Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN QUỐC KHÁNH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢCÔNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN QUỐC KHÁNH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢCÔNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN QUANG HỒNG
HÀ NỘI
2
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan thực hiện nghiên cứu luận văn một cách nghiêm túc, tuân
thủ đúng các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia
và sự hƣớng dẫn của giáo viên đƣợc Trƣờng phân công.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Học viên lớp cao học HC20.B2
Nguyễn Quốc Khánh
3
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................6
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ..................................................................................7
MỞ
ĐẦU ..............................................................................................................8
Chƣơng 1 Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ
công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng ...............................................13
1.1. Những khái niệm cơ bản về đầu tƣ công.....................................................13
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng....................................................................................................................31
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công ....................................31
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công............................31
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công...................................32
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công ......................................34
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công .........44
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công...........................................48
Tiểu kết chƣơng 1...............................................................................................52
Chƣơng 2 Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai
đoạn 2011-2016 ..................................................................................................53
2.1. Khái quát chung về tình hình phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội
giai đoạn 2011-2016 ...........................................................................................53
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai
đoạn 2011-2016 ..................................................................................................56
2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội
giai đoạn 2011-2016 ...........................................................................................75
Tiểu kết chƣơng 2...............................................................................................79
Chƣơng 3 Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà
Nội giai đoạn đến năm 2020...............................................................................80
3.1. Bối cảnh mới về đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020..80
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.2. Mục tiêu, quan điểm, định hƣớng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công thành
phố Hà Nội đến năm 2020..................................................................................87
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ
công thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2020 ....................................95
Tiểu kết chƣơng 3.............................................................................................108
KẾT LUẬN ......................................................................................................109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................110
PHỤ LỤC 1 Tổng hợp các hạn chế trong các văn bản pháp quy của Trung ƣơng
..........................................................................................................................112
PHỤ LỤC 2 Tiêu chí phân loại dự án đầu tƣ công ..........................................117
PHỤ LỤC 3 Danh mục các dự án kêu gọi đầu tƣ theo hình thức PPP trên địa
bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020 (đợt 1).........................................127
5
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Trang
Bảng 2.1. Vốn đầu tƣ phát triển của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-
2016
53
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu đầu tƣ công của thành phố Hà Nội 60
Bảng 2.3. Tỷ trọng vốn đầu tƣ công/tổng vốn đầu tƣ xã hội của thành phố
Hà Nội
60
Bảng 2.4. Chi đầu tƣ phát triển và XDCB bằng NSĐP của thành phố Hà
Nội
61
Bảng 2.5. Cơ cấu đầu tƣ chi đầu tƣ XDCB theo lĩnh vực và theo ngành
của thành phố Hà Nội trong kế hoạch đầu tƣ công trung hạn 2016-2020
62
6
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Hình Trang
Hình 1.1. Các nội dung của chi đầu tƣ công theo thông lệ quốc tế 13
Hình 1.2. Các nội dung của chi đầu tƣ phát triển theo Luật Ngân sách
Việt Nam
18
7
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Sau khi đƣợc mở rộng năm 2008, thủ đô Hà Nội có diện tích tự nhiên là
3.324 km2, dân số đến nay là 7,26 triệu ngƣời, so với Thủ đô của một số nƣớc châu
Á và thành phố Hồ Chí Minh, diện tích của thủ đô Hà Nội là lớn nhất. Với một thủ
đô rộng lớn về diện tích và đông dân nhƣ Hà Nội, các vấn đề về đầu tƣ phát triển
luôn đƣợc coi trọng đặc biệt bởi trình độ phát triển giữa các vùng miền còn chƣa
đồng đều, Hà Nội có điểm xuất phát từ sự phát triển thấp.
Thực tế các năm qua cho thấy, nhu cầu và vốn đầu tƣ công của Thủ đô dành
cho đầu tƣ phát triển là rất lớn. Tuy nhiên, do những hạn chế trong quản lý nhà
nƣớc (QLNN) của Thành phố, việc quản lý, sử dụng nguồn vốn này chƣa hiệu quả,
vẫn còn thất thoát, lãng phí trong đầu tƣ, đặc biệt là đầu tƣ xây dựng cơ bản
(XDCB). Tăng cƣờng công tác QLNN đối với đầu tƣ công Thành phố, đảm bảo
yêu cầu đầu tƣ có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải gắn với tái cơ cấu đầu tƣ
công; kiểm soát chặt chẽ và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn; chú trọng giám sát,
đánh giá hiệu quả đầu tƣ là những vấn đề bức thiết đang đặt ra hiện nay.
Xuất phát từ lý do nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về
đầu tƣ công thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
2.1. Các công trình nghiên cứu đã công bố của các tác giả liên quan đến
đề tài luận văn và các khoảng trống nghiên cứu
Tính đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu đã công bố của các tác giả liên
quan đến đề tài luận văn, tiêu biểu là các công trình sau:
- Đề tài “Định hƣớng và những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tƣ XDCB từ ngân sách do thành phố Hà Nội quản lý giai đoạn 2004-2010” do Tác
giả Nguyễn Thị Nhƣ Thuần - Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Hà Nội làm chủ nhiệm thực
hiện, công bố năm 2003. Đề tài không nghiên cứu trọng tâm vào QLNN mà nghiên
cứu cơ sở lý luận và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ
XDCB của Thành phố. Thời gian nghiên cứu trong giai đoạn 2004-2010.
8
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Đề tài “Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách nhà nƣớc (NSNN) của
thành phố Hà Nội” - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị do Tác giả Lê Toàn Thắng
bảo vệ và công bố năm 2012 tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài không đặt trọng
tâm vào nghiên cứu QLNN mà nghiên cứu quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN.
- Đề tài khoa học cấp Thành phố “Tái cấu trúc đầu tƣ công thành phố Hà Nội
phục vụ tăng trƣởng cao, bền vững trong giai đoạn 2011-2020” do TS. Nguyễn
Đình Dƣơng thực hiện, bảo vệ và công bố năm 2012 tại Viện nghiên cứu phát triển
kinh tế - xã hội Hà Nội. Đề tài nghiên cứu có liên quan đến đầu tƣ công thành phố
Hà Nội, song không đặt trọng tâm vào nghiên cứu QLNN.
- Đề tài “Quản lý nhà nƣớc về vốn đầu tƣ trong phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đô thị Hà Nội” - Luận án Tiến sĩ Kinh tế do Tác giả Hồ Thị Hƣơng Mai
bảo vệ và công bố năm 2015 tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đề tài
đặt trọng tâm nghiên cứu vào QLNN nhƣng nghiên cứu trong phạm vi hẹp thuộc
ngành giao thông.
- Báo cáo nghiên cứu “Đầu tƣ công, thực trạng và tái cơ cấu” do Tác giả Vũ
Tuấn Anh, Nguyễn Quang Thái, Viện Kinh tế Việt Nam công bố năm 2011, Nhà
xuất bản Từ điển Bách Khoa Hà Nội. Đề tài vừa nghiên cứu về đầu tƣ công, vừa
nghiên cứu về QLNN đối với đầu tƣ công, song phạm vi nghiên cứu là quốc gia.
- Báo cáo nghiên cứu “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tƣ XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý” do Tác giả Cấn Quang
Tuấn công bố năm 2009. Mặc dù phạm vi nghiên cứu của đề tài là thành phố Hà
Nôi, song đề tài chỉ nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB.
- Báo cáo nghiên cứu “Tái cơ cấu đầu tƣ trong nông nghiệp trong bối cảnh
đổi mới mô hình tăng trƣởng và tái cấu trúc nền kinh tế ở Việt Nam” do Tác giả
Đặng Kim Sơn công bố năm 2010 tại Hội thảo về tái cơ cấu đầu tƣ do Ủy ban kinh
tế của Quốc hội và Viện Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức tại Huế tháng 12/2010.
Đề tài có nghiên cứu về đầu tƣ công, song không tập trung vào QLNN và phạm vi
nghiên cứu trong ngành nông nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam.
2.2. Tóm tắt những khoảng trống nghiên cứu của các công trình nêu trên
và những vấn đề mà đề tài luận văn cần tập trung nghiên cứu, giải quyết
9
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.1. Tóm tắt những khoảng trống nghiên cứu của các công trình nêu trên
- Về mặt thời gian
Đa số các đề tài, báo cáo nghiên cứu nêu trên đã công bố cách đây nhiều
năm, khi đó Luật Đầu tƣ công chƣa ra đời. Công trình công bố gần đây nhất của
nghiên cứu trên lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không nghiên cứu về
đầu tƣ công trên giác độ tổng thể các lĩnh vực.
- Về mặt nội dung
Đối với các đề tài, đã đƣa ra đƣợc một số nội dung chủ yếu về cơ sở lý luận
và kinh nghiệm thực tiễn về QLNN đối với đầu tƣ công. Tuy nhiên, có sự khác biệt
về phạm vi nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu; cơ sở khoa học và phƣơng pháp luận
về đầu tƣ công đƣợc kế thừa, vận dụng từ các trƣờng phái nghiên cứu, các học
thuyết ở nƣớc ngoài, tại thời điểm nghiên cứu của các đề tài, hệ thống lý luận về
đầu tƣ công của Việt Nam còn ở giai đoạn phôi thai, chƣa phát triển.
Đối với các báo cáo nghiên cứu, do tích chất của báo cáo là ngắn gọn, tập
trung, đi thẳng vào vấn đề, nên các báo cáo nghiên cứu chƣa xây dựng đƣợc cho
mình (hoặc ít chú trọng) cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với đầu tƣ công,
đặc biệt đầu tƣ công thành phố Hà Nội mà chỉ tập trung vào phân tích thực trạng,
nguyên nhân, kiến nghị một số giải pháp, cá biệt có công trình chỉ nghiên cứu trong
phạm vi hẹp theo ngành dọc quản lý.
2.2.2. Những vấn đề mà đề tài luận văn cần tập trung nghiên cứu, giải quyết
Một là, làm rõ hệ thống cơ sở lý luận về QLNN đối với đầu tƣ công cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng đặt trong bối cảnh Luật Đầu tƣ công số
49/2014/QH13 đƣợc Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 18/6/2014.
Hai là, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với đầu tƣ công
thành phố Hà Nội, tác giả đề xuất các giải pháp tăng cƣờng QLNN đối với đầu tƣ
công thành phố Hà Nội theo hƣớng phát triển bền vững, nhằm thực hiện Nghị quyết
của Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XVI về phát triển Thủ đô 5 năm
(2015 - 2020).
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích
10
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đƣa ra cơ sở khoa học về đầu tƣ công
và QLNN đối với đầu tƣ công, từ đó đối chiếu vào thực tiễn QLNN đối với đầu tƣ
công thành phố Hà Nội để kiến nghị các giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những
hạn chế trong QLNN đối với đầu tƣ công Thành phố.
- Nhiệm vụ
Một là, hệ thống cơ sở lý luận về QLNN đối với đầu tƣ công.
Hai là, phân tích thực trạng QLNN đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội,
làm rõ hiệu quả và kết quả đầu tƣ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố Hà Nội, chỉ rõ các hạn chế và nguyên nhân.
Ba là, đề xuất quan điểm, định hƣớng, giải pháp QLNN về đầu tƣ công của
thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu
QLNN đối với đầu tƣ công từ nguồn vốn cân đối NSĐP thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Chủ thể QLNN: Chính quyền cấp Thành phố.
+ Khách thể: Đầu tƣ công trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Về thời gian: Từ năm 2011 trở lại đây.
+ Về không gian: Trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận
Luận văn vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng, phƣơng pháp luận về thế
giới quan và triết học Mác - Lênin làm phƣơng pháp luận trong nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp: Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu,
phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp thực nghiệm tại nơi làm việc, phƣơng pháp xử
lý và phân tích số liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
11
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Về mặt lý luận
Nhằm hoàn thiện cơ sở lý luận QLNN đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ƣơng, góp phần phát triển lĩnh vực QLNN đối với đầu tƣ
công thành một môn khoa học trong thời kỳ phát triển kinh tế tri thức.
- Về mặt thực tiễn
+ Góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu mà Đảng bộ và chính quyền
thủ đô Hà Nội đề ra trong chiến lƣợc, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
5 năm 2016-2020.
+ Góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ tái cấu trúc đầu tƣ công thành phố
Hà Nội, đóng góp chung cho sự thành công của tái cấu trúc đầu tƣ công của quốc
gia.
+ Luận văn còn là tài liệu tham khảo giúp các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý,
các nhà làm chính sách có cơ sở hoạch định và ban hành các chính sách phát triển
kinh tế - xã hội, đồng thời là tài liệu hữu ích cho bạn đọc nghiên cứu các vấn đề về
đầu tƣ nói chung và đầu tƣ công thành phố Hà Nội nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
có 03 chƣơng gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối
với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà
Nội giai đoạn 2011-2016.
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công
thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020.
12
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢCÔNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2016
2.1. Khái quát chung về tình hình phát triển kinh tế - xã hội thành phố
Hà Nội giai đoạn 2011-2016
Trong bối cảnh có nhiều khó khăn, kinh tế Thủ đô duy trì tăng tƣởng khá.
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)2
bình quân giai đoạn 2011-2016 tăng 9,23%,
gấp 1,58 lần mức tăng bình quân chung của cả nƣớc. Quy mô GRDP năm 2016 đạt
27,6 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu ngƣời theo GRDP đạt 77 triệu đồng (khoảng
3.660 USD), gấp 2,1 lần so với năm 2010. Cuối năm 2016, theo chuẩn chung của
cả nƣớc, Hà Nội đã cơ bản hoàn thành việc xóa nghèo (tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn
0,27%, là mức thấp thứ 6 toàn quốc)3
. Các ngành kinh tế phục hồi và tiếp tục tăng
trƣởng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực: tỷ trọng ngành dịch vụ
chiếm 53,9%, công nghiệp - xây dựng chiếm 41,7% và nông nghiệp 4,4%4
; các nhóm
ngành trong cơ cấu kinh tế Thủ đô đều có mức tăng trƣởng khá:
- Ngành dịch vụ có mức tăng trƣởng cao, bình quân 5 năm tăng 9,97%; kim
ngạch xuất khẩu tăng 5,25%; nhập khẩu tăng 3,69%. Trong đó, ngành dịch vụ chất
lƣợng cao, trình độ cao có mức tăng trƣởng cao hơn so với toàn ngành5
. Du lịch
phát triển mạnh, đóng góp tích cực vào tăng trƣởng chung6
.
- Ngành công nghiệp - xây dựng phục hồi, duy trì tốc độ tăng trƣởng khá,
bình quân 5 năm tăng 9,11%. Bƣớc đầu hình thành một số khu công nghệ cao; công
nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp điện tử, CNTT phát triển mạnh7
; các khu
2
GRDP là cách gọi GDP trƣớc đây.
3
Chuẩn nghèo của Trung ƣơng: 400 ngàn đồng/ngƣời/tháng (khu vực nông thôn); 500 ngàn đồng/ngƣời/tháng
(khu vực thành thị). Chuẩn nghèo của Hà Nội tƣơng ứng là 550 ngàn đồng và 750 ngàn đồng. Năm 2015, 6 địa
phƣơng có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất là TpHCM (0%), Đà Nẵng (0%), Bình Dƣơng (0%), Đồng Nai, Bà Rịa –
Vũng Tàu và Hà Nội. Theo chuẩn của Hà Nội, tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2015 còn 0,96%.
4
Số liệu về GRDP (tăng trƣởng, cơ cấu, GRDP/ngƣời,…) là tính theo cách cũ.
5
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; thông tin và truyền thông năm 2015 chiếm 15,04% GRDP, giai đoạn
2011-2015 tăng trung bình 12,3%.
6
Du lịch chiếm 3,3% GRDP, tăng hàng năm 10,83%.
7
Chiếm trên 14% GTSX công nghiệp chế biến, chế tạo, tăng trung bình trên 20%/năm; đóng góp trên 20% kim
ngạch xuất khẩu với kim ngạch tăng trên 5%/năm.
53
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN) đóng góp quan trọng vào phát triển
chung của ngành8
, công nghiệp hỗ trợ đƣợc đẩy mạnh. Các làng nghề, phố nghề
truyền thống từng bƣớc đƣợc củng cố, xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm9
.
- Ngành nông nghiệp đạt kết quả tích cực, bình quân tăng 2,46%/năm, cao
hơn so với chỉ tiêu đặt ra, giá trị sản xuất đạt 268,3 triệu đồng/ha đất canh tác, tăng
1,44 lần so với năm 201010
. Cơ cấu nội ngành nông nghiệp tiếp tục chuyển dịch
theo hƣớng tăng tỷ trọng dịch vụ; tuy nhiên tỷ trọng chăn nuôi và trồng trọt chƣa có
nhiều chuyển dịch11
. Chú trọng phát triển nông nghiệp sinh thái, ứng dụng công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến, nâng cao năng suất, bảo đảm hiệu quả, bền vững. Hình
thành, mở rộng một số mô hình và vùng sản xuất hàng hóa tập trung có giá trị kinh
tế cao12
; đã có nhiều cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa, hoa, cây ăn quả chất lƣợng
cao, giá trị sản xuất lớn, đạt từ 1 - 2 tỷ đồng/ha13
.
Các thành phần kinh tế đƣợc khuyến khích phát triển và có sự chuyển biến
tích cực. Tỷ trọng kinh tế tƣ nhân và cá thể tăng lên14
. Kinh tế hợp tác xã ổn định,
tỷ lệ hợp tác xã loại tốt và khá tăng. Cơ bản hoàn thành kế hoạch sắp xếp, cổ phần
hóa DNNN giai đoạn 2011 - 2015.
Việc hợp tác, liên kết phát triển kinh tế Vùng đƣợc quan tâm, gắn với nâng
cao năng lực cạnh tranh, phát huy thế mạnh ở từng địa phƣơng và trong toàn Vùng.
Tăng cƣờng đầu tƣ kết cấu hạ tầng khu vực ngoại thành, kết nối hạ tầng giữa Hà
Nội và các địa phƣơng trong Vùng. Liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành phố trong
cả nƣớc, đặc biệt là liên kết phát triển du lịch giữa Thủ đô với Vùng đồng bằng
sông Hồng đạt kết quả tích cực. Hà Nội thực hiện tốt vai trò là trung tâm tài chính -
8
Tạo ra khoảng 40% giá trị sản xuất công nghiệp, 45% kim ngạch xuất khẩu.
9
Thành phố hiện có 1.350 làng nghề và làng có nghề, chiếm gần 59% tổng số làng trên địa bàn (47/52 nghề của toàn
quốc).
10
Số liệu cập nhật Niên giám thống kê Hà Nội 2015.
11
Năm 2010, trồng trọt chiếm 45,97%, chăn nuôi 50,25%, dịch vụ 3,78%; năm 2015 tƣơng ứng là 46,2%, 49,6% và
4,2.
12
Phát triển ổn định 69 xã chăn nuôi trọng điểm, hình thành 24 khu chăn nuôi tập trung, quy mô lớn ngoài khu
dân cƣ; 5000 ha rau an toàn tập trung đƣợc quản lý; duy trì ổn định 34 vùng sản xuất lúa hàng hóa với tổng diện
tích 25.000 ha, trong đó có gần 6.000 ha lúa chất lƣợng cao.
13
Tại các huyện Mê Linh, Hoài Đức, Đan Phƣợng, Đông Anh,...
14
Tỷ trọng kinh tế tƣ nhân và cá thể tăng từ 37,3% (năm 2010) lên 39,8% (năm 2015); kinh tế nhà nƣớc giảm từ
43,5% xuống 41,9%; kinh tế có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ổn định ở mức 16,5-16,7%.
54
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2011 2012 2013 2014 2015 2016
STT
Tổng vốn đầu
tƣ phát triển
205.512 249.287 279.352 323.334 364.171 407.780
I Vốn nhà nước 58.186 71.390 77.384 96.691 91.772 97.829
II
Vốn ngoài nhà
nước
110.036 150.842 181.606 201.844 246.145 283.067
1
Vốn của tổ chức
doanh nghiệp
88.279 119.622 157.078 166.602 204.653 215.635
2 Vốn của dân cƣ 21.757 31.220 24.528 35.242 41.492 67.432
III Vốn nước ngoài 37.290 27.055 20.362 24.799 26.254 26.884
ngân hàng, dịch vụ chất lƣợng cao của khu vực phía Bắc và cả nƣớc. Sức cạnh
tranh của kinh tế Thủ đô từng bƣớc đƣợc nâng lên.
Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu đầu tƣ công15
, huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa (XHH), tập trung cho đầu tƣ phát triển.
Tổng vốn đầu tƣ xã hội trên địa bàn đạt 1,42 triệu tỷ đồng, gấp 2 lần giai đoạn
2006-2010. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài thu hút đƣợc 1.370 dự án, với tổng số vốn
đăng ký 6,3 tỷ USD. Thực hiện chủ trƣơng XHH đầu tƣ đạt kết quả tích cực, nhất
là lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế16
.
Thu NSNN trên địa bàn đạt và vƣợt dự toán. Trong giai đoạn 2011-2016,
tổng thu ngân sách đạt 928 nghìn tỷ đồng, tăng bình quân 7,3%/năm. Chi NSĐP
360 nghìn tỷ đồng, tăng bình quân 7,8%/năm, bảo đảm cân đối chi thƣờng xuyên
và có điều kiện tập trung cho đầu tƣ phát triển.
Trong giai đoạn 2011-2016, đầu tƣ của Hà Nội tiếp tục gia tăng mạnh, từ
205,5 nghìn tỷ đồng (năm 2011) lên 407,8 nghìn tỷ đồng (năm 2016). Tỷ lệ vốn
đầu tƣ phát triển/GDP của Hà Nội trong giai đoạn này luôn dao động ở mức 62%-
65% GDP (năm 2011 là 65%, giảm xuống 62% năm 2013 và giữ ở mức 64% năm
2016). Kết quả này phản ánh sự đóng góp của vốn vào tăng trƣởng là rất lớn.
Bảng 2.1. Vốn đầu tư phát triển của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 [4]
Đơn vị: Tỷ đồng
Tuy nhiên, chất lƣợng tăng trƣởng của Hà Nội chƣa cao, mô hình tăng
trƣởng dựa trên sự thâm dụng vốn. Các sản phẩm công nghiệp có sức cạnh tranh
15
Hà Nội là địa phƣơng đầu tiên cả nƣớc xây dựng kế hoạch đầu tƣ công trung hạn 2013-2015.
16
Lũy kế đến nay số dự án đầu tƣ nƣớc ngoài còn hiệu lực là 3.265 dự án với số vốn 22.234 triệu USD; có 92 dự
án đầu tƣ lĩnh vực giáo dục ngoài công lập, quy mô đăng ký trên 13.200 tỷ đồng; 18 bệnh viện đã hoàn thành đi
vào hoạt động, 25 dự án đầu tƣ bệnh viện ngoài công lập đang triển khai, thu hút 266 tỷ đồng thực hiện 41 đề án
XHH tại các cơ sở y tế công lập.
55
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thấp. Dịch vụ trình độ cao, chất lƣợng cao phát triển chậm. Sản xuất nông nghiệp
vẫn còn trong tình trạng phân tán, chƣa tạo đƣợc mô hình sản xuất có hiệu quả cao.
Tăng trƣởng xuất khẩu chƣa vững chắc, hàng hóa xuất khẩu chủ yếu vẫn là hàng sơ
chế và gia công. Môi trƣờng của Hà Nội ngày càng bị ô nhiễm bởi những tác động
tiêu cực từ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội cũng nhƣ chƣa có đƣợc những biện
pháp cần thiết để xử lý vấn đề này.
Theo đánh giá chung của báo cáo năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) 2015,
Hà Nội chỉ đƣợc xếp vào nhóm Khá, trong khi Đà Nẵng ở nhóm Rất Tốt còn thành
phố Hồ Chí Minh đƣợc xếp ở nhóm Tốt. Nguyên nhân của hạn chế này có thể kể
đến là do chất lƣợng của cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn thấp so với yêu cầu phát
triển, tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của các chính sách và chính quyền
chƣa cao… Song quy cho cùng là do huy động và sử dụng các nguồn lực (vốn đầu
tƣ, nhân lực, đất đai…) của Hà Nội chƣa hiệu quả. Vì vậy, để có câu trả lời thỏa
đáng cần có những nghiên cứu kỹ và cụ thể cho từng vấn đề. Trong đó, đánh giá và
phân tích kỹ về việc huy động, sử dụng các nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển, nhất là
nguồn vốn nhà nƣớc đã có đóng góp gì cho tăng trƣởng cao, bền vững của Hà Nội
là rất cần thiết. [15, tr. 2-10]
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội
giai đoạn 2011-2016
2.2.1. Về ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
đối với đầu tƣ công
2.2.1.1. Đối với việc ban hành
a) Giai đoạn 2011 đến đầu năm 2015
Trong giai đoạn này, Thành phố đã ban hành các quy định có liên quan
đến đầu tƣ công. Trong lĩnh vực quy hoạch, Thành phố đã ban hành Quyết định số
70/2014/QĐ-UBND ngày 12/9/2014 về quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc chung
thành phố Hà Nội. Quy chế đƣa ra các quy định về tổ chức thực hiện Đồ án quy
hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và
Quy định quản lý theo Đồ án quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội (ban hành
kèm theo Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ)
gồm những quy định về quản lý quy hoạch và không gian trên phạm vi toàn Thành
56
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phố; quản lý về không gian, kiến trúc đối với các công trình xây dựng, công trình
hạ tầng kỹ thuật, giao thông trên địa bàn Thành phố. Trong lĩnh vực đầu tƣ, xây
dựng, Thành phố đã ban hành Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày 20/8/2010
quy định một số nội dung về quản lý các dự án đầu tƣ trên địa bàn thành phố Hà
Nội, Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 21/5/2012 thay thế Quyết định số
37/2010/QĐ-UBND. Các quy định này quy định một số nội dung về trình tự, thủ
tục và trách nhiệm của các cơ quan trong quản lý đầu tƣ và xây dựng đối với các dự
án đầu tƣ trên địa bàn thành phố Hà Nội, bao gồm: Dự án đầu tƣ sử dụng vốn
NSNN của Thành phố, dự án đầu tƣ sử dụng vốn ngoài NSNN và dự án đầu tƣ theo
các hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Xây dựng -
Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Xây dựng - Chuyển giao (BT), dự án đầu tƣ
thực hiện theo hình thức đối tác công - tƣ (PPP). Trong lĩnh vực thiết kế công trình,
Thành phố ban hành Quyết định số 56/2013/QĐ-UBND ngày 11/12/2013 quy định
về thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình trên địa bàn thành
phố Hà Nội. Trong lĩnh vực quản lý chất lƣợng công trình, Thành phố đã ban hành
Quyết định số 49/2013/QĐ-UBND ngày 11/11/2013 về chất lƣợng và bảo trì công
trình xây dựng…
Nhìn chung, trong giai đoạn này, các quy định có liên quan đến đầu tƣ
công của Thành phố tƣơng đối đầy đủ, phạm vi tác động bao trùm các lĩnh vực.
Các quy định ban hành cơ bản đảm bảo yêu cầu về tính hợp pháp, phù hợp với nội
dung và mục đích của luật liên quan, ban hành trong phạm vi thẩm quyền, đúng
trình tự, thủ tục và hình thức mà pháp luật đã quy định.
Tuy nhiên, chất lƣợng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật còn
nhiều hạn chế, chƣa đảm bảo tính hợp lý. Quy định ban hành quy chế quản lý quy
hoạch kiến trúc chung thành phố Hà Nội chƣa đặt ra các chế tài quản lý các dự án
đầu tƣ khu đô thị, khu nhà ở thiếu đầu tƣ các trƣờng học công lập và bàn giao lại
cho Thành phố quản lý, điều đó dẫn đến thực tế hiện nay là phần lớn các khu đô thị,
khu nhà ở xuất hiện tình trạng thiếu trƣờng học công lập. Quy định quản lý đầu tƣ
xây dựng có nhiều nội dung chép lại luật, quy định của cấp trên, thiếu hƣớng dẫn,
đặc biệt các nội dung về tiêu chí thẩm định dự án đầu tƣ thuộc các lĩnh vực giao
thông, giáo dục, y tế; chƣa đặt ra chế tài cụ thể đối với các dự án cấp huyện sử dụng
57
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vốn hỗ trợ từ ngân sách Thành phố dẫn đến tình trạng các huyện tự phê duyệt hàng
loạt dự án (đặc biệt dự án xây dựng các trƣờng học) và xin hỗ trợ vốn từ ngân sách
Thành phố.
Bên cạnh đó, quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
chƣa đƣợc tuân thủ nghiêm nghặt; công tác điều tra nghiên cứu, thu thập và xử lý
thông tin, phân tích đánh giá tình hình làm căn cứ cho việc ban hành quy định còn
thực hiện lỏng lẻo, thiếu điều tra kỹ lƣỡng; chƣa tổ chức lấy ý kiến rộng rãi những
đối tƣợng có liên quan, đặc biệt các chuyên gia, nhà khoa học, cộng đồng dân cƣ
trƣớc khi hoàn thiện dự thảo quy định. Do vậy, hiện nay xuất hiện nhiều trƣờng hợp
khiếu nại, kiến nghị của ngƣời dân liên quan đến việc thu hồi đất, GPMB, triển khai
dự án, điều đó khiến việc triển khai dự án bị gián đoạn, kéo dài, ảnh hƣởng đến tiến
độ thực hiện và giải ngân vốn.
b) Giai đoạn từ năm 2015 trở lại đây
Giai đoạn từ năm 2015 trở lại đây, đa số các văn bản luật liên quan đến
quản lý dự án đầu tƣ và đầu tƣ công thay thế các luật cũ có hiệu lực thi hành nhƣ
Luật Đầu tƣ công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật NSNN, điều đó khiến cho
các quy định của thành phố Hà Nội ban hành trên cơ sở thực hiện các luật và quy
định cũ của Trung ƣơng trở nên lạc hậu, không phù hợp với các quy định mới.
Tính đến nay, ngoại trừ lĩnh vực quy hoạch Thành phố ban hành bổ sung
Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 7/4/2016 về quy chế quản lý quy hoạch
kiến trúc công trình cao tầng trong khu vực nội đô thành phố Hà Nội; lĩnh vực quản
lý chất lƣợng công trình, Thành phố ban hành Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND
ngày 30/12/2015 về chất lƣợng và bảo trì công trình xây dựng thay thế Quyết định
số 49/2013/QĐ-UBND ngày 11/11/2013; các lĩnh vực còn lại liên quan quản lý đầu
tƣ xây dựng, đầu tƣ công, hiện chƣa có quy định chung của Thành phố làm cơ sở
cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ thực hiện. Hạn chế này đã tạo ra
sự không thống nhất trong chỉ đạo, điều hành; sự lúng túng của các cơ quan chuyên
môn giúp việc trong xử lý, giải quyết các vấn đề liên quan đến đầu tƣ công, trong
đó có việc xác định quy trình, các bƣớc thực hiện dự án đầu tƣ công, cơ quan đầu
mối chủ trì thẩm định dự án, điều chỉnh dự án và tổng hợp báo cáo UBND Thành
phố.
58
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.1.2. Đối với việc tổ chức thực hiện
Đối với các quy định đã đƣợc ban hành, khâu tổ chức thực hiện cũng còn
nhiều bất cập. Việc triển khai quy định đến đối tƣợng thi hành bằng phƣơng tiện
nhanh nhất và theo con đƣờng ngắn nhất hầu nhƣ ít khi thực hiện, thông thƣờng
quy định đƣợc ban hành và gửi theo đƣờng công văn truyền thống đến các cơ quan,
đối tƣợng liên quan. Việc công bố, công khai, tuyên truyền, giả thích ý nghĩa, nội
dung các quy định còn hạn chế, chỉ đƣợc thực hiện đối với một số quy định quan
trọng, thông qua một số đợt tập huấn phổ biến, qua một số phƣơng tiện báo chí,
truyền thông.
Trong quá trình thực hiện quy định, Thành phố cũng chƣa có những theo
dõi sát sao về tiến độ thực hiện và có những điều chỉnh cần thiết, thậm chí có thể
phải sửa đổi, bổ xung hoặc đình chỉ, bãi bỏ quy định cũ thay thể quy định mới khi
quyết định đó không đúng, không chính xác hoặc không phù hợp khi điều kiện đã
thay đổi mà việc điều chỉnh, sửa đổi hoặc ban hành mới quy định đƣợc thực hiện
theo các chƣơng trình, kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Thành
phố.
