Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-----o0o-----
PHẠM THỊ THU HƯƠNG
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - 20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-----o0o-----
PHẠM THỊ THU HƯƠNG
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC LÂM ĐỒNG
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS-TS. Hồ Viết Tiến
Thành phố Hồ Chí Minh - 20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn này nghiên cứu nội dung hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước
tại Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ nguồn dữ liệu
thống kê, các báo cáo của Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng trong 05 năm từ 2014 -2018.
Dựa trên công trình nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước, qua các
phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp để phân tích đánh giá thực trạng quản
lý thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng.
Kết quả nghiên cứu, phân tích cho thấy tồn tại các yếu tố tác động đến thu
NSNN và nêu ra một số hạn chế, nguyên nhân ảnh hưởng đến việc quản lý thu ngân
sách Nhà nước tại KBNN Lâm Đồng. Thông qua những phân tích và nghiên cứu, đề
tài đã đưa ra một số gợi ý giải pháp để các nhà quản lý của các đơn vị có liên quan
như Kho bạc, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các ngân hàng thương mại tham gia
phối hợp thu có thể tham khảo trong việc lãnh đạo, điều hành và tiến hành thực hiện
các giải pháp, nhiệm vụ nhằm tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, đảm bảo
nguồn thu tăng trưởng theo hướng bền vững, góp phần phát triển kinh tế- xã hội tại
địa phương Lâm Đồng.
Từ khóa: Thu ngân sách Nhà nước, Quản lý thu Ngân sách Nhà nước, tỉnh
Lâm Đồng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ABSTRACT
This thesis studies the content of managing the state budget collection at Lam
Dong State Treasury. Research data were collected from statistical data, reports of
Lam Dong State Treasury in 5 years from 2014-2018. Based on the research work of
many domestic and foreign authors, through the methods of comparison, analysis
and synthesis to analyze and assess the state management of state budget revenues
at Lam Dong State Treasury.
The results of research and analysis show that there are existing factors
affecting the state budget collection and a number of limitations and causes affecting
the management of State budget revenues at Lam Dong State Treasury. Through
analysis and research, the topic has provided some suggestions for managers of
related units such as Treasury, financial institutions, tax authorities and commercial
banks. Participation in collection coordination can refer to the leadership,
administration and implementation of solutions and tasks to increase the state
budget revenue in the area, ensuring revenue growth towards sustainability and
contribution part of socio-economic development in Lam Dong province.
Keywords: State budget revenue, State budget collection management, Lam Dong
province.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn được hoàn thành tại Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các nội dung
nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố bất kỳ hình thức
nào trước đây. Luận văn có sử dụng một số lý thuyết, tài liệu cũng như kết quả
nghiên cứu đã công bố. Mọi thông tin tham khảo đều có trích dẫn và chú thích
nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn của mình.
Thành phố Đà Lạt, ngày 30 tháng 5 năm 2019
Tác giả
Phạm Thị Thu Hương
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ tận tình từ phía Thầy Cô, gia đình và bạn bè, đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh, Thầy Cô mời giảng đã bỏ công sức, thời gian để tham gia giảng dạy tại
Đà Lạt đã truyền đạt những kiến thức hết sức quý báu và cần thiết cho học viên của
mình. Đặc biệt, tác giả muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS-TS Hồ Viết Tiến, là
giảng viên hướng dẫn chính, đã định hướng đề tài, nhiệt tình chỉ bảo tận tâm, giúp
đỡ, hướng dẫn cho tác giả thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô làm việc tại Khoa Tài chính-
Ngân hàng, Phòng Sau đại học của trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
đã luôn tạo mọi điều kiện cho tác giả để hoàn thành tốt quá trình học, thực hiện luận
văn và hoàn tất các thủ tục của nhà trường theo quy định. Tác giả xin trân trọng cảm
ơn Ban Lãnh đạo Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tác giả có thời gian tham gia lớp học và thực hiện luận văn của mình. Xin chân
thành cám ơn bố mẹ, anh chị trong gia đình và tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã không
ngừng động viên và giúp đỡ tác giả trong suốt khoảng thời gian học tập và thực
hiện luận văn.
Mặc dù tác giả đã cố gắng nghiên cứu tài liệu cả trong và ngoài nước, tham
khảo ý kiến của Thầy Cô, bạn bè để hoản thiện luận văn, tuy nhiên do kiến thức còn
hạn hẹp, bản thân lại chưa có nhiều kinh nghiệm nên luận văn khó tránh khỏi còn
nhiều thiếu sót. Vì thế, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quý
Thầy Cô để có thể hoàn thiện hơn bài luận văn của mình.
Trân trọng!
Thành phố Đà Lạt, ngày 30 tháng 5 năm 2019
Tác giả
Phạm Thị Thu Hương
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
iii
MỤC LỤC
Đơn vị: Trang
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH VẼ....................................................................................................................viii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ....................................................................................................................... 1
ABSTRACT ............................................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1................................................................................................................................................ 3
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................................... 3
1.1 Đặt vấn đề:........................................................................................................................................... 3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: ...................................................................................................................... 4
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:......................................................................................................................... 5
1.4 Phạm vi và đơn vị nghiên cứu:................................................................................................... 5
1.5 Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................................. 5
1.5.1 Phương pháp so sánh.......................................................................................................... 6
1.5.2 Phương pháp phân tích chi tiết....................................................................................... 6
1.5.3 Phương pháp thống kê....................................................................................................... 6
1.6 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.............................................................................. 6
1.7 Cấu trúc của luận văn...................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 2................................................................................................................................................ 8
KHO BẠC NHÀ NƯỚC LÂM ĐỒNG VÀ HOẠT ĐỘNG THU CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC................................................................................................................................ 8
2.1 Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Lâm Đồng............... 8
2.1.1 Về tình hình kinh tế:........................................................................................................... 8
2.1.2 Về tình hình xã hội:.......................................................................................................... 11
2.2 Giới thiệu về Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng..................................................................... 12
2.2.1 Khái quát về KBNN Lâm Đồng:................................................................................ 12
2.2.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Lâm Đồng được quy
định tại Quyết định 1399/QĐ-BTC ngày 15/07/2015.................................................. 12
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
iv
2.3 Hoạt động thu chi ngân sách Nhà nước tại KBNN Lâm Đồng, vấn đế cần
quan tâm: ...................................................................................................................................................16
CHƯƠNG 3..............................................................................................................................................18
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH .....................................................18
3.1 Tổng quan về thu ngân sách nhà nước: ................................................................................18
3.1.1 Khái niệm:.............................................................................................................................18
3.1.2 Bản chất và đặc điểm thu NSNN:...............................................................................19
3.1.3 Cơ cấu thu Ngân sách Nhà nước.................................................................................20
3.1.4 Vai trò thu ngân sách Nhà nước..................................................................................22
3.2 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý thu NSNN qua KBNN .................................24
3.2.1 Chỉ tiêu thu đúng và thu đủ các khoản thu NSNN..............................................24
3.2.2 Chỉ tiêu thu NSNN kịp thời...........................................................................................24
3.2.3 Tuân thủ hạch toán theo quy định của nhà nước .................................................24
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu NSNN qua KBNN ....................................25
3.3.1 Thu nhập bình quân đầu người....................................................................................25
3.3.2 Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế...........................................................................25
3.3.3 Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước............................................25
3.3.4 Tổ chức bộ máy thu nộp.................................................................................................26
3.4 Quy trình thu ngân sách nhà nước..........................................................................................25
3.4.1 Quy trình thu NSNN bằng tiền mặt khi chứng từ thu được lập từ TCS....25
3.4.2 Quy trình thu NSNN qua NHTM và KBNN.........................................................25
3.5 Các nghiên cứu trong và ngoài nước.....................................................................................34
3.5.1 Kinh nghiệm về quản lý thu NSNN ở một số quốc gia ....................................34
3.5.2 Kinh nghiệm về quản lý thu NSNN ở một số tỉnh trong nước......................38
3.5.3 Kinh nghiệm rút ra có thể áp dụng cho KBNN Lâm Đồng trong công tác
quản lý thu NSNN.........................................................................................................................41
CHƯƠNG 4..............................................................................................................................................43
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2014-2018............................................................43
4.1 Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng từ
năm 2014- 2018......................................................................................................................................43
4.1.1 Công tác lập dự toán thu ngân sách nhà nước.......................................................43
4.2 Tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước........................................................52
4.3 Quy trình quản lý thu ngân sách tại KBNN Lâm Đồng giai đoạn 2014-2018
57
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
v
4.4 Kết quả thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng từ
2014- 2018 ................................................................................................................ 60
4.4.1 Nhiệm vụ được giao trong công tác thu ngân sách Nhà nước .................. 60
4.4.2 Đánh giá chỉ tiêu thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng .................................. 63
4.5 Tình hình quyết toán thu ngân sách nhà nước ............................................... 67
4.6 Hạn chế trong quản lý thu NSNN qua KBNN Lâm Đồng ............................. 69
4.7 Những nguyên nhân chủ yếu của hạn chế quản lý thu NSNN qua KBNN
Lâm Đồng ................................................................................................................. 71
4.7.1 Nguyên nhân khách quan .......................................................................... 71
4.7.2 Nguyên nhân chủ quan .............................................................................. 72
CHƯƠNG 5 .............................................................................................................. 75
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU ................................... 75
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KBNN LÂM ĐỒNG ........................................... 75
5.1 Giải pháp về đào tạo, nâng cao chất lượng của đội ngũ làm công tác Kế
toán thu NSNN qua KBNN..................................................................................... 75
5.2 Giải pháp về tăng cường trách nhiệm, thẩm quyền của hệ thống KBNN cơ
sở trong việc khai thác, sử dụng các chương trình ứng dụng: ............................ 76
5.3 Giải pháp về đẩy mạnh công tác phối hợp, đề xuất kiến nghị với Ủy ban
nhân dân tỉnh, cơ quan tài chính, cơ quan thu..................................................... 76
5.4 Giải pháp về đẩy mạnh công tác phối hợp thu giữa KBNN với NHTM ...... 78
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 81
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
KBNN
NSNN
NHTM
HĐND
GNT
KT-XH
MLNS
NNT
TNCN
GTGT
CTN-NQD
TABMIS
TCS
ATM
POS
XDCB
Nguyên nghĩa
Kho bạc Nhà nước
Ngân sách Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Hội đồng nhân dân
Giấy nộp tiền
Kinh tế xã hội
Mục lục ngân sách
Người nộp thuế
Thu nhập cá nhân
Thuế giá trị gia tăng
Công thương nghiệp ngoài quốc doanh
Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc
Chương trình trao đổi thông tin thu, nộp NSNN
Máy rút tiền tự động
Các máy chấp nhận thanh toán thẻ
Xây dựng cơ bản
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Đơn vị: Trang
Bảng 2.1: Tổng hợp số liệu thu, chi, bổ sung từ ngân sách cấp trên ....................... 16
giai đoạn 2014-2018 .................................................................................................. 16
Biểu đồ 2.1: Tổng hợp số liệu thu, chi, bổ sung từ ngân sách cấp trên ................... 16
giai đoạn 2014-2018 .................................................................................................. 16
Biểu 4.1: Tổng thu NSNN trên địa bàn ..................................................................... 46
Biểu đồ 4.1: Mức tăng trưởng thu ngân sách ........................................................... 47
Biểu đồ 4.2: số thu thuế, phí, lệ phí giai đoạn 2014-2018 ........................................ 48
Biểu đồ 4.3: Mức tăng trưởng số thu thuế, phí, lệ phí thực hiện so với năm trước .. 49
Bảng 4.1: Dự toán và thu Ngân sách Nhà nước theo nội dung thu tỉnh Lâm Đồng
2014- 2018 ................................................................................................................ 50
Bảng 4.2: Bảng số liệu thu tiền sử dụng đất giai đoạn 2014-2018 ........................... 54
Biểu đồ 4.4: Mức tăng trưởng thu tiền sử dụng đất so với năm trước ...................... 55
Bảng 4.3: tổng hợp thuế TNCN và thuế CTN-NQD ................................................ 56
Bảng số 4.4:Tổng hợp số liệu kết quả thu tại Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng .......... 58
Bảng 4.5: tổng hợp phối hợp thu qua NHTM ........................................................... 58
Biểu đồ 4.5: Phối hợp thu qua NHTM ...................................................................... 59
Biểu 4.6: Tỷ lệ Thu qua ngân hàng ........................................................................... 59
Bảng số 4.6:Tổng hợp số liệu kết quả thu qua các kênh giao dịch ........................... 60
Bảng 4.7: tổng hợp so sánh tổng số thực hiện và dự toán thu NSNN ...................... 64
giai đoạn 2014-2018 .................................................................................................. 64
Bảng 4.8: Tổng hợp số liệu thu NSNN 2014- 2018 theo cấp NSNN ....................... 67
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
viii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Đơn vị: Trang
Hình 2. 1: Sơ đồ KBNN Lâm Đồng................................................................................................15
Hình 3.1 Sơ đồ quy trình thu NSNN bằng giấy nộp tiền.......................................................27
Hình 3.2 Sơ đồ quy trình thu NSNN bằng biên lai thu..........................................................27
Hình 3.3 Sơ đồ quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của NH phối hợp thu,
ngân hàng ủy nhiệm thu......................................................................................................................28
Hình 3.4 Sơ đồ quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của..........................................29
Hình 3.5 Sơ đồ quy trình thu NSNN bằng giấy nộp tiền.......................................................30
Hình 3.6 Sơ đồ quy trình thu NSNN bằng biên lai thu ..........................................................31
Hình 3.7 Sơ đồ quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của NH phối hợp thu,
ngân hàng ủy nhiệm thu......................................................................................................................32
Hình 3.8 Sơ đồ quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của NH chưa phối hợp thu
33
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn này nghiên cứu nội dung hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ nguồn
dữ liệu thống kê, các báo cáo của Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng trong 05 năm từ
2014 -2018. Dựa trên công trình nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước,
qua các phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp để phân tích đánh giá thực
trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng.
Kết quả nghiên cứu, phân tích cho thấy tồn tại các yếu tố tác động đến thu
NSNN và nêu ra một số hạn chế, nguyên nhân ảnh hưởng đến việc quản lý thu ngân
sách Nhà nước tại KBNN Lâm Đồng. Thông qua những phân tích và nghiên cứu, đề
tài đã đưa ra một số gợi ý giải pháp để các nhà quản lý của các đơn vị có liên quan
như Kho bạc, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các ngân hàng thương mại tham
gia phối hợp thu có thể tham khảo trong việc lãnh đạo, điều hành và tiến hành thực
hiện các giải pháp, nhiệm vụ nhằm tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, đảm
bảo nguồn thu tăng trưởng theo hướng bền vững, góp phần phát triển kinh tế- xã hội
tại địa phương Lâm Đồng.
Từ khóa: Thu ngân sách Nhà nước, Quản lý thu Ngân sách Nhà nước, tỉnh
Lâm Đồng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
ABSTRACT
This thesis studies the content of managing the state budget collection at
Lam Dong State Treasury. Research data were collected from statistical data,
reports of Lam Dong State Treasury in 5 years from 2014-2018. Based on the
research work of many domestic and foreign authors, through the methods of
comparison, analysis and synthesis to analyze and assess the state management of
state budget revenues at Lam Dong State Treasury.
The results of research and analysis show that there are existing factors
affecting the state budget collection and a number of limitations and causes
affecting the management of State budget revenues at Lam Dong State Treasury.
Through analysis and research, the topic has provided some suggestions for
managers of related units such as Treasury, financial institutions, tax authorities and
commercial banks. Participation in collection coordination can refer to the
leadership, administration and implementation of solutions and tasks to increase the
state budget revenue in the area, ensuring revenue growth towards sustainability and
contribution part of socio-economic development in Lam Dong province.
Keywords: State budget revenue, State budget collection management, Lam Dong
province.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
CHƯƠNG 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề:
Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính được chính thức tái thành lập và
đi vào hoạt động theo Quyết định số 07/HĐBT ngày 04/01/1990 của Hội đồng Bộ
trưởng nay là Chính Phủ. Với chức năng, nhiệm vụ của mình thông qua việc tập
trung nhanh, đầy đủ nguồn thu cho NSNN, đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi tiêu
của NSNN, thực hiện các chính sách Xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng; huy
động một lượng vốn lớn cho đầu tư phát triển kinh tế; kế toán và cung cấp thông tin
chính xác về tình hình thu, chi NSNN, góp phần đắc lực vào việc nâng cao chất
lượng quản lý và điều hành tài chính-ngân sách của Quốc hội, Chính phủ và chính
quyền các cấp…
Theo Điều 4, Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015: “NSNN là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Như vậy, NSNN có vai trò, vị trí quan trọng
trong việc phát triển đất nước về kinh tế không chỉ với Việt Nam mà cả với tất cả
các quốc gia khác trên thế giới, là công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế
theo định hướng của nhà nước.
Hiện nay trong bối cảnh nguồn thu NSNN gặp nhiều khó khăn, không bền
vững, tỉnh Lâm Đồng đã tích cực triển khai nhiều biện pháp khai thác nguồn thu
thuế, phí, trong giai đoạn 2014-2018 dù tổng thu NSNN trên địa bàn đạt và vượt kế
hoạch so với dự toán tuy nhiên nhiều huyện vẫn khó tìm kiếm được nguồn thu. Lâm
Đồng là một tỉnh hàng năm vẫn phải nhận trợ cấp của Chính phủ do thu không đủ
bù chi cụ thể:
Năm 2014 tổng thu NSNN là: 5.477 tỷ đồng, tổng chi ngân sách địa phương
là: 9.538 tỷ đồng. Thiếu hụt: - 4.061 tỷ đồng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
Năm 2015 tổng thu NSNN là: 5.935 tỷ đồng, tổng chi ngân sách địa phương
là: 9.783 tỷ đồng. Thiếu hụt: - 3.848 tỷ đồng.
Năm 2016 tổng thu NSNN là: 7.279 tỷ đồng, tổng chi ngân sách địa phương
là: 10.485 tỷ đồng. Thiếu hụt: - 3.206 tỷ đồng.
Năm 2017 tổng thu NSNN là: 6.445 tỷ đồng, tổng chi ngân sách địa phương
là: 10.191 tỷ đồng. Thiếu hụt: - 3.746 tỷ đồng.
Năm 2018 tổng thu NSNN là: 7.223 tỷ đồng, tổng chi ngân sách địa phương
là: 10.833 tỷ đồng. Thiếu hụt: - 3.610 tỷ đồng.
Qua số liệu trên cho thấy thu NSNN của tỉnh Lâm Đồng là một vấn đề mà
lãnh đạo tỉnh đặc biệt quan tâm và đưa ra nhiều biện pháp để tập trung các nguồn
thu vào NSNN, qua đó góp phần phát triển tình hình kinh tế của địa phương.
Hiện nay, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của KBNN Lâm Đồng về quản
lý thu NSNN vẫn còn một số vấn đề chưa phù hợp, các cơ quan phối hợp với nhau
trong việc quản lý thu NSNN chưa nhịp nhàng, năng lực kiểm soát và hạch toán các
khoản thu tại KBNN Lâm Đồng hiện nay vẫn còn có những vấn đề bất cập chưa
phù hợp.
Qua những vấn đề bất cập trên, tôi lựa chọn đề tài : “Hoàn thiện quản lý thu
ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng”. Đề tài tập trung phân tích
làm rõ vai trò, kết quả của quản lý thu NSNN tại Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng
trong những năm qua, qua đó thấy được những tồn tại và đưa ra đề xuất giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung:
- Phân tích, đánh giá thực trạng và những tồn tại trong quản lý thu NSNN tại
KBNN Lâm Đồng thời gian qua, từ đó rút ra những nguyên nhân và đề xuất các giải
pháp, nhằm hoàn thiện quản lý thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng.
Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng giai
đoạn 2014-2018.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
- Phân tích các nguyên nhân, hạn chế thu ngân sách Nhà nước tại KBNN
Lâm Đồng.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu NSNN tại
KBNN Lâm Đồng đến năm 2020.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng trong công tác thu ngân sách nhà nước tại KBNN Lâm Đồng
giai đoạn 2014-2018?
- Các giải pháp chủ yếu nào để hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại
KBNN Lâm Đồng ?
1.4 Phạm vi và đơn vị nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng.
Nguồn số liệu thứ cấp về tình hình thu NSNN được thu thập từ các báo cáo
thu hàng năm của Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng.
Phạm vi thời gian: Dữ liệu dùng để thực hiện đề tài là hoạt động quản lý thu
NSNN qua KBNN Lâm Đồng được thu thập trong 5 năm từ 2014 - 2018, trong đó
gồm dữ liệu có sẵn từ báo cáo thu ngân sách của Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng,
Niên giám thống kê tỉnh Lâm Đồng.
Đối tượng nghiên cứu: quản lý thu NSNN tại KBNN gồm tập hợp các khoản
thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản
đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo
quy định của pháp luật.
Về nội dung và hướng tiếp cận: Nghiên cứu về các lý thuyết đã đề cập đến
thu ngân sách nhà nước. Các giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách.
1.5 Phương pháp nghiên cứu:
Số liệu thứ cấp: thu thập dữ liệu về tình hình thu ngân sách của KBNN Lâm
Đồng giai đoạn 2014- 2018 bao gồm: thu bằng chuyển khoản qua KBNN, thu bằng
tiền mặt qua KBNN, thu qua ngân hàng bằng hình thức phối hợp thu…..
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
Nguồn thông tin thu thập: Báo cáo thu ngân sách của KBNN Lâm Đồng qua
các năm 2014-2018. Báo cáo tình hình KT-XH của UBND tỉnh Lâm Đồng hàng
năm từ 2014-2018
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: thu thập số liệu, tài liệu, so
sánh, phân tích, thống kê dữ liệu, tổng hợp, kết hợp nghiên cứu lý luận với khảo sát
thực tiễn để thực hiện đề tài.
1.5.1 Phương pháp so sánh.
Từ số liệu trên các loại báo cáo thu thập và qua tính toán tỷ lệ % giữa các
năm tác giả thực hiện đối chiếu, so sánh số liệu qua các năm. Phương pháp này phải
có sự thống nhất đồng bộ về số liệu, đơn vị tính..
1.5.2 Phương pháp phân tích chi tiết
Dựa trên số liệu, tác giả chia nhỏ các chỉ tiêu, từng nội dung riêng để phân
tích kỹ hơn và đưa ra sự đánh giá kết quả, nguyên nhân của chỉ tiêu đó vì sao tăng
hoặc giảm.
1.5.3 Phương pháp thống kê.
Bên cạnh đó tác giả sử dụng phương pháp thống kê, đây là phương pháp thu
thập số liệu, xử lý, trình bày, phân tích các số liệu, dữ liệu thu thập được để nghiên
cứu.
1.6 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
(1) Góp phần đánh giá đúng thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến thu NSNN
tại KBNN Lâm Đồng.
(2) Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị để thực hiện thu NSNN có hiệu quả
hơn nhằm hoàn thiện quản lý thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng.
(3) Có thể giúp cho lãnh đạo tỉnh Lâm Đồng tham khảo trong quá trình quản
lý và điều hành NSNN có hiệu quả hơn.
1.7 Cấu trúc của luận văn
Tóm tắt đề tài
Chương 1: Mở đầu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
Chương 2: Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng và hoạt động thu chi Ngân sách
Nhà nước
Chương 3: Cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách nhà nước
Chương 4: Thực trạng và nguyên nhân quản lý thu ngân sách nhà nước tại
Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng
Chương 5: Các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu NSNN tại KBNN Lâm
Đồng
Kết luận
Phụ lục (thông tin bổ sung)
Tài liệu tham khảo
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
CHƯƠNG 2
KHO BẠC NHÀ NƯỚC LÂM ĐỒNG
VÀ HOẠT ĐỘNG THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1 Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Lâm Đồng
Lâm Đồng là một tỉnh miền núi Nam Tây Nguyên, nằm sâu trong nội địa
không có đường biên giới và không có bờ biển; có các tuyến quốc lộ 20, 27, 28 nối
liền Lâm Đồng với vùng Đông Nam Bộ, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh thuộc
vùng Tây Nguyên, các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ.
Với điều kiện đặc thù về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, đặc biệt là tính đa
dạng sinh học, khí hậu ôn hòa, Lâm Đồng có nhiều tiềm năng trong phát triển về du
lịch, nông nghiệp (đặc biệt là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cây công
nghiệp dài ngày như chè, cà phê), thủy điện, ngành công nghiệp nhẹ chế biến nông,
lâm, khai thác khoáng sản. Bên cạnh các lợi thế của địa phương và cùng với chủ
trương thu hút đầu tư khá hấp dẫn, Lâm Đồng từng ngày đổi mới, là điểm đến hấp
dẫn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trong giai đoạn 2014-2018 đã được
một số kết quả nổi bật như sau:
2.1.1 Về tình hình kinh tế:
Mức tăng tổng sản lượng nội địa (GRDP) trên địa bàn năm 2018 theo giá so
sánh 2010 đạt 48.936,8 tỷ đồng, tăng 8,14% so với cùng kỳ.
Khu vực I: với lợi thế về điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng khu vực 1 tập trung
phát triển nông nghiệp, năm 2018 đạt 16.884,8 tỷ đồng, tăng 4,77%, đóng góp 1,7
điểm phần trăm trong mức tăng chung của GRDP. Trong đó: ngành nông nghiệp
Lâm Đồng luôn đạt giá trị thu hoạch sản phẩm trên 1 ha đất khai thác trồng trọt cao
hơn các địa phương khác trong nước do từ năm 2004 Lâm Đồng đã đưa chương
trình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp đã mang lại những hiệu
quả nhất định; đặc biệt sau khi có Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 11/5/2011 của Tỉnh
ủy Lâm Đồng về phát triển đẩy mạnh ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao là một
trong 5 khâu đột phá trong lĩnh vực kinh tế tỉnh nhằm phát huy lợi thế các sản phẩm
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, đồng thời từng bước sắp xếp lại sản xuất nông
nghiệp, tạo sự gắn kết giữa sản xuất nông nghiệp với sản xuất công nghiệp, dịch vụ
để tạo chuỗi giá trị và từng bước công nghiệp hóa sản xuất nông nghiệp của địa
phương. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh, nhiều đơn vị đã ứng dụng công nghệ thông
minh vào sản xuất, giảm chi phí nhân công trên 30%, đồng thời hỗ trợ kiểm soát
quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm…Ngoài ra, nhiều công nghệ mới đã ứng
dụng và sản xuất với trình độ đã tương đương các nước trong khu vực. Bên cạnh đó,
phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, đưa công nghệ sinh học
vào canh tác; một số doanh nghiệp đã sản xuất, nhập khẩu sử dụng thiên địch nhện
bắt mồi, nhiều loại phân bón thế hệ mới, công nghệ Nano, sinh học, vi sinh,… cũng
được ứng dụng trong canh tác thủy canh, trồng trên giá thể để nâng cao chất lượng
sản phẩm. Đặc biệt, canh tác không dùng đất được ứng dụng vào gieo ươm trên cây
giống thương phẩm rau hoa và cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm; áp dụng công
nghệ cảm biến, tự động, công nghệ thông minh trong thu hoạch, quản lý và điều
khiển…
Nhiều doanh nghiệp đã trở thành những đơn vị đầu tàu trong sản xuất, kinh
doanh tiêu thụ nông sản cho nông dân trên địa bàn; mạnh dạn đầu tư máy móc, công
nghệ hiện đại và tổ chức lại bộ máy sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao
… như Công ty CP CNSH rừng hoa Đà Lạt, Công ty Dalat HasFarm, Công ty
TNHH Dịch vụ thương mại Trường Hoàng; Công ty TNHH Đà Lạt G.A.P, Công ty
TNHH Hoa Mặt Trời, Công ty TNHH trang trại Langbiang, Công ty TNHH SX-
TM-NS Phong Thúy và Công ty TNHH Trà Long Đỉnh.
Khu vực II đạt 10.107,3 tỷ đồng, tăng 12,63%, đóng góp 2,5 điểm phần trăm
trong mức tăng chung của GRDP; trong đó ngành công nghiệp đạt 6.847 tỷ đồng,
tăng 14,72%, với mức đóng góp 1,94%; sản xuất thủy điện trong những năm gần
đây các nhà máy thủy điện tiếp tục đi vào hoạt động đã góp phần tăng trưởng ngành
công nghiệp của địa phương, duy trì công suất chạy máy phát điện cung cấp nguồn
năng lượng điện cho hệ thống điện quốc gia; trong ngành công nghiệp của địa
phương, giá trị tăng thêm của sản xuất thủy điện chiếm tỷ trọng cao, cho nên tăng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
trưởng của hoạt động thủy điện có tác động lớn đến tăng trưởng của địa phương.
Công nghiệp chế biến tập trung vào các sản phẩm được sản xuất từ nguồn nguyên
liệu nông sản của địa phương như: cà phê, chè, hạt điều, atiso, rau quả, tơ tằm, dược
liệu và các sản phẩm vật nuôi khác… Định hướng trong thời gian tới, tiếp tục hội
nhập quốc tế, phát triển nền công nghiệp bền vững gắn với khu vực Tây Nguyên và
các tỉnh lân cận; xác định thế mạnh của địa phương đó là tập trung phát triển công
nghiệp chế biến nông sản theo hướng chất lượng cao, kêu gọi các nhà đầu tư tham
gia đầu tư vào các khu công nghiệp công nghệ cao, tạo điều kiện cho nhà đầu tư xây
dựng nhà máy luyện nhôm, công nghiệp sau nhôm, nhà máy Bia Sài Gòn, nhà máy
len …
Khu vực III đạt 19.696,7 tỷ đồng, tăng 8,88% so với cùng kỳ, đóng góp 3,55
điểm phần trăm trong mức tăng chung của GRDP. Bên cạnh các hình thái du lịch
đặc thù như: sinh thái, nghỉ dưỡng, tham quan… du lịch canh nông là hình thức
phát triển mới mà Lâm Đồng đang hướng tới, đây là hướng phát triển tất yếu của
ngành du lịch Lâm Đồng hiện nay, tạo phần đa dạng hóa các sản phẩm du lịch,
đồng thời cũng là giải pháp nhằm phát triển du lịch theo hướng bền vững. Tại Đà
Lạt hiện có 3 làng hoa đã được công nhận làng nghề truyền thống gồm: Vạn Thành,
Hà Đông, Thái Phiên; nhiều công ty sản xuất rau, hoa quy mô lớn, công nghệ hiện
đại như: Công ty Hasfarm, Công ty Cổ phần công nghệ sinh học Rừng hoa Đà Lạt,
Hợp tác xã Anh Đào… Du lịch canh nông trở nên hấp dẫn bởi vì các mô hình đều là
sản phẩm đặc thù, mới lạ, nhằm hình thành các mô hình “Tuyến du lịch canh nông”
và “Điểm du lịch canh nông” … Qua đó, phát huy thế mạnh, tiềm năng và lợi thế về
nông nghiệp, du lịch của tỉnh Lâm Đồng; phát triển mô hình du lịch nông nghiệp
tạo ra các sản phẩm đặc thù góp phần xây dựng thương hiệu cho du lịch của thành
phố Đà Lạt và Lâm Đồng, đa dạng hóa sản phẩm du lịch, đặc biệt là du lịch kết hợp
nông nghiệp công nghệ cao đáp ứng nhu cầu được trải nghiệm và tham quan của du
khách; hình thành mô hình mẫu về sản phẩm nông nghiệp kết hợp với du lịch; thu
hút hợp tác đầu tư phát triển du lịch từ phía các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh;
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
tạo điều kiện cho người nông dân có thể nâng cao thu nhập từ hoạt động kinh doanh
du lịch, góp phần thúc đẩy sự phát triển về kinh tế của tỉnh Lâm Đồng.
2.1.2 Về tình hình xã hội:
Tỉnh Lâm Đồng có 12 đơn vị hành chính cấp huyện gồm 2 thành phố: Đà
Lạt, Bảo Lộc và 10 huyện: Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên, Bảo Lâm, Di Linh, Đức
Trọng, Đơn Dương, Lâm Hà, Đam Rông và Lạc Dương.
Theo số liệu thống kê của tỉnh Lâm Đồng, dân số toàn tỉnh tính đến
31/12/2015 là 1.273.088 người, trong đó dân số nông thôn 776.931 người, chiếm
61,03%. Mật độ dân số 130 người/km2, trong đó ngoài dân tộc Kinh chiếm đa số
còn có 15 dân tộc khác, đó là: người Cơ Ho, Mạ, Nùng, Tày, Chu Ru, Hoa, Mnông,
Thái, Mường, Mông, Dao, Khơ Me, Lô Lô, Cơ Lao và Cống. Ngoài ra còn có cả
người nước ngoài sinh sống và làm việc tại đây.
Địa hình của Lâm Đồng có nhiều đồi núi, đèo, tuy vậy giao thông về đường
bộ vẫn phát triển và được phân bố trải đều trên khắp các vùng trong tỉnh. Lâm Đồng
có hệ thống sông đa dạng như: sông Đa Nhim, Đạ Dâng, La Ngà, Đồng Nai… do
địa hình đồi dốc, các sông có tốc độ chảy khá cao, dốc và ngắn vì vậy giao thông
không thuận lợi để phát triển về đường thuỷ. Đối với hàng không, Lâm Đồng có sân
bay Liên Khương, với các hãng như: Vietnam Airlines, Vietjet Air, Jestar, Air
Mekong , Bamboo…có các chuyến bay thẳng từ Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh,
Đà Nẵng, Huế,Vinh, Cần Thơ, Hải Phòng tới Sân bay quốc tế Liên Khương, nằm ở
huyện Đức Trọng cách thành phố Đà Lạt 30 km. Hiện nay còn khai thác thêm các
tuyến bay quốc tế như Quý Dương,Vũ Hán, Bangkok.
Về Giáo dục: Theo số liệu thống kê của tỉnh Lâm Đồng tính đến ngày 31
tháng 12 năm 2015, toàn tỉnh Lâm Đồng có 470 trường học ở cấp phổ thông trong
đó: Trung học phổ thông có 48 trường, Trung học cơ sở có 142 trường, Tiểu học có
253 trường, trung học có 11 trường, có 16 trường phổ thông cơ sở, bên cạnh đó còn
có 225 trường mẫu giáo. Hệ thống trường học đầy đủ, khang trang, nền giáo dục
trong toàn tỉnh cũng tương đối hoàn chỉnh, góp phần giảm thiểu nạn mù chữ trong
địa bàn tỉnh.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
Lâm Đồng có các trường đại học như: đại học Đà Lạt, đại học Kiến trúc
thành phố Hồ Chí Minh, đại học Yersin và Đại học Tôn Đức Thắng Cơ sở Bảo Lộc
ngoài ra còn có các trường Cao đẳng sư phạm, Cao đằng nghề, Kinh tế kỹ thuật, các
trường trung cấp...
Các cơ sở y tế trên địa bàn được đầu tư xây dựng mới và trang bị thiết bị
hiện đại, đội ngũ nhân viên y tế ngày càng được tăng cường về số lượng và chất
lượng, từng bước đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Cơ sở hạ tầng kỹ
thuật được nâng cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế, cơ sở hạ tầng xã hội được đầu tư xây
dựng nhằm nâng cao chất lượng sống của người dân, nâng cao trình độ dân trí.
2.2 Giới thiệu về Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng
2.2.1 Khái quát về KBNN Lâm Đồng:
KBNN Lâm Đồng được thành lập theo Quyết định số 185/ TC/QĐ-TCCB
ngày 21/3/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chính thức đi vào hoạt động kể từ
ngày 01/4/1990. Khi mới đi vào hoạt động, KBNN Lâm Đồng được biên chế 102
cán bộ công chức với 4 phòng nghiệp vụ và 7 KBNN huyện trực thuộc. Trong quá
trình trưởng thành, KBNN Lâm Đồng đã không ngừng hoàn thiện, mở rộng, phát
triển cả về chất lượng lẫn về số lượng cùng với sự phát triển chung của toàn hệ
thống KBNN trên toàn quốc. Hiện nay bộ máy tổ chức đã tương đối hoàn thiện đáp
ứng yêu cầu phát triển của hệ thống và yêu cầu quản lý của các cơ quan chính
quyền địa phương. Đến nay, KBNN Lâm Đồng có 7 phòng chuyên môn nghiệp vụ
và 11 KBNN huyện, thành phố trực thuộc. Tổng số cán bộ công chức (CBCC)
KBNN Lâm Đồng đến năm 2018 là 205 người, trong đó văn phòng KBNN Lâm
Đồng là 62 người, tại các KBNN huyện, thành phố là 143 người. Tổ chức bộ máy
KBNN Lâm Đồng được thể hiện qua sơ đồ số 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN Lâm
Đồng
2.2.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Lâm Đồng được
quy định tại Quyết định 1399/QĐ-BTC ngày 15/07/2015
2.2.2.1 Vị trí, chức năng:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
“KBNN Lâm Đồng là tổ chức trực thuộc KBNN, có chức năng thực hiện
nhiệm vụ KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật. KBNN Lâm Đồng có tư
cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại trên địa bàn để thực hiện giao dịch,
thanh toán theo quy định của pháp luật”.
2.2.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn quyết định 1399/QĐ-BTC ngày 15/07/2015
quy định:
- Tổ chức triển khai các văn bản, chính sách của Nhà nước, thực hiện chiến
lược, các đề án, dự án thuộc phạm vi quản lý của KBNN cấp tỉnh sau khi được các
cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt và hướng dẫn của KBNN;
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc
phạm vi quản lý của KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn kiểm tra các KBNN huyện, thành phố trực thuộc thực hiện
nhiệm vụ theo chế độ quy định của Nhà nước.
- Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ tài chính nhà nước theo quy
định của pháp luật:
- Giao dịch thu chi các khoản tiền mặt, xây dựng các biện pháp đểđảm bảo
an toàn kho quỹ.
- Tổ chức, thực hiện công tác kế toán ngân sách nhà nước: như hạch toán các
khoản thu, chi và lập báo cáo thu,chi NSNN theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ Tổng kế toán nhà nước.
- Thực hiện thống kê thu, chi NSNN, các khoản vay và trả nợ vay của Chính
phủ, chính quyền địa phương. Thực hiện xác nhận số liệu thu, chi NSNN qua kho
bạc.
- Định kỳ đối chiếu các hoạt động nghiệp vụ phát sinh.
- Phát hành và thanh toán Công trái, trái phiếu theo quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ Thanh tra chuyên ngành; tổ chức thanh tra, kiểm tra
các hoạt động nghiệp vụ tại KBNN tỉnh và đơn vị trực thuộc. Thực hiện các nhiệm
vụ khác như: tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đơn thư….
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
- Công tác quản trị cơ sở dữ liệu, các ứng dụng công nghệ thông tin.
- Quản lý công tác tổ chức cán bộ: như khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, quy
hoạch, bổ nhiệm…
- Công tác hành chính, tài vụ quản trị, XDCB nội ngành.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ,hiện đại hóa các
hoạt động KBNN tạo mọi điều kiện thuận lợi phục vụ các đơn vị giao dịch, khách
hàng.
- Tổ chức thực hiện cả quản lý các điểm giao dịch trực thuộc KBNN tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước giao.
- Kho bạc Nhà nước tỉnh có quyền:
+ Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp NSNN hoặc áp dụng
các biện pháp hành chính khác để thu cho NSNN theo quy định của pháp luật;
+ Được quyền từ chối thanh toán chi trả các khoản chi không hợp pháp, hợp
lệ, không đúng và không đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Phải
chịu trách nhiệm về mọi quyết định của mình;
+ Có quyền tiến hành xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà
nước theo quy định của pháp luật.
2.2.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Lâm Đồng:
KBNN Lâm Đồng được tổ chức gồm KBNN tỉnh, có cơ cấu tổ chức gồm: 01
Giám đốc, 02 Phó Giám đốc và các phòng nghiệp vụ sau: Văn phòng, Phòng Kế
toán nhà nước, Phòng Kiểm soát chi NSNN, Phòng Tin học, Phòng Thanh tra kiểm
tra, Phòng Tổ chức Cán bộ, Phòng Tài vụ, và 11 kho bạc huyện, thành phố trực
thuộc gồm: KBNN Cát Tiên, KBNN Đạ Tẻ, KBNN Đạ Huoai, KBNN Thành phố
Bảo Lộc, KBNN Bảo Lâm, KBNN Di Linh, KBNN Đức Trọng, KBNN Đơn
Dương, KBNN Lâm Hà, KBNN Đam Rông, KBNN Lạc Dương.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BAN
GIÁM
ĐỐC
KBNN
LÂM
ĐỒNG
15
PHÒNG KIỂM SOÁT CHI
PHÒNG KẾ TOÁN NHÀ NƯỚC
P. THANH TRA - KIỂM TRA
VĂN PHÒNG
KBNN LÂM PHÒNG TÀI VỤ
ĐỒNG
PHÒNG TỔ CHỨC
PHÒNG TIN HỌC
VĂN PHÒNG
KBNN CÁT TIÊN
KBNN ĐẠ TẺH
KBNN ĐẠ HUOAI
KBNN BẢO LỘC
KBNN BẢO LÂM
HUYỆN,
KBNN DI LINH
THÀNH PHỐ
KBNN ĐỨC TRỌNG
KBNN LÂM HÀ
KBNN ĐAM RÔNG
KBNN ĐƠN DƯƠNG
KBNN LẠC DƯƠNG
Hình 2. 1: Sơ đồ KBNN Lâm Đồng
( Nguồn: tác giả tự xây dựng)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
2.3 Hoạt động thu chi ngân sách Nhà nước tại KBNN Lâm Đồng, vấn đế cần
quan tâm:
Bảng 2.1: Tổng hợp số liệu thu, chi, bổ sung từ ngân sách cấp trên
giai đoạn 2014-2018
ĐVT: Tỷ đồng
2014 2015 2016 2017 2018
NỘI DUNG Thực hiện Thực hiện Thực hiện Thực hiện Thực hiện
Tổng thu NSNN trên địa bàn 5.477 5.935 7.279 6.445 7.223
Thu bổ sung từ ngân sách cấp
8.088 8.926 8.359 10.736 10.775
trên
Tổng chi NSNN trên địa bàn 12.342 12.885 13.087 12.167 13.030
Chi ngân sách địa phương 9.538 9.784 10.485 10.192 10.884
( Nguồn báo cáo quyết toán thu, chi Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng giai đoạn 2014-
2018)
ĐVT: Tỷ đồng
12.342
12.885 13.087
12.167
13.030
5.477 5.935
7. 279 6.445 7. 223
2014 2015 2016 2017 2018
Tổng thu NSNN trên địa bàn
Tổng chi NSNN trên địa bàn
Tổng hợp số liệu thu, chi NSNN giai đoạn 2014-2018
Biểu đồ 2.1: Tổng hợp số liệu thu, chi, bổ sung từ ngân sách cấp trên
giai đoạn 2014-2018
( Nguồn báo cáo quyết toán thu, chi Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng
giai đoạn 2014-2018)
Từ số liệu trên bảng 2.1 ta thấy:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
-Năm 2014 tổng Thu NSNN trên địa bàn là: 5.477 tỷ đồng trong đó chi
NSNN trên địa bàn là 12.342 tỷ đồng, thiếu hụt là -6.865 tỷ đồng. Do đó Lâm Đồng
phải nhận hỗ trợ thu bổ sung từ ngân sách cấp trên là 8.088 tỷ đồng do thu NSNN
không đủ để thực hiện chi trả các khoản chi từ NSNN.
-Năm 2015 tổng Thu NSNN trên địa bàn là: 5.935 tỷ đồng trong đó chi
NSNN trên địa bàn là 12.885 tỷ đồng, thiếu hụt là -6.950 tỷ đồng. Do đó Lâm Đồng
phải nhận hỗ trợ thu bổ sung từ ngân sách cấp trên là 8.926 tỷ đồng do thu NSNN
không đủ để thực hiện chi trả các khoản chi từ NSNN.
-Năm 2016 tổng Thu NSNN trên địa bàn là: 7.279 tỷ đồng trong đó chi
NSNN trên địa bàn là 13.087 tỷ đồng, thiếu hụt là -5.808 tỷ đồng. Do đó Lâm Đồng
phải nhận hỗ trợ thu bổ sung từ ngân sách cấp trên là 8.359 tỷ đồng do thu NSNN
không đủ để thực hiện chi trả các khoản chi từ NSNN.
-Năm 2017 tổng Thu NSNN trên địa bàn là: 6.445 tỷ đồng trong đó chi
NSNN trên địa bàn là 12.167 tỷ đồng, thiếu hụt là -5.722 tỷ đồng. Do đó Lâm Đồng
phải nhận hỗ trợ thu bổ sung từ ngân sách cấp trên là 10.736 tỷ đồng do thu NSNN
không đủ để thực hiện chi trả các khoản chi từ NSNN.
-Năm 2018 tổng Thu NSNN trên địa bàn là: 7.223 tỷ đồng trong đó chi
NSNN trên địa bàn là 13.030 tỷ đồng, thiếu hụt là -5.807 tỷ đồng. Do đó Lâm Đồng
phải nhận hỗ trợ thu bổ sung từ ngân sách cấp trên là 10.775 tỷ đồng do thu NSNN
không đủ để thực hiện chi trả các khoản chi từ NSNN.
Từ số liệu trên ta thấy mặc dù số thu NSNN từ năm 2014-2018 đã tăng lên
qua các năm tuy nhiên số chi NSNN trên địa bàn cũng tăng lên và Lâm Đồng là một
tỉnh miền núi có số thu thấp, thu NSNN không đủ để chi cho các nhiệm vụ chi
NSNN của địa phương do vậy hàng năm tỉnh Lâm Đồng vẫn phải nhận hỗ trợ thu
bổ sung từ ngân sách cấp trên để đảm bảo các hoạt động chi thường xuyên, chi đầu
tư xây dựng… để phát triển kinh tế tại địa phương. Chính vì vậy vấn đề làm thế nào
để tăng nguồn thu ngân sách là vấn đề mà lãnh đạo địa phương quan tâm và đưa ra
nhiều giải pháp, chính sách để đẩy mạnh phát triển kinh tế.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
CHƯƠNG 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
3.1 Tổng quan về thu ngân sách nhà nước:
3.1.1 Khái niệm:
Thu ngân sách nhà nước là một loại hoạt động nhà nước, hoạt động của một
tổ chức có quyền lực công, luôn gắn liền với yếu tố chính trị của nhà nước. Từ đó,
chúng ta có thể hiểu thu ngân sách Nhà nước là hoạt động của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền nhằm tập trung một bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá
trị theo những hình thức và biện pháp phù hợp để hình thành nên quỹ ngân sách
Nhà nước.
Thu ngân sách Nhà nước phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội giữa
Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội. Đó là việc nhà nước dùng quyền lực
chính trị của mình để tham gia vào việc phân chia của cải xã hội được các chủ thể
khác nhau tạo ra.
Nội dung vật chất của thu NSNN thể hiện ở việc nhà nước tập trung vào
trong tay mình những nguồn vốn tiền tệ để hình thành nên quỹ ngân sách nhà nước.
