SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
ISO 9001:2008
VŨ THỊ THANH HIỀN
Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn
Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Hải Phòng - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
VŨ THỊ THANH HIỀN
THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ:
NGHIÊN CỨU CHO TRƢỜNG HỢP VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Hoàng Chí Cƣơng
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết những nội dung trong luận văn “Thu hút khách du lịch
quốc tế: Nghiên cứu cho trƣờng hợp Việt Nam” là công trình nghiên cứu
khoa học của tôi.
Các số liệu cung cấp trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc trích
dẫn rõ ràng.
Hải Phòng, tháng 01 năm 2017
Tác giả luận văn
Vũ Thị Thanh Hiền
LỜI CÁM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, thu thập số liệu liên quan kết hợp với việc
vận dụng các kiến thức đã đƣợc học từ trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng,
cùng với sự tận tình giúp đỡ của các thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình... tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.
Hoàng Chí Cƣơng - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo của khoa
Quản trị kinh doanh - Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng và các thầy cô giáo
trực tiếp giảng dạy lớp MB01, những ngƣời đã giúp tôi trau dồi, bổ sung kiến
thức, hiểu biết về lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu khoa học để hoàn thành
tốt khóa học Quản trị kinh doanh. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
gia đình, bạn bè, đồng nghiệp... những ngƣời đã luôn ủng hộ, động viên, giúp
đỡ và góp ý cho luận văn của tôi.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài................................................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................. 2
5. Kết cấu nội dung của luận văn...................................................................... 3
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
QUỐC TẾ.......................................................................................................... 4
1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm du lịch.................................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm khách du lịch và khách du lịch quốc tế ................................. 5
1.1.3. Khái niệm về hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế..................................... 5
1.2. Động cơ của khách du lịch quốc tế ............................................................ 7
1.3. Ý nghĩa của việc thu hút khách du lịch quốc tế ......................................... 9
1.3.1. Ý nghĩa về mặt kinh tế ............................................................................ 9
1.3.1.1. Tăng GDP cho đất nƣớc ...................................................................... 9
1.3.1.2. Đem lại ngoại tệ cho đất nƣớc............................................................. 9
1.3.1.3. Là một hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả cao ..................................... 9
1.3.1.4. Thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và tăng cƣờng hoạt động ngoại thƣơng
10
1.3.2. Ý nghĩa về mặt xã hội ........................................................................... 11
1.3.2.1. Tạo ra cơ hội việc làm........................................................................ 11
1.3.2.2. Tạo thu nhập cho ngƣời dân.............................................................. 11
1.3.2.3. Giảm quá trình đô thị hóa................................................................... 11
1.3.3. Ý nghĩa về mặt văn hóa - chính trị........................................................ 12
1.3.3.1. Mở rộng giao lƣu văn hóa ................................................................. 12
1.3.3.2. Nâng cao dân trí, phát triển nhân tố con ngƣời ................................. 12
1.3.3.3. Phát triển các nghề thủ công mỹ nghệ cổ truyền của dân tộc............ 12
1.3.3.4. Đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội ..................... 13
1.4. Các yếu tố tác động đến việc thu hút khách du lịch quốc tế.................... 13
1.4.1. Tài nguyên du lịch................................................................................. 13
1.4.2. Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật............................................................ 14
1.4.2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch........................................................... 14
1.4.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng xã hội............................................... 15
1.4.3. Đội ngũ lao động................................................................................... 15
1.4.4. Chính sách phát triển du lịch................................................................. 16
1.4.5. Môi trƣờng du lịch................................................................................ 16
1.5. Cơ sở lý luận xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến thu
hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam....................................................... 167
1.5.1. Biến phụ thuộc (NoTour).................................................................... 169
1.5.2. Biến độc lập......................................................................................... 169
1.5.3. Thiết lập dạng hàm nghiên cứu............................................................. 20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ............................ 21
2.1. Thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam......................... 21
2.1.1. Sự hình thành của hoạt động du lịch quốc tế tại Việt Nam .................. 21
2.1.2. Tiềm năng thu hút khách du lịch quốc tế của Việt Nam....................... 24
2.1.3. Tình hình thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam........................ 33
2.1.3.1. Đƣờng lối chính sách phát triển du lịch ............................................ 33
2.1.3.2. Công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch ............................................... 35
2.1.3.3. Hợp tác đầu tƣ.................................................................................... 36
2.1.3.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch và nguồn nhân lực du
lịch................................................................................................................... 37
2.1.3.5. Tình hình cơ sở hạ tầng của Việt Nam............................................... 42
2.1.3.6. Tình hình du khách quốc tế đến Việt Nam ........................................ 43
2.2. Đánh giá việc thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam .................... 47
2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân............................................. 47
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................ 51
2.2.3. Nhận định của một số chuyên gia ......................................................... 52
2.3. Xây dựng mô hình xác định các yếu tố thu hút khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam ......................................................................................................... 53
2.3.1. Xây dựng mô hình kinh tế lƣợng.......................................................... 53
2.3.2. Số liệu dùng trong mô hình kinh tế lƣợng............................................ 56
2.3.3. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình và thảo luận............................................. 57
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM.......................................................................... 59
3.1. Một số dự báo về triển vọng phát triển du lịch trên thế giới, các nƣớc
trong khu vực và Việt Nam............................................................................. 59
3.1.1. Xu hƣớng phát triển du lịch trên thế giới ............................................. 59
3.1.2. Xu hƣớng phát triển du lịch của các nƣớc ASEAN............................. 62
3.1.3. Xu hƣớng phát triển du lịch của Việt Nam .......................................... 63
3.2. Định hƣớng phát triển du lịch của Việt Nam .......................................... 65
3.2.1. Định hƣớng của Chính phủ................................................................... 65
3.2.2. Định hƣớng của Cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch ....................... 68
3.3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam ......................................................................................................... 68
3.3.1. Giải pháp mang tầm vĩ mô.................................................................... 68
3.3.1.1. Đối mới, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch...68
3.3.1.2. Tăng cƣờng xúc tiến, quảng bá hình ảnh về du lịch Việt Nam.............70
3.3.1.3. Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch
71
3.3.1.4. Đào tạo nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực du lịch...................72
3.3.2. Giải pháp mang tầm vi mô.................................................................... 78
3.3.2.1. Nghiên cứu thị trƣờng, nắm bắt nhu cầu của khách.....................................78
3.3.2.2. Tạo ra những sản phẩm du lịch hấp dẫn khách quốc tế............................. 87
3.3.2.3. Xây dựng thị trƣờng du lịch an toàn cho khách du lịch quốc tế...........92
3.3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh du lịch..........................94
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 98
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Từ tiếng Anh Từ tiếng Việt
1 APEC Asia-Pacific Economic Diễn đàn hợp tác Châu Á
Cooperation - Thái Bình Dƣơng
2 ASEAN Association of Hiệp hội các quốc gia
Southeast Asian Nations Đông Nam Á
3 CNTT Công nghệ thông tin
4 MICE Meeting Incentive loại hình du lịch kết hợp
Conference Event hội nghị, hội thảo, triển
lãm, tổ chức sự kiện, du
lịch khen thƣởng
5 GDP Gross Dosmetic Product Tổng sản phẩm trong
nƣớc
6 ICAO International Civil Tổ chức hàng không dân
Aviation Organization dụng quốc tế
7 ITDR Institule For Tourism Viện nghiên cứu phát
Deverlopment Research triển du lịch
8 PATA Pacific Asia Travel Hiệp hội Châu Á - Thái
Association Bình Dƣơng
9 UNWTO World Tourism Tổ chức du lịch thế giới
Organization
10 SARS Severe acute respiratory Hội chứng hô hấp cấp
syndrome tính nặng
11 UNDP United Nations Chƣơng trình phát triển
Development Liên Hợp Quốc
Programme
12 UNESCO United Nations Tổ chức Giáo dục, Khoa
Educational Scientific học và Văn hóa của Liên
and Cultural hiệp quốc
Organization
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Số hiệu Tên bảng Trang
bảng
1.1 Nhóm động cơ đi du lịch của con ngƣời 8
2.1 Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1960 - 1975 20
2.2 Cơ sở lƣu trú du lịch giai đoạn 2010 đến 2015 35
2.3 Số lƣợng cơ sở lƣu trú du lịch từ 3-5 sao (2013-2015) 35
2.4 Số khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015 40
2.5 Số khách quốc tế đến Việt Nam phân chia theo một số quốc 40
gia
2.6 Số lƣợng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam phân theo 42
mục đích đi du lịch và năm
2.7 Chi tiêu bình quân một ngày của khách quốc tế đến Việt 43
Nam phân theo một số quốc gia và năm
2.8 Tác động dự kiến của biến độc lập lên biến phụ thuộc 54
2.9 Biến sử dụng trong mô hình và nguồn số liệu 54
2.10 Tóm tắt thống kê 55
2.11 Ma trận tƣơng quan (The Correlation Matrix) 56
2.12 Kết quả ƣớc lƣợng sử dụng phƣơng pháp Pool OLS 57
(xtpcse)
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Có thể nói, du lịch đƣợc coi là một trong những ngành kinh tế tổng hợp
đang phát triển nhất hiện nay. Nhiều nƣớc đã coi du lịch là ngành kinh tế
trọng điểm, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, tăng thu
ngoại tệ cao, tạo nhiều công ăn việc làm và nâng cao mức sống cho ngƣời
dân.
Việt Nam là một trong những nƣớc có nền kinh tế đang phát triển, vì thế
việc đầu tƣ phát triển du lịch chính là một trong những giải pháp hữu hiệu đƣa
nền kinh tế Việt Nam tăng trƣởng, đồng thời giúp Việt Nam có nhiều điều kiện
giao lƣu, hội nhập quốc tế. Với ƣu thế nổi bật về vị trí là nằm ở gần trung tâm
của khu vực Đông Nam Á - khu vực có nền kinh tế phát triển năng động, có sự
hợp tác về nhiều mặt giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới; Việt Nam
cũng là nƣớc có nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn đa dạng, phong phú; lại
đƣợc coi là điểm đến an toàn, thân thiện của khách du lịch quốc tế. Với những
điều kiện thuận lợi đó, trong những năm qua, du lịch Việt Nam cũng đã đạt đƣợc
những thành tự đáng kể. Tính tổng lƣợng khách quốc tế đến Việt Nam năm 2014
đạt 7,8 triệu lƣợt, khách du lịch nội địa đạt 38,5 triệu lƣợt, tổng doanh thu toàn
ngành 230 nghìn tý. Năm 2015 chứng kiến nhiều thay đổi trong toàn ngành du
lịch Việt Nam, điều này thể hiện ở kết quả đạt đƣợc của năm. Tổng lƣợng khách
quốc tế đến Việt Nam năm 2015 đạt gần 8 triệu lƣợt, khách du lịch nội địa
khoảng 57 triệu lƣợt, tổng doanh thu của toàn ngành đạt khoảng 337,8 nghìn tỷ.
Tuy những thành tựu đạt đƣợc của ngành là khá lớn nhƣng nó vẫn chƣa tƣơng
xứng với tiềm năng của Việt Nam. Nếu so sánh với các quốc gia có ngành du
lịch phát triển trong khu vực nhƣ Thái Lan, Singapore thì còn khá khiêm tốn. Sự
khiêm tốn đó có thể một phần do chúng ta chƣa xác định đƣợc những yếu tố
thúc đẩy khách du lịch
1
quốc tế đến Việt Nam và chƣa có đƣợc những giải pháp hữu hiệu nhằm thu
hút lƣợng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
Với mong muốn đƣợc nhiều hơn nữa khách du lịch trên toàn thế giới
biết đến và lựa chọn Việt Nam trở thành điểm đến trong tƣơng lai của họ, từ
đó góp phần thúc đẩy ngành du lịch Việt Nam phát triển tƣơng xứng với tiềm
năng du lịch của đất nƣớc, tác giả xin lựa chọn đề tài: “Thu hút khách du lịch
quốc tế: Nghiên cứu cho trƣờng hợp của Việt Nam” trong khóa luận tốt
nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng, xác định các
yếu tố thúc đẩy khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, từ đó đƣa ra một số
khuyến nghị về chính sách thu hút khách du lịch quốc tế vào Việt Nam nhiều
hơn nữa trong thời gian tới.
Cụ thể, luận văn giải quyết những vấn đề sau:
- Nêu khái quát hệ thống lý luận về khách du lịch quốc tế và vấn đề thu
hút khách du lịch quốc tế.
- Phân tích thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
- Xác định những nhân tố tác động đến thu hút khách du lịch quốc tế
đến Việt Nam những năm gần đây thông qua mô hình kinh tế lƣợng.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm thu hút khách du lịch quốc
tế đến Việt Nam những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: Thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Giai đoạn 2010 - 2015
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đảm bảo tính học thuật (academic) và độc sáng (originality), luận
văn đã sử dụng phƣơng pháp phân tích định tính (qualitative analysis), phân
2
tích định lƣợng (quantitative analysis), mô tả (trend analysis), thực nghiệm
(empirical study).
5. Kết cấu nội dung của luận văn
Luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Khái quát chung về thu hút khách du lịch quốc tế
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt
Nam những năm gần đây
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam
3
CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm du lịch
Cùng với sự phát triển của du lịch, khái niệm về du lịch đƣợc hiểu theo
nhiều cách khác nhau tuỳ theo góc độ xem xét khác nhau.
Vào năm 1941, ông W.Hunziker và Kraff (Thụy Sỹ) đƣa ra định nghĩa:
Du lịch là tổng hợp những và các hiện tƣợng, các mối quan hệ nảy sinh từ
việc di chuyển và dừng lại của con ngƣời tại nơi không phải là nơi cƣ trú
thƣờng xuyên của họ, hơn nữa họ không ở lại đó vĩnh viễn và không có bất
kỳ hoạt động nào để có thu nhập tại nơi đến.
Theo nhà kinh tế Kalfiotis, du lịch là sự di chuyển của cá nhân hay tập
thể từ nơi này đến nơi khác nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần, đạo đức, do đó
tạo nên hoạt động kinh tế.
Theo quan điểm của Robert W.Mc.Intosh, Charles R.Goeldner, J.R
Brent Ritcie, du lịch là tổng hợp các mối quan hệ nảy sinh từ tác động qua lại
giữa khách du lịch, nhà cung ứng, chính quyền và cộng đồng chủ nhà trong
quá trình thu hút và đón tiếp khách du lịch.
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới:
Du lịch đƣợc hiểu là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tƣợng và các hoạt
động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lƣu trú của các cá nhân hay
tập thể ở bên ngoài nơi cƣ trú thuờng xuyên của họ với mục đích hoà bình.
Nơi họ đến không phải là nơi làm việc của họ.
Luật du lịch Việt Nam (đƣợc Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7, khoá
XI năm 2005) đã giải thích về thuật ngữ du lịch nhƣ sau:
4
Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời
ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,
tìm hiểu, giải trí, nghỉ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.2. Khái niệm khách du lịch và khách du lịch quốc tế
Theo Tổ chức du lịch Thế giới, khách du lịch là những ngƣời có các
đặc trƣng sau:
- Là ngƣời đi khỏi nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình;
- Không theo đuổi mục đích kinh tế;
- Đi khỏi nơi cƣ trú từ 24 giờ trở lên;
- Khoảng cách tối thiểu từ nhà đến điểm đến tuỳ quan niệm của từng
nƣớc.
Tại các nƣớc đều có các định nghĩa riêng về khách du lịch. Tuy nhiên,
điểm chung nhất đối với các nƣớc trong cách hiểu khái niệm về khách du lịch
là:
Khách du lịch là những ngƣời rời khỏi nơi cƣ trú thƣờng xuyên của
mình đến một nơi nào đó, quay trở lại với những mục đích khác nhau, loại trừ
mục đích làm công và nhận thù lao ở nơi đến; có thời gian lƣu lại ở nơi đến từ
24 giờ trở lên (hoặc có sử dụng lịch vụ lƣu trú qua đêm) nhƣng không quá
thời gian một năm.
Khách du lịch là những ngƣời tạm thời ở tại nơi họ đến du lịch với các
mục đích nhƣ nghỉ ngơi, kinh doanh, hội nghị hoặc thăm gia đình.
Theo Luật Du lịch Việt Nam, thuật ngữ khách du lịch đƣợc giải thích:
Khách du lịch là ngƣời đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trƣờng
hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
Khách du lịch đƣợc phân chia thành hai nhóm cơ bản: Khách du lịch
quốc tế và khách du lịch nội địa.
Khách du lịch quốc tế (International tourist)
5
Năm 1937, Uỷ ban thống kê của Hội Quốc liên (tiền thân của Liên Hợp
Quốc ngày nay) đã đƣa ra khái niệm về khách du lịch quốc tế nhƣ sau:
Khách du lịch quốc tế là những ngƣời thăm viếng một quốc gia ngoài
quốc gia cƣ trú thƣờng xuyên của mình trong thời gian ít nhất là 24 giờ.
Theo khái niệm nêu trên, xét về mặt thời gian, khách du lịch quốc tế là
những ngƣời có thời gian viếng thăm (lƣu lại) ở quốc gia khác ít nhất là 24
giờ. Trên thực tế, những ngƣời đến một quốc gia khác có lƣu trú qua đêm
mặc dù chƣa đủ thời gian 24 giờ vẫn đƣợc thống kê là khách du lịch quốc tế.
Khoản 3 (Điều 34, chƣơng 1) của Luật Du lịch Việt Nam 2005 quy
định: Khách du lịch quốc tế là ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở
nƣớc ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, ngƣời nƣớc ngoài
thƣờng trú tại Việt Nam ra nƣớc ngoài du lịch.
Nhƣ vậy, nhóm khách du lịch quốc tế đƣợc phân thành 2 loại:
Khách du lịch quốc tế đi vào (Inbound tourist): là ngƣời nƣớc ngoài và
ngƣời của một quốc gia nào đó định cƣ ở nƣớc khác vào quốc gia đó đi du
lịch. Loại khách này sử dụng ngoại tệ để mua hàng hoá dịch vụ.
Khách du lịch quốc tế đi ra (Outbound tourist): Là công dân của một
quốc gia và ngƣời nƣớc ngoài đang cƣ trú tại quốc gia đó đi ra nƣớc ngoài
du lịch.
1.1.3. Khái niệm về hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế
Từ trƣớc đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu về tình hình và thực trạng
thu hút khách du lịch quốc tế đến một địa phƣơng trên thế giới và ở Việt Nam
nói riêng, tuy nhiên, hầu hết ở các nghiên cứu này, khái niệm “hoạt động thu hút
khách du lịch quốc tế” ít khi đƣợc đƣa một cách hoàn chỉnh mà đƣợc biểu hiện
dƣới dạng liệt kê các hoạt động nhằm mục đích thu hút khách du lịch quốc tế.
Giải nghĩa cụm từ “hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế” trên mặt ngữ nghĩa
văn học, ta có “hoạt động” là những việc làm khác nhau với mục
6
đích nhất định trong đời sống xã hội; “thu hút” đƣợc giải nghĩa là “làm cho
ngƣời ta ham thích mà dồn hết mọi chú ý vào” (Trung tâm Ngôn ngữ và Văn
học Việt Nam, 1998). Nhƣ vậy, “hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế” có
thể hiểu là những việc làm khác nhau nhằm mục đích thu hút, kéo dồn sự chú
ý của khách du lịch quốc tế. Hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của một
địa phƣơng là tổng hợp các hoạt động nhằm thu hút ngày càng nhiều lƣợng
khách du lịch quốc tế từ nƣớc ngoài đến du lịch tại địa phƣơng mình.
1.2. Động cơ của khách du lịch quốc tế
Động cơ đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hành vi của cá
nhân, vì rằng cá nhân không bao giờ hành động một cách vô cớ, mỗi hành
động đều có những nguyên nhân của nó, có những yếu tố thúc đẩy con ngƣời
hành động. Vì vậy khi xem xét hành vi của bất cứ cá nhân nào, ngƣời ta đều
quan tâm đến động cơ của hành động. Vậy động cơ đƣợc hiểu là hệ thống
động lực điều khiển bên trong cá nhân, thúc đẩy cá nhân hành động để đạt
đƣợc những mục đích nào đó. Nhƣ vậy, động cơ đi du lịch chính là những
yếu tố thúc đẩy con ngƣời đi du lịch, trong số các yếu tố này mục đích chính
cần thoả mãn trong chuyến đi chính là yếu tố cơ bản tạo nên động cơ đi du
lịch của con ngƣời ngày nay.
Nắm đƣợc động cơ đi du lịch của khách sẽ có những biện pháp khai
thác và phục vụ tối ƣu. Chẳng hạn cũng là những du khách đi du lịch từ Nhật
Bản đến Việt Nam, nhƣng với những động cơ khác nhau: nhƣ đi du lịch tham
quan, giải trí, thăm viếng ngƣời thân hay dự hội nghị... thì họ có những nhu
cầu và hành vi khác nhau.
Trong thực tế con ngƣời đi du lịch thƣờng kết hợp nhiều mục đích
khác nhau trong đó có những mục đích giữ vai trò chủ đạo và có những mục
đích giữ vai trò phụ. Căn cứ vào việc thống kê và nghiên cứu những mục đích
7
chính của các chuyến hành trình du lịch, các chuyên gia về du lịch đã phân
loại thành các nhóm động cơ đi du lịch gắn với các mục đích cụ thể nhƣ sau:
Bảng 1.1: Nhóm động cơ đi du lịch của con ngƣời
Nhóm động cơ Mục đích
Nhóm 1: Động cơ nghỉ ngơi Giải trí, phục hồi tâm sinh lý, tiếp cận gần
gũi với thiên nhiên, thay đổi môi trƣờng
sống
Thể thao
Văn hóa, giáo dục
Nhóm 2: Động cơ nghề nghiệp Tìm hiểu cơ hội kinh doanh kết hợp với
giải trí
Thăm viếng ngoại giao
Công tác
Kết hợp nghiên cứu học tập
Nhóm 3: Các động cơ khác Thăm viếng ngƣời thân
Nghỉ tuần trăng mật
Chữa bệnh
Bắt chƣớc, coi du lịch là “mốt”
“Chơi trội” để tập trung sự chú ý của
những ngƣời xung quanh
(Nguồn: Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa - Giáo trình kinh tế
Du lịch, 2008).
Từ việc phân tích trên, khi nghiên cứu động cơ của khách du lịch nói
chung và động cơ của khách du lịch quốc tế nói riêng cần nghiên cứu mục
đích của khách du lịch để từ đó tìm ra những giải pháp thu hút khách đến với
một địa phƣơng hay một quốc gia.
8
1.3. Ý nghĩa của việc thu hút khách du lịch quốc tế
1.3.1. Ý nghĩa về mặt kinh tế
1.3.1.1. Tăng GDP cho đất nước
Du lịch quốc tế phát triển sẽ góp phần tăng tỷ trọng GDP của ngành du
lịch trong khu vực dịch vụ, theo đó làm tăng GDP của nền kinh tế quốc dân.
Ở đâu du lịch phát triển, đặc biệt là du lịch quốc tế thì ở đó diện mạo đô thị,
nông thôn đƣợc chỉnh trang, sạch đẹp hơn, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện
rõ rệt, mức sống của nhân dân đƣợc nâng cao. Hơn nữa, hoạt động du lịch
quốc tế còn tạo ra khả năng tiêu thụ tại chỗ cho hàng hóa và dịch vụ, thúc đẩy
các ngành khác phát triển, khôi phục nhiều lễ hội và nghề thủ công truyền
thống, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế cả nƣớc và từng địa
phƣơng, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo và vƣơn lên làm giàu, mở rộng
giao lƣu giữa các vùng, miền trong nƣớc và với nƣớc ngoài.
1.3.1.2. Đem lại ngoại tệ cho đất nước
Khách du lịch quốc tế mang theo tiền kiếm đƣợc từ quốc gia cƣ trú
đến tiêu ở nƣớc đến du lịch, trong chừng mực nào đó đƣợc coi là xuất khẩu
của nƣớc đến du lịch, do đó giúp cải thiện cán cân thƣơng mại quốc gia. Vì
vậy, nếu du lịch quốc tế đƣợc duy trì một cách thƣờng xuyên và phù hợp thì
nó có thể đƣợc coi nhƣ một tác nhân giữ ổn định nguồn thu ngoại tệ từ xuất
khẩu. Các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam cần du khách quốc tế đến đất
nƣớc đông hơn số công dân nƣớc mình đi du lịch ra nƣớc ngoài. Đây là lợi
thế nhằm cải thiện cán cân thƣơng mại do công dân trong nƣớc có thu nhập
thấp ít có điều kiện đi du lịch ra nƣớc ngoài.
1.3.1.3. Là một hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả cao
Tính hiệu quả cao trong kinh doanh du lịch đặc biệt là kinh doanh du
lịch quốc tế thể hiện ở chỗ du lịch quốc tế là một ngành “xuất khẩu tại chỗ”
những hàng hóa công nghiệp, hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, đồ cổ phục
9
chế, nông lâm sản theo giá bán lẻ cao hơn giá xuất khẩu (nếu nhƣ bán qua
xuất khẩu sẽ theo giá bán buôn). Thông thƣờng, khách quốc tế khi đi ra nƣớc
ngoài du lịch, họ đều muốn mua những sản phẩm địa phƣơng tại nƣớc sở tại
để mang về làm quà cho bạn bè, ngƣời thân hoặc để lƣu giữ lại kỷ niệm của
những vùng đất mà họ đã từng đặt chân đến. Vì thế, các hàng hóa mà đƣợc
trao đổi thông qua con đƣờng du lịch quốc tế sẽ đƣợc xuất khẩu mà không
phải chịu hàng rào thuế quan mậu dịch quốc tế. Du lịch quốc tế không chỉ là
ngành “xuất khẩu tại chỗ ”, mà còn là ngành “xuất khẩu vô hình” hàng hóa du
lịch. Đó là các cảnh quan thiên nhiên khí hậu và ánh nắng mặt trời vùng nhiệt
đới, những giá trị của những di tích lịch sử - văn hóa, tính độc đáo trong
truyền thống phong tục, tập quán mà không bị mất đi qua mỗi lần “bán” mà
thậm chí giá trị và uy tín của nó còn tăng lên qua mỗi lần đƣa ra thị trƣờng
nếu nhƣ chất lƣợng phục vụ du lịch cao. Sở dĩ có hiện tƣợng đó là do chúng
ta “bán” cho khách không phải là bản thân tài nguyên du lịch mà chỉ là giá trị
các khả năng thỏa mãn nhu cầu đặc trƣng của khách du lịch đƣợc chứa đựng
trong tài nguyên du lịch. Khách du lịch quốc tế khi về lại nƣớc mình sẽ quảng
bá thêm cho nƣớc mà khách đến du lịch qua con đƣờng truyền miệng nếu
chất lƣợng phục vụ du lịch mang lại sự hài lòng cho du khách.
1.3.1.4. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài và tăng cường hoạt động ngoại
thương
Quy luật có tính phổ biến của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế
giới hiện nay là giá trị ngày càng chiếm tỷ lệ cao hơn trong tổng sản phẩm xã hội
và trong số ngƣời có việc làm. Do vậy, các nhà kinh doanh đi tìm hiệu quả của
đồng vốn thì du lịch là một lĩnh vực kinh doanh hấp dẫn so với nhiều ngành kinh
tế khác. Du lịch đem lại tỷ suất lợi nhuận cao vì vốn đầu tƣ vào du lịch tƣơng
đối ít so với ngành công nghiệp nặng, giao thông vận tải mà khả năng thu hồi
vốn lại nhanh, kỹ thuật không phức tạp. Hơn nữa, du lịch quốc tế
10
lại là một nguồn thu ngoại tệ đáng kể trong tổng doanh thu mà ngành du lịch
mang lại, vậy nên việc thu hút khách du lịch quốc tế sẽ giúp các nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài chú trọng và đẩy mạnh đầu tƣ hơn nữa vào ngành du lịch. Ngoài
ra, hoạt động du lịch phát triển sẽ kéo theo sự mở rộng giao lƣu kinh tế văn
hoá giữa các vùng, miền và với quốc tế. Có thể nói, thông qua hoạt động du
lịch quốc tế mà các giao dịch thƣơng mại cũng nhƣ việc gặp gỡ, trao đổi
thông tin, công nghệ giữa các quốc gia đƣợc đẩy mạnh. Điều này góp phần
xúc tiến hoạt động ngoại thƣơng và đem lại nguồn lợi lớn cho quốc gia.
1.3.2. Ý nghĩa về mặt xã hội
1.3.2.1. Tạo ra cơ hội việc làm
Vấn đề việc làm là một trong những vấn đề đƣợc đặc biệt quan tâm của
các quốc gia. Thu hút khách du lịch quốc tế giúp giải quyết công ăn việc làm
cho ngƣời dân, cụ thể là tạo ra công việc trong các lĩnh vực quản lý, tài chính,
điều hành, khoa học, thông tin, bán hàng và marketing. Tuy nhiên, phần lớn
cơ hội việc làm ở phạm vi điều hành và tác nghiệp.
1.3.2.2. Tạo thu nhập cho người dân
Hoạt động du lịch nói chung và hoạt động du lịch quốc tế nói riêng phát
triển sẽ tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân địa phƣơng.
1.3.2.3. Giảm quá trình đô thị hóa
Các tài nguyên du lịch thƣờng có ở khắp mọi nơi, đặc biệt là những nơi
xa xôi, hẻo lánh hay các khu vực ven biển. Việc khai thác để đƣa những tài
nguyên này vào sử dụng đòi hỏi phải có đầu tƣ mọi mặt nhƣ giao thông, bƣu
điện, kinh tế, văn hóa, xã hội. Do vậy, việc phát triển du lịch quốc tế sẽ làm
thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội ở các vùng đó, và cũng vì vậy mà góp phần
dịch chuyển bớt lƣợng dân cƣ tập trung ở các trung tâm đô thị đến các vùng
có hoạt du lịch phát triển.
11
1.3.3. Ý nghĩa về mặt văn hóa - chính trị
1.3.3.1. Mở rộng giao lưu văn hóa
Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy, hoạt động du lịch phát triển, khách
du lịch quốc tế đến tham quan nhiều sẽ kéo theo sự mở rộng giao lƣu kinh tế,
văn hóa giữa các vùng miền và giữa các nƣớc. Khi khách du lịch quốc tế đến
tham quan một đất nƣớc, họ sẽ đƣợc tiếp xúc với những ngƣời dân địa
phƣơng, đƣợc tìm hiểu và giao lƣu văn hóa; ngƣợc lại, họ cũng có cơ hội
giới thiệu bản sắc văn hóa của họ khi họ đi du lịch ở các quốc gia khác.
1.3.3.2. Nâng cao dân trí, phát triển nhân tố con người
Hoạt động du lịch quốc tế góp phần tạo thêm nguồn thu để tôn tạo,
trùng tu các di tích, di sản và nâng cao ý thức, trách nhiệm giữ gìn, phát triển
di sản văn hoá vật thể và phi vật thể; khôi phục lễ hội, làng nghề truyền thống;
truyền tải giá trị văn hoá đến các tầng lớp nhân dân và bạn bè quốc tế, tạo
thêm sức hấp dẫn thu hút khách du lịch. Hoạt động du lịch quốc tế là quá trình
đẩy mạnh giao lƣu văn hóa, giáo dục giữa các quốc gia và khu vực. Qua con
đƣờng du lịch quốc tế, các quốc gia khác nhau có thể trao đổi những kinh
nghiệm, chính sách trong hệ thống giáo dục cũng nhƣ học tập những tinh hoa
của dân tộc khác trong việc nâng cao tầm hiểu biết cho ngƣời dân, nâng cao
trình độ dân trí, từng bƣớc cải thiện nguồn nhân lực quốc gia.
1.3.3.3. Phát triển các nghề thủ công mỹ nghệ cổ truyền của dân tộc
Khách du lịch quốc tế khi đến thăm một đất nƣớc khác rất thích mua
quà lƣu niệm. Đó là các sản phẩm mang đậm tính văn hóa và đặc trƣng của
khu vực vùng miền ấy nhƣ các sản phẩm của các nghề thủ công mỹ nghệ cổ
truyền. Khách du lịch văn hóa ngày một đông, họ thƣờng đi tham quan các
danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa dân tộc. Do vậy, việc tôn tạo và
bảo dƣỡng các di tích đó ngày càng đƣợc quan tâm nhiều hơn, nghề thủ công
12
mỹ nghệ cổ truyền dân tộc phục vụ cho các mục đích có điều kiện phục hồi và
phát triển hơn.
1.3.3.4. Đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội
Quá trình phát triển du lịch quốc tế không chỉ hƣớng tới những mục
tiêu kinh tế, xã hội mà còn nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc
phòng an ninh và đối ngoại. Từ các chủ trƣơng đến các công việc điều hành
cụ thể hoạt động du lịch quốc tế đều liên quan đến an ninh, quốc phòng và có
sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có thẩm quyền. Phát triển du lịch quốc
tế tạo điều kiện thuận lợi cho các quốc gia có cơ hội hiểu nhau, giúp đỡ và hỗ
trợ lẫn nhau thông qua việc giao lƣu, hợp tác kinh tế, văn hóa, góp phần duy
trì sự ổn định chính trị và hòa bình trong khu vực và trên thế giới. Một quốc
gia nếu muốn thu hút khách du lịch quốc tế thì cần quan tâm đặc biệt đến môi
trƣờng du lịch - điều này khẳng định tầm quan trọng của nền chính trị - xã hội
ổn định, nhân văn. Chính vì lý do này mà họ sẽ đầu tƣ hợp lý vào an ninh
quốc phòng và trật tự an toàn xã hội để đảm bảo an toàn cho du khách nƣớc
ngoài. Nhƣ vậy, hoạt động du lịch nếu đƣợc xúc tiến khoa học và có chiến
lƣợc thì sẽ giữ đƣợc an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Hơn nữa, việc
phát triển du lịch ở các vùng biên giới, hải đảo sẽ góp phần rất tích cực khẳng
định chủ quyền quốc gia trên biển và đất liền.
1.4. Các yếu tố tác động đến việc thu hút khách du lịch quốc tế
1.4.1. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hóa - lịch sử cùng các thành
phần của chúng góp phần khôi phục và phát triển thể lực và trí lực của con
ngƣời, khả năng lao động và sức khỏe của họ, những tài nguyên này đƣợc sử
dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp, cho việc sản xuất dịch vụ du lịch.
Khoản 4 (Điều 4, chƣơng 1) Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 quy
định: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích
13
lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con ngƣời và các giá trị
nhân văn khác có thể đƣợc sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố
cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du
lịch”.
Khoản 1 (Điều 13, chƣơng 2) của Luật Du lịch Việt Nam 2005 quy
định: “Tài nguyên du lịch gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du
lịch nhân văn đang đƣợc khai thác và chƣa đƣợc khai thác.
Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo,
khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể đƣợc sử dụng
phục vụ mục đích du lịch.
Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn
hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các
công trình lao động sáng tạo của con ngƣời và các di sản văn hóa vật thể, phi
vật thể khác có thể đƣợc sử dụng phục vụ mục đích du lịch”.
Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để tạo thành các sản phẩm du lịch.
Để hấp dẫn và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, các sản phẩm du
lịch cần phải đa dạng, phong phú, đặc sắc và mới mẻ. Chính sự phong phú và
đa dạng, đặc sắc của tài nguyên du lịch tạo nên sự phong phú đa dạng và hấp
dẫn của sản phẩm du lịch. Nhƣ vậy, tài nguyên du lịch đƣợc xem nhƣ tiền đề
để phát triển du lịch, là điều kiện cần thiết để thu hút khách du lịch nói chung
và khách du lịch quốc tế nói riêng. Tài nguyên du lịch càng phong phú, đặc
sắc và có mức độ tập trung cao thì càng có sức hấp dẫn với du khách và có
hiệu quả kinh doanh du lịch càng cao.
1.4.2. Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật
1.4.2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
Cơ sở vật chất kỹ thuật của tổ chức du lịch bao gồm toàn bộ nhà cửa và
phƣơng tiện kỹ thuật giúp cho việc phục vụ để thỏa mãn các nhu cầu của
14
khách du lịch nhƣ: khách sạn, nhà hàng, phƣơng tiện giao thông vận tải các
khu nhà giải trí, cửa hàng, công viên, đƣờng sá, hệ thống thoát nƣớc, mạng
lƣới điện trong khu vực của cơ sở du lịch (có thể là của một cơ sở du lịch, có
thể là của một khu du lịch). Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đóng vai trò quan
trọng trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch.
1.4.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng xã hội
Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng lao động xã hội là những phƣơng tiện
vật chất không phải do các tổ chức du lịch xây dựng nên mà là của toàn xã
hội. Đó là hệ thống đƣờng sá, nhà ga, sân bay, bến cảng, đƣờng sắt, công
viên của toàn dân, mạng lƣới thƣơng nghiệp của khu dân cƣ, hệ thống thông
tin viễn thông, hệ thống cấp thoát nƣớc, mạng lƣới điện, các rạp chiếu phim,
nhà hát, viện bảo tàng.
Trong cơ sở hạ tầng kỹ thuật của xã hội, nhân tố phục vụ đắc lực nhất
và có tầm quan trọng nhất đối với du lịch là hệ thống giao thông vận tải
(đƣờng không, đƣờng bộ, đƣờng thủy). Đây chính là cơ sở vật chất kỹ thuật
bậc hai đối với du lịch. Nó đƣợc xây dựng để phục vụ nhân dân địa phƣơng
và sau nữa là phục vụ cả khách du lịch đến thăm đất nƣớc hoặc vùng du lịch.
Đây là cơ sở có tầm quan trọng đặc biệt vì nó nằm sát ngay nơi du lịch, nó
quyết định nhịp độ phát triển du lịch và trong chừng mực nào đó còn quyết
định chất lƣợng phục vụ du lịch.
1.4.3. Đội ngũ lao động
Đây là tác nhân quan trọng sử dụng các công cụ cơ sở vật chất kỹ thuật
du lịch để khai thác các tài nguyên du lịch, mang đến cho khách du lịch quốc
tế các sản phẩm du lịch và dịch vụ tốt nhất. Lao động trong du lịch phần lớn
là lao động kỹ thuật, đòi hỏi có sự chuẩn bị nghiệp vụ cao. Sự chuyên môn
hóa thể hiện rõ rệt nhất ở các cơ sở phục vụ lƣu trú, ăn uống, du lịch. So với
lao động trong các ngành khác thì lao động trong ngành du lịch có cƣờng độ
15
thấp hơn, nhƣng lại ở trong môi trƣờng lao động phức tạp và phải chịu đựng
tâm lý cao. Đặc điểm này thể hiện rõ nét đối với những ngƣời lao động có
quan hệ trực tiếp với khách nhƣ: phục vụ buồng, bàn, bar, hƣớng dẫn viên du
lịch, họ phải tiếp xúc với nhiều loại đối tƣợng khách du lịch mà khách lại có
những đặc điểm tâm lý xã hội rất khác nhau. Vậy nên đội ngũ lao động có
trình độ, có chuyên môn nghiệp vụ chỉ là điều kiện cần, điều kiện đủ là đội
ngũ ấy phải có tinh thần phục vụ tốt, làm việc hết sức chuyên nghiệp để tạo
cảm giác thân thiện và thoải mái cho khách du lịch. Đội ngũ lao động hội đủ
hai điều kiện trên chắc chắn sẽ là một tác nhân quan trọng để giúp thu hút
khách du lịch quốc tế.
1.4.4. Chính sách phát triển du lịch
Các chính sách phát triển du lịch hợp lý sẽ đảm bảo phát huy đƣợc khả
năng du lịch của quốc gia và địa phƣơng. Đặc biệt các quy định và chính sách
đa dạng hóa về tăng cƣờng thu hút khách du lịch quốc tế của nhà nƣớc và cơ
quan thẩm quyền địa phƣơng luôn có tác động trực tiếp đáng kể đến việc thu
hút này. Do vậy các chính sách và các quy định này phải đƣợc xây dựng và
triển khai hợp lý để đảm bảo sự phù hợp giữa chính sách và khả năng thực
hiện trên thực tế. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch quốc
tế, tiềm năng du lịch sẽ không thể khai thác hiệu quả nếu công tác quy hoạch
và tổ chức du lịch thiếu đồng bộ và không khoa học. Công tác quy hoạch và
quản lý chuyên nghiệp sẽ cho phép du lịch phát triển theo đúng định hƣớng
và giúp tăng cƣờng thu hút khách du lịch quốc tế.
1.4.5. Môi trƣờng du lịch
Môi trƣờng du lịch bao gồm môi trƣờng du lịch tự nhiên và môi trƣờng
du lịch nhân văn. Bất kỳ hoạt động du lịch nào cũng chỉ diễn ra trong phạm vi
môi trƣờng du lịch. Hay nói cách khác, hễ ở đâu có du lịch thì ở đó có môi
trƣờng du lịch. Trong khi môi trƣờng tự nhiên đòi hỏi việc khai thác các tài
16
nguyên thiên nhiên phải gắn liền với việc tôn tạo và giữ gìn môi trƣờng, thì
môi trƣờng du lịch nhân văn đòi hỏi là du lịch mà ở đó không có nạn chèo
kéo khách, không có tình trạng xô xát tranh giành khách, thay vào đó là sự
tiếp đón ân cần và thân thiện của ngƣời dân địa phƣơng. Vấn đề bảo đảm an
toàn cho khách du lịch quốc tế là một vấn đề cần đƣợc quan tâm nhất. Đây là
một trở ngại lớn nếu du lịch thực sự không đƣợc chuyên nghiệp hóa và khó
đảm bảo thực hiện đƣợc ở những vùng có trình độ dân trí thấp, đời sống nhân
dân còn khó khăn. Bên cạnh đó, khách du lịch quốc tế khi lựa chọn một nơi để
đi du lịch, họ không chỉ xem xét đến các sản phẩm du lịch mà còn coi trọng
yếu tố bảo vệ sự an toàn thân thể, tài sản, quan tâm đến tình hình an ninh
chính trị của quốc gia đó. Cho nên vấn đề về chính trị, hòa bình, an ninh xã
hội phải đƣợc đảm bảo. Đối với những vùng, quốc gia nơi có tình hình chính
trị không ổn định nhƣ nội chiến, mâu thuẫn sắc tộc, đảo chính thì chắc chắn
sẽ không thu hút đƣợc nhiều khách du lịch quốc tế.
1.5. Cơ sở lý luận xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến
thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam
Xác định các yếu tố ảnh hƣởng tới việc thu hút khách du lịch quốc tế đã
đƣợc đề cập ở một số nghiên cứu trƣớc đây, chẳng hạn Zidehsaraei, Maryam và
Minoo Zidehsaraei (2015)[12, tr.28]. Theo đó, các yếu tố nhƣ điều kiện tự nhiên
(nature), văn hóa (culture), di tích lịch sử (historycal monuments), địa điểm vui
chơi giải trí (Recreational places), công nghệ tiên tiến (advanced technology),
phƣơng tiện nghe nhìn và truyền thông đại chúng (visual media, mass
communication), trong đó phƣơng tiện nghe nhìn và truyền thông đại chúng là
yếu tố ảnh hƣởng nhiều nhất. Trong nghiên cứu của Payroun và Broumand
(2014)[13, tr.28-37] sử dụng biểu đồ cột (column diagram) và phân tích các nhân
tố (factor analysis) chỉ ra rằng yếu tố an ninh/an toàn, sự công khai (publicity),
luật pháp (laws) và các quy định (regulation), hạ tầng
17
du lịch là những yếu tố ảnh hƣởng đến việc thu hút khách du lịch quốc tế của
Iran. Nghiên cứu của Aghdaei và cộng sự (2014)[14, tr. 271-289] sử dụng
phƣơng pháp hồi quy đa biến (regression) và điều tra (descriptive survey) chỉ
ra rằng thƣơng hiệu của điểm đến (destination brand), chất lƣợng của trang
thiết bị (facilities) và các dịch vụ của khách sạn (hospitality servies), chi phí
du lịch (tourism cost), ... là những yếu tố ảnh hƣởng đến việc thu hút khách
du lịch quốc tế. Imiru (2012)[15, tr.27-38] sử dụng phân tích hồi quy đa biến
(multiple regression analysis) và số liệu của 300 khách du lịch đã viếng thăm
Ethiopia và kết luận rằng hạ tầng của sân bay (airport dimensions), tiện nghi
khách sạn (hotel facilities), các dịch vụ cung cấp (services experiences
dimensions) là những yếu tố thu hút khách du lịch quốc tế.
Đối với trƣờng hợp của Việt Nam, phần lớn các nghiên cứu tập trung
vào sự phát triển cơ sở lƣu trú du lịch của Việt Nam (Vietnam’s tourism
accommodation) chẳng hạn nhƣ Suntikul và cộng sự (2016) hay đo lƣờng
hiệu quả của các hoạt động quảng bá về điểm đến du lịch, chẳng hạn của Lai
và Nguyễn (2013)[17, tr. 1-22], các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định quay trở lại
của khách du lịch và sự thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch (the factors
affecting tourists’ return intention and satisfaction) chẳng hạn các nghiên cứu
của Mai Ngọc Khƣơng và các cộng sự (2013, 2014, 2015)[18,tr.85-91]. Các
nghiên cứu của Nguyễn Văn Hà (2015) và Đỗ Ngọc Quyên (2013) trong
nghiên cứu của mình đã chỉ ra rằng các yếu tố nhƣ số lƣợng buồng phòng
(the number of room for rent), số lƣợng di sản văn hóa (heritage sites), sự nới
nỏng/bãi bỏ VISA là những yếu tố thu hút khách du lịch quốc tế đến thành
phố Hồ Chí Minh.
Để định lƣợng các nhân tố tác động đến thu hút khách du lịch quốc tế
đến Việt Nam, cũng nhƣ theo nghiên cứu của một số tác giả nêu trên, ngƣời
18
viết lựa chọn các chỉ tiêu đại diện biến phụ thuộc và các biến độc lập để đƣa
vào mô hình.
1.5.1. Biến phụ thuộc (NoTour)
Biến phụ thuộc đƣợc sử dụng trong mô hình là số lƣợt khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam hàng năm từ năm 2010 - 2014. Lƣợt khách quốc tế là
đại lƣợng phổ biến nhất đƣợc dùng làm biến phụ thuộc trong các mô hình
định lƣợng về du lịch. Ngoài ra một số chỉ tiêu khác cũng có thể đƣợc sử
dụng làm biến phụ thuộc nhƣ thu nhập từ khách du lịch quốc tế hay số ngày
trung bình khách du lịch quốc tế lƣu trú tại Việt Nam. Tuy nhiên, chỉ số về số
lƣợt khách là đại lƣợng phản ánh rõ nhất hiệu quả của hoạt động thu hút
khách quốc tế. Mọi nhân tố làm tăng hay giảm lƣợt khách quốc tế đến Việt
Nam chính là các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút khách du lịch quốc
tế đến Việt Nam.
1.5.2. Biến độc lập
Theo nghiên cứu của các tác giả nêu trên cũng nhƣ theo nghiên cứu của
tác giả Hoàng Chí Cƣơng (2016) và các cộng sự [23, tr.176-183], ngƣời viết
đã lựa chọn các nhân tố sau là các biến có khả năng tác động đến thu hút
khách du lịch quốc tế đế Việt Nam. Cụ thể nhƣ thu nhập bình quân đầu ngƣời
của Việt Nam (thƣờng khách du lịch thích đến những nơi có thu nhập bình
quân đầu ngƣời cao vì đây chính là phản ánh điều kiện ăn ở và trình độ cơ sở
hạ tầng du lịch), thu nhập bình quân đầu ngƣời của các nƣớc (là một trong
những điều kiện thúc đẩy khách đi du lịch), khoảng cách giữa Việt Nam đến
các nƣớc (nếu khoảng cách càng gần chi phí đi lại càng giảm, càng có nhiều
thời gian ở lại nơi du lịch và ngƣợc lại), lƣợng lao động hay số lƣợng buồng
phòng cũng là những nhân tố có khả năng tác động đến thu hút khách quốc tế
(thể hiện điều kiện sẵn sàng đón khách)...
19
1.5.3. Thiết lập dạng hàm nghiên cứu
Các nghiên cứu liên quan trƣớc đây về các nhân tố tác động đến thu hút
khách quốc tế của một địa phƣơng hay quốc gia đều sử dụng mô hình hồi quy
tuyến tính bội có dạng:
trong đó:
Yi là biến phụ thuộc
hệ số chặn
hệ số của biến độc lập
biến độc lập/biến giải thích
sai số tiêu chuẩn
Đây chính là cơ sở lý luận để ngƣời viết xây dựng mô hình xác định
các yếu tố thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đƣợc phân tích cụ thể
trong chƣơng 2.
Kết luận Chƣơng 1
Chƣơng 1 đã giới thiệu khái quát chung về thu hút khách du lịch quốc
tế bao gồm những giải thích về một số khái niệm cơ bản, những động cơ của
khách du lịch quốc tế và ý nghĩa của việc thu hút khách du lịch quốc tế, phân
tích những yếu tố tác động đến thu hút khách du lịch quốc tế. Bên cạnh đó
chƣơng 1 cũng giới thiệu về cơ sở lý luận xây dựng mô hình nghiê cứu các
yếu tố thu hút khách du lịch quốc tế. Đây chính là những căn cứ để đi phân
tích thực trạng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong thời gian vừa qua.
20
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Từ những cơ sở lý luận đã đƣợc đề cập ở chƣơng 1, chƣơng 2 sẽ đi
vào phân tích thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong
thời gian vừa qua, những đánh giá về việc thu hút khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam, qua đó để thấy những kết quả đạt đƣợc trong quá trình thu hút
khách du lịch quốc tế cũng nhƣ chỉ ra đƣợc những hạn chế, nguyên nhân còn
tồn tại. Ngoài ra chƣơng 2 cũng sử dụng mô hình kinh tế lƣợng để xác định
các yếu tố thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, từ đó tạo tiền đề cho
việc tìm những giải pháp nhằm thu hút hơn nữa khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam trong thời gian tới.
2.1. Thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam
2.1.1. Sự hình thành của hoạt động du lịch quốc tế tại Việt Nam
Du lịch Việt Nam có từ rất xa xƣa nhƣng ngành du lịch Việt Nam
chính thức đƣợc ra đời cách đây hơn 50 năm. Trong quá trình hình thành và
phát triển, ngành du lịch gặp không ít những khó khăn do đất nƣớc còn bị
chia cắt, điều kiện hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo
nàn, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách du lịch, tuy nhiên, trong những
năm trở lại đây, điều kiện hạ tầng và điều kiện cơ sở vật chất đã đƣợc đầu tƣ
chú trọng và xây mới, điều đó phần nào đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách du
lịch đặc biệt là khách du lịch quốc tế. Sự hình thành và phát triển của hoạt
động du lịch quốc tế gắn với sự hình thành và phát triển của ngành du lịch
Việt Nam và đƣợc chia thành các giai đoạn sau:
- Giai đoạn năm 1960 - 1975: Trong giai đoạn này, nƣớc Việt Nam
đang bị chia cắt thành hai miền Nam Bắc, ngành du lịch chủ yếu phát triển ở
21
miền Bắc. Khách quốc tế đến Việt Nam hầu hết là các đoàn ngoại giao, các
đoàn chuyên gia đến từ các nƣớc thuộc khối XHCN (Liên Xô cũ, Bungari,
Hungari, Rumani, Tiệp Khắc, Ba Lan ... và các nƣớc Cu Ba, Trung Quốc).
- Giai đoạn 1976 - 1990: Đất nƣớc đã hoàn toàn thống nhất, công ty du
lịch Việt Nam tiếp quản các khách sạn tại các tỉnh, thành từ Bắc vào Nam.
Tình hình hoạt động kinh doanh du lịch ngày càng đƣợc mở rộng về qui mô
và ngành nghề. Tuy nhiên, do các rào cản về chính sách, sự yếu kém về hạ
tầng, và sự kém phát triển về kinh tế, số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam
tăng rất chậm. Trong vòng 10 năm, lƣợng khách quốc tế chỉ tăng 1,4 lần (từ
36.910 lƣợt khách năm 1975 đến 50.830 lƣợt khách năm 1985) (Nguồn: Bộ
Nội vụ, 1979).
- Giai đoạn 1986 - 1990: Năm 1986, một dấu mốc lịch sử quan trọng đã
diễn ra, đó là Đại hội Đảng VI quyết định thực hiện đƣờng lối đổi mới, đánh
dấu sự khởi đầu cho một giai đoạn mới của đất nƣớc. Với chính sách mở cửa:
Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nƣớc trên thế giới, du lịch Việt Nam đã
thực sự có điều kiện để chuyển sang giai đoạn phát triển nhanh. Tuy nhiên,
phải đến năm 1990, dƣới tác động của các chính sách mới, đặc biệt là luật đầu
tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam bƣớc đầu có hiệu lực và nhờ sự đơn giản về thủ
tục xuất nhập cảnh, sự phát triển hệ thống hạ tầng (các sân bay, cảng biển,
mạng lƣới giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống điện nƣớc...) và
sự phát triển nhanh về kinh tế, sự ổn định về chính trị.... du lịch Việt Nam có
bƣớc phát triển nhảy vọt. Năm 1990, Việt Nam đã đón hơn 250.000 lƣợt
khách quốc tế (gấp 4,92 lần so với năm 1985).
22
Bảng 2.1. Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1985 - 1990
Đơn vị tính: Lượt khách
Thời gian Khách quốc tế Thời gian Khách quốc tế
1985 50.830 1988 11.390
1986 54.353 1989 187.573
1987 73.283 1990 250.000
Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam
- Giai đoạn 1990 - nay: đặc biệt là trong khoảng thời gian từ năm 1991
đến 1995. Tốc độ tăng bình quân hàng năm về khách quốc tế đạt hơn 46%.
Khoảng cách về số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam so với các nƣớc trong
khu vực ASEAN đƣợc thu hẹp.
Từ năm 1996, tốc độ tăng trƣởng của du lịch Việt Nam không cao nhƣ
các năm trƣớc, nằm ở mức phát triển bình thƣờng. Năm 1997, tốc độ tăng
trƣởng khách quốc tế đạt 6,7%. Năm 1998, số khách quốc tế đến Việt Nam
giảm 11,4% do khủng hoảng tài chính trong khu vực. Sau đó, du lịch Việt
Nam phục hồi nhanh và tiếp tục phát triển. Đến năm 2003, số khách quốc tế
đến Việt Nam lại giảm 7,6% do tác động của bệnh dịch SARS và chiến tranh
tại I-rắc. Đến năm 2004 và 2005, du lịch Việt Nam lại tiếp tục tăng trƣởng
với tốc độ tăng khách quốc tế năm 2004 đạt 20,6%. Lƣợng khách quốc tế đến
Việt Nam trong tháng 8/2016 ƣớc đạt 899.738 lƣợt, tăng 6,3% so với tháng
7/2016 và tăng 34,4% so với cùng kỳ năm 2015. Tính chung 8 tháng năm
2016 ƣớc đạt 6.452.373 lƣợt khách, tăng 25,4% so với cùng kỳ năm 2015.
(Số liệu thống kê - Vietnamtourism.com.vn - tra ngày 28/8/2016).
23
2.1.2. Tiềm năng thu hút khách du lịch quốc tế của Việt Nam
Lãnh thổ của Việt Nam có hình thế kéo dài gần 15 vĩ độ từ 80
2’ đến
230
23’ vĩ độ Bắc , từ 1020
08’ đến 1090
28’ kinh độ Đông, bao gồm hai phần:
Phần đất liền có diện tích 327.279km2
.1
Phần đất liền, phía bắc giáp
Trung Quốc có đƣờng biên giới dài 1.400km; phần phía Tây giáp Lào có
đƣờng biên giới dài 2.067 km và giáp Campuchia với đƣờng biên giới dài
1.080km. Phía Đông giáp biển Đông với đƣờng biên giới dài 3.260km. Phía
nam giáp vịnh Thái lan.
Bộ phận lãnh hải có diện tích trên 1 triệu km2
, bao gồm phần nội thủy,
lãnh hải; vùng giáp lãnh hải; vùng đặc quyền kinh tế rộng 200 hải lý. Dƣới
phần đất liền là thềm lục địa.
Với vị trí địa lý nhƣ vậy, Việt Nam nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt
đới nóng, ẩm, mƣa nhiều, tạo cho thực - động vật phát triển, thiên nhiên đa
dạng. Vị trí ở nƣớc ta nằm gần nhƣ ở trung tâm của khu vực Đông Nam Á,
nên nƣớc ta chịu ảnh hƣởng bởi các vận động địa chất ở khu vực Đông Nam
Á, vận động địa chất Vân Nam Trung Quốc, vận động địa chất địa máng Việt
- Lào, vận động địa chất Hymalaya vào cuối đại Tân Sinh tạo cho đặc điểm
địa hình và địa chất của Việt Nam đa dạng.
Do vị trí nằm gần trung tâm khu vực Đông Nam Á, trên đƣờng giao
thông quốc tế từ lục địa Á - Âu đến lục địa Úc, từ Ấn Độ Dƣơng sang Thái
Bình Dƣơng nên nƣớc ta nằm gần và chịu nhiều ảnh hƣởng của hai nền văn
hóa cổ đại lớn là Trung Quốc và Ấn Độ; nằm trong khu vực có sự giao thoa
văn hóa giữa hai khu vực và với các nƣớc phƣơng Tây. Thêm vào nữa, lại là
một quốc gia có gần 4.000 năm lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc. Tất cả các
yếu tố trên đã tạo cho nƣớc ta có nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng nhƣ tài
1
Niên giám thống kê 2003, NXB Thống kê, 2004.
24
nguyên nhân văn phong phú, đa dạng, đặc sắc, tạo điều kiện thuận lợi để
ngành du lịch Việt Nam phát triển, đặc biệt là đón khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam. (Bùi Thị Hải Yến, Phạm Hồng Long, 2007).2
2.1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
* Tài nguyên địa hình
Ở nƣớc ta, các địa hình đƣợc khai thác nhƣ một tài nguyên du lịch tự
nhiên quan trọng thƣờng là các dạng và các kiểu địa hình đặc biệt sau:
Các vùng núi có phong cảnh đẹp
Các vùng núi có phong cảnh đẹp đã đƣợc phát triển và khai thác phục
vụ mục đích du lịch là cao nguyên Lâm Viên (Lang Biang) với thành phố Đà
Lạt (Lâm Đồng), Sa Pa, Bắc Hà (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Ba Vì (Hà
Nội), các vùng hồ tự nhiên và nhân tạo nhƣ hồ Ba Bể (Bắc Kạn), hồ Hòa
Bình (Hòa Bình), hồ Thác Bà (Yên Bái), hồ Đồng Mô (Hà Nội)…. Đặc biệt,
Đà Lạt và Sa Pa ở độ cao trên 1.500m đƣợc mệnh danh là "thành phố trong
sƣơng mù", mang nhiều sắc thái của thiên nhiên vùng ôn đới đã đƣợc xây
dựng thành điểm du lịch tham quan nghỉ mát từ cách đây trên dƣới 100 năm.
Các hang động
Các hang động ở nƣớc ta chủ yếu là các hang động nằm trong các vùng
núi đá vôi có kiểu địa hình karst rất phát triển. Vùng núi đá vôi ở nƣớc ta có
diện tích khá lớn, tới 50.000 - 60.000km2
chiếm gần 15% diện tích cả nƣớc
tập trung chủ yếu ở miền Bắc từ Lai Châu, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn ở
biên giới Việt - Trung, các cao nguyên đá vôi ở Tây Bắc, vùng núi đá vôi Hòa
Bình - Thanh Hóa cho đến vùng núi đá vôi Quảng Bình.
Các công trình điều tra, nghiên cứu hang động ở Việt Nam đã phát hiện
đƣợc khoảng 200 hang động, trong đó phần lớn tới gần 90% là các hang ngắn
2
Bùi Hải Yến(Chủ biên), Phạm Hồng Long, 2007, NXB Giáo dục, Tài nguyên du
lịch, trang 196.
25
và trung bình(có độ dài dƣới 100m) và chỉ có trên 10% số hang có độ dài trên
100m. Các hang dài nhất ở nƣớc ta đƣợc phát hiện cho đến nay phần lớn tập
trung ở Quảng Bình nhƣ hang Vòm tới 27km (chƣa kết thúc), động Phong
Nha 8,5km, hang Sơn Đòong dài khoảng 9km, hang Tối 5,5km, ở Lạng Sơn
có hang Cả - hang Bè cũng dài hơn 3,3km.
Nhiều hang động ở nƣớc ta có vẻ đẹp lộng lẫy, tráng lệ và rất kỳ ảo, có
sức hấp dẫn đặc biệt với khách du lịch. Bên cạnh những vẻ đẹp tự nhiên do
tạo hóa sinh ra, các hang động còn chứa đựng những di tích khảo cổ học,
những di tích lịch sử - văn hóa rất đặc sắc của dân tộc nên càng có giá trị để
phát triển du lịch.
Các hang động ở nƣớc ta tuy nhiều nhƣng số lƣợng khai thác sử dụng
cho mục đích du lịch còn rất ít. Tiêu biểu nhất là: Động Hƣơng Tích (Hà
Nội), Tam Cốc - Bích Động (Ninh Bình), động Nhị Thanh, Tam Thanh (Lạng
Sơn), động Sơn Mộc Hƣơng (Sơn La), các hang động ở vịnh Hạ Long
(Quảng Ninh), Động Phong Nha, hang Sơn Đòong (Quảng Bình),... đặc biệt
hang Sơn Đòong đƣợc Tạp chí Global Grasshopper bình chọn trong nhóm 10
địa danh đẹp ấn tƣợng nhất hành tinh.
Các bãi biển
Nƣớc ta có đƣờng bờ biển dài 3.260km với khoảng hơn 125 bãi biển
có bãi cát bằng phẳng, độ dốc trung bình 1 - 3o
, đủ điều kiện để khai thác
phục vụ du lịch. Điều lý thú là cả hai điểm đầu và cuối của đƣờng bờ biển
nƣớc ta đều là hai bãi biển đẹp: Bãi biển Trà Cổ ở Quảng Ninh có chiều dài
gần 17km với bãi cát rộng, bằng phẳng tới mức lý tƣởng và bãi biển Hà Tiên
với thắng cảnh hòn Phụ Tử nổi tiếng.
Các bãi biển ở nƣớc ta phân bố trải đều từ Bắc và Nam. Nổi tiếng nhất
là các bãi biển Trà Cổ, Cát Bà, Sầm Sơn, Cửa Lò, Thuận An, Lăng Cô, Non
26
Nƣớc, Sa Huỳnh, Văn Phong, Nha Trang, Ninh Chữ, Cà Ná, Vũng Tàu, bãi
Sao (Phú Quốc) …
Bên cạnh đó, vùng biển nƣớc ta còn có khoảng 3000 hòn đảo lớn nhỏ
và các quần đảo gần và xa bờ với nhiều bãi biển và phong cảnh đẹp còn
nguyên vẹn vẻ hoang sơ, môi trƣờng trong lành và những điều kiện tự nhiên
rất thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch biển. Tiêu biểu nhất là các đảo
Cái Bầu, Cát Bà, Cù Lao Chàm, Côn Đảo, Phú Quốc… nếu đƣợc đầu tƣ sẽ
phát triển thành những điểm du lịch hấp dẫn và có sức cạnh tranh.
* Tài nguyên khí hậu
Nƣớc ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với lƣợng nhiệt ẩm và lƣợng
mƣa phong phú. Các công trình nghiên cứu cho thấy các yếu tố của khí hậu
nƣớc ta khá thích hợp với sức khỏe của con ngƣời, khá thuận lợi cho hoạt
động du lịch.
Từ đèo Hải Vân trở ra Bắc có khí hậu mang tính á nhiệt, có mùa đông
lạnh, mƣa ít và mùa hạ nóng, mƣa nhiều. Giữa mùa đông và mùa hạ là hai
mùa chuyển tiếp xuân và thu. Với đặc điểm này, khí hậu ở miền bắc thuận lợi
cho việc trồng các loại cây ăn quả và rau ôn đới, cung cấp các sản vật ngon,
hấp dẫn du khách.
Từ đèo Hải Vân đến mũi Cà Mau nóng quanh năm, nhiệt độ trung bình
27-280
C, có một mùa mƣa, một mùa khô, thuận lợi cho trồng các loại cây
công nghiệp và cây ăn quả nhiệt đới, có thể khai thác cảnh quan, phát triển
loại hình du lịch sinh thái nhân văn, cung cấp các loại cây ăn quả nhiệt đới
cho du khách. Khí hậu nhiều ảnh nắng, nóng quanh năm, đặc biệt ở các tỉnh
duyên hải Nam Trung Bộ nhƣ Đà Nẵng, Nha Trang... thuận lợi cho hoạt động
du lịch tới tháng 10 trong năm, đặc biệt là du lịch biển.
Khí hậu còn có sự phân hóa theo độ cao. Ở nƣớc ta, nhiều vùng núi có
khí hậu mát mẻ quanh năm, nhiệt độ trung bình từ 15 - 200
C, sự dao động
27
nhiệt độ giữa ngày và đêm thấp, cộng với cảnh quan hùng vĩ, tƣơi đẹp, rất
thích hợp với sức khỏe của con ngƣời và thuận lợi cho phát triển các loại hình
du lịch tham quan, nghỉ dƣỡng, chữa bệnh nhƣ Đà lạt, SaPa, Tam Đảo, Bà
Nà...
* Tài nguyên nước
Việt Nam nổi tiếng với nhiều bãi biển đẹp, cát trắng, mịn đƣợc khách
du lịch quốc tế rất ƣa chuộng nhƣ các bãi biển ở đảo Phú Quốc, Nha Trang,
Vũng tàu, Mỹ Khê, Lăng Cô, Cửa Lò, Trà Cổ, Cát Bà...
Ngoài ra, về tài nguyên nƣớc của Việt Nam không thể không kể đến
nguồn nƣớc khoáng. Nguồn nƣớc khoáng Việt Nam đƣợc đặc trƣng bởi thành
phần hóa học rất đa dạng, có độ khoáng hóa cao và hàm lƣợng các nguyên tố
vi lƣợng khá cao nhƣ brôm; iôt, flo, asen.... Chính nhờ những nguyên tố vi
lƣợng này mà giá trị chữa bệnh và các giá trị kinh tế khác của nƣớc khoáng ở
nƣớc ta tăng lên rõ rệt. Nguồn nƣớc khoáng ở nƣớc ta nằm ở dải rác các nơi
trên khắp đất nƣớc nhƣ nguồn nƣớc khoáng Vĩnh Hảo (Ninh Thuận), Tháp
Bà (Nha Trang), Bình Châu (Bà Rịa - Vũng Tàu), Mỹ Lâm (Tuyên Quang),
Kim Bôi (Hòa Bình)... đã đƣợc khai thác phục vụ đông đảo khách du lịch từ
nhiều năm nay.
* Tài nguyên sinh vật
Tài nguyên sinh vật ở nƣớc ta rất đa dạng và phong phú. Nguồn tài
nguyên quý giá này cũng đã đƣợc khai thác để phục vụ cho mục đích du lịch.
Tài nguyên sinh vật ở nƣớc ta phục vụ mục đích du lịch đƣợc tập trung
khai thác ở:
Các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, dự trữ sinh quyển và
các khu rừng di tích lịch sử, văn hóa, môi trường
28
Để bảo vệ sự đa dạng và phong phú của các hệ sinh thái, chính phủ Việt
Nam đã chú trọng xây dựng hệ thống các khu rừng đặc dụng. Tính đến năm
2015 Việt Nam có 31 vƣờn quốc gia, 9 khu dự trữ sinh quyển thế giới.
Hệ thống vƣờn quốc gia bao gồm: Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng (Ninh
Bình) có diện tích 22.200ha đƣợc thành lập từ năm 1962, các vƣờn quốc gia
Ba Bể (Bắc Kạn) có diện tích 23.340ha, Ba Vì (Hà Nội) có diện tích 7.377ha
và Tam Đảo (Vĩnh Phúc) có diện tích 36.883ha đƣợc thành lập năm 1978,
vƣờn quốc gia Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu) có diện tích 15.043ha đƣợc
thành lập năm 1984, các vƣờn quốc gia Cát Bà (Hải Phòng) có diện tích
15.200ha, Bến En (Thanh Hóa) có diện tích 16.634ha đƣợc thành lập từ năm
1986 và vƣờn quốc gia Yok Đon (Đắc Lắc) có diện tích lớn nhất, tới
58.200ha, đƣợc thành lập năm 1991...