2.2.2. Về xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ công
- Về Chiến lƣợc:
Năm 2011, Thành phố đã ban hành Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội
thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Chiến lƣợc xác định xây
dựng thủ đô Hà Nội trở thành thủ đô phát triển kinh tế - khoa học công nghệ - văn
hoá - xã hội toàn diện, bền vững; bảo đảm xây dựng về cơ bản nền tảng vật chất -
kỹ thuật và xã hội của thủ đô xã hội chủ nghĩa giàu đẹp, văn minh, thanh lịch, hiện
đại; gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, đầu tƣ xây dựng, quản lý đô thị và phát
triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục - đào tạo, y tế; coi phát triển kinh tế,
đầu tƣ xây dựng và quản lý đô thị là nhiệm vụ trọng tâm; phát triển văn hóa - xã hội
là nhiệm vụ thƣờng xuyên và quan trọng. Để thực hiện nhiệm vụ xây dựng thủ đô
Hà Nội, chính quyền Thành phố xác định bên cạnh huy động nguồn lực đầu tƣ từ
NSNN, coi trọng đặc biệt nguồn lực đầu tƣ từ các thành phần kinh tế thuộc khu vực
tƣ nhân.
59
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đã đặt ra nhiệm vụ
xây dựng thủ đô Hà Nội hết sức nặng nề nhƣng cũng hết sức vẻ vang, Chiến lƣợc
xác định để xây dựng thủ đô theo định hƣớng, mục tiêu đặt ra, cần coi trọng khai
thác nguồn vốn đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân, tiến tới giảm dần nguồn vốn đầu tƣ từ
NSNN.
- Về quy hoạch:
Thực hiện Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và
tầm nhìn đến năm 2050, theo báo cáo của Sở Quy hoạch - Kiến trúc, tính đến nay,
thành phố Hà Nội đã có 29/38 quy hoạch phân khu, 31/33 quy hoạch chung các đô
thị vệ tinh, huyện, thị trấn đƣợc duyệt; cơ bản đã phê duyệt toàn bộ các quy hoạch
ngành và lĩnh vực (giao thông, đê điều, y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa thể
thao...) [7]. Đây là cơ sở để Thành phố lập và triển khai các dự án đầu tƣ, trong đó
có đầu tƣ công.
Tuy nhiên, quy hoạch đƣợc duyệt chƣa có sự ổn định, chƣa đồng bộ và
thƣờng hay điều chỉnh cục bộ, điều chỉnh chi tiết do chất lƣợng lập quy hoạch còn
hạn chế, chƣa có sự tham gia ý kiến sâu rộng từ các chuyên gia, nhà khoa học, cộng
đồng dân cƣ hoặc chƣa có sự phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền của Trung
ƣơng. Những biến động về quy hoạch dẫn tới sự bất ổn định trong triển khai dự án
đầu tƣ nói chung, đầu tƣ công nói riêng dẫn tới những phát sinh phải điều chỉnh dự
án, thời gian thực hiện. Theo tổng hợp của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, trong số các dự
án đầu tƣ công triển khai giai đoạn 2011-2016, có đến 50% các dự án phải điều
chỉnh quy mô đầu tƣ liên quan đến điều chỉnh quy hoạch.
- Về kế hoạch đầu tƣ công:
Tính từ năm 2011 đến nay, Thành phố đã ban hành kế hoạch đầu tƣ công
trung hạn giai đoạn 2013-2015, giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch đầu tƣ công hàng
năm để triển khai kế hoạch đầu tƣ công trung hạn. Đối với kế hoạch đầu tƣ công
hằng năm, UBND Thành phố đều chỉ đạo các ngành rà soát tình hình thực hiện,
giải ngân vốn đầu tƣ công làm cơ sở để có những chỉ đạo, điều hành về điều chỉnh,
điều hòa kế hoạch vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đẩy nhanh tiến
độ triển khai các dự án, đặc biệt các dự án trọng điểm. Đây có thể nói là dấu hiệu
60
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tích cực trong điều hành thu - chi ngân sách Thành phố theo kế hoạch đặt ra nhằm
thực hiện Chiến lƣợc, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành
phố.
Tuy nhiên, thực tế triển khai kế hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn
2013-2015 thiếu tính hiệu lực do phƣơng án tính toán tổng nguồn vốn đầu tƣ công
thiếu chính xác, bố trí vốn dàn trải cho các dự án. Hết giai đoạn 2013-2015 có
nhiều dự án không đƣợc triển khai và phải đình hoãn, giãn tiến độ hoặc chuyển đổi
hình thức đầu tƣ ngoài ngân sách.
Triển khai xây dựng kế hoạch đầu tƣ công giai đoạn 2016-2020, Thành phố
đã khắc phục đƣợc các hạn chế trong xây dựng kế hoạch đầu tƣ công trung hạn của
giai đoạn trƣớc, kiểm soát chặt chẽ về thứ tự ƣu tiên bố trí vốn cho các dự án theo
từng ngành, lĩnh vực và phân bổ vốn tập trung hơn.
Tuy nhiên, việc xây dựng, ban hành kế hoạch đầu tƣ công trung hạn của
Thành phố vẫn còn có những hạn chế:
Một là, xây dựng, ban hành kế hoạch đầu tƣ công trung hạn trong khi chƣa
xây dựng, ban hành kế hoạch tài chính trung hạn theo Luật NSNN, dẫn đến việc
tính toán tổng nguồn vốn đầu tƣ công thiếu chính xác; thực tế xây dựng kế hoạch
đầu tƣ công trung hạn của Thành phố giống nhƣ tình trạng “đếm cua trong lỗ”, làm
mò, dẫn đến mất nhiều thời gian, nhân lực, chi phí cho đến khi tính toán đƣợc
phƣơng án cuối cùng trình HĐND xem xét. Trong khi chƣa quyết định đƣợc
phƣơng án kế hoạch đầu tƣ công trung hạn cuối cùng, việc thẩm định, trình duyệt
chủ trƣơng đầu tƣ các dự án sử dụng vốn đầu tƣ công vẫn đƣợc tiến hành dẫn đến
việc thẩm định nguồn vốn và khả năng bố trí vốn cho dự án thiếu cơ sở, xuất hiện
tình trạng “chạy đua”, “xếp hàng” của các chủ đầu tƣ, đơn vị đề xuất, tạo ra hình
ảnh không tốt về việc giải quyết thủ tục hành chính, nếu không muốn nói là nảy
sinh cơ chế xin - cho.
Hai là, xét về tiêu chí quy mô đầu tƣ công hợp lý trong kế hoạch đầu tƣ
công trung hạn. Số liệu minh chứng cho thấy, thực tế quy mô đầu tƣ công của Hà
Nội ngày càng tăng, điều này dẫn tới áp lực lớn trong cân đối ngân sách Thành phố
khi nguồn lực còn hết sức khó khăn, vẫn còn phải dựa nhiều vào nguồn thu từ đất,
61
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TT Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Vốn đầu tư khu vực nhà
nước
58.186 71.390 77.384 96.691 91.772
1 Vốn NSNN 23.765 35.689 38.641 47.274 42.063
2 Vốn vay 21.346 20.581 22.162 25.486 23.715
3 Vốn tự có của các DNNN 10.956 13.929 15.384 22.287 23.921
4 Vốn huy động khác 2.119 1.191 1.197 1.644 2.073
từ huy động trái phiếu xây dựng Thủ đô; tạo ra nguy cơ nợ công ngày càng cao và
lấn án (không tạo cơ hội cho) đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân.
Thật vậy, giai đoạn từ năm 2011 cho đến nay đánh dấu thời kỳ tăng trƣởng
nhanh của đầu tƣ công xét về quy mô, nhất là sau khi Hà Nội mở rộng địa giới hành
chính17
. Năm 2011, thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính
phủ về thắt chặt chi tiêu, ổn định kinh tế vĩ mô, đầu tƣ công của thành phố Hà Nội
đạt hơn 58 nghìn tỷ đồng, tuy nhiên, đầu tƣ công không giảm mà tiếp tục tăng dần
qua các năm, đến năm 2015, quy mô đầu tƣ công của Thành phố đạt gần 92 nghìn
tỷ đồng, trong đó vốn NSNN chiếm gần 50%.
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu đầu tư công của thành phố Hà Nội [4] (đơn vị: tỷ đồng)
Tỷ trọng vốn đầu tƣ công/tổng vốn đầu tƣ xã hội có sự biến động thất
thƣờng (tăng lên, giảm xuống vài phần trăm trong khoảng 25-30%) trong giai đoạn
2011-2015, tăng lên đạt tỷ lệ cao nhất 30% năm 2014, sau đó giảm xuống 25% năm
2015 (Bảng 2.3). Điều này phản ánh nhu cầu đầu tƣ của Thủ đô là rất lớn, song
chính quyền Thủ đô chƣa có các giải pháp hữu hiệu để giảm quy mô đầu tƣ công,
thay thế vào đó là các chính sách đẩy mạnh huy động nguồn lực của các thành phần
kinh tế tƣ nhân tham gia đầu tƣ phát triển Thủ đô.
Bảng 2.3. Tỷ trọng vốn đầu tư công/tổng vốn đầu tư xã hội của thành phố Hà Nội
(đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2011 2012 2013 2014 2015
Tổng vốn đầu tƣ xã hội 205.512 249.287 279.352 323.334 364.171
Vốn đầu tƣ khu vực nhà nƣớc 58.186 71.390 77.384 96.691 91.772
Tỷ lệ % 28 29 28 30 25
17
Ngày 29/5/2008, kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XII thông qua Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính
thành phố Hà Nội và một số tỉnh liên quan. Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2008. Thành phố Hà
Nội mở rộng có diện tích tự nhiên 334.470,02 ha (3.344,7002 km2) và dân số là 6.232.940 ngƣời.
62
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nhu cầu đầu tƣ XDCB bằng vốn NSĐP của thành phố Hà Nội là rất lớn.
Có thể coi chi đầu tƣ phát triển bằng vốn NSĐP của thành phố là chi đầu tƣ XDCB
bởi nội dung chi này hàng năm chiếm đến trên 95% chi đầu tƣ phát triển bằng vốn
ngân sách.
Theo báo cáo quyết toán ngân sách của Thành phố qua các năm, trong giai
đoạn 2011-2015, quy mô chi đầu tƣ XDCB bằng NSĐP đã tăng khoảng 1,2 lần, từ
22.734 tỷ đồng năm 2011 lên 26.503 tỷ đồng năm 2015.
Bảng 2.4. Chi đầu tư phát triển và XDCB bằng NSĐP của thành phố Hà Nội [10]
Năm 2011 2012 2013 2014 2015
Chi đầu tƣ phát triển (tỷ đồng) 23.758 26.575 29.448 25.118 26.966
Chi đầu tƣ XDCB (tỷ đồng) 22.734 24.364 28.020 24.995 26.503
Tỷ lệ XDCB/ĐTPT (%) 96 92 95 99,5 98
Kế hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đƣợc HĐND Thành
phố thông qua vẫn còn có những dự án đầu tƣ công quy mô nghìn tỷ đồng, sử dụng
nguồn vốn vay từ Kho Bạc nhà nƣớc Trung ƣơng nhƣ dự án xây dựng đƣờng Vành
đai 1 đoạn Hoàng Cầu - Voi Phục (bao gồm 02 cầu vƣợt: qua đƣờng Láng Hạ và
đƣờng Nguyễn Chí Thanh) với tổng mức đầu tƣ gần 8.000 tỷ đồng, dự án xây dựng
xây dựng, nâng cấp trạm bơm Phƣơng Trạch, huyện Đông Anh với tổng mức đầu
tƣ gần 1000 tỷ đồng.
Trong nguồn vốn chi cho đầu tƣ công cấp Thành phố, tổng nguồn vốn
XDCB tập trung theo phân cấp, nguồn vốn ODA (là những nguồn thu chủ yếu từ
thuế) chỉ chiếm 44,5% tổng nguồn vốn chi cho đầu tƣ XDCB, còn lại 42% lấy từ
nguồn thu tiền sử dụng đất, 8,3% từ nguồn huy động trái phiếu xây dựng Thủ đô
(vay từ nhân dân) cho thấy nguồn thu dành cho đầu tƣ phát triển Thủ đô chƣa thực
sự bền vững, có nguy cơ nợ công cao và không ổn định.
Ba là, xét về tiêu chí đảm bảo tính cân đối của cơ cấu đầu tƣ công trong kế
hoạch đầu tƣ công trung hạn. Số liệu minh chứng cho thấy, thực tế kế hoạch đầu tƣ
công trung hạn giai đoạn 2016-2020 có sự mất cân đối nghiêm trọng về cơ cấu đầu
tƣ giữa các ngành, lĩnh vực, địa bàn.
Thật vậy, nhìn vào Bảng số liệu sau ta thấy:
63
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bảng 2.5. Cơ cấu đầu tư chi đầu tư XDCB theo lĩnh vực và theo ngành của thành
phố Hà Nội trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 [11]
STT Lĩnh vực
Cơ cấu đầu
tƣ chi đầu
tƣ công
1
Lĩnh vực hạ tầng đô thị (giao thông, tái định cƣ, GPMB tạo
quỹ đất sạch, xây dựng hạ tầng tạo quỹ đất đấu giá)
38,5%
2
Dự án sử dụng vốn ODA (thoát nƣớc, môi trƣờng, rác
thải…)
17,8%
3 Lĩnh vực văn hóa - xã hội 13,6%
4 Lĩnh vực nông nghiệp, thủy lợi, đê điều 16,4%
5 Lĩnh vực khoa học công nghệ, truyền thông 3,3%
6 Lĩnh vực an ninh, quốc phòng 3,9%
7
Lĩnh vực công nghiệp thƣơng mại (hạ tầng đấu nối khu
công nghiệp, thƣơng mại)
0,4%
8 Lĩnh vực khác (ghi thu, ghi chi các dự án BT, chi trả nợ…) 6,1%
Tổng số 100%
Nhìn từ bảng trên cho thấy cơ cấu đầu tƣ theo lĩnh vực và theo ngành của
thành phố Hà Nội có sự mất cân đối nghiêm trọng khi tỷ lệ chi đầu tƣ cho lĩnh vực
hạ tầng đô thị chiếm tới 38,5%, điều đó cho thấy có áp lực rất lớn về đầu tƣ trong
lĩnh vực hạ tầng đô thị (đặc biệt trong lĩnh vực giao thông) của Thành phố với tƣ
cách là Thủ đô của cả nƣớc. Trong khi nguồn lực đầu tƣ của Thành phố còn hạn
chế đã làm cho đầu tƣ sang các lĩnh vực khác trở nên không đáng kể nhƣ văn hóa
xã hội (giáo dục đào tạo, y tế, lao động thƣơng binh và xã hội, văn hóa, thể thao…)
chỉ chiếm 13,6%, khoa học công nghệ chiếm 3,3%, công thƣơng chiếm 0,4%...
Do nguồn vốn đầu tƣ còn hạn chế và phải tập trung đầu tƣ cho lĩnh vực hạ
tầng đô thị dẫn tới việc thiếu quan tâm đầu tƣ cho địa bàn các huyện có điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội khó khăn, xa trung tâm (nhƣ Ứng Hòa, Mỹ Đức, Phúc
Thọ…), điều đó dẫn tới sự phát triển mất cân đối, gia tăng khoảng cách phát triển
giữa các địa bàn trung tâm thủ đô và các huyện xa trung tâm.
2.2.3. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công
QLNN đối với đầu tƣ công là một phần công việc của QLNN bên cạnh các
lĩnh vực quản lý khác nhƣ QLNN về kinh tế, văn hóa, xã hội... Do vậy, không có
bộ máy QLNN thuần túy đối với đầu tƣ công. Đối với thành phố Hà Nội, trong giai
64
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đoạn 2011-2016, tổ chức bộ máy QLNN đối với đầu tƣ công gồm có các cơ quan,
tổ chức, đơn vị sau:
- HĐND thành phố Hà Nội: Có thẩm quyền quyết định dự toán thu NSNN
trên địa bàn thành phố Hà Nội; dự toán thu, chi NSĐP và phân bổ dự toán ngân
sách Thành phố; phê chuẩn quyết toán NSĐP; quyết định các chủ trƣơng, biện pháp
triển khai thực hiện NSĐP; quyết định kế hoạch đầu tƣ công, điều chỉnh dự toán
NSĐP và kế hoạch đầu tƣ công trong trƣờng hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện
ngân sách, kế hoạch đầu tƣ công đã đƣợc HĐND quyết định.
- UBND thành phố Hà Nội: Là cấp quyết định đầu tƣ đối với các dự án đầu
tƣ công sử dụng NSĐP. Chỉ đạo, điều hành thu - chi ngân sách, kế hoạch đầu tƣ
công theo thẩm quyền.
- Các cơ quan tham mƣu, giúp việc UBND Thành phố: Gồm có các sở,
ngành: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Kho bạc nhà nƣớc Thành phố, các cơ
quan thanh tra đối với hoạt động đầu tƣ công, các đơn vị/bộ phận thuộc các sở, ban,
ngành khác có chức năng, nhiệm vụ QLNN về đầu tƣ công.
Trong các cơ quan nêu trên, Sở Tài chính có chức năng quản lý về nguồn
vốn, dự toán thu - chi ngân sách; Sở Kế hoạch và Đầu tƣ có chức năng quản lý về
kế hoạch, đầu tƣ, phân bổ vốn đầu tƣ công; Kho bạc nhà nƣớc Thành phố có chức
năng quản lý cấp phát, thanh toán vốn NSNN; các đơn vị/bộ phận thuộc các sở,
ban, ngành khác có chức năng, nhiệm vụ QLNN về đầu tƣ công theo ủy quyền của
UBND Thành phố; các cơ quan thanh tra gồm Thanh tra Thành phố và Thanh tra
các sở, ngành có chức năng thanh tra, kiểm tra về hoạt động QLNN nói chung,
thanh tra chuyên ngành, trong đó có đầu tƣ công Thành phố.
- Chủ đầu tƣ các chƣơng trình, dự án: Trong giai đoạn 2011-2016, chủ đầu
tƣ các chƣơng trình, dự án đầu tƣ công là các sở, ban, ngành, UBND các
quận/huyện/thị xã, đơn vị có dự án đầu tƣ công cấp Thành phố. Thành phố Hà Nội
với diện tích rộng, dân số đông, nhu cầu đầu tƣ lớn, do vậy số lƣợng các chủ đầu tƣ
dự án lớn, nhỏ sử dụng vốn đầu tƣ công giai đoạn này có thể tính đến số lƣợng
hàng trăm đầu mối.
Xét về khía cạnh tổ chức bộ máy QLNN, tổ chức bộ máy các cơ quan tham
mƣu, giúp việc UBND Thành phố trong QLNN đối với đầu tƣ công giai đoạn vừa
65
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
qua cũng nhƣ hiện nay gồm quản lý về nguồn vốn, kế hoạch vốn, phân bổ vốn, đầu
tƣ, xây dựng (Sở Tài chính, Sở Kế hoạch, Kho bạc nhà nƣớc Thành phố, đơn vị/bộ
phận có chức năng QLNN đối với đầu tƣ, xây dựng thuộc các sở chuyên ngành
(Quy hoạch - Kiến trúc, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn...)) là phù hợp do thành phố Hà Nội là thành phố đặc biệt, thủ đô của cả
nƣớc với khối lƣợng công việc khổng lồ. Việc hợp nhất các sở, ngành nhƣ báo chí
thông tin giai đoạn vừa qua (ví dụ: Sở Tài chính hợp nhất với Sở Kế hoạch và Đầu
tƣ, Sở Quy hoạch - Kiến trúc với Sở Xây dựng, Sở Giao thông) có thể giải quyết
đƣợc bài toán tinh giản bộ máy, song sẽ nảy sinh những hệ lụy từ sự quá tải công
việc dẫn tới công việc giải quyết không hiệu quả, làm giảm hiệu lực QLNN.
Tuy nhiên, chủ đầu tƣ các dự án đầu tƣ công của thành phố Hà Nội giai
đoạn 2011-2016 còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho công tác QLNN, đặc biệt
trong hoạt động phối hợp giữa các sở, ngành và chủ đầu tƣ, đó là: số lƣợng quá lớn;
nằm phân tán, rải rác; kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ QLNN ở các lĩnh vực khác
ngoài QLNN về đầu tƣ công theo thẩm quyền dẫn tới thiếu chuyên nghiệp; năng
lực QLNN đối với đầu tƣ công hạn chế.
Thực hiện quy định mới của Luật Xây dựng (có hiệu lực từ năm 2015),
Thành phố đã kiện toàn 05 Ban Quản lý dự án chuyên ngành trực thuộc Thành phố
trên cơ sở sát nhập 24 đơn vị trƣớc đây bao gồm: Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng công trình dân dụng và công nghiệp thành phố Hà Nội (sáp nhập từ 8 đơn vị);
Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao thông thành phố Hà Nội (sáp
nhập từ 7 đơn vị); Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình nông nghiệp và
phát triển nông thôn thành phố Hà Nội (sáp nhập từ 3 đơn vị); Ban Quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng công trình văn hóa xã hội thành phố Hà Nội (sáp nhập từ 3 đơn
vị): Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình cấp thoát nƣớc và môi trƣờng
thành phố Hà Nội (sáp nhập từ 3 đơn vị). Các Ban Quản lý dự án chuyên ngành nêu
trên là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND Thành phố, thực hiện chức
năng chủ đầu tƣ tất cả các dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố. Trên cơ sở kiện
toàn các Ban Quản lý dự án chuyên ngành, Thành phố đã thực hiện thủ tục chuyển
chủ đầu tƣ tất cả các dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố đã và đang giao cho
66
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
các sở, ban, ngành, đơn vị khác làm chủ đầu tƣ về các Ban Quản lý dự án chuyên
ngành.
Việc kiện toàn các Ban Quản lý dự án chuyên ngành Thành phố và chuyển
chủ đầu tƣ tất cả các dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố về các Ban Quản lý
này sẽ giúp giảm đầu mối quản lý, nâng cao tính chuyên nghiệp trong quản lý dự án
và QLNN đối với dự án đầu tƣ công, đồng thời cũng tạo điều kiện cho các sở,
ngành khác tập trung vào chức năng QLNN theo ngành, lĩnh vực phụ trách, tránh
tình trạng vừa thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tƣ, vừa thực hiện chức năng QLNN đối
với dự án đầu tƣ công của ngành mình, cấp mình. Điều đó góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của QLNN về đầu tƣ công.
Tuy nhiên, sự hợp nhất nêu trên là sự hợp nhất nguyên trạng về con ngƣời từ
các đơn vị cũ, do đó vấn đề năng lực, trình độ và tính chuyên nghiệp trong quản lý
dự án, QLNN về đầu tƣ công của đội ngũ nhân lực mới tại 05 Ban Quản lý dự án
chuyên ngành Thành phố với tƣ cách là chủ thể đƣợc UBND Thành phố giao quyền
quản lý và sử dụng vốn ngân sách cũng cần phải đƣợc xem xét, đánh giá lại.
2.2.4. Về thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công của thành phố
Hà Nội gồm có ba hoạt động chính:
Một là, hoạt động theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn
đầu tƣ công hàng tháng, quý, định kỳ.
Thực hiện quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 20/11/2015 của
Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tƣ, hàng tháng, quý, định kỳ Thành phố đều
có sự rà soát tình hình thực hiện, giải ngân vốn đầu tƣ công đã đƣợc giao kế hoạch
vốn trong năm; nắm bắt và giải quyết các khó khăn, vƣớng mắc của từng chủ đầu
tƣ, từng dự án để có sự chỉ đạo giải quyết; đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành nguồn
vốn đầu tƣ công linh hoạt, trong điều kiện không thay đổi tổng nguồn vốn đã giao,
Thành phố đã điều hòa kế hoạch vốn từ những dự án giải ngân thấp sang các dự án
giải ngân cao, dự án trọng điểm, dự án bức xúc dân sinh, dự án cần đẩy nhanh tiến
độ nhƣng đang thiếu vốn góp phân nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN. Cơ quan
đóng vai trò chính giúp UBND Thành phố thực hiện nhiệm vụ này là Sở Kế hoạch
và Đầu tƣ, Sở Tài chính và Kho bạc nhà nƣớc Thành phố.
67
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tuy nhiên, hoạt động nêu trên hiện nay có một số hạn chế, bất cập, đó là:
Thứ nhất, đƣợc thực hiện chủ yếu bằng con đƣờng thủ công, chƣa đƣợc
thực hiện tự động hóa bằng các phần mềm tin học chuyên dụng có sự kết nối liên
thông liên ngành, điều này làm tăng gánh nặng khối lƣợng công việc cho các cơ
quan tham mƣu giúp việc của UBND Thành phố.
Thứ hai, chế độ báo cáo, mẫu biểu báo cáo theo dõi, cung cấp thông tin về
quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công hàng tháng, quý, định kỳ chƣa có sự thống nhất
giữa các ngành.
Thứ ba, sự phối hợp của chủ đầu tƣ trong việc cung cấp số liệu thông tin,
báo cáo, cập nhật tình hình thực hiện các dự án rất kém; hầu hết các chủ đầu tƣ
không tích cực, chủ động trong việc chấp hành chế độ báo cáo giám sát, đầu tƣ,
cung cấp thông tin thực hiện, giải ngân các dự án nên khi có chỉ đạo của UBND
Thành phố, chủ yếu Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính và Kho bạc nhà nƣớc
Thành phố chủ động thực hiện, đôn đốc chủ đầu tƣ khi thiếu thông tin.
Hai là, hoạt động đánh giá hiệu quả đầu tƣ công hằng năm.
Hoạt động này bao gồm hoạt động giám sát của HĐND Thành phố theo
chƣơng trình, kế hoạch và tổng hợp, báo cáo đánh giá hiệu quả đầu tƣ công tại kỳ
họp HĐND hằng năm và hoạt động đánh giá hiệu quả đầu tƣ công của cộng đồng,
các kênh phản biện xã hội.
Thứ nhất, đối với hoạt động giám sát của HĐND Thành phố, căn cứ vào
kết quả giám sát của HĐND theo chƣơng trình, kế hoạch hằng năm, tổng kết đánh
giá hiệu quả đầu tƣ công giai đoạn 2011-2016, HĐND Thành phố ghi nhận Thành
phố đã quan tâm trực tiếp đầu tƣ và hỗ trợ các huyện, đơn vị ngành dọc đầu tƣ xây
dựng nhiều công trình phục vụ thiết thực cho nhu cầu dân sinh. Cơ bản các dự án
đã đầu tƣ cho kết quả sử dụng tốt, đảm bảo hiệu quả đầu tƣ, đáp ứng mục tiêu đầu
tƣ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phƣơng, đƣợc ngƣời dân đánh giá
cao. Tuy nhiên, tại một số đơn vị sở, ngành, quận, huyện, công tác quyết toán dự án
hoàn thành còn chƣa tuân thủ quy định về thời gian, chậm hoàn thiện hồ sơ quyết
toán, chậm bố trí nguồn vốn quyết toán (ví dụ: xử lý cấp bách sự cố sập cầu Văn
Quán bắc qua kênh Yên Cốc thuộc xã Đỗ Động, huyện Thanh Oai; xây dựng
Trƣờng trung học phổ thông Tiền Phong, huyện Mê Linh...). Công tác GPMB đối
68
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
với một số dự án còn chậm, dẫn đến thời gian triển khai dự án bị kéo dài, thậm chí
tạm dừng, không thực hiện đƣợc kế hoạch vốn đã giao (ví dụ: Đƣờng Đục Khê -
Tiên Mai, xã Hƣơng Sơn, huyện Mỹ Đức...). Bên cạnh đó, tại một số địa phƣơng,
việc đầu tƣ chƣa đƣợc thực hiện đồng bộ, một số dự án đã hoàn thành nhƣng chƣa
có tính kết nối cao với hạ tầng kĩ thuật xung quanh, dẫn đến chƣa phát huy tối đa
hiệu quả đầu tƣ (ví dụ: cầu Mỹ Hòa, huyện Mỹ Đức sắp hoàn thành mở rộng nhƣng
đƣờng dẫn chƣa đƣợc đầu tƣ đồng bộ...). Việc thực hiện trình tự, thủ tục trong quản
lý đầu tƣ xây dựng theo các quy định mới của Nhà nƣớc ở một số địa phƣơng còn
lúng túng. Việc đề xuất đầu tƣ dự án khởi công mới của một số chủ đầu tƣ còn dàn
trải, vƣợt quá khả năng cân đối nguồn lực đầu tƣ, chƣa tuân thủ tinh thần triển khai
đầu tƣ tập trung, sớm đƣa công trình hoàn thành đƣa vào sử dụng, nâng cao hiệu
quả đầu tƣ của Thành phố.
Nhìn chung, hoạt động giám sát của HĐND Thành phố đã chỉ ra nhiều tồn
tại, hạn chế về đầu tƣ công Thành phố. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, nhân
lực nên hoạt động giám sát của HĐND cũng không thể bao quát hết các mặt trong
QLNN đối với các dự án đầu tƣ công.
Thứ hai, đối với hoạt động đánh giá hiệu quả đầu tƣ công của cộng đồng,
các kênh phản biện xã hội. Đây là kênh kiểm tra, đánh giá rất quan trọng đối với
QLNN về đầu tƣ công Thành phố, giúp UBND Thành phố có các chỉ đạo đúng đắn,
kịp thời do tính khách quan, chân thực, không phụ thuộc, hoạt động độc lập.
(1) Xét theo tiêu chí “Tài sản cố định mới tăng thêm và hệ số huy động tài
sản mới được đưa vào sử dụng”, giai đoạn vừa qua, cộng đồng và các kênh phản
biện xã hội đánh giá một số dự án đầu tƣ công trong lĩnh vực giao thông nội đô có
quy mô đầu tƣ lớn nhƣng tỷ trọng chi phí xây lắp chiếm tỷ lệ nhỏ, trong khi đó
phần lớn chi phí dành cho công tác GPMB. Điển hình là các dự án sau:
- Dự án xây dựng, mở rộng đƣờng Ô Chợ Dừa - Hoàng Cầu có chiều dài
547m - thƣờng đƣợc ngƣời dân gọi là đoạn đƣờng “đắt nhất hành tinh”, với tổng
mức đầu tƣ lên tới trên 642,3 tỷ đồng (trung bình hơn 1,17 tỷ đồng/m). Dự án có
chi phí xây lắp gần 49 tỷ đồng trong khi đó chi phí bồi thƣờng GPMB là hơn 527,2
tỷ đồng. Nhƣ vậy, riêng chi phí bồi thƣờng GPMB đã chiếm hơn 82% chi phí của
dự án. Hệ số tài sản cố định mới tăng thêm (là tỷ lệ % giữa giá trị tài sản cố định
69
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mới hình thành đƣợc huy động vào sử dụng và vốn đầu tƣ thực hiện trong kỳ
nghiên cứu) của dự án chỉ đạt 7,6%, trong khi mức trung bình, theo khuyến nghị
của các nhà nghiên cứu, phải đạt 60%.
- Dự án xây dựng tuyến cầu vƣợt trực thông theo hƣớng đƣờng Vành đai 1
qua nút giao thông Ô Chợ Dừa có tổng mức đầu tƣ 1.381 tỷ đồng, trong đó kinh phí
GPMB là 739 tỷ đồng (chiếm hơn 53,5% chi phí của dự án). Hệ số tài sản cố định
mới tăng thêm của dự án đạt 46%, thấp hơn mức trung bình.
- Dự án xây dựng tuyến đƣờng Nguyễn Văn Huyên kéo dài chính thức
đƣợc khánh thành và đƣa vào sử dụng. Dự án dù chỉ có chiều dài hơn 560m, mặt
cắt ngang rộng 50m nhƣng có tổng mức đầu tƣ hơn 969 tỷ đồng. Chi phí xây lắp để
thi công chỉ vỏn vẹn 79 tỷ đồng, chi GPMB 680 tỷ đồng đồng (chiếm hơn 70% chi
phí của dự án). Hệ số tài sản cố định mới tăng thêm của dự án chỉ đạt 8,1%.
- Dự án đƣờng Vành đai 2 đoạn Ngã Tƣ Sở - Ngã Tƣ Vọng. Dự án xây
dựng tuyến đƣờng dài 2,5km, với quy mô 6 làn xe, mặt cắt ngang 50-55m, tổng
mức đầu tƣ 2.560 tỷ đồng, riêng chi GPMB lên tới 2.022 tỷ đồng (chiếm hơn 79%
chi phí của dự án), còn lại chi phí xây lắp là 311 tỷ đồng. Hệ số tài sản cố định mới
tăng thêm của dự án chỉ đạt 12%.
Những ví dụ trên cho thấy, dự án giao thông nội đô có quy mô càng lớn thì
giá trị tăng thêm của tài sản càng nhỏ, hiệu quả đầu tƣ của dự án nếu dùng nguồn
vốn đầu tƣ công là thấp.
