DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN QUỐC HUY
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
GIÁO DỤC THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG
DỤNG
Thừa Thiên Huế, năm 2022
i
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép
sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Quốc Huy
ii
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn
thể quý Thầy Cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và chia sẻ kinh nghiệm
cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Tâm lý – Giáo dục, Phòng
Đào tạo sau Đại học của Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế; Phòng Giáo dục
và Đào tạo, cùng quý Thầy Cô giáo các trường THCS huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên
Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Trần Văn Hiếu,
người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và chỉ dẫn cho tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi, động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập và cũng như
trong quá trình làm luận văn.
Tuy có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của quý Thầy, Cô trong Hội đồng khoa
học.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Quốc Huy
iii
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CBQL : Cán bộ quản lý
CSVC : Cơ sở vật chất
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GV : Giáo viên
GVBM : Giáo viên bộ môn
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
HĐGDNGLL : Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐTNST : Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HS : Học sinh
TDTT : Thể dục thể thao
THCS : Trung học cơ sở
TNTP : Thiếu niên tiền phong
TPT : Tổng phụ trách
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng
Bảng 2.1. Số lượng phiếu thăm dò ý kiến phát ra và thu vào ..................................41
Bảng 2.2. Khảo sát ý kiến về sự cần thiết của HĐTNST.........................................42
Bảng 2.3. Tác dụng của HĐTNST đối với sự phát triển nhân cách của HS............44
Bảng 2.4. Nội dung và hình thức tổ chức HĐTNST................................................45
Bảng 2.5. Khảo sát ý kiến về hiệu quả tổ chức HĐTNST .......................................46
Bảng 2.6. Khảo sát về CSVC phục vụ cho HĐTNST..............................................47
Bảng 2.7. Công tác phối hợp giữa các tổ chức trong và ngoài nhà trường trong việc
tổ chức các HĐTNST...............................................................................................49
Bảng 2.8. Quản lý việc xây dựng kế hoạch, chương trình HĐTNST ......................51
Bảng 2.9. Quản lý việc tổ chức HĐTNST ...............................................................53
Bảng 2.10. Quản lý cơ sở vật chất, kinh phí cho việc tổ chức HĐTNST................54
Bảng 2.11. Tổ chức quản lý lực lượng tham gia HĐTNST .....................................56
Bảng 2.12. Khảo sát công tác kiểm tra, đánh giá HĐTNST....................................58
Bảng 2.13. Những thuận lợi trong quá trình tổ chức HĐTNST...............................60
Bảng 2.14. Những khó khăn trong quá trình tổ chức HĐTNST..............................62
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm...............................................................................85
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Khảo sát ý kiến về vai trò của HĐTNST.............................................43
Biểu đồ 2.2. Khảo sát ý kiến về kinh phí phục vụ HĐTNST.............................................47
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Diễn tả khái niệm quản lý.......................................................................17
Sơ đồ 1.2. Diễn tả khái niệm quản lý giáo dục ........................................................18
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Mạc Tử (475-390 TCN) cho rằng: mục đích giáo dục phải tạo nên lớp người
“Kiêm ái” là những người lao động sống bằng chính sức lao động của mình. Từ đó,
ông đưa ra nguyên tắc giáo dục “học phải mang tính thực tiễn của mọi người, học
đi đôi với hành và miệng nói đi đôi với tay làm” [20, tr.4].
Khổng Tử (551-479 TCN) thông qua tư tưởng giáo dục của mình, đào tạo
lớp người “Tu thân, Tề gia, Trị quốc, Bình thiên hạ” luôn gắn học với hành. Ông
đưa ra quan điểm của mình: “Đọc ba trăm thước kinh thư giỏi, giao cho việc hành
chính không làm được, giao cho việc đi sứ không có khả năng đối đáp. Học kiểu
như vậy chẳng có ích gì” [36, tr.12].
J.A Cômenxki (1592-1670) được coi là “ông tổ của nền sư phạm cận đại” đã
có nhiều đóng góp lớn cho nền giáo dục thế giới. Trong đó, ông chú trọng đến việc
kết hợp học tập ở trên lớp và hoạt động ngoài lớp nhằm thoát khỏi hình thức học tập
“Giam hãm trong bốn bức tường” của hệ thống nhà trường giáo hội thời trung cổ.
Ông khẳng định: “học tập không phải là lĩnh hội những kiến thức trong sách vở mà
còn lĩnh hội kiến thức từ bầu trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ” [7, tr.93].
C.Mác (1818-1883) và F.Anghen (1820-1895) đã có nhiều đóng góp lớn cho
nền giáo dục hiện đại: cung cấp cho khoa học giáo dục một phương pháp luận khoa
học vừng chắc để xây dựng khoa học giáo dục, vạch ra quy luật tất yếu của xã hội
tương lai là đào tạo con người phát triển toàn diện. Muốn vậy, phải kết hợp giữa
giáo dục đạo đức, thể dục, trí dục, và lao động trong việc thực hiện giáo dục kĩ thuật
tổng hợp, trong hoạt động thực tiễn và hoạt động xã hội [36, tr.12].
J. Deway là người đưa ra quan điểm “học qua làm, học bắt đầu từ làm”. Theo
ông, quá trình sống và quá trình giáo dục không phải là hai quá trình mà là một quá
trình. Giáo dục tốt nhất phải là sự học tập trong cuộc sống. Trong quá trình sống, con
người không ngừng thu lượm kinh nghiệm và cải tổ kinh nghiệm [24, tr.51].
12
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Theo Bourassa, Serre và Ross để chiếm lĩnh được kiết thức và các năng lực
mới, trước tiên con người phải sống trong sự trải nghiệm của chính mình và sau đó
phải suy ngẫm về sự trải nghiệm đó. Sự trải nghiệm không những là nguồn gốc của
kiến thức mà cũng là môi trường kiểm chứng kiến thức thu được và đảm bảo được
sự đúng đắn và chính xác của kiến thức mà người học đã học được [24, tr.54].
Ngày nay, cùng với xu thế hội nhập và sự phát triển của các quốc gia, giáo
dục của các nước đang có những định hướng cơ bản nhằm tạo ra một thế hệ năng
động, sáng tạo, thích nghi với hoàn cảnh sống luôn thay đổi.
HĐTNST được hầu hết các nước phát triển quan tâm, nhất là các nước tiếp
cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát triển năng lực; chú ý giáo dục
nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kĩ năng sống….
Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chương trình giáo dục nghệ
thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trường phổ thông toàn bộ chương trình của các
nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật…
Netherlands: Thiết lập trang mạng nhằm trợ giúp những HS có những sáng
tạo làm quen với nghề nghiệp. HS gửi hồ sơ sáng tạo (dự án) của mình vào trang
mạng này, thu thập thêm những hiểu biết từ đây; mỗi HS nhận được khoản tiền nhỏ
để thực hiện dự án của mình.
Vương quốc Anh: Cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng, phong
phú cho HS và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức, kĩ năng trong chương
trình, cho phép HS sáng tạo và tư duy; giải quyết vấn đề làm theo nhiều cách thức
khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung cấp cho HS các cơ hội sáng tạo, đổi mới,
dám nghĩ, dám làm…
Đức: Từ cấp Tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kĩ năng cá biệt, trong
đó có phát triển kĩ năng sáng tạo cho trẻ; phát triển khả năng học độc lập; tư duy
phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình.
Nhật: Nuôi dưỡng cho trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã hội, hình
thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo.
Hàn Quốc: Mục tiêu HĐTNST hướng đến con người được giáo dục, có sức
khỏe, độc lập và sáng tạo. Cấp Tiểu học và cấp THCS nhấn mạnh cảm xúc và ý tưởng
sáng tạo, cấp Trung học phổ thông phát triển công dân toàn cầu có suy nghĩ sáng tạo.
13
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Hồ Chủ tịch cũng từng khẳng định: “Dạy cũng như học phải chú trọng cả tài
lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng. Nếu không có đạo
đức cách mạng thì có tài cũng vô dụng. Đạo đức cách mạng là triệt để trung thành
với cách mạng, một lòng một dạ phục vụ nhân dân” [27, tr.235].
Kể từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI (tháng 12/1986) thực hiện đường lối đổi
mới cho đến nay, vai trò của giáo dục đã được xác định một cách đầy đủ và toàn
diện hơn, giáo dục được xem là quốc sách hàng đầu, là điều kiện cơ bản để thực
hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước. Do đó, giáo dục có
điều kiện tốt hơn để tiếp tục phát triển và đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy
nhiên giáo dục nước ta vẫn còn có nhiều bất cập hạn chế:
“Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước trong
thời ký mới. Sự phát triển quy mô giáo dục ở các cấp học, ngành nghề và trình độ
đào tạo trong những năm qua đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân,
nhưng chất lượng giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội
của đất nước và còn thấp so với trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực và
trên thế giới. Trong giáo dục chưa giải quyết được mâu thuẫn giữa phát triển số
lượng với nâng cao chất lượng” [1, tr.5].
Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành của Việt Nam, kế hoạch
giáo dục bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). Khái niệm
hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) dùng để chỉ các hoạt động giáo dục được tổ
chức ngoài giờ dạy học các môn học và được sử dụng cùng với khái niệm hoạt động
dạy học các môn học. Như vậy, hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt
động dạy học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp).
Các hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) gồm:
Hoạt động tập thể (sinh hoạt lớp, sinh hoạt trường, sinh hoạt Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh, sinh hoạt Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh).
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp (cấp Trung học cơ sở và cấp Trung học
phổ thông) giúp học sinh tìm hiểu để định hướng tiếp tục học tập và định hướng
nghề nghiệp.
Hoạt động giáo dục nghề phổ thông (cấp Trung học phổ thông) giúp HS hiểu
được một số kiến thức cơ bản về công cụ, kĩ thuật, quy trình công nghệ, an toàn lao
14
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
động, vệ sinh môi trường đối với một số nghề phổ thông đã học; hình thành và phát
triển kĩ năng vận dụng những kiến thức vào thực tiễn; có một số kĩ năng sử dụng
công cụ, thực hành kĩ thuật theo quy trình công nghệ để làm ra sản phẩm đơn giản.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được tổ chức theo các chủ đề giáo dục.
Trong lĩnh vực này một số nhà giáo dục và các nhà nghiên cứu đã đề cập tới
nhiều lĩnh vực khác nhau của HĐGDNGLL như:
Đặng Vũ Hoạt (chủ biên) (2001), “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường Trung học cơ sở” [19].
Phùng Đình Mẫn (chủ biên), Trần Văn Hiếu, Thiều Thị Hường (2005), “Tổ
chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT” [25].
Nguyễn Dục Quang (2006), “Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp” [29]…
Và đã có nhiều luận văn Thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục nghiên cứu
về HĐGDNGLL.
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, kế hoạch giáo dục bao gồm các
môn học, chuyên đề học tập (gọi chung là môn học) và HĐTNST; hoạt động giáo
dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và HĐTNST.
HĐTNST là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với
hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông. HĐTNST là một bộ phận của quá
trình giáo dục, được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp và có mối
quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động thực hành,
những việc làm cụ thể và các hành động của HS, HĐTNST là các hoạt động giáo
dục có mục đích, có tổ chức được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát
triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân HS, nuôi dưỡng ý thức sống tự
lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh. Thông qua việc tham
gia vào các HĐTNST, HS được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự
giác và sáng tạo của bản thân.
Trong lĩnh vực này một số nhà giáo dục và các nhà nghiên cứu đang đề cập
tới nhiều lĩnh vực khác nhau của HĐTNST như:
Bùi Ngọc Diệp, “Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong nhà trường phổ thông” [8].
15
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Đặng Văn Nghĩa, “Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với dạy học
phát triển năng lực cho học sinh” [26].
Đinh Thị Kim Thoa, “Mục tiêu năng lực, nội dung chương trình, cách đánh
giá trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo” [33].
Đỗ Ngọc Thống, “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - kinh nghiệm quốc tế và
vấn đề của Việt Nam” [34].
Và luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục nghiên cứu về HĐTNST:
“Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các trường THCS thuộc quận Lê Chân
thành phố Hải Phòng ” của tác giả Bùi Tố Nhân, năm 2015 [28].
Các công trình và các luận văn thạc sỹ trong thời gian qua đã tập trung giải
quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn cụ thể ở một số địa bàn nghiên cứu khác nhau,
đối tượng và khu vực khác nhau về HĐTNST. Hoạt động này còn mới ở các trường
THCS chưa được đưa vào chương trình chính khóa ở phổ thông, nhưng nó vẫn tồn
tại ở dạng HĐGDNGLL. Chính vì vậy việc lựa chọn đề tài trên là cần thiết và phù
hợp với công tác quản lý giáo dục trong nhà trường hiện nay ở huyện Tân Hiệp, tỉnh
Kiên Giang.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của
lao động. Quản lý là một hiện tượng có thuộc tính lịch sử, nó là nội tại của mọi quá
trình lao động. Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm.
Quản lý là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con
người. Bất cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào từ sự hoạt động của nền kinh tế quốc
dân, hoạt động của một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp… đến một
tập thể thu nhỏ như tổ sản xuất, tổ chuyên môn bao giờ cũng có người quản lý và
đối tượng được quản lý.
Khái niệm quản lý là khái niệm rất chung và tổng quát. Trong quá trình phát
triển lý luận quản lý có rất nhiều quan niệm khác nhau do các nhà nghiên cứu lý
luận cũng như thực hành đưa ra. Dưới đây trình bày một số quan niệm có tính chất
khái quát:
16
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Ở góc độ tâm lý học: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích,
có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó” [9, tr.25].
Theo Trần Kiểm: “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao
cho mục tiêu của từng người biến thành những thành tựu của xã hội” [21, tr.15].
Theo Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường” [35, tr.42].
Theo Nguyễn Kỳ: “Quản lý là hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ
thống và môi trường, do đó quản lý được hiểu là việc đảm bảo hoạt động của hệ
thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển
động của hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới” [23, tr.6].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản
lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [30, tr.24].
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý, nhưng các khái niệm về quản
lý khác nhau đó đều có thể hiểu một cách khái quát: “Quản lý là một quá trình tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong
một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đề ra”.
Sơ đồ 1.1. Diễn tả khái niệm quản
lý 1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hoạt động tất yếu, tồn tại trong xã hội từ khi có loài
người và ngày càng được khẳng định là một trong những nhân tố của sự phát triển.
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, nên hoạt động giáo dục cũng cần có sự quản lý.
17
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản lý giáo
dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này sang
trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định” [14, tr.61].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm cho hệ vận
hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất”
[30, tr.35].
Tác giả Trần Kiểm xét ở góc độ vĩ mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy
luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến
các cơ cở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [21, tr.10].
Xét ở góc độ vi mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục của nhà trường” [22, tr.12].
Như vậy, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn một cách hiệu quả nhất.
Sơ đồ 1.2. Diễn tả khái niệm quản lý giáo dục
18
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
1.2.2. Trải nghiệm sáng tạo, hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.2.2.1. Trải nghiệm sáng tạo
* Trải nghiệm
Qua nghiên cứu các tài liệu triết học, ta có thể thấy được một số cách để định
nghĩa về trải nghiệm:
Trải nghiệm là một phạm trù của triết học, được đúc rút từ toàn bộ các hoạt
động của con người ở mọi mặt, như một thể thống nhất giữa kiến thức, kỹ năng,
tình cảm và ý chí. Đặc trưng bằng cơ chế kế thừa di sản xã hội, lịch sử, văn hóa.
Trải nghiệm là một phạm trù của nhận thức luận, được đúc kết từ sự thống
nhất của hoạt động tình cảm – nhận thức.
Trải nghiệm là kiến thức mà ngay lập tức cho chủ thể ý thức được và có cảm
giác tiếp xúc trực tiếp với thực tế, cho dù đó là một thực tế bên ngoài của các đối
tượng và tình huống (nhận thức), hoặc các thực tại của trạng thái ý thức (quan niệm,
những kỷ niệm, xúc động…).
Trong các tài liệu sư phạm học, lý thuyết về trải nghiệm trở thành đối tượng
nghiên cứu. Trải nghiệm dưới góc nhìn sư phạm được hiểu theo một số ý nghĩa sau:
Trải nghiệm trong đào tạo là một hệ thống kiến thức và kỹ năng có được
trong quá trình giáo dục và đào tạo chính quy.
Trải nghiệm là kiến thức, kỹ năng mà trẻ nhận được bên ngoài các cơ sở giáo
dục: thông qua sự giao tiếp với nhau, với người lớn, hay qua những tài liệu tham
khảo không được giảng dạy trong nhà trường…
Trải nghiệm (qua thực nghiệm, thử nghiệm) là một trong những phương
pháp đào tạo, trong điều kiện thực tế hay lý thuyết nhất định, để thiết lập hoặc minh
họa cho một quan điểm lý luận cụ thể.
Sự trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự tương tác giữa con người với thế
giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả các hoạt động
thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt
động và phát triển thế giới khách quan.
Trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến
thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế giới,
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
19
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
* Sáng tạo
Sáng tạo là một đặc trưng nổi bật nhất của tâm lý người. Thời đại kinh tế tri
thức, toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, kéo theo sự chuyển động, đổi thay đáng kể
tâm lý con người, nhất là năng lực thích nghi và sáng tạo.
Những dấu hiệu sáng tạo được xác định dựa trên những hoạt động sau đây
của học sinh:
Học sinh sử dụng thiết bị đã được học hoặc thực hiện chúng với các tương
tác khác (cấu trúc lại, kết hợp với các thiết bị khác).
Sử dụng các vật liệu trực quan như một yếu tố bài tập, hoặc thực hiện chúng
với các tương tác khác (phân tích, thay đổi trong tư duy), mà không làm thay đổi
cách tiếp nhận.
Sự sáng tạo có thể giáo dục được, nhưng phải theo một cách khác với con
đường truyền tải kiến thức và hình thành kỹ năng.
Có được kiến thức và kĩ năng, con người có thể sáng tạo. Tuy nhiên, dù có
được lượng kiến thức và kỹ năng đã được quy chuẩn thì cũng không thể đảm bảo sự
phát triển khả năng sáng tạo của con người được.
Sáng tạo là biểu hiện của tài năng trong những lĩnh vực đặc biệt nào đó, là
năng lực tiếp thu tri thức, hình thành ý tưởng mới và muốn xác định được mức độ
sáng tạo cần phải phân tích các sản phẩm sáng tạo.
Sáng tạo được hiểu là hoạt động của con người nhằm biến đổi thế giới tự
nhiên, xã hội phù hợp với các mục đích và nhu cầu của con người trên cơ sở các
quy luật khách quan của thực tiễn, đây là hoạt động đặc trưng bởi tính không lặp lại,
tính độc đáo và tính duy nhất.
Sáng tạo là một thuộc tính nhân cách tồn tại như một tiềm năng ở con người.
Tiềm năng sáng tạo có ở mọi người bình thường và được huy động trong từng hoàn
cảnh sống cụ thể.
1.2.2.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HĐTNST là hoạt động giáo dục trong đó từng HS được trực tiếp hoạt động thực
tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục,
qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá
nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn
20
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến
thức, kỹ năng khác nhau [3, tr.5].
HĐTNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của
nhà giáo dục, từng cá nhân HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn
khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là
chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và
phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
1.2.2.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường
Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có động
cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của HS, được
thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối tượng
để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học có được
kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải
quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết
vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết
được vấn đề trong các tình huống tương tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối
tượng, tìm kiếm và phân tích được các yếu tố của đối tượng trong các mối tương
quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được các phương
pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề.
1.2.2.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
HĐTNST trong dạy học các môn học được hiểu là sự vận dụng kiến thức đã
học và áp dụng trong thực tế đời sống đối với một đơn vị (một phần kiến thức) nào
đó, giúp HS phát hiện, hình thành, củng cố kiến thức một cách sáng tạo và hiệu quả.
Các hoạt động này được thực hiện trong lớp học, ở trường, ở nhà hay tại bất kỳ địa
điểm nào phù hợp.
Các em có thể tổ chức học tập theo cá nhân hoặc theo nhóm để trải nghiệm
hoạt động trong các môn Toán, Vật lý, Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý,
Giáo dục công dân và Tiếng Anh. Cuối mỗi chủ đề học tập đều có các tiêu chí đánh
giá về sản phẩm và về hoạt động để các em tự đánh giá mức độ hoàn thành của bản
thân và của nhóm học tập.
21
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
1.2.3. Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.2.3.1. Quản lý hoạt động giáo dục
Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: “Quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định
trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống
giáo dục quốc dân” [32, tr.12].
1.2.3.2. Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Quản lý HĐTNST là một bộ phận quản lý trường học, bao gồm hàng loạt
những hoạt động như: lựa chọn, tổ chức, các nguồn lực, các tác động của tập thể sư
phạm, các lực lượng khác trong và ngoài nhà trường theo kế hoạch và chương trình
giáo dục trong khuôn khổ thời gian ngoài chương trình chính khóa và ngoài giờ học
trên lớp nhằm thay đổi hay tạo ra hiệu quả giáo dục cần thiết. HĐTNST là do nhà
trường quản lý, tiến hành ngoài giờ học trên lớp với sự tham gia của các lực lượng
xã hội (theo chương trình, kế hoạch dạy học), được tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp
chương trình dạy học trong phạm vi nhà trường hoặc trong đời sống xã hội.
HĐTNST được diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá
trình giáo dục, làm cho quá trình đó diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi.
Tóm lại quản lý HĐTNST là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến tập
thể GV và HS được tiến hành ngoài giờ lên lớp theo chương trình kế hoạch nhằm
đạt mục tiêu giáo dục HS một cách toàn diện.
1.3. Lý luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh THCS
1.3.1. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.3.1.1. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo với việc phát triển
chương trình giáo dục phổ thông mới
HĐTNST là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với
hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông. HĐTNST là một bộ phận của quá
trình giáo dục, được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp và có mối
quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. HĐTNST có nội dung rất đa dạng
và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh
vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng
sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo
22
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
dục lao động, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng
chống ma túy, giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội.
Nội dung giáo dục của HĐTNST thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế,
đáp ứng được nhu cầu hoạt động của HS, giúp các em vận dụng những hiểu biết của
mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. HĐTNST có thể tổ
chức theo các quy mô khác nhau như: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo
trường hoặc liên trường. Tuy nhiên, tổ chức theo quy mô nhóm và quy mô lớp có ưu
thế hơn về nhiều mặt như đơn giản, không tốn kém, mất ít thời gian, HS tham gia
được nhiều hơn và có nhiều khả năng hình thành, phát triển các năng lực cho HS
hơn. HĐTNST có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường như: GVCN, GVBM, TPT Đội, Ban giám hiệu
nhà trường, Cha mẹ HS, Chính quyền địa phương, Hội Khuyến học, Hội Phụ nữ,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân,
những người lao động tiêu biểu ở địa phương…
1.3.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo với việc hình thành và
phát triển nhân cách học sinh
HĐTNST giúp HS trong quá trình trải nghiệm thể hiện được giá trị của bản
thân mình, thiết lập được các quan hệ giữa cá nhân với tập thể, với các cá nhân
khác, với môi trường học và môi trường sống. Sự trải nghiệm có ý nghĩa sẽ huy
động tổng thể các giá trị của cá nhân từ cảm xúc đến ý thức và hành động. Sự trải
nghiệm huy động toàn bộ năng lực hành động, sự liên kết trách nhiệm của bản thân
với xã hội.
HĐTNST giúp HS tăng cường sự hiểu biết và tiếp thu các giá trị truyền
thống của dân tộc và những giá trị tốt đẹp của nhân loại; nâng cao ý thức trách
nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội; ý thức định hướng nghề nghiệp
ở mỗi HS.
Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động
của HS, HĐTNST là các hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức được thực
hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm
năng của bản thân HS, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ
23
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
tới những người xung quanh. Thông qua việc tham gia vào các HĐTNST, HS được
phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân.
Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ
thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp
với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em được trải nghiệm, được bày
tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện,
tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản
thân, của nhóm mình và của bạn bè… Từ đó, hình thành và phát triển cho các em
những giá trị sống và các năng lực cần thiết. HĐTNST về cơ bản mang tính chất của
hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả
năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể.
1.3.2. Các yếu tố của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.3.2.1. Mục tiêu hoạt động trải nghiệm sáng tạo
* Mục tiêu chung
HĐTNST nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách, các năng lực
tâm lý - xã hội...; giúp HS tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng
sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho mỗi cá nhân tạo dựng được sự nghiệp và
cuộc sống hạnh phúc sau này.
* Mục tiêu của giai đoạn giáo dục cơ bản
Giai đoạn giáo dục cơ bản kéo dài từ lớp 1 đến lớp 9. Ở giai đoạn giáo dục
cơ bản, chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo tập trung vào việc hình thành
các phẩm chất nhân cách, những thói quen, kỹ năng sống cơ bản: tích cực tham gia,
kiến thiết và tổ chức các hoạt động; biết cách sống tích cực, khám phá bản thân,
điều chỉnh bản thân; biết cách tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế hoạch, có
trách nhiệm. Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi HS cũng bắt đầu xác định được năng
lực, sở trường, và chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho người lao động tương lai và
người công dân có trách nhiệm.
Bậc THCS: Ở bậc THCS, HĐTNST nhằm hình thành lối sống tích cực, biết
cách hoàn thiện bản thân, biết tổ chức cuộc sống cá nhân biết làm việc có kế hoạch,
tinh thần hợp tác, có trách nhiệm, có ý thức công dân… và tích cực tham gia các
hoạt động xã hội.
24
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
* Mục tiêu của giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, bên cạnh việc tiếp tục phát
triển thành tựu của giai đoạn trước, chương trình HĐTNST nhằm phát triển các
phẩm chất và năng lực liên quan đến người lao động; phát triển năng lực sở trường,
hứng thú của cá nhân trong lĩnh vực nào đó, năng lực đánh giá nhu cầu xã hội và
yêu cầu của thị trường lao động…, từ đó có thể định hướng lựa chọn nhóm
nghề/nghề phù hợp với bản thân.
1.3.2.2. Nội dung tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Nội dung HĐTNST gồm phần bắt buộc (bao gồm cả các hoạt động tập thể)
và tự chọn (TC3), được thiết kế theo nguyên tắc tích hợp, hoặc đồng tâm kết hợp
với tuyến tính. Nội dung HĐTNST được xây dựng thành các chủ đề mang tính chất
mở và tương đối độc lập với nhau dựa trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế, sản
xuất, khoa học công nghệ, giáo dục, văn hoá, chính trị xã hội... của địa phương,
vùng miền, đất nước và quốc tế để HS và nhà trường lựa chọn, tổ chức thực hiện
một cách phù hợp, hiệu quả [3, tr.26].
Có thể phân chia nội dung HĐTNST thành các nội dung chính sau:
Hoạt động chính trị-xã hội: Đó là những nội dung hoạt động có liên quan đến
dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị-xã hội trong nước và quốc tế,
những truyền thống tốt đẹp của nhà trường, nội quy nhà trường, các hoạt động nhân
đạo, đền ơn đáp nghĩa, các hoạt động tình nguyện giúp đỡ bạn… Những hoạt động
này giúp các em HS được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm, sự quan tâm của mình
với các vấn đề thời sự, chính trị của đất nước, vận dụng những kiến thức đã học của
các môn học vào cuộc sống thực tiễn.
Hoạt động khoa học-kỹ thuật: Đây là những hoạt động thể hiện tính sáng tạo
của HS. Đó là những hoạt động của các câu lạc bộ theo chuyên đề: sinh vật biển,
thiên văn, môi trường tự nhiên, sáng tạo rô bốt, thế giới quanh ta; ngoài ra, các em
còn có thể tham quan các cơ sở sản xuất- các công trình khoa học…
Hoạt động văn hóa-nghệ thuật: Giúp HS tìm hiểu và khám phá về văn hóa,
nghệ thuật từ đó bước đầu giúp các em phát hiện ra năng lực, tố chất và sở thích,
khả năng, năng khiếu thực sự của bản thân để có thể tham gia vào các hoạt động
một cách tích cực, hứng thú. Có thể xem lĩnh vực văn hóa-nghệ thuật bao gồm: văn
25
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
học, thơ ca, mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh, hội họa, điêu khắc, nhiếp ảnh, âm nhạc…
Hoạt động vui chơi-giải trí: Đáp ứng nhu cầu về việc nghỉ ngơi, thư giãn của HS
đồng thời phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi HS phổ thông. Bên cạnh chức năng
thư giãn, giải trí còn chuyển tải những bài học về đạo đức, nhân bản, luân lý… bao
gồm các hoạt động: ca hát, nhảy múa, các vở kịch, tiểu phẩm hài, các trò chơi vận
động, trò chơi dân gian…
Hoạt động lao động công ích: Giúp HS hiểu được giá trị của lao động, từ đó
các em biết trân trọng sức lao động và có ý thức bảo vệ, giữ gìn những công trình
công cộng. Bao gồm: vệ sinh sân trường và lớp học; trồng cây, chăm sóc vườn hoa,
cây xanh; vệ sinh các công trình công cộng…
Hoạt động TDTT: Giúp HS nâng cao sức miễn dịch cơ thể và giúp ngăn
ngừa các loại bệnh tật, đồng thời nâng cao sức khỏe tinh thần, rèn luyện bản thân và
giúp HS phát triển chiều cao, có sức khỏe để học tập tốt hơn. Bao gồm các hoạt
động: thể dục giữa giờ, thể dục nhịp điệu, trò chơi tập thể, bóng đá, bóng bàn, cờ
vua, điền kinh…
Hoạt động định hướng nghề nghiệp: Giúp HS có cơ sở để nhìn lại khả năng
của bản thân, từ đó điều chỉnh việc lựa chọn nghề phù hợp với năng lực, nguyện
vọng của bản thân và phù hợp với nhu cầu lao động của xã hội. Bao gồm: Tìm hiểu
các ngành nghề truyền thống; tìm hiểu xu hướng phát triển các ngành nghề; tư vấn,
tham vấn hướng nghiệp cho HS…
HĐTNST trong các môn học giúp HS biết liên hệ, vận dụng kiến thức môn
học vào giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. HĐTNST gồm nhiều chủ đề học tập
gắn liền với thực tiễn cuộc sống của HS. Mỗi chủ đề được thiết kế chi tiết, cụ thể
theo từng bước của hoạt động học tập trải nghiệm để các em có thể phát huy tối đa
năng lực sáng tạo của mình:
Lớp 6: Chế tạo thước đo; Tỉ số phần trăm; Chưng cất nước; Ươm mầm giá
đỗ; Mô hình hệ thống báo cháy ở chung cư; Sân khấu hóa chuyện dân gian; Tôi là
nhà văn; Kể truyện lịch sử bằng tranh; Tôi yêu nước sạch; Thiên nhiên quanh ta; Tết
Holiday; Phòng tránh và giảm nhẹ thương tích do động đất [15].
Lớp 7: Đo chỉ số BMI của học sinh THCS; Trò chơi với hình tam giác; Phòng
chống tiếng ồn; Khám phá về giun đất; Xây dựng sổ quản lý điểm của lớp bằng excel;
26
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Viết về “Người thắp lên ngọn lửa tâm hồn”; Nếu tôi là hiệu trưởng; Khám phá thiên
nhiên châu Phi; Lăng kính yêu thương; Bảo tồn di sản văn hóa vùng đất Kinh bắc;
Our Traditional Food; Đô thị cổ Thăng Long - Kẻ Chợ và Hội An [16].
Lớp 8: Trục đối xứng; Diện tích đa giác; Chế tạo tủ sấy nông sản dùng năng
lượng mặt trời; Pha chế nước muối sinh lí; Oxy-Sự cháy và sự sống; Phòng chống
còi xương ở tuổi thiếu niên; Học mà chơi - chơi mà học với thuật toán; Tiếng Việt
muôn màu; Danh lam thắng cảnh Việt Nam; Khám phá nét tương đồng và sự khác
biệt của các quốc gia Đông Nam Á; Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp nửa
cuối thế kỷ XIX; Khám phá nét đẹp trong trang phục của một số dân tộc Việt Nam;
Kỹ năng sơ cứu trong những tai nạn thường gặp; Peoples of Vietnam [17].
Lớp 9: Đường Parabol; Hình lăng trụ đứng - Hình trụ; Chế tạo pin điện hóa
đơn giản; Chất béo và sản xuất xà phòng; Thiết kế phương án phòng và thoát hiểm
ngộ độc khí cacbon oxit khi đốt than; Bảo vệ môi trường; Thiết kế công cụ tìm kiếm
thông minh dành cho người Việt; Người lính hoạt động ngoại khóa; Phụ nữ xưa và
nay; Điện Biên Phủ trên không đánh bại Pháo đài bay của Mĩ; Truyền thông về dân
số và sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9; Cho đi và nhận lại; Chế
tạo sản phẩm từ nguyên liệu phế thải trong gia đình và trường học; National
costumes [18].
