chế độ dinh dưỡng và chất
lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng được nâng cao, mọi người đều
có cơ hội được học hành và có việc làm, giảm tình trạng đói nghèo và hạn chế
khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp và nhóm xã hội, giảm các tệ nạn xã
hội, nâng cao mức độ công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên
và giữa các thế hệ trong một xã hội, duy trì và phát huy được tính đa dạng và
bản sắc văn hoá dân tộc, không ngừng nâng cao trình độ văn minh về đời
sống vật chất và tinh thần [13].
      Mục tiêu của phát triển bền vững về môi trường là khai thác hợp lý, sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa, ngăn chặn,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
85


xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường
sống; bảo vệ được các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ
sinh quyển và bảo tồn sự đa dạng sinh học; khắc phục suy thoái và cải thiện
chất lượng môi trường [13].
3.1.2. Quan điểm phát triển làng nghề, du lịch
3.1.2.1. Quan điểm của nhà nước phát triển làng nghề, du lịch
      * Quan điểm phát triển làng nghề:
      Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên cơ sở những ngành nghề truyền
thống, có lợi thế về lao động, tài nguyên trên địa bàn, chú trọng các vùng
nông thôn đang đô thị hoá, có chuyển đổi đất nông nghiệp sang phát triển
công nghiệp, góp phần CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn [24].
      Phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, môi sinh; kết
hợp hài hoà giữa công nghiệp mới với công nghệ cổ truyền, giữa sản xuất tiểu
thủ công nghiệp với kinh doanh du lịch, với các hoạt động dịch vụ khác [24].
      Xây dựng và phát triển tiểu thủ công nghiệp phải gắn với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, với phát triển thương mại, dịch
vụ, quy hoạch và chỉnh trang nông thôn, giải quyết các vấn đề xã hội, môi
trường [24].
      * Quan điểm về phát triển du lịch.
      “... Đẩy mạnh tự do hoá thương mại phù hợp với các cam kết hội nhập
kinh tế quốc tế. Tạo bước phát triển mới, nhanh và toàn diện thị trường dịch
vụn, nhất là những dịch vụ cao cấp, có hàm lượng trí tuệ cao, giá trị gia tăng
lớn. Phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ cao hơn tốc độ tăng
trưởng GDP. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động du lịch, đa
dạng hoá các loại hình du lịch. Phát triển nhanh hơn các dịch vụ vận tải, viễn
thông, dịch vụ tài chính, ngân hàng, dịch vụ tư vấn...” [1].



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên            http://www.lrc-tnu.edu.vn
86


3.1.2.2. Quan điểm của huyện Đại Từ về phát triển làng nghề, du lịch
      * Quan điểm phát triển làng nghề:
        “... Tập trung cao độ mọi nguồn lực đẩy mạnh sản xuất CN-TTCN, coi
đây là bước đột phá để thay đổi cơ cấu kinh tế của huyện”... “Quan tâm phát
triển các làng nghề, chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lĩnh vực CN -
TTCN và dịch vụ” [2].
        “Phát triển ngành nghề trong nông thôn là một giải pháp quan trọng
thúc đẩy cả 3 lĩnh vực SX công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ phát triển;
góp phần trực tiếp tạo ra việc làm mới, thúc đẩy quá trình CNH nông nghiệp,
nông thôn” [11].
      * Quan điểm về phát triển du lịch:
        “...Trong bối cảnh hiện nay, ngành du lịch được coi là ngành công
nghiệp không khói, một mũi nhọn kinh tế của huyện” [27].
        “...Coi trọng phát triển du lịch sinh thái và văn hoá lịch sử quy mô nhỏ,
bảo tồn, tôn tạo các điểm di tích lịch sử trên địa bàn” [2].
3.1.3. Phƣơng hƣớng, mục tiêu xây dựng làng nghề, du lịch
3.1.3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển làng nghề, du lịch của chính phủ
      * Phương hướng phát triển
      - Phương hướng phát triển làng nghề
        Tạo môi trường và điều kiện huận lợi nhằm khuyến khích thu hút vốn
đầu tư của mọi người dân vào sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ưu tiên phát triển
các ngành nghề truyền thống, kết hợp mở thêm nghề mới, sản xuất sản phẩm
xuất khẩu, chế biến nông sản, thực phẩm và các mặt hàng tiểu thủ công
nghiệp khác [24].
        Chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng và đa dạng hoá mẫu mã sản
phẩm, thể hiện được bản sắc văn hoá dân tộc, gắn với việc xây dựng làng văn
hoá - du lịch tại khu vực nông thôn [24].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên            http://www.lrc-tnu.edu.vn
87


      Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
theo hướng sản xuất lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; Thực
hiện cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá nhằm nâng cao năng xuất, chất
lượng và sức cạnh tranh, phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa phương.
Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiện và
dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp. Tổ chức lại sản
xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp, tạo điều kiện để phát triển các
khu công nghiệp công nghệ cao, các vùng trồng trọt và chăn nuôi tập trung,
các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ gắn với hình thành các làng nghề,
các loại hình sản xuất trang trại, hợp tác xã, sản xuất các loại sản phẩm có thị
trường và hiệu quả kinh tế cao [1].
      - Phương hướng phát triển du lịch
      "Phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai
thác có hiệu quả về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa lịch sử,
huy động tối đa nguồn lực trong nước và tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế,
góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từng bước đưa
nước ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực, phấn đấu đến
năm 2010 du lịch Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch
phát triển trong khu vực' [7].
      Trong chương trình hành động của ngành du lịch thực hiện chương trình
hành động của chính phủ sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế
giới (WTO) giai đoạn 2007-2012, “...đưa di lịch nước ta bước vào giai đoạn
phát triển mới, nhanh, mạnh và bền vững, phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu đề
ra trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2006-2010” [10].
      Tiếp tục đầu tư cho việc bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng,
kháng chiến, các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể của dân tộc, các giá trị
văn hoá, nghệ thuật, ngôn ngữ, thuần phong mỹ thuật của cộng đồng các dân



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
88


tộc trên đất nước ta. Bảo tồn và phát huy văn hoá, văn nghệ dân gian. Kết hợp
hài hoà việc bảo vệ, phát huy các di sản văn hoá với các hoạt động phát triển
kinh tế du lịch [1].
        * Mục tiêu phát triển
        - Mục tiêu phát triển làng nghề: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất công nghiệp - TTCN giai đoạn 2006-2010 khoảng 20%; Giai đoạn 2011-
2015 khoảng 17,29% [24].
       - Mục tiêu phát triển du lịch: “... Phấn đấu đến năm 2010, Việt Nam trở
thành quốc gia phát triển về du lịch trong khu vực, có cơ sở vật chất kỹ thuật
tương xứng, với nhiều sản phẩm du lịch độc đáo, mang bản sắc văn hoá Việt
Nam; đưa du lịch Việt Nam trở thành một điểm đến hấp dẫn của du lịch thế
giới” [9].
      Mục tiêu cụ thể [10]:
      - Về đón khách quốc tế: Phấn đấu đến năm 2010, Du lịch Việt Nam sẽ
đón được 5,5-6 triệu lượt khách quốc tế và nhịp độ tăng trưởng trung bình đạt
11,4%, 25 triệu lượt khách du lịch nội địa.
      - Về thu nhập du lịch: Phấn đấu đến năm 2010, doanh thu du lịch đạt 4-4,
5tỷ USD, đưa tổng sản phẩm du lịch năm 2010 đạt 5, 3 tổng GDP của cả nước
với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 11-11,5%/năm.
      - Về phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Điều tra, lập quy hoạch và
đầu tư xây dựng và hoàn thiện 4 khu du lịch tổng hợp quốc gia và 16 khu du
lịch chuyên đề quốc gia; Nâng cấp các tuyến, điểm du lịch quốc gia và quốc
tế, các khu du lịch có ý nghĩa vùng và địa phương; đầu tư xây mới và nâng
cấp hệ thống khách sạn, phấn đấu đến năm 2010 có trên 250.000 phòng khách
sạn, đáp ứng nhu cầu lưu trú của khách.
      - Về tạo việc làm cho xã hội: Đến năm 2010 Du lịch tạo 1, 4 triệu việc
làm cho xã hội, trong đó có 350.000 việc làm trực tiếp.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
89


      - Phấn đấu đến năm 2010 đưa Việt Nam trở thành một trong những nước
có ngành du lịch phát triển hàng đầu trong khu vực
3.1.3.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển làng nghề, du lịch, du lịch sinh
thái của Đảng bộ, chính quyền huyện Đại Từ
      * Phương hướng phát triển
      - Phương hướng phát triển làng nghề đến 2010 [11].
        Phát triển mạnh mẽ các ngành nghề trên mọi lĩnh vực sản xuất và dịch
vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và phát triển ngành nghề, làng
nghề nông thôn.
        Tập trung phát triển làng nghề ở những nơi đã có một bộ phận hộ nông
dân có nghề truyền thống; những nơi có điều kiện, lợi thế về nguyên vật liệu,
thị trường tiêu thụ sản phẩm.
        Hướng phát triển làng nghề cả về quy mô số hộ và đầu tư sản xuất theo
chiều sâu để đến năm 2010 hình thành những nghề, làng nghề điển hình trong
một số lĩnh vực sản xuất quan trọng.
        Tạo mọi điều kiện và giúp đỡ để nơi nào có điều kiện thuận lợi đều có
thể phát triển ngành nghề, làng nghề.
      - Phương hướng phát triển du lịch.
        Thu hút các nguồn vốn đầu tư để đầu tư tôn tạo các khu di tích lịch sử,
cơ sở hạ tầng tiến tới hình thành tua du lịch sinh thái, lịch sử dọc triền Đông
VQG Tam Đảo.
      * Mục tiêu phát triển
      - Mục tiêu phát triển làng nghề đến năm 2010 [11]:
        Đạt từ 8% trở lên số hộ nông dân trực tiếp sản xuất các ngành nghề. Tăng
20% số cơ sở SX ngành nghề ổn định trên từng xã, Thị Trấn và phạm vi toàn
huyện. Đến năm 2010 toàn huyện có từ 2 - 3 làng nghề đạt tiêu chí quy định.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
90


      - Mục tiêu phát triển du lịch [8].
      Hình thành rõ các điểm du lịch sinh thái, lịch sử như: Chùa Tây trúc, Đát
Ngao (xã Quân Chu); Hồ Vai Miếu xã Ký Phú); Núi Văn, núi võ và các điểm
thuộc quần thể di tích Lưu Nhân Chú xã Văn Yên; Thác Bom Bo và các điểm
di tích lịch sử xã Mỹ Yên, Khu cửa Tử xã Hoàng Nông; Thác Ba dội (xã Phú
Xuyên). Phấn đấu đến năm 2010 hình thành các tua du lịch sau:
      + Hà Nội - Phổ Yên - Chùa Tây Trúc (xã Quân Chu) - Làng văn hoá dân
tộc Dao xóm Hoà Bình (Quân Chu) - Hồ Vai Miếu (xã Ký Phú) - Di tích lịch
sử Lưu Nhân Chú xã Văn Yên - Bom Bo (xã Mỹ Yên) - Di tích lich sử 27/7
xã Hùng Sơn - Hồ Núi Cốc.
      + Thái Nguyên - Hồ Núi Cốc - Di tích lich sử 27/7 xã Hùng Sơn - Cửa
Tử xã Hoàng Nông - Nơi thành lập chi bộ Đảng đầu tiên của tỉnh Thái Nguyên và
mô hình làng mới xã La Bằng - Thác Ba Dội xã Phú Xuyên - Di tích thanh
niên xung phong và chiến khu Nguyễn Huệ xã Yên Lãng - ATK Tân Trào
(tỉnh Tuyên Quang) - ATK Định Hoá - Thái Nguyên.
      + Thái Nguyên - Hồ Núi Cốc - Di tích lich sử 27/7 xã Hùng Sơn - ATK
Định Hoá (Qua xã Phú Cường, Minh Tiến) - ATK Tân Trào (tỉnh Tuyên
Quang)- Chiến khu Nguyễn Huệ xã Yên Lãng - Thác Ba Dội xã Phúa Xuyên -
Cửa Tử xã Hoàng Nông - Hồ Núi Cốc.
      Từng bước hình thành các sản phẩm du lịch mang tính đặc thù của huyện
gồm: Du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng sức; Du lịch thể thao leo núi; Du lịch mặt
nước; Du lịch lịch sử - văn hoá dân tộc truyền thống.
      Hình thành và phát triển đồng bộ các hoạt động dịch vụ phục vụ cho nhu
cầu du lịch của khách du lịch tại các điểm, các tua du lịch.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
91


3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG LÀNG NGHỀ KHU DU LỊCH
SINH THÁI CÁC XÃ VÙNG ĐỆM VQG TAM ĐẢO THUỘC HUYỆN ĐẠI TỪ
TỈNH THÁI NGUYÊN
3.2.1. Các giải pháp phát triển làng nghề
3.2.1.1. Giải pháp về đào tạo kỹ thuật
      Từ kết quả phân tích cho thấy yếu tố lao động có tác động đến thu nhập
khi phát triển sản xuất thêm các ngành nghề. Vì vậy đào tạo tay nghề kỹ thuật
cho lao động tại khu vực VQG Tam đảo có ý nghĩa quan trọng trong việc
nâng cao thu nhập cho người nông dân trong khu vực.
      Đào tạo nhân lực cho nông thôn nhằm trang bị cho nông dân các kiến thức
cơ bản về những ngành nghề ở nông thôn, tạo điều kiện cho nông dân đa dạng
hoá hoạt động sản xuất, kinh doanh để tạo việc làm và tăng thu nhập. Hoạt
động này bao gồm việc xây dựng mạng lưới đào tạo nghề tại nông thôn, xây
dựng chương trình đào tạo nghề và cung cấp giáo viên dạy nghề cho nông dân.
      Đào tạo những nông dân điển hình về chế biến chè theo kinh nghiệm
truyền thống, tiếp thu khoa học, xây dựng quy trình chế biến kết hợp giữa kỹ
thuật hiện đại với kinh nghiệm truyền thống, những nông dân này làm nòng
cốt hướng dẫn các hộ nông dân khác chế biến chè.
      Khuyến khích và hỗ trợ kinh phí cho những cá nhân, hộ gia đình tiên
phong đi đầu trong việc học nghề có hướng phát triển mạnh và đưa nghề mới
về cho nhân dân.
      Nâng cao trình độ văn hoá cho nhân dân cư. Tăng cường công tác đào
tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh các chủ cơ sở
ngành nghề nhất là kiến thức về thị trường.
3.2.1.2. Giải pháp về thông tin thị trường và tiêu thụ sản phẩm
        Từng bước hình thành mạng lưới thông tin trong nông thôn để các hộ
nông dân sản xuất ngành nghề và các cơ sở làng nghề nông thôn được tiếp
cận các thông tin về thị trường, giá cả, quy cách và tiêu chuẩn sản phẩm …



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
92


        Tạo lập thị trường cho sản phẩm mũi nhọn của địa phương.
        - Có chiến lược cụ thể, có kế hoạch và biện pháp tích cực chủ động tìm
kiếm thị trường. Nhà nước cần coi trọng việc đầu tư và đầu tư thích đáng cho
hoạt động tìm kiếm mở rộng thị trường coi đó là công tác đầu tư tạo việc làm.
      - Mở rộng sản xuất và thị trường sản phẩm nông nghiệp sạch, chú trọng
khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm tạo cho người tiêu dùng niềm tin
vào mức độ vệ sinh, an toàn của nông sản, thực phẩm
      - Tự nâng cao được mẫu mà chất lượng sản phẩm của mình, tạo lập
thương hiệu cho sản phẩm của làng nghề đặc biệt chú trong xây dựng thương
hiệu cho sản phẩm chè Đại Từ.
      - Nhà nước cần hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất giới thiệu quảng bá các sản
phẩm của mình thông qua việc tổ chức các hội chợ triển lãm, hội làng nghề.
Giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho các làng nghề và hộ điển hình có nghề
tham gia hội trợ triển lãm giới thiệu sản phẩm trong và ngoài tỉnh.
      - Bảo đảm nguồn nguyên liệu ổn định lâu dài tại địa phương. Một nguồn
nguyên liệu sẵn có tại chỗ, có chất lượng chắc chắn sẽ tạo ra được những sản
phẩm có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Tăng cường các hoạt động liên
kết giữa “3 nhà - Nhà nước, doanh nghiệp, hộ gia đình”. Đảm bảo ổn định
vùng nguyên liệu cho các doanh nghiệp, nhà máy chế biến.
      Đa dạng hoá các thành phần kinh tế, tạo sự liên kết chặt chẽ trong quá
trình tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của làng nghề. Khuyến khích các
chủ hộ có khả năng thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc liên kết thành lập
Công ty TNHH, các tổ hợp tác để cung cấp nguyên liệu và lo bao tiêu sản
phẩm cho bà con nông dân. Xây dựng các cụm công nghiệp tập trung, gắn với
các cơ sở sản xuất nhỏ ở nông thôn làm vệ tinh, đây là hướng cơ bản lâu dài
để thay đổi bộ mặt nông thôn.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
93


      Quy hoạch các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung gắn với công
nghiệp chế biến và tiêu thụ. Trong đó chú trọng quy hoạch vùng sản xuất chè
chất lượng cao dựa trên những cơ sở như: Ưu thế về chất lượng của diện tích
chè đang sản xuất hiện tại; Tạo thành vùng tập trung để chủ động áp dụng
đồng bộ các biện pháp canh tác khoa học, quản lý chất lượng sản phẩm;
Thuận lợi cho việc giám sát chất lượng, thu mua khối lượng hàng hoá lớn của
khách hàng; Thuận lợi cho kêu gọi đầu tư vào chế biến, tiêu thụ sản phẩm và
tạo cảnh quan phục vụ du lịch sinh thái. Hình thành và nhân rộng mô hình
làng nghề trồng nấm dược liệu và nấm thực phẩm tại xã Văn Yên và các xã
khác trong khu vực
      Trong đó trong giai đoạn 2008- 2010 tập trung quy hoạch vùng chè chất
lượng cao ở 4 xã La Bằng, Hoàng Nông, Phú Xuyên, Quân Chu. Đến năm
2010 phấn đấu diện tích chè giống mới 280ha; diện tích áp dụng các biện
pháp kỹ thuật để đạt sản phẩm chất lượng cao 280ha. Nâng diện tích chè sản
xuất chất lượng cao lên 560ha.

                       Bảng 29: Quy hoạch vùng chè chất lƣợng cao

                           Năm 2007 (*) Thực hiện 2008- 2010                                         Kết quả năm 2010
                                                                                                                                    Tổng diện tích
                                                                                                                   lƣợng cao (ha)
                                         DT chè giống


                                                        DT chè trồng


                                                                       DT chè trồng


                                                                                      DT chè thâm


                                                                                                    DT chè giống
                           DT chè kinh




                                                                                                                    DT chè chất
                           doanh (ha)




                                                                                       canh (ha)
                                          mới (ha)


                                                         mới (ha)




                                                                                                     mới (ha)
                                                                         lại (ha)




 TT         Tên xã
                                                                                                                                        (ha)




  1     La Bằng                223              43             10             17             80            70           150            233
  2    Hoàng Nông              324              44             17             42          100           103             203            341
  3    Phú Xuyên               203              30             10             25             60            66           126            213
  4    Quân Chu                169              18               8            15             40            41              81          177
             Cộng              919           135               45             99          280           280             560            964

                    (* Nguồn: Phòng Nông nghịêp & PTNT huyện)



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                                                 http://www.lrc-tnu.edu.vn
94


3.2.1.3. Giải pháp về huy động vốn đầu tư
      - Cải thiện môi trường đầu tư để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp, hộ ngành nghề đầu tư, kinh doanh ngay trên địa bàn.
      Xây dựng cơ chế quản lý thông thoáng, tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà
đầu tư được hoạt động trong địa bàn huyện. Hàng năm tổ chức gặp mặt để đối
thoại với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trên địa bàn. Kịp thời giải quyết các ý
kiến thắc mắc có liên quan đến việc đầu tư của các doanh nghiệp trong huyện.
       Làm tốt công tác giải phóng mặt bằng tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà đầu tư tới triển khai các dự án trên địa bàn.
        - Huy động vốn tự có của người lao động. Mở rộng hệ thống dịch vụ tín
dụng cho khu vực nông thôn tổ chức các quỹ tín dụng chuyên doanh phục vụ
phát triển TTCN nông thôn. Tăng lượng vốn cho vay từ các nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển, quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia, quỹ quốc gia xúc tiến việc
làm, Ngân hàng người nghèo và các ngân hàng thương mại quốc doanh. Tạo
điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình, cá nhân và cơ sở làng nghề nông thôn
được vay vốn ở các tổ chức tín dụng, ưu tiên cho vay từ nguồn vốn vay ưu đãi
của Ngân hàng chính sách XH huyện.
      Đơn giản hoá thủ tục cho vay vốn của các ngân hàng. Trong các làng
nghề, nên phát triển hình thức cho vay qua các tổ chức đoàn thể ở địa phương.
        Tổ chức thành lập các Tổ hợp tác hoặc Hợp tác xã sản xuất ngành nghề
tại các xã, liên xã trong huyện, trên cơ sở lựa chọn những hộ có nguyện vọng
và điều kiện sản xuất.
3.2.1.4. Giải pháp phát triển đồng bộ và rộng khắp các thành phần kinh tế
      - Phát triển đầy đủ các loại hình tổ chức sản xuất vật chất, kinh doanh
dịch vụ.
      Hộ nông dân, các trang trại đảm nhiệm nhiệm vụ sản xuất và cung ứng
các sản phẩm và dịch vụ nhỏ: Sản phẩm chè, chè nguyên liệu, nấm... phục vụ



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
95


nhu cầu xã hội; tạo cảnh quan thiên nhiên từ những đồi chè và các dịch vụ
nhỏ phục vụ du lịch sinh thái.
      HTX đảm nhiệm các khâu về dịch vụ sản xuất, thu gom, trao đổi, tiếp
nhận thông tin.
      Doanh nghiệp sản xuất đảm nhận công viêc chế biến và tiêu thụ chè, sản
xuất nấm, nấm giống, hỗ trợ các hộ sản xuất trong kỹ thuật, bao tiêu sản phẩm.
      Doanh nghiệp dịch vụ cung ứng các sản phẩm phục vụ du lịch, du lịch
sinh thái.
      - Thực hiện liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp với nông dân cụ thể:
      + Liên kết về sản xuất:
      Hộ nông dân sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn cổ phần, liên
doanh, liên kết với doanh nghiệp, hoặc cho doanh nghiệp thuê đất, sau đó
nông dân được sản xuất chè trên đất đã góp cổ phần, liên doanh, liên kết, hoặc
cho thuê và bán lại chè nguyên liệu cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân, đầu tư ứng trước vật tư kỹ thuật cho nông
dân, tạo sự gắn kết bền vững giữa nông dân và doanh nghiệp.
      Nông dân vừa cung ứng nguyên liệu, vừa tham gia cổ phần doanh nghiệp
chế biến.
      Doanh nghiệp chế biến vừa tiêu thụ chè nguyên liệu, vừa tham gia cổ
phần vào hợp tác xã chè của nông dân.
      + Liên kết về cung ứng dịch vụ phục vụ du lịch: Doanh nghiệp du lịch
tiêu thụ các sản phẩm từ các hộ nông dân, trang trại. Hộ nông dân, các trang
trại liên kết với doanh nghiệp cung ứng dịch vụ du lịch trong việc tạo cảnh
quan môi sinh, tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật, ẩm thực, trà đạo thu
hút khách du lịch.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
96


3.2.2. Các giải pháp phát triển du lịch
3.2.2.1. Đầu tư các cơ sở hạ tầng khu du lịch
      Đầu tư tôn tạo hệ thống các khu di tích lịch sử, đền chùa, các điểm du
lịch thắng cảnh, Trong đó chú ý quan tâm đến việc trùng tu nâng cấp, bảo tồn
và phát huy các di tích lịch sử để thu hút khách du lịch, để lưu truyền văn hoá
cho đời sau qua đó để lan toả, giao lưu văn hoá, thu hút khách du lịch bởi
“...Các công trình văn hoá là điểm đến được quan tâm hàng đầu của dòng
khách du lịch” [21].
      Đầu tư xây dựng các khu vui chơi giải trí, các khu du lịch nghỉ dưỡng,
nghỉ ngơi.
      Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho hoạt động du lich: điện,
đường giao thông, hệ thống nước sạch, y tế, giáo dục...
3.2.2.2. Giải pháp về tuyên truyền quảng bá các sản phẩm du lịch
        Xây dựng chương trình tuyên truyền quảng bá các sản phẩm du lịch thông
qua các phương tiện thông tin, các hội chợ, lễ hội văn hoá của địa phương.
      Tổ chức tốt các hoạt động lễ hội văn hoá của địa phương như lễ hội Núi
Văn Núi Võ, lễ hội nghè 27/7 Hùng Sơn..., tổ chức lễ hội du lịch làng nghề
thường niên nhằm quảng bá những sản phẩm của làng nghề.
      Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác du lịch
trong đó cần chú trọng chất lượng nguồn nhân lực. Xây dưng đội ngũ làm du
lịch phải hiểu về lịch sử để tuyên truyền, giới thiệu, lan toả lịch sử, văn hoá
địa phương.
3.2.3. Các giải pháp phát triển làng nghề, khu du lịch
3.2.3.1. Quy hoạch các khu du lịch, khu vui chơi giải trí gắn với các làng nghề
        * Khu du lịch Đền Quân Chu - Lán Than - Đát Ngao - chùa Thiên
Tây Trúc và du lịch sinh thái chè
        - Đát Ngao:
        Nằm ở phía Tây của xã Quân Chu từ suối Đền trên đường chính tỉnh lộ
ĐT261 vào khoảng 2,5km, Đát Ngao là một thác nước có chiều dài khoảng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
97


2km, đỉnh núi phía trên Đát Ngao có một mặt bằng rộng (khoảng vài chụcha).
Khí hậu trên đỉnh núi khá mát mẻ vào mùa hè. Đây là một địa điểm thích hợp
cho việc phát triển một khu nghỉ dưỡng, nghỉ cuối tuần. Đát Ngao là một
điểm thắng cảnh còn hoang sơ với ưu thế về địa hình và cảnh quan thiên
nhiên nên Đát Ngao sẽ là một trong những trọng tâm phát triển hoạt động du
lịch của huyện trong những năm tới.
        Định hướng phát triển:
        + Quy hoạch mặt bằng phía trên đỉnh Đát Ngao xây dựng hệ thống nhà
hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí phục vụ cho cả cụm du lịch xã Quân Chu.
        + Xây dựng hệ thống đường mòn liên kết các điểm du lịch tự nhiên,
lịch sử, văn hoá như: đền Quân Chu, Lán Than, chùa Tây Trúc tạo thành một
chương trình du lịch mới hấp dẫn.
        + Hình thành làng nghề chế biến chè: Đầu tư nâng cao chất lượng cây
chè, cải tiến công nghệ chế biến chè khô. Hình thành các khu đồi chè vừa đáp
ứng cho việc phát triển sản phẩm chè, đồng thời hình thành mô hình du lịch
vùng đồi, du lịch thăm đồi chè và phát triển hình thức nghệ thuật ẩm trà phục
vụ khách du lịch.
        - Đền Quân Chu:
        Nằm cạnh suối Đền trên đường tỉnh lộ ĐT261. Đền thờ Mẫu Thượng
Ngàn và thờ phật. Đây là một ngôi đền nhỏ có vị trí thuận lợi nằm ngay sát
trục đường tỉnh lộ ĐT261, bên cạnh đền là một dòng suối nhỏ. Khuôn viên
của đền trước kia khá rộng, tuy nhiên do không có sự quản lý nên diện tích
của đền hiện nay chỉ còn khoảng 600m2. Quy mô của đền Quân Chu nhỏ nên
các ban thờ phật và thờ mẫu được xây dựng nhỏ hẹp, hệ thống tượng phật còn
đơn giản, các ban thờ phân bố chưa hợp lý và kiến trúc của đền do được xây
dựng lắp ghép nên chưa thể hiện được sự uy nghiêm của nó cũng như không
thuận tiện cho du khách đến hành lễ.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
98


        Định hướng phát triển:
        + Tu sửa và nâng cấp đền có quy mô lớn hơn, giải toả các hộ dân lấn
chiếm đất chùa trái phép để mở rộng khuôn viên của chùa về phía suối Đền.
        + Xây dựng thêm hệ thống tượng phật đầy đủ các ban bệ và có quy mô.
        + Kè bờ, khơi thông dòng chảy của suối Đền vừa tạo vẻ linh thiêng vừa
hữu tình cho ngôi đền.
        - Chùa Thiên Tây Trúc:
        Toạ lạc trên lưng trừng núi, bao quanh là rừng tre, phía sau chùa có
dòng suối chảy qua. Chùa nằm ở phía Tây của xã Quân Chu từ suối Đền trên
tỉnh lộ ĐT261 vào khoảng 3km. Có thể nói chùa Thiên Tây Trúc có vị trí đẹp,
có thể tạo thành một điểm du lịch tín ngưỡng kết hợp với tự nhiên hấp dẫn
không chỉ đối với người dân địa phương mà còn thu hút được cả du khách
thập phương. Hiện nay kiến trúc còn rất đơn giản với 2 gian nhà cấp 4 lợp
ngói prôximăng. Gian trong thờ phật, gian ngoài thờ Mẫu. Hệ thống tượng
phật còn sơ sài. Hiện chùa đang được hộ dân trông coi quản lý và phục vụ chủ
yếu cho tín ngưỡng của người dân địa phương.
         Định hướng phát triển:
        + Xây dựng mới ngôi chùa với quy mô lớn hơn theo kiến trúc mái cong
của ngôi chùa truyền thống Việt Nam với đầy đủ hệ thống tượng phật và các
ban thờ mẫu.
        + Hình thành con đường mòn chạy quanh chùa tới dòng suối dưới chân
đồi và lên vườn quốc gia Tam Đảo để du khách vừa có thể đến hành lễ vừa
được thưởng ngoạn cảnh quan thiên nhiên.
        - Lán Than:
        Nằm phía dưới chân chùa Tây Trúc, trước kia là nơi đóng quân của đội
Cứu quốc quân Phạm Hồng Thái. Hiện nay di tích này chỉ còn lại nền lán.
Lán Than nằm trên một khu vực đất trống, xung quanh chỉ có các loại cây bụi
và cây nhỏ.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
99


        Định hướng phát triển:
        + Trên cơ sở hiện trạng khôi phục lại khu vực lán đóng quân của đội
Cứu quốc quân Phạm Hồng Thái, xây dựng nhà lưu niệm trưng bày những
hình ảnh và hiện vật về đội Cứu quốc quân.
        + Trồng cây xanh để phủ mát khu vực lán và diện tích vùng đồi xung quanh.
        * Điểm du lịch sinh thái Hồ Vai Miếu, du lịch lịch sử Núi Văn, Núi
Võ tại xã Văn Yên, Ký Phú kết hợp tham quan làng nghề trồng nấm
        Hồ Vai Miếu nằm ở phía Tây Nam của xã Ký Phú từ suối cầu bến trên
tỉnh lộ 261 vào theo hướng Tây khoảng 2km. Đây là hồ nhân tạo mục đích
chính là phục vụ tưới tiêu nông nghiệp cho xã Ký Phú và các xã lân cận. Mặt
hồ được tạo ra do đắp đập để ngăn dòng chảy từ trong núi. Tuy mặt hồ không
rộng nhưng cảnh quan xung quanh hồ khá đẹp, có thể phát triển thành một
khu nghỉ dưỡng, nghỉ cuối tuần và tổ chức các cuộc dã ngoại, cắm trại. Đây
hiện đang là một điểm được biết đến nhiều hơn cả nên số lượng khách tham
quan vào mùa hè đông hơn, nhưng chủ yếu là các đối tượng thanh niên, học
sinh đi dã ngoại. Các hộ dân xung quanh khu vực hồ lòng kinh doanh chủ yếu
là dịch vụ giải khát và có một số hộ dân kinh doanh dịch vụ tàu nhỏ đưa đón
khách thăm quan...
        Định hướng phát triển:
        + Tại vị trí chân đập: Quy hoạch khu vực phía ngoài chân đập dọc theo
đường nhánh từ trục đường chính vào chân đập để xây dựng hệ thống khách
sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, bến bãi...
        + Khu vực lòng hồ: Mở rộng lòng hồ tạo mặt nước để tận dụng và phát
triển các loại hình dịch vụ mặt nước như: Du thuyền thăm hồ, bơi thiên nga,
xây dựng các chòi câu cá thư giãn...; mở rộng lòng suối từ mặt hồ vào phía
trong thác nước để cho các thuyền nhỏ có thể đi lại; hình thành các con đường
mòn dọc theo bờ suối lên vườn rừng quốc gia Tam Đảo để tạo thuận lợi cho
các chương trình đi picnic đến chân thác nước và lên vườn rừng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
100


        + Khu vực thượng nguồn gần thác nước: Mở rộng và cải tạo các đủng
nước tạo thành các bãi tắm tự nhiên; Tận dụng một số mặt bằng sẵn có quy
hoạch thành các khu cắm trại nghỉ ngơi cho các cuộc picnic
        + Thực hiện các dự án trồng rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ vệ sinh
môi trường.
        + Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, xây dựng các chương trình du lịch
picnic và các sản phẩm du lịch khác nhằm thu hút khách du lịch lưu trú qua
đêm, biến Hồ Vai Miếu thành điểm đến thường xuyên của du khách.
        + Hình thành làng nghề trồng nấm tại xã Văn Yên, Ký Phú tạo sản
phẩm phục vụ khách du lịch.
        * Điểm du lịch làng nghề chế biến chè, du lịch dã ngoại ngắm cảnh,
tắm suối Cửa Tử xã Hoàng Nông
        Nằm ở phía Tây của xã Hoàng Nông cách trung tâm xã khoảng 3km
với diện tích tự nhiên khoảng 10ha, điểm du lịch sinh thái Cửa Tử có điều
kiện tự nhiên lý tưởng. Có rừng núi, có sông suối và đặc biệt là nguồn nước
trong sạch và mát lạnh vào mùa hè. Cửa Tử cách xa trung tâm thị trấn, đường
nhánh từ quốc lộ 37 vào Cửa Tử là đường đất đi lại chưa thuận tiện. Đây là
điểm thu hút nhiều khách du lịch chủ yếu là đối tượng thanh thiếu niên nhất là
vào dịp nghỉ lễ và mùa hè.
        Định hướng phát triển:
        + Quy hoạch và bảo vệ tài nguyên rừng, nguồn nước.
        + Quy hoạch và mở rộng một số đủng nước lớn tạo bãi tắm tự nhiên.
        + Mở rộng lòng suối tạo dòng chảy lớn hơn, hấp dẫn hơn.
        + Hình thành các con đường mòn chạy dọchai bên bờ dòng suối tạo nên
chương trình du lịch dã ngoại ngắm cảnh, tắm suối.
        + Quy hoạch diện tích phía ngoài Cửa Tử thành các khu khách sạn, nhà
hàng, vui chơi giải trí, bến bãi…



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
101


        + Hình thành làng nghề chế biến chè: Đầu tư nâng cao chất lượng cây
chè, cải tiến công nghệ chế biến chè khô. Hình thành các khu vườn chè vừa
đáp ứng cho việc phát triển sản phẩm chè, đồng thời hình thành mô hình du
lịch vùng đồi, du lịch thăm đồi chè và phát triển hình thức nghệ thuật ẩm trà
phục vụ khách du lịch.
        * Điểm du lịch sinh thái chè, du lịch leo núi Thác Ba Dội Phú Xuyên
        Nằm ở phía Tây Nam xã Phú Xuyên từ quốc lộ 37 về phía Tây qua hồ
Vai Bành khoảng 3 km. Thác Ba Dội còn giữ nguyên vẻ hoang sơ, có điều
kiện tự nhiên lý tưởng, có dòng suối chạy dài, có thác cao tạo nên cảnh quan
thiên nhiên tuyệt đẹp. Suối chảy vào hồ Vai Bành, là một hồ nhân tạo phục vụ
cho việc tưới tiêu nông nghiệp.
        Định hướng phát triển:
        + Phía trên hồ: Cải tạo các đủng nước thành các bãi tắm, xây dựng hệ
thống đường lên thác, lên núi phục vụ khách đi picnic; Trồng rừng, bảo vệ
cảnh quan thiên nhiên.
        + Khu vực lòng hồ: Đầu tư mở rộng lòng hồ; Chọn những điểm thuận
lợihai bên bờ hồ để quy hoạch thành các điểm xây dựng nhà sàn, bán hàng lưu
niệm, chòi câu cá, bến bãi đỗ xe,… tạo thuận lợi cho du khách đến thăm quan.
        + Hình thành làng nghề chế biến chè trên cơ sở mô hình CLB chè sạch
xã Phú Xuyên: Đầu tư nâng cao chất lượng cây chè, cải tiến công nghệ chế
biến chè khô. Hình thành các khu đồi chè vừa đáp ứng cho việc phát triển sản
phẩm chè, đồng thời hình thành mô hình du lịch vùng đồi, du lịch thăm đồi
chè và phát triển hình thức nghệ thuật ẩm trà phục vụ khách du lịch.
        * Điểm du lịch sinh thái Bom Bom - ghềnh Tổ Chim xã Mỹ Yên
        Bom Bom là một điểm thắng cảnh có diện tích tự nhiên khoảng 3ha,
cách trung tâm xã Mỹ Yên 3km về phía Tây. Tài nguyên gồm có rừng núi,
nguồn nước, dòng suối tự nhiên, các bãi đá. Hiện nay rừng tự nhiên đã bị khai
thác một phần làm ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
102


        Ghềnh tổ chim là một điểm du lịch sinh thái với diện tích tự nhiên
khoảng 5ha cách trung tâm xã Mỹ Yên khoảng 3km về phía Tây. Đây là điểm
du lịch vẫn còn giữ được cảnh quan thiên nhiên.
        Cả hai điểm du lịch trên tạo thành một quần thể du lịch sinh thái đẹp,
thu hút được đông đảo tầng lớp thanh thiếu niên đến thăm quan, picnic vào
mùa hè.
        Định hướng phát triển:
        + Quy hoạch để bảo vệ nguồn tài nguyên nước, tài nguyên rừng.
        + Xây dựng đường lên thượng nguồn, đường lên núi để cho du khách
đến thăm quan.
        + Cải tạo, xây dựng các bãi tắm.
        + Quy hoạch khu kinh doanh dịch vụ giải khát, lưu trú, bến bãi…
3.2.3.2. Hình thành các điểm du lịch tham quan làng nghề
      Đại Từ là huyện giàu tiềm năng về du lịch với nhiều điểm di tích văn
hoá, lịch sử đã được công nhận, vì vậy phát triển văn hoá du lịch làng nghề có
ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch trên địa
bàn, cải thiện đời sống nhân dân. Để làm được việc này cần phải tập trung:
      - Xây dựng làng nghề văn minh, xanh, sạch, đẹp. Trong đó chú trọng vào
đầu tư khu du lịch sinh thái chè với mục đích tạo môi trường du lịch làng quê
thanh bình, thay đổi thói quen canh tác của người sản xuất chè, tạo cho người
dân ý thức trồng và sản xuất, chế biến chè an toàn, tạo vùng chè nguyên liệu
sạch, sản phẩm chè sạch phục vụ khách du lịch; xây dựng điểm du lịch làng
nghề trồng nấm và cung cấp sản phẩm nấm sạch cho khách du lịch.
      - Tạo các sản phẩm độc đáo, đa dạng, có nhãn hiệu, thương hiệu tặng,
khuyến mại cho khách du lịch...