(2) Xét theo tiêu chí “Số dự án đầu tư công có thời gian thi công kéo dài
quá thời hạn kế hoạch hay quy định”, giai đoạn vừa qua, cộng đồng và các kênh
phản biện xã hội đánh giá nhƣ sau:
Tính đến hết năm 2016, có 18/55 dự án đúng tiến độ, số còn lại là chậm
tiến độ, dự án đƣờng 5 kéo dài đã đƣợc UBND Thành phố điều chỉnh về thời gian
hoàn thành từ năm 2008 sang năm 2014, tổng mức đầu tƣ tăng gấp 2 lần (tăng gần
3.000 tỷ đồng). Bên cạnh các nguyên nhân khách quan nhƣ vƣớng quy hoạch phân
khu, vƣớng mắc trong GPMB, nhiều dự án phải xin ý kiến chỉ đạo của Chính phủ,
thẩm định của các Bộ ngành Trung ƣơng để điều chỉnh tổng mức đầu tƣ, các dự án
xây dựng - chuyển giao vƣớng mắc về thủ tục pháp lý thì còn các nguyên nhân chủ
quan nhƣ chủ đầu tƣ còn chƣa thực sự quyết liệt trong việc triển khai các thủ tục
70
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
liên quan đến dự án; chƣa tích cực, chủ động trong việc đề xuất các phƣơng án giải
quyết khó khăn, vƣớng mắc, khó khăn trong việc cân đối, huy động vốn đầu tƣ.
Đối với dự án ODA - nguồn vốn vay hỗ trợ từ bên ngoài cũng chƣa đảm
bảo đƣợc tiến độ. Hiện có 6 dự án trọng điểm sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh
vực đô thị (trong đó có 3 dự án chuẩn bị đầu tƣ và 3 dự án đang triển khai) nhƣng
5/6 dự án đang bị chậm tiến độ. Trong đó có hai dự án phải điều chỉnh vốn là:
+ Dự án đƣờng sắt đô thị Nhổn - ga Hà Nội điều chỉnh tổng mức đầu tƣ
từ 18.000 tỷ đồng lên khoảng 32.000 tỷ đồng nhƣng đến nay các nhà tài trợ chƣa
cam kết bổ sung vốn và,
+ Dự án tuyến đƣờng sắt Nam Thăng Long - Trần Hƣng Đạo điều chỉnh
tổng mức đầu tƣ từ 19.000 tỷ đồng lên khoảng 52.000 tỷ đồng. Hiện UBND thành
phố Hà Nội đã có văn bản xin ý kiến của Chính phủ về điều chỉnh tổng mức đầu tƣ
dự án.
(3) Xét theo tiêu chí “Số dự án đầu tư công hoạt động không đúng với
công suất thiết kế, không đảm bảo chất lượng sau khi hoàn thành”, giai đoạn vừa
qua, cộng đồng và các kênh phản biện xã hội đánh giá Hà Nội có một số dự án quy
mô lớn hoạt động không đúng với công suất thiết kế, không đảm bảo chất lƣợng
sau khi hoàn thành, đó là:
- Các công trình không đảm bảo chất lƣợng:
Công viên Hòa Bình, Đại lộ Thăng Long, Cung tri thức Thủ đô, đƣờng
quốc lộ 32… sau khi đƣa vào khai thác trong một thời gian đã xuất hiện hiện tƣợng
lún, kết cấu mặt đƣờng bị phá vỡ, xuống cấp, sụt nền đƣờng, sạt lở taluy, mặt
đƣờng bị rạn nứt…
Đại lộ Thăng Long là tuyến cao tốc dài và hiện đại nhất Việt Nam, đƣợc
khánh thành dịp Đại lễ 1000 năm Thăng Long - Hà Nội (10/2010). Công trình có
tổng mức đầu tƣ hơn 7.500 tỷ đồng, với tổng chiều dài tuyến là hơn 29 km, chiều
rộng mặt đƣờng là 140 m. Tuy nhiên, chỉ sau 6 tháng đƣa vào sử dụng tuyến đại lộ
đã xuất hiện lún nứt mặt đƣờng, tạo thành ổ trâu, ổ gà ở nhiều đoạn. Tháng 5/2011,
mặt đƣờng hầm chui trên đại lộ Thăng Long xuất hiện hàng chục vết nứt, có vết
kéo dài cả chục mét, rộng 2-3 cm. Dù liên tục đƣợc sửa chữa, vá víu sau lễ khánh
thành và trƣớc cuộc kiểm tra của Bộ Giao thông Vận tải nhƣng hiện công trình
71
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chào mừng 1000 năm Thăng Long lại xuất hiện những vết nứt, cầu vƣợt làm dở
dang, hố ga mất nắp..., đơn vị thi công đã phải nhiều lần cày mặt đƣờng lên để trải
lớp nhựa đƣờng mới.
Công viên Hòa Bình đƣợc xây dựng với kinh phí gần 280 tỷ đồng có diện
tích hơn 20ha (diện tích mặt hồ 5,5ha) gồm 3 cổng chính. Cổng phía đƣờng Phạm
Văn Đồng mang biểu tƣợng cánh chim Lạc hƣớng ra đƣờng cao tốc Bắc Thăng
Long - Nội Bài. Hai cổng còn lại mang biểu tƣợng chim bồ câu đang bay. Nằm ở
trung tâm công viên là tƣợng đài Hòa Bình bằng đồng nặng 20 tấn, cao 7,2 mét đặt
trên trụ đế cao 22,8 mét. Đây cũng là một trong những công trình đƣợc khánh thành
dịp Đại lễ 1000 năm Thăng Long nhƣng ngay sau khi đƣa vào sử dụng nhiều hạng
mục đã bị hƣ hỏng nhƣ gạch sụt lún, bong tróc, ghế đá hỏng, giàn bằng gỗ gãy
sập... Đƣợc coi là công viên có kiến trúc hiện đại nhất Thủ đô và đã đƣợc cải tạo,
chỉnh trang nhƣng sau hơn 2 năm hoạt động. Công viên này hiện nay xuống cấp,
vắng vẻ...
Cung Trí thức thủ đô với 2 khối nhà (16 tầng và 3 tầng, tổng diện tích sàn
gần 16.000 m2), có tổng vốn đầu tƣ trên 200 tỷ đồng, với mục đích "hội tụ" giới trí
thức Thủ đô, cũng trong tình trạng xuống cấp, hoang phí sau hai năm đƣa vào sử
dụng.
Bảo tàng Hà Nội có quy mô lớn nhất nƣớc với số vốn xây dựng lên đến
2.300 tỷ đồng để chào mừng Đại lễ 1000 năm Thăng Long. Công trình đƣợc khánh
thành vào tháng 10/2010 với kiến trúc độc đáo, hiện đại, nằm gần Trung tâm Hội
nghị Quốc gia. Vấn đề khiến ngƣời dân bức xúc là chỉ sau hơn một năm đƣa vào sử
dụng, nhiều hạng mục của Bảo tàng xuống cấp, hƣ hỏng. Hiện tại, mặt tiền phía
đông của khu nhà chính xuất hiện hai vết nứt dài, nhiều viên gạch ốp tƣờng đã bị
rơi xuống đất; nƣớc từ nhà vệ sinh thấm ra ngoài tƣờng gây ra nhiều vệt loang lổ;
một số cánh cửa gỗ cong vênh, khung co rút nên không thể đóng kín...
Trƣờng cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội đƣợc xây dựng với kinh phí
gần 300 tỷ đồng chào mừng Đại lễ cũng trong tình trạng tƣơng tự. Công trình đƣợc
đƣa vào sử dụng năm 2010. Tuy nhiên, ngay sau khi công trình đƣa vào sử dụng đã
có hiện tƣợng xuống cấp tại một số hạng mục và ngày càng nghiêm trọng. “Với tòa
nhà hiệu bộ thì toàn bộ sảnh và hành lang tầng một bị lún gây vỡ gạch lát nền. Sau
72
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhiều lần khắc phục, hiện tượng này vẫn tiếp diễn. Hệ thống cửa kính không đảm
bảo, khi mưa hắt và thấm vào các phòng gây hỏng trang thiết bị”, kết quả giám sát
nêu. Các hạng mục khác nhƣ thƣ viện, hội trƣờng, nhà thi đấu thì toàn bộ nền nhà
bị lún sâu so với cốt không, có chỗ lên tới 20 cm. Đối với khu nội trú, toàn bộ hệ
thống lan can bảo vệ trƣớc và sau rỉ, mọt, gãy gây nguy hiểm tới ngƣời sử dụng,
đặc biệt là sinh viên nội trú...
- Các công trình hoạt động không đúng với công suất thiết kế:
Bảo tàng Hà Nội: Nguồn vốn ngân sách Thành phố bố trí cho công trình
này là 2.300 tỷ đồng và có quy mô đƣợc coi là lớn nhất nƣớc với tổng diện tích gần
54.000 m2. Tuy nhiên, khi khánh thành Bảo tàng mới hoàn tất giai đoạn 1 của dự
án và tạm thời mở cửa trƣng bày 4.000 hiện vật. Do vậy, Bảo tàng Hà Nội vẫn vắng
khách tham quan do số lƣợng hiện vật trƣng bày khá ít ỏi, đơn điệu. Trƣớc đây, dự
án đƣợc thành phố giao Sở Văn hóa làm chủ đầu tƣ, song năm 2008 lại giao cho Sở
Xây dựng. Khi lập dự án chủ đầu tƣ đã tính đến đề cƣơng trƣng bày hiện vật nhƣng
do thay đổi địa giới hành chính (Hà Tây sáp nhập Hà Nội năm 2008) nên đơn vị
soạn thảo đã phải thay đổi toàn bộ nội dung, chỉnh lý đề cƣơng chi tiết. Theo số
liệu tổng hợp, kể từ khi mở cửa đến nay, Bảo tàng Hà Nội thu hút đƣợc khoảng
130.000 lƣợt khách, trong khi đó từ riêng năm 2010 đến năm 2011, các bảo tàng có
quy mô nhỏ hơn tại Hà Nội nhƣ Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam thu hút đƣợc
500.000 lƣợt khách hay Bảo tàng lịch sử Việt Nam là 73.000 lƣợt khách.
Hầm đƣờng bộ Ngã Tƣ Sở: Dài gần 500 m, gồm 4 cửa lên xuống ở góc
đƣờng Nguyễn Trãi, Trƣờng Chinh, Láng, Tây Sơn… có tổng vốn đầu tƣ 1.400 tỷ
đồng nhằm cải tạo nút giao thông Ngã Tƣ Sở. Trong hầm có lắp hệ thống chiếu
sáng, máy camera quan sát an ninh. Phía trên hầm có nhà vệ sinh và xung quanh
khu vực có trồng thảm cây xanh. Đây là hầm đƣờng bộ hiện đại nhất Việt Nam
hiện nay nhƣng phần thiết kế vẫn còn nhiều bất cập nhƣ đƣờng lên xuống có độ dốc
lớn, bề mặt trơn nhẵn, đƣờng đi dài, hệ thống biển chỉ dẫn phức tạp… do vậy hầm
xây xong hiện có rất ít ngƣời đi bộ qua hầm.
Công viên Hòa Bình: Công trình có tổng mức đầu tƣ 282 tỷ đồng đi vào
hoạt động từ tháng 10/2010. Tuy nhiên, kể từ khi công viên này khánh thành đến
73
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nay đã khoảng 7 năm, dƣờng nhƣ ngƣời Hà Nội vẫn chƣa quen với địa điểm vui
chơi mới. Công viên Hòa Bình luôn ở trong tình trạng vắng khách.
Hầu hết trong số 16 trạm cấp nƣớc đƣợc xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách của Thành phố và huy động nhân dân đóng góp với tổng vốn đầu tƣ hơn 68 tỷ
đồng bị bỏ hoang, lãng phí. Ngân sách Thành phố đƣợc sử dụng chủ yếu để cho
việc xây dựng các trạm cấp nƣớc, còn ngƣời dân đóng góp kinh phí để lắp đặt
đƣờng ống dẫn nƣớc và đồng hồ đến từng hộ dân. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện, nhiều địa phƣơng ở khu vực ngoại thành đã gặp khó khăn trong việc huy động
vốn đóng góp của nhân dân dẫn đến tình trạng nhiều công trình xây dựng dở dang
bị bỏ hoang, điển hình nhƣ trạm cấp nƣớc ở các thôn Đoan Lữ (xã An Mỹ, huyện
Mỹ Đức), Kim Tiên (xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh)…
Nhìn chung, hoạt động đánh giá hiệu quả đầu tƣ công của cộng đồng, các
kênh phản biện xã hội là kênh thông tin rất hữu ích giúp cho UBND Thành phố có
những chỉ đạo, điều hành hiệu lực, hiệu quả hơn trong QLNN đối với đầu tƣ công.
Ba là, hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan thanh tra.
Hàng năm căn cứ vào hƣớng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Chính
phủ, Thanh tra Thành phố và các cơ quan thanh tra chuyên ngành đã xây dựng kế
hoạch thanh tra, trong đó có thanh tra về đầu tƣ công trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt và triển khai thực hiện. Các kết luận thanh tra đều đƣợc công khai theo quy
định của Luật Thanh tra. Sau khi ban hành kết luận và quyết định xử lý vi phạm,
các tổ chức, cá nhân cơ bản đã chấp hành và tổ chức thực hiện.
Theo tổng kết của Thanh tra Thành phố, trong giai đoạn 2011-2016, liên
quan đến lĩnh vực đầu tƣ công, các cơ quan thanh tra của Thành phố đã tiến hành
32 cuộc thanh tra. Qua các cuộc thanh tra đã kiến nghị thu hồi tổng số tiền thanh
toán thừa trong các dự án, công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách là 3.904 triệu
đồng; xử phạt vi phạm hành chính và nộp vào ngân sách với tổng số tiền là 838
triệu đồng; kiến nghị xử lý hành chính (kiểm điểm, phê bình theo quy định) 557
lƣợt tổ chức, cá nhân; giảm trừ quyết toán 670 triệu đồng [8].
Tuy nhiên, Thanh tra Thành phố cũng nhận định, công tác thanh tra về đầu
tƣ công hiện nay có một số tồn tại nhƣ lực lƣợng thanh tra còn mỏng, chƣa đáp ứng
yêu cầu; tỷ lệ thu hồi tiền, tài sản vi phạm phát hiện qua thanh tra, kiểm tra không
74
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cao; việc xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân để xảy ra các sai phạm tại một số đơn
vị thiếu nghiêm túc, còn mang tính hình thức; các kiến nghị, chỉ đạo xử lý về trật tự
xây dựng, quản lý đất đai... thực hiện còn chậm; công tác phối hợp, trao đổi thông
tin chƣa chặt chẽ; một số đơn vị chƣa quan tâm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo
giải trình khi thực hiện kết luận thanh tra, văn bản xử lý sau thanh tra, kiểm tra
[12].
2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà
Nội giai đoạn 2011-2016
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
- Về ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật đối với
đầu tƣ công:
Trong giai đoạn trƣớc năm 2015 khi các Luật và các quy định của Trung
ƣơng liên quan đến đầu tƣ công còn hiệu lực, các quy định đối với đầu tƣ công của
Thành phố tƣơng đối đầy đủ, phạm vi tác động bao trùm các lĩnh vực. Các quy định
ban hành cơ bản đảm bảo yêu cầu về tính hợp pháp, phù hợp với nội dung và mục
đích của luật liên quan, ban hành trong phạm vi thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục
và hình thức mà pháp luật đã quy định.
- Về xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ công:
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đã xác định để xây
dựng thủ đô theo định hƣớng, mục tiêu đặt ra, cần coi trọng khai thác nguồn vốn
đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân, tiến tới giảm dần nguồn vốn đầu tƣ từ NSNN. Đây là
dấu hiệu tích cực cho thấy Thành phố đã thay đổi quan điểm và nâng cao nhận thức
về vai trò của nhà nƣớc trong thời gian tới, đó là tập trung hình thành hệ thống cơ
chế, chính sách có sức động viên, khai thác mọi nguồn lực trong xã hội vào công
cuộc phát triển Thủ đô.
Quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành và lĩnh vực, kế hoạch đầu tƣ công
đều đƣợc xây dựng, ban hành kịp thời, phạm vi bao trùm các lĩnh vực, góp phần
không nhỏ trong công tác chỉ đạo, điều hành, tham mƣu về phát triển kinh tế - xã
hội, đầu tƣ và đầu tƣ công Thành phố.
- Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công:
75
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thành phố đã kịp thời kiện toàn các Ban Quản lý dự án chuyên ngành
Thành phố và chuyển chủ đầu tƣ tất cả các dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố
về các Ban Quản lý này, điều đó giúp giảm đầu mối quản lý, nâng cao tính chuyên
nghiệp trong quản lý dự án và QLNN đối với dự án đầu tƣ công, đồng thời cũng tạo
điều kiện cho các sở, ngành khác tập trung vào chức năng QLNN theo ngành, lĩnh
vực phụ trách, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của QLNN về đầu tƣ công.
- Về thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công:
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công của thành phố
Hà Nội đƣợc Thành phố triển khai thƣờng xuyên, liên tục. Các chủ thể có chức
năng giám sát, thanh tra, kiểm tra (HĐND Thành phố; Thanh tra Thành phố và
Thanh tra chuyên ngành; các sở, ngành đƣợc giao nhiệm vụ; cộng đồng và các kênh
phản biện xã hội) đều vào cuộc. Kết quả các cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát đối
với đầu tƣ công đều chỉ rõ đƣợc các hạn chế trong đầu tƣ công và QLNN đối với
đầu tƣ công của Thành phố.
2.3.2. Những hạn chế
- Về ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật đối với
đầu tƣ công:
Giai đoạn trƣớc năm 2015 khi các luật và các quy định của Trung ƣơng
liên quan đến đầu tƣ công còn hiệu lực, các quy định đối với đầu tƣ công của
Thành phố thƣờng biến động, thiếu tính ổn định. Chất lƣợng ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật còn nhiều hạn chế, cơ bản chép lại luật và nghị định, chƣa đảm
bảo tính hợp lý, đặc biệt trong vấn đề kiểm soát quy hoạch, tiêu chí thẩm định dự
án, chƣa đặt ra chế tài cụ thể đối với các dự án cấp huyện sử dụng vốn hỗ trợ từ
ngân sách Thành phố. Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
chƣa đƣợc tuân thủ nghiêm nghặt, đặc biệt trong bƣớc khảo sát, lấy ý kiến.
Giai đoạn từ năm 2015 đến nay, các luật và quy định của Trung ƣơng có
nhiều thay đổi, song Thành phố chậm ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến đầu tƣ công dẫn đến sự không thống nhất trong điều hành và sự lúng túng
trong thực hiện.
Đối với các quy định đã đƣợc ban hành, khâu tổ chức thực hiện cũng còn
nhiều bất cập. Việc triển khai quy định đến đối tƣợng thi hành bằng phƣơng tiện
76
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhanh nhất và theo con đƣờng ngắn nhất hầu nhƣ ít khi thực hiện; việc công bố,
công khai, tuyên truyền, giả thích ý nghĩa, nội dung các quy định còn hạn chế;
Thành phố cũng chƣa có những theo dõi sát sao về tiến độ thực hiện và có những
điều chỉnh kịp thời, cần thiết.
- Về quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ công:
Quy hoạch đƣợc duyệt chƣa có sự ổn định, chƣa đồng bộ và thƣờng hay
điều chỉnh cục bộ, điều chỉnh chi tiết do chất lƣợng lập quy hoạch còn hạn chế,
chƣa có sự tham gia ý kiến sâu rộng từ các chuyên gia, nhà khoa học, cộng đồng
dân cƣ hoặc chƣa có sự phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền của Trung ƣơng.
Kế hoạch đầu tƣ công trung hạn của Thành phố đƣợc xây dựng, ban hành
trong khi chƣa xây dựng, ban hành kế hoạch tài chính trung hạn theo Luật NSNN,
dẫn đến việc tính toán tổng nguồn vốn đầu tƣ công thiếu cơ sở, không chính xác,
mất nhiều thời gian, nhân lực, chi phí; quy mô đầu tƣ công không hợp lý (ngày
càng tăng) dẫn tới áp lực lớn trong cân đối ngân sách Thành phố khi nguồn lực còn
hết sức khó khăn, tạo ra nguy cơ nợ công ngày càng cao và lấn án đầu tƣ từ khu
vực tƣ nhân; có sự mất cân đối nghiêm trọng về cơ cấu đầu tƣ giữa các ngành, lĩnh
vực, địa bàn. Kế hoạch đầu tƣ công trung hạn của Thành phố đã đƣợc ban hành, tuy
nhiên số dự án chƣa đủ thủ tục phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ còn nhiều, do vậy hiện
nay Kế hoạch đầu tƣ công trung hạn của Thành phố chƣa thực sự hoàn thiện và
việc hoàn thiện phải chờ tới kỳ họp HĐND Thành phố cuối năm để đƣợc thông
qua.
- Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công:
Tổ chức bộ máy của 05 Ban Quản lý dự án chuyên ngành Thành phố còn
có những hạn chế nhất định về năng lực, trình độ và tính chuyên nghiệp trong quản
lý dự án, QLNN về đầu tƣ công do việc kiện toàn các Ban Quản lý thời gian vừa
qua là sự hợp nhất nguyên trạng về con ngƣời từ các đơn vị cũ.
- Về thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công:
Hoạt động theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ
công hàng tháng, quý, định kỳ đƣợc thực hiện chủ yếu bằng con đƣờng thủ công,
không phù hợp với thời kỳ số hóa do chƣa đƣợc tự động xử lý bằng các phần mềm
tin học chuyên dụng có sự kết nối liên thông liên ngành; thiếu sự phối hợp của chủ
77
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đầu tƣ trong việc cung cấp số liệu thông tin, báo cáo, cập nhật tình hình thực hiện
các dự án.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan thanh tra còn hạn chế nhƣ lực
lƣợng thanh tra mỏng; tỷ lệ thu hồi tiền, tài sản vi phạm phát hiện qua thanh tra,
kiểm tra không cao; việc xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân để xảy ra các sai phạm
tại một số đơn vị thiếu nghiêm túc, còn mang tính hình thức; các kiến nghị, chỉ đạo
xử lý về trật tự xây dựng, quản lý đất đai... thực hiện còn chậm; công tác phối hợp,
trao đổi thông tin chƣa chặt chẽ.
2.3.3. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, các văn bản pháp quy của Trung ƣơng (luật, nghị định, thông
tƣ hƣớng dẫn) liên quan đến đầu tƣ công không có sự ổn định, hay thay đổi, chồng
chéo, nhiều nội dung giữa các luật, quy định chƣa có sự thống nhất (có phụ lục 1
cuối luận văn minh họa rõ hơn về nội dung này).
Thứ hai, đầu tƣ công có tính đa dạng, phức tạp, liên quan đến nhiều đối
tƣợng, ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn.
Thứ ba, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đặc biệt trang thiết bị
công nghệ hiện đại phục vụ công tác QLNN về đầu tƣ công còn hạn chế, thiếu quan
tâm đầu tƣ.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức
trong bộ máy QLNN còn hạn chế, nhất là bộ máy tham mƣu giúp việc và chủ đầu
tƣ.
Thứ hai, cơ chế xin - cho trong phân bổ NSNN chƣa có dấu hiệu giảm
xuống, vẫn còn xuất hiện khá phổ biến.
Thứ ba, Thành phố chƣa có cơ chế cá nhân chịu trách nhiệm công khai
giải trình.
Thứ tư, tình trạng tham nhũng của một bộ phận cán bộ, công chức còn
xảy ra, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tƣ XDCB.
78
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chƣơng 2, để có cơ sở đánh giá thực trạng QLNN đối với đầu tƣ công
thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016, Tác giả đã khái quát chung về tình hình
phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội giai đoạn này, trên cơ sở đó đánh giá
thực trạng QLNN đối với đầu tƣ công tại thành phố Hà Nội giai đoạn này trên 04
nội dung quan trọng của QLNN, đó là: Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật của Thành phố đối với đầu tƣ công; xây dựng chiến lƣợc, quy
hoạch, kế hoạch đầu tƣ công; tổ chức bộ máy QLNN đối với đầu tƣ công và thanh
tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công. Sau khi phân tích thực trạng QLNN, Tác
giả đánh giá chung những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại, hạn chế trong QLNN đối
với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 và phân tích nguyên nhân
cơ bản của những hạn chế.
Nhìn chung, hạn chế trong QLNN đối với đầu tƣ công Thành phố nằm trong
tất cả các nội dung QLNN. Có nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan dẫn đến
hạn chế, song nguyên nhân cơ bản, quan trọng là các văn bản pháp quy của Trung
ƣơng liên quan đến đầu tƣ công không có sự ổn định, hay thay đổi, chồng chéo,
nhiều nội dung giữa các luật, quy định chƣa có sự thống nhất và năng lực, trình độ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy QLNN còn hạn chế, nhất
là bộ máy tham mƣu giúp việc và chủ đầu tƣ dự án.
79
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ
CÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
3.1. Bối cảnh mới về đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm
2020
3.1.1. Những khó khăn và thuận lợi
- Tình hình kinh tế cả nƣớc nói chung, Hà Nội nói riêng tuy đã phục hồi
nhƣng vẫn còn tiềm ẩn nhiều khó khăn; quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra
sâu, rộng tạo điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh từ đó tạo điều kiện tăng thu
ngân sách, tăng chi đầu tƣ phát triển từ ngân sách và thu hút đầu tƣ từ nguồn vốn
nƣớc ngoài.
- Thủ đô Hà Nội có những khó khăn, thách thức riêng: Kết cấu hạ tầng đô
thị còn yếu và thiếu; Nông nghiệp, nông thôn rộng lớn, nhu cầu đầu tƣ đồng bộ,
hiện đại hóa kết cấu hạ tầng đô thị, nông thôn cần nguồn vốn lớn.
- Hà Nội là địa phƣơng có nguồn thu ngân sách lớn, đứng thứ 2 cả nƣớc,
có điều kiện thuận lợi về nguồn vốn ngân sách dành cho đầu tƣ phát triển. Tiềm
năng huy động các nguồn lực từ quỹ đất, tài sản công, nguồn vốn trong dân cho đầu
tƣ phát triển còn lớn.
- Luật Thủ đô và các cơ chế, chính sách cụ thể hóa Luật dần đi vào cuộc
sống, Hà Nội tiếp tục nhận đƣợc sự quan tâm của Trung ƣơng trong việc cung cấp
các nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách Trung ƣơng, vốn ODA dành cho Hà Nội, đầu tƣ
các dự án từ nguồn vốn Trung ƣơng quản lý trên địa bàn góp phần cải thiện kết cấu
hạ tầng trên địa bàn Thủ đô.
3.1.2. Mục tiêu và trọng tâm phát triển của Hà Nội từ nay đến năm
2020
Theo Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2016 của UBND
thành phố Hà Nội về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của Thành phố,
mục tiêu và trọng tâm phát triển của Hà Nội từ nay đến năm 2020 nhƣ sau:
3.1.2.1. Mục tiêu
80
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Huy động mọi nguồn lực, đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi
mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng Thủ đô ngày càng giàu
đẹp, văn minh, hiện đại. Kinh tế tăng trƣởng cao hơn, cơ cấu chuyển dịch theo
đúng định hƣớng: dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp, có nhiều sản phẩm với hàm
lƣợng công nghệ, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh cao. Đẩy mạnh, nâng cao chất
lƣợng công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch và quản lý đô thị; xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng đồng bộ, hiện đại, môi trƣờng bền vững. Văn hóa
- xã hội, giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển; an
sinh xã hội đƣợc bảo đảm, đời sống nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện và nâng
cao; quốc phòng, an ninh đƣợc củng cố vững chắc; quan hệ đối ngoại đƣợc mở
rộng, nâng cao vị thế và uy tín của Thủ đô. Phát huy vai trò đầu tàu, trung tâm phát
triển của Vùng đồng bằng sông Hồng và cả nƣớc.
3.1.2.2. Nhiệm vụ chủ yếu và các khâu đột phá
- Phát huy tiềm năng và thế mạnh của Thủ đô, đẩy mạnh phát triển kinh
tế tri thức, đổi mới mô hình tăng trƣởng gắn với tái cơ cấu kinh tế, nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả, sức cạnh tranh, bảo đảm kinh tế Thủ đô phát triển nhanh, bền
vững; bảo đảm an sinh xã hội, tiếp tục nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân
dân.
- Làm tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; xây dựng, quản lý,
phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới, gắn với quản lý tốt tài nguyên, cải
thiện chất lƣợng môi trƣờng.
- Tích cực phát triển sự nghiệp văn hóa, xây dựng ngƣời Hà Nội thanh
lịch, văn minh; bảo đảm an sinh, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển khoa học và công nghệ, văn hóa - xã
hội, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Thủ đô.
- Giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cƣờng củng cố quốc phòng -
an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục mở rộng, nâng cao hiệu quả các
hoạt động hợp tác, đối ngoại, hội nhập quốc tế, nâng cao vị thế, uy tín của Thủ đô.
Các khâu đột phá:
81
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa từng bƣớc kết cấu hạ tầng đô thị và
nông thôn.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo bƣớc chuyển biến mạnh về
kỷ luật, kỷ cƣơng, ý thức, trách nhiệm, chất lƣợng phục vụ nhân dân của đội ngũ
cán bộ, công chức; cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, thúc đẩy, nâng cao hiệu quả đầu tƣ
và sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thủ đô.
- Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, xây dựng ngƣời Hà Nội thanh
lịch, văn minh và phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
3.1.2.3. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020
- Tăng trƣởng GRDP bình quân giai đoạn 2016-2020: 8,5-9,0%, trong
đó: dịch vụ 7,8-8,3%, công nghiệp - xây dựng 10-10,5%, nông nghiệp 3,5-4%.
- Cơ cấu kinh tế năm 2020: dịch vụ 67-67,5%, công nghiệp - xây dựng
30-30,5%, nông nghiệp 2,5-3,0%18
.
- GRDP bình quân/ngƣời: 140-145 triệu đồng (khoảng 6.700-6.800
USD).
- Huy động vốn đầu tƣ xã hội giai đoạn 2016-2020: khoảng 2.500-2.600
nghìn tỷ đồng.
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới: trên 80%.
- Tỷ lệ tổ dân phố đƣợc công nhận và giữ vững danh hiệu Tổ dân phố
văn hoá: 72%; làng đƣợc công nhận và giữ vững danh hiệu Làng văn hoá: 62%; gia
đình đƣợc công nhận và giữ vững danh hiệu Gia đình văn hóa: 88%.
- Tỷ lệ trƣờng công lập (mầm non, tiểu học, THCS, THPT) đạt chuẩn
quốc gia: 65-70%.
- Số giƣờng bệnh/vạn dân: 26,5; số bác sĩ/vạn dân: 13,5; tỷ lệ xã, phƣờng
đạt chuẩn quốc gia về y tế (theo chuẩn mới của Bộ Y tế): 100%.
- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đến năm 2020: 90,1%.
- Năng suất lao động xã hội tăng bình quân: 6,5%/năm.
- Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo: 70 - 75%.
- Tỷ lệ thất nghiệp thành thị: dƣới 4%.
18
Chỉ tiêu liên quan GRDP giai đoạn 2016-2020 xây dựng trên cơ sở cách tính mới, trong đó dịch vụ bao gồm:
hoạt động dịch vụ và thuế (cụ thể xem phụ lục 2)
82
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Tỷ lệ hộ nghèo cuối kỳ (theo chuẩn mới): dƣới 1,2%.
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nƣớc sạch, hợp vệ sinh: 100%; tỷ lệ hộ
dân đô thị đƣợc sử dụng nƣớc sạch: 95-100%.
- Tỷ lệ đô thị hóa năm 2020: 58-60%.
- Tỷ lệ vận chuyển hành khách công cộng: 20-25% (trong đó đƣờng sắt
đô thị 1-3%).
- Tỷ lệ rác thải đƣợc thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trƣờng Việt Nam:
khu vực đô thị 95-100%; khu vực nông thôn 90-95%. Tỷ lệ Khu công nghiệp, Khu
chế xuất, Cụm công nghiệp hoạt động có hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung đạt tiêu
chuẩn môi trƣờng hoặc quy chuẩn quốc gia tƣơng ứng: 100%. Tỷ lệ chất thải nguy
hại, chất thải y tế đƣợc xử lý: 100%.
3.1.3. Nhu cầu về đầu tƣ xây dựng cơ bản và và khả năng cân đối từ
ngân sách địa phƣơng
Theo Báo cáo số 214/BC-UBND ngày 28/11/2016 của UBND thành phố
Hà Nội phục vụ kỳ họp thứ 3 HĐND thành phố Hà Nội khóa XV về kế hoạch đầu
tƣ công trung hạn giai đoạn 2016-2020, nhu cầu về đầu tƣ XDCB và khả năng cân
đối từ NSĐP nhƣ sau:
3.1.3.1 Nhu cầu đầu tư
Căn cứ mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đƣợc duyệt và định
hƣớng đầu tƣ các lĩnh vực của thành phố Hà Nội, tổng nhu cầu kế hoạch vốn đầu tƣ
giai đoạn 2016-2020 cho các nhiệm vụ chi, dự án đầu tƣ công là 454.757 tỷ đồng
cho 752 dự án (39 dự án nhóm A, 393 dự án nhóm B và 320 dự án nhóm C), cụ thể:
a) Phân theo nhiệm vụ, dự án chuyển tiếp và khởi công mới:
- Vốn cho các quỹ, chi trả nợ, ghi thu ghi chi các dự án BT và các nhiệm
vụ chi khác, tổng cộng 66.403 tỷ đồng.