1.3.2.3. Hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
* Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong chương trình hiện hành
Có thể nêu một số hình thức tổ chức cơ bản sau:
Giáo dục thông qua các sinh hoạt tập thể lớp, trường và các sinh hoạt theo
chủ đề: Sinh hoạt tập thể toàn trường gồm: chào cờ đầu tuần, mít tinh trong các
ngày lễ, các ngày kỉ niệm; các hội thi, hội thao; cắm trại, các cuộc giao lưu tập thể,
các phong trào thi đua toàn trường; sinh hoạt tập thể lớp: sinh hoạt lớp theo chủ đề
(theo chương trình của nhà trường và lớp), sinh hoạt lớp hàng tuần, các hoạt động
chung của tập thể lớp (thăm quan, thi đua học tập giữa các tổ HS...).
Giáo dục thông qua các hoạt động đoàn thể và hoạt động chính trị – xã hội: Các
hoạt động Đoàn, Đội (theo Chương trình hoạt động của Đoàn TNCS): đại hội Đoàn các
cấp, các phong trào của Đoàn, Đội... Các hoạt động tập thể có tính chính trị - xã hội:
Phong trào “Đền ơn, đáp nghĩa”, hiến máu nhân đạo, tìm hiểu về Đảng, Đoàn, Đội...
27
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Giáo dục thông qua các hoạt động văn hoá - thể thao và vui chơi: Các hội
thao, hội thi (Hội khoẻ Phù Đổng), Các cuộc thi văn hoá- văn nghệ của thanh, thiếu
niên, của HS (thi “Học sinh thanh lịch”, “Tiếng hát học sinh - sinh viên”...).
Giáo dục thông qua giáo dục lại và tự giáo dục, tự giáo dục, tự tu dưỡng (ghi
nhật kí, nhóm bạn cùng tiến, thi đua vở sạch, chữ đẹp, phong trào Thanh niên làm
theo lời Bác, thanh niên rèn luyện sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gương
Bác Hồ....)
* Các hình thức HĐTNST theo định hướng chương trình giáo dục phổ
thông mới
Hình thức có tính khám phá: thực tế, tham quan, dã ngoại, cắm trại...
Hình thức có tính triển khai: dự án và nghiên cứu khoa học, sáng tạo khoa
học kỹ thuật, hội thảo, câu lạc bộ ...
Hình thức các hội thi, cuộc thi: thi viết, thi vẽ, thi tìm hiểu, đố vui, giải ô
chữ, thi tiểu phẩm, thiết kế thời trang, kể chuyện, chụp ảnh, thuyết trình, tạo video
clip... về một chủ đề nào đó.
Hình thức có tính trình diễn: diễn đàn, giao lưu, sân khấu hóa, trò chơi...
Hình thức có tính cống hiến, tuân thủ: thực hành lao động việc nhà, việc
trường, lao động công ích, tổ chức sự kiện, hoạt động chiến dịch, hoạt động nhân
đạo - hoạt động tình nguyện vì xã hội...
* Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Phương pháp giải quyết vấn đề: Giải quyết vấn đề là một phương pháp giáo
dục nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo, giải quyết vấn đề của HS. Các em
được đặt trong tình huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp HS lĩnh
hội tri thức, kỹ năng và phương pháp. Trong tổ chức HĐTNST, phương pháp giải
quyết vấn đề thường được vận dụng khi HS phân tích, xem xét và đề xuất những
giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong quá trình hoạt động.
Phương pháp sắm vai: Sắm vai là phương pháp giáo dục giúp HS thực hành
cách ứng xử, bày tỏ thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng
tượng và ý nghĩ sáng tạo của các em. Sắm vai thường không có kịch bản cho trước mà
HS tự xây dựng trong quá trình hoạt động. Đây là phương pháp giúp HS suy nghĩ sâu
sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào cách ứng xử cụ thể mà các em quan sát
28
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
được. Việc "diễn" không phải là phần quan trọng nhất của phương pháp này mà là
xử lí tình huống khi diễn và thảo luận sau phần diễn đó.
Phương pháp trò chơi: Trò chơi là tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay
thực hiện những hành động, việc làm hoặc hình thành thái độ thông qua một trò
chơi nào đó. Trò chơi là một hoạt động mang tính sáng tạo cao, thể hiện ở việc lựa
chọn chủ đề chơi, phân vai tạo ra tình huống, hoàn cảnh chơi, sử dụng phương tiện
thay thế trong các trò chơi sáng tạo, lựa chọn các hình thức hành động và phân chia
tình huống chơi để giải quyết nhiệm vụ chơi trong những trò chơi có luật.
Phương pháp làm việc nhóm: Làm việc theo nhóm nhỏ là phương pháp tổ
chức dạy học - giáo dục, trong đó GV sắp xếp HS thành những nhóm nhỏ tạo ra sự
tương tác trực tiếp giữa các thành viên, từ đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và
cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.
Phương pháp dạy học theo dự án: Dạy học theo dự án là một mô hình dạy và học
trong đó việc học tập của HS được thực hiện một cách có hệ thống thông qua một loạt các
thao tác từ thiết kế giờ học đến lập kế hoạch, giải quyết vấn đề, ra quyết định, tạo sản
phẩm, đánh giá và trình bày kết quả để từ đó giúp HS phát triển kiến thức và kỹ năng.
1.3.2.4. Các lực lượng tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HĐTNST là một bộ phận của quá trình giáo dục trong nhà trường phổ thông.
Các hoạt động này có tác dụng bổ sung, hỗ trợ cho các hoạt động dạy học là con
đường gắn lý luận với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động.
Vì vậy, muốn tổ chức tốt hoạt động này cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
lực lượng giáo dục trong xã hội, có sự thống nhất từ Ban giám hiệu nhà trường tới
các GVCN, tới tập thể HS. Các lực lượng tham gia HĐTNST bao gồm:
Các lực lượng giáo dục trong nhà trường như: GVCN, GV chuyên trách,
TPT Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Ban chấp hành liên đội.
Các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường như: cha mẹ HS, các tổ chức chính
quyền địa phương, các đoàn thể chính trị xã hội, hội khuyến học…
1.3.2.5. Những điều kiện tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Để tổ chức tốt HĐTNST cần phải có các điều kiện hỗ trợ. Điều kiện hỗ trợ là
động lực quan trọng thúc đẩy hoạt động phát triển. Các điều kiện hỗ trợ cho hoạt
động bao gồm:
29
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu, sân bãi, hội trường, âm thanh, loa máy,
nhạc cụ, phòng học, các tài liệu tham khảo, sách hướng dẫn…
Các văn bản chế định liên quan có tính pháp lý để các thành viên thực hiện.
Tạo môi trường thuận lợi; bố trí sắp xếp thời gian hợp lý, tránh chồng chéo
làm ảnh hưởng đến quá trình dạy-học trên lớp.
Tạo bầu không khí thân mật, dân chủ; động viên, khuyến khích, khen thưởng
kịp thời; góp ý trên tinh thần xây dựng lẫn nhau, nhằm tạo điều kiện cho các thành
viên tham gia đóng góp công sức mình cho sự thành công chung của tập thể.
Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho các đối
tượng nhằm nâng cao kỹ năng tổ chức hoạt động.
1.3.2.6. Kết quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HS được học từ trải nghiệm giúp các em khắc sâu kiến thức và biết vận dụng
kiến thức đã học để giải quyết tốt các vấn đề nảy sinh trong đời sống thực tiễn, HS
chủ động tham gia hoạt động của trường, của lớp. Nhiều bài dự thi vận dụng kiến
thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của HS nhà trường được giải cấp
sở và cấp Bộ.
Các HĐTNST phong phú đa dạng, dựa trên khung chương trình nhưng đề
cao tính sáng tạo của GV và HS, tạo nên tính hấp dẫn của hoạt động từ đó thu được
hiệu quả giáo dục cao.
HS được mở rộng những kiến thức học tập ở trên lớp; hiểu biết thêm về quê
hương, đất nước từ đó rút ra nhiều bài học bổ ích để rèn luyện đạo đức, hình thành
nhân cách. Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện.
HS được rèn luyện các kỹ năng cơ bản phù hợp lứa tuổi: kỹ năng giao tiếp,
ứng xử có văn hóa; củng cố, phát triển hành vi, thói quen tốt; tự hòa, tự tôn dân tộc.
Nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa của quê
hương, chuẩn bị hành trang cho những chủ nhân tương lai của đất nước.
1.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh trường THCS
1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THCS
1.4.1.1. Vai trò của Hiệu trưởng
Theo khoản 1, Điều 54 của Luật Giáo dục (2005) đã quy định: “Hiệu trưởng
là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận” [32].
30
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Như vậy, trong nhà trường THCS thì Hiệu trưởng là người lãnh đạo cao nhất
của một trường, chịu trách nhiệm và có quyền quyết định mọi hoạt động của nhà
trường theo khuôn khổ do pháp luật quy định và theo các văn bản chỉ đạo của các
cấp và của ngành GD&ĐT.
1.4.1.2. Nhiệm vụ của Hiệu trưởng
Tại Điều 19 của Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều
cấp học được ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
như sau:
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
b) Thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng trường được quy định tại khoản 3
Điều 20 của Điều lệ này;
c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng
trường và các cấp có thẩm quyền;
d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong
nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường
trình cấp có thẩm quyền quyết định;
đ) Quản lý GV, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm
tra, đánh giá xếp loại GV, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối
với GV, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng GV, nhân viên; ký hợp đồng lao
động; tiếp nhận, điều động GV, nhân viên theo quy định của Nhà nước;
e) Quản lý HS và các hoạt động của HS do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết
quả đánh giá, xếp loại HS, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương
trình tiểu học cho HS tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và
quyết định khen thưởng, kỷ luật HS;
g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với GV, nhân viên,
HS; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện
công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường;
i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành;
thực hiện công khai đối với nhà trường;
31
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật [32].
1.4.2. Nội dung quản lý của Hiệu trưởng đối với HĐTNST
1.4.2.1. Quản lý xây dựng kế hoạch HĐTNST
Kế hoạch hóa là công việc đầu tiên của nhà quản lý, là việc làm cho tổ chức
phát triển mục tiêu đã đề ra. Xây dựng kế hoạch bao gồm: Xây dựng mục tiêu,
chương trình hoạt động, có biện pháp rõ ràng và có các bước đi cụ thể với các điều
kiện, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của cả hệ thống quản lý và
đối tượng được quản lý.
Kế hoạch HĐTNST được xây dựng dựa trên nội dung phân phối chương
trình do Bộ GD&ĐT quy định cho từng khối lớp. Căn cứ vào kế hoạch tổng thể của
nhà trường, phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT, tổ chức Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh; mặt khác phải căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất hiện có của nhà trường để
xây dựng được một kế hoạch hoạt động cho từng tuần, từng tháng, từng học kỳ hay
cho cả năm học đối với HĐTNST. Việc lập kế hoạch cho HĐTNST sẽ tạo điều kiện
dễ dàng cho việc kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng được khách quan.
1.4.2.2. Quản lý việc tổ chức thực hiện các HĐTNST
Đây là khâu quan trọng tạo nên thành công của kế hoạch dự kiến. Các kế
hoạch đã phê duyệt cần phải có sự chỉ đạo kịp thời từ phía lãnh đạo nhà trường.
Trong quá trình tổ chức hoạt động, Hiệu trưởng nhà trường phải biết chỉ đạo, điều
hành các bộ phận, cá nhân có liên quan đến hoạt động với nhau; huy động các lực
lượng tham gia; hướng dẫn, giám sát, động viên, đánh giá, khen thưởng; điều chỉnh
sai lệch, nhắc nhở, phê bình, xử lý vi phạm nếu có.
Để có thể hoạt động tốt các HĐTNST theo chương trình của Bộ GD&ĐT thì
trong quá trình xây dựng kế hoạch, Hiệu trưởng phải là người chỉ đạo việc xây dựng
nội dung, kế hoạch sao cho các hoạt động được tiến hành một cách thuận tiện, tránh sự
chồng chéo, gây cản trở cho hoạt động chung của nhà trường, đồng thời biết khai thác
triệt để các thế mạnh của từng tập thể, cá nhân trong tổ chức hoạt động.
Quản lý việc tổ chức thực hiện HĐTNST tập trung vào các công việc cụ thể
như sau:
Quản lý kế hoạch, chương trình và tổ chức các hình thức HĐTNST
32
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Vận động các tổ chức, lực lượng tham gia HĐTNST
Hướng dẫn quy trình tổ chức HĐTNST
Theo dõi tiến độ thực hiện để có chỉ đạo uốn nắn kịp thời
Động viên, khích lệ các lực lượng tham gia HĐTNST để đạt hiệu quả
cao. 1.4.2.3. Quản lý lực lượng tham gia HĐTNST
Để tổ chức và chỉ đạo tốt HĐTNST, Hiệu trưởng cần phải nắm vững khả
năng tối đa của các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Các lực lượng trong nhà
trường như: CBQL, GVCN, GVBM, TPT Đội, nhân viên trường học, HS cốt cán.
Lực lượng ngoài nhà trường như: cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, Mặt trận
Tổ quốc, Hội chữ thập đỏ, Cha mẹ HS, Hội khuyến học… tham gia phối hợp tổ
chức HĐTNST. Quản lý lực lượng tham gia HĐTNST thực chất là quản lý con
người, nó có tầm quan trọng đặc biệt vì nó gắn liền với sự phát triển của tổ chức.
Nhằm đảm bảo cho lực lượng tham gia HĐTNST luôn được đáp ứng đủ về số
lượng và chất lượng, người Hiệu trưởng phải phân tích tình hình thực tế của nhà trường
để lựa chọn, bố trí những GV và HS có năng lực tham gia tổ chức HĐTNST.
Một nội dung quan trọng trong quản lý lực lượng tham gia HĐTNST của
Hiệu trưởng là chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Ban chỉ đạo HĐTNST.
1.4.2.4. Quản lý các điều kiện hỗ trợ HĐTNST
Để HĐTNST đạt hiệu quả cao, người Hiệu trưởng cần quản lý tốt các điều
kiện hỗ trợ như: CSVC, các trang thiết bị, nguồn tài chính… dành cho hoạt động.
Trường sở không chỉ đóng vai trò phương tiện vật chất trong việc đào tạo,
giáo dục HS mà còn trở thành một trung tâm văn hóa, tuyên truyền nếp sống văn
hóa mới trong mỗi gia đình, trong xóm, ấp ở địa phương góp phần thực hiện mục
tiêu giáo dục.
Thư viện trường học không chỉ là một bộ phận CSVC trọng yếu của nhà
trường mà còn là một trung tâm sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền… góp phần nâng
cao năng lực giảng dạy của GV và chất lượng học tập của HS; mở rộng tầm hiểu
biết của thầy và trò, xây dựng thói quen tự học, tự nghiên cứu.
Thiết bị giáo dục được coi là một trong các công cụ lao động của người GV, đồng
thời thiết bị giáo dục kích thích hứng thú học tập, trí tò mò và tìm tòi khoa học của HS giúp
cho việc phát triển tư duy độc lập sáng tạo và việc phát triển nhân cách của các em.
33
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Tài chính là một nguồn lực rất quan trọng phục vụ cho HĐTNST. Huy động
và quản lý tốt nguồn lực này là cơ sở để tổ chức HĐTNST đạt hiệu quả. Để thực
hiện tốt nội dung này, Hiệu trưởng ngoài việc nắm vững các chế độ, chính sách hiện
hành; sử dụng nguồn ngân sách hợp lý thì cần vận động các tổ chức cá nhân để đảm
bảo nguồn kinh phí cho HĐTNST.
Hiệu trưởng cần khai thác tốt các phương tiện, trang thiết bị cho HĐTNST
hiện có. Đồng thời, xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa, bảo quản và sử dụng
thiết bị hợp lý. Khi mua sắm, Hiệu trưởng cần lưu ý các thiết bị phải đảm bảo tính
thẩm mỹ, độ bền, độ an toàn và phải có tính giáo dục cao. Khi sử dụng thiết bị, Hiệu
trưởng phải yêu cầu cán bộ phụ trách phải có sổ theo dõi, ghi chép tình trạng sử
dụng và phải giao trách nhiệm cụ thể đến GV và HS sử dụng.
1.4.2.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá HĐTNST
Kiểm tra là đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo rằng các
mục tiêu và các kế hoạch vạch ra để thực hiện các mục tiêu này đã và đang được
hoàn thành. Qua kiểm tra chúng ta sẽ rút ra được những nguyên nhân của thành tựu,
hạn chế và bài học kinh nghiệm.
Quản lý việc kiểm tra HĐTNST là phát hiện những nhân tố tích cực hoạt
động, phát hiện những mặt mạnh, những mặt yếu trong quá trình thực hiện kế
hoạch, qua đó mà có cách điều chỉnh, bổ sung, phát huy khích lệ những nhân tố tích
cực, đồng thời cũng mạnh dạn phê phán những mặt hạn chế trong quá trình tổ chức
HĐTNST.
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của
công việc trên cơ sở những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu
chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng,
điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Quản lý việc đánh giá HĐTNST cần dựa vào ba tiêu chí sau: đánh giá kiến
thức, đánh giá kỹ năng và đánh giá thái độ.
1.4.2.6. Quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý HĐTNST
Trong HĐTNST, GVCN có vai trò quan trọng, là người trực tiếp quản lý,
giáo dục HS tại một lớp, tổ chức cho HS thực thi mọi yêu cầu giáo dục do nhà
trường đặt ra. GVCN còn là người hiểu rõ tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của HS,
34
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
kịp thời uốn nắn, sửa chữa cho các em những hành vi sai trái, giúp các em phát triển
đúng hướng. Đối với việc tổ chức HĐTNST, GVCN là người trực tiếp chịu trách
nhiệm trước nhà trường trong việc thực hiện nội dung, chương HĐTNST cho HS.
Trong nhà trường TPT Đội có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các
chương trình, kế hoạch hoạt động chung của nhà trường. Đội còn có nhiệm vụ quan
trọng nữa là tổ chức các hoạt động giáo dục, sinh hoạt tập thể, vui chơi giải trí… để
có thể củng cố, mở rộng tri thức, giao lưu, học tập, trau dồi kinh nghiệm, rèn luyện
kỹ năng sống…
Với những vai trò quan trọng như vậy, Hiệu trưởng cần phải có kế hoạch, biện
pháp tích cực để bồi dưỡng về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của HĐTNST, về chuyên môn
nghiệp vụ, không ngừng nâng cao năng lực tổ chức HĐTNST cho đội ngũ GV và các
lực lượng tham gia vào HĐTNST. Ngoài ra, Hiệu trưởng chỉ đạo TPT Đội phối hợp
GVCN bồi dưỡng cho HS nòng cốt ở các lớp và nhân rộng ra toàn trường.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học
sinh THCS
1.5.1. Các yếu tố chủ quan
1.5.1.1. Nhận thức của cán bộ quản lí và đội ngũ giáo viên
Nhận thức của các lực lượng giáo dục sẽ trở thành yếu tố tích cực thúc đẩy
việc xác định mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức phù hợp mang lại hiệu quả giáo
dục. Nếu nhận thức của các lực lượng giáo dục không đúng nó sẽ dẫn tới việc xác
định mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức sai lầm hay việc thực hiện qua loa, hình
thức dẫn đến hiệu quả giáo dục thấp.
Tuy nhiên, HĐTNST còn khá mới lạ so với thời điểm hiện nay. Nhiều cá
nhân, tập thể còn lẫn lộn vai trò giữa HĐTNST với hoạt động ngoài giờ lên lớp, do
đó trong quá trình tổ chức, chỉ đạo và quản lí còn nhiều hạn chế. Hình thức tổ chức
đơn điệu, chưa thể hiện được sự trải nghiệm sáng tạo ở mỗi HS.
1.5.1.2. Năng lực của cán bộ quản lí và đội ngũ giáo viên
HĐTNST rất đa dạng và phong phú với nhiều chủ đề khác nhau đòi hỏi
người thực hiện phải có năng lực đặc trưng: hiểu biết nhiều lĩnh vực, năng lực thiết
kế bài học, tìm kiếm các biện pháp tổ chức hoạt động, tiếp cận và huy động các lực
lượng giáo dục cùng tham gia, sáng tạo tìm kiếm cái mới…
35
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Chính vì vậy, việc bồi dưỡng kĩ năng, năng lực tổ chức HĐTNST cho CBQL
và GV là hết sức cần thiết. Hiệu trưởng cần dựa trên kế hoạch chung của nhà
trường, thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn phù hợp với khả năng hiện có của
đội ngũ, tạo điều kiện cho đội ngũ có thể giao lưu, học hỏi và rút kinh nghiệm trong
việc tổ chức HĐTNST, nâng cao trình độ chuyên nghiệp cho việc tổ chức các hoạt
động khác trong nhà trường.
1.5.1.3. Động cơ và ý thức của HS
Động cơ học tập không sẵn có mà được hình thành dần dần trong quá trình
hoạt động dưới sự tổ chức và điều khiển của thầy. Nếu trong HĐTNST, thầy tổ
chức cho HS tự phát hiện ra những điều mới lạ, tự giải quyết những nhiệm vụ học
tập, tạo ra những ấn tượng tốt đẹp đối với HĐTNST thì dần làm nảy sinh nhu cầu
hoạt động ở các em. Muốn xây dựng động cơ hoạt động cho HS, trước hết cần khơi
dậy mạnh mẽ nhu cầu nhận thức. Điều đó được bắt đầu từ việc ý thức rõ ràng về
mục đích HĐTNST. Để phát huy tiềm năng sáng tạo ở mỗi cá nhân, HS cần phải
quyết tâm nỗ lực rất lớn.
1.5.1.4. Sự đánh giá HĐTNST của lực lượng giáo dục
Việc đánh giá HĐTNST là việc làm không đơn giản, đánh giá đúng không
những sẽ giúp nhà giáo dục nhìn lại được quá trình tiến hành hoạt động giáo dục mà
còn có tác dụng khích lệ, động viên thúc đẩy HS hoạt động tích cực và ngược lại.
1.5.1.5. Cơ sở vật chất thực hiện chương trình HĐTNST
CSVC không những làm tăng tính hấp dẫn của hoạt động mà còn là điều kiện
để giúp cho hoạt động đạt hiệu quả cao. CSVC, trang thiết bị là điều kiện thuận lợi
giúp cho hoạt động đạt kết quả cao. Ngược lại, nếu CSVC, trang thiết bị không đáp
ứng yêu cầu thì việc tổ chức hoạt động sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
1.5.2. Các yếu tố khách quan
1.5.2.1. Nội dung chương trình HĐTNST
Nội dung chương trình phù hợp với lứa tuổi, phong phú, đa dạng, cập nhật
được các thông tin mở rộng kiến thức cho các môn học sẽ làm cho HS hào hứng, có
tác dụng bổ trợ kịp thời giờ học trên lớp và giáo dục tư tưởng, kỹ năng sống cho
HS. Nếu nội dung nghèo nàn, đơn điệu không phù hợp với lứa tuổi sẽ khó thu hút
các thành viên tham gia hoạt động, kết quả hạn chế.
36
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Thời gian thực hiện chương trình HĐTNST phải đảm bảo cân đối, phù hợp
với các hoạt động khác của nhà trường. Nếu thời gian quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến
việc học văn hóa, ngược lại nếu ít sẽ khó hình thành được những phẩm chất đạo đức
và kỹ năng cần thiết.
1.5.2.2. Hình thức tổ chức HĐTNST
Hình thức tổ chức HĐTNST phong phú, đa dạng với nhiều hình thức khác
nhau thể hiện sự hấp dẫn của hoạt động sẽ thu hút HS tham gia nhiệt tình và có hiệu
quả. Trong thực tế, việc thực hiện chương trình HĐTNST còn đơn điệu, lặp lại một
số hình thức tổ chức đơn giản gây nhàm chán, không tạo được hứng thú cho HS nên
ảnh hưởng đến hiệu quả của việc thực hiện chương trình HĐTNST.
37
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TÂN HIỆP,
TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội, giáo dục và đào tạo huyện
Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang
2.1.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
Huyện Tân Hiệp nằm trên quốc lộ 80, là cửa ngõ vào trung tâm kinh tế-xã
hội của tỉnh Kiên Giang. Tốc độ tăng trưởng kinh tế những năm qua là 14,9%/năm.
Huyện đã duy trì huy động nhiều nguồn vốn đầu tư để chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tân Hiệp giai đoạn 2006-2010, phấn đấu đạt mức tăng trưởng kinh tế 16%/năm.
Huyện cũng đang xúc tiến kêu gọi đầu tư vào các dự án xây dựng khu đô thị mới,
cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nhà máy chế biến thức ăn gia súc và chế
biến nông, thủy sản ở địa phương.
Nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế huyện. Những năm qua,
huyện đẩy mạnh phong trào thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi nhằm tạo động lực
thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, thực hiện
các biện pháp thâm canh tổng hợp trên cây trồng, vật nuôi, nâng cao chất lượng,
giảm chi phí giá thành sản phẩm.
Huyện Tân Hiệp xây dựng được một hệ thống kinh thủy lợi chằng chịt với 5
tuyến kinh trục (xáng Tân Hội, xáng Cái Sắn, xáng Trâm Bầu, kinh KH1 và kinh
đòn dông Tân Hiệp A–Tân Hiệp B) và 49 tuyến kinh ngang thành ô bàn cờ để đối
phó với lũ lụt. Trên 97% các tuyến kinh trục–kinh ngang được nâng cấp cao hơn
đỉnh lũ năm 2000, trong đó có 82% phát triển thành lộ giao thông.
Theo Ban Thường vụ Huyện ủy, trong năm 2017 huyện tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với nâng cao tiêu chí
nông thôn mới”. Phấn đấu thực hiện Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp 7.916 tỷ,
ngành công nghiệp 632 tỷ, ngành xây dựng 1.144 tỷ đồng; tổng mức bán lẻ hàng
hóa 8.750 tỷ; tổng sản lượng lương thực 675.789 tấn. Tổng thu ngân sách 60,1 tỷ
đồng; tổng chi ngân sách 407,790 tỷ đồng; tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
108,077 tỷ đồng. Hoàn thành công nhận 02 xã đạt tiêu chí nông thôn mới; phát triển
38
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
mới từ 01-02 hợp tác xã. Huy động HS từ 6-14 tuổi đến trường đạt 99% trở lên. Tỷ
lệ hộ nghèo, cận nghèo giảm từ 1-1,5%; tỷ lệ hộ có điện sử dụng trên 99%, hộ sử
dụng nước hợp vệ sinh 99,6%; mở 26 lớp đào tạo nghề; giải quyết việc làm cho
2.700 lao động; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 76% trở lên. Xây dựng 09 căn
và sửa chữa 40 căn nhà tình nghĩa; 100 căn nhà cho người nghèo... Tiếp tục đẩy
mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh, triển khai thực hiện các biện pháp tạo môi trường, động lực, bảo đảm ổn định
góp phần phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm an sinh xã hội.
2.1.2. Đặc điểm về giáo dục và đào tạo
Quy mô, mạng lưới trường lớp: Toàn huyện có 21 trường THCS công lập, tất
cả các xã đều có ít nhất 01 trường THCS hoặc 01 trường THCS và 01 trường
TH&THCS; riêng thị trấn Tân Hiệp có 02 trường THCS; các xã, phường, thị trấn
còn lại có 01 trường THCS. Trường có số lớp nhiều nhất là trường THCS thị trấn
Tân Hiệp với 34 lớp; trường có số lớp ít nhất là THCS thị trấn Tân Hiệp 2 có 08
lớp. Mạng lưới trường THCS trong huyện cơ bản đáp ứng được yêu cầu về mặt địa
lí, về mặt quy mô do có nhiều trường có quá ít HS dẫn tới nhiều bất cập.
Đội ngũ cán bộ giáo viên: Giáo viên THCS cơ bản đủ về số lượng, đảm bảo
về chất lượng (định biên quy định 1,9 GV/lớp. Tuy đủ về số lượng nhưng GV lại
không đồng bộ về cơ cấu bộ môn, các môn như Ngữ Văn, Toán thừa nhiều GV; các
môn như Công nghệ, Địa lý, Lịch sử, Âm nhạc, Mỹ thuật, Giáo dục công dân thiếu
GV tại một số trường (có qui mô nhỏ). Hiện có 11/21 trường THCS có quy mô dưới
15 lớp, 08/21 trường có quy mô dưới 12 lớp. Với tỷ lệ 1,9 GV/lớp, các môn như
Hóa học, Âm nhạc, Mỹ thuật, Giáo dục công dân có định mức 0,07 GV/lớp, như
vậy chỉ ở những trường có từ 12 lớp trở lên mới có điều kiện bố trí 01 GV mỗi môn
(bao gồm cả công tác chủ nhiệm lớp); những trường dưới 12 lớp, đặc biệt đối với
những trường dưới 08 lớp thường phải bố trí thừa GV các môn trên hoặc bố trí GV
dạy trái chuyên môn. Bên cạnh đó, Bộ GD&ĐT quy định bố trí tối thiểu 2-3 lãnh
đạo trường và 6-8 nhân viên phục vụ cho mỗi trường THCS, với số biên chế như
trên thì các trường có quy mô nhỏ gây lãng phí biên chế. Tại các trường quy mô
nhỏ, một số bộ môn chỉ có duy nhất 01 GV dẫn tới nhiều hạn chế trong sinh hoạt
chuyên môn, GV không có cơ hội trao đổi, học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp
nhằm nâng cao trình độ và hiệu quả dạy học.
39
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Cơ sở vật chất trường học: Tỷ lệ trường THCS đạt chuẩn quốc gia là 19%, số
lượng phòng học đủ theo nhu cầu, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 87,3%, điều kiện
CSVC, thiết bị dạy học tối thiểu cơ bản đủ phục vụ cho hoạt động dạy học. Đối với
thiết bị dạy học tối thiểu và các phòng học bộ môn Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin
học, Ngoại ngữ, các trường có quy mô nhỏ dưới 12 lớp, đặc biệt là các trường dưới
8 lớp sẽ không sử dụng hết công suất thiết bị và phòng bộ môn. Các trường có quy
mô nhỏ rất khó khăn về kinh phí trong duy trì hoạt động thường xuyên do ngân sách
nhà nước giao cho các trường được tình theo số lượng biên chế và số lượng HS, bên
cạnh đó các trường nhỏ sẽ có nguồn thu từ học phí rất ít, các nguồn huy động rất
khó khăn.
Chất lượng giáo dục: Về cơ bản chất lượng giáo dục THCS toàn huyện được
duy trì ổn định, tuy vậy chất lượng và phong trào giáo dục tại một số trường THCS
quy mô nhỏ có xu hướng đi xuống.
2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý HĐTNST của Hiệu trưởng ở các
trường THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp, chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát
CBQL (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng), GV (GVCN, GV làm TPT Đội), HS để
nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các số liệu, từ đó đề xuất biện pháp phù hợp.
2.2.2. Địa bàn khảo sát
Tiến hành khảo sát tại 10 trường THCS trên đại bàn huyện Tân Hiệp, bao
gồm: THCS Thạnh Đông, THCS Thị trấn Tân Hiệp, THCS Thạnh Đông A, THCS
Tân Hiệp B2, THCS Thạnh Trị, THCS Tân Hiệp A3, THCS Tân Hiệp A5, THCS
Tân Hội, THCS Tân Thành, THCS Tân Hòa.
2.2.3. Thời gian
Đề tài thực hiện từ tháng 9/2017 đến tháng 3 năm 2022
2.2.4. Đối tượng khảo sát
Tiến hành khảo sát, gửi phiếu trưng cầu ý kiến đến 698 người, bao gồm: 20
CBQL; 150 GV; 528 HS.
2.2.5. Nội dung khảo sát
Khảo sát thực trạng quản lý HĐTNST tại các trường về: nhận thức vai trò và
40
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
tầm quan trọng của hoạt động; nội dung và hình thức tổ chức; xây dựng và hoàn
thiện cơ cấu tổ chức chỉ đạo; công tác kiểm tra và đánh giá; công tác bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ; đầu tư CSVC, phương tiện…
2.2.6. Phương pháp khảo sát
Khảo sát bằng phiếu hỏi; trao đổi, tọa đàm, phỏng vấn; tra cứu tài liệu có liên
quan; nghị quyết Đại hội của huyện, văn bản tổng kết giáo dục của huyện Tân Hiệp.
Bảng 2.1. Số lượng phiếu thăm dò ý kiến phát ra và thu vào
STT Thành phần trưng cầu ý kiến Phiếu phát ra Phiếu thu vào
1 Cán bộ quản lý (HT, Phó HT) 20 20
2 GVCN, GV làm tổng phụ trách 150 150
3 Học sinh ( khối 6, 7, 8, 9) 528 528
2.3. Thực trạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các trường THCS huyện
Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang
2.3.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HĐTNST có vai trò quan trọng trong việc giúp HS phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn
bị cho HS tiếp tục học tiếp lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Vì vậy, CBQL, GV và HS phải nhận thức đúng về vị trí, vai trò, nhiệm vụ
của HĐTNST. Một khi nhận thức được vai trò quan trọng của HĐTNST thì mục
tiêu của hoạt động này mới đạt được.