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
103


3.2.4. Các giải pháp ở tầm vĩ mô
3.2.4.1. Về tổ chức quản lý
        Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự quản lý của Nhà nước
về phát triển ngành nghề; hàng năm các cấp uỷ Đảng phải ra nghị quyết về
phát triển ngành nghề trên địa bàn của mình và thể chế hoá Nghị quyết bằng
các chương trình hành động cụ thể.
        Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban liên quan và
UBND các xã, Thị trấn trong tổ chức triển khai thực hiện; Mặt Trận Tổ Quốc
và các Đoàn thể nhân dân tăng cường vận động, gây dựng phong trào phát
triển ngành nghề nhằm giải quyết lao động, tăng thu nhập cho nhân dân.
        Các phòng ban liên quan và UBND các xã,Thị trấn phân công cán bộ
phụ trách, theo dõi và tổ chức thực hiện phát triển ngành nghề theo chương
trình, kế hoạch đề ra hàng năm của huyện.
3.2.4.2. Giải pháp về cơ chế chính sách
        Tích cực triển khai và hướng dẫn thực hiện để các làng nghề nông thôn
trên địa bàn huyện được hưởng các các chính sách theo Quyết định
số:2020/QĐ-UB ngày 28/8/2003 của UBND tỉnh Thái Nguyên về ban hành
chính sách khuyến khích phát triển làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên (Sở Nông Nghiệp &PTNT đã hướng dẫn tại văn bản số 314 /CV-HD-
NN ngày 04/5/2004).
      Trên cơ sở chế độ chính sách của Trung ương, của Tỉnh cần ưu tiên cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vay vốn để đầu tư xây dựng mới và mở rộng
quy mô sản xuất các ngành nghề; tạo mọi điều kiện cho các đối tượng vay vốn
ưu đãi với lãi xuất thấp, định mức và thời gian vay phù hợp để phát triển
ngành nghề.
      Vận dụng các chính sách miễn giảm thuế với các cơ sở sản xuất trong
những năm đầu để khuyến khích ngành nghề phát triển.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
104


        Cấp uỷ Đảng các cấp, đặc biệt là ở cấp xã có Nghị quyết về phát triển
kinh tế địa phương theo các lĩnh vực: Làng nghề nông thôn, du lịch ở đơn vị
mình và định kỳ kiểm điểm, kiểm tra đôn đốc thực hiện.
        Tăng cường trách nhiệm của UBND xã, Thị trấn, các ngành chức năng
để thực hiện quản lý Nhà nước, cụ thể:
      Chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho cho việc thuê đất để
phát triển ngành nghề nông thôn, giải quyết việc làm cho người lao động. Có
chính sách miễn giảm thuế đất và tiền thuê đất để mở rộng quy mô phát triển
ngành nghề.
      Cần nâng cao vai trò, năng lực của đội ngũ cán bộ ở các xã vì thực tế cho
thấy đây là lực lượng có quyết định rất lớn tới sự phát triển của các làng nghề
nhất là việc tiếp thu nghề mới.
      Tuyên truyền, phổ biến luật Du lịch đến các chủ thể liên quan đến hoạt
động du lịch, Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động du lịch
diễn ra trên địa bàn theo luật định
      Khuyến khích và tạo điều kiện để huy động sự tham gia và đóng góp của
các tổ chức và cá nhân vào việc bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch.
3.2.4.3. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng
      Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng của các xã vùng đệm VQG Tam Đảo
thuộc huyện Đại Từ.
      Huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
      - Tận dụng và khai thác tốt nguồn vốn cấp quyền sử dụng đất tại các khu
quy hoạch khu dân cư của các xã, thị trấn trong huyện để xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn. Hàng năm huyện cân đối một phần ngân sách để kích cầu
cùng với nguồn vốn nhân dân đóng góp để đầu tư xây dựng đường bê tông
nông thôn cho các xã, thị trấn.
      - Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ bên ngoài, nhất là
các nguồn vốn tập trung của Chính phủ để đầu tư có trọng điểm, tạo được sự


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
105


bứt phá trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng cho các xã, thị trấn dọc triền
đông VQG Tam Đảo.
      - Vận động sự ủng hộ, đóng góp của nhân dân trong việc triển khai các
dự án xây dựng cơ sở hạ tầng như: Hiến đất và tài sản, đóng góp bằng ngày
công lao động, bằng tiền trong các lĩnh vực giải phóng mặt bằng xây dưng
công trình, làm đường bê tông,
3.2.4.4. Giải pháp về môi trường
      Thực hiện các hỗ trợ các nhóm xã hội chính, các hoạt động nhằm thúc
đẩy phát triển bền vững bao gồm:
      * Đối với Phụ nữ:
      Tăng cường giáo dục, đào tạo, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về
mọi mặt, trình độ nghề nghiệp và năng lực quản lý kinh tế, xã hội và bảo vệ
môi trường cho phụ nữ.
      Hỗ trợ phụ nữ làm kinh tế, tạo việc làm và xóa đói giảm nghèo: Mở rộng
huy động vốn và hình thành quỹ tín dụng hỗ trợ phụ nữ nghèo; Khuyến nông,
khuyến lâm, đào tạo nghề phi nông nghiệp cho phụ nữ; Thành lập các tổ hợp
tác nhằm tạo việc làm cho phụ nữ và hỗ trợ lẫn nhau trong kinh doanh; Hình
thành phong trào lựa chọn mô hình tiêu dùng hợp lý, chống lãng phí tài
nguyên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
      Tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật
về bình đẳng giới.
      Tham gia bảo vệ và phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên tại địa
phương: Phát động phong trào sử dụng tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng và
dùng các nguồn năng lượng sạch trong sinh hoạt gia đình; Phát động phong
trào phụ nữ đi đầu trong việc thực hiện mô hình tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm và
chống lãng phí; Xây dựng các mô hình phụ nữ tự quản lý tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trường ở cộng đồng.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
106


      * Đối với thanh, thiếu niên:
       Huy động thanh, thiếu niên tham gia chủ động và tích cực hơn vào quá
trình phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường của địa phương, đặc biệt
là những chính sách có liên quan trực tiếp đến quyền lợi của thanh, thiếu niên
và liên quan đến tương lai lâu dài của nhiều thế hệ mai sau.
      Hỗ trợ thanh niên tự tạo thêm việc làm bằng những chính sách ưu đãi về
quyền sử dụng đất đai, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, miễn giảm thuế,
hướng dẫn kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý, tìm thị trường tiêu thụ...
      Nhân rộng những điển hình tiên tiến về doanh nghiệp thanh niên, dự án
do thanh niên làm chủ, nhà doanh nghiệp trẻ, đặc biệt đối với những dự án đòi
hỏi sự gắn kết lâu dài lợi ích của những người thực hiện đối với kết quả công
việc như trồng rừng, khai phá vùng đất mới, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
môi trường.
      * Đối với nông dân:
      Nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nghề nghiệp và hướng dẫn kiến thức
kỹ thuật, kinh tế và xã hội cho nông dân.
      Động viên nông dân tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ môi
trường nông nghiệp thông qua việc sử dụng thuốc trừ sâu, phân hoá học theo
đúng qui định; ứng dụng các kỹ thuật sản xuất nông sản sạch.
      Xây dựng, phổ biến và ứng dụng rộng rãi các mô hình thành công về
kinh tế hộ gia đình theo hệ sinh thái vườn-ao-chuồng (VAC), vườn-ao-
chuồng-rừng (VACR).
      * Đối với hoạt động phát triển du lịch.
      Lồng ghép quy hoạch phát triển văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trường với
quy hoạch phát triển và kinh doanh du lịch. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà
nước về du lịch, trong đó lồng ghép những yêu cầu phát triển bền vững vào
công tác quản lý nhà nước về du lịch.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
107


      Thực hiện đánh giá tác động môi trường đối với tất cả các dự án phát
triển và kinh doanh du lịch.
      Hỗ trợ các cộng đồng dân cư tham gia quản lý công tác du lịch trên địa
bàn của địa phương nhằm tăng thêm lợi ích kinh tế, đồng thời tham gia giám
sát, bảo đảm giảm tới mức thấp nhất những tác động tiêu cực và rủi ro của du
lịch đối với môi trường, truyền thống văn hóa và điều kiện sống của nhân dân
địa phương.
      Tăng cường đầu tư, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
cho mọi người để bảo tồn những di sản tự nhiên, lịch sử và văn hóa dân tộc.
Huy động sự tham gia rộng rãi của các cấp chính quyền, doanh nghiệp kinh
doanh du lịch và cộng đồng dân cư trong việc phát triển du lịch sinh thái và
văn hóa, bảo vệ di sản và môi trường.
      Xây dựng, ban hành và thực hiện các chính sách, pháp luật nhằm thu hút
đầu tư cho việc phát triển và bảo vệ rừng. Hỗ trợ nhân dân trồng và bảo vệ
rừng, sử dụng có hiệu quả đất rừng được giao khoán. Khuyến khích cải thiện
đời sống thông qua sử dụng bền vững rừng và quản lý rừng theo các nhóm
cộng đồng dân cư. Trao các hợp đồng bảo vệ rừng cho các cá nhân, hộ gia
đình, các nhóm cộng đồng dân cư để bảo đảm công tác bảo vệ và quản lý phù
hợp với các khu rừng phòng hộ Triển khai các chính sách chia sẻ lợi nhuận
phù hợp trong việc bảo vệ rừng nhằm khuyến khích nhân dân địa phương
tham gia vào công tác quản lý và bảo vệ rừng.
      * Đối với hoạt động của các hộ sản xuất, các cơ sở ngành nghề,làng nghề.
      Thoái hóa đất đang là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn ở Việt
Nam, đặc biệt là vùng đồi núi. Các dạng thoái hoá đất chủ yếu là: xói mòn,
rửa trôi, đất có độ phì nhiêu thấp và mất cân bằng dinh dưỡng, đất bạc màu,
khô hạn. nguyên nhân chủ yếu do phương thức canh tác còn lạc hậu; tình
trạng chặt phá, đốt rừng bừa bãi.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
108


      Quy hoạch và quản lý sử dụng tài nguyên đất đối với tất cả các đối tượng
sử dụng đất; Nghiên cứu và áp dụng các hệ thống sản xuất nông-lâm-ngư
nghiệp liên hoàn nhằm bảo đảm hiệu quả phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ
môi trường.
      Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp (nông học, sinh học, hóa học,
cơ học...) và đầu tư thâm canh sử dụng đất theo chiều sâu.
      Tái tạo lớp phủ thực vật bằng cây rừng hoặc tổ hợp nông-lâm kết hợp để
bảo vệ độ phì nhiêu của đất và sử dụng bền vững đất dốc.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên          http://www.lrc-tnu.edu.vn
109


                           KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
      Nước ta là một nước nông nghiệp, có đến 80% dân số ở nông thôn, một
đặc điểm lớn của nghề nông là dân số đông và có khoảng thời gian nông nhàn
dài. Để sử dụng lao động của các hộ gia đình một cách hợp lý, thì giải pháp
hữu hiệu nhất đó là phát triển ngành nghề ngay tại địa phương. Phát triển
ngành nghề nông thôn, không những giải quyết được công ăn việc làm, tăng
thu nhập cho người dân mà còn tạo ra được những sản phẩm độc đáo, chứa
đựng, bảo lưu giá trị văn hoá tinh thần, truyền thống của dân tộc.
        Phát triển du lịch ở Việt Nam đang được coi là một giải pháp quan
trọng trong phát triển kinh tế xã hội. Đây được coi là ngành công nghiệp
không khói tạo ra một giá trị sản xuất và xuất khẩu to lớn. Trên cơ sở khai
thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá
lịch sử, huy động tối đa nguồn lực trong nước và tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ
quốc tế để góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
      Vấn đề đặt ra là phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển làng
nghề, khu du lịch bền vững nói riêng là mục tiêu quan trọng mà Việt Nam và
nhiều nước trên thế giới đang quan tâm. Đó là phải phát triển như thế nào để
các thế hệ hiện nay và trong tương lai có được cuộc sống hạnh phúc về vật
chất cùng như tinh thần.
      Sự phát triển kinh tế xã hội của huyện Đại Từ cũng đòi hỏi tuân thủ theo
những quy luật chung của đất nước, trên cơ sở khai thác hiệu quả mọi nguồn lực
đểt thúc đẩy kinh tế tăng trường nhanh và bền vững [2]. Qua nghiên cứu đặc
điểm, tình hình kinh tế xã hội huyện Đại Từ và các xã vùng đệm VQG Tam Đảo
chúng ta thấy cần thiết xây dựng mô hình làng nghề, các khu du lịch sinh thái, du
lịch lịch sử đề nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội địa phương gắn với việc
phát triển nông thôn bền vững. Trong giai đoạn 2008 - 2010 chú trọng tập trung:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
110


      - Xây dựng mô hình làng nghề trồng nấm, làng nghề trồng, chế biến chè.
      - Xây dựng hoàn thiện các tua du lịch, loại hình du lịch và các dịch vụ
phục vụ du lịch dọc triền Đông VQG Tam Đảo.
      - Hình thành và xây dựng mô hình du lịch làng nghề gắn với sản xuất và
chế biến chè.
II. Kiến nghị
1. Đối với nhà nước
      Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giảm các thủ tục hành chính, tạo
điều kiện thuận lợi về thuê đất, xuất, nhập khẩu hàng hoá... cho các đối tác
đầu tư.
      Hỗ trợ về vốn và kỹ thuật cho phát triển làng nghề như xây dựng cơ sở
hạ tầng, vốn đầu tư kỹ thuật, vốn cải tạo và đảm bảo môi trường.
      Ổn định, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát kinh tế trong giai đoạn hiện nay.
Tạo môi trường kinh tế tài chính lành mạnh cho đầu tư phát triển.
2. Đối với tỉnh Thái Nguyên, huyện Đại Từ
      Tăng cường sự quản lý của nhà nước đối với phát triển các ngành nghề
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp địa phương, các hoạt động du lịch trên địa
bàn. Cải thiện môi trường đầu tư để thu hút các nhà đầu tư vào địa bàn.
      - Tạo môi trường thuận lợi thủ tục đầu tư, ưu đãi về thuê đất, thuê mặt
nước, các loại thuế...
      - Xây dựng quy hoạch phát triển ngành chè, du lịch trên địa bàn
      - Hỗ trợ trong công tác xúc tiến thương mại, tìm kiến thị trường cho các
sản phẩm sản xuất của làng nghề. Xây dựng kế hoạch, chương trình quảng bá
các sản phẩm du lịch của địa phương. Xúc tiến công tác xây dựng thương
hiệu cho sản phẩm chè Thái Nguyên.
      - Hỗ trợ về vốn để phát triển sản xuất trong các làng nghề đặc biệt là vốn
vay ưu đãi, tránh thủ trục phiền hà, phức tạp.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
111


      - Có kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đặc biệt là hệ
thống đường giao thông, y tế, nước sạch, giáo dục...
      - Tổ chức mở rộng các hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn về số lượng
và chất lượng.
      Có quy hoạch chi tiết về bảo vệ môi trường và các tiểu chuẩn về môi
trường tại làng nghề, các khu du lịch.
3. Đối với các hộ sản xuất, tổ sản xuất, HTX, doanh nghiệp, công ty
      - Cần tranh thủ sự giúp đỡ, ủng hộ của các cơ quan, đoàn thể, chính
quyền địa phương để triển khai hoạt động có hiệu quả.
      - Chủ động nắm bắt thường xuyên các chủ trương, định hướng phát triển
của nhà nước để xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp. Tránh tình trạng sản
xuất ồ ạt theo phong trào khi giá cao, thu hẹp sản xuất khi sản phẩm không
tiêu thụ được gây mất ổn định thị trường, tổn thất về kinh tế.
      - Chủ động trong việc tìm kiếm thị trường, đặc biệt là thị trường tiêu thụ
trong nước, liên kết chặt chẽ với các cơ sở sản xuất lớn về sản xuất cũng như
tiêu thụ sản phẩm.
      - Thành lập các câu lạc bộ, các hiệp hội ngành nghề để trao đổi thông tin,
kinh nghiệm. Tổ chức liên kết, liên danh để có đủ năng lực thực hiện các hợp
đồng lớn.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
112


                              TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Báo cáo chính trị tại đại hội Đảng lần thứ X.
[2]. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Đại Từ khoá XX tại
      đại hội đại bảng Đảng bộ huyện lần thứ XXI.
[3]. Báo cáo kết quả thực hiện dự án ứng dụng khoa học và công nghệ dự án
      xây dựng mô hình trồng nấm thực phẩm và nấm dược liệu trên địa bàn
      huyện Đại Từ, Tháng 6 năm 2007.
[4]. Báo cáo phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững tại hội nghị phát triển bền
      vững toàn quốc lần thứ 2 của Bộ nông nghiệp và PTNT, tháng 5 năm 2006.
[5]. Biển Việt Nam, số 12/2004, Tr18-19-Phát triển du lịch bền vững gắn liền
      với bảo vệ môi trường biển.
[6]. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững/ Trung tâm giáo dục DS -SK-
      MT của TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
[7]. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001-2010.
[8]. Chương trình phát triển du lịch và dịch vụ phục vụ du lịch giai đoạn 2006
      - 2010- Huyện uỷ Đại Từ.
[9]. Chương trình hành động quốc gia về du lịch 2006-2010.
[10]. Chương trình hành động của ngành du lịch thực hiện chương trình hành
      động của chính phủ sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế
      giới (WTO) giai đoạn 2007-2012.
[11]. Đề án Phát triển ngành nghề và làng nghề nông thôn huyện Đại Từ giai
      đoạn 2006 - 2010.
[12]. Đặng Kim Oanh - Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
      Minh, tháng 7/2007 - Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn ở
      một số nước Châu Á
[13]. Định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21
      của Việt Nam).


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
113


[14]. Giải pháp huy động vốn đầu tư của huyện Đại Từ, năm 2006.
[15]. Kinh tế phát triển / Tập thể bộ môn kinh tế phát triển ĐH KTQD, 1995.
[16]. Luật du lịch số 44/2005/QH11 Quốc hội khoá 11 kỳ họp thứ 7 thông qua
      ngày 14/6/2005.
[17]. Nghiên cứu sự hình thành và phát triển của làng nghề mới, gắn với
      chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH - HĐH vùng
      Đồng bằng Sông Hồng của Ban kinh tế trung ương tháng 5 - 2002.
[18]. Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên.
[19]. Nguyễn Duy Hà (2007), Phát triển bền vững làng nghề truyền thống trên
      địa bàn huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh. Luận văn thạc sỹ, Trường ĐHKT
      &QTKD Thái Nguyên.
[20]. Nguyễn Thị Hiền (2003), Thực trạng và các giải pháp chủ yếu phát triển
      làng nghề truyền thống Đại Bái tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Trường
      ĐHKTQD Hà Nội.
[21]. Phạm Từ (2008), Phát triển du lịch - nhìn từ góc độ kinh tế và văn hoá,
      Tạp chí Cộng sản ngày 27/2/2008.
[22]. Phương án số 78/PA-UBND ngày 02/11/2006 về xây dựng mô hình
      trồng nấm dược liệu và nấm thực phẩm huyện Đại Từ.
[23]. Phát triển Du lịch gắn với làng nghề: Có thể từ mô hình OVOP và
      OTOP, Tin du lịch VIETNAM OPENTOUR - Công ty TNHH Du lịch
      Mở Việt Nam.
[24]. Quy hoạch phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến
      năm 2015, có xét đến 2020.
[25]. Sổ tay kỹ thuật trồng, chăm sóc và chế biến chè / Nhà xuất bản nông
      nghiệp Hà Nội - 2006.
[26]. Trung tâm tin học - Ngành du lịch tổng kết công tác năm 2007 triển khai
      nhiệm vụ năm 2008.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên     http://www.lrc-tnu.edu.vn
114


[27]. Tiềm năng và định hướng phát triển một số điểm du lịch trên địa bàn
      huyện Đại Từ.
[28]. Tăng Minh Lộc, Phó cục trưởng cục HTX và PTNT - Bộ nông nghiệp và
      PTNT - Bài phát bảng: Những chủ trương, giải pháp phát triển nông thôn
      bền vững - công bằng trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của
      Việt nam đến năm 2020” tại hội nghị toàn thể ISG ngày 07/11/2007.
[29]. Tương Lai Việt báo chủ nhật, 03 tháng 6 năm 2007, Bàn tiếp chuyện
      phát triển bền vững và nông thôn, nông dân.
[30]. Thanh Trúc, Để nông nghiệp, nông thôn và nông dân phát triển bền
      vững Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam ngày 7/7/2008.
[31]. Thái Nguyên có 30 xóm được công nhận làng nghề.
[32]. Vũ Trọng Khải, Chiến lược phát triển nông thôn bền vững, Tạp chí Tia
      sáng ngày 08/7/2008.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
115




                                                                                                                                                                                                                                 PHẦN PHỤ LỤC

                                                                            Phụ lục 01: Kết quả điều tra 50 hộ dân sản xuất nấm mỡ tại xã Văn Yên.

                                                                                                                                                                          Tổng hợp điều tra sản xuất,                                                                                                                                                Tổng hợp điều tra sản xuất,
                      Điều tra sản xuất nấm
                                                                                                                                                                         thu nhập trước khi trồng nấm                                                                                                                                                thu nhập sau khi trồng nấm




                                                                                                                                                                                                  Thu nhập từ trồng lúa (Tr.đ)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                        Thu nhập từ trồng lúa (Tr.đ)
                                                                            Tổng chi phí (Nghìn đồng)
                                                Quy mô (Tấn nguyên liệu)




                                                                                                        Giá thành (Nghìn đồng)
                        Năng xuất (Kg/tấn NL)




                                                                                                                                 Diện tích canh tác (ha)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                       Diện tích canh tác (ha)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                      Thu nhập từ trồng nấm
                                                                                                                                                                                                                                 Thu nhập từ chăn nuôi




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                       Thu nhập từ chăn nuôi
                                                                                                                                                                                                                                 Thu nhập từ trồng chè




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                       Thu nhập từ trồng chè
                                                                                                                                                                                                                                                         Thu nhập khác (Tr.đ)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                               Thu nhập khác (Tr.đ)
                                                                                                                                                                                                                                                                                Tổng thu nhập (Tr.đ)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                               Tổng thu nhập(Tr.đ)
                                                                                                                                                           Lao động (Người)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                 Lao động (Người)
                                                                                                                                                                              Vốn đầu tư (Tr.đ)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                    Vốn đầu tư (Tr.đ)
     Sản lượng (Kg)




TT
hộ




                                                                                                                                                                                                                                        (Tr.đ)

                                                                                                                                                                                                                                        (Tr.đ)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                              (Tr.đ)

                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                              (Tr.đ)



                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                             (Tr.đ)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                     115
 1   425               213                            2                    2.500                        5,9                      0,57                              2 10,7 7,5                                                      2,5         1,7       1,3                      13                   0,57                              2          11,4 8,8                                              2,5       1,7                                    1,8                14,8
 2   218               145                          1,5                    1.674                        7,7                      0,61                              2 6,8 7,0                                                       1,0         0,5                               8,5                   0,61                              3           6,5 8,5                                              2,5       0,5                                    0,5                12,0
 3   500               250                            2                    2.500                          5                      0,57                              2 10,8 7,3                                                      1,6         2,5       1,3                    12,7                    0,3                              2          11,8 5,8                                              1,1       2,5        1,3                         2,5                13,2
 4   175               350                          0,5                      725                        4,1                       0,4                              1    7 4,8                                                      1,5         2,0       1,5                     9,8                   0,21                              1           9,1 3,3                                              2,5       2,5        3,5                         1,0                12,8
 5   375               250                          1,5                    1.875                          5                       0,8                              3 9,5 7,8                                                       2,1         1,9       1,0                    12,8                    0,8                              3          10,4 10,0                                             2,7       1,9                                    1,9                16,5
 6   586               293                            2                    2.600                        4,4                      0,47                              3 5,5 5,3                                                       2,3         0,7       1,2                     9,5                    0,3                              3           8,2 3,8                                              1,8       2,9        1,2                         3,3                13,0
 7   500               250                            2                    2.500                          5                      0,51                              2 9,7 6,3                                                       2,4         1,8       1,0                    11,5                   0,51                              2          11,2 6,3                                              2,4       1,8        1,0                         2,5                14,0
 8   155               155                            1                    1.250                        8,1                      0,35                              3 6,2 7,2                                                       0,8         0,3                               8,3                   0,35                              3           7,9 8,4                                              1,4       0,3                                    0,3                10,4
 9   310               155                            2                    2.560                        8,3                       0,4                              2 6,2 5,0                                                       1,8         1,0                               7,8                    0,4                              2           7,3 6,0                                              2,3       1,0                                    0,5                 9,8
10   330               220                          1,5                    1.875                        5,7                      0,37                              2 5,6 2,5                                                       2,7         1,4       0,7                     7,3                   0,27                              2           7,5 2,5                                              1,7       1,4        1,7                         1,4                 8,7
11   520               260                            2                    2.580                          5                      0,55                              2 10,6 6,5                                                      1,1         2,6       1,8                      12                   0,45                              2          13,0 7,5                                              1,1       1,6        1,9                         2,6                14,7
12   210               140                          1,5                    1.725                        8,2                       0,7                              3 6,6 10,0                                                      3,4         0,4                              13,8                    0,7                              3           9,4 10,0                                             3,6       0,4                                    0,4                14,4
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                                                                                                                                                                                         http://www.lrc-tnu.edu.vn
116




                                                                                                                                                                          Tổng hợp điều tra sản xuất,
                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                     Tổng hợp điều tra sản xuất,
                      Điều tra sản xuất nấm                                                                                                                              thu nhập trước khi trồng nấm                                                                                                                                                thu nhập sau khi trồng nấm




                                                                                                                                                                                                  Thu nhập từ trồng lúa (Tr.đ)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                        Thu nhập từ trồng lúa (Tr.đ)
                                                                            Tổng chi phí (Nghìn đồng)
                                                Quy mô (Tấn nguyên liệu)




                                                                                                        Giá thành (Nghìn đồng)
                        Năng xuất (Kg/tấn NL)




                                                                                                                                 Diện tích canh tác (ha)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                       Diện tích canh tác (ha)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                      Thu nhập từ trồng nấm
                                                                                                                                                                                                                                 Thu nhập từ chăn nuôi




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                       Thu nhập từ chăn nuôi
                                                                                                                                                                                                                                 Thu nhập từ trồng chè




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                       Thu nhập từ trồng chè
                                                                                                                                                                                                                                                         Thu nhập khác (Tr.đ)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                               Thu nhập khác (Tr.đ)
                                                                                                                                                                                                                                                                                Tổng thu nhập (Tr.đ)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                              Tổng thu nhập(Tr.đ)
                                                                                                                                                           Lao động (Người)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                 Lao động (Người)
                                                                                                                                                                              Vốn đầu tư (Tr.đ)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                    Vốn đầu tư (Tr.đ)
     Sản lượng (Kg)




TT
hộ




                                                                                                                                                                                                                                        (Tr.đ)

                                                                                                                                                                                                                                        (Tr.đ)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                              (Tr.đ)

                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                              (Tr.đ)



                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                             (Tr.đ)
13   500               250                            2                    2.200                        4,4                      0,55                              2 11,5 6,2                                                      1,0         2,8       2,0   12                                      0,51                              2          13,7 7,2                                              1,0       2,8        2,0                         1,8                15,8
14   350               175                            2                    2.500                        7,1                         1                              3 7,2 10,6                                                      2,1         1,0       2,0 15,7                                         1                              3          10,7 11,6                                             2,4       1,0        2,0                         1,0                18,0
15   175               350                          0,5                      740                        4,2                       0,5                              3 5,5 5,5                                                       2,3         1,0       0,7 9,5                                        0,5                              3           7,8 6,5                                              3,3       1,0        2,1                         1,0                13,9
16   383               255                          1,5                    1.875                        4,9                      0,41                              1 7,8 3,2                                                       1,6         2,8       1,2 8,8                                        0,2                              1          11,7 3,2                                              1,6       5,9        1,2                         2,0                13,9
17   290               145                            2                    2.300                        7,9                      0,42                              2 5,4 5,2                                                       2,2         0,6              8                                      0,42                              2           6,3 5,2                                              2,2       0,7                                    0,6                 8,7
18   275               275                            1                    1.350                        4,9                      0,71                              2    9 10,3                                                     2,1         1,4       0,7 14,5                                      0,71                              2          10,4 10,3                                             2,1       1,5        0,7                         1,4                16,0
19    85               170                          0,5                      625                        7,4                      0,57                              2 5,6 8,4                                                       1,8         0,3           10,5                                      0,57                              2           6,8 8,4                                              1,8       0,6                                    0,2                11,0
20   250               125                            2                    2.100                        8,4                      0,65                              3    6 9,6                                                      2,0         0,4             12                                      0,65                              3           7,0 9,6                                              2,1       0,4                                    0,4                12,5
21    90               300                          0,3                      405                        4,5                       0,4                              2    5 5,8                                                      1,7         0,5       0,5 8,5                                        0,4                              2           5,2 6,3                                              2,3       1,0        0,5                         0,5                10,6
22   150               300                          0,5                      635                        4,2                       0,4                              2 9,5 4,2                                                       1,9         0,9       3,2 10,2                                       0,2                              2          10,0 3,2                                              1,9       2,7        3,2                         0,9                11,9
23   700               350                            2                    2.900                        4,1                      0,65                              3   11 5,7                                                      1,5         4,0       3,0 14,2                                       0,5                              3          13,8 5,6                                              1,5       6,7        3,0                         4,1                20,9
24   285               190                          1,5                    1.575                        5,5                      0,77                              3   15 9,4                                                      2,1         3,9       1,0 16,4                                      0,77                              3          16,5 11,4                                             7,6       1,1        1,0                         1,3                22,4
25    45               150                          0,3                      315                          7                      0,51                              2    5 6,4                                                      2,1         0,3            8,8                                      0,51                              2           5,4 6,4                                              2,1       0,9                                    0,1                 9,5
26   300               200                          1,5                    2.175                        7,3                      0,62                              2 8,5 8,8                                                       1,6         0,8           11,2                                      0,62                              3           8,7 9,8                                              1,6       0,8                                    0,8                13,0
27   233               155                          1,5                    2.025                        8,7                      0,41                              1 4,8 5,2                                                       2,1         0,3            7,6                                      0,41                              1           5,4 5,2                                              2,1       0,3                                    0,3                 7,9
28   100               200                          0,5                      640                        6,4                      0,35                              1 5,8 2,5                                                       4,7         0,3            7,5                                      0,27                              1           7,0 2,6                                              3,6                  1,4                         0,4                 8,0




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                    116
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                                                                                                                                                                                         http://www.lrc-tnu.edu.vn
117




                                                                                                                                                                          Tổng hợp điều tra sản xuất,
                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                     Tổng hợp điều tra sản xuất,
                      Điều tra sản xuất nấm                                                                                                                              thu nhập trước khi trồng nấm                                                                                                                                                thu nhập sau khi trồng nấm




                                                                                                                                                                                                  Thu nhập từ trồng lúa (Tr.đ)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                        Thu nhập từ trồng lúa (Tr.đ)
                                                                            Tổng chi phí (Nghìn đồng)
                                                Quy mô (Tấn nguyên liệu)




                                                                                                        Giá thành (Nghìn đồng)
                        Năng xuất (Kg/tấn NL)




                                                                                                                                 Diện tích canh tác (ha)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                       Diện tích canh tác (ha)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                      Thu nhập từ trồng nấm
                                                                                                                                                                                                                                 Thu nhập từ chăn nuôi




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                       Thu nhập từ chăn nuôi
                                                                                                                                                                                                                                 Thu nhập từ trồng chè




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                       Thu nhập từ trồng chè
                                                                                                                                                                                                                                                         Thu nhập khác (Tr.đ)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                               Thu nhập khác (Tr.đ)
                                                                                                                                                                                                                                                                                Tổng thu nhập (Tr.đ)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                              Tổng thu nhập(Tr.đ)
                                                                                                                                                           Lao động (Người)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                 Lao động (Người)
                                                                                                                                                                              Vốn đầu tư (Tr.đ)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                    Vốn đầu tư (Tr.đ)
     Sản lượng (Kg)




TT
hộ




                                                                                                                                                                                                                                        (Tr.đ)

                                                                                                                                                                                                                                        (Tr.đ)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                              (Tr.đ)

                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                              (Tr.đ)



                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                             (Tr.đ)
29   220               220                            1                    1.380                        6,3                      0,45                              2           5,2                   7,5                           1,1         0,8                               9,4                   0,45                              3           6,5 7,5                                              1,1       0,8                                    0,8                10,2
30   230               230                            1                    1.090                        4,7                      0,72                              3          11,5                   9,4                           3,3         1,2       0,6                    14,5                   0,72                              3           9,3 11,4                                             1,6       1,2        0,6                         1,2                16,0




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                    117
31   218               145                          1,5                    1.675                        7,7                      0,51                              2           6,5                   7,6                           1,5         0,4                               9,5                   0,51                              2           6,2 7,6                                              1,5       0,4                                    0,5                10,0
32   500               250                            2                    2.500                          5                      0,64                              3          12,6                   7,6                           1,9         2,5       2,5                    14,5                   0,64                              3          14,0 9,3                                              1,9       1,5        2,5                         2,5                17,7
33   175               350                          0.5                      718                        4,1                      0,43                              2           5,8                   5,0                           2,2         1,0                               8,2                   0,43                              2           6,5 5,6                                              2,7       1,0                                    1,0                10,3
34   270               180                          1,5                    1.917                        7,1                      0,25                              1           5,2                   4,5                           1,2         0,8                               6,5                   0,21                              1           6,8 4,5                                              1,2       0,8                                    0,8                 7,3
35    90               300                          0,3                      405                        4,5                       0,6                              2          14,2                   9,9                           1,9         1,5       2,5                    15,8                    0,3                              2          15,7 9,9                                              1,9       1,5        3,6                         0,5                17,4
36   105               210                          0.5                      525                          5                      0,71                              2             7                   8,0                           1,5         0,5       0,5                    10,5                   0,71                              3           8,0 11,0                                             1,5       0,5        0,9                         0,5                14,4
37   460               230                            2                    2.392                        5,2                      0,57                              3          12,8                   7,5                           2,0         1,5       3,0                      14                    0,5                              3          15,0 8,6                                              2,0       1,5        3,0                         2,2                17,3
38   233               155                          1,5                    2.023                        8,7                      0,65                              2           5,8                   6,5                           1,0         0,5                                 8                   0,65                              2           6,8 7,6                                              4,0       0,5                                    0,3                12,4
39   100               200                          0,5                      640                        6,4                      0,46                              2           8,8                   7,2                           1,2         1,0       2,0                    11,4                   0,46                              2           9,5 7,2                                              1,2       1,0        2,0                         0,4                11,8
40   220               220                            1                    1.386                        6,3                      0,55                              2          13,2                   5,6                           1,4         5,6       1,8                    14,4                    0,2                              2          15,6 5,6                                              1,4       5,6        3,8                         0,8                17,2
41   250               125                            2                    2.100                        8,4                      0,44                              2             8                   6,7                           1,3         0,4       1,2                     9,6                   0,44                              2           8,0 6,7                                              1,3       0,4        1,2                         0,4                10,0
42    51               170                          0,3                      352                        6,9                       0,6                              3           6,5                   7,7                           0,8         0,5                                 9                    0,6                              3           6,0 7,7                                              2,8       0,5                                    0,2                11,2
43   100               200                          0,5                      420                        4,2                      0,51                              2             7                   7,4                           2,2         0,6       0,6                    10,8                   0,51                              2           7,5 7,4                                              2,2       0,6        0,6                         0,6                11,4
44   500               250                            2                    2.500                          5                       0,5                              3          10,6                   7,2                           1,0         2,5       1,5                    12,2                   0,48                              3          13,2 10,1                                             1,0       0,7        1,5                         2,5                15,8

 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                                                                                                                                                                                         http://www.lrc-tnu.edu.vn
118




                                                                                                                                                                          Tổng hợp điều tra sản xuất,
                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                     Tổng hợp điều tra sản xuất,
                      Điều tra sản xuất nấm                                                                                                                              thu nhập trước khi trồng nấm                                                                                                                                                thu nhập sau khi trồng nấm




                                                                                                                                                                                                  Thu nhập từ trồng lúa (Tr.đ)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                        Thu nhập từ trồng lúa (Tr.đ)
                                                                            Tổng chi phí (Nghìn đồng)
                                                Quy mô (Tấn nguyên liệu)




                                                                                                        Giá thành (Nghìn đồng)
                        Năng xuất (Kg/tấn NL)




                                                                                                                                 Diện tích canh tác (ha)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                       Diện tích canh tác (ha)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                      Thu nhập từ trồng nấm
                                                                                                                                                                                                                                 Thu nhập từ chăn nuôi




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                       Thu nhập từ chăn nuôi
                                                                                                                                                                                                                                 Thu nhập từ trồng chè




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                       Thu nhập từ trồng chè
                                                                                                                                                                                                                                                         Thu nhập khác (Tr.đ)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                               Thu nhập khác (Tr.đ)
                                                                                                                                                                                                                                                                                Tổng thu nhập (Tr.đ)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                               Tổng thu nhập(Tr.đ)
                                                                                                                                                           Lao động (Người)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                 Lao động (Người)
                                                                                                                                                                              Vốn đầu tư (Tr.đ)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                    Vốn đầu tư (Tr.đ)
     Sản lượng (Kg)




TT
hộ




                                                                                                                                                                                                                                        (Tr.đ)

                                                                                                                                                                                                                                        (Tr.đ)




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                              (Tr.đ)

                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                              (Tr.đ)



                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                             (Tr.đ)
45   160               320                          0,5                      656                        4,1                      0,41                              2              6                  5,4                           0,8         0,9       1,4  8,5                                      0,41                              2            6,2 5,4                                             1,0       0,9        1,4                         0,9                 9,6
46   375               250                          1,5                    1.875                          5                       0,4                              1            7,5                  4,9                           1,2         1,8       0,9  8,8                                       0,2                              1            8,6 4,9                                             0,3       1,8        0,9                         1,9                 9,8




                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                     118
47   155               155                            1                    1.240                          8                      0,45                              2            8,2                  7,8                           1,2         1,5           10,5                                      0,45                              2            9,4 8,2                                             1,2       1,5                                    0,3                11,2
48   310               155                            2                    2.604                        8,4                      0,72                              2            8,4                  9,0                           0,7         0,5           10,2                                      0,72                              2            8,4 11,0                                            1,8       0,5                                    0,5                13,8
49   330               220                          1,5                    1.914                        5,8                      0,52                              3              8                  8,0                           0,7         1,3       0,6 10,6                                      0,52                              3            9,8 8,0                                             1,7       1,3        0,6                         1,4                13,0
50    85               170                          0,5                      629                        7,4                      0,35                              1            8,3                  3,3                           2,5         1,0       2,7 9,5                                       0,14                              1            9,0 4,3                                             2,5       1,0        2,7                         0,2                10,7
                                                                                                                                                                                        (Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả)




 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                                                                                                                                                                                         http://www.lrc-tnu.edu.vn
119


  Phụ lục 02: Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến giá thành SX nấm

    Regression Statistics

Multiple R         0,897067

R Square           0,804729

Adjusted R
Square              0,79642

Standard
Error              0,696628

Observations                50



ANOVA

                     df             SS                MS        F        Significance F

Regression                   2    93,996361      46,99818   96,8455196     2,1379E-17

Residual                    47    22,808639       0,48529

Total                       49       116,805



                                  Standard
                Coefficients                      t Stat     P-value      Lower 95%       Upper 95%
                                    Error

Intercept          10,77696       0,4549916      23,68605   8,9617E-28     9,86162991      11,69228

Quy mô             0,030376        0,160043      0,189797   0,85028542    -0,29158934      0,352341

Năng xuất           -0,02162      0,0015982      -13,5271   8,0431E-18    -0,02483496        -0,0184




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                       http://www.lrc-tnu.edu.vn
120

             Phụ lục 03: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập hộ
                                     gia đình trƣớc khi trồng nấm


        Regression Statistics

Multiple R                0,930829

R Square                  0,866443

Adjusted R Square         0,857733

Standard Error            0,960531

Observations                     50



ANOVA
                           df              SS          MS          F        Significance F

Regression                           3   275,3307     91,77689   99,47416        3,99E-20

Residual                         46      42,44054      0,92262

Total                            49      317,7712



                                         Standard                                             Upper
                      Coefficients                     t Stat    P-value     Lower 95%
                                          Error                                                95%

Intercept                 1,028844       0,608774     1,690026    0,09779        -0,19655    2,254241

Diện t ích canh tác        7,69231       1,241157     6,197691   1,46E-07        5,193993    10,19063

Lao động                  0,413984       0,258551     1,601168   0,116186        -0,10645      0,93442

Vốn đầu tư                0,586739       0,056459     10,39232   1,18E-13        0,473093    0,700385




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                         http://www.lrc-tnu.edu.vn
121

             Phụ lục 04: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập hộ
                                        gia đình sau khi trồng nấm


        Regression Statistics

Multiple R           0,948763902

R Square             0,900152941

Adjusted R
Square               0,893641177

Standard Error       1,088118583

Observations                    50



ANOVA
                          df               SS             MS      F        Significance F

Regression                          3   491,011105 163,67037    138,2349        5,05E-23

Residual                        46      54,4640943 1,1840021

Total                           49        545,4752



                                         Standard
                     Coefficients                     t Stat   P-value      Lower 95%       Upper 95%
                                          Error

Intercept              0,26084484       0,67345367 0,3873241    0,700303        -1,09475     1,616435

Diện t ích canh tác 6,091520756         1,09694968 5,5531451    1,35E-06        3,883478     8,299564

Lao động             0,664396764        0,30210616 2,1992161    0,032928        0,056289     1,272504

Vốn đầu từ           0,886918007        0,05300720 16,732029    3,47E-21         0,78022     0,993616




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                      http://www.lrc-tnu.edu.vn
122




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.lrc-tnu.edu.vn

More Related Content

DOCX
Luận văn: Vai trò trong phát triển kinh tế cây ăn quả ở huyện Phổ Yên
PDF
Luan van thac si kinh te (5)
DOC
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...
PDF
Luan van thac si kinh te (6)
PDF
luan van thac si kinh te (33).pdf
PDF
Luan van thac si kinh te (2)
PDF
Luan van thac si kinh te (27)
PDF
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
Luận văn: Vai trò trong phát triển kinh tế cây ăn quả ở huyện Phổ Yên
Luan van thac si kinh te (5)
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...
Luan van thac si kinh te (6)
luan van thac si kinh te (33).pdf
Luan van thac si kinh te (2)
Luan van thac si kinh te (27)
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...

What's hot (20)

PDF
38608 228201383714nguyenxuanthuy
PDF
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
DOCX
Luận văn: Tác động của việc bảo vệ rừng đến sinh kế của người dân
PDF
Luan van thac si kinh te (23)
DOC
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...
PDF
Luận văn: Quy hoạch khu du lịch nghỉ dưỡng Đồ Sơn, HOT
DOCX
Luận văn: Chi ngân sách nhà nước cho phát triển kinh tế xã hội nông thôn
PDF
luan van thac si kinh te (32).pdf
DOCX
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
PDF
Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
DOC
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
PDF
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm, HAY
DOCX
Luận văn: Giải pháp phát triển nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá
PDF
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...
PDF
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
PDF
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM DẦU KHÍ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆ M HỮ...
PDF
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAY
PDF
Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên
PDF
đáNh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên đị...
38608 228201383714nguyenxuanthuy
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
Luận văn: Tác động của việc bảo vệ rừng đến sinh kế của người dân
Luan van thac si kinh te (23)
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...
Luận văn: Quy hoạch khu du lịch nghỉ dưỡng Đồ Sơn, HOT
Luận văn: Chi ngân sách nhà nước cho phát triển kinh tế xã hội nông thôn
luan van thac si kinh te (32).pdf
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM DẦU KHÍ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆ M HỮ...
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAY
Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên
đáNh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp giảm thiểu túi nylon trên đị...

Similar to Luan van thac si kinh te (25) (20)

PDF
Luan van thac si kinh te (28)
PDF
Tailieu.vncty.com tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...
PDF
luan van thac si kinh te (34).pdf
DOCX
Nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
PDF
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
PDF
luan van thac si kinh te (5).pdf
PDF
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện đảo Cô Tô, tỉn...
PDF
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA PROMOTER CHUYÊN BIỆT HẠT...
DOCX
Nâng cao vai trò của lao động nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ nông...
DOCX
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Kho bạc Nhà nước
DOCX
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
PDF
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
PDF
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại chi nhánh ngân hàng TMCP đầu tư và ph...
PDF
Luận văn: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu sử dụng bèo tây xử lý nước thải c...
PDF
luan van thac si kinh te (23).pdf
PDF
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
PDF
Tìm hiểu hoạt kinh động doanh của HTX thủy sản Núi Cốc, xã Tân Thái, huyện Đạ...
PDF
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
PDF
luan van thac si kinh te (6).pdf
PDF
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luan van thac si kinh te (28)
Tailieu.vncty.com tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...
luan van thac si kinh te (34).pdf
Nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
luan van thac si kinh te (5).pdf
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện đảo Cô Tô, tỉn...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA PROMOTER CHUYÊN BIỆT HẠT...
Nâng cao vai trò của lao động nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ nông...
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Kho bạc Nhà nước
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại chi nhánh ngân hàng TMCP đầu tư và ph...
Luận văn: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu sử dụng bèo tây xử lý nước thải c...
luan van thac si kinh te (23).pdf
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu hoạt kinh động doanh của HTX thủy sản Núi Cốc, xã Tân Thái, huyện Đạ...
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
luan van thac si kinh te (6).pdf
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu

More from Nguyễn Công Huy (20)

PDF
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
PDF
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
DOC
Luận văn kế toán tiền lương
DOC
Luận văn bảo hiểm
DOC
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
DOC
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
DOC
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
DOC
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
DOC
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
DOC
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
DOC
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
DOC
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
DOC
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
PDF
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
DOC
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
PDF
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
DOC
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
PDF
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
DOC
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
PDF
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn bảo hiểm
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...

