SlideShare a Scribd company logo
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Với chiều dài của lịch sử 95 năm kể từ khi thành lập, Công đoàn luôn
có vị trí quan trọng. Là tổ chức chính trị - xã hội đại diện quyền và lợi ích
người lao động, tổ chức Công đoàn thực hiện nhiều chức năng của mình. Hệ
thống tổ chức công đoàn rộng lớn, từ cấp công đoàn cơ sở đến cấp Tổng
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
NGUYỄN THỊ MAI
KẾ TOÁN THU, CHI TÀI CHÍNHCÔNG ĐOÀN TẠI
CÔNG ĐOÀN VIÊN CHỨC VIỆT NAM
Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 834 03 01
HÀ NỘI, NĂM 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Kế toán thu, chi tài chính công đoàn
tại Công đoàn Viên chức Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả
nghiên cứu thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đinh Thị Mai. Luận
văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu,
nội dung được trình bầy trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Mai
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp. Với tấm
lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất đến
PGS. TS. Đinh Thị Mai đã trực tiếp hướng dẫn về kiến thức cũng như phương
pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Khoa
Kế toán và Khoa Sau đại học, Trường Đại học Công đoàn đã tạo những điều
kiện tốt nhất để tôi thực hiện và hoàn thành tốt luận văn.
Mặc dù bản thân cũng rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực
hiện luận văn nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý
của quý thầy, cô giáo.
Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã quan tâm,
chia sẻ và động viên tôi hoàn thành bản luận văn này.
Trân trọng!
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 5
6. Dự kiến đóng góp của đề tài nghiên cứu......................................................... 5
7. Kết cấu luận văn.............................................................................................. 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THU, CHI TÀI CHÍNH CÔNG
ĐOÀN CỦA CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM ..................................................................7
1.1. Khái quát về tổ chức Công đoàn Việt Nam ............................................. 7
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức Công đoàn Việt Nam......... 7
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn Việt Nam.......................... 9
1.2. Tài chính Công đoàn Việt Nam............................................................... 13
1.2.1. Bản chất, chức năng tài chính công đoàn................................................ 13
1.2.2. Bộ máy quản lý tài chính công đoàn....................................................... 15
1.2.3. Chu trình quản lý tài chính công đoàn .................................................... 16
1.2.4. Nội dung thu, chi tài chính công đoàn .................................................... 20
1.3. Kế toán thu, chi tài chính công đoàn của Công đoàn Việt Nam.......... 26
1.3.1. Cơ sở pháp lý của kế toán tài chính công đoàn....................................... 26
1.3.2. Tổ chức bộ máy và các chế độ, chính sách kế toán áp dụng .................. 27
1.3.3.Chứng từvà tài khoản sử dụng kế toán thu, chi tài chính công đoàn.............. 28
1.3.4. Kế toán thu tài chính công đoàn.............................................................. 30
1.3.5. Kế toán chi tài chính công đoàn.............................................................. 36
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 40
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THU, CHI TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN
TẠI CÔNG ĐOÀN VIÊN CHỨC VIỆT NAM...................................................... 41
2.1. Khái quát về Công đoàn Viên chức Việt Nam....................................... 41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công đoàn Viên chức Việt Nam................41
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Công đoàn Viên chức Việt
Nam 45
2.2. Thực trạng quản lý tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức
Việt Nam........................................................................................................... 56
2.2 1. Quản lý và phân cấp quản lý tài chính Công đoàn Viên chức Việt Nam56
2.2.2. Quản lý thu, phân phối nguồn thu tài chính công đoàn tại Công đoàn
Viên chức Việt Nam.......................................................................................... 58
2.2.3. Quản lý chi tại Công đoàn Viên chức Việt Nam .................................... 61
2.3. Thực trạng kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên
chức Việt Nam ................................................................................................. 64
2.3.1. Chế độ kế toán, các chính sách kế toán áp dụng và tổ chức bộ máy kế
toán 64
2.3.2. Thực trạng kế toán thu tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức
Việt Nam ........................................................................................................... 65
2.3.3. Thực trạng kế toán chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức
Việt Nam ........................................................................................................... 68
2.4. Đánh giá thực trạng kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công
đoàn Viên chức Việt Nam............................................................................... 72
2.4.1. Những kết quả đã đạt được ..................................................................... 72
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.......................................... 75
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 79
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THU, CHI TÀI CHÍNH
CÔNG ĐOÀN TẠI CÔNG ĐOÀN VIÊN CHỨC VIỆT NAM............................ 80
3.1. Quan điểm của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về công tác tài
chính công đoàn trong tình hình mới............................................................ 80
3.2. Dự báo và phƣơng hƣớng hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công
đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam...................................................... 81
3.2.1. Dự báo những yếu tố mới ảnh hưởng đến kế toán thu, chi tài chính công
đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam ......................................................... 81
3.2.2. Phương hướng hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công
đoàn Viên chức Việt Nam................................................................................. 82
3.2.3. Yêu cầu hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn
Viên chức Việt Nam.......................................................................................... 82
3.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính
công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam............................................. 83
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và quản lý tài chính công đoàn tại Công
đoàn Viên chức Việt Nam................................................................................. 83
3.3.2. Hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên
chức Việt Nam .................................................................................................. 86
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp ................................................................. 90
3.4.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan quản lý.............................................. 90
3.4.2. Đối với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam......................................... 90
3.4.3. Đối với Công đoàn Viên chức Việt Nam................................................ 91
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 93
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ 95
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BTC Bộ Tài chính
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
CĐCS Công đoàn cơ sở
CĐVCVN Công đoàn Viên chức Việt Nam
CĐVN Công đoàn Việt Nam
ĐPCĐ Đoàn phí công đoàn
ĐV Đơn vị
KPCĐ Kinh phí công đoàn
LĐLĐ Liên đoàn Lao động
NLĐ Người lao động
NN Nhà nước
TCCĐ Tài chính công đoàn
TLĐLĐVN Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 1.1. Danh mục chứng từ kế toán trong kế toán thu, chi tài chính công
đoàn................................................................................................... 28
Bảng 2.1: Quản lý, phân phối nguồn thu tài chính công đoàn.......................... 58
Bảng 2.2: Lập dự toán và chấp hành dự toán nguồn thu năm 2018, 2019, 202060
Bảng 2.3: Lập dự toán và chấp hành dự toán chi năm 2018, 2019, 2020)........ 63
Bảng 2.4. Tỷ trọng phân bổ chi của Công đoàn Viên chức Việt Nam qua các
năm 2018, 2019, 2020....................................................................... 64
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Hệ thống 4 cấp cơ bản Công đoàn Việt Nam .................................. 16
Sơ đồ 1.2. Kế toán các khoản tạm thu tài chính công đoàn .............................. 33
Sơ đồ 1.3. Kế toán thu, phân phối tài chính công đoàn .................................... 34
Sơ đồ 1.4. Kế toán các khoản phải thu, phải trả................................................ 35
Sơ đồ 1.5. Thu tài chính công đoàn tại các đơn vị dự toán cấp cơ sở.............. 36
Sơ đồ 1.6. Chi tài chính công đoàn cấp tổng dự toán ....................................... 38
Sơ đồ 1.7. Chi tài chính công đoàn tại các đơn vị dự toán cấp cơ sở ............... 39
Sơ đồ 2.1. Tổ chức Công đoàn viên chức Việt Nam ........................................ 47
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán Công đoàn Viên chức Việt Nam.............. 65
Sơ đồ 2.3: Hạch toán các khoản thu tại đơn vị cấp tổng dự toán...................... 67
Sơ đồ 2.4: Hạch toán các khoản thu tại đơn vị cấp dự toán.............................. 68
Sơ đồ 2.5: Kế toán các khoản chi cấp tổng dự toán.......................................... 70
Sơ đồ 2.6: Thanh toán với cấp trên về kinh phí phải nộp ................................. 71
Sơ đồ 2.7: Nguồn kinh phí tài trợ..................................................................... 71
Sơ đồ 2.8: Kế toán các khoản chi tài chính công đoàn tại cơ sở....................... 72
PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1: Tài khoản kế toán theo Thông tư 107/2017 của Bộ Tài chính
Phụ lục 2.1: Phiếu thu
Phụ lục 2.2: Thu TCCĐ qua kho bạc
Phụ lục 2.3: Thu TCCĐ qua ngân hàng
Phụ lục 2.4: Sổ chi tiết TK 51113 – Thu kinh phí công đoàn
Phụ lục 2.5: Sổ chi tiết TK 51118 – Thu khác
Phụ lục 2.6: Sổ chi tiết TK 354 – Thanh toán với cấp dưới về kinh phí phải thu
Phụ lục 2.7: Sổ chi tiết 4624 – Thu xã hội từ thiện
Phụ lục 2.8: Phiếu chi
Phụ lục 2.9: Chi TCCĐ qua ngân hàng
Phụ lục 2.10: Sổ chi tiết TK 341 – Kinh phí cấp cho cấp dưới
Phụ lục 2.11: Sổ chi tiết TK 353 – Thanh toán với cấp trên về kinh phí phải nộp
Phụ lục 2.12: Sổ chi tiết TK 6611 – Chi hoạt động của đơn vị
Phụ lục 2.13: Sổ chi tiết TK 6624 – Chi hoạt động xã hội từ thiện
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với chiều dài lịch sử hơn 90 năm kể từ khi thành lập tổ chức, Công
đoàn Việt Nam luôn có vị trí quan trọng trong hệ thống chính trị. Là tổ chức
chính trị - xã hội đại diện quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao
động thông qua các chức năng của mình, tổ chức Công đoàn Việt Nam là tổ
chức rộng lớn của người lao động từ cấp công đoàn cơ sở đến cấp Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam. Tổ chức công đoàn có mặt tại tất cả các loại hình
đơn vị, từ cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các doanh
nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các nghiệp
đoàn... Để hệ thống tổ chức công đoàn tồn tại, hoạt động có hiệu quả, tài
chính công đoàn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu.
Là một công đoàn ngành Trung ương trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam, Công đoàn Viên chức (CĐVC) Việt Nam là tổ chức chính trị
- xã hội được thành lập ngày 2/7/1994. Từ đó đến nay, trải qua 28 năm phát
triển, CĐVC Việt Nam đã đảm nhiệm nhiều chức năng, đã hoàn thành nhiệm
vụ của mình, nhất là chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động (CBCCVCLĐ) là đoàn viên công đoàn.
Hệ thống tổ chức CĐVC Việt Nam đã phát triển rộng lớn, bao gồm các cấp
công đoàn từ cấp trên trực tiếp cơ sở, cấp công đoàn cơ sở (CĐCS) trực thuộc
đến cấp CĐVC tỉnh, thành phố với nhiều loại hình hoạt động phong phú trong
các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp
(DN) trong nước, DN có vốn đầu tư nước ngoài. Để hệ thống tổ chức CĐVC
tồn tại, hoạt động có hiệu quả, cần quản lý tài chính công đoàn lành mạnh.
Hơn nữa, để thích ứng với quá trình hội nhập quốc tế, nhiều vấn đề mới được
đặt ra đòi hỏi CĐVC Việt Nam phải đổi mới mạnh mẽ, trong đó, đổi mới hệ
thống quản lý tài chính có ý nghĩa quan trọng. Công đoàn Viên chức Việt
Nam đang trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động 61 công đoàn bộ, ban,
ngành, đoàn thể Trung ương gồm: 25 công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và 36
2
công đoàn cơ sở với trên 82 ngàn đoàn viên công đoàn; phối hợp với Liên
đoàn Lao động tỉnh, thành phố chỉ đạo hoạt động đối với 61 Công đoàn Viên
chức tỉnh, thành phố, với trên 20 vạn đoàn viên. Cán bộ, đoàn viên trong hệ
thống Công đoàn Viên chức Việt Nam là những cán bộ, công chức, viên chức,
lao động đang công tác trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp từ Trung ương đến địa
phương. Là những người trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện nhiệm vụ nghiên
cứu, tham mưu, đề xuất góp phần xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước; đồng thời cũng là những người hướng dẫn tổ chức
thực hiện các đường lối, chính sách, pháp luật trong đời sống xã hội.
Để duy trì hoạt động của Công đoàn Viên chức Việt Nam và thực hiện
tốt các chức năng nhiệm vụ của tổ chức công đoàn, đặc biệt trước yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới, khi mà Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) chính thức có hiệu lực ngày ngày 14 tháng
01 năm 2019 mở ra cơ hội cũng như thách thức đối với tổ chức Công đoàn
Việt Nam, thì việc quản lý tài chính công đoàn và hệ thống kế toán thu, chi tài
chính công đoàn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu.
Hệ thống kế toán tài chính công đoàn nói chung cũng như kế toán tài
chính Công đoàn Viên chức Việt Nam nói riêng, các quy định cụ thể về kế toán
tài chính công đoàn còn có những hạn chế, khiếm khuyết. Kế toán thu và phân
phối tài chính công đoàn có điểm chưa phù hợp với yêu cầu thực tế. Chế độ kế
toán chậm thay đổi theo chế độ hạch toán mới của Nhà nước. Việc sử dụng tài
chính cho các nội dung chi còn những điểm chưa hoàn toàn phù hợp với tình
hình mới. Việc phân cấp tài chính, nguồn nhân lực làm công tác kế toán tài chính
thu chi, áp dụng công nghệ thông tin,... cũng có những điểm cần hoàn thiện.
Chính vì vậy, học viên lựa chọn đề tài “Kế toán thu, chi tài chính công
đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp với
mong muốn làm rõ hơn thực trạng, nguyên nhân của vấn đề và đưa ra một số giải
pháp hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi tài chính nhằm góp phần giải quyết
3
những vấn đề cấp bách nêu trên và đáp ứng được những yêu cầu, nhiệm vụ trong
tình hình mới - thời kỳ chuyển đổi số, chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài là rất cần thiết đối với hoạt động của tổ chức
công đoàn nói chung và hệ thống tài chính công đoàn nói riêng. Hiện nay, có
nhiều công trình khoa học nghiên cứu, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sỹ đề
cập đến hệ thống tài chính nhà nước, quản lý thu chi ngân sách nhà nước, có
thể kể đến các công trình nghiên cứu khoa học như sau:
- Nguyễn Thanh Tùng (2013), “Quản lý tài chính của Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam”. Luận văn đã đánh giá được thực trạng quản lý tài chính
của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và đề xuất giải pháp tăng cường
quản lý tài chính tại Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Nguyễn Phương Nga (2013), “Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng
cao nguồn thu ngân sách công đoàn của Liên đoàn Lao động thành phố Hà
Nội”. Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về thu ngân sách của
Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, đặc biệt là đã mô tả rõ nét điểm mạnh, điểm yếu
của chính sách, cơ cấu thu ngân sách của Liên đoàn Lao động thành phố Hà
Nội. Từ đó đề xuất một số giải pháp hữu ích.
- Nguyễn Thị Minh Trang (2019), “Kế toán hoạt động thu, chi tại
Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội”. Luận văn nghiên cứu,
phân tích một cách cụ thể, toàn diện về công tác kế toán thu, chi tại trường
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội trong điều kiện tự chủ tài chính.
Tác giả mong muốn đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt động thu,
chi mang tính khả thi.
- Lê Thị Thu Thủy (2016), “Kế toán hoạt động thu, chi tại Viện Hàn
lâm Khoa học xã hội Việt Nam”. Luận văn đã trình bày một cách toàn diện và
có hệ thống về kế toán hoạt động thu, chi trên hai góc độ kế toán tài chính và
kế toán quản trị. Qua đó, đề xuất các giải pháp cụ thể hoàn thiện hệ thống kế
toán hoạt động thu, chi tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
4
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu kế toán thu, chi tài chính
công đoàn kể cả cấp Tổng Liên đoàn và cấp liên đoàn lao động các tỉnh, công
đoàn ngành trung ương và Công đoàn Viên chức Việt Nam. Nhận thức được
điều đó việc nghiên cứu đề tài sẽ luận giải chuyên sâu đến kế toán thu, chi tài
chính công đoàn nhằm áp dụng trực tiếp với hoạt động của Công đoàn Viên
chức Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích của luận văn là thông qua nghiên cứu lý luận để phân tích
thực trạng công tác kế toán thu, chi tài chính công đoàn của Công đoàn Viên
chức Việt Nam, đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính
Công đoàn Viên chức Việt Nam đáp ứng tốt nhất yêu cầu hoạt động trong
tình hình mới của tổ chức công đoàn nói chung, Công đoàn Viên chức Việt
Nam nói riêng.
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính công đoàn và
kế toán hoạt động thu, chi tài chính công đoàn.
- Đánh giá thực trạng kế toán thu, chi tài chính công đoàn của Công
đoàn Viên chức Việt Nam trong thời gian qua, những điểm mạnh cần phát
huy, những hạn chế cần khắc phục.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn của
Công đoàn Viên chức Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Kế toán thu, chi tài chính công đoàn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu kế toán thu, chi tài chính công
đoàn của Công đoàn Viên chức Việt Nam, từ cấp Công đoàn Viên chức Việt
Nam (cấp công đoàn ngành) đến cấp công đoàn cơ sở.
+ Về thời gian: Đề tài tiến hành khảo sát và thu thập số liệu minh
chứng về kế toán thu, chi tại đơn vị khảo sát năm 2020.
5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử kết hợp với tư duy khoa học lô gic dựa trên cơ sở nền tảng nhận thức
các vấn đề về quản lý tài chính, kế toán tài chính công đoàn để giải quyết và
nghiên cứu đề tài.
5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Nguồn dữ liệu là dữ liệu có sẵn do các nghiên cứu, khảo sát hay cơ
quan thống kê thực hiện thu thập. Trong quá trình nghiên cứu đề tài nguồn dữ
liệu phục vụ chủ yếu cho việc nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán thu, chi và
kết quả các hoạt động trong các đơn vị công đoàn nói chung và Công đoàn
Viên chức Việt Nam nói riêng.
5.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu
- Về phương pháp nghiên cứu: Vận dụng các phương pháp khoa học:
phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh, khái quát
hóa, quy nạp, chiếu giải để giải quyết mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Nguồn số liệu sử dụng gồm: số liệu từ các chứng từ, sổ sách, báo cáo
tài chính, số liệu quyết toán tại Công đoàn Viên chức Việt Nam.
6. Dự kiến đóng góp của đề tài nghiên cứu
- Về lý luận: Góp phần làm rõ hơn lý luận về tài chính công đoàn và kế
toán thu, chi tài chính công đoàn.
- Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống kế toán thu, chi
tài chính công đoàn tại Công Viên chức Việt Nam. Từ đó đề ra quan điểm,
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài chính công đoàn trong thời
gian tới. Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn có thể làm tài
liệu tham khảo cho việc lãnh đạo, điều hành trong công tác quản lý tài chính
công đoàn, góp phần xây dựng giai cấp công nhân, xây dựng tổ chức công
đoàn vững mạnh theo đúng nghị quyết của Đảng, góp phần làm cho hoạt động
công đoàn ngày càng hiệu quả, thiết thực.
6
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán thu, chi tài chính công đoàn của
Công đoàn Việt Nam.
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công
đoàn Viên chức Việt Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn
tại Công đoàn Viên chức Việt Nam.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THU, CHI TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN
CỦA CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
1.1. Khái quát về tổ chức Công đoàn Việt Nam
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức Công đoàn Việt Nam
Công đoàn Việt Nam tiền thân là Tổng Công hội đỏ Bắc kỳ, được thành
lập ngày 28 tháng 7 năm 1929. Là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai
cấp công nhân, đội ngũ trí thức và người lao động tự nguyện lập ra nhằm mục
đích tập hợp, đoàn kết lực lượng xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam lớn
mạnh về mọi mặt.
Công đoàn Việt Nam có tính chất giai cấp của giai cấp công nhân và tính
quần chúng, là thành viên của hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo, có quan hệ hợp tác với Nhà nước và phối hợp với các tổ chức chính
trị - xã hội, các tổ chức xã hội khác; hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và
pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quá trình hình thành và phát triển Công đoàn Việt Nam có thể tóm tắt
như sau:
Năm 1929, phong trào công nhân và hoạt động công hội ở nước ta phát
triển sôi nổi, đặc biệt là ở miền Bắc. Các cuộc đấu tranh của công nhân nổ ra
liên tục ở nhiều xí nghiệp, có sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất hành động
giữa các cuộc đấu tranh ở xí nghiệp này với xí nghiệp khác trong cùng một
địa phương, giữa các địa phương này với địa phương khác trong toàn xứ, kết
hợp với phong trào đấu tranh chống thuế của nông dân, bãi thị của tiểu
thương, bãi khoá của học sinh.
Tháng 3 năm 1929 chi bộ cộng sản đầu tiên được thành lập ở Hà Nội.
Ngày17/6/1929, Đông Dương cộng sản Đảng ra đời và lấy phong trào công
nhân làm nòng cốt cho phong trào cách mạng, lấy việc vận động công nhân
làm trung tâm công tác của Đảng, Đảng cử hàng loạt cán bộ vào nhà máy,
hầm mỏ, nắm các công hội do Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã lập từ
8
trước để tuyên truyền chủ nghĩa cộng sản, phổ biến tôn chỉ, mục đích Điều lệ
của công hội đỏ, chọn lọc những quần chúng tích cực kết nạp vào Công hội đỏ.
Nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác vận động công nhân tăng cường sự
thống nhất về tổ chức và hành động của tổ chức công hội, Ban chấp hành TW
lâm thời Đông Dương Cộng sản Đảng quyết định tổ chức Hội nghị đại biểu
Tổng Công hội đỏ Bắc Kì lần thứ I ngày 28/7/1929. Hội nghị được tổ chức tại
trụ sở Tổng công hội Bắc kỳ, số nhà 15 phố Hàng Nón - Hà Nội. Tham dự
Đại hội có các đại biểu các Tổng công hội tỉnh và thành phố: Hà Nội, Nam
Định, Hải Phòng, khu mỏ Đông Triều, Mạo Khê.
Đại hội đã bầu Ban chấp hành Trung ương lâm thời Tổng Công hội đỏ
do đồng chí Nguyễn Đức Cảnh, ủy viên BCH TW lâm thời Đông Dương cộng
sản Đảng đứng đầu. Đại hội cũng đã thông qua chương trình, Điều lệ của
Công hội đỏ và quyết định cho xuất bản tờ Lao động (số đầu tiên ngày
14/8/1929 do chính đồng chí Nguyễn Đức Cảnh và Trần Học Hải phụ trách).
Ban chấp hành lâm thời còn có các đồng chí Trần Hồng Vận, Trần Văn Các,
Nguyễn Huy Thảo, Nguyễn Văn Đoài...
Việc thành lập Tổng công hội đỏ Bắc kỳ có ý nghĩa hết sức to lớn đối
với phong trào công nhân Việt Nam. Đó vừa là kết quả tất yếu của sự trưởng
thành về chất lượng của phong trào công nhân nước ta, vừa là thắng lợi của
đường lối công vận của Nguyễn Ái Quốc và Đảng Cộng Sản Đông Dương,
đồng thời cũng đáp ứng nhu cầu cấp thiết về tổ chức của phong trào công
nhân Việt Nam. Việc thành lập tổ chức công đoàn đầu tiên của giai cấp công
nhân Việt Nam góp phần vào sự lớn mạnh của phong trào cộng sản công nhân
quốc tế. Mối quan hệ giữa phong trào công nhân Việt Nam với phong trào
công nhân thế giới, đặc biệt là với công nhân và công đoàn Pháp đã được
công hội đỏ thiết lập.
Kể từ khi thành lập tới nay, tổ chức công đoàn luôn lớn mạnh và phát
triển không ngừng. Để phù hợp với tình hình thực tiễn cách mạng qua các thời
9
kỳ, phù hợp mới mục tiêu xây dựng phát triển đất nước và hoạt động công
đoàn, tổ chức công đoàn qua các lần đổi tên như sau:
Công hội Đỏ (1929 - 1935)
Nghiệp đoàn Ái hữu (1935 - 1939)
Hội Công nhân Phản đế (1939 - 1941)
Hội công nhân Cứu quốc (1941 - 1946)
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (1946 - 1961)
Tổng Công đoàn Việt Nam (1961 - 1988)
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (từ 1988 đến ngày nay)
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn Việt Nam
1.1.2.1. Chức năng của tổ chức Công đoàn Việt Nam
Công đoàn Việt Nam có chức năng: Đại diện bảo vệ các quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, lao động;
tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia kiểm tra, giám
sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế; tuyên truyền, vận động
cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, lao động học tập nâng cao trình độ,
kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
Công đoàn Việt Nam luôn luôn trung thành với lợi ích của giai cấp công
nhân và của dân tộc, đồng thời phát huy truyền thống đoàn kết quốc tế, tăng
cường và mở rộng quan hệ với công đoàn các nước, các tổ chức quốc tế trên
nguyên tắc hữu nghị, đoàn kết, bình đẳng, hợp tác cùng có lợi, phấn đấu cho
mục tiêu: Vì quyền, lợi ích người lao động, vì hoà bình, dân chủ, độc lập dân
tộc, phát triển và tiến bộ xã hội.
1.1.2.2. Quyền, trách nhiệm của tổ chức Công đoàn Việt Nam
Theo luật Công đoàn năm 2012, Công đoàn Việt Nam có các quyền và
trách nhiệm sau [11]:
* Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động, được cụ thể hóa:
10
Công đoàn hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về quyền, nghĩa vụ
của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm
việc với đơn vị sử dụng lao động.
Đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát
việc thực hiện thoả ước lao động tập thể.
Tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực
hiện thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế
thưởng, nội quy lao động; Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết
các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho người lao động.
Tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp lao động.
Kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải
quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động
hoặc của người lao động bị xâm phạm.
Đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động bị xâm phạm; đại diện
cho người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động bị xâm phạm và được người lao động uỷ quyền.
Đại diện cho tập thể người lao động tham gia tố tụng trong vụ án lao
động, hành chính, phá sản doanh nghiệp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của tập thể người lao động và người lao động.
Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.
* Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội
Công đoàn tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng chính sách, pháp
luật về kinh tế - xã hội, lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hộ lao động và chính sách, pháp luật khác liên quan đến tổ
chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động.
11
Phối hợp với cơ quan nhà nước nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ, kỹ thuật bảo hộ lao động, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn, vệ
sinh lao động.
Tham gia với cơ quan nhà nước quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
giải quyết khiếu nại, tố cáo của người lao động, tập thể người lao động theo
quy định của pháp luật, Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp.
Phối hợp tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi ngành, địa phương,
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
* Trình dự án luật, pháp lệnh và kiến nghị xây dựng chính sách, pháp luật
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có quyền trình dự án luật, pháp lệnh
ra trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Công đoàn các cấp có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật có liên quan đến tổ
chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động.
* Tham dự các phiên họp, cuộc họp, kỳ họp và hội nghị
Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, chủ tịch công đoàn các
cấp có quyền, trách nhiệm tham dự các phiên họp, cuộc họp, kỳ họp và hội
nghị của các cơ quan, tổ chức hữu quan cùng cấp khi bàn và quyết định những
vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động.
* Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp
Công đoàn tham gia, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về
lao động, công đoàn, cán bộ, công chức, viên chức, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
12
y tế và chế độ, chính sách, pháp luật khác có liên quan đến quyền, nghĩa vụ
của người lao động; điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Khi tham gia, phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám sát, Công đoàn có
quyền sau đây:
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu và
giải trình những vấn đề có liên quan;
- Kiến nghị biện pháp sửa chữa thiếu sót, ngăn ngừa vi phạm, khắc phục
hậu quả và xử lý hành vi vi phạm pháp luật;
- Trường hợp phát hiện nơi làm việc có yếu tố ảnh hưởng hoặc nguy
hiểm đến sức khoẻ, tính mạng người lao động, Công đoàn có quyền yêu cầu
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có trách nhiệm thực hiện ngay biện
pháp khắc phục, bảo đảm an toàn lao động, kể cả trường hợp phải tạm ngừng
hoạt động.
* Công đoàn tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động mà cụ
thể là:
Tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước liên quan đến công đoàn, người lao động; quy định của công đoàn.
Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động học tập, nâng cao trình
độ chính trị, văn hóa, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức chấp hành
pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
* Phát triển đoàn viên công đoàn và công đoàn cơ sở
Công đoàn có quyền, trách nhiệm phát triển đoàn viên công đoàn và
công đoàn cơ sở trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có quyền, trách nhiệm cử cán bộ công
đoàn đến cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp để tuyên truyền, vận động, hướng
dẫn người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
13
1.2. Tài chính Công đoàn Việt Nam
1.2.1. Bản chất, chức năng tài chính công đoàn
1.2.1.1. Khái niệm tài chính công đoàn
Tài chính công đoàn là một bộ phận của tài chính Nhà nước, được tạo lập
bởi các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã
hội dưới hình thái giá trị, thông qua đó các quỹ tiền tệ được hình thành và sử
dụng nhằm xây dựng, củng cố, phát triển tổ chức công đoàn vững mạnh [22].
Tổ chức công đoàn thực hiện quản lý, sử dụng tài chính công đoàn theo
quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
(TLĐLĐVN). Tài chính công đoàn được quản lý theo nguyên tắc tập trung,
dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn trách
nhiệm của công đoàn các cấp.
* Bản chất tài chính công đoàn
Cũng giống như tài chính Nhà nước, bản chất của tài chính công đoàn
là các quan hệ kinh tế nhất định, tồn tại một cách khách quan trong quá trình
phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thái giá trị thông qua đó các quỹ
tiền tệ được hình thành và sử dụng nhằm xâydựng, củng cố, phát triển tổ chức
công đoàn vững mạnh.
* Các quan hệ kinh tế thuộc tài chính công đoàn
- Quan hệ kinh tế giữa tổ chức công đoàn với đoàn viên;
- Quan hệ kinh tế giữa tổ chức công đoàn với các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp;
- Quan hệ kinh tế giữa tổ chức công đoàn với Nhà nước;
- Quan hệ kinh tế giữa các cấp công đoàn;
- Quan hệ kinh tế giữa tổ chức công đoàn với các đơn vị kinh tế do công
đoàn tổ chức, quản lý.
Như vậy, có thể nói tài chính công đoàn được hình thành thông qua hệ
thống các quan hệ kinh tế phát sinh giữa tổ chức công đoàn với Nhà nước và
các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình hoạt động công đoàn.
14
* Tính độc lập tương đối của tài chính công đoàn
Tài chính công đoàn là một bộ phận của tài chính Nhà nước nhưng có
tính độc lập tương đối nhất định. Bởi lẽ, trên cơ sở các quy định của Luật
Công đoàn, Điều lệ Công đoàn Việt Nam, tài chính công đoàn có các nguồn
thu, khoản chi riêng biệt. Tài chính công đoàn được quản lý theo nguyên tắc
thống nhất, tập trung, dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp
quản lý, gắn quyền hạn và trách nhiệm của các cấp công đoàn.
Căn cứ vào các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước nói chung,
tổ chức công đoàn thành lập bộ máy quản lý tài chính công đoàn từ cấp trung
ương đến cấp cơ sở, đề ra các chế độ, biện pháp quản lý, sử dụng tài chính
công đoàn thích hợp, phục vụ cho nhiệm vụ chính trị của tổ chức công đoàn.
* Chức năng tài chính công đoàn
Thứ nhất: Tạo lập và phân phối nguồn tài chính công đoàn
Tạo lập nguồn vốn là chức năng đầu tiên và vốn có của tài chính. Vốn
tiền tệ là tiền đề cho hoạt động kinh tế xã hội. Tạo lập vốn là khâu quan trọng
của quá trình hình thành nguồn tài chính tập trung. Tạo lập nguồn vốn hoạt
động của công đoàn là chức năng quan trọng của tài chính công đoàn, được cụ
thể hóa bằng huy động nguồn lực tài chính bằng các khoản thu đoàn phí công
đoàn, kinh phí công đoàn và các khoản thu khác của công đoàn.
Phân phối tài chính công đoàn là sự phân chia các nguồn lực tài chính
công đoàn cho các cấp công đoàn, phân bổ cho các nội dung chi hoạt động
công đoàn một cách phù hợp nhằm mục tiêu duy trì hệ thống tổ chức, hoạt
động, thực hiện các chức năng của tổ chức công đoàn. Phân phối tài chính
công đoàn phải đảm bảo nguyên tắc cân đối giữa nguồn thu và nhu cầu chi
trong từng giai đoạn cụ thể, cân đối giữa các cấp công đoàn.
Đặc trưng của hoạt động tài chính công đoàn là hiệu quả chính trị, xã
hội kết hợp với hiệu quả kinh tế. Phân phối của tài chính công đoàn phải
nhằm giải quyết các mối quan hệ cân đối sau:
- Cân đối giữa thu và chi
15
- Cân đối giữa các cấp tài chính công đoàn
- Cân đối giữa các mặt công tác công đoàn
Thứ hai: Chức năng kiểm tra, giám sát
Chức năng giám đốc, kiểm tra là một chức năng quan trọng của tài
chính công đoàn. Kiểm tra sự vận động các nguồn vốn tiền tệ và hiệu quả sử
dụng các vốn tiền tệ, phản ánh sự vận động của nguồn tài chính trong quá
trình hoạt động. Đó là kiểm tra bằng đồng tiền, thông qua đồng tiền mà kiểm
tra toàn bộ hoạt động, phân phối, chi tiêu của hệ thống công đoàn.
Quá trình kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính công đoàn là kiểm
tra sự vận động của nguồn tài chính công đoàn theo mục tiêu đề ra, là kiểm tra
sự tuân thủ pháp luật, tuân thủ chế độ chính sách của Nhà nước và của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam; kiểm tra an toàn vốn tài sản.
1.2.2. Bộ máy quản lý tài chính công đoàn
Quản lý tài chính công đoàn được thực hiện theo quy định của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam. Việc phân cấp quản lý gắn liền với cơ cấu tổ
chức bộ máy vừa theo vùng lãnh thổ, vừa theo ngành lĩnh vực, gắn liền chức
năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng cấp công đoàn. Hệ thống phân cấp được
cụ thể hóa bằng các quy định phù hợp với từng nguồn thu, phù hợp với các
nội dung chi của các cấp công đoàn từ cấp công đoàn cơ sở đến cấp trung
ương phù hợp với cơ cấu tổ chức vừa theo ngành, lĩnh vực, vừa theo địa giới
hành chính của hệ thống công đoàn. Hệ thống tổ chức công đoàn gồm có 4
cấp cơ bản:
- Cấp Trung ương: Ban Tài chính Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (cấp
tổng dự toán).
- Cấp Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; công
đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam (cấp tổng dự toán). Ban Tài chính Liên đoàn Lao động
cấp tỉnh, thành phố và tương đương vừa làm nhiệm vụ của cấp tổng dự toán
16
vừa làm nhiệm vụ của đơn vị dự toán cơ quan Liên đoàn Lao động cấp tỉnh,
thành phố và tương đương.
- Cấp Liên đoàn Lao động huyện, thị xã và tương đương, công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở (cấp tổng dự toán): Ban Thường vụ phân công người làm
công tác kế toán chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
- Cấp Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn (đơn vị dự toán cấp cơ sở): Ban
Chấp hành công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn phân công người làm công tác kế
toán công đoàn.
Cơ cấu tổ chức bộ máy tài chính và phân cấp tài chính của Công đoàn tương
đồng với cơ cấu tổ chức bộ máy công đoàn với 4 cấp cơ bản theo sơ đồ 1.1.
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ phối hợp
Sơ đồ 1.1: Hệ thống 4 cấp cơ bản Công đoàn Việt Nam
Nguồn: Tác giả tổng hợp
1.2.3. Chu trình quản lý tài chính công đoàn
Tài chính công đoàn được tiến hành hàng năm từ ngày 01 tháng 01 đến
ngày 31 tháng 12 dương lịch, bao gồm các bước công việc được lặp đi, lặp lại
theo một trình tự nhất định gọi là chu trình tài chính công đoàn.
17
Chu trình tài chính công đoàn gồm toàn bộ các hoạt động từ khâu lập dự
toán (kế hoạch), thực hiện dự toán và quyết toán tài chính công đoàn.
1.2.3.1. Lập dự toán tài chính công đoàn
Theo Luật Ngân sách Nhà nước: Lập dự toán tài chính là quá trình phân
tích đánh giá giữa khả năng thu và nhu cầu chi để từ đó xác định các chỉ tiêu
thu, chi, cân đối tài chính cho phù hợp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp kinh
tế tài chính, biện pháp hành chính nhằm đảm bảo các chỉ tiêu thu, chi đã xây
dựng trong dự toán được thực hiện trên thực tế.
Lập dự toán tài chính là khâu đầu tiên, quan trọng trong chu trình tài
chính công đoàn. Đây là hoạt động kinh tế tổng hợp, xuất phát từ cơ sở đồng
thời là nhiệm vụ chính trị của tổ chức công đoàn.
Lập dự toán tài chính công đoàn phải đảm bảo các nguyên tắc: Lấy chủ
trương kế hoạch công tác làm cơ sở; Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung,
thống nhất và dân chủ; Phải đảm bảo tính cân đối tích cực toàn diện; Phải dựa
trên cơ sở khoa học; Phải đảm bảo tính pháp lệnh.
Lập dự toán tài chính công đoàn phải xây dựng từ cơ sở lên, phải lấy ý
kiến tham gia của quần chúng. Mỗi cấp công đoàn ứng với một cấp quản lý
tài chính, các cấp công đoàn tự lập dự toán tài chính của cấp mình. Dự toán
tài chính công đoàn phải được xây dựng hằng năm, căn cứ vào tình hình thực
hiện dự toán tài chính của năm trước, trên cơ sở nhiệm vụ công tác của năm
kế hoạch và đặc điểm, tình hình thực tế của cơ sở, địa phương, của ngành, các
cấp công đoàn lập dự toán tài chính của cấp mình gửi công đoàn cấp trên phê
duyệt. Đối với công đoàn ở cấp trung ương - cấp Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam, sau khi tổng hợp dự toán tài chính của các Công đoàn cấp tỉnh,
thành phố và tương đương, lập bản dự toán tài chính chung (tổng dự toán) cho
cả hệ thống công đoàn và trình Bộ Tài chính (Nhà nước) phê duyệt. Khi dự
toán tài chính công đoàn đó được công đoàn cấp trên và Nhà nước phê duyệt,
các cấp công đoàn và các đơn vị phải tổ chức thực hiện.
18
1.2.3.2. Tổ chức thực hiện (chấp hành) dự toán tài chính công đoàn
Theo Luật Ngân sách Nhà nước: Thực hiện dự toán tài chính (chấp hành
dự toán) là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổng hòa các biện pháp
kinh tế tài chính và các biện pháp hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi
trong dự toán tài chính trở thành hiện thực [10].
Thực hiện dự toán tài chính công đoàn là quá trình tổ chức các hoạt động
nghiệp vụ nhằm thực hiện kế hoạch thu đầy đủ các nguồn thu tài chính công
đoàn, đúng chính sách, thu kịp thời và triệt để. Tổ chức thực hiện chi tiêu
đúng chế độ chính sách, đúng tiêu chuẩn, bảo đảm cho các mặt hoạt động
công đoàn thực hiện tốt, ngăn ngừa chi tiêu tuỳ tiện, thực hành tiết kiệm,
chống phô trương hình thức, lãng phí, tham ô.
Thực hiện dự toán tài chính công đoàn bao gồm: Thực hiện dự toán thu
và dự toán chi.
- Thực hiện dự toán thu: Thu tài chính công đoàn phải đảm bảo thu đúng,
thu đủ và kịp thời. Mọi khoản thu của tài chính công đoàn phải nộp vào quỹ
tài chính công đoàn và được quản lý tại kho bạc Nhà nước (hoặc ngân hàng).
Nguồn thu của tài chính công đoàn được quy định tại Điều 26 Luật Công
đoàn năm 2012, Nghị định 191/2013 của Chính phủ và các văn bản chỉ đạo
hướng dẫn cửa Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam (TLĐ LĐVN).
- Thực hiện dự toán chi: Thủ trưởng đơn vị dự toán quyết định chi tài
chính công đoàn đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước và
Tổng Liên đoàn quy định. Công đoàn các cấp, các đơn vị không được đặt ra
các khoản thu, chi trái với quy định của Nhà nước và TLĐ. Mọi khoản chi
phải được thực hiện đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục do các văn bản Nhà
nước và TLĐLĐVN hướng dẫn thi hành. Việc thực hiện mọi khoản chi tài
chính công đoàn các cấp phải căn cứ vào dự toán tài chính công đoàn đã được
duyệt và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng cấp công đoàn.
Các cấp công đoàn phải lập dự phòng tài chính, dự phòng tài chính của
cấp công đoàn nào do cấp đó quyết định.
19
1.2.3.3. Quyết toán tài chính công đoàn
Đây là khâu cuối cùng, rất quan trọng trong chu trình tài chính công
đoàn. Hàng năm, vào thời điểm cuối năm tài chính, các cấp công đoàn tiến
hành lập báo cáo quyết toán tài chính của cấp mình gửi công đoàn cấp trên
phê duyệt. Đối với công đoàn ở cấp trung ương - TLĐ, sau khi tổng hợp báo
cáo quyết toán tài chính của các công đoàn cấp tỉnh, thành phố và tương
đương, lập bản báo cáo quyết toán tài chính chung cho cả hệ thống công đoàn
và trình Bộ Tài chính phê duyệt.
Quyết toán tài chính công đoàn là tài liệu phản ánh thực trạng tài chính
công đoàn trong một năm tài chính, thông qua quyết toán tài chính có thể nắm
được một cách khái quát các mặt hoạt động của tổ chức công đoàn, thấy được
mối quan hệ giữa tài chính công đoàn và các mặt công tác của tổ chức công
đoàn. Thông qua quyết toán tài chính công đoàn vừa có thể đánh giá được
tình tình thực hiện kế hoạch tài chính trong năm, vừa khẳng định vai trò của
tài chính công đoàn là điều kiện vật chất cơ bản đảm bảo cho tổ chức công
đoàn hoạt động, nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ xây dựng, phát triển
phong trào công nhân và tổ chức công đoàn.
Như vậy, giữa các khâu của chu trình tài chính công đoàn vừa có tính
độc lập tương đối vừa có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau. Khâu trước
là tiền đề cho khâu sau.
Lập dự toán tài chính tích cực, vững chắc, sát với thực tế tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện dự toán tài chính tốt.
Tổ chức thực hiện dự toán tài chính tốt, một mặt chứng minh bằng thực
tiễn cho việc lập dự toán đúng, mặt khác nói lên vai trò của tài chính công
đoàn trong việc phục vụ nhiệm vụ chính trị của tổ chức công đoàn.
Quyết toán tài chính đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ là tài liệu quan trọng
cho việc lập kế hoạch tài chính kỳ sau.
20
1.2.4. Nội dung thu, chi tài chính công đoàn
1.2.4.1. Nội dung thu tài chính công đoàn
Thu tài chính công đoàn là quá trình hình thành các quỹ tiền tệ trong tổ
chức công đoàn, giúp cho các cấp công đoàn thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị
của mình. Thu tài chính công đoàn phải đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu đủ
và kịp thời.
Thu tài chính công đoàn là khâu quan trọng trong toàn bộ công tác quản
lý tài chính công đoàn, thu tài chính công đoàn là nguồn gốc của tài chính
công đoàn.
Điều 26 Luật Công đoàn năm 2012 quy định: “Tài chính công đoàn gồm
các nguồn thu sau đây:
1. Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của
Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
2. Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2%
quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xó hội cho người lao động;
3. Ngân sách Nhà nước cấp hỗ trợ;
4. Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của
Công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài [11].
* Thu đoàn phí công đoàn
Đoàn phí công đoàn là khoản thu do các đoàn viên đóng góp cho tổ chức
công đoàn. Đây là khoản thu tương đối ổn định của ngân sách công đoàn.
Hiện nay theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam quy định: “Đoàn
phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng hàng tháng bằnng 1% tiền lương
hoặc tiền công” [4]. TLĐLĐVN có Quy định về đóng đoàn phí công đoàn tại
Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016. Khoản thu này được phân cấp
cho công đoàn cơ sở thu tiền đoàn phí do đoàn viên đóng góp. Công đoàn cơ
sở phải mở sổ sách, ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời việc nộp đoàn phí
hàng tháng theo danh sách đoàn viên của đơn vị, bảo quản, lưu trữ sổ thu
21
đoàn phí theo đúng quy định của Luật Kế toán. Việc phân phối, sử dụng, quản
lý tiền đoàn phí thực hiện theo quy định của TLĐLĐVN.
* Thu kinh phí công đoàn
Theo Luật Công đoàn năm 2012 và Nghị định số 191/2013/NĐ-CP ngày
21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ, quy định thu kinh phí công đoàn bằng
2% tổng quỹ tiền lương làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội [11]. Khoản thu
này được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh (đối với các doanh
nghiệp, các đơn vị không được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt
động) và được ngân sách Nhà nước cấp (đối với các đơn vị hành chính sự
nghiệp). Đây là nguồn thu chủ yếu và là nguồn kinh phí cơ bản đảm bảo cho
hoạt động của tổ chức công đoàn. Thu kinh phí công đoàn được phân cấp cho
các cấp công đoàn theo quy định của TLĐLĐVN. Việc phân phối nguồn thu
tài chính công đoàn cho công đoàn cơ sở và điều hòa giữa các cấp Công đoàn,
thực hiện theo chỉ đạo của Đoàn Chủ tịch TLĐLĐVN là ưu tiên và tập trung
kinh phí để đẩy mạnh hoạt động công đoàn cơ sở, hướng hoạt động của công
đoàn về cơ sở theo tỷ lệ quy đinh của TLĐLĐVN.
Riêng đối với khối doanh nghiệp, thực hiện thu kinh phí công đoàn tập
trung theo hướng dẫn mới của TLĐLĐVN. Cụ thể, các chủ doanh nghiệp nộp
100% số thu kinh phí công đoàn (theo quy định của Luật Công đoàn và Nghị
định 191/2013/NĐ-CP) vào tài khoản của TLĐLĐVN tại ngân hàng, sau đó
ngân hàng tự động chuyển trả vào tài khoản cho công đoàn cơ sở theo tỷ lệ
quy định.