Đây là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nứơc nhằm đảm bảo chức năng và
nhiệm vụ của bộ máy nhà nước là phục vụ lợi ích công cộng và duy trì sự tồn tại
của nhà nước. Do đó, thu ngân sách nhà nước là hoạt động có vai trò quan trọng
của nhà nước, góp phần tạo ra thu nhập tài chính để đáp ứng nhu cầu công cộng và
nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước.Trong thực tiễn đời sống xã hội, của cải xã
hội được hình thành từ các nguồn khác nhau, có các tính chất, đặc điểm và thuộc
nhiều loại chủ thể khác nhau. Do đó, tùy thuộc vào nội dung, tính chất của các
nguồn của cải mà Nhà nước quy định các hình thức và biện pháp phù hợp nhằm tập
trung một phần của cải xã hội vào quỹ ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, ở Việt Nam
cũng như các nước khác trên thế giới, các khoản thu chủ yếu của ngân sách Nhà
nước được thực hiện chủ yếu theo phương thức bắt buộc mang tính quyền lực Nhà
nước dưới hình thức phổ biến là thuế.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
Theo Nguyễn Đăng Dờn (2009), thu NSNN là tất cả những khoản tiền tài vật
chất mà nhà nước huy động và tập trung vào quỹ NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của nhà nước. Đó là mức động viên các nguồn tài chính từ nền kinh tế xã hội vào
trong tay nhà nước để sử dụng chung cho toàn bộ nhu cầu của nền kinh tế - xã hội.
3.1.2 Bản chất và đặc điểm thu NSNN:
Theo Lê Thị Mận (2010), bản chất NSNN là tổng thể các mối quan hệ về
kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể trong xã hội phát sinh trong quá trình nhà nước
tạo lập và sử dụng các nguồn tài chính quốc gia, nhằm đảm bảo thực hiện các chức
năng quản lý KT-XH. Hoạt động thu chi của NSNN rất phong phú và đa dạng, có
liên quan đến mọi lĩnh vực, mọi chủ thể trong xã hội
. Các hoạt động của NSNN có những đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động NSNN gắn chặt với quyền lực nhà nước và được tiến hành theo
luật định (Luật Thuế, Luật Ngân sách,…). Ở các quốc gia khác cũng như tại Việt
Nam, thuế là khoản thu chủ yếu của nhà nước, các khoản chi NSNN trong năm tài
chính thực hiện theo Luật NSNN do Quốc hội thông qua hàng năm. NSNN là đạo
luật cơ bản của mỗi quốc gia. Quan hệ giữa NSNN và các chủ thể trong xã hội phát
sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các nguồn tài chính quốc gia thực chất là
quan hệ kinh tế, trong đó lợi ích quốc gia được đặt lên hàng đầu và chi phối các lợi
ích khác. NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất trong nền kinh tế quốc dân.
- Tương tự như các quỹ tiền tệ khác, NSNN được tạo lập trên cơ sở các quan
hệ tài chính, nhưng nét đặc trưng riêng biệt của NSNN là nó được chia thành nhiều
quỹ có mục đích sử dụng riêng. Các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế trong
xã hội với NSNN phát sinh trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài chính, do nhà
nước tiến hành điều chỉnh, tùy vào điều kiện kinh tế - xã hội từng thời kỳ mà có sự
thay đổi cho phù hợp, sự thay đổi thể hiện qua nội dung thu, chi của NSNN.
Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2009) xác định NSNN là một bộ Luật
tài chính đặc biệt (yếu tố pháp lý), bởi lẽ trong NSNN, các thể chế của nó được thiết
lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan (Hiến pháp, Luật Thuế,…). Mặt
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
khác, bản thân NSNN cũng là bộ luật do Quốc hội quyết định và thông qua hàng
năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế xã hội có liên quan phải
tuân thủ.
Ngân sách Nhà nước là một bản dự toán thu, chi (yếu tố vật chất). Các cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm lập NSNN và đưa ra các thông số liên quan đến các
chính sách ở đó Chính phủ sẽ phải thực hiện ở năm tài khóa tiếp theo. Để thực hiện
chính sách của Chính phủ thì thu, chi chính là cơ sở thực hiện. Những chính sách
không được thực hiện nếu như không được dự kiến trong ngân sách.
NSNN là một công cụ quản lý, NSNN đưa ra danh mục các khoản thu mà
chính phủ chỉ được phép thu vào danh mục các khoản chi trong khuôn khổ NSNN
được quốc hội phê duyệt. Đặc điểm này cho thấy, NSNN là công cụ giúp cho Quốc
hội quản lý và kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu, thu nhập của Chính phủ trong
mỗi năm tài khóa.
3.1.3 Cơ cấu thu Ngân sách Nhà nước
Theo Điều 4, Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015: “NSNN là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Theo Lê Thị Mận (2010), thu NSNN được tổng hợp từ nhiều nguồn khác
nhau và để đáp ứng yêu cầu quản lý, phân tích, đánh giá các nguồn thu của ngân
sách cần phải phân loại thu NSNN. Thu NSNN có thể thực hiện theo nhiều tiêu
thức khác nhau (tính chất sở hữu, nội dung kinh tế, hình thức động viên,...) và tùy
theo mục đích nghiên cứu để chọn tiêu thức phân loại thích hợp.
GDP là chỉ tiêu quan trọng trong nền kinh tế thị trường, để đánh giá sự phát
triển KT-XH, sự tăng trưởng GDP là kết quả lao động sản xuất trong nước, là sự
đóng góp công sức của tất cả các thành phần kinh tế. Vì vậy, phân loại các khoản
thu NSNN theo nội dung kinh tế là cần thiết, phản ánh sự đóng góp của các thành
phần kinh tế, mối quan hệ giữa thu ngân sách và tăng trưởng kinh tế. Theo nội dung
kinh tế, các khoản thu NSNN được chia thành các nhóm sau:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
- Thu từ thuế và các khoản mang tính chất thuế (lệ phí hoặc phí):
+ Thuế là các khoản đóng góp bắt buộc của nhân dân vào NSNN. Thuế là
nguồn thu chủ yếu và quan trọng của nhà nước trong nền kinh tế thị trường, mặt
khác thuế còn được coi là công cụ không thể thiếu trong điều tiết nền kinh tế. Bằng
công cụ thuế, nhà nước có thể thúc đẩy hay hạn chế tích lũy vốn của các chủ thể
trong xã hội, từ đó gây ảnh hưởng đến sự phát triển hay kìm hãm nền kinh tế. Thuế
là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu của NSNN. Thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế cũng là thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của cá nhân
, tổ chức đối với đất nước. Theo quy định của pháp luật, để đảm bảo các nguồn thu
thuế của nhà nước được thực hiện đầy đủ, công bằng và hợp lý, thì hệ thống thuế
phải tuân thủ các nguyên tắc ổn định, công bằng, rõ ràng, chắc chắn và phù hợp với
luật pháp quốc tế.
+ Lệ phí là các khoản thu của NSNN do nhà nước quy định đối với các tổ
chức, cá nhân được nhà nước phục vụ công việc quản lý hành chính theo yêu cầu
hoặc theo quy định của pháp luật. Tại Việt Nam hiện nay, nhà nước quy định rất
nhiều loại lệ phí gồm lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy phép hành nghề theo quy định
của pháp luật, lệ phí công chứng nhà nước, lệ phí tòa án,... Các khoản lệ phí vừa
mang tính chất là giá mà các thể nhân và pháp nhân trả trực tiếp về các dịch vụ hành
chính do các cơ quan nhà nước cung cấp, vừa mang tính chất phân phối lại thu nhập
để tăng nguồn thu cho ngân sách. Các khoản lệ phí thường do các cơ quan hành
chính ban hành theo sự phân cấp của nhà nước
+ Phí là các khoản thu của NSNN, do nhà nước quy định nhằm bù đắp một
phần chi phí nhà nước đã đầu tư phục vụ cho các tổ chức, cá nhân. Hiện nay nhà
nước quy định rất nhiều khoản phí như phí giao thông, cầu đường, sử dụng đất
công, bến bãi, viện phí tại bệnh viện công, học phí trường công…Tất cả khoản phí
trên đều thuộc nhà nước quản lý. Tùy theo tính chất của các loại phí mà nhà nước
phân cấp cho các ngành, các địa phương ban hành và thực hiện thu.
- Thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
+ Thu từ lợi tức cổ phần của nhà nước: nhà nước có sở hữu vốn cổ phần
trong các công ty cổ phần trong nước hoặc nước ngoài, nhà nước sẽ được chia cổ
tức theo tỷ lệ vốn góp. Thu từ lợi tức cổ phần của nhà nước là khoản thu rất quan
trọng trong điều kiện hiện nay, khi chúng ta đang tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa các
doanh nghiệp nhà nước.
+ Thu bán hoặc cho thuê tài sản của nhà nước (nhà máy, công trình kiến
trúc, cơ sở hạ tầng,…); thu bán hoặc cho thuê tài nguyên thiên nhiên (đất, tài
nguyên, vùng biển, vùng trời,…)
- Vay nợ của Chính phủ:
+ Vay trong nước là từ phát hành công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu
Chính phủ và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật.
+ Vay nước ngoài: để tăng thêm nguồn lực cho NSNN đồng thời từng bước
tiếp cận với thị trường tài chính quốc tế, Chính phủ có thể thực hiện vay nợ nước
ngoài bằng các phương thức như phát hành trái phiếu chính phủ ra nước ngoài, vay
ODA, hỗ trợ phát triển chính thức, các khoản vay nước ngoài khác của chính phủ.
Trong các nguồn thu của NSNN thì thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN.
Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình thành
nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công cộng. NSNN được
tập hợp từ nhiều nguồn khác nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu
cầu công cộng. Trong tất cả các nguồn thu, thông thường số thu về thuế chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng số thu NSNN.
3.1.4 Vai trò thu ngân sách Nhà nước
Theo Lê Thị Mận (2010) để thực hiện được nhiệm vụ kinh tế, chính trị, và xã
hội trong từng giai đoạn, đòi hỏi nhà nước phải có một nguồn tài chính nhất định để
chi tiêu cho các nhiệm vụ và các mục đích được xác định cụ thể. Vì vậy, NSNN có
vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn lực tài chính của xã hội để đảm bảo
cho việc chi tiêu của Nhà nước.
NSNN là công cụ quan trọng để tiến hành tập trung các nguồn lực tài chính
để bảo đảm các khoản chi theo nguyên tắc cân đối tài chính tích cực. Dùng để điều
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
chỉnh về mặt vĩ mô các hoạt động kinh tế - xã hội, các hoạt động về phương diện
kinh tế, tác động và điều chỉnh các hoạt động của xã hội (văn hóa, y tế, giáo dục…)
tác động vào các thị trường giá cả (Nguyễn Đăng Dờn, 2009).
Trong lĩnh vực kinh tế, NSNN thực hiện việc định hướng tạo thành cơ cấu
của nền kinh tế mới qua đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, ngăn chặn tình
trạng độc quyền. Với công cụ thuế, một mặt nhà nước tạo được nguồn thu, mặt khác
nhà nước định hướng cho các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế khác
nhau, bằng mức thuế suất hợp lý, nhà nước có thể kích thích hoặc hạn chế sự phát
triển của các ngành, nghề hoặc mặt hàng tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển cân
đối. Nhà nước thực hiện chi ngân sách để đầu tư cho cơ sở hạ tầng, sự phát triển các
ngành kinh tế mũi nhọn, các vùng kinh tế và các doanh nghiệp thuộc các ngành chủ
đạo, then chốt. Bằng chính sách đầu tư đúng đắn, NSNN tác động đến việc chống
độc quyền và hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
Về mặt xã hội, thông qua hoạt động thu chi NSNN thực hiện điều tiết thu
nhập giữa các tầng lớp dân cư, đảm bảo công bằng xã hội. Thông qua hệ thống thuế
trực thu và gián thu, nhà nước một mặt huy động sự đóng góp thu nhập của các
thành phần kinh tế và dân cư vào NSNN, mặt khác điều tiết thu nhập của họ, thu
hẹp ranh giới giữa người giàu , người nghèo, thực hiện công bằng xã hội, thông qua
hoạt động chi của nhà nước như trợ cấp xã hội cho người nghèo, chi các khoản phúc
lợi…
Nền kinh tế thị trường với hoạt động của quy luật cạnh tranh và quy luật giá
trị, dễ dẫn đến sự mất cân đối cung cầu về hàng hóa, làm giá cả hàng hóa biến động,
gây ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế và xã hội, do đó nhà nước phải can thiệp
vào thị trường nhằm điều tiết cung cầu, ổn định giá cả.
Đối với thị trường tiền tệ, thị trường vốn, NSNN có thể tham gia các thị
trường này, một mặt tạo nguồn tài chính cho ngân sách, mặt khác góp phần điều hòa
lưu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
3.2 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý thu NSNN qua KBNN
3.2.1 Chỉ tiêu thu đúng và thu đủ các khoản thu NSNN
Toàn bộ các khoản thu ngân sách phải được nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà
nước. Trường hợp khoản thuế, phí, lệ phí, thu ngân sách tại xã…những khoản thu
phải nộp trực tiếp tại kho bạc mà gặp khó khăn thì cơ quan thu có thể thu trực tiếp
sau đó phải nộp đầy đủ các khoản thu về Kho bạc đúng thời hạn theo quy định.
Các khoản thu hạch toán chi tiết theo niên độ ngân sách, MLNS, cấp ngân
sách và bằng đồng Việt Nam.Các khoản thu NSNN bằng hiện vật, ngày công lao
động, ngoại tệ…thì phải được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy đổi tương
ứng dược Bộ Tài chính, cơ quan có thẩm quyền quy định tại thời điểm phát sinh.
- Thực hiện hoàn trả các khoản thu không đúng chế độ, được miễn giảm,
hoàn trả và tiến hành hoàn trả theo quy định của Nhà nước.
- Căn cứ dự toán thu cả năm, các dữ liệu về danh mục các đối tượng nộp
thuế, tờ khai, số tiền thuế phải nộp hàng tháng, các thông tin về MLNS, giấy nộp
tiền...KBNN căn cứ vào đây để thực hiện thu theo đúng quy định.
3.2.2 Chỉ tiêu thu NSNN kịp thời
- Tập trung nhanh mọi nguồn thu vào NSNN là rất quan trọng. Trong quá
trình thực hiện các cơ quan có liên quan như: kho bạc, tài chính, thuế... cần phải có
sự phốp hợp chặt chẽ, và kịp thời xử lý vướng mắc nếu có. Kho bạc tạo mọi điều
kiện thuận lợi để khách hàng có thể dễ dàng nộp tiền như về các điểm thu thuận lợi,
phục vụ nhanh chóng, không gây ách tắc.
- Đối với công tác phốp hợp thu, ủy nhiệm thu phải đảm bảo các đơn vị được
ủy nhiệm thu cuối ngày phải chuyển nộp số thu kịp thời cho KBNN, đúng thời gian
quy định.
3.2.3 Tuân thủ hạch toán theo quy định của nhà nước
- Tất cả các khoản thu NSNN phải được hạch toán và phân chia theo tỷ lệ
(%) theo đúng quy định cho các cấp, các nghành.
- Căn cứ vào quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền về tỷ lệ phân chia, điều tiết các khoản thu Ngân sách
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
theo Mục lục Ngân sách Nhà nước, KBNN tổ chức thu NSNN và hạch toán kịp
thời, đầy đủ và điều tiết chính xác số thu cho các cấp Ngân sách được hưởng.
- Căn cứ vào các loại bảng kê, chứng từ theo quy định của khách hàng lập,
căn cứ số liệu do cơ quan thu cung cấp gửi đến hoặc truyền qua mạng tin học hoặc
các chương trình ứng dụng để thực hiện tổ chức hướng dẫn, kiểm soát, hạch toán
theo quy trình quy định.
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu NSNN qua KBNN
3.3.1 Thu nhập bình quân đầu người
Thu nhập bình quân trên đầu người phản ánh sự phát triển, tăng trưởng của
các địa phương. Mức thu nhập bình quân đầu người càng cao thì khả năng tiêu dùng
của dân chúng được bảo đảm, đồng thời người dân cũng có điều kiện tiết kiệm để
đầu tư vào sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, phát triển và
ngược lại.
3.3.2 Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế tỷ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả của đầu tư phát triển
kinh tế theo hướng tỷ lệ thuận, có nghĩa là tỷ suất lợi nhuận càng cao phản ánh hiệu
quả đầu tư càng lớn và ngược lại. Tỷ suất lợi nhuận cao, nguồn tài chính lớn mới có
khả năng để quyết định đến việc nâng cao tỷ lệ động viên của NSNN.
Dựa vào tỷ suất lợi nhuận để xác định mức độ động viên vào NSNN sẽ tránh
được việc các chính sách, các quy định về thu nộp ngân sách gây khó khăn về tài
chính cho hoạt động kinh tế làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của
các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế.
3.3.3 Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước
Thu NSNN là với mục đích là để trang trải các khoản chi phí về NSNN của
địa phương đó. Nếu mức chi tiêu càng cao phải sử dụng biện pháp nâng tỷ lệ động
viên vào NSNN. Nếu bổ sung từ ngân sách cấp trên, các nguồn tài trợ khác không
tăng để thực hiện cho việc chi trả các khoản chi phí trong quản lý hành chính thì
tăng mức độ chi phí sẽ buộc thu NSNN cũng phải tăng lên. Tuy nhiên, biện pháp
tăng thu NSNN này chỉ có giới hạn nhất định, nếu tăng quá mức giới hạn cho phép
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ thu NSNN trong tương lai do tốc độ tăng trưởng phát triển
chậm lại. Do đó, các nhà lãnh đạo phải xây dựng, hoạch định chính sách, định
hướng phát triển KT-XH phù hợp với đặc điểm của từng địa phương để có thể đạt
hiệu quả tốt nhất, giải quyết hài hòa giữa thu và chi NSNN.
3.3.4 Tổ chức bộ máy thu nộp
Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu, do vậy trong hoạt động thu
cần phải: tổ chức bộ máy thu nộp gọn nhẹ, đạt hiệu quả, chống được thất thu do
trốn, lậu thuế góp phần tích cực tăng hiệu quả thu NSNN. Trong tổ chức thu nộp
ngân sách phải đảm bảo bao quát toàn bộ nguồn thu, thu đúng, thu đủ, thu theo luật
định, thu ngân sách nhiều nhất, chi phí thu ít nhất.
Ngoài các nhân tố trên có nhiều nhân tố khác có ảnh hưởng đến thu NSNN
đó là: các điều kiện tự nhiên về tài nguyên và khả năng khai thác tài nguyên thiên
nhiên, tỷ lệ tiết kiệm để đầu tư của nền kinh tế, tính ổn định của hệ thống chính trị,
các chính sách thu của Nhà nước và hệ thống luật pháp...
Trong từng giai đoạn cụ thể, Nhà nước cần phải có sự phân tích, đánh giá cụ
thể các nhân tố tác động đến thu ngân sách để có một chính sách thu đúng đắn và
phù hợp với sự phát triển của KT-XH.
3.4 Quy trình thu ngân sách nhà nước
3.4.1 Quy trình thu NSNN bằng tiền mặt khi chừng từ thu được lập từ
chương trình hệ thống thông tin thu, nộp NSNN (viết tắt là chương trình TCS)
3.4.1.1. Thu bằng giấy nộp tiền:
(1)
Khách hàng Kế toán (5) Kế toán
(6)
trưởng
(3) (2) (4)
Kiểm ngân
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
Hình 3.1 Sơ đồ quy trình thu NSNN bằng giấy nộp tiền
(1): Khách hàng giao chứng từ nộp tiền cho kế toán thu
(2): Kế toán kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, sau đó nhập thông
tin của chứng từ vào chương trình TCS, in giấy nộp tiền vào NSNN và chuyển cho
khách hàng (khi kế toán ghi nhận giao dịch thu NSNN trên chưcmg trình TCS,
thông tin khoản thu sẽ tự độnc giao diện sano; chương trinh KQKB-TT) trên chứng
từ kế toán ký vào chỗ ghi tên Kế toán, chưa ký kiểm soát chức danh Kế toán trưởng
và chuyển chứng từ sang bộ phận kho quỹ.
(3): Khách hàng lập Bảng kê các loại tiền nộp, chuyển Bảng kê các loại tiền
nộp và tiền cho kiểm ngân. Kiểm ngân kiểm tra sự khớp đúng giữa giấy nộp tiền với
bảng kê của khách hàng sau đó thu tiền, ký tên vào chức danh phù hợp, đóng dấu đã
thu tiền vào Giấy nộp tiền và bảng kê.
(4), (5) Kế toán nhận các liên chứng từ thu tiền mặt do kiểm ngân chuyển trả
theo đường nội bộ và trình Kế toán trưởng.
Kế toán trưởng ký chứng từ, chuyển lại cho kế toán viên đóng dấu của bộ
phận kế toán.
(6) Khách hàng nhận lại 01 liên Giấy nộp tiền vào NSNN từ kế toán
3.4.1.2. Thu NSNN bằng biên lai thu
Khách hàng
(1) (6)
Kế toán
Kế toán
trưởng
(3)
(2) (5)
(4) Kiểm ngân
Hình 3.2 Sơ đồ quy trình thu NSNN bằng biên lai thu
(1) Khách hàng đưa quyết định xử phạt vi phạm hành chính,... để yêu cầu
khách hàng nộp tiền vào NSNN cho kế toán thực hiện thu NSNN.
(2) Đối với Biên lai thu được lập thủ công: Kế toán lập 04 liên Biên lai thu,
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
chỉ lưu tại cuống 01 liên, các liên còn lại kèm hồ sơ chuyển cho kiếm ngân theo
đường nội bộ.
Đối với Biên lai thu được lập và in từ chương trình TCS (mẫu C1-10/NS):
Kế toán lập 03 liên Biên lai thu, chuyển khách hàng ký; kế toán chuyển toàn bộ các
liên Biên lai thu kèm hồ sơ cho kiểm ngân theo đường nội bộ.
(3) Khách hàng chuẩn bị sổ tiền cần nộp, giao cho kiểm ngân.
Kiểm ngân thực hiện thu tiền theo Biên lai thu, ký vào “Người thu/nhận
tiền”, đóng dấu “Đã thu tiền” lên Biên lai thu.
(4) Khách hàng nhận lại 02 liên Bien lai thu từ kiểm ngân.
(5) Kiểm ngân lập thủ công Bảng kê tổng hợp số tiền thu được trong ngày từ
các Biên lai thu. Cuối ngày, kiếm ngân lập Bảng kê các loại tiền nộp (tiền thu được
từ Biên lai thu) để đối chiểu với kế toán và nộp vào quỹ. Đối với các Biên lai thu
được lập thủ công, thực hiện đối chiếu chứng từ kèm hồ sơ thu được trong ngày với
liên lưu tại cuống của kế toán bàn và Bảng kê biên lai thu do kê toán lập.
Các bước tiếp theo tự với quy trình thu NSNN bằng Giấy nộp tiền vào
NSNN.
(6) Kế toán trình kế toán trưởng ký chứng từ, đóng dấu, lưu chứng từ theo
quy định.
3.4.2 Quy trình thu NSNN qua NHTM và KBNN
3.4.2.1 Quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của ngân hàng phối hợp
thu, ngân hàng ủy nhiệm thu:
Khách hàng (1) Ngân hàng TM
(3)
Kho bạc Nhà
22
(2)
thực hiện(2) phối nước
( hợp thu
Hình 3.3 Sơ đồ quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của NH phối hợp thu,
ngân hàng ủy nhiệm thu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
(1): Khách hàng đưa thông báo của cơ quan Thuế hoặc bảng kê nộp thuế tới
ngân hàng bất kỳ có ký kết phối hợp thu với Kho bạc và thực hiện giao dịch có ghi
đầy đủ thông tin nộp thuế.
(2): Căn cứ thông báo nộp thuế hoặc bảng kê nộp thuế của khách hàng ,
NHTM nhập mã số thuế của người nộp vào chương trình thu thuế, chương trình sẽ
truy xuất dữ liệu của cơ quan Thuế về khoản thuế của người nộp.
+ Nếu dữ liệu truy xuất đúng thông tên như: tên, địa chỉ, mã số thuế…ngân
hàng tiến hành thu thuế( thu bằng tiền mặt hoặc trích từ TK của người nộp thuế có
mở TK tại ngân hàng nơi khách hàng tới nộp thuế), sau đó trả lại cho người nộp thuế
1 liên chứng từ thu.
+ Nếu trường hợp dữ liệu truy xuất thông tin không đúng như: tên, địa chỉ,
mã số thuế….thì NHTM đề nghị người nộp kê khai lại cho đúng thông tin đã được
cập nhật trên chương trình. Sau đó tiến hành thu thuế theo đúng quy định.
(3): Đến giờ quy định, ngân hàng truyền dữ liệu thu NSNN qua cho Kho bạc.
Kế toán thu của Kho bạc nhận dữ liệu về, dữ liệu sẽ tự cập nhật vào chương trình
TCS của Kho bạc. Kế toán thu kiểm tra, đối chiếu dữ liệu nhận về xem các thông tin
về MLNS, tỷ lệ điều tiết đã đúng chưa, nếu sai phải điều chỉnh ngay trên chương
trình trước khi kết xuất qua chương trình tabmis, hôm sau thực hiện đối chiếu với
NHTM thực hiện phối hợp thu về số món, số tiền, ngân hàng thu và chuyển qua Kho
bạc có khớp đúng hay không và ký xác nhận vào bảng đối chiếu của ngân hàng phối
hợp thu.
3.4.2.2 Quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của ngân hàng chưa phối hợp thu
(1)
Kho bạc Nhà
Khách hàng (2)
Ngân hàng
(3) nước
Hình 3.4 Sơ đồ quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của
NH chưa phối hợp thu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
(1): Khách hàng đưa thông báo của cơ quan Thuế hoặc bảng kê nộp thuế tới
ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản và thực hiện giao dịch, ghi đầy đủ
thông tin nộp thuế
(2): Ngân hàng đối chiếu số dư tài khoản của khách hàng và thực hiện trích từ
tài khoản để nộp thuế hoặc thu tiền mặt. Sau đó trả cho người nộp 1 liên chứng từ
thu nộp với đầy đủ nội dung người nộp thuế đã ghi về tên, mã số thuế, MLSN, địa
chỉ, số tiền….
(3): Ngân hàng thực hiện thanh toán bù trừ qua kho bạc, cuối ngày kho bạc
nhận dữ liệu bù trừ từ ngân hàng chuyển sang, đối chiếu thông tin và nhận số liệu
thu ngân sách vào chương trình tabmis.Trường hợp số liệu, thông tin không đúng
kế toán nhận bù trừ làm tra soát và chuyển trả lại cho ngân hàng thực hiện trích nộp
để cung cấp lại thông tin cho chính xác.
3.4.3 Quy trình thu NSNN bằng tiền mặt khi chừng từ thu được lập từ
chương trình hệ thống thông tin thu, nộp NSNN (viết tắt là chương trình TCS)
3.4.3.1 Thu bằng giấy nộp tiền:
Hình 3.5 Sơ đồ quy trình thu NSNN bằng giấy nộp tiền
(1): Khách hàng giao chứng từ nộp tiền cho kế toán thu
(2): Kế toán kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, sau đó nhập thông
tin của chứng từ vào chương trình TCS, in giấy nộp tiền vào NSNN và chuyển cho
khách hàng (khi kế toán ghi nhận giao dịch thu NSNN trên chưcmg trình TCS,
thông tin khoản thu sẽ tự động giao diện sang; chương trình KQKB-TT) trên chứng
từ kế toán ký vào chỗ ghi tên Kế toán, chưa ký kiểm soát chức danh Kế toán trưởng
và chuyển chứng từ sang bộ phận kho quỹ.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
(3): Khách hàng lập Bảng kê các loại tiền nộp, chuyển Bảng kê các loại tiền
nộp và tiền cho kiểm ngân. Kiểm ngân kiểm tra sự khớp đúng giữa giấy nộp tiền với
bảng kê của khách hàng sau đó thu tiền, ký tên vào chức danh phù hợp, đóng dấu đã
thu tiền vào Giấy nộp tiền và bảng kê.
(4), (5) Kế toán nhận các liên chứng từ thu tiền mặt do kiểm ngân chuyển trả
theo đường nội bộ và trình Kế toán trưởng.
Kế toán trưởng ký chứng từ, chuyển lại cho kế toán viên đóng dấu của bộ
phận kế toán.
(6) Khách hàng nhận lại 01 liên Giấy nộp tiền vào NSNN từ kế toán
3.4.3.2. Thu NSNN bằng biên lai thu
(1)
Kế toán
(6)
Kế toán
Khách hàng
trưởng
(3)
(2) (5)
(4) Kiểm ngân
Hình 3.6 Sơ đồ quy trình thu NSNN bằng biên lai thu
(1) Khách hàng đưa quyết định xử phạt vi phạm hành chính,... để yêu cầu
khách hàng nộp tiền vào NSNN cho kế toán thực hiện thu NSNN.
(2) Đối với Biên lai thu được lập thủ công: Kế toán lập 04 liên Biên lai thu,
chỉ lưu tại cuống 01 liên, các liên còn lại kèm hồ sơ chuyển cho kiểm ngân theo
đường nội bộ.
Đối với Biên lai thu được lập và in từ chương trình TCS (mẫu C1-10/NS):
Kế toán lập 03 liên Biên lai thu, chuyển khách hàng ký; kế toán chuyển toàn bộ các
liên Biên lai thu kèm hồ sơ cho kiểm ngân theo đường nội bộ.
(3) Khách hàng chuẩn bị sổ tiền cần nộp, giao cho kiểm ngân.
Kiểm ngân thực hiện thu tiền theo Biên lai thu, ký vào “Người thu/nhận
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
tiền”, đóng dấu “Đã thu tiền” lên Biên lai thu.
(4) Khách hàng nhận lại 02 liên Biên lai thu từ kiểm ngân.
(5) Kiểm ngân lập thủ công Bảng kê tổng hợp số tiền thu được trong ngày từ
các Biên lai thu. Cuối ngày, kiếm ngân lập Bảng kê các loại tiền nộp (tiền thu được
từ Biên lai thu) để đối chiểu với kế toán và nộp vào quỹ. Đối với các Biên lai thu
được lập thủ công, thực hiện đối chiếu chứng từ kèm hồ sơ thu được trong ngày với
liên lưu tại cuống của kế toán bàn và Bảng kê biên lai thu do kế toán lập.
Các bước tiếp theo tự với quy trình thu NSNN bằng Giấy nộp tiền vào
NSNN.
(6) Kế toán trình kế toán trưởng ký chứng từ, đóng dấu, lưu chứng từ theo
quy định.
3.3.2 Quy trình thu NSNN qua NHTM và KBNN
3.3.2.1 Quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của ngân hàng phối hợp
thu, ngân hàng ủy nhiệm thu:
22
(1) Ngân hàng TM
(3)
Kho bạc Nhà
(2) nước
Khách hàng
(2)
thực hiện phối
( hợp thu
Hình 3.7 Sơ đồ quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của NH phối hợp thu,
ngân hàng ủy nhiệm thu
(1): Khách hàng đưa thông báo của cơ quan Thuế hoặc bảng kê nộp thuế tới
ngân hàng bất kỳ có ký kết phối hợp thu với Kho bạc và thực hiện giao dịch có ghi
đầy đủ thông tin nộp thuế.
(2): Căn cứ thông báo nộp thuế hoặc bảng kê nộp thuế của khách hàng ,
NHTM nhập mã số thuế của người nộp vào chương trình thu thuế, chương trình sẽ
truy xuất dữ liệu của cơ quan Thuế về khoản thuế của người nộp.
+ Nếu dữ liệu truy xuất đúng thông tin như: tên, địa chỉ, mã số thuế…ngân
hàng tiến hành thu thuế ( thu bằng tiền mặt hoặc trích từ TK của người nộp thuế có
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
mở TK tại ngân hàng nơi khách hàng tới nộp thuế), sau đó trả lại cho người nộp thuế
1 liên chứng từ thu.
+ Nếu trường hợp dữ liệu truy xuất thông tin không đúng như: tên, địa chỉ,
mã số thuế….thì NHTM đề nghị người nộp kê khai lại cho đúng thông tin đã được
cập nhật trên chương trình. Sau đó tiến hành thu thuế theo đúng quy định.
(3): Đến giờ quy định, ngân hàng truyền dữ liệu thu NSNN qua cho Kho bạc.
Kế toán thu của Kho bạc nhận dữ liệu về, dữ liệu sẽ tự cập nhật vào chương trình
TCS của Kho bạc. Kế toán thu kiểm tra, đối chiếu dữ liệu nhận về xem các thông tin
về MLNS, tỷ lệ điều tiết đã đúng chưa, nếu sai phải điều chỉnh ngay trên chương
trình trước khi kết xuất qua chương trình tabmis, hôm sau thực hiện đối chiếu với
NHTM thực hiện phối hợp thu về số món, số tiền, ngân hàng thu và chuyển qua Kho
bạc có khớp đúng hay không và ký xác nhận vào bảng đối chiếu của ngân hàng phối
hợp thu.
3.3.2.2 Quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của ngân hàng chưa phối hợp thu
(2)
Kho bạc Nhà
Khách hàng (2)
Ngân hàng
(3) nước
Hình 3.8 Sơ đồ quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của
NH chưa phối hợp thu
(1): Khách hàng đưa thông báo của cơ quan Thuế hoặc bảng kê nộp thuế tới
ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản và thực hiện giao dịch, ghi đầy đủ
thông tin nộp thuế
(2): Ngân hàng đối chiếu số dư tài khoản của khách hàng và thực hiện trích từ
tài khoản để nộp thuế hoặc thu tiền mặt. Sau đó trả cho người nộp 1 liên chứng từ
thu nộp với đầy đủ nội dung người nộp thuế đã ghi về tên, mã số thuế, MLSN, địa
chỉ, số tiền….
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
(3): Ngân hàng thực hiện thanh toán bù trừ qua kho bạc, cuối ngày kho bạc
nhận dữ liệu bù trừ từ ngân hàng chuyển sang, đối chiếu thông tin và nhận số liệu
thu ngân sách vào chương trình tabmis.Trường hợp số liệu, thông tin không đúng
kế toán nhận bù trừ làm tra soát và chuyển trả lại cho ngân hàng thực hiện trích nộp
để cung cấp lại thông tin cho chính xác.
3.5 Các nghiên cứu trong và ngoài nước
3.5.1 Kinh nghiệm về quản lý thu NSNN ở một số quốc gia
Các nghiên cứu về chính sách thuế và các yếu tố tác động vào chính sách
thuế, nguồn thu thuế được các nhà nghiên cứu quan tâm. Tập trung vào nghiên cứu
ở các nước đang phát triển hoặc so sánh giữa các nước phát triển và các nước đang
phát triển.
a. S Hasnain ( 2001), ở Ấn Độ, quản trị tài chính bao gồm nghiên cứu về
ngân sách và sự chuẩn bị của nó. Từ Ngân sách có nguồn gốc từ tiếng Pháp, ''
Bougette "có nghĩa là túi hoặc ví. Prof Dimock và Dimock đã định nghĩa một ngân
sách trong các từ sau: “Ngân sách là một ước tính cân đối giữa chi tiêu và các
khoản thu trong một khoảng thời gian nhất định, trong tay của chính quyền ngân
sách là một bản ghi về hiệu suất trong quá khứ, một phương pháp kiểm soát hiện tại
và là dự báo các kế hoạch trong tương lai”1
. Vì vậy, điều cần thiết đối với một
quốc gia là ngân sách phải được cân bằng, không có thâm hụt hay thặng dư trong
nền kinh tế. Do đó, mỗi chính phủ có kế hoạch thực hiện các hoạt động kinh tế khác
nhau và các hoạt động khác và muốn theo đuổi các chính sách nhất định. Các hoạt
động và chính sách này có các bộ phận tài chính của họ dưới hình thức thu các
khoản thu cần thiết và chi tiêu phát sinh. Theo đó, chính phủ mô tả các ý định và
chính sách mà họ muốn theo đuổi trong giai đoạn sắp tới (thường là giai đoạn) và
đưa ra một kế hoạch tài chính tương ứng với kế hoạch này. Do đó, ngân sách cho
phép chính quyền quyết định về từng mục cá nhân của doanh thu và chi tiêu trong
1. Hasnain S ( 2001), Indian Budget 1991-92 to 2000-2001:An Annotated
Bibliography, Development Policy Review : 97-120
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
35
bối cảnh chung của tổng kế hoạch. Nói chung, một ngân sách cho thấy các tài khoản
tài chính của năm trước, ngân sách và các dự toán sửa đổi của năm hiện tại và các
dự toán ngân sách của năm tới. Hơn nữa, các ước tính của năm tới được chia thành
hai phần, những phần này dựa trên giả định rằng thuế của năm hiện tại và thuế suất
của họ, và chính sách chi tiêu sẽ tiếp tục và những người dựa trên đề xuất thay đổi
trong đó. Theo nghĩa này, một ngân sách trở thành một mô tả về các chính sách tài
khóa của chính phủ và các kế hoạch tài chính tương ứng với chúng.
b. Eltony ( 2002), Nhiều nước đang phát triển phải đối mặt với những khó
khăn trong việc tạo ra đủ doanh thu cho chi tiêu công. Ở một số nước Ả Rập, thâm
hụt ngân sách và sử dụng chi tiêu công không hiệu quả đã hạn chế các khoản đầu tư
quan trọng vào cả nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng cơ bản cần thiết để tạo nền tảng
cho tăng trưởng kinh tế bền vững. Trong hai thập kỷ qua, nhiều nước Ả Rập đã bắt
tay vào các chương trình cải cách kinh tế và tài chính, một số trong đó được hỗ trợ
bởi Quỹ Tiền tệ Quốc tế. Các chương trình cải cách này thường bao gồm các biện
pháp để tăng thu thuế và cơ cấu lại hệ thống thuế2
.
Mục đích của nghiên cứu này là kiểm tra các yếu tố quyết định của cổ phần
doanh thu thuế và xây dựng một chỉ số về nỗ lực thuế cho các quốc gia Ả Rập.
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu quốc gia theo chuỗi thời gian và mặt cắt ngang
trong khoảng thời gian 1994-2000 cho 16quốc gia Ả Rập. Chỉ số của nỗ lực thuế
được xây dựng theo tỷ lệ chia sẻ thuế thực tế với cổ phần thuế dự đoán (hoặc tiềm
năng), như trong nghiên cứu trước đây về chủ đề này, Stotsky và WoldeMariam
(1997), Tanzi (1981, 1987, 1992), Leutkeep ( 1991) và Tait và Eichengreen (1978)
trong số những người khác.
Ở đây cần nhấn mạnh rằng mục đích chính của các so sánh về nỗ lực thuế
của người Ả Rập là tiết lộ liệu một quốc gia Ả Rập có bị giới hạn trong các bộ sưu
tập doanh thu của mình bởi khả năng tạo ra doanh thu thuế thấp hay không sẵn sàng
sử dụng khả năng thuế có sẵn để tài trợ cho công chúng chi tiêu. Một lý do khác là
2. Eltony, Nagy M. (2002), The Determinants of Tax Effort in Arab Countries.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
36
đưa ra hướng dẫn về sự pha trộn chính sách tài khóa hợp lý để thực hiện trong
trường hợp thâm hụt ngân sách. Nếu một quốc gia Ả Rập đối mặt với sự mất cân
đối thâm hụt ngân sách đã tận dụng tối đa khả năng chịu thuế của mình, điều này sẽ
gợi ý rằng việc lấy lại cân bằng ngân sách sẽ cần chi tiêu phân phối hơn là tăng
thuế.
c. Theo Meagan M. Jordan và cộng sự( 2008), hậu quả của sự thiếu hụt
doanh thu cho các thành phố là đặc biệt nghiêm trọng do yêu cầu ngân sách cân
bằng. Đa dạng hóa doanh thu là một phương pháp để ổn định dòng doanh thu vì các
cấu trúc doanh thu đa dạng có thể giảm thiểu các hoạt động doanh thu thường liên
quan đến doanh thu nguồn đơn. Sử dụng báo cáo tài chính đã được kiểm toán,
nghiên cứu này xem xét tác động của sự đa dạng hóa doanh thu tại các thành phố
Arkansas trong hơn 10 năm. Để giải quyết vấn đề an toàn doanh thu, nghiên cứu
này xem xét tác động của đa dạng đối với sự thay đổi ngân sách năm nay về doanh
thu và chi tiêu cũng như tác động của nó đối với nỗ lực thuế3
.
Suy thoái kinh tế của các nền kinh tế địa phương đặc biệt khác biệt đối với
ngân sách thành phố vì yêu cầu ngân sách cân bằng của họ. Thiếu hụt doanh thu có
thể dẫn đến cắt giảm ngân sách giữa năm và cuối năm, đặc biệt là nếu quỹ ngày
mưa không có sẵn để giảm thiểu sự sụt giảm doanh thu. Điều chỉnh ngân sách như
vậy làm giảm dịch vụ và đe dọa các chương trình công cộng. Đóng băng và sa thải
cũng có thể xảy ra. Trong khi các thành phố có thể phản ứng với các cuộc khủng
hoảng ngân sách như vậy bằng cách cố gắng tăng thuế, tăng doanh thu hoặc thuế là
khác nhau để ban hành trong một giai đoạn ngân sách. Do đó, các thành phố thường
bị buộc phải giảm chi tiêu dẫn đến giảm các dịch vụ công cộng. Do đó, sự không ổn
định về doanh thu có thể tạo ra sự căng thẳng về quy mô, lập trình và quản lý cho
những người ra quyết định địa phương.
3. Meagan M. and Gary A. ( 2008), Revenue Diversification in Arkansas Cities: The
Budgetary and Tax Effort Impacts, Public Budgeting & Finance, 2008
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
37
Một phương pháp để ổn định dòng doanh thu trong các hoạt động kinh tế là
thông qua đa dạng hóa doanh thu. Giống như các danh mục đầu tư đa dạng, các cấu
trúc doanh thu đa dạng có thể giảm thiểu các doanh thu thường được kết hợp với
doanh thu nguồn đơn. Một hệ thống doanh thu đa dạng hơn dự kiến sẽ ổn định hơn
hệ thống doanh thu ít đa dạng hơn.
Mục đích chính của bài viết này là kiểm tra sự ảnh hưởng của đa dạng hóa
doanh thu đối với sự ổn định doanh thu và thay đổi ngân sách và chi tiêu của các
thành phố Arkansas. Các tài liệu đa dạng trước đây không tập trung vào thay đổi
ngân sách năm nay. Tuy nhiên, ngân sách năm nay thay đổi tác động bảo trì hoặc
thay đổi trong việc cung cấp dịch vụ. Một dấu hiệu của sự căng thẳng là không có
khả năng đáp ứng nhu cầu chi tiêu và quản lý thiếu hụt doanh thu. Do đó, kỳ vọng là
một luồng doanh thu đa dạng hơn có liên quan đến thặng dư doanh thu. Do đó, một
luồng doanh thu ít đa dạng hơn có liên quan đến sự thiếu hụt doanh thu và cắt giảm
chi tiêu.
Ngoài những thay đổi ngân sách năm nay, nghiên cứu này cũng xem xét mối
quan hệ giữa đa dạng hóa doanh thu và nỗ lực thuế. Nỗ lực thuế là một tiêu chuẩn
để đo lường gánh nặng thuế, và nỗ lực hoặc gánh nặng thuế có thể thay đổi với
những điều chỉnh trong cấu trúc thuế của các thành phố. Các tài liệu đã mang lại kết
quả hỗn hợp về tác động của đa dạng hóa đối với nỗ lực thuế.
d. Theo JL Mikesell , JM Ross (2014), những lo ngại về sự thiên vị chính trị
trong dự báo doanh thu nhà nước, cũng như không đủ bằng chứng cho thấy dự báo
phức tạp vượt trội hơn các thuật toán ngây thơ, đã dẫn đến một lời kêu gọi gần như
phổ biến về việc phi chính trị hóa dự báo. Bài viết này thảo luận về dự báo doanh
thu trong bối cảnh rộng hơn của quy trình ngân sách chính trị và nhấn mạnh tầm
quan trọng của dự báo được chính trị dự báo chính xác là không phù hợp nếu quy
trình ngân sách không tôn trọng dự báo là hạn chế tài nguyên. Các tác giả cung cấp
một minh họa trường hợp ở Indiana bằng cách cho thấy quá trình chính trị hóa đã
góp phần dự báo sự chấp nhận trong ngân sách nhà nước trong nhiều thập kỷ. Họ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
38
cũng trình bày một lịch sử phản tác dụng của các lỗi dự báo sẽ được tạo ra bởi các
thuật toán ngây thơ4
.....
Bài viết này là lần đầu tiên đưa mối quan tâm về sự chấp nhận chính trị của
dự báo doanh thu lên hàng đầu. Nó đề xuất rằng dự báo phải được quan sát và hiểu
trong bối cảnh rộng hơn của việc cân nhắc ngân sách, trong đó có nhiều điểm để các
chủ thể khác nhau sửa đổi khỏi các giá trị cơ bản ban đầu. Có thể hình dung rằng
một ủy ban dự báo độc lập và phi chính trị có thể tạo ra các dự báo doanh thu được
chấp nhận rộng rãi, nhưng chúng tôi đề nghị đó là một khuyến nghị vội vàng: một
dự báo phi chính trị không đảm bảo rằng không có lợi ích chính trị nào từ việc chỉ
trích và từ chối dự báo. Chúng tôi tương tự lập luận rằng các thuật toán ngây thơ để
tạo dự báo, có thể hoặc không thể cải thiện các phương pháp dự báo nguyên nhân,
tương đối dễ dàng cho các chủ thể ngân sách từ chối trong các dịp khi làm như vậy
tạo ra lợi ích chính trị. Sự vắng mặt của một bên liên quan của con người mà không
có lợi ích chính trị hoặc uy tín trong việc bảo vệ quá trình này khiến cho dự báo trở
thành một mục tiêu chính trị rẻ tiền và không đáp ứng.
3.5.2 Kinh nghiệm về quản lý thu NSNN ở một số tỉnh trong nước
3.5.2.1 Kinh nghiệm quản lý thu NSNN tại Quảng Ninh
Theo thời báo tài chính (2018), Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng
Đông Bắc Việt Nam. Quảng Ninh được ví như một Việt Nam thu nhỏ, vì có cả biển,
đảo, đồng bằng, trung du, đồi núi, biên giới. Trong quy hoạch phát triển kinh tế,
Quảng Ninh vừa thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía bắc vừa thuộc vùng duyên hải
Bắc Bộ. Đây là tỉnh khai thác than đá chính của Việt Nam và có vịnh Hạ Long là di
sản, kỳ quan thiên nhiên thế giới.
Năm 2018, tính đến ngày 31/12, tổng thu NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh đạt trên 40.500 tỷ đồng, trong đó, thu nội địa đạt trên 30.500 tỷ đồng, vượt
4. Mikesell JL and Ross JM (2014), State Revenue Forecasts and Political
Acceptance:The Value of Consensus Forecasting in the Budget Process, Public
Administration Review: 188-203
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
39
mức dự toán HĐND tỉnh giao và đứng thứ 4 toàn quốc. Thu xuất nhập khẩu đạt trên
10.008 tỷ đồng. Đã hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu ngân sách với con số rất ấn
tượng 40.500 tỷ đồng. Đây là sự nỗ lực của cả tỉnh Quảng Ninh, trong đó có các
đơn vị trong khối tài chính.