Recently uploaded (20)

PPTX
Hóa-polyme cao su dại học bách khoa hà nội
PDF
BỆNH VẨY NẾN do tổn thương cơ bản -2025.pdf
PDF
VIOLYMPIC TOÁN LỚP 3 NĂM 2025 - 2026 TỪ VÒNG 1 ĐẾN VÒNG 10
PPTX
Bài 01. cấu trúc da và sang thương cơ bản.pptx
DOC
Sáng kiến Sử dụng phần mền Kahoot để dạy học môn Toán 8 nhằm phát triển năng ...
PPT
Chuong 1- Nhung van de chung cua quan tri.ppt
PDF
8. Đỏ da toàn thân do tổn thương cơ bản.pdf
PDF
Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 5 năm 2025 - 2026 theo 10 chủ điểm
PPTX
CHUYÊN ĐỀ LIÊN KẾT HÓA HỌC VB VSEPR.pptx
PDF
NGÂN HÀNG CÂU HỎI TÁCH CHỌN LỌC THEO CHUYÊN ĐỀ TỪ ĐỀ THI THỬ TN THPT 2025 TIẾ...
PPTX
ĐỊNH VỊ BẢN THÂNnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnn.pptx
PPTX
CHƯƠNG MỞ ĐẦU Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam
PPTX
S2.1 - LEC11 - Tự chăm sóc bản thân.pptx
PDF
VIOLYMPIC TOÁN LỚP 2 NĂM 2025 - 2026 TỪ VÒNG 1 ĐẾN VÒNG 10
PDF
Bệnh nhiễm ký sinh trùng LẬU ca-2025.pdf
DOCX
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH TỔ CHỨC TRƯỜNG QUỐC TẾ BẮC MỸ (SNA)
PDF
CHUONG 3. KỸ THUẬT THIẾT KẾ THÔNG ĐIỆP QUẢNG CÁO
PPTX
Hoc-thuyet-Am-Duong-Triet-ly-and-Ung-dung-trong-djoi-song67.pptx
PDF
chuong 1. TONG QUAN VA DIGITAL MARKETING. pdf
PPTX
Nhận thức chung về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
Hóa-polyme cao su dại học bách khoa hà nội
BỆNH VẨY NẾN do tổn thương cơ bản -2025.pdf
VIOLYMPIC TOÁN LỚP 3 NĂM 2025 - 2026 TỪ VÒNG 1 ĐẾN VÒNG 10
Bài 01. cấu trúc da và sang thương cơ bản.pptx
Sáng kiến Sử dụng phần mền Kahoot để dạy học môn Toán 8 nhằm phát triển năng ...
Chuong 1- Nhung van de chung cua quan tri.ppt
8. Đỏ da toàn thân do tổn thương cơ bản.pdf
Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 5 năm 2025 - 2026 theo 10 chủ điểm
CHUYÊN ĐỀ LIÊN KẾT HÓA HỌC VB VSEPR.pptx
NGÂN HÀNG CÂU HỎI TÁCH CHỌN LỌC THEO CHUYÊN ĐỀ TỪ ĐỀ THI THỬ TN THPT 2025 TIẾ...
ĐỊNH VỊ BẢN THÂNnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnn.pptx
CHƯƠNG MỞ ĐẦU Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam
S2.1 - LEC11 - Tự chăm sóc bản thân.pptx
VIOLYMPIC TOÁN LỚP 2 NĂM 2025 - 2026 TỪ VÒNG 1 ĐẾN VÒNG 10
Bệnh nhiễm ký sinh trùng LẬU ca-2025.pdf
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH TỔ CHỨC TRƯỜNG QUỐC TẾ BẮC MỸ (SNA)
CHUONG 3. KỸ THUẬT THIẾT KẾ THÔNG ĐIỆP QUẢNG CÁO
Hoc-thuyet-Am-Duong-Triet-ly-and-Ung-dung-trong-djoi-song67.pptx
chuong 1. TONG QUAN VA DIGITAL MARKETING. pdf
Nhận thức chung về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường

Luan van thac si kinh te (25)