* Thu ngân sách Nhà nước hỗ trợ
Nguồn ngân sách Nhà nước cấp hỗ trợ đơn vị thụ hưởng thu, sử dụng
quản lý theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, bao gồm:
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ do không cân đối được thu - chi tài chính
công đoàn của toàn hệ thống;
- Hỗ trợ của ngân sách Nhà nước qua TLĐ cho các hoạt động như:
đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế, chi cho công tác đào tạo, nghiên cứu
22
khoa học, kinh phí hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp của công đoàn, kinh
phí đào tạo nghề của các trường nghề công đoàn, kinh phí đối ứng thực hiện
các dự án có nguồn vốn nước ngoài, chi đầu tư phát triển của TLĐ…;
- Hỗ trợ của ngân sách địa phương cho các LĐLĐ tỉnh, thành phố.
* Các khoản thu khác
Thu khác từ các hoạt động văn hóa, thể thao; thu từ các hoạt động kinh
tế của công đoàn; thu lãi tiền gửi; thu từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ
viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; thu từ nhượng
bán, thanh lý TSCĐ…. Các khoản thu này phát sinh ở cấp nào do cấp đó thu
và sử dụng 100%, quản lý theo quy định của pháp luật.
- Đặc điểm thu tài chính công đoàn:
+ Các khoản thu được thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ
Công đoàn Việt Nam và các quy định của tổ chức công đoàn.
+ Đóng đoàn phí công đoàn là quyền và trách nhiệm của đoàn viên
công đoàn.
+ Trích, nộp kinh phí công đoàn là quyền, trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.
+ Các cấp công đoàn được phân cấp thu theo hệ thống dọc, từ cấp Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam đến cấp công đoàn cơ sở, phù hợp theo từng
nguồn cụ thể.
+ Có sự phối hợp giữa tổ chức công đoàn với các cơ quan chức năng của
Nhà nước.
- Các nhân tố ảnh hưởng thu tài chính công đoàn:
Nguồn thu tài chính công đoàn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố
+ Quy định của Nhà nước và của Công đoàn về tỷ lệ trích nộp kinh phí
công đoàn và đoàn phí công đoàn.
+ Số lượng lao động, số lượng đoàn viên trong các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp.
23
+ Thu nhập của người lao động, của đoàn viên công đoàn, hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức...
+ Tổ chức bộ máy thu tài chính của công đoàn.
+ Khả năng hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
+ Việc tổ chức các hoạt động có thu, các hoạt động kinh tế của công đoàn,
sự hỗ trợ của các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước.
1.2.4.2. Nội dung chi tài chính công đoàn
Chi tài chính công đoàn là quá trình sử dụng các quỹ tiền tệ trong hệ
thống tổ chức công đoàn. Chi tài chính công đoàn cần tuân thủ các nguyên tắc
và nội dung chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
* Nguyên tắc chi tài chính công đoàn
- Chi tài chính công đoàn phải thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức do Nhà nước và TLĐ quy định; Thủ trưởng các đơn vị được phân
cấp quản lý tài chính công đoàn quyết định chi; Tập trung kinh phí cho những
nhiệm vụ trọng điểm của tổ chức công đoàn, đồng thời phân phối, điều hòa
kinh phí một cách toàn diện và hợp lý.
- Thủ trưởng các đơn vị được phân cấp quản lý tài chính công đoàn chịu
trách nhiệm tổ chức sử dụng và chi tiêu tài chính công đoàn đúng mục đích, thực
hành tiết kiệm, hiệu quả,chống tham ô, lãng phí tài chính công đoàn, các cấp
công đoàn phải xây dựng quy chế chi tiêu tài chính công đoàn của cấp mình.
* Nội dung chi tài chính công đoàn
- Theo khoản 2 Điều 27 Luật Công đoàn năm 2012, tài chính công đoàn
được sử dụng cho các hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của công đoàn
và duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn [11]. Cụ thể chi tài chính công
đoàn phải nhằm đảm bảo cho tổ chức công đoàn thực hiện các nhiệm vụ theo
12 nội dung chi (K2, Đ27).
- Căn cứ vào quy định của mục lục chi ngân sách ngân sách Nhà nước,
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ hoạt động của tổ chức công đoàn và căn cứ
24
vào nguyên tắc chi tiêu tài chính công đoàn, nội dung chi tiêu tài chính công
đoàn được chia thành 04 nhóm cơ bản sau đây:
+ Chi trả lương cán bộ công đoàn chuyên trách, phụ cấp trách nhiệm cán
bộ công đoàn không chuyên trách.
+ Chi cho các hoạt động của công đoàn.
+ Chi thăm hỏi, giúp đỡ đoàn viên, làm các công tác xã hội do công đoàn
tổ chức.
+ Chi khen thưởng, động viên cỏc tập thể, cán bộ, đoàn viên và những
người có công xây dựng tổ chức công đoàn.
- Căn cứ vào nội dung chi tài chính công đoàn theo các cấp công đoàn
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phân loại các khoản chi tài chính
công đoàn theo 02 nhóm: 1) chi cho CĐCS và 2) chi cho các cơ quan CĐ từ
cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên (từ CĐ quận, huyện đến LĐLĐ tỉnh, thành phố,
công đoàn ngành trung ương, TLĐ).
+ Đối với công đoàn cơ sở: Thực hiện theo các quy định tại QĐ số
1910/QĐ-TLĐ/2014 ngày 19/12/2016 của Đoàn Chủ tịch TLĐ về thu, chi,
quản lý tài chính công đoàn cơ sở. Các khoản chi tại công đoàn cơ sở chia
thành 03 nội dung:
* Chi cho con người (chi lương, phụ cấp cho cán bộ công đoàn chuyên
trách và phụ cấp cán bộ công đoàn không chuyên trách), không quá 30% số
thu KPCĐ, ĐPCĐ được sử dụng theo hướng dẫn hàng năm của Đoàn Chủ
tịch TLĐ và 100% tổng số thu khác của đơn vị theo quy định của pháp luật và
của TLĐ, nếu chi không hết thì được chuyển sang chi cho các hoạt động khác,
trong trường hợp thiếu, CĐCS phải xem xét giảm đối tượng, mức chi phụ cấp
cán bộ công đoàn cho phù với nguồn tài chính được phân bổ;
* Chi quản lý hành chính 10%
* Chi hoạt động phong trào 60%, việc chi cho hoạt động phong trào do
CĐCS quyết định, ưu tiên chi tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động, chi phát triển
25
đoàn viên công đoàn, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh, chi đào tạo cán
bộ. Trong đó chi hỗ trợ du lịch 10% của chi hoạt động phong trào. Trường
hợp cần điều chỉnh tăng tỷ lệ chi hỗ trợ du lịch, công đoàn cấp trên được phân
cấp quản lý tài chính công đoàn xem xét, quyết định nhưng tối đa không quá
20% của chi hoạt động phong trào [17].
+ Đối với các cơ quan công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên:
Thực hiện theo Quyết định số 1911/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Đoàn
Chủ tịch TLĐ Quy định về tiêu chuẩn, định mức chế độ chi tiêu trong các cơ
quan công đoàn, cụ thể:
* Chi lương, phụ cấp và các khoản đóng góp: của cán bộ chuyên trách
công đoàn ở các cơ quan công đoàn thực hiện theo quy định của Nhà nước.
Thanh toán tiền làm làm thêm: các cơ quan công đoàn thực hiện theo
TT số 08/2005/TTLB-BNV-BTC và công văn số 11345/BTC-PC ngày
12/09/2005 của BTC. Việc thanh toán làm thêm, làm đêm của từng cơ quan
phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan về nguyên tắc,
đối tượng, quy trình và thủ tục thanh toán…. Các cơ quan công đoàn đã
khoán biên chế và biên chế cán bộ (bao gồm cả lao động hợp đồng) vượt chỉ
tiêu do cấp có thẩm quyền giao thì không được thanh toán tiền làm thêm dưới
bất kỳ hình thức nào.
* Chi quản lý hành chính: Trang cấp thanh toán cước phí điện thoại (theo
các mức quy định cụ thể); Tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thực hiện theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính. TLĐLĐVN hướng dẫn cụ thể với
từng đối tượng cán bộ lãnh đạo: Chủ tịch TLĐ được sử dụng một xe ô tô
thường xuyên trong thời gian công tác; các Phó Chủ tịch TLĐ được sử dụng
xe ô tô đề đưa đón từ nơi ở đến nơI làm việc và đi công tác; các cán bộ lãnh
đạo các Ban, đơn vị trực thuộc TLĐ, LĐLĐ… có phụ cấp chức vụ từ 0,7 -
1,05 được sử dụng xe ô tô khi cơ quan cử đi công tác. Xu hướng các khoản
chi này thực hiện theo hình thức khoán nếu thấy đủ điều kiện và các cá nhân
tự nguyện để thực hành tiết kiệm (cần phải được xây dựng mức khoán trong
26
quy chế chi tiêu nội bộ). Định mức sử dụng xe ô tô và giá mua xe ô tô theo
quy định của nhà nước.
* Chế độ chi phúc lợi: chi trợ cấp, hỗ trợ, thăm hỏi; may trang phục;
khám sức khỏe định kỳ; công tác phí; chi tiếp khách, chi hội nghị, hội thảo.....
Các khoản chi này thực hiện theo quy định của Nhà nước, TLĐ và được xây
dựng trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan.
* Chi hoạt động phong trào: Chi thành lập CĐCS và phát triển đoàn
viên; chi cho công tác giải quyết trang chấp lao động, bảo vệ người lao động,
xây dựng quan hệ lao động hài hòa tiến bộ tại cơ sở, ký kết thỏa ước lao động
tập thể; chi khen thưởng; chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ (ngắn hạn, dài hạn);
chi cho giảng viên, báo cáo viên; chi nghiên cứu khoa học; chi tổ chức các
cuộc thi; chi hoạt động xã hội; chi tặng quà, thăm hỏi, động viên đoàn viên,
công nhân, viên chức, lao động.... Các khoản chi này cần thực hiện theo quy
định của NN, TLĐ nhằm phục vụ tốt các mặt hoạt động của công tác công
đoàn ở từng cấp, từng ngành [18].
- Đặc điểm chi tài chính công đoàn:
+ Theo đúng các nội dung chi, có định hướng, phù hợp với phân cấp
quản lý tài chính nhằm thực hiện các chức năng, quyền và nghĩa vụ của công
đoàn theo các quy định của pháp luật và của tổ chức công đoàn.
+ Cân đối trên cơ sở nguồn thu, theo kế hoạch, dự toán được duyệt, phù
hợp với đòi hỏi của thực tế phát sinh.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến chi tài chính công đoàn:
+ Hệ thống tổ chức bộ máy công đoàn.
+ Các quy định, chế độ, định mức chi của Công đoàn và của Nhà nước.
1.3. Kế toán thu, chi tài chính công đoàn của Công đoàn Việt Nam
1.3.1. Cơ sở pháp lý của kế toán tài chính công đoàn
- Luật Công đoàn năm 2012;
- Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
- Luật kế toán năm 2015, Luật số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 của
27
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 30/16/2016 của Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định chi tiết một số điều của Luật
kế toán;
- Nghị định 191/2013/NĐ-CP ngày 22/11/2013 của Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định chi tiết về tài chính công đoàn;
- Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 về chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp;
- Quyết định số 2550/QĐ-TLĐ ngày 29/4/2021 của Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc thực hiện chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp trong các đơn vị kế toán công đoàn và Hướng dẫn số 22/HD-TLĐ
ngày 29/4/2021 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn thực hiện
chế độ kế toán hành chính sự nghiệp trong các đơn vị kế toán công đoàn;
1.3.2. Tổ chức bộ máy và các chế độ, chính sách kế toán áp dụng
- Bộ máy kế toán tài chính công đoàn chính là bộ máy quản lý tài chính
công đoàn theo 4 cấp tương ứng với cơ cấu tổ chức bộ máy công đoàn đã đề
cập ở trên (sơ đồ 1.1);
- Các cấp công đoàn áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư số
107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính và theo hướng dẫn của
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Các khoản thu, chi tài chính của công đoàn phải được ghi chép, phản
ảnh đầy đủ, kịp thời vào sổ kế toán. Kế toán phải tuân thủ quy định của Luật
Kế toán, chế độ kế toán đơn vị HCSN về chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo
cáo tài chính, lưu trữ chứng từ kế toán, bàn giao kế toán, ...;
- Hình thức kế toán áp dụng trong các đơn vị kế toán công đoàn là hình
thức chứng từ ghi sổ;
- Đơn vị tiền tế sử dụng là đồng Việt Nam (VND);
- Năm tài chính từ 01/01 - 31/12 hàng năm.
28
1.3.3. Chứng từ và tài khoản sử dụng kế toán thu, chi tài chính công đoàn
1.3.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Các đơn vị kế toán công đoàn sử dụng các chứng từ kế toán theo Thông
tư 107/2017 áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp;
- Riêng kế toán thu, chi tài chính công đoàn sử dụng chủ yếu các chứng
từ bắt buộc: Phiếu thu, phiếu chi, chứng từ đề nghị thanh toán, tạm ứng, biên
lai thu tiền;
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các chứng từ hướng dẫn theo quy định
của TLĐLĐVN: ủy nhiệm thu, giấy báo ngân hàng.
Danh mục chứng từ kế toán sử dụng được hệ thống hóa tại bảng 1.1
Bảng 1.1. Danh mục chứng từ kế toán trong kế toán thu, chi tài chính
công đoàn
TT Tên chứng từ Số hiệu
1 Bảng thanh toán tiền lương cán bộ công đoàn chuyên trách C02a-HD
2 Bảng thanh toán phụ cấp cán bộ công đoàn. C05-HD
3 Giấy đi đường C06-HD
4 Phiếu thu C30-BB
5 Phiếu chi C31-BB
6 Giấy đề nghị tạm ứng C32-HD
7 Giấy thanh toán tạm ứng C33-BB
8 Biên bản kiểm quỹ tiền mặt C34-HD
9 Giấy đề nghị thanh toán C37-HD
10 Bảng kê chi tiền cho người dự hội thảo, tập huấn C40a-HD
11 Phiếu thăm hỏi đoàn viên C11-TLĐ
12 Giấy đề nghị trợ cấp khó khăn C12-TLĐ
13 Quyết định trợ cấp khó khăn C13-TLĐ
14 Thông báo đóng KPCĐ C14-TLĐ
15 Thông báo cấp KPCĐ C15-TLĐ
16 Đề nghị đóng kinh phí công đoàn C16-TLĐ
17 Bản xác nhận về việc đóng KPCĐ C17-TLĐ
18 Ủy nhiệm thu, Giấy báo ngân hàng, lệnh chuyển tiền
Nguồn: Hướng dẫn số 270 (11/3/2014) của TLĐLĐVN
29
1.3.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán tài chính công đoàn nói chung, kế toán thu, chi tài chính công
đoàn nói riêng sử dụng chủ yếu tài khoản kế toán theo Thông tư 107/2017 của
Bộ Tài chính (Phụ lục số 1.1).
Bên cạnh đó, do đặc thù của các khoản thu, chi tài chính công đoàn
TLĐLĐVN bổ sung một số tài khoản riêng trong hệ thống kế toán công đoàn
như sau:
*) Bổ sung 3 tài khoản cấp 1 (02 tài khoản trong bảng, 01 tài khoản
ngoài bảng)
 Tài khoản 346 - Kinh phí cấp cho cấp dưới
 Tài khoản 516 - Thu tài chính công đoàn
+ TK 5161 - Thu đoàn phí công đoàn
+ TK 5162 - Thu kinh phí công đoàn
+ TK 5168 - Thu khác
 Tài khoản 016 - Phải thu tài chính công đoàn
+ TK 0161- Đoàn phí công đoàn phải thu
+ TK 0162 - Kinh phí công đoàn phải thu
*) Bổ sung 03 tài khoản cấp 2
 Tài khoản 4216 - Thặng dư (thâm hụt) của hoạt động tài chính
công đoàn
 Tài khoản 4316- Quỹ thuộc hoạt động công đoàn Việt Nam, chi tiết:
- TK 43161- Quỹ đầu tư cơ sở vật chất
+ TK 431611- Quỹ đầu tư cơ sở vật chất bằng tiền
+ TK 431612- Quỹ đầu tư cơ sở vật chất hình thành TSCĐ
- TK 43162- Quỹ đầu tư thiết chế công đoàn
+ TK 431621- Quỹ đầu tư thiết chế công đoàn bằng tiền
+ TK 431622- Quỹ đầu tư thiết chế công đoàn hình thành TSCĐ
- TK 43163- Quỹ hoạt động thường xuyên
- TK 43164- Quỹ bảo vệ người lao động
 Tài khoản 6113- Chi phí hoạt động công đoàn, chi tiết:
30
- TK 61131- Chi trực tiếp chăm lo, bảo vệ, đào tạo đoàn viên và người
lao động
- TK 61132- Chi tuyên truyền đoàn viên và người lao động
- TK 61133- Chi phí quản lý hành chính
- TK 61134- Chi lương, phụ cấp và các khoản phải nộp theo lương
- TK 61135- Chi của đơn vị chưa thành lập công đoàn cơ sở
- TK 61138- Chi khác
*) Chi tiết một số tài khoản cấp 3,4 phục vụ công tác kế toán công đoàn
 Tài khoản 1388- Phải thu khác, chi tiết:
- TK 13881- Phải thu cấp trên về TCCĐ
- TK 13882- Phải thu cấp dưới về TCCĐ
- TK 13888- Phải thu khác
 Tài khoản 3378 - Tạm thu khác, chi tiết:
- TK 33781- Tạm thu từ hoạt động đấu thầu
- TK 33782- Tạm thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- TK 33786- Tạm thu tài chính công đoàn, chi tiết:
+ TK 337861- Tạm thu đoàn phí công đoàn
+ TK 337862- Tạm thu kinh phí công đoàn
+ TK 337863- Tạm thu tài chính công đoàn nội bộ
- TK 33788- Các khoản tạm thu khác
 Tài khoản 3388- Phải trả khác, chi tiết:
- TK 33881- Phải trả cấp trên về TCCĐ
- TK 33882- Phải trả cấp dưới về TCCĐ
- TK 33883- Phải trả nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở
- TK 33888- Phải trả khác
1.3.4. Kế toán thu tài chính công đoàn
Tổ chức bộ máy quản lý tài chính công đoàn theo các cấp dự toán: cấp
tổng dự toán (gồm các đơn vị kế toán cấp TLĐLĐVN, LĐLĐ tỉnh, thành phố,
công đoàn ngành trung ương và công đoàn cấp huyện, quận, thị xã) và đơn vị
dự toán cơ sở (đơn vị kế toán các cơ quan công đoàn và đơn vị công đoàn cơ
31
sở). Vì vậy kế toán thu tài chính công đoàn luận văn tiếp cận theo đơn vị kế
toán các cấp dự toán.
1.3.4.1. Kế toán thu tài chính công đoàn tại các đơn vị kế toán cấp tổng
dự toán (TLĐ, LĐLĐ tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở)
- Tại các đơn vị kế toán cấp tổng dự toán nguồn thu tài chính nguồn thu
tài chính công đoàn chủ yếu gồm:
+ Thu đoàn phí công đoàn
+ Thu kinh phí công đoàn
+ Thu khác
- Các đơn vị kế toán sử dụng tài khoản 516 – thu tài chính công đoàn.
Chi tiết với 3 tài khoản cấp 2 tương ứng với 3 khoản thu
+ TK 5161: Thu đoàn phí công đoàn
+ TK 5162: Thu kinh phí công đoàn
+ TK 5168: Thu khác
 Nguyên tắc hạch toán vào tài khoản 516
+ Tài khoản này dùng cho các đơn vị kế toán công đoàn để phản ánh
các khoản thu tài chính công đoàn đơn vị được sử dụng bao gồm:
. Thu đoàn phí công đoàn;
. Thu kinh phí công đoàn;
. Thu khác của tổ chức công đoàn: Thu hoạt động kinh tế do công đoàn
tổ chức, thu từ các hoạt động văn hóa thể thao, thu các đơn vị sự nghiệp nộp
nghĩa vụ lên cấp trên,…
+ Khi phát sinh các khoản thu kinh phí công đoàn, đoàn phí công đoàn,
các khoản thu luân chuyển nội bộ theo tỷ lệ phân phối đơn vị phản ánh vào
TK 33786- Tạm thu tài chính công đoàn. Định kỳ, đơn vị xác định số phân
phối cho cấp trên, cấp dưới; phần đơn vị được sử dụng là nguồn thu của đơn
vị và hạch toán vào TK 516- Thu tài chính công đoàn.
+ Cuối năm, kết chuyển toàn bộ số thu tài chính công đoàn vào TK
911- Xác định kết quả (9111) để xác định thặng dư (thâm hụt). Việc xử lý số
32
chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động công đoàn được thực hiện theo quy
định hiện hành của Nhà nước và Tổng Liên đoàn.
+ Đơn vị phải mở sổ kế toán theo dõi chi tiết theo các nội dung thu tài
chính công đoàn phát sinh tại đơn vị.
- Bên cạnh đó, các đơn vị kế toán sử dụng tài khoản 33786 – tạm thu tài
chính công đoàn.
 Nguyên tắc kế toán tài khoản 33786
+ Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tạm thu tài chính công
đoàn phát sinh tại đơn vị nhưng chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu ngay.
Các khoản tạm thu phản ánh vào tài khoản này bao gồm: Tạm thu đoàn phí
công đoàn, tạm thu kinh phí công đoàn và tạm thu tài chính công đoàn nội bộ.
+ Các khoản tạm thu đoàn phí công đoàn, tạm thu kinh phí công đoàn
chỉ được hạch toán tại đơn vị được phân cấp thu.
+ Đơn vị xác định số phải nộp cấp trên, số cấp cho cấp dưới, số phải trả
nơi chưa thành lập CĐCS và số được để lại đơn vị theo tỷ lệ phân phối trên cơ
sở số thực thu và số phải thu tài chính công đoàn nội bộ nếu xác định được
chắc chắn.
+ Trường hợp thu kinh phí công đoàn qua hệ thống tài khoản công đoàn
Việt Nam, đơn vị được phân cấp thu phải phản ánh toàn bộ số thu kinh phí
công đoàn vào TK 337862- Tạm thu kinh phí công đoàn để theo dõi việc phân
bổ kinh phí công đoàn cho các cấp công đoàn.
+ Đối với đơn vị không được phân cấp thu khi nhận được kinh phí cấp
dưới nộp lên hoặc cấp trên cấp xuống theo tỷ lệ phân phối thì đơn vị phản ánh
số kinh phí nhận được vào TK 337863- Tạm thu tài chính công đoàn nội bộ
để theo dõi.
+ Khi đối chiếu hoặc quyết toán với đơn vị cấp trên, cấp dưới nếu phát
sinh số phải thu về tài chính công đoàn, đơn vị phản ánh vào TK 33786- Tạm
thu tài chính công đoàn để theo dõi.
+ Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản tạm thu tài chính công đoàn,
khoản nào đủ điều kiện ghi nhận doanh thu được chuyển sang tài khoản
33
TK 33786 TK 111,112
(1) Tạm thu ĐPCĐ, KPCĐ tại ĐV được phân cấp thu
(2) Tạm thu ĐPCĐ, KPCĐ do cấp dưới nộp lên,
Cấp trên cấp xuống theo tỷ lệ phân phối
(3) 2% số KPCĐ phân phối cho TLĐ vào TK tiền gửi
TK 016 TK 1388
(4b)
TK 3388
(5) Tại ĐV được phân cấp thu, căn cứ số KP đã phân
phối tự động phản ánh số đã trả cho các ĐV theo tỷ lệ
(4b) Đồng
thời ghi 4b.
Nợ TK 016
(4a) Xác định số phải thu cấp trên, cấp dưới về tài
chính công đoàn khi quyết toán
doanh thu tương ứng.
Tk 33786 mở chi tiết 3 tài khoản cấp 2
+ TK 337861: Tạm thu đoàn phí công đoàn
+ TK 337862: Tạm thu kinh phí công đoàn
+ TK 337863: Tạm thu tài chính công đoàn nội bộ
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản 111, 112, 1388, 3388....
*) Nội dung phản ánh các nghiệp vụ kế toán thu tài chính công đoàn
1) - Căn cứ vào dự toán kế toán phản ánh số tạm thu về đoàn phí công
đoàn, kinh phí công đoàn vào TK 33786, khi có quyết toán được duyệt, kế
toán xác định số phải thu, phải trả cho các đơn vị cấp trên, cấp dưới.
- Hạch toán các khoản tạm thu tài chính công đoàn được khái quát qua
sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.2. Kế toán các khoản tạm thu tài chính công đoàn
Nguồn: Hướng dẫn số 22 (29/4/2021) của TLĐLĐVN
34
(1) Kết chuyển số ĐPCĐ, KPCĐ đơn vị được hưởng
TK 3388
(2b) Đồng thời kết chuyển doanh
thu tương ứng phần đã chi cho ĐV (2a) Phản ánh số phân phối cho cấp
chưa thành lập công đoàn cơ sở trên,cấp dưới, số phải trả chưa
thành lập công đoàn cơ sở
(4) Cấp trả KP cho đơn vị khi thành lập CĐCS và nộp ĐPCĐ,
KPCĐ lên cấp trên, cấp cho cấp dưới
TK 111,112
(3) Phản ánh các khoản thu khác
2) Khi xác định được số đoàn phí công đoàn, kinh phí công đoàn đơn vị
được sử dụng, kế toán phản ánh số thu tài chính công đoàn về TK 516, đồng
thời phản ánh số phân phối cho cấp trên, cấp dưới, số phải trả nơi chưa thành
lập công đoàn cơ sở, phản ánh thu tài chính công đoàn khác được khái quát
theo sơ đồ 1.3
TK 516 TK 3378
Sơ đồ 1.3. Kế toán thu, phân phối tài chính công đoàn
Nguồn: Hướng dẫn số 22 (29/4/2021) của TLĐLĐVN
35
3) Kế toán các khoản phải thu, phải trả khác giữa các cơ quan công đoàn
khái quát qua sơ đồ 1.4
Sơ đồ 1.4. Kế toán các khoản phải thu, phải trả
Nguồn: Hướng dẫn số 22 (29/4/2021) của TLĐLĐVN
1.3.4.2. Kế toán thu tài chính công đoàn tại đơn vị dự toán cấp cơ sở
Các đơn vị dự toán cấp cơ sở (các công đoàn cơ sở) được phân cấp thu
đoàn phí công đoàn, kinh phí công đoàn (đối với đơn vị hành chính sự
nghiệp), sau đó nộp công đoàn cấp trên theo tỷ lệ quy định. Riêng các doanh
nghiệp, toàn bộ số thu kinh phí công đoàn 2% do giám đốc doanh nghiệp nộp
thẳng về TLĐ và công đoàn cơ sở doanh nghiệp được cấp về phần kinh phí
công đoàn theo tỷ lệ quy định.
Ngoài ra, tại các công đoàn cơ sở có thể phát sinh các khoản thu khác
(chuyên môn hỗ trợ ).
Nội dung kế toán thu tài chính công đoàn tại các đơn vị dự toán cấp cơ
sở có thể khái quát theo sơ đồ 1.5
TK 33886
TK 1388
TK 111,112
(1a) Xác định số phải thu cấp
trên, cấp dưới về TCCĐ
(2a) Thu được số phải thu
TK 3388 TK 016
(3) Bù trừ số phải thu, phải
trả của 1 đối tượng
(1b)
Đồng
thời ghi
tăng số
phải thu
(2b)
Đồng
thời ghi
giảm số
phải thu
36
TK 5161,5162 TK 33786 TK 111,112
Sơ đồ 1.5. Thu tài chính công đoàn tại các đơn vị dự toán
cấp cơ sở
Nguồn: Hướng dẫn số 22 (29/4/2021) của TLĐLĐVN
1.3.5. Kế toán chi tài chính công đoàn
1.3.5.1. Kế toán chi tài chính công đoàn tại các đơn vị cấp tổng dự toán
(TLĐLĐVN, LĐLĐ tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương, công đoàn
cấp trên trực tiếp cơ sở).
- Tại các cơ quan công đoàn cấp tổng dự toán, các khoản chi tài chính
công đoàn chủ yếu phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn, chia làm 3
nhóm (chi lương, các khoản tính theo lương; chi quản lý hành chính và chi
Phản ánh số được sử dụng
theo tỷ lệ quy định Thu ĐPCĐ, KPCĐ tại cơ sở
TK 5168
TK 3388 (1,2)
Xác định số phải nộp cấp
Số thu TCCĐ
khác tại đơn vị
trên về ĐPCĐ, KPCĐ
Khi nộp ĐPCĐ, KPCĐ về cấp trên
37
hoạt động phong trào). Kế toán sử dụng chủ yếu tài khoản 6113 – chi phí hoạt
động công đoàn, chi tiết theo 6 nội dung cơ bản:
+ TK 61131: Chi bảo vệ, chăm lo đoàn viên, người lao động
+ TK 61132: Chi tuyên truyền đào tạo đoàn viên, người lao động
+ TK 61133: Chi quản lý hành chính
+ TK 61134: Chi lương, tiền công khác cho người lao động
+ TK 61135: Chi của đơn vị chưa thành lập công đoàn cơ sở
+ TK 61138: Chi khác
- Nguyên tắc hạch toán vào tài khoản 6113
+ Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí hoạt động công đoàn.
+ Đơn vị thực hiện chi theo đúng định mức và tiêu chuẩn của các khoản
chi, tuân thủ các quy định của cơ quan Nhà nước và Tổng Liên đoàn.
+ Hạch toán vào tài khoản này những khoản chi thuộc dự toán hàng năm
của đơn vị và những khoản chi phát sinh không có trong dự toán hằng năm
nhưng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Ngoài ra, tại các cơ quan công đoàn cấp tổng dự toán còn phát sinh các
khoản chi như: Cấp kinh phí công đoàn cho đơn vị cấp dưới, chi nộp bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn cho
đoàn viên và người lao động.... Kế toán sử dụng các tài khoản có liên quan
như 332, 346, 111, 112....
- Nội dung kế toán chi tài chính công đoàn tại các cơ quan công đoàn cấp
tổng dự toán có thể khái quát theo sơ đồ 1.6
38
N Đ
tiền công phải
(1a)Tiền lương
TK 334
L
h
6
4
2
tra c
t
s
rt
est
100 100
TK 6113 TK 111,112 TK 346
80 80
0 60 Eas East
0 40 We tW (6) Các khoản chi sai không (8) Cấp kinh phí cho
0 20
0 0 TK 332
oNo hNorth
được duyệt, phải thu hồi cấp dưới
1st Qt
1
rst2
Q
nt
d
rQ
2
tn
rd
3Q
rd
tr
Q3
trd4
Q
th
trQ4
tr
th Qtr
(2a)Trích BHXH, BHYT
BHTN, KPCĐ
TK 152,153
(3) Chi NVL, công cụ
dụng cụ cho hoạt động
công đoàn
TK 516 TK 33883
TK 331
(4) Phải trả dịch vụ mua
ngoài chưa thanh toán
TK 111,112
(5)Chi hđ CĐ bằng tiền
(7a) Chi cho cơ sở chưa
thành lập CĐ
Sơ đồ 1.6. Chi tài chính công đoàn cấp tổng dự toán
Nguồn: Hướng dẫn số 22 (29/4/2021) của TLĐLĐVN
(7b) Đồng thời kết chuyển
doanh thu tương ứng với phần
đã chi
lư
(1b)
Thanh
toán
tiền
lương,
tiền
công
(2b)
Chi
nộp
các
khoản
tính
theo
lương
39
1.3.5.2. Kế toán chi tài chính công đoàn tại các đơn vị dự toán cấp cơ sở
(các công đoàn cơ sở)
- Tại các đơn vị dự toán cấp cơ sở, các khoản chi tài chính công đoàn
được thực hiện theo Quyết định số 1910/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam, nguồn tài chính để chi gồm 60% đoàn phí
công đoàn, 70% kinh phí công đoàn được để lại cơ sở và 100% thu khác tại
cơ sở. Trường hợp đặc biệt có thể được công đoàn cấp trên hỗ trợ ngoài tỷ lệ
được sử dụng (theo dự toán đã được duyệt).
- Theo quy đinh của TLĐ, tài chính công đoàn tại cơ sở chủ yếu dùng để
chi cho hoạt động phong trào (60%), chi lương, phụ cấp cho cán bộ công đoàn
chuyên trách và không chuyên trách (30%), còn lại chi quản lý hành chính
(10%). Toàn bộ các khoản chi được tập hợp trên tài khoản 6113, theo sơ đồ
1.7 như sau:
TK 111,112 TK 6113
Các khoản chi phí hoạt động phát sinh bằng
TK 152,153
tiền tại đơn vị
NVL, công cụ dụng cụ xuất dùng cho hoạt
TK 334,332
hoạt động công đoàn
Các khoản tiền lương phải trả và các khoản
TK 331
trích theo người phải nộp
Các khoản hàng hóa, dịch vụ mua ngoài phải
trả nhà cung cấp
Sơ đồ 1.7. Chi tài chính công đoàn tại các đơn vị dự toán cấp cơ sở
Nguồn: Hướng dẫn số 22 (29/4/2021) của TLĐLĐVN
40
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương 1, Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản
về kế toán thu, chi tài chính công đoàn: Khái quát về tài chính công đoàn,
quản lý tài chính công đoàn và kế toán thu, chi tài chính công đoàn của Công
đoàn Việt Nam.
Những nội dung về kế toán thu, chi tài chính công đoàn được trình bày
và phân tích trong Chương 1 là cơ sở lý luận quan trọng để phân tích chi tiết
thực trạng kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt
Nam được trình bày trong Chương 2.
41
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THU, CHI TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN
TẠI CÔNG ĐOÀN VIÊN CHỨC VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Công đoàn Viên chức Việt Nam
2.1.1. Quá trình hìnhthành và phát triển Công đoàn Viên chức Việt Nam
Cùng với sự ra đời của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt
Nam, Công đoàn Viên chức xuất hiện ở Việt Nam từ những năm đầu thế kỷ
XX dưới hình thức các hội, đoàn (Hội Ái hữu Viên chức ngành lục lộ Bắc Kỳ,
Hội Trí tri của trí thức, Hội Quan nhạ của nghệ nhân, Hội Hợp thiện của Viên
chức nghèo, Hội Ái hữu thời kỳ Mặt trận Dân chủ (1936-1939). Trong kháng
chiến chống thực dân Pháp, sau Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ nhất,
năm 1950 có Ban vận động thành lập Công đoàn Viên chức Việt Nam, Công
đoàn các cơ quan Chính phủ. Sau hòa bình (1954) có liên hiệp Công đoàn các
cơ quan Trung ương (1957-1978).
Công đoàn Viên chức Việt Nam ra đời không chỉ trên cơ sở các tổ chức
tiền thân, trong xu thế chung của phong trào công nhân công đoàn quốc tế mà
còn dựa trên những cơ sở thực tiễn hết sức quan trọng. Thực hiện Nghị quyết
của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (khóa VII), ngày
02/10/1993, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã ra Quyết
định số 1225/QĐ-TLĐ thành lập Ban vận động thành lập Công đoàn Viên
chức Việt Nam. Kể từ khi chính thức hoạt động (tháng 12/1993), Ban vận
động đã tiến hành nhiều hoạt động khẩn trương, thiết thực và có hiệu quả,
trong đó có những đợt thăm dò ý kiến các nhà khoa học, các cán bộ lão thành
của Tổng Liên đoàn, các cán bộ công đoàn cơ sở, các công đoàn bộ, ban,
ngành Trung ương; tổ chức các cuộc hội thảo khoa học tại Hà Nội và nhiều
địa phương…nhằm xây dựng đề án thành lập Công đoàn Viên chức Việt Nam
có căn cứ khoa học và thực tiễn trình Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam.
42
Sau 6 tháng hoạt động tích cực, ngày 19/5/1994, Ban vận động thành lập
Công đoàn Viên chức Việt Nam đã có tờ trình và đề án về việc thành lập
Công đoàn Viên chức Việt Nam. Tờ trình nêu rõ: “Đến nay, việc thành lập
Công đoàn Viên chức Việt Nam là cần thiết, đáp ứng được yêu cầu, nguyện
vọng của công chức, viên chức nước ta, được các cấp công đoàn, các cơ quan
Đảng, Nhà nước đồng tình ủng hộ và đây cũng là việc làm để thực hiện Nghị
quyết Đại hội VII Công đoàn Việt Nam là phải phát triển công đoàn ngành,
nghề theo đúng Điều lệ Công đoàn Việt Nam; đồng thời Công đoàn Viên
chức ở một số nước và Công đoàn quốc tế cũng tỏ thái độ sẵn sàng quan hệ
hợp tác”.
Ngày 02/7/1994, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã
có Quyết định số 739/QĐ-TLĐ thành lập Công đoàn Viên chức Việt Nam.
Theo Quyết định này, Công đoàn Viên chức Việt Nam trực thuộc Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện theo Điều lệ Công
đoàn Việt Nam. Công đoàn Viên chức Việt Nam chỉ đạo trực tiếp công đoàn
các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể Trung ương đồng thời phối hợp với
Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố thành lập và chỉ đạo Công đoàn Viên
chức tỉnh, thành phố. Ban Chấp hành lâm thời Công đoàn Viên chức Việt
Nam gồm 17 thành viên.
Ngày 15/8/1994, tại Cung Văn hóa Lao động Hữu nghị Việt Xô (Hà
Nội), lễ ra mắt Công đoàn Viên chức Việt Nam đã được tổ chức trọng thể. Sự
ra đời của Công đoàn Viên chức Việt Nam đã đáp ứng yêu cầu của công cuộc
đổi mới do Đảng khởi xướng, thực hiện chủ trương đa dạng hóa các hình thức
tập hợp quần chúng mà Nghị quyết Đại hội Đảng lần VII đề ra; đồng thời thể
hiện ý nguyện của đông đảo công chức, viên chức trên cả nước, cũng như các
cấp công đoàn cơ sở, thể hiện sự lớn mạnh của phong trào cán bộ, công chức,
viên chức, lao động và Công đoàn Việt Nam. Đây cũng là một mốc son mới
đánh dấu sự phát triển của quá trình hòa nhập giữa Công đoàn Việt Nam với
các tổ chức công đoàn quốc tế nhằm tranh thủ sự ủng hộ của bè bạn đối với
43
Việt Nam. Từ đây cái tên Công đoàn Viên chức Việt Nam (VPSU) đã xuất
hiện và dần trở nên quen thuộc với bè bạn quốc tế, ngày 02/7 trở thành ngày
đáng ghi nhớ của đội ngũ công chức, viên chức, lao động Việt Nam đã đi vào
lịch sử của phong trào cán bộ, công chức, viên chức, lao động và tổ chức
Công đoàn Việt Nam.
Qua 27 năm xây dựng và phát triển với 05 kỳ Đại hội, Công đoàn Viên
chức Việt Nam đã không ngừng phát triển đồng bộ với 2 hệ thống: Công đoàn
Viên chức các bộ, ban, ngành, hội, đoàn thể Trung ương và Công đoàn Viên
chức tỉnh, thành phố. Đến nay, Công đoàn Viên chức Việt Nam có 61 đơn vị
trực thuộc (trong đó có 25 công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và 36 công đoàn
cơ sở) với gần 700 công đoàn cơ sở; số lượng đoàn viên của Công đoàn Viên
chức Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng, từ 2,2 vạn đoàn viên lúc mới thành
lập (1994) đến nay đã lên tới gần 8,3 vạn đoàn viên; trong đó có 18 công đoàn
cơ sở cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài với hơn 200 đoàn viên; Hệ
thống công đoàn viên chức tỉnh, thành phố phát triển nhanh từ 08 công đoàn
viên chức tỉnh, thành phố khi mới thành lập, đến nay số công đoàn viên chức
tỉnh, thành phố là 61 đơn vị với trên 3000 công đoàn cơ sở và trên 24 vạn
đoàn viên.
Cùng với sự phát triển hệ thống tổ chức công đoàn viên chức các cấp,
Công đoàn Viên chức Việt Nam cũng đã và đang mở rộng quan hệ hợp tác
với công đoàn viên chức và phong trào công đoàn viên chức các khu vực và
thế giới. Hiện nay Công đoàn Viên chức Việt Nam là thành viên của Công
đoàn Viên chức Quốc tế (TUIPAE) thuộc Liên hiệp Công đoàn thế giới.
Từ khi thành lập đến nay, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng
đoàn, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, sự phối hợp của
các cấp ủy Đảng, các cấp chính quyền, cơ quan chuyên môn của các bộ, ban,
ngành, các hội, đoàn thể Trung ương, Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành
phố; sự nỗ lực đoàn kết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Công đoàn Viên
chức Việt Nam qua các thời kỳ, của đội ngũ cán bộ công đoàn các cấp và của
44
cả hệ thống Công đoàn Viên chức Việt Nam hoạt động của Công đoàn Viên
chức Việt Nam đã không ngừng phát triển trên tất cả các lĩnh vực. Thực hiện
phương châm đổi mới nội dung, phương pháp hoạt động, hướng mạnh về cơ
sở; lấy phong trào hoạt động và xây dựng công đoàn cơ sở làm nền tảng, làm
trọng tâm; lấy nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và Công đoàn trong
từng giai đoạn làm mục tiêu tổ chức hoạt động, kết quả phong trào cán bộ,
công chức, viên chức, lao động và hoạt động công đoàn trong thời gian qua
của Công đoàn Viên chức Việt Nam qua đã góp phần quan trọng vào công
cuộc đổi mới của đất nước và xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh.
Công đoàn Viên chức Việt Nam đã tổ chức một số phong trào lớn trong
hệ thống như: Cuộc vận động xây dựng người cán bộ, công chức, viên chức
“Trung thành, sáng tạo, tận tụy, gương mẫu” (năm 1999) nhằm xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức “Vừa hồng, vừa chuyên”; Phong trào thi
đua “Xây dựng cơ quan văn hóa và ngày làm việc 8 giờ có chất lượng, hiệu
quả” (năm 2007); Phong trào thi đua thực hành tiết kiệm, cải cách hành chính,
phòng chống tham nhũng, lãng phí; cùng với các phong trào thi đua lao động
giỏi, lao động sáng tạo”; giỏi việc nước, đảm việc nhà; các hoạt động xã hội
từ thiện; các hoạt động văn hóa, thể thao; đại diện chăm lo bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, CBCCVCLĐ; các chương trình
phối hợp tuyên truyền pháp luật, vận động đoàn viên, cán bộ, công chức, viên
chức và công đoàn các cấp tham gia thực hiện chương trình tổng thể cải cách
hành chính… Kết quả các phong trào trên đã góp phần vào việc động viên cán
bộ, công chức, viên chức, lao động thi đua học tập, công tác tốt hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của
cơ quan, đơn vị, góp phần xây dựng Đảng, xây dựng cơ quan, tổ chức Công
đoàn trong sạch, vững mạnh.
Với những đóng góp to lớn của phong trào cán bộ, công chức, viên chức,
lao động và phong trào công đoàn của Công đoàn Viên chức Việt Nam trong
27 năm qua đã có nhiều tập thể, cá nhân được tặng danh hiệu thi đua và phần
45
thưởng cao quý của Nhà nước, các ngành, các cấp và Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam. Công đoàn Viên chức Việt Nam được nhận Bằng khen và Cờ
thi đua của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bằng khen và Cờ thi đua của
Chính phủ; năm 2013 Công đoàn Viên chức Việt Nam được Chủ tịch nước
tặng Huân chương Lao động hạng Nhất.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Công đoàn Viên chức
Việt Nam
Ngày 2/7/1994, thực hiện Nghị quyết Đại hội VII Công đoàn Việt Nam
và đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
cả nước. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa VII đã ra
Quyết định số 739/QĐ-TLĐ thành lập Công đoàn Viên chức Việt Nam với
nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn.
2. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên,
người lao động thuộc ngành.
3. Nghiên cứu tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội
thuộc ngành:
- Nghiên cứu tham gia với bộ, ngành về chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của ngành, gắn với việc xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, lao động thuộc ngành.
- Nghiên cứu tham gia xây dựng pháp luật, các chế độ, chính sách lao
động, tiền lương, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các
chế độ, chính sách khác có liên quan đến người lao động cùng ngành, nghề;
tham gia cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, chống
lãng phí.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách thuộc
ngành, nghề; kiến nghị với cơ quan nhà nước bổ sung, sửa đổi và giải quyết
những chế độ, chính sách ngành, nghề đáp ứng yêu cầu phát triển ngành.
46
- Phối hợp hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua yêu nước và các
hoạt động xã hội phù hợp với đặc điểm ngành.
4. Nghiên cứu đề xuất với Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam về mô hình tổ chức; chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp thuộc công đoàn
ngành; hướng dẫn chỉ đạo đại hội các công đoàn cấp dưới; thực hiện quy
hoạch, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ theo
phân cấp.
5. Hướng dẫn, chỉ đạo công đoàn cấp dưới:
- Triển khai các chỉ thị, nghị quyết của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, nghị quyết của Công đoàn Viên chức Việt Nam .
- Tham gia quản lý, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; đại diện bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; thương lượng và
ký thoả ước lao động tập thể.
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật liên quan đến đoàn viên và
người lao động, vận động đoàn viên, người lao động nâng cao trình độ, nghề
nghiệp. Tổ chức phong trào thi đua yêu nước và các hoạt động xã hội phù hợp
với đặc điểm ngành.
6. Chủ động phối hợp với liên đoàn lao động tỉnh, thành phố chỉ đạo
hướng dẫn các công đoàn viên chức tỉnh, thành phố thực hiện các nội dung:
Chế độ, chính sách lao động ngành; tuyên truyền, giáo dục truyền thống
ngành; phương hướng nhiệm vụ phát triển ngành.
7. Chủ động phối hợp với liên đoàn lao động tỉnh, thành phố xây dựng
quy chế phối hợp chỉ đạo các công đoàn cơ sở thuộc Công đoàn Viên chức
Việt Nam đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố.