Kết quả khảo sát về sự cần thiết của HĐTNST trong công tác giáo dục ở nhà
trường trên ba nhóm đối tượng (CBQL, GV và HS) được trình bày ở bảng sau:
41
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Bảng 2.2. Khảo sát ý kiến về sự cần thiết của HĐTNST
Kết quả đánh giá
Đối Rất cần
Cần thiết
Chưa cần Không cần
tượng trưng thiết thiết thiết
cầu ý kiến Ý Tỉ lệ Ý Tỉ lệ Ý
Tỉ lệ %
Ý Tỉ lệ
kiến % kiến % kiến kiến %
HT và 13 65,00 7 35,00
Phó HT
GVCN và TPT 65 43,33 76 50,67 9 6,00
Đội
Học sinh 215 40,72 275 52,08 26 4,92 12 2,28
Qua bảng 2.2 cho thấy, 100% CBQL và 94% GV đánh giá HĐTNST là rất
cần thiết và cần thiết đối với quá trình tổ chức giáo dục của nhà trường. Tuy vậy,
vẫn còn 6% GV chưa nhận thấy sự cần thiết của HĐTNST đối với HS. Có lẽ những
GV này cho rằng HS chỉ tham gia học nghiêm túc các môn học trên lớp là đủ, việc
tham gia các HĐTNST chỉ làm mất thời gian học tập của HS. Điều đó thì không thể
chấp nhận được, bởi vì có tham gia vào các hoạt động khác đặc biệt là tham gia vào
HĐTNST thì HS được mở rộng và nâng cao kiến thức, rèn luyện và phát triển thể
chất, phát huy tính sáng tạo, hình thành chuẩn mực đạo đức, rèn luyện kỹ năng giao
tiếp. Đối với HS, phần lớn các em nhận thức HĐTNST là cần thiết (chiếm 92,8%).
Các em cho rằng, tham gia HĐTNST rất bổ ích, giúp các em củng cố, khắc sâu
những kiến thức của các môn học trên lớp, mở rộng và nâng cao hiểu biết cho bản
thân, đem lại sự tự tin, niềm say mê tìm tòi, hình thành cho mình kỹ năng sống. Bên
cạnh đó có 4,92% HS cho rằng chưa cần thiết và 2,28% HS cho là không cần thiết,
dẫn đến không thích tham gia hoạt động vì lý do nội dung nghèo nàn, hình thức ít
hấp dẫn, quy mô hoạt động nhỏ, tổ chức hoạt động chưa phong phú, chưa lôi cuốn
được các em tham gia.
Từ kết quả khảo sát trên, vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý giáo dục là phải
có những biện pháp nhằm nâng cao nhận thức về sự cần thiết của HĐTNST cho đội
ngũ GV và HS để từ đó sẽ thúc đẩy GV thực hiện tốt các chức năng như: lập kế
hoạch, thiết kế hoạt động và tổ chức thực hiện các hoạt động đạt kết quả cao nhất.
42
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Kết quả điều tra về vai trò của HĐTNST trong việc góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường trên hai đối tượng: CBQL và GV được
thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1. Khảo sát ý kiến về vai trò của HĐTNST
60.00%
50.00%
40.00%
30.00% 51.20%
20.00%
10.00% 12.40%
17.60% 18.80%
0.00%
1 2 3 4
1. Là điều kiện để nhà trường phát huy sức mạnh.
2. Là hoạt động nối tiếp hoạt động trên lớp giúp HS phát triển toàn diện
nhân cách.
3. Là điều kiện để huy động cộng đồng cùng tham gia giáo dục.
4. Là hoạt động mang tính chất hai chiều giữa nhà trường và xã hội.
Như vậy, vai trò của HĐTNST là hoạt động nối tiếp hoạt động trên lớp giúp
HS phát triển toàn diện nhân cách được lựa chọn nhiều nhất chiếm tới 51,2%, vai
trò HĐTNST là điều kiện để nhà trường phát huy sức mạnh được lựa chọn ít nhất
chiếm khoảng 12,4%, vai trò của HĐTNST là điều kiện để huy động cộng đồng
cùng tham gia giáo dục (chiếm 17,6%) và vai trò của HĐTNST là hoạt động mang
tính chất hai chiều giữa gia đình và xã hội (chiếm 18,8%) được lựa chọn gần ngang
bằng nhau.
Song song với việc khảo sát nhận thức về vai trò của HĐTNST, chúng tôi đã
tiến hành khảo sát về tác dụng của HĐTNST đến sự hình thành nhân cách HS. Kết
quả được thể hiện trong bảng 2.3
43
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Bảng 2.3. Tác dụng của HĐTNST đối với sự phát triển nhân cách của HS
Kết quả đánh giá
S
Nội dung và hình thức tổ chức CBQL
GVCN và
HS
T TPT Đội
HĐTNST
T Ý Tỉ lệ Ý Tỉ lệ Ý Tỉ lệ
kiến % kiến % kiến %
1 Nâng cao nhận thức, hiểu biết xã hội 20 100 138 92,00 352 66,67
2 Hình thành chuẩn mực giá trị đạo đức 18 90 112 74,67 328 62,12
3 Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử 16 80 123 82,00 349 66,10
4 Phát triển thể chất 12 60 97 64,67 285 53.98
5 Phát triển trí tuệ-Tư duy 12 60 119 79,33 246 46,59
6 Rèn luyện hành vi đạo đức 17 85 134 89,33 312 59,09
Qua bảng số liệu trên cho thấy một số tác dụng của HĐTNST được đánh giá
khá cao đó là việc hình thành chuẩn mực giá trị đạo đức; rèn luyện kỹ năng giao
tiếp, ứng xử và rèn luyện hành vi đạo đức. Đặc biệt là tác dụng nâng cao nhận thức,
hiểu biết xã hội được đánh giá cao nhất. Kết quả này phù hợp với mục tiêu đặt ra
cho việc tổ chức HĐTNST ở trường THCS. Tuy nhiên, tác dụng phát triển thể chất
và phát triển trí tuệ-tư duy được đánh giá thấp nhất trên cả ba đối tượng. Trên thực
tế cho thấy, các phong trào TDTT và hội khỏe phù đổng trên địa bàn huyện hoạt
động rất sôi nổi, được HS tham gia và cha mẹ các em ủng hộ rất nhiệt tình. Nhưng
hiện nay các trường THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp chưa có đủ điều kiện
CSVC, sân bãi để phục vụ cho việc tập luyện của HS.
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo
Nội dung và hình thức của HĐTNST có vai trò hết sức quan trọng trong việc
lôi cuốn HS tham gia. Căn cứ vào nội dung chương trình do Bộ GD&ĐT ban hành,
căn cứ vào tình hình thực tiễn của từng trường, từng đơn vị để từ đó có thể xây dựng
một kế hoạch hoạt động phù hợp với điều kiện CSVC hiện có. Kết quả khảo sát về
vấn đề này được trình bày ở bảng sau:
44
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Bảng 2.4. Nội dung và hình thức tổ chức HĐTNST
Kết quả đánh giá
S Nội dung và hình thức tổ CBQL GVCN và HS
TT chức HĐTNST TPT Đội
Ý Tỉ lệ Ý Tỉ lệ Ý Tỉ lệ
kiến % kiến % kiến %
1 Các hoạt động TDTT, văn nghệ 17 85,00 123 82,00 387 73,30
2 Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp 20 100 150 100 528 100
3 Tham quan, dã ngoại, cắm trại 13 65,00 98 65,33 196 37,12
4 Lao động vệ sinh 18 90,00 137 91,33 286 54,17
5 Các hội thi ở trường, ở lớp 14 70,00 124 82,67 329 62,31
6 Hoạt động goại khóa 12 60,00 97 64,67 153 28,98
7 Sinh hoạt câu lạc bộ 10 50,00 127 84,67 275 52,08
9 Hoạt động nhân đạo, từ thiện 15 75,00 132 88,00 378 71,59
10 Thảo luận hoặc nghe báo cáo 18 90,00 137 91,33 428 81,06
chuyên đề
Qua bảng khảo sát 2.4 cho thấy: Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp; lao động vệ
sinh; thảo luận hoặc nghe báo cáo chuyên đề; các hoạt động TDTT, văn nghệ được
tổ chức nhiều nhất. Vì các hoạt động này diễn ra bên trong nhà trường, dễ dàng tổ
chức, ít tốn kém về kinh phí, có thể huy động được các lực lượng giáo dục trong nhà
trường tham gia.
Trong các nội dung hoạt động trên thì hoạt động nhân đạo, từ thiện; các hội
thi ở trường, ở lớp đặc biệt là hoạt động ngoại khóa và sinh hoạt câu lạc bộ chưa
được quan tâm và chú trọng nhiều. Qua trao đổi và tìm hiểu với chuyên gia, chúng
tôi xác định được những nguyên nhân cơ bản làm cho những hoạt động này ít được
thực hiện. Hoạt động nhân đạo, từ thiện; các hội thi ở trường, ở lớp và hoạt động
ngoại khóa thì không có quỹ thời gian và kinh phí, điều kiện CSVC còn thiếu thốn.
Đối với hoạt động sinh hoạt câu lạc bộ, thì xuất phát chủ yếu từ phía HS.
Đứng đầu câu lạc bộ thì cần phải có những HS là thủ lĩnh giỏi, tâm huyết và thật sự
yêu thích câu lạc bộ, biết vận động và lôi cuốn các bạn tham gia. Đồng thời câu lạc
bộ phải được sự ủng hộ và giúp đỡ từ phía nhà trường, thầy cô.
45
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Với các em HS khi được hỏi về hứng thú của HĐTNST thì có 33,33% trả lời
là rất thích, 50,57% trả lời là thích còn lại là 13,83% trả lời là không quan tâm và có
2,27% là không thích hoạt động này. Tổ chức HĐTNST theo lớp là do GV và
GVCN tự sắp xếp thời gian để tổ chức. Trong một tháng có thể tổ chức từ một đến
hai lần điều đó cũng tạo ra sự tùy tiện, có lớp được tham gia cũng có lớp không
được tham gia hoạt động nào.
Qua khảo sát và phỏng vấn với các em được biết lý do HS đưa ra là nội dung
chưa hấp dẫn (chiếm 33,33%); còn mang tính hình thức (chiếm 30,87%); nhàm
chán, không phù hợp (chiếm 19,70%); ảnh hưởng đến việc học thêm, không có thời
gian… Khi khảo sát về hiệu quả của việc tổ chức HĐTNST tại các trường kết quả
thu được như sau:
Bảng 2.5. Khảo sát ý kiến về hiệu quả tổ chức HĐTNST
Đối tượng
Kết quả đánh giá
Chưa Không
trưng cầu Rất hiệu quả Hiệu quả
hiệu quả hiệu quả
ý kiến
Ý kiến Tỉ lệ % Ý kiến Tỉ lệ % Ý kiến Tỉ lệ % Ý kiến Tỉ lệ %
Học sinh 197 37,31 243 46,02 75 14,21 13 2,46
Đa số (83,33%) các hoạt động HĐTNST được tổ chức trong thời gian qua là
hiệu quả, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của HS. Tuy nhiên, cũng có những hoạt
động với nội dung không phong phú. Hình thức tổ chức đơn điệu, không có sự đổi
mới, thiếu tính sáng tạo, không phát huy được vai trò của người tổ chức, điều khiển
hoạt động của HS. Đã có 14,21% ý kiến cho rằng việc tổ chức HĐTNST chưa đạt
hiệu quả và 2,46% ý kiến HS cho rằng tổ chức HĐTNST không mang lại hiệu quả.
Qua khảo sát cho thấy việc tổ chức HĐTNST giao lưu giữa các lớp trong
một khối chiếm 18,56%; Giao lưu trong phạm vi toàn trường chiếm 20,27%; Giao
lưu trong phạm vi một lớp chiếm 39,20%; giao lưu giữa các trường chiếm 14,77%
và cuối cùng là giao lưu với các đoàn thể khác trong xã hội là 7,20%.
Như vậy để thu hút HS tham gia vào HĐTNST thì nhà quản lý và GV không
ngừng đổi mới nội dung và hình thức để lôi cuốn, tập hợp được nhiều HS tham gia.
46
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
2.3.3. Thực trạng về cơ sở vật chất và tài chính phục vụ cho hoạt động trải
nghiệm sáng tạo
CSVC là điều kiện cần thiết và góp phần quan trọng để tổ chức HĐTNST.
Các trường đạt chuẩn quốc gia thì CSVC khá đầy đủ như: có nhà thi đấu đa năng,
hội trường, sân chơi, bãi tập… Khảo sát về CSVC trên địa bàn huyện thu được kết
quả như sau:
Bảng 2.6. Khảo sát về CSVC phục vụ cho HĐTNST
STT Nội dung
Kế quả khảo sát
Số lượng Tỉ lệ (%)
1 Đầy đủ, đáp ứng tốt yêu cầu 0 0
2 Khá đầy đủ, đáp ứng tương đối tốt yêu cầu 68 40,00
3 Thiếu nhiều, chưa đáp ứng được yêu cầu 102 60,00
4 Thiếu trầm trọng 0 0
Từ bảng trên cho thấy không có trường nào có CSVC đầy đủ, đáp ứng tốt
yêu cầu của HĐTNST. Trong huyện chỉ có 40% đáp ứng khá đầy đủ về CSVC còn
đền 60% trường thiếu nhiều CSVC, chưa đáp ứng được yêu cầu. Điều này đòi hỏi
các nhà quản lý giáo dục cần phải có kế hoạch bổ sung kịp thời để đáp ứng tốt
CSVC cho các trường để các trường thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đề ra.
Biểu đồ 2.2. Khảo sát ý kiến về kinh phí phục vụ HĐTNST
15% 10%
12%
Từ ngân sách nhà nước
Từ quỹ Đội TNTP Hồ Chí Minh
63%
Từ quỹ hội CMHS
Từ các nguồn khác
Như vậy, kinh phí phục vụ cho HĐTNST chủ yếu được vận động từ cha mẹ
HS (chiếm 63%); trong khi đó nguồn kinh phí nhà nước chi rất hạn hẹp (chiếm
10%); còn nguồn kinh phí khác chiếm khoảng 15%, quỹ Đội chiếm 12%. Trong khi
đó công tác bồi dưỡng, tập huấn nâng cao chất lượng đội ngũ hầu như không có.
47
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Theo ý kiến của lãnh đạo các trường, kinh phí dành cho các hoạt động của nhà
trường nói chung đều thiếu, nên kinh phí dành cho HĐTNST cũng rất hạn chế.
2.3.4. Thực trạng về các lực lượng tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Để tìm hiểu về các lực lượng tham gia HĐTNST chúng tôi đã khảo sát trên
150 GV:
Trình độ đào tạo: 123 Đại học, 27 cao đẳng
Giới tính: nam 67 người, nữ 83 người
GVCN: 78 người
GVBM: 47 người
Tổ trưởng chuyên môn: 8 người
Tổ phó chuyên môn: 5 người
Tổng phụ trách Đội: 12 người
Có thể nhận thấy rằng đa số GVCN là người tham gia gia tổ chức HĐTNST.
Tuy nhiên qua khảo sát thì đa số GV gặp một số khó khăn như: có 57,1% ý kiến cho
rằng thiếu kinh phí và điều kiện, phương tiện để tổ chức hoạt động; 50,6% ý kiến cho
rằng quỹ thời gian tổ chức không nhiều; 44,7% ý kiến cho nội dung chương trình hoạt
động của Bộ quá nhiều và chưa phù hợp; có 54% nói rằng năng lực quản lý của Ban
HĐTNST còn nhiều hạn chế; 44,1% HS chưa tích cực, nhiệt tình tham gia vào các hoạt
động; 57,6% cho rằng các lực lượng trong và ngoài nhà trường chưa nhiệt tình ủng hộ;
61,8% cho là chưa xây dựng được các hoạt động mẫu.
Để tổ chức tốt các HĐTNST thì không chỉ có những người tham gia trong
Ban chỉ đạo và GV, mà còn phải có sự phối kết hợp của những người tổ chức với
các cơ quan đoàn thể trong và ngoài nhà trường. Qua thăm dò từ CBQL đến GV ở
các trường chúng tôi thu được kết quả sau:
48
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Bảng 2.7. Công tác phối hợp giữa các tổ chức trong và ngoài nhà trường trong việc
tổ chức các HĐTNST
Mức độ đánh giá
CBQL
GVCN và
STT Các tổ chức tham gia phối hợp HĐTNST TPT Đội
Ý Tỉ lệ Ý Tỉ lệ
kiến % kiến %
1 Hội đồng sư phạm nhà trường 9 45,00 79 52,67
2 Tổ chức công đoàn nhà trường 8 40,00 68 45,33
3 Đội TNTP Hồ Chí Minh 19 95,00 147 98,00
4 Các cơ quan đoàn thể ngoài nhà trường 7 35,00 12 8,00
5 Giáo viên chủ nhiệm 12 60,00 120 80,00
6 Giáo viên bộ môn 10 50,00 89 59,33
7 Chính quyền địa phương 12 60,00 97 64,67
8 Cha mẹ học sinh 18 90,00 139 92,67
Qua các ý kiến của CBQL ta thấy các HĐTNST được Đội TNTP hỗ trợ rất
lớn (95%), hội cha mẹ HS (90%), ngoài ra GVCN và chính quyền địa phương cũng
phối hợp khá tốt chiếm 60%. Được đánh giá thấp nhất là sự phối hợp của các các cơ
quan đoàn thể ngoài nhà trường (35%).
Các hoạt động được tổ chức tại lớp do GV đảm nhận cũng đã huy động được
một số tổ chức trong và ngoài nhà trường tham gia, tuy nhiên với mức độ phối hợp
chưa cao. Nhiều tổ chức, cơ quan đoàn thể ngoài nhà trường phối hợp chưa cao
(8%) trong việc tổ chức HĐTNST. Điều đó chứng tỏ các HĐTNST được tổ chức tại
lớp chưa có sự quan tâm, đầu tư chưa có chất lượng và hiệu quả. Do đó, Hiệu
trưởng nhà trường cần phải thường xuyên theo dõi, chỉ đạo và động viên khen
thưởng kịp thời cá nhân, tập thể làm tốt công tác này.
2.3.5. Thực trạng về việc đánh giá kết quả tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động nhằm thu thông tin ngược và đưa ra
những quyết định để cải thiện thực trạng, rút kinh nghiệm cho lần hoạt động sau;
đồng thời có tác dụng động viên, khuyến khích HS tích cực hoạt động.
Có thể nhận thấy việc kiểm tra đánh giá HĐTNST tại các trường khảo sát
49
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
được tiến hành trên nhiều kênh thông tin như: thông qua Ban chỉ đạo HĐTNST;
thông qua GVCN, GVBM; thông qua đánh giá của HS; kiểm tra thường xuyên theo
học kỳ, từng năm học…
CBQL chỉ kiểm tra đánh giá kết quả HĐTNST thông qua kết quả rèn luyện
của HS chỉ tập trung vào cuối kỳ, cuối năm học. Do đó, một số GV thiếu tinh thần
trách nhiệm khi đánh giá HS dẫn đến thiếu tính công bằng trong đánh giá. Điều này
làm cho một số HS không có hứng thú với HĐTNST, các em tham gia mà không có
sự tự giác, tham gia một cách miễn cưỡng, thụ động. Đây là một trong những hạn
chế của CBQL đối với HĐTNST ở các trường trên địa bàn huyện Tân Hiệp.
Chính vì vậy, CBQL thường xuyên có kế hoạch kiểm tra thường xuyên hơn
và có kế hoạch điều chỉnh kịp thời thì sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm của GV và
thu hút các em tham gia vào hoạt động ngày càng tích cực hơn.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các trường THCS
huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang
Trên cơ sở quản lý HĐTNST ở các trường THCS trên địa bàn huyện Tân
Hiệp, chúng tôi tiến hành khảo sát đánh giá thực trạng công tác quản lý HĐTNST.
Khảo sát về mức độ thường xuyên chúng tôi đưa ra 4 mức độ sau:
Điểm 4 cho mức độ rất thường xuyên
Điểm 3 cho mức độ thường xuyên
Điểm 2 cho mức độ thỉnh thoảng
Điểm 1 cho mức độ không thực hiện
Khảo sát về hiệu quả chúng tôi cũng đưa ra 4 mức độ sau:
Điểm 4 cho mức độ rất hiệu quả
Điểm 3 cho mức độ hiệu quả
Điểm 2 cho mức độ ít hiệu quả
Điểm 1 cho mức độ không hiệu quả
2.4.1. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch chương trình hoạt động trải
nghiệm sáng tạo
Kế hoạch là văn bản dùng để xác định mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu của nhiệm
vụ cần hoàn thành trong khoảng thời gian nhất định về các biện pháp, hình thức tổ
chức, nhân sự, CSVC cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó.
50
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Kế hoạch HĐTNST sẽ giúp cho các tổ chức đoàn thể trong nhà trường xây
dựng kế hoạch hoạt động phù hợp, đảm bảo tính hệ thống, tính kế thừa. Tránh sự
chồng chéo trong quá trình tổ chức các hoạt động cho HS. Mặt khác, công tác kế
hoạch hóa HĐTNST cũng giúp những người được phân công nhiệm vụ chủ động
sắp xếp thời gian công việc để thực hiện tốt các HĐTNST đã được phê duyệt.
Để tìm hiểu thêm về vấn đề quản lý việc xây dựng kế hoạch chương trình
HĐTNST chúng tôi tiến hành khảo sát CBQL và GV về xây dựng kế hoạch, chương
trình HĐTNST, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.8. Quản lý việc xây dựng kế hoạch, chương trình HĐTNST
Quản lý việc xây Mức độ Hiệu quả
S dựng kế hoạch, Điểm Điểm
T chương trình 4 3 2 1 TB 4 3 2 1 TB
T HĐTNST
Quản lý việc xây dựng 67 58 40 5 65 62 37 6
1 chương trình hoạt 39,4 34,1 23,5 3,0 3,1 38,2 36,5 21,8 3,5 3,1
động cả năm học
Chỉ đạo việc xây dựng
kế hoạch, chương 72 63 33 2
3,2
69 65 32 4
3,0
2 trình hoạt động của 42,3 37,1 19,4 1,2 40,6 38,2 18,8 2,4
ban chỉ đạo HĐTNST
Xây dựng kế hoạch, 56 64 41 9 62 68 37 3
3 chương trình HĐTNST 32,9 37,7 24,1 5,3 2,8 36,5 40,0 21,8 1,7 3,1
của các khối
4 Duyệt kế hoạch 75 63 24 8 3,2 78 61 28 3 3,3
HĐTNST 44,1 37,1 14,1 4,7 45,9 35,9 16,5 1,7
Có biện pháp xử lý
5 với những bộ phận 62 67 31 10 74 67 27 2
không thực hiện đúng 36,5 39,4 18,2 5,9 3,1 43,5 39,4 15,9 1,2 3,3
kế hoạch, chương
trình HĐTNST
Từ kết quả trên ta nhận thấy việc xây dựng chương trình hoạt động cả năm
học ở mức độ thường xuyên (ĐTB = 3,1) dẫn đến mức độ hiệu quả tốt (ĐTB = 3,1).
Việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động của Ban chỉ đạo
HĐTNST ở mức độ khá thường xuyên (ĐTB = 3,3) dẫn đến mức độ có hiệu quả
(ĐTB = 3,0). Thực tế nhiều trường đã không xây dựng được kế hoạch HĐTNST
cho từng học kỳ, cả năm học. Qua trao đổi với một số CBQL về việc lập kế hoạch
HĐTNST ở các trường trên địa bàn huyện Tân Hiệp sở dĩ không xây dựng được kế
51
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
hoạch, chương trình HĐTNST vì chưa huy động được lực lượng tổ chức hoạt động,
một số CBQL chưa được tập huấn làm công tác quản lý HĐTNST.
Việc xây dựng kế hoạch, chương trình HĐTNST của các khối được đánh giá
ở mức độ thỉnh thoảng (ĐTB = 2,8) nhưng lại mang hiệu quả (ĐTB = 3,1). Việc xây
dựng kế hoạch hoạt động cho các lớp chủ yếu là do GV phụ trách về hoạt động
HĐTNST và do tổng phụ trách Đội tự lên kế hoạch và phụ trách hoạt động. Qua tìm
hiểu các trường, đa số Đội TNTP Hồ Chí Minh đứng ra tổ chức vào các đợt 20/11,
mừng Đảng mừng Xuân và 26/3 đó là thời gian hợp lý để HS tham gia.
Duyệt kế hoạch HĐTNST được đánh giá ở mức độ thường xuyên (ĐTB =
3,2) và mức độ hiệu quả tương đối khá (ĐTB = 3,3), vì vậy cần tiếp tục duy trì việc
duyệt kế hoạch để tính hiệu quả hoạt động được đảm bảo.
Có biện pháp xử lý đối với những bộ phận không thực hiện đúng kế hoạch,
chương trình HĐTNST được đánh giá là thường xuyên (ĐTB = 3,1) và hiệu quả
đánh giá cũng tương đồng (ĐTB = 3,1). Thực tế cho thấy một số GV sử dụng tiết
HĐTNST để dạy bù văn hóa cũng đã được CBQL nhắc nhở và rút kinh nghiệm.
Nhìn chung qua đánh giá của CBQL và GV về quản lý việc xây dựng kế
hoạch, chương trình HĐTNST ở các trường THCS có sự cố gắng của CBQL. Tuy
nhiên, việc xây dựng kế hoạch cho các khối lớp chưa có mà chủ yếu là do GVCN và
TPT Đội tự lên kế hoạch và phụ trách. Công tác duyệt kế hoạch, điều hành, quản lý
chưa được quan tâm vẫn còn một số nội dung trong quản lý thực hiện chưa tốt, còn
mang tính hình thức, đối phó nếu được tập trung chỉ đạo tích cực của CBQL thì hiệu
quả của hoạt động sẽ cao hơn.
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo
Có nhận thức đúng, xây dựng được kế hoạch chương trình HĐTNST tốt,
điều cần thiết là phải biết cách quản lý việc tổ chức thực hiện HĐTNST sao cho có
khoa học và đạt hiệu quả cao, đánh giá của những nhà quản lý và GV về vấn đề này
được thể hiện qua bảng sau:
52
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Bảng 2.9. Quản lý việc tổ chức HĐTNST
S
Quản lý việc tổ
Mức độ
Điểm
Hiệu quả
Điểm
T
chức HĐTNST 4 3 2 1 TB 4 3 2 1 TB
T
1
Tổ chức tiết sinh hoạt 127 43 0 0
3,7
97 54 12 7
3,4
chào cờ đầu tuần 74,7 25,3 0 0 57,0 31,8 7,1 4,1
2
Tổ chức tiết sinh 112 37 21 0
3,5
89 55 21 5
3,3
hoạt lớp cuối tuần 65,9 21,8 12,3 0 52,4 32,3 12,4 2,9
3
Tổ chức các hoạt 81 63 22 4
3,3
78 67 17 8
3,2
động ngoại khóa 47,6 37,1 12,9 2,4 45,9 39,4 10,0 4,7
Tổ chức các hội
0 78 82 10 27 87 43 13
4 nghị,hội thảo 2,4 2,8
0 45,9 48,2 5,9 15,9 51,2 25,3 7,6
chuyên đề
5
Tổ chức các hoạt 0 67 84 19
2,3
31 74 59 6
2,8
động giao lưu 0 39,4 49,4 11,2 18,2 43,5 34,7 3,5
6
Tổ chức các HĐTNST 71 49 32 18
3,0
77 64 21 8
3,2
theo kế hoạch 41,8 28,8 18,8 10,6 45,3 37,6 12,4 4,7
Qua bảng trên ta thấy tổ chức tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần được đánh giá
khá thường xuyên (ĐTB = 3,7) và hiệu quả được đánh giá khá cao (ĐTB = 3,4). Vì
trong thực tế tổ chức sinh hoạt dưới cờ hàng tuần sinh động và hấp dẫn thì HS tham
gia nhiệt tình.
Tổ chức tiết sinh hoạt lớp cuối tuần vào giờ sinh hoạt lớp được tổ chức
thường xuyên (ĐTB = 3,5) và có hiệu quả (ĐTB = 3,3). Vì trong thực tế tổ chức tiết
sinh hoạt lớp hàng tuần chưa thu hút được đông đảo HS tham gia, vẫn còn một số ít
HS chưa hòa đồng vào bầu không khí chung của lớp, một số HS tham gia chiếu lệ,
không nhiệt tình. Một số GV chưa thực sự quan tâm đến việc này, còn lấy tiết này
để dạy bù cho văn hóa.
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa được đánh giá ở mức độ thường xuyên
(ĐTB = 3,3) và cũng đạt hiệu quả khá cao (ĐTB = 3,7). Hầu hết trong các HĐTNST
đều có thể xen kẽ các hình thức vui chơi, các hội thi… song để tổ chức có hiệu quả
giáo dục cao, cần nắm vững mục đích, ý nghĩa, tác dụng của các hoạt động. Cho nên
tổ chức phải hấp dẫn để lôi cuốn HS tham gia đông đảo và tích cực.
Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề được đánh giá ở mức độ thỉnh
thoảng (ĐTB = 2,4) và ít mang lại hiệu quả (ĐTB = 2,8). Qua khảo sát thực tế về
việc tổ chức các hội nghị, chuyên đề còn nhiều mặt hạn chế, trong đó có yếu tố của
53
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
người điều khiển, thảo luận cần phải lựa chọn những em hoạt bát, mạnh dạn và có
năng khiếu. Vì nếu tổ chức tốt sẽ góp phần thực hiện được các mục tiêu giáo dục
mong muốn mà không đòi hỏi phải có sự tốn kém về công, kinh phí và thời gian.
Tổ chức các hoạt động giao lưu chưa được quan tâm chỉ ở mức độ thỉnh
thoảng (ĐTB = 2,3) và chưa mang lại hiệu quả cao (ĐTB = 2,8). Bởi trong thực tế
hầu hết các trường ít có tổ chức các hoạt động giao lưu, chưa tổ chức được cho HS
giao lưu với các trường bạn trong và ngoài huyện.
Tổ chức các HĐTNST theo kế hoạch được đánh giá thường xuyên (ĐTB =
3,0) và cũng mang lại hiệu quả (ĐTB = 3,2). Thực tế công việc này được thực hiện
theo kế hoạch từ Bộ GD&DT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT. Các trường đều thực
hiện đúng và cũng mang lại hiệu quả.
2.4.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng kinh phí và cơ sở vật chất
Trong hoạt động giáo dục ở nhà trường nhất là HĐTNST đều cần có kinh
phí, CSVC, trang thiết bị, phương tiện để tổ chức. Bên cạnh nội dung và hình thức
tổ chức thì vấn đề kinh phí, CSVC phục vụ cho hoạt động giữ một vị trí quan trọng
trong mọi sự thành công của khâu tổ chức. Để nắm thông tin về hiệu quả quản lý
CSVC, kinh phí phục vụ cho HĐTNST ở các trường THCS trên địa bàn huyện Tân
Hiệp, chúng tôi tiến hành khảo sát CBQL và GV kết quả thu được như sau:
Bảng 2.10. Quản lý cơ sở vật chất, kinh phí cho việc tổ chức HĐTNST
S Quản lý cơ sở
Mức độ
Điểm
Hiệu quả
Điểm
T vật chất, kinh TB TB
T phí cho việc tổ
4 3 2 1 4 3 2 1
chức HĐTNST
1
Hỗ trợ kinh phí 30 98 32 10
2,87
47 87 25 11
3,00
cho các HĐTNST 17,7 57,6 18,8 5,9 27,6 51,2 14,7 6,5
2
Đầu tư các thiết
23 75 38 34 29 81 32 28
bị bổ trợ cho việc 2,51 2,65
13,5 44,1 22,4 20,0 17,1 47,6 18,8 16,5
tổ chức hoạt động
Có bộ phận riêng
3
để quản lý thiết
64 67 29 10 71 63 32 4
bị, cơ sở vật chất 3,06 3,18
37,6 39,4 17,1 5,9 41,8 37,0 18,8 2,4
khi các đơn vị
yêu cầu sử dụng
4
Có âm thanh, loa,
hội trường để tổ 69 73 17 11
3,18
73 67 20 10
3,19
chức cho các hoạt 40,6 42,9 10,0 6,5 42,9 39,4 11,8 5,9
động
5
Có bố trí thời
78 69 19 4 75 73 18 4
gian tổ chức 3,30 3,29
45,9 40,6 11,2 2,3 44,1 43,0 10,6 2,3
HĐTNST
54
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Từ bảng kết quả trên cho thấy hỗ trợ kinh phí cho các HĐTNST được đánh
giá ở mức độ gần như là thường xuyên (ĐTB = 2,87) và được cho là có hiệu quả
(ĐTB = 3,00) nhưng nguồn kinh phí chủ yếu là của cha mẹ HS đóng góp và một
phần từ quỹ Đội. Điều này cũng dễ hiểu, bởi vì trên địa bàn huyện có rất ít doanh
nghiệp, công ty lớn, kinh tế của nhân dân ở địa phương chủ yếu là nông nghiệp.
Công tác quản lý CSVC, kinh phí phục vụ cho HĐTNST được CBQL quan tâm.
Hiện nay các trường đang tiến hành công tác kiểm định chất lượng, bên cạnh các tiêu
chí đánh giá kết quả học tập thì tiêu chí CSVC phải đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu
của chương trình dạy học nói chung, chương trình HĐTNST nói riêng cũng được coi
trọng. Đầu tư các thiết bị hỗ trợ cho việc tổ chức hoạt động cũng đang dần được quan
tâm (ĐTB = 2,51) và hiệu quả của nó cũng đang dần được nâng lên (ĐTB = 2,65).
Chính vì thế, công tác lập kế hoạch xây dựng, mua sắm CSVC, phương tiện phục vụ
cho HĐTNST được CBQL ở các nhà trường quan tâm.
Hầu hết các trường đều có bộ phận riêng để quản lý thiết bị, CSVC khi các
đơn vị yêu cầu sử dụng được đánh giá ở mức độ thường xuyên (ĐTB = 3,06) và
cũng mang lại hiệu quả (ĐTB = 3,18). Một số trường có đầy đủ âm thanh, loa và hội
trường để tổ chức cho các HĐTNST được đánh giá là thường xuyên (ĐTB = 3,18)
và hiệu quả của nó mang lại cũng khá cao (ĐTB = 3,19).
Một số trường khi tổ chức HĐTNST có bố trí thời gian cụ thể rõ ràng, được
đánh giá cũng khá thường xuyên (ĐTB = 3,30) và những hoạt động này thường
mang lại hiệu quả khá cao (ĐTB = 3,29). Đây là những hoạt động chủ điểm được
chuẩn bị kỹ càng và chọn thời gian phù hợp nên các em tích cực tham gia và tham
gia có hiệu quả.
Để quản lý tốt CSVC và huy động được nhiều nguồn kinh phí phục vụ cho
HĐTNST là việc làm tương đối khó đối với CBQL, ngoài ra các thiết bị và phương
tiện phục vụ cho HĐTNST chưa khai thác hết chức năng sử dụng nên hiệu quả
không cao. Để cho việc tổ chức HĐTNST đạt hiệu quả cao cần có sự đầu tư kinh
phí, đồng thời có bố trí đủ thời gian cho tổ chức HĐTNST thông qua việc xây dựng
kế hoạch, chương trình và quy chế thực hiện.
55
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
2.4.4. Thực trạng quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục
Đội ngũ là yếu tố quyết định sự thành bại của mọi hoạt động, trong đó có
HĐTNST. Đội ngũ cho HĐTNST bao gồm CBQL, GVCN, GVBM, nhân viên
trường học, HS cốt cán và các lực lượng tham gia phối hợp tổ chức HĐTNST. Quản
lý đội ngũ thực chất là quản lý con người, nó có tầm quan trọng đặc biệt vì gắn liền
với sự phát triển của tổ chức.
Qua tìm hiểu thực trạng quản lý nội dung này thông qua việc lấy ý kiến của
CBQL và GV. Kết quả thu được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.11. Tổ chức quản lý lực lượng tham gia HĐTNST
S
Tổ chức quản lý lực Mức độ
Điểm
Hiệu quả
Điểm
lượng tham gia
TT 4 3 2 1 TB 4 3 2 1 TB
HĐTNST
1
Phối hợp với giáo viên 68 69 27 6
3,17
70 68 30 2
3,21
chủ nhiệm 40,0 40,6 15,9 3,5 41,2 40,0 17,6 1,2
2
Phối hợp với giáo viên 66 73 29 2
3,19
69 71 24 6
3,19
bộ môn 38,8 42,9 17,1 1,2 40,6 41,8 14,1 3,5
3
Phối hợp với Đội 67 72 31 0
3,21
71 75 24 0
3,28
TNTP Hồ Chí Minh 39,4 42,4 18,2 0 41,8 44,1 14,1 0
4
Phối hợp với Hội cha 81 63 12 14
3,24
79 61 23 7
3,25
mẹ học sinh 47,6 37,1 7,1 8,2 46,5 35,9 13,5 4,1
5
Phối hợp với chính 36 59 64 11
2,71
40 52 61 17
2,68
quyền địa phương 21,2 34,7 37,6 6,5 23,5 30,6 35,9 10,0
6
Phối hợp với các lực 17 34 68 51
2,10
23 29 70 48
2,16
lượng xã hội khác 10,0 20,0 40,0 30,0 13,5 17,1 41,2 28,2
Để thực hiện tốt HĐTNST thì không chỉ có những người tham gia trong Ban
chỉ đạo và GV trực tiếp giảng dạy mà cần có sự phối kết hợp của những người tổ
chức hoạt động với các cơ quan đoàn thể trong và ngoài nhà trường. Vì vậy, CBQL
nhà trường cần phải có kế hoạch phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nhà trường để tổ chức các HĐTNST. Có thể nhận thấy rằng, các tổ chức trong và
ngoài nhà trường đã có vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần nâng cao hiệu
quả HĐTNST.
Qua bảng trên cho thấy đánh giá việc quản lý công tác phối hợp với GVCN ở
mức thường xuyên (ĐTB = 3,17) và hiệu quả cũng khá cao (ĐTB = 3,21). Cùng với
GVCN, GVBM được đánh giá ở mức độ khá trường xuyên (ĐTB = 3,19) và có hiệu
quả (ĐTB = 3,19). GVCN và GVBM trong thực tế có nhiều GV cùng một lúc thực
56
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
hiện hai chức năng này nên sự đánh giá trên là hết sức phù hợp. Đây là lực lượng
chủ yếu trong tổ chức HĐTNST.
Phối hợp với Đội TNTP Hồ Chí Minh được đánh giá khá thường xuyên
(ĐTB = 3,21) và hiệu quả cũng khá cao (ĐTB = 3,28). Đội là lực lượng nòng cốt
trong các mặt hoạt động của nhà trường, trong đó có đóng góp không nhỏ của tổ
chức Đội vào công tác quản lý HĐTNST.
Hội cha mẹ HS được thành lập ở các trường THCS ngay từ đầu năm học, ở
từng lớp đã cử phụ huynh vào ban đại diện hội cha mẹ HS và trong thời gian qua
hội cha mẹ HS đã phối hợp tổ chức rất tốt HĐTNST (ĐTB = 3,24) và cũng mang lại
hiệu quả khá cao (ĐTB = 3,25).
Phối hợp với chính quyền địa phương được đánh giá là ít thường xuyên
(ĐTB = 2,71) và chưa mang lại hiệu quả cao (ĐTB = 2,68). Cần tăng cường phối
hợp với chính quyền địa phương nhằm tạo sự thuận lợi cho trường được giữ mối
liên hệ chặt chẽ trong công tác giáo dục nói chung và trong việc tổ chức các
HĐTNST nói riêng.
Phối hợp với các lực lượng xã hội khác được đánh giá ở mức độ ít thường
xuyên (ĐTB = 3,10) và cũng ít mang lại hiệu quả (ĐTB = 2,16). Trong thời gian
qua việc tổ chức phối hợp các lực lượng xã hội khác chưa chặt chẽ, chưa đồng bộ.
Hướng tới cần tập trung phối hợp các lực lượng xã hội khác ngoài nhà trường tạo
nên xã hội hóa trong quản lý HĐTNST ngày càng tốt hơn.
2.4.5. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Công tác kiểm tra tốt, đánh giá đúng giúp cho công tác quản lý ngày càng đi vào
nề nếp và chất lượng công việc được nâng lên rõ rệt. Việc tăng cường kiểm tra, đánh
giá nhằm đánh giá đúng thực chất của hoạt động. Qua kiểm tra đánh giá nhằm phát
hiện những sai xót trong quá trình thực hiện để kịp thời khắc phục đồng thời đánh giá
được sự đóng góp của GV tham gia để động viên khen thưởng kịp thời.
Thực trạng việc tổ chức kiểm tra, đánh gá HĐTNST thể hiện ở bảng sau:
57
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Bảng 2.12. Khảo sát công tác kiểm tra, đánh giá HĐTNST
S
Kiểm tra, đánh
Mức độ
Điểm
Hiệu quả
Điểm
T
giá HĐTNST 4 3 2 1 TB 4 3 2 1 TB
T
1
Thông qua ban 25 121 17 7
2,96
26 127 12 5
3,02
HĐTNST 14,7 71,2 10,0 4,1 15,3 74,7 7,1 2,9
2
Thông qua giáo 43 104 21 2
3,11
39 114 15 2
3,12
viên chủ nhiệm 25,3 61,2 12,4 1,2 22,9 67,1 8,8 1,2
3
Thông qua đánh 32 103 19 16
2,89
28 117 16 9
2,96
giá của học sinh 18,8 60,6 11,2 9,4 16,5 68,8 9,4 5,3
Thường xuyên
12 102 36 20 27 103 33 7
4 theo từng học 2,62 2,88
7,1 60,0 21,2 11,8 15,9 60,6 19,4 4,1
kỳ, năm học
Theo chuyên đề,
26 112 27 5 21 122 23 4
5 sau mỗi hoạt 2,94 2,94
15,3 65,9 15,9 2,9 12,4 71,8 13,5 2,3
động
6 Đột xuất
67 94 9
2,34
98 65 7
2,54
39,4 55,3 5,3 57,7 38,2 4,1
Theo quy định,
112 43 15 103 57 10
7 tiêu chuẩn đã 2,57 2,55
65,9 25,3 8,8 60,6 33,5 5,9
được cụ thể hóa.
Qua khảo sát thực trạng việc quản lý kiểm tra, đánh giá của ban HĐTNST ở
mức độ gần như thường xuyên (ĐTB = 2,96) và có hiệu quả (ĐTB = 3,06). Thực tế
ban chỉ đạo HĐTNST là người có quyền hành cao để triển khai thực hiện các chủ
trương của cấp trên về chương trình HĐTNST đồng thời là người luôn theo dõi
công tác kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTNST ở trường.
GVCN là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước nhà trường về tổ chức nội
dung, chương trình HĐTNST cho HS. Kiểm tra đánh giá của GVCN được thực hiện
ở mức độ khá thường xuyên (ĐTB = 3,11) và đạt hiệu quả khá cao (ĐTB = 3,12).
Kiểm tra, đánh giá là một việc làm thường xuyên của GVCN, đây là một trong
những chức năng cần thiết của công tác quản lý HĐTNST của GVCN.
Với mức độ ít thường xuyên (ĐTB = 2,89) và ít có hiệu quả (ĐTB = 2,96) là
kết quả khảo sát thông qua đánh giá của HS. Việc kiểm ttra đánh giá từng lớp tuy
việc làm chưa được thường xuyên nhưng nếu quản lý tốt vấn đề này thì HĐTNST
đạt kết quả tốt hơn. Qua kiểm tra, đánh giá HĐTNST HS tự đánh giá được kết quả
của hoạt động giúp các em củng cố thêm kiến thức, rèn luyện kỹ năng giao tiếp
58
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
trước tập thể và chứng minh được chính kiến của mình.
Đánh giá thường xuyên theo từng học kỳ, năm học ở mức độ ít thường xuyên
(ĐTB = 2,62) và ít mang lại hiệu quả (ĐTB = 2,88). Nên tăng cường công tác kiểm
tra, đánh gá là một việc làm thiết thực và mang lại hiệu quả. Kiểm tra định kỳ là một
hình thức quan trọng nhằm điều chỉnh sai lệch so với mục tiêu và kế hoạch đã đề ra,
có như vậy hiệu quả của HĐTNST sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Đánh giá theo chuyên đề, sau mỗi hoạt động còn thực hiện ở mức độ thỉnh
thoảng (ĐTB = 2,94) và cũng chưa mang lại hiệu quả cao (ĐTB = 2,94) cho nên cần
có kiểm tra, đánh giá sau mỗi chuyên đề, sau mỗi hoạt động để rút kinh nghiệm cho
các hoạt động lần sau sẽ tổ chức tốt hơn.
Kiểm tra đột xuất được đánh giá ít thường xuyên (ĐTB = 2,34) và ít mang lại
hiệu quả (ĐTB = 2,54) việc tập trung cho công tác kiểm tra, đánh giá là việc làm
không thể thiếu được của CBQL và GVCN trong công tác quản lý HĐTNST.
Việc kiểm tra, đánh giá theo quy định, tiêu chuẩn đã được cụ thể hóa được
đánh giá là ít thường xuyên (ĐTB = 2,57) và chưa mang lại hiệu quả cao (ĐTB =
2,55). Cần tập trung xây dựng quy định, tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá cho phù hợp,
có được như vậy thì hiệu quả của HĐTNST sẽ đạt cao hơn.
2.4.6. Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng các lực lượng làm công tác giáo dục
hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Qua khảo sát thực trạng về đội ngũ trực tiếp tham gia tổ chức HĐTNST cho
HS thì hầu hết các GV đảm nhận việc giảng dạy với số tiết từ 15 đến 18 tiết một
tuần, ngoài ra còn tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn. Do đó thời gian đầu
tư cho các HĐTNST gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế. Qua khảo sát thì có đến
44,11% cho rằng GV không được tập huấn hằng năm về HĐTNST. Vì vậy cần đưa
HĐTNST vào trong thời khóa biểu chính khóa để có quỹ thời gian cho GV tổ chức,
tạo điều kiện cho GV học tập, nghiên cứu về HĐTNST
Trong nhà trường phổ thông GVCN, GVBM và TPT Đội có một vai trò rất quan
trọng trong việc thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động chung của nhà trường,
là một bộ phận quan trọng trong việc tổ chức HĐTNST cho HS. Vì vậy, trong quá trình
quản lý nhà trường CBQL cần phải có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng, không ngừng nâng
cao năng lực tổ chức HĐTNST cho GVCN, GVBM và TPT Đội.
59
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
2.5. Đánh giá chung về thực trạng
2.5.1. Những kết quả đạt được trong quản lý HĐTNST
Đa số CBQL, GV và HS có nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò và tầm quan
trọng của HĐTNST trong quá trình giáo dục toàn diện HS. HĐTNST là một bộ
phận không thể thiếu trong quá trình giáo dục, là một hoạt động giáo dục cơ bản
thực hiện có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức được tiến hành xen kẽ với chương
trình dạy học để khép kín quá trình giáo dục, làm cho quá trình đó có thể thực hiện
được ở mọi lúc mọi nơi. Như vậy, từ thực trạng được phân tích có thể thấy
HĐTNST đã góp phần nâng cao vốn sống, nâng cao nhận thức hiểu biết về đời sống
xã hội, tự nhiên đầy đủ hơn, rèn luyện cho HS kỹ năng giao tiếp, hình thành những
chuẩn mực đạo đức và phát triển toàn diện trí tuệ, nhân cách của các em.
Qua khảo sát và phân tích thực trạng, ta thấy công tác quản lý của Hiệu
trưởng đối với HĐTNST ở các trường THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp có nhiều
thuận lợi được thể hiện qua bảng 2.13.
Bảng 2.13. Những thuận lợi trong quá trình tổ chức HĐTNST
S
Những thuận lợi trong quá
CBQL GVCN và TPT Đội
T Đồng Phân Không Đồng Phân Không
T
trình tổ chức HĐTNST ý vân đồng ý ý vân đồng ý
1
Có chương trình và sách
12 3 5 135 12 3
hướng dẫn HĐTNST của Bộ 60,0 15,0 25,0 90,0 8,0 2,0
Giáo dục và Đào tạo
2
Có sự chỉ đạo từ Sở Giáo dục 8 6 6 127 9 14
và Phòng Giáo dục đến cơ sở 40,0 30,0 30,0 84,7 6,0 9,3
3
Cán bộ, giáo viên được tập 13 2 5 136 5 9
huấn hằng năm 65,0 10,0 25,0 90,7 3,3 6,0
Cán bộ, giáo viên có ý thức tự
10 6 4 124 16 10
4 tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm 50,0 30,0 20,0 82,7 10,7 6,6
tổ chức HĐTNST
5
Học sinh rất ưa thích HĐTNST 8 6 6 123 13 14
40,0 30,0 30,0 82,0 8,7 9,3
Cơ sở vật chất, thiết bị đáp
6 3 11 76 54 20
6 ứng đầy đủ cho việc tổ chức 30,0 15,0 55,0 50,7 36,0 13,3
HĐTNST
7
Ban giám hiệu nhà trường rất 16 0 4 48 62 40
quan tâm 80,0 0 20,0 32,0 41,3 26,7
60
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Qua bảng khảo sát trên ta nhận thấy rằng việc tổ chức HĐTNST có chương
trình và sách hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Nhiều tài liệu tham khảo của nhiều tác
giả biên soạn.
Có sự chỉ đạo sâu sát từ Trung ương đến địa phương ngay từ đầu năm học.
Cho nên HĐTNST được đưa vào kế hoạch dạy học, đã được xếp vào thời khóa biểu
chính thức, đồng thời có sự phối hợp của Đội TNTP Hồ Chí Minh.
Một số CBQL, GV được tập huấn, có ý thức tự tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm
tổ chức HĐTNST nên nhận thức và phương pháp tiến hành có sự thống nhất cao.
Một số GV và HS đã xem HĐTNST là một hoạt động không thể thiếu trong
nhà trường và góp phần tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho HS.
Như vậy, có thể thấy HĐTNST đã góp phần tích cực trong việc nâng cao vốn
sống, nâng cao nhận thức, hiểu biết về đời sống xã hội, tự nhiên đầy đủ hơn; rèn
luyện cho HS kỹ năng giao tiếp, hình thành những chuẩn mực đạo đức và phát triển
trí tuệ, nhân cách của các em.
2.5.2. Những tồn tại và khó khăn trong quản lý HĐTNST
Qua khảo sát ta thấy vẫn còn một ít CBQL, GV và HS chưa nhận thức đầy
đủ về vị trí, vai trò của HĐTNST trong việc phát triển toàn diện nhân cách HS. Đây
là điều khiến cho công tác tổ chức HĐTNST còn gặp một số khó khăn. Việc thực
hiện HĐTNST còn nhiều bất cập. Do những khó khăn chủ quan và khách quan nên
việc tổ chức HĐTNST không dễ dàng, còn một số hoạt động qua khảo sát thấy chưa
được tổ chức thường xuyên, thậm chí không thực hiện và hiệu quả thấp, một số hoạt
động tổ chức đối phó.
Đa số CBQL, GV còn chú trọng về dạy chữ hơn dạy người. CBQL chưa chỉ
đạo và theo dõi sâu sát trong các HĐTNST mà chỉ giao khoán cho GV và TPT Đội.
Qua khảo sát và phân tích thực trạng, ta thấy công tác quản lý của Hiệu
trưởng đối với HĐTNST ở các trường THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp có nhiều
khó khăn được thể hiện qua bảng 2.14.
Công văn hướng dẫn của ngành, tài liệu tham khảo về HĐTNST ở một số
trường còn thiếu. Nhà trường chưa xây dựng được các hoạt động mẫu và nhân điển
hình tiên tiến. Áp lực công việc chuyên môn quá nhiều, quỹ thời gian dành cho
HĐTNST không nhiều.
Một bộ phận GV chưa nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của
61
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
HĐTNST nên việc quản lý và tổ chức chưa đáp ứng được yêu cầu giáo dục trong
giai đoạn hiện nay. Dù vẫn thực hiện theo quy định của cấp trên song nhiều GV
không hứng thú, không tự giác còn lúng túng trong việc tổ chức HĐTNST vì đa số
GV (84,7%) không được tập huấn.
Bảng 2.14. Những khó khăn trong quá trình tổ chức HĐTNST
S
Những khó khăn trong quá
CBQL GVCN và TPT Đội
T Đồng Phân Không Đồng Phân Không
T
trình tổ chức HĐTNST
ý vân đồng ý ý vân đồng ý
Nhận thức của các lực lượng
3 4 13 47 18 85
1 trong và ngoài nhà trường 15,0 20,0 65,0 31,3 12,0 56,7
thiếu đồng bộ
Chưa có sự chỉ đạo từ Sở
2 6 12 63 34 53
2 Giáo dục và Phòng Giáo dục 10,0 30,0 60,0 42,0 22,7 35,3
đến cơ sở
3
Cán bộ, giáo viên không được 13 5 2 127 15 8
tập huấn hằng năm 65,0 25,0 10,0 84,7 10,0 5,3
4 Thiếu sách, tài liệu tham khảo
12 3 5 128 9 13
60,0 15,0 25,0 85,3 6,0 8,7
5
Học sinh không ưa thích 6 5 9 68 34 48
HĐTNST 30,0 25,0 45,0 45,3 22,7 32,0
Cơ sở vật chất, thiết bị không
16 0 4 139 5 6
6 đáp ứng đầy đủ cho việc tổ 80,0 0 20,0 92,7 3,3 4,0
chức HĐTNST
7
Ban giám hiệu nhà trường ít 6 3 11 127 15 8
có kinh nghiệm về HĐTNST 30,0 15,0 55,0 84,7 10,0 5,3
8
Không có kinh phí để tổ chức 17 0 3 139 2 9
HĐTNST thường xuyên 85,0 0 15,0 92,7 1,3 6,0
Kinh phí tổ chức HĐTNST cũng là một khó khăn, có 92,7% ý kiến GV cho
rằng thiếu kinh phí để hoạt động. Mặt khác vẫn còn nhiều HS (45%) không tích cực
tham gia vào các HĐTNST với nhiều lý do khác nhau. Bên cạnh đó CSVC nhà
trường lại thiếu thốn, phương tiện và điều kiện sinh hoạt đi lại rất khó khăn đã ảnh
hưởng không ít đến hiệu quả của HĐTNST, có 92,7% ý kiến của GV cho rằng
62
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
CSVC còn thiếu nhiều chưa đáp ứng được yêu cầu cho HĐTNST.
2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng
2.5.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Một số CBQL, đội ngũ GV nhận thức chưa đúng về HĐTNST, vì vậy chưa
quan tâm đầu tư đúng mức cho quản lý và tổ chức hoạt động này trong các nhà
trường. Mặt khác, GV chuyên trách tổ chức hoạt động này chính là Phó hiệu trưởng,
nhưng chưa phát huy hết năng lực của mình, chưa thực hiện được việc bàn bạc và
thống nhất với hội đồng sư phạm nhà trường để xây dựng chương trình, kế hoạch tổ
chức HĐTNST cho các lớp trong phạm vi nhà trường.
Đa số GV không được đào tạo nghiệp vụ tổ chức HĐTNST trong trường sư
phạm. Không được tham gia các lớp tập huấn về HĐTNST một cách bài bản nên
việc tổ chức hoạt động này chỉ trông chờ vào khả năng vốn có của GV trong nhà
trường. Do đó hiệu quả của việc quản lý, tổ chức hoạt động này bị hạn chế.
Điều kiện CSVC, tài chính của các nhà trường cũng góp phần hạn chế chất
lượng quản lý HĐTNST trong các nhà trường.
Sự phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường chưa được
Hiệu trưởng quan tâm đúng mức.
2.5.3.2. Nguyên nhân khách quan
Do cách đánh giá nhà trường, đánh giá GV, đánh giá HS của ngành, của xã
hội chủ yếu dựa vào kết quả của hoạt động dạy-học đã khiến các nhà trường chỉ tập
trung vào hoạt động dạy-học ít quan tâm đến HĐTNST.
Trong quy chế kiểm tra đánh giá chưa có chuẩn để đánh giá HĐTNST. Vì
vậy chưa thúc đẩy được sự tích cực, tự giác hoạt động của GV và HS.
Cái tâm của các lực lượng tổ chức HĐTNST chưa đồng thuận được với
nhau. Chưa có sự ưu tiên nào hay khen thưởng động viên kịp thời.
63
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TÂN HIỆP,
TỈNH KIÊN GIANG
3.1. Những định hướng xác lập biện pháp
Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội ngày 09/12/2000 về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông: “… nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế
hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam; … coi trọng kiến
thức khoa học xã hội và nhân văn”.
Chiến lược phát triển giáo dục 2009-2020 nêu: “Giáo dục và Đào tạo phải
góp phần tạo nên một thế hệ người lao động có tri thức, có đạo đức, có bản lĩnh
trung thực, có tư duy phê phán, sáng tạo, có kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết vấn
đề và kỹ năng nghề nghiệp để làm việc hiệu quả trong môi trường toàn cầu hóa vừa
hợp tác vừa cạnh tranh” [1].
Luật giáo dục (2005) quy định: “Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp HS
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản,
phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân;
chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ tổ quốc” [32, tr.28].
Bộ GD&ĐT có Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT ngày 8/8/2017 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT về những nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành trong năm học 2107-
2022 ; Quyết định số 2071/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2017 của Bộ trưởng Bộ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GD&ĐT về kế hoạch và thời gian năm học 2017-2022 của giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
Công văn số 1297/SGDĐT-GDTrH ngày 21/08/2017 của Sở GD&ĐT tỉnh
Kiên Giang về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2022 ở bậc trung
học; Kế hoạch số 179/KH-PGDĐT, ngày 07/9/2017 của Phòng Giáo dục và Đào tạo
Tân hiệp về kế hoạch hoạt động chuyên môn THCS năm học 2017-2022 .
Các chủ trương trên cho thấy sự quan tâm đặc biệt của các cấp, ngành đối
65
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
với sự nghiệp GD&ĐT, đặc biệt trong tình hình mới, mở ra định hướng về nhận
thức và hành động cho sự phát triển của GD&ĐT. Do đó, việc giáo dục HS cần phải
được tiến hành thông qua các HĐTNST. Đây là cơ sở quan trọng để ngành giáo dục
chỉ đạo các trường THCS tiến hành tổ chức tốt các HĐTNST.
3.2. Các nguyên tắc xác lập biện pháp
3.2.1. Nguyên tắc bảo đảm tính pháp lý
Quản lý HĐTNST liên quan đến nhiều chế định, chế tài, nghị quyết, nghị
định, thông tư hướng dẫn, quy chế của các cấp, các ngành ban hành. Do đó, khi xây
dựng phải đảm bào tính quy phạm pháp luật. Thể hiện tính phổ biến, tính chặt chẽ
về mặt hình thức và tính bắt buộc chung.
Các biện pháp quản lý cần xây dựng dựa trên các văn bản hướng dẫn, từ đó
những hoạt động được thực hiện mới đảm bảo tính quy chuẩn chung, đây là cơ sở
để biện pháp quản lý được thực thi đúng trong khuôn khổ pháp luật.
3.2.2. Nguyên tắc bảo đảm tính mục tiêu giáo dục
Mục tiêu quản lý HĐTNST là cái đích phải đạt tới của quá trình quản lý.
Việc xác định mục tiêu ngay từ đầu quá trình quản lý là việc làm hết sức quan trọng,
bởi lẽ đó là điểm xuất phát, định hướng, chi phối sự vận động của quá trính quản lý.
Do đó, có thể coi chất lượng và hiệu quả công tác quản lý phụ thuộc vào việc định
hướng đúng và cụ thể mục tiêu quản lý. Xác định mục tiêu quản lý HĐTNST là sự
kết hợp các yêu cầu kinh tế xã hội, tính quy luật của giáo dục. Do vậy, người Hiệu
trưởng phải tập trung quản lý sao cho các HĐTNST đạt hiệu quả cao nhất trong điều
kiện cho phép.
3.2.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống và đồng bộ
Quản lý HĐTNST là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính hệ thống. Sử dụng tối ưu các
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện
đảm bảo sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn biến động.
Các nội dung, biện pháp chỉ giải quyết một yêu cầu nhất định, nếu tách riêng
các nội dung và biện pháp này thì không thể phát huy sức mạnh tổng hợp của các
biện pháp. Do vậy, cần có sự kết hợp nhiều ưu điểm sẽ tạo nên tính bổ trợ khắc
phục những hạn chế của mỗi nội dung, phương pháp. Vì vậy, phải thực hiện nhiều
nội dung, nhiều biện pháp đồng bộ để đáp ứng yêu cầu giáo dục HS trở thành con
người toàn diện.
66
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
3.2.4. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn
Nguyên tắc này xuất phát từ cơ sở khoa học của lý luận dạy học về mối quan
hệ tác động qua lại giữa lý luận và thực tiễn. Lý luận phải mang tính khoa học và
phải ứng dụng được vào thực tiễn và đem lại hiệu quả trong cải tạo thực hiện.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc xây dựng các biện pháp quản lý HĐTNST cần phải
dựa vào thực tiễn của nhà trường, địa phương. Muốn thực hiện tốt nguyên tắc này thì
trong quá trình xây dựng nội dung, lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức phải có sự
lựa chọn, sàng lọc những nội dung cần thiết và có ý nghĩa thiết thực đối với HS.
3.2.5. Nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa và phát triển
Việc đề xuất các biện pháp cần chú ý kế thừa các biện pháp đã làm tốt, có
hiệu quả trước đây, vẫn còn phù hợp với thực tế. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới
giáo dục và yêu cầu ngày càng cao của mục tiêu giáo dục THCS, trước sự vận động
và thay đổi của môi trường giáo dục, môi trường kinh tế-xã hội, khoa học-công
nghệ, các biện pháp phải thể hiện được sự cải tiến, đổi mới, phù hợp với sự thay đổi
và tiến bộ của xã hội, phù hợp với xu thết phát triển giáo dục hiện nay.
3.2.6. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi
Khi lựa chọn một biện pháp nào đó trong hệ thống các biện pháp đã được
thiết lập, người Hiệu trưởng phải quan tâm cân nhắc đến tính vừa sức, tính cân đối
vật chất hiện có; đến các yếu tố xã hội, môi trường và các yếu tố khác đang trực tiếp
hoặc gián tiếp chi phối đến hoạt động… để từ đó đề xuất biện pháp phù hợp và có
tính khả thi cao trong quá trình triển khai thực hiện.
Tuy nhiên, trong từng hoàn cảnh và điều kiện cụ thể thì CBQL cần xác định
biện pháp nào mang tính đột phá, biện pháp nào mang lại hiệu quả cao, biện pháp
nào phù hợp với điều kiện thực tiễn… từ đó tập trung mọi nguồn lực hỗ trợ cho biện
pháp được lựa chọn nhằm giúp công tác quản lý của Hiệu trưởng đạ hiệu quả cao.
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo
3.3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và học
sinh về vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
3.3.1.1. Ý nghĩa của biện pháp
Nhằm làm cho mỗi CBQL, GV, HS, cha mẹ HS và các lực lượng giáo dục
khác trong xã hội nhận thức được về vị trí, vai trò của HĐTNST và thấy được sự
cần thiết của HĐTNST trong tình hình hiện nay.
67
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Làm cho mỗi cá nhân, mỗi tổ chức trong nhà trường, cha mẹ HS và các lực
lượng khác trong xã hội ý thức được trách nhiệm của mình trong việc thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ của HĐTNST nhằm hoàn thiện nhân cách cho HS.
3.3.1.2. Nội dung và cách thực hiện
HĐTNST là một phần rất cơ bản, rất quan trọng của kế hoạch giáo dục. Thông
qua việc tổ chức các hoạt động nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức các môn học, mở
rộng nâng cao hiểu biết cho HS về các lĩnh vực đời sống xã hội; bồi dưỡng thái độ tự
giác tích cực tham gia các hoạt động tập thể và xã hội; rèn luyện, phát triển ở HS các kỹ
năng cơ bản đặc biệt là kỹ năng sống. Vì vậy, muốn quản lý và tổ chức tốt HĐTNST
thì Hiệu trưởng cần suy nghĩ làm thế nào để nâng cao nhận thức về HĐTNST cho
CBQL, GV, HS và cha mẹ HS, giúp họ hiểu được vị trí, vai trò, nhiệm vụ, tầm quan
trọng của hoạt động đối với quá trình dạy-học ở nhà trường hiện nay.
Hiệu trưởng nhà trường cần tổ chức việc nâng cao nhận thức cho CBQL,
GV, HS và cha mẹ HS đối với HĐTNST thông qua những hình thức sau:
* Đối với CBQL, GV
Thường xuyên tổ chức cho GV học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, các
quy định của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT về đổi mới giáo dục toàn diện đối với giáo
dục phổ thông đặc biệt là cấp THCS. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, chuyên đề,
sinh hoạt chuyên môn… về HĐTNST. Từ đó xác định những thuận lợi, khó khăn,
mặt mạnh, mặt yếu khi thực hiện các biện pháp quản lý để các tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm cùng nhau tháo gỡ.
Tổ chức dự giờ, thăm lớp, xây dựng các kế hoạch... để trao đổi kinh nghiệm
về việc tổ chức HĐTNST giữa các GV với nhau để từ đó đề xuất những cách làm
hay, hiệu quả để thực hiện vào những hoạt động kế tiếp.
Gắn kết quả tổ chức HĐTNST với công tác thi đua của GV. Việc làm này sẽ
giúp GV nhận thức hơn về trách nhiệm của mình trong việc tổ chức HĐTNST tại
lớp học và tham gia các hoạt động của nhà trường. Đồng thời tổ chức bồi dưỡng tập
huấn nhằm nâng cao kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ cho GV.
HĐTNST được đưa vào nội dung sinh hoạt chi bộ Đảng, các tổ chức đoàn
thể quần chúng để tạo ra sự thống nhất cao về nhận thức cho CBQL, GV để giúp họ
hiểu một cách sâu sắc rằng ngoài việc chuyên môn dạy học thì HĐTNST có vai trò
68
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
quyết định đến quá trình giáo dục toàn diện nhân cách cho HS, quyết định đến chất
lượng giáo dục của mỗi nhà trường. Hiệu trưởng cần nắm bắt tâm tư, nguyện vọng
của CBQL, GV để có hướng chỉ đạo phù hợp.
Gắn việc tổ chức HĐTNST với các phong trào lớn và cuộc vận động của
ngành GD&ĐT như: “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”; “Mỗi thầy cô
giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh”…

More Related Content

PDF
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC MÔ...
PDF
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - lí thuyết và vận dụng trong dạy học tiểu học...
PDF
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC, HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠ...
PDF
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC.pdf
PDF
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
PDF
Tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
PDF
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
DOCX
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Học Sinh Ở Các Trường Trung Học P...
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC MÔ...
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - lí thuyết và vận dụng trong dạy học tiểu học...
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC, HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠ...
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC.pdf
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
Tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Học Sinh Ở Các Trường Trung Học P...

Similar to Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học. (20)

PDF
Bài Giảng Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo
DOCX
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung H...
PDF
TC7. Tổ chức HĐTNDSDSFWEFDS22RWDSAXZCEER
DOC
Luận văn quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
PDF
Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học văn nghị luận trong chương trình Trun...
PDF
Một số biện pháp phát huy tính tích cực, tự giác trong học tập của học sinh l...
PDF
DOC
Day hoc phat huy tinh tich cuc, tu giac hoc tap cua hoc sinh
DOC
skkn Day hoc phat huy tinh tich cuc tu giac hoc tap cua hoc sinh
DOC
Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học phát huy tính tích cực, tự giác học tập của học...
DOC
Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học phát huy tính tích cực, tự giác học tập của học...
DOC
Skkn Dạy học phát huy tính tích cực, tự giác học tập của học sinh
DOC
skkn Day hoc phat huy tinh tich cuc tu giac hoc tap cua hoc sinh
PDF
Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm quản lí nâng cao chất lượng hoạt độn...
PDF
SKKN Thiết kế và sử dụng trò chơi nhằm phát huy tính tích cực trong dạy học c...
DOC
Biện Pháp Quản Lý Đổi Mới Phƣơng Pháp Dạy Học Theo Định Hƣớng Hình Thành Năng...
DOC
Luận Văn Dạy Học Tương Tác Trong Môn Toán Trường Trung Học Phổ Thông Qua Chủ...
DOC
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Học Sinh Tiểu Học Quận ...
PDF
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đ
PDF
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
Bài Giảng Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung H...
TC7. Tổ chức HĐTNDSDSFWEFDS22RWDSAXZCEER
Luận văn quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học văn nghị luận trong chương trình Trun...
Một số biện pháp phát huy tính tích cực, tự giác trong học tập của học sinh l...
Day hoc phat huy tinh tich cuc, tu giac hoc tap cua hoc sinh
skkn Day hoc phat huy tinh tich cuc tu giac hoc tap cua hoc sinh
Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học phát huy tính tích cực, tự giác học tập của học...
Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học phát huy tính tích cực, tự giác học tập của học...
Skkn Dạy học phát huy tính tích cực, tự giác học tập của học sinh
skkn Day hoc phat huy tinh tich cuc tu giac hoc tap cua hoc sinh
Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm quản lí nâng cao chất lượng hoạt độn...
SKKN Thiết kế và sử dụng trò chơi nhằm phát huy tính tích cực trong dạy học c...
Biện Pháp Quản Lý Đổi Mới Phƣơng Pháp Dạy Học Theo Định Hƣớng Hình Thành Năng...
Luận Văn Dạy Học Tương Tác Trong Môn Toán Trường Trung Học Phổ Thông Qua Chủ...
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Học Sinh Tiểu Học Quận ...
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đ
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
Ad

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

DOC
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
DOCX
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
DOCX
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
DOCX
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
DOCX
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
DOC
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
DOCX
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
DOCX
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
DOCX
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
DOCX
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
DOC
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
DOC
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
DOC
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
DOCX
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
DOCX
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
DOCX
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
DOC
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
DOCX
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
DOCX
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
DOC
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Ad

Recently uploaded (20)

PPTX
THUÊ 2025 - CHƯƠNG 1 TỔNG QUANưqeqweqw.pptx
PDF
Suy tim y khoa, dược, y học cổ truyền mới
PDF
DANH SACH TRUNG TUYEN DHCQ_DOT 1_2025_TUNG NGANH.pdf
PPTX
Cách viết mô tả chi tiết và thêm nhiều thẻ để tăng điểm số nội dung trên hệ t...
PPTX
Bai giảng ngữ văn Trai nghiem de truong thanh.pptx
PDF
Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 2 năm 2025 - 2026 có đáp án
PDF
Giáo Dục Minh Triết: Tâm thế - Tâm thức bước vào kỷ nguyên mới
PDF
BÀI GIẢNG POWERPOINT CHÍNH KHÓA THEO LESSON TIẾNG ANH 11 - HK1 - NĂM 2026 - G...
PPTX
Vấn đề cơ bản của pháp luật_Pháp Luật Đại Cương.pptx
PDF
NGÂN HÀNG CÂU HỎI TÁCH CHỌN LỌC THEO CHUYÊN ĐỀ TỪ ĐỀ THI THỬ TN THPT 2025 TIẾ...
PDF
Bai giang tieng trung HSK4-BAI1 - zhenzhengdeaiqing
DOCX
2021_CTDT_CNTT_150TC HCMUTE ngành Công Nghệ Thông Tin
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG ĐÁ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PDF
712387774-Slide-Lịch-Sử-Đảng-Vnfsdfsf.pdf
PPTX
Mô tả tổng quan về mô mình hóa robot nhiều bậc tự do
PPTX
Nhận thức chung về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
PPTX
bai thuyet trinh Presentation-PPNCKH.pptx
PDF
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 THEO FORM THI MỚI BGD - TẬP 2 - NĂM HỌC 2025-202...
PDF
Slide bài giảng môn Tâm lý Học Giao tiếp - Chủ đề Phong Cách Giao Tiếp
PDF
TUYỂN CHỌN ĐỀ ÔN THI OLYMPIC 30 THÁNG 4 HÓA HỌC LỚP 10-11 CÁC NĂM 2006-2021 B...
THUÊ 2025 - CHƯƠNG 1 TỔNG QUANưqeqweqw.pptx
Suy tim y khoa, dược, y học cổ truyền mới
DANH SACH TRUNG TUYEN DHCQ_DOT 1_2025_TUNG NGANH.pdf
Cách viết mô tả chi tiết và thêm nhiều thẻ để tăng điểm số nội dung trên hệ t...
Bai giảng ngữ văn Trai nghiem de truong thanh.pptx
Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 2 năm 2025 - 2026 có đáp án
Giáo Dục Minh Triết: Tâm thế - Tâm thức bước vào kỷ nguyên mới
BÀI GIẢNG POWERPOINT CHÍNH KHÓA THEO LESSON TIẾNG ANH 11 - HK1 - NĂM 2026 - G...
Vấn đề cơ bản của pháp luật_Pháp Luật Đại Cương.pptx
NGÂN HÀNG CÂU HỎI TÁCH CHỌN LỌC THEO CHUYÊN ĐỀ TỪ ĐỀ THI THỬ TN THPT 2025 TIẾ...
Bai giang tieng trung HSK4-BAI1 - zhenzhengdeaiqing
2021_CTDT_CNTT_150TC HCMUTE ngành Công Nghệ Thông Tin
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG ĐÁ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
712387774-Slide-Lịch-Sử-Đảng-Vnfsdfsf.pdf
Mô tả tổng quan về mô mình hóa robot nhiều bậc tự do
Nhận thức chung về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
bai thuyet trinh Presentation-PPNCKH.pptx
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 THEO FORM THI MỚI BGD - TẬP 2 - NĂM HỌC 2025-202...
Slide bài giảng môn Tâm lý Học Giao tiếp - Chủ đề Phong Cách Giao Tiếp
TUYỂN CHỌN ĐỀ ÔN THI OLYMPIC 30 THÁNG 4 HÓA HỌC LỚP 10-11 CÁC NĂM 2006-2021 B...

Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN QUỐC HUY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60140114 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Thừa Thiên Huế, năm 2022 i
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Quốc Huy ii
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM LỜI CẢM ƠN Với những tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể quý Thầy Cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và chia sẻ kinh nghiệm cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Tâm lý – Giáo dục, Phòng Đào tạo sau Đại học của Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế; Phòng Giáo dục và Đào tạo, cùng quý Thầy Cô giáo các trường THCS huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Trần Văn Hiếu, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và chỉ dẫn cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập và cũng như trong quá trình làm luận văn. Tuy có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của quý Thầy, Cô trong Hội đồng khoa học. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Quốc Huy iii
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CBQL : Cán bộ quản lý CSVC : Cơ sở vật chất GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GV : Giáo viên GVBM : Giáo viên bộ môn GVCN : Giáo viên chủ nhiệm HĐGDNGLL : Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp HĐTNST : Hoạt động trải nghiệm sáng tạo HS : Học sinh TDTT : Thể dục thể thao THCS : Trung học cơ sở TNTP : Thiếu niên tiền phong TPT : Tổng phụ trách
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Trang Bảng Bảng 2.1. Số lượng phiếu thăm dò ý kiến phát ra và thu vào ..................................41 Bảng 2.2. Khảo sát ý kiến về sự cần thiết của HĐTNST.........................................42 Bảng 2.3. Tác dụng của HĐTNST đối với sự phát triển nhân cách của HS............44 Bảng 2.4. Nội dung và hình thức tổ chức HĐTNST................................................45 Bảng 2.5. Khảo sát ý kiến về hiệu quả tổ chức HĐTNST .......................................46 Bảng 2.6. Khảo sát về CSVC phục vụ cho HĐTNST..............................................47 Bảng 2.7. Công tác phối hợp giữa các tổ chức trong và ngoài nhà trường trong việc tổ chức các HĐTNST...............................................................................................49 Bảng 2.8. Quản lý việc xây dựng kế hoạch, chương trình HĐTNST ......................51 Bảng 2.9. Quản lý việc tổ chức HĐTNST ...............................................................53 Bảng 2.10. Quản lý cơ sở vật chất, kinh phí cho việc tổ chức HĐTNST................54 Bảng 2.11. Tổ chức quản lý lực lượng tham gia HĐTNST .....................................56 Bảng 2.12. Khảo sát công tác kiểm tra, đánh giá HĐTNST....................................58 Bảng 2.13. Những thuận lợi trong quá trình tổ chức HĐTNST...............................60 Bảng 2.14. Những khó khăn trong quá trình tổ chức HĐTNST..............................62 Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm...............................................................................85 Biểu đồ Biểu đồ 2.1. Khảo sát ý kiến về vai trò của HĐTNST.............................................43 Biểu đồ 2.2. Khảo sát ý kiến về kinh phí phục vụ HĐTNST.............................................47 Sơ đồ Sơ đồ 1.1. Diễn tả khái niệm quản lý.......................................................................17 Sơ đồ 1.2. Diễn tả khái niệm quản lý giáo dục ........................................................18
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Mạc Tử (475-390 TCN) cho rằng: mục đích giáo dục phải tạo nên lớp người “Kiêm ái” là những người lao động sống bằng chính sức lao động của mình. Từ đó, ông đưa ra nguyên tắc giáo dục “học phải mang tính thực tiễn của mọi người, học đi đôi với hành và miệng nói đi đôi với tay làm” [20, tr.4]. Khổng Tử (551-479 TCN) thông qua tư tưởng giáo dục của mình, đào tạo lớp người “Tu thân, Tề gia, Trị quốc, Bình thiên hạ” luôn gắn học với hành. Ông đưa ra quan điểm của mình: “Đọc ba trăm thước kinh thư giỏi, giao cho việc hành chính không làm được, giao cho việc đi sứ không có khả năng đối đáp. Học kiểu như vậy chẳng có ích gì” [36, tr.12]. J.A Cômenxki (1592-1670) được coi là “ông tổ của nền sư phạm cận đại” đã có nhiều đóng góp lớn cho nền giáo dục thế giới. Trong đó, ông chú trọng đến việc kết hợp học tập ở trên lớp và hoạt động ngoài lớp nhằm thoát khỏi hình thức học tập “Giam hãm trong bốn bức tường” của hệ thống nhà trường giáo hội thời trung cổ. Ông khẳng định: “học tập không phải là lĩnh hội những kiến thức trong sách vở mà còn lĩnh hội kiến thức từ bầu trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ” [7, tr.93]. C.Mác (1818-1883) và F.Anghen (1820-1895) đã có nhiều đóng góp lớn cho nền giáo dục hiện đại: cung cấp cho khoa học giáo dục một phương pháp luận khoa học vừng chắc để xây dựng khoa học giáo dục, vạch ra quy luật tất yếu của xã hội tương lai là đào tạo con người phát triển toàn diện. Muốn vậy, phải kết hợp giữa giáo dục đạo đức, thể dục, trí dục, và lao động trong việc thực hiện giáo dục kĩ thuật tổng hợp, trong hoạt động thực tiễn và hoạt động xã hội [36, tr.12]. J. Deway là người đưa ra quan điểm “học qua làm, học bắt đầu từ làm”. Theo ông, quá trình sống và quá trình giáo dục không phải là hai quá trình mà là một quá trình. Giáo dục tốt nhất phải là sự học tập trong cuộc sống. Trong quá trình sống, con người không ngừng thu lượm kinh nghiệm và cải tổ kinh nghiệm [24, tr.51]. 12
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Theo Bourassa, Serre và Ross để chiếm lĩnh được kiết thức và các năng lực mới, trước tiên con người phải sống trong sự trải nghiệm của chính mình và sau đó phải suy ngẫm về sự trải nghiệm đó. Sự trải nghiệm không những là nguồn gốc của kiến thức mà cũng là môi trường kiểm chứng kiến thức thu được và đảm bảo được sự đúng đắn và chính xác của kiến thức mà người học đã học được [24, tr.54]. Ngày nay, cùng với xu thế hội nhập và sự phát triển của các quốc gia, giáo dục của các nước đang có những định hướng cơ bản nhằm tạo ra một thế hệ năng động, sáng tạo, thích nghi với hoàn cảnh sống luôn thay đổi. HĐTNST được hầu hết các nước phát triển quan tâm, nhất là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát triển năng lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kĩ năng sống…. Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chương trình giáo dục nghệ thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trường phổ thông toàn bộ chương trình của các nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật… Netherlands: Thiết lập trang mạng nhằm trợ giúp những HS có những sáng tạo làm quen với nghề nghiệp. HS gửi hồ sơ sáng tạo (dự án) của mình vào trang mạng này, thu thập thêm những hiểu biết từ đây; mỗi HS nhận được khoản tiền nhỏ để thực hiện dự án của mình. Vương quốc Anh: Cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng, phong phú cho HS và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức, kĩ năng trong chương trình, cho phép HS sáng tạo và tư duy; giải quyết vấn đề làm theo nhiều cách thức khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung cấp cho HS các cơ hội sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm… Đức: Từ cấp Tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kĩ năng cá biệt, trong đó có phát triển kĩ năng sáng tạo cho trẻ; phát triển khả năng học độc lập; tư duy phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình. Nhật: Nuôi dưỡng cho trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã hội, hình thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo. Hàn Quốc: Mục tiêu HĐTNST hướng đến con người được giáo dục, có sức khỏe, độc lập và sáng tạo. Cấp Tiểu học và cấp THCS nhấn mạnh cảm xúc và ý tưởng sáng tạo, cấp Trung học phổ thông phát triển công dân toàn cầu có suy nghĩ sáng tạo. 13
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước Hồ Chủ tịch cũng từng khẳng định: “Dạy cũng như học phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng. Nếu không có đạo đức cách mạng thì có tài cũng vô dụng. Đạo đức cách mạng là triệt để trung thành với cách mạng, một lòng một dạ phục vụ nhân dân” [27, tr.235]. Kể từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI (tháng 12/1986) thực hiện đường lối đổi mới cho đến nay, vai trò của giáo dục đã được xác định một cách đầy đủ và toàn diện hơn, giáo dục được xem là quốc sách hàng đầu, là điều kiện cơ bản để thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước. Do đó, giáo dục có điều kiện tốt hơn để tiếp tục phát triển và đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên giáo dục nước ta vẫn còn có nhiều bất cập hạn chế: “Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời ký mới. Sự phát triển quy mô giáo dục ở các cấp học, ngành nghề và trình độ đào tạo trong những năm qua đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân, nhưng chất lượng giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước và còn thấp so với trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Trong giáo dục chưa giải quyết được mâu thuẫn giữa phát triển số lượng với nâng cao chất lượng” [1, tr.5]. Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành của Việt Nam, kế hoạch giáo dục bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). Khái niệm hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) dùng để chỉ các hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài giờ dạy học các môn học và được sử dụng cùng với khái niệm hoạt động dạy học các môn học. Như vậy, hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). Các hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) gồm: Hoạt động tập thể (sinh hoạt lớp, sinh hoạt trường, sinh hoạt Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, sinh hoạt Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh). Hoạt động giáo dục hướng nghiệp (cấp Trung học cơ sở và cấp Trung học phổ thông) giúp học sinh tìm hiểu để định hướng tiếp tục học tập và định hướng nghề nghiệp. Hoạt động giáo dục nghề phổ thông (cấp Trung học phổ thông) giúp HS hiểu được một số kiến thức cơ bản về công cụ, kĩ thuật, quy trình công nghệ, an toàn lao 14
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM động, vệ sinh môi trường đối với một số nghề phổ thông đã học; hình thành và phát triển kĩ năng vận dụng những kiến thức vào thực tiễn; có một số kĩ năng sử dụng công cụ, thực hành kĩ thuật theo quy trình công nghệ để làm ra sản phẩm đơn giản. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được tổ chức theo các chủ đề giáo dục. Trong lĩnh vực này một số nhà giáo dục và các nhà nghiên cứu đã đề cập tới nhiều lĩnh vực khác nhau của HĐGDNGLL như: Đặng Vũ Hoạt (chủ biên) (2001), “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Trung học cơ sở” [19]. Phùng Đình Mẫn (chủ biên), Trần Văn Hiếu, Thiều Thị Hường (2005), “Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT” [25]. Nguyễn Dục Quang (2006), “Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” [29]… Và đã có nhiều luận văn Thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục nghiên cứu về HĐGDNGLL. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, kế hoạch giáo dục bao gồm các môn học, chuyên đề học tập (gọi chung là môn học) và HĐTNST; hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và HĐTNST. HĐTNST là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông. HĐTNST là một bộ phận của quá trình giáo dục, được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động của HS, HĐTNST là các hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân HS, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh. Thông qua việc tham gia vào các HĐTNST, HS được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Trong lĩnh vực này một số nhà giáo dục và các nhà nghiên cứu đang đề cập tới nhiều lĩnh vực khác nhau của HĐTNST như: Bùi Ngọc Diệp, “Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông” [8]. 15
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Đặng Văn Nghĩa, “Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với dạy học phát triển năng lực cho học sinh” [26]. Đinh Thị Kim Thoa, “Mục tiêu năng lực, nội dung chương trình, cách đánh giá trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo” [33]. Đỗ Ngọc Thống, “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam” [34]. Và luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục nghiên cứu về HĐTNST: “Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các trường THCS thuộc quận Lê Chân thành phố Hải Phòng ” của tác giả Bùi Tố Nhân, năm 2015 [28]. Các công trình và các luận văn thạc sỹ trong thời gian qua đã tập trung giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn cụ thể ở một số địa bàn nghiên cứu khác nhau, đối tượng và khu vực khác nhau về HĐTNST. Hoạt động này còn mới ở các trường THCS chưa được đưa vào chương trình chính khóa ở phổ thông, nhưng nó vẫn tồn tại ở dạng HĐGDNGLL. Chính vì vậy việc lựa chọn đề tài trên là cần thiết và phù hợp với công tác quản lý giáo dục trong nhà trường hiện nay ở huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục 1.2.1.1. Quản lý Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao động. Quản lý là một hiện tượng có thuộc tính lịch sử, nó là nội tại của mọi quá trình lao động. Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm. Quản lý là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người. Bất cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào từ sự hoạt động của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp… đến một tập thể thu nhỏ như tổ sản xuất, tổ chuyên môn bao giờ cũng có người quản lý và đối tượng được quản lý. Khái niệm quản lý là khái niệm rất chung và tổng quát. Trong quá trình phát triển lý luận quản lý có rất nhiều quan niệm khác nhau do các nhà nghiên cứu lý luận cũng như thực hành đưa ra. Dưới đây trình bày một số quan niệm có tính chất khái quát: 16
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Ở góc độ tâm lý học: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó” [9, tr.25]. Theo Trần Kiểm: “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho mục tiêu của từng người biến thành những thành tựu của xã hội” [21, tr.15]. Theo Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường” [35, tr.42]. Theo Nguyễn Kỳ: “Quản lý là hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó quản lý được hiểu là việc đảm bảo hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới” [23, tr.6]. Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [30, tr.24]. Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý, nhưng các khái niệm về quản lý khác nhau đó đều có thể hiểu một cách khái quát: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đề ra”. Sơ đồ 1.1. Diễn tả khái niệm quản lý 1.2.1.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là hoạt động tất yếu, tồn tại trong xã hội từ khi có loài người và ngày càng được khẳng định là một trong những nhân tố của sự phát triển. Giáo dục là một hiện tượng xã hội, nên hoạt động giáo dục cũng cần có sự quản lý. 17
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định” [14, tr.61]. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất” [30, tr.35]. Tác giả Trần Kiểm xét ở góc độ vĩ mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ cở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [21, tr.10]. Xét ở góc độ vi mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [22, tr.12]. Như vậy, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất. Sơ đồ 1.2. Diễn tả khái niệm quản lý giáo dục 18
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 1.2.2. Trải nghiệm sáng tạo, hoạt động trải nghiệm sáng tạo 1.2.2.1. Trải nghiệm sáng tạo * Trải nghiệm Qua nghiên cứu các tài liệu triết học, ta có thể thấy được một số cách để định nghĩa về trải nghiệm: Trải nghiệm là một phạm trù của triết học, được đúc rút từ toàn bộ các hoạt động của con người ở mọi mặt, như một thể thống nhất giữa kiến thức, kỹ năng, tình cảm và ý chí. Đặc trưng bằng cơ chế kế thừa di sản xã hội, lịch sử, văn hóa. Trải nghiệm là một phạm trù của nhận thức luận, được đúc kết từ sự thống nhất của hoạt động tình cảm – nhận thức. Trải nghiệm là kiến thức mà ngay lập tức cho chủ thể ý thức được và có cảm giác tiếp xúc trực tiếp với thực tế, cho dù đó là một thực tế bên ngoài của các đối tượng và tình huống (nhận thức), hoặc các thực tại của trạng thái ý thức (quan niệm, những kỷ niệm, xúc động…). Trong các tài liệu sư phạm học, lý thuyết về trải nghiệm trở thành đối tượng nghiên cứu. Trải nghiệm dưới góc nhìn sư phạm được hiểu theo một số ý nghĩa sau: Trải nghiệm trong đào tạo là một hệ thống kiến thức và kỹ năng có được trong quá trình giáo dục và đào tạo chính quy. Trải nghiệm là kiến thức, kỹ năng mà trẻ nhận được bên ngoài các cơ sở giáo dục: thông qua sự giao tiếp với nhau, với người lớn, hay qua những tài liệu tham khảo không được giảng dạy trong nhà trường… Trải nghiệm (qua thực nghiệm, thử nghiệm) là một trong những phương pháp đào tạo, trong điều kiện thực tế hay lý thuyết nhất định, để thiết lập hoặc minh họa cho một quan điểm lý luận cụ thể. Sự trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự tương tác giữa con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan. Trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. 19
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM * Sáng tạo Sáng tạo là một đặc trưng nổi bật nhất của tâm lý người. Thời đại kinh tế tri thức, toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, kéo theo sự chuyển động, đổi thay đáng kể tâm lý con người, nhất là năng lực thích nghi và sáng tạo. Những dấu hiệu sáng tạo được xác định dựa trên những hoạt động sau đây của học sinh: Học sinh sử dụng thiết bị đã được học hoặc thực hiện chúng với các tương tác khác (cấu trúc lại, kết hợp với các thiết bị khác). Sử dụng các vật liệu trực quan như một yếu tố bài tập, hoặc thực hiện chúng với các tương tác khác (phân tích, thay đổi trong tư duy), mà không làm thay đổi cách tiếp nhận. Sự sáng tạo có thể giáo dục được, nhưng phải theo một cách khác với con đường truyền tải kiến thức và hình thành kỹ năng. Có được kiến thức và kĩ năng, con người có thể sáng tạo. Tuy nhiên, dù có được lượng kiến thức và kỹ năng đã được quy chuẩn thì cũng không thể đảm bảo sự phát triển khả năng sáng tạo của con người được. Sáng tạo là biểu hiện của tài năng trong những lĩnh vực đặc biệt nào đó, là năng lực tiếp thu tri thức, hình thành ý tưởng mới và muốn xác định được mức độ sáng tạo cần phải phân tích các sản phẩm sáng tạo. Sáng tạo được hiểu là hoạt động của con người nhằm biến đổi thế giới tự nhiên, xã hội phù hợp với các mục đích và nhu cầu của con người trên cơ sở các quy luật khách quan của thực tiễn, đây là hoạt động đặc trưng bởi tính không lặp lại, tính độc đáo và tính duy nhất. Sáng tạo là một thuộc tính nhân cách tồn tại như một tiềm năng ở con người. Tiềm năng sáng tạo có ở mọi người bình thường và được huy động trong từng hoàn cảnh sống cụ thể. 1.2.2.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo HĐTNST là hoạt động giáo dục trong đó từng HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn 20
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau [3, tr.5]. HĐTNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. 1.2.2.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của HS, được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm kiếm và phân tích được các yếu tố của đối tượng trong các mối tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề. 1.2.2.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học HĐTNST trong dạy học các môn học được hiểu là sự vận dụng kiến thức đã học và áp dụng trong thực tế đời sống đối với một đơn vị (một phần kiến thức) nào đó, giúp HS phát hiện, hình thành, củng cố kiến thức một cách sáng tạo và hiệu quả. Các hoạt động này được thực hiện trong lớp học, ở trường, ở nhà hay tại bất kỳ địa điểm nào phù hợp. Các em có thể tổ chức học tập theo cá nhân hoặc theo nhóm để trải nghiệm hoạt động trong các môn Toán, Vật lý, Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân và Tiếng Anh. Cuối mỗi chủ đề học tập đều có các tiêu chí đánh giá về sản phẩm và về hoạt động để các em tự đánh giá mức độ hoàn thành của bản thân và của nhóm học tập. 21
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 1.2.3. Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo 1.2.3.1. Quản lý hoạt động giáo dục Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: “Quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân” [32, tr.12]. 1.2.3.2. Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo Quản lý HĐTNST là một bộ phận quản lý trường học, bao gồm hàng loạt những hoạt động như: lựa chọn, tổ chức, các nguồn lực, các tác động của tập thể sư phạm, các lực lượng khác trong và ngoài nhà trường theo kế hoạch và chương trình giáo dục trong khuôn khổ thời gian ngoài chương trình chính khóa và ngoài giờ học trên lớp nhằm thay đổi hay tạo ra hiệu quả giáo dục cần thiết. HĐTNST là do nhà trường quản lý, tiến hành ngoài giờ học trên lớp với sự tham gia của các lực lượng xã hội (theo chương trình, kế hoạch dạy học), được tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp chương trình dạy học trong phạm vi nhà trường hoặc trong đời sống xã hội. HĐTNST được diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục, làm cho quá trình đó diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi. Tóm lại quản lý HĐTNST là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến tập thể GV và HS được tiến hành ngoài giờ lên lớp theo chương trình kế hoạch nhằm đạt mục tiêu giáo dục HS một cách toàn diện. 1.3. Lý luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh THCS 1.3.1. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo 1.3.1.1. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo với việc phát triển chương trình giáo dục phổ thông mới HĐTNST là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông. HĐTNST là một bộ phận của quá trình giáo dục, được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. HĐTNST có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo 22
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM dục lao động, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội. Nội dung giáo dục của HĐTNST thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của HS, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. HĐTNST có thể tổ chức theo các quy mô khác nhau như: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo trường hoặc liên trường. Tuy nhiên, tổ chức theo quy mô nhóm và quy mô lớp có ưu thế hơn về nhiều mặt như đơn giản, không tốn kém, mất ít thời gian, HS tham gia được nhiều hơn và có nhiều khả năng hình thành, phát triển các năng lực cho HS hơn. HĐTNST có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: GVCN, GVBM, TPT Đội, Ban giám hiệu nhà trường, Cha mẹ HS, Chính quyền địa phương, Hội Khuyến học, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những người lao động tiêu biểu ở địa phương… 1.3.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo với việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh HĐTNST giúp HS trong quá trình trải nghiệm thể hiện được giá trị của bản thân mình, thiết lập được các quan hệ giữa cá nhân với tập thể, với các cá nhân khác, với môi trường học và môi trường sống. Sự trải nghiệm có ý nghĩa sẽ huy động tổng thể các giá trị của cá nhân từ cảm xúc đến ý thức và hành động. Sự trải nghiệm huy động toàn bộ năng lực hành động, sự liên kết trách nhiệm của bản thân với xã hội. HĐTNST giúp HS tăng cường sự hiểu biết và tiếp thu các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị tốt đẹp của nhân loại; nâng cao ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội; ý thức định hướng nghề nghiệp ở mỗi HS. Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động của HS, HĐTNST là các hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân HS, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ 23
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM tới những người xung quanh. Thông qua việc tham gia vào các HĐTNST, HS được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè… Từ đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết. HĐTNST về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. 1.3.2. Các yếu tố của hoạt động trải nghiệm sáng tạo 1.3.2.1. Mục tiêu hoạt động trải nghiệm sáng tạo * Mục tiêu chung HĐTNST nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách, các năng lực tâm lý - xã hội...; giúp HS tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho mỗi cá nhân tạo dựng được sự nghiệp và cuộc sống hạnh phúc sau này. * Mục tiêu của giai đoạn giáo dục cơ bản Giai đoạn giáo dục cơ bản kéo dài từ lớp 1 đến lớp 9. Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo tập trung vào việc hình thành các phẩm chất nhân cách, những thói quen, kỹ năng sống cơ bản: tích cực tham gia, kiến thiết và tổ chức các hoạt động; biết cách sống tích cực, khám phá bản thân, điều chỉnh bản thân; biết cách tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi HS cũng bắt đầu xác định được năng lực, sở trường, và chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho người lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm. Bậc THCS: Ở bậc THCS, HĐTNST nhằm hình thành lối sống tích cực, biết cách hoàn thiện bản thân, biết tổ chức cuộc sống cá nhân biết làm việc có kế hoạch, tinh thần hợp tác, có trách nhiệm, có ý thức công dân… và tích cực tham gia các hoạt động xã hội. 24
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM * Mục tiêu của giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, bên cạnh việc tiếp tục phát triển thành tựu của giai đoạn trước, chương trình HĐTNST nhằm phát triển các phẩm chất và năng lực liên quan đến người lao động; phát triển năng lực sở trường, hứng thú của cá nhân trong lĩnh vực nào đó, năng lực đánh giá nhu cầu xã hội và yêu cầu của thị trường lao động…, từ đó có thể định hướng lựa chọn nhóm nghề/nghề phù hợp với bản thân. 1.3.2.2. Nội dung tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Nội dung HĐTNST gồm phần bắt buộc (bao gồm cả các hoạt động tập thể) và tự chọn (TC3), được thiết kế theo nguyên tắc tích hợp, hoặc đồng tâm kết hợp với tuyến tính. Nội dung HĐTNST được xây dựng thành các chủ đề mang tính chất mở và tương đối độc lập với nhau dựa trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế, sản xuất, khoa học công nghệ, giáo dục, văn hoá, chính trị xã hội... của địa phương, vùng miền, đất nước và quốc tế để HS và nhà trường lựa chọn, tổ chức thực hiện một cách phù hợp, hiệu quả [3, tr.26]. Có thể phân chia nội dung HĐTNST thành các nội dung chính sau: Hoạt động chính trị-xã hội: Đó là những nội dung hoạt động có liên quan đến dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị-xã hội trong nước và quốc tế, những truyền thống tốt đẹp của nhà trường, nội quy nhà trường, các hoạt động nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, các hoạt động tình nguyện giúp đỡ bạn… Những hoạt động này giúp các em HS được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm, sự quan tâm của mình với các vấn đề thời sự, chính trị của đất nước, vận dụng những kiến thức đã học của các môn học vào cuộc sống thực tiễn. Hoạt động khoa học-kỹ thuật: Đây là những hoạt động thể hiện tính sáng tạo của HS. Đó là những hoạt động của các câu lạc bộ theo chuyên đề: sinh vật biển, thiên văn, môi trường tự nhiên, sáng tạo rô bốt, thế giới quanh ta; ngoài ra, các em còn có thể tham quan các cơ sở sản xuất- các công trình khoa học… Hoạt động văn hóa-nghệ thuật: Giúp HS tìm hiểu và khám phá về văn hóa, nghệ thuật từ đó bước đầu giúp các em phát hiện ra năng lực, tố chất và sở thích, khả năng, năng khiếu thực sự của bản thân để có thể tham gia vào các hoạt động một cách tích cực, hứng thú. Có thể xem lĩnh vực văn hóa-nghệ thuật bao gồm: văn 25
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM học, thơ ca, mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh, hội họa, điêu khắc, nhiếp ảnh, âm nhạc… Hoạt động vui chơi-giải trí: Đáp ứng nhu cầu về việc nghỉ ngơi, thư giãn của HS đồng thời phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi HS phổ thông. Bên cạnh chức năng thư giãn, giải trí còn chuyển tải những bài học về đạo đức, nhân bản, luân lý… bao gồm các hoạt động: ca hát, nhảy múa, các vở kịch, tiểu phẩm hài, các trò chơi vận động, trò chơi dân gian… Hoạt động lao động công ích: Giúp HS hiểu được giá trị của lao động, từ đó các em biết trân trọng sức lao động và có ý thức bảo vệ, giữ gìn những công trình công cộng. Bao gồm: vệ sinh sân trường và lớp học; trồng cây, chăm sóc vườn hoa, cây xanh; vệ sinh các công trình công cộng… Hoạt động TDTT: Giúp HS nâng cao sức miễn dịch cơ thể và giúp ngăn ngừa các loại bệnh tật, đồng thời nâng cao sức khỏe tinh thần, rèn luyện bản thân và giúp HS phát triển chiều cao, có sức khỏe để học tập tốt hơn. Bao gồm các hoạt động: thể dục giữa giờ, thể dục nhịp điệu, trò chơi tập thể, bóng đá, bóng bàn, cờ vua, điền kinh… Hoạt động định hướng nghề nghiệp: Giúp HS có cơ sở để nhìn lại khả năng của bản thân, từ đó điều chỉnh việc lựa chọn nghề phù hợp với năng lực, nguyện vọng của bản thân và phù hợp với nhu cầu lao động của xã hội. Bao gồm: Tìm hiểu các ngành nghề truyền thống; tìm hiểu xu hướng phát triển các ngành nghề; tư vấn, tham vấn hướng nghiệp cho HS… HĐTNST trong các môn học giúp HS biết liên hệ, vận dụng kiến thức môn học vào giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. HĐTNST gồm nhiều chủ đề học tập gắn liền với thực tiễn cuộc sống của HS. Mỗi chủ đề được thiết kế chi tiết, cụ thể theo từng bước của hoạt động học tập trải nghiệm để các em có thể phát huy tối đa năng lực sáng tạo của mình: Lớp 6: Chế tạo thước đo; Tỉ số phần trăm; Chưng cất nước; Ươm mầm giá đỗ; Mô hình hệ thống báo cháy ở chung cư; Sân khấu hóa chuyện dân gian; Tôi là nhà văn; Kể truyện lịch sử bằng tranh; Tôi yêu nước sạch; Thiên nhiên quanh ta; Tết Holiday; Phòng tránh và giảm nhẹ thương tích do động đất [15]. Lớp 7: Đo chỉ số BMI của học sinh THCS; Trò chơi với hình tam giác; Phòng chống tiếng ồn; Khám phá về giun đất; Xây dựng sổ quản lý điểm của lớp bằng excel; 26
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Viết về “Người thắp lên ngọn lửa tâm hồn”; Nếu tôi là hiệu trưởng; Khám phá thiên nhiên châu Phi; Lăng kính yêu thương; Bảo tồn di sản văn hóa vùng đất Kinh bắc; Our Traditional Food; Đô thị cổ Thăng Long - Kẻ Chợ và Hội An [16]. Lớp 8: Trục đối xứng; Diện tích đa giác; Chế tạo tủ sấy nông sản dùng năng lượng mặt trời; Pha chế nước muối sinh lí; Oxy-Sự cháy và sự sống; Phòng chống còi xương ở tuổi thiếu niên; Học mà chơi - chơi mà học với thuật toán; Tiếng Việt muôn màu; Danh lam thắng cảnh Việt Nam; Khám phá nét tương đồng và sự khác biệt của các quốc gia Đông Nam Á; Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp nửa cuối thế kỷ XIX; Khám phá nét đẹp trong trang phục của một số dân tộc Việt Nam; Kỹ năng sơ cứu trong những tai nạn thường gặp; Peoples of Vietnam [17]. Lớp 9: Đường Parabol; Hình lăng trụ đứng - Hình trụ; Chế tạo pin điện hóa đơn giản; Chất béo và sản xuất xà phòng; Thiết kế phương án phòng và thoát hiểm ngộ độc khí cacbon oxit khi đốt than; Bảo vệ môi trường; Thiết kế công cụ tìm kiếm thông minh dành cho người Việt; Người lính hoạt động ngoại khóa; Phụ nữ xưa và nay; Điện Biên Phủ trên không đánh bại Pháo đài bay của Mĩ; Truyền thông về dân số và sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9; Cho đi và nhận lại; Chế tạo sản phẩm từ nguyên liệu phế thải trong gia đình và trường học; National costumes [18]. 1.3.2.3. Hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo * Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong chương trình hiện hành Có thể nêu một số hình thức tổ chức cơ bản sau: Giáo dục thông qua các sinh hoạt tập thể lớp, trường và các sinh hoạt theo chủ đề: Sinh hoạt tập thể toàn trường gồm: chào cờ đầu tuần, mít tinh trong các ngày lễ, các ngày kỉ niệm; các hội thi, hội thao; cắm trại, các cuộc giao lưu tập thể, các phong trào thi đua toàn trường; sinh hoạt tập thể lớp: sinh hoạt lớp theo chủ đề (theo chương trình của nhà trường và lớp), sinh hoạt lớp hàng tuần, các hoạt động chung của tập thể lớp (thăm quan, thi đua học tập giữa các tổ HS...). Giáo dục thông qua các hoạt động đoàn thể và hoạt động chính trị – xã hội: Các hoạt động Đoàn, Đội (theo Chương trình hoạt động của Đoàn TNCS): đại hội Đoàn các cấp, các phong trào của Đoàn, Đội... Các hoạt động tập thể có tính chính trị - xã hội: Phong trào “Đền ơn, đáp nghĩa”, hiến máu nhân đạo, tìm hiểu về Đảng, Đoàn, Đội... 27
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Giáo dục thông qua các hoạt động văn hoá - thể thao và vui chơi: Các hội thao, hội thi (Hội khoẻ Phù Đổng), Các cuộc thi văn hoá- văn nghệ của thanh, thiếu niên, của HS (thi “Học sinh thanh lịch”, “Tiếng hát học sinh - sinh viên”...). Giáo dục thông qua giáo dục lại và tự giáo dục, tự giáo dục, tự tu dưỡng (ghi nhật kí, nhóm bạn cùng tiến, thi đua vở sạch, chữ đẹp, phong trào Thanh niên làm theo lời Bác, thanh niên rèn luyện sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gương Bác Hồ....) * Các hình thức HĐTNST theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới Hình thức có tính khám phá: thực tế, tham quan, dã ngoại, cắm trại... Hình thức có tính triển khai: dự án và nghiên cứu khoa học, sáng tạo khoa học kỹ thuật, hội thảo, câu lạc bộ ... Hình thức các hội thi, cuộc thi: thi viết, thi vẽ, thi tìm hiểu, đố vui, giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thiết kế thời trang, kể chuyện, chụp ảnh, thuyết trình, tạo video clip... về một chủ đề nào đó. Hình thức có tính trình diễn: diễn đàn, giao lưu, sân khấu hóa, trò chơi... Hình thức có tính cống hiến, tuân thủ: thực hành lao động việc nhà, việc trường, lao động công ích, tổ chức sự kiện, hoạt động chiến dịch, hoạt động nhân đạo - hoạt động tình nguyện vì xã hội... * Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Phương pháp giải quyết vấn đề: Giải quyết vấn đề là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo, giải quyết vấn đề của HS. Các em được đặt trong tình huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp HS lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp. Trong tổ chức HĐTNST, phương pháp giải quyết vấn đề thường được vận dụng khi HS phân tích, xem xét và đề xuất những giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong quá trình hoạt động. Phương pháp sắm vai: Sắm vai là phương pháp giáo dục giúp HS thực hành cách ứng xử, bày tỏ thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ sáng tạo của các em. Sắm vai thường không có kịch bản cho trước mà HS tự xây dựng trong quá trình hoạt động. Đây là phương pháp giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào cách ứng xử cụ thể mà các em quan sát 28
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM được. Việc "diễn" không phải là phần quan trọng nhất của phương pháp này mà là xử lí tình huống khi diễn và thảo luận sau phần diễn đó. Phương pháp trò chơi: Trò chơi là tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện những hành động, việc làm hoặc hình thành thái độ thông qua một trò chơi nào đó. Trò chơi là một hoạt động mang tính sáng tạo cao, thể hiện ở việc lựa chọn chủ đề chơi, phân vai tạo ra tình huống, hoàn cảnh chơi, sử dụng phương tiện thay thế trong các trò chơi sáng tạo, lựa chọn các hình thức hành động và phân chia tình huống chơi để giải quyết nhiệm vụ chơi trong những trò chơi có luật. Phương pháp làm việc nhóm: Làm việc theo nhóm nhỏ là phương pháp tổ chức dạy học - giáo dục, trong đó GV sắp xếp HS thành những nhóm nhỏ tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên, từ đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm. Phương pháp dạy học theo dự án: Dạy học theo dự án là một mô hình dạy và học trong đó việc học tập của HS được thực hiện một cách có hệ thống thông qua một loạt các thao tác từ thiết kế giờ học đến lập kế hoạch, giải quyết vấn đề, ra quyết định, tạo sản phẩm, đánh giá và trình bày kết quả để từ đó giúp HS phát triển kiến thức và kỹ năng. 1.3.2.4. Các lực lượng tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo HĐTNST là một bộ phận của quá trình giáo dục trong nhà trường phổ thông. Các hoạt động này có tác dụng bổ sung, hỗ trợ cho các hoạt động dạy học là con đường gắn lý luận với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động. Vì vậy, muốn tổ chức tốt hoạt động này cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục trong xã hội, có sự thống nhất từ Ban giám hiệu nhà trường tới các GVCN, tới tập thể HS. Các lực lượng tham gia HĐTNST bao gồm: Các lực lượng giáo dục trong nhà trường như: GVCN, GV chuyên trách, TPT Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Ban chấp hành liên đội. Các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường như: cha mẹ HS, các tổ chức chính quyền địa phương, các đoàn thể chính trị xã hội, hội khuyến học… 1.3.2.5. Những điều kiện tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Để tổ chức tốt HĐTNST cần phải có các điều kiện hỗ trợ. Điều kiện hỗ trợ là động lực quan trọng thúc đẩy hoạt động phát triển. Các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động bao gồm: 29
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu, sân bãi, hội trường, âm thanh, loa máy, nhạc cụ, phòng học, các tài liệu tham khảo, sách hướng dẫn… Các văn bản chế định liên quan có tính pháp lý để các thành viên thực hiện. Tạo môi trường thuận lợi; bố trí sắp xếp thời gian hợp lý, tránh chồng chéo làm ảnh hưởng đến quá trình dạy-học trên lớp. Tạo bầu không khí thân mật, dân chủ; động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời; góp ý trên tinh thần xây dựng lẫn nhau, nhằm tạo điều kiện cho các thành viên tham gia đóng góp công sức mình cho sự thành công chung của tập thể. Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho các đối tượng nhằm nâng cao kỹ năng tổ chức hoạt động. 1.3.2.6. Kết quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo HS được học từ trải nghiệm giúp các em khắc sâu kiến thức và biết vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tốt các vấn đề nảy sinh trong đời sống thực tiễn, HS chủ động tham gia hoạt động của trường, của lớp. Nhiều bài dự thi vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của HS nhà trường được giải cấp sở và cấp Bộ. Các HĐTNST phong phú đa dạng, dựa trên khung chương trình nhưng đề cao tính sáng tạo của GV và HS, tạo nên tính hấp dẫn của hoạt động từ đó thu được hiệu quả giáo dục cao. HS được mở rộng những kiến thức học tập ở trên lớp; hiểu biết thêm về quê hương, đất nước từ đó rút ra nhiều bài học bổ ích để rèn luyện đạo đức, hình thành nhân cách. Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện. HS được rèn luyện các kỹ năng cơ bản phù hợp lứa tuổi: kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa; củng cố, phát triển hành vi, thói quen tốt; tự hòa, tự tôn dân tộc. Nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa của quê hương, chuẩn bị hành trang cho những chủ nhân tương lai của đất nước. 1.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh trường THCS 1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THCS 1.4.1.1. Vai trò của Hiệu trưởng Theo khoản 1, Điều 54 của Luật Giáo dục (2005) đã quy định: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận” [32]. 30
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Như vậy, trong nhà trường THCS thì Hiệu trưởng là người lãnh đạo cao nhất của một trường, chịu trách nhiệm và có quyền quyết định mọi hoạt động của nhà trường theo khuôn khổ do pháp luật quy định và theo các văn bản chỉ đạo của các cấp và của ngành GD&ĐT. 1.4.1.2. Nhiệm vụ của Hiệu trưởng Tại Điều 19 của Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học được ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng như sau: a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; b) Thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng trường được quy định tại khoản 3 Điều 20 của Điều lệ này; c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền; d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định; đ) Quản lý GV, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại GV, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với GV, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng GV, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động GV, nhân viên theo quy định của Nhà nước; e) Quản lý HS và các hoạt động của HS do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại HS, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho HS tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật HS; g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường; h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với GV, nhân viên, HS; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường; i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường; 31
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật [32]. 1.4.2. Nội dung quản lý của Hiệu trưởng đối với HĐTNST 1.4.2.1. Quản lý xây dựng kế hoạch HĐTNST Kế hoạch hóa là công việc đầu tiên của nhà quản lý, là việc làm cho tổ chức phát triển mục tiêu đã đề ra. Xây dựng kế hoạch bao gồm: Xây dựng mục tiêu, chương trình hoạt động, có biện pháp rõ ràng và có các bước đi cụ thể với các điều kiện, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của cả hệ thống quản lý và đối tượng được quản lý. Kế hoạch HĐTNST được xây dựng dựa trên nội dung phân phối chương trình do Bộ GD&ĐT quy định cho từng khối lớp. Căn cứ vào kế hoạch tổng thể của nhà trường, phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT, tổ chức Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh; mặt khác phải căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất hiện có của nhà trường để xây dựng được một kế hoạch hoạt động cho từng tuần, từng tháng, từng học kỳ hay cho cả năm học đối với HĐTNST. Việc lập kế hoạch cho HĐTNST sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng được khách quan. 1.4.2.2. Quản lý việc tổ chức thực hiện các HĐTNST Đây là khâu quan trọng tạo nên thành công của kế hoạch dự kiến. Các kế hoạch đã phê duyệt cần phải có sự chỉ đạo kịp thời từ phía lãnh đạo nhà trường. Trong quá trình tổ chức hoạt động, Hiệu trưởng nhà trường phải biết chỉ đạo, điều hành các bộ phận, cá nhân có liên quan đến hoạt động với nhau; huy động các lực lượng tham gia; hướng dẫn, giám sát, động viên, đánh giá, khen thưởng; điều chỉnh sai lệch, nhắc nhở, phê bình, xử lý vi phạm nếu có. Để có thể hoạt động tốt các HĐTNST theo chương trình của Bộ GD&ĐT thì trong quá trình xây dựng kế hoạch, Hiệu trưởng phải là người chỉ đạo việc xây dựng nội dung, kế hoạch sao cho các hoạt động được tiến hành một cách thuận tiện, tránh sự chồng chéo, gây cản trở cho hoạt động chung của nhà trường, đồng thời biết khai thác triệt để các thế mạnh của từng tập thể, cá nhân trong tổ chức hoạt động. Quản lý việc tổ chức thực hiện HĐTNST tập trung vào các công việc cụ thể như sau: Quản lý kế hoạch, chương trình và tổ chức các hình thức HĐTNST 32
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Vận động các tổ chức, lực lượng tham gia HĐTNST Hướng dẫn quy trình tổ chức HĐTNST Theo dõi tiến độ thực hiện để có chỉ đạo uốn nắn kịp thời Động viên, khích lệ các lực lượng tham gia HĐTNST để đạt hiệu quả cao. 1.4.2.3. Quản lý lực lượng tham gia HĐTNST Để tổ chức và chỉ đạo tốt HĐTNST, Hiệu trưởng cần phải nắm vững khả năng tối đa của các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Các lực lượng trong nhà trường như: CBQL, GVCN, GVBM, TPT Đội, nhân viên trường học, HS cốt cán. Lực lượng ngoài nhà trường như: cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, Mặt trận Tổ quốc, Hội chữ thập đỏ, Cha mẹ HS, Hội khuyến học… tham gia phối hợp tổ chức HĐTNST. Quản lý lực lượng tham gia HĐTNST thực chất là quản lý con người, nó có tầm quan trọng đặc biệt vì nó gắn liền với sự phát triển của tổ chức. Nhằm đảm bảo cho lực lượng tham gia HĐTNST luôn được đáp ứng đủ về số lượng và chất lượng, người Hiệu trưởng phải phân tích tình hình thực tế của nhà trường để lựa chọn, bố trí những GV và HS có năng lực tham gia tổ chức HĐTNST. Một nội dung quan trọng trong quản lý lực lượng tham gia HĐTNST của Hiệu trưởng là chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Ban chỉ đạo HĐTNST. 1.4.2.4. Quản lý các điều kiện hỗ trợ HĐTNST Để HĐTNST đạt hiệu quả cao, người Hiệu trưởng cần quản lý tốt các điều kiện hỗ trợ như: CSVC, các trang thiết bị, nguồn tài chính… dành cho hoạt động. Trường sở không chỉ đóng vai trò phương tiện vật chất trong việc đào tạo, giáo dục HS mà còn trở thành một trung tâm văn hóa, tuyên truyền nếp sống văn hóa mới trong mỗi gia đình, trong xóm, ấp ở địa phương góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục. Thư viện trường học không chỉ là một bộ phận CSVC trọng yếu của nhà trường mà còn là một trung tâm sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền… góp phần nâng cao năng lực giảng dạy của GV và chất lượng học tập của HS; mở rộng tầm hiểu biết của thầy và trò, xây dựng thói quen tự học, tự nghiên cứu. Thiết bị giáo dục được coi là một trong các công cụ lao động của người GV, đồng thời thiết bị giáo dục kích thích hứng thú học tập, trí tò mò và tìm tòi khoa học của HS giúp cho việc phát triển tư duy độc lập sáng tạo và việc phát triển nhân cách của các em. 33
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Tài chính là một nguồn lực rất quan trọng phục vụ cho HĐTNST. Huy động và quản lý tốt nguồn lực này là cơ sở để tổ chức HĐTNST đạt hiệu quả. Để thực hiện tốt nội dung này, Hiệu trưởng ngoài việc nắm vững các chế độ, chính sách hiện hành; sử dụng nguồn ngân sách hợp lý thì cần vận động các tổ chức cá nhân để đảm bảo nguồn kinh phí cho HĐTNST. Hiệu trưởng cần khai thác tốt các phương tiện, trang thiết bị cho HĐTNST hiện có. Đồng thời, xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa, bảo quản và sử dụng thiết bị hợp lý. Khi mua sắm, Hiệu trưởng cần lưu ý các thiết bị phải đảm bảo tính thẩm mỹ, độ bền, độ an toàn và phải có tính giáo dục cao. Khi sử dụng thiết bị, Hiệu trưởng phải yêu cầu cán bộ phụ trách phải có sổ theo dõi, ghi chép tình trạng sử dụng và phải giao trách nhiệm cụ thể đến GV và HS sử dụng. 1.4.2.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá HĐTNST Kiểm tra là đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo rằng các mục tiêu và các kế hoạch vạch ra để thực hiện các mục tiêu này đã và đang được hoàn thành. Qua kiểm tra chúng ta sẽ rút ra được những nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và bài học kinh nghiệm. Quản lý việc kiểm tra HĐTNST là phát hiện những nhân tố tích cực hoạt động, phát hiện những mặt mạnh, những mặt yếu trong quá trình thực hiện kế hoạch, qua đó mà có cách điều chỉnh, bổ sung, phát huy khích lệ những nhân tố tích cực, đồng thời cũng mạnh dạn phê phán những mặt hạn chế trong quá trình tổ chức HĐTNST. Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc trên cơ sở những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Quản lý việc đánh giá HĐTNST cần dựa vào ba tiêu chí sau: đánh giá kiến thức, đánh giá kỹ năng và đánh giá thái độ. 1.4.2.6. Quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý HĐTNST Trong HĐTNST, GVCN có vai trò quan trọng, là người trực tiếp quản lý, giáo dục HS tại một lớp, tổ chức cho HS thực thi mọi yêu cầu giáo dục do nhà trường đặt ra. GVCN còn là người hiểu rõ tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của HS, 34
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM kịp thời uốn nắn, sửa chữa cho các em những hành vi sai trái, giúp các em phát triển đúng hướng. Đối với việc tổ chức HĐTNST, GVCN là người trực tiếp chịu trách nhiệm trước nhà trường trong việc thực hiện nội dung, chương HĐTNST cho HS. Trong nhà trường TPT Đội có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động chung của nhà trường. Đội còn có nhiệm vụ quan trọng nữa là tổ chức các hoạt động giáo dục, sinh hoạt tập thể, vui chơi giải trí… để có thể củng cố, mở rộng tri thức, giao lưu, học tập, trau dồi kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng sống… Với những vai trò quan trọng như vậy, Hiệu trưởng cần phải có kế hoạch, biện pháp tích cực để bồi dưỡng về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của HĐTNST, về chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng nâng cao năng lực tổ chức HĐTNST cho đội ngũ GV và các lực lượng tham gia vào HĐTNST. Ngoài ra, Hiệu trưởng chỉ đạo TPT Đội phối hợp GVCN bồi dưỡng cho HS nòng cốt ở các lớp và nhân rộng ra toàn trường. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh THCS 1.5.1. Các yếu tố chủ quan 1.5.1.1. Nhận thức của cán bộ quản lí và đội ngũ giáo viên Nhận thức của các lực lượng giáo dục sẽ trở thành yếu tố tích cực thúc đẩy việc xác định mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức phù hợp mang lại hiệu quả giáo dục. Nếu nhận thức của các lực lượng giáo dục không đúng nó sẽ dẫn tới việc xác định mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức sai lầm hay việc thực hiện qua loa, hình thức dẫn đến hiệu quả giáo dục thấp. Tuy nhiên, HĐTNST còn khá mới lạ so với thời điểm hiện nay. Nhiều cá nhân, tập thể còn lẫn lộn vai trò giữa HĐTNST với hoạt động ngoài giờ lên lớp, do đó trong quá trình tổ chức, chỉ đạo và quản lí còn nhiều hạn chế. Hình thức tổ chức đơn điệu, chưa thể hiện được sự trải nghiệm sáng tạo ở mỗi HS. 1.5.1.2. Năng lực của cán bộ quản lí và đội ngũ giáo viên HĐTNST rất đa dạng và phong phú với nhiều chủ đề khác nhau đòi hỏi người thực hiện phải có năng lực đặc trưng: hiểu biết nhiều lĩnh vực, năng lực thiết kế bài học, tìm kiếm các biện pháp tổ chức hoạt động, tiếp cận và huy động các lực lượng giáo dục cùng tham gia, sáng tạo tìm kiếm cái mới… 35
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Chính vì vậy, việc bồi dưỡng kĩ năng, năng lực tổ chức HĐTNST cho CBQL và GV là hết sức cần thiết. Hiệu trưởng cần dựa trên kế hoạch chung của nhà trường, thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn phù hợp với khả năng hiện có của đội ngũ, tạo điều kiện cho đội ngũ có thể giao lưu, học hỏi và rút kinh nghiệm trong việc tổ chức HĐTNST, nâng cao trình độ chuyên nghiệp cho việc tổ chức các hoạt động khác trong nhà trường. 1.5.1.3. Động cơ và ý thức của HS Động cơ học tập không sẵn có mà được hình thành dần dần trong quá trình hoạt động dưới sự tổ chức và điều khiển của thầy. Nếu trong HĐTNST, thầy tổ chức cho HS tự phát hiện ra những điều mới lạ, tự giải quyết những nhiệm vụ học tập, tạo ra những ấn tượng tốt đẹp đối với HĐTNST thì dần làm nảy sinh nhu cầu hoạt động ở các em. Muốn xây dựng động cơ hoạt động cho HS, trước hết cần khơi dậy mạnh mẽ nhu cầu nhận thức. Điều đó được bắt đầu từ việc ý thức rõ ràng về mục đích HĐTNST. Để phát huy tiềm năng sáng tạo ở mỗi cá nhân, HS cần phải quyết tâm nỗ lực rất lớn. 1.5.1.4. Sự đánh giá HĐTNST của lực lượng giáo dục Việc đánh giá HĐTNST là việc làm không đơn giản, đánh giá đúng không những sẽ giúp nhà giáo dục nhìn lại được quá trình tiến hành hoạt động giáo dục mà còn có tác dụng khích lệ, động viên thúc đẩy HS hoạt động tích cực và ngược lại. 1.5.1.5. Cơ sở vật chất thực hiện chương trình HĐTNST CSVC không những làm tăng tính hấp dẫn của hoạt động mà còn là điều kiện để giúp cho hoạt động đạt hiệu quả cao. CSVC, trang thiết bị là điều kiện thuận lợi giúp cho hoạt động đạt kết quả cao. Ngược lại, nếu CSVC, trang thiết bị không đáp ứng yêu cầu thì việc tổ chức hoạt động sẽ gặp rất nhiều khó khăn. 1.5.2. Các yếu tố khách quan 1.5.2.1. Nội dung chương trình HĐTNST Nội dung chương trình phù hợp với lứa tuổi, phong phú, đa dạng, cập nhật được các thông tin mở rộng kiến thức cho các môn học sẽ làm cho HS hào hứng, có tác dụng bổ trợ kịp thời giờ học trên lớp và giáo dục tư tưởng, kỹ năng sống cho HS. Nếu nội dung nghèo nàn, đơn điệu không phù hợp với lứa tuổi sẽ khó thu hút các thành viên tham gia hoạt động, kết quả hạn chế. 36
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Thời gian thực hiện chương trình HĐTNST phải đảm bảo cân đối, phù hợp với các hoạt động khác của nhà trường. Nếu thời gian quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến việc học văn hóa, ngược lại nếu ít sẽ khó hình thành được những phẩm chất đạo đức và kỹ năng cần thiết. 1.5.2.2. Hình thức tổ chức HĐTNST Hình thức tổ chức HĐTNST phong phú, đa dạng với nhiều hình thức khác nhau thể hiện sự hấp dẫn của hoạt động sẽ thu hút HS tham gia nhiệt tình và có hiệu quả. Trong thực tế, việc thực hiện chương trình HĐTNST còn đơn điệu, lặp lại một số hình thức tổ chức đơn giản gây nhàm chán, không tạo được hứng thú cho HS nên ảnh hưởng đến hiệu quả của việc thực hiện chương trình HĐTNST. 37
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội, giáo dục và đào tạo huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang 2.1.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội Huyện Tân Hiệp nằm trên quốc lộ 80, là cửa ngõ vào trung tâm kinh tế-xã hội của tỉnh Kiên Giang. Tốc độ tăng trưởng kinh tế những năm qua là 14,9%/năm. Huyện đã duy trì huy động nhiều nguồn vốn đầu tư để chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tân Hiệp giai đoạn 2006-2010, phấn đấu đạt mức tăng trưởng kinh tế 16%/năm. Huyện cũng đang xúc tiến kêu gọi đầu tư vào các dự án xây dựng khu đô thị mới, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nhà máy chế biến thức ăn gia súc và chế biến nông, thủy sản ở địa phương. Nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế huyện. Những năm qua, huyện đẩy mạnh phong trào thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, thực hiện các biện pháp thâm canh tổng hợp trên cây trồng, vật nuôi, nâng cao chất lượng, giảm chi phí giá thành sản phẩm. Huyện Tân Hiệp xây dựng được một hệ thống kinh thủy lợi chằng chịt với 5 tuyến kinh trục (xáng Tân Hội, xáng Cái Sắn, xáng Trâm Bầu, kinh KH1 và kinh đòn dông Tân Hiệp A–Tân Hiệp B) và 49 tuyến kinh ngang thành ô bàn cờ để đối phó với lũ lụt. Trên 97% các tuyến kinh trục–kinh ngang được nâng cấp cao hơn đỉnh lũ năm 2000, trong đó có 82% phát triển thành lộ giao thông. Theo Ban Thường vụ Huyện ủy, trong năm 2017 huyện tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với nâng cao tiêu chí nông thôn mới”. Phấn đấu thực hiện Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp 7.916 tỷ, ngành công nghiệp 632 tỷ, ngành xây dựng 1.144 tỷ đồng; tổng mức bán lẻ hàng hóa 8.750 tỷ; tổng sản lượng lương thực 675.789 tấn. Tổng thu ngân sách 60,1 tỷ đồng; tổng chi ngân sách 407,790 tỷ đồng; tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản 108,077 tỷ đồng. Hoàn thành công nhận 02 xã đạt tiêu chí nông thôn mới; phát triển 38
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM mới từ 01-02 hợp tác xã. Huy động HS từ 6-14 tuổi đến trường đạt 99% trở lên. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo giảm từ 1-1,5%; tỷ lệ hộ có điện sử dụng trên 99%, hộ sử dụng nước hợp vệ sinh 99,6%; mở 26 lớp đào tạo nghề; giải quyết việc làm cho 2.700 lao động; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 76% trở lên. Xây dựng 09 căn và sửa chữa 40 căn nhà tình nghĩa; 100 căn nhà cho người nghèo... Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, triển khai thực hiện các biện pháp tạo môi trường, động lực, bảo đảm ổn định góp phần phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm an sinh xã hội. 2.1.2. Đặc điểm về giáo dục và đào tạo Quy mô, mạng lưới trường lớp: Toàn huyện có 21 trường THCS công lập, tất cả các xã đều có ít nhất 01 trường THCS hoặc 01 trường THCS và 01 trường TH&THCS; riêng thị trấn Tân Hiệp có 02 trường THCS; các xã, phường, thị trấn còn lại có 01 trường THCS. Trường có số lớp nhiều nhất là trường THCS thị trấn Tân Hiệp với 34 lớp; trường có số lớp ít nhất là THCS thị trấn Tân Hiệp 2 có 08 lớp. Mạng lưới trường THCS trong huyện cơ bản đáp ứng được yêu cầu về mặt địa lí, về mặt quy mô do có nhiều trường có quá ít HS dẫn tới nhiều bất cập. Đội ngũ cán bộ giáo viên: Giáo viên THCS cơ bản đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng (định biên quy định 1,9 GV/lớp. Tuy đủ về số lượng nhưng GV lại không đồng bộ về cơ cấu bộ môn, các môn như Ngữ Văn, Toán thừa nhiều GV; các môn như Công nghệ, Địa lý, Lịch sử, Âm nhạc, Mỹ thuật, Giáo dục công dân thiếu GV tại một số trường (có qui mô nhỏ). Hiện có 11/21 trường THCS có quy mô dưới 15 lớp, 08/21 trường có quy mô dưới 12 lớp. Với tỷ lệ 1,9 GV/lớp, các môn như Hóa học, Âm nhạc, Mỹ thuật, Giáo dục công dân có định mức 0,07 GV/lớp, như vậy chỉ ở những trường có từ 12 lớp trở lên mới có điều kiện bố trí 01 GV mỗi môn (bao gồm cả công tác chủ nhiệm lớp); những trường dưới 12 lớp, đặc biệt đối với những trường dưới 08 lớp thường phải bố trí thừa GV các môn trên hoặc bố trí GV dạy trái chuyên môn. Bên cạnh đó, Bộ GD&ĐT quy định bố trí tối thiểu 2-3 lãnh đạo trường và 6-8 nhân viên phục vụ cho mỗi trường THCS, với số biên chế như trên thì các trường có quy mô nhỏ gây lãng phí biên chế. Tại các trường quy mô nhỏ, một số bộ môn chỉ có duy nhất 01 GV dẫn tới nhiều hạn chế trong sinh hoạt chuyên môn, GV không có cơ hội trao đổi, học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp nhằm nâng cao trình độ và hiệu quả dạy học. 39
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Cơ sở vật chất trường học: Tỷ lệ trường THCS đạt chuẩn quốc gia là 19%, số lượng phòng học đủ theo nhu cầu, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 87,3%, điều kiện CSVC, thiết bị dạy học tối thiểu cơ bản đủ phục vụ cho hoạt động dạy học. Đối với thiết bị dạy học tối thiểu và các phòng học bộ môn Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học, Ngoại ngữ, các trường có quy mô nhỏ dưới 12 lớp, đặc biệt là các trường dưới 8 lớp sẽ không sử dụng hết công suất thiết bị và phòng bộ môn. Các trường có quy mô nhỏ rất khó khăn về kinh phí trong duy trì hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước giao cho các trường được tình theo số lượng biên chế và số lượng HS, bên cạnh đó các trường nhỏ sẽ có nguồn thu từ học phí rất ít, các nguồn huy động rất khó khăn. Chất lượng giáo dục: Về cơ bản chất lượng giáo dục THCS toàn huyện được duy trì ổn định, tuy vậy chất lượng và phong trào giáo dục tại một số trường THCS quy mô nhỏ có xu hướng đi xuống. 2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát Để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý HĐTNST của Hiệu trưởng ở các trường THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp, chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát CBQL (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng), GV (GVCN, GV làm TPT Đội), HS để nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các số liệu, từ đó đề xuất biện pháp phù hợp. 2.2.2. Địa bàn khảo sát Tiến hành khảo sát tại 10 trường THCS trên đại bàn huyện Tân Hiệp, bao gồm: THCS Thạnh Đông, THCS Thị trấn Tân Hiệp, THCS Thạnh Đông A, THCS Tân Hiệp B2, THCS Thạnh Trị, THCS Tân Hiệp A3, THCS Tân Hiệp A5, THCS Tân Hội, THCS Tân Thành, THCS Tân Hòa. 2.2.3. Thời gian Đề tài thực hiện từ tháng 9/2017 đến tháng 3 năm 2022 2.2.4. Đối tượng khảo sát Tiến hành khảo sát, gửi phiếu trưng cầu ý kiến đến 698 người, bao gồm: 20 CBQL; 150 GV; 528 HS. 2.2.5. Nội dung khảo sát Khảo sát thực trạng quản lý HĐTNST tại các trường về: nhận thức vai trò và 40
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM tầm quan trọng của hoạt động; nội dung và hình thức tổ chức; xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức chỉ đạo; công tác kiểm tra và đánh giá; công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; đầu tư CSVC, phương tiện… 2.2.6. Phương pháp khảo sát Khảo sát bằng phiếu hỏi; trao đổi, tọa đàm, phỏng vấn; tra cứu tài liệu có liên quan; nghị quyết Đại hội của huyện, văn bản tổng kết giáo dục của huyện Tân Hiệp. Bảng 2.1. Số lượng phiếu thăm dò ý kiến phát ra và thu vào STT Thành phần trưng cầu ý kiến Phiếu phát ra Phiếu thu vào 1 Cán bộ quản lý (HT, Phó HT) 20 20 2 GVCN, GV làm tổng phụ trách 150 150 3 Học sinh ( khối 6, 7, 8, 9) 528 528 2.3. Thực trạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các trường THCS huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang 2.3.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo HĐTNST có vai trò quan trọng trong việc giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học tiếp lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Vì vậy, CBQL, GV và HS phải nhận thức đúng về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của HĐTNST. Một khi nhận thức được vai trò quan trọng của HĐTNST thì mục tiêu của hoạt động này mới đạt được. Kết quả khảo sát về sự cần thiết của HĐTNST trong công tác giáo dục ở nhà trường trên ba nhóm đối tượng (CBQL, GV và HS) được trình bày ở bảng sau: 41
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Bảng 2.2. Khảo sát ý kiến về sự cần thiết của HĐTNST Kết quả đánh giá Đối Rất cần Cần thiết Chưa cần Không cần tượng trưng thiết thiết thiết cầu ý kiến Ý Tỉ lệ Ý Tỉ lệ Ý Tỉ lệ % Ý Tỉ lệ kiến % kiến % kiến kiến % HT và 13 65,00 7 35,00 Phó HT GVCN và TPT 65 43,33 76 50,67 9 6,00 Đội Học sinh 215 40,72 275 52,08 26 4,92 12 2,28 Qua bảng 2.2 cho thấy, 100% CBQL và 94% GV đánh giá HĐTNST là rất cần thiết và cần thiết đối với quá trình tổ chức giáo dục của nhà trường. Tuy vậy, vẫn còn 6% GV chưa nhận thấy sự cần thiết của HĐTNST đối với HS. Có lẽ những GV này cho rằng HS chỉ tham gia học nghiêm túc các môn học trên lớp là đủ, việc tham gia các HĐTNST chỉ làm mất thời gian học tập của HS. Điều đó thì không thể chấp nhận được, bởi vì có tham gia vào các hoạt động khác đặc biệt là tham gia vào HĐTNST thì HS được mở rộng và nâng cao kiến thức, rèn luyện và phát triển thể chất, phát huy tính sáng tạo, hình thành chuẩn mực đạo đức, rèn luyện kỹ năng giao tiếp. Đối với HS, phần lớn các em nhận thức HĐTNST là cần thiết (chiếm 92,8%). Các em cho rằng, tham gia HĐTNST rất bổ ích, giúp các em củng cố, khắc sâu những kiến thức của các môn học trên lớp, mở rộng và nâng cao hiểu biết cho bản thân, đem lại sự tự tin, niềm say mê tìm tòi, hình thành cho mình kỹ năng sống. Bên cạnh đó có 4,92% HS cho rằng chưa cần thiết và 2,28% HS cho là không cần thiết, dẫn đến không thích tham gia hoạt động vì lý do nội dung nghèo nàn, hình thức ít hấp dẫn, quy mô hoạt động nhỏ, tổ chức hoạt động chưa phong phú, chưa lôi cuốn được các em tham gia. Từ kết quả khảo sát trên, vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý giáo dục là phải có những biện pháp nhằm nâng cao nhận thức về sự cần thiết của HĐTNST cho đội ngũ GV và HS để từ đó sẽ thúc đẩy GV thực hiện tốt các chức năng như: lập kế hoạch, thiết kế hoạt động và tổ chức thực hiện các hoạt động đạt kết quả cao nhất. 42
  • 37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Kết quả điều tra về vai trò của HĐTNST trong việc góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường trên hai đối tượng: CBQL và GV được thể hiện qua biểu đồ sau: Biểu đồ 2.1. Khảo sát ý kiến về vai trò của HĐTNST 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 51.20% 20.00% 10.00% 12.40% 17.60% 18.80% 0.00% 1 2 3 4 1. Là điều kiện để nhà trường phát huy sức mạnh. 2. Là hoạt động nối tiếp hoạt động trên lớp giúp HS phát triển toàn diện nhân cách. 3. Là điều kiện để huy động cộng đồng cùng tham gia giáo dục. 4. Là hoạt động mang tính chất hai chiều giữa nhà trường và xã hội. Như vậy, vai trò của HĐTNST là hoạt động nối tiếp hoạt động trên lớp giúp HS phát triển toàn diện nhân cách được lựa chọn nhiều nhất chiếm tới 51,2%, vai trò HĐTNST là điều kiện để nhà trường phát huy sức mạnh được lựa chọn ít nhất chiếm khoảng 12,4%, vai trò của HĐTNST là điều kiện để huy động cộng đồng cùng tham gia giáo dục (chiếm 17,6%) và vai trò của HĐTNST là hoạt động mang tính chất hai chiều giữa gia đình và xã hội (chiếm 18,8%) được lựa chọn gần ngang bằng nhau. Song song với việc khảo sát nhận thức về vai trò của HĐTNST, chúng tôi đã tiến hành khảo sát về tác dụng của HĐTNST đến sự hình thành nhân cách HS. Kết quả được thể hiện trong bảng 2.3 43
  • 38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Bảng 2.3. Tác dụng của HĐTNST đối với sự phát triển nhân cách của HS Kết quả đánh giá S Nội dung và hình thức tổ chức CBQL GVCN và HS T TPT Đội HĐTNST T Ý Tỉ lệ Ý Tỉ lệ Ý Tỉ lệ kiến % kiến % kiến % 1 Nâng cao nhận thức, hiểu biết xã hội 20 100 138 92,00 352 66,67 2 Hình thành chuẩn mực giá trị đạo đức 18 90 112 74,67 328 62,12 3 Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử 16 80 123 82,00 349 66,10 4 Phát triển thể chất 12 60 97 64,67 285 53.98 5 Phát triển trí tuệ-Tư duy 12 60 119 79,33 246 46,59 6 Rèn luyện hành vi đạo đức 17 85 134 89,33 312 59,09 Qua bảng số liệu trên cho thấy một số tác dụng của HĐTNST được đánh giá khá cao đó là việc hình thành chuẩn mực giá trị đạo đức; rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử và rèn luyện hành vi đạo đức. Đặc biệt là tác dụng nâng cao nhận thức, hiểu biết xã hội được đánh giá cao nhất. Kết quả này phù hợp với mục tiêu đặt ra cho việc tổ chức HĐTNST ở trường THCS. Tuy nhiên, tác dụng phát triển thể chất và phát triển trí tuệ-tư duy được đánh giá thấp nhất trên cả ba đối tượng. Trên thực tế cho thấy, các phong trào TDTT và hội khỏe phù đổng trên địa bàn huyện hoạt động rất sôi nổi, được HS tham gia và cha mẹ các em ủng hộ rất nhiệt tình. Nhưng hiện nay các trường THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp chưa có đủ điều kiện CSVC, sân bãi để phục vụ cho việc tập luyện của HS. 2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Nội dung và hình thức của HĐTNST có vai trò hết sức quan trọng trong việc lôi cuốn HS tham gia. Căn cứ vào nội dung chương trình do Bộ GD&ĐT ban hành, căn cứ vào tình hình thực tiễn của từng trường, từng đơn vị để từ đó có thể xây dựng một kế hoạch hoạt động phù hợp với điều kiện CSVC hiện có. Kết quả khảo sát về vấn đề này được trình bày ở bảng sau: 44
  • 39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Bảng 2.4. Nội dung và hình thức tổ chức HĐTNST Kết quả đánh giá S Nội dung và hình thức tổ CBQL GVCN và HS TT chức HĐTNST TPT Đội Ý Tỉ lệ Ý Tỉ lệ Ý Tỉ lệ kiến % kiến % kiến % 1 Các hoạt động TDTT, văn nghệ 17 85,00 123 82,00 387 73,30 2 Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp 20 100 150 100 528 100 3 Tham quan, dã ngoại, cắm trại 13 65,00 98 65,33 196 37,12 4 Lao động vệ sinh 18 90,00 137 91,33 286 54,17 5 Các hội thi ở trường, ở lớp 14 70,00 124 82,67 329 62,31 6 Hoạt động goại khóa 12 60,00 97 64,67 153 28,98 7 Sinh hoạt câu lạc bộ 10 50,00 127 84,67 275 52,08 9 Hoạt động nhân đạo, từ thiện 15 75,00 132 88,00 378 71,59 10 Thảo luận hoặc nghe báo cáo 18 90,00 137 91,33 428 81,06 chuyên đề Qua bảng khảo sát 2.4 cho thấy: Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp; lao động vệ sinh; thảo luận hoặc nghe báo cáo chuyên đề; các hoạt động TDTT, văn nghệ được tổ chức nhiều nhất. Vì các hoạt động này diễn ra bên trong nhà trường, dễ dàng tổ chức, ít tốn kém về kinh phí, có thể huy động được các lực lượng giáo dục trong nhà trường tham gia. Trong các nội dung hoạt động trên thì hoạt động nhân đạo, từ thiện; các hội thi ở trường, ở lớp đặc biệt là hoạt động ngoại khóa và sinh hoạt câu lạc bộ chưa được quan tâm và chú trọng nhiều. Qua trao đổi và tìm hiểu với chuyên gia, chúng tôi xác định được những nguyên nhân cơ bản làm cho những hoạt động này ít được thực hiện. Hoạt động nhân đạo, từ thiện; các hội thi ở trường, ở lớp và hoạt động ngoại khóa thì không có quỹ thời gian và kinh phí, điều kiện CSVC còn thiếu thốn. Đối với hoạt động sinh hoạt câu lạc bộ, thì xuất phát chủ yếu từ phía HS. Đứng đầu câu lạc bộ thì cần phải có những HS là thủ lĩnh giỏi, tâm huyết và thật sự yêu thích câu lạc bộ, biết vận động và lôi cuốn các bạn tham gia. Đồng thời câu lạc bộ phải được sự ủng hộ và giúp đỡ từ phía nhà trường, thầy cô. 45
  • 40. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Với các em HS khi được hỏi về hứng thú của HĐTNST thì có 33,33% trả lời là rất thích, 50,57% trả lời là thích còn lại là 13,83% trả lời là không quan tâm và có 2,27% là không thích hoạt động này. Tổ chức HĐTNST theo lớp là do GV và GVCN tự sắp xếp thời gian để tổ chức. Trong một tháng có thể tổ chức từ một đến hai lần điều đó cũng tạo ra sự tùy tiện, có lớp được tham gia cũng có lớp không được tham gia hoạt động nào. Qua khảo sát và phỏng vấn với các em được biết lý do HS đưa ra là nội dung chưa hấp dẫn (chiếm 33,33%); còn mang tính hình thức (chiếm 30,87%); nhàm chán, không phù hợp (chiếm 19,70%); ảnh hưởng đến việc học thêm, không có thời gian… Khi khảo sát về hiệu quả của việc tổ chức HĐTNST tại các trường kết quả thu được như sau: Bảng 2.5. Khảo sát ý kiến về hiệu quả tổ chức HĐTNST Đối tượng Kết quả đánh giá Chưa Không trưng cầu Rất hiệu quả Hiệu quả hiệu quả hiệu quả ý kiến Ý kiến Tỉ lệ % Ý kiến Tỉ lệ % Ý kiến Tỉ lệ % Ý kiến Tỉ lệ % Học sinh 197 37,31 243 46,02 75 14,21 13 2,46 Đa số (83,33%) các hoạt động HĐTNST được tổ chức trong thời gian qua là hiệu quả, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của HS. Tuy nhiên, cũng có những hoạt động với nội dung không phong phú. Hình thức tổ chức đơn điệu, không có sự đổi mới, thiếu tính sáng tạo, không phát huy được vai trò của người tổ chức, điều khiển hoạt động của HS. Đã có 14,21% ý kiến cho rằng việc tổ chức HĐTNST chưa đạt hiệu quả và 2,46% ý kiến HS cho rằng tổ chức HĐTNST không mang lại hiệu quả. Qua khảo sát cho thấy việc tổ chức HĐTNST giao lưu giữa các lớp trong một khối chiếm 18,56%; Giao lưu trong phạm vi toàn trường chiếm 20,27%; Giao lưu trong phạm vi một lớp chiếm 39,20%; giao lưu giữa các trường chiếm 14,77% và cuối cùng là giao lưu với các đoàn thể khác trong xã hội là 7,20%. Như vậy để thu hút HS tham gia vào HĐTNST thì nhà quản lý và GV không ngừng đổi mới nội dung và hình thức để lôi cuốn, tập hợp được nhiều HS tham gia. 46
  • 41. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 2.3.3. Thực trạng về cơ sở vật chất và tài chính phục vụ cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo CSVC là điều kiện cần thiết và góp phần quan trọng để tổ chức HĐTNST. Các trường đạt chuẩn quốc gia thì CSVC khá đầy đủ như: có nhà thi đấu đa năng, hội trường, sân chơi, bãi tập… Khảo sát về CSVC trên địa bàn huyện thu được kết quả như sau: Bảng 2.6. Khảo sát về CSVC phục vụ cho HĐTNST STT Nội dung Kế quả khảo sát Số lượng Tỉ lệ (%) 1 Đầy đủ, đáp ứng tốt yêu cầu 0 0 2 Khá đầy đủ, đáp ứng tương đối tốt yêu cầu 68 40,00 3 Thiếu nhiều, chưa đáp ứng được yêu cầu 102 60,00 4 Thiếu trầm trọng 0 0 Từ bảng trên cho thấy không có trường nào có CSVC đầy đủ, đáp ứng tốt yêu cầu của HĐTNST. Trong huyện chỉ có 40% đáp ứng khá đầy đủ về CSVC còn đền 60% trường thiếu nhiều CSVC, chưa đáp ứng được yêu cầu. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục cần phải có kế hoạch bổ sung kịp thời để đáp ứng tốt CSVC cho các trường để các trường thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đề ra. Biểu đồ 2.2. Khảo sát ý kiến về kinh phí phục vụ HĐTNST 15% 10% 12% Từ ngân sách nhà nước Từ quỹ Đội TNTP Hồ Chí Minh 63% Từ quỹ hội CMHS Từ các nguồn khác Như vậy, kinh phí phục vụ cho HĐTNST chủ yếu được vận động từ cha mẹ HS (chiếm 63%); trong khi đó nguồn kinh phí nhà nước chi rất hạn hẹp (chiếm 10%); còn nguồn kinh phí khác chiếm khoảng 15%, quỹ Đội chiếm 12%. Trong khi đó công tác bồi dưỡng, tập huấn nâng cao chất lượng đội ngũ hầu như không có. 47
  • 42. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Theo ý kiến của lãnh đạo các trường, kinh phí dành cho các hoạt động của nhà trường nói chung đều thiếu, nên kinh phí dành cho HĐTNST cũng rất hạn chế. 2.3.4. Thực trạng về các lực lượng tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo Để tìm hiểu về các lực lượng tham gia HĐTNST chúng tôi đã khảo sát trên 150 GV: Trình độ đào tạo: 123 Đại học, 27 cao đẳng Giới tính: nam 67 người, nữ 83 người GVCN: 78 người GVBM: 47 người Tổ trưởng chuyên môn: 8 người Tổ phó chuyên môn: 5 người Tổng phụ trách Đội: 12 người Có thể nhận thấy rằng đa số GVCN là người tham gia gia tổ chức HĐTNST. Tuy nhiên qua khảo sát thì đa số GV gặp một số khó khăn như: có 57,1% ý kiến cho rằng thiếu kinh phí và điều kiện, phương tiện để tổ chức hoạt động; 50,6% ý kiến cho rằng quỹ thời gian tổ chức không nhiều; 44,7% ý kiến cho nội dung chương trình hoạt động của Bộ quá nhiều và chưa phù hợp; có 54% nói rằng năng lực quản lý của Ban HĐTNST còn nhiều hạn chế; 44,1% HS chưa tích cực, nhiệt tình tham gia vào các hoạt động; 57,6% cho rằng các lực lượng trong và ngoài nhà trường chưa nhiệt tình ủng hộ; 61,8% cho là chưa xây dựng được các hoạt động mẫu. Để tổ chức tốt các HĐTNST thì không chỉ có những người tham gia trong Ban chỉ đạo và GV, mà còn phải có sự phối kết hợp của những người tổ chức với các cơ quan đoàn thể trong và ngoài nhà trường. Qua thăm dò từ CBQL đến GV ở các trường chúng tôi thu được kết quả sau: 48
  • 43. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Bảng 2.7. Công tác phối hợp giữa các tổ chức trong và ngoài nhà trường trong việc tổ chức các HĐTNST Mức độ đánh giá CBQL GVCN và STT Các tổ chức tham gia phối hợp HĐTNST TPT Đội Ý Tỉ lệ Ý Tỉ lệ kiến % kiến % 1 Hội đồng sư phạm nhà trường 9 45,00 79 52,67 2 Tổ chức công đoàn nhà trường 8 40,00 68 45,33 3 Đội TNTP Hồ Chí Minh 19 95,00 147 98,00 4 Các cơ quan đoàn thể ngoài nhà trường 7 35,00 12 8,00 5 Giáo viên chủ nhiệm 12 60,00 120 80,00 6 Giáo viên bộ môn 10 50,00 89 59,33 7 Chính quyền địa phương 12 60,00 97 64,67 8 Cha mẹ học sinh 18 90,00 139 92,67 Qua các ý kiến của CBQL ta thấy các HĐTNST được Đội TNTP hỗ trợ rất lớn (95%), hội cha mẹ HS (90%), ngoài ra GVCN và chính quyền địa phương cũng phối hợp khá tốt chiếm 60%. Được đánh giá thấp nhất là sự phối hợp của các các cơ quan đoàn thể ngoài nhà trường (35%). Các hoạt động được tổ chức tại lớp do GV đảm nhận cũng đã huy động được một số tổ chức trong và ngoài nhà trường tham gia, tuy nhiên với mức độ phối hợp chưa cao. Nhiều tổ chức, cơ quan đoàn thể ngoài nhà trường phối hợp chưa cao (8%) trong việc tổ chức HĐTNST. Điều đó chứng tỏ các HĐTNST được tổ chức tại lớp chưa có sự quan tâm, đầu tư chưa có chất lượng và hiệu quả. Do đó, Hiệu trưởng nhà trường cần phải thường xuyên theo dõi, chỉ đạo và động viên khen thưởng kịp thời cá nhân, tập thể làm tốt công tác này. 2.3.5. Thực trạng về việc đánh giá kết quả tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động nhằm thu thông tin ngược và đưa ra những quyết định để cải thiện thực trạng, rút kinh nghiệm cho lần hoạt động sau; đồng thời có tác dụng động viên, khuyến khích HS tích cực hoạt động. Có thể nhận thấy việc kiểm tra đánh giá HĐTNST tại các trường khảo sát 49
  • 44. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM được tiến hành trên nhiều kênh thông tin như: thông qua Ban chỉ đạo HĐTNST; thông qua GVCN, GVBM; thông qua đánh giá của HS; kiểm tra thường xuyên theo học kỳ, từng năm học… CBQL chỉ kiểm tra đánh giá kết quả HĐTNST thông qua kết quả rèn luyện của HS chỉ tập trung vào cuối kỳ, cuối năm học. Do đó, một số GV thiếu tinh thần trách nhiệm khi đánh giá HS dẫn đến thiếu tính công bằng trong đánh giá. Điều này làm cho một số HS không có hứng thú với HĐTNST, các em tham gia mà không có sự tự giác, tham gia một cách miễn cưỡng, thụ động. Đây là một trong những hạn chế của CBQL đối với HĐTNST ở các trường trên địa bàn huyện Tân Hiệp. Chính vì vậy, CBQL thường xuyên có kế hoạch kiểm tra thường xuyên hơn và có kế hoạch điều chỉnh kịp thời thì sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm của GV và thu hút các em tham gia vào hoạt động ngày càng tích cực hơn. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các trường THCS huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang Trên cơ sở quản lý HĐTNST ở các trường THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp, chúng tôi tiến hành khảo sát đánh giá thực trạng công tác quản lý HĐTNST. Khảo sát về mức độ thường xuyên chúng tôi đưa ra 4 mức độ sau: Điểm 4 cho mức độ rất thường xuyên Điểm 3 cho mức độ thường xuyên Điểm 2 cho mức độ thỉnh thoảng Điểm 1 cho mức độ không thực hiện Khảo sát về hiệu quả chúng tôi cũng đưa ra 4 mức độ sau: Điểm 4 cho mức độ rất hiệu quả Điểm 3 cho mức độ hiệu quả Điểm 2 cho mức độ ít hiệu quả Điểm 1 cho mức độ không hiệu quả 2.4.1. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo Kế hoạch là văn bản dùng để xác định mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu của nhiệm vụ cần hoàn thành trong khoảng thời gian nhất định về các biện pháp, hình thức tổ chức, nhân sự, CSVC cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó. 50
  • 45. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Kế hoạch HĐTNST sẽ giúp cho các tổ chức đoàn thể trong nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động phù hợp, đảm bảo tính hệ thống, tính kế thừa. Tránh sự chồng chéo trong quá trình tổ chức các hoạt động cho HS. Mặt khác, công tác kế hoạch hóa HĐTNST cũng giúp những người được phân công nhiệm vụ chủ động sắp xếp thời gian công việc để thực hiện tốt các HĐTNST đã được phê duyệt. Để tìm hiểu thêm về vấn đề quản lý việc xây dựng kế hoạch chương trình HĐTNST chúng tôi tiến hành khảo sát CBQL và GV về xây dựng kế hoạch, chương trình HĐTNST, kết quả thu được như sau: Bảng 2.8. Quản lý việc xây dựng kế hoạch, chương trình HĐTNST Quản lý việc xây Mức độ Hiệu quả S dựng kế hoạch, Điểm Điểm T chương trình 4 3 2 1 TB 4 3 2 1 TB T HĐTNST Quản lý việc xây dựng 67 58 40 5 65 62 37 6 1 chương trình hoạt 39,4 34,1 23,5 3,0 3,1 38,2 36,5 21,8 3,5 3,1 động cả năm học Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chương 72 63 33 2 3,2 69 65 32 4 3,0 2 trình hoạt động của 42,3 37,1 19,4 1,2 40,6 38,2 18,8 2,4 ban chỉ đạo HĐTNST Xây dựng kế hoạch, 56 64 41 9 62 68 37 3 3 chương trình HĐTNST 32,9 37,7 24,1 5,3 2,8 36,5 40,0 21,8 1,7 3,1 của các khối 4 Duyệt kế hoạch 75 63 24 8 3,2 78 61 28 3 3,3 HĐTNST 44,1 37,1 14,1 4,7 45,9 35,9 16,5 1,7 Có biện pháp xử lý 5 với những bộ phận 62 67 31 10 74 67 27 2 không thực hiện đúng 36,5 39,4 18,2 5,9 3,1 43,5 39,4 15,9 1,2 3,3 kế hoạch, chương trình HĐTNST Từ kết quả trên ta nhận thấy việc xây dựng chương trình hoạt động cả năm học ở mức độ thường xuyên (ĐTB = 3,1) dẫn đến mức độ hiệu quả tốt (ĐTB = 3,1). Việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động của Ban chỉ đạo HĐTNST ở mức độ khá thường xuyên (ĐTB = 3,3) dẫn đến mức độ có hiệu quả (ĐTB = 3,0). Thực tế nhiều trường đã không xây dựng được kế hoạch HĐTNST cho từng học kỳ, cả năm học. Qua trao đổi với một số CBQL về việc lập kế hoạch HĐTNST ở các trường trên địa bàn huyện Tân Hiệp sở dĩ không xây dựng được kế 51
  • 46. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM hoạch, chương trình HĐTNST vì chưa huy động được lực lượng tổ chức hoạt động, một số CBQL chưa được tập huấn làm công tác quản lý HĐTNST. Việc xây dựng kế hoạch, chương trình HĐTNST của các khối được đánh giá ở mức độ thỉnh thoảng (ĐTB = 2,8) nhưng lại mang hiệu quả (ĐTB = 3,1). Việc xây dựng kế hoạch hoạt động cho các lớp chủ yếu là do GV phụ trách về hoạt động HĐTNST và do tổng phụ trách Đội tự lên kế hoạch và phụ trách hoạt động. Qua tìm hiểu các trường, đa số Đội TNTP Hồ Chí Minh đứng ra tổ chức vào các đợt 20/11, mừng Đảng mừng Xuân và 26/3 đó là thời gian hợp lý để HS tham gia. Duyệt kế hoạch HĐTNST được đánh giá ở mức độ thường xuyên (ĐTB = 3,2) và mức độ hiệu quả tương đối khá (ĐTB = 3,3), vì vậy cần tiếp tục duy trì việc duyệt kế hoạch để tính hiệu quả hoạt động được đảm bảo. Có biện pháp xử lý đối với những bộ phận không thực hiện đúng kế hoạch, chương trình HĐTNST được đánh giá là thường xuyên (ĐTB = 3,1) và hiệu quả đánh giá cũng tương đồng (ĐTB = 3,1). Thực tế cho thấy một số GV sử dụng tiết HĐTNST để dạy bù văn hóa cũng đã được CBQL nhắc nhở và rút kinh nghiệm. Nhìn chung qua đánh giá của CBQL và GV về quản lý việc xây dựng kế hoạch, chương trình HĐTNST ở các trường THCS có sự cố gắng của CBQL. Tuy nhiên, việc xây dựng kế hoạch cho các khối lớp chưa có mà chủ yếu là do GVCN và TPT Đội tự lên kế hoạch và phụ trách. Công tác duyệt kế hoạch, điều hành, quản lý chưa được quan tâm vẫn còn một số nội dung trong quản lý thực hiện chưa tốt, còn mang tính hình thức, đối phó nếu được tập trung chỉ đạo tích cực của CBQL thì hiệu quả của hoạt động sẽ cao hơn. 2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Có nhận thức đúng, xây dựng được kế hoạch chương trình HĐTNST tốt, điều cần thiết là phải biết cách quản lý việc tổ chức thực hiện HĐTNST sao cho có khoa học và đạt hiệu quả cao, đánh giá của những nhà quản lý và GV về vấn đề này được thể hiện qua bảng sau: 52
  • 47. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Bảng 2.9. Quản lý việc tổ chức HĐTNST S Quản lý việc tổ Mức độ Điểm Hiệu quả Điểm T chức HĐTNST 4 3 2 1 TB 4 3 2 1 TB T 1 Tổ chức tiết sinh hoạt 127 43 0 0 3,7 97 54 12 7 3,4 chào cờ đầu tuần 74,7 25,3 0 0 57,0 31,8 7,1 4,1 2 Tổ chức tiết sinh 112 37 21 0 3,5 89 55 21 5 3,3 hoạt lớp cuối tuần 65,9 21,8 12,3 0 52,4 32,3 12,4 2,9 3 Tổ chức các hoạt 81 63 22 4 3,3 78 67 17 8 3,2 động ngoại khóa 47,6 37,1 12,9 2,4 45,9 39,4 10,0 4,7 Tổ chức các hội 0 78 82 10 27 87 43 13 4 nghị,hội thảo 2,4 2,8 0 45,9 48,2 5,9 15,9 51,2 25,3 7,6 chuyên đề 5 Tổ chức các hoạt 0 67 84 19 2,3 31 74 59 6 2,8 động giao lưu 0 39,4 49,4 11,2 18,2 43,5 34,7 3,5 6 Tổ chức các HĐTNST 71 49 32 18 3,0 77 64 21 8 3,2 theo kế hoạch 41,8 28,8 18,8 10,6 45,3 37,6 12,4 4,7 Qua bảng trên ta thấy tổ chức tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần được đánh giá khá thường xuyên (ĐTB = 3,7) và hiệu quả được đánh giá khá cao (ĐTB = 3,4). Vì trong thực tế tổ chức sinh hoạt dưới cờ hàng tuần sinh động và hấp dẫn thì HS tham gia nhiệt tình. Tổ chức tiết sinh hoạt lớp cuối tuần vào giờ sinh hoạt lớp được tổ chức thường xuyên (ĐTB = 3,5) và có hiệu quả (ĐTB = 3,3). Vì trong thực tế tổ chức tiết sinh hoạt lớp hàng tuần chưa thu hút được đông đảo HS tham gia, vẫn còn một số ít HS chưa hòa đồng vào bầu không khí chung của lớp, một số HS tham gia chiếu lệ, không nhiệt tình. Một số GV chưa thực sự quan tâm đến việc này, còn lấy tiết này để dạy bù cho văn hóa. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa được đánh giá ở mức độ thường xuyên (ĐTB = 3,3) và cũng đạt hiệu quả khá cao (ĐTB = 3,7). Hầu hết trong các HĐTNST đều có thể xen kẽ các hình thức vui chơi, các hội thi… song để tổ chức có hiệu quả giáo dục cao, cần nắm vững mục đích, ý nghĩa, tác dụng của các hoạt động. Cho nên tổ chức phải hấp dẫn để lôi cuốn HS tham gia đông đảo và tích cực. Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề được đánh giá ở mức độ thỉnh thoảng (ĐTB = 2,4) và ít mang lại hiệu quả (ĐTB = 2,8). Qua khảo sát thực tế về việc tổ chức các hội nghị, chuyên đề còn nhiều mặt hạn chế, trong đó có yếu tố của 53
  • 48. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM người điều khiển, thảo luận cần phải lựa chọn những em hoạt bát, mạnh dạn và có năng khiếu. Vì nếu tổ chức tốt sẽ góp phần thực hiện được các mục tiêu giáo dục mong muốn mà không đòi hỏi phải có sự tốn kém về công, kinh phí và thời gian. Tổ chức các hoạt động giao lưu chưa được quan tâm chỉ ở mức độ thỉnh thoảng (ĐTB = 2,3) và chưa mang lại hiệu quả cao (ĐTB = 2,8). Bởi trong thực tế hầu hết các trường ít có tổ chức các hoạt động giao lưu, chưa tổ chức được cho HS giao lưu với các trường bạn trong và ngoài huyện. Tổ chức các HĐTNST theo kế hoạch được đánh giá thường xuyên (ĐTB = 3,0) và cũng mang lại hiệu quả (ĐTB = 3,2). Thực tế công việc này được thực hiện theo kế hoạch từ Bộ GD&DT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT. Các trường đều thực hiện đúng và cũng mang lại hiệu quả. 2.4.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng kinh phí và cơ sở vật chất Trong hoạt động giáo dục ở nhà trường nhất là HĐTNST đều cần có kinh phí, CSVC, trang thiết bị, phương tiện để tổ chức. Bên cạnh nội dung và hình thức tổ chức thì vấn đề kinh phí, CSVC phục vụ cho hoạt động giữ một vị trí quan trọng trong mọi sự thành công của khâu tổ chức. Để nắm thông tin về hiệu quả quản lý CSVC, kinh phí phục vụ cho HĐTNST ở các trường THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp, chúng tôi tiến hành khảo sát CBQL và GV kết quả thu được như sau: Bảng 2.10. Quản lý cơ sở vật chất, kinh phí cho việc tổ chức HĐTNST S Quản lý cơ sở Mức độ Điểm Hiệu quả Điểm T vật chất, kinh TB TB T phí cho việc tổ 4 3 2 1 4 3 2 1 chức HĐTNST 1 Hỗ trợ kinh phí 30 98 32 10 2,87 47 87 25 11 3,00 cho các HĐTNST 17,7 57,6 18,8 5,9 27,6 51,2 14,7 6,5 2 Đầu tư các thiết 23 75 38 34 29 81 32 28 bị bổ trợ cho việc 2,51 2,65 13,5 44,1 22,4 20,0 17,1 47,6 18,8 16,5 tổ chức hoạt động Có bộ phận riêng 3 để quản lý thiết 64 67 29 10 71 63 32 4 bị, cơ sở vật chất 3,06 3,18 37,6 39,4 17,1 5,9 41,8 37,0 18,8 2,4 khi các đơn vị yêu cầu sử dụng 4 Có âm thanh, loa, hội trường để tổ 69 73 17 11 3,18 73 67 20 10 3,19 chức cho các hoạt 40,6 42,9 10,0 6,5 42,9 39,4 11,8 5,9 động 5 Có bố trí thời 78 69 19 4 75 73 18 4 gian tổ chức 3,30 3,29 45,9 40,6 11,2 2,3 44,1 43,0 10,6 2,3 HĐTNST 54
  • 49. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Từ bảng kết quả trên cho thấy hỗ trợ kinh phí cho các HĐTNST được đánh giá ở mức độ gần như là thường xuyên (ĐTB = 2,87) và được cho là có hiệu quả (ĐTB = 3,00) nhưng nguồn kinh phí chủ yếu là của cha mẹ HS đóng góp và một phần từ quỹ Đội. Điều này cũng dễ hiểu, bởi vì trên địa bàn huyện có rất ít doanh nghiệp, công ty lớn, kinh tế của nhân dân ở địa phương chủ yếu là nông nghiệp. Công tác quản lý CSVC, kinh phí phục vụ cho HĐTNST được CBQL quan tâm. Hiện nay các trường đang tiến hành công tác kiểm định chất lượng, bên cạnh các tiêu chí đánh giá kết quả học tập thì tiêu chí CSVC phải đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu của chương trình dạy học nói chung, chương trình HĐTNST nói riêng cũng được coi trọng. Đầu tư các thiết bị hỗ trợ cho việc tổ chức hoạt động cũng đang dần được quan tâm (ĐTB = 2,51) và hiệu quả của nó cũng đang dần được nâng lên (ĐTB = 2,65). Chính vì thế, công tác lập kế hoạch xây dựng, mua sắm CSVC, phương tiện phục vụ cho HĐTNST được CBQL ở các nhà trường quan tâm. Hầu hết các trường đều có bộ phận riêng để quản lý thiết bị, CSVC khi các đơn vị yêu cầu sử dụng được đánh giá ở mức độ thường xuyên (ĐTB = 3,06) và cũng mang lại hiệu quả (ĐTB = 3,18). Một số trường có đầy đủ âm thanh, loa và hội trường để tổ chức cho các HĐTNST được đánh giá là thường xuyên (ĐTB = 3,18) và hiệu quả của nó mang lại cũng khá cao (ĐTB = 3,19). Một số trường khi tổ chức HĐTNST có bố trí thời gian cụ thể rõ ràng, được đánh giá cũng khá thường xuyên (ĐTB = 3,30) và những hoạt động này thường mang lại hiệu quả khá cao (ĐTB = 3,29). Đây là những hoạt động chủ điểm được chuẩn bị kỹ càng và chọn thời gian phù hợp nên các em tích cực tham gia và tham gia có hiệu quả. Để quản lý tốt CSVC và huy động được nhiều nguồn kinh phí phục vụ cho HĐTNST là việc làm tương đối khó đối với CBQL, ngoài ra các thiết bị và phương tiện phục vụ cho HĐTNST chưa khai thác hết chức năng sử dụng nên hiệu quả không cao. Để cho việc tổ chức HĐTNST đạt hiệu quả cao cần có sự đầu tư kinh phí, đồng thời có bố trí đủ thời gian cho tổ chức HĐTNST thông qua việc xây dựng kế hoạch, chương trình và quy chế thực hiện. 55
  • 50. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 2.4.4. Thực trạng quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục Đội ngũ là yếu tố quyết định sự thành bại của mọi hoạt động, trong đó có HĐTNST. Đội ngũ cho HĐTNST bao gồm CBQL, GVCN, GVBM, nhân viên trường học, HS cốt cán và các lực lượng tham gia phối hợp tổ chức HĐTNST. Quản lý đội ngũ thực chất là quản lý con người, nó có tầm quan trọng đặc biệt vì gắn liền với sự phát triển của tổ chức. Qua tìm hiểu thực trạng quản lý nội dung này thông qua việc lấy ý kiến của CBQL và GV. Kết quả thu được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.11. Tổ chức quản lý lực lượng tham gia HĐTNST S Tổ chức quản lý lực Mức độ Điểm Hiệu quả Điểm lượng tham gia TT 4 3 2 1 TB 4 3 2 1 TB HĐTNST 1 Phối hợp với giáo viên 68 69 27 6 3,17 70 68 30 2 3,21 chủ nhiệm 40,0 40,6 15,9 3,5 41,2 40,0 17,6 1,2 2 Phối hợp với giáo viên 66 73 29 2 3,19 69 71 24 6 3,19 bộ môn 38,8 42,9 17,1 1,2 40,6 41,8 14,1 3,5 3 Phối hợp với Đội 67 72 31 0 3,21 71 75 24 0 3,28 TNTP Hồ Chí Minh 39,4 42,4 18,2 0 41,8 44,1 14,1 0 4 Phối hợp với Hội cha 81 63 12 14 3,24 79 61 23 7 3,25 mẹ học sinh 47,6 37,1 7,1 8,2 46,5 35,9 13,5 4,1 5 Phối hợp với chính 36 59 64 11 2,71 40 52 61 17 2,68 quyền địa phương 21,2 34,7 37,6 6,5 23,5 30,6 35,9 10,0 6 Phối hợp với các lực 17 34 68 51 2,10 23 29 70 48 2,16 lượng xã hội khác 10,0 20,0 40,0 30,0 13,5 17,1 41,2 28,2 Để thực hiện tốt HĐTNST thì không chỉ có những người tham gia trong Ban chỉ đạo và GV trực tiếp giảng dạy mà cần có sự phối kết hợp của những người tổ chức hoạt động với các cơ quan đoàn thể trong và ngoài nhà trường. Vì vậy, CBQL nhà trường cần phải có kế hoạch phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường để tổ chức các HĐTNST. Có thể nhận thấy rằng, các tổ chức trong và ngoài nhà trường đã có vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần nâng cao hiệu quả HĐTNST. Qua bảng trên cho thấy đánh giá việc quản lý công tác phối hợp với GVCN ở mức thường xuyên (ĐTB = 3,17) và hiệu quả cũng khá cao (ĐTB = 3,21). Cùng với GVCN, GVBM được đánh giá ở mức độ khá trường xuyên (ĐTB = 3,19) và có hiệu quả (ĐTB = 3,19). GVCN và GVBM trong thực tế có nhiều GV cùng một lúc thực 56
  • 51. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM hiện hai chức năng này nên sự đánh giá trên là hết sức phù hợp. Đây là lực lượng chủ yếu trong tổ chức HĐTNST. Phối hợp với Đội TNTP Hồ Chí Minh được đánh giá khá thường xuyên (ĐTB = 3,21) và hiệu quả cũng khá cao (ĐTB = 3,28). Đội là lực lượng nòng cốt trong các mặt hoạt động của nhà trường, trong đó có đóng góp không nhỏ của tổ chức Đội vào công tác quản lý HĐTNST. Hội cha mẹ HS được thành lập ở các trường THCS ngay từ đầu năm học, ở từng lớp đã cử phụ huynh vào ban đại diện hội cha mẹ HS và trong thời gian qua hội cha mẹ HS đã phối hợp tổ chức rất tốt HĐTNST (ĐTB = 3,24) và cũng mang lại hiệu quả khá cao (ĐTB = 3,25). Phối hợp với chính quyền địa phương được đánh giá là ít thường xuyên (ĐTB = 2,71) và chưa mang lại hiệu quả cao (ĐTB = 2,68). Cần tăng cường phối hợp với chính quyền địa phương nhằm tạo sự thuận lợi cho trường được giữ mối liên hệ chặt chẽ trong công tác giáo dục nói chung và trong việc tổ chức các HĐTNST nói riêng. Phối hợp với các lực lượng xã hội khác được đánh giá ở mức độ ít thường xuyên (ĐTB = 3,10) và cũng ít mang lại hiệu quả (ĐTB = 2,16). Trong thời gian qua việc tổ chức phối hợp các lực lượng xã hội khác chưa chặt chẽ, chưa đồng bộ. Hướng tới cần tập trung phối hợp các lực lượng xã hội khác ngoài nhà trường tạo nên xã hội hóa trong quản lý HĐTNST ngày càng tốt hơn. 2.4.5. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo Công tác kiểm tra tốt, đánh giá đúng giúp cho công tác quản lý ngày càng đi vào nề nếp và chất lượng công việc được nâng lên rõ rệt. Việc tăng cường kiểm tra, đánh giá nhằm đánh giá đúng thực chất của hoạt động. Qua kiểm tra đánh giá nhằm phát hiện những sai xót trong quá trình thực hiện để kịp thời khắc phục đồng thời đánh giá được sự đóng góp của GV tham gia để động viên khen thưởng kịp thời. Thực trạng việc tổ chức kiểm tra, đánh gá HĐTNST thể hiện ở bảng sau: 57
  • 52. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Bảng 2.12. Khảo sát công tác kiểm tra, đánh giá HĐTNST S Kiểm tra, đánh Mức độ Điểm Hiệu quả Điểm T giá HĐTNST 4 3 2 1 TB 4 3 2 1 TB T 1 Thông qua ban 25 121 17 7 2,96 26 127 12 5 3,02 HĐTNST 14,7 71,2 10,0 4,1 15,3 74,7 7,1 2,9 2 Thông qua giáo 43 104 21 2 3,11 39 114 15 2 3,12 viên chủ nhiệm 25,3 61,2 12,4 1,2 22,9 67,1 8,8 1,2 3 Thông qua đánh 32 103 19 16 2,89 28 117 16 9 2,96 giá của học sinh 18,8 60,6 11,2 9,4 16,5 68,8 9,4 5,3 Thường xuyên 12 102 36 20 27 103 33 7 4 theo từng học 2,62 2,88 7,1 60,0 21,2 11,8 15,9 60,6 19,4 4,1 kỳ, năm học Theo chuyên đề, 26 112 27 5 21 122 23 4 5 sau mỗi hoạt 2,94 2,94 15,3 65,9 15,9 2,9 12,4 71,8 13,5 2,3 động 6 Đột xuất 67 94 9 2,34 98 65 7 2,54 39,4 55,3 5,3 57,7 38,2 4,1 Theo quy định, 112 43 15 103 57 10 7 tiêu chuẩn đã 2,57 2,55 65,9 25,3 8,8 60,6 33,5 5,9 được cụ thể hóa. Qua khảo sát thực trạng việc quản lý kiểm tra, đánh giá của ban HĐTNST ở mức độ gần như thường xuyên (ĐTB = 2,96) và có hiệu quả (ĐTB = 3,06). Thực tế ban chỉ đạo HĐTNST là người có quyền hành cao để triển khai thực hiện các chủ trương của cấp trên về chương trình HĐTNST đồng thời là người luôn theo dõi công tác kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTNST ở trường. GVCN là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước nhà trường về tổ chức nội dung, chương trình HĐTNST cho HS. Kiểm tra đánh giá của GVCN được thực hiện ở mức độ khá thường xuyên (ĐTB = 3,11) và đạt hiệu quả khá cao (ĐTB = 3,12). Kiểm tra, đánh giá là một việc làm thường xuyên của GVCN, đây là một trong những chức năng cần thiết của công tác quản lý HĐTNST của GVCN. Với mức độ ít thường xuyên (ĐTB = 2,89) và ít có hiệu quả (ĐTB = 2,96) là kết quả khảo sát thông qua đánh giá của HS. Việc kiểm ttra đánh giá từng lớp tuy việc làm chưa được thường xuyên nhưng nếu quản lý tốt vấn đề này thì HĐTNST đạt kết quả tốt hơn. Qua kiểm tra, đánh giá HĐTNST HS tự đánh giá được kết quả của hoạt động giúp các em củng cố thêm kiến thức, rèn luyện kỹ năng giao tiếp 58
  • 53. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM trước tập thể và chứng minh được chính kiến của mình. Đánh giá thường xuyên theo từng học kỳ, năm học ở mức độ ít thường xuyên (ĐTB = 2,62) và ít mang lại hiệu quả (ĐTB = 2,88). Nên tăng cường công tác kiểm tra, đánh gá là một việc làm thiết thực và mang lại hiệu quả. Kiểm tra định kỳ là một hình thức quan trọng nhằm điều chỉnh sai lệch so với mục tiêu và kế hoạch đã đề ra, có như vậy hiệu quả của HĐTNST sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Đánh giá theo chuyên đề, sau mỗi hoạt động còn thực hiện ở mức độ thỉnh thoảng (ĐTB = 2,94) và cũng chưa mang lại hiệu quả cao (ĐTB = 2,94) cho nên cần có kiểm tra, đánh giá sau mỗi chuyên đề, sau mỗi hoạt động để rút kinh nghiệm cho các hoạt động lần sau sẽ tổ chức tốt hơn. Kiểm tra đột xuất được đánh giá ít thường xuyên (ĐTB = 2,34) và ít mang lại hiệu quả (ĐTB = 2,54) việc tập trung cho công tác kiểm tra, đánh giá là việc làm không thể thiếu được của CBQL và GVCN trong công tác quản lý HĐTNST. Việc kiểm tra, đánh giá theo quy định, tiêu chuẩn đã được cụ thể hóa được đánh giá là ít thường xuyên (ĐTB = 2,57) và chưa mang lại hiệu quả cao (ĐTB = 2,55). Cần tập trung xây dựng quy định, tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá cho phù hợp, có được như vậy thì hiệu quả của HĐTNST sẽ đạt cao hơn. 2.4.6. Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng các lực lượng làm công tác giáo dục hoạt động trải nghiệm sáng tạo Qua khảo sát thực trạng về đội ngũ trực tiếp tham gia tổ chức HĐTNST cho HS thì hầu hết các GV đảm nhận việc giảng dạy với số tiết từ 15 đến 18 tiết một tuần, ngoài ra còn tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn. Do đó thời gian đầu tư cho các HĐTNST gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế. Qua khảo sát thì có đến 44,11% cho rằng GV không được tập huấn hằng năm về HĐTNST. Vì vậy cần đưa HĐTNST vào trong thời khóa biểu chính khóa để có quỹ thời gian cho GV tổ chức, tạo điều kiện cho GV học tập, nghiên cứu về HĐTNST Trong nhà trường phổ thông GVCN, GVBM và TPT Đội có một vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động chung của nhà trường, là một bộ phận quan trọng trong việc tổ chức HĐTNST cho HS. Vì vậy, trong quá trình quản lý nhà trường CBQL cần phải có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng, không ngừng nâng cao năng lực tổ chức HĐTNST cho GVCN, GVBM và TPT Đội. 59
  • 54. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 2.5. Đánh giá chung về thực trạng 2.5.1. Những kết quả đạt được trong quản lý HĐTNST Đa số CBQL, GV và HS có nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của HĐTNST trong quá trình giáo dục toàn diện HS. HĐTNST là một bộ phận không thể thiếu trong quá trình giáo dục, là một hoạt động giáo dục cơ bản thực hiện có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức được tiến hành xen kẽ với chương trình dạy học để khép kín quá trình giáo dục, làm cho quá trình đó có thể thực hiện được ở mọi lúc mọi nơi. Như vậy, từ thực trạng được phân tích có thể thấy HĐTNST đã góp phần nâng cao vốn sống, nâng cao nhận thức hiểu biết về đời sống xã hội, tự nhiên đầy đủ hơn, rèn luyện cho HS kỹ năng giao tiếp, hình thành những chuẩn mực đạo đức và phát triển toàn diện trí tuệ, nhân cách của các em. Qua khảo sát và phân tích thực trạng, ta thấy công tác quản lý của Hiệu trưởng đối với HĐTNST ở các trường THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp có nhiều thuận lợi được thể hiện qua bảng 2.13. Bảng 2.13. Những thuận lợi trong quá trình tổ chức HĐTNST S Những thuận lợi trong quá CBQL GVCN và TPT Đội T Đồng Phân Không Đồng Phân Không T trình tổ chức HĐTNST ý vân đồng ý ý vân đồng ý 1 Có chương trình và sách 12 3 5 135 12 3 hướng dẫn HĐTNST của Bộ 60,0 15,0 25,0 90,0 8,0 2,0 Giáo dục và Đào tạo 2 Có sự chỉ đạo từ Sở Giáo dục 8 6 6 127 9 14 và Phòng Giáo dục đến cơ sở 40,0 30,0 30,0 84,7 6,0 9,3 3 Cán bộ, giáo viên được tập 13 2 5 136 5 9 huấn hằng năm 65,0 10,0 25,0 90,7 3,3 6,0 Cán bộ, giáo viên có ý thức tự 10 6 4 124 16 10 4 tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm 50,0 30,0 20,0 82,7 10,7 6,6 tổ chức HĐTNST 5 Học sinh rất ưa thích HĐTNST 8 6 6 123 13 14 40,0 30,0 30,0 82,0 8,7 9,3 Cơ sở vật chất, thiết bị đáp 6 3 11 76 54 20 6 ứng đầy đủ cho việc tổ chức 30,0 15,0 55,0 50,7 36,0 13,3 HĐTNST 7 Ban giám hiệu nhà trường rất 16 0 4 48 62 40 quan tâm 80,0 0 20,0 32,0 41,3 26,7 60
  • 55. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Qua bảng khảo sát trên ta nhận thấy rằng việc tổ chức HĐTNST có chương trình và sách hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Nhiều tài liệu tham khảo của nhiều tác giả biên soạn. Có sự chỉ đạo sâu sát từ Trung ương đến địa phương ngay từ đầu năm học. Cho nên HĐTNST được đưa vào kế hoạch dạy học, đã được xếp vào thời khóa biểu chính thức, đồng thời có sự phối hợp của Đội TNTP Hồ Chí Minh. Một số CBQL, GV được tập huấn, có ý thức tự tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm tổ chức HĐTNST nên nhận thức và phương pháp tiến hành có sự thống nhất cao. Một số GV và HS đã xem HĐTNST là một hoạt động không thể thiếu trong nhà trường và góp phần tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho HS. Như vậy, có thể thấy HĐTNST đã góp phần tích cực trong việc nâng cao vốn sống, nâng cao nhận thức, hiểu biết về đời sống xã hội, tự nhiên đầy đủ hơn; rèn luyện cho HS kỹ năng giao tiếp, hình thành những chuẩn mực đạo đức và phát triển trí tuệ, nhân cách của các em. 2.5.2. Những tồn tại và khó khăn trong quản lý HĐTNST Qua khảo sát ta thấy vẫn còn một ít CBQL, GV và HS chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của HĐTNST trong việc phát triển toàn diện nhân cách HS. Đây là điều khiến cho công tác tổ chức HĐTNST còn gặp một số khó khăn. Việc thực hiện HĐTNST còn nhiều bất cập. Do những khó khăn chủ quan và khách quan nên việc tổ chức HĐTNST không dễ dàng, còn một số hoạt động qua khảo sát thấy chưa được tổ chức thường xuyên, thậm chí không thực hiện và hiệu quả thấp, một số hoạt động tổ chức đối phó. Đa số CBQL, GV còn chú trọng về dạy chữ hơn dạy người. CBQL chưa chỉ đạo và theo dõi sâu sát trong các HĐTNST mà chỉ giao khoán cho GV và TPT Đội. Qua khảo sát và phân tích thực trạng, ta thấy công tác quản lý của Hiệu trưởng đối với HĐTNST ở các trường THCS trên địa bàn huyện Tân Hiệp có nhiều khó khăn được thể hiện qua bảng 2.14. Công văn hướng dẫn của ngành, tài liệu tham khảo về HĐTNST ở một số trường còn thiếu. Nhà trường chưa xây dựng được các hoạt động mẫu và nhân điển hình tiên tiến. Áp lực công việc chuyên môn quá nhiều, quỹ thời gian dành cho HĐTNST không nhiều. Một bộ phận GV chưa nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của 61
  • 56. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM HĐTNST nên việc quản lý và tổ chức chưa đáp ứng được yêu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Dù vẫn thực hiện theo quy định của cấp trên song nhiều GV không hứng thú, không tự giác còn lúng túng trong việc tổ chức HĐTNST vì đa số GV (84,7%) không được tập huấn. Bảng 2.14. Những khó khăn trong quá trình tổ chức HĐTNST S Những khó khăn trong quá CBQL GVCN và TPT Đội T Đồng Phân Không Đồng Phân Không T trình tổ chức HĐTNST ý vân đồng ý ý vân đồng ý Nhận thức của các lực lượng 3 4 13 47 18 85 1 trong và ngoài nhà trường 15,0 20,0 65,0 31,3 12,0 56,7 thiếu đồng bộ Chưa có sự chỉ đạo từ Sở 2 6 12 63 34 53 2 Giáo dục và Phòng Giáo dục 10,0 30,0 60,0 42,0 22,7 35,3 đến cơ sở 3 Cán bộ, giáo viên không được 13 5 2 127 15 8 tập huấn hằng năm 65,0 25,0 10,0 84,7 10,0 5,3 4 Thiếu sách, tài liệu tham khảo 12 3 5 128 9 13 60,0 15,0 25,0 85,3 6,0 8,7 5 Học sinh không ưa thích 6 5 9 68 34 48 HĐTNST 30,0 25,0 45,0 45,3 22,7 32,0 Cơ sở vật chất, thiết bị không 16 0 4 139 5 6 6 đáp ứng đầy đủ cho việc tổ 80,0 0 20,0 92,7 3,3 4,0 chức HĐTNST 7 Ban giám hiệu nhà trường ít 6 3 11 127 15 8 có kinh nghiệm về HĐTNST 30,0 15,0 55,0 84,7 10,0 5,3 8 Không có kinh phí để tổ chức 17 0 3 139 2 9 HĐTNST thường xuyên 85,0 0 15,0 92,7 1,3 6,0 Kinh phí tổ chức HĐTNST cũng là một khó khăn, có 92,7% ý kiến GV cho rằng thiếu kinh phí để hoạt động. Mặt khác vẫn còn nhiều HS (45%) không tích cực tham gia vào các HĐTNST với nhiều lý do khác nhau. Bên cạnh đó CSVC nhà trường lại thiếu thốn, phương tiện và điều kiện sinh hoạt đi lại rất khó khăn đã ảnh hưởng không ít đến hiệu quả của HĐTNST, có 92,7% ý kiến của GV cho rằng 62
  • 57. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM CSVC còn thiếu nhiều chưa đáp ứng được yêu cầu cho HĐTNST. 2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng 2.5.3.1. Nguyên nhân chủ quan Một số CBQL, đội ngũ GV nhận thức chưa đúng về HĐTNST, vì vậy chưa quan tâm đầu tư đúng mức cho quản lý và tổ chức hoạt động này trong các nhà trường. Mặt khác, GV chuyên trách tổ chức hoạt động này chính là Phó hiệu trưởng, nhưng chưa phát huy hết năng lực của mình, chưa thực hiện được việc bàn bạc và thống nhất với hội đồng sư phạm nhà trường để xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức HĐTNST cho các lớp trong phạm vi nhà trường. Đa số GV không được đào tạo nghiệp vụ tổ chức HĐTNST trong trường sư phạm. Không được tham gia các lớp tập huấn về HĐTNST một cách bài bản nên việc tổ chức hoạt động này chỉ trông chờ vào khả năng vốn có của GV trong nhà trường. Do đó hiệu quả của việc quản lý, tổ chức hoạt động này bị hạn chế. Điều kiện CSVC, tài chính của các nhà trường cũng góp phần hạn chế chất lượng quản lý HĐTNST trong các nhà trường. Sự phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường chưa được Hiệu trưởng quan tâm đúng mức. 2.5.3.2. Nguyên nhân khách quan Do cách đánh giá nhà trường, đánh giá GV, đánh giá HS của ngành, của xã hội chủ yếu dựa vào kết quả của hoạt động dạy-học đã khiến các nhà trường chỉ tập trung vào hoạt động dạy-học ít quan tâm đến HĐTNST. Trong quy chế kiểm tra đánh giá chưa có chuẩn để đánh giá HĐTNST. Vì vậy chưa thúc đẩy được sự tích cực, tự giác hoạt động của GV và HS. Cái tâm của các lực lượng tổ chức HĐTNST chưa đồng thuận được với nhau. Chưa có sự ưu tiên nào hay khen thưởng động viên kịp thời. 63
  • 58. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG 3.1. Những định hướng xác lập biện pháp Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội ngày 09/12/2000 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông: “… nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam; … coi trọng kiến thức khoa học xã hội và nhân văn”. Chiến lược phát triển giáo dục 2009-2020 nêu: “Giáo dục và Đào tạo phải góp phần tạo nên một thế hệ người lao động có tri thức, có đạo đức, có bản lĩnh trung thực, có tư duy phê phán, sáng tạo, có kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng nghề nghiệp để làm việc hiệu quả trong môi trường toàn cầu hóa vừa hợp tác vừa cạnh tranh” [1]. Luật giáo dục (2005) quy định: “Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [32, tr.28]. Bộ GD&ĐT có Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT ngày 8/8/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về những nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành trong năm học 2107- 2022 ; Quyết định số 2071/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2017 của Bộ trưởng Bộ
  • 59. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM GD&ĐT về kế hoạch và thời gian năm học 2017-2022 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên. Công văn số 1297/SGDĐT-GDTrH ngày 21/08/2017 của Sở GD&ĐT tỉnh Kiên Giang về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2022 ở bậc trung học; Kế hoạch số 179/KH-PGDĐT, ngày 07/9/2017 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Tân hiệp về kế hoạch hoạt động chuyên môn THCS năm học 2017-2022 . Các chủ trương trên cho thấy sự quan tâm đặc biệt của các cấp, ngành đối 65
  • 60. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM với sự nghiệp GD&ĐT, đặc biệt trong tình hình mới, mở ra định hướng về nhận thức và hành động cho sự phát triển của GD&ĐT. Do đó, việc giáo dục HS cần phải được tiến hành thông qua các HĐTNST. Đây là cơ sở quan trọng để ngành giáo dục chỉ đạo các trường THCS tiến hành tổ chức tốt các HĐTNST. 3.2. Các nguyên tắc xác lập biện pháp 3.2.1. Nguyên tắc bảo đảm tính pháp lý Quản lý HĐTNST liên quan đến nhiều chế định, chế tài, nghị quyết, nghị định, thông tư hướng dẫn, quy chế của các cấp, các ngành ban hành. Do đó, khi xây dựng phải đảm bào tính quy phạm pháp luật. Thể hiện tính phổ biến, tính chặt chẽ về mặt hình thức và tính bắt buộc chung. Các biện pháp quản lý cần xây dựng dựa trên các văn bản hướng dẫn, từ đó những hoạt động được thực hiện mới đảm bảo tính quy chuẩn chung, đây là cơ sở để biện pháp quản lý được thực thi đúng trong khuôn khổ pháp luật. 3.2.2. Nguyên tắc bảo đảm tính mục tiêu giáo dục Mục tiêu quản lý HĐTNST là cái đích phải đạt tới của quá trình quản lý. Việc xác định mục tiêu ngay từ đầu quá trình quản lý là việc làm hết sức quan trọng, bởi lẽ đó là điểm xuất phát, định hướng, chi phối sự vận động của quá trính quản lý. Do đó, có thể coi chất lượng và hiệu quả công tác quản lý phụ thuộc vào việc định hướng đúng và cụ thể mục tiêu quản lý. Xác định mục tiêu quản lý HĐTNST là sự kết hợp các yêu cầu kinh tế xã hội, tính quy luật của giáo dục. Do vậy, người Hiệu trưởng phải tập trung quản lý sao cho các HĐTNST đạt hiệu quả cao nhất trong điều kiện cho phép. 3.2.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống và đồng bộ Quản lý HĐTNST là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính hệ thống. Sử dụng tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn biến động. Các nội dung, biện pháp chỉ giải quyết một yêu cầu nhất định, nếu tách riêng các nội dung và biện pháp này thì không thể phát huy sức mạnh tổng hợp của các biện pháp. Do vậy, cần có sự kết hợp nhiều ưu điểm sẽ tạo nên tính bổ trợ khắc phục những hạn chế của mỗi nội dung, phương pháp. Vì vậy, phải thực hiện nhiều nội dung, nhiều biện pháp đồng bộ để đáp ứng yêu cầu giáo dục HS trở thành con người toàn diện. 66
  • 61. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 3.2.4. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn Nguyên tắc này xuất phát từ cơ sở khoa học của lý luận dạy học về mối quan hệ tác động qua lại giữa lý luận và thực tiễn. Lý luận phải mang tính khoa học và phải ứng dụng được vào thực tiễn và đem lại hiệu quả trong cải tạo thực hiện. Nguyên tắc này đòi hỏi việc xây dựng các biện pháp quản lý HĐTNST cần phải dựa vào thực tiễn của nhà trường, địa phương. Muốn thực hiện tốt nguyên tắc này thì trong quá trình xây dựng nội dung, lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức phải có sự lựa chọn, sàng lọc những nội dung cần thiết và có ý nghĩa thiết thực đối với HS. 3.2.5. Nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa và phát triển Việc đề xuất các biện pháp cần chú ý kế thừa các biện pháp đã làm tốt, có hiệu quả trước đây, vẫn còn phù hợp với thực tế. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới giáo dục và yêu cầu ngày càng cao của mục tiêu giáo dục THCS, trước sự vận động và thay đổi của môi trường giáo dục, môi trường kinh tế-xã hội, khoa học-công nghệ, các biện pháp phải thể hiện được sự cải tiến, đổi mới, phù hợp với sự thay đổi và tiến bộ của xã hội, phù hợp với xu thết phát triển giáo dục hiện nay. 3.2.6. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi Khi lựa chọn một biện pháp nào đó trong hệ thống các biện pháp đã được thiết lập, người Hiệu trưởng phải quan tâm cân nhắc đến tính vừa sức, tính cân đối vật chất hiện có; đến các yếu tố xã hội, môi trường và các yếu tố khác đang trực tiếp hoặc gián tiếp chi phối đến hoạt động… để từ đó đề xuất biện pháp phù hợp và có tính khả thi cao trong quá trình triển khai thực hiện. Tuy nhiên, trong từng hoàn cảnh và điều kiện cụ thể thì CBQL cần xác định biện pháp nào mang tính đột phá, biện pháp nào mang lại hiệu quả cao, biện pháp nào phù hợp với điều kiện thực tiễn… từ đó tập trung mọi nguồn lực hỗ trợ cho biện pháp được lựa chọn nhằm giúp công tác quản lý của Hiệu trưởng đạ hiệu quả cao. 3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo 3.3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh về vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo 3.3.1.1. Ý nghĩa của biện pháp Nhằm làm cho mỗi CBQL, GV, HS, cha mẹ HS và các lực lượng giáo dục khác trong xã hội nhận thức được về vị trí, vai trò của HĐTNST và thấy được sự cần thiết của HĐTNST trong tình hình hiện nay. 67
  • 62. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Làm cho mỗi cá nhân, mỗi tổ chức trong nhà trường, cha mẹ HS và các lực lượng khác trong xã hội ý thức được trách nhiệm của mình trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của HĐTNST nhằm hoàn thiện nhân cách cho HS. 3.3.1.2. Nội dung và cách thực hiện HĐTNST là một phần rất cơ bản, rất quan trọng của kế hoạch giáo dục. Thông qua việc tổ chức các hoạt động nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức các môn học, mở rộng nâng cao hiểu biết cho HS về các lĩnh vực đời sống xã hội; bồi dưỡng thái độ tự giác tích cực tham gia các hoạt động tập thể và xã hội; rèn luyện, phát triển ở HS các kỹ năng cơ bản đặc biệt là kỹ năng sống. Vì vậy, muốn quản lý và tổ chức tốt HĐTNST thì Hiệu trưởng cần suy nghĩ làm thế nào để nâng cao nhận thức về HĐTNST cho CBQL, GV, HS và cha mẹ HS, giúp họ hiểu được vị trí, vai trò, nhiệm vụ, tầm quan trọng của hoạt động đối với quá trình dạy-học ở nhà trường hiện nay. Hiệu trưởng nhà trường cần tổ chức việc nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, HS và cha mẹ HS đối với HĐTNST thông qua những hình thức sau: * Đối với CBQL, GV Thường xuyên tổ chức cho GV học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, các quy định của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT về đổi mới giáo dục toàn diện đối với giáo dục phổ thông đặc biệt là cấp THCS. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn… về HĐTNST. Từ đó xác định những thuận lợi, khó khăn, mặt mạnh, mặt yếu khi thực hiện các biện pháp quản lý để các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cùng nhau tháo gỡ. Tổ chức dự giờ, thăm lớp, xây dựng các kế hoạch... để trao đổi kinh nghiệm về việc tổ chức HĐTNST giữa các GV với nhau để từ đó đề xuất những cách làm hay, hiệu quả để thực hiện vào những hoạt động kế tiếp. Gắn kết quả tổ chức HĐTNST với công tác thi đua của GV. Việc làm này sẽ giúp GV nhận thức hơn về trách nhiệm của mình trong việc tổ chức HĐTNST tại lớp học và tham gia các hoạt động của nhà trường. Đồng thời tổ chức bồi dưỡng tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ cho GV. HĐTNST được đưa vào nội dung sinh hoạt chi bộ Đảng, các tổ chức đoàn thể quần chúng để tạo ra sự thống nhất cao về nhận thức cho CBQL, GV để giúp họ hiểu một cách sâu sắc rằng ngoài việc chuyên môn dạy học thì HĐTNST có vai trò 68
  • 63. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM quyết định đến quá trình giáo dục toàn diện nhân cách cho HS, quyết định đến chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường. Hiệu trưởng cần nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của CBQL, GV để có hướng chỉ đạo phù hợp. Gắn việc tổ chức HĐTNST với các phong trào lớn và cuộc vận động của ngành GD&ĐT như: “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”; “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”…