  • 1. i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ LOAN XÂY DỰNG MÔ HÌNH LÀNG NGHỀ, KHU DU LỊCH SINH THÁI GẮN LIỀN VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BỀN VỮNG TẠI CÁC XÃ VÙNG ĐỆM VƢỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO THUỘC HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60-31-10 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ GẤM Thái Nguyên, năm 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong điều tra này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Nguyễn Thị Loan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 3. iii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân: Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Khoa Sau đại học đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo TS Nguyễn Thị Gấm, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, nhân viên Phòng Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Nông nghiệp & PTNT, Phòng Thống kê huyện Đại Từ, UBND, các cơ sở, hộ sản xuất ở các xã Văn Yên, Quân Chu, La Bằng, Hoàng Nông, Phú Xuyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài. Tác giả Nguyễn Thị Loan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 4. iv MỤC LỤC Trang bìa phụ .............................................................................................. i Lời cam đoan.............................................................................................. ii Lời cảm ơn ................................................................................................ iii Mục lục ..................................................................................................... iv Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt.......................................................... xi Danh mục các bảng biểu ........................................................................... xii MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3 4. Đóng góp mới của luận văn .................................................................. 3 5. Bố cục của luận văn ............................................................................. 3 Chƣơng I. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 4 1.1. Cơ sở khoa học.................................................................................. 4 1.1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................. 4 1.1.1.1. Khái niệm về phát triển, phát triển bền vững.......................... 4 1.1.1.2. Khái niệm về làng nghề ........................................................ 8 1.1.1.3. Du lịch, du lịch sinh thái ..................................................... 15 1.1.1.4. Mối quan hệ giữa phát triển làng nghề và phát triển du lịch trong phát triển kinh tế xã hội tại địa phương............................. 17 1.1.2. Cơ sở thực tiễn.......................................................................... 18 1.1.2.1. Một số kinh nghiệm phát triển nông thôn bền vững.............. 18 1.1.2.2. Phát triển làng nghề, du lịch sinh thái ở Việt Nam................ 22 1.1.2.3. Phát triển làng nghề, du lịch sinh thái ở tỉnh Thái Nguyên .... 24 1.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 26 1.2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................. 26 1.2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................... 27 1.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................. 27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 5. v 1.2.2.2. Phương pháp phân tích ....................................................... 28 1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................... 29 Chƣơng II. HIỆN TRẠNG LÀNG NGHỀ, KHU DU LỊCH VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH LÀNG NGHỀ KHU DU LỊCH SINH THÁI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN .................................................................................. 30 2.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình phát triển KT- XH huyện Đại Từ .................. 30 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ...................................................... 30 2.1.1.1. Vị trí địa lý......................................................................... 30 2.1.1.2. Địa hình ............................................................................. 30 2.1.1.3. Khí hậu thuỷ văn ................................................................ 31 2.1.1.4. Tài nguyên đất đai, khoáng sản ........................................... 32 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................ 32 2.1.2.1. Về tăng trưởng kinh tế năm 2005 ........................................ 35 2.1.2.2. Nguồn nhân lực .................................................................. 38 2.1.2.3. Kết cấu hạ tầng của huyện .................................................. 39 2.1.2.4. Tình hình đầu tư phát triển .................................................. 41 2.2. Đặc điểm của các xã vùng đệm VQG tam đảo có ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển làng nghề .......................................................... 43 2.2.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý ............................................ 43 2.2.2. Trình độ phát triển kinh tế ..................................................... 44 2.2.3. Điều kiện văn hoá xã hội ........................................................... 47 2.3. Thực trạng ngành nghề và làng nghề của huyện đại từ ........................... 48 2.3.1. Phân bố và phát triển ngành nghề, làng nghề .............................. 48 2.3.2. Tình hình vốn sản xuất .............................................................. 49 2.3.3. Thị trường đầu vào và đầu ra ..................................................... 50 2.3.4. Tình hình lao động trong các cơ sở sản xuất, hộ ngành nghề ....... 52 2.4. Tình hình sản xuất một số nghề trên địa bàn huyện đại từ....................... 52 2.4.1. Nghề và chế biến chè ................................................................ 52 2.4.1.1. Về tình hình đầu tư cho sản xuất ......................................... 52 2.4.1.2. Tình hình đầu tư cho chế biến chè ....................................... 56 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 6. vi 2.4.1.3. Thị trường tiêu thụ chè ....................................................... 57 2.4.1.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển cây chè................... 58 2.4.1.5. Các loại hình kinh tế tham gia SX, chế biến và tiêu thụ chè ........ 59 2.4.1.6. Đánh giá hiệu quả sản xuất và chế biến chè ......................... 59 2.4.1.7. Những hạn chế và nguyên nhân trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè huyện Đại Từ .......................................................... 66 2.4.2. Nghề trồng nấm thực phẩm và nấm dược liệu............................. 68 2.4.2.1. Tình hình cơ bản của hộ điều tra ......................................... 68 2.4.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất nấm ......... 69 2.4.2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nấm trên địa bàn huyện ................................................................... 72 2.4.2.5. Thuận lợi và khó khăn ........................................................ 78 2.5. Hiện trạng về du lịch ....................................................................... 81 2.5.1. Tiềm năng du lịch của huyện Đại Từ ......................................... 81 2.5.2. Hoạt động du lịch tại huyện Đại Từ ........................................... 81 2.5.2.1. Hoạt động du lịch ............................................................... 81 2.5.2.2. Các dịch vụ phục vụ du lịch ................................................ 82 2.5.3. Những vấn đề còn tồn tại và thách thức...................................... 83 Chƣơng III. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG MÔ HÌNH LÀNG NGHỀ KHU DU LỊCH SINH THÁI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN............................................................................................................... 84 3.1. Những định hướng, quan điểm, phương hướng phát triển làng nghề, du lịch.................................................................................................... 84 3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam ............. 84 3.1.2. Quan điểm phát triển làng nghề, du lịch ..................................... 85 3.1.2.1. Quan điểm của nhà nước phát triển làng nghề, du lịch.......... 85 3.1.2.2. Quan điểm của huyện Đại Từ về phát triển làng nghề, du lịch....... 86 3.1.3. Phương hướng, mục tiêu xây dựng làng nghề, du lịch ................. 86 3.1.3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển làng nghề, du lịch của chính phủ........................................................................................ 86 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 7. vii 3.1.3.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển làng nghề, du lịch, du lịch sinh thái của Đảng bộ, chính quyền huyện Đại Từ ..................... 89 3.2. Các giải pháp chủ yếu xây dựng làng nghề khu du lịch sinh thái các xã vùng đệm VQG Tam Đảo thuộc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ................. 91 3.2.1. Các giải pháp phát triển làng nghề ............................................. 91 3.2.1.1. Giải pháp về đào tạo kỹ thuật .............................................. 91 3.2.1.2. Giải pháp về thông tin thị trường và tiêu thụ sản phẩm ......... 91 3.2.1.3. Giải pháp về huy động vốn đầu tư ....................................... 94 3.2.1.4. Giải pháp phát triển đồng bộ và rộng khắp các thành phần kinh tế ............................................................................................ 94 3.2.2. Các giải pháp phát triển du lịch.................................................. 96 3.2.2.1. Đầu tư các cơ sở hạ tầng khu du lịch ................................... 96 3.2.2.2. Giải pháp về tuyên truyền quảng bá các sản phẩm du lịch .... 96 3.2.3. Các giải pháp phát triển làng nghề, khu du lịch........................... 96 3.2.3.1. Quy hoạch các khu du lịch, khu vui chơi giải trí gắn với các làng nghề ........................................................................................ 96 3.2.4. Các giải pháp ở tầm vĩ mô ....................................................... 103 3.2.4.1. Về tổ chức quản lý ........................................................... 103 3.2.4.2. Giải pháp về cơ chế chính sách ......................................... 103 3.2.4.3. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng ................................. 104 3.2.4.4. Giải pháp về môi trường ................................................... 105 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................109 I. Kết luận............................................................................................ 109 II. Kiến nghị ........................................................................................ 110 1. Đối với nhà nước .......................................................................... 110 2. Đối với tỉnh Thái Nguyên, huyện Đại Từ ....................................... 110 3. Đối với các hộ sản xuất, tổ sản xuất, HTX, doanh nghiệp, công ty .. 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................112 PHẦN PHỤ LỤC ..................................................................................... 115 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 8. viii DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Chữ và ký hiệu viết tắt Giải thích ATK An toàn khu VQG Vườn Quốc Gia TNHH Trách nhiệm hữu hạn CNH-HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá HTX Hợp tác xã SX Sản xuất KTCB Kiến thiết cơ bản ADB Ngân hàng Châu Á LĐLĐ Liên đoàn lao động TNCS Thanh niên cộng sản BTXM Bê tông xi măng SC Sửa chữa CN-TTCN Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp CNH Công nghiệp hoá TTCN Tiểu thủ công nghiệp DT Diện tích XH Xã hội UBND Uỷ ban nhân dân GDP Tổng sản phẩm quốc nội FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài THPT Trung học phổ thông KT – XH Kinh tế xã hội ĐVT Đơn vị tính SL Sản lượng GT Giá trị TSCĐ Tài sản cố định NL Nguyên liệu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 9. ix DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 01: Số hộ, vùng điều tra năm 2007 ..................................................... 27 Bảng 02: Một số chỉ tiêu tổng hợp về phát triển kinh tế huyện Đại Từ.......... 33 Bảng 03: Giá trị ngành nông nghiệp huyện Đại Từ qua 3 năm ..................... 34 Bảng 04: Giá trị một số cây trồng trong huyện tính trên 1ha diện tích........... 35 Bảng 05: Giá trị ngành công nghiệp huyện Đại Từ qua 3 năm...................... 36 Bảng 06: Hoạt động thương mại dịch vụ huyện Đại Từ qua 3 năm ............... 37 Bảng 07: Một số chỉ tiêu về dân số, lao động huyện Đại Từ......................... 38 Bảng 08: Thu hút vốn đầu tư phát triển ....................................................... 41 Bảng 09. Tình hình sử dụng đất ở các xã vùng đệm VQG Tam Đảo ............. 43 Bảng 10: Kết quả sản xuất cây lúa qua các năm .......................................... 45 Bảng 11: Kết quả sản xuất cây chè qua 3 năm ............................................. 46 Bảng 12.Tình hình dân số, lao động của vùng năm 2007 ............................. 47 Bảng 13: Tình hình phát triển ngành nghề trên địa bàn huyện ...................... 48 Bảng 14: Diện tích chè qua các năm ........................................................... 53 Bảng 15: Kết quả trồng chè qua các năm .................................................... 54 Bảng 16: Năng suất, sản lượng chè ............................................................. 55 Bảng 17: Kết quả huy động vốn cho đầu tư sản xuất chè ............................. 56 Bảng 18: Giá tiêu thụ chè trên địa bàn huyện .............................................. 58 Bảng 20: Chi phí cho sản xuất và chế biến chè của hộ điều tra ..................... 62 Bảng 21: Kết quả sản xuất chế biến chè của hộ điều tra ............................... 64 Bảng 23: Chi phí cho sản xuất nấm của hộ điều tra...................................... 69 Bảng 24: Kết quả sản xuất nấm của hộ điều tra ........................................... 70 Bảng 25: Thu nhập bình quân của các hộ điều tra ........................................ 71 Bảng 26: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành SX nấm.................. 73 Bảng 27: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình trước khi trồng nấm ............................................................................. 75 Bảng 28: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình sau khi trồng nấm ..................................................................................... 76 Bảng 29: Quy hoạch vùng chè chất lượng cao ............................................. 93 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ý tưởng về phát triển bền vững sớm hình thành trong xã hội loài người. Nhưng phải đến thập niên đầu của thế kỷ XX ý tưởng này mới được phát triển, chuyển hoá thành hành động và cao hơn là phong trào của xã hội. Ở Việt Nam, quan điểm phát triển bền vững đã được khẳng định trong các văn kiện của Đại hội đại bảng toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam và trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010 đó là: "Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường" và "Phát triển kinh tế-xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học". Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, nhiều chỉ thị, nghị quyết của Đảng, nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước đã được ban hành và triển khai thực hiện; nhiều chương trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này đã được tiến hành và thu được những kết quả bước đầu; nhiều nội dung cơ bản về phát triển bền vững đã đi vào cuộc sống và dần dần trở thành xu thế tất yếu trong sự phát triển của đất nước. Thực hiện đường lối quan điểm phát triển bền vững của nhà nước, các địa phương trong cả nước đã và đang tiến hành xây dựng, phát triển kinh tế xã hội của địa phương mình dựa trên những lợi thế, tiềm năng của từng vùng. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển vẫn còn dựa nhiều vào việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, năng xuất lao động còn thấp, công nghệ sản xuất, mô hình tiêu dùng còn sử dụng nhiều năng lượng, nguyên liệu và thải ra nhiều chất thải. Dân số tăng nhanh, tỷ lệ hộ nghèo còn cao,... đang là những vấn đề gây ảnh hưởng tới phát triển bền vững của địa phương nói riêng và đất nước nói chung. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 11. 2 Tại các vùng nông thôn có đến 80% dân số sống bằng sản xuất nông nghiệp, kinh tế xã hội còn kém phát triển, với tiềm lực về khoa học, công nghệ còn hạn chế, vốn sản xuất thiếu, lao động phổ thông dư thừa, thiếu lao động có tay nghề cao nên chưa có khả năng để phát triển ngay nền sản xuất công nghiệp, vì vậy cần phải chú trọng phát triển tiểu thủ công nghiệp, coi đó là một bước đệm, song song với việc tích luỹ tạo tiền lực để tiến dần lên nền sản xuất đại công nghiệp. Mục tiêu và cũng là động lực phát triển nông thôn bền vững là nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, xét trên cả khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường. Xét riêng quá trình phát triển kinh tế bền vững thì sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo 4 yêu cầu đó là: Chất lượng, giá cả, quy mô sản phẩm sản xuất và thời gian cung ứng sản phẩm. Vì vậy, cần thiết phải phát triển nền nông nghiệp đa chức năng vừa sản xuất nông phẩm hàng hoá và phát triển du lịch sinh thái và tạo môi trường sống đẹp. Xây dựng các mô hình phát triển kinh tế ở khu vực nông thôn gắn với phát triển bền vững là nhu cầu tất yếu của các địa phương và của cả nước trong gia đoạn hiện nay. Xuất phát từ xu thế phát triển theo hướng bền vững của đất nước, để góp phần phát triển kinh tế xã hội các xã vùng đệm VQG Tam Đảo huyện Đại Từ tôi nghiên cứu đề tài: Xây dựng mô hình làng nghề, khu du lịch sinh thái gắn liền với phát triển nông thôn bền vững tại các xã vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo thuộc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2.1. Mục tiêu tổng quan Xây dựng mô hình phát triển kinh tế phù hợp, nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân theo hướng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nông thôn góp phần thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn. 2.2. Mục tiêu cụ thể Phân tích, làm rõ sự cần thiết xây dựng làng nghề và khu du lịch sinh thái ở các xã vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 12. 3 Phân tích hiện trạng của hoạt động du lịch, các ngành nghề, làng nghề trên địa bàn huyện Đại Từ. Xây dựng các mô hình làng nghề để cung cấp các sản phẩm đặc trưng của địa phương ra ngoài tỉnh đồng thời cung cấp sản phẩm phục vụ khách du lịch tạo điều kiện phát triển kinh tế hộ nông thôn. Xây dựng tua du lịch sinh thái lịch sử dọc phía đông dãy núi Tam Đảo kết hợp tham quan làng nghề. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về tiềm năng phát triển, đặc điểm tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế, tình hình phát triển nghề phụ, quá trình phát triển làng nghề và hoạt động du lịch tại các xã nằm trong vùng đệm VQG Tam Đảo thuộc Huyện Đại Từ Tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: 11 xã nằm trong vùng đệm VQG Tam Đảo. Thời gian từ 2005 - 2007. 4. Đóng góp mới của luận văn Việc đưa ra được mô hình phát triển kinh tế mới là mục tiêu nghiên cứu của đề tài và mong muốn đề tài được ứng dụng vào thực tế góp phần phát triển kinh tế xã hội Huyện Đại Từ nói chung và các xã vùng đệm VQG Tam Đảo nói riêng. 5. Bố cục của luận văn Phần mở đầu Chương I: Một số vấn đề về lý luận chung Chương II: Hiện trạng làng nghề, khu du lịch và xây dựng mô hình làng nghề khu du lịch sinh thái huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. Chương III: Những giải pháp chủ yếu xây dựng mô hình làng nghề, khu du lịch sinh thái huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. Kết luận và kiến nghị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 13. 4 CHƢƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC 1.1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1.1. Khái niệm về phát triển, phát triển bền vững 1.1.1.1.1. Khái niệm Phát triển kinh tế là một quá trình lớn lênhay tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội [15]. Năm 1987, trong báo cáo “Tương lai của chúng ta” của hội đồng thế giới về môi trường và phát triển (WCED) của liên hợp quốc “Phát triển bền vững là sự phát triển thoả mãn những nhu cầu của hiện tại mà không ph ương hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau [13]. Nói cách khác, phát triển bền vững phải đảm bảo có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ gìn giữ. Hội nghị thượng đỉnh trái đất về môi trường và phát triển Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 và hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững tổ chức tại Rohannesburrg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định “Phát triển bền vững” là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: Phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường, phòng cháy và chặt phá rừng, khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên) [13]. 1.1.1.1.2. Phát triển nông thôn bền vững Trong vòng năm thập kỷ vừa qua, thế giới đã từng trăn trở tìm tòi con đường phát triển nông thôn. Trước hết là cuộc "cách mạng xanh", thành tựu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 14. 5 của việc phát triển nông thôn gắn với phát triển nông nghiệp, hướng mọi cố gắng vào phát triển công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp và sử dụng hợp lý tài nguyên của thập kỷ 60 của thế kỷ XX. Bước sang thập kỷ 70, người ta tập trung chú ý đến việc làm và thu nhập, tăng trưởng và sự công bằng... trong suốthai thập kỷ tiếp theo. Đối với các nước đang phát triển, quan điểm phát triển nông thôn đa chức năng nhấn mạnh vào khía cạnh phát triển bền vững, phát triển tổng hợp cả kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa, môi trường nông thôn [29]. Trong công cuộc phát triển đất nước, Việt Nam chủ trương tăng trưởng kinh tế gắn với nâng cao phúc lợi, giảm đói nghèo và bảo đảm công bằng xã hội. Tăng trưởng kinh tế để nâng cao đời sống của dân và giảm số hộ đói nghèo. Nhưng những thành quả của tăng trưởng được phân phối như thế nào để tránh tình trạng thiếu công bằng, một số người giàu lên, còn đa số người khác vẫn sống trong nghèo khổ, chênh lệch giàu - nghèo gia tăng là vấn đề đang được Đảng và nhà nước quan tâm. Đối với nông thôn, nông dân là khu vực thụ hưởng ít nhất kết quả của đổi mới, đang còn nhiều khó khăn và là bộ phận bị thiệt thòi nhất khi nước ta gia nhập WTO, thì nhiệm vụ phát triển nông thôn bền vững được đặt ra lại càng cấp bách. Nông thôn là địa bàn để người dân (chủ yếu là hộ gia đình nông dân) sinh sống và phát triển. Nông thôn Việt Nam có chức năng chính: Sản xuất và cung ứng nông phẩm cho xã hội; giữ bản sắc văn hoá truyền thống dân tộc và đảm bảo môi trường sinh thái [28]. Về kinh tế, đó là phát triển nông nghiệp theo hướng thâm canh, tăng năng suất lao động và năng suất ruộng đất, tạo ra những vùng chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến để nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng thu nhập cho nông dân. Đó cũng là quá trình phát triển thêm nhiều ngành nghề, làng nghề, các loại hình doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, tiểu thủ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 15. 6 công nghiệp cùng với các tổ chức hoạt động dịch vụ ở nông thôn. Phát triển hơn nữa các doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Về văn hóa, đó là phát triển và mở rộng các hình thức nâng cao trình độ văn hóa, kỹ năng lao động cho nông dân, để họ tiếp cận với yêu cầu mới của sản xuất, kinh doanh. Trong đó cần trú trọng giáo dục nghề nghiệp cho nông dân vùng bị thu hồi đất, để họ sớm có việc làm phù hợp. Các thiết chế văn hóa ở nông thôn cần được củng cố và phát triển; bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, những làng nghề truyền thống của từng vùng. Về xã hội, đó là giải quyết việc làm, yêu cầu bức xúc số một hiện nay của nông thôn. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, lao động nông nghiệp sẽ giảm cả về tỷ trọng và số tuyệt đối (dự kiến năm 2010, lao động nông nghiệp chỉ còn chiếm dưới 50% lao động xã hội so với hiện nay là khoảng 70%). Vì vậy, giải quyết việc làm cho nông dân không chỉ là yêu cầu cấp bách để tận dụng lao động nông thôn lúc nông nhàn, tăng thu nhập cho họ, mà cấp bách hơn nữa là ở những vùng đất bị thu hồi, tránh tình trạng số người này ồ ạt chuyển vào thành phố, gây ra nhiều vấn đề xã hội rất khó giải quyết. Nội dung phát triển nông thôn bền vững bao gồm 4 quá trình: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đô thị hoá, kiểm soát dân số, bảo vệ môi trường sinh thái [32]. * Tình hình phát triển nông thôn bền vững ở Việt nam Sau hơn 20 năm đổi mới, nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta đã đạt nhiều kết quả phát triển khả quan nhờ đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng. Suốt từ Đại hội IV đến Đại hội X Đảng ta đã luôn xác định nông nghiệp là lĩnh vực ưu tiên trước hết; công nghiệp hoá-hiện đại hoá trước hết là công nghiệp hoá-hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Từ năm 1990, an ninh lương thực nước ta được bảo đảm và đã bắt đầu xuất khẩu gạo, mỗi năm một tăng từ lúc 1,5 triệu tấn/năm đến trên 4 triệu tấn/năm góp phần giải quyết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 16. 7 lương thực toàn cầu, đặc biệt là trong thời gian khủng hoảng lương thực thế giới năm 2008 hiện nay. GDP trong lĩnh vực nông nghiệp bình quân tăng 3,3%; thu nhập và đời sống nhân dân cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn giảm bình quân 1,5%/năm; bộ mặt nông thôn thay đổi theo hướng văn minh; trình độ văn hoá, khoa học, kỹ thuật của nhiều nông dân được nâng lên cao hơn trước… Tuy nhiên, trong nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam đang còn nhiều vấn đề nổi cộm, búc xúc kìm hãm sự phát triển [30]. Vấn đề ruộng đất sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa ngày càng bị thu hẹp. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, từ năm 2001 đến 2007 cả nước đã bị mất 500 nghìnha đất nông nghiệp, riêng năm 2007 mất 120 nghìnha, trong đó nhiềuha đất trồng lúa màu mỡ do đô thị hoá và công nghiệp hoá; bình quân đất nông nghiệp/1 nhân khẩu hiện nay rất thấp, có nơi chỉ trên 1sào/1 khẩu. Các vùng mất đất nông nghiệp nhiều là Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ. Đất nông nghiệp ít nhưng lại phân tán, chia nhỏ, manh mún càng tạo ra cho sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp phát triển chậm [30]. Đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn từ ngân sách nhà nước giảm nhanh về tỷ trọng. Thực tế mấy năm qua, đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn có tăng về giá trị tuyệt đối nhưng lại giảm về tỷ trọng: năm 1990 là 20% đến năm 2001 chỉ còn 10%, năm 2007 còn 8%, nếu cả khu vực nông thôn 14% trong tổng vốn từ ngân sách nhà nước [30]. Vốn FDI đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn cũng rất ít chỉ chiếm trên 3%, riêng năm 2007 chỉ chiếm 1,8% tổng số vốn FDI của cả nước. Thiếu vốn đầu tư khiến cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển chậm, đây là khó khăn lớn đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta [30]. Đời sống lao động, việc làm ở nông thôn đang là vấn đề nổi cộm, bức xúc hiện nay, do ruộng đất quá ít lại giảm nhanh. Nhiều vùng nông thôn, số Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 17. 8 hộ nghèo còn lớn, khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn ngày càng doãng ra, số hộ giàu do lao động nông nghiệp còn ít. Trong 10 triệu hộ nông dân hiện nay, số hộ có trang trại chỉ chiếm trên 1%. Mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp chưa chặt chẽ, tác động của công nghiệp và nông nghiệp chưa rõ, thị trường nông thôn yếu kém, tổ chức sản xuất và quản lý nông nghiệp, nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay, môi trường sinh thái ở nông thôn ngày càng suy giảm, dịch bệnh ở người, gia cầm, gia súc có xu hướng phát triển và lan rộng ở nông thôn [30]. 1.1.1.2. Khái niệm về làng nghề 1.1.1.2.1. Khái niệm về làng nghề Làng nghề là một cộng đồng được tập trung trên một địa bàn nhỏ, ở đó dân cư cùng nhau sản xuất một hoặc một số loại hàng hoá hoặc dịch vụ, trong đó có ít nhất một sản phẩm hoặc dịch vụ đặc trưng, thu hút đại bộ phận lao động hoặc hộ gia đình tham gia, đem lại nguồn thu nhập chính và chiếm tỷ trọng lớn so với thu nhập được tạo ra trên địa bàn hoặc cộng đồng dân cư đó [17]. Như vậy, các làng nghề là cầu nối giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa nông thôn và thành thị, giữa truyền thống và hiện đại là nấc thang quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nông thôn nước ta. Để xác định làng nghề cụ thể cần căn cứ các tiêu chí đó là: - Làng nghề đó phải là những làng quê mà nông nghiệp phát triển đến một trình độ nhất định, nhưng do điều kiện ruộng đất có hạn, dân cư ngày càng đông đúc nên số lao động dư thừa ngày càng nhiều. Nhu cầu giải quyết việc làm để tạo ra thu nhập cho người lao động là đòi hỏi cấp bách của làng. - Phải có ít nhất một người, một gia đình, một doanh nghiệphay một dòng tộc làm nghề, sản xuất kinh doanh phát triển nghề đó làm hạt nhân. - Phải tìm được nguồn nguyên liệu ổn định, đáp ứng được nhu cầu sản xuất của làng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 18. 9 - Phải có sản phẩm đã trở thành hàng hoá, giao lưu đáp ứng được nhu cầu thị trường và công nghệ sản xuất của làng. - Phải có thị trường tiêu thụ độc lập hoặc thị trường giao lưu qua các doanh nghiệp thương mại. - Phải có vốn để dự trữ nguyên vật liệu sản xuất và chuẩn bị các điều kiện cho sản xuất. - Phải có cơ sở hạ tầng kỹ thuật tối thiểu thuận tiện như: đường xá, điện, công cụ sản xuất… - Phải có nguồn lao động trong làng ổn định và tạo ra nguồn lao động phụ ở các địa phương lân cận để đáp ứng nhu cầu lao động khi cần thiết. - Phải có sự quan tâm hỗ trợ về các mặt của các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương. Làng nghề là một khái niệm mang tính tương đối, nó phụ thuộc vào chủ trương chính sách, quy định của từng địa phương. Mỗi khu vực, địa phương có thể có những quy định về những tiêu chí nhận dạng làng nghề khác nhau, nó chịu ảnh hưởng bởi tình hình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và tầm quan trọng của các hoạt động ngành nghề nói riêng tại địa phương. 1.1.1.2.2. Phân loại làng nghề + Phân theo lịch sử tồn tại và phát triển: Theo tiêu chí trên người ta phân chia các làng nghề thành làng nghề truyền thống và làng nghề mới. Làng nghề truyền thống thường là một bộ phận dân cư sinh sống giới hạn trong một địa bàn tại các vùng nông thôn, tách khỏi sản xuất nông nghiệp cùng làm một hoặc nhiều nghề thủ công có truyền thống lâu đời để sản xuất ra các sản phẩm phục vụ đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân quanh vùng [19]. Làng nghề mới là những làng nghề xuất hiện do sự lan toả của các làng nghề truyền thống trong những năm gần đây, đặc biệt là thời kỳ đổi mới, thời Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 19. 10 kỳ bước sang nền kinh tế thị trường. Ngày nay khái niệm về làng nghề không chỉ còn bó hẹp ở những làng chỉ có những người chuyên làm các ngành nghề thủ công nghiệp mà nó được mở rộng ra theo hướng hiểu là những làng nghề có các ngành nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ số lao động và số thu nhập so với nghề nông [20]. + Phân chia theo tính chất của sản phẩm Có thể phân chia làng nghề thành các nhóm sau: Nhóm I: bao gồm các nghề gốm sứ, sơn mài thêu ren, thảm, chạm khắc gỗ, chạm mạ vàng bạc, dệt tơ tằm, thổ cẩm, mây tre đan các loại. Đây là những làng nghề thủ công mỹ nghệ có sản phẩm được ưa chuộng không những trong mà cả ngoài nước. Tiềm năng thị trường xuất khẩu tương đối lớn, vấn đề hiện nay là các biện pháp maketing còn yếu và chưa được quan tâm đúng mức. Nhóm II: Các làng nghề sản xuất các mặt hàng phục vụ tiêu dùng thông thường gồm dệt chiếu, làm nón, đan mành rổ rá bồ sọt... Đây là những làng nghề mà sản phẩm của chúng đang bị chèn ép lớn do sự phát triển của khoa học công nghệ về vật liệu mới, cạnh tranh với hàng nước ngoài... Nhóm III: Gồm các làng nghề chế biến lương thực thực phẩm: làm bún, bánh, làm đường, làm mật, chế biến nông, lâm, thuỷ sản các loại... Nhìn chung nguyên liệu cung ứng cho các làng nghề này là khá phong phú. Nhóm IV: Các làng nghề phục vụ cho sản xuất và đời sống như nề, mộc rèn, hàn, đúc, làm cày bừa... Nhóm V: Bao gồm các nghề khác: Việc phân loại như trên chỉ mang tính tương đối, bởi một số nghề có thể vừa thuộc nhóm này, lại vừa thuộc nhóm khác. Một số nghề đối với địa phương cơ sở được coi là nghề truyền thống nhưng trên phạm vi vĩ mô thì có thể chưa được coi là làng nghề truyền thống. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 20. 11 Ngoài ra, người ta còn thực hiện phân chia làng nghề theo số nghề có đóng góp đáng kể trong giá trị sản xuất của địa phương thành làng một nghề, làng đa nghề hoặc để thuận tiện cho quản lý người ta thực hiện chia theo địa giới hành chính, tỉnh, huyện, xã. 1.1.1.2.3. Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của làng nghề Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của làng nghề đa dạng và phong phú, bao gồm: Các cơ sở ngành nghề và hộ cá thể. Hộ cá thể thường tồn tại 2 loại hộ là hộ kiêm nghề, hộ chuyên nghề. - Hộ kiêm là những hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm ngành nghề. - Hộ chuyên là những hộ có toàn bộ hoặc phần lớn lao động trong hộ cũng như thuê thêm lao động ngoài tham gia các ngành nghề phi nông nghiệp và đây cũng chính là nguồn thu chủ yếu của họ. Các hộ chuyên có thể có đất nông nghiệp song sản xuất nông nghiệp chỉ là thứ yếu. Cơ sở chuyên ngành nghề nông thôn là những cơ sở ở nông thôn chuyên hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động phi nông nghiệp đã được cấp đăng ký kinh doanh theo luật định. Phân loại theo hình thức tổ chức sản xuất, cơ sở chuyên nghề được chia thành 5 nhóm: Tổ hợp sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH và xí nghiệp quốc doanh. Các cơ sở chuyên nghề hình thành ngày càng nhiều, với vai trò quan trọng trong phát triển ngành nghề nông thôn. 1.1.1.2.4. Đặc điểm của làng nghề Làng nghề gắn bó chặt chẽ với sản xuất nông nghiệp: Sự ra đời của làng nghề trước tiên được xuất phát từ 1 bí quyết nào đó của làng, sau này do sự phát triển của xã hội, sự đô thị hoá ở các vùng nông thôn làm cho diện tích đất canh tác bị thu hẹp, nhu cầu việc làm trong nông thôn ngày càng nhiều. Tuy vậy, ở nông thôn thì sản xuất nông nghiệp là việc làm không thể thiếu được. Vì sản xuất phi nông nghiệp của làng nghề cũng nhiều khi gặp rất nhiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 21. 12 khó khăn, vì vậy mà họ vẫn phải sản xuất nông nghiệp để phục vụ sinh hoạt và nhu cầu sống của họ. Nguyên vật liệu trong các làng nghề thường là nguyên vật liệu tại chỗ, đó là các nguyên liệu được lấy từ sản xuất nông nghiệp hoặc các hoạt động khác ngay trong nông thôn nhằm tận dụng những tiềm năng sẵn có vừa nhiều, vừa rẻ, mặt khác giúp cho làng nghề kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp và sản xuất phi nông nghiệp. Công nghệ sản xuất trong các làng nghề chủ yếu là công nghệ thủ công, công nghệ mang tính đơn chiếc, nhiều sản phẩm chủ yếu dựa vào đôi bàn tay khéo léo của người thợ. Nhiều làng nghề phát triển, công nghệ được đổi mới nhưng vẫn phải dựa vào đôi bàn tay và khối óc tinh tế của người thợ. Phần lớn lao động được sử dụng trong các làng nghề là lao động thủ công, dựa vào đôi bàn tay khéo léo, tinh xảo và đầu óc thẩm mỹ đầy sáng tạo của người thợ. Phương thức dạy nghề chủ yếu là theo phương thức truyền nghề vừa học, vừa làm. Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong làng nghề chủ yếu quy mô hộ gia đình, một số ít đã phát triển thành hợp tác và doanh nghiệp tư nhân. 1.1.1.2.5. Vai trò của làng nghề trong phát triển KT-XH nông thôn Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội nông thôn, làng nghề có vị trí vai trò quan trọng đóng góp vào quá trình CNH-HĐH nông thôn. - Các làng nghề bảo lưu và gìn giữ những giá trị văn hoá truyền thống đặc sắc của nông thôn Việt Nam. Các sản phẩm của các làng nghề là sự kết tinh, sự bảo lưu và phát triển các giá trị văn hoá, văn minh lâu đời của dân tộc Việt Nam, vừa mang nét đặc sắc riêng biệt vừa mang nét tương đồng với những sản phẩm của các dân tộc khác trên thế giới. Giá trị của các sản phẩm thủ công truyền thống được khách hàng trong và ngoài nước nhìn nhận chủ yếu từ góc độ văn hoá, nghệ thuật Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 22. 13 dân tộc sau đó mới đến vấn đề kỹ thuật và kinh tế.… Bảo tồn và phát triển làng nghề là tăng thêm sức mạnh cội nguồn, gieo vào lòng mỗi người Việt Nam tình cảm dân tộc, yêu quý, trân trọng, giữ gìn di sản và bản sắc văn hoá Vịệt Nam. Điều đó cũng không có gì khác là giữ và phát huy một bộ phận của nền văn hoá - văn minh nhân loại, làm tăng những giá trị văn hoá truyền thống trong một thế giới ngày càng hiện đại. - Hình thành loại hình sản xuất có tính chất công nghiệp ngay tại địa bàn nông thôn, bên cạnh hoạt động nông nghiệp. Để hoạt động có hiệu quả, bắt buộc các làng nghề phải áp dụng việc tổ chức sản xuất một cách khoa học dựa trên sự phân công và hợp tác lao động phù hợp với từng loại hình nghề nghiệp. Sự phân công hợp tác đó có thể là đơn giản như nghề (mây tre đan, dệt chiếu), có thể phức tạp như (rèn, mộc, chạm khắc), các trang thiết bị mới hiện đại thay thế dần sức lao động cũng được ưu tiên sử dụng. Như vậy, sự phát triển của các làng nghề cũng là sự phát triển của công nghiệp địa bàn nông thôn làm cho nông thôn phát triển dần theo hướng CNH - HĐH. - Phát triển làng nghề sẽ giải quyết tốt nhu cầu việc làm tại chỗ, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Trong sự chuyển dịch đó lao động nông thôn có điều kiện tiếp cận sản xuất mới được tiếp xúc và giao lưu với xã hội bên ngoài nhiều hơn, do đó trình độ hiểu biết, dân trí cũng được nâng lên từng bước. Có thể coi ngành nghề không chỉ là cơ hội nâng cao thu nhập mà còn là cơ hội phát triển dân trí tiếp cận sản xuất hàng hoá và thị trường nhanh hơn. - Các làng nghề phát triển góp phần huy động vốn nhàn rỗi trong dân, tận dụng mặt bằng sản xuất. Mức huy động vốn nhàn rỗi trong dân mới chỉ đạt khoảng 36% trong tổng lượng vốn hiện có. Ngành nghề nông thôn phát triển là một biện pháp rất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 23. 14 tốt nhằm huy động những nguồn vốn này vào sản xuất. Thực tế, ở làng nghề hầu hết các đơn vị sản xuất đều có nhu cầu vay thêm vốn để mở rộng sản xuất, tức là họ đã tận dụng được toàn bộ số vốn nhàn rỗi của mình. Nếu khai thông được hoàn toàn nguồn vốn trên, thì lượng vốn đầu tư vào nông nghiệp nông thôn sẽ tăng lên đáng kể. - Phát triển làng nghề tạo điều kiện thúc đẩy sự nghiệp xây dựng nông thôn mới hiện đại, cải thiện kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn. Muốn xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn rộng lớn của nước ta, đòi hỏi phải nguồn vốn rất lớn, mà chỉ Nhà nước thì không thể làm được. Thu nhập được tạo ra từ các làng nghề, từ ngành nghề nói chung sẽ là nguồn vốn quan trọng cho sự nghiệp này. Qua nghiên cứu tìm hiểu ở một số làng nghề chúng tôi thấy ở đây không chỉ đời sống của đồng bào được nâng cao, cơ sở vật chất tốt hơn mà điều kiện chính trị xã hội cũng ổn định hơn, làm cơ sở cho sự phát triển lâu dài của địa phương của tỉnh và cả nước. 1.1.1.2.6. Làng nghề và phát triển nông thôn bền vững Phát triển làng nghề gắn với phát triển nông thôn bền vững đó là sự phát triển kết hợp hài hoà giữa 3 tiêu chí: kinh tế, xã hội và bảo vệ tài nguyên và môi trường Về mặt kinh tế: tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định, nâng cao hàm lượng khoa học công nghệ trong giá trị sản phẩm, sử dụng tiết kiệm và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên (khoáng sản, đất, nước, không khí, tiếng ồn, đa dạng sinh học...), giảm tối đa chất độc hại và khó phân huỷ, tích cực ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm công nghiệp. Sản phẩm sản xuất ra đáp ứng yêu cầu thị trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Về mặt xã hội: tích cực xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm, tạo cơ hội bình đẳng để mọi người được tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, chính trị, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 24. 15 Bảo vệ tài nguyên và môi trường: khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên khoáng sản, tài nguyên đất, nước... Xây dựng một xã hội bền vững về môi trường theo nguyên lý: “về lâu dài, số lượng chủng loại cây con bị huỷ diệt không được vượt quá số chủng loại được phát triển; sự sói mòn đất không được vượt quá mức hình thành đất đai, việc phá rừng không được vượt quá mức tái sinh cửa rừng; lượng Cacbon sinh ra không được vượt quá lượng cacbon tổng hợp, số lượng cá được đánh bắt không vượt quá khả năng tái sinh của cá, số lượng trẻ em sinh ra không vượt quá số người chết đi” [6]. 1.1.1.3. Du lịch, du lịch sinh thái 1.1.1.3.1. Khái niệm - Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định [16]. Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch [16]. Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năm đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương lai [16]. Hoạt động bền vững trong lĩnh vực du lịch là - “các hình thức du lịch đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch, ngành du lịch và cộng đồng địa phương nhưng không ảnh hưởng đến khả năm đáp ứng nhu cầu của thế hệ mai sau, du lịch khả thi về kinh tế nhưng không phá huỷ môi trường mà tương lai của du lịch phụ thuộc vào đó, đặc biệt là môi trường tự nhiên và kết cấu xã hội của cộng đồng địa phương” [5]. Du lịch - sự gắn bó giữa văn hoá và kinh tế. Bản chất của du lịch là văn hoá, kinh tế vừa là phương tiên vừa là mục tiêu phát triển du lịch. Hiện nay có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 25. 16 đến 60% dòng khách du lịch có mục tiêu tìm hiểu nền văn hoá khác lạ, cho nên sản phẩm quan trọng của du lịch là du lịch văn hoá. Sức hấp dẫn du khách là bản sắc văn hoá, cách ứng xử văn hoá của điểm đến và trình độ văn hoá của những nhà tổ chức chuyên nghiệp [21]. - Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững [16]. - Du lịch văn hoá là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hoá dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống [16]. 