Đặt trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, đây là kết quả đáng phấn
khởi, thể hiện sự chỉ đạo sát sao của tỉnh Quảng Ninh, sự nỗ lực phối hợp giữa các
ngành, đặc biệt là các đơn vị trong khối tài chính và tinh thần quyết tâm của cả hệ
thống chính trị, cộng đồng các doanh nghiệp, nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
Các ngành Thuế, Kho Bạc và Hải quan tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều giải
pháp trọng tâm, được triển khai đồng bộ để đạt được số thu cao nhất từ xây dựng,
giao kế hoạch thu chi tiết theo từng tháng, quý; tăng cường cải cách hành chính, tập
trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp phát triển ổn định,
đóng góp tích cực vào ngân sách Nhà nước.
Trong ngày cuối cùng của năm, mặc dù là ngày nghỉ nhưng các đơn vị trong
khối tài chính như cục Thuế, Kho bạc và Hải quan tỉnh Quảng Ninh vẫn nỗ lực làm
việc để tất toán, hoàn thiện các hồ sơ, thủ tục, quyết toán thu chi ngân sách.
Năm 2018, tỉnh Quảng Ninh đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức 11/11
chỉ tiêu chủ yếu. Đặc biệt, với việc thực hiện thắng lợi chỉ tiêu thu ngân sách nhà
nước, nhất là thu nội địa đứng thứ 4 toàn quốc đã thể hiện rõ nội lực của nền kinh tế
tỉnh Quảng Ninh trong năm qua đã có sự bứt phá.
Với dự toán thu ngân sách năm 2019 phấn đấu không thấp hơn 41.500 tỷ
đồng, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh yêu cầu các đơn vị trong khối Tài chính
phải nỗ lực hơn nữa, tập trung rà soát, đôn đốc các khoản thu: thuế, phí, thu ngoài
ngoài quốc doanh, hộ kinh doanh nhất là ở các lĩnh vực dịch vụ, du lịch.
Xây dựng chuyên đề kiểm soát doanh thu ở lĩnh vực này; có cơ chế giám sát
thường xuyên, định kỳ hàng tháng, hàng quý; thu đúng, thu đủ các khoản thu. Cùng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
40
với đó, cải cách thủ tục hành chính, thu hút thêm doanh nghiệp mới tham gia xuất
nhập khẩu qua địa bàn5
.
3.5.2.2 Kinh nghiệm quản lý thu NSNN tại một số tỉnh khác như:
Kết quả nghiên cứu của Trần Văn Vũ (2015) về các yếu tố ảnh hưởng đến
thu NSNN trên địa bàn tỉnh Long An. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng trong giai
đoạn 2000-2013. Tác giả áp dụng phương pháp định lượng kết hợp với thống kê mô
tả và đã nghiên cứu các biến tác động đến nguồn thu NSNN trên địa bàn tỉnh Long
An như tăng trưởng giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tăng trưởng giá trị sản
xuất ngành nông nghiệp, tăng trưởng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn, tăng
trưởng dân số trung bình, tăng trưởng chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN.
Nghiên cứu của Trần Văn Vũ (2015) còn cho thấy yếu tố tăng trưởng số lượng
doanh nghiệp trên địa bàn có tác động cùng chiều và ảnh hưởng đáng kể đến tăng
thu NSNN trên địa bàn, các yếu tố như tăng trưởng giá trị sản xuất ngành công
nghiệp, tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng trưởng dân số trung bình và
tăng trưởng chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN không có tác động đến tăng
thu ngân sách của địa phương.6
Nguyễn Thị Thanh Mai (2017) nghiên cứu về hoàn thiện quản lý nhà nước
về công tác thu chi NSNN thành phố Hải Phòng thì thu NSĐP chịu ảnh hưởng bởi
nhiều nhân tố cả chủ quan lẫn khách quan, nhưng chủ yếu là các nhân tố như:
chính sách pháp luật về thu và phân cấp quản lý thu NS; tiềm năng về tài nguyên
thiên nhiên; tỷ suất lợi nhuận; mức độ trang trải các khoản chi phí của chính quyền
địa phương; thu nhập GDP bình quân đầu người; tổ chức bộ máy thu; trình độ và
đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, nhân viên trong bộ máy thu; đối tượng nộp; kiểm
tra, giám sát và chế tài xử phạt.7
5. http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/nhip-song-tai-chinh/2018-12-
31/quang-ninh-thu-noi-dia-dung-thu-4-toan-quoc-66140.aspx
6. Trần Văn Vũ (2015), Các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Long An, Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
7. Nguyễn Thị Thanh Mai (2017), Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thu-chi
NSNN thành phố Hải Phòng, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Viện quản lý kinh tế Trung
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
41
Nghiên cứu gần đây nhất của Nguyễn Luân Vũ (2017) nghiên cứu xem xét 6
yếu tố ảnh hưởng đến thu NSNN các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long như
GDP bình quân đầu người, mở cửa thương mại, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tỷ lệ
thâm hụt ngân sách, số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn và tỷ lệ dân số
trong độ tuổi lao động có việc làm. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố tác
động đến thu NSNN các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long là GDP bình quân
đầu người, tỷ lệ thâm hụt ngân sách, số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn,
tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm. Yếu tố mở cửa thương mại không
tác động đến thu ngân sách Nhà nước các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long,
khác với kỳ vọng từ lý thuyết và kết quả các nghiên cứu liên quan trước đây.8
3.5.3 Kinh nghiệm rút ra có thể áp dụng cho KBNN Lâm Đồng trong công
tác quản lý thu NSNN
Từ các nghiên cứu về quản lý thu NSNN ở một số nước trên thế giới và của
Quảng Ninh, Hải Phòng, Long An và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long tác giả rút
ra một số vấn đề tham khảo trong quản lý thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng như sau:
Thứ nhất là, Quyết liệt ngay từ công tác chỉ đạo, quản lý thu của các cấp, đặc
biệt người đứng đầu cần cương quyết và có những biện pháp kiểm tra, giám sát chặt
chẽ. Điều hành linh hoạt, sáng tạo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Thứ hai là, Hướng đến thu bền vững, khai thác tối đa nguồn lực của địa
phương. Tăng cường đối thoại với doanh nghiệp bởi đây chính là đối tượng cần
được quan tâm nhiều nhất và là nguồn thu mang tính bền vững, thúc đẩy kinh tế - xã
hội của địa phương.
Thứ ba là, Tăng cường tính chủ động cho địa phương trong các khoản thu
thuế bằng cách cho địa phương có thể quy định mức thuế suất giao động theo một
ương trực thuộc Bộ Kế hoạch và đầu tư.
8. Nguyễn Luân Vũ (2017), Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà
nước nghiên cứu trường hợp các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long, Luận văn
Thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
42
tỷ lệ nhất định so với chuẩn thuế của Nhà nước. Giao nhiệm vụ và quy trách nhiệm
cao đối với cán bộ làm công tác thu ngân sách bằng cách quy định trách nhiệm cụ
thể đối với khoản thu được giao chưa thu được trong thời hạn quy định. Xem đối
tượng nộp thuế như một khách hàng để có chính sách phục vụ tốt cho đối tượng nộp
ngân sách.
Thứ tư là, Hiện đại hóa công tác thu ngân sách qua KBNN, kê khai thuế và
nộp thuế điện tử để quản lý chặt chẽ, thuận tiện hơn. Giảm thời gian cho cá nhân,
doanh nghiệp trong việc khai thuế và nộp thuế.
Thứ năm là, Nâng cao chất lượng công tác quyết toán ngân sách với việc nâng
cao chất lượng và định kỳ hàng năm tổ chức kiểm toán trước quyết toán. Nâng cao tính
pháp lý của dự toán và quyết toán NSNN bằng cách quy định Nghị quyết phê chuẩn dự
toán, quyết toán NSNN của Quốc hội hàng năm được nâng lên thành Luật.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
43
CHƯƠNG 4
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2014-2018
4.1 Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng từ năm
2014- 2018
4.1.1 Công tác lập dự toán thu ngân sách nhà nước
4.1.1.1 Các căn cứ lập dự toán thu ngân sách hàng năm
Trong giai đoạn 2014 - 2016 quy trình lập dự toán thu NSNN đã được thực
hiện theo các quy định của Luật NSNN ngày 16 tháng 12 năm 2002, Nghị định số
60/2003/NĐ-CP về Quy định và hướng dẫn thi hành Luật NSNN, Thông tư số
59/2003/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 60, Quyết định của Bộ Tài chính
về việc giao dự toán thu, chi NSNN hàng năm, Nghị quyết của HĐND tỉnh về
nhiệm vụ phát triển KT-XH và các văn bản khác làm căn cứ lập dự toán thu hàng
năm. Giai đoạn 2017-2020 quy trình lập dự toán thu NSNN đã được thực hiện theo
các quy định của Luật NSNN ngày 25 tháng 06 năm 2015.
Cơ sở phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phân chia các khoản thu ngân sách ở Lâm
Đồng từ 2014-2018 được phân chia theo 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 2014-2016 thực hiện theo Nghị quyết số 157/2010/NQ-HĐND
ngày 08 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng về phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phân chia các khoản thu thời kỳ ổn định 2011-2015.
- Giai đoạn 2017-2018 thực hiện theo Nghị quyết số 21/2016/NQ-HĐND
ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng về phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phân chia các khoản thu thời kỳ ổn định 2017-2020.
 Công tác phân cấp còn một số hạn chế:

Quy định về phân cấp nguồn thu được áp dụng chung cho tất cả các địa
phương trên địa bàn trong khi trình độ phát triển KT-XH cũng như đặc thù của mỗi
địa phương là khác nhau. Vì vậy, áp dụng quy định theo nghị quyết 21/2016/NQ-
HĐND là chưa đảm bảo được yêu cầu cho từng địa phương cụ thể, có địa phương
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
44
thiếu nguồn thu, có địa phương có nguồn thu dồi dào trong khi ngân sách của toàn
tỉnh vẫn chưa đảm bảo nhiệm vụ chi hàng năm.
Quy định về phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phân chia nguồn thu còn có một số
khoản thu có quy định phức tạp vừa thực hiện phân cấp theo sắc thuế, vừa phân loại
theo đối tượng nộp, theo địa bàn gây khó khăn trong quản lý như: thuế GTGT, thuế
môn bài thu từ cá nhân và hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ, thuế thu nhập từ hoạt
động sản xuất kinh doanh của cá nhân (theo bảng 4.1):
Phân cấp thu ngân sách chưa đảm bảo số thu ngân sách hàng năm của ngân
sách cấp huyện và ngân sách cấp xã đủ lớn để chủ động nguồn ngân sách cho chi
tiêu hàng năm cũng như khuyến khích các địa phương trong việc nâng cao hiệu quả
quản lý thu ngân sách.
Để lập dự toán ngân sách được sát thực, tỉnh Lâm Đồng đã chỉ đạo công tác
lập dự toán thu ngân sách trên cơ sở số thực hiện thu ngân sách Nhà nước năm đó
đối với các nguồn thu được phân cấp cộng khả năng tăng thu theo mức tăng trưởng
kinh tế của tỉnh. Nhìn chung công tác lập dự toán hàng năm đã đi vào ổn định, và nề
nếp, các nguồn thu tương đối ổn định.
Trường hợp đặc biệt trong thời kỳ ổn định ngân sách, nếu có phát sinh nguồn
thu từ dự án mới đi vào hoạt động làm ngân sách các địa phương tăng thu lớn thì
phải nộp về ngân sách cấp trên số tăng thu đó.
4.1.1.2 Quy trình giao dự toán thu ngân sách trên địa bàn
Thực tế việc lập, giao dự toán tại tỉnh đã tuân thủ đúng các quy định của nhà
nước về lập dự toán hàng năm. Kết quả của quá trình này là bản dự toán hàng năm
và quyết định giao dự toán cho các đơn vị, các địa phương. Cụ thể trong quá trình
lập dự toán thu hàng năm đã thực hiện đảm bảo từng nội dung từ thông báo số kiểm
tra, thảo luận và lập dự toán đến việc giao dự toán thu chính thức cho các đơn vị
trực tiếp thực hiện.
Khi nhận được số thông báo số kiểm tra về thu ngân sách hàng năm, Cục
thuế, Chi cục Hải quan, các đơn vị khác được giao nhiệm vụ thu ngân sách, UBND
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
45
các cấp thông báo số kiểm tra thu ngân sách cho cấp dưới trực thuộc làm cơ sở cho
lập dự toán thu ngân sách.
Trong nội dung lập dự toán thu ngân sách, các đơn vị liên quan đã thực hiện
nghiêm túc đảm bảo yêu cầu lập dự toán, trong đó:
- Các doanh nghiệp phải tính toán, dự kiến số tiền thuế GTGT, phí, các
khoản phải nộp khác…sau đó gửi cho cơ quan thuế, hải quan , các cơ quan thực
hiện nhiệm vụ thu NSNN.
- Các cơ quan thuế có trách nhiệm lập dự toán thu NSNN, tính toán các
nguồn thu tại địa bàn của mình, sau đó gửi về cho cơ quan thuế cấp trên, UBND, cơ
quan tài chính, kế hoạch cùng cấp để có cơ sở xây dựng dự toán của địa phương.
- Chi cục Hải quan lập dự toán thu từ XNK thuộc phạm vi quản lý của mình
gửi Tổng cục Hải quan, UBND tỉnh, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư.
- UBND cấp nào thì lập dự toán thu NSNN của cấp đó và trên địa bàn của
mình quản lý.
- Các đơn vị khác có thẩm quyền cũng có trách nhiệm lập dự toán thu NSNN
trên phạm vi quản lý của mình và gửi cho cơ quan tài chính đồng cấp.
- Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ dự toán của các đơn vị lập
lên như của Thuế, Hải quan, dự toán thu NSNN của tỉnh, huyện… báo cáo cho
UBND tỉnh để UBND tỉnh trình cho Ban thường trực của Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt và gửi trung ương để lập dự toán NSNN tổng hợp của cả nước.
-Hàng năm, sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt dự toán NSNN,
UBND tỉnh sẽ có quyết định về việc giao dự toán NSNN cụ thể cho các đơn vị ở các
cấp tỉnh, huyện để thực hiện nhiệm vụ thu NSNN.
Theo số liệu dự toán thu ngân sách tại 4.1 cho thấy:
- Năm 2014 thực hiện 5.477 tỷ đồng, đạt 91,28% dự toán năm, tăng 12,6%
so với thực hiện năm 2013; trong đó thuế, phí thực hiện 3.165 tỷ đồng, đạt 98,9%
dự toán, tăng 23,1% so với năm 2013.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
46
- Năm 2015 thực hiện 5.935 tỷ đồng, đạt 84,8% dự toán năm, tăng 8,3% so
với thực hiện năm 2014; trong đó thuế, phí thực hiện 3.023 tỷ đồng, đạt 79,5 % dự
toán, giảm 4,5 % so với năm 2014.
- Năm 2016 thực hiện 7.279 tỷ đồng, đạt 107,05% dự toán năm, tăng 22,65%
so với thực hiện năm 2015; trong đó thuế, phí thực hiện 3.382 tỷ đồng, đạt 92,66 %
dự toán, tăng 11,9 % so với năm 2015.
- Năm 2017 thực hiện 6.445 tỷ đồng, đạt 111,2% dự toán năm, giảm 11,5 %
so với thực hiện năm 2016; trong đó thuế, phí thực hiện 3.885 tỷ đồng, đạt 102 %
dự toán, tăng 14,9 % so với năm 2016.
- Năm 2018 thực hiện 7.223 tỷ đồng, đạt 107% dự toán năm, tăng 12,1% so
với thực hiện năm 2017; trong đó thuế, phí thực hiện 4.423 tỷ đồng, đạt 99,7 % dự
toán, tăng 13,8 % so với năm 2017.
ĐVT: Tỷ đồng
Biểu 4.1: Tổng thu NSNN trên địa bàn
( Nguồn báo cáo quyết toán thu, chi KBNN Lâm Đồng giai đoạn 2014-2018)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
47
ĐVT: %
Biểu đồ 4.1: Mức tăng trưởng thu ngân sách
( Nguồn báo cáo quyết toán thu, chi KBNN Lâm Đồng giai đoạn 2014-2018)
+ Chính phủ ban hành Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm
2013 không thu thuế đối với các sản phẩm nông nghiệp làm giảm thu ngân sách
năm 2014 là 650 tỷ đồng.
+ Thực hiện Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 qua đó các
hoạt động dịch vụ nông nghiệp, kinh doanh vật tư nông nghiệp, máy móc phục vụ
nông nghiệp không thuộc diện chịu thuế làm giảm thu từ lĩnh vực này trong năm
2015 là 99 tỷ đồng.
+ Năm 2016, với tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, giá một số nông sản
chủ yếu không ổn định; sản xuất kinh doanh tiếp tục khó khăn, đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ do khả năng cạnh tranh thấp, nhất là khó khăn về tài chính, vốn
và tiêu thụ sản phẩm; một số doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cầm chừng; thu
hút đầu tư chững lại, tiến độ đầu tư các dự án còn chậm. Mặt khác, do ảnh hưởng
của thời tiết, những tháng đầu năm hạn hán kéo dài, lượng nước trong các hồ chứa
thủy điện đạt thấp, đã làm giảm sản lượng điện sản xuất của các công ty thủy điện
dẫn đến làm ảnh hưởng lớn đến số thu về thuế phí.
+ Triển khai nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2017 trong tình hình
kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng đạt được nhiều kết quả tích cực, các chỉ tiêu đạt và
vượt kế hoạch đề ra; tăng trưởng GDP đạt 8,16%, các chương trình bình ổn thị
trường, kết nối cung - cầu hàng hóa với các tỉnh, thành phố; đặc biệt chương trình
kết nối Ngân hàng - doanh nghiệp, thể hiện sự chủ động của Tỉnh góp phần giải
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
48
quyết nguồn vốn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế và nguồn thu
ngân sách nhà nước năm 2017.
+ Năm 2018, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tiếp tục chuyển biến tích
cực, đạt được kết quả quan trọng, toàn diện trên các lĩnh lực, hoàn thành 17/17 chỉ
tiêu kế hoạch, trong đó có 6 chỉ tiêu vượt kế họach. Tăng trưởng GRDP năm 2018
đạt 8,59%, vượt chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, là mức cao nhất trong những năm gần
đây; sản xuất công nghiệp chế biến nông sản được phát triển, ngành tơ lụa từng
bước phục hồi; thu hút đầu tư dự án chế biến thực phẩm, nguyên liệu, dược liệu, thị
trường BĐS sôi động,...đã tác động tích cực đến kết quả thu NSNN năm 2018.
ĐVT: Tỷ đồng
Biểu đồ 4.2: số thu thuế, phí, lệ phí giai đoạn 2014-2018
( Nguồn báo cáo quyết toán thu, chi KBNN Lâm Đồng giai đoạn 2014-2018)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
49
ĐVT: %
Biểu đồ 4.3: Mức tăng trưởng số thu thuế, phí, lệ phí thực hiện so với năm
trước
( Nguồn báo cáo quyết toán thu, chi KBNN Lâm Đồng giai đoạn 2014-2018)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
50
Bảng 4.1: Dự toán và thu Ngân sách Nhà nước theo nội dung thu tỉnh Lâm Đồng 2014- 2018
Đvt: Tỷ đồng
NỘI DUNG 2014 2015 2016 2017 2018
TỔNG DT TH DT TH DT TH DT TH DT TH
A TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN 6.000 5.477 7.000 5.935 6.800 7.279 5.797 6.445 6.750 7.223
A1 TỔNG THU CÂN ĐỐI NSNN 4.119 5.436 5.000 5.890 4.800 7.227 5.797 6.443 6.750 7.223
I THU NỘI ĐỊA 5.450 5.349 5.000 5.799 4.800 6.888 5.425 5.984 6.250 6.764
+ THUẾ QUẢN LÝ 3.900 4.399 4.600 4.527 4.400 4.886 5.101 5.633 5.995 6.461
1 CÁC KHOẢN THUẾ, PHÍ, LỆ PHÍ 3.200 3.165 3.800 3.023 3.720 3.382 3.810 3.885 4.435 4.423
1.1 -DNNN Trung ương 709 804 1.100 760 1.004 721 785 921 935 958
1.2 -DNNN địa phương 137 68 82 56 78 76 91 76 85 78
1.3 -XN có vốn đầu tư nước ngoài 97 85 153 56 100 90 113 75 85 94
1.4 Thuế CTN-NQD 1.548 1.103 1.608 1.104 1.427 1.224 1.512 1.344 1.703 1.520
1.5 Lệ phí trước bạ 177 178 209 221 256 272 302 366 410 430
1.6 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 15 14 13 13 12 14 12 14 0 0
1.7 Thuế thu nhập 253 232 309 332 406 399 446 553 551 674
1.8 Thuế bảo vệ môi trường 88 80 107 187 226 275 289 330 364 400
1.9 Phí- lệ phí 105 614 217 307 211 326 263 219 290 267
1.10 Thuế chuyển quyền SDĐ 0 2 0 4 0 0 0 0 0 0
1.11 Thuế SDĐNN 0 0.6 0.6 1 0 0.8 0 0.6 0 0
2 THU TỪ NHÀ ĐẤT 700 814 800 1.007 680 932 695 1.078 850 1.128
2.1 Thu tiền sử dụng đất 549 399 500 695 400 587 450 705 586 828
2.2 Thu tiền cho thuê mặt đất mặt nước 41 221 189 212 195 241 175 265 222 239
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
51
2.3 Tiền cho thuê và bán nhà 110 179 111 84 0 89 70 93 42 46
2.4 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 0 0 0 0 12 15
2.5 Thuế SDĐNN 0 0 0 0 0 0.5
3 THU XỔ SỐ KIẾN THIẾT 345 360 380380 457 430 534 550 0 660 810
4 THU CẤP QUYỀN KT KHOÁNG SẢN 0 39 28 37 46 57 50 87
5 Thu hồi vốn lợi nhuận sau thuế 0 0 0 0 0 0 0 13
6 Thu từ quỹ đất công ích 0 0 0 0 0 0 0 1
Thuế XNK,GTGT,TTĐB DO HẢI
II QUAN 100 87 100 91 100 339 372 458 500 459
III TÀI CHÍNH THU 2.000 949 2.300 1.270 2.300 2.000 324 348 248 302
1 Thu khác ngân sách( bao gồm thu tại xa 154 330 307 0 0 0 0
2 Thu tiền phạt 97,680 0 100,839
Trong đó: thu phạt ATGT 65 53 70 49 66 43 55 47 49
3 Các khoản thu quản lý qua NSNN 1.781 1.900 1.470 0 7.079
trong đó: ghi thug hi chi tiền sử dụng đất 0 0 0 0 0.1
4 Thu tịch thu 14 0 21
5 Thu hồi các khoản chi năm trước 0 21 0 12
6 Thu tiền bán hang hóa vật tư dự trữ 0 0 0 0
7 Thu tiền cho thuê, bán tài sản khác 0 22 0 97
8 Thu nhập từ vốn góp của nhà nước 0 0 0 65
9 Thu khác còn lại 0 102 0
10 Các khoản thu quản lý qua NSNN 0 90 0 65
IV HOÀN THUẾ 0 0
(Nguồn: Dự toán và Báo cáo quyết toán NSNN của KBNN Lâm Đồng giai đoạn 2014-2018)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
52
4.2 Tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước
Khi được giao dự toán thu hàng năm, các đơn vị như: tài chính, Thuế, Hải
Quan và các đơn vị được giao nhiệm vụ thu NSNN tiến hành lập kế hoạch thu ngân
sách hàng quý để gửi cho cơ quan tài chính làm căn cứ điều hành ngân sách.
Đối với việc lập kế hoạch thu, thực hiện theo từng chức năng, nhiệm vụ của
mình mà các cơ quan phải lập dự toán ở các lĩnh vực khác nhau cụ thể như: Thuế
phải lập dự toán về Thuế, phí lệ phí, các khoản thu khác trong lĩnh vực quản lý của
mình. Cơ quan Hải quan lập dự toán về các khoản thu thuế xuất, nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt cho hàng hóa nhập khẩu và các khoản thu khác trong lĩnh vực quản
lý của mình. Cơ quan Tài chính và các cơ quan thu khác thì được uỷ quyền lập dự
toán thu các khoản thu còn lại của NSNN.
Cơ quan thu phải thực hiện đôn đốc việc kê khai đăng ký nộp thuế, cấp mã
số thuế và giấy chứng nhận đăng ký thuế cho các cơ sở kinh doanh. Cơ quan Tài
chính, Thuế, Hải quan và KBNN có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, đôn đốc, kiểm
tra, tổ chức thực hiện thu NSNN theo đúng trách nhiệm,thẩm quyền được giao theo
lĩnh vực quản lý.
Để đánh giá cụ thể về công tác quản lý chấp hành dự toán thu NSNN tại
KBNN Lâm Đồng trong những năm qua, việc đánh giá được thực hiện cụ thể trên
kết quả thu ngân sách hàng năm được thực hiện cụ thể:
Theo số liệu so sánh về tình hình thực hiện và dự toán thu hàng năm của
bảng 4.1, Dự toán thu ngân sách giao hàng năm trên địa bàn từ năm 2014 đến năm
2018 cụ thể như sau:
- Năm 2014 giao tăng thu 9,1% so với năm 2013, năm 2015 giao tăng thu
16,6 % so với năm 2014, năm 2016 giao giảm thu -2,8 % so với năm 2015, năm
2017 giao giảm thu 14,7% so với năm 2016, năm 2018 giao tăng thu 16,4% so với
năm 2017, tỷ lệ thực hiện các năm từ 2014 và 2016 đều không đạt dự toán giao cụ
thể: năm 2014 đạt 91%, năm 2015 đạt 107%, năm 2016 đạt 98% dự toán, năm 2017
đạt 111% dự toán, năm 2018 đạt 107% dự toán
- Tỷ lệ thực hiện so với dự toán đạt thấp do chưa lường trước các biến động
của nền kinh tế làm ảnh hưởng đến nguồn thu trong tương lai như ảnh hưởng của
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
53
khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực xảy ra năm 2014. Thực trạng này một phần
do chưa tính được các nguồn thu trong lập dự toán thu hàng năm.
-Trong quá trình lập dự toán cho ngân sách năm tiếp theo chưa thực sự lấy số
liệu thực hiện của các năm trước làm cơ sở tham khảo, có những nội dung thu chỉ
được lập lên dựa trên cảm tính chủ quan làm cho dự toán không sát với thực tế trong
nhiều năm mà ví dụ: Theo số liệu bảng 3.6, nội dung thu tiền cho thuê mặt đất, mặt
nước qua các năm đều có số dự toán rất thấp so với thực hiện, ví dụ: năm 2014 dự
toán là 41 tỷ đồng, thực hiện là 221 tỷ đồng tuy nhiên việc các năm tiếp theo không
có điều chỉnh dự toán này cho phù hợp với khả năng thu như các năm 2015 dự toán
thu 189 tỷ đồng thực hiện 212 tỷ đồng , năm 2016 dự toán 195 tỷ đồng thực hiện
112 tỷ đồng, năm 2017 dự toán 175 tỷ đồng thực hiện 266 tỷ đồng, năm 2018 dự
toán 222 tỷ đồng thực hiện 239 tỷ đồng, tỷ lệ thực hiện so với dự toán rất cao, như
năm 2014 thực hiện cao gấp hơn 5,4 lần so với dự toán.
Với kết quả thu ngân sách hàng năm như trên, thì yêu cầu tổng thể của việc
hiện thực hóa các chỉ tiêu thu ngân sách trong dự toán chưa đạt được do có nhiều
năm thực hiện thu luôn thấp hơn so với kế hoạch đề ra, đây cũng chính là sự bộc lộ
rõ nhất về hạn chế của dự toán chưa sát thực tế đang còn tồn tại.
Ngoài ra, việc biến động của nền kinh tế làm sụt giảm rõ rệt tỷ lệ thực hiện
so với dự toán cho thấy: dự toán thu không lường trước hết được ảnh hưởng của các
biến động nền kinh tế và thu ngân sách của tỉnh bị ảnh hưởng nhiều của biến động
kinh tế bên ngoài.
Trong cơ cấu thu ngân sách hàng năm thì thuế TNCN, thuế CTN- NQD
chiếm tỷ trọng lớn nhất (chiếm 27,4%) trong thu nội địa. Năm 2014, số thu từ nội
dung này là 1.335 tỷ đồng đến năm 2018 con số này là 2.195 tỷ đồng, tăng 1,6 lần
trong vòng 5 năm. Tuy nội dung thu này đã đóng góp lớn cho thu nội địa trong thu
ngân sách hàng năm nhưng công tác tổ chức thu vẫn còn nhiều hạn chế chưa được
giải quyết triệt để làm ảnh hưởng đến kết quả thu cụ thể:
Tình trạng trốn thuế của các DN trên địa bàn còn khá lớn và bằng nhiều thủ
đoạn khác nhau, nhiều DN chưa thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, bên cạnh đó là việc
tính lãi đối với việc nộp chậm thuế như hiện nay là quá thấp, các chế tài xử phạt vi
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
54
phạm chưa đủ răn đe do đó nợ thuế trong nội dung thu này chiếm hầu hết nợ thuế
hiện nay.
- Việc theo dõi đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế của các cơ quan quản lý thu
ngân sách còn chưa chặt chẽ, chưa bao quát hết các đối tượng nộp thuế mà đặc biệt
là tình trạng sót hộ đối với hộ kinh doanh cá thể còn nhiều.
- Chưa quản lý được các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế TNCN, hiện nay chỉ
mới quản lý được các đối tượng hưởng lương từ NSNN, cán bộ của các DN nhà
nước trên địa bàn.
- Công tác ấn định lại doanh thu nộp thuế đối với các đối tượng hộ cá thể sản
xuất kinh doanh thực hiện nộp thuế theo mức khoán chưa được thực hiện thương
xuyên.
Tiền sử dụng đất, đây là nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn và tăng lên qua các
năm, nguồn thu này năm 2014 đóng góp 399 tỷ đồng, năm 2015 là 659 tỷ đồng đến
năm 2016 thu từ nội dung này giảm còn 587 tỷ đồng năm 2017 thu từ nội dung này
tăng lên 705 tỷ đồng và năm 2018 thu từ nội dung này 827 tỷ đồng và trong giai
đoạn 2014-2018 chiếm khoảng 10,4% trên thu nội địa. Nội dung thu này đã góp
phần quan trọng vào thu cho ngân sách của tỉnh, tuy nhiên thu tiền sử dụng đất
chiếm tỷ trọng lớn cũng thể hiện được địa phương chưa phát triển được kinh tế do
đó các nội dung thu từ nền kinh tế còn kém, thu từ việc bán đất còn cao. Về lâu dài,
thu từ thu tiền sử dụng đất quá lớn là không bền vững cho ngân sách do đất đai là
nguồn tài nguyên có hạn.
Bảng 4.2: Bảng số liệu thu tiền sử dụng đất giai đoạn 2014-2018
ĐVT: Tỷ đồng
Nội dung 2014 2015 2016 2017 2018
Dự Thực Dự Thực Dự Thực Dự Thực Dự Thực
Thu tiền sử
toán hiện toán hiện toán hiện toán hiện toán hiện
549 399 500 695 400 587 450 7054 586 827
dụng đất
Mức tang
trưởng (%)
72,7% 139,1% 146,8% 156,6% 141,1%
so với dự
toán
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
55
Mức tăng
trưởng(%) -27 % 39 % 47 % 57 % 41 %
so với năm
trước
(Nguồn: Dự toán và Báo cáo quyết toán NSNN của KBNN Lâm Đồng giai đoạn
2014-2018)
ĐVT: %
Biểu đồ 4.4: Mức tăng trưởng thu tiền sử dụng đất so với năm trước
(Nguồn: Dự toán và Báo cáo quyết toán NSNN của KBNN Lâm Đồng giai đoạn
2014-2018)
Các khoản thu khác chủ yếu là các khoản thu phạt vi phạm hành chính trên
các lĩnh vực khác nhau. Các khoản thu này đạt kết quả khá do các ngành chức năng
bên cạnh việc tuyên truyền giáo dục đã đi đôi với việc xử phạt nghiêm vừa góp
phần động viên vào ngân sách vừa đảm bảo trật tự xã hội.
Thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng trưởng rất chậm
mức độ đóng góp không đáng kể trong thu ngân sách chỉ chiếm khoảng 1,3% trong
thu nội địa. Kết quả này là do tỉnh chưa có những chính sách phù hợp trong thu hút
đầu tư từ nước ngoài, chưa tận dụng được lợi thế của địa phương để kêu gọi vốn đầu
tư nước ngoài nhằm tạo ra nguồn thu cho ngân sách.
Trong tổ chức thu tại địa phương đã có những đổi mới, cải cách công tác
quản lý thu đưa công tác thu ngày càng chuyên nghiệp, hiệu quả hơn. Từ năm 2013,
hệ thống Kho bạc Nhà nước đã triển khai thành công dự án hiện đại hóa quy trình
quản lý thu, nộp thuế giữa cơ quan Thuế- Kho bạc- Hải quan- Tài chính nâng cao
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
56
hiệu quả quản lý. Góp phần tập trung nhanh và hiệu quả các nguồn thu vào NSNN
bằng việc ứng dụng Hệ thống thông tin quản lý ngân sách giữa Tài chính và Kho
bạc (Tabmis), Hệ thống xử lý dữ liệu tập trung và chuẩn hóa dữ liệu thông tin về số
thu NSNN giữa KBNN, Thuế, Hải quan (TCS), Chương trình KT559 của Hải quan
đảm bảo việc tích hợp, truyền nhận dữ liệu với KBNN. Bên cạnh đó là việc triển
khai phối hợp thu giữa Kho bạc- Thuế- Hải quan và công tác ủy nhiệm thu cho các
Ngân hàng thương mại.
Ngành Thuế và ngành Kho bạc đã phối hợp chặt chẽ để thu thuế xây dựng cơ
bản đối với các doanh nghiệp ngoại tỉnh, thu một phần thuế xây dựng cơ bản đối
với các doanh nghiệp nội tỉnh trực tiếp ngay trong quá trình thanh toán cấp phát vốn
xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN đảm bảo vừa nhanh chóng thuận tiện trong khâu
thu nộp cho các đối tượng nộp, vừa tập trung được nhanh các nguồn thu này vào
ngân sách và hạn chế được tình trạng trốn thuế trong hoạt động xây dựng trên địa
bàn.
Các chính sách về thu của địa phương bên cạnh việc khai thác các nguồn thu
đã có quan tâm đến công tác bồi dưỡng và tạo mới nguồn thu, gắn công tác thu với
việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ theo định hướng Quy hoạch tổng thể tỉnh Lâm Đồng đến năm
2020.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong những năm qua còn có những vấn
đề bất cập trong khâu chấp hành dự toán thu ngân sách ở địa phương trên những nội
dung cụ thể như sau:
Bảng 4.3: tổng hợp thuế TNCN và thuế CTN-NQD
ĐVT: Tỷ đồng
2014 2015 2016 2017 2018 Tổng
Dự Thực Dự Thực Dự Thực Dự Thực Dự Thực Dự Thực
Năm toán hiện toán hiện toán hiện toán hiện toán hiện toán hiện
Thuế
TNCN 235 232 309 332 406 399 446 553 551 675 1.947 2.190
Thuế
CTN-
7.797 6.296
NQD 1.547 1.103 1.608 1.104 1.427 1.224 1.512 1.344 1.703 1.520
(Nguồn: Dự toán và Báo cáo quyết toán NSNN của KBNN Lâm Đồng giai
đoạn 2014-2018)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
57
Thứ nhất, Thất thu thuế cao tập trung vào thuế CTN-NQD, thuế TNCN.
Thứ hai, thu từ thuế nhà đất còn thấp và chưa quản lý tốt, hàng năm thì thuế
nhà đất chiếm trung bình khoảng 16% trong thu nội địa và tỷ lệ thực hiện đối với
khoản thu năm sau thấp hơn năm trước.
Thứ ba, thu ngân sách từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài còn quá thấp
trong cả giai đoạn 2014-2018 tổng thu từ khu vực này là 400 tỷ đồng, hàng năm
chiếm tỷ lệ trung bình khoảng 1,3% trên tổng thu nội địa, 1,2% trong tổng số thu
trên địa bàn.
Thứ tư, các tài khoản tạm thu, tạm giữ thường xuyên phát sinh nhưng việc xử
lý để đưa vào ngân sách còn chậm. Nhiều cơ quan tham gia vào quá trình thu ngân
sách như: cơ quan thuế thu ở các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, các khu vực xa xôi mà Kho
bạc không trực tiếp thu được, các cơ quan được quyền thu phí lệ phí…do đó các
khoản thu chưa tập trung nhanh chóng, kịp thời vào NSNN.
4.3 Quy trình quản lý thu ngân sách tại KBNN Lâm Đồng giai đoạn 2014-2018
4.3.1 Quy trình thu NSNN bằng tiền mặt khi chừng từ thu được lập từ
chương trình hệ thống thông tin thu ( TCS), nộp NSNN tại Kho bạc:
Thông tư 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về
việc hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc
nhà nước – Tổng cục thuế - Hải quan – Tài chính, các địa phương trong cả nước
phải thực hiện thu NSNN theo quy trình trên phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng,
cơ cấu tổ chức, trình độ công nghệ thông tin…của từng địa phương. Đối với Lâm
Đồng là tỉnh đang phát triển, trong những năm vừa qua, cơ sở hạ tầng được đầu tư
phát triển mạnh đồng bộ trên mọi lĩnh vực. Về cơ sở vật chất và kỹ thuật của các
đơn vị tài chính trên địa bàn như Kho bạc nhà nước, các ngân hàng, cơ quan
Thuế,…được chú trọng đầu tư mục đích là phục vụ cho công tác quản lý NSNN.
Tiếp đó là việc ra đời của Thông tư 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ
Tài Chính hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và
thu nội địa. Vì vậy, trong giai đoạn 2014 – 2018, công tác quản lý thu NSNN đạt kết
quả cao với chiều hướng tích cực cụ thể như: thu NSNN hàng năm luôn đạt và vượt
dự toán, qua các năm tốc độ tăng thu NSNN luôn ổn định …Sở dĩ để đạt kết
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
58
quả như vậy, là do quy trình quản lý thu NSNN phù hợp, hợp lý với tình hình nguồn
nhân lực, vật lực của hệ thống quản lý NSNN. Kết quả thực hiện thu NSNN trên địa
bàn Lâm Đồng được thể hiện ở bảng sau:
Bảng số 4.4:Tổng hợp số liệu kết quả thu tại Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng ĐVT:
Tỷ đồng
Nội dung 2014 2015 2016 2017 2018
Tổng số thu qua KBNN 3.715 3.942 3.556 1.520 803
Trong đó:
- Thu TM qua KBNN 1.980 2.512 2.707 813 485
- Thu CK qua KBNN 1.735 1.430 849 707 318
Tổng thu NSNN 5.477 5.935 7.279 6.445 7.223
Tỷ lệ (%) 67,8 66.42 48,9 23.6 11.1
(Nguồn: báo cáo tổng hợp kết quả thu NSNN qua KBNN Lâm Đồng
Giai đoạn 2014 – 2018)
4.3.2 Quy trình thu NSNN thông qua phối hợp thu với NHTM:
Thực hiện theo đề án Hiện đại hoá thu NSNN qua KBNN với mục tiêu
hướng đến là xây dựng một hệ thống kho bạc điện tử, chính điều đó công tác phối
hợp thu với các ngân hàng thương mại được triển khai rộng khắp, thông qua việc
phối hợp thu, tổng thu NSNN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng được tăng lên đáng kể cả
chất lượng và số lượng, sai sót ngày càng được giảm thiểu đáng kể. Với mạng lưới
các điểm giao dịch của các NHTM được bố trí rộng khắp trên địa bàn tỉnh, tạo điều
thuận lợi cho khách hàng nộp thuế mà không phải đến tận Kho bạc để nộp, cho thấy
vai trò quan trọng của các NHTM tham gia phối hợp thu.
Bảng 4.5: tổng hợp phối hợp thu qua NHTM
ĐVT: Tỷ đồng
Nội dung 2014 2015 2016 2017 2018
Phối hợp thu qua
NHTM 1.763 1.993 3.723 5.136 6.420
Tổng thu NSNN 5.477 5.935 7.279 6.445 7.223
Tỷ lệ (%) 32,2 33,6 51,1 79,7 88,9
( Nguồn: Báo cáo tình hình phối hợp thu qua NHTM của KBNN Lâm Đồng
giai đoạn 2014-2018)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
59
ĐVT: Tỷ đồng
Biểu đồ 4.5: Phối hợp thu qua NHTM
( Nguồn: Báo cáo tình hình phối hợp thu qua NHTM của KBNN Lâm Đồng
giai đoạn 2014-2018)
ĐVT: %
Tỷ lệ Thu qua ngân hàng (%)
32,2
2014
88,9
33,6 2015
2016
51,1 2017
79,7
2018
Biểu 4.6: Tỷ lệ Thu qua ngân hàng
( Nguồn: Báo cáo tình hình phối hợp thu qua NHTM của KBNN Lâm Đồng
giai đoạn 2014-2018)
Qua 02 bảng số liệu trên thấy rằng, việc thực hiện thu NSNN thông qua ngân
hàng và KBNN ngày càng tăng lên, đồng thời số tiền thu được cũng tăng theo hằng
năm. KBNN giờ đây đóng vai trò là người tiếp nhận cuối cùng nguồn thu từ ngân
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
60
hàng phối hợp để hạch toán vào ngân sách nhà nước bằng chương trình thu NSNN,
đồng thời gửi các thông tin nhận được cho cơ quan thuế làm cơ sở đối chiếu số liệu.
Với mục tiêu hạn chế thời gian làm thủ tục của người nộp thuế, do đó việc áp
dụng quy trình, hệ thống công nghệ thông tin đã góp phần tiết kiệm thời gian cho
các đơn vị, tổ chức tham gia phối hợp thu. Ta thấy rằng, tổng thu ngân sách nhà
nước tại địa bàn Lâm Đồng luôn được tăng lên về chất lượng và số lượng, các sai
sót ngày càng được giảm thiểu đáng kể.
4.4 Kết quả thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng từ
2014- 2018
4.4.1 Nhiệm vụ được giao trong công tác thu ngân sách Nhà nước
KBNN Lâm Đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý thu NSNN
trên địa bàn, ngoài việc phấn đấu hoàn thành dự toán thu do UBND tỉnh đã phê
duyệt còn thực hiện việc thu và hạch toán toàn bộ các khoản thu NSNN trên địa bàn
cho các cấp Ngân sách do khách hàng nộp tại KBNN từ tỉnh đến huyện và tất cả các
điểm thu của các ngân hàng thương mại đã kí phối hợp thu với KBNN Lâm Đồng.
Trong quá trình hoạt động thu NSNN của KBNN Lâm Đồng từ năm 2014-2018 do
yêu cầu trong quản lý nên có một số thay đổi về việc thực hiện các chỉ tiêu thu gắn
với các hình thức thu do đó có những thay đổi về số món và số tiền các chỉ tiêu cơ
bản theo loại hình thu nộp vào NSNN trên địa bàn như sau:
Bảng số 4.6:Tổng hợp số liệu kết quả thu qua các kênh giao dịch
ĐVT: Tỷ đồng
SỐ NĂM 2014 NĂM 2015 NĂM 2016 NĂM 2017 NĂM 2018
TT
CHỈ TIÊU
số món số số món số số món số tiền số món số số món số
tiền tiền tiền tiền
1 Thu TM qua 82.707 1.980 71.181 2.512 62.805 2.707 44.992 813 32.930 485
KBNN
2 Thu CK qua 35.446 1.735 30.506 1.430 26.916 849 19.282 707 14.113 318
KBNN
3 Thu qua NHTM 176.605 1.762 173.457 1.993 203.574 3.723 261.384 4.925 272.582 6.420
TỔNG CỘNG 294.758 5.477 275.144 5.935 293.295 7.279 325.658 6.445 319.625 7.223
(Nguồn: báo cáo tổng hợp kết quả thu NSNN qua KBNN Lâm Đồng
Giai đoạn 2014 – 2018)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
61
- Năm 2014 với số liệu thu tại KBNN Lâm Đồng đạt được là:
+ Về thu bằng tiền mặt tại KBNN bao gồm số thu do khách hàng nộp trực
tiếp tại trụ sở KBNN; số thu qua cơ quan thu sau đó nộp trực tiếp vào KBNN theo
quy định. Số thu theo chỉ tiêu này năm 2014 là 82.707 món với tổng số tiền 1.980 tỷ
đồng.
+ Thu bằng chuyển khoản qua KBNN do các KBNN thu hộ KBNN Lâm
Đồng chuyển về qua chương trình liên kho bạc truyền về. Số thu theo chỉ tiêu này
năm 2014 là 35.446 món với tổng số tiền tương ứng thu vào NSNN la 1.735 tỷ
đồng.
+ Thu qua Ngân hàng thương mại bao gồm số thu từ khách hàng mở tài
khoản tại các ngân hàng trích chuyển về tài khoản của KBNN mở tại Ngân hàng
thương mại. Năm 2014 là năm thứ 3 thực hiện phối hợp thu qua ngân hàng nhiệm
thu NSNN như thu bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản và thu phạt hành chính với số
liệu thu là 176.605 món với tổng số tiền là 1.762 tỷ đồng.
- Năm 2015 với số liệu thu tại KBNN Lâm Đồng đạt được là:
+ Về thu bằng tiền mặt tại KBNN bao gồm số thu do khách hàng nộp trực
tiếp tại trụ sở KBNN; số thu qua cơ quan thu sau đó nộp trực tiếp vào KBNN theo
quy định. Số thu theo chỉ tiêu này năm 2015 là 71.181 món với tổng số tiền 2.512 tỷ
đồng.
+ Thu bằng chuyển khoản qua KBNN do các KBNN thu hộ KBNN Lâm
Đồng chuyển về qua chương trình liên kho bạc truyền về. Số thu theo chỉ tiêu này
năm 2015 là 30.506 món với tổng số tiền tương ứng thu vào NSNN la 1.430 tỷ
đồng.
+ Thu qua Ngân hàng thương mại bao gồm số thu từ khách hàng mở tài
khoản tại các ngân hàng trích chuyển về tài khoản của KBNN mở tại Ngân hàng
thương mại. Năm 2015 số liệu thu là 173.457 món với tổng số tiền là 1.993 tỷ đồng.
So với năm 2014 ta thấy ở cả 3 kênh thu NSNN số món thu năm 2015 đều
giảm nhưng số tiền tăng do năm 2015 các món thu với số tiền lớn do vậy tổng thu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
62
ngân sách tăng nhưng số món thu giảm qua đó giảm khối lượng công việc của các
bộ phận thực hiện công tác thu.
- Năm 2016 với số liệu thu tại KBNN Lâm Đồng đạt được là:
+ Về thu bằng tiền mặt tại KBNN bao gồm số thu do khách hàng nộp trực
tiếp tại trụ sở KBNN; số thu qua cơ quan thu sau đó nộp trực tiếp vào KBNN theo
quy định. Số thu theo chỉ tiêu này năm 2016 là 62.805 món với tổng số tiền 2.707 tỷ
đồng.
+ Thu bằng chuyển khoản qua KBNN do các KBNN thu hộ KBNN Lâm
Đồng chuyển về qua chương trình liên kho bạc truyền về. Số thu theo chỉ tiêu này
năm 2016 là 26.916 món với tổng số tiền tương ứng thu vào NSNN la 849 tỷ đồng.
+ Thu qua Ngân hàng thương mại bao gồm số thu từ khách hàng mở tài
khoản tại các ngân hàng trích chuyển về tài khoản của KBNN mở tại Ngân hàng
thương mại. Năm 2016 số liệu thu là 203.574 món với tổng số tiền là 3.723 tỷ đồng.
- Năm 2017 với số liệu thu tại KBNN Lâm Đồng đạt được là:
+ Về thu bằng tiền mặt tại KBNN bao gồm số thu do khách hàng nộp trực
tiếp tại trụ sở KBNN; số thu qua cơ quan thu sau đó nộp trực tiếp vào KBNN theo
quy định. Số thu theo chỉ tiêu này năm 2017 là 44.992 món với tổng số tiền 813 tỷ
đồng.
+ Thu bằng chuyển khoản qua KBNN do các KBNN thu hộ KBNN Lâm
Đồng chuyển về qua chương trình liên kho bạc truyền về. Số thu theo chỉ tiêu này
năm 2017 là 19.282 món với tổng số tiền tương ứng thu vào NSNN la 707 tỷ đồng.
+ Thu qua Ngân hàng thương mại bao gồm số thu từ khách hàng mở tài
khoản tại các ngân hàng trích chuyển về tài khoản của KBNN mở tại Ngân hàng
thương mại. Năm 2017 số liệu thu là 261.384 món với tổng số tiền là 4.925 tỷ đồng.
- Năm 2018 với số liệu thu tại KBNN Lâm Đồng đạt được là:
+ Về thu bằng tiền mặt tại KBNN bao gồm số thu do khách hàng nộp trực
tiếp tại trụ sở KBNN; số thu qua cơ quan thu sau đó nộp trực tiếp vào KBNN theo
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
63
quy định. Số thu theo chỉ tiêu này năm 2018 là 32.930 món với tổng số tiền 485 tỷ
đồng.
+ Thu bằng chuyển khoản qua KBNN do các KBNN thu hộ KBNN Lâm
Đồng chuyển về qua chương trình liên kho bạc truyền về. Số thu theo chỉ tiêu này
năm 2018 là 14.113 món với tổng số tiền tương ứng thu vào NSNN la 318 tỷ đồng.
+ Thu qua Ngân hàng thương mại bao gồm số thu từ khách hàng mở tài
khoản tại các ngân hàng trích chuyển về tài khoản của KBNN mở tại Ngân hàng
thương mại. Năm 2018 số liệu thu là 272.582 món với tổng số tiền là 6.420 tỷ đồng.
So với các năm trước ta thấy được tỷ lệ số thu qua ngân hàng năm sau tăng
nhiều hơn năm trước, đặc biệt là từ năm 2016, 2017, 2018 số thu tăng nhanh, chứng
tỏ công tác phối hợp thu đã được các ngân hàng thương mại làm tốt trong năm qua,
nhân viên ngân hàng đã ý thức được việc thực hiện thu ngân sách khi khách hàng
tới nộp không chỉ là công việc của Kho bạc mà còn là công việc của mỗi nhân viên
ngân hàng do vậy đã hạn chế được tình trạng khách hàng tới nộp thuế tại ngân hàng
phải chờ đợi quá lâu đành phải quay về Kho bạc để nộp thuế. Qua số liệu trên ta
thấy khách hàng đến nộp NSNN trực tiếp tại trụ sở KBNN Lâm Đồng giảm, như
vậy sẽ làm giảm áp lực công việc cho nhân viên bộ phận kế toán giao dịch KBNN
Lâm Đồng, giảm được số lượng khách hàng tập trung nộp tiền gây ùn tắc tại một số
thời điểm ở trụ sở KBNN Lâm Đồng.
4.4.2 Đánh giá chỉ tiêu thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng
4.4.2.1 Chỉ tiêu thu đúng, thu đủ
- Từ năm 2014 đến nay, hệ thống KBNN đã thực hiện triển khai rất nhiều
chương trình ứng dụng tin học, hỗ trợ cho quá trình tác nghiệp các nghiệp vụ của
ngành. Trong công tác quản lý thu NSNN đã triển khai thành công chương trình
hiện đại hóa thu nộp Ngân sách Nhà nước giữa cơ quan Thuế - Kho bạc Nhà nước -
Hải quan - Tài chính gọi tắt là TCS.
- KBNN Lâm Đồng thực hiện tập trung nhanh, đầy đủ các khoản thu vào
NSNN thông qua việc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tài chính và cơ quan thuế.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
64
Đối chiếu số liệu đảm bảo chính xác về thông tin khách hàng, MLNS, tỷ lệ điều
tiết... với cơ quan thuế.
- Hàng năm KBNN Lâm Đồng tham gia với các cơ quan có liên quan để xây
dựng kế hoạch ngân sách hàng năm, thực hiện nhiệm thu ngân sách, phân loại
nguồn thu, đối tượng, địa bàn thu. Có phương thức thu phù hợp như bố trí địa điểm,
con người để phục vụ việc thu nộp kịp thời kể cả trong các ngày lễ, ngày thứ bảy
tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế không phải chờ đợi.
Bảng 4.7: tổng hợp so sánh tổng số thực hiện và dự toán thu NSNN
giai đoạn 2014-2018
ĐVT: tỷ đồng
STT Năm Dự toán (DT) Thực hiện (TH) % TH/DT
1 2014 6.000 5.477 91,3
2 2015 7.000 5.935 84,8
3 2016 6.800 7.279 107
4 2017 5.797 6.445 111
5 2018 6.750 7.223 107
Cộng
Nguồn: Dự toán và báo cáo thu của KBNN Lâm Đồng từ 2014-2018
- Phân tích bảng 4.7 so sánh tổng số thực hiện trong công tác quản lý thu
NSNN qua KBNN với dự toán thu theo từng năm ta thấy:
+ Năm 2014 dự toán được giao là 6.000 tỷ đồng, tổng số đã thu nộp vào
NSNN qua KBNN là 5.477 tỷ đồng, như vậy số hụt thu là 523 tỷ đồng tương đương
thiếu hụt 8,7% so với kế hoạch được giao. Theo bảng 4.6 tổng hợp số thu theo loại
hình thu NSNN qua KBNN, năm 2014 có tổng số 294.758 món chứng từ được xử
lý thu nộp vào NSNN.
+ Năm 2015 dự toán được giao là 7.000 tỷ đồng, tổng số đã thu nộp vào
NSNN qua KBNN là 5.935 tỷ đồng, như vậy số hụt thu là 1.065 tỷ đồng tương
đương thiếu hụt 15,2 % so với kế hoạch được giao. Theo bảng 4.6 tổng hợp số thu
theo loại hình thu NSNN qua KBNN, năm 2015 có tổng số 275.144 món chứng từ
được xử lý thu nộp vào NSNN.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
65
+ Năm 2016 dự toán được giao là 6.800 tỷ đồng, tổng số đã thu nộp vào
NSNN qua KBNN là 7.279 tỷ đồng, như vậy số vượt thu là 479 tỷ đồng tương
đương vượt 7% so với kế hoạch được giao. Theo bảng 4.6 tổng hợp số thu theo loại
hình thu NSNN qua KBNN, năm 2016 có tổng số 293.295 món chứng từ được xử lý
thu nộp vào NSNN.
+ Năm 2017 dự toán được giao là 5.797 tỷ đồng, tổng số đã thu nộp vào
NSNN qua KBNN là 6.445 tỷ đồng, như vậy số vượt thu là 648 tỷ đồng tương
đương vượt 11% so với kế hoạch được giao. Theo bảng 4.6 tổng hợp số thu theo
loại hình thu NSNN qua KBNN, năm 2017 có tổng số 325.658 món chứng từ được
xử lý thu nộp vào NSNN.
+ Năm 2018 dự toán được giao là 6.750 tỷ đồng, tổng số đã thu nộp vào
NSNN qua KBNN là 7.223tỷ đồng, như vậy số vượt thu là 473 tỷ đồng tương
đương vượt 7% so với kế hoạch được giao. Theo bảng 4.6 tổng hợp số thu theo loại
hình thu NSNN qua KBNN, năm 2018 có tổng số 319.625 món chứng từ được xử lý
thu nộp vào NSNN.
Như vậy qua phân tích ta thấy: năm 2014, 2015 số dự toán năm sau luôn cao
hơn năm trước tuy nhiên do tình thực kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn và một
loạt các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn thua lỗ ảnh hưởng nhiều đến tình trạng
thất thu của tỉnh Lâm Đồng.
Từ năm 2016-2018 tình hình kinh tế ổn định hơn do đó số món chứng từ
tương đương với số lượt khách hàng nộp tiền vào NSNN qua KBNN hàng năm đều
tăng; tổng số thu thực tế luôn vượt so với kế hoạch được giao. Công tác thu NSNN
qua KBNN đảm bảo thu đúng, thu đủ theo kế hoạch được giao; theo báo cáo tổng
kết hàng năm của KBNN Lâm Đồng, việc tổ chức thu NSNN qua KBNN đảm bảo
an toàn tuyệt đối, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp tiền, qua 5 năm với hơn
1.500 nghìn lượt khách hàng nộp tiền vào NSNN qua KBNN không có đơn thư
khiếu nại của khách hàng phản ánh phải giải quyết.
Với chức năng, nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN KBNN Lâm Đồng đã góp phần
thực hiện tốt đường lối, chính sách phát triển kinh tế do Tỉnh ủy, UBND đề ra, góp
phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh ngày càng phát triển. Việc quản lý thu NSNN
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
66
ngày càng hoàn thiện, là công cụ đắc lực thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế, qua đó
từng bước khẳng định vị trí,vai trò của hệ thống Kho bạc Nhà nước trong nền kinh
tế quốc dân. Bên cạnh những thuận lợi Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng đã đạt được
trong những năm qua thì vẫn còn gặp không ít khó khăn, hạn chế. Tuy nhiên với sự
cố gắng và nỗ lực của cán bộ công chức trong toàn ngành đã đạt được một số thành
tích nhất định do cải tiến quy trình thu trực tiếp qua KBNN, cải tiến chế độ kế toán
thu (về thủ tục hạch toán) áp dụng tin học trong việc tổng hợp số thu, triệt để khai
thác thu bằng tiền mặt và kết hợp với các ngân hàng thương mại thực hiện ủy nhiệm
thu, điều tiết tiền mặt nên việc thu NSNN các cấp đạt được kết quả đáng kể.
4.4.2.2 Chỉ tiêu thu kịp thời:
- Từ năm Ngân sách 2014-2016 thực hiện thu NSNN theo quy trình thu mới
quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008, về hướng dẫn thu và
quản lý các khoản thu Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. Từ năm 2017
đến nay KBNNN thực hiện theo quy trình thu NSNN tại thông tư 328/2016/TT-
BTC ngày 26/12/2016 về hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN qua
KBNN. Song song đó, Bộ Tài chính triển khai quy trình quản lý thu NSNN theo đề
án: hiện đại hóa thu nộp NSNN giữa cơ quan Thuế - KBNN - Hải quan - Tài chính.
Đây là một đề án quản lý thu Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước quy định
các quy trình, thủ tục thu, nộp tiền thuế, tạo thuận lợi cho người nộp thuế, hỗ trợ
công tác kế toán thu ngân sách; thống nhất dữ liệu số thu về thuế của từng người
nộp tiền giữa các cơ quan Thuế - KBNN - Hải quan - Tài chính; hỗ trợ việc theo dõi
tình trạng thu, nộp tiền thuế, đảm bảo xác định nợ thuế kịp thời, chính xác.
- Thu kịp thời về mặt thời gian, xử lý nhanh các khoản tiền nộp vào NSNN.
Tổ chức các điểm thu thuận lợi, an toàn, niêm yết công khai thủ tục quy trình,
hướng dẫn chu đáo, tạo điều kiện để người nộp tiền nộp nhanh, kịp thời các khoản
thu vào NSNN. Cùng với việc triển khai thực hiện chương trình, KBNN Lâm Đồng
đã bố trí sắp xếp lại đội ngũ để thực hiện tốt chương trình nhằm thực hiện tốt việc
tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu vào NSNN.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
67
Bảng 4.8: Tổng hợp số liệu thu NSNN 2014- 2018 theo cấp NSNN
Đvt: Tỷ đồng
STT CHỈ TIÊU NĂM 2014 NĂM 2015 NĂM 2016 NĂM 2017 NĂM 2018
1 NS trung ương được hưởng 184 160 426 807 844
2 NS tỉnh được hưởng 3.329 3.746 4.579 2.850 3.284
3 NS thành huyện được hưởng 1.728 1.710 1.906 2.638 2.914
4 NS xã được hưởng 236 319 368 150 181
TỔNG CỘNG 5.477 5.935 7.279 6.445 7.223
(Nguồn: báo cáo thu NSNN qua KBNN Lâm Đồng 2014-2018)
- Từ năm 2014 đến hết năm 2018 với việc xử lý và hạch toán tổng số
1.508.480 món chứng từ, với số tiền là 32.359 tỷ đồng vào NSNN, phân chia cho
các cấp NS chính xác, kịp thời góp phần tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa
phương điều hành tốt việc sử dụng Ngân sách .
- Với mục tiêu thu đúng, thu đủ, kịp thời mọi khoản thu để đảm bảo công tác
chi NSNN của địa phương KBNN đã khẳng định được vai trò của mình. Nếu như
trước đây hệ thống KBNN chưa được thành lập, Thuế và Ngân hàng thực hiện công
tác thu NSNN, cơ quan Thuế thu tiền mặt trực tiếp, Ngân hàng thực hiện chuyển
khoản. Trong quá trình thực hiện gặp nhiều khó khăn, hiệu quả chưa cao, chưa tập
trung nhanh mọi khoản thu vào NSNN. Để thực hiện đảm bảo công tác chi do thu
không đủ bù chi Nhà nước thực hiện can thiệp, thu hút vốn nhàn rỗi trong mỗi cá
nhân thông qua hình thức phát hành tiền, vay nợ trong dân. Từ khi thành lập KBNN
với nhiệm vụ quản lý ngân quỹ, thực hiện thu NSNN đã từng bước thực hiện khắc
phục được nhiều hạn chế, tập trung nhanh và đầy đủ mọi khoản thu vào NSNN.
4.5 Tình hình quyết toán thu ngân sách nhà nước
Quyết toán NSNN là khâu cuối cùng của quy trình NSNN, là việc tổng kết,
đánh giá việc thực hiện thu NSNN năm trước. Số liệu quyết toán, các nội dung thu
trong báo cáo quyết toán là cơ sở quan trọng để nhà nước, chính quyền địa phương
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
68
các cấp đánh giá lại công tác thu và cũng để cho người dân biết về việc đóng góp
hàng năm của họ vào ngân sách là bao nhiêu và cũng là cơ sở tham khảo cho lập dự
toán các năm tiếp theo. Hiện nay, quyết toán ngân sách được thực hiện theo Thông
tư số 108/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 18/11/2008 về việc hướng dẫn xử
lý ngân sách cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Đối với quyết toán thu ngân sách tại địa phương, cuối năm ngân sách cơ
quan thu và Kho bạc Nhà nước đối chiếu số liệu thu thuế trong năm và giải quyết
những tồn tại trong thu tổ chức thu như hoàn trả các khoản thuế, truy thu các khoản
thu chưa thực hiện, xử lý các khoản tạm thu tạm giữ. Cơ quan thu phải lập báo cáo
quyết toán thu gửi cơ quan thu cấp trên và cơ quan tài chính đồng cấp để tổng hợp
báo cáo quyết toán NSNN. Cơ quan tài chính, trên cơ sở báo cáo quyết toán của cơ
quan thu, lập báo cáo quyết toán thu gửi UBND đồng cấp và gửi cơ quan tài chính
cấp trên; đồng thời UBND trình HĐND phê chuẩn. Sau khi báo cáo được HĐND
phê chuẩn, UBND gửi báo cáo bổ sung quyết toán ngân sách cho cơ quan tài chính
cấp trên.
Trong công tác quyết toán thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng đã thực hiện
theo đúng quy định của nhà nước về quy trình, thu tục tuy nhiên trong triển khai
thực hiện vẫn còn những nội dung tồn tại cụ thể:
Thứ nhất, ý nghĩa quyết toán ngân sách đang bị xem nhẹ chỉ mới đơn thuần
tổng hợp các khoản thu ngân sách của một năm. Việc quyết toán nếu vượt kế hoạch
đều được đánh giá là thực hiện dự toán tốt nhưng chưa có đánh giá lại nguyên nhân
chênh lệch giữa dự toán và số thực thu.
Thứ hai, số liệu về quyết toán thu ngân sách chưa được đánh giá một cách
toàn diện và chưa được làm căn cứ để lập kế hoạch của năm tiếp theo. Việc đánh
giá các số liệu quyết toán còn sơ sài, chưa đánh giá vào các nội dung thu, chỉ ra các
nguyên nhân tăng, giảm thu, chưa đánh giá được cơ cấu thu ngân sách đối với các
nội dung thu có phù hợp hay không. Từ việc đánh giá chưa thực sự sâu sát dẫn đến
việc chỉ ra các bất cập trong tổ chức quản lý thu chưa được cụ thể để có giải pháp
cho các năm tiếp theo thực hiện tốt hơn.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
69
Thứ ba, công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán của HĐND các cấp chưa
thực sự tốt do: số liệu còn phụ thuộc vào số liệu do UBND trình lên, HĐND không
tham gia vào các khâu của công tác quyết toán nên nắm bắt chưa cụ thể các nội
dung trong báo cáo quyết toán, năng lực về tài chính ngân sách của các đại biểu
HĐND chưa cao do đó quyết toán thường được phê duyệt ngay khi trình lên mà
không có điều chỉnh.
Thứ tư, chưa công khai quyết toán thu hàng năm cho người dân biết được
hàng năm họ đã thực hiện nộp vào ngân sách bao nhiêu, các nội dung đóng góp vào
ngân sách là gì để người dân biết, có ý thức thực hiện, có những phản hồi đối với
chính quyền địa phương cơ quan quản lý về thu ngân sách.
4.6 Hạn chế trong quản lý thu NSNN qua KBNN Lâm Đồng
Bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý thu NSNN của KBNN Lâm Đồng
trong giai đoạn 2014- 2018 còn có nhiều hạn chế cụ thể đó là:
- Một là, một số KTV làm công tác thu NSNN còn hạn chế về chuyên môn,
nghiệp vụ, chưa nghiên cứu sâu, kỹ văn bản chế độ vì vậy khi thực hiện nhiệm vụ
còn để xảy ra sai sót về hạch toán MLNS, tỷ lệ điều tiết...; Khả năng tiếp cận, khai
thác các ứng dụng CNTT còn hạn chế, thao tác chậm dẫn đến xử lý chứng từ nộp
tiền vào NSNN chưa kịp thời.
- Hai là, trong quá trình thực hiện việc hạch toán, điều tiết các khoản thu
NSNN theo quy định có nhiều nội dung cần theo dõi và các quy trình xử lý chẳng
hạn như: hạch toán trên TCS, giao diện sang TABMIS để chương trình này ghi nhận
số thu vào NSNN theo tỷ lệ phân chia cho các cấp NS được hưởng. Tuy vậy quá
trình khai báo các tham số, dữ liệu vào TABMIS lại thuộc thẩm quyền của KBNN
cấp trên, do vậy KBNN ở các địa phương thiếu tính chủ động trong công việc.
+ Trong TABMIS, thực hiện hạch toán, phân chia các khoản thu theo tỷ lệ
được hưởng cho các cấp ngân sách, nên xây dựng cơ chế để chương trình tự động
thực hiện công việc này.
+ Hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu NSNN và điều tiết
đúng tỷ lệ phân chia được hưởng các khoản thu cho các cấp NS đây là nhiệm vụ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
70
quan trọng của quản lý thu NSNN qua KBNN, như vậy công việc này đòi hỏi cần
có sự linh hoạt và chủ động của KBNN tỉnh, huyện và thành phố.
- Ba là, khi thực hiện thu NSNN, đối với những chứng từ thu sai nội dung
(như: mục lục NSNN, người nộp thuế,..), Kho bạc hạch toán vào mục tạm thu chưa
đưa vào trong cân đối, sau đó gửi yêu cầu cho cơ quan Thuế, cơ quan thu tra soát,
xử lý. Sau khi có kết quả trả lời, xác nhận của các cơ quan này thì Kho bạc sẽ hạch
toán chuyển vào thu NSNN. Công tác này hiện nay đang có những bất cập: đó là
việc tra soát xử lý các khoản tạm thu chưa đưa vào cân đối NS còn chậm, việc liên
hệ để thực hiện điều chỉnh các khoản thu vào NS giữa KBNN - cơ quan thu - người
nộp thuế chưa kịp thời, mất thời gian và nhiều thủ tục phiền hà cho người nộp tiền.
- Bốn là, Một số khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% ( như tiền
thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với giấy phép do UBND tỉnh cấp; Phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản còn lại theo Nghị định số
164/2016/NĐ-CP ...) chưa quy định rõ là cấp ngân sách nào được hưởng, tỷ lệ là
bao nhiêu ?
- Năm là: trong công tác phối hợp thu:
+ Việc đối chiếu số liệu cuối ngày trên chương trình TCS và thanh toán song
phương điện tử chưa cao. Một số ngân hàng còn thụ động trong công tác đối chiếu
cuối ngày, hoặc không gửi đối chiếu kịp thời, làm ảnh hưởng đến số thu trong ngày
không được quyết toán kịp thời.
+ Ngân hàng chưa kiểm soát chặt chẽ số thu thuế từ dịch vụ nộp thuế điện tử
của khách hàng qua hệ thống ngân hàng trước khi truyền dữ liệu sang KBNN do
vậy đôi khi còn nhập sai một số thông tin thu NSNN như: sai MLNS, sai số tiền,
người nộp thuế, sai mã cơ quan thu, sai mã địa bàn thu. Một số khách hàng nhận
thức chưa cao về nghĩa vụ nộp thuế của mình, dẫn đến những khoản thu thiếu thông
tin nộp thuế là điều không thể tránh khỏi.
+ Việc nhập phạt cuối ngày từ bảng kê thu phạt của một số ngân hàng
thương mại thực hiện còn thủ công, chưa được điện tử hóa. Việc nhập thủ công gây
mất thời gian và dễ dẫn đến sai sót.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
71
+ Vẫn còn trường hợp các Ngân hàng thương mại thu phí chuyển tiền đối với
các khoản thu NSNN, phí, lệ phí và các khoản thu khác.
- Sáu là, Hiện nay mỗi NNT chỉ được cơ quan thuế cấp một mã chương duy
nhất theo ngành nghề kinh doanh chính của NNT. Vì vậy, khi thực hiện nghĩa vụ
với NSNN, mặc dù có những NNT phát sinh nhiều khoản phải nộp thuộc các ngành
nghề kinh doanh khác nhau song KBNN vẫn chỉ hạch toán được vào chung một mã
chương. Điều này làm cho số liệu báo cáo thu NSNN theo nội dung kinh tế không
được hoàn toàn chính xác và việc đối chiếu báo cáo thu giữa KBNN, cơ quan Thuế
chưa khớp ở trường hợp này. Ngoài ra, việc hạch toán chung một mục lục ngân sách
cho mọi khoản thu của cùng một đối tượng còn ảnh hưởng đến việc phân chia
nguồn thu cho ngân sách các cấp.
- Bảy là, công tác tổ chức thu thuế của cán bộ cơ quan thuế chưa tích cực,
chưa chủ động đôn đốc thu nhất là đối với các hộ cá nhân nhỏ, lẻ. Chỉ mới quản lý
được TNCN đối với các đối tượng hưởng lương từ NSNN, đối với các đơn vị DN
nhà nước còn đối với các đối tượng khác hầu hết chưa kiểm soát được thu nhập cá
nhân để thực hiện đánh thuế, thất thu thuế do không quản lý được đối tượng có
nghĩa vụ nộp thuế.
- Tám là, Đối với các lĩnh vực phát triển kinh tế là thể mạnh của địa phương
chưa có sự đầu tư mạnh mẽ và đổi mới như lĩnh vực: du lịch, nông nghiệp công
nghệ cao...
4.7 Những nguyên nhân chủ yếu của hạn chế quản lý thu NSNN qua KBNN
Lâm Đồng
4.7.1 Nguyên nhân khách quan
Một phần các hạn chế trong quản lý thu tại KBNN Lâm Đồng do các nguyên
nhân khách quan đưa đến, các nguyên nhân khách quan này chủ yếu là do thực
trạng về điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển KT-XH hiện nay tại tỉnh Lâm
Đồng mang lại và thể hiện trên các nội dung cụ thể như sau:
Thu ngân sách hàng năm chịu ảnh hưởng của những biến động kinh tế trong
nước, trong khu vực và thế giới và đặc biệt trong trong xu hướng hội nhập kinh tế
thế giới và khu vực hiện nay.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
72
Trình độ phát triển kinh tế tại tỉnh còn thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp- dịch vụ- nông nghiệp còn chậm; nông nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng lớn, sản xuất công nghiệp chưa có chiều sâu, thương mại và dịch vụ còn nhỏ
lẽ làm ảnh hưởng đến thu ngân sách hàng năm trên các mặt: GDP của tỉnh thấp và
khó có thể động viên một mức cao vào ngân sách; thu ngân sách từ các hoạt động
sản xuất kinh doanh hạn chế trong điều kiện nhu cầu chi cao bắt buộc địa phương
phải tập trung khai thác các nguồn thu khác trong đó cơ bản là nội dung thu tiền sử
dụng đất làm cho nội dung thu này chiếm tỷ trọng lớn trong thu; các nhà đầu tư
không muốn đầu tư vào tỉnh chưa phát triển nên thu từ khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài không đáng kể.
- Về phía người nộp thuế
Trình độ nhận thức của xã hội, của người dân về nghĩa vụ nộp thuế còn thấp,
ý thức chấp hành pháp luật về thuế còn thấp, đại đa số bộ phận dân cư và các doanh
nghiệp chưa hiểu rõ bản chất của thuế và vẫn xem đây là một gánh nặng của họ vì
thế các đối tượng nộp thuế luôn luôn tìm cách trốn thuế, lậu thuế, chây ỳ trong nộp
thuế, chưa phê phán mạnh mẽ, chưa hỗ trợ cho cơ quan nhà nước quản lý về thuế để
xử lý đối với các trường hợp vi phạm.
Các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh không có ý thức khai báo hoạt
động của mình hoặc có khai báo nhưng không đúng thực tế, một số doanh nghiệp
ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không làm thủ tục phá sản, giải thể
theo luật định.
4.7.2 Nguyên nhân chủ quan
+ Chế độ chính sách
Quy định về thời gian lập dự toán ngân sách chưa dài khoảng tháng 6, là một
nguyên nhân làm cho chất lượng dự toán chưa cao, chưa sát thực tế.
Các chế tài về quản lý các khoản thu cho ngân sách mà đặc biệt là các chế tài
về thuế chưa đủ sức răn đe việc vi phạm pháp luật nhà nước về thu, nộp ngân sách.
Các chế tài mang nặng tính hình thức, chưa đánh mạnh vào lợi ích về kinh tế, lợi
ích mà các đối tượng trốn thuế thường quan tâm.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
73
Mặc dù, cơ chế chính sách đã có nhiều chuyển biến theo chiều hướng tích
cực, nhưng còn thiếu tính đồng bộ và chưa thực sự hoàn thiện. Một số quy trình, thủ
tục còn rườm rà, áp đặt, chưa hoàn toàn xây dựng theo hướng triệt để cải cách thủ
tục hành chính theo chủ trương của Chính phủ, theo quy định hiện nay thì cán bộ
kho bạc, NHTM vẫn còn phải in giấy tờ rất nhiều như in giấy nộp tiền trả cho NNT,
NHTM in bảng kê để lưu và gửi KBNN để đối chiếu, làm cơ sở hạch toán tiền thuế
vào NSNN, tổng hợp, báo cáo số thu thuế. Hơn nữa, văn bản chính sách phối hợp
chưa có quy định xác định các tiêu chí phối hợp để đánh giá chất lượng phối hợp,
khắc phục những hạn chế trong phối hợp thu thuế giữa cơ quan Thuế, KBNN và
ngân hàng phối hợp thu.
Chính sách cho việc triển khai thu thuế không dùng tiền mặt cũng chưa được
hoàn thiện, chính sách khuyến khích NNT qua hình thức điện tử như
InternetBanking, ATM,...chưa có. Hệ thống chính sách chưa bắt kịp sự phát triển
của các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin, do đó
các phương thức thu còn hạn chế.
+ Các cơ quan liên quan thực hiện quản lý thu NSNN
Trong công tác dự báo các nguồn thu còn hạn chế, chưa thực sự đánh giá hết
được các nguồn thu, trong lập dự toán tại các cấp địa phương vẫn còn tình trạng dấu
diếm nguồn thu, vẫn còn mang tư tưởng ỷ lại vào nguồn bổ sung từ ngân sách trung
ương do đó lập dự toán không sát với thực tế thu và thấp hơn nhiều so với số thu
được hàng năm.
Trong công tác tổ chức thu thuế còn có nhiều nguyên nhân gây thất thu lớn
từ thuế cho ngân sách hàng năm cụ thể: cơ quan quản lý thu thuế chưa thống kê hết
các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế đặc biệt là các hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn; các biện pháp chống việc các doanh nghiệp làm giả sổ sách kế toán nhằm trốn
thuế chưa hiệu quả; công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại, khai khống
chứng từ, lập hồ sơ giả để hưởng các khoản hoàn thuế còn yếu; chưa có biện pháp
chống việc mua bán hóa đơn.
Sự phối hợp giữa các ngành Thuế, KBNN và NHTM cũng như các ngành có
liên quan chưa thực sự hiệu quả, mỗi khi có vướng mắc liên quan đến nhiều đơn vị
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
74
thì việc xử lý mất rất nhiều thời gian và phải trải qua nhiều thủ tục hành chính, như
phải có phiếu xác nhận vướng mắc khi phát sinh, gửi công văn yêu cầu phối hợp
nên phải rất lâu mới xử lý xong.
Kể từ khi phối hợp thu thuế nội địa giữa cơ quan Thuế, KBNN và NHTM
thực hiện, hầu hết các quy trình nghiệp vụ đã được tin học hóa. Tuy nhiên, công tác
ứng dụng tin học chưa thực sự hiện đại và đồng bộ. Các ứng dụng tin học của các
ngành cơ bản đã được xây dựng từ trước đó và chủ yếu triển khai theo mô hình
phân tán dẫn đến việc chia sẻ, trao đổi thông tin phục vụ cho việc thu thuế từ NNT
cũng như việc cung cấp thông tin về số thuế đã thu cho các đơn vị có liên quan còn
bị chậm và làm ảnh hưởng đến việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
Công tác tuyên truyền, giải thích, giáo dục chính sách thuế rộng rãi để các
đối tượng nộp thuế biết, hiểu rõ và tự giác tuân thủ các quy định của nhà nước về
nghĩa vụ nộp vào NSNN chưa được coi trọng đúng mức. Các cơ quan quản lý thu
chưa thực sự coi người nộp thuế như một khách hàng, còn gây phiền hà và tạo tâm
lý không thiện cảm đối với người nộp thuế.
Đội ngũ cán bộ công chức làm công tác kế toán thu NSNN tại KBNN, NHTM
có trình độ chưa đồng đều, một số người chưa thường xuyên nghiên cứu kỹ văn bản,
chế độ để thực hiện hạch toán các khoản thu NSNN đúng mục lục ngân sách, tỷ lệ phân
chia cho các cấp ngân sách …..và chưa thực hiện đúng quy trình. Việc khai thác các
ứng dụng, báo cáo trong chương trình Tabmis, TCS còn nhiều hạn chế.
Trong công tác quyết toán thu chỉ mới đơn thuần tổng hợp lại các khoản thu,
chưa thực hiện tốt các nội dung và ý nghĩa của việc đánh giá quyết toán thu hàng
năm. Đánh giá chỉ mới dừng lại ở việc đạt hay không đạt kế hoạch, vượt bao nhiêu
so với kế hoạch chưa đánh giá chi tiết lại tổ chức thu trong năm để rút ra các kinh
nghiệm cho năm thực hiện tiếp theo. Chưa có quan điểm rõ ràng về việc công khai
số liệu quyết toán cho xã hội được biết.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
75
CHƯƠNG 5
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KBNN LÂM ĐỒNG
5.1 Giải pháp về đào tạo, nâng cao chất lượng của đội ngũ làm công tác Kế toán thu
NSNN qua KBNN
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, thi nghiệp vụ để qua đó đánh giá lại trình
độ,năng lực của đội ngũ kế toán viên, nhất là kế toán làm công tác thu NSNN tại
KBNN, để từ đó kịp thời xây dựng có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kịp nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức về quản lý thu NSNN.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát đội ngũ kế toán viên qua các thao tác thực
hiện hàng ngày, trong xử lý công việc, thái độ, tác phong giao tiếp, phục vụ khách
hàng . Qua kiểm tra có thể đánh giá khả năng của từng kế toán viên có những ưu
điểm, hạn chế gì, còn yếu ở lĩnh vực chuyên nào nào và phải tăng cường tổ chức các
hình thức học tập, trao đổi nghiệp vụ. Cần tăng cường hình thức trao đổi nghiệp vụ
như: trao đổi trực tiếp, tọa đàm hoặc xây dựng trang wep diễn đàn trao đổi nghiệp
vụ để có thể thuận tiện trao đổi, thảo luận với nhau, đây là cách để đội ngũ kế toán
tiếp cận và nắm bắt nghiệp vụ nhanh và sâu hơn.
- Thường xuyên làm công tác giáo dục về nhận thức, tư tưởng trong đội ngũ
cán bộ công chức hiểu rõ về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của mình trong
thực thi nhiệm vụ để nâng cao trách nhiệm trong công tác phục vụ khách hàng với
phương châm Hết lòng hết sức phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân.
- Với đề án xây dựng hệ thống KBNN thành hệ thống Kho bạc điện tử, và Kho
bạc không có bạc đến năm 2020 do đó phải tăng cường công tác đào tạo về kỹ năng,
thao tác trên các chương trình, phần mềm tiện ích cho đội ngũ kế toán viên, trong
thu ngân sách phải tập trung khai thác và sử dụng hệ thống TABMIS, TCS và các
chương trình ứng dụng khác mà KBNN triển khai.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ nguồn, cán bộ chủ chốt; Có chính sách đãi ngộ, động
viên đối với đội ngũ công chức làm kế toán nghiệp vụ để giúp cán bộ công chức yên
tâm công tác, yêu ngành, yêu nghề, gắn bó với công việc lâu dài.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
76
Làm tốt những công tác này góp phần giúp hệ thống KBNN có đội ngũ
CBCC nhất là đội ngũ làm công tác kế toán Nhà nước có kỹ năng làm việc tốt, có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ và phát
triển trong tương lai.
5.2 Giải pháp về tăng cường trách nhiệm, thẩm quyền của hệ thống KBNN cơ sở
trong việc khai thác, sử dụng các chương trình ứng dụng:
- Tất cả các khoản thu ngân sách phát sinh tập trung tại Kho bạc, hàng ngày
phải xử lí khối lượng chứng từ thu nhiều. Bên cạnh đó việc hạch toán các khoản thu
theo quy định phân chia tỷ lệ điều tiết, mục lục ngân sách…cần phải khai báo trong
chương trình, tuy nhiên việc khai thác thông tin trên chương trình đôi lúc vẫn còn
hạn chế. Toàn bộ số thu NSNN qua KBNN chủ yếu phát sinh và được xử lý tại
KBNN cơ sở, với rất nhiều chứng từ, nhiều khó khăn:
+ Theo quy định: KBNN cấp huyện, thị xã và thành phố trực thuộc KBNN
tỉnh không được khai báo bảng mã tỷ lệ điều tiết, phân chia các khoản thu NSNN và
bảng quy tắc mặc định mã tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu trong
TABMIS.
- Để tạo thuận lợi cho công việc nên phân quyền cho các Kế toán trưởng
KBNN huyện, thị xã, thành phố được khai báo, sửa ngay những nội dung sai, hoặc
thiếu trong TABMIS mà không cần báo về KBNN tỉnh để khai báo những nội dung
đó, đồng thời cũng góp phần giảm thiểu khối lượng công việc tập trung về tỉnh hàng
ngày. Từ đó góp phần cho KBNN thực hiện được tốt nhiệm vụ thu đúng, thu đủ và
tập trung nhanh mọi khoản thu vào cho NSNN.
5.3 Giải pháp về đẩy mạnh công tác phối hợp, đề xuất kiến nghị với Ủy ban nhân
dân tỉnh, cơ quan tài chính, cơ quan thu
- Hàng ngày, KBNN và các cơ quan thu phải có trách nhiệm phối hợp kiểm
tra, đối chiếu các số thu nộp NSNN đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời;
- Nếu có phát hiện sai sót về sai mã địa bàn, cấp ngân sách được hưởng hay
sai Mục lục ngân sách, tỷ lệ điều tiết…, giữa KBNN và cơ quan thu phải có sự phối
hợp để điều chỉnh kịp thời.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
77
Thứ nhất, về phía Ủy ban tỉnh
- Cần có biện pháp đẩy mạnh thu hút các nguồn đầu tư của nước ngoài, của
các doanh nghiệp để có nhiều hình thức đổi mới trong phát triển du lịch, phát triển
các cơ cấu nền kinh tế như nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp nhẹ…
+ Cơ quan tài chính tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND ra nghị quyết
phân chia rõ tỷ lệ điều tiết cho cấp ngân sách nào được hưởng về khoản thu tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước và phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản còn lại.
Thứ ba, về phía cơ quan thu:
+ Thường xuyên cập nhật, rà soát các thông tin của người nộp thuế như mã
số thuế, địa chỉ, tên đơn vị…. giúp cho KBNN thuận tiện đối chiếu dữ liệu và hạch
toán vào chương trình được chính xác.
+ Cần có phản hồi kịp thời cho khách hàng và KBNN khi có yêu cầu tra soát
để hạch toán khoản thu nộp chính xác vào NSNN.
+ Thiết lập kênh trao đổi thông tin kết nối giữa cơ quan thu - cơ quan tài
chính - KBNN, giao nhiệm vụ cho những người có đủ trình độ, khả năng để trả lời
và trao đổi các nội dung cần giải đáp.
+ Cán bộ thuế cần nâng cao trách nhiệm của mình trong việc đôn đốc thu, và
cơ quan thuế phải có chương trình cập nhật số liệu về tình hình thu nhập của các đối
tượng không hưởng lương từ NSNN để từ đó thực hiện thu thuế thu nhập cá nhân
của các đối tượng này tập trung nguồn thu cho ngân sách địa phương.
+ Có trách nhiệm thực hiện thu nộp, hạch toán đầy đủ các khoản thu kịp thời,
chính xác theo quy định khi người nộp tiền đưa bảng kê nộp thuế đến. Nếu khi nhập
phát hiện thông tin chưa chính xác, trao đổi với khách hàng để bổ sung lại thông tin
cho đúng, nếu cần thiết liên lạc và đề nghị cơ quan thu cung cấp lại thông tin để
hạch toán.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
78
+ Thường xuyên cập nhật các thông tin dữ liệu về đối tượng nộp, số tiền phải
nộp, mục lục ngân sách, …để phục vụ đối chiếu khi thu tiền từ người nộp tiền đến
giao dịch.
+ Đẩy mạnh triển khai thực hiện nghiêm túc công tác cải cách thủ tục hành
chính, duy trì kê khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử ở 100% doanh nghiệp
đang hoạt động trên địa bàn tỉnh và triển khai có hiệu quả công tác hoàn thuế điện
tử góp phần tăng hiệu quả quản lý thuế và thực hiện thành công lộ trình cải cách thủ
tục hành chính theo mục tiêu Chính phủ đã đề ra.
5.4 Giải pháp về đẩy mạnh công tác phối hợp thu giữa KBNN với NHTM
- Thực hiện đề án cải cách hành chính, xây dựng hệ thống KBNN điện tử,
tiến dần đến Kho bạc không có bạc, thực hiện tổng kế toán Nhà nước, KBNN Lâm
Đồng cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan thu trên địa bàn trong việc trao đổi, cung
cấp thông tin.
- Mở rộng ký kết phối hợp thu với các NHTM đảm bảo điều kiện trên địa
bàn, mở thêm nhiều điểm chuyên thu, thu thuế điện tử tại các NHTM để tạo điều
kiện thuận lợi cho các đối tượng nộp thuế tập trung nhanh các nguồn thu vào
NSNN.
- Cần mở rộng sự lựa chọn cho người nộp thuế cả về nơi giao dịch,
hình thức thu. Cho phép người nộp thuế nộp ở nơi thuận tiện nhất như từ tỉnh
này nộp cho tỉnh khác với mọi sắc thuế, mọi khoản thu.
- Đề nghị Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các ngân hàng thương mại
không thực hiện việc thu phí đối với các khoản thu NSNN, thu phạt vi phạm
hành chính bằng tiền mặt, chuyển khoản.
- Các NHTM có trách nhiệm phục vụ tốt khách hàng thực hiện nghĩa
vụ với ngân sách kể cả những khách hàng do KBNN ủy thác sang.
- Tổ chức các hội nghị, diễn đàn với ngân hàng ủy nhiệm thu và các cơ
quan thuế trên địa bàn để trao đổi thêm các vướng mắc, khó khăn trong quá
trình thu NSNN. Nâng cao thêm các kiến thức về thu NSNN cho các cán bộ
thu NSNN tại các ngân hàng ủy nhiệm thu. Tạo mối liên hệ mật thiết, thống
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
79
nhất, đồng bộ các khoản thu giữa ngân hàng ủy nhiệm thu, KBNN và cơ quan
thuế.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
80
KẾT LUẬN
Ngân sách nhà nước có một vai trò rất quan trong việc phát triển kinh tế - xã
hội không chỉ đối với các tỉnh, thành trong cả nước mà còn cả quốc gia và đối với
các quốc gia khác trên thế giới. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích hoàn thiện quản
lý thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng là cần thiết trong giai
đoạn hiện nay và trong thời gian tới.
Quản lý thu NSNN ở tỉnh nghèo như ở tỉnh Lâm Đồng là vấn đề nhạy cảm
và có ý nghĩa to lớn về cả lý luận và thực tiễn, cần phải đáp ứng cả nhiệm vụ khai
thác tốt các nguồn thu, bồi dưỡng các nguồn thu cho ngân sách, bên cạnh đó phải
khuyến khích được phát triển sản xuất kinh doanh của các cá nhân và tổ chức trong
nền kinh tế. Với sự đầu tư trong quá trình nghiên cứu luận văn đã hoàn thành, đáp
ứng được yêu cầu của luận văn thạc sỹ chuyên ngành Tài chính- Ngân hàng với
những nội dung khoa học sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở khoa học về NSNN, thu NSNN, quản lý thu
NSNN. Luận giải những nội dung như khái niệm, mục đích, yêu cầu, các nhân tố
ảnh hưởng đến thu ngân sách cũng như nội dung quản lý thu NSNN. Tham khảo
kinh nghiệm quản lý thu NSNN một số tỉnh, thành phố, trên cơ sở đó rút ra những
vấn đề cần nghiên cứu cho quản lý thu NSNN ở Việt Nam và trực tiếp ở Lâm Đồng.
Thứ hai, khảo sát và phân tích thực trạng quản lý thu NSNN ở Lâm Đồng từ
năm 2014 đến năm 2018, chỉ ra những tồn tại, hạn chế đang cần xử lý hiện nay và
các nguyên nhân của các hạn chế đó.
Thứ ba, trên chính sách đường lối của Đảng và Nhà nước, của địa phương
tỉnh Lâm Đồng và định hướng hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN đề xuất hệ
thống giải pháp, đưa ra một số kiến nghị đối với cơ quan hữu quan đối với việc
quản lý thu NSNN ở KBNN Lâm Đồng. Những giải pháp đưa ra phù hợp với tình
hình thực tế của Lâm Đồng và có giá trị thực tiễn nhất định cho công tác quản lý
đặc biệt là quản lý thu NSNN tại địa phương.
Do nhiều hạn chế khách quan, chủ quan trong quá trình nghiên cứu, luận
văn chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót hạn chế, tác giả vô cùng trân
trọng biết ơn sự thông cảm về những thiếu sót, hạn chế trên./.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Tài chính (2003), Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thực hiện, NXB Tài chính, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số: 328/2016/TT-BTC: Thông tư hướng
dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
3. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số: 84/2016/TT-BTC: Thông tư hướng dẫn
thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội.
4. Bộ Tài chính( 2015), Quyết định số 1399/2015/QĐ-BTC quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
5. Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách năm
2014; 2015; 2016; 2017; 2018.
6. Lê Chi Mai, 2011. Quản lý chi tiêu công. Hà Nội: NXB Chính trị quốc
gia.
7. Lê Thị Mận (2010), Lý thuyết tài chính tiền tệ. Hà Nội: NXB Lao động xã
hội.
8. Nguyễn Thị Thanh Mai (2017), Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thu-
chi NSNN thành phố Hải Phòng, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Viện quản lý kinh tế
Trung ương trực thuộc Bộ Kế hoạch và đầu tư.
9. Nguyễn Luân Vũ (2017), Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân
sách Nhà nước nghiên cứu trường hợp các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long,
Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Quốc Hội CHXHCNVN (2015). “Luật số: 83/2015/QH13: Luật Ngân
sách” Do Quốc hội ban hành ngày 25 tháng 06 năm 2015.
11. Quốc hội nước CHXHCNVN (2002), Luật Ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002.
12. S. Chiavo-Campo P.S.A. Sundaram( 2003), Ngân hàng phát triển châu
Á: Phục vụ và Duy trì: Cải thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh.
Hà Nội:NXB Chính trị Quốc gia.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
82
13. Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2009), Lý thuyết tài chính công. Hồ
Chí Minh: NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
14. Sử Đình Thành, Bài Giảng Tài Chính Công,
http://voer.edu.vn/c/6091a2bd
15. Thủ tướng Chính phủ ( 2015), Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực
thuộc Bộ Tài chính.
16. Trần Văn Vũ (2015), Các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Long An, Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh.
17. Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ( 2016), đề án “Nâng cao hiệu quả
quản lý thu Ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020”
18. Vũ Văn Hóa( 2009), Giáo trình Tài chính công, trường đại học kinh
doanh và công nghệ Hà nội, khoa tài chính- ngân hàng.
19. Website: http://www.dankinhte.vn/cac-nhan-anh-huong-den-thu-ngan-
sach-nha-nuoc/
20.Website:http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/nhip-song-tai-
chinh/2018-12-31/quang-ninh-thu-noi-dia-dung-thu-4-toan-quoc-66140.aspx
1. Eltony, Nagy M. (2002), The Determinants of Tax Effort in Arab
Countries.
2. Hasnain S ( 2001), Indian Budget 1991-92 to 2000-2001:An Annotated
Bibliography, Development Policy Review : 97-120
3. Meagan M. and Gary A. ( 2008), Revenue Diversification in Arkansas
Cities: The Budgetary and Tax Effort Impacts, Public Budgeting & Finance, 2008
4. Mikesell JL and Ross JM (2014), State Revenue Forecasts and Political
Acceptance:The Value of Consensus Forecasting in the Budget Process, Public
Administration Review: 188-203

More Related Content

DOCX
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
DOC
Hoàn thiện hoạt động quản lý thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Đà N...
PDF
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
DOC
lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
PDF
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
DOCX
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
DOCX
Đề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thị trấn Vạn Hà
DOC
BÀI MẪU khóa luận kế toán thu chi ngân sách, HAY, 9 ĐIỂM
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
Hoàn thiện hoạt động quản lý thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Đà N...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
Đề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thị trấn Vạn Hà
BÀI MẪU khóa luận kế toán thu chi ngân sách, HAY, 9 ĐIỂM

What's hot (20)

DOC
Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tuyên...
DOC
Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...
PDF
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
DOCX
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
PDF
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
DOC
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
PDF
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
DOCX
Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán ngân sách cấp xã, phường - nghiên cứu trê...
DOC
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
DOCX
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
PPTX
Nghiệp vụ chiết khấu và cầm cố giấy tờ có giá
PDF
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
DOCX
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
DOCX
Đề tài: Kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY, 9đ
DOCX
Cơ sở lý luận ngân sách nhà nước về chi thường xuyên và pháp luật về ngân sác...
DOCX
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại xã Mai Đình, HAY
DOC
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
PDF
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
PDF
Đề tài KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...
DOCX
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tuyên...
Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán ngân sách cấp xã, phường - nghiên cứu trê...
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Nghiệp vụ chiết khấu và cầm cố giấy tờ có giá
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
Đề tài: Kế toán thu ngân sách xã tại xã Đồng Tâm, HAY, 9đ
Cơ sở lý luận ngân sách nhà nước về chi thường xuyên và pháp luật về ngân sác...
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại xã Mai Đình, HAY
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Ad

Similar to Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc.doc (20)

DOCX
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
DOC
Luận Văn Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Trên Địa Bàn Huyện Phathumphone
PDF
(2020)-Ngô Thị Hồng Hạnh-QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA SỞ TÀI CHÍNH HÀ NỘI.pdf
PDF
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
DOC
Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách của thành phố Hải Phòng...
DOCX
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
DOCX
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
PDF
Đề tài: Quản lý thu ngân sách huyện Đồng Xuân, Phú Yên, HOT
DOC
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Thành Phố Tây Ninh - Tỉnh Tây Ninh.doc
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Phục Vụ Kiểm Soát Thu, Chi Tại Các Đơn Vị Hành Ch...
DOCX
Luận Văn Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Các Kho Bạc Nhà Nước Trên Địa Bàn Tphcm.
DOCX
Thực Trạng Công Tác Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
DOC
Luận văn thạc sĩ - Quản lý tài chính tại trường đại học khoa học, đại học Huế...
DOC
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH VĨNH PHÚC: THỰC ...
DOCX
Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Cấp Xã Tại Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp
DOCX
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Ngân Sách Nhà Nước
DOC
Luận văn: Kế toán phục vụ kiểm soát thu, chi tại các đơn vị Hành chính sự nghiệp
DOCX
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vố...
DOC
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn...
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Luận Văn Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Trên Địa Bàn Huyện Phathumphone
(2020)-Ngô Thị Hồng Hạnh-QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA SỞ TÀI CHÍNH HÀ NỘI.pdf
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách của thành phố Hải Phòng...
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
Đề tài: Quản lý thu ngân sách huyện Đồng Xuân, Phú Yên, HOT
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Thành Phố Tây Ninh - Tỉnh Tây Ninh.doc
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Phục Vụ Kiểm Soát Thu, Chi Tại Các Đơn Vị Hành Ch...
Luận Văn Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Các Kho Bạc Nhà Nước Trên Địa Bàn Tphcm.
Thực Trạng Công Tác Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.
Luận văn thạc sĩ - Quản lý tài chính tại trường đại học khoa học, đại học Huế...
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH VĨNH PHÚC: THỰC ...
Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Cấp Xã Tại Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Ngân Sách Nhà Nước
Luận văn: Kế toán phục vụ kiểm soát thu, chi tại các đơn vị Hành chính sự nghiệp
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vố...
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn...
Ad

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0917.193.864 (20)

DOCX
Khóa Luận Quyền Công Tố, Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Đánh Bạc.docx
DOCX
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
DOCX
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
DOCX
Bài Tập Tình Huống Về Bệnh” Trầm Cảm Của Con Gái.docx
DOCX
Đề Tài Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất .docx
DOC
Luận Văn Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thích Nghi Của Người Chuyển Cư.doc
DOC
Luận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.doc
DOC
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
DOC
Luận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.doc
DOC
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.doc
DOC
Luận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.doc
DOC
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.doc
DOC
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.doc
DOC
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Đến Rủi Ro Thanh Khoản Tại Các Ngân Hàng.doc
DOC
Luận Văn Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Standard Chartered.doc
DOC
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.doc
DOC
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.doc
DOC
Luận Văn Hoạt Động Kiểm Tra Thuế Đến Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp.doc
DOC
Luận Văn Tác Động Của Cấu Trúc Vốn, Vốn Trí Tuệ Đến Công Ty Logistics.doc
DOC
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉn...
Khóa Luận Quyền Công Tố, Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Đánh Bạc.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Bài Tập Tình Huống Về Bệnh” Trầm Cảm Của Con Gái.docx
Đề Tài Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất .docx
Luận Văn Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thích Nghi Của Người Chuyển Cư.doc
Luận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.doc
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.doc
Luận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.doc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.doc
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.doc
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Đến Rủi Ro Thanh Khoản Tại Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Standard Chartered.doc
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.doc
Luận Văn Hoạt Động Kiểm Tra Thuế Đến Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Tác Động Của Cấu Trúc Vốn, Vốn Trí Tuệ Đến Công Ty Logistics.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉn...

Recently uploaded (20)

PDF
TUYỂN CHỌN ĐỀ ÔN THI OLYMPIC 30 THÁNG 4 HÓA HỌC LỚP 10-11 CÁC NĂM 2006-2021 B...
PDF
FULL TN LSĐ 2024 HUIT. LICH SU DANGGGGGG
PDF
f37ac936-c8c6-4642-9bc9-a9383dc18c15.pdf
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PDF
Mua Hàng Cần Trở Thành Quản Lý Chuỗi Cung Ứng.pdf
PPTX
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
PPTX
Từ và câu NHÓM 4 - LỚP 5 CTST tiểu học.pptx
PPTX
Bai giang cho can bo chu chot cac xa_phuong_2025.pptx
PDF
BÀI GIẢNG CƠ SỞ SINH HỌC NGƯỜI - KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẠI HỌC ĐỒNG ...
PDF
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
PDF
BÀI GIẢNG TÓM TẮT XÁC SUẤT THỐNG KÊ (KHÔNG CHUYÊN TOÁN, 2 TÍN CHỈ) - KHOA SƯ...
PPTX
VNR202 LỊCH SỬ ĐẢNG, MÔN HỌC CẦN THIẾT C
DOCX
LUẬN VĂN GROUP ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
PPTX
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
PDF
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
PDF
DANH SACH TRUNG TUYEN_TUNG NGANH 2025.pdf
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PPTX
Rung chuông vàng về kiến thức tổng quan về giáo dục
TUYỂN CHỌN ĐỀ ÔN THI OLYMPIC 30 THÁNG 4 HÓA HỌC LỚP 10-11 CÁC NĂM 2006-2021 B...
FULL TN LSĐ 2024 HUIT. LICH SU DANGGGGGG
f37ac936-c8c6-4642-9bc9-a9383dc18c15.pdf
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
Mua Hàng Cần Trở Thành Quản Lý Chuỗi Cung Ứng.pdf
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
Từ và câu NHÓM 4 - LỚP 5 CTST tiểu học.pptx
Bai giang cho can bo chu chot cac xa_phuong_2025.pptx
BÀI GIẢNG CƠ SỞ SINH HỌC NGƯỜI - KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẠI HỌC ĐỒNG ...
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
BÀI GIẢNG TÓM TẮT XÁC SUẤT THỐNG KÊ (KHÔNG CHUYÊN TOÁN, 2 TÍN CHỈ) - KHOA SƯ...
VNR202 LỊCH SỬ ĐẢNG, MÔN HỌC CẦN THIẾT C
LUẬN VĂN GROUP ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
DANH SACH TRUNG TUYEN_TUNG NGANH 2025.pdf
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
Rung chuông vàng về kiến thức tổng quan về giáo dục

Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH -----o0o----- PHẠM THỊ THU HƯƠNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh - 20
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH -----o0o----- PHẠM THỊ THU HƯƠNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC LÂM ĐỒNG Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS-TS. Hồ Viết Tiến Thành phố Hồ Chí Minh - 20
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TÓM TẮT LUẬN VĂN Luận văn này nghiên cứu nội dung hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ nguồn dữ liệu thống kê, các báo cáo của Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng trong 05 năm từ 2014 -2018. Dựa trên công trình nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước, qua các phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp để phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu, phân tích cho thấy tồn tại các yếu tố tác động đến thu NSNN và nêu ra một số hạn chế, nguyên nhân ảnh hưởng đến việc quản lý thu ngân sách Nhà nước tại KBNN Lâm Đồng. Thông qua những phân tích và nghiên cứu, đề tài đã đưa ra một số gợi ý giải pháp để các nhà quản lý của các đơn vị có liên quan như Kho bạc, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các ngân hàng thương mại tham gia phối hợp thu có thể tham khảo trong việc lãnh đạo, điều hành và tiến hành thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ nhằm tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, đảm bảo nguồn thu tăng trưởng theo hướng bền vững, góp phần phát triển kinh tế- xã hội tại địa phương Lâm Đồng. Từ khóa: Thu ngân sách Nhà nước, Quản lý thu Ngân sách Nhà nước, tỉnh Lâm Đồng.
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ABSTRACT This thesis studies the content of managing the state budget collection at Lam Dong State Treasury. Research data were collected from statistical data, reports of Lam Dong State Treasury in 5 years from 2014-2018. Based on the research work of many domestic and foreign authors, through the methods of comparison, analysis and synthesis to analyze and assess the state management of state budget revenues at Lam Dong State Treasury. The results of research and analysis show that there are existing factors affecting the state budget collection and a number of limitations and causes affecting the management of State budget revenues at Lam Dong State Treasury. Through analysis and research, the topic has provided some suggestions for managers of related units such as Treasury, financial institutions, tax authorities and commercial banks. Participation in collection coordination can refer to the leadership, administration and implementation of solutions and tasks to increase the state budget revenue in the area, ensuring revenue growth towards sustainability and contribution part of socio-economic development in Lam Dong province. Keywords: State budget revenue, State budget collection management, Lam Dong province.
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 i LỜI CAM ĐOAN Luận văn được hoàn thành tại Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố bất kỳ hình thức nào trước đây. Luận văn có sử dụng một số lý thuyết, tài liệu cũng như kết quả nghiên cứu đã công bố. Mọi thông tin tham khảo đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Thành phố Đà Lạt, ngày 30 tháng 5 năm 2019 Tác giả Phạm Thị Thu Hương
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía Thầy Cô, gia đình và bạn bè, đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thầy Cô mời giảng đã bỏ công sức, thời gian để tham gia giảng dạy tại Đà Lạt đã truyền đạt những kiến thức hết sức quý báu và cần thiết cho học viên của mình. Đặc biệt, tác giả muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS-TS Hồ Viết Tiến, là giảng viên hướng dẫn chính, đã định hướng đề tài, nhiệt tình chỉ bảo tận tâm, giúp đỡ, hướng dẫn cho tác giả thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Tác giả xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô làm việc tại Khoa Tài chính- Ngân hàng, Phòng Sau đại học của trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã luôn tạo mọi điều kiện cho tác giả để hoàn thành tốt quá trình học, thực hiện luận văn và hoàn tất các thủ tục của nhà trường theo quy định. Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả có thời gian tham gia lớp học và thực hiện luận văn của mình. Xin chân thành cám ơn bố mẹ, anh chị trong gia đình và tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã không ngừng động viên và giúp đỡ tác giả trong suốt khoảng thời gian học tập và thực hiện luận văn. Mặc dù tác giả đã cố gắng nghiên cứu tài liệu cả trong và ngoài nước, tham khảo ý kiến của Thầy Cô, bạn bè để hoản thiện luận văn, tuy nhiên do kiến thức còn hạn hẹp, bản thân lại chưa có nhiều kinh nghiệm nên luận văn khó tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Vì thế, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quý Thầy Cô để có thể hoàn thiện hơn bài luận văn của mình. Trân trọng! Thành phố Đà Lạt, ngày 30 tháng 5 năm 2019 Tác giả Phạm Thị Thu Hương
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 iii MỤC LỤC Đơn vị: Trang LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................................................vii DANH MỤC HÌNH VẼ....................................................................................................................viii TÓM TẮT LUẬN VĂN ....................................................................................................................... 1 ABSTRACT ............................................................................................................................................... 2 CHƯƠNG 1................................................................................................................................................ 3 PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................................... 3 1.1 Đặt vấn đề:........................................................................................................................................... 3 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: ...................................................................................................................... 4 1.3 Câu hỏi nghiên cứu:......................................................................................................................... 5 1.4 Phạm vi và đơn vị nghiên cứu:................................................................................................... 5 1.5 Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................................. 5 1.5.1 Phương pháp so sánh.......................................................................................................... 6 1.5.2 Phương pháp phân tích chi tiết....................................................................................... 6 1.5.3 Phương pháp thống kê....................................................................................................... 6 1.6 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.............................................................................. 6 1.7 Cấu trúc của luận văn...................................................................................................................... 6 CHƯƠNG 2................................................................................................................................................ 8 KHO BẠC NHÀ NƯỚC LÂM ĐỒNG VÀ HOẠT ĐỘNG THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC................................................................................................................................ 8 2.1 Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Lâm Đồng............... 8 2.1.1 Về tình hình kinh tế:........................................................................................................... 8 2.1.2 Về tình hình xã hội:.......................................................................................................... 11 2.2 Giới thiệu về Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng..................................................................... 12 2.2.1 Khái quát về KBNN Lâm Đồng:................................................................................ 12 2.2.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Lâm Đồng được quy định tại Quyết định 1399/QĐ-BTC ngày 15/07/2015.................................................. 12
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 iv 2.3 Hoạt động thu chi ngân sách Nhà nước tại KBNN Lâm Đồng, vấn đế cần quan tâm: ...................................................................................................................................................16 CHƯƠNG 3..............................................................................................................................................18 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH .....................................................18 3.1 Tổng quan về thu ngân sách nhà nước: ................................................................................18 3.1.1 Khái niệm:.............................................................................................................................18 3.1.2 Bản chất và đặc điểm thu NSNN:...............................................................................19 3.1.3 Cơ cấu thu Ngân sách Nhà nước.................................................................................20 3.1.4 Vai trò thu ngân sách Nhà nước..................................................................................22 3.2 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý thu NSNN qua KBNN .................................24 3.2.1 Chỉ tiêu thu đúng và thu đủ các khoản thu NSNN..............................................24 3.2.2 Chỉ tiêu thu NSNN kịp thời...........................................................................................24 3.2.3 Tuân thủ hạch toán theo quy định của nhà nước .................................................24 3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu NSNN qua KBNN ....................................25 3.3.1 Thu nhập bình quân đầu người....................................................................................25 3.3.2 Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế...........................................................................25 3.3.3 Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước............................................25 3.3.4 Tổ chức bộ máy thu nộp.................................................................................................26 3.4 Quy trình thu ngân sách nhà nước..........................................................................................25 3.4.1 Quy trình thu NSNN bằng tiền mặt khi chứng từ thu được lập từ TCS....25 3.4.2 Quy trình thu NSNN qua NHTM và KBNN.........................................................25 3.5 Các nghiên cứu trong và ngoài nước.....................................................................................34 3.5.1 Kinh nghiệm về quản lý thu NSNN ở một số quốc gia ....................................34 3.5.2 Kinh nghiệm về quản lý thu NSNN ở một số tỉnh trong nước......................38 3.5.3 Kinh nghiệm rút ra có thể áp dụng cho KBNN Lâm Đồng trong công tác quản lý thu NSNN.........................................................................................................................41 CHƯƠNG 4..............................................................................................................................................43 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2014-2018............................................................43 4.1 Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng từ năm 2014- 2018......................................................................................................................................43 4.1.1 Công tác lập dự toán thu ngân sách nhà nước.......................................................43 4.2 Tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước........................................................52 4.3 Quy trình quản lý thu ngân sách tại KBNN Lâm Đồng giai đoạn 2014-2018 57
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 v 4.4 Kết quả thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng từ 2014- 2018 ................................................................................................................ 60 4.4.1 Nhiệm vụ được giao trong công tác thu ngân sách Nhà nước .................. 60 4.4.2 Đánh giá chỉ tiêu thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng .................................. 63 4.5 Tình hình quyết toán thu ngân sách nhà nước ............................................... 67 4.6 Hạn chế trong quản lý thu NSNN qua KBNN Lâm Đồng ............................. 69 4.7 Những nguyên nhân chủ yếu của hạn chế quản lý thu NSNN qua KBNN Lâm Đồng ................................................................................................................. 71 4.7.1 Nguyên nhân khách quan .......................................................................... 71 4.7.2 Nguyên nhân chủ quan .............................................................................. 72 CHƯƠNG 5 .............................................................................................................. 75 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU ................................... 75 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KBNN LÂM ĐỒNG ........................................... 75 5.1 Giải pháp về đào tạo, nâng cao chất lượng của đội ngũ làm công tác Kế toán thu NSNN qua KBNN..................................................................................... 75 5.2 Giải pháp về tăng cường trách nhiệm, thẩm quyền của hệ thống KBNN cơ sở trong việc khai thác, sử dụng các chương trình ứng dụng: ............................ 76 5.3 Giải pháp về đẩy mạnh công tác phối hợp, đề xuất kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan tài chính, cơ quan thu..................................................... 76 5.4 Giải pháp về đẩy mạnh công tác phối hợp thu giữa KBNN với NHTM ...... 78 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 81
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt KBNN NSNN NHTM HĐND GNT KT-XH MLNS NNT TNCN GTGT CTN-NQD TABMIS TCS ATM POS XDCB Nguyên nghĩa Kho bạc Nhà nước Ngân sách Nhà nước Ngân hàng thương mại Hội đồng nhân dân Giấy nộp tiền Kinh tế xã hội Mục lục ngân sách Người nộp thuế Thu nhập cá nhân Thuế giá trị gia tăng Công thương nghiệp ngoài quốc doanh Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc Chương trình trao đổi thông tin thu, nộp NSNN Máy rút tiền tự động Các máy chấp nhận thanh toán thẻ Xây dựng cơ bản
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Đơn vị: Trang Bảng 2.1: Tổng hợp số liệu thu, chi, bổ sung từ ngân sách cấp trên ....................... 16 giai đoạn 2014-2018 .................................................................................................. 16 Biểu đồ 2.1: Tổng hợp số liệu thu, chi, bổ sung từ ngân sách cấp trên ................... 16 giai đoạn 2014-2018 .................................................................................................. 16 Biểu 4.1: Tổng thu NSNN trên địa bàn ..................................................................... 46 Biểu đồ 4.1: Mức tăng trưởng thu ngân sách ........................................................... 47 Biểu đồ 4.2: số thu thuế, phí, lệ phí giai đoạn 2014-2018 ........................................ 48 Biểu đồ 4.3: Mức tăng trưởng số thu thuế, phí, lệ phí thực hiện so với năm trước .. 49 Bảng 4.1: Dự toán và thu Ngân sách Nhà nước theo nội dung thu tỉnh Lâm Đồng 2014- 2018 ................................................................................................................ 50 Bảng 4.2: Bảng số liệu thu tiền sử dụng đất giai đoạn 2014-2018 ........................... 54 Biểu đồ 4.4: Mức tăng trưởng thu tiền sử dụng đất so với năm trước ...................... 55 Bảng 4.3: tổng hợp thuế TNCN và thuế CTN-NQD ................................................ 56 Bảng số 4.4:Tổng hợp số liệu kết quả thu tại Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng .......... 58 Bảng 4.5: tổng hợp phối hợp thu qua NHTM ........................................................... 58 Biểu đồ 4.5: Phối hợp thu qua NHTM ...................................................................... 59 Biểu 4.6: Tỷ lệ Thu qua ngân hàng ........................................................................... 59 Bảng số 4.6:Tổng hợp số liệu kết quả thu qua các kênh giao dịch ........................... 60 Bảng 4.7: tổng hợp so sánh tổng số thực hiện và dự toán thu NSNN ...................... 64 giai đoạn 2014-2018 .................................................................................................. 64 Bảng 4.8: Tổng hợp số liệu thu NSNN 2014- 2018 theo cấp NSNN ....................... 67
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 viii DANH MỤC HÌNH VẼ Đơn vị: Trang Hình 2. 1: Sơ đồ KBNN Lâm Đồng................................................................................................15 Hình 3.1 Sơ đồ quy trình thu NSNN bằng giấy nộp tiền.......................................................27 Hình 3.2 Sơ đồ quy trình thu NSNN bằng biên lai thu..........................................................27 Hình 3.3 Sơ đồ quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của NH phối hợp thu, ngân hàng ủy nhiệm thu......................................................................................................................28 Hình 3.4 Sơ đồ quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của..........................................29 Hình 3.5 Sơ đồ quy trình thu NSNN bằng giấy nộp tiền.......................................................30 Hình 3.6 Sơ đồ quy trình thu NSNN bằng biên lai thu ..........................................................31 Hình 3.7 Sơ đồ quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của NH phối hợp thu, ngân hàng ủy nhiệm thu......................................................................................................................32 Hình 3.8 Sơ đồ quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của NH chưa phối hợp thu 33
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1 TÓM TẮT LUẬN VĂN Luận văn này nghiên cứu nội dung hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ nguồn dữ liệu thống kê, các báo cáo của Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng trong 05 năm từ 2014 -2018. Dựa trên công trình nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước, qua các phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp để phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu, phân tích cho thấy tồn tại các yếu tố tác động đến thu NSNN và nêu ra một số hạn chế, nguyên nhân ảnh hưởng đến việc quản lý thu ngân sách Nhà nước tại KBNN Lâm Đồng. Thông qua những phân tích và nghiên cứu, đề tài đã đưa ra một số gợi ý giải pháp để các nhà quản lý của các đơn vị có liên quan như Kho bạc, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các ngân hàng thương mại tham gia phối hợp thu có thể tham khảo trong việc lãnh đạo, điều hành và tiến hành thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ nhằm tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, đảm bảo nguồn thu tăng trưởng theo hướng bền vững, góp phần phát triển kinh tế- xã hội tại địa phương Lâm Đồng. Từ khóa: Thu ngân sách Nhà nước, Quản lý thu Ngân sách Nhà nước, tỉnh Lâm Đồng.
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2 ABSTRACT This thesis studies the content of managing the state budget collection at Lam Dong State Treasury. Research data were collected from statistical data, reports of Lam Dong State Treasury in 5 years from 2014-2018. Based on the research work of many domestic and foreign authors, through the methods of comparison, analysis and synthesis to analyze and assess the state management of state budget revenues at Lam Dong State Treasury. The results of research and analysis show that there are existing factors affecting the state budget collection and a number of limitations and causes affecting the management of State budget revenues at Lam Dong State Treasury. Through analysis and research, the topic has provided some suggestions for managers of related units such as Treasury, financial institutions, tax authorities and commercial banks. Participation in collection coordination can refer to the leadership, administration and implementation of solutions and tasks to increase the state budget revenue in the area, ensuring revenue growth towards sustainability and contribution part of socio-economic development in Lam Dong province. Keywords: State budget revenue, State budget collection management, Lam Dong province.
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3 CHƯƠNG 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề: Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính được chính thức tái thành lập và đi vào hoạt động theo Quyết định số 07/HĐBT ngày 04/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính Phủ. Với chức năng, nhiệm vụ của mình thông qua việc tập trung nhanh, đầy đủ nguồn thu cho NSNN, đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi tiêu của NSNN, thực hiện các chính sách Xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng; huy động một lượng vốn lớn cho đầu tư phát triển kinh tế; kế toán và cung cấp thông tin chính xác về tình hình thu, chi NSNN, góp phần đắc lực vào việc nâng cao chất lượng quản lý và điều hành tài chính-ngân sách của Quốc hội, Chính phủ và chính quyền các cấp… Theo Điều 4, Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Như vậy, NSNN có vai trò, vị trí quan trọng trong việc phát triển đất nước về kinh tế không chỉ với Việt Nam mà cả với tất cả các quốc gia khác trên thế giới, là công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo định hướng của nhà nước. Hiện nay trong bối cảnh nguồn thu NSNN gặp nhiều khó khăn, không bền vững, tỉnh Lâm Đồng đã tích cực triển khai nhiều biện pháp khai thác nguồn thu thuế, phí, trong giai đoạn 2014-2018 dù tổng thu NSNN trên địa bàn đạt và vượt kế hoạch so với dự toán tuy nhiên nhiều huyện vẫn khó tìm kiếm được nguồn thu. Lâm Đồng là một tỉnh hàng năm vẫn phải nhận trợ cấp của Chính phủ do thu không đủ bù chi cụ thể: Năm 2014 tổng thu NSNN là: 5.477 tỷ đồng, tổng chi ngân sách địa phương là: 9.538 tỷ đồng. Thiếu hụt: - 4.061 tỷ đồng.
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4 Năm 2015 tổng thu NSNN là: 5.935 tỷ đồng, tổng chi ngân sách địa phương là: 9.783 tỷ đồng. Thiếu hụt: - 3.848 tỷ đồng. Năm 2016 tổng thu NSNN là: 7.279 tỷ đồng, tổng chi ngân sách địa phương là: 10.485 tỷ đồng. Thiếu hụt: - 3.206 tỷ đồng. Năm 2017 tổng thu NSNN là: 6.445 tỷ đồng, tổng chi ngân sách địa phương là: 10.191 tỷ đồng. Thiếu hụt: - 3.746 tỷ đồng. Năm 2018 tổng thu NSNN là: 7.223 tỷ đồng, tổng chi ngân sách địa phương là: 10.833 tỷ đồng. Thiếu hụt: - 3.610 tỷ đồng. Qua số liệu trên cho thấy thu NSNN của tỉnh Lâm Đồng là một vấn đề mà lãnh đạo tỉnh đặc biệt quan tâm và đưa ra nhiều biện pháp để tập trung các nguồn thu vào NSNN, qua đó góp phần phát triển tình hình kinh tế của địa phương. Hiện nay, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của KBNN Lâm Đồng về quản lý thu NSNN vẫn còn một số vấn đề chưa phù hợp, các cơ quan phối hợp với nhau trong việc quản lý thu NSNN chưa nhịp nhàng, năng lực kiểm soát và hạch toán các khoản thu tại KBNN Lâm Đồng hiện nay vẫn còn có những vấn đề bất cập chưa phù hợp. Qua những vấn đề bất cập trên, tôi lựa chọn đề tài : “Hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng”. Đề tài tập trung phân tích làm rõ vai trò, kết quả của quản lý thu NSNN tại Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng trong những năm qua, qua đó thấy được những tồn tại và đưa ra đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu chung: - Phân tích, đánh giá thực trạng và những tồn tại trong quản lý thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng thời gian qua, từ đó rút ra những nguyên nhân và đề xuất các giải pháp, nhằm hoàn thiện quản lý thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng. Mục tiêu cụ thể: - Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng giai đoạn 2014-2018.
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5 - Phân tích các nguyên nhân, hạn chế thu ngân sách Nhà nước tại KBNN Lâm Đồng. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng đến năm 2020. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu: - Thực trạng trong công tác thu ngân sách nhà nước tại KBNN Lâm Đồng giai đoạn 2014-2018? - Các giải pháp chủ yếu nào để hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại KBNN Lâm Đồng ? 1.4 Phạm vi và đơn vị nghiên cứu: Phạm vi không gian: Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng. Nguồn số liệu thứ cấp về tình hình thu NSNN được thu thập từ các báo cáo thu hàng năm của Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng. Phạm vi thời gian: Dữ liệu dùng để thực hiện đề tài là hoạt động quản lý thu NSNN qua KBNN Lâm Đồng được thu thập trong 5 năm từ 2014 - 2018, trong đó gồm dữ liệu có sẵn từ báo cáo thu ngân sách của Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng, Niên giám thống kê tỉnh Lâm Đồng. Đối tượng nghiên cứu: quản lý thu NSNN tại KBNN gồm tập hợp các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Về nội dung và hướng tiếp cận: Nghiên cứu về các lý thuyết đã đề cập đến thu ngân sách nhà nước. Các giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách. 1.5 Phương pháp nghiên cứu: Số liệu thứ cấp: thu thập dữ liệu về tình hình thu ngân sách của KBNN Lâm Đồng giai đoạn 2014- 2018 bao gồm: thu bằng chuyển khoản qua KBNN, thu bằng tiền mặt qua KBNN, thu qua ngân hàng bằng hình thức phối hợp thu…..
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 6 Nguồn thông tin thu thập: Báo cáo thu ngân sách của KBNN Lâm Đồng qua các năm 2014-2018. Báo cáo tình hình KT-XH của UBND tỉnh Lâm Đồng hàng năm từ 2014-2018 Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: thu thập số liệu, tài liệu, so sánh, phân tích, thống kê dữ liệu, tổng hợp, kết hợp nghiên cứu lý luận với khảo sát thực tiễn để thực hiện đề tài. 1.5.1 Phương pháp so sánh. Từ số liệu trên các loại báo cáo thu thập và qua tính toán tỷ lệ % giữa các năm tác giả thực hiện đối chiếu, so sánh số liệu qua các năm. Phương pháp này phải có sự thống nhất đồng bộ về số liệu, đơn vị tính.. 1.5.2 Phương pháp phân tích chi tiết Dựa trên số liệu, tác giả chia nhỏ các chỉ tiêu, từng nội dung riêng để phân tích kỹ hơn và đưa ra sự đánh giá kết quả, nguyên nhân của chỉ tiêu đó vì sao tăng hoặc giảm. 1.5.3 Phương pháp thống kê. Bên cạnh đó tác giả sử dụng phương pháp thống kê, đây là phương pháp thu thập số liệu, xử lý, trình bày, phân tích các số liệu, dữ liệu thu thập được để nghiên cứu. 1.6 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn (1) Góp phần đánh giá đúng thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng. (2) Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị để thực hiện thu NSNN có hiệu quả hơn nhằm hoàn thiện quản lý thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng. (3) Có thể giúp cho lãnh đạo tỉnh Lâm Đồng tham khảo trong quá trình quản lý và điều hành NSNN có hiệu quả hơn. 1.7 Cấu trúc của luận văn Tóm tắt đề tài Chương 1: Mở đầu
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 7 Chương 2: Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng và hoạt động thu chi Ngân sách Nhà nước Chương 3: Cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách nhà nước Chương 4: Thực trạng và nguyên nhân quản lý thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng Chương 5: Các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng Kết luận Phụ lục (thông tin bổ sung) Tài liệu tham khảo
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 8 CHƯƠNG 2 KHO BẠC NHÀ NƯỚC LÂM ĐỒNG VÀ HOẠT ĐỘNG THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 2.1 Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Lâm Đồng Lâm Đồng là một tỉnh miền núi Nam Tây Nguyên, nằm sâu trong nội địa không có đường biên giới và không có bờ biển; có các tuyến quốc lộ 20, 27, 28 nối liền Lâm Đồng với vùng Đông Nam Bộ, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên, các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ. Với điều kiện đặc thù về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, đặc biệt là tính đa dạng sinh học, khí hậu ôn hòa, Lâm Đồng có nhiều tiềm năng trong phát triển về du lịch, nông nghiệp (đặc biệt là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cây công nghiệp dài ngày như chè, cà phê), thủy điện, ngành công nghiệp nhẹ chế biến nông, lâm, khai thác khoáng sản. Bên cạnh các lợi thế của địa phương và cùng với chủ trương thu hút đầu tư khá hấp dẫn, Lâm Đồng từng ngày đổi mới, là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trong giai đoạn 2014-2018 đã được một số kết quả nổi bật như sau: 2.1.1 Về tình hình kinh tế: Mức tăng tổng sản lượng nội địa (GRDP) trên địa bàn năm 2018 theo giá so sánh 2010 đạt 48.936,8 tỷ đồng, tăng 8,14% so với cùng kỳ. Khu vực I: với lợi thế về điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng khu vực 1 tập trung phát triển nông nghiệp, năm 2018 đạt 16.884,8 tỷ đồng, tăng 4,77%, đóng góp 1,7 điểm phần trăm trong mức tăng chung của GRDP. Trong đó: ngành nông nghiệp Lâm Đồng luôn đạt giá trị thu hoạch sản phẩm trên 1 ha đất khai thác trồng trọt cao hơn các địa phương khác trong nước do từ năm 2004 Lâm Đồng đã đưa chương trình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp đã mang lại những hiệu quả nhất định; đặc biệt sau khi có Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 11/5/2011 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về phát triển đẩy mạnh ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao là một trong 5 khâu đột phá trong lĩnh vực kinh tế tỉnh nhằm phát huy lợi thế các sản phẩm
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 9 nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, đồng thời từng bước sắp xếp lại sản xuất nông nghiệp, tạo sự gắn kết giữa sản xuất nông nghiệp với sản xuất công nghiệp, dịch vụ để tạo chuỗi giá trị và từng bước công nghiệp hóa sản xuất nông nghiệp của địa phương. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh, nhiều đơn vị đã ứng dụng công nghệ thông minh vào sản xuất, giảm chi phí nhân công trên 30%, đồng thời hỗ trợ kiểm soát quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm…Ngoài ra, nhiều công nghệ mới đã ứng dụng và sản xuất với trình độ đã tương đương các nước trong khu vực. Bên cạnh đó, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, đưa công nghệ sinh học vào canh tác; một số doanh nghiệp đã sản xuất, nhập khẩu sử dụng thiên địch nhện bắt mồi, nhiều loại phân bón thế hệ mới, công nghệ Nano, sinh học, vi sinh,… cũng được ứng dụng trong canh tác thủy canh, trồng trên giá thể để nâng cao chất lượng sản phẩm. Đặc biệt, canh tác không dùng đất được ứng dụng vào gieo ươm trên cây giống thương phẩm rau hoa và cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm; áp dụng công nghệ cảm biến, tự động, công nghệ thông minh trong thu hoạch, quản lý và điều khiển… Nhiều doanh nghiệp đã trở thành những đơn vị đầu tàu trong sản xuất, kinh doanh tiêu thụ nông sản cho nông dân trên địa bàn; mạnh dạn đầu tư máy móc, công nghệ hiện đại và tổ chức lại bộ máy sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao … như Công ty CP CNSH rừng hoa Đà Lạt, Công ty Dalat HasFarm, Công ty TNHH Dịch vụ thương mại Trường Hoàng; Công ty TNHH Đà Lạt G.A.P, Công ty TNHH Hoa Mặt Trời, Công ty TNHH trang trại Langbiang, Công ty TNHH SX- TM-NS Phong Thúy và Công ty TNHH Trà Long Đỉnh. Khu vực II đạt 10.107,3 tỷ đồng, tăng 12,63%, đóng góp 2,5 điểm phần trăm trong mức tăng chung của GRDP; trong đó ngành công nghiệp đạt 6.847 tỷ đồng, tăng 14,72%, với mức đóng góp 1,94%; sản xuất thủy điện trong những năm gần đây các nhà máy thủy điện tiếp tục đi vào hoạt động đã góp phần tăng trưởng ngành công nghiệp của địa phương, duy trì công suất chạy máy phát điện cung cấp nguồn năng lượng điện cho hệ thống điện quốc gia; trong ngành công nghiệp của địa phương, giá trị tăng thêm của sản xuất thủy điện chiếm tỷ trọng cao, cho nên tăng
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 10 trưởng của hoạt động thủy điện có tác động lớn đến tăng trưởng của địa phương. Công nghiệp chế biến tập trung vào các sản phẩm được sản xuất từ nguồn nguyên liệu nông sản của địa phương như: cà phê, chè, hạt điều, atiso, rau quả, tơ tằm, dược liệu và các sản phẩm vật nuôi khác… Định hướng trong thời gian tới, tiếp tục hội nhập quốc tế, phát triển nền công nghiệp bền vững gắn với khu vực Tây Nguyên và các tỉnh lân cận; xác định thế mạnh của địa phương đó là tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông sản theo hướng chất lượng cao, kêu gọi các nhà đầu tư tham gia đầu tư vào các khu công nghiệp công nghệ cao, tạo điều kiện cho nhà đầu tư xây dựng nhà máy luyện nhôm, công nghiệp sau nhôm, nhà máy Bia Sài Gòn, nhà máy len … Khu vực III đạt 19.696,7 tỷ đồng, tăng 8,88% so với cùng kỳ, đóng góp 3,55 điểm phần trăm trong mức tăng chung của GRDP. Bên cạnh các hình thái du lịch đặc thù như: sinh thái, nghỉ dưỡng, tham quan… du lịch canh nông là hình thức phát triển mới mà Lâm Đồng đang hướng tới, đây là hướng phát triển tất yếu của ngành du lịch Lâm Đồng hiện nay, tạo phần đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, đồng thời cũng là giải pháp nhằm phát triển du lịch theo hướng bền vững. Tại Đà Lạt hiện có 3 làng hoa đã được công nhận làng nghề truyền thống gồm: Vạn Thành, Hà Đông, Thái Phiên; nhiều công ty sản xuất rau, hoa quy mô lớn, công nghệ hiện đại như: Công ty Hasfarm, Công ty Cổ phần công nghệ sinh học Rừng hoa Đà Lạt, Hợp tác xã Anh Đào… Du lịch canh nông trở nên hấp dẫn bởi vì các mô hình đều là sản phẩm đặc thù, mới lạ, nhằm hình thành các mô hình “Tuyến du lịch canh nông” và “Điểm du lịch canh nông” … Qua đó, phát huy thế mạnh, tiềm năng và lợi thế về nông nghiệp, du lịch của tỉnh Lâm Đồng; phát triển mô hình du lịch nông nghiệp tạo ra các sản phẩm đặc thù góp phần xây dựng thương hiệu cho du lịch của thành phố Đà Lạt và Lâm Đồng, đa dạng hóa sản phẩm du lịch, đặc biệt là du lịch kết hợp nông nghiệp công nghệ cao đáp ứng nhu cầu được trải nghiệm và tham quan của du khách; hình thành mô hình mẫu về sản phẩm nông nghiệp kết hợp với du lịch; thu hút hợp tác đầu tư phát triển du lịch từ phía các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh;
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 11 tạo điều kiện cho người nông dân có thể nâng cao thu nhập từ hoạt động kinh doanh du lịch, góp phần thúc đẩy sự phát triển về kinh tế của tỉnh Lâm Đồng. 2.1.2 Về tình hình xã hội: Tỉnh Lâm Đồng có 12 đơn vị hành chính cấp huyện gồm 2 thành phố: Đà Lạt, Bảo Lộc và 10 huyện: Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên, Bảo Lâm, Di Linh, Đức Trọng, Đơn Dương, Lâm Hà, Đam Rông và Lạc Dương. Theo số liệu thống kê của tỉnh Lâm Đồng, dân số toàn tỉnh tính đến 31/12/2015 là 1.273.088 người, trong đó dân số nông thôn 776.931 người, chiếm 61,03%. Mật độ dân số 130 người/km2, trong đó ngoài dân tộc Kinh chiếm đa số còn có 15 dân tộc khác, đó là: người Cơ Ho, Mạ, Nùng, Tày, Chu Ru, Hoa, Mnông, Thái, Mường, Mông, Dao, Khơ Me, Lô Lô, Cơ Lao và Cống. Ngoài ra còn có cả người nước ngoài sinh sống và làm việc tại đây. Địa hình của Lâm Đồng có nhiều đồi núi, đèo, tuy vậy giao thông về đường bộ vẫn phát triển và được phân bố trải đều trên khắp các vùng trong tỉnh. Lâm Đồng có hệ thống sông đa dạng như: sông Đa Nhim, Đạ Dâng, La Ngà, Đồng Nai… do địa hình đồi dốc, các sông có tốc độ chảy khá cao, dốc và ngắn vì vậy giao thông không thuận lợi để phát triển về đường thuỷ. Đối với hàng không, Lâm Đồng có sân bay Liên Khương, với các hãng như: Vietnam Airlines, Vietjet Air, Jestar, Air Mekong , Bamboo…có các chuyến bay thẳng từ Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Huế,Vinh, Cần Thơ, Hải Phòng tới Sân bay quốc tế Liên Khương, nằm ở huyện Đức Trọng cách thành phố Đà Lạt 30 km. Hiện nay còn khai thác thêm các tuyến bay quốc tế như Quý Dương,Vũ Hán, Bangkok. Về Giáo dục: Theo số liệu thống kê của tỉnh Lâm Đồng tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, toàn tỉnh Lâm Đồng có 470 trường học ở cấp phổ thông trong đó: Trung học phổ thông có 48 trường, Trung học cơ sở có 142 trường, Tiểu học có 253 trường, trung học có 11 trường, có 16 trường phổ thông cơ sở, bên cạnh đó còn có 225 trường mẫu giáo. Hệ thống trường học đầy đủ, khang trang, nền giáo dục trong toàn tỉnh cũng tương đối hoàn chỉnh, góp phần giảm thiểu nạn mù chữ trong địa bàn tỉnh.
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 12 Lâm Đồng có các trường đại học như: đại học Đà Lạt, đại học Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh, đại học Yersin và Đại học Tôn Đức Thắng Cơ sở Bảo Lộc ngoài ra còn có các trường Cao đẳng sư phạm, Cao đằng nghề, Kinh tế kỹ thuật, các trường trung cấp... Các cơ sở y tế trên địa bàn được đầu tư xây dựng mới và trang bị thiết bị hiện đại, đội ngũ nhân viên y tế ngày càng được tăng cường về số lượng và chất lượng, từng bước đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật được nâng cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế, cơ sở hạ tầng xã hội được đầu tư xây dựng nhằm nâng cao chất lượng sống của người dân, nâng cao trình độ dân trí. 2.2 Giới thiệu về Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng 2.2.1 Khái quát về KBNN Lâm Đồng: KBNN Lâm Đồng được thành lập theo Quyết định số 185/ TC/QĐ-TCCB ngày 21/3/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 01/4/1990. Khi mới đi vào hoạt động, KBNN Lâm Đồng được biên chế 102 cán bộ công chức với 4 phòng nghiệp vụ và 7 KBNN huyện trực thuộc. Trong quá trình trưởng thành, KBNN Lâm Đồng đã không ngừng hoàn thiện, mở rộng, phát triển cả về chất lượng lẫn về số lượng cùng với sự phát triển chung của toàn hệ thống KBNN trên toàn quốc. Hiện nay bộ máy tổ chức đã tương đối hoàn thiện đáp ứng yêu cầu phát triển của hệ thống và yêu cầu quản lý của các cơ quan chính quyền địa phương. Đến nay, KBNN Lâm Đồng có 7 phòng chuyên môn nghiệp vụ và 11 KBNN huyện, thành phố trực thuộc. Tổng số cán bộ công chức (CBCC) KBNN Lâm Đồng đến năm 2018 là 205 người, trong đó văn phòng KBNN Lâm Đồng là 62 người, tại các KBNN huyện, thành phố là 143 người. Tổ chức bộ máy KBNN Lâm Đồng được thể hiện qua sơ đồ số 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN Lâm Đồng 2.2.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Lâm Đồng được quy định tại Quyết định 1399/QĐ-BTC ngày 15/07/2015 2.2.2.1 Vị trí, chức năng:
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 13 “KBNN Lâm Đồng là tổ chức trực thuộc KBNN, có chức năng thực hiện nhiệm vụ KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật. KBNN Lâm Đồng có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thanh toán theo quy định của pháp luật”. 2.2.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn quyết định 1399/QĐ-BTC ngày 15/07/2015 quy định: - Tổ chức triển khai các văn bản, chính sách của Nhà nước, thực hiện chiến lược, các đề án, dự án thuộc phạm vi quản lý của KBNN cấp tỉnh sau khi được các cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt và hướng dẫn của KBNN; - Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý của KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật; - Hướng dẫn kiểm tra các KBNN huyện, thành phố trực thuộc thực hiện nhiệm vụ theo chế độ quy định của Nhà nước. - Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ tài chính nhà nước theo quy định của pháp luật: - Giao dịch thu chi các khoản tiền mặt, xây dựng các biện pháp đểđảm bảo an toàn kho quỹ. - Tổ chức, thực hiện công tác kế toán ngân sách nhà nước: như hạch toán các khoản thu, chi và lập báo cáo thu,chi NSNN theo quy định của pháp luật. - Thực hiện nhiệm vụ Tổng kế toán nhà nước. - Thực hiện thống kê thu, chi NSNN, các khoản vay và trả nợ vay của Chính phủ, chính quyền địa phương. Thực hiện xác nhận số liệu thu, chi NSNN qua kho bạc. - Định kỳ đối chiếu các hoạt động nghiệp vụ phát sinh. - Phát hành và thanh toán Công trái, trái phiếu theo quy định. - Thực hiện nhiệm vụ Thanh tra chuyên ngành; tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ tại KBNN tỉnh và đơn vị trực thuộc. Thực hiện các nhiệm vụ khác như: tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đơn thư….
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 14 - Công tác quản trị cơ sở dữ liệu, các ứng dụng công nghệ thông tin. - Quản lý công tác tổ chức cán bộ: như khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, quy hoạch, bổ nhiệm… - Công tác hành chính, tài vụ quản trị, XDCB nội ngành. - Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ,hiện đại hóa các hoạt động KBNN tạo mọi điều kiện thuận lợi phục vụ các đơn vị giao dịch, khách hàng. - Tổ chức thực hiện cả quản lý các điểm giao dịch trực thuộc KBNN tỉnh. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước giao. - Kho bạc Nhà nước tỉnh có quyền: + Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp NSNN hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho NSNN theo quy định của pháp luật; + Được quyền từ chối thanh toán chi trả các khoản chi không hợp pháp, hợp lệ, không đúng và không đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Phải chịu trách nhiệm về mọi quyết định của mình; + Có quyền tiến hành xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật. 2.2.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Lâm Đồng: KBNN Lâm Đồng được tổ chức gồm KBNN tỉnh, có cơ cấu tổ chức gồm: 01 Giám đốc, 02 Phó Giám đốc và các phòng nghiệp vụ sau: Văn phòng, Phòng Kế toán nhà nước, Phòng Kiểm soát chi NSNN, Phòng Tin học, Phòng Thanh tra kiểm tra, Phòng Tổ chức Cán bộ, Phòng Tài vụ, và 11 kho bạc huyện, thành phố trực thuộc gồm: KBNN Cát Tiên, KBNN Đạ Tẻ, KBNN Đạ Huoai, KBNN Thành phố Bảo Lộc, KBNN Bảo Lâm, KBNN Di Linh, KBNN Đức Trọng, KBNN Đơn Dương, KBNN Lâm Hà, KBNN Đam Rông, KBNN Lạc Dương.
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BAN GIÁM ĐỐC KBNN LÂM ĐỒNG 15 PHÒNG KIỂM SOÁT CHI PHÒNG KẾ TOÁN NHÀ NƯỚC P. THANH TRA - KIỂM TRA VĂN PHÒNG KBNN LÂM PHÒNG TÀI VỤ ĐỒNG PHÒNG TỔ CHỨC PHÒNG TIN HỌC VĂN PHÒNG KBNN CÁT TIÊN KBNN ĐẠ TẺH KBNN ĐẠ HUOAI KBNN BẢO LỘC KBNN BẢO LÂM HUYỆN, KBNN DI LINH THÀNH PHỐ KBNN ĐỨC TRỌNG KBNN LÂM HÀ KBNN ĐAM RÔNG KBNN ĐƠN DƯƠNG KBNN LẠC DƯƠNG Hình 2. 1: Sơ đồ KBNN Lâm Đồng ( Nguồn: tác giả tự xây dựng)
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 16 2.3 Hoạt động thu chi ngân sách Nhà nước tại KBNN Lâm Đồng, vấn đế cần quan tâm: Bảng 2.1: Tổng hợp số liệu thu, chi, bổ sung từ ngân sách cấp trên giai đoạn 2014-2018 ĐVT: Tỷ đồng 2014 2015 2016 2017 2018 NỘI DUNG Thực hiện Thực hiện Thực hiện Thực hiện Thực hiện Tổng thu NSNN trên địa bàn 5.477 5.935 7.279 6.445 7.223 Thu bổ sung từ ngân sách cấp 8.088 8.926 8.359 10.736 10.775 trên Tổng chi NSNN trên địa bàn 12.342 12.885 13.087 12.167 13.030 Chi ngân sách địa phương 9.538 9.784 10.485 10.192 10.884 ( Nguồn báo cáo quyết toán thu, chi Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng giai đoạn 2014- 2018) ĐVT: Tỷ đồng 12.342 12.885 13.087 12.167 13.030 5.477 5.935 7. 279 6.445 7. 223 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng thu NSNN trên địa bàn Tổng chi NSNN trên địa bàn Tổng hợp số liệu thu, chi NSNN giai đoạn 2014-2018 Biểu đồ 2.1: Tổng hợp số liệu thu, chi, bổ sung từ ngân sách cấp trên giai đoạn 2014-2018 ( Nguồn báo cáo quyết toán thu, chi Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng giai đoạn 2014-2018) Từ số liệu trên bảng 2.1 ta thấy:
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 17 -Năm 2014 tổng Thu NSNN trên địa bàn là: 5.477 tỷ đồng trong đó chi NSNN trên địa bàn là 12.342 tỷ đồng, thiếu hụt là -6.865 tỷ đồng. Do đó Lâm Đồng phải nhận hỗ trợ thu bổ sung từ ngân sách cấp trên là 8.088 tỷ đồng do thu NSNN không đủ để thực hiện chi trả các khoản chi từ NSNN. -Năm 2015 tổng Thu NSNN trên địa bàn là: 5.935 tỷ đồng trong đó chi NSNN trên địa bàn là 12.885 tỷ đồng, thiếu hụt là -6.950 tỷ đồng. Do đó Lâm Đồng phải nhận hỗ trợ thu bổ sung từ ngân sách cấp trên là 8.926 tỷ đồng do thu NSNN không đủ để thực hiện chi trả các khoản chi từ NSNN. -Năm 2016 tổng Thu NSNN trên địa bàn là: 7.279 tỷ đồng trong đó chi NSNN trên địa bàn là 13.087 tỷ đồng, thiếu hụt là -5.808 tỷ đồng. Do đó Lâm Đồng phải nhận hỗ trợ thu bổ sung từ ngân sách cấp trên là 8.359 tỷ đồng do thu NSNN không đủ để thực hiện chi trả các khoản chi từ NSNN. -Năm 2017 tổng Thu NSNN trên địa bàn là: 6.445 tỷ đồng trong đó chi NSNN trên địa bàn là 12.167 tỷ đồng, thiếu hụt là -5.722 tỷ đồng. Do đó Lâm Đồng phải nhận hỗ trợ thu bổ sung từ ngân sách cấp trên là 10.736 tỷ đồng do thu NSNN không đủ để thực hiện chi trả các khoản chi từ NSNN. -Năm 2018 tổng Thu NSNN trên địa bàn là: 7.223 tỷ đồng trong đó chi NSNN trên địa bàn là 13.030 tỷ đồng, thiếu hụt là -5.807 tỷ đồng. Do đó Lâm Đồng phải nhận hỗ trợ thu bổ sung từ ngân sách cấp trên là 10.775 tỷ đồng do thu NSNN không đủ để thực hiện chi trả các khoản chi từ NSNN. Từ số liệu trên ta thấy mặc dù số thu NSNN từ năm 2014-2018 đã tăng lên qua các năm tuy nhiên số chi NSNN trên địa bàn cũng tăng lên và Lâm Đồng là một tỉnh miền núi có số thu thấp, thu NSNN không đủ để chi cho các nhiệm vụ chi NSNN của địa phương do vậy hàng năm tỉnh Lâm Đồng vẫn phải nhận hỗ trợ thu bổ sung từ ngân sách cấp trên để đảm bảo các hoạt động chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng… để phát triển kinh tế tại địa phương. Chính vì vậy vấn đề làm thế nào để tăng nguồn thu ngân sách là vấn đề mà lãnh đạo địa phương quan tâm và đưa ra nhiều giải pháp, chính sách để đẩy mạnh phát triển kinh tế.
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 18 CHƯƠNG 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH 3.1 Tổng quan về thu ngân sách nhà nước: 3.1.1 Khái niệm: Thu ngân sách nhà nước là một loại hoạt động nhà nước, hoạt động của một tổ chức có quyền lực công, luôn gắn liền với yếu tố chính trị của nhà nước. Từ đó, chúng ta có thể hiểu thu ngân sách Nhà nước là hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm tập trung một bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị theo những hình thức và biện pháp phù hợp để hình thành nên quỹ ngân sách Nhà nước. Thu ngân sách Nhà nước phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội. Đó là việc nhà nước dùng quyền lực chính trị của mình để tham gia vào việc phân chia của cải xã hội được các chủ thể khác nhau tạo ra. Nội dung vật chất của thu NSNN thể hiện ở việc nhà nước tập trung vào trong tay mình những nguồn vốn tiền tệ để hình thành nên quỹ ngân sách nhà nước. Đây là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nứơc nhằm đảm bảo chức năng và nhiệm vụ của bộ máy nhà nước là phục vụ lợi ích công cộng và duy trì sự tồn tại của nhà nước. Do đó, thu ngân sách nhà nước là hoạt động có vai trò quan trọng của nhà nước, góp phần tạo ra thu nhập tài chính để đáp ứng nhu cầu công cộng và nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước.Trong thực tiễn đời sống xã hội, của cải xã hội được hình thành từ các nguồn khác nhau, có các tính chất, đặc điểm và thuộc nhiều loại chủ thể khác nhau. Do đó, tùy thuộc vào nội dung, tính chất của các nguồn của cải mà Nhà nước quy định các hình thức và biện pháp phù hợp nhằm tập trung một phần của cải xã hội vào quỹ ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, ở Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới, các khoản thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước được thực hiện chủ yếu theo phương thức bắt buộc mang tính quyền lực Nhà nước dưới hình thức phổ biến là thuế.
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 19 Theo Nguyễn Đăng Dờn (2009), thu NSNN là tất cả những khoản tiền tài vật chất mà nhà nước huy động và tập trung vào quỹ NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Đó là mức động viên các nguồn tài chính từ nền kinh tế xã hội vào trong tay nhà nước để sử dụng chung cho toàn bộ nhu cầu của nền kinh tế - xã hội. 3.1.2 Bản chất và đặc điểm thu NSNN: Theo Lê Thị Mận (2010), bản chất NSNN là tổng thể các mối quan hệ về kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể trong xã hội phát sinh trong quá trình nhà nước tạo lập và sử dụng các nguồn tài chính quốc gia, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý KT-XH. Hoạt động thu chi của NSNN rất phong phú và đa dạng, có liên quan đến mọi lĩnh vực, mọi chủ thể trong xã hội . Các hoạt động của NSNN có những đặc điểm cơ bản sau: - Hoạt động NSNN gắn chặt với quyền lực nhà nước và được tiến hành theo luật định (Luật Thuế, Luật Ngân sách,…). Ở các quốc gia khác cũng như tại Việt Nam, thuế là khoản thu chủ yếu của nhà nước, các khoản chi NSNN trong năm tài chính thực hiện theo Luật NSNN do Quốc hội thông qua hàng năm. NSNN là đạo luật cơ bản của mỗi quốc gia. Quan hệ giữa NSNN và các chủ thể trong xã hội phát sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các nguồn tài chính quốc gia thực chất là quan hệ kinh tế, trong đó lợi ích quốc gia được đặt lên hàng đầu và chi phối các lợi ích khác. NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất trong nền kinh tế quốc dân. - Tương tự như các quỹ tiền tệ khác, NSNN được tạo lập trên cơ sở các quan hệ tài chính, nhưng nét đặc trưng riêng biệt của NSNN là nó được chia thành nhiều quỹ có mục đích sử dụng riêng. Các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế trong xã hội với NSNN phát sinh trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài chính, do nhà nước tiến hành điều chỉnh, tùy vào điều kiện kinh tế - xã hội từng thời kỳ mà có sự thay đổi cho phù hợp, sự thay đổi thể hiện qua nội dung thu, chi của NSNN. Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2009) xác định NSNN là một bộ Luật tài chính đặc biệt (yếu tố pháp lý), bởi lẽ trong NSNN, các thể chế của nó được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan (Hiến pháp, Luật Thuế,…). Mặt
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 20 khác, bản thân NSNN cũng là bộ luật do Quốc hội quyết định và thông qua hàng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế xã hội có liên quan phải tuân thủ. Ngân sách Nhà nước là một bản dự toán thu, chi (yếu tố vật chất). Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập NSNN và đưa ra các thông số liên quan đến các chính sách ở đó Chính phủ sẽ phải thực hiện ở năm tài khóa tiếp theo. Để thực hiện chính sách của Chính phủ thì thu, chi chính là cơ sở thực hiện. Những chính sách không được thực hiện nếu như không được dự kiến trong ngân sách. NSNN là một công cụ quản lý, NSNN đưa ra danh mục các khoản thu mà chính phủ chỉ được phép thu vào danh mục các khoản chi trong khuôn khổ NSNN được quốc hội phê duyệt. Đặc điểm này cho thấy, NSNN là công cụ giúp cho Quốc hội quản lý và kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu, thu nhập của Chính phủ trong mỗi năm tài khóa. 3.1.3 Cơ cấu thu Ngân sách Nhà nước Theo Điều 4, Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Theo Lê Thị Mận (2010), thu NSNN được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và để đáp ứng yêu cầu quản lý, phân tích, đánh giá các nguồn thu của ngân sách cần phải phân loại thu NSNN. Thu NSNN có thể thực hiện theo nhiều tiêu thức khác nhau (tính chất sở hữu, nội dung kinh tế, hình thức động viên,...) và tùy theo mục đích nghiên cứu để chọn tiêu thức phân loại thích hợp. GDP là chỉ tiêu quan trọng trong nền kinh tế thị trường, để đánh giá sự phát triển KT-XH, sự tăng trưởng GDP là kết quả lao động sản xuất trong nước, là sự đóng góp công sức của tất cả các thành phần kinh tế. Vì vậy, phân loại các khoản thu NSNN theo nội dung kinh tế là cần thiết, phản ánh sự đóng góp của các thành phần kinh tế, mối quan hệ giữa thu ngân sách và tăng trưởng kinh tế. Theo nội dung kinh tế, các khoản thu NSNN được chia thành các nhóm sau:
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 21 - Thu từ thuế và các khoản mang tính chất thuế (lệ phí hoặc phí): + Thuế là các khoản đóng góp bắt buộc của nhân dân vào NSNN. Thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng của nhà nước trong nền kinh tế thị trường, mặt khác thuế còn được coi là công cụ không thể thiếu trong điều tiết nền kinh tế. Bằng công cụ thuế, nhà nước có thể thúc đẩy hay hạn chế tích lũy vốn của các chủ thể trong xã hội, từ đó gây ảnh hưởng đến sự phát triển hay kìm hãm nền kinh tế. Thuế là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu của NSNN. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế cũng là thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của cá nhân , tổ chức đối với đất nước. Theo quy định của pháp luật, để đảm bảo các nguồn thu thuế của nhà nước được thực hiện đầy đủ, công bằng và hợp lý, thì hệ thống thuế phải tuân thủ các nguyên tắc ổn định, công bằng, rõ ràng, chắc chắn và phù hợp với luật pháp quốc tế. + Lệ phí là các khoản thu của NSNN do nhà nước quy định đối với các tổ chức, cá nhân được nhà nước phục vụ công việc quản lý hành chính theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật. Tại Việt Nam hiện nay, nhà nước quy định rất nhiều loại lệ phí gồm lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy phép hành nghề theo quy định của pháp luật, lệ phí công chứng nhà nước, lệ phí tòa án,... Các khoản lệ phí vừa mang tính chất là giá mà các thể nhân và pháp nhân trả trực tiếp về các dịch vụ hành chính do các cơ quan nhà nước cung cấp, vừa mang tính chất phân phối lại thu nhập để tăng nguồn thu cho ngân sách. Các khoản lệ phí thường do các cơ quan hành chính ban hành theo sự phân cấp của nhà nước + Phí là các khoản thu của NSNN, do nhà nước quy định nhằm bù đắp một phần chi phí nhà nước đã đầu tư phục vụ cho các tổ chức, cá nhân. Hiện nay nhà nước quy định rất nhiều khoản phí như phí giao thông, cầu đường, sử dụng đất công, bến bãi, viện phí tại bệnh viện công, học phí trường công…Tất cả khoản phí trên đều thuộc nhà nước quản lý. Tùy theo tính chất của các loại phí mà nhà nước phân cấp cho các ngành, các địa phương ban hành và thực hiện thu. - Thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 22 + Thu từ lợi tức cổ phần của nhà nước: nhà nước có sở hữu vốn cổ phần trong các công ty cổ phần trong nước hoặc nước ngoài, nhà nước sẽ được chia cổ tức theo tỷ lệ vốn góp. Thu từ lợi tức cổ phần của nhà nước là khoản thu rất quan trọng trong điều kiện hiện nay, khi chúng ta đang tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. + Thu bán hoặc cho thuê tài sản của nhà nước (nhà máy, công trình kiến trúc, cơ sở hạ tầng,…); thu bán hoặc cho thuê tài nguyên thiên nhiên (đất, tài nguyên, vùng biển, vùng trời,…) - Vay nợ của Chính phủ: + Vay trong nước là từ phát hành công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu Chính phủ và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật. + Vay nước ngoài: để tăng thêm nguồn lực cho NSNN đồng thời từng bước tiếp cận với thị trường tài chính quốc tế, Chính phủ có thể thực hiện vay nợ nước ngoài bằng các phương thức như phát hành trái phiếu chính phủ ra nước ngoài, vay ODA, hỗ trợ phát triển chính thức, các khoản vay nước ngoài khác của chính phủ. Trong các nguồn thu của NSNN thì thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công cộng. NSNN được tập hợp từ nhiều nguồn khác nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng. Trong tất cả các nguồn thu, thông thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu NSNN. 3.1.4 Vai trò thu ngân sách Nhà nước Theo Lê Thị Mận (2010) để thực hiện được nhiệm vụ kinh tế, chính trị, và xã hội trong từng giai đoạn, đòi hỏi nhà nước phải có một nguồn tài chính nhất định để chi tiêu cho các nhiệm vụ và các mục đích được xác định cụ thể. Vì vậy, NSNN có vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn lực tài chính của xã hội để đảm bảo cho việc chi tiêu của Nhà nước. NSNN là công cụ quan trọng để tiến hành tập trung các nguồn lực tài chính để bảo đảm các khoản chi theo nguyên tắc cân đối tài chính tích cực. Dùng để điều
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 23 chỉnh về mặt vĩ mô các hoạt động kinh tế - xã hội, các hoạt động về phương diện kinh tế, tác động và điều chỉnh các hoạt động của xã hội (văn hóa, y tế, giáo dục…) tác động vào các thị trường giá cả (Nguyễn Đăng Dờn, 2009). Trong lĩnh vực kinh tế, NSNN thực hiện việc định hướng tạo thành cơ cấu của nền kinh tế mới qua đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, ngăn chặn tình trạng độc quyền. Với công cụ thuế, một mặt nhà nước tạo được nguồn thu, mặt khác nhà nước định hướng cho các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế khác nhau, bằng mức thuế suất hợp lý, nhà nước có thể kích thích hoặc hạn chế sự phát triển của các ngành, nghề hoặc mặt hàng tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển cân đối. Nhà nước thực hiện chi ngân sách để đầu tư cho cơ sở hạ tầng, sự phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, các vùng kinh tế và các doanh nghiệp thuộc các ngành chủ đạo, then chốt. Bằng chính sách đầu tư đúng đắn, NSNN tác động đến việc chống độc quyền và hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Về mặt xã hội, thông qua hoạt động thu chi NSNN thực hiện điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, đảm bảo công bằng xã hội. Thông qua hệ thống thuế trực thu và gián thu, nhà nước một mặt huy động sự đóng góp thu nhập của các thành phần kinh tế và dân cư vào NSNN, mặt khác điều tiết thu nhập của họ, thu hẹp ranh giới giữa người giàu , người nghèo, thực hiện công bằng xã hội, thông qua hoạt động chi của nhà nước như trợ cấp xã hội cho người nghèo, chi các khoản phúc lợi… Nền kinh tế thị trường với hoạt động của quy luật cạnh tranh và quy luật giá trị, dễ dẫn đến sự mất cân đối cung cầu về hàng hóa, làm giá cả hàng hóa biến động, gây ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế và xã hội, do đó nhà nước phải can thiệp vào thị trường nhằm điều tiết cung cầu, ổn định giá cả. Đối với thị trường tiền tệ, thị trường vốn, NSNN có thể tham gia các thị trường này, một mặt tạo nguồn tài chính cho ngân sách, mặt khác góp phần điều hòa lưu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát.
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 24 3.2 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý thu NSNN qua KBNN 3.2.1 Chỉ tiêu thu đúng và thu đủ các khoản thu NSNN Toàn bộ các khoản thu ngân sách phải được nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước. Trường hợp khoản thuế, phí, lệ phí, thu ngân sách tại xã…những khoản thu phải nộp trực tiếp tại kho bạc mà gặp khó khăn thì cơ quan thu có thể thu trực tiếp sau đó phải nộp đầy đủ các khoản thu về Kho bạc đúng thời hạn theo quy định. Các khoản thu hạch toán chi tiết theo niên độ ngân sách, MLNS, cấp ngân sách và bằng đồng Việt Nam.Các khoản thu NSNN bằng hiện vật, ngày công lao động, ngoại tệ…thì phải được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy đổi tương ứng dược Bộ Tài chính, cơ quan có thẩm quyền quy định tại thời điểm phát sinh. - Thực hiện hoàn trả các khoản thu không đúng chế độ, được miễn giảm, hoàn trả và tiến hành hoàn trả theo quy định của Nhà nước. - Căn cứ dự toán thu cả năm, các dữ liệu về danh mục các đối tượng nộp thuế, tờ khai, số tiền thuế phải nộp hàng tháng, các thông tin về MLNS, giấy nộp tiền...KBNN căn cứ vào đây để thực hiện thu theo đúng quy định. 3.2.2 Chỉ tiêu thu NSNN kịp thời - Tập trung nhanh mọi nguồn thu vào NSNN là rất quan trọng. Trong quá trình thực hiện các cơ quan có liên quan như: kho bạc, tài chính, thuế... cần phải có sự phốp hợp chặt chẽ, và kịp thời xử lý vướng mắc nếu có. Kho bạc tạo mọi điều kiện thuận lợi để khách hàng có thể dễ dàng nộp tiền như về các điểm thu thuận lợi, phục vụ nhanh chóng, không gây ách tắc. - Đối với công tác phốp hợp thu, ủy nhiệm thu phải đảm bảo các đơn vị được ủy nhiệm thu cuối ngày phải chuyển nộp số thu kịp thời cho KBNN, đúng thời gian quy định. 3.2.3 Tuân thủ hạch toán theo quy định của nhà nước - Tất cả các khoản thu NSNN phải được hạch toán và phân chia theo tỷ lệ (%) theo đúng quy định cho các cấp, các nghành. - Căn cứ vào quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về tỷ lệ phân chia, điều tiết các khoản thu Ngân sách
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 25 theo Mục lục Ngân sách Nhà nước, KBNN tổ chức thu NSNN và hạch toán kịp thời, đầy đủ và điều tiết chính xác số thu cho các cấp Ngân sách được hưởng. - Căn cứ vào các loại bảng kê, chứng từ theo quy định của khách hàng lập, căn cứ số liệu do cơ quan thu cung cấp gửi đến hoặc truyền qua mạng tin học hoặc các chương trình ứng dụng để thực hiện tổ chức hướng dẫn, kiểm soát, hạch toán theo quy trình quy định. 3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu NSNN qua KBNN 3.3.1 Thu nhập bình quân đầu người Thu nhập bình quân trên đầu người phản ánh sự phát triển, tăng trưởng của các địa phương. Mức thu nhập bình quân đầu người càng cao thì khả năng tiêu dùng của dân chúng được bảo đảm, đồng thời người dân cũng có điều kiện tiết kiệm để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, phát triển và ngược lại. 3.3.2 Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế Trong nền kinh tế tỷ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả của đầu tư phát triển kinh tế theo hướng tỷ lệ thuận, có nghĩa là tỷ suất lợi nhuận càng cao phản ánh hiệu quả đầu tư càng lớn và ngược lại. Tỷ suất lợi nhuận cao, nguồn tài chính lớn mới có khả năng để quyết định đến việc nâng cao tỷ lệ động viên của NSNN. Dựa vào tỷ suất lợi nhuận để xác định mức độ động viên vào NSNN sẽ tránh được việc các chính sách, các quy định về thu nộp ngân sách gây khó khăn về tài chính cho hoạt động kinh tế làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. 3.3.3 Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước Thu NSNN là với mục đích là để trang trải các khoản chi phí về NSNN của địa phương đó. Nếu mức chi tiêu càng cao phải sử dụng biện pháp nâng tỷ lệ động viên vào NSNN. Nếu bổ sung từ ngân sách cấp trên, các nguồn tài trợ khác không tăng để thực hiện cho việc chi trả các khoản chi phí trong quản lý hành chính thì tăng mức độ chi phí sẽ buộc thu NSNN cũng phải tăng lên. Tuy nhiên, biện pháp tăng thu NSNN này chỉ có giới hạn nhất định, nếu tăng quá mức giới hạn cho phép
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 26 sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ thu NSNN trong tương lai do tốc độ tăng trưởng phát triển chậm lại. Do đó, các nhà lãnh đạo phải xây dựng, hoạch định chính sách, định hướng phát triển KT-XH phù hợp với đặc điểm của từng địa phương để có thể đạt hiệu quả tốt nhất, giải quyết hài hòa giữa thu và chi NSNN. 3.3.4 Tổ chức bộ máy thu nộp Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu, do vậy trong hoạt động thu cần phải: tổ chức bộ máy thu nộp gọn nhẹ, đạt hiệu quả, chống được thất thu do trốn, lậu thuế góp phần tích cực tăng hiệu quả thu NSNN. Trong tổ chức thu nộp ngân sách phải đảm bảo bao quát toàn bộ nguồn thu, thu đúng, thu đủ, thu theo luật định, thu ngân sách nhiều nhất, chi phí thu ít nhất. Ngoài các nhân tố trên có nhiều nhân tố khác có ảnh hưởng đến thu NSNN đó là: các điều kiện tự nhiên về tài nguyên và khả năng khai thác tài nguyên thiên nhiên, tỷ lệ tiết kiệm để đầu tư của nền kinh tế, tính ổn định của hệ thống chính trị, các chính sách thu của Nhà nước và hệ thống luật pháp... Trong từng giai đoạn cụ thể, Nhà nước cần phải có sự phân tích, đánh giá cụ thể các nhân tố tác động đến thu ngân sách để có một chính sách thu đúng đắn và phù hợp với sự phát triển của KT-XH. 3.4 Quy trình thu ngân sách nhà nước 3.4.1 Quy trình thu NSNN bằng tiền mặt khi chừng từ thu được lập từ chương trình hệ thống thông tin thu, nộp NSNN (viết tắt là chương trình TCS) 3.4.1.1. Thu bằng giấy nộp tiền: (1) Khách hàng Kế toán (5) Kế toán (6) trưởng (3) (2) (4) Kiểm ngân
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 27 Hình 3.1 Sơ đồ quy trình thu NSNN bằng giấy nộp tiền (1): Khách hàng giao chứng từ nộp tiền cho kế toán thu (2): Kế toán kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, sau đó nhập thông tin của chứng từ vào chương trình TCS, in giấy nộp tiền vào NSNN và chuyển cho khách hàng (khi kế toán ghi nhận giao dịch thu NSNN trên chưcmg trình TCS, thông tin khoản thu sẽ tự độnc giao diện sano; chương trinh KQKB-TT) trên chứng từ kế toán ký vào chỗ ghi tên Kế toán, chưa ký kiểm soát chức danh Kế toán trưởng và chuyển chứng từ sang bộ phận kho quỹ. (3): Khách hàng lập Bảng kê các loại tiền nộp, chuyển Bảng kê các loại tiền nộp và tiền cho kiểm ngân. Kiểm ngân kiểm tra sự khớp đúng giữa giấy nộp tiền với bảng kê của khách hàng sau đó thu tiền, ký tên vào chức danh phù hợp, đóng dấu đã thu tiền vào Giấy nộp tiền và bảng kê. (4), (5) Kế toán nhận các liên chứng từ thu tiền mặt do kiểm ngân chuyển trả theo đường nội bộ và trình Kế toán trưởng. Kế toán trưởng ký chứng từ, chuyển lại cho kế toán viên đóng dấu của bộ phận kế toán. (6) Khách hàng nhận lại 01 liên Giấy nộp tiền vào NSNN từ kế toán 3.4.1.2. Thu NSNN bằng biên lai thu Khách hàng (1) (6) Kế toán Kế toán trưởng (3) (2) (5) (4) Kiểm ngân Hình 3.2 Sơ đồ quy trình thu NSNN bằng biên lai thu (1) Khách hàng đưa quyết định xử phạt vi phạm hành chính,... để yêu cầu khách hàng nộp tiền vào NSNN cho kế toán thực hiện thu NSNN. (2) Đối với Biên lai thu được lập thủ công: Kế toán lập 04 liên Biên lai thu,
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 28 chỉ lưu tại cuống 01 liên, các liên còn lại kèm hồ sơ chuyển cho kiếm ngân theo đường nội bộ. Đối với Biên lai thu được lập và in từ chương trình TCS (mẫu C1-10/NS): Kế toán lập 03 liên Biên lai thu, chuyển khách hàng ký; kế toán chuyển toàn bộ các liên Biên lai thu kèm hồ sơ cho kiểm ngân theo đường nội bộ. (3) Khách hàng chuẩn bị sổ tiền cần nộp, giao cho kiểm ngân. Kiểm ngân thực hiện thu tiền theo Biên lai thu, ký vào “Người thu/nhận tiền”, đóng dấu “Đã thu tiền” lên Biên lai thu. (4) Khách hàng nhận lại 02 liên Bien lai thu từ kiểm ngân. (5) Kiểm ngân lập thủ công Bảng kê tổng hợp số tiền thu được trong ngày từ các Biên lai thu. Cuối ngày, kiếm ngân lập Bảng kê các loại tiền nộp (tiền thu được từ Biên lai thu) để đối chiểu với kế toán và nộp vào quỹ. Đối với các Biên lai thu được lập thủ công, thực hiện đối chiếu chứng từ kèm hồ sơ thu được trong ngày với liên lưu tại cuống của kế toán bàn và Bảng kê biên lai thu do kê toán lập. Các bước tiếp theo tự với quy trình thu NSNN bằng Giấy nộp tiền vào NSNN. (6) Kế toán trình kế toán trưởng ký chứng từ, đóng dấu, lưu chứng từ theo quy định. 3.4.2 Quy trình thu NSNN qua NHTM và KBNN 3.4.2.1 Quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của ngân hàng phối hợp thu, ngân hàng ủy nhiệm thu: Khách hàng (1) Ngân hàng TM (3) Kho bạc Nhà 22 (2) thực hiện(2) phối nước ( hợp thu Hình 3.3 Sơ đồ quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của NH phối hợp thu, ngân hàng ủy nhiệm thu
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 29 (1): Khách hàng đưa thông báo của cơ quan Thuế hoặc bảng kê nộp thuế tới ngân hàng bất kỳ có ký kết phối hợp thu với Kho bạc và thực hiện giao dịch có ghi đầy đủ thông tin nộp thuế. (2): Căn cứ thông báo nộp thuế hoặc bảng kê nộp thuế của khách hàng , NHTM nhập mã số thuế của người nộp vào chương trình thu thuế, chương trình sẽ truy xuất dữ liệu của cơ quan Thuế về khoản thuế của người nộp. + Nếu dữ liệu truy xuất đúng thông tên như: tên, địa chỉ, mã số thuế…ngân hàng tiến hành thu thuế( thu bằng tiền mặt hoặc trích từ TK của người nộp thuế có mở TK tại ngân hàng nơi khách hàng tới nộp thuế), sau đó trả lại cho người nộp thuế 1 liên chứng từ thu. + Nếu trường hợp dữ liệu truy xuất thông tin không đúng như: tên, địa chỉ, mã số thuế….thì NHTM đề nghị người nộp kê khai lại cho đúng thông tin đã được cập nhật trên chương trình. Sau đó tiến hành thu thuế theo đúng quy định. (3): Đến giờ quy định, ngân hàng truyền dữ liệu thu NSNN qua cho Kho bạc. Kế toán thu của Kho bạc nhận dữ liệu về, dữ liệu sẽ tự cập nhật vào chương trình TCS của Kho bạc. Kế toán thu kiểm tra, đối chiếu dữ liệu nhận về xem các thông tin về MLNS, tỷ lệ điều tiết đã đúng chưa, nếu sai phải điều chỉnh ngay trên chương trình trước khi kết xuất qua chương trình tabmis, hôm sau thực hiện đối chiếu với NHTM thực hiện phối hợp thu về số món, số tiền, ngân hàng thu và chuyển qua Kho bạc có khớp đúng hay không và ký xác nhận vào bảng đối chiếu của ngân hàng phối hợp thu. 3.4.2.2 Quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của ngân hàng chưa phối hợp thu (1) Kho bạc Nhà Khách hàng (2) Ngân hàng (3) nước Hình 3.4 Sơ đồ quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của NH chưa phối hợp thu
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 30 (1): Khách hàng đưa thông báo của cơ quan Thuế hoặc bảng kê nộp thuế tới ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản và thực hiện giao dịch, ghi đầy đủ thông tin nộp thuế (2): Ngân hàng đối chiếu số dư tài khoản của khách hàng và thực hiện trích từ tài khoản để nộp thuế hoặc thu tiền mặt. Sau đó trả cho người nộp 1 liên chứng từ thu nộp với đầy đủ nội dung người nộp thuế đã ghi về tên, mã số thuế, MLSN, địa chỉ, số tiền…. (3): Ngân hàng thực hiện thanh toán bù trừ qua kho bạc, cuối ngày kho bạc nhận dữ liệu bù trừ từ ngân hàng chuyển sang, đối chiếu thông tin và nhận số liệu thu ngân sách vào chương trình tabmis.Trường hợp số liệu, thông tin không đúng kế toán nhận bù trừ làm tra soát và chuyển trả lại cho ngân hàng thực hiện trích nộp để cung cấp lại thông tin cho chính xác. 3.4.3 Quy trình thu NSNN bằng tiền mặt khi chừng từ thu được lập từ chương trình hệ thống thông tin thu, nộp NSNN (viết tắt là chương trình TCS) 3.4.3.1 Thu bằng giấy nộp tiền: Hình 3.5 Sơ đồ quy trình thu NSNN bằng giấy nộp tiền (1): Khách hàng giao chứng từ nộp tiền cho kế toán thu (2): Kế toán kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, sau đó nhập thông tin của chứng từ vào chương trình TCS, in giấy nộp tiền vào NSNN và chuyển cho khách hàng (khi kế toán ghi nhận giao dịch thu NSNN trên chưcmg trình TCS, thông tin khoản thu sẽ tự động giao diện sang; chương trình KQKB-TT) trên chứng từ kế toán ký vào chỗ ghi tên Kế toán, chưa ký kiểm soát chức danh Kế toán trưởng và chuyển chứng từ sang bộ phận kho quỹ.
  • 43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 31 (3): Khách hàng lập Bảng kê các loại tiền nộp, chuyển Bảng kê các loại tiền nộp và tiền cho kiểm ngân. Kiểm ngân kiểm tra sự khớp đúng giữa giấy nộp tiền với bảng kê của khách hàng sau đó thu tiền, ký tên vào chức danh phù hợp, đóng dấu đã thu tiền vào Giấy nộp tiền và bảng kê. (4), (5) Kế toán nhận các liên chứng từ thu tiền mặt do kiểm ngân chuyển trả theo đường nội bộ và trình Kế toán trưởng. Kế toán trưởng ký chứng từ, chuyển lại cho kế toán viên đóng dấu của bộ phận kế toán. (6) Khách hàng nhận lại 01 liên Giấy nộp tiền vào NSNN từ kế toán 3.4.3.2. Thu NSNN bằng biên lai thu (1) Kế toán (6) Kế toán Khách hàng trưởng (3) (2) (5) (4) Kiểm ngân Hình 3.6 Sơ đồ quy trình thu NSNN bằng biên lai thu (1) Khách hàng đưa quyết định xử phạt vi phạm hành chính,... để yêu cầu khách hàng nộp tiền vào NSNN cho kế toán thực hiện thu NSNN. (2) Đối với Biên lai thu được lập thủ công: Kế toán lập 04 liên Biên lai thu, chỉ lưu tại cuống 01 liên, các liên còn lại kèm hồ sơ chuyển cho kiểm ngân theo đường nội bộ. Đối với Biên lai thu được lập và in từ chương trình TCS (mẫu C1-10/NS): Kế toán lập 03 liên Biên lai thu, chuyển khách hàng ký; kế toán chuyển toàn bộ các liên Biên lai thu kèm hồ sơ cho kiểm ngân theo đường nội bộ. (3) Khách hàng chuẩn bị sổ tiền cần nộp, giao cho kiểm ngân. Kiểm ngân thực hiện thu tiền theo Biên lai thu, ký vào “Người thu/nhận
  • 44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 32 tiền”, đóng dấu “Đã thu tiền” lên Biên lai thu. (4) Khách hàng nhận lại 02 liên Biên lai thu từ kiểm ngân. (5) Kiểm ngân lập thủ công Bảng kê tổng hợp số tiền thu được trong ngày từ các Biên lai thu. Cuối ngày, kiếm ngân lập Bảng kê các loại tiền nộp (tiền thu được từ Biên lai thu) để đối chiểu với kế toán và nộp vào quỹ. Đối với các Biên lai thu được lập thủ công, thực hiện đối chiếu chứng từ kèm hồ sơ thu được trong ngày với liên lưu tại cuống của kế toán bàn và Bảng kê biên lai thu do kế toán lập. Các bước tiếp theo tự với quy trình thu NSNN bằng Giấy nộp tiền vào NSNN. (6) Kế toán trình kế toán trưởng ký chứng từ, đóng dấu, lưu chứng từ theo quy định. 3.3.2 Quy trình thu NSNN qua NHTM và KBNN 3.3.2.1 Quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của ngân hàng phối hợp thu, ngân hàng ủy nhiệm thu: 22 (1) Ngân hàng TM (3) Kho bạc Nhà (2) nước Khách hàng (2) thực hiện phối ( hợp thu Hình 3.7 Sơ đồ quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của NH phối hợp thu, ngân hàng ủy nhiệm thu (1): Khách hàng đưa thông báo của cơ quan Thuế hoặc bảng kê nộp thuế tới ngân hàng bất kỳ có ký kết phối hợp thu với Kho bạc và thực hiện giao dịch có ghi đầy đủ thông tin nộp thuế. (2): Căn cứ thông báo nộp thuế hoặc bảng kê nộp thuế của khách hàng , NHTM nhập mã số thuế của người nộp vào chương trình thu thuế, chương trình sẽ truy xuất dữ liệu của cơ quan Thuế về khoản thuế của người nộp. + Nếu dữ liệu truy xuất đúng thông tin như: tên, địa chỉ, mã số thuế…ngân hàng tiến hành thu thuế ( thu bằng tiền mặt hoặc trích từ TK của người nộp thuế có
  • 45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 33 mở TK tại ngân hàng nơi khách hàng tới nộp thuế), sau đó trả lại cho người nộp thuế 1 liên chứng từ thu. + Nếu trường hợp dữ liệu truy xuất thông tin không đúng như: tên, địa chỉ, mã số thuế….thì NHTM đề nghị người nộp kê khai lại cho đúng thông tin đã được cập nhật trên chương trình. Sau đó tiến hành thu thuế theo đúng quy định. (3): Đến giờ quy định, ngân hàng truyền dữ liệu thu NSNN qua cho Kho bạc. Kế toán thu của Kho bạc nhận dữ liệu về, dữ liệu sẽ tự cập nhật vào chương trình TCS của Kho bạc. Kế toán thu kiểm tra, đối chiếu dữ liệu nhận về xem các thông tin về MLNS, tỷ lệ điều tiết đã đúng chưa, nếu sai phải điều chỉnh ngay trên chương trình trước khi kết xuất qua chương trình tabmis, hôm sau thực hiện đối chiếu với NHTM thực hiện phối hợp thu về số món, số tiền, ngân hàng thu và chuyển qua Kho bạc có khớp đúng hay không và ký xác nhận vào bảng đối chiếu của ngân hàng phối hợp thu. 3.3.2.2 Quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của ngân hàng chưa phối hợp thu (2) Kho bạc Nhà Khách hàng (2) Ngân hàng (3) nước Hình 3.8 Sơ đồ quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của NH chưa phối hợp thu (1): Khách hàng đưa thông báo của cơ quan Thuế hoặc bảng kê nộp thuế tới ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản và thực hiện giao dịch, ghi đầy đủ thông tin nộp thuế (2): Ngân hàng đối chiếu số dư tài khoản của khách hàng và thực hiện trích từ tài khoản để nộp thuế hoặc thu tiền mặt. Sau đó trả cho người nộp 1 liên chứng từ thu nộp với đầy đủ nội dung người nộp thuế đã ghi về tên, mã số thuế, MLSN, địa chỉ, số tiền….
  • 46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 34 (3): Ngân hàng thực hiện thanh toán bù trừ qua kho bạc, cuối ngày kho bạc nhận dữ liệu bù trừ từ ngân hàng chuyển sang, đối chiếu thông tin và nhận số liệu thu ngân sách vào chương trình tabmis.Trường hợp số liệu, thông tin không đúng kế toán nhận bù trừ làm tra soát và chuyển trả lại cho ngân hàng thực hiện trích nộp để cung cấp lại thông tin cho chính xác. 3.5 Các nghiên cứu trong và ngoài nước 3.5.1 Kinh nghiệm về quản lý thu NSNN ở một số quốc gia Các nghiên cứu về chính sách thuế và các yếu tố tác động vào chính sách thuế, nguồn thu thuế được các nhà nghiên cứu quan tâm. Tập trung vào nghiên cứu ở các nước đang phát triển hoặc so sánh giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển. a. S Hasnain ( 2001), ở Ấn Độ, quản trị tài chính bao gồm nghiên cứu về ngân sách và sự chuẩn bị của nó. Từ Ngân sách có nguồn gốc từ tiếng Pháp, '' Bougette "có nghĩa là túi hoặc ví. Prof Dimock và Dimock đã định nghĩa một ngân sách trong các từ sau: “Ngân sách là một ước tính cân đối giữa chi tiêu và các khoản thu trong một khoảng thời gian nhất định, trong tay của chính quyền ngân sách là một bản ghi về hiệu suất trong quá khứ, một phương pháp kiểm soát hiện tại và là dự báo các kế hoạch trong tương lai”1 . Vì vậy, điều cần thiết đối với một quốc gia là ngân sách phải được cân bằng, không có thâm hụt hay thặng dư trong nền kinh tế. Do đó, mỗi chính phủ có kế hoạch thực hiện các hoạt động kinh tế khác nhau và các hoạt động khác và muốn theo đuổi các chính sách nhất định. Các hoạt động và chính sách này có các bộ phận tài chính của họ dưới hình thức thu các khoản thu cần thiết và chi tiêu phát sinh. Theo đó, chính phủ mô tả các ý định và chính sách mà họ muốn theo đuổi trong giai đoạn sắp tới (thường là giai đoạn) và đưa ra một kế hoạch tài chính tương ứng với kế hoạch này. Do đó, ngân sách cho phép chính quyền quyết định về từng mục cá nhân của doanh thu và chi tiêu trong 1. Hasnain S ( 2001), Indian Budget 1991-92 to 2000-2001:An Annotated Bibliography, Development Policy Review : 97-120
  • 47. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 35 bối cảnh chung của tổng kế hoạch. Nói chung, một ngân sách cho thấy các tài khoản tài chính của năm trước, ngân sách và các dự toán sửa đổi của năm hiện tại và các dự toán ngân sách của năm tới. Hơn nữa, các ước tính của năm tới được chia thành hai phần, những phần này dựa trên giả định rằng thuế của năm hiện tại và thuế suất của họ, và chính sách chi tiêu sẽ tiếp tục và những người dựa trên đề xuất thay đổi trong đó. Theo nghĩa này, một ngân sách trở thành một mô tả về các chính sách tài khóa của chính phủ và các kế hoạch tài chính tương ứng với chúng. b. Eltony ( 2002), Nhiều nước đang phát triển phải đối mặt với những khó khăn trong việc tạo ra đủ doanh thu cho chi tiêu công. Ở một số nước Ả Rập, thâm hụt ngân sách và sử dụng chi tiêu công không hiệu quả đã hạn chế các khoản đầu tư quan trọng vào cả nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng cơ bản cần thiết để tạo nền tảng cho tăng trưởng kinh tế bền vững. Trong hai thập kỷ qua, nhiều nước Ả Rập đã bắt tay vào các chương trình cải cách kinh tế và tài chính, một số trong đó được hỗ trợ bởi Quỹ Tiền tệ Quốc tế. Các chương trình cải cách này thường bao gồm các biện pháp để tăng thu thuế và cơ cấu lại hệ thống thuế2 . Mục đích của nghiên cứu này là kiểm tra các yếu tố quyết định của cổ phần doanh thu thuế và xây dựng một chỉ số về nỗ lực thuế cho các quốc gia Ả Rập. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu quốc gia theo chuỗi thời gian và mặt cắt ngang trong khoảng thời gian 1994-2000 cho 16quốc gia Ả Rập. Chỉ số của nỗ lực thuế được xây dựng theo tỷ lệ chia sẻ thuế thực tế với cổ phần thuế dự đoán (hoặc tiềm năng), như trong nghiên cứu trước đây về chủ đề này, Stotsky và WoldeMariam (1997), Tanzi (1981, 1987, 1992), Leutkeep ( 1991) và Tait và Eichengreen (1978) trong số những người khác. Ở đây cần nhấn mạnh rằng mục đích chính của các so sánh về nỗ lực thuế của người Ả Rập là tiết lộ liệu một quốc gia Ả Rập có bị giới hạn trong các bộ sưu tập doanh thu của mình bởi khả năng tạo ra doanh thu thuế thấp hay không sẵn sàng sử dụng khả năng thuế có sẵn để tài trợ cho công chúng chi tiêu. Một lý do khác là 2. Eltony, Nagy M. (2002), The Determinants of Tax Effort in Arab Countries.
  • 48. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 36 đưa ra hướng dẫn về sự pha trộn chính sách tài khóa hợp lý để thực hiện trong trường hợp thâm hụt ngân sách. Nếu một quốc gia Ả Rập đối mặt với sự mất cân đối thâm hụt ngân sách đã tận dụng tối đa khả năng chịu thuế của mình, điều này sẽ gợi ý rằng việc lấy lại cân bằng ngân sách sẽ cần chi tiêu phân phối hơn là tăng thuế. c. Theo Meagan M. Jordan và cộng sự( 2008), hậu quả của sự thiếu hụt doanh thu cho các thành phố là đặc biệt nghiêm trọng do yêu cầu ngân sách cân bằng. Đa dạng hóa doanh thu là một phương pháp để ổn định dòng doanh thu vì các cấu trúc doanh thu đa dạng có thể giảm thiểu các hoạt động doanh thu thường liên quan đến doanh thu nguồn đơn. Sử dụng báo cáo tài chính đã được kiểm toán, nghiên cứu này xem xét tác động của sự đa dạng hóa doanh thu tại các thành phố Arkansas trong hơn 10 năm. Để giải quyết vấn đề an toàn doanh thu, nghiên cứu này xem xét tác động của đa dạng đối với sự thay đổi ngân sách năm nay về doanh thu và chi tiêu cũng như tác động của nó đối với nỗ lực thuế3 . Suy thoái kinh tế của các nền kinh tế địa phương đặc biệt khác biệt đối với ngân sách thành phố vì yêu cầu ngân sách cân bằng của họ. Thiếu hụt doanh thu có thể dẫn đến cắt giảm ngân sách giữa năm và cuối năm, đặc biệt là nếu quỹ ngày mưa không có sẵn để giảm thiểu sự sụt giảm doanh thu. Điều chỉnh ngân sách như vậy làm giảm dịch vụ và đe dọa các chương trình công cộng. Đóng băng và sa thải cũng có thể xảy ra. Trong khi các thành phố có thể phản ứng với các cuộc khủng hoảng ngân sách như vậy bằng cách cố gắng tăng thuế, tăng doanh thu hoặc thuế là khác nhau để ban hành trong một giai đoạn ngân sách. Do đó, các thành phố thường bị buộc phải giảm chi tiêu dẫn đến giảm các dịch vụ công cộng. Do đó, sự không ổn định về doanh thu có thể tạo ra sự căng thẳng về quy mô, lập trình và quản lý cho những người ra quyết định địa phương. 3. Meagan M. and Gary A. ( 2008), Revenue Diversification in Arkansas Cities: The Budgetary and Tax Effort Impacts, Public Budgeting & Finance, 2008
  • 49. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 37 Một phương pháp để ổn định dòng doanh thu trong các hoạt động kinh tế là thông qua đa dạng hóa doanh thu. Giống như các danh mục đầu tư đa dạng, các cấu trúc doanh thu đa dạng có thể giảm thiểu các doanh thu thường được kết hợp với doanh thu nguồn đơn. Một hệ thống doanh thu đa dạng hơn dự kiến sẽ ổn định hơn hệ thống doanh thu ít đa dạng hơn. Mục đích chính của bài viết này là kiểm tra sự ảnh hưởng của đa dạng hóa doanh thu đối với sự ổn định doanh thu và thay đổi ngân sách và chi tiêu của các thành phố Arkansas. Các tài liệu đa dạng trước đây không tập trung vào thay đổi ngân sách năm nay. Tuy nhiên, ngân sách năm nay thay đổi tác động bảo trì hoặc thay đổi trong việc cung cấp dịch vụ. Một dấu hiệu của sự căng thẳng là không có khả năng đáp ứng nhu cầu chi tiêu và quản lý thiếu hụt doanh thu. Do đó, kỳ vọng là một luồng doanh thu đa dạng hơn có liên quan đến thặng dư doanh thu. Do đó, một luồng doanh thu ít đa dạng hơn có liên quan đến sự thiếu hụt doanh thu và cắt giảm chi tiêu. Ngoài những thay đổi ngân sách năm nay, nghiên cứu này cũng xem xét mối quan hệ giữa đa dạng hóa doanh thu và nỗ lực thuế. Nỗ lực thuế là một tiêu chuẩn để đo lường gánh nặng thuế, và nỗ lực hoặc gánh nặng thuế có thể thay đổi với những điều chỉnh trong cấu trúc thuế của các thành phố. Các tài liệu đã mang lại kết quả hỗn hợp về tác động của đa dạng hóa đối với nỗ lực thuế. d. Theo JL Mikesell , JM Ross (2014), những lo ngại về sự thiên vị chính trị trong dự báo doanh thu nhà nước, cũng như không đủ bằng chứng cho thấy dự báo phức tạp vượt trội hơn các thuật toán ngây thơ, đã dẫn đến một lời kêu gọi gần như phổ biến về việc phi chính trị hóa dự báo. Bài viết này thảo luận về dự báo doanh thu trong bối cảnh rộng hơn của quy trình ngân sách chính trị và nhấn mạnh tầm quan trọng của dự báo được chính trị dự báo chính xác là không phù hợp nếu quy trình ngân sách không tôn trọng dự báo là hạn chế tài nguyên. Các tác giả cung cấp một minh họa trường hợp ở Indiana bằng cách cho thấy quá trình chính trị hóa đã góp phần dự báo sự chấp nhận trong ngân sách nhà nước trong nhiều thập kỷ. Họ
  • 50. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 38 cũng trình bày một lịch sử phản tác dụng của các lỗi dự báo sẽ được tạo ra bởi các thuật toán ngây thơ4 ..... Bài viết này là lần đầu tiên đưa mối quan tâm về sự chấp nhận chính trị của dự báo doanh thu lên hàng đầu. Nó đề xuất rằng dự báo phải được quan sát và hiểu trong bối cảnh rộng hơn của việc cân nhắc ngân sách, trong đó có nhiều điểm để các chủ thể khác nhau sửa đổi khỏi các giá trị cơ bản ban đầu. Có thể hình dung rằng một ủy ban dự báo độc lập và phi chính trị có thể tạo ra các dự báo doanh thu được chấp nhận rộng rãi, nhưng chúng tôi đề nghị đó là một khuyến nghị vội vàng: một dự báo phi chính trị không đảm bảo rằng không có lợi ích chính trị nào từ việc chỉ trích và từ chối dự báo. Chúng tôi tương tự lập luận rằng các thuật toán ngây thơ để tạo dự báo, có thể hoặc không thể cải thiện các phương pháp dự báo nguyên nhân, tương đối dễ dàng cho các chủ thể ngân sách từ chối trong các dịp khi làm như vậy tạo ra lợi ích chính trị. Sự vắng mặt của một bên liên quan của con người mà không có lợi ích chính trị hoặc uy tín trong việc bảo vệ quá trình này khiến cho dự báo trở thành một mục tiêu chính trị rẻ tiền và không đáp ứng. 3.5.2 Kinh nghiệm về quản lý thu NSNN ở một số tỉnh trong nước 3.5.2.1 Kinh nghiệm quản lý thu NSNN tại Quảng Ninh Theo thời báo tài chính (2018), Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Quảng Ninh được ví như một Việt Nam thu nhỏ, vì có cả biển, đảo, đồng bằng, trung du, đồi núi, biên giới. Trong quy hoạch phát triển kinh tế, Quảng Ninh vừa thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía bắc vừa thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Đây là tỉnh khai thác than đá chính của Việt Nam và có vịnh Hạ Long là di sản, kỳ quan thiên nhiên thế giới. Năm 2018, tính đến ngày 31/12, tổng thu NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đạt trên 40.500 tỷ đồng, trong đó, thu nội địa đạt trên 30.500 tỷ đồng, vượt 4. Mikesell JL and Ross JM (2014), State Revenue Forecasts and Political Acceptance:The Value of Consensus Forecasting in the Budget Process, Public Administration Review: 188-203
  • 51. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 39 mức dự toán HĐND tỉnh giao và đứng thứ 4 toàn quốc. Thu xuất nhập khẩu đạt trên 10.008 tỷ đồng. Đã hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu ngân sách với con số rất ấn tượng 40.500 tỷ đồng. Đây là sự nỗ lực của cả tỉnh Quảng Ninh, trong đó có các đơn vị trong khối tài chính. Đặt trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, đây là kết quả đáng phấn khởi, thể hiện sự chỉ đạo sát sao của tỉnh Quảng Ninh, sự nỗ lực phối hợp giữa các ngành, đặc biệt là các đơn vị trong khối tài chính và tinh thần quyết tâm của cả hệ thống chính trị, cộng đồng các doanh nghiệp, nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Các ngành Thuế, Kho Bạc và Hải quan tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều giải pháp trọng tâm, được triển khai đồng bộ để đạt được số thu cao nhất từ xây dựng, giao kế hoạch thu chi tiết theo từng tháng, quý; tăng cường cải cách hành chính, tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp phát triển ổn định, đóng góp tích cực vào ngân sách Nhà nước. Trong ngày cuối cùng của năm, mặc dù là ngày nghỉ nhưng các đơn vị trong khối tài chính như cục Thuế, Kho bạc và Hải quan tỉnh Quảng Ninh vẫn nỗ lực làm việc để tất toán, hoàn thiện các hồ sơ, thủ tục, quyết toán thu chi ngân sách. Năm 2018, tỉnh Quảng Ninh đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức 11/11 chỉ tiêu chủ yếu. Đặc biệt, với việc thực hiện thắng lợi chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước, nhất là thu nội địa đứng thứ 4 toàn quốc đã thể hiện rõ nội lực của nền kinh tế tỉnh Quảng Ninh trong năm qua đã có sự bứt phá. Với dự toán thu ngân sách năm 2019 phấn đấu không thấp hơn 41.500 tỷ đồng, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh yêu cầu các đơn vị trong khối Tài chính phải nỗ lực hơn nữa, tập trung rà soát, đôn đốc các khoản thu: thuế, phí, thu ngoài ngoài quốc doanh, hộ kinh doanh nhất là ở các lĩnh vực dịch vụ, du lịch. Xây dựng chuyên đề kiểm soát doanh thu ở lĩnh vực này; có cơ chế giám sát thường xuyên, định kỳ hàng tháng, hàng quý; thu đúng, thu đủ các khoản thu. Cùng
  • 52. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 40 với đó, cải cách thủ tục hành chính, thu hút thêm doanh nghiệp mới tham gia xuất nhập khẩu qua địa bàn5 . 3.5.2.2 Kinh nghiệm quản lý thu NSNN tại một số tỉnh khác như: Kết quả nghiên cứu của Trần Văn Vũ (2015) về các yếu tố ảnh hưởng đến thu NSNN trên địa bàn tỉnh Long An. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng trong giai đoạn 2000-2013. Tác giả áp dụng phương pháp định lượng kết hợp với thống kê mô tả và đã nghiên cứu các biến tác động đến nguồn thu NSNN trên địa bàn tỉnh Long An như tăng trưởng giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, tăng trưởng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn, tăng trưởng dân số trung bình, tăng trưởng chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN. Nghiên cứu của Trần Văn Vũ (2015) còn cho thấy yếu tố tăng trưởng số lượng doanh nghiệp trên địa bàn có tác động cùng chiều và ảnh hưởng đáng kể đến tăng thu NSNN trên địa bàn, các yếu tố như tăng trưởng giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng trưởng dân số trung bình và tăng trưởng chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN không có tác động đến tăng thu ngân sách của địa phương.6 Nguyễn Thị Thanh Mai (2017) nghiên cứu về hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác thu chi NSNN thành phố Hải Phòng thì thu NSĐP chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố cả chủ quan lẫn khách quan, nhưng chủ yếu là các nhân tố như: chính sách pháp luật về thu và phân cấp quản lý thu NS; tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên; tỷ suất lợi nhuận; mức độ trang trải các khoản chi phí của chính quyền địa phương; thu nhập GDP bình quân đầu người; tổ chức bộ máy thu; trình độ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, nhân viên trong bộ máy thu; đối tượng nộp; kiểm tra, giám sát và chế tài xử phạt.7 5. http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/nhip-song-tai-chinh/2018-12- 31/quang-ninh-thu-noi-dia-dung-thu-4-toan-quoc-66140.aspx 6. Trần Văn Vũ (2015), Các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An, Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Nguyễn Thị Thanh Mai (2017), Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thu-chi NSNN thành phố Hải Phòng, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Viện quản lý kinh tế Trung
  • 53. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 41 Nghiên cứu gần đây nhất của Nguyễn Luân Vũ (2017) nghiên cứu xem xét 6 yếu tố ảnh hưởng đến thu NSNN các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long như GDP bình quân đầu người, mở cửa thương mại, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tỷ lệ thâm hụt ngân sách, số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn và tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố tác động đến thu NSNN các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long là GDP bình quân đầu người, tỷ lệ thâm hụt ngân sách, số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm. Yếu tố mở cửa thương mại không tác động đến thu ngân sách Nhà nước các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long, khác với kỳ vọng từ lý thuyết và kết quả các nghiên cứu liên quan trước đây.8 3.5.3 Kinh nghiệm rút ra có thể áp dụng cho KBNN Lâm Đồng trong công tác quản lý thu NSNN Từ các nghiên cứu về quản lý thu NSNN ở một số nước trên thế giới và của Quảng Ninh, Hải Phòng, Long An và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long tác giả rút ra một số vấn đề tham khảo trong quản lý thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng như sau: Thứ nhất là, Quyết liệt ngay từ công tác chỉ đạo, quản lý thu của các cấp, đặc biệt người đứng đầu cần cương quyết và có những biện pháp kiểm tra, giám sát chặt chẽ. Điều hành linh hoạt, sáng tạo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Thứ hai là, Hướng đến thu bền vững, khai thác tối đa nguồn lực của địa phương. Tăng cường đối thoại với doanh nghiệp bởi đây chính là đối tượng cần được quan tâm nhiều nhất và là nguồn thu mang tính bền vững, thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phương. Thứ ba là, Tăng cường tính chủ động cho địa phương trong các khoản thu thuế bằng cách cho địa phương có thể quy định mức thuế suất giao động theo một ương trực thuộc Bộ Kế hoạch và đầu tư. 8. Nguyễn Luân Vũ (2017), Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà nước nghiên cứu trường hợp các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long, Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
  • 54. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 42 tỷ lệ nhất định so với chuẩn thuế của Nhà nước. Giao nhiệm vụ và quy trách nhiệm cao đối với cán bộ làm công tác thu ngân sách bằng cách quy định trách nhiệm cụ thể đối với khoản thu được giao chưa thu được trong thời hạn quy định. Xem đối tượng nộp thuế như một khách hàng để có chính sách phục vụ tốt cho đối tượng nộp ngân sách. Thứ tư là, Hiện đại hóa công tác thu ngân sách qua KBNN, kê khai thuế và nộp thuế điện tử để quản lý chặt chẽ, thuận tiện hơn. Giảm thời gian cho cá nhân, doanh nghiệp trong việc khai thuế và nộp thuế. Thứ năm là, Nâng cao chất lượng công tác quyết toán ngân sách với việc nâng cao chất lượng và định kỳ hàng năm tổ chức kiểm toán trước quyết toán. Nâng cao tính pháp lý của dự toán và quyết toán NSNN bằng cách quy định Nghị quyết phê chuẩn dự toán, quyết toán NSNN của Quốc hội hàng năm được nâng lên thành Luật.
  • 55. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 43 CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2014-2018 4.1 Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng từ năm 2014- 2018 4.1.1 Công tác lập dự toán thu ngân sách nhà nước 4.1.1.1 Các căn cứ lập dự toán thu ngân sách hàng năm Trong giai đoạn 2014 - 2016 quy trình lập dự toán thu NSNN đã được thực hiện theo các quy định của Luật NSNN ngày 16 tháng 12 năm 2002, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP về Quy định và hướng dẫn thi hành Luật NSNN, Thông tư số 59/2003/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 60, Quyết định của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi NSNN hàng năm, Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển KT-XH và các văn bản khác làm căn cứ lập dự toán thu hàng năm. Giai đoạn 2017-2020 quy trình lập dự toán thu NSNN đã được thực hiện theo các quy định của Luật NSNN ngày 25 tháng 06 năm 2015. Cơ sở phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phân chia các khoản thu ngân sách ở Lâm Đồng từ 2014-2018 được phân chia theo 2 giai đoạn: - Giai đoạn 2014-2016 thực hiện theo Nghị quyết số 157/2010/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phân chia các khoản thu thời kỳ ổn định 2011-2015. - Giai đoạn 2017-2018 thực hiện theo Nghị quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phân chia các khoản thu thời kỳ ổn định 2017-2020.  Công tác phân cấp còn một số hạn chế:  Quy định về phân cấp nguồn thu được áp dụng chung cho tất cả các địa phương trên địa bàn trong khi trình độ phát triển KT-XH cũng như đặc thù của mỗi địa phương là khác nhau. Vì vậy, áp dụng quy định theo nghị quyết 21/2016/NQ- HĐND là chưa đảm bảo được yêu cầu cho từng địa phương cụ thể, có địa phương
  • 56. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 44 thiếu nguồn thu, có địa phương có nguồn thu dồi dào trong khi ngân sách của toàn tỉnh vẫn chưa đảm bảo nhiệm vụ chi hàng năm. Quy định về phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phân chia nguồn thu còn có một số khoản thu có quy định phức tạp vừa thực hiện phân cấp theo sắc thuế, vừa phân loại theo đối tượng nộp, theo địa bàn gây khó khăn trong quản lý như: thuế GTGT, thuế môn bài thu từ cá nhân và hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ, thuế thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân (theo bảng 4.1): Phân cấp thu ngân sách chưa đảm bảo số thu ngân sách hàng năm của ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã đủ lớn để chủ động nguồn ngân sách cho chi tiêu hàng năm cũng như khuyến khích các địa phương trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách. Để lập dự toán ngân sách được sát thực, tỉnh Lâm Đồng đã chỉ đạo công tác lập dự toán thu ngân sách trên cơ sở số thực hiện thu ngân sách Nhà nước năm đó đối với các nguồn thu được phân cấp cộng khả năng tăng thu theo mức tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Nhìn chung công tác lập dự toán hàng năm đã đi vào ổn định, và nề nếp, các nguồn thu tương đối ổn định. Trường hợp đặc biệt trong thời kỳ ổn định ngân sách, nếu có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động làm ngân sách các địa phương tăng thu lớn thì phải nộp về ngân sách cấp trên số tăng thu đó. 4.1.1.2 Quy trình giao dự toán thu ngân sách trên địa bàn Thực tế việc lập, giao dự toán tại tỉnh đã tuân thủ đúng các quy định của nhà nước về lập dự toán hàng năm. Kết quả của quá trình này là bản dự toán hàng năm và quyết định giao dự toán cho các đơn vị, các địa phương. Cụ thể trong quá trình lập dự toán thu hàng năm đã thực hiện đảm bảo từng nội dung từ thông báo số kiểm tra, thảo luận và lập dự toán đến việc giao dự toán thu chính thức cho các đơn vị trực tiếp thực hiện. Khi nhận được số thông báo số kiểm tra về thu ngân sách hàng năm, Cục thuế, Chi cục Hải quan, các đơn vị khác được giao nhiệm vụ thu ngân sách, UBND
  • 57. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 45 các cấp thông báo số kiểm tra thu ngân sách cho cấp dưới trực thuộc làm cơ sở cho lập dự toán thu ngân sách. Trong nội dung lập dự toán thu ngân sách, các đơn vị liên quan đã thực hiện nghiêm túc đảm bảo yêu cầu lập dự toán, trong đó: - Các doanh nghiệp phải tính toán, dự kiến số tiền thuế GTGT, phí, các khoản phải nộp khác…sau đó gửi cho cơ quan thuế, hải quan , các cơ quan thực hiện nhiệm vụ thu NSNN. - Các cơ quan thuế có trách nhiệm lập dự toán thu NSNN, tính toán các nguồn thu tại địa bàn của mình, sau đó gửi về cho cơ quan thuế cấp trên, UBND, cơ quan tài chính, kế hoạch cùng cấp để có cơ sở xây dựng dự toán của địa phương. - Chi cục Hải quan lập dự toán thu từ XNK thuộc phạm vi quản lý của mình gửi Tổng cục Hải quan, UBND tỉnh, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư. - UBND cấp nào thì lập dự toán thu NSNN của cấp đó và trên địa bàn của mình quản lý. - Các đơn vị khác có thẩm quyền cũng có trách nhiệm lập dự toán thu NSNN trên phạm vi quản lý của mình và gửi cho cơ quan tài chính đồng cấp. - Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ dự toán của các đơn vị lập lên như của Thuế, Hải quan, dự toán thu NSNN của tỉnh, huyện… báo cáo cho UBND tỉnh để UBND tỉnh trình cho Ban thường trực của Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt và gửi trung ương để lập dự toán NSNN tổng hợp của cả nước. -Hàng năm, sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt dự toán NSNN, UBND tỉnh sẽ có quyết định về việc giao dự toán NSNN cụ thể cho các đơn vị ở các cấp tỉnh, huyện để thực hiện nhiệm vụ thu NSNN. Theo số liệu dự toán thu ngân sách tại 4.1 cho thấy: - Năm 2014 thực hiện 5.477 tỷ đồng, đạt 91,28% dự toán năm, tăng 12,6% so với thực hiện năm 2013; trong đó thuế, phí thực hiện 3.165 tỷ đồng, đạt 98,9% dự toán, tăng 23,1% so với năm 2013.
  • 58. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 46 - Năm 2015 thực hiện 5.935 tỷ đồng, đạt 84,8% dự toán năm, tăng 8,3% so với thực hiện năm 2014; trong đó thuế, phí thực hiện 3.023 tỷ đồng, đạt 79,5 % dự toán, giảm 4,5 % so với năm 2014. - Năm 2016 thực hiện 7.279 tỷ đồng, đạt 107,05% dự toán năm, tăng 22,65% so với thực hiện năm 2015; trong đó thuế, phí thực hiện 3.382 tỷ đồng, đạt 92,66 % dự toán, tăng 11,9 % so với năm 2015. - Năm 2017 thực hiện 6.445 tỷ đồng, đạt 111,2% dự toán năm, giảm 11,5 % so với thực hiện năm 2016; trong đó thuế, phí thực hiện 3.885 tỷ đồng, đạt 102 % dự toán, tăng 14,9 % so với năm 2016. - Năm 2018 thực hiện 7.223 tỷ đồng, đạt 107% dự toán năm, tăng 12,1% so với thực hiện năm 2017; trong đó thuế, phí thực hiện 4.423 tỷ đồng, đạt 99,7 % dự toán, tăng 13,8 % so với năm 2017. ĐVT: Tỷ đồng Biểu 4.1: Tổng thu NSNN trên địa bàn ( Nguồn báo cáo quyết toán thu, chi KBNN Lâm Đồng giai đoạn 2014-2018)
  • 59. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 47 ĐVT: % Biểu đồ 4.1: Mức tăng trưởng thu ngân sách ( Nguồn báo cáo quyết toán thu, chi KBNN Lâm Đồng giai đoạn 2014-2018) + Chính phủ ban hành Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 không thu thuế đối với các sản phẩm nông nghiệp làm giảm thu ngân sách năm 2014 là 650 tỷ đồng. + Thực hiện Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 qua đó các hoạt động dịch vụ nông nghiệp, kinh doanh vật tư nông nghiệp, máy móc phục vụ nông nghiệp không thuộc diện chịu thuế làm giảm thu từ lĩnh vực này trong năm 2015 là 99 tỷ đồng. + Năm 2016, với tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, giá một số nông sản chủ yếu không ổn định; sản xuất kinh doanh tiếp tục khó khăn, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ do khả năng cạnh tranh thấp, nhất là khó khăn về tài chính, vốn và tiêu thụ sản phẩm; một số doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cầm chừng; thu hút đầu tư chững lại, tiến độ đầu tư các dự án còn chậm. Mặt khác, do ảnh hưởng của thời tiết, những tháng đầu năm hạn hán kéo dài, lượng nước trong các hồ chứa thủy điện đạt thấp, đã làm giảm sản lượng điện sản xuất của các công ty thủy điện dẫn đến làm ảnh hưởng lớn đến số thu về thuế phí. + Triển khai nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2017 trong tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng đạt được nhiều kết quả tích cực, các chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch đề ra; tăng trưởng GDP đạt 8,16%, các chương trình bình ổn thị trường, kết nối cung - cầu hàng hóa với các tỉnh, thành phố; đặc biệt chương trình kết nối Ngân hàng - doanh nghiệp, thể hiện sự chủ động của Tỉnh góp phần giải
  • 60. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 48 quyết nguồn vốn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế và nguồn thu ngân sách nhà nước năm 2017. + Năm 2018, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tiếp tục chuyển biến tích cực, đạt được kết quả quan trọng, toàn diện trên các lĩnh lực, hoàn thành 17/17 chỉ tiêu kế hoạch, trong đó có 6 chỉ tiêu vượt kế họach. Tăng trưởng GRDP năm 2018 đạt 8,59%, vượt chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, là mức cao nhất trong những năm gần đây; sản xuất công nghiệp chế biến nông sản được phát triển, ngành tơ lụa từng bước phục hồi; thu hút đầu tư dự án chế biến thực phẩm, nguyên liệu, dược liệu, thị trường BĐS sôi động,...đã tác động tích cực đến kết quả thu NSNN năm 2018. ĐVT: Tỷ đồng Biểu đồ 4.2: số thu thuế, phí, lệ phí giai đoạn 2014-2018 ( Nguồn báo cáo quyết toán thu, chi KBNN Lâm Đồng giai đoạn 2014-2018)
  • 61. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 49 ĐVT: % Biểu đồ 4.3: Mức tăng trưởng số thu thuế, phí, lệ phí thực hiện so với năm trước ( Nguồn báo cáo quyết toán thu, chi KBNN Lâm Đồng giai đoạn 2014-2018)
  • 62. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 50 Bảng 4.1: Dự toán và thu Ngân sách Nhà nước theo nội dung thu tỉnh Lâm Đồng 2014- 2018 Đvt: Tỷ đồng NỘI DUNG 2014 2015 2016 2017 2018 TỔNG DT TH DT TH DT TH DT TH DT TH A TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN 6.000 5.477 7.000 5.935 6.800 7.279 5.797 6.445 6.750 7.223 A1 TỔNG THU CÂN ĐỐI NSNN 4.119 5.436 5.000 5.890 4.800 7.227 5.797 6.443 6.750 7.223 I THU NỘI ĐỊA 5.450 5.349 5.000 5.799 4.800 6.888 5.425 5.984 6.250 6.764 + THUẾ QUẢN LÝ 3.900 4.399 4.600 4.527 4.400 4.886 5.101 5.633 5.995 6.461 1 CÁC KHOẢN THUẾ, PHÍ, LỆ PHÍ 3.200 3.165 3.800 3.023 3.720 3.382 3.810 3.885 4.435 4.423 1.1 -DNNN Trung ương 709 804 1.100 760 1.004 721 785 921 935 958 1.2 -DNNN địa phương 137 68 82 56 78 76 91 76 85 78 1.3 -XN có vốn đầu tư nước ngoài 97 85 153 56 100 90 113 75 85 94 1.4 Thuế CTN-NQD 1.548 1.103 1.608 1.104 1.427 1.224 1.512 1.344 1.703 1.520 1.5 Lệ phí trước bạ 177 178 209 221 256 272 302 366 410 430 1.6 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 15 14 13 13 12 14 12 14 0 0 1.7 Thuế thu nhập 253 232 309 332 406 399 446 553 551 674 1.8 Thuế bảo vệ môi trường 88 80 107 187 226 275 289 330 364 400 1.9 Phí- lệ phí 105 614 217 307 211 326 263 219 290 267 1.10 Thuế chuyển quyền SDĐ 0 2 0 4 0 0 0 0 0 0 1.11 Thuế SDĐNN 0 0.6 0.6 1 0 0.8 0 0.6 0 0 2 THU TỪ NHÀ ĐẤT 700 814 800 1.007 680 932 695 1.078 850 1.128 2.1 Thu tiền sử dụng đất 549 399 500 695 400 587 450 705 586 828 2.2 Thu tiền cho thuê mặt đất mặt nước 41 221 189 212 195 241 175 265 222 239
  • 63. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 51 2.3 Tiền cho thuê và bán nhà 110 179 111 84 0 89 70 93 42 46 2.4 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 0 0 0 0 12 15 2.5 Thuế SDĐNN 0 0 0 0 0 0.5 3 THU XỔ SỐ KIẾN THIẾT 345 360 380380 457 430 534 550 0 660 810 4 THU CẤP QUYỀN KT KHOÁNG SẢN 0 39 28 37 46 57 50 87 5 Thu hồi vốn lợi nhuận sau thuế 0 0 0 0 0 0 0 13 6 Thu từ quỹ đất công ích 0 0 0 0 0 0 0 1 Thuế XNK,GTGT,TTĐB DO HẢI II QUAN 100 87 100 91 100 339 372 458 500 459 III TÀI CHÍNH THU 2.000 949 2.300 1.270 2.300 2.000 324 348 248 302 1 Thu khác ngân sách( bao gồm thu tại xa 154 330 307 0 0 0 0 2 Thu tiền phạt 97,680 0 100,839 Trong đó: thu phạt ATGT 65 53 70 49 66 43 55 47 49 3 Các khoản thu quản lý qua NSNN 1.781 1.900 1.470 0 7.079 trong đó: ghi thug hi chi tiền sử dụng đất 0 0 0 0 0.1 4 Thu tịch thu 14 0 21 5 Thu hồi các khoản chi năm trước 0 21 0 12 6 Thu tiền bán hang hóa vật tư dự trữ 0 0 0 0 7 Thu tiền cho thuê, bán tài sản khác 0 22 0 97 8 Thu nhập từ vốn góp của nhà nước 0 0 0 65 9 Thu khác còn lại 0 102 0 10 Các khoản thu quản lý qua NSNN 0 90 0 65 IV HOÀN THUẾ 0 0 (Nguồn: Dự toán và Báo cáo quyết toán NSNN của KBNN Lâm Đồng giai đoạn 2014-2018)
  • 64. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 52 4.2 Tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước Khi được giao dự toán thu hàng năm, các đơn vị như: tài chính, Thuế, Hải Quan và các đơn vị được giao nhiệm vụ thu NSNN tiến hành lập kế hoạch thu ngân sách hàng quý để gửi cho cơ quan tài chính làm căn cứ điều hành ngân sách. Đối với việc lập kế hoạch thu, thực hiện theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình mà các cơ quan phải lập dự toán ở các lĩnh vực khác nhau cụ thể như: Thuế phải lập dự toán về Thuế, phí lệ phí, các khoản thu khác trong lĩnh vực quản lý của mình. Cơ quan Hải quan lập dự toán về các khoản thu thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt cho hàng hóa nhập khẩu và các khoản thu khác trong lĩnh vực quản lý của mình. Cơ quan Tài chính và các cơ quan thu khác thì được uỷ quyền lập dự toán thu các khoản thu còn lại của NSNN. Cơ quan thu phải thực hiện đôn đốc việc kê khai đăng ký nộp thuế, cấp mã số thuế và giấy chứng nhận đăng ký thuế cho các cơ sở kinh doanh. Cơ quan Tài chính, Thuế, Hải quan và KBNN có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thực hiện thu NSNN theo đúng trách nhiệm,thẩm quyền được giao theo lĩnh vực quản lý. Để đánh giá cụ thể về công tác quản lý chấp hành dự toán thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng trong những năm qua, việc đánh giá được thực hiện cụ thể trên kết quả thu ngân sách hàng năm được thực hiện cụ thể: Theo số liệu so sánh về tình hình thực hiện và dự toán thu hàng năm của bảng 4.1, Dự toán thu ngân sách giao hàng năm trên địa bàn từ năm 2014 đến năm 2018 cụ thể như sau: - Năm 2014 giao tăng thu 9,1% so với năm 2013, năm 2015 giao tăng thu 16,6 % so với năm 2014, năm 2016 giao giảm thu -2,8 % so với năm 2015, năm 2017 giao giảm thu 14,7% so với năm 2016, năm 2018 giao tăng thu 16,4% so với năm 2017, tỷ lệ thực hiện các năm từ 2014 và 2016 đều không đạt dự toán giao cụ thể: năm 2014 đạt 91%, năm 2015 đạt 107%, năm 2016 đạt 98% dự toán, năm 2017 đạt 111% dự toán, năm 2018 đạt 107% dự toán - Tỷ lệ thực hiện so với dự toán đạt thấp do chưa lường trước các biến động của nền kinh tế làm ảnh hưởng đến nguồn thu trong tương lai như ảnh hưởng của
  • 65. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 53 khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực xảy ra năm 2014. Thực trạng này một phần do chưa tính được các nguồn thu trong lập dự toán thu hàng năm. -Trong quá trình lập dự toán cho ngân sách năm tiếp theo chưa thực sự lấy số liệu thực hiện của các năm trước làm cơ sở tham khảo, có những nội dung thu chỉ được lập lên dựa trên cảm tính chủ quan làm cho dự toán không sát với thực tế trong nhiều năm mà ví dụ: Theo số liệu bảng 3.6, nội dung thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước qua các năm đều có số dự toán rất thấp so với thực hiện, ví dụ: năm 2014 dự toán là 41 tỷ đồng, thực hiện là 221 tỷ đồng tuy nhiên việc các năm tiếp theo không có điều chỉnh dự toán này cho phù hợp với khả năng thu như các năm 2015 dự toán thu 189 tỷ đồng thực hiện 212 tỷ đồng , năm 2016 dự toán 195 tỷ đồng thực hiện 112 tỷ đồng, năm 2017 dự toán 175 tỷ đồng thực hiện 266 tỷ đồng, năm 2018 dự toán 222 tỷ đồng thực hiện 239 tỷ đồng, tỷ lệ thực hiện so với dự toán rất cao, như năm 2014 thực hiện cao gấp hơn 5,4 lần so với dự toán. Với kết quả thu ngân sách hàng năm như trên, thì yêu cầu tổng thể của việc hiện thực hóa các chỉ tiêu thu ngân sách trong dự toán chưa đạt được do có nhiều năm thực hiện thu luôn thấp hơn so với kế hoạch đề ra, đây cũng chính là sự bộc lộ rõ nhất về hạn chế của dự toán chưa sát thực tế đang còn tồn tại. Ngoài ra, việc biến động của nền kinh tế làm sụt giảm rõ rệt tỷ lệ thực hiện so với dự toán cho thấy: dự toán thu không lường trước hết được ảnh hưởng của các biến động nền kinh tế và thu ngân sách của tỉnh bị ảnh hưởng nhiều của biến động kinh tế bên ngoài. Trong cơ cấu thu ngân sách hàng năm thì thuế TNCN, thuế CTN- NQD chiếm tỷ trọng lớn nhất (chiếm 27,4%) trong thu nội địa. Năm 2014, số thu từ nội dung này là 1.335 tỷ đồng đến năm 2018 con số này là 2.195 tỷ đồng, tăng 1,6 lần trong vòng 5 năm. Tuy nội dung thu này đã đóng góp lớn cho thu nội địa trong thu ngân sách hàng năm nhưng công tác tổ chức thu vẫn còn nhiều hạn chế chưa được giải quyết triệt để làm ảnh hưởng đến kết quả thu cụ thể: Tình trạng trốn thuế của các DN trên địa bàn còn khá lớn và bằng nhiều thủ đoạn khác nhau, nhiều DN chưa thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, bên cạnh đó là việc tính lãi đối với việc nộp chậm thuế như hiện nay là quá thấp, các chế tài xử phạt vi
  • 66. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 54 phạm chưa đủ răn đe do đó nợ thuế trong nội dung thu này chiếm hầu hết nợ thuế hiện nay. - Việc theo dõi đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế của các cơ quan quản lý thu ngân sách còn chưa chặt chẽ, chưa bao quát hết các đối tượng nộp thuế mà đặc biệt là tình trạng sót hộ đối với hộ kinh doanh cá thể còn nhiều. - Chưa quản lý được các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế TNCN, hiện nay chỉ mới quản lý được các đối tượng hưởng lương từ NSNN, cán bộ của các DN nhà nước trên địa bàn. - Công tác ấn định lại doanh thu nộp thuế đối với các đối tượng hộ cá thể sản xuất kinh doanh thực hiện nộp thuế theo mức khoán chưa được thực hiện thương xuyên. Tiền sử dụng đất, đây là nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn và tăng lên qua các năm, nguồn thu này năm 2014 đóng góp 399 tỷ đồng, năm 2015 là 659 tỷ đồng đến năm 2016 thu từ nội dung này giảm còn 587 tỷ đồng năm 2017 thu từ nội dung này tăng lên 705 tỷ đồng và năm 2018 thu từ nội dung này 827 tỷ đồng và trong giai đoạn 2014-2018 chiếm khoảng 10,4% trên thu nội địa. Nội dung thu này đã góp phần quan trọng vào thu cho ngân sách của tỉnh, tuy nhiên thu tiền sử dụng đất chiếm tỷ trọng lớn cũng thể hiện được địa phương chưa phát triển được kinh tế do đó các nội dung thu từ nền kinh tế còn kém, thu từ việc bán đất còn cao. Về lâu dài, thu từ thu tiền sử dụng đất quá lớn là không bền vững cho ngân sách do đất đai là nguồn tài nguyên có hạn. Bảng 4.2: Bảng số liệu thu tiền sử dụng đất giai đoạn 2014-2018 ĐVT: Tỷ đồng Nội dung 2014 2015 2016 2017 2018 Dự Thực Dự Thực Dự Thực Dự Thực Dự Thực Thu tiền sử toán hiện toán hiện toán hiện toán hiện toán hiện 549 399 500 695 400 587 450 7054 586 827 dụng đất Mức tang trưởng (%) 72,7% 139,1% 146,8% 156,6% 141,1% so với dự toán
  • 67. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 55 Mức tăng trưởng(%) -27 % 39 % 47 % 57 % 41 % so với năm trước (Nguồn: Dự toán và Báo cáo quyết toán NSNN của KBNN Lâm Đồng giai đoạn 2014-2018) ĐVT: % Biểu đồ 4.4: Mức tăng trưởng thu tiền sử dụng đất so với năm trước (Nguồn: Dự toán và Báo cáo quyết toán NSNN của KBNN Lâm Đồng giai đoạn 2014-2018) Các khoản thu khác chủ yếu là các khoản thu phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh vực khác nhau. Các khoản thu này đạt kết quả khá do các ngành chức năng bên cạnh việc tuyên truyền giáo dục đã đi đôi với việc xử phạt nghiêm vừa góp phần động viên vào ngân sách vừa đảm bảo trật tự xã hội. Thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng trưởng rất chậm mức độ đóng góp không đáng kể trong thu ngân sách chỉ chiếm khoảng 1,3% trong thu nội địa. Kết quả này là do tỉnh chưa có những chính sách phù hợp trong thu hút đầu tư từ nước ngoài, chưa tận dụng được lợi thế của địa phương để kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài nhằm tạo ra nguồn thu cho ngân sách. Trong tổ chức thu tại địa phương đã có những đổi mới, cải cách công tác quản lý thu đưa công tác thu ngày càng chuyên nghiệp, hiệu quả hơn. Từ năm 2013, hệ thống Kho bạc Nhà nước đã triển khai thành công dự án hiện đại hóa quy trình quản lý thu, nộp thuế giữa cơ quan Thuế- Kho bạc- Hải quan- Tài chính nâng cao
  • 68. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 56 hiệu quả quản lý. Góp phần tập trung nhanh và hiệu quả các nguồn thu vào NSNN bằng việc ứng dụng Hệ thống thông tin quản lý ngân sách giữa Tài chính và Kho bạc (Tabmis), Hệ thống xử lý dữ liệu tập trung và chuẩn hóa dữ liệu thông tin về số thu NSNN giữa KBNN, Thuế, Hải quan (TCS), Chương trình KT559 của Hải quan đảm bảo việc tích hợp, truyền nhận dữ liệu với KBNN. Bên cạnh đó là việc triển khai phối hợp thu giữa Kho bạc- Thuế- Hải quan và công tác ủy nhiệm thu cho các Ngân hàng thương mại. Ngành Thuế và ngành Kho bạc đã phối hợp chặt chẽ để thu thuế xây dựng cơ bản đối với các doanh nghiệp ngoại tỉnh, thu một phần thuế xây dựng cơ bản đối với các doanh nghiệp nội tỉnh trực tiếp ngay trong quá trình thanh toán cấp phát vốn xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN đảm bảo vừa nhanh chóng thuận tiện trong khâu thu nộp cho các đối tượng nộp, vừa tập trung được nhanh các nguồn thu này vào ngân sách và hạn chế được tình trạng trốn thuế trong hoạt động xây dựng trên địa bàn. Các chính sách về thu của địa phương bên cạnh việc khai thác các nguồn thu đã có quan tâm đến công tác bồi dưỡng và tạo mới nguồn thu, gắn công tác thu với việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ theo định hướng Quy hoạch tổng thể tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020. Bên cạnh những kết quả đạt được, trong những năm qua còn có những vấn đề bất cập trong khâu chấp hành dự toán thu ngân sách ở địa phương trên những nội dung cụ thể như sau: Bảng 4.3: tổng hợp thuế TNCN và thuế CTN-NQD ĐVT: Tỷ đồng 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng Dự Thực Dự Thực Dự Thực Dự Thực Dự Thực Dự Thực Năm toán hiện toán hiện toán hiện toán hiện toán hiện toán hiện Thuế TNCN 235 232 309 332 406 399 446 553 551 675 1.947 2.190 Thuế CTN- 7.797 6.296 NQD 1.547 1.103 1.608 1.104 1.427 1.224 1.512 1.344 1.703 1.520 (Nguồn: Dự toán và Báo cáo quyết toán NSNN của KBNN Lâm Đồng giai đoạn 2014-2018)
  • 69. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 57 Thứ nhất, Thất thu thuế cao tập trung vào thuế CTN-NQD, thuế TNCN. Thứ hai, thu từ thuế nhà đất còn thấp và chưa quản lý tốt, hàng năm thì thuế nhà đất chiếm trung bình khoảng 16% trong thu nội địa và tỷ lệ thực hiện đối với khoản thu năm sau thấp hơn năm trước. Thứ ba, thu ngân sách từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài còn quá thấp trong cả giai đoạn 2014-2018 tổng thu từ khu vực này là 400 tỷ đồng, hàng năm chiếm tỷ lệ trung bình khoảng 1,3% trên tổng thu nội địa, 1,2% trong tổng số thu trên địa bàn. Thứ tư, các tài khoản tạm thu, tạm giữ thường xuyên phát sinh nhưng việc xử lý để đưa vào ngân sách còn chậm. Nhiều cơ quan tham gia vào quá trình thu ngân sách như: cơ quan thuế thu ở các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, các khu vực xa xôi mà Kho bạc không trực tiếp thu được, các cơ quan được quyền thu phí lệ phí…do đó các khoản thu chưa tập trung nhanh chóng, kịp thời vào NSNN. 4.3 Quy trình quản lý thu ngân sách tại KBNN Lâm Đồng giai đoạn 2014-2018 4.3.1 Quy trình thu NSNN bằng tiền mặt khi chừng từ thu được lập từ chương trình hệ thống thông tin thu ( TCS), nộp NSNN tại Kho bạc: Thông tư 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về việc hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc nhà nước – Tổng cục thuế - Hải quan – Tài chính, các địa phương trong cả nước phải thực hiện thu NSNN theo quy trình trên phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng, cơ cấu tổ chức, trình độ công nghệ thông tin…của từng địa phương. Đối với Lâm Đồng là tỉnh đang phát triển, trong những năm vừa qua, cơ sở hạ tầng được đầu tư phát triển mạnh đồng bộ trên mọi lĩnh vực. Về cơ sở vật chất và kỹ thuật của các đơn vị tài chính trên địa bàn như Kho bạc nhà nước, các ngân hàng, cơ quan Thuế,…được chú trọng đầu tư mục đích là phục vụ cho công tác quản lý NSNN. Tiếp đó là việc ra đời của Thông tư 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa. Vì vậy, trong giai đoạn 2014 – 2018, công tác quản lý thu NSNN đạt kết quả cao với chiều hướng tích cực cụ thể như: thu NSNN hàng năm luôn đạt và vượt dự toán, qua các năm tốc độ tăng thu NSNN luôn ổn định …Sở dĩ để đạt kết
  • 70. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 58 quả như vậy, là do quy trình quản lý thu NSNN phù hợp, hợp lý với tình hình nguồn nhân lực, vật lực của hệ thống quản lý NSNN. Kết quả thực hiện thu NSNN trên địa bàn Lâm Đồng được thể hiện ở bảng sau: Bảng số 4.4:Tổng hợp số liệu kết quả thu tại Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng ĐVT: Tỷ đồng Nội dung 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số thu qua KBNN 3.715 3.942 3.556 1.520 803 Trong đó: - Thu TM qua KBNN 1.980 2.512 2.707 813 485 - Thu CK qua KBNN 1.735 1.430 849 707 318 Tổng thu NSNN 5.477 5.935 7.279 6.445 7.223 Tỷ lệ (%) 67,8 66.42 48,9 23.6 11.1 (Nguồn: báo cáo tổng hợp kết quả thu NSNN qua KBNN Lâm Đồng Giai đoạn 2014 – 2018) 4.3.2 Quy trình thu NSNN thông qua phối hợp thu với NHTM: Thực hiện theo đề án Hiện đại hoá thu NSNN qua KBNN với mục tiêu hướng đến là xây dựng một hệ thống kho bạc điện tử, chính điều đó công tác phối hợp thu với các ngân hàng thương mại được triển khai rộng khắp, thông qua việc phối hợp thu, tổng thu NSNN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng được tăng lên đáng kể cả chất lượng và số lượng, sai sót ngày càng được giảm thiểu đáng kể. Với mạng lưới các điểm giao dịch của các NHTM được bố trí rộng khắp trên địa bàn tỉnh, tạo điều thuận lợi cho khách hàng nộp thuế mà không phải đến tận Kho bạc để nộp, cho thấy vai trò quan trọng của các NHTM tham gia phối hợp thu. Bảng 4.5: tổng hợp phối hợp thu qua NHTM ĐVT: Tỷ đồng Nội dung 2014 2015 2016 2017 2018 Phối hợp thu qua NHTM 1.763 1.993 3.723 5.136 6.420 Tổng thu NSNN 5.477 5.935 7.279 6.445 7.223 Tỷ lệ (%) 32,2 33,6 51,1 79,7 88,9 ( Nguồn: Báo cáo tình hình phối hợp thu qua NHTM của KBNN Lâm Đồng giai đoạn 2014-2018)
  • 71. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 59 ĐVT: Tỷ đồng Biểu đồ 4.5: Phối hợp thu qua NHTM ( Nguồn: Báo cáo tình hình phối hợp thu qua NHTM của KBNN Lâm Đồng giai đoạn 2014-2018) ĐVT: % Tỷ lệ Thu qua ngân hàng (%) 32,2 2014 88,9 33,6 2015 2016 51,1 2017 79,7 2018 Biểu 4.6: Tỷ lệ Thu qua ngân hàng ( Nguồn: Báo cáo tình hình phối hợp thu qua NHTM của KBNN Lâm Đồng giai đoạn 2014-2018) Qua 02 bảng số liệu trên thấy rằng, việc thực hiện thu NSNN thông qua ngân hàng và KBNN ngày càng tăng lên, đồng thời số tiền thu được cũng tăng theo hằng năm. KBNN giờ đây đóng vai trò là người tiếp nhận cuối cùng nguồn thu từ ngân
  • 72. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 60 hàng phối hợp để hạch toán vào ngân sách nhà nước bằng chương trình thu NSNN, đồng thời gửi các thông tin nhận được cho cơ quan thuế làm cơ sở đối chiếu số liệu. Với mục tiêu hạn chế thời gian làm thủ tục của người nộp thuế, do đó việc áp dụng quy trình, hệ thống công nghệ thông tin đã góp phần tiết kiệm thời gian cho các đơn vị, tổ chức tham gia phối hợp thu. Ta thấy rằng, tổng thu ngân sách nhà nước tại địa bàn Lâm Đồng luôn được tăng lên về chất lượng và số lượng, các sai sót ngày càng được giảm thiểu đáng kể. 4.4 Kết quả thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng từ 2014- 2018 4.4.1 Nhiệm vụ được giao trong công tác thu ngân sách Nhà nước KBNN Lâm Đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý thu NSNN trên địa bàn, ngoài việc phấn đấu hoàn thành dự toán thu do UBND tỉnh đã phê duyệt còn thực hiện việc thu và hạch toán toàn bộ các khoản thu NSNN trên địa bàn cho các cấp Ngân sách do khách hàng nộp tại KBNN từ tỉnh đến huyện và tất cả các điểm thu của các ngân hàng thương mại đã kí phối hợp thu với KBNN Lâm Đồng. Trong quá trình hoạt động thu NSNN của KBNN Lâm Đồng từ năm 2014-2018 do yêu cầu trong quản lý nên có một số thay đổi về việc thực hiện các chỉ tiêu thu gắn với các hình thức thu do đó có những thay đổi về số món và số tiền các chỉ tiêu cơ bản theo loại hình thu nộp vào NSNN trên địa bàn như sau: Bảng số 4.6:Tổng hợp số liệu kết quả thu qua các kênh giao dịch ĐVT: Tỷ đồng SỐ NĂM 2014 NĂM 2015 NĂM 2016 NĂM 2017 NĂM 2018 TT CHỈ TIÊU số món số số món số số món số tiền số món số số món số tiền tiền tiền tiền 1 Thu TM qua 82.707 1.980 71.181 2.512 62.805 2.707 44.992 813 32.930 485 KBNN 2 Thu CK qua 35.446 1.735 30.506 1.430 26.916 849 19.282 707 14.113 318 KBNN 3 Thu qua NHTM 176.605 1.762 173.457 1.993 203.574 3.723 261.384 4.925 272.582 6.420 TỔNG CỘNG 294.758 5.477 275.144 5.935 293.295 7.279 325.658 6.445 319.625 7.223 (Nguồn: báo cáo tổng hợp kết quả thu NSNN qua KBNN Lâm Đồng Giai đoạn 2014 – 2018)
  • 73. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 61 - Năm 2014 với số liệu thu tại KBNN Lâm Đồng đạt được là: + Về thu bằng tiền mặt tại KBNN bao gồm số thu do khách hàng nộp trực tiếp tại trụ sở KBNN; số thu qua cơ quan thu sau đó nộp trực tiếp vào KBNN theo quy định. Số thu theo chỉ tiêu này năm 2014 là 82.707 món với tổng số tiền 1.980 tỷ đồng. + Thu bằng chuyển khoản qua KBNN do các KBNN thu hộ KBNN Lâm Đồng chuyển về qua chương trình liên kho bạc truyền về. Số thu theo chỉ tiêu này năm 2014 là 35.446 món với tổng số tiền tương ứng thu vào NSNN la 1.735 tỷ đồng. + Thu qua Ngân hàng thương mại bao gồm số thu từ khách hàng mở tài khoản tại các ngân hàng trích chuyển về tài khoản của KBNN mở tại Ngân hàng thương mại. Năm 2014 là năm thứ 3 thực hiện phối hợp thu qua ngân hàng nhiệm thu NSNN như thu bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản và thu phạt hành chính với số liệu thu là 176.605 món với tổng số tiền là 1.762 tỷ đồng. - Năm 2015 với số liệu thu tại KBNN Lâm Đồng đạt được là: + Về thu bằng tiền mặt tại KBNN bao gồm số thu do khách hàng nộp trực tiếp tại trụ sở KBNN; số thu qua cơ quan thu sau đó nộp trực tiếp vào KBNN theo quy định. Số thu theo chỉ tiêu này năm 2015 là 71.181 món với tổng số tiền 2.512 tỷ đồng. + Thu bằng chuyển khoản qua KBNN do các KBNN thu hộ KBNN Lâm Đồng chuyển về qua chương trình liên kho bạc truyền về. Số thu theo chỉ tiêu này năm 2015 là 30.506 món với tổng số tiền tương ứng thu vào NSNN la 1.430 tỷ đồng. + Thu qua Ngân hàng thương mại bao gồm số thu từ khách hàng mở tài khoản tại các ngân hàng trích chuyển về tài khoản của KBNN mở tại Ngân hàng thương mại. Năm 2015 số liệu thu là 173.457 món với tổng số tiền là 1.993 tỷ đồng. So với năm 2014 ta thấy ở cả 3 kênh thu NSNN số món thu năm 2015 đều giảm nhưng số tiền tăng do năm 2015 các món thu với số tiền lớn do vậy tổng thu
  • 74. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 62 ngân sách tăng nhưng số món thu giảm qua đó giảm khối lượng công việc của các bộ phận thực hiện công tác thu. - Năm 2016 với số liệu thu tại KBNN Lâm Đồng đạt được là: + Về thu bằng tiền mặt tại KBNN bao gồm số thu do khách hàng nộp trực tiếp tại trụ sở KBNN; số thu qua cơ quan thu sau đó nộp trực tiếp vào KBNN theo quy định. Số thu theo chỉ tiêu này năm 2016 là 62.805 món với tổng số tiền 2.707 tỷ đồng. + Thu bằng chuyển khoản qua KBNN do các KBNN thu hộ KBNN Lâm Đồng chuyển về qua chương trình liên kho bạc truyền về. Số thu theo chỉ tiêu này năm 2016 là 26.916 món với tổng số tiền tương ứng thu vào NSNN la 849 tỷ đồng. + Thu qua Ngân hàng thương mại bao gồm số thu từ khách hàng mở tài khoản tại các ngân hàng trích chuyển về tài khoản của KBNN mở tại Ngân hàng thương mại. Năm 2016 số liệu thu là 203.574 món với tổng số tiền là 3.723 tỷ đồng. - Năm 2017 với số liệu thu tại KBNN Lâm Đồng đạt được là: + Về thu bằng tiền mặt tại KBNN bao gồm số thu do khách hàng nộp trực tiếp tại trụ sở KBNN; số thu qua cơ quan thu sau đó nộp trực tiếp vào KBNN theo quy định. Số thu theo chỉ tiêu này năm 2017 là 44.992 món với tổng số tiền 813 tỷ đồng. + Thu bằng chuyển khoản qua KBNN do các KBNN thu hộ KBNN Lâm Đồng chuyển về qua chương trình liên kho bạc truyền về. Số thu theo chỉ tiêu này năm 2017 là 19.282 món với tổng số tiền tương ứng thu vào NSNN la 707 tỷ đồng. + Thu qua Ngân hàng thương mại bao gồm số thu từ khách hàng mở tài khoản tại các ngân hàng trích chuyển về tài khoản của KBNN mở tại Ngân hàng thương mại. Năm 2017 số liệu thu là 261.384 món với tổng số tiền là 4.925 tỷ đồng. - Năm 2018 với số liệu thu tại KBNN Lâm Đồng đạt được là: + Về thu bằng tiền mặt tại KBNN bao gồm số thu do khách hàng nộp trực tiếp tại trụ sở KBNN; số thu qua cơ quan thu sau đó nộp trực tiếp vào KBNN theo
  • 75. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 63 quy định. Số thu theo chỉ tiêu này năm 2018 là 32.930 món với tổng số tiền 485 tỷ đồng. + Thu bằng chuyển khoản qua KBNN do các KBNN thu hộ KBNN Lâm Đồng chuyển về qua chương trình liên kho bạc truyền về. Số thu theo chỉ tiêu này năm 2018 là 14.113 món với tổng số tiền tương ứng thu vào NSNN la 318 tỷ đồng. + Thu qua Ngân hàng thương mại bao gồm số thu từ khách hàng mở tài khoản tại các ngân hàng trích chuyển về tài khoản của KBNN mở tại Ngân hàng thương mại. Năm 2018 số liệu thu là 272.582 món với tổng số tiền là 6.420 tỷ đồng. So với các năm trước ta thấy được tỷ lệ số thu qua ngân hàng năm sau tăng nhiều hơn năm trước, đặc biệt là từ năm 2016, 2017, 2018 số thu tăng nhanh, chứng tỏ công tác phối hợp thu đã được các ngân hàng thương mại làm tốt trong năm qua, nhân viên ngân hàng đã ý thức được việc thực hiện thu ngân sách khi khách hàng tới nộp không chỉ là công việc của Kho bạc mà còn là công việc của mỗi nhân viên ngân hàng do vậy đã hạn chế được tình trạng khách hàng tới nộp thuế tại ngân hàng phải chờ đợi quá lâu đành phải quay về Kho bạc để nộp thuế. Qua số liệu trên ta thấy khách hàng đến nộp NSNN trực tiếp tại trụ sở KBNN Lâm Đồng giảm, như vậy sẽ làm giảm áp lực công việc cho nhân viên bộ phận kế toán giao dịch KBNN Lâm Đồng, giảm được số lượng khách hàng tập trung nộp tiền gây ùn tắc tại một số thời điểm ở trụ sở KBNN Lâm Đồng. 4.4.2 Đánh giá chỉ tiêu thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng 4.4.2.1 Chỉ tiêu thu đúng, thu đủ - Từ năm 2014 đến nay, hệ thống KBNN đã thực hiện triển khai rất nhiều chương trình ứng dụng tin học, hỗ trợ cho quá trình tác nghiệp các nghiệp vụ của ngành. Trong công tác quản lý thu NSNN đã triển khai thành công chương trình hiện đại hóa thu nộp Ngân sách Nhà nước giữa cơ quan Thuế - Kho bạc Nhà nước - Hải quan - Tài chính gọi tắt là TCS. - KBNN Lâm Đồng thực hiện tập trung nhanh, đầy đủ các khoản thu vào NSNN thông qua việc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tài chính và cơ quan thuế.
  • 76. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 64 Đối chiếu số liệu đảm bảo chính xác về thông tin khách hàng, MLNS, tỷ lệ điều tiết... với cơ quan thuế. - Hàng năm KBNN Lâm Đồng tham gia với các cơ quan có liên quan để xây dựng kế hoạch ngân sách hàng năm, thực hiện nhiệm thu ngân sách, phân loại nguồn thu, đối tượng, địa bàn thu. Có phương thức thu phù hợp như bố trí địa điểm, con người để phục vụ việc thu nộp kịp thời kể cả trong các ngày lễ, ngày thứ bảy tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế không phải chờ đợi. Bảng 4.7: tổng hợp so sánh tổng số thực hiện và dự toán thu NSNN giai đoạn 2014-2018 ĐVT: tỷ đồng STT Năm Dự toán (DT) Thực hiện (TH) % TH/DT 1 2014 6.000 5.477 91,3 2 2015 7.000 5.935 84,8 3 2016 6.800 7.279 107 4 2017 5.797 6.445 111 5 2018 6.750 7.223 107 Cộng Nguồn: Dự toán và báo cáo thu của KBNN Lâm Đồng từ 2014-2018 - Phân tích bảng 4.7 so sánh tổng số thực hiện trong công tác quản lý thu NSNN qua KBNN với dự toán thu theo từng năm ta thấy: + Năm 2014 dự toán được giao là 6.000 tỷ đồng, tổng số đã thu nộp vào NSNN qua KBNN là 5.477 tỷ đồng, như vậy số hụt thu là 523 tỷ đồng tương đương thiếu hụt 8,7% so với kế hoạch được giao. Theo bảng 4.6 tổng hợp số thu theo loại hình thu NSNN qua KBNN, năm 2014 có tổng số 294.758 món chứng từ được xử lý thu nộp vào NSNN. + Năm 2015 dự toán được giao là 7.000 tỷ đồng, tổng số đã thu nộp vào NSNN qua KBNN là 5.935 tỷ đồng, như vậy số hụt thu là 1.065 tỷ đồng tương đương thiếu hụt 15,2 % so với kế hoạch được giao. Theo bảng 4.6 tổng hợp số thu theo loại hình thu NSNN qua KBNN, năm 2015 có tổng số 275.144 món chứng từ được xử lý thu nộp vào NSNN.
  • 77. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 65 + Năm 2016 dự toán được giao là 6.800 tỷ đồng, tổng số đã thu nộp vào NSNN qua KBNN là 7.279 tỷ đồng, như vậy số vượt thu là 479 tỷ đồng tương đương vượt 7% so với kế hoạch được giao. Theo bảng 4.6 tổng hợp số thu theo loại hình thu NSNN qua KBNN, năm 2016 có tổng số 293.295 món chứng từ được xử lý thu nộp vào NSNN. + Năm 2017 dự toán được giao là 5.797 tỷ đồng, tổng số đã thu nộp vào NSNN qua KBNN là 6.445 tỷ đồng, như vậy số vượt thu là 648 tỷ đồng tương đương vượt 11% so với kế hoạch được giao. Theo bảng 4.6 tổng hợp số thu theo loại hình thu NSNN qua KBNN, năm 2017 có tổng số 325.658 món chứng từ được xử lý thu nộp vào NSNN. + Năm 2018 dự toán được giao là 6.750 tỷ đồng, tổng số đã thu nộp vào NSNN qua KBNN là 7.223tỷ đồng, như vậy số vượt thu là 473 tỷ đồng tương đương vượt 7% so với kế hoạch được giao. Theo bảng 4.6 tổng hợp số thu theo loại hình thu NSNN qua KBNN, năm 2018 có tổng số 319.625 món chứng từ được xử lý thu nộp vào NSNN. Như vậy qua phân tích ta thấy: năm 2014, 2015 số dự toán năm sau luôn cao hơn năm trước tuy nhiên do tình thực kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn và một loạt các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn thua lỗ ảnh hưởng nhiều đến tình trạng thất thu của tỉnh Lâm Đồng. Từ năm 2016-2018 tình hình kinh tế ổn định hơn do đó số món chứng từ tương đương với số lượt khách hàng nộp tiền vào NSNN qua KBNN hàng năm đều tăng; tổng số thu thực tế luôn vượt so với kế hoạch được giao. Công tác thu NSNN qua KBNN đảm bảo thu đúng, thu đủ theo kế hoạch được giao; theo báo cáo tổng kết hàng năm của KBNN Lâm Đồng, việc tổ chức thu NSNN qua KBNN đảm bảo an toàn tuyệt đối, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp tiền, qua 5 năm với hơn 1.500 nghìn lượt khách hàng nộp tiền vào NSNN qua KBNN không có đơn thư khiếu nại của khách hàng phản ánh phải giải quyết. Với chức năng, nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN KBNN Lâm Đồng đã góp phần thực hiện tốt đường lối, chính sách phát triển kinh tế do Tỉnh ủy, UBND đề ra, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh ngày càng phát triển. Việc quản lý thu NSNN
  • 78. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 66 ngày càng hoàn thiện, là công cụ đắc lực thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế, qua đó từng bước khẳng định vị trí,vai trò của hệ thống Kho bạc Nhà nước trong nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh những thuận lợi Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng đã đạt được trong những năm qua thì vẫn còn gặp không ít khó khăn, hạn chế. Tuy nhiên với sự cố gắng và nỗ lực của cán bộ công chức trong toàn ngành đã đạt được một số thành tích nhất định do cải tiến quy trình thu trực tiếp qua KBNN, cải tiến chế độ kế toán thu (về thủ tục hạch toán) áp dụng tin học trong việc tổng hợp số thu, triệt để khai thác thu bằng tiền mặt và kết hợp với các ngân hàng thương mại thực hiện ủy nhiệm thu, điều tiết tiền mặt nên việc thu NSNN các cấp đạt được kết quả đáng kể. 4.4.2.2 Chỉ tiêu thu kịp thời: - Từ năm Ngân sách 2014-2016 thực hiện thu NSNN theo quy trình thu mới quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008, về hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. Từ năm 2017 đến nay KBNNN thực hiện theo quy trình thu NSNN tại thông tư 328/2016/TT- BTC ngày 26/12/2016 về hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN. Song song đó, Bộ Tài chính triển khai quy trình quản lý thu NSNN theo đề án: hiện đại hóa thu nộp NSNN giữa cơ quan Thuế - KBNN - Hải quan - Tài chính. Đây là một đề án quản lý thu Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước quy định các quy trình, thủ tục thu, nộp tiền thuế, tạo thuận lợi cho người nộp thuế, hỗ trợ công tác kế toán thu ngân sách; thống nhất dữ liệu số thu về thuế của từng người nộp tiền giữa các cơ quan Thuế - KBNN - Hải quan - Tài chính; hỗ trợ việc theo dõi tình trạng thu, nộp tiền thuế, đảm bảo xác định nợ thuế kịp thời, chính xác. - Thu kịp thời về mặt thời gian, xử lý nhanh các khoản tiền nộp vào NSNN. Tổ chức các điểm thu thuận lợi, an toàn, niêm yết công khai thủ tục quy trình, hướng dẫn chu đáo, tạo điều kiện để người nộp tiền nộp nhanh, kịp thời các khoản thu vào NSNN. Cùng với việc triển khai thực hiện chương trình, KBNN Lâm Đồng đã bố trí sắp xếp lại đội ngũ để thực hiện tốt chương trình nhằm thực hiện tốt việc tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu vào NSNN.
  • 79. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 67 Bảng 4.8: Tổng hợp số liệu thu NSNN 2014- 2018 theo cấp NSNN Đvt: Tỷ đồng STT CHỈ TIÊU NĂM 2014 NĂM 2015 NĂM 2016 NĂM 2017 NĂM 2018 1 NS trung ương được hưởng 184 160 426 807 844 2 NS tỉnh được hưởng 3.329 3.746 4.579 2.850 3.284 3 NS thành huyện được hưởng 1.728 1.710 1.906 2.638 2.914 4 NS xã được hưởng 236 319 368 150 181 TỔNG CỘNG 5.477 5.935 7.279 6.445 7.223 (Nguồn: báo cáo thu NSNN qua KBNN Lâm Đồng 2014-2018) - Từ năm 2014 đến hết năm 2018 với việc xử lý và hạch toán tổng số 1.508.480 món chứng từ, với số tiền là 32.359 tỷ đồng vào NSNN, phân chia cho các cấp NS chính xác, kịp thời góp phần tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương điều hành tốt việc sử dụng Ngân sách . - Với mục tiêu thu đúng, thu đủ, kịp thời mọi khoản thu để đảm bảo công tác chi NSNN của địa phương KBNN đã khẳng định được vai trò của mình. Nếu như trước đây hệ thống KBNN chưa được thành lập, Thuế và Ngân hàng thực hiện công tác thu NSNN, cơ quan Thuế thu tiền mặt trực tiếp, Ngân hàng thực hiện chuyển khoản. Trong quá trình thực hiện gặp nhiều khó khăn, hiệu quả chưa cao, chưa tập trung nhanh mọi khoản thu vào NSNN. Để thực hiện đảm bảo công tác chi do thu không đủ bù chi Nhà nước thực hiện can thiệp, thu hút vốn nhàn rỗi trong mỗi cá nhân thông qua hình thức phát hành tiền, vay nợ trong dân. Từ khi thành lập KBNN với nhiệm vụ quản lý ngân quỹ, thực hiện thu NSNN đã từng bước thực hiện khắc phục được nhiều hạn chế, tập trung nhanh và đầy đủ mọi khoản thu vào NSNN. 4.5 Tình hình quyết toán thu ngân sách nhà nước Quyết toán NSNN là khâu cuối cùng của quy trình NSNN, là việc tổng kết, đánh giá việc thực hiện thu NSNN năm trước. Số liệu quyết toán, các nội dung thu trong báo cáo quyết toán là cơ sở quan trọng để nhà nước, chính quyền địa phương
  • 80. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 68 các cấp đánh giá lại công tác thu và cũng để cho người dân biết về việc đóng góp hàng năm của họ vào ngân sách là bao nhiêu và cũng là cơ sở tham khảo cho lập dự toán các năm tiếp theo. Hiện nay, quyết toán ngân sách được thực hiện theo Thông tư số 108/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 18/11/2008 về việc hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm. Đối với quyết toán thu ngân sách tại địa phương, cuối năm ngân sách cơ quan thu và Kho bạc Nhà nước đối chiếu số liệu thu thuế trong năm và giải quyết những tồn tại trong thu tổ chức thu như hoàn trả các khoản thuế, truy thu các khoản thu chưa thực hiện, xử lý các khoản tạm thu tạm giữ. Cơ quan thu phải lập báo cáo quyết toán thu gửi cơ quan thu cấp trên và cơ quan tài chính đồng cấp để tổng hợp báo cáo quyết toán NSNN. Cơ quan tài chính, trên cơ sở báo cáo quyết toán của cơ quan thu, lập báo cáo quyết toán thu gửi UBND đồng cấp và gửi cơ quan tài chính cấp trên; đồng thời UBND trình HĐND phê chuẩn. Sau khi báo cáo được HĐND phê chuẩn, UBND gửi báo cáo bổ sung quyết toán ngân sách cho cơ quan tài chính cấp trên. Trong công tác quyết toán thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng đã thực hiện theo đúng quy định của nhà nước về quy trình, thu tục tuy nhiên trong triển khai thực hiện vẫn còn những nội dung tồn tại cụ thể: Thứ nhất, ý nghĩa quyết toán ngân sách đang bị xem nhẹ chỉ mới đơn thuần tổng hợp các khoản thu ngân sách của một năm. Việc quyết toán nếu vượt kế hoạch đều được đánh giá là thực hiện dự toán tốt nhưng chưa có đánh giá lại nguyên nhân chênh lệch giữa dự toán và số thực thu. Thứ hai, số liệu về quyết toán thu ngân sách chưa được đánh giá một cách toàn diện và chưa được làm căn cứ để lập kế hoạch của năm tiếp theo. Việc đánh giá các số liệu quyết toán còn sơ sài, chưa đánh giá vào các nội dung thu, chỉ ra các nguyên nhân tăng, giảm thu, chưa đánh giá được cơ cấu thu ngân sách đối với các nội dung thu có phù hợp hay không. Từ việc đánh giá chưa thực sự sâu sát dẫn đến việc chỉ ra các bất cập trong tổ chức quản lý thu chưa được cụ thể để có giải pháp cho các năm tiếp theo thực hiện tốt hơn.
  • 81. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 69 Thứ ba, công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán của HĐND các cấp chưa thực sự tốt do: số liệu còn phụ thuộc vào số liệu do UBND trình lên, HĐND không tham gia vào các khâu của công tác quyết toán nên nắm bắt chưa cụ thể các nội dung trong báo cáo quyết toán, năng lực về tài chính ngân sách của các đại biểu HĐND chưa cao do đó quyết toán thường được phê duyệt ngay khi trình lên mà không có điều chỉnh. Thứ tư, chưa công khai quyết toán thu hàng năm cho người dân biết được hàng năm họ đã thực hiện nộp vào ngân sách bao nhiêu, các nội dung đóng góp vào ngân sách là gì để người dân biết, có ý thức thực hiện, có những phản hồi đối với chính quyền địa phương cơ quan quản lý về thu ngân sách. 4.6 Hạn chế trong quản lý thu NSNN qua KBNN Lâm Đồng Bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý thu NSNN của KBNN Lâm Đồng trong giai đoạn 2014- 2018 còn có nhiều hạn chế cụ thể đó là: - Một là, một số KTV làm công tác thu NSNN còn hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ, chưa nghiên cứu sâu, kỹ văn bản chế độ vì vậy khi thực hiện nhiệm vụ còn để xảy ra sai sót về hạch toán MLNS, tỷ lệ điều tiết...; Khả năng tiếp cận, khai thác các ứng dụng CNTT còn hạn chế, thao tác chậm dẫn đến xử lý chứng từ nộp tiền vào NSNN chưa kịp thời. - Hai là, trong quá trình thực hiện việc hạch toán, điều tiết các khoản thu NSNN theo quy định có nhiều nội dung cần theo dõi và các quy trình xử lý chẳng hạn như: hạch toán trên TCS, giao diện sang TABMIS để chương trình này ghi nhận số thu vào NSNN theo tỷ lệ phân chia cho các cấp NS được hưởng. Tuy vậy quá trình khai báo các tham số, dữ liệu vào TABMIS lại thuộc thẩm quyền của KBNN cấp trên, do vậy KBNN ở các địa phương thiếu tính chủ động trong công việc. + Trong TABMIS, thực hiện hạch toán, phân chia các khoản thu theo tỷ lệ được hưởng cho các cấp ngân sách, nên xây dựng cơ chế để chương trình tự động thực hiện công việc này. + Hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu NSNN và điều tiết đúng tỷ lệ phân chia được hưởng các khoản thu cho các cấp NS đây là nhiệm vụ
  • 82. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 70 quan trọng của quản lý thu NSNN qua KBNN, như vậy công việc này đòi hỏi cần có sự linh hoạt và chủ động của KBNN tỉnh, huyện và thành phố. - Ba là, khi thực hiện thu NSNN, đối với những chứng từ thu sai nội dung (như: mục lục NSNN, người nộp thuế,..), Kho bạc hạch toán vào mục tạm thu chưa đưa vào trong cân đối, sau đó gửi yêu cầu cho cơ quan Thuế, cơ quan thu tra soát, xử lý. Sau khi có kết quả trả lời, xác nhận của các cơ quan này thì Kho bạc sẽ hạch toán chuyển vào thu NSNN. Công tác này hiện nay đang có những bất cập: đó là việc tra soát xử lý các khoản tạm thu chưa đưa vào cân đối NS còn chậm, việc liên hệ để thực hiện điều chỉnh các khoản thu vào NS giữa KBNN - cơ quan thu - người nộp thuế chưa kịp thời, mất thời gian và nhiều thủ tục phiền hà cho người nộp tiền. - Bốn là, Một số khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% ( như tiền thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với giấy phép do UBND tỉnh cấp; Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản còn lại theo Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ...) chưa quy định rõ là cấp ngân sách nào được hưởng, tỷ lệ là bao nhiêu ? - Năm là: trong công tác phối hợp thu: + Việc đối chiếu số liệu cuối ngày trên chương trình TCS và thanh toán song phương điện tử chưa cao. Một số ngân hàng còn thụ động trong công tác đối chiếu cuối ngày, hoặc không gửi đối chiếu kịp thời, làm ảnh hưởng đến số thu trong ngày không được quyết toán kịp thời. + Ngân hàng chưa kiểm soát chặt chẽ số thu thuế từ dịch vụ nộp thuế điện tử của khách hàng qua hệ thống ngân hàng trước khi truyền dữ liệu sang KBNN do vậy đôi khi còn nhập sai một số thông tin thu NSNN như: sai MLNS, sai số tiền, người nộp thuế, sai mã cơ quan thu, sai mã địa bàn thu. Một số khách hàng nhận thức chưa cao về nghĩa vụ nộp thuế của mình, dẫn đến những khoản thu thiếu thông tin nộp thuế là điều không thể tránh khỏi. + Việc nhập phạt cuối ngày từ bảng kê thu phạt của một số ngân hàng thương mại thực hiện còn thủ công, chưa được điện tử hóa. Việc nhập thủ công gây mất thời gian và dễ dẫn đến sai sót.
  • 83. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 71 + Vẫn còn trường hợp các Ngân hàng thương mại thu phí chuyển tiền đối với các khoản thu NSNN, phí, lệ phí và các khoản thu khác. - Sáu là, Hiện nay mỗi NNT chỉ được cơ quan thuế cấp một mã chương duy nhất theo ngành nghề kinh doanh chính của NNT. Vì vậy, khi thực hiện nghĩa vụ với NSNN, mặc dù có những NNT phát sinh nhiều khoản phải nộp thuộc các ngành nghề kinh doanh khác nhau song KBNN vẫn chỉ hạch toán được vào chung một mã chương. Điều này làm cho số liệu báo cáo thu NSNN theo nội dung kinh tế không được hoàn toàn chính xác và việc đối chiếu báo cáo thu giữa KBNN, cơ quan Thuế chưa khớp ở trường hợp này. Ngoài ra, việc hạch toán chung một mục lục ngân sách cho mọi khoản thu của cùng một đối tượng còn ảnh hưởng đến việc phân chia nguồn thu cho ngân sách các cấp. - Bảy là, công tác tổ chức thu thuế của cán bộ cơ quan thuế chưa tích cực, chưa chủ động đôn đốc thu nhất là đối với các hộ cá nhân nhỏ, lẻ. Chỉ mới quản lý được TNCN đối với các đối tượng hưởng lương từ NSNN, đối với các đơn vị DN nhà nước còn đối với các đối tượng khác hầu hết chưa kiểm soát được thu nhập cá nhân để thực hiện đánh thuế, thất thu thuế do không quản lý được đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế. - Tám là, Đối với các lĩnh vực phát triển kinh tế là thể mạnh của địa phương chưa có sự đầu tư mạnh mẽ và đổi mới như lĩnh vực: du lịch, nông nghiệp công nghệ cao... 4.7 Những nguyên nhân chủ yếu của hạn chế quản lý thu NSNN qua KBNN Lâm Đồng 4.7.1 Nguyên nhân khách quan Một phần các hạn chế trong quản lý thu tại KBNN Lâm Đồng do các nguyên nhân khách quan đưa đến, các nguyên nhân khách quan này chủ yếu là do thực trạng về điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển KT-XH hiện nay tại tỉnh Lâm Đồng mang lại và thể hiện trên các nội dung cụ thể như sau: Thu ngân sách hàng năm chịu ảnh hưởng của những biến động kinh tế trong nước, trong khu vực và thế giới và đặc biệt trong trong xu hướng hội nhập kinh tế thế giới và khu vực hiện nay.
  • 84. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 72 Trình độ phát triển kinh tế tại tỉnh còn thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp- dịch vụ- nông nghiệp còn chậm; nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, sản xuất công nghiệp chưa có chiều sâu, thương mại và dịch vụ còn nhỏ lẽ làm ảnh hưởng đến thu ngân sách hàng năm trên các mặt: GDP của tỉnh thấp và khó có thể động viên một mức cao vào ngân sách; thu ngân sách từ các hoạt động sản xuất kinh doanh hạn chế trong điều kiện nhu cầu chi cao bắt buộc địa phương phải tập trung khai thác các nguồn thu khác trong đó cơ bản là nội dung thu tiền sử dụng đất làm cho nội dung thu này chiếm tỷ trọng lớn trong thu; các nhà đầu tư không muốn đầu tư vào tỉnh chưa phát triển nên thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài không đáng kể. - Về phía người nộp thuế Trình độ nhận thức của xã hội, của người dân về nghĩa vụ nộp thuế còn thấp, ý thức chấp hành pháp luật về thuế còn thấp, đại đa số bộ phận dân cư và các doanh nghiệp chưa hiểu rõ bản chất của thuế và vẫn xem đây là một gánh nặng của họ vì thế các đối tượng nộp thuế luôn luôn tìm cách trốn thuế, lậu thuế, chây ỳ trong nộp thuế, chưa phê phán mạnh mẽ, chưa hỗ trợ cho cơ quan nhà nước quản lý về thuế để xử lý đối với các trường hợp vi phạm. Các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh không có ý thức khai báo hoạt động của mình hoặc có khai báo nhưng không đúng thực tế, một số doanh nghiệp ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không làm thủ tục phá sản, giải thể theo luật định. 4.7.2 Nguyên nhân chủ quan + Chế độ chính sách Quy định về thời gian lập dự toán ngân sách chưa dài khoảng tháng 6, là một nguyên nhân làm cho chất lượng dự toán chưa cao, chưa sát thực tế. Các chế tài về quản lý các khoản thu cho ngân sách mà đặc biệt là các chế tài về thuế chưa đủ sức răn đe việc vi phạm pháp luật nhà nước về thu, nộp ngân sách. Các chế tài mang nặng tính hình thức, chưa đánh mạnh vào lợi ích về kinh tế, lợi ích mà các đối tượng trốn thuế thường quan tâm.
  • 85. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 73 Mặc dù, cơ chế chính sách đã có nhiều chuyển biến theo chiều hướng tích cực, nhưng còn thiếu tính đồng bộ và chưa thực sự hoàn thiện. Một số quy trình, thủ tục còn rườm rà, áp đặt, chưa hoàn toàn xây dựng theo hướng triệt để cải cách thủ tục hành chính theo chủ trương của Chính phủ, theo quy định hiện nay thì cán bộ kho bạc, NHTM vẫn còn phải in giấy tờ rất nhiều như in giấy nộp tiền trả cho NNT, NHTM in bảng kê để lưu và gửi KBNN để đối chiếu, làm cơ sở hạch toán tiền thuế vào NSNN, tổng hợp, báo cáo số thu thuế. Hơn nữa, văn bản chính sách phối hợp chưa có quy định xác định các tiêu chí phối hợp để đánh giá chất lượng phối hợp, khắc phục những hạn chế trong phối hợp thu thuế giữa cơ quan Thuế, KBNN và ngân hàng phối hợp thu. Chính sách cho việc triển khai thu thuế không dùng tiền mặt cũng chưa được hoàn thiện, chính sách khuyến khích NNT qua hình thức điện tử như InternetBanking, ATM,...chưa có. Hệ thống chính sách chưa bắt kịp sự phát triển của các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin, do đó các phương thức thu còn hạn chế. + Các cơ quan liên quan thực hiện quản lý thu NSNN Trong công tác dự báo các nguồn thu còn hạn chế, chưa thực sự đánh giá hết được các nguồn thu, trong lập dự toán tại các cấp địa phương vẫn còn tình trạng dấu diếm nguồn thu, vẫn còn mang tư tưởng ỷ lại vào nguồn bổ sung từ ngân sách trung ương do đó lập dự toán không sát với thực tế thu và thấp hơn nhiều so với số thu được hàng năm. Trong công tác tổ chức thu thuế còn có nhiều nguyên nhân gây thất thu lớn từ thuế cho ngân sách hàng năm cụ thể: cơ quan quản lý thu thuế chưa thống kê hết các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế đặc biệt là các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn; các biện pháp chống việc các doanh nghiệp làm giả sổ sách kế toán nhằm trốn thuế chưa hiệu quả; công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại, khai khống chứng từ, lập hồ sơ giả để hưởng các khoản hoàn thuế còn yếu; chưa có biện pháp chống việc mua bán hóa đơn. Sự phối hợp giữa các ngành Thuế, KBNN và NHTM cũng như các ngành có liên quan chưa thực sự hiệu quả, mỗi khi có vướng mắc liên quan đến nhiều đơn vị
  • 86. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 74 thì việc xử lý mất rất nhiều thời gian và phải trải qua nhiều thủ tục hành chính, như phải có phiếu xác nhận vướng mắc khi phát sinh, gửi công văn yêu cầu phối hợp nên phải rất lâu mới xử lý xong. Kể từ khi phối hợp thu thuế nội địa giữa cơ quan Thuế, KBNN và NHTM thực hiện, hầu hết các quy trình nghiệp vụ đã được tin học hóa. Tuy nhiên, công tác ứng dụng tin học chưa thực sự hiện đại và đồng bộ. Các ứng dụng tin học của các ngành cơ bản đã được xây dựng từ trước đó và chủ yếu triển khai theo mô hình phân tán dẫn đến việc chia sẻ, trao đổi thông tin phục vụ cho việc thu thuế từ NNT cũng như việc cung cấp thông tin về số thuế đã thu cho các đơn vị có liên quan còn bị chậm và làm ảnh hưởng đến việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Công tác tuyên truyền, giải thích, giáo dục chính sách thuế rộng rãi để các đối tượng nộp thuế biết, hiểu rõ và tự giác tuân thủ các quy định của nhà nước về nghĩa vụ nộp vào NSNN chưa được coi trọng đúng mức. Các cơ quan quản lý thu chưa thực sự coi người nộp thuế như một khách hàng, còn gây phiền hà và tạo tâm lý không thiện cảm đối với người nộp thuế. Đội ngũ cán bộ công chức làm công tác kế toán thu NSNN tại KBNN, NHTM có trình độ chưa đồng đều, một số người chưa thường xuyên nghiên cứu kỹ văn bản, chế độ để thực hiện hạch toán các khoản thu NSNN đúng mục lục ngân sách, tỷ lệ phân chia cho các cấp ngân sách …..và chưa thực hiện đúng quy trình. Việc khai thác các ứng dụng, báo cáo trong chương trình Tabmis, TCS còn nhiều hạn chế. Trong công tác quyết toán thu chỉ mới đơn thuần tổng hợp lại các khoản thu, chưa thực hiện tốt các nội dung và ý nghĩa của việc đánh giá quyết toán thu hàng năm. Đánh giá chỉ mới dừng lại ở việc đạt hay không đạt kế hoạch, vượt bao nhiêu so với kế hoạch chưa đánh giá chi tiết lại tổ chức thu trong năm để rút ra các kinh nghiệm cho năm thực hiện tiếp theo. Chưa có quan điểm rõ ràng về việc công khai số liệu quyết toán cho xã hội được biết.
  • 87. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 75 CHƯƠNG 5 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KBNN LÂM ĐỒNG 5.1 Giải pháp về đào tạo, nâng cao chất lượng của đội ngũ làm công tác Kế toán thu NSNN qua KBNN - Thường xuyên tổ chức kiểm tra, thi nghiệp vụ để qua đó đánh giá lại trình độ,năng lực của đội ngũ kế toán viên, nhất là kế toán làm công tác thu NSNN tại KBNN, để từ đó kịp thời xây dựng có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kịp nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức về quản lý thu NSNN. - Tăng cường kiểm tra, giám sát đội ngũ kế toán viên qua các thao tác thực hiện hàng ngày, trong xử lý công việc, thái độ, tác phong giao tiếp, phục vụ khách hàng . Qua kiểm tra có thể đánh giá khả năng của từng kế toán viên có những ưu điểm, hạn chế gì, còn yếu ở lĩnh vực chuyên nào nào và phải tăng cường tổ chức các hình thức học tập, trao đổi nghiệp vụ. Cần tăng cường hình thức trao đổi nghiệp vụ như: trao đổi trực tiếp, tọa đàm hoặc xây dựng trang wep diễn đàn trao đổi nghiệp vụ để có thể thuận tiện trao đổi, thảo luận với nhau, đây là cách để đội ngũ kế toán tiếp cận và nắm bắt nghiệp vụ nhanh và sâu hơn. - Thường xuyên làm công tác giáo dục về nhận thức, tư tưởng trong đội ngũ cán bộ công chức hiểu rõ về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của mình trong thực thi nhiệm vụ để nâng cao trách nhiệm trong công tác phục vụ khách hàng với phương châm Hết lòng hết sức phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân. - Với đề án xây dựng hệ thống KBNN thành hệ thống Kho bạc điện tử, và Kho bạc không có bạc đến năm 2020 do đó phải tăng cường công tác đào tạo về kỹ năng, thao tác trên các chương trình, phần mềm tiện ích cho đội ngũ kế toán viên, trong thu ngân sách phải tập trung khai thác và sử dụng hệ thống TABMIS, TCS và các chương trình ứng dụng khác mà KBNN triển khai. - Đào tạo đội ngũ cán bộ nguồn, cán bộ chủ chốt; Có chính sách đãi ngộ, động viên đối với đội ngũ công chức làm kế toán nghiệp vụ để giúp cán bộ công chức yên tâm công tác, yêu ngành, yêu nghề, gắn bó với công việc lâu dài.
  • 88. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 76 Làm tốt những công tác này góp phần giúp hệ thống KBNN có đội ngũ CBCC nhất là đội ngũ làm công tác kế toán Nhà nước có kỹ năng làm việc tốt, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ và phát triển trong tương lai. 5.2 Giải pháp về tăng cường trách nhiệm, thẩm quyền của hệ thống KBNN cơ sở trong việc khai thác, sử dụng các chương trình ứng dụng: - Tất cả các khoản thu ngân sách phát sinh tập trung tại Kho bạc, hàng ngày phải xử lí khối lượng chứng từ thu nhiều. Bên cạnh đó việc hạch toán các khoản thu theo quy định phân chia tỷ lệ điều tiết, mục lục ngân sách…cần phải khai báo trong chương trình, tuy nhiên việc khai thác thông tin trên chương trình đôi lúc vẫn còn hạn chế. Toàn bộ số thu NSNN qua KBNN chủ yếu phát sinh và được xử lý tại KBNN cơ sở, với rất nhiều chứng từ, nhiều khó khăn: + Theo quy định: KBNN cấp huyện, thị xã và thành phố trực thuộc KBNN tỉnh không được khai báo bảng mã tỷ lệ điều tiết, phân chia các khoản thu NSNN và bảng quy tắc mặc định mã tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu trong TABMIS. - Để tạo thuận lợi cho công việc nên phân quyền cho các Kế toán trưởng KBNN huyện, thị xã, thành phố được khai báo, sửa ngay những nội dung sai, hoặc thiếu trong TABMIS mà không cần báo về KBNN tỉnh để khai báo những nội dung đó, đồng thời cũng góp phần giảm thiểu khối lượng công việc tập trung về tỉnh hàng ngày. Từ đó góp phần cho KBNN thực hiện được tốt nhiệm vụ thu đúng, thu đủ và tập trung nhanh mọi khoản thu vào cho NSNN. 5.3 Giải pháp về đẩy mạnh công tác phối hợp, đề xuất kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan tài chính, cơ quan thu - Hàng ngày, KBNN và các cơ quan thu phải có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, đối chiếu các số thu nộp NSNN đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời; - Nếu có phát hiện sai sót về sai mã địa bàn, cấp ngân sách được hưởng hay sai Mục lục ngân sách, tỷ lệ điều tiết…, giữa KBNN và cơ quan thu phải có sự phối hợp để điều chỉnh kịp thời.
  • 89. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 77 Thứ nhất, về phía Ủy ban tỉnh - Cần có biện pháp đẩy mạnh thu hút các nguồn đầu tư của nước ngoài, của các doanh nghiệp để có nhiều hình thức đổi mới trong phát triển du lịch, phát triển các cơ cấu nền kinh tế như nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp nhẹ… + Cơ quan tài chính tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND ra nghị quyết phân chia rõ tỷ lệ điều tiết cho cấp ngân sách nào được hưởng về khoản thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước và phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản còn lại. Thứ ba, về phía cơ quan thu: + Thường xuyên cập nhật, rà soát các thông tin của người nộp thuế như mã số thuế, địa chỉ, tên đơn vị…. giúp cho KBNN thuận tiện đối chiếu dữ liệu và hạch toán vào chương trình được chính xác. + Cần có phản hồi kịp thời cho khách hàng và KBNN khi có yêu cầu tra soát để hạch toán khoản thu nộp chính xác vào NSNN. + Thiết lập kênh trao đổi thông tin kết nối giữa cơ quan thu - cơ quan tài chính - KBNN, giao nhiệm vụ cho những người có đủ trình độ, khả năng để trả lời và trao đổi các nội dung cần giải đáp. + Cán bộ thuế cần nâng cao trách nhiệm của mình trong việc đôn đốc thu, và cơ quan thuế phải có chương trình cập nhật số liệu về tình hình thu nhập của các đối tượng không hưởng lương từ NSNN để từ đó thực hiện thu thuế thu nhập cá nhân của các đối tượng này tập trung nguồn thu cho ngân sách địa phương. + Có trách nhiệm thực hiện thu nộp, hạch toán đầy đủ các khoản thu kịp thời, chính xác theo quy định khi người nộp tiền đưa bảng kê nộp thuế đến. Nếu khi nhập phát hiện thông tin chưa chính xác, trao đổi với khách hàng để bổ sung lại thông tin cho đúng, nếu cần thiết liên lạc và đề nghị cơ quan thu cung cấp lại thông tin để hạch toán.
  • 90. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 78 + Thường xuyên cập nhật các thông tin dữ liệu về đối tượng nộp, số tiền phải nộp, mục lục ngân sách, …để phục vụ đối chiếu khi thu tiền từ người nộp tiền đến giao dịch. + Đẩy mạnh triển khai thực hiện nghiêm túc công tác cải cách thủ tục hành chính, duy trì kê khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử ở 100% doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh và triển khai có hiệu quả công tác hoàn thuế điện tử góp phần tăng hiệu quả quản lý thuế và thực hiện thành công lộ trình cải cách thủ tục hành chính theo mục tiêu Chính phủ đã đề ra. 5.4 Giải pháp về đẩy mạnh công tác phối hợp thu giữa KBNN với NHTM - Thực hiện đề án cải cách hành chính, xây dựng hệ thống KBNN điện tử, tiến dần đến Kho bạc không có bạc, thực hiện tổng kế toán Nhà nước, KBNN Lâm Đồng cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan thu trên địa bàn trong việc trao đổi, cung cấp thông tin. - Mở rộng ký kết phối hợp thu với các NHTM đảm bảo điều kiện trên địa bàn, mở thêm nhiều điểm chuyên thu, thu thuế điện tử tại các NHTM để tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng nộp thuế tập trung nhanh các nguồn thu vào NSNN. - Cần mở rộng sự lựa chọn cho người nộp thuế cả về nơi giao dịch, hình thức thu. Cho phép người nộp thuế nộp ở nơi thuận tiện nhất như từ tỉnh này nộp cho tỉnh khác với mọi sắc thuế, mọi khoản thu. - Đề nghị Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các ngân hàng thương mại không thực hiện việc thu phí đối với các khoản thu NSNN, thu phạt vi phạm hành chính bằng tiền mặt, chuyển khoản. - Các NHTM có trách nhiệm phục vụ tốt khách hàng thực hiện nghĩa vụ với ngân sách kể cả những khách hàng do KBNN ủy thác sang. - Tổ chức các hội nghị, diễn đàn với ngân hàng ủy nhiệm thu và các cơ quan thuế trên địa bàn để trao đổi thêm các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thu NSNN. Nâng cao thêm các kiến thức về thu NSNN cho các cán bộ thu NSNN tại các ngân hàng ủy nhiệm thu. Tạo mối liên hệ mật thiết, thống
  • 91. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 79 nhất, đồng bộ các khoản thu giữa ngân hàng ủy nhiệm thu, KBNN và cơ quan thuế.
  • 92. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 80 KẾT LUẬN Ngân sách nhà nước có một vai trò rất quan trong việc phát triển kinh tế - xã hội không chỉ đối với các tỉnh, thành trong cả nước mà còn cả quốc gia và đối với các quốc gia khác trên thế giới. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng là cần thiết trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới. Quản lý thu NSNN ở tỉnh nghèo như ở tỉnh Lâm Đồng là vấn đề nhạy cảm và có ý nghĩa to lớn về cả lý luận và thực tiễn, cần phải đáp ứng cả nhiệm vụ khai thác tốt các nguồn thu, bồi dưỡng các nguồn thu cho ngân sách, bên cạnh đó phải khuyến khích được phát triển sản xuất kinh doanh của các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Với sự đầu tư trong quá trình nghiên cứu luận văn đã hoàn thành, đáp ứng được yêu cầu của luận văn thạc sỹ chuyên ngành Tài chính- Ngân hàng với những nội dung khoa học sau: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở khoa học về NSNN, thu NSNN, quản lý thu NSNN. Luận giải những nội dung như khái niệm, mục đích, yêu cầu, các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách cũng như nội dung quản lý thu NSNN. Tham khảo kinh nghiệm quản lý thu NSNN một số tỉnh, thành phố, trên cơ sở đó rút ra những vấn đề cần nghiên cứu cho quản lý thu NSNN ở Việt Nam và trực tiếp ở Lâm Đồng. Thứ hai, khảo sát và phân tích thực trạng quản lý thu NSNN ở Lâm Đồng từ năm 2014 đến năm 2018, chỉ ra những tồn tại, hạn chế đang cần xử lý hiện nay và các nguyên nhân của các hạn chế đó. Thứ ba, trên chính sách đường lối của Đảng và Nhà nước, của địa phương tỉnh Lâm Đồng và định hướng hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN đề xuất hệ thống giải pháp, đưa ra một số kiến nghị đối với cơ quan hữu quan đối với việc quản lý thu NSNN ở KBNN Lâm Đồng. Những giải pháp đưa ra phù hợp với tình hình thực tế của Lâm Đồng và có giá trị thực tiễn nhất định cho công tác quản lý đặc biệt là quản lý thu NSNN tại địa phương. Do nhiều hạn chế khách quan, chủ quan trong quá trình nghiên cứu, luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót hạn chế, tác giả vô cùng trân trọng biết ơn sự thông cảm về những thiếu sót, hạn chế trên./.
  • 93. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bộ Tài chính (2003), Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện, NXB Tài chính, Hà Nội. 2. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số: 328/2016/TT-BTC: Thông tư hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. 3. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số: 84/2016/TT-BTC: Thông tư hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội. 4. Bộ Tài chính( 2015), Quyết định số 1399/2015/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 5. Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách năm 2014; 2015; 2016; 2017; 2018. 6. Lê Chi Mai, 2011. Quản lý chi tiêu công. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia. 7. Lê Thị Mận (2010), Lý thuyết tài chính tiền tệ. Hà Nội: NXB Lao động xã hội. 8. Nguyễn Thị Thanh Mai (2017), Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thu- chi NSNN thành phố Hải Phòng, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Viện quản lý kinh tế Trung ương trực thuộc Bộ Kế hoạch và đầu tư. 9. Nguyễn Luân Vũ (2017), Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà nước nghiên cứu trường hợp các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long, Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 10. Quốc Hội CHXHCNVN (2015). “Luật số: 83/2015/QH13: Luật Ngân sách” Do Quốc hội ban hành ngày 25 tháng 06 năm 2015. 11. Quốc hội nước CHXHCNVN (2002), Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002. 12. S. Chiavo-Campo P.S.A. Sundaram( 2003), Ngân hàng phát triển châu Á: Phục vụ và Duy trì: Cải thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh. Hà Nội:NXB Chính trị Quốc gia.
  • 94. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 82 13. Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2009), Lý thuyết tài chính công. Hồ Chí Minh: NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. 14. Sử Đình Thành, Bài Giảng Tài Chính Công, http://voer.edu.vn/c/6091a2bd 15. Thủ tướng Chính phủ ( 2015), Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính. 16. Trần Văn Vũ (2015), Các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An, Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 17. Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ( 2016), đề án “Nâng cao hiệu quả quản lý thu Ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020” 18. Vũ Văn Hóa( 2009), Giáo trình Tài chính công, trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà nội, khoa tài chính- ngân hàng. 19. Website: http://www.dankinhte.vn/cac-nhan-anh-huong-den-thu-ngan- sach-nha-nuoc/ 20.Website:http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/nhip-song-tai- chinh/2018-12-31/quang-ninh-thu-noi-dia-dung-thu-4-toan-quoc-66140.aspx 1. Eltony, Nagy M. (2002), The Determinants of Tax Effort in Arab Countries. 2. Hasnain S ( 2001), Indian Budget 1991-92 to 2000-2001:An Annotated Bibliography, Development Policy Review : 97-120 3. Meagan M. and Gary A. ( 2008), Revenue Diversification in Arkansas Cities: The Budgetary and Tax Effort Impacts, Public Budgeting & Finance, 2008 4. Mikesell JL and Ross JM (2014), State Revenue Forecasts and Political Acceptance:The Value of Consensus Forecasting in the Budget Process, Public Administration Review: 188-203