Các cảnh quan du lịch tự nhiên
Nhiều thể tổng hợp tự nhiên có tài nguyên phong phú, hấp dẫn, có mức
độ tập trung cao, tạo nên các khu, điểm du lịch có cảnh quan thiên nhiên hấp
dẫn du khách nhƣ: Khu du lịch SaPa, Khu du lịch Hạ Long, Cát Bà, Khu du
lịch Bà Nà, Khu du lịch Bạch Mã - Lăng Cô, khu du lịch Phú Quốc...; các
điểm du lịch tự nhiên, các vƣờn quốc gia.
Các di sản thiên nhiên thế giới
Các di sản thiên nhiên thế giới có sức hấp dẫn đặc biệt khách du lịch
quốc tế và là niềm tự hào, tài sản vô giá của quốc gia và nhân loại.
Việt Nam hiện nay có hai Di sản thiên nhiên thế giới đƣợc UNESCO
công nhận.
- Vịnh Hạ Long là di sản thế giới đƣợc công nhận đầu tiên của Việt
Nam. Vịnh Hạ Long nằm ở vùng Đông Bắc, bao gồm vùng biển của thành
phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả và một phần của huyện đảo Vân Đồn, vịnh
Hạ Long có tổng diện tích 1553 km2
với 1969 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó 989
29
đảo có tên và 980 đảo chƣa có tên. Vùng di sản đƣợc thế giới công nhận có
diện tích 434 km2 bao gồm 775 đảo, nhƣ một hình tam giác với ba đỉnh là
đảo Đầu Gỗ (phía tây), hồ Ba Hầm (phía nam) và đảo Cống Tây (phía đông).
- Vƣờn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng thuộc địa phận các huyện
Quảng Ninh, Bố Trạch, Tuyên Hóa và Minh Hóa (tỉnh Quảng Bình) với diện
tích khoảng 200.000 ha.
Phong Nha - Kẻ Bàng đƣợc ví nhƣ một bảo tàng địa chất khổng lồ có
giá trị và mang ý nghĩa toàn cầu. Các giai đoạn kiến tạo quan trọng và các pha
chuyển động đứt gãy, phối tảng, uốn nếp của vỏ trái đất từ 400 triệu năm
trƣớc đã tạo ra các dãy núi trùng điệp và các bồn trầm tích bị sụt lún.
Bên cạnh đó, Phong Nha - Kẻ Bàng còn đƣợc thiên nhiên ban tặng một
hệ thống hang động hùng vĩ trong lòng núi đá vôi. Tại đây, vào tháng 4 năm
2009, đoàn thám hiểm thuộc Hiệp hội Hang động Hoàng gia Anh đã phát hiện
và công bố hang Sơn Đoòng là hang động lớn nhất thế giới (cao 200m, rộng
150m, dài ít nhất 8,5km). Vƣờn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng còn có hệ
thống động thực vật đa dạng, trong số đó có nhiều loài quý hiếm nằm trong
Sách đỏ Việt Nam và Sách đỏ thế giới.
Nhìn chung, Việt Nam có điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch tự nhiên
phong phú, đa dạng, đặc sắc. Các loại tài nguyên tự nhiên có mức độ tập trung
cao; có sự kết hợp với nhau giữa các hợp phần của tài nguyên du lịch tự nhiên
với nhau, với tài nguyên nhận văn; là yếu tố hình thành, nuôi dƣỡng văn hóa,
kinh tế - xã hội.
Nhƣ vậy, tài nguyên du lịch tự nhiên là cơ sở tạo phong cảnh đẹp, cũng
nhƣ các nguồn lực hấp dẫn khách du lịch nói chung và khách du lịch quốc tế
nói riêng, có thể xây dựng, phát triển nhiều khu, điểm du lịch thuận tiện cho
việc phát triển các loại hình du lịch sinh thái nhƣ: du lịch tham quan, nghỉ
dƣỡng, chữa bệnh; du lịch thể thao (leo núi, đua thuyền, lƣớt ván, bơi lội,
30
chèo thuyền, nhảy dù, đua mô tô); du lịch mạo hiểm (lặn biển, thám hiểm
hang động); du lịch bản làng; du lịch đi bộ; du lịch câu cá…
Song việc tổ chức quản lý; việc sử dụng, bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du
lịch tự nhiên ở nƣớc ta còn thiếu sự phối hợp đồng bộ, khoa học, chặt chẽ
giữa các cơ quan, ban ngành và cộng đồng địa phƣơng. Nƣớc ta cũng chƣa
xây dựng, thực hiện đƣợc các chiến lƣợc quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
phù hợp, khoa học và hiệu quả. Vì vậy, tài nguyên du lịch tự nhiên của nƣớc
ta ở nhiều địa phƣơng bị suy giảm, cạn kiệt. Do vậy các cá nhân, các tổ chức
và các cơ sở kinh doanh du lịch, ngành du lịch của các địa phƣơng cũng nhƣ
trên bình diện quốc gia phải có trách nhiệm khai thác, sử dụng, bảo vệ, tôn tạo
tài nguyên du lịch tự nhiên tiết kiệm, bền vững để đáp ứng nhu cầu du lịch
cho thế hệ hiện tại và đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch cho thế hệ
tƣơng lai.
2.1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
* Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể
Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể ở nƣớc ta gồm có các di tích lịch
sử văn hóa, các thắng cảnh quốc gia và địa phƣơng, các công trình đƣơng đại
và các di sản văn hóa thế giới. Trong đó có nhiều di tích lịch sử văn hóa, các
thắng cảnh và các công trình đƣơng đại cấp quốc gia, các di sản văn hóa thế
giới có sức hấp dẫn lớn đối với du khách, là cơ sở để xây dựng, phát triển các
khu du lịch, các tuyến, điểm du lịch, thuận tiện cho việc phát triển các loại
hình du lịch văn hóa.
- Các di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia và địa phƣơng
Các di tích lịch sử văn hóa cấp Quốc gia và địa phƣơng ở nƣớc ta hiện
nay chia thành: các loại di tích khảo cổ, các di tích lịch sử, các di tích kiến
trúc - nghệ thuật, di tích thắng cảnh. Với các di tích này đƣợc phân bố ở khắp
31
nơi trên đất nƣớc ta nhƣ ở Hà Nội, Hải Phòng, Lạng Sơn, Ninh Bình, Phú
Thọ, Thanh Hóa, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh...
- Các di sản văn hóa thế giới:
Hiện nay, Việt Nam có 5 di sản văn hóa thế giới, bao gồm: Cố đô Huế
(Thừa thiên Huế - đƣợc công nhận năm 1993), Thánh địa Mỹ Sơn, phố cổ
Hội An (Quảng Nam - đều đƣợc công nhận năm 1999), khu di tích trung tâm
Hoàng Thành Thăng Long (Hà Nội - đƣợc công nhận năm 2010), thành nhà
Hồ (Thanh Hóa - đƣợc công nhận năm 2011). Đây chính là tài sản quý giá,
niềm tự hào của dân tộc và là tài sản vô giá của nhân loại.
* Tài nguyên nhân văn phi vật thể
Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên du lịch nhân văn phi vật
thể đa dạng, phong phú và đặc sắc gồm: các lễ hội, nghề và làng nghề truyền
thống, văn hóa nghệ thuật, văn hóa ẩm thực, văn hóa gắn với các tộc ngƣời,
tôn giáo… Có thể kể đến là các lễ hội truyền thống nổi tiếng nhƣ lễ hội Giổ tổ
Hùng Vƣơng, lễ hội Đền Gióng, chùa Hƣơng, Yên Tử... Bên cạnh việc tổ
chức các lễ hội truyền thống, khoảng một thập kỷ trở lại đây, để tuyên truyền
hình ảnh du lịch của các địa phƣơng và của đất nƣớc, nhiều Fesival và các sự
kiện văn hóa thể thao đã đƣợc tổ chức. Đây là những điều kiện thuận lợi cho
phát triển du lịch và thu hút hàng triệu lƣợt khách du lịch đặc biệt là khách du
lịch quốc tế nhƣ: Fesival Huế đƣợc tổ chức 2 năm một lần, Fesival hoa Đà
Lạt, Fesival biển Khánh Hòa tổ chức 2 năm một lần, Fesival pháo hoa quốc tế
tại Đà Nẵng hàng năm, Fesival thuyền buồm quốc tế Mũi Né…
- Ngoài ra chúng ta có thể nói đến những giá trị văn hóa phi vật thể nhƣ
Nhã nhạc cung đình Huế, Đờn ca tài tử ở các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông
Cửu Long hay kiệt tác Di sản văn hóa truyền miệng và phi vật thể của nhân
loại Cồng chiêng và không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, quan họ
32
Bắc Ninh… cũng đã đƣợc UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể
của thế giới.
2.1.3. Tình hình thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam
2.1.3.1. Đường lối chính sách phát triển du lịch
Để tạo đà cho du lịch phát triển, đến nay Đảng và nhà nƣớc ta đã và
đang bổ sung, hoàn thiện dần cơ chế chính sách.
Thời gian qua ngành du lịch đã nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt từ xã
hội, Chính phủ, các bộ ngành, địa phƣơng cho đến ngƣời dân cả nƣớc. Qua
đó hệ thống cơ sở pháp lý của ngành đã từng bƣớc đƣợc xây dựng và hoàn
thiện. Luật Du lịch đã đƣợc Quốc hội thông qua tháng 6/2005 trên cơ sở kế
thừa Pháp lệnh Du lịch, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. Qua 10 năm triển
khai thực hiện, để đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới, tạo hành
lang pháp lý thuận lợi nhất cho sự phát triển của Ngành, Tổng cục Du lịch
đang tập trung hoàn thiện Luật Du lịch (sửa đổi) trình Quốc hội xem xét.
Tổng cục Du lịch cũng đang xây dựng và trình Chính phủ, Bộ Chính trị Đề án
phát triển du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Ngoài ra, Chính phủ còn sát sao chỉ đạo thực hiện các chính sách, các
chiến lƣợc quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch:
Ngày 22 tháng 7 năm 2002, Thủ tƣớng chính phủ đã Phê duyệt Chiến
lƣợc phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010 với mục đích “Phát triển du lịch
trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế
về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá lịch sử, huy động tối đa
nguồn lực trong nƣớc và tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế, góp phần thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Từng bƣớc đƣa nƣớc ta trở
thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực, phấn đấu sau năm 2010
33
du lịch Việt Nam đƣợc xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát triển
trong khu vực”3
.
Ngày 30 tháng 12 năm 2011, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Chiến
lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 20304
.
Nghị quyết 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải
pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới5
;
Ngày 3/8/2016, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quyết định
số 2714/QĐ-BVHTTDL phê duyệt Đề án “Chiến lƣợc phát triển sản phẩm du
lịch Việt Nam đến năm 2025, định hƣớng đến năm 2030”6
.
Bên cạnh đó, Chính phủ đã từng bƣớc tháo gỡ những hạn chế về chính
sách visa, tạo thuận lợi để thu hút khách bằng việc ban hành Nghị quyết
39/NQ-CP ngày 01/06/2015 về việc miễn thị thực có thời hạn đối với công
dân nƣớc Cộng hòa Belarus; Nghị quyết 46/NQ-CP ngày 18/06/2015 về việc
miễn thị thực có thời hạn đối với công dân các nƣớc: Anh, Pháp, Đức, Tây
Ban Nha, Italia và tiếp tục đƣợc gia hạn 01 năm (đến 30/6/2017) bằng Nghị
quyết 56/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/6/2016. Đồng thời triển
khai áp dụng miễn thị thực cho ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài và
ngƣời nƣớc ngoài là vợ, chồng, con của ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc
ngoài hoặc của công dân Việt Nam bằng việc ban hành Nghị định số
82/2015/NĐ-CP ngày 24/9/2015...
3
Quyết định 97/QĐ-TTg của Thủ tƣởng Chính phủ Phê duyệt “Chiến lƣợc phát triển du
lịch Việt Nam năm 2001 – 2010”
4
Quyết định 2473/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt “Chiến lƣợc phát triển du
lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030”
5
Quyết định 97/NQ-CP của Chính phủ về “Một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch
Việt Nam trong thời kỳ mới”.
6
Quyết định số 2714/QĐ-BVHTTDL phê duyệt Đề án “Chiến lƣợc phát triển sản phẩm
du lịch Việt Nam đến năm 2025, định hƣớng đến năm 2030”
34
2.1.3.2. Công tác quản lý nhà nước về du lịch
Mặc dù thành lập từ năm 1960, tiền thân là Công ty Du lịch Việt Nam,
nhƣng ngành Du lịch bắt đầu phát triển từ khi đổi mới và hội nhập vào cuối
những năm 80 của thế kỷ XX. Với dấu ấn thành lập lại Tổng cục Du lịch
thuộc Chính phủ năm 1992, công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch đƣợc tăng
cƣờng toàn diện từ trung ƣơng tới địa phƣơng.
Những nỗ lực trong công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch đƣợc thể hiện
ở đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng qua các kỳ đại hội VII, VIII, IX, X; Nghị
quyết số 45/CP ngày 22/6/1993 của Chính phủ về đổi mới phát triển du lịch;
Chỉ thị số 46/CT-BBT và Thông báo số 179/TB-TW ngày 11/11/1998 của Bộ
Chính trị về thực hiện Chỉ thị 46 về phát triển du lịch trong tình hình mới.
Tiếp đến là lần đầu tiên trong lịch sử có hệ thống khung pháp lý về du lịch,
cao nhất đó là pháp lệnh Du lịch 1999 và sau đó đƣợc thay thế bằng Luật Du
lịch 2005 và hệ thống các Nghị định, Thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện. Ban Chỉ
đạo Nhà nƣớc về Du lịch đƣợc thành lập nhằm tăng cƣờng hiệu lực phối hợp
liên ngành. Du lịch Việt Nam đã chặn đƣợc đà giảm sút, khôi phục và duy trì
tốc độ tăng trƣởng ở mức cao, từng bƣớc hội nhập du lịch khu vực và thế
giới, góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới đất nƣớc.
Công tác xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy
chuẩn chuyên ngành và triển khai các chƣơng trình, dự án phát triển du lịch
đƣợc thực hiện rộng khắp cả nƣớc. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt
Nam giai đoạn 1995-2010 lần đầu tiên đƣợc xây dựng với sự hỗ trợ của UNDP
và WTO và đến tháng 1/2013, Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cả nƣớc
đƣợc Thủ tƣớng phê duyệt cho thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
và các quy hoạch vùng du lịch căn cứ theo Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Việc thực hiện Chƣơng trình hành
động quốc gia về Du lịch và các sự kiện du lịch Việt Nam năm 2000 với
35
tiêu đề "Việt Nam - Điểm đến của Thiên niên kỷ mới", tiếp đó là Chƣơng
trình hành động quốc gia về Du lịch giai đoạn 2002 - 2005; 2006 - 2010 với
tiêu đề "Việt Nam - Vẻ đẹp tiềm ẩn" và đồng thời với Chƣơng trình xúc tiến
du lịch quốc gia 2012 - 2016 với tiêu đề "Việt Nam -Vẻ đẹp bất tận", Chƣơng
trình hỗ trợ phát triển hạ tầng du lịch từ năm 2001 đến nay đã tạo ra sức bật
cho hoạt động du lịch, từ nhận thức đƣợc nâng cao, chất lƣợng dịch vụ và
điều kiện tiếp cận đƣợc nâng cấp, sản phẩm du lịch đƣợc đa dạng hóa ở các
vùng miền, sự liên kết giữa các ngành và các địa phƣơng đƣợc tăng cƣờng,
chất lƣợng nguồn nhân lực đƣợc nâng cao. Ngoài ra, 8 đề án phát triển thị
trƣờng trọng điểm; các đề án chuyên đề phát triển du lịch biển đảo, du lịch
biên giới, du lịch cộng đồng, chƣơng trình ứng dụng tài khoản vệ tinh du lịch
đƣợc thực hiện. Nhờ vậy công quản lý nhà nƣớc về du lịch từ trung ƣơng tới
địa phƣơng từng bƣớc đi vào nề nếp, mở đƣờng và tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động du lịch và kinh doanh du lịch phát triển. Có thể nói việc thực
hiện kết luận số 179 đã tạo ra diện mạo mới cho ngành Du lịch.
Chƣơng trình hành động quốc gia về Du lịch và Chƣơng trình xúc tiến
Du lịch quốc gia giai đoạn 2013 - 2020 cũng đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt. Chính phủ đang xem xét thông qua Nghị quyết của Chính phủ về
một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch giai đoạn 2013 - 2020. Đây là
những nỗ lực từ phía Chính phủ nhằm tạo đột phá mới, sinh khí mới huy động
nguồn lực tổng hợp liên kết các ngành, các địa phƣơng cho du lịch phát triển
theo quan điểm, mục tiêu và định hƣớng Chiến lƣợc đã đề ra.
2.1.3.3. Hợp tác đầu tư
Là ngành kinh tế đối ngoại, mang tính quốc tế cao, để thúc đẩy du lịch
phát triển, bên cạnh phát huy nội lực, để tranh thủ nguồn ngoại lực, thời gian
qua, ngành Du lịch đã tăng cƣờng mở rộng hoạt động hội nhập, hợp tác quốc tế
trên cả lĩnh vực song phƣơng và đa phƣơng với nhiều quốc gia trên thế giới
36
trong đó nhiều nƣớc là thị trƣờng trọng điểm của Du lịch Việt Nam nhƣ
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, ASEAN, Pháp, Tây Ban Nha, Italia, Ấn
Độ. Các doanh nghiệp du lịch Việt Nam đã thiết lập quan hệ bạn hàng với
trên 1.000 hãng của hơn 60 nƣớc và vùng lãnh thổ; thị trƣờng du lịch mở
rộng. Nhiều địa phƣơng và doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Du
lịch tham gia tích cực và hiệu quả trong các tổ chức du lịch khu vực và thế
giới nhƣ GMS, ASEAN, APEC, PATA, UNWTO. Bên cạnh đó, sự hiện diện
của du lịch Việt Nam tại các diễn đàn, sự kiện quốc tế ngày càng đƣợc khẳng
định ở vị thế cao hơn. Đặc biệt, với việc đăng cai tổ chức thành công Hội nghị
Bộ trƣởng du lịch APEC tại Việt Nam năm 2006, Diễn đàn Du lịch ASEAN
năm 2009 và Hội nghị Liên Ủy ban Đông Á - Nam Á Thái Bình Dƣơng Tổ
chức Du lịch thế giới năm 2010, ngành Du lịch Việt Nam đã tạo uy tín và
tiếng vang lớn trong quốc tế và khu vực, góp phần hiệu quả vào công tác
quảng bá hình ảnh đất nƣớc và con ngƣời Việt Nam tới bạn bè thế giới.
Thông qua các hoạt động chủ động hội nhập hợp tác kinh tế quốc tế, du lịch
Việt Nam đã tranh thủ đƣợc nhiều dự án hỗ trợ kỹ thuật, viện trợ không hoàn
lại và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực du lịch. Đã có 22 triệu Euro
đƣợc tài trợ để triển khai các dự án phát triển nguồn nhân lực du lịch, hơn 20
triệu USD vốn vay ƣu đãi cho phát triển du lịch bền vững và hạ tầng du lịch,
302 dự án đầu tƣ trực tiếp với số vốn xấp xỉ 15,56 tỷ USD.
2.1.3.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch và nguồn nhân lực du lịch
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch, đặc biệt là khách
du lich quốc tế, các cơ sở lƣu trú, ăn uống, vui chơi giải trí ngày càng tăng cả
về số lƣợng và chất lƣợng.
37
Bảng 2.2. Cơ sở lƣu trú du lịch giai đoạn 2010 đến 2015
Năm 2010 2011 2012 2014 2015
Số lƣợng cơ sở 12.352 13.756 15.381 16.000 18.800
Tăng trưởng (%) 7,7 11,4 11,8 - -
Số buồng 237.111 256.739 277.661 332.000 355.000
Tăng trưởng (%) 9,4 8,3 8,1 - -
Công suất buồng bình
58,3 59,7 58,8
quân (%) - -
Nguồn: www.vietnamtourism.gov.vn - trang số liệu thống kê truy cập
ngày 29/8/2016.
Bảng 2.3: Số lƣợng cơ sở lƣu trú du lịch từ 3-5 sao (2013-2015)
Khách sạn 4 Khách sạn 3
Năm
Tổng số Khách sạn 5 sao sao sao
Số cơ Số Số cơ Số Số cơ Số Số cơ Số
sở buồng sở buồng sở buồng sở buồng
2013 598 62.002 64 15.385 159 20.270 375 26.347
2014 640 66.728 72 17.659 187 22.569 381 26.500
2015 747 82.325 91 24.212 215 27.379 441 30.734
Nguồn: www.vietnamtourism.gov.vn trang số liệu thống kê truy cập
ngày 29/8/2016.
- Nguồn nhân lực du lịch
Trong những năm gần đây, Việt Nam nổi lên nhƣ một điểm đến hấp
dẫn hàng đầu khu vực Đông Nam Á về du lịch và lòng hiếu khách, đón tiếp
hơn 6 triệu lƣợt khách quốc tế mỗi năm, đóng góp hơn 13,1% cho GDP quốc
gia... Những con số ấn tƣợng này khẳng định nhu cầu lớn về nguồn nhân lực
phục vụ trong ngành du lịch khách sạn ở nƣớc ta hiện nay.
38
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Du lịch, lực lƣợng lao động trong
ngành du lịch tăng lên 30 - 40 vạn ngƣời mỗi năm. Hiện nay, có khoảng 50
vạn lao động trực tiếp và trên 1 triệu lao động gián tiếp trong ngành này.
Dự báo của Viện Nghiên cứu phát triển du lịch, đến năm 2020, ngành
du lịch cần 870.000 lao động trực tiếp. Theo đánh giá chung, chất lƣợng
nguồn nhân lực trong ngành kinh doanh khách sạn và cơ sở lƣu trú ở Việt
Nam hiện nay đều chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu và chuẩn mực quốc tế.
Nhân lực chất lƣợng cao: thiếu về lƣợng, hạn chế về chất
Có nhiều ý kiến cho rằng nguồn nhân lực chất lƣợng cao là yếu tố quan
trọng hàng đầu của sự phát triển, là tài sản vô giá của mọi quốc gia, vùng lãnh
thổ, doanh nghiệp.
Đối với ngành du lịch, việc phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao là
yêu cầu và nhiệm vụ cấp thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách trong bối
cảnh cạnh tranh với những đòi hỏi về chất lƣợng, năng lực hoạt động... Song
do ngành du lịch bao gồm nhiều nghề, lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác
nhau, nên khi xác định tiêu chuẩn nhân lực chất lƣợng cao cần phải định
hƣớng đối với từng nhóm. Chúng ta có thể phân thành 2 nhóm nhƣ sau:
- Nhóm gián tiếp (lãnh đạo, quản lý, nhà nghiên cứu, đào tạo…): nguồn
nhân lực chất lƣợng cao của nhóm gián tiếp phải đạt đƣợc yêu cầu phải có tài
trong lãnh đạo, quản lý, sử dụng và biết cách giữ chân ngƣời tài hay nói cách
khác là biết cách định vị nguồn nhân lực; phải có tâm trong thu phục lòng
ngƣời, phát huy lòng yêu nghề, khả năng cống hiến và sáng tạo; phải có tầm
nhìn xu hƣớng vận động của ngành du lịch trong mối quan hệ với thế giới với
hiện trạng đất nƣớc, dự báo và có kế hoạch sánh ngang, vƣợt qua đối thủ.
- Nhóm trực tiếp (lễ tân, phục vụ buồng, bàn, hƣớng dẫn viên, đầu
bếp…): phải đảm bảo các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng nghề, khả
năng sáng tạo, kỹ năng sống, phối hợp công việc, biết vận dụng công nghệ
39
tiên tiến phù hợp... và một yêu cầu tối quan trọng trong phục vụ du lịch, đó là
trình độ ngoại ngữ, đặc biệt là ngoại ngữ chuyên ngành.
Theo quan sát và kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu và Phát triển
Du lịch Việt Nam, lao động trong ngành du lịch hiện nay ở nƣớc ta về cơ bản
đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngành dịch vụ nói chung. Tuy nhiên, so với yêu
cầu của hội nhập, phát triển, cạnh tranh trên thế giới, đặc biệt trong khu vực
dịch vụ cao cấp - tiêu chuẩn từ 3 đến 5 sao hoặc hơn nữa, nhân lực Việt Nam
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu trong môi trƣờng có tính cạnh tranh cao, còn
thiếu nhiều ở kỹ năng quản trị toàn cầu và quản trị chuỗi giá trị đặc thù của
ngành.
Căn cứ vào báo cáo tổng hợp về thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam
qua các năm 2000, 2005, 2009 cho thấy, hiện lao động trực tiếp của ngành du
lịch đạt trình độ đại học và trên đại học chiếm 9,7%, đạt trình độ sơ cấp, trung
cấp, cao đẳng chiếm 51% và có đến 39,3% trình độ dƣới sơ cấp. Trong số đó
chỉ có 43% đƣợc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về các ngành nghề du lịch.
Riêng đối với ngành Quản trị du lịch tại Việt Nam, điều cần quan tâm là
kỹ năng của nguồn nhân lực tại chỗ chƣa đáp ứng kịp yêu cầu ở những vị trí cao
trong chuỗi giá trị đặc thù ngành nên hiện những vị trí hàng đầu trong chuỗi giá
trị đó hầu hết đang phải sử dụng nhân lực từ nƣớc ngoài. Nhìn chung, với lƣợng
khách du lịch ngày càng tăng đến từ quốc tế và lƣợng khách nội địa, hoạt động
du lịch nƣớc ta hiện đang rất sôi nổi, với lực lƣợng lao động đông đảo phục vụ
trong ngành. Tuy nhiên, về mảng du lịch chất lƣợng cao và mang tính cạnh tranh
cao thì còn yếu kém. Có một thực tế là hiện hầu hết các khách sạn cao cấp nhƣ
Sofitel, Sheraton, Daewoo, Melia, Furama… đều vấp phải khó khăn trong việc
tìm kiếm nhân viên đã qua đào tạo một cách bài bản, có phong cách làm việc
chuyên nghiệp và giỏi ngoại ngữ... Chính vì
40
thế hầu hết các sinh viên chuyên ngành du lịch khi đƣợc nhận vào làm việc
tại các khách sạn này đều phải qua lớp đào tạo lại ngắn hạn.
Theo các chuyên gia về lĩnh vực du lịch, hiện tại ngành quản trị khách
sạn của Việt Nam đang thiếu những nhân lực vừa chuyên nghiệp trong kỹ
năng, tác phong; vừa có vốn kiến thức hiểu biết và tự tin làm việc trong môi
trƣờng quốc tế. Ông Philip Jones - Giám đốc khách sạn Movenpick Hà Nội -
nhận định: Ở vị trí nhà tuyển dụng, chúng tôi quan tâm đến 3 phẩm chất của
ngƣời lao động: tố chất thiên bẩm; kinh nghiệm và tiềm năng phát triển. Tố
chất thiên bẩm đƣợc hiểu là thái độ đối với công việc, phẩm chất đạo đức có
trong con ngƣời - thứ mà không thể đào tạo đƣợc; Kinh nghiệm có từ quá
trình làm việc trƣớc đó và chƣơng trình mà ngƣời lao động đã từng theo học.
Yếu tố này sẽ đƣợc bồi dƣỡng thêm trong quá trình làm viêc; Nhà tuyển dụng
cũng rất chú ý đến khả năng phát triển và đáp ứng yêu cầu ở những vị trí công
việc khác nhau của mỗi ứng viên.
“Ƣu điểm của lao động ngành du lịch tại thị trƣờng Việt Nam là tinh
thần học hỏi và trau dồi kiến thức luôn ở mức cao. Tuy nhiên khả năng sử
dụng ngoại ngữ hiện đang là rào cản và là một trong những hạn chế của lao
động ngành này. Mỗi đợt tuyển dụng của chúng tôi thƣờng thu hút rất nhiều
hồ sơ tham gia nhƣng chất lƣợng thƣờng không đạt đƣợc yêu cầu. Hiện nay,
tại Việt Nam cũng có rất nhiều cơ sở chuyên đào tạo nhân lực cho ngành du
lịch nhƣng những học viên sau khi tốt nghiệp vẫn thiếu những điều rất cơ bản
đó là sự chuyên nghiệp, bài bản và khả năng ngoại ngữ”, ông Philip Jones
phân tích.
Nhƣ vậy, muốn hội nhập quốc tế và góp phần đẩy mạnh sự phát triển
của ngành công nghiệp không khói, Việt Nam cần có kế hoạch bài bản để đào
tạo nhân lực chất lƣợng cao, đáp ứng yêu cầu thực tế.
41
2.1.3.5. Tình hình cơ sở hạ tầng của Việt Nam
Tại Hội nghị tổng kết ngành Giao thông sau 5 năm thực hiện Nghị
quyết Đại hội XI và 4 năm thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW của Đảng, Thứ
trƣởng Bộ GTVT Nguyễn Hồng Trƣờng cho hay, bộ mặt kết cấu hạ tầng giao
thông (KCHTGT) của đất nƣớc đã có những chuyển biến hết sức rõ nét.
Cụ thể, đã đƣa vào khai thác toàn tuyến đƣờng Hồ Chí Minh qua Tây
Nguyên và tỉnh Bình Phƣớc sớm hơn 1,5 năm so với kế hoạch; hoàn thành
nâng cấp, mở rộng QL1 từ Thanh Hóa đến Cần Thơ sớm hơn 1 năm so với kế
hoạch; đây là 02 trục giao thông quan trọng nhất chạy dọc theo chiều dài đất
nƣớc, có ảnh hƣởng lớn đến phát triển kinh tế đất nƣớc, kết nối các khu vực
tăng trƣởng trên phạm vi quốc gia, phục vụ hợp tác phát triển quốc tế. Một
điểm nhấn nữa đó là 704km đƣờng bộ cao tốc đƣợc đƣa vào khai thác (vƣợt
104km so với mục tiêu Nghị quyết số 13-NQ/TW đề ra); đây là các tuyến cao
tốc trọng điểm nằm trên trục Bắc - Nam, cao tốc kết nối hai vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc và phía Nam với các cảng biển cửa ngõ và các cửa khẩu
quốc tế.
Cũng trong giai đoạn 2011 - 2015 đã đầu tƣ xây dựng mới, nâng cấp,
cải tạo khoảng 4.400km đƣờng bộ và hơn 94.000m dài cầu đƣờng bộ. Về
hàng không, Bộ GTVT cũng đã hoàn thành, đƣa vào khai thác các dự án,
công trình tại các cảng hàng không quan trọng: Nội Bài (nhà ga T2, nhà khách
VIP), Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Cần Thơ, Vinh, Phú Quốc (xây mới), Liên
Khƣơng, Pleiku, Thọ Xuân...; các công trình quản lý hoạt động bay: Trung
tâm kiểm soát đƣờng dài (ACC) Hà Nội, các trạm giám sát hoạt động bay phụ
thuộc (ADS-B) phía Bắc, các trạm radar Sơn Trà, Quy Nhơn... đƣa tổng năng
lực của các cảng hàng không từ 42 triệu hành khách năm 2010, lên khoảng 70
triệu hành khách năm 2015; mở mới 38 đƣờng bay (23 quốc tế và 15 nội địa),
đƣa tổng số đƣờng bay từ 105 năm 2010 (72 quốc tế, 33 nội địa) lên 143 năm
42
2015 (95 quốc tế và 48 nội địa); thu hút thêm 8 hãng hàng không nƣớc ngoài
tham gia khai thác các chuyến quốc tế đi/đến Việt Nam (đến nay đã có 52
hãng quốc tế thuộc 24 quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia khai thác đi/đến Việt
Nam); Chủ trƣơng đầu tƣ Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành đã
đƣợc thông qua tại Kỳ họp 9, Quốc hội khóa XIII, hiện đang gấp rút triển
khai công tác lập Báo cáo nghiên cứu khả thi giai đoạn 1 của Dự án.
2.1.3.6. Tình hình du khách quốc tế đến Việt Nam
Theo thống kê từ Tổng cục thống kê Việt Nam, lƣợng khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam đã tăng lên đáng kể.
Bảng 2.4. Số khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015
Đơn vị tính: nghìn lượt khách
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Khách quốc tế 5.050 6.014 6.848 7.572 7.874 7.944
Tốc độ tăng trƣởng
34,76 19,09 13,86 10,58 3,99 0,88
(%)
Nguồn: www.vietnamtourism.gov.vn trang số liệu thống kê truy cập
ngày 29/8/2016.
- Cơ cấu khách du lịch quốc tế theo quốc tịch
Bảng 2.5. Số khách quốc tế đến Việt Nam phân chia theo một số quốc gia
Đơn vị tính: Nghìn lượt người
2015
2010 2011 2012 2013 2014
TỔNG SỐ 5.049,8 6.014,0 6.847,7 7.572,4 7.874,3 7.943,651
Bỉ 20,4 21,9 18,9 21,6 23,2 24,0
Cam-pu-chia 254,6 423,4 331,9 342,3 404,2 228,0
Ca-na-đa 102,2 106,4 113,6 105,0 104,3 105,6
43
Trung Quốc 905,4 1.416,8 1.428,7 1.907,8 1.947,2 1.781,0
Đài Loan 334,0 361,1 409,4 399,0 389,0 438,7
Đan Mạch 24,4 25,7 28,0 25,6 27,0 27,4
Đức 123,2 113,9 106,6 97,7 142,3 149,0
Hà Lan 43,8 45,0 45,9 47,4 49,1 53,0
Hàn Quốc 495,9 536,4 700,9 748,7 848,0 1.113,0
Hoa Kỳ 431,0 439,9 443,8 432,2 443,8 491,2
In-đô-nê-xi-a 51,5 55,4 60,9 70,4 68,6 62.2
I-ta-li-a 24,7 28,3 31,3 32,1 36,4 40,3
Lào 37,4 118,5 150,7 122,8 136,6 114,0
Nga 82,8 101,6 174,3 298,1 364,9 338,8
Ma-lai-xi-a 211,3 233,1 299,0 339,5 333,0 346,6
Na Uy 16,8 19,5 19,9 21,2 22,7 21,4
Nhật Bản 442,1 481,5 576,4 604,1 648,0 671,4
Niu-di-lân 24,6 26,5 26,6 31,0 33,1 32,0
Ôx-trây-li-a 278,2 289,8 289,8 319,6 321,1 303,7
Pháp 199,4 211,4 219,7 209,9 213,7 211,6
Phi-li-pin 69,2 86,8 99,2 100,5 103,4 99,7
Tây Ban Nha 29,6 32,5 31,3 33,2 40,7 44,9
Thái Lan 222,8 181,8 225,9 269,0 246,9 214,6
Thụy Điển 27,5 30,0 35,7 31,5 32,5 32,0
Thụy Sĩ 25,3 25,5 28,7 28,4 29,7 28,7
Anh 139,2 156,3 170,3 184,7 202,3 212,8
Xin-ga-po 170,7 172,5 196,2 195,8 202,4 236,5
Nguồn: www.gso.gov.vn trang số liệu thống kê truy cập ngày
10/9/2016.
44
- Cơ cấu khách du lịch quốc tế phân theo mục đích đi du lịch
Bảng 2.6. Số lƣợng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam phân theo mục
đích đi du lịch và năm
Đơn vị tính: Nghìn lượt người
2010 2011 2012 Sơ bộ 2013
TỔNG SỐ 5.049,9 6.250,9 6.847,7 7.572,4
Du lịch 3.110,4 3.888,2 4.170,9 4.640,9
Thƣơng mại 1.023,6 1.003,0 1.166,0 1.266,9
Thăm thân nhân 574,1 1.007,3 1.150,9 1.259,6
Các mục đích khác 341,7 352,5 359,9 405,0
Nguồn: www.gso.gov.vn trang số liệu thống kê truy cập ngày
10/9/2016.
Từ các bảng số liệu trên có thể thấy hàng năm, lƣợng khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam tăng lên đáng kể, từ năm 2010 lƣợng khách quốc tế đến
Việt Nam là hơn 5 triệu lƣợt thì đến năm 2015 tăng lên gần 8 triệu lƣợt
khách. Trong đó khách quốc tế đến Việt Nam chủ yếu là khách du lịch Trung
Quốc với con số hơn 900 ngàn lƣợt khách năm 2010, gần 2 triệu lƣợt khách
năm 2014, tiếp đến là khách Hàn Quốc, Nhật Bản. Khách du lịch đến từ Mỹ
cũng chiếm tỉ lệ cao trong số lƣợng khách đến Việt Nam.
- Chi tiêu bình quân của khách quốc tế đến Việt Nam
Thông qua số liệu về lƣợng khách quốc tế đến Việt Nam phân chia theo
quốc tịch, theo Thống kê của Tổng cục thống kê Việt Nam đã cho ta thấy mức
chi tiêu bình quân 1 ngày của khách quốc tế và chi tiêu bình bình quân 1 ngày
phân theo quốc tịch nhƣ sau:
45
Bảng 2.7. Chi tiêu bình quân một ngày của khách quốc tế đến Việt Nam
phân theo một số quốc tịch và năm
Đơn vị tính: đô la Mỹ
2003 2005 2006 2009 2011 2013
BÌNH QUÂN
CHUNG 74,6 76,4 83,5 91,2 105,7 95,8
Bỉ 77,7 69,1 58,6 72,8 100,6 75,1
Cam-pu-chia 52,9 .. 103,5 149,3 115,5 100,3
Ca-na-đa 56,7 74,8 89,5 73,0 113,6 105,0
Trung Quốc 67,4 73,3 67,8 90,1 108,0 84,6
Đài Loan 91,0 78,3 103,3 113,0 101,5 112,8
Đan Mạch 83,5 87,6 57,0 174,3 97,5 101,4
Đức 75,8 70,5 76,1 96,8 93,3 92,3
Hà Lan 60,6 73,2 80,2 62,6 85,4 77,1
Hàn Quốc 65,3 97,3 99,5 118,5 131,6 99,5
Hoa Kỳ 92,8 77,0 83,1 99,5 113,1 110,2
In-đô-nê-xi-a 83,7 99,6 94,8 147,3 160,1 112,8
I-ta-li-a 94,4 50,9 73,8 91,4 101,8 92,7
Lào .. 79,2 57,0 73,1 105,5 116,9
Liên bang Nga 85,5 47,9 96,9 93,3 108,1 124,0
Ma-lai-xi-a 95,0 103,6 109,0 105,1 142,2 147,2
Na Uy .. 56,4 82,9 95,8 75,0 92,7
Nhật Bản 80,6 86,2 127,2 133,1 167,8 105,1
Niu-di-lân 59,3 85,2 86,1 101,2 88,0 86,9
Ôx-trây-li-a 79,1 88,2 78,1 100,7 109,8 102,3
46
Pháp 61,7 77,1 77,9 75,2 77,6 85,0
Phi-li-pin 78,7 64,3 55,0 90,3 116,9 103,4
Tây Ban Nha 86,3 103,6 90,7 82,5 98,4 72,3
Thái Lan 96,1 73,6 85,1 134,3 130,0 95,1
Thụy Điển 63,1 65,4 97,5 74,0 123,6 121,9
Thụy Sĩ 57,5 53,6 105,6 59,6 114,4 101,4
Vƣơng quốc Anh 84,7 75,0 69,1 77,4 94,4 88,4
Xin-ga-po 124,3 120,8 111,9 127,0 140,2 138,0
Nguồn: www.gso.gov.vn trang số liệu thống kê truy cập ngày
10/9/2016.
Qua bảng thống kê trên cho ta thấy, tuy lƣợng khách du lịch Trung
Quốc đến Việt Nam đông nhƣng mức chi tiêu bình quân lại rất thấp. Năm 2013
khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam là hơn 1,9 triệu ngƣời nhƣng mức chi
tiêu bình quân 1 ngày chỉ có 84,6 USD, còn khách du lịch Hàn Quốc, Nhật Bản
số lƣợng khách tƣơng đối đông nhƣng chi tiêu chỉ ở mức trung bình. Năm 2013
khách Nhật vào Việt Nam là 648 ngàn lƣợt khách, khách Hàn Quốc là 848 ngàn
lƣợt khách, mức chi tiêu bình quân là 105,1 USDvà 99,5 USD. Trong khi đó
lƣợng khách Singaphore là 202,4 ngàn lƣợt khách và Malaysia là 333 ngàn lƣợt
khách nhƣng mức chi tiêu bình quân của họ trong 1 ngày khi đi du lịch tới Việt
Nam là rất cao. Ngƣời Singaphore chi 138 USD, ngƣời Malaysia chi 147 USD
bình quân trong ngày. Hay những thị trƣờng khách khác nhƣ khách du lịch đến
từ Liên bang Nga, Đài Loan, Australia...
cũng là những thị trƣờng khách tiềm năng mà chúng ta cần phải tập trung đẩy
mạnh đầu tƣ để khai thác .
2.2. Đánh giá việc thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam
2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân
47
Kết thúc năm 2015, nhìn lại hoạt động du lịch Việt Nam trong thời gian
qua, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, ngành du lịch đã đạt
đƣợc những kết quả quan trọng, ngăn chặn sự suy giảm khách du lịch quốc tế
trong 6 tháng đầu năm, phục hồi đà tăng trƣởng, đón hơn 7,94 triệu lƣợt
khách du lịch quốc tế, tăng 0,9% so với năm 2014; tổng thu từ khách du lịch
đạt 338.000 tỷ đồng. Trên đây là những con số ngắn gọn, nhƣng ẩn chứa đằng
sau nhiều dấu ấn của một năm vƣợt khó, vƣơn lên mạnh mẽ. Đến tháng
6/2015, số lƣợng khách du lịch quốc tế đã giảm 11,3% so với cùng kỳ năm
2014, sau chuỗi 13 tháng giảm liên tục do tác động từ một số thị trƣờng trọng
điểm. Từ cuối năm 2014, sau 6 tháng suy giảm lƣợng khách du lịch quốc tế,
các cấp Lãnh đạo, ngành Du lịch và cả xã hội đã tập trung vào các vấn đề
chung của ngành Du lịch, cả về môi trƣờng vĩ mô, các vấn đề liên Bộ, ngành
và vấn đề nội tại của ngành.
Cơ hội phát triển thực sự cho ngành du lịch bắt đầu đƣợc mở ra từ thời
điểm khó khăn này. Tháng 12/2014, Chính phủ ra Nghị quyết 92/NQ-CP về
một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới.
Tháng 6/2015, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị quyết số 39/NQ-CP và Nghị
quyết số 46/NQ-CP miễn thị thực cho công dân các nƣớc Anh, Pháp, Đức,
Tây Ban Nha, Italia và Belarus; Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Chỉ thị số
14/CT-TTg, ngày 02/7/2015 về tăng cƣờng hiệu lực quản lý nhà nƣớc, khắc
phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
đã ban hành các kế hoạch hành động để nhanh chóng triển khai các chính sách
và chỉ đạo quan trọng nêu trên. Ngành Du lịch đã chủ động triển khai các hoạt
động một cách nhanh chóng và quyết liệt cùng sự tham gia, phối hợp của các
Bộ, ban, ngành liên quan.
Những nỗ lực nêu trên đã đem lại kết quả tích cực. Từ tháng 7/2015,
khách du lịch quốc tế đã tăng trƣởng liên tục với tốc độ cao. Kết thúc năm
48
2015, số lƣợng khách du lịch từ một số thị trƣờng tăng cao, tiêu biểu là từ thị
trƣờng Đông Bắc Á (Hàn Quốc tăng 31,3%, Đài Loan tăng 12,8%, Nhật Bản
tăng 3,6%). Số lƣợng khách du lịch Trung Quốc đến cuối năm 2015 chỉ còn
giảm 8,5% so với tổng mức giảm 28,3% trong 6 tháng đầu năm do tăng
trƣởng mạnh trong những tháng cuối năm. Đáng lƣu ý, số lƣợng khách du
lịch từ các nƣớc Tây Âu đƣợc miễn thị thực nhập cảnh từ tháng 7/2015 tăng
trƣởng đáng kể: Italia (11%), Tây Ban Nha (10%), Đức (5%). Nếu tính riêng
mức tăng trƣởng trong 6 tháng cuối năm từ khi miễn thị thực nhập cảnh, số
lƣợng khách từ Italia tăng 16%, Tây Ban Nha tăng 11%, Đức tăng 9%, Anh
tăng 16% và Pháp tăng 4%. Số lƣợng khách du lịch từ Nga năm 2015 chỉ còn
giảm 7,1% so với tổng mức giảm 13% trong 6 tháng đầu năm. Trong thời
điểm du lịch quốc tế gặp khó khăn, sự phát triển của thị trƣờng khách du lịch
nội địa đã trở thành chỗ dựa quan trọng cho các doanh nghiệp du lịch. Với
việc thúc đẩy triển khai chƣơng trình “Ngƣời Việt Nam ƣu tiên du lịch Việt
Nam” và các chƣơng trình truyền thông rộng rãi trong nƣớc, thói quen và văn
hóa đi du lịch trong nƣớc đã đƣợc hình thành.
Sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch cao
cấp, tạo cơ sở cho việc đón khách du lịch nghỉ dƣỡng chi tiêu cao, lƣu trú dài
ngày từ các thị trƣờng trọng điểm. Đến tháng 01/2016, cả nƣớc đã có 18.850
cơ sở lƣu trú với 360.000 buồng, trong đó có 94 khách sạn 5 sao với 24.966
buồng, 220 khách sạn 4 sao với 28.355 buồng, 442 khách sạn 3 sao với
30.830 buồng. Nhiều khu nghỉ dƣỡng cao cấp tại miền Trung, đảo Phú Quốc,
Quảng Ninh… đã đi vào hoạt động. Các tập đoàn quản lý khách sạn hàng đầu
thế giới nhƣ Accord, IHG, Mariot, Movenpick, Park Hyatt, Starwood, Hilton,
Victoria… đã hiện diện tại Việt Nam. Nhiều dự án đầu tƣ có quy mô lớn của
các nhà đầu tƣ chiến lƣợc vào lĩnh vực du lịch nhƣ VinGroup, SunGroup,
FLC, Tuần Châu, Mƣờng Thanh,… đƣợc đƣa vào hoạt động góp phần hình
49
thành hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch hiện đại và cao cấp tại nhiều địa
phƣơng nhƣ: chuỗi khách sạn Vinpearl Nha Trang (3000 phòng), Vinpearl
Phú Quốc (1.500 phòng), hệt thống cáp treo và biệt thự nghỉ dƣỡng cao cấp
tại Đà Nẵng, cảng du lịch quốc tế Tuần Châu, hệ thống 35 khách sạn Mƣờng
Thanh tại 23 tỉnh/thành trên cả nƣớc với 6.700 phòng. Sự hình thành các khu
du lịch lớn nhƣ ở Phú Quốc, Đà Nẵng, Nha Trang tạo động lực cho sự phát
triển du lịch của một địa phƣơng, của một vùng nói riêng và của cả nƣớc nói
chung, góp phần tăng trƣởng số lƣợng lớn khách du lịch quốc tế đến Việt
Nam.
Một số điểm đến nổi bật đã xác lập đƣợc thƣơng hiệu đối với thị
trƣờng quốc tế, tiêu biểu là Hạ Long, Hội An, Nha Trang, Đà Nẵng, Sa Pa,
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Một số điểm đến du lịch ngày càng đƣợc
biết đến nhiều hơn nhƣ quần thể danh thắng Tràng An, đồng bằng sông Cửa
Long, Hà Giang, Phú Quốc… Ngoài ra, các nhóm sản phẩm du lịch chuyên đề
đã hình thành nhƣ du lịch golf, du lịch đám cƣới và tuần trăng mật, du lịch
khám phá, mạo hiểm, du lịch đƣờng sông, du lịch tàu biển, du lịch MICE.
Công tác quy hoạch vùng du lịch và khu du lịch quốc gia đƣợc đẩy mạnh theo
định hƣớng Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030.
Đầu năm 2016 khi nhiều điểm đến và thƣơng hiệu của du lịch Việt
Nam đƣợc các tạp chí và các tổ chức quốc tế uy tín bình chọn và trao tặng
những danh hiệu cao quý, tiêu biểu và Việt Nam đƣợc tạp chí Telegraph bình
chọn là một trong 20 điểm đến đáng đi du lịch nhất thế giới năm 2015; vịnh
Hạ Long và hang Sơn Đòong đƣợc Tạp chí Global Grasshopper bình chọn
trong nhóm 10 địa danh đẹp ấn tƣợng nhất hành tinh; khu nghỉ dƣỡng
InterContinental Danang Sun Peninsula Resort tiếp tục nhận giải Khu nghỉ
dƣỡng sang trọng nhất thế giới 2015 của World Travel Awards.
50
Để các sản phẩm du lịch đƣợc thị trƣờng đón nhận, công tác xúc tiến
quảng bá du lịch đƣợc tăng cƣờng mạnh mẽ và đổi mới cả về nội dung và
hình thức. Ngoài các phƣơng thức truyền thống nhƣ tham gia hội chợ, đón
các đoàn FAM/Press, tổ chức phát động thị trƣờng tại nƣớc ngoài, việc ứng
dụng marketing điện tử đƣợc đẩy mạnh. Sự liên kết, phối hợp giữa các cơ
quan, đơn vị trong việc tổ chức các chƣơng trình, hoạt động xúc tiến quảng bá
ngày càng chặt chẽ. Thông qua Hội đồng Tƣ vấn Du lịch Việt Nam, các mô
hình hợp tác công - tƣ trong xúc tiến quảng bá du lịch đƣợc đẩy mạnh và đã
phát huy hiệu quả thực tiễn7
.
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, ngành du lịch Việt Nam cũng cần chỉ
ra những hạn chế còn tồn đọng. Công tác quản lý điểm đến du lịch chƣa thực sự
bền vững; hoạt động quảng bá xúc tiến còn hạn chế về quy mô và tính chuyên
nghiệp; nguồn nhân lực du lịch còn hạn chế về số lƣợng và chất lƣợng, công tác
kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng và các hoạt động chƣa đƣợc thực hiện chặt chẽ,
thƣờng xuyên; công tác thống kê, dự báo, định hƣớng hoạt động của ngành còn
chƣa thực sự bài bản, chuyên nghiệp. Trên hết, vấn đề làm sao để ngành Du lịch
Việt Nam đuổi kịp các quốc gia có ngành Du lịch phát triển trong khu vực nhƣ
Thái Lan, Malaysia, Singapore còn đó, đòi hỏi sự nỗ lực liên tục và mạnh mẽ của
ngành Du lịch nói riêng và cả nƣớc nói chung.
Tồn tại những hạn chế nêu trên có nguyên nhân sâu sa từ gốc xuất phát
điểm thấp của du lịch Việt Nam. Du lịch Việt Nam mới thực sự phát triển sau
khi có chính sách mở cửa, hội nhập cuối thập niên 80, khi đất nƣớc vừa thoát
khỏi khủng khoảng;
7
Bài báo của Tổng cục trƣởng Tổng cục du lịch Nguyễn Văn Tuấn, lấy từ
www.baodulich.net.vn
51
Nhận thức xã hội về du lịch còn hạn chế, thiếu kiến thức và kinh
nghiệm, thiếu nguồn lực đầu tƣ, chậm đổi mới về chính sách và cải cách hành
chính, năng lực quản lý chƣa theo kịp yêu cầu phát triển nhanh và bền vững.
Nguyên nhân khác do phân bổ nguồn lực không hợp lý và thiếu liên kết trong
đầu tƣ cho các lĩnh vực then chốt nhƣ hạ tầng, xúc tiến quảng bá và phát triển
nguồn nhân lực; chƣa phát huy đúng vai trò của khối doanh nghiệp trong phát
triển sản phẩm, khu, tuyến, điểm du lịch; còn mang nặng tƣ duy quản lý tiểu
nông, tầm nhìn ngắn hạn, do vậy chƣa nhanh chóng tiếp thu kinh nghiệm tiên
tiến và tham gia đƣợc vào chuỗi giá trị toàn cầu.
2.2.3. Nhận định của một số chuyên gia
Trong buổi Hội thảo xây dựng Chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu du
lịch Việt Nam đến năm 2025, định hƣớng đến năm 2030.
Phó Tổng cục trƣởng Hà Văn Siêu nhấn mạnh tầm quan trọng của
thƣơng hiệu du lịch đối với nâng cao khả năng cạnh tranh của du lịch Việt
Nam, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh toàn cầu. Chiến lƣợc
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 xác định
xây dựng và phát triển thƣơng hiệu du lịch là một trong những giải pháp quan
trọng thúc đẩy phát triển du lịch. Năm 2015, Tổng cục Du lịch đã tổ chức
nghiên cứu, xây dựng Đề án Chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu du lịch Việt
Nam đến năm 2025, định hƣớng đến năm 2030.
Theo ông Lê Tuấn Anh - Phó Vụ trƣởng Vụ Hợp tác Quốc tế (Tổng cục
Du lịch), đại diện nhóm xây dựng đề án Chiến lƣợc, thƣơng hiệu điểm đến du
lịch là hình ảnh của điểm đến du lịch trong nhận thức của các thị trƣờng mục
tiêu, thể hiện giá trị cốt lõi, thuộc tính và sự khác biệt của điểm đến du lịch so
với các điểm đến du lịch khác. Nhƣ vậy, xây dựng thƣơng hiệu du lịch điểm đến
cần hƣớng đến thị trƣờng mục tiêu và tạo ra sự khác biệt. Theo đó, du lịch Việt
Nam sẽ tập trung truyền tải và làm nổi bật giá trị bản sắc thƣơng hiệu
52
thông qua 4 giá trị cốt lõi (thời gian, sự cam kết, cảm xúc mãnh liệt, sự huyền
bí) gắn với 4 dòng sản phẩm du lịch (du lịch văn hóa; du lịch biển, đảo; du
lịch sinh thái, thiên nhiên; du lịch thành phố) bằng cách đẩy mạnh truyền
thông thƣơng hiệu, thể hiện sự nhất quán và đồng bộ ở logo, slogan, website,
ấn phẩm quảng bá, chiến dịch marketing, phong cách thiết kế, hình ảnh và
thái độ ứng xử của các chủ thể tham gia vào hoạt động du lịch.
Trong buổi tọa đàm ngày 26/3/2016. Phó Trƣởng ban Đinh Văn
Cƣơng nhấn mạnh những chủ trƣơng của Đảng về phát triển du lịch, dịch vụ
đã đƣợc xác định rất rõ trong các văn kiện, về đánh giá đặc điểm của ngành,
lợi thế, cơ chế, chính sách để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế du lịch, về
những yêu cầu bức thiết đặt ra hiện nay trong nghiên cứu, tham mƣu về thể
chế, chính sách, hoạch định chiến lƣợc, huy động các nguồn lực xã hội, tập
trung thu hút nguồn lực nhằm tạo động lực cho ngành du lịch phát triển, đặc
biệt là trong bối cảnh, tình hình mới và những nhu cầu đòi hỏi cần có thay đổi
để đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời gian tới.
2.3. Xây dựng mô hình xác định các yếu tố thu hút khách du lịch quốc tế
đến Việt Nam
2.3.1. Xây dựng mô hình kinh tế lƣợng
Từ cơ sở lý luận đã đƣợc đề cập trong chƣơng 1, vận dụng trong
trƣờng hợp của Việt Nam, tác giả xây dựng mô hình nhƣ sau:
NoTOURJt = f(GDPPerVNt, GDPPerJt, DISTVNJ, BORDVNJ,
LABRVNt, ROOMVNt, TTCIVNt) (2)
Trong đó:
NoTOURJt là số lƣợng của khách du lịch quốc tế nƣớc j đến Việt Nam
năm t
GDPPerVNt, thu nhập bình quân đầu ngƣời Việt Nam năm t (GDP giá
hiện tại)
53
GDPPerJt thu nhập bình quân đầu của nƣớc j năm t (GDP giá hiện tại)
khoảng cách giữa Việt Nam đến nƣớc j (lấy từ công trình của
CEPII)
là biến giả có giá trị bằng 1 nếu Việt Nam và nƣớc j chung
đƣờng biên giới và ngƣợc lại
LABRVNt số lƣợng lao động làm trong ngành lƣu trú và ăn uống của
Việt Nam năm t
ROOMVNt số lƣợng buồng, phòng cho thuê của Việt Nam năm t
TTCIVNt chỉ số cạnh tranh du lịch của Việt Nam năm t (cung cấp bởi
Diễn đàn Kinh tế Thế giới - WEF).
Ngoài ra, theo nghiên cứu của Tsounta (2008), các mô hình hồi quy lô-
ga-rít là loại mô hình đƣợc sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu về du
lịch. Nghiên cứu này cũng trích dẫn thống kê trong nghiên cứu của Witt
(1995), theo đó 75% các mô hình đƣợc tác giả này tham khảo trƣớc đó sử
dụng mô hình lô-ga-rít. Nguyên nhân của việc loại mô hình này đƣợc sử
dụng phổ biến là do kết quả đƣợc thể hiện dƣới dạng tốc độ tăng trƣởng -
đây là điều mà các nhà nghiên cứu, kinh doanh và chính phủ quan tâm tới
đối với các chỉ tiêu về kinh tế. Chính vì vậy mà tác giả cũng chọn xây dựng
mô hình dƣới dạng lô-ga-rít với biến phụ thuộc NoTOUR và các biến độc
lập GDPPerVN, GDPPerJ, DISTVNJ, LABRVN, ROOMVN, TTCIVN thể hiện
dƣới dạng lô-ga-rit. Mô hình nghiên cứu cụ thể dƣới dạng lô-ga-rit đƣợc
thể hiện nhƣ sau:
LnNoTOURJt = β1 + β2LnGDPPerVNt + β3LnGDPPerJt + β4LnDISTVNJ
+ β5LnLABRVNt + β6LnROOMVNt + β7LnTTCIVNt + γ1BORDVNJ + εi (3)
Trong đó:
LnNoTOURJt : logarit tự nhiên cơ số e của số lƣợng khách du lịch
quốc tế nƣớc j đến Việt Nam năm t
54
BORDVNJ
DISTVNJ
LnGDPPerVNt logarit tự nhiên cơ số e của thu nhập bình quân đầu
ngƣời Việt Nam năm t (GDP giá hiện tại)
LnGDPPerJt logarit tự nhiên cơ số e của thu nhập bình quân đầu của
nƣớc j năm t (GDP giá hiện tại)
LnDISTVNJ logarit tự nhiên cơ số e của khoảng cách giữa Việt Nam
đến nƣớc j (lấy từ công trình của CEPII)
LnLABRVNt logarit tự nhiên cơ số e của số lƣợng lao động làm trong
ngành lƣu trú và ăn uống của Việt Nam năm t
LnROOMVNt logarit tự nhiên cơ số e của số lƣợng buồng, phòng cho
thuê của Việt Nam năm t
LnTTCIVNt logarit tự nhiên cơ số e của chỉ số cạnh tranh du lịch của
Việt Nam năm t (cung cấp bởi Diễn đàn Kinh tế Thế giới - WEF).
BORDVNJ là biến giả có giá trị bằng 1 nếu Việt Nam và nƣớc j chung
đƣờng biên giới và ngƣợc lại
εi sai số/độ lệch tiêu chuẩn
Bảng 2.8. Tác động dự kiến của biến độc lập lên biến phụ thuộc
STT Biến độc lập Tác động đến biến phụ thuộc (NoTOURJt)
1 GDPPerVNt +
2 GDPPerJt +
3 DISTVNJ -
4 LABRVNt +
5 ROOMVNt +
6 TTCIVNt +
7 BORDVNJ +
55
2.3.2. Số liệu dùng trong mô hình kinh tế lƣợng
Bảng 2.9. Biến sử dụng trong mô hình và nguồn số liệu
STT Biến Nguồn số liệu
1 NoTOURJt Tổng cục Thống kê (GSO)
2 GDPPerVNt Ngân hàng thế giới (World Bank)
3 GDPPerJt Ngân hàng thế giới (World Bank)
4 DISTVNJ
CEPII (the French Institute for Research on the
International Economy)
5 LABRVNt Tổng cục Thống kê (GSO)
6 ROOMVNt Tổng cục Du lịch Việt Nam
7 TTCIVNt Diễn đàn KTTG (World Economic Forum)
8 BORDVNJ Tác giả quan sát
Bảng 2.10. Tóm tắt thống kê
(Giai đoạn: 2010-2014; Quốc gia: 27; Số quan sát: 135)
Biến
Quan
Mean
Standard
Min Max
sát Deviation
LnNoTOURJt 135 11.66246 1.204438 9.729135 14.4819
LnGDPPerVNt 135 7.437736 0.1541966 7.195637 7.626717
LnGDPPerJt 135 10.01736 1.266266 6.662749 11.54085
LnDISTVNJ 135 8.384502 1.03376 5.861461 9.522678
LnLABRVNt 135 14.53854 0.1045835 14.35259 14.64977
LnROOMVNt 135 12.53805 0.1177862 12.37628 12.71289
LnTTCIVNt 135 1.406008 0.0341743 1.360977 1.451614
BORDVNJ 135 0.1111111 0.3154401 0 1
56
Bảng. 2.11. Ma trận tƣơng quan (The Correlation Matrix)
Biến LnNoTOURJt LnGDPPerVNt LnGDPPerJt LnDISTVNJ LnLABRVNt LnROOMVNt LnTTCIVNt
BORDV
NJ
LnNoTOURJt 1
LnGDPPerVNt 0.0987 1
LnGDPPerJt -0.3288 0.0414 1
LnDISTVNJ -0.4447 0.0004 0.8335 1
LnLABRVNt 0.0982 0.9801 0.0429 -0.0000 1
LnROOMVNt 0.0966 0.9811 0.0385 0.0000 0.9353 1
LnTTCIVNt -0.0245 -0.2142 -0.0228 0.0000 -0.3568 -0.0908 1
BORDVNJ 0.3439 -0.0006 -0.6734 -0.5851 -0.0000 0.0000 0.0000 1
56
2.3.3. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình và thảo luận
Bảng 2.12. Kết quả ƣớc lƣợng sử dụng phƣơng pháp Pool OLS (xtpcse)
Dependent Variable
Independent Variables
LnNoTOURJt P-Value
LnGDPPerVNt 0.2517733*
0.000
LnGDPPerJt 0.2323669*
0.000
LnDISTVNJ -0.6215471*
0.000
LnLABRVNt 0.4945252*
0.000
LnROOMVNt 0.1622195*
0.000
LnTTCIVNt 0.1657251*
0.000
BORDVNJ 0.7493685*
0.000
Constant 3.133624*
0.000
Lưu ý: *
có ý nghĩa thống kê ở mức 1% hoặc tốt hơn
Bảng 2.12 trình bày tóm tắt kết quả ƣớc lƣợng cho mô hình 3 sử dụng
phần mềm stata và phƣơng pháp ƣớc lƣợng Pool OLS để khắc phục hiện
tƣợng tự tƣơng quan và phƣơng sai sai số thay đổi. Kết quả cho thấy tác
động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc đều nhƣ mong muốn và giả
định ban đầu. Cụ thể, khi GDP bình quân đầu ngƣời của Việt Nam và đối tác
đều tăng sẽ làm tăng lƣợng du khách quốc tế đến Việt Nam. Bên cạnh đó, số
lao động làm trong ngành ăn uống và lƣu trú, số lƣợng buồng phòng, chỉ số
cạnh tranh về du lịch gia tăng/cải thiện và sự có chung đƣờng biên giới đều là
những yếu tố làm tăng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Và, cũng nhƣ dự
đoán, khoảng cách giữa Việt Nam và nƣớc đối tác càng xa thì lƣợng khách
quốc tế đến Việt Nam càng giảm và ngƣợc lại bởi khoảng cách tác động lớn
đến thời gian và chi phí đi lại.
57
Kết luận Chƣơng 2
Chƣơng 2 đã phân tích làm nổi bật thực trạng khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam thời gian gần đây cả về số lƣợng, đối tác, cách thức họ đến Việt
Nam, chi tiêu bình quân khi ở Việt Nam v.v…Trong đó, để xác định rõ yếu tố
thúc đẩy khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, tác giả đã xây dựng một
phƣơng trình hồi quy đa biến và phƣơng pháp ƣớc lƣợng Pool OLS, bảng số
liệu Panel data của 27 đối tác trong khoảng thời gian 2010-2014, kết quả cho
thấy sự tăng trƣởng của thu nhập của Việt Nam và đối tác, sự gia tăng số lao
động làm trong ngành ăn uống và lƣu trú, số lƣợng buồng phòng, chỉ số cạnh
tranh về du lịch và sự có chung đƣờng biên giới đều là những yếu tố làm tăng
khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Ngƣợc lại, khoảng cách càng xa sẽ cản
trở lƣợng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Kết quả này hoàn toàn phù
hợp với dự đoán ban đầu đƣa ra.
58
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM
3.1. Một số dự báo về triển vọng phát triển du lịch trên thế giới, các nƣớc
trong khu vực và Việt Nam
3.1.1. Xu hƣớng phát triển du lịch trên thế giới
Hiện nay, du lịch trên thế giới đang có điều kiện phát triển mạnh mẽ,
bất chấp những bất ổn về chính trị và kinh tế khó khăn kéo dài ở một số quốc
gia và khu vực trên thế giới. Nhìn chung, thế giới đã có nhiều biến đổi với
những bƣớc nhảy vọt về khoa học công nghệ, quá trình công nghiệp hóa, đô
thị hóa diễn ra nhanh chóng hơn ở các nƣớc phát triển; xu thế hợp tác hóa
toàn cầu là tất yếu, nền kinh tế thế giới tiếp tục phát triển; đời sống của ngƣời
dân không ngừng đƣợc nâng cao... Trong bối cảnh đó, nhu cầu đi du lịch của
ngƣời dân là nhu cầu khách quan và tăng trƣởng nhanh.
Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) cho hay lƣợng du khách quốc tế năm
2015 vừa qua đã đạt hơn 1 tỷ lƣợt ngƣời, tăng hơn 4% so với năm trƣớc đó. So
với năm 2014, lƣợng khách du lịch ra nƣớc ngoài tăng hơn 50 triệu lƣợt ngƣời.
Năm 2015 cũng là năm thứ sáu liên tiếp lƣợng khách du lịch quốc tế đạt mức
tăng trƣởng hàng năm từ 4% trở lên. Pháp tiếp tục là điểm đến hấp dẫn khách du
lịch nhất thế giới, tiếp theo là Mỹ, Tây Ban Nha, và Trung Quốc. Theo Tổng
Thƣ ký UNWTO Taleb Rifai, du lịch quốc tế trong năm 2015 đã tiến triển đến
một tầm cao mới, thể hiện rõ vai trò của ngành đang đóng góp vào tăng trƣởng
kinh tế, tạo việc làm cho nhiều ngƣời ở khắp nơi trên thế giới. Các quốc gia cần
tăng cƣờng chính sách để thúc đẩy ngành du lịch tiếp tục tăng trƣởng, bao gồm
tăng cƣờng tính bền vững trong hoạt động du lịch và phát triển nguồn nhân lực,
tạo điều kiện đi lại thuận lợi. UNWTO kêu gọi chính phủ các nƣớc cần lồng
ghép du lịch vào kế hoạch bảo đảm an
59
ninh quốc gia, nhằm giúp giảm thiểu các mối đe dọa đối với ngành du lịch và
phát huy tối đa năng lực ngành trong việc hỗ trợ an toàn, an ninh và thông
suốt trong hoạt động du lịch.
Xét theo khu vực, trong năm 2015, châu Âu, châu Mỹ và châu Á-Thái
Bình Dƣơng đều đạt ngƣỡng tăng trƣởng 5%. Các điểm đến ở Trung Đông
tăng 3%, dữ liệu khách quốc tế của châu Phi bị giới hạn nên số liệu sẵn có
ƣớc tính khu vực này giảm 3%, kết quả này chủ yếu do sự yếu kém của ngành
du lịch khu vực Bắc Phi vốn chiếm tới 1/3 lƣợt khách đến cả khu vực.
Chi tiêu của các thị trƣờng nhƣ Nga và Brazil trƣớc đây khá cao
nhƣng hiện tại đã giảm đáng kể do nền kinh tế của các quốc gia này đang gặp
khó khăn cũng nhƣ sự mất giá của đồng ruble và đồng real so với các ngoại tệ
khác.
Năm 2016 vẫn là một năm ngành du lịch thế giới phát triển tốt dù thấp
hơn so với hai năm trƣớc. Tăng trƣởng du khách quốc tế trong năm 2016
cũng ở mức 4%.
Cũng theo nhận định chung của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO),
trong thời gian tới, du lịch tiếp tục tăng trƣởng trên phạm vi toàn cầu. Số
lƣợng khách du lịch quốc tế dự báo đến năm 2030 đạt khoảng 1,8 tỷ lƣợt.
Đông Nam Á đƣợc đánh giá sẽ trở thành khu vực thu hút khách du lịch quốc
tế lớn thứ 4 thế giới với 187 triệu lƣợt.
Dự báo năm 2030, khách du lịch đi với mục đích thăm viếng, sức khỏe
và tôn giáo sẽ chiếm 31% tổng lƣợng khách du lịch quốc tế; với mục đích
tham quan, nghỉ dƣỡng, vui chơi, giải trí chiếm 54%; và với mục đích công
việc và nghề nghiệp chiếm 15%.
Đáng lƣu ý, nhu cầu trải nghiệm của khách du lịch hƣớng tới những giá
trị mới đƣợc thiết lập trên cơ sở giá trị văn hóa truyền thống (tính độc đáo,
60
nguyên bản), giá trị tự nhiên (tính nguyên sơ, hoang dã), giá trị sáng tạo và
công nghệ cao (tính hiện đại, tiện nghi).
Sự phát triển của công nghệ thông tin đƣợc đánh giá là đã làm thay đổi
phƣơng thức tiếp cận và chia sẻ thông tin của khách du lịch, đặc biệt là ảnh
hƣởng của mạng xã hội và các ứng dụng trên internet, điện thoại di động ngày
càng phổ biến, đòi hỏi cơ quan quản lý các điểm đến phải thay đổi phƣơng
thức xúc tiến quảng bá và định hƣớng thị trƣờng.
Chính sách mở cửa quốc tế, đơn giản hóa thủ tục nhập cảnh là xu
hƣớng chung trên thế giới trong những năm vừa qua. Theo báo cáo về mức độ
mở cửa liên quan đến thị thực nhập cảnh, tỷ lệ khách du lịch quốc tế cần thị
thực nhập cảnh vào điểm đến quy mô toàn thế giới đã giảm từ 77% năm 2008
xuống còn 61% năm 2015.
Tại phiên họp thứ 54 của Ủy ban Phát triển Xã hội, tổng Thƣ ký Liên
hợp quốc Ban Ki Mun tuyên bố năm 2017 sẽ là “Năm của phát triển du lịch
bền vững” (nằm trong khuôn khổ Chƣơng trình nghị sự về phát triển bền
vững toàn cầu, tầm nhìn đến năm 2030 của Liên hợp quốc). Điều này cho thấy
tầm quan trọng của ngành du lịch đối với nền kinh tế thế giới.
Ở mức khu vực, Hiệp hội Du lịch Châu Á - Thái Bình Dƣơng (PATA)
và Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) cho rằng, sự tăng trƣởng cao của du
lịch Châu Á - Thái Bình Dƣơng trong những năm vừa qua đồng nghĩa với
việc du lịch khu vực cần có trách nhiệm lớn hơn đối với mục tiêu phát triển
toàn cầu này.
Du lịch nội vùng Châu Á - Thái Bình Dƣơng đƣợc kỳ vọng là nhân tố
dẫn đầu quá trình phục hồi nền kinh tế toàn cầu. Nhƣng những năm gần đây,
kinh tế khu vực có dấu hiệu tăng trƣởng chậm lại. Liên Hợp quốc lo ngại tình
trạng nói trên có thể gây trở ngại cho Chƣơng trình phát triển bền vững toàn
cầu.
61
Một trong những giải pháp chính đƣợc Liên hợp quốc đƣa ra là ƣu tiên
các kế hoạch trung hạn và khuyến khích tiêu dùng trong nƣớc. Đối với du
lịch, trong bối cảnh kinh tế giảm sút, ngƣời dân có dấu hiệu giảm nhu cầu đi
du lịch nƣớc ngoài hoặc những nơi có khoảng cách xa, PATA và UNWTO
khuyến nghị các nƣớc nên quan tâm hơn tới du lịch trong nƣớc để duy trì và
đóng góp vào sự phục hồi kinh tế, xã hội.
Tổng thƣ ký UNWTO Taleb Rifai nhấn mạnh: “Để đạt đƣợc con số
1,8 tỉ khách du lịch quốc tế vào năm 2030, thì du lịch và hàng không phải
luôn sát cánh bên nhau”. Bên cạnh đó, Ủy ban Hàng không dân dụng của Liên
hợp quốc kêu gọi đơn giản hóa các thủ tục bay, bảo đảm an toàn bay và tạo
thuận lợi đi lại toàn cầu.
Hành động hợp tác mạnh mẽ nhất giữa du lịch và hàng không vừa qua
là “Tuyên bố chung Medellin” về hợp tác phát triển Vận tải hàng không và
Du lịch, giữa UNWTO và Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) bên
lề Phiên họp Đại hội đồng Tổ chức Du lịch Thế giới lần thứ 21 tại Colombia./.
(Theo nguồn: http://baophapluat.vn/du-lich/xu-huong-phat-trien-cua-
du-lich-the-gioi-den-nam-2030, ngày truy cập 18/10/2016)
3.1.2. Xu hƣớng phát triển du lịch của các nƣớc ASEAN
Với dân số khoảng 600 triệu ngƣời, tài nguyên thiên nhiên phong phú
và một môi trƣờng tƣơng đối ổn định, các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
đang nổi lên là một khu vực năng động nhất thế giới, trong đó có lĩnh vực du
lịch. Hầu hết các nƣớc này đều tập trung cho việc đầu tƣ phát triển du lịch và
xem du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu kinh tế của cả nƣớc.
Năm 2011, các nƣớc ASEAN đón đƣợc 77,2 triệu khách du lịch quốc
tế, chiếm 35,6% lƣợng khách du lịch quốc tế và 28,3% thu nhập du lịch toàn
khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng (chiếm 7,8% toàn cầu về khách du lịch
62
quốc tế). Theo dự báo của UNWTO, năm 2010 lƣợng khách quốc tế đến
ASEAN là 125 triệu (Thái Lan 37 triệu, Indonexia 27 triệu, Malaysia 25
triệu...), với mức tăng trƣởng bình quân giai đoạn 2010 - 2020 là 6%/năm (so
với 1-2% giai đoạn 1998 - 2000).
Sự phát triển kinh tế của khối này cũng dẫn đến hiện tƣợng ngƣời dân
ở đây có xu hƣớng đi du lịch. Đa số họ bắt đầu đi thăm các điểm du lịch của
chính đất nƣớc họ trƣớc, kế đến là các nƣớc lân cận và sau đó mới quyết
định đi thăm các nƣớc xa hơn nhƣ châu Âu và Bắc Mỹ. Hiện nay, các nƣớc
trong khối đang có xu hƣớng thu hút những khách mới và họ quan tâm đến
việc thu hút du khách quay lại nhiều lần. Bằng chứng là các nƣớc này đang
tăng cƣờng xúc tiến quảng bá, giới thiệu rộng rãi những nét đặc sắc của đất
nƣớc mình, thực hiện chính sách mở cửa, tạo nên những diễn đàn du lịch, liên
kết với nhau tạo ra những điểm du lịch thống nhất thông qua việc tổ chức hội
chợ, hội nghị.
3.1.3. Xu hƣớng phát triển du lịch của Việt Nam
Là quốc gia nằm ở khu vực Đông Nam Á, sự phát triển của du lịch Việt
Nam không nằm ngoài xu thế chung của du lịch khu vực. Với tài nguyên thiên
nhiên và di sản phong phú, cùng việc luôn có tên trong top đầu các bảng xếp
hạng chỉ số an toàn, thân thiện, du lịch Việt Nam đang đứng trƣớc nhiều cơ
hội để “ghi điểm” với du khách, nâng tầm phát triển. Trong những năm qua,
chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc, đặc biệt là chính sách đổi mới về
đối ngoại và kinh tế đối ngoại, du lịch Việt Nam đã có những bƣớc tiến nhất
định và ngày càng có tác động tích cực hơn đến nhiều lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Với những xu hƣớng thịnh hành của du lịch thế giới trong năm 2016 và
những năm tiếp theo, có thể thấy rằng Việt Nam có đủ các yếu tố tiềm năng
để thỏa mãn nhu cầu của du khách ở tất cả các loại hình. Du khách đơn lẻ có
63
thể yên tâm khi đến du lịch tại Việt Nam bởi các trang web hoặc tờ báo danh
tiếng nhƣ Business Insider, Diplomat… đã bình chọn cho Việt Nam là quốc
gia an toàn, ổn định, ít xảy ra rủi ro. Đối với du lịch thể thao và mạo hiểm,
Việt Nam có địa hình đa dạng, rất nhiều vùng miền giữ đƣợc vẻ đẹp thiên
nhiên nguyên sơ, hoang dã, có sức thu hút du khách. Chẳng hạn nhƣ Quảng
Bình với quần thể hang động hoành tráng, kỳ vĩ bậc nhất thế giới còn chƣa
đƣợc khám phá hết. Thám hiểm Sơn Đoòng, Hang Én, Tú Làn, hang Va,
hang Tối… là những tour du lịch đặc biệt đòi hỏi ngƣời tham gia phải có thể
chất và tinh thần tốt, song chắc chắn cũng sẽ mang lại những trải nghiệm độc
đáo, đáng nhớ. Chèo thuyền kayak ở vịnh Hạ Long, lƣớt sóng ở Mũi Né, lặn
ngắm san hô ở Phú Quốc, đạp xe vƣợt đèo Hải Vân… nối dài thêm danh sách
của những ngƣời ƣa vận động, thích hòa mình với thiên nhiên. Tƣơng tự,
phát triển các tour du lịch trên sông, trên biển cũng không phải điều xa vời bởi
nƣớc ta vốn có nhiều hệ thống sông và phụ lƣu trải dài từ bắc xuống nam, có
đƣờng bờ biển dài, nhiều đảo và quần đảo.
Còn ai có nhu cầu du lịch cộng đồng, tìm hiểu văn hóa có thể đến với
các gia đình ở phố cổ Hà Nội, ở TP Hồ Chí Minh; các bản làng ngƣời Thái,
ngƣời Mông ở vùng Tây Bắc; ngƣời Tày, ngƣời Dao ở vùng Đông Bắc;
ngƣời Cơ Tu, ngƣời Ê Đê, Ba Na ở Tây Nguyên..., để tận mắt chiêm ngƣỡng
và thƣởng thức những tinh hoa ẩm thực, dân ca dân vũ, nghề thủ công truyền
thống cùng tình ngƣời chân chất, hồn nhiên. Ở Hội An (Quảng Nam), loại
hình homestay (lƣu trú nhà dân) luôn đƣợc đánh giá cao không thua các
khách sạn hạng sang, khu nghỉ dƣỡng cao cấp. Còn ở các tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long nhƣ Bến Tre, Cần Thơ, Vĩnh Long… nhiều nhà vƣờn mọc
lên giữa đồng lúa hoặc vƣờn cây trái xum xuê, mang lại cảm giác chân thật,
dân dã, rất đƣợc lòng du khách.
64
Theo nhiều chuyên gia du lịch và hãng lữ hành, để nâng cao chất lƣợng
loại hình này, cần có các chƣơng trình hỗ trợ đào tạo về dịch vụ, về ngoại
ngữ, về đa dạng hóa sản phẩm du lịch do ngành du lịch hoặc chính quyền địa
phƣơng tổ chức. Nâng cao nhận thức cộng đồng, giữ gìn bản sắc truyền
thống, bảo vệ môi trƣờng cũng là các yếu tố quan trọng để giữ chân khách,
nâng cao tính cạnh tranh.
Đáng chú ý, năm 2016 Việt Nam đƣợc ghi tên vào danh sách các địa điểm
du lịch hấp dẫn xuất hiện trên phim. Năm 2015, những thƣớc phim tuyệt đẹp ở
hang Én (Quảng Bình), vịnh Hạ Long (Quảng Ninh) và khu du lịch Tràng An
(Ninh Bình) gây ấn tƣợng mạnh trong bộ phim Hô-li-út (Mỹ) có kinh phí lên tới
150 triệu USD là “Pan và vùng đất Neverland” của đạo diễn Joe Wright. Tuy
nhiên, đáng tiếc là ngành du lịch nói chung hoặc các hãng lữ hành nói riêng
không tranh thủ quảng bá, lập tour nhân sự kiện này. Trong khi đó, thực tế đã
chứng minh sau nhiều bộ phim lớn đƣợc khán giả toàn cầu đón nhận, địa điểm
quay phim đã lập tức trở thành nơi thu hút du khách, sản phẩm lƣu niệm liên
quan đến phim cũng đƣợc sáng tạo ngay. Thụy Điển, Ai-xơ-len, Niu Di-lân, Hàn
Quốc, Thái-lan, Cam-pu-chia… là những quốc gia đã có chiến lƣợc nhạy bén,
chuyên nghiệp, tận dụng tốt cơ hội quảng bá du lịch qua màn ảnh. Vì vậy, việc
“Kong: Đảo Đầu Lâu” - một bộ phim bom tấn nữa của nền điện ảnh hàng đầu thế
giới chọn Việt Nam làm phim trƣờng trong năm 2016 là một tín hiệu vui, song
cũng cần rút kinh nghiệm để việc hợp tác, quảng bá có hiệu quả, góp phần thúc
đẩy du lịch phát triển.
3.2. Định hƣớng phát triển du lịch của Việt Nam
3.2.1. Định hƣớng của Chính phủ
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, chính phủ đã ban hành Chƣơng trình
hành động nhằm xây dựng và thực hiện chiến lƣợc xúc tiến du lịch với các
nhiệm vụ cơ bản gồm (TCDL, 2007):
65
- Nghiên cứu xác định nhu cầu thị trƣờng và các thị trƣờng trọng điểm
cần ƣu tiên trong tình hình hiện tại.
- Nghiên cứu, đầu tƣ nâng cao chất lƣợng của công tác xúc tiến quảng
bá du lịch ở nƣớc ngoài nhằm đảm bảo hiệu quả quảng bá hình ảnh du lịch
Việt Nam ra thị trƣờng và thu hút khách.
- Đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch cả trong nƣớc và
ở nƣớc ngoài nhằm mở rộng thị trƣờng khách cả trong và ngoài nƣớc, góp
phần vào sự tăng trƣởng của du lịch Việt Nam.
- Mở rộng phạm vi các công cụ sử dụng trong công tác tuyên truyền,
quảng bá du lịch Việt Nam, trong đó vai trò của Internet đƣợc coi trọng đặc
biệt.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế tiếp nhận và sử dụng các nguồn tài trợ
cho công tác xúc tiến du lịch.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến ở trung ƣơng
và các địa phƣơng.
Ngày 30/12/2011 Thủ tƣớng chính phủ đã phê duyệt Chiến lƣợc phát
triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 theo Quyết định
2473/QĐ-TTg. Ngoài ra còn có những nghị quyết về việc miễn thị thực hoặc
gia hạn thị thực cho công dân một số nƣớc đến Việt Nam nhƣ Thái lan,
Singaphore, Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha...
Đặc biệt chiều ngày 15/7/2016, tại Trụ sở Chính phủ đã diễn ra Hội
nghị Định hƣớng phát triển ngành Du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn, dƣới sự chủ trì của đồng chí Vƣơng Đình Huệ - Ủy viên Bộ Chính
trị, Phó Thủ tƣớng Chính phủ và đồng chí Vũ Đức Đam - Ủy viên Trung
ƣơng Đảng, Phó Thủ tƣớng Chính phủ. Theo đó, để trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn, du lịch cần có các điểm nổi trội nhƣ đóng góp lớn vào nền kinh tế,
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế nhiều ngành và địa phƣơng, tạo thu nhập và việc
66
làm cho xã hội, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần ổn định xã hội...
Đề án định hƣớng đến năm 2020, du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tƣơng
đối đồng bộ, hiện đại, sản phẩm du lịch có chất lƣợng cao, đa dạng, có
thƣơng hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh đƣợc với các
nƣớc trong khu vực và thế giới, phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam trở thành
quốc gia có ngành du lịch phát triển.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2020, thu hút 14-15 triệu lƣợt khách quốc tế,
tăng trƣởng bình quân 12-14%/năm trong giai đoạn 2015-2020; ngành Du
lịch đóng góp 9-10% GDP, tổng thu từ khách du lịch đạt 29-32,5 tỷ USD,
tăng trƣởng 14-16% giai đoạn 2015-2020; tạo ra 3,5 triệu việc làm, trong đó
có 1,02 triệu việc làm trực tiếp. Về dịch vụ lƣu trú du lịch, tổng số buồng lƣu
trú là 600.000 buồng, trong đó 30-35% đạt chuẩn 3-5 sao.
(Nguồn: http://vietnamtourism.gov.vn/ cập nhật ngày 18/7/2016)
3.2.2. Định hƣớng của Cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch (Tổng cục du
lịch Việt Nam)
Để du lịch Việt Nam hội nhập và phát triển hơn nữa, Tổng cục du lịch
đã có những đề án, chiến lƣợc phát triển du lịch, cụ thể:
Chiến lƣợc marketing du lịch đến năm 2020 theo số 3455/QĐ-
BVHTTDL ngày 20 tháng 10 năm 2014. Mục tiêu của chiến lƣợc là xây dựng
định hƣớng và khung kế hoạch hành động cụ thể trong việc marketing du lịch
Việt Nam đến năm 2020, góp phần thúc đẩy sự phát triển của du lịch Việt
Nam, hoàn thành các mục tiêu của Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Ngày 13 tháng 7 năm 2016, tại Hà Nội, Bộ trƣởng Bộ Văn hóa thể thao
và du lịch đã ký quyết định phê duyệt số 2522/QĐ-BVHTTDL Chiến lƣợc
phát triển thƣơng hiệu du lịch Việt Nam đến năm 2025, định hƣớng đến năm
67
2030. Mục tiêu tổng quát của chiến lƣợc là nhận thức về phát triển thƣơng
hiệu du lịch đƣợc thống nhất, đầy đủ. Công tác quản lý và phát triển thƣơng
hiệu du lịch Việt Nam đƣợc triển khai theo hƣớng chuyên nghiệp, đồng bộ và
nhất quán. Đến năm 2025, thƣơng hiệu Việt Nam đƣợc nhận diện rõ nét tại
các thị trƣờng trọng điểm với các giá trị, thuộc tính tiêu biểu và thống nhất.
Ngày 03 tháng 8 năm 2016, quyết định số 2714/QĐ-BVHTTDL của
Bộ trƣởng Bộ Văn hóa thể thao và du lịch đã ký quyết định phê duyệt Chiến
lƣợc phát triển sản phẩm du lịch của Việt Nam. Mục tiêu của chiến lƣợc là
xây dựng hệ thống sản phẩm du lịch đặc sắc, đa dạng, độc đáo, chất lƣợng, có
giá trị gia tăng cao. Thu hút thêm nhiều thị trƣờng khách du lịch và thu hút
nhiều nhà đầu tƣ vào du lịch.
Đây mới chỉ là một số định hƣớng, chiến lƣợc phát triển mà cơ quan
quản lý nhà nƣớc về du lịch đã ban hành nhằm thúc đẩy sự phát triển du lịch,
từ đó thu hút khách du lịch quốc tế đến tham quan du lịch tại Việt Nam.
3.3. Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm thu hút khách du lịch quốc tế
đến Việt Nam
3.3.1. Giải pháp mang tầm vĩ mô
3.3.1.1. Đối mới, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch
Trong điều kiện phát triển mới, đặt ra yêu cầu tiếp tục đổi mới, hoàn
thiện các cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý, vừa
khuyến khích du lịch phát triển vừa đƣa đất nƣớc hội nhập kinh tế với các
nƣớc khác trong khu vực và trên toàn thế giới.
Để công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch đạt hiệu quả cao đòi hỏi cần
thực hiện những vấn đề sau:
- Nâng cao hơn nữa vai trò quản lý nhà nƣớc đối với sự nghiệp phát
triển du lịch theo hƣớng hoàn thiện tổ chức bộ máy chuyên ngành du lịch cấp
Trung ƣơng và một số địa bàn trọng điểm; xây dựng, hoàn thiện các cơ chế
68
chính sách, luật pháp nhằm tạo ra môi trƣờng kinh doanh thông thoáng hấp
dẫn cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Tăng
cƣờng công tác chỉ đạo để đảm bảo thực hiện tốt các nội dung, chỉ tiêu phát
triển du lịch đƣợc phê duyệt trong chiến lƣợc và quy hoạch, chú trọng các chỉ
tiêu phát triển vùng, liên vùng và các địa bàn trọng điểm.
- Nâng cao nhận thức về du lịch đối với Đảng bộ và chính quyền các
cấp, các ngành. Cần phải quán triệt trong các cấp chính quyền và nhân dân về
vai trò quan trọng của kinh tế du lịch, nâng cao sự phối hợp đồng bộ trong
mọi hoạt động của các tỉnh, thành phố. Từ đó, nâng cao nhận thức về kinh tế
du lịch nhƣ sau: phát triển du lịch là góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo, đáp ứng nhu cầu du lịch của
nhân dân, tăng thu nhập xã hội, tạo công ăn việc làm, nâng cao ý thức bảo vệ
môi trƣờng, giữ gìn và khai thác tài nguyên du lịch một cách hợp lý. Các cấp,
các ngành cần coi nhiệm vụ hỗ trợ, tạo điều kiện cho ngành du lịch phát triển
là một trong những nhiệm vụ chính, trên cơ sở đó có sự đầu tƣ đúng mức về
sự lãnh đạo cũng nhƣ nguồn ngân sách để xây dựng ngành du lịch Việt Nam
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho phát triển du
lịch, đơn giản hóa các thủ tục ra, vào, đi lại, cƣ trú, tham quan của khách du
lịch quốc tế, đảm bảo an ninh trật tự, vừa thuận lợi, văn minh, lịch sự, cải cách
thủ tục hành chính đối với vấn đề có liên quan đến nhà đầu tƣ du lịch theo
hƣớng đơn giản hóa, nhanh gọn, đúng pháp luật. Việc có nhiều nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài đầu tƣ vào Việt Nam cũng phần nào giúp Việt Nam thu hút
khách du lịch quốc tế, vì các nhà đầu tƣ khi đến đây, ngoài mục đích chính là
công việc, tất yếu sẽ phải tham quan du lịch để nghỉ ngơi, thƣ giãn. Vậy nên,
việc đơn giản hóa các thủ tục ra vào, đi lại cho khách du lịch quốc tế đƣợc đề
69
cập ở trên còn phải bao gồm thủ tục visa thông thoáng, tạo điều kiện dễ dàng
đi lại cho những ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam.
- Phát huy hiệu quả chỉ đạo, điều hành về phát triển du lịch của Sở du
lịch tại các địa phƣơng; tăng cƣờng sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các
ngành, các cấp trong tổ chức, quản lý phát triển du lịch. Tranh thủ sự chỉ đạo,
ủng hộ, hỗ trợ của cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch và các Bộ, ngành
Trung Ƣơng. Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức, bộ máy quản lý nhà nƣớc
về du lịch từ cấp địa phƣơng đến cấp trung ƣơng. Kiện toàn, nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch.
3.3.1.2. Tăng cường xúc tiến, quảng bá hình ảnh về du lịch Việt Nam
Việt Nam đƣợc biết đến là đất nƣớc có nguồn tài nguyên du lịch rất
phong phú, con ngƣời Việt Nam hồn hậu, mến khách. Việt Nam cũng là đất
nƣớc có bề dày lịch sử trong suốt quá trình dựng nƣớc và giữ nƣớc. Với tất
cả những điều đó đã và sẽ luôn là điều kiện thuận lợi để có thể phát triển du
lịch Việt Nam. Tuy nhiên, để khách du lịch có thể biết đến Việt Nam nhiều
hơn, đòi hỏi cần có những biện pháp tăng cƣờng xúc tiến, quảng bá hình ảnh
của Việt Nam ra toàn thế giới.
Có thể nói những sự kiện hội nghị triển lãm của Việt Nam đƣợc diễn ra
tại các nƣớc thị trƣờng trọng điểm và thị trƣờng mục tiêu của Việt Nam, hay
những sự kiện giao lƣu văn hóa cũng là những cơ hội để giới thiệu với thế
giới về Việt Nam.
Ngoài ra, một trong những nguyên nhân không thể thiếu khiến lƣợng
du lịch quốc tế đến Việt Nam tăng nhanh trong những năm qua, đó là công tác
quảng bá hình ảnh, đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam cũng nhƣ các dịch vụ du
lịch của từng điểm du lịch với khách du lịch thì một sự thật hiển nhiên là vai
trò của công nghệ thông tin trong truyền thông các tin tức này. Thông qua các
website du lịch, các tra mạng xã hội...
70
Trong những năm vừa qua, một trong những kênh thông tin giúp quảng
bá tuyên truyền về hình ảnh, đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam tƣơi đẹp và mến
khách với nhiều nƣớc trên thế giới đó chính là có nhiều bộ phim của nhiều
nƣớc đã đƣợc quay hoặc lấy bối cảnh tại Việt Nam. Đây cũng là dịp để các
nƣớc khác đƣợc biết đến nƣớc ta và kích thích nhu cầu du lịch đến du lịch.
Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần đẩy mạnh thiết lập văn phòng đại diện
du lịch Việt Nam tại các thị trƣờng trọng điểm.
3.3.1.3. Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu phát triển du
lịch
Việt Nam là nƣớc đang phát triển, việc đầu tƣ xây dựng hệ thống cơ sở hạ
tầng phục vụ cho xã hội nói chung và cho hoạt động du lịch nói riêng là vô cùng
quan trọng. Hiện nay, hệ thống cơ sở hạ tầng của nƣớc ta nhƣ đƣờng bộ, đƣờng
hàng không, đƣờng sắt, đƣờng thủy đã có những bƣớc đột phá rõ nét.
Cụ thể, đã đƣa vào khai thác toàn tuyến đƣờng Hồ Chí Minh qua Tây
Nguyên và tỉnh Bình Phƣớc sớm hơn 1,5 năm so với kế hoạch; hoàn thành
nâng cấp, mở rộng QL1 từ Thanh Hóa đến Cần Thơ sớm hơn 1 năm so với kế
hoạch; đây là 02 trục giao thông quan trọng nhất chạy dọc theo chiều dài đất
nƣớc, có ảnh hƣởng lớn đến phát triển kinh tế đất nƣớc, kết nối các khu vực
tăng trƣởng trên phạm vi quốc gia, phục vụ hợp tác phát triển quốc tế. Một
điểm nhấn nữa đó là 704km đƣờng bộ cao tốc đƣợc đƣa vào khai thác (vƣợt
104km so với mục tiêu Nghị quyết số 13-NQ/TW đề ra); đây là các tuyến cao
tốc trọng điểm nằm trên trục Bắc - Nam, cao tốc kết nối hai vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc và phía Nam với các cảng biển cửa ngõ và các cửa khẩu
quốc tế. Từ những điều kiện này, việc khách du lịch quốc tế đến Việt Nam
bằng đƣờng biển hoặc thông qua các cửa khẩu khi đi tham quan du lịch các
tỉnh, thành của Việt Nam cũng đƣợc thuận lợi và dễ dàng hơn.
71
Cũng trong giai đoạn 2011 - 2015 đã đầu tƣ xây dựng mới, nâng cấp,
cải tạo khoảng 4.400km đƣờng bộ và hơn 94.000m dài cầu đƣờng bộ. Về
hàng không, Bộ GTVT cũng đã hoàn thành, đƣa vào khai thác các dự án,
công trình tại các cảng hàng không quan trọng: Nội Bài (nhà ga T2, nhà khách
VIP), Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Cần Thơ, Vinh, Phú Quốc (xây mới), Liên
Khƣơng, Pleiku, Thọ Xuân...; các công trình quản lý hoạt động bay: Trung
tâm kiểm soát đƣờng dài (ACC) Hà Nội, các trạm giám sát hoạt động bay phụ
thuộc (ADS-B) phía Bắc, các trạm radar Sơn Trà, Quy Nhơn... đƣa tổng năng
lực của các cảng hàng không từ 42 triệu hành khách năm 2010, lên khoảng 70
triệu hành khách năm 2015; mở mới 38 đƣờng bay (23 quốc tế và 15 nội địa),
đƣa tổng số đƣờng bay từ 105 năm 2010 (72 quốc tế, 33 nội địa) lên 143 năm
2015 (95 quốc tế và 48 nội địa); thu hút thêm 8 hãng hàng không nƣớc ngoài
tham gia khai thác các chuyến quốc tế đi/đến Việt Nam (đến nay đã có 52
hãng quốc tế thuộc 24 quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia khai thác đi/đến Việt
Nam); Chủ trƣơng đầu tƣ Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành đã
đƣợc thông qua tại Kỳ họp 9, Quốc hội khóa XIII, hiện đang gấp rút triển
khai công tác lập Báo cáo nghiên cứu khả thi giai đoạn 1 của Dự án.
Nhƣ vậy, từ những thành quả đạt đƣợc trên đã góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế nói chung của đất nƣớc trong đó có sự phát triển mạnh mẽ
của ngành du lịch.
3.3.1.4. Đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch
Chất lƣợng của dịch vụ du lịch đƣợc quyết định bởi chất lƣợng của
nguồn nhân lực. Du khách, đối tƣợng của du lịch đến từ các nƣớc khác nhau,
các vùng khác nhau, động cơ du lịch, yêu cầu, thị hiếu tập quán của họ đƣơng
nhiên khác nhau, trong khi đó những hoạt động du lịch không thể có một dây
chuyền công nghệ cố định để hƣớng dẫn, điều khiển. Điều này đòi hỏi lao
động trong ngành du lịch phải đƣợc đào tạo, trang bị kiến thức rộng, có tính
72
sáng tạo để đủ khả năng linh hoạt, cách ứng xử với từng du khách và đặc biệt
là phải thông thạo Tiếng Anh để giao tiếp với khách du lịch quốc tế.
Nhìn chung, chất lƣợng nguồn nhân lực du lịch của Việt Nam hiện nay
còn yếu so với các nƣớc trong khu vực cả về năng lực quản lý, nghiệp vụ
chuyên môn và trình độ ngoại ngữ. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực có chất
lƣợng cao là nhiệm vụ trọng tâm trong định hƣớng phát triển du lịch thời
gian tới.
Theo báo cáo của Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (ITDR) với tốc
độ tăng trƣởng 6,2%/năm trong giai đoạn 2011 - 2015, đến hết năm 2015, nhu
cầu nhân lực làm việc trực tiếp (hƣớng dẫn viên, lễ tân…) trong ngành du lịch
ƣớc cần 620.000 ngƣời. Với tốc độ tăng trƣởng 7,0%/năm trong giai đoạn
2016 - 2020, con số này lên đến 870.000 lao động trực tiếp. Ngành du lịch
đƣợc đánh giá có nhu cầu nhân sự cao gấp 2 - 3 lần so với các ngành trọng
điểm khác nhƣ giáo dục, y tế, tài chính…
Đảng, Nhà nƣớc ta đã có những chủ trƣơng chính sách phát huy vai trò
đào tạo đối với nguồn nhân lực du lịch. Hiện Việt Nam có rất nhiều các
trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp, các công ty, trung tâm tham gia đào tạo
nghiệp vụ du lịch. Tuy nhiên, những cơ sở đào tạo chủ yếu tập trung ở các
thành phố lớn nhƣ Hà Nội, TP.HCM... Do đặc thù của ngành nên trong quá
trình đào tạo cần gắn thực hành với lý thuyết để sinh viên có sự gắn kết với
thực tế, nhƣng các cơ sở đào tạo thƣờng thiếu trang thiết bị phục vụ cho môn
học. Điều này gây khó khăn cho sinh viên khi học tập và ảnh hƣởng đến chất
lƣợng lao động khi ra trƣờng. Các chƣơng trình, phƣơng pháp đào tạo không
đặt trọng tâm nhiều về kỹ năng mềm và phát triển nhân cách, trong khi những
điều này rất cần thiết để thực hiện hiệu quả công việc. Đội ngũ giáo viên ở các
cơ sở đào tạo vừa thiếu, vừa yếu. Phần lớn giáo viên ở các cơ sở đào tạo
73
tự nghiên cứu, chƣa có kinh nghiệm thực tế nên ảnh hƣởng đến chất lƣợng
đào tạo.
Mỗi năm ngành du lịch cần 40.000 lao động nhƣng số lƣợng sinh viên
tốt nghiệp ở các cơ sở đào tạo nghiệp vụ du lịch ra trƣờng khoảng 15.000
ngƣời, trong đó hơn 12% có trình độ cao đẳng, đại học... Nguồn lao động
trong lĩnh vực du lịch không những thiếu về mặt số lƣợng, mà còn yếu về
chuyên môn. Chất lƣợng nguồn nhân lực do các cơ sở đào tạo cung cấp cho
thị trƣờng lao động du lịch chƣa đạt yêu cầu của doanh nghiệp.
Với những đặc điểm trên cho thấy, để đƣa du lịch trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của đất nƣớc thì đào tạo
nguồn nhân lực du lịch ngày nay cần phải:
Nâng cao chất lƣợng và dự báo đúng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực
du lịch.
Cần định hƣớng cơ cấu đào tạo cho các nghề kinh doanh trong du
lịch, tránh tình trạng mất cân bằng cung cầu lao động trên thị trƣờng, tạo ra
cơ cấu đồng bộ từ nhân viên phục vụ, công nhân lành nghề, đến cán bộ quản
lý kinh doanh...
Xây dựng và phát triển mạng lƣới các cơ sở đào tạo, đội ngũ
giảng viên, cán bộ quản lý
Phối hợp với các bộ, ngành và địa phƣơng liên quan điều chỉnh
quy hoạch mạng lƣới các cơ sở đào tạo du lịch đảm bảo phù hợp với sự phát
triển của từng vùng, miền. Đầu tƣ cho những trƣờng trực thuộc Bộ VHTTDL
làm hạt nhân đào tạo nhân lực ngành du lịch ở tất cả các cấp đào tạo tại nhiều
trung tâm du lịch trọng điểm Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang,
Đà Lạt, Vũng Tàu, Cần Thơ… Đồng thời hình thành bộ phận đào tạo du lịch
ở các trƣờng nghề của địa phƣơng. Khuyến khích mở những cơ sở đào tạo du
lịch ở các doanh nghiệp ngoài công lập và có vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài theo
74
quy định của pháp luật Việt Nam. Tiếp tục đẩy mạnh đa dạng hóa các loại
hình trƣờng, lớp, trung tâm và cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng du lịch. Phối hợp với
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thƣơng binh và Xã hội và các bộ, ngành
liên quan xây dựng quy định chuẩn trƣờng đào tạo về du lịch. Xây dựng, phát
triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý đào tạo nhân lực du lịch đủ về số
lƣợng, hợp lý về cơ cấu. Đa dạng hóa hình thức đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ
giảng viên, giáo viên của các cơ sở đào tạo nghề du lịch. Đào tạo trong nƣớc
và ngoài nƣớc cho các chuyên gia, giảng viên đầu ngành về du lịch làm việc
trong các cơ quan hoạch định chính sách, viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục,
đào tạo. Thu hút công chức, viên chức, các nhà quản lý, doanh nhân, nghệ
nhân, chuyên gia, công nhân kỹ thuật tay nghề bậc cao… tham gia đào tạo du
lịch. Đào tạo kỹ năng cho đội ngũ thẩm định viên, giám sát viên, đào tạo viên
và sử dụng hiệu quả đội ngũ này trong hoạt động du lịch.
Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ, phƣơng pháp giảng dạy để
giảng viên, giáo viên và đào tạo viên đủ khả năng giảng dạy, tự nghiên cứu,
trao đổi chuyên môn với chuyên gia nƣớc ngoài, tham gia hội nghị, hội thảo,
diễn đàn trong nƣớc và quốc tế.
Đổi mới nội dung, chƣơng trình đào tạo theo hƣớng nâng cao kỹ
năng thực hành cho nguồn nhân lực ngành du lịch
Tổng cục Du lịch đã đƣa ra bộ Tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch
Việt Nam làm tiêu chuẩn phục vụ cho việc giảng dạy tại các trƣờng đào tạo
ngành du lịch. Tuy nhiên, bộ tiêu chuẩn này cần áp dụng và thống nhất trong
quá trình giảng dạy, phải đƣợc xem là kim chỉ nam trong đào tạo nguồn nhân
lực ngành du lịch.
Đổi mới nội dung, chƣơng trình đào tạo nguồn nhân lực du lịch
gắn với nhu cầu của doanh nghiệp phải theo hƣớng nâng cao kỹ năng thực
hành để đạt đƣợc sự chuyên nghiệp, tiêu chuẩn mang tầm khu vực và quốc tế.
75
Trên quan điểm đổi mới và hội nhập, trang bị khung cơ bản về chƣơng trình,
nội dung đào tạo, bồi dƣỡng các chuyên ngành du lịch tƣơng ứng với tiêu
chuẩn của từng nhóm chức danh quản lý, nghiệp vụ, phù hợp với yêu cầu thực
tiễn. Nhóm gián tiếp (lãnh đạo, quản lý, nhà nghiên cứu, nhà giáo…), phải có
tài trong lãnh đạo, quản lý, sử dụng và biết cách định vị nguồn nhân lực; tâm
trong thu phục lòng ngƣời, phát huy lòng yêu nghề, khả năng cống hiến và
sáng tạo; tầm nhìn xu hƣớng vận động của ngành du lịch trong mối quan hệ
với thế giới và hiện trạng đất nƣớc, dự báo có kế hoạch sánh ngang, vƣợt đối
thủ. Nhóm trực tiếp (lễ tân, phục vụ buồng, bàn, hƣớng dẫn viên, đầu bếp…),
phải đảm bảo yêu cầu về đạo đức, kỹ năng, khả năng sáng tạo, biết vận dụng
công nghệ tiên tiến phù hợp... vào công việc.
Các cơ sở đào tạo du lịch cần phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào
tạo sửa đổi chƣơng trình khung đào tạo chuyên ngành du lịch bậc trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học thống nhất cả nƣớc. Phối hợp với Bộ Lao
động - Thƣơng binh và Xã hội tổ chức xây dựng các chƣơng trình khung đào
tạo trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề... Tham khảo, học tập kinh nghiệm
quốc tế trong xây dựng chƣơng trình, giáo trình môn học. Đổi mới mục tiêu,
nội dung, chƣơng trình đào tạo du lịch các cấp đào tạo theo hƣớng chuẩn hóa,
hiện đại hóa.
Việc thành công của một quốc gia hay doanh nghiệp lữ hành
trong phát triển du lịch phụ thuộc nhiều vào nhân tố con ngƣời. Bởi nhân tố
này là cầu nối giữa doanh nghiệp lữ hành và du khách. Họ đại diện cho doanh
nghiệp trƣớc khách hàng, đồng thời là nhân tố quan trọng để du khách quay
trở lại. Do đó, công tác đào tạo nguồn nhân lực đủ tiêu chuẩn, trình độ phục
vụ luôn đòi hỏi sự quan tâm và phối hợp đồng bộ, chặt chẽ của các cấp, các
ngành và toàn xã hội.
( Nguồn: Tạp chí VHNT số 382, tháng 4-2016)
76
Kiến nghị, đề xuất với Chính phủ và Nhà nƣớc
Mục tiêu của ngành du lịch là phát triển nhanh và bền vững, nhất thiết
phải có sự điều tiết đúng đắn của Chính phủ và Nhà nƣớc.
- Trƣớc hết, Chính phủ cần tiếp tục tạo môi trƣờng vĩ mô ổn định cho
việc phát triển du lịch. Bên cạnh đó, cũng cần phải rà soát lại các quy định,
các chính sách liên quan của Nhà nƣớc qua từng năm, từng thời kỳ để tìm ra
những bất cập phải điều chỉnh, bổ sung, đổi mới kịp thời cho phù hợp với tình
hình thực tế. Nhà nƣớc tạo môi trƣờng kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh,
bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế và các chính sách để các doanh nghiệp
xây dựng thƣơng hiệu cho mình, thƣơng hiệu cho ngành du lịch địa phƣơng
để thu hút khách du lịch quốc tế nhiều hơn.
- Hỗ trợ đầu tƣ từ ngân sách để xây dựng hệ thống hạ tầng du lịch và
giữ gìn tôn tạo, nâng cấp các di tích lịch sử văn hóa, danh thắng quan trọng
đƣợc xếp hạng nhằm thúc đẩy việc xây dựng các dự án đầu tƣ và khai thác
tại các tuyến du lịch chính trên toàn đất nƣớc nhằm phục vụ việc phát triển du
lịch.
- Áp dụng thuế suất thu nhập doanh nghiệp, thời gian và mức miễn
thuế, giảm thuế với các hoạt động kinh doanh, với một số lĩnh vực thuộc diện
chính sách và khuyến khích thu hút đầu tƣ. Nhà nƣớc nên có những chính
sách hỗ trợ ngƣời dân tham gia vào hoạt động du lịch nhƣ có ƣu đãi đầu tƣ
vào các loại du lịch làng quê, làng nghề, du lịch cộng đồng, ƣu đãi về thuế
cho các cán bộ kinh doanh trong những năm đầu hoạt động chƣa có lãi. Đơn
cử nhƣ trong 5 năm đầu các hộ gia đình ở làng quê tham gia du lịch làng nghề
thì đƣợc miễn thuế kinh doanh, và chỉ bắt đầu thu thuế từ năm thứ 6 trở đi.
- Đơn giản hóa các thủ tục xuất nhập cảnh để tạo điều kiện thuận lợi
cho du khách nhập cảnh vào bất kỳ cửa khẩu nào đồng thời cải tiến thủ tục
cấp thị thực cho du khách các nƣớc đến Việt Nam.
77
- Đề nghị Chính phủ nhanh chóng chỉ đạo Bộ Giao thông vận tải có kế
hoạch phát triển ngành hàng không, cho phép thêm nhiều thành phần kinh tế
tham gia thành lập hãng hàng không trong nƣớc, bình đẳng với nhau trong
kinh doanh để khắc phục tình trạng thiếu chuyến bay trong nƣớc, tạo điều
kiện cho khách du lịch dễ dàng hơn trong việc đi lại.
- Đẩy mạnh công tác quảng cáo, tuyên truyền về đất nƣớc, con ngƣời
Việt Nam thông qua các website về du lịch, các trang mạng xã hội cũng nhƣ
thông qua các hội nghị, các sự kiện mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế.
- Quản lý chặt chẽ chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực trong du lịch đối
với các cơ sở đào tạo du lịch. Phối hợp cùng với các tổ chức, các dự án nhằm
đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực du lịch phát triển phù hợp với sự phát triển
của thế giới, đặc biệt nhấn mạnh đào tạo ngoại ngữ, kỹ năng quản trị cho
ngƣời làm du lịch, từ đó sẽ tạo đƣợc ấn tƣợng tốt đẹp cho khách du lịch.
3.3.2. Giải pháp mang tầm vi mô
3.3.2.1. Nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu của khách du lịch quốc tế
Sự phát triển của ngành du lịch nói chung và phát triển các sản phẩm du
lịch nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của thị trƣờng khách du
lịch, đặc biệt là thị trƣờng khách du lịch quốc tế. Nói cách khác, thị trƣờng
khách du lịch giữ một vai trò rất quan trọng, là một yếu tố quyết định cho sự
phát triển của ngành du lịch, của sự tồn tại và phát triển bền vững của sản
phẩm du lịch. Sự phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả của thị trƣờng
khách du lịch là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu đảm bảo cho sự
phát triển bền vững của Ngành du lịch.
Do đó, để tạo ra những sản phẩm du lịch phù hợp, có sức thu hút khách
du lịch quốc tế đòi hỏi chúng ta cần nghiên cứu thị trƣờng, nghiên cứu nhu
cầu của khách quốc tế; chúng ta cần sản xuất và bán cho khách những gì
khách cần chứ không phải sản xuất và bán cho khách những gì mà chúng ta
78
có. Muốn vậy, ngành du lịch cần phải nghiên cứu tâm lý, sở thích, nhu cầu,
mức chi tiêu cho du lịch... của thị trƣờng khách du lịch, đặc biệt là thị trƣờng
khách du lịch trọng điểm.
Nhƣ vậy, muốn xây dựng đƣợc những sản phẩm du lịch Việt Nam
mang tính đặc thù, có chất lƣợng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng
quốc tế… (dựa trên các nguồn lực sẵn có), thì trƣớc hết việc nghiên cứu kỹ
lƣỡng các thị trƣờng du lịch hiện tại và các thị trƣờng du lịch tiềm năng là
nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần thiết. Đây là điều kiện tiên quyết để xây
dựng các sản phẩm du lịch Việt Nam đạt hiệu quả cao.
Trong thời gian qua, sự phát triển của các thị trƣờng khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam còn có những mặt hạn chế nhất định. Do vậy việc phân
tích, đánh giá từng chỉ tiêu cụ thể của các thị trƣờng khách du lịch quốc tế sẽ
là cơ sở khoa học để xây dựng chiến lƣợc về thị trƣờng, lựa chọn thị trƣờng
ƣu tiên, xây dựng chiến lƣợc về sản phẩm... để nhằm mục đích nâng cao hiệu
quả về mọi mặt của các hoạt động du lịch ở nƣớc ta. Đánh giá về sự phát triển
của thị trƣờng khách du lịch quốc tế có thể dựa trên 3 tiêu chí cơ bản sau đây:
- Theo quốc tịch: Các thị trƣờng then chốt của Du lịch Việt Nam bao
gồm Trung Quốc; Đài Loan; Nhật Bản; Hàn Quốc; Pháp; Mỹ; các nƣớc
ASEAN... Những đặc điểm cơ bản của các thị trƣờng này đƣợc phân tích,
đánh giá nhƣ sau:
+ Thị trường khách Trung Quốc
Tăng từ 626.476 khách năm 2000 lên 1.416.804 khách vào năm 2011;
gấp 2,26 lần. Tăng trung bình 7,7%/năm.
Thị phần so với cả nƣớc đạt 29,3% năm 2000; và 23,6% vào năm
2011.
Mục đích chủ yếu qua lại buôn bán; tham quan; phƣơng tiện chính
đƣờng bộ.
79
Ngày lƣu trú trung bình thấp, chỉ đạt 2 - 3 ngày.
Mức chi tiêu trung bình thấp: đạt khoảng 35 - 40USD/ngày/khách.
Đóng góp vào tổng thu nhập từ khách quốc tế thấp: năm 2011 chỉ
chiếm 4,4% so với cả nƣớc (chiếm 23,6% về số khách).
+ Thị trường khách Đài Loan
Tăng từ 212.370 khách năm 2000 lên 361.051 khách vào năm 2011;
tăng trung bình 5,0%/năm.
Thị phần so với cả nƣớc đạt 9,9% năm 2000; và 6,0% vào năm 2011.
Mục đích chính: thƣơng mại kết hợp tham quan; phƣơng tiện chính
máy bay.
Ngày lƣu trú trung bình đạt 5,5 - 6,0 ngày.
Khả năng chi tiêu cao, trung bình mỗi ngày chi tiêu 80 - 90USD/khách
Đóng góp vào tổng thu nhập từ khách quốc tế: năm 2011 chiếm trên
6,5% so với cả nƣớc (chiếm 6,0% về số khách).
+ Thị trường khách Nhật Bản
Tăng từ 152.755 khách năm 2000 lên 481.519 khách vào năm 2011;
tăng trung bình 11,0%/năm.
Thị phần so với cả nƣớc đạt 7,1% năm 2000; và 8,0% vào năm 2011.
Mục đích chính: Tham quan du lịch; nghiên cứu; sinh thái; nghỉ dƣỡng;
thƣơng mại... Phƣơng tiện chủ yếu là máy bay.
Lƣu trú trung bình 6,0 - 7,5 ngày.
Khả năng chi tiêu cao: trung bình 150 USD/ngƣời/ngày.
Đóng góp lớn cho thu nhập của Ngành từ khách du lịch quốc tế: Năm
2011 chiếm tới xấp xỉ 17% (chiếm 8,0% khách)
+ Thị trường khách Hàn Quốc
Tăng từ 53.452 khách năm 2000 lên 536.408 khách vào năm 2011; tăng
nhanh, trung bình mỗi năm đạt 23,3%/năm.
80
Thị phần so với cả nƣớc tăng từ 2,5% năm 2000 lên 8,9% vào năm
2011.
Mục đích: Tham quan du lịch; thƣơng mại... Phƣơng tiện chính là máy
bay.
Lƣu trú trung bình 6 - 7 ngày.
Khả năng chi tiêu cao: trung bình 120 USD/ngƣời/ngày.
Đóng góp vào tổng thu nhập từ khách du lịch quốc tế: Năm 2011 chiếm
tới 14,0% (chiếm 8,9% khách)
+ Thị trường Pháp
Tăng từ 86.492 khách năm 2000 lên 211.444 khách vào năm 2011; tăng
trung bình 8,5%/năm.
Thị phần so với cả nƣớc ít thay đổi; đạt 4,1% năm 2000 và 3,5% năm
2011.
Là thị trƣờng quan trọng, có khả năng chi trả cao.
Chủ yếu là: du lịch văn hóa (87%); thƣơng mại (4,4%); thăm thân
(3,5%).
Đi theo "tour" với thời gian trung bình 8-10 ngày; đặc biệt có tour từ 1-
3 tuần.
Chi tiêu trung bình 100USD/ngƣời/ngày (thƣơng mại 135USD; tham
quan du lịch 99USD; thăm thân 70USD và khách có mục đích khác 80USD).
Đóng góp cho tổng thu nhập từ khách quốc tế: 7,5% năm 2011.
+ Thị trường Mỹ
Tăng từ 208.642 khách năm 2000 lên 439.872 khách năm 2011; tăng
trung bình 7,0%/năm.
Thị phần so với cả nƣớc đạt 9,7% năm 2000 và 7,3% vào năm 2011.
Mục đích chủ yếu: tham quan du lịch (80,5%); thƣơng mại (13,0%);
thăm thân (2,5%); và các mục đích khác (4,0%).
81
Ngày lƣu trú trung bình cao: khoảng 7-10 ngày. Phƣơng tiện chính:
Máy bay.
Chi tiêu trung bình khoảng 120USD/ngƣời/ngày (thƣơng mại 170USD;
tham quan du lịch 90USD...).
Đóng góp trong tổng thu nhập từ khách quốc tế: 16,5% năm 2011.
+ Thị trường ASEAN (chủ yếu là 3 nước Thái Lan, Campuchia,
Malaysia):
Tăng từ 171.301 khách năm 2000 lên 838.392 khách năm 2011; tăng
trung bình 15,6%/năm.
Thị phần so với cả nƣớc tăng từ 8,0% năm 2000 lên 13,9% vào năm
2011.
Mục đích chính: thƣơng mại; thăm thân; tham quan du lịch...
Ngày lƣu trú ngắn: trung bình 3,5-4,5 ngày. Phƣơng tiện chính: máy
bay, ôtô.
Mức chi tiêu trung bình khoảng 80USD/ngƣời/ngày (trong đó khách du
lịch thƣơng mại khoảng 160USD).
Đóng góp cho tổng thu nhập từ khách quốc tế: 9,4% năm 2011.
- Theo mục đích của chuyến đi
+ Tham quan du lịch, nghỉ dƣỡng
Mức độ tăng trƣởng tƣơng đối cao, đạt trung bình 11,2%/năm (2000 -
2011).
Từ 1.138.200 khách năm 2000 tăng lên 3.651.299 khách năm 2011.
Về thị phần so với tổng số khách: Từ 53,2% năm 2000 lên 60,7% năm
2011.
Có khả năng thanh toán tƣơng đối cao: 80 - 90USD/ngƣời/ngày.
Ngày lƣu trú trung bình khoảng 6,5 ngày.
82
Năm 2011 chiếm 60,7% thị phần về khách; và 62,0% thị phần về thu
nhập.
+ Khách du lịch thương mại
Tăng từ 491.646 khách năm 2000 lên 1.003.005 khách vào năm 2011;
tăng trƣởng trung bình 6,7%/năm
Về thị phần: Chiếm 23% năm 2000; và 16,7% năm 2011; có xu hƣớng
giảm.
Có khả năng chi trả rất cao: khoảng 150 - 160USD/ngƣời/ngày.
Thời gian lƣu trú không dài: khoảng 5 - 6 ngày.
Khả năng đóng góp trong tổng thu nhập: năm 2011 chiếm 16,7% số
khách nhƣng chiếm 25,0% tổng thu nhập.
+ Khách du lịch thăm thân
Tăng từ 399.962 khách năm 2000 (chiếm 18,7% tổng số) lên 1.007.267
khách (chiếm 16,7% tổng số) năm 2011. Tăng trung bình thấp 8,7%/năm.
Chi tiêu thấp (khoảng 50USD/ngƣời/ngày), ít lƣu trú trong khách sạn.
Ngày lƣu trú dài (khoảng 7 - 8 ngày), nhƣng đóng góp cho tổng thu
nhập thấp.
Năm 2011 chiếm 16,7% tổng số khách, nhƣng chỉ chiếm 10,0% thị
phần về thu nhập.
- Theo các phƣơng tiện vận chuyển
+ Đường không
Từ 1.113.140 khách năm 2000 tăng lên 5.031.586 khách năm 2011;
mỗi năm tăng 14,7%.
Thị phần tăng nhanh; năm 2000 chiếm 52%; đến năm 2011 tăng lên
83,7%.
Ngày lƣu trú trung bình khoảng 6 ngày.
Mức chi tiêu trung bình khoảng 100 USD/ngày/ngƣời.
83
Sự đóng góp trong tổng thu nhập là rất lớn. Năm 2011 chiếm 83,7% thị
phần về số khách, nhƣng đóng góp tới 91,9% tổng thu nhập.
+ Đường bộ
Tăng từ 770.908 khách năm 2000 lên 936.125 khách năm 2011; tăng
trung bình thấp1,8%/năm.
Thị phần chiếm 36% năm 2000; và chiếm 15,6% năm 2011.
Ngày lƣu trú trung bình thấp (khoảng 5 - 6 ngày).
Chi tiêu thấp (50USD/ngày/ngƣời); đóng góp cho thu nhập hạn chế.
Năm 2011 chiếm 15,6% thị phần về khách, nhƣng chỉ chiếm 8,0% thị phần
về tổng thu nhập.
+ Đường biển
Giảm nhanh: Giảm từ 256.052 khách năm 2000 còn 46.321 khách năm
2011.
Thị phần chiếm 12% năm 2000, và 0,7% năm 2011.
Đối tƣợng là Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Tây Âu...
Lƣu trú ngắn, khoảng 1 - 2 ngày; không sử dụng dịch vụ lƣu trú mà chỉ
sử dụng một số dịch vụ nhƣ vận chuyển trên mặt đất, lệ phí tham quan, mua
hàng lƣu niệm, lệ phí visa...
Mức chi tiêu hạn chế, trung bình 30USD/ngày/ngƣời; khả năng đóng
góp vào thu nhập của Ngành không đáng kể. Năm 2011 chiếm 0,7% thị phần
về khách, và 0,1% thị phần về thu nhập.
- Đánh giá chung về thực trạng thị trƣờng khách du lịch quốc tế
Thị trƣờng Trung Quốc chiếm thị phần lớn nhất, nhƣng đây lại là thị
trƣờng có mức chi tiêu thấp nhất, có ngày lƣu trú thấp nhất, nên hiệu quả
kinh tế từ thị trƣờng này không cao.
Các thị trƣờng có khả năng chi tiêu cao nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc,
Pháp, Mỹ, Đài Loan có mức tăng trƣởng tƣơng đối ổn định. Mặc dù có lúc
84
suy giảm cả về số lƣợng lẫn thị phần và ảnh hƣởng đến thu nhập của ngành
nhƣng sự suy giảm này không đáng kể. Với những thị trƣờng này cần có
những chiến lƣợc cụ thể (sản phẩm, giá cả...) để khuyến khích và thu hút
ngày càng nhiều, góp phần tăng trƣởng ổn định và lâu dài các thị trƣờng này.
Thị trƣờng khách tham quan du lịch thuần túy có thị phần lớn nhất, có
ngày lƣu trú dài nhất, có khả năng chi trả tƣơng đối cao. Thị trƣờng này phát
triển tƣơng đối ổn định và hiệu quả, đóng góp phần lớn cho tổng thu nhập của
ngành. Đối với thị trƣờng này cần mở rộng các điểm tham quan mới, tổ chức
các tour mới hấp dẫn để thu hút ngày càng nhiều hơn.
Thị trƣờng khách du lịch thƣơng mại chiếm thị phần thấp nhất, có
ngày lƣu trú thấp, nhƣng đây lại là thị trƣờng có khả năng chi tiêu cao nhất,
có khả năng đóng góp đáng kể cho tổng thu nhập toàn ngành; đây cũng là thị
trƣờng có ý muốn quay trở lại Việt Nam. Tuy nhiên trong thời gian qua thị
trƣờng này phát triển không ổn định, có chiều hƣớng suy giảm cả về số
lƣợng lẫn thị phần. Đối với thị trƣờng này cần có những chính sách, những
ƣu đãi nhất định về đầu tƣ để thu hút và hấp dẫn họ vào Việt Nam.
Thị trƣờng khách du lịch hàng không là thị trƣờng quan trọng nhất:
Chiếm thị phần cao nhất, có khả năng chi tiêu cao, có ngày lƣu trú dài, đóng
góp cho tổng thu nhập toàn ngành lớn nhất. Để thu hút đƣợc nhiều khách du
lịch hàng không hơn nữa cần có sự phối kết hợp kinh doanh giữa ngành Du
lịch và ngành Hàng không.
Khách du lịch đƣờng bộ và đƣờng biển là những thị trƣờng có khả
năng chi tiêu thấp, ngày lƣu trú ngắn... nên đóng góp cho tổng thu nhập của
ngành hạn chế. Sự biến động của các thị trƣờng này ảnh hƣởng không lớn
đến hiệu quả kinh doanh của Ngành Du lịch.
Thông qua việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng về các đặc
điểm, nhu cầu, sở thích cũng nhƣ khả năng chi tiêu của các thị trƣờng trọng
85
điểm của du lịch Việt Nam trong những năm qua, cho thấy rõ những ƣu điểm,
những lợi thế, cũng nhƣ vị trí của từng thị trƣờng trong tổng thể ngành du
lịch Việt Nam. Đặc biệt, qua đó cho thấy khả năng đóng góp về hiệu quả kinh
tế trong tổng thu nhập của ngành du lịch.
Cùng với việc phân tích, đánh giá về các thị trƣờng trọng điểm, dựa
trên các nguồn lực của du lịch Việt Nam…, trong những năm tới có thể định
hƣớng và phát triển các nhóm thị trƣờng du lịch trọng điểm theo các quan
điểm chủ yếu sau:
+ Tập trung ƣu tiên phát triển và thu hút các nhóm thị trƣờng có khả
năng chi trả cao cho các dịch vụ du lịch, trong đó đặc biệt chú trọng đến các
đối tƣợng khách thƣơng mại đến từ các nƣớc Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan, Pháp, Mỹ v.v… Đây là nhóm thị trƣờng có tỷ trọng thấp nên không
gây áp lực đến nguồn tài nguyên - môi trƣờng, dễ kiểm soát…, nhƣng lại có
khả năng đóng góp lớn cho tổng thu nhập của ngành du lịch, đồng thời không
chịu tác động của yếu tố thời vụ (mùa) trong du lịch.
+ Tập trung khai thác các nhóm thị trƣờng với mục đích tham quan du
lịch thuần túy, có thời gian lƣu trú dài ngày, có khả năng đi theo tour trọn gói.
Đây là nhóm thị trƣờng chiếm ƣu thế của du lịch Việt Nam hiện tại và trong
tƣơng lai, chiếm tỷ trọng lớn, lƣu trú dài ngày, khả năng chi trả tƣơng đối
cao, đóng góp phần lớn trong tổng thu nhập của ngành du lịch. Mặt khác,
nhóm thị trƣờng này thƣờng đi theo tour trọn gói nên dễ kiểm soát, không bị
chi phối nhiều bởi yếu tố thời vụ trong du lịch.
+ Tập trung hƣớng tới khai thác có hiệu quả các thị trƣờng tiềm năng.
Ngoài các thị trƣờng truyền thống (đã đề cập ở trên), trong những năm tới Du
lịch Việt Nam cần hƣớng tới khai thác tốt một số thị trƣờng tiềm năng. Đây là
một số thị trƣờng có xu hƣớng đến khu vực Đông Nam Á, có sở thích đến
những bãi biển trong xanh, nắng ấm quanh năm để thƣởng thức các sản phẩm
86
du lịch biển, kết hợp tham quan, mua sắm… (nhƣ thị trƣờng Nga, Ucraina,
các nƣớc Đông Âu, các nƣớc Bắc Âu…).
+ Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để khai thác các thị trƣờng du lịch
theo các chuyên đề đặc biệt. Đây là nhóm đối tƣợng thị trƣờng có khả năng
tài chính cao, có trình độ học thức và dân trí cao…, họ sẵn sàng tham gia các
chƣơng trình du lịch theo chuyên đề đặc biệt mà Việt Nam có đủ điều kiện để
tổ chức nhƣ thám hiểm hang động, lặn biển, đua thuyền buồm, leo núi chinh
phục các đỉnh cao hiểm trở, tổ chức các sự kiện chính trị - ngoại giao - văn
hóa - thể thao - khoa học kỹ thuật v.v…
(Nguồn: Tác giả TS Lê Văn Minh, Xu hướng phát triển thị trường
khách du lịch quốc tế và sản phẩm du lịch của Việt Nam, www.itdr.org.vn,
truy cập ngày 6/12/2016)
3.3.2.2. Tạo ra những sản phẩm du lịch hấp dẫn khách quốc tế
- Quan điểm chung về phát triển sản phẩm du lịch của Việt Nam là:
+ Tập trung đầu tƣ xây dựng hệ thống các sản phẩm du lịch đặc trƣng
dựa trên cơ sở khai thác các giá trị tài nguyên du lịch độc đáo, đặc sắc, có thế
mạnh đặc biệt.
+ Đầu tƣ, xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch phải đảm bảo
tính bền vững, ổn định và lâu dài.
+ Các sản phẩm du lịch phải mang tính đặc thù, có chất lƣợng cao, có
khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng trong khu vực và quốc tế.
+ Đầu tƣ xây dựng một số sản phẩm du lịch hấp dẫn đặc biệt, mang
thƣơng hiệu quốc gia, mang hình ảnh Việt Nam đƣợc bạn bè quốc tế biết đến.
- Từ những quan điểm trên, định hƣớng phát triển một số sản phẩm du
lịch là thế mạnh của Việt Nam, cụ thể:
+ Du lịch di sản thế giới của Việt Nam: Tính đến năm 2016 Việt Nam
đã có 2 di sản thiên nhiên thế giới là vịnh Hạ Long và vƣờn quốc gia Phong
87
Nha - Kẻ Bàng; 5 di sản văn hóa thế giới là phố cổ Hội An, thánh địa Mỹ Sơn,
cố đô Huế, khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long và Thành nhà Hồ;
1 di sản thế giới hỗn hợp và 11 di sản văn hóa phi vật thể đƣợc UNESCO
công nhận. Đây là những tài nguyên du lịch hết sức đặc sắc, mang tính đặc
trƣng văn hóa của Việt Nam. Trên cơ sở khai thác các giá trị văn hóa đặc
trƣng này, có thể xây dựng các sản phẩm du lịch mang tính đặc thù, có chất
lƣợng cao, đủ khả năng cạnh tranh nhƣ Du lịch tham quan nghiên cứu các di
sản thế giới của Việt Nam; Du lịch Con đƣờng Di sản Miền Trung; Du lịch
huyền thoại Tây Nguyên; Du lịch Cung Đình; Du lịch hát dân ca Quan họ,
v.v…
Các sản phẩm du lịch thuộc nhóm du lịch di sản thế giới của Việt Nam
có thể đáp ứng cho các đối tƣợng khách có thu nhập cao, có trình độ học vấn,
ham hiểu biết về văn hóa… (có thể đến từ mọi quốc gia).
+ Du lịch tham quan, nghiên cứu văn hóa: Việt Nam có một kho tàng
văn hóa đặc sắc trong suốt chiều dài lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc của 54
dân tộc anh em. Đó là hệ thống các di tích văn hóa lịch sử - cách mạng; là hệ
thống các lễ hội, làng nghề truyền thống; là văn hóa ẩm thực của các vùng
miền, của các dân tộc; là các di sản văn hóa văn nghệ dân gian… Đây là
nguồn tài nguyên du lịch thế mạnh và mang tính khác biệt của Việt Nam. Dựa
trên nguồn tài nguyên đặc sắc này có thể xây dựng các sản phẩm du lịch mang
tính đặc trƣng riêng cho từng vùng, miền…, theo các chuyên đề khác nhau:
Du lịch tham quan thắng cảnh (Hạ Long, Thác Bản Giốc, Ba Bể, Tràng An,
Đà Lạt…); Du lịch tham quan nghiên cứu làng nghề (Bát Tràng, Vạn Phúc,
Làng Sình,…); Du lịch lễ hội (Hội Gióng, Yên Tử, Đền Hùng, Chọi Trâu, Núi
Bà Đen, Núi Sam…); Du lịch thƣởng thức văn hóa văn nghệ dân gian (rối
nƣớc, ca trù, quan họ, hát xoan, cải lƣơng…)
88
Các sản phẩm du lịch thuộc nhóm du lịch tham quan, nghiên cứu văn
hóa có thể đáp ứng cho mọi đối tƣợng khách có thu nhập từ trung bình, ƣa
khám phá, ham hiểu biết về văn hóa… (có thể đến từ mọi quốc gia).
+ Du lịch nghỉ dƣỡng biển, đảo gắn với các resorts cao cấp: Với hàng
ngàn km bờ biển; hàng ngàn đảo lớn nhỏ; hàng trăm bãi tắm cát trắng quanh
năm đầy nắng và gió với nƣớc biển trong xanh, ấm áp… Việt Nam thực sự là
thiên đƣờng của biển đảo. Đây là một lợi thế lớn về tiềm năng du lịch biển
của Việt Nam, có thể khai thác xây dựng các resorts nghỉ dƣỡng cao cấp (có
thể tạo nên thƣơng hiệu cho du lịch Việt Nam) kết hợp với nhiều sản phẩm du
lịch khác (nghỉ dƣỡng, tắm biển, tắm khoáng, chơi golf, thể thao biển, đua
thuyền, lƣớt sóng, lặn biển xem san hô, du lịch MICE,…). Các khu vực có thể
xây dựng các resorts nghỉ dƣỡng cao cấp - thƣơng hiệu du lịch Việt Nam bao
gồm Lăng Cô, Nha Trang, Ninh Chữ, Mũi Né, Long Hải, Côn Đảo, Phú
Quốc…
Các sản phẩm du lịch thuộc nhóm du lịch nghỉ dƣỡng biển, đảo có thể
đáp ứng cho các đối tƣợng khách có thu nhập khá và cao, có thời gian lƣu trú
dài, sẵn sàng sử dụng các dịch vụ bổ trợ nhƣ chăm sóc sức khỏe, phục hồi
chức năng… (có thể đến từ mọi quốc gia, đặc biệt là ngƣời trung niên Nhật
Bản, các thị trƣờng Nga, Đông Âu…).
+ Du lịch nghỉ dƣỡng núi (khí hậu ôn đới trong lòng nhiệt đới): Ở Việt
Nam có một số cao nguyên, núi cao có khí hậu ôn hòa quanh năm, cảnh quan
đẹp… thích hợp cho nghỉ dƣỡng phục hồi sức khỏe. Đây là một nét đặc trƣng
khác biệt về tài nguyên du lịch so với các nƣớc trong khu vực. Do vậy, có thể
khai thác các lợi thế này để xây dựng các resorts nghỉ dƣỡng núi cao cấp
(cũng có thể tạo nên thƣơng hiệu cho du lịch Việt Nam) nhằm phục vụ các
đối tƣợng khách có thu nhập cao. Tại các khu resorts nghỉ dƣỡng núi cao cấp
này có thể xây dựng bổ sung các sản phẩm du lịch kết hợp nhƣ tắm khoáng,
89
tắm thuốc, vật lý trị liệu - phục hồi chức năng, chơi golf, casino… Các khu
vực có thể xây dựng các resorts nghỉ dƣỡng núi cao cấp bao gồm Mẫu Sơn,
Sa Pa, Tam Đảo, Ba Vì, Bà Nà, Đà Lạt...
Các sản phẩm du lịch thuộc nhóm du lịch nghỉ dƣỡng núi có thể đáp
ứng cho các đối tƣợng khách có thu nhập cao, có thời gian lƣu trú dài, sẵn
sàng sử dụng các dịch vụ bổ trợ nhƣ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức
năng… (có thể đến từ mọi quốc gia, đặc biệt là ngƣời cao tuổi Nhật Bản, Hàn
Quốc, các thị trƣờng Tây Âu, ASEAN…).
+ Du lịch sinh thái, miệt vƣờn cây trái, sông nƣớc: Việt Nam hiện có 30
vƣờn quốc gia, 9 khu dự trữ sinh quyển thế giới và hàng trăm khu bảo tồn tự
nhiên đƣợc phân bố khắp trong cả nƣớc; có các hệ sinh thái đa dạng với giá trị
đa dạng sinh học cao (hệ sinh thái san hô; hệ sinh thái đất ngập nƣớc; hệ sinh
thái vùng cát ven biển; các hệ sinh thái rừng nhiệt đới…). Ngoài ra, vùng
đồng bằng Sông Cửu Long có hệ thống kênh rạch chằng chịt, có nhiều khu rừng
ngập mặn, và các miệt vƣờn đầy cây trái quanh năm tốt tƣơi trĩu quả… Đây
thực sự là những tài nguyên quý giá và là thế mạnh của Việt Nam để phát triển
du lịch sinh thái, du lịch sông nƣớc, du lịch miệt vƣờn đồng quê. Với các giá trị
tài nguyên đặc sắc này, du lịch Việt Nam có thể khai thác xây dựng các sản
phẩm du lịch đặc trƣng sau: Du lịch nghiên cứu, sinh thái (xem thú ở các vƣờn
quốc gia, xem chim ở VQG Tràm Chim, Xuân Thủy, Cà Mau; lặn biển xem san
hô ở Phú Quốc, Cù Lao Chàm, Vịnh Nha Trang…; xem rùa đẻ trứng
ở Côn Đảo…); Du lịch sông nƣớc - miệt vƣờn (tham quan các miệt vƣờn,
thƣởng thức cây trái và Đờn ca tài tử đồng bằng Sông Cửu Long; tham quan
các chợ nổi; khám phá các khu rừng ngập mặn Cần Giờ, U Minh, Đất Mũi…).
Các sản phẩm du lịch thuộc nhóm du lịch sinh thái, miệt vƣờn cây
trái, sông nƣớc có thể đáp ứng cho các đối tƣợng khách có thu nhập cao, độ
90
tuổi trẻ đến trung niên, có trình độ học vấn, ham hiểu biết, thích khám phá tự
nhiên… (có thể đến từ mọi quốc gia, đặc biệt là các nƣớc Nhật Bản, Úc, Mỹ,
Niu Di Lân, các nƣớc Tây Âu…).
Du lịch tham quan, nghiên cứu, thám hiểm hang động: Hệ thống hang
động ở Việt Nam rất đa dạng và phong phú, đƣợc phân bố tƣơng đối rộng
khắp, đặc biệt là ở vùng núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ. Có những hang động
gắn liền với quá trình tiến hóa của ngƣời Việt cổ (Động Ngƣời Xƣa, Hang
Xóm Trại, Hang Con Moong, Núi Đọ…); có những hệ thống hang động
(động Thiên Cung, Hang Trinh Nữ, Hang Sửng Sốt, Hang Bồ Nâu, Hang Đầu
Gỗ…) gắn liền với những danh thắng hùng vĩ - di sản thế giới Vịnh Hạ Long;
có những hang động đã đƣợc mệnh danh là đẹp nhất thế giới với 7 kỷ lục
Guinness (hang nƣớc dài nhất, có cửa hang cao và rộng nhất, có bãi cát và đá
rộng đẹp nhất, có hồ ngầm đẹp nhất, có thạch nhũ tráng lệ và kỳ ảo nhất, có
dòng sông ngầm dài nhất, có hang khô rộng và đẹp nhất), đó là Động Phong
Nha - Di sản thế giới. Chỉ từng đấy cũng đủ cho thấy hệ thống hang động là
một thế mạnh, là sự khác biệt về tài nguyên của du lịch Việt Nam. Với thế
mạnh đó, với sự khác biệt đó, du lịch Việt Nam có thể khai thác xây dựng các
sản phẩm du lịch đặc thù, có khả năng cạnh tranh nhƣ sau: Du lịch khảo cổ
học (gắn với hệ thống hang động), du lịch thám hiểm Động Phong Nha - Di
sản thế giới (hoặc là du lịch thám hiểm Động Phong Nha - các kỷ lục
guinness), du lịch khám phá Hạ Long kỳ ảo - Kỳ quan thế giới v.v…
Các sản phẩm du lịch thuộc nhóm du lịch tham quan, nghiên cứu, thám
hiểm hang động có thể đáp ứng cho các đối tƣợng khách là các nhà khoa học,
các nhà nghiên cứu - thám hiểm, những khách có thu nhập cao, độ tuổi trẻ đến
trung niên, có trình độ học vấn, ham hiểu biết, thích khám phá, ƣa mạo
hiểm… (có thể đến từ mọi quốc gia, đặc biệt là các nƣớc Anh, Pháp, Úc, Mỹ,
Canada, Nhật Bản, Niu Di Lân…).
91
+ Du lịch thể thao mạo hiểm theo các chuyên đề đặc biệt (lặn biển, leo
núi, khinh khí cầu, nhảy dù, tàu lƣợn…): Việt Nam có nhiều kiểu địa hình đa
dạng, từ vùng núi cao đến vùng đồi trung du, đồng bằng, ven biển… Địa hình đa
dạng, đặc biệt là kiểu địa hình vùng núi cao đã tạo nên nhiều thắng cảnh với
những đỉnh núi cao, vực sâu, những thác nƣớc hùng vĩ (vùng núi Tây Bắc, dãy
Trƣờng Sơn, Tây Nguyên…). Đây là những giá trị tài nguyên đặc trƣng và điều
kiện cần thiết để phát triển các loại hình du lịch thể thao mạo hiểm. Với những
đặc điểm về địa hình đa dạng, du lịch Việt Nam có thể khai thác xây dựng các
sản phẩm du lịch thể thao mạo hiểm nhƣ sau: Du lịch chinh phục Nóc nhà Đông
Dƣơng (leo đỉnh Fansipan 3.142m) hoặc du lịch leo núi –
Chinh phục các đỉnh cao (Fansipan, Pusilung 3.076m, Puluông 2.893m, Tây
Côn Lĩnh 2.419m…); du lịch khinh khí cầu (lƣợn trên bầu trời Vịnh Hạ Long,
Vịnh Nha Trang, vùng núi Tây Bắc hùng vĩ…); Du lịch tàu lƣợn, nhảy dù (ở
những vùng thung lũng, cao nguyên có cảnh quan đẹp nhƣ Lang Biang - Đà
Lạt, Mộc Châu - Sơn La, Sìn Hồ - Lai Châu…); Du lịch lặn biển (vùng biển
Hạ Long, Cô Tô, Cù Lao Chàm, Vịnh Nha Trang, Côn Đảo…).
Các sản phẩm du lịch thuộc nhóm du lịch thể thao mạo hiểm theo
các chuyên đề đặc biệt có thể đáp ứng cho các đối tƣợng khách là thanh thiếu
niên (có thể cho cả lứa tuổi trung niên), thích khám phá, ƣa mạo hiểm… (có
thể đến từ mọi quốc gia, đặc biệt là các nƣớc Úc, Niu Di Lân, Canada, Nhật
Bản, ASEAN…).
3.3.2.3. Xây dựng thị trường du lịch an toàn cho khách du lịch quốc tế
Một nƣớc kinh doanh du lịch muốn phát triển nguồn khách quốc tế trƣớc
tiên phải đảm bảo an ninh trật tự cho khách du lịch quốc tế. Thử tƣởng tƣợng
nếu bạn đi du lịch ra nƣớc ngoài mà phải bận tâm đến những thứ nhƣ: cƣớp
bóc, trộm cắp, lừa đảo,chặt chém, chèo kéo… thì chuyến du lịch của bạn chẳng
còn thú vị gì, hay ngƣời ta còn nói vui là “đi du lịch nhƣ thế thì đi làm
92
gì ở nhà sƣớng hơn”. Vì thế trƣớc tiên chúng ta cần phải có 1 hệ thống an
ninh đảm bảo đƣợc sự an toàn cho du khách quốc tế (nói riêng) cũng nhƣ
khách du lịch (nói chung).
Hiện nay, một thực tế đáng buồn là ở Việt Nam đang và vẫn diễn ra
tình trạng trộm cắp, lừa đảo, chặt chém, chèo kéo… khách du lịch, đặc biệt ở
những nơi sự quản lý của chính quyền địa phƣơng không chặt chẽ.
Vậy, để cải thiện tình trạng mất an toàn khi đi du lịch tại các khu du
lịch ở Việt Nam, chúng ta cần có những biện pháp thiết thực và mạnh tay thì
mới tạo đƣợc sự an tâm và lòng tin của khách du lịch khi đến với Việt Nam.
Muốn vậy chúng ta cần phải:
- Thành lập 1 tổ chức phục vụ cho du khách.
- Tạo một hotline và cung cấp cho từng khách du lịch ở tại các cửa
khẩu xuất nhập cảnh.
- Tổ chức các nhóm tuần tra giúp đỡ du khách tại các địa điểm nóng.
- Các điểm tham quan, du lịch phải có quy chế hoạt động, nội quy tham
quan, lắp đặt các biển chỉ dẫn; tổ chức đón tiếp, hƣớng dẫn khách tham quan
chu đáo tận tình, văn minh, lịch sự; có bãi đậu xe quy mô phù hợp với lƣợng
khách tham quan, có hệ thống hạ tầng và cơ sở dịch vụ phục vụ khách đƣợc
quản lý chặt chẽ, bảo đảm chất lƣợng.
- Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ, hàng hoá phải niêm yết giá
công khai và bán theo giá đã niêm yết; hàng hoá phải có nhãn mác và nguồn
gốc xuất xứ, đảm bảo chất lƣợng, số lƣợng, trọng lƣợng.
- Cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện
đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch; tăng
cƣờng kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kiên quyết các đối tƣợng đeo
bám, gây phiền hà cho khách du lịch, các đối tƣợng có hành vi ném đất, đá
lên tàu, xe, gây mất an toàn cho khách.
93
- Tổ chức rà soát, lắp đặt biển báo, biển chỉ dẫn giao thông rõ ràng, phù
hợp bảo đảm an toàn, phòng ngừa ùn tắc, tạo điều kiện cho khách du lịch tiếp
cận các khu, điểm du lịch; kiểm tra, phát hiện, xử lý dứt điểm hiện tƣợng tiêu
cực, gây phiền hà cho lái xe trên các tuyến đƣờng giao thông, gây bức xúc
cho ngƣời dân và khách du lịch.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tăng cƣờng quản lý vỉa hè, lòng
đƣờng, đảm bảo thông thoáng, vệ sinh, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân
kinh doanh dịch vụ lấn chiếm vỉa hè, lòng đƣờng, gây mất vệ sinh, trật tự. Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phát động phong trào ngƣời dân ứng xử văn
minh, tận tình hỗ trợ khách du lịch; phát động phong trào “Mỗi ngƣời dân là
một hƣớng dẫn viên, niềm nở với khách du lịch”. Ban quản lý các khu, điểm
du lịch có đông khách du lịch phải bố trí nhân viên hƣớng dẫn, hỗ trợ khách
du lịch, bảo đảm trật tự, văn minh; ƣu tiên ngƣời cao tuổi, ngƣời khuyết tật,
trẻ em và ngƣời có trẻ em đi cùng.
3.3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh du lịch
Việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT) là yếu tố quan
trọng góp phần tăng trƣởng kinh tế, phát triển xã hội và tăng cƣờng năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ hiệu quả cho quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế. Trong lĩnh vực du lịch, việc ứng dụng CNTT trong hoạt động kinh
doanh du lịch góp phần rất lớn trong việc nâng cao năng lực quản lý và tạo
nên hình ảnh du lịch mới. CNTT góp phần hỗ trợ thiết thực cho các cơ quan
quản lý trong việc điều tiết hoạt động công tác quản lý du lịch, thúc đẩy phát
triển du lịch. Một số ứng dụng CNTT trong hoạt động kinh doanh du lịch tập
trung chủ yếu: CNTT trong xây dựng trang thông tin; phát triển các ứng dụng
quản lý: đặt phòng trực tuyến và quản lý khách sạn, một số giải pháp mạng
không dây cho hệ thống nhà hàng, khách sạn, khu du lịch...
94
Trong những năm qua, chính một phần lớn nhờ sự ứng dụng của CNTT
đã giúp cho ngành du lịch Việt Nam phát triển mạnh, khách du lịch quốc tế dễ
dàng, thuận lợi trong việc tìm hiểu thông tin về Việt Nam thông qua hệ thống
các Website chính thức của ngành du lịch Việt Nam nhƣ qua trang web ở địa
chỉ: cinet.gov.vn bằng 2 ngôn ngữ Anh, Việt, hay của Tổng cục du lịch với
trang vietnamtourism.gov.vn đƣợc thiết kế gồm 5 ngôn ngữ Anh, Việt, Pháp,
Nhật, Trung hay trang điện tử baodulịch.net.vn của Báo du lịch - cơ quan
ngôn luận của Tổng cục du lịch cập nhật các thông tinvề hoạt động của ngành
trên địa bàn toàn quốc.
Hoạt động CNTT của các doanh nghiệp cũng phát triển khá mạnh mẽ,
điển hình nhƣ các công ty Viettravel, Saigontourist, Bến Thành Tourist,
Fiditour, dulichviet... Các doanh nghiệp này đã triệt để ứng dụng CNTT và
các hoạt động quảng bá, sản xuất kinh doanh... Chính nhờ có ứng dụng trực
tuyến trong ngành du lịch đã mang những ý tƣởng kinh doanh du lịch đến với
khối lƣợng lớn ngƣời dùng thông qua internet, cùng với việc giảm chi phí so
với các phƣơng pháp quảng cáo truyền thống. Các ứng dụng trực tuyến cũng
giảm thời gian liên lạc giữa các công ty du lịch với khách du lịch.
Tuy các ứng dụng CNTT là rất cần thiết và không thể thiếu trong ngành
du lịch nhƣng do đặc thù liên tục phát triển và liên tục cập nhật đòi hỏi việc
nâng cấp và phát triển CNTT đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của ngƣời sử
dụng. Ngoài ra, các ứng dụng CNTT, đặc biệt các ứng dụng trực tuyến cần
ngƣời quản trị có kiến thức về CNTT và mạng Internet, do đó các doanh
nghiệp du lịch vừa và nhỏ cần đầu tƣ kinh phí và nguồn lực vào đào tạo
ngƣời quản trị ứng dụng.
Kết luận Chƣơng 3
Chƣơng 3 đã đƣa ra một số những dự báo và triển vọng phát triển du
lịch trên thế giới, trong khu vực và ở Việt Nam, từ đó nhìn nhận đƣợc những
95
xu hƣớng phát triển chính, giúp cho các nhà quản lý và các nhà kinh doanh du
lịch định hƣớng đƣợc hoạt động du lịch của Việt Nam nói chung và doanh
nghiệp du lịch nói riêng. Bên cạnh đó, chƣơng 3 cũng đề ra giải pháp mang
tầm vĩ mô và vi mô nhằm tăng cƣờng thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt
Nam trong giai đoạn tới, từ đó thúc đẩy ngành du lịch Việt Nam phát triển trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nƣớc.
96
KẾT LUẬN
Ngày nay, trong xu thế hội nhập và phát triển, du lịch đã trở thành cầu
nối hòa bình giữa các quốc gia, du lịch góp phần đƣa nền kinh tế của các
quốc gia phát triển. Đối với Việt Nam, du lịch đã và đang trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân,
đóng góp nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nƣớc.
Với hệ thống nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng, có thể nói
Việt Nam là điểm đến có sức hấp dẫn khách du lịch nhiều quốc gia trên thế
giới, tuy nhiên sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam chƣa xứng tầm với
tiềm năng du lịch của đất nƣớc, lƣợng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam
còn hạn chế. Để đẩy mạnh hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt
Nam, việc xác định các yếu tố thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là
rất quan trọng.
Với mong muốn đó, tác giả đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài “Thu hút
khách du lịch quốc tế: Nghiên cứu cho trường hợp Việt Nam”. Đề tài đã đi
vào phân tích những cơ sở lý luận của hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế
ở chƣơng 1, phân tích thực trạng hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam những năm gần đây, xây dựng mô hình xác định một số yếu tố tác
động đến thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ở chƣơng 2, từ đó nêu
lên một số giải pháp, kiến nghị, đề xuất nhằm thu hút nhiều hơn nữa lƣợng
khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong thời gian tiếp theo.
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2014), Báo cáo thường niên - 2014
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Quyết định số 2714/QĐ-BVHTTDL phê
duyệt Đề án Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030
3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Quyết định số 2522/QĐ-BVHTTDL phê
duyệt Chiến lược phát triển thương hiệu du lịch Việt Nam đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Quyết định 3455/QĐ-BVHTTDL của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành ngày 20/10/2014 về việc Phê duyệt
“Chiến lược marketing du lịch đến năm 2020”
5. Bùi Thị Hải Yến, Phạm Hồng Long (2007), Tài nguyên du lịch, NXB Giáo dục.
6. Đỗ Ngọc Quyên (2013), Khóa luận tốt nghiệp: Các nhân tố tác động đến
hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Lê Anh Tuấn, Nguyễn Thị Mai Sinh (2015), Giáo trình Tổng quan du lịch,
NXB Giáo dục Việt Nam.
8. Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa (2009), Giáo trình Kinh tế du lịch,
9. Nguyễn Văn Đính, Phạm Hồng Chƣơng (1998), Quản trị kinh doanh lữ
hành, NXB Thống kê, Hà Nội.
10. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật du lịch
Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Tổng Cục du lịch (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.
98
Tiếng Anh
12. Zidehsaraei Maryam, Minoo Zidehsaraei. An analysis of the factors
attracting foreign tourists to South Korea, with emphasis on the visual media
and mass communication. Science Journal (CSJ). 2015;36
13. Payroun Jajeh, Zahra Broumand. Strategies to attract international
tourists in Iran. Arabian Journal of Business and Management Review
(Nigerian Chapter). 2014;2(3):28-37.
14. Aghdaei Seyyed Fatholah Amiri, Ali Shaemi Barzoki, Laleh Ghaderi
Samani. Investing the effective factors of attracting foreign tourists (Case
study: Isfahan city). International Journal of Academic Research in Business
and Social Sciences. 2014;4(7):271-284.
15. Imiru Getie Andualem. Determinants factors that attract international
tourists to visit Ethiopia. International Journal of Research in Commerce and
Management. 2012;3(5):27-38.
16. Sultikul Wantanee, Richard Butler, David Airey. A periodisation of the
development of Vietnam’s tourism accommodation since the open door policy.
Asia Pacific Journal of Tourism Research; 2008. (Downloaded from Research
Gate, Feb. 2016).
17. Lai Wen-Hsiang, Quang Vinh Nguyen. An application of AHP approach
to investigate tourism promotional effectiveness. Tourism and Hospitality
Management. 2013;19(1):1-22.
18. Mai Ngoc Khuong, Thi Hong An Nguyen, Thi Mai Huyen Nguyen.
Direct and indirect effects on international tourists’ destination satisfaction-
the case of the World Natural Heritage of Halong Bay. Journal of Economics,
Business and Management. 2016;4(2):85-91.
99
19. Mai Ngoc Khuong, Thao Trinh Nguyen. Factors affecting tourists’ return
intention towards Vung Tau City, Vietnam-a mediation analysis of destination
satisfaction. Journal of Advanced Management Science. 2015;3(4): 273-298.
20. Mai Ngoc Khuong, Thi Thu Ha Huynh. The influences of Push and Pull
factors on the international leisure tourists’ return intention to Ho Chi Minh
City, Vietnam-a mediation analysis of destination satisfaction. International
Journal of Trade, Economics and Finance. 2014;5(6):490-496
21. Nguyen Van Ha. The power of online marketing for hospitality in
Vietnam in globalization context. Paper Presented at International Conference
on Studies in Humanities and Social Sciences (SHSS-2015) Nov. 2015;25-26.
Paris (France).
22. Do Ngoc Quyen. The factors effecting foreign tourist attraction of Ho Chi
Minh City. A Graduation Thesis, Ho Chi Minh Foreign Trade University (in
Vietnamese); 2013.
23. Hoang Chi Cuong, Tran Thi Nhu Trang, Dong Thi Nga, Le Thanh Cong.
Identifying the Factors Inducing Foreign Tourists to Vietnam: A Multiple
Regression Analysis Approach. Journal of Basic and Applied Research
International. 17(3): 176-183, 2016.
Trang Web
25. http://www.dulichvn.org.vn
26. http://www.itdr.org.vn
27. http://vietnamtourism.gov.vn
28. http://gso.gov.vn
29. http://www.weforum.org
30. baodulich.net
31. baochinhphu.vn
100
PHỤ LỤC 1: Quyết định số 201/QĐ - TTg của Thủ tƣớng
Chính phủ: Phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030"
THỦ TƢỚNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____ ______________________________________________
Số: 201/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2013
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”
___________
THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001; Căn cứ Luật du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011 của
Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Bộ trƣởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Các nội dung chủ yếu
101
1. Quan điểm phát triển
a) Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; du lịch chiếm tỷ trọng
ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội.
b) Phát triển du lịch theo hƣớng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng
điểm; chú trọng phát triển theo chiều sâu đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả,
khẳng định thƣơng hiệu và khả năng cạnh tranh.
c) Phát triển đồng thời cả du lịch nội địa và du lịch quốc tế; chú trọng du lịch
quốc tế đến; tăng cƣờng quản lý du lịch ra nƣớc ngoài.
d) Phát triển du lịch bền vững gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trƣờng; bảo đảm an ninh,
quốc phòng, trật tự an toàn xã hội; đảm bảo hài hòa tƣơng tác giữa khai thác
phát triển du lịch với bảo vệ giá trị tài nguyên tự nhiên và nhân văn.
đ) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài nƣớc cho
đầu tƣ phát triển du lịch; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế quốc gia về yếu tố
tự nhiên và văn hóa dân tộc, thế mạnh đặc trƣng các vùng, miền trong cả
nƣớc; tăng cƣờng liên kết phát triển du lịch.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có
tính chuyên nghiệp với hệ thống cơ sở vật chất-kỹ thuật đồng bộ, hiện đại;
sản phẩm du lịch có chất lƣợng cao, đa dạng, có thƣơng hiệu, mang đậm bản
sắc văn hoá dân tộc, cạnh tranh đƣợc với các nƣớc trong khu vực và thế giới.
Đến năm 2030, Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch phát
triển.
b) Mục tiêu cụ thể
102
- Về tổ chức lãnh thổ: Phát triển 7 vùng du lịch với những sản phẩm
đặc trƣng theo từng vùng; 46 khu du lịch quốc gia; 41 điểm du lịch quốc gia;
12 đô thị du lịch và một số khu, điểm du lịch quan trọng khác tạo động lực
thúc đẩy phát triển du lịch cho các vùng và cả nƣớc. Kèm theo quyết định này
danh mục các khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia và đô thị du lịch.
- Về các chỉ tiêu phát triển ngành
+ Khách du lịch
. Năm 2015 thu hút 7,5 triệu lƣợt khách du lịch quốc tế, phục vụ 37
triệu lƣợt khách nội địa; tăng trƣởng khách quốc tế 8,4%/năm và nội địa
5,7%/năm.
. Năm 2020 thu hút 10,5 triệu lƣợt khách quốc tế, phục vụ 47,5 triệu
lƣợt khách nội địa; tăng trƣởng khách quốc tế là 7%/năm, nội địa là
5,1%/năm.
. Năm 2025 thu hút 14 triệu lƣợt khách quốc tế, phục vụ 58 triệu lƣợt
khách nội địa; tăng trƣởng tƣơng ứng 6% và 4,3%/năm.
. Năm 2030 thu hút 18 triệu lƣợt khách quốc tế và 71 triệu lƣợt khách
nội địa; tăng trƣởng tƣơng ứng 5,2% và 4,1%/năm.
+ Tổng thu từ khách du lịch: Năm 2015 đạt 207 nghìn tỷ đồng, tƣơng
đƣơng 10,3 tỷ USD; năm 2020 đạt 372 nghìn tỷ đồng, tƣơng đƣơng 18,5 tỷ
USD; năm 2025 đạt 523 nghìn tỷ đồng, tƣơng đƣơng 26 tỷ USD; năm 2030
đạt 708 nghìn tỷ đồng, tƣơng đƣơng 35,2 tỷ USD.
+ Đóng góp của du lịch trong GDP: Năm 2015, du lịch chiếm 6% tổng
GDP cả nƣớc; năm 2020, chiếm 7%; năm 2025, chiếm 7,2% và năm 2030,
chiếm 7,5%.
+ Số lƣợng cơ sở lƣu trú: Năm 2015 có 390.000 buồng; năm 2020 có
580.000 buồng; năm 2025 có 754.000 buồng; năm 2030 có 900.000 buồng.
103
+ Chỉ tiêu việc làm: Năm 2015 tạo việc làm cho 2,1 triệu lao động
(trong đó 620 nghìn lao động trực tiếp); năm 2020 là 2,9 triệu (trong đó 870
nghìn lao động trực tiếp); năm 2025 là 3,5 triệu (trong đó 1,05 triệu lao động
trực tiếp); năm 2030 là 4,7 triệu (trong đó 1,4 triệu lao động trực tiếp).
+ Nhu cầu đầu tƣ: Nhu cầu vốn đầu tƣ cho giai đoạn 2011 - 2015 là
18,5 tỷ USD; giai đoạn 2015 - 2020 là 24 tỷ USD; giai đoạn 2020 - 2025 là
25,2 tỷ USD và 2020 - 2030 là 26,5 tỷ USD.
- Về văn hóa: Góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa Việt
Nam; phát triển thể chất, nâng cao dân trí và đời sống văn hoá tinh thần cho
nhân dân, tăng cƣờng đoàn kết, hữu nghị, tinh thần tự tôn dân tộc.
- Về an sinh - xã hội: Tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, góp phần
giảm nghèo, đảm bảo an sinh và giải quyết các vấn đề xã hội.
- Về môi trƣờng: Phát triển du lịch “xanh”, gắn hoạt động du lịch với
gìn giữ và phát huy các giá trị tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng. Đảm bảo môi
trƣờng du lịch là yếu tố hấp dẫn, quyết định chất lƣợng, giá trị thụ hƣởng du
lịch và thƣơng hiệu du lịch.
- Về an ninh quốc phòng: Góp phần khẳng định và bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ quốc gia, giữ vững an ninh, trật tự và an toàn xã hội.
3. Các định hƣớng phát triển chủ yếu
a) Phát triển thị trƣờng khách du lịch: Đẩy mạnh phát triển đồng thời cả du
lịch nội địa và du lịch quốc tế; chú trọng phân đoạn thị trƣờng khách có mục
đích du lịch thuần túy, nghỉ dƣỡng, lƣu trú dài ngày và chi tiêu cao.
- Khách du lịch nội địa
+ Phát triển mạnh thị trƣờng du lịch nội địa, chú trọng khách với mục
đích nghỉ dƣỡng, giải trí, nghỉ cuối tuần, lễ hội tâm linh, mua sắm.
+ Khuyến khích phát triển, mở rộng thị trƣờng du lịch chuyên biệt và
du lịch kết hợp công vụ.
104
- Khách du lịch quốc tế
+ Thu hút, phát triển mạnh thị trƣờng gần nhƣ Đông Bắc Á (Nhật Bản,
Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Đài Loan); ASEAN (Thái Lan,
Malaysia, Indonesia, Singapore, Lào, Campuchia).
+ Tăng cƣờng khai thác thị trƣờng truyền thống cao cấp từ Tây Âu,
Bắc Âu, Bắc Mỹ, châu Đại Dƣơng và Đông Âu (Nga, Ukraina)...
+ Mở rộng thị trƣờng mới: Trung Đông, Ấn Độ.
b) Phát triển sản phẩm du lịch
- Ƣu tiên phát triển các dòng sản phẩm chính:
+ Phát triển mạnh hệ thống sản phẩm du lịch biển có khả năng cạnh
tranh trong khu vực về nghỉ dƣỡng biển, tham quan thắng cảnh biển, hệ sinh
thái biển. Khai thác hệ thống đảo ven bờ phục vụ phát triển du lịch.
+ Ƣu tiên phát triển các sản phẩm du lịch văn hóa gắn với di sản, lễ hội,
tham quan và tìm hiểu lối sống. Phát triển mạnh du lịch ẩm thực. Phát huy các
giá trị văn hóa vùng miền làm nền tảng cho các sản phẩm du lịch đặc trƣng.
+ Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái, chú trọng khám
phá hang động, du lịch núi, du lịch sinh thái nông nghiệp, nông thôn.
- Phát triển sản phẩm du lịch đặc trƣng theo các vùng đƣợc tổ chức
theo các không gian phát triển du lịch với tính chất đặc trƣng nổi trội để tạo
dựng thƣơng hiệu từng vùng có sản phẩm điểm đến tổng hợp.
- Đa dạng hóa sản phẩm phục vụ các đối tƣợng khách với những nhu
cầu đa dạng nhƣ: Du lịch MICE (Hội họp, khuyến thƣởng, hội nghị, triển
lãm); du lịch đô thị; du lịch giáo dục; du lịch thể thao; du lịch dƣỡng bệnh; du
lịch du thuyền; du lịch làm đẹp…
- Tăng cƣờng liên kết giữa các địa phƣơng, doanh nghiệp; theo khu
vực, các hành lang kinh tế; cùng các ngành vận chuyển, các liên kết vùng,
liên vùng và quốc tế để tạo thành sản phẩm du lịch hấp dẫn.
105
c) Tổ chức không gian du lịch
- Phát triển du lịch theo 7 vùng
+ Vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ gồm 14 tỉnh, thành phố: Hòa Bình,
Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà
Giang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn và Bắc Giang.
Hƣớng khai thác sản phẩm đặc trƣng:
. Du lịch về nguồn, tham quan tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc; hệ
sinh thái núi cao, hang động, trung du.
. Nghỉ dƣỡng núi; nghỉ cuối tuần.
. Thể thao, khám phá.
. Du lịch biên giới gắn với thƣơng mại cửa khẩu.
Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch:
. Sơn La - Điện Biên gắn với Mộc Châu, hồ Sơn La, cửa khẩu quốc tế
Tây Trang, di tích lịch sử Điện Biên Phủ và Mƣờng Phăng.
. Lào Cai gắn với cửa khẩu quốc tế Lào Cai, khu nghỉ mát Sa Pa, Phan
Xi Phăng và vƣờn quốc gia Hoàng Liên.
. Phú Thọ gắn với lễ hội Đền Hùng và hệ thống di tích thời đại Hùng
Vƣơng, du lịch hồ Thác Bà.
. Thái Nguyên - Lạng Sơn gắn với hồ Núi Cốc, di tích ATK Định Hóa,
Tân Trào, khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng, khu nghỉ mát Mẫu Sơn.
. Hà Giang gắn với công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng
Văn, cảnh quan Mèo Vạc, Mã Pí Lèng, Na Hang…
Định hƣớng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 12 khu
du lịch quốc gia; 4 điểm du lịch quốc gia và 1 đô thị du lịch (danh mục ban
hành kèm theo quyết định này).
Ngoài ra, định hƣớng phát triển một số khu, điểm du lịch quan trọng
khác: Xín Mần, Sìn Hồ, hồ Nà Hang, hồ Cấm Sơn; hồ Sơn La…
106
+ Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc gồm 11
tỉnh/thành phố: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dƣơng, Hƣng Yên, Thái
Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Hải Phòng và Quảng Ninh.
Hƣớng khai thác sản phẩm đặc trƣng:
. Du lịch văn hóa gắn với văn minh lúa nƣớc sông Hồng.
. Du lịch biển đảo.
. Du lịch MICE (Hội họp, khuyến thƣởng, hội nghị, triển lãm)
. Du lịch sinh thái nông nghiệp nông thôn.
. Du lịch lễ hội, tâm linh.
. Du lịch cuối tuần, vui chơi giải trí cao cấp.
Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch:
. Thủ đô Hà Nội gắn với hệ thống di tích lịch sử văn hóa nội thành và
các cảnh quan tự nhiên vùng phụ cận.
. Quảng Ninh - Hải Phòng gắn với cảnh quan biển đảo Đông Bắc đặc
biệt là Hạ Long - Cát Bà, Vân Đồn, Đồ Sơn.
. Ninh Bình gắn với Tam Cốc - Bích Động, Hoa Lƣ, Tràng An, Vân
Long, Cúc Phƣơng, Tam Chúc - Ba Sao và quần thể di tích, cảnh quan vùng
phụ cận.
Định hƣớng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 9 khu du
lịch quốc gia; 8 điểm du lịch quốc gia và 2 đô thị du lịch (danh mục ban hành
kèm theo quyết định này).
Ngoài ra cần chú trọng phát triển các điểm: Vƣờn quốc gia Xuân Thủy,
Đồng Châu, Bạch Long Vĩ…
+ Vùng Bắc Trung Bộ gồm 6 tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An,
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
Hƣớng khai thác sản phẩm đặc trƣng:
. Tham quan di sản, di tích lịch sử văn hóa.
107
. Du lịch biển, đảo.
. Tham quan, nghiên cứu hệ sinh thái.
. Du lịch biên giới gắn với các cửa khẩu.
Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch:
. Thanh hóa và phụ cận gắn với điểm du lịch quốc gia Thành Nhà Hồ,
Lam Kinh, Bến En và đô thị du lịch Sầm Sơn.
. Nam Nghệ An - Bắc Hà Tĩnh gắn với Cửa Lò, Kim Liên, Đồng Lộc,
cửa khẩu Cầu Treo, núi Hồng - sông Lam, Xuân Thành…
. Quảng Bình - Quảng Trị gắn với Phong Nha - Kẻ Bàng, biển Cửa
Tùng - Cửa Việt, đảo Cồn Cỏ, cửa khẩu Lao Bảo và hệ thống di tích chiến
tranh chống Mỹ.
. Thừa Thiên Huế gắn với hệ thống di sản văn hóa cố đô Huế và cảnh
quan thiên nhiên Lăng Cô - Cảnh Dƣơng, Bạch Mã, Tam Giang…
Định hƣớng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 4 khu du
lịch quốc gia; 6 điểm du lịch quốc gia và 3 đô thị du lịch (danh mục ban hành
kèm theo quyết định này).
Ngoài ra, chú trọng phát triển các điểm hang cá Cẩm Lƣơng, vƣờn
quốc gia Bến En, vƣờn quốc gia Pù Mát, Chùa Hƣơng, Cồn Cỏ...
+ Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ gồm 8 tỉnh, thành phố: Thành phố
Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa,
Ninh Thuận, Bình Thuận.
Hƣớng khai thác sản phẩm đặc trƣng:
. Du lịch biển, đảo.
. Du lịch tham quan di tích (hệ thống di sản) kết hợp du lịch nghiên cứu
bản sắc văn hóa (văn hóa Chăm, các dân tộc thiểu số ở Đông Trƣờng Sơn).
. Du lịch MICE (Hội họp, khuyến thƣởng, hội nghị, triển lãm).
Các địa bàn trọng đểm phát triển du lịch:
108
. Đà Nẵng - Quảng Nam gắn với Sơn Trà, Hải Vân, Hội An, Mỹ Sơn…
. Bình Định - Phú Yên - Khánh Hòa gắn với các bãi biển Phƣơng Mai,
Đầm Ô Loan, vịnh Nha Trang, Cam Ranh…
. Bình Thuận gắn với biển Mũi Né, đảo Phú Quý…
Định hƣớng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 9 khu du
lịch quốc gia; 7 điểm du lịch quốc gia và 4 đô thị du lịch (danh mục ban hành
kèm theo Quyết định này).
+ Vùng Tây Nguyên gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk
Nông, Lâm Đồng.
Hƣớng khai thác sản phẩm đặc trƣng:
. Du lịch văn hóa Tây Nguyên; tham quan tìm hiểu bản sắc văn hóa các
dân tộc Tây Nguyên.
. Nghỉ dƣỡng núi; tham quan nghiên cứu hệ sinh thái cao nguyên gắn
với các sản vật hoa, cà phê, voi.
. Du lịch biên giới gắn với cửa khẩu và tam giác phát triển.
Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch:
. Thành phố Đà Lạt gắn với hồ Tuyền Lâm, Đan Kia - Suối Vàng.
. Đắk Lắk gắn với vƣờn quốc gia Yokđôn và không gian văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên.
. Gia Lai - Kon Tum gắn với cửa khẩu quốc tế Bờ Y, Măng Đen, Yaly.
Định hƣớng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 4 khu du
lịch quốc gia; 4 điểm du lịch quốc gia và 1 đô thị du lịch (danh mục ban hành
kèm theo quyết định này).
Ngoài ra chú trọng phát triển du lịch tại các điểm nhƣ cụm di tích đèo
An Khê, thành phố Buôn Mê Thuột và phụ cận...
+ Vùng Đông Nam Bộ gồm 6 tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí
Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dƣơng, Bình Phƣớc, Tây Ninh.
109
Hƣớng khai thác sản phẩm đặc trƣng:
. Du lịch MICE (Hội họp, khuyến thƣởng, hội nghị, triển lãm).
. Du lịch văn hóa, lễ hội, giải trí.
. Du lịch nghỉ dƣỡng biển, du lịch giải trí cuối tuần, du lịch thể thao, du
lịch mua sắm.
. Du lịch biên giới gắn với cửa khẩu.
Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch:
. Thành phố Hồ Chí Minh gắn với khu rừng sác Cần Giờ và hệ thống di
tích lịch sử văn hóa nội thành.
. Tây Ninh gắn với cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, núi bà Đen, hồ Dầu
Tiếng.
. Thành phố Vũng Tàu gắn với Long Hải, Phƣớc Hải, Côn Đảo.
Định hƣớng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 4 khu du
lịch quốc gia; 5 điểm du lịch quốc gia và 1 đô thị du lịch (danh mục ban hành
kèm theo quyết định này).
Ngoài ra chú trọng phát triển các điểm nhƣ: Thác Mơ - Bà Rá; Bình
Châu, Phƣớc Bửu, Núi Dinh.
+ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long gồm 13 tỉnh, thành phố: Thành phố
Cần Thơ, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu,
Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Tiền Giang, Hậu Giang.
Hƣớng khai thác sản phẩm đặc trƣng:
. Du lịch sinh thái (miệt vƣờn, đất ngập nƣớc).
. Du lịch biển, đảo.
. Du lịch văn hóa, lễ hội.
Các địa bàn trọng điểm du lịch:
. Tiền Giang - Bến Tre gắn với du lịch miệt vƣờn Thới Sơn.
. Cần Thơ - Kiên Giang gắn với biển đảo Phú Quốc, Hà Tiên.
110
. Đồng Tháp - An Giang gắn với Tứ giác Long Xuyên, vƣờn quốc gia
Tràm Chim.
. Cà Mau gắn với U Minh - Năm Căn - mũi Cà Mau.
Định hƣớng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 4 khu du
lịch quốc gia; 7 điểm du lịch quốc gia.
Ngoài ra, chú trọng phát triển các điểm nhƣ: Ba Động, Vĩnh Long.
- Phát triển hệ thống tuyến du lịch
+ Tuyến theo đƣờng hàng không: Từ các sân bay thuộc trung tâm quốc
gia và các sân bay quan trọng khác.
+ Tuyến theo đƣờng bộ: Theo hệ thống các quốc lộ lớn nối các vùng
du lịch và đƣờng Hồ Chí Minh.
+ Tuyến theo đƣờng biển: Liên kết các đảo ven bờ và các tuyến Đà
Nẵng - Hoàng Sa; Nha Trang - Trƣờng Sa và đƣờng Hồ Chí Minh trên biển.
+ Tuyến theo đƣờng sông: Theo hệ thống sông Hồng và sông Mê
Kông.
+ Tuyến theo đƣờng sắt: Tuyến đƣờng sắt Bắc - Nam; Hà Nội - Hải
Phòng; Hà Nội - Lào Cai và Hà Nội - Lạng Sơn.
Chú trọng phát triển tuyến đƣờng biển và tuyến đƣờng bộ dọc biên giới.
+ Các tuyến du lịch chuyên đề: Về nguồn tìm hiểu văn hóa các dân tộc
Việt Nam; khám phá biển, đảo; di sản; sinh thái núi, rừng; MICE; làng nghề;
cộng đồng và nông nghiệp, nông thôn; du thuyền, tàu biển; sông, hồ; lễ hội,
tâm linh.
+ Tuyến du lịch liên kết các quốc gia: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái
Lan, Trung Quốc…
d) Đầu tƣ phát triển du lịch
- Tổng nhu cầu đầu tƣ và cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ: 1.931 nghìn tỷ
đồng (tƣơng đƣơng 94,2 tỷ USD, theo giá hiện hành). Trong đó:
111
+ Vốn từ ngân sách nhà nƣớc chiếm 8 - 10% bao gồm cả vốn ODA.
+ Nguồn vốn từ khu vực tƣ nhân chiếm 90 - 92% bao gồm cả vốn FDI.
- Các lĩnh vực ƣu tiên đầu tƣ:
+ Phát triển đồng bộ, hiện đại hệ thống hạ tầng du lịch.
+ Phát triển sản phẩm du lịch cạnh tranh và thƣơng hiệu du lịch quốc
gia.
+ Phát triển nguồn nhân lực du lịch.
+ Phát triển tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng du lịch.
+ Phát triển các khu, điểm du lịch.
- Các khu vực tập trung đầu tƣ: Tập trung đầu tƣ vào các khu du lịch
quốc gia, điểm du lịch quốc gia và đô thị du lịch, trong đó ƣu tiên vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo.
- Phân kỳ đầu tƣ:
+ Giai đoạn 2011 - 2015: 372 nghìn tỷ đồng (tƣơng đƣơng 18,5 tỷ
+ Giai đoạn 2016 - 2020: 482 nghìn tỷ đồng (tƣơng đƣơng 24 tỷ USD).
+ Giai đoạn 2021 - 2025: 506 nghìn tỷ đồng (tƣơng đƣơng 25,2 tỷ
+ Giai đoạn 2026 - 2030: 533 nghìn tỷ đồng (tƣơng đƣơng 26,5 tỷ
- Các chƣơng trình và dự án đầu tƣ:
Tập trung đầu tƣ có trọng điểm theo các chƣơng trình ƣu tiên; ban hành
kèm theo Quyết định này danh mục các chƣơng trình, dự án ƣu tiên đầu tƣ.
đ) Tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch
- Lữ hành: Tăng cƣờng hoạt động tổ chức kinh doanh các dịch vụ lữ hành
du lịch thu hút, đón tiếp và phục vụ khách du lịch quốc tế vào Việt Nam du lịch,
đồng thời phục vụ tốt cho cƣ dân Việt Nam đi du lịch ở trong nƣớc và
112
nƣớc ngoài; đẩy mạnh hoạt động lữ hành kết nối các điểm hấp dẫn du lịch và
hệ thống dịch vụ trên địa bàn điểm đến.
- Lƣu trú: Mở rộng và nâng cao chất lƣợng cơ sở lƣu trú du lịch trong đó
chú trọng loại hình lƣu trú nghỉ dƣỡng chất lƣợng cao với đa dạng dịch vụ bổ
sung, nâng cao chất lƣợng dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du
khách.
- Ăn, uống: Mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ ẩm thực, món
ăn truyền thống. Hình thành chuỗi nhà hàng ẩm thực có thƣơng hiệu vƣơn ra
thị trƣờng quốc tế, nâng cao vị thế văn hóa ẩm thực Việt Nam.
- Khu du lịch, điểm du lịch: Chú trọng phát triển kinh doanh các khu, điểm
du lịch quốc gia, mở rộng kinh doanh các khu, điểm du lịch đặc thù địa
phƣơng.
- Vui chơi, giải trí: Tăng cƣờng và mở rộng phát triển các dịch vụ vui
chơi giải trí cao cấp, đặc biệt ở các khu du lịch quốc gia và các đô thị lớn.
4. Các nhóm giải pháp thực hiện quy hoạch
a) Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách
- Về đầu tƣ phát triển du lịch: Có chính sách ƣu tiên đầu tƣ phát triển
kết cấu hạ tầng; chính sách khuyến khích đầu tƣ vào phát triển các khu
vuichơi giải trí hiện đại; thực hiện chính sách xã hội hóa đầu tƣ phát triển du
lịch.
- Về thuế: Cho vay với lãi suất ƣu đãi đối với các dự án ƣu tiên đƣợc
xác định; cho phép kinh doanh du lịch quốc tế hƣởng chế độ ƣu đãi của
ngành hàng xuất khẩu, có chính sách thuế phù hợp, đặc biệt về thuế đất đối
với các khu du lịch, thuế nhập khẩu đối với trang thiết bị, phƣơng tiện vận
chuyển cao cấp phục vụ du lịch; rà soát, điều chỉnh phƣơng pháp tính thuế,
phí, lệ phí; áp dụng thống nhất chính sách một giá.
- Về thị trƣờng: Hỗ trợ từ ngân sách cho hoạt động nghiên cứu thị
trƣờng; tăng cƣờng hỗ trợ ngân sách và xã hội hoá hoạt động xúc tiến quảng
113
bá; thông qua chính sách và cơ chế phù hợp với giá cả và các điều kiện kèm
theo để khai thác tốt thị trƣờng lớn khách du lịch nội địa tại các trung tâm đô
thị và ở các vùng nông thôn.
- Về xuất nhập cảnh, hải quan: Tiếp tục cải tiến các thủ tục xuất nhập
cảnh để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho khách du lịch.
- Về chính sách xã hội hóa du lịch: Khuyến khích phát triển du lịch
cộng đồng, du lịch có trách nhiệm đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo;
khuyến khích việc đóng góp từ thu nhập du lịch cho hoạt động bảo tồn, phục
hồi các giá trị về sinh thái, văn hoá và phát triển du lịch xanh, thích ứng với
biến đổi khí hậu.
- Cơ chế phối kết hợp liên vùng, liên ngành: Khuyến khích liên kết
trong vùng, liên vùng trong thực hiện quy hoạch, phát triển sản phẩm, xúc tiến
quảng bá, xúc tiến đầu tƣ, xây dựng thƣơng hiệu du lịch; đẩy mạnh các tổ
chức phát triển du lịch vùng; xây dựng và phát huy các cơ chế phối hợp liên
ngành, liên vùng, các cơ chế về hỗ trợ giá giữa các ngành liên
quan. b) Nhóm giải pháp về huy động vốn đầu tƣ
- Tăng cƣờng đầu tƣ và hiệu quả đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc cho
phát triển du lịch, cụ thể:
+ Xác định cơ cấu vốn đầu tƣ hợp lý cho từng khu vực để đảm bảo đủ
8 - 10% trong cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc.
+ Tập trung vốn phát triển cơ sở hạ tầng các khu du lịch, lồng ghép các
chƣơng trình mục tiêu quốc gia gắn với phát triển du lịch.
+ Tăng cƣờng huy động nguồn vốn ODA thông qua vay ƣu đãi nƣớc
ngoài hoặc phát hành trái phiếu Chính phủ cho các công trình đầu tƣ lớn nhƣ
sân bay, đƣờng cao tốc, cảng tàu du lịch.. tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế để
kêu gọi tài trợ không hoàn lại cho các chƣơng trình phát triển dài hạn.
- Huy động tối đa các nguồn vốn đảm bảo nhu cầu đầu tƣ phát triển du lịch:
114
+ Huy động tối đa các nguồn vốn, phát huy triệt để nguồn lực tài chính
trong nhân dân, tiềm lực tài chính của các tổ chức trong và ngoài nƣớc để
đảm bảo đủ nguồn vốn với cơ cấu 90 - 92% vốn đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân.
c) Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
- Xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực ngành
du lịch cả nƣớc và ở các địa phƣơng.
- Phát triển mạng lƣới cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng về du lịch đáp ứng nhu
càng ngày càng tăng về lực lƣợng lao động ngành.
- Thực hiện liên kết giữa các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp du lịch
để đào tạo theo nhu cầu của các doanh nghiệp.
- Xây dựng tiêu chuẩn và thực hiện chuẩn hóa nhân lực du lịch.
- Xây dựng, công bố và thực hiện chuẩn trƣờng để nâng cao năng lực đào
tạo, bồi dƣỡng du lịch từng bƣớc hội nhập tiêu chuẩn nghề trong khu vực.
d) Nhóm giải pháp về xúc tiến, quảng bá
- Tăng cƣờng năng lực, bộ máy và cơ chế cho hoạt động xúc tiến quảng
bá: Cơ cấu lại tổ chức bộ máy, tập trung chức năng xúc tiến cho Tổng cục Du
lịch, bổ sung nhiệm vụ quản lý rủi ro; thành lập các trung tâm xúc tiến quảng
bá du lịch tại các địa phƣơng trọng điểm du lịch, các thị trƣờng quốc tế trọng
điểm; tăng cƣờng vốn ngân sách cho xúc tiến quảng bá du lịch, xây dựng hình
ảnh và thƣơng hiệu du lịch quốc gia.
- Đẩy mạnh chuyên nghiệp hóa hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch:
Tập trung xúc tiến quảng bá theo chiến dịch trọng điểm, phù hợp định hƣớng
phát triển sản phẩm, thƣơng hiệu du lịch; xây dựng cơ chế hợp tác trong và
ngoài ngành, đẩy mạnh xã hội hóa xúc tiến quảng bá du lịch; tận dụng tối đa
sức mạnh truyền thông, huy động sự hợp tác của các cơ quan đại diện ngoại
giao tại các nƣớc, truyền thông qua các mạng xã hội. đ) Nhóm giải pháp về tổ
chức quản lý quy hoạch
115
- Hoàn thiện văn bản, quy phạm pháp luật về quy hoạch.
- Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nƣớc về du lịch ở các cấp với việc
thành lập các Ban quản lý các khu, điểm du lịch.
- Thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại và quản lý tài nguyên du lịch.
- Tổ chức xây dựng quy hoạch, kế hoạch.
- Nâng cao trình độ quản lý du lịch theo quy hoạch cho các cấp, các
ngành.
e) Nhóm giải pháp về ứng dụng khoa học, công nghệ
Tích cực ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong việc quản lý và
vận hành các hoạt động du lịch, bao gồm:
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và thống kê du lịch.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ.
g) Nhóm giải pháp về hợp tác quốc tế
- Triển khai hiệu quả các hoạt động hợp tác: Chủ động, tích cực triển
khai thực hiện và thực hiện có hiệu quả các hiệp định hợp tác song phƣơng và
đa phƣơng đã ký kết.
- Đa phƣơng hoá, đa dạng hoá loại hình hợp tác: Mở rộng hợp tác với
các quốc gia khác, các vùng lãnh thổ; đa dạng hoá các kênh hợp tác; tăng
cƣờng, mở rộng và chính thức hóa các hoạt động hợp tác với các tổ chức
quốc tế.
- Tích cực chủ động trong kêu gọi tài trợ: Chủ động xây dựng và đề
xuất các dự án phát triển từ các nguồn vốn quốc tế; phối hợp với các địa
phƣơng, ban ngành đề xuất danh mục các dự án tài trợ cụ thể.
h) Nhóm giải pháp về bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng du lịch
- Giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của du
lịch, của tài nguyên và môi trƣờng đối với hoạt động du lịch.
116
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để kiểm soát các vấn đề về môi trƣờng, để
quản lý và phát triển tài nguyên.
- Áp dụng biện pháp khuyến khích đối với hoạt động du lịch thân thiện
môi trƣờng, bảo vệ và phát huy giá trị tài nguyên, môi trƣờng; đồng thời xử
phạt thích đáng đối với những hoạt động làm tổn hại tài nguyên và môi
trƣờng du lịch.
- Nhà nƣớc hỗ trợ tài chính cho công tác bảo vệ tài nguyên và môi
trƣờng.
i) Nhóm giải pháp ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu
- Nâng cao nhận thức xã hội về tác động của biến đổi khí hậu.
- Tăng cƣờng khả năng thích ứng và năng lực giảm nhẹ tác động của
biến đổi khí hậu.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Ban Chỉ đạo nhà nƣớc về du lịch
Ban Chỉ đạo Nhà nƣớc về Du lịch giúp Thủ tƣớng Chính phủ chỉ đạo
hoạt động của các Bộ, ngành, địa phƣơng liên quan trong việc giải quyết
những vấn đề mang tính liên ngành, liên vùng trong quá trình tổ chức thực
hiện Quy hoạch.
2. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch; tổ chức công bố Quy hoạch
trên phạm vi cả nƣớc, phổ biến triển khai và phân công cụ thể cho Tổng cục
Du lịch và các đơn vị chức năng thuộc Bộ.
b) Chủ trì xây dựng và thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch các
vùng du lịch, các khu du lịch quốc gia và các điểm du lịch quốc gia; tổ chức
sơ kết, tổng kết và điều chỉnh (nếu cần thiết) việc thực hiện Quy hoạch.
c) Chỉ đạo Tổng cục Du lịch:
117
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động phát triển du lịch
cho các giai đoạn 5 năm; điều phối triển khai quy hoạch lồng ghép với các kế
hoạch và chƣơng trình, dự án phát triển du lịch trên phạm vi toàn quốc.
- Hƣớng dẫn các địa phƣơng xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch trên địa bàn tỉnh, quy hoạch các khu, điểm du lịch địa phƣơng.
- Chủ trì xây dựng và thực hiện các quy hoạch vùng du lịch, quy hoạch
khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia.
- Tiến hành sơ kết hàng năm, đề xuất các chính sách phù hợp và thực
hiện điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp thực tế.
d) Chỉ đạo các đơn vị chức năng chuyên ngành văn hóa, thể thao tham mƣu
xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, quy hoạch, chƣơng trình, đề
án, dự án phối hợp hỗ trợ, phù hợp với yêu cầu của Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch Việt Nam.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Tham mƣu trình Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch phát triển của ngành phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
cả nƣớc; lồng ghép các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chƣơng trình hành
động của ngành với việc thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch; phối
hợp có hiệu quả với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc giải quyết
những vấn đề liên ngành.
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ chức năng liên
quan tới việc xác định nhiệm vụ đầu tƣ của Nhà nƣớc cho du lịch, cơ chế
chính sách đầu tƣ du lịch, thuế, tín dụng ƣu đãi và tạo các cân đối về vốn, xác
định tỷ lệ ngân sách nhà nƣớc chi cho triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch.
b) Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng thực hiện nhiệm vụ chức năng liên
quan tới phát triển kết cấu hạ tầng, phƣơng tiện giao thông, đặc biệt là hàng
118
không, đƣờng biển, an toàn giao thông, công tác quy hoạch xây dựng gắn với
phát triển du lịch.
c) Bộ Thông tin và Truyền thông, Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt
Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam thực hiện nhiệm vụ chức năng liên quan tới
quản lý thông tin, tuyên truyền du lịch đa phƣơng tiện; ứng dụng công nghệ
thông tin, truyền thông vào hoạt động du lịch, đặc biệt là xúc tiến quảng bá và
hệ thống giao dịch, tiêu thụ du lịch trực tuyến.
d) Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế thực
hiện các nhiệm vụ chức năng liên quan tới quy hoạch quỹ đất cho hoạt động
du lịch; bảo vệ môi trƣờng du lịch, ứng phó với biến đổi khí hậu, các tiêu
chuẩn, quy chuẩn về du lịch và liên quan tới du lịch, vệ sinh an toàn thực
phẩm và quyền tác giả, quyền sở sữu trí tuệ.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
- Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức xây dựng và
thực hiện quy hoạch tổng thể và cụ thể phát triển du lịch trên địa bàn; thực
hiện quản lý phát triển du lịch theo quy hoạch.
- Tuyên truyền giáo dục nhân dân nâng cao nhận thức về du lịch; chỉ
đạo các cấp chính quyền bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng du lịch.
5. Doanh nghiệp, hiệp hội du lịch và các tổ chức xã hội khác
- Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cả nƣớc, các doanh
nghiệp chủ động xây dựng và thực hiện quy hoạch chi tiết các khu, điểm du
lịch, dự án đầu tƣ phát triển du lịch.
- Hiệp hội du lịch và các tổ chức xã hội khác theo phạm vi chức năng
hoạt động nắm bắt mục tiêu, quan điểm và định hƣớng trong Quy hoạch để
cụ thể hóa thành chƣơng trình hành động của mình.
119
- Cộng đồng dân cƣ tích cực tham gia vào các hoạt động du lịch, cung
ứng dịch vụ du lịch cộng đồng và các hoạt động bảo tồn, khai thác bền vững
tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng du lịch theo các quy hoạch phát triển du lịch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trƣởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng;
- Thủ tƣớng, các Phó Thủ tƣớng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ƣơng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thƣ;
- Văn phòng Chủ tịch nƣớc;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nƣớc;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ƣơng của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng
TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lƣu: Văn thƣ, KGVX (3b).KN.240
KT. THỦ TƢỚNG
PHÓ THỦ TƢỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Thiện Nhân
120
PHỤ LỤC 2: Quyết định phê duyệt Chƣơng trình xúc tiến du lịch
quốc gia giai đoạn 2013 - 2020
THỦ TƢỚNG CHÍNH
PHỦ --------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------
Số: 2151/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2013
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƢƠNG TRÌNH XÚC TIẾN DU LỊCH QUỐC GIA GIAI
ĐOẠN 2013 - 2020
THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ
tƣớng Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Thủ
tƣớng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Bộ trƣởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chƣơng trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013 -
2020 (sau đây gọi tắt là Chƣơng trình) với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu của Chƣơng trình
a) Góp phần thực hiện các mục tiêu của Chiến lƣợc và Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
121
b) Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xúc tiến điểm đến quốc gia, điểm đến địa
phƣơng và các sản phẩm, dịch vụ đặc sắc của du lịch Việt Nam ở nƣớc ngoài
nhằm thúc đẩy lƣợng khách quốc tế, gia tăng thời gian lƣu trú và mức chi
tiêu của khách quốc tế.
Đến năm 2020, đối với mỗi thị trƣờng du lịch quốc tế trọng điểm
(Đông Bắc Á, Đông Nam Á và Thái Bình Dƣơng, Bắc Mỹ, Tây Âu và Đông
Âu), tổ chức triển khai đƣợc từ 03 - 04 hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch;
với mỗi thị trƣờng tiềm năng (Nam Á và Trung Đông), tổ chức triển khai
đƣợc ít nhất 01 hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch. Đảm bảo ít nhất 50%
hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch đƣợc mở rộng về phạm vi, quy mô và đa
dạng về hình thức, nội dung so với giai đoạn trƣớc.
c) Đẩy mạnh hoạt động tuyên tuyền, quảng bá và xúc tiến du lịch ở trong
nƣớc nhằm nâng cao ý thức về gìn giữ và bảo vệ môi trƣờng du lịch, văn hóa
ứng xử với khách du lịch và thúc đẩy phát triển du lịch nội địa.
Đến năm 2020, hằng năm tổ chức và tham gia từ 03 - 05 sự kiện du lịch
(hoặc có liên quan) tại các địa phƣơng có tiềm năng du lịch; phối hợp với 15-
20 đơn vị báo chí truyền thông lớn trong nƣớc tuyên truyền quảng bá du lịch;
xây dựng, thuê duy trì và bảo dƣỡng từ 15 - 20 biển quảng cáo tấm lớn, biển
điện tử để giới thiệu, quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam ở các thành phố
lớn.
d) Đến năm 2020, xây dựng, vận hành và duy trì 01 cổng thông tin xúc tiến và
giao dịch du lịch chuyên nghiệp, hiện đại và phát triển một số hình thức
marketing điện tử khác phục vụ mục đích quảng bá, xúc tiến du lịch.
2. Các nhiệm vụ và giải pháp của Chƣơng trình
a) Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quảng bá và xúc tiến du lịch Việt Nam
ở nƣớc ngoài
122
- Tổ chức các chƣơng trình xúc tiến điểm đến du lịch Việt Nam ở nƣớc
ngoài:
+ Tổ chức các chƣơng trình xúc tiến du lịch, giới thiệu điểm đến Việt
Nam với quy mô lớn tại các thị trƣờng trọng điểm ở khu vực Đông Bắc Á,
Đông Nam Á và Thái Bình Dƣơng, Bắc Mỹ, Tây Âu và Đông Âu.
+ Tổ chức các chƣơng trình xúc tiến du lịch, giới thiệu điểm đến Việt
Nam tại một số nƣớc nhân dịp các sự kiện chính trị, ngoại giao, văn hóa, thể
thao quan trọng giữa Việt Nam và nƣớc bạn.
- Tổ chức tham gia các hội chợ du lịch quốc tế ở các thị trƣờng trọng
điểm và tiềm năng với quy mô mở rộng, hình thức và nội dung đa dạng hóa,
phong phú.
- Quảng bá du lịch Việt Nam trên một số phƣơng tiện truyền thông
quốc tế, bao gồm các kênh truyền hình, tạp chí du lịch và giải trí, quảng cáo
tấm lớn, quảng cáo trực tuyến v.v...
- Tổ chức cho các hãng lữ hành và đơn vị truyền thông, báo chí nƣớc
ngoài vào Việt Nam khảo sát điểm đến, sản phẩm và dịch vụ du lịch.
- Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo ở nƣớc ngoài nhằm xúc tiến
du lịch Việt Nam:
+ Tổ chức hội nghị, hội thảo về xúc tiến đầu tƣ du lịch Việt Nam tại
các thị trƣờng trọng điểm và thị trƣờng tiềm năng.
+ Tham gia hội thảo, hội nghị quốc tế về xúc tiến du lịch trong khu vực
và trên thế giới; tranh thủ các diễn đàn du lịch, kinh tế quốc tế nhằm tăng
cƣờng hoạt động tuyên truyền quảng bá cho du lịch Việt Nam.
- Liên kết các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch giữa các cơ quan
Trung ƣơng và địa phƣơng tại các chƣơng trình, sự kiện xúc tiến du lịch Việt
Nam ở nƣớc ngoài.
b) Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch trong nƣớc
123
- Tổ chức các sự kiện du lịch lớn trong nƣớc nhƣ Năm du lịch quốc
gia, các sự kiện văn hóa, thể thao lớn.
- Tuyên truyền, quảng bá du lịch trên các loại hình báo chí trong nƣớc.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề về xúc tiến du lịch nhằm tăng
cƣờng sự liên kết giữa các Bộ, ngành, địa phƣơng, vùng miền; liên kết giữa
nhà nƣớc và doanh nghiệp; tổ chức các hội nghị chuyên đề về phát triển du
lịch, xúc tiến du lịch của các tổ chức quốc tế và khu vực nhằm tuyên truyền,
quảng bá cho du lịch Việt Nam.
- Xây dựng, thuê, duy trì và bảo dƣỡng các biển quảng cáo tấm lớn để
quảng bá hình ảnh du lịch quốc gia tại các khu, điểm du lịch quốc gia, cửa
khẩu quốc tế, tại một số sân ga có lƣu lƣợng khách du lịch lớn, các nút giao
thông chính trong các thành phố lớn.
- Phối hợp tổ chức các hội chợ, sự kiện du lịch quốc tế ở trong nƣớc;
đón các đoàn lữ hành, báo chí quốc tế.
c) Tập trung phát triển marketing điện tử phục vụ xúc tiến quảng bá du lịch
- Xây dựng và duy trì cổng thông tin xúc tiến và giao dịch du lịch.
- Xây dựng các ấn phẩm điện tử.
- Quảng bá trên các trang mạng xã hội và các hình thức quảng bá khác
qua mạng internet.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quảng bá xúc tiến du lịch qua mạng
internet.
- Phát triển các tiện ích quảng bá du lịch cho các thiết bị cầm tay (điện
thoại di động thông minh, máy tính bảng v.v...)
- Phát triển các hình thức khác của marketing điện tử phục vụ quảng bá,
xúc tiến du lịch.
d) Tổ chức sản xuất ấn phẩm, vật phẩm phục vụ xúc tiến du lịch
- Lựa chọn, thiết kế mẫu vật phẩm xúc tiến du lịch.
124
- Sản xuất các ấn phẩm, vật phẩm xúc tiến du lịch với nhiều hình thức,
chất liệu và ngôn ngữ khác nhau.
- Sản xuất phim tƣ liệu, quảng cáo và các thể loại khác về du lịch Việt
Nam dƣới dạng băng hình, đĩa hình, thẻ nhớ di động v.v...
đ) Đa dạng hóa các nguồn kinh phí thực hiện Chƣơng trình
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn vốn trong và ngoài nƣớc,
tập thể và cá nhân trong việc tổ chức và thực hiện các hoạt động xúc tiến
quảng bá thuộc Chƣơng trình.
- Xây dựng cơ chế tham gia và huy động vốn đối với các đơn vị, doanh
nghiệp tham gia hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch quốc gia thuộc Chƣơng
trình.
3. Kinh phí thực hiện Chƣơng trình
- Kinh phí thực hiện Chƣơng trình đƣợc huy động từ các nguồn: Ngân
sách trung ƣơng, ngân sách địa phƣơng, đóng góp của doanh nghiệp và các
nguồn huy động hợp pháp khác.
- Kinh phí Chƣơng trình hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nƣớc đƣợc bố
trí trong dự toán chi ngân sách nhà nƣớc hằng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và đƣợc hỗ trợ cho các hoạt động tuyên truyền, quảng bá và xúc
tiến du lịch Việt Nam ở trong và ngoài nƣớc; phát triển marketing điện tử và
sản xuất các ấn phẩm, vật phẩm quảng bá, xúc tiến du lịch và đƣợc áp dụng
theo tỷ lệ sau:
+ Bảo đảm 100% kinh phí cho các hoạt động do các cơ quan Trung
ƣơng chủ trì;
+ Hỗ trợ không quá 70% kinh phí đối với các hoạt động do các cơ quan
Trung ƣơng chủ trì có sự tham gia của địa phƣơng, hiệp hội du lịch, doanh
nghiệp du lịch và các đối tác khác;
125
+ Hỗ trợ không quá 50% kinh phí đối với các hoạt động do địa
phƣơng, hiệp hội du lịch, doanh nghiệp du lịch và các đối tác khác chủ trì.
4. Tổ chức thực hiện
b) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp xây dựng cơ chế, chính sách quản lý, điều hành,
hƣớng dẫn thực hiện Chƣơng trình.
- Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng các
nguồn kinh phí thực hiện Chƣơng trình; xây dựng cơ chế tài chính huy động
các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nƣớc để thực hiện các nội dung của
Chƣơng trình.
- Hằng năm, lập dự toán kinh phí thực hiện Chƣơng trình đối với các
nội dung do ngân sách trung ƣơng bảo đảm, gửi Bộ Tài chính để trình cấp có
thẩm quyền xem xét quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nƣớc.
- Bộ trƣởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập Ban Chủ nhiệm
Chƣơng trình xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013 - 2020 và ban hành
- Ban Chủ nhiệm Chƣơng trình có nhiệm vụ giúp Bộ trƣởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, đánh giá, thẩm định nội dung các đề án
tham gia Chƣơng trình của các đơn vị, chƣơng trình và điều chỉnh, tổng hợp
thành Chƣơng trình xúc tiến du lịch quốc gia hàng năm, trình Bộ trƣởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, phê duyệt.
- Định kỳ hằng năm, tổng hợp, báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ kết quả
thực hiện Chƣơng trình, đề xuất giải quyết những vấn đề phát sinh vƣợt thẩm
quyền.
b) Bộ Tài chính
- Căn cứ dự toán kinh phí thực hiện Chƣơng trình của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, tổng hợp, bố trí và cấp dự toán ngân sách cùng ngân sách chi
126
thƣờng xuyên hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định
của Luật ngân sách nhà nƣớc.
- Xây dựng quy chế quản lý, hƣớng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh
phí thực hiện Chƣơng trình.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
Phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây
dựng, ban hành cơ chế huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nƣớc để
thực hiện các nội dung của Chƣơng trình.
d) Các Bộ, ngành, các cơ quan liên quan khác
Trong phạm vi trách nhiệm, chức năng, quyền hạn của mình, phối hợp
với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai các hoạt động trong nội dung
Chƣơng trình.
đ) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
- Trên cơ sở Chƣơng trình, xây dựng, lập kế hoạch, bố trí kinh phí
hằng năm để triển khai các hoạt động liên quan trên địa bàn.
- Chủ động huy động thêm nguồn lực và lồng ghép với các hoạt động
liên quan để đạt đƣợc mục tiêu của Chƣơng trình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trƣởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Thủ trƣởng các cơ quan, tổ chức có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng;
- Thủ tƣớng, các Phó Thủ tƣớng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
CP;
KT. THỦ TƢỚNG
PHÓ THỦ TƢỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
127
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ƣơng;
- Văn phòng Tổng Bí thƣ;
- Văn phòng Chủ tịch nƣớc;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nƣớc;
- Tổng cục Du lịch (Bộ VHTTDL);
- Cơ quan Trung ƣơng của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, cổng
TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lƣu: Văn thƣ, KGVX (3b).
128

More Related Content

DOC
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
PDF
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
PDF
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAY
DOC
Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Nghiên Cứu Cho Trƣờng Hợp Việt Nam.doc
DOC
Luận văn thạc sĩ THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ.doc
DOCX
Luận văn 2024 Thu hút khách du lịch quốc tế Nghiên cứu cho trường hợp của Việ...
PDF
Hoàn thiện chiến lược marketing du lịch nhằm thu hút du khách quốc tế đến việ...
PDF
Hoàn thiện chiến lược marketing du lịch nhằm thu hút du khách quốc tế đến việ...
 
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAY
Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Nghiên Cứu Cho Trƣờng Hợp Việt Nam.doc
Luận văn thạc sĩ THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ.doc
Luận văn 2024 Thu hút khách du lịch quốc tế Nghiên cứu cho trường hợp của Việ...
Hoàn thiện chiến lược marketing du lịch nhằm thu hút du khách quốc tế đến việ...
Hoàn thiện chiến lược marketing du lịch nhằm thu hút du khách quốc tế đến việ...
 

Similar to Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam (20)

PDF
Hoàn thiện chiến lược marketing du lịch nhằm thu hút du khách quốc tế đến việ...
 
DOC
Các Giải Pháp Đẩy Mạnh Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến TP. Hội An
DOCX
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Quá Trình Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế Tới Ngàn...
DOC
Tác Động Của Đại Dịch Covid-19 Đến Ngành Du Lịch Việt Nam.doc
DOC
Khóa luận tác động của đại dịch covid-19 đến ngành du lịch Việt Nam.doc
PDF
Khóa luận Du lịch Quảng Ngãi
DOC
Khóa Luận Tìm Hiểu Thị Trường Khách Du Lịch Nhật Bản Tại Hải Phòng.doc
DOCX
Khóa Luận Giải Pháp Marketing Thu Hút Khách Du Lịch Nội Địa Của Công Ty Cổ Ph...
DOCX
PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUỐC TẾ MYANMAR VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (23).doc
PDF
34_maithihue_vh1002_4945_9EhkE_20140915103220_163682 (1).pdf
DOCX
Định hướng phát triển marketing của công ty du lịch
PDF
Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho du lịch việt nam
DOCX
Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...
PDF
Tailieu.vncty.com phat trien-du_lich_tay_nguyen_den_nam_2020_dap_ung_yeu_ca...
DOC
Khóa Luận Về Nghiên Cứu Thị Trường Khách Du Lịch Nhật Bản Đến Việt Nam.doc
DOC
MAR41.doc
PDF
Tiểu luận kinh tế.
DOC
Khóa luận Giải Pháp Phát Triển Ngành Du Lịch Tỉnh Lâm Đồng Đến năm 2020.doc
DOCX
Noi dung tl qt-ban hang
Hoàn thiện chiến lược marketing du lịch nhằm thu hút du khách quốc tế đến việ...
 
Các Giải Pháp Đẩy Mạnh Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến TP. Hội An
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tác Động Của Quá Trình Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế Tới Ngàn...
Tác Động Của Đại Dịch Covid-19 Đến Ngành Du Lịch Việt Nam.doc
Khóa luận tác động của đại dịch covid-19 đến ngành du lịch Việt Nam.doc
Khóa luận Du lịch Quảng Ngãi
Khóa Luận Tìm Hiểu Thị Trường Khách Du Lịch Nhật Bản Tại Hải Phòng.doc
Khóa Luận Giải Pháp Marketing Thu Hút Khách Du Lịch Nội Địa Của Công Ty Cổ Ph...
PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUỐC TẾ MYANMAR VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (23).doc
34_maithihue_vh1002_4945_9EhkE_20140915103220_163682 (1).pdf
Định hướng phát triển marketing của công ty du lịch
Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho du lịch việt nam
Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...
Tailieu.vncty.com phat trien-du_lich_tay_nguyen_den_nam_2020_dap_ung_yeu_ca...
Khóa Luận Về Nghiên Cứu Thị Trường Khách Du Lịch Nhật Bản Đến Việt Nam.doc
MAR41.doc
Tiểu luận kinh tế.
Khóa luận Giải Pháp Phát Triển Ngành Du Lịch Tỉnh Lâm Đồng Đến năm 2020.doc
Noi dung tl qt-ban hang
Ad

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com (20)

DOCX
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
DOCX
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
DOCX
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
DOCX
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
DOCX
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
DOCX
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
DOCX
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
DOCX
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
DOCX
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
DOCX
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
DOCX
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
DOCX
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
DOCX
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
DOCX
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
DOCX
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
DOCX
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
DOCX
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
DOCX
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
DOCX
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
DOCX
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Ad

Recently uploaded (20)

PPTX
Triet hoc con nguoi va triet hoc thac si
DOCX
Cao Thuy Linh-San pham cuoi khoa.- bồi dưỡng thường xuyêndocx
PPTX
24. 9cqbq2reu57m5igbsz-signature-40d40b8bd600bcde0d0584523c684ec4933c280de74a...
PPTX
Giáo án Lý Luận Chung về Hành chính Nhà nước cập nhật mới....
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
BÀI HỌC ÔN TẬP CHO THI NỘI DUNG MÔN HOẠCH ĐỊNH
PDF
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 8 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
PPTX
SLIDE BV CHÍNH THỨC LATSKH - note.pptx
PPTX
TIẾT 8, 9, 10. BÀI 32. DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
PDF
100-Mon-Ngon-Christine-Ha.pdfnfeifefefefef
PDF
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM QUA CÁC TIẾT SINH HOẠT THEO CHỦ ĐỀ NHẰ...
PPTX
14. thoát vị bẹn nghẹt bệnh học ngoại khoa.pptx
PPTX
White and Purple Modern Artificial Intelligence Presentation.pptx
PDF
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
PDF
bai thao luan triet hoc mac lennin hayyy
DOCX
Chủ nghĩa xã hội khoa học - Đề Cương Cuối Kỳ.docx
PDF
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT S...
PDF
BỘ TÀI LIỆU CHINH PHỤC ĐỈNH CAO TIẾNG ANH NĂM 2026 CHUYÊN ĐỀ ÔN HỌC SINH GIỎI...
PPTX
b44_nhiem_zf_tinhjjjjjjjjjjjjjjjjjj.pptx
PPTX
TIẾT 11. BÀI 32 DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
Triet hoc con nguoi va triet hoc thac si
Cao Thuy Linh-San pham cuoi khoa.- bồi dưỡng thường xuyêndocx
24. 9cqbq2reu57m5igbsz-signature-40d40b8bd600bcde0d0584523c684ec4933c280de74a...
Giáo án Lý Luận Chung về Hành chính Nhà nước cập nhật mới....
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
BÀI HỌC ÔN TẬP CHO THI NỘI DUNG MÔN HOẠCH ĐỊNH
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 8 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
SLIDE BV CHÍNH THỨC LATSKH - note.pptx
TIẾT 8, 9, 10. BÀI 32. DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
100-Mon-Ngon-Christine-Ha.pdfnfeifefefefef
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM QUA CÁC TIẾT SINH HOẠT THEO CHỦ ĐỀ NHẰ...
14. thoát vị bẹn nghẹt bệnh học ngoại khoa.pptx
White and Purple Modern Artificial Intelligence Presentation.pptx
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
bai thao luan triet hoc mac lennin hayyy
Chủ nghĩa xã hội khoa học - Đề Cương Cuối Kỳ.docx
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT S...
BỘ TÀI LIỆU CHINH PHỤC ĐỈNH CAO TIẾNG ANH NĂM 2026 CHUYÊN ĐỀ ÔN HỌC SINH GIỎI...
b44_nhiem_zf_tinhjjjjjjjjjjjjjjjjjj.pptx
TIẾT 11. BÀI 32 DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx

Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 VŨ THỊ THANH HIỀN Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Hải Phòng - 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG VŨ THỊ THANH HIỀN THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ: NGHIÊN CỨU CHO TRƢỜNG HỢP VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 60 34 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Hoàng Chí Cƣơng
  • 3. LỜI CAM KẾT Tôi xin cam kết những nội dung trong luận văn “Thu hút khách du lịch quốc tế: Nghiên cứu cho trƣờng hợp Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học của tôi. Các số liệu cung cấp trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Hải Phòng, tháng 01 năm 2017 Tác giả luận văn Vũ Thị Thanh Hiền
  • 4. LỜI CÁM ƠN Sau thời gian nghiên cứu, thu thập số liệu liên quan kết hợp với việc vận dụng các kiến thức đã đƣợc học từ trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng, cùng với sự tận tình giúp đỡ của các thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình... tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Hoàng Chí Cƣơng - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo của khoa Quản trị kinh doanh - Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng và các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy lớp MB01, những ngƣời đã giúp tôi trau dồi, bổ sung kiến thức, hiểu biết về lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu khoa học để hoàn thành tốt khóa học Quản trị kinh doanh. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp... những ngƣời đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ và góp ý cho luận văn của tôi. Xin chân thành cảm ơn!
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài................................................................................................2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................. 2 5. Kết cấu nội dung của luận văn...................................................................... 3 CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ.......................................................................................................... 4 1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................ 4 1.1.1. Khái niệm du lịch.................................................................................... 4 1.1.2. Khái niệm khách du lịch và khách du lịch quốc tế ................................. 5 1.1.3. Khái niệm về hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế..................................... 5 1.2. Động cơ của khách du lịch quốc tế ............................................................ 7 1.3. Ý nghĩa của việc thu hút khách du lịch quốc tế ......................................... 9 1.3.1. Ý nghĩa về mặt kinh tế ............................................................................ 9 1.3.1.1. Tăng GDP cho đất nƣớc ...................................................................... 9 1.3.1.2. Đem lại ngoại tệ cho đất nƣớc............................................................. 9 1.3.1.3. Là một hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả cao ..................................... 9 1.3.1.4. Thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và tăng cƣờng hoạt động ngoại thƣơng 10 1.3.2. Ý nghĩa về mặt xã hội ........................................................................... 11 1.3.2.1. Tạo ra cơ hội việc làm........................................................................ 11 1.3.2.2. Tạo thu nhập cho ngƣời dân.............................................................. 11 1.3.2.3. Giảm quá trình đô thị hóa................................................................... 11 1.3.3. Ý nghĩa về mặt văn hóa - chính trị........................................................ 12 1.3.3.1. Mở rộng giao lƣu văn hóa ................................................................. 12
  • 6. 1.3.3.2. Nâng cao dân trí, phát triển nhân tố con ngƣời ................................. 12 1.3.3.3. Phát triển các nghề thủ công mỹ nghệ cổ truyền của dân tộc............ 12 1.3.3.4. Đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội ..................... 13 1.4. Các yếu tố tác động đến việc thu hút khách du lịch quốc tế.................... 13 1.4.1. Tài nguyên du lịch................................................................................. 13 1.4.2. Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật............................................................ 14 1.4.2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch........................................................... 14 1.4.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng xã hội............................................... 15 1.4.3. Đội ngũ lao động................................................................................... 15 1.4.4. Chính sách phát triển du lịch................................................................. 16 1.4.5. Môi trƣờng du lịch................................................................................ 16 1.5. Cơ sở lý luận xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam....................................................... 167 1.5.1. Biến phụ thuộc (NoTour).................................................................... 169 1.5.2. Biến độc lập......................................................................................... 169 1.5.3. Thiết lập dạng hàm nghiên cứu............................................................. 20 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ............................ 21 2.1. Thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam......................... 21 2.1.1. Sự hình thành của hoạt động du lịch quốc tế tại Việt Nam .................. 21 2.1.2. Tiềm năng thu hút khách du lịch quốc tế của Việt Nam....................... 24 2.1.3. Tình hình thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam........................ 33 2.1.3.1. Đƣờng lối chính sách phát triển du lịch ............................................ 33 2.1.3.2. Công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch ............................................... 35 2.1.3.3. Hợp tác đầu tƣ.................................................................................... 36 2.1.3.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch và nguồn nhân lực du lịch................................................................................................................... 37
  • 7. 2.1.3.5. Tình hình cơ sở hạ tầng của Việt Nam............................................... 42 2.1.3.6. Tình hình du khách quốc tế đến Việt Nam ........................................ 43 2.2. Đánh giá việc thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam .................... 47 2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân............................................. 47 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................ 51 2.2.3. Nhận định của một số chuyên gia ......................................................... 52 2.3. Xây dựng mô hình xác định các yếu tố thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ......................................................................................................... 53 2.3.1. Xây dựng mô hình kinh tế lƣợng.......................................................... 53 2.3.2. Số liệu dùng trong mô hình kinh tế lƣợng............................................ 56 2.3.3. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình và thảo luận............................................. 57 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM.......................................................................... 59 3.1. Một số dự báo về triển vọng phát triển du lịch trên thế giới, các nƣớc trong khu vực và Việt Nam............................................................................. 59 3.1.1. Xu hƣớng phát triển du lịch trên thế giới ............................................. 59 3.1.2. Xu hƣớng phát triển du lịch của các nƣớc ASEAN............................. 62 3.1.3. Xu hƣớng phát triển du lịch của Việt Nam .......................................... 63 3.2. Định hƣớng phát triển du lịch của Việt Nam .......................................... 65 3.2.1. Định hƣớng của Chính phủ................................................................... 65 3.2.2. Định hƣớng của Cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch ....................... 68 3.3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ......................................................................................................... 68 3.3.1. Giải pháp mang tầm vĩ mô.................................................................... 68 3.3.1.1. Đối mới, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch...68 3.3.1.2. Tăng cƣờng xúc tiến, quảng bá hình ảnh về du lịch Việt Nam.............70 3.3.1.3. Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch
  • 8. 71 3.3.1.4. Đào tạo nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực du lịch...................72 3.3.2. Giải pháp mang tầm vi mô.................................................................... 78 3.3.2.1. Nghiên cứu thị trƣờng, nắm bắt nhu cầu của khách.....................................78 3.3.2.2. Tạo ra những sản phẩm du lịch hấp dẫn khách quốc tế............................. 87 3.3.2.3. Xây dựng thị trƣờng du lịch an toàn cho khách du lịch quốc tế...........92 3.3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh du lịch..........................94 KẾT LUẬN.............................................................................................................................................97 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 98
  • 9. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Từ tiếng Anh Từ tiếng Việt 1 APEC Asia-Pacific Economic Diễn đàn hợp tác Châu Á Cooperation - Thái Bình Dƣơng 2 ASEAN Association of Hiệp hội các quốc gia Southeast Asian Nations Đông Nam Á 3 CNTT Công nghệ thông tin 4 MICE Meeting Incentive loại hình du lịch kết hợp Conference Event hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, du lịch khen thƣởng 5 GDP Gross Dosmetic Product Tổng sản phẩm trong nƣớc 6 ICAO International Civil Tổ chức hàng không dân Aviation Organization dụng quốc tế 7 ITDR Institule For Tourism Viện nghiên cứu phát Deverlopment Research triển du lịch 8 PATA Pacific Asia Travel Hiệp hội Châu Á - Thái Association Bình Dƣơng 9 UNWTO World Tourism Tổ chức du lịch thế giới Organization 10 SARS Severe acute respiratory Hội chứng hô hấp cấp syndrome tính nặng 11 UNDP United Nations Chƣơng trình phát triển Development Liên Hợp Quốc Programme 12 UNESCO United Nations Tổ chức Giáo dục, Khoa Educational Scientific học và Văn hóa của Liên and Cultural hiệp quốc Organization
  • 10. DANH MỤC BẢNG, BIỂU Số hiệu Tên bảng Trang bảng 1.1 Nhóm động cơ đi du lịch của con ngƣời 8 2.1 Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1960 - 1975 20 2.2 Cơ sở lƣu trú du lịch giai đoạn 2010 đến 2015 35 2.3 Số lƣợng cơ sở lƣu trú du lịch từ 3-5 sao (2013-2015) 35 2.4 Số khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015 40 2.5 Số khách quốc tế đến Việt Nam phân chia theo một số quốc 40 gia 2.6 Số lƣợng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam phân theo 42 mục đích đi du lịch và năm 2.7 Chi tiêu bình quân một ngày của khách quốc tế đến Việt 43 Nam phân theo một số quốc gia và năm 2.8 Tác động dự kiến của biến độc lập lên biến phụ thuộc 54 2.9 Biến sử dụng trong mô hình và nguồn số liệu 54 2.10 Tóm tắt thống kê 55 2.11 Ma trận tƣơng quan (The Correlation Matrix) 56 2.12 Kết quả ƣớc lƣợng sử dụng phƣơng pháp Pool OLS 57 (xtpcse)
  • 11. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Có thể nói, du lịch đƣợc coi là một trong những ngành kinh tế tổng hợp đang phát triển nhất hiện nay. Nhiều nƣớc đã coi du lịch là ngành kinh tế trọng điểm, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, tăng thu ngoại tệ cao, tạo nhiều công ăn việc làm và nâng cao mức sống cho ngƣời dân. Việt Nam là một trong những nƣớc có nền kinh tế đang phát triển, vì thế việc đầu tƣ phát triển du lịch chính là một trong những giải pháp hữu hiệu đƣa nền kinh tế Việt Nam tăng trƣởng, đồng thời giúp Việt Nam có nhiều điều kiện giao lƣu, hội nhập quốc tế. Với ƣu thế nổi bật về vị trí là nằm ở gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á - khu vực có nền kinh tế phát triển năng động, có sự hợp tác về nhiều mặt giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới; Việt Nam cũng là nƣớc có nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn đa dạng, phong phú; lại đƣợc coi là điểm đến an toàn, thân thiện của khách du lịch quốc tế. Với những điều kiện thuận lợi đó, trong những năm qua, du lịch Việt Nam cũng đã đạt đƣợc những thành tự đáng kể. Tính tổng lƣợng khách quốc tế đến Việt Nam năm 2014 đạt 7,8 triệu lƣợt, khách du lịch nội địa đạt 38,5 triệu lƣợt, tổng doanh thu toàn ngành 230 nghìn tý. Năm 2015 chứng kiến nhiều thay đổi trong toàn ngành du lịch Việt Nam, điều này thể hiện ở kết quả đạt đƣợc của năm. Tổng lƣợng khách quốc tế đến Việt Nam năm 2015 đạt gần 8 triệu lƣợt, khách du lịch nội địa khoảng 57 triệu lƣợt, tổng doanh thu của toàn ngành đạt khoảng 337,8 nghìn tỷ. Tuy những thành tựu đạt đƣợc của ngành là khá lớn nhƣng nó vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của Việt Nam. Nếu so sánh với các quốc gia có ngành du lịch phát triển trong khu vực nhƣ Thái Lan, Singapore thì còn khá khiêm tốn. Sự khiêm tốn đó có thể một phần do chúng ta chƣa xác định đƣợc những yếu tố thúc đẩy khách du lịch 1
  • 12. quốc tế đến Việt Nam và chƣa có đƣợc những giải pháp hữu hiệu nhằm thu hút lƣợng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Với mong muốn đƣợc nhiều hơn nữa khách du lịch trên toàn thế giới biết đến và lựa chọn Việt Nam trở thành điểm đến trong tƣơng lai của họ, từ đó góp phần thúc đẩy ngành du lịch Việt Nam phát triển tƣơng xứng với tiềm năng du lịch của đất nƣớc, tác giả xin lựa chọn đề tài: “Thu hút khách du lịch quốc tế: Nghiên cứu cho trƣờng hợp của Việt Nam” trong khóa luận tốt nghiệp thạc sĩ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng, xác định các yếu tố thúc đẩy khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, từ đó đƣa ra một số khuyến nghị về chính sách thu hút khách du lịch quốc tế vào Việt Nam nhiều hơn nữa trong thời gian tới. Cụ thể, luận văn giải quyết những vấn đề sau: - Nêu khái quát hệ thống lý luận về khách du lịch quốc tế và vấn đề thu hút khách du lịch quốc tế. - Phân tích thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. - Xác định những nhân tố tác động đến thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam những năm gần đây thông qua mô hình kinh tế lƣợng. - Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam những năm tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng: Thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Giai đoạn 2010 - 2015 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đảm bảo tính học thuật (academic) và độc sáng (originality), luận văn đã sử dụng phƣơng pháp phân tích định tính (qualitative analysis), phân 2
  • 13. tích định lƣợng (quantitative analysis), mô tả (trend analysis), thực nghiệm (empirical study). 5. Kết cấu nội dung của luận văn Luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Khái quát chung về thu hút khách du lịch quốc tế Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam những năm gần đây Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam 3
  • 14. CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm du lịch Cùng với sự phát triển của du lịch, khái niệm về du lịch đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau tuỳ theo góc độ xem xét khác nhau. Vào năm 1941, ông W.Hunziker và Kraff (Thụy Sỹ) đƣa ra định nghĩa: Du lịch là tổng hợp những và các hiện tƣợng, các mối quan hệ nảy sinh từ việc di chuyển và dừng lại của con ngƣời tại nơi không phải là nơi cƣ trú thƣờng xuyên của họ, hơn nữa họ không ở lại đó vĩnh viễn và không có bất kỳ hoạt động nào để có thu nhập tại nơi đến. Theo nhà kinh tế Kalfiotis, du lịch là sự di chuyển của cá nhân hay tập thể từ nơi này đến nơi khác nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần, đạo đức, do đó tạo nên hoạt động kinh tế. Theo quan điểm của Robert W.Mc.Intosh, Charles R.Goeldner, J.R Brent Ritcie, du lịch là tổng hợp các mối quan hệ nảy sinh từ tác động qua lại giữa khách du lịch, nhà cung ứng, chính quyền và cộng đồng chủ nhà trong quá trình thu hút và đón tiếp khách du lịch. Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới: Du lịch đƣợc hiểu là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tƣợng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lƣu trú của các cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi cƣ trú thuờng xuyên của họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến không phải là nơi làm việc của họ. Luật du lịch Việt Nam (đƣợc Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7, khoá XI năm 2005) đã giải thích về thuật ngữ du lịch nhƣ sau: 4
  • 15. Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định. 1.1.2. Khái niệm khách du lịch và khách du lịch quốc tế Theo Tổ chức du lịch Thế giới, khách du lịch là những ngƣời có các đặc trƣng sau: - Là ngƣời đi khỏi nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình; - Không theo đuổi mục đích kinh tế; - Đi khỏi nơi cƣ trú từ 24 giờ trở lên; - Khoảng cách tối thiểu từ nhà đến điểm đến tuỳ quan niệm của từng nƣớc. Tại các nƣớc đều có các định nghĩa riêng về khách du lịch. Tuy nhiên, điểm chung nhất đối với các nƣớc trong cách hiểu khái niệm về khách du lịch là: Khách du lịch là những ngƣời rời khỏi nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình đến một nơi nào đó, quay trở lại với những mục đích khác nhau, loại trừ mục đích làm công và nhận thù lao ở nơi đến; có thời gian lƣu lại ở nơi đến từ 24 giờ trở lên (hoặc có sử dụng lịch vụ lƣu trú qua đêm) nhƣng không quá thời gian một năm. Khách du lịch là những ngƣời tạm thời ở tại nơi họ đến du lịch với các mục đích nhƣ nghỉ ngơi, kinh doanh, hội nghị hoặc thăm gia đình. Theo Luật Du lịch Việt Nam, thuật ngữ khách du lịch đƣợc giải thích: Khách du lịch là ngƣời đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trƣờng hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến. Khách du lịch đƣợc phân chia thành hai nhóm cơ bản: Khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa. Khách du lịch quốc tế (International tourist) 5
  • 16. Năm 1937, Uỷ ban thống kê của Hội Quốc liên (tiền thân của Liên Hợp Quốc ngày nay) đã đƣa ra khái niệm về khách du lịch quốc tế nhƣ sau: Khách du lịch quốc tế là những ngƣời thăm viếng một quốc gia ngoài quốc gia cƣ trú thƣờng xuyên của mình trong thời gian ít nhất là 24 giờ. Theo khái niệm nêu trên, xét về mặt thời gian, khách du lịch quốc tế là những ngƣời có thời gian viếng thăm (lƣu lại) ở quốc gia khác ít nhất là 24 giờ. Trên thực tế, những ngƣời đến một quốc gia khác có lƣu trú qua đêm mặc dù chƣa đủ thời gian 24 giờ vẫn đƣợc thống kê là khách du lịch quốc tế. Khoản 3 (Điều 34, chƣơng 1) của Luật Du lịch Việt Nam 2005 quy định: Khách du lịch quốc tế là ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, ngƣời nƣớc ngoài thƣờng trú tại Việt Nam ra nƣớc ngoài du lịch. Nhƣ vậy, nhóm khách du lịch quốc tế đƣợc phân thành 2 loại: Khách du lịch quốc tế đi vào (Inbound tourist): là ngƣời nƣớc ngoài và ngƣời của một quốc gia nào đó định cƣ ở nƣớc khác vào quốc gia đó đi du lịch. Loại khách này sử dụng ngoại tệ để mua hàng hoá dịch vụ. Khách du lịch quốc tế đi ra (Outbound tourist): Là công dân của một quốc gia và ngƣời nƣớc ngoài đang cƣ trú tại quốc gia đó đi ra nƣớc ngoài du lịch. 1.1.3. Khái niệm về hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế Từ trƣớc đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu về tình hình và thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế đến một địa phƣơng trên thế giới và ở Việt Nam nói riêng, tuy nhiên, hầu hết ở các nghiên cứu này, khái niệm “hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế” ít khi đƣợc đƣa một cách hoàn chỉnh mà đƣợc biểu hiện dƣới dạng liệt kê các hoạt động nhằm mục đích thu hút khách du lịch quốc tế. Giải nghĩa cụm từ “hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế” trên mặt ngữ nghĩa văn học, ta có “hoạt động” là những việc làm khác nhau với mục 6
  • 17. đích nhất định trong đời sống xã hội; “thu hút” đƣợc giải nghĩa là “làm cho ngƣời ta ham thích mà dồn hết mọi chú ý vào” (Trung tâm Ngôn ngữ và Văn học Việt Nam, 1998). Nhƣ vậy, “hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế” có thể hiểu là những việc làm khác nhau nhằm mục đích thu hút, kéo dồn sự chú ý của khách du lịch quốc tế. Hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của một địa phƣơng là tổng hợp các hoạt động nhằm thu hút ngày càng nhiều lƣợng khách du lịch quốc tế từ nƣớc ngoài đến du lịch tại địa phƣơng mình. 1.2. Động cơ của khách du lịch quốc tế Động cơ đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hành vi của cá nhân, vì rằng cá nhân không bao giờ hành động một cách vô cớ, mỗi hành động đều có những nguyên nhân của nó, có những yếu tố thúc đẩy con ngƣời hành động. Vì vậy khi xem xét hành vi của bất cứ cá nhân nào, ngƣời ta đều quan tâm đến động cơ của hành động. Vậy động cơ đƣợc hiểu là hệ thống động lực điều khiển bên trong cá nhân, thúc đẩy cá nhân hành động để đạt đƣợc những mục đích nào đó. Nhƣ vậy, động cơ đi du lịch chính là những yếu tố thúc đẩy con ngƣời đi du lịch, trong số các yếu tố này mục đích chính cần thoả mãn trong chuyến đi chính là yếu tố cơ bản tạo nên động cơ đi du lịch của con ngƣời ngày nay. Nắm đƣợc động cơ đi du lịch của khách sẽ có những biện pháp khai thác và phục vụ tối ƣu. Chẳng hạn cũng là những du khách đi du lịch từ Nhật Bản đến Việt Nam, nhƣng với những động cơ khác nhau: nhƣ đi du lịch tham quan, giải trí, thăm viếng ngƣời thân hay dự hội nghị... thì họ có những nhu cầu và hành vi khác nhau. Trong thực tế con ngƣời đi du lịch thƣờng kết hợp nhiều mục đích khác nhau trong đó có những mục đích giữ vai trò chủ đạo và có những mục đích giữ vai trò phụ. Căn cứ vào việc thống kê và nghiên cứu những mục đích 7
  • 18. chính của các chuyến hành trình du lịch, các chuyên gia về du lịch đã phân loại thành các nhóm động cơ đi du lịch gắn với các mục đích cụ thể nhƣ sau: Bảng 1.1: Nhóm động cơ đi du lịch của con ngƣời Nhóm động cơ Mục đích Nhóm 1: Động cơ nghỉ ngơi Giải trí, phục hồi tâm sinh lý, tiếp cận gần gũi với thiên nhiên, thay đổi môi trƣờng sống Thể thao Văn hóa, giáo dục Nhóm 2: Động cơ nghề nghiệp Tìm hiểu cơ hội kinh doanh kết hợp với giải trí Thăm viếng ngoại giao Công tác Kết hợp nghiên cứu học tập Nhóm 3: Các động cơ khác Thăm viếng ngƣời thân Nghỉ tuần trăng mật Chữa bệnh Bắt chƣớc, coi du lịch là “mốt” “Chơi trội” để tập trung sự chú ý của những ngƣời xung quanh (Nguồn: Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa - Giáo trình kinh tế Du lịch, 2008). Từ việc phân tích trên, khi nghiên cứu động cơ của khách du lịch nói chung và động cơ của khách du lịch quốc tế nói riêng cần nghiên cứu mục đích của khách du lịch để từ đó tìm ra những giải pháp thu hút khách đến với một địa phƣơng hay một quốc gia. 8
  • 19. 1.3. Ý nghĩa của việc thu hút khách du lịch quốc tế 1.3.1. Ý nghĩa về mặt kinh tế 1.3.1.1. Tăng GDP cho đất nước Du lịch quốc tế phát triển sẽ góp phần tăng tỷ trọng GDP của ngành du lịch trong khu vực dịch vụ, theo đó làm tăng GDP của nền kinh tế quốc dân. Ở đâu du lịch phát triển, đặc biệt là du lịch quốc tế thì ở đó diện mạo đô thị, nông thôn đƣợc chỉnh trang, sạch đẹp hơn, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện rõ rệt, mức sống của nhân dân đƣợc nâng cao. Hơn nữa, hoạt động du lịch quốc tế còn tạo ra khả năng tiêu thụ tại chỗ cho hàng hóa và dịch vụ, thúc đẩy các ngành khác phát triển, khôi phục nhiều lễ hội và nghề thủ công truyền thống, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế cả nƣớc và từng địa phƣơng, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo và vƣơn lên làm giàu, mở rộng giao lƣu giữa các vùng, miền trong nƣớc và với nƣớc ngoài. 1.3.1.2. Đem lại ngoại tệ cho đất nước Khách du lịch quốc tế mang theo tiền kiếm đƣợc từ quốc gia cƣ trú đến tiêu ở nƣớc đến du lịch, trong chừng mực nào đó đƣợc coi là xuất khẩu của nƣớc đến du lịch, do đó giúp cải thiện cán cân thƣơng mại quốc gia. Vì vậy, nếu du lịch quốc tế đƣợc duy trì một cách thƣờng xuyên và phù hợp thì nó có thể đƣợc coi nhƣ một tác nhân giữ ổn định nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu. Các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam cần du khách quốc tế đến đất nƣớc đông hơn số công dân nƣớc mình đi du lịch ra nƣớc ngoài. Đây là lợi thế nhằm cải thiện cán cân thƣơng mại do công dân trong nƣớc có thu nhập thấp ít có điều kiện đi du lịch ra nƣớc ngoài. 1.3.1.3. Là một hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả cao Tính hiệu quả cao trong kinh doanh du lịch đặc biệt là kinh doanh du lịch quốc tế thể hiện ở chỗ du lịch quốc tế là một ngành “xuất khẩu tại chỗ” những hàng hóa công nghiệp, hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, đồ cổ phục 9
  • 20. chế, nông lâm sản theo giá bán lẻ cao hơn giá xuất khẩu (nếu nhƣ bán qua xuất khẩu sẽ theo giá bán buôn). Thông thƣờng, khách quốc tế khi đi ra nƣớc ngoài du lịch, họ đều muốn mua những sản phẩm địa phƣơng tại nƣớc sở tại để mang về làm quà cho bạn bè, ngƣời thân hoặc để lƣu giữ lại kỷ niệm của những vùng đất mà họ đã từng đặt chân đến. Vì thế, các hàng hóa mà đƣợc trao đổi thông qua con đƣờng du lịch quốc tế sẽ đƣợc xuất khẩu mà không phải chịu hàng rào thuế quan mậu dịch quốc tế. Du lịch quốc tế không chỉ là ngành “xuất khẩu tại chỗ ”, mà còn là ngành “xuất khẩu vô hình” hàng hóa du lịch. Đó là các cảnh quan thiên nhiên khí hậu và ánh nắng mặt trời vùng nhiệt đới, những giá trị của những di tích lịch sử - văn hóa, tính độc đáo trong truyền thống phong tục, tập quán mà không bị mất đi qua mỗi lần “bán” mà thậm chí giá trị và uy tín của nó còn tăng lên qua mỗi lần đƣa ra thị trƣờng nếu nhƣ chất lƣợng phục vụ du lịch cao. Sở dĩ có hiện tƣợng đó là do chúng ta “bán” cho khách không phải là bản thân tài nguyên du lịch mà chỉ là giá trị các khả năng thỏa mãn nhu cầu đặc trƣng của khách du lịch đƣợc chứa đựng trong tài nguyên du lịch. Khách du lịch quốc tế khi về lại nƣớc mình sẽ quảng bá thêm cho nƣớc mà khách đến du lịch qua con đƣờng truyền miệng nếu chất lƣợng phục vụ du lịch mang lại sự hài lòng cho du khách. 1.3.1.4. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài và tăng cường hoạt động ngoại thương Quy luật có tính phổ biến của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới hiện nay là giá trị ngày càng chiếm tỷ lệ cao hơn trong tổng sản phẩm xã hội và trong số ngƣời có việc làm. Do vậy, các nhà kinh doanh đi tìm hiệu quả của đồng vốn thì du lịch là một lĩnh vực kinh doanh hấp dẫn so với nhiều ngành kinh tế khác. Du lịch đem lại tỷ suất lợi nhuận cao vì vốn đầu tƣ vào du lịch tƣơng đối ít so với ngành công nghiệp nặng, giao thông vận tải mà khả năng thu hồi vốn lại nhanh, kỹ thuật không phức tạp. Hơn nữa, du lịch quốc tế 10
  • 21. lại là một nguồn thu ngoại tệ đáng kể trong tổng doanh thu mà ngành du lịch mang lại, vậy nên việc thu hút khách du lịch quốc tế sẽ giúp các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chú trọng và đẩy mạnh đầu tƣ hơn nữa vào ngành du lịch. Ngoài ra, hoạt động du lịch phát triển sẽ kéo theo sự mở rộng giao lƣu kinh tế văn hoá giữa các vùng, miền và với quốc tế. Có thể nói, thông qua hoạt động du lịch quốc tế mà các giao dịch thƣơng mại cũng nhƣ việc gặp gỡ, trao đổi thông tin, công nghệ giữa các quốc gia đƣợc đẩy mạnh. Điều này góp phần xúc tiến hoạt động ngoại thƣơng và đem lại nguồn lợi lớn cho quốc gia. 1.3.2. Ý nghĩa về mặt xã hội 1.3.2.1. Tạo ra cơ hội việc làm Vấn đề việc làm là một trong những vấn đề đƣợc đặc biệt quan tâm của các quốc gia. Thu hút khách du lịch quốc tế giúp giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời dân, cụ thể là tạo ra công việc trong các lĩnh vực quản lý, tài chính, điều hành, khoa học, thông tin, bán hàng và marketing. Tuy nhiên, phần lớn cơ hội việc làm ở phạm vi điều hành và tác nghiệp. 1.3.2.2. Tạo thu nhập cho người dân Hoạt động du lịch nói chung và hoạt động du lịch quốc tế nói riêng phát triển sẽ tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân địa phƣơng. 1.3.2.3. Giảm quá trình đô thị hóa Các tài nguyên du lịch thƣờng có ở khắp mọi nơi, đặc biệt là những nơi xa xôi, hẻo lánh hay các khu vực ven biển. Việc khai thác để đƣa những tài nguyên này vào sử dụng đòi hỏi phải có đầu tƣ mọi mặt nhƣ giao thông, bƣu điện, kinh tế, văn hóa, xã hội. Do vậy, việc phát triển du lịch quốc tế sẽ làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội ở các vùng đó, và cũng vì vậy mà góp phần dịch chuyển bớt lƣợng dân cƣ tập trung ở các trung tâm đô thị đến các vùng có hoạt du lịch phát triển. 11
  • 22. 1.3.3. Ý nghĩa về mặt văn hóa - chính trị 1.3.3.1. Mở rộng giao lưu văn hóa Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy, hoạt động du lịch phát triển, khách du lịch quốc tế đến tham quan nhiều sẽ kéo theo sự mở rộng giao lƣu kinh tế, văn hóa giữa các vùng miền và giữa các nƣớc. Khi khách du lịch quốc tế đến tham quan một đất nƣớc, họ sẽ đƣợc tiếp xúc với những ngƣời dân địa phƣơng, đƣợc tìm hiểu và giao lƣu văn hóa; ngƣợc lại, họ cũng có cơ hội giới thiệu bản sắc văn hóa của họ khi họ đi du lịch ở các quốc gia khác. 1.3.3.2. Nâng cao dân trí, phát triển nhân tố con người Hoạt động du lịch quốc tế góp phần tạo thêm nguồn thu để tôn tạo, trùng tu các di tích, di sản và nâng cao ý thức, trách nhiệm giữ gìn, phát triển di sản văn hoá vật thể và phi vật thể; khôi phục lễ hội, làng nghề truyền thống; truyền tải giá trị văn hoá đến các tầng lớp nhân dân và bạn bè quốc tế, tạo thêm sức hấp dẫn thu hút khách du lịch. Hoạt động du lịch quốc tế là quá trình đẩy mạnh giao lƣu văn hóa, giáo dục giữa các quốc gia và khu vực. Qua con đƣờng du lịch quốc tế, các quốc gia khác nhau có thể trao đổi những kinh nghiệm, chính sách trong hệ thống giáo dục cũng nhƣ học tập những tinh hoa của dân tộc khác trong việc nâng cao tầm hiểu biết cho ngƣời dân, nâng cao trình độ dân trí, từng bƣớc cải thiện nguồn nhân lực quốc gia. 1.3.3.3. Phát triển các nghề thủ công mỹ nghệ cổ truyền của dân tộc Khách du lịch quốc tế khi đến thăm một đất nƣớc khác rất thích mua quà lƣu niệm. Đó là các sản phẩm mang đậm tính văn hóa và đặc trƣng của khu vực vùng miền ấy nhƣ các sản phẩm của các nghề thủ công mỹ nghệ cổ truyền. Khách du lịch văn hóa ngày một đông, họ thƣờng đi tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa dân tộc. Do vậy, việc tôn tạo và bảo dƣỡng các di tích đó ngày càng đƣợc quan tâm nhiều hơn, nghề thủ công 12
  • 23. mỹ nghệ cổ truyền dân tộc phục vụ cho các mục đích có điều kiện phục hồi và phát triển hơn. 1.3.3.4. Đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội Quá trình phát triển du lịch quốc tế không chỉ hƣớng tới những mục tiêu kinh tế, xã hội mà còn nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng an ninh và đối ngoại. Từ các chủ trƣơng đến các công việc điều hành cụ thể hoạt động du lịch quốc tế đều liên quan đến an ninh, quốc phòng và có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có thẩm quyền. Phát triển du lịch quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho các quốc gia có cơ hội hiểu nhau, giúp đỡ và hỗ trợ lẫn nhau thông qua việc giao lƣu, hợp tác kinh tế, văn hóa, góp phần duy trì sự ổn định chính trị và hòa bình trong khu vực và trên thế giới. Một quốc gia nếu muốn thu hút khách du lịch quốc tế thì cần quan tâm đặc biệt đến môi trƣờng du lịch - điều này khẳng định tầm quan trọng của nền chính trị - xã hội ổn định, nhân văn. Chính vì lý do này mà họ sẽ đầu tƣ hợp lý vào an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội để đảm bảo an toàn cho du khách nƣớc ngoài. Nhƣ vậy, hoạt động du lịch nếu đƣợc xúc tiến khoa học và có chiến lƣợc thì sẽ giữ đƣợc an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Hơn nữa, việc phát triển du lịch ở các vùng biên giới, hải đảo sẽ góp phần rất tích cực khẳng định chủ quyền quốc gia trên biển và đất liền. 1.4. Các yếu tố tác động đến việc thu hút khách du lịch quốc tế 1.4.1. Tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hóa - lịch sử cùng các thành phần của chúng góp phần khôi phục và phát triển thể lực và trí lực của con ngƣời, khả năng lao động và sức khỏe của họ, những tài nguyên này đƣợc sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp, cho việc sản xuất dịch vụ du lịch. Khoản 4 (Điều 4, chƣơng 1) Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 quy định: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích 13
  • 24. lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con ngƣời và các giá trị nhân văn khác có thể đƣợc sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”. Khoản 1 (Điều 13, chƣơng 2) của Luật Du lịch Việt Nam 2005 quy định: “Tài nguyên du lịch gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn đang đƣợc khai thác và chƣa đƣợc khai thác. Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể đƣợc sử dụng phục vụ mục đích du lịch. Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con ngƣời và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có thể đƣợc sử dụng phục vụ mục đích du lịch”. Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để tạo thành các sản phẩm du lịch. Để hấp dẫn và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, các sản phẩm du lịch cần phải đa dạng, phong phú, đặc sắc và mới mẻ. Chính sự phong phú và đa dạng, đặc sắc của tài nguyên du lịch tạo nên sự phong phú đa dạng và hấp dẫn của sản phẩm du lịch. Nhƣ vậy, tài nguyên du lịch đƣợc xem nhƣ tiền đề để phát triển du lịch, là điều kiện cần thiết để thu hút khách du lịch nói chung và khách du lịch quốc tế nói riêng. Tài nguyên du lịch càng phong phú, đặc sắc và có mức độ tập trung cao thì càng có sức hấp dẫn với du khách và có hiệu quả kinh doanh du lịch càng cao. 1.4.2. Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật 1.4.2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch Cơ sở vật chất kỹ thuật của tổ chức du lịch bao gồm toàn bộ nhà cửa và phƣơng tiện kỹ thuật giúp cho việc phục vụ để thỏa mãn các nhu cầu của 14
  • 25. khách du lịch nhƣ: khách sạn, nhà hàng, phƣơng tiện giao thông vận tải các khu nhà giải trí, cửa hàng, công viên, đƣờng sá, hệ thống thoát nƣớc, mạng lƣới điện trong khu vực của cơ sở du lịch (có thể là của một cơ sở du lịch, có thể là của một khu du lịch). Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch. 1.4.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng xã hội Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng lao động xã hội là những phƣơng tiện vật chất không phải do các tổ chức du lịch xây dựng nên mà là của toàn xã hội. Đó là hệ thống đƣờng sá, nhà ga, sân bay, bến cảng, đƣờng sắt, công viên của toàn dân, mạng lƣới thƣơng nghiệp của khu dân cƣ, hệ thống thông tin viễn thông, hệ thống cấp thoát nƣớc, mạng lƣới điện, các rạp chiếu phim, nhà hát, viện bảo tàng. Trong cơ sở hạ tầng kỹ thuật của xã hội, nhân tố phục vụ đắc lực nhất và có tầm quan trọng nhất đối với du lịch là hệ thống giao thông vận tải (đƣờng không, đƣờng bộ, đƣờng thủy). Đây chính là cơ sở vật chất kỹ thuật bậc hai đối với du lịch. Nó đƣợc xây dựng để phục vụ nhân dân địa phƣơng và sau nữa là phục vụ cả khách du lịch đến thăm đất nƣớc hoặc vùng du lịch. Đây là cơ sở có tầm quan trọng đặc biệt vì nó nằm sát ngay nơi du lịch, nó quyết định nhịp độ phát triển du lịch và trong chừng mực nào đó còn quyết định chất lƣợng phục vụ du lịch. 1.4.3. Đội ngũ lao động Đây là tác nhân quan trọng sử dụng các công cụ cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch để khai thác các tài nguyên du lịch, mang đến cho khách du lịch quốc tế các sản phẩm du lịch và dịch vụ tốt nhất. Lao động trong du lịch phần lớn là lao động kỹ thuật, đòi hỏi có sự chuẩn bị nghiệp vụ cao. Sự chuyên môn hóa thể hiện rõ rệt nhất ở các cơ sở phục vụ lƣu trú, ăn uống, du lịch. So với lao động trong các ngành khác thì lao động trong ngành du lịch có cƣờng độ 15
  • 26. thấp hơn, nhƣng lại ở trong môi trƣờng lao động phức tạp và phải chịu đựng tâm lý cao. Đặc điểm này thể hiện rõ nét đối với những ngƣời lao động có quan hệ trực tiếp với khách nhƣ: phục vụ buồng, bàn, bar, hƣớng dẫn viên du lịch, họ phải tiếp xúc với nhiều loại đối tƣợng khách du lịch mà khách lại có những đặc điểm tâm lý xã hội rất khác nhau. Vậy nên đội ngũ lao động có trình độ, có chuyên môn nghiệp vụ chỉ là điều kiện cần, điều kiện đủ là đội ngũ ấy phải có tinh thần phục vụ tốt, làm việc hết sức chuyên nghiệp để tạo cảm giác thân thiện và thoải mái cho khách du lịch. Đội ngũ lao động hội đủ hai điều kiện trên chắc chắn sẽ là một tác nhân quan trọng để giúp thu hút khách du lịch quốc tế. 1.4.4. Chính sách phát triển du lịch Các chính sách phát triển du lịch hợp lý sẽ đảm bảo phát huy đƣợc khả năng du lịch của quốc gia và địa phƣơng. Đặc biệt các quy định và chính sách đa dạng hóa về tăng cƣờng thu hút khách du lịch quốc tế của nhà nƣớc và cơ quan thẩm quyền địa phƣơng luôn có tác động trực tiếp đáng kể đến việc thu hút này. Do vậy các chính sách và các quy định này phải đƣợc xây dựng và triển khai hợp lý để đảm bảo sự phù hợp giữa chính sách và khả năng thực hiện trên thực tế. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch quốc tế, tiềm năng du lịch sẽ không thể khai thác hiệu quả nếu công tác quy hoạch và tổ chức du lịch thiếu đồng bộ và không khoa học. Công tác quy hoạch và quản lý chuyên nghiệp sẽ cho phép du lịch phát triển theo đúng định hƣớng và giúp tăng cƣờng thu hút khách du lịch quốc tế. 1.4.5. Môi trƣờng du lịch Môi trƣờng du lịch bao gồm môi trƣờng du lịch tự nhiên và môi trƣờng du lịch nhân văn. Bất kỳ hoạt động du lịch nào cũng chỉ diễn ra trong phạm vi môi trƣờng du lịch. Hay nói cách khác, hễ ở đâu có du lịch thì ở đó có môi trƣờng du lịch. Trong khi môi trƣờng tự nhiên đòi hỏi việc khai thác các tài 16
  • 27. nguyên thiên nhiên phải gắn liền với việc tôn tạo và giữ gìn môi trƣờng, thì môi trƣờng du lịch nhân văn đòi hỏi là du lịch mà ở đó không có nạn chèo kéo khách, không có tình trạng xô xát tranh giành khách, thay vào đó là sự tiếp đón ân cần và thân thiện của ngƣời dân địa phƣơng. Vấn đề bảo đảm an toàn cho khách du lịch quốc tế là một vấn đề cần đƣợc quan tâm nhất. Đây là một trở ngại lớn nếu du lịch thực sự không đƣợc chuyên nghiệp hóa và khó đảm bảo thực hiện đƣợc ở những vùng có trình độ dân trí thấp, đời sống nhân dân còn khó khăn. Bên cạnh đó, khách du lịch quốc tế khi lựa chọn một nơi để đi du lịch, họ không chỉ xem xét đến các sản phẩm du lịch mà còn coi trọng yếu tố bảo vệ sự an toàn thân thể, tài sản, quan tâm đến tình hình an ninh chính trị của quốc gia đó. Cho nên vấn đề về chính trị, hòa bình, an ninh xã hội phải đƣợc đảm bảo. Đối với những vùng, quốc gia nơi có tình hình chính trị không ổn định nhƣ nội chiến, mâu thuẫn sắc tộc, đảo chính thì chắc chắn sẽ không thu hút đƣợc nhiều khách du lịch quốc tế. 1.5. Cơ sở lý luận xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam Xác định các yếu tố ảnh hƣởng tới việc thu hút khách du lịch quốc tế đã đƣợc đề cập ở một số nghiên cứu trƣớc đây, chẳng hạn Zidehsaraei, Maryam và Minoo Zidehsaraei (2015)[12, tr.28]. Theo đó, các yếu tố nhƣ điều kiện tự nhiên (nature), văn hóa (culture), di tích lịch sử (historycal monuments), địa điểm vui chơi giải trí (Recreational places), công nghệ tiên tiến (advanced technology), phƣơng tiện nghe nhìn và truyền thông đại chúng (visual media, mass communication), trong đó phƣơng tiện nghe nhìn và truyền thông đại chúng là yếu tố ảnh hƣởng nhiều nhất. Trong nghiên cứu của Payroun và Broumand (2014)[13, tr.28-37] sử dụng biểu đồ cột (column diagram) và phân tích các nhân tố (factor analysis) chỉ ra rằng yếu tố an ninh/an toàn, sự công khai (publicity), luật pháp (laws) và các quy định (regulation), hạ tầng 17
  • 28. du lịch là những yếu tố ảnh hƣởng đến việc thu hút khách du lịch quốc tế của Iran. Nghiên cứu của Aghdaei và cộng sự (2014)[14, tr. 271-289] sử dụng phƣơng pháp hồi quy đa biến (regression) và điều tra (descriptive survey) chỉ ra rằng thƣơng hiệu của điểm đến (destination brand), chất lƣợng của trang thiết bị (facilities) và các dịch vụ của khách sạn (hospitality servies), chi phí du lịch (tourism cost), ... là những yếu tố ảnh hƣởng đến việc thu hút khách du lịch quốc tế. Imiru (2012)[15, tr.27-38] sử dụng phân tích hồi quy đa biến (multiple regression analysis) và số liệu của 300 khách du lịch đã viếng thăm Ethiopia và kết luận rằng hạ tầng của sân bay (airport dimensions), tiện nghi khách sạn (hotel facilities), các dịch vụ cung cấp (services experiences dimensions) là những yếu tố thu hút khách du lịch quốc tế. Đối với trƣờng hợp của Việt Nam, phần lớn các nghiên cứu tập trung vào sự phát triển cơ sở lƣu trú du lịch của Việt Nam (Vietnam’s tourism accommodation) chẳng hạn nhƣ Suntikul và cộng sự (2016) hay đo lƣờng hiệu quả của các hoạt động quảng bá về điểm đến du lịch, chẳng hạn của Lai và Nguyễn (2013)[17, tr. 1-22], các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định quay trở lại của khách du lịch và sự thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch (the factors affecting tourists’ return intention and satisfaction) chẳng hạn các nghiên cứu của Mai Ngọc Khƣơng và các cộng sự (2013, 2014, 2015)[18,tr.85-91]. Các nghiên cứu của Nguyễn Văn Hà (2015) và Đỗ Ngọc Quyên (2013) trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra rằng các yếu tố nhƣ số lƣợng buồng phòng (the number of room for rent), số lƣợng di sản văn hóa (heritage sites), sự nới nỏng/bãi bỏ VISA là những yếu tố thu hút khách du lịch quốc tế đến thành phố Hồ Chí Minh. Để định lƣợng các nhân tố tác động đến thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, cũng nhƣ theo nghiên cứu của một số tác giả nêu trên, ngƣời 18
  • 29. viết lựa chọn các chỉ tiêu đại diện biến phụ thuộc và các biến độc lập để đƣa vào mô hình. 1.5.1. Biến phụ thuộc (NoTour) Biến phụ thuộc đƣợc sử dụng trong mô hình là số lƣợt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam hàng năm từ năm 2010 - 2014. Lƣợt khách quốc tế là đại lƣợng phổ biến nhất đƣợc dùng làm biến phụ thuộc trong các mô hình định lƣợng về du lịch. Ngoài ra một số chỉ tiêu khác cũng có thể đƣợc sử dụng làm biến phụ thuộc nhƣ thu nhập từ khách du lịch quốc tế hay số ngày trung bình khách du lịch quốc tế lƣu trú tại Việt Nam. Tuy nhiên, chỉ số về số lƣợt khách là đại lƣợng phản ánh rõ nhất hiệu quả của hoạt động thu hút khách quốc tế. Mọi nhân tố làm tăng hay giảm lƣợt khách quốc tế đến Việt Nam chính là các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. 1.5.2. Biến độc lập Theo nghiên cứu của các tác giả nêu trên cũng nhƣ theo nghiên cứu của tác giả Hoàng Chí Cƣơng (2016) và các cộng sự [23, tr.176-183], ngƣời viết đã lựa chọn các nhân tố sau là các biến có khả năng tác động đến thu hút khách du lịch quốc tế đế Việt Nam. Cụ thể nhƣ thu nhập bình quân đầu ngƣời của Việt Nam (thƣờng khách du lịch thích đến những nơi có thu nhập bình quân đầu ngƣời cao vì đây chính là phản ánh điều kiện ăn ở và trình độ cơ sở hạ tầng du lịch), thu nhập bình quân đầu ngƣời của các nƣớc (là một trong những điều kiện thúc đẩy khách đi du lịch), khoảng cách giữa Việt Nam đến các nƣớc (nếu khoảng cách càng gần chi phí đi lại càng giảm, càng có nhiều thời gian ở lại nơi du lịch và ngƣợc lại), lƣợng lao động hay số lƣợng buồng phòng cũng là những nhân tố có khả năng tác động đến thu hút khách quốc tế (thể hiện điều kiện sẵn sàng đón khách)... 19
  • 30. 1.5.3. Thiết lập dạng hàm nghiên cứu Các nghiên cứu liên quan trƣớc đây về các nhân tố tác động đến thu hút khách quốc tế của một địa phƣơng hay quốc gia đều sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội có dạng: trong đó: Yi là biến phụ thuộc hệ số chặn hệ số của biến độc lập biến độc lập/biến giải thích sai số tiêu chuẩn Đây chính là cơ sở lý luận để ngƣời viết xây dựng mô hình xác định các yếu tố thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đƣợc phân tích cụ thể trong chƣơng 2. Kết luận Chƣơng 1 Chƣơng 1 đã giới thiệu khái quát chung về thu hút khách du lịch quốc tế bao gồm những giải thích về một số khái niệm cơ bản, những động cơ của khách du lịch quốc tế và ý nghĩa của việc thu hút khách du lịch quốc tế, phân tích những yếu tố tác động đến thu hút khách du lịch quốc tế. Bên cạnh đó chƣơng 1 cũng giới thiệu về cơ sở lý luận xây dựng mô hình nghiê cứu các yếu tố thu hút khách du lịch quốc tế. Đây chính là những căn cứ để đi phân tích thực trạng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong thời gian vừa qua. 20
  • 31. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY Từ những cơ sở lý luận đã đƣợc đề cập ở chƣơng 1, chƣơng 2 sẽ đi vào phân tích thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong thời gian vừa qua, những đánh giá về việc thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, qua đó để thấy những kết quả đạt đƣợc trong quá trình thu hút khách du lịch quốc tế cũng nhƣ chỉ ra đƣợc những hạn chế, nguyên nhân còn tồn tại. Ngoài ra chƣơng 2 cũng sử dụng mô hình kinh tế lƣợng để xác định các yếu tố thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, từ đó tạo tiền đề cho việc tìm những giải pháp nhằm thu hút hơn nữa khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong thời gian tới. 2.1. Thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam 2.1.1. Sự hình thành của hoạt động du lịch quốc tế tại Việt Nam Du lịch Việt Nam có từ rất xa xƣa nhƣng ngành du lịch Việt Nam chính thức đƣợc ra đời cách đây hơn 50 năm. Trong quá trình hình thành và phát triển, ngành du lịch gặp không ít những khó khăn do đất nƣớc còn bị chia cắt, điều kiện hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách du lịch, tuy nhiên, trong những năm trở lại đây, điều kiện hạ tầng và điều kiện cơ sở vật chất đã đƣợc đầu tƣ chú trọng và xây mới, điều đó phần nào đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách du lịch đặc biệt là khách du lịch quốc tế. Sự hình thành và phát triển của hoạt động du lịch quốc tế gắn với sự hình thành và phát triển của ngành du lịch Việt Nam và đƣợc chia thành các giai đoạn sau: - Giai đoạn năm 1960 - 1975: Trong giai đoạn này, nƣớc Việt Nam đang bị chia cắt thành hai miền Nam Bắc, ngành du lịch chủ yếu phát triển ở 21
  • 32. miền Bắc. Khách quốc tế đến Việt Nam hầu hết là các đoàn ngoại giao, các đoàn chuyên gia đến từ các nƣớc thuộc khối XHCN (Liên Xô cũ, Bungari, Hungari, Rumani, Tiệp Khắc, Ba Lan ... và các nƣớc Cu Ba, Trung Quốc). - Giai đoạn 1976 - 1990: Đất nƣớc đã hoàn toàn thống nhất, công ty du lịch Việt Nam tiếp quản các khách sạn tại các tỉnh, thành từ Bắc vào Nam. Tình hình hoạt động kinh doanh du lịch ngày càng đƣợc mở rộng về qui mô và ngành nghề. Tuy nhiên, do các rào cản về chính sách, sự yếu kém về hạ tầng, và sự kém phát triển về kinh tế, số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tăng rất chậm. Trong vòng 10 năm, lƣợng khách quốc tế chỉ tăng 1,4 lần (từ 36.910 lƣợt khách năm 1975 đến 50.830 lƣợt khách năm 1985) (Nguồn: Bộ Nội vụ, 1979). - Giai đoạn 1986 - 1990: Năm 1986, một dấu mốc lịch sử quan trọng đã diễn ra, đó là Đại hội Đảng VI quyết định thực hiện đƣờng lối đổi mới, đánh dấu sự khởi đầu cho một giai đoạn mới của đất nƣớc. Với chính sách mở cửa: Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nƣớc trên thế giới, du lịch Việt Nam đã thực sự có điều kiện để chuyển sang giai đoạn phát triển nhanh. Tuy nhiên, phải đến năm 1990, dƣới tác động của các chính sách mới, đặc biệt là luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam bƣớc đầu có hiệu lực và nhờ sự đơn giản về thủ tục xuất nhập cảnh, sự phát triển hệ thống hạ tầng (các sân bay, cảng biển, mạng lƣới giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống điện nƣớc...) và sự phát triển nhanh về kinh tế, sự ổn định về chính trị.... du lịch Việt Nam có bƣớc phát triển nhảy vọt. Năm 1990, Việt Nam đã đón hơn 250.000 lƣợt khách quốc tế (gấp 4,92 lần so với năm 1985). 22
  • 33. Bảng 2.1. Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1985 - 1990 Đơn vị tính: Lượt khách Thời gian Khách quốc tế Thời gian Khách quốc tế 1985 50.830 1988 11.390 1986 54.353 1989 187.573 1987 73.283 1990 250.000 Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam - Giai đoạn 1990 - nay: đặc biệt là trong khoảng thời gian từ năm 1991 đến 1995. Tốc độ tăng bình quân hàng năm về khách quốc tế đạt hơn 46%. Khoảng cách về số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam so với các nƣớc trong khu vực ASEAN đƣợc thu hẹp. Từ năm 1996, tốc độ tăng trƣởng của du lịch Việt Nam không cao nhƣ các năm trƣớc, nằm ở mức phát triển bình thƣờng. Năm 1997, tốc độ tăng trƣởng khách quốc tế đạt 6,7%. Năm 1998, số khách quốc tế đến Việt Nam giảm 11,4% do khủng hoảng tài chính trong khu vực. Sau đó, du lịch Việt Nam phục hồi nhanh và tiếp tục phát triển. Đến năm 2003, số khách quốc tế đến Việt Nam lại giảm 7,6% do tác động của bệnh dịch SARS và chiến tranh tại I-rắc. Đến năm 2004 và 2005, du lịch Việt Nam lại tiếp tục tăng trƣởng với tốc độ tăng khách quốc tế năm 2004 đạt 20,6%. Lƣợng khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 8/2016 ƣớc đạt 899.738 lƣợt, tăng 6,3% so với tháng 7/2016 và tăng 34,4% so với cùng kỳ năm 2015. Tính chung 8 tháng năm 2016 ƣớc đạt 6.452.373 lƣợt khách, tăng 25,4% so với cùng kỳ năm 2015. (Số liệu thống kê - Vietnamtourism.com.vn - tra ngày 28/8/2016). 23
  • 34. 2.1.2. Tiềm năng thu hút khách du lịch quốc tế của Việt Nam Lãnh thổ của Việt Nam có hình thế kéo dài gần 15 vĩ độ từ 80 2’ đến 230 23’ vĩ độ Bắc , từ 1020 08’ đến 1090 28’ kinh độ Đông, bao gồm hai phần: Phần đất liền có diện tích 327.279km2 .1 Phần đất liền, phía bắc giáp Trung Quốc có đƣờng biên giới dài 1.400km; phần phía Tây giáp Lào có đƣờng biên giới dài 2.067 km và giáp Campuchia với đƣờng biên giới dài 1.080km. Phía Đông giáp biển Đông với đƣờng biên giới dài 3.260km. Phía nam giáp vịnh Thái lan. Bộ phận lãnh hải có diện tích trên 1 triệu km2 , bao gồm phần nội thủy, lãnh hải; vùng giáp lãnh hải; vùng đặc quyền kinh tế rộng 200 hải lý. Dƣới phần đất liền là thềm lục địa. Với vị trí địa lý nhƣ vậy, Việt Nam nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới nóng, ẩm, mƣa nhiều, tạo cho thực - động vật phát triển, thiên nhiên đa dạng. Vị trí ở nƣớc ta nằm gần nhƣ ở trung tâm của khu vực Đông Nam Á, nên nƣớc ta chịu ảnh hƣởng bởi các vận động địa chất ở khu vực Đông Nam Á, vận động địa chất Vân Nam Trung Quốc, vận động địa chất địa máng Việt - Lào, vận động địa chất Hymalaya vào cuối đại Tân Sinh tạo cho đặc điểm địa hình và địa chất của Việt Nam đa dạng. Do vị trí nằm gần trung tâm khu vực Đông Nam Á, trên đƣờng giao thông quốc tế từ lục địa Á - Âu đến lục địa Úc, từ Ấn Độ Dƣơng sang Thái Bình Dƣơng nên nƣớc ta nằm gần và chịu nhiều ảnh hƣởng của hai nền văn hóa cổ đại lớn là Trung Quốc và Ấn Độ; nằm trong khu vực có sự giao thoa văn hóa giữa hai khu vực và với các nƣớc phƣơng Tây. Thêm vào nữa, lại là một quốc gia có gần 4.000 năm lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc. Tất cả các yếu tố trên đã tạo cho nƣớc ta có nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng nhƣ tài 1 Niên giám thống kê 2003, NXB Thống kê, 2004. 24
  • 35. nguyên nhân văn phong phú, đa dạng, đặc sắc, tạo điều kiện thuận lợi để ngành du lịch Việt Nam phát triển, đặc biệt là đón khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. (Bùi Thị Hải Yến, Phạm Hồng Long, 2007).2 2.1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên * Tài nguyên địa hình Ở nƣớc ta, các địa hình đƣợc khai thác nhƣ một tài nguyên du lịch tự nhiên quan trọng thƣờng là các dạng và các kiểu địa hình đặc biệt sau: Các vùng núi có phong cảnh đẹp Các vùng núi có phong cảnh đẹp đã đƣợc phát triển và khai thác phục vụ mục đích du lịch là cao nguyên Lâm Viên (Lang Biang) với thành phố Đà Lạt (Lâm Đồng), Sa Pa, Bắc Hà (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Ba Vì (Hà Nội), các vùng hồ tự nhiên và nhân tạo nhƣ hồ Ba Bể (Bắc Kạn), hồ Hòa Bình (Hòa Bình), hồ Thác Bà (Yên Bái), hồ Đồng Mô (Hà Nội)…. Đặc biệt, Đà Lạt và Sa Pa ở độ cao trên 1.500m đƣợc mệnh danh là "thành phố trong sƣơng mù", mang nhiều sắc thái của thiên nhiên vùng ôn đới đã đƣợc xây dựng thành điểm du lịch tham quan nghỉ mát từ cách đây trên dƣới 100 năm. Các hang động Các hang động ở nƣớc ta chủ yếu là các hang động nằm trong các vùng núi đá vôi có kiểu địa hình karst rất phát triển. Vùng núi đá vôi ở nƣớc ta có diện tích khá lớn, tới 50.000 - 60.000km2 chiếm gần 15% diện tích cả nƣớc tập trung chủ yếu ở miền Bắc từ Lai Châu, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn ở biên giới Việt - Trung, các cao nguyên đá vôi ở Tây Bắc, vùng núi đá vôi Hòa Bình - Thanh Hóa cho đến vùng núi đá vôi Quảng Bình. Các công trình điều tra, nghiên cứu hang động ở Việt Nam đã phát hiện đƣợc khoảng 200 hang động, trong đó phần lớn tới gần 90% là các hang ngắn 2 Bùi Hải Yến(Chủ biên), Phạm Hồng Long, 2007, NXB Giáo dục, Tài nguyên du lịch, trang 196. 25
  • 36. và trung bình(có độ dài dƣới 100m) và chỉ có trên 10% số hang có độ dài trên 100m. Các hang dài nhất ở nƣớc ta đƣợc phát hiện cho đến nay phần lớn tập trung ở Quảng Bình nhƣ hang Vòm tới 27km (chƣa kết thúc), động Phong Nha 8,5km, hang Sơn Đòong dài khoảng 9km, hang Tối 5,5km, ở Lạng Sơn có hang Cả - hang Bè cũng dài hơn 3,3km. Nhiều hang động ở nƣớc ta có vẻ đẹp lộng lẫy, tráng lệ và rất kỳ ảo, có sức hấp dẫn đặc biệt với khách du lịch. Bên cạnh những vẻ đẹp tự nhiên do tạo hóa sinh ra, các hang động còn chứa đựng những di tích khảo cổ học, những di tích lịch sử - văn hóa rất đặc sắc của dân tộc nên càng có giá trị để phát triển du lịch. Các hang động ở nƣớc ta tuy nhiều nhƣng số lƣợng khai thác sử dụng cho mục đích du lịch còn rất ít. Tiêu biểu nhất là: Động Hƣơng Tích (Hà Nội), Tam Cốc - Bích Động (Ninh Bình), động Nhị Thanh, Tam Thanh (Lạng Sơn), động Sơn Mộc Hƣơng (Sơn La), các hang động ở vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), Động Phong Nha, hang Sơn Đòong (Quảng Bình),... đặc biệt hang Sơn Đòong đƣợc Tạp chí Global Grasshopper bình chọn trong nhóm 10 địa danh đẹp ấn tƣợng nhất hành tinh. Các bãi biển Nƣớc ta có đƣờng bờ biển dài 3.260km với khoảng hơn 125 bãi biển có bãi cát bằng phẳng, độ dốc trung bình 1 - 3o , đủ điều kiện để khai thác phục vụ du lịch. Điều lý thú là cả hai điểm đầu và cuối của đƣờng bờ biển nƣớc ta đều là hai bãi biển đẹp: Bãi biển Trà Cổ ở Quảng Ninh có chiều dài gần 17km với bãi cát rộng, bằng phẳng tới mức lý tƣởng và bãi biển Hà Tiên với thắng cảnh hòn Phụ Tử nổi tiếng. Các bãi biển ở nƣớc ta phân bố trải đều từ Bắc và Nam. Nổi tiếng nhất là các bãi biển Trà Cổ, Cát Bà, Sầm Sơn, Cửa Lò, Thuận An, Lăng Cô, Non 26
  • 37. Nƣớc, Sa Huỳnh, Văn Phong, Nha Trang, Ninh Chữ, Cà Ná, Vũng Tàu, bãi Sao (Phú Quốc) … Bên cạnh đó, vùng biển nƣớc ta còn có khoảng 3000 hòn đảo lớn nhỏ và các quần đảo gần và xa bờ với nhiều bãi biển và phong cảnh đẹp còn nguyên vẹn vẻ hoang sơ, môi trƣờng trong lành và những điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch biển. Tiêu biểu nhất là các đảo Cái Bầu, Cát Bà, Cù Lao Chàm, Côn Đảo, Phú Quốc… nếu đƣợc đầu tƣ sẽ phát triển thành những điểm du lịch hấp dẫn và có sức cạnh tranh. * Tài nguyên khí hậu Nƣớc ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với lƣợng nhiệt ẩm và lƣợng mƣa phong phú. Các công trình nghiên cứu cho thấy các yếu tố của khí hậu nƣớc ta khá thích hợp với sức khỏe của con ngƣời, khá thuận lợi cho hoạt động du lịch. Từ đèo Hải Vân trở ra Bắc có khí hậu mang tính á nhiệt, có mùa đông lạnh, mƣa ít và mùa hạ nóng, mƣa nhiều. Giữa mùa đông và mùa hạ là hai mùa chuyển tiếp xuân và thu. Với đặc điểm này, khí hậu ở miền bắc thuận lợi cho việc trồng các loại cây ăn quả và rau ôn đới, cung cấp các sản vật ngon, hấp dẫn du khách. Từ đèo Hải Vân đến mũi Cà Mau nóng quanh năm, nhiệt độ trung bình 27-280 C, có một mùa mƣa, một mùa khô, thuận lợi cho trồng các loại cây công nghiệp và cây ăn quả nhiệt đới, có thể khai thác cảnh quan, phát triển loại hình du lịch sinh thái nhân văn, cung cấp các loại cây ăn quả nhiệt đới cho du khách. Khí hậu nhiều ảnh nắng, nóng quanh năm, đặc biệt ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ nhƣ Đà Nẵng, Nha Trang... thuận lợi cho hoạt động du lịch tới tháng 10 trong năm, đặc biệt là du lịch biển. Khí hậu còn có sự phân hóa theo độ cao. Ở nƣớc ta, nhiều vùng núi có khí hậu mát mẻ quanh năm, nhiệt độ trung bình từ 15 - 200 C, sự dao động 27
  • 38. nhiệt độ giữa ngày và đêm thấp, cộng với cảnh quan hùng vĩ, tƣơi đẹp, rất thích hợp với sức khỏe của con ngƣời và thuận lợi cho phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dƣỡng, chữa bệnh nhƣ Đà lạt, SaPa, Tam Đảo, Bà Nà... * Tài nguyên nước Việt Nam nổi tiếng với nhiều bãi biển đẹp, cát trắng, mịn đƣợc khách du lịch quốc tế rất ƣa chuộng nhƣ các bãi biển ở đảo Phú Quốc, Nha Trang, Vũng tàu, Mỹ Khê, Lăng Cô, Cửa Lò, Trà Cổ, Cát Bà... Ngoài ra, về tài nguyên nƣớc của Việt Nam không thể không kể đến nguồn nƣớc khoáng. Nguồn nƣớc khoáng Việt Nam đƣợc đặc trƣng bởi thành phần hóa học rất đa dạng, có độ khoáng hóa cao và hàm lƣợng các nguyên tố vi lƣợng khá cao nhƣ brôm; iôt, flo, asen.... Chính nhờ những nguyên tố vi lƣợng này mà giá trị chữa bệnh và các giá trị kinh tế khác của nƣớc khoáng ở nƣớc ta tăng lên rõ rệt. Nguồn nƣớc khoáng ở nƣớc ta nằm ở dải rác các nơi trên khắp đất nƣớc nhƣ nguồn nƣớc khoáng Vĩnh Hảo (Ninh Thuận), Tháp Bà (Nha Trang), Bình Châu (Bà Rịa - Vũng Tàu), Mỹ Lâm (Tuyên Quang), Kim Bôi (Hòa Bình)... đã đƣợc khai thác phục vụ đông đảo khách du lịch từ nhiều năm nay. * Tài nguyên sinh vật Tài nguyên sinh vật ở nƣớc ta rất đa dạng và phong phú. Nguồn tài nguyên quý giá này cũng đã đƣợc khai thác để phục vụ cho mục đích du lịch. Tài nguyên sinh vật ở nƣớc ta phục vụ mục đích du lịch đƣợc tập trung khai thác ở: Các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, dự trữ sinh quyển và các khu rừng di tích lịch sử, văn hóa, môi trường 28
  • 39. Để bảo vệ sự đa dạng và phong phú của các hệ sinh thái, chính phủ Việt Nam đã chú trọng xây dựng hệ thống các khu rừng đặc dụng. Tính đến năm 2015 Việt Nam có 31 vƣờn quốc gia, 9 khu dự trữ sinh quyển thế giới. Hệ thống vƣờn quốc gia bao gồm: Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng (Ninh Bình) có diện tích 22.200ha đƣợc thành lập từ năm 1962, các vƣờn quốc gia Ba Bể (Bắc Kạn) có diện tích 23.340ha, Ba Vì (Hà Nội) có diện tích 7.377ha và Tam Đảo (Vĩnh Phúc) có diện tích 36.883ha đƣợc thành lập năm 1978, vƣờn quốc gia Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu) có diện tích 15.043ha đƣợc thành lập năm 1984, các vƣờn quốc gia Cát Bà (Hải Phòng) có diện tích 15.200ha, Bến En (Thanh Hóa) có diện tích 16.634ha đƣợc thành lập từ năm 1986 và vƣờn quốc gia Yok Đon (Đắc Lắc) có diện tích lớn nhất, tới 58.200ha, đƣợc thành lập năm 1991... Các cảnh quan du lịch tự nhiên Nhiều thể tổng hợp tự nhiên có tài nguyên phong phú, hấp dẫn, có mức độ tập trung cao, tạo nên các khu, điểm du lịch có cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn du khách nhƣ: Khu du lịch SaPa, Khu du lịch Hạ Long, Cát Bà, Khu du lịch Bà Nà, Khu du lịch Bạch Mã - Lăng Cô, khu du lịch Phú Quốc...; các điểm du lịch tự nhiên, các vƣờn quốc gia. Các di sản thiên nhiên thế giới Các di sản thiên nhiên thế giới có sức hấp dẫn đặc biệt khách du lịch quốc tế và là niềm tự hào, tài sản vô giá của quốc gia và nhân loại. Việt Nam hiện nay có hai Di sản thiên nhiên thế giới đƣợc UNESCO công nhận. - Vịnh Hạ Long là di sản thế giới đƣợc công nhận đầu tiên của Việt Nam. Vịnh Hạ Long nằm ở vùng Đông Bắc, bao gồm vùng biển của thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả và một phần của huyện đảo Vân Đồn, vịnh Hạ Long có tổng diện tích 1553 km2 với 1969 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó 989 29
  • 40. đảo có tên và 980 đảo chƣa có tên. Vùng di sản đƣợc thế giới công nhận có diện tích 434 km2 bao gồm 775 đảo, nhƣ một hình tam giác với ba đỉnh là đảo Đầu Gỗ (phía tây), hồ Ba Hầm (phía nam) và đảo Cống Tây (phía đông). - Vƣờn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng thuộc địa phận các huyện Quảng Ninh, Bố Trạch, Tuyên Hóa và Minh Hóa (tỉnh Quảng Bình) với diện tích khoảng 200.000 ha. Phong Nha - Kẻ Bàng đƣợc ví nhƣ một bảo tàng địa chất khổng lồ có giá trị và mang ý nghĩa toàn cầu. Các giai đoạn kiến tạo quan trọng và các pha chuyển động đứt gãy, phối tảng, uốn nếp của vỏ trái đất từ 400 triệu năm trƣớc đã tạo ra các dãy núi trùng điệp và các bồn trầm tích bị sụt lún. Bên cạnh đó, Phong Nha - Kẻ Bàng còn đƣợc thiên nhiên ban tặng một hệ thống hang động hùng vĩ trong lòng núi đá vôi. Tại đây, vào tháng 4 năm 2009, đoàn thám hiểm thuộc Hiệp hội Hang động Hoàng gia Anh đã phát hiện và công bố hang Sơn Đoòng là hang động lớn nhất thế giới (cao 200m, rộng 150m, dài ít nhất 8,5km). Vƣờn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng còn có hệ thống động thực vật đa dạng, trong số đó có nhiều loài quý hiếm nằm trong Sách đỏ Việt Nam và Sách đỏ thế giới. Nhìn chung, Việt Nam có điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú, đa dạng, đặc sắc. Các loại tài nguyên tự nhiên có mức độ tập trung cao; có sự kết hợp với nhau giữa các hợp phần của tài nguyên du lịch tự nhiên với nhau, với tài nguyên nhận văn; là yếu tố hình thành, nuôi dƣỡng văn hóa, kinh tế - xã hội. Nhƣ vậy, tài nguyên du lịch tự nhiên là cơ sở tạo phong cảnh đẹp, cũng nhƣ các nguồn lực hấp dẫn khách du lịch nói chung và khách du lịch quốc tế nói riêng, có thể xây dựng, phát triển nhiều khu, điểm du lịch thuận tiện cho việc phát triển các loại hình du lịch sinh thái nhƣ: du lịch tham quan, nghỉ dƣỡng, chữa bệnh; du lịch thể thao (leo núi, đua thuyền, lƣớt ván, bơi lội, 30
  • 41. chèo thuyền, nhảy dù, đua mô tô); du lịch mạo hiểm (lặn biển, thám hiểm hang động); du lịch bản làng; du lịch đi bộ; du lịch câu cá… Song việc tổ chức quản lý; việc sử dụng, bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch tự nhiên ở nƣớc ta còn thiếu sự phối hợp đồng bộ, khoa học, chặt chẽ giữa các cơ quan, ban ngành và cộng đồng địa phƣơng. Nƣớc ta cũng chƣa xây dựng, thực hiện đƣợc các chiến lƣợc quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên phù hợp, khoa học và hiệu quả. Vì vậy, tài nguyên du lịch tự nhiên của nƣớc ta ở nhiều địa phƣơng bị suy giảm, cạn kiệt. Do vậy các cá nhân, các tổ chức và các cơ sở kinh doanh du lịch, ngành du lịch của các địa phƣơng cũng nhƣ trên bình diện quốc gia phải có trách nhiệm khai thác, sử dụng, bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch tự nhiên tiết kiệm, bền vững để đáp ứng nhu cầu du lịch cho thế hệ hiện tại và đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch cho thế hệ tƣơng lai. 2.1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn * Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể ở nƣớc ta gồm có các di tích lịch sử văn hóa, các thắng cảnh quốc gia và địa phƣơng, các công trình đƣơng đại và các di sản văn hóa thế giới. Trong đó có nhiều di tích lịch sử văn hóa, các thắng cảnh và các công trình đƣơng đại cấp quốc gia, các di sản văn hóa thế giới có sức hấp dẫn lớn đối với du khách, là cơ sở để xây dựng, phát triển các khu du lịch, các tuyến, điểm du lịch, thuận tiện cho việc phát triển các loại hình du lịch văn hóa. - Các di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia và địa phƣơng Các di tích lịch sử văn hóa cấp Quốc gia và địa phƣơng ở nƣớc ta hiện nay chia thành: các loại di tích khảo cổ, các di tích lịch sử, các di tích kiến trúc - nghệ thuật, di tích thắng cảnh. Với các di tích này đƣợc phân bố ở khắp 31
  • 42. nơi trên đất nƣớc ta nhƣ ở Hà Nội, Hải Phòng, Lạng Sơn, Ninh Bình, Phú Thọ, Thanh Hóa, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh... - Các di sản văn hóa thế giới: Hiện nay, Việt Nam có 5 di sản văn hóa thế giới, bao gồm: Cố đô Huế (Thừa thiên Huế - đƣợc công nhận năm 1993), Thánh địa Mỹ Sơn, phố cổ Hội An (Quảng Nam - đều đƣợc công nhận năm 1999), khu di tích trung tâm Hoàng Thành Thăng Long (Hà Nội - đƣợc công nhận năm 2010), thành nhà Hồ (Thanh Hóa - đƣợc công nhận năm 2011). Đây chính là tài sản quý giá, niềm tự hào của dân tộc và là tài sản vô giá của nhân loại. * Tài nguyên nhân văn phi vật thể Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể đa dạng, phong phú và đặc sắc gồm: các lễ hội, nghề và làng nghề truyền thống, văn hóa nghệ thuật, văn hóa ẩm thực, văn hóa gắn với các tộc ngƣời, tôn giáo… Có thể kể đến là các lễ hội truyền thống nổi tiếng nhƣ lễ hội Giổ tổ Hùng Vƣơng, lễ hội Đền Gióng, chùa Hƣơng, Yên Tử... Bên cạnh việc tổ chức các lễ hội truyền thống, khoảng một thập kỷ trở lại đây, để tuyên truyền hình ảnh du lịch của các địa phƣơng và của đất nƣớc, nhiều Fesival và các sự kiện văn hóa thể thao đã đƣợc tổ chức. Đây là những điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch và thu hút hàng triệu lƣợt khách du lịch đặc biệt là khách du lịch quốc tế nhƣ: Fesival Huế đƣợc tổ chức 2 năm một lần, Fesival hoa Đà Lạt, Fesival biển Khánh Hòa tổ chức 2 năm một lần, Fesival pháo hoa quốc tế tại Đà Nẵng hàng năm, Fesival thuyền buồm quốc tế Mũi Né… - Ngoài ra chúng ta có thể nói đến những giá trị văn hóa phi vật thể nhƣ Nhã nhạc cung đình Huế, Đờn ca tài tử ở các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long hay kiệt tác Di sản văn hóa truyền miệng và phi vật thể của nhân loại Cồng chiêng và không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, quan họ 32
  • 43. Bắc Ninh… cũng đã đƣợc UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của thế giới. 2.1.3. Tình hình thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam 2.1.3.1. Đường lối chính sách phát triển du lịch Để tạo đà cho du lịch phát triển, đến nay Đảng và nhà nƣớc ta đã và đang bổ sung, hoàn thiện dần cơ chế chính sách. Thời gian qua ngành du lịch đã nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt từ xã hội, Chính phủ, các bộ ngành, địa phƣơng cho đến ngƣời dân cả nƣớc. Qua đó hệ thống cơ sở pháp lý của ngành đã từng bƣớc đƣợc xây dựng và hoàn thiện. Luật Du lịch đã đƣợc Quốc hội thông qua tháng 6/2005 trên cơ sở kế thừa Pháp lệnh Du lịch, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. Qua 10 năm triển khai thực hiện, để đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới, tạo hành lang pháp lý thuận lợi nhất cho sự phát triển của Ngành, Tổng cục Du lịch đang tập trung hoàn thiện Luật Du lịch (sửa đổi) trình Quốc hội xem xét. Tổng cục Du lịch cũng đang xây dựng và trình Chính phủ, Bộ Chính trị Đề án phát triển du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Ngoài ra, Chính phủ còn sát sao chỉ đạo thực hiện các chính sách, các chiến lƣợc quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch: Ngày 22 tháng 7 năm 2002, Thủ tƣớng chính phủ đã Phê duyệt Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010 với mục đích “Phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá lịch sử, huy động tối đa nguồn lực trong nƣớc và tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Từng bƣớc đƣa nƣớc ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực, phấn đấu sau năm 2010 33
  • 44. du lịch Việt Nam đƣợc xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát triển trong khu vực”3 . Ngày 30 tháng 12 năm 2011, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 20304 . Nghị quyết 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới5 ; Ngày 3/8/2016, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quyết định số 2714/QĐ-BVHTTDL phê duyệt Đề án “Chiến lƣợc phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam đến năm 2025, định hƣớng đến năm 2030”6 . Bên cạnh đó, Chính phủ đã từng bƣớc tháo gỡ những hạn chế về chính sách visa, tạo thuận lợi để thu hút khách bằng việc ban hành Nghị quyết 39/NQ-CP ngày 01/06/2015 về việc miễn thị thực có thời hạn đối với công dân nƣớc Cộng hòa Belarus; Nghị quyết 46/NQ-CP ngày 18/06/2015 về việc miễn thị thực có thời hạn đối với công dân các nƣớc: Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Italia và tiếp tục đƣợc gia hạn 01 năm (đến 30/6/2017) bằng Nghị quyết 56/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/6/2016. Đồng thời triển khai áp dụng miễn thị thực cho ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài và ngƣời nƣớc ngoài là vợ, chồng, con của ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài hoặc của công dân Việt Nam bằng việc ban hành Nghị định số 82/2015/NĐ-CP ngày 24/9/2015... 3 Quyết định 97/QĐ-TTg của Thủ tƣởng Chính phủ Phê duyệt “Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam năm 2001 – 2010” 4 Quyết định 2473/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt “Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” 5 Quyết định 97/NQ-CP của Chính phủ về “Một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới”. 6 Quyết định số 2714/QĐ-BVHTTDL phê duyệt Đề án “Chiến lƣợc phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam đến năm 2025, định hƣớng đến năm 2030” 34
  • 45. 2.1.3.2. Công tác quản lý nhà nước về du lịch Mặc dù thành lập từ năm 1960, tiền thân là Công ty Du lịch Việt Nam, nhƣng ngành Du lịch bắt đầu phát triển từ khi đổi mới và hội nhập vào cuối những năm 80 của thế kỷ XX. Với dấu ấn thành lập lại Tổng cục Du lịch thuộc Chính phủ năm 1992, công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch đƣợc tăng cƣờng toàn diện từ trung ƣơng tới địa phƣơng. Những nỗ lực trong công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch đƣợc thể hiện ở đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng qua các kỳ đại hội VII, VIII, IX, X; Nghị quyết số 45/CP ngày 22/6/1993 của Chính phủ về đổi mới phát triển du lịch; Chỉ thị số 46/CT-BBT và Thông báo số 179/TB-TW ngày 11/11/1998 của Bộ Chính trị về thực hiện Chỉ thị 46 về phát triển du lịch trong tình hình mới. Tiếp đến là lần đầu tiên trong lịch sử có hệ thống khung pháp lý về du lịch, cao nhất đó là pháp lệnh Du lịch 1999 và sau đó đƣợc thay thế bằng Luật Du lịch 2005 và hệ thống các Nghị định, Thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện. Ban Chỉ đạo Nhà nƣớc về Du lịch đƣợc thành lập nhằm tăng cƣờng hiệu lực phối hợp liên ngành. Du lịch Việt Nam đã chặn đƣợc đà giảm sút, khôi phục và duy trì tốc độ tăng trƣởng ở mức cao, từng bƣớc hội nhập du lịch khu vực và thế giới, góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới đất nƣớc. Công tác xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên ngành và triển khai các chƣơng trình, dự án phát triển du lịch đƣợc thực hiện rộng khắp cả nƣớc. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 1995-2010 lần đầu tiên đƣợc xây dựng với sự hỗ trợ của UNDP và WTO và đến tháng 1/2013, Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cả nƣớc đƣợc Thủ tƣớng phê duyệt cho thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và các quy hoạch vùng du lịch căn cứ theo Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Việc thực hiện Chƣơng trình hành động quốc gia về Du lịch và các sự kiện du lịch Việt Nam năm 2000 với 35
  • 46. tiêu đề "Việt Nam - Điểm đến của Thiên niên kỷ mới", tiếp đó là Chƣơng trình hành động quốc gia về Du lịch giai đoạn 2002 - 2005; 2006 - 2010 với tiêu đề "Việt Nam - Vẻ đẹp tiềm ẩn" và đồng thời với Chƣơng trình xúc tiến du lịch quốc gia 2012 - 2016 với tiêu đề "Việt Nam -Vẻ đẹp bất tận", Chƣơng trình hỗ trợ phát triển hạ tầng du lịch từ năm 2001 đến nay đã tạo ra sức bật cho hoạt động du lịch, từ nhận thức đƣợc nâng cao, chất lƣợng dịch vụ và điều kiện tiếp cận đƣợc nâng cấp, sản phẩm du lịch đƣợc đa dạng hóa ở các vùng miền, sự liên kết giữa các ngành và các địa phƣơng đƣợc tăng cƣờng, chất lƣợng nguồn nhân lực đƣợc nâng cao. Ngoài ra, 8 đề án phát triển thị trƣờng trọng điểm; các đề án chuyên đề phát triển du lịch biển đảo, du lịch biên giới, du lịch cộng đồng, chƣơng trình ứng dụng tài khoản vệ tinh du lịch đƣợc thực hiện. Nhờ vậy công quản lý nhà nƣớc về du lịch từ trung ƣơng tới địa phƣơng từng bƣớc đi vào nề nếp, mở đƣờng và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động du lịch và kinh doanh du lịch phát triển. Có thể nói việc thực hiện kết luận số 179 đã tạo ra diện mạo mới cho ngành Du lịch. Chƣơng trình hành động quốc gia về Du lịch và Chƣơng trình xúc tiến Du lịch quốc gia giai đoạn 2013 - 2020 cũng đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt. Chính phủ đang xem xét thông qua Nghị quyết của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch giai đoạn 2013 - 2020. Đây là những nỗ lực từ phía Chính phủ nhằm tạo đột phá mới, sinh khí mới huy động nguồn lực tổng hợp liên kết các ngành, các địa phƣơng cho du lịch phát triển theo quan điểm, mục tiêu và định hƣớng Chiến lƣợc đã đề ra. 2.1.3.3. Hợp tác đầu tư Là ngành kinh tế đối ngoại, mang tính quốc tế cao, để thúc đẩy du lịch phát triển, bên cạnh phát huy nội lực, để tranh thủ nguồn ngoại lực, thời gian qua, ngành Du lịch đã tăng cƣờng mở rộng hoạt động hội nhập, hợp tác quốc tế trên cả lĩnh vực song phƣơng và đa phƣơng với nhiều quốc gia trên thế giới 36
  • 47. trong đó nhiều nƣớc là thị trƣờng trọng điểm của Du lịch Việt Nam nhƣ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, ASEAN, Pháp, Tây Ban Nha, Italia, Ấn Độ. Các doanh nghiệp du lịch Việt Nam đã thiết lập quan hệ bạn hàng với trên 1.000 hãng của hơn 60 nƣớc và vùng lãnh thổ; thị trƣờng du lịch mở rộng. Nhiều địa phƣơng và doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Du lịch tham gia tích cực và hiệu quả trong các tổ chức du lịch khu vực và thế giới nhƣ GMS, ASEAN, APEC, PATA, UNWTO. Bên cạnh đó, sự hiện diện của du lịch Việt Nam tại các diễn đàn, sự kiện quốc tế ngày càng đƣợc khẳng định ở vị thế cao hơn. Đặc biệt, với việc đăng cai tổ chức thành công Hội nghị Bộ trƣởng du lịch APEC tại Việt Nam năm 2006, Diễn đàn Du lịch ASEAN năm 2009 và Hội nghị Liên Ủy ban Đông Á - Nam Á Thái Bình Dƣơng Tổ chức Du lịch thế giới năm 2010, ngành Du lịch Việt Nam đã tạo uy tín và tiếng vang lớn trong quốc tế và khu vực, góp phần hiệu quả vào công tác quảng bá hình ảnh đất nƣớc và con ngƣời Việt Nam tới bạn bè thế giới. Thông qua các hoạt động chủ động hội nhập hợp tác kinh tế quốc tế, du lịch Việt Nam đã tranh thủ đƣợc nhiều dự án hỗ trợ kỹ thuật, viện trợ không hoàn lại và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực du lịch. Đã có 22 triệu Euro đƣợc tài trợ để triển khai các dự án phát triển nguồn nhân lực du lịch, hơn 20 triệu USD vốn vay ƣu đãi cho phát triển du lịch bền vững và hạ tầng du lịch, 302 dự án đầu tƣ trực tiếp với số vốn xấp xỉ 15,56 tỷ USD. 2.1.3.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch và nguồn nhân lực du lịch Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch, đặc biệt là khách du lich quốc tế, các cơ sở lƣu trú, ăn uống, vui chơi giải trí ngày càng tăng cả về số lƣợng và chất lƣợng. 37
  • 48. Bảng 2.2. Cơ sở lƣu trú du lịch giai đoạn 2010 đến 2015 Năm 2010 2011 2012 2014 2015 Số lƣợng cơ sở 12.352 13.756 15.381 16.000 18.800 Tăng trưởng (%) 7,7 11,4 11,8 - - Số buồng 237.111 256.739 277.661 332.000 355.000 Tăng trưởng (%) 9,4 8,3 8,1 - - Công suất buồng bình 58,3 59,7 58,8 quân (%) - - Nguồn: www.vietnamtourism.gov.vn - trang số liệu thống kê truy cập ngày 29/8/2016. Bảng 2.3: Số lƣợng cơ sở lƣu trú du lịch từ 3-5 sao (2013-2015) Khách sạn 4 Khách sạn 3 Năm Tổng số Khách sạn 5 sao sao sao Số cơ Số Số cơ Số Số cơ Số Số cơ Số sở buồng sở buồng sở buồng sở buồng 2013 598 62.002 64 15.385 159 20.270 375 26.347 2014 640 66.728 72 17.659 187 22.569 381 26.500 2015 747 82.325 91 24.212 215 27.379 441 30.734 Nguồn: www.vietnamtourism.gov.vn trang số liệu thống kê truy cập ngày 29/8/2016. - Nguồn nhân lực du lịch Trong những năm gần đây, Việt Nam nổi lên nhƣ một điểm đến hấp dẫn hàng đầu khu vực Đông Nam Á về du lịch và lòng hiếu khách, đón tiếp hơn 6 triệu lƣợt khách quốc tế mỗi năm, đóng góp hơn 13,1% cho GDP quốc gia... Những con số ấn tƣợng này khẳng định nhu cầu lớn về nguồn nhân lực phục vụ trong ngành du lịch khách sạn ở nƣớc ta hiện nay. 38
  • 49. Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Du lịch, lực lƣợng lao động trong ngành du lịch tăng lên 30 - 40 vạn ngƣời mỗi năm. Hiện nay, có khoảng 50 vạn lao động trực tiếp và trên 1 triệu lao động gián tiếp trong ngành này. Dự báo của Viện Nghiên cứu phát triển du lịch, đến năm 2020, ngành du lịch cần 870.000 lao động trực tiếp. Theo đánh giá chung, chất lƣợng nguồn nhân lực trong ngành kinh doanh khách sạn và cơ sở lƣu trú ở Việt Nam hiện nay đều chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu và chuẩn mực quốc tế. Nhân lực chất lƣợng cao: thiếu về lƣợng, hạn chế về chất Có nhiều ý kiến cho rằng nguồn nhân lực chất lƣợng cao là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự phát triển, là tài sản vô giá của mọi quốc gia, vùng lãnh thổ, doanh nghiệp. Đối với ngành du lịch, việc phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao là yêu cầu và nhiệm vụ cấp thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách trong bối cảnh cạnh tranh với những đòi hỏi về chất lƣợng, năng lực hoạt động... Song do ngành du lịch bao gồm nhiều nghề, lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác nhau, nên khi xác định tiêu chuẩn nhân lực chất lƣợng cao cần phải định hƣớng đối với từng nhóm. Chúng ta có thể phân thành 2 nhóm nhƣ sau: - Nhóm gián tiếp (lãnh đạo, quản lý, nhà nghiên cứu, đào tạo…): nguồn nhân lực chất lƣợng cao của nhóm gián tiếp phải đạt đƣợc yêu cầu phải có tài trong lãnh đạo, quản lý, sử dụng và biết cách giữ chân ngƣời tài hay nói cách khác là biết cách định vị nguồn nhân lực; phải có tâm trong thu phục lòng ngƣời, phát huy lòng yêu nghề, khả năng cống hiến và sáng tạo; phải có tầm nhìn xu hƣớng vận động của ngành du lịch trong mối quan hệ với thế giới với hiện trạng đất nƣớc, dự báo và có kế hoạch sánh ngang, vƣợt qua đối thủ. - Nhóm trực tiếp (lễ tân, phục vụ buồng, bàn, hƣớng dẫn viên, đầu bếp…): phải đảm bảo các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng nghề, khả năng sáng tạo, kỹ năng sống, phối hợp công việc, biết vận dụng công nghệ 39
  • 50. tiên tiến phù hợp... và một yêu cầu tối quan trọng trong phục vụ du lịch, đó là trình độ ngoại ngữ, đặc biệt là ngoại ngữ chuyên ngành. Theo quan sát và kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch Việt Nam, lao động trong ngành du lịch hiện nay ở nƣớc ta về cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngành dịch vụ nói chung. Tuy nhiên, so với yêu cầu của hội nhập, phát triển, cạnh tranh trên thế giới, đặc biệt trong khu vực dịch vụ cao cấp - tiêu chuẩn từ 3 đến 5 sao hoặc hơn nữa, nhân lực Việt Nam chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu trong môi trƣờng có tính cạnh tranh cao, còn thiếu nhiều ở kỹ năng quản trị toàn cầu và quản trị chuỗi giá trị đặc thù của ngành. Căn cứ vào báo cáo tổng hợp về thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam qua các năm 2000, 2005, 2009 cho thấy, hiện lao động trực tiếp của ngành du lịch đạt trình độ đại học và trên đại học chiếm 9,7%, đạt trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng chiếm 51% và có đến 39,3% trình độ dƣới sơ cấp. Trong số đó chỉ có 43% đƣợc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về các ngành nghề du lịch. Riêng đối với ngành Quản trị du lịch tại Việt Nam, điều cần quan tâm là kỹ năng của nguồn nhân lực tại chỗ chƣa đáp ứng kịp yêu cầu ở những vị trí cao trong chuỗi giá trị đặc thù ngành nên hiện những vị trí hàng đầu trong chuỗi giá trị đó hầu hết đang phải sử dụng nhân lực từ nƣớc ngoài. Nhìn chung, với lƣợng khách du lịch ngày càng tăng đến từ quốc tế và lƣợng khách nội địa, hoạt động du lịch nƣớc ta hiện đang rất sôi nổi, với lực lƣợng lao động đông đảo phục vụ trong ngành. Tuy nhiên, về mảng du lịch chất lƣợng cao và mang tính cạnh tranh cao thì còn yếu kém. Có một thực tế là hiện hầu hết các khách sạn cao cấp nhƣ Sofitel, Sheraton, Daewoo, Melia, Furama… đều vấp phải khó khăn trong việc tìm kiếm nhân viên đã qua đào tạo một cách bài bản, có phong cách làm việc chuyên nghiệp và giỏi ngoại ngữ... Chính vì 40
  • 51. thế hầu hết các sinh viên chuyên ngành du lịch khi đƣợc nhận vào làm việc tại các khách sạn này đều phải qua lớp đào tạo lại ngắn hạn. Theo các chuyên gia về lĩnh vực du lịch, hiện tại ngành quản trị khách sạn của Việt Nam đang thiếu những nhân lực vừa chuyên nghiệp trong kỹ năng, tác phong; vừa có vốn kiến thức hiểu biết và tự tin làm việc trong môi trƣờng quốc tế. Ông Philip Jones - Giám đốc khách sạn Movenpick Hà Nội - nhận định: Ở vị trí nhà tuyển dụng, chúng tôi quan tâm đến 3 phẩm chất của ngƣời lao động: tố chất thiên bẩm; kinh nghiệm và tiềm năng phát triển. Tố chất thiên bẩm đƣợc hiểu là thái độ đối với công việc, phẩm chất đạo đức có trong con ngƣời - thứ mà không thể đào tạo đƣợc; Kinh nghiệm có từ quá trình làm việc trƣớc đó và chƣơng trình mà ngƣời lao động đã từng theo học. Yếu tố này sẽ đƣợc bồi dƣỡng thêm trong quá trình làm viêc; Nhà tuyển dụng cũng rất chú ý đến khả năng phát triển và đáp ứng yêu cầu ở những vị trí công việc khác nhau của mỗi ứng viên. “Ƣu điểm của lao động ngành du lịch tại thị trƣờng Việt Nam là tinh thần học hỏi và trau dồi kiến thức luôn ở mức cao. Tuy nhiên khả năng sử dụng ngoại ngữ hiện đang là rào cản và là một trong những hạn chế của lao động ngành này. Mỗi đợt tuyển dụng của chúng tôi thƣờng thu hút rất nhiều hồ sơ tham gia nhƣng chất lƣợng thƣờng không đạt đƣợc yêu cầu. Hiện nay, tại Việt Nam cũng có rất nhiều cơ sở chuyên đào tạo nhân lực cho ngành du lịch nhƣng những học viên sau khi tốt nghiệp vẫn thiếu những điều rất cơ bản đó là sự chuyên nghiệp, bài bản và khả năng ngoại ngữ”, ông Philip Jones phân tích. Nhƣ vậy, muốn hội nhập quốc tế và góp phần đẩy mạnh sự phát triển của ngành công nghiệp không khói, Việt Nam cần có kế hoạch bài bản để đào tạo nhân lực chất lƣợng cao, đáp ứng yêu cầu thực tế. 41
  • 52. 2.1.3.5. Tình hình cơ sở hạ tầng của Việt Nam Tại Hội nghị tổng kết ngành Giao thông sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI và 4 năm thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW của Đảng, Thứ trƣởng Bộ GTVT Nguyễn Hồng Trƣờng cho hay, bộ mặt kết cấu hạ tầng giao thông (KCHTGT) của đất nƣớc đã có những chuyển biến hết sức rõ nét. Cụ thể, đã đƣa vào khai thác toàn tuyến đƣờng Hồ Chí Minh qua Tây Nguyên và tỉnh Bình Phƣớc sớm hơn 1,5 năm so với kế hoạch; hoàn thành nâng cấp, mở rộng QL1 từ Thanh Hóa đến Cần Thơ sớm hơn 1 năm so với kế hoạch; đây là 02 trục giao thông quan trọng nhất chạy dọc theo chiều dài đất nƣớc, có ảnh hƣởng lớn đến phát triển kinh tế đất nƣớc, kết nối các khu vực tăng trƣởng trên phạm vi quốc gia, phục vụ hợp tác phát triển quốc tế. Một điểm nhấn nữa đó là 704km đƣờng bộ cao tốc đƣợc đƣa vào khai thác (vƣợt 104km so với mục tiêu Nghị quyết số 13-NQ/TW đề ra); đây là các tuyến cao tốc trọng điểm nằm trên trục Bắc - Nam, cao tốc kết nối hai vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam với các cảng biển cửa ngõ và các cửa khẩu quốc tế. Cũng trong giai đoạn 2011 - 2015 đã đầu tƣ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo khoảng 4.400km đƣờng bộ và hơn 94.000m dài cầu đƣờng bộ. Về hàng không, Bộ GTVT cũng đã hoàn thành, đƣa vào khai thác các dự án, công trình tại các cảng hàng không quan trọng: Nội Bài (nhà ga T2, nhà khách VIP), Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Cần Thơ, Vinh, Phú Quốc (xây mới), Liên Khƣơng, Pleiku, Thọ Xuân...; các công trình quản lý hoạt động bay: Trung tâm kiểm soát đƣờng dài (ACC) Hà Nội, các trạm giám sát hoạt động bay phụ thuộc (ADS-B) phía Bắc, các trạm radar Sơn Trà, Quy Nhơn... đƣa tổng năng lực của các cảng hàng không từ 42 triệu hành khách năm 2010, lên khoảng 70 triệu hành khách năm 2015; mở mới 38 đƣờng bay (23 quốc tế và 15 nội địa), đƣa tổng số đƣờng bay từ 105 năm 2010 (72 quốc tế, 33 nội địa) lên 143 năm 42
  • 53. 2015 (95 quốc tế và 48 nội địa); thu hút thêm 8 hãng hàng không nƣớc ngoài tham gia khai thác các chuyến quốc tế đi/đến Việt Nam (đến nay đã có 52 hãng quốc tế thuộc 24 quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia khai thác đi/đến Việt Nam); Chủ trƣơng đầu tƣ Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành đã đƣợc thông qua tại Kỳ họp 9, Quốc hội khóa XIII, hiện đang gấp rút triển khai công tác lập Báo cáo nghiên cứu khả thi giai đoạn 1 của Dự án. 2.1.3.6. Tình hình du khách quốc tế đến Việt Nam Theo thống kê từ Tổng cục thống kê Việt Nam, lƣợng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Bảng 2.4. Số khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015 Đơn vị tính: nghìn lượt khách Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Khách quốc tế 5.050 6.014 6.848 7.572 7.874 7.944 Tốc độ tăng trƣởng 34,76 19,09 13,86 10,58 3,99 0,88 (%) Nguồn: www.vietnamtourism.gov.vn trang số liệu thống kê truy cập ngày 29/8/2016. - Cơ cấu khách du lịch quốc tế theo quốc tịch Bảng 2.5. Số khách quốc tế đến Việt Nam phân chia theo một số quốc gia Đơn vị tính: Nghìn lượt người 2015 2010 2011 2012 2013 2014 TỔNG SỐ 5.049,8 6.014,0 6.847,7 7.572,4 7.874,3 7.943,651 Bỉ 20,4 21,9 18,9 21,6 23,2 24,0 Cam-pu-chia 254,6 423,4 331,9 342,3 404,2 228,0 Ca-na-đa 102,2 106,4 113,6 105,0 104,3 105,6 43
  • 54. Trung Quốc 905,4 1.416,8 1.428,7 1.907,8 1.947,2 1.781,0 Đài Loan 334,0 361,1 409,4 399,0 389,0 438,7 Đan Mạch 24,4 25,7 28,0 25,6 27,0 27,4 Đức 123,2 113,9 106,6 97,7 142,3 149,0 Hà Lan 43,8 45,0 45,9 47,4 49,1 53,0 Hàn Quốc 495,9 536,4 700,9 748,7 848,0 1.113,0 Hoa Kỳ 431,0 439,9 443,8 432,2 443,8 491,2 In-đô-nê-xi-a 51,5 55,4 60,9 70,4 68,6 62.2 I-ta-li-a 24,7 28,3 31,3 32,1 36,4 40,3 Lào 37,4 118,5 150,7 122,8 136,6 114,0 Nga 82,8 101,6 174,3 298,1 364,9 338,8 Ma-lai-xi-a 211,3 233,1 299,0 339,5 333,0 346,6 Na Uy 16,8 19,5 19,9 21,2 22,7 21,4 Nhật Bản 442,1 481,5 576,4 604,1 648,0 671,4 Niu-di-lân 24,6 26,5 26,6 31,0 33,1 32,0 Ôx-trây-li-a 278,2 289,8 289,8 319,6 321,1 303,7 Pháp 199,4 211,4 219,7 209,9 213,7 211,6 Phi-li-pin 69,2 86,8 99,2 100,5 103,4 99,7 Tây Ban Nha 29,6 32,5 31,3 33,2 40,7 44,9 Thái Lan 222,8 181,8 225,9 269,0 246,9 214,6 Thụy Điển 27,5 30,0 35,7 31,5 32,5 32,0 Thụy Sĩ 25,3 25,5 28,7 28,4 29,7 28,7 Anh 139,2 156,3 170,3 184,7 202,3 212,8 Xin-ga-po 170,7 172,5 196,2 195,8 202,4 236,5 Nguồn: www.gso.gov.vn trang số liệu thống kê truy cập ngày 10/9/2016. 44
  • 55. - Cơ cấu khách du lịch quốc tế phân theo mục đích đi du lịch Bảng 2.6. Số lƣợng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam phân theo mục đích đi du lịch và năm Đơn vị tính: Nghìn lượt người 2010 2011 2012 Sơ bộ 2013 TỔNG SỐ 5.049,9 6.250,9 6.847,7 7.572,4 Du lịch 3.110,4 3.888,2 4.170,9 4.640,9 Thƣơng mại 1.023,6 1.003,0 1.166,0 1.266,9 Thăm thân nhân 574,1 1.007,3 1.150,9 1.259,6 Các mục đích khác 341,7 352,5 359,9 405,0 Nguồn: www.gso.gov.vn trang số liệu thống kê truy cập ngày 10/9/2016. Từ các bảng số liệu trên có thể thấy hàng năm, lƣợng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tăng lên đáng kể, từ năm 2010 lƣợng khách quốc tế đến Việt Nam là hơn 5 triệu lƣợt thì đến năm 2015 tăng lên gần 8 triệu lƣợt khách. Trong đó khách quốc tế đến Việt Nam chủ yếu là khách du lịch Trung Quốc với con số hơn 900 ngàn lƣợt khách năm 2010, gần 2 triệu lƣợt khách năm 2014, tiếp đến là khách Hàn Quốc, Nhật Bản. Khách du lịch đến từ Mỹ cũng chiếm tỉ lệ cao trong số lƣợng khách đến Việt Nam. - Chi tiêu bình quân của khách quốc tế đến Việt Nam Thông qua số liệu về lƣợng khách quốc tế đến Việt Nam phân chia theo quốc tịch, theo Thống kê của Tổng cục thống kê Việt Nam đã cho ta thấy mức chi tiêu bình quân 1 ngày của khách quốc tế và chi tiêu bình bình quân 1 ngày phân theo quốc tịch nhƣ sau: 45
  • 56. Bảng 2.7. Chi tiêu bình quân một ngày của khách quốc tế đến Việt Nam phân theo một số quốc tịch và năm Đơn vị tính: đô la Mỹ 2003 2005 2006 2009 2011 2013 BÌNH QUÂN CHUNG 74,6 76,4 83,5 91,2 105,7 95,8 Bỉ 77,7 69,1 58,6 72,8 100,6 75,1 Cam-pu-chia 52,9 .. 103,5 149,3 115,5 100,3 Ca-na-đa 56,7 74,8 89,5 73,0 113,6 105,0 Trung Quốc 67,4 73,3 67,8 90,1 108,0 84,6 Đài Loan 91,0 78,3 103,3 113,0 101,5 112,8 Đan Mạch 83,5 87,6 57,0 174,3 97,5 101,4 Đức 75,8 70,5 76,1 96,8 93,3 92,3 Hà Lan 60,6 73,2 80,2 62,6 85,4 77,1 Hàn Quốc 65,3 97,3 99,5 118,5 131,6 99,5 Hoa Kỳ 92,8 77,0 83,1 99,5 113,1 110,2 In-đô-nê-xi-a 83,7 99,6 94,8 147,3 160,1 112,8 I-ta-li-a 94,4 50,9 73,8 91,4 101,8 92,7 Lào .. 79,2 57,0 73,1 105,5 116,9 Liên bang Nga 85,5 47,9 96,9 93,3 108,1 124,0 Ma-lai-xi-a 95,0 103,6 109,0 105,1 142,2 147,2 Na Uy .. 56,4 82,9 95,8 75,0 92,7 Nhật Bản 80,6 86,2 127,2 133,1 167,8 105,1 Niu-di-lân 59,3 85,2 86,1 101,2 88,0 86,9 Ôx-trây-li-a 79,1 88,2 78,1 100,7 109,8 102,3 46
  • 57. Pháp 61,7 77,1 77,9 75,2 77,6 85,0 Phi-li-pin 78,7 64,3 55,0 90,3 116,9 103,4 Tây Ban Nha 86,3 103,6 90,7 82,5 98,4 72,3 Thái Lan 96,1 73,6 85,1 134,3 130,0 95,1 Thụy Điển 63,1 65,4 97,5 74,0 123,6 121,9 Thụy Sĩ 57,5 53,6 105,6 59,6 114,4 101,4 Vƣơng quốc Anh 84,7 75,0 69,1 77,4 94,4 88,4 Xin-ga-po 124,3 120,8 111,9 127,0 140,2 138,0 Nguồn: www.gso.gov.vn trang số liệu thống kê truy cập ngày 10/9/2016. Qua bảng thống kê trên cho ta thấy, tuy lƣợng khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam đông nhƣng mức chi tiêu bình quân lại rất thấp. Năm 2013 khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam là hơn 1,9 triệu ngƣời nhƣng mức chi tiêu bình quân 1 ngày chỉ có 84,6 USD, còn khách du lịch Hàn Quốc, Nhật Bản số lƣợng khách tƣơng đối đông nhƣng chi tiêu chỉ ở mức trung bình. Năm 2013 khách Nhật vào Việt Nam là 648 ngàn lƣợt khách, khách Hàn Quốc là 848 ngàn lƣợt khách, mức chi tiêu bình quân là 105,1 USDvà 99,5 USD. Trong khi đó lƣợng khách Singaphore là 202,4 ngàn lƣợt khách và Malaysia là 333 ngàn lƣợt khách nhƣng mức chi tiêu bình quân của họ trong 1 ngày khi đi du lịch tới Việt Nam là rất cao. Ngƣời Singaphore chi 138 USD, ngƣời Malaysia chi 147 USD bình quân trong ngày. Hay những thị trƣờng khách khác nhƣ khách du lịch đến từ Liên bang Nga, Đài Loan, Australia... cũng là những thị trƣờng khách tiềm năng mà chúng ta cần phải tập trung đẩy mạnh đầu tƣ để khai thác . 2.2. Đánh giá việc thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam 2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân 47
  • 58. Kết thúc năm 2015, nhìn lại hoạt động du lịch Việt Nam trong thời gian qua, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, ngành du lịch đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng, ngăn chặn sự suy giảm khách du lịch quốc tế trong 6 tháng đầu năm, phục hồi đà tăng trƣởng, đón hơn 7,94 triệu lƣợt khách du lịch quốc tế, tăng 0,9% so với năm 2014; tổng thu từ khách du lịch đạt 338.000 tỷ đồng. Trên đây là những con số ngắn gọn, nhƣng ẩn chứa đằng sau nhiều dấu ấn của một năm vƣợt khó, vƣơn lên mạnh mẽ. Đến tháng 6/2015, số lƣợng khách du lịch quốc tế đã giảm 11,3% so với cùng kỳ năm 2014, sau chuỗi 13 tháng giảm liên tục do tác động từ một số thị trƣờng trọng điểm. Từ cuối năm 2014, sau 6 tháng suy giảm lƣợng khách du lịch quốc tế, các cấp Lãnh đạo, ngành Du lịch và cả xã hội đã tập trung vào các vấn đề chung của ngành Du lịch, cả về môi trƣờng vĩ mô, các vấn đề liên Bộ, ngành và vấn đề nội tại của ngành. Cơ hội phát triển thực sự cho ngành du lịch bắt đầu đƣợc mở ra từ thời điểm khó khăn này. Tháng 12/2014, Chính phủ ra Nghị quyết 92/NQ-CP về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới. Tháng 6/2015, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị quyết số 39/NQ-CP và Nghị quyết số 46/NQ-CP miễn thị thực cho công dân các nƣớc Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Italia và Belarus; Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 14/CT-TTg, ngày 02/7/2015 về tăng cƣờng hiệu lực quản lý nhà nƣớc, khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành các kế hoạch hành động để nhanh chóng triển khai các chính sách và chỉ đạo quan trọng nêu trên. Ngành Du lịch đã chủ động triển khai các hoạt động một cách nhanh chóng và quyết liệt cùng sự tham gia, phối hợp của các Bộ, ban, ngành liên quan. Những nỗ lực nêu trên đã đem lại kết quả tích cực. Từ tháng 7/2015, khách du lịch quốc tế đã tăng trƣởng liên tục với tốc độ cao. Kết thúc năm 48
  • 59. 2015, số lƣợng khách du lịch từ một số thị trƣờng tăng cao, tiêu biểu là từ thị trƣờng Đông Bắc Á (Hàn Quốc tăng 31,3%, Đài Loan tăng 12,8%, Nhật Bản tăng 3,6%). Số lƣợng khách du lịch Trung Quốc đến cuối năm 2015 chỉ còn giảm 8,5% so với tổng mức giảm 28,3% trong 6 tháng đầu năm do tăng trƣởng mạnh trong những tháng cuối năm. Đáng lƣu ý, số lƣợng khách du lịch từ các nƣớc Tây Âu đƣợc miễn thị thực nhập cảnh từ tháng 7/2015 tăng trƣởng đáng kể: Italia (11%), Tây Ban Nha (10%), Đức (5%). Nếu tính riêng mức tăng trƣởng trong 6 tháng cuối năm từ khi miễn thị thực nhập cảnh, số lƣợng khách từ Italia tăng 16%, Tây Ban Nha tăng 11%, Đức tăng 9%, Anh tăng 16% và Pháp tăng 4%. Số lƣợng khách du lịch từ Nga năm 2015 chỉ còn giảm 7,1% so với tổng mức giảm 13% trong 6 tháng đầu năm. Trong thời điểm du lịch quốc tế gặp khó khăn, sự phát triển của thị trƣờng khách du lịch nội địa đã trở thành chỗ dựa quan trọng cho các doanh nghiệp du lịch. Với việc thúc đẩy triển khai chƣơng trình “Ngƣời Việt Nam ƣu tiên du lịch Việt Nam” và các chƣơng trình truyền thông rộng rãi trong nƣớc, thói quen và văn hóa đi du lịch trong nƣớc đã đƣợc hình thành. Sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch cao cấp, tạo cơ sở cho việc đón khách du lịch nghỉ dƣỡng chi tiêu cao, lƣu trú dài ngày từ các thị trƣờng trọng điểm. Đến tháng 01/2016, cả nƣớc đã có 18.850 cơ sở lƣu trú với 360.000 buồng, trong đó có 94 khách sạn 5 sao với 24.966 buồng, 220 khách sạn 4 sao với 28.355 buồng, 442 khách sạn 3 sao với 30.830 buồng. Nhiều khu nghỉ dƣỡng cao cấp tại miền Trung, đảo Phú Quốc, Quảng Ninh… đã đi vào hoạt động. Các tập đoàn quản lý khách sạn hàng đầu thế giới nhƣ Accord, IHG, Mariot, Movenpick, Park Hyatt, Starwood, Hilton, Victoria… đã hiện diện tại Việt Nam. Nhiều dự án đầu tƣ có quy mô lớn của các nhà đầu tƣ chiến lƣợc vào lĩnh vực du lịch nhƣ VinGroup, SunGroup, FLC, Tuần Châu, Mƣờng Thanh,… đƣợc đƣa vào hoạt động góp phần hình 49
  • 60. thành hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch hiện đại và cao cấp tại nhiều địa phƣơng nhƣ: chuỗi khách sạn Vinpearl Nha Trang (3000 phòng), Vinpearl Phú Quốc (1.500 phòng), hệt thống cáp treo và biệt thự nghỉ dƣỡng cao cấp tại Đà Nẵng, cảng du lịch quốc tế Tuần Châu, hệ thống 35 khách sạn Mƣờng Thanh tại 23 tỉnh/thành trên cả nƣớc với 6.700 phòng. Sự hình thành các khu du lịch lớn nhƣ ở Phú Quốc, Đà Nẵng, Nha Trang tạo động lực cho sự phát triển du lịch của một địa phƣơng, của một vùng nói riêng và của cả nƣớc nói chung, góp phần tăng trƣởng số lƣợng lớn khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Một số điểm đến nổi bật đã xác lập đƣợc thƣơng hiệu đối với thị trƣờng quốc tế, tiêu biểu là Hạ Long, Hội An, Nha Trang, Đà Nẵng, Sa Pa, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Một số điểm đến du lịch ngày càng đƣợc biết đến nhiều hơn nhƣ quần thể danh thắng Tràng An, đồng bằng sông Cửa Long, Hà Giang, Phú Quốc… Ngoài ra, các nhóm sản phẩm du lịch chuyên đề đã hình thành nhƣ du lịch golf, du lịch đám cƣới và tuần trăng mật, du lịch khám phá, mạo hiểm, du lịch đƣờng sông, du lịch tàu biển, du lịch MICE. Công tác quy hoạch vùng du lịch và khu du lịch quốc gia đƣợc đẩy mạnh theo định hƣớng Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Đầu năm 2016 khi nhiều điểm đến và thƣơng hiệu của du lịch Việt Nam đƣợc các tạp chí và các tổ chức quốc tế uy tín bình chọn và trao tặng những danh hiệu cao quý, tiêu biểu và Việt Nam đƣợc tạp chí Telegraph bình chọn là một trong 20 điểm đến đáng đi du lịch nhất thế giới năm 2015; vịnh Hạ Long và hang Sơn Đòong đƣợc Tạp chí Global Grasshopper bình chọn trong nhóm 10 địa danh đẹp ấn tƣợng nhất hành tinh; khu nghỉ dƣỡng InterContinental Danang Sun Peninsula Resort tiếp tục nhận giải Khu nghỉ dƣỡng sang trọng nhất thế giới 2015 của World Travel Awards. 50
  • 61. Để các sản phẩm du lịch đƣợc thị trƣờng đón nhận, công tác xúc tiến quảng bá du lịch đƣợc tăng cƣờng mạnh mẽ và đổi mới cả về nội dung và hình thức. Ngoài các phƣơng thức truyền thống nhƣ tham gia hội chợ, đón các đoàn FAM/Press, tổ chức phát động thị trƣờng tại nƣớc ngoài, việc ứng dụng marketing điện tử đƣợc đẩy mạnh. Sự liên kết, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức các chƣơng trình, hoạt động xúc tiến quảng bá ngày càng chặt chẽ. Thông qua Hội đồng Tƣ vấn Du lịch Việt Nam, các mô hình hợp tác công - tƣ trong xúc tiến quảng bá du lịch đƣợc đẩy mạnh và đã phát huy hiệu quả thực tiễn7 . 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, ngành du lịch Việt Nam cũng cần chỉ ra những hạn chế còn tồn đọng. Công tác quản lý điểm đến du lịch chƣa thực sự bền vững; hoạt động quảng bá xúc tiến còn hạn chế về quy mô và tính chuyên nghiệp; nguồn nhân lực du lịch còn hạn chế về số lƣợng và chất lƣợng, công tác kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng và các hoạt động chƣa đƣợc thực hiện chặt chẽ, thƣờng xuyên; công tác thống kê, dự báo, định hƣớng hoạt động của ngành còn chƣa thực sự bài bản, chuyên nghiệp. Trên hết, vấn đề làm sao để ngành Du lịch Việt Nam đuổi kịp các quốc gia có ngành Du lịch phát triển trong khu vực nhƣ Thái Lan, Malaysia, Singapore còn đó, đòi hỏi sự nỗ lực liên tục và mạnh mẽ của ngành Du lịch nói riêng và cả nƣớc nói chung. Tồn tại những hạn chế nêu trên có nguyên nhân sâu sa từ gốc xuất phát điểm thấp của du lịch Việt Nam. Du lịch Việt Nam mới thực sự phát triển sau khi có chính sách mở cửa, hội nhập cuối thập niên 80, khi đất nƣớc vừa thoát khỏi khủng khoảng; 7 Bài báo của Tổng cục trƣởng Tổng cục du lịch Nguyễn Văn Tuấn, lấy từ www.baodulich.net.vn 51
  • 62. Nhận thức xã hội về du lịch còn hạn chế, thiếu kiến thức và kinh nghiệm, thiếu nguồn lực đầu tƣ, chậm đổi mới về chính sách và cải cách hành chính, năng lực quản lý chƣa theo kịp yêu cầu phát triển nhanh và bền vững. Nguyên nhân khác do phân bổ nguồn lực không hợp lý và thiếu liên kết trong đầu tƣ cho các lĩnh vực then chốt nhƣ hạ tầng, xúc tiến quảng bá và phát triển nguồn nhân lực; chƣa phát huy đúng vai trò của khối doanh nghiệp trong phát triển sản phẩm, khu, tuyến, điểm du lịch; còn mang nặng tƣ duy quản lý tiểu nông, tầm nhìn ngắn hạn, do vậy chƣa nhanh chóng tiếp thu kinh nghiệm tiên tiến và tham gia đƣợc vào chuỗi giá trị toàn cầu. 2.2.3. Nhận định của một số chuyên gia Trong buổi Hội thảo xây dựng Chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu du lịch Việt Nam đến năm 2025, định hƣớng đến năm 2030. Phó Tổng cục trƣởng Hà Văn Siêu nhấn mạnh tầm quan trọng của thƣơng hiệu du lịch đối với nâng cao khả năng cạnh tranh của du lịch Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh toàn cầu. Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 xác định xây dựng và phát triển thƣơng hiệu du lịch là một trong những giải pháp quan trọng thúc đẩy phát triển du lịch. Năm 2015, Tổng cục Du lịch đã tổ chức nghiên cứu, xây dựng Đề án Chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu du lịch Việt Nam đến năm 2025, định hƣớng đến năm 2030. Theo ông Lê Tuấn Anh - Phó Vụ trƣởng Vụ Hợp tác Quốc tế (Tổng cục Du lịch), đại diện nhóm xây dựng đề án Chiến lƣợc, thƣơng hiệu điểm đến du lịch là hình ảnh của điểm đến du lịch trong nhận thức của các thị trƣờng mục tiêu, thể hiện giá trị cốt lõi, thuộc tính và sự khác biệt của điểm đến du lịch so với các điểm đến du lịch khác. Nhƣ vậy, xây dựng thƣơng hiệu du lịch điểm đến cần hƣớng đến thị trƣờng mục tiêu và tạo ra sự khác biệt. Theo đó, du lịch Việt Nam sẽ tập trung truyền tải và làm nổi bật giá trị bản sắc thƣơng hiệu 52
  • 63. thông qua 4 giá trị cốt lõi (thời gian, sự cam kết, cảm xúc mãnh liệt, sự huyền bí) gắn với 4 dòng sản phẩm du lịch (du lịch văn hóa; du lịch biển, đảo; du lịch sinh thái, thiên nhiên; du lịch thành phố) bằng cách đẩy mạnh truyền thông thƣơng hiệu, thể hiện sự nhất quán và đồng bộ ở logo, slogan, website, ấn phẩm quảng bá, chiến dịch marketing, phong cách thiết kế, hình ảnh và thái độ ứng xử của các chủ thể tham gia vào hoạt động du lịch. Trong buổi tọa đàm ngày 26/3/2016. Phó Trƣởng ban Đinh Văn Cƣơng nhấn mạnh những chủ trƣơng của Đảng về phát triển du lịch, dịch vụ đã đƣợc xác định rất rõ trong các văn kiện, về đánh giá đặc điểm của ngành, lợi thế, cơ chế, chính sách để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế du lịch, về những yêu cầu bức thiết đặt ra hiện nay trong nghiên cứu, tham mƣu về thể chế, chính sách, hoạch định chiến lƣợc, huy động các nguồn lực xã hội, tập trung thu hút nguồn lực nhằm tạo động lực cho ngành du lịch phát triển, đặc biệt là trong bối cảnh, tình hình mới và những nhu cầu đòi hỏi cần có thay đổi để đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời gian tới. 2.3. Xây dựng mô hình xác định các yếu tố thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam 2.3.1. Xây dựng mô hình kinh tế lƣợng Từ cơ sở lý luận đã đƣợc đề cập trong chƣơng 1, vận dụng trong trƣờng hợp của Việt Nam, tác giả xây dựng mô hình nhƣ sau: NoTOURJt = f(GDPPerVNt, GDPPerJt, DISTVNJ, BORDVNJ, LABRVNt, ROOMVNt, TTCIVNt) (2) Trong đó: NoTOURJt là số lƣợng của khách du lịch quốc tế nƣớc j đến Việt Nam năm t GDPPerVNt, thu nhập bình quân đầu ngƣời Việt Nam năm t (GDP giá hiện tại) 53
  • 64. GDPPerJt thu nhập bình quân đầu của nƣớc j năm t (GDP giá hiện tại) khoảng cách giữa Việt Nam đến nƣớc j (lấy từ công trình của CEPII) là biến giả có giá trị bằng 1 nếu Việt Nam và nƣớc j chung đƣờng biên giới và ngƣợc lại LABRVNt số lƣợng lao động làm trong ngành lƣu trú và ăn uống của Việt Nam năm t ROOMVNt số lƣợng buồng, phòng cho thuê của Việt Nam năm t TTCIVNt chỉ số cạnh tranh du lịch của Việt Nam năm t (cung cấp bởi Diễn đàn Kinh tế Thế giới - WEF). Ngoài ra, theo nghiên cứu của Tsounta (2008), các mô hình hồi quy lô- ga-rít là loại mô hình đƣợc sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu về du lịch. Nghiên cứu này cũng trích dẫn thống kê trong nghiên cứu của Witt (1995), theo đó 75% các mô hình đƣợc tác giả này tham khảo trƣớc đó sử dụng mô hình lô-ga-rít. Nguyên nhân của việc loại mô hình này đƣợc sử dụng phổ biến là do kết quả đƣợc thể hiện dƣới dạng tốc độ tăng trƣởng - đây là điều mà các nhà nghiên cứu, kinh doanh và chính phủ quan tâm tới đối với các chỉ tiêu về kinh tế. Chính vì vậy mà tác giả cũng chọn xây dựng mô hình dƣới dạng lô-ga-rít với biến phụ thuộc NoTOUR và các biến độc lập GDPPerVN, GDPPerJ, DISTVNJ, LABRVN, ROOMVN, TTCIVN thể hiện dƣới dạng lô-ga-rit. Mô hình nghiên cứu cụ thể dƣới dạng lô-ga-rit đƣợc thể hiện nhƣ sau: LnNoTOURJt = β1 + β2LnGDPPerVNt + β3LnGDPPerJt + β4LnDISTVNJ + β5LnLABRVNt + β6LnROOMVNt + β7LnTTCIVNt + γ1BORDVNJ + εi (3) Trong đó: LnNoTOURJt : logarit tự nhiên cơ số e của số lƣợng khách du lịch quốc tế nƣớc j đến Việt Nam năm t 54 BORDVNJ DISTVNJ
  • 65. LnGDPPerVNt logarit tự nhiên cơ số e của thu nhập bình quân đầu ngƣời Việt Nam năm t (GDP giá hiện tại) LnGDPPerJt logarit tự nhiên cơ số e của thu nhập bình quân đầu của nƣớc j năm t (GDP giá hiện tại) LnDISTVNJ logarit tự nhiên cơ số e của khoảng cách giữa Việt Nam đến nƣớc j (lấy từ công trình của CEPII) LnLABRVNt logarit tự nhiên cơ số e của số lƣợng lao động làm trong ngành lƣu trú và ăn uống của Việt Nam năm t LnROOMVNt logarit tự nhiên cơ số e của số lƣợng buồng, phòng cho thuê của Việt Nam năm t LnTTCIVNt logarit tự nhiên cơ số e của chỉ số cạnh tranh du lịch của Việt Nam năm t (cung cấp bởi Diễn đàn Kinh tế Thế giới - WEF). BORDVNJ là biến giả có giá trị bằng 1 nếu Việt Nam và nƣớc j chung đƣờng biên giới và ngƣợc lại εi sai số/độ lệch tiêu chuẩn Bảng 2.8. Tác động dự kiến của biến độc lập lên biến phụ thuộc STT Biến độc lập Tác động đến biến phụ thuộc (NoTOURJt) 1 GDPPerVNt + 2 GDPPerJt + 3 DISTVNJ - 4 LABRVNt + 5 ROOMVNt + 6 TTCIVNt + 7 BORDVNJ + 55
  • 66. 2.3.2. Số liệu dùng trong mô hình kinh tế lƣợng Bảng 2.9. Biến sử dụng trong mô hình và nguồn số liệu STT Biến Nguồn số liệu 1 NoTOURJt Tổng cục Thống kê (GSO) 2 GDPPerVNt Ngân hàng thế giới (World Bank) 3 GDPPerJt Ngân hàng thế giới (World Bank) 4 DISTVNJ CEPII (the French Institute for Research on the International Economy) 5 LABRVNt Tổng cục Thống kê (GSO) 6 ROOMVNt Tổng cục Du lịch Việt Nam 7 TTCIVNt Diễn đàn KTTG (World Economic Forum) 8 BORDVNJ Tác giả quan sát Bảng 2.10. Tóm tắt thống kê (Giai đoạn: 2010-2014; Quốc gia: 27; Số quan sát: 135) Biến Quan Mean Standard Min Max sát Deviation LnNoTOURJt 135 11.66246 1.204438 9.729135 14.4819 LnGDPPerVNt 135 7.437736 0.1541966 7.195637 7.626717 LnGDPPerJt 135 10.01736 1.266266 6.662749 11.54085 LnDISTVNJ 135 8.384502 1.03376 5.861461 9.522678 LnLABRVNt 135 14.53854 0.1045835 14.35259 14.64977 LnROOMVNt 135 12.53805 0.1177862 12.37628 12.71289 LnTTCIVNt 135 1.406008 0.0341743 1.360977 1.451614 BORDVNJ 135 0.1111111 0.3154401 0 1 56
  • 67. Bảng. 2.11. Ma trận tƣơng quan (The Correlation Matrix) Biến LnNoTOURJt LnGDPPerVNt LnGDPPerJt LnDISTVNJ LnLABRVNt LnROOMVNt LnTTCIVNt BORDV NJ LnNoTOURJt 1 LnGDPPerVNt 0.0987 1 LnGDPPerJt -0.3288 0.0414 1 LnDISTVNJ -0.4447 0.0004 0.8335 1 LnLABRVNt 0.0982 0.9801 0.0429 -0.0000 1 LnROOMVNt 0.0966 0.9811 0.0385 0.0000 0.9353 1 LnTTCIVNt -0.0245 -0.2142 -0.0228 0.0000 -0.3568 -0.0908 1 BORDVNJ 0.3439 -0.0006 -0.6734 -0.5851 -0.0000 0.0000 0.0000 1 56
  • 68. 2.3.3. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình và thảo luận Bảng 2.12. Kết quả ƣớc lƣợng sử dụng phƣơng pháp Pool OLS (xtpcse) Dependent Variable Independent Variables LnNoTOURJt P-Value LnGDPPerVNt 0.2517733* 0.000 LnGDPPerJt 0.2323669* 0.000 LnDISTVNJ -0.6215471* 0.000 LnLABRVNt 0.4945252* 0.000 LnROOMVNt 0.1622195* 0.000 LnTTCIVNt 0.1657251* 0.000 BORDVNJ 0.7493685* 0.000 Constant 3.133624* 0.000 Lưu ý: * có ý nghĩa thống kê ở mức 1% hoặc tốt hơn Bảng 2.12 trình bày tóm tắt kết quả ƣớc lƣợng cho mô hình 3 sử dụng phần mềm stata và phƣơng pháp ƣớc lƣợng Pool OLS để khắc phục hiện tƣợng tự tƣơng quan và phƣơng sai sai số thay đổi. Kết quả cho thấy tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc đều nhƣ mong muốn và giả định ban đầu. Cụ thể, khi GDP bình quân đầu ngƣời của Việt Nam và đối tác đều tăng sẽ làm tăng lƣợng du khách quốc tế đến Việt Nam. Bên cạnh đó, số lao động làm trong ngành ăn uống và lƣu trú, số lƣợng buồng phòng, chỉ số cạnh tranh về du lịch gia tăng/cải thiện và sự có chung đƣờng biên giới đều là những yếu tố làm tăng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Và, cũng nhƣ dự đoán, khoảng cách giữa Việt Nam và nƣớc đối tác càng xa thì lƣợng khách quốc tế đến Việt Nam càng giảm và ngƣợc lại bởi khoảng cách tác động lớn đến thời gian và chi phí đi lại. 57
  • 69. Kết luận Chƣơng 2 Chƣơng 2 đã phân tích làm nổi bật thực trạng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam thời gian gần đây cả về số lƣợng, đối tác, cách thức họ đến Việt Nam, chi tiêu bình quân khi ở Việt Nam v.v…Trong đó, để xác định rõ yếu tố thúc đẩy khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, tác giả đã xây dựng một phƣơng trình hồi quy đa biến và phƣơng pháp ƣớc lƣợng Pool OLS, bảng số liệu Panel data của 27 đối tác trong khoảng thời gian 2010-2014, kết quả cho thấy sự tăng trƣởng của thu nhập của Việt Nam và đối tác, sự gia tăng số lao động làm trong ngành ăn uống và lƣu trú, số lƣợng buồng phòng, chỉ số cạnh tranh về du lịch và sự có chung đƣờng biên giới đều là những yếu tố làm tăng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Ngƣợc lại, khoảng cách càng xa sẽ cản trở lƣợng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với dự đoán ban đầu đƣa ra. 58
  • 70. CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM 3.1. Một số dự báo về triển vọng phát triển du lịch trên thế giới, các nƣớc trong khu vực và Việt Nam 3.1.1. Xu hƣớng phát triển du lịch trên thế giới Hiện nay, du lịch trên thế giới đang có điều kiện phát triển mạnh mẽ, bất chấp những bất ổn về chính trị và kinh tế khó khăn kéo dài ở một số quốc gia và khu vực trên thế giới. Nhìn chung, thế giới đã có nhiều biến đổi với những bƣớc nhảy vọt về khoa học công nghệ, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra nhanh chóng hơn ở các nƣớc phát triển; xu thế hợp tác hóa toàn cầu là tất yếu, nền kinh tế thế giới tiếp tục phát triển; đời sống của ngƣời dân không ngừng đƣợc nâng cao... Trong bối cảnh đó, nhu cầu đi du lịch của ngƣời dân là nhu cầu khách quan và tăng trƣởng nhanh. Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) cho hay lƣợng du khách quốc tế năm 2015 vừa qua đã đạt hơn 1 tỷ lƣợt ngƣời, tăng hơn 4% so với năm trƣớc đó. So với năm 2014, lƣợng khách du lịch ra nƣớc ngoài tăng hơn 50 triệu lƣợt ngƣời. Năm 2015 cũng là năm thứ sáu liên tiếp lƣợng khách du lịch quốc tế đạt mức tăng trƣởng hàng năm từ 4% trở lên. Pháp tiếp tục là điểm đến hấp dẫn khách du lịch nhất thế giới, tiếp theo là Mỹ, Tây Ban Nha, và Trung Quốc. Theo Tổng Thƣ ký UNWTO Taleb Rifai, du lịch quốc tế trong năm 2015 đã tiến triển đến một tầm cao mới, thể hiện rõ vai trò của ngành đang đóng góp vào tăng trƣởng kinh tế, tạo việc làm cho nhiều ngƣời ở khắp nơi trên thế giới. Các quốc gia cần tăng cƣờng chính sách để thúc đẩy ngành du lịch tiếp tục tăng trƣởng, bao gồm tăng cƣờng tính bền vững trong hoạt động du lịch và phát triển nguồn nhân lực, tạo điều kiện đi lại thuận lợi. UNWTO kêu gọi chính phủ các nƣớc cần lồng ghép du lịch vào kế hoạch bảo đảm an 59
  • 71. ninh quốc gia, nhằm giúp giảm thiểu các mối đe dọa đối với ngành du lịch và phát huy tối đa năng lực ngành trong việc hỗ trợ an toàn, an ninh và thông suốt trong hoạt động du lịch. Xét theo khu vực, trong năm 2015, châu Âu, châu Mỹ và châu Á-Thái Bình Dƣơng đều đạt ngƣỡng tăng trƣởng 5%. Các điểm đến ở Trung Đông tăng 3%, dữ liệu khách quốc tế của châu Phi bị giới hạn nên số liệu sẵn có ƣớc tính khu vực này giảm 3%, kết quả này chủ yếu do sự yếu kém của ngành du lịch khu vực Bắc Phi vốn chiếm tới 1/3 lƣợt khách đến cả khu vực. Chi tiêu của các thị trƣờng nhƣ Nga và Brazil trƣớc đây khá cao nhƣng hiện tại đã giảm đáng kể do nền kinh tế của các quốc gia này đang gặp khó khăn cũng nhƣ sự mất giá của đồng ruble và đồng real so với các ngoại tệ khác. Năm 2016 vẫn là một năm ngành du lịch thế giới phát triển tốt dù thấp hơn so với hai năm trƣớc. Tăng trƣởng du khách quốc tế trong năm 2016 cũng ở mức 4%. Cũng theo nhận định chung của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), trong thời gian tới, du lịch tiếp tục tăng trƣởng trên phạm vi toàn cầu. Số lƣợng khách du lịch quốc tế dự báo đến năm 2030 đạt khoảng 1,8 tỷ lƣợt. Đông Nam Á đƣợc đánh giá sẽ trở thành khu vực thu hút khách du lịch quốc tế lớn thứ 4 thế giới với 187 triệu lƣợt. Dự báo năm 2030, khách du lịch đi với mục đích thăm viếng, sức khỏe và tôn giáo sẽ chiếm 31% tổng lƣợng khách du lịch quốc tế; với mục đích tham quan, nghỉ dƣỡng, vui chơi, giải trí chiếm 54%; và với mục đích công việc và nghề nghiệp chiếm 15%. Đáng lƣu ý, nhu cầu trải nghiệm của khách du lịch hƣớng tới những giá trị mới đƣợc thiết lập trên cơ sở giá trị văn hóa truyền thống (tính độc đáo, 60
  • 72. nguyên bản), giá trị tự nhiên (tính nguyên sơ, hoang dã), giá trị sáng tạo và công nghệ cao (tính hiện đại, tiện nghi). Sự phát triển của công nghệ thông tin đƣợc đánh giá là đã làm thay đổi phƣơng thức tiếp cận và chia sẻ thông tin của khách du lịch, đặc biệt là ảnh hƣởng của mạng xã hội và các ứng dụng trên internet, điện thoại di động ngày càng phổ biến, đòi hỏi cơ quan quản lý các điểm đến phải thay đổi phƣơng thức xúc tiến quảng bá và định hƣớng thị trƣờng. Chính sách mở cửa quốc tế, đơn giản hóa thủ tục nhập cảnh là xu hƣớng chung trên thế giới trong những năm vừa qua. Theo báo cáo về mức độ mở cửa liên quan đến thị thực nhập cảnh, tỷ lệ khách du lịch quốc tế cần thị thực nhập cảnh vào điểm đến quy mô toàn thế giới đã giảm từ 77% năm 2008 xuống còn 61% năm 2015. Tại phiên họp thứ 54 của Ủy ban Phát triển Xã hội, tổng Thƣ ký Liên hợp quốc Ban Ki Mun tuyên bố năm 2017 sẽ là “Năm của phát triển du lịch bền vững” (nằm trong khuôn khổ Chƣơng trình nghị sự về phát triển bền vững toàn cầu, tầm nhìn đến năm 2030 của Liên hợp quốc). Điều này cho thấy tầm quan trọng của ngành du lịch đối với nền kinh tế thế giới. Ở mức khu vực, Hiệp hội Du lịch Châu Á - Thái Bình Dƣơng (PATA) và Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) cho rằng, sự tăng trƣởng cao của du lịch Châu Á - Thái Bình Dƣơng trong những năm vừa qua đồng nghĩa với việc du lịch khu vực cần có trách nhiệm lớn hơn đối với mục tiêu phát triển toàn cầu này. Du lịch nội vùng Châu Á - Thái Bình Dƣơng đƣợc kỳ vọng là nhân tố dẫn đầu quá trình phục hồi nền kinh tế toàn cầu. Nhƣng những năm gần đây, kinh tế khu vực có dấu hiệu tăng trƣởng chậm lại. Liên Hợp quốc lo ngại tình trạng nói trên có thể gây trở ngại cho Chƣơng trình phát triển bền vững toàn cầu. 61
  • 73. Một trong những giải pháp chính đƣợc Liên hợp quốc đƣa ra là ƣu tiên các kế hoạch trung hạn và khuyến khích tiêu dùng trong nƣớc. Đối với du lịch, trong bối cảnh kinh tế giảm sút, ngƣời dân có dấu hiệu giảm nhu cầu đi du lịch nƣớc ngoài hoặc những nơi có khoảng cách xa, PATA và UNWTO khuyến nghị các nƣớc nên quan tâm hơn tới du lịch trong nƣớc để duy trì và đóng góp vào sự phục hồi kinh tế, xã hội. Tổng thƣ ký UNWTO Taleb Rifai nhấn mạnh: “Để đạt đƣợc con số 1,8 tỉ khách du lịch quốc tế vào năm 2030, thì du lịch và hàng không phải luôn sát cánh bên nhau”. Bên cạnh đó, Ủy ban Hàng không dân dụng của Liên hợp quốc kêu gọi đơn giản hóa các thủ tục bay, bảo đảm an toàn bay và tạo thuận lợi đi lại toàn cầu. Hành động hợp tác mạnh mẽ nhất giữa du lịch và hàng không vừa qua là “Tuyên bố chung Medellin” về hợp tác phát triển Vận tải hàng không và Du lịch, giữa UNWTO và Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) bên lề Phiên họp Đại hội đồng Tổ chức Du lịch Thế giới lần thứ 21 tại Colombia./. (Theo nguồn: http://baophapluat.vn/du-lich/xu-huong-phat-trien-cua- du-lich-the-gioi-den-nam-2030, ngày truy cập 18/10/2016) 3.1.2. Xu hƣớng phát triển du lịch của các nƣớc ASEAN Với dân số khoảng 600 triệu ngƣời, tài nguyên thiên nhiên phong phú và một môi trƣờng tƣơng đối ổn định, các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đang nổi lên là một khu vực năng động nhất thế giới, trong đó có lĩnh vực du lịch. Hầu hết các nƣớc này đều tập trung cho việc đầu tƣ phát triển du lịch và xem du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu kinh tế của cả nƣớc. Năm 2011, các nƣớc ASEAN đón đƣợc 77,2 triệu khách du lịch quốc tế, chiếm 35,6% lƣợng khách du lịch quốc tế và 28,3% thu nhập du lịch toàn khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng (chiếm 7,8% toàn cầu về khách du lịch 62
  • 74. quốc tế). Theo dự báo của UNWTO, năm 2010 lƣợng khách quốc tế đến ASEAN là 125 triệu (Thái Lan 37 triệu, Indonexia 27 triệu, Malaysia 25 triệu...), với mức tăng trƣởng bình quân giai đoạn 2010 - 2020 là 6%/năm (so với 1-2% giai đoạn 1998 - 2000). Sự phát triển kinh tế của khối này cũng dẫn đến hiện tƣợng ngƣời dân ở đây có xu hƣớng đi du lịch. Đa số họ bắt đầu đi thăm các điểm du lịch của chính đất nƣớc họ trƣớc, kế đến là các nƣớc lân cận và sau đó mới quyết định đi thăm các nƣớc xa hơn nhƣ châu Âu và Bắc Mỹ. Hiện nay, các nƣớc trong khối đang có xu hƣớng thu hút những khách mới và họ quan tâm đến việc thu hút du khách quay lại nhiều lần. Bằng chứng là các nƣớc này đang tăng cƣờng xúc tiến quảng bá, giới thiệu rộng rãi những nét đặc sắc của đất nƣớc mình, thực hiện chính sách mở cửa, tạo nên những diễn đàn du lịch, liên kết với nhau tạo ra những điểm du lịch thống nhất thông qua việc tổ chức hội chợ, hội nghị. 3.1.3. Xu hƣớng phát triển du lịch của Việt Nam Là quốc gia nằm ở khu vực Đông Nam Á, sự phát triển của du lịch Việt Nam không nằm ngoài xu thế chung của du lịch khu vực. Với tài nguyên thiên nhiên và di sản phong phú, cùng việc luôn có tên trong top đầu các bảng xếp hạng chỉ số an toàn, thân thiện, du lịch Việt Nam đang đứng trƣớc nhiều cơ hội để “ghi điểm” với du khách, nâng tầm phát triển. Trong những năm qua, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc, đặc biệt là chính sách đổi mới về đối ngoại và kinh tế đối ngoại, du lịch Việt Nam đã có những bƣớc tiến nhất định và ngày càng có tác động tích cực hơn đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Với những xu hƣớng thịnh hành của du lịch thế giới trong năm 2016 và những năm tiếp theo, có thể thấy rằng Việt Nam có đủ các yếu tố tiềm năng để thỏa mãn nhu cầu của du khách ở tất cả các loại hình. Du khách đơn lẻ có 63
  • 75. thể yên tâm khi đến du lịch tại Việt Nam bởi các trang web hoặc tờ báo danh tiếng nhƣ Business Insider, Diplomat… đã bình chọn cho Việt Nam là quốc gia an toàn, ổn định, ít xảy ra rủi ro. Đối với du lịch thể thao và mạo hiểm, Việt Nam có địa hình đa dạng, rất nhiều vùng miền giữ đƣợc vẻ đẹp thiên nhiên nguyên sơ, hoang dã, có sức thu hút du khách. Chẳng hạn nhƣ Quảng Bình với quần thể hang động hoành tráng, kỳ vĩ bậc nhất thế giới còn chƣa đƣợc khám phá hết. Thám hiểm Sơn Đoòng, Hang Én, Tú Làn, hang Va, hang Tối… là những tour du lịch đặc biệt đòi hỏi ngƣời tham gia phải có thể chất và tinh thần tốt, song chắc chắn cũng sẽ mang lại những trải nghiệm độc đáo, đáng nhớ. Chèo thuyền kayak ở vịnh Hạ Long, lƣớt sóng ở Mũi Né, lặn ngắm san hô ở Phú Quốc, đạp xe vƣợt đèo Hải Vân… nối dài thêm danh sách của những ngƣời ƣa vận động, thích hòa mình với thiên nhiên. Tƣơng tự, phát triển các tour du lịch trên sông, trên biển cũng không phải điều xa vời bởi nƣớc ta vốn có nhiều hệ thống sông và phụ lƣu trải dài từ bắc xuống nam, có đƣờng bờ biển dài, nhiều đảo và quần đảo. Còn ai có nhu cầu du lịch cộng đồng, tìm hiểu văn hóa có thể đến với các gia đình ở phố cổ Hà Nội, ở TP Hồ Chí Minh; các bản làng ngƣời Thái, ngƣời Mông ở vùng Tây Bắc; ngƣời Tày, ngƣời Dao ở vùng Đông Bắc; ngƣời Cơ Tu, ngƣời Ê Đê, Ba Na ở Tây Nguyên..., để tận mắt chiêm ngƣỡng và thƣởng thức những tinh hoa ẩm thực, dân ca dân vũ, nghề thủ công truyền thống cùng tình ngƣời chân chất, hồn nhiên. Ở Hội An (Quảng Nam), loại hình homestay (lƣu trú nhà dân) luôn đƣợc đánh giá cao không thua các khách sạn hạng sang, khu nghỉ dƣỡng cao cấp. Còn ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long nhƣ Bến Tre, Cần Thơ, Vĩnh Long… nhiều nhà vƣờn mọc lên giữa đồng lúa hoặc vƣờn cây trái xum xuê, mang lại cảm giác chân thật, dân dã, rất đƣợc lòng du khách. 64
  • 76. Theo nhiều chuyên gia du lịch và hãng lữ hành, để nâng cao chất lƣợng loại hình này, cần có các chƣơng trình hỗ trợ đào tạo về dịch vụ, về ngoại ngữ, về đa dạng hóa sản phẩm du lịch do ngành du lịch hoặc chính quyền địa phƣơng tổ chức. Nâng cao nhận thức cộng đồng, giữ gìn bản sắc truyền thống, bảo vệ môi trƣờng cũng là các yếu tố quan trọng để giữ chân khách, nâng cao tính cạnh tranh. Đáng chú ý, năm 2016 Việt Nam đƣợc ghi tên vào danh sách các địa điểm du lịch hấp dẫn xuất hiện trên phim. Năm 2015, những thƣớc phim tuyệt đẹp ở hang Én (Quảng Bình), vịnh Hạ Long (Quảng Ninh) và khu du lịch Tràng An (Ninh Bình) gây ấn tƣợng mạnh trong bộ phim Hô-li-út (Mỹ) có kinh phí lên tới 150 triệu USD là “Pan và vùng đất Neverland” của đạo diễn Joe Wright. Tuy nhiên, đáng tiếc là ngành du lịch nói chung hoặc các hãng lữ hành nói riêng không tranh thủ quảng bá, lập tour nhân sự kiện này. Trong khi đó, thực tế đã chứng minh sau nhiều bộ phim lớn đƣợc khán giả toàn cầu đón nhận, địa điểm quay phim đã lập tức trở thành nơi thu hút du khách, sản phẩm lƣu niệm liên quan đến phim cũng đƣợc sáng tạo ngay. Thụy Điển, Ai-xơ-len, Niu Di-lân, Hàn Quốc, Thái-lan, Cam-pu-chia… là những quốc gia đã có chiến lƣợc nhạy bén, chuyên nghiệp, tận dụng tốt cơ hội quảng bá du lịch qua màn ảnh. Vì vậy, việc “Kong: Đảo Đầu Lâu” - một bộ phim bom tấn nữa của nền điện ảnh hàng đầu thế giới chọn Việt Nam làm phim trƣờng trong năm 2016 là một tín hiệu vui, song cũng cần rút kinh nghiệm để việc hợp tác, quảng bá có hiệu quả, góp phần thúc đẩy du lịch phát triển. 3.2. Định hƣớng phát triển du lịch của Việt Nam 3.2.1. Định hƣớng của Chính phủ Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, chính phủ đã ban hành Chƣơng trình hành động nhằm xây dựng và thực hiện chiến lƣợc xúc tiến du lịch với các nhiệm vụ cơ bản gồm (TCDL, 2007): 65
  • 77. - Nghiên cứu xác định nhu cầu thị trƣờng và các thị trƣờng trọng điểm cần ƣu tiên trong tình hình hiện tại. - Nghiên cứu, đầu tƣ nâng cao chất lƣợng của công tác xúc tiến quảng bá du lịch ở nƣớc ngoài nhằm đảm bảo hiệu quả quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam ra thị trƣờng và thu hút khách. - Đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch cả trong nƣớc và ở nƣớc ngoài nhằm mở rộng thị trƣờng khách cả trong và ngoài nƣớc, góp phần vào sự tăng trƣởng của du lịch Việt Nam. - Mở rộng phạm vi các công cụ sử dụng trong công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch Việt Nam, trong đó vai trò của Internet đƣợc coi trọng đặc biệt. - Xây dựng và hoàn thiện cơ chế tiếp nhận và sử dụng các nguồn tài trợ cho công tác xúc tiến du lịch. - Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến ở trung ƣơng và các địa phƣơng. Ngày 30/12/2011 Thủ tƣớng chính phủ đã phê duyệt Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 theo Quyết định 2473/QĐ-TTg. Ngoài ra còn có những nghị quyết về việc miễn thị thực hoặc gia hạn thị thực cho công dân một số nƣớc đến Việt Nam nhƣ Thái lan, Singaphore, Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha... Đặc biệt chiều ngày 15/7/2016, tại Trụ sở Chính phủ đã diễn ra Hội nghị Định hƣớng phát triển ngành Du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, dƣới sự chủ trì của đồng chí Vƣơng Đình Huệ - Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tƣớng Chính phủ và đồng chí Vũ Đức Đam - Ủy viên Trung ƣơng Đảng, Phó Thủ tƣớng Chính phủ. Theo đó, để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, du lịch cần có các điểm nổi trội nhƣ đóng góp lớn vào nền kinh tế, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế nhiều ngành và địa phƣơng, tạo thu nhập và việc 66
  • 78. làm cho xã hội, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần ổn định xã hội... Đề án định hƣớng đến năm 2020, du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tƣơng đối đồng bộ, hiện đại, sản phẩm du lịch có chất lƣợng cao, đa dạng, có thƣơng hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh đƣợc với các nƣớc trong khu vực và thế giới, phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch phát triển. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020, thu hút 14-15 triệu lƣợt khách quốc tế, tăng trƣởng bình quân 12-14%/năm trong giai đoạn 2015-2020; ngành Du lịch đóng góp 9-10% GDP, tổng thu từ khách du lịch đạt 29-32,5 tỷ USD, tăng trƣởng 14-16% giai đoạn 2015-2020; tạo ra 3,5 triệu việc làm, trong đó có 1,02 triệu việc làm trực tiếp. Về dịch vụ lƣu trú du lịch, tổng số buồng lƣu trú là 600.000 buồng, trong đó 30-35% đạt chuẩn 3-5 sao. (Nguồn: http://vietnamtourism.gov.vn/ cập nhật ngày 18/7/2016) 3.2.2. Định hƣớng của Cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch (Tổng cục du lịch Việt Nam) Để du lịch Việt Nam hội nhập và phát triển hơn nữa, Tổng cục du lịch đã có những đề án, chiến lƣợc phát triển du lịch, cụ thể: Chiến lƣợc marketing du lịch đến năm 2020 theo số 3455/QĐ- BVHTTDL ngày 20 tháng 10 năm 2014. Mục tiêu của chiến lƣợc là xây dựng định hƣớng và khung kế hoạch hành động cụ thể trong việc marketing du lịch Việt Nam đến năm 2020, góp phần thúc đẩy sự phát triển của du lịch Việt Nam, hoàn thành các mục tiêu của Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Ngày 13 tháng 7 năm 2016, tại Hà Nội, Bộ trƣởng Bộ Văn hóa thể thao và du lịch đã ký quyết định phê duyệt số 2522/QĐ-BVHTTDL Chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu du lịch Việt Nam đến năm 2025, định hƣớng đến năm 67
  • 79. 2030. Mục tiêu tổng quát của chiến lƣợc là nhận thức về phát triển thƣơng hiệu du lịch đƣợc thống nhất, đầy đủ. Công tác quản lý và phát triển thƣơng hiệu du lịch Việt Nam đƣợc triển khai theo hƣớng chuyên nghiệp, đồng bộ và nhất quán. Đến năm 2025, thƣơng hiệu Việt Nam đƣợc nhận diện rõ nét tại các thị trƣờng trọng điểm với các giá trị, thuộc tính tiêu biểu và thống nhất. Ngày 03 tháng 8 năm 2016, quyết định số 2714/QĐ-BVHTTDL của Bộ trƣởng Bộ Văn hóa thể thao và du lịch đã ký quyết định phê duyệt Chiến lƣợc phát triển sản phẩm du lịch của Việt Nam. Mục tiêu của chiến lƣợc là xây dựng hệ thống sản phẩm du lịch đặc sắc, đa dạng, độc đáo, chất lƣợng, có giá trị gia tăng cao. Thu hút thêm nhiều thị trƣờng khách du lịch và thu hút nhiều nhà đầu tƣ vào du lịch. Đây mới chỉ là một số định hƣớng, chiến lƣợc phát triển mà cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch đã ban hành nhằm thúc đẩy sự phát triển du lịch, từ đó thu hút khách du lịch quốc tế đến tham quan du lịch tại Việt Nam. 3.3. Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam 3.3.1. Giải pháp mang tầm vĩ mô 3.3.1.1. Đối mới, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch Trong điều kiện phát triển mới, đặt ra yêu cầu tiếp tục đổi mới, hoàn thiện các cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý, vừa khuyến khích du lịch phát triển vừa đƣa đất nƣớc hội nhập kinh tế với các nƣớc khác trong khu vực và trên toàn thế giới. Để công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch đạt hiệu quả cao đòi hỏi cần thực hiện những vấn đề sau: - Nâng cao hơn nữa vai trò quản lý nhà nƣớc đối với sự nghiệp phát triển du lịch theo hƣớng hoàn thiện tổ chức bộ máy chuyên ngành du lịch cấp Trung ƣơng và một số địa bàn trọng điểm; xây dựng, hoàn thiện các cơ chế 68
  • 80. chính sách, luật pháp nhằm tạo ra môi trƣờng kinh doanh thông thoáng hấp dẫn cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Tăng cƣờng công tác chỉ đạo để đảm bảo thực hiện tốt các nội dung, chỉ tiêu phát triển du lịch đƣợc phê duyệt trong chiến lƣợc và quy hoạch, chú trọng các chỉ tiêu phát triển vùng, liên vùng và các địa bàn trọng điểm. - Nâng cao nhận thức về du lịch đối với Đảng bộ và chính quyền các cấp, các ngành. Cần phải quán triệt trong các cấp chính quyền và nhân dân về vai trò quan trọng của kinh tế du lịch, nâng cao sự phối hợp đồng bộ trong mọi hoạt động của các tỉnh, thành phố. Từ đó, nâng cao nhận thức về kinh tế du lịch nhƣ sau: phát triển du lịch là góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo, đáp ứng nhu cầu du lịch của nhân dân, tăng thu nhập xã hội, tạo công ăn việc làm, nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣờng, giữ gìn và khai thác tài nguyên du lịch một cách hợp lý. Các cấp, các ngành cần coi nhiệm vụ hỗ trợ, tạo điều kiện cho ngành du lịch phát triển là một trong những nhiệm vụ chính, trên cơ sở đó có sự đầu tƣ đúng mức về sự lãnh đạo cũng nhƣ nguồn ngân sách để xây dựng ngành du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. - Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho phát triển du lịch, đơn giản hóa các thủ tục ra, vào, đi lại, cƣ trú, tham quan của khách du lịch quốc tế, đảm bảo an ninh trật tự, vừa thuận lợi, văn minh, lịch sự, cải cách thủ tục hành chính đối với vấn đề có liên quan đến nhà đầu tƣ du lịch theo hƣớng đơn giản hóa, nhanh gọn, đúng pháp luật. Việc có nhiều nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ vào Việt Nam cũng phần nào giúp Việt Nam thu hút khách du lịch quốc tế, vì các nhà đầu tƣ khi đến đây, ngoài mục đích chính là công việc, tất yếu sẽ phải tham quan du lịch để nghỉ ngơi, thƣ giãn. Vậy nên, việc đơn giản hóa các thủ tục ra vào, đi lại cho khách du lịch quốc tế đƣợc đề 69
  • 81. cập ở trên còn phải bao gồm thủ tục visa thông thoáng, tạo điều kiện dễ dàng đi lại cho những ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam. - Phát huy hiệu quả chỉ đạo, điều hành về phát triển du lịch của Sở du lịch tại các địa phƣơng; tăng cƣờng sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong tổ chức, quản lý phát triển du lịch. Tranh thủ sự chỉ đạo, ủng hộ, hỗ trợ của cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch và các Bộ, ngành Trung Ƣơng. Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức, bộ máy quản lý nhà nƣớc về du lịch từ cấp địa phƣơng đến cấp trung ƣơng. Kiện toàn, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch. 3.3.1.2. Tăng cường xúc tiến, quảng bá hình ảnh về du lịch Việt Nam Việt Nam đƣợc biết đến là đất nƣớc có nguồn tài nguyên du lịch rất phong phú, con ngƣời Việt Nam hồn hậu, mến khách. Việt Nam cũng là đất nƣớc có bề dày lịch sử trong suốt quá trình dựng nƣớc và giữ nƣớc. Với tất cả những điều đó đã và sẽ luôn là điều kiện thuận lợi để có thể phát triển du lịch Việt Nam. Tuy nhiên, để khách du lịch có thể biết đến Việt Nam nhiều hơn, đòi hỏi cần có những biện pháp tăng cƣờng xúc tiến, quảng bá hình ảnh của Việt Nam ra toàn thế giới. Có thể nói những sự kiện hội nghị triển lãm của Việt Nam đƣợc diễn ra tại các nƣớc thị trƣờng trọng điểm và thị trƣờng mục tiêu của Việt Nam, hay những sự kiện giao lƣu văn hóa cũng là những cơ hội để giới thiệu với thế giới về Việt Nam. Ngoài ra, một trong những nguyên nhân không thể thiếu khiến lƣợng du lịch quốc tế đến Việt Nam tăng nhanh trong những năm qua, đó là công tác quảng bá hình ảnh, đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam cũng nhƣ các dịch vụ du lịch của từng điểm du lịch với khách du lịch thì một sự thật hiển nhiên là vai trò của công nghệ thông tin trong truyền thông các tin tức này. Thông qua các website du lịch, các tra mạng xã hội... 70
  • 82. Trong những năm vừa qua, một trong những kênh thông tin giúp quảng bá tuyên truyền về hình ảnh, đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam tƣơi đẹp và mến khách với nhiều nƣớc trên thế giới đó chính là có nhiều bộ phim của nhiều nƣớc đã đƣợc quay hoặc lấy bối cảnh tại Việt Nam. Đây cũng là dịp để các nƣớc khác đƣợc biết đến nƣớc ta và kích thích nhu cầu du lịch đến du lịch. Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần đẩy mạnh thiết lập văn phòng đại diện du lịch Việt Nam tại các thị trƣờng trọng điểm. 3.3.1.3. Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch Việt Nam là nƣớc đang phát triển, việc đầu tƣ xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho xã hội nói chung và cho hoạt động du lịch nói riêng là vô cùng quan trọng. Hiện nay, hệ thống cơ sở hạ tầng của nƣớc ta nhƣ đƣờng bộ, đƣờng hàng không, đƣờng sắt, đƣờng thủy đã có những bƣớc đột phá rõ nét. Cụ thể, đã đƣa vào khai thác toàn tuyến đƣờng Hồ Chí Minh qua Tây Nguyên và tỉnh Bình Phƣớc sớm hơn 1,5 năm so với kế hoạch; hoàn thành nâng cấp, mở rộng QL1 từ Thanh Hóa đến Cần Thơ sớm hơn 1 năm so với kế hoạch; đây là 02 trục giao thông quan trọng nhất chạy dọc theo chiều dài đất nƣớc, có ảnh hƣởng lớn đến phát triển kinh tế đất nƣớc, kết nối các khu vực tăng trƣởng trên phạm vi quốc gia, phục vụ hợp tác phát triển quốc tế. Một điểm nhấn nữa đó là 704km đƣờng bộ cao tốc đƣợc đƣa vào khai thác (vƣợt 104km so với mục tiêu Nghị quyết số 13-NQ/TW đề ra); đây là các tuyến cao tốc trọng điểm nằm trên trục Bắc - Nam, cao tốc kết nối hai vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam với các cảng biển cửa ngõ và các cửa khẩu quốc tế. Từ những điều kiện này, việc khách du lịch quốc tế đến Việt Nam bằng đƣờng biển hoặc thông qua các cửa khẩu khi đi tham quan du lịch các tỉnh, thành của Việt Nam cũng đƣợc thuận lợi và dễ dàng hơn. 71
  • 83. Cũng trong giai đoạn 2011 - 2015 đã đầu tƣ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo khoảng 4.400km đƣờng bộ và hơn 94.000m dài cầu đƣờng bộ. Về hàng không, Bộ GTVT cũng đã hoàn thành, đƣa vào khai thác các dự án, công trình tại các cảng hàng không quan trọng: Nội Bài (nhà ga T2, nhà khách VIP), Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Cần Thơ, Vinh, Phú Quốc (xây mới), Liên Khƣơng, Pleiku, Thọ Xuân...; các công trình quản lý hoạt động bay: Trung tâm kiểm soát đƣờng dài (ACC) Hà Nội, các trạm giám sát hoạt động bay phụ thuộc (ADS-B) phía Bắc, các trạm radar Sơn Trà, Quy Nhơn... đƣa tổng năng lực của các cảng hàng không từ 42 triệu hành khách năm 2010, lên khoảng 70 triệu hành khách năm 2015; mở mới 38 đƣờng bay (23 quốc tế và 15 nội địa), đƣa tổng số đƣờng bay từ 105 năm 2010 (72 quốc tế, 33 nội địa) lên 143 năm 2015 (95 quốc tế và 48 nội địa); thu hút thêm 8 hãng hàng không nƣớc ngoài tham gia khai thác các chuyến quốc tế đi/đến Việt Nam (đến nay đã có 52 hãng quốc tế thuộc 24 quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia khai thác đi/đến Việt Nam); Chủ trƣơng đầu tƣ Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành đã đƣợc thông qua tại Kỳ họp 9, Quốc hội khóa XIII, hiện đang gấp rút triển khai công tác lập Báo cáo nghiên cứu khả thi giai đoạn 1 của Dự án. Nhƣ vậy, từ những thành quả đạt đƣợc trên đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế nói chung của đất nƣớc trong đó có sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch. 3.3.1.4. Đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch Chất lƣợng của dịch vụ du lịch đƣợc quyết định bởi chất lƣợng của nguồn nhân lực. Du khách, đối tƣợng của du lịch đến từ các nƣớc khác nhau, các vùng khác nhau, động cơ du lịch, yêu cầu, thị hiếu tập quán của họ đƣơng nhiên khác nhau, trong khi đó những hoạt động du lịch không thể có một dây chuyền công nghệ cố định để hƣớng dẫn, điều khiển. Điều này đòi hỏi lao động trong ngành du lịch phải đƣợc đào tạo, trang bị kiến thức rộng, có tính 72
  • 84. sáng tạo để đủ khả năng linh hoạt, cách ứng xử với từng du khách và đặc biệt là phải thông thạo Tiếng Anh để giao tiếp với khách du lịch quốc tế. Nhìn chung, chất lƣợng nguồn nhân lực du lịch của Việt Nam hiện nay còn yếu so với các nƣớc trong khu vực cả về năng lực quản lý, nghiệp vụ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực có chất lƣợng cao là nhiệm vụ trọng tâm trong định hƣớng phát triển du lịch thời gian tới. Theo báo cáo của Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (ITDR) với tốc độ tăng trƣởng 6,2%/năm trong giai đoạn 2011 - 2015, đến hết năm 2015, nhu cầu nhân lực làm việc trực tiếp (hƣớng dẫn viên, lễ tân…) trong ngành du lịch ƣớc cần 620.000 ngƣời. Với tốc độ tăng trƣởng 7,0%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020, con số này lên đến 870.000 lao động trực tiếp. Ngành du lịch đƣợc đánh giá có nhu cầu nhân sự cao gấp 2 - 3 lần so với các ngành trọng điểm khác nhƣ giáo dục, y tế, tài chính… Đảng, Nhà nƣớc ta đã có những chủ trƣơng chính sách phát huy vai trò đào tạo đối với nguồn nhân lực du lịch. Hiện Việt Nam có rất nhiều các trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp, các công ty, trung tâm tham gia đào tạo nghiệp vụ du lịch. Tuy nhiên, những cơ sở đào tạo chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, TP.HCM... Do đặc thù của ngành nên trong quá trình đào tạo cần gắn thực hành với lý thuyết để sinh viên có sự gắn kết với thực tế, nhƣng các cơ sở đào tạo thƣờng thiếu trang thiết bị phục vụ cho môn học. Điều này gây khó khăn cho sinh viên khi học tập và ảnh hƣởng đến chất lƣợng lao động khi ra trƣờng. Các chƣơng trình, phƣơng pháp đào tạo không đặt trọng tâm nhiều về kỹ năng mềm và phát triển nhân cách, trong khi những điều này rất cần thiết để thực hiện hiệu quả công việc. Đội ngũ giáo viên ở các cơ sở đào tạo vừa thiếu, vừa yếu. Phần lớn giáo viên ở các cơ sở đào tạo 73
  • 85. tự nghiên cứu, chƣa có kinh nghiệm thực tế nên ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo. Mỗi năm ngành du lịch cần 40.000 lao động nhƣng số lƣợng sinh viên tốt nghiệp ở các cơ sở đào tạo nghiệp vụ du lịch ra trƣờng khoảng 15.000 ngƣời, trong đó hơn 12% có trình độ cao đẳng, đại học... Nguồn lao động trong lĩnh vực du lịch không những thiếu về mặt số lƣợng, mà còn yếu về chuyên môn. Chất lƣợng nguồn nhân lực do các cơ sở đào tạo cung cấp cho thị trƣờng lao động du lịch chƣa đạt yêu cầu của doanh nghiệp. Với những đặc điểm trên cho thấy, để đƣa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của đất nƣớc thì đào tạo nguồn nhân lực du lịch ngày nay cần phải: Nâng cao chất lƣợng và dự báo đúng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực du lịch. Cần định hƣớng cơ cấu đào tạo cho các nghề kinh doanh trong du lịch, tránh tình trạng mất cân bằng cung cầu lao động trên thị trƣờng, tạo ra cơ cấu đồng bộ từ nhân viên phục vụ, công nhân lành nghề, đến cán bộ quản lý kinh doanh... Xây dựng và phát triển mạng lƣới các cơ sở đào tạo, đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý Phối hợp với các bộ, ngành và địa phƣơng liên quan điều chỉnh quy hoạch mạng lƣới các cơ sở đào tạo du lịch đảm bảo phù hợp với sự phát triển của từng vùng, miền. Đầu tƣ cho những trƣờng trực thuộc Bộ VHTTDL làm hạt nhân đào tạo nhân lực ngành du lịch ở tất cả các cấp đào tạo tại nhiều trung tâm du lịch trọng điểm Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, Đà Lạt, Vũng Tàu, Cần Thơ… Đồng thời hình thành bộ phận đào tạo du lịch ở các trƣờng nghề của địa phƣơng. Khuyến khích mở những cơ sở đào tạo du lịch ở các doanh nghiệp ngoài công lập và có vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài theo 74
  • 86. quy định của pháp luật Việt Nam. Tiếp tục đẩy mạnh đa dạng hóa các loại hình trƣờng, lớp, trung tâm và cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng du lịch. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thƣơng binh và Xã hội và các bộ, ngành liên quan xây dựng quy định chuẩn trƣờng đào tạo về du lịch. Xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý đào tạo nhân lực du lịch đủ về số lƣợng, hợp lý về cơ cấu. Đa dạng hóa hình thức đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên, giáo viên của các cơ sở đào tạo nghề du lịch. Đào tạo trong nƣớc và ngoài nƣớc cho các chuyên gia, giảng viên đầu ngành về du lịch làm việc trong các cơ quan hoạch định chính sách, viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục, đào tạo. Thu hút công chức, viên chức, các nhà quản lý, doanh nhân, nghệ nhân, chuyên gia, công nhân kỹ thuật tay nghề bậc cao… tham gia đào tạo du lịch. Đào tạo kỹ năng cho đội ngũ thẩm định viên, giám sát viên, đào tạo viên và sử dụng hiệu quả đội ngũ này trong hoạt động du lịch. Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ, phƣơng pháp giảng dạy để giảng viên, giáo viên và đào tạo viên đủ khả năng giảng dạy, tự nghiên cứu, trao đổi chuyên môn với chuyên gia nƣớc ngoài, tham gia hội nghị, hội thảo, diễn đàn trong nƣớc và quốc tế. Đổi mới nội dung, chƣơng trình đào tạo theo hƣớng nâng cao kỹ năng thực hành cho nguồn nhân lực ngành du lịch Tổng cục Du lịch đã đƣa ra bộ Tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch Việt Nam làm tiêu chuẩn phục vụ cho việc giảng dạy tại các trƣờng đào tạo ngành du lịch. Tuy nhiên, bộ tiêu chuẩn này cần áp dụng và thống nhất trong quá trình giảng dạy, phải đƣợc xem là kim chỉ nam trong đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch. Đổi mới nội dung, chƣơng trình đào tạo nguồn nhân lực du lịch gắn với nhu cầu của doanh nghiệp phải theo hƣớng nâng cao kỹ năng thực hành để đạt đƣợc sự chuyên nghiệp, tiêu chuẩn mang tầm khu vực và quốc tế. 75
  • 87. Trên quan điểm đổi mới và hội nhập, trang bị khung cơ bản về chƣơng trình, nội dung đào tạo, bồi dƣỡng các chuyên ngành du lịch tƣơng ứng với tiêu chuẩn của từng nhóm chức danh quản lý, nghiệp vụ, phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Nhóm gián tiếp (lãnh đạo, quản lý, nhà nghiên cứu, nhà giáo…), phải có tài trong lãnh đạo, quản lý, sử dụng và biết cách định vị nguồn nhân lực; tâm trong thu phục lòng ngƣời, phát huy lòng yêu nghề, khả năng cống hiến và sáng tạo; tầm nhìn xu hƣớng vận động của ngành du lịch trong mối quan hệ với thế giới và hiện trạng đất nƣớc, dự báo có kế hoạch sánh ngang, vƣợt đối thủ. Nhóm trực tiếp (lễ tân, phục vụ buồng, bàn, hƣớng dẫn viên, đầu bếp…), phải đảm bảo yêu cầu về đạo đức, kỹ năng, khả năng sáng tạo, biết vận dụng công nghệ tiên tiến phù hợp... vào công việc. Các cơ sở đào tạo du lịch cần phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi chƣơng trình khung đào tạo chuyên ngành du lịch bậc trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học thống nhất cả nƣớc. Phối hợp với Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tổ chức xây dựng các chƣơng trình khung đào tạo trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề... Tham khảo, học tập kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng chƣơng trình, giáo trình môn học. Đổi mới mục tiêu, nội dung, chƣơng trình đào tạo du lịch các cấp đào tạo theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Việc thành công của một quốc gia hay doanh nghiệp lữ hành trong phát triển du lịch phụ thuộc nhiều vào nhân tố con ngƣời. Bởi nhân tố này là cầu nối giữa doanh nghiệp lữ hành và du khách. Họ đại diện cho doanh nghiệp trƣớc khách hàng, đồng thời là nhân tố quan trọng để du khách quay trở lại. Do đó, công tác đào tạo nguồn nhân lực đủ tiêu chuẩn, trình độ phục vụ luôn đòi hỏi sự quan tâm và phối hợp đồng bộ, chặt chẽ của các cấp, các ngành và toàn xã hội. ( Nguồn: Tạp chí VHNT số 382, tháng 4-2016) 76
  • 88. Kiến nghị, đề xuất với Chính phủ và Nhà nƣớc Mục tiêu của ngành du lịch là phát triển nhanh và bền vững, nhất thiết phải có sự điều tiết đúng đắn của Chính phủ và Nhà nƣớc. - Trƣớc hết, Chính phủ cần tiếp tục tạo môi trƣờng vĩ mô ổn định cho việc phát triển du lịch. Bên cạnh đó, cũng cần phải rà soát lại các quy định, các chính sách liên quan của Nhà nƣớc qua từng năm, từng thời kỳ để tìm ra những bất cập phải điều chỉnh, bổ sung, đổi mới kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế. Nhà nƣớc tạo môi trƣờng kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế và các chính sách để các doanh nghiệp xây dựng thƣơng hiệu cho mình, thƣơng hiệu cho ngành du lịch địa phƣơng để thu hút khách du lịch quốc tế nhiều hơn. - Hỗ trợ đầu tƣ từ ngân sách để xây dựng hệ thống hạ tầng du lịch và giữ gìn tôn tạo, nâng cấp các di tích lịch sử văn hóa, danh thắng quan trọng đƣợc xếp hạng nhằm thúc đẩy việc xây dựng các dự án đầu tƣ và khai thác tại các tuyến du lịch chính trên toàn đất nƣớc nhằm phục vụ việc phát triển du lịch. - Áp dụng thuế suất thu nhập doanh nghiệp, thời gian và mức miễn thuế, giảm thuế với các hoạt động kinh doanh, với một số lĩnh vực thuộc diện chính sách và khuyến khích thu hút đầu tƣ. Nhà nƣớc nên có những chính sách hỗ trợ ngƣời dân tham gia vào hoạt động du lịch nhƣ có ƣu đãi đầu tƣ vào các loại du lịch làng quê, làng nghề, du lịch cộng đồng, ƣu đãi về thuế cho các cán bộ kinh doanh trong những năm đầu hoạt động chƣa có lãi. Đơn cử nhƣ trong 5 năm đầu các hộ gia đình ở làng quê tham gia du lịch làng nghề thì đƣợc miễn thuế kinh doanh, và chỉ bắt đầu thu thuế từ năm thứ 6 trở đi. - Đơn giản hóa các thủ tục xuất nhập cảnh để tạo điều kiện thuận lợi cho du khách nhập cảnh vào bất kỳ cửa khẩu nào đồng thời cải tiến thủ tục cấp thị thực cho du khách các nƣớc đến Việt Nam. 77
  • 89. - Đề nghị Chính phủ nhanh chóng chỉ đạo Bộ Giao thông vận tải có kế hoạch phát triển ngành hàng không, cho phép thêm nhiều thành phần kinh tế tham gia thành lập hãng hàng không trong nƣớc, bình đẳng với nhau trong kinh doanh để khắc phục tình trạng thiếu chuyến bay trong nƣớc, tạo điều kiện cho khách du lịch dễ dàng hơn trong việc đi lại. - Đẩy mạnh công tác quảng cáo, tuyên truyền về đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam thông qua các website về du lịch, các trang mạng xã hội cũng nhƣ thông qua các hội nghị, các sự kiện mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế. - Quản lý chặt chẽ chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực trong du lịch đối với các cơ sở đào tạo du lịch. Phối hợp cùng với các tổ chức, các dự án nhằm đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực du lịch phát triển phù hợp với sự phát triển của thế giới, đặc biệt nhấn mạnh đào tạo ngoại ngữ, kỹ năng quản trị cho ngƣời làm du lịch, từ đó sẽ tạo đƣợc ấn tƣợng tốt đẹp cho khách du lịch. 3.3.2. Giải pháp mang tầm vi mô 3.3.2.1. Nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu của khách du lịch quốc tế Sự phát triển của ngành du lịch nói chung và phát triển các sản phẩm du lịch nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của thị trƣờng khách du lịch, đặc biệt là thị trƣờng khách du lịch quốc tế. Nói cách khác, thị trƣờng khách du lịch giữ một vai trò rất quan trọng, là một yếu tố quyết định cho sự phát triển của ngành du lịch, của sự tồn tại và phát triển bền vững của sản phẩm du lịch. Sự phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả của thị trƣờng khách du lịch là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu đảm bảo cho sự phát triển bền vững của Ngành du lịch. Do đó, để tạo ra những sản phẩm du lịch phù hợp, có sức thu hút khách du lịch quốc tế đòi hỏi chúng ta cần nghiên cứu thị trƣờng, nghiên cứu nhu cầu của khách quốc tế; chúng ta cần sản xuất và bán cho khách những gì khách cần chứ không phải sản xuất và bán cho khách những gì mà chúng ta 78
  • 90. có. Muốn vậy, ngành du lịch cần phải nghiên cứu tâm lý, sở thích, nhu cầu, mức chi tiêu cho du lịch... của thị trƣờng khách du lịch, đặc biệt là thị trƣờng khách du lịch trọng điểm. Nhƣ vậy, muốn xây dựng đƣợc những sản phẩm du lịch Việt Nam mang tính đặc thù, có chất lƣợng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế… (dựa trên các nguồn lực sẵn có), thì trƣớc hết việc nghiên cứu kỹ lƣỡng các thị trƣờng du lịch hiện tại và các thị trƣờng du lịch tiềm năng là nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần thiết. Đây là điều kiện tiên quyết để xây dựng các sản phẩm du lịch Việt Nam đạt hiệu quả cao. Trong thời gian qua, sự phát triển của các thị trƣờng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam còn có những mặt hạn chế nhất định. Do vậy việc phân tích, đánh giá từng chỉ tiêu cụ thể của các thị trƣờng khách du lịch quốc tế sẽ là cơ sở khoa học để xây dựng chiến lƣợc về thị trƣờng, lựa chọn thị trƣờng ƣu tiên, xây dựng chiến lƣợc về sản phẩm... để nhằm mục đích nâng cao hiệu quả về mọi mặt của các hoạt động du lịch ở nƣớc ta. Đánh giá về sự phát triển của thị trƣờng khách du lịch quốc tế có thể dựa trên 3 tiêu chí cơ bản sau đây: - Theo quốc tịch: Các thị trƣờng then chốt của Du lịch Việt Nam bao gồm Trung Quốc; Đài Loan; Nhật Bản; Hàn Quốc; Pháp; Mỹ; các nƣớc ASEAN... Những đặc điểm cơ bản của các thị trƣờng này đƣợc phân tích, đánh giá nhƣ sau: + Thị trường khách Trung Quốc Tăng từ 626.476 khách năm 2000 lên 1.416.804 khách vào năm 2011; gấp 2,26 lần. Tăng trung bình 7,7%/năm. Thị phần so với cả nƣớc đạt 29,3% năm 2000; và 23,6% vào năm 2011. Mục đích chủ yếu qua lại buôn bán; tham quan; phƣơng tiện chính đƣờng bộ. 79
  • 91. Ngày lƣu trú trung bình thấp, chỉ đạt 2 - 3 ngày. Mức chi tiêu trung bình thấp: đạt khoảng 35 - 40USD/ngày/khách. Đóng góp vào tổng thu nhập từ khách quốc tế thấp: năm 2011 chỉ chiếm 4,4% so với cả nƣớc (chiếm 23,6% về số khách). + Thị trường khách Đài Loan Tăng từ 212.370 khách năm 2000 lên 361.051 khách vào năm 2011; tăng trung bình 5,0%/năm. Thị phần so với cả nƣớc đạt 9,9% năm 2000; và 6,0% vào năm 2011. Mục đích chính: thƣơng mại kết hợp tham quan; phƣơng tiện chính máy bay. Ngày lƣu trú trung bình đạt 5,5 - 6,0 ngày. Khả năng chi tiêu cao, trung bình mỗi ngày chi tiêu 80 - 90USD/khách Đóng góp vào tổng thu nhập từ khách quốc tế: năm 2011 chiếm trên 6,5% so với cả nƣớc (chiếm 6,0% về số khách). + Thị trường khách Nhật Bản Tăng từ 152.755 khách năm 2000 lên 481.519 khách vào năm 2011; tăng trung bình 11,0%/năm. Thị phần so với cả nƣớc đạt 7,1% năm 2000; và 8,0% vào năm 2011. Mục đích chính: Tham quan du lịch; nghiên cứu; sinh thái; nghỉ dƣỡng; thƣơng mại... Phƣơng tiện chủ yếu là máy bay. Lƣu trú trung bình 6,0 - 7,5 ngày. Khả năng chi tiêu cao: trung bình 150 USD/ngƣời/ngày. Đóng góp lớn cho thu nhập của Ngành từ khách du lịch quốc tế: Năm 2011 chiếm tới xấp xỉ 17% (chiếm 8,0% khách) + Thị trường khách Hàn Quốc Tăng từ 53.452 khách năm 2000 lên 536.408 khách vào năm 2011; tăng nhanh, trung bình mỗi năm đạt 23,3%/năm. 80
  • 92. Thị phần so với cả nƣớc tăng từ 2,5% năm 2000 lên 8,9% vào năm 2011. Mục đích: Tham quan du lịch; thƣơng mại... Phƣơng tiện chính là máy bay. Lƣu trú trung bình 6 - 7 ngày. Khả năng chi tiêu cao: trung bình 120 USD/ngƣời/ngày. Đóng góp vào tổng thu nhập từ khách du lịch quốc tế: Năm 2011 chiếm tới 14,0% (chiếm 8,9% khách) + Thị trường Pháp Tăng từ 86.492 khách năm 2000 lên 211.444 khách vào năm 2011; tăng trung bình 8,5%/năm. Thị phần so với cả nƣớc ít thay đổi; đạt 4,1% năm 2000 và 3,5% năm 2011. Là thị trƣờng quan trọng, có khả năng chi trả cao. Chủ yếu là: du lịch văn hóa (87%); thƣơng mại (4,4%); thăm thân (3,5%). Đi theo "tour" với thời gian trung bình 8-10 ngày; đặc biệt có tour từ 1- 3 tuần. Chi tiêu trung bình 100USD/ngƣời/ngày (thƣơng mại 135USD; tham quan du lịch 99USD; thăm thân 70USD và khách có mục đích khác 80USD). Đóng góp cho tổng thu nhập từ khách quốc tế: 7,5% năm 2011. + Thị trường Mỹ Tăng từ 208.642 khách năm 2000 lên 439.872 khách năm 2011; tăng trung bình 7,0%/năm. Thị phần so với cả nƣớc đạt 9,7% năm 2000 và 7,3% vào năm 2011. Mục đích chủ yếu: tham quan du lịch (80,5%); thƣơng mại (13,0%); thăm thân (2,5%); và các mục đích khác (4,0%). 81
  • 93. Ngày lƣu trú trung bình cao: khoảng 7-10 ngày. Phƣơng tiện chính: Máy bay. Chi tiêu trung bình khoảng 120USD/ngƣời/ngày (thƣơng mại 170USD; tham quan du lịch 90USD...). Đóng góp trong tổng thu nhập từ khách quốc tế: 16,5% năm 2011. + Thị trường ASEAN (chủ yếu là 3 nước Thái Lan, Campuchia, Malaysia): Tăng từ 171.301 khách năm 2000 lên 838.392 khách năm 2011; tăng trung bình 15,6%/năm. Thị phần so với cả nƣớc tăng từ 8,0% năm 2000 lên 13,9% vào năm 2011. Mục đích chính: thƣơng mại; thăm thân; tham quan du lịch... Ngày lƣu trú ngắn: trung bình 3,5-4,5 ngày. Phƣơng tiện chính: máy bay, ôtô. Mức chi tiêu trung bình khoảng 80USD/ngƣời/ngày (trong đó khách du lịch thƣơng mại khoảng 160USD). Đóng góp cho tổng thu nhập từ khách quốc tế: 9,4% năm 2011. - Theo mục đích của chuyến đi + Tham quan du lịch, nghỉ dƣỡng Mức độ tăng trƣởng tƣơng đối cao, đạt trung bình 11,2%/năm (2000 - 2011). Từ 1.138.200 khách năm 2000 tăng lên 3.651.299 khách năm 2011. Về thị phần so với tổng số khách: Từ 53,2% năm 2000 lên 60,7% năm 2011. Có khả năng thanh toán tƣơng đối cao: 80 - 90USD/ngƣời/ngày. Ngày lƣu trú trung bình khoảng 6,5 ngày. 82
  • 94. Năm 2011 chiếm 60,7% thị phần về khách; và 62,0% thị phần về thu nhập. + Khách du lịch thương mại Tăng từ 491.646 khách năm 2000 lên 1.003.005 khách vào năm 2011; tăng trƣởng trung bình 6,7%/năm Về thị phần: Chiếm 23% năm 2000; và 16,7% năm 2011; có xu hƣớng giảm. Có khả năng chi trả rất cao: khoảng 150 - 160USD/ngƣời/ngày. Thời gian lƣu trú không dài: khoảng 5 - 6 ngày. Khả năng đóng góp trong tổng thu nhập: năm 2011 chiếm 16,7% số khách nhƣng chiếm 25,0% tổng thu nhập. + Khách du lịch thăm thân Tăng từ 399.962 khách năm 2000 (chiếm 18,7% tổng số) lên 1.007.267 khách (chiếm 16,7% tổng số) năm 2011. Tăng trung bình thấp 8,7%/năm. Chi tiêu thấp (khoảng 50USD/ngƣời/ngày), ít lƣu trú trong khách sạn. Ngày lƣu trú dài (khoảng 7 - 8 ngày), nhƣng đóng góp cho tổng thu nhập thấp. Năm 2011 chiếm 16,7% tổng số khách, nhƣng chỉ chiếm 10,0% thị phần về thu nhập. - Theo các phƣơng tiện vận chuyển + Đường không Từ 1.113.140 khách năm 2000 tăng lên 5.031.586 khách năm 2011; mỗi năm tăng 14,7%. Thị phần tăng nhanh; năm 2000 chiếm 52%; đến năm 2011 tăng lên 83,7%. Ngày lƣu trú trung bình khoảng 6 ngày. Mức chi tiêu trung bình khoảng 100 USD/ngày/ngƣời. 83
  • 95. Sự đóng góp trong tổng thu nhập là rất lớn. Năm 2011 chiếm 83,7% thị phần về số khách, nhƣng đóng góp tới 91,9% tổng thu nhập. + Đường bộ Tăng từ 770.908 khách năm 2000 lên 936.125 khách năm 2011; tăng trung bình thấp1,8%/năm. Thị phần chiếm 36% năm 2000; và chiếm 15,6% năm 2011. Ngày lƣu trú trung bình thấp (khoảng 5 - 6 ngày). Chi tiêu thấp (50USD/ngày/ngƣời); đóng góp cho thu nhập hạn chế. Năm 2011 chiếm 15,6% thị phần về khách, nhƣng chỉ chiếm 8,0% thị phần về tổng thu nhập. + Đường biển Giảm nhanh: Giảm từ 256.052 khách năm 2000 còn 46.321 khách năm 2011. Thị phần chiếm 12% năm 2000, và 0,7% năm 2011. Đối tƣợng là Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Tây Âu... Lƣu trú ngắn, khoảng 1 - 2 ngày; không sử dụng dịch vụ lƣu trú mà chỉ sử dụng một số dịch vụ nhƣ vận chuyển trên mặt đất, lệ phí tham quan, mua hàng lƣu niệm, lệ phí visa... Mức chi tiêu hạn chế, trung bình 30USD/ngày/ngƣời; khả năng đóng góp vào thu nhập của Ngành không đáng kể. Năm 2011 chiếm 0,7% thị phần về khách, và 0,1% thị phần về thu nhập. - Đánh giá chung về thực trạng thị trƣờng khách du lịch quốc tế Thị trƣờng Trung Quốc chiếm thị phần lớn nhất, nhƣng đây lại là thị trƣờng có mức chi tiêu thấp nhất, có ngày lƣu trú thấp nhất, nên hiệu quả kinh tế từ thị trƣờng này không cao. Các thị trƣờng có khả năng chi tiêu cao nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp, Mỹ, Đài Loan có mức tăng trƣởng tƣơng đối ổn định. Mặc dù có lúc 84
  • 96. suy giảm cả về số lƣợng lẫn thị phần và ảnh hƣởng đến thu nhập của ngành nhƣng sự suy giảm này không đáng kể. Với những thị trƣờng này cần có những chiến lƣợc cụ thể (sản phẩm, giá cả...) để khuyến khích và thu hút ngày càng nhiều, góp phần tăng trƣởng ổn định và lâu dài các thị trƣờng này. Thị trƣờng khách tham quan du lịch thuần túy có thị phần lớn nhất, có ngày lƣu trú dài nhất, có khả năng chi trả tƣơng đối cao. Thị trƣờng này phát triển tƣơng đối ổn định và hiệu quả, đóng góp phần lớn cho tổng thu nhập của ngành. Đối với thị trƣờng này cần mở rộng các điểm tham quan mới, tổ chức các tour mới hấp dẫn để thu hút ngày càng nhiều hơn. Thị trƣờng khách du lịch thƣơng mại chiếm thị phần thấp nhất, có ngày lƣu trú thấp, nhƣng đây lại là thị trƣờng có khả năng chi tiêu cao nhất, có khả năng đóng góp đáng kể cho tổng thu nhập toàn ngành; đây cũng là thị trƣờng có ý muốn quay trở lại Việt Nam. Tuy nhiên trong thời gian qua thị trƣờng này phát triển không ổn định, có chiều hƣớng suy giảm cả về số lƣợng lẫn thị phần. Đối với thị trƣờng này cần có những chính sách, những ƣu đãi nhất định về đầu tƣ để thu hút và hấp dẫn họ vào Việt Nam. Thị trƣờng khách du lịch hàng không là thị trƣờng quan trọng nhất: Chiếm thị phần cao nhất, có khả năng chi tiêu cao, có ngày lƣu trú dài, đóng góp cho tổng thu nhập toàn ngành lớn nhất. Để thu hút đƣợc nhiều khách du lịch hàng không hơn nữa cần có sự phối kết hợp kinh doanh giữa ngành Du lịch và ngành Hàng không. Khách du lịch đƣờng bộ và đƣờng biển là những thị trƣờng có khả năng chi tiêu thấp, ngày lƣu trú ngắn... nên đóng góp cho tổng thu nhập của ngành hạn chế. Sự biến động của các thị trƣờng này ảnh hƣởng không lớn đến hiệu quả kinh doanh của Ngành Du lịch. Thông qua việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng về các đặc điểm, nhu cầu, sở thích cũng nhƣ khả năng chi tiêu của các thị trƣờng trọng 85
  • 97. điểm của du lịch Việt Nam trong những năm qua, cho thấy rõ những ƣu điểm, những lợi thế, cũng nhƣ vị trí của từng thị trƣờng trong tổng thể ngành du lịch Việt Nam. Đặc biệt, qua đó cho thấy khả năng đóng góp về hiệu quả kinh tế trong tổng thu nhập của ngành du lịch. Cùng với việc phân tích, đánh giá về các thị trƣờng trọng điểm, dựa trên các nguồn lực của du lịch Việt Nam…, trong những năm tới có thể định hƣớng và phát triển các nhóm thị trƣờng du lịch trọng điểm theo các quan điểm chủ yếu sau: + Tập trung ƣu tiên phát triển và thu hút các nhóm thị trƣờng có khả năng chi trả cao cho các dịch vụ du lịch, trong đó đặc biệt chú trọng đến các đối tƣợng khách thƣơng mại đến từ các nƣớc Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Pháp, Mỹ v.v… Đây là nhóm thị trƣờng có tỷ trọng thấp nên không gây áp lực đến nguồn tài nguyên - môi trƣờng, dễ kiểm soát…, nhƣng lại có khả năng đóng góp lớn cho tổng thu nhập của ngành du lịch, đồng thời không chịu tác động của yếu tố thời vụ (mùa) trong du lịch. + Tập trung khai thác các nhóm thị trƣờng với mục đích tham quan du lịch thuần túy, có thời gian lƣu trú dài ngày, có khả năng đi theo tour trọn gói. Đây là nhóm thị trƣờng chiếm ƣu thế của du lịch Việt Nam hiện tại và trong tƣơng lai, chiếm tỷ trọng lớn, lƣu trú dài ngày, khả năng chi trả tƣơng đối cao, đóng góp phần lớn trong tổng thu nhập của ngành du lịch. Mặt khác, nhóm thị trƣờng này thƣờng đi theo tour trọn gói nên dễ kiểm soát, không bị chi phối nhiều bởi yếu tố thời vụ trong du lịch. + Tập trung hƣớng tới khai thác có hiệu quả các thị trƣờng tiềm năng. Ngoài các thị trƣờng truyền thống (đã đề cập ở trên), trong những năm tới Du lịch Việt Nam cần hƣớng tới khai thác tốt một số thị trƣờng tiềm năng. Đây là một số thị trƣờng có xu hƣớng đến khu vực Đông Nam Á, có sở thích đến những bãi biển trong xanh, nắng ấm quanh năm để thƣởng thức các sản phẩm 86
  • 98. du lịch biển, kết hợp tham quan, mua sắm… (nhƣ thị trƣờng Nga, Ucraina, các nƣớc Đông Âu, các nƣớc Bắc Âu…). + Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để khai thác các thị trƣờng du lịch theo các chuyên đề đặc biệt. Đây là nhóm đối tƣợng thị trƣờng có khả năng tài chính cao, có trình độ học thức và dân trí cao…, họ sẵn sàng tham gia các chƣơng trình du lịch theo chuyên đề đặc biệt mà Việt Nam có đủ điều kiện để tổ chức nhƣ thám hiểm hang động, lặn biển, đua thuyền buồm, leo núi chinh phục các đỉnh cao hiểm trở, tổ chức các sự kiện chính trị - ngoại giao - văn hóa - thể thao - khoa học kỹ thuật v.v… (Nguồn: Tác giả TS Lê Văn Minh, Xu hướng phát triển thị trường khách du lịch quốc tế và sản phẩm du lịch của Việt Nam, www.itdr.org.vn, truy cập ngày 6/12/2016) 3.3.2.2. Tạo ra những sản phẩm du lịch hấp dẫn khách quốc tế - Quan điểm chung về phát triển sản phẩm du lịch của Việt Nam là: + Tập trung đầu tƣ xây dựng hệ thống các sản phẩm du lịch đặc trƣng dựa trên cơ sở khai thác các giá trị tài nguyên du lịch độc đáo, đặc sắc, có thế mạnh đặc biệt. + Đầu tƣ, xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch phải đảm bảo tính bền vững, ổn định và lâu dài. + Các sản phẩm du lịch phải mang tính đặc thù, có chất lƣợng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng trong khu vực và quốc tế. + Đầu tƣ xây dựng một số sản phẩm du lịch hấp dẫn đặc biệt, mang thƣơng hiệu quốc gia, mang hình ảnh Việt Nam đƣợc bạn bè quốc tế biết đến. - Từ những quan điểm trên, định hƣớng phát triển một số sản phẩm du lịch là thế mạnh của Việt Nam, cụ thể: + Du lịch di sản thế giới của Việt Nam: Tính đến năm 2016 Việt Nam đã có 2 di sản thiên nhiên thế giới là vịnh Hạ Long và vƣờn quốc gia Phong 87
  • 99. Nha - Kẻ Bàng; 5 di sản văn hóa thế giới là phố cổ Hội An, thánh địa Mỹ Sơn, cố đô Huế, khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long và Thành nhà Hồ; 1 di sản thế giới hỗn hợp và 11 di sản văn hóa phi vật thể đƣợc UNESCO công nhận. Đây là những tài nguyên du lịch hết sức đặc sắc, mang tính đặc trƣng văn hóa của Việt Nam. Trên cơ sở khai thác các giá trị văn hóa đặc trƣng này, có thể xây dựng các sản phẩm du lịch mang tính đặc thù, có chất lƣợng cao, đủ khả năng cạnh tranh nhƣ Du lịch tham quan nghiên cứu các di sản thế giới của Việt Nam; Du lịch Con đƣờng Di sản Miền Trung; Du lịch huyền thoại Tây Nguyên; Du lịch Cung Đình; Du lịch hát dân ca Quan họ, v.v… Các sản phẩm du lịch thuộc nhóm du lịch di sản thế giới của Việt Nam có thể đáp ứng cho các đối tƣợng khách có thu nhập cao, có trình độ học vấn, ham hiểu biết về văn hóa… (có thể đến từ mọi quốc gia). + Du lịch tham quan, nghiên cứu văn hóa: Việt Nam có một kho tàng văn hóa đặc sắc trong suốt chiều dài lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc của 54 dân tộc anh em. Đó là hệ thống các di tích văn hóa lịch sử - cách mạng; là hệ thống các lễ hội, làng nghề truyền thống; là văn hóa ẩm thực của các vùng miền, của các dân tộc; là các di sản văn hóa văn nghệ dân gian… Đây là nguồn tài nguyên du lịch thế mạnh và mang tính khác biệt của Việt Nam. Dựa trên nguồn tài nguyên đặc sắc này có thể xây dựng các sản phẩm du lịch mang tính đặc trƣng riêng cho từng vùng, miền…, theo các chuyên đề khác nhau: Du lịch tham quan thắng cảnh (Hạ Long, Thác Bản Giốc, Ba Bể, Tràng An, Đà Lạt…); Du lịch tham quan nghiên cứu làng nghề (Bát Tràng, Vạn Phúc, Làng Sình,…); Du lịch lễ hội (Hội Gióng, Yên Tử, Đền Hùng, Chọi Trâu, Núi Bà Đen, Núi Sam…); Du lịch thƣởng thức văn hóa văn nghệ dân gian (rối nƣớc, ca trù, quan họ, hát xoan, cải lƣơng…) 88
  • 100. Các sản phẩm du lịch thuộc nhóm du lịch tham quan, nghiên cứu văn hóa có thể đáp ứng cho mọi đối tƣợng khách có thu nhập từ trung bình, ƣa khám phá, ham hiểu biết về văn hóa… (có thể đến từ mọi quốc gia). + Du lịch nghỉ dƣỡng biển, đảo gắn với các resorts cao cấp: Với hàng ngàn km bờ biển; hàng ngàn đảo lớn nhỏ; hàng trăm bãi tắm cát trắng quanh năm đầy nắng và gió với nƣớc biển trong xanh, ấm áp… Việt Nam thực sự là thiên đƣờng của biển đảo. Đây là một lợi thế lớn về tiềm năng du lịch biển của Việt Nam, có thể khai thác xây dựng các resorts nghỉ dƣỡng cao cấp (có thể tạo nên thƣơng hiệu cho du lịch Việt Nam) kết hợp với nhiều sản phẩm du lịch khác (nghỉ dƣỡng, tắm biển, tắm khoáng, chơi golf, thể thao biển, đua thuyền, lƣớt sóng, lặn biển xem san hô, du lịch MICE,…). Các khu vực có thể xây dựng các resorts nghỉ dƣỡng cao cấp - thƣơng hiệu du lịch Việt Nam bao gồm Lăng Cô, Nha Trang, Ninh Chữ, Mũi Né, Long Hải, Côn Đảo, Phú Quốc… Các sản phẩm du lịch thuộc nhóm du lịch nghỉ dƣỡng biển, đảo có thể đáp ứng cho các đối tƣợng khách có thu nhập khá và cao, có thời gian lƣu trú dài, sẵn sàng sử dụng các dịch vụ bổ trợ nhƣ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng… (có thể đến từ mọi quốc gia, đặc biệt là ngƣời trung niên Nhật Bản, các thị trƣờng Nga, Đông Âu…). + Du lịch nghỉ dƣỡng núi (khí hậu ôn đới trong lòng nhiệt đới): Ở Việt Nam có một số cao nguyên, núi cao có khí hậu ôn hòa quanh năm, cảnh quan đẹp… thích hợp cho nghỉ dƣỡng phục hồi sức khỏe. Đây là một nét đặc trƣng khác biệt về tài nguyên du lịch so với các nƣớc trong khu vực. Do vậy, có thể khai thác các lợi thế này để xây dựng các resorts nghỉ dƣỡng núi cao cấp (cũng có thể tạo nên thƣơng hiệu cho du lịch Việt Nam) nhằm phục vụ các đối tƣợng khách có thu nhập cao. Tại các khu resorts nghỉ dƣỡng núi cao cấp này có thể xây dựng bổ sung các sản phẩm du lịch kết hợp nhƣ tắm khoáng, 89
  • 101. tắm thuốc, vật lý trị liệu - phục hồi chức năng, chơi golf, casino… Các khu vực có thể xây dựng các resorts nghỉ dƣỡng núi cao cấp bao gồm Mẫu Sơn, Sa Pa, Tam Đảo, Ba Vì, Bà Nà, Đà Lạt... Các sản phẩm du lịch thuộc nhóm du lịch nghỉ dƣỡng núi có thể đáp ứng cho các đối tƣợng khách có thu nhập cao, có thời gian lƣu trú dài, sẵn sàng sử dụng các dịch vụ bổ trợ nhƣ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng… (có thể đến từ mọi quốc gia, đặc biệt là ngƣời cao tuổi Nhật Bản, Hàn Quốc, các thị trƣờng Tây Âu, ASEAN…). + Du lịch sinh thái, miệt vƣờn cây trái, sông nƣớc: Việt Nam hiện có 30 vƣờn quốc gia, 9 khu dự trữ sinh quyển thế giới và hàng trăm khu bảo tồn tự nhiên đƣợc phân bố khắp trong cả nƣớc; có các hệ sinh thái đa dạng với giá trị đa dạng sinh học cao (hệ sinh thái san hô; hệ sinh thái đất ngập nƣớc; hệ sinh thái vùng cát ven biển; các hệ sinh thái rừng nhiệt đới…). Ngoài ra, vùng đồng bằng Sông Cửu Long có hệ thống kênh rạch chằng chịt, có nhiều khu rừng ngập mặn, và các miệt vƣờn đầy cây trái quanh năm tốt tƣơi trĩu quả… Đây thực sự là những tài nguyên quý giá và là thế mạnh của Việt Nam để phát triển du lịch sinh thái, du lịch sông nƣớc, du lịch miệt vƣờn đồng quê. Với các giá trị tài nguyên đặc sắc này, du lịch Việt Nam có thể khai thác xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trƣng sau: Du lịch nghiên cứu, sinh thái (xem thú ở các vƣờn quốc gia, xem chim ở VQG Tràm Chim, Xuân Thủy, Cà Mau; lặn biển xem san hô ở Phú Quốc, Cù Lao Chàm, Vịnh Nha Trang…; xem rùa đẻ trứng ở Côn Đảo…); Du lịch sông nƣớc - miệt vƣờn (tham quan các miệt vƣờn, thƣởng thức cây trái và Đờn ca tài tử đồng bằng Sông Cửu Long; tham quan các chợ nổi; khám phá các khu rừng ngập mặn Cần Giờ, U Minh, Đất Mũi…). Các sản phẩm du lịch thuộc nhóm du lịch sinh thái, miệt vƣờn cây trái, sông nƣớc có thể đáp ứng cho các đối tƣợng khách có thu nhập cao, độ 90
  • 102. tuổi trẻ đến trung niên, có trình độ học vấn, ham hiểu biết, thích khám phá tự nhiên… (có thể đến từ mọi quốc gia, đặc biệt là các nƣớc Nhật Bản, Úc, Mỹ, Niu Di Lân, các nƣớc Tây Âu…). Du lịch tham quan, nghiên cứu, thám hiểm hang động: Hệ thống hang động ở Việt Nam rất đa dạng và phong phú, đƣợc phân bố tƣơng đối rộng khắp, đặc biệt là ở vùng núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ. Có những hang động gắn liền với quá trình tiến hóa của ngƣời Việt cổ (Động Ngƣời Xƣa, Hang Xóm Trại, Hang Con Moong, Núi Đọ…); có những hệ thống hang động (động Thiên Cung, Hang Trinh Nữ, Hang Sửng Sốt, Hang Bồ Nâu, Hang Đầu Gỗ…) gắn liền với những danh thắng hùng vĩ - di sản thế giới Vịnh Hạ Long; có những hang động đã đƣợc mệnh danh là đẹp nhất thế giới với 7 kỷ lục Guinness (hang nƣớc dài nhất, có cửa hang cao và rộng nhất, có bãi cát và đá rộng đẹp nhất, có hồ ngầm đẹp nhất, có thạch nhũ tráng lệ và kỳ ảo nhất, có dòng sông ngầm dài nhất, có hang khô rộng và đẹp nhất), đó là Động Phong Nha - Di sản thế giới. Chỉ từng đấy cũng đủ cho thấy hệ thống hang động là một thế mạnh, là sự khác biệt về tài nguyên của du lịch Việt Nam. Với thế mạnh đó, với sự khác biệt đó, du lịch Việt Nam có thể khai thác xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù, có khả năng cạnh tranh nhƣ sau: Du lịch khảo cổ học (gắn với hệ thống hang động), du lịch thám hiểm Động Phong Nha - Di sản thế giới (hoặc là du lịch thám hiểm Động Phong Nha - các kỷ lục guinness), du lịch khám phá Hạ Long kỳ ảo - Kỳ quan thế giới v.v… Các sản phẩm du lịch thuộc nhóm du lịch tham quan, nghiên cứu, thám hiểm hang động có thể đáp ứng cho các đối tƣợng khách là các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu - thám hiểm, những khách có thu nhập cao, độ tuổi trẻ đến trung niên, có trình độ học vấn, ham hiểu biết, thích khám phá, ƣa mạo hiểm… (có thể đến từ mọi quốc gia, đặc biệt là các nƣớc Anh, Pháp, Úc, Mỹ, Canada, Nhật Bản, Niu Di Lân…). 91
  • 103. + Du lịch thể thao mạo hiểm theo các chuyên đề đặc biệt (lặn biển, leo núi, khinh khí cầu, nhảy dù, tàu lƣợn…): Việt Nam có nhiều kiểu địa hình đa dạng, từ vùng núi cao đến vùng đồi trung du, đồng bằng, ven biển… Địa hình đa dạng, đặc biệt là kiểu địa hình vùng núi cao đã tạo nên nhiều thắng cảnh với những đỉnh núi cao, vực sâu, những thác nƣớc hùng vĩ (vùng núi Tây Bắc, dãy Trƣờng Sơn, Tây Nguyên…). Đây là những giá trị tài nguyên đặc trƣng và điều kiện cần thiết để phát triển các loại hình du lịch thể thao mạo hiểm. Với những đặc điểm về địa hình đa dạng, du lịch Việt Nam có thể khai thác xây dựng các sản phẩm du lịch thể thao mạo hiểm nhƣ sau: Du lịch chinh phục Nóc nhà Đông Dƣơng (leo đỉnh Fansipan 3.142m) hoặc du lịch leo núi – Chinh phục các đỉnh cao (Fansipan, Pusilung 3.076m, Puluông 2.893m, Tây Côn Lĩnh 2.419m…); du lịch khinh khí cầu (lƣợn trên bầu trời Vịnh Hạ Long, Vịnh Nha Trang, vùng núi Tây Bắc hùng vĩ…); Du lịch tàu lƣợn, nhảy dù (ở những vùng thung lũng, cao nguyên có cảnh quan đẹp nhƣ Lang Biang - Đà Lạt, Mộc Châu - Sơn La, Sìn Hồ - Lai Châu…); Du lịch lặn biển (vùng biển Hạ Long, Cô Tô, Cù Lao Chàm, Vịnh Nha Trang, Côn Đảo…). Các sản phẩm du lịch thuộc nhóm du lịch thể thao mạo hiểm theo các chuyên đề đặc biệt có thể đáp ứng cho các đối tƣợng khách là thanh thiếu niên (có thể cho cả lứa tuổi trung niên), thích khám phá, ƣa mạo hiểm… (có thể đến từ mọi quốc gia, đặc biệt là các nƣớc Úc, Niu Di Lân, Canada, Nhật Bản, ASEAN…). 3.3.2.3. Xây dựng thị trường du lịch an toàn cho khách du lịch quốc tế Một nƣớc kinh doanh du lịch muốn phát triển nguồn khách quốc tế trƣớc tiên phải đảm bảo an ninh trật tự cho khách du lịch quốc tế. Thử tƣởng tƣợng nếu bạn đi du lịch ra nƣớc ngoài mà phải bận tâm đến những thứ nhƣ: cƣớp bóc, trộm cắp, lừa đảo,chặt chém, chèo kéo… thì chuyến du lịch của bạn chẳng còn thú vị gì, hay ngƣời ta còn nói vui là “đi du lịch nhƣ thế thì đi làm 92
  • 104. gì ở nhà sƣớng hơn”. Vì thế trƣớc tiên chúng ta cần phải có 1 hệ thống an ninh đảm bảo đƣợc sự an toàn cho du khách quốc tế (nói riêng) cũng nhƣ khách du lịch (nói chung). Hiện nay, một thực tế đáng buồn là ở Việt Nam đang và vẫn diễn ra tình trạng trộm cắp, lừa đảo, chặt chém, chèo kéo… khách du lịch, đặc biệt ở những nơi sự quản lý của chính quyền địa phƣơng không chặt chẽ. Vậy, để cải thiện tình trạng mất an toàn khi đi du lịch tại các khu du lịch ở Việt Nam, chúng ta cần có những biện pháp thiết thực và mạnh tay thì mới tạo đƣợc sự an tâm và lòng tin của khách du lịch khi đến với Việt Nam. Muốn vậy chúng ta cần phải: - Thành lập 1 tổ chức phục vụ cho du khách. - Tạo một hotline và cung cấp cho từng khách du lịch ở tại các cửa khẩu xuất nhập cảnh. - Tổ chức các nhóm tuần tra giúp đỡ du khách tại các địa điểm nóng. - Các điểm tham quan, du lịch phải có quy chế hoạt động, nội quy tham quan, lắp đặt các biển chỉ dẫn; tổ chức đón tiếp, hƣớng dẫn khách tham quan chu đáo tận tình, văn minh, lịch sự; có bãi đậu xe quy mô phù hợp với lƣợng khách tham quan, có hệ thống hạ tầng và cơ sở dịch vụ phục vụ khách đƣợc quản lý chặt chẽ, bảo đảm chất lƣợng. - Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ, hàng hoá phải niêm yết giá công khai và bán theo giá đã niêm yết; hàng hoá phải có nhãn mác và nguồn gốc xuất xứ, đảm bảo chất lƣợng, số lƣợng, trọng lƣợng. - Cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch; tăng cƣờng kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kiên quyết các đối tƣợng đeo bám, gây phiền hà cho khách du lịch, các đối tƣợng có hành vi ném đất, đá lên tàu, xe, gây mất an toàn cho khách. 93
  • 105. - Tổ chức rà soát, lắp đặt biển báo, biển chỉ dẫn giao thông rõ ràng, phù hợp bảo đảm an toàn, phòng ngừa ùn tắc, tạo điều kiện cho khách du lịch tiếp cận các khu, điểm du lịch; kiểm tra, phát hiện, xử lý dứt điểm hiện tƣợng tiêu cực, gây phiền hà cho lái xe trên các tuyến đƣờng giao thông, gây bức xúc cho ngƣời dân và khách du lịch. - Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tăng cƣờng quản lý vỉa hè, lòng đƣờng, đảm bảo thông thoáng, vệ sinh, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lấn chiếm vỉa hè, lòng đƣờng, gây mất vệ sinh, trật tự. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phát động phong trào ngƣời dân ứng xử văn minh, tận tình hỗ trợ khách du lịch; phát động phong trào “Mỗi ngƣời dân là một hƣớng dẫn viên, niềm nở với khách du lịch”. Ban quản lý các khu, điểm du lịch có đông khách du lịch phải bố trí nhân viên hƣớng dẫn, hỗ trợ khách du lịch, bảo đảm trật tự, văn minh; ƣu tiên ngƣời cao tuổi, ngƣời khuyết tật, trẻ em và ngƣời có trẻ em đi cùng. 3.3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh du lịch Việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT) là yếu tố quan trọng góp phần tăng trƣởng kinh tế, phát triển xã hội và tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ hiệu quả cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong lĩnh vực du lịch, việc ứng dụng CNTT trong hoạt động kinh doanh du lịch góp phần rất lớn trong việc nâng cao năng lực quản lý và tạo nên hình ảnh du lịch mới. CNTT góp phần hỗ trợ thiết thực cho các cơ quan quản lý trong việc điều tiết hoạt động công tác quản lý du lịch, thúc đẩy phát triển du lịch. Một số ứng dụng CNTT trong hoạt động kinh doanh du lịch tập trung chủ yếu: CNTT trong xây dựng trang thông tin; phát triển các ứng dụng quản lý: đặt phòng trực tuyến và quản lý khách sạn, một số giải pháp mạng không dây cho hệ thống nhà hàng, khách sạn, khu du lịch... 94
  • 106. Trong những năm qua, chính một phần lớn nhờ sự ứng dụng của CNTT đã giúp cho ngành du lịch Việt Nam phát triển mạnh, khách du lịch quốc tế dễ dàng, thuận lợi trong việc tìm hiểu thông tin về Việt Nam thông qua hệ thống các Website chính thức của ngành du lịch Việt Nam nhƣ qua trang web ở địa chỉ: cinet.gov.vn bằng 2 ngôn ngữ Anh, Việt, hay của Tổng cục du lịch với trang vietnamtourism.gov.vn đƣợc thiết kế gồm 5 ngôn ngữ Anh, Việt, Pháp, Nhật, Trung hay trang điện tử baodulịch.net.vn của Báo du lịch - cơ quan ngôn luận của Tổng cục du lịch cập nhật các thông tinvề hoạt động của ngành trên địa bàn toàn quốc. Hoạt động CNTT của các doanh nghiệp cũng phát triển khá mạnh mẽ, điển hình nhƣ các công ty Viettravel, Saigontourist, Bến Thành Tourist, Fiditour, dulichviet... Các doanh nghiệp này đã triệt để ứng dụng CNTT và các hoạt động quảng bá, sản xuất kinh doanh... Chính nhờ có ứng dụng trực tuyến trong ngành du lịch đã mang những ý tƣởng kinh doanh du lịch đến với khối lƣợng lớn ngƣời dùng thông qua internet, cùng với việc giảm chi phí so với các phƣơng pháp quảng cáo truyền thống. Các ứng dụng trực tuyến cũng giảm thời gian liên lạc giữa các công ty du lịch với khách du lịch. Tuy các ứng dụng CNTT là rất cần thiết và không thể thiếu trong ngành du lịch nhƣng do đặc thù liên tục phát triển và liên tục cập nhật đòi hỏi việc nâng cấp và phát triển CNTT đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của ngƣời sử dụng. Ngoài ra, các ứng dụng CNTT, đặc biệt các ứng dụng trực tuyến cần ngƣời quản trị có kiến thức về CNTT và mạng Internet, do đó các doanh nghiệp du lịch vừa và nhỏ cần đầu tƣ kinh phí và nguồn lực vào đào tạo ngƣời quản trị ứng dụng. Kết luận Chƣơng 3 Chƣơng 3 đã đƣa ra một số những dự báo và triển vọng phát triển du lịch trên thế giới, trong khu vực và ở Việt Nam, từ đó nhìn nhận đƣợc những 95
  • 107. xu hƣớng phát triển chính, giúp cho các nhà quản lý và các nhà kinh doanh du lịch định hƣớng đƣợc hoạt động du lịch của Việt Nam nói chung và doanh nghiệp du lịch nói riêng. Bên cạnh đó, chƣơng 3 cũng đề ra giải pháp mang tầm vĩ mô và vi mô nhằm tăng cƣờng thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong giai đoạn tới, từ đó thúc đẩy ngành du lịch Việt Nam phát triển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nƣớc. 96
  • 108. KẾT LUẬN Ngày nay, trong xu thế hội nhập và phát triển, du lịch đã trở thành cầu nối hòa bình giữa các quốc gia, du lịch góp phần đƣa nền kinh tế của các quốc gia phát triển. Đối với Việt Nam, du lịch đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân, đóng góp nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nƣớc. Với hệ thống nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng, có thể nói Việt Nam là điểm đến có sức hấp dẫn khách du lịch nhiều quốc gia trên thế giới, tuy nhiên sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam chƣa xứng tầm với tiềm năng du lịch của đất nƣớc, lƣợng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam còn hạn chế. Để đẩy mạnh hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, việc xác định các yếu tố thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là rất quan trọng. Với mong muốn đó, tác giả đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài “Thu hút khách du lịch quốc tế: Nghiên cứu cho trường hợp Việt Nam”. Đề tài đã đi vào phân tích những cơ sở lý luận của hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế ở chƣơng 1, phân tích thực trạng hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam những năm gần đây, xây dựng mô hình xác định một số yếu tố tác động đến thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ở chƣơng 2, từ đó nêu lên một số giải pháp, kiến nghị, đề xuất nhằm thu hút nhiều hơn nữa lƣợng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong thời gian tiếp theo. 97
  • 109. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2014), Báo cáo thường niên - 2014 2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Quyết định số 2714/QĐ-BVHTTDL phê duyệt Đề án Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Quyết định số 2522/QĐ-BVHTTDL phê duyệt Chiến lược phát triển thương hiệu du lịch Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Quyết định 3455/QĐ-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành ngày 20/10/2014 về việc Phê duyệt “Chiến lược marketing du lịch đến năm 2020” 5. Bùi Thị Hải Yến, Phạm Hồng Long (2007), Tài nguyên du lịch, NXB Giáo dục. 6. Đỗ Ngọc Quyên (2013), Khóa luận tốt nghiệp: Các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Lê Anh Tuấn, Nguyễn Thị Mai Sinh (2015), Giáo trình Tổng quan du lịch, NXB Giáo dục Việt Nam. 8. Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa (2009), Giáo trình Kinh tế du lịch, 9. Nguyễn Văn Đính, Phạm Hồng Chƣơng (1998), Quản trị kinh doanh lữ hành, NXB Thống kê, Hà Nội. 10. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật du lịch Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 11. Tổng Cục du lịch (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội. 98
  • 110. Tiếng Anh 12. Zidehsaraei Maryam, Minoo Zidehsaraei. An analysis of the factors attracting foreign tourists to South Korea, with emphasis on the visual media and mass communication. Science Journal (CSJ). 2015;36 13. Payroun Jajeh, Zahra Broumand. Strategies to attract international tourists in Iran. Arabian Journal of Business and Management Review (Nigerian Chapter). 2014;2(3):28-37. 14. Aghdaei Seyyed Fatholah Amiri, Ali Shaemi Barzoki, Laleh Ghaderi Samani. Investing the effective factors of attracting foreign tourists (Case study: Isfahan city). International Journal of Academic Research in Business and Social Sciences. 2014;4(7):271-284. 15. Imiru Getie Andualem. Determinants factors that attract international tourists to visit Ethiopia. International Journal of Research in Commerce and Management. 2012;3(5):27-38. 16. Sultikul Wantanee, Richard Butler, David Airey. A periodisation of the development of Vietnam’s tourism accommodation since the open door policy. Asia Pacific Journal of Tourism Research; 2008. (Downloaded from Research Gate, Feb. 2016). 17. Lai Wen-Hsiang, Quang Vinh Nguyen. An application of AHP approach to investigate tourism promotional effectiveness. Tourism and Hospitality Management. 2013;19(1):1-22. 18. Mai Ngoc Khuong, Thi Hong An Nguyen, Thi Mai Huyen Nguyen. Direct and indirect effects on international tourists’ destination satisfaction- the case of the World Natural Heritage of Halong Bay. Journal of Economics, Business and Management. 2016;4(2):85-91. 99
  • 111. 19. Mai Ngoc Khuong, Thao Trinh Nguyen. Factors affecting tourists’ return intention towards Vung Tau City, Vietnam-a mediation analysis of destination satisfaction. Journal of Advanced Management Science. 2015;3(4): 273-298. 20. Mai Ngoc Khuong, Thi Thu Ha Huynh. The influences of Push and Pull factors on the international leisure tourists’ return intention to Ho Chi Minh City, Vietnam-a mediation analysis of destination satisfaction. International Journal of Trade, Economics and Finance. 2014;5(6):490-496 21. Nguyen Van Ha. The power of online marketing for hospitality in Vietnam in globalization context. Paper Presented at International Conference on Studies in Humanities and Social Sciences (SHSS-2015) Nov. 2015;25-26. Paris (France). 22. Do Ngoc Quyen. The factors effecting foreign tourist attraction of Ho Chi Minh City. A Graduation Thesis, Ho Chi Minh Foreign Trade University (in Vietnamese); 2013. 23. Hoang Chi Cuong, Tran Thi Nhu Trang, Dong Thi Nga, Le Thanh Cong. Identifying the Factors Inducing Foreign Tourists to Vietnam: A Multiple Regression Analysis Approach. Journal of Basic and Applied Research International. 17(3): 176-183, 2016. Trang Web 25. http://www.dulichvn.org.vn 26. http://www.itdr.org.vn 27. http://vietnamtourism.gov.vn 28. http://gso.gov.vn 29. http://www.weforum.org 30. baodulich.net 31. baochinhphu.vn 100
  • 112. PHỤ LỤC 1: Quyết định số 201/QĐ - TTg của Thủ tƣớng Chính phủ: Phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" THỦ TƢỚNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CHÍNH PHỦ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ____ ______________________________________________ Số: 201/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” ___________ THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Xét đề nghị của Bộ trƣởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Các nội dung chủ yếu 101
  • 113. 1. Quan điểm phát triển a) Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; du lịch chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. b) Phát triển du lịch theo hƣớng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm; chú trọng phát triển theo chiều sâu đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả, khẳng định thƣơng hiệu và khả năng cạnh tranh. c) Phát triển đồng thời cả du lịch nội địa và du lịch quốc tế; chú trọng du lịch quốc tế đến; tăng cƣờng quản lý du lịch ra nƣớc ngoài. d) Phát triển du lịch bền vững gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trƣờng; bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội; đảm bảo hài hòa tƣơng tác giữa khai thác phát triển du lịch với bảo vệ giá trị tài nguyên tự nhiên và nhân văn. đ) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài nƣớc cho đầu tƣ phát triển du lịch; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế quốc gia về yếu tố tự nhiên và văn hóa dân tộc, thế mạnh đặc trƣng các vùng, miền trong cả nƣớc; tăng cƣờng liên kết phát triển du lịch. 2. Mục tiêu phát triển a) Mục tiêu tổng quát Đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp với hệ thống cơ sở vật chất-kỹ thuật đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lƣợng cao, đa dạng, có thƣơng hiệu, mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc, cạnh tranh đƣợc với các nƣớc trong khu vực và thế giới. Đến năm 2030, Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch phát triển. b) Mục tiêu cụ thể 102
  • 114. - Về tổ chức lãnh thổ: Phát triển 7 vùng du lịch với những sản phẩm đặc trƣng theo từng vùng; 46 khu du lịch quốc gia; 41 điểm du lịch quốc gia; 12 đô thị du lịch và một số khu, điểm du lịch quan trọng khác tạo động lực thúc đẩy phát triển du lịch cho các vùng và cả nƣớc. Kèm theo quyết định này danh mục các khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia và đô thị du lịch. - Về các chỉ tiêu phát triển ngành + Khách du lịch . Năm 2015 thu hút 7,5 triệu lƣợt khách du lịch quốc tế, phục vụ 37 triệu lƣợt khách nội địa; tăng trƣởng khách quốc tế 8,4%/năm và nội địa 5,7%/năm. . Năm 2020 thu hút 10,5 triệu lƣợt khách quốc tế, phục vụ 47,5 triệu lƣợt khách nội địa; tăng trƣởng khách quốc tế là 7%/năm, nội địa là 5,1%/năm. . Năm 2025 thu hút 14 triệu lƣợt khách quốc tế, phục vụ 58 triệu lƣợt khách nội địa; tăng trƣởng tƣơng ứng 6% và 4,3%/năm. . Năm 2030 thu hút 18 triệu lƣợt khách quốc tế và 71 triệu lƣợt khách nội địa; tăng trƣởng tƣơng ứng 5,2% và 4,1%/năm. + Tổng thu từ khách du lịch: Năm 2015 đạt 207 nghìn tỷ đồng, tƣơng đƣơng 10,3 tỷ USD; năm 2020 đạt 372 nghìn tỷ đồng, tƣơng đƣơng 18,5 tỷ USD; năm 2025 đạt 523 nghìn tỷ đồng, tƣơng đƣơng 26 tỷ USD; năm 2030 đạt 708 nghìn tỷ đồng, tƣơng đƣơng 35,2 tỷ USD. + Đóng góp của du lịch trong GDP: Năm 2015, du lịch chiếm 6% tổng GDP cả nƣớc; năm 2020, chiếm 7%; năm 2025, chiếm 7,2% và năm 2030, chiếm 7,5%. + Số lƣợng cơ sở lƣu trú: Năm 2015 có 390.000 buồng; năm 2020 có 580.000 buồng; năm 2025 có 754.000 buồng; năm 2030 có 900.000 buồng. 103
  • 115. + Chỉ tiêu việc làm: Năm 2015 tạo việc làm cho 2,1 triệu lao động (trong đó 620 nghìn lao động trực tiếp); năm 2020 là 2,9 triệu (trong đó 870 nghìn lao động trực tiếp); năm 2025 là 3,5 triệu (trong đó 1,05 triệu lao động trực tiếp); năm 2030 là 4,7 triệu (trong đó 1,4 triệu lao động trực tiếp). + Nhu cầu đầu tƣ: Nhu cầu vốn đầu tƣ cho giai đoạn 2011 - 2015 là 18,5 tỷ USD; giai đoạn 2015 - 2020 là 24 tỷ USD; giai đoạn 2020 - 2025 là 25,2 tỷ USD và 2020 - 2030 là 26,5 tỷ USD. - Về văn hóa: Góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa Việt Nam; phát triển thể chất, nâng cao dân trí và đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân, tăng cƣờng đoàn kết, hữu nghị, tinh thần tự tôn dân tộc. - Về an sinh - xã hội: Tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, góp phần giảm nghèo, đảm bảo an sinh và giải quyết các vấn đề xã hội. - Về môi trƣờng: Phát triển du lịch “xanh”, gắn hoạt động du lịch với gìn giữ và phát huy các giá trị tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng. Đảm bảo môi trƣờng du lịch là yếu tố hấp dẫn, quyết định chất lƣợng, giá trị thụ hƣởng du lịch và thƣơng hiệu du lịch. - Về an ninh quốc phòng: Góp phần khẳng định và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia, giữ vững an ninh, trật tự và an toàn xã hội. 3. Các định hƣớng phát triển chủ yếu a) Phát triển thị trƣờng khách du lịch: Đẩy mạnh phát triển đồng thời cả du lịch nội địa và du lịch quốc tế; chú trọng phân đoạn thị trƣờng khách có mục đích du lịch thuần túy, nghỉ dƣỡng, lƣu trú dài ngày và chi tiêu cao. - Khách du lịch nội địa + Phát triển mạnh thị trƣờng du lịch nội địa, chú trọng khách với mục đích nghỉ dƣỡng, giải trí, nghỉ cuối tuần, lễ hội tâm linh, mua sắm. + Khuyến khích phát triển, mở rộng thị trƣờng du lịch chuyên biệt và du lịch kết hợp công vụ. 104
  • 116. - Khách du lịch quốc tế + Thu hút, phát triển mạnh thị trƣờng gần nhƣ Đông Bắc Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Đài Loan); ASEAN (Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Singapore, Lào, Campuchia). + Tăng cƣờng khai thác thị trƣờng truyền thống cao cấp từ Tây Âu, Bắc Âu, Bắc Mỹ, châu Đại Dƣơng và Đông Âu (Nga, Ukraina)... + Mở rộng thị trƣờng mới: Trung Đông, Ấn Độ. b) Phát triển sản phẩm du lịch - Ƣu tiên phát triển các dòng sản phẩm chính: + Phát triển mạnh hệ thống sản phẩm du lịch biển có khả năng cạnh tranh trong khu vực về nghỉ dƣỡng biển, tham quan thắng cảnh biển, hệ sinh thái biển. Khai thác hệ thống đảo ven bờ phục vụ phát triển du lịch. + Ƣu tiên phát triển các sản phẩm du lịch văn hóa gắn với di sản, lễ hội, tham quan và tìm hiểu lối sống. Phát triển mạnh du lịch ẩm thực. Phát huy các giá trị văn hóa vùng miền làm nền tảng cho các sản phẩm du lịch đặc trƣng. + Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái, chú trọng khám phá hang động, du lịch núi, du lịch sinh thái nông nghiệp, nông thôn. - Phát triển sản phẩm du lịch đặc trƣng theo các vùng đƣợc tổ chức theo các không gian phát triển du lịch với tính chất đặc trƣng nổi trội để tạo dựng thƣơng hiệu từng vùng có sản phẩm điểm đến tổng hợp. - Đa dạng hóa sản phẩm phục vụ các đối tƣợng khách với những nhu cầu đa dạng nhƣ: Du lịch MICE (Hội họp, khuyến thƣởng, hội nghị, triển lãm); du lịch đô thị; du lịch giáo dục; du lịch thể thao; du lịch dƣỡng bệnh; du lịch du thuyền; du lịch làm đẹp… - Tăng cƣờng liên kết giữa các địa phƣơng, doanh nghiệp; theo khu vực, các hành lang kinh tế; cùng các ngành vận chuyển, các liên kết vùng, liên vùng và quốc tế để tạo thành sản phẩm du lịch hấp dẫn. 105
  • 117. c) Tổ chức không gian du lịch - Phát triển du lịch theo 7 vùng + Vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ gồm 14 tỉnh, thành phố: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn và Bắc Giang. Hƣớng khai thác sản phẩm đặc trƣng: . Du lịch về nguồn, tham quan tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc; hệ sinh thái núi cao, hang động, trung du. . Nghỉ dƣỡng núi; nghỉ cuối tuần. . Thể thao, khám phá. . Du lịch biên giới gắn với thƣơng mại cửa khẩu. Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch: . Sơn La - Điện Biên gắn với Mộc Châu, hồ Sơn La, cửa khẩu quốc tế Tây Trang, di tích lịch sử Điện Biên Phủ và Mƣờng Phăng. . Lào Cai gắn với cửa khẩu quốc tế Lào Cai, khu nghỉ mát Sa Pa, Phan Xi Phăng và vƣờn quốc gia Hoàng Liên. . Phú Thọ gắn với lễ hội Đền Hùng và hệ thống di tích thời đại Hùng Vƣơng, du lịch hồ Thác Bà. . Thái Nguyên - Lạng Sơn gắn với hồ Núi Cốc, di tích ATK Định Hóa, Tân Trào, khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng, khu nghỉ mát Mẫu Sơn. . Hà Giang gắn với công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, cảnh quan Mèo Vạc, Mã Pí Lèng, Na Hang… Định hƣớng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 12 khu du lịch quốc gia; 4 điểm du lịch quốc gia và 1 đô thị du lịch (danh mục ban hành kèm theo quyết định này). Ngoài ra, định hƣớng phát triển một số khu, điểm du lịch quan trọng khác: Xín Mần, Sìn Hồ, hồ Nà Hang, hồ Cấm Sơn; hồ Sơn La… 106
  • 118. + Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc gồm 11 tỉnh/thành phố: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dƣơng, Hƣng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Hải Phòng và Quảng Ninh. Hƣớng khai thác sản phẩm đặc trƣng: . Du lịch văn hóa gắn với văn minh lúa nƣớc sông Hồng. . Du lịch biển đảo. . Du lịch MICE (Hội họp, khuyến thƣởng, hội nghị, triển lãm) . Du lịch sinh thái nông nghiệp nông thôn. . Du lịch lễ hội, tâm linh. . Du lịch cuối tuần, vui chơi giải trí cao cấp. Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch: . Thủ đô Hà Nội gắn với hệ thống di tích lịch sử văn hóa nội thành và các cảnh quan tự nhiên vùng phụ cận. . Quảng Ninh - Hải Phòng gắn với cảnh quan biển đảo Đông Bắc đặc biệt là Hạ Long - Cát Bà, Vân Đồn, Đồ Sơn. . Ninh Bình gắn với Tam Cốc - Bích Động, Hoa Lƣ, Tràng An, Vân Long, Cúc Phƣơng, Tam Chúc - Ba Sao và quần thể di tích, cảnh quan vùng phụ cận. Định hƣớng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 9 khu du lịch quốc gia; 8 điểm du lịch quốc gia và 2 đô thị du lịch (danh mục ban hành kèm theo quyết định này). Ngoài ra cần chú trọng phát triển các điểm: Vƣờn quốc gia Xuân Thủy, Đồng Châu, Bạch Long Vĩ… + Vùng Bắc Trung Bộ gồm 6 tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Hƣớng khai thác sản phẩm đặc trƣng: . Tham quan di sản, di tích lịch sử văn hóa. 107
  • 119. . Du lịch biển, đảo. . Tham quan, nghiên cứu hệ sinh thái. . Du lịch biên giới gắn với các cửa khẩu. Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch: . Thanh hóa và phụ cận gắn với điểm du lịch quốc gia Thành Nhà Hồ, Lam Kinh, Bến En và đô thị du lịch Sầm Sơn. . Nam Nghệ An - Bắc Hà Tĩnh gắn với Cửa Lò, Kim Liên, Đồng Lộc, cửa khẩu Cầu Treo, núi Hồng - sông Lam, Xuân Thành… . Quảng Bình - Quảng Trị gắn với Phong Nha - Kẻ Bàng, biển Cửa Tùng - Cửa Việt, đảo Cồn Cỏ, cửa khẩu Lao Bảo và hệ thống di tích chiến tranh chống Mỹ. . Thừa Thiên Huế gắn với hệ thống di sản văn hóa cố đô Huế và cảnh quan thiên nhiên Lăng Cô - Cảnh Dƣơng, Bạch Mã, Tam Giang… Định hƣớng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 4 khu du lịch quốc gia; 6 điểm du lịch quốc gia và 3 đô thị du lịch (danh mục ban hành kèm theo quyết định này). Ngoài ra, chú trọng phát triển các điểm hang cá Cẩm Lƣơng, vƣờn quốc gia Bến En, vƣờn quốc gia Pù Mát, Chùa Hƣơng, Cồn Cỏ... + Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ gồm 8 tỉnh, thành phố: Thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. Hƣớng khai thác sản phẩm đặc trƣng: . Du lịch biển, đảo. . Du lịch tham quan di tích (hệ thống di sản) kết hợp du lịch nghiên cứu bản sắc văn hóa (văn hóa Chăm, các dân tộc thiểu số ở Đông Trƣờng Sơn). . Du lịch MICE (Hội họp, khuyến thƣởng, hội nghị, triển lãm). Các địa bàn trọng đểm phát triển du lịch: 108
  • 120. . Đà Nẵng - Quảng Nam gắn với Sơn Trà, Hải Vân, Hội An, Mỹ Sơn… . Bình Định - Phú Yên - Khánh Hòa gắn với các bãi biển Phƣơng Mai, Đầm Ô Loan, vịnh Nha Trang, Cam Ranh… . Bình Thuận gắn với biển Mũi Né, đảo Phú Quý… Định hƣớng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 9 khu du lịch quốc gia; 7 điểm du lịch quốc gia và 4 đô thị du lịch (danh mục ban hành kèm theo Quyết định này). + Vùng Tây Nguyên gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng. Hƣớng khai thác sản phẩm đặc trƣng: . Du lịch văn hóa Tây Nguyên; tham quan tìm hiểu bản sắc văn hóa các dân tộc Tây Nguyên. . Nghỉ dƣỡng núi; tham quan nghiên cứu hệ sinh thái cao nguyên gắn với các sản vật hoa, cà phê, voi. . Du lịch biên giới gắn với cửa khẩu và tam giác phát triển. Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch: . Thành phố Đà Lạt gắn với hồ Tuyền Lâm, Đan Kia - Suối Vàng. . Đắk Lắk gắn với vƣờn quốc gia Yokđôn và không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên. . Gia Lai - Kon Tum gắn với cửa khẩu quốc tế Bờ Y, Măng Đen, Yaly. Định hƣớng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 4 khu du lịch quốc gia; 4 điểm du lịch quốc gia và 1 đô thị du lịch (danh mục ban hành kèm theo quyết định này). Ngoài ra chú trọng phát triển du lịch tại các điểm nhƣ cụm di tích đèo An Khê, thành phố Buôn Mê Thuột và phụ cận... + Vùng Đông Nam Bộ gồm 6 tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dƣơng, Bình Phƣớc, Tây Ninh. 109
  • 121. Hƣớng khai thác sản phẩm đặc trƣng: . Du lịch MICE (Hội họp, khuyến thƣởng, hội nghị, triển lãm). . Du lịch văn hóa, lễ hội, giải trí. . Du lịch nghỉ dƣỡng biển, du lịch giải trí cuối tuần, du lịch thể thao, du lịch mua sắm. . Du lịch biên giới gắn với cửa khẩu. Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch: . Thành phố Hồ Chí Minh gắn với khu rừng sác Cần Giờ và hệ thống di tích lịch sử văn hóa nội thành. . Tây Ninh gắn với cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, núi bà Đen, hồ Dầu Tiếng. . Thành phố Vũng Tàu gắn với Long Hải, Phƣớc Hải, Côn Đảo. Định hƣớng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 4 khu du lịch quốc gia; 5 điểm du lịch quốc gia và 1 đô thị du lịch (danh mục ban hành kèm theo quyết định này). Ngoài ra chú trọng phát triển các điểm nhƣ: Thác Mơ - Bà Rá; Bình Châu, Phƣớc Bửu, Núi Dinh. + Vùng Đồng bằng sông Cửu Long gồm 13 tỉnh, thành phố: Thành phố Cần Thơ, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Tiền Giang, Hậu Giang. Hƣớng khai thác sản phẩm đặc trƣng: . Du lịch sinh thái (miệt vƣờn, đất ngập nƣớc). . Du lịch biển, đảo. . Du lịch văn hóa, lễ hội. Các địa bàn trọng điểm du lịch: . Tiền Giang - Bến Tre gắn với du lịch miệt vƣờn Thới Sơn. . Cần Thơ - Kiên Giang gắn với biển đảo Phú Quốc, Hà Tiên. 110
  • 122. . Đồng Tháp - An Giang gắn với Tứ giác Long Xuyên, vƣờn quốc gia Tràm Chim. . Cà Mau gắn với U Minh - Năm Căn - mũi Cà Mau. Định hƣớng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch gồm 4 khu du lịch quốc gia; 7 điểm du lịch quốc gia. Ngoài ra, chú trọng phát triển các điểm nhƣ: Ba Động, Vĩnh Long. - Phát triển hệ thống tuyến du lịch + Tuyến theo đƣờng hàng không: Từ các sân bay thuộc trung tâm quốc gia và các sân bay quan trọng khác. + Tuyến theo đƣờng bộ: Theo hệ thống các quốc lộ lớn nối các vùng du lịch và đƣờng Hồ Chí Minh. + Tuyến theo đƣờng biển: Liên kết các đảo ven bờ và các tuyến Đà Nẵng - Hoàng Sa; Nha Trang - Trƣờng Sa và đƣờng Hồ Chí Minh trên biển. + Tuyến theo đƣờng sông: Theo hệ thống sông Hồng và sông Mê Kông. + Tuyến theo đƣờng sắt: Tuyến đƣờng sắt Bắc - Nam; Hà Nội - Hải Phòng; Hà Nội - Lào Cai và Hà Nội - Lạng Sơn. Chú trọng phát triển tuyến đƣờng biển và tuyến đƣờng bộ dọc biên giới. + Các tuyến du lịch chuyên đề: Về nguồn tìm hiểu văn hóa các dân tộc Việt Nam; khám phá biển, đảo; di sản; sinh thái núi, rừng; MICE; làng nghề; cộng đồng và nông nghiệp, nông thôn; du thuyền, tàu biển; sông, hồ; lễ hội, tâm linh. + Tuyến du lịch liên kết các quốc gia: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Trung Quốc… d) Đầu tƣ phát triển du lịch - Tổng nhu cầu đầu tƣ và cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ: 1.931 nghìn tỷ đồng (tƣơng đƣơng 94,2 tỷ USD, theo giá hiện hành). Trong đó: 111
  • 123. + Vốn từ ngân sách nhà nƣớc chiếm 8 - 10% bao gồm cả vốn ODA. + Nguồn vốn từ khu vực tƣ nhân chiếm 90 - 92% bao gồm cả vốn FDI. - Các lĩnh vực ƣu tiên đầu tƣ: + Phát triển đồng bộ, hiện đại hệ thống hạ tầng du lịch. + Phát triển sản phẩm du lịch cạnh tranh và thƣơng hiệu du lịch quốc gia. + Phát triển nguồn nhân lực du lịch. + Phát triển tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng du lịch. + Phát triển các khu, điểm du lịch. - Các khu vực tập trung đầu tƣ: Tập trung đầu tƣ vào các khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia và đô thị du lịch, trong đó ƣu tiên vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. - Phân kỳ đầu tƣ: + Giai đoạn 2011 - 2015: 372 nghìn tỷ đồng (tƣơng đƣơng 18,5 tỷ + Giai đoạn 2016 - 2020: 482 nghìn tỷ đồng (tƣơng đƣơng 24 tỷ USD). + Giai đoạn 2021 - 2025: 506 nghìn tỷ đồng (tƣơng đƣơng 25,2 tỷ + Giai đoạn 2026 - 2030: 533 nghìn tỷ đồng (tƣơng đƣơng 26,5 tỷ - Các chƣơng trình và dự án đầu tƣ: Tập trung đầu tƣ có trọng điểm theo các chƣơng trình ƣu tiên; ban hành kèm theo Quyết định này danh mục các chƣơng trình, dự án ƣu tiên đầu tƣ. đ) Tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch - Lữ hành: Tăng cƣờng hoạt động tổ chức kinh doanh các dịch vụ lữ hành du lịch thu hút, đón tiếp và phục vụ khách du lịch quốc tế vào Việt Nam du lịch, đồng thời phục vụ tốt cho cƣ dân Việt Nam đi du lịch ở trong nƣớc và 112
  • 124. nƣớc ngoài; đẩy mạnh hoạt động lữ hành kết nối các điểm hấp dẫn du lịch và hệ thống dịch vụ trên địa bàn điểm đến. - Lƣu trú: Mở rộng và nâng cao chất lƣợng cơ sở lƣu trú du lịch trong đó chú trọng loại hình lƣu trú nghỉ dƣỡng chất lƣợng cao với đa dạng dịch vụ bổ sung, nâng cao chất lƣợng dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách. - Ăn, uống: Mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ ẩm thực, món ăn truyền thống. Hình thành chuỗi nhà hàng ẩm thực có thƣơng hiệu vƣơn ra thị trƣờng quốc tế, nâng cao vị thế văn hóa ẩm thực Việt Nam. - Khu du lịch, điểm du lịch: Chú trọng phát triển kinh doanh các khu, điểm du lịch quốc gia, mở rộng kinh doanh các khu, điểm du lịch đặc thù địa phƣơng. - Vui chơi, giải trí: Tăng cƣờng và mở rộng phát triển các dịch vụ vui chơi giải trí cao cấp, đặc biệt ở các khu du lịch quốc gia và các đô thị lớn. 4. Các nhóm giải pháp thực hiện quy hoạch a) Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách - Về đầu tƣ phát triển du lịch: Có chính sách ƣu tiên đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng; chính sách khuyến khích đầu tƣ vào phát triển các khu vuichơi giải trí hiện đại; thực hiện chính sách xã hội hóa đầu tƣ phát triển du lịch. - Về thuế: Cho vay với lãi suất ƣu đãi đối với các dự án ƣu tiên đƣợc xác định; cho phép kinh doanh du lịch quốc tế hƣởng chế độ ƣu đãi của ngành hàng xuất khẩu, có chính sách thuế phù hợp, đặc biệt về thuế đất đối với các khu du lịch, thuế nhập khẩu đối với trang thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển cao cấp phục vụ du lịch; rà soát, điều chỉnh phƣơng pháp tính thuế, phí, lệ phí; áp dụng thống nhất chính sách một giá. - Về thị trƣờng: Hỗ trợ từ ngân sách cho hoạt động nghiên cứu thị trƣờng; tăng cƣờng hỗ trợ ngân sách và xã hội hoá hoạt động xúc tiến quảng 113
  • 125. bá; thông qua chính sách và cơ chế phù hợp với giá cả và các điều kiện kèm theo để khai thác tốt thị trƣờng lớn khách du lịch nội địa tại các trung tâm đô thị và ở các vùng nông thôn. - Về xuất nhập cảnh, hải quan: Tiếp tục cải tiến các thủ tục xuất nhập cảnh để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho khách du lịch. - Về chính sách xã hội hóa du lịch: Khuyến khích phát triển du lịch cộng đồng, du lịch có trách nhiệm đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo; khuyến khích việc đóng góp từ thu nhập du lịch cho hoạt động bảo tồn, phục hồi các giá trị về sinh thái, văn hoá và phát triển du lịch xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu. - Cơ chế phối kết hợp liên vùng, liên ngành: Khuyến khích liên kết trong vùng, liên vùng trong thực hiện quy hoạch, phát triển sản phẩm, xúc tiến quảng bá, xúc tiến đầu tƣ, xây dựng thƣơng hiệu du lịch; đẩy mạnh các tổ chức phát triển du lịch vùng; xây dựng và phát huy các cơ chế phối hợp liên ngành, liên vùng, các cơ chế về hỗ trợ giá giữa các ngành liên quan. b) Nhóm giải pháp về huy động vốn đầu tƣ - Tăng cƣờng đầu tƣ và hiệu quả đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc cho phát triển du lịch, cụ thể: + Xác định cơ cấu vốn đầu tƣ hợp lý cho từng khu vực để đảm bảo đủ 8 - 10% trong cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc. + Tập trung vốn phát triển cơ sở hạ tầng các khu du lịch, lồng ghép các chƣơng trình mục tiêu quốc gia gắn với phát triển du lịch. + Tăng cƣờng huy động nguồn vốn ODA thông qua vay ƣu đãi nƣớc ngoài hoặc phát hành trái phiếu Chính phủ cho các công trình đầu tƣ lớn nhƣ sân bay, đƣờng cao tốc, cảng tàu du lịch.. tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế để kêu gọi tài trợ không hoàn lại cho các chƣơng trình phát triển dài hạn. - Huy động tối đa các nguồn vốn đảm bảo nhu cầu đầu tƣ phát triển du lịch: 114
  • 126. + Huy động tối đa các nguồn vốn, phát huy triệt để nguồn lực tài chính trong nhân dân, tiềm lực tài chính của các tổ chức trong và ngoài nƣớc để đảm bảo đủ nguồn vốn với cơ cấu 90 - 92% vốn đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân. c) Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực - Xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực ngành du lịch cả nƣớc và ở các địa phƣơng. - Phát triển mạng lƣới cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng về du lịch đáp ứng nhu càng ngày càng tăng về lực lƣợng lao động ngành. - Thực hiện liên kết giữa các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp du lịch để đào tạo theo nhu cầu của các doanh nghiệp. - Xây dựng tiêu chuẩn và thực hiện chuẩn hóa nhân lực du lịch. - Xây dựng, công bố và thực hiện chuẩn trƣờng để nâng cao năng lực đào tạo, bồi dƣỡng du lịch từng bƣớc hội nhập tiêu chuẩn nghề trong khu vực. d) Nhóm giải pháp về xúc tiến, quảng bá - Tăng cƣờng năng lực, bộ máy và cơ chế cho hoạt động xúc tiến quảng bá: Cơ cấu lại tổ chức bộ máy, tập trung chức năng xúc tiến cho Tổng cục Du lịch, bổ sung nhiệm vụ quản lý rủi ro; thành lập các trung tâm xúc tiến quảng bá du lịch tại các địa phƣơng trọng điểm du lịch, các thị trƣờng quốc tế trọng điểm; tăng cƣờng vốn ngân sách cho xúc tiến quảng bá du lịch, xây dựng hình ảnh và thƣơng hiệu du lịch quốc gia. - Đẩy mạnh chuyên nghiệp hóa hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch: Tập trung xúc tiến quảng bá theo chiến dịch trọng điểm, phù hợp định hƣớng phát triển sản phẩm, thƣơng hiệu du lịch; xây dựng cơ chế hợp tác trong và ngoài ngành, đẩy mạnh xã hội hóa xúc tiến quảng bá du lịch; tận dụng tối đa sức mạnh truyền thông, huy động sự hợp tác của các cơ quan đại diện ngoại giao tại các nƣớc, truyền thông qua các mạng xã hội. đ) Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý quy hoạch 115
  • 127. - Hoàn thiện văn bản, quy phạm pháp luật về quy hoạch. - Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nƣớc về du lịch ở các cấp với việc thành lập các Ban quản lý các khu, điểm du lịch. - Thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại và quản lý tài nguyên du lịch. - Tổ chức xây dựng quy hoạch, kế hoạch. - Nâng cao trình độ quản lý du lịch theo quy hoạch cho các cấp, các ngành. e) Nhóm giải pháp về ứng dụng khoa học, công nghệ Tích cực ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong việc quản lý và vận hành các hoạt động du lịch, bao gồm: - Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và thống kê du lịch. - Nâng cao năng lực nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ. g) Nhóm giải pháp về hợp tác quốc tế - Triển khai hiệu quả các hoạt động hợp tác: Chủ động, tích cực triển khai thực hiện và thực hiện có hiệu quả các hiệp định hợp tác song phƣơng và đa phƣơng đã ký kết. - Đa phƣơng hoá, đa dạng hoá loại hình hợp tác: Mở rộng hợp tác với các quốc gia khác, các vùng lãnh thổ; đa dạng hoá các kênh hợp tác; tăng cƣờng, mở rộng và chính thức hóa các hoạt động hợp tác với các tổ chức quốc tế. - Tích cực chủ động trong kêu gọi tài trợ: Chủ động xây dựng và đề xuất các dự án phát triển từ các nguồn vốn quốc tế; phối hợp với các địa phƣơng, ban ngành đề xuất danh mục các dự án tài trợ cụ thể. h) Nhóm giải pháp về bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng du lịch - Giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của du lịch, của tài nguyên và môi trƣờng đối với hoạt động du lịch. 116
  • 128. - Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để kiểm soát các vấn đề về môi trƣờng, để quản lý và phát triển tài nguyên. - Áp dụng biện pháp khuyến khích đối với hoạt động du lịch thân thiện môi trƣờng, bảo vệ và phát huy giá trị tài nguyên, môi trƣờng; đồng thời xử phạt thích đáng đối với những hoạt động làm tổn hại tài nguyên và môi trƣờng du lịch. - Nhà nƣớc hỗ trợ tài chính cho công tác bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng. i) Nhóm giải pháp ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu - Nâng cao nhận thức xã hội về tác động của biến đổi khí hậu. - Tăng cƣờng khả năng thích ứng và năng lực giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu. Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch 1. Ban Chỉ đạo nhà nƣớc về du lịch Ban Chỉ đạo Nhà nƣớc về Du lịch giúp Thủ tƣớng Chính phủ chỉ đạo hoạt động của các Bộ, ngành, địa phƣơng liên quan trong việc giải quyết những vấn đề mang tính liên ngành, liên vùng trong quá trình tổ chức thực hiện Quy hoạch. 2. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch a) Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch; tổ chức công bố Quy hoạch trên phạm vi cả nƣớc, phổ biến triển khai và phân công cụ thể cho Tổng cục Du lịch và các đơn vị chức năng thuộc Bộ. b) Chủ trì xây dựng và thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch các vùng du lịch, các khu du lịch quốc gia và các điểm du lịch quốc gia; tổ chức sơ kết, tổng kết và điều chỉnh (nếu cần thiết) việc thực hiện Quy hoạch. c) Chỉ đạo Tổng cục Du lịch: 117
  • 129. - Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động phát triển du lịch cho các giai đoạn 5 năm; điều phối triển khai quy hoạch lồng ghép với các kế hoạch và chƣơng trình, dự án phát triển du lịch trên phạm vi toàn quốc. - Hƣớng dẫn các địa phƣơng xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh, quy hoạch các khu, điểm du lịch địa phƣơng. - Chủ trì xây dựng và thực hiện các quy hoạch vùng du lịch, quy hoạch khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia. - Tiến hành sơ kết hàng năm, đề xuất các chính sách phù hợp và thực hiện điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp thực tế. d) Chỉ đạo các đơn vị chức năng chuyên ngành văn hóa, thể thao tham mƣu xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, quy hoạch, chƣơng trình, đề án, dự án phối hợp hỗ trợ, phù hợp với yêu cầu của Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam. 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ Tham mƣu trình Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển của ngành phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cả nƣớc; lồng ghép các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chƣơng trình hành động của ngành với việc thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch; phối hợp có hiệu quả với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc giải quyết những vấn đề liên ngành. a) Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ chức năng liên quan tới việc xác định nhiệm vụ đầu tƣ của Nhà nƣớc cho du lịch, cơ chế chính sách đầu tƣ du lịch, thuế, tín dụng ƣu đãi và tạo các cân đối về vốn, xác định tỷ lệ ngân sách nhà nƣớc chi cho triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch. b) Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng thực hiện nhiệm vụ chức năng liên quan tới phát triển kết cấu hạ tầng, phƣơng tiện giao thông, đặc biệt là hàng 118
  • 130. không, đƣờng biển, an toàn giao thông, công tác quy hoạch xây dựng gắn với phát triển du lịch. c) Bộ Thông tin và Truyền thông, Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam thực hiện nhiệm vụ chức năng liên quan tới quản lý thông tin, tuyên truyền du lịch đa phƣơng tiện; ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông vào hoạt động du lịch, đặc biệt là xúc tiến quảng bá và hệ thống giao dịch, tiêu thụ du lịch trực tuyến. d) Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế thực hiện các nhiệm vụ chức năng liên quan tới quy hoạch quỹ đất cho hoạt động du lịch; bảo vệ môi trƣờng du lịch, ứng phó với biến đổi khí hậu, các tiêu chuẩn, quy chuẩn về du lịch và liên quan tới du lịch, vệ sinh an toàn thực phẩm và quyền tác giả, quyền sở sữu trí tuệ. 4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng - Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức xây dựng và thực hiện quy hoạch tổng thể và cụ thể phát triển du lịch trên địa bàn; thực hiện quản lý phát triển du lịch theo quy hoạch. - Tuyên truyền giáo dục nhân dân nâng cao nhận thức về du lịch; chỉ đạo các cấp chính quyền bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng du lịch. 5. Doanh nghiệp, hiệp hội du lịch và các tổ chức xã hội khác - Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cả nƣớc, các doanh nghiệp chủ động xây dựng và thực hiện quy hoạch chi tiết các khu, điểm du lịch, dự án đầu tƣ phát triển du lịch. - Hiệp hội du lịch và các tổ chức xã hội khác theo phạm vi chức năng hoạt động nắm bắt mục tiêu, quan điểm và định hƣớng trong Quy hoạch để cụ thể hóa thành chƣơng trình hành động của mình. 119
  • 131. - Cộng đồng dân cƣ tích cực tham gia vào các hoạt động du lịch, cung ứng dịch vụ du lịch cộng đồng và các hoạt động bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng du lịch theo các quy hoạch phát triển du lịch. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 4. Các Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng; - Thủ tƣớng, các Phó Thủ tƣớng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ƣơng và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thƣ; - Văn phòng Chủ tịch nƣớc; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nƣớc; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ƣơng của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lƣu: Văn thƣ, KGVX (3b).KN.240 KT. THỦ TƢỚNG PHÓ THỦ TƢỚNG (Đã ký) Nguyễn Thiện Nhân 120
  • 132. PHỤ LỤC 2: Quyết định phê duyệt Chƣơng trình xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013 - 2020 THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 2151/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT CHƢƠNG TRÌNH XÚC TIẾN DU LỊCH QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Căn cứ Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Xét đề nghị của Bộ trƣởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Chƣơng trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013 - 2020 (sau đây gọi tắt là Chƣơng trình) với các nội dung chủ yếu sau đây: 1. Mục tiêu của Chƣơng trình a) Góp phần thực hiện các mục tiêu của Chiến lƣợc và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 121
  • 133. b) Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xúc tiến điểm đến quốc gia, điểm đến địa phƣơng và các sản phẩm, dịch vụ đặc sắc của du lịch Việt Nam ở nƣớc ngoài nhằm thúc đẩy lƣợng khách quốc tế, gia tăng thời gian lƣu trú và mức chi tiêu của khách quốc tế. Đến năm 2020, đối với mỗi thị trƣờng du lịch quốc tế trọng điểm (Đông Bắc Á, Đông Nam Á và Thái Bình Dƣơng, Bắc Mỹ, Tây Âu và Đông Âu), tổ chức triển khai đƣợc từ 03 - 04 hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch; với mỗi thị trƣờng tiềm năng (Nam Á và Trung Đông), tổ chức triển khai đƣợc ít nhất 01 hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch. Đảm bảo ít nhất 50% hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch đƣợc mở rộng về phạm vi, quy mô và đa dạng về hình thức, nội dung so với giai đoạn trƣớc. c) Đẩy mạnh hoạt động tuyên tuyền, quảng bá và xúc tiến du lịch ở trong nƣớc nhằm nâng cao ý thức về gìn giữ và bảo vệ môi trƣờng du lịch, văn hóa ứng xử với khách du lịch và thúc đẩy phát triển du lịch nội địa. Đến năm 2020, hằng năm tổ chức và tham gia từ 03 - 05 sự kiện du lịch (hoặc có liên quan) tại các địa phƣơng có tiềm năng du lịch; phối hợp với 15- 20 đơn vị báo chí truyền thông lớn trong nƣớc tuyên truyền quảng bá du lịch; xây dựng, thuê duy trì và bảo dƣỡng từ 15 - 20 biển quảng cáo tấm lớn, biển điện tử để giới thiệu, quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam ở các thành phố lớn. d) Đến năm 2020, xây dựng, vận hành và duy trì 01 cổng thông tin xúc tiến và giao dịch du lịch chuyên nghiệp, hiện đại và phát triển một số hình thức marketing điện tử khác phục vụ mục đích quảng bá, xúc tiến du lịch. 2. Các nhiệm vụ và giải pháp của Chƣơng trình a) Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quảng bá và xúc tiến du lịch Việt Nam ở nƣớc ngoài 122
  • 134. - Tổ chức các chƣơng trình xúc tiến điểm đến du lịch Việt Nam ở nƣớc ngoài: + Tổ chức các chƣơng trình xúc tiến du lịch, giới thiệu điểm đến Việt Nam với quy mô lớn tại các thị trƣờng trọng điểm ở khu vực Đông Bắc Á, Đông Nam Á và Thái Bình Dƣơng, Bắc Mỹ, Tây Âu và Đông Âu. + Tổ chức các chƣơng trình xúc tiến du lịch, giới thiệu điểm đến Việt Nam tại một số nƣớc nhân dịp các sự kiện chính trị, ngoại giao, văn hóa, thể thao quan trọng giữa Việt Nam và nƣớc bạn. - Tổ chức tham gia các hội chợ du lịch quốc tế ở các thị trƣờng trọng điểm và tiềm năng với quy mô mở rộng, hình thức và nội dung đa dạng hóa, phong phú. - Quảng bá du lịch Việt Nam trên một số phƣơng tiện truyền thông quốc tế, bao gồm các kênh truyền hình, tạp chí du lịch và giải trí, quảng cáo tấm lớn, quảng cáo trực tuyến v.v... - Tổ chức cho các hãng lữ hành và đơn vị truyền thông, báo chí nƣớc ngoài vào Việt Nam khảo sát điểm đến, sản phẩm và dịch vụ du lịch. - Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo ở nƣớc ngoài nhằm xúc tiến du lịch Việt Nam: + Tổ chức hội nghị, hội thảo về xúc tiến đầu tƣ du lịch Việt Nam tại các thị trƣờng trọng điểm và thị trƣờng tiềm năng. + Tham gia hội thảo, hội nghị quốc tế về xúc tiến du lịch trong khu vực và trên thế giới; tranh thủ các diễn đàn du lịch, kinh tế quốc tế nhằm tăng cƣờng hoạt động tuyên truyền quảng bá cho du lịch Việt Nam. - Liên kết các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch giữa các cơ quan Trung ƣơng và địa phƣơng tại các chƣơng trình, sự kiện xúc tiến du lịch Việt Nam ở nƣớc ngoài. b) Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch trong nƣớc 123
  • 135. - Tổ chức các sự kiện du lịch lớn trong nƣớc nhƣ Năm du lịch quốc gia, các sự kiện văn hóa, thể thao lớn. - Tuyên truyền, quảng bá du lịch trên các loại hình báo chí trong nƣớc. - Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề về xúc tiến du lịch nhằm tăng cƣờng sự liên kết giữa các Bộ, ngành, địa phƣơng, vùng miền; liên kết giữa nhà nƣớc và doanh nghiệp; tổ chức các hội nghị chuyên đề về phát triển du lịch, xúc tiến du lịch của các tổ chức quốc tế và khu vực nhằm tuyên truyền, quảng bá cho du lịch Việt Nam. - Xây dựng, thuê, duy trì và bảo dƣỡng các biển quảng cáo tấm lớn để quảng bá hình ảnh du lịch quốc gia tại các khu, điểm du lịch quốc gia, cửa khẩu quốc tế, tại một số sân ga có lƣu lƣợng khách du lịch lớn, các nút giao thông chính trong các thành phố lớn. - Phối hợp tổ chức các hội chợ, sự kiện du lịch quốc tế ở trong nƣớc; đón các đoàn lữ hành, báo chí quốc tế. c) Tập trung phát triển marketing điện tử phục vụ xúc tiến quảng bá du lịch - Xây dựng và duy trì cổng thông tin xúc tiến và giao dịch du lịch. - Xây dựng các ấn phẩm điện tử. - Quảng bá trên các trang mạng xã hội và các hình thức quảng bá khác qua mạng internet. - Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quảng bá xúc tiến du lịch qua mạng internet. - Phát triển các tiện ích quảng bá du lịch cho các thiết bị cầm tay (điện thoại di động thông minh, máy tính bảng v.v...) - Phát triển các hình thức khác của marketing điện tử phục vụ quảng bá, xúc tiến du lịch. d) Tổ chức sản xuất ấn phẩm, vật phẩm phục vụ xúc tiến du lịch - Lựa chọn, thiết kế mẫu vật phẩm xúc tiến du lịch. 124
  • 136. - Sản xuất các ấn phẩm, vật phẩm xúc tiến du lịch với nhiều hình thức, chất liệu và ngôn ngữ khác nhau. - Sản xuất phim tƣ liệu, quảng cáo và các thể loại khác về du lịch Việt Nam dƣới dạng băng hình, đĩa hình, thẻ nhớ di động v.v... đ) Đa dạng hóa các nguồn kinh phí thực hiện Chƣơng trình - Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn vốn trong và ngoài nƣớc, tập thể và cá nhân trong việc tổ chức và thực hiện các hoạt động xúc tiến quảng bá thuộc Chƣơng trình. - Xây dựng cơ chế tham gia và huy động vốn đối với các đơn vị, doanh nghiệp tham gia hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch quốc gia thuộc Chƣơng trình. 3. Kinh phí thực hiện Chƣơng trình - Kinh phí thực hiện Chƣơng trình đƣợc huy động từ các nguồn: Ngân sách trung ƣơng, ngân sách địa phƣơng, đóng góp của doanh nghiệp và các nguồn huy động hợp pháp khác. - Kinh phí Chƣơng trình hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nƣớc đƣợc bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nƣớc hằng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và đƣợc hỗ trợ cho các hoạt động tuyên truyền, quảng bá và xúc tiến du lịch Việt Nam ở trong và ngoài nƣớc; phát triển marketing điện tử và sản xuất các ấn phẩm, vật phẩm quảng bá, xúc tiến du lịch và đƣợc áp dụng theo tỷ lệ sau: + Bảo đảm 100% kinh phí cho các hoạt động do các cơ quan Trung ƣơng chủ trì; + Hỗ trợ không quá 70% kinh phí đối với các hoạt động do các cơ quan Trung ƣơng chủ trì có sự tham gia của địa phƣơng, hiệp hội du lịch, doanh nghiệp du lịch và các đối tác khác; 125
  • 137. + Hỗ trợ không quá 50% kinh phí đối với các hoạt động do địa phƣơng, hiệp hội du lịch, doanh nghiệp du lịch và các đối tác khác chủ trì. 4. Tổ chức thực hiện b) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Chủ trì, phối hợp xây dựng cơ chế, chính sách quản lý, điều hành, hƣớng dẫn thực hiện Chƣơng trình. - Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Chƣơng trình; xây dựng cơ chế tài chính huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nƣớc để thực hiện các nội dung của Chƣơng trình. - Hằng năm, lập dự toán kinh phí thực hiện Chƣơng trình đối với các nội dung do ngân sách trung ƣơng bảo đảm, gửi Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nƣớc. - Bộ trƣởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập Ban Chủ nhiệm Chƣơng trình xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013 - 2020 và ban hành - Ban Chủ nhiệm Chƣơng trình có nhiệm vụ giúp Bộ trƣởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, đánh giá, thẩm định nội dung các đề án tham gia Chƣơng trình của các đơn vị, chƣơng trình và điều chỉnh, tổng hợp thành Chƣơng trình xúc tiến du lịch quốc gia hàng năm, trình Bộ trƣởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, phê duyệt. - Định kỳ hằng năm, tổng hợp, báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ kết quả thực hiện Chƣơng trình, đề xuất giải quyết những vấn đề phát sinh vƣợt thẩm quyền. b) Bộ Tài chính - Căn cứ dự toán kinh phí thực hiện Chƣơng trình của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tổng hợp, bố trí và cấp dự toán ngân sách cùng ngân sách chi 126
  • 138. thƣờng xuyên hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định của Luật ngân sách nhà nƣớc. - Xây dựng quy chế quản lý, hƣớng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chƣơng trình. c) Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ Phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng, ban hành cơ chế huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nƣớc để thực hiện các nội dung của Chƣơng trình. d) Các Bộ, ngành, các cơ quan liên quan khác Trong phạm vi trách nhiệm, chức năng, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai các hoạt động trong nội dung Chƣơng trình. đ) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng - Trên cơ sở Chƣơng trình, xây dựng, lập kế hoạch, bố trí kinh phí hằng năm để triển khai các hoạt động liên quan trên địa bàn. - Chủ động huy động thêm nguồn lực và lồng ghép với các hoạt động liên quan để đạt đƣợc mục tiêu của Chƣơng trình. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 3. Các Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trƣởng các cơ quan, tổ chức có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng; - Thủ tƣớng, các Phó Thủ tƣớng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; KT. THỦ TƢỚNG PHÓ THỦ TƢỚNG Nguyễn Thiện Nhân 127
  • 139. - UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ƣơng; - Văn phòng Tổng Bí thƣ; - Văn phòng Chủ tịch nƣớc; - Văn phòng Quốc hội; - Kiểm toán Nhà nƣớc; - Tổng cục Du lịch (Bộ VHTTDL); - Cơ quan Trung ƣơng của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo; - Lƣu: Văn thƣ, KGVX (3b). 128