1.1.1.3.2. Vai trò phát triển du lịch “Du lịch là con đẻ của hoà bình, là phương tiện củng cố hoà bình, là phương tiện cân bằng cán cân thanh toán quốc tế ...” và ”du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hoá sau sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao” [21]. - Phát triển du lịch tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, trong đó có những công việc không đòi hỏi trình độ học vấnhay trình độ chuyên môn cao và đa phần ở các vùng sâu, vùng xa nơi người lao động địa phương vốn rất khó tìm được việc làm, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông thôn. - Phát triển du lịch góp phần đáng kể vào sự gia tăng giá trị sản xuất của các địa phương, chuyển đổi cơ cấu kinh tế tăng dần tỷ trọng ngành du lịch - dịch vụ, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển như ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển. Góp phần tích cực xoá đói, giảm nghèo và giao lưu văn hoá, phát triển kinh tế đối ngoại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 26. 17 - Phát triển du lịch góp phần huy động vốn nhàn rỗi trong dân thông qua phát triển các dịch vụ phục vụ du lịch và các nguồn vốn khác đầu tư cho khu vực, tạo điều kiện thúc đẩy sự nghiệp xây dựng nông thôn mới hiện đại, cải thiện kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn. - Phát triển du lịch hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước, thu hút nhiều dự án với quy mô lớn tạo điều kiện cho phát triển cơ sở hạ tầng địa phương. Du lịch là ngành xuất khẩu tại chỗ rất hiệu quả và đầy triển vọng. 1.1.1.4. Mối quan hệ giữa phát triển làng nghề và phát triển du lịch trong phát triển kinh tế xã hội tại địa phương Làng nghề là một trong những nguồn tài nguyên du lịch quan trọng. Mỗi làng nghề đều gắn liền với một vùng văn hóa, hệ thống di tích và truyền thống nói riêng. Hiện nay du lịch làng nghề đang được phát triển mạnh ở nhiều địa phương như Lụa Vạn Phúc, đồ gỗ Đồng Kỵ, Gốm Bát Tràng... Đến với làng nghề du khách sẽ được tận hưởng khung cảnh làng quê thanh bình và đồng thời được tham quan nơi sản xuất, tiếp xúc trực tiếp với những nghệ nhân và thậm chí được cùng tham gia vào quy trình sản xuất sản phẩm. Sự phát triển của các làng nghề giúp cho ngành du lịch quảng bá, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm truyền thống. Du lịch làng nghề đáp ứng nhu cầu tìm hiểu về văn hoá, cùng khám phá sản xuất sản phẩm thì các làng nghề sẽ trở thành điểm thu hút khách du lịch quan trọng. Sự phát triển du lịch gắn liền với việc xây dựng hệ thống dịch vụ phục vụ du lịch như: hệ thống khách sạn, nhà nghỉ, các dịch vụ vui chơi giải trí, bán sản phẩm, đồ lưu niệm... Từ đó, thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài tỉnh vào khu vực, tạo điều kiện cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và ngược lại cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được phát triển tác động trở lại tạo điều kiện chư hoạt động du lịch, các làng nghề phát triển. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 27. 18 1.1.2. Cơ sở thực tiễn 1.1.2.1. Một số kinh nghiệm phát triển nông thôn bền vững 1.1.2.1.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới * Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Trung Quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc chỉ rõ: "Không có sự ổn định của nông thôn sẽ không có sự ổn định của cả nước, không có sự sung túc của nông dân sẽ không có sự sung túc của nhân dân cả nước, không có hiện đại hóa nông nghiệp sẽ không có hiện đại hóa của toàn bộ nền kinh tế quốc dân". Trung Quốc chủ trương nâng cao hiệu quả sử dụng đất và cải tạo đất trồng, giải quyết vấn đề dôi dư lao động bằng cách thu hẹp kiểu sản xuất cần nhiều lao động, mở rộng việc sản xuất tập trung vốn và kỹ thuật... Chỉ có phương thức sản xuất với quy mô lớn mới phù hợp cho việc đầu tư nhiều vốn và kỹ thuật nhằm đạt tới một nền sản xuất hiện đại và bền vững [12]. Bảo đảm đầy đủ quyền tự chủ, phát huy tính tích cực của nông dân; phát triển nhiều loại sở hữu kinh tế, trong đó công hữu là chủ thể, thực hiện sở hữu tập thể đối với ruộng đất kinh doanh khoán gia đình, tách quyền sử dụng với quyền sở hữu; cải cách theo hướng thị trường, tạo ra sức sống mới cho kinh tế nông thôn; xây dựng địa vị chủ thể của trang trại trong kinh doanh tự chủ của các nông hộ, khuyến khích nông dân phát triển sản xuất hàng hóa hướng về thị trường; tôn trọng tinh thần sáng tạo của nông dân, thúc đẩy sự nghiệp cải cách, khoán chế độ trách nhiệm đến hộ gia đình và phát triển các xí nghiệp hương trấn; kiên trì đường lối căn bản “từ quần chúng mà ra, đi vào quần chúng"; coi trọng cao độ nông nghiệp, kết hợp cải cách nông thôn và cải cách thành thị... [12]. * Kinh nghiệm của Thái Lan xây dựng nền nông nghiệp chất lƣợng cao, sức cạnh tranh mạnh Thái Lan là nước có nền nông nghiệp chiếm địa vị chi phối, Chính phủ Thái Lan xác định hướng chiến lược là xây dựng nền nông nghiệp với chất lượng cao, có sức cạnh tranh mạnh. Do đó, những năm gần đây, Thái Lan tập Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 28. 19 trung mũi nhọn phát triển mạnh hàng chế biến nông sản và công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Bên cạnh đó, chính phủ còn chú trọng xây dựng các tổ chức nông nghiệp và phát triển hệ thống điều hành nông nghiệp và nông thôn trên cơ sở sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý hướng tới phát triển bền vững [12]. Một trong những tiêu chí để phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững và hiện đại hóa là cơ giới hóa nông nghiệp và áp dụng các quy trình kỹ thuật sản xuất tiên tiến. Thái Lan chú trọng phát triển cơ giới hóa nhằm đưa nông nghiệp đi vào thâm canh, cải tạo và xây dựng nông thôn. Phát triển mạng lưới xí nghiệp cơ khí nhỏ và vừa của tư nhân ở các thành phố, thị trấn và nông thôn. Khuyến khích nông dân mua máy móc do các xí nghiệp cơ khí trong nước chế tạo, có cơ chế bảo hành và sửa chữa miễn phí trong vòng từ 1 đến 3 năm. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu cải tạo đất, áp dụng công nghệ sinh học để lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; thực hiện việc chuyển giao công nghệ nuôi cấy phôi; nghiên cứu các công nghệ bảo quản sau thu hoạch. Thái Lan còn chú trọng phát triển các ngành mũi nhọn như hàng nông, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu sang các nước khác, nhất là các nước công nghiệp phát triển. * Kinh nghiệm phát triển du lịch gắn với làng nghề của một số quốc gia châu Á [30] Năm 1979, ông Hiramatsu, Thống đốc quận Oita, Nhật Bản đã đưa ra sáng kiến khởi động phong trào “Một làng một sản phẩm” (được gọi tắt là OVOP). Mục tiêu của mô hình OVOP là tìm ra những sản phẩm độc đáo, đặc trưng nhất của mỗi làng, sau đó liên kết, xây dựng lại để giới thiệu bán trên toàn quốc và thế giới. Chẳng mấy lâu sau, các sản phẩm của mô hình OVOP đã có tính cạnh tranh trên cả nước Nhật Bản và thế giới, nhưng vẫn giữ được giá trị của nền văn hoá địa phương. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 29. 20 Sau thành công của phong trào OVOP ở Nhật Bản, Thái Lan và Lào cũng đã áp dụng mô hình này và thực tế cũng đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các nước này. Nhưng vẫn muốn tạo ra những sản phẩm làng nghề đặc trưng hơn nữa, Thái Lan tiếp tục cho xây dựng một phong trào mới mang tên “Mỗi huyện một sản phẩm” (có tên viết tắt là OTOP). Tư tưởng xuyên suốt của OTOP là tạo ra các sản phẩm có hàm lượng văn hoá và đặc trưng của mỗi địa phương, mỗi cộng đồng trong địa phương. 1.1.2.1.2. Những kinh nghiệm rút ra và khả năng vận dụng vào điều kiện Việt Nam Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững và hiện đại hóa hiện là xu thế tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế các nước. Trung Quốc, Thái Lan và Nhật Bản đều thực hiện chính sách lấy nông nghiệp làm nền tảng ổn định xã hội và tích lũy cho công nghiệp, thu hút vốn đầu tư, phát triển công nghiệp hướng vào xuất khẩu... Phát triển mạnh ngành nghề chế biến nông sản và công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Các nước đã đánh giá đúng vị trí của công nghiệp chế biến nông sản công nghiệp phục vụ nông nghiệp trong phát triển kinh tế nông thôn và giải quyết việc làm cho lao động, xã hội, từ đó xây dựng được chương trình phát triển toàn diện và tổ chức hệ thống quản lý toàn ngành có hiệu lực. Coi trọng việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất nông nghiệp. Coi trọng công tác quy hoạch trong đó quan tâm đến tour khép kín các dịch vụ như: bến bãi đậu xe, nơi dừng chân tham quan tìm hiểu sản phẩm, khu bán hàng ăn uống, hướng dẫn viên du lịch làng nghề. Bảo đảm đầy đủ quyền tự chủ, phát huy tính tích cực của nông dân; phát triển nhiều loại sở hữu kinh tế, tách quyền sử dụng với quyền sở hữu; cải cách theo hướng thị trường, tạo ra sức sống mới cho kinh tế nông thôn; xây dựng địa vị chủ thể của trang trại trong kinh doanh tự chủ của các nông hộ, khuyến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 30. 21 khích nông dân phát triển sản xuất hàng hóa hướng về thị trường; tôn trọng tinh thần sáng tạo của nông dân, thúc đẩy sự nghiệp cải cách, khoán chế độ trách nhiệm đến hộ gia đình. Đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo đảm rủi ro cho nông dân. Đối với các sản phẩm nông sản, Nhà nước tăng cường sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản bằng việc tăng khả năng tổ chức và tiếp thị thị trường. Chú trọng phát triển cơ giới hóa nhằm đưa nông nghiệp đi vào thâm canh, cải tạo và xây dựng nông thôn Các nước này đã rất coi trọng đầu tư chất xám cho các làng nghề (đào tạo cố vấn, cán bộ quản lý, xây dựng các dịch vụ cố vấn, phát triển các Viện nghiên cứu ngành nghề); đầu tư vốn thích đáng cho phát triển ngành nghề ở nông thôn. Nhà nước có vai trò quan trọng đối với phát triển nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nông thôn bằng việc đề ra một hệ thống đồng bộ các chính sách có tác dụng khuyến khích từ nghiên cứu, dịch vụ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm nhằm đảm bảo cho nông nghiệp phát triển. Phong trào “Mỗi huyện một sản phẩm”. Tạo ra các sản phẩm có hàm lượng văn hoá và đặc trưng của mỗi địa phương, mỗi cộng đồng trong địa phương. góp phần phát huy sáng tạo và tự chủ; phát triển nguồn nhân lực. Tạo điều kiện phát triển du lịch, nâng cao kim ngạch xuất khẩu sản phẩm. Bên cạnh những bài học thành công, trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn của các nước cũng còn một số hạn chế đáng chú ý là: Nảy sinh sự tranh chấp đất đai giữa công nghiệp tiểu thủ công nghiệp với đất nông nghiệp. Ngoài đất đai ra còn có sự tranh chấp về lao động, vốn giữa ngành này với ngành khác đặc biệt là lao động có tay nghề cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 31. 22 Công nghiệp nông thôn nhiều nước đang gây ô nhiễm môi trường sinh thái nặng nề. Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp phát triển đã phá vỡ hệ sinh thái nông thôn, khai thác tài nguyên cũng như chất thải bừa bãi làm huỷ hoại môi trường thiên nhiên… 1.1.2.2. Phát triển làng nghề, du lịch sinh thái ở Việt Nam 1.1.2.2.1. Phát triển làng nghề ở Việt Nam Các làng nghề đang đóng vai trò tích cực trong việc phát triển ngành tiểu thủ công, ngành nghề truyền thống và nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Hiện nay cả nước có 2017 làng nghề, thu hút hàng chục vạn cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các loại hình khác nhau như doanh nghiệp, tổ sản xuất, hộ gia đình. Xuất khẩu sản phẩm làng nghề đóng vai trò quan trọng trong việc đóng góp giá trị gia tăng cho nền kinh tế mỗi địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Các sản phẩm làng nghề Việt Nam đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có các thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. Năm 1991, xuất khẩu sản phẩm làng nghề cả nước đạt 6,8 triệu USD, năm 2000 là 300 triệu USD và năm 2005 đạt 700 triệu USD. Nhận thức rõ vai trò và tiềm năng kinh tế từ phát triển làng nghề, Chính phủ, các Bộ, ngành đều đã có những chương trình, chính sách nhằm bảo tồn, phát triển làng nghề, phát triển ngành nghề nông thôn. Tuy nhiên trong qua trình phát triển làng nghề Việt Nam hiện tại đang phải đối mặt với rất nhiều vấn đề như khả năng tổ chức quản lý, thiết bị và nguồn lực tài chính, kiến thức thị trường, kỹ năng marketing, cơ sở hạ tầng và kỹ thuật công nghệ. Bên cạnh đó, chất lượng sản phẩm tại các làng nghề còn chưa đồng đều, mẫu mã sản phẩm không phù hợp với phong cách hiện đại… làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, nhất là thị trường quốc tế [23]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 32. 23 Các làng nghề Việt Nam chưa tạo được tour khép kín các dịch vụ như: bến bãi đậu xe, nơi dừng chân tham quan tìm hiểu sản phẩm, khu bán hàng ăn uống, hướng dẫn viên du lịch làng nghề [23]. 1.1.2.2.2. Phát triển du lịch, du lịch sinh thái ở Việt Nam Trong những năm gần đây du lịch Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ, tiềm năng của các tài nguyên du lịch được khơi dậy với những nét đặc sắc, phong phú và đa dạng với nhiều loại hình du lịch khác nhau như du lịch dọc theo bờ biển, du lịch tại các đảo ngoài khơi, tại các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu di tích lịch sử văn hoá quan trọng như: Du lịch sinh thái Vịnh Hạ Long, Phong nha Kẻ Bảng, đô thị cổ Hội An..., nhiều khu du lịch mới được đầu tư xây dựng như Tuần Châu, Hòn Tre, Mũi Né... đã tạo ra một diện mạo mới nâng cao hình ảnh của du lịch Việt Nam trong bối cảnh hội nhập với du lịch khu vực và thế giới. Cơ sở vật chất phục vụ khách du lịch đã được nâng lên rõ rệt, nhiều khách sạn, nhà hàng được đầu tư với quy mô lớn, chất lượng cao để phục vụ du khách. Du lịch Việt Nam đã và đang ngày càng hấp dẫn và thu hút nhiều hơn khách du lịch thế giới và trong nước. Chất lượng sản phẩm dịch vụ du lịch được nâng lên rõ rệt, tính chuyên nghiệp trong phục vụ ngày càng được nâng cao, vị thế du lịch Việt Nam được cải thiện đáng kể. Kết quả hoạt động du lịch năm 2007: Khách quốc tế ước đạt 4.171.564 lượt, tăng 17,2% so với năm 2006; Khách du lịch nội địa ước đạt 19, 2 triệu lượt, tăng 9,7% so với năm 2006; Thu nhập xã hội về du lịch ước đạt 56 nghìn tỷ đồng, tăng 9,8%so với năm 2006 [26]. Tuy nhiên, điều mà ngành du lịch cũng như mọi ngành khác đều hướng đến là sự phát triển mang tính bền vững thì vẫn còn nhiều điều đáng bàn. Chưa thể khẳng định được du lịch Việt Nam đã phát triển bền vững vì còn nhiều vấn đề chưa tốt, đặc biệt là sản phẩm du lịch, các hoạt động vui Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 33. 24 chơi chủ yếu là ăn uống, chưa tạo được không khí, màu sắc văn hóa địa phương; chưa có sự đầu tư đúng mức để tạo ra những sản phẩm hấp dẫn, nhất là những chương trình bảng diễn nghệ thuật dân tộc chuyên dành cho du khách; có những thế mạnh chưa khai thác được như du lịch sông nước... Khi kinh tế phát triển mạnh, tất nhiên du lịch cũng tăng theo, nhất là khách trong nước, nhưng do chưa có chính sách dài hạn, cụ thể, nhất là về đầu tư con người, khách sạn và điểm đến. Nên du lịch Việt Nam vẫn còn nhiều điều bất ổn: Các khách sạn, công trình phục vụ du lịch và giải trí "bung ra" thiếu sự quy hoạch thận trọng, nhiều trường hợp phá hoại các di tích lịch sử và cảnh quan thiên nhiên; nạn kẹt xe, ô nhiễm cũng ảnh hưởng sức hấp dẫn của du lịch Việt Nam; môi trường văn hoá - xã hội chịu tác động của lối sống ngoại lai cũng có những biến đổi xấu đi. Tệ nạn mại dâm, nghiện hút, bệnh xã hội (chèo kéo khách, ăn xin, ăn mày, tranh cướp khách, doạ dẫm, mê tín dị đoan...), ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển du lịch Việt Nam. 1.1.2.3. Phát triển làng nghề, du lịch sinh thái ở tỉnh Thái Nguyên 1.1.2.3.1. Phát triển làng nghề ở Thái Nguyên Hiện nay, toàn tỉnh Thái Nguyên có 30 làng nghề, trong đó huyện Phổ Yên có 21 làng nghề, huyện Phú Bình có 5 làng nghề, Định Hoá và Đồng Hỷ, mỗi huyện có 2 làng nghề với các ngành nghề chủ yếu như chế biến chè đặc sản, mành cọ, mành trúc, mây tre đan, làm bún, bánh [31]... Để các làng nghề phát huy có hiệu quả, tỉnh Thái Nguyên đã đề ra nhiều chính sách như ưu đãi về sử dụng đất, thuế, xây dựng mô hình làm nghề mẫu, đào tạo nguồn nhân lực trong việc truyền nghề và phát triển các ngành nghề truyền thống... Nhờ vậy, đời sống người dân các làng nghề ngày càng được nâng cao và là mô hình cho nhiều địa phương trong tỉnh tham quan, học tập. Tuy nhiên trong quá trình hình thành và phát triển, các làng nghề ở tỉnh Thái Nguyên vẫn còn có những vấn đề cần phải được quan tâm tháo gỡ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 34. 25 Một vài làng nghề đã làm được một số mặt hàng mỹ nghệ, xuất khẩu đạt chất lượng tốt, cho thu nhập cao nhưng số lượng hạn chế vì không ổn định về giá và đầu ra cho sản phẩm, không chủ động được nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất. Nhiều cơ sở chưa chú trọng đầu tư vào chất lượng sản phẩm cũng như tay nghề do đó các sản phẩm chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Thêm nữa, do chưa có thương hiệu nên các sản phẩm này chưa được nhiều người biết đến. Công tác quy hoạch ngành nghề nông thôn chưa được chú trọng quan tâm, sản xuất phân tán, quy mô nhỏ; cơ sở hạ tầng yếu kém; công nghệ, máy móc, thiết bị lạc hậu, sản phẩm mới ở dạng sơ chế nên giá thành thấp... đã khiến các làng nghề làm ăn không hiệu quả, vấn đề gây ô nhiễm môi trường sảy ra ở hầu hết các làng nghề trên địa bàn tỉnh. Nhu cầu phát triển các làng nghề để giải quyết việc làm cho nông dân là rất cần thiết nhưng với thực trạng như trên thì vấn đề đặt ra là tỉnh Thái Nguyên cần phải có có cơ chế chính sách để hỗ trợ sản xuất làng nghề như: Công tác quy hoạch phát triển các làng nghề, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là xây dựng thương hiệu làng nghề được đặt lên hàng đầu vì khi đã có thương hiệu thì mọi khó khăn khác sẽ được giải quyết kịp thời như việc xây dựng vùng nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, đầu tư nâng cao tay nghề... 1.1.2.3.2. Phát triển du lịch ở Thái Nguyên Thái Nguyên là một tỉnh miền núi cửa ngõ Việt Bắc, cùng với Tuyên Quang, Thái Nguyên là thủ đô của cuộc kháng chiến thần thánh chống thực dân Pháp. Cách Hà Nội 80 km, Thái Nguyên có một tiềm năng thiên nhiên, lịch sử, văn hoá cộng đồng các dân tộc rất đa dạng tạo thế mạnh cho phát triển du lịch. đặc biệt là du lịch sinh thái, du lịch lịch sử, du lịch văn hoá... Hàng năm đã thu hút được lượng khách ngày càng tăng đến thăm các điểm du lịch của Thái Nguyên. Năm 2005 đã thu hút 338.600 lượt khách trong nước và 975 lượt khách nước ngoài; Năm 2006 đã thu hút 374.883 lượt khách trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 35. 26 nước và 1.600 lượt khách nước ngoài; Năm 2007 đã thu hút 398.300 lượt khách trong nước và 1.700 lượt khách nước ngoài [18]. - Với hệ thốnghang động thiên nhiên nằm ở các huyện xung quanh thành phố: Động Linh Sơn (Đồng Hỷ),hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà (Võ Nhai), thác Ba Dội (Đại Từ), Hồ Núi Cốc... đã tạo cho Thái Nguyên trở thành một trong những tỉnh có hệ thống du lịch sinh thái nhiều tiềm năng nhất. - Tuyến du lịch lịch sử cũng đã được quan tâm đầu tư của Đảng và nhà nước nên các điểm du lịch lịch sử như: ATK Định Hoá, nơi thành lập chi bộ Đảng đầu tiên xã La Bằng, khu di tích 27/7 xã Hùng Sơn... đã thu hút được đông đảo du khách trong và ngoài tỉnh quan tâm tới lịch sử dựng nước và giữ nước của tỉnh Thái Nguyên nói riêng và của nước ta nói chung. - Thái Nguyên là tỉnh duy nhất có Bảo tàng Văn hoá các dân tộc Việt Nam, nơi trưng bày hơn 10.000 hiện vật giới thiệu về văn hoá của 54 dân tộc anh em hiện đang sinh sống ở nước ta. Các di tích kiến trúc nghệ thuật của Thái Nguyên có chùa Phủ Liễn, Chùahang, đình Phượng Độ... Tuy nhiên, du lịch của Thái Nguyên còn nhiều khó khăn và thách thức. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn đặc biệt là hệ thống đường giao thông tới các điểm du lịch chưa được quan tâm đầu tư, các di lích lịch sử đã xuống cấp chưa được đầu tư tôn tạo tương xứng, hệ rhống cơ sở hạ tầng phục vụ khách du lịch (khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi...) còn thiếu. 1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.2.1. Các câu hỏi nghiên cứu Hiện trạng phát triển làng nghề và du lịch sinh thái ở Huyện Đại Từ như thế nào? Mô hình phát triển làng nghề nào, xây dựng phát triển du lịch sinh thái như thế nào để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội địa phương? Phát triển làng nghề gắn với việc phát triển vùng nguyên liệu tại địa phương như thế nào? Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 36. 27 Phát triển làng nghề, khu du lịch sinh thái gắn liền với vấn đề bảo vệ môi trường như thế nào? Các giải pháp nào để quảng bá sản phẩm của làng nghề, sản phẩm du lịch của địa phương? 1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 1.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu về tình hình điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội chung, phát triển làng nghề của huyện Đại Từ. Thu thập số liệu về đặc điểm kinh tế xã hội các xã vùng đệm VQG Tam Đảo (điều kiện tự nhiên, dân số, lao động, ngành nghề...). Số liệu được lấy từ UBND huyện, Phòng Kế hoạch và Đầu tư, phòng Tài nguyên Môi trường, Phòng Thống kê huyện. - Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra chọn mẫu: Thu thập thông tin, đánh giá hoạt động ngành nghề. Bảng 01: Số hộ, vùng điều tra năm 2007 Tổng số hộ Tổng số hộ STT Tên đơn vị sản xuất (Hộ) điều tra (Hộ) I Điều tra sản xuất, chế biến chè * Toàn huyện 22.531 * * Vùng điều tra 3.165 200 1 Xã Quân Chu 547 50 2 Xã Hoàng Nông 913 50 3 Xã La Bằng 610 50 4 Xã Phú Xuyên 1.095 50 II Điều tra sản xuất nấm * Toàn huyện 96** * Vùng điều tra (Xã Văn Yên) 58 50 (* Nguồn: Phòng Nông nghiệp & phát triển nông thôn) (**Ban chủ nhiệm dự án sản xuất nấm) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 37. 28 - Chọn điểm điều tra, ngành nghề điều tra: Căn cứ vào tình hình thực tế phát triển sản xuất ngành nghề trên địa bàn huyện Đại Từ thì nghề chế biến chè trên địa bàn huyện đang là ngành nghề được tổ chức phát triển sản xuất mạnh. Cây chè đang là cây mũi nhọn, là cây tạo ra sản phẩm hàng hóa vừa xuât khẩu, vừa nội tiêu. Địa bàn phát triển cây chè có hiệu quả về quy mô và chất lượng được nhiều người trong và ngoài tỉnh biết đến tập trung ở các xã: Quân Chu, Hoàng Nông, La Bằng, Phú Xuyên, Hùng Sơn. Nghề sản xuất nấm đang được triển khai đưa vào huyện để hình thành một ngành nghề mới góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phát triển nông nghiệp nông thôn đồng thời giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho nông dân. - Chọn mẫu điều tra: Bằng cách chọn điển hình phân loại chúng tôi chọn và tiến hành điều tra tổng số 200 hộ tham gia chế biến chè tại các xã: Quân Chu, Hoàng Nông, La Bằng, Phú Xuyên, 50 hộ sản xuất nấm tại xã Văn Yên. - Tiến hành điều tra, phỏng vấn theo mẫu điều tra, kết hợp quan sát, trao đổi để rút ra những thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu. 1.2.2.2. Phương pháp phân tích Phương pháp xử lý số liệu: Từ số liệu điều tra tiến hành kiểm tra độ tin cậy, thống kê dưới dạng bảng để phân tích đánh giá hoạt động sản xuất và chế biến chè, hoạt động sản xuất nấm. Phương pháp phân tích thống kê: Trên cơ sở số liệu thu thập được qua quá trình tổng hợp tiến hành phân tích theo phương pháp so sánh, đối chiếu bằng số tương đối và số tuyệt đối. Sử dụng hệ thống chỉ tiêu thống kê để làm rõ thực trạng sản xuất và chế biến chè trên địa bàn nghiên cứu. Phương pháp phân tổ: Chia các đơn vị điều tra vào các tổ theo khoảng cách tổ đã định sẵn. Sử dụng phương pháp phân tổ để tìm ra xu hướng tác động của các yếu tố nguyên nhân đến yếu tố kết quả. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi dùng tiêu thức phân tổ theo quy mô chế biên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 38. 29 Trong quá trình nghiên cứu việc phân tổ các hộ tham gia chế biến, đồng thời có sự tham khảo ý kiến của lãnh đạo địa phương. Các hộ tham gia chế biến chè phân làm 2 nhóm quy mô. Nhóm hộ có quy mô lớn: Chế biến 25 tấn chè búp tươi/ năm trở lên. Nhóm hộ có quy mô nhỏ: Chế biến nhỏ hơn 25 tấn chè búp tươi/ năm. Phương pháp phân tích hồi quy để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành sản xuất nấm, các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình... 1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu Tổng giá trị sản xuất GO: là toàn bộ giá trị bằng tiền của toàn bộ các loại sản phẩm trong một chu kỳ sản xuất. Chi phí trung gian IC: là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường xuyên và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất như thuê nhân công, chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu... Giá trị tăng thêm VA: là phần giá trị tăng thêm của hộ nông dân khi sản xuất một khối lượng sản phẩm: VA=GO-IC Thu nhập hỗ hợp MI: là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất bao gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận khi sản xuất: MI=VA-(A+T) (A: Phần giá trị khấuhao tài sản cố định và chi phí phân bổ; T: Thuế) Tỷ suất lợi nhuận tình theo chi phí TGO: là chỉ số giá trị sản xuất với chi phí trung gian trên một đơn vị sản phẩm sản xuất: TGO = GO/IC (lần) Tỷ xuất giá trị gia tăng theo chi phí (TVA): TVA=VA/IC (Lần) Tỷ xuất thu nhập hỗn hợp theo chi phí (TMI): TMI=MI/IC(Lần) Thu nhập hỗn hợp MI/công lao động Giá trị gia tăng/ công lao động. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 39. 30 CHƢƠNG II HIỆN TRẠNG LÀNG NGHỀ, KHU DU LỊCH VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH LÀNG NGHỀ KHU DU LỊCH SINH THÁI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KT- XH HUYỆN ĐẠI TỪ 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Đại Từ là một huyện miền núi nằm ở phía Tây bắc của tỉnh Thái Nguyên cách trung tâm thành phố 25 km ở vị trí từ 21o 30' đến 21o 50'độ vĩ Bắc, từ 105o32' đến 105o 42' kinh độ Đông. Với các đường ranh giới - Phía Bắc giáp huyện Định hoá - Phía Nam giáp huyện Phổ Yên và T.P Thái Nguyên - Phía Đông giáp huyện Phú Lương - Phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Vĩnh Phúc. 2.1.1.2. Địa hình Địa hình nằm trải dài theo dãy núi Tam Đảo về phía Tây. Hệ thống núi thấp, là phần cuối của cánh cung sông Gâm và cánh cung Ngân Sơn (Núi Hồng, Núi Chúa), là huyện có địa hình tương đối phức tạp mang tính đặc trưng của miền núi trung du. Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 57.847, 86ha. Với tổng dân số là 169.645 người bao gồm 8 dân tộc anh em sinh sống, phân loại địa hình như sau: Vùng1: (Gồm 11 xã, thị trấn: Thị Trấn Quân Chu, xã Quân Chu, Cát Nê, Ký Phú, Văn Yên, Mỹ Yên, Hoàng Nông, La Bằng, Phú Xuyên, Yên Lãng, Minh Tiến), là vùng địa hình của dãy núi Tam Đảo chạy theo hướng Tây bắc và Tây nam, phía Bắc của dẫy Tam Đảo có các ngọn núi cao từ 500 đến 600 m đỉnh cao nhất là đèo khế cao 1.591 m, phía Nam dãy Tam Đảo có các ngọn núi thấp từ 300 - 500 m. Thế mạnh của vùng là Phát triển mạnh cây Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 40. 31 chè, cây ăn quả, tạo ra một khối lượng lớn nông sản hàng hoá. Phát triển chăn nuôi đàn gia súc: Trâu, bò, dê... Thực hiện chương trình quốc gia 661 trồng rừng, kết hợp khoanh nuôi, bảo vệ rừng. Tiềm năng lớn của vùng là phát triển du lịch dọc triền Đông dãy núi Tam Đảo. Vùng 2: (gồm: Xã Phú Cường, Phú Lạc, Na Mao, Phú Thịnh, Bản Ngoại, Thị trấn Đại Từ, Hùng Sơn, Tiên Hội, Khôi Kỳ, Lục Ba, Vạn Thọ, Tân Thái, Bình Thuận.). Thế mạnh của vùng tập trung phát triển cây lương thực (Sản lượng lương thực đạt trên 50% sản lượng lương thực của huyện) Vùng 3: (gồm 7 xã: Cù Vân, Hà Thượng, An Khánh, Phúc Lương, Đức Lương, Tân Linh, Phục Linh) là vùng thung lũng chạy song song với chân dãy núi Tam Đảo. Đây là vùng tập trung sản xuất công nghiệp lớn nhất huyện (chủ yếu công nhgiệp khai khoáng: Than, thiếc...). Vì vậy, thương mại dịch vụ cũng phát triển theo phục vụ cho khu công nghiệp khai thác khoáng sản. 2.1.1.3. Khí hậu thuỷ văn - Khí hậu: Là huyện Trung du miền núi có nhiệt độ trung bình hàng năm là 21,50C (thấp nhất là 3o C, cao nhất là 39oC). Lượng mưa bình quân là 1.758 mm /năm. Số ngày mưa từ 55 - 60 ngày. Thời gian mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 - 10 hàng năm. Độ ẩm không khí trung bình là 85,6% .Tốc độ gió là 1,46m/s có các hiện tượng rét đậm, sương muối, sương giá,hanh khô, nắng nóng xuất hiện theo mùa trong năm. - Thuỷ văn: Với sông Công bắt nguồn từ tỉnh Tuyên Quang chảy qua huyện Đại Từ dài trên 30 km đổ về hồ Núi Cốc có diện tích mặt nước là 2.000ha với sức chứa 173 triệu m3 nước, ngoài ra còn có nhiều khe núi bắt nguồn từ dẫy Tam Đảo đổ về sông công và Hồ Núi Cốc. Đây là một điều kiện hết sức thuận lợi cho việc phát triển ngành nông nghiệp và thuỷ sản. Đồng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 41. 32 thời, hồ Núi Cốc còn là một khu du lịch sinh thái được nhiều du khách trong và ngoài nước biết đến. Chính đây cũng tạo nguồn thu đáng kể góp phần phát triển kinh tế cho huyện nhà. Thời tiết khí hậu, thuỷ văn ở Đại Từ thích hợp trồng 2 vụ lúa chính ngoài ra còn trồng các loại cây mầu như khoai, sắn, ngô, đậu tương, lạc... và cây công nghiệp dài ngày như chè, chẩu, cọ... với diện tích rừng là 24.469ha đây cùng là nơi phát triển rừng lâm nghiệp để đảm bảo cho môi sinh môi trường và trữ nước cho sản xuất nông nghiệp. 2.1.1.4. Tài nguyên đất đai, khoáng sản * Tài nguyên rừng: Đất lâm nghiệp là 24.469ha chiếm 43% trong đó rừng tự nhiên là 15.348ha (12.000ha thuộc rừng quốc gia tam đảo) còn lại là rừng phòng hộ, có 9.120ha rừng trồng. Động vật đa dạng phong phú. * Khoáng sản: Đại Từ được thiên nhiên ưu đãi có rất nhiều tài nguyên khoáng sản nhiều nhất tỉnh gồm: than, quặng thiếc, vàng, sắt, ba rít, pi rít, đá vôi, cát sỏi... Trong đó, hiện đang có 3 mỏ lớn được khai thác (2 mỏ than có trữ lượng 17 triệu tấn, hàng năm khai thác được trên 10.000 ngàn tấn). 1 mỏ thiếc có trữ lượng 13 ngàn tấn, ngoài ra còn có các mỏ khác nằm rải rác hầu hết trong huyện. 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 2.1.2.1. Về tăng trưởng kinh tế Kinh tế liên tục đạt mức tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được quan tâm đầu tư xây dựng. Kết quả tăng trưởng kinh tế thể hiện qua bảng 02. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 42. 33 Bảng 02: Một số chỉ tiêu tổng hợp về phát triển kinh tế huyện Đại Từ Năm Năm Năm TT Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 Tổng giá trị gia tăng 1 Tỷ đồng 460,6 510,0 576,3 (giá cố định năm 1994) -Tốc độ tăng trưởng % 8.6 10.7 13.0 Tổng giá trị gia tăng 2 Tỷ đồng 714,2 780,9 1.014,8 (giá hiện hành) - Giá trị gia tăng BQ đầu người Ngàn đồng 4.309,5 4.681,7 6.057,0 Cơ cấu Tổng GTGT theo ngành 3 % 100 100 100 kinh tế (giá hiện hành) - Nông, lâm, ngư nghiệp % 37,69 36,50 31,44 - Công nghiệp, xây dựng % 31,98 32,75 35,57 - Dịch vụ % 30,33 30,75 32,99 Giá trị sản xuất 4 Tỷ đồng 714,8 824,5 987,3 (giá cố định năm 1994) - Nông, lâm, ngư nghiệp " 266,8 280,3 297,2 - Công nghiệp, xây dựng " 225,9 273,4 354,2 - Dịch vụ " 222,1 270,8 335,9 (Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2005, 2006, 2007 của UBND huyện Đại Từ) Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13% năm 2007, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Năm 2007 cơ cấu kinh tế của huyện là nông nghiệp 31,44%, công nghiệp, xây dựng 35,57%, dịch vụ 32,99%. Năm 2007 toàn huyện không có hộ đói, tỷ lệ hội nghèo giảm xuống còn 24,63. Kết cấu hạ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 43. 34 tầng kinh tế có bước phát triển khá. 100% các xã, thị trấn đã có điện quốc gia, hệ thông giao thông, trường học, công tình thuỷ lợi... được đầu tư xây dựng đã tạo tiền đề cơ bản phát triển kinh tế xã hội của địa phương. * Ngành Nông nghiệp Bảng 03: Giá trị ngành nông nghiệp huyện Đại Từ qua 3 năm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Trung Chỉ tiêu Giá trị Cơ Giá trị Cơ Giá trị Cơ bình (Giá cố định 1994) SX cấu SX cấu SX cấu (Tỷ.đ) (Tỷ.đ) (%) (Tỷ.đ) (%) (Tỷ.đ) (%) I. Tổng 266,81 100 280,30 100 297,26 100 580,23 1. Trồng trọt 191,24 71,68 197,24 70,37 217,09 73,03 416,23 1.1 Cây hàng năm 128,79 67,35 132,31 67,08 135,10 62,23 268,69 Trong đó: Cây lương thực có hạt - Giá trị: 111,41 86,50 112,43 84,98 110,07 81,47 223,61 - Sản lượng (tấn) 69.821 70.378 68.905 69.700 1.2. Cây lâu năm 55,75 29,15 57,47 29,14 74,64 34,38 132,67 Trong đó: Cây chè 46,35 83,15 48,03 83,58 64,83 86,86 113,33 1.3. Sản phẩm phụ 6,70 3,50 7,46 3,78 7,35 3,39 14,88 2. Chăn nuôi 64,39 24,14 70,52 25,16 70,18 23,61 141,34 3. Dịch vụ phục vụ trồng 11,17 4,18 12,54 4,47 10,00 3,36 22,66 trọt và chăn nuôi (Nguồn: Niên giám thống kê năm 2007) Kinh tế nông nghiệp đóng vai trò quan trọng hàng đầu của huyện, chiếm tỷ trọng 31.44% trong cơ cấu nền kinh tế năm 2007. Trong những năm qua giá trị sản xuất nông nghiệp liên tục tăng từ 266,81 tỷ đồng năm 2005 lên 297,26 tỷ đồng năm 2007 (tính theo giá cố định). Sản lượng lương thực có hạt đạt bình quân 69,7 nghìn tấn, bình quân lương thực đầu người đạt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 44. 35 406kg/người/năm. Giá trị trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành nông nghiệp (trên 70%), Cây trồng phổ biến đem lại giá trị cho ngành nông nghiệp của huyện là cây lương thực có hạt (Lúa, ngô) và cây chè. Giá trị sản xuất một số cây trồng chủ yếu trong huyện. Bảng 04: Giá trị một số cây trồng trong huyện tính trên 1ha diện tích ĐVT: Triệu đồng /1ha (Theo giá hiện hành) Cây Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Cây lúa 11,2 13,7 17,6 Cây chè 19,7 23,6 24,9 Cây ăn quả 6,8 8 7,3 (Nguồn: Niên giám Thống Kê huyện) Từ bảng 04 cho thấy cây lúa và cây chè hiện đang là cây trồng chủ lực trong huyện. Cây lúa có giá trị tỉnh trên đơn vị diện tích khá cao năm 2005 đạt 11,2 triệu đồng/1ha, đến năm 2007 đạt 17,6 triệu đồng/1ha. Tuy nhiên tính toàn bộ sản lượng lúa gieo cấy hàng năm chỉ đủ cho tiêu dùng trên địa bàn huyện và một phần nhỏ để phát triển chăn nuôi vì vậy cây lúa trên địa bàn huyện chỉ là cây ổn định đời sống. So sánh cây trồng trên đất vườn đồi thì cây chè là cây có hiệu quả kinh tế cao năm 2005 đạt 19,7 triệu đồng/1ha, đến năm 2007 đạt 24,9 triệu đồng/1ha. Đánh giá về giá trị kinh tế và lợi thế cây chè trên địa bàn so với các địa phương khác, Đảng bộ, chính quyền huyện Đại Từ đã định hướng “ Tập trung khai thác tiềm năng và thế mạnh để phát triển cây chè, coi đây là giải pháp đột phá trong phát triển kinh tế nông lâm nghiệp để nâng cao đời sống của nhân dân” [2]. * Ngành công nghiệp - xây dựng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 45. 36 Bảng 05: Giá trị ngành công nghiệp huyện Đại Từ qua 3 năm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Bình Chỉ tiêu Giá trị Cơ Giá trị Cơ Giá trị Cơ quân (Giá cố định 1994) SX cấu SX cấu SX cấu (Tỷ.đ) (Tỷ.đ) (%) (Tỷ.đ) (%) (Tỷ.đ) (%) 1. Giá trị sản xuất 225,90 100 273,40 100 354,20 100 284,50 - Công nghiệp 163,09 72,20 177,24 64,83 167,81 47,38 169,38 Công nghiệp quốc 97,13 59,56 79,00 44,57 79,09 47,13 85,07 doanh Công nghiệp ngoài 57,95 35,53 93,91 52,98 83,39 49,69 78,41 quốc doanh Khu vực có vốn đầu tư 8,02 4,91 4,34 2,45 5,34 3,18 5,90 nước ngoài - Xây dựng 62,81 27,80 96,16 35,17 186,39 52,62 115,12 (Nguồn: Niên giám thống kê năm 2007) Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển theo hướng tích cực và phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Giá trị công nghiệp năm 2007 đạt 167,81 tỷ đồng, tăng 4,72 tỷ đồng so với năm 2005. Trong đó sản xuất công nghiệp khu vực ngoài quốc doanh bao gồm sản xuất của các HTX, doanh nghiệp tư nhân, hộ cá thể tăng trưởng mạnh, năm 2005 đạt 57,95 tỷ đồng đến năm 2007 đạt 83,39 tỷ đồng tăng 25,44 tỷ đồng. tỷ trọng công nghiệp ngoài quốc doanh tăng mạnh qua các năm. Năm 2005 chiếm 35,53% đến năm 2007 chiếm 49,69% cơ cấu ngành nông nghiệp. Xây dựng cơ bản qua các năm phát triển mạnh cả ở khu vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của nhà nước và khu vực đầu tư trong dân cư. Năm 2005 giá trị sản xuất xây dựng đạt 62,81 tỷ đồng đến năm 2007 đạt 186,39 tỷ đồng tăng lên 132,56 tỷ đồng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 46. 37 * Ngành thương mại dịch vụ Bảng 06: Hoạt động thƣơng mại dịch vụ huyện Đại Từ qua 3 năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 1. Giá trị sản xuất (Theo giá cố định) Tỷ .đ 222.1 270.84 335.9 2. Tốc độ tăng trưởng % 15,8 18,4 21,9 3. Số doanh nghiệp thương mại, khách Doanh sạn - nhà hàng, du lịch và dịch vụ có tại 12 13 15 nghiệp thời điểm 31/12 hàng năm 4. Số cơ sở cá thể kinh doanh thương nghiệp, khách sạn - nhà hàng, du lịch và Cơ sở 2.292 2.434 2.481 dịch vụ có tại thời điểm 01/10 hàng năm Trong đó: - Thương nghiệp, SC xe có động cơ, mô Cơ sở 2.038 2.211 2.301 tô xe máy và đồ dùng cá nhân - Khách sạn - Nhà hàng Cơ sở 92 98 102 - Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc Cơ sở 162 125 78 5. Số lao động kinh doanh thương nghiệp, khách sạn - nhà hàng, du lịch và dịch vụ Người 2.460 2.520 3.130 trên địa bàn Trong đó: Cá thể Người 2.063 2.250 2.830 (Nguồn: Phòng Thống kê huyện) Hoạt động thương mại dịch vụ có nhiều tiến bộ, tốc đô tăng trưởng hàng năm đạt khá năm 2005 đạt 15,8% đến năm 2007 đạt 21,9%. Các cơ sở kinh doanh thương nghiệp, khách sạn - nhà hàng, du lịch và dịch vụ tăng nhanh năm 2005 có 2.292 cơ sở cá thể và 12 doanh nghiệp, đến năm 2007 đã phát Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 47. 38 triển lên 2.481 cơ sở cá thể và 15 doanh nghiệp. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ năm 2007 đạt 220,42 tỷ đồng. Khả năng lưu thông hàng hoá giữa các vùng trong và ngoài huyện được nâng cao. Hệ thống chợ được đầu tư xây dựng tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình lưu thông hàng hoá. 2.1.2.2. Nguồn nhân lực * Quy mô dân số và lao động - Huyện Đại Từ (Theo báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2007) có tổng số là 169.645 người, có 8 dân tộc sống rải rác khắp các xã trong huyện. Dân số sống ở địa bàn nông thôn chiếm 95%. Còn lại 5% sống ở thành thị. Bảng 07: Một số chỉ tiêu về dân số, lao động huyện Đại Từ Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 - Dân số trung bình Người 165.729 167.096 169.645 - Số người trong độ tuổi lao động có khả “ 84.254 85.932 86.781 năng lao động - Số người lao động được giải quyết việc " 1.954 2.182 2.150 làm trong năm - Số lao động chưa có việc làm ổn định " 4.689 3.780 2.871 - Tỷ lệ lao động được đào tạo so với % 2.5 15.6 26 tổng số lao động - Tỷ lệ hộ đói nghèo % 31,84 28,80 24,63 (Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2005, 2006, 2007 của UBND huyện Đại Từ) - Lực lượng lao động trên địa bàn huyện năm 2007 có 86.781 người trong độ tuổi lao động chiếm 51.15% dân số trong đó: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 48. 39 + Lao động nông, lâm nghiệp có 79.187 người chiếm 46,68% dân số. + Lao động tiểu thủ công nghiệp có 4.300 người chiếm 2,5% dân số. + Lao động dịch vụ thương mại có 1.800 người chiếm 1,1% dân số. + Còn lại là số lao động trong các ngành nghề khác. Nhìn chung phân bố lao động trong ngành sản xuất nông, lâm nghiệp còn rất cao, lao động các nghề khác còn thấp nên việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhằm tạo ra các ngành nghề mới để thu hút lao động còn chậm. Lực lượng lao động có trình độ Đại học và cao đẳng mới chỉ có 900 người bằng 1,03% tổng số lao động, tập trung chủ yếu ở các đơn vị hành chính sự nghiệp và quản lý nhà nước. Còn các ngành nghề khác thì lực lượng lao động chủ yếu là lao động phổ thông, chỉ có 1 số ít là qua trường lớp đào tạo cơ bản mà lực lượng này chính là lực lượng tiếp thu khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của huyện. 2.1.2.3. Kết cấu hạ tầng của huyện - Giao thông: Có quốc lộ 37 chạy qua trung tâm của huyện dài 35 Km được trải nhựa cấp 5 miền núi nối liền từ Thái Nguyên đến tuyên Quang. Đã có hệ thống đường giao thông thông suốt từ các xóm đến trong tâm xã, có đường ô tô đi đến trung tâm xã đảm bảo cả mùa mưa và mùa khô. Tuy nhiên, hệ thống đường giao thông nông thôn còn kém phát triển, đặc biệt là tuyến đường xã. Theo số liêu của Phòng kế hoạch và đầu tư huyện, hiện tại toàn huyện có 96 km đường huyện (Trong đó: 4,1 km đường bê tông xi măng; 9,4 km đường đường đá nhựa; 34,6 km đường cấp phối; 47,9 km đường đất), 462,3 km đường xã (Trong đó: 12,9 km đường bê tông xi măng; 4,5 km đường đường đá nhựa; còn lại là đường đất). Phân loại theo tình trạng đường hiện tại có 79,5 km đường huyện và 317 km đường xã được xếp loại xấu; 5,5km đường huyện; 127,9 km đường xã được xếp loại trung bình, chỉ có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 49. 40 11km đường huyện và 17,4 km đường xã được xếp loại tốt. Xác định giao thông là yếu tố quan trọng cho việc phát triển kinh tế xã hội huyện nên các tuyến đường quan trọng đang được chú trọng đầu tư. - Thuỷ lợi: Cóhai công trình đại thuỷ nông là hồ Núi cốc có sức chứa là 173 triệu m3 nước và diện tích mặt nước là 2.000ha.hồ vai miếu có sức chứa trên 50 triệu m3 nước, có diện tích là 15ha.hai hồ này là nguồn cung cấp nước lớn nhất cho phục vụ sản xuất, sinh hoạt trong huyện và cho tỉnh nhà bao gồm các huyện bạn và thành phố Thái Nguyên. Đồng thời còn phục vụ cho khu công nghiệp thành phố Thái Nguyên và khu công nghiệp thị xã Sông Công. Đây còn là một lợi thế trong dịch vụ du lịch và nuôi trồng thuỷ sản, ngoài ra Đại Từ còn có 5 hồ khác có sức chứa từ 1 - 8 triệu m3 nước tưới cho hơn 1000ha lúa mỗi năm, toàn huyện có 200 km kênh mương, có 45 đập nhỏ dâng nước và hàng trăm đập tạm dùng để chứa chắn nước cho sản xuất. Hệ thống thuỷ lợi của huyện đảm bảo được tưới nước chắc chắn cho 65% diện tích hoa màu và cây luá của huyện. - Điện: Lưới điện 0.4 KV: Toàn huyện đã có 31 xã, thị trấn được xây dựng lưới điện 0, 4 KV. Tuy nhiên các công trình này đã được xây dựng từ lâu (từ năm 1990 trở về trước) nên chất lượng nguồn điện thấp, độ an toàn không đảm bảo. - Cơ sở vật chất phục vụ công cộng + Công trình cấp nước sinh hoạt tập trung: Các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung được đầu tư chưa nhiều. Hiện tại toàn huyện có 2 công trình cấp nước sinh hoạt tập trung đang được khai thác sử dụng (xã Yên Lãng; xã Mỹ Yên) và 10 công trình khởi công xây dựng năm 2007, bàn giao đầu năm 2008, chưa đưa vào vận hành khai thác phát huy tác dụng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 50. 41 2.1.2.4. Tình hình đầu tư phát triển Đầu tư phát triển có ý nghĩa quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, xóa đói giảm nghèo và quyết định chất lượng cũng như tốc độ tăng trưởng kinh tế. Xác định đầu tư phát triển có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của địa phương, Huyện ủy, UBND huyện đã ra sức chỉ đạo với phương châm “Tập trung khai thác tốt các tiềm năng và thế mạnh của địa phương, phát triển kinh tế xã hội của huyện lấy nội lực là chính, đồng thời xây dựng cơ chế thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước vào địa phương... [2]”. Do vậy đã thu hút được lượng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn khá lớn. Bảng 08: Thu hút vốn đầu tƣ phát triển Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Vốn Cơ Vốn Cơ Vốn Cơ Lĩnh vực chủ yếu đầu tƣ cấu đầu tƣ cấu đầu tƣ cấu (Tỷ.đ) % (Tỷ.đ) % (Tỷ.đ) % Tổng 208,682 100 238,268 100 274,075 100 1. Nông nghiệp 99,700 48 108,074 45 124,160 45 2. Xây dựng CSHT 49,583 24 67,005 28 85,094 31 3. Công nghiệp-TTCN 59,398 28 63,189 27 64,821 24 (Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2005, 2006, 2007 của UBND huyện Đại Từ) Nguồn vốn đầu tư phát triển hàng năm khá lớn năm 2005 đạt 208,682 tỷ đồng, đến năm 2007 đạt 174.075 tỷ đồng. Trong cơ cấu huy động vốn, vốn đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp vần chiếm tỷ trọng lớn thể hiện kinh tế của huyện chủ yếu là kinh tế nông nghiệp. Tỷ trọng vốn đầu tư cho đầu tư xây Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 51. 