8. Thực hiện công tác đối ngoại theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam.
9. Quản lý tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế của công đoàn theo quy
định của pháp luật và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Công đoàn Viên chức Việt Nam là một công đoàn ngành đang sinh
47
hoạt trong Khối thi đua 11 công đoàn ngành Trung ương với 7 khối thi
đua trực thuộc.
Số lượng công đoàn cơ sở và đoàn viên công đoàn.
Tổng số CĐCS thuộc Công đoàn Viên chức Việt Nam đang quản lý: 656
công đoàn cơ sở với 83089 đoàn viên trên tổng số 84634 CBCCVC-LĐ (tính tại
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có tổ chức công đoàn), đạt tỷ lệ 98,17%.
Trong đó:
Khu vực HCSN: 595 CĐCS, 70324 đoàn viên;
Khu vực sản xuất, kinh doanh: 61 CĐCS, 12765 đoàn viên (Doanh
nghiệp nhà nước: 58 CĐCS với 12472 đoàn viên, Công ty cổ phần: 02 CĐCS
với 231 đoàn viên, Công ty TNHH: 01 CĐCS với 62 đoàn viên).
Sơ đồ 2.1. Tổ chức Công đoàn viên chức Việt Nam
Nguồn: Văn phòng Công đoàn viên chức Việt nam
48
*Chức năng nhiệm vụ của các ban trong Công đoàn viên chức Việt Nam
Văn phòng
- Chức năng: Nghiên cứu, tham mưu, tổng hợp, theo dõi đôn đốc việc
thực hiện chương trình công tác và thực hiện quản lý hành chính, quản trị
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành. Trực tiếp
quản lý tài sản và phối hợp với các ban đảm bảo phục vụ các hoạt động tại cơ
quan. Là trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ lãnh đạo.
- Nhiệm vụ
+ Xây dựng và sắp xếp chương trình, địa điểm các cuộc họp và làm việc
của Thường trực Ban Thường vụ, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Công đoàn
Viên chức Việt Nam; theo dõi đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác,
quy chế làm việc của Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam, báo cáo kết
quả thực hiện với Thường trực Ban Thường vụ, Ban Thường vụ, Ban Chấp
hành Công đoàn Viên chức Việt Nam.
+ Quản lý các văn bản và chịu trách nhiệm về tính pháp lý của các văn
bản do Ban Thường vụ, Ban Chấp hành ban hành. Tổ chức thực hiện, kiểm tra
đôn đốc công tác hành chính, lễ tân, tiếp nhận công văn, đơn, thư, điện thoại,
báo… hàng ngày; trình Thường trực Ban Thường vụ xử lý công văn, đơn, thư,
điện thoại, báo... để chuyển tới các ban nghiên cứu, tham mưu đề xuất, triển
khai thực hiện.
+ Theo dõi, tổng hợp tình hình tổ chức triển khai thực hiện các nghị
quyết, quyết định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, của Ban Thường
vụ, Ban Chấp hành Công đoàn Viên chức Việt Nam và hoạt động của các
công đoàn trực thuộc, Công đoàn Viên chức các tỉnh, thành phố; chuẩn bị các
báo cáo của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành, các bài phát biểu của lãnh đạo
Công đoàn Viên chức Việt Nam với các cơ quan hữu quan (nội dung không
thuộc chuyên đề của các Ban).
+ Theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện nội quy, quy chế phục vụ
công tác quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan.
49
+ Được dự để ghi biên bản và ra thông báo kết luận các hội nghị của
Thường trực Ban Thường vụ, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành; chuẩn bị các
văn bản theo yêu cầu của Thường trực Ban Thường vụ, Ban Thường vụ.
+ Tổ chức công tác lưu trữ theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam; cung cấp thông tin tư liệu, số liệu thống kê phục vụ
cho công tác nghiên cứu và chỉ đạo của Công đoàn Viên chức Việt Nam;
hướng dẫn nghiệp vụ văn phòng cho các công đoàn trực thuộc.
+ Tổ chức thực hiện công tác quản trị tại Cơ quan Công đoàn Viên chức
Việt Nam; bố trí các phương tiện đi lại, nơi làm việc cho các ban; đón tiếp
khách đến làm việc; tổ chức phục vụ các hội nghị, thông tin, liên lạc liên quan
đến hoạt động của Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam; tổ chức công tác
bảo vệ trật tự an toàn, bảo vệ tài sản, phòng chống cháy, nổ và các điều kiện
an toàn, vệ sinh lao động… của Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam.
+ Là đầu mối thực hiện nhiệm vụ đối ngoại của Công đoàn Viên chức
Việt Nam và thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường trực Ban Thường vụ,
Ban Thường vụ giao.
Ban Tổ chức
- Chức năng: Nghiên cứu, tham mưu với Ban Thường vụ, Ban Chấp
hành xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện việc xây dựng hệ
thống tổ chức, đội ngũ cán bộ công đoàn và phát triển đoàn viên; hướng dẫn
và tổ chức các hoạt động nghiệp vụ công tác tổ chức, quản lý cán bộ công
đoàn trong hệ thống Công đoàn Viên chức Việt Nam.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các đề án về tổ chức bộ máy, cán bộ
công đoàn viên chức các cấp, xây dựng đội ngũ cán bộ, chính sách cán bộ,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chương trình, kế hoạch phát triển đoàn viên, thành
lập công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh.
+ Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam, phối hợp với Uỷ
ban Kiểm tra thực hiện kiểm tra việc thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam
50
đối với công đoàn cùng cấp và cấp dưới; hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành
về công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo cán bộ; hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức đại
hội công đoàn các cấp; phát triển đoàn viên; thành lập công đoàn cơ sở; xây
dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; sơ kết, tổng kết công tác phát triển đoàn
viên, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; hướng dẫn thủ tục cấp phát thẻ
đoàn viên; hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tổ chức, cán bộ.
+ Thẩm định và trình Ban Thường vụ các đề án về tổ chức, cán bộ, nhân
sự dự kiến đề bạt, bổ nhiệm cán bộ tại Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt
Nam; tham mưu với Ban Thường vụ Công đoàn Viên chức Việt Nam trong
việc phối hợp với Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố thành lập và chỉ
đạo hoạt động Công đoàn Viên chức các tỉnh, thành phố.
+ Thực hiện nhiệm vụ do Ban Thường vụ uỷ quyền: Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế các ban tại Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam và cán bộ
công đoàn chuyên trách tại các công đoàn trực thuộc; dự thảo các quyết định
của Ban Thường vụ về thành lập mới, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể
các tổ chức công đoàn. Quản lý cán bộ theo sự phân cấp của Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, bao gồm các công việc: Quy hoạch, đào tạo, tuyển dụng,
bố trí phân công, điều động, luân chuyển cán bộ; nhận xét đánh giá cán bộ, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ; thực hiện chính sách cán bộ;
dự thảo các quyết định của Ban Thường vụ về công tác cán bộ; quản lý công
tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ công đoàn.
+ Giúp Ban Thường vụ hướng dẫn, tập hợp hồ sơ xét duyệt, đề nghị
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng Kỷ niệm chương vì sự nghiệp xây
dựng tổ chức Công đoàn cho cán bộ, đoàn viên.
+ Phối hợp với Ban Tài chính thực hiện chính sách đối với cán bộ như
Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT) và các chế độ khác của cán
bộ, nhân viên Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam và cán bộ chuyên
trách hưởng lương công đoàn tại các công đoàn trực thuộc.
51
Ban Tuyên giáo – Nữ công
- Chức năng: Nghiên cứu, tham mưu giúp Ban Thường vụ, Ban Chấp
hành trong lĩnh vực tuyên truyền, giáo dục CBCCVCLĐ; tham mưu, hướng
dẫn triển khai công tác tuyên giáo công đoàn; chính sách, pháp luật có liên
quan đến nữ CBCCVCLĐ; những vấn đề về giới, bình đẳng giới, lồng ghép
giới trong hoạt động công đoàn; công tác cán bộ nữ và vì sự tiến bộ của nữ
CBCCVCLĐ..
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu, hướng dẫn nội dung, biện pháp tuyên truyền, giáo dục chủ
trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
nghị quyết của công đoàn các cấp, công tác phòng chống tham nhũng, tham ô,
lãng phí và các tệ nạn xã hội trong CBCCVCLĐ.
+ Nghiên cứu đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền, giáo dục phù
hợp với đặc điểm, điều kiện của CBCCVCLĐ trong các bộ, ban, ngành, đoàn
thể Trung ương; nắm bắt tình hình tư tưởng, nguyện vọng của cán bộ, công
chức, viên chức, lao động; bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ báo cáo viên,
tuyên truyền viên.
+ Giúp Ban Thường vụ biên tập và phát hành Bản tin Công đoàn Viên
chức Việt Nam; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền về
phong trào CBCCVCLĐ và hoạt động công đoàn.
+ Tham mưu, đề xuất với Ban Thường vụ trong việc chỉ đạo, hướng dẫn
triển khai thực hiện phong trào xây dựng cơ quan văn hoá, các hoạt động văn
hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, phòng chống tệ nạn xã hội trong các cấp
Công đoàn Viên chức Việt Nam.
+ Tham mưu cho Ban Thường vụ tổ chức thực hiện các hoạt động phối
hợp với các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương theo chuyên đề phụ trách
của ban.
+ Tổ chức tổng kết thực tiễn về hoạt động tuyên giáo công đoàn; tổ chức
biên soạn tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền, giáo dục trong cán bộ, công
52
chức, viên chức, lao động trong hệ thống Công đoàn Viên chức Việt Nam.
+ Đề xuất và hướng dẫn thực hiện các nội dung, biện pháp tuyên truyền,
vận động, giáo dục trong nữ CBCCVCLĐ.
+ Tham mưu, đề xuất với Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Công đoàn
Viên chức Việt Nam chỉ đạo các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ, cán bộ
nữ, các vấn đề về công tác gia đình, về giới, bình đẳng giới, lồng ghép giới;
công tác bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em và công tác dân số - kế hoạch hóa
gia đình - sức khỏe sinh sản.
+ Tham mưu cho Ban Thường vụ tổ chức thực hiện các hoạt động phối
hợp với các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương theo chuyên đề phụ trách
của ban.
+ Phối hợp với các ban của Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam đề
xuất kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với nữ
CBCCVCLĐ và trẻ em tại các công đoàn trực thuộc.
+ Theo dõi, hướng dẫn hoạt động chuyên đề nữ công của các công đoàn
trực thuộc. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác nữ công; sơ kết,
tổng kết những chuyên đề công tác về nữ CBCCVCLĐ và hoạt động nữ công;
tổng hợp tình hình nữ CBCCVCLĐ và hoạt động nữ công báo cáo, đề xuất
với Ban Thường vụ Công đoàn Viên chức Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam, với Đảng, Nhà nước những chính sách đối với nữ
CBCCVCLĐ; tham mưu, đề xuất các hoạt động của câu lạc bộ cán bộ nữ
công Công đoàn Viên chức Việt Nam.
Ban Tài chính
- Chức năng: Tham mưu cho Chủ tịch Công đoàn Viên chức Việt Nam
và Thủ trưởng Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam, Ban Thường vụ,
Ban Chấp hành Công đoàn Viên chức Việt Nam trong việc quản lý tài chính,
tài sản, hoạt động kinh tế và đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của Nhà
nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; tham mưu cho Ban Thường vụ,
Ban Chấp hành ban hành các quy định, hướng dẫn về thu, phân phối, sử dụng,
53
quản lý tài chính, tài sản công đoàn trong hệ thống Công đoàn Viên chức Việt Nam.
- Nhiệm vụ:
+ Thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính, tài sản công đoàn trong
hệ thống Công đoàn Viên chức Việt Nam theo phân cấp của Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam; tham mưu giúp Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Công
đoàn Viên chức Việt Nam phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra,
giám sát việc đóng kinh phí công đoàn của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn công đoàn cấp dưới xây dựng và thực hiện dự
toán thu, chi tài chính hàng năm; xét duyệt và tổng hợp dự toán, quyết toán
hàng năm.
+ Thực hiện công tác kế toán, thống kê, tổng hợp tình hình thu, chi và
quản lý tài chính, tài sản theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn;
thực hiện nhiệm vụ quản lý thu chi, quản lý tài chính, tài sản và làm công tác
kế toán của Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam.
+ Thực hiện chức năng giám đốc tài chính, thông qua công tác tài chính
giúp Ban Thường vụ chỉ đạo thực hiện các mặt công tác của công đoàn.
+ Hướng dẫn, kiểm tra tài chính công đoàn cấp dưới.
+ Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tài chính công đoàn các cấp.
+ Phối hợp với Ban Tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ công
đoàn chuyên trách như BHXH, BHYT và các chế độ chính sách khác.
+ Tổ chức thực hiện công tác bảo quản, lưu trữ chứng từ, sổ sách, hồ sơ tài
liệu kế toán theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Ban Chính sách – Pháp luật
- Chức năng: Nghiên cứu, tham mưu cho Ban Thường vụ, Ban Chấp
hành Công đoàn Viên chức Việt Nam trong việc tham gia với các bộ, ban,
ngành, đoàn thể Trung ương và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam những
vấn đề về chính sách, pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của
CBCCVCLĐ và xây dựng tổ chức công đoàn; chỉ đạo, hướng dẫn các cấp
công đoàn trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện các chế độ, chính sách liên
54
quan đến quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của CBCCVCLĐ và xây
dựng tổ chức công đoàn; tổ chức việc tư vấn pháp luật, triển khai thực hiện
công tác thi đua khen thưởng, các hoạt động xã hội tình nghĩa, tổ chức các hoạt
động nghiên cứu khoa học trong hệ thống Công đoàn Viên chức Việt Nam.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu, tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, tập trung vào
các chính sách, pháp luật liên quan đến nghĩa vụ, quyền lợi của CBCCVCLĐ.
+ Nghiên cứu, đề xuất các vấn đề, các chính sách xã hội có liên quan đến
CBCCVCLĐ như chính sách lao động, việc làm, tiền lương, tiền công, thu
nhập, BHXH, BHYT, nhà ở…
+ Theo dõi, hướng dẫn việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, các vấn đề
về quan hệ lao động trong các cơ quan, đơn vị; bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính
đáng của CBCCVCLĐ; theo dõi việc tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức,
viên chức, đại hội công nhân viên chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân
dân các cấp.
+ Đề xuất, tổ chức các hoạt động kiểm tra việc thi hành Luật Cán bộ,
công chức, Luật Viên chức, Bộ Luật Lao động, Luật Công đoàn và các văn
bản pháp luật khác có liên quan đến CBCCVCLĐ.
+ Giúp Ban Thường vụ chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác Bảo hộ
lao động; tổ chức các hoạt động xã hội tình nghĩa, nhân đạo, từ thiện.
+ Giúp Ban Thường vụ chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác thi đua khen
thưởng theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
+ Tham mưu, tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học trong hệ thống
Công đoàn Viên chức Việt Nam.
+ Tham mưu cho Ban Thường vụ tổ chức thực hiện các hoạt động phối hợp
với các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương theo chuyên đề phụ trách của Ban.
+ Hướng dẫn và thực hiện công tác trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật về
lao động công đoàn; theo dõi, chỉ đạo công đoàn viên chức các cấp trong việc
giải quyết tranh chấp lao động; hướng dẫn việc thực hiện vai trò tham gia tố
55
tụng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động trong các
vụ án lao động, hành chính, phá sản doanh nghiệp.
+ Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Văn phòng Tư vấn pháp luật Công
đoàn Viên chức Việt Nam. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Tư vấn pháp
luật thực hiện theo quy định riêng.
Văn phòng Ủy ban Kiểm tra
- Chức năng: Giúp Uỷ ban Kiểm tra (UBKT) thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn của UBKT theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam và Quy chế hoạt
động của UBKT do Ban Chấp hành thông qua; chủ động phối hợp với các ban
của Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam và cùng các cơ quan liên quan
giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của CBCCVCLĐ; theo dõi, hướng dẫn
việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các cấp công đoàn.
- Nhiệm vụ:
+ Tổ chức thực hiện theo nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Điều
lệ Công đoàn Việt Nam, quy chế hoạt động của UBKT .
+ Giúp UBKT Công đoàn Viên chức Việt Nam theo dõi, hướng dẫn chỉ
đạo UBKT công đoàn cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra công đoàn.
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động của UBKT và chuẩn bị nội dung các kỳ
họp của UBKT.
+ Tổng hợp, xây dựng báo cáo hoạt động và đề xuất chương trình công
tác của UBKT trong các kỳ họp thường kỳ của Ban Chấp hành.
+ Giúp UBKT Công đoàn Viên chức Việt Nam chủ động phối hợp với
các ban của Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo của CBCCVCLĐ và đoàn viên công đoàn.
+ Giúp UBKT Công đoàn Viên chức Việt Nam triển khai việc kiểm
tra chấp hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam; việc quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam và các công
đoàn trực thuộc.
+ Giúp UBKT đề xuất, kiến nghị với Ban Thường vụ, Ban Chấp hành
56
Công đoàn Viên chức Việt Nam và các đơn vị được kiểm tra về những vấn đề
có liên quan đến hoạt động kiểm tra; tham gia xây dựng, bổ sung, sửa đổi các
quy định có liên quan đến công tác kiểm tra công đoàn.
2.2. Thực trạng quản lý tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên
chức Việt Nam
2.2.1. Quản lý và phân cấp quản lý tài chính Công đoàn Viên chức
Việt Nam
Vấn đề phân cấp quản lý tài chính công đoàn đã được Công đoàn Viên
chức Việt Nam tổ chức công đoàn cấp dưới triển khai thực hiện ở các mức
độ khác nhau từ nhiều năm nay. Qua rất nhiều kỳ đại hội, hệ thống tổ chức
bộ máy luôn được hoàn thiện, điều chỉnh hợp lý; có cơ cấu tổ chức phù hợp;
chức năng nhiệm vụ của mỗi cấp công đoàn trong Điều lệ Công đoàn ngày
càng rõ ràng hơn. Cùng với đó, cơ chế phân cấp quản lý tài chính đã được
xây dựng, được cụ thể hóa bằng các văn bản quy định cụ thể, nhất là trong
các năm gần đây.
Tài chính công đoàn được quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
công khai, minh bạch. Thực hiện phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách
nhiệm của công đoàn các cấp. Ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn các
cấp có nhiệm vụ quản lý tài chính theo đúng quy định của pháp luật và Điều
lệ Công đoàn Việt Nam.
Theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam, công đoàn thực hiện
quyền tự chủ và tự quản về tài chính theo quy định của pháp luật và của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam quy định phân phối nguồn thu tài chính công đoàn, quy định chi tiết và
hướng dẫn chi tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật và phù hợp
với tổ chức, hoạt động của các cấp công đoàn. Dưới đây là những nội dung
phân cấp quản lý tài chính cụ thể hiện tại Công đoàn Viên chức Việt Nam.
- Ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn cơ sở sẽ có trách nhiệm tổ
chức thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính theo phân cấp của Tổng
57
Liên đoàn Lao động Việt Nam và hướng dẫn của Công đoàn Viên chức Việt
Nam; xây dựng dự toán, tổ chức thực hiện dự toán, quyết toán; công khai chi
tài chính công đoàn theo quy định; xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế
chi tiêu của công đoàn. Trong đó, đặc biệt là quyền quyết định thu, chi của
công đoàn cơ sở dựa trên quy chế chi tiêu của chính mỗi công đoàn cơ sở
sau khi quy chế đã được ban chấp hành công đoàn cơ sở thông qua dân chủ,
công khai.
- Ban thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm thực
hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính công đoàn theo phân cấp của
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và hướng dẫn của Công đoàn Viên
chức Việt Nam; xây dựng dự toán, tổ chức thực hiện dự toán, quyết toán;
công khai tài chính công đoàn theo quy định; xây dựng và tổ chức thực
hiện quy chế chi tiêu của công đoàn; kiểm tra, hướng dẫn công đoàn trực
thuộc thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính công đoàn và nộp kinh
phí lên công đoàn cấp trên; phê duyệt báo cáo dự toán, quyết toán của các
công đoàn trực thuộc.
- Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Công đoàn Viên chức Việt Nam có
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính công đoàn theo
phân cấp của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; xây dựng dự toán, tổ chức
thực hiện dự toán, xây dựng quyết toán; công khai tài chính theo quy định;
kiểm tra, hướng dẫn công đoàn trực thuộc thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản
lý tài chính công đoàn và nộp kinh phí lên công đoàn cấp trên; phê duyệt báo
cáo dự toán, quyết toán của các công đoàn trực thuộc.
- Phân cấp quyết định sử dụng nguồn tài chính công đoàn đầu tư tài
chính; đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản, vay vốn.
58
2.2.2. Quản lý thu, phân phối nguồn thu tài chính công đoàn tại Công
đoàn Viên chức Việt Nam
Bảng 2.1: Quản lý, phân phối nguồn thu tài chính công đoàn
(Đơn vị tính: VND)
TT Nội dung thu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
1
Đoàn phí công đoàn 51.707.192.185 40.476.820.346 50.820.615.609
CĐVCVN
CĐ cấp trên TT cơ sở 11.222.282.321 8.030.863.727 6.605.966.963
CĐ cơ sở 40.060.017.824 32.445.956.619 44.214.648.646
2
Kinh phí công đoàn 101.478.740.756 83.133.316.576 108.203.206.506
CĐVCVN 6.711.102.965 9.136.376.571 9.078.924.147
CĐ cấp trên TT cơ sở 68.510.623.096 49.093.041.743 65.750.070.064
CĐ cơ sở 26.257.014.695 24.903.898.258 33.374.212.295
3
Thu khác 39.398.628.560 27.271.343.596 40.220.652.528
CĐVCVN 2.764.149.741 3.611.969.454 3.381.419.986
CĐ cấp trên TT cơ sở 10.948.111.648 2.462.501.278 9.901.374.892
CĐ cơ sở 25.686.367.171 21.196.872.864 26.937.857.650
Nguồn: Ban Tài chính Công đoàn viên chức Việt Nam
* Qua bảng 2.1 ta thấy nhìn chung do số lượng đoàn viên là cán bộ,
công chức nên tiền lương rất ổn định không bị ảnh hưởng bởi dịch covid, vì
thế số thu tại các cấp Công đoàn VCVN không bị ảnh hưởng nhiều.
- Đoàn phí
+ Theo quy định đoàn phí công đoàn được phân cấp cho công đoàn cơ
sở thu, tuy nhiên tại các công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có các công đoàn
bộ phận trực thuộc (không được phân cấp thu) nên có số thu đoàn phí phát
sinh tại 2 cấp;
+ Số thu: Trong 3 năm 2018, 2019, 2020, ta thấy năm 2019 số thu đoàn
phí giảm so với năm 2018, 2020: số lượng báo cáo quyết toán nộp về
CĐVCVN chưa đầy đủ, nên số tổng hợp vấn còn thiếu.
59
- Kinh phí công đoàn
+ Tại 3 cấp của CĐVCVN đều có số thu kinh phí công đoàn: Theo quy
định công đoàn cấp trên cơ sở trở lên được phân cấp thu kinh phí công đoàn,
tuy nhiên tại một số công đoàn cơ sở trực thuộc CĐVCVN và công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở đủ điều kiện phân cấp thu kinh phí và đảm bảo thực tế
nguồn thu, số lượng đoàn viên lớn (ví dụ như các Tổng cục là công đoàn cơ
sở trực thuộc các Bộ);
+ Cũng như tại phần thu đoàn phí công đoàn: Có sự chênh lệch so với
các năm là so số liệu báo cáo quyết toán các đơn vị chưa được đầy đủ.
- Thu khác: Tại các cấp công đoàn phần thu khác từ nguồn hợp đồng
tiền gửi, số dư tích lũy tăng nguồn thu, đặc biệt phần nhiều do chuyên môn
hỗ trợ.
* Tỷ trọng:
Qua 3 năm 2018, 2019, 2020: số thu đoàn phí chiếm 26,4% tổng thu, số
thu kinh phí chiếm 54% tổng thu và thu khác chiếm 19,6%, ta thấy số thu
đoàn phí, kinh phí công đoàn tốt, số thu khác chiếm tỷ lệ cao chứng tỏ các cấp
công đoàn được chuyên môn hỗ trợ, tạo điều kiện hoạt động.
- Tại bảng 2.2 dự toán thu và chấp hành dự toán qua 3 năm tại các
cấp Công đoàn Viên chức Việt Nam cho thấy dự toán lập thấp hơn rất
nhiều so với thực tế thực hiện, lý do tại các cấp công đoàn trực thuộc
CĐVCVN xây dựng dự toán không sát với thực tế và công tác thẩm định
dự toán của cấp trên đối với cấp dưới còn chưa chặt chẽ.
60
Bảng 2.2: Lập dự toán và chấp hành dự toán nguồn thu năm 2018, 2019, 2020
(Đơn vị tính: VND)
TT Nội dung thu
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Dự toán Chấp hành DT Dự toán Chấp hành DT Dự toán Chấp hành DT
1 Đoàn phí công đoàn 34.730.000.000 51.707.192.185 35.820.000.000 40.476.820.346 51.700.000.000 50.820.615.609
CĐVCVN 8.335.000.000
CĐ cấp trên TT cơ sở 5.557.000.000 11.222.282.321 6.310.000.000 8.030.863.727 9.000.000.000 6.605.966.963
CĐ cơ sở 20.838.000.000 40.060.017.824 29.510.000.000 32.445.956.619 42.700.000.000 44.214.648.646
2 Kinh phí công đoàn 71.078.000.000 101.478.740.756 76.050.000.000 83.133.316.576 104.400.000.000 108.203.206.506
CĐVCVN 11.374.000.000 6.711.102.965 7.200.000.000 9.136.376.571 7.600.000.000 9.078.924.147
CĐ cấp trên TT cơ sở 11.374.000.000 68.510.623.096 66.550.000.000 49.093.041.743 80.000.000.000 65.750.070.064
CĐ cơ sở 48.330.000.000 26.257.014.695 2.300.000.000 24.903.898.258 16.800.000.000 33.374.212.295
3 Thu khác 10.000.000.000 39.398.628.560 13.600.000.000 27.271.343.596 19.100.000.000 40.220.652.528
CĐVCVN 1.500.000.000 2.764.149.741 2.600.000.000 3.611.969.454 3.600.000.000 3.381.419.986
CĐ cấp trên TT cơ sở 4.000.000.000 10.948.111.648 3.000.000.000 2.462.501.278 6.000.000.000 9.901.374.892
CĐ cơ sở 4.500.000.000 25.686.367.171 8.000.000.000 21.196.872.864 9.500.000.000 26.937.857.650
Nguồn: Ban Tài chính Công đoàn viên chức Việt Nam
61
2.2.3. Quản lý chi tại Công đoàn Viên chức Việt Nam
- Quản lý chi tài chính công đoàn
Trong thời gian qua, việc quản lý chi tài chính của các cấp công đoàn
khá tốt. Chi tài chính công đoàn trên nguyên tắc cân đối nguồn thu, chi với
việc thực hiện các mục tiêu, định hướng chung của Đại hội công đoàn, của
Ban Chấp hành Công đoàn các cấp. Các nội dung chi, tỷ trọng các khoản chi
nhìn chung phù hợp trên cơ sở chế độ, định mức chi tiêu, gắn với phân cấp
quản lý chi cùng với công khai, minh bạch trong chi tiêu, từ đó thực hiện tốt
vai trò, chức năng của tổ chức công đoàn.
Nguyên tắc cân đối thu chi luôn được đặt ra ở mỗi đơn vị công đoàn
ngay từ khi xây dựng dự toán. Dự toán chi trên cở cân đối nguồn thu. Mỗi
đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình công tác dựa trên khả năng
nguồn tài chính của mình.
Đối với công đoàn cơ sở, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có quy
định rất cụ thể về nội dung thu, chi công đoàn cơ sở. Dựa vào quy định thu,
chi công đoàn cơ sở, mỗi công đoàn cơ sở xây dựng quy chế chi tiêu phù hợp
với khả năng nguồn thu và đặc điểm của mỗi đơn vị. Quy chế được thông qua
Ban Chấp hành công đoàn cơ sở. Số liệu thu, chi của công đoàn cơ sở phải
thực hiện công khai.
Đối với các công đoàn cấp trên cơ sở, chi tiêu vận dụng theo các tiêu
chuẩn, chế độ, định mức của nhà nước. Các cơ quan công đoàn tiết kiệm chi
hành chính, tập trung chi cho các hoạt động phong trào. Tổng Liên đoàn ban
các chỉ thị, nghị quyết, các quy định để các cấp công đoàn có căn cứ chi tiêu,
đảm bảo theo các mục tiêu, định hướng của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam. Tập trung cho các hoạt động phong trào, tăng cường chi huấn luyện đào
tạo để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, đoàn viên, và
dành một phần thích đáng chi lương, phụ cấp cho cán bộ công đoàn.
- Lập và phân bổ và chấp hành dự toán chi
62
Thời gian qua, công tác lập và phân bổ dự toán trong các cấp công đoàn
tiếp tục được củng cố. Đồng thời với việc xây dựng dự toán thu, hàng năm,
việc lập và phân bổ dự toán chi cũng được tiến hành. Bộ máy tài chính kế
toán công đoàn các cấp đã tham mưu cho lãnh đạo cơ quan công đoàn các cấp
xây dựng dự toán chi hàng năm, đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ hoạt động
công đoàn.
Thời gian nộp dự toán thu, chi tài chính công đoàn hằng năm của Công
đoàn Viên chức Việt Nam báo cáo về Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
đoàn trước ngày 30/11 năm trước. Đối với các công đoàn trực thuộc Công
đoàn Viên chức Việt Nam báo cáo trước ngày 15/11 năm trước.
Tại cấp Tổng dự toán Công đoàn Viên chức Việt Nam thực hiện đầy đủ,
đúng thời gian quy định. Dự toán chi được chi tiết từng mục chi, chi tiết đến
từng cấp công đoàn. Lãnh đạo Công đoàn Viên chức Việt Nam với sự tham
mưu của Ban Tài chính, hằng năm xem xét, phê duyệt dự toán cho các công
đoàn trực thuộc Công đoàn Viên chức Việt Nam.
63
Bảng 2.3: Lập dự toán và chấp hành dự toán chi năm 2018, 2019, 2020 (Đơn vị tính: VND)
TT Nội dung chi
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Dự toán Chấp hành DT Dự toán Chấp hành DT Dự toán Chấp hành DT
1
Lương, phụ cấp và
các khoản đóng
theo lương
24.040.000.000 21.959.899.665 33.630.000.000 19.159.298.088 25.480.000.000 22.250.926.945
CĐVCVN 4.390.000.000 4.254.481.300 4.500.000.000 4.504.794.000 4.730.000.000 4.463.047.000
CĐ cấp trên TT cơ sở 6.250.000.000 4.800.498.694 6.750.000.000 3.879.882.687 5.750.000.000 3.971.694.853
CĐ cơ sở 13.400.000.000 12.904.919.671 22.380.000.000 10.774.621.401 15.000.000.000 13.816.185.092
2 Quản lý hành chính 15.600.000.000 17.783.825.151 12.450.000.000 12.766.742.644 15.600.000.000 17.919.094.317
CĐVCVN 4.800.000.000 3.877.944.320 2.500.000.000 1.800.975.000 2.300.000.000 1.988.047.988
CĐ cấp trên TT cơ sở 2.800.000.000 4.930.255.745 2.350.000.000 4.657.154.408 4.800.000.000 4.826.408.854
CĐ cơ sở 8.000.000.000 8.793.439.000 7.600.000.000 6.308.613.236 8.500.000.000 8.287.552.473
3 HĐ phong trào 73.000.000.000 117.879.303.150 62.100.000.000 88.725.620.317 98.500.000.000 117.571.653.000
CĐVCVN 7.000.000.000 4.663.106.461 6.700.000.000 4.497.543.700 6.500.000.000 5.730.613.173
CĐ cấp trên TT cơ sở 16.000.000.000 39.960.405.676 13.880.000.000 25.622.490.078 35.000.000.000 33.163.807.433
CĐ cơ sở 50.000.000.000 73.255.791.013 41.520.000.000 58.605.586.539 57.000.000.000 78.677.232.394
4 Đầu tư XD, mua sắm 1.000.000.000 1.171.994.103 1.800.000.000 120.439.200 1.800.000.000 93.854.500
Nguồn: Ban Tài chính Công đoàn viên chức Việt Nam
64
- Theo quy định của Tổng Liên đoàn tỷ trọng phân bổ chi như sau: Chi
lương và phụ cấp 30%; chi quản lý hành chính 10%; chi phong trào 60%.
Tại bảng 2.4 cho thấy các cấp Công đoàn Viên chức Việt Nam đều chi
lương và phụ cấp thấp và giành phần lớn kinh phí chi hoạt động phong trào.
Bảng 2.4. Tỷ trọng phân bổ chi của Công đoàn Viên chức Việt Nam qua
các năm 2018, 2019, 2020
Đơn vị: %
Nội dung chi
Tỷ trọng
2018
Tỷ trọng
2019
Tỷ trọng
2020
Chi lương và phụ cấp 14 15,8 14
Chi hành chính 11 10,5 11,4
Chi phong trào 75 74 74,6
Nguồn: Ban Tài chính Công đoàn viên chức Việt Nam
- Tỷ lệ chi lương và phụ cấp thấp hơn nhiều so với quy đinh do tại các
công đoàn trực thuộc CĐVCVN các cán bộ làm công tác công đoàn chuyên
trách và không chuyên trách đều được hưởng lương từ chuyên môn chi trả,
nên phần kinh phí chi mục này là chi lương tại Cơ quan CĐVCVN và chi phụ
cấp tại các công đoàn trực thuộc.
- Số chi đầu tư xây dựng, mua sắm và sửa chữa chủ yếu phát sinh tại Cơ
quan CĐVCVN.
2.3. Thực trạng kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn
Viên chức Việt Nam
2.3.1. Chế độ kế toán, các chính sách kế toán áp dụng và tổ chức bộ máy
kế toán
- Hiện nay các cơ quan công đoàn (trong đó có cơ quan Công đoàn Viên
chức Việt Nam) đều áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 19/2006/QĐ-
BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Về hình thức kế toán: các đơn vị kế toán thuộc Công đoàn Viên chức
Việt Nam tuân thủ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ theo quy định của
TLĐLĐVN.
65
CĐVCVN – Cấp tổng dự toán
(Ban tài chính)
CĐ cấp trên trực tiếp cơ sở -
Cấp tổng dự toán (Kế toán chuyên trách
hoặc kế toán kiêm nhiệm)
CĐ cơ sở - Đơn vị dự toán
(Ban chấp hành, Ban thường vụ cử
cán bộ làm kế toán công đoàn)
CĐ cơ sở - Đơn vị dự toán cơ sở
(Ban chấp hành, Ban thường vụ cử
cán bộ làm kế toán công đoàn)
- Công đoàn Viên chức Việt Nam và các công đoàn cấp trên trực tiếp cơ
sở, công đoàn cơ sở là đơn vị có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tiền
gửi tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, do Chủ tịch Công đoàn làm chủ tài
khoản. Quản lý tài chính công đoàn là trách nhiệm của Ban chấp hành, Ban
Thường vụ công đoàn cơ sở.
- Tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị kế toán của Công đoàn Viên
chức Việt Nam được thiết lập tương ứng với các cấp dự toán gồm:
+ Đơn vị kế toán của các cấp tổng dự toán (Công đoàn Viên chức Việt
Nam, các công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở);
+ Đơn vị kế toán cấp dự toán cơ sở (các công đoàn cơ sở).
Có thể khái quát theo sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán Công đoàn Viên chức Việt Nam
Nguồn: Ban Tài chính Công đoàn viên chức Việt Nam
2.3.2. Thực trạng kế toán thu tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên
chức Việt Nam
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở được Công đoàn Viên chức Việt Nam
phân cấp thu sau đó nộp theo tỷ lệ quy định về Công đoàn Viên chức Việt
Nam, các công đoàn cơ sở trực thuộc Công đoàn Viên chức Việt Nam không
66
được phân cấp thu thì trích nộp 2% kinh phí về Công đoàn Viên chức Việt
Nam, sau đó Công đoàn Viên chức Việt Nam cấp lại theo tỷ lệ quy định.
*Chứng từ sử dụng
Công đoàn Viên chức Việt Nam thống nhất quản lý mọi nguồn thu tài
chính công đoàn bao gồm: Thu kinh phí công đoàn; thu đoàn phí công đoàn;
các nguồn thu khác theo qui định hiện hành; các nguồn thu từ tài trợ, nguồn
ủng hộ quỹ XH… đều phải có đầy đủ chứng từ:
- Phiếu thu (Phụ lục 2.1)
- Thu qua tài khoản ngân hàng (Phụ lục 2.2)
- Thu qua tài khoản kho bạc (Phụ lục 2.3)
*Tài khoản kế toán
Các tài khoản được sử dụng trong phản ánh thu: TK 511, TK 354, TK
462 là các TK phản ánh hoạt động thu tài chính công đoàn.
- Tài khoản 511 Các khoản thu được mở chi tiết:
+ TK 5113 Thu kinh phí công đoàn: kế toán phản ánh số kinh phí công
đoàn cấp dưới nộp lên chi tiết theo từng đơn vị, theo mục lục thu, chi tài chính
cơ quan công đoàn (khu vực HCSN: mục 22, tiểu mục 01; khu vực sản xuất
kinh doanh: mục 22, tiểu mục: 02).
+ TK 5118 Thu khác: kế toán phản ánh nguồn thu từ lãi tiền gửi có kỳ
hạn và lãi tiền gửi không kỳ hạn theo từng đối tượng nhưng cùng theo mục
lục thu, chi tài chính cơ quan công đoàn: mục 24, tiểu mục 02.
- Tài khoản 354 Thanh toán với cấp dưới về kinh phí phải thu được mở
chi tiết:
+ TK 3541 Thu đoàn phí công đoàn: kế toán phản ánh số đoàn phí mà
CĐCS nộp lên chi tiết theo từng đơn vị, theo mục lục thu, chi tài chính cơ
quan công đoàn (mục 44, tiểu mục 00).
+ TK 3542 Thu kinh phí tiết giảm: kế toán phản ánh 10% kinh phí tiết
giảm chi quản lý hành chính và hoạt động phong trào của CĐCS nộp lên chi
67
tiết theo từng đơn vị, theo mục lục thu, chi tài chính cơ quan công đoàn (mục
44, tiểu mục 00).
- Tài khoản 462 Nguồn kinh phí dự án được mở chi tiết:
+ TK 4622 Nguồn kinh phí viện trợ: kế toán phản ánh nguồn kinh phí
viện trợ theo từng đối tượng chương trình, dự án được cấp phát kinh phí và
quyết toán nguồn kinh phí theo từng chương trình, dự án riêng.
+ TK 4624 Nguồn kinh phí hoạt động xã hội, từ thiện: kế toán phản ánh
số kinh phí vận động, đóng góp, hỗ trợ và được công khai tại hội nghị Ban
chấp hành định kỳ.
* Thực trạng kế toán các khoản thu
Nội dung kế toán các khoản thu tài chính công đoàn có thể phản ánh
theo từng cấp dự toán như sau:
1) Đối với cấp tổng dự toán (CĐVCVN và các công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở) các khoản thu kinh phí công đoàn, đoàn phí công đoàn, thu khác
và thu viện trợ, hoạt động xã hội, từ thiện... được khái quát qua sơ đồ 2.3
TK 5113, 5118 TK 111, 112
Sơ đồ 2.3: Hạch toán các khoản thu tại đơn vị cấp tổng dự toán
Nguồn: Ban Tài chính Công đoàn viên chức Việt Nam
2) Đối với cấp dự toán cơ sở (các công đoàn cơ sở)
Thu KPCĐ và thu khác
TK 3541, 3542
Thu ĐPCĐ và thu KP tiết giảm
TK 4622, 4624
Thu viện trợ, thu hoạt động xã hội từ thiện
68
Tại các công đoàn cơ sở, nguồn thu tài chính công đoàn bao gồm thu
kinh phí công đoàn (đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp), đoàn phí công
đoàn và thu khác phát sinh tại cơ sở (không có khoản thu viện trợ, thu hoạt
động xã hội, từ thiện,...). Kế toán các khoản thu được phản ánh tại sơ đồ 2.4
TK 5113 TK 111, 112
Sơ đồ 2.4: Hạch toán các khoản thu tại đơn vị cấp dự toán
Nguồn: Ban Tài chính Công đoàn viên chức Việt Nam
*Sổ sách kế toán
Các khoản thu tài chính công đoàn được thể hiện trên các sổ kế toán sử
dụng trong quá trình theo dõi thu như:
- Sổ chi tiết tài khoản 5113 – Thu kinh phí công đoàn (Phụ lục 2.4)
- Sổ chi tiết tài khoản 5118 – Thu khác (Phụ lục 2.5)
- Sổ chi tiết tài khoản 354 – Thu đoàn phí công đoàn và thanh toán với
cấp dưới về kinh phí phải thu (Phụ lục 2.6)
- Sổ chi tiết tài khoản 4624 – Thu nguồn kinh phí hoạt động xã hội, từ
thiện (Phụ lục 2.7)
2.3.3. Thực trạng kế toán chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên
chức Việt Nam
*Chứng từ sử dụng
Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hoạt động chi đều phải lập
chứng từ kế toán, chứng từ liên quan đến hoạt động chi tài chính công đoàn
bao gồm:
Thu kinh phí công đoàn
TK 3541
Thu đoàn phí công đoàn
TK 5118
Thu khác
69
- Phiếu chi (Phụ lục 2.8)
- Uỷ nhiệm chi ngân hàng (Phụ lục 2.9)
- Các chứng từ thanh toán: Giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh
toán, các chứng từ về tiền lương, Bảng kê thanh toán, hoá đơn …
Chứng từ kế toán phải ghi đầy đủ các nội dung: Tên, số hiệu chứng từ;
Ngày, tháng, năm lập chứng từ; Tên, địa chỉ của đơn vị, cá nhân lập chứng từ;
Tên, địa chỉ của cá nhân nhận chứng từ; Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh ghi cụ thể thời gian sử dụng của sản phẩm, hàng hóa; Số lượng, đơn
giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ghi bằng số và bằng
chữ; Dấu pháp nhân, chữ ký, họ và tên của những người có liên quan đến
chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh. Chứng từ phải rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội
dung và mẫu qui định. Nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính trên chứng từ kế
toán tuyệt đối không được viết tắt, tẩy xoá, sửa chữa, khác mực, khác chữ.
Chứng từ không hợp lệ, bị tẩy xoá, sửa chữa đều không có giá trị thanh toán.
Người lập, người ký duyệt trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm
về nội dung của chứng từ kế toán. Chữ ký của một người trên chứng từ kế
toán phải thống nhất.
*Tài khoản kế toán
Sử dụng các tài khoản: TK 341, TK 353, TK 661, 662, … để phản ánh
hoạt động chi tài chính công đoàn.
- Tài khoản 341 Kinh phí cấp cho cấp dưới: kinh phí công đoàn cấp cho
cấp dưới chi tiết theo từng đơn vị, theo mục lục thu, chi tài chính cơ quan
công đoàn mục 43, tiểu mục 00
- Tài khoản 353 Thanh toán với cấp trên về kinh phí phải nộp: căn cứ
kinh phí phải nộp cấp quản lý trực tiếp trong kỳ trong báo cáo tổng hợp quyết
toán thu, chi ngân sách công đoàn của đơn vị để phản ánh vào TK 353, sổ chi
70
tiết tài khoản theo mục lục thu, chi tài chính cơ quan công đoàn mục 37, tiểu
mục 00.
- Tài khoản 661 Chi hoạt động được mở chi tiết:
+ TK 6611 Chi hoạt động của đơn vị: kế toán phản ánh các khoản chi
thực hiện thường xuyên như chi tiền lương, chi quản lý hành chính, chi hoạt
động phong trào theo quy định về tiêu chuẩn, định mức chế độ chi tiêu trong
các cơ quan công đoàn và mở sổ theo dõi chi tài khoản theo mục, tiểu mục
(theo mục lục ngân sách công đoàn).
* Thực trạng kế toán các khoản chi
Nội dung kế toán các khoản chi tài chính công đoàn có thể phản ánh
theo từng cấp dự toán như sau:
1) Đối với cấp tổng dự toán (tại CĐVCVN và công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở)
Các đơn vị kế toán tại các cơ quan công đoàn từ cấp trên trực tiếp cơ sở
đến cơ quan CĐVCVN phát sinh các khoản chi chủ yếu như sau:
- Chi lương và các khoản tính theo lương
- Chi quản lý hành chính
- Chi hoạt động phong trào
Nội dung kế toán các khoản chi được khái quát qua sơ đồ 2.5
Tk 111, 112 Tk 341 Tk 6611
Nguồn: Ban Tài chính Công đoàn viên chức Việt Nam
(2) Thanh toán các khoản (1) Lương và các khoản phải
trả cho người lao động trả người lao động
(3) Chi quản lý hành chính
(4) Chi hoạt động phong trào
Sơ đồ 2.5: Kế toán các khoản chi cấp tổng dự toán
71
Thanh toán với cấp trên
về kinh phí phải nộp
- Trường hợp phát sinh khoản thanh toán với cấp trên về kinh phí
phải nộp, kế toán phản ánh vào tài khoản 353 – Thanh toán với cấp trên
theo sơ đồ 2.6
Tk 111, 112 Tk 353
Sơ đồ 2.6: Thanh toán với cấp trên về kinh phí phải nộp
Nguồn: Ban Tài chính Công đoàn viên chức Việt Nam
- Khi phát sinh các khoản chi dự án, chi hoạt động xã hội, từ thiện tại
các cơ quan công đoàn, kế toán tập hợp vào tài khoản 622 và khi quyết
toán được kết chuyển về tài khoản 462 – Nguồn kinh phí tài trợ theo sơ đồ
2.7 như sau:
Tk 111,112 Tk 6222,6224 Tk 4622,4624
Phản ánh các khoản chi
Dự án cho hoạt động xã
hội, chi từ thiện
Kết chuyển chi dự án, chi hoạt
Hoạt động xã hội, từ thiện theo
nguồn kinh phí tài trợ
Sơ đồ 2.7: Nguồn kinh phí tài trợ
Nguồn: Ban Tài chính Công đoàn viên chức Việt Nam
2) Đối với cấp dự toán (các cấp công đoàn cơ sở)
Từ nguồn thu đoàn phí công đoàn, kinh phí công đoàn được để lại cơ sở
và các khoản thu khác phát sinh, kế toán công đoàn cơ sở phản ánh nội dung
chi theo quy định của TLĐ (Quyết đinh số 1910/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016)
với 3 nội dung chi gồm:
- Chi cho con người (chi lương, phụ cấp lương);
- Chi quản lý hành chính;
72
- Chi hoạt động phong trào.
Ngoài ra, kế toán còn phản ánh khoản thanh toán với cấp trên về kinh
phí phải nộp.
Nội dung kế toán các khoản chi tài chính công đoàn tại cơ sở được khái
quát ở sơ đồ 2.8
Tk 111,112 Tk 6611
Sơ đồ 2.8: Kế toán các khoản chi tài chính công đoàn tại cơ sở
Nguồn: Ban Tài chính Công đoàn viên chức Việt Nam
*Sổ kế toán
Các loại sổ kế toán theo dõi quá trình chi và quyết toán hoạt động chi
tài chính công đoàn:
- Sổ chi tiết tài khoản 341-Kinh phí cấp cho cấp dưới (Phụ lục 2.10)
- Sổ chi tiết tài khoản 353-Thanh toán với cấp trên về kinh phí phải nộp
(Phụ lục 2.11)
- Sổ chi tiết tài khoản 6611-Chi hoạt động của đơn vị (Phụ lục 2.12)
- Sổ chi tiết tài khoản 6624-Chi dự án, chi hoạt động xã hội (Phụ lục 2.13)
2.4. Đánh giá thực trạng kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại
Công đoàn Viên chức Việt Nam
2.4.1. Những kết quả đã đạt được
Trong những năm qua, nhiệm vụ thu, chi từ nguồn tài chính công đoàn
được bộ phận kế toán của đơn vị thực hiện đảm bảo theo quy định của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam. Ban Tài chính Công đoàn Viên chức Việt Nam
Chi cho con người
Chi quản lý hành chính
Chi hoạt động phong trào
Tk 353
Thanh toán với cấp trên về KP phải nộp
73
và các đơn vị kế toán cấp dưới đã thực hiện tốt các nhiệm vụ thu, chi đảm bảo
các nguồn kinh phí phục vụ hoạt động của Ban chấp hành, Ban thường vụ và
các ban tham mưu giúp việc tại các Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam
và cá công đoàn trực thuộc.
- Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công đoàn Viên chức Việt
Nam luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đó là ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho lãnh đạo
công đoàn các cấp. Chính vì thế, bộ máy kế toán đã góp một phần không nhỏ
trong công tác quản lý tài chính kế toán Công đoàn Viên chức Việt Nam.
Việc áp dụng, ghi chép kế toán và các chính sách kế toán áp dụng: Đơn
vị đã áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày
30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày
15/11/2010 của Bộ tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày
30/3/2006 của Bộ Tài chính; Quyết định số 1573/QĐ-TLĐ ngày 12/10/2006
của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc thực hiện chế
độ kế toán HCSN trong các đơn vị kế toán công đoàn; Hướng dấn số
1435/HD-TLĐ ngày 30/9/2014 hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp trong các đơn vị kế toán công đoàn.
Phương pháp kế toán, nguyên tắc kế toán thu, chi tài chính tại đơn vị
đều căn cứ theo những quy định của Bộ Tài chính và Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam ban hành; hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức đầy đủ,
hợp pháp và hợp lý, do đó, công tác kế toán thu, chi tài chính tại Công đoàn
Viên chức Việt Nam luôn đảm bảo chính xác và kịp thời theo quy định của
pháp luật hiện hành.
- Về kế toán các khoản thu: Các chứng từ kế toán thu được đơn vị áp
dụng theo đúng luật và đúng chế độ. Giám sát và quản lý chặt chẽ được quá
trình thu tại đơn vị do đơn vị phân chia công việc một cách rõ ràng tuân thủ
nguyên tắc phân công phân nhiệm. Kế toán căn cứ vào nhiều loại chứng từ
74
gốc và các nghiệp vụ khi phát sinh được ghi chép đầy đủ nên ít xảy ra sai
phạm. Tài khoản sử dụng được chi tiết cho từng tiểu khoản do đó đã theo dõi
được chi tiết từng khoản thu và theo dõi được theo từng đối tượng liên quan.
Đơn vị sử dụng phần mềm kế toán Tổng Liên đoàn xây dựng vì vậy kết quả
báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán có độ chính xác cao.
- Về kế toán các khoản chi: Các chứng từ kế toán liên quan đến chi tài
chính tại đơn vị đều thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập chứng từ
theo quy định. Tài khoản kế toán tại đơn vị áp dụng được chi tiết đến các tài
khoản; chi tiết theo nguồn chi và từng nguồn kinh phí để thuận tiện cho việc
theo dõi và vào sổ kế toán. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi
tài chính đều căn cứ vào các chứng từ gốc và hầu hết được kế toán ghi sổ
ngay vào chứng từ ghi sổ và sổ kế toán liên quan. Các nghiệp vụ kết chuyển
chi tài chính đều được thực hiện tương đối chính xác để chuẩn bị cho việc lập
báo cáo quyết toán; Các khoản chi đều được thực hiện theo dự toán do đó ít
xảy ra tình trạng vượt chi tại đơn vị.
- Ứng dụng công nghệ thông tin đã giúp rất nhiều cho công tác quản lý
nói chung và quản lý tài chính công đoàn các năm qua.
Với việc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Công đoàn Viên chức
Việt Nam đã xây dựng website của mình có tác dụng to lớn tới việc điều
hành, cập nhật thông tin, cập nhật các quy định, quyết định tới các cấp công
đoàn, trong đó có các thông tin, quyết định, quy định về điều hành công tác
tài chính được kịp thời. Đó là phương tiện thông tin hai chiều từ cấp trên đến
cấp dưới và các phản hồi từ cấp dưới về cấp trên.
Việc ứng dụng phần mềm trong công tác quản lý tài chính tài sản công
đoàn đã được triển khai trong nhiều năm nay. Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam đã xây dựng phần mềm thống nhất áp dụng trong hệ thống công đoàn từ
năm 2004 đến nay. Các đơn vị áp dụng rộng rãi phần mềm trong công tác kế
toán và quản lý tài sản là một bước chuyển vượt bậc trong điều kiện trang
thiết bị và cán bộ cán bộ làm công tác tài chính chủ yếu kiêm nhiệm. Nó đã
75
giúp giảm nhiều thời gian, công sức đối với công tác kế toán và tài sản công;
giúp cho việc cập nhật số liệu được thường xuyên, kịp thời; giúp cho hệ thống
sổ kế toán và báo cáo tài chính rõ ràng, thống nhất; giúp cho công tác kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán thuận lợi, nhanh chóng.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
2.4.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, kế toán thu, chi tài chính tại Công
đoàn Viên chức Việt Nam vẫn còn một số hạn chế sau:
- Về bộ máy kế toán và quản lý tài chính
+ Về bộ máy kế toán: Do hạn chế về số lượng biên chế nên cán bộ làm
công tác kế toán tại phòng tài chính ít, trong khi khối lượng công việc rất
nhiều dẫn đến việc tham mưu, đề xuất các giải pháp quản lý tài chính cho lãnh
đạo Công đoàn Viên chức Việt Nam chưa được kịp thời.
+ Công tác quản lý tài chính: Công đoàn các cấp chưa chỉ đạo tích cực
về thu đoàn phí công đoàn, chưa thấy hết tầm quan trọng của nguồn thu ổn
định từ đoàn phí công đoàn; công tác chỉ đạo thu kinh phí công đoàn từ khâu
lập dự toán còn chưa chính xác, thu thấp hẳn so với số thu thực tế; chưa khai
thác triệt để nguồn thu khác.
- Hạn chế lớn nhất trong kế toán thu, chi tài chính công đoàn của Công
đoàn Việt Nam nói chung và Công đoàn Viên chức Việt Nam nói riêng là
chưa chuyển sang chế độ kế toán mới theo Thông tư 107/2017 của Bộ Tài
chính áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp. Toàn bộ các khoản thu,
chi tài chính công đoàn vẫn sử dụng các tài khoản theo chế độ kế toán cũ
(theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính).
Với một số bất cập cụ thể như sau:
+ Các tài khoản kế toán sử dụng theo Quyết đinh số 19/2006 chưa bao
quát hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tài chính phục vụ cho hoạt động
của tổ chức công đoàn trong tình hình mới (thu kinh phí công đoàn ở đơn vị
chưa thành lập công đoàn cơ sở - theo Nghị định số 191/2013/NĐ-CP ngày
76
21/11/2013 của Chính phủ và chi chăm lo, bảo vệ người lao động ở các đơn vị
chưa thành lập công đoàn cơ sở...);
+ Về kế toán các khoản thu tài chính công đoàn vừa sử dụng tài khoản loại
5 (TK 5113, 5118 – thu kinh phí công đoàn và thu khác) vừa sử dụng tài khoản
loại 3 (TK 3541, 3542 – Thu đoàn phí công đoàn và thu kinh phí tiết giảm);
- Về kế toán chi tài chính công đoàn:
+ Việc sử dụng chứng từ kế toán: Mặc dù đã có các quy chế tài chính
và quy chế chi tiêu nội bộ trong việc thanh toán các khoản chi, nhưng việc xử
lý một số khoản chi nhỏ còn gặp một số vướng mắc do việc chi tiêu vượt kế
hoạch nên việc kiểm soát và thanh toán rất khó như chi tiếp khách…. Một số
khoản chi vẫn sử dụng chứng từ là hóa đơn bán lẻ thay thế việc sử dụng hóa
đơn giá trị gia tăng.
Ngoài ra, mặc dù sử dụng phần mềm kế toán nhưng không phải tất cả
các mẫu chứng từ đều có trong phần mềm dẫn tới nội dung trong các chứng từ
này thường được viết bằng tay cũng dẫn tới việc chứng từ nhìn không đẹp,
sạch, rõ ràng.
+ Tại quy chế chi tiêu nội bộ quy định phải thanh toán các hoạt động sau
20 ngày khi hoàn thành xong kế hoạch được Thủ trưởng cơ quan phê duyệt, tuy
nhiên các ban giúp việc không thanh toán được ngay mà phải 1,2 tháng sau mới
làm thanh toán dẫn đến việc giám sát của kế toán thanh toán rất khó khăn.
- Về báo cáo tài chính: Hiện nay tại CĐVCVN cũng như TLĐLĐVN,
công tác kế toán tài chính công đoàn chưa lập báo cáo tài chính, vì vẫn đang
áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 19/2006 của Bộ Tài chính, đồng thời
cũng chưa thực hiện phân tích thông tin kế toán trên các báo cáo quyết toán.
Công tác lập báo cáo quyết toán chưa kịp thời, chưa chi tiết, đây là hạn chế
cần khắc phục khi áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 107/2017 của Bộ Tài
chính, Quyết định số 2250 và Hướng dẫn số 22 (29/4/2021) của Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam về việc áp dụng chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp vào các đơn vị kế toán công đoàn.
77
2.4.2.2. Nguyên nhân
* Nguyên nhân từ cơ chế chính sách chung
Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư hướng dẫn, Quyết định của cơ
quan có thầm quyền trong quản lý tài chính công đoàn còn chưa sát với thực
tế, tính khả thi còn hạn chế nhất là các quy định về phân cấp tài chính còn
vòng vèo, phức tạp, khó hiểu... việc phân phối tài chính giữa các cấp còn
trùng lắp, lòng vòng.
* Nguyên nhân từ cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức
công đoàn
Trong các hoạt động quản lý, vấn đề con người luôn được quan tâm
hàng đầu. Trong quản lý công đoàn vấn đề con người hết sức quan trọng, mà
cụ thể là những người làm chủ tài khoản và những người là công tác kế toán
công đoàn.
* Nguyên nhân từ ý thức của công đoàn viên
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động theo hướng sát cơ sở, sát đoàn viên nhưng vẫn tồn tại một bộ phận đoàn
viên công đoàn thiếu nhiệt tình trong công tác tài chính nói riêng cũng như
hoạt động phong trào của công đoàn nói chung như: chậm nộp đoàn phí,
không tham gia các hoạt động chung của cơ quan, đơn vị cũng như của công
đoàn cơ sở phát động.
* Nguyên nhân từ bộ máy quản lý tài chính
- Do số lượng biên chế ít, công tác kế toán thu, chi tài chính công đoàn
tại Công đoàn Viên chức Việt Nam với khối lượng lớn nên việc rà soát, giám
sát, hướng dẫn các ban tham mưu làm thanh toán chưa được chặt chẽ. Các cán
bộ tại các ban tham mưu của Công đoàn Viên chức Việt Nam chưa được tập
huấn về công tác thanh quyết toán và phải thường xuyên luân chuyển vị trí
việc làm qua các ban nên việc thanh quyết toán các hoạt động không liên tục
từ đầu nên cũng gây khó khăn cho kế toán trong việc hướng dẫn.
- Tại công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, do hạn chế về số lượng biên chế
cán bộ công đoàn, đội ngũ làm công tác tài chính, kế toán kiêm nhiệm hầu
78
như chưa có nghiệp vụ kế toán tài chính, hoặc nhờ kế toán bên chuyên môn
giúp, hạn chế về mặt trách nhiệm cũng như trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Nhiều người chưa qua đào tạo về kế toán, tài chính nhưng vẫn phải đảm nhận
nhiệm vụ kế toán. Điều đó, ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng trong công tác
quản lý, công tác thu, chi tài chính công đoàn.
- Cấp công đoàn cơ sở do đặc thù của hoạt động công đoàn, bộ máy làm
công tác tài chính hầu như là những người kiêm nhiệm công việc, thời gian
dành cho hoạt động tài chính công đoàn không nhiều và thường xuyên có sự
thay đổi. Do đó, mức độ trách nhiệm với công tác tài chính kế toán công đoàn
không cao. Trong khi, kế toán công đoàn có những đặc thù riêng, công tác
huấn luyện đào tạo chưa được kịp thời, thường xuyên.
* Nguyên nhân từ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ làm
công tác tài chính kế toán
Kế toán công đoàn có những đặc thù riêng, cần phải được đào tạo, huấn
luyện kịp thời, thường xuyên. Trong khi đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng còn
nặng tính lý thuyết, việc tập trung đào tạo các kỹ năng thực tiễn còn chưa cao
dẫn đến tình trạng lúng túng trong thực hiện.
79
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chương 2, Luận văn đã tập trung nghiên cứu về quản lý tài chính
và thực trạng kế toán thu, chi tài chính công đoàn của Công đoàn Viên chức
Việt Nam. Từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá về những kết quả đạt được,
các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong kế toán thu, chi tài chính công
đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam. Những đánh giá, phân tích thực
trạng là cơ sở đề xuất các giải pháp ở chương 3.
80
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THU, CHI TÀI CHÍNH
CÔNG ĐOÀN TẠI CÔNG ĐOÀN VIÊN CHỨC VIỆT NAM
3.1. Quan điểm của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về công tác
tài chính công đoàn trong tình hình mới
Công tác tài chính là điều kiện, là công cụ phục vụ đắc lực cho các hoạt
động của tổ chức công đoàn, tài chính công đoàn chủ yếu tập trung chi tại
công đoàn cơ sở, góp phần tăng uy tín tổ chức công đoàn.
Các cấp công đoàn cần tập trung khai thác tốt nguồn thu tài chính công
đoàn, giảm thất thu kinh phí, đoàn phí, khai thác tốt nguồn kinh phí hỗ trợ của
chính quyền các cấp, đặc biệt là việc trang cấp phương tiện, điều kiện làm
việc của các cấp công đoàn; Không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng tài
chính công đoàn, chi tiêu đúng mục đích, tiết kiệm, dành nhiều kinh phí chi
cho hoạt động phong trào, tuyên truyền pháp luật, công tác đào tạo cán bộ
công đoàn; Tăng cường công tác quản lý, công tác kiểm tra, giám sát tài
chính, tài sản, chấp hành đúng kỷ luật tài chính, chế độ kế toán, báo cáo dự
toán, quyết toán và công khai tài chính.
Bố trí cán bộ chuyên trách công đoàn trên cơ sở nguồn thu tài chính theo
phân cấp, đảm bảo tự cân đối thu chi. Phấn đấu chi lương và phụ cấp lương
của cán bộ chuyên trách công đoàn phải từ nguồn đoàn phí công đoàn.
Thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công đoàn theo
quy định của pháp luật. Đối với các doanh nghiệp công đoàn chỉ giữ lại các
doanh nghiệp công đoàn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bảo toàn vốn và có lãi,
có tiềm năng phát triển sau này.
1) Mục tiêu: Đẩy mạnh phân cấp quản lý tài chính toàn diện, triệt
để thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ và yêu cầu công khai minh bạch,
nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính công đoàn, tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất tài sản của tổ chức công đoàn từ nguồn tài chính tích lũy, từ đó đảm bảo
Điều kiện làm việc, nâng cao đời sống cho người lao động.
81
2) Chỉ tiêu đến năm 2023:
- Phân cấp tài chính: Đạt tỷ lệ 100%.
- Thu kinh phí công đoàn khu vực doanh nghiệp đạt 90% số phải thu.
- Tăng tỷ trọng thu đoàn phí công đoàn trong cơ cấu nguồn thu kinh phí
và đoàn phí công đoàn lên 33%.
- Tăng tỷ lệ kinh phí công đoàn được sử dụng tại cơ sở lên 75%.
- Tỷ lệ công đoàn cơ sở: Có báo cáo dự toán 85%, quyết toán 90%.
- 100% các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ về tổ chức tài chính.
- 100% các doanh nghiệp kinh tế công đoàn được sắp xếp lại theo kế
hoạch của Tổng Liên đoàn.
- 100% các đơn vị của tổ chức công đoàn đăng ký quyền sử dụng đất, tài
sản trên đất.
- 100% công đoàn các cấp công khai tài chính công đoàn hàng năm.
3.2. Dự báo và phƣơng hƣớng hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính
công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam
3.2.1. Dự báo những yếu tố mới ảnh hưởng đến kế toán thu, chi tài
chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam
- Việc phân định nguồn chi kinh phí công đoàn 2% và đoàn phí công đoàn
1% nhằm bảo đảm nâng cao tính công khai minh bạch nguồn thu, chi tài chính
công đoàn và đảm bảo các quy định của pháp luật quy định về kinh phí công
đoàn khi Việt Nam phê chuẩn và thực hiện các công ước quốc tế về lao động.
- Phân cấp thu, chi và phân phối nguồn thu tài chính công đoàn theo
hướng tăng tỷ lệ phân phối nguồn thu với công đoàn cơ sở và cấp trên trực
tiếp cơ sở; đồng thời sắp xếp, phân chia nhiệm vụ chỉ rõ và tập trung đối với
mỗi cấp công đoàn.
- Yêu cầu sắp xếp, tinh gọn bộ máy cơ quan giúp việc tại công đoàn
ngành giảm sáp nhập ban tài chính vào văn phòng;
82
- Thực hiện chế độ kế toán công đoàn theo Thông tư số 107/2017/TT-
BTC ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế
toán hành chính sự nghiệp.
3.2.2. Phương hướng hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn
tại Công đoàn Viên chức Việt Nam
- Không phá vỡ sự thống nhất của hệ thống kế toán. Vì vậy khi nghiên
cứu hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức
Việt Nam phải nhất thiết bám sát các văn bản, các chế độ chính sách hiện
hành của pháp luật, Bộ Tài chính, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về lĩnh
vực tài chính kế toán HCSN để triển khai điều chỉnh các giải pháp sao cho
phù hợp.
- Hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức
Việt Nam phải đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm hoạt động, phù hợp với
chức năng nhiệm vụ của Công đoàn Viên chức Việt Nam, thực hiện tốt việc
tham mưu cho thủ trưởng về công tác quản lý tài chính đảm bảo thông tin cung
cấp chính xác, minh bạch, công khai, kịp thời đúng theo quy định pháp luật.
- Hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên
chức Việt Nam phải dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo
tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác kế toán thu, chi phải thay thế được các công việc mang tính
chất thủ công nhằm rút ngắn thời gian, tạo sự liên kết và trao đổi dữ liệu
thông tin trong bộ phận làm công tác kế toán các cấp, cũng như giữa bộ phận
làm công tác kế với các bộ phận tham mưu.
3.2.3. Yêu cầu hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại
Công đoàn Viên chức Việt Nam
- Hoàn thiện công tác kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn
Viên chức Việt Nam phải thực hiện đồng bộ ở tất cả các khâu, tất cả các yếu
tố nhằm đảm bảo đáp ứng tốt yêu cầu đặt ra.
83
- Việc hoàn thiện kế toán thu, chi phải cùng hoàn thiện về cơ chế tài
chính và các chính sách kế toán nhằm nâng cao các nhận thức trong bộ phận
làm công tác kế toán để các thành viên trong bộ phận kế toán phát huy được
vai trò trong quản lý tài chính và điều hành đơn vị.
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, con người phải đảm bảo tính khả thi và
hiệu quả mang lại.
- Việc hoàn thiện phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả các
khoản chi tiêu phải đúng mục đích, đúng chế độ và hạch toán theo đúng mục
lục ngân sách, sử dụng và huy động hết các nguồn thu, phát huy nội lực, tăng
thu tiết kiệm chi, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống về vật chất cho
đoàn viên và người lao động.
3.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện kế toán thu, chi tài
chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và quản lý tài chính công đoàn tại
Công đoàn Viên chức Việt Nam
3.3.1.1. Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ
kế toán tài chính công đoàn
Muốn quản lý tài chính tốt đòi hỏi phải có những người quản lý có trình
độ nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức, có tinh thần trách nhiệm. Ở mỗi cấp
công đoàn, cần nhìn nhận về vấn đề tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực ở các
góc độ khác nhau để có các giải pháp hoàn thiện một cách phù hợp nhất.
Do đặc thù của công đoàn, cán bộ làm công tác kế toán tài chính của
CĐCS và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở chủ yếu kiêm nhiệm và thường
xuyên có thay đổi nhân sự, mức độ hiểu biết về lĩnh vực tài chính công đoàn
có sự hạn chế, trách nhiệm về nghiệp vụ tài chính của công đoàn cơ sở không
cao. Do đó, Công đoàn Viên chức Việt Nam và công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở phải thường xuyên tổ chức tập huấn, đào tạo, hướng dẫn về nghiệp vụ
tài chính công đoàn cho những người làm công tác tài chính kế toán để họ
84
nắm bắt được các quy định, chế độ trong việc huy động, phân phối và sử dụng
nguồn tài chính công đoàn.
Người làm nghiệp vụ tài chính, kế toán phải là người được đào tạo về tài
chính kế toán.
3.3.1.2. Nhóm giải pháp quản lý thu và phân phối tài chính công đoàn
- Giải pháp về quản lý thu đoàn phí công đoàn
Hướng dẫn thu đoàn phí phải đúng theo Điều lệ công đoàn.
Quản lý thu đoàn phí công đoàn phân cấp cho công đoàn cơ sở thu là
hợp lý. Tuy nhiên việc hướng dẫn, kiểm tra thu đoàn phí cần phải được chú ý,
để đảm bảo rằng thu đoàn phí phải đúng theo Điều lệ công đoàn và hướng dẫn
thu đoàn phí công đoàn bằng 1% tiền lương của người lao động. Để làm được
điều đó, các cấp Công đoàn Viên chức Việt Nam, nhất là công đoàn cơ sở một
mặt phải tuyên truyền hướng dẫn để người đoàn viên hiểu quyền và trách
nhiệm của mình về việc đóng đoàn phí công đoàn, một mặt công đoàn phải có
các hoạt động thiết thực đối với đoàn viên, nâng cao vai trò, vị thế của công
đoàn. Thu đoàn phí phải nhất quán về tỷ lệ thu theo Điều lệ công đoàn hướng
dẫn, phải phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán và báo cáo tài chính. Công khai số
thu, phân phối và sử dụng số thu đoàn phí cho mọi đoàn viên.
- Các biện pháp quản lý thu kinh phí công đoàn
Hiện nay đã phân cấp việc thu kinh phí công đoàn đang ngày càng đi vào
quỹ đạo và nộp kinh phí về tài khoản tại ngân hàng là Vietinbank và Agribank
rất thuận lợi cho các công đoàn và việc quản lý của Công đoàn Viên chức
Việt Nam. Tuy nhiên về số báo cáo về lao động và đoàn viên công đoàn còn
chưa chính xác đầy dủ, vì thế Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cần xây
dựng phần mềm quản lý đoàn viên để các cấp thu đúng, thu đủ.
- Quy định cụ thể cách thức quản lý từng nguồn thu khác
Tại các cấp Công đoàn Viên chức Việt Nam các đơn vị có số lượng đoàn
viên tương đối ít nên nguồn thu khác của công đoàn góp phần không nhỏ vào
cân đối thu, chi tài chính công đoàn các năm qua, với các nội dung thu từ hỗ
85
trợ của cơ quan chuyên môn, thu từ viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, thu từ các hoạt động kinh tế của công đoàn, thu từ việc
tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao,...
Việc quản lý nguồn thu này cần phải được chú ý. Tùy từng nội dung, thu
cần có cách quản lý riêng cho phù hợp.
Đối với khoản thu từ cơ quan chuyên môn của công đoàn cơ sở hỗ trợ để
tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, văn nghệ, thể thao,... công đoàn
phải phối hợp với cơ quan chuyên môn để quản lý khoản thu này, đảm bảo
hiệu quả, thiết thực, công khai.
3.3.1.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính
công đoàn
Ứng dụng công nghệ thông tin là xu hướng tất yếu. Mặc dù hệ thống
Công đoàn đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận trong thời gian qua.
Nhưng Tổng Liên đoàn Loa động Việt Nam vẫn cần có chỉ đạo để việc thực
hiện được đồng bộ, nhất quán, trên cơ sở các quy chuẩn, quy định của Nhà
nước và của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Đối với phần mềm quản lý
tài chính, tài sản công đoàn đã triển khai ứng dụng nhiều năm, nhưng cần
được sửa đổi bổ sung kịp thời khi có thay đổi các chế độ, quy định, đáp ứng
ngày càng tốt hơn yêu cầu thực tiễn quản lý tài chính công đoàn.
Công tác tài chính, tài sản công đoàn sử dụng phần mềm được kết nối
liên tục theo chế độ 24/24 giữa Tổng Liên đoàn và công đoàn cấp dưới từ đó
tạo ra tính công khai, minh bạch cũng như giúp Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam và Công đoàn Viên chức Việt Nam chủ động trong việc nắm bắt
tình hình thu, chi tài chính trong hệ thống công đoàn, từ đó điều hành, chỉ đạo
công tác tài chính trong toàn hệ thống được tốt hơn.
3.3.1.4. Quy chế chi tiêu nội bộ
Với việc sắp xếp vị trí việc làm, tại Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt
Nam thực hiện sáp nhập 6 ban tham mưu giúp việc thành 4 ban, vì thế quy
chế chi tiêu nội bộ của cơ quan đã ban hành trước đây, phòng tài chính tham
mưu xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan sau sáp nhập để áp dụng
86
thực hiện. Quy chế chi tiêu này phải đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ chi
thường xuyên, đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ chi đặc thù riêng có của cơ
quan, tuy nhiên phải đảm bảo chế độ, nguyên tắc tài chính theo quy định của
phápluật hiện hành.
3.3.2. Hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn
Viên chức Việt Nam
3.3.2.1. Hoàn thiện chứng từ kế toán thu, chi tài chính công đoàn
Vận dụng hệ thống chứng từ kế toán, luân chuyển và xử lý chứng từ là
khâu quan trọng quyết định đến chất lượng của thông tin kế toán. Để hoàn
thiện hệ thống chứng từ kế toán tại đơn vị, Cơ quan Công đoàn Viên chức
Việt Nam cần tập trung vào các giải pháp sau:
- Hạn chế việc lập chứng từ bằng tay; thống nhất việc lập chứng từ trên
máy tính. Với việc áp dụng phần mềm kế toán trong hoạt động thu chi giúp
cho kế toán Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam giảm bớt công việc kế
toán tuy nhiên để bảo mật thì Công đoàn Viên chức Việt Nam cần xây dựng
việc bảo vệ chương trình phần mềm để chống lại virut, chống sửa chữa chứng
từ trên máy tính cũng được đặt ra để bảo vệ tính pháp lý của chứng từ.
- Chứng từ phải được bảo quản, lưu trữ một cách chặt chẽ. Nghiêm cấm
trường hợp tự ý mang chứng từ ra bên ngoài khi chưa được sự đồng ý của
lãnh đạo Công đoàn Viên chức Việt Nam.
- Cần xây dựng chương trình luân chuyển chứng từ từ các ban tham mưu
giúp việc của đơn vị đến bộ phận kế toán sao cho khoa học, phù hợp với đặc
thù mô hình sáp nhập Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam phục vụ
chung trong công tác quản lý tài chính, tài sản. Cần quy định cụ thể thời gian
lập, thời gian nộp và thời gian xử lý chứng từ kế toán.
Hoàn thiện công tác lưu trữ chứng từ kế toán thu, chi tài chính công đoàn
Đây là bước cuối cùng trong toàn bộ chu trình luân chuyển chứng từ.
Việc lưu giữ này là bắt buộc với tất cả các đơn vị kế toán theo đúng quy định
của Luật Kế toán. Đây được hiểu là lưu trữ tài liệu chứng minh sự tồn tại của
87
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, có thể coi đó là bằng chứng kế toán trung thực
nhất của đơn vị. Do đó, việc lưu trữ chứng từ kế toán là rất quan trọng, cần
phân loại chứng từ theo thời gian lưu, chứng từ nào lưu trong khoảng thời
gian ngắn, thời gian dài và lưu vĩnh viễn. Cần phải lập sổ theo dõi thời gian
lưu của chứng từ kế toán để từ đó xác định mức độ lưu trữ của từng loại
chứng từ để đáp ứng được yêu cầu quản lý tài chính theo quy định, đồng thời
giúp cho công tác hậu kiểm sau này được tốt hơn.
3.3.2.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống tài khoản về kế toán và nội dung
kế toán
Hiện nay các cơ quan công đoàn đều áp dụng chế độ kế toán theo Quyết
định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Công
đoàn Viên chức Việt Nam cần áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư số
107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ
kế toán hành chính sự nghiệp; Quyết định số 2250 và Hướng dẫn số 22
(29/4/2021) của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc thực hiện chế độ
kế toán hành chính sự nghiệp trong các đơn vị kế toán công đoàn.
Cụ thể:
* Đối với kế toán các khoản phải thu tài chính công đoàn
- Sử dụng tài khoản tạm thu đoàn phí công đoàn và kinh phí công đoàn,
cho phù hợp với đặc điểm các đơn vị kế toán công đoàn tiến hành thu theo dự
toán đã được duyệt.
+ Định kỳ hàng tháng các đơn vị phản ảnh số tạm thu đoàn phí công
đoàn, kinh phí công đoàn.
Nợ TK 111,112
Có Tk 33786
- Sử dụng tài khoản 516 phản ánh số thực thu tài chính công đoàn,
trong đó:
5161: Thu đoàn phí công đoàn
5162: Thu kinh phí công đoàn
88
5163: Thu khác
+ Khi xác định số thu đoàn phí công đoàn, kinh phí công đoàn các đơn
vị được hưởng theo quy định của TLĐLĐVN, kết chuyển số tạm thu từ tài
khoản 33786 về tài khoản 516.
Nợ TK 33786
Có TK 5161, 5162
Đồng thời phản ánh số phải nộp cấp trên, số phải cấp cho cấp dưới và
số phải trả cho đơn vị chưa thành lập công đoàn cơ sở.
Nợ TK 33876
Có TK 3388
+ Phản ánh số thu khác tại các đơn vị
Nợ TK 111, 112
Có TK 5168
* Đối với kế toán các khoản chi tài chính công đoàn
- Sử dụng TK 6113 – Phản ánh chi phí hoạt động công đoàn chi tiết
theo từng hoạt động và từng nội dung chi.
Cụ thể:
TK 61131- Chi bảo vệ chăm lo cho đoàn viên, người lao động
TK 61132- Chi tuyên truyền, đào tạo đoàn viên, người lao động
TK 61133- Chi phí quản lý hành chính
TK 61134- Chi lương, tiền công khác cho người lao động
TK 61135- Chi của đơn vị chưa thành lập công đoàn cơ sở
TK 61138- Chi khác
Trong đó khắc phục một số nội dung chi chưa thực sự khoa học như
hiện nay.
Cụ thể khoản chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, bưu
phí…) khi phát sinh hạch toán ghi:
Nợ TK 6113- Chi phí hoạt động công đoàn
Có TK 331- Phải trả cho người bán.
89
Nợ TK 331- Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112.
3.3.2.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo
quyết toán
Hiện nay Công đoàn Viên chức Việt Nam lập báo cáo quyết toán, báo
cáo dự toán nộp cho Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam nhưng chưa xây
dựng báo cáo phân tích các thông tin phục vụ cho công tác quản lý tài chính
tại đơn vị mình, vì thế nên xây dựng những báo cáo thu, chi, có phân loại rõ
các nguồn thu, chi và định kỳ tổng hợp báo cáo lãnh đạo cơ quan để làm cơ sở
lập các phân tích chi tiết, chuyên sâu hơn về hoạt động thu, chi sát với các kế
hoạch hoạt động của cơ quan.
Thời hạn nộp báo cáo quyết toán cho các cơ quan cấp trên chậm nhất là 45
ngày sau khi kết thúc năm ngân sách. Nhưng trên thực tế, các đơn vị trực thuộc
của Công đoàn Viên chức Việt Nam vẫn chưa thực hiện đúng thời hạn mà
thường kéo dài hơn quy định. Điều này chứng tỏ các đơn vị cấp dưới chưa thực
hiện tốt công tác khóa sổ kế toán cuối năm, các khoản thu, chi chưa dứt điểm
vào thời điểm khóa sổ kế toán… Những tồn tại này đã ảnh hưởng trực tiếp đến
công tác lập báo cáo quyết toán của Công đoàn Viên chức Việt Nam, vì vậy
Công đoàn Viên chức Việt Nam cần kiên quyết trong công tác quản lý, có biện
pháp phù hợp và có cơ chế phạt rõ ràng đối với những đơn vị nộp chậm.
Tiến hành lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành và phải chấp
hành nghiêm túc chế độ công khai báo cáo tài chính theo đúng mẫu biểu, nội
dung, hình thức và thời gian quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp (Thông tư 107/2017
của Bộ Tài chính).
3.3.2.4. Giải pháp hoàn thiện phần mềm kế toán
Hiện nay, Công đoàn Viên chức Việt Nam đang sử dụng phần mềm kế
toán chung, tuy phần mềm kế toán này chưa thiết kế đầy đủ các báo cáo, chế
độ kế toán theo mẫu quy định tại Thông tư 107/TT-BTC ngày 10/10/2017 của
90
Bộ Tài chính. Vì vậy Công đoàn Viên chức Việt Nam cần nghiên cứu và kiến
nghị với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam sớm thay đổi, bổ sung cho phù
hợp với tình hình thực tế.
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
3.4.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan quản lý
- Cần có sớm ban hành chế tài xử lý đối với các trường hợp cố tình vi
phạm nghĩa vụ tài chính công đoàn;
- Quan tâm hỗ trợ kinh phí thực hiện các đề án, chương trình mục tiêu,
các dự án để nâng cao năng lực hoạt động công đoàn, hỗ trợ kinh phí thực
hiện các Đề án đối với giai cấp công nhân, tổ chức công đoàn.
3.4.2. Đối với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
- Tích cực triển khai tập huấn cho cán bộ kế toán tài chính công đoàn
thực hiện chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp trong các đơn vị kế toán cơ
quan công đoàn theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC (10/10/2017) của Bộ Tài
chính và Quyêt định số 2250 (29/4/2021) của TLĐLĐVN về hướng dẫn chế
độ kế toán hành chính sự nghiệp trong các đơn vị kế toán công đoàn;
- Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xem xét biên chế cán bộ
công đoàn đối với Công đoàn Viên chức Việt Nam;
- Quan tâm, tạo điều kiện và chỉ đạo sát sao Công đoàn Viên chức Việt
Nam khi đây là một công đoàn ngành trung ương không có chính quyền đồng
cấp như các công đoàn ngành trung ương khác trong hệ thống;
- Tại Quyết định số 1299/QĐ-TLĐ ngày 09/9/2020 của Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam quy định “Có ít nhất 2.000 đoàn viên được bố trí 01 cán
bộ công đoàn chuyên trách; sau đó cứ tăng thêm 2.000 đoàn viên thì được bố
trí thêm 01 cán bộ công đoàn chuyên trách nhưng tối đa không quá 06 người”,
tuy nhiên các công đoàn trực thuộc Công đoàn Viên chức Việt Nam là các
công đoàn Bộ, Ban ngành đoàn thể trung ương có số lượng đoàn viên ít
nhưng các hoạt động của công đoàn với khối lượng lớn, đề nghị Tổng Liên
91
đoàn Lao động Việt Nam tạo điều kiện về cán bộ công đoàn chuyên trách đối
với các cấp công đoàn Công đoàn Viên chức Việt Nam;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông: Ứng dụng công nghệ thông tin
là xu hướng tất yếu. Mặc dù hệ thống kế toán tài chính công đoàn đã đạt được
những kết quả đáng ghi nhận trong thời gian qua. Các phần mềm ứng dụng
cần được tiếp tục xây dựng cho các nội dung quản lý, hạch toán. Đối với phần
mềm quản lý tài chính, tài sản công đoàn đã triển khai ứng dụng nhiều năm,
nhưng cần được sửa đổi bổ sung kịp thời khi có thay đổi các chế độ, quy định,
đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu thực tiễn quản lý tài chính công đoàn.
- Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện tài chính quản lý công đoàn kịp
thời, chủ động phối hợp với các cấp công đoàn thu và quản lý tài chính công đoàn;
- Nghiên cứu và ban hành chế độ phụ cấp phù hợp với đối tượng là kế
toán nâng cao hiệu quả công tác công đoàn;
- Tăng cường tập huấn, hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm về nghiệp vụ
công tác thu và quản lý tài chính công đoàn.
3.4.3. Đối với Công đoàn Viên chức Việt Nam
- Ban Thường vụ Công đoàn Viên chức Việt Nam quan tâm tạo điều
kiện cho bộ phận làm công tác kế toán làm việc;
- Khen thưởng kịp thời các đơn vị khi thu đúng, thu đủ và nộp kinh phí
đảm bảo, kịp thời về Công đoàn Viên chức Việt Nam;
- Tăng cường tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ công tác thu, chi và quản lý
tài chính công đoàn đối với chủ tài khoản và cán bộ là các công tác kế toán của
công đoàn trực thuộc; đội ngũ cấp dưới làm tốt nhiệm vụ thì tài chính công đoàn
của Công đoàn Viên chức Việt Nam đảm bảo và đúng theo quy định.
- Về công tác kiểm tra: Kiểm tra kế toán là yếu tố quan trọng giúp cho
công tác kế toán nói chung và kế toán thu, chi tại các đơn vị HCSN nói riêng
thực hiện đúng các chế độ tài chính quy định, ngăn ngừa các hành vi tiêu cực
trong quản lý tài chính. Hiện nay, Ủy ban Kiểm tra Công đoàn Viên chức Việt
Nam kiểm tra tài chính cùng cấp 1 lần/1 năm trước khi nộp báo cáo quyết
92
toán lên Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam giúp cho lãnh đạo Công đoàn
Viên chức Việt Nam nắm rõ hơn tình hình của đơn vị, kịp thời điều chỉnh
những sai sót trong quản lý tài chính.
Tuy đã có bộ phận kiểm tra nội bộ, nhưng qua nghiên cứu tác giả có đề
xuất cần tăng cường hơn nữa công tác tự kiểm tra nội bộ để kịp thời phát hiện,
uốn nắn những sai sót mà kế toán đã phạm phải và hướng dẫn họ làm đúng
từng phần hành kế toán, đồng thời giữa các kế toán viên phụ trách các mảng
công việc được phân công cũng nên có những trao đổi thông tin và có hình
thức kiểm tra chéo để tăng cường tính tự giác và có trách nhiệm trọng việc
thực hiện nhiệm vụ của mình.
93
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở thực trạng kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn
Viên chức Việt Nam, vận dụng lý luận vào thực tiễn đơn vị, tác giả đã đưa ra
được những điểm đạt được cũng như những hạn chế trong công tác kế toán
thu, chi tại Công đoàn Viên chức Việt Nam ở chương 2. Trên cơ sở đó,
chương 3 của luận văn tác giả đi sâu vào những giải pháp để khắc phục những
hạn chế, vướng mắc về công tác kế toán các khoản thu, chi tại Công đoàn
Viên chức Việt Nam.
94
KẾT LUẬN
Hoàn thiện kế toán thu, chi là một trong những yêu cầu quan trọng để
góp phần mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của đơn vị. Trong điều kiện
kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay, các quan hệ kinh tế đang phát triển một
cách mạnh mẽ cả về quy mô lẫn tính chất, sự tác động của nền kinh tế thị
trường và hội nhập sâu, rộng đối với nền kinh tế thế giới đòi hỏi các nhà quản
lý cần phải làm chủ được các quan hệ kinh tế của mình, vận dụng theo đúng
mục đích và định hướng của Đảng, Nhà nước.
Để góp phần hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công
đoàn Viên chức Việt Nam, luận văn với đề tài “Kế toán thu, chi chính công
đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam” đã được tác giả lựa chọn để nghiên
cứu và phân tích. Đề tài đã tập trung giải quyết được những vấn đề cơ bản sau:
Đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng kế toán thu, chi cơ quan Công
đoàn Viên chức Việt Nam nơi tác giả công tác. Luận văn đã đưa ra được
những kết quả đạt được cũng như nguyên nhân hạn chế trong việc thực hiện
kế toán thu, chi của cơ quan.
Trên cơ sở thực trạng, đánh giá nguyên nhân, tác giả đưa ra đề xuất giải
pháp hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại cơ quan và đưa ra một
số kiến nghị đối với Nhà nước, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, mặc dù đã rất cố gắng song tác
giả chưa thể đi sâu phân tích hết các hoạt động kế toán thu, chi tại CĐVCVN.
Tác giả hy vọng những vấn đề được nêu trong luận văn sẽ góp phần hoàn
thiện công tác kết toán thu, chi các cơ quan công đoàn nói chung và cơ quan
Công đoàn Viên chức Việt Nam nói riêng.
Trong quá trình nghiên cứu, do khả năng và trình độ có hạn, do điều kiện
thời gian và phạm vi nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi
những khiếm khuyết nhất định. Tác giả luận văn thực sự mong muốn nhận
được những ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của Hội đồng khoa học, các thầy cô
giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn có ý nghĩa thiết thực hơn.
95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ương (2008), Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
28/01/2008 về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Bộ Chính trị (2013), Kết luận số 79-KL/TW ngày 25/12/2013 về đẩy mạnh
thực hiện nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 28/01/2008 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về “tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt
Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
3. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Nghị định
191/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 quy định chi tiết về tài chính công đoàn.
4. Công đoàn Việt Nam (2020), Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XII, Hà Nội.
5. Công đoàn Viên chức Việt Nam (2019), kỷ yếu Công đoàn Viên chức Việt
Nam 25 năm xây dựng và phát triển, Hà Nội.
6. Công đoàn Viên chức Việt Nam (2018), Báo cáo của Ban Chấp hành
Công đoàn Viên chức Việt Nam khóa IV tại Đại hội V Công đoàn Viên
chức Việt Nam nhiệm kỳ 2018 - 2023, Hà Nội.
7. Công đoàn Viên chức Việt Nam (2018-2020), Báo cáo tổng kết công tác
tài chính công đoàn của Công đoàn Viên chức Việt Nam, Hà Nội.
8. Công đoàn Viên chức Việt Nam (2018-2020), Báo cáo dự toán, Báo cáo
quyết toán Công đoàn Viên chức Việt Nam, Hà Nội.
9. Công đoàn Viên chức Việt Nam(2018-2020), Quy chế chi tiêu nội bộ, Hà Nội.
10.Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Ngân
sách Nhà nước 2015.
11.Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật Công
đoàn 2012.
12.Lê Thị Thu Thủy (2016), Kế toán hoạt động thu, chi tại Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại
học Thương mại, Hà Nội.
96
13.Nguyễn Thị Minh Trang (2019), Kế toán hoạt động thu, chi tại trường Đại
học Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội, Luận văn thạc sĩ kế toán, Trường
Đại học Công đoàn, Hà Nội.
14.Nguyễn Thanh Tùng (2013), Quản lý tài chính của Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam, Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Kinh doanh và Quản lý, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
15.Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2009), Quyết định số 883/QĐ-TLĐ
về việc ban hành quy định cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế, chức năng
nhiệm vụ cơ quan Liên đoàn Lao động tỉnh thành phố, Công đoàn ngành
Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, Hà Nội.
16.Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2016), Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ
về việc ban hành Quy định về quản lý tài chính, tài sản công đoàn, thu,
phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp tài chính công đoàn, Hà Nội.
17.Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2016), Quyết định số 1910/QĐ-TLĐ về
việc ban hành Quy định thu, chi, quản lý tài chính công đoàn cơ sở, Hà Nội.
18.Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2016), Quyết định số 1911/QĐ-TLĐ
về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn, định mức chế độ chi tiêu trong
các cơ quan công đoàn, Hà Nội.
19.Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2016), Nghị quyết 7b/NQ-TLĐ về
công tác tài chính công đoàn trong tình hình mới, Hà Nội.
20.Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2016), Nghị quyết 9c /NQ-BCH về
công tác tài chính công đoàn trong tình hình mới, Hà Nội.
21.Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2017), Hướng dẫn số 217/HD-TLĐ
hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 9c/ND-BCH của Ban Chấp hành Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hà Nội.
22.Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2014), Hướng dẫn số 460/HD-TLĐ
về công khai tài chính công đoàn, Hà Nội.
97
23.Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2021), Quyết định số 2250/QĐ-TLĐ
về việc thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp trong các đơn vị kế
toán công đoàn, Hà Nội.
24.Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2021), Hướng dẫn số 22/HD-TLĐ
về việc thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp trong các đơn vị kế
toán công đoàn, Hà Nội.
25.Trường Đại học Công đoàn (2015), Giáo trình Lý luận và nghiệp vụ Công
đoàn tập 1, tập 2, tập 3, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.

More Related Content

DOC
Đề cương chi tiết kế toán nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng,
PDF
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM...
DOCX
KẾ TOÁN TIỀN MẶT, TIỀN GỬI NGÂN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊC...
DOCX
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty, 9 Điểm
PDF
Luận văn: Kế toán về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Cô...
PDF
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương.
DOCX
Báo Cáo Tốt Nghiệp Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Và Phân Phối Lợi N...
DOC
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Kế Toán Tại Công Ty Cơ Khí Tân Phát.doc
Đề cương chi tiết kế toán nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng,
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM...
KẾ TOÁN TIỀN MẶT, TIỀN GỬI NGÂN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊC...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty, 9 Điểm
Luận văn: Kế toán về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Cô...
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương.
Báo Cáo Tốt Nghiệp Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Và Phân Phối Lợi N...
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Kế Toán Tại Công Ty Cơ Khí Tân Phát.doc

What's hot (20)

DOC
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KH...
DOCX
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty Xây Dựng Hoà Phát
DOCX
Khóa Luận Quy Trình Kế Toán Bán Hàng Tại Công Ty Đông Nam Á.docx
PDF
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
PDF
Khoá luận tốt nghiệp Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả...
DOCX
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
DOC
BÀI MẪU Khóa luận Thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
DOC
Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Dược phẩm, 9đ
PDF
Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Kế Toán, Kinh Nghiệm, Bài Học Rút Ra
PDF
Khoa luan tot nghiep ueh pham thanh nga ke toan doanh thu, chi phi, xac dinh ...
DOC
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải trả cho người bán tại công ty cổ phần đầu tư ...
DOCX
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh d...
DOC
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
DOC
Khóa luận: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
DOCX
Khóa Luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may mặc
DOCX
Khoá luận Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty xây dựng
DOC
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Bình Dương
DOCX
Khóa luận phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân đặn...
DOC
Khóa luận: Kế toán công nợ tại Công ty TNHH một thành viên, 9 ĐIỂM
DOCX
Kế toán bán hàng tại công ty vật liệu xây dựng
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KH...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty Xây Dựng Hoà Phát
Khóa Luận Quy Trình Kế Toán Bán Hàng Tại Công Ty Đông Nam Á.docx
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả...
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
BÀI MẪU Khóa luận Thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Dược phẩm, 9đ
Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Kế Toán, Kinh Nghiệm, Bài Học Rút Ra
Khoa luan tot nghiep ueh pham thanh nga ke toan doanh thu, chi phi, xac dinh ...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải trả cho người bán tại công ty cổ phần đầu tư ...
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh d...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Khóa luận: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Khóa Luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may mặc
Khoá luận Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty xây dựng
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Bình Dương
Khóa luận phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân đặn...
Khóa luận: Kế toán công nợ tại Công ty TNHH một thành viên, 9 ĐIỂM
Kế toán bán hàng tại công ty vật liệu xây dựng
Ad

Similar to Luận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt Nam (20)

DOCX
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Bộ Máy Tổ Chức Của Công Ty
PDF
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
DOC
Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội.
DOCX
Khóa Luận Hoàn Thiện Bộ Máy Nhân Sự Tại Công Ty Bảo Hiểm Bảo Việt Nhân Thọ.docx
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
PDF
Đề tài: Quản lý về đào tạo cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế
PDF
Luận văn: Quản lý về đào tạocán bộ công chức tại Tổng cục Thuế
PDF
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế, HAY
DOCX
Nâng cao hiệu quả quy trình môi giới, tiếp thị bất động sản tại Công ty, HAY!
PDF
Đề tài: Đào tạo cán bộ cơ quan Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
DOC
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, 9 ĐIỂM
DOC
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ về cấu trúc vốn, HAY, 9 ĐIỂM
DOCX
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa
DOC
Hoạt Động Của Các Tổ Chức Đại Diện Tập Thể Quyền Tác Giả, Quyền Liên Quan Tại...
DOCX
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PDF
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
PDF
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
DOCX
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
PDF
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên
PDF
Luận văn: Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mộ...
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Bộ Máy Tổ Chức Của Công Ty
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội.
Khóa Luận Hoàn Thiện Bộ Máy Nhân Sự Tại Công Ty Bảo Hiểm Bảo Việt Nhân Thọ.docx
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Đề tài: Quản lý về đào tạo cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế
Luận văn: Quản lý về đào tạocán bộ công chức tại Tổng cục Thuế
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế, HAY
Nâng cao hiệu quả quy trình môi giới, tiếp thị bất động sản tại Công ty, HAY!
Đề tài: Đào tạo cán bộ cơ quan Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ về cấu trúc vốn, HAY, 9 ĐIỂM
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa
Hoạt Động Của Các Tổ Chức Đại Diện Tập Thể Quyền Tác Giả, Quyền Liên Quan Tại...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, HAY
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên
Luận văn: Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mộ...
Ad

More from Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com (20)

DOCX
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phương Đông
DOCX
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Quan Hệ Lao Động Lành Mạnh Tại Công Ty
DOCX
Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Bắc Ninh Trường Hải
DOCX
Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Viettel Bắc Ninh
DOCX
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xí Nghiệp Xăng Dầu K133
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Loại Hình Du Lịch Phượt Giới Trẻ Hiện Nay
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Công Suất 10...
DOCX
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất Rượu
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Công Ty Quảng Thành
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Ô Tô
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện ...
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Nhựa Phú Lâm
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hiện Trạng Môi Trường Tại Công Ty Xi Măng Phúc Sơn
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Công Tác Quản Trị Nhân Lực Tại Khách Sạn Sao Biển
DOCX
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học Ngành Kĩ Thuật Môi Trường
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học Hệ Chính Quy Ngành Ngoại Ngữ
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phương Đông
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Quan Hệ Lao Động Lành Mạnh Tại Công Ty
Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Bắc Ninh Trường Hải
Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Viettel Bắc Ninh
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xí Nghiệp Xăng Dầu K133
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Loại Hình Du Lịch Phượt Giới Trẻ Hiện Nay
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Công Suất 10...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất Rượu
Khóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Công Ty Quảng Thành
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Ô Tô
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Nhựa Phú Lâm
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hiện Trạng Môi Trường Tại Công Ty Xi Măng Phúc Sơn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Công Tác Quản Trị Nhân Lực Tại Khách Sạn Sao Biển
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học Ngành Kĩ Thuật Môi Trường
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học Hệ Chính Quy Ngành Ngoại Ngữ

Recently uploaded (20)

PPTX
Bài giảng Quần thể sinh vật Sinh học lớp 8
PDF
HOI CHAN THAN HU _ NHI KHOA - Y4 - NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 8 GLOBAL SUCCESS - CẢ NĂM - BÁM SÁT FORM Đ...
PPTX
Bài giảng chương 3 phương pháp luận nghiên cứu khoa học_HQH.pptx
PPTX
Phân bố Nhị Thức Chuyên Đề Toán Lớp 12 Chân trời sáng tạo Tập 2
PPT
BÀi giảng phương pháp luận nghiên cứu khoa học.ppt
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ FRIENDS PLUS 9 - BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM, TỰ LUẬN - CẢ NĂM (BÁM SÁ...
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH 10 GLOBAL SUCCESS BÁM SÁT ĐỀ MINH HỌA MỚI NHẤT - PHI...
PPTX
Vai trò vô cùng quan trọng để thuyết trình.pptx
PDF
Vision - Language - Model-- - Ebook.pdf
DOCX
Bài tập trăc nghiệm vận tốc. tốc độ trong chuyển động thẳng
PDF
BÀI TẬP TEST BỔ TRỢ THEO TỪNG UNIT - TIẾNG ANH 10 GLOBAL SUCCESS - CẢ NĂM (30...
DOCX
2024-2025 HSG HÓA 12 CỤM LẦN 3 - Hải Dương - đề.docx
DOC
Chương 1 Tính tương đổi của chuyển động.doc
PPT
ky nang thuyet trinh va trinh bay hieu qua.ppt
DOCX
Luận văn group-Bài tiểu luận Ý thức - Giấc mơ.docx
DOCX
BÀI TIỂU LUẬN HẾT HỌC PHẦN MÔN ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
PPTX
Chương 1 – Tổng quan về Cơ sở dữ liệu.pptx
PPTX
Chuong1,2-Phuongphapnghiencuukhoahoc.pptx
DOCX
Báo cáo thực tập công ty Ah-GlobalGroup vị trí Data Analyst
Bài giảng Quần thể sinh vật Sinh học lớp 8
HOI CHAN THAN HU _ NHI KHOA - Y4 - NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 8 GLOBAL SUCCESS - CẢ NĂM - BÁM SÁT FORM Đ...
Bài giảng chương 3 phương pháp luận nghiên cứu khoa học_HQH.pptx
Phân bố Nhị Thức Chuyên Đề Toán Lớp 12 Chân trời sáng tạo Tập 2
BÀi giảng phương pháp luận nghiên cứu khoa học.ppt
BÀI TẬP BỔ TRỢ FRIENDS PLUS 9 - BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM, TỰ LUẬN - CẢ NĂM (BÁM SÁ...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH 10 GLOBAL SUCCESS BÁM SÁT ĐỀ MINH HỌA MỚI NHẤT - PHI...
Vai trò vô cùng quan trọng để thuyết trình.pptx
Vision - Language - Model-- - Ebook.pdf
Bài tập trăc nghiệm vận tốc. tốc độ trong chuyển động thẳng
BÀI TẬP TEST BỔ TRỢ THEO TỪNG UNIT - TIẾNG ANH 10 GLOBAL SUCCESS - CẢ NĂM (30...
2024-2025 HSG HÓA 12 CỤM LẦN 3 - Hải Dương - đề.docx
Chương 1 Tính tương đổi của chuyển động.doc
ky nang thuyet trinh va trinh bay hieu qua.ppt
Luận văn group-Bài tiểu luận Ý thức - Giấc mơ.docx
BÀI TIỂU LUẬN HẾT HỌC PHẦN MÔN ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
Chương 1 – Tổng quan về Cơ sở dữ liệu.pptx
Chuong1,2-Phuongphapnghiencuukhoahoc.pptx
Báo cáo thực tập công ty Ah-GlobalGroup vị trí Data Analyst

Luận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt Nam

  • 1. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Với chiều dài của lịch sử 95 năm kể từ khi thành lập, Công đoàn luôn có vị trí quan trọng. Là tổ chức chính trị - xã hội đại diện quyền và lợi ích người lao động, tổ chức Công đoàn thực hiện nhiều chức năng của mình. Hệ thống tổ chức công đoàn rộng lớn, từ cấp công đoàn cơ sở đến cấp Tổng TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN NGUYỄN THỊ MAI KẾ TOÁN THU, CHI TÀI CHÍNHCÔNG ĐOÀN TẠI CÔNG ĐOÀN VIÊN CHỨC VIỆT NAM Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149 LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 834 03 01 HÀ NỘI, NĂM 2022
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả nghiên cứu thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đinh Thị Mai. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bầy trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Mai
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp. Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất đến PGS. TS. Đinh Thị Mai đã trực tiếp hướng dẫn về kiến thức cũng như phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán và Khoa Sau đại học, Trường Đại học Công đoàn đã tạo những điều kiện tốt nhất để tôi thực hiện và hoàn thành tốt luận văn. Mặc dù bản thân cũng rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo. Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã quan tâm, chia sẻ và động viên tôi hoàn thành bản luận văn này. Trân trọng!
  • 4. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..................................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 5 6. Dự kiến đóng góp của đề tài nghiên cứu......................................................... 5 7. Kết cấu luận văn.............................................................................................. 6 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THU, CHI TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN CỦA CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM ..................................................................7 1.1. Khái quát về tổ chức Công đoàn Việt Nam ............................................. 7 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức Công đoàn Việt Nam......... 7 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn Việt Nam.......................... 9 1.2. Tài chính Công đoàn Việt Nam............................................................... 13 1.2.1. Bản chất, chức năng tài chính công đoàn................................................ 13 1.2.2. Bộ máy quản lý tài chính công đoàn....................................................... 15 1.2.3. Chu trình quản lý tài chính công đoàn .................................................... 16 1.2.4. Nội dung thu, chi tài chính công đoàn .................................................... 20 1.3. Kế toán thu, chi tài chính công đoàn của Công đoàn Việt Nam.......... 26 1.3.1. Cơ sở pháp lý của kế toán tài chính công đoàn....................................... 26 1.3.2. Tổ chức bộ máy và các chế độ, chính sách kế toán áp dụng .................. 27 1.3.3.Chứng từvà tài khoản sử dụng kế toán thu, chi tài chính công đoàn.............. 28 1.3.4. Kế toán thu tài chính công đoàn.............................................................. 30
  • 5. 1.3.5. Kế toán chi tài chính công đoàn.............................................................. 36 Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 40 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THU, CHI TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN TẠI CÔNG ĐOÀN VIÊN CHỨC VIỆT NAM...................................................... 41 2.1. Khái quát về Công đoàn Viên chức Việt Nam....................................... 41 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công đoàn Viên chức Việt Nam................41 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Công đoàn Viên chức Việt Nam 45 2.2. Thực trạng quản lý tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam........................................................................................................... 56 2.2 1. Quản lý và phân cấp quản lý tài chính Công đoàn Viên chức Việt Nam56 2.2.2. Quản lý thu, phân phối nguồn thu tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam.......................................................................................... 58 2.2.3. Quản lý chi tại Công đoàn Viên chức Việt Nam .................................... 61 2.3. Thực trạng kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam ................................................................................................. 64 2.3.1. Chế độ kế toán, các chính sách kế toán áp dụng và tổ chức bộ máy kế toán 64 2.3.2. Thực trạng kế toán thu tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam ........................................................................................................... 65 2.3.3. Thực trạng kế toán chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam ........................................................................................................... 68 2.4. Đánh giá thực trạng kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam............................................................................... 72 2.4.1. Những kết quả đã đạt được ..................................................................... 72 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.......................................... 75 Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 79 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THU, CHI TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN TẠI CÔNG ĐOÀN VIÊN CHỨC VIỆT NAM............................ 80
  • 6. 3.1. Quan điểm của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về công tác tài chính công đoàn trong tình hình mới............................................................ 80 3.2. Dự báo và phƣơng hƣớng hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam...................................................... 81 3.2.1. Dự báo những yếu tố mới ảnh hưởng đến kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam ......................................................... 81 3.2.2. Phương hướng hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam................................................................................. 82 3.2.3. Yêu cầu hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam.......................................................................................... 82 3.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam............................................. 83 3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và quản lý tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam................................................................................. 83 3.3.2. Hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam .................................................................................................. 86 3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp ................................................................. 90 3.4.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan quản lý.............................................. 90 3.4.2. Đối với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam......................................... 90 3.4.3. Đối với Công đoàn Viên chức Việt Nam................................................ 91 Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 93 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ 95
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT BTC Bộ Tài chính BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp CĐCS Công đoàn cơ sở CĐVCVN Công đoàn Viên chức Việt Nam CĐVN Công đoàn Việt Nam ĐPCĐ Đoàn phí công đoàn ĐV Đơn vị KPCĐ Kinh phí công đoàn LĐLĐ Liên đoàn Lao động NLĐ Người lao động NN Nhà nước TCCĐ Tài chính công đoàn TLĐLĐVN Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam TK Tài khoản TSCĐ Tài sản cố định
  • 8. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 1.1. Danh mục chứng từ kế toán trong kế toán thu, chi tài chính công đoàn................................................................................................... 28 Bảng 2.1: Quản lý, phân phối nguồn thu tài chính công đoàn.......................... 58 Bảng 2.2: Lập dự toán và chấp hành dự toán nguồn thu năm 2018, 2019, 202060 Bảng 2.3: Lập dự toán và chấp hành dự toán chi năm 2018, 2019, 2020)........ 63 Bảng 2.4. Tỷ trọng phân bổ chi của Công đoàn Viên chức Việt Nam qua các năm 2018, 2019, 2020....................................................................... 64 Sơ đồ Sơ đồ 1.1: Hệ thống 4 cấp cơ bản Công đoàn Việt Nam .................................. 16 Sơ đồ 1.2. Kế toán các khoản tạm thu tài chính công đoàn .............................. 33 Sơ đồ 1.3. Kế toán thu, phân phối tài chính công đoàn .................................... 34 Sơ đồ 1.4. Kế toán các khoản phải thu, phải trả................................................ 35 Sơ đồ 1.5. Thu tài chính công đoàn tại các đơn vị dự toán cấp cơ sở.............. 36 Sơ đồ 1.6. Chi tài chính công đoàn cấp tổng dự toán ....................................... 38 Sơ đồ 1.7. Chi tài chính công đoàn tại các đơn vị dự toán cấp cơ sở ............... 39 Sơ đồ 2.1. Tổ chức Công đoàn viên chức Việt Nam ........................................ 47 Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán Công đoàn Viên chức Việt Nam.............. 65 Sơ đồ 2.3: Hạch toán các khoản thu tại đơn vị cấp tổng dự toán...................... 67 Sơ đồ 2.4: Hạch toán các khoản thu tại đơn vị cấp dự toán.............................. 68 Sơ đồ 2.5: Kế toán các khoản chi cấp tổng dự toán.......................................... 70 Sơ đồ 2.6: Thanh toán với cấp trên về kinh phí phải nộp ................................. 71 Sơ đồ 2.7: Nguồn kinh phí tài trợ..................................................................... 71 Sơ đồ 2.8: Kế toán các khoản chi tài chính công đoàn tại cơ sở....................... 72
  • 9. PHỤ LỤC Phụ lục 1.1: Tài khoản kế toán theo Thông tư 107/2017 của Bộ Tài chính Phụ lục 2.1: Phiếu thu Phụ lục 2.2: Thu TCCĐ qua kho bạc Phụ lục 2.3: Thu TCCĐ qua ngân hàng Phụ lục 2.4: Sổ chi tiết TK 51113 – Thu kinh phí công đoàn Phụ lục 2.5: Sổ chi tiết TK 51118 – Thu khác Phụ lục 2.6: Sổ chi tiết TK 354 – Thanh toán với cấp dưới về kinh phí phải thu Phụ lục 2.7: Sổ chi tiết 4624 – Thu xã hội từ thiện Phụ lục 2.8: Phiếu chi Phụ lục 2.9: Chi TCCĐ qua ngân hàng Phụ lục 2.10: Sổ chi tiết TK 341 – Kinh phí cấp cho cấp dưới Phụ lục 2.11: Sổ chi tiết TK 353 – Thanh toán với cấp trên về kinh phí phải nộp Phụ lục 2.12: Sổ chi tiết TK 6611 – Chi hoạt động của đơn vị Phụ lục 2.13: Sổ chi tiết TK 6624 – Chi hoạt động xã hội từ thiện
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với chiều dài lịch sử hơn 90 năm kể từ khi thành lập tổ chức, Công đoàn Việt Nam luôn có vị trí quan trọng trong hệ thống chính trị. Là tổ chức chính trị - xã hội đại diện quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động thông qua các chức năng của mình, tổ chức Công đoàn Việt Nam là tổ chức rộng lớn của người lao động từ cấp công đoàn cơ sở đến cấp Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Tổ chức công đoàn có mặt tại tất cả các loại hình đơn vị, từ cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các nghiệp đoàn... Để hệ thống tổ chức công đoàn tồn tại, hoạt động có hiệu quả, tài chính công đoàn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu. Là một công đoàn ngành Trung ương trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Công đoàn Viên chức (CĐVC) Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội được thành lập ngày 2/7/1994. Từ đó đến nay, trải qua 28 năm phát triển, CĐVC Việt Nam đã đảm nhiệm nhiều chức năng, đã hoàn thành nhiệm vụ của mình, nhất là chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (CBCCVCLĐ) là đoàn viên công đoàn. Hệ thống tổ chức CĐVC Việt Nam đã phát triển rộng lớn, bao gồm các cấp công đoàn từ cấp trên trực tiếp cơ sở, cấp công đoàn cơ sở (CĐCS) trực thuộc đến cấp CĐVC tỉnh, thành phố với nhiều loại hình hoạt động phong phú trong các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp (DN) trong nước, DN có vốn đầu tư nước ngoài. Để hệ thống tổ chức CĐVC tồn tại, hoạt động có hiệu quả, cần quản lý tài chính công đoàn lành mạnh. Hơn nữa, để thích ứng với quá trình hội nhập quốc tế, nhiều vấn đề mới được đặt ra đòi hỏi CĐVC Việt Nam phải đổi mới mạnh mẽ, trong đó, đổi mới hệ thống quản lý tài chính có ý nghĩa quan trọng. Công đoàn Viên chức Việt Nam đang trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động 61 công đoàn bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương gồm: 25 công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và 36
  • 11. 2 công đoàn cơ sở với trên 82 ngàn đoàn viên công đoàn; phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố chỉ đạo hoạt động đối với 61 Công đoàn Viên chức tỉnh, thành phố, với trên 20 vạn đoàn viên. Cán bộ, đoàn viên trong hệ thống Công đoàn Viên chức Việt Nam là những cán bộ, công chức, viên chức, lao động đang công tác trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp từ Trung ương đến địa phương. Là những người trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu, đề xuất góp phần xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; đồng thời cũng là những người hướng dẫn tổ chức thực hiện các đường lối, chính sách, pháp luật trong đời sống xã hội. Để duy trì hoạt động của Công đoàn Viên chức Việt Nam và thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của tổ chức công đoàn, đặc biệt trước yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, khi mà Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) chính thức có hiệu lực ngày ngày 14 tháng 01 năm 2019 mở ra cơ hội cũng như thách thức đối với tổ chức Công đoàn Việt Nam, thì việc quản lý tài chính công đoàn và hệ thống kế toán thu, chi tài chính công đoàn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu. Hệ thống kế toán tài chính công đoàn nói chung cũng như kế toán tài chính Công đoàn Viên chức Việt Nam nói riêng, các quy định cụ thể về kế toán tài chính công đoàn còn có những hạn chế, khiếm khuyết. Kế toán thu và phân phối tài chính công đoàn có điểm chưa phù hợp với yêu cầu thực tế. Chế độ kế toán chậm thay đổi theo chế độ hạch toán mới của Nhà nước. Việc sử dụng tài chính cho các nội dung chi còn những điểm chưa hoàn toàn phù hợp với tình hình mới. Việc phân cấp tài chính, nguồn nhân lực làm công tác kế toán tài chính thu chi, áp dụng công nghệ thông tin,... cũng có những điểm cần hoàn thiện. Chính vì vậy, học viên lựa chọn đề tài “Kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp với mong muốn làm rõ hơn thực trạng, nguyên nhân của vấn đề và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi tài chính nhằm góp phần giải quyết
  • 12. 3 những vấn đề cấp bách nêu trên và đáp ứng được những yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới - thời kỳ chuyển đổi số, chính phủ số, kinh tế số và xã hội số. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài là rất cần thiết đối với hoạt động của tổ chức công đoàn nói chung và hệ thống tài chính công đoàn nói riêng. Hiện nay, có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sỹ đề cập đến hệ thống tài chính nhà nước, quản lý thu chi ngân sách nhà nước, có thể kể đến các công trình nghiên cứu khoa học như sau: - Nguyễn Thanh Tùng (2013), “Quản lý tài chính của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam”. Luận văn đã đánh giá được thực trạng quản lý tài chính của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. - Nguyễn Phương Nga (2013), “Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao nguồn thu ngân sách công đoàn của Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội”. Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về thu ngân sách của Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, đặc biệt là đã mô tả rõ nét điểm mạnh, điểm yếu của chính sách, cơ cấu thu ngân sách của Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội. Từ đó đề xuất một số giải pháp hữu ích. - Nguyễn Thị Minh Trang (2019), “Kế toán hoạt động thu, chi tại Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội”. Luận văn nghiên cứu, phân tích một cách cụ thể, toàn diện về công tác kế toán thu, chi tại trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội trong điều kiện tự chủ tài chính. Tác giả mong muốn đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt động thu, chi mang tính khả thi. - Lê Thị Thu Thủy (2016), “Kế toán hoạt động thu, chi tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam”. Luận văn đã trình bày một cách toàn diện và có hệ thống về kế toán hoạt động thu, chi trên hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Qua đó, đề xuất các giải pháp cụ thể hoàn thiện hệ thống kế toán hoạt động thu, chi tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
  • 13. 4 Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu kế toán thu, chi tài chính công đoàn kể cả cấp Tổng Liên đoàn và cấp liên đoàn lao động các tỉnh, công đoàn ngành trung ương và Công đoàn Viên chức Việt Nam. Nhận thức được điều đó việc nghiên cứu đề tài sẽ luận giải chuyên sâu đến kế toán thu, chi tài chính công đoàn nhằm áp dụng trực tiếp với hoạt động của Công đoàn Viên chức Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích của luận văn là thông qua nghiên cứu lý luận để phân tích thực trạng công tác kế toán thu, chi tài chính công đoàn của Công đoàn Viên chức Việt Nam, đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính Công đoàn Viên chức Việt Nam đáp ứng tốt nhất yêu cầu hoạt động trong tình hình mới của tổ chức công đoàn nói chung, Công đoàn Viên chức Việt Nam nói riêng. Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn có nhiệm vụ: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính công đoàn và kế toán hoạt động thu, chi tài chính công đoàn. - Đánh giá thực trạng kế toán thu, chi tài chính công đoàn của Công đoàn Viên chức Việt Nam trong thời gian qua, những điểm mạnh cần phát huy, những hạn chế cần khắc phục. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn của Công đoàn Viên chức Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Kế toán thu, chi tài chính công đoàn. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Luận văn nghiên cứu kế toán thu, chi tài chính công đoàn của Công đoàn Viên chức Việt Nam, từ cấp Công đoàn Viên chức Việt Nam (cấp công đoàn ngành) đến cấp công đoàn cơ sở. + Về thời gian: Đề tài tiến hành khảo sát và thu thập số liệu minh chứng về kế toán thu, chi tại đơn vị khảo sát năm 2020.
  • 14. 5 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận - Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy khoa học lô gic dựa trên cơ sở nền tảng nhận thức các vấn đề về quản lý tài chính, kế toán tài chính công đoàn để giải quyết và nghiên cứu đề tài. 5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu Nguồn dữ liệu là dữ liệu có sẵn do các nghiên cứu, khảo sát hay cơ quan thống kê thực hiện thu thập. Trong quá trình nghiên cứu đề tài nguồn dữ liệu phục vụ chủ yếu cho việc nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động trong các đơn vị công đoàn nói chung và Công đoàn Viên chức Việt Nam nói riêng. 5.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu - Về phương pháp nghiên cứu: Vận dụng các phương pháp khoa học: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh, khái quát hóa, quy nạp, chiếu giải để giải quyết mục tiêu nghiên cứu của đề tài. - Nguồn số liệu sử dụng gồm: số liệu từ các chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính, số liệu quyết toán tại Công đoàn Viên chức Việt Nam. 6. Dự kiến đóng góp của đề tài nghiên cứu - Về lý luận: Góp phần làm rõ hơn lý luận về tài chính công đoàn và kế toán thu, chi tài chính công đoàn. - Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công Viên chức Việt Nam. Từ đó đề ra quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài chính công đoàn trong thời gian tới. Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc lãnh đạo, điều hành trong công tác quản lý tài chính công đoàn, góp phần xây dựng giai cấp công nhân, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh theo đúng nghị quyết của Đảng, góp phần làm cho hoạt động công đoàn ngày càng hiệu quả, thiết thực.
  • 15. 6 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán thu, chi tài chính công đoàn của Công đoàn Việt Nam. Chƣơng 2: Thực trạng kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam. Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam.
  • 16. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THU, CHI TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN CỦA CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM 1.1. Khái quát về tổ chức Công đoàn Việt Nam 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức Công đoàn Việt Nam Công đoàn Việt Nam tiền thân là Tổng Công hội đỏ Bắc kỳ, được thành lập ngày 28 tháng 7 năm 1929. Là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân, đội ngũ trí thức và người lao động tự nguyện lập ra nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết lực lượng xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam lớn mạnh về mọi mặt. Công đoàn Việt Nam có tính chất giai cấp của giai cấp công nhân và tính quần chúng, là thành viên của hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, có quan hệ hợp tác với Nhà nước và phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội khác; hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quá trình hình thành và phát triển Công đoàn Việt Nam có thể tóm tắt như sau: Năm 1929, phong trào công nhân và hoạt động công hội ở nước ta phát triển sôi nổi, đặc biệt là ở miền Bắc. Các cuộc đấu tranh của công nhân nổ ra liên tục ở nhiều xí nghiệp, có sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất hành động giữa các cuộc đấu tranh ở xí nghiệp này với xí nghiệp khác trong cùng một địa phương, giữa các địa phương này với địa phương khác trong toàn xứ, kết hợp với phong trào đấu tranh chống thuế của nông dân, bãi thị của tiểu thương, bãi khoá của học sinh. Tháng 3 năm 1929 chi bộ cộng sản đầu tiên được thành lập ở Hà Nội. Ngày17/6/1929, Đông Dương cộng sản Đảng ra đời và lấy phong trào công nhân làm nòng cốt cho phong trào cách mạng, lấy việc vận động công nhân làm trung tâm công tác của Đảng, Đảng cử hàng loạt cán bộ vào nhà máy, hầm mỏ, nắm các công hội do Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã lập từ
  • 17. 8 trước để tuyên truyền chủ nghĩa cộng sản, phổ biến tôn chỉ, mục đích Điều lệ của công hội đỏ, chọn lọc những quần chúng tích cực kết nạp vào Công hội đỏ. Nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác vận động công nhân tăng cường sự thống nhất về tổ chức và hành động của tổ chức công hội, Ban chấp hành TW lâm thời Đông Dương Cộng sản Đảng quyết định tổ chức Hội nghị đại biểu Tổng Công hội đỏ Bắc Kì lần thứ I ngày 28/7/1929. Hội nghị được tổ chức tại trụ sở Tổng công hội Bắc kỳ, số nhà 15 phố Hàng Nón - Hà Nội. Tham dự Đại hội có các đại biểu các Tổng công hội tỉnh và thành phố: Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, khu mỏ Đông Triều, Mạo Khê. Đại hội đã bầu Ban chấp hành Trung ương lâm thời Tổng Công hội đỏ do đồng chí Nguyễn Đức Cảnh, ủy viên BCH TW lâm thời Đông Dương cộng sản Đảng đứng đầu. Đại hội cũng đã thông qua chương trình, Điều lệ của Công hội đỏ và quyết định cho xuất bản tờ Lao động (số đầu tiên ngày 14/8/1929 do chính đồng chí Nguyễn Đức Cảnh và Trần Học Hải phụ trách). Ban chấp hành lâm thời còn có các đồng chí Trần Hồng Vận, Trần Văn Các, Nguyễn Huy Thảo, Nguyễn Văn Đoài... Việc thành lập Tổng công hội đỏ Bắc kỳ có ý nghĩa hết sức to lớn đối với phong trào công nhân Việt Nam. Đó vừa là kết quả tất yếu của sự trưởng thành về chất lượng của phong trào công nhân nước ta, vừa là thắng lợi của đường lối công vận của Nguyễn Ái Quốc và Đảng Cộng Sản Đông Dương, đồng thời cũng đáp ứng nhu cầu cấp thiết về tổ chức của phong trào công nhân Việt Nam. Việc thành lập tổ chức công đoàn đầu tiên của giai cấp công nhân Việt Nam góp phần vào sự lớn mạnh của phong trào cộng sản công nhân quốc tế. Mối quan hệ giữa phong trào công nhân Việt Nam với phong trào công nhân thế giới, đặc biệt là với công nhân và công đoàn Pháp đã được công hội đỏ thiết lập. Kể từ khi thành lập tới nay, tổ chức công đoàn luôn lớn mạnh và phát triển không ngừng. Để phù hợp với tình hình thực tiễn cách mạng qua các thời
  • 18. 9 kỳ, phù hợp mới mục tiêu xây dựng phát triển đất nước và hoạt động công đoàn, tổ chức công đoàn qua các lần đổi tên như sau: Công hội Đỏ (1929 - 1935) Nghiệp đoàn Ái hữu (1935 - 1939) Hội Công nhân Phản đế (1939 - 1941) Hội công nhân Cứu quốc (1941 - 1946) Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (1946 - 1961) Tổng Công đoàn Việt Nam (1961 - 1988) Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (từ 1988 đến ngày nay) 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn Việt Nam 1.1.2.1. Chức năng của tổ chức Công đoàn Việt Nam Công đoàn Việt Nam có chức năng: Đại diện bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, lao động; tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế; tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Công đoàn Việt Nam luôn luôn trung thành với lợi ích của giai cấp công nhân và của dân tộc, đồng thời phát huy truyền thống đoàn kết quốc tế, tăng cường và mở rộng quan hệ với công đoàn các nước, các tổ chức quốc tế trên nguyên tắc hữu nghị, đoàn kết, bình đẳng, hợp tác cùng có lợi, phấn đấu cho mục tiêu: Vì quyền, lợi ích người lao động, vì hoà bình, dân chủ, độc lập dân tộc, phát triển và tiến bộ xã hội. 1.1.2.2. Quyền, trách nhiệm của tổ chức Công đoàn Việt Nam Theo luật Công đoàn năm 2012, Công đoàn Việt Nam có các quyền và trách nhiệm sau [11]: * Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, được cụ thể hóa:
  • 19. 10 Công đoàn hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về quyền, nghĩa vụ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động. Đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thoả ước lao động tập thể. Tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động; Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động. Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho người lao động. Tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động. Kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm. Đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động bị xâm phạm; đại diện cho người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động bị xâm phạm và được người lao động uỷ quyền. Đại diện cho tập thể người lao động tham gia tố tụng trong vụ án lao động, hành chính, phá sản doanh nghiệp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động và người lao động. Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật. * Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội Công đoàn tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật về kinh tế - xã hội, lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động và chính sách, pháp luật khác liên quan đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động.
  • 20. 11 Phối hợp với cơ quan nhà nước nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật bảo hộ lao động, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn, vệ sinh lao động. Tham gia với cơ quan nhà nước quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; giải quyết khiếu nại, tố cáo của người lao động, tập thể người lao động theo quy định của pháp luật, Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Phối hợp tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. * Trình dự án luật, pháp lệnh và kiến nghị xây dựng chính sách, pháp luật Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có quyền trình dự án luật, pháp lệnh ra trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội. Công đoàn các cấp có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật có liên quan đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động. * Tham dự các phiên họp, cuộc họp, kỳ họp và hội nghị Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, chủ tịch công đoàn các cấp có quyền, trách nhiệm tham dự các phiên họp, cuộc họp, kỳ họp và hội nghị của các cơ quan, tổ chức hữu quan cùng cấp khi bàn và quyết định những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động. * Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Công đoàn tham gia, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về lao động, công đoàn, cán bộ, công chức, viên chức, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
  • 21. 12 y tế và chế độ, chính sách, pháp luật khác có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Khi tham gia, phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám sát, Công đoàn có quyền sau đây: - Yêu cầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu và giải trình những vấn đề có liên quan; - Kiến nghị biện pháp sửa chữa thiếu sót, ngăn ngừa vi phạm, khắc phục hậu quả và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; - Trường hợp phát hiện nơi làm việc có yếu tố ảnh hưởng hoặc nguy hiểm đến sức khoẻ, tính mạng người lao động, Công đoàn có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có trách nhiệm thực hiện ngay biện pháp khắc phục, bảo đảm an toàn lao động, kể cả trường hợp phải tạm ngừng hoạt động. * Công đoàn tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động mà cụ thể là: Tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công đoàn, người lao động; quy định của công đoàn. Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động học tập, nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đấu tranh phòng, chống tham nhũng. * Phát triển đoàn viên công đoàn và công đoàn cơ sở Công đoàn có quyền, trách nhiệm phát triển đoàn viên công đoàn và công đoàn cơ sở trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có quyền, trách nhiệm cử cán bộ công đoàn đến cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp để tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
  • 22. 13 1.2. Tài chính Công đoàn Việt Nam 1.2.1. Bản chất, chức năng tài chính công đoàn 1.2.1.1. Khái niệm tài chính công đoàn Tài chính công đoàn là một bộ phận của tài chính Nhà nước, được tạo lập bởi các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thái giá trị, thông qua đó các quỹ tiền tệ được hình thành và sử dụng nhằm xây dựng, củng cố, phát triển tổ chức công đoàn vững mạnh [22]. Tổ chức công đoàn thực hiện quản lý, sử dụng tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (TLĐLĐVN). Tài chính công đoàn được quản lý theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn trách nhiệm của công đoàn các cấp. * Bản chất tài chính công đoàn Cũng giống như tài chính Nhà nước, bản chất của tài chính công đoàn là các quan hệ kinh tế nhất định, tồn tại một cách khách quan trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thái giá trị thông qua đó các quỹ tiền tệ được hình thành và sử dụng nhằm xâydựng, củng cố, phát triển tổ chức công đoàn vững mạnh. * Các quan hệ kinh tế thuộc tài chính công đoàn - Quan hệ kinh tế giữa tổ chức công đoàn với đoàn viên; - Quan hệ kinh tế giữa tổ chức công đoàn với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; - Quan hệ kinh tế giữa tổ chức công đoàn với Nhà nước; - Quan hệ kinh tế giữa các cấp công đoàn; - Quan hệ kinh tế giữa tổ chức công đoàn với các đơn vị kinh tế do công đoàn tổ chức, quản lý. Như vậy, có thể nói tài chính công đoàn được hình thành thông qua hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh giữa tổ chức công đoàn với Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình hoạt động công đoàn.
  • 23. 14 * Tính độc lập tương đối của tài chính công đoàn Tài chính công đoàn là một bộ phận của tài chính Nhà nước nhưng có tính độc lập tương đối nhất định. Bởi lẽ, trên cơ sở các quy định của Luật Công đoàn, Điều lệ Công đoàn Việt Nam, tài chính công đoàn có các nguồn thu, khoản chi riêng biệt. Tài chính công đoàn được quản lý theo nguyên tắc thống nhất, tập trung, dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn và trách nhiệm của các cấp công đoàn. Căn cứ vào các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước nói chung, tổ chức công đoàn thành lập bộ máy quản lý tài chính công đoàn từ cấp trung ương đến cấp cơ sở, đề ra các chế độ, biện pháp quản lý, sử dụng tài chính công đoàn thích hợp, phục vụ cho nhiệm vụ chính trị của tổ chức công đoàn. * Chức năng tài chính công đoàn Thứ nhất: Tạo lập và phân phối nguồn tài chính công đoàn Tạo lập nguồn vốn là chức năng đầu tiên và vốn có của tài chính. Vốn tiền tệ là tiền đề cho hoạt động kinh tế xã hội. Tạo lập vốn là khâu quan trọng của quá trình hình thành nguồn tài chính tập trung. Tạo lập nguồn vốn hoạt động của công đoàn là chức năng quan trọng của tài chính công đoàn, được cụ thể hóa bằng huy động nguồn lực tài chính bằng các khoản thu đoàn phí công đoàn, kinh phí công đoàn và các khoản thu khác của công đoàn. Phân phối tài chính công đoàn là sự phân chia các nguồn lực tài chính công đoàn cho các cấp công đoàn, phân bổ cho các nội dung chi hoạt động công đoàn một cách phù hợp nhằm mục tiêu duy trì hệ thống tổ chức, hoạt động, thực hiện các chức năng của tổ chức công đoàn. Phân phối tài chính công đoàn phải đảm bảo nguyên tắc cân đối giữa nguồn thu và nhu cầu chi trong từng giai đoạn cụ thể, cân đối giữa các cấp công đoàn. Đặc trưng của hoạt động tài chính công đoàn là hiệu quả chính trị, xã hội kết hợp với hiệu quả kinh tế. Phân phối của tài chính công đoàn phải nhằm giải quyết các mối quan hệ cân đối sau: - Cân đối giữa thu và chi
  • 24. 15 - Cân đối giữa các cấp tài chính công đoàn - Cân đối giữa các mặt công tác công đoàn Thứ hai: Chức năng kiểm tra, giám sát Chức năng giám đốc, kiểm tra là một chức năng quan trọng của tài chính công đoàn. Kiểm tra sự vận động các nguồn vốn tiền tệ và hiệu quả sử dụng các vốn tiền tệ, phản ánh sự vận động của nguồn tài chính trong quá trình hoạt động. Đó là kiểm tra bằng đồng tiền, thông qua đồng tiền mà kiểm tra toàn bộ hoạt động, phân phối, chi tiêu của hệ thống công đoàn. Quá trình kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính công đoàn là kiểm tra sự vận động của nguồn tài chính công đoàn theo mục tiêu đề ra, là kiểm tra sự tuân thủ pháp luật, tuân thủ chế độ chính sách của Nhà nước và của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; kiểm tra an toàn vốn tài sản. 1.2.2. Bộ máy quản lý tài chính công đoàn Quản lý tài chính công đoàn được thực hiện theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Việc phân cấp quản lý gắn liền với cơ cấu tổ chức bộ máy vừa theo vùng lãnh thổ, vừa theo ngành lĩnh vực, gắn liền chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng cấp công đoàn. Hệ thống phân cấp được cụ thể hóa bằng các quy định phù hợp với từng nguồn thu, phù hợp với các nội dung chi của các cấp công đoàn từ cấp công đoàn cơ sở đến cấp trung ương phù hợp với cơ cấu tổ chức vừa theo ngành, lĩnh vực, vừa theo địa giới hành chính của hệ thống công đoàn. Hệ thống tổ chức công đoàn gồm có 4 cấp cơ bản: - Cấp Trung ương: Ban Tài chính Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (cấp tổng dự toán). - Cấp Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (cấp tổng dự toán). Ban Tài chính Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương vừa làm nhiệm vụ của cấp tổng dự toán
  • 25. 16 vừa làm nhiệm vụ của đơn vị dự toán cơ quan Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương. - Cấp Liên đoàn Lao động huyện, thị xã và tương đương, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở (cấp tổng dự toán): Ban Thường vụ phân công người làm công tác kế toán chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. - Cấp Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn (đơn vị dự toán cấp cơ sở): Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn phân công người làm công tác kế toán công đoàn. Cơ cấu tổ chức bộ máy tài chính và phân cấp tài chính của Công đoàn tương đồng với cơ cấu tổ chức bộ máy công đoàn với 4 cấp cơ bản theo sơ đồ 1.1. Quan hệ chỉ đạo trực tiếp Quan hệ phối hợp Sơ đồ 1.1: Hệ thống 4 cấp cơ bản Công đoàn Việt Nam Nguồn: Tác giả tổng hợp 1.2.3. Chu trình quản lý tài chính công đoàn Tài chính công đoàn được tiến hành hàng năm từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 dương lịch, bao gồm các bước công việc được lặp đi, lặp lại theo một trình tự nhất định gọi là chu trình tài chính công đoàn.
  • 26. 17 Chu trình tài chính công đoàn gồm toàn bộ các hoạt động từ khâu lập dự toán (kế hoạch), thực hiện dự toán và quyết toán tài chính công đoàn. 1.2.3.1. Lập dự toán tài chính công đoàn Theo Luật Ngân sách Nhà nước: Lập dự toán tài chính là quá trình phân tích đánh giá giữa khả năng thu và nhu cầu chi để từ đó xác định các chỉ tiêu thu, chi, cân đối tài chính cho phù hợp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp kinh tế tài chính, biện pháp hành chính nhằm đảm bảo các chỉ tiêu thu, chi đã xây dựng trong dự toán được thực hiện trên thực tế. Lập dự toán tài chính là khâu đầu tiên, quan trọng trong chu trình tài chính công đoàn. Đây là hoạt động kinh tế tổng hợp, xuất phát từ cơ sở đồng thời là nhiệm vụ chính trị của tổ chức công đoàn. Lập dự toán tài chính công đoàn phải đảm bảo các nguyên tắc: Lấy chủ trương kế hoạch công tác làm cơ sở; Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung, thống nhất và dân chủ; Phải đảm bảo tính cân đối tích cực toàn diện; Phải dựa trên cơ sở khoa học; Phải đảm bảo tính pháp lệnh. Lập dự toán tài chính công đoàn phải xây dựng từ cơ sở lên, phải lấy ý kiến tham gia của quần chúng. Mỗi cấp công đoàn ứng với một cấp quản lý tài chính, các cấp công đoàn tự lập dự toán tài chính của cấp mình. Dự toán tài chính công đoàn phải được xây dựng hằng năm, căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán tài chính của năm trước, trên cơ sở nhiệm vụ công tác của năm kế hoạch và đặc điểm, tình hình thực tế của cơ sở, địa phương, của ngành, các cấp công đoàn lập dự toán tài chính của cấp mình gửi công đoàn cấp trên phê duyệt. Đối với công đoàn ở cấp trung ương - cấp Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, sau khi tổng hợp dự toán tài chính của các Công đoàn cấp tỉnh, thành phố và tương đương, lập bản dự toán tài chính chung (tổng dự toán) cho cả hệ thống công đoàn và trình Bộ Tài chính (Nhà nước) phê duyệt. Khi dự toán tài chính công đoàn đó được công đoàn cấp trên và Nhà nước phê duyệt, các cấp công đoàn và các đơn vị phải tổ chức thực hiện.
  • 27. 18 1.2.3.2. Tổ chức thực hiện (chấp hành) dự toán tài chính công đoàn Theo Luật Ngân sách Nhà nước: Thực hiện dự toán tài chính (chấp hành dự toán) là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổng hòa các biện pháp kinh tế tài chính và các biện pháp hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi trong dự toán tài chính trở thành hiện thực [10]. Thực hiện dự toán tài chính công đoàn là quá trình tổ chức các hoạt động nghiệp vụ nhằm thực hiện kế hoạch thu đầy đủ các nguồn thu tài chính công đoàn, đúng chính sách, thu kịp thời và triệt để. Tổ chức thực hiện chi tiêu đúng chế độ chính sách, đúng tiêu chuẩn, bảo đảm cho các mặt hoạt động công đoàn thực hiện tốt, ngăn ngừa chi tiêu tuỳ tiện, thực hành tiết kiệm, chống phô trương hình thức, lãng phí, tham ô. Thực hiện dự toán tài chính công đoàn bao gồm: Thực hiện dự toán thu và dự toán chi. - Thực hiện dự toán thu: Thu tài chính công đoàn phải đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời. Mọi khoản thu của tài chính công đoàn phải nộp vào quỹ tài chính công đoàn và được quản lý tại kho bạc Nhà nước (hoặc ngân hàng). Nguồn thu của tài chính công đoàn được quy định tại Điều 26 Luật Công đoàn năm 2012, Nghị định 191/2013 của Chính phủ và các văn bản chỉ đạo hướng dẫn cửa Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam (TLĐ LĐVN). - Thực hiện dự toán chi: Thủ trưởng đơn vị dự toán quyết định chi tài chính công đoàn đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước và Tổng Liên đoàn quy định. Công đoàn các cấp, các đơn vị không được đặt ra các khoản thu, chi trái với quy định của Nhà nước và TLĐ. Mọi khoản chi phải được thực hiện đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục do các văn bản Nhà nước và TLĐLĐVN hướng dẫn thi hành. Việc thực hiện mọi khoản chi tài chính công đoàn các cấp phải căn cứ vào dự toán tài chính công đoàn đã được duyệt và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng cấp công đoàn. Các cấp công đoàn phải lập dự phòng tài chính, dự phòng tài chính của cấp công đoàn nào do cấp đó quyết định.
  • 28. 19 1.2.3.3. Quyết toán tài chính công đoàn Đây là khâu cuối cùng, rất quan trọng trong chu trình tài chính công đoàn. Hàng năm, vào thời điểm cuối năm tài chính, các cấp công đoàn tiến hành lập báo cáo quyết toán tài chính của cấp mình gửi công đoàn cấp trên phê duyệt. Đối với công đoàn ở cấp trung ương - TLĐ, sau khi tổng hợp báo cáo quyết toán tài chính của các công đoàn cấp tỉnh, thành phố và tương đương, lập bản báo cáo quyết toán tài chính chung cho cả hệ thống công đoàn và trình Bộ Tài chính phê duyệt. Quyết toán tài chính công đoàn là tài liệu phản ánh thực trạng tài chính công đoàn trong một năm tài chính, thông qua quyết toán tài chính có thể nắm được một cách khái quát các mặt hoạt động của tổ chức công đoàn, thấy được mối quan hệ giữa tài chính công đoàn và các mặt công tác của tổ chức công đoàn. Thông qua quyết toán tài chính công đoàn vừa có thể đánh giá được tình tình thực hiện kế hoạch tài chính trong năm, vừa khẳng định vai trò của tài chính công đoàn là điều kiện vật chất cơ bản đảm bảo cho tổ chức công đoàn hoạt động, nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ xây dựng, phát triển phong trào công nhân và tổ chức công đoàn. Như vậy, giữa các khâu của chu trình tài chính công đoàn vừa có tính độc lập tương đối vừa có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau. Khâu trước là tiền đề cho khâu sau. Lập dự toán tài chính tích cực, vững chắc, sát với thực tế tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện dự toán tài chính tốt. Tổ chức thực hiện dự toán tài chính tốt, một mặt chứng minh bằng thực tiễn cho việc lập dự toán đúng, mặt khác nói lên vai trò của tài chính công đoàn trong việc phục vụ nhiệm vụ chính trị của tổ chức công đoàn. Quyết toán tài chính đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ là tài liệu quan trọng cho việc lập kế hoạch tài chính kỳ sau.
  • 29. 20 1.2.4. Nội dung thu, chi tài chính công đoàn 1.2.4.1. Nội dung thu tài chính công đoàn Thu tài chính công đoàn là quá trình hình thành các quỹ tiền tệ trong tổ chức công đoàn, giúp cho các cấp công đoàn thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của mình. Thu tài chính công đoàn phải đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu đủ và kịp thời. Thu tài chính công đoàn là khâu quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý tài chính công đoàn, thu tài chính công đoàn là nguồn gốc của tài chính công đoàn. Điều 26 Luật Công đoàn năm 2012 quy định: “Tài chính công đoàn gồm các nguồn thu sau đây: 1. Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam; 2. Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xó hội cho người lao động; 3. Ngân sách Nhà nước cấp hỗ trợ; 4. Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài [11]. * Thu đoàn phí công đoàn Đoàn phí công đoàn là khoản thu do các đoàn viên đóng góp cho tổ chức công đoàn. Đây là khoản thu tương đối ổn định của ngân sách công đoàn. Hiện nay theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam quy định: “Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng hàng tháng bằnng 1% tiền lương hoặc tiền công” [4]. TLĐLĐVN có Quy định về đóng đoàn phí công đoàn tại Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016. Khoản thu này được phân cấp cho công đoàn cơ sở thu tiền đoàn phí do đoàn viên đóng góp. Công đoàn cơ sở phải mở sổ sách, ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời việc nộp đoàn phí hàng tháng theo danh sách đoàn viên của đơn vị, bảo quản, lưu trữ sổ thu
  • 30. 21 đoàn phí theo đúng quy định của Luật Kế toán. Việc phân phối, sử dụng, quản lý tiền đoàn phí thực hiện theo quy định của TLĐLĐVN. * Thu kinh phí công đoàn Theo Luật Công đoàn năm 2012 và Nghị định số 191/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ, quy định thu kinh phí công đoàn bằng 2% tổng quỹ tiền lương làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội [11]. Khoản thu này được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh (đối với các doanh nghiệp, các đơn vị không được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động) và được ngân sách Nhà nước cấp (đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp). Đây là nguồn thu chủ yếu và là nguồn kinh phí cơ bản đảm bảo cho hoạt động của tổ chức công đoàn. Thu kinh phí công đoàn được phân cấp cho các cấp công đoàn theo quy định của TLĐLĐVN. Việc phân phối nguồn thu tài chính công đoàn cho công đoàn cơ sở và điều hòa giữa các cấp Công đoàn, thực hiện theo chỉ đạo của Đoàn Chủ tịch TLĐLĐVN là ưu tiên và tập trung kinh phí để đẩy mạnh hoạt động công đoàn cơ sở, hướng hoạt động của công đoàn về cơ sở theo tỷ lệ quy đinh của TLĐLĐVN. Riêng đối với khối doanh nghiệp, thực hiện thu kinh phí công đoàn tập trung theo hướng dẫn mới của TLĐLĐVN. Cụ thể, các chủ doanh nghiệp nộp 100% số thu kinh phí công đoàn (theo quy định của Luật Công đoàn và Nghị định 191/2013/NĐ-CP) vào tài khoản của TLĐLĐVN tại ngân hàng, sau đó ngân hàng tự động chuyển trả vào tài khoản cho công đoàn cơ sở theo tỷ lệ quy định. * Thu ngân sách Nhà nước hỗ trợ Nguồn ngân sách Nhà nước cấp hỗ trợ đơn vị thụ hưởng thu, sử dụng quản lý theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, bao gồm: - Ngân sách Nhà nước hỗ trợ do không cân đối được thu - chi tài chính công đoàn của toàn hệ thống; - Hỗ trợ của ngân sách Nhà nước qua TLĐ cho các hoạt động như: đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế, chi cho công tác đào tạo, nghiên cứu
  • 31. 22 khoa học, kinh phí hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp của công đoàn, kinh phí đào tạo nghề của các trường nghề công đoàn, kinh phí đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài, chi đầu tư phát triển của TLĐ…; - Hỗ trợ của ngân sách địa phương cho các LĐLĐ tỉnh, thành phố. * Các khoản thu khác Thu khác từ các hoạt động văn hóa, thể thao; thu từ các hoạt động kinh tế của công đoàn; thu lãi tiền gửi; thu từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ…. Các khoản thu này phát sinh ở cấp nào do cấp đó thu và sử dụng 100%, quản lý theo quy định của pháp luật. - Đặc điểm thu tài chính công đoàn: + Các khoản thu được thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ Công đoàn Việt Nam và các quy định của tổ chức công đoàn. + Đóng đoàn phí công đoàn là quyền và trách nhiệm của đoàn viên công đoàn. + Trích, nộp kinh phí công đoàn là quyền, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp. + Các cấp công đoàn được phân cấp thu theo hệ thống dọc, từ cấp Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đến cấp công đoàn cơ sở, phù hợp theo từng nguồn cụ thể. + Có sự phối hợp giữa tổ chức công đoàn với các cơ quan chức năng của Nhà nước. - Các nhân tố ảnh hưởng thu tài chính công đoàn: Nguồn thu tài chính công đoàn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố + Quy định của Nhà nước và của Công đoàn về tỷ lệ trích nộp kinh phí công đoàn và đoàn phí công đoàn. + Số lượng lao động, số lượng đoàn viên trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
  • 32. 23 + Thu nhập của người lao động, của đoàn viên công đoàn, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức... + Tổ chức bộ máy thu tài chính của công đoàn. + Khả năng hỗ trợ từ ngân sách nhà nước. + Việc tổ chức các hoạt động có thu, các hoạt động kinh tế của công đoàn, sự hỗ trợ của các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước. 1.2.4.2. Nội dung chi tài chính công đoàn Chi tài chính công đoàn là quá trình sử dụng các quỹ tiền tệ trong hệ thống tổ chức công đoàn. Chi tài chính công đoàn cần tuân thủ các nguyên tắc và nội dung chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. * Nguyên tắc chi tài chính công đoàn - Chi tài chính công đoàn phải thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước và TLĐ quy định; Thủ trưởng các đơn vị được phân cấp quản lý tài chính công đoàn quyết định chi; Tập trung kinh phí cho những nhiệm vụ trọng điểm của tổ chức công đoàn, đồng thời phân phối, điều hòa kinh phí một cách toàn diện và hợp lý. - Thủ trưởng các đơn vị được phân cấp quản lý tài chính công đoàn chịu trách nhiệm tổ chức sử dụng và chi tiêu tài chính công đoàn đúng mục đích, thực hành tiết kiệm, hiệu quả,chống tham ô, lãng phí tài chính công đoàn, các cấp công đoàn phải xây dựng quy chế chi tiêu tài chính công đoàn của cấp mình. * Nội dung chi tài chính công đoàn - Theo khoản 2 Điều 27 Luật Công đoàn năm 2012, tài chính công đoàn được sử dụng cho các hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của công đoàn và duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn [11]. Cụ thể chi tài chính công đoàn phải nhằm đảm bảo cho tổ chức công đoàn thực hiện các nhiệm vụ theo 12 nội dung chi (K2, Đ27). - Căn cứ vào quy định của mục lục chi ngân sách ngân sách Nhà nước, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ hoạt động của tổ chức công đoàn và căn cứ
  • 33. 24 vào nguyên tắc chi tiêu tài chính công đoàn, nội dung chi tiêu tài chính công đoàn được chia thành 04 nhóm cơ bản sau đây: + Chi trả lương cán bộ công đoàn chuyên trách, phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn không chuyên trách. + Chi cho các hoạt động của công đoàn. + Chi thăm hỏi, giúp đỡ đoàn viên, làm các công tác xã hội do công đoàn tổ chức. + Chi khen thưởng, động viên cỏc tập thể, cán bộ, đoàn viên và những người có công xây dựng tổ chức công đoàn. - Căn cứ vào nội dung chi tài chính công đoàn theo các cấp công đoàn Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phân loại các khoản chi tài chính công đoàn theo 02 nhóm: 1) chi cho CĐCS và 2) chi cho các cơ quan CĐ từ cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên (từ CĐ quận, huyện đến LĐLĐ tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương, TLĐ). + Đối với công đoàn cơ sở: Thực hiện theo các quy định tại QĐ số 1910/QĐ-TLĐ/2014 ngày 19/12/2016 của Đoàn Chủ tịch TLĐ về thu, chi, quản lý tài chính công đoàn cơ sở. Các khoản chi tại công đoàn cơ sở chia thành 03 nội dung: * Chi cho con người (chi lương, phụ cấp cho cán bộ công đoàn chuyên trách và phụ cấp cán bộ công đoàn không chuyên trách), không quá 30% số thu KPCĐ, ĐPCĐ được sử dụng theo hướng dẫn hàng năm của Đoàn Chủ tịch TLĐ và 100% tổng số thu khác của đơn vị theo quy định của pháp luật và của TLĐ, nếu chi không hết thì được chuyển sang chi cho các hoạt động khác, trong trường hợp thiếu, CĐCS phải xem xét giảm đối tượng, mức chi phụ cấp cán bộ công đoàn cho phù với nguồn tài chính được phân bổ; * Chi quản lý hành chính 10% * Chi hoạt động phong trào 60%, việc chi cho hoạt động phong trào do CĐCS quyết định, ưu tiên chi tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động, chi phát triển
  • 34. 25 đoàn viên công đoàn, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh, chi đào tạo cán bộ. Trong đó chi hỗ trợ du lịch 10% của chi hoạt động phong trào. Trường hợp cần điều chỉnh tăng tỷ lệ chi hỗ trợ du lịch, công đoàn cấp trên được phân cấp quản lý tài chính công đoàn xem xét, quyết định nhưng tối đa không quá 20% của chi hoạt động phong trào [17]. + Đối với các cơ quan công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên: Thực hiện theo Quyết định số 1911/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Đoàn Chủ tịch TLĐ Quy định về tiêu chuẩn, định mức chế độ chi tiêu trong các cơ quan công đoàn, cụ thể: * Chi lương, phụ cấp và các khoản đóng góp: của cán bộ chuyên trách công đoàn ở các cơ quan công đoàn thực hiện theo quy định của Nhà nước. Thanh toán tiền làm làm thêm: các cơ quan công đoàn thực hiện theo TT số 08/2005/TTLB-BNV-BTC và công văn số 11345/BTC-PC ngày 12/09/2005 của BTC. Việc thanh toán làm thêm, làm đêm của từng cơ quan phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan về nguyên tắc, đối tượng, quy trình và thủ tục thanh toán…. Các cơ quan công đoàn đã khoán biên chế và biên chế cán bộ (bao gồm cả lao động hợp đồng) vượt chỉ tiêu do cấp có thẩm quyền giao thì không được thanh toán tiền làm thêm dưới bất kỳ hình thức nào. * Chi quản lý hành chính: Trang cấp thanh toán cước phí điện thoại (theo các mức quy định cụ thể); Tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính. TLĐLĐVN hướng dẫn cụ thể với từng đối tượng cán bộ lãnh đạo: Chủ tịch TLĐ được sử dụng một xe ô tô thường xuyên trong thời gian công tác; các Phó Chủ tịch TLĐ được sử dụng xe ô tô đề đưa đón từ nơi ở đến nơI làm việc và đi công tác; các cán bộ lãnh đạo các Ban, đơn vị trực thuộc TLĐ, LĐLĐ… có phụ cấp chức vụ từ 0,7 - 1,05 được sử dụng xe ô tô khi cơ quan cử đi công tác. Xu hướng các khoản chi này thực hiện theo hình thức khoán nếu thấy đủ điều kiện và các cá nhân tự nguyện để thực hành tiết kiệm (cần phải được xây dựng mức khoán trong
  • 35. 26 quy chế chi tiêu nội bộ). Định mức sử dụng xe ô tô và giá mua xe ô tô theo quy định của nhà nước. * Chế độ chi phúc lợi: chi trợ cấp, hỗ trợ, thăm hỏi; may trang phục; khám sức khỏe định kỳ; công tác phí; chi tiếp khách, chi hội nghị, hội thảo..... Các khoản chi này thực hiện theo quy định của Nhà nước, TLĐ và được xây dựng trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan. * Chi hoạt động phong trào: Chi thành lập CĐCS và phát triển đoàn viên; chi cho công tác giải quyết trang chấp lao động, bảo vệ người lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa tiến bộ tại cơ sở, ký kết thỏa ước lao động tập thể; chi khen thưởng; chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ (ngắn hạn, dài hạn); chi cho giảng viên, báo cáo viên; chi nghiên cứu khoa học; chi tổ chức các cuộc thi; chi hoạt động xã hội; chi tặng quà, thăm hỏi, động viên đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động.... Các khoản chi này cần thực hiện theo quy định của NN, TLĐ nhằm phục vụ tốt các mặt hoạt động của công tác công đoàn ở từng cấp, từng ngành [18]. - Đặc điểm chi tài chính công đoàn: + Theo đúng các nội dung chi, có định hướng, phù hợp với phân cấp quản lý tài chính nhằm thực hiện các chức năng, quyền và nghĩa vụ của công đoàn theo các quy định của pháp luật và của tổ chức công đoàn. + Cân đối trên cơ sở nguồn thu, theo kế hoạch, dự toán được duyệt, phù hợp với đòi hỏi của thực tế phát sinh. - Các nhân tố ảnh hưởng đến chi tài chính công đoàn: + Hệ thống tổ chức bộ máy công đoàn. + Các quy định, chế độ, định mức chi của Công đoàn và của Nhà nước. 1.3. Kế toán thu, chi tài chính công đoàn của Công đoàn Việt Nam 1.3.1. Cơ sở pháp lý của kế toán tài chính công đoàn - Luật Công đoàn năm 2012; - Điều lệ Công đoàn Việt Nam; - Luật kế toán năm 2015, Luật số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 của
  • 36. 27 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 30/16/2016 của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán; - Nghị định 191/2013/NĐ-CP ngày 22/11/2013 của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định chi tiết về tài chính công đoàn; - Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp; - Quyết định số 2550/QĐ-TLĐ ngày 29/4/2021 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp trong các đơn vị kế toán công đoàn và Hướng dẫn số 22/HD-TLĐ ngày 29/4/2021 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp trong các đơn vị kế toán công đoàn; 1.3.2. Tổ chức bộ máy và các chế độ, chính sách kế toán áp dụng - Bộ máy kế toán tài chính công đoàn chính là bộ máy quản lý tài chính công đoàn theo 4 cấp tương ứng với cơ cấu tổ chức bộ máy công đoàn đã đề cập ở trên (sơ đồ 1.1); - Các cấp công đoàn áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính và theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; - Các khoản thu, chi tài chính của công đoàn phải được ghi chép, phản ảnh đầy đủ, kịp thời vào sổ kế toán. Kế toán phải tuân thủ quy định của Luật Kế toán, chế độ kế toán đơn vị HCSN về chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, lưu trữ chứng từ kế toán, bàn giao kế toán, ...; - Hình thức kế toán áp dụng trong các đơn vị kế toán công đoàn là hình thức chứng từ ghi sổ; - Đơn vị tiền tế sử dụng là đồng Việt Nam (VND); - Năm tài chính từ 01/01 - 31/12 hàng năm.
  • 37. 28 1.3.3. Chứng từ và tài khoản sử dụng kế toán thu, chi tài chính công đoàn 1.3.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng - Các đơn vị kế toán công đoàn sử dụng các chứng từ kế toán theo Thông tư 107/2017 áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp; - Riêng kế toán thu, chi tài chính công đoàn sử dụng chủ yếu các chứng từ bắt buộc: Phiếu thu, phiếu chi, chứng từ đề nghị thanh toán, tạm ứng, biên lai thu tiền; - Ngoài ra kế toán còn sử dụng các chứng từ hướng dẫn theo quy định của TLĐLĐVN: ủy nhiệm thu, giấy báo ngân hàng. Danh mục chứng từ kế toán sử dụng được hệ thống hóa tại bảng 1.1 Bảng 1.1. Danh mục chứng từ kế toán trong kế toán thu, chi tài chính công đoàn TT Tên chứng từ Số hiệu 1 Bảng thanh toán tiền lương cán bộ công đoàn chuyên trách C02a-HD 2 Bảng thanh toán phụ cấp cán bộ công đoàn. C05-HD 3 Giấy đi đường C06-HD 4 Phiếu thu C30-BB 5 Phiếu chi C31-BB 6 Giấy đề nghị tạm ứng C32-HD 7 Giấy thanh toán tạm ứng C33-BB 8 Biên bản kiểm quỹ tiền mặt C34-HD 9 Giấy đề nghị thanh toán C37-HD 10 Bảng kê chi tiền cho người dự hội thảo, tập huấn C40a-HD 11 Phiếu thăm hỏi đoàn viên C11-TLĐ 12 Giấy đề nghị trợ cấp khó khăn C12-TLĐ 13 Quyết định trợ cấp khó khăn C13-TLĐ 14 Thông báo đóng KPCĐ C14-TLĐ 15 Thông báo cấp KPCĐ C15-TLĐ 16 Đề nghị đóng kinh phí công đoàn C16-TLĐ 17 Bản xác nhận về việc đóng KPCĐ C17-TLĐ 18 Ủy nhiệm thu, Giấy báo ngân hàng, lệnh chuyển tiền Nguồn: Hướng dẫn số 270 (11/3/2014) của TLĐLĐVN
  • 38. 29 1.3.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng Kế toán tài chính công đoàn nói chung, kế toán thu, chi tài chính công đoàn nói riêng sử dụng chủ yếu tài khoản kế toán theo Thông tư 107/2017 của Bộ Tài chính (Phụ lục số 1.1). Bên cạnh đó, do đặc thù của các khoản thu, chi tài chính công đoàn TLĐLĐVN bổ sung một số tài khoản riêng trong hệ thống kế toán công đoàn như sau: *) Bổ sung 3 tài khoản cấp 1 (02 tài khoản trong bảng, 01 tài khoản ngoài bảng)  Tài khoản 346 - Kinh phí cấp cho cấp dưới  Tài khoản 516 - Thu tài chính công đoàn + TK 5161 - Thu đoàn phí công đoàn + TK 5162 - Thu kinh phí công đoàn + TK 5168 - Thu khác  Tài khoản 016 - Phải thu tài chính công đoàn + TK 0161- Đoàn phí công đoàn phải thu + TK 0162 - Kinh phí công đoàn phải thu *) Bổ sung 03 tài khoản cấp 2  Tài khoản 4216 - Thặng dư (thâm hụt) của hoạt động tài chính công đoàn  Tài khoản 4316- Quỹ thuộc hoạt động công đoàn Việt Nam, chi tiết: - TK 43161- Quỹ đầu tư cơ sở vật chất + TK 431611- Quỹ đầu tư cơ sở vật chất bằng tiền + TK 431612- Quỹ đầu tư cơ sở vật chất hình thành TSCĐ - TK 43162- Quỹ đầu tư thiết chế công đoàn + TK 431621- Quỹ đầu tư thiết chế công đoàn bằng tiền + TK 431622- Quỹ đầu tư thiết chế công đoàn hình thành TSCĐ - TK 43163- Quỹ hoạt động thường xuyên - TK 43164- Quỹ bảo vệ người lao động  Tài khoản 6113- Chi phí hoạt động công đoàn, chi tiết:
  • 39. 30 - TK 61131- Chi trực tiếp chăm lo, bảo vệ, đào tạo đoàn viên và người lao động - TK 61132- Chi tuyên truyền đoàn viên và người lao động - TK 61133- Chi phí quản lý hành chính - TK 61134- Chi lương, phụ cấp và các khoản phải nộp theo lương - TK 61135- Chi của đơn vị chưa thành lập công đoàn cơ sở - TK 61138- Chi khác *) Chi tiết một số tài khoản cấp 3,4 phục vụ công tác kế toán công đoàn  Tài khoản 1388- Phải thu khác, chi tiết: - TK 13881- Phải thu cấp trên về TCCĐ - TK 13882- Phải thu cấp dưới về TCCĐ - TK 13888- Phải thu khác  Tài khoản 3378 - Tạm thu khác, chi tiết: - TK 33781- Tạm thu từ hoạt động đấu thầu - TK 33782- Tạm thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ - TK 33786- Tạm thu tài chính công đoàn, chi tiết: + TK 337861- Tạm thu đoàn phí công đoàn + TK 337862- Tạm thu kinh phí công đoàn + TK 337863- Tạm thu tài chính công đoàn nội bộ - TK 33788- Các khoản tạm thu khác  Tài khoản 3388- Phải trả khác, chi tiết: - TK 33881- Phải trả cấp trên về TCCĐ - TK 33882- Phải trả cấp dưới về TCCĐ - TK 33883- Phải trả nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở - TK 33888- Phải trả khác 1.3.4. Kế toán thu tài chính công đoàn Tổ chức bộ máy quản lý tài chính công đoàn theo các cấp dự toán: cấp tổng dự toán (gồm các đơn vị kế toán cấp TLĐLĐVN, LĐLĐ tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và công đoàn cấp huyện, quận, thị xã) và đơn vị dự toán cơ sở (đơn vị kế toán các cơ quan công đoàn và đơn vị công đoàn cơ
  • 40. 31 sở). Vì vậy kế toán thu tài chính công đoàn luận văn tiếp cận theo đơn vị kế toán các cấp dự toán. 1.3.4.1. Kế toán thu tài chính công đoàn tại các đơn vị kế toán cấp tổng dự toán (TLĐ, LĐLĐ tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở) - Tại các đơn vị kế toán cấp tổng dự toán nguồn thu tài chính nguồn thu tài chính công đoàn chủ yếu gồm: + Thu đoàn phí công đoàn + Thu kinh phí công đoàn + Thu khác - Các đơn vị kế toán sử dụng tài khoản 516 – thu tài chính công đoàn. Chi tiết với 3 tài khoản cấp 2 tương ứng với 3 khoản thu + TK 5161: Thu đoàn phí công đoàn + TK 5162: Thu kinh phí công đoàn + TK 5168: Thu khác  Nguyên tắc hạch toán vào tài khoản 516 + Tài khoản này dùng cho các đơn vị kế toán công đoàn để phản ánh các khoản thu tài chính công đoàn đơn vị được sử dụng bao gồm: . Thu đoàn phí công đoàn; . Thu kinh phí công đoàn; . Thu khác của tổ chức công đoàn: Thu hoạt động kinh tế do công đoàn tổ chức, thu từ các hoạt động văn hóa thể thao, thu các đơn vị sự nghiệp nộp nghĩa vụ lên cấp trên,… + Khi phát sinh các khoản thu kinh phí công đoàn, đoàn phí công đoàn, các khoản thu luân chuyển nội bộ theo tỷ lệ phân phối đơn vị phản ánh vào TK 33786- Tạm thu tài chính công đoàn. Định kỳ, đơn vị xác định số phân phối cho cấp trên, cấp dưới; phần đơn vị được sử dụng là nguồn thu của đơn vị và hạch toán vào TK 516- Thu tài chính công đoàn. + Cuối năm, kết chuyển toàn bộ số thu tài chính công đoàn vào TK 911- Xác định kết quả (9111) để xác định thặng dư (thâm hụt). Việc xử lý số
  • 41. 32 chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động công đoàn được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và Tổng Liên đoàn. + Đơn vị phải mở sổ kế toán theo dõi chi tiết theo các nội dung thu tài chính công đoàn phát sinh tại đơn vị. - Bên cạnh đó, các đơn vị kế toán sử dụng tài khoản 33786 – tạm thu tài chính công đoàn.  Nguyên tắc kế toán tài khoản 33786 + Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tạm thu tài chính công đoàn phát sinh tại đơn vị nhưng chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu ngay. Các khoản tạm thu phản ánh vào tài khoản này bao gồm: Tạm thu đoàn phí công đoàn, tạm thu kinh phí công đoàn và tạm thu tài chính công đoàn nội bộ. + Các khoản tạm thu đoàn phí công đoàn, tạm thu kinh phí công đoàn chỉ được hạch toán tại đơn vị được phân cấp thu. + Đơn vị xác định số phải nộp cấp trên, số cấp cho cấp dưới, số phải trả nơi chưa thành lập CĐCS và số được để lại đơn vị theo tỷ lệ phân phối trên cơ sở số thực thu và số phải thu tài chính công đoàn nội bộ nếu xác định được chắc chắn. + Trường hợp thu kinh phí công đoàn qua hệ thống tài khoản công đoàn Việt Nam, đơn vị được phân cấp thu phải phản ánh toàn bộ số thu kinh phí công đoàn vào TK 337862- Tạm thu kinh phí công đoàn để theo dõi việc phân bổ kinh phí công đoàn cho các cấp công đoàn. + Đối với đơn vị không được phân cấp thu khi nhận được kinh phí cấp dưới nộp lên hoặc cấp trên cấp xuống theo tỷ lệ phân phối thì đơn vị phản ánh số kinh phí nhận được vào TK 337863- Tạm thu tài chính công đoàn nội bộ để theo dõi. + Khi đối chiếu hoặc quyết toán với đơn vị cấp trên, cấp dưới nếu phát sinh số phải thu về tài chính công đoàn, đơn vị phản ánh vào TK 33786- Tạm thu tài chính công đoàn để theo dõi. + Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản tạm thu tài chính công đoàn, khoản nào đủ điều kiện ghi nhận doanh thu được chuyển sang tài khoản
  • 42. 33 TK 33786 TK 111,112 (1) Tạm thu ĐPCĐ, KPCĐ tại ĐV được phân cấp thu (2) Tạm thu ĐPCĐ, KPCĐ do cấp dưới nộp lên, Cấp trên cấp xuống theo tỷ lệ phân phối (3) 2% số KPCĐ phân phối cho TLĐ vào TK tiền gửi TK 016 TK 1388 (4b) TK 3388 (5) Tại ĐV được phân cấp thu, căn cứ số KP đã phân phối tự động phản ánh số đã trả cho các ĐV theo tỷ lệ (4b) Đồng thời ghi 4b. Nợ TK 016 (4a) Xác định số phải thu cấp trên, cấp dưới về tài chính công đoàn khi quyết toán doanh thu tương ứng. Tk 33786 mở chi tiết 3 tài khoản cấp 2 + TK 337861: Tạm thu đoàn phí công đoàn + TK 337862: Tạm thu kinh phí công đoàn + TK 337863: Tạm thu tài chính công đoàn nội bộ - Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản 111, 112, 1388, 3388.... *) Nội dung phản ánh các nghiệp vụ kế toán thu tài chính công đoàn 1) - Căn cứ vào dự toán kế toán phản ánh số tạm thu về đoàn phí công đoàn, kinh phí công đoàn vào TK 33786, khi có quyết toán được duyệt, kế toán xác định số phải thu, phải trả cho các đơn vị cấp trên, cấp dưới. - Hạch toán các khoản tạm thu tài chính công đoàn được khái quát qua sơ đồ 1.2 Sơ đồ 1.2. Kế toán các khoản tạm thu tài chính công đoàn Nguồn: Hướng dẫn số 22 (29/4/2021) của TLĐLĐVN
  • 43. 34 (1) Kết chuyển số ĐPCĐ, KPCĐ đơn vị được hưởng TK 3388 (2b) Đồng thời kết chuyển doanh thu tương ứng phần đã chi cho ĐV (2a) Phản ánh số phân phối cho cấp chưa thành lập công đoàn cơ sở trên,cấp dưới, số phải trả chưa thành lập công đoàn cơ sở (4) Cấp trả KP cho đơn vị khi thành lập CĐCS và nộp ĐPCĐ, KPCĐ lên cấp trên, cấp cho cấp dưới TK 111,112 (3) Phản ánh các khoản thu khác 2) Khi xác định được số đoàn phí công đoàn, kinh phí công đoàn đơn vị được sử dụng, kế toán phản ánh số thu tài chính công đoàn về TK 516, đồng thời phản ánh số phân phối cho cấp trên, cấp dưới, số phải trả nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, phản ánh thu tài chính công đoàn khác được khái quát theo sơ đồ 1.3 TK 516 TK 3378 Sơ đồ 1.3. Kế toán thu, phân phối tài chính công đoàn Nguồn: Hướng dẫn số 22 (29/4/2021) của TLĐLĐVN
  • 44. 35 3) Kế toán các khoản phải thu, phải trả khác giữa các cơ quan công đoàn khái quát qua sơ đồ 1.4 Sơ đồ 1.4. Kế toán các khoản phải thu, phải trả Nguồn: Hướng dẫn số 22 (29/4/2021) của TLĐLĐVN 1.3.4.2. Kế toán thu tài chính công đoàn tại đơn vị dự toán cấp cơ sở Các đơn vị dự toán cấp cơ sở (các công đoàn cơ sở) được phân cấp thu đoàn phí công đoàn, kinh phí công đoàn (đối với đơn vị hành chính sự nghiệp), sau đó nộp công đoàn cấp trên theo tỷ lệ quy định. Riêng các doanh nghiệp, toàn bộ số thu kinh phí công đoàn 2% do giám đốc doanh nghiệp nộp thẳng về TLĐ và công đoàn cơ sở doanh nghiệp được cấp về phần kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định. Ngoài ra, tại các công đoàn cơ sở có thể phát sinh các khoản thu khác (chuyên môn hỗ trợ ). Nội dung kế toán thu tài chính công đoàn tại các đơn vị dự toán cấp cơ sở có thể khái quát theo sơ đồ 1.5 TK 33886 TK 1388 TK 111,112 (1a) Xác định số phải thu cấp trên, cấp dưới về TCCĐ (2a) Thu được số phải thu TK 3388 TK 016 (3) Bù trừ số phải thu, phải trả của 1 đối tượng (1b) Đồng thời ghi tăng số phải thu (2b) Đồng thời ghi giảm số phải thu
  • 45. 36 TK 5161,5162 TK 33786 TK 111,112 Sơ đồ 1.5. Thu tài chính công đoàn tại các đơn vị dự toán cấp cơ sở Nguồn: Hướng dẫn số 22 (29/4/2021) của TLĐLĐVN 1.3.5. Kế toán chi tài chính công đoàn 1.3.5.1. Kế toán chi tài chính công đoàn tại các đơn vị cấp tổng dự toán (TLĐLĐVN, LĐLĐ tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở). - Tại các cơ quan công đoàn cấp tổng dự toán, các khoản chi tài chính công đoàn chủ yếu phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn, chia làm 3 nhóm (chi lương, các khoản tính theo lương; chi quản lý hành chính và chi Phản ánh số được sử dụng theo tỷ lệ quy định Thu ĐPCĐ, KPCĐ tại cơ sở TK 5168 TK 3388 (1,2) Xác định số phải nộp cấp Số thu TCCĐ khác tại đơn vị trên về ĐPCĐ, KPCĐ Khi nộp ĐPCĐ, KPCĐ về cấp trên
  • 46. 37 hoạt động phong trào). Kế toán sử dụng chủ yếu tài khoản 6113 – chi phí hoạt động công đoàn, chi tiết theo 6 nội dung cơ bản: + TK 61131: Chi bảo vệ, chăm lo đoàn viên, người lao động + TK 61132: Chi tuyên truyền đào tạo đoàn viên, người lao động + TK 61133: Chi quản lý hành chính + TK 61134: Chi lương, tiền công khác cho người lao động + TK 61135: Chi của đơn vị chưa thành lập công đoàn cơ sở + TK 61138: Chi khác - Nguyên tắc hạch toán vào tài khoản 6113 + Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí hoạt động công đoàn. + Đơn vị thực hiện chi theo đúng định mức và tiêu chuẩn của các khoản chi, tuân thủ các quy định của cơ quan Nhà nước và Tổng Liên đoàn. + Hạch toán vào tài khoản này những khoản chi thuộc dự toán hàng năm của đơn vị và những khoản chi phát sinh không có trong dự toán hằng năm nhưng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Ngoài ra, tại các cơ quan công đoàn cấp tổng dự toán còn phát sinh các khoản chi như: Cấp kinh phí công đoàn cho đơn vị cấp dưới, chi nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn cho đoàn viên và người lao động.... Kế toán sử dụng các tài khoản có liên quan như 332, 346, 111, 112.... - Nội dung kế toán chi tài chính công đoàn tại các cơ quan công đoàn cấp tổng dự toán có thể khái quát theo sơ đồ 1.6
  • 47. 38 N Đ tiền công phải (1a)Tiền lương TK 334 L h 6 4 2 tra c t s rt est 100 100 TK 6113 TK 111,112 TK 346 80 80 0 60 Eas East 0 40 We tW (6) Các khoản chi sai không (8) Cấp kinh phí cho 0 20 0 0 TK 332 oNo hNorth được duyệt, phải thu hồi cấp dưới 1st Qt 1 rst2 Q nt d rQ 2 tn rd 3Q rd tr Q3 trd4 Q th trQ4 tr th Qtr (2a)Trích BHXH, BHYT BHTN, KPCĐ TK 152,153 (3) Chi NVL, công cụ dụng cụ cho hoạt động công đoàn TK 516 TK 33883 TK 331 (4) Phải trả dịch vụ mua ngoài chưa thanh toán TK 111,112 (5)Chi hđ CĐ bằng tiền (7a) Chi cho cơ sở chưa thành lập CĐ Sơ đồ 1.6. Chi tài chính công đoàn cấp tổng dự toán Nguồn: Hướng dẫn số 22 (29/4/2021) của TLĐLĐVN (7b) Đồng thời kết chuyển doanh thu tương ứng với phần đã chi lư (1b) Thanh toán tiền lương, tiền công (2b) Chi nộp các khoản tính theo lương
  • 48. 39 1.3.5.2. Kế toán chi tài chính công đoàn tại các đơn vị dự toán cấp cơ sở (các công đoàn cơ sở) - Tại các đơn vị dự toán cấp cơ sở, các khoản chi tài chính công đoàn được thực hiện theo Quyết định số 1910/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, nguồn tài chính để chi gồm 60% đoàn phí công đoàn, 70% kinh phí công đoàn được để lại cơ sở và 100% thu khác tại cơ sở. Trường hợp đặc biệt có thể được công đoàn cấp trên hỗ trợ ngoài tỷ lệ được sử dụng (theo dự toán đã được duyệt). - Theo quy đinh của TLĐ, tài chính công đoàn tại cơ sở chủ yếu dùng để chi cho hoạt động phong trào (60%), chi lương, phụ cấp cho cán bộ công đoàn chuyên trách và không chuyên trách (30%), còn lại chi quản lý hành chính (10%). Toàn bộ các khoản chi được tập hợp trên tài khoản 6113, theo sơ đồ 1.7 như sau: TK 111,112 TK 6113 Các khoản chi phí hoạt động phát sinh bằng TK 152,153 tiền tại đơn vị NVL, công cụ dụng cụ xuất dùng cho hoạt TK 334,332 hoạt động công đoàn Các khoản tiền lương phải trả và các khoản TK 331 trích theo người phải nộp Các khoản hàng hóa, dịch vụ mua ngoài phải trả nhà cung cấp Sơ đồ 1.7. Chi tài chính công đoàn tại các đơn vị dự toán cấp cơ sở Nguồn: Hướng dẫn số 22 (29/4/2021) của TLĐLĐVN
  • 49. 40 Tiểu kết chƣơng 1 Trong chương 1, Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán thu, chi tài chính công đoàn: Khái quát về tài chính công đoàn, quản lý tài chính công đoàn và kế toán thu, chi tài chính công đoàn của Công đoàn Việt Nam. Những nội dung về kế toán thu, chi tài chính công đoàn được trình bày và phân tích trong Chương 1 là cơ sở lý luận quan trọng để phân tích chi tiết thực trạng kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam được trình bày trong Chương 2.
  • 50. 41 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THU, CHI TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN TẠI CÔNG ĐOÀN VIÊN CHỨC VIỆT NAM 2.1. Khái quát về Công đoàn Viên chức Việt Nam 2.1.1. Quá trình hìnhthành và phát triển Công đoàn Viên chức Việt Nam Cùng với sự ra đời của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam, Công đoàn Viên chức xuất hiện ở Việt Nam từ những năm đầu thế kỷ XX dưới hình thức các hội, đoàn (Hội Ái hữu Viên chức ngành lục lộ Bắc Kỳ, Hội Trí tri của trí thức, Hội Quan nhạ của nghệ nhân, Hội Hợp thiện của Viên chức nghèo, Hội Ái hữu thời kỳ Mặt trận Dân chủ (1936-1939). Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, sau Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ nhất, năm 1950 có Ban vận động thành lập Công đoàn Viên chức Việt Nam, Công đoàn các cơ quan Chính phủ. Sau hòa bình (1954) có liên hiệp Công đoàn các cơ quan Trung ương (1957-1978). Công đoàn Viên chức Việt Nam ra đời không chỉ trên cơ sở các tổ chức tiền thân, trong xu thế chung của phong trào công nhân công đoàn quốc tế mà còn dựa trên những cơ sở thực tiễn hết sức quan trọng. Thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (khóa VII), ngày 02/10/1993, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã ra Quyết định số 1225/QĐ-TLĐ thành lập Ban vận động thành lập Công đoàn Viên chức Việt Nam. Kể từ khi chính thức hoạt động (tháng 12/1993), Ban vận động đã tiến hành nhiều hoạt động khẩn trương, thiết thực và có hiệu quả, trong đó có những đợt thăm dò ý kiến các nhà khoa học, các cán bộ lão thành của Tổng Liên đoàn, các cán bộ công đoàn cơ sở, các công đoàn bộ, ban, ngành Trung ương; tổ chức các cuộc hội thảo khoa học tại Hà Nội và nhiều địa phương…nhằm xây dựng đề án thành lập Công đoàn Viên chức Việt Nam có căn cứ khoa học và thực tiễn trình Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
  • 51. 42 Sau 6 tháng hoạt động tích cực, ngày 19/5/1994, Ban vận động thành lập Công đoàn Viên chức Việt Nam đã có tờ trình và đề án về việc thành lập Công đoàn Viên chức Việt Nam. Tờ trình nêu rõ: “Đến nay, việc thành lập Công đoàn Viên chức Việt Nam là cần thiết, đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng của công chức, viên chức nước ta, được các cấp công đoàn, các cơ quan Đảng, Nhà nước đồng tình ủng hộ và đây cũng là việc làm để thực hiện Nghị quyết Đại hội VII Công đoàn Việt Nam là phải phát triển công đoàn ngành, nghề theo đúng Điều lệ Công đoàn Việt Nam; đồng thời Công đoàn Viên chức ở một số nước và Công đoàn quốc tế cũng tỏ thái độ sẵn sàng quan hệ hợp tác”. Ngày 02/7/1994, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã có Quyết định số 739/QĐ-TLĐ thành lập Công đoàn Viên chức Việt Nam. Theo Quyết định này, Công đoàn Viên chức Việt Nam trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Công đoàn Viên chức Việt Nam chỉ đạo trực tiếp công đoàn các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể Trung ương đồng thời phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố thành lập và chỉ đạo Công đoàn Viên chức tỉnh, thành phố. Ban Chấp hành lâm thời Công đoàn Viên chức Việt Nam gồm 17 thành viên. Ngày 15/8/1994, tại Cung Văn hóa Lao động Hữu nghị Việt Xô (Hà Nội), lễ ra mắt Công đoàn Viên chức Việt Nam đã được tổ chức trọng thể. Sự ra đời của Công đoàn Viên chức Việt Nam đã đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng, thực hiện chủ trương đa dạng hóa các hình thức tập hợp quần chúng mà Nghị quyết Đại hội Đảng lần VII đề ra; đồng thời thể hiện ý nguyện của đông đảo công chức, viên chức trên cả nước, cũng như các cấp công đoàn cơ sở, thể hiện sự lớn mạnh của phong trào cán bộ, công chức, viên chức, lao động và Công đoàn Việt Nam. Đây cũng là một mốc son mới đánh dấu sự phát triển của quá trình hòa nhập giữa Công đoàn Việt Nam với các tổ chức công đoàn quốc tế nhằm tranh thủ sự ủng hộ của bè bạn đối với
  • 52. 43 Việt Nam. Từ đây cái tên Công đoàn Viên chức Việt Nam (VPSU) đã xuất hiện và dần trở nên quen thuộc với bè bạn quốc tế, ngày 02/7 trở thành ngày đáng ghi nhớ của đội ngũ công chức, viên chức, lao động Việt Nam đã đi vào lịch sử của phong trào cán bộ, công chức, viên chức, lao động và tổ chức Công đoàn Việt Nam. Qua 27 năm xây dựng và phát triển với 05 kỳ Đại hội, Công đoàn Viên chức Việt Nam đã không ngừng phát triển đồng bộ với 2 hệ thống: Công đoàn Viên chức các bộ, ban, ngành, hội, đoàn thể Trung ương và Công đoàn Viên chức tỉnh, thành phố. Đến nay, Công đoàn Viên chức Việt Nam có 61 đơn vị trực thuộc (trong đó có 25 công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và 36 công đoàn cơ sở) với gần 700 công đoàn cơ sở; số lượng đoàn viên của Công đoàn Viên chức Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng, từ 2,2 vạn đoàn viên lúc mới thành lập (1994) đến nay đã lên tới gần 8,3 vạn đoàn viên; trong đó có 18 công đoàn cơ sở cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài với hơn 200 đoàn viên; Hệ thống công đoàn viên chức tỉnh, thành phố phát triển nhanh từ 08 công đoàn viên chức tỉnh, thành phố khi mới thành lập, đến nay số công đoàn viên chức tỉnh, thành phố là 61 đơn vị với trên 3000 công đoàn cơ sở và trên 24 vạn đoàn viên. Cùng với sự phát triển hệ thống tổ chức công đoàn viên chức các cấp, Công đoàn Viên chức Việt Nam cũng đã và đang mở rộng quan hệ hợp tác với công đoàn viên chức và phong trào công đoàn viên chức các khu vực và thế giới. Hiện nay Công đoàn Viên chức Việt Nam là thành viên của Công đoàn Viên chức Quốc tế (TUIPAE) thuộc Liên hiệp Công đoàn thế giới. Từ khi thành lập đến nay, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đoàn, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, sự phối hợp của các cấp ủy Đảng, các cấp chính quyền, cơ quan chuyên môn của các bộ, ban, ngành, các hội, đoàn thể Trung ương, Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố; sự nỗ lực đoàn kết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Công đoàn Viên chức Việt Nam qua các thời kỳ, của đội ngũ cán bộ công đoàn các cấp và của
  • 53. 44 cả hệ thống Công đoàn Viên chức Việt Nam hoạt động của Công đoàn Viên chức Việt Nam đã không ngừng phát triển trên tất cả các lĩnh vực. Thực hiện phương châm đổi mới nội dung, phương pháp hoạt động, hướng mạnh về cơ sở; lấy phong trào hoạt động và xây dựng công đoàn cơ sở làm nền tảng, làm trọng tâm; lấy nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và Công đoàn trong từng giai đoạn làm mục tiêu tổ chức hoạt động, kết quả phong trào cán bộ, công chức, viên chức, lao động và hoạt động công đoàn trong thời gian qua của Công đoàn Viên chức Việt Nam qua đã góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới của đất nước và xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh. Công đoàn Viên chức Việt Nam đã tổ chức một số phong trào lớn trong hệ thống như: Cuộc vận động xây dựng người cán bộ, công chức, viên chức “Trung thành, sáng tạo, tận tụy, gương mẫu” (năm 1999) nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức “Vừa hồng, vừa chuyên”; Phong trào thi đua “Xây dựng cơ quan văn hóa và ngày làm việc 8 giờ có chất lượng, hiệu quả” (năm 2007); Phong trào thi đua thực hành tiết kiệm, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí; cùng với các phong trào thi đua lao động giỏi, lao động sáng tạo”; giỏi việc nước, đảm việc nhà; các hoạt động xã hội từ thiện; các hoạt động văn hóa, thể thao; đại diện chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, CBCCVCLĐ; các chương trình phối hợp tuyên truyền pháp luật, vận động đoàn viên, cán bộ, công chức, viên chức và công đoàn các cấp tham gia thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính… Kết quả các phong trào trên đã góp phần vào việc động viên cán bộ, công chức, viên chức, lao động thi đua học tập, công tác tốt hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, góp phần xây dựng Đảng, xây dựng cơ quan, tổ chức Công đoàn trong sạch, vững mạnh. Với những đóng góp to lớn của phong trào cán bộ, công chức, viên chức, lao động và phong trào công đoàn của Công đoàn Viên chức Việt Nam trong 27 năm qua đã có nhiều tập thể, cá nhân được tặng danh hiệu thi đua và phần
  • 54. 45 thưởng cao quý của Nhà nước, các ngành, các cấp và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Công đoàn Viên chức Việt Nam được nhận Bằng khen và Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bằng khen và Cờ thi đua của Chính phủ; năm 2013 Công đoàn Viên chức Việt Nam được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Nhất. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Công đoàn Viên chức Việt Nam Ngày 2/7/1994, thực hiện Nghị quyết Đại hội VII Công đoàn Việt Nam và đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cả nước. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa VII đã ra Quyết định số 739/QĐ-TLĐ thành lập Công đoàn Viên chức Việt Nam với nhiệm vụ và quyền hạn: 1. Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn. 2. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động thuộc ngành. 3. Nghiên cứu tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội thuộc ngành: - Nghiên cứu tham gia với bộ, ngành về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ngành, gắn với việc xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lao động thuộc ngành. - Nghiên cứu tham gia xây dựng pháp luật, các chế độ, chính sách lao động, tiền lương, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ, chính sách khác có liên quan đến người lao động cùng ngành, nghề; tham gia cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, chống lãng phí. - Phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách thuộc ngành, nghề; kiến nghị với cơ quan nhà nước bổ sung, sửa đổi và giải quyết những chế độ, chính sách ngành, nghề đáp ứng yêu cầu phát triển ngành.
  • 55. 46 - Phối hợp hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua yêu nước và các hoạt động xã hội phù hợp với đặc điểm ngành. 4. Nghiên cứu đề xuất với Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về mô hình tổ chức; chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp thuộc công đoàn ngành; hướng dẫn chỉ đạo đại hội các công đoàn cấp dưới; thực hiện quy hoạch, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ theo phân cấp. 5. Hướng dẫn, chỉ đạo công đoàn cấp dưới: - Triển khai các chỉ thị, nghị quyết của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, nghị quyết của Công đoàn Viên chức Việt Nam . - Tham gia quản lý, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; thương lượng và ký thoả ước lao động tập thể. - Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật liên quan đến đoàn viên và người lao động, vận động đoàn viên, người lao động nâng cao trình độ, nghề nghiệp. Tổ chức phong trào thi đua yêu nước và các hoạt động xã hội phù hợp với đặc điểm ngành. 6. Chủ động phối hợp với liên đoàn lao động tỉnh, thành phố chỉ đạo hướng dẫn các công đoàn viên chức tỉnh, thành phố thực hiện các nội dung: Chế độ, chính sách lao động ngành; tuyên truyền, giáo dục truyền thống ngành; phương hướng nhiệm vụ phát triển ngành. 7. Chủ động phối hợp với liên đoàn lao động tỉnh, thành phố xây dựng quy chế phối hợp chỉ đạo các công đoàn cơ sở thuộc Công đoàn Viên chức Việt Nam đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố. 8. Thực hiện công tác đối ngoại theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. 9. Quản lý tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế của công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Công đoàn Viên chức Việt Nam là một công đoàn ngành đang sinh
  • 56. 47 hoạt trong Khối thi đua 11 công đoàn ngành Trung ương với 7 khối thi đua trực thuộc. Số lượng công đoàn cơ sở và đoàn viên công đoàn. Tổng số CĐCS thuộc Công đoàn Viên chức Việt Nam đang quản lý: 656 công đoàn cơ sở với 83089 đoàn viên trên tổng số 84634 CBCCVC-LĐ (tính tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có tổ chức công đoàn), đạt tỷ lệ 98,17%. Trong đó: Khu vực HCSN: 595 CĐCS, 70324 đoàn viên; Khu vực sản xuất, kinh doanh: 61 CĐCS, 12765 đoàn viên (Doanh nghiệp nhà nước: 58 CĐCS với 12472 đoàn viên, Công ty cổ phần: 02 CĐCS với 231 đoàn viên, Công ty TNHH: 01 CĐCS với 62 đoàn viên). Sơ đồ 2.1. Tổ chức Công đoàn viên chức Việt Nam Nguồn: Văn phòng Công đoàn viên chức Việt nam
  • 57. 48 *Chức năng nhiệm vụ của các ban trong Công đoàn viên chức Việt Nam Văn phòng - Chức năng: Nghiên cứu, tham mưu, tổng hợp, theo dõi đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác và thực hiện quản lý hành chính, quản trị phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành. Trực tiếp quản lý tài sản và phối hợp với các ban đảm bảo phục vụ các hoạt động tại cơ quan. Là trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ lãnh đạo. - Nhiệm vụ + Xây dựng và sắp xếp chương trình, địa điểm các cuộc họp và làm việc của Thường trực Ban Thường vụ, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Công đoàn Viên chức Việt Nam; theo dõi đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác, quy chế làm việc của Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam, báo cáo kết quả thực hiện với Thường trực Ban Thường vụ, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Công đoàn Viên chức Việt Nam. + Quản lý các văn bản và chịu trách nhiệm về tính pháp lý của các văn bản do Ban Thường vụ, Ban Chấp hành ban hành. Tổ chức thực hiện, kiểm tra đôn đốc công tác hành chính, lễ tân, tiếp nhận công văn, đơn, thư, điện thoại, báo… hàng ngày; trình Thường trực Ban Thường vụ xử lý công văn, đơn, thư, điện thoại, báo... để chuyển tới các ban nghiên cứu, tham mưu đề xuất, triển khai thực hiện. + Theo dõi, tổng hợp tình hình tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Công đoàn Viên chức Việt Nam và hoạt động của các công đoàn trực thuộc, Công đoàn Viên chức các tỉnh, thành phố; chuẩn bị các báo cáo của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành, các bài phát biểu của lãnh đạo Công đoàn Viên chức Việt Nam với các cơ quan hữu quan (nội dung không thuộc chuyên đề của các Ban). + Theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện nội quy, quy chế phục vụ công tác quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan.
  • 58. 49 + Được dự để ghi biên bản và ra thông báo kết luận các hội nghị của Thường trực Ban Thường vụ, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành; chuẩn bị các văn bản theo yêu cầu của Thường trực Ban Thường vụ, Ban Thường vụ. + Tổ chức công tác lưu trữ theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; cung cấp thông tin tư liệu, số liệu thống kê phục vụ cho công tác nghiên cứu và chỉ đạo của Công đoàn Viên chức Việt Nam; hướng dẫn nghiệp vụ văn phòng cho các công đoàn trực thuộc. + Tổ chức thực hiện công tác quản trị tại Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam; bố trí các phương tiện đi lại, nơi làm việc cho các ban; đón tiếp khách đến làm việc; tổ chức phục vụ các hội nghị, thông tin, liên lạc liên quan đến hoạt động của Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam; tổ chức công tác bảo vệ trật tự an toàn, bảo vệ tài sản, phòng chống cháy, nổ và các điều kiện an toàn, vệ sinh lao động… của Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam. + Là đầu mối thực hiện nhiệm vụ đối ngoại của Công đoàn Viên chức Việt Nam và thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường trực Ban Thường vụ, Ban Thường vụ giao. Ban Tổ chức - Chức năng: Nghiên cứu, tham mưu với Ban Thường vụ, Ban Chấp hành xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện việc xây dựng hệ thống tổ chức, đội ngũ cán bộ công đoàn và phát triển đoàn viên; hướng dẫn và tổ chức các hoạt động nghiệp vụ công tác tổ chức, quản lý cán bộ công đoàn trong hệ thống Công đoàn Viên chức Việt Nam. - Nhiệm vụ: + Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các đề án về tổ chức bộ máy, cán bộ công đoàn viên chức các cấp, xây dựng đội ngũ cán bộ, chính sách cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chương trình, kế hoạch phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh. + Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam, phối hợp với Uỷ ban Kiểm tra thực hiện kiểm tra việc thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam
  • 59. 50 đối với công đoàn cùng cấp và cấp dưới; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành về công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo cán bộ; hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức đại hội công đoàn các cấp; phát triển đoàn viên; thành lập công đoàn cơ sở; xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; sơ kết, tổng kết công tác phát triển đoàn viên, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; hướng dẫn thủ tục cấp phát thẻ đoàn viên; hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tổ chức, cán bộ. + Thẩm định và trình Ban Thường vụ các đề án về tổ chức, cán bộ, nhân sự dự kiến đề bạt, bổ nhiệm cán bộ tại Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam; tham mưu với Ban Thường vụ Công đoàn Viên chức Việt Nam trong việc phối hợp với Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố thành lập và chỉ đạo hoạt động Công đoàn Viên chức các tỉnh, thành phố. + Thực hiện nhiệm vụ do Ban Thường vụ uỷ quyền: Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế các ban tại Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam và cán bộ công đoàn chuyên trách tại các công đoàn trực thuộc; dự thảo các quyết định của Ban Thường vụ về thành lập mới, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các tổ chức công đoàn. Quản lý cán bộ theo sự phân cấp của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, bao gồm các công việc: Quy hoạch, đào tạo, tuyển dụng, bố trí phân công, điều động, luân chuyển cán bộ; nhận xét đánh giá cán bộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ; thực hiện chính sách cán bộ; dự thảo các quyết định của Ban Thường vụ về công tác cán bộ; quản lý công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ công đoàn. + Giúp Ban Thường vụ hướng dẫn, tập hợp hồ sơ xét duyệt, đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng Kỷ niệm chương vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn cho cán bộ, đoàn viên. + Phối hợp với Ban Tài chính thực hiện chính sách đối với cán bộ như Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT) và các chế độ khác của cán bộ, nhân viên Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam và cán bộ chuyên trách hưởng lương công đoàn tại các công đoàn trực thuộc.
  • 60. 51 Ban Tuyên giáo – Nữ công - Chức năng: Nghiên cứu, tham mưu giúp Ban Thường vụ, Ban Chấp hành trong lĩnh vực tuyên truyền, giáo dục CBCCVCLĐ; tham mưu, hướng dẫn triển khai công tác tuyên giáo công đoàn; chính sách, pháp luật có liên quan đến nữ CBCCVCLĐ; những vấn đề về giới, bình đẳng giới, lồng ghép giới trong hoạt động công đoàn; công tác cán bộ nữ và vì sự tiến bộ của nữ CBCCVCLĐ.. - Nhiệm vụ: + Nghiên cứu, hướng dẫn nội dung, biện pháp tuyên truyền, giáo dục chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của công đoàn các cấp, công tác phòng chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và các tệ nạn xã hội trong CBCCVCLĐ. + Nghiên cứu đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền, giáo dục phù hợp với đặc điểm, điều kiện của CBCCVCLĐ trong các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương; nắm bắt tình hình tư tưởng, nguyện vọng của cán bộ, công chức, viên chức, lao động; bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên. + Giúp Ban Thường vụ biên tập và phát hành Bản tin Công đoàn Viên chức Việt Nam; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền về phong trào CBCCVCLĐ và hoạt động công đoàn. + Tham mưu, đề xuất với Ban Thường vụ trong việc chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện phong trào xây dựng cơ quan văn hoá, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, phòng chống tệ nạn xã hội trong các cấp Công đoàn Viên chức Việt Nam. + Tham mưu cho Ban Thường vụ tổ chức thực hiện các hoạt động phối hợp với các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương theo chuyên đề phụ trách của ban. + Tổ chức tổng kết thực tiễn về hoạt động tuyên giáo công đoàn; tổ chức biên soạn tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền, giáo dục trong cán bộ, công
  • 61. 52 chức, viên chức, lao động trong hệ thống Công đoàn Viên chức Việt Nam. + Đề xuất và hướng dẫn thực hiện các nội dung, biện pháp tuyên truyền, vận động, giáo dục trong nữ CBCCVCLĐ. + Tham mưu, đề xuất với Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Công đoàn Viên chức Việt Nam chỉ đạo các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ, cán bộ nữ, các vấn đề về công tác gia đình, về giới, bình đẳng giới, lồng ghép giới; công tác bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em và công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình - sức khỏe sinh sản. + Tham mưu cho Ban Thường vụ tổ chức thực hiện các hoạt động phối hợp với các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương theo chuyên đề phụ trách của ban. + Phối hợp với các ban của Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam đề xuất kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với nữ CBCCVCLĐ và trẻ em tại các công đoàn trực thuộc. + Theo dõi, hướng dẫn hoạt động chuyên đề nữ công của các công đoàn trực thuộc. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác nữ công; sơ kết, tổng kết những chuyên đề công tác về nữ CBCCVCLĐ và hoạt động nữ công; tổng hợp tình hình nữ CBCCVCLĐ và hoạt động nữ công báo cáo, đề xuất với Ban Thường vụ Công đoàn Viên chức Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, với Đảng, Nhà nước những chính sách đối với nữ CBCCVCLĐ; tham mưu, đề xuất các hoạt động của câu lạc bộ cán bộ nữ công Công đoàn Viên chức Việt Nam. Ban Tài chính - Chức năng: Tham mưu cho Chủ tịch Công đoàn Viên chức Việt Nam và Thủ trưởng Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Công đoàn Viên chức Việt Nam trong việc quản lý tài chính, tài sản, hoạt động kinh tế và đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; tham mưu cho Ban Thường vụ, Ban Chấp hành ban hành các quy định, hướng dẫn về thu, phân phối, sử dụng,
  • 62. 53 quản lý tài chính, tài sản công đoàn trong hệ thống Công đoàn Viên chức Việt Nam. - Nhiệm vụ: + Thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính, tài sản công đoàn trong hệ thống Công đoàn Viên chức Việt Nam theo phân cấp của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; tham mưu giúp Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Công đoàn Viên chức Việt Nam phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát việc đóng kinh phí công đoàn của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. + Chỉ đạo, hướng dẫn công đoàn cấp dưới xây dựng và thực hiện dự toán thu, chi tài chính hàng năm; xét duyệt và tổng hợp dự toán, quyết toán hàng năm. + Thực hiện công tác kế toán, thống kê, tổng hợp tình hình thu, chi và quản lý tài chính, tài sản theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn; thực hiện nhiệm vụ quản lý thu chi, quản lý tài chính, tài sản và làm công tác kế toán của Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam. + Thực hiện chức năng giám đốc tài chính, thông qua công tác tài chính giúp Ban Thường vụ chỉ đạo thực hiện các mặt công tác của công đoàn. + Hướng dẫn, kiểm tra tài chính công đoàn cấp dưới. + Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tài chính công đoàn các cấp. + Phối hợp với Ban Tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ công đoàn chuyên trách như BHXH, BHYT và các chế độ chính sách khác. + Tổ chức thực hiện công tác bảo quản, lưu trữ chứng từ, sổ sách, hồ sơ tài liệu kế toán theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Ban Chính sách – Pháp luật - Chức năng: Nghiên cứu, tham mưu cho Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Công đoàn Viên chức Việt Nam trong việc tham gia với các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam những vấn đề về chính sách, pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của CBCCVCLĐ và xây dựng tổ chức công đoàn; chỉ đạo, hướng dẫn các cấp công đoàn trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện các chế độ, chính sách liên
  • 63. 54 quan đến quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của CBCCVCLĐ và xây dựng tổ chức công đoàn; tổ chức việc tư vấn pháp luật, triển khai thực hiện công tác thi đua khen thưởng, các hoạt động xã hội tình nghĩa, tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học trong hệ thống Công đoàn Viên chức Việt Nam. - Nhiệm vụ: + Nghiên cứu, tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, tập trung vào các chính sách, pháp luật liên quan đến nghĩa vụ, quyền lợi của CBCCVCLĐ. + Nghiên cứu, đề xuất các vấn đề, các chính sách xã hội có liên quan đến CBCCVCLĐ như chính sách lao động, việc làm, tiền lương, tiền công, thu nhập, BHXH, BHYT, nhà ở… + Theo dõi, hướng dẫn việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, các vấn đề về quan hệ lao động trong các cơ quan, đơn vị; bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của CBCCVCLĐ; theo dõi việc tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, đại hội công nhân viên chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân các cấp. + Đề xuất, tổ chức các hoạt động kiểm tra việc thi hành Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Bộ Luật Lao động, Luật Công đoàn và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến CBCCVCLĐ. + Giúp Ban Thường vụ chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác Bảo hộ lao động; tổ chức các hoạt động xã hội tình nghĩa, nhân đạo, từ thiện. + Giúp Ban Thường vụ chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác thi đua khen thưởng theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. + Tham mưu, tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học trong hệ thống Công đoàn Viên chức Việt Nam. + Tham mưu cho Ban Thường vụ tổ chức thực hiện các hoạt động phối hợp với các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương theo chuyên đề phụ trách của Ban. + Hướng dẫn và thực hiện công tác trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật về lao động công đoàn; theo dõi, chỉ đạo công đoàn viên chức các cấp trong việc giải quyết tranh chấp lao động; hướng dẫn việc thực hiện vai trò tham gia tố
  • 64. 55 tụng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động trong các vụ án lao động, hành chính, phá sản doanh nghiệp. + Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Văn phòng Tư vấn pháp luật Công đoàn Viên chức Việt Nam. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Tư vấn pháp luật thực hiện theo quy định riêng. Văn phòng Ủy ban Kiểm tra - Chức năng: Giúp Uỷ ban Kiểm tra (UBKT) thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của UBKT theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam và Quy chế hoạt động của UBKT do Ban Chấp hành thông qua; chủ động phối hợp với các ban của Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam và cùng các cơ quan liên quan giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của CBCCVCLĐ; theo dõi, hướng dẫn việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các cấp công đoàn. - Nhiệm vụ: + Tổ chức thực hiện theo nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Điều lệ Công đoàn Việt Nam, quy chế hoạt động của UBKT . + Giúp UBKT Công đoàn Viên chức Việt Nam theo dõi, hướng dẫn chỉ đạo UBKT công đoàn cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra công đoàn. + Xây dựng kế hoạch hoạt động của UBKT và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của UBKT. + Tổng hợp, xây dựng báo cáo hoạt động và đề xuất chương trình công tác của UBKT trong các kỳ họp thường kỳ của Ban Chấp hành. + Giúp UBKT Công đoàn Viên chức Việt Nam chủ động phối hợp với các ban của Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của CBCCVCLĐ và đoàn viên công đoàn. + Giúp UBKT Công đoàn Viên chức Việt Nam triển khai việc kiểm tra chấp hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam; việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam và các công đoàn trực thuộc. + Giúp UBKT đề xuất, kiến nghị với Ban Thường vụ, Ban Chấp hành
  • 65. 56 Công đoàn Viên chức Việt Nam và các đơn vị được kiểm tra về những vấn đề có liên quan đến hoạt động kiểm tra; tham gia xây dựng, bổ sung, sửa đổi các quy định có liên quan đến công tác kiểm tra công đoàn. 2.2. Thực trạng quản lý tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam 2.2.1. Quản lý và phân cấp quản lý tài chính Công đoàn Viên chức Việt Nam Vấn đề phân cấp quản lý tài chính công đoàn đã được Công đoàn Viên chức Việt Nam tổ chức công đoàn cấp dưới triển khai thực hiện ở các mức độ khác nhau từ nhiều năm nay. Qua rất nhiều kỳ đại hội, hệ thống tổ chức bộ máy luôn được hoàn thiện, điều chỉnh hợp lý; có cơ cấu tổ chức phù hợp; chức năng nhiệm vụ của mỗi cấp công đoàn trong Điều lệ Công đoàn ngày càng rõ ràng hơn. Cùng với đó, cơ chế phân cấp quản lý tài chính đã được xây dựng, được cụ thể hóa bằng các văn bản quy định cụ thể, nhất là trong các năm gần đây. Tài chính công đoàn được quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch. Thực hiện phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm của công đoàn các cấp. Ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn các cấp có nhiệm vụ quản lý tài chính theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam, công đoàn thực hiện quyền tự chủ và tự quản về tài chính theo quy định của pháp luật và của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định phân phối nguồn thu tài chính công đoàn, quy định chi tiết và hướng dẫn chi tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật và phù hợp với tổ chức, hoạt động của các cấp công đoàn. Dưới đây là những nội dung phân cấp quản lý tài chính cụ thể hiện tại Công đoàn Viên chức Việt Nam. - Ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn cơ sở sẽ có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính theo phân cấp của Tổng
  • 66. 57 Liên đoàn Lao động Việt Nam và hướng dẫn của Công đoàn Viên chức Việt Nam; xây dựng dự toán, tổ chức thực hiện dự toán, quyết toán; công khai chi tài chính công đoàn theo quy định; xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu của công đoàn. Trong đó, đặc biệt là quyền quyết định thu, chi của công đoàn cơ sở dựa trên quy chế chi tiêu của chính mỗi công đoàn cơ sở sau khi quy chế đã được ban chấp hành công đoàn cơ sở thông qua dân chủ, công khai. - Ban thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính công đoàn theo phân cấp của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và hướng dẫn của Công đoàn Viên chức Việt Nam; xây dựng dự toán, tổ chức thực hiện dự toán, quyết toán; công khai tài chính công đoàn theo quy định; xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu của công đoàn; kiểm tra, hướng dẫn công đoàn trực thuộc thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính công đoàn và nộp kinh phí lên công đoàn cấp trên; phê duyệt báo cáo dự toán, quyết toán của các công đoàn trực thuộc. - Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Công đoàn Viên chức Việt Nam có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính công đoàn theo phân cấp của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; xây dựng dự toán, tổ chức thực hiện dự toán, xây dựng quyết toán; công khai tài chính theo quy định; kiểm tra, hướng dẫn công đoàn trực thuộc thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính công đoàn và nộp kinh phí lên công đoàn cấp trên; phê duyệt báo cáo dự toán, quyết toán của các công đoàn trực thuộc. - Phân cấp quyết định sử dụng nguồn tài chính công đoàn đầu tư tài chính; đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản, vay vốn.
  • 67. 58 2.2.2. Quản lý thu, phân phối nguồn thu tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam Bảng 2.1: Quản lý, phân phối nguồn thu tài chính công đoàn (Đơn vị tính: VND) TT Nội dung thu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 1 Đoàn phí công đoàn 51.707.192.185 40.476.820.346 50.820.615.609 CĐVCVN CĐ cấp trên TT cơ sở 11.222.282.321 8.030.863.727 6.605.966.963 CĐ cơ sở 40.060.017.824 32.445.956.619 44.214.648.646 2 Kinh phí công đoàn 101.478.740.756 83.133.316.576 108.203.206.506 CĐVCVN 6.711.102.965 9.136.376.571 9.078.924.147 CĐ cấp trên TT cơ sở 68.510.623.096 49.093.041.743 65.750.070.064 CĐ cơ sở 26.257.014.695 24.903.898.258 33.374.212.295 3 Thu khác 39.398.628.560 27.271.343.596 40.220.652.528 CĐVCVN 2.764.149.741 3.611.969.454 3.381.419.986 CĐ cấp trên TT cơ sở 10.948.111.648 2.462.501.278 9.901.374.892 CĐ cơ sở 25.686.367.171 21.196.872.864 26.937.857.650 Nguồn: Ban Tài chính Công đoàn viên chức Việt Nam * Qua bảng 2.1 ta thấy nhìn chung do số lượng đoàn viên là cán bộ, công chức nên tiền lương rất ổn định không bị ảnh hưởng bởi dịch covid, vì thế số thu tại các cấp Công đoàn VCVN không bị ảnh hưởng nhiều. - Đoàn phí + Theo quy định đoàn phí công đoàn được phân cấp cho công đoàn cơ sở thu, tuy nhiên tại các công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có các công đoàn bộ phận trực thuộc (không được phân cấp thu) nên có số thu đoàn phí phát sinh tại 2 cấp; + Số thu: Trong 3 năm 2018, 2019, 2020, ta thấy năm 2019 số thu đoàn phí giảm so với năm 2018, 2020: số lượng báo cáo quyết toán nộp về CĐVCVN chưa đầy đủ, nên số tổng hợp vấn còn thiếu.
  • 68. 59 - Kinh phí công đoàn + Tại 3 cấp của CĐVCVN đều có số thu kinh phí công đoàn: Theo quy định công đoàn cấp trên cơ sở trở lên được phân cấp thu kinh phí công đoàn, tuy nhiên tại một số công đoàn cơ sở trực thuộc CĐVCVN và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đủ điều kiện phân cấp thu kinh phí và đảm bảo thực tế nguồn thu, số lượng đoàn viên lớn (ví dụ như các Tổng cục là công đoàn cơ sở trực thuộc các Bộ); + Cũng như tại phần thu đoàn phí công đoàn: Có sự chênh lệch so với các năm là so số liệu báo cáo quyết toán các đơn vị chưa được đầy đủ. - Thu khác: Tại các cấp công đoàn phần thu khác từ nguồn hợp đồng tiền gửi, số dư tích lũy tăng nguồn thu, đặc biệt phần nhiều do chuyên môn hỗ trợ. * Tỷ trọng: Qua 3 năm 2018, 2019, 2020: số thu đoàn phí chiếm 26,4% tổng thu, số thu kinh phí chiếm 54% tổng thu và thu khác chiếm 19,6%, ta thấy số thu đoàn phí, kinh phí công đoàn tốt, số thu khác chiếm tỷ lệ cao chứng tỏ các cấp công đoàn được chuyên môn hỗ trợ, tạo điều kiện hoạt động. - Tại bảng 2.2 dự toán thu và chấp hành dự toán qua 3 năm tại các cấp Công đoàn Viên chức Việt Nam cho thấy dự toán lập thấp hơn rất nhiều so với thực tế thực hiện, lý do tại các cấp công đoàn trực thuộc CĐVCVN xây dựng dự toán không sát với thực tế và công tác thẩm định dự toán của cấp trên đối với cấp dưới còn chưa chặt chẽ.
  • 69. 60 Bảng 2.2: Lập dự toán và chấp hành dự toán nguồn thu năm 2018, 2019, 2020 (Đơn vị tính: VND) TT Nội dung thu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Dự toán Chấp hành DT Dự toán Chấp hành DT Dự toán Chấp hành DT 1 Đoàn phí công đoàn 34.730.000.000 51.707.192.185 35.820.000.000 40.476.820.346 51.700.000.000 50.820.615.609 CĐVCVN 8.335.000.000 CĐ cấp trên TT cơ sở 5.557.000.000 11.222.282.321 6.310.000.000 8.030.863.727 9.000.000.000 6.605.966.963 CĐ cơ sở 20.838.000.000 40.060.017.824 29.510.000.000 32.445.956.619 42.700.000.000 44.214.648.646 2 Kinh phí công đoàn 71.078.000.000 101.478.740.756 76.050.000.000 83.133.316.576 104.400.000.000 108.203.206.506 CĐVCVN 11.374.000.000 6.711.102.965 7.200.000.000 9.136.376.571 7.600.000.000 9.078.924.147 CĐ cấp trên TT cơ sở 11.374.000.000 68.510.623.096 66.550.000.000 49.093.041.743 80.000.000.000 65.750.070.064 CĐ cơ sở 48.330.000.000 26.257.014.695 2.300.000.000 24.903.898.258 16.800.000.000 33.374.212.295 3 Thu khác 10.000.000.000 39.398.628.560 13.600.000.000 27.271.343.596 19.100.000.000 40.220.652.528 CĐVCVN 1.500.000.000 2.764.149.741 2.600.000.000 3.611.969.454 3.600.000.000 3.381.419.986 CĐ cấp trên TT cơ sở 4.000.000.000 10.948.111.648 3.000.000.000 2.462.501.278 6.000.000.000 9.901.374.892 CĐ cơ sở 4.500.000.000 25.686.367.171 8.000.000.000 21.196.872.864 9.500.000.000 26.937.857.650 Nguồn: Ban Tài chính Công đoàn viên chức Việt Nam
  • 70. 61 2.2.3. Quản lý chi tại Công đoàn Viên chức Việt Nam - Quản lý chi tài chính công đoàn Trong thời gian qua, việc quản lý chi tài chính của các cấp công đoàn khá tốt. Chi tài chính công đoàn trên nguyên tắc cân đối nguồn thu, chi với việc thực hiện các mục tiêu, định hướng chung của Đại hội công đoàn, của Ban Chấp hành Công đoàn các cấp. Các nội dung chi, tỷ trọng các khoản chi nhìn chung phù hợp trên cơ sở chế độ, định mức chi tiêu, gắn với phân cấp quản lý chi cùng với công khai, minh bạch trong chi tiêu, từ đó thực hiện tốt vai trò, chức năng của tổ chức công đoàn. Nguyên tắc cân đối thu chi luôn được đặt ra ở mỗi đơn vị công đoàn ngay từ khi xây dựng dự toán. Dự toán chi trên cở cân đối nguồn thu. Mỗi đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình công tác dựa trên khả năng nguồn tài chính của mình. Đối với công đoàn cơ sở, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có quy định rất cụ thể về nội dung thu, chi công đoàn cơ sở. Dựa vào quy định thu, chi công đoàn cơ sở, mỗi công đoàn cơ sở xây dựng quy chế chi tiêu phù hợp với khả năng nguồn thu và đặc điểm của mỗi đơn vị. Quy chế được thông qua Ban Chấp hành công đoàn cơ sở. Số liệu thu, chi của công đoàn cơ sở phải thực hiện công khai. Đối với các công đoàn cấp trên cơ sở, chi tiêu vận dụng theo các tiêu chuẩn, chế độ, định mức của nhà nước. Các cơ quan công đoàn tiết kiệm chi hành chính, tập trung chi cho các hoạt động phong trào. Tổng Liên đoàn ban các chỉ thị, nghị quyết, các quy định để các cấp công đoàn có căn cứ chi tiêu, đảm bảo theo các mục tiêu, định hướng của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Tập trung cho các hoạt động phong trào, tăng cường chi huấn luyện đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, đoàn viên, và dành một phần thích đáng chi lương, phụ cấp cho cán bộ công đoàn. - Lập và phân bổ và chấp hành dự toán chi
  • 71. 62 Thời gian qua, công tác lập và phân bổ dự toán trong các cấp công đoàn tiếp tục được củng cố. Đồng thời với việc xây dựng dự toán thu, hàng năm, việc lập và phân bổ dự toán chi cũng được tiến hành. Bộ máy tài chính kế toán công đoàn các cấp đã tham mưu cho lãnh đạo cơ quan công đoàn các cấp xây dựng dự toán chi hàng năm, đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ hoạt động công đoàn. Thời gian nộp dự toán thu, chi tài chính công đoàn hằng năm của Công đoàn Viên chức Việt Nam báo cáo về Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đoàn trước ngày 30/11 năm trước. Đối với các công đoàn trực thuộc Công đoàn Viên chức Việt Nam báo cáo trước ngày 15/11 năm trước. Tại cấp Tổng dự toán Công đoàn Viên chức Việt Nam thực hiện đầy đủ, đúng thời gian quy định. Dự toán chi được chi tiết từng mục chi, chi tiết đến từng cấp công đoàn. Lãnh đạo Công đoàn Viên chức Việt Nam với sự tham mưu của Ban Tài chính, hằng năm xem xét, phê duyệt dự toán cho các công đoàn trực thuộc Công đoàn Viên chức Việt Nam.
  • 72. 63 Bảng 2.3: Lập dự toán và chấp hành dự toán chi năm 2018, 2019, 2020 (Đơn vị tính: VND) TT Nội dung chi Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Dự toán Chấp hành DT Dự toán Chấp hành DT Dự toán Chấp hành DT 1 Lương, phụ cấp và các khoản đóng theo lương 24.040.000.000 21.959.899.665 33.630.000.000 19.159.298.088 25.480.000.000 22.250.926.945 CĐVCVN 4.390.000.000 4.254.481.300 4.500.000.000 4.504.794.000 4.730.000.000 4.463.047.000 CĐ cấp trên TT cơ sở 6.250.000.000 4.800.498.694 6.750.000.000 3.879.882.687 5.750.000.000 3.971.694.853 CĐ cơ sở 13.400.000.000 12.904.919.671 22.380.000.000 10.774.621.401 15.000.000.000 13.816.185.092 2 Quản lý hành chính 15.600.000.000 17.783.825.151 12.450.000.000 12.766.742.644 15.600.000.000 17.919.094.317 CĐVCVN 4.800.000.000 3.877.944.320 2.500.000.000 1.800.975.000 2.300.000.000 1.988.047.988 CĐ cấp trên TT cơ sở 2.800.000.000 4.930.255.745 2.350.000.000 4.657.154.408 4.800.000.000 4.826.408.854 CĐ cơ sở 8.000.000.000 8.793.439.000 7.600.000.000 6.308.613.236 8.500.000.000 8.287.552.473 3 HĐ phong trào 73.000.000.000 117.879.303.150 62.100.000.000 88.725.620.317 98.500.000.000 117.571.653.000 CĐVCVN 7.000.000.000 4.663.106.461 6.700.000.000 4.497.543.700 6.500.000.000 5.730.613.173 CĐ cấp trên TT cơ sở 16.000.000.000 39.960.405.676 13.880.000.000 25.622.490.078 35.000.000.000 33.163.807.433 CĐ cơ sở 50.000.000.000 73.255.791.013 41.520.000.000 58.605.586.539 57.000.000.000 78.677.232.394 4 Đầu tư XD, mua sắm 1.000.000.000 1.171.994.103 1.800.000.000 120.439.200 1.800.000.000 93.854.500 Nguồn: Ban Tài chính Công đoàn viên chức Việt Nam
  • 73. 64 - Theo quy định của Tổng Liên đoàn tỷ trọng phân bổ chi như sau: Chi lương và phụ cấp 30%; chi quản lý hành chính 10%; chi phong trào 60%. Tại bảng 2.4 cho thấy các cấp Công đoàn Viên chức Việt Nam đều chi lương và phụ cấp thấp và giành phần lớn kinh phí chi hoạt động phong trào. Bảng 2.4. Tỷ trọng phân bổ chi của Công đoàn Viên chức Việt Nam qua các năm 2018, 2019, 2020 Đơn vị: % Nội dung chi Tỷ trọng 2018 Tỷ trọng 2019 Tỷ trọng 2020 Chi lương và phụ cấp 14 15,8 14 Chi hành chính 11 10,5 11,4 Chi phong trào 75 74 74,6 Nguồn: Ban Tài chính Công đoàn viên chức Việt Nam - Tỷ lệ chi lương và phụ cấp thấp hơn nhiều so với quy đinh do tại các công đoàn trực thuộc CĐVCVN các cán bộ làm công tác công đoàn chuyên trách và không chuyên trách đều được hưởng lương từ chuyên môn chi trả, nên phần kinh phí chi mục này là chi lương tại Cơ quan CĐVCVN và chi phụ cấp tại các công đoàn trực thuộc. - Số chi đầu tư xây dựng, mua sắm và sửa chữa chủ yếu phát sinh tại Cơ quan CĐVCVN. 2.3. Thực trạng kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam 2.3.1. Chế độ kế toán, các chính sách kế toán áp dụng và tổ chức bộ máy kế toán - Hiện nay các cơ quan công đoàn (trong đó có cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam) đều áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 19/2006/QĐ- BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Về hình thức kế toán: các đơn vị kế toán thuộc Công đoàn Viên chức Việt Nam tuân thủ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ theo quy định của TLĐLĐVN.
  • 74. 65 CĐVCVN – Cấp tổng dự toán (Ban tài chính) CĐ cấp trên trực tiếp cơ sở - Cấp tổng dự toán (Kế toán chuyên trách hoặc kế toán kiêm nhiệm) CĐ cơ sở - Đơn vị dự toán (Ban chấp hành, Ban thường vụ cử cán bộ làm kế toán công đoàn) CĐ cơ sở - Đơn vị dự toán cơ sở (Ban chấp hành, Ban thường vụ cử cán bộ làm kế toán công đoàn) - Công đoàn Viên chức Việt Nam và các công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, công đoàn cơ sở là đơn vị có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, do Chủ tịch Công đoàn làm chủ tài khoản. Quản lý tài chính công đoàn là trách nhiệm của Ban chấp hành, Ban Thường vụ công đoàn cơ sở. - Tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị kế toán của Công đoàn Viên chức Việt Nam được thiết lập tương ứng với các cấp dự toán gồm: + Đơn vị kế toán của các cấp tổng dự toán (Công đoàn Viên chức Việt Nam, các công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở); + Đơn vị kế toán cấp dự toán cơ sở (các công đoàn cơ sở). Có thể khái quát theo sơ đồ 2.2 Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán Công đoàn Viên chức Việt Nam Nguồn: Ban Tài chính Công đoàn viên chức Việt Nam 2.3.2. Thực trạng kế toán thu tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở được Công đoàn Viên chức Việt Nam phân cấp thu sau đó nộp theo tỷ lệ quy định về Công đoàn Viên chức Việt Nam, các công đoàn cơ sở trực thuộc Công đoàn Viên chức Việt Nam không
  • 75. 66 được phân cấp thu thì trích nộp 2% kinh phí về Công đoàn Viên chức Việt Nam, sau đó Công đoàn Viên chức Việt Nam cấp lại theo tỷ lệ quy định. *Chứng từ sử dụng Công đoàn Viên chức Việt Nam thống nhất quản lý mọi nguồn thu tài chính công đoàn bao gồm: Thu kinh phí công đoàn; thu đoàn phí công đoàn; các nguồn thu khác theo qui định hiện hành; các nguồn thu từ tài trợ, nguồn ủng hộ quỹ XH… đều phải có đầy đủ chứng từ: - Phiếu thu (Phụ lục 2.1) - Thu qua tài khoản ngân hàng (Phụ lục 2.2) - Thu qua tài khoản kho bạc (Phụ lục 2.3) *Tài khoản kế toán Các tài khoản được sử dụng trong phản ánh thu: TK 511, TK 354, TK 462 là các TK phản ánh hoạt động thu tài chính công đoàn. - Tài khoản 511 Các khoản thu được mở chi tiết: + TK 5113 Thu kinh phí công đoàn: kế toán phản ánh số kinh phí công đoàn cấp dưới nộp lên chi tiết theo từng đơn vị, theo mục lục thu, chi tài chính cơ quan công đoàn (khu vực HCSN: mục 22, tiểu mục 01; khu vực sản xuất kinh doanh: mục 22, tiểu mục: 02). + TK 5118 Thu khác: kế toán phản ánh nguồn thu từ lãi tiền gửi có kỳ hạn và lãi tiền gửi không kỳ hạn theo từng đối tượng nhưng cùng theo mục lục thu, chi tài chính cơ quan công đoàn: mục 24, tiểu mục 02. - Tài khoản 354 Thanh toán với cấp dưới về kinh phí phải thu được mở chi tiết: + TK 3541 Thu đoàn phí công đoàn: kế toán phản ánh số đoàn phí mà CĐCS nộp lên chi tiết theo từng đơn vị, theo mục lục thu, chi tài chính cơ quan công đoàn (mục 44, tiểu mục 00). + TK 3542 Thu kinh phí tiết giảm: kế toán phản ánh 10% kinh phí tiết giảm chi quản lý hành chính và hoạt động phong trào của CĐCS nộp lên chi
  • 76. 67 tiết theo từng đơn vị, theo mục lục thu, chi tài chính cơ quan công đoàn (mục 44, tiểu mục 00). - Tài khoản 462 Nguồn kinh phí dự án được mở chi tiết: + TK 4622 Nguồn kinh phí viện trợ: kế toán phản ánh nguồn kinh phí viện trợ theo từng đối tượng chương trình, dự án được cấp phát kinh phí và quyết toán nguồn kinh phí theo từng chương trình, dự án riêng. + TK 4624 Nguồn kinh phí hoạt động xã hội, từ thiện: kế toán phản ánh số kinh phí vận động, đóng góp, hỗ trợ và được công khai tại hội nghị Ban chấp hành định kỳ. * Thực trạng kế toán các khoản thu Nội dung kế toán các khoản thu tài chính công đoàn có thể phản ánh theo từng cấp dự toán như sau: 1) Đối với cấp tổng dự toán (CĐVCVN và các công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở) các khoản thu kinh phí công đoàn, đoàn phí công đoàn, thu khác và thu viện trợ, hoạt động xã hội, từ thiện... được khái quát qua sơ đồ 2.3 TK 5113, 5118 TK 111, 112 Sơ đồ 2.3: Hạch toán các khoản thu tại đơn vị cấp tổng dự toán Nguồn: Ban Tài chính Công đoàn viên chức Việt Nam 2) Đối với cấp dự toán cơ sở (các công đoàn cơ sở) Thu KPCĐ và thu khác TK 3541, 3542 Thu ĐPCĐ và thu KP tiết giảm TK 4622, 4624 Thu viện trợ, thu hoạt động xã hội từ thiện
  • 77. 68 Tại các công đoàn cơ sở, nguồn thu tài chính công đoàn bao gồm thu kinh phí công đoàn (đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp), đoàn phí công đoàn và thu khác phát sinh tại cơ sở (không có khoản thu viện trợ, thu hoạt động xã hội, từ thiện,...). Kế toán các khoản thu được phản ánh tại sơ đồ 2.4 TK 5113 TK 111, 112 Sơ đồ 2.4: Hạch toán các khoản thu tại đơn vị cấp dự toán Nguồn: Ban Tài chính Công đoàn viên chức Việt Nam *Sổ sách kế toán Các khoản thu tài chính công đoàn được thể hiện trên các sổ kế toán sử dụng trong quá trình theo dõi thu như: - Sổ chi tiết tài khoản 5113 – Thu kinh phí công đoàn (Phụ lục 2.4) - Sổ chi tiết tài khoản 5118 – Thu khác (Phụ lục 2.5) - Sổ chi tiết tài khoản 354 – Thu đoàn phí công đoàn và thanh toán với cấp dưới về kinh phí phải thu (Phụ lục 2.6) - Sổ chi tiết tài khoản 4624 – Thu nguồn kinh phí hoạt động xã hội, từ thiện (Phụ lục 2.7) 2.3.3. Thực trạng kế toán chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam *Chứng từ sử dụng Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hoạt động chi đều phải lập chứng từ kế toán, chứng từ liên quan đến hoạt động chi tài chính công đoàn bao gồm: Thu kinh phí công đoàn TK 3541 Thu đoàn phí công đoàn TK 5118 Thu khác
  • 78. 69 - Phiếu chi (Phụ lục 2.8) - Uỷ nhiệm chi ngân hàng (Phụ lục 2.9) - Các chứng từ thanh toán: Giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, các chứng từ về tiền lương, Bảng kê thanh toán, hoá đơn … Chứng từ kế toán phải ghi đầy đủ các nội dung: Tên, số hiệu chứng từ; Ngày, tháng, năm lập chứng từ; Tên, địa chỉ của đơn vị, cá nhân lập chứng từ; Tên, địa chỉ của cá nhân nhận chứng từ; Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi cụ thể thời gian sử dụng của sản phẩm, hàng hóa; Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ghi bằng số và bằng chữ; Dấu pháp nhân, chữ ký, họ và tên của những người có liên quan đến chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Chứng từ phải rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung và mẫu qui định. Nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính trên chứng từ kế toán tuyệt đối không được viết tắt, tẩy xoá, sửa chữa, khác mực, khác chữ. Chứng từ không hợp lệ, bị tẩy xoá, sửa chữa đều không có giá trị thanh toán. Người lập, người ký duyệt trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán. Chữ ký của một người trên chứng từ kế toán phải thống nhất. *Tài khoản kế toán Sử dụng các tài khoản: TK 341, TK 353, TK 661, 662, … để phản ánh hoạt động chi tài chính công đoàn. - Tài khoản 341 Kinh phí cấp cho cấp dưới: kinh phí công đoàn cấp cho cấp dưới chi tiết theo từng đơn vị, theo mục lục thu, chi tài chính cơ quan công đoàn mục 43, tiểu mục 00 - Tài khoản 353 Thanh toán với cấp trên về kinh phí phải nộp: căn cứ kinh phí phải nộp cấp quản lý trực tiếp trong kỳ trong báo cáo tổng hợp quyết toán thu, chi ngân sách công đoàn của đơn vị để phản ánh vào TK 353, sổ chi
  • 79. 70 tiết tài khoản theo mục lục thu, chi tài chính cơ quan công đoàn mục 37, tiểu mục 00. - Tài khoản 661 Chi hoạt động được mở chi tiết: + TK 6611 Chi hoạt động của đơn vị: kế toán phản ánh các khoản chi thực hiện thường xuyên như chi tiền lương, chi quản lý hành chính, chi hoạt động phong trào theo quy định về tiêu chuẩn, định mức chế độ chi tiêu trong các cơ quan công đoàn và mở sổ theo dõi chi tài khoản theo mục, tiểu mục (theo mục lục ngân sách công đoàn). * Thực trạng kế toán các khoản chi Nội dung kế toán các khoản chi tài chính công đoàn có thể phản ánh theo từng cấp dự toán như sau: 1) Đối với cấp tổng dự toán (tại CĐVCVN và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở) Các đơn vị kế toán tại các cơ quan công đoàn từ cấp trên trực tiếp cơ sở đến cơ quan CĐVCVN phát sinh các khoản chi chủ yếu như sau: - Chi lương và các khoản tính theo lương - Chi quản lý hành chính - Chi hoạt động phong trào Nội dung kế toán các khoản chi được khái quát qua sơ đồ 2.5 Tk 111, 112 Tk 341 Tk 6611 Nguồn: Ban Tài chính Công đoàn viên chức Việt Nam (2) Thanh toán các khoản (1) Lương và các khoản phải trả cho người lao động trả người lao động (3) Chi quản lý hành chính (4) Chi hoạt động phong trào Sơ đồ 2.5: Kế toán các khoản chi cấp tổng dự toán
  • 80. 71 Thanh toán với cấp trên về kinh phí phải nộp - Trường hợp phát sinh khoản thanh toán với cấp trên về kinh phí phải nộp, kế toán phản ánh vào tài khoản 353 – Thanh toán với cấp trên theo sơ đồ 2.6 Tk 111, 112 Tk 353 Sơ đồ 2.6: Thanh toán với cấp trên về kinh phí phải nộp Nguồn: Ban Tài chính Công đoàn viên chức Việt Nam - Khi phát sinh các khoản chi dự án, chi hoạt động xã hội, từ thiện tại các cơ quan công đoàn, kế toán tập hợp vào tài khoản 622 và khi quyết toán được kết chuyển về tài khoản 462 – Nguồn kinh phí tài trợ theo sơ đồ 2.7 như sau: Tk 111,112 Tk 6222,6224 Tk 4622,4624 Phản ánh các khoản chi Dự án cho hoạt động xã hội, chi từ thiện Kết chuyển chi dự án, chi hoạt Hoạt động xã hội, từ thiện theo nguồn kinh phí tài trợ Sơ đồ 2.7: Nguồn kinh phí tài trợ Nguồn: Ban Tài chính Công đoàn viên chức Việt Nam 2) Đối với cấp dự toán (các cấp công đoàn cơ sở) Từ nguồn thu đoàn phí công đoàn, kinh phí công đoàn được để lại cơ sở và các khoản thu khác phát sinh, kế toán công đoàn cơ sở phản ánh nội dung chi theo quy định của TLĐ (Quyết đinh số 1910/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016) với 3 nội dung chi gồm: - Chi cho con người (chi lương, phụ cấp lương); - Chi quản lý hành chính;
  • 81. 72 - Chi hoạt động phong trào. Ngoài ra, kế toán còn phản ánh khoản thanh toán với cấp trên về kinh phí phải nộp. Nội dung kế toán các khoản chi tài chính công đoàn tại cơ sở được khái quát ở sơ đồ 2.8 Tk 111,112 Tk 6611 Sơ đồ 2.8: Kế toán các khoản chi tài chính công đoàn tại cơ sở Nguồn: Ban Tài chính Công đoàn viên chức Việt Nam *Sổ kế toán Các loại sổ kế toán theo dõi quá trình chi và quyết toán hoạt động chi tài chính công đoàn: - Sổ chi tiết tài khoản 341-Kinh phí cấp cho cấp dưới (Phụ lục 2.10) - Sổ chi tiết tài khoản 353-Thanh toán với cấp trên về kinh phí phải nộp (Phụ lục 2.11) - Sổ chi tiết tài khoản 6611-Chi hoạt động của đơn vị (Phụ lục 2.12) - Sổ chi tiết tài khoản 6624-Chi dự án, chi hoạt động xã hội (Phụ lục 2.13) 2.4. Đánh giá thực trạng kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam 2.4.1. Những kết quả đã đạt được Trong những năm qua, nhiệm vụ thu, chi từ nguồn tài chính công đoàn được bộ phận kế toán của đơn vị thực hiện đảm bảo theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Ban Tài chính Công đoàn Viên chức Việt Nam Chi cho con người Chi quản lý hành chính Chi hoạt động phong trào Tk 353 Thanh toán với cấp trên về KP phải nộp
  • 82. 73 và các đơn vị kế toán cấp dưới đã thực hiện tốt các nhiệm vụ thu, chi đảm bảo các nguồn kinh phí phục vụ hoạt động của Ban chấp hành, Ban thường vụ và các ban tham mưu giúp việc tại các Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam và cá công đoàn trực thuộc. - Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công đoàn Viên chức Việt Nam luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đó là ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho lãnh đạo công đoàn các cấp. Chính vì thế, bộ máy kế toán đã góp một phần không nhỏ trong công tác quản lý tài chính kế toán Công đoàn Viên chức Việt Nam. Việc áp dụng, ghi chép kế toán và các chính sách kế toán áp dụng: Đơn vị đã áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính; Quyết định số 1573/QĐ-TLĐ ngày 12/10/2006 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc thực hiện chế độ kế toán HCSN trong các đơn vị kế toán công đoàn; Hướng dấn số 1435/HD-TLĐ ngày 30/9/2014 hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp trong các đơn vị kế toán công đoàn. Phương pháp kế toán, nguyên tắc kế toán thu, chi tài chính tại đơn vị đều căn cứ theo những quy định của Bộ Tài chính và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành; hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức đầy đủ, hợp pháp và hợp lý, do đó, công tác kế toán thu, chi tài chính tại Công đoàn Viên chức Việt Nam luôn đảm bảo chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật hiện hành. - Về kế toán các khoản thu: Các chứng từ kế toán thu được đơn vị áp dụng theo đúng luật và đúng chế độ. Giám sát và quản lý chặt chẽ được quá trình thu tại đơn vị do đơn vị phân chia công việc một cách rõ ràng tuân thủ nguyên tắc phân công phân nhiệm. Kế toán căn cứ vào nhiều loại chứng từ
  • 83. 74 gốc và các nghiệp vụ khi phát sinh được ghi chép đầy đủ nên ít xảy ra sai phạm. Tài khoản sử dụng được chi tiết cho từng tiểu khoản do đó đã theo dõi được chi tiết từng khoản thu và theo dõi được theo từng đối tượng liên quan. Đơn vị sử dụng phần mềm kế toán Tổng Liên đoàn xây dựng vì vậy kết quả báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán có độ chính xác cao. - Về kế toán các khoản chi: Các chứng từ kế toán liên quan đến chi tài chính tại đơn vị đều thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập chứng từ theo quy định. Tài khoản kế toán tại đơn vị áp dụng được chi tiết đến các tài khoản; chi tiết theo nguồn chi và từng nguồn kinh phí để thuận tiện cho việc theo dõi và vào sổ kế toán. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi tài chính đều căn cứ vào các chứng từ gốc và hầu hết được kế toán ghi sổ ngay vào chứng từ ghi sổ và sổ kế toán liên quan. Các nghiệp vụ kết chuyển chi tài chính đều được thực hiện tương đối chính xác để chuẩn bị cho việc lập báo cáo quyết toán; Các khoản chi đều được thực hiện theo dự toán do đó ít xảy ra tình trạng vượt chi tại đơn vị. - Ứng dụng công nghệ thông tin đã giúp rất nhiều cho công tác quản lý nói chung và quản lý tài chính công đoàn các năm qua. Với việc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Công đoàn Viên chức Việt Nam đã xây dựng website của mình có tác dụng to lớn tới việc điều hành, cập nhật thông tin, cập nhật các quy định, quyết định tới các cấp công đoàn, trong đó có các thông tin, quyết định, quy định về điều hành công tác tài chính được kịp thời. Đó là phương tiện thông tin hai chiều từ cấp trên đến cấp dưới và các phản hồi từ cấp dưới về cấp trên. Việc ứng dụng phần mềm trong công tác quản lý tài chính tài sản công đoàn đã được triển khai trong nhiều năm nay. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã xây dựng phần mềm thống nhất áp dụng trong hệ thống công đoàn từ năm 2004 đến nay. Các đơn vị áp dụng rộng rãi phần mềm trong công tác kế toán và quản lý tài sản là một bước chuyển vượt bậc trong điều kiện trang thiết bị và cán bộ cán bộ làm công tác tài chính chủ yếu kiêm nhiệm. Nó đã
  • 84. 75 giúp giảm nhiều thời gian, công sức đối với công tác kế toán và tài sản công; giúp cho việc cập nhật số liệu được thường xuyên, kịp thời; giúp cho hệ thống sổ kế toán và báo cáo tài chính rõ ràng, thống nhất; giúp cho công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán thuận lợi, nhanh chóng. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 2.4.2.1. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, kế toán thu, chi tài chính tại Công đoàn Viên chức Việt Nam vẫn còn một số hạn chế sau: - Về bộ máy kế toán và quản lý tài chính + Về bộ máy kế toán: Do hạn chế về số lượng biên chế nên cán bộ làm công tác kế toán tại phòng tài chính ít, trong khi khối lượng công việc rất nhiều dẫn đến việc tham mưu, đề xuất các giải pháp quản lý tài chính cho lãnh đạo Công đoàn Viên chức Việt Nam chưa được kịp thời. + Công tác quản lý tài chính: Công đoàn các cấp chưa chỉ đạo tích cực về thu đoàn phí công đoàn, chưa thấy hết tầm quan trọng của nguồn thu ổn định từ đoàn phí công đoàn; công tác chỉ đạo thu kinh phí công đoàn từ khâu lập dự toán còn chưa chính xác, thu thấp hẳn so với số thu thực tế; chưa khai thác triệt để nguồn thu khác. - Hạn chế lớn nhất trong kế toán thu, chi tài chính công đoàn của Công đoàn Việt Nam nói chung và Công đoàn Viên chức Việt Nam nói riêng là chưa chuyển sang chế độ kế toán mới theo Thông tư 107/2017 của Bộ Tài chính áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp. Toàn bộ các khoản thu, chi tài chính công đoàn vẫn sử dụng các tài khoản theo chế độ kế toán cũ (theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính). Với một số bất cập cụ thể như sau: + Các tài khoản kế toán sử dụng theo Quyết đinh số 19/2006 chưa bao quát hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tài chính phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn trong tình hình mới (thu kinh phí công đoàn ở đơn vị chưa thành lập công đoàn cơ sở - theo Nghị định số 191/2013/NĐ-CP ngày
  • 85. 76 21/11/2013 của Chính phủ và chi chăm lo, bảo vệ người lao động ở các đơn vị chưa thành lập công đoàn cơ sở...); + Về kế toán các khoản thu tài chính công đoàn vừa sử dụng tài khoản loại 5 (TK 5113, 5118 – thu kinh phí công đoàn và thu khác) vừa sử dụng tài khoản loại 3 (TK 3541, 3542 – Thu đoàn phí công đoàn và thu kinh phí tiết giảm); - Về kế toán chi tài chính công đoàn: + Việc sử dụng chứng từ kế toán: Mặc dù đã có các quy chế tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ trong việc thanh toán các khoản chi, nhưng việc xử lý một số khoản chi nhỏ còn gặp một số vướng mắc do việc chi tiêu vượt kế hoạch nên việc kiểm soát và thanh toán rất khó như chi tiếp khách…. Một số khoản chi vẫn sử dụng chứng từ là hóa đơn bán lẻ thay thế việc sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng. Ngoài ra, mặc dù sử dụng phần mềm kế toán nhưng không phải tất cả các mẫu chứng từ đều có trong phần mềm dẫn tới nội dung trong các chứng từ này thường được viết bằng tay cũng dẫn tới việc chứng từ nhìn không đẹp, sạch, rõ ràng. + Tại quy chế chi tiêu nội bộ quy định phải thanh toán các hoạt động sau 20 ngày khi hoàn thành xong kế hoạch được Thủ trưởng cơ quan phê duyệt, tuy nhiên các ban giúp việc không thanh toán được ngay mà phải 1,2 tháng sau mới làm thanh toán dẫn đến việc giám sát của kế toán thanh toán rất khó khăn. - Về báo cáo tài chính: Hiện nay tại CĐVCVN cũng như TLĐLĐVN, công tác kế toán tài chính công đoàn chưa lập báo cáo tài chính, vì vẫn đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 19/2006 của Bộ Tài chính, đồng thời cũng chưa thực hiện phân tích thông tin kế toán trên các báo cáo quyết toán. Công tác lập báo cáo quyết toán chưa kịp thời, chưa chi tiết, đây là hạn chế cần khắc phục khi áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 107/2017 của Bộ Tài chính, Quyết định số 2250 và Hướng dẫn số 22 (29/4/2021) của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp vào các đơn vị kế toán công đoàn.
  • 86. 77 2.4.2.2. Nguyên nhân * Nguyên nhân từ cơ chế chính sách chung Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư hướng dẫn, Quyết định của cơ quan có thầm quyền trong quản lý tài chính công đoàn còn chưa sát với thực tế, tính khả thi còn hạn chế nhất là các quy định về phân cấp tài chính còn vòng vèo, phức tạp, khó hiểu... việc phân phối tài chính giữa các cấp còn trùng lắp, lòng vòng. * Nguyên nhân từ cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn Trong các hoạt động quản lý, vấn đề con người luôn được quan tâm hàng đầu. Trong quản lý công đoàn vấn đề con người hết sức quan trọng, mà cụ thể là những người làm chủ tài khoản và những người là công tác kế toán công đoàn. * Nguyên nhân từ ý thức của công đoàn viên Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong đổi mới nội dung, phương thức hoạt động theo hướng sát cơ sở, sát đoàn viên nhưng vẫn tồn tại một bộ phận đoàn viên công đoàn thiếu nhiệt tình trong công tác tài chính nói riêng cũng như hoạt động phong trào của công đoàn nói chung như: chậm nộp đoàn phí, không tham gia các hoạt động chung của cơ quan, đơn vị cũng như của công đoàn cơ sở phát động. * Nguyên nhân từ bộ máy quản lý tài chính - Do số lượng biên chế ít, công tác kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam với khối lượng lớn nên việc rà soát, giám sát, hướng dẫn các ban tham mưu làm thanh toán chưa được chặt chẽ. Các cán bộ tại các ban tham mưu của Công đoàn Viên chức Việt Nam chưa được tập huấn về công tác thanh quyết toán và phải thường xuyên luân chuyển vị trí việc làm qua các ban nên việc thanh quyết toán các hoạt động không liên tục từ đầu nên cũng gây khó khăn cho kế toán trong việc hướng dẫn. - Tại công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, do hạn chế về số lượng biên chế cán bộ công đoàn, đội ngũ làm công tác tài chính, kế toán kiêm nhiệm hầu
  • 87. 78 như chưa có nghiệp vụ kế toán tài chính, hoặc nhờ kế toán bên chuyên môn giúp, hạn chế về mặt trách nhiệm cũng như trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Nhiều người chưa qua đào tạo về kế toán, tài chính nhưng vẫn phải đảm nhận nhiệm vụ kế toán. Điều đó, ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng trong công tác quản lý, công tác thu, chi tài chính công đoàn. - Cấp công đoàn cơ sở do đặc thù của hoạt động công đoàn, bộ máy làm công tác tài chính hầu như là những người kiêm nhiệm công việc, thời gian dành cho hoạt động tài chính công đoàn không nhiều và thường xuyên có sự thay đổi. Do đó, mức độ trách nhiệm với công tác tài chính kế toán công đoàn không cao. Trong khi, kế toán công đoàn có những đặc thù riêng, công tác huấn luyện đào tạo chưa được kịp thời, thường xuyên. * Nguyên nhân từ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ làm công tác tài chính kế toán Kế toán công đoàn có những đặc thù riêng, cần phải được đào tạo, huấn luyện kịp thời, thường xuyên. Trong khi đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng còn nặng tính lý thuyết, việc tập trung đào tạo các kỹ năng thực tiễn còn chưa cao dẫn đến tình trạng lúng túng trong thực hiện.
  • 88. 79 Tiểu kết chƣơng 2 Trong chương 2, Luận văn đã tập trung nghiên cứu về quản lý tài chính và thực trạng kế toán thu, chi tài chính công đoàn của Công đoàn Viên chức Việt Nam. Từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá về những kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam. Những đánh giá, phân tích thực trạng là cơ sở đề xuất các giải pháp ở chương 3.
  • 89. 80 Chƣơng 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THU, CHI TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN TẠI CÔNG ĐOÀN VIÊN CHỨC VIỆT NAM 3.1. Quan điểm của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về công tác tài chính công đoàn trong tình hình mới Công tác tài chính là điều kiện, là công cụ phục vụ đắc lực cho các hoạt động của tổ chức công đoàn, tài chính công đoàn chủ yếu tập trung chi tại công đoàn cơ sở, góp phần tăng uy tín tổ chức công đoàn. Các cấp công đoàn cần tập trung khai thác tốt nguồn thu tài chính công đoàn, giảm thất thu kinh phí, đoàn phí, khai thác tốt nguồn kinh phí hỗ trợ của chính quyền các cấp, đặc biệt là việc trang cấp phương tiện, điều kiện làm việc của các cấp công đoàn; Không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính công đoàn, chi tiêu đúng mục đích, tiết kiệm, dành nhiều kinh phí chi cho hoạt động phong trào, tuyên truyền pháp luật, công tác đào tạo cán bộ công đoàn; Tăng cường công tác quản lý, công tác kiểm tra, giám sát tài chính, tài sản, chấp hành đúng kỷ luật tài chính, chế độ kế toán, báo cáo dự toán, quyết toán và công khai tài chính. Bố trí cán bộ chuyên trách công đoàn trên cơ sở nguồn thu tài chính theo phân cấp, đảm bảo tự cân đối thu chi. Phấn đấu chi lương và phụ cấp lương của cán bộ chuyên trách công đoàn phải từ nguồn đoàn phí công đoàn. Thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công đoàn theo quy định của pháp luật. Đối với các doanh nghiệp công đoàn chỉ giữ lại các doanh nghiệp công đoàn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bảo toàn vốn và có lãi, có tiềm năng phát triển sau này. 1) Mục tiêu: Đẩy mạnh phân cấp quản lý tài chính toàn diện, triệt để thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ và yêu cầu công khai minh bạch, nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính công đoàn, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất tài sản của tổ chức công đoàn từ nguồn tài chính tích lũy, từ đó đảm bảo Điều kiện làm việc, nâng cao đời sống cho người lao động.
  • 90. 81 2) Chỉ tiêu đến năm 2023: - Phân cấp tài chính: Đạt tỷ lệ 100%. - Thu kinh phí công đoàn khu vực doanh nghiệp đạt 90% số phải thu. - Tăng tỷ trọng thu đoàn phí công đoàn trong cơ cấu nguồn thu kinh phí và đoàn phí công đoàn lên 33%. - Tăng tỷ lệ kinh phí công đoàn được sử dụng tại cơ sở lên 75%. - Tỷ lệ công đoàn cơ sở: Có báo cáo dự toán 85%, quyết toán 90%. - 100% các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ về tổ chức tài chính. - 100% các doanh nghiệp kinh tế công đoàn được sắp xếp lại theo kế hoạch của Tổng Liên đoàn. - 100% các đơn vị của tổ chức công đoàn đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản trên đất. - 100% công đoàn các cấp công khai tài chính công đoàn hàng năm. 3.2. Dự báo và phƣơng hƣớng hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam 3.2.1. Dự báo những yếu tố mới ảnh hưởng đến kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam - Việc phân định nguồn chi kinh phí công đoàn 2% và đoàn phí công đoàn 1% nhằm bảo đảm nâng cao tính công khai minh bạch nguồn thu, chi tài chính công đoàn và đảm bảo các quy định của pháp luật quy định về kinh phí công đoàn khi Việt Nam phê chuẩn và thực hiện các công ước quốc tế về lao động. - Phân cấp thu, chi và phân phối nguồn thu tài chính công đoàn theo hướng tăng tỷ lệ phân phối nguồn thu với công đoàn cơ sở và cấp trên trực tiếp cơ sở; đồng thời sắp xếp, phân chia nhiệm vụ chỉ rõ và tập trung đối với mỗi cấp công đoàn. - Yêu cầu sắp xếp, tinh gọn bộ máy cơ quan giúp việc tại công đoàn ngành giảm sáp nhập ban tài chính vào văn phòng;
  • 91. 82 - Thực hiện chế độ kế toán công đoàn theo Thông tư số 107/2017/TT- BTC ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. 3.2.2. Phương hướng hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam - Không phá vỡ sự thống nhất của hệ thống kế toán. Vì vậy khi nghiên cứu hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam phải nhất thiết bám sát các văn bản, các chế độ chính sách hiện hành của pháp luật, Bộ Tài chính, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về lĩnh vực tài chính kế toán HCSN để triển khai điều chỉnh các giải pháp sao cho phù hợp. - Hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam phải đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm hoạt động, phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Công đoàn Viên chức Việt Nam, thực hiện tốt việc tham mưu cho thủ trưởng về công tác quản lý tài chính đảm bảo thông tin cung cấp chính xác, minh bạch, công khai, kịp thời đúng theo quy định pháp luật. - Hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam phải dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán thu, chi phải thay thế được các công việc mang tính chất thủ công nhằm rút ngắn thời gian, tạo sự liên kết và trao đổi dữ liệu thông tin trong bộ phận làm công tác kế toán các cấp, cũng như giữa bộ phận làm công tác kế với các bộ phận tham mưu. 3.2.3. Yêu cầu hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam - Hoàn thiện công tác kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam phải thực hiện đồng bộ ở tất cả các khâu, tất cả các yếu tố nhằm đảm bảo đáp ứng tốt yêu cầu đặt ra.
  • 92. 83 - Việc hoàn thiện kế toán thu, chi phải cùng hoàn thiện về cơ chế tài chính và các chính sách kế toán nhằm nâng cao các nhận thức trong bộ phận làm công tác kế toán để các thành viên trong bộ phận kế toán phát huy được vai trò trong quản lý tài chính và điều hành đơn vị. - Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, con người phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả mang lại. - Việc hoàn thiện phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả các khoản chi tiêu phải đúng mục đích, đúng chế độ và hạch toán theo đúng mục lục ngân sách, sử dụng và huy động hết các nguồn thu, phát huy nội lực, tăng thu tiết kiệm chi, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống về vật chất cho đoàn viên và người lao động. 3.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam 3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và quản lý tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam 3.3.1.1. Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ kế toán tài chính công đoàn Muốn quản lý tài chính tốt đòi hỏi phải có những người quản lý có trình độ nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức, có tinh thần trách nhiệm. Ở mỗi cấp công đoàn, cần nhìn nhận về vấn đề tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực ở các góc độ khác nhau để có các giải pháp hoàn thiện một cách phù hợp nhất. Do đặc thù của công đoàn, cán bộ làm công tác kế toán tài chính của CĐCS và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở chủ yếu kiêm nhiệm và thường xuyên có thay đổi nhân sự, mức độ hiểu biết về lĩnh vực tài chính công đoàn có sự hạn chế, trách nhiệm về nghiệp vụ tài chính của công đoàn cơ sở không cao. Do đó, Công đoàn Viên chức Việt Nam và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở phải thường xuyên tổ chức tập huấn, đào tạo, hướng dẫn về nghiệp vụ tài chính công đoàn cho những người làm công tác tài chính kế toán để họ
  • 93. 84 nắm bắt được các quy định, chế độ trong việc huy động, phân phối và sử dụng nguồn tài chính công đoàn. Người làm nghiệp vụ tài chính, kế toán phải là người được đào tạo về tài chính kế toán. 3.3.1.2. Nhóm giải pháp quản lý thu và phân phối tài chính công đoàn - Giải pháp về quản lý thu đoàn phí công đoàn Hướng dẫn thu đoàn phí phải đúng theo Điều lệ công đoàn. Quản lý thu đoàn phí công đoàn phân cấp cho công đoàn cơ sở thu là hợp lý. Tuy nhiên việc hướng dẫn, kiểm tra thu đoàn phí cần phải được chú ý, để đảm bảo rằng thu đoàn phí phải đúng theo Điều lệ công đoàn và hướng dẫn thu đoàn phí công đoàn bằng 1% tiền lương của người lao động. Để làm được điều đó, các cấp Công đoàn Viên chức Việt Nam, nhất là công đoàn cơ sở một mặt phải tuyên truyền hướng dẫn để người đoàn viên hiểu quyền và trách nhiệm của mình về việc đóng đoàn phí công đoàn, một mặt công đoàn phải có các hoạt động thiết thực đối với đoàn viên, nâng cao vai trò, vị thế của công đoàn. Thu đoàn phí phải nhất quán về tỷ lệ thu theo Điều lệ công đoàn hướng dẫn, phải phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán và báo cáo tài chính. Công khai số thu, phân phối và sử dụng số thu đoàn phí cho mọi đoàn viên. - Các biện pháp quản lý thu kinh phí công đoàn Hiện nay đã phân cấp việc thu kinh phí công đoàn đang ngày càng đi vào quỹ đạo và nộp kinh phí về tài khoản tại ngân hàng là Vietinbank và Agribank rất thuận lợi cho các công đoàn và việc quản lý của Công đoàn Viên chức Việt Nam. Tuy nhiên về số báo cáo về lao động và đoàn viên công đoàn còn chưa chính xác đầy dủ, vì thế Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cần xây dựng phần mềm quản lý đoàn viên để các cấp thu đúng, thu đủ. - Quy định cụ thể cách thức quản lý từng nguồn thu khác Tại các cấp Công đoàn Viên chức Việt Nam các đơn vị có số lượng đoàn viên tương đối ít nên nguồn thu khác của công đoàn góp phần không nhỏ vào cân đối thu, chi tài chính công đoàn các năm qua, với các nội dung thu từ hỗ
  • 94. 85 trợ của cơ quan chuyên môn, thu từ viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, thu từ các hoạt động kinh tế của công đoàn, thu từ việc tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao,... Việc quản lý nguồn thu này cần phải được chú ý. Tùy từng nội dung, thu cần có cách quản lý riêng cho phù hợp. Đối với khoản thu từ cơ quan chuyên môn của công đoàn cơ sở hỗ trợ để tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, văn nghệ, thể thao,... công đoàn phải phối hợp với cơ quan chuyên môn để quản lý khoản thu này, đảm bảo hiệu quả, thiết thực, công khai. 3.3.1.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính công đoàn Ứng dụng công nghệ thông tin là xu hướng tất yếu. Mặc dù hệ thống Công đoàn đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận trong thời gian qua. Nhưng Tổng Liên đoàn Loa động Việt Nam vẫn cần có chỉ đạo để việc thực hiện được đồng bộ, nhất quán, trên cơ sở các quy chuẩn, quy định của Nhà nước và của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Đối với phần mềm quản lý tài chính, tài sản công đoàn đã triển khai ứng dụng nhiều năm, nhưng cần được sửa đổi bổ sung kịp thời khi có thay đổi các chế độ, quy định, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu thực tiễn quản lý tài chính công đoàn. Công tác tài chính, tài sản công đoàn sử dụng phần mềm được kết nối liên tục theo chế độ 24/24 giữa Tổng Liên đoàn và công đoàn cấp dưới từ đó tạo ra tính công khai, minh bạch cũng như giúp Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Công đoàn Viên chức Việt Nam chủ động trong việc nắm bắt tình hình thu, chi tài chính trong hệ thống công đoàn, từ đó điều hành, chỉ đạo công tác tài chính trong toàn hệ thống được tốt hơn. 3.3.1.4. Quy chế chi tiêu nội bộ Với việc sắp xếp vị trí việc làm, tại Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam thực hiện sáp nhập 6 ban tham mưu giúp việc thành 4 ban, vì thế quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan đã ban hành trước đây, phòng tài chính tham mưu xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan sau sáp nhập để áp dụng
  • 95. 86 thực hiện. Quy chế chi tiêu này phải đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ chi thường xuyên, đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ chi đặc thù riêng có của cơ quan, tuy nhiên phải đảm bảo chế độ, nguyên tắc tài chính theo quy định của phápluật hiện hành. 3.3.2. Hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam 3.3.2.1. Hoàn thiện chứng từ kế toán thu, chi tài chính công đoàn Vận dụng hệ thống chứng từ kế toán, luân chuyển và xử lý chứng từ là khâu quan trọng quyết định đến chất lượng của thông tin kế toán. Để hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán tại đơn vị, Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam cần tập trung vào các giải pháp sau: - Hạn chế việc lập chứng từ bằng tay; thống nhất việc lập chứng từ trên máy tính. Với việc áp dụng phần mềm kế toán trong hoạt động thu chi giúp cho kế toán Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam giảm bớt công việc kế toán tuy nhiên để bảo mật thì Công đoàn Viên chức Việt Nam cần xây dựng việc bảo vệ chương trình phần mềm để chống lại virut, chống sửa chữa chứng từ trên máy tính cũng được đặt ra để bảo vệ tính pháp lý của chứng từ. - Chứng từ phải được bảo quản, lưu trữ một cách chặt chẽ. Nghiêm cấm trường hợp tự ý mang chứng từ ra bên ngoài khi chưa được sự đồng ý của lãnh đạo Công đoàn Viên chức Việt Nam. - Cần xây dựng chương trình luân chuyển chứng từ từ các ban tham mưu giúp việc của đơn vị đến bộ phận kế toán sao cho khoa học, phù hợp với đặc thù mô hình sáp nhập Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam phục vụ chung trong công tác quản lý tài chính, tài sản. Cần quy định cụ thể thời gian lập, thời gian nộp và thời gian xử lý chứng từ kế toán. Hoàn thiện công tác lưu trữ chứng từ kế toán thu, chi tài chính công đoàn Đây là bước cuối cùng trong toàn bộ chu trình luân chuyển chứng từ. Việc lưu giữ này là bắt buộc với tất cả các đơn vị kế toán theo đúng quy định của Luật Kế toán. Đây được hiểu là lưu trữ tài liệu chứng minh sự tồn tại của
  • 96. 87 nghiệp vụ kinh tế phát sinh, có thể coi đó là bằng chứng kế toán trung thực nhất của đơn vị. Do đó, việc lưu trữ chứng từ kế toán là rất quan trọng, cần phân loại chứng từ theo thời gian lưu, chứng từ nào lưu trong khoảng thời gian ngắn, thời gian dài và lưu vĩnh viễn. Cần phải lập sổ theo dõi thời gian lưu của chứng từ kế toán để từ đó xác định mức độ lưu trữ của từng loại chứng từ để đáp ứng được yêu cầu quản lý tài chính theo quy định, đồng thời giúp cho công tác hậu kiểm sau này được tốt hơn. 3.3.2.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống tài khoản về kế toán và nội dung kế toán Hiện nay các cơ quan công đoàn đều áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Công đoàn Viên chức Việt Nam cần áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp; Quyết định số 2250 và Hướng dẫn số 22 (29/4/2021) của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp trong các đơn vị kế toán công đoàn. Cụ thể: * Đối với kế toán các khoản phải thu tài chính công đoàn - Sử dụng tài khoản tạm thu đoàn phí công đoàn và kinh phí công đoàn, cho phù hợp với đặc điểm các đơn vị kế toán công đoàn tiến hành thu theo dự toán đã được duyệt. + Định kỳ hàng tháng các đơn vị phản ảnh số tạm thu đoàn phí công đoàn, kinh phí công đoàn. Nợ TK 111,112 Có Tk 33786 - Sử dụng tài khoản 516 phản ánh số thực thu tài chính công đoàn, trong đó: 5161: Thu đoàn phí công đoàn 5162: Thu kinh phí công đoàn
  • 97. 88 5163: Thu khác + Khi xác định số thu đoàn phí công đoàn, kinh phí công đoàn các đơn vị được hưởng theo quy định của TLĐLĐVN, kết chuyển số tạm thu từ tài khoản 33786 về tài khoản 516. Nợ TK 33786 Có TK 5161, 5162 Đồng thời phản ánh số phải nộp cấp trên, số phải cấp cho cấp dưới và số phải trả cho đơn vị chưa thành lập công đoàn cơ sở. Nợ TK 33876 Có TK 3388 + Phản ánh số thu khác tại các đơn vị Nợ TK 111, 112 Có TK 5168 * Đối với kế toán các khoản chi tài chính công đoàn - Sử dụng TK 6113 – Phản ánh chi phí hoạt động công đoàn chi tiết theo từng hoạt động và từng nội dung chi. Cụ thể: TK 61131- Chi bảo vệ chăm lo cho đoàn viên, người lao động TK 61132- Chi tuyên truyền, đào tạo đoàn viên, người lao động TK 61133- Chi phí quản lý hành chính TK 61134- Chi lương, tiền công khác cho người lao động TK 61135- Chi của đơn vị chưa thành lập công đoàn cơ sở TK 61138- Chi khác Trong đó khắc phục một số nội dung chi chưa thực sự khoa học như hiện nay. Cụ thể khoản chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, bưu phí…) khi phát sinh hạch toán ghi: Nợ TK 6113- Chi phí hoạt động công đoàn Có TK 331- Phải trả cho người bán.
  • 98. 89 Nợ TK 331- Phải trả cho người bán Có các TK 111, 112. 3.3.2.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán Hiện nay Công đoàn Viên chức Việt Nam lập báo cáo quyết toán, báo cáo dự toán nộp cho Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam nhưng chưa xây dựng báo cáo phân tích các thông tin phục vụ cho công tác quản lý tài chính tại đơn vị mình, vì thế nên xây dựng những báo cáo thu, chi, có phân loại rõ các nguồn thu, chi và định kỳ tổng hợp báo cáo lãnh đạo cơ quan để làm cơ sở lập các phân tích chi tiết, chuyên sâu hơn về hoạt động thu, chi sát với các kế hoạch hoạt động của cơ quan. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán cho các cơ quan cấp trên chậm nhất là 45 ngày sau khi kết thúc năm ngân sách. Nhưng trên thực tế, các đơn vị trực thuộc của Công đoàn Viên chức Việt Nam vẫn chưa thực hiện đúng thời hạn mà thường kéo dài hơn quy định. Điều này chứng tỏ các đơn vị cấp dưới chưa thực hiện tốt công tác khóa sổ kế toán cuối năm, các khoản thu, chi chưa dứt điểm vào thời điểm khóa sổ kế toán… Những tồn tại này đã ảnh hưởng trực tiếp đến công tác lập báo cáo quyết toán của Công đoàn Viên chức Việt Nam, vì vậy Công đoàn Viên chức Việt Nam cần kiên quyết trong công tác quản lý, có biện pháp phù hợp và có cơ chế phạt rõ ràng đối với những đơn vị nộp chậm. Tiến hành lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành và phải chấp hành nghiêm túc chế độ công khai báo cáo tài chính theo đúng mẫu biểu, nội dung, hình thức và thời gian quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp (Thông tư 107/2017 của Bộ Tài chính). 3.3.2.4. Giải pháp hoàn thiện phần mềm kế toán Hiện nay, Công đoàn Viên chức Việt Nam đang sử dụng phần mềm kế toán chung, tuy phần mềm kế toán này chưa thiết kế đầy đủ các báo cáo, chế độ kế toán theo mẫu quy định tại Thông tư 107/TT-BTC ngày 10/10/2017 của
  • 99. 90 Bộ Tài chính. Vì vậy Công đoàn Viên chức Việt Nam cần nghiên cứu và kiến nghị với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam sớm thay đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế. 3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp 3.4.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan quản lý - Cần có sớm ban hành chế tài xử lý đối với các trường hợp cố tình vi phạm nghĩa vụ tài chính công đoàn; - Quan tâm hỗ trợ kinh phí thực hiện các đề án, chương trình mục tiêu, các dự án để nâng cao năng lực hoạt động công đoàn, hỗ trợ kinh phí thực hiện các Đề án đối với giai cấp công nhân, tổ chức công đoàn. 3.4.2. Đối với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam - Tích cực triển khai tập huấn cho cán bộ kế toán tài chính công đoàn thực hiện chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp trong các đơn vị kế toán cơ quan công đoàn theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC (10/10/2017) của Bộ Tài chính và Quyêt định số 2250 (29/4/2021) của TLĐLĐVN về hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp trong các đơn vị kế toán công đoàn; - Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xem xét biên chế cán bộ công đoàn đối với Công đoàn Viên chức Việt Nam; - Quan tâm, tạo điều kiện và chỉ đạo sát sao Công đoàn Viên chức Việt Nam khi đây là một công đoàn ngành trung ương không có chính quyền đồng cấp như các công đoàn ngành trung ương khác trong hệ thống; - Tại Quyết định số 1299/QĐ-TLĐ ngày 09/9/2020 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định “Có ít nhất 2.000 đoàn viên được bố trí 01 cán bộ công đoàn chuyên trách; sau đó cứ tăng thêm 2.000 đoàn viên thì được bố trí thêm 01 cán bộ công đoàn chuyên trách nhưng tối đa không quá 06 người”, tuy nhiên các công đoàn trực thuộc Công đoàn Viên chức Việt Nam là các công đoàn Bộ, Ban ngành đoàn thể trung ương có số lượng đoàn viên ít nhưng các hoạt động của công đoàn với khối lượng lớn, đề nghị Tổng Liên
  • 100. 91 đoàn Lao động Việt Nam tạo điều kiện về cán bộ công đoàn chuyên trách đối với các cấp công đoàn Công đoàn Viên chức Việt Nam; - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông: Ứng dụng công nghệ thông tin là xu hướng tất yếu. Mặc dù hệ thống kế toán tài chính công đoàn đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận trong thời gian qua. Các phần mềm ứng dụng cần được tiếp tục xây dựng cho các nội dung quản lý, hạch toán. Đối với phần mềm quản lý tài chính, tài sản công đoàn đã triển khai ứng dụng nhiều năm, nhưng cần được sửa đổi bổ sung kịp thời khi có thay đổi các chế độ, quy định, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu thực tiễn quản lý tài chính công đoàn. - Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện tài chính quản lý công đoàn kịp thời, chủ động phối hợp với các cấp công đoàn thu và quản lý tài chính công đoàn; - Nghiên cứu và ban hành chế độ phụ cấp phù hợp với đối tượng là kế toán nâng cao hiệu quả công tác công đoàn; - Tăng cường tập huấn, hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm về nghiệp vụ công tác thu và quản lý tài chính công đoàn. 3.4.3. Đối với Công đoàn Viên chức Việt Nam - Ban Thường vụ Công đoàn Viên chức Việt Nam quan tâm tạo điều kiện cho bộ phận làm công tác kế toán làm việc; - Khen thưởng kịp thời các đơn vị khi thu đúng, thu đủ và nộp kinh phí đảm bảo, kịp thời về Công đoàn Viên chức Việt Nam; - Tăng cường tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ công tác thu, chi và quản lý tài chính công đoàn đối với chủ tài khoản và cán bộ là các công tác kế toán của công đoàn trực thuộc; đội ngũ cấp dưới làm tốt nhiệm vụ thì tài chính công đoàn của Công đoàn Viên chức Việt Nam đảm bảo và đúng theo quy định. - Về công tác kiểm tra: Kiểm tra kế toán là yếu tố quan trọng giúp cho công tác kế toán nói chung và kế toán thu, chi tại các đơn vị HCSN nói riêng thực hiện đúng các chế độ tài chính quy định, ngăn ngừa các hành vi tiêu cực trong quản lý tài chính. Hiện nay, Ủy ban Kiểm tra Công đoàn Viên chức Việt Nam kiểm tra tài chính cùng cấp 1 lần/1 năm trước khi nộp báo cáo quyết
  • 101. 92 toán lên Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam giúp cho lãnh đạo Công đoàn Viên chức Việt Nam nắm rõ hơn tình hình của đơn vị, kịp thời điều chỉnh những sai sót trong quản lý tài chính. Tuy đã có bộ phận kiểm tra nội bộ, nhưng qua nghiên cứu tác giả có đề xuất cần tăng cường hơn nữa công tác tự kiểm tra nội bộ để kịp thời phát hiện, uốn nắn những sai sót mà kế toán đã phạm phải và hướng dẫn họ làm đúng từng phần hành kế toán, đồng thời giữa các kế toán viên phụ trách các mảng công việc được phân công cũng nên có những trao đổi thông tin và có hình thức kiểm tra chéo để tăng cường tính tự giác và có trách nhiệm trọng việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
  • 102. 93 Tiểu kết chƣơng 3 Trên cơ sở thực trạng kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam, vận dụng lý luận vào thực tiễn đơn vị, tác giả đã đưa ra được những điểm đạt được cũng như những hạn chế trong công tác kế toán thu, chi tại Công đoàn Viên chức Việt Nam ở chương 2. Trên cơ sở đó, chương 3 của luận văn tác giả đi sâu vào những giải pháp để khắc phục những hạn chế, vướng mắc về công tác kế toán các khoản thu, chi tại Công đoàn Viên chức Việt Nam.
  • 103. 94 KẾT LUẬN Hoàn thiện kế toán thu, chi là một trong những yêu cầu quan trọng để góp phần mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của đơn vị. Trong điều kiện kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay, các quan hệ kinh tế đang phát triển một cách mạnh mẽ cả về quy mô lẫn tính chất, sự tác động của nền kinh tế thị trường và hội nhập sâu, rộng đối với nền kinh tế thế giới đòi hỏi các nhà quản lý cần phải làm chủ được các quan hệ kinh tế của mình, vận dụng theo đúng mục đích và định hướng của Đảng, Nhà nước. Để góp phần hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam, luận văn với đề tài “Kế toán thu, chi chính công đoàn tại Công đoàn Viên chức Việt Nam” đã được tác giả lựa chọn để nghiên cứu và phân tích. Đề tài đã tập trung giải quyết được những vấn đề cơ bản sau: Đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng kế toán thu, chi cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam nơi tác giả công tác. Luận văn đã đưa ra được những kết quả đạt được cũng như nguyên nhân hạn chế trong việc thực hiện kế toán thu, chi của cơ quan. Trên cơ sở thực trạng, đánh giá nguyên nhân, tác giả đưa ra đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi tài chính công đoàn tại cơ quan và đưa ra một số kiến nghị đối với Nhà nước, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, mặc dù đã rất cố gắng song tác giả chưa thể đi sâu phân tích hết các hoạt động kế toán thu, chi tại CĐVCVN. Tác giả hy vọng những vấn đề được nêu trong luận văn sẽ góp phần hoàn thiện công tác kết toán thu, chi các cơ quan công đoàn nói chung và cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam nói riêng. Trong quá trình nghiên cứu, do khả năng và trình độ có hạn, do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tác giả luận văn thực sự mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của Hội đồng khoa học, các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn có ý nghĩa thiết thực hơn.
  • 104. 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban chấp hành Trung ương (2008), Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 28/01/2008 về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 2. Bộ Chính trị (2013), Kết luận số 79-KL/TW ngày 25/12/2013 về đẩy mạnh thực hiện nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 28/01/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. 3. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Nghị định 191/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 quy định chi tiết về tài chính công đoàn. 4. Công đoàn Việt Nam (2020), Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XII, Hà Nội. 5. Công đoàn Viên chức Việt Nam (2019), kỷ yếu Công đoàn Viên chức Việt Nam 25 năm xây dựng và phát triển, Hà Nội. 6. Công đoàn Viên chức Việt Nam (2018), Báo cáo của Ban Chấp hành Công đoàn Viên chức Việt Nam khóa IV tại Đại hội V Công đoàn Viên chức Việt Nam nhiệm kỳ 2018 - 2023, Hà Nội. 7. Công đoàn Viên chức Việt Nam (2018-2020), Báo cáo tổng kết công tác tài chính công đoàn của Công đoàn Viên chức Việt Nam, Hà Nội. 8. Công đoàn Viên chức Việt Nam (2018-2020), Báo cáo dự toán, Báo cáo quyết toán Công đoàn Viên chức Việt Nam, Hà Nội. 9. Công đoàn Viên chức Việt Nam(2018-2020), Quy chế chi tiêu nội bộ, Hà Nội. 10.Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Ngân sách Nhà nước 2015. 11.Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật Công đoàn 2012. 12.Lê Thị Thu Thủy (2016), Kế toán hoạt động thu, chi tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Thương mại, Hà Nội.
  • 105. 96 13.Nguyễn Thị Minh Trang (2019), Kế toán hoạt động thu, chi tại trường Đại học Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội, Luận văn thạc sĩ kế toán, Trường Đại học Công đoàn, Hà Nội. 14.Nguyễn Thanh Tùng (2013), Quản lý tài chính của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Kinh doanh và Quản lý, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 15.Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2009), Quyết định số 883/QĐ-TLĐ về việc ban hành quy định cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế, chức năng nhiệm vụ cơ quan Liên đoàn Lao động tỉnh thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, Hà Nội. 16.Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2016), Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ về việc ban hành Quy định về quản lý tài chính, tài sản công đoàn, thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp tài chính công đoàn, Hà Nội. 17.Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2016), Quyết định số 1910/QĐ-TLĐ về việc ban hành Quy định thu, chi, quản lý tài chính công đoàn cơ sở, Hà Nội. 18.Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2016), Quyết định số 1911/QĐ-TLĐ về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn, định mức chế độ chi tiêu trong các cơ quan công đoàn, Hà Nội. 19.Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2016), Nghị quyết 7b/NQ-TLĐ về công tác tài chính công đoàn trong tình hình mới, Hà Nội. 20.Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2016), Nghị quyết 9c /NQ-BCH về công tác tài chính công đoàn trong tình hình mới, Hà Nội. 21.Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2017), Hướng dẫn số 217/HD-TLĐ hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 9c/ND-BCH của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hà Nội. 22.Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2014), Hướng dẫn số 460/HD-TLĐ về công khai tài chính công đoàn, Hà Nội.
  • 106. 97 23.Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2021), Quyết định số 2250/QĐ-TLĐ về việc thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp trong các đơn vị kế toán công đoàn, Hà Nội. 24.Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2021), Hướng dẫn số 22/HD-TLĐ về việc thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp trong các đơn vị kế toán công đoàn, Hà Nội. 25.Trường Đại học Công đoàn (2015), Giáo trình Lý luận và nghiệp vụ Công đoàn tập 1, tập 2, tập 3, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.