- Dự án chuyển tiếp hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020: 161 dự án,
kinh phí 95.184 tỷ đồng.
- Dự án chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2020: 10 dự án, 41.273 tỷ đồng.
- Dự án mới (khởi công từ năm 2016): 581 dự án, kinh phí 213.811,2 tỷ
đồng.
83
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện có nhu cầu đề
nghị ngân sách Thành phố hỗ trợ có mục tiêu là 26.986 tỷ đồng.
- Nhu cầu vốn các dự án thuộc chƣơng trình MTQG và của Thành phố
giai đoạn 2016-2020: 11.100 tỷ đồng.
b) Phân theo lĩnh vực đầu tƣ:
- Vốn cho các quỹ, chi trả nợ, ghi thu ghi chi các dự án BT và các nhiệm
vụ chi khác, tổng cộng 66.403 tỷ đồng (chiếm 15,3% tổng nhu cầu).
- Khối hạ tầng đô thị: nhu cầu vốn là 158.000 tỷ đồng (chiếm 34,7% tổng
nhu cầu) cho 251 dự án thuộc các lĩnh vực: hạ tầng giao thông đô thị; cấp thoát
nƣớc; môi trƣờng, hạ tầng kỹ thuật; chỉnh trang đô thị và các hạ tầng đô thị khác.
- Khối ODA: dự kiến kế hoạch vốn đầu tƣ giai đoạn 2016-2020 là
116.458,3 tỷ đồng (chiếm 25,6% tổng nhu cầu) cho 21 dự án (trong đó vốn ODA là
99.029 tỷ đồng).
- Khối văn hóa - xã hội: dự kiến nhu cầu đầu tƣ để thực hiện các mục
tiêu phát triển ngành lĩnh vực trong giai đoạn 2016-2020: 26.689 tỷ đồng (chiếm
5,9% tổng nhu cầu) cho 158 dự án. Đầu tƣ vào các lĩnh vực: văn hóa thể thao và du
lịch; y tế; lao động thƣơng binh xã hội và đoàn thể; giáo dục và đào tạo.
- Khối công nghiệp - thƣơng mại - dịch vụ: nhu cầu 1.842 tỷ đồng của 21
dự án, trong đó: lĩnh vực công nghiệp: 13 dự án, lĩnh vực thƣơng mại: 08 dự án.
- Khối nông nghiệp và phát triển nông thôn: nhu cầu khoảng 34.613,7 tỷ
đồng (chiếm 7,6% tổng nhu cầu) của 250 dự án; trong đó tập trung đầu tƣ chủ yếu
cho lĩnh vực thủy lợi.
- Khối báo đài, khoa học công nghệ, thông tin truyền thông: 4.564 tỷ
đồng cho 32 dự án. Trong đó lĩnh vực khoa học công nghệ là 2.800 tỷ đồng, 07 dự
án; lĩnh vực CNTT: 2.764 tỷ đồng, 25 dự án.
- Khối an ninh, quốc phòng, tƣ pháp, nội chính: 5.998 tỷ đồng cho 113
dự án (trong đó có 107 dự án ngân sách Thành phố hỗ trợ ngành dọc).
9- Các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện có nhu cầu đề
nghị ngân sách Thành phố hỗ trợ có mục tiêu là 26.986 tỷ đồng (chiếm 5,9% tổng
nhu cầu).
84
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Nhu cầu vốn các dự án thuộc chƣơng trình MTQG và của Thành phố
giai đoạn 2016-2020:
+ Chƣơng trình MTQG giảm nghèo bền vững: 2.100 tỷ đồng.
+ Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới: 5.000 tỷ đồng.
+ Chƣơng trình mục tiêu Thành phố về ứng dụng và phát triển CNTT:
1.500 tỷ đồng.
+ Chƣơng trình mục tiêu Thành phố về giảm thiểu ùn tắc giao thông:
2.500 tỷ đồng.
3.1.3.2. Khả năng cân đối
Tổng thu NSNN trên địa bàn giai đoạn 2016-2020 dự kiến là 851.887 tỷ
đồng (mỗi năm 170.377 tỷ đồng, tăng 6,2%/năm). Trong đó, thu từ hoạt động xuất -
nhập khẩu 75.411 tỷ đồng, từ dầu thô 25.000 tỷ đồng, thu nội địa 751.476 tỷ đồng
(150.295 tỷ đồng/năm). Dự kiến tổng chi ngân sách Thành phố là 337.142 tỷ đồng
(67.428 tỷ đồng/năm); Chi ngân sách cho đầu tƣ phát triển cấp Thành phố là
102.239 tỷ đồng (bình quân 20.448 tỷ đồng/năm, tăng 10%/năm).
Căn cứ Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014,
Văn bản hƣớng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ số 5318/BKHĐT-TH ngày
15/8/2014, Chỉ thị của Chủ tịch UBND Thành phố số 16/CT-UBND ngày
29/8/2014; theo tính toán của liên sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Tài chính, tại thời điểm
hiện tại (Trung ƣơng chƣa phân bổ hỗ trợ mục tiêu, chƣa tính toán quyết định tỷ lệ
điều tiết ngân sách), tổng cộng nguồn vốn đầu tƣ công 5 năm 2016-2020 cấp Thành
phố dự kiến là 211.371 tỷ đồng (bao gồm vốn trong nƣớc là 132.004 tỷ đồng, vốn
ODA 79.367 tỷ đồng), cụ thể nhƣ sau:
- Vốn đầu tƣ trong cân đối ngân sách cấp Thành phố tăng 10% so với
năm trƣớc năm kế hoạch. Tính từ dự toán năm 2015 cân đối ngân sách cấp Thành
phố và số vốn trong cân đối theo tỷ lệ điều tiết năm 2016 theo số thông báo của Bộ
KH&ĐT tại Công văn số 8123/BKHĐT-TH ngày 23/10/2015, dự kiến trong 5 năm
tới là 57.739,44 tỷ đồng.
- Nguồn thu từ tiền sử dụng đất cấp Thành phố (bao gồm tiền thu từ dự
án và từ đấu giá quyền sử dụng đất - đƣợc tính tăng hơn dự toán năm 2015 gần
85
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.000 tỷ đồng) là 8.900 tỷ đồng (bao gồm ghi thu ghi chi dự án BT là 3.000 tỷ
đồng) thì trong 5 năm 2016-2020 tổng cộng 44.500 tỷ đồng.
- Các khoản vốn vay khác của Thành phố, giai đoạn 2013-2015, Thành
phố đã huy động 11.400 tỷ đồng vốn trái phiếu xây dựng Thủ đô, dự kiến 5 năm
2016-2020 huy động tiếp khoảng 18.000 tỷ đồng để bố trí cho các công trình trọng
điểm.
- Vốn từ nguồn thu để lại nhƣng chƣa đƣa vào cân đối ngân sách để đầu
tƣ cho các dự án XDCB trong các năm qua là vốn xổ số kiến thiết Thủ đô: 867 tỷ
đồng. Với mức tăng khoảng 10%/năm thì dự kiến trong 5 năm tới nguồn vốn này
khoảng 950 tỷ đồng (trung bình 190 tỷ đồng/năm).
- Vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc giai đoạn 2011-2015 là
600 tỷ đồng. Giai đoạn 2016-2020 dự kiến đề xuất Bộ Tài chính bố trí cho Hà Nội
vay ƣu đãi là 750 tỷ đồng.
- Vốn ODA trong 5 năm 2016-2020 dự kiến là 79.367 tỷ đồng (thực hiện
theo tiến độ và Hiệp định đã ký).
- Vốn đầu tƣ từ ngân sách Trung ƣơng bổ sung có mục tiêu khoảng 2.000
tỷ đồng: Số tính toán Kế hoạch (vòng 2) tại Tờ trình số 42/TTr-UBND ngày
16/7/2015, UBND Thành phố đề nghị TW hỗ trợ trong giai đoạn 5 năm 2016-2020
là 32.945 tỷ đồng. Tuy nhiên, tại cuộc họp làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
ngày 20/8/2015, thông tin sơ bộ, số vốn Trung ƣơng hỗ trợ giai đoạn 2016-2020
khoảng 1.300 tỷ đồng và bổ sung cho nhiệm vụ đặc thù khoảng 700 tỷ đồng. Căn
cứ nhu cầu đầu tƣ cấp thiết, Thành phố dự kiến sẽ tiếp tục đề nghị Trung ƣơng hỗ
trợ tổng kinh phí là 6.065 tỷ đồng.
- Vốn trái phiếu Chính phủ: hiện nay chƣa có thông báo chính thức về
mức vốn, tiêu chí và danh mục dự án ƣu tiên; năm 2016 thực hiện nhƣ kế hoạch
2014-2016 đã đƣợc duyệt; dự kiến giai đoạn 2017-2020 đề xuất Trung ƣơng bố trí
4.000 tỷ đồng vốn TPCP.
Nhƣ vậy, tổng khả năng cân đối và huy động của Thành phố cho đầu tƣ
công trong 5 năm 2016-2020 dự kiến có thể ở mức 211.371 tỷ đồng, bao gồm vốn
trong nƣớc là 132.004 tỷ đồng, vốn ODA 79.367 tỷ đồng nếu huy động và giải
ngân tốt theo hiệp định đã đƣợc phê duyệt.
86
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
So với nhu cầu đầu tư từ các ngành, lĩnh vực của Thành phố mà các đơn
vị đề xuất thì khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công mới đáp ứng được 46,5%
nhu cầu cấp thiết. Do vậy, thành phố Hà Nội cần xác định danh mục ưu tiên đầu tư
trong kế hoạch trung hạn 5 năm 2016-2020.
3.2. Mục tiêu, quan điểm, định hƣớng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công
thành phố Hà Nội đến năm 2020
3.2.1. Mục tiêu và các quan điểm
3.2.1.1. Mục tiêu của nâng cao hiệu quả đầu tƣ công của thành phố Hà
Nội là nhằm chuyển đổi và hình thành cơ cấu đầu tƣ công mới hợp lý, nâng cao
hiệu quả đầu tƣ, đảm bảo an ninh tài chính, tạo ra đột phá trong xây dựng kết cấu
hạ tầng lớn, hiện đại nhằm thúc đẩy kinh tế Thủ đô phát triển nhanh và bền vững,
đạt mục tiêu cao nhất là cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
Dựa trên mục tiêu này, Tác giả đề xuất một số quan điểm chỉ đạo và định
hƣớng nâng cao hiệu quả đầu tƣ công nhƣ sau:
3.2.1.2. Các quan điểm quản lý nhà nước
a) Quan điểm 1: Cần xác định rõ vai trò của nhà nước trong quản lý đầu
tư phát triển, theo đó nhà nước cần thực hiện tốt vai trò là “cung cấp” chứ không
phải là vai trò “nhà đầu tư”, đồng thời tăng cường vai trò “nhà nước phúc lợi”.
Thời gian tới, đầu tƣ công cần đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ kích thích
sự phát triển, tạo thuận lợi cho đầu tƣ của các thành phần kinh tế khác, tạo ra sự lan
tỏa và liên kết phát triển giữa các địa phƣơng. Đầu tƣ công của Hà Nội phải đƣợc
điều chỉnh theo hƣớng chỉ đầu tƣ ở những lĩnh vực mà xã hội cần nhƣng tƣ nhân
không muốn làm hoặc không thể đảm đƣơng và cần đảm bảo rằng đầu tƣ công
không đƣợc ở quy mô quá lớn dẫn tới hiệu ứng lấn át đầu tƣ tƣ nhân.
Trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, cần có
quan điểm kết cấu hạ tầng khung phải do chính quyền Thành phố đầu tƣ. Đó là vì,
thực tiễn phát triển của Hà Nội cũng nhƣ các thủ đô, thành phố của các quốc gia
đang phát triển trên thế giới cho thấy việc xã hội hóa xây dựng cơ sở hạ tầng cũng
rất quan trọng nhƣng không thể thay thế đƣợc vai trò của nhà nƣớc trong lĩnh vực
này vì hai lý do sau: (i) vốn đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng loại có quy mô trung bình và
lớn rất nhiều nhƣng lại có tỷ suất hoàn vốn chậm, rủi ro cao nên tƣ nhân không
87
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
muốn đầu tƣ; (ii) xã hội hóa hạ tầng chỉ phát huy hiệu quả khi đƣợc phát triển trên
nền tảng hạ tầng khung và quy hoạch hạ tầng ổn định.
Ngoài ra, những công trình nhận đầu tƣ bằng vốn ngân sách cho XDCB
của Hà Nội đƣợc thực hiện phải liên quan trực tiếp đến phát triển con ngƣời nhƣ
giáo dục, y tế, văn hóa.. và phục vụ lợi ích chung của đa số ngƣời dân Thành phố,
còn những công trình phục vụ cho một nhóm xã hội nhất định, thƣờng là nhóm dân
có thu nhập cao thì không đƣợc coi là hàng hóa công cộng và phải đƣợc đầu tƣ -
kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng (ví dụ trung tâm vui chơi, giải trí cao cấp, bệnh
viện cao cấp, trƣờng học cao cấp).
b) Quan điểm 2: Quán triệt quan điểm hiệu quả là mục tiêu hàng đầu
trong tái cấu trúc đầu tư công.
Cần phải tính toán đầy đủ đến hiệu quả kinh tế - xã hội, những tác động
của đầu tƣ công đến việc phát triển kinh tế trong các ngành, các địa phƣơng và hiệu
quả xã hội, xóa đói giảm nghèo, giảm bớt chênh lệch về trình độ phát triển và mức
sống của ngƣời dân ở các địa phƣơng khác nhau. Đầu tƣ công của Hà Nội phải tính
toán đến hiệu quả và lợi ích chung, không vì lợi ích cục bộ của địa phƣơng, vì lợi
ích nhóm mà ảnh hƣởng đến sự phát triển chung của toàn Thành phố cũng nhƣ của
cả nƣớc.
Trong từng ngành, lĩnh vực, bố trí vốn tập trung cho các dự án hoàn
thành trong kỳ kế hoạch, các dự án cần đẩy nhanh tiến độ và các dự án trọng điểm
cấp bách, chống thất thoát lãng phí vốn của nhà nƣớc. Đối với những dự án mới,
quyết định đầu tƣ đƣợc đƣa ra khi bảo đảm đủ nguồn vốn. Tập trung vốn cho các
dự án đảm bảo trong hạn định về thời gian và nguồn vốn, có hiệu quả cao; cắt giảm
các công trình đầu tƣ bằng vốn ngân sách có quy mô quá lớn, chƣa thật cấp bách và
có thời gian đầu tƣ dài. Các dự án này phải nằm trong hệ thống quy hoạch về không
gian và thời gian của thủ đô Hà Nội, không đầu tƣ công ngoài quy hoạch, phá vỡ
quy hoạch. Mặt khác cũng cần có những điều chỉnh quy hoạch cần thiết khi các yếu
tố của quy hoạch biến động. Có nhƣ vậy, các dự án đầu tƣ công của Hà Nội mới
đảm bảo đƣợc tính đồng bộ, chống đầu tƣ dàn trải, lãng phí.
c) Quan điểm 3: Nâng cao hiệu quả đầu tư công phải đảm bảo tương
thích với mô hình tăng trưởng mới, phục vụ tăng trưởng cao và bền vững ở Hà Nội.
88
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thời gian tới cần thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trƣởng kinh tế từ
chiều rộng dựa nhiều vào vốn đầu tƣ sang tăng trƣởng theo chiều sâu dựa trên nâng
cao năng suất, năng lực cạnh tranh, hiệu quả sử dụng các nguồn lực của nền kinh
tế. Khi đó, tái cấu trúc đầu tƣ công gắn với mô hình tăng trƣởng mới chính là quá
trình phân bổ lại nguồn vốn công nhằm nâng cao hiệu quả chung của nền kinh tế.
Đồng thời, cần đảm bảo đầu tƣ công có thể thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế
trong ngắn hạn nhƣng không đƣợc gây ra tác động tiêu cực đến tăng trƣởng trung
hạn và dài hạn. Điều này đòi hỏi đầu tƣ công cần tập trung vào những lĩnh vực có
thể gia tăng tiềm năng tăng trƣởng, phải đảm bảo hiệu quả đầu tƣ ròng dƣơng của
đầu tƣ công và nguồn vốn cho đầu tƣ công phải dựa trên nuôi dƣỡng và phát triển
nguồn thu ổn định lâu dài.
d) Quan điểm 4: Gắn chặt trách nhiệm của cá nhân, tổ chức đã được
giao nhiệm vụ với kết quả và hiệu quả của đầu tư công.
Việc thực hiện đầu tƣ công không đúng thẩm quyền, không đúng chức
năng của cá nhân và tổ chức ở các khâu trong quản lý dự án dẫn đến nhiều bất cập
trên thực tế. Phải thống nhất quan điểm nhà nƣớc không thể chịu trách nhiệm vô
hạn trƣớc những sai phạm của các cá nhân và tổ chức. Do đó, để tái cấu trúc đầu tƣ
theo hƣớng tăng trƣởng cao và bền vững, phải đảm bảo đƣợc nguyên tắc cá nhân,
tổ chức phải chịu trách nhiệm về hành động của mình, phải đảm bảo đƣợc nguyên
tắc ai ra quyết định đầu tƣ, cấp nào ra quyết định đầu tƣ, cấp đó, ngƣời đó phải chịu
trách nhiệm. Đây là một nguyên tắc gắn trách nhiệm và nhiệm vụ của ngƣời ra
quyết định. Hàm ý của nguyên tắc này là để loại trừ những quyết định của những
ngƣời không có trách nhiệm, ra những quyết định không phù hợp cũng nhƣ phải
xác định đƣợc trách nhiệm của những bên liên quan đến quản lý đầu tƣ công thiếu
hiệu quả.
e) Quan điểm 5: Đảm bảo công khai - minh bạch và trách nhiệm giải
trình trong mọi hoạt động đầu tư công, đồng thời đảm bảo sự tham gia của các tổ
chức độc lập trong đánh giá hiệu quả đầu tư công.
Nguyên tắc công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình là các nguyên
tắc căn bản trong quản trị hiệu quả. Mọi thất thoát, lãng phí, tham nhũng có điều
kiện nảy sinh và phát triển đều do không công khai, minh bạch hay chỉ công khai
89
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nửa vời về thông tin và đặc biệt thiếu trách nhiệm giải trình trƣớc các chất vấn của
ngƣời dân. Tuy nhiên, chỉ công khai, minh bạch thì chƣa đủ mà còn cần đảm bảo
cơ chế giám sát và đánh giá độc lập đối với hoạt động đầu tƣ công nói chung và
hiệu quả đầu tƣ công nói riêng. Áp dụng nguyên tắc chỉ đạo này đòi hỏi sự thay đổi
tƣ duy rất lớn trong quản lý đầu tƣ công, từ tập trung vào “phân bổ ngân sách đầu
tƣ công” chuyển sang “tập trung đánh giá hiệu quả đầu tƣ công” và sử dụng hiệu
quả đầu tƣ nhƣ là một tiêu chí quan trọng để phân bổ ngân sách đầu tƣ công trong
những thời kỳ tiếp theo.
3.2.2. Định hƣớng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công của Hà Nội
giai đoạn từ nay đến năm 2020
3.2.2.1. Về quy mô và tỷ trọng đầu tư công
Về mặt tổng thể, tỷ trọng đầu tƣ công giai đoạn từ nay đến năm 2020 cần
đƣợc chủ động cắt giảm để đảm bảo hiệu quả và tính bền vững của đầu tƣ công.
Theo nghiên cứu của Tác giả, nhu cầu vốn đầu tƣ công sơ bộ trong hệ
thống các quy hoạch đã đƣợc phê duyệt của Thành phố cho thời kỳ từ nay đến năm
2020 đã vƣợt quá khả năng cân đối và huy động của ngân sách Thành phố. Do vậy,
Thành phố cần rà soát lại hệ thống các quy hoạch, trên cơ sở các lựa chọn trọng
tâm ƣu tiên đầu tƣ trong những năm tới, cắt bỏ những chƣơng trình, dự án đầu tƣ
không thuộc lĩnh vực ƣu tiên để tập trung đầu tƣ cho phù hợp khả năng cân đối
nguồn vốn.
Giảm và duy trì tốc độ tăng thu ngân sách (theo giá thực tế) xuống mức
thấp hơn tốc độ tăng trƣởng GDP (giá thực tế) để nuôi dƣỡng nguồn thu và tạo điều
kiện cho khu vực kinh tế tƣ nhân gia tăng tích lũy để tái đầu tƣ mở rộng sản xuất.
3.2.2.2. Về lĩnh vực đầu tư công
Chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ công theo hƣớng giảm tỷ trọng đầu tƣ vào các
ngành thuộc lĩnh vực kinh tế và tăng tỷ trọng đầu tƣ vào các lĩnh vực liên quan trực
tiếp đến phát triển con ngƣời và quản lý công. Trong đầu tƣ công cho mỗi ngành,
lĩnh vực, đảm bảo sự hài hòa giữa đầu tƣ cho cả kết cấu hạ tầng cứng và hạ tầng
mềm để tối đa hóa hiệu quả đầu tƣ19
.
19
Ví dụ phổ biến hiện nay ở Việt Nam nói chung và ở Hà Nội nói riêng là chỉ đầu tƣ nhiều cho kết cấu hạ tầng
cứng mà lơ là kết cấu hạ tầng mềm, đầu tƣ xây bệnh viện nhƣng không tính đến thiết bị y tế (Bệnh viện Hữu
nghị Việt Xô); đầu tƣ nhà văn hóa, có thƣ viện, nhƣng bên trong không có sách…
90
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong đầu tƣ các ngành, lĩnh vực liên quan trực tiếp đến phát triển con
ngƣời và quản lý công, tập trung đầu tƣ: phát triển nhân lực cho khu vực công, xây
dựng và thực hiện luật pháp, cơ chế, chính sách; phát triển giáo dục (cân bằng hài
hòa giữa đầu tƣ xây dựng trƣờng, lớp với đầu tƣ cho giáo viên và đổi mới phƣơng
pháp, thiết bị giảng dạy); phát triển y tế (cân bằng hài hòa giữa đầu tƣ xây dựng
bệnh viện, cơ sở khám bệnh với đầu tƣ cho bác sĩ, y tá và thiết bị y tế); đầu tƣ cho
khoa học công nghệ (cân bằng hài hòa giữa đầu tƣ xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa
học cơ bản và nghiên cứu - triển khai với đầu tƣ cho nhà khoa học và phòng thí
nghiệm, trang thiết bị, nguyên vật liệu).
Trong cơ cấu đầu tƣ công cho các ngành thuộc lĩnh vực kinh tế, chỉ tập
trung đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và phát triển nông nghiệp. Đối với
giao thông, cần tập trung xây dựng dứt điểm và đồng bộ một số công trình kết cấu
hạ tầng trọng điểm nhƣ xây dựng các tuyến đƣờng vành đai, đƣờng hƣớng tâm, cải
tạo môi trƣờng đô thị một cách cơ bản; tăng tỷ trọng đầu tƣ cho phát triển đồng bộ
hệ thống giao thông nông thôn bảo đảm kết nối với đầu mối giao thông chung của
Thành phố. Đối với đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn, trong khi tăng chung tổng
đầu tƣ cho nông - lâm - thủy sản, cần điều chỉnh hợp lý hơn về tỷ trọng đầu tƣ từ
xây dựng hệ thống thủy lợi sang các lĩnh vực khác, nhƣ củng cố và phát triển mạng
lƣới trƣờng học, các trung tâm dạy và đào tạo nghề, các trung tâm nghiên cứu và
ứng dụng khoa học - công nghệ trong nông nghiệp, nhất là công nghệ cao, công
nghệ sinh học, công nghệ chế biến sau thu hoạch, sản xuất giống cây trồng, vật
nuôi, giống thủy sản.
3.2.2.3. Về nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm
- Việc lập kế hoạch đầu tƣ công trung hạn nhằm thực hiện các mục tiêu,
định hƣớng phát triển tại Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của Thành phố và các quy hoạch ngành, lĩnh vực
đã đƣợc phê duyệt.
- Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tƣ công và thu hút các
nguồn vốn đầu tƣ của các thành phần kinh tế khác; bảo đảm cân đối vĩ mô, ƣu tiên
an toàn nợ công.
91
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Việc phân bổ vốn đầu tƣ công phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn đầu tƣ công trong từng giai đoạn đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Ƣu tiên bố trí vốn cho các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ theo mục tiêu
và định hƣớng phát triển của từng thời kỳ.
- Bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng.
- Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách;
thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tƣ, tạo quyền chủ động cho ngành và địa
phƣơng theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ.
3.2.2.4. Về nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm
- Nhằm thực hiện mục tiêu, định hƣớng phát triển trong chiến lƣợc, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đã đƣợc phê duyệt. Không bố trí vốn
cho chƣơng trình, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tƣ công.
- Tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đƣợc cấp có
thẩm quyền quyết định.
- Tập trung bố trí vốn đầu tƣ công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ
thực hiện chƣơng trình, dự án quan trọng quốc gia trên địa bàn, chƣơng trình, dự án
trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố và của
các quận, huyện, thị xã; hoàn trả các khoản vốn NSNN ứng trƣớc kế hoạch; các
khoản vốn vay NSĐP.
- Trong từng ngành, lĩnh vực, việc bố trí vốn thực hiện theo thứ tự ƣu
tiên nhƣ sau:
+ Dự án đã hoàn thành và bàn giao đƣa vào sử dụng nhƣng chƣa bố trí
đủ vốn; dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch; vốn đối ứng cho dự án sử
dụng vốn ODA và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài; vốn đầu tƣ của
Nhà nƣớc tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tƣ;
+ Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ đƣợc phê duyệt;
+ Việc bố trí vốn kế hoạch cho chƣơng trình, dự án khởi công mới phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
92
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+) Chƣơng trình, dự án cần thiết, có đủ điều kiện đƣợc bố trí vốn kế
hoạch theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đầu tƣ công;
+) Sau khi đã bố trí vốn để thanh toán nợ đọng XDCB theo quy định tại
khoản 2 Điều 106 của Luật Đầu tƣ công;
+) Bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành chƣơng trình, dự án theo tiến
độ đầu tƣ đã đƣợc phê duyệt.
3.2.2.5. Về đầu tư công theo vùng - lãnh thổ
Thực hiện quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050 theo phƣơng châm: trong thời kỳ từ nay đến năm 2020, tập trung đầu
tƣ bằng vốn NSNN ở những địa bàn có hiệu ứng lan tỏa phát triển cao nhƣng kém
hấp dẫn và khó thu hút sự tham gia của các nhà đầu tƣ tƣ nhân trong và ngoài nƣớc
trong khi tăng cƣờng sử dụng nguồn vốn hỗn hợp đầu tƣ ở những địa bàn thuận lợi.
Kiên quyết thực hiện kế hoạch di dời cơ sở sản xuất công nghiệp, giáo
dục đại học, y tế ra khỏi nội thành đã đƣợc quy định trong Luật Thủ đô. Không xây
dựng mới các tổ hợp công nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở y tế, cơ sở nghiên
cứu và triển khai ((R&D) v.v… ở khu vực nội thành. Đảm bảo kỷ cƣơng pháp luật
và tuân thủ quy hoạch đƣợc phê duyệt.
Theo quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đã đƣợc phê duyệt ngày
26/7/2011, Hà Nội sẽ tổ chức không gian theo mô hình chùm đô thị, gồm khu vực
đô thị trung tâm, 5 đô thị vệ tinh. Trên cơ sở hai tiêu chí căn bản những địa bàn có
(i) hiệu ứng lan tỏa phát triển cao nhƣng (ii) kém hấp dẫn và khó thu hút sự tham
gia của các nhà đầu tƣ bên ngoài, đề xuất xem xét giai đoạn từ nay đến năm 2020,
Thành phố ƣu tiên vốn đầu tƣ công từ NSNN và các địa bàn có các dự án:
- Xây dựng hệ thống giao thông đƣờng vành đai kết hợp các trục hƣớng
tâm có mối liên kết với mạng lƣới giao thông vùng và quốc gia.
- Đô thị vệ tinh Hòa Lạc, nơi có chức năng chính về khoa học công nghệ
và đào tạo, sẽ tạo ra tác động lan tỏa cao cho kinh tế Thủ đô nhƣng cũng là lĩnh vực
rủi ro cao, sinh lợi thấp nên khó thu hút đầu tƣ từ các thành phần kinh tế khác.
3.2.2.6. Về tái cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn
93
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tái cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ công theo hƣớng giảm tỷ trọng vốn NSNN,
giảm tỷ trọng vốn vay, đồng thời tăng cƣờng khai thác nguồn lực từ các thành phần
kinh tế khác.
- Giảm tỷ trọng của nguồn vốn ngân sách tập trung nhằm nuôi dƣỡng,
phát triển nguồn thu cho ngân sách một cách bền vững, nhƣng cần kết hợp với
nguyên tắc khuyến khích, tạo điều kiện phát triển sản xuất và tăng nguồn thu ở
những ngành, địa phƣơng có lợi thế so sánh, tiềm năng phát triển và hiệu quả lợi
nhuận cao, cũng nhƣ có các giải pháp tăng cƣờng hiệu quả chống thất thu, trốn lậu
và hạn chế nợ đọng thuế. Vốn NSNN chuyển từ đầu tƣ trực tiếp sang hỗ trợ và điều
tiết cạnh tranh cho các công trình xây dựng hạ tầng. Đồng thời giải quyết các nhu
cầu đầu tƣ đối với các dự án, công trình ít mang lại lợi ích kinh tế trực tiếp, kém
hấp dẫn đối với khu vực kinh tế tƣ nhân. Nguồn vốn này cũng đƣợc sử dụng hợp lý
trong hỗ trợ, khuyến khích tƣ nhân tham gia các công trình, dự án hạ tầng đầu tƣ
theo mô hình hợp tác công - tƣ (PPP) nhằm đảm bảo độ tin cậy, chia sẻ rủi ro trong
đầu tƣ phát triển và kinh doanh. Theo đó, nguồn vốn ngân sách có thể đƣợc sử
dụng để hỗ trợ GPMB, bảo đảm cho các nhà đầu tƣ có mặt bằng sạch khi tham gia
góp vốn đầu tƣ.
- Trái phiếu công trình: Trƣớc mắt, tiếp tục xem xét phát hành trái phiếu
xây dựng Thủ đô để thu hút tiền nhàn rỗi trong dân cƣ, tạo nguồn vốn lớn cho đầu
tƣ phát triển kinh tế. Tuy nhiên, xuất phát từ yêu cầu phát triển bền vững, tăng
cƣờng quản lý nợ và nợ công không vƣợt ngƣỡng cho phép, bảo đảm an ninh tài
chính thì cần giảm dần tỷ trọng của nguồn vốn này.
Nguồn vốn này cùng với nguồn NSNN đƣợc sử dụng để tập trung cho
các công trình trọng điểm, ƣu tiên cho các dự án giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực, khoa học công nghệ, phát triển nông nghiệp, nông thôn, an sinh xã hội,
tạo việc làm, xây dựng cơ sở vật chất khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân
dân.
- Cần giảm dần tỷ trọng vốn ODA và vốn ƣu đãi phát triển phục vụ đầu
tƣ công, nhƣng trong những năm trƣớc mắt khi nền kinh tế suy thoái, cần tăng
cƣờng ODA và nguồn vốn ƣu đãi khác cho phát triển đô thị và kết cấu hạ tầng theo
hƣớng đồng bộ, bền vững, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển của Thủ đô. Các
94
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khoản vốn vay cần đƣợc xác định trên cơ sở tính toán cân nhắc kỹ, đảm bảo sử
dụng nguồn vốn này có hiệu quả và có khả năng trả nợ vốn vay, phù hợp với các
lĩnh vực ƣu tiên của Thành phố.
Ƣu tiên sử dụng nguồn vốn ODA và nguồn vốn ƣu đãi khác của các nhà
tài trợ cho các dự án đầu tƣ công có quy mô lớn, quan trọng mà khó có khả năng
thu hút đầu tƣ của khu vực tƣ nhân cũng nhƣ sử dụng các nguồn vốn vay thƣơng
mại khác để tiếp tục đầu tƣ xây dựng tuyến đƣờng sắt đô thị theo quy hoạch đã
đƣợc Thủ tƣớng phê duyệt, xây dựng mới các nhà máy xử lý nƣớc thải tập trung
quy mô lớn và công nghệ hiện đại…
Sử dụng vốn ODA và các nguồn vốn vay ƣu đãi khác nhƣ nguồn vốn bổ
trợ khuyến khích tƣ nhân tham gia đầu tƣ phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật
của Thành phố thông qua mô hình và phƣơng thức đầu tƣ khác nhau nhƣ PPP…
bao gồm: xây mới và nâng công suất một số nhà máy sử dụng nƣớc mặt, xây dựng
mạng lƣới truyền nƣớc sạch; xây mới nhà máy xử lý nƣớc thải tập trung quy mô
lớn, xây dựng các trung tâm tái chế rác thải, rác bùn…
- Nguồn thu từ huy động đất đai tiếp tục là nguồn huy động vốn quan
trọng cho phát triển kết cấu hạ tầng của Thành phố. Tuy nhiên, trong thời kỳ từ nay
đến năm 2020, phấn đấu giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn thu này, đƣa tỷ trọng
thu từ đất đai ở mức 40-45% tổng nguồn thu ngân sách Thành phố, nhằm tài trợ
cho nhu cầu đầu tƣ XDCB của Thành phố.
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối
với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2020

More Related Content

DOCX
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
DOCX
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAY
DOC
Luận Văn Thành Hcm Trở Thành Trung Tâm Tài Chính Quốc Tế.doc
DOC
Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm phát triển qu...
DOC
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cam ...
DOC
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn...
DOC
Luận Văn Quản lý nhà nước về ĐTXDCB bằng vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Bắc...
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAY
Luận Văn Thành Hcm Trở Thành Trung Tâm Tài Chính Quốc Tế.doc
Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm phát triển qu...
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cam ...
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn...
Luận Văn Quản lý nhà nước về ĐTXDCB bằng vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Bắc...

Similar to Luận văn thạc sĩ - Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội.docx (20)

DOC
Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn oda tại thành phố Hà Nội.doc
DOC
Luận Văn QLNN về đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách trê...
DOC
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách ...
DOC
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Chậm Tiến Độ Thi Công Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Dự Án...
DOC
Quản lý Nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.doc
DOC
Luân VănQuản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tƣ Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại Huyện Thăng...
DOC
Luận Văn Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia ...
DOC
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông bằng nguồn vố...
DOCX
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Ngân Sác...
DOC
Luận Văn Tài Trợ Các Dự Án Xây Dựng Trường Mầm Non Công Lập Bằng Vốn Vay.doc
DOC
Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại BQL công trình XDPTĐT.doc
DOC
Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư, cải tạo chỉnh trang khu vực dải tru...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Vốn Sự Nghiệp Có Tính Chất Đầu Tư Tại Sở Tài Chín...
DOC
Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thàn...
DOC
Luận Văn Quản lý chi đầu tư ngân sách nhà nước huyện Hiệp Đức, Tỉnh Quảng Nam...
DOC
Quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Pleiku.doc
DOC
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông bằng vốn ngân sách của tỉnh Kon Tum.doc
DOC
Quản Lý Đầu Tư Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách Nhà Nước Trong Nông Nghiệp Tại...
DOC
Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn thành phố cẩm phả, ...
DOC
Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.doc
Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn oda tại thành phố Hà Nội.doc
Luận Văn QLNN về đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách trê...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách ...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Chậm Tiến Độ Thi Công Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Dự Án...
Quản lý Nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.doc
Luân VănQuản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tƣ Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại Huyện Thăng...
Luận Văn Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia ...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông bằng nguồn vố...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Ngân Sác...
Luận Văn Tài Trợ Các Dự Án Xây Dựng Trường Mầm Non Công Lập Bằng Vốn Vay.doc
Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại BQL công trình XDPTĐT.doc
Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư, cải tạo chỉnh trang khu vực dải tru...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Vốn Sự Nghiệp Có Tính Chất Đầu Tư Tại Sở Tài Chín...
Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thàn...
Luận Văn Quản lý chi đầu tư ngân sách nhà nước huyện Hiệp Đức, Tỉnh Quảng Nam...
Quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Pleiku.doc
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông bằng vốn ngân sách của tỉnh Kon Tum.doc
Quản Lý Đầu Tư Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách Nhà Nước Trong Nông Nghiệp Tại...
Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn thành phố cẩm phả, ...
Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.doc
Ad

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

DOCX
DOCX
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
DOCX
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
DOCX
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
DOCX
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
DOCX
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
DOCX
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
DOCX
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
DOCX
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
DOCX
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
DOCX
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
DOCX
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
DOCX
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
DOCX
DOCX
DOCX
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
DOCX
DOCX
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Ad

Recently uploaded (20)

PDF
CĐHA GAN 1, Benh GAN KHU TRU, 04.2025.pdf
DOCX
Sổ chỉ tiêu thực tập rhm hoàn chỉnh.docx
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 10 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG ĐÁ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PDF
SÁNG KIẾN “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CUỘC THI KHOA HỌC K...
PPTX
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
PDF
1001 câu đàm thoại thông dụng nhất.pdf
PPTX
Báo cáo Brucella sữa - trọng nghĩa..pptx
PPT
danh-sach-lien-ket_Cấu trúc dữ liệu và giải thuậ.ppt
DOCX
2021_CTDT_CNTT_150TC HCMUTE ngành Công Nghệ Thông Tin
PPTX
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
PDF
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
PDF
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 THEO FORM THI MỚI BGD - TẬP 2 - NĂM HỌC 2025-202...
PPTX
THUÊ 2025 - CHƯƠNG 1 TỔNG QUANưqeqweqw.pptx
PPTX
CNDVBC - Chủ nghĩa duy vật biện chứng...
PDF
f37ac936-c8c6-4642-9bc9-a9383dc18c15.pdf
PDF
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
PDF
Mua Hàng Cần Trở Thành Quản Lý Chuỗi Cung Ứng.pdf
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
CĐHA GAN 1, Benh GAN KHU TRU, 04.2025.pdf
Sổ chỉ tiêu thực tập rhm hoàn chỉnh.docx
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 10 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG ĐÁ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
SÁNG KIẾN “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CUỘC THI KHOA HỌC K...
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
1001 câu đàm thoại thông dụng nhất.pdf
Báo cáo Brucella sữa - trọng nghĩa..pptx
danh-sach-lien-ket_Cấu trúc dữ liệu và giải thuậ.ppt
2021_CTDT_CNTT_150TC HCMUTE ngành Công Nghệ Thông Tin
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 THEO FORM THI MỚI BGD - TẬP 2 - NĂM HỌC 2025-202...
THUÊ 2025 - CHƯƠNG 1 TỔNG QUANưqeqweqw.pptx
CNDVBC - Chủ nghĩa duy vật biện chứng...
f37ac936-c8c6-4642-9bc9-a9383dc18c15.pdf
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
Mua Hàng Cần Trở Thành Quản Lý Chuỗi Cung Ứng.pdf
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...

Luận văn thạc sĩ - Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN QUỐC KHÁNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢCÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN QUỐC KHÁNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢCÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN QUANG HỒNG HÀ NỘI 2
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan thực hiện nghiên cứu luận văn một cách nghiêm túc, tuân thủ đúng các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia và sự hƣớng dẫn của giáo viên đƣợc Trƣờng phân công. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Học viên lớp cao học HC20.B2 Nguyễn Quốc Khánh 3
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................6 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ..................................................................................7 MỞ ĐẦU ..............................................................................................................8 Chƣơng 1 Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng ...............................................13 1.1. Những khái niệm cơ bản về đầu tƣ công.....................................................13 1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng....................................................................................................................31 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công ....................................31 1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công............................31 1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công...................................32 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công ......................................34 1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công .........44 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công...........................................48 Tiểu kết chƣơng 1...............................................................................................52 Chƣơng 2 Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 ..................................................................................................53 2.1. Khái quát chung về tình hình phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 ...........................................................................................53 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 ..................................................................................................56 2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 ...........................................................................................75 Tiểu kết chƣơng 2...............................................................................................79 Chƣơng 3 Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020...............................................................................80 3.1. Bối cảnh mới về đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020..80
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3.2. Mục tiêu, quan điểm, định hƣớng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công thành phố Hà Nội đến năm 2020..................................................................................87 3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2020 ....................................95 Tiểu kết chƣơng 3.............................................................................................108 KẾT LUẬN ......................................................................................................109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................110 PHỤ LỤC 1 Tổng hợp các hạn chế trong các văn bản pháp quy của Trung ƣơng ..........................................................................................................................112 PHỤ LỤC 2 Tiêu chí phân loại dự án đầu tƣ công ..........................................117 PHỤ LỤC 3 Danh mục các dự án kêu gọi đầu tƣ theo hình thức PPP trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020 (đợt 1).........................................127 5
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Trang Bảng 2.1. Vốn đầu tƣ phát triển của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2016 53 Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu đầu tƣ công của thành phố Hà Nội 60 Bảng 2.3. Tỷ trọng vốn đầu tƣ công/tổng vốn đầu tƣ xã hội của thành phố Hà Nội 60 Bảng 2.4. Chi đầu tƣ phát triển và XDCB bằng NSĐP của thành phố Hà Nội 61 Bảng 2.5. Cơ cấu đầu tƣ chi đầu tƣ XDCB theo lĩnh vực và theo ngành của thành phố Hà Nội trong kế hoạch đầu tƣ công trung hạn 2016-2020 62 6
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Hình Trang Hình 1.1. Các nội dung của chi đầu tƣ công theo thông lệ quốc tế 13 Hình 1.2. Các nội dung của chi đầu tƣ phát triển theo Luật Ngân sách Việt Nam 18 7
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Sau khi đƣợc mở rộng năm 2008, thủ đô Hà Nội có diện tích tự nhiên là 3.324 km2, dân số đến nay là 7,26 triệu ngƣời, so với Thủ đô của một số nƣớc châu Á và thành phố Hồ Chí Minh, diện tích của thủ đô Hà Nội là lớn nhất. Với một thủ đô rộng lớn về diện tích và đông dân nhƣ Hà Nội, các vấn đề về đầu tƣ phát triển luôn đƣợc coi trọng đặc biệt bởi trình độ phát triển giữa các vùng miền còn chƣa đồng đều, Hà Nội có điểm xuất phát từ sự phát triển thấp. Thực tế các năm qua cho thấy, nhu cầu và vốn đầu tƣ công của Thủ đô dành cho đầu tƣ phát triển là rất lớn. Tuy nhiên, do những hạn chế trong quản lý nhà nƣớc (QLNN) của Thành phố, việc quản lý, sử dụng nguồn vốn này chƣa hiệu quả, vẫn còn thất thoát, lãng phí trong đầu tƣ, đặc biệt là đầu tƣ xây dựng cơ bản (XDCB). Tăng cƣờng công tác QLNN đối với đầu tƣ công Thành phố, đảm bảo yêu cầu đầu tƣ có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải gắn với tái cơ cấu đầu tƣ công; kiểm soát chặt chẽ và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn; chú trọng giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tƣ là những vấn đề bức thiết đang đặt ra hiện nay. Xuất phát từ lý do nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2.1. Các công trình nghiên cứu đã công bố của các tác giả liên quan đến đề tài luận văn và các khoảng trống nghiên cứu Tính đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu đã công bố của các tác giả liên quan đến đề tài luận văn, tiêu biểu là các công trình sau: - Đề tài “Định hƣớng và những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách do thành phố Hà Nội quản lý giai đoạn 2004-2010” do Tác giả Nguyễn Thị Nhƣ Thuần - Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Hà Nội làm chủ nhiệm thực hiện, công bố năm 2003. Đề tài không nghiên cứu trọng tâm vào QLNN mà nghiên cứu cơ sở lý luận và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB của Thành phố. Thời gian nghiên cứu trong giai đoạn 2004-2010. 8
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Đề tài “Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách nhà nƣớc (NSNN) của thành phố Hà Nội” - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị do Tác giả Lê Toàn Thắng bảo vệ và công bố năm 2012 tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài không đặt trọng tâm vào nghiên cứu QLNN mà nghiên cứu quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN. - Đề tài khoa học cấp Thành phố “Tái cấu trúc đầu tƣ công thành phố Hà Nội phục vụ tăng trƣởng cao, bền vững trong giai đoạn 2011-2020” do TS. Nguyễn Đình Dƣơng thực hiện, bảo vệ và công bố năm 2012 tại Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội. Đề tài nghiên cứu có liên quan đến đầu tƣ công thành phố Hà Nội, song không đặt trọng tâm vào nghiên cứu QLNN. - Đề tài “Quản lý nhà nƣớc về vốn đầu tƣ trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội” - Luận án Tiến sĩ Kinh tế do Tác giả Hồ Thị Hƣơng Mai bảo vệ và công bố năm 2015 tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đề tài đặt trọng tâm nghiên cứu vào QLNN nhƣng nghiên cứu trong phạm vi hẹp thuộc ngành giao thông. - Báo cáo nghiên cứu “Đầu tƣ công, thực trạng và tái cơ cấu” do Tác giả Vũ Tuấn Anh, Nguyễn Quang Thái, Viện Kinh tế Việt Nam công bố năm 2011, Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa Hà Nội. Đề tài vừa nghiên cứu về đầu tƣ công, vừa nghiên cứu về QLNN đối với đầu tƣ công, song phạm vi nghiên cứu là quốc gia. - Báo cáo nghiên cứu “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý” do Tác giả Cấn Quang Tuấn công bố năm 2009. Mặc dù phạm vi nghiên cứu của đề tài là thành phố Hà Nôi, song đề tài chỉ nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB. - Báo cáo nghiên cứu “Tái cơ cấu đầu tƣ trong nông nghiệp trong bối cảnh đổi mới mô hình tăng trƣởng và tái cấu trúc nền kinh tế ở Việt Nam” do Tác giả Đặng Kim Sơn công bố năm 2010 tại Hội thảo về tái cơ cấu đầu tƣ do Ủy ban kinh tế của Quốc hội và Viện Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức tại Huế tháng 12/2010. Đề tài có nghiên cứu về đầu tƣ công, song không tập trung vào QLNN và phạm vi nghiên cứu trong ngành nông nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam. 2.2. Tóm tắt những khoảng trống nghiên cứu của các công trình nêu trên và những vấn đề mà đề tài luận văn cần tập trung nghiên cứu, giải quyết 9
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.2.1. Tóm tắt những khoảng trống nghiên cứu của các công trình nêu trên - Về mặt thời gian Đa số các đề tài, báo cáo nghiên cứu nêu trên đã công bố cách đây nhiều năm, khi đó Luật Đầu tƣ công chƣa ra đời. Công trình công bố gần đây nhất của nghiên cứu trên lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không nghiên cứu về đầu tƣ công trên giác độ tổng thể các lĩnh vực. - Về mặt nội dung Đối với các đề tài, đã đƣa ra đƣợc một số nội dung chủ yếu về cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về QLNN đối với đầu tƣ công. Tuy nhiên, có sự khác biệt về phạm vi nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu; cơ sở khoa học và phƣơng pháp luận về đầu tƣ công đƣợc kế thừa, vận dụng từ các trƣờng phái nghiên cứu, các học thuyết ở nƣớc ngoài, tại thời điểm nghiên cứu của các đề tài, hệ thống lý luận về đầu tƣ công của Việt Nam còn ở giai đoạn phôi thai, chƣa phát triển. Đối với các báo cáo nghiên cứu, do tích chất của báo cáo là ngắn gọn, tập trung, đi thẳng vào vấn đề, nên các báo cáo nghiên cứu chƣa xây dựng đƣợc cho mình (hoặc ít chú trọng) cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với đầu tƣ công, đặc biệt đầu tƣ công thành phố Hà Nội mà chỉ tập trung vào phân tích thực trạng, nguyên nhân, kiến nghị một số giải pháp, cá biệt có công trình chỉ nghiên cứu trong phạm vi hẹp theo ngành dọc quản lý. 2.2.2. Những vấn đề mà đề tài luận văn cần tập trung nghiên cứu, giải quyết Một là, làm rõ hệ thống cơ sở lý luận về QLNN đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng đặt trong bối cảnh Luật Đầu tƣ công số 49/2014/QH13 đƣợc Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 18/6/2014. Hai là, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội, tác giả đề xuất các giải pháp tăng cƣờng QLNN đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội theo hƣớng phát triển bền vững, nhằm thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XVI về phát triển Thủ đô 5 năm (2015 - 2020). 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích 10
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Mục đích nghiên cứu của luận văn là đƣa ra cơ sở khoa học về đầu tƣ công và QLNN đối với đầu tƣ công, từ đó đối chiếu vào thực tiễn QLNN đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội để kiến nghị các giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những hạn chế trong QLNN đối với đầu tƣ công Thành phố. - Nhiệm vụ Một là, hệ thống cơ sở lý luận về QLNN đối với đầu tƣ công. Hai là, phân tích thực trạng QLNN đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội, làm rõ hiệu quả và kết quả đầu tƣ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội, chỉ rõ các hạn chế và nguyên nhân. Ba là, đề xuất quan điểm, định hƣớng, giải pháp QLNN về đầu tƣ công của thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2020. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu QLNN đối với đầu tƣ công từ nguồn vốn cân đối NSĐP thành phố Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu + Chủ thể QLNN: Chính quyền cấp Thành phố. + Khách thể: Đầu tƣ công trên địa bàn thành phố Hà Nội. + Về thời gian: Từ năm 2011 trở lại đây. + Về không gian: Trên địa bàn thành phố Hà Nội. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận Luận văn vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng, phƣơng pháp luận về thế giới quan và triết học Mác - Lênin làm phƣơng pháp luận trong nghiên cứu đề tài. - Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phƣơng pháp: Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu, phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp thực nghiệm tại nơi làm việc, phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 11
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Về mặt lý luận Nhằm hoàn thiện cơ sở lý luận QLNN đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, góp phần phát triển lĩnh vực QLNN đối với đầu tƣ công thành một môn khoa học trong thời kỳ phát triển kinh tế tri thức. - Về mặt thực tiễn + Góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu mà Đảng bộ và chính quyền thủ đô Hà Nội đề ra trong chiến lƣợc, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm 2016-2020. + Góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ tái cấu trúc đầu tƣ công thành phố Hà Nội, đóng góp chung cho sự thành công của tái cấu trúc đầu tƣ công của quốc gia. + Luận văn còn là tài liệu tham khảo giúp các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý, các nhà làm chính sách có cơ sở hoạch định và ban hành các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời là tài liệu hữu ích cho bạn đọc nghiên cứu các vấn đề về đầu tƣ nói chung và đầu tƣ công thành phố Hà Nội nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 03 chƣơng gồm: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016. Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020. 12
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢCÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2016 2.1. Khái quát chung về tình hình phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 Trong bối cảnh có nhiều khó khăn, kinh tế Thủ đô duy trì tăng tƣởng khá. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)2 bình quân giai đoạn 2011-2016 tăng 9,23%, gấp 1,58 lần mức tăng bình quân chung của cả nƣớc. Quy mô GRDP năm 2016 đạt 27,6 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu ngƣời theo GRDP đạt 77 triệu đồng (khoảng 3.660 USD), gấp 2,1 lần so với năm 2010. Cuối năm 2016, theo chuẩn chung của cả nƣớc, Hà Nội đã cơ bản hoàn thành việc xóa nghèo (tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn 0,27%, là mức thấp thứ 6 toàn quốc)3 . Các ngành kinh tế phục hồi và tiếp tục tăng trƣởng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực: tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm 53,9%, công nghiệp - xây dựng chiếm 41,7% và nông nghiệp 4,4%4 ; các nhóm ngành trong cơ cấu kinh tế Thủ đô đều có mức tăng trƣởng khá: - Ngành dịch vụ có mức tăng trƣởng cao, bình quân 5 năm tăng 9,97%; kim ngạch xuất khẩu tăng 5,25%; nhập khẩu tăng 3,69%. Trong đó, ngành dịch vụ chất lƣợng cao, trình độ cao có mức tăng trƣởng cao hơn so với toàn ngành5 . Du lịch phát triển mạnh, đóng góp tích cực vào tăng trƣởng chung6 . - Ngành công nghiệp - xây dựng phục hồi, duy trì tốc độ tăng trƣởng khá, bình quân 5 năm tăng 9,11%. Bƣớc đầu hình thành một số khu công nghệ cao; công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp điện tử, CNTT phát triển mạnh7 ; các khu 2 GRDP là cách gọi GDP trƣớc đây. 3 Chuẩn nghèo của Trung ƣơng: 400 ngàn đồng/ngƣời/tháng (khu vực nông thôn); 500 ngàn đồng/ngƣời/tháng (khu vực thành thị). Chuẩn nghèo của Hà Nội tƣơng ứng là 550 ngàn đồng và 750 ngàn đồng. Năm 2015, 6 địa phƣơng có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất là TpHCM (0%), Đà Nẵng (0%), Bình Dƣơng (0%), Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu và Hà Nội. Theo chuẩn của Hà Nội, tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2015 còn 0,96%. 4 Số liệu về GRDP (tăng trƣởng, cơ cấu, GRDP/ngƣời,…) là tính theo cách cũ. 5 Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; thông tin và truyền thông năm 2015 chiếm 15,04% GRDP, giai đoạn 2011-2015 tăng trung bình 12,3%. 6 Du lịch chiếm 3,3% GRDP, tăng hàng năm 10,83%. 7 Chiếm trên 14% GTSX công nghiệp chế biến, chế tạo, tăng trung bình trên 20%/năm; đóng góp trên 20% kim ngạch xuất khẩu với kim ngạch tăng trên 5%/năm. 53
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN) đóng góp quan trọng vào phát triển chung của ngành8 , công nghiệp hỗ trợ đƣợc đẩy mạnh. Các làng nghề, phố nghề truyền thống từng bƣớc đƣợc củng cố, xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm9 . - Ngành nông nghiệp đạt kết quả tích cực, bình quân tăng 2,46%/năm, cao hơn so với chỉ tiêu đặt ra, giá trị sản xuất đạt 268,3 triệu đồng/ha đất canh tác, tăng 1,44 lần so với năm 201010 . Cơ cấu nội ngành nông nghiệp tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng dịch vụ; tuy nhiên tỷ trọng chăn nuôi và trồng trọt chƣa có nhiều chuyển dịch11 . Chú trọng phát triển nông nghiệp sinh thái, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, nâng cao năng suất, bảo đảm hiệu quả, bền vững. Hình thành, mở rộng một số mô hình và vùng sản xuất hàng hóa tập trung có giá trị kinh tế cao12 ; đã có nhiều cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa, hoa, cây ăn quả chất lƣợng cao, giá trị sản xuất lớn, đạt từ 1 - 2 tỷ đồng/ha13 . Các thành phần kinh tế đƣợc khuyến khích phát triển và có sự chuyển biến tích cực. Tỷ trọng kinh tế tƣ nhân và cá thể tăng lên14 . Kinh tế hợp tác xã ổn định, tỷ lệ hợp tác xã loại tốt và khá tăng. Cơ bản hoàn thành kế hoạch sắp xếp, cổ phần hóa DNNN giai đoạn 2011 - 2015. Việc hợp tác, liên kết phát triển kinh tế Vùng đƣợc quan tâm, gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh, phát huy thế mạnh ở từng địa phƣơng và trong toàn Vùng. Tăng cƣờng đầu tƣ kết cấu hạ tầng khu vực ngoại thành, kết nối hạ tầng giữa Hà Nội và các địa phƣơng trong Vùng. Liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc, đặc biệt là liên kết phát triển du lịch giữa Thủ đô với Vùng đồng bằng sông Hồng đạt kết quả tích cực. Hà Nội thực hiện tốt vai trò là trung tâm tài chính - 8 Tạo ra khoảng 40% giá trị sản xuất công nghiệp, 45% kim ngạch xuất khẩu. 9 Thành phố hiện có 1.350 làng nghề và làng có nghề, chiếm gần 59% tổng số làng trên địa bàn (47/52 nghề của toàn quốc). 10 Số liệu cập nhật Niên giám thống kê Hà Nội 2015. 11 Năm 2010, trồng trọt chiếm 45,97%, chăn nuôi 50,25%, dịch vụ 3,78%; năm 2015 tƣơng ứng là 46,2%, 49,6% và 4,2. 12 Phát triển ổn định 69 xã chăn nuôi trọng điểm, hình thành 24 khu chăn nuôi tập trung, quy mô lớn ngoài khu dân cƣ; 5000 ha rau an toàn tập trung đƣợc quản lý; duy trì ổn định 34 vùng sản xuất lúa hàng hóa với tổng diện tích 25.000 ha, trong đó có gần 6.000 ha lúa chất lƣợng cao. 13 Tại các huyện Mê Linh, Hoài Đức, Đan Phƣợng, Đông Anh,... 14 Tỷ trọng kinh tế tƣ nhân và cá thể tăng từ 37,3% (năm 2010) lên 39,8% (năm 2015); kinh tế nhà nƣớc giảm từ 43,5% xuống 41,9%; kinh tế có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ổn định ở mức 16,5-16,7%. 54
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2011 2012 2013 2014 2015 2016 STT Tổng vốn đầu tƣ phát triển 205.512 249.287 279.352 323.334 364.171 407.780 I Vốn nhà nước 58.186 71.390 77.384 96.691 91.772 97.829 II Vốn ngoài nhà nước 110.036 150.842 181.606 201.844 246.145 283.067 1 Vốn của tổ chức doanh nghiệp 88.279 119.622 157.078 166.602 204.653 215.635 2 Vốn của dân cƣ 21.757 31.220 24.528 35.242 41.492 67.432 III Vốn nước ngoài 37.290 27.055 20.362 24.799 26.254 26.884 ngân hàng, dịch vụ chất lƣợng cao của khu vực phía Bắc và cả nƣớc. Sức cạnh tranh của kinh tế Thủ đô từng bƣớc đƣợc nâng lên. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu đầu tƣ công15 , huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa (XHH), tập trung cho đầu tƣ phát triển. Tổng vốn đầu tƣ xã hội trên địa bàn đạt 1,42 triệu tỷ đồng, gấp 2 lần giai đoạn 2006-2010. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài thu hút đƣợc 1.370 dự án, với tổng số vốn đăng ký 6,3 tỷ USD. Thực hiện chủ trƣơng XHH đầu tƣ đạt kết quả tích cực, nhất là lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế16 . Thu NSNN trên địa bàn đạt và vƣợt dự toán. Trong giai đoạn 2011-2016, tổng thu ngân sách đạt 928 nghìn tỷ đồng, tăng bình quân 7,3%/năm. Chi NSĐP 360 nghìn tỷ đồng, tăng bình quân 7,8%/năm, bảo đảm cân đối chi thƣờng xuyên và có điều kiện tập trung cho đầu tƣ phát triển. Trong giai đoạn 2011-2016, đầu tƣ của Hà Nội tiếp tục gia tăng mạnh, từ 205,5 nghìn tỷ đồng (năm 2011) lên 407,8 nghìn tỷ đồng (năm 2016). Tỷ lệ vốn đầu tƣ phát triển/GDP của Hà Nội trong giai đoạn này luôn dao động ở mức 62%- 65% GDP (năm 2011 là 65%, giảm xuống 62% năm 2013 và giữ ở mức 64% năm 2016). Kết quả này phản ánh sự đóng góp của vốn vào tăng trƣởng là rất lớn. Bảng 2.1. Vốn đầu tư phát triển của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 [4] Đơn vị: Tỷ đồng Tuy nhiên, chất lƣợng tăng trƣởng của Hà Nội chƣa cao, mô hình tăng trƣởng dựa trên sự thâm dụng vốn. Các sản phẩm công nghiệp có sức cạnh tranh 15 Hà Nội là địa phƣơng đầu tiên cả nƣớc xây dựng kế hoạch đầu tƣ công trung hạn 2013-2015. 16 Lũy kế đến nay số dự án đầu tƣ nƣớc ngoài còn hiệu lực là 3.265 dự án với số vốn 22.234 triệu USD; có 92 dự án đầu tƣ lĩnh vực giáo dục ngoài công lập, quy mô đăng ký trên 13.200 tỷ đồng; 18 bệnh viện đã hoàn thành đi vào hoạt động, 25 dự án đầu tƣ bệnh viện ngoài công lập đang triển khai, thu hút 266 tỷ đồng thực hiện 41 đề án XHH tại các cơ sở y tế công lập. 55
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thấp. Dịch vụ trình độ cao, chất lƣợng cao phát triển chậm. Sản xuất nông nghiệp vẫn còn trong tình trạng phân tán, chƣa tạo đƣợc mô hình sản xuất có hiệu quả cao. Tăng trƣởng xuất khẩu chƣa vững chắc, hàng hóa xuất khẩu chủ yếu vẫn là hàng sơ chế và gia công. Môi trƣờng của Hà Nội ngày càng bị ô nhiễm bởi những tác động tiêu cực từ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội cũng nhƣ chƣa có đƣợc những biện pháp cần thiết để xử lý vấn đề này. Theo đánh giá chung của báo cáo năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) 2015, Hà Nội chỉ đƣợc xếp vào nhóm Khá, trong khi Đà Nẵng ở nhóm Rất Tốt còn thành phố Hồ Chí Minh đƣợc xếp ở nhóm Tốt. Nguyên nhân của hạn chế này có thể kể đến là do chất lƣợng của cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn thấp so với yêu cầu phát triển, tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của các chính sách và chính quyền chƣa cao… Song quy cho cùng là do huy động và sử dụng các nguồn lực (vốn đầu tƣ, nhân lực, đất đai…) của Hà Nội chƣa hiệu quả. Vì vậy, để có câu trả lời thỏa đáng cần có những nghiên cứu kỹ và cụ thể cho từng vấn đề. Trong đó, đánh giá và phân tích kỹ về việc huy động, sử dụng các nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển, nhất là nguồn vốn nhà nƣớc đã có đóng góp gì cho tăng trƣởng cao, bền vững của Hà Nội là rất cần thiết. [15, tr. 2-10] 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 2.2.1. Về ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật đối với đầu tƣ công 2.2.1.1. Đối với việc ban hành a) Giai đoạn 2011 đến đầu năm 2015 Trong giai đoạn này, Thành phố đã ban hành các quy định có liên quan đến đầu tƣ công. Trong lĩnh vực quy hoạch, Thành phố đã ban hành Quyết định số 70/2014/QĐ-UBND ngày 12/9/2014 về quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc chung thành phố Hà Nội. Quy chế đƣa ra các quy định về tổ chức thực hiện Đồ án quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và Quy định quản lý theo Đồ án quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội (ban hành kèm theo Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ) gồm những quy định về quản lý quy hoạch và không gian trên phạm vi toàn Thành 56
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 phố; quản lý về không gian, kiến trúc đối với các công trình xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật, giao thông trên địa bàn Thành phố. Trong lĩnh vực đầu tƣ, xây dựng, Thành phố đã ban hành Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày 20/8/2010 quy định một số nội dung về quản lý các dự án đầu tƣ trên địa bàn thành phố Hà Nội, Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 21/5/2012 thay thế Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND. Các quy định này quy định một số nội dung về trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan trong quản lý đầu tƣ và xây dựng đối với các dự án đầu tƣ trên địa bàn thành phố Hà Nội, bao gồm: Dự án đầu tƣ sử dụng vốn NSNN của Thành phố, dự án đầu tƣ sử dụng vốn ngoài NSNN và dự án đầu tƣ theo các hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Xây dựng - Chuyển giao (BT), dự án đầu tƣ thực hiện theo hình thức đối tác công - tƣ (PPP). Trong lĩnh vực thiết kế công trình, Thành phố ban hành Quyết định số 56/2013/QĐ-UBND ngày 11/12/2013 quy định về thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong lĩnh vực quản lý chất lƣợng công trình, Thành phố đã ban hành Quyết định số 49/2013/QĐ-UBND ngày 11/11/2013 về chất lƣợng và bảo trì công trình xây dựng… Nhìn chung, trong giai đoạn này, các quy định có liên quan đến đầu tƣ công của Thành phố tƣơng đối đầy đủ, phạm vi tác động bao trùm các lĩnh vực. Các quy định ban hành cơ bản đảm bảo yêu cầu về tính hợp pháp, phù hợp với nội dung và mục đích của luật liên quan, ban hành trong phạm vi thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục và hình thức mà pháp luật đã quy định. Tuy nhiên, chất lƣợng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều hạn chế, chƣa đảm bảo tính hợp lý. Quy định ban hành quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc chung thành phố Hà Nội chƣa đặt ra các chế tài quản lý các dự án đầu tƣ khu đô thị, khu nhà ở thiếu đầu tƣ các trƣờng học công lập và bàn giao lại cho Thành phố quản lý, điều đó dẫn đến thực tế hiện nay là phần lớn các khu đô thị, khu nhà ở xuất hiện tình trạng thiếu trƣờng học công lập. Quy định quản lý đầu tƣ xây dựng có nhiều nội dung chép lại luật, quy định của cấp trên, thiếu hƣớng dẫn, đặc biệt các nội dung về tiêu chí thẩm định dự án đầu tƣ thuộc các lĩnh vực giao thông, giáo dục, y tế; chƣa đặt ra chế tài cụ thể đối với các dự án cấp huyện sử dụng 57
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 vốn hỗ trợ từ ngân sách Thành phố dẫn đến tình trạng các huyện tự phê duyệt hàng loạt dự án (đặc biệt dự án xây dựng các trƣờng học) và xin hỗ trợ vốn từ ngân sách Thành phố. Bên cạnh đó, quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật chƣa đƣợc tuân thủ nghiêm nghặt; công tác điều tra nghiên cứu, thu thập và xử lý thông tin, phân tích đánh giá tình hình làm căn cứ cho việc ban hành quy định còn thực hiện lỏng lẻo, thiếu điều tra kỹ lƣỡng; chƣa tổ chức lấy ý kiến rộng rãi những đối tƣợng có liên quan, đặc biệt các chuyên gia, nhà khoa học, cộng đồng dân cƣ trƣớc khi hoàn thiện dự thảo quy định. Do vậy, hiện nay xuất hiện nhiều trƣờng hợp khiếu nại, kiến nghị của ngƣời dân liên quan đến việc thu hồi đất, GPMB, triển khai dự án, điều đó khiến việc triển khai dự án bị gián đoạn, kéo dài, ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện và giải ngân vốn. b) Giai đoạn từ năm 2015 trở lại đây Giai đoạn từ năm 2015 trở lại đây, đa số các văn bản luật liên quan đến quản lý dự án đầu tƣ và đầu tƣ công thay thế các luật cũ có hiệu lực thi hành nhƣ Luật Đầu tƣ công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật NSNN, điều đó khiến cho các quy định của thành phố Hà Nội ban hành trên cơ sở thực hiện các luật và quy định cũ của Trung ƣơng trở nên lạc hậu, không phù hợp với các quy định mới. Tính đến nay, ngoại trừ lĩnh vực quy hoạch Thành phố ban hành bổ sung Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 7/4/2016 về quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc công trình cao tầng trong khu vực nội đô thành phố Hà Nội; lĩnh vực quản lý chất lƣợng công trình, Thành phố ban hành Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND ngày 30/12/2015 về chất lƣợng và bảo trì công trình xây dựng thay thế Quyết định số 49/2013/QĐ-UBND ngày 11/11/2013; các lĩnh vực còn lại liên quan quản lý đầu tƣ xây dựng, đầu tƣ công, hiện chƣa có quy định chung của Thành phố làm cơ sở cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ thực hiện. Hạn chế này đã tạo ra sự không thống nhất trong chỉ đạo, điều hành; sự lúng túng của các cơ quan chuyên môn giúp việc trong xử lý, giải quyết các vấn đề liên quan đến đầu tƣ công, trong đó có việc xác định quy trình, các bƣớc thực hiện dự án đầu tƣ công, cơ quan đầu mối chủ trì thẩm định dự án, điều chỉnh dự án và tổng hợp báo cáo UBND Thành phố. 58
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.2.1.2. Đối với việc tổ chức thực hiện Đối với các quy định đã đƣợc ban hành, khâu tổ chức thực hiện cũng còn nhiều bất cập. Việc triển khai quy định đến đối tƣợng thi hành bằng phƣơng tiện nhanh nhất và theo con đƣờng ngắn nhất hầu nhƣ ít khi thực hiện, thông thƣờng quy định đƣợc ban hành và gửi theo đƣờng công văn truyền thống đến các cơ quan, đối tƣợng liên quan. Việc công bố, công khai, tuyên truyền, giả thích ý nghĩa, nội dung các quy định còn hạn chế, chỉ đƣợc thực hiện đối với một số quy định quan trọng, thông qua một số đợt tập huấn phổ biến, qua một số phƣơng tiện báo chí, truyền thông. Trong quá trình thực hiện quy định, Thành phố cũng chƣa có những theo dõi sát sao về tiến độ thực hiện và có những điều chỉnh cần thiết, thậm chí có thể phải sửa đổi, bổ xung hoặc đình chỉ, bãi bỏ quy định cũ thay thể quy định mới khi quyết định đó không đúng, không chính xác hoặc không phù hợp khi điều kiện đã thay đổi mà việc điều chỉnh, sửa đổi hoặc ban hành mới quy định đƣợc thực hiện theo các chƣơng trình, kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố. 2.2.2. Về xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ công - Về Chiến lƣợc: Năm 2011, Thành phố đã ban hành Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Chiến lƣợc xác định xây dựng thủ đô Hà Nội trở thành thủ đô phát triển kinh tế - khoa học công nghệ - văn hoá - xã hội toàn diện, bền vững; bảo đảm xây dựng về cơ bản nền tảng vật chất - kỹ thuật và xã hội của thủ đô xã hội chủ nghĩa giàu đẹp, văn minh, thanh lịch, hiện đại; gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, đầu tƣ xây dựng, quản lý đô thị và phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục - đào tạo, y tế; coi phát triển kinh tế, đầu tƣ xây dựng và quản lý đô thị là nhiệm vụ trọng tâm; phát triển văn hóa - xã hội là nhiệm vụ thƣờng xuyên và quan trọng. Để thực hiện nhiệm vụ xây dựng thủ đô Hà Nội, chính quyền Thành phố xác định bên cạnh huy động nguồn lực đầu tƣ từ NSNN, coi trọng đặc biệt nguồn lực đầu tƣ từ các thành phần kinh tế thuộc khu vực tƣ nhân. 59
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đã đặt ra nhiệm vụ xây dựng thủ đô Hà Nội hết sức nặng nề nhƣng cũng hết sức vẻ vang, Chiến lƣợc xác định để xây dựng thủ đô theo định hƣớng, mục tiêu đặt ra, cần coi trọng khai thác nguồn vốn đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân, tiến tới giảm dần nguồn vốn đầu tƣ từ NSNN. - Về quy hoạch: Thực hiện Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, theo báo cáo của Sở Quy hoạch - Kiến trúc, tính đến nay, thành phố Hà Nội đã có 29/38 quy hoạch phân khu, 31/33 quy hoạch chung các đô thị vệ tinh, huyện, thị trấn đƣợc duyệt; cơ bản đã phê duyệt toàn bộ các quy hoạch ngành và lĩnh vực (giao thông, đê điều, y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa thể thao...) [7]. Đây là cơ sở để Thành phố lập và triển khai các dự án đầu tƣ, trong đó có đầu tƣ công. Tuy nhiên, quy hoạch đƣợc duyệt chƣa có sự ổn định, chƣa đồng bộ và thƣờng hay điều chỉnh cục bộ, điều chỉnh chi tiết do chất lƣợng lập quy hoạch còn hạn chế, chƣa có sự tham gia ý kiến sâu rộng từ các chuyên gia, nhà khoa học, cộng đồng dân cƣ hoặc chƣa có sự phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền của Trung ƣơng. Những biến động về quy hoạch dẫn tới sự bất ổn định trong triển khai dự án đầu tƣ nói chung, đầu tƣ công nói riêng dẫn tới những phát sinh phải điều chỉnh dự án, thời gian thực hiện. Theo tổng hợp của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, trong số các dự án đầu tƣ công triển khai giai đoạn 2011-2016, có đến 50% các dự án phải điều chỉnh quy mô đầu tƣ liên quan đến điều chỉnh quy hoạch. - Về kế hoạch đầu tƣ công: Tính từ năm 2011 đến nay, Thành phố đã ban hành kế hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2013-2015, giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch đầu tƣ công hàng năm để triển khai kế hoạch đầu tƣ công trung hạn. Đối với kế hoạch đầu tƣ công hằng năm, UBND Thành phố đều chỉ đạo các ngành rà soát tình hình thực hiện, giải ngân vốn đầu tƣ công làm cơ sở để có những chỉ đạo, điều hành về điều chỉnh, điều hòa kế hoạch vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án, đặc biệt các dự án trọng điểm. Đây có thể nói là dấu hiệu 60
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tích cực trong điều hành thu - chi ngân sách Thành phố theo kế hoạch đặt ra nhằm thực hiện Chiến lƣợc, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Tuy nhiên, thực tế triển khai kế hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2013-2015 thiếu tính hiệu lực do phƣơng án tính toán tổng nguồn vốn đầu tƣ công thiếu chính xác, bố trí vốn dàn trải cho các dự án. Hết giai đoạn 2013-2015 có nhiều dự án không đƣợc triển khai và phải đình hoãn, giãn tiến độ hoặc chuyển đổi hình thức đầu tƣ ngoài ngân sách. Triển khai xây dựng kế hoạch đầu tƣ công giai đoạn 2016-2020, Thành phố đã khắc phục đƣợc các hạn chế trong xây dựng kế hoạch đầu tƣ công trung hạn của giai đoạn trƣớc, kiểm soát chặt chẽ về thứ tự ƣu tiên bố trí vốn cho các dự án theo từng ngành, lĩnh vực và phân bổ vốn tập trung hơn. Tuy nhiên, việc xây dựng, ban hành kế hoạch đầu tƣ công trung hạn của Thành phố vẫn còn có những hạn chế: Một là, xây dựng, ban hành kế hoạch đầu tƣ công trung hạn trong khi chƣa xây dựng, ban hành kế hoạch tài chính trung hạn theo Luật NSNN, dẫn đến việc tính toán tổng nguồn vốn đầu tƣ công thiếu chính xác; thực tế xây dựng kế hoạch đầu tƣ công trung hạn của Thành phố giống nhƣ tình trạng “đếm cua trong lỗ”, làm mò, dẫn đến mất nhiều thời gian, nhân lực, chi phí cho đến khi tính toán đƣợc phƣơng án cuối cùng trình HĐND xem xét. Trong khi chƣa quyết định đƣợc phƣơng án kế hoạch đầu tƣ công trung hạn cuối cùng, việc thẩm định, trình duyệt chủ trƣơng đầu tƣ các dự án sử dụng vốn đầu tƣ công vẫn đƣợc tiến hành dẫn đến việc thẩm định nguồn vốn và khả năng bố trí vốn cho dự án thiếu cơ sở, xuất hiện tình trạng “chạy đua”, “xếp hàng” của các chủ đầu tƣ, đơn vị đề xuất, tạo ra hình ảnh không tốt về việc giải quyết thủ tục hành chính, nếu không muốn nói là nảy sinh cơ chế xin - cho. Hai là, xét về tiêu chí quy mô đầu tƣ công hợp lý trong kế hoạch đầu tƣ công trung hạn. Số liệu minh chứng cho thấy, thực tế quy mô đầu tƣ công của Hà Nội ngày càng tăng, điều này dẫn tới áp lực lớn trong cân đối ngân sách Thành phố khi nguồn lực còn hết sức khó khăn, vẫn còn phải dựa nhiều vào nguồn thu từ đất, 61
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TT Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 Vốn đầu tư khu vực nhà nước 58.186 71.390 77.384 96.691 91.772 1 Vốn NSNN 23.765 35.689 38.641 47.274 42.063 2 Vốn vay 21.346 20.581 22.162 25.486 23.715 3 Vốn tự có của các DNNN 10.956 13.929 15.384 22.287 23.921 4 Vốn huy động khác 2.119 1.191 1.197 1.644 2.073 từ huy động trái phiếu xây dựng Thủ đô; tạo ra nguy cơ nợ công ngày càng cao và lấn án (không tạo cơ hội cho) đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân. Thật vậy, giai đoạn từ năm 2011 cho đến nay đánh dấu thời kỳ tăng trƣởng nhanh của đầu tƣ công xét về quy mô, nhất là sau khi Hà Nội mở rộng địa giới hành chính17 . Năm 2011, thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về thắt chặt chi tiêu, ổn định kinh tế vĩ mô, đầu tƣ công của thành phố Hà Nội đạt hơn 58 nghìn tỷ đồng, tuy nhiên, đầu tƣ công không giảm mà tiếp tục tăng dần qua các năm, đến năm 2015, quy mô đầu tƣ công của Thành phố đạt gần 92 nghìn tỷ đồng, trong đó vốn NSNN chiếm gần 50%. Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu đầu tư công của thành phố Hà Nội [4] (đơn vị: tỷ đồng) Tỷ trọng vốn đầu tƣ công/tổng vốn đầu tƣ xã hội có sự biến động thất thƣờng (tăng lên, giảm xuống vài phần trăm trong khoảng 25-30%) trong giai đoạn 2011-2015, tăng lên đạt tỷ lệ cao nhất 30% năm 2014, sau đó giảm xuống 25% năm 2015 (Bảng 2.3). Điều này phản ánh nhu cầu đầu tƣ của Thủ đô là rất lớn, song chính quyền Thủ đô chƣa có các giải pháp hữu hiệu để giảm quy mô đầu tƣ công, thay thế vào đó là các chính sách đẩy mạnh huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế tƣ nhân tham gia đầu tƣ phát triển Thủ đô. Bảng 2.3. Tỷ trọng vốn đầu tư công/tổng vốn đầu tư xã hội của thành phố Hà Nội (đơn vị: tỷ đồng) Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng vốn đầu tƣ xã hội 205.512 249.287 279.352 323.334 364.171 Vốn đầu tƣ khu vực nhà nƣớc 58.186 71.390 77.384 96.691 91.772 Tỷ lệ % 28 29 28 30 25 17 Ngày 29/5/2008, kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XII thông qua Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh liên quan. Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2008. Thành phố Hà Nội mở rộng có diện tích tự nhiên 334.470,02 ha (3.344,7002 km2) và dân số là 6.232.940 ngƣời. 62
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nhu cầu đầu tƣ XDCB bằng vốn NSĐP của thành phố Hà Nội là rất lớn. Có thể coi chi đầu tƣ phát triển bằng vốn NSĐP của thành phố là chi đầu tƣ XDCB bởi nội dung chi này hàng năm chiếm đến trên 95% chi đầu tƣ phát triển bằng vốn ngân sách. Theo báo cáo quyết toán ngân sách của Thành phố qua các năm, trong giai đoạn 2011-2015, quy mô chi đầu tƣ XDCB bằng NSĐP đã tăng khoảng 1,2 lần, từ 22.734 tỷ đồng năm 2011 lên 26.503 tỷ đồng năm 2015. Bảng 2.4. Chi đầu tư phát triển và XDCB bằng NSĐP của thành phố Hà Nội [10] Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Chi đầu tƣ phát triển (tỷ đồng) 23.758 26.575 29.448 25.118 26.966 Chi đầu tƣ XDCB (tỷ đồng) 22.734 24.364 28.020 24.995 26.503 Tỷ lệ XDCB/ĐTPT (%) 96 92 95 99,5 98 Kế hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đƣợc HĐND Thành phố thông qua vẫn còn có những dự án đầu tƣ công quy mô nghìn tỷ đồng, sử dụng nguồn vốn vay từ Kho Bạc nhà nƣớc Trung ƣơng nhƣ dự án xây dựng đƣờng Vành đai 1 đoạn Hoàng Cầu - Voi Phục (bao gồm 02 cầu vƣợt: qua đƣờng Láng Hạ và đƣờng Nguyễn Chí Thanh) với tổng mức đầu tƣ gần 8.000 tỷ đồng, dự án xây dựng xây dựng, nâng cấp trạm bơm Phƣơng Trạch, huyện Đông Anh với tổng mức đầu tƣ gần 1000 tỷ đồng. Trong nguồn vốn chi cho đầu tƣ công cấp Thành phố, tổng nguồn vốn XDCB tập trung theo phân cấp, nguồn vốn ODA (là những nguồn thu chủ yếu từ thuế) chỉ chiếm 44,5% tổng nguồn vốn chi cho đầu tƣ XDCB, còn lại 42% lấy từ nguồn thu tiền sử dụng đất, 8,3% từ nguồn huy động trái phiếu xây dựng Thủ đô (vay từ nhân dân) cho thấy nguồn thu dành cho đầu tƣ phát triển Thủ đô chƣa thực sự bền vững, có nguy cơ nợ công cao và không ổn định. Ba là, xét về tiêu chí đảm bảo tính cân đối của cơ cấu đầu tƣ công trong kế hoạch đầu tƣ công trung hạn. Số liệu minh chứng cho thấy, thực tế kế hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2016-2020 có sự mất cân đối nghiêm trọng về cơ cấu đầu tƣ giữa các ngành, lĩnh vực, địa bàn. Thật vậy, nhìn vào Bảng số liệu sau ta thấy: 63
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Bảng 2.5. Cơ cấu đầu tư chi đầu tư XDCB theo lĩnh vực và theo ngành của thành phố Hà Nội trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 [11] STT Lĩnh vực Cơ cấu đầu tƣ chi đầu tƣ công 1 Lĩnh vực hạ tầng đô thị (giao thông, tái định cƣ, GPMB tạo quỹ đất sạch, xây dựng hạ tầng tạo quỹ đất đấu giá) 38,5% 2 Dự án sử dụng vốn ODA (thoát nƣớc, môi trƣờng, rác thải…) 17,8% 3 Lĩnh vực văn hóa - xã hội 13,6% 4 Lĩnh vực nông nghiệp, thủy lợi, đê điều 16,4% 5 Lĩnh vực khoa học công nghệ, truyền thông 3,3% 6 Lĩnh vực an ninh, quốc phòng 3,9% 7 Lĩnh vực công nghiệp thƣơng mại (hạ tầng đấu nối khu công nghiệp, thƣơng mại) 0,4% 8 Lĩnh vực khác (ghi thu, ghi chi các dự án BT, chi trả nợ…) 6,1% Tổng số 100% Nhìn từ bảng trên cho thấy cơ cấu đầu tƣ theo lĩnh vực và theo ngành của thành phố Hà Nội có sự mất cân đối nghiêm trọng khi tỷ lệ chi đầu tƣ cho lĩnh vực hạ tầng đô thị chiếm tới 38,5%, điều đó cho thấy có áp lực rất lớn về đầu tƣ trong lĩnh vực hạ tầng đô thị (đặc biệt trong lĩnh vực giao thông) của Thành phố với tƣ cách là Thủ đô của cả nƣớc. Trong khi nguồn lực đầu tƣ của Thành phố còn hạn chế đã làm cho đầu tƣ sang các lĩnh vực khác trở nên không đáng kể nhƣ văn hóa xã hội (giáo dục đào tạo, y tế, lao động thƣơng binh và xã hội, văn hóa, thể thao…) chỉ chiếm 13,6%, khoa học công nghệ chiếm 3,3%, công thƣơng chiếm 0,4%... Do nguồn vốn đầu tƣ còn hạn chế và phải tập trung đầu tƣ cho lĩnh vực hạ tầng đô thị dẫn tới việc thiếu quan tâm đầu tƣ cho địa bàn các huyện có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội khó khăn, xa trung tâm (nhƣ Ứng Hòa, Mỹ Đức, Phúc Thọ…), điều đó dẫn tới sự phát triển mất cân đối, gia tăng khoảng cách phát triển giữa các địa bàn trung tâm thủ đô và các huyện xa trung tâm. 2.2.3. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công QLNN đối với đầu tƣ công là một phần công việc của QLNN bên cạnh các lĩnh vực quản lý khác nhƣ QLNN về kinh tế, văn hóa, xã hội... Do vậy, không có bộ máy QLNN thuần túy đối với đầu tƣ công. Đối với thành phố Hà Nội, trong giai 64
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đoạn 2011-2016, tổ chức bộ máy QLNN đối với đầu tƣ công gồm có các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau: - HĐND thành phố Hà Nội: Có thẩm quyền quyết định dự toán thu NSNN trên địa bàn thành phố Hà Nội; dự toán thu, chi NSĐP và phân bổ dự toán ngân sách Thành phố; phê chuẩn quyết toán NSĐP; quyết định các chủ trƣơng, biện pháp triển khai thực hiện NSĐP; quyết định kế hoạch đầu tƣ công, điều chỉnh dự toán NSĐP và kế hoạch đầu tƣ công trong trƣờng hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách, kế hoạch đầu tƣ công đã đƣợc HĐND quyết định. - UBND thành phố Hà Nội: Là cấp quyết định đầu tƣ đối với các dự án đầu tƣ công sử dụng NSĐP. Chỉ đạo, điều hành thu - chi ngân sách, kế hoạch đầu tƣ công theo thẩm quyền. - Các cơ quan tham mƣu, giúp việc UBND Thành phố: Gồm có các sở, ngành: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Kho bạc nhà nƣớc Thành phố, các cơ quan thanh tra đối với hoạt động đầu tƣ công, các đơn vị/bộ phận thuộc các sở, ban, ngành khác có chức năng, nhiệm vụ QLNN về đầu tƣ công. Trong các cơ quan nêu trên, Sở Tài chính có chức năng quản lý về nguồn vốn, dự toán thu - chi ngân sách; Sở Kế hoạch và Đầu tƣ có chức năng quản lý về kế hoạch, đầu tƣ, phân bổ vốn đầu tƣ công; Kho bạc nhà nƣớc Thành phố có chức năng quản lý cấp phát, thanh toán vốn NSNN; các đơn vị/bộ phận thuộc các sở, ban, ngành khác có chức năng, nhiệm vụ QLNN về đầu tƣ công theo ủy quyền của UBND Thành phố; các cơ quan thanh tra gồm Thanh tra Thành phố và Thanh tra các sở, ngành có chức năng thanh tra, kiểm tra về hoạt động QLNN nói chung, thanh tra chuyên ngành, trong đó có đầu tƣ công Thành phố. - Chủ đầu tƣ các chƣơng trình, dự án: Trong giai đoạn 2011-2016, chủ đầu tƣ các chƣơng trình, dự án đầu tƣ công là các sở, ban, ngành, UBND các quận/huyện/thị xã, đơn vị có dự án đầu tƣ công cấp Thành phố. Thành phố Hà Nội với diện tích rộng, dân số đông, nhu cầu đầu tƣ lớn, do vậy số lƣợng các chủ đầu tƣ dự án lớn, nhỏ sử dụng vốn đầu tƣ công giai đoạn này có thể tính đến số lƣợng hàng trăm đầu mối. Xét về khía cạnh tổ chức bộ máy QLNN, tổ chức bộ máy các cơ quan tham mƣu, giúp việc UBND Thành phố trong QLNN đối với đầu tƣ công giai đoạn vừa 65
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 qua cũng nhƣ hiện nay gồm quản lý về nguồn vốn, kế hoạch vốn, phân bổ vốn, đầu tƣ, xây dựng (Sở Tài chính, Sở Kế hoạch, Kho bạc nhà nƣớc Thành phố, đơn vị/bộ phận có chức năng QLNN đối với đầu tƣ, xây dựng thuộc các sở chuyên ngành (Quy hoạch - Kiến trúc, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn...)) là phù hợp do thành phố Hà Nội là thành phố đặc biệt, thủ đô của cả nƣớc với khối lƣợng công việc khổng lồ. Việc hợp nhất các sở, ngành nhƣ báo chí thông tin giai đoạn vừa qua (ví dụ: Sở Tài chính hợp nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Quy hoạch - Kiến trúc với Sở Xây dựng, Sở Giao thông) có thể giải quyết đƣợc bài toán tinh giản bộ máy, song sẽ nảy sinh những hệ lụy từ sự quá tải công việc dẫn tới công việc giải quyết không hiệu quả, làm giảm hiệu lực QLNN. Tuy nhiên, chủ đầu tƣ các dự án đầu tƣ công của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho công tác QLNN, đặc biệt trong hoạt động phối hợp giữa các sở, ngành và chủ đầu tƣ, đó là: số lƣợng quá lớn; nằm phân tán, rải rác; kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ QLNN ở các lĩnh vực khác ngoài QLNN về đầu tƣ công theo thẩm quyền dẫn tới thiếu chuyên nghiệp; năng lực QLNN đối với đầu tƣ công hạn chế. Thực hiện quy định mới của Luật Xây dựng (có hiệu lực từ năm 2015), Thành phố đã kiện toàn 05 Ban Quản lý dự án chuyên ngành trực thuộc Thành phố trên cơ sở sát nhập 24 đơn vị trƣớc đây bao gồm: Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp thành phố Hà Nội (sáp nhập từ 8 đơn vị); Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao thông thành phố Hà Nội (sáp nhập từ 7 đơn vị); Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội (sáp nhập từ 3 đơn vị); Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình văn hóa xã hội thành phố Hà Nội (sáp nhập từ 3 đơn vị): Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình cấp thoát nƣớc và môi trƣờng thành phố Hà Nội (sáp nhập từ 3 đơn vị). Các Ban Quản lý dự án chuyên ngành nêu trên là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND Thành phố, thực hiện chức năng chủ đầu tƣ tất cả các dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố. Trên cơ sở kiện toàn các Ban Quản lý dự án chuyên ngành, Thành phố đã thực hiện thủ tục chuyển chủ đầu tƣ tất cả các dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố đã và đang giao cho 66
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 các sở, ban, ngành, đơn vị khác làm chủ đầu tƣ về các Ban Quản lý dự án chuyên ngành. Việc kiện toàn các Ban Quản lý dự án chuyên ngành Thành phố và chuyển chủ đầu tƣ tất cả các dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố về các Ban Quản lý này sẽ giúp giảm đầu mối quản lý, nâng cao tính chuyên nghiệp trong quản lý dự án và QLNN đối với dự án đầu tƣ công, đồng thời cũng tạo điều kiện cho các sở, ngành khác tập trung vào chức năng QLNN theo ngành, lĩnh vực phụ trách, tránh tình trạng vừa thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tƣ, vừa thực hiện chức năng QLNN đối với dự án đầu tƣ công của ngành mình, cấp mình. Điều đó góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của QLNN về đầu tƣ công. Tuy nhiên, sự hợp nhất nêu trên là sự hợp nhất nguyên trạng về con ngƣời từ các đơn vị cũ, do đó vấn đề năng lực, trình độ và tính chuyên nghiệp trong quản lý dự án, QLNN về đầu tƣ công của đội ngũ nhân lực mới tại 05 Ban Quản lý dự án chuyên ngành Thành phố với tƣ cách là chủ thể đƣợc UBND Thành phố giao quyền quản lý và sử dụng vốn ngân sách cũng cần phải đƣợc xem xét, đánh giá lại. 2.2.4. Về thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công của thành phố Hà Nội gồm có ba hoạt động chính: Một là, hoạt động theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công hàng tháng, quý, định kỳ. Thực hiện quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 20/11/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tƣ, hàng tháng, quý, định kỳ Thành phố đều có sự rà soát tình hình thực hiện, giải ngân vốn đầu tƣ công đã đƣợc giao kế hoạch vốn trong năm; nắm bắt và giải quyết các khó khăn, vƣớng mắc của từng chủ đầu tƣ, từng dự án để có sự chỉ đạo giải quyết; đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành nguồn vốn đầu tƣ công linh hoạt, trong điều kiện không thay đổi tổng nguồn vốn đã giao, Thành phố đã điều hòa kế hoạch vốn từ những dự án giải ngân thấp sang các dự án giải ngân cao, dự án trọng điểm, dự án bức xúc dân sinh, dự án cần đẩy nhanh tiến độ nhƣng đang thiếu vốn góp phân nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN. Cơ quan đóng vai trò chính giúp UBND Thành phố thực hiện nhiệm vụ này là Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính và Kho bạc nhà nƣớc Thành phố. 67
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tuy nhiên, hoạt động nêu trên hiện nay có một số hạn chế, bất cập, đó là: Thứ nhất, đƣợc thực hiện chủ yếu bằng con đƣờng thủ công, chƣa đƣợc thực hiện tự động hóa bằng các phần mềm tin học chuyên dụng có sự kết nối liên thông liên ngành, điều này làm tăng gánh nặng khối lƣợng công việc cho các cơ quan tham mƣu giúp việc của UBND Thành phố. Thứ hai, chế độ báo cáo, mẫu biểu báo cáo theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công hàng tháng, quý, định kỳ chƣa có sự thống nhất giữa các ngành. Thứ ba, sự phối hợp của chủ đầu tƣ trong việc cung cấp số liệu thông tin, báo cáo, cập nhật tình hình thực hiện các dự án rất kém; hầu hết các chủ đầu tƣ không tích cực, chủ động trong việc chấp hành chế độ báo cáo giám sát, đầu tƣ, cung cấp thông tin thực hiện, giải ngân các dự án nên khi có chỉ đạo của UBND Thành phố, chủ yếu Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính và Kho bạc nhà nƣớc Thành phố chủ động thực hiện, đôn đốc chủ đầu tƣ khi thiếu thông tin. Hai là, hoạt động đánh giá hiệu quả đầu tƣ công hằng năm. Hoạt động này bao gồm hoạt động giám sát của HĐND Thành phố theo chƣơng trình, kế hoạch và tổng hợp, báo cáo đánh giá hiệu quả đầu tƣ công tại kỳ họp HĐND hằng năm và hoạt động đánh giá hiệu quả đầu tƣ công của cộng đồng, các kênh phản biện xã hội. Thứ nhất, đối với hoạt động giám sát của HĐND Thành phố, căn cứ vào kết quả giám sát của HĐND theo chƣơng trình, kế hoạch hằng năm, tổng kết đánh giá hiệu quả đầu tƣ công giai đoạn 2011-2016, HĐND Thành phố ghi nhận Thành phố đã quan tâm trực tiếp đầu tƣ và hỗ trợ các huyện, đơn vị ngành dọc đầu tƣ xây dựng nhiều công trình phục vụ thiết thực cho nhu cầu dân sinh. Cơ bản các dự án đã đầu tƣ cho kết quả sử dụng tốt, đảm bảo hiệu quả đầu tƣ, đáp ứng mục tiêu đầu tƣ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phƣơng, đƣợc ngƣời dân đánh giá cao. Tuy nhiên, tại một số đơn vị sở, ngành, quận, huyện, công tác quyết toán dự án hoàn thành còn chƣa tuân thủ quy định về thời gian, chậm hoàn thiện hồ sơ quyết toán, chậm bố trí nguồn vốn quyết toán (ví dụ: xử lý cấp bách sự cố sập cầu Văn Quán bắc qua kênh Yên Cốc thuộc xã Đỗ Động, huyện Thanh Oai; xây dựng Trƣờng trung học phổ thông Tiền Phong, huyện Mê Linh...). Công tác GPMB đối 68
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 với một số dự án còn chậm, dẫn đến thời gian triển khai dự án bị kéo dài, thậm chí tạm dừng, không thực hiện đƣợc kế hoạch vốn đã giao (ví dụ: Đƣờng Đục Khê - Tiên Mai, xã Hƣơng Sơn, huyện Mỹ Đức...). Bên cạnh đó, tại một số địa phƣơng, việc đầu tƣ chƣa đƣợc thực hiện đồng bộ, một số dự án đã hoàn thành nhƣng chƣa có tính kết nối cao với hạ tầng kĩ thuật xung quanh, dẫn đến chƣa phát huy tối đa hiệu quả đầu tƣ (ví dụ: cầu Mỹ Hòa, huyện Mỹ Đức sắp hoàn thành mở rộng nhƣng đƣờng dẫn chƣa đƣợc đầu tƣ đồng bộ...). Việc thực hiện trình tự, thủ tục trong quản lý đầu tƣ xây dựng theo các quy định mới của Nhà nƣớc ở một số địa phƣơng còn lúng túng. Việc đề xuất đầu tƣ dự án khởi công mới của một số chủ đầu tƣ còn dàn trải, vƣợt quá khả năng cân đối nguồn lực đầu tƣ, chƣa tuân thủ tinh thần triển khai đầu tƣ tập trung, sớm đƣa công trình hoàn thành đƣa vào sử dụng, nâng cao hiệu quả đầu tƣ của Thành phố. Nhìn chung, hoạt động giám sát của HĐND Thành phố đã chỉ ra nhiều tồn tại, hạn chế về đầu tƣ công Thành phố. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, nhân lực nên hoạt động giám sát của HĐND cũng không thể bao quát hết các mặt trong QLNN đối với các dự án đầu tƣ công. Thứ hai, đối với hoạt động đánh giá hiệu quả đầu tƣ công của cộng đồng, các kênh phản biện xã hội. Đây là kênh kiểm tra, đánh giá rất quan trọng đối với QLNN về đầu tƣ công Thành phố, giúp UBND Thành phố có các chỉ đạo đúng đắn, kịp thời do tính khách quan, chân thực, không phụ thuộc, hoạt động độc lập. (1) Xét theo tiêu chí “Tài sản cố định mới tăng thêm và hệ số huy động tài sản mới được đưa vào sử dụng”, giai đoạn vừa qua, cộng đồng và các kênh phản biện xã hội đánh giá một số dự án đầu tƣ công trong lĩnh vực giao thông nội đô có quy mô đầu tƣ lớn nhƣng tỷ trọng chi phí xây lắp chiếm tỷ lệ nhỏ, trong khi đó phần lớn chi phí dành cho công tác GPMB. Điển hình là các dự án sau: - Dự án xây dựng, mở rộng đƣờng Ô Chợ Dừa - Hoàng Cầu có chiều dài 547m - thƣờng đƣợc ngƣời dân gọi là đoạn đƣờng “đắt nhất hành tinh”, với tổng mức đầu tƣ lên tới trên 642,3 tỷ đồng (trung bình hơn 1,17 tỷ đồng/m). Dự án có chi phí xây lắp gần 49 tỷ đồng trong khi đó chi phí bồi thƣờng GPMB là hơn 527,2 tỷ đồng. Nhƣ vậy, riêng chi phí bồi thƣờng GPMB đã chiếm hơn 82% chi phí của dự án. Hệ số tài sản cố định mới tăng thêm (là tỷ lệ % giữa giá trị tài sản cố định 69
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 mới hình thành đƣợc huy động vào sử dụng và vốn đầu tƣ thực hiện trong kỳ nghiên cứu) của dự án chỉ đạt 7,6%, trong khi mức trung bình, theo khuyến nghị của các nhà nghiên cứu, phải đạt 60%. - Dự án xây dựng tuyến cầu vƣợt trực thông theo hƣớng đƣờng Vành đai 1 qua nút giao thông Ô Chợ Dừa có tổng mức đầu tƣ 1.381 tỷ đồng, trong đó kinh phí GPMB là 739 tỷ đồng (chiếm hơn 53,5% chi phí của dự án). Hệ số tài sản cố định mới tăng thêm của dự án đạt 46%, thấp hơn mức trung bình. - Dự án xây dựng tuyến đƣờng Nguyễn Văn Huyên kéo dài chính thức đƣợc khánh thành và đƣa vào sử dụng. Dự án dù chỉ có chiều dài hơn 560m, mặt cắt ngang rộng 50m nhƣng có tổng mức đầu tƣ hơn 969 tỷ đồng. Chi phí xây lắp để thi công chỉ vỏn vẹn 79 tỷ đồng, chi GPMB 680 tỷ đồng đồng (chiếm hơn 70% chi phí của dự án). Hệ số tài sản cố định mới tăng thêm của dự án chỉ đạt 8,1%. - Dự án đƣờng Vành đai 2 đoạn Ngã Tƣ Sở - Ngã Tƣ Vọng. Dự án xây dựng tuyến đƣờng dài 2,5km, với quy mô 6 làn xe, mặt cắt ngang 50-55m, tổng mức đầu tƣ 2.560 tỷ đồng, riêng chi GPMB lên tới 2.022 tỷ đồng (chiếm hơn 79% chi phí của dự án), còn lại chi phí xây lắp là 311 tỷ đồng. Hệ số tài sản cố định mới tăng thêm của dự án chỉ đạt 12%. Những ví dụ trên cho thấy, dự án giao thông nội đô có quy mô càng lớn thì giá trị tăng thêm của tài sản càng nhỏ, hiệu quả đầu tƣ của dự án nếu dùng nguồn vốn đầu tƣ công là thấp. (2) Xét theo tiêu chí “Số dự án đầu tư công có thời gian thi công kéo dài quá thời hạn kế hoạch hay quy định”, giai đoạn vừa qua, cộng đồng và các kênh phản biện xã hội đánh giá nhƣ sau: Tính đến hết năm 2016, có 18/55 dự án đúng tiến độ, số còn lại là chậm tiến độ, dự án đƣờng 5 kéo dài đã đƣợc UBND Thành phố điều chỉnh về thời gian hoàn thành từ năm 2008 sang năm 2014, tổng mức đầu tƣ tăng gấp 2 lần (tăng gần 3.000 tỷ đồng). Bên cạnh các nguyên nhân khách quan nhƣ vƣớng quy hoạch phân khu, vƣớng mắc trong GPMB, nhiều dự án phải xin ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, thẩm định của các Bộ ngành Trung ƣơng để điều chỉnh tổng mức đầu tƣ, các dự án xây dựng - chuyển giao vƣớng mắc về thủ tục pháp lý thì còn các nguyên nhân chủ quan nhƣ chủ đầu tƣ còn chƣa thực sự quyết liệt trong việc triển khai các thủ tục 70
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 liên quan đến dự án; chƣa tích cực, chủ động trong việc đề xuất các phƣơng án giải quyết khó khăn, vƣớng mắc, khó khăn trong việc cân đối, huy động vốn đầu tƣ. Đối với dự án ODA - nguồn vốn vay hỗ trợ từ bên ngoài cũng chƣa đảm bảo đƣợc tiến độ. Hiện có 6 dự án trọng điểm sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực đô thị (trong đó có 3 dự án chuẩn bị đầu tƣ và 3 dự án đang triển khai) nhƣng 5/6 dự án đang bị chậm tiến độ. Trong đó có hai dự án phải điều chỉnh vốn là: + Dự án đƣờng sắt đô thị Nhổn - ga Hà Nội điều chỉnh tổng mức đầu tƣ từ 18.000 tỷ đồng lên khoảng 32.000 tỷ đồng nhƣng đến nay các nhà tài trợ chƣa cam kết bổ sung vốn và, + Dự án tuyến đƣờng sắt Nam Thăng Long - Trần Hƣng Đạo điều chỉnh tổng mức đầu tƣ từ 19.000 tỷ đồng lên khoảng 52.000 tỷ đồng. Hiện UBND thành phố Hà Nội đã có văn bản xin ý kiến của Chính phủ về điều chỉnh tổng mức đầu tƣ dự án. (3) Xét theo tiêu chí “Số dự án đầu tư công hoạt động không đúng với công suất thiết kế, không đảm bảo chất lượng sau khi hoàn thành”, giai đoạn vừa qua, cộng đồng và các kênh phản biện xã hội đánh giá Hà Nội có một số dự án quy mô lớn hoạt động không đúng với công suất thiết kế, không đảm bảo chất lƣợng sau khi hoàn thành, đó là: - Các công trình không đảm bảo chất lƣợng: Công viên Hòa Bình, Đại lộ Thăng Long, Cung tri thức Thủ đô, đƣờng quốc lộ 32… sau khi đƣa vào khai thác trong một thời gian đã xuất hiện hiện tƣợng lún, kết cấu mặt đƣờng bị phá vỡ, xuống cấp, sụt nền đƣờng, sạt lở taluy, mặt đƣờng bị rạn nứt… Đại lộ Thăng Long là tuyến cao tốc dài và hiện đại nhất Việt Nam, đƣợc khánh thành dịp Đại lễ 1000 năm Thăng Long - Hà Nội (10/2010). Công trình có tổng mức đầu tƣ hơn 7.500 tỷ đồng, với tổng chiều dài tuyến là hơn 29 km, chiều rộng mặt đƣờng là 140 m. Tuy nhiên, chỉ sau 6 tháng đƣa vào sử dụng tuyến đại lộ đã xuất hiện lún nứt mặt đƣờng, tạo thành ổ trâu, ổ gà ở nhiều đoạn. Tháng 5/2011, mặt đƣờng hầm chui trên đại lộ Thăng Long xuất hiện hàng chục vết nứt, có vết kéo dài cả chục mét, rộng 2-3 cm. Dù liên tục đƣợc sửa chữa, vá víu sau lễ khánh thành và trƣớc cuộc kiểm tra của Bộ Giao thông Vận tải nhƣng hiện công trình 71
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chào mừng 1000 năm Thăng Long lại xuất hiện những vết nứt, cầu vƣợt làm dở dang, hố ga mất nắp..., đơn vị thi công đã phải nhiều lần cày mặt đƣờng lên để trải lớp nhựa đƣờng mới. Công viên Hòa Bình đƣợc xây dựng với kinh phí gần 280 tỷ đồng có diện tích hơn 20ha (diện tích mặt hồ 5,5ha) gồm 3 cổng chính. Cổng phía đƣờng Phạm Văn Đồng mang biểu tƣợng cánh chim Lạc hƣớng ra đƣờng cao tốc Bắc Thăng Long - Nội Bài. Hai cổng còn lại mang biểu tƣợng chim bồ câu đang bay. Nằm ở trung tâm công viên là tƣợng đài Hòa Bình bằng đồng nặng 20 tấn, cao 7,2 mét đặt trên trụ đế cao 22,8 mét. Đây cũng là một trong những công trình đƣợc khánh thành dịp Đại lễ 1000 năm Thăng Long nhƣng ngay sau khi đƣa vào sử dụng nhiều hạng mục đã bị hƣ hỏng nhƣ gạch sụt lún, bong tróc, ghế đá hỏng, giàn bằng gỗ gãy sập... Đƣợc coi là công viên có kiến trúc hiện đại nhất Thủ đô và đã đƣợc cải tạo, chỉnh trang nhƣng sau hơn 2 năm hoạt động. Công viên này hiện nay xuống cấp, vắng vẻ... Cung Trí thức thủ đô với 2 khối nhà (16 tầng và 3 tầng, tổng diện tích sàn gần 16.000 m2), có tổng vốn đầu tƣ trên 200 tỷ đồng, với mục đích "hội tụ" giới trí thức Thủ đô, cũng trong tình trạng xuống cấp, hoang phí sau hai năm đƣa vào sử dụng. Bảo tàng Hà Nội có quy mô lớn nhất nƣớc với số vốn xây dựng lên đến 2.300 tỷ đồng để chào mừng Đại lễ 1000 năm Thăng Long. Công trình đƣợc khánh thành vào tháng 10/2010 với kiến trúc độc đáo, hiện đại, nằm gần Trung tâm Hội nghị Quốc gia. Vấn đề khiến ngƣời dân bức xúc là chỉ sau hơn một năm đƣa vào sử dụng, nhiều hạng mục của Bảo tàng xuống cấp, hƣ hỏng. Hiện tại, mặt tiền phía đông của khu nhà chính xuất hiện hai vết nứt dài, nhiều viên gạch ốp tƣờng đã bị rơi xuống đất; nƣớc từ nhà vệ sinh thấm ra ngoài tƣờng gây ra nhiều vệt loang lổ; một số cánh cửa gỗ cong vênh, khung co rút nên không thể đóng kín... Trƣờng cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội đƣợc xây dựng với kinh phí gần 300 tỷ đồng chào mừng Đại lễ cũng trong tình trạng tƣơng tự. Công trình đƣợc đƣa vào sử dụng năm 2010. Tuy nhiên, ngay sau khi công trình đƣa vào sử dụng đã có hiện tƣợng xuống cấp tại một số hạng mục và ngày càng nghiêm trọng. “Với tòa nhà hiệu bộ thì toàn bộ sảnh và hành lang tầng một bị lún gây vỡ gạch lát nền. Sau 72
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhiều lần khắc phục, hiện tượng này vẫn tiếp diễn. Hệ thống cửa kính không đảm bảo, khi mưa hắt và thấm vào các phòng gây hỏng trang thiết bị”, kết quả giám sát nêu. Các hạng mục khác nhƣ thƣ viện, hội trƣờng, nhà thi đấu thì toàn bộ nền nhà bị lún sâu so với cốt không, có chỗ lên tới 20 cm. Đối với khu nội trú, toàn bộ hệ thống lan can bảo vệ trƣớc và sau rỉ, mọt, gãy gây nguy hiểm tới ngƣời sử dụng, đặc biệt là sinh viên nội trú... - Các công trình hoạt động không đúng với công suất thiết kế: Bảo tàng Hà Nội: Nguồn vốn ngân sách Thành phố bố trí cho công trình này là 2.300 tỷ đồng và có quy mô đƣợc coi là lớn nhất nƣớc với tổng diện tích gần 54.000 m2. Tuy nhiên, khi khánh thành Bảo tàng mới hoàn tất giai đoạn 1 của dự án và tạm thời mở cửa trƣng bày 4.000 hiện vật. Do vậy, Bảo tàng Hà Nội vẫn vắng khách tham quan do số lƣợng hiện vật trƣng bày khá ít ỏi, đơn điệu. Trƣớc đây, dự án đƣợc thành phố giao Sở Văn hóa làm chủ đầu tƣ, song năm 2008 lại giao cho Sở Xây dựng. Khi lập dự án chủ đầu tƣ đã tính đến đề cƣơng trƣng bày hiện vật nhƣng do thay đổi địa giới hành chính (Hà Tây sáp nhập Hà Nội năm 2008) nên đơn vị soạn thảo đã phải thay đổi toàn bộ nội dung, chỉnh lý đề cƣơng chi tiết. Theo số liệu tổng hợp, kể từ khi mở cửa đến nay, Bảo tàng Hà Nội thu hút đƣợc khoảng 130.000 lƣợt khách, trong khi đó từ riêng năm 2010 đến năm 2011, các bảo tàng có quy mô nhỏ hơn tại Hà Nội nhƣ Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam thu hút đƣợc 500.000 lƣợt khách hay Bảo tàng lịch sử Việt Nam là 73.000 lƣợt khách. Hầm đƣờng bộ Ngã Tƣ Sở: Dài gần 500 m, gồm 4 cửa lên xuống ở góc đƣờng Nguyễn Trãi, Trƣờng Chinh, Láng, Tây Sơn… có tổng vốn đầu tƣ 1.400 tỷ đồng nhằm cải tạo nút giao thông Ngã Tƣ Sở. Trong hầm có lắp hệ thống chiếu sáng, máy camera quan sát an ninh. Phía trên hầm có nhà vệ sinh và xung quanh khu vực có trồng thảm cây xanh. Đây là hầm đƣờng bộ hiện đại nhất Việt Nam hiện nay nhƣng phần thiết kế vẫn còn nhiều bất cập nhƣ đƣờng lên xuống có độ dốc lớn, bề mặt trơn nhẵn, đƣờng đi dài, hệ thống biển chỉ dẫn phức tạp… do vậy hầm xây xong hiện có rất ít ngƣời đi bộ qua hầm. Công viên Hòa Bình: Công trình có tổng mức đầu tƣ 282 tỷ đồng đi vào hoạt động từ tháng 10/2010. Tuy nhiên, kể từ khi công viên này khánh thành đến 73
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nay đã khoảng 7 năm, dƣờng nhƣ ngƣời Hà Nội vẫn chƣa quen với địa điểm vui chơi mới. Công viên Hòa Bình luôn ở trong tình trạng vắng khách. Hầu hết trong số 16 trạm cấp nƣớc đƣợc xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách của Thành phố và huy động nhân dân đóng góp với tổng vốn đầu tƣ hơn 68 tỷ đồng bị bỏ hoang, lãng phí. Ngân sách Thành phố đƣợc sử dụng chủ yếu để cho việc xây dựng các trạm cấp nƣớc, còn ngƣời dân đóng góp kinh phí để lắp đặt đƣờng ống dẫn nƣớc và đồng hồ đến từng hộ dân. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, nhiều địa phƣơng ở khu vực ngoại thành đã gặp khó khăn trong việc huy động vốn đóng góp của nhân dân dẫn đến tình trạng nhiều công trình xây dựng dở dang bị bỏ hoang, điển hình nhƣ trạm cấp nƣớc ở các thôn Đoan Lữ (xã An Mỹ, huyện Mỹ Đức), Kim Tiên (xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh)… Nhìn chung, hoạt động đánh giá hiệu quả đầu tƣ công của cộng đồng, các kênh phản biện xã hội là kênh thông tin rất hữu ích giúp cho UBND Thành phố có những chỉ đạo, điều hành hiệu lực, hiệu quả hơn trong QLNN đối với đầu tƣ công. Ba là, hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan thanh tra. Hàng năm căn cứ vào hƣớng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Chính phủ, Thanh tra Thành phố và các cơ quan thanh tra chuyên ngành đã xây dựng kế hoạch thanh tra, trong đó có thanh tra về đầu tƣ công trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện. Các kết luận thanh tra đều đƣợc công khai theo quy định của Luật Thanh tra. Sau khi ban hành kết luận và quyết định xử lý vi phạm, các tổ chức, cá nhân cơ bản đã chấp hành và tổ chức thực hiện. Theo tổng kết của Thanh tra Thành phố, trong giai đoạn 2011-2016, liên quan đến lĩnh vực đầu tƣ công, các cơ quan thanh tra của Thành phố đã tiến hành 32 cuộc thanh tra. Qua các cuộc thanh tra đã kiến nghị thu hồi tổng số tiền thanh toán thừa trong các dự án, công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách là 3.904 triệu đồng; xử phạt vi phạm hành chính và nộp vào ngân sách với tổng số tiền là 838 triệu đồng; kiến nghị xử lý hành chính (kiểm điểm, phê bình theo quy định) 557 lƣợt tổ chức, cá nhân; giảm trừ quyết toán 670 triệu đồng [8]. Tuy nhiên, Thanh tra Thành phố cũng nhận định, công tác thanh tra về đầu tƣ công hiện nay có một số tồn tại nhƣ lực lƣợng thanh tra còn mỏng, chƣa đáp ứng yêu cầu; tỷ lệ thu hồi tiền, tài sản vi phạm phát hiện qua thanh tra, kiểm tra không 74
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cao; việc xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân để xảy ra các sai phạm tại một số đơn vị thiếu nghiêm túc, còn mang tính hình thức; các kiến nghị, chỉ đạo xử lý về trật tự xây dựng, quản lý đất đai... thực hiện còn chậm; công tác phối hợp, trao đổi thông tin chƣa chặt chẽ; một số đơn vị chƣa quan tâm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo giải trình khi thực hiện kết luận thanh tra, văn bản xử lý sau thanh tra, kiểm tra [12]. 2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc - Về ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật đối với đầu tƣ công: Trong giai đoạn trƣớc năm 2015 khi các Luật và các quy định của Trung ƣơng liên quan đến đầu tƣ công còn hiệu lực, các quy định đối với đầu tƣ công của Thành phố tƣơng đối đầy đủ, phạm vi tác động bao trùm các lĩnh vực. Các quy định ban hành cơ bản đảm bảo yêu cầu về tính hợp pháp, phù hợp với nội dung và mục đích của luật liên quan, ban hành trong phạm vi thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục và hình thức mà pháp luật đã quy định. - Về xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ công: Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đã xác định để xây dựng thủ đô theo định hƣớng, mục tiêu đặt ra, cần coi trọng khai thác nguồn vốn đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân, tiến tới giảm dần nguồn vốn đầu tƣ từ NSNN. Đây là dấu hiệu tích cực cho thấy Thành phố đã thay đổi quan điểm và nâng cao nhận thức về vai trò của nhà nƣớc trong thời gian tới, đó là tập trung hình thành hệ thống cơ chế, chính sách có sức động viên, khai thác mọi nguồn lực trong xã hội vào công cuộc phát triển Thủ đô. Quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành và lĩnh vực, kế hoạch đầu tƣ công đều đƣợc xây dựng, ban hành kịp thời, phạm vi bao trùm các lĩnh vực, góp phần không nhỏ trong công tác chỉ đạo, điều hành, tham mƣu về phát triển kinh tế - xã hội, đầu tƣ và đầu tƣ công Thành phố. - Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công: 75
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thành phố đã kịp thời kiện toàn các Ban Quản lý dự án chuyên ngành Thành phố và chuyển chủ đầu tƣ tất cả các dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố về các Ban Quản lý này, điều đó giúp giảm đầu mối quản lý, nâng cao tính chuyên nghiệp trong quản lý dự án và QLNN đối với dự án đầu tƣ công, đồng thời cũng tạo điều kiện cho các sở, ngành khác tập trung vào chức năng QLNN theo ngành, lĩnh vực phụ trách, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của QLNN về đầu tƣ công. - Về thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công: Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công của thành phố Hà Nội đƣợc Thành phố triển khai thƣờng xuyên, liên tục. Các chủ thể có chức năng giám sát, thanh tra, kiểm tra (HĐND Thành phố; Thanh tra Thành phố và Thanh tra chuyên ngành; các sở, ngành đƣợc giao nhiệm vụ; cộng đồng và các kênh phản biện xã hội) đều vào cuộc. Kết quả các cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công đều chỉ rõ đƣợc các hạn chế trong đầu tƣ công và QLNN đối với đầu tƣ công của Thành phố. 2.3.2. Những hạn chế - Về ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật đối với đầu tƣ công: Giai đoạn trƣớc năm 2015 khi các luật và các quy định của Trung ƣơng liên quan đến đầu tƣ công còn hiệu lực, các quy định đối với đầu tƣ công của Thành phố thƣờng biến động, thiếu tính ổn định. Chất lƣợng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều hạn chế, cơ bản chép lại luật và nghị định, chƣa đảm bảo tính hợp lý, đặc biệt trong vấn đề kiểm soát quy hoạch, tiêu chí thẩm định dự án, chƣa đặt ra chế tài cụ thể đối với các dự án cấp huyện sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách Thành phố. Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật chƣa đƣợc tuân thủ nghiêm nghặt, đặc biệt trong bƣớc khảo sát, lấy ý kiến. Giai đoạn từ năm 2015 đến nay, các luật và quy định của Trung ƣơng có nhiều thay đổi, song Thành phố chậm ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đầu tƣ công dẫn đến sự không thống nhất trong điều hành và sự lúng túng trong thực hiện. Đối với các quy định đã đƣợc ban hành, khâu tổ chức thực hiện cũng còn nhiều bất cập. Việc triển khai quy định đến đối tƣợng thi hành bằng phƣơng tiện 76
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhanh nhất và theo con đƣờng ngắn nhất hầu nhƣ ít khi thực hiện; việc công bố, công khai, tuyên truyền, giả thích ý nghĩa, nội dung các quy định còn hạn chế; Thành phố cũng chƣa có những theo dõi sát sao về tiến độ thực hiện và có những điều chỉnh kịp thời, cần thiết. - Về quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ công: Quy hoạch đƣợc duyệt chƣa có sự ổn định, chƣa đồng bộ và thƣờng hay điều chỉnh cục bộ, điều chỉnh chi tiết do chất lƣợng lập quy hoạch còn hạn chế, chƣa có sự tham gia ý kiến sâu rộng từ các chuyên gia, nhà khoa học, cộng đồng dân cƣ hoặc chƣa có sự phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền của Trung ƣơng. Kế hoạch đầu tƣ công trung hạn của Thành phố đƣợc xây dựng, ban hành trong khi chƣa xây dựng, ban hành kế hoạch tài chính trung hạn theo Luật NSNN, dẫn đến việc tính toán tổng nguồn vốn đầu tƣ công thiếu cơ sở, không chính xác, mất nhiều thời gian, nhân lực, chi phí; quy mô đầu tƣ công không hợp lý (ngày càng tăng) dẫn tới áp lực lớn trong cân đối ngân sách Thành phố khi nguồn lực còn hết sức khó khăn, tạo ra nguy cơ nợ công ngày càng cao và lấn án đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân; có sự mất cân đối nghiêm trọng về cơ cấu đầu tƣ giữa các ngành, lĩnh vực, địa bàn. Kế hoạch đầu tƣ công trung hạn của Thành phố đã đƣợc ban hành, tuy nhiên số dự án chƣa đủ thủ tục phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ còn nhiều, do vậy hiện nay Kế hoạch đầu tƣ công trung hạn của Thành phố chƣa thực sự hoàn thiện và việc hoàn thiện phải chờ tới kỳ họp HĐND Thành phố cuối năm để đƣợc thông qua. - Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công: Tổ chức bộ máy của 05 Ban Quản lý dự án chuyên ngành Thành phố còn có những hạn chế nhất định về năng lực, trình độ và tính chuyên nghiệp trong quản lý dự án, QLNN về đầu tƣ công do việc kiện toàn các Ban Quản lý thời gian vừa qua là sự hợp nhất nguyên trạng về con ngƣời từ các đơn vị cũ. - Về thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công: Hoạt động theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công hàng tháng, quý, định kỳ đƣợc thực hiện chủ yếu bằng con đƣờng thủ công, không phù hợp với thời kỳ số hóa do chƣa đƣợc tự động xử lý bằng các phần mềm tin học chuyên dụng có sự kết nối liên thông liên ngành; thiếu sự phối hợp của chủ 77
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đầu tƣ trong việc cung cấp số liệu thông tin, báo cáo, cập nhật tình hình thực hiện các dự án. Hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan thanh tra còn hạn chế nhƣ lực lƣợng thanh tra mỏng; tỷ lệ thu hồi tiền, tài sản vi phạm phát hiện qua thanh tra, kiểm tra không cao; việc xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân để xảy ra các sai phạm tại một số đơn vị thiếu nghiêm túc, còn mang tính hình thức; các kiến nghị, chỉ đạo xử lý về trật tự xây dựng, quản lý đất đai... thực hiện còn chậm; công tác phối hợp, trao đổi thông tin chƣa chặt chẽ. 2.3.3. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, các văn bản pháp quy của Trung ƣơng (luật, nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn) liên quan đến đầu tƣ công không có sự ổn định, hay thay đổi, chồng chéo, nhiều nội dung giữa các luật, quy định chƣa có sự thống nhất (có phụ lục 1 cuối luận văn minh họa rõ hơn về nội dung này). Thứ hai, đầu tƣ công có tính đa dạng, phức tạp, liên quan đến nhiều đối tƣợng, ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn. Thứ ba, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đặc biệt trang thiết bị công nghệ hiện đại phục vụ công tác QLNN về đầu tƣ công còn hạn chế, thiếu quan tâm đầu tƣ. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy QLNN còn hạn chế, nhất là bộ máy tham mƣu giúp việc và chủ đầu tƣ. Thứ hai, cơ chế xin - cho trong phân bổ NSNN chƣa có dấu hiệu giảm xuống, vẫn còn xuất hiện khá phổ biến. Thứ ba, Thành phố chƣa có cơ chế cá nhân chịu trách nhiệm công khai giải trình. Thứ tư, tình trạng tham nhũng của một bộ phận cán bộ, công chức còn xảy ra, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tƣ XDCB. 78
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tiểu kết chƣơng 2 Trong chƣơng 2, để có cơ sở đánh giá thực trạng QLNN đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016, Tác giả đã khái quát chung về tình hình phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội giai đoạn này, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng QLNN đối với đầu tƣ công tại thành phố Hà Nội giai đoạn này trên 04 nội dung quan trọng của QLNN, đó là: Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố đối với đầu tƣ công; xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ công; tổ chức bộ máy QLNN đối với đầu tƣ công và thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đầu tƣ công. Sau khi phân tích thực trạng QLNN, Tác giả đánh giá chung những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại, hạn chế trong QLNN đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2016 và phân tích nguyên nhân cơ bản của những hạn chế. Nhìn chung, hạn chế trong QLNN đối với đầu tƣ công Thành phố nằm trong tất cả các nội dung QLNN. Có nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan dẫn đến hạn chế, song nguyên nhân cơ bản, quan trọng là các văn bản pháp quy của Trung ƣơng liên quan đến đầu tƣ công không có sự ổn định, hay thay đổi, chồng chéo, nhiều nội dung giữa các luật, quy định chƣa có sự thống nhất và năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy QLNN còn hạn chế, nhất là bộ máy tham mƣu giúp việc và chủ đầu tƣ dự án. 79
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chương 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ CÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 3.1. Bối cảnh mới về đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020 3.1.1. Những khó khăn và thuận lợi - Tình hình kinh tế cả nƣớc nói chung, Hà Nội nói riêng tuy đã phục hồi nhƣng vẫn còn tiềm ẩn nhiều khó khăn; quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra sâu, rộng tạo điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh từ đó tạo điều kiện tăng thu ngân sách, tăng chi đầu tƣ phát triển từ ngân sách và thu hút đầu tƣ từ nguồn vốn nƣớc ngoài. - Thủ đô Hà Nội có những khó khăn, thách thức riêng: Kết cấu hạ tầng đô thị còn yếu và thiếu; Nông nghiệp, nông thôn rộng lớn, nhu cầu đầu tƣ đồng bộ, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng đô thị, nông thôn cần nguồn vốn lớn. - Hà Nội là địa phƣơng có nguồn thu ngân sách lớn, đứng thứ 2 cả nƣớc, có điều kiện thuận lợi về nguồn vốn ngân sách dành cho đầu tƣ phát triển. Tiềm năng huy động các nguồn lực từ quỹ đất, tài sản công, nguồn vốn trong dân cho đầu tƣ phát triển còn lớn. - Luật Thủ đô và các cơ chế, chính sách cụ thể hóa Luật dần đi vào cuộc sống, Hà Nội tiếp tục nhận đƣợc sự quan tâm của Trung ƣơng trong việc cung cấp các nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách Trung ƣơng, vốn ODA dành cho Hà Nội, đầu tƣ các dự án từ nguồn vốn Trung ƣơng quản lý trên địa bàn góp phần cải thiện kết cấu hạ tầng trên địa bàn Thủ đô. 3.1.2. Mục tiêu và trọng tâm phát triển của Hà Nội từ nay đến năm 2020 Theo Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2016 của UBND thành phố Hà Nội về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của Thành phố, mục tiêu và trọng tâm phát triển của Hà Nội từ nay đến năm 2020 nhƣ sau: 3.1.2.1. Mục tiêu 80
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Huy động mọi nguồn lực, đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng Thủ đô ngày càng giàu đẹp, văn minh, hiện đại. Kinh tế tăng trƣởng cao hơn, cơ cấu chuyển dịch theo đúng định hƣớng: dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp, có nhiều sản phẩm với hàm lƣợng công nghệ, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh cao. Đẩy mạnh, nâng cao chất lƣợng công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch và quản lý đô thị; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng đồng bộ, hiện đại, môi trƣờng bền vững. Văn hóa - xã hội, giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển; an sinh xã hội đƣợc bảo đảm, đời sống nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện và nâng cao; quốc phòng, an ninh đƣợc củng cố vững chắc; quan hệ đối ngoại đƣợc mở rộng, nâng cao vị thế và uy tín của Thủ đô. Phát huy vai trò đầu tàu, trung tâm phát triển của Vùng đồng bằng sông Hồng và cả nƣớc. 3.1.2.2. Nhiệm vụ chủ yếu và các khâu đột phá - Phát huy tiềm năng và thế mạnh của Thủ đô, đẩy mạnh phát triển kinh tế tri thức, đổi mới mô hình tăng trƣởng gắn với tái cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả, sức cạnh tranh, bảo đảm kinh tế Thủ đô phát triển nhanh, bền vững; bảo đảm an sinh xã hội, tiếp tục nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân. - Làm tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; xây dựng, quản lý, phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới, gắn với quản lý tốt tài nguyên, cải thiện chất lƣợng môi trƣờng. - Tích cực phát triển sự nghiệp văn hóa, xây dựng ngƣời Hà Nội thanh lịch, văn minh; bảo đảm an sinh, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển khoa học và công nghệ, văn hóa - xã hội, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô. - Giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cƣờng củng cố quốc phòng - an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục mở rộng, nâng cao hiệu quả các hoạt động hợp tác, đối ngoại, hội nhập quốc tế, nâng cao vị thế, uy tín của Thủ đô. Các khâu đột phá: 81
  • 43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa từng bƣớc kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn. - Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo bƣớc chuyển biến mạnh về kỷ luật, kỷ cƣơng, ý thức, trách nhiệm, chất lƣợng phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức; cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, thúc đẩy, nâng cao hiệu quả đầu tƣ và sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thủ đô. - Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, xây dựng ngƣời Hà Nội thanh lịch, văn minh và phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới. 3.1.2.3. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 - Tăng trƣởng GRDP bình quân giai đoạn 2016-2020: 8,5-9,0%, trong đó: dịch vụ 7,8-8,3%, công nghiệp - xây dựng 10-10,5%, nông nghiệp 3,5-4%. - Cơ cấu kinh tế năm 2020: dịch vụ 67-67,5%, công nghiệp - xây dựng 30-30,5%, nông nghiệp 2,5-3,0%18 . - GRDP bình quân/ngƣời: 140-145 triệu đồng (khoảng 6.700-6.800 USD). - Huy động vốn đầu tƣ xã hội giai đoạn 2016-2020: khoảng 2.500-2.600 nghìn tỷ đồng. - Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới: trên 80%. - Tỷ lệ tổ dân phố đƣợc công nhận và giữ vững danh hiệu Tổ dân phố văn hoá: 72%; làng đƣợc công nhận và giữ vững danh hiệu Làng văn hoá: 62%; gia đình đƣợc công nhận và giữ vững danh hiệu Gia đình văn hóa: 88%. - Tỷ lệ trƣờng công lập (mầm non, tiểu học, THCS, THPT) đạt chuẩn quốc gia: 65-70%. - Số giƣờng bệnh/vạn dân: 26,5; số bác sĩ/vạn dân: 13,5; tỷ lệ xã, phƣờng đạt chuẩn quốc gia về y tế (theo chuẩn mới của Bộ Y tế): 100%. - Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đến năm 2020: 90,1%. - Năng suất lao động xã hội tăng bình quân: 6,5%/năm. - Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo: 70 - 75%. - Tỷ lệ thất nghiệp thành thị: dƣới 4%. 18 Chỉ tiêu liên quan GRDP giai đoạn 2016-2020 xây dựng trên cơ sở cách tính mới, trong đó dịch vụ bao gồm: hoạt động dịch vụ và thuế (cụ thể xem phụ lục 2) 82
  • 44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Tỷ lệ hộ nghèo cuối kỳ (theo chuẩn mới): dƣới 1,2%. - Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nƣớc sạch, hợp vệ sinh: 100%; tỷ lệ hộ dân đô thị đƣợc sử dụng nƣớc sạch: 95-100%. - Tỷ lệ đô thị hóa năm 2020: 58-60%. - Tỷ lệ vận chuyển hành khách công cộng: 20-25% (trong đó đƣờng sắt đô thị 1-3%). - Tỷ lệ rác thải đƣợc thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trƣờng Việt Nam: khu vực đô thị 95-100%; khu vực nông thôn 90-95%. Tỷ lệ Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Cụm công nghiệp hoạt động có hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trƣờng hoặc quy chuẩn quốc gia tƣơng ứng: 100%. Tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải y tế đƣợc xử lý: 100%. 3.1.3. Nhu cầu về đầu tƣ xây dựng cơ bản và và khả năng cân đối từ ngân sách địa phƣơng Theo Báo cáo số 214/BC-UBND ngày 28/11/2016 của UBND thành phố Hà Nội phục vụ kỳ họp thứ 3 HĐND thành phố Hà Nội khóa XV về kế hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2016-2020, nhu cầu về đầu tƣ XDCB và khả năng cân đối từ NSĐP nhƣ sau: 3.1.3.1 Nhu cầu đầu tư Căn cứ mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đƣợc duyệt và định hƣớng đầu tƣ các lĩnh vực của thành phố Hà Nội, tổng nhu cầu kế hoạch vốn đầu tƣ giai đoạn 2016-2020 cho các nhiệm vụ chi, dự án đầu tƣ công là 454.757 tỷ đồng cho 752 dự án (39 dự án nhóm A, 393 dự án nhóm B và 320 dự án nhóm C), cụ thể: a) Phân theo nhiệm vụ, dự án chuyển tiếp và khởi công mới: - Vốn cho các quỹ, chi trả nợ, ghi thu ghi chi các dự án BT và các nhiệm vụ chi khác, tổng cộng 66.403 tỷ đồng. - Dự án chuyển tiếp hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020: 161 dự án, kinh phí 95.184 tỷ đồng. - Dự án chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2020: 10 dự án, 41.273 tỷ đồng. - Dự án mới (khởi công từ năm 2016): 581 dự án, kinh phí 213.811,2 tỷ đồng. 83
  • 45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện có nhu cầu đề nghị ngân sách Thành phố hỗ trợ có mục tiêu là 26.986 tỷ đồng. - Nhu cầu vốn các dự án thuộc chƣơng trình MTQG và của Thành phố giai đoạn 2016-2020: 11.100 tỷ đồng. b) Phân theo lĩnh vực đầu tƣ: - Vốn cho các quỹ, chi trả nợ, ghi thu ghi chi các dự án BT và các nhiệm vụ chi khác, tổng cộng 66.403 tỷ đồng (chiếm 15,3% tổng nhu cầu). - Khối hạ tầng đô thị: nhu cầu vốn là 158.000 tỷ đồng (chiếm 34,7% tổng nhu cầu) cho 251 dự án thuộc các lĩnh vực: hạ tầng giao thông đô thị; cấp thoát nƣớc; môi trƣờng, hạ tầng kỹ thuật; chỉnh trang đô thị và các hạ tầng đô thị khác. - Khối ODA: dự kiến kế hoạch vốn đầu tƣ giai đoạn 2016-2020 là 116.458,3 tỷ đồng (chiếm 25,6% tổng nhu cầu) cho 21 dự án (trong đó vốn ODA là 99.029 tỷ đồng). - Khối văn hóa - xã hội: dự kiến nhu cầu đầu tƣ để thực hiện các mục tiêu phát triển ngành lĩnh vực trong giai đoạn 2016-2020: 26.689 tỷ đồng (chiếm 5,9% tổng nhu cầu) cho 158 dự án. Đầu tƣ vào các lĩnh vực: văn hóa thể thao và du lịch; y tế; lao động thƣơng binh xã hội và đoàn thể; giáo dục và đào tạo. - Khối công nghiệp - thƣơng mại - dịch vụ: nhu cầu 1.842 tỷ đồng của 21 dự án, trong đó: lĩnh vực công nghiệp: 13 dự án, lĩnh vực thƣơng mại: 08 dự án. - Khối nông nghiệp và phát triển nông thôn: nhu cầu khoảng 34.613,7 tỷ đồng (chiếm 7,6% tổng nhu cầu) của 250 dự án; trong đó tập trung đầu tƣ chủ yếu cho lĩnh vực thủy lợi. - Khối báo đài, khoa học công nghệ, thông tin truyền thông: 4.564 tỷ đồng cho 32 dự án. Trong đó lĩnh vực khoa học công nghệ là 2.800 tỷ đồng, 07 dự án; lĩnh vực CNTT: 2.764 tỷ đồng, 25 dự án. - Khối an ninh, quốc phòng, tƣ pháp, nội chính: 5.998 tỷ đồng cho 113 dự án (trong đó có 107 dự án ngân sách Thành phố hỗ trợ ngành dọc). 9- Các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện có nhu cầu đề nghị ngân sách Thành phố hỗ trợ có mục tiêu là 26.986 tỷ đồng (chiếm 5,9% tổng nhu cầu). 84
  • 46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Nhu cầu vốn các dự án thuộc chƣơng trình MTQG và của Thành phố giai đoạn 2016-2020: + Chƣơng trình MTQG giảm nghèo bền vững: 2.100 tỷ đồng. + Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới: 5.000 tỷ đồng. + Chƣơng trình mục tiêu Thành phố về ứng dụng và phát triển CNTT: 1.500 tỷ đồng. + Chƣơng trình mục tiêu Thành phố về giảm thiểu ùn tắc giao thông: 2.500 tỷ đồng. 3.1.3.2. Khả năng cân đối Tổng thu NSNN trên địa bàn giai đoạn 2016-2020 dự kiến là 851.887 tỷ đồng (mỗi năm 170.377 tỷ đồng, tăng 6,2%/năm). Trong đó, thu từ hoạt động xuất - nhập khẩu 75.411 tỷ đồng, từ dầu thô 25.000 tỷ đồng, thu nội địa 751.476 tỷ đồng (150.295 tỷ đồng/năm). Dự kiến tổng chi ngân sách Thành phố là 337.142 tỷ đồng (67.428 tỷ đồng/năm); Chi ngân sách cho đầu tƣ phát triển cấp Thành phố là 102.239 tỷ đồng (bình quân 20.448 tỷ đồng/năm, tăng 10%/năm). Căn cứ Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014, Văn bản hƣớng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ số 5318/BKHĐT-TH ngày 15/8/2014, Chỉ thị của Chủ tịch UBND Thành phố số 16/CT-UBND ngày 29/8/2014; theo tính toán của liên sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Tài chính, tại thời điểm hiện tại (Trung ƣơng chƣa phân bổ hỗ trợ mục tiêu, chƣa tính toán quyết định tỷ lệ điều tiết ngân sách), tổng cộng nguồn vốn đầu tƣ công 5 năm 2016-2020 cấp Thành phố dự kiến là 211.371 tỷ đồng (bao gồm vốn trong nƣớc là 132.004 tỷ đồng, vốn ODA 79.367 tỷ đồng), cụ thể nhƣ sau: - Vốn đầu tƣ trong cân đối ngân sách cấp Thành phố tăng 10% so với năm trƣớc năm kế hoạch. Tính từ dự toán năm 2015 cân đối ngân sách cấp Thành phố và số vốn trong cân đối theo tỷ lệ điều tiết năm 2016 theo số thông báo của Bộ KH&ĐT tại Công văn số 8123/BKHĐT-TH ngày 23/10/2015, dự kiến trong 5 năm tới là 57.739,44 tỷ đồng. - Nguồn thu từ tiền sử dụng đất cấp Thành phố (bao gồm tiền thu từ dự án và từ đấu giá quyền sử dụng đất - đƣợc tính tăng hơn dự toán năm 2015 gần 85
  • 47. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.000 tỷ đồng) là 8.900 tỷ đồng (bao gồm ghi thu ghi chi dự án BT là 3.000 tỷ đồng) thì trong 5 năm 2016-2020 tổng cộng 44.500 tỷ đồng. - Các khoản vốn vay khác của Thành phố, giai đoạn 2013-2015, Thành phố đã huy động 11.400 tỷ đồng vốn trái phiếu xây dựng Thủ đô, dự kiến 5 năm 2016-2020 huy động tiếp khoảng 18.000 tỷ đồng để bố trí cho các công trình trọng điểm. - Vốn từ nguồn thu để lại nhƣng chƣa đƣa vào cân đối ngân sách để đầu tƣ cho các dự án XDCB trong các năm qua là vốn xổ số kiến thiết Thủ đô: 867 tỷ đồng. Với mức tăng khoảng 10%/năm thì dự kiến trong 5 năm tới nguồn vốn này khoảng 950 tỷ đồng (trung bình 190 tỷ đồng/năm). - Vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc giai đoạn 2011-2015 là 600 tỷ đồng. Giai đoạn 2016-2020 dự kiến đề xuất Bộ Tài chính bố trí cho Hà Nội vay ƣu đãi là 750 tỷ đồng. - Vốn ODA trong 5 năm 2016-2020 dự kiến là 79.367 tỷ đồng (thực hiện theo tiến độ và Hiệp định đã ký). - Vốn đầu tƣ từ ngân sách Trung ƣơng bổ sung có mục tiêu khoảng 2.000 tỷ đồng: Số tính toán Kế hoạch (vòng 2) tại Tờ trình số 42/TTr-UBND ngày 16/7/2015, UBND Thành phố đề nghị TW hỗ trợ trong giai đoạn 5 năm 2016-2020 là 32.945 tỷ đồng. Tuy nhiên, tại cuộc họp làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ ngày 20/8/2015, thông tin sơ bộ, số vốn Trung ƣơng hỗ trợ giai đoạn 2016-2020 khoảng 1.300 tỷ đồng và bổ sung cho nhiệm vụ đặc thù khoảng 700 tỷ đồng. Căn cứ nhu cầu đầu tƣ cấp thiết, Thành phố dự kiến sẽ tiếp tục đề nghị Trung ƣơng hỗ trợ tổng kinh phí là 6.065 tỷ đồng. - Vốn trái phiếu Chính phủ: hiện nay chƣa có thông báo chính thức về mức vốn, tiêu chí và danh mục dự án ƣu tiên; năm 2016 thực hiện nhƣ kế hoạch 2014-2016 đã đƣợc duyệt; dự kiến giai đoạn 2017-2020 đề xuất Trung ƣơng bố trí 4.000 tỷ đồng vốn TPCP. Nhƣ vậy, tổng khả năng cân đối và huy động của Thành phố cho đầu tƣ công trong 5 năm 2016-2020 dự kiến có thể ở mức 211.371 tỷ đồng, bao gồm vốn trong nƣớc là 132.004 tỷ đồng, vốn ODA 79.367 tỷ đồng nếu huy động và giải ngân tốt theo hiệp định đã đƣợc phê duyệt. 86
  • 48. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 So với nhu cầu đầu tư từ các ngành, lĩnh vực của Thành phố mà các đơn vị đề xuất thì khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công mới đáp ứng được 46,5% nhu cầu cấp thiết. Do vậy, thành phố Hà Nội cần xác định danh mục ưu tiên đầu tư trong kế hoạch trung hạn 5 năm 2016-2020. 3.2. Mục tiêu, quan điểm, định hƣớng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công thành phố Hà Nội đến năm 2020 3.2.1. Mục tiêu và các quan điểm 3.2.1.1. Mục tiêu của nâng cao hiệu quả đầu tƣ công của thành phố Hà Nội là nhằm chuyển đổi và hình thành cơ cấu đầu tƣ công mới hợp lý, nâng cao hiệu quả đầu tƣ, đảm bảo an ninh tài chính, tạo ra đột phá trong xây dựng kết cấu hạ tầng lớn, hiện đại nhằm thúc đẩy kinh tế Thủ đô phát triển nhanh và bền vững, đạt mục tiêu cao nhất là cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Dựa trên mục tiêu này, Tác giả đề xuất một số quan điểm chỉ đạo và định hƣớng nâng cao hiệu quả đầu tƣ công nhƣ sau: 3.2.1.2. Các quan điểm quản lý nhà nước a) Quan điểm 1: Cần xác định rõ vai trò của nhà nước trong quản lý đầu tư phát triển, theo đó nhà nước cần thực hiện tốt vai trò là “cung cấp” chứ không phải là vai trò “nhà đầu tư”, đồng thời tăng cường vai trò “nhà nước phúc lợi”. Thời gian tới, đầu tƣ công cần đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ kích thích sự phát triển, tạo thuận lợi cho đầu tƣ của các thành phần kinh tế khác, tạo ra sự lan tỏa và liên kết phát triển giữa các địa phƣơng. Đầu tƣ công của Hà Nội phải đƣợc điều chỉnh theo hƣớng chỉ đầu tƣ ở những lĩnh vực mà xã hội cần nhƣng tƣ nhân không muốn làm hoặc không thể đảm đƣơng và cần đảm bảo rằng đầu tƣ công không đƣợc ở quy mô quá lớn dẫn tới hiệu ứng lấn át đầu tƣ tƣ nhân. Trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, cần có quan điểm kết cấu hạ tầng khung phải do chính quyền Thành phố đầu tƣ. Đó là vì, thực tiễn phát triển của Hà Nội cũng nhƣ các thủ đô, thành phố của các quốc gia đang phát triển trên thế giới cho thấy việc xã hội hóa xây dựng cơ sở hạ tầng cũng rất quan trọng nhƣng không thể thay thế đƣợc vai trò của nhà nƣớc trong lĩnh vực này vì hai lý do sau: (i) vốn đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng loại có quy mô trung bình và lớn rất nhiều nhƣng lại có tỷ suất hoàn vốn chậm, rủi ro cao nên tƣ nhân không 87
  • 49. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 muốn đầu tƣ; (ii) xã hội hóa hạ tầng chỉ phát huy hiệu quả khi đƣợc phát triển trên nền tảng hạ tầng khung và quy hoạch hạ tầng ổn định. Ngoài ra, những công trình nhận đầu tƣ bằng vốn ngân sách cho XDCB của Hà Nội đƣợc thực hiện phải liên quan trực tiếp đến phát triển con ngƣời nhƣ giáo dục, y tế, văn hóa.. và phục vụ lợi ích chung của đa số ngƣời dân Thành phố, còn những công trình phục vụ cho một nhóm xã hội nhất định, thƣờng là nhóm dân có thu nhập cao thì không đƣợc coi là hàng hóa công cộng và phải đƣợc đầu tƣ - kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng (ví dụ trung tâm vui chơi, giải trí cao cấp, bệnh viện cao cấp, trƣờng học cao cấp). b) Quan điểm 2: Quán triệt quan điểm hiệu quả là mục tiêu hàng đầu trong tái cấu trúc đầu tư công. Cần phải tính toán đầy đủ đến hiệu quả kinh tế - xã hội, những tác động của đầu tƣ công đến việc phát triển kinh tế trong các ngành, các địa phƣơng và hiệu quả xã hội, xóa đói giảm nghèo, giảm bớt chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống của ngƣời dân ở các địa phƣơng khác nhau. Đầu tƣ công của Hà Nội phải tính toán đến hiệu quả và lợi ích chung, không vì lợi ích cục bộ của địa phƣơng, vì lợi ích nhóm mà ảnh hƣởng đến sự phát triển chung của toàn Thành phố cũng nhƣ của cả nƣớc. Trong từng ngành, lĩnh vực, bố trí vốn tập trung cho các dự án hoàn thành trong kỳ kế hoạch, các dự án cần đẩy nhanh tiến độ và các dự án trọng điểm cấp bách, chống thất thoát lãng phí vốn của nhà nƣớc. Đối với những dự án mới, quyết định đầu tƣ đƣợc đƣa ra khi bảo đảm đủ nguồn vốn. Tập trung vốn cho các dự án đảm bảo trong hạn định về thời gian và nguồn vốn, có hiệu quả cao; cắt giảm các công trình đầu tƣ bằng vốn ngân sách có quy mô quá lớn, chƣa thật cấp bách và có thời gian đầu tƣ dài. Các dự án này phải nằm trong hệ thống quy hoạch về không gian và thời gian của thủ đô Hà Nội, không đầu tƣ công ngoài quy hoạch, phá vỡ quy hoạch. Mặt khác cũng cần có những điều chỉnh quy hoạch cần thiết khi các yếu tố của quy hoạch biến động. Có nhƣ vậy, các dự án đầu tƣ công của Hà Nội mới đảm bảo đƣợc tính đồng bộ, chống đầu tƣ dàn trải, lãng phí. c) Quan điểm 3: Nâng cao hiệu quả đầu tư công phải đảm bảo tương thích với mô hình tăng trưởng mới, phục vụ tăng trưởng cao và bền vững ở Hà Nội. 88
  • 50. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thời gian tới cần thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trƣởng kinh tế từ chiều rộng dựa nhiều vào vốn đầu tƣ sang tăng trƣởng theo chiều sâu dựa trên nâng cao năng suất, năng lực cạnh tranh, hiệu quả sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế. Khi đó, tái cấu trúc đầu tƣ công gắn với mô hình tăng trƣởng mới chính là quá trình phân bổ lại nguồn vốn công nhằm nâng cao hiệu quả chung của nền kinh tế. Đồng thời, cần đảm bảo đầu tƣ công có thể thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế trong ngắn hạn nhƣng không đƣợc gây ra tác động tiêu cực đến tăng trƣởng trung hạn và dài hạn. Điều này đòi hỏi đầu tƣ công cần tập trung vào những lĩnh vực có thể gia tăng tiềm năng tăng trƣởng, phải đảm bảo hiệu quả đầu tƣ ròng dƣơng của đầu tƣ công và nguồn vốn cho đầu tƣ công phải dựa trên nuôi dƣỡng và phát triển nguồn thu ổn định lâu dài. d) Quan điểm 4: Gắn chặt trách nhiệm của cá nhân, tổ chức đã được giao nhiệm vụ với kết quả và hiệu quả của đầu tư công. Việc thực hiện đầu tƣ công không đúng thẩm quyền, không đúng chức năng của cá nhân và tổ chức ở các khâu trong quản lý dự án dẫn đến nhiều bất cập trên thực tế. Phải thống nhất quan điểm nhà nƣớc không thể chịu trách nhiệm vô hạn trƣớc những sai phạm của các cá nhân và tổ chức. Do đó, để tái cấu trúc đầu tƣ theo hƣớng tăng trƣởng cao và bền vững, phải đảm bảo đƣợc nguyên tắc cá nhân, tổ chức phải chịu trách nhiệm về hành động của mình, phải đảm bảo đƣợc nguyên tắc ai ra quyết định đầu tƣ, cấp nào ra quyết định đầu tƣ, cấp đó, ngƣời đó phải chịu trách nhiệm. Đây là một nguyên tắc gắn trách nhiệm và nhiệm vụ của ngƣời ra quyết định. Hàm ý của nguyên tắc này là để loại trừ những quyết định của những ngƣời không có trách nhiệm, ra những quyết định không phù hợp cũng nhƣ phải xác định đƣợc trách nhiệm của những bên liên quan đến quản lý đầu tƣ công thiếu hiệu quả. e) Quan điểm 5: Đảm bảo công khai - minh bạch và trách nhiệm giải trình trong mọi hoạt động đầu tư công, đồng thời đảm bảo sự tham gia của các tổ chức độc lập trong đánh giá hiệu quả đầu tư công. Nguyên tắc công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình là các nguyên tắc căn bản trong quản trị hiệu quả. Mọi thất thoát, lãng phí, tham nhũng có điều kiện nảy sinh và phát triển đều do không công khai, minh bạch hay chỉ công khai 89
  • 51. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nửa vời về thông tin và đặc biệt thiếu trách nhiệm giải trình trƣớc các chất vấn của ngƣời dân. Tuy nhiên, chỉ công khai, minh bạch thì chƣa đủ mà còn cần đảm bảo cơ chế giám sát và đánh giá độc lập đối với hoạt động đầu tƣ công nói chung và hiệu quả đầu tƣ công nói riêng. Áp dụng nguyên tắc chỉ đạo này đòi hỏi sự thay đổi tƣ duy rất lớn trong quản lý đầu tƣ công, từ tập trung vào “phân bổ ngân sách đầu tƣ công” chuyển sang “tập trung đánh giá hiệu quả đầu tƣ công” và sử dụng hiệu quả đầu tƣ nhƣ là một tiêu chí quan trọng để phân bổ ngân sách đầu tƣ công trong những thời kỳ tiếp theo. 3.2.2. Định hƣớng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công của Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2020 3.2.2.1. Về quy mô và tỷ trọng đầu tư công Về mặt tổng thể, tỷ trọng đầu tƣ công giai đoạn từ nay đến năm 2020 cần đƣợc chủ động cắt giảm để đảm bảo hiệu quả và tính bền vững của đầu tƣ công. Theo nghiên cứu của Tác giả, nhu cầu vốn đầu tƣ công sơ bộ trong hệ thống các quy hoạch đã đƣợc phê duyệt của Thành phố cho thời kỳ từ nay đến năm 2020 đã vƣợt quá khả năng cân đối và huy động của ngân sách Thành phố. Do vậy, Thành phố cần rà soát lại hệ thống các quy hoạch, trên cơ sở các lựa chọn trọng tâm ƣu tiên đầu tƣ trong những năm tới, cắt bỏ những chƣơng trình, dự án đầu tƣ không thuộc lĩnh vực ƣu tiên để tập trung đầu tƣ cho phù hợp khả năng cân đối nguồn vốn. Giảm và duy trì tốc độ tăng thu ngân sách (theo giá thực tế) xuống mức thấp hơn tốc độ tăng trƣởng GDP (giá thực tế) để nuôi dƣỡng nguồn thu và tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tƣ nhân gia tăng tích lũy để tái đầu tƣ mở rộng sản xuất. 3.2.2.2. Về lĩnh vực đầu tư công Chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ công theo hƣớng giảm tỷ trọng đầu tƣ vào các ngành thuộc lĩnh vực kinh tế và tăng tỷ trọng đầu tƣ vào các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến phát triển con ngƣời và quản lý công. Trong đầu tƣ công cho mỗi ngành, lĩnh vực, đảm bảo sự hài hòa giữa đầu tƣ cho cả kết cấu hạ tầng cứng và hạ tầng mềm để tối đa hóa hiệu quả đầu tƣ19 . 19 Ví dụ phổ biến hiện nay ở Việt Nam nói chung và ở Hà Nội nói riêng là chỉ đầu tƣ nhiều cho kết cấu hạ tầng cứng mà lơ là kết cấu hạ tầng mềm, đầu tƣ xây bệnh viện nhƣng không tính đến thiết bị y tế (Bệnh viện Hữu nghị Việt Xô); đầu tƣ nhà văn hóa, có thƣ viện, nhƣng bên trong không có sách… 90
  • 52. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trong đầu tƣ các ngành, lĩnh vực liên quan trực tiếp đến phát triển con ngƣời và quản lý công, tập trung đầu tƣ: phát triển nhân lực cho khu vực công, xây dựng và thực hiện luật pháp, cơ chế, chính sách; phát triển giáo dục (cân bằng hài hòa giữa đầu tƣ xây dựng trƣờng, lớp với đầu tƣ cho giáo viên và đổi mới phƣơng pháp, thiết bị giảng dạy); phát triển y tế (cân bằng hài hòa giữa đầu tƣ xây dựng bệnh viện, cơ sở khám bệnh với đầu tƣ cho bác sĩ, y tá và thiết bị y tế); đầu tƣ cho khoa học công nghệ (cân bằng hài hòa giữa đầu tƣ xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học cơ bản và nghiên cứu - triển khai với đầu tƣ cho nhà khoa học và phòng thí nghiệm, trang thiết bị, nguyên vật liệu). Trong cơ cấu đầu tƣ công cho các ngành thuộc lĩnh vực kinh tế, chỉ tập trung đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và phát triển nông nghiệp. Đối với giao thông, cần tập trung xây dựng dứt điểm và đồng bộ một số công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm nhƣ xây dựng các tuyến đƣờng vành đai, đƣờng hƣớng tâm, cải tạo môi trƣờng đô thị một cách cơ bản; tăng tỷ trọng đầu tƣ cho phát triển đồng bộ hệ thống giao thông nông thôn bảo đảm kết nối với đầu mối giao thông chung của Thành phố. Đối với đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn, trong khi tăng chung tổng đầu tƣ cho nông - lâm - thủy sản, cần điều chỉnh hợp lý hơn về tỷ trọng đầu tƣ từ xây dựng hệ thống thủy lợi sang các lĩnh vực khác, nhƣ củng cố và phát triển mạng lƣới trƣờng học, các trung tâm dạy và đào tạo nghề, các trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ trong nông nghiệp, nhất là công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ chế biến sau thu hoạch, sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản. 3.2.2.3. Về nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm - Việc lập kế hoạch đầu tƣ công trung hạn nhằm thực hiện các mục tiêu, định hƣớng phát triển tại Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của Thành phố và các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã đƣợc phê duyệt. - Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tƣ công và thu hút các nguồn vốn đầu tƣ của các thành phần kinh tế khác; bảo đảm cân đối vĩ mô, ƣu tiên an toàn nợ công. 91
  • 53. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Việc phân bổ vốn đầu tƣ công phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tƣ công trong từng giai đoạn đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Ƣu tiên bố trí vốn cho các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ theo mục tiêu và định hƣớng phát triển của từng thời kỳ. - Bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng. - Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tƣ, tạo quyền chủ động cho ngành và địa phƣơng theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ. 3.2.2.4. Về nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm - Nhằm thực hiện mục tiêu, định hƣớng phát triển trong chiến lƣợc, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đã đƣợc phê duyệt. Không bố trí vốn cho chƣơng trình, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tƣ công. - Tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định. - Tập trung bố trí vốn đầu tƣ công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chƣơng trình, dự án quan trọng quốc gia trên địa bàn, chƣơng trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố và của các quận, huyện, thị xã; hoàn trả các khoản vốn NSNN ứng trƣớc kế hoạch; các khoản vốn vay NSĐP. - Trong từng ngành, lĩnh vực, việc bố trí vốn thực hiện theo thứ tự ƣu tiên nhƣ sau: + Dự án đã hoàn thành và bàn giao đƣa vào sử dụng nhƣng chƣa bố trí đủ vốn; dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch; vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài; vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tƣ; + Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ đƣợc phê duyệt; + Việc bố trí vốn kế hoạch cho chƣơng trình, dự án khởi công mới phải đáp ứng các yêu cầu sau: 92
  • 54. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 +) Chƣơng trình, dự án cần thiết, có đủ điều kiện đƣợc bố trí vốn kế hoạch theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đầu tƣ công; +) Sau khi đã bố trí vốn để thanh toán nợ đọng XDCB theo quy định tại khoản 2 Điều 106 của Luật Đầu tƣ công; +) Bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành chƣơng trình, dự án theo tiến độ đầu tƣ đã đƣợc phê duyệt. 3.2.2.5. Về đầu tư công theo vùng - lãnh thổ Thực hiện quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo phƣơng châm: trong thời kỳ từ nay đến năm 2020, tập trung đầu tƣ bằng vốn NSNN ở những địa bàn có hiệu ứng lan tỏa phát triển cao nhƣng kém hấp dẫn và khó thu hút sự tham gia của các nhà đầu tƣ tƣ nhân trong và ngoài nƣớc trong khi tăng cƣờng sử dụng nguồn vốn hỗn hợp đầu tƣ ở những địa bàn thuận lợi. Kiên quyết thực hiện kế hoạch di dời cơ sở sản xuất công nghiệp, giáo dục đại học, y tế ra khỏi nội thành đã đƣợc quy định trong Luật Thủ đô. Không xây dựng mới các tổ hợp công nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở y tế, cơ sở nghiên cứu và triển khai ((R&D) v.v… ở khu vực nội thành. Đảm bảo kỷ cƣơng pháp luật và tuân thủ quy hoạch đƣợc phê duyệt. Theo quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đã đƣợc phê duyệt ngày 26/7/2011, Hà Nội sẽ tổ chức không gian theo mô hình chùm đô thị, gồm khu vực đô thị trung tâm, 5 đô thị vệ tinh. Trên cơ sở hai tiêu chí căn bản những địa bàn có (i) hiệu ứng lan tỏa phát triển cao nhƣng (ii) kém hấp dẫn và khó thu hút sự tham gia của các nhà đầu tƣ bên ngoài, đề xuất xem xét giai đoạn từ nay đến năm 2020, Thành phố ƣu tiên vốn đầu tƣ công từ NSNN và các địa bàn có các dự án: - Xây dựng hệ thống giao thông đƣờng vành đai kết hợp các trục hƣớng tâm có mối liên kết với mạng lƣới giao thông vùng và quốc gia. - Đô thị vệ tinh Hòa Lạc, nơi có chức năng chính về khoa học công nghệ và đào tạo, sẽ tạo ra tác động lan tỏa cao cho kinh tế Thủ đô nhƣng cũng là lĩnh vực rủi ro cao, sinh lợi thấp nên khó thu hút đầu tƣ từ các thành phần kinh tế khác. 3.2.2.6. Về tái cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn 93
  • 55. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tái cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ công theo hƣớng giảm tỷ trọng vốn NSNN, giảm tỷ trọng vốn vay, đồng thời tăng cƣờng khai thác nguồn lực từ các thành phần kinh tế khác. - Giảm tỷ trọng của nguồn vốn ngân sách tập trung nhằm nuôi dƣỡng, phát triển nguồn thu cho ngân sách một cách bền vững, nhƣng cần kết hợp với nguyên tắc khuyến khích, tạo điều kiện phát triển sản xuất và tăng nguồn thu ở những ngành, địa phƣơng có lợi thế so sánh, tiềm năng phát triển và hiệu quả lợi nhuận cao, cũng nhƣ có các giải pháp tăng cƣờng hiệu quả chống thất thu, trốn lậu và hạn chế nợ đọng thuế. Vốn NSNN chuyển từ đầu tƣ trực tiếp sang hỗ trợ và điều tiết cạnh tranh cho các công trình xây dựng hạ tầng. Đồng thời giải quyết các nhu cầu đầu tƣ đối với các dự án, công trình ít mang lại lợi ích kinh tế trực tiếp, kém hấp dẫn đối với khu vực kinh tế tƣ nhân. Nguồn vốn này cũng đƣợc sử dụng hợp lý trong hỗ trợ, khuyến khích tƣ nhân tham gia các công trình, dự án hạ tầng đầu tƣ theo mô hình hợp tác công - tƣ (PPP) nhằm đảm bảo độ tin cậy, chia sẻ rủi ro trong đầu tƣ phát triển và kinh doanh. Theo đó, nguồn vốn ngân sách có thể đƣợc sử dụng để hỗ trợ GPMB, bảo đảm cho các nhà đầu tƣ có mặt bằng sạch khi tham gia góp vốn đầu tƣ. - Trái phiếu công trình: Trƣớc mắt, tiếp tục xem xét phát hành trái phiếu xây dựng Thủ đô để thu hút tiền nhàn rỗi trong dân cƣ, tạo nguồn vốn lớn cho đầu tƣ phát triển kinh tế. Tuy nhiên, xuất phát từ yêu cầu phát triển bền vững, tăng cƣờng quản lý nợ và nợ công không vƣợt ngƣỡng cho phép, bảo đảm an ninh tài chính thì cần giảm dần tỷ trọng của nguồn vốn này. Nguồn vốn này cùng với nguồn NSNN đƣợc sử dụng để tập trung cho các công trình trọng điểm, ƣu tiên cho các dự án giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, phát triển nông nghiệp, nông thôn, an sinh xã hội, tạo việc làm, xây dựng cơ sở vật chất khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân. - Cần giảm dần tỷ trọng vốn ODA và vốn ƣu đãi phát triển phục vụ đầu tƣ công, nhƣng trong những năm trƣớc mắt khi nền kinh tế suy thoái, cần tăng cƣờng ODA và nguồn vốn ƣu đãi khác cho phát triển đô thị và kết cấu hạ tầng theo hƣớng đồng bộ, bền vững, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển của Thủ đô. Các 94
  • 56. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 khoản vốn vay cần đƣợc xác định trên cơ sở tính toán cân nhắc kỹ, đảm bảo sử dụng nguồn vốn này có hiệu quả và có khả năng trả nợ vốn vay, phù hợp với các lĩnh vực ƣu tiên của Thành phố. Ƣu tiên sử dụng nguồn vốn ODA và nguồn vốn ƣu đãi khác của các nhà tài trợ cho các dự án đầu tƣ công có quy mô lớn, quan trọng mà khó có khả năng thu hút đầu tƣ của khu vực tƣ nhân cũng nhƣ sử dụng các nguồn vốn vay thƣơng mại khác để tiếp tục đầu tƣ xây dựng tuyến đƣờng sắt đô thị theo quy hoạch đã đƣợc Thủ tƣớng phê duyệt, xây dựng mới các nhà máy xử lý nƣớc thải tập trung quy mô lớn và công nghệ hiện đại… Sử dụng vốn ODA và các nguồn vốn vay ƣu đãi khác nhƣ nguồn vốn bổ trợ khuyến khích tƣ nhân tham gia đầu tƣ phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật của Thành phố thông qua mô hình và phƣơng thức đầu tƣ khác nhau nhƣ PPP… bao gồm: xây mới và nâng công suất một số nhà máy sử dụng nƣớc mặt, xây dựng mạng lƣới truyền nƣớc sạch; xây mới nhà máy xử lý nƣớc thải tập trung quy mô lớn, xây dựng các trung tâm tái chế rác thải, rác bùn… - Nguồn thu từ huy động đất đai tiếp tục là nguồn huy động vốn quan trọng cho phát triển kết cấu hạ tầng của Thành phố. Tuy nhiên, trong thời kỳ từ nay đến năm 2020, phấn đấu giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn thu này, đƣa tỷ trọng thu từ đất đai ở mức 40-45% tổng nguồn thu ngân sách Thành phố, nhằm tài trợ cho nhu cầu đầu tƣ XDCB của Thành phố. 3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ công thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2020