42 dựng cơ sở hạ tầng tăng hàng năm đã tạo ra nhiều năng lực mới phục vụ cho phát triển trinh tế xã hội của địa phương. * Đánh giá chung: Đại Từ là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên có diện tích tự nhiên tương đối lớn trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao so với các huyện tương đương của tỉnh, đất đai mầu mỡ điều kiện khí hậu ôn hoà, tài nguyên khoáng sản đa dạng, có trữ lượng lớn, nguồn lực dồi dào. Cơ sở hạ tầng đã và đang được đầu tư xây dựng. Đây là những yếu tố thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp nói riêng và các ngành nghề nói chung, tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế địa phương. Tuy vậy để phát triển kinh tế xã hội còn gặp không ít khó khăn đó là: - Việc đầu tư phát triển và mở rộng các ngành nghề đa dạng chưa được phát huy triệt để, chưa tạo ra được các ngành nghề có mũi nhọn, ngành nghề đặc trưng trong sản xuất kinh doanh. - Cơ sở hạ tầng đã được quan tâm đầu tư trong nhưng năm gần đây nhưng vần còn yếu kém nhất là mạng lưới giao thông nông thôn chủ yếu còn là tạm thời chưa được đầu tư nâng cấp. Các công trinh thuỷ lợi, trường học, trạm xá chưa được đầu tư đầy đủ... - Khả năng huy động vốn của nhân dân còn hạn chế, dân cư còn ở rải rác nhiều vùng phong tục tập quán còn lạc hậu, mặt bằng dân chí còn thấp. Điều kiện để nâng cao dân chí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo các nhân tài cho huyện còn bị hạn chế. - Nguồn nhân lực rồi rào về số lượng, nhưng chất lượng còn thấp kém, chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo. Lao động thủ công chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu lao động. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 52. 43 2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC XÃ VÙNG ĐỆM VQG TAM ĐẢO CÓ ẢNH HƢỞNG TỚI SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ 2.2.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý Bảng 09. Tình hình sử dụng đất ở các xã vùng đệm VQG Tam Đảo Tổng Chia ra diện Đất Đất Đất Đất nuôi Đất S tích chƣa Tên xã nông lâm trồng Đất ở chuyên TT Năm sử nghiệp nghiệp thuỷ sản (ha) dùng 2007) dụng (ha) (ha) (ha) (ha) (ha) (ha) 1 TT Quân Chu 700 312 224 6 29 74 55 2 Minh Tiến 2,720 326 2,147 5 38 72 130 3 Yên Lãng 3,912 321 2,712 12 65 630 174 4 Phú Xuyên 2,350 408 1,518 18 56 148 203 5 La Bằng 2,229 376 1,478 7 33 139 196 6 Hoàng Nông 2,735 671 1,703 31 57 53 221 7 Mỹ Yên 3,453 751 1,839 9 51 199 605 8 Văn Yên 2,461 519 1,559 0 77 126 179 9 Ký Phú 1,835 438 693 5 122 369 208 10 Cát Nê 2,967 721 1,466 25 114 135 507 11 X.Quân Chu 4,249 732 3,027 12 58 311 109 Cộng 29,613 5,575 18,367 130 699 2,257 2,586 (Nguồn: Phòng thống kê huyện) Các xã thuộc vùng đệm VQG Tam Đảo của huyện Đại Từ nằm dọc triền đông dãy Tam Đảo. Tổng diện tích đất tự nhiên là: 29.613ha. Trong đó đất nông nghiệp 5,575ha; Đất lâm nghiệp 18.367ha (có 12.000ha rừng quốc gia Tam Đảo). Thế mạnh của vùng là phát triển mạnh cây chè, cây ăn quả, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 53. 44 chăn nuôi gia súc, trồng rừng đầu nguồn, kết hợp khoanh nuôi, bảo vệ rừng và phát triển du lịch dọc triền Đông dãy núi Tam Đảo. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp chiếm tỷ lệ rất lớn: Đất nông nghiệp 5.575/29.613ha chiếm 19%, đất lâm nghiệp 18,367/29.613ha chiếm 62%. Do cơ cấu diện tích đất nên kinh tế các xã vùng đệm VQG Tam Đảo chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp (cây lúa) và cây lâm nghiệp (cây chè, cây ăn quả). Diện tích đất cho sản xuất thấp 2.257/29.613ha chiếm 7,6% tổng diện tích đất. Những đặc điểm trên góp phần tạo điều kiện cho một số ngành nghề chế biến nông, lâm sản phát triển. Về cơ sở hạ tầng nông thôn: Đã có các tuyến đường giao thông đi đến trung tâm xã đảm bảo cả mùa mưa và mùa khô, hệ thống điện được đầu tư đến 100% các xóm, đến nay 100% các hộ gia đình sử dụng điện lưới quốc gia. Hệ thống chợ đã được xác lập tạo điều kiện cho việc phát triển giao lưu hàng hoá cho các vùng và ra bên ngoài. 2.2.2. Trình độ phát triển kinh tế Kinh tế các xã thuộc vùng đệm VQG Tam Đảo trong những năm qua có những bước phát triển khá. Lĩnh vực tập trung phát triển kinh tế chủ yếu của địa phương đó là sản xuất cây lúa, cây chè. Kết quả trồng lúa qua các năm mang tính ổn định. Các hộ sản xuất lúa nhằm mục đích đảm bảo tiêu dùng trong gia đình diện tích gieo cấy luôn đạt ở mức khoảng 4.700ha/ năm, sản lượng đạt ổn định ở mức 23.000-24.000 tấn. Nếu tính bình quân sản lượng lương thực trên đầu người của vùng năm 2007 đạt 367 kg/1 nhân khẩu/ năm (Toàn huyện đạt 413 kg/người. Cây lúa chỉ là cây ổn định đời sống, không phải là cây mang tính chất hàng hoá của vùng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 54. 45 Bảng 10: Kết quả sản xuất cây lúa qua các năm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 S Xã DT SL DT SL DT SL TT (ha) (Tấn) (ha) (Tấn) (ha) (Tấn) 1 TT Quân Chu 32 157 32 170 50 256 2 Minh Tiến 316 1,549 323 1,710 330 1,650 3 Yên Lãng 580 2,972 579 3,064 579 3,025 4 Phú Xuyên 494 2,615 494 2,666 492 2,487 5 La Bằng 343 1,800 343 1,877 343 1,754 6 Hoàng Nông 354 1,773 353 1,918 339 1,646 7 Mỹ Yên 553 2,758 554 2,844 555 2,665 8 Văn Yên 780 3,973 780 4,014 776 3,767 9 Ký Phú 654 3,374 654 3,405 655 3,091 10 Cát Nê 382 1,907 384 2,013 398 1,973 11 Quân Chu 234 1,151 234 1,199 235 1,176 Cộng 4,722 24,028 4,730 24,881 4,752 23,489 (Nguồn: Niên giám thống kê năm 2007) Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền huyện Đại Từ đã xác định lấy cây chè làm cây mũi nhọn để phát triển kinh tế địa phương, là cây xoá đói, giảm nghèo vươn lên làm giàu. Các xã vùng đệm VQG Tam Đảo có diện tích đất lâm nghiệp lớn 18,367/29.613ha (chiếm 62% diện tích đất), điều kiện đất đai, thổ nhưỡng thuận lợi cho phát triển cây chè, có nhiều nơi tạo ra được sản phẩm chè ngon, chè đặc sản. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 55. 46 Bảng 11: Kết quả sản xuất cây chè qua 3 năm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Diện Sản Diện Sản Diện Sản STT Xã tích lƣợng tích lƣợng tích lƣợng (ha) (Tấn) (ha) (Tấn) (ha) (Tấn) 1 TT Quân Chu 222 1,380 223 1,405 294 2,279 2 Minh Tiến 150 968 132 832 135 863 3 Yên Lãng 127 854 136 869 158 1,230 4 Phú Xuyên 155 998 154 959 203 1,677 5 La Bằng 157 1,035 176 1,114 223 2,054 6 Hoàng Nông 224 1,456 243 1,476 324 2,909 7 Mỹ Yên 78 486 99 598 109 825 8 Văn Yên 92 497 102 625 121 853 9 Ký Phú 67 384 81 488 105 925 10 Cát Nê 112 721 127 755 145 877 11 Quân Chu 67 454 99 705 169 1,528 Cộng 1,451 9,233 1,571 9,826 1,986 16,020 (Nguồn: Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Đại Từ) Từ kết quả trồng chè cho thấy, diện tích trồng chè và sản lượng tăng rõ rệt qua các năm, sản lượng năm 2005 đạt 9.233 tấn thì năm 2007 đạt 16.020tấn bằng 173% so với năm 2005. Trong đó sản xuất đạt hiệu quả cao tập trung vào các xã La Bằng, Hoàng Nông và Thị trấn Quân Chu. Phát triển sản xuất chè tạo ra nhu cầu phát triển ngành công nghiệp chế biến chè. Trong cơ cấu lao động, lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ quá lớn (87%), trong khi diện tích đất canh tác trên đầu người thấp (23.942ha đất nông, lâm nghiệp/64.052 nhân khẩu = 0.37ha/nhân khẩu); Các cơ sở sản xuất ngành nghề còn chưa phát triển dẫn đến tình trạng thiếu việc làm cho lao động trong nông thôn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 56. 47 Bảng 12.Tình hình dân số, lao động của vùng năm 2007 Số LĐ Lao Cơ sở sản xuất trong động Lao Tổng ngành nghề Xã độ tuổi, sản xuất động STT dân số có khả Số lao nông khác (ngƣời) Số năng LĐ động nghiệp (ngƣời) cơ sở (ngƣời) (ngƣời) (ngƣời) 1 TT Quân Chu 4,231 2,519 15 23 2,015 481 2 Minh Tiến 4,085 2,432 28 51 2,286 95 3 Yên Lãng 12,688 7,552 152 274 5,664 1,614 4 Phú Xuyên 6,399 3,808 51 69 3,237 502 5 La Bằng 3,730 2,220 5 11 1,887 322 6 Hoàng Nông 4,940 2,940 30 46 2,734 160 7 Mỹ Yên 5,997 3,569 20 21 3,391 157 8 Văn Yên 7,337 4,367 87 164 3,930 273 9 Ký Phú 7,153 4,258 24 37 3,832 389 10 Cát Nê 3,771 2,244 1 1 2,132 111 11 Quân Chu 3,721 2,215 2 8 2,082 125 Cộng 64,052 38,124 415 705 33,190 4,229 (Nguồn: Phòng thống kê huyện) Trong cơ cấu tổng thu nhập của hộ gia đình chủ yếu từ hoạt động nông nghiệp. Các cơ sở sản xuất ngành nghề phát triển còn chậm, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực say sát lương thực, làm gạch, khai thác vật liệu xây dựng, làm bún bánh, hoạt động chăn nuôi chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hộ gia đình. Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp thấp, thu nhập từ trồng lúa chỉ đảm bảo ổn định đời sống của nhân dân, Cây chè hiện đang là cây phát triển kinh tế, xoá đói, giảm nghèo và làm giàu của vùng cùng như của toàn huyện. Hiện nay trong phạm vi vùng số hộ đói không còn, song tỷ lệ hộ nghèo khá lớn dao động từ 20 - 57%, đời sống nhân dân vẫn còn rất nhiều khó khăn. 2.2.3. Điều kiện văn hoá xã hội Diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người thấp và có xu hướng dần thu hẹp hơn do qua trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tình trạng thiếu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 57. 48 việc làm có xu hướng gia tăng đặc biệt vào thời điểm nông nhàn. Từng đoàn người kéo ra các thành phố để tìm việc làm, gây nên nhiều những vấn đề nhức nhối cho xã hội. Tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian vào sản xuất trong năm ở nông thôn chỉ đạt 77%. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ không có, chất lượng lao động hạn chế. Trong quá trình phát triển tất yếu phải đi lên một xã hội công nghiệp, để đi từ nông nghiệp lên công nghiệp đối với nước ta cần có những bước dịch chuyển dần lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp mà một trong những bước trung gian quan trọng đó là phát triển công nghiệp nông thôn. 2.3. THỰC TRẠNG NGÀNH NGHỀ VÀ LÀNG NGHỀ CỦA HUYỆN ĐẠI TỪ 2.3.1. Phân bố và phát triển ngành nghề, làng nghề Qua khảo sát trên địa bàn huyện không có làng nghề truyền thống, chỉ có một số hộ, nhóm hộ có nghề truyền thống như: Đan lát, chế biến nông lâm sản, may mặc, cơ khí... song còn nhỏ lẻ, thô sơ [11]. Bảng 13: Tình hình phát triển ngành nghề trên địa bàn huyện Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số Doanh Doanh Doanh Ngành nghề Lao Số cơ Lao Số cơ Lao cơ thu thu thu động sở động sở động sở (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) Sản xuất, khai thác 156 7.558 468 195 9.447 583 205 9.656 612 vật liệu xây dựng Xay sát lương thực 206 2.472 247 276 3.490 299 290 3.958 315 Chế biến lương thực 187 8.415 281 194 8.877 292 196 9.210 295 May đo 120 4.675 163 121 5.398 171 121 5.712 171 Chế biến gỗ 208 11.648 348 223 12.665 397 225 12.886 404 Sản xuất mây tre đan - - - 12 167 16 12 180 16 Gia công cơ khí 65 5.070 130 73 5,673 150 78 6.566 156 Tổng cộng 942 39.838 1.637 1.094 45.717 1.908 1.127 48.168 1.969 (Nguồn: Phòng Thống kê huyện) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 58. 49 Đối với làng nghề nông thôn của huyện tuy chưa được phát triển và định hình rõ, nhưng đã có một số cơ sở mới bước đầu hình thành và phát triển như: Làng sản xuất gạch tại xóm Mới - xã Yên Lãng; xã Phục Linh; làng nghề mây tre đan xã Khôi Kỳ, làng nghề trồng nấm xã Văn Yên. Nhiều nhóm hộ ở các xã Minh Tiến, Bản Ngoại duy trì và phát triển nghề đan phên, giỏ, thạ, phục vụ sản xuất chè, chế biến nông sản; ở xã An Khánh, Bản Ngoại, Vạn Thọ làm nghề ươm nuôi cá giống mang lại thu nhập cao; nghề sản xuất miến rong, mỳ, bún, đậu phụ… ở Lục Ba, Bình Thuận, Hùng Sơn; nghề chế biến thuốc nam của dân tộc Dao ở Quân Chu, Phú Xuyên; nghề mộc, khai thác cát sỏi; sản xuất cơ khí, nghề chế biến nông sản thành nguyên liệu phục vụ chăn nuôi phát triển rải rác ở các xã, thị trấn. Số hộ có nghề trong toàn huyện khoảng 5% (tương đương gần 2000 hộ). Hầu hết các hộ sản xuất ngành nghề có thu nhập chiếm 50% trở lên trong tổng thu nhập của gia đình, nhiều hộ có thu nhập khá cao và trở nên giàu có. 2.3.2. Tình hình vốn sản xuất Vốn là nhân tố quan trọng trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh, lượng vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời sẽ giúp cho các công ty, các cơ sở sản xuất kinh doanh đảm bảo nguồn nguyên liệu liên tục, quá trình sản xuất kinh doanh không bị đứt quãng, giúp các cơ sở trang bị, đổi mới máy móc, trang thiết bị để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đối với các cơ sở sản xuất ngành nghề trên địa bàn huyện chủ yếu sản xuất các ngành nghề tận dụng các nguyên liệu sẵn có tại địa phương, quy mô sản xuất nhỏ nên chưa có nhu cầu về nguồn vốn lớn. Tuy nhiên, do đời sống kinh tế của người dân còn nhiều khó khăn, phát triển các ngành nghề để đảm bảo đời sống thường ngày của gia đình nên nguồn vốn tích luỹ được rất ít. Nhân dân thiếu vốn để đầu tư cho tái sản xuất, cho đầu tư trang thiết bị, công nghệ mở rộng ngành nghề. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 59. 50 Nguồn vốn vay trung và dài hạn giành cho các hộ sản xuất ngành nghề còn ít, mặc dù mấy năm nay tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đã được nâng lên nhưng vẫn còn thấp so với nhu cầu. Vì vậy, nguồn vốn cho vay chủ yếu được sử dụng cho mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, nguồn vốn này rất ít được đầu tư cho máy móc thiết bị do tính chất nguồn vốn vay ngắn hạn. Các nguồn vốn vay trên địa bàn được thực hiện bởi 2 ngân hàng: Ngân hàng Chính sách Xã hội và Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT. Các loại hình HTX tín dụng, mạng lưới tín dụng nhân dân còn chưa có. Hoạt động vay vốn ở thị trường tín dụng không chính thức diễn ra khá sôi nổi do dễ vay, thủ tục đơn giải. Tuy nhiên, đây chỉ là nguồn vốn chỉ để giải quyết những khó khăn trước mắt. Còn về lâu dài nguồn vốn này không phù hợp cho quá trình tổ chức triển khai sản suất của các ngành nghề do: khối lượng cho vay nhỏ, thời gian ngắn, lãi xuất cao. Thiếu vốn đang làm cho hầu hết các hộ sản xuất, các cơ sở sản xuất ngành nghề gặp nhiều khó khăn: không có vốn để đổi mới trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ nên chất lượng sản phẩm sản xuất còn thấp, không đồng đều, tính cạnh tranh của sản phẩm thấp do đó không chiếm lĩnh được thị trường. 2.3.3. Thị trƣờng đầu vào và đầu ra * Thị trường đầu vào Nguyên liệu - đầu vào của các cơ sở sản xuất ngành nghề đa dạng, nguồn nguyên liệu khá phổ biến và sẵn có tại địa phương. Đối với sản xuất quy mô hộ gia đình: Nguyên liệu đầu vào chính của các hộ ngành nghề phổ biến và đa dạng, chủ yếu là các sản phẩm sẵn có của địa phương như các sản phẩm sản xuất từ nông nghiệp (gạo, đậu tương, chè búp tươi...), tài nguyên đất, cát sỏi, nguyên liệu gỗ, mây tre từ rừng trồng... Do phân bố ngành nghề và quy mô sản xuất nhỏ nên thị trường đầu vào cho các hộ ngành nghề được đảm bảo nhu cầu sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 60. 51 Đối với các doanh nghiệp: Về cơ bản thị trường đầu vào của các doanh nghiệp chưa được ổn định. Nguyên liệu chính của các doanh nghiệp luôn gắn với các vùng nguyên liệu. Nhưng việc tạo lập mối liên hệ giữa các doanh nghiệp và các các cơ sở sản xuất ở vùng nguyên liệu chưa được thiết lập, nên thị trường đầu vào thường bất ổn. Các doanh nghiệp chỉ có đủ nguyên liệu khi giá cả xuống thấp, còn khi giá cả thị trường tăng lên các doanh nghiệp không cạnh tranh được thị trường đầu vào với các cơ sở sản xuất nhỏ do phải chi phí cho tài sản cố định, chi phí quản lý nên luôn bị thiếu hụt nguyên liệu, sản xuất không hết công xuất. Phổ biến là các doanh nghiệp chế biến chè trên địa bàn huyện. * Thị trường đầu ra Tiêu thụ sản phẩm là khâu rất quan trọng và quyết định của quá trình sản xuất kinh doanh, nó chịu tác động mạnh mẽ của các yếu tố chất lượng, mẫu mã, giá cả và chủng loại. Do sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn chưa phát triển mạnh, trình độ chuyên môn hoá chưa cao nên các sản phẩm sản xuất ra chủ yếu phục vụ hoạt động nội tiêu trong huyện, một số mặt hàng bán ra ngoài tỉnh và qua kênh tiêu thụ của các công ty xuất khẩu ra nước ngoài. Với các hộ sản xuất ngành nghề: Sản phẩm sản xuất ra chủ yếu phục vụ hoạt động tiêu dùng trong huyện, một bộ phận nhỏ cung cấp sản phẩm cho các doanh nghiệp, nhà máy trên địa bàn làm nguyên liệu. Do đặc thù sản xuất manh mún, nhỏ lẻ dẫn đến việc cung cấp các sản phẩm đầu ra còn nhiều hạn chế, sản phẩm có chất lượng không đồng đều, sức cạnh tranh kém. Đối với các doanh nghiệp: Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng và chế biến chè. Tiêu thụ sản phẩm của xã doanh nghiệp khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ nhu cầu trong huyện. Các doanh nghiệp chế biến chè tiêu thụ sản phẩm 1 phần qua xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài, 1 phần tiêu thụ gián tiếp qua Tổng công ty Chè Việt Nam để xuất khẩu ra nước ngoài. Các sản phẩm tiêu thụ ra thị trường đầu ra đều là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 61. 52 những sản phẩm thô dùng để làm nguyên liệu cho công đoạn sản xuất khác nên giá trị sản phẩm không cao, thị trường không được mở rộng, sức cạnh tranh của sản phẩm yếu, dễ bị ép giá. 2.3.4. Tình hình lao động trong các cơ sở sản xuất, hộ ngành nghề Nguồn gốc lao động của các cơ sở ngành nghề xuất phát từ sản xuất nông nghiệp. Do thu nhập từ sản xuất ngành nghề cao hơn từ sản xuất nông nghiệp nên ngày càng có nhiều hộ nông nghiệp tách ra tham gia sản xuất ngành nghề, lao động từ nguồn này rất rồi rào. Lao động trong các cơ sở sản xuất ngành nghề chủ yếu là lao động tại gia đình và một phần nhỏ được đi thuê, chủ yếu tập trung ở nghề khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ khí... Trình độ lao động tại các cơ sở ngành nghề còn thấp, chủ yếu là lao động thủ công, các lao động không qua đào tạo hoặc có thì rất ít, đặc biệt số lao động qua đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp không có. Lao động tại các cơ sở tiếp nhận ngành nghề chủ yếu do tự học, truyền kinh nghiệm trong quá trình sản xuất. 2.4. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT MỘT SỐ NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ 2.4.1. Nghề và chế biến chè 2.4.1.1. Về tình hình đầu tư cho sản xuất Đầu tư cho trồng chè do mô hình kinh tế hộ đảm nhận, bình quân mỗi hộ sản xuất chè có 1650 m2 chè. Sản xuất chè ở huyện Đại Từ đã dần mang tính chất hàng hoá. Trong những năm gần đây Nhà nước và nhân dân huyện Đại Từ đã mạnh dạn đầu tư vào sản xuất chè. Các lĩnh vực tập trung đầu tư: Nghiên cứu phát triển giống chè mới, trồng mới, cải tạo chè xuống cấp, thâm canh chè cao sản, sản xuất chè sạch, chè hữu cơ, đầu tư cho công tác khuyến nông và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất chè. Nhưng hiện nay đầu tư cho sản xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 62. 53 giống mới quy mô còn nhỏ chưa đáp ứng được nhu cầu về giống mới của nhân dân, cơ cấu giống mới được đầu tư tăng dần theo từng năm. Hoạt động trồng mới, thâm canh, cải tạo chè xuống cấp... được đầu tư mạnh. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất chè đã được đầu tư nhưng chưa nhiều đặc biệt là hệ thống thuỷ lợi. Kết quả thực hiện qua các năm như sau: - Diện tích: Diện tích chè được đầu tư mở rộng, diện tích chè kinh doanh được tăng lên hàng năm. Kết quả qua các năm như sau: Bảng 14: Diện tích chè qua các năm Chia ra Năm Phạm vi ĐVT Tổng số Chè kinh Chè doanh KTCB Toàn huyện Ha 4.969 4.570 399 2005 Địa bàn nghiên cứu Ha 1.451 1.319 132 Toàn huyện Ha 5391 4811 580 2006 Địa bàn nghiên cứu Ha 1.571 1.346 225 Toàn huyện Ha 5112 4743 369 2007 Địa bàn nghiên cứu Ha 1.986 1.800 186 Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện - Trồng chè mới, giống mới: Giống chè mới đã được quan tâm đưa vào sản xuất, chủ yếu là các giống chè nhập nội, chè lai cho năng suất và chất lượng cao như chè LDP1, TRI 777, Bát Tiên, Phúc Vân Tiên, Hùng Đỉnh Bạch. Diện tích trồng mới chè cơ bản được chuyển đổi từ diện tích vườn đồi tạp, diện tích đất cấy lúa 1 vụ bấp bênh, một phần là trồng lại trên đất chè cũ. Từ năm 2005 các diện tích trồng mới, trồng lại đều được sử dụng giống chè cành cho năng xuất, chất lượng cao thay thế các giống chè cũ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 63. 54 Bảng 15: Kết quả trồng chè qua các năm Chia ra Tổng Năm Phạm vi ĐVT Giống cũ Giống mới số (Trồng bằng hạt) (Trồng bằng cành) Toàn huyện Ha 150,6 7,6 143 2004 Địa bàn nghiên cứu Ha 26 3 23 Toàn huyện Ha 145,5 - 145,5 2005 Địa bàn nghiên cứu Ha 48 - 48 Toàn huyện Ha 220 - 220 2006 Địa bàn nghiên cứu Ha 57 - 57 Toàn huyện Ha 150 - 150 2007 Địa bàn nghiên cứu Ha 54 - 54 (Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện) Năng suất, sản lượng chè búp tươi: Do áp dụng các biện pháp kỹ thuật và thâm canh, cải tạo chè, đặc biệt tập trung chỉ đạo thâm canh tăng năng suât chè nên năng suất bình quân toàn huyện trong 3 năm tăng mạnh từ 73 tạ/ha (năm 2005) lên 91 tạ/ha (năm 2007). Năm 2007 năng suất đạt 91 tạ/ha, sản lượng chè búp tươi đạt 43.223 tấn. Năng xuất chè thâm canh cao sản luôn đạt từ 100 - 125 tạ/ha. Bước đầu áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất như tưới nước chè vụ Đông, làm bể chứa trên đất dốc, tiến hành thực hiện và đạt kết quả chương trình phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp giúp nhân dân nắm chắc quy trình công nghệ sản xuất chế biến chè và đặc biệt là việc thay đổi cách sử dụng thuốc trừ sâu. Đưa giống mới vào sản xuất: LDP1, LDP2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 64. 55 Bảng 16: Năng suất, sản lƣợng chè Diện tích chè Năng suất Sản lƣợng Năm Phạm vi kinh doanh (ha) (Tạ/ha) (Tấn) Toàn huyện 4.570 73,0 33.361 2005 Địa bàn nghiên cứu 1.319 70 9.233 Toàn huyện 4.811 75 36.083 2006 Địa bàn nghiên cứu 1.346 73 9.826 Toàn huyện 4.743 91 43.223 2007 Địa bàn nghiên cứu 1800 89 16.020 (Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện) - Về cơ chế chính sách: Xác định cây chè là cây xoá đói, giảm nghèo và vươn lên làm giàu, Uỷ ban nhân dân huyện huy động các nguồn vốn để cho vay đầu tư sản xuất chè như: Nguồn vốn ADB, nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn vay ưu đãi..., khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào diện tích đất chưa sử dụng để phát triển kinh tế trang trại; phát triển kết cấu hạ tầng vùng chè, diện tích chè cải tạo được miễn thuế 3 năm. Hàng năm bố trí nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện để trợ giá giống, hỗ trợ tập huấn kỹ thuật mới từ các ô mẫu về thâm canh, cải tạo, trồng mới và chế biến chè cho nông dân trồng chè. Các đơn vị như Hội nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ, Trạm vật tư nông nghiệp huyện, công ty cổ phần chè Quân Chu đã vận dụng tốt cơ chế cho các hộ nông dân mua phân bón theo hình thức trả chậm để đầu tư phát triển sản xuất chè, trong 3 năm (2005 - 2007) đã cung ứng trên 10.000 tấn phân bón các loại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 65. 56 Bảng 17: Kết quả huy động vốn cho đầu tƣ sản xuất chè TT Nội dung 2001 - 2005 2006 2007 Tổng số 53,328 11,000 110,547 1 Nguồn vốn ADB 5.300 - 161 2 Trung hạn 43.225 10.120 101.595 3 Ngắn hạn 4.803 880 8.791 (Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện) Tóm lại: Việc đầu tư cho sản xuất chè ở huyện Đại Từ đã mang tính chất hàng hoá. Các chỉ tiêu kế hoạch đã hoàn thành và vượt mức kế hoạch đặt ra. Tuy nhiên kết quả đầu tư chưa tương xứng so với tiềm năng của huyện. 2.4.1.2. Tình hình đầu tư cho chế biến chè Chế biến chè ở huyện Đại Từ được thực hiện theohai phương thức: Chế biến công nghiệp và chế biến thủ công hộ gia đình. Đầu tư cho chế biến ở ở huyện Đại Từ trong mấy năm gần đây cũng được chú trọng quan tâm trên cảhai phương thức là chế biến công nghiệp và chế bến hộ gia đình. Các cơ sở chế biến công nghiệp tăng lên (đầu năm 2005 có 4 cơ sở chế biến đến năm 2007 có 8 cơ sở). Tại các cơ sở chế biến công nghiệp đã thực hiện đầu tư mở rộng quy mô, cải tạo máy móc thiết bị, đầu tư mới các máy móc thiết bị hiện đại như dây truyền công nghệ hiện đại của Ấn Độ, Nhật Bản. Chế biến công nghiệp của nhà nước và tư nhân hàng năm thực hiện chế biến khoảng 40-60% sản lượng chè toàn huyện, chất lượng sản phẩm của các cơ sở này được đảm bảo. Tuy nhiên, hoạt động của các cơ sở chế biến công nghiệp trên địa bàn còn nhiều hạn chế do thị trường tiêu thụ của các doanh nghiệp chế biến trên địa bàn huyện không ổn định, việc thu mua mang tính mùa vụ. Mặt khác, do không gắn kết được người nông dân với doanh nghiệp trong khi giá chè trên thị trường luôn biến động, nên khi có lợi nông dân chuyển sang tự sao chế và tiêu thụ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 66. 57 Chế biến thủ công hộ gia đình cũng được đầu tư đẩy mạnh, nông dân đã thực hiện đầu tư đưa các thiết bị thủ công cải tiến vào chế biến như máy sao chè bằng thép trắng, máy vò chè VC 250, VC 300. Mặc dù vậy số máy này đưa vào chế biến còn ít chủ yếu nhân dân sở dụng máy sao chè quay tay, thiết bị này vẫn còn nhiều hạn chế vì vậy mà chất lượng chè không cao và hiệu quả đầu tư còn thấp. Chế biến công nghiệp chỉ mới đáp ứng khoảng từ 40-60% sản lượng chè toàn huyện số còn sản lượng còn lại là dân tự chế biến, chế biến chè chưa gắn với lưu thông chè vì vậy mà chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường về số lượng, chất lượng và chủng loại. Sản phẩm sản xuất gồm 2 loại là chè đen và chè xanh. Chế biến chè của huyện chỉ là bước sơ chế thành sản phẩm thô để xuất bán đi làm chè nguyên liệu, các sản phẩm được tinh chế từ chè chưa có. 2.4.1.3. Thị trường tiêu thụ chè * Tiêu thụ chè thành phẩm Chè Đại Từ được tiêu thụ trên cảhai thị trường trong và ngoài nước. Trong những năm qua tiêu thụ chè ở Đại Từ chủ yếu được thực hiện qua một số kênh tiêu thụ như: Tiêu thụ qua tổng công ty chè Việt Nam hoặc trực tiếp xuất khẩu sang một số thị trường như Hàn Quốc, Trung Quốc, Mỹ, các nước EU... Tiêu thụ trong nước chủ yếu được thực hiện bởi các thương gia hoạt động nhỏ lẻ, manh mún không có sự liên kết. Công tác tiếp thị maketting cho chè cũng đã bắt đầu được chú trọng quan tâm, sản phẩm chè Đại Từ đã được mang đi quảng cáo, tiếp thị, tuyên truyền, tham gia hội chợ, triển lãm hàng nông nghiệp, thực phẩm hàng tiêu dùng Việt Nam chất lượng cao. Xét về thị phần thì thị trường tiêu thụ trong nước chiếm chủ yếu. * Tiêu thụ chè nguyên liệu Sản phẩm chè búp tươi được các hộ sản xuất bán cho các cơ sở chế biến trong huyện và các hộ chế biến chè chuyên nghiệp. Trong 3 năm 2005 - 2007 giá bán chè búp tươi luôn ổn định với mức giá khá cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 67. 58 Việc thu mua chè búp khô cho nông dân chủ yếu là tư thương nhưng lượng mua không nhiều. Các vùng chè ngon, chè đặc sản được phân bố Khuôn Gà - Hùng Sơn, La Bằng, Hoàng Nông, Phú Cường... Riêng giá chè cành giống mới (LDP1, chè bát tiên, TRI777) cao từ 80.000đ - 150.000đ/kg chè búp khô. Bảng 18: Giá tiêu thụ chè trên địa bàn huyện ĐVT: Nghìn đồng /1kg Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Loại Chè Chè Chè Chè Chè Chè đặc thƣờng đặc sản thƣờng đặc sản thƣờng sản Chè búp tươi 2,6-2,8 - 3,2-3,8 12-15 4,5-5 15-20 Chè khô 20-30 50-100 20-40 60-120 25-50 80-150 (Nguồn: Tổng hợp điều tra của tác giả) 2.4.1.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển cây chè Nhìn chung công tác thuỷ lợi phục vụ sản xuất chè trong 3 năm qua chưa được đầu tư. Các công trình thuỷ lợi của huyện xây dựng trước năm 1985 không thiết kế cho tưới chè, chủ yếu phục vụ cho cây lúa. Chương trình đầu tư cho thuỷ lợi vùng đồi đang bắt đầu được triển khai thực hiện, chưa phát huy được hiện quả các công trình đầu tư. Tuy nhiên từ nguồn nước các công trình thuỷ lợi hầu hết nông dân trong vùng hưởng lợi đều tận dụng dưới nhiều hình thức để tưới chè, diện tích đạt khoảng 500ha. Do có điều kiện nhiều hộ nông dân chủ động đầu tư vốn xây đắp được gần 400 ao, đập nhỏ chủ yếu phục vụ chăm sóc chè vụ đông. Cùng với chương trình thuỷ lợi, chương trình giao thông nông thôn của huyện trong 5 năm qua đã được chú trọng phát triển tốt. 2 tuyến đường đi vào 2 vùng chè ở các xã phía Bắc đã được nâng cấp, hàng năm 177 km đường liên thôn được tu sửa, các tuyến đường vành đai rừng Quốc gia Tam Đảo được nâng cấp... tạo điều kiện cho chuyển trở vật tư phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 68. 59 2.4.1.5. Các loại hình kinh tế tham gia SX, chế biến và tiêu thụ chè 100% sản xuất chè búp tươi là do kinh tế hộ gia đình, trong đó 50% số hộ có trình độ sản xuất, thâm canh cao, còn lại 50% số hộ chủ yếu vẫn canh tác quảng canh, ít đầu tư. Các doanh nghiệp trên địa bàn là các công ty cổ phần, công ty TNHH thuộc loại hình kinh tế hỗn hợp và kinh tế tư nhân chỉ tham gia vào quá trình chế biến và lưu thông. Ngoài công ty cổ phần chè Quân Chu, còn lại đều tách rời việc sản xuất nguyên liệu. Một bộ phận tư nhân là những người thu gom chè búp khô đi tiêu thụ ra ngoài huyện. Tuy vai trò của bộ phận này rất quan trọng, song là những tư thương nên việc thu mua sản phẩm chè thất thường, không có kế hoạch nên không tạo được động lực thúc đẩy phát triển sản xuất chè, nhất là phát triển theo hướng bền vững. 2.4.1.6. Đánh giá hiệu quả sản xuất và chế biến chè * Tình hình cơ bản của các hộ điều tra Bảng 19: Tình hình cơ bản của các hộ sản xuất và chế biến chè (Tính bình quân /hộ) Quy mô sản xuất Bình Diễn giải ĐVT Lớn Nhỏ quân I. Lao động - Lao động gia đình Người 3,98 2,1 3,39 - Lao động thuê theo thời vụ Công/năm 89,87 27,13 70,11 II. Tƣ liệu sản xuất - Nhà chế biến chè m2 22,29 13,23 19,44 - Máy bơm nước Chiếc 1,19 0,97 1,12 - Tôn quay sao chè Chiếc 2 0,94 1,67 - Máy vò chè Chiếc 1 0,91 0,97 III. Vốn - Tổng số Tr. đồng 39,34 21,95 33,86 Trong đó: + Vốn hiện vật Tr. đồng 27,48 16,95 24,16 + Vốn tiền mặt Tr. đồng 11,86 5 9,70 - Cơ cấu nguồn vốn % 100 100 100 + Vốn tự có % 91,89 93,03 92,12 + Vốn đi vay % 8,11 6,97 7,88 (Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 69. 60 + Lao động và sử dụng lao động của các hộ điều tra Lực lượng lao động tham gia vào sản xuất và chế biến chè tương đối lớn. Trung bình 3,39 lao động gia đình/hộ và 70,11 công lao động không thường xuyên/hộ. Nguồn lao động trên địa bàn huyện Đại Từ tương đối dồi dào. Nhưng do tính chất thời vụ của sản xuất nên đã tạo ra tính thời vụ của nhu cầu sử dụng lao động dẫn đến tình trạng khan hiếm lao động khi vào mùa thu hoạch và thừa lao động khi hết mùa. - Các hộ sản xuất với quy mô nhỏ chủ yếu sử dụng lao động gia đình, trung bình 1 hộ sử dụng 2,1 lao động gia đình/ 1 năm, thuê lao động ít trung bình 1 hộ thuê 27,13 công lao động /1 năm. - Các hộ sản xuất với quy mô lớn có nhu cầu sử dụng lao đông nhiều hơn, trung bình 1 hộ sử dụng 3,98 lao động gia đình/1 năm. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất vào mùa thu hoạch, các hộ sản xuất quy mô lớn phải thuê thêm lao động trung bình 89,87 công lao động/1 năm. + Tình hình trang thiết bị và công nghệ của hộ điều tra Các hộ tham gia sản xuất chế biến chè đã đầu tư xây dựng, mua sắm các trang thiết bị kỹ thuật nhằm phục vụ cho việc phát triển sản xuất của hộ như: Xây dưng nhà xưởng chế biến, mua máy bơm nước, máy sao, vò chè. Do đặc thù quy mô sản xuất hộ gia đình nên các trang thiết bị sử dụng cho sản xuất chế biến chè ở các hộ gia đình còn mang tính chất thủ công và đầu tư chưa đầy đủ: Sao chè bằng tôn quay do các cơ sở gia công chế biến chưa được kiểm tra đánh giá về chất lượng, kỹ thuật, Sử dựng máy vò chè VC 250, VC 300. Chưa có các công cụ cơ giới hóa sử dụng trong canh tác chè như: Máy làm đất giữa hàng, máy đốn chè, máy hái chè... Các khâu làm đất và thu hái vẫn sử dụng sức lao động của con người. Mặc dù các hộ đã trang bị máy bơm để phục vụ tưới tiêu cho chè nhưng hiệu quả sử dụng còn thấp do hệ thống thủy lợi vùng đồi còn yếu kém, thiếu nước cho tưới tiêu nên diện tích Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 70. 61 tưới chè đạt thấp ảnh hưởng đến diện tích và sản lượng chè vụ đông, chất lượng sản phẩm chè không đồng đều ở các lần thu hoạch, chế biến. + Tình hình huy động và sử dụng vốn của hộ điều tra Vốn trong sản xuất kinh doanh chiếm vị trí quan trọng, quyết định đến quy mô, hiệu quả sản suất và thu nhập của các hộ. Vốn đưa vào sản xuất bao gồm vốn hiện vật, vốn bằng tiền. Tuỳ theo điều kiện kinh tế của từng hộ sản xuất mà nhu cầu và cách thức sử dụng vốn khác nhau. Phần lớn các hộ huy động vốn tự có trong gia đình trung bình chiếm 92,12%, phần đi vay chiếm tỷ trọng nhỏ trung bình 7,88%. Nguồn vốn của các hộ gia đình chủ yếu sử dụng đầu tư nhu cầu thiết yếu cho các hoạt động sản xuất chế biến chè như: Xây dựng nhà chế biến chè, mua sắm máy móc, phân bón, thuốc trừ sâu, và thuê thêm nhân công lao động. Do nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, trong quỹ vốn đầu tư của các hộ gia đình phần lớn sử dụng vào xây dựng và mua sắm trang thiết bị trung bình 24,16 triệu đồng/hộ, vốn để đầu tư cho chi phí trung gian thấp trung bình 9,7 triệu đồng/hộ nên hiệu quả sản xuất chưa cao. 2.4.1.6.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất và chế biến chè Cây chè hiện đang là cây phát triển kinh tế mũi nhọn của huyện. Để có cơ sở khẳng định cây chè là cây xoá đói, giảm nghèo, vươn lên làm giàu của huyện chúng tôi tiến hành điều tra các hộ để xác định các khoản chi phí, thu nhập và hiệu quả kinh tế của cây chè. Số liệu thu thập được tính bình quân cho 0,1ha diện tích chè kinh doanh. + Chi phí 1 năm cho 0,1ha diện tích chè kinh doanh Theo kết quả điều tra cho thấy chi phí cho 0,1ha diện tích chè kinh doanh ở mỗi nhóm hộ đều có sự khác biệt nhau. - Về số lượng: Nhóm hộ có quy mô sản xuất lớn thì chi phí cho sản xuất, chế biến 0,1ha diện tích chè kinh doanh cho 1 năm là 5,644 triệu đồng bằng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 71. 62 94,37% so với nhóm hộ có quy mô sản xuất nhỏ. Nhóm hộ có quy mô sản xuất nhỏ thì tổng chi phí là 5,981 triệu đồng. Chi phí trung bình của các hộ điều tra là 5,875 triệu đồng/năm/0,1ha diện tích chè kinh doanh. Bảng 20: Chi phí cho sản xuất và chế biến chè của hộ điều tra Nhóm hộ quy Nhóm hộ So sánh Đơn Bình mô lớn quy mô nhỏ Lớn/ Diễn giải vị quân GT GT nhỏ tính SL SL (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (%) 1.Chi phí trung gian Tr. đ 4,996 5,139 5,094 97,22 Phân bón Kg 471 4,000 471 4,000 4,000 100 Thuốc trừ sâu 0,525 0,583 0,565 90 Điện Kwh 185 0,089 185 0,111 0,104 80 Củi M3 3,5 0,354 3,5 0,417 0,397 85 Chi khác 0,028 0,028 0,028 100 2. Thuê lao động Công 7,6 0,268 6,7 0,237 0,247 113,08 3. Khấuhao TSCĐ Tr. đ 0,380 0,605 0,534 62,81 Tổng chi phí Tr. đ 5,644 5,981 5,875 94,37 (Nguồn: Tính toán số liệu điều tra của tác giả) - Về cơ cấu phân bổ chi phí: Nhóm hộ có quy mô sản xuất lớn thì chi phí trung gian thấp hơn bằng 97,22% nhóm hộ có quy mô nhỏ do tiết kiệm được nhiên liệu, chi phí thuê mướn lao động cao hơn bằng 113,08% nhóm hộ có quy mô nhỏ, nhưng chi phí cho khấuhao tài sản cố định thấp hơn chỉ bằng 62,81% nhóm hộ có quy mô nhỏ. + Hạch toán quá trình tổ chức sản xuất và chế biến chè 1 năm trên diện tích diện tích chè kinh doanh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 72. 63 Qua điều tra thức tế các hộ sản xuất và chế biến chè với 0,1ha chè kinh doanh trung bình cho sản lượng chè búp khô là 29,7 kg/lứa hái, một năm hái 8 lứa. Như vậy tổng sản lượng chè búp khô 1 năm là 237,6 kg và chè cám, chè rón 1 năm là 3 kg, giá bán chè búp khô trung bình: 40.000 đồng/kg, giá bàn chè cám, chè rón trung bình: 20.000 đồng/kg. - Thu nhập hỗn hợp (MI) của các hộ khá cao, trung bình đạt 3,775 triệu đồng/1 hộ/0,1ha chè kinh doanh. Tính cho trung bình trên toàn quy mô hộ điều tra đạt 19,788 triệu đồng/hộ. Nhóm hộ quy mô sản xuất lớn trung bình đạt 4,14 triệu đồng/1 hộ/0,1ha chè kinh doanh. Tính trung bình trên toàn quy mô của hộ sản xuất lớn đạt 36,465 triệu đồng/hộ. Nhóm hộ quy mô sản xuất nhỏ trung bình đạt 3,607 triệu đồng/1 hộ/0,1ha chè kinh doanh. Tính trung bình trên toàn quy mô của hộ sản xuất nhỏ đạt 12,119 triệu đồng/hộ. - Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (TGO) tính bình quân cho nhóm hộ có quy mô sản xuất và chế biến lớn là 1.958 lần, có nghĩa là nếu các hộ ở nhóm này cứ đầu tư 1.000 đồng chi phí thì thu được giá trị là 1.958 đồng tăng thêm 958 đồng. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí tính bình quân cho nhóm hộ có quy mô nhỏ là 1.866 lần, có nghĩa là nếu các hộ ở nhóm này cứ đầu tư 1.000 đồng chi phí thì thu được giá trị là 1.866 đồng tăng thêm 866 đồng. Như vậy tỷ suất lợi nhuận tính theo chi phí của hoạt động sản xuất và chế biến chè khá cao thể hiện các hộ có thể tiếp tục đầu tư hơn nữa cho hoạt động này để đạt hiệu quả kinh tế. Ở nhóm hộ có quy mô sản xuất lớn tỷ suất lợi nhuận theo chi phí cao hơn ở nhóm hộ sản xuất quy mô nhỏ do có lợi thế về quy mô nên tiết kiệm được nhiên liệu, khấuhao tài sản cố định. Tuy nhiên mức chênh lệch không cao vì không có sự khác biệt về tổ chức sản xuất và chưa có sự đầu tư cho máy móc thiết bị để thực hiện cơ giới hoá quá trình sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 73. 64 Bảng 21: Kết quả sản xuất chế biến chè của hộ điều tra Quy mô sản SS Bình Đơn xuất, chế biến Lớn/ Diễn giải quân / vị tính nhỏ Lớn Nhỏ (Tr.đ) (%) * Số hộ điều tra Hộ 63 137 * Tổng quy mô điều tra Ha 55,49 46,03 * Lao động trung bình/hộ LĐ/hộ 3,81 2.01 I. Tính trung bình cho 0,1ha chè kinh doanh/1 năm 1. Giá trị sản xuất (GO) Tr.đ/0,1ha/hộ 9,783 9,588 9,650 102,03 Chè búp Tr.đ/0,1ha/hộ 9,779 9,583 9,645 102,04 Chè cám, rón Tr.đ/0,1ha/hộ 0,005 0,005 0,005 90,91 2. Chi phí trung gian (IC) Tr.đ/0,1ha/hộ 4,996 5,139 5,094 97,22 3. Giá trị gia tăng (VA) Tr.đ/0,1ha/hộ 4,788 4,449 4,556 107,60 4. Thu nhập hỗn hợp (MI) Tr.đ/0,1ha/hộ 4,140 3,607 3,775 114,78 * Một số chỉ tiêu hiệu quả - TGO=GO/IC Lần 1,958 1,866 - TVA=VA/IC Lần 0,958 0,866 - TMI=MI/IC Lần 0,829 0,702 II. Tính trung bình cho toàn quy mô hộ điểu tra/1 năm 1. Giá trị sản xuất (GO) Tr.đ/hộ 86,168 32,214 49,209 2. Chi phí trung gian (IC) Tr.đ/hộ 44,004 17,266 25,689 3. Giá trị gia tăng (VA) Tr.đ/hộ 42,172 14,948 23,524 4. Thu nhập hỗn hợp (MI) Tr.đ/hộ 36,465 12,119 19,788 5. MI/ công lao động gia đình Tr. đồng/lđ 9,571 6,029 7,145 158,75 6. VA/công lao động gia đình Tr. đồng/lđ 11,069 7,437 8,581 148,84 (Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 74. 65 - Tính trung bình cho toàn quy mô hộ điều tra/1 năm ta có: Giá trị sản xuất trung bình đạt 49,209 triệu đồng/hộ. Trong đó: Nhóm hộ có quy mô lớn là 86,168 triệu đồng/hộ. Nhóm hộ có quy mô nhỏ đạt 32,214 triệu đồng/hộ. Thu nhập hỗn hợp trung bình cho 1 lao động hộ gia đình /1 năm đạt 7,145 triệu đồng/1 lao động. Trong đó: Nhóm hộ có quy mô lớn là 9,571 triệu đồng/ 1 lao động. Nhóm hộ có quy mô nhỏ đạt 6,029 triệu đồng/1 lao động. Giá trị gia tăng trung bình cho 1 lao động gia đình /1 năm đạt 8,581 triệu đồng/1 lao động. Trong đó: Nhóm hộ có quy mô lớn đạt 11,069 triệu đồng/ 1 lao động. Nhóm hộ có quy mô nhỏ đạt 7,437 triệu đồng/1 lao động. Tóm lại: Hoạt động sản xuất và chế biến chè trên địa bàn huyện Đại Từ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ gia đình. Tuỳ điều kiện tổ chức sản xuất và quy mô sản suất của gia đình mà đem lại hiệu quả kinh tế khác nhau. Xu hướng phát triển chung là quy mô sản xuất lớn đem lại hiện quả kinh tế cao hơn do tiết kiệm được nhiên liệu, khai thác hiệu quả công suất sử dụng máy móc thiết bị nên khấuhao TSCĐ thấp. Tuy nhiên, sản xuất theo phương thức thủ công, chủ yếu sử dụng công sức lao động của con người nên hiệu quả chưa cao, chi phí trung gian lớn. Vì vậy cần phải có các chính sách để khuyến khích phát triển sản xuất nói chung và sản xuất cây chè theo hướng tập trung, cơ giới hoá, hiện đại hoá. 2.4.1.6.2. Hiệu quả kinh tế xã hội Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Hàng năm sản xuất chè đã tạo việc làm cho khoảng 25.000 lao động nông thôn chiếm tỷ lệ 31,57% tổng số lao động trong sản xuất nông nghiệp, và giải quyết việc làm cho 160 lao động tại các doanh nghiệp chế biến công nghiệp. Phát triển cây chè tác động tới phân phối thu nhập và công bằng xã hội của huyện, tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ hàng năm cho tỉnh thông qua xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 75. 66 khẩu chè. Phát triển cây chè có tác động tới hiệu quả về môi trường sinh thái, cây chè đã góp phần phủ xanh đất trống đồi núi trọc tạo thêm 4% diện tích đồi trọc được phủ xanh hình thành nên những vùng chè sinh thái bền vững với cảnh quan hấp dẫn tạo điều kiện phát triển ngành du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng. Ngoài ra nó còn ảnh hưởng tới kết cấu hạ tầng ở các vùng chè, tác động dây truyền 2.4.1.7. Những hạn chế và nguyên nhân trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè huyện Đại Từ 2.4.1.7.1. Hạn chế Người nông dân sản xuất chè còn thiếu vốn cho đầu tư sản xuất đặc biệt là đầu tư cơ giới hóa quá trình sản xuất, mặc dù đã được nhà nước hỗ trợ nhưng lượng hỗ trợ còn quá ít và thời gian cho vay quá ngắn (3 năm) trong khi tuổi thọ của cây chè từ 40-45 năm trong thời gian chè kiến thiết cơ bản (3 năm) chưa có thu nhập hoặc có thu nhập thì rất ít. Năng xuất chè tuy đã được tăng lên hàng năm nhưng vẫn chưa khai thác được hết năng xuất tiềm năng của cây chè. Sản lượng chè mang tính chất thời vụ 80% sản lượng chè tập trung ở quý II, quý III gây ra tình trạng căng thẳng về lao động còn ở quý I và quý IV lãng phí do quá nhàn dỗi. Chất lượng sản phẩm chè còn chưa cao, đầu tư cho các sản phẩm chè đặc sản, chè có giá trị cao còn ít. Tình trạng sử dụng thuốc trừ sâu tuy có giảm nhưng vẫn vượt mức kỹ thuật cho phép, nhiều khi người dân quá lạm dụng gây mất lòng tin cho người tiêu dùng. Về chế biến công nghiệp chủ yếu sơ chế để làm chè nguyên liệu, chưa có kế hoạch, định hướng đầu tư tinh chế các sản phẩm từ chè. Về chế biến hộ gia đình chế biến theo phương thức thủ công cải tiến, máy móc đưa vào sản xuất không đảm bảo về mặt kỹ thuật và công nghệ sản xuất chè vì vậy chất lượng chè còn thấp và không đồng đều giữa các lần sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 76. 67 Tiêu thụ chè chủ yếu là nội tiêu qua tư thương dẫn đến tình trạng bất ổn định về thị trường. Các doanh nghiệp không thể chủ động được nguồn hàng dẫn đến hạn chế không dám ký các hợp đồng lâu dài. 2.4.1.7.2. Nguyên nhân Là một huyện miền núi, nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, sản xuất còn mang tính chất manh mún, sản xuất hàng hoá phát triển chậm, sản phẩm làm ra không có sức cạnh tranh. Kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất còn nhiều yếu kém. Hệ thống đường tỉnh, đường huyện và đường liên xã chủ yếu là đường đất và cấp phối, trên các tuyến đường nhất là đường tỉnh lộ (đường ĐT261, ĐT264, ĐT263) bị sông suối chia cắt nhiều nhưng hầu hết chưa có cầu nên mùa mưa thường bị ách tắc giao thông, ảnh hưởng nhiều đến thông thương hàng hoá. Hệ thống đường giao thông tới các vùng chè nguyên liệu chưa được đầu tư. Hệ thống thuỷ dựng đã xây dựng từ lâu không thiết kế cho tưới tiêu cho chè, hệ thống thuỷ lợi vùng đồi chưa được triển khai xây dựng. Chưa xây dựng được thương hiệu cho sản phẩm chè của địa phương. Các sản phẩm tiêu thụ ra thị trường đều là sản phẩm thô không có nhãn mác, mã vạch, nguồn gốc xuất xứ. Người tiêu dùng không phân biệt được sản phẩm của địa phương nào, chất lượng ra sao, có đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm không. Chưa có hệ thống quản lý chất lượng chè xuyên xuốt từ tỉnh đến huyện đến xã, sản xuất chè ở địa phương còn manh mún, nhỏ lẻ, không tuân thủ theo quy trình kỹ thuật nên chất lượng chè chênh lệch đáng kể và việc quản lý chất lượng sản phẩm không kiểm soát được. Chưa tạo lập được mối liên hệ giữa các doanh nghiệp chế biến và các hộ sản xuất chè, nên khi giá cả thị trường tăng lên người trồng chè bỏ nhà máy bán nguyên liệu cho tư thương. Việc cấp phép thiếu quy hoạch các cơ sở chế biến đã phá vỡ sự cân đối vùng nguyên liệu dẫn đến việc cạnh tranh, ép giá... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 77. 68 2.4.2. Nghề trồng nấm thực phẩm và nấm dƣợc liệu Năm 2006, UBND huyện Đại Từ đã triển khai dự án “Xây dựng mô hình trồng nấm thực phẩm và nấm dược liệu trên địa bàn huyện Đại Từ” nhằm đào tạo, chuyển giao công nghệ sản xuất nấm thông qua việc xây dựng mô hình để làm cơ sở chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phát triển nông nghiệp và nông thôn, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động nông thôn, nhất là các hộ dân ở vùng bán ngập Hồ Núi Cốc, từ các mô hình này sẽ làm cơ sở để nhân ra diện rộng trên địa bàn huyện. 2.4.2.1. Tình hình cơ bản của hộ điều tra + Lao động và sử dụng lao động của các hộ điều tra: Lao động tham gia vào sản xuất 1 tấn nguyên liệu nấm trung bình 1.12 người/hộ. Toàn bộ các hộ sử dụng lao động hộ gia đình và tận dụng được thời gian nhà rỗi của nhà nông để tổ chức sản xuất nấm + Tình hình trang thiết bị và công nghệ của hộ điều tra: Thiết bị công nghệ sản xuất nấm quy mô hộ gia đình mang tính giản đơn. Do quy mô sản xuất nhỏ lẻ nên toàn bộ xã chỉ cần thiết đầu tư một lò hấp thanh trùng đặt tại hộ trung tâm. Quy trình sản xuất, đóng gói bịch nấm đều được thực hiện theo phương thức thủ công. + Tình hình huy động và sử dụng vốn của hộ điều tra: Vốn trong sản xuất kinh doanh chiếm vị trí quan trọng, quyết định đến quy mô, hiệu quả sản suất và thu nhập của các hộ. Để tổ chức sản xuất 1tấn nguyên liệu nấm cần lượng vốn nhỏ từ 1-2 triệu đồng, mức chi phí này phù hợp với khả năng tài chính của các hộ gia đình nên các hộ huy động nguồn vốn tự có để đầu tư sản xuất. Ngoài ra các hộ còn có thể tận dụng nhà cửa sẵn có, nguồn nguyên liệu rơm rạ tại gia đình để tổ chức sản xuất. Phần vốn chủ yếu đầu tư mua giống, phân bón, vật tư và làm nhà xưởng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 78. 69 Bảng 22: Tình hình cơ bản của các hộ sản xuất nấm (Tính bình quân /hộ) Bình Diễn giải ĐVT quân I. Lao động - Lao động gia đình Người 1,12 II. Tƣ liệu sản xuất - Nhà trồng nấm m2 55,9 - Máy sấy Chiếc 1/50hộ III. Vốn - Tổng số Tr. đồng 5,90 Trong đó: + Vốn hiện vật Tr. đồng 4,15 + Vốn tiền mặt Tr. đồng 1,75 - Cơ cấu nguồn vốn % 100 + Vốn tự có % 100 + Vốn đi vay % 0 (Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả) 2.4.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất nấm + Chi phí trung bình cho 1 tấn nguyên liệu/1 hộ Bảng 23 : Chi phí cho sản xuất nấm của hộ điều tra Bình quân 1 tấn NL/1 hộ Ghi Diễn giải ĐVT Số Giá trị chú lƣợng (Nghìn đồng) 1. Chi phí trung gian 1.106 - Nấm giống Kg 15 270 - A xít Cit ric Kg 1 36 - Bột nhẹ Kg 30 90 - Đạm Sulphat Amoni Kg 20 116 - Rơm rạ Tấn 1 210 - Muối khô kg 100 84 - Đạm U rê kg 5 35 - Supelân kg 30 59 - Chi khác: Điện, nước, CCDC... Nghìn đồng 206 2. Khấu hao TSCĐ Nghìn đồng 135 Tổng chi phí Nghìn đồng 1.241 (Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 79. 70 - Trong cơ cấu phân bổ chi phí: Chi phí trung gian chiếm tỷ trọng lớn trung bình 1.106 nghìn đồng cho 1 tấn nguyên liệu chiếm 89% tổng chi phí. Chi phí cho khấuhao tài sản cố định chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng chi phí. Là địa phương phát triển từ sản xuất nông nghiệp nên nhiều hộ đã tận dụng được các nguyên liệu, cơ sở vật chất sẵn có của gia đình để đưa vào nuôi trồng nấm như: Rơm, rạ, nhà bếp, chuồng lợn không còn sử dụng... nên đã tiết kiện được một phần chi phí sản xuất. Tuy nhiên cách thức sản xuất này chỉ phù hợp cho quy mô sản xuất nhỏ lẻ. Khi thực hiện sản xuất lên quy mô lớn yêu cầu các hộ cần phải tiếp tục đầu tư và tích lũy nguyên liệu, tận dụng lợi thế sản xuất quy mô lớn để tiết kiệm chi phí. + Hạch toán quá trình tổ chức sản xuất nấm cho 1 tấn nguyên liệu Qua điều tra thức tế các hộ sản xuất nấm mỡ: Năng suất trung bình đạt 213 kg/1 tấn nguyên liệu. Giá bán trung bình: 10.000 đồng/kg. Bảng 24: Kết quả sản xuất nấm của hộ điều tra Bình quân Diễn giải Đơn vị tính Ghi chú (Nghìn đồng) 1. Giá trị sản xuất (GO) Nghìn đồng 2.130 2. Chi phí trung gian (IC) Nghìn đồng 1.106 3. Giá trị gia tăng (VA) Nghìn đồng 1.024 4. Thu nhập hỗn hợp (MI) Nghìn đồng 889 * Một số chỉ tiêu hiệu quả - TGO=GO/IC Lần 1,926 - TVA=VA/IC Lần 0,926 - TMI=MI/IC Lần 0,804 5. MI/ công lao động gia đình Nghìn đồng/LĐ 794 6. VA/công lao động gia đình Nghìn đồng/LĐ 914 (Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 80. 71 - Giá trị gia tăng (VA) trung bình của các hộ sản xuất đạt khá cao, trung bình đạt 1.024 nghìn đồng/1 hộ, tính cho lao động gia đình đạt 914 nghìn đồng/1lao động. - Thu nhập hỗn hợp (MI) trung bình đạt khá cao, trung bình đạt 889 nghìn đồng/1 hộ, tính cho lao động gia đình đạt 794 nghìn đồng/1lao động. - Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (TGO) tính bình quân cho các hộ là 1.926 lần, có nghĩa là nếu cứ đầu tư 1.000 đồng chi phí thì thu được giá trị là 1.926 đồng tăng thêm 926 đồng. Như vậy tỷ suất lợi nhuận tính theo chi phí của hoạt động sản xuất nấm khá cao thể hiện các hộ có thể tiếp tục đầu tư hơn nữa cho hoạt động này để đạt hiệu quả kinh tế. - Thu nhập hỗn hợp trung bình cho 1 lao động hộ gia đình /1 tấn nguyên liệu đạt 794 nghìn đồng. - Giá trị gia tăng trung bình cho 1 lao động gia đình/1tấn nguyên liệu đạt 914 nghìn đồng/1 lao đông. + So sánh thu nhập hộ điều tra trước và sau đầu tư trồng nấm Bảng 25: Thu nhập bình quân của các hộ điều tra ĐVT: Triệu đồng/hộ So sánh Trƣớc khi trồng Sau khi trồng Diễn giải sau/trƣớc nấm (năm 2006) nấm (năm 2007) (%) Thu nhập từ trồng lúa 6,76 7,26 107 Thu nhập từ trồng chè 1,77 2,05 116 Thu nhập từ chăn nuôi 1,33 1,43 108 Thu nhập từ trồng nấm 0 1,12 Thu nhập khác 0,92 1,06 115 Cộng 10,78 12,92 120 (Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 81. 72 Từ kết quả điều tra cho thấy thu nhập bình quân hộ gia đình tăng lên đáng kể năm 2006 đạt trung bình 10,776 triệu đồng/hộ, năm 2007 khi triển khai trồng nấm thí điểm thì thu nhập của hộ tăng lên là 12,936 triệu đồng tăng 20%. Phần tăng thêm của thu nhập hộ gia đình này do nhiều nguyên nhân như: Tăng trưởng của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, đầu tư phát triển nghề mới, nghề trồng nấm. 2.4.2.3. Hiệu quả kinh tế xã hội Phát triển sản xuất nấm góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững: Thứ nhất: Tạo điều kiện hình thành ngành nghề mới phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phát triển nông nghiệp và nông thôn, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động nông thôn. Thứhai: Tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có của địa phương (Rơm rạ, mùn cưa, thân gỗ, thân, lõi, ngô...) để sản xuất đồng thời tạo ra nguồn phân hữu cơ có giá trị trong việc cải tạo chất lượng đất. 2.4.2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nấm trên địa bàn huyện Giá thành sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nó chịu ảnh hưởng và tác động của nhiều yếu tố. Qua quá trình tìm hiểu và điều tra thực tế tại các hộ trồng nấm thuộc làng nghề xã Văn Yên huyện Đại Từ, theo đánh giá bước đầu cho thấy, giữa các hộ có quy mô sản xuất khác nhau, năng xuất sản xuất khác nhau có sự chênh lệch tương đối về giá thành sản phẩm. * Từ kết quả điều tra sản xuất nấm tại làng nghề xã Văn Yên (phụ bảng số 01), Tác giả giả thuyết: H1: Quy mô sản xuất ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. H2: Năng xuất sản xuất ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 82. 73 Sử dụng mô hình hồi quy tuyền tính: Y=a0+a1*X1+a2*X2 Y - Giá thành sản phẩm (Nghìn đồng) a0 - Hệ số chặn. a1, a2 - hệ số của các biến độc lập quy mô, năng xuất. X1 - Quy mô sản xuất nấm của hộ (Tấn nguyên liệu) X2 - Năng xuất sản xuất nấm của hộ (kg/tấn nguyên liệu) Sử dụng phương pháp hồi quy để phân tích ta có kết quả. Bảng 26: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến giá thành SX nấm R2adj=0.79642, F=96.8455196; Sig=2.1379E-17 Coefficients Hypothesis Test results Standard P-value Error t Stat Intercept 10,77696 0,4549916 23,68605 8,9617E-28 X1 0,030376 0,160043 0,189797 0,85028542 H1 Không có ý nghĩa X2 -0,02162 0,0015982 -13,5271 8,0431E-18 H2 Có ý nghĩa (Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả) Từ kết quả phân tích bảng 26 cho thấy: - Mô hình hồi quy: Y= 10,77696 + 0,030376*X1 - 0,02162*X2. (1) R2adj = 0.79642 có nghĩa là 80% thay đổi của giá thành có thể giải thích bằng mô hình, do tác động của các yếu tố có trong mô hình. Với mức ý nghĩa thống kê của F = 2.1379E - 17 có nghĩa với độ tin cậy đạt 99,99%. - P-value X1 = 0,85 có nghĩa là biến quy mô không có ý nghĩa thống kê, vì vậy không có cơ sở để khẳng định quy mô sản xuất nấm có ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 83. 74 - P-value X2= 8,0431E-18 có nghĩa là có cơ sở để khẳng định năng suất sản xuất nấm có ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. - Coefficients biến năng xuất = -0,02162 <0 có nghĩa là giá thành sản xuất nấm tỷ lệ nghịch với năng xuất sản xuất sản phẩm, tức là năng xuất sản xuất tăng lên giá thành sản phẩm sẽ giảm xuống. Từ mô hình hồi quy (1) có thể giải thích mối quan hệ giữa năng xuất và giá thành sản phẩm như sau: Nếu các yếu tố khác không thay đổi khi tăng năng xuất sản xuất sản phẩm lên 1 kg thì giá thành sản phẩm sẽ giảm là 0,02162 nghìn đồng. Vì vậy, các hộ cần thiết tập trung đầu tư để tăng năng xuất lao động nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất nấm. * Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình trước và sau khi trồng nấm. Qua quá trình tìm hiểu và điều tra thực tế tại các hộ trồng nấm thuộc làng nghề xã Văn Yên, huyện Đại Từ, thu nhập của các hộ điều tra chủ yếu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp (trồng lúa, trồng chè, chăn nuôi gia súc, gia cầm), một số hộ có ngành nghề phụ như: nghề may, làm mỳ, làm nem... Theo đánh giá bước đầu cho thấy giữa các hộ có diện tích canh tác khác nhau, số lao động khác nhau, vốn đầu tư khác nhau thì có sự chênh lệch tương đối về thu nhập. Tác giả giả thuyết: H1: Diện tích canh tác ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình . H2: Lao động ảnh hưởng đến giá thu nhập hộ gia đình. H3: Vốn đầu tư ảnh hưởng đến giá thu nhập hộ gia đình Sử dụng mô hình hồi quy tuyền tính: Y=a0+a1*X1+a2*X2+a3X3 Y - Tổng thu nhập trong năm của hộ gia đình (Triệu đồng) a0 - Hệ số chặn. a1, a2, a3 - hệ số của các biến độc lập diện tích canh tác, lao động, vốn đầu tư. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 84. 75 X1 - Diện tích canh tác của hộ (ha) X2 - Số lao động của hộ (Lao động) X3 - Vốn đầu tư của hộ (Triệu đồng) + Sử dụng phương pháp hồi quy để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình trước khi trồng nấm ta có kết quả. Bảng 27: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập hộ gia đình trƣớc khi trồng nấm R2adj=0.8577329, F=99.47416; Sig=3.989E-20 Coefficients Test results Hypothesis Standard P-value Error t Stat Intercept 1,0288438 0,608774 1,6900259 0,0977901 X1 7,6923104 1,2411574 6,1976914 1,463E-07 H1 Có ý nghĩa X2 0,4139837 0,2585511 1,6011679 0,1161859 H2 Không có ý nghĩa X3 0,5867389 0,0564589 10,392317 1,18E-13 H3 Có ý nghĩa (Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả) Từ kết quả phân tích bảng 27 cho thấy: - Mô hình hồi quy: Y = 1,0288438 + 7,6923104*X1 + 0,4139837*X2 + 0,5867389X3. (2) R2adj=0.8577329 có nghĩa là 85,8% thay đổi thu nhập của hộ có thể giải thích bằng mô hình, do tác động của các yếu tố có trong mô hình. Với mức ý nghĩa thống kê của F=3.989E-20 có nghĩa với độ tin cậy đạt 99,99%: - P-value X1 = 1,463E-07 có nghĩa là có cơ sở để khẳng định diện tích canh tác có ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 85. 76 - P-value X2 = 0,1161859 có nghĩa là biến lao động không có ý nghĩa thống kê, vì vậy không có cơ sở để khẳng định số lao động của hộ có ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình. - P-value X3 = 1,18E-13có nghĩa là có cơ sở để khẳng định vốn đầu tư của hộ có ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình. Từ mô hình hồi quy (2) có thể giải thích mối quan hệ giữa diện tích canh tác, vốn đầu tư và thu nhập hộ gia đình như sau: Nếu các yếu tố khác không thay đổi thì: - Khi tăng diện tích canh tác lên 1ha thì thu nhập hộ gia đình sẽ tăng lên 7,69 triệu đồng. - Khi tăng vốn đầu tư lên 1 triệu đồng thì thu nhập hộ gia đình sẽ tăng lên 0,587 triệu đồng. + Sử dụng phương pháp hồi quy để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình sau khi trồng nấm ta có kết quả. Từ kết quả phân tích bảng 28 cho thấy: - Mô hình hồi quy: Y = 0,2608448 + 6,0915207*X1 + 0,6643967*X2 + 0,8869180X3. (3) Bảng 28: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập hộ gia đình sau khi trồng nấm R2adj=0,893641177, F=138,2349; Sig=5,05E-23 Coefficients Test results Hypothesis Standard P-value Error t Stat Intercept 0,26084484 0,6734536 0,3873241 0,700303 X1 6,09152075 1,0969496 5,5531451 1,35E-06 H1 Có ý nghĩa X2 0,66439676 0,3021061 2,1992161 0,032928 H2 Có ý nghĩa X3 0,88691800 0,0530072 16,732029 3,47E-21 H3 Có ý nghĩa (Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 86. 77 R2adj=0,893641177 có nghĩa là 89,4% thay đổi thu nhập của hộ có thể giải thích bằng mô hình, do tác động của các yếu tố có trong mô hình. Với mức ý nghĩa thống kê của F =5,05E-23 có nghĩa với độ tin cậy đạt 99,99%: - P-value X1 = 1,35E-06 có nghĩa là có cơ sở để khẳng định diện tích canh tác có ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình. - P-value X2 = 0,032928 có nghĩa là có cơ sở để khẳng định lao động có ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình. - P-value X3 = 3,47E-21 có nghĩa là có cơ sở để khẳng định vốn đầu tư của hộ có ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình. Từ mô hình hồi quy (3) có thể giải thích mối quan hệ giữa diện tích canh tác, lao động, vốn đầu tư và thu nhập hộ gia đình như sau: Nếu các yếu tố khác không thay đổi thì: - Khi tăng diện tích canh tác lên 1ha thì thu nhập hộ gia đình sẽ tăng lên 6,09 triệu đồng. - Khi tăng thêm 1 lao động thì thu nhập hộ gia đình sẽ tăng lên 0,664 triệu đồng. - Khi tăng vốn đầu tư lên 1 triệu đồng thì thu nhập hộ gia đình sẽ tăng lên 0,887triệu đồng. Như vậy, so sánh các yếu tố tác động đến thu nhập hộ gia đình trước và sau khi trồng nấm cho thấy: - Diện tích canh tác ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của hộ gia đình, mặc dù sau khi triển khai trồng nấm mức ảnh hưởng có giảm nhưng đây là yếu tố chi phối thu nhập của hộ gia đình. - Trước khi tổ chức trồng nấm, thời gian sử dụng lao động tại các hộ điều tra thấp, thời gian nông nhàn nhiều nên yếu tố lao động không có ý nghĩa trong mô hình. Khi tổ chức trồng nấm, các hộ đã tận dụng được thời gian Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 87. 78 nông nhàn để phát triển thêm ngành nghề nên yếu tố lao động có ý nghĩa trong mô hìnhhay có thể khẳng định số lượng lao động trong hộ gia đình có ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của yếu tố lao động là nhỏ. Điều này thể hiện trình độ lao động còn đang ở lao động giản đơn và thời gian sử dụng lao động trong nông thôn vẫn còn thấp. - Vốn đầu tư có ảnh hưởng lớn đến thu nhập và hiệu quả của vốn đầu tư được tăng lên khi phát triển thêm ngành nghề trồng nấm. Từ các phân tích trên cho thấy, để tăng thu nhập cho hộ gia đình có thể tăng diện tích trồng trọt hoặc tăng vốn đầu tư. Tuy nhiên trên thực tế việc triển khai mở rộng diện tích trồng trọt không thể thực hiện được do quỹ đất có giới hạn. Vì vậy, để tăng thu nhập của hộ gia đình cần thiết phải đầu tư vốn để triển khai mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao năng xuất nấm và nâng cao năng xuất cây trồng. 2.4.2.5. Thuận lợi và khó khăn 2.4.2.5.1. Thuận lợi - Điều kiện tự nhiên và xã hội của Huyện Đại Từ thuận lợi cho sự phát triển nghề trồng nấm theo hướng bền vững. Nguồn nguyên liệu trồng nấm có sẵn trên địa bàn như: rơm, rạ, mùn cưa, thân cây gỗ, thân lõi ngô,... Ước tính trên địa bàn huyện có khoảng 50.000 tấn nguyên liệu /năm, chỉ cần sử dụng khoảng 20 - 30% số nguyên liệu này đem nuôi trồng nấm đã tạo ra hàng trăm tấn nấm ăn sạch và hàng ngàn tấn phân hữu cơ tái đầu tư cho sản xuất nông nghiệp. - Vốn đầu tư để trồng nấm so với các ngành sản xuất khác không lớn vì đầu vào chủ yếu là công lao động nông nghiệp (chiến khoảng 30 - 40% giá thành sản phẩm). Nếu tính trung bình để giải quyết việc làm cho 1 người lao động chuyên trồng nấm cần 1 số vốn đầu tư ban đầu khoảng 1 - 2 triệu đồng. - Thị trường tiêu thụ nấm ngày càng mở rộng, giá bán nấm tươi cao, nhu cầu ăn nấm trong nước và xuất khẩu ngày càng tăng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 88. 79 - Huyện đã xây dựng mô hình và triển khai sản xuất điểm, tập huấn kỹ thuật sản xuất nấm cho cán bộ nòng cốt và nhân dân tham gia mô hình. - Huyện đã xây dựng Đề án về phát triển ngành nghề, làng nghề của huyện giai đoạn 2006 - 2010. 2.4.5.5.2. Khó khăn, nguyên nhân - Thực tiễn sản xuất nấm chưa nhiều, nên chưa có kinh nghiệm trong việc xử lý đối với một số bệnh xảy ra đối với Nấm. Năng suất sản xuất nấm chưa cao đạt 213 kg /1 tấn nguyên liệu trong khi năng suất tới hạn có thể lên đến 400kg/1 tấn nguyên liệu (Theo cuốn Kỹ thuật trồng nấm mỡ của trung tâm công nghệ sinh học thực vật). - Sản xuất của nông dân còn mang tính chất nhỏ lẻ, manh mún, chưa mạnh dạn đầu tư sản xuất nấm với quy mô lớn nhằm tạo thành sản phẩm hàng hoá, đáp ứng yêu cầu của thị trường. - Các hộ nông dân còn thiếu vốn đầu tư xây dựng nhà nuôi trồng nấm, lò hấp nguyên liệu…. và thu gom nguyên liệu dự trữ cho sản xuất nấm với quy mô lớn và liên tục trong năm. * Đánh giá chung: Toàn huyện không có làng nghề truyền thống, chưa có làng nghề đạt tiêu chí theo quy định. Tuy nhiên, ngành nghề trong nông thôn phát triển khá đa dạng, một số xóm đã có nhiều hộ tham gia sản xuất một hoặc một số nghề, đây là cơ sở ban đầu quan trọng để phát triển ngành nghề và làng nghề nông thôn. Tuy nhiên, hình thức còn đơn giản, quá trình SX thụ động, tỷ lệ hộ nông dân SX nghề còn rất nhỏ… Với tiềm năng và các điều kiện về tự nhiên, xã hội, cũng như nhu cầu của nhân dân và đòi hỏi của sản xuất, nếu có sự tập trung chỉ đạo của huyện, đồng thời thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ của Tỉnh về đào tạo nghề, chuyển giao thành tựu khoa học kỹ thuật, giải quyết tốt vấn đề thị trường... thì huyện Đại Từ sẽ phát triển mạnh ngành nghề và các làng nghề nông thôn mới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 89. 80 2.4.3. Khó khăn và thách thức phát triển làng nghề Phát triển làng nghề quy mô còn nhỏ bé, cơ cấu sản phẩm đơn điệu, sự thay đồi ra vào nghề của nông dân thường xuyên biến động. Thị trường tiêu thụ sản phẩm còn nhỏ hẹp và chưa ổn định. Do nếp làm ăn tự phát nên chưa nắm bắt được thị trường, còn hạn chế về dự báo cung - cầu, khả năng tiếp thị, giới thiệu sản phẩm của mình với khách hàng còn kém. Trong các làng nghề chưa hình thành được sản phẩm mũi nhọn có tính ổn định, giá trị cao chiếm lĩnh được thị trường. Chưa có sự quản lý, hỗ trợ của nhà nước đối với ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Vốn đầu tư của Nhà nước chưa nhiều. Ô môi trường vẫn sảy ra tại các hộ sản xuất ngành nghề, các cơ sở ngành nghề, tổ chức canh tác không hợp lý làm cạn kiệt tài nguyên đất. * Những nguyên nhân: Các cơ sở đào tạo nghề còn thiếu, chưa có định hướng phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tại địa phương. Phần lớn các hộ ở nông thôn coi làm nghề tiểu thủ công nghiệp là một nghề phụ mặc dù có nghề mang lại thu nhập chính cho kinh tế gia đình. Quy mô sản xuất nhỏ vốn đầu tư thấp nên việc cải tiến công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiếp cận thị trường còn hạn chế. Chưa tìm được phương án sản xuất kinh doanh khả thi và có lợi nhuận cao. Cũng chính vì điều đó nên việc du nhập nghề mới mở rộng nghề cũ rất khó khăn. Trình độ lao động trong các làng nghề còn thấp, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và tiếp thị, thiếu công nghiệp lớn làm chỗ dựa cho các hình thức hợp tác, gia công, sơ chế... Việc tích luỹ để đầu tư đổi mới công nghệ chậm. Tập quán canh tác, sản xuất nhỏ lẻ, lạc hậu, không có sự liên kết hỗ trợ lẫn nhau,hay nói cách khác tồn tại tập quán canh tác sản xuất mạnh ai nấy làm nên dễ bị chèn ép, mất giá. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 90. 81 2.5. HIỆN TRẠNG VỀ DU LỊCH 2.5.1. Tiềm năng du lịch của huyện Đại Từ Về danh lam thắng cảnh, huyện có khu du lịch Hồ Núi Cốc với diện tích 25 km2, dung tích 175 m3, là khu du lịch thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài tỉnh đến nghỉ và tham quan. Đây là điểm xuất phát đi thăm các khu di tích lịch sử Núi Văn - Núi Võ xã Văn Yên và Ký Phú, di tích 27/7 Hùng Sơn, Khu đài tưởng niệm Thanh niên xung phong xã Yên Lãng, khu di tích chiến khu Nguyễn Huệ xã Yên Lãng, nơi thành lập chi bộ Đảng đầu tiên xã La Bằng, Mặt khác Khu du lịch Hồ Núi Cốc gắn liền với các khu du lịch sinh thái Vườn Quốc Gia Tam Đảo thuộc 11 xã nằm dưới chân núi Tam Đảo như Núi Văn, núi Võ xã Ký Phú, Bom Bo xã Mỹ Yên, Cửa Tử xã Hoàng Nông, Thác Ba Dội xã Phú Xuyên... Về di tích lịch sử: Đại Từ là huyện giàu tiềm năng về du lịch lịch sử, du lịch sinh thái, nhân dân các dân tộc huyện Đại Từ có truyền thống đấu tranh cách mạng, trải qua nhiều cuộc kháng chiến chống quâm xâm lược đã có nhiều địa điểm ghi dấu ấn lịch sử, văn hoá. Toàn huyện có 169 điểm di tích trong đó: Di tích lịch sử cách mạng 39 điểm, kháng chiến 82 điểm, kiến trúc nghệ thuật 48 điểm và còn nhiều cảnh đẹp tự nhiên khác. Về cơ sở hạ tầng, hiện nay có khu du lịch Hồ Núi Cốc được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh; Nơi thành lập chi bộ Đảng đầu tiên tại xã La Bằng, khu di tích lịch sử 27/7 xã Hùng Sơn và khu đài tưởng niệm thanh niên xung phong xã Yên Lãng đầu tư cả về công trình và đường giao thông. 2.5.2. Hoạt động du lịch tại huyện Đại Từ 2.5.2.1. Hoạt động du lịch Hiện nay các hoạt động du lịch của huyện chủ yếu tập trung vào điểm du lịch Hồ Núi Cốc và khu di tich lịch sử 27/7 xã Hùng Sơn, di tích thành lập chi bộ Đảng đầu tiên xã Ba Bằng, đài tưởng niệm thanh niên xung phong xã Yên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 91. 82 Lãng. Ngoài ra còn có 2 điểm thu hút khá đông khách du lịch trong và ngoài tỉnh tới tham quan nghỉ mát đó là: Hồ Vai Miếu xã Ký Phú và suối Cửa Tử xã Hoàng Nông. Lượng khách đến tham quan du lịch trên địa bàn huyện còn ít và không ổn định. Chủ yếu tập trung vào các thời điểm lễ hội, ngày lễ như vào dịp 27/7, ngày thành lập Đảng, ngày truyền thống thanh niên xung phong (15/10)... và vào ngày nghỉ mùa hè tại các điểm nghỉ mát. Nhìn chung tiềm năng để phát triển du lịch rất lớn song huyện chưa có điều kiện đầu tư, kêu gọi vốn đầu tư xây dựng các điểm du lịch, chưa kết nối được các điểm du lịch thành một quần thể du lịch và tua du lịch. Hầu hết các điểm du lịch sinh thái, du lịch văn hoá, lịch sử vẫn ở dạng tiềm năng, cảnh quan thiên nhiên còn hoang sơ, chưa được quan tâm đầu tư tôn tạo và bảo vệ, cơ sở vật chất nghèo nàn. Đặc biệt là đường giao thông, hiện nay mới chỉ có tuyến quộc lộ,hai tuyến tỉnh lộ và 4,5 km đường xã được trải nhựa, 12,9 đường BTXM còn lại chủ yếu là đường cấp phối, hệ thống cầu cống chưa đồng bộ, đường đến các điểm du lịch chủ yếu là đường mòn, đi lại rất khó khăn, ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động du lịch trên địa bàn. Các hoạt động du lịch chỉ diễn ra theo mùa và lượng khách tham gia chưa đông. Các tài nguyên du lịch vẫn còn đang ở dạng tiềm năng, chưa được quản lý, khai thác để phục vụ đem lại lợi ích kinh tế xã hội cho huyện 2.5.2.2. Các dịch vụ phục vụ du lịch Trong những năm qua mạng lưới dịch vụ phát triển khá, các hoạt động thương mại, khách sạn - nhà hàng và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh đến dịch vụ phục vụ đời sống và nhu cầu văn hoá đã hình thành, phát triển rộng khắp. Tuy nhiên, do du lịch chưa phát triển nên các hoạt động dịch vụ phục vụ cho ngành du lịch còn nghèo nàn. Ngoại trừ khu du lịch Hồ Núi Cốc là điểm du lịch của tỉnh, các hoạt động du lịch tại các điểm du lịch của huyện còn rất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 92. 83 giản đơn, mới chỉ tập trung một phần nhỏ về hàng hoá cho sinh hoạt lễ hội, một số dịch vụ nhà hàng, nhà nghỉ, ăn uống phục vụ sinh hoạt, dịch vụ vận tải..., tập chung chính ở Thị trấn Đại Từ và khu du lịch Hồ Núi Cốc xã Tân Thái, chưa có các hoạt động lễ hội, các hoạt động văn hoá phục vụ cho du lịch, cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch còn nhiều yếu kém. 2.5.3. Những vấn đề còn tồn tại và thách thức Phát triển du lịch và dịch vụ phục vụ du lịch phát triển chậm, chưa năng động, chưa tương xứng với tiềm năng của huyện, hoạt động du lịch tại các điểm còn mang tính chất tự phát, nhỏ lẻ, giản đơn do chưa có quy hoạch tổng thể cho khu du lịch. Đầu tư cho du lịch chưa được quan tâm do công tác quy hoạch và kế hoạch phát triển du lịch, dịch vụ chưa có định hướng phát triển rõ nét, Các dịch vụ phục vụ du lịch còn thiếu, chủ yếu do nhân dân tự phát, chưa có sự quản lý của nhà nước, chưa có các điều kiện đảm bảo về an toàn cho du khách khi tham quan. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động du lịch còn thiếu và yếu đặc biệt là hệ thống đường giao thông và y tế... Chưa có sự quản lý về hoạt động du lịch tại các điểm du lịch, vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái chưa được quan tâm, tình trạng ô nhiễm môi trường chưa được kiểm soát. Chưa hình thành được tua du lịch liên hoàn và các loại hình du lịch dọc theo dãy núi Tam Đảo. Vấn đền bảo vệ môi trường và phát triển bền vững còn nhiều hạn chế: Môi trường du lịch bị xâm phạm bởi: Nhu cầu gỗ, củi của nền kinh tế và cho sinh hoạt, cùng với lợi nhuận siêu ngạch của việc khai thác trái phép gỗ đang dẫn đến tình trạng khai thác bừa bãi, cạn kiệt, không tuân thủ các nguyên tắc lâm sinh, gây thiệt hại tới vốn rừng, nhất là ở các khu vực rừng già, rừng đầu nguồn; nạn cháy rừng xảy ra thường xuyên; đa dạng sinh học bị mất mát và suy giảm đáng kể; ô nhiễm môi trường tại các địa điểm du lịch... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 93. 84 CHƢƠNG III NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG MÔ HÌNH LÀNG NGHỀ KHU DU LỊCH SINH THÁI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN 3.1. NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG, QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ, DU LỊCH 3.1.1. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển bền vững ở Việt Nam Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường [13]. Mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế là đạt được sự tăng trưởng ổn định với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời sống của nhân dân, tránh được sự suy thoái hoặc đình trệ trong tương lai, tránh để lại gánh nặng nợ nần lớn cho các thế hệ mai sau [13]. Mục tiêu phát triển bền vững về xã hội là đạt được kết quả cao trong việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm chế độ dinh dưỡng và chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng được nâng cao, mọi người đều có cơ hội được học hành và có việc làm, giảm tình trạng đói nghèo và hạn chế khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp và nhóm xã hội, giảm các tệ nạn xã hội, nâng cao mức độ công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên và giữa các thế hệ trong một xã hội, duy trì và phát huy được tính đa dạng và bản sắc văn hoá dân tộc, không ngừng nâng cao trình độ văn minh về đời sống vật chất và tinh thần [13]. Mục tiêu của phát triển bền vững về môi trường là khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa, ngăn chặn, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 94. 85 xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường sống; bảo vệ được các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển và bảo tồn sự đa dạng sinh học; khắc phục suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường [13]. 3.1.2. Quan điểm phát triển làng nghề, du lịch 3.1.2.1. Quan điểm của nhà nước phát triển làng nghề, du lịch * Quan điểm phát triển làng nghề: Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên cơ sở những ngành nghề truyền thống, có lợi thế về lao động, tài nguyên trên địa bàn, chú trọng các vùng nông thôn đang đô thị hoá, có chuyển đổi đất nông nghiệp sang phát triển công nghiệp, góp phần CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn [24]. Phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, môi sinh; kết hợp hài hoà giữa công nghiệp mới với công nghệ cổ truyền, giữa sản xuất tiểu thủ công nghiệp với kinh doanh du lịch, với các hoạt động dịch vụ khác [24]. Xây dựng và phát triển tiểu thủ công nghiệp phải gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, với phát triển thương mại, dịch vụ, quy hoạch và chỉnh trang nông thôn, giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường [24]. * Quan điểm về phát triển du lịch. “... Đẩy mạnh tự do hoá thương mại phù hợp với các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Tạo bước phát triển mới, nhanh và toàn diện thị trường dịch vụn, nhất là những dịch vụ cao cấp, có hàm lượng trí tuệ cao, giá trị gia tăng lớn. Phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động du lịch, đa dạng hoá các loại hình du lịch. Phát triển nhanh hơn các dịch vụ vận tải, viễn thông, dịch vụ tài chính, ngân hàng, dịch vụ tư vấn...” [1]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 95. 86 3.1.2.2. Quan điểm của huyện Đại Từ về phát triển làng nghề, du lịch * Quan điểm phát triển làng nghề: “... Tập trung cao độ mọi nguồn lực đẩy mạnh sản xuất CN-TTCN, coi đây là bước đột phá để thay đổi cơ cấu kinh tế của huyện”... “Quan tâm phát triển các làng nghề, chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lĩnh vực CN - TTCN và dịch vụ” [2]. “Phát triển ngành nghề trong nông thôn là một giải pháp quan trọng thúc đẩy cả 3 lĩnh vực SX công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ phát triển; góp phần trực tiếp tạo ra việc làm mới, thúc đẩy quá trình CNH nông nghiệp, nông thôn” [11]. * Quan điểm về phát triển du lịch: “...Trong bối cảnh hiện nay, ngành du lịch được coi là ngành công nghiệp không khói, một mũi nhọn kinh tế của huyện” [27]. “...Coi trọng phát triển du lịch sinh thái và văn hoá lịch sử quy mô nhỏ, bảo tồn, tôn tạo các điểm di tích lịch sử trên địa bàn” [2]. 3.1.3. Phƣơng hƣớng, mục tiêu xây dựng làng nghề, du lịch 3.1.3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển làng nghề, du lịch của chính phủ * Phương hướng phát triển - Phương hướng phát triển làng nghề Tạo môi trường và điều kiện huận lợi nhằm khuyến khích thu hút vốn đầu tư của mọi người dân vào sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ưu tiên phát triển các ngành nghề truyền thống, kết hợp mở thêm nghề mới, sản xuất sản phẩm xuất khẩu, chế biến nông sản, thực phẩm và các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp khác [24]. Chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng và đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm, thể hiện được bản sắc văn hoá dân tộc, gắn với việc xây dựng làng văn hoá - du lịch tại khu vực nông thôn [24]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 96. 87 Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; Thực hiện cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá nhằm nâng cao năng xuất, chất lượng và sức cạnh tranh, phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa phương. Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiện và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp. Tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp, tạo điều kiện để phát triển các khu công nghiệp công nghệ cao, các vùng trồng trọt và chăn nuôi tập trung, các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ gắn với hình thành các làng nghề, các loại hình sản xuất trang trại, hợp tác xã, sản xuất các loại sản phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao [1]. - Phương hướng phát triển du lịch "Phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai thác có hiệu quả về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa lịch sử, huy động tối đa nguồn lực trong nước và tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực, phấn đấu đến năm 2010 du lịch Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát triển trong khu vực' [7]. Trong chương trình hành động của ngành du lịch thực hiện chương trình hành động của chính phủ sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) giai đoạn 2007-2012, “...đưa di lịch nước ta bước vào giai đoạn phát triển mới, nhanh, mạnh và bền vững, phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2006-2010” [10]. Tiếp tục đầu tư cho việc bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng, kháng chiến, các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể của dân tộc, các giá trị văn hoá, nghệ thuật, ngôn ngữ, thuần phong mỹ thuật của cộng đồng các dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 97. 88 tộc trên đất nước ta. Bảo tồn và phát huy văn hoá, văn nghệ dân gian. Kết hợp hài hoà việc bảo vệ, phát huy các di sản văn hoá với các hoạt động phát triển kinh tế du lịch [1]. * Mục tiêu phát triển - Mục tiêu phát triển làng nghề: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp - TTCN giai đoạn 2006-2010 khoảng 20%; Giai đoạn 2011- 2015 khoảng 17,29% [24]. - Mục tiêu phát triển du lịch: “... Phấn đấu đến năm 2010, Việt Nam trở thành quốc gia phát triển về du lịch trong khu vực, có cơ sở vật chất kỹ thuật tương xứng, với nhiều sản phẩm du lịch độc đáo, mang bản sắc văn hoá Việt Nam; đưa du lịch Việt Nam trở thành một điểm đến hấp dẫn của du lịch thế giới” [9]. Mục tiêu cụ thể [10]: - Về đón khách quốc tế: Phấn đấu đến năm 2010, Du lịch Việt Nam sẽ đón được 5,5-6 triệu lượt khách quốc tế và nhịp độ tăng trưởng trung bình đạt 11,4%, 25 triệu lượt khách du lịch nội địa. - Về thu nhập du lịch: Phấn đấu đến năm 2010, doanh thu du lịch đạt 4-4, 5tỷ USD, đưa tổng sản phẩm du lịch năm 2010 đạt 5, 3 tổng GDP của cả nước với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 11-11,5%/năm. - Về phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Điều tra, lập quy hoạch và đầu tư xây dựng và hoàn thiện 4 khu du lịch tổng hợp quốc gia và 16 khu du lịch chuyên đề quốc gia; Nâng cấp các tuyến, điểm du lịch quốc gia và quốc tế, các khu du lịch có ý nghĩa vùng và địa phương; đầu tư xây mới và nâng cấp hệ thống khách sạn, phấn đấu đến năm 2010 có trên 250.000 phòng khách sạn, đáp ứng nhu cầu lưu trú của khách. - Về tạo việc làm cho xã hội: Đến năm 2010 Du lịch tạo 1, 4 triệu việc làm cho xã hội, trong đó có 350.000 việc làm trực tiếp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 98. 89 - Phấn đấu đến năm 2010 đưa Việt Nam trở thành một trong những nước có ngành du lịch phát triển hàng đầu trong khu vực 3.1.3.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển làng nghề, du lịch, du lịch sinh thái của Đảng bộ, chính quyền huyện Đại Từ * Phương hướng phát triển - Phương hướng phát triển làng nghề đến 2010 [11]. Phát triển mạnh mẽ các ngành nghề trên mọi lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn. Tập trung phát triển làng nghề ở những nơi đã có một bộ phận hộ nông dân có nghề truyền thống; những nơi có điều kiện, lợi thế về nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hướng phát triển làng nghề cả về quy mô số hộ và đầu tư sản xuất theo chiều sâu để đến năm 2010 hình thành những nghề, làng nghề điển hình trong một số lĩnh vực sản xuất quan trọng. Tạo mọi điều kiện và giúp đỡ để nơi nào có điều kiện thuận lợi đều có thể phát triển ngành nghề, làng nghề. - Phương hướng phát triển du lịch. Thu hút các nguồn vốn đầu tư để đầu tư tôn tạo các khu di tích lịch sử, cơ sở hạ tầng tiến tới hình thành tua du lịch sinh thái, lịch sử dọc triền Đông VQG Tam Đảo. * Mục tiêu phát triển - Mục tiêu phát triển làng nghề đến năm 2010 [11]: Đạt từ 8% trở lên số hộ nông dân trực tiếp sản xuất các ngành nghề. Tăng 20% số cơ sở SX ngành nghề ổn định trên từng xã, Thị Trấn và phạm vi toàn huyện. Đến năm 2010 toàn huyện có từ 2 - 3 làng nghề đạt tiêu chí quy định. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 99. 90 - Mục tiêu phát triển du lịch [8]. Hình thành rõ các điểm du lịch sinh thái, lịch sử như: Chùa Tây trúc, Đát Ngao (xã Quân Chu); Hồ Vai Miếu xã Ký Phú); Núi Văn, núi võ và các điểm thuộc quần thể di tích Lưu Nhân Chú xã Văn Yên; Thác Bom Bo và các điểm di tích lịch sử xã Mỹ Yên, Khu cửa Tử xã Hoàng Nông; Thác Ba dội (xã Phú Xuyên). Phấn đấu đến năm 2010 hình thành các tua du lịch sau: + Hà Nội - Phổ Yên - Chùa Tây Trúc (xã Quân Chu) - Làng văn hoá dân tộc Dao xóm Hoà Bình (Quân Chu) - Hồ Vai Miếu (xã Ký Phú) - Di tích lịch sử Lưu Nhân Chú xã Văn Yên - Bom Bo (xã Mỹ Yên) - Di tích lich sử 27/7 xã Hùng Sơn - Hồ Núi Cốc. + Thái Nguyên - Hồ Núi Cốc - Di tích lich sử 27/7 xã Hùng Sơn - Cửa Tử xã Hoàng Nông - Nơi thành lập chi bộ Đảng đầu tiên của tỉnh Thái Nguyên và mô hình làng mới xã La Bằng - Thác Ba Dội xã Phú Xuyên - Di tích thanh niên xung phong và chiến khu Nguyễn Huệ xã Yên Lãng - ATK Tân Trào (tỉnh Tuyên Quang) - ATK Định Hoá - Thái Nguyên. + Thái Nguyên - Hồ Núi Cốc - Di tích lich sử 27/7 xã Hùng Sơn - ATK Định Hoá (Qua xã Phú Cường, Minh Tiến) - ATK Tân Trào (tỉnh Tuyên Quang)- Chiến khu Nguyễn Huệ xã Yên Lãng - Thác Ba Dội xã Phúa Xuyên - Cửa Tử xã Hoàng Nông - Hồ Núi Cốc. Từng bước hình thành các sản phẩm du lịch mang tính đặc thù của huyện gồm: Du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng sức; Du lịch thể thao leo núi; Du lịch mặt nước; Du lịch lịch sử - văn hoá dân tộc truyền thống. Hình thành và phát triển đồng bộ các hoạt động dịch vụ phục vụ cho nhu cầu du lịch của khách du lịch tại các điểm, các tua du lịch. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 100. 91 3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG LÀNG NGHỀ KHU DU LỊCH SINH THÁI CÁC XÃ VÙNG ĐỆM VQG TAM ĐẢO THUỘC HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN 3.2.1. Các giải pháp phát triển làng nghề 3.2.1.1. Giải pháp về đào tạo kỹ thuật Từ kết quả phân tích cho thấy yếu tố lao động có tác động đến thu nhập khi phát triển sản xuất thêm các ngành nghề. Vì vậy đào tạo tay nghề kỹ thuật cho lao động tại khu vực VQG Tam đảo có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao thu nhập cho người nông dân trong khu vực. Đào tạo nhân lực cho nông thôn nhằm trang bị cho nông dân các kiến thức cơ bản về những ngành nghề ở nông thôn, tạo điều kiện cho nông dân đa dạng hoá hoạt động sản xuất, kinh doanh để tạo việc làm và tăng thu nhập. Hoạt động này bao gồm việc xây dựng mạng lưới đào tạo nghề tại nông thôn, xây dựng chương trình đào tạo nghề và cung cấp giáo viên dạy nghề cho nông dân. Đào tạo những nông dân điển hình về chế biến chè theo kinh nghiệm truyền thống, tiếp thu khoa học, xây dựng quy trình chế biến kết hợp giữa kỹ thuật hiện đại với kinh nghiệm truyền thống, những nông dân này làm nòng cốt hướng dẫn các hộ nông dân khác chế biến chè. Khuyến khích và hỗ trợ kinh phí cho những cá nhân, hộ gia đình tiên phong đi đầu trong việc học nghề có hướng phát triển mạnh và đưa nghề mới về cho nhân dân. Nâng cao trình độ văn hoá cho nhân dân cư. Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh các chủ cơ sở ngành nghề nhất là kiến thức về thị trường. 3.2.1.2. Giải pháp về thông tin thị trường và tiêu thụ sản phẩm Từng bước hình thành mạng lưới thông tin trong nông thôn để các hộ nông dân sản xuất ngành nghề và các cơ sở làng nghề nông thôn được tiếp cận các thông tin về thị trường, giá cả, quy cách và tiêu chuẩn sản phẩm … Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 101. 92 Tạo lập thị trường cho sản phẩm mũi nhọn của địa phương. - Có chiến lược cụ thể, có kế hoạch và biện pháp tích cực chủ động tìm kiếm thị trường. Nhà nước cần coi trọng việc đầu tư và đầu tư thích đáng cho hoạt động tìm kiếm mở rộng thị trường coi đó là công tác đầu tư tạo việc làm. - Mở rộng sản xuất và thị trường sản phẩm nông nghiệp sạch, chú trọng khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm tạo cho người tiêu dùng niềm tin vào mức độ vệ sinh, an toàn của nông sản, thực phẩm - Tự nâng cao được mẫu mà chất lượng sản phẩm của mình, tạo lập thương hiệu cho sản phẩm của làng nghề đặc biệt chú trong xây dựng thương hiệu cho sản phẩm chè Đại Từ. - Nhà nước cần hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất giới thiệu quảng bá các sản phẩm của mình thông qua việc tổ chức các hội chợ triển lãm, hội làng nghề. Giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho các làng nghề và hộ điển hình có nghề tham gia hội trợ triển lãm giới thiệu sản phẩm trong và ngoài tỉnh. - Bảo đảm nguồn nguyên liệu ổn định lâu dài tại địa phương. Một nguồn nguyên liệu sẵn có tại chỗ, có chất lượng chắc chắn sẽ tạo ra được những sản phẩm có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Tăng cường các hoạt động liên kết giữa “3 nhà - Nhà nước, doanh nghiệp, hộ gia đình”. Đảm bảo ổn định vùng nguyên liệu cho các doanh nghiệp, nhà máy chế biến. Đa dạng hoá các thành phần kinh tế, tạo sự liên kết chặt chẽ trong quá trình tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của làng nghề. Khuyến khích các chủ hộ có khả năng thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc liên kết thành lập Công ty TNHH, các tổ hợp tác để cung cấp nguyên liệu và lo bao tiêu sản phẩm cho bà con nông dân. Xây dựng các cụm công nghiệp tập trung, gắn với các cơ sở sản xuất nhỏ ở nông thôn làm vệ tinh, đây là hướng cơ bản lâu dài để thay đổi bộ mặt nông thôn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 102. 93 Quy hoạch các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ. Trong đó chú trọng quy hoạch vùng sản xuất chè chất lượng cao dựa trên những cơ sở như: Ưu thế về chất lượng của diện tích chè đang sản xuất hiện tại; Tạo thành vùng tập trung để chủ động áp dụng đồng bộ các biện pháp canh tác khoa học, quản lý chất lượng sản phẩm; Thuận lợi cho việc giám sát chất lượng, thu mua khối lượng hàng hoá lớn của khách hàng; Thuận lợi cho kêu gọi đầu tư vào chế biến, tiêu thụ sản phẩm và tạo cảnh quan phục vụ du lịch sinh thái. Hình thành và nhân rộng mô hình làng nghề trồng nấm dược liệu và nấm thực phẩm tại xã Văn Yên và các xã khác trong khu vực Trong đó trong giai đoạn 2008- 2010 tập trung quy hoạch vùng chè chất lượng cao ở 4 xã La Bằng, Hoàng Nông, Phú Xuyên, Quân Chu. Đến năm 2010 phấn đấu diện tích chè giống mới 280ha; diện tích áp dụng các biện pháp kỹ thuật để đạt sản phẩm chất lượng cao 280ha. Nâng diện tích chè sản xuất chất lượng cao lên 560ha. Bảng 29: Quy hoạch vùng chè chất lƣợng cao Năm 2007 (*) Thực hiện 2008- 2010 Kết quả năm 2010 Tổng diện tích lƣợng cao (ha) DT chè giống DT chè trồng DT chè trồng DT chè thâm DT chè giống DT chè kinh DT chè chất doanh (ha) canh (ha) mới (ha) mới (ha) mới (ha) lại (ha) TT Tên xã (ha) 1 La Bằng 223 43 10 17 80 70 150 233 2 Hoàng Nông 324 44 17 42 100 103 203 341 3 Phú Xuyên 203 30 10 25 60 66 126 213 4 Quân Chu 169 18 8 15 40 41 81 177 Cộng 919 135 45 99 280 280 560 964 (* Nguồn: Phòng Nông nghịêp & PTNT huyện) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 103. 94 3.2.1.3. Giải pháp về huy động vốn đầu tư - Cải thiện môi trường đầu tư để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hộ ngành nghề đầu tư, kinh doanh ngay trên địa bàn. Xây dựng cơ chế quản lý thông thoáng, tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư được hoạt động trong địa bàn huyện. Hàng năm tổ chức gặp mặt để đối thoại với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trên địa bàn. Kịp thời giải quyết các ý kiến thắc mắc có liên quan đến việc đầu tư của các doanh nghiệp trong huyện. Làm tốt công tác giải phóng mặt bằng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tới triển khai các dự án trên địa bàn. - Huy động vốn tự có của người lao động. Mở rộng hệ thống dịch vụ tín dụng cho khu vực nông thôn tổ chức các quỹ tín dụng chuyên doanh phục vụ phát triển TTCN nông thôn. Tăng lượng vốn cho vay từ các nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển, quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia, quỹ quốc gia xúc tiến việc làm, Ngân hàng người nghèo và các ngân hàng thương mại quốc doanh. Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình, cá nhân và cơ sở làng nghề nông thôn được vay vốn ở các tổ chức tín dụng, ưu tiên cho vay từ nguồn vốn vay ưu đãi của Ngân hàng chính sách XH huyện. Đơn giản hoá thủ tục cho vay vốn của các ngân hàng. Trong các làng nghề, nên phát triển hình thức cho vay qua các tổ chức đoàn thể ở địa phương. Tổ chức thành lập các Tổ hợp tác hoặc Hợp tác xã sản xuất ngành nghề tại các xã, liên xã trong huyện, trên cơ sở lựa chọn những hộ có nguyện vọng và điều kiện sản xuất. 3.2.1.4. Giải pháp phát triển đồng bộ và rộng khắp các thành phần kinh tế - Phát triển đầy đủ các loại hình tổ chức sản xuất vật chất, kinh doanh dịch vụ. Hộ nông dân, các trang trại đảm nhiệm nhiệm vụ sản xuất và cung ứng các sản phẩm và dịch vụ nhỏ: Sản phẩm chè, chè nguyên liệu, nấm... phục vụ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 104. 95 nhu cầu xã hội; tạo cảnh quan thiên nhiên từ những đồi chè và các dịch vụ nhỏ phục vụ du lịch sinh thái. HTX đảm nhiệm các khâu về dịch vụ sản xuất, thu gom, trao đổi, tiếp nhận thông tin. Doanh nghiệp sản xuất đảm nhận công viêc chế biến và tiêu thụ chè, sản xuất nấm, nấm giống, hỗ trợ các hộ sản xuất trong kỹ thuật, bao tiêu sản phẩm. Doanh nghiệp dịch vụ cung ứng các sản phẩm phục vụ du lịch, du lịch sinh thái. - Thực hiện liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp với nông dân cụ thể: + Liên kết về sản xuất: Hộ nông dân sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp, hoặc cho doanh nghiệp thuê đất, sau đó nông dân được sản xuất chè trên đất đã góp cổ phần, liên doanh, liên kết, hoặc cho thuê và bán lại chè nguyên liệu cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân, đầu tư ứng trước vật tư kỹ thuật cho nông dân, tạo sự gắn kết bền vững giữa nông dân và doanh nghiệp. Nông dân vừa cung ứng nguyên liệu, vừa tham gia cổ phần doanh nghiệp chế biến. Doanh nghiệp chế biến vừa tiêu thụ chè nguyên liệu, vừa tham gia cổ phần vào hợp tác xã chè của nông dân. + Liên kết về cung ứng dịch vụ phục vụ du lịch: Doanh nghiệp du lịch tiêu thụ các sản phẩm từ các hộ nông dân, trang trại. Hộ nông dân, các trang trại liên kết với doanh nghiệp cung ứng dịch vụ du lịch trong việc tạo cảnh quan môi sinh, tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật, ẩm thực, trà đạo thu hút khách du lịch. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 105. 96 3.2.2. Các giải pháp phát triển du lịch 3.2.2.1. Đầu tư các cơ sở hạ tầng khu du lịch Đầu tư tôn tạo hệ thống các khu di tích lịch sử, đền chùa, các điểm du lịch thắng cảnh, Trong đó chú ý quan tâm đến việc trùng tu nâng cấp, bảo tồn và phát huy các di tích lịch sử để thu hút khách du lịch, để lưu truyền văn hoá cho đời sau qua đó để lan toả, giao lưu văn hoá, thu hút khách du lịch bởi “...Các công trình văn hoá là điểm đến được quan tâm hàng đầu của dòng khách du lịch” [21]. Đầu tư xây dựng các khu vui chơi giải trí, các khu du lịch nghỉ dưỡng, nghỉ ngơi. Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho hoạt động du lich: điện, đường giao thông, hệ thống nước sạch, y tế, giáo dục... 3.2.2.2. Giải pháp về tuyên truyền quảng bá các sản phẩm du lịch Xây dựng chương trình tuyên truyền quảng bá các sản phẩm du lịch thông qua các phương tiện thông tin, các hội chợ, lễ hội văn hoá của địa phương. Tổ chức tốt các hoạt động lễ hội văn hoá của địa phương như lễ hội Núi Văn Núi Võ, lễ hội nghè 27/7 Hùng Sơn..., tổ chức lễ hội du lịch làng nghề thường niên nhằm quảng bá những sản phẩm của làng nghề. Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác du lịch trong đó cần chú trọng chất lượng nguồn nhân lực. Xây dưng đội ngũ làm du lịch phải hiểu về lịch sử để tuyên truyền, giới thiệu, lan toả lịch sử, văn hoá địa phương. 3.2.3. Các giải pháp phát triển làng nghề, khu du lịch 3.2.3.1. Quy hoạch các khu du lịch, khu vui chơi giải trí gắn với các làng nghề * Khu du lịch Đền Quân Chu - Lán Than - Đát Ngao - chùa Thiên Tây Trúc và du lịch sinh thái chè - Đát Ngao: Nằm ở phía Tây của xã Quân Chu từ suối Đền trên đường chính tỉnh lộ ĐT261 vào khoảng 2,5km, Đát Ngao là một thác nước có chiều dài khoảng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 106. 97 2km, đỉnh núi phía trên Đát Ngao có một mặt bằng rộng (khoảng vài chụcha). Khí hậu trên đỉnh núi khá mát mẻ vào mùa hè. Đây là một địa điểm thích hợp cho việc phát triển một khu nghỉ dưỡng, nghỉ cuối tuần. Đát Ngao là một điểm thắng cảnh còn hoang sơ với ưu thế về địa hình và cảnh quan thiên nhiên nên Đát Ngao sẽ là một trong những trọng tâm phát triển hoạt động du lịch của huyện trong những năm tới. Định hướng phát triển: + Quy hoạch mặt bằng phía trên đỉnh Đát Ngao xây dựng hệ thống nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí phục vụ cho cả cụm du lịch xã Quân Chu. + Xây dựng hệ thống đường mòn liên kết các điểm du lịch tự nhiên, lịch sử, văn hoá như: đền Quân Chu, Lán Than, chùa Tây Trúc tạo thành một chương trình du lịch mới hấp dẫn. + Hình thành làng nghề chế biến chè: Đầu tư nâng cao chất lượng cây chè, cải tiến công nghệ chế biến chè khô. Hình thành các khu đồi chè vừa đáp ứng cho việc phát triển sản phẩm chè, đồng thời hình thành mô hình du lịch vùng đồi, du lịch thăm đồi chè và phát triển hình thức nghệ thuật ẩm trà phục vụ khách du lịch. - Đền Quân Chu: Nằm cạnh suối Đền trên đường tỉnh lộ ĐT261. Đền thờ Mẫu Thượng Ngàn và thờ phật. Đây là một ngôi đền nhỏ có vị trí thuận lợi nằm ngay sát trục đường tỉnh lộ ĐT261, bên cạnh đền là một dòng suối nhỏ. Khuôn viên của đền trước kia khá rộng, tuy nhiên do không có sự quản lý nên diện tích của đền hiện nay chỉ còn khoảng 600m2. Quy mô của đền Quân Chu nhỏ nên các ban thờ phật và thờ mẫu được xây dựng nhỏ hẹp, hệ thống tượng phật còn đơn giản, các ban thờ phân bố chưa hợp lý và kiến trúc của đền do được xây dựng lắp ghép nên chưa thể hiện được sự uy nghiêm của nó cũng như không thuận tiện cho du khách đến hành lễ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 107. 98 Định hướng phát triển: + Tu sửa và nâng cấp đền có quy mô lớn hơn, giải toả các hộ dân lấn chiếm đất chùa trái phép để mở rộng khuôn viên của chùa về phía suối Đền. + Xây dựng thêm hệ thống tượng phật đầy đủ các ban bệ và có quy mô. + Kè bờ, khơi thông dòng chảy của suối Đền vừa tạo vẻ linh thiêng vừa hữu tình cho ngôi đền. - Chùa Thiên Tây Trúc: Toạ lạc trên lưng trừng núi, bao quanh là rừng tre, phía sau chùa có dòng suối chảy qua. Chùa nằm ở phía Tây của xã Quân Chu từ suối Đền trên tỉnh lộ ĐT261 vào khoảng 3km. Có thể nói chùa Thiên Tây Trúc có vị trí đẹp, có thể tạo thành một điểm du lịch tín ngưỡng kết hợp với tự nhiên hấp dẫn không chỉ đối với người dân địa phương mà còn thu hút được cả du khách thập phương. Hiện nay kiến trúc còn rất đơn giản với 2 gian nhà cấp 4 lợp ngói prôximăng. Gian trong thờ phật, gian ngoài thờ Mẫu. Hệ thống tượng phật còn sơ sài. Hiện chùa đang được hộ dân trông coi quản lý và phục vụ chủ yếu cho tín ngưỡng của người dân địa phương. Định hướng phát triển: + Xây dựng mới ngôi chùa với quy mô lớn hơn theo kiến trúc mái cong của ngôi chùa truyền thống Việt Nam với đầy đủ hệ thống tượng phật và các ban thờ mẫu. + Hình thành con đường mòn chạy quanh chùa tới dòng suối dưới chân đồi và lên vườn quốc gia Tam Đảo để du khách vừa có thể đến hành lễ vừa được thưởng ngoạn cảnh quan thiên nhiên. - Lán Than: Nằm phía dưới chân chùa Tây Trúc, trước kia là nơi đóng quân của đội Cứu quốc quân Phạm Hồng Thái. Hiện nay di tích này chỉ còn lại nền lán. Lán Than nằm trên một khu vực đất trống, xung quanh chỉ có các loại cây bụi và cây nhỏ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 108. 99 Định hướng phát triển: + Trên cơ sở hiện trạng khôi phục lại khu vực lán đóng quân của đội Cứu quốc quân Phạm Hồng Thái, xây dựng nhà lưu niệm trưng bày những hình ảnh và hiện vật về đội Cứu quốc quân. + Trồng cây xanh để phủ mát khu vực lán và diện tích vùng đồi xung quanh. * Điểm du lịch sinh thái Hồ Vai Miếu, du lịch lịch sử Núi Văn, Núi Võ tại xã Văn Yên, Ký Phú kết hợp tham quan làng nghề trồng nấm Hồ Vai Miếu nằm ở phía Tây Nam của xã Ký Phú từ suối cầu bến trên tỉnh lộ 261 vào theo hướng Tây khoảng 2km. Đây là hồ nhân tạo mục đích chính là phục vụ tưới tiêu nông nghiệp cho xã Ký Phú và các xã lân cận. Mặt hồ được tạo ra do đắp đập để ngăn dòng chảy từ trong núi. Tuy mặt hồ không rộng nhưng cảnh quan xung quanh hồ khá đẹp, có thể phát triển thành một khu nghỉ dưỡng, nghỉ cuối tuần và tổ chức các cuộc dã ngoại, cắm trại. Đây hiện đang là một điểm được biết đến nhiều hơn cả nên số lượng khách tham quan vào mùa hè đông hơn, nhưng chủ yếu là các đối tượng thanh niên, học sinh đi dã ngoại. Các hộ dân xung quanh khu vực hồ lòng kinh doanh chủ yếu là dịch vụ giải khát và có một số hộ dân kinh doanh dịch vụ tàu nhỏ đưa đón khách thăm quan... Định hướng phát triển: + Tại vị trí chân đập: Quy hoạch khu vực phía ngoài chân đập dọc theo đường nhánh từ trục đường chính vào chân đập để xây dựng hệ thống khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, bến bãi... + Khu vực lòng hồ: Mở rộng lòng hồ tạo mặt nước để tận dụng và phát triển các loại hình dịch vụ mặt nước như: Du thuyền thăm hồ, bơi thiên nga, xây dựng các chòi câu cá thư giãn...; mở rộng lòng suối từ mặt hồ vào phía trong thác nước để cho các thuyền nhỏ có thể đi lại; hình thành các con đường mòn dọc theo bờ suối lên vườn rừng quốc gia Tam Đảo để tạo thuận lợi cho các chương trình đi picnic đến chân thác nước và lên vườn rừng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 109. 100 + Khu vực thượng nguồn gần thác nước: Mở rộng và cải tạo các đủng nước tạo thành các bãi tắm tự nhiên; Tận dụng một số mặt bằng sẵn có quy hoạch thành các khu cắm trại nghỉ ngơi cho các cuộc picnic + Thực hiện các dự án trồng rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ vệ sinh môi trường. + Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, xây dựng các chương trình du lịch picnic và các sản phẩm du lịch khác nhằm thu hút khách du lịch lưu trú qua đêm, biến Hồ Vai Miếu thành điểm đến thường xuyên của du khách. + Hình thành làng nghề trồng nấm tại xã Văn Yên, Ký Phú tạo sản phẩm phục vụ khách du lịch. * Điểm du lịch làng nghề chế biến chè, du lịch dã ngoại ngắm cảnh, tắm suối Cửa Tử xã Hoàng Nông Nằm ở phía Tây của xã Hoàng Nông cách trung tâm xã khoảng 3km với diện tích tự nhiên khoảng 10ha, điểm du lịch sinh thái Cửa Tử có điều kiện tự nhiên lý tưởng. Có rừng núi, có sông suối và đặc biệt là nguồn nước trong sạch và mát lạnh vào mùa hè. Cửa Tử cách xa trung tâm thị trấn, đường nhánh từ quốc lộ 37 vào Cửa Tử là đường đất đi lại chưa thuận tiện. Đây là điểm thu hút nhiều khách du lịch chủ yếu là đối tượng thanh thiếu niên nhất là vào dịp nghỉ lễ và mùa hè. Định hướng phát triển: + Quy hoạch và bảo vệ tài nguyên rừng, nguồn nước. + Quy hoạch và mở rộng một số đủng nước lớn tạo bãi tắm tự nhiên. + Mở rộng lòng suối tạo dòng chảy lớn hơn, hấp dẫn hơn. + Hình thành các con đường mòn chạy dọchai bên bờ dòng suối tạo nên chương trình du lịch dã ngoại ngắm cảnh, tắm suối. + Quy hoạch diện tích phía ngoài Cửa Tử thành các khu khách sạn, nhà hàng, vui chơi giải trí, bến bãi… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 110. 101 + Hình thành làng nghề chế biến chè: Đầu tư nâng cao chất lượng cây chè, cải tiến công nghệ chế biến chè khô. Hình thành các khu vườn chè vừa đáp ứng cho việc phát triển sản phẩm chè, đồng thời hình thành mô hình du lịch vùng đồi, du lịch thăm đồi chè và phát triển hình thức nghệ thuật ẩm trà phục vụ khách du lịch. * Điểm du lịch sinh thái chè, du lịch leo núi Thác Ba Dội Phú Xuyên Nằm ở phía Tây Nam xã Phú Xuyên từ quốc lộ 37 về phía Tây qua hồ Vai Bành khoảng 3 km. Thác Ba Dội còn giữ nguyên vẻ hoang sơ, có điều kiện tự nhiên lý tưởng, có dòng suối chạy dài, có thác cao tạo nên cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp. Suối chảy vào hồ Vai Bành, là một hồ nhân tạo phục vụ cho việc tưới tiêu nông nghiệp. Định hướng phát triển: + Phía trên hồ: Cải tạo các đủng nước thành các bãi tắm, xây dựng hệ thống đường lên thác, lên núi phục vụ khách đi picnic; Trồng rừng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên. + Khu vực lòng hồ: Đầu tư mở rộng lòng hồ; Chọn những điểm thuận lợihai bên bờ hồ để quy hoạch thành các điểm xây dựng nhà sàn, bán hàng lưu niệm, chòi câu cá, bến bãi đỗ xe,… tạo thuận lợi cho du khách đến thăm quan. + Hình thành làng nghề chế biến chè trên cơ sở mô hình CLB chè sạch xã Phú Xuyên: Đầu tư nâng cao chất lượng cây chè, cải tiến công nghệ chế biến chè khô. Hình thành các khu đồi chè vừa đáp ứng cho việc phát triển sản phẩm chè, đồng thời hình thành mô hình du lịch vùng đồi, du lịch thăm đồi chè và phát triển hình thức nghệ thuật ẩm trà phục vụ khách du lịch. * Điểm du lịch sinh thái Bom Bom - ghềnh Tổ Chim xã Mỹ Yên Bom Bom là một điểm thắng cảnh có diện tích tự nhiên khoảng 3ha, cách trung tâm xã Mỹ Yên 3km về phía Tây. Tài nguyên gồm có rừng núi, nguồn nước, dòng suối tự nhiên, các bãi đá. Hiện nay rừng tự nhiên đã bị khai thác một phần làm ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 111. 102 Ghềnh tổ chim là một điểm du lịch sinh thái với diện tích tự nhiên khoảng 5ha cách trung tâm xã Mỹ Yên khoảng 3km về phía Tây. Đây là điểm du lịch vẫn còn giữ được cảnh quan thiên nhiên. Cả hai điểm du lịch trên tạo thành một quần thể du lịch sinh thái đẹp, thu hút được đông đảo tầng lớp thanh thiếu niên đến thăm quan, picnic vào mùa hè. Định hướng phát triển: + Quy hoạch để bảo vệ nguồn tài nguyên nước, tài nguyên rừng. + Xây dựng đường lên thượng nguồn, đường lên núi để cho du khách đến thăm quan. + Cải tạo, xây dựng các bãi tắm. + Quy hoạch khu kinh doanh dịch vụ giải khát, lưu trú, bến bãi… 3.2.3.2. Hình thành các điểm du lịch tham quan làng nghề Đại Từ là huyện giàu tiềm năng về du lịch với nhiều điểm di tích văn hoá, lịch sử đã được công nhận, vì vậy phát triển văn hoá du lịch làng nghề có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch trên địa bàn, cải thiện đời sống nhân dân. Để làm được việc này cần phải tập trung: - Xây dựng làng nghề văn minh, xanh, sạch, đẹp. Trong đó chú trọng vào đầu tư khu du lịch sinh thái chè với mục đích tạo môi trường du lịch làng quê thanh bình, thay đổi thói quen canh tác của người sản xuất chè, tạo cho người dân ý thức trồng và sản xuất, chế biến chè an toàn, tạo vùng chè nguyên liệu sạch, sản phẩm chè sạch phục vụ khách du lịch; xây dựng điểm du lịch làng nghề trồng nấm và cung cấp sản phẩm nấm sạch cho khách du lịch. - Tạo các sản phẩm độc đáo, đa dạng, có nhãn hiệu, thương hiệu tặng, khuyến mại cho khách du lịch... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 112. 103 3.2.4. Các giải pháp ở tầm vĩ mô 3.2.4.1. Về tổ chức quản lý Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự quản lý của Nhà nước về phát triển ngành nghề; hàng năm các cấp uỷ Đảng phải ra nghị quyết về phát triển ngành nghề trên địa bàn của mình và thể chế hoá Nghị quyết bằng các chương trình hành động cụ thể. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban liên quan và UBND các xã, Thị trấn trong tổ chức triển khai thực hiện; Mặt Trận Tổ Quốc và các Đoàn thể nhân dân tăng cường vận động, gây dựng phong trào phát triển ngành nghề nhằm giải quyết lao động, tăng thu nhập cho nhân dân. Các phòng ban liên quan và UBND các xã,Thị trấn phân công cán bộ phụ trách, theo dõi và tổ chức thực hiện phát triển ngành nghề theo chương trình, kế hoạch đề ra hàng năm của huyện. 3.2.4.2. Giải pháp về cơ chế chính sách Tích cực triển khai và hướng dẫn thực hiện để các làng nghề nông thôn trên địa bàn huyện được hưởng các các chính sách theo Quyết định số:2020/QĐ-UB ngày 28/8/2003 của UBND tỉnh Thái Nguyên về ban hành chính sách khuyến khích phát triển làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (Sở Nông Nghiệp &PTNT đã hướng dẫn tại văn bản số 314 /CV-HD- NN ngày 04/5/2004). Trên cơ sở chế độ chính sách của Trung ương, của Tỉnh cần ưu tiên cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vay vốn để đầu tư xây dựng mới và mở rộng quy mô sản xuất các ngành nghề; tạo mọi điều kiện cho các đối tượng vay vốn ưu đãi với lãi xuất thấp, định mức và thời gian vay phù hợp để phát triển ngành nghề. Vận dụng các chính sách miễn giảm thuế với các cơ sở sản xuất trong những năm đầu để khuyến khích ngành nghề phát triển. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 113. 104 Cấp uỷ Đảng các cấp, đặc biệt là ở cấp xã có Nghị quyết về phát triển kinh tế địa phương theo các lĩnh vực: Làng nghề nông thôn, du lịch ở đơn vị mình và định kỳ kiểm điểm, kiểm tra đôn đốc thực hiện. Tăng cường trách nhiệm của UBND xã, Thị trấn, các ngành chức năng để thực hiện quản lý Nhà nước, cụ thể: Chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho cho việc thuê đất để phát triển ngành nghề nông thôn, giải quyết việc làm cho người lao động. Có chính sách miễn giảm thuế đất và tiền thuê đất để mở rộng quy mô phát triển ngành nghề. Cần nâng cao vai trò, năng lực của đội ngũ cán bộ ở các xã vì thực tế cho thấy đây là lực lượng có quyết định rất lớn tới sự phát triển của các làng nghề nhất là việc tiếp thu nghề mới. Tuyên truyền, phổ biến luật Du lịch đến các chủ thể liên quan đến hoạt động du lịch, Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động du lịch diễn ra trên địa bàn theo luật định Khuyến khích và tạo điều kiện để huy động sự tham gia và đóng góp của các tổ chức và cá nhân vào việc bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch. 3.2.4.3. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng của các xã vùng đệm VQG Tam Đảo thuộc huyện Đại Từ. Huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. - Tận dụng và khai thác tốt nguồn vốn cấp quyền sử dụng đất tại các khu quy hoạch khu dân cư của các xã, thị trấn trong huyện để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Hàng năm huyện cân đối một phần ngân sách để kích cầu cùng với nguồn vốn nhân dân đóng góp để đầu tư xây dựng đường bê tông nông thôn cho các xã, thị trấn. - Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ bên ngoài, nhất là các nguồn vốn tập trung của Chính phủ để đầu tư có trọng điểm, tạo được sự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 114. 105 bứt phá trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng cho các xã, thị trấn dọc triền đông VQG Tam Đảo. - Vận động sự ủng hộ, đóng góp của nhân dân trong việc triển khai các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng như: Hiến đất và tài sản, đóng góp bằng ngày công lao động, bằng tiền trong các lĩnh vực giải phóng mặt bằng xây dưng công trình, làm đường bê tông, 3.2.4.4. Giải pháp về môi trường Thực hiện các hỗ trợ các nhóm xã hội chính, các hoạt động nhằm thúc đẩy phát triển bền vững bao gồm: * Đối với Phụ nữ: Tăng cường giáo dục, đào tạo, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về mọi mặt, trình độ nghề nghiệp và năng lực quản lý kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường cho phụ nữ. Hỗ trợ phụ nữ làm kinh tế, tạo việc làm và xóa đói giảm nghèo: Mở rộng huy động vốn và hình thành quỹ tín dụng hỗ trợ phụ nữ nghèo; Khuyến nông, khuyến lâm, đào tạo nghề phi nông nghiệp cho phụ nữ; Thành lập các tổ hợp tác nhằm tạo việc làm cho phụ nữ và hỗ trợ lẫn nhau trong kinh doanh; Hình thành phong trào lựa chọn mô hình tiêu dùng hợp lý, chống lãng phí tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật về bình đẳng giới. Tham gia bảo vệ và phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên tại địa phương: Phát động phong trào sử dụng tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng và dùng các nguồn năng lượng sạch trong sinh hoạt gia đình; Phát động phong trào phụ nữ đi đầu trong việc thực hiện mô hình tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm và chống lãng phí; Xây dựng các mô hình phụ nữ tự quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường ở cộng đồng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 115. 106 * Đối với thanh, thiếu niên: Huy động thanh, thiếu niên tham gia chủ động và tích cực hơn vào quá trình phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường của địa phương, đặc biệt là những chính sách có liên quan trực tiếp đến quyền lợi của thanh, thiếu niên và liên quan đến tương lai lâu dài của nhiều thế hệ mai sau. Hỗ trợ thanh niên tự tạo thêm việc làm bằng những chính sách ưu đãi về quyền sử dụng đất đai, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, miễn giảm thuế, hướng dẫn kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý, tìm thị trường tiêu thụ... Nhân rộng những điển hình tiên tiến về doanh nghiệp thanh niên, dự án do thanh niên làm chủ, nhà doanh nghiệp trẻ, đặc biệt đối với những dự án đòi hỏi sự gắn kết lâu dài lợi ích của những người thực hiện đối với kết quả công việc như trồng rừng, khai phá vùng đất mới, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. * Đối với nông dân: Nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nghề nghiệp và hướng dẫn kiến thức kỹ thuật, kinh tế và xã hội cho nông dân. Động viên nông dân tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ môi trường nông nghiệp thông qua việc sử dụng thuốc trừ sâu, phân hoá học theo đúng qui định; ứng dụng các kỹ thuật sản xuất nông sản sạch. Xây dựng, phổ biến và ứng dụng rộng rãi các mô hình thành công về kinh tế hộ gia đình theo hệ sinh thái vườn-ao-chuồng (VAC), vườn-ao- chuồng-rừng (VACR). * Đối với hoạt động phát triển du lịch. Lồng ghép quy hoạch phát triển văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trường với quy hoạch phát triển và kinh doanh du lịch. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về du lịch, trong đó lồng ghép những yêu cầu phát triển bền vững vào công tác quản lý nhà nước về du lịch. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 116. 107 Thực hiện đánh giá tác động môi trường đối với tất cả các dự án phát triển và kinh doanh du lịch. Hỗ trợ các cộng đồng dân cư tham gia quản lý công tác du lịch trên địa bàn của địa phương nhằm tăng thêm lợi ích kinh tế, đồng thời tham gia giám sát, bảo đảm giảm tới mức thấp nhất những tác động tiêu cực và rủi ro của du lịch đối với môi trường, truyền thống văn hóa và điều kiện sống của nhân dân địa phương. Tăng cường đầu tư, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho mọi người để bảo tồn những di sản tự nhiên, lịch sử và văn hóa dân tộc. Huy động sự tham gia rộng rãi của các cấp chính quyền, doanh nghiệp kinh doanh du lịch và cộng đồng dân cư trong việc phát triển du lịch sinh thái và văn hóa, bảo vệ di sản và môi trường. Xây dựng, ban hành và thực hiện các chính sách, pháp luật nhằm thu hút đầu tư cho việc phát triển và bảo vệ rừng. Hỗ trợ nhân dân trồng và bảo vệ rừng, sử dụng có hiệu quả đất rừng được giao khoán. Khuyến khích cải thiện đời sống thông qua sử dụng bền vững rừng và quản lý rừng theo các nhóm cộng đồng dân cư. Trao các hợp đồng bảo vệ rừng cho các cá nhân, hộ gia đình, các nhóm cộng đồng dân cư để bảo đảm công tác bảo vệ và quản lý phù hợp với các khu rừng phòng hộ Triển khai các chính sách chia sẻ lợi nhuận phù hợp trong việc bảo vệ rừng nhằm khuyến khích nhân dân địa phương tham gia vào công tác quản lý và bảo vệ rừng. * Đối với hoạt động của các hộ sản xuất, các cơ sở ngành nghề,làng nghề. Thoái hóa đất đang là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn ở Việt Nam, đặc biệt là vùng đồi núi. Các dạng thoái hoá đất chủ yếu là: xói mòn, rửa trôi, đất có độ phì nhiêu thấp và mất cân bằng dinh dưỡng, đất bạc màu, khô hạn. nguyên nhân chủ yếu do phương thức canh tác còn lạc hậu; tình trạng chặt phá, đốt rừng bừa bãi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 117. 108 Quy hoạch và quản lý sử dụng tài nguyên đất đối với tất cả các đối tượng sử dụng đất; Nghiên cứu và áp dụng các hệ thống sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp liên hoàn nhằm bảo đảm hiệu quả phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp (nông học, sinh học, hóa học, cơ học...) và đầu tư thâm canh sử dụng đất theo chiều sâu. Tái tạo lớp phủ thực vật bằng cây rừng hoặc tổ hợp nông-lâm kết hợp để bảo vệ độ phì nhiêu của đất và sử dụng bền vững đất dốc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 118. 109 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận Nước ta là một nước nông nghiệp, có đến 80% dân số ở nông thôn, một đặc điểm lớn của nghề nông là dân số đông và có khoảng thời gian nông nhàn dài. Để sử dụng lao động của các hộ gia đình một cách hợp lý, thì giải pháp hữu hiệu nhất đó là phát triển ngành nghề ngay tại địa phương. Phát triển ngành nghề nông thôn, không những giải quyết được công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân mà còn tạo ra được những sản phẩm độc đáo, chứa đựng, bảo lưu giá trị văn hoá tinh thần, truyền thống của dân tộc. Phát triển du lịch ở Việt Nam đang được coi là một giải pháp quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội. Đây được coi là ngành công nghiệp không khói tạo ra một giá trị sản xuất và xuất khẩu to lớn. Trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá lịch sử, huy động tối đa nguồn lực trong nước và tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế để góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vấn đề đặt ra là phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển làng nghề, khu du lịch bền vững nói riêng là mục tiêu quan trọng mà Việt Nam và nhiều nước trên thế giới đang quan tâm. Đó là phải phát triển như thế nào để các thế hệ hiện nay và trong tương lai có được cuộc sống hạnh phúc về vật chất cùng như tinh thần. Sự phát triển kinh tế xã hội của huyện Đại Từ cũng đòi hỏi tuân thủ theo những quy luật chung của đất nước, trên cơ sở khai thác hiệu quả mọi nguồn lực đểt thúc đẩy kinh tế tăng trường nhanh và bền vững [2]. Qua nghiên cứu đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội huyện Đại Từ và các xã vùng đệm VQG Tam Đảo chúng ta thấy cần thiết xây dựng mô hình làng nghề, các khu du lịch sinh thái, du lịch lịch sử đề nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội địa phương gắn với việc phát triển nông thôn bền vững. Trong giai đoạn 2008 - 2010 chú trọng tập trung: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 119. 110 - Xây dựng mô hình làng nghề trồng nấm, làng nghề trồng, chế biến chè. - Xây dựng hoàn thiện các tua du lịch, loại hình du lịch và các dịch vụ phục vụ du lịch dọc triền Đông VQG Tam Đảo. - Hình thành và xây dựng mô hình du lịch làng nghề gắn với sản xuất và chế biến chè. II. Kiến nghị 1. Đối với nhà nước Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giảm các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi về thuê đất, xuất, nhập khẩu hàng hoá... cho các đối tác đầu tư. Hỗ trợ về vốn và kỹ thuật cho phát triển làng nghề như xây dựng cơ sở hạ tầng, vốn đầu tư kỹ thuật, vốn cải tạo và đảm bảo môi trường. Ổn định, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Tạo môi trường kinh tế tài chính lành mạnh cho đầu tư phát triển. 2. Đối với tỉnh Thái Nguyên, huyện Đại Từ Tăng cường sự quản lý của nhà nước đối với phát triển các ngành nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp địa phương, các hoạt động du lịch trên địa bàn. Cải thiện môi trường đầu tư để thu hút các nhà đầu tư vào địa bàn. - Tạo môi trường thuận lợi thủ tục đầu tư, ưu đãi về thuê đất, thuê mặt nước, các loại thuế... - Xây dựng quy hoạch phát triển ngành chè, du lịch trên địa bàn - Hỗ trợ trong công tác xúc tiến thương mại, tìm kiến thị trường cho các sản phẩm sản xuất của làng nghề. Xây dựng kế hoạch, chương trình quảng bá các sản phẩm du lịch của địa phương. Xúc tiến công tác xây dựng thương hiệu cho sản phẩm chè Thái Nguyên. - Hỗ trợ về vốn để phát triển sản xuất trong các làng nghề đặc biệt là vốn vay ưu đãi, tránh thủ trục phiền hà, phức tạp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 120. 111 - Có kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đặc biệt là hệ thống đường giao thông, y tế, nước sạch, giáo dục... - Tổ chức mở rộng các hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn về số lượng và chất lượng. Có quy hoạch chi tiết về bảo vệ môi trường và các tiểu chuẩn về môi trường tại làng nghề, các khu du lịch. 3. Đối với các hộ sản xuất, tổ sản xuất, HTX, doanh nghiệp, công ty - Cần tranh thủ sự giúp đỡ, ủng hộ của các cơ quan, đoàn thể, chính quyền địa phương để triển khai hoạt động có hiệu quả. - Chủ động nắm bắt thường xuyên các chủ trương, định hướng phát triển của nhà nước để xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp. Tránh tình trạng sản xuất ồ ạt theo phong trào khi giá cao, thu hẹp sản xuất khi sản phẩm không tiêu thụ được gây mất ổn định thị trường, tổn thất về kinh tế. - Chủ động trong việc tìm kiếm thị trường, đặc biệt là thị trường tiêu thụ trong nước, liên kết chặt chẽ với các cơ sở sản xuất lớn về sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm. - Thành lập các câu lạc bộ, các hiệp hội ngành nghề để trao đổi thông tin, kinh nghiệm. Tổ chức liên kết, liên danh để có đủ năng lực thực hiện các hợp đồng lớn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 121. 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Báo cáo chính trị tại đại hội Đảng lần thứ X. [2]. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Đại Từ khoá XX tại đại hội đại bảng Đảng bộ huyện lần thứ XXI. [3]. Báo cáo kết quả thực hiện dự án ứng dụng khoa học và công nghệ dự án xây dựng mô hình trồng nấm thực phẩm và nấm dược liệu trên địa bàn huyện Đại Từ, Tháng 6 năm 2007. [4]. Báo cáo phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững tại hội nghị phát triển bền vững toàn quốc lần thứ 2 của Bộ nông nghiệp và PTNT, tháng 5 năm 2006. [5]. Biển Việt Nam, số 12/2004, Tr18-19-Phát triển du lịch bền vững gắn liền với bảo vệ môi trường biển. [6]. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững/ Trung tâm giáo dục DS -SK- MT của TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. [7]. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001-2010. [8]. Chương trình phát triển du lịch và dịch vụ phục vụ du lịch giai đoạn 2006 - 2010- Huyện uỷ Đại Từ. [9]. Chương trình hành động quốc gia về du lịch 2006-2010. [10]. Chương trình hành động của ngành du lịch thực hiện chương trình hành động của chính phủ sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) giai đoạn 2007-2012. [11]. Đề án Phát triển ngành nghề và làng nghề nông thôn huyện Đại Từ giai đoạn 2006 - 2010. [12]. Đặng Kim Oanh - Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, tháng 7/2007 - Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn ở một số nước Châu Á [13]. Định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 122. 113 [14]. Giải pháp huy động vốn đầu tư của huyện Đại Từ, năm 2006. [15]. Kinh tế phát triển / Tập thể bộ môn kinh tế phát triển ĐH KTQD, 1995. [16]. Luật du lịch số 44/2005/QH11 Quốc hội khoá 11 kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005. [17]. Nghiên cứu sự hình thành và phát triển của làng nghề mới, gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH - HĐH vùng Đồng bằng Sông Hồng của Ban kinh tế trung ương tháng 5 - 2002. [18]. Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên. [19]. Nguyễn Duy Hà (2007), Phát triển bền vững làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh. Luận văn thạc sỹ, Trường ĐHKT &QTKD Thái Nguyên. [20]. Nguyễn Thị Hiền (2003), Thực trạng và các giải pháp chủ yếu phát triển làng nghề truyền thống Đại Bái tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Trường ĐHKTQD Hà Nội. [21]. Phạm Từ (2008), Phát triển du lịch - nhìn từ góc độ kinh tế và văn hoá, Tạp chí Cộng sản ngày 27/2/2008. [22]. Phương án số 78/PA-UBND ngày 02/11/2006 về xây dựng mô hình trồng nấm dược liệu và nấm thực phẩm huyện Đại Từ. [23]. Phát triển Du lịch gắn với làng nghề: Có thể từ mô hình OVOP và OTOP, Tin du lịch VIETNAM OPENTOUR - Công ty TNHH Du lịch Mở Việt Nam. [24]. Quy hoạch phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2015, có xét đến 2020. [25]. Sổ tay kỹ thuật trồng, chăm sóc và chế biến chè / Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội - 2006. [26]. Trung tâm tin học - Ngành du lịch tổng kết công tác năm 2007 triển khai nhiệm vụ năm 2008. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 123. 114 [27]. Tiềm năng và định hướng phát triển một số điểm du lịch trên địa bàn huyện Đại Từ. [28]. Tăng Minh Lộc, Phó cục trưởng cục HTX và PTNT - Bộ nông nghiệp và PTNT - Bài phát bảng: Những chủ trương, giải pháp phát triển nông thôn bền vững - công bằng trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt nam đến năm 2020” tại hội nghị toàn thể ISG ngày 07/11/2007. [29]. Tương Lai Việt báo chủ nhật, 03 tháng 6 năm 2007, Bàn tiếp chuyện phát triển bền vững và nông thôn, nông dân. [30]. Thanh Trúc, Để nông nghiệp, nông thôn và nông dân phát triển bền vững Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam ngày 7/7/2008. [31]. Thái Nguyên có 30 xóm được công nhận làng nghề. [32]. Vũ Trọng Khải, Chiến lược phát triển nông thôn bền vững, Tạp chí Tia sáng ngày 08/7/2008. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 124. 115 PHẦN PHỤ LỤC Phụ lục 01: Kết quả điều tra 50 hộ dân sản xuất nấm mỡ tại xã Văn Yên. Tổng hợp điều tra sản xuất, Tổng hợp điều tra sản xuất, Điều tra sản xuất nấm thu nhập trước khi trồng nấm thu nhập sau khi trồng nấm Thu nhập từ trồng lúa (Tr.đ) Thu nhập từ trồng lúa (Tr.đ) Tổng chi phí (Nghìn đồng) Quy mô (Tấn nguyên liệu) Giá thành (Nghìn đồng) Năng xuất (Kg/tấn NL) Diện tích canh tác (ha) Diện tích canh tác (ha) Thu nhập từ trồng nấm Thu nhập từ chăn nuôi Thu nhập từ chăn nuôi Thu nhập từ trồng chè Thu nhập từ trồng chè Thu nhập khác (Tr.đ) Thu nhập khác (Tr.đ) Tổng thu nhập (Tr.đ) Tổng thu nhập(Tr.đ) Lao động (Người) Lao động (Người) Vốn đầu tư (Tr.đ) Vốn đầu tư (Tr.đ) Sản lượng (Kg) TT hộ (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) 115 1 425 213 2 2.500 5,9 0,57 2 10,7 7,5 2,5 1,7 1,3 13 0,57 2 11,4 8,8 2,5 1,7 1,8 14,8 2 218 145 1,5 1.674 7,7 0,61 2 6,8 7,0 1,0 0,5 8,5 0,61 3 6,5 8,5 2,5 0,5 0,5 12,0 3 500 250 2 2.500 5 0,57 2 10,8 7,3 1,6 2,5 1,3 12,7 0,3 2 11,8 5,8 1,1 2,5 1,3 2,5 13,2 4 175 350 0,5 725 4,1 0,4 1 7 4,8 1,5 2,0 1,5 9,8 0,21 1 9,1 3,3 2,5 2,5 3,5 1,0 12,8 5 375 250 1,5 1.875 5 0,8 3 9,5 7,8 2,1 1,9 1,0 12,8 0,8 3 10,4 10,0 2,7 1,9 1,9 16,5 6 586 293 2 2.600 4,4 0,47 3 5,5 5,3 2,3 0,7 1,2 9,5 0,3 3 8,2 3,8 1,8 2,9 1,2 3,3 13,0 7 500 250 2 2.500 5 0,51 2 9,7 6,3 2,4 1,8 1,0 11,5 0,51 2 11,2 6,3 2,4 1,8 1,0 2,5 14,0 8 155 155 1 1.250 8,1 0,35 3 6,2 7,2 0,8 0,3 8,3 0,35 3 7,9 8,4 1,4 0,3 0,3 10,4 9 310 155 2 2.560 8,3 0,4 2 6,2 5,0 1,8 1,0 7,8 0,4 2 7,3 6,0 2,3 1,0 0,5 9,8 10 330 220 1,5 1.875 5,7 0,37 2 5,6 2,5 2,7 1,4 0,7 7,3 0,27 2 7,5 2,5 1,7 1,4 1,7 1,4 8,7 11 520 260 2 2.580 5 0,55 2 10,6 6,5 1,1 2,6 1,8 12 0,45 2 13,0 7,5 1,1 1,6 1,9 2,6 14,7 12 210 140 1,5 1.725 8,2 0,7 3 6,6 10,0 3,4 0,4 13,8 0,7 3 9,4 10,0 3,6 0,4 0,4 14,4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 125. 116 Tổng hợp điều tra sản xuất, Tổng hợp điều tra sản xuất, Điều tra sản xuất nấm thu nhập trước khi trồng nấm thu nhập sau khi trồng nấm Thu nhập từ trồng lúa (Tr.đ) Thu nhập từ trồng lúa (Tr.đ) Tổng chi phí (Nghìn đồng) Quy mô (Tấn nguyên liệu) Giá thành (Nghìn đồng) Năng xuất (Kg/tấn NL) Diện tích canh tác (ha) Diện tích canh tác (ha) Thu nhập từ trồng nấm Thu nhập từ chăn nuôi Thu nhập từ chăn nuôi Thu nhập từ trồng chè Thu nhập từ trồng chè Thu nhập khác (Tr.đ) Thu nhập khác (Tr.đ) Tổng thu nhập (Tr.đ) Tổng thu nhập(Tr.đ) Lao động (Người) Lao động (Người) Vốn đầu tư (Tr.đ) Vốn đầu tư (Tr.đ) Sản lượng (Kg) TT hộ (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) 13 500 250 2 2.200 4,4 0,55 2 11,5 6,2 1,0 2,8 2,0 12 0,51 2 13,7 7,2 1,0 2,8 2,0 1,8 15,8 14 350 175 2 2.500 7,1 1 3 7,2 10,6 2,1 1,0 2,0 15,7 1 3 10,7 11,6 2,4 1,0 2,0 1,0 18,0 15 175 350 0,5 740 4,2 0,5 3 5,5 5,5 2,3 1,0 0,7 9,5 0,5 3 7,8 6,5 3,3 1,0 2,1 1,0 13,9 16 383 255 1,5 1.875 4,9 0,41 1 7,8 3,2 1,6 2,8 1,2 8,8 0,2 1 11,7 3,2 1,6 5,9 1,2 2,0 13,9 17 290 145 2 2.300 7,9 0,42 2 5,4 5,2 2,2 0,6 8 0,42 2 6,3 5,2 2,2 0,7 0,6 8,7 18 275 275 1 1.350 4,9 0,71 2 9 10,3 2,1 1,4 0,7 14,5 0,71 2 10,4 10,3 2,1 1,5 0,7 1,4 16,0 19 85 170 0,5 625 7,4 0,57 2 5,6 8,4 1,8 0,3 10,5 0,57 2 6,8 8,4 1,8 0,6 0,2 11,0 20 250 125 2 2.100 8,4 0,65 3 6 9,6 2,0 0,4 12 0,65 3 7,0 9,6 2,1 0,4 0,4 12,5 21 90 300 0,3 405 4,5 0,4 2 5 5,8 1,7 0,5 0,5 8,5 0,4 2 5,2 6,3 2,3 1,0 0,5 0,5 10,6 22 150 300 0,5 635 4,2 0,4 2 9,5 4,2 1,9 0,9 3,2 10,2 0,2 2 10,0 3,2 1,9 2,7 3,2 0,9 11,9 23 700 350 2 2.900 4,1 0,65 3 11 5,7 1,5 4,0 3,0 14,2 0,5 3 13,8 5,6 1,5 6,7 3,0 4,1 20,9 24 285 190 1,5 1.575 5,5 0,77 3 15 9,4 2,1 3,9 1,0 16,4 0,77 3 16,5 11,4 7,6 1,1 1,0 1,3 22,4 25 45 150 0,3 315 7 0,51 2 5 6,4 2,1 0,3 8,8 0,51 2 5,4 6,4 2,1 0,9 0,1 9,5 26 300 200 1,5 2.175 7,3 0,62 2 8,5 8,8 1,6 0,8 11,2 0,62 3 8,7 9,8 1,6 0,8 0,8 13,0 27 233 155 1,5 2.025 8,7 0,41 1 4,8 5,2 2,1 0,3 7,6 0,41 1 5,4 5,2 2,1 0,3 0,3 7,9 28 100 200 0,5 640 6,4 0,35 1 5,8 2,5 4,7 0,3 7,5 0,27 1 7,0 2,6 3,6 1,4 0,4 8,0 116 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 126. 117 Tổng hợp điều tra sản xuất, Tổng hợp điều tra sản xuất, Điều tra sản xuất nấm thu nhập trước khi trồng nấm thu nhập sau khi trồng nấm Thu nhập từ trồng lúa (Tr.đ) Thu nhập từ trồng lúa (Tr.đ) Tổng chi phí (Nghìn đồng) Quy mô (Tấn nguyên liệu) Giá thành (Nghìn đồng) Năng xuất (Kg/tấn NL) Diện tích canh tác (ha) Diện tích canh tác (ha) Thu nhập từ trồng nấm Thu nhập từ chăn nuôi Thu nhập từ chăn nuôi Thu nhập từ trồng chè Thu nhập từ trồng chè Thu nhập khác (Tr.đ) Thu nhập khác (Tr.đ) Tổng thu nhập (Tr.đ) Tổng thu nhập(Tr.đ) Lao động (Người) Lao động (Người) Vốn đầu tư (Tr.đ) Vốn đầu tư (Tr.đ) Sản lượng (Kg) TT hộ (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) 29 220 220 1 1.380 6,3 0,45 2 5,2 7,5 1,1 0,8 9,4 0,45 3 6,5 7,5 1,1 0,8 0,8 10,2 30 230 230 1 1.090 4,7 0,72 3 11,5 9,4 3,3 1,2 0,6 14,5 0,72 3 9,3 11,4 1,6 1,2 0,6 1,2 16,0 117 31 218 145 1,5 1.675 7,7 0,51 2 6,5 7,6 1,5 0,4 9,5 0,51 2 6,2 7,6 1,5 0,4 0,5 10,0 32 500 250 2 2.500 5 0,64 3 12,6 7,6 1,9 2,5 2,5 14,5 0,64 3 14,0 9,3 1,9 1,5 2,5 2,5 17,7 33 175 350 0.5 718 4,1 0,43 2 5,8 5,0 2,2 1,0 8,2 0,43 2 6,5 5,6 2,7 1,0 1,0 10,3 34 270 180 1,5 1.917 7,1 0,25 1 5,2 4,5 1,2 0,8 6,5 0,21 1 6,8 4,5 1,2 0,8 0,8 7,3 35 90 300 0,3 405 4,5 0,6 2 14,2 9,9 1,9 1,5 2,5 15,8 0,3 2 15,7 9,9 1,9 1,5 3,6 0,5 17,4 36 105 210 0.5 525 5 0,71 2 7 8,0 1,5 0,5 0,5 10,5 0,71 3 8,0 11,0 1,5 0,5 0,9 0,5 14,4 37 460 230 2 2.392 5,2 0,57 3 12,8 7,5 2,0 1,5 3,0 14 0,5 3 15,0 8,6 2,0 1,5 3,0 2,2 17,3 38 233 155 1,5 2.023 8,7 0,65 2 5,8 6,5 1,0 0,5 8 0,65 2 6,8 7,6 4,0 0,5 0,3 12,4 39 100 200 0,5 640 6,4 0,46 2 8,8 7,2 1,2 1,0 2,0 11,4 0,46 2 9,5 7,2 1,2 1,0 2,0 0,4 11,8 40 220 220 1 1.386 6,3 0,55 2 13,2 5,6 1,4 5,6 1,8 14,4 0,2 2 15,6 5,6 1,4 5,6 3,8 0,8 17,2 41 250 125 2 2.100 8,4 0,44 2 8 6,7 1,3 0,4 1,2 9,6 0,44 2 8,0 6,7 1,3 0,4 1,2 0,4 10,0 42 51 170 0,3 352 6,9 0,6 3 6,5 7,7 0,8 0,5 9 0,6 3 6,0 7,7 2,8 0,5 0,2 11,2 43 100 200 0,5 420 4,2 0,51 2 7 7,4 2,2 0,6 0,6 10,8 0,51 2 7,5 7,4 2,2 0,6 0,6 0,6 11,4 44 500 250 2 2.500 5 0,5 3 10,6 7,2 1,0 2,5 1,5 12,2 0,48 3 13,2 10,1 1,0 0,7 1,5 2,5 15,8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 127. 118 Tổng hợp điều tra sản xuất, Tổng hợp điều tra sản xuất, Điều tra sản xuất nấm thu nhập trước khi trồng nấm thu nhập sau khi trồng nấm Thu nhập từ trồng lúa (Tr.đ) Thu nhập từ trồng lúa (Tr.đ) Tổng chi phí (Nghìn đồng) Quy mô (Tấn nguyên liệu) Giá thành (Nghìn đồng) Năng xuất (Kg/tấn NL) Diện tích canh tác (ha) Diện tích canh tác (ha) Thu nhập từ trồng nấm Thu nhập từ chăn nuôi Thu nhập từ chăn nuôi Thu nhập từ trồng chè Thu nhập từ trồng chè Thu nhập khác (Tr.đ) Thu nhập khác (Tr.đ) Tổng thu nhập (Tr.đ) Tổng thu nhập(Tr.đ) Lao động (Người) Lao động (Người) Vốn đầu tư (Tr.đ) Vốn đầu tư (Tr.đ) Sản lượng (Kg) TT hộ (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) 45 160 320 0,5 656 4,1 0,41 2 6 5,4 0,8 0,9 1,4 8,5 0,41 2 6,2 5,4 1,0 0,9 1,4 0,9 9,6 46 375 250 1,5 1.875 5 0,4 1 7,5 4,9 1,2 1,8 0,9 8,8 0,2 1 8,6 4,9 0,3 1,8 0,9 1,9 9,8 118 47 155 155 1 1.240 8 0,45 2 8,2 7,8 1,2 1,5 10,5 0,45 2 9,4 8,2 1,2 1,5 0,3 11,2 48 310 155 2 2.604 8,4 0,72 2 8,4 9,0 0,7 0,5 10,2 0,72 2 8,4 11,0 1,8 0,5 0,5 13,8 49 330 220 1,5 1.914 5,8 0,52 3 8 8,0 0,7 1,3 0,6 10,6 0,52 3 9,8 8,0 1,7 1,3 0,6 1,4 13,0 50 85 170 0,5 629 7,4 0,35 1 8,3 3,3 2,5 1,0 2,7 9,5 0,14 1 9,0 4,3 2,5 1,0 2,7 0,2 10,7 (Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 128. 119 Phụ lục 02: Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến giá thành SX nấm Regression Statistics Multiple R 0,897067 R Square 0,804729 Adjusted R Square 0,79642 Standard Error 0,696628 Observations 50 ANOVA df SS MS F Significance F Regression 2 93,996361 46,99818 96,8455196 2,1379E-17 Residual 47 22,808639 0,48529 Total 49 116,805 Standard Coefficients t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Error Intercept 10,77696 0,4549916 23,68605 8,9617E-28 9,86162991 11,69228 Quy mô 0,030376 0,160043 0,189797 0,85028542 -0,29158934 0,352341 Năng xuất -0,02162 0,0015982 -13,5271 8,0431E-18 -0,02483496 -0,0184 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 129. 120 Phụ lục 03: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập hộ gia đình trƣớc khi trồng nấm Regression Statistics Multiple R 0,930829 R Square 0,866443 Adjusted R Square 0,857733 Standard Error 0,960531 Observations 50 ANOVA df SS MS F Significance F Regression 3 275,3307 91,77689 99,47416 3,99E-20 Residual 46 42,44054 0,92262 Total 49 317,7712 Standard Upper Coefficients t Stat P-value Lower 95% Error 95% Intercept 1,028844 0,608774 1,690026 0,09779 -0,19655 2,254241 Diện t ích canh tác 7,69231 1,241157 6,197691 1,46E-07 5,193993 10,19063 Lao động 0,413984 0,258551 1,601168 0,116186 -0,10645 0,93442 Vốn đầu tư 0,586739 0,056459 10,39232 1,18E-13 0,473093 0,700385 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 130. 121 Phụ lục 04: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập hộ gia đình sau khi trồng nấm Regression Statistics Multiple R 0,948763902 R Square 0,900152941 Adjusted R Square 0,893641177 Standard Error 1,088118583 Observations 50 ANOVA df SS MS F Significance F Regression 3 491,011105 163,67037 138,2349 5,05E-23 Residual 46 54,4640943 1,1840021 Total 49 545,4752 Standard Coefficients t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Error Intercept 0,26084484 0,67345367 0,3873241 0,700303 -1,09475 1,616435 Diện t ích canh tác 6,091520756 1,09694968 5,5531451 1,35E-06 3,883478 8,299564 Lao động 0,664396764 0,30210616 2,1992161 0,032928 0,056289 1,272504 Vốn đầu từ 0,886918007 0,05300720 16,732029 3,47E-21 0,78022 0,993616 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 